iv
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
- -----------------------------
BÙI DUY HƢNG
THỰC TRẠNG BỆNH VÀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ,
THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƢỚI 5 TUỔI
VỀ PHÕNG CHỐNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 2014
v
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
- -----------------------------
BÙI DUY HƢNG
THỰC TRẠNG BỆNH VÀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ,
THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƢỚI 5 TUỔI
VỀ PHÕNG CHỐNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
: Y HỌC DỰ PHÕNG
Mã số: 60.72.01.63
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HẠC VĂN VINH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 2014
vi
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa công bố
dƣới bất kỳ hình thức nào.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bùi Duy Hưng
vii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Y tế Công cộng trƣờng Đại học
Y- Dƣợc - Đại học Thái Nguyên.
- Ban Giám hiệu trƣờng, Phòng Đào tạo, Bộ môn Y học Cộng đồng
Trƣờng Cao Đẳng Y Tế Thái Nguyên
- Trung Tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên và Trung tâm Y tế huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để
hoàn thành luận văn đúng thời hạn.
Đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, công tác và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Hạc Văn Vinh - người
Thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, góp ý, sửa chữa giúp tôi hoàn thành
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo, Trường Đại học Y- Dược
Thái Nguyên đã giảng dạy, nhiệt tình chỉ bảo giúp tôi có được những kiến thức
cơ sở và kiến thức chuyên ngành.
luận án này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cô trong hội
đồng bảo vệ đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn. Cảm ơn các
đồng nghiệp, bạn bè đã luôn giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Với tình cảm thân thƣơng nhất, tôi xin dành cho những ngƣời thƣơng
yêu trong toàn thể gia đình, nơi đã tạo điều kiện tốt nhất, là điểm tựa, nguồn
động viên tinh thần giúp tôi thêm niềm tin và nghị lực trong suốt quá trình
học tập và thực hiện nghiên cứu này.
Thái Nguyên, 2014 Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bùi Duy Hưng
viii
DTTS : Dân tộc thiểu số
KAP : Kiến thức, thái độ, thực hành
TCM : Tay chân miệng
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TT - GDSK : -
TTYTDP :
TYT :
VSDT TW :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
WHO :
ix
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Đặc điểm chung của bệnh tay chân miệng ................................................. 3
.............. 9
1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng tới tình hình dịch bệnh tay chân miệng ở Việt
Nam ......................................................................................................... 14
1.4. Một số Khảo sát về kiến thức, thái độ và thực hành của các bà mẹ về
bệnh tay chân miệng ................................................................................ 17
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 24
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 24
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 24
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
2.4. Tiêu chuẩn đánh giá ................................................................................. 28
2.5. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................... 32
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ........................................................................ 32
2.7. Sai số gặp phải ......................................................................................... 33
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................ 33
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 34
chân miệng tại Thái Nguyên năm 2011 - 2013 ...... 34
3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dƣới 5 tuổi về phòng
chống bệnh tay chân miệng ..................................................................... 39
Chƣơng 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 48
4.1. 2011 - 2013 ............... 48
4.2. Kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ có con < 5 tuổi về phòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
chống bệnh tay chân miệng tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .......... 54
x
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 62
KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65
Phụ lục 1 ..............................................................................................................
Phụ lục 2 ..............................................................................................................
Phụ lục 3 ..............................................................................................................
Phụ lục 4 ..............................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 5 ..............................................................................................................
xi
DANH MỤC BẢNG
2011 - 2013 ..................................................................................... 34
Bảng 3.2. Phân bố tổng số ca bệnh theo tháng trong 3 năm 2011-2013 ........ 35
trong 3 năm 2011 - .................. 36
3 năm 2011 – 2013 theo địa dƣ ............. 37
Bảng 3.5 2013 .......................... 37
Bảng 3.6. Phân độ lâm sàng bệnh TCM trong năm 2013 ............................... 38
Bảng 3.7. 2013 .... 38
Bảng 3.8 c bệnh TCM trong năm 2013 ......... 39
.................... 40
a đối tƣợng tham gia nghiên cứu ......... 41
............. 42
.......................... 43
Bảng 3.13. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tay chân miệng (n = 472) .............. 44
Bảng 3.14. Thái độ của bà mẹ về bệnh tay chân miệng (n=472).................... 45
Bảng 3.15. Thực hành của bà mẹ về bệnh TCM (n = 472)............................. 46
ức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con ............ 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
................................................. 47
xii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố ca bệnh TCM 3 năm 2011-2013 ....... 35
Biểu đồ 3.2. Phân bố ca bệnh tay chân miệng theo giới 3 năm (2011-2013) ...... 36
Biểu đồ 3.3. Phân nhóm tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ................................. 39
Biểu đồ 3.4. Đặc điểm dân tộc của đối tƣợng nghiên cứu .............................. 40
Biểu đồ 3.5. Đặc điểm kinh tế gia đình của đối tƣợng tham gia nghiên cứu .. 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
..... 47
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các
bệnh dịch truyền nhiễm, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển, bao gồm cả bệnh
dịch mới xuất hiện cũng nhƣ bệnh dịch cũ quay trở lại, cụ thể là các bệnh gây
dịch nguy hiểm nhƣ: cúm A(H5N1), cúm A(H1N1), HIV/AIDS, Ebola, sốt
xuất huyết, tay chân miệng... [1], [7]. Một trong những bệnh thƣờng gặp ở trẻ
nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn, gây ra nhiều hậu quả về kinh tế-xã
hội đó chính là bệnh tay chân miệng. Đây là một bệnh nhiễm virus cấp tính do
nhóm Enterovirus gây ra, bệnh có thể gây biến chứng nguy hiểm nhƣ viêm
não- màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp và thậm chí dẫn tới tử vong nếu
không đƣợc phát hiện sớm và xử lý kịp thời [12].
Theo Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization - WHO) thì
bệnh tay chân miệng đã xảy ra tại nhiều nƣớc trên thế giới, nhƣng bệnh tập
trung chủ yếu và đe doạ sức khoẻ trẻ em tại các nƣớc khu vực Châu Á - Thái
Bình Dƣơng [70]. Từ năm 2008 – 2012, ở Trung Quốc đã có 7.200.092
trƣờng hợp mắc tay chân miệng với tỷ lệ mắc mới hàng năm là 1,2/1.000
trẻ/năm; tập trung chủ yếu ở trẻ từ 12 – 36 tháng [73]. Vụ dịch tại Đài Loan
năm 1998 đƣợc coi là vụ đại dịch lớn với 129.106 trƣờng hợp mắc tay chân
miệng, 405 trƣờng hợp nặng và 78 trƣờng hợp tử vong; giai đoạn 1998-2005
thì bệnh tay chân miệng đã trở thành một bệnh phổ biến ở Đài Loan và bùng
phát hai vụ dịch nhỏ vào năm 2000 và 2001 [54], [56], [70]. Theo nhận định
của Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dƣơng, đã xuất hiện những
vụ dịch tay chân miệng lan rộng ở một số nƣớc châu Á bao gồm Úc, Brunei,
Trung Quốc, Nhật Bản, Malaisia, Hàn Quốc, Singapore và Việt Nam [70].
Tại Việt Nam, bệnh tay chân miệng đã và đang là vấn đề y tế quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trọng [11]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, bệnh tay chân miệng gặp rải rác quanh
2
năm ở hầu hết các địa phƣơng trong cả nƣớc. Trong năm 2012 cả nƣớc có
157.654 ca mắc, 45 ca tử vong và 3 tháng đầu năm 2013, cả nƣớc ghi nhận
hơn 14.260 trƣờng hợp mắc bệnh tay chân miệng tại 63/63 tỉnh/thành phố
trong đó có 4 trƣờng hợp tử vong [6].
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, cửa ngõ giao lƣu kinh tế - xã hội
giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; điều kiện sống,
điều kiện vệ sinh và trình độ nhận thức của ngƣời dân còn chƣa cao [18]. Đặc
biệt là kiến thức nuôi dƣỡng chăm sóc trẻ cũng nhƣ hiểu biết của các bà mẹ
về bệnh tay chân miệng còn hạn chế. Đây là một trong những điều kiện thuận
lợi cho sự bùng phát dịch bệnh tay chân miệng và khó khăn cho công tác
phòng chống bệnh dịch. Theo Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên,
dịch bệnh tay chân miệng bùng phát tại Thái Nguyên từ năm 2011 với 236 ca
mắc tay chân miệng đƣợc giám sát và tiếp tục xuất hiện trong các năm tiếp
theo [48].
Vấn đề đặt ra là thực trạng và xu hƣớng bệnh tay chân miệng ở
Thái Nguyên nhƣ thế nào? Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành của bà
mẹ có con dƣới 5 tuổi về bệnh tay chân miệng ra sao? Đây thực sự là thông
tin có giá trị thực tiễn để giúp ngành y tế tỉnh Thái Nguyên dùng làm cơ sở
khoa học chủ động xây dựng kế hoạch phòng chống dịch tay chân miệng
trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên, góp phần ngăn chặn dịch xảy ra và bùng phát
trong cộng đồng, chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng bệnh và kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về
phòng chống bệnh tay chân miệng tại tỉnh Thái Nguyên” với mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng bệnh tay chân miệng tại tỉnh Thái Nguyên năm
2011- 2013
2. Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ có con dưới 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tuổi về phòng chống bệnh tay chân miệng tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm chung của bệnh tay chân miệng
1.1.1. Khái niệm bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng (TCM) là bệnh nhiễm virus cấp tính, lây truyền
theo đƣờng tiêu hoá, thƣờng gặp ở trẻ nhỏ và có khả năng gây thành dịch lớn.
Biểu hiện chính là tổn thƣơng da, niêm mạc dƣới dạng phỏng nƣớc ở các vị trí
đặc biệt nhƣ niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh
có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm nhƣ viêm não - màng não, viêm cơ
tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không đƣợc phát hiện sớm và xử trí
kịp thời [13].
1.1.2. Tác nhân gây bệnh tay chân miệng
thuộc nhóm vi rút đƣờng ruột (Enterovirus)
gây ra. Các Enterovirus có khả năng gây bệnh TCM trong nhóm này gồm:
virus Coxsackies, Echo và các virus đƣờng ruột khác, trong đó hay gặp là
virus đƣờng ruột týp 71 (Enterovirus 71 - EV71) và Coxsackies A16. EV71 là
virus gây bệnh mà có thể gây các biến chứng nặng; thậm chí dẫn đến tử vong
[27]. Các virus đƣờng ruột khác thƣờng gây bệnh nhẹ. Virus có thể tồn tại nhiều ngày ở điều kiện bình thƣờng và nhiều tuần ở nhiệt độ 40C. Tia cực tím,
nhiệt độ cao, các chất diệt trùng nhƣ formaldehyt, các dung dịch khử trùng có
chứa Clo hoạt tính có thể diệt virus [4].
1.1.3. Nguồn bệnh, thời kỳ lây truyền và đường lây truyền bệnh
- Nguồn bệnh: là ngƣời mắc bệnh, ngƣời mang virus không triệu chứng.
- Thời kỳ lây truyền: vài ngày trƣớc khi phát bệnh, mạnh nhất trong tuần
đầu của bệnh và có thể kéo dài vài tuần sau đó, thậm chí sau khi bệnh nhân
hết triệu chứng. Virus có thể thải qua phân trong vòng từ 2 - 4 tuần, cá biệt có
thể tới 12 tuần sau khi nhiễm. Virus cũng tồn tại, nhân lên ở đƣờng hô hấp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
4
trên và đào thải qua dịch tiết từ hầu họng trong vòng 2 tuần. Virus cũng có
nhiều trong dịch tiết từ các nốt phỏng nƣớc, vết loét của bệnh nhân.
- Đường lây truyền: Bệnh TCM lây qua đƣờng tiêu hoá: thức ăn, nƣớc
uống, bàn tay của trẻ hoặc của ngƣời chăm sóc trẻ, các đồ dùng đặc biệt là đồ
chơi và vật dụng sinh hoạt hàng ngày nhƣ chén, bát, đĩa, thìa, cốc bị nhiễm
virus từ phân hoặc dịch nốt phỏng, vết loét hoặc dịch tiết đƣờng hô hấp, nƣớc
bọt. Ngoài ra bệnh cũng có thể lây truyền do tiếp xúc trực tiếp ngƣời - ngƣời
qua các dịch tiết đƣờng hô hấp, hạt nƣớc bọt [4], [7].
1.1.4. Tính cảm nhiễm với virus gây bệnh tay chân miệng
Mọi ngƣời đều có thể cảm nhiễm với virus gây bệnh nhƣng không phải
tất cả những ngƣời nhiễm virus đều có biểu hiện bệnh. Bệnh có thể gặp ở mọi
lứa tuổi nhƣng thƣờng gặp ở trẻ dƣới 5 tuổi, đặc biệt ở nhóm dƣới 3 tuổi [34].
Ngƣời lớn ít bị mắc bệnh có thể do đã có kháng thể từ những lần bị nhiễm
hoặc mắc bệnh trƣớc đây [4]. Hiện nay bệnh TCM chƣa có vắc xin phòng
bệnh và chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu [8], [66].
1.1.5. Chẩn đoán bệnh tay chân miệng
Theo Quyết định số: 1003/QĐ-BYT về việc Ban hành hƣớng dẫn chẩn
đoán, điều trị bệnh TCM [13], việc chẩn đoán xác định bệnh TCM dựa vào:
1.1.5.1. Triệu chứng lâm sàng
- Giai đoạn ủ bệnh: 3 - 7 ngày.
- Giai đoạn khởi phát: Từ 1 - 2 ngày với các triệu chứng nhƣ sốt nhẹ, mệt
mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.
- Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3 - 10 ngày với các triệu chứng
điển hình của bệnh:
+ Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nƣớc đƣờng kính 2 - 3 mm ở niêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
mạc miệng, lợi, lƣỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nƣớc bọt.
5
+ Phát ban dạng phỏng nƣớc: ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông;
tồn tại trong thời gian ngắn (dƣới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất
hiếm khi loét hay bội nhiễm.
+ Sốt nhẹ.
+ Nôn. (Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng).
+ Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp (nếu có) thƣờng xuất hiện sớm
từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.
- Giai đoạn lui bệnh: thƣờng từ 3 - 5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu
không có biến chứng.
1.1.5.2. Các thể lâm sàng:
- Thể tối cấp: bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng nhƣ suy
tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê dẫn đến tử vong trong vòng 24 - 48 giờ.
- Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình nhƣ trên.
- Thể không điển hình: dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét
miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát
ban và loét miệng.
1.1.5.3. Cận lâm sàng
- Các xét nghiệm cơ bản
+ Công thức máu: bạch cầu thƣờng trong giới hạn bình thƣờng. Bạch cầu
tăng trên 16.000/mm3 hay đƣờng huyết tăng > 160 mg% (8,9 mmol/L)
thƣờng liên quan đến biến chứng.
+ Protein C phản ứng (CRP) trong giới hạn bình thƣờng (< 10 mg/L).
+ Đƣờng huyết, điện giải đồ, X quang phổi đối với các trƣờng hợp có
biến chứng từ độ 2b.
- Xét nghiệm phát hiện virus (nếu có điều kiện) từ độ 2b trở lên hoặc cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
chẩn đoán phân biệt: lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nƣớc, trực tràng, dịch
6
não tuỷ để thực hiện xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập virus chẩn đoán xác
định nguyên nhân [13].
1.1.6. Điều trị bệnh tay chân miệng
Theo Quyết định số: 1003/QĐ-BYT về việc Ban hành hƣớng dẫn chẩn
đoán, điều trị bệnh tay chân miệng [13].
1.1.6.1. Nguyên tắc điều trị
- Hiện nay chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không
dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).
- Theo dõi sát, phát hiện sớm, phân độ đúng và điều trị phù hợp.
- Trƣờng hợp nặng phải đảm bảo xử trí theo nguyên tắc hồi sức cấp cứu
- Bảo đảm dinh dƣỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.
1.1.6.2. Phân tuyến điều trị
- Trạm y tế xã và phòng khám tƣ nhân
+ Khám và điều trị ngoại trú bệnh tay chân miệng độ 1
+ Chuyển tuyến: đối với bệnh TCM độ 2a trở lên hoặc độ 1 với trẻ dƣới
12 tháng hoặc có bệnh phối hợp kèm theo.
- Bệnh viện huyện, bệnh viện tƣ nhân.
+ Khám, điều trị bệnh tay chân miệng độ 1 và 2a.
+ Chuyển tuyến: đối với bệnh tay chân miệng độ 2b trở lên hoặc độ 2a
có bệnh phối hợp kèm theo.
- Bệnh viện đa khoa; Đa khoa khu vực; Chuyên khoa Nhi tuyến tỉnh.
+ Khám, điều trị bệnh tay chân miệng tất cả các độ.
+ Chuyển tuyến: đối với bệnh TCM độ 3,4 khi không có đủ điều kiện hồi
sức tích cực, đảm bảo chuyển tuyến an toàn.
- Bệnh viện Nhi, Truyền nhiễm và các bệnh viện đƣợc Bộ Y tế phân
công là bệnh viện tuyến cuối của các khu vực: khám, điều trị bệnh TCM ở tất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
cả các mức độ bệnh.
7
1.1.7. Phòng bệnh và xử lý trường hợp bệnh/ổ dịch bệnh
1.1.7.1. Phòng bệnh tay chân miệng
Theo Quyết định Số: 1003/QĐ-BYT về việc Ban hành Hƣớng dẫn chẩn
đoán, điều trị bệnh TCM [13].
- Nguyên tắc phòng bệnh
+ Hiện chƣa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu
+ Áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa đối với bệnh
lây qua đƣờng tiêu hoá, chú ý tránh tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.
- Phòng bệnh tại các cơ sở y tế
+ Cách ly theo nhóm bệnh
+ Nhân viên y tế: đảm bảo nguyên tắc tiệt trùng trƣớc, trong và sau khi
chăm sóc bệnh nhân.
+ Khử khuẩn bề mặt, giƣờng bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%
+ Xử lý chất thải, quần áo, khăn trải giƣờng của bệnh nhân và dụng cụ
chăm sóc sử dụng lại theo quy trình.
- Phòng bệnh ở cộng đồng
+ Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng
+ Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn
+ Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn
+ Cách ly trẻ bệnh tại nhà khi trẻ bị bệnh/khi có ổ dịch
1.1.7.2. Các biện pháp xử lý trường hợp bệnh/ổ dịch bệnh:
Phải tiến hành xử lý ngay bệnh/ổ dịch bệnh trong vòng 48 giờ khi phát hiện
- Các biện pháp chung để xử lý trƣờng hợp bệnh/ổ dịch bệnh
+ Sở Y tế tham mƣu cho Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
tiếp chỉ đạo, huy động nguồn lực và các ban, ngành, đoàn thể triển khai các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
biện pháp phòng, chống dịch tại địa phƣơng [42].
8
+ Quản lý và điều trị bệnh nhân sớm theo hƣớng dẫn chẩn đoán, điều trị
bệnh TCM ban hành kèm theo Quyết định số 1003/QĐ-BYT ngày 30/3/2012
của bộ trƣởng Bộ Y tế để hạn chế tối đa biến chứng nặng và tử vong [13].
+ Tăng cƣờng giám sát, phòng chống bệnh tay chân miệng theo quyết
định số 581/QĐ-BYT ngày 24/2/2012 của Bộ trƣởng Bộ Y tế [12].
+ Củng cố hệ thống giám sát và báo cáo dịch tại tất cả các tuyến [15].
+ Tuyên truyền tới từng hộ gia đình, đặc biệt là bà mẹ, ngƣời chăm sóc
trẻ tại các hộ gia đình có trẻ dƣới 5 tuổi, giáo viên các trƣờng học, nhà trẻ,
mẫu giáo, lãnh đạo chính quyền, đoàn thể tại địa phƣơng về bệnh tay chân
miệng và các biện pháp phòng chống bằng nhiều hình thức nhƣ họp tổ dân
phố, họp dân, tập huấn, hƣớng dẫn tại chỗ, tờ rơi, loa đài, phát thanh, báo chí,
truyền hình [2], [24].
+ Tổ chức các đội tự quản tại chỗ (phối hợp ban, ngành, đoàn thể) để
hàng ngày kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
tại từng hộ gia đình, đặc biệt gia đình bệnh nhân và những gia đình có trẻ em
dƣới 5 tuổi [8].
- Xử lý bệnh/ổ dịch bệnh tại hộ gia đình và cộng đồng
+ Phạm vi xử lý
Ca tản phát: nhà bệnh nhân
Ổ dịch: nhà bệnh nhân và các gia đình có trẻ em dƣới 5 tuổi trong
bán 100 mét tính từ nhà bệnh nhân
- Các biện pháp cụ thể
+ Thực hiện triệt để các biện pháp chung.
+ Nếu bệnh nhân đƣợc điều trị tại nhà theo quy định thì phải đƣợc cách
ly ít nhật 10 ngày kể từ ngày khởi bệnh. Hƣớng dẫn ngƣời nhà theo dõi bệnh
nhân, khi thấy có các biểu hiện biến chứng thần kinh hoặc tim mạch thì phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời.
9
+ Đảm bảo có đủ xà phòng rửa tay tại hộ gia đình.
+ Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, ăn chín, uống chín.
+ Hƣớng dẫn hộ gia đình tự theo dõi sức khoẻ các thành viên trong gia
đình, đặc biệt trẻ em dƣới 5 tuổi, nếu phát hiện các triệu chứng nghi ngờ mắc
bệnh phải thông báo ngay cho cơ quan y tế.
+ Khuyến cáo những thành viên trong hộ gia đình bệnh nhân không nên
tiếp xúc, chăm sóc trẻ em khác và không tham gia chế biến thức ăn phục vụ
các bữa ăn tập thể [72].
- Xử lý tại nhà trẻ, mẫu giáo
+ Thực hiện triệt để các biện pháp chung.
+ Trẻ mắc bệnh không đến lớp ít nhất là 10 ngày kể từ khi khởi bệnh và
chỉ đến lớp khi hết loét miệng và các phỏng nƣớc.
+ Đảm bảo có xà phòng rửa tay tại từng lớp học.
+ Cô nuôi dạy trẻ/thầy cô giáo cần theo dõi tình trạng sức khoẻ cho trẻ
hàng ngày. Khi phát hiện có trẻ nghi ngờ mắc bệnh phải thông báo cho gia
đình và cán bộ y tế để xử lý kịp thời.
+ Tuỳ tình hình và mức độ nghiêm trọng của dịch, cơ quan y tế địa phƣơng
tham mƣu cho cấp có thẩm quyền tại địa phƣơng quyết định việc đóng cửa lớp
học/trƣờng học/nhà trẻ, mẫu giáo. Thời gian đóng cửa lớp học/trƣờng học/nhà
trẻ, mẫu giáo là 10 ngày kể từ ngày khởi phát của ca bệnh cuối cùng.
1.2
1.2.1. Tình hình dịch bệnh tay chân miệng trên thế giới
Coxsakie virus lần đầu tiên đƣợc phân lập trong phân ngƣời tại thị trấn
Coxsakie, New York, năm 1948 bởi G.DallDorf. Enterovirus typ 71 là một
trong các virus đƣờng ruột mới cũng gây bệnh tay chân miệng. EV71 lần đầu
tiên phân lập đƣợc ở một trẻ em viêm màng não tại California năm 1969 [28],
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
[57]. Năm 1974 trƣờng hợp này đã đƣợc thông báo. Vào những năm sau đó
10
EV71 cũng đƣợc phân lập ra ở nhiều nƣớc nhƣ Mỹ, Úc, Thụy Điển, Nhật [69].
Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh TCM là coxsackievirus A16, Enterovirus
71 là nguyên nhân phổ biến đứng hàng thứ 2 gây bệnh TCM trên ngƣời.
Trong khu vực Tây Thái Bình Dƣơng, bệnh đã lan rộng ra nhiều quốc gia,
bao gồm: Úc, Brunei, Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Mông Cổ, Hàn Quốc,
Đài Loan, Singapore và Việt Nam [21]. Bệnh TCM do các chủng Enterovirus
khác thƣờng ở thể nhẹ ít có biến chứng, do EV71 nguy hiểm hơn và thƣờng
gây các biến chứng thần kinh nặng và có thể dẫn đến tử vong [10]. Nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng, tác nhân gây bệnh TCM là EV71 có liên quan đến các
biến chứng về thần kinh nhƣ: viêm não, viêm thân não, viêm não tuỷ, viêm
màng não,... Các biến chứng tim mạch và hô hấp nhƣ: viêm cơ tim, phù phổi
cấp do thần kinh, tăng huyết áp, suy tim, truỵ mạch. Bệnh nhân chuyển sang
diễn biến nặng và rất dễ dẫn đến tử vong [20], [61]. Tỷ lệ mắc bệnh tay chân
miệng do nhiễm nhóm virus nguy hiểm EV71 đang gia tăng và lây truyền ở
nhiều khu vực [21].
Tại Đài Loan: năm 1998 có 129.106 trƣờng hợp mắc TCM, trong đó có
405 (0,3%) trƣờng hợp nặng (hầu hết trẻ nhỏ hơn 5 tuổi), có 78 trƣờng hợp
nặng tử vong (19,6%), trong số tử vong có đến 71 trẻ (91%) 5 tuổi hoặc nhỏ
hơn. EV71 đƣợc tìm thấy ở 44 trong số 59 trƣờng hợp nặng (75%), trong số
đó có 34/37 (92%) tử vong do EV71 [28], [36], [68].
Tại Singapore năm 2000: trong tổng số 175 bệnh nhân TCM cho thấy kết
quả 138 bệnh nhân (78,8%) là trẻ dƣới 4 tuổi; 12 bệnh nhân (6,9%) là trẻ trên
10 tuổi. Bệnh nhân nhiều tuổi nhất là 71 tuổi, trong tổng số 175 bệnh nhân, tỷ
số mắc theo giới nam/nữ =1,7/1 [62]. Cũng tại Singapore năm 2006 trong
3.000 bệnh nhân có khoảng 80% số mắc là trẻ em dƣới 5 tuổi, mặc dù hầu hết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ngƣời lớn khoẻ mạnh đều có hệ thống miễn dịch chống lại sự xâm nhập của vi
11
rút, nhƣng những ngƣời bị suy giảm miễn dịch, ngƣời già có hệ miễn dịch yếu
vẫn có thể mắc bệnh.
Năm 2003 tại các tỉnh phía Tây Bengal - Ấn Độ đã xảy ra vụ dịch TCM
và theo thống kê của Nilendu Sarma có 38 trẻ phải nhập viện [64]. Trong năm
2006, ở Ấn Độ bùng phát một ổ dịch tại Kuching, Sarawak với 07 trẻ tử vong
và nhiều trƣờng hợp mắc bệnh TCM.
Năm 2008: một đợt bùng phát dịch ở Trung Quốc, bắt đầu từ tháng ba tại
Phụ Dƣơng, An Huy, dẫn đến 25.000 ngƣời mắc bệnh, và 42 ngƣời chết, vào
ngày 16 tháng 5 [21]. Nhiều đợt dịch tƣơng tự cũng đƣợc đƣa tin ở Singapore
(hơn 2.600 ca vào ngày 20 tháng 4 năm 2008), Việt Nam (2.300 trƣờng hợp,
11 ca tử vong), Mông Cổ (1.600 trƣờng hợp), và Brunei (1.053 trƣờng hợp từ
tháng 6 - tháng 8/2008). Tại Trung Quốc, trong 3 tháng đầu năm 2009 đã ghi
nhận 41.846 ca mắc bệnh TCM trong đó có 18 trƣờng hợp tử vong. Bệnh chủ
yếu xảy ra ở trẻ em dƣới 5 tuổi [21].
Năm 2010: tại Trung Quốc, một ổ dịch tay chân miệng xảy ra tại miền
nam Trung Quốc ở Khu tự trị tỉnh Quảng Tây cũng nhƣ Quảng Đông, Hà
Nam, Hà Bắc và Sơn Đông. Cho đến tháng ba có 70.756 trẻ em bị mắc bệnh
và 40 ngƣời chết vì căn bệnh [21], [75].
Liên tục trong các năm từ 2010 - 2013 đó dịch bệnh xảy ra ở nhiều quốc
gia nhƣ: Việt Nam, Campuchia… khiến cho hàng triệu ngƣời mắc bệnh và
hàng nghìn trƣờng hợp tử vong gây thiệt hại to lớn về kinh tế xã hội [21].
1.2.2. Tình hình dịch bệnh tay chân miệng tại Việt Nam
Tại Việt Nam, bệnh tay chân miệng đƣợc ghi nhận từ năm 2003 ở thành
phố Hồ Chí Minh [36], [63]. Năm 2005, nghiên cứu hợp tác giữa bệnh viện
Nhi Đồng 1 - Viện Pasteur TPHCM - Đại học Sarawak - bệnh viện Sibu
(Malaysia) và đại học Sydney (Úc) cho thấy, trong số 764 bệnh nhân đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
chẩn đoán mắc bệnh TCM, có tới 411 trƣờng hợp xét nghiệm phân lập đƣợc
12
tác nhân gây bệnh là virus (53,8%). Bao gồm: 216 trƣờng hợp do
Coxsackievirus A16 (52,6%); 173 trƣờng hợp Enterovirus 71(42,1%) và 22
trƣờng hợp virus đƣờng ruột khác (5,3%). Bệnh TCM có thể xảy ra ở tất cả
các lứa tuổi, tuy nhiên bệnh thƣờng xảy ra ở trẻ dƣới 10 tuổi, cao nhất ở trẻ 1
đến 2 tuổi, theo số liệu thống kê của Bệnh Viện Nhi Đồng 1, TP.HCM trong
năm 2005 trẻ 1 đến 2 tuổi chiếm 71,5% [50].
Trong các năm từ 2008- 2010 mỗi năm phía Nam ghi nhận khoảng
10.000 ca bệnh. Bệnh TCM chính thức đƣợc đƣa vào hệ thống báo cáo
thƣờng quy của Bộ Y tế từ năm 2011. Theo báo cáo của Cục Y tế dự phòng,
Bộ Y tế năm 2011, cả nƣớc ghi nhận 112.370 trƣờng hợp mắc bệnh tay chân
miệng tại 63 tỉnh thành. Số ca tử vong là 169. Khu vực phía nam chiếm 60%
số ca mắc và 85,8% số ca tử vong tay chân miệng của cả nƣớc, theo thống kê
số liệu bệnh TCM tính đến tuần 37 của năm 2011, số trƣờng hợp tử vong ở
nam giới chiếm 71,3%, trẻ dƣới 3 tuổi chiếm 79,6% [36].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Vũ Minh Thƣ về “đặc điểm dịch tễ, lâm
sàng, chủng virus của bệnh nhân tay chân miệng nặng tại bệnh viện Nhi
Đồng, Đồng Nai từ 3/1-15/5/2012” cho thấy: 100% bệnh nhi TCM nặng trong
cuộc khảo sát dƣới 4 tuổi, thì có 72,9% bệnh nhi dƣới 2 tuổi [45].
Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Trần Nhƣ Dƣơng, Ngô Huy Tú, Vũ
Đình Thiểm: toàn bộ ca bệnh tay chân miệng theo đúng định nghĩa ca bệnh
của Bộ Y tế ghi nhận trong hệ thống giám sát thƣờng xuyên năm 2011 của
khu vực miền Bắc đều đƣợc đƣa vào nghiên cứu. Kết quả cho thấy đã ghi
nhận 20.529 trƣờng hợp mắc bệnh với 3 trƣờng hợp tử vong. Ca bệnh xuất
hiện ở tất cả các tỉnh, thành phố miền Bắc, trong đó Hải Phòng, Thanh Hoá,
Hà Nội, Hoà Bình và Ninh Bình là những tỉnh, thành phố có số mắc cao nhất
với trên 1.000 trƣờng hợp/tỉnh [23]. Các trƣờng hợp mắc bệnh xuất hiện ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nhiều nhóm tuổi nhƣng tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi dƣới 5, trong đó nhóm
13
tuổi 1 - 4 có tỷ lệ mắc cao nhất (chiếm 82,5%). Bệnh phân bố ở cả 2 giới
(nam 59 %; nữ 41 %).
Nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Bích Loan và cộng sự cho thấy trong 71
ca bệnh TCM thì giới nam chiếm 67,6% [38]. Các ca bệnh chủ yếu là ở thể
nhẹ (phân độ lâm sàng 1 và 2a), trong đó phân độ 1 chiếm đa số (89,5%);
phân độ 2a chiếm (9,8%); các độ lâm sàng nặng (2b, 3, 4) chiếm tỷ lệ rất thấp
dƣới 1%. Tác nhân gây bệnh đƣợc phát hiện gồm EV71 chiếm 41%; tác nhân
CA16 và CA6 chiếm tỉ lệ lần lƣợt là 5% và 4%; các virus đƣờng ruột chƣa
phân loại chiếm 50% [23].
Đến năm 2012 cả nƣớc có 157.654 ngƣời mắc bệnh TCM, 45 ngƣời tử
vong, trong đó: khu vực Miền Bắc ghi nhận 44.185 ca mắc (tỷ lệ mắc
111,0/100.00 dân); Miền Trung ghi nhận 17.889 ca (tỷ lệ mắc 151,9/100.00
dân); Miền Nam ghi nhận 88.294 ca (tỷ lệ mắc 261,1/100.00 dân); Tây Nguyên
ghi nhận 7.286 ca (tỷ lệ mắc 177,9/100.00 dân) [14]. Ba tháng đầu năm 2013, cả
nƣớc có 14.260 ngƣời mắc bệnh, 4 ngƣời tử vong do bệnh TCM [6]. Trong năm
2012 số ca số 10 loại bệnh có số ngƣời mắc cao nhất năm 2012, bệnh tay chân
miệng (157.654) đứng thứ hai so với bệnh tiêu chảy (725.810). Tỷ lệ ngƣời
mắc bệnh và tử vong cao nhất tập trung ở các tỉnh phía nam, theo báo cáo của
Viện Pasteur TP. HCM, tại các tỉnh phía Nam, số bệnh nhân TCM tăng trong
2 đợt: từ tháng 3 - 5 và tháng 9-12 hàng năm. Năm 2011 và 2012 tỷ lệ tử vong
ở khu vực phía nam cao gấp hơn hai lần so với mức chung của cả nƣớc [5].
Theo viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh, trong năm 2012 nếu tính số ca mắc trên
100.000 dân thì Bình Dƣơng có tỷ lệ mắc cao nhất nƣớc (với 143/100.000
dân), tiếp theo là Bà Rịa - Vũng Tàu (136/100.000 dân), và Thành phố Hồ Chí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Minh (79/100.000 dân).
14
1.2.3. Tại tỉnh Thái Nguyên
Dịch bệnh tay chân miệng bắt đầu xuất hiện tại Thái Nguyên từ tháng 7
năm 2011; đến hết tháng 12/2011, toàn tỉnh Thái Nguyên có 236 trƣờng hợp
mắc bệnh tay chân miệng đƣợc giám sát. Bệnh nhanh chóng lây lan ra cộng đồng,
năm 2012 trên địa bàn tỉnh ghi nhận 647 trƣờng hợp mắc đƣợc giám sát. Dịch
bệnh xuất hiện tại 147/181 xã/phƣờng của 9/9 huyện thành trong đó có nhiều ổ
dịch với hàng chục ca mắc bệnh tại các trƣờng mầm non, nhà trẻ; hàng trăm
trƣờng hợp đƣợc khám và điều trị tại các cơ sở y tế. Năm 2012, trong 9 huyện thành
của tỉnh Thái Nguyên: khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là Huyện Đại Từ; khu
vực có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất là huyện Đồng Hỷ và huyện Định Hoá. Tất cả các
trƣờng hợp mắc bệnh đƣợc giám sát không có trƣờng hợp nào tử vong [49].
Năm 2013 dịch bệnh tay chân miệng tiếp tục diễn biến phức tạp hầu hết
trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên hiện tại chƣa có thống kê báo cáo đầy đủ, chi tiết
về dịch bệnh TCM trên địa bàn trong những năm qua và trong năm 2013.
1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng tới tình hình dịch bệnh tay chân miệng ở
Việt Nam
1.3.1. Điều kiện địa lý, xã hội, kinh tế
- Địa lý: Việt Nam là một quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam, có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, nhiệt độ trung bình năm trên 20oC, độ ẩm cao
(>80%), lƣợng mƣa nhiều (1200mm – 1500mm). Đây là điều kiện thuận lợi
cho các vi khuẩn, virus phát triển dẫn đến các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm,
đặc biệt là bệnh tay chân miệng.
- Xã hội: Việt Nam là một nƣớc có dân số đông, mật độ dân số cao, đặc
biệt là ở các vùng đồng bằng, đô thị. Mật độ dân số tăng làm tăng lây truyền
trực tiếp của các bệnh nhiễm trùng và làm ảnh hƣởng đến các yếu tố sinh thái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Đô thị hoá liên quan chặt chẽ tới các thay đổi về cấu trúc xã hội, tăng di biến
15
động dân số, ảnh hƣởng đến việc cung cấp nƣớc và vệ sinh môi trƣờng, dẫn
đến tăng những bệnh tiêu hoá, bệnh do vectơ truyền [43].
- Kinh tế: tuy trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu đáng kể, tốc độ tăng trƣởng cao, nhƣng do còn phải đầu tƣ
vào nhiều mặt nên kinh phí dành cho công tác phòng chống bệnh chân tay
miệng còn hạn chế, ảnh hƣởng đến hiệu quả của công tác phòng dịch.
1.3.2. Công tác tổ chức phòng chống dịch
Các hoạt động phòng, chống bệnh đã đƣợc triển khai ở địa phƣơng
nhƣng chƣa triệt để nên tình hình dịch bệnh giảm chậm. Các kế hoạch triển
khai phòng chống bệnh TCM chƣa đƣợc thực hiện có hiệu quả, kinh phí dành
cho việc triển khai các hoạt động phòng chống dịch còn hạn hẹp...[14].
Chính quyền địa phƣơng các cấp tỉnh, huyện, xã tại một số tỉnh chƣa
thực sự quan tâm đến công tác phòng chống dịch TCM: chƣa đầu tƣ kinh phí
cho công tác phòng chống dịch bệnh, giao phó chủ yếu cho ngành y tế, sự
tham gia của các ban, ngành, đoàn thể trong công tác phòng chống bệnh TCM
tại các địa phƣơng chƣa đƣợc tích cực [14].
Công tác tuyên truyền chƣa đến đƣợc đối tƣợng đích là những ngƣời
chăm trẻ ở các hộ gia đình có trẻ nhỏ dƣới 5 tuổi; hành vi vệ sinh cá nhân, vệ
sinh cho trẻ của các bậc cha mẹ và ngƣời chăm sóc trẻ chuyển biến chậm [6].
Nội dung thông điệp truyền thông trên các phƣơng tiện thông tin đại
chúng, báo chí còn mang tính phiến diện tại các cơ sở điều trị, chƣa chú ý đến
tuyên truyền thay đổi hành vi của ngƣời dân tại cộng đồng; không cổ vũ, lôi
kéo đƣợc toàn dân tham gia phong trào phòng chống dịch TCM [14].
Việc xử lý ổ dịch còn gặp nhiều khó khăn do tác nhân gây bệnh là virus
đƣờng ruột nên không có biện pháp xử lý dịch bệnh đặc hiệu, việc xác định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nguồn lây là ngƣời lành mang trùng khó khăn. Công tác điều trị bệnh nhân
16
đôi khi gặp nhiều khó khăn do quá tải ở các bệnh viện tuyến trung ƣơng, khoa
nhi, khoa truyền nhiễm tại các bệnh viện tuyến tỉnh [14].
1.3.3. Hành vi phòng chống bệnh tay chân miệng
Không rửa tay bằng xà phòng khi chăm sóc trẻ, không thực hành đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không cách ly trẻ khi có bệnh dịch hay không
đƣa trẻ đi khám tại cơ sở y tế khi có biểu hiện bệnh, không tham gia công tác
vệ sinh môi trƣờng nơi sinh sống... Là những hành vi thuận lợi cho sự bùng
phát dịch bệnh TCM [14], [43].
1.3.3.1. Khái niệm hành vi của con người
Hành vi của con ngƣời là một hành động, hay là tập hợp phức tạp của
nhiều hành động, mà những hành động này lại chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu
tố bên trong và bên ngoài, chủ quan cũng nhƣ khách quan. Ví dụ: hành vi
mớm thức ăn cho trẻ, hành vi phóng uế hoặc vứt rác thải bừa bãi hoặc không
chịu đƣa con đi tiêm chủng tại trạm y tế… [3].
1.3.3.2. Hành vi sức khoẻ
Hành vi sức khoẻ là hành vi của cá nhân, gia đình, cộng đồng tạo ra các
yếu tố tác động trực tiếp, hoặc gián tiếp đến sức khoẻ của chính họ, có thể có
lợi hoặc có hại cho sức khoẻ [3].
1.3.3.3. Thành phần chủ yếu của hành vi
Hành vi sức khoẻ của con ngƣời chủ yếu thể hiện ở các thành phần nhƣ
kiến thức, thái độ và thực hành. Muốn làm thay đổi hành vi sức khoẻ của đối
tƣợng giáo dục sức khoẻ thì truyền thông giáo dục sức khoẻ (TT-GDSK) phải
tác động vào các thành phần kể trên, nhƣng tuỳ từng mục tiêu cụ thể mà cần
tác động vào thành phần nào là chủ yếu [3], [29], [52].
Các yếu tố qui định nên hành vi của con ngƣời có thể tóm tắt nhƣ sau:
- Kiến thức (Knowledge – K): Kiến thức hay hiểu biết của mỗi ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đƣợc tích luỹ dần qua quá trình học tập và kinh nghiệm thu đƣợc trong cuộc
17
sống. Các kiến thức về bệnh tật, sức khoẻ và bảo vệ, nâng cao sức khoẻ là
điều kiện cần thiết để mọi ngƣời có cơ sở thực hành các hành vi sức khoẻ lành
mạnh [32], [44]. Sự hiểu biết của cá nhân/cộng đồng về bệnh TCM là cơ sở
để mọi ngƣời tham gia thực hành phòng chống bệnh dịch TCM.
- Thái độ (Attitude – A): Thái độ đƣợc coi là trạng thái chuẩn bị của cơ
thể để đáp ứng với những tình huống hay hoàn cảnh cụ thể. Thái độ phản ánh
những điều ngƣời ta thích hoặc không thích, mong muốn hay không mong
muốn, đồng ý hay không đồng ý.... Thái độ thƣờng bắt nguồn từ kiến thức,
niềm tin và kinh nghiệm thu đƣợc trong cuộc sống, đồng thời thái độ cũng
chịu ảnh hƣởng của những ngƣời xung quanh [44]. Thái độ đúng đắn sẽ dẫn
tới thực hành đúng đắn, ví dụ: nếu ngƣời dân trọng cộng đồng có thái độ đúng
về bệnh TCM thì họ sẽ tham gia các hoạt động phòng chống bệnh TCM [3].
- Về thực hành (Practice - P): Xuất phát từ những hiểu biết, có kiến thức
và thái độ sẽ dẫn đến những hành động của đối tƣợng. Kiến thức và thái độ
đúng sẽ có hành động đúng và ngƣợc lại [39].
Kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) của ngƣời dân nói chung và của bà
mẹ có con dƣới 5 tuổi nói riêng sẽ góp phần tạo nên sức khoẻ tốt hoặc gây
bệnh ở các nhóm ngƣời thuộc các lứa tuổi khác nhau sống trong các cộng
đồng xã hội khác nhau [52]. Nếu ngƣời dân trong cộng đồng, đặc biệt là bà
mẹ có con dƣới 5 tuổi có KAP tốt về phòng chống bệnh TCM sẽ góp phần rất
lớn trong công tác phòng chống dịch bệnh TCM.
1.4. Một số Khảo sát về kiến thức, thái độ và thực hành của các bà mẹ về
bệnh tay chân miệng
1.4.1. Khảo sát về kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ/người chăm
sóc trẻ về bệnh tay chân miệng trên thế giới
Kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) về phòng chống bệnh TCM là một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trong những yếu tố có liên quan chặt chẽ đến dự phòng bệnh TCM, đặc biệt
18
cho trẻ nhỏ. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải toàn bộ bà mẹ/ngƣời chăm
sóc trẻ đều có KAP tốt về vấn đề này. Nghiên cứu về kiến thức, thái độ đối
với bệnh do EV71 gây ra tại Đài Loan (2010) trên 690 ông bố/bà mẹ và 104
cô giáo ở nhà trẻ mầm non cho thấy: tỷ lệ trả lời đúng về các biểu hiện nhiễm
EV71 là 31,9% ở các ông bố/bà mẹ và 26% ở giáo viên; tỷ lệ ông bố/bà mẹ và
cô giáo cho rằng có thuốc đặc hiệu kháng lại EV71 là khoảng 50%, nhƣng
trên thực tế là không có; tỷ lệ biết mùa phát bệnh ở các ông bố/bà mẹ và cô
giáo là 82,3% và 69,2% (theo thứ tự). Tỷ lệ cô giáo và ông bố/bà mẹ đồng ý
rằng trẻ nên ở nhà khi mắc EV71 là 91,3% và 72,2%; tỷ lệ cô giáo và ông
bố/bà mẹ cho rằng mắc EV71 là rất nguy hiểm chiếm 68% và 82% [74].
Nghiên cứu về KAP dự phòng bệnh TCM ở ngƣời chăm sóc trẻ dƣới 5
tuổi ở Bangkok cho kết quả: 50,4% ngƣời chăm sóc trẻ có kiến thức kém,
45,9% có kiến thức trung bình và 3,7% có kiến thức tốt. Tỷ lệ ngƣời chăm sóc
trẻ có thái độ trung bình là 68,2% và thái độ tốt là 31,8%. Tỷ lệ ngƣời chăm
sóc trẻ có thực hành chung tốt về phòng chống bệnh TCM ở mức độ kém là
0,2%; mức độ trung bình là 39,5% và mức độ tốt là 60,3% [53]. Một nghiên
cứu khác về hành vi dự phòng EV71 trên 675 ngƣời chăm sóc trẻ dƣới 5 tuổi
tại Đài Loan cho thấy 82% ngƣời tham gia nghiên cứu trả lời đúng các câu
hỏi về kiến thức đối với bệnh do EV71 gây ra [60].
Nghiên cứu về KAP phòng chống bệnh TCM ở những ngƣời thăm và
chăm sóc trẻ tại Khoa Nhi, bệnh viện Tengku Ampuan Afzan, Malaysia cho
thấy: hơn một nửa (53,1%) đối tƣợng tham gia nghiên cứu biết về dấu hiệu và
biểu hiện bệnh TCM; 56,3% đồng ý rằng bệnh TCM có thể gây tử vong;
40,6% tin tƣởng rằng TCM lây qua tiếp xúc thông thƣờng; 93,8% đồng ý đi
khám chữa bệnh tại cơ sở y tế khi có biểu hiện bệnh và 65,6% đồng ý rằng vệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
sinh sạch sẽ sẽ phòng đƣợc bệnh TCM [65].
19
1.4.2. Khảo sát về kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ/người chăm
sóc trẻ về bệnh tay chân miệng tại Việt Nam
Theo báo cáo của Cục Y tế dự phòng- Bộ y tế về: tình hình bệnh tay
chân miệng tại Việt Nam, ngày 04-05/4/2013 cho thấy: tỷ lệ ngƣời dân hiểu
sai và không biết về bệnh này khá cao (37,8% và 31,3%); hành vi vệ sinh cá
nhân, vệ sinh cho trẻ của các bậc cha mẹ và ngƣời chăm sóc trẻ chuyển biến
chậm (22,8% ngƣời dân không biết các biện pháp phòng bệnh TCM) [6].
Theo Trần Đỗ Hùng, Dƣơng Thị Thuỳ Trang (2013), "Khảo sát kiến
thức chăm sóc bệnh nhi TCM của các bà mẹ tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ"
cho thấy: phần lớn các bà mẹ đều đã đƣợc nghe về bệnh trƣớc đó nhƣng chỉ là
tên bệnh chứ không rõ các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết
bệnh. Cụ thể có đến 119 bà mẹ (99,2%) đã nghe nói về bệnh (nguồn thông tin
chủ yếu là ti vi là 71,7%, loa phát thanh chiếm tỷ 31,7%), trong đó 85% bà
mẹ biết TCM là bệnh gì; 38,3% biết thời điểm xảy ra bệnh và 93,3% biết
nhóm tuổi dễ mắc bệnh [33].
Cũng theo Theo Trần Đỗ Hùng, Dƣơng Thị Thuỳ Trang [33]. Khi
nghiên cứu về kiến thức của 119 bà mẹ có con dƣới 5 tuổi cho thấy:
- Kiến thức về cách lây truyền: 56,7% bà mẹ không biết virus là nguyên
nhân gây ra bệnh. 94,2% bà mẹ đều biết rằng tay chân miệng dễ lây nhƣng chỉ
có 69,2% các bà mẹ biết đƣờng lây truyền bệnh.
- Kiến thức về phát hiện bệnh: Có 99,2% bà mẹ đều cho rằng tay chân
miệng là bệnh nguy hiểm nhƣng chỉ có 64,2% biết biến chứng. Có 80,8% bà
mẹ biết dấu hiệu phát hiện bệnh và 65% biết các triệu chứng nguy hiểm cần
đƣa trẻ đến bệnh viện
- Kiến thức về cách chăm sóc nếu trẻ bệnh: 87,5% các bà mẹ biết cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
xử trí nếu trẻ mắc bệnh. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức tốt về chăm sóc bóng nƣớc,
20
sốt và vết loét miệng tƣơng ứng là: 99,2%; 53,3% và 62,5%; 37,5% bà mẹ
còn kiêng cữ và 22,9% không cách ly khi trẻ bệnh
- Về kiến thức về cách phòng bệnh: Đa số các bà mẹ không biết TCM
chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu và vaccine phòng bệnh, với tỷ lệ tƣơng ứng là
60,8% và 54,2%; 63,3% bà mẹ biết các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm
cho trẻ.
Theo Đặng Thị Thuý Phƣơng (2011), “ Khảo sát kiến thức, hành vi của
các bà mẹ về bệnh tay chân miệng tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm
2009- 2010” cho kết quả: 88,5% bà mẹ đã từng nghe về bệnh; 63,8% các bà
mẹ có ít nhất 1 phƣơng tiện nghe nhìn trong đó tivi chiếm đến 96,4%; có đến
77,7% chƣa có kiến thức đúng về bệnh; chỉ có 26,2% các bà mẹ biết thời
điểm xảy ra bệnh [41]. Đối với kiến thức phòng chống TCM: Kiến thức về
cách lây truyền ( thấy 89,2% bà mẹ cho rằng bệnh có thể lây nhiễm và 29,2%
biết nguyên nhân gây bệnh); Kiến thức phát hiện bệnh (các bà mẹ biết biến
chứng của bệnh là 70,8%) và Kiến thức về cách chăm sóc nếu trẻ bệnh (có
61,5% các bà mẹ có hành vi không tốt trong vấn đề chăm sóc khi trẻ bệnh).
Về hành vi của các bà mẹ: 91,5% các bà mẹ đã xử trí tốt bóng nƣớc cho trẻ,
51,5% chăm sóc tốt loét miệng, 91,5% chăm sóc đúng khi trẻ sốt và 62,3% bà
mẹ vẫn cho trẻ sinh hoạt bình thƣờng trong gia đình, 17,7% bà mẹ tiếp tục
cho trẻ đi nhà trẻ hay tiếp xúc với những trẻ khác khi trẻ đang bị bệnh [41].
Theo kết quà nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tri Khoa (2012), "Kiến
thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dƣới
5 tuổi tai Quận 11, TP. HCM năm 2012" [37]. Trong 401 bà mẹ có con
dƣới 5 tuổi đƣợc phỏng vấn cho thấy:
- Đa số đối tƣợng trong mẫu nghiên cứu có độ tuổi 34 tuổi, dân tộc kinh,
có trình độ cấp 2 và cấp 3 và số con của bà mẹ là một con. Nghề nghiệp của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
bà mẹ đa số là nội trợ.
21
- Nguồn thông tin tiếp cận: phổ biến là báo, tivi, radio, internet là 82,3%,
nguồn thông tin về bệnh TCM từ nhân viên y tế chiếm 70,3%.
- Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chung đúng về phòng chống tay chân miệng
chiếm 39,4%
- Tỷ lệ bà mẹ có thái độ chung đúng trong việc phòng chống bệnh tay
chân miệng chiếm tỷ lệ 71,1%
- Tỷ lệ bà mẹ có thực hành chung đúng trong việc phòng chống bệnh
TCM còn hạn chế (39,4%).
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Tuyền (2012) về "Kiến thức, thái độ,
thực hành về bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dƣới 5 tuổi ở các trƣờng
mẫu giáo tại phƣờng Lái Thiêu, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng năm 2012”
[51] trên 385 bà mẹ có con dƣới 5 tuổi cho kết quả:
- Tỷ lệ nguồn thông tin các bà mẹ nhận đƣợc nhiều nhất là từ tivi (91,2%),
chiếm tỷ lệ thấp nhất là từ internet (10,7%).
- Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chung đúng về bệnh tay chân miệng là 49,6%.
Trong đó, kiến thức đúng về nguồn lây bệnh tay chân miệng chiếm tỷ lệ cao
nhất 92,7%.
- Tỷ lệ bà mẹ có thái độ chung đúng về bệnh tay chân miệng là 96,4%.
Trong đó, thái độ đúng về thuốc chích phòng ngừa bệnh tay chân miệng chiếm
cao nhất 99,7%.
- Tỷ lệ bà mẹ có thực hành chung đúng về bệnh TCM là 58,7%. Thực
hành quan sát khi trẻ sốt để phân biệt bệnh TCM chiếm cao nhất 97,7%
Theo Phạm Vũ Bích Ngọc (2010) khi nghiên cứu về "Kiến thức, thái độ,
thực hành về bệnh tay chân miệng của các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi tại
phƣờng Tam Hiệp, thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai năm 2010" [40] cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
kết quả sau:
22
- Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chung đúng về phòng bệnh TCM là 34,0%.
Trong đó, kiến thức đúng về lứa tuổi dễ mắc bệnh TCM chiếm tỷ lệ cao nhất 86,5%.
- Tỷ lệ bà mẹ có thái độ chung đúng về phòng bệnh TCM là 87,8%.
Trong đó, thái độ đúng về việc che miệng khi ho, hắt hơi chiếm tỷ lệ cao nhất
100,0%.
- Tỷ lệ bà mẹ có thực hành chung đúng về phòng bệnh TCM là 28,9%.
Trong đó, thực hành đúng hƣớng dẫn trẻ rửa tay chiếm tỷ lệ cao nhất 96,3%.
* Tóm lại:
Bệnh tay chân miệng là một bệnh truyền nhiễm mới nổi và đang là thách
thức đối với nhiều nƣớc trên thế giới, bệnh tay chân miệng đã và đang đe dọa
tính mạng, sức khỏe trẻ em ở các nƣớc trên thế giới, đặc biệt là khu vực Châu
Á. Từ năm 2009 đến nay bệnh có xu hƣớng liên tục tăng và duy trì ở mức cao
ngay tại một số nƣớc có nền kinh tế phát triển nhƣ Nhật Bản, Singapore, Hàn
Quốc, Trung Quốc…Tại Việt Nam, trƣớc năm 2011 bệnh tay chân miệng
không thuộc nhóm bệnh phải báo cáo, nhƣng từ năm 2011- 2013 dịch bệnh
xảy ra với diễn biến phức tạp hơn. Năm 2011, cả nƣớc ghi nhận 112.370
trƣờng hợp mắc bệnh tay chân miệng tại 63 tỉnh thành, số ca tử vong là 169.
Năm 2012 cả nƣớc có 157.654 ngƣời mắc bệnh tay chân miệng, 45 ngƣời tử
vong. Ba tháng đầu năm 2013, cả nƣớc có 14.260 trƣờng hợp mắc, 4 trƣờng
hợp tử vong do bệnh tay chân miệng.
Tại Thái Nguyên, năm 2011 ghi nhận 236 trƣờng hợp mắc tay chân
miệng đƣợc giám sát. Năm 2012 có 647 trƣờng hợp mắc, dịch bệnh xuất hiện
tại 147/181 xã/phƣờng của 9/9 huyện thành. Năm 2013 dịch bệnh tay chân
miệng tiếp tục diễn biến phức tạp hầu hết trên địa bàn tỉnh.
Một số yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình dịch bệnh tay chân miệng ở Việt
Nam bao gồm: điều kiện địa lý, xã hội, kinh tế; công tác tổ chức phòng chống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
dịch; hành vi phòng chống bệnh tay chân miệng của ngƣời dân. Theo nhận
23
định của Cục Y tế dự phòng thì tỷ lệ ngƣời dân hiểu sai và không biết về bệnh
tay chân miệng khá cao (37,8% và 31,3%); hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh
cho trẻ của các bậc cha mẹ và ngƣời chăm sóc trẻ chuyển biến chậm (22,8%
ngƣời dân không biết các biện pháp phòng bệnh tay chân miệng), đặc biệt đối
với vùng trung du, miền núi. Kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) của ngƣời
dân nói chung và của bà mẹ có con dƣới 5 tuổi nói riêng sẽ góp phần tạo nên
sức khoẻ tốt hoặc gây bệnh ở các nhóm ngƣời thuộc các lứa tuổi khác nhau
sống trong các cộng đồng xã hội khác nhau. Nếu ngƣời dân trong cộng đồng,
đặc biệt là bà mẹ có con dƣới 5 tuổi có KAP tốt về phòng chống bệnh tay
chân miệng sẽ góp phần rất lớn trong công tác phòng chống dịch bệnh.
Thái Nguyên là một địa bàn trung du, miền núi. Điều kiện sống, trình độ
nhận thức của đa số ngƣời dân chƣa cao, đây cũng là một trong những khó
khăn rất lớn cho công tác phòng chống bệnh tay chân miệng. Việc tiến hành
khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành của các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi và
ngƣời chăm sóc trẻ về phòng chống bệnh tay chân miệng là rất cần thiết. Đây
thực sự là thông tin có giá trị thực tiễn để giúp ngành y tế tỉnh Thái Nguyên
dùng làm cơ sở khoa học chủ động xây dựng kế hoạch phòng chống dịch tay
chân miệng trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên, góp phần ngăn chặn dịch xảy ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
và bùng phát trong cộng đồng.
24
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Sổ sách báo cáo giám sát về các trƣờng hợp mắc bệnh tay chân miệng
hàng ngày, tuần, tháng, năm 2011 - 2013.
- Bà mẹ có con dƣới 5 tuổi tại 3 xã thuộc địa bàn nghiên cứu.
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
- Trung tâm y tế dự phòng (TTYTDP) tỉnh Thái Nguyên.
- Các xã đƣợc lựa chọn (Bình Thuận, Tiên Hội và Hoàng Nông) tại
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
2.2.2. Lý do chọn địa điểm nghiên cứu
- Chọn Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên vì: Trung tâm y tế dự
phòng là đơn vị y tế thƣờng xuyên cập nhật, thống kê báo cáo giám sát về các
trƣờng hợp mắc bệnh tay chân miệng hàng tuần, tháng, năm trong địa bàn
toàn tỉnh theo đúng quy định của Bộ Y tế.
- Chọn địa bàn là huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên để đánh giá KAP các
bà mẹ có con dƣới 5 tuổi về phòng chống bệnh tay chân miệng vì: trong 9
huyện/thành của tỉnh Thái Nguyên, thì huyện Đại Từ là huện có tỷ lệ mắc
bệnh tay chân miệng cao nhất. Mặt khác Đại từ là một huyện miền núi sát với
Thành phố Thái Nguyên (cách 20 km), nằm trên đƣờng quốc lộ đi Tuyên
Quang, vì thế khi có dịch bệnh xảy ra sẽ rất nhanh chóng lan xuống Thành
phố hoặc sang Tuyên Quang và ngƣợc lại huyện Đại từ cũng có thể bị dịch
bệnh từ nơi khác tràn sang.
2.2.3. Thời gian nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Tháng 1/2014 - 7/2014
25
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang.
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu [26]
a) Cỡ mẫu [26], [58]
- Mẫu điều tra tỷ lệ mắc bệnh: hồi cứu toàn bộ những trƣờng hợp mắc bệnh
và tử vong đƣợc báo cáo về bệnh TCM tại tỉnh Thái Nguyên từ năm 2011-2013.
- Mẫu điều tra KAP của bà mẹ về phòng chống bệnh TCM:
Đối với nghiên cứu thực trạng KAP của bà mẹ có con dƣới 5 tuổi sử
dụng công thức tính cỡ mẫu dành cho nghiên cứu mô tả.
(1 – α/2): hệ số tin cậy, Z2
(1 – α/2)= 1,96 với α = 0,05 tƣơng ứng với độ
Z2
tin cậy là 95%;
p: Tỉ lệ ƣớc lƣợng: chọn p = 0,3886 (Nghiên cứu của tác giả Trần
Thị Anh Đào và cộng sự (2014) cho tỷ lệ thực hành đúng về phòng
bệnh TCM của bà mẹ có con dƣới 5 tuổi ở Đồng Nai là 38,86%
[19]; q = 1- p = 0,6114 (61,14%);
, ƣớc tính d = 0,045;
Thay vào kết quả tính đƣợc cỡ mẫu n = 450, lấy thêm 5% đề phòng
các trƣờng hợp không tham gia nghiên cứu, làm tròn, n = 472.
b) Cách chọn mẫu
* Tiêu chí chọn mẫu
- Tiêu chí chọn vào: bà mẹ có con dƣới 5 tuổi cƣ trú tại địa điểm nghiên
cứu; đồng ý tham gia nghiên cứu; có khả năng nghe, hiểu và trả lời đƣợc bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
câu hỏi phỏng vấn
26
- Tiêu chí loại ra: bà mẹ không đồng ý tham gia nghiên cứu; bà mẹ vắng
mặt trong lần phỏng vấn đầu tiên và lần quay lại phỏng vấn sau đó; bà mẹ
bệnh tâm thần/bệnh khác mà không trả lời đƣợc phỏng vấn
* Chọn xã: chọn chủ đích 3 xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
(01 xã thuộc trung tâm huyện – xã Bình Thuận; 01 xã gần trung tâm huyện –
xã Tiên Hội và 01 xã xa trung tâm huyện – xã Hoàng Nông. Tiêu chí chọn
chủ đích là chọn xã có số trƣờng hợp mắc cao nhất và là xã đại diện cho 3 khu
vực (thuộc trung tâm, gần trung tâm và xa trung tâm) của huyện Đại từ, tỉnh
Thái Nguyên.
* Chọn bà mẹ có con dưới 5 tuổi: chọn bà mẹ có con dƣới 5 tuổi tại 3
xã theo phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống: Lập danh sách bà mẹ
có con dƣới 5 tuổi tại các xã, tính hệ số k cho từng xã (2 xã lấy 157 bà mẹ và
1 xã lấy 158 bà mẹ), tiến hành phỏng vấn bà mẹ theo danh sách đƣợc chọn.
Cụ thể nhƣ sau:
Xã Bình Thuận: có 575 bà mẹ có con dƣới 5 tuổi, hệ số kBình Thuận =
3; chọn ngẫu nhiên hệ thống 158 bà mẹ tham gia nghiên cứu.
Xã Tiên Hội: có 554 bà mẹ có con dƣới 5 tuổi, hệ số kTiên Hội = 3;
chọn ngẫu nhiên hệ thống 157 bà mẹ tham gia nghiên cứu.
Xã Bình Thuận: có 376 bà mẹ có con dƣới 5 tuổi, hệ số khoàng Nông
= 2; chọn ngẫu nhiên hệ thống 157 bà mẹ tham gia nghiên cứu.
2.3.3. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu về tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh TCM tại Tỉnh Thái
Nguyên từ 29/07/2011 đến 31/12/2013.
- Ca bệnh tay chân miệng theo năm 2011 - 2013.
- C .
- Ca bệnh tay chân miệng theo tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Ca bệnh tay chân miệng theo giới tính.
27
- Ca bệnh tay chân miệng theo địa dƣ.
. -
- Phân độ lâm sàng bệnh nhân mắc bệnh tay chân miệng.
- .
- .
2.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu về KAP của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống
bệnh tay chân miệng
* Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:
Tuổi; dân tộc; trình độ học vấn; nghề nghiệp; kinh tế; Truyền thông
phòng chống bệnh TCM.
* Kiến thức của bà mẹ về:
- Tác nhân nhân gây bệnh tay chân miệng
- Đ
- Nguồn lây bệnh tay chân miệng
tay chân miệng - P
tay chân miệng - N
- Lứa tuổi dễ mắc bệnh tay chân miệng
- B
- B
-
- B vệ sinh
* Thái độ của bà mẹ về:
- Bệnh TCM có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của trẻ em
- g bệnh TCM
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
(xà phòng…)
28
-
lau sàn nhà, vật dụng
-
- Cần thiết phát hiện sớm trẻ bị bệnh để điều trị kịp thời
- Cần thiết điều trị kịp thời để phòng biến chứng của bệnh
- Không nên điều bệnh TCM bằng thuốc nam
-
-
- Cần thiết huy động sự tham gia của cộng đồng để phòng chống bệnh
* Thực hành của bà mẹ về:
- Rửa tay bằng xà phòng của ngƣời chăm sóc trẻ
-
- Vệ sinh vật dụng ăn uống bằng cách tráng nƣớc sôi
- ;
- Ngăn không cho trẻ mút tay, ngậm đồ chơi;
- Ngâm rửa đồ chơi của trẻ bằng xà phòng ít nhất 1 tuần 1 lần;
- Vệ sinh nhà cửa, đồ dùng sinh hoạt bằng các chất tẩy rửa thông thƣờng
1-2 lần/tuần
-
- c với trẻ khác bị bệnh
- Đƣa con đi khám và điều trị tại cơ sở y tế khi nghi ngờ có dấu hiệu
bệnh tay chân miệng
2.4. Tiêu chuẩn đánh giá
2.4.1. Định nghĩa ca bệnh lâm sàng [12]
Là những trƣờng hợp có sốt, ban chủ yếu dạng phỏng nƣớc ở lòng bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tay, lòng bàn chân, đầu gối, mông, miệng, có thể kèm theo loét ở miệng.
29
2.4.2. Định nghĩa ca bệnh xác định [12]
Là ca bệnh lâm sàng có xét nghiệm dƣơng tính với vi rút đƣờng ruột gây
bệnh tay chân miệng.
2.4.3. Phân độ lâm sàng bệnh tay chân miệng [12]
2.4.3.1. Độ1: chỉ loét miệng và/hoặc tổn thƣơng da.
2.4.3.2. Độ 2: đƣợc phân thành độ 2a và 2b.
- Độ 2a: có một trong các dấu hiệu sau:
+ Bệnh sử có giật mình dƣới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám + Sốt trên 2 ngày, sốt trên 390C, nôn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khúc vô cớ.
- Độ 2b: có dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2
Nhóm 1: Có một trong các biểu hiện Nhóm 2: Có một trong các biểu hiện
+ Giật mình ghi nhận lúc khám. + Thất điều: run chi, run ngƣời, ngồi
+ Đã có giật mình ≥ 2 lần/30 phút. không vững, đi loạng choạng.
+ Bệnh sử có giật mình kèm theo + Rung giật nhãn cầu, lác mắt.
một dấu hiệu sau: + Yếu chi hoặc liệt chi.
Ngủ gà + Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay
oC không đáp ứng với
Mạch nhanh (>150 lần/phút) đổi giọng nói…
Sốt cao ≥ 39
thuốc hạ sốt
2.4.3.3. Độ 3: có các dấu hiệu sau:
- Mạch nhanh > 170 lần/phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).
- Một số trƣờng hợp có thể mạch chậm (dấu hiệu rất nặng).
- Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú.
- Huyết áp tăng: (Huyết áp tâm thu: trẻ dƣới 1 tuổi 110 mmHg, trẻ từ
1 - 2 tuổi ≥ 115 mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 120 mmHg).
- Thở nhanh, thở bất thƣờng: cơn ngƣng thở, thở bụng, thở nông, rút lõm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ngực, khò khè, thở rớt thanh quản.
30
- Rối loạn tri giác (Glasgow < 10 điểm).
- Tăng trƣơng lực cơ.
2.4.3.4. Độ 4: có một trong các dấu hiệu sau:
- Sốc
- Phù phổi cấp: khó thở, tím tái, ran ẩm tăng nhanh hai phế trƣờng, sùi
bọt hồng, chụp phổi: hình mờ cánh bƣớm
- Tím tái, SpO2 < 92%; ngƣng thở; thở nấc
2.4.4. Phân loại ổ dịch tay chân miệng [12]
- Trường hợp bệnh tản phát: là các trƣờng hợp bệnh tay chân miệng đơn
lẻ không phát hiện liên quan về dịch tễ (đƣờng lây và nguồn lây) với các
trƣờng hợp khác.
- Ổ dịch: một nơi (thôn/ấp/bản/tổ dân phố/cụm dân cƣ/đơn vị/ trƣờng
học) đƣợc gọi là ổ dịch khi ghi nhận từ 02 trƣờng hợp bệnh (lâm sàng hoặc
xác định) trở lên khởi phát trong vòng 7 ngày có liên quan dịch tễ với nhau. Ổ
dịch đƣợc xác định là kết thúc khi sau 14 ngày không ghi nhận trƣờng hợp
mắc mới kể từ ngày khởi phát của trƣờng hợp mắc bệnh.
2.4.5. Thu thập, vận chuyển và bảo quản bệnh phẩm xét nghiệm [12]
- Đối tượng lấy mẫu
+ Một số trƣờng hợp mắc bệnh đầu tiên tại địa phƣơng
+ Các bệnh nhân có độ lâm sàng từ 2b trở lên
+ Các chỉ định lấy mẫu khác theo yêu cầu thực tế của các Viện Vệ sinh
dịch tễ, Viện Pasteur.
- Loại bệnh phẩm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Mẫu phân: nếu không lấy đƣợc mẫu phân thì lấy dịch ngoáy họng.
31
- Kỹ thuật lấy mẫu
+ Kỹ thuật lấy mẫu phân: lấy mẫu càng sớm càng tốt, trong vòng 14
ngày kể từ ngày khởi phát. Lấy khoảng bằng đầu ngón tay cái, cho vào ống
hoặc lọ nhựa sạch, vặn chặt nắp.
+ Kỹ thuật lấy dịch ngoáy họng: Lấy mẫu càng sớm càng tốt, trong vòng 7
ngày kể từ ngày khởi phát
Dùng một tăm bông ngoáy xung quanh thành họng bệnh nhân, cần miết
mạnh tăm bông vào thành họng để lấy đƣợc nhiều niêm dịch họng.
Cho tăm bông vào ống nghiệm có sẵn môi trƣờng vận chuyển, bẻ phần
tăm còn thừa, vặn chặt nắp.
- Bảo quản và vận chuyển mẫu: Bảo quản ở nhiệt độ 4oC đến 8oC và chuyển mẫu đến phòng xét nghiệm
trong vòng 3 ngày. Nếu không chuyển đƣợc ngay, phải bảo quản ở nhiệt độ âm 20oC. Không làm đông, tan băng bệnh phẩm nhiều lần.
2.4.6. Tiêu chuẩn chấm điểm và phân loại mức độ KAP
Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dƣới
5 tuổi với tổng số 30 câu hỏi (10 câu hỏi đánh giá kiến thức; 10 câu hỏi đánh
giá thái độ và 10 câu hỏi đánh giá thực hành).
Các câu hỏi/chỉ tiêu (Phần 2.3.3.2.) đƣợc lƣợng hóa bằng cách cho điểm.
Phần câu hỏi đánh giá kiến thức và thực hành của những bà mẹ có con dƣới 5
tuổi: mỗi câu trả lời đúng/biết cho 01 điểm, trả lời sai hoặc không đủ ý thì cho
0 điểm (Phụ lục 5). Các câu hỏi đánh giá thái độ của những bà mẹ có con
dƣới 5 tuổi: mỗi câu trả lời đồng ý (đúng) cho 01 điểm, nếu trả lời không
đồng ý (sai) hoặc không có ý kiến thì cho 0 điểm (Phụ lục 5). Tiếp theo tính
tổng điểm cho từng biến: kiến thức, thái độ, thực hành. Sau đó phân loại theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3 mức (Phụ lục 5):
32
≥ 80% (8 - 10 điểm) : Tốt
60 - < 80% (6 - 7 điểm) : Mức độ trung bình
< 60% (< 6 điểm) : Mức độ kém
2.5. Phƣơng pháp thu thập thông tin
- Hồi cứu số liệu sẵn có từ các báo cáo giám sát về tình hình mắc bệnh
TCM từ 29/07/2011 đến 31/12/2013.
- Thu thập thông tin theo mẫu phiếu điều tra trực tiếp tại địa điểm nghiên cứu.
- Phỏng vấn trực tiếp bà mẹ có con dƣới 5 tuổi về bệnh TCM dựa trên bộ
câu hỏi đã đƣợc chuẩn bị.
- Kiểm soát sai lệch thông tin khi điều tra KAP các bà mẹ có con dƣới 5
tuổi tại địa bàn nghiên cứu:
+ Thiết kế bộ câu hỏi đúng mục tiêu, rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu
+ Khảo sát thử 21 bộ câu hỏi trƣớc khi lấy mẫu nghiên cứu
+ Kiểm tra tính hoàn tất của từng bộ câu hỏi ngay sau phỏng vấn
+ Các điều tra viên đƣợc tập huấn kỹ trƣớc khi lấy mẫu nghiên cứu
+ Khi tiến hành thu thập số liệu tại cộng đồng phải đến đúng đối tƣợng
cần phỏng vấn
+ Đào tạo ngƣời nhập số liệu chuẩn xác và kiểm tra lại số liệu sau khi nhập
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu đƣợc thu thập, mã hoá và nhập liệu bằng phần mềm Epidata
3.1; Excel. Số liệu đƣợc xử lý trên phần mềm Excel và SPSS 16.0 với các
thuật toán thống kê y học.
Tỷ lệ mắc bệnh đƣợc tính trên 100.000 dân.
KAP của bà mẹ có con < 5 tuổi về bệnh TCM đƣợc tính dựa vào tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
phần % và phân loại theo mức độ (tốt, trung bình, kém).
33
2.7. Sai số gặp phải
Nghiên cứu này thu thập số liệu hồi cứu về các bệnh truyền nhiễm nên có
thể bỏ sót các trƣờng hợp mắc bệnh nhƣng không đƣợc báo cáo. Một số thông
tin về ngƣời bệnh có thể không đầy đủ do không đƣợc ghi chép trong biểu
mẫu giám sát. Các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi vẫn tham gia trả lời phiếu điều
tra nhƣng một số bà mẹ có thể không hợp tác, dẫn đến thông tin ít giá trị.
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
Quá trình thu thập số liệu từ hồ sơ lƣu trữ đƣợc sự đồng ý của ban lãnh
đạo và trƣởng khoa kiểm soát dịch bệnh của TTYT DP tỉnh Thái Nguyên.
Quá trình phỏng vấn các bà mẹ trên địa bàn nghiên cứu sẽ đƣợc thông
báo rõ mục đích của nghiên cứu, đối tƣợng có thể từ chối không tham gia
phỏng vấn. Đảm bảo chắc chắn rằng: không ảnh hƣởng đến sức khỏe, kinh tế
và cuộc sống gia đình của ngƣời tham gia phỏng vấn.
Tất cả các thông tin cá nhân về ngƣời trả lời phỏng vấn, cung cấp thông
tin cho nghiên cứu đƣợc mã hoá để giữ bí mật.
Các số liệu đảm bảo tính khách quan, trung thực. Kết quả nghiên cứu sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
có giá trị thực tiễn trong công tác phòng chống dịch bệnh tại địa phƣơng.
34
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2011 - 2013
Ca bệnh lâm sàng tay chân miệng đầu tiên đ
.
2011 - 2013 (tính trên 100.000 dân)
Mắc bệnh Tử vong Năm Dân số TL/100.000 SL TL/100.000 SL
1.144.144 236 20,6 0 0 2011
1.168.636 647 55,3 0 0 2012
1.179.095 396 33,6 0 0 2013
Nhận xét:
2013. Trong cả 3 năm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
.
35
Biểu đồ 3.1. Phân bố ca bệnh TCM 3 năm 2011-2013
Nhận xét: năm 2011 bệnh xuất hiện đỉnh ở tháng 8 là 93 ca chiếm
3
45,9 %.
Bảng 3.2. Phân bố tổng số ca bệnh theo tháng trong 3 năm 2011-2013
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số ca mắc 8 13 134 281 223 25 29 171 271 66 51 7 1279 Tỷ lệ (%) 0.6 1,0 10,5 22,0 17,4 1,95 2,26 13,4 21.2 5,16 4,0 0,54 100 Tổng 3 năm
36
Nhận xét: trong cả 3 năm 2011- 2013, bệnh TCM rải rác quanh năm với
số lƣợng mắc là 1279 ca, có 2 đỉnh dịch là tháng 4 gồm 281 ca chiếm 22% và
tháng 9 gồm 271 ca chiếm 21,2%.
trong 3 năm 2011 -
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
SL (%) SL (%) SL (%)
229 97,0 632 97,7 359 90,7 ≤ 5tuổi
6 2,5 15 2,3 35 8,8 6 -14 tuổi
1 0,4 0 0,0 2 0,5 ≥ 15 tuổi
236 100,0 647 100,0 396 100,0
Nhận xét: trong 3 năm, bệnh tay chân miệng chủ yếu gặp ở trẻ em dƣới 5
tuổi (90,0 - 97,7% - .
Biểu đồ 3.2. Phân bố ca bệnh tay chân miệng theo giới 3 năm (2011-2013)
Nhận xét: trong 3 năm, bệnh tay chân miệng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
39,9%.
37
3 năm 2011 – 2013
theo địa dư 100.000 dân)
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Địa dƣ SL SL SL (%) (%) (%)
Thành phố 93 36,1 71,2 36 13,5 188
TX.Sông Công 11 22,3 48,0 32 58,7 26
Phú Bình 12 8,3 67,1 23 15,6 98
Phổ Yên 15 10,2 14,6 87 57,3 22
Đồng Hỷ 5 4,5 6,2 10 8,7 7
Đại Từ 67 39,4 96,1 105 60,2 165
Phú Lƣơng 23 21,2 84,2 80 72,5 92
Định Hóa 1 1,1 1,1 10 10,8 1
Võ Nhai 9 13,6 71,3 13 19,2 48
Nhận xét:
.
Bảng 3.5 2013
Số ca mắc (n= 396) Tỷ lệ (%)
38,9 154
41,16 163
9,34 37
10.6 42
Tổng cộng 100,0 396
: ổ dịch cộng đồng chiếm 41,16%, dịch tản phát chiếm 38,9%,
có 9,34% ổ dịch xảy ra tại trƣờng học, còn lại 10,6% không xác định đƣợc
ổ dịch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
38
Bảng 3.6. Phân độ lâm sàng bệnh TCM trong năm 2013
Độ lâm sàng Số ca mắc (n= 396) Tỷ lệ (%)
97,73 387 1
2,27 9 2a
0 0 2b
0 0 3
0 0 4
Tổng cộng 396 100,0
Nhận xét: trong tổng số 396 ca bệnh TCM, có 97,73% ca bệnh TCM là
độ 1, còn lại 2,27% ca bệnh TCM là độ 2a
Bảng 3.7. 2013
Số ca mắc (n= 396) Tỷ lệ (%)
4 1,01
392 98,09
Tổng cộng 396 100,0
: trong tổng số 396 ca bệnh TCM, chỉ có 1,01% số ca bệnh
TCM đƣợc xác định bằng xét nghiệm 98,09
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
.
39
Bảng 3.8 TCM trong năm 2013
SL Tỷ lệ (%)
216 54,5
/phƣờng 88 22,2
n 33 8,3
42 10,6
Cơ sở y tế khác 17 4,4
Tổng cộng 396 100,0
: bệnh nhân mắc bệnh TCM chủ yếu điều trị tại nhà (54,5%),
tiếp theo là điều trị tại trạm y tế xã (22,2%) và tại bệnh viện đa khoa tỉnh
(10,6%), thấp nhất là điều trị tại các cơ sở y tế tƣ nhân, trạm quân y với 4,4%.
3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dƣới 5 tuổi về phòng
chống bệnh tay chân miệng
3.2.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 3.3. Phân nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: p
- ,tiếp theo là bà mẹ thuộc nhóm tuổi 30 – 34 (24,8%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
và thấp nhất là nhóm bà mẹ ≥ 35 tuổi (12,3%).
40
Biểu đồ 3.4. Đặc điểm dân tộc của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: đa
cứu là ngƣời dân tộc kinh, tỷ lệ bà mẹ dân tộc thiểu số chiếm 26,3%.
Số lƣợng Tỷ lệ (%)
5,0 24
14,2 67
Trung học cơ sở 38,8 183
Trung học phổ thông 26,5 125
12,5 59
Đại học trở lên 3,0 14
Tổng 100,0 472
Nhận xét: tỷ lệ bà mẹ tham gia nghiên cứu có
học cơ sở chiếm cao nhất (38,8%); tiếp theo là tỷ lệ bà mẹ có trình độ học vấn
trung học phổ thông (26,5%); và thấp nhất là tỷ lệ bà mẹ có trình độ học vấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đại học trở lên (3,0%).
41
Bản
Nghề nghiệp Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Nội trợ 10,2 48
Nghề nông 58,1 274
Công nhân 14,4 68
Buôn bán 7,0 33
10,4 49
Tổng 100,0 472
Nhận xét: h
; tiếp theo là công nhân (14,4%) và thấp nhất là nghề buôn bán (7,0%).
Biểu đồ 3.5. Đặc điểm kinh tế gia đình của đối tượng tham gia nghiên cứu
Nhận xét: phần lớn (74,6%) bà mẹ tham gia nghiên cứu thuộc nhóm hộ
gia đình đủ ăn; tỷ lệ bà mẹ thuộc hộ nghèo chiếm gần 1/3 tổng số đối tƣợng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tham gia nghiên cứu.
42
Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Cán bộ trạm Y tế 289 61,2
Nhân viên y tế thôn bản 214 45,3
Trƣởng thôn/ tổ trƣởng dân phố 67 14,2
Sách báo, đài, ti vi, internet 318 67,4
Tài liệu truyền thông (tờ rơi, tranh ảnh...) 95 20,1
Bạn bè, ngƣời thân, hàng xóm 151 32,0
Tổng 472 100,0
Nhận xét:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
(61,2%).
43
hông tin về bệnh TCM
SL (n=472) Tỷ lệ (%)
Không cần cung cấp thông tin 81 17,2
391 82,8
263 55,7
ách thức lây truyền bệnh 208 44,1
264 55,9
225 47,7
256 54,2
266 56,4
197 41,7 Cán bộ trạm Y tế
50 10,6 Nhân viên y tế thôn bản
7 1,5 Trƣởng thôn/ tổ trƣởng dân phố
155 32,8 Sách báo, đài, ti vi, internet
36 7,6 Tài liệu truyền thông (tờ rơi, tranh ảnh...)
27 5,7 Bạn bè, ngƣời thân, hàng xóm
472 100,0 Tổng
Nhận xét:
, trong đó: (55,7%), cách thức lây
(55,9%), biến chứng (47,7%), cách xử trí (44,1%)
(56,4%) các bà (54,2%)
41,7%, tiếp đó (Sách báo, đài, mẹ cho rằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ti vi, internet) là 32,8%.
44
3.2.2. Đánh giá KAP bà mẹ có con dưới 5 tuổi về bệnh tay chân miệng
Bảng 3.13. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tay chân miệng (n = 472)
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lƣợng (%) lƣợng (%)
Tác nhân nhân gây bệnh TCM 122 25,8 350 74,2
Nguồn lây bệnh TCM 296 62,7 176 37,3
109 23,1 363 76,9
84 17,8 388 82,2
90 19,1 382 80,9
Lứa tuổi dễ mắc bệnh TCM 326 69,1 146 30,9
118 25,0 354 75,0
193 40,9 279 59,1
211 44,7 261 55,3
nguồn lây
vệ sinh để 433 91,7 39 8,3
Nhận xét: tƣơng đối
bệnh tay chân miệng (62,7%), lứa tuổi dễ mắc bệnh tay chân miệng
đặc biệt là tay chân miệng chiếm
tay chân miệng
(76,9%) (82,2%)
(80,9%) (75,0%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
(59,1%) (55,3%).
45
Bảng 3.14. Thái độ của bà mẹ về bệnh tay chân miệng (n=472)
Đồng ý Không đồng ý
Thái độ của bà mẹ về
Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)
301 63,8 171 36,2
Bệnh tay chân miệng là một bệnh có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của trẻ em
399 84,5 73 15,5
việc rửa tay bằng xà phòng là biện pháp có hiệu quả để phòng chống bệnh TCM
351 74,4 121 25,6
việc thƣờng xuyên sử dụng dung dịch khử khuẩn để ngâm rửa đồ chơi của trẻ là cần thiết
376 79,7 96 20,3
việc thƣờng xuyên sử dụng dung dịch khử khuẩn để lau sàn nhà và các vật dụng trong nhà là cần thiết
Không cho nên đƣa học 311 65,9 161 34,1
tay chân miệng
406 86,0 66 14,0
việc phát hiện sớm, điều trị kịp thời là cần thiết để phòng biến chứng của bệnh TCM
Không nên điều bệnh TCM bằng thuốc nam 228 48,3 244 51,7
411 87,1 61 12,9
tay chân miệng
phòng bệnh tay chân 410 86,9 62 13,1
miệng nếu có vacxin
397 84,1 75 15,9
Sự tham gia của cộng đồng là cần thiết để phòng chống bệnh tay chân miệng
Nhận xét: h
những tham gia phỏng vấn
(đồng ý) tay chân miệng. Đặc biêt là thái độ đ
tay chân miệng chiếm tỷ lệ (87,1%)
cho rằng nên điều trị bệnh tay chân miệng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
khá cao (51,7%).
46
Bảng 3.15. Thực hành của bà mẹ về bệnh TCM (n = 472)
Có/Đúng
Thực hành của bà mẹ về
Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Thƣờng xuyên rửa tay của ngƣời chăm sóc trẻ 53 11,2 419 88,8 bằng xà phòng
134 28,4 338 71,6
Thƣờng xuyên vệ sinh vật dụng ăn uống bằng 307 65,0 165 35,0 cách tráng nƣớc sôi
180 38,1 292 61,9
Ngăn không cho trẻ mút tay, ngậm đồ chơi 347 73,5 125 26,5
Thƣờng xuyên rửa đồ chơi của trẻ bằng xà 222 47,0 250 53,0 phòng ít nhất 1 tuần 1 lần
Thƣờng xuyên vệ sinh nhà cửa, đồ dùng sinh
hoạt bằng các chất tẩy rửa thông thƣờng 1-2 345 73,1 127 26,9
lần/tuần
322 68,2 150 31,8
339 71,8 133 28,2
Đƣa trẻ đi khám và điều trị khi nghi ngờ có dấu 431 91,3 41 8,7 hiệu bệnh TCM
Nhận xét: m
của trẻ bằng xà phòng ít nhất 1 tuần 1 lần. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
47
, thái độ, thực hành của bà mẹ có con
Kiến thức
Thái độ
KAP Tốt Trung bình Kém Tốt Trung bình Kém Tốt Trung bình Số lƣợng 16 84 372 307 84 81 66 205 Tỷ lệ (%) 3,4 17,8 78,8 65,0 17,8 17,2 14,0 43,4 Thực hành
Kém 201 42,6
Tổng 472 100,0
Nhận xét: Kiến th
.
Tỷ lệ (%)
KAP
Nhận xét: c
kiến thức,
ng 3.
thái độ, thực hành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
48
Chƣơng 4:
BÀN LUẬN
4.1. 2011 - 2013
Năm 2011 ghi nhận 236 trƣờng hợp mắc bệnh tay chân miệng, tỷ lệ
mắc là 20,6/100.000 dân. Năm 2012 trong địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 647
trƣờng hợp bệnh TCM, tỷ lệ mắc là 55,3/100.000 dân và năm 2013 trong địa
bàn toàn tỉnh Thái Nguyên ghi nhận 396 trƣờng hợp bệnh TCM, tỷ lệ mắc là
33,6/100.000 dân. Trong 3 năm không có trƣờng hợp nào tử vong. Do có thể
có nhiều yếu tố tác động nên tỷ lệ mắc tay chân miệng có xu hƣớng giảm năm
2013 so với năm 2012. Tỷ lệ mắc tay chân miệng chung trong 3 năm của
chúng tôi là 36,6/100.000 dân; kết quả này thấp hơn nhiều so kết quả nghiên
cứu dịch tễ học bệnh TCM ở Trung Quốc giai đoạn 2008 – 2012 với tổng số
7.200.092 trƣờng hợp mắc TCM với tỷ lệ mắc mới hàng năm là 120/100.000
dân/năm; tập trung chủ yếu ở trẻ từ 12 – 36 tháng [73]. Trong 3 năm 2011 - 2013,
tỷ lệ mắc TCM ở Thái Nguyên thấp hơn tỉ lệ mắc chung của cả nƣớc
(176,1/100.000 dân); Khu vực Miền Bắc (111,0/100.000 dân); Miền Nam
(261,1/100.000 dân); Miền Trung (151,9/100.000 dân) và Tây Nguyên
(177,1/100.000 dân) [6]. Tỷ lệ mắc bệnh TCM của tỉnh Thái Nguyên năm
2012 cũng thấp hơn nhiều so với tỉnh Cao Bằng (218,14/100.000 dân) [24] và
Hải Phòng (314,87/100.000 dân) [35]. Một trong những lý do giải thích cho
sự khác biệt của các kết quả trên đây theo chúng tôi là do địa bàn nghiên cứu.
Điều này đã đƣợc khẳng định qua nghiên cứu của tác giả Xing W. và cộng sự
(2014) hay tác giả Jin-feng Wang và cộng sự (2011) đều công bố rằng sự xuất
hiện/bùng phát bệnh TCM có liên quan đến yếu tố địa lý [67], [73].
Khảo sát thời điểm mắc bệnh TCM trong 3 năm 2011- 2013 tại tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Thái Nguyên cho thấy: bệnh TCM rải rác quanh năm, với số lƣợng mắc trong
49
3 năm là 1279 ca, có 2 đỉnh dịch là tháng 4 gồm 281 ca chiếm 22% và tháng 9
gồm 271 ca chiếm 21,2%. Theo báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm
2013 cũng cho thấy trong năm 2012, tình hình dịch bệnh TCM trên địa bàn cả
nƣớc rải rác quanh năm; số mắc thƣờng tăng từ tháng 3 đến tháng 5 và tháng
9 đến tháng 12; xuất hiện 2 đỉnh dịch vào tháng 4 và tháng 9 [6], [16], [17].
Theo nghiên cứu của tác giả Trần Ngọc Hữu (2012) về "Đặc điểm dịch
tễ học của bệnh tay chân miệng ở 20 tỉnh thành phía nam giai đoạn 2005-
2011" cho thấy: trong giai đoạn 2008-2010, bênh TCM quanh năm với 2 đỉnh
dịch. Đỉnh thứ nhất trong khoảng từ tháng 5- 6, đỉnh thứ hai trong khoảng
tháng 9-10 và năm 2011 dịch chỉ có một đỉnh vào tháng 9, tháng 10 [36]. Kết
quả khảo sát theo thời gian của chúng tôi cũng tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của
tác tác giả Nguyễn Thị Hải Hà (2012) cho thấy: bệnh TCM bắt đầu xuất hiện
vào mùa hè, mùa Thu - Đông bệnh phát triển mạnh (từ tháng 9-12) [25]. Kết
quả của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Đinh Việt
Hoàng (2012) tại Hòa Bình với kết quả: bệnh gặp rải rác quanh năm nhƣng
tập trung chủ yếu vào tháng 9, tháng 10 [30]. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thị Kim Tiến và cộng sự năm 2011 tại khu vực phía Nam giai đoạn 2008-
2010 cho kết quả: bệnh tăng cao vào các tháng cuối năm từ tháng 9 đến tháng
11 [46]. Tuy nhiên kết quả của chúng tôi không giống với nghiên cứu của tác
giả Đỗ Mạnh Hùng, Trần Minh Nhƣ Nguyện (2011) về “Nghiên cứu đặc điểm
dịch tễ học và một số yếu tố liên quan đến bệnh TCM tại khu vực miền
Trung, năm 2008-2009” cho thấy thời gian mắc bệnh TCM cao hơn vào tháng
3 và tháng 5 [31].
Trong nghiên cứu của chúng tôi tại tỉnh Thái Nguyên cho thấy dịch
bệnh tay chân miệng tăng cao vào tháng 4 - 5 (tƣơng ứng với đầu mùa hè) và
tháng 8 - 9 (tƣơng ứng với mùa thu). Theo tác giả Nguyễn Thành Đông và Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Văn Nhƣ (2011) thì bệnh TCM có thể xuất hiện quanh năm nhƣng số mắc
50
tăng cao vào những tháng đầu mùa hè và đầu mùa thu [21]. Kết quả nghiên
cứu ở Trung Quốc giai đoạn 2008 – 2012 cũng cho thấy có 02 đỉnh dịch bệnh
TCM đó là vào tháng 5 và tháng 9 – 10 hàng năm [73]. Có thể lý giải tỷ lệ
mắc bệnh TCM theo thời gian nhƣ sau: Mùa hè nhiệt độ cao, nắng nóng thất
thƣờng kèm theo mƣa là điều kiện lý tƣởng cho mầm bệnh phát triển, nắng
nóng cộng oi bức và mƣa cũng làm con ngƣời thấy mệt mỏi, đặc biệt ở trẻ em
sức đề kháng còn kém, dễ cảm nhiễm với virus. Theo WPRO, bệnh xuất hiện
quanh năm nhƣng số ca tăng cao vào mùa mƣa [71]. Mùa thu - đông là điều
kiện thuận lợi cho virus phát triển, nên các ca bệnh tăng đột biến hơn, mặt
khác tháng 9 là thời điểm nhập học, nhiều trẻ tập trung tại các trƣờng có thể
tạo cơ hội cho bệnh lây lan. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với nhận định
của các nghiên cứu trên thế giới khi cho kết quả sự xuất hiện của bệnh TCM
có liên quan đến sự thay đổi thời tiết theo mùa [67], [73].
Mặc dù bệnh tay chân miệng thƣờng xuất hiện vào những tháng đầu
mùa hè và mùa thu, nhƣng bệnh TCM là một bệnh thƣờng xuyên tái phát, tần
suất rải rác quanh năm, diễn biến vẫn chƣa theo quy luật rõ ràng, do đó cần
tích cực theo dõi giám sát chặt chẽ để có những dự báo dịch bệnh phù hợp và
khoa học góp phần phòng chống dịch bệnh cho nhân dân [9], [12].
Độ tuổi mắc bệnh chủ yếu là ở trẻ em dƣới 5 tuổi (năm 2011chiếm
97,0%, năm 2012 chiếm 97,7% và năm 2013 chiếm 90,7%). Điều này hoàn
toàn phù hợp với đặc điểm dịch tễ học của bệnh. Trẻ em là đối tƣợng có sức
đề kháng yếu, mặt khác trẻ em dƣới 5 tuổi là lứa tuổi mầm non, thƣờng xuyên
tiếp xúc với nhiều ngƣời, đồng thời trẻ ăn bán trú tại trƣờng, vì vậy nguy cơ
lây truyền bệnh là rất cao. Theo nghiên cứu của tác giả Lê
(2013) cho thấy: tổng số ca mắc TCM năm 2012 tại
Hải Phòng là 6.768 ca với tỷ lệ 314,87/100.000 dân trong đó trẻ dƣới 5 tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
chiếm 99,25% [35]. Theo tác giả Lục Phi Giang (2013) nghiên cứu tại Cao
51
Bằng thì bệnh TCM chủ yếu gặp ở trẻ dƣới 5 tuổi (79,6%) [24]. Nghiên cứu
của tác giả Li Wei Ang và cộng sự (2009) cũng cho kết quả phù hợp với
nghiên cứu của chúng tôi đó là: tỷ lệ mắc bệnh tay chân miệng cao nhất ở
nhóm tuổi 0 - 4 tuổi [59]. Đây chính là bằng chứng rõ ràng cho thấy bệnh
TCM có ảnh hƣởng rất lớn đến lứa tuổi trẻ em dƣới 5 tuổi; qua đó dịch bệnh
không chỉ gây ra những gánh nặng về y tế mà còn gây những tổn hại rất lớn
về mặt xã hội. Do đó cần có sự quan tâm thích đáng của Đảng, Nhà nƣớc,
Ngành y tế và toàn xã hội trong công cuộc phòng chống dịch bệnh này.
Về mặt giới tính bệnh nhân mắc TCM, kết quả nghiên cứu của tác giả
Chen K.T tại Đài Loan (2008) cho thấy: tỷ lệ bệnh nhân nam nhiều hơn nữ
với tỉ số nam/nữ là 1,41/1 [55]. Nghiên cứu của tác giả Li Wei Ang và cộng
sự (2009) cũng cho kết quả tỷ lệ bệnh nhân nam cao hơn nữ [59]. Nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Thị Kim Tiến và cộng sự (2011) về bệnh TCM ở khu vực
phía Nam giai đoạn 2008-2010 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nam (61,43%) cao
hơn nữ (38,57%) [46]. Kết quả ng
nữ với 58,58% và 41,42% (theo thứ tự) [35]. Nghiên cứu tại Cao Bằng (2013)
của tác giả Lục Phi Giang cũng cho kết quả nam có xu hƣớng mắc bệnh cao
hơn so với nữ ) [24]. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi hoàn toàn phù hợp với các kết quả nghiên cứu nêu trên. Trong
nghiên cứu của chúng tôi tại tỉnh Thái Nguyên từ năm 2011 đến 2013 thì số
ca mắc bệnh TCM ở trẻ trai cao hơn trẻ gái, cụ thể các năm (2011: trai =
58,1%; gái = 41,9%. 2012: trai = 58,4%; gái = 41,6%. 2013: trai = 60,1%; gái
= 39,9%). Lý giải điều này theo chúng tôi có thể một phần do các bé trai
thƣờng có tính hiếu động, hay tìm hiểu và nghịch ngợm hơn so với bé gái;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
bên cạnh đó với tâm lý con trai thƣờng sẽ khỏe mạnh hơn nên các ông bố/bà
52
mẹ sẽ ít để ý chăm sóc vệ sinh và thƣờng xuyên để trẻ tìm hiểu môi trƣờng
xung quanh cũng nhƣ chơi với bạn nhiều hơn.
2012 (84,2/100.000 dân) và 2013 (72,5/100.000
2012 (6,2/100.000 dân) và 2013 (8,7/100.000 dân). Sự phân bố tỷ lệ mắc bệnh
theo địa dƣ phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ điều kiện kinh tế, tập quán của
ngƣời dân cũng nhƣ điều kiện chăm sóc y tế và hiệu quả của công tác phòng
chống dịch tại địa phƣơng. Tuy số trƣờng hợp mắc khá cao nhƣng không có
trƣờng hợp nào tử vong do bệnh TCM. Mặc dù đã có những bằng chứng khoa
học cho việc khác nhau về tỷ lệ bệnh hay sự xuất hiện/bùng phát bệnh TCM
giữa các vùng địa lý khác nhau [67], [73]. Tuy nhiên ngay trên địa bàn trung
du miền núi Thái Nguyên đã có những sự khác biệt không nhỏ về tỷ lệ mắc
bệnh giữa các huyện thành (Bảng 3.4); với sự tƣơng đồng về địa lý của một số
huyện nhƣng tỷ lệ mắc bệnh cũng vẫn khác nhau, đây chính là một câu hỏi
đang bỏ ngỏ cần có những nghiên cứu cụ thể về các yếu tố khác có thể liên
quan đến bệnh TCM nhƣ công tác phòng chống dịch hay hành vi dự phòng
TCM của ngƣời chăm sóc trẻ trên các địa bàn nói trên.
Cũ
, cuối năm 2011 ghi nhận 236 ca bệnh TCM, tỷ lệ mắc là 20,6/100.000
dân. Đến năm 2012 dịch bệnh xuất hiện tại 147/181 xã/phƣờng của 9/9 huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thành trong đó có nhiều ổ dịch với hàng chục ca mắc bệnh tại các trƣờng mầm
53
non, nhà trẻ; hàng trăm trƣờng hợp đƣợc khám và điều trị tại các cơ sở y tế, tỷ
lệ mắc bệnh 55,28/100.000 dân tăng cao gấp hơn 2 lần so với năm 2011
33,6
. Tại
Thái Nguyên bệnh TCM rải rác quanh năm, với số lƣợng mắc trong 3 năm là
1279 ca, có 2 đỉnh dịch là tháng 4 gồm 281 ca chiếm 22% và tháng 9 gồm
271 ca chiếm 21,2%, diễn biến dịch theo các tháng trong năm theo kết quả
nghiên cứu của chúng tôi ở tỉnh Thái Nguyên tƣơng tƣ với diễn biến dịch
TCM tại miền Bắc năm 2011-2013 (cũng bao gồm 2 đỉnh dịch vào tháng 4 và
tháng 9 trong 3 năm 2011-2013 tại miền Bắc, Việt Nam) [22].
Bảng 3.5; 3.6 và 3.7 cho kết quả về các đặc điểm của bệnh TCM trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tỷ lệ ổ dịch cộng đồng chiếm cao nhất (41,16%),
tiếp theo đó là dịch tản phát (38,9%) và thấp nhất là ổ dịch trƣờng học
(9,34%). Đây là một trong những yếu tố khó khăn cho công tác phòng chống
dịch bệnh TCM trên địa bàn Thái Nguyên do đặc điểm ổ dịch là ổ dịch cộng
đồng và dịch tản phát chiếm cao. Việc khoanh vùng, cách ly và dập dịch ở
trƣờng học sẽ dễ dàng hơn nhiều so với việc khoanh vùng, cách ly và dập dịch
các ổ dịch tại cộng đồng hay dịch tản phát.
Một trong những thuận lợi cho công tác xử trí/điều trị dịch bệnh TCM
tại Thái Nguyên là do hầu hết (97,73%) bệnh nhân mắc TCM mức độ 1; tỷ lệ
bệnh nhân mức độ 2a chỉ chiếm có 2,27% và không có bệnh nhân độ 2b, độ 3
và độ 4. Để chẩn đoán chính xác bệnh TCM thì cần phải có những xét nghiệm
đặc hiệu để trợ giúp cán bộ y tế trong quá trình chẩn đoán, điều trị. Tuy nhiên
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ có 1,01% bệnh nhân TCM đƣợc xét
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nghiệm giúp chẩn đoán, điều trị bệnh TCM. Điều này đòi hỏi ngành Y tế Thái
54
Nguyên cần có những quan tâm thiết thực hơn nữa trong công tác phòng
chống dịch bệnh TCM bằng những trang thiết bị/phƣơng tiện phù hợp.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, hơn một nửa (54,5%) bệnh nhân
TCM đƣợc điều trị tại nhà và tỷ lệ bệnh nhân nằm điều trị tại trạm y tế
xã/phƣờng chiếm 22,2% (Bảng 3.8). Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả
bảng 3.6 khi có hầu hết bệnh nhân mắc bệnh TCM mức độ 1. Đối với bệnh
nhân mức độ này thì chỉ cần điều trị ngoại trú thông qua điều trị tại trạm y tế
xã phƣờng. Tuy nhiên có vấn đề bất cập trong nghiên cứu của chúng tôi đó là
tỷ lệ bệnh nhân TCM mức độ 2a chỉ chiếm 2,27%; nhƣng tỷ lệ bệnh nhân
điều trị tại Bệnh viện Đa khoa huyện và Bệnh viện Đa khoa tỉnh chiếm 8,3 và
10,6% (theo thứ tự). Lý giải điều này là do nhận thức của ông bố/bà mẹ có
con dƣới 5 tuổi thƣờng rất quan tâm đến trẻ; gia đình trẻ thƣờng cho trẻ đi
điều trị vƣợt tuyến với quan điểm rằng sẽ đƣợc tiếp cận với dịch vụ y tế tốt
hơn. Điều này cho thấy KAP về bệnh TCM ở ngƣời dân trong cộng đồng còn
rất hạn chế; đòi hỏi phải có những can thiệp thiết thực về mặt TT-GDSK cho
ngƣời dân nhằm nâng cao kiến thức về phòng chống bệnh TCM.
4.2. Kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ có con dƣới 5 tuổi về
phòng chống bệnh tay chân miệng tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
4.2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đa
– trung học cơ sở
trung học phổ thông
. Đặc điểm này
cũng phù hợp tình hình địa lý, kinh tế, văn hóa và dân số của huyện Đại từ,
tỉnh Thái nguyên. Cũng chính vì các đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu
làm nghề nông nghiệp, trình độ học vấn trung học cơ sở chiếm cao, và tỷ lệ bà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
mẹ ngƣời dân tộc thiểu số chiếm khoảng 1/3 nên khi truyền thông giáo dục
55
sức khỏe về phòng chống TCM nói riêng và các bệnh khác nói chung phải lƣu
ý ngôn ngữ cần đơn giản dễ hiểu, không dùng từ chuyên môn quá nhiều. Các
tờ bƣớm tuyên truyền cần dùng hình ảnh, ít câu chữ, phù hợp với ngôn ngữ
dùng ở địa phƣơng [47], và phải chọn thời gian thích hợp để phỏng vấn, tƣ
vấn hay truyền thông giáo dục sức khỏe, đặc biệt là các bà mẹ có nghề nội trợ
và làm nghề nông nghiệp.
Truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống bệnh TCM cho bà mẹ
có con dƣới 5 tuổi là một việc vô cùng cần thiết nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh và
phòng chống bệnh TCM. Theo nhận định của Cục Y tế dự phòng - Bộ y tế thì
tỷ lệ ngƣời dân hiểu sai và không biết về bệnh này khá cao (37,8% và 31,3%);
hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh cho trẻ của các bậc cha mẹ và ngƣời chăm
sóc trẻ chuyển biến chậm, đặc biệt là ở vùng núi vùng sâu vùng xa [6]. Theo
nghiên cứu của tác giả Trần Đỗ Hùng và Dƣơng Thị Thuỳ Trang (2013) cho
thấy: Phần lớn các bà mẹ đều đã đƣợc nghe về bệnh TCM trƣớc đó nhƣng chỉ
là tên bệnh chứ không rõ các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân và dấu hiệu nhận
biết bệnh. Cụ thể là có đến 99,2% bà mẹ đã nghe nói về bệnh (nguồn thông
tin chủ yếu là ti vi là 71,7%, loa phát thanh chiếm tỷ 31,7%), trong đó 85% bà
mẹ biết TCM là bệnh gì; 38,3% biết thời điểm xảy ra bệnh và 93,3% biết
nhóm tuổi dễ mắc bệnh [33]. Nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Thuý Phƣơng
(2011) tại Cần Thơ cho kết quả 88,5% bà mẹ đã từng nghe về bệnh và 63,8%
các bà mẹ có 1 phƣơng tiện nghe nhìn trong đó tivi chiếm đến 96,4% nhƣng có
đến 77,7% là chƣa có kiến thức đúng về bệnh chỉ có 26,2% các bà mẹ biết thời
điểm xảy ra bệnh [41]. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tri Khoa (2012) cũng
cho thấy nguồn thông tin tiếp cận phổ biến về bệnh TCM của bà mẹ là báo,
tivi, radio, internet (82,3%), và từ nhân viên y tế (70,3%).
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả tƣơng tự nghiên cứu của tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Trần Đỗ Hùng và Dƣơng Thị Thùy Trang với nguồn tiếp cận thông tin về bệnh
56
TCM của bà mẹ rất đa dạng, trong đó tiếp cận qua sách, báo, đài, tivi, internet
chiếm 67,4%. Tuy nhiên số liệu về tiếp cận thông qua cán bộ y tế của chúng tôi
chiếm 61,2%, thấp hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tri Khoa. Nghiên
cứu của chúng tôi cho kết quả việc bà mẹ đƣợc tiếp cận với thông tin về bệnh
TCM qua tài liệu truyền thông nhƣ tờ rơi, tranh ảnh… chiếm thấp với 20,1%. Đây
chính là số liệu minh chứng cho việc cần thiết phải bổ sung các tài liệu truyền
thông nhằm nâng cao kiến thức của các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi về phòng chống
bệnh TCM.
Với 82,8% bà mẹ có nhu cầu đƣợc cung cấp kiến thức về TCM; trong đó
nguồn cung cấp thông tin mong muốn (phù hợp nhất) chiếm cao nhất là cán bộ
trạm y tế với tỷ lệ 41,7% cho thấy nhu cầu cũng nhƣ hình thức truyền thông giáo
dục sức khỏe về phòng chống bệnh TCM trên địa bàn nghiên cứu.
4.2.2. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tay chân miệng
Kết quả khảo sát 472 bà mẹ có con dƣới 5 tuổi tại 3 xã đƣợc chọn tại
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2013 cho thấy: tỷ lệ các bà mẹ có kiến
thức chung đúng về bệnh TCM chiếm rất thấp với 3,4%; trong khi đó phần
lớn bà mẹ có kiến thức chung về bệnh ở mức kém chiếm 78,8% (Bảng 3.16).
Phần lớn các bà mẹ có kiến thức không đúng về tác nhân gây bệnh, phƣơng
thức lây truyền và nơi có nguy cơ cao mắc bệ
(91,7%), tiếp theo là lứa tuổi dễ mắc bệnh (69,1%) và nguồn lây
bệnh TCM (62,7%) (Bảng 3.13). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Vũ Bích Ngọc (2010) tại phƣờng Tam
Hiệp, thành phố Biên Hòa, Đồng Nai với tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chung đúng
về phòng bệnh TCM là 34,0% và kiến thức đúng về lứa tuổi dễ mắc bệnh TCM
chiếm tỷ lệ cao nhất 86,5% [40]. Kết quả của chúng tôi đồng thời cũng thấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Tuyền (2012) tại tỉnh Bình
57
Dƣơng với tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chung đúng về bệnh TCM là 49,6%;
trong đó, kiến thức đúng về nguồn lây bệnh TCM chiếm tỷ lệ cao nhất 92,7%
[51]. Nghiên cứu về kiến thức, thái độ đối với bệnh do EV71 gây ra tại Đài
Loan (2010) trên 690 ông bố/bà mẹ và 104 cô giáo ở nhà trẻ mầm non cho
thấy: tỷ lệ trả lời đúng về các biểu hiện nhiễm EV71 là 31,9% ở các ông bố/bà
mẹ và 26% ở giáo viên; tỷ lệ ông bố/bà mẹ và cô giáo cho rằng có thuốc đặc
hiệu kháng lại EV71 là khoảng 50%, nhƣng trên thực tế là không có; tỷ lệ biết
mùa phát bệnh ở các ông bố/bà mẹ và cô giáo là 82,3% và 69,2% (theo thứ
tự) [74]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hơp với nghiên cứu về KAP
dự phòng bệnh TCM ở ngƣời chăm sóc trẻ dƣới 5 tuổi ở Bangkok cho kết
quả: 50,4% ngƣời chăm sóc trẻ có kiến thức kém, 45,9% có kiến thức trung
bình và 3,7% có kiến thức tốt [53]. Mặc dù có thể phù hợp hay khác biệt đôi
chút so với nghiên cứu khác nhƣng tất cả các nghiên cứu nói trên (bao gồm cả
nghiên cứu của chúng tôi) cho thấy còn có những khoảng trống không nhỏ về
kiến thức phòng chống bệnh TCM ở những ông bố/bà mẹ/ngƣời chăm sóc trẻ.
Kiến thức về từng nội dung của bệnh TCM trong nghiên cứu của chúng
tôi cũng có sự khác biệt so với các nghiên cứu khác. Theo nghiên cứu của tác
giả Trần Đỗ Hùng, Dƣơng Thị Thùy Trang: kiến thức về cách lây truyền:
56,7% bà mẹ không biết vi rút là nguyên nhân gây ra bệnh. 94,2% bà mẹ đều
biết rằng tay chân miệng dễ lây nhƣng chỉ có 69,2% các bà mẹ biết đƣờng lây
truyền bệnh. Kiến thức về phát hiện bệnh: có 99,2% bà mẹ đều cho rằng tay
chân miệng là bệnh nguy hiểm nhƣng chỉ có 64,2% biết biến chứng. Có
80,8% bà mẹ biết dấu hiệu phát hiện bệnh và 65% biết các triệu chứng nguy
hiểm cần đƣa trẻ đến bệnh viện. Kiến thức về cách chăm sóc nếu trẻ bệnh: Có
87,5% các bà mẹ biết cách xử trí nếu bé mắc bệnh. Phần lớn các bà mẹ đều có
kiến thức tốt về chăm sóc bóng nƣớc, sốt và vết loét miệng với tỷ lệ tƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ứng là (99,2%; 53,3% và 62,5%) 37,5% bà mẹ còn kiêng cữ và 22,9% không
58
cách ly khi trẻ bệnh. Kiến thức về cách phòng bệnh: đa số các bà mẹ không
biết bệnh tay chân miệng chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu và vaccine phòng
bệnh, với tỷ lệ tƣơng ứng là 60,8% và 54,2%. Có 63,3% bà mẹ biết các biện
pháp giảm nguy cơ lây nhiễm cho trẻ [33].
Lý giải điều này theo chúng tôi là do địa bàn nghiên cứu và đặc điểm cỡ
mẫu. Các nghiên cứu trên đƣợc tiến hành ở trên những địa bàn phƣờng/thành
phố trong khi nghiên cứu của chúng tôi đƣợc tiến hành tại một huyện thuộc tỉnh
trung du miền núi. Hơn nữa, có khoảng 1/3 đối tƣợng nghiên cứu của chúng tôi
là ngƣời dân tộc thiểu số, tỷ lệ làm nghề nông nghiệp chiếm cao và khoảng 2/3
đối tƣợng nghiên cứu có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở xuống. Điều này
sẽ ảnh hƣởng không nhỏ đến việc thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe nâng
cao kiến thức phòng chống bệnh tay chân miệng cho các bà mẹ có con dƣới 5
tuổi trên địa bàn nghiên cứu.
4.2.3. Thái độ của bà mẹ về bệnh tay chân miệng
Bảng 3.16 cho thấy phần lớn (65,0%) bà mẹ tham gia nghiên cứu có
thái độ tốt về bệnh TCM; tỷ lệ bà mẹ có thái độ trung bình và kém chiếm
17,8% và 17,2%, theo thứ tự. Đây là yếu tố thuận lợi cho việc thực hành
phòng chống bệnh TCM cho trẻ em dƣới 5 tuổi. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng phù hợp với nghiên ứu của tác giả Charoenchokpanit Ruttiya
và cộng sự (2013) về KAP dự phòng bệnh TCM ở ngƣời chăm sóc trẻ dƣới 5
tuổi ở Bangkok cho kết quả: tỷ lệ ngƣời chăm sóc trẻ có thái độ trung bình là
68,2% và thái độ tốt là 31,8% [53]. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng
tôi vẫn thấp hơn một số kết quả nghiên cứu trƣớc [37], [40], [51].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tri Khoa tại thành phố Hồ Chí Minh
cho thấy tỷ lệ bà mẹ có thái độ chung đúng trong việc phòng chống bệnh
TCM chiếm tỷ lệ 71,1% [37]. Trong khi đó nghiên cứu về tại Bình Dƣơng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Đồng Nai cho thấy thái độ chung đúng về bệnh TCM là 96,4% [51] và 87,8%
59
[40]. Sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi so với các nghiên
cứu này cũng đƣợc lý giải tƣơng tự nhƣ sự khác biệt về kiến thức so với các
nghiên cứu trƣớc (trình bày ở trên).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thái độ đúng về bệnh TCM chiếm cao
nhất ở thái độ về việc đƣa trẻ đến cơ sở y tế khi nghi ngờ bệnh (87,1%); tiếp
theo đó là việc tiêm phòng vắc xin cho trẻ (86,9%) và việc phát hiện sớm,
điều trị kịp thời trẻ bị TCM (86,0%) (Bảng 3.14). Nghiên cứu của tác giả
Phạm Vũ Bích Ngọc (2010) cho thấy toàn bộ (100,0%) bà mẹ có con dƣới 5
tuổi có thái độ đúng về việc che miệng khi ho, hắt hơi [40]. Nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Văn Tuyền (2012) cho kết quả thái độ đúng về thuốc chích phòng
ngừa bệnh TCM chiếm tỷ lệ cao nhất với 99,7% [51]. Kết quả của chúng tôi
thấp hơn so với kết quả nghiên cứu về kiến thức, thái độ đối với bệnh do
EV71 gây ra tại Đài Loan (2010) trên 690 ông bố/bà mẹ và 104 cô giáo ở nhà
trẻ mầm non cho thấy: tỷ lệ cô giáo và ông bố/bà mẹ đồng ý rằng trẻ nên ở
nhà khi mắc EV71 là 91,3% và 72,2%; tỷ lệ cô giáo và ông bố/bà mẹ cho rằng
mắc EV71 là rất nguy hiểm chiếm 68% và 82% [74].
Thái độ là một trong những thành phần quan trọng của hành vi phòng
chống bệnh TCM. Việc có thái độ tốt sẽ ảnh hƣởng không nhỏ đến việc thực
hiện các hoạt động phòng chống dịch TCM cũng nhƣ công tác truyền thông
phòng chống dịch TCM cho các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi. Nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy việc cần thiết cải thiện thái độ của bà mẹ đối với nhận thức
về mức độ nguy hiểm của bệnh và việc cách ly trẻ khi trẻ đang bị bệnh TCM.
4.2.4. Thực hành của bà mẹ về bệnh tay chân miệng
Thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng ở bà mẹ có con dƣới 5
tuổi là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng để phòng chống sự lây lan
của bệnh dịch này ở trẻ em, nhằm giảm những ảnh hƣởng về kinh tế, xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
và sức khỏe do bệnh TCM gây nên. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ có
60
14,0% bà mẹ có thực hành tốt về bệnh TCM; trong đó phần lớn bà mẹ có thực
hành ở mức độ trung bình và kém đối với bệnh TCM (43,4% và 42,6%; theo
thứ tự) (Bảng 3.16).
Đồng thời bảng 3.15 của chúng tôi cũng cho thấy những biện pháp thực
hành đơn giản phòng chống bệnh TCM cho trẻ em dƣới 5 tuổi của bà mẹ còn
nhiều hạn chế, chẳng hạn nhƣ việc thực hành đúng về rửa tay của ngƣời chăm
sóc trẻ chỉ đạt 11,2%; việc thực hành cho trẻ rửa tay bằng xà phòng và hƣớng
dẫn trẻ rửa tay bằng xà phòng cũng chỉ đạt 28,4%; việc ngâm rửa đồ chơi của
trẻ bằng xà phòng ít nhất 1 lần/1 tuần đạt 47,0% và còn có khoảng 1/3 số bà mẹ
tham gia nghiên cứu không thực hành đúng việc xử lý phân của trẻ bị TCM.
Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bà mẹ thực hành đƣa trẻ đi
khám, điều trị khi nghi ngờ trẻ mắc bệnh TCM chiếm rất cao với 91,3%. Điều
này cho thấy còn nhiều bất cập trong kết quả của công tác tuyên truyền phòng
chống bệnh TCM và cũng là một khoảng trống rất lớn cần có sự tác động của
truyền thông giáo dục sức khỏe đối với bệnh TCM. Các bà mẹ vẫn tập trung
chủ yếu vào việc đƣa trẻ đi khám và điều trị khi nghi ngờ mà quên mất việc
chủ động phòng chống bệnh TCM bằng những biện pháp rất đơn giản.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu về KAP dự
phòng bệnh TCM ở ngƣời chăm sóc trẻ dƣới 5 tuổi ở Bangkok cho kết quả: tỷ
lệ ngƣời chăm sóc trẻ có thực hành chung tốt về phòng chống bệnh TCM ở
mức độ kém là 0,2%; mức độ trung bình là 39,5% và mức độ tốt là 60,3%
[53]. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên
cứu ở Đồng Nai với tỷ lệ thực hành chung đúng chiếm 28,9%; trong đó thực
hành đúng việc hƣớng dẫn trẻ rửa tay chiếm tỷ lệ 96,3% [40]. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng thấp hơn nghiên cứu ở thành phố Hồ Chí Minh với tỷ
lệ thực hành chung đúng chiếm 39,4% [37] và nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Văn Tuyền (2012) với tỷ lệ bà mẹ có thực hành chung đúng về bệnh TCM là
61
58,7% và trong đó, thực hành quan sát khi trẻ bị sốt để phân biệt bệnh TCM
chiếm tỷ lệ cao nhất 97,7% [51]. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi
phù hợp với nhận định của Bộ Y tế về việc thực hiện các hành vi vệ sinh cá
nhân, vệ sinh cho trẻ của các bậc cha mẹ và ngƣời chăm sóc trẻ chuyển biến
chậm, đặc biệt đối với vùng trung du, miền núi [6]. Điều này cũng đƣợc
khẳng định trong nghiên cứu của chúng tôi khi so sánh kiến thức, thái độ và
thực hành về bệnh TCM của các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi trong khu vực
nghiên cứu đã cho kết quả ở xã khu trung tâm (vùng 1) tốt hơn xã vùng 2 (xã
xa trung tâm) và xã vùng 3 (xã vùng khó khăn của huyện) (Biểu đồ 3.6). Đây
cũng là một trong những yêu cầu đòi hỏi sự tác động/tăng cƣờng tác động về
công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và chính sách y tế đối với các khu
vực trung du miền núi của Bộ Y tế.
Mặc dù sự xuất hiện, bùng phát và cách xử trí bệnh tay chân miệng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: mùa, thời tiết, thời gian trong năm hay khoảng
cách địa lý; nhƣng kết quả nghiên cứu của chúng tôi về KAP của bà mẹ có
con dƣới 5 tuổi đối với việc phòng chống bệnh TCM cũng giống nhƣ những
nghiên cứu khác cho thấy sự cần thiết phải có những tác động/can thiệp mới
mục tiêu thay đổi KAP cho ông bố/bà mẹ/ngƣời chăm sóc trẻ trong việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
phòng chống sự xuất hiện và lây lan của bệnh TCM.
62
KẾT LUẬN
1. tay chân miệng tại tỉnh Thái Nguyên năm 2011 - 2013
- Tỷ lệ mắc bệnh tay chân miệng tại tỉnh Thái Nguyên: năm 2011 là
20,6/100.000 dân; năm 2012 là 55,3/100.000 dân và năm 2013 là
33,6/100.000 dân.
- Đối tƣợng mắc bệnh tay chân miệng chủ yếu là ở trẻ em dƣới 5 tuổi
(năm 2011: 97,0 %; năm 2012: 97,7%; năm 2013: 90,7%).
- Trẻ trai có xu thế mắc cao hơn trẻ gái, cụ thể các năm ( 2011: trai = 58,1%;
gái = 41,9%. 2012: trai = 58,4%; gái = 41,6%. 2013: trai = 60,1%; gái = 39,9%).
- Trên 9 huyện thành của tỉnh Thái Nguyên thì huyện Đại Từ là huyện có
tỷ lệ mắc cao nhất trong cả 3 năm (năm 2011: 39,4/100.000 dân. 2012:
96,1/100.000 dân. 2013: 60,2/100.000 dân)
- Bệnh tay chân miệng rải rác quanh năm, với số lƣợng mắc trong 3 năm
là 1279 trƣờng hợp, có 2 đỉnh dịch là tháng 4 và tháng 9. Tất cả trƣờng hợp
mắc bệnh không có trƣờng hợp nào tử vong.
- Riêng năm 2013 phân loại tiền sử dịch tễ nhƣ sau: dịch cộng đồng
chiếm tỷ lệ cao nhất 41,16%, tiếp đó là dịch tản phát chiếm 38,9%. Bệnh nhân
mắc bệnh tay chân miệng chủ yếu điều trị tại nhà 54,5% và điều trị tại trạm y
tế xã 22,2%. Có 97,73% trƣờng hợp bệnh tay chân miệng là độ 1, còn lại 2,27%
là độ 2a, tỷ lệ trƣờng hợp bệnh đƣợc chẩn đoán bằng xét nghiệm là 1,01%.
2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh tay chân
miệng của bà mẹ có con dƣới 5 tuổi tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
- Bà mẹ có kiến thức chung tốt và trung bình về bệnh TCM chiếm tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thấp (3,4% và 17,8%). Trong đó thiếu hụt nhất là các bà mẹ không hiểu biết
63
về: (80,9%),
(76,9%), (75,0%)
- Bà mẹ có thái độ chung tốt về bệnh tay chân miệng chiếm tỷ lệ 65,0%.
Đặc biệ tay
chân miệng chiếm tỷ lệ cao (87,1%).
- Bà mẹ có thực hành chung tốt, trung bình về bệnh tay chân miệng
chiếm tỷ lệ thấp (14,0% và 43,4%). Trong đó thực hành đúng kém nhất là
thực hành rửa tay của ngƣời chăm sóc trẻ (11,2%) và thực hành rửa tay cho
trẻ cũng nhƣ hƣớng dẫn trẻ rửa tay (28,4%).
- Số bà mẹ có nhu cầu đƣợc nghe truyền thông giáo dục sức khỏe về
bệnh TCM chiếm tỷ lệ khá cao (82,8%) và phần lớn mong muốn nghe từ cán
bộ trạm y tế xã (41,7%). Số bà mẹ muốn nghe từ (Sách báo, đài, ti vi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
internet) là 32,8%.
64
KIẾN NGHỊ
- Tăng cƣờng công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống
bệnh tay chân miệng tại tuyến xã, đồng thời cung cấp các tài liệu truyền thông
phòng chống tay chân miệng cho ngƣời dân, tập trung truyền thông vào các
hành vi dự phòng lây nhiễm bệnh tay chân miệng. Đối tƣợng truyền thông
chủ yếu là các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi và ngƣời chăm sóc trẻ.
- Cán bộ làm công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống
bệnh tay chân miệng chủ yếu là cán bộ y tế xã, kết hợp với các phƣơng tiện
thông tin đại chúng nhƣ: sách, báo, ti vi, đài, internet.
- Cần có một nghiên cứu can thiệp về phòng chống bệnh tay chân
miệng trên địa bàn nghiên cứu. Cụ thể là tiến hành xây dựng mô hình huy
động cộng đồng tham gia phòng chống dịch: bằng cách nâng cao kiến thức,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thái độ và thực hiện các hành vi dự phòng dịch tay chân miệng.
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Hoàng Anh (2009), Thực trạng công tác phòng chống dịch bệnh tiêu
chảy cấp nguy hiểm tỉnh Thái Nguyên năm 2008, Luận văn Thạc sỹ Y
học, Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên, Thái Nguyên.
2. Phạm Thanh Bình, Vũ Thị Minh Hạnh (2013), "Thực trạng thái độ và
hành vi thực hành của nhóm chăm sóc trẻ dƣới 5 tuổi và đề xuất giải
pháp tuyền thông", Tạp chí Y học thực hành, 7(875), tr. 21-24.
3. Bộ môn Y học cộng đồng-Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên
(2013), Giáo trình khoa học hành vi và giáo dục nâng cao sức khoẻ,
Tài liệu đào tạo sau đại học, Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên,
Thái Nguyên.
4. Bộ Y tế - Cục Y tế dự phòng (2009), Cẩm nang phòng chống bệnh
truyền nhiễm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
5. Bộ Y tế - Cục Y tế dự phòng (2012), Niên giám thống kê bệnh truyền
nhiễm năm 2011, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
6. Bộ Y tế - Cục Y tế dự phòng 2013, Báo cáo tình hình bệnh tay chân
miệng ở Việt Nam, 887/BC-BYT, Bộ Y tế, Hà Nội.
7. Bộ Y tế - Cục Y tế dự phòng và môi trƣờng (2009), Dịch tễ học thực
địa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
8. Bộ Y tế (2008), "Hƣớng dẫn giám sát và phòng bệnh tay chân miệng",
Hà Nội
9. Bộ Y tế (2008), "Hƣớng dẫn giám sát và phòng bệnh tay chân miệng",
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bộ Y tế, Hà Nội.
66
10. Bộ Y tế 2011, Quyết định 2554/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị bệnh tay chân miệng, 2554/QĐ-BYT, Bộ Y tế,
Hà Nội.
11. Bộ Y tế 2012, Báo cáo tình hình các bệnh truyền nhiễm gây dịch và
các giải pháp phòng chống, 557/BC-BYT, Bộ Y tế, Hà Nội.
12. Bộ Y tế 2012, Quyết định 581/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn
giám sát và phòng chống bệnh tay chân miệng, 581/QĐ-BYT, Bộ Y tế,
Hà Nội.
13. Bộ Y tế 2012, Quyết định 1003/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị bệnh tay chân miệng, 1003/QĐ-BYT, Bộ Y tế,
Hà Nội.
14. Bộ Y tế 2013, Quyết định 80/QĐ-BYT về việc phê duyệt kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2013, 80/QĐ-BYT, Bộ Y tế,
Hà Nội.
15. Bộ Y tế (2013), "Thông tƣ số: 13/2013/ TT-BYT. Hƣớng dẫn giám sát
bệnh truyền nhiễm ", Hà Nội, năm 2013.
16. Bộ Y tế và Nhóm đối tác Y tế (2012), Báo cáo chung tổng quan ngành
y tế năm 2012: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, Bộ Y tế,
Hà Nội.
17. Bộ Y tế và Nhóm đối tác y tế (2013), Báo cáo chung tổng quan ngành
Y tế năm 2013, Bộ Y tế, Hà Nội.
18. Cục thống kê Thái Nguyên (2013), Niên giám thống kê 2012, Nhà xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
bản thống kê, Hà Nội.
67
19. Trần Thị Anh Đào và cộng sự (2014), "Kiến thức và thực hành về
phòng bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dƣới 5 tuổi ở huyện Long
Thành, tỉnh Đồng Nai", Tạp chí Y học thực hành, 23(911), tr. 1-6.
20. Đoàn Thị Ngọc Diệp và cộng sự (2008), "Nhận xét đặc điểm bệnh nhi
tay chân miệng tử vong Bệnh viện nhi đồng I - TP Hồ Chí Minh", Tạp
chí Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 12(Phụ bản số 1), tr. 4-6.
21. Nguyễn Thành Đông, Hà Văn Nhƣ (2011), "Tổng quan về đặc điểm
dịch tễ học và biện pháp phòng chống bệnh tay chân miệng", Tạp chí Y
học thực hành, 798(12), tr. 82-85.
22. Trần Nhƣ Dƣơng và cộng sự (2013), "Tình hình bệnh truyển nhiễm khu
vực miền Bắc 9 tháng đầu năm 2013", Tạp chí Y học dự phòng, 8(25),
tr. 11-12.
23. Trần Dƣơng, Ngô Huy Tú, Vũ Đình Thiểm (2011), "Dịch chân tay
miệng tại miền Bắc Việt Nam năm 2011", Tạp chí Y học dự phòng,
7(134), tr. 1-2.
24. Lục Phi Giang (2013), Thực trạng bệnh tay chân miệng và khả năng
đáp ứng phòng chống dịch tại tỉnh Cao Bằng năm 2012, Chuyên đề tốt
nghiệp Chuyên khoa I - YTCC, Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên,
Thái Nguyên.
25. Nguyễn Thị Hải Hà (2012), Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân
miệng và các biện pháp phòng chống dịch đã triển khai tại Hà Nội năm
2011, Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ y khoa, Trƣờng Đại học Y Hà Nội,
Hà Nội.
26. Đỗ Hàm (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
68
27. Trần Tịnh Hiền (2011), "Bệnh tay chân miệng hiện nay", Hội Y học, TP
Hồ Chí Minh, tr. 1-4.
28. Lê Thị Họa (2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 41 bệnh nhân mắc
Tay Chân Miệng tử vong tại bệnh viện Nhi Đồng I - năm 2011, Luận
văn Thạc sĩ Y học, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
29. Đàm Khải Hoàn (2009), Giáo trình Thực hành Cộng đồng 1, Trƣờng
Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên, Thái Nguyên.
30. Đinh Việt Hoàng (2012), Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân
miệng tại tỉnh Hòa Bình năm 2011 các biện pháp phòng chống dịch đã
triển khai, Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ y khoa, Trƣờng Đại học Y Hà
Nội, Hà Nội.
31. Đỗ Mạnh Hùng, Trần Minh Nhƣ Nguyện (2011), "Nghiên cứu đặc
điểm dịch tễ học và một số yếu tố liên quan đến bệnh tay chân miệng
tại khu vực miền Trung, năm 2008-2009 ", Tạp chí Y học Dự phòng,
5(23), p. 167-168.
32. Dƣơng Xuân Hùng (2009), Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về
vệ sinh môi trường của người dân ở hai xã vùng sâu huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trƣờng Đại học Y Dƣợc
Thái Nguyên, Thái Nguyên.
33. Trần Đỗ Hùng, Dƣơng Thị Thùy Trang (2013), "Khảo sát kiến thức
chăm sóc bệnh nhi tay chân miệng của các bà mẹ tại bẹnh viện Nhi
đồng Cần Thơ", Y học thực hành, 6(873), p. 60-65.
34. Trần Đỗ Hùng và cộng sự (2012), "Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
của trẻ bệnh tay chân miệng nhập viện điều trị tại bệnh viện Nhi đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Cần Thơ năm 2011", Tạp chí Y học thực hành, 4(816), tr. 31-35.
69
35. Lê Thị Song Hƣơng (2013), "Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh chân
tay miệng tại Hải Phòng năm 2011 – 2012", Trung tâm Y tế dự phòng
Hải Phòng, Hải Phòng.
36. Trần Ngọc Hữu (2012), "Đặc điểm dịch tễ học của bệnh tay chân
miệng ở 20 tỉnh thành phía nam giai đoạn 2005- 2011", Chuyên đề y tế
công cộng, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 16(Phụ bản 3), tr.
19-24.
37. Nguyễn Tri Khoa (2012), Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh
tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tai Quận 11, TP. HCM
năm 2012, Khóa luận tốt nghiệp, Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thành phố
Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
38. Đinh Thị Bích Loan và cộng sự (2012), "Đặc điểm bệnh tay chân
miệng nặng do EV 71 tại Bệnh viện An Giang", Công trình nghiên cứu
khoa học Bệnh viện đa khoa An Giang, tr. 213-224.
39. Nguyễn Ngọc Nghĩa (2009), Thực trạng và kiến thức, thái độ, thực
hành về bệnh răng miệng cảu học sinh tiểu học tại huyện Văn Chấn-
tỉnh Yên Bái,, Luận văn Thac sĩ Y học, Trƣờng Đại học Y dƣợc Thái
Nguyên, Thái Nguyên.
40. Phạm Vũ Bích Ngọc (2010), Kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tay
chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại phường Tam Hiệp, thành
phố Biên Hòa, Đồng Nai năm 2010, Luận văn tốt nghiệp, Trƣờng Đại
học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
41. Đặng Thị Thúy Phƣơng (2011), "Khảo sát kiến thức, hành vi của các bà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
mẹ về bệnh tay chân miệng tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm
70
2009- 2010", Công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Nhi đồng Cần
Thơ, tr. 112-116.
42. Quốc Hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007, Luật phòng
chống bệnh truyền nhiễm 03/2007/QH12, Quốc Hội, Hà Nội.
43. J Coker Richard và cộng sự (2011), "Các bệnh truyền nhiễm đang nổi ở
Đông Nam Á", Tạp chí Y tế Công cộng, tr 68-83, Hồ Thị Hiền dịch.
44. Hoàng Thái Sơn (2009), Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ
sinh môi trường của người dân huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, Luận
văn Thạc sĩ Y học, Trƣờng Đại học Y dƣợc Thái Nguyên, Thái
Nguyên.
45. Nguyễn Vũ Minh Thƣ (2012), Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, chủng virus
của bệnh nhân tay chân miệng nặng tại bệnh viện Nhi Đồng, Đồng Nai
từ 3/1-15/5/2012, Khóa luận tốt nghiệp, Trƣờng Đại học Y Dƣợc thành
phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
46. Nguyễn Thị Kim Tiến, Đỗ Kiến Quốc, Nguyễn Thị Thanh Thảo
(2011), "Đặc điểm dịch tễ học-Vi sinh học bệnh tay chân miệng tại khu
vực phía Nam năm 2008-2010", Tạp chí Y học thực hành, 6(26), p. 1-5.
47. Võ Thị Tiến, Tạ Văn Trầm (2012), "Kiến thức, thái độ, hành vi của bà
mẹ về phòng chống bệnh tay chân miệng", Tạp chí Y Học Thành phố
Hồ Chí Minh, 16(Phụ bản 4), p. 83-92.
48. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên 2012, Kế hoạch số: 78/KH-
YTDP: Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh tay chân miệng tỉnh Thái
nguyên năm 2012, 78/KH-YTDP, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Nguyên, Thái Nguyên.
71
49. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên 2013, Báo cáo tổng kết Y tế
Dự phòng năm 2012, phương hướng nhiệm vụ năm 2013,
56/BC_YTDP, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên, Thái
Nguyên.
50. Phan Văn Tú (2009), "Bệnh tay chân miệng", Viện Pasteur, Thành phố
Hồ Chí Minh.
51. Nguyễn Văn Tuyền (2012), Kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tay
chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi ở các trường mẫu giáo tại
phường Lái Thiêu, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương năm 2012, Khóa
luận tốt nghiệp, Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Hồ Chí Minh.
52. Vụ khoa học và đào tạo - Bộ y tế (2007), Thực hành cộng đồng, Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội.
TIẾNG ANH
53. Ruttiya Charoenchokpanit, Tepanata Pumpaibool (2013), "Knowledge
attitude and preventive behavior towards hand foot and mouth disease
among caregivers of children under five years old in Bangkok,
Thailand", Journal of Health Research, 27(5), p. 281-286.
54. Chen K.T. et al. (2007), "Epidemiologic features of hand-foot-mouth
disease and herpangina caused by enterovirus 71 in Taiwan, 1998-
2005", Pediatrics, 120(2), p. e244-e52.
55. Chen Kow-Tong (2008), "Human Enterovirus 71 Disease: Clinical
Features, Epidemiology, Virology and Management", The Open
Epidemiology Journal, 1(8), p. 10-16.
56. Chia M.Y. et al. (2014), "Epidemiology of enterovirus 71 infections in
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Taiwan", Pediatr Neonatol, 55(4), p. 243-9.
72
57. John F. Modlin (1997), "Update on Enterovirus infections in Infants
and children", Advances in Pediatric Infectious Disease, 12(2), p. 155-171.
58. Lemeshow Stanley et al. (2013), Adequacy of Sample Size in Health
studies, John Wiley $ Sons, Chichester, England.
59. Li Wei Ang et al. (2009), "Epidemiology and control of hand foot and
mouth disease in Singapore 2001-2007", Annals Academy of Medicine
Fedruary 2009, Vol. 38 No 2.
60. Lou Mei-Ling, Lin Deng-Jiunn (2006), "Exploration of the healthy
behaviors against enterovirus and its related factors in the caregivers of
preschool-age children", Hung Kuang Journal, 49145-162.
61. Luan-Yin Chang et al (2002), "Risk Factors of Enterovirus 71 Infection
and Associated Hand, Foot, and Mouth Disease/Herpangina in Children
During an Epidemic in Taiwan", Pediatrics, 109(6), p. 88-96.
62. Mary Jane Cardosa et al (2003), "Molecular epidemiology of human
enterovirus 71 strains and recent outbreaks in the Asia-Pacific region:
comparative analysis of the VP1 and VP4 genes ", Emerging Infectious
Diseases,, 9(4), p. 23-27.
63. Nguyen N.T. et al. (2014), "Epidemiological and clinical characteristics
of children who died from hand, foot and mouth disease in Vietnam,
2011", BMC Infect Dis, 14(3), p. 341-44.
64. Nilendu Sarma et al. (2009), "Epidemic of hand, foot and mouth
disease in West Bengal, India in August, 2007", India Journal of
Dermatology, 54(1), p. 26-30.
65. Othman Nursyuhadah et al. (2012), "Knowledge, Attitude and Practices
regarding Hand, Foot and Mouth disease (HFMD) of visitors in
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
hospital Tengku Ampuan Afzan, Pahang, Malaysia", Technology,
73
Science, Social sciences and Humanities International Conference
2012, Universiti Teknologi MARA, Malaysia, p. 1-10.
66. Nervi J. Stephen (2009), Hand Foot and Mouth Disease, New York.
67. Wang Jin-feng et al. (2011), "Hand, foot and mouth disease:
spatiotemporal transmission and climate", International Journal of
Health Geographics, 10(1), p. 25.
68. WHO (2011), "A Guide to clinical management and public health
response for hand foot and mouth disease (HFMD)".
69. World Health Organization (2009), "Meeting of the Regional clinical
Network on emerging infectious disease".
70. World Health Organization (2011), A guide to clinical management
and public health response for hand, foot and mouth (HFMD), World
Health Organization, Geneva, Switzerland.
71. WPRO, "Risk assessment of EV71 for the Western Pacific region",
http://www.wpro.who.int/sites/crs/data/RAEV71inWPR.html
72. Xie Y.H. et al. (2014), "Important roles of public playgrounds in the
transmission of hand, foot, and mouth disease", Epidemiol Infect, 1-10.
73. Xing W et al. (2014), "Hand, foot, and mouth disease in China, 2008-
12: an epidemiological study", Lancet Infect Dis, 14(4), p. 308-318.
74. Yang Su-Ching et al. (2010), "Knowledge about and attitude toward
enterovirus 71 infections: A survey of parents and teachers at
kindergartens in Taiwan", American Journal of Infection Control,
38(4), p. e21-e24.
75. Zhang S et al. (2014), "Epidemiology of hand, foot, and mouth disease
and genetic characterization of enterovirus A71: a survey from 2007 to
2012 in Linyi of Shandong Province, China", Bing Du Xue Bao, 30(3),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
p. 246-52.
74
Phụ lục 1
CƠ CẤU DÂN SỐ TỈNH THÁI NGUYÊN THEO CÁC NĂM
Năm 2011 2012 2013
Địa dƣ
T. phố 257 398 263 677 265 267
TX. S. Công 54479 54.168 49278
Phú Bình 147514 146.090 144161
Phổ Yên 151757 150.587 146853
Đồng Hỷ 114775 113.802 110633
Đại Từ 174350 171.785 169857
Ph.Lƣơng 110336 109.230 108329
Đ.hóa 92784 92.004 91236
Võ Nhai 67833 67.293 66399
Tổng DS cả tỉnh 1.144.144 1.168.636 1.179.095
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
(Nguồn: Số liệu của cục thống kê tỉnh Thái Nguyên/niên giám thống kê )
75
Phụ lục 2
Đơn vị: Trung tâm YTDP Thái Nguyên
Mẫu số 1 ban hành kèm theo Quyết định số 581/QĐ-BYT ngày 24 /02/2012 của Bộ Y tế
1. Họ và tên bệnh nhân: ……………. 2. Ngày tháng năm sinh: ……/……../……..
3. Giới tính: Nam Nữ 4. Dân tộc: …………………
5. Họ tên mẹ (bố, ngƣời chăm sóc): ………………………. 6. Điện thoại: …………
7. Địa chỉ: Thôn/xóm/tổ: ………….. Xã: ………. Huyện: …………. Tỉnh: ………..
8. Ngày khởi bệnh: ……../……./…….. 9. Ngày vào viện ……../….../………
10. Tên cơ sở điều trị: ……………11. Địa chỉ cơ sở điều trị: ………………………
12. Lý do vào viện: ....................................................................................................
13. Những triệu chứng chính từ lúc khởi phát đến khi nhập viện:
- Sốt
- Ban dạng phỏng nƣớc
- Dấu hiệu màng não
- Đau họng
+ ở tay + ở chân
- Quấy khóc
- Mệt mỏi
+ ở mông + ở đầu gối
- Giật mình
- Chán ăn
- Loét miệng
- Co giật
- Tiêu chảy
- Ban dạng khác
- Liệt mềm cấp
- Nôn
- Rối loạn tim mạch, hô hấp
- Rối loạn tri giác
14. Phân độ lâm sàng khi nhập viện: 1 2a 2b 3 4
15. Trẻ có đi học không (mầm non, nhà trẻ, mẫu giáo, nhóm trẻ gia đình): có không
16. Nếu có, tên nơi học: …………………. 17. Địa chỉ nơi học……………………
18. Loại ca bệnh ghi nhận: Tản phát ổ dịch cộng đồng ổ dịch trƣờng học
19. Tiền sử tiếp xúc: trong vòng 2 tuần trƣớc khi mắc bệnh, trẻ có:
Tiếp xúc với ngƣời mắc bệnh tay chân miệng
Đi nhà trẻ/ mẫu giáo/ trƣờng học/ nhóm trẻ gia đình
Tiếp xúc với ngƣời chăm sóc trẻ có tiếp xúc ngƣời mắc bệnh
Đến khu đông ngƣời (khu vui chơi, siêu thị, chợ…) (ghi rõ): .............................
Tiếp xúc với yếu tố nghi lây nhiễm khác (ghi rõ): ...............................................
20. Nguồn nƣớc sử dụng (ghi rõ: nƣớc máy, giếng, ao, sông…)...............................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
PHIẾU ĐIỀU TRA BỆNH TAY CHÂN MIỆNG Ngày báo cáo: ………../………./…………
21. Ăn uống chung với trẻ nghi mắc bệnh TCM: ….. Có (ghi rõ)……… Không
22. Dùng đồ chơi chung với trẻ nghi mắc bệnh TCM: Có (ghi rõ) ……. Không
23. Dùng chung vật dụng (cốc, chén, khăn mặt,…) với trẻ nghi mắc bệnh TCM:
Có (ghi rõ) ……….……………….. Không
24. Lấy mẫu và kết quả xét nghiệm:
Phân Ngày lấy: ……./……/……. Kết quả (nơi làm XN điền): ...
Dịch ngoáy họng: Ngày lấy: ……/……/…….. Kết quả (nơi làm XN điền): ..
76
(Nếu bệnh nhân đang điều trị tại bệnh viện, lấy mẫu và điền đến câu 24, phô tô
phiếu và gửi phiếu phô tô cùng mẫu bệnh phẩm lên tuyến trên. Khi bệnh nhân ra
viện/chuyển viện/tử vong, hoàn thành hết các câu còn lại và gửi phiếu gốc lên
tuyến trên)
25. Phân độ lâm sàng nặng nhất trong cả quá trình bị bệnh: 1 2a 2b 3 4
26. Ngày ra viện/chuyển viện (nếu bệnh nhân tử vong, ghi ngày tử vong): …../…/…
27. Chẩn đoán khi ra viện/chuyển viện/tử vong: .......................................................
28. Tình trạng bệnh nhân khi ra viện: Khỏi Đỡ/ổn định Nặng, xin về
Chuyển viện Tử vong Trốn viện/mất theo dõi
29. Nếu chuyển viện, tên bệnh viện chuyển đến: ......................................................
30. Nếu tử vong, chẩn đoán nguyên nhân tử vong: ..................................................
Ngày điều tra: ……./……/……….. Ngƣời điều tra (Ký, ghi rõ họ tên)
Lãnh đạo Đơn vị (Ký, đóng dấu)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
77
Mẫu số 2 ban hành kèm theo Quyết định 581/QĐ- BYT 24 /02/2012 của Bộ Y tế
Phụ lục 3 Đơn vị:………………………………..
Tuổi
Địa chỉ nơi khởi phát
Nơi điều
Ngày
Kết quả
Loại
Lấy
Năm
Họ và tên
Ngày
Ngày
ca
mẫu và
Giới
STT
trị (tại nhà hoặc
Phân độ LS
Có đi học
ra viện/
điều trị (f)
Tháng (a)
Số nhà/ đƣờng
Xã/ phƣờng
Huyện/ Quận
Tỉnh/ Thành
bệnh nhân
khởi phát
nhập viện
(b)
(c)
phố
bệnh (d)
KQXN (e)
tên CSYT)
Tử vong
(a): tuổi theo tháng với trẻ em <5 tuổi (b) Phân độ lâm sàng nặng nhất trong thời gian bị bệnh
(c) Đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, mầm non, nhóm trẻ gia đình (d) Loại ca bệnh 1=Tản phát; 2=Ổ dịch cộng đồng; 3=ổ dịch trƣờng học
(e) Lấy mẫu và KQXN: Không=Không lấy mẫu. Nếu có lấy mẫu và có KQXN, ghi cụ thể KQXN
(f) Kết quả điều trị: 1=Khỏi; 2=Đỡ/ổn định; 3=Nặng, xin về; 4=Chuyển viện, ghi tên BV chuyển đến; 5=Tử vong; 6=Trốn viện/mất theo dõi
DANH SÁCH CÁC BỆNH NHÂN TAY CHÂN MIỆNG
Lãnh đạo Đơn vị (Ký, đóng dấu)
Ngày: ……./……/……….. Ngƣời lập danh sách (Ký, ghi rõ họ tên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
74
Phụ lục 4
PHIẾU ĐIỀU TRA KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƢỚI 5 TUỔI VỀ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
Địa điểm:
Xóm…………..……Xã………………………Huyện…………...….... Họ và
tên điều tra viên:……………………………………………………….......
Ngày phỏng vấn:…………../………..../ 2014.
Họ tên ngƣời đƣợc phỏng vấn: ………………………………………………...
Đồng ý tham gia của ngƣời đƣợc phỏng vấn: Đồng ý Không đồng ý
Ký tên:……………………………………
A. THÔNG TIN CHUNG VỀ BÀ MẸ CÓ CON DƢỚI 5 TUỔI
Mã
TT
Câu hỏi
Trả lời
hóa
A1 Năm nay Chị bao nhiêu tuổi?
(theo tuổi dương lịch)
Ghi bằng số..........................
A2 Chị là ngƣời dân tộc nào?
Kinh
1
Tày
2
Dao
3
H’Mông
4
Khác (ghi rõ):........….....……
5
A3 Trình độ học vấn của Chị?
(có bằng tốt nghiệp ở trình độ tương ứng)
Không biết đọc biết viết Dƣới tiểu học Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông
1 2 3 4 5
Trung cấp, cao đẳng
6
Đại học và trên đại học
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
75
Nội trợ
1
(Chọn 1 công việc chính - là
Làm ruộng, làm vƣờn
2
công việc chiếm nhiều thời gian nhất)
Công nhân Buôn bán
3 4
Công chức, viên chức
5
Khác (ghi rõ)............................
6
A4 Hiện tại Chị làm nghề gì?
Mã
Câu hỏi
Trả lời
hóa
A5 Gia đình Chị có thuộc diện hộ
Có
1
nghèo không? (phải được địa
Không
2
phương chứng nhận)
Không trả lời
3
A6
Số con của Chị?
..............................................con
Số con dƣới 5 tuổi?
...........................con dƣới 5 tuổi
KIẾN THỨC VỀ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
B
B1
Theo chị, tác nhân nhân gây
Virus
1
bệnh tay chân miệng là gì? (01 lựa chọn)
Vi khuẩn Nấm
2 3
Ký sinh trùng
4
Không biết
5
Tác nhân khác (ghi
6
rõ)................
B2
Theo chị, bệnh tay chân miệng
Từ ngƣời bệnh
1
có thể lây truyền từ nguồn lây
Từ vật nuôi bị bệnh
2
nào sang con ngƣời?
Từ động vật hoang dã
3
(01 lựa chọn)
Không biết
4
Khác (ghi rõ).........................
5
B3
Theo chị, bệnh tay chân miệng lây truyền vào cơ thể con ngƣời qua đƣờng nào là chủ yếu? (01 lựa chọn)
Đƣờng tiêu hóa Đƣờng hô hấp Đƣờng da, niêm mạc Đƣờng máu
1 2 3 4
Không biết
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
76
Theo chị, cách thức lây truyền bệnh tay chân miệng sang ngƣời nhƣ thế nào? (nhiều lựa chọn, ĐTV không đọc câu trả lời mà chỉ gặng hỏi “còn gì nữa không?”)
1 2 3 4
B5
Theo chị, ở môi trƣờng sống nào trẻ có nguy cơ mắc bệnh tay chân miệng? (nhiều lựa chọn, ĐTV không đọc câu trả lời mà chỉ gặng hỏi “còn gì nữa không?”)
1 2 3 4 5 6
B6
Theo chị, lứa tuổi nào dễ mắc bệnh tay chân miệng nhất? (01 lựa chọn)
B7
Theo chị, khi trẻ mắc bệnh tay chân miệng sẽ có những biểu hiện nhƣ thế nào? (nhiều lựa chọn, ĐTV không đọc câu trả lời mà chỉ gặng hỏi “còn gì nữa không?”)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
B8
Theo chị, nếu không điều trị kịp thời, bệnh tay chân miệng có thể gây biến chứng gì? (nhiều lựa chọn, ĐTV không đọc câu trả lời mà chỉ gặng hỏi “còn gì nữa không?”)
1 2 3 4 5 6 7
- Tay bẩn đƣa vào miệng (sờ vào đồ chơi, đồ dùng sinh hoạt nhiễm khuẩn bởi phân, dịch tiết hô hấp, nốt phỏng..) - Tiếp xúc trực tiếp với hạt nƣớc bọt, dịch tiết hô hấp của trẻ bệnh - Không biết Khác (ghi rõ).............................. Ở nhà Ở nhà trẻ, trƣờng mầm non Nơi dân cƣ đông đúc Nơi vui chơi cho trẻ em Không biết Khác (ghi rõ)............................... Dƣới 5 tuổi Từ 5 - 15 tuổi Trên 15 tuổi Mọi lứa tuổi nhƣ nhau Không biết Sốt Loét miệng, họng Phát ban dạng phỏng nƣớc ở bàn tay, chân, đầu gối, mông Không biết Khác (ghi rõ)............................... Viêm não - màng não Viêm cơ tim Phù phổi cấp Nhiễm trùng máu Biến chứng thần kinh Không biết Khác (ghi rõ)...............................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
B4
77
Theo chị, bệnh tay chân miệng
Đã có
1
đã có vắc xin phòng ngừa chƣa?
Chƣa có
2
Không biết
3
B10 Theo chị, có những biện pháp
Rửa tay cho trẻ và ngƣời CST
1
nhƣ thế nào để phòng bệnh tay
Rửa đồ chơi, vật dụng, lau nhà
chân miệng?
bằng dung dịch sát khuẩn
2
(nhiều lựa chọn, ĐTV không đọc
Không cho chơi với trẻ bị bệnh
3
câu trả lời mà chỉ gặng hỏi “còn
- Không biết
4
gì nữa không?”)
Khác (ghi
5
rõ)...............................
B9
C
THÁI ĐỘ VỀ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
C1 Chị có đồng ý rằng bệnh TCM là
Không đồng ý
1
một bệnh có thể gây nguy hiểm
Đồng ý
2
đến tính mạng của trẻ em?
Không ý kiến
3
C2 Chị có đồng ý với việc rửa tay
Đồng ý
1
bằng xà phòng là biện pháp có
Không đồng ý
2
hiệu quả để phòng chống bệnh
Không ý kiến
3
tay chân miệng?
C3 Chị có đồng ý với việc thƣờng
Đồng ý
1
xuyên sử dụng dung dịch khử
Không đồng ý
2
khuẩn để ngâm rửa đồ chơi của
Không ý kiến
3
trẻ là cần thiết không?
C4 Chị có đồng ý với việc thƣờng
Đồng ý
1
xuyên sử dụng dung dịch khử
Không đồng ý
2
khuẩn để lau sàn nhà và các vật
Không ý kiến
3
dụng trong nhà là cần thiết?
C5 Chị có đồng ý rằng khi trẻ đang bị bệnh TCM thì không nên cho trẻ tiếp tục đến trƣờng học?
Không đồng ý Đồng ý Không ý kiến
1 2 3
C6 Chị có đồng ý rằng việc phát
Đồng ý
1
hiện sớm, điều trị kịp thời là cần
Không đồng ý
2
thiết để phòng biến chứng của
Không ý kiến
3
bệnh TCM?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
78
Không đồng ý
1
dụng thuốc nam tùy tiện để điều
Đồng ý
2
trị bệnh tay chân miệng?
Không ý kiến
3
C8 Chị có đồng ý rằng khi trẻ mắc
Đồng ý
1
bệnh tay chân miệng cần phải đƣa
Không đồng ý
2
trẻ đến cơ sở y tế?
Không ý kiến
3
C9 Nếu có vắc xin phòng bệnh tay
Đồng ý
1
chân miệng, chị có đồng ý cho trẻ
Không đồng ý
2
tiêm phòng không?
Không ý kiến
3
C10 Chị có đồng ý rằng sự tham gia
Đồng ý
1
của cộng đồng là cần thiết để tay chân phòng chống bệnh
Không đồng ý Không ý kiến
2 3
miệng?
C7 Chị có đồng ý rằng không nên sử
D
THỰC HÀNH PHÕNG CHỐNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
D1 Chị có thƣờng xuyên rửa tay
Trƣớc khi chế biến thức ăn
1
bằng xà phòng khi thực hiện các
Trƣớc khi cho trẻ ăn
2
công việc sau đây không?
Trƣớc khi bế ẵm trẻ
3
(ĐTV đọc từng đáp án)
Sau khi đi vệ sinh
4
Sau khi thay tã, vệ sinh cho trẻ
5
Không rửa tay
6
D2 Chị có hƣớng dẫn con tự rửa tay
Trƣớc khi ăn
1
hoặc rửa tay cho trẻ bằng xà
Sau khi đi vệ sinh
2
phòng khi thực hiện các công
Trƣớc khi đi ngủ
3
việc sau đây không?
Bất cứ khi nào tay bẩn
4
(ĐTV đọc từng đáp án)
Không rửa tay
5
Có Không
1 2
D3 Chị có vệ sinh vật dụng ăn uống (bát, cốc, thìa...) bằng cách tráng nƣớc sôi trƣớc khi sử dụng không?
D4 Chị có bao giờ mớm thức ăn cho
Có
1
trẻ không?
Không
2
D5 Trẻ có thói quen mút tay, ăn bốc
Có
1
hoặc ngậm đồ chơi không?
Không
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
79
Có
1
bằng xà phòng ít nhất 1 tuần 1
Không
2
lần không?
D7 Chị có thƣờng xuyên lau nhà và
các đồ dùng sinh hoạt (bàn,
Có
1
ghế,...) bằng các chất tẩy rửa
Không
2
thông
thƣờng 1-2
lần/tuần
không?
D8
Sau khi trẻ đi đại tiện, chị đã xử
Đổ vào nhà tiêu
1
lý phân của trẻ nhƣ thế nào?
Đổ ra vƣờn, ruộng
2
Trẻ đại tiện ra xung quanh nhà Khác........................................
3 4
D9 Chị có để con mình đi nhà trẻ
Có
1
hoặc chơi với trẻ bị bệnh TCM
Không
2
không?
D10 Khi nghi ngờ con mình bị bệnh
Đƣa đến cơ sở y tế
1
tay chân miệng chị có đƣa con
Tự điều trị bằng thuốc nam
2
đến cơ sở y tế khám hay tự điều
Không điều trị
3
trị ở nhà?
Khác........................................
4
D6 Chị có ngâm rửa đồ chơi của trẻ
NGUỒN TRUYỀN THÔNG VỀ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
E
E1
Trong một năm qua, chị có nhận
Có
1
đƣợc thông tin TT-GDSK về
Không
2
bệnh TCM không?
(nếu có ghi rõ số
lần.................)
E2 Nguồn thông tin về bệnh TCM
Cán bộ trạm Y tế
1
chị nghe đƣợc từ đâu? (nhiều lựa chọn, ĐTV đọc từng đáp án)
Nhân viên y tế thôn bản Trƣởng thôn/ tổ trƣởng dân phố Sách báo, đài, ti vi, internet Tài liệu truyền thông (tờ rơi, tranh ảnh...)
2 3 4 5
Bạn bè, ngƣời thân, hàng xóm Khác.........................................
6 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
80
phù hợp nhất với chị?
……………………………... (Ghi 01 câu trả lời phù hợp nhất
(ĐTV đọc lại các nguồn thông
và đánh mã vào ô bên cạnh)
E3 Chị thấy nguồn thông tin nào là
tin ở câu E2 và ghi lại 01 lựa chọn của người trả lời)
E4 Chị có muốn đƣợc cung cấp
Có
1
thêm các kiến thức về bệnh
Không
2
TCM không?
(Nếu không KẾT THÖC)
E5 Những thông tin nào chị cần biết
Nguồn lây truyền bệnh
1
thêm về bệnh TCM ? (nhiều lựa
Cách thức lây truyền bệnh
2
chọn)
Biểu hiện của bệnh
3
Biến chứng của bệnh
4
Cách xử trí khi mắc bệnh
5
Cách phòng bệnh
6
Khác…..………………………
7
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của chị! XÁC NHẬN CỦA TRẠM Y TẾ ĐIỀU TRA VIÊN (Ký tên đóng dấu) (Ký và ghi rõ họ tên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
81
Phụ lục 5
HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM PHIẾU ĐIỀU TRA KAP BÀ MẸ CÓ
CON DƢỚI 5 TUỔI VỀ PHÕNG CHỐNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
KIẾN THỨC VỀ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
( tổng điểm là 10 điểm= 100%)
Chọn các ý đúng Điểm
B
B1
Gồm có 6 ý, chọn ý 1
1
B2
Gồm có 5 ý, chọn ý 1
1
B3
Gồm có 5 ý, chọn ý 1
1
B4
Gồm có 4 ý, chọn ý 1 và 2
1
B5
Gồm có 6 ý, chọn ý 2 và 4
1
B6
Gồm có 5 ý, chọn ý 1
1
B7
Gồm có 5 ý, (chọn ý 3 và 1) hoặc (3 và 2)
1
B8
Gồm có 7 ý, chọn ý 1 trong các ý (1, 2, 3, 5)
1
B9
Gồm có 3 ý, chọn ý 2
Nội dung câu hỏi Theo chị, tác nhân nhân gây bệnh tay chân miệng là gì? Theo chị, bệnh tay chân miệng có thể lây truyền từ nguồn lây nào sang con ngƣời? Theo chị, bệnh tay chân miệng lây truyền vào cơ thể con ngƣời qua đƣờng nào là chủ yếu? Theo chị, cách thức lây truyền bệnh tay chân miệng sang ngƣời nhƣ thế nào? Theo chị, ở môi trƣờng sống nào trẻ có nguy cơ mắc bệnh tay chân miệng? Theo chị, lứa tuổi nào dễ mắc bệnh tay chân miệng nhất? Theo chị, khi trẻ mắc bệnh tay chân miệng sẽ có những biểu hiện nhƣ thế nào? Theo chị, nếu không điều trị kịp thời, bệnh tay chân miệng có thể gây biến chứng gì? Theo chị, bệnh tay chân miệng đã có vắc xin phòng ngừa chƣa?
B10
Theo chị, có những giải pháp nào để phòng chống bệnh TCM?
Gồm có 5 ý, chọn ý 1 trong các ý (1, 2, 3)
1 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
82
THÁI ĐỘ VỀ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG ( tổng điểm là 10 điểm= 100%)
C
Nội dung câu hỏi
Chọn các ý đúng Điểm
Gồm có 3 ý, chọn ý 2
C1
1
Chị có đồng ý rằng bệnh TCM là một bệnh có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của trẻ em?
Gồm có 3 ý, chọn ý 1
C2
1
Chị có đồng ý với việc rửa tay bằng xà phòng là biện pháp có hiệu quả để phòng chống bệnh tay chân miệng?
Gồm có 3 ý, chọn ý 1
C3
1
Chị có đồng ý với việc thƣờng xuyên sử dụng dung dịch khử khuẩn để ngâm rửa đồ chơi của trẻ là cần thiết không?
Gồm có 3 ý, chọn ý 1
C4
1
Chị có đồng ý với việc thƣờng xuyên sử dụng dung dịch khử khuẩn để lau sàn nhà và các vật dụng trong nhà là cần thiết?
Gồm có 3 ý, chọn ý 2
C5
1
Chị có đồng ý rằng khi trẻ đang bị bệnh TCM thì không nên cho trẻ tiếp tục đến trƣờng học?
Gồm có 3 ý, chọn ý 1
C6
1
Chị có đồng ý rằng việc phát hiện sớm, điều trị kịp thời là cần thiết để phòng biến chứng của bệnh TCM?
Gồm có 3 ý, chọn ý 2
C7
1
Chị có đồng ý rằng không nên sử dụng thuốc nam tùy tiện để điều trị bệnh tay chân miệng?
Gồm có 3 ý, chọn ý 1
C8
Chị có đồng ý rằng khi trẻ mắc bệnh TCM cần phải đƣa trẻ đến cơ sở y tế?
1
Gồm có 3 ý, chọn ý 1
C9
Nếu có vắc xin phòng bệnh TCM, chị có đồng ý cho trẻ tiêm phòng không?
1
C10
Gồm có 3 ý, chọn ý 1
1
Chị có đồng ý rằng sự tham gia của cộng đồng là cần thiết để phòng chống bệnh tay chân miệng?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
83
THỰC HÀNH PHÕNG CHỐNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
( tổng điểm là 10 điểm= 100%)
Nội dung câu hỏi
Chọn các ý đúng Điểm
D
Chị có thƣờng xuyên rửa tay bằng
Gồm có 5 ý, chọn đủ các ý
1
D1
xà phòng khi thực hiện các công
(1, 2, 3, 4, 5)
việc sau đây không?
D2
Gồm có 5 ý, chọn đủ các ý (1, 2, 4)
1
Chị có hƣớng dẫn con tự rửa tay hoặc rửa tay cho trẻ bằng xà phòng khi thực hiện các công việc sau đây không?
Gồm có 2 ý, chọn ý 1
D3
1
Chị có vệ sinh vật dụng ăn uống (bát, cốc, thìa...) bằng cách tráng nƣớc sôi trƣớc khi sử dụng không?
Gồm có 2 ý, chọn ý 2
D4
Chị có bao giờ mớm thức ăn cho trẻ không?
1
Gồm có 2 ý, chọn ý 1
D5
Trẻ có thói quen mút tay, ăn bốc hoặc ngậm đồ chơi không?
1
Gồm có 2 ý, chọn ý 1
D6
1
Chị có ngâm rửa đồ chơi của trẻ bằng xà phòng ít nhất 1 tuần 1 lần không?
D7
Gồm có 2 ý, chọn ý 1
1
Chị có thƣờng xuyên lau nhà và các đồ dùng sinh hoạt (bàn, ghế,...) bằng các chất tẩy rửa thông thƣờng 1-2 lần/tuần không?
Gồm có 4 ý, chọn ý 1
D8
Sau khi trẻ đi đại tiện, chị đã xử lý phân của trẻ nhƣ thế nào?
1
Gồm có 2 ý, chọn ý 2
D9
1
Chị có để con mình đi nhà trẻ hoặc chơi với trẻ đang bị bệnh tay chân miệng không?
Gồm có 4 ý, chọn ý 1
D10
1
Khi nghi ngờ con mình bị bệnh tay chân miệng chị có đƣa con đến cơ sở y tế khám hay tự điều trị ở nhà?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/