BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------------------------------------
Nguyễn Hữu Minh
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HỌC SINH CHƯA NGOAN TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĨNH THẠNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VÕ THỊ BÍCH HẠNH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường, phòng Khoa học công nghệ &
sau Đại học, các Phòng ban chức năng khác của trường Đại học sư phạm TP. Hồ
Chí Minh. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục & Đào tạo TP. Cần Thơ,
Phòng Giáo dục huyện Vĩnh Thạnh, Ban Giám Hiệu các trường THCS huyện Vĩnh
Thạnh, THPT Thạnh An và các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với quý Thầy, Cô giáo khoa Tâm lý - Giáo
dục, các Giáo sư, Tiến sĩ đã nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm
quý báu trong giảng dạy, trong nghiên cứu khoa học và luôn dành những tình cảm
tốt đẹp cho tôi trong khóa học vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Võ Thị Bích Hạnh đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã đầu tư nhiều công sức, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý Thầy, Cô và đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn
này là của chính bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Võ Thị Bích Hạnh.
Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn của tôi hoàn toàn trung thực và chưa
có ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
HT Hiệu trưởng
BGH Ban giám hiệu
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HS Học sinh
Ban ĐDCMHS Ban đại diện cha mẹ học sinh
PHHS Phụ huynh học sinh
Đoàn TNCS HCM Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Đội TNTP HCM Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
HĐGD Hoạt động giáo dục
GD Giáo dục
GDĐT Giáo dục đào tạo
CBQL Cán bộ quản lý
Điểm trung bình của nhóm CBQL.
Điểm trung bình của nhóm GVCN.
1M 2M 1S
Độ lệch chuẩn của nhóm CBQL.
2S NXB
Độ lệch chuẩn của nhóm GVCN.
Nhà xuất bản
CSVC Cơ sở vật chất
CTQG Chính trị quốc gia
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
ĐHSP Đại học sư phạm
HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là chủ nhân tương lai của đất nước, là thế hệ kế tiếp giống nòi. Nói về trẻ em chúng ta
thường dùng những từ ưu ái nhất, “trẻ em như búp trên cành”, “Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày
mai”…Đất nước và cả nhân loại, luôn quan tâm, mong đợi và hy vọng nhiều ở các em.
Cuộc sống đổi mới và hiện đại hôm nay đem lại cho các em nhiều yếu tố tích cực nhưng cũng
đã tạo cho các em một môi trường đầy biến động, trong đó có những tác động tiêu cực. Đó là một trong
những nguyên nhân tạo ra thực trạng “trẻ em chưa ngoan”, “trẻ hư ” hiện nay. Thực trạng này là mối lo
và nỗi đau nhức nhối cho toàn xã hội. Vì đây là một trong những nguồn gốc trực tiếp sản sinh ra trẻ
lang thang, bụi đời, “trẻ phạm pháp”. Nó là nguy cơ đe dọa cuộc sống bình yên của cộng đồng.
Trẻ chưa ngoan thực chất các em chưa phải là những người bị “hư hỏng” mà chỉ là có những
hành vi lệch chuẩn đạo đức xã hội, có thể nhất thời hoặc là thói quen nhưng chưa trở thành bản chất
con người. Chính vì vậy, việc giáo dục (GD) cho các em có hành vi và thói quen hành vi đúng đắn phù
hợp với các chuẩn mực xã hội là trách nhiệm của cả nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó nhà
trường giữ vai trò chủ đạo. Ở nhà trường trong thực tiễn hoạt động giáo dục học sinh luôn luôn có sự
phân hoá phức tạp về mức độ phát triển trí tuệ, thể chất, phẩm chất đạo đức. Vì quá trình tiếp thu giáo
dục và quá trình tự giáo dục của mỗi học sinh (HS) khác nhau. Trong sự phân hoá đó một tỷ lệ rơi vào
tình trạng trì trệ, chậm phát triển, thậm chí có một số học sinh quậy phá, bướng bỉnh, hỗn láo…Nếu
các em không được nhà trường, gia đình và xã hội quan tâm giúp đỡ kịp thời rất dễ rơi vào tình trạng
suy thoái nhân cách, thậm chí có thể dẫn đến tình trạng phạm pháp.
Nghị quyết Trung ương II khoá VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã đề cập: “Đặc biệt đáng lo
ngại là trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng,
theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và của đất nước”.
[56]
Lĩnh vực GD học sinh chưa ngoan luôn là một vấn đề quan trọng và mang tính cấp thiết. Vì vậy,
trong những năm qua công tác giáo dục học sinh chưa ngoan trong nhà trường ở nước ta được quan
tâm rất nhiều. Các hội thảo về giáo dục và quản lý học sinh cá biệt, học sinh yếu kém cho học sinh
khối THCS, THPT đã được tổ chức ở các tỉnh, thành phố, trong đó có thành phố Cần Thơ. Tuy nhiên,
công tác quản lý hoạt động giáo dục (HĐGD) học sinh chưa ngoan ở các trường trung học cơ sở
(THCS) huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ chưa có tác giả nào quan tâm và nghiên cứu.
Xuất phát từ ý nghĩa của vấn đề và thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho HS các trường
THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ đang có chiều hướng giảm đã đưa tôi đến quyết định
chọn đề tài “Thực trạng quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần Thơ” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục và tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. Từ
đó, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục HS chưa ngoan ở trường trung học cơ sở,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
Thơ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành
phố Cần Thơ.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay việc quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần thơ còn một số mặt hạn chế:
- Chưa thực hiện việc kế hoạch hóa công tác quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan.
- Chưa thực hiện chặt chẽ các nội dung quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan trong nhà trường.
Vì vậy, cần có những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục HS chưa ngoan hợp lý ở trường
THCS góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho HS các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Phân tích, hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động giáo dục học
sinh chưa ngoan tại các trường THCS.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh
chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan cho trường
THCS.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm phân tích, tổng hợp lý thuyết; phân loại, hệ thống hóa lý thuyết nhằm xác định cơ
sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp chủ đạo của đề tài nghiên cứu là phương pháp điều tra bằng phiếu. Bên cạnh đó
có các phương pháp hỗ trợ gồm phương pháp chuyên gia, phương pháp quan sát sư phạm, phương
pháp phỏng vấn, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
6.3. Phương pháp toán thống kê
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Về nội dung nghiên cứu: luận văn chỉ nghiên cứu công tác quản lý giáo dục học sinh chưa
ngoan trong nhà trường THCS.
7.2. Về phạm vi khảo sát: đề tài chỉ khảo sát công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa
ngoan tại 9 trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ:
1. Trường THCS Thị Trấn Thạnh An.
2. Trường THCS Thị Trấn Vĩnh Thạnh.
3. Trường THCS Thạnh An.
4. Trường THCS Thạnh Thắng.
5. Trường THCS Thạnh Thắng 1.
6. Trường THCS Thạnh Lộc.
7. Trường THCS Thạnh Phú.
8. Trường THCS Trung Hưng.
9. Trường THCS Cờ Đỏ.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1. Về lý luận
Đề tài hệ thống hóa được một số cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa
ngoan tại các trường THCS.
8.2. Về thực tiễn
Đề tài làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường
THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dục. Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho Hiệu trưởng các
trường THCS trong việc quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan trong nhà trường.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động giáo dục HS chưa ngoan là một bộ phận trong HĐGD - hoạt động trọng tâm trong
nhà trường, là con đường căn bản để phát triển nhân cách cho mỗi HS. Vì thế nghiên cứu quản lý
HĐGD học sinh chưa ngoan nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường là việc làm cần thiết
cho nhà trường phổ thông, đặc biệt là trường THCS.
Bậc học trung học cơ sở (THCS) có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nhân cách của
HS. Đây là bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống Giáo dục Quốc dân, nhằm giúp HS củng cố và
phát triển những kết quả của GD Tiểu học; có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và hiểu biết ban đầu về
kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Vấn đề quản lý giáo dục học sinh “chưa ngoan” hoặc “ khó giáo dục”, từ lâu đã được nhiều tác
giả trong nước nghiên cứu như:
Võ Quang Phúc và tập thể các tác giả với “Dự án ngăn chặn và giáo dục lại trẻ em chưa ngoan
và trẻ em phạm pháp” tại TP.HCM [40], và “Muốn trẻ hư trở thành công dân tốt”, Đặng Vũ Hoạt với
“Quá trình giáo dục lại học sinh hư và học sinh phạm pháp, Trần Kiểm với “Thực trạng lưu ban, bỏ
học của học sinh” Nguyễn Thị Diễm Thu với đề tài Khảo sát vấn đề giáo dục đạo đức cho HS ở
trường phổ thông cấp 2-3 Sương Nguyệt Ánh, Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh thông qua sự kết hợp
3 lực lượng GD: Gia đình, Nhà trường, Xã hội [54], Nguyễn Thị Trúc Ly với đề tài Tìm hiểu kinh
nghiệm GD học sinh kém đạo đức của một số giáo viên chủ nhiệm ở trường PTTH Nguyễn Du, Nguyễn
Khuyến tại thành phố Hồ Chí Minh [31], Lê Phong với bài viết đăng trên Tạp chí giáo dục tháng
1/1997 “Sự sa sút đạo đức của một bộ phận học sinh các trường phổ thông khu vực Bình Trị Thiên”
[39], Đào Ngọc Đệ với bài GD tính trung thực cho HS [16], Võ Thị Hồng Trước với “ Thực trạng và
những biện pháp giáo dục lại học sinh lười học đầu bậc trung học cơ sở ”[45 ], Nguyễn Tùng Lâm với
Luận án Tiến Sĩ “Phương pháp giáo dục HS cá biệt ở trường phổ thông dân lập Đinh Tiên Hoàng Hà
Nội”...vv..
Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đóng góp cho khoa học giáo dục một
hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn sâu sắc về giáo dục lại bao gồm khái niệm học sinh chưa ngoan
(hư), các dạng biểu hiện của học sinh chưa ngoan, nguyên nhân dẫn đến tình trạng HS chưa ngoan, đặc
biệt là việc tổng kết kinh nghiệm, đề xuất những biện pháp cùng các hình thức tổ chức HĐGD phù hợp
với đối tượng HS này.
Tuy nhiên, các tác giả cũng nhìn nhận rằng học sinh chưa ngoan có nhiều dạng biểu hiện khác
nhau, mỗi dạng học sinh chưa ngoan có những đặc trưng riêng cần được nghiên cứu chuyên biệt. Đồng
thời các đề tài nghiên cứu cũng chỉ mới đề cập các vấn đề về hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan
trên một trường, một địa bàn cụ thể. Với sự tìm hiểu của mình tác giả nhận thấy chưa có đề tài nghiên
cứu về lĩnh vực quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan ở các trường THCS.
Từ sự phân tích trên, tác giả thấy cần phải nghiên cứu cụ thể công tác quản lý HĐGD học sinh
chưa ngoan ở các trường THCS tại huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ nơi tác giả đang công tác.
1.2. Khái niệm quản lý giáo dục (QLGD)
1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý là những hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người kết hợp với nhau thành một
tổ chức, là một phương thức làm cho những hoạt động của tổ chức được hoàn thành với hiệu suất cao.
Quản lý bao gồm 4 chức năng: hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát.
Khái niệm quản lý được tiếp cận bằng nhiều cách khác nhau như: tiếp cận kiểu kinh nghiệm,
tiếp cận theo hành vi quan hệ cá nhân, tiếp cận tác nghiệp….Vì thế, các tác giả khác nhau đưa ra những
quan điểm khác nhau. Có thể dẫn một số tác giả tiêu biểu như sau:
Theo tác giả Hoàng Tâm Sơn: “Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý, nhằm sử dụng hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu
đề ra trong điều kiện biến động của môi trường”. [47].
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Nguyễn Gia Quý cho rằng: “Quản lý là quá trình hướng đích,
quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà nhà quản lý
mong muốn”.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm 2 quá trình “Quản” và
“Lý” kết hợp với nhau trong đó “Quản” có nghĩa là duy trì và ổn định hệ. “Lý” có nghĩa là sửa sang,
sắp xếp đưa vào thế phát triển. Nếu chỉ “Quản” mà không “Lý” thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ “Lý” mà
không “Quản” thì phát triển không bền vững. Do đó “quản phải có lý” và ngược lại, làm cho hệ thống
cân bằng động, vận động phù hợp thích ứng và có hiệu quả trong môi trường tương tác giữa các nhân
tố bên trong và các nhân tố bên ngoài.[4]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “quản lý là tác động có mục đích có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục
tiêu dự kiến”.
Tổ chức và quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quản lý phải gắn liền với một tổ chức
nhất định, nếu quản lý không gắn liền với tổ chức thì sẽ là chung chung, không biết quản lý ai, quản lý
cái gì. Ngược lại, một tổ chức mà không có sự quản lý, không gắn với quản lý, thì tổ chức đó sẽ không
thể tồn tại và phát triển, sẽ bị loại khỏi đời sống xã hội.
Theo các thuyết quản lý hiện đại thì quản lý là quá trình làm việc với nhau và thông qua những
người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến động.
Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể
quản lý trong một tổ chức, nhằm tạo cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đã đề ra.
Mặc dù các tác giả định nghĩa về quản lý có khác nhau nhưng họ đều có sự thống nhất, đó
là tác động có tính tự giác, tính mục đích, tính kế hoạch, và tính phương pháp của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
Quản lý giáo dục cũng được hiểu theo nhiều cấp độ: cấp độ vi mô và cấp độ vĩ mô.
- Về cấp độ vĩ mô, quản lý giáo dục được hiểu là quản lý một nền GD, một hệ thống GD. Đó là
những tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý
đến tất cả các khâu trong hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển
GD.[15]
- Về cấp độ vi mô, quản lý GD được hiểu là quản lý một nhà trường; là những tác động của chủ
thể quản lý vào quá trình GD, được tiến hành bởi giáo viên và HS với sự hỗ trợ đắc lực của các lực
lượng xã hội nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường.[15]
1.2.2. Các chức năng của quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục có 4 chức năng:
- Chức năng kế hoạch hóa (hoạch định).
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo (điều khiển).
- Chức năng kiểm tra.
Các chức năng này được thực hiện trên cơ sở các thông tin quản lý, nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu quản lý.
- Chức năng hoạch định thể hiện qua việc xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược và chiến
thuật cụ thể để hành động. Tập trung và vận dụng các điều kiện tác động cho mọi đối tượng quản lý
hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ, các phương pháp tiến hành nhằm thực hiện có kết quả mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng tổ chức bao gồm xây dựng và duy trì một cơ cấu về vai trò, vị trí, nhiệm vụ của
từng cá nhân, từng bộ phận cùng với mối quan hệ hữu cơ với các cá nhân và bộ phận khác. Quá trình
thực hiện chức năng tổ chức gồm 5 bước:
+ Lập danh mục công việc cần làm để đạt được mục tiêu.
+ Phân công lao động.
+ Thiết lập cơ chế và quan hệ thực hiện.
+ Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh.
- Chức năng chỉ đạo (điều khiển) thể hiện qua quá trình đưa ra các quyết định để tác động đến
các đối tượng quản lý giúp họ phát huy tiềm năng và mối quan hệ với xung quanh vào việc thực hiện
các chức năng của mình.
- Chức năng kiểm tra, thể hiện qua quá trình kiểm tra nhằm xác định mức độ phù hợp của các
quyết định quản lý đã ban hành. Quá trình kiểm tra gồm 3 bước
+ Xây dựng các tiêu chuẩn GD.
+ Đo đạc việc thực hiện.
- Điều chỉnh các sai lệch.
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục trong trường THCS
1.3.1. Vị trí, mục tiêu, đặc điểm trường THCS
Điều lệ trường Trung học quy định: “Trường trung học là cơ sở giáo dục ở bậc trung học, là bậc
học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông; trường
trung học có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”.[17]
Nghị quyết hội nghị lần thứ tư BCHTW Đảng khóa VII về “Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục
đào tạo” đã ghi rõ: “Đào tạo những con người có kiến thức văn hóa, khoa học, kĩ năng nghề nghiệp, lao
động tự chủ, sáng tạo và có kỉ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu CNXH, sống lành mạnh, đáp ứng
nhu cầu phát triển đất nước những năm 90 và chuẩn bị cho tương lai”.
Trong “Quy định về mục tiêu và kế hoạch đào tạo của trường PTCS và trường PTTH” theo
quyết định 305/QĐ ngày 26/3/1986 và 329/QĐ ngày 31/3/1990 của Bộ giáo dục và đào tạo, các mục
tiêu cấp học, mục tiêu hoạt động giáo dục (dạy học, lao động, văn nghệ, TDTT…) đã được trình bày
chi tiết theo 3 tiêu chí: Kiến thức, kĩ năng, thái độ. Đó là những mục tiêu cụ thể tạo nên những nhân
cách của người học sinh phổ thông. Người Hiệu trưởng cần nắm những mục tiêu này, bởi vì nó là một
bộ phận trong mục tiêu quản lý.
Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học;
có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp
tục học THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Mục tiêu quản lý của nhà trường THCS [17]
Cung cấp cho học sinh học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và
hướng nghiệp để thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở, tạo điều kiện để học sinh tiếp tục học tập
hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở ở các thành phố, đô thị, vùng kinh tế phát triển vào năm
2005, trong cả nước vào năm 2010. Tăng tỉ lệ học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi từ 74% năm 2000
lên 80% vào năm 2005 và 90% vào năm 2010.
Bảo đảm kế hoạch phát triển giáo dục: Tuyển chọn học sinh vào lớp đầu cấp đúng theo số lượng
và chất lượng của Bộ giáo dục - đào tạo qui định, duy trì số lượng học sinh đang học và hạn chế đến
mức thấp nhất học sinh lưu ban, bỏ học.
Bảo đảm chất lượng và hiệu quả giảng dạy, giáo dục: tiến hành các hoạt động giáo dục theo
đúng chương trình và bảo đảm yêu cầu đối với môn học và các hoạt động giáo dục.
Xây dựng đội ngũ giáo viên của trường có đủ phẩm chất, năng lực, đồng bộ về cơ cấu, có đủ
loại hình để đảm bảo giảng dạy giáo dục học sinh đạt chất lượng cao. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân
viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thích hợp, phục vụ tích cực cho nhiệm vụ giáo dục - đào tạo
của nhà trường.
Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ thiết thực cho giảng dạy và giáo dục.
Xây dựng và hoàn thiện môi trường giáo dục trong nhà trường, thống nhất giáo dục với địa
phương, cộng đồng ...
Thường xuyên cải tiến công tác quản lý, lãnh đạo trường học theo tinh thần dân chủ hóa nhà
trường, tạo hoạt động đồng bộ, có trọng điểm, có hiệu quả các hoạt động dạy học và giáo dục.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm [8]
- Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) là người thay mặt Hiệu trưởng quản lý giáo dục học sinh ở một
lớp; thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho học sinh. GVCN không nắm được đặc điểm, trình độ,
những biến đổi của học sinh trong quá trình giáo dục, tự rèn luyện thì không thể có sự định hướng,
điều chỉnh kịp thời quá trình rèn luyện của học sinh. Hiểu học sinh và nắm được mục tiêu cần đạt trong
quá trình giáo dục toàn diện cho học sinh là điều kiện đầu tiên để làm tốt công tác chủ nhiệm.
- GVCN có trách nhiệm truyền đạt tới học sinh của lớp mình các yêu cầu, kế hoạch giáo dục của
nhà trường không phải bằng mệnh lệnh mà bằng sự thuyết phục, cảm hóa, mà bằng cả sự gương mẫu
của bản thân để biến chủ trương, kế hoạch giáo dục của nhà trường thành chương trình hành động của
tập thể lớp và của mỗi học sinh trong lớp.
- GVCN còn là người tập hợp ý kiến, nguyện vọng của từng học sinh để phản ánh với Hiệu
trưởng, với các tổ chức trong trường và các giáo viên bộ môn, mặt khác đó là quá trình tiếp nhận thông
tin từ học sinh để đảm bảo tính khách quan, trung thực của dư luận và nguyện vọng của học sinh.
- GVCN có trách nhiệm bảo vệ và bênh vực quyền lợi chính đáng của học sinh.
- GVCN là cố vấn cho hoạt động tự quản của tập thể học sinh: hướng dẫn, góp ý cho hoạt động
của Chi đoàn. Tổ chức phối hợp hoạt động của Chi đoàn và lớp.
- GVCN phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để thực hiện tốt việc hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối
tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp.
- Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên
quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm.
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ
luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về
hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh.
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
- Kiểm tra sổ gọi tên ghi điểm của lớp; giúp Hiệu trưởng theo dõi việc kiểm tra cho điểm theo quy
định của Quy chế.
- Tính điểm trung bình các môn học từng học kỳ, cả năm học; xác nhận việc sửa chữa điểm của
giáo viên bộ môn trong sổ gọi tên và ghi điểm, trong học bạ.
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trường THCS
Hiệu trưởng là người có trách nhiệm chủ yếu quyết định chất lượng GD trong nhà trường. Trong
nhà trường THCS Hiệu trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường.
- Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng nhà trường được quy định tại khoản 2
Điều 20 của Điều lệ trường THCS, THPT.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học, tổ chức chỉ đạo các thành viên
trong trường (có phối hợp với các lực lượng bên ngoài), phát huy vai trò làm chủ, ra sức thi đua ‘‘dạy
tốt, học tốt’’, tiến hành các hoạt động giáo dục cơ bản theo chỉ thị, hướng dẫn của cấp trên nhằm thực
hiện kế hoạch phát triển giáo dục của địa phương và nâng cao chất lượng đào tạo đây là nhiệm vụ trung
tâm của người Hiệu trưởng vì nó quyết định trực tiếp việc đào tạo học sinh theo mục tiêu giáo dục.
- Chỉ đạo xây dựng các điều kiện giáo dục (đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất thiết bị trường
học...) để tiến hành tốt các nhiệm vụ giáo dục.
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp
loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy
định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên.
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh
giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học vào học bạ
học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật
học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức
thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của
nhà trường.
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định trong khoản 1 Điều lệ
trường THCS, THPT...
- Hiệu trưởng là thủ trưởng cơ quan giáo dục của nhà nước. Trường THCS là cơ quan giáo dục
của nhà nước. Hiệu trưởng quản lý nhà trường, quản lý giáo dục theo nguyên tắc thủ trưởng chịu trách
nhiệm đối với cấp trên và cấp dưới, có quyền xử lý và ra quyết định bằng một quyền hạn nhất định đối
với các hoạt động trong nhà trường.
- Hiệu trưởng trước hết phải là người có phẩm chất, đạo đức chính trị tốt, biết vận động quần
chúng tự giác thực hiện nhiệm vụ của nhà trường, đồng thời phải có chuyên môn vững vàng biết phát
huy tinh thần dân chủ sáng tạo, đoàn kết đưa nhà trường đạt đến mục tiêu dạy học và giáo dục.
- Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý toàn diện hoạt động giáo dục của nhà trường, trong đó
có giáo dục đạo đức cho học sinh chưa ngoan.
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan
1.4.1. Khái niệm quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan
Quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan có ý nghĩa quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý
giáo dục ở nhà trường xã hội chủ nghĩa. Bác Hồ đã dạy “Dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả tài
lẫn đức”. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc quan trọng “đạo đức là cái gốc quan trọng của con
người phát triển toàn diện mà nhà trường phổ thông có trách nhiệm đào tạo. Do đó, công tác quản lý
giáo dục học sinh chưa ngoan phải được xem là then chốt trong nhà trường. Nếu công tác này được
quan tâm đúng mức sẽ có tác dụng thúc đẩy việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà
trường.
Quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan là quản lý quá trình hình thành và phát triển ý
thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức của học sinh dưới những tác động có mục đích
có kế hoạch với nội dung, phương pháp, phương tiện phù hợp với đối tượng giáo dục và sự phát triển
kinh tế - xã hội.
Quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan là một quá trình giáo dục bộ phận trong tổng thể qúa
trình giáo dục và có quan hệ biện chứng với các bộ phận giáo dục khác như: giáo dục trí tuệ, thẩm mỹ,
thể chất, giáo dục lao động và hướng nghiệp, giúp học sinh chưa ngoan hình thành và phát triển nhân
cách toàn diện.
Quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan cũng như các quá trình quản lý khác là có sự tham gia
của chủ thể giáo dục và đối tượng giáo dục. Như vậy, Hiệu trưởng quản lý hoạt động giáo dục học sinh
chưa ngoan còn là quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục HS chưa
ngoan như: GVCN, Đoàn đội, Giám thị, Ban đại diện cha mẹ học sinh (Ban ĐDCMHS).
Vì vậy, thực chất quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan là:
- Quản lý nội dung chương trình kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan.
- Quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan của GVCN.
- Quản lý sự phối hợp giữa GVCN với Đoàn đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS trong công tác giáo
dục HS chưa ngoan.
- Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của HS chưa ngoan.
1.4.2. Các chức năng của công tác quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan.
a. Xây dựng kế hoạch (chức năng hoạch định)
Giáo dục học sinh chưa ngoan là một quá trình trong đó khâu đầu tiên là xây dựng kế hoạch. Kế
hoạch hoá là chức năng quan trọng hàng đầu trong công tác quản lý, vì thiếu tính kế hoạch giáo dục
khó đạt được kết qủa cao.
Lập kế hoạch là quyết định trước cái gì cần phải làm, làm như thế nào, khi nào làm, và ai làm
cái đó. [15]
Lập kế hoạch là một quá trình đòi hỏi có tri thức, xác định đường lối và đưa ra quyết định trên
cơ sở mục tiêu, sự hiểu biết và những đánh giá thận trọng.
Muốn kế hoạch có tính khả thi và hiệu quả cần phải đầu tư suy nghĩ để hoạch định từ những vấn
đề chung nhất đến những vấn đề cụ thể. Từ những vấn đề mang tính chiến lược đến những vấn đề
mang tính chiến thuật trong mỗi giai đoạn. Khi xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan,
người Hiệu trưởng cần dựa trên những cơ sở sau:
Phân tích thực trạng giáo dục học sinh chưa ngoan trong năm học. Thực trạng này thể hiện rõ
trong bảng tổng kết năm học. Qua đó thấy được ưu và nhược điểm của công tác giáo dục học sinh chưa
ngoan, những vấn đề gì còn tồn tại, từ đó xếp ưu tiên những vấn đề gì cần giải quyết.
Phân tích kế hoạch chung của ngành, trường, từ đó xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh chưa
ngoan. Kế hoạch này là kế hoạch cụ thể về một mặt giáo dục quan trọng của nhà trường, trong đó thể
hiện sự thống nhất giáo dục học sinh chưa ngoan với các mặt giáo dục khác phù hợp với điều kiện cụ
thể của nhà trường.
Tìm hiểu đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương. Vì quá trình giáo dục học sinh chưa
ngoan thống nhất biện chứng với quá trình xã hội, với môi trường sống.
Tìm hiểu các chuẩn mực, giá trị đạo đức trong xã hội của chúng ta hiện nay và xu thế giá trị đạo
đức trên thế giới để xây dựng nội dung giáo dục học sinh chưa ngoan.
Xác định điều kiện giáo dục như cơ sở vật chất, tài chánh, qũy thời gian, sự phối hợp với lực
lượng giáo dục trong trường và ngoài trường.
Những yêu cầu khi xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan:
- Kế hoạch phải thể hiện được tính khoa học, kế thừa, toàn diện, cụ thể và trọng tâm trong từng
thời kỳ.
- Kế hoạch phải phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu kém, củng cố ưu điểm,
vạch ra được chiều hướng phát triển trong việc hình thành đạo đức ở học sinh.
- Kế hoạch phản ánh được mối quan hệ giữa mục đích, mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện, thời gian, hình thức tổ chức, biện pháp, kiểm tra và đánh giá.
- Kế hoạch thể hiện được sự phân cấp quản lý của Hiệu trưởng, bảo đảm tính thống nhất, đồng
bộ và cụ thể.
Do đó, việc xây dựng kế hoach giáo dục nói chung và đặc biệt là kế hoạch giáo dục học sinh
chưa ngoan thì Hiệu trưởng cần quan tâm đến hiệu quả xã hội và động lực mục tiêu của nhà trường,
đưa ra tầm nhìn mới và tuyên truyền để làm biến đổi nhận thức và hành động của các thành viên trong
nhà trường.
Kế hoạch giáo dục được xây dựng xong tháng 8, sau khi được thảo luận và thông qua Ban thi
đua, Chi bộ Đảng kế hoạch sẽ được phổ biến đến toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên vào đầu
năm học.
Việc thành lập kế hoạch không đơn thuần là quá trình lý thuyết mà phải áp dụng vào thực tiễn,
do đó phải có yếu tố con người tham gia. Vì vậy, xây dựng kế hoạch không những được coi là quá
trình tương tác giữa con người với con người, con người với kế hoạch mà còn phải có sự giải thích,
quyết định và lựa chọn.
b. Tổ chức thực hiện kế hoạch
Là xếp đặt một cách khoa học những yếu tố, những lượng người, những dạng hoạt động của tập
thể người lao động thành một hệ toàn vẹn, bảo đảm cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu đưa
hệ tới mục tiêu.
Tổ chức chính là sinh thành ra hệ toàn vẹn, tạo ra hiệu ứng tổ chức. LêNin nói: “Một trăm người
sẽ mạnh hơn một ngàn người khi một trăm người này biết tổ chức lại thì nó sẽ nhân sức mạnh lên mười
lần”.
Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan phải xuất phát từ quan điểm phát huy
tính tích cực, chủ động của học sinh. Học sinh là chủ thể của hoạt động nhận thức và rèn luyện phẩm
chất đạo đức với sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên. Có như vậy thì những chuẩn mực giá trị đạo
đức của xã hội sẽ trở thành những phẩm chất riêng trong nhân cách của học sinh.
Tổ chức thực hiện kế hoạch GDHS chưa ngoan có liên quan mật thiết với việc tổ chức hoạt
động GD và học tập văn hóa trong nhà trường.
Quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch gồm:
- Giải thích mục tiêu, yêu cầu, của kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan.
- Thảo luận biện pháp thực hiện kế hoạch.
- Sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý, huy động cơ sở vật chất, kinh tế. Trong
sắp xếp bố trí nhân sự, Hiệu trưởng phải biết được phẩm chất và năng lực của từng người, mặt mạnh,
mặt yếu, nếu cần có thể phân công theo từng “ê kíp” để công việc được tiến hành một cách thuận lợi và
có hiệu quả.
- Định rõ tiến trình, tiến độ thực hiện. Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc.
Trong việc tổ chức thực hiện Hiệu trưởng cần tạo điều kiện cho người tham gia phát huy tinh
thần tự giác, tích cực, phối hợp cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Chỉ đạo là hướng dẫn cụ thể theo đường lối chủ trương nhất định.
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan trong nhà trường THCS là chỉ huy, ra
lệnh cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện những nhiệm vụ để bảo đảm việc giáo dục học sinh
chưa ngoan diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và phối hợp các lực lượng giáo dục sao cho
đạt hiệu quả.
Trong quá trình chỉ đạo, Hiệu trưởng cần kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch bằng cách
thu thập thông tin chính xác, phân tích tổng hợp, xử lý thông tin để đưa ra những quyết định đúng đắn.
Có thể đó là những quyết định điều chỉnh, sửa sai (nếu thấy kế hoạch có vấn đề chưa phù hợp với thực
tiễn) để hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan diễn ra theo đúng kế hoạch.
Việc chỉ đạo giáo dục học sinh chưa ngoan sẽ đạt hiệu qủa cao nếu trong quá trình chỉ đạo Hiệu
trưởng biết kết hợp giữa sử dụng uy quyền và thuyết phục, động viên kích thích, tôn trọng, tạo điều
kiện cho người dưới quyền được phát huy năng lực và tính sáng tạo của họ.
d. Kiểm tra thực hiện kế hoạch
Kiểm tra, đánh giá là một chức năng quản lý, thiếu chức năng này người quản lý sẽ rơi vào tình
trạng chủ quan duy ý chí hoặc buông lỏng quản lý.
Kiểm tra HĐGD học sinh chưa ngoan trong trường THCS là công tác rất quan trọng và cần thiết
trong quản lý, giúp nhà quản lý nắm được tiến độ thực hiện kế hoạch, đối tượng được phân công thực
hiện kế hoạch, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra là công tác cần tiến hành thường xuyên
hàng tháng, hàng học kỳ và hàng năm. Kiểm tra hoạt động quản lý GD học sinh chưa ngoan trong
trường THCS nhằm:
- Theo dõi sát tình hình thực hiện công tác GD học sinh chưa ngoan trong trường.
- Tiến độ và chất lượng thực hiện chương trình.
- Làm cho công tác kiểm tra đánh giá khách quan, toàn diện, hệ thống công khai.
- Kịp thời uốn nắn các sai phạm và thiếu sót trong việc thực hiện công tác GD học sinh chưa
ngoan.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tình thương và niềm tin trong công tác GD học sinh chưa
ngoan.
- Phát hiện, nhân rộng các ưu điểm, kinh nghiệm để công tác giáo dục HS chưa ngoan ngày
càng có hiệu quả hơn.
Trong công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan việc kiểm tra đánh giá có ý
nghĩa không chỉ đối với nhà quản lý giáo dục mà còn có ý nghĩa đối với học sinh. Vì qua kiểm tra đánh
giá của giáo viên, học sinh hiểu rõ hơn về những hoạt động của mình, khẳng định được mình. Từ đó,
hoạt động tích cực hơn, tự giác hơn, biết tự điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với yêu cầu chung
của xã hội.
1.4.3. Học sinh chưa ngoan [22]
Trong phạm vi nhà trường các học sinh có “trục trặc” trong sự phát triển thường được gọi
những tên khác nhau, tùy theo mức độ, quan điểm nhận thức của các nhà giáo dục, cơ sở giáo dục. Có
nơi gọi đối tượng này là học sinh chậm tiến, có nơi gọi là học sinh “khó giáo dục” hay học sinh “chưa
ngoan”. Thậm chí có nơi gọi là học sinh “cá biệt”. Tuy cách gọi khác nhau nhưng nội dung và tích chất
của các biểu hiện loại học sinh này thường giống nhau. Có lúc, có nơi người ta gọi thẳng đối tượng này
là “học sinh hư” và xếp vào loại phải giáo dục lại, nghĩa là phải được giáo dục theo yêu cầu, nội dung,
phương pháp giáo dục mang tính đặc thù. Do đó trong đề tài này, tác giả dùng những thuật ngữ như:
“học sinh cá biệt”, “ học sinh hư”, “học sinh chậm tiến”… đều chỉ loại học sinh chưa ngoan. Những
điều nhận thấy ở loại đối tượng này là:
Thường né tránh việc thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm theo khuôn mẫu chung (đạo đức, lối
sống, nội quy, quy chế…) nghiêm trọng hơn các em có những biểu hiện gây rối trật tự xã hội, làm mất
an ninh cho những người xung quanh. Các em có những tác phong và hành vi thấp kém: trộm cắp, phá
phách, sa vào các tệ nạn xã hội, sống cẩu thả...
Mức độ sai lầm trong hành vi của HS chưa ngoan thuộc nhiều thang bậc khác nhau, từ chỗ lười
học, trốn học, bỏ học, nói dối cha mẹ và thầy giáo, đến chỗ nghịch ngợm, phá rối trật tự khu phố (đấm
cửa, bấm chuông, ném đá nhà hàng xóm, vô lễ với người lớn…) cho đến chỗ ăn cắp, móc túi, thậm chí
cướp giật nhưng chưa lặp đi lặp lại nhiều lần. Các em sống và làm việc không có tổ chức và kỷ luật.
Hành vi chủ yếu của loại học sinh “chưa ngoan”, là sự lười học, trốn các tiết học, các hoạt động
tập thể, thường xuyên mất trật tự trong giờ học và trong các hoạt động tập thể, nói tục, chửi thề, thiếu
văn hoá, hỗn láo với người lớn, không nghe lời thầy cô giáo và những người xung quanh. Ngoài ra, các
em học sinh loại này còn có những biểu hiện khác như gây rối trật tự công cộng, hút thuốc, uống rượu,
bài bạc, sống cẩu thả mất vệ sinh.
Theo thông tư số 29/TTGD, ngày 16/10/90 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thì: Xếp loại hạnh
kiểm yếu là những học sinh không đạt tới mức trung bình theo tiêu chuẩn; có những biểu hiện yếu,
kém, chậm tiến bộ…những biểu hiện của loại học sinh hạnh kiểm yếu là: [52]
- Có hành vi vô lễ, xúc phạm tương đối nghiêm trọng đến uy tín, danh dự của thầy cô giáo trong
và ngoài trường.
- Quá lười học, được nhắc nhở nhiều lần nhưng không tiến bộ, nhiều lần quay cóp hoặc có hành
động thô bạo để được quay cóp trong tiết kiểm tra.
- Nhiều lần trốn lao động và hoạt động tập thể, tự tiện bỏ nhiều tiết học, nhiều buổi học.
- Lấy cắp trong lớp, trong trường hoặc tham gia lấy cắp tài sản XHCN, tài sản riêng của công
dân.
- Tham gia gây rối, đánh nhau làm mất trật tự trị an một cách tương đối nghiêm trọng.
- Có hành động xấu, thiếu văn hoá đối với phụ nữ, người già, người tàn tật, các em nhỏ và người
nước ngoài, được phê bình góp ý nhiều lần nhưng tiếp thu và sửa chữa rất chậm.
- Học sinh có những biểu hiện sai trái nghiêm trọng và bị kỷ luật ở mức đuổi học một năm đều
xếp loại hạnh kiểm kém.
1.4.4. Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS và học sinh chưa ngoan
1.4.2.1. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh THCS [31]
- Đây là thời kỳ chuyển tiếp từ thời kỳ thơ ấu sang tuổi trưởng thành.
- Thời kỳ lứa tuổi phát triển mạnh mẽ nhưng không đồng đều về mặt cơ thể. Tầm vóc các em
lớn lên nhanh như thổi…Sự phát triển thể chất nhanh chóng bắt đầu trong giai đoạn chuyển đổi, đánh
dấu bằng việc tăng cân, chiều cao, kích cỡ của tim, dung tích phổi và sức mạnh cơ bắp. Xương phát
triển nhanh hơn bắp thịt và sự phát triển không đồng đều của xương và bắp thịt đem lại sự thiếu kết
hợp và sự vụng về ở các em.
- Sự phát triển của hệ thống tim mạch của các em cũng không cân đối. Do đó xảy ra một số rối
loạn tạm thời của hệ tuần hoàn: tăng huyết áp, tim đập nhanh, hay gây nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi
khi làm việc, học tập.
- Tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh (đặc biệt là tuyến giáp trạng) thường dẫn đến sự rối
loạn của hoạt động thần kinh. Do tác động của những kích thích gây cho các em tình trạng bị ức chế,
hay ngược lại xảy ra tình trạng bị kích động mạnh. Vì vậy, những chấn động thần kinh mạnh, hoặc
những biến cố, đều có thể tác động mạnh mẽ đến lứa tuổi này, làm cho một số em bị uể oải, thờ ơ, lơ
đễnh, tản mạn, số khác có những hành vi xấu, không đúng bản chất các em.
- Các em thường lóng ngóng vụng về, không khéo léo khi làm việc, thiếu thận trọng, hay làm đổ
vỡ. Điều đó gây cho các em một số biểu hiện tâm lý khó chịu.
- Sự thay đổi về thể chất của lứa tuổi học sinh THCS làm cho các em có những đặc điểm nhân
cách khác với các em lứa tuổi trước. Các em có nghị lực dồi dào, tính tích cực cao, có nhiều dự định
lớn lao.
- Tuy nhiên quá trình hình thành cái mới thường kéo dài thời gian và phụ thuộc vào điều kiện
sống, hoạt động của các em. Do đó, sự phát triển tâm lý diễn ra không đồng đều về mọi mặt. Điều đó
dẫn đến sự tồn tại song song: “vừa có tính trẻ con, vừa có tính người lớn”.
- Yếu tố đầu tiên của sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi học sinh THCS là tính tích cực xã hội
mạnh mẽ của bản thân các em nhằm lĩnh hội những giá trị, những chuẩn mực nhất định, nhằm xây
dựng những quan hệ thỏa đáng với người lớn, bạn bè và cuối cùng nhằm vào bản thân, thiết kế và hoàn
thiện nhân cách của mình. Bạn cùng tuổi trở thành các chuẩn mực và hình mẫu để bắt chước. Các em
cũng dễ bị ảnh hưởng của người lớn và cố gắng bắt chước người lớn.
- Ở lứa tuổi này các em được xã hội thừa nhận như một thành viên tích cực và được giao cho
một số công việc nhất định. Các em muốn làm những việc mọi người biết đến, làm việc cùng người
lớn, muốn được mọi người thừa nhận mình là người lớn. Đó là một nhu cầu của các em. Vì thế các em
rất tích cực tham gia các công tác ngoài xã hội. Các em thích làm những công việc có tính chất tập thể,
những công việc liên quan đến nhiều người và được nhiều người cùng tham gia.
- Sự bắt đầu hình thành và phát triển tự ý thức đã gây nhiều ấn tượng sâu sắc đến toàn bộ đời
sống tâm lý của lứa tuổi này, đến hoạt động học tập và sự hình thành mối quan hệ qua lại với mọi
người. Nhu cầu tự ý thức nẩy sinh từ nhu cầu cuộc sống, từ hoạt động thực tiễn, từ yêu cầu mong muốn
của tập thể, của người lớn qui định. Từ sự phát triển mối quan hệ với tập thể, với đời sống xã hội mà
học sinh THCS nẩy sinh nhu cầu đánh giá bản thân mình, tìm kiếm vị trí của mình trong tập thể.
1.4.2.2. Đặc điểm tâm lý học sinh chưa ngoan [22]
- Trẻ “chưa ngoan” có nhiều biểu hiện lệch lạc trong sự phát triển nhân cách và về đời sống tâm
lý. Toàn bộ hành vi của trẻ khó giáo dục đều do các nhu cầu gây ấn tượng, nhu cầu tự khẳng định (một
cách bất bình thường) quyết định. Những biểu hiện của tính khó giáo dục thường gắn với cách thức
thỏa mãn rất không bình thường các nhu cầu về vật chất và tinh thần có tính chất điển hình của loại trẻ
này; mà sự thoả mãn nhu cầu này lại phản ánh sự phát triển lệch lạc về các nhu cầu đó. Ví dụ: Vì muốn
tự khẳng định mình nên chúng thường gây gổ, hung hăng trước mọi người; càng hung hăng chúng
càng bị xa lánh, ghét bỏ, dấn sâu vào các hành vi sai trái khác, thật ra trong thâm tâm chúng vẫn ao ước
khát khao được vỗ về, an ủi, thậm chí muốn được che chở…, nhưng đó chỉ là cái ẩn tàng bên trong còn
hành vi bộc lộ ra ngoài. Sự phản ứng bất bình thường ở các em khó có thể làm cho người xung quanh
chấp nhận.
Các sai lệch trong sự hình thành và phát triển các nhu cầu thuộc về nội dung và phương thức
biểu hiện. Chúng rất muốn quan hệ giao tiếp bình thường, cởi mở với mọi người. Nhưng do thói quen
thích gây gổ, xung đột với mọi người một cách không bình thường, ngẫu nhiên, vô ý thức, nên lâu dần
có thể trở thành thói quen trong chúng. Như vậy, ở trẻ hư nhu cầu giao tiếp bình thường biến dạng
thành nhu cầu gây sự, cãi nhau, va chạm với mọi người. Cách biểu lộ nhu cầu tự khẳng định (như
muốn tỏ ra thích tự lập, không phụ thuộc vào bất cứ ai, “bất cần đời”, hoặc lì lợm chịu trận để tỏ ra can
đảm, có “ bản lĩnh”) và học làm người lớn (một cách bệnh hoạn), qua tác phong, nói lóng, hút thuốc lá,
xài ma túy…
Nhu cầu về ấn tượng mạnh luôn luôn ám ảnh chúng: Nỗi khao khát trở thành “Đại bàng”, “ Đại
ca”, yêng hùng tứ chiếng…đã đưa chúng vào các trò chơi mạo hiểm (dại dột), phiêu lưu đầy ấn tượng
li kỳ hấp dẫn (thậm chí rất tinh quái) như kiểu phim trinh thám giật gân mà chúng biết đến.
- Theo thời gian, các hứng thú lệch lạc, các sai lầm tích tụ lại hình thành ở chúng tâm lý phản xã
hội, tâm lý chống đối mọi điều bình thường (ăn ở, quan hệ, giao tiếp…) của xã hội. Các suy nghĩ, hành
vi này trở thành yếu tố thống trị mọi hành vi của chúng, chi phối các nhu cầu khác. Tiến thêm một
bước, sự khó giáo dục trở thành đường hướng phát triển tiêu cực ở trẻ và trở thành yếu tố định hướng
mọi hành vi, mọi suy nghĩ của trẻ hư. Trong phạm vi giáo dục lại trẻ chưa ngoan, khái niệm “đường
hướng phát triển tiêu cực chủ đạo của tâm lý”, bao gồm :
Gồm một phức hợp các nhu cầu phản xã hội, giữ vai trò thống trị trong thế giới đạo đức, từ đó
quyết định mục đích, động cơ hành vi của trẻ, kết quả là hình thành ở chúng một kiểu hành vi ương
bướng, trái với lẽ thông thường: trẻ hư làm tất cả mọi việc theo kiểu phản ứng, trêu ngươi, trái với
những điều được giáo dục, trái với mong đợi của mọi người. Đôi lúc trong thâm tâm, chúng vẫn lờ mờ
cảm thấy sự không bình thường trong phẩm chất đạo đức, trong tính cách của mình nên tìm cách che
đậy khuyết điểm, sai trái; biện hộ cho các hành vi phản xã hội của mình.
Ở trẻ chưa ngoan còn bộc lộ cách suy nghĩ và hành vi là sự thiếu tính xu hướng xã hội lành
mạnh, sự không ổn định của tính cách. Sự thiếu tính xu hướng xã hội cuối cùng dẫn tới tính vô nguyên
tắc và hình thành tính liều lĩnh, tùy tiện, nhưng lại nhát gan, nhu nhược trước những khó khăn thử
thách; và do đó mà đạo đức phẩm hạnh của chúng theo thời gian, dần dần suy thoái.
- Một trong những nét tính cách đặc trưng của học sinh chưa ngoan là thái độ bất chấp tất cả
mọi ảnh hưởng của giáo dục, coi thường hoặc phủ nhận các thầy cô giáo, các nhà giáo dục. Lúc đầu trẻ
có biểu hiện coi thường cha mẹ và người lớn xung quanh. Khi chúng đến trường gặp phải sự lạnh nhạt,
bất công của thầy cô thì các “đặc điểm” ấy liên tục bị khoét sâu “vết thương lòng” của trẻ càng khó
chữa trị và trẻ càng trở nên khó dạy.
- Tình trạng hay xung đột giữa trẻ khó giáo dục với tập thể trẻ và với các nhà giáo dục là nét nổi
trội trong tính cách của trẻ chưa ngoan. Tình trạng này nếu bị làm ngơ, nếu có điều kiện phát triển (âm
ỉ hoặc công khai) giữa trẻ hư và tập thể lớp sẽ vô hiệu hoá ảnh hưởng giáo dục của tập thể với cá nhân,
những trẻ này sẽ mất dần tính xấu hổ, mất đi sự tự kiểm tra bên trong và chúng luôn luôn tìm cách vượt
ra khỏi ảnh hưởng các tác động giáo dục lành mạnh. Chúng thường xuyên “cảnh giác”, phản ứng thô
bạo với mọi người một cách xấc xược, một kiểu phản ứng tự vệ bất bình thường, ngăn chặn chúng tiếp
thu các ảnh hưởng giáo dục. Khi phản ứng, chúng nhìn đời qua lăng kính chủ quan, mang tích chất tiêu
cực: chúng cho là người lớn khéo giả vờ hoặc mọi người còn tệ hơn rất nhiều, họ biết giấu giếm bao
che cho nhau. Những kiểu suy luận như vậy “an ủi” chúng gần như là động cơ phương thức để chúng
tự trấn an đối với sự sai phạm của mình. Dần dần, nếu không được khắc phục, chúng tiếp tục trượt dài,
nhanh chóng và sẵn sàng làm những việc sai trái.
- Những nét tính cách của học sinh chưa ngoan xuất hiện gắn liền với việc phá vỡ những nguyên
tắc cơ bản của sự phát triển nhân cách. Theo quy luật phát triển tâm lý trẻ em, thì tiến trình phát triển
của trẻ diễn ra không đồng đều; nhưng đối với học sinh chưa ngoan, nhiều khi lại có những năng khiếu
nào đó, nếu chúng ta biết khai thác, phát hiện được các ưu điểm thì quá trình phát triển rất nhanh.
Chính vì vậy, trong công tác tư tưởng nói chung, công tác giáo dục nói riêng, người lãnh đạo,
người giáo viên cần biết phát huy những ưu điểm của HS. Trên cơ sở đó khắc phục nhược điểm. Bởi
vì, trong thực tế ai cũng có ưu điểm và khuyết điểm. Đánh giá con người là ở chỗ ưu điểm trội hay
nhược điểm trội hơn.
1.5. Nội dung quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan ở trường THCS
1.5.1. Quản lý nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan
a. Quản lý nội dung, chương trình giáo dục học sinh chưa ngoan.
Chương trình giáo dục học sinh chưa ngoan của các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành
phố Cần Thơ cần phải đạt những mục tiêu giáo dục sau:
- Hình thành cho HS những hiểu biết ban đầu về giá trị của đạo đức để tạo ra thái độ đồng tình,
chấp nhận thực hiện các yêu cầu của chuẩn mực đạo đức trong các mối quan hệ với cộng đồng, với lao
động và môi trường.
- Tạo ra ở HS những cảm xúc và động cơ tích cực khi thực hiện các yêu cầu chuẩn mực đạo
đức.
- Tổ chức cho HS thực hiện các chuẩn mực đạo đức trong các hoạt động học tập, lao động, sinh
hoạt cộng đồng và tập thể nhằm hình thành hành vi và thói quen hành vi đạo đức đúng đắn.
- Các mục tiêu trên được thực hiện thống nhất với nhau; tùy theo điều kiện, hoàn cảnh và đặc
điểm tâm lý, nhận thức của HS mà thực hiện việc giáo dục đạo đức một cách linh hoạt.
Các mục tiêu giáo dục HS chưa ngoan nói trên được thể hiện qua những nội dung sau đây:
+ Giáo dục lòng yêu đất nước và tinh thần quốc tế chân chính.
+ Giáo dục thái độ đối với lao động.
+ Giáo dục thái độ tích cực đối với cộng đồng.
+ Giáo dục thái độ đúng đắn đối với mọi người và bản thân.
+ Giáo dục thái độ đúng đắn đối với môi trường xung quanh.
- Năm nội dung giáo dục HS chưa ngoan trên đây là thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau.
b. Kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan.
Giáo dục HS chưa ngoan chủ yếu tập trung vào hai mặt đó là các hoạt động dạy học trên lớp và
các hoạt động ngoài giờ lên lớp, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau.
+ Giáo dục HS chưa ngoan thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp.
+ Giáo dục HS chưa ngoan thông qua các hoạt động ngoại khóa, lao động xã hội.
+ Giáo dục HS chưa ngoan thông qua sinh hoạt tổ chức Đoàn đội, thông qua sinh hoạt tập thể.
+ Chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để giáo dục học sinh chưa ngoan.
+ Xây dựng môi trường sư phạm giáo dục tốt.
1.5.2. Quản lý hoạt động giáo dục HS chưa ngoan của GVCN
a. Quản lý hồ sơ chủ nhiệm
Hồ sơ chủ nhiệm gồm:
- Kế hoạch chủ nhiệm.
- Nhật ký chủ nhiệm.
- Chuẩn và thang đánh giá kết quả rèn luyện của HS.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch chủ nhiệm trong đó có kế hoạch giáo dục học sinh chưa
ngoan cụ thể ở từng tuần, tháng, học kỳ, năm học.
- Có biện pháp giáo dục học sinh chưa ngoan một cách cụ thể.
- Xây dựng tập thể lớp trở thành tập thể đoàn kết, thân ái, có sức mạnh giáo dục.
- Tổ chức thực hiện nội dung giáo dục toàn diện cho học sinh lớp chủ nhiệm.
- Tổ chức các hoạt động tự quản của lớp.
- Tổ chức tiết sinh hoạt cuối tuần hoặc đầu tuần có nội dung phong phú đa dạng.
- Cùng với nhà trường tổ chức các hoạt động ngoài giờ cho học sinh như giáo dục truyền thống,
hướng nghiệp, thể chất, thẩm mỹ, dạy nghề…
- Xây dựng và tổ chức tốt các tiết học HĐGDNGLL.
- Tổ chức các phong trào thi đua trong lớp, đánh giá sơ kết, tổng kết, khen chê kịp thời.
- Phối hợp với Đoàn đội và GV bộ môn tổ chức các hoạt động cho lớp.
- Nêu gương người tốt, việc tốt.
- Xây dựng kế hoạch thi đua giữa các tổ.
- Tổ chức tuyên truyền cho học sinh nhân các ngày lịch sử của đất nước.
- Tổ chức các hoạt động về nguồn thăm các di tích lịch sử, thăm các bà mẹ Việt Nam anh
hùng…
Hồ sơ chủ nhiệm thể hiện sự chuẩn bị, quá trình đầu tư trong HĐGD của GVCN. Quản lý tốt hồ
sơ chủ nhiệm giúp Hiệu trưởng nắm được năng lực trong hoạt động giáo dục, nhiệt tình và trách nhiệm
đối với nghề nghiệp của GVCN. Để quản lý hồ sơ chủ nhiệm tốt Hiệu trưởng cần phải:
- Xây dựng quy định thống nhất về hồ sơ chủ nhiêm, có biểu mẫu cụ thể.
- Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại hồ sơ.
- Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc lập và sử dụng hiệu quả hồ sơ.
Hoạt động giáo dục bao gồm: lập kế hoạch chủ nhiệm, triển khai kế hoạch chủ nhiệm…Vì thế,
quản lý hoạt động giáo dục là quản lý từng công đoạn trong hoạt động giáo dục của GVCN.
b. Quản lý kế hoạch chủ nhiệm
Trên cơ sở nghiên cứu chương trình giáo dục, kế hoạch giáo dục HS chưa ngoan Hiệu trưởng
cần hướng dẫn GVCN làm các việc sau nhằm quản lý tốt việc lập kế hoạch giáo dục HS chưa ngoan.
+ Nhận dạng các loại HS chưa ngoan.
+ Lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức GD phù hợp với từng biểu hiện của HS chưa
ngoan.
+ Chỉ đạo tổ chủ nhiệm thống nhất tiêu chí đánh giá HS chưa ngoan, đặc điểm tâm sinh lý của
HS chưa ngoan, trao đổi phương hướng và biện pháp GD đối với từng loại HS chưa ngoan.
Hiệu trưởng cần xây dựng tiêu chí đánh giá từng loại HS chưa ngoan. Đây là công việc chung
của tập thể sư phạm nhà trường, nhất là tổ chủ nhiệm. Tiêu chí đánh giá cho từng biểu hiện của HS
chưa ngoan có thể chỉ mang tính tương đối xong rất cần thiết. Nó cần được vận dụng linh hoạt cụ thể
trong từng tình huống trên lớp học, hoặc trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp của HS.
c. Quản lý giờ sinh hoạt của GVCN
Giờ sinh hoạt chủ nhiệm phản ánh chất lượng của kế hoạch chủ nhiệm và năng lực sư phạm của
GVCN trong tình huống cụ thể.
Quản lý giờ sinh hoạt chủ nhiệm là góp phần quản lý việc thực hiện nghiêm túc chương trình kế
hoạch GD của GVCN và một phần chất lượng GD trên thực tế.
1.5.3. Quản lý sự phối hợp giữa GVCN với Đoàn đội, Giám thị, Ban đại diện cha mẹ HS
trong công tác giáo dục HS chưa ngoan
a. Quản lý sự phối hợp giữa GVCN với Đoàn đội
- Cùng với BGH tổ chức sinh hoạt dưới cờ đầu tuần và kỷ niệm các ngày lễ lớn.
- Cùng với BGH, GVCN tổ chức các buổi báo cáo chuyên đề.
- Coi trọng và đẩy mạnh các hoạt động giáo dục đạo đức cách mạng, nếp sống, lối sống văn
minh, lành mạnh trong thanh thiếu niên.
- Tuyên truyền các chủ điểm như an toàn giao thông, phòng chống ma túy, bảo vệ môi trường…
- Cùng với nhà trường tổ chức các hoạt động ngoài giờ cho học sinh như giáo dục truyền thống,
hướng nghiệp, dạy nghề…
- Xây dựng và phối hợp với Hội liên hiệp thanh niên học sinh và các lực lượng xã hội khác
trong và ngoài nhà trường để làm tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thiếu niên, nhi đồng.
- Nâng cao chất lượng học tập về các môn học; đồng thời khuyến khích, tạo mọi điều kiện để
phát triển sáng kiến, tài năng khoa học của thanh niên học sinh.
- Tổ chức giáo dục học sinh chưa ngoan thông qua hoạt động văn nghệ, TDTT, các hội thi…..
- Cùng với Ban lao động nhà trường tổ chức các buổi lao động tập thể.
- Xây dựng các câu lạc bộ trong nhà trường như: Anh văn, Văn, Toán, TDTT
- Nâng cao hiểu biết cho thanh thiếu niên về các giá trị văn hoá truyền thống, góp phần giữ gìn
và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Tổ chức cho học sinh về nguồn, tham quan di tích lịch sử, du khảo, cắm trại.
- Xây dựng tiêu chí thi đua và tổ chức phong trào thi đua giữa các lớp.
- Tổ chức các hoạt động xã hội như: cứu trợ thiên tai, lũ lụt; khuyến học; giúp đỡ bạn bè khó
khăn; xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa; xây dựng nhà tình thương…
- Cùng với BGH, GVCN, Giám thị nêu gương người tốt, việc tốt.
- Tổ chức nói chuyện thời sự nhân các ngày lịch sử của đất nước.
- Tổ chức tốt các hoạt động xã hội do TW Đoàn, Đoàn địa phương và nhà trường phát động (như
phòng chống các tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường, ... )
b. Quản lý sự phối hợp với Giám thị
- Cùng với GVCN, Đoàn đội xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan.
- Quản lí học sinh thực hiện nội qui của trường, của lớp.
- Ổn định nề nếp đầu giờ, giữa giờ, cuối giờ, quản lí lớp khi trống tiết học.
- Cùng với GVCN, Đoàn đội xử lí vi phạm về nội qui, nề nếp, đạo đức của học sinh chưa ngoan.
- Thay mặt BGH tiếp xúc trao đổi với phụ huynh học sinh về tình hình đạo đức của học sinh
chưa ngoan.
- Tham gia Hội đồng kỷ luật của nhà trường xử lí học sinh vi phạm nội quy.
- Cùng với GVCN, Đoàn đội tổ chức các HĐGDNGLL.
c. Quản lý sự phối hợp giữa GVCN với Ban ĐDCMHS
- Tổ chức Đại hội cha mẹ học sinh vào đầu năm học.
- Tổ chức họp cha mẹ học sinh lần hai để sơ kết hoạt động học kỳ I và phương phướng hoạt
động học kỳ II.
- Cử đại diện tham gia Hội đồng giáo dục nhà trường và một số tổ chức của trường như Hội
đồng kỷ luật, Ban hoạt động ngoài giờ, Ban giáo dục pháp luật để tham gia xây dựng và thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.
- Tham gia cùng với nhà trường tổ chức các hoạt động ngoài giờ cho học sinh như giáo dục
truyền thống, hướng nghiệp, dạy nghề…
- Góp phần tham gia đánh giá tình hình học tập, rèn luyện của học sinh ngoài nhà trường nhằm
đảm bảo tính khách quan, công bằng trong quá trình rèn luyện của học sinh chưa ngoan.
- Chăm lo cơ sở vật chất và hỗ trợ các điều kiện hoạt động cho nhà trường; vận động hỗ trợ kinh
phí khen thưởng, giúp đỡ thầy cô giáo và các em học sinh.
- Tổ chức quán triệt mục tiêu giáo dục, nhiệm vụ năm học và thông tin truyền đạt những yêu
cầu, nội dung giáo dục của nhà trường tới các bậc cha mẹ học sinh.
- Quan hệ tham mưu với địa phương và vận động các lực lượng xã hội quan tâm, tạo điều kiện
tốt cho sự phát triển của nhà trường.
- Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm tổ chức các hoạt động giáo dục của lớp, tham gia giáo dục
đạo đức học sinh, trợ giúp các học sinh khó khăn, khen thưởng động viên học sinh có thành tích…
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về giáo dục và mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục
của lớp tới các cha mẹ học sinh trong lớp.
- Tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục học sinh chưa ngoan trong các bậc cha mẹ có học sinh
chưa ngoan; giúp nhau có biện pháp, hình thức tổ chức cho con em học tập và rèn luyện ở gia đình đạt
hiệu qủa cao.
- Tham gia và vận động cha mẹ của học sinh chưa ngoan cùng tham gia vào Hội khuyến học
của nhà trường.
1.5.4. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của HS chưa ngoan
Hiệu trưởng cần nắm được tình hình thực hiện công việc kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện
của HS chưa ngoan với các nội dung sau:
- Có lịch kiểm tra hàng tháng và học kỳ nhằm theo dõi sự tiến bộ của HS chưa ngoan, kịp thời
động viên khuyến khích các em.
- Thực hiện đúng chế độ kiểm tra, đánh giá theo đúng quy định của Bộ, quy định của nhà
trường (toàn diện, công bằng, khách quan và công khai) tránh tình trạng GVCN định kiến với HS chưa
ngoan, nảy sinh tiêu cực trong đánh giá HS chưa ngoan.
- Xây dựng chuẩn đánh giá đáp ứng với từng loại HS chưa ngoan. Tạo điều kiện thuận lợi để
HS chưa ngoan rèn luyện tốt hơn.
Tiểu kết chương 1
Theo lý thuyết quản lý GD, quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan là một bộ phận của quản lý
trường học, với các chức năng như kế hoạch hóa (hoạch định), tổ chức, chỉ đạo (điều khiển) và kiểm
tra. Các chức năng này phải được vận dụng cho từng nội dung quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan.
Đó là, quản lý nội dung chương trình, quản lý hồ sơ chủ nhiệm, quản lý tiết sinh hoạt chủ nhiệm, quản
lý hoạt động tổ chủ nhiệm, quản lý sự phối hợp giữa GVCN với Đoàn đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS,
quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện HS chưa ngoan.
Đối với các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, do đặc điểm về cơ chế tổ
chức, cơ sở vật chất, đội ngũ GVCN, đối tượng HS nên các mặt công tác trên đều phải tăng cường theo
hướng sát với đối tượng quản lý. Trong đó công tác quản lý nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý và thống
nhất những biểu hiện của từng loại HS chưa ngoan, quản lý HĐGD HS chưa ngoan như quản lý kế
hoạch chủ nhiệm, quản lý việc xây dựng chuẩn đánh giá cho từng loại HS chưa ngoan, quản lý việc
kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của HS chưa ngoan cần đặc biệt lưu ý.
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC
SINH CHƯA NGOAN TẠI CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN VĨNH THẠNH THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ [5]
2.1.1. Dân số và sự phân bố dân cư
Huyện Vĩnh Thạnh là một đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Cần Thơ, nằm dọc theo quốc
lộ 80. Huyện Vĩnh Thạnh có 41.036,22 ha diện tích tự nhiên và 156.067 nhân khẩu. Có 11 đơn vị hành
chính trực thuộc gồm 2 thị trấn và 9 xã:
Thị trấn: Thạnh An, Vĩnh Thạnh.
Xã: Thạnh Quới, Thạnh An, Thạnh Tiến, Thạnh Mỹ, Thạnh Thắng, Vĩnh Trinh, Thạnh Phú,
Trung Hưng, Thạnh Lộc.
Phía Đông giáp huyện Thốt Nốt và Cờ Đỏ; phía Tây giáp tỉnh An Giang; phía Nam giáp tỉnh
Kiên Giang; phía Bắc giáp huyện Thốt Nốt và tỉnh An Giang.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế
Từ năm 2003 đến nay, thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng Bộ huyện Vĩnh Thạnh, huyện đã thay
đổi cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng Công nghiệp – Dịch vụ - Nông nghiệp. Sự phát triển kinh tế
hàng năm nâng lên khá rõ. Đời sống vật chất của nhân dân được nâng lên.
Vĩnh Thạnh là huyện nông nghiệp nên nguồn lực chủ yếu là đất đai, mặt nước và nguồn lao
động khá dồi dào.
Huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ có khoảng 300 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản, thích
hợp với nuôi thuỷ sản nước ngọt. Đầu tư khai thác nuôi thủy sản nước ngọt trở thành lĩnh vực có lợi
thế trong ngành nông nghiệp của huyện.
Huyện đã và đang khai thác có hiệu quả lợi thế tự nhiên, sinh thái, trồng cây ăn quả, tập trung
vào các loại cây chủ lực như xoài, bưởi, nhãn, chôm chôm, cam, quýt sạch bệnh.
Ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp của huyện phát triển dựa trên nguồn lao động và
nguyên liệu tại chỗ. Vĩnh Thạnh đầu tư tập trung công nghiệp chế biến, ứng dụng công nghiệp hiện đại
để chế biến nông – thủy sản thành phẩm.
2.1.3. Đặc điểm về văn hóa, xã hội và giáo dục
Huyện Vĩnh Thạnh là một huyện nhỏ vùng sâu của Thành phố Cần Thơ. Tuy nghèo nhưng
người dân nơi đây rất ham học. Ở đây có những câu chuyện về gương hiếu học đáng trân trọng.
Toàn huyện hiện có 143 tổ chức khuyến học với tổng số 11.234 hội viên, chiếm 7,49% dân số.
Huyện hiện có 6 người là Tiến sĩ, hơn 20 Thạc sĩ và hàng ngàn người tốt nghiệp Đại học.
Vĩnh Thạnh rất chú trọng xây dựng các trung tâm học tập cộng đồng, hiện nay huyện có 100%
xã, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng. Ở đây có nhiều đồng bào theo đạo thiên chúa giáo. Các xã
Thạnh An, Thạnh Thắng là những xã thiên chúa giáo toàn tòng chính là những nơi con em được học
hành đến nơi đến chốn. Linh mục Nguyễn Hoàng Phượng ở giáo xứ Vạn Đồn Ấp B1 xã Thạnh An
hàng năm vận động tiền hỗ trợ Khuyến học cấp học bổng cho 40 con em nhà nghèo hiếu học. Nhiều
em được giúp đỡ từ khi học cấp một cho tới lúc học xong Đại học. Phong trào nhà nhà hiếu học, họ tộc
hiếu học, xứ đạo hiếu học đã cuốn hút mọi người. Năm 2006 Cúp đỉnh vàng của báo Khuyến học tặng
Hội Khuyến học Cần Thơ đã được trao lại cho hội khuyến học Vĩnh Thạnh- đơn vị có phong trào
khuyến học xuất sắc cùng với mua và đọc báo Khuyến học & Dân trí nhiều nhất.
2.2. Thực trạng giáo dục THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
2.2.1. Xây dựng củng cố mạng lưới trường lớp
Toàn huyện hiện có 9 trường THCS. Trường THCS trực thuộc có qui mô cao nhất là 38 lớp, qui
mô thấp nhất là 11 lớp. Về bố trí trường lớp thuận lợi cho học sinh đến trường, cũng như đáp ứng tốt
yêu cầu phổ cập THCS, phổ cập THPT.
Số học sinh THCS do Phòng giáo dục quản lý là 171 lớp 6357 học sinh (so với cùng kỳ tăng 2
lớp, giảm 77 học sinh; so với đầu năm giảm 113 học sinh, tỷ lệ 1,74%. Trong đó trẻ tốt nghiệp tiểu học
vào lớp 6: 2324/2351 tỉ lệ 98,85%. Tiến độ huy động học sinh có nhiều thuận lợi hơn. Hầu hết
cấp ủy, UBND các xã, thị trấn đều rất quan tâm phối hợp với ngành để triển khai và thực hiện có hiệu
quả công tác phổ cập THCS, phổ cập THPT.
2.2.2. Về chất lượng giáo dục
Các trường đều có chung mục tiêu là lấy hiệu quả của việc giảng dạy – học tập làm thước đo
đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên cũng như học tập của học sinh.
Về chất lượng giáo dục ở các mặt được duy trì và phát triển tốt.
Tham dự thi HS giỏi các môn văn hóa (lý thuyết) cấp thành phố được tổ chức vào ngày
05/4/2008 với 307 học sinh. Kết quả đạt 78 học sinh, trong đó có 3 giải nhất, 2 giải nhì, 8 giải 3, 21
giải khuyến khích và 44 được công nhận HS giỏi.
Tham dự thi học sinh giỏi thực hành thí nghiệm Lý – Hóa – Sinh lớp 9 với 12 học sinh tham dự.
Kết quả đạt 6 học sinh, trong đó có 1 giải nhất, 2 giải nhì, 1 giải 3, 1 giải khuyến khích, 1 công nhận
HS giỏi.
Tham dự kỳ thi HS giỏi giải toán trên máy tính bỏ túi với 13 học sinh tham dự. Kết quả đạt 8
học sinh (2 giải nhì, 1 giải ba, 1 giải khuyến khích, 4 HS giỏi).
Tham gia dự thi HS giỏi giải toán trên máy tính bỏ túi cấp khu vực với 1 học sinh. Kết quả đạt 1
giải khuyến khích.
Tham dự kỳ thi Tiếng hát HS THPT cấp thành phố. Kết quả đạt 2 giải (1 giải nhất, 1 giải
khuyến khích).
Tham dự hội thi “Văn hay - Chữ tốt”. Kết quả đạt: 1 giải nhất, 1 giải nhì, 1 giải ba.
Xét công nhận tốt nghiệp THCS (hệ phổ thông) có 1761/1839 học sinh (trong đó nữ 962 học
sinh) tỷ lệ 95,75%. Trong đó loại giỏi: 174 học sinh tỉ lệ 9,8%, loại khá 586 tỉ lệ 33,10%, trung bình
998 tỉ lệ 56,67%.
Về giáo dục thể chất tiếp tục được đầu tư và nâng cao hiệu quả. Hầu hết các đơn vị đều đảm bảo
kế hoạch dạy học theo chương trình chính khóa.
Về thực hiện chương trình môn học thể dục theo qui định 2 tiết/ tuần/, 100% lớp đạt.
Về giáo dục nghề phổ thông tiếp tục được tổ chức và duy trì, mục đích là nhằm giáo dục định
hướng nghề nghiệp cho các em từ khi đang học ở nhà trường phổ thông.
2.2.3. Triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới tiếp tục thực hiện giảng dạy
chương trình thay sách giáo khoa ở lớp 6,7,8,9 vào nề nếp
- Quan tâm chỉ đạo có hiệu quả việc thực hiện chủ đề tự chọn và môn tự chọn ở các khối THCS.
- Đối với trường học: quán triệt đầy đủ tinh thần thay sách, 100% giáo viên dạy chương trình
thay sách giáo khoa mới lớp 6,7,8,9 đều dự lớp tập huấn. Chọn giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn
(CĐSP, ĐHSP) và có năng lực dạy chương trình sách giáo khoa mới ở lớp 6,7,8,9.
- BGH chỉ đạo các tổ chuyên môn hàng tuần, tháng họp rút kinh nghiệm, thao giảng, chuyên đề,
dự giờ lẫn nhau. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng dự giờ ít nhất 2 tiết/1 giáo viên dạy lớp 9.
- Tất cả giáo viên đều vận dụng phương pháp mới trong việc thực hiện chương trình, sử dụng
thường xuyên thiết bị và đồ dùng có sẵn và tự làm.
- 100% học sinh có đủ sách giáo khoa (học sinh nghèo, gặp khó khăn Phòng Giáo dục hỗ trợ,
nhà trường cho mượn).
- Trường dành các phòng học khang trang cho việc thực hiện chương trình, thay sách giáo khoa
ở lớp 6,7,8,9; thiết bị được cung cấp kịp thời ở các trường.
2.2.4. Tổ chức các hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức toàn diện cho
học sinh; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh an toàn
- Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức, pháp luật thông qua các hoạt
động ngoại khóa và HĐGDNGLL, và cụ thể lồng ghép các bộ môn GDCD, sinh hoạt Đoàn đội. v.v.
- Tổ chức cho học sinh học tập tốt nội qui học sinh, nội qui nhà trường, giúp các em ý thức được
học tập vừa là nghĩa vụ vừa là quyền lợi của chính các em.
- Về môi trường sư phạm được tập trung cải tạo, toàn huyện có 9/9 đơn vị xây dựng và đạt tiêu
chí trường “xanh, sạch đẹp, an toàn” đảm bảo tốt cho yêu cầu dạy học.
Bảng 2.1:Kết quả hai mặt giáo dục của Phòng GD & ĐT khối THCS huyện
Vĩnh Thạnh năm học 2007-2008
Hạnh kiểm Tổng Stt Lớp Tốt Khá Trung Bình Yếu số HS TS % TS % TS % TS %
27,6 3,5 1 6 0 1775 1221 68,8 490 62 2
23,9 5,1 2 7 0 1485 1054 71,0 355 75 1
21,5 4,5 3 8 0 1627 1204 74,0 350 73 0
21,3 2,2 4 9 0 1435 1097 76,4 306 31 1
Tổng 3,8 0,1 6322 4576 72,4 1501 23,7 241 4
Học Lực Tổng Stt Lớp Giỏi Khá Trung Bình Yếu số HS TS % TS % TS % TS %
1 6 1775 35,2 43,2 0 171 46,8 625 767 6
2 7 1485 37,1 41,2 1 159 10,7 551 612 8
3 8 1627 8,5 37,1 47,8 0 139 604 777 4
4 9 1435 8,5 34,1 54,4 0 122 489 780 0
Tổng 6322 0,3 591 9,3 2269 35,9 2936 46,4 18
2.3. Khái quát về mẫu khảo sát
2.3.1. Sơ lược về tình hình của 9 trường khảo sát
Tác giả đã khảo sát thực trạng HS chưa ngoan ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành
1. Trường THCS Thị Trấn Thạnh An: có 78 HS
phố Cần Thơ. Kết quả như sau:
2. Trường THCS Thị Trấn Vĩnh Thạnh: có 183 HS
3. Trường THCS Thạnh An: có 93 HS
4. Trường THCS Thạnh Thắng: có 80 HS
5. Trường THCS Thạnh Thắng 1: có 55 HS
6. Trường THCS Thạnh Lộc: có 103 HS
7. Trường THCS Thạnh Phú: có 40 HS
8. Trường THCS Trung Hưng: có 108 HS
9. Trường THCS Cờ Đỏ: có 43 HS
- Tổng số học sinh chưa ngoan là: 783/ 6357. Tỷ lệ: 12,31 %
Nhìn vào danh sách trên ta thấy tất cả các trường THCS trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, thành
phố Cần Thơ đều có HS chưa ngoan.
Khi tiến hành lập danh sách loại học sinh này tác giả đề nghị các trường lập danh sách theo
những biểu hiện của hành vi như sau:
1. Lười biếng học bài và làm bài, trốn bỏ các tiết học, các hoạt động tập thể.(1)
2. Mất trật tự trong giờ học và hoạt động tập thể.(2)
3. Nói tục, chửi thề, thiếu văn hóa.(3)
4. Hỗn láo, vô lễ với thầy cô (4)
5. Bè phái gây gổ, đánh nhau.(5)
6. Gian dối trong quan hệ bạn bè cũng như trong công việc.(6)
7. Gây rối trật tự công cộng.(7)
8. Hút thuốc, uống rượu, bài bạc.(8)
9. Sống cẩu thả, mất vệ sinh.(9)
Tác giả đã giải thích rõ, đây là đề tài nghiên cứu khoa học cho luận văn tốt nghiệp của mình, từ
đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục HS chưa ngoan tại các trường THCS huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ hiệu quả hơn. Kết quả điều tra không ảnh hưởng đến công tác thi đua
cũng như các mặt hoạt động khác của trường. Tuy nhiên, dù đã nêu tiêu chí cụ thể về biểu hiện của loại
học sinh chưa ngoan nhưng các trường nhận thức chưa thật thống nhất. Vì thế, một số trường lập danh
sách chưa đầy đủ những em học sinh có biểu hiện mà tác giả đề xuất.
Số lượng HS chưa ngoan thường xuyên thay đổi, nhưng vẫn có thể dựa vào danh sách này để
tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất biện pháp quản lý giáo dục HS chưa ngoan có hiệu quả hơn.
Bảng 2.2: Số HS có biểu hiện hành vi chưa ngoan tại các trường THCS
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Stt Biểu hiện hành vi 1 (%) 2 (%) 3 (%) 4 (%) 5 (%) 6 (%) 7 (%) 8 (%) 9 (%) Tổng số HS CN
1 78
183 2 THCS thị trấn Thạnh An THCS TT Vĩnh Thạnh
93 3 THCS Thạnh An
80 4
55 5
6 103 THCS Thạnh Thắng THCS Thạnh Thắng 1 THCS Thạnh Lộc 48 = 61,5 110 = 60,1 63 = 67,7 41 = 51,3 43 = 78,2 74 = 60 = 76,9 118 = 64,5 67 = 72,0 50 = 62,5 39 = 70,9 74 = 27 = 34,6 31 = 16,9 28 = 30,1 26 = 32,5 12 = 21,8 21 = 9 = 11,5 22 = 12,0 14 = 15,0 15 = 18,8 7 = 12,7 9 = 3 = 3,8 6 = 3,3 4 = 4,3 12 = 15,0 4 = 7,3 6 = 7 = 9,0 2 = 1,1 4 = 4,3 14 = 17,5 3 = 5,5 7 = 3 = 3,8 4 = 2,2 2 = 2,2 3 = 3,8 7 = 12,7 0 = 3 = 3,8 4 = 2,2 4 = 4,3 5 = 6,3 2 = 3,6 0 = 7 = 9,0 10 = 5,4 9 = 9,7 14 = 17,5 9 = 16,4 4 =
40 7 THCS Thạnh Phú
108 8 THCS Trung Hưng 26 = 65,0 58 = 53,7 6 = 15,0 8 = 7,4 11 = 27,5 14 = 13,0 2 = 5,0 5 = 4,6 0 = 0,0 0 = 0,0 1 = 2,5 0 = 0,0
43 9 THCS Cờ Đỏ 8 = 18,6 32 = 74,4 6 = 14,0 30 = 69,7 0 = 0,0 0 = 0,0 1 = 2,3 1 = 2,3 71,8 71,8 20,4 8,7 5,8 6,8 0,0 0,0 3,9 9 3 21 = = = 22,5 7,5 52,5 1 1 67 = = = 0,9 0,9 62,0 3 = 7,0
783 10 Tỷ lệ % 499 = 63,7 522 = 66,7 178 = 22,7 91 = 11,6 40 = 5,1 50 = 6,4 20 = 2,6 18 = 2,3 66 = 8,4
Nhìn vào bảng 2.2 chúng ta thấy, hành vi chủ yếu của loại học sinh “chưa ngoan”, là sự lười học,
trốn bỏ các tiết học, các hoạt động của tập thể là: 63,7 %. Điều đó nói lên rằng, trẻ loại này rất biếng
học thích tụ tập chơi bời, khi sinh hoạt tập thể thì quậy phá, trong hứng thú của loại HS chưa ngoan,
hầu hết các em không tìm thấy hứng thú trong học tập, những ham muốn của các em nặng về vật chất
tầm thường, kỳ quặc. Các em thường thích tạo tìm cảm giác mạnh, điều này giải thích bởi những nhu
cầu tâm lý của các em đã không được thoả mãn hợp lý, nhất là nhu cầu tự khẳng định mình. Hơn nữa
với các em này, năng lượng cơ thể đã không được sử dụng vào các hoạt động bổ ích như học tập, lao
động… nó chỉ được tiêu hao vào các hoạt động mạnh bạo của sự chơi bời quậy phá, tức là các em thích
cảm giác mạnh. Trong thực tế, ta đã thấy rất rõ là các em này thường xuyên mất trật tự trong giờ học
và trong các hoạt động của tập thể là: 66,7 % về đặc điểm tâm lý của loại học sinh loại này là có đời
sống tình cảm rất mạnh mẽ nhưng thiếu bền vững và dễ thay đổi. Các em rất bồng bột, dễ bị kích động
dễ bị lôi kéo bởi những kích thích hấp dẫn bề ngoài, vì vậy để hướng sự chú ý về mình các em thường
có hành vi táo tợn, thô bạo, ồn ào... Tiếp theo, là nói tục, chửi thề, thiếu văn hoá là: 22,7 %, loại học
sinh này không chịu tiếp thu cái hay cái tốt mà thường bắt chước những thói hư tật xấu, nhất là trong
thực tế xã hội hàng ngày việc nói tục chửi thề diễn ra thường xuyên, thường trực trong những người
lớn xung quanh. Đặc biệt là những người lao động chân tay, hiện tượng nói tục chửi thề còn phổ biến,
mặc dù nhà trường ra sức hạn chế nhưng sự tác động xấu hàng ngày khó có thể không ảnh hưởng đến
các em học sinh nhất là loại học sinh này. Những em học sinh loại này cũng chính là những em thường
hay hỗn láo với người lớn không chịu nghe theo người lớn, thầy cô giáo và những người xung quanh
là: 11,6 %, biểu hiện dễ thấy của đối tượng học sinh chưa ngoan là tính hung hăng, hỗn láo, có những
trường hợp trước đó trẻ rất ngoan, dễ dạy lúc còn học ở tiểu học, nhưng đột nhiên thay đổi tính nết và
liên tục phản ứng với mọi người một cách thô bạo, hung hăng khi lên học THCS lại trở thành học sinh
cá biệt, sở dĩ như vậy vì nhiều lý do:
Có thể do trẻ bị áp chế đè nén quá đáng, trẻ càng ngoan ngoãn, phục tùng thì người lớn càng dễ
nêu thêm nhu cầu, áp đặt uy quyền đối với chúng; từ đó, dẫn đến việc trẻ thất vọng, chán nản và phản
ứng quyết liệt. Có thể trẻ hung hăng là do bắt chước khuôn mẫu của người lớn, bạn bè. Vì chúng thấy
nhiều khi hung hăng, quậy lại thì được chiều chuộng, săn sóc, thậm chí lại được bao dung, khen
thưởng và càng gai góc lại càng “nổi tiếng” và được mọi người chú ý và “kính nể”. Cũng có thể trẻ
hung hăng hỗn láo vì ghen tỵ do sống trong gia đình được nuông chiều qúa đáng hoặc ngược lại bị rày
la nhục mạ hết mức, chúng đã lỳ lợm chịu đựng và khi quá mức thì xuất hiện thái độ hung hăng. Trẻ ý
thức được sự bất công mà nó phải chịu đựng để chống lại cách xử sự của mọi người với thái độ đối đầu
“nổi loạn” để khẳng định rằng tư cách, vị thế của nó không thấp kém như người ta vẫn tưởng, vẫn áp
đặt cho chúng.
Ngoài ra còn có trẻ hung hăng chỉ vì phải sống trong môi trường gia đình luôn lộn xộn, đổ vỡ và
mọi người đối xử với nhau dữ dằn, thô bạo, chúng không được giáo dục, vì thế, chúng không biết đối
xử như thế nào cho hợp lý. Theo con mắt quan sát và trong nhận thức của chúng, thì hành động của
chúng chẳng có gì là sai trái, hung hăng vì ai cũng làm như vậy. Khi đưa các em vào khuôn phép thì
chúng phản ứng quyết liệt vì cho rằng chính các quy tắc, nề nếp của cuộc sống có văn hoá mới là điều
gây trở ngại cho cuộc sống “lành mạnh” mà chúng vốn đã quen thuộc như vậy. Chính những nguyên
nhân đó ở các trẻ hung hăng cuối cùng dẫn đến “strees”, liên tục làm giảm cơ chế hoạt động bình
thường ở trẻ. Sống trong tập thể do bị tập thể, thầy cô giáo, anh chị phụ trách không thừa nhận những
hành vi của các em, nên các em này thường gây chú ý về mình bằng việc gây gổ đánh nhau, gây bè
phái là: 5,1%, các em thuộc loại học sinh chưa ngoan, có một số thường tỏ ra bất trị la hét gây huyên
náo ở trường, lớp, chọc ghẹo bạn bè, thậm chí đánh chửi giáo viên..., trông dáng vẻ bề ngoài có vẻ là
có “bản lỉnh” anh chị. Gian dối trong quan hệ với những người xung quanh, cũng như trong công việc
là: 6,4 %, như có trường hợp các em lừa cả GVCN bằng việc mời “phụ huynh dởm”. Do cuộc sống đã
trải qua những hẩng hụt nhất định, lòng tin vào các giá trị đạo đức bị phá vỡ… đôi khi các em tỏ ra bất
cần đời, không có niềm tin, nên hay nói dối, cũng như gian dối trong công việc. Ngoài ra, theo điều tra
của chúng tôi các em học sinh loại này còn có những biểu hiện khác như gây rối trật tự công cộng là:
2,6 %. Như phân tích ở trên, loại trẻ này có những nét tâm lý rất đặc thù, thích cảm giác mạnh, muốn
hướng sự chú ý về mình, nên các em hay có những hành động nổi loạn. Hút thuốc, uống rượu, bài bạc
là: 2,3 %, là do bắt chước. Mà như những điều đã phân tích, chúng ta có thể đi đến một kết luận: do
năng lực nhận thức của các em còn hạn chế nên hay bắt chước những biểu hiện bên ngoài. Các em cho
đó là đặc trưng của người lớn. Với những học sinh này, nếu chúng ta không có biện pháp giáo dục kịp
thời, không quan tâm đúng mức, các em dễ bị sa ngã. Sống cẩu thả mất vệ sinh là: 8,4 %, do tính vô kỷ
luật của các em, nên trong cuộc sống riêng của mình, các em học sinh thuộc loại này cũng bê tha, cẩu
thả, mất vệ sinh.
2.3.2. Công cụ nghiên cứu và cách xử lý
Để tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lý giáo dục HS chưa ngoan tại các trường THCS huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, ngoài việc quan sát, phỏng vấn một cách khách quan hoạt động giáo
dục của GVCN, công tác quản lý hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng, tác giả tiến hành điều tra bằng
phiếu thăm dò bao gồm các câu hỏi liên quan đến nội dung quản lý HĐGD HS chưa ngoan (xem mẫu
phiếu thăm dò ở phụ lục 2).
- Phiếu thăm dò được khảo sát trên 2 nhóm đối tượng là BGH và GVCN. Cụ thể: chúng tôi đã
phát 22 phiếu hỏi cho các đối tượng là CBQL có liên quan đến việc quản lý giáo dục học sinh chưa
ngoan gồm 9 Hiệu trưởng và 13 phó Hiệu trưởng, 39 phiếu cho các đối tượng là Tổ trưởng tổ chủ
nhiệm, 137 phiếu cho các đối tượng là GVCN. Tất cả các phiếu phát ra đều được thu hồi và đều trả lời
tương đối đầy đủ các nội dung được hỏi.
- Phiếu trương cầu ý kiến về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan tại các
trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ được sắp xếp thành 9 nội dung quản lý. Vì Tổ
trưởng tổ chủ nhiệm cũng tham gia vào công tác chủ nhiệm và giáo dục học sinh chưa ngoan nên
chúng tôi xếp Tổ trưởng tổ chủ nhiệm và GVCN vào cùng một nhóm gọi là GVCN gồm: 176 người và
CBQL gồm 22 người.
Ở các nội dung quản lý, chúng tôi thực hiện cách tính điểm trung bình, tỷ lệ phần trăm, độ lệch
chuẩn với các quy ước như sau:
- Điểm trung bình (Mean), trong đó:
+
1M : Điểm trung bình của nhóm CBQL. 2M : Điểm trung bình của nhóm GVCN.
+
- Tỷ lệ phần trăm, trong đó:
+ Hình cột.
+ Hình tròn.
- Độ lệch chuẩn của dân số (Std. Deviation), trong đó:
1S
+ : Độ lệch chuẩn của nhóm CBQL.
2S
+ : Độ lệch chuẩn của nhóm GVCN.
Do số lượng của 2 nhóm khảo sát chênh lệch nhau nhiều (nhóm cán bộ quản lý 22 phiếu, nhóm
GVCN 176 phiếu) nên trong nhận định về thực trạng nội dung quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan tác
giả không đi sâu vào việc so sánh ý kiến của 2 nhóm mà nhận định trên từng nhóm để kết luận chung.
2.4. Thực trạng quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan ở trường THCS huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ
Trước khi khảo sát thực trạng quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan, tác giả thăm dò nhận thức
của CBQL và GVCN về tầm quan trọng của công tác quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan. Vì nhận
thức quy định và chi phối hành động.
2.4.1. Nhận thức tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa
ngoan
Tìm hiểu nhận thức của CBQL và GVCN về tầm quan trọng của công tác quản lý HĐGD học
sinh chưa ngoan ở trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ qua các nội dung cơ bản của
công tác trên. Kết quả được trình bày ở bảng 2.3.
Bảng 2.3: Nhận thức tầm quan trọng của các nội dung quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa
ngoan.
Mức độ nhận thức
1S
2S
Nội dung quản lý STT
CBQL 1M GVCN 2M
1 3.23 0.42 3.36 0.65
2 3 4 5 3.09 0.61 2.96 0.31 3.27 0.63 3.05 0.65 3.14 0.56 2.63 0.89 3.27 0.70 2.57 0.92
6 3.50 0.51 3.24 0.76
3.27 0.63 3.24 0.75 7 Quản lý nội dung chương trình, kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan. Quản lý hồ sơ học sinh chưa ngoan. Quản lý kế hoạch chủ nhiệm. Quản lý tiết sinh hoạt chủ nhiệm. Quản lý sinh hoạt tổ chủ nhiệm. Quản lý sự phối hợp giữa GVCN với Đoàn đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS trong công tác giáo dục học sinh chưa ngoan. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh chưa ngoan.
Hai nhóm đối tượng điều tra đều rất quan tâm và xem đây là bước đầu tiên rất quan trọng ảnh
hưởng đến nội dung quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan của HT như: thực hiện chương trình, kế
hoạch giáo dục, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh chưa ngoan, quản lý kế
hoạch chủ nhiệm và quản lý sự phối hợp giữa GVCN với Đoàn đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS trong
công tác giáo dục học sinh chưa ngoan.
Nội dung 1: Việc quản lý nội dung chương trình, kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan
được hai nhóm đối tượng nghiên cứu cho rằng rất quan trọng. Ở nội dung này cả CBQL và GVCN đều
1M = 3.23;
2M = 3.36. Điều đó chứng tỏ HT và GVCN quan tâm rất nhiều đến việc xây dựng nội dung chương trình, kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan. Thực hiện tốt
đánh giá ở mức độ rất quan trọng
việc quản lý nội dung chương trình và kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan sẽ tạo điều kiện tốt cho
GVCN hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Nội dung 2: Quản lý hồ sơ học sinh chưa ngoan. Qua kết quả đánh giá của CBQL và GVCN
2M = 2.96 ) cho thấy việc quản lý hồ sơ học sinh chưa ngoan ở mức độ khá, có trường làm 1M = 3.09 ; rất tốt và có trường làm chưa tốt. Một số trường khi được hỏi thì không có sổ quản lý học sinh chưa
(
ngoan và một số trường sổ chỉ là những tờ giấy theo dõi hằng ngày của bộ phận Giám thị đối với các
em học sinh này. Vì thế quản lý hồ sơ học sinh chưa ngoan vẫn còn mang tính hình thức, chiếu lệ chưa
đi sâu vào nội dung.
Nội dung 3: Việc quản lý kế hoạch chủ nhiệm được CBQL và GVCN thống nhất đánh giá ở
1M = 3.27 ;
2M = 3.05). Qua kết quả trên cho thấy muốn giáo dục học sinh chưa ngoan đạt hiệu quả cao thì ngay từ đầu năm học phải lên kế hoạch giáo dục học sinh
mức độ rất quan trọng. Điểm trung bình (
chưa ngoan và được thực hiện một cách thường xuyên, hàng tuần, tháng và học kỳ.
Nội dung 4: Việc quản lý tiết sinh hoạt chủ nhiệm được cả CBQL và GVCN đánh giá ở mức
1M = 3.14 ;
2M = 2.63 ). Ngay từ đầu năm học GVCN cùng BGH rà soát số học sinh chưa ngoan của từng lớp, qua đó lên kế hoạch giáo dục loại học sinh này. Qua kết quả điều tra
độ khá, điểm trung bình (
cho thấy một số Hiệu trưởng (HT) quan tâm đến việc dự giờ, phân công dự giờ sinh hoạt chủ nhiệm để
nắm được đặc điểm tình hình của từng lớp.Tuy nhiên, trong thực tế đa số HT quản lý học sinh chưa
ngoan dựa trên báo cáo của GVCN, Giám thị, bộ phận Đoàn đội. Vì thế, nội dung quản lý tiết sinh
hoạt chủ nhiệm không diễn ra như nhận thức của Hiệu Trưởng.
Nội dung 5: Việc quản lý sinh hoạt tổ chủ nhiệm. Qua trao đổi với GVCN và kết quả điều tra
cho thấy CBQL và GVCN không có điểm đồng nhất, CBQL cho rằng quản lý sinh hoạt tổ chủ nhiệm
1M = 3.27 ;
2M = 2. 56 ). Chúng tôi đã trao đổi trực tiếp với GVCN để tìm hiểu nguyên nhân có sự khác biệt trong đánh
là rất quan trọng, bên cạnh đó nhóm GVCN cho là ít quan trọng, điểm trung bình là (
giá thì thấy rằng việc đánh giá của GVCN là phù hợp hơn. Vì các GVCN đều cho rằng các tổ chủ
nhiệm có xây dựng kế hoạch sinh hoạt và nội dung sinh hoạt từ đầu năm học nhưng các kế hoạch và
nội dung sinh hoạt vẫn còn chung chung, mang tính hình thức và chưa cụ thể hóa thành các công việc
cụ thể. Điều đó cho thấy các HT tuy đã có ý thức được vai trò của việc sinh hoạt tổ chủ nhiệm trong
việc giáo dục học sinh chưa ngoan nhưng việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện chưa được rõ
ràng. Bên cạnh đó việc chuẩn bị nội dung sinh hoạt cho các tổ chủ nhiệm còn hời hợt chưa có sức
thuyết phục, hình thức tổ chức đơn điệu, chưa được cải tiến nên chưa thu hút sự quan tâm của GVCN.
Nội dung 6: Việc quản lý sự phối hợp giữa GVCN với Đoàn đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS
trong công tác giáo dục học sinh chưa ngoan. Kết quả khảo sát cho thấy cả CBQL và GVCN thống
nhất cao và cho rằng nội dung này rất quan trọng. Quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan
không thể thiếu là quản lý sự phối hợp giữa GVCN với Đoàn đội, Giám thị và Ban ĐDCMHS. Điểm
1M = 3.50 ;
2M = 3.24).
trung bình là (
Nội dung 7: Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh chưa ngoan.
Qua kết quả khảo sát cho chúng ta thấy cả hai nhóm đối tượng khảo sát là CBQL và GVCN
thống nhất cao nội dung quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh chưa ngoan, và
1M = 3.27;
2M = 3.24).
cho rằng nội dung này là rất quan trọng, điểm trung bình là (
2.4.2. Thực trạng công tác quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan của GVCN
Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan tác giả đã khảo sát các nội
dung quản lý: quản lý chương trình, kế hoạch giáo dục HS chưa ngoan, quản lý hồ sơ chủ nhiệm, quản
lý kế hoạch chủ nhiệm, quản lý tiết sinh hoạt chủ nhiệm, quản lý sinh hoạt chuyên môn tổ chủ nhiệm,
quản lý sự phối hợp giữa GVCN với Đoàn đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS, quản lý kết quả rèn luyện
của HS chưa ngoan.
Sau đây là thực trạng từng nội dung quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan
2.4.2.1. Thực trạng công tác quản lý chương trình, kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan.
Kết quả khảo sát việc quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan
được trình bày ở bảng 2.4.
Bảng 2.4: Công tác quản lý chương trình, kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan.
Mức độ thực hiện
1S
2S
Nội dung quản lý STT
CBQL 1M GVCN 2M
1 2.95 0.89 2.66 0.89
2 3.23 0.61 2.88 0.75
3 3.23 0.61 2.91 0.87
4 3.05 0.72 2.74 0.78 Tổ chức nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý và thống nhất những biểu hiện về hành vi của học sinh chưa ngoan. Yêu cầu tổ chủ nhiệm lập kế hoạch chủ nhiệm giáo dục học sinh chưa ngoan trong năm học. Sử dụng sổ chủ nhiệm, nhật ký chủ nhiệm theo dõi việc thực hiện chương trình GD học sinh chưa ngoan. Quản lý chương trình thông qua tổ chủ nhiệm.
Qua kết quả điều tra cho thấy cả hai nhóm đối tượng điều tra đều thống nhất cao trong việc
đánh giá nội dung quản lý thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan và có độ
tập trung cao trong từng nhóm. Nội dung chương trình, kế hoạch giáo dục của GVCN được đánh giá ở
mức độ khá của hai nhóm đối tượng nghiên cứu. Cụ thể như sau:
Nội dung 1: Việc tổ chức nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý và thống nhất những biểu hiện về
hành vi của học sinh chưa ngoan được thực hiện kỹ càng ngay từ đầu năm học. Ở nội dung này cả
1M = 2.95 ;
2M = 2.66 ), điều đó chứng tỏ các HT quan tâm rất nhiều đến việc tạo các điều kiện để GVCN nghiên cứu nắm được đặc điểm tâm sinh lý và
CBQL và GVCN đều đánh giá ở mức độ cần thiết. (
thống nhất những biểu hiện về hành vi của học sinh chưa ngoan để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Nội dung 2: Yêu cầu tổ chủ nhiệm lập kế hoạch chủ nhiệm giáo dục học sinh chưa ngoan
1M = 3.23 ;
2M = 2.88) cho thấy CBQL và GVCN rất đồng tình và cho rằng việc lập kế hoạch của tổ chủ nhiệm để giáo dục
trong năm học. Qua kết quả đánh giá của CBQL và GVCN, điểm trung bình (
học sinh chưa ngoan là cần thiết và phải thường xuyên. Từ đó, tìm ra được nội dung và phương pháp
tối ưu nhất để giáo dục các em.
Nội dung 3: Sử dụng sổ chủ nhiệm, nhật ký chủ nhiệm theo dõi việc thực hiện chương trình
giáo dục HS chưa ngoan . Ở nội dung này, hai nhóm đối tượng đều thống nhất trong việc đánh giá và
cho rằng việc sử dụng sổ chủ nhiệm, nhật ký chủ nhiệm để theo dõi việc thực hiện chương trình là rất
1M = 3.23 ;
2M = 2.91) và xem đây là nội dung cần thiết để duy trì nề nếp
cần thiết, điểm trung bình là (
làm việc của GVCN trong công tác quản lý học sinh.
Nội dung 4: Quản lý chương trình thông qua tổ chủ nhiệm.
Qua kết quả điều tra cho thấy cả hai nhóm đối tượng nghiên cứu là CBQL & GVCN cho rằng
2M =
1M = 3.05 ; 2.74). Điều đó cho thấy các HT rất quan tâm đến các hoạt động của tổ chủ nhiệm trong nhà trường.
việc quản lý chương trình thông qua tổ chủ nhiệm là cần thiết với điểm trung bình là (
2.4.2.2. Thực trạng công tác quản lý hồ sơ chủ nhiệm.
Thực trạng quản lý hồ sơ chủ nhiệm được trình bày ở bảng 2.5
Bảng 2.5: Quản lý hồ sơ chủ nhiệm
Mức độ thực hiện
1S
2S
Nội dung quản lý STT
CBQL 1M GVCN 2M
1 3.18 0.50 2.88 0.87
2 3.09 0.52 3.00 0.70
2.95 0.78 2.91 0.90 3
4 3.14 0.56 2.81 0.86
5 3.36 0.65 2.89 0.76 Quy định các loại sổ sách có biểu mẫu cụ thể. Yêu cầu hồ sơ phải thể hiện quan điểm, kế hoạch của trường, của tổ. Yêu cầu hồ sơ phải thể hiện sự phù hợp với từng biểu hiện của học sinh chưa ngoan. Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc lập và sử dụng hiệu quả hồ sơ chủ nhiệm của từng GVCN. Kiểm tra việc lập và sử dụng hồ sơ chủ nhiệm.
Kết quả khảo sát cho thấy cả hai nhóm đối tượng là CBQL & GVCN đánh giá việc quản lý hồ
sơ chủ nhiệm ở mức độ khá. Cụ thể như sau:
Nội dung 1: Việc quy định các loại sổ sách có biểu mẫu cụ thể.
Qua kết quả điều tra, chúng ta thấy cả hai nhóm đối tượng nghiên cứu, nhóm CBQL và nhóm
GVCN thống nhất đánh giá ở mức độ khá và họ cho rằng việc quy định các loại sổ sách có biểu mẫu cụ
1M = 3.18 ;
thể là cần thiết, điểm trung bình (
2M = 2.88). Nội dung 2: Yêu cầu hồ sơ phải thể hiện quan điểm, kế hoạch của trường, của tổ.
Với kết quả khảo sát của hai nhóm đối tượng, cho thấy nội dung này được CBQL & GVCN
1M = 3.09 ;
2M = 3.00).
thực hiện một cách thường xuyên. Điểm trung bình ở mức độ khá (
Nội dung 3: Yêu cầu hồ sơ phải thể hiện sự phù hợp với từng biểu hiện của học sinh chưa
ngoan.
Qua kết quả điều tra của hai nhóm đối tượng nghiên cứu cho thấy HT thường xuyên yêu cầu hồ
sơ phải thể hiện sự phù hợp với từng biểu hiện của học sinh chưa ngoan. Điểm trung bình ở mức độ
1M = 2.95 ;
2M = 2.91). Nội dung này sẽ giúp GVCN nắm được từng đặc điểm, hành vi lệch chuẩn
khá (
của từng dạng học sinh chưa ngoan, từ đó lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp.
Nội dung 4: Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc lập và sử dụng hiệu quả hồ sơ chủ nhiệm của
từng GVCN.
Kết quả khảo sát cho thấy cả hai nhóm đối tượng khảo sát là CBQL và GVCN thống nhất cao
và cho rằng việc kiểm tra định kỳ và đột xuất việc lập và sử dụng hiệu quả hồ sơ chủ nhiệm của từng
1M = 3.14 ;
2M = 2.81).
GVCN ở mức độ khá. Điểm trung bình là (
Nội dung 5: Kiểm tra việc lập và sử dụng hồ sơ chủ nhiệm.
Qua kết quả khảo sát cho thấy CBQL và GVCN thống nhất cao và cho rằng nên thường xuyên
1M = 3.36 ;
2M = 2.89). Điều đó cho
kiểm tra việc lập và sử dụng hồ sơ chủ nhiệm, điểm trung bình là (
thấy tầm quan trọng của công tác kiểm tra trong việc lập và sử dụng hồ sơ chủ nhiệm.
2.4.2.3. Thực trạng công tác quản lý kế hoạch chủ nhiệm.
Thực trạng công tác quản lý kế hoạch chủ nhiệm được trình bày ở bảng 2.6.
Bảng 2.6: Công tác quản lý kế hoạch chủ nhiệm
Mức độ thực hiện
2S
Nội dung quản lý STT GVCN
2M
CBQL 1S 1M
1 3.00 0.61 2.74 0.88
3.00 0.61 2.89 0.82 2
3 3.23 0.68 2.81 0.78
3.14 0.56 2.93 0.69 4
2.95 0.65 2.89 0.88 5
Lập mẫu kế hoạch giáo dục thống nhất cho từng loại học sinh chưa ngoan. Chỉ đạo tổ chủ nhiệm thống nhất cách phân loại, nội dung, phương pháp giáo dục đối với từng biểu hiện của học sinh chưa ngoan (từng loại). Thực hiện kiểm tra giáo án chủ nhiệm định kỳ, đột xuất. Yêu cầu kế hoạch chủ nhiệm phải thể hiện được quan điểm kế hoạch của trường, của tổ. Yêu cầu kế hoạch chủ nhiệm phải thể hiện sự phù hợp với từng loại học sinh chưa ngoan.
Nội dung 1: Lập mẫu kế hoạch giáo dục thống nhất cho từng loại học sinh chưa ngoan.
Kết quả khảo sát cho thấy điểm trung bình của hai đối tượng nghiên cứu là ở mức độ khá (
1M = 2M = 2.74). Qua đó cho thấy HT các trường rất quan tâm đến việc lập mẫu kế hoạch giáo dục thống nhất cho từng loại học sinh vì mỗi dạng học sinh chưa ngoan có những biểu hiện hành vi khác
3.00 ;
nhau.
Nội dung 2: Việc chỉ đạo tổ chủ nhiệm thống nhất cách phân loại, nội dung, phương pháp
giáo dục đối với từng biểu hiện của học sinh chưa ngoan (từng loại) được đánh giá ở mức điểm khá
1M = 3.00 ;
2M = 2.89).
ở cả hai nhóm đối tượng (
Kết quả trên cho thấy, ngay từ đầu năm học các HT đã chỉ đạo và tổ chức cho GVCN thống
nhất cách phân loại học sinh chưa ngoan từ đó áp dụng nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp cho
từng loại.
Nội dung 3: Thực hiện kiểm tra giáo án chủ nhiệm định kỳ, đột xuất.
Ở nội dung này, hai nhóm đối tượng nghiên cứu CBQL & GVCN không thống nhất trong việc
đánh giá, các HT rất thường xuyên thực hiện việc kiểm tra giáo án định kỳ, đột xuất, điểm trung bình
1M = 3.23. Bên cạnh đó, GVCN cho rằng ở mức độ thường xuyên, điểm trung bình
2M = 2.81. Từ kết quả trên, chúng tôi tìm hiểu, trao đổi với GVCN để tìm ra nguyên nhân có sự khác biệt nhau trong
là
đánh giá thì thấy rằng việc đánh giá của GVCN là phù hợp hơn bởi các giáo viên đều cho rằng HT
kiểm tra giáo án chủ nhiệm theo định kỳ có báo trước, mà không kiểm tra đột xuất.
Nội dung 4: Yêu cầu kế hoạch chủ nhiệm phải thể hiện được quan điểm kế hoạch của
trường, của tổ.
Dựa vào kết khảo sát, chúng ta thấy cả hai nhóm đối tượng khảo sát đều thống nhất cao việc HT
thường xuyên yêu cầu kế hoạch chủ nhiệm phải thể hiện được quan điểm kế hoạch của trường, của tổ.
1M = 3.14 ;
2M = 2.93 ).
Điểm trung bình ở mức độ khá (
Nội dung 5: Yêu cầu kế hoạch chủ nhiệm phải thể hiện sự phù hợp với từng loại học sinh
chưa ngoan.
Qua kết quả khảo sát, chúng ta thấy cả hai nhóm đối tượng khảo sát đều cho rằng HT thường
xuyên yêu cầu kế hoạch chủ nhiệm phải thể hiện sự phù hợp với từng loại học sinh chưa ngoan.
1M = 2.95 ;
2M = 2.89).
Điểm trung bình ở mức độ khá (
2.4.2.4. Thực trạng công tác quản lý tiết sinh hoạt chủ nhiệm.
Thực trạng quản lý tiết sinh hoạt chủ nhiệm được trình bày ở bảng 2.7.
Bảng 2.7: Công tác quản lý tiết sinh hoạt chủ nhiệm.
Mức độ thực hiện
1S
2S
Nội dung quản lý STT
CBQL 1M GVCN 2M
1 3.14 0.77 2.98 0.74
2 3.09 0.68 3.10 0.77
3.32 0.56 2.50 0.93 3
3.09 0.61 2.76 0.83 4
3.09 0.75 2.75 0.86 5
Xây dựng chuẩn đánh giá cho từng loại học sinh chưa ngoan. Thực hiện chế độ báo cáo. Thường xuyên theo dõi tiết sinh hoạt chủ nhiệm ở các lớp và dự giờ sinh hoạt chủ nhiệm đột xuất, định kỳ ở các lớp. Yêu cầu tiết sinh hoạt chủ nhiệm phải thể hiện phương pháp giáo dục phù hợp đối với từng loại học sinh chưa ngoan. Yêu cầu tiết sinh hoạt chủ nhiệm phải có hình thức phù hợp với học sinh chưa ngoan.
Nội dung 1: Xây dựng chuẩn đánh giá cho từng loại học sinh chưa ngoan.
1M = 3.14 ;
2M = 2.98) cho thấy cả hai nhóm đối tượng khảo sát đều thống nhất đánh giá việc xây dựng chuẩn đánh giá cho từng loại học
Kết quả khảo sát với điểm trung bình chung ở mức độ khá: (
sinh chưa ngoan là ở mức độ thường xuyên.
Nội dung 2: Thực hiện chế độ báo cáo.
Qua kết quả khảo sát cho chúng ta thấy cả hai nhóm đối tượng nghiên cứu đều cho rằng việc
1M = 3.09 ;
2M = 3.10). Từ kết quả trên cho thấy HT các trường đều rất quan tâm đến việc thực hiện chế độ báo cáo,
thực hiện chế độ báo báo là ở mức độ thường xuyên, điểm trung bình ở mức độ khá (
thông qua đó HT nắm được tình hình cụ thể học sinh chưa ngoan của từng lớp.
Nội dung 3: Thường xuyên theo dõi tiết sinh hoạt chủ nhiệm ở các lớp và dự giờ sinh hoạt
chủ nhiệm đột xuất, định kỳ ở các lớp.
Kết quả khảo sát cho chúng ta thấy có sự khác biệt trong cách đánh giá của hai nhóm đối tượng
nghiên cứu là CBQL & GVCN. CBQL cho rằng HT các trường thường xuyên theo dõi tiết sinh hoạt
chủ nhiệm ở các lớp và dự giờ sinh hoạt chủ nhiệm đột xuất, định kỳ ở các lớp. Bên cạnh đó nhóm
GVCN cho rằng ở mức độ không thường xuyên. Chúng tôi đã trao đổi trực tiếp với một số GVCN để
tìm hiểu nguyên nhân sự khác nhau trong đánh giá và nhận thấy rằng HT thường xuyên theo dõi tiết
sinh hoạt chủ nhiệm ở các lớp bằng hình thức dựa vào báo cáo của GVCN, phòng Giám thị và Đoàn
đội, không trực tiếp dự giờ sinh hoạt chủ nhiệm, nếu có chỉ ở mức độ hình thức. Chúng tôi cho rằng
việc đánh giá của GVCN là phù hợp hơn vì khi được yêu cầu cho xem sổ dự giờ thì đa số CBQL
1M = 3.32 và điểm trung
không có sổ dự giờ chủ nhiệm. Điểm trung bình của CBQL là ở mức độ tốt
2M = 2.50.
bình của GVCN là ở mức độ trung bình
Nội dung 4: Yêu cầu tiết sinh hoạt chủ nhiệm phải có những phương pháp giáo dục phù hợp
đối với từng loại học sinh chưa ngoan.
Qua kết quả khảo sát, chúng ta thấy cả hai nhóm đối tượng nghiên cứu CBQL & GVCN đều
cho rằng nội dung tiết sinh hoạt chủ nhiệm phải thể hiện phương pháp giáo dục đối với từng loại học
1M = 3.09 ;
2M = 2.76).
sinh chưa ngoan. Điểm trung bình ở mức độ khá (
Nội dung 5: Yêu cầu tiết sinh hoạt chủ nhiệm phải có hình thức sinh hoạt phù hợp với học
sinh chưa ngoan.
Nhìn vào kết quả khảo sát cho thấy việc HT yêu cầu tiết sinh hoạt chủ nhiệm phải có hình thức
1M = 3.09 ;
2M = 2.75).
phù hợp với học sinh chưa ngoan là ở mức độ cần thiết. Điểm trung mình ở mức độ khá (
2.4.2.5. Thực trạng công tác quản lý sinh hoạt chuyên môn tổ chủ nhiệm.
Thực trạng công tác quản lý sinh hoạt chuyên môn tổ chủ nhiệm được trình bày ở bảng 2.8.
Bảng 2.8: Công tác quản lý sinh hoạt chuyên môn tổ chủ nhiệm.
Mức độ thực hiện
Nội dung quản lý STT
GVCN 2M
1 Qui định chế độ sinh hoạt và báo cáo. CBQL 1M 2S 1S 3.05 0.65 2.95 0.77
Hướng dẫn nội dung sinh hoạt, bổ sung, điều 2 2.91 0.92 2.98 0.64 chỉnh kế hoạch tổ chủ nhiệm.
Chú trọng tính thống nhất, đồng bộ và tác 3 3.18 0.66 3.13 0.71 động tương hỗ giữa GVCN và GVBM.
Tổ chức báo cáo chuyên đề khoa học để xác
lập và thống nhất nội dung, phương pháp giáo 3.05 0.78 2.57 0.77 4
dục đối với từng loại học sinh chưa ngoan.
Kiểm tra đánh giá việc thực hiện của tổ chủ 5 3.32 0.56 2.98 0.78 nhiệm.
Nội dung 1: Việc HT qui định chế độ sinh hoạt và báo cáo được CBQL và GVCN đánh là
1M = 3.05 ;
2M = 2.95). Qua kết quả trên cho thấy HT
thường xuyên, điểm trung bình ở mức độ khá (
các trường rất quan tâm đến chế độ sinh hoạt và báo cáo.
Nội dung 2: Hướng dẫn nội dung sinh hoạt, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch tổ chủ nhiệm.
Hiệu trưởng các trường thường xuyên hướng dẫn nội dung sinh hoạt, bổ sung, điều chỉnh kế
hoạch tổ chủ nhiệm. Cụ thể, sau sơ kết thi đua đợt 1, HT yêu cầu GVCN tổng kết thi đua lớp, từ đó
nắm được đặc điểm tình hình lớp và yêu cầu GVCN bổ sung nội dung sinh hoạt, bên cạnh đó điều
chỉnh kế hoạch tổ chủ nhiệm. Qua kết quả khảo sát điểm trung bình của hai nhóm đối tượng nghiên
1M = 2.91 ;
2M = 2.98).
cứu là ở mức độ khá (
Nội dung 3: Chú trọng tính thống nhất, đồng bộ và tác động tương hỗ giữa GVCN và
GVBM.
Qua kết quả khảo sát chúng ta thấy cả CBQL & GVCN cho rằng HT các trường thường xuyên
chú trọng tính thống nhất, đồng bộ và tác động tương hỗ giữa GVCN và GVBM. Điểm trung bình ở
1M = 3.18 ;
2M = 3.13).
mức độ khá (
Nội dung 4: Việc tổ chức báo cáo chuyên đề khoa học để xác lập và thống nhất nội dung,
phương pháp giáo dục đối với từng loại học sinh chưa ngoan được CBQL và GVCN đánh giá ở mức
1M = 3.05 ;
2M = 2.57). Qua kết quả trên cho thấy nhóm CBQL & GVCN đánh giá có sự khác nhau. Chúng tôi tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến
độ thường xuyên và không thường xuyên, điểm trung bình là (
đánh giá khác nhau. Các GVCN cho rằng ở đơn vị trường chỉ tổ chức báo cáo chuyên đề nâng cao chất
lượng giảng dạy, không thực hiện chuyên đề giáo dục đạo đức cho học sinh, thông thường hằng năm
Phòng Giáo dục hoặc Sở Giáo dục tổ chức khoảng 1 đến 2 chuyên đề dành cho loại học sinh chưa
ngoan.
Nội dung 5: Việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện của tổ chủ nhiệm được CBQL & GVCN
đánh giá như sau:
Qua kết quả khảo sát cho thấy cả hai nhóm đối tượng nghiên cứu đều thống nhất cho rằng HT
thường xuyên kiểm tra đánh giá việc thực hiện của tổ chủ nhiệm. Điểm trung mình ở mức độ khá
1M = 3.32 ;
2M = 2.98).
(
2.4.2.6. Thực trạng công tác quản lý sự phối giữa GVCN với Đoàn đội, Giám thị, Ban
ĐDCMHS trong công tác giáo dục HS chưa ngoan.
Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa GVCN với Đoàn đội, Giám thị và Ban ĐDCMHS được
trình bày ở bảng 2.9.
Bảng 2.9: Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa GVCN với Đoàn đội, Giám thị
và Ban ĐDCMHS.
Mức độ thực hiện
1S
2S
Nội dung quản lý STT
CBQL 1M GVCN 2M
Phổ biến cho cán bộ Đoàn đội, Giám thị,
Ban ĐDCMHS về đặc điểm tâm sinh lý và 1 3.27 0.55 2.74 0.82
những biểu hiện của học sinh chưa ngoan.
Tính thống nhất và tác động đồng bộ giữa
GVCN với Đoàn đội, Giám thị, Ban 2 3.18 0.58 3.03 0.69
ĐDCMHS.
Phối hợp tổ chức các hoạt động phong 3 3.23 0.75 2.88 0.87 trào lôi cuốn HS chưa ngoan tham gia.
Thống nhất sự theo dõi, nhắc nhở, kiểm 4 3.32 0.56 3.14 0.70 tra đối với từng loại HS chưa ngoan.
Nội dung 1: Việc phổ biến cho cán bộ Đoàn đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS về đặc điểm tâm
sinh lý và những biểu hiện của học sinh chưa ngoan được CBQL và GVCN thống nhất đánh giá ở
1M = 3.27 ;
2M = 2.74 ). Tóm lại, ngay từ đầu năm học các HT tổ chức báo cáo cho GVCN, Đoàn đội, Giám thị và Ban ĐDCMHS nắm được đặc điểm tâm sinh lý
mức độ thường xuyên, điểm trung bình là (
và những biểu hiện của học sinh chưa ngoan. Từ đó GVCN báo cáo đến cha mẹ học sinh để tìm ra
phương pháp quản lý và giáo dục các em một cách phù hợp hơn.
Nội dung 2: Tính thống nhất và tác động đồng bộ giữa GVCN với Đoàn đội, Giám thị, Ban
ĐDCMHS.
Trong công tác quản lý và giáo dục phải có sự thống nhất, phối hợp giữa các Ban trong nhà
trường, từ nội dung trên cho thấy CBQL & GVCN đều cho rằng phải thường xuyên có tính thống nhất
và tác động đồng bộ giữa GVCN với Đoàn đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS. Điểm trung bình ở mức độ
1M = 3.18;
2M = 3.03).
khá là (
Nội dung 3: Việc phối hợp tổ chức các hoạt động phong trào lôi cuốn HS chưa ngoan tham
gia.
Qua kết quả khảo sát cho thấy cả hai nhóm đối tượng nghiên cứu đều thống nhất đánh giá cho
rằng HT thường xuyên phối hợp tổ chức các hoạt động phong trào lôi cuốn HS chưa ngoan tham gia
như: Hội khỏe phù đổng cấp trường, các hội thi văn nghệ kỷ niệm các ngày lễ lớn. Điểm trung bình ở
1M = 3.23 ;
2M = 2.88).
mức độ khá (
Nội dung 4: Thống nhất sự theo dõi, nhắc nhở, kiểm tra đối với từng loại HS chưa ngoan.
1M = 3.32 ;
2M = 3.14) cho thấy nhóm CBQL & GVCN đều cho rằng
Dựa vào điểm trung bình (
HT thường xuyên thống nhất việc theo dõi, nhắc nhở, kiểm tra đối với từng loại HS chưa ngoan.
2.4.2.7. Thực trạng công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh
chưa ngoan.
Thực trạng công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh chưa ngoan
được trình bày ở bảng 2.10.
Bảng 2.10: Thực trạng công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh chưa
ngoan.
Mức độ thực hiện
1S
2S
Nội dung quản lý STT
CBQL 1M GVCN 2M Phổ biến cho GVCN cách kiểm tra đánh giá học 1 3.00 0.61 3.06 0.66 sinh chưa ngoan.
Yêu cầu GVCN theo dõi, ghi nhận sự tiến bộ
của học sinh chưa ngoan theo tuần, tháng, học 2 3.00 0.75 3.09 0.72
kỳ.
Lập kế hoạch xử lý các hành vi yếu kém, hoặc
biểu dương khen thưởng những tiến bộ của học 3 3.32 0.56 3.08 0.74
sinh chưa ngoan.
Công bố chế độ xử lý các vi phạm đối với từng 4 3.18 0.66 3.16 0.74 loại học sinh chưa ngoan.
Nội dung 1: Việc phổ biến cho GVCN cách kiểm tra đánh giá học sinh chưa ngoan. được cả
hai nhóm đối tượng nghiên cứu là CBQL & GVCN cho rằng ở mức độ thường xuyên. Điểm trung bình
1M = 3.00 ;
2M = 3.06). Từ kết quả trên cho thấy HT các trường rất quan tâm đến việc kiểm tra đánh giá học sinh chưa ngoan. Cụ thể là, hướng dẫn cho GVCN những tiêu chí đánh giá học
ở mức độ khá (
sinh chưa ngoan, tiêu chí đánh giá tùy thuộc vào đặc điểm tình hình của từng lớp và từng đơn vị.
Nội dung 2: Yêu cầu GVCN theo dõi, ghi nhận sự tiến bộ của học sinh chưa ngoan theo
tuần, tháng, học kỳ.
Qua kết quả khảo sát cho thấy CBQL & GVCN đều cho rằng HT thường xuyên yêu cầu GVCN
theo dõi, ghi nhận sự tiến bộ của học sinh chưa ngoan theo tuần, tháng, học kỳ. Điểm trung bình ở mức
1M = 3.00 ;
2M = 3.09).
độ khá (
Nội dung 3: Lập kế hoạch xử lý các hành vi yếu kém, hoặc biểu dương khen thưởng những
tiến bộ của học sinh chưa ngoan.
Qua kết khảo sát chúng ta thấy hai nhóm đối tượng nghiên cứu là CBQL & GVCN đánh giá
nhận xét không giống nhau. CBQL cho rằng HT lập kế hoạch xử lý các hành vi yếu kém, hoặc biểu
dương khen thưởng những tiến bộ của học sinh chưa ngoan là rất thường xuyên, điểm trung bình là ở
1M = 3.32;
2M = 3.08). Qua trao đổi trực tiếp với một số GVCN, họ cho rằng HT thường xuyên lập kế hoạch xử lý các hành vi yếu kém, ít biểu dương khen thưởng những tiến bộ của học sinh
mức độ tốt (
chưa ngoan. Với nhận xét trên chúng tôi cho rằng, cách đánh giá của GVCN hợp lý hơn vì thực tế
những tiến bộ của học sinh chưa ngoan ít được quan tâm khen thưởng mà chỉ biểu dương khen thưởng
những học sinh giỏi, học sinh có thành tích tốt trong nhà trường.
Nội dung 4: Việc công bố chế độ xử lý các vi phạm đối với từng loại học sinh chưa ngoan.
Qua kết quả khảo sát hai nhóm đối tượng nghiên cứu cho thấy CBQL và GVCN thống nhất và
cho rằng HT thường xuyên công bố chế độ xử lý các vi phạm đối với từng loại học sinh chưa ngoan.
1M = 3.18;
2M = 3.16). Ngay từ đầu năm học Ban thi đua của trường thông báo tiêu chí tính điểm thi đua của các lớp và ở mỗi lớp có tiêu chí thi đua của lớp mình. Từ
Điểm trung bình ở mức độ khá (
những tiêu chí trên hàng tuần Ban thi đua của trường tổng kết thi đua và công bố những tập thể, cá
nhân có thành tích hay vi phạm kỷ luật.
2.5. Những yếu tố gây khó khăn trong công tác quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan.
Thực trạng những yếu tố gây khó khăn trong công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa
ngoan của BGH và GVCN được trình bày ở bảng 2.11.
Bảng 2.11: Những yếu tố gây khó khăn trong công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa
ngoan của BGH và GVCN.
Mức độ gây khó khăn
Yếu tố
1 = Nhiều 2 = Vừa 3 = Ít 4 = Không
STT
CBQL 3 2 (%) (%)
1 (%)
4 (%)
1 (%)
GVCN 2 (%)
3 (%)
4 (%)
22.7
77.3
0.0
0.0
20.5
55.7
19.9
4.0
1
36.4
54.5
9.1
0.0
32.4
40.3
25.0
2.3
2
3
27.3
59.1
13.6
0.0
21.6
35.2
35.2
8.0
4
59.1
36.4
4.5
0.0
38.6
30.7
25.6
5.1
5
27.3
63.6
9.1
0.0
32.4
41.5
21.6
4.6
Nhận thức về nội dung quản lý hoạt động giáo dục học sinh ngoan chưa thiếu rõ ràng. Kiến thức và phương pháp giáo dục học sinh chưa ngoan của một số GVCN còn hạn chế. Sự phối hợp giữa GVCN với GVBM, Đoàn đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS chưa thống nhất, thiếu đồng bộ. Những tác động xấu từ môi trường kinh tế - xã hội đến công lý hoạt tác quản động giáo dục học sinh ngoan chưa trong trường THCS. Điều kiện thời gian, cơ sở vật chất cho các hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan không đầy đủ.
Nội dung 1: Nhận thức về nội dung quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan thiếu
rõ ràng.
c9.1
c9.1
Khong
It
c9.1
Vua
Vua
Nhieu
Nhieu
7
36
35
98
CBQL
GVCN
Biểu đồ 2.1
Nhìn vào biểu đồ 2.1 chúng ta thấy: có 22.7% số ý kiến của CBQL và 20.5% số ý kiến của
GVCN cho rằng việc nhận thức về nội dung quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan của HT gặp nhiều
khó khăn và thiếu rõ ràng. Có 77.3% và 55.7% số ý kiến của CBQL & GVCN cho rằng HT gặp một số
khó khăn trong việc nhận thức về nội dung quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan. Và có 23.9% số ý
1M =
kiến của GVCN cho rằng HT ít hoặc không gặp khó khăn gì. Điểm trung bình ở mức độ vừa (
3.23;
2M = 2.93). Nội dung 2: Kiến thức và phương pháp giáo dục học sinh chưa ngoan của một số GVCN còn
hạn chế.
c9.2
It
Không
Vua
Nhieu
Ít
Vua
Nhieu
Biểu đồ 2.2
GVCN
CBQL
Nhìn vào biểu đồ 2.2 chúng ta thấy: có 36.4% và 32.4% số ý kiến của CBQL & GVCN cho rằng
kiến thức và phương pháp giáo dục học sinh chưa ngoan của một số GVCN còn nhiều hạn chế. Có
54.4% và 40.3% số ý kiến của CBQL & GVCN cho rằng kiến thức và phương pháp giáo dục học sinh
chưa ngoan của một số GVCN còn hạn chế ở mức độ vừa.
Có 9.1% và 25.0% số ý kiến của CBQL & GVCN cho rằng ở mức độ gây khó khăn ít và có
1M = 3.27 ;
2M = 3.04). Từ kết quả trên cho thấy GVCN gặp một số khó khăn về kiến thức và phương pháp giáo dục học sinh
1.7% số ý kiến của GVCN cho rằng không gây khó khăn. Điểm trung bình là (
chưa ngoan.
Nội dung 3: Sự phối hợp giữa GVCN với GVBM, Đoàn đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS chưa
thống nhất, thiếu đồng bộ.
c9.3 Khong
c9.3
It
c9.3
Vua
Nhieu
It
Vua
Nhieu
14
38
62
62
CBQL
GVCN
Biểu đồ 2.3
Nhìn vào biểu đồ 2.3 chúng ta thấy: có 27.3% và 21.6% số ý kiến của CBQL & GVCN cho rằng
sự phối hợp giữa GVCN với GVBM, Đoàn đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS gặp nhiều khó khăn do thiếu
thống nhất và thiếu đồng bộ. Có 59.1% và 35.2% số ý kiến của CBQL và GVCN cho rằng sự phối hợp
giữa GVCN với GVBM, Đoàn đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS chỉ gây khó khăn ở mức độ vừa. Điểm
1M = 3.14 ;
2M = 2.70).
trung bình là (
Nội dung 4: Những tác động xấu từ môi trường kinh tế - xã hội đến công tác quản lý hoạt
động giáo dục học sinh chưa ngoan trong trường THCS.
c9.4
It
Không
Vua
Nhieu
Ít
Vua
Nhieu
Biểu đồ 2.4
CBQL
GVCN
Nhìn vào biểu đồ 2.4 chúng ta thấy: có 59.1% và 38.6% số ý kiến của CBQL & GVCN cho rằng
những tác động xấu từ môi trường kinh tế - xã hội ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý hoạt động
giáo dục học sinh chưa ngoan trong trường THCS. Có 36.4% và 30.7% số ý kiến của CBQL và GVCN
cho rằng ảnh hưởng vừa, có 4.5% và 25.6% cho rằng ở mức độ ít ảnh hưởng, có 4.5% số ý kiến của
1M = 3.55 ;
2M = 3.02).
GVCN cho rằng không bị ảnh hưởng. Điểm trung bình là (
Nội dung 5: Điều kiện thời gian, cơ sở vật chất cho các hoạt động giáo dục học sinh chưa
ngoan không đầy đủ.
c9.5 0
Khong
c9.5
c9.5
It
Vua
Nhieu
It
Vua
Nhieu
1
7
38
57
73
CBQL
GVCN
Biểu đồ 2.5
Nhìn vào biểu đồ 2.5 chúng ta thấy: có 27.3% và 32.4% số ý kiến của CBQL & GVCN cho rằng
điều kiện thời gian, cơ sở vật chất cho các hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan không đầy đủ đã
gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan. Có 63.6% và 41.5% số ý
kiến của CBQL & GVCN cho rằng gây khó khăn ở mức độ vừa. Có 9.1% và 21.6% số ý kiến của
CBQL & GVCN cho rằng ít gây khó khăn và có 5 % số ý kiến của GVCN cho rằng không gây khó
khăn.
1M = 3.18 ;
2M = 3.01).
Điểm trung bình là ở mức độ gây khó khăn vừa (
Tiểu kết chương 2
Qua phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục HS chưa ngoan tại các trường THCS
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ chúng tôi nhận thấy:
Nhìn chung các Hiệu trưởng đều nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lý giáo dục
học sinh chưa ngoan thể hiện qua việc xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện, phối hợp
các lực lượng giáo dục để giáo dục học sinh chưa ngoan.
Dù chưa có quy chuẩn đầy đủ về hoạt động quản lý giáo dục HS chưa ngoan nhưng các trường
THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ đã nắm vững các nội dung quản lý HĐGD học sinh
chưa ngoan và cố gắng thực hiện tốt. Đặc biệt là hoạt động có tính cụ thể, ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng GD học sinh chưa ngoan như: công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện HS
chưa ngoan, thống nhất sự theo dõi, nhắc nhở, kiểm tra đối với từng loại HS chưa ngoan, ghi nhận sự
tiến bộ của HS chưa ngoan theo tuần, tháng, học kỳ … được chú trọng và thực hiện có kết quả tốt.
Tuy vậy, công tác quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ cũng còn nhiều hạn chế. Đặc biệt là các hoạt động mang tính lâu dài như tập huấn,
tổ chức hội thảo chuyên đề về đặc điểm tâm sinh lý của HS chưa ngoan và những biểu hiện của từng
loại HS chưa ngoan trong giai đoạn hiện nay; tổ chức báo cáo chuyên đề, hội thảo khoa học để xác lập
và thống nhất nội dung, phương pháp giáo dục HS chưa ngoan; yêu cầu hồ sơ chủ nhiệm, kế hoạch chủ
nhiệm; xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá phù hợp với từng biểu hiện của HS chưa ngoan …. chưa
được chú trọng đúng mức. Điều này làm cho HĐGD học sinh chưa ngoan ở các trường THCS huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ chưa đạt kết quả như mong muốn.
Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC
SINH CHƯA NGOAN TẠI CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
Dựa trên cơ sở lý luận về HĐGD học sinh chưa ngoan ở nhà trường THCS đã trình bày ở
chương 1, thực trạng quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ được khảo sát ở chương 2, chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGD học
sinh chưa ngoan ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ nhằm nâng cao chất lượng
quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan, góp phần nâng cao chất lượng GD ở các trường này. Các biện
pháp được đề xuất tuân theo các nguyên tắc sau:
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống cấu trúc.
Trong giới hạn của luận văn, tác giả chỉ đề xuất một số biện pháp trên một vài bình diện, song
các đề xuất này không phá vỡ tính hệ thống của công tác quản lý hoạt động giáo dục nói chung và
HĐGD học sinh chưa ngoan nói riêng ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Các biện pháp được đề xuất cho hoạt động quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan đi từ chung
đến riêng, từ cấp độ rộng đến hẹp.
Các biện pháp đề xuất liên quan đến các cấp quản lý khác nhau: trường, tổ bộ môn, GVCN, các
tổ chức đoàn thể trong nhà trường, gia đình.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn.
Các biện pháp được đề xuất cho hoạt động quản lý giáo dục HS chưa ngoan phải có khả năng
thực thi trong thực tiễn quản lý ở các trường THCS tại huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. Nói cụ
thể là, các biện pháp đề xuất phải phù hợp, thống nhất với nội dung quản lý HĐGD trong nhà trường
THCS, phù hợp với đặc điểm của địa phương.
Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính hiện đại, tính phát triển, sự hài hòa, cân đối của nội
dung quản lý, phát huy tính tự chủ, năng động sáng tạo của các lực lượng giáo dục nhất là đội ngũ
GVCN.
Ngoài ra, các biện pháp đề xuất phải tính đến khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý
nhà trường, với điều kiện của nhà trường, địa phương; tác động của những mặt trái của cơ chế thị
trường đối với HS trong giai đoạn hiện nay.
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả.
Các biện pháp đề xuất khi triển khai trong công tác quản lý HĐGD HS chưa ngoan sẽ tạo ra kết
quả cao trên nhiều phương diện như quản lý tốt hiệu quả HĐGD học sinh chưa ngoan của GVCN;
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong công tác giáo dục HS chưa ngoan cho đội ngũ GVCN
mà không gây áp lực cho họ; tạo sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường.
Các biện pháp phải khơi dậy tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình, lòng nhân ái, sự lạc quan tin
tưởng ở con người trong đội ngũ GVCN, giáo viên trong trường và cán bộ quản lý các cấp. Từ đó,
nhiệm vụ GD học sinh chưa ngoan được thực hiện tốt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các
trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
3.2. Một số biện pháp đề xuất
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức tập huấn và tổ chức hội thảo về đặc điểm tâm sinh lý của HS
chưa ngoan và những biểu hiện của từng loại HS chưa ngoan trong giai đoạn hiện nay
Tổ chức tập huấn, báo cáo chuyên đề về đặc điểm tâm sinh lý của học sinh chưa ngoan và
những biểu hiện của từng loại học sinh chưa ngoan trong giai đoạn hiện nay là nội dung trong công tác
quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan được tiến hành từ đầu năm học. Việc làm này có ý nghĩa quan
trọng đối với tất cả các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, giúp cho GVCN, cha mẹ học
sinh nắm được đặc điểm tâm sinh lý những biểu hiện của HS chưa ngoan.Từ đó giúp cho việc phối
hợp các lực lượng giáo dục một cách đồng bộ và chặt chẽ. Đối với giáo viên, giúp cho tất cả giáo viên
trong nhà trường hiểu rõ các em, nâng cao trách nhiệm của mình đối với việc hình thành nhân cách cho
học sinh, tránh quan niệm sai lầm và định kiến với học sinh chưa ngoan.
Đối với cha mẹ học sinh, cần tuyên truyền cho các bậc phụ huynh nắm rõ những đặc điểm tâm
lý và hành vi biểu hiện của học sinh chưa ngoan. Các bậc cha mẹ cần nhận thức rõ vai trò của mình
trong việc giáo dục đạo đức cho con em, tích cực phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với GVCN, kịp thời
nắm bắt thông tin về việc học tập và rèn luyện của các em ở nhà trường.
Đối với GVCN, giáo viên bộ môn, Giám thị, Đoàn đội phải hiểu, thông cảm với các em nâng
cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục khó khăn, thương yêu, tránh quan niệm sai lầm và định kiến với
học sinh chưa ngoan, quan tâm đến sự tiến bộ, sự phát triển nhân cách toàn diện của học sinh.
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh hoạt tổ chủ nhiệm
Hiệu trưởng chỉ đạo và quản lý công tác sinh hoạt tổ chủ nhiệm với những nội dung, tổ chức và
chỉ đạo thực hiện như sau:
* Nội dung thực hiện:
- Quy định chế độ sinh hoạt và báo cáo.
- Hướng dẫn nội dung sinh hoạt, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch tổ chủ nhiệm.
- Chú trọng tính thống nhất, đồng bộ và tác động tương hỗ giữa GVCN và GV bộ môn.
- Tổ chức báo cáo chuyên đề khoa học để xác lập và thống nhất nội dung, phương pháp giáo
dục đối với từng loại học sinh chưa ngoan.
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện của tổ chủ nhiệm.
* Tổ chức thực hiện:
- Đầu năm học Hiệu trưởng xây dựng quy chế nội bộ về sinh hoạt của tổ chủ nhiệm. Theo điều
lệ Trường trung học “Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GD-
ĐT”, mỗi tháng các tổ, nhóm chuyên môn sinh hoạt tổ 2 lần. Trong quy định về sinh hoạt của tổ chủ
nhiệm trong nhà trường, Hiệu trưởng cần ấn định rõ về thời gian và nội dung sinh hoạt của từng lần
như sau:
+ Lần thứ nhất: vào tuần giữa tháng. Nội dung sinh hoạt tổ chủ nhiệm bao gồm: thảo luận, góp
ý các tiết sinh hoạt chủ nhiệm, giải quyết những vấn đề khúc mắc, những tình huống khó giải quyết;
thảo luận về nội dung và phương pháp giáo dục học sinh chưa ngoan, hướng dẫn nội dung sinh hoạt
của 2 tuần tiếp theo hoặc có bổ sung điều chỉnh kế hoạch chủ nhiệm.
+ Lần thứ hai: vào tuần cuối tháng. Nội dung sinh hoạt tổ chủ nhiệm bao gồm: tổ trưởng kiểm
hoặc phân công kiểm tra chéo hồ sơ chủ nhiệm của từng GVCN, nhật ký chủ nhiệm; kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch chủ nhiệm. GVCN báo cáo tình hình lớp chủ nhiệm và những chuyển biến của học sinh
chưa ngoan. Tổ chức báo cáo chuyên đề khoa học để xác lập và thống nhất nội dung, phương pháp
giáo dục đối với từng loại học sinh chưa ngoan. Góp ý cho BGH, GV bộ môn và các tổ chức trong nhà
trường, bình xét thi đua GVCN trong tháng.
* Chỉ đạo thực hiện:
- Hàng tuần, Hiệu trưởng lên kế hoạch chỉ đạo cho các tổ chủ nhiệm sinh hoạt về thời gian cũng
như nội dung sinh hoạt và kiểm tra việc sinh hoạt bằng cách tham dự đột xuất các buổi sinh hoạt của
các tổ chủ nhiệm.
- Bố trí, sắp xếp thời khóa biểu hợp lý sao cho các GVCN trong tổ chủ nhiệm trong một tuần
được nghỉ trọn vẹn một buổi để có thời gian sinh hoạt cũng như tổ chức các buổi chuyên đề về giáo
dục học sinh chưa ngoan.
- Bố trí một phòng họp riêng biệt để việc sinh hoạt của các tổ không bị ảnh hưởng bởi các hoạt
động bên ngoài.
- Bồi dưỡng năng lực tổ chức, điều hành sinh hoạt tổ chủ nhiệm cho các tổ trưởng; động viên,
khuyến khích các tổ trưởng suy nghĩ, sáng tạo đề xuất các nội dung và hình thức sinh hoạt phong phú
nhằm làm cho các buổi sinh hoạt của tổ thêm sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn GVCN tham gia.
3.2.3. Biện pháp 3: Xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh
chưa ngoan theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học
Hiệu trưởng xây dựng dự thảo kế hoạch giáo dục HS chưa ngoan ngay từ đầu năm học. Sau đó
thông qua Hội đồng sư phạm, Ban ĐDCMHS góp ý để trở thành một nghị quyết được sự thống nhất
cao.
Xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan phải đảm bảo thực hiện những yêu cầu sau:
- Kế hoạch giáo dục HS chưa ngoan phải được xây dựng dựa trên kế hoạch chung của ngành,
đáp ứng được nhiệm vụ chính trị của địa phương, nhiệm vụ trọng tâm của năm học và phải phù hợp
với đặc điểm hoàn cảnh của từng trường.
- Kế hoạch phải được xây dựng cụ thể cho từng tuần, tháng, học kỳ và cả năm. Phải có kiểm tra
đánh giá rút kinh nghiệm theo từng thời kỳ.
- Kế hoạch quản lý giáo dục HS chưa ngoan phải được xây dựng trên cơ sở phối hợp với các lực
lượng trong và ngoài nhà trường.
- Xây dựng các hoạt động theo chủ đề, những ngày lễ lớn, những đợt thi đua, những cuộc vận
động chính trị - xã hội phải được chuẩn bị trước về thời gian, lực lượng tham gia và hình thức tiến
hành.
Việc xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan cho cả năm học, sẽ giúp cho
Hiệu trưởng có cái nhìn bao quát về hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan diễn ra trong năm và có
sự phân phối nguồn lực hợp lý cho hoạt động. Các bộ phận và cá nhân chủ động trong việc chuẩn bị
cho các hoạt động đã dự kiến ngay từ đầu năm, đảm bảo tính ổn định tương đối, tính hệ thống, tính
mục đích của hoạt động, loại trừ được sự tùy tiện trong tổ chức hoạt động.
Xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục HS chưa ngoan là một biện pháp quản lý không thể thiếu
được của người Hiệu trưởng trong công tác quản lý nhà trường.
3.2.4. Biện pháp 4: Phát huy vai trò và tạo điều kiện về mọi mặt cho Đoàn thanh niên, Đội
Thiếu niên tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hiện nay, ở các trường THCS Bí thư Đoàn Thanh niên, Tổng phụ trách Đội đều là giáo viên
đứng lớp, công tác Bí thư Đoàn – Tổng phụ trách Đội là kiêm nhiệm. Vì vậy cần tạo điều kiện và thời
gian như: thời khóa biểu, thời gian sinh hoạt dưới cờ, các hoạt động ngoại khóa, cơ sở vật chất, tài
chánh… để công tác Đoàn đội được thuận lợi và hiệu quả.
Nội dung hoạt động của Đoàn Thanh niên và Đội Thiếu niên đều hướng tới mục tiêu giáo dục
toàn diện thống nhất với nội dung trong bản kế hoạch của Hiệu trưởng. Tuy nhiên cần tạo điều kiện để
Đoàn Thanh niên và Đội Thiếu niên được chủ động phát huy khả năng của mình, để hình thức hoạt
động dưới cờ không tẻ nhạt, thu hút sự quan tâm chú ý của học sinh.
Trong các hoạt động ngoại khóa Đoàn Thanh niên chủ động đề ra các hình thức mới lạ, vừa
mang tính giáo dục vừa thích hợp với lứa tuổi học sinh.
Hiệu trưởng tạo điều kiện cho Đoàn Thanh niên – Đội Thiếu niên làm tốt công tác phối hợp với
GVCN.
Kế hoạch của Đoàn Thanh niên – Đội Thiếu niên như: phát động thi đua, điều động học sinh,
vận động quyên góp… được phổ biến đến GVCN thông qua buổi họp giao ban đầu tuần với Hiệu
trưởng hay phó Hiệu trưởng.
Do ảnh hưởng bởi nguyên tắc thu chi tài chính nên ngân sách dành cho hoạt động Đoàn rất hạn
chế, vì vậy Hiệu trưởng nên tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên và Đội Thiếu niên có được sự hỗ trợ từ
Ban ĐDCMHS.
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của HS chưa
ngoan
Kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện của HS chưa ngoan là khâu cuối cùng của một chu trình
quản lý của người Hiệu trưởng. Do đó, trong quản lý giáo dục HS chưa ngoan, Hiệu trưởng cần phải
thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan. Để
việc kiểm tra, đánh giá được thực hiện một cách khoa học, đảm bảo tính khách quan và chính xác, việc
đầu tiên Hiệu trưởng cần thực hiện là:
- Thống nhất những biểu hiện hành vi của học sinh chưa ngoan ngay từ đầu năm học và xây
dựng tiêu chí đánh giá. Hiệu trưởng sử dụng công cụ này để kiểm tra, đánh giá kết quả việc quản lý
giáo dục học sinh chưa ngoan của GVCN ở các lớp.
- Hiệu trưởng yêu cầu các GVCN theo dõi, lập danh sách học sinh chưa ngoan tương ứng với
những biểu hiện hành vi của các em (phụ lục 3 - danh sách học sinh chưa ngoan).
- Hiệu trưởng phổ biến cho GVCN cách kiểm tra đánh giá học sinh chưa ngoan.
- Hiệu trưởng yêu cầu GVCN theo dõi, ghi nhận sự tiến bộ của học sinh chưa ngoan theo tuần,
tháng, học kỳ.
- Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN lập kế hoạch xử lý các hành vi yếu kém, hoặc biểu dương khen
thưởng những tiến bộ của học sinh chưa ngoan.
Để có thể kiểm tra, đánh giá được kết quả công tác quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan của
mình một cách khách quan, chính xác, kịp thời thì cuối mỗi tháng, cuối học kỳ, cuối năm học, trong
các buổi họp tổ chủ nhiệm, Hiệu trưởng yêu cầu GVCN công bố số học sinh chưa ngoan, số học sinh
đã tiến bộ và chế độ xử lý vi phạm đối với từng loại học sinh chưa ngoan. Dựa vào kết quả trên, Hiệu
trưởng đưa ra nhận định chung về tình hình thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan
của nhà trường trong thời gian qua, tìm ra nguyên nhân của những thành công hoặc thất bại trong công
tác này. Từ đó, đề ra biện pháp quản lý phù hợp nhằm thực hiện tốt hơn kế hoạch quản lý hoạt động
giáo dục trong thời gian tới.
3.2.6. Biện pháp 6: Phối hợp và thống nhất chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục nhà
trường, gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục HS chưa ngoan
Giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình, giáo dục xã hội là một sự liên kết giữa ba lực lượng
giáo dục để đảm bảo trẻ em được giáo dục một cách tốt nhất. Tất nhiên sự liên kết bộ ba này không chỉ
là sự liên kết để phối hợp giáo dục mà còn là sự bổ sung cho nhau vì mỗi lực lượng đều có thế mạnh và
nhược điểm riêng.
3.2.6.1. Phối hợp với gia đình.
Bầu không khí gia đình, giáo dục gia đình có vai trò hình thành những viên gạch đầu tiên cho sự
hình thành nhân cách ở trẻ. Vì vậy, trong chiến lược giáo dục học sinh chưa ngoan phải dựa vào giáo
dục gia đình. Coi đạo đức gia đình là nguồn gốc đầu tiên là nền tảng của đạo đức cá nhân.
Tuy nhiên, giáo dục gia đình mang tính chủ quan và theo truyền thống. Vì thế, phải kết hợp với
giáo dục nhà trường (có mục tiêu, nội dung, phương pháp) sẽ hình thành đạo đức, niềm tin cá nhân.
Thế nên, hiệu quả giáo dục học sinh chưa ngoan của nhà trường mang lại không phải bắt đầu từ con số
không, mà trên cơ sở của những thành tựu thu được từ giáo dục gia đình. Mặt khác, các hoạt động xã
hội cũng ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách của trẻ. Cho nên để đạt hiệu quả tốt, phải kết hợp
giữa giáo dục Nhà trường – Gia đình – Xã hội. Thực tế giáo dục của nhà trường chỉ diễn ra trung bình
năm tiết một ngày, hầu hết thời gian còn lại là gia đình quản lý. Tóm lại, giáo dục nhà trường phải kết
hợp giáo dục gia đình để thống nhất trong mục tiêu giáo dục, giúp nhân cách trẻ phát triển đúng hướng
phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan của nhà trường được phổ biến trong Đại hội Chi hội
lớp, trong phiên họp này các phụ huynh đều nắm được yêu cầu, nội dung và biện pháp giáo dục học
sinh chưa ngoan của nhà trường.
Qua Đại hội cha mẹ học sinh bầu ra Ban đại diện và Ban thường trực hội cha mẹ học sinh, Hiệu
trưởng phối hợp với thường trực Hội cha mẹ học sinh để bàn về kế hoạch giáo dục của nhà trường. Khi
có sự thống nhất cao thì phụ huynh sẽ ủng hộ về mọi mặt nhất là vấn đề tài chính, như hỗ trợ xây dựng
sân TDTT, sân khấu biểu diễn văn nghệ, động viên giáo viên và học sinh đạt thành tích cao…
3.2.6.2. Phối hợp với địa phương.
Hiệu trưởng cần phải tạo mối quan hệ tốt đẹp với các Ban ngành đoàn thể ở địa phương. Nên cơ
cấu một cán bộ địa phương vào Hội đồng giáo dục của nhà trường để nắm bắt được kế hoạch giáo dục
của nhà trường, trong đó có giáo dục học sinh chưa ngoan, từ đó có kế hoạch hỗ trợ nhà trường.
Phối hợp với các Ban ngành đoàn thể địa phương trong các hoạt động ngoài giờ nhằm tuyên
truyền giáo dục học sinh ý thức phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội, ATGT, bảo vệ môi trường…, phối
hợp với đội dân phòng địa phương hỗ trợ trường trong việc giữ gìn trật tự xung quanh trường, tạo môi
trường xã hội lành mạnh, an toàn xung quanh khu vực trường học.
3.3. Kết quả khảo cứu
Từ việc khảo sát thực trạng quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan của 9 trường THCS huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, chúng tôi đề ra các biện pháp như đã nêu ở trên. Tuy nhiên tính cần
thiết, tính khoa học và tính khả thi của các biện pháp trên cần phải được tiếp tục kiểm nghiệm qua thực
tế trong thời gian tới. Khi khảo sát về tính cần thiết, tính khoa học và tính khả thi của các biện pháp
trên đối tượng là CBQL và GVCN, chúng tôi thu được kết quả sau:
3.3.1. Tính cần thiết của các đề xuất
Tính cần thiết
1S
2S
1M
2M
STT Nội dung đề xuất CBQL GVCN
Tổ chức báo cáo chuyên đề về đặc điểm tâm 1 3.32 0.47 3.32 0.67 sinh lý của HS chưa ngoan và những biểu
hiện của từng loại HS chưa ngoan.
Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh
hoạt chủ nhiệm . 2 3.36 0.58 3.16 0.64
Xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch
hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan
3 3.45 0.67 3.08 0.76 theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học.
Phát huy vai trò và tạo điều kiện về mọi mặt
cho Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tổ chức 4 3.55 0.59 3.15 0.80 các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết
quả rèn luyện của HS chưa ngoan. 5 3.41 0.50 3.30 0.67
Phối hợp và thống nhất chặt chẽ giữa các lực
lượng giáo dục nhà trường, gia đình và xã
6 3.50 0.59 3.44 0.67 hội trong hoạt động giáo dục HS chưa
ngoan.
3.3.2. Tính hiệu quả của các đề xuất
Tính hiệu quả
1S
2S
1M
2M
STT Nội dung đề xuất CBQL GVCN
Tổ chức báo cáo chuyên đề về đặc điểm tâm
sinh lý của HS chưa ngoan và những biểu 1 3.27 0.63 3.02 0.75 hiện của từng loại HS chưa ngoan..
Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh
hoạt chủ nhiệm . 2 3.41 0.59 3.05 0.77
Xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch 3 3.50 0.59 3.01 0.84 hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan
theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học.
Phát huy vai trò và tạo điều kiện về mọi mặt
cho Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tổ chức 4 3.27 0.55 3.06 0.89 các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết
quả rèn luyện của HS chưa ngoan. 5 3.27 0.63 3.01 0.82
Phối hợp và thống nhất chặt chẽ giữa các lực
lượng giáo dục nhà trường, gia đình và xã
hội trong hoạt động giáo dục HS chưa 6 3.36 0.65 3.23 0.81
ngoan.
3.3.3. Tính khả thi của các đề xuất
Tính khả thi
1S
2S
STT Nội dung
CBQL 1M GVCN 2M Tổ chức báo cáo chuyên đề về đặc điểm tâm
sinh lý của HS chưa ngoan và những biểu 1 3.41 0.59 2.93 0.79 hiện của từng loại HS chưa ngoan.
Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh
hoạt chủ nhiệm. 2 3.18 0.66 3.10 0.66
Xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch
hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan
3 3.41 0.66 2.91 0.79 theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học.
Phát huy vai trò và tạo điều kiện về mọi mặt
cho Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tổ chức 4 3.32 0.64 3.03 0.79 các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết
quả rèn luyện của HS chưa ngoan. 5 3.23 0.68 3.08 0.75
Phối hợp và thống nhất chặt chẽ giữa các lực
lượng giáo dục nhà trường, gia đình và xã
hội trong hoạt động giáo dục HS chưa 6 3.18 0.50 3.17 0.73
ngoan.
Qua kết quả khảo cứu, CBQL và GVCN đều thống nhất cho rằng các biện pháp đề xuất trên đây
đều rất cần thiết, có khả thi và tính hiệu quả trong công tác quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan tại
các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. Họ cho rằng việc tổ chức báo cáo chuyên đề
về đặc điểm tâm sinh lý của HS chưa ngoan và những biểu hiện của từng loại HS chưa ngoan, là nội
dung cần thiết phải có trong công tác giáo dục cũng như quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan của các
trường và được tiến hành ngay từ đầu năm học giúp cho GVCN, GV bộ môn và cha mẹ học sinh nắm
và theo dõi được những biểu hiện hành vi của các em. Từ đó giúp cho việc phối hợp, giáo dục học sinh
1M = 3.32 ;
2M = 3.32 ), tính hiệu quả ở mức độ khá (
1M = 3.27 ;
2M = 3.02) và tính khả thi ở mức độ khá tốt (
1M =
chưa ngoan một cách đồng bộ. Điểm trung bình: tính cần thiết là ở mức độ rất cần thiết (
2M = 2.93 ). Việc tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh hoạt chủ nhiệm là việc làm được
3.41 ;
CBQL và GVCN cho rằng là cần thiết, khả thi và có tính hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động
giáo dục học sinh chưa ngoan ở địa phương. Vì mỗi học kỳ HT thông qua khối trưởng chủ nhiệm để
đánh giá kết quả công tác chủ nhiệm của từng lớp, việc đánh giá này dựa vào kết quả thi đua của từng
lớp và kế hoạch chủ nhiệm. Bên cạnh đó, mỗi học kỳ HT ký sổ liên lạc, đây là hình thức giúp HT khái
quát tình hình học tập rèn luyện của mỗi lớp và đánh giá công tác chủ nhiệm. Điểm trung bình: tính
1M = 3.36 ;
2M = 3.16), tính khoa học ở mức độ khá tốt (
1M = 3.41 ;
2M = 3.05) và tính khả thi ở mức độ khả thi cao (
1M = 3.18 ;
2M = 3.10 ). CBQL và GVCN cho rằng rất
cần thiết ở mức độ rất cần thiết (
cần thiết, có tính khả thi và hiệu quả để xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch hoạt động giáo dục
học sinh chưa ngoan theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ. Các bộ phận chủ động trong việc chuẩn bị các hoạt động đã được dự kiến, từ đó
đảm bảo tính ổn định tương đối, tính hệ thống, tính mục đích của hoạt động, loại trừ sự tùy tiện trong
việc tổ chức các hoạt động, giúp cho HT có cái nhìn bao quát về hoạt động giáo dục học sinh chưa
1M =3.45;
2M = 3.08 ), tính hiệu quả ở
ngoan.. Điểm trung bình: tính cần thiết ở mức độ rất cần thiết (
1M = 3.50 ;
2M = 3.01) và tính khả thi ở mức độ khả thi (
1M = 3.41 ;
2M = 2.91). Việc
mức độ khá tốt (
phát huy vai trò và tạo điều kiện về mọi mặt cho Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên tổ chức các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp như: cần tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, tài chánh,… để
công tác Đoàn đội được thuận lợi và hiệu quả, cũng được CBQL và GVCN đánh giá ở mức độ rấr cần
1M = 3.55;
2M = 3.15), tính hiệu
thiết, có tính khả thi cao và hiệu quả. Điểm trung bình: tính cần thiết (
1M = 3.27;
2M = 3.06) và tính khả thi (
1M =3.32;
2M = 3.03). Công tác phối hợp và thống nhất chặt
quả (
chẽ giữa các lực lượng giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục HS chưa
ngoan ở địa phương, cũng được CBQL và GVCN cho rằng là rất cần thiết, có tính khả thi vàhiệu quả,
vì giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình, giáo dục xã hội là một sự liên kết giữa ba lực lượng giáo dục
để đảm bảo cho trẻ em được giáo dục một cách tốt nhất. Tất nhiên, sự liên kết bộ ba này không chỉ là
sự liên kết để phối hợp giáo dục mà còn là sự bổ sung cho nhau vì mỗi bên đều có thế mạnh và nhược
1M = 3.50;
2M = 3.44), tính hiệu quả
điểm riêng. Điểm trung bình: tính cần thiết ở mức độ rất cần thiết (
1M = 3.36;
2M = 3.23) và tính khả thi ở mức độ khả thi cao (
1M = 3.18;
2M = 3.17).
ở mức độ tốt (
Qua kết khảo cứu, cả hai nhóm đối tượng nghiên cứu CBQL và GVCN đều thống nhất cho rằng
các biện pháp đề xuất trên đây đều có tính cần thiết, tính hiệu quả và tính khả thi cao. Điểm trung bình
1M = 3.18 ;
2M
1M
2M = 3.44). Đây là điều giúp chúng tôi
= 2.91), và cao nhất là ( = 3.55 ; thấp nhất là (
mạnh dạn đưa và áp dụng những biện pháp đề xuất. Những vấn đề này sẽ được các nhà QLGD quan
tâm, nghiên cứu sâu hơn trong thời gian tới.
Tiểu kết chương 3
Kết quả khảo cứu cho thấy, các đề xuất của tác giả được các CBQL và GVCN đánh giá khá cao
về tính cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả. Riêng nội dung “xác lập quan điểm và triển khai có kế
hoạch HĐGD học sinh chưa ngoan theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học.” có sự không thống nhất
cao giữa hai nhóm khảo cứu, nhóm giáo viên đã đánh giá thấp hơn. Tuy nhiên theo tác giả, nội dung
này vừa gắn liền với nhiệm vụ mang tính pháp lệnh của người GVCN vừa có tính cụ thể nên việc cải
tiến như đề xuất có thể thực hiện với hiệu quả cao.
Qua trao đổi với một số chuyên gia, GVCN có kinh nghiệm, 6 đề xuất trên tuy chưa đề cập đầy
đủ các khía cạnh của quản lý HĐGD giáo dục học sinh chưa ngoan nhưng là những khía cạnh cơ bản
và cốt lõi. Đồng thời các đề xuất là chỉnh thể thống nhất của công tác quản lý HĐGD học sinh chưa
ngoan và HĐGD trong nhà trường THCS.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Dựa trên cơ sở lý luận và kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa
ngoan ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, tác giả rút ra một số kết luận sau:
1. Quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan là một nội dung của quản lý HĐGD trong nhà trường.
Quản lý hoạt động này được hiểu là sự quản lý của HT đối với HĐGD của GVCN và các hoạt động
quản lý của các cấp liên quan đến hoạt động GD nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.
2. Nội dung quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan bao gồm:
- Quản lý chương trình giáo dục.
- Quản lý hoạt động giáo dục của GVCN: Quản lý hồ sơ chủ nhiệm, kế hoạch chủ nhiệm,
quản lý tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm, quản lý sinh hoạt tổ chủ nhiệm.
- Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện của HS chưa ngoan.
- Quản lý hoạt động phối hợp giữa GVCN với Đoàn đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS.
3. Thực trạng công tác quản lý HĐGD ở các trừơng THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
Thơ cho ta thấy:
- Tất cả các nội dung quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan đều được thực hiện, tuy mức độ
khác nhau.
- Các nội dung quản lý mang tính thiết thực, phù hợp với đặc điểm của các trường THCS
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ như công tác lập kế hoạch giáo dục thống nhất, phù hợp với
từng loại học sinh chưa ngoan, thực hiện chế độ báo cáo được chú trọng và có kết quả tốt. Công tác
quản lý sự phối hợp giữa GVCN với Đoàn đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS được thực hiện tốt. Việc quản
lý chương trình thông qua tổ chủ nhiệm cũng được đánh giá tốt và phù hợp với điều kiện hiện tại và
đặc điểm của từng trường. Công tác quản lý hồ sơ chủ nhiệm mang tính cần thiết trong hoạt động quản
lý giáo dục HS chưa ngoan. Việc thống nhất cách phân loại, nội dung, phương pháp giáo dục đối với
từng biểu hiện của học sinh chưa ngoan được thực hiện tốt và việc làm này mang tính thiết thực trong
công tác quản lý giáo dục HS chưa ngoan. Công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện của tổ chủ nhiệm
cũng được quan tâm tốt và có kết quả cao.
- Các hoạt động mang tính chiến lược như tập huấn về kiến thức và phương pháp GD học
sinh chưa ngoan cho các bậc cha mẹ, cán bộ Đoàn đội; tạo điều kiện về thời gian và vật chất cho
HĐGD chưa được chú trọng đúng mức.
4. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất 6 biện pháp:
- Biện pháp 1: Tập huấn và tổ chức hội thảo về đặc điểm tâm sinh lý của HS chưa ngoan và
những biểu hiện của từng loại HS chưa ngoan trong giai đoạn hiện nay.
- Biện pháp 2: Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh hoạt tổ chủ nhiệm.
- Biện pháp 3: Xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch các công tác quản lý HĐGD học
sinh chưa ngoan theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học.
- Biện pháp 4: Phát huy vai trò và tạo điều kiện về mọi mặt cho Đoàn đội tổ chức các HĐGD
ngoài giờ lên lớp.
- Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của HS chưa ngoan.
- Biện pháp 6: Phối hợp và thống nhất chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục: nhà trường, gia
đình và xã hội trong HĐGD học sinh chưa ngoan.
Sáu biện pháp đề xuất trên chủ yếu nhằm:
- Giúp cho BGH, GVCN, các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhận thức đúng đắn,
đầy đủ đồng thời có hiểu biết sâu sắc về học sinh chưa ngoan cùng các biểu hiện của chúng trong giai
đoạn hiện nay.
- Tạo thành sức mạnh đồng bộ và thống nhất trong công tác GD học sinh chưa ngoan.
- Đưa công tác quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan ở trường THCS sát với thực tế, khoa học,
khả thi và hiệu quả hơn.
Từ phân tích về thực trạng đã trình bày trên cho thấy công tác quản lý HĐGD học sinh chưa
ngoan ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ có nhiều kết quả đáng trân trọng.
Tuy nhiên còn một số tồn tại trong công tác quản lý của nhà trường, một số Hiệu trưởng xem nhẹ việc
xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan, chưa đặt ngang tầm với việc xây dựng kế hoạch
giảng dạy và kế hoạch năm học mà chỉ là một phần trong kế hoạch năm học. Việc tổ chức chỉ đạo thực
hiện kế hoạch ở một số trường chưa nghiêm và chưa nhất quán, thiếu sâu sát, công tác kiểm tra đánh
giá HĐGD học sinh chưa ngoan của GVCN chưa kịp thời.
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra thì luận văn đến đây đã cơ bản hoàn
thành. Song vì thời gian ngắn, chúng tôi không tiến hành thử và thực nghiệm mà chỉ khảo cứu trên
BGH, GVCN của các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ nhằm xác nhận, kiểm
chứng tính cần thiết, tính khoa học, tính khả thi của các biện pháp. Tác giả hy vọng sẽ thực hiện yêu
cầu cao hơn ở các đề tài sau.
KIẾN NGHỊ
Các kiến nghị được đề đạt dưới đây chủ yếu dựa trên các kiến nghị thu thập được qua khảo sát,
kết hợp ý kiến chủ quan của tác giả hình thành trong tiến trình thực hiện luận văn. Qua quá trình đó,
tác giả nhận được rất nhiều kiến nghị, song trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ đề đạt các
kiến nghị liên quan đến HĐGD và công tác quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan.
1. Đối với nhà nước
- Tăng cường các biện pháp hành chánh để lập lại trật tự và môi trường lành mạnh cho hoạt
động giáo dục học sinh chưa ngoan trong nhà trường. Tiếp tục thực hiện Nghị định 36/CP,87/CP của
Thủ tướng Chính phủ, tăng cường chống tệ nạn ma túy và các tệ nạn khác trong học sinh ở giai đoạn
hiện nay, nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận cho đất nước.
- Các cơ quan thông tin đại chúng cần tuyên truyền, định hướng cho HS những giá trị đạo đức
tốt đẹp, ý thức chấp hành pháp luật, ý thức cộng đồng.
- Phải xác lập những chuẩn mực đạo đức và làm cho chuẩn mực đó biến thành niềm tin đạo đức
ở mỗi học sinh, mỗi thành viên trong nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó người lớn phải làm
gương cho trẻ em.
2. Đối với Bộ GD & Đào tạo
Cần nhìn nhận và đánh giá đầy đủ tầm quan trọng, tính chất và mức độ đa dạng trong hành vi
của HS chưa ngoan trong giai đoạn hiện nay. Vì thế cần:
- Chỉ đạo việc xây dựng chương trình, tiêu chí đánh giá HS chưa ngoan phù hợp với HS THCS
và thực tiễn hiện nay.
- Chỉ đạo tổ chức công tác bồi dưỡng đội ngũ GVCN.
- Đầu tư, phát triển cơ sở vật chất và các điều kiện đảm bảo cho HĐGD học sinh chưa ngoan và
HĐGD ở trường THCS.
- Tổ chức tập huấn, hội thảo quốc gia về quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan trong các trường
THCS để định hướng cho cán bộ quản lý giáo dục nói chung và cán bộ quản lý trường THCS nói riêng.
3. Đối với Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục
- Cần chỉ đạo các trường cụ thể hóa kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan từng năm học. Hằng
năm nên tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về giáo dục học học sinh chưa ngoan để các trường có
thể học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác quản lý.
- Tăng cường việc giáo dục đạo đức hơn nữa thông qua hoạt động ngoại khóa, tổ chức nhiều
hoạt động vui chơi – thể dục – thể thao.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho giáo viên chủ nhiệm kỹ năng lập kế hoạch chủ nhiệm giáo dục
HS chưa ngoan.
- Mở những lớp tập huấn về chuyên đề giáo dục học sinh chưa ngoan.
- Chỉ đạo các hoạt động ngoài giờ lên lớp, động viên khen thưởng các trường đạt hiệu quả trong
công tác giáo dục học sinh chưa ngoan.
- Trang bị cơ sở vật chất (báo đài, tivi), tạo điều kiện cho GVCN cập nhật kiến thức, thông tin
mới.
4. Đối với trường học THCS
- Tuyên truyền và vận động các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường thấy được tầm
quan trọng của hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan, có ý thức chủ động tích cực tham gia vào hoạt
động này.
- Cần xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan cụ thể cho từng tuần, tháng, học
kỳ và năm học. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm
tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Tạo điều kiện cho GVCN xây dựng kế hoạch phù hợp với đặc
điểm tâm lý và điều kiện thực tế của HS chưa ngoan ở lớp chủ nhiệm.
- Xây dựng đội ngũ GVCN có năng lực, nhiệt tình, có trách nhiệm cao đối với các hoạt động
giáo dục học sinh chưa ngoan, đồng thời là người tư vấn tốt cho học sinh.
- Họp tổ chủ nhiệm thường xuyên, định kỳ để có biện pháp xử lý kịp thời vi phạm của HS chưa
ngoan.
- Nắm sâu sát hơn đặc điểm từng học sinh để có phương pháp cảm hóa kịp thời, đúng đối tượng,
kịp thời khen thưởng những học sinh có ý thức sửa chữa khuyết điểm.
- Giáo dục HS chưa ngoan trong trường phải được tiến hành đồng bộ với giáo dục trí tuệ - giáo
dục lao động - giáo dục thể chất và thẩm mỹ.
- Tăng cường các hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể nhưng phải được tổ chức chu đáo có
nội dung tư tưởng chính trị. Cần có sự đầu tư thích đáng (thời gian, cơ sở vật chất, kinh phí cho các
hoạt động đoàn thể, các hoạt động ngoại khóa…) chú ý đến các hình thức tuyên truyền sao cho phù
hợp với tâm lý học sinh trong giai đoạn hiện nay.
- Hằng năm Hiệu trưởng cần phổ biến cho phụ huynh biết những quy định của Bộ, Sở, Phòng,
nội qui nhà trường, các biện pháp thực hiện giáo dục học sinh chưa ngoan, tạo điều kiện cho phụ huynh
được góp ý xây dựng biện pháp giáo dục học sinh chưa ngoan trong nhà trường. Từ đó tạo nên sự
thống nhất cao và hỗ trợ tích cực cho nhà trường trong công tác giáo dục học sinh chưa ngoan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A.S. Makarenko, “Giáo dục người công dân”, NXB Giáo dục, 1984.
2. B.Spock, “Nuôi dạy con như thế nào”, NXB Phụ nữ, Hà Nội, 1983.
3. Bác Hồ với thiếu nhi, NXB Thanh niên, Hà Nội, 1999.
4. Đặng Quốc Bảo (1997), “Một số khái niệm về quản lý giáo dục”, trường Cán bộ
quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
5. Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm học: 2006-2007; 2007-2008, của Phòng
giáo dục huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
6. Nguyễn Văn Bình – Nguyễn Văn Dân – Lê Huy Hòa “Bách khoa toàn thư” –
NXB VHTT, 2001.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ pháp chế (2005) “Tìm hiểu luật Giáo dục 2005”,
NXB Giáo dục.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), “Điều lệ trường phổ thông”, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
9. Các văn kiện quốc tế về quyền trẻ em, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 1997.
10. Chính phủ (2001), Chỉ thị số 18/2001/CT-TT ngày 11/6/2001 “Về một số biện
pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân”.
11. Chỉ số về quyền trẻ em ở Việt Nam, NXB Thống kê, 1999.
12. Công ước quốc tế về quyền trẻ em, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999.
13. Phan Văn Công “Một số vấn đề QLGDĐĐ học sinh THPT thành phố Huế”-
Thạc sĩ chuyên ngành quản lý và tổ chức văn hóa giáo dục ĐHSP Huế 1999.
14. Dành cho trẻ em những gì tốt đẹp nhất, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996.
15. Nguyễn Văn Dậu – Nguyễn Mạnh Quân – Vũ Thiều “Những vấn đề cốt yếu của
quản lý”– NXB KHKT, 1993.
16. Đào Ngọc Đệ với bài GD tính trung thực cho HS.
17. Điều lệ trường phổ thông – Bộ GDĐT ngày 11/7/2000.
18. Giáo dục kỹ năng sống và bảo vệ sức khoẻ, phòng chống HIV/AIDS trong trường
học, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000.
19. Giáo dục giới tính, NXB Giáo dục, Hà Nội,1999.
20. Phạm Minh Hạc, “Văn hoá và giáo dục, Giáo dục và văn hoá”, NXB Giáo dục,
Hà Nội, 1998.
21. Phạm Minh Hạc “Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục”, NXB
Giáo dục, 1986.
22. Lê Thanh Hùng, “Học sinh chưa ngoan ở các trường THCS trên địa bàn thành
phố Long Xuyên – An Giang: nguyên nhân và biện pháp giáo dục”,
ĐH An Giang.
23. Iamôt Cômenxki. tuyển tập sư phạm (Phần II). Matxcơva.
24. Khả năng tái hoà nhập của trẻ em lang thang và lao động sớm, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1999.
25. Trần kiểm (1997), “Quản lý giáo dục và trường học”, Viện khoa học giáo dục,
Hà Nội.
26. Trần Hậu Kiêm, “Đạo đức học”, NXB Hà Nội, 1997.
27. Đặng Phương Kiệt “Cơ sở tâm lý học ứng dụng” (tập 1)- NXB ĐHQG Hà Nội
2001.
28. Kỷ yếu hội nghị quốc gia về trẻ em, Hà Nội, 1991.
29. Kỷ yếu hội thảo khoa học, “Vấn đề giáo dục đào tạo cho học sinh trung học cơ
sở ở TP. Hồ Chí Minh”, Trung tâm nghiên cứu giáo dục và phát triển
TP. Hồ Chí Minh, 12/2001.
28. Nguyễn Tùng Lâm với Luận án Tiến Sĩ Phương pháp giáo dục HS cá biệt ở
trường phổ thông dân lập Đinh Tiên Hoàng Hà Nội ...vv..
30. Nguyễn Văn Lê “Xây dựng kế hoạch năm học, công tác kiểm tra của người
Hiệu trưởng”, NXB Giáo dục, 1998.
31. Nguyễn Thị Trúc Ly với đề tài Tìm hiểu kinh nghiệm GD học sinh kém đạo đức
của một số giáo viên chủ nhiệm ở trường PTTH Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến
tại thành phố Hồ Chí Minh.
32. Đức Minh, “Giáo dục gia đình với tuổi thiếu niên”, NXB Phụ nữ, Hà Nội, 1976.
33. Một số văn kiện của Đảng và Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996.
34. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục THCS, sách bồi dưỡng thường xuyên, chu kỳ
1997-2000, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998.
35. Một số kinh nghiệm giáo dục của A.X. Macarencô, NXB Giáo dục, Hà Nội,
1974.
36. N.I.Bondurep “Người giáo viên chủ nhiệm”- Trường CBQL và Nghiệp vụ 1989.
37. Nghị định Chính phủ về Phương hướng chủ trương xã hội hóa hoạt động giáo
dục, y tế, văn hóa, ngày 21/5/1997.
38. Bùi Ngọc Oánh (1995), “Tâm lý học xã hội và quản lý”, NXB Thống Kê,
TP.Hồ Chí Minh.
39. Lê Phong với bài viết đăng trên Tạp chí giáo dục tháng 1/1997 Sự sa sút đạo đức
của một bộ phận học sinh các trường phổ thông khu vực Bình Trị Thiên.
40. Võ Quang Phúc, “ Dự án ngăn chặn và giáo dục lại trẻ em chưa ngoan và trẻ em
phạm pháp” tại TP. HCM, 1985.
41. Võ Quang Phúc, “Muốn trẻ em hư thành công dân tốt”. NXB TP. HCM,1991.
42. Ngô Đình Qua “Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục”, ĐHSP TPHCM,
2005.
43. Trần Quang “Dạy đạo đức trong trường học” Báo Giáo dục thời đại số 18-1999.
44. Qui định về mục tiêu và kế hoạch đào tạo của trường THCS, THPT, Bộ giáo dục
và Đào tạo - 1990.
45. Lê Thị Vân Quỳnh với đề tài Tìm hiểu thực trạng đạo đức của một số học sinh
lớp 11 qua một số trường PTTH ở nội thành TP.Hồ Chí Minh.
46. Sách hướng dẫn đánh giá thực hiện quyền trẻ em, NXB Thống kê, Hà Nội, 1996.
47. Hoàng Tâm Sơn (2001), “Một số vấn đề tổ chức khoa học lao động của người
Hiệu trưởng”, trường CBQL GD & ĐT TP. Hồ Chí Minh.
48. Tâm lý học gia đình, NXB, Hà Nội, 1999.
49. Tâm lý học trẻ em, NXB, Hà Nội, 1996.
50. Hà Nhật Thăng “Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp”, NXB Giáo dục, 1998.
51. Hà Nhật Thăng, “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn”, NXB Giáo dục,
1998.
52. Thông tư 29 về xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh, Văn bản Bộ GD & ĐT
16/10/1990.
53. Tổ chức và lãnh đạo công tác giáo dục ở trường phổ thông, tủ sách trường
CBQL TW2– Bộ GDĐT- TPHCM 1980.
54. Nguyễn Thị Diễm Thu với đề tài Khảo sát vấn đề giáo dục đạo đức cho HS ở
trường phổ thông cấp 2- 3 Sương Nguyệt Ánh, Quận 10, thành phố
Hồ Chí Minh thông qua sự kết hợp 3 lực lượng GD: Gia đình, Nhà trường,
Xã hội.
55. V.A.Krutchetxki, “Những cơ sở tâm lý học sư phạm”, Sở GD & ĐT thành phố
Hồ Chí Minh, 1998.
56. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần VIII, IX, X – NXB CTQG, Hà Nội,
năm 1996, 2001, 2006.
57. Huỳnh Khắc Vinh, “Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội”
NXB Chính trị quốc gia, 2001.
PHỤ LỤC 1
TỔNG KẾT PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho Ban Giám Hiệu)
Câu 1:Tầm quan trọng của từng nội dung quản lý của Hiệu trưởng đối với Hoạt
động giáo dục học sinh chưa ngoan của GVCN.
Mức độ nhận định
1S
1M
Nội dung quản lý STT
Quan trọng Không quan trọng Ít quan trọng Rất quan trọng
5 17 0 0 3.23 0.42 1
5 14 3 0 3.09 0.61 2
lý kế hoạch chủ 8 12 2 0 3.27 0.63 3
5 15 2 0 3.14 0.56 4
8 11 3 0 3.27 0.70 5
10 11 1 0 3.50 0.51 6
8 10 4 0 3.27 0.63 7 Quản lý nội dung chương trình, kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan. Quản lý hồ sơ học sinh chưa ngoan. Quản nhiệm. Quản lý tiết sinh hoạt chủ nhiệm. Quản lý sinh hoạt tổ chủ nhiệm. Quản lý sự phối hợp giữa GVCN với Đoàn đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS trong công tác giáo dục học sinh chưa ngoan. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh chưa ngoan.
Câu 2: Công tác quản lý chương trình, kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan.
Mức độ thực hiện
1S
1M
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
8 5 9 0 2.95 0.89 1
Tổ chức nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý và thống nhất những biểu hiện về hành vi của học sinh chưa ngoan.
7 13 2 0 3.23 0.61 2
sổ
7 13 2 0 3.23 0.61 3 hiện
7 11 4 0 3.05 0.72 4 Yêu cầu tổ chủ nhiệm lập kế hoạch chủ nhiệm giáo dục học sinh chưa ngoan trong năm học. Sử dụng chủ nhiệm, nhật ký chủ nhiệm theo dõi việc thực chương trình GD học sinh chưa ngoan. Quản lý chương trình tổ chủ thông qua nhiệm.
Câu 3: Quản lý hồ sơ chủ nhiệm.
Mức độ thực hiện
1S
1M
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
5 16 0 3.18 0.50 1 1
4 16 0 3.09 0.52 2 2
6 9 0 2.95 0.78 7 3
5 15 0 3.14 0.56 2 4
10 10 0 3.36 0.65 2 5 Qui định các loại sổ sách có biểu mẫu cụ thể Yêu cầu hồ sơ phải thể hiện quan điểm, kế hoạch của trường, của tổ. Yêu cầu hồ sơ phải thể hiện sự phù hợp với từng biểu hiện của học sinh chưa ngoan. Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc lập và sử dụng hiệu quả hồ sơ chủ nhiệm của từng GVCN. Kiểm tra việc lập và sử dụng hồ sơ chủ nhiệm.
Câu 4: Công tác quản lý kế hoạch chủ nhiệm.
Mức độ thực hiện
1S
1M
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
4 14 4 0 3.00 0.61 1
4 14 4 0 3.00 0.61 2
3 8 10 4 0 3.23 0.68
5 15 2 0 3.14 0.56 4
2 15 5 0 2.95 0.65 5
Lập mẫu kế hoạch giáo dục thống nhất cho từng loại học sinh chưa ngoan. Chỉ đạo tổ chủ nhiệm thống nhất cách phân loại, nội dung, phương pháp giáo dục đối với từng biểu hiện của học sinh chưa ngoan (từng loại). Thực hiện kiểm tra giáo án chủ nhiệm định kỳ, đột xuất. Yêu cầu kế hoạch chủ nhiệm phải thể hiện được quan điểm kế hoạch của trường, của tổ. Yêu cầu kế hoạch chủ nhiệm phải thể hiện sự phù hợp với từng loại học sinh chưa ngoan.
Câu 5: Công tác quản lý tiết sinh hoạt chủ nhiệm.
Mức độ thực hiện
1S
1M
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
1 7 10 4 3.14 0.77 1
2 6 13 3 3.09 0.68 0
8 13 1 3.32 0.56 0 3 Xây dựng chuẩn đánh giá cho từng loại học sinh chưa ngoan. Thực hiện chế độ báo cáo. Thường xuyên theo dõi sinh hoạt chủ tiết nhiệm ở các lớp và dự
5 13 4 0 3.09 0.61 4
7 11 4 0 3.09 0.75 5
giờ sinh hoạt chủ nhiệm đột xuất, định kỳ ở các lớp. Yêu cầu tiết sinh hoạt chủ nhiệm phải thể hiện phương pháp giáo dục đối với từng loại học sinh chưa ngoan. Yêu cầu tiết sinh hoạt thể chủ nhiệm phải hiện sự phù hợp với từng loại học sinh chưa ngoan.
Câu 6: Công tác quản lý sinh hoạt chuyên môn tổ chủ nhiệm.
Mức độ thực hiện
1S
1M
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
5 13 4 3.05 0.65 0 1
6 12 4 2.91 0.92 0 2
6 13 3 0 3.18 0.66 3
8 9 5 0 3.05 0.78 4
5 8 12 2 0 3.32 0.56 Qui định chế độ sinh hoạt và báo cáo Hướng dẫn nội dung sinh hoạt, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch tổ chủ nhiệm. Chú trọng tính thống nhất, đồng bộ và tác động tương hỗ giữa GVCN và GVBM. Tổ cáo chức báo chuyên đề khoa học để xác lập và thống nhất nội dung, phương pháp giáo dục đối với từng loại học sinh chưa ngoan. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện của tổ chủ nhiệm.
Câu 7: Quản lý hoạt động Đoàn-đội, Giám thị, Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Mức độ thực hiện
1S
1M
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
6 15 1 0 3.27 0.55 1
7 13 2 0 3.18 0.58 2
9 9 4 0 3.23 0.75 3
7 13 2 0 3.32 0.56 4
Phổ biến cho cán bộ Đoàn-Đội, Giám Thị, Ban ĐDCMHS về đặc điểm tâm sinh lý và những biểu hiện của học sinh chưa ngoan. Tính thống nhất và tác động đồng bộ giữa GVCN với đoàn đội, giám thị, BĐDCMHS Phối hợp tổ chức các hoạt động phong trào lôi cuốn HS chưa ngoan tham gia Thống nhất sự theo dõi, nhắc nhở, kiểm tra đối với từng loại HS chưa ngoan.
Câu 8: Công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh chưa ngoan.
Mức độ thực hiện
1S
1M
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
1 4 14 4 0 3.00 0.61
6 10 6 0 3.00 0.75 2
8 14 0 0 3.32 0.56 3
Phổ biến cho GVCN cách kiểm tra đánh giá học sinh chưa ngoan. Yêu cầu GVCN theo dõi, ghi nhận sự tiến bộ của học sinh chưa ngoan theo tuần, tháng, học kỳ. Lập kế hoạch xử lý các hành vi yếu kém hoặc khen dương biểu tiến thưởng những
7 13 2 0 3.18 0.66 4
bộ.của học sinh chưa ngoan. Công bố chế độ xử lý các vi phạm đối với từng loại học sinh chưa ngoan.
Câu 9: Những yếu tố gây khó khăn trong công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan của BGH và GVCN.
1S
1M
Yếu tố STT Nhiều Mức độ gây khó khăn Ít Không Vừa
4 17 1 0 3.23 0.42
8 12 2 0 3.27 0.63
3
7 13 2 0 3.14 0.64
13 8 1 0 3.55 0.59
1 Nhận thức về nội dung quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan thiếu rõ ràng. 2 Kiến thức và phương pháp giáo dục học sinh chưa ngoan của một số GVCN còn hạn chế. Sự phối hợp giữa GVCN với GVBM, thị, Đoàn-đội, Giám Ban ĐDCMHS chưa thống nhất, thiếu đồng bộ.Nhận thức về nội dung quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan thiếu rõ ràng. 4 Những tác động xấu từ môi trường kinh tế - xã hội đến công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan.
5 15 2 0 3.18 0.58
5 Điều kiện thời gian, cơ sở vật chất cho các hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan không đầy đủ.
TỔNG KẾT PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho Tổ trưởng tổ CN và GVCN)
Câu 1:Tầm quan trọng của từng nội dung quản lý của Hiệu trưởng đối với Hoạt
động giáo dục học sinh chưa ngoan của GVCN.
Mức độ nhận định
2S
2M
Nội dung quản lý STT
Quan trọng Không quan trọng Ít quan trọng Rất quan trọng
84 77 14 3.36 0.65 1 1
2 46 95 30 2.96 8.31 5
lý kế hoạch chủ 43 104 28 3.05 0.65 1 3
38 71 54 13 2.63 0.89 4
38 90 41 7 2.57 0.92 5
71 70 31 4 3.24 0.76 6
74 79 22 1 3.24 0.75 7 Quản lý nội dung chương trình, kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan. Quản lý hồ sơ học sinh chưa ngoan. Quản nhiệm. Quản lý tiết sinh hoạt chủ nhiệm. Quản lý sinh hoạt tổ chủ nhiệm. Quản lý sự phối hợp giữa GVCN với Đoàn đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS trong công tác giáo dục học sinh chưa ngoan. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh chưa ngoan.
Câu 2: Công tác quản lý chương trình, kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan.
Mức độ thực hiện
2S
2M
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
33 84 37 22 2.66 0.89 1
40 89 43 4 2.88 0.75 2 Tổ chức nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý và thống nhất những biểu hiện về hành vi của học sinh chưa ngoan. Yêu cầu tổ chủ nhiệm lập kế hoạch chủ
51 80 34 11 2.91 0.87 3
35 84 45 12 2.74 0.78 4 nhiệm giáo dục học sinh ngoan chưa trong năm học. Sử dụng sổ chủ nhiệm, nhật ký chủ nhiệm theo dõi việc chương thực hiện trình GD học sinh chưa ngoan. Quản lý chương trình thông qua tổ chủ nhiệm.
Câu 3: Quản lý hồ sơ chủ nhiệm.
Mức độ thực hiện
2S
2M
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
42 90 34 10 2.88 0.87 1
42 97 33 4 3.00 0.70 2
58 70 40 8 2.91 0.90 3
46 71 55 4 2.81 0.86 4
39 93 38 6 2.89 0.76 5 Qui định các loại sổ sách có biểu mẫu cụ thể Yêu cầu hồ sơ phải thể hiện quan điểm, kế hoạch của trường, của tổ. Yêu cầu hồ sơ phải thể hiện sự phù hợp với từng biểu hiện của học sinh chưa ngoan. Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc lập và sử dụng hiệu quả hồ sơ chủ nhiệm của từng GVCN. Kiểm tra việc lập và sử dụng hồ sơ chủ nhiệm.
Câu 4: Công tác quản lý kế hoạch chủ nhiệm.
Mức độ thực hiện
2S
2M
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
35 76 52 13 2.74 0.88 1
43 86 38 9 2.89 0.82 2
3 32 94 44 6 2.81 0.78
34 99 40 3 2.93 0.69 4
52 74 45 5 2.89 0.88 5
Lập mẫu kế hoạch giáo dục thống nhất cho loại học từng sinh chưa ngoan. Chỉ đạo tổ chủ nhiệm thống nhất cách phân dung, nội loại, phương pháp giáo dục đối với từng biểu hiện của học sinh (từng chưa ngoan loại). Thực hiện kiểm tra giáo án chủ nhiệm định kỳ, đột xuất. Yêu cầu kế hoạch chủ nhiệm phải thể hiện được quan điểm kế hoạch của trường, của tổ. Yêu cầu kế hoạch chủ nhiệm phải thể hiện sự phù hợp với từng loại học sinh chưa ngoan.
Câu 5: Công tác quản lý tiết sinh hoạt chủ nhiệm.
Mức độ thực hiện
2S
2M
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
1 2.98 0.74 90 33 5 48
93 27 4 3.10 0.77 52 2
3 61 60 22 2.50 0.93 Xây dựng chuẩn đánh giá cho từng loại học sinh chưa ngoan. Thực hiện chế độ báo cáo. Thường xuyên theo 33
44 75 47 10 2.76 0.83 4
44 71 49 12 2.75 0.86 5
dõi tiết sinh hoạt chủ nhiệm ở các lớp và dự giờ sinh hoạt chủ nhiệm đột xuất, định kỳ ở các lớp. Yêu cầu tiết sinh hoạt chủ nhiệm phải thể hiện phương pháp giáo dục đối với từng loại học sinh chưa ngoan. Yêu cầu tiết sinh hoạt chủ nhiệm phải thể hiện sự phù hợp với từng loại học sinh chưa ngoan.
Câu 6: Công tác quản lý sinh hoạt chuyên môn tổ chủ nhiệm.
Mức độ thực hiện
2S
2M
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
1 40 103 28 2.95 0.77 5
38 110 27 2.98 0.64 1 2
51 93 30 2 3.13 0.71 3
37 76 57 6 2.57 0.77 4
5 44 80 48 4 2.98 0.78 Qui định chế độ sinh hoạt và báo cáo Hướng dẫn nội dung sinh hoạt, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch tổ chủ nhiệm. Chú trọng tính thống nhất, đồng bộ và tác động tương hỗ giữa GVCN và GVBM. Tổ chức báo cáo chuyên đề khoa học để xác lập và thống nhất dung, nội phương pháp giáo dục đối với từng loại học sinh chưa ngoan. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện của tổ chủ nhiệm.
Câu 7: Quản lý hoạt động Đoàn-đội, Giám thị, Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Mức độ thực hiện
2S
2M
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
35 84 47 10 2.74 0.82 1
44 93 38 1 3.03 0.69 2
50 76 38 12 2.88 0.87 3
56 89 29 2 3.14 0.70 4
Phổ biến cho cán bộ Đoàn-Đội, Giám Thị, Ban ĐDCMHS về đặc điểm tâm sinh lý và những biểu hiện của học sinh chưa ngoan. Tính thống nhất và tác động đồng bộ giữa GVCN với đoàn đội, thị, giám BĐDCMHS Phối hợp tổ chức các hoạt động phong trào lôi cuốn HS chưa ngoan tham gia Thống nhất sự theo dõi, nhắc nhở, kiểm tra đối với từng loại HS chưa ngoan.
Câu 8: Công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh chưa ngoan.
Mức độ thực hiện
2S
2M
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
47 104 24 1 3.06 0.66 1
58 81 33 4 3.09 0.72 2
Phổ biến cho GVCN cách kiểm tra đánh giá học sinh chưa ngoan. Yêu cầu GVCN theo dõi, ghi nhận sự tiến bộ của học sinh chưa tuần, theo ngoan tháng, học kỳ.
52 87 33 4 3.08 0.74 3
63 82 29 2 3.16 0.74 4
Lập kế hoạch xử lý các hành vi yếu kém dương biểu hoặc khen thưởng những tiến bộ.của học sinh chưa ngoan. Công bố chế độ xử lý các vi phạm đối với từng loại học sinh chưa ngoan.
Câu 9: Những yếu tố gây khó khăn trong công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan của BGH và GVCN.
2S
2M
Mức độ gây khó khăn Yếu tố STT Nhiều Vừa Ít Không
41 99 33 3 2.93 0.74 1
55 72 45 4 3.04 0.80 2
43 63 59 11 2.70 0.89 3
59 60 50 7 3.02 0.93 4
59 71 38 8 3.01 0.86 5
Nhận thức về nội dung quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan thiếu rõ ràng. Kiến thức và phương pháp giáo dục học sinh chưa ngoan của một số GVCN còn hạn chế. Sự phối hợp giữa GVCN với GVBM, Đoàn-đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS chưa thống nhất, thiếu đồng bộ.Nhận thức về nội dung quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan thiếu rõ ràng. Những tác động xấu từ môi trường kinh tế - xã hội đến công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan. Điều kiện thời gian, cơ sở vật chất cho các hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan không đầy đủ.
TỔNG KẾT PHIẾU KHẢO CỨU
(Dành cho Ban Giám Hiệu)
1. Tính cần thiết của các đề xuất:
1S
1M
Nội dung quản lý STT
Cần thiết Mức độ cần thiết Không cần thiết Ít cần thiết Rất cần thiết
Tổ chức báo cáo chuyên đề
về đặc điểm tâm sinh lý của
HS chưa ngoan và những 1 7 15 0 0 3.32 0.47
biểu hiên của từng loại HS
chưa ngoan.
Tăng cường chỉ đạo và
quản lý công tác sinh hoạt 2 9 12 1 0 3.36 0.58
tổ chủ nhiệm .
Xác lập quan điểm và triển
khai có kế hoạch hoạt động
giáo dục học sinh chưa 3 11 8 3 0 3.45 0.67
ngoan theo từng tuần,
tháng, học kỳ, năm học.
Phát huy vai trò và tạo điều
kiện về mọi mặt cho Đoàn
thanh niên, Đội thiếu niên 4 12 8 1 0 3.55 0.59
tổ chức các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.
Tăng cường công tác kiểm
tra đánh giá kết quả rèn 5 8 13 1 0 3.41 0.50
luyện của HS chưa ngoan.
Phối hợp và thống nhất chặt 6 12 9 1 0 3.50 0.59
chẽ giữa các lực lượng giáo
dục nhà trường, gia đình và
xã hội trong hoạt động giáo
dục HS chưa ngoan.
2. Tính khoa học của các đề xuất:
1S
1M
Mức độ Nội dung quản lý STT Tốt Khá TB Yếu
Tổ chức báo cáo chuyên đề
về đặc điểm tâm sinh lý của
HS chưa ngoan và những 1 9 11 2 0 3.27 0.63
biểu hiên của từng loại HS
chưa ngoan..
Tăng cường chỉ đạo và quản
lý công tác sinh hoạt tổ chủ 2 10 12 0 0 3.41 0.59
nhiệm .
Xác lập quan điểm và triển
khai có kế hoạch hoạt động
giáo dục học sinh chưa 3 12 9 1 0 3.50 0.59
ngoan theo từng tuần, tháng,
học kỳ, năm học.
Phát huy vai trò và tạo điều
kiện về mọi mặt cho Đoàn
thanh niên, Đội thiếu niên tổ 4 6 15 1 0 3.27 0.55
chức các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp
Tăng cường công tác kiểm
tra đánh giá kết quả rèn 5 7 13 2 0 3.27 0.63
luyện của HS chưa ngoan.
Phối hợp và thống nhất chặt 6 10 10 2 0 3.36 0.65
chẽ giữa các lực lượng giáo
dục nhà trường, gia đình và
xã hội trong hoạt động giáo
dục HS chưa ngoan.
3. Tính khả thi của các đề xuất:
Mức độ khả thi
1S
1M
Nội dung quản lý STT
Không khả thi Khả thi Ít khả thi Rất khả thi
9 12 1 0 3.41 0.59 1
2 7 12 3 0 3.18 0.66
11 9 2 0 3.41 0.66 3
9 11 2 0 3.32 0.64 4
5 7 12 3 0 3.23 0.68
4 16 2 0 3.18 0.50 6
Tổ chức báo cáo chuyên đề về đặc điểm tâm sinh lý của HS chưa ngoan và những biểu hiên của từng loại HS chưa ngoan.. Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh hoạt tổ chủ nhiệm . Xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học. Phát huy vai trò và tạo điều kiện về mọi mặt cho Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của HS chưa ngoan. Phối hợp và thống nhất chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục HS chưa ngoan.
TỔNG KẾT PHIẾU KHẢO CỨU
(Dành cho Tổ trưởng tổ chủ nhiệm và GVCN)
1. Tính cần thiết của các đề xuất:
2S
2M
Nội dung quản lý STT
Cần thiết Mức độ cần thiết Không cần thiết Ít cần thiết Rất cần thiết
73 83 20 0 3.32 0.67 1
46 106 24 0 3.16 0.64 2
53 82 38 3 3.08 0.76 3
70 70 33 3 3.15 0.80 4
73 81 21 1 3.30 0.67 5
94 59 22 1 3.44 0.67 6
Tổ chức báo cáo chuyên đề về đặc điểm tâm sinh lý của HS chưa ngoan và những biểu hiên của từng loại HS chưa ngoan. Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh hoạt tổ chủ nhiệm . Xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học. Phát huy vai trò và tạo điều kiện về mọi mặt cho Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của HS chưa ngoan. Phối hợp và thống nhất chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục HS chưa ngoan.
2. Tính khoa học của các đề xuất:
2S
2M
Mức độ Nội dung quản lý STT Tốt Khá TB Yếu
47 87 37 5 3.02 0.75 1
50 82 43 1 3.05 0.77 2
53 69 51 3 3.01 0.84 3
65 67 40 4 3.06 0.89 4
53 69 47 7 3.01 0.82 5
73 63 35 5 3.23 0.81 6
Tổ chức báo cáo chuyên đề về đặc điểm tâm sinh lý của HS chưa ngoan và những biểu hiên của từng loại HS chưa ngoan. Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh hoạt tổ chủ nhiệm. Xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học. Phát huy vai trò và tạo điều kiện về mọi mặt cho Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của HS chưa ngoan. Phối hợp và thống nhất chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục HS chưa ngoan.
3. Tính khả thi của các đề xuất:
Mức độ khả thi
2S
2M
Nội dung quản lý STT
Không khả thi Khả thi Ít khả thi Rất khả thi
48 73 51 4 2.93 0.79 1
2 48 99 26 3 3.10 0.66
43 86 40 7 2.91 0.79 3
54 75 43 4 3.03 0.79 4
5 52 86 36 2 3.08 0.75
68 71 35 2 3.17 0.73 6
Tổ chức báo cáo chuyên đề về đặc điểm tâm sinh lý của HS chưa ngoan và những biểu hiên của từng loại HS chưa ngoan.. Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh hoạt tổ chủ nhiệm . Xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học. Phát huy vai trò và tạo điều kiện về mọi mặt cho Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của HS chưa ngoan. Phối hợp và thống nhất chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục HS chưa ngoan.
PHỤ LỤC 2
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho Ban Giám Hiệu)
Kính thưa các thầy, cô Hiệu trưởng công tác tại các trường THCS huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Để giúp chúng tôi tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục
(HĐGD)học sinh chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, nhằm đề xuất
những biện pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng HĐGD học sinh chưa ngoan
trong trường THCS. Kính mong quý thầy, cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về công
tác quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan trong trường của Ban Gíam Hiệu, bằng cách
đánh dấu vào ô chọn ở mỗi dòng trong các bảng và các ý kiến khác về các vấn đề dưới
đây.
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy, cô.
Cương vị công tác của quý thầy, cô:
1. Hiệu trưởng 2. Phó Hiệu trưởng
Câu 1: Tầm quan trọng của từng nội dung quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt
động giáo dục học sinh chưa ngoan của GVCN.
Mức độ nhận định
Nội dung quản lý STT
Quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng
Rất quan trọng 1 Quản lý nội dung chương trình, kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan.
2 Quản lý hồ sơ học sinh chưa ngoan. 3 Quản lý kế hoạch chủ nhiệm. 4 Quản lý tiết sinh hoạt chủ nhiệm. 5 Quản lý sinh hoạt tổ chủ nhiệm.
6
7 Quản lý sự phối hợp giữa GVCN với Đoàn đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS trong công tác giáo dục học sinh chưa ngoan. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh chưa ngoan.
Nội dung quản lý khác và mức độ quan trọng:
1.---------------------------------------------------------------------------------------------------
2. -------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 2: Công tác quản lý chương trình, kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan.
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Mức độ thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
1
2
3
4 Tổ chức nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý và thống nhất những biểu hiện về hành vi của học sinh chưa ngoan. Yêu cầu tổ chủ nhiệm lập kế hoạch chủ nhiệm giáo dục học sinh chưa ngoan trong năm học. Sử dụng sổ chủ nhiệm, nhật ký chủ nhiệm theo dõi việc thực hiện chương trình. Quản lý chương trình thông qua tổ chủ nhiệm.
Câu 3: Quản lý hồ sơ chủ nhiệm.
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Mức độ thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
1
2
3
4
5 Qui định các loại sổ sách có biểu mẫu cụ thể Yêu cầu hồ sơ phải thể hiện quan điểm, kế hoạch của trường, của tổ. Yêu cầu hồ sơ phải thể hiện sự phù hợp với từng biểu hiện của học sinh chưa ngoan. Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc lập và sử dụng hiệu quả hồ sơ chủ nhiệm của từng GVCN. Kiểm tra việc lập và sử dụng hồ sơ chủ nhiệm.
6
Biện pháp khác: …………………………………… …………………………………… …………………………………… ……………………………………
Câu 4: Công tác quản lý kế hoạch chủ nhiệm.
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Mức độ thực hiện Không thường xuyên
Rất thường xuyên 1
2
3
4
5
6
Lập mẫu kế hoạch giáo dục thống nhất cho từng loại học sinh chưa ngoan. Chỉ đạo tổ chủ nhiệm thống nhất cách phân loại, nội dung, phương pháp giáo dục đối với từng biểu hiện của học sinh chưa ngoan (từng loại). Thực hiện kiểm tra giáo án chủ nhiệm định kỳ, đột xuất. Yêu cầu kế hoạch chủ nhiệm phải thể hiện được quan điểm kế hoạch của trường, của tổ. Yêu cầu kế hoạch chủ nhiệm phải thể hiện sự phù hợp với từng loại học sinh chưa ngoan. Nội dung khác: ………………………………………… ………………………………………… …………………
Câu 5:Công tác quản lý tiết sinh hoạt chủ nhiệm.
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện
Rất thường xuyên Mức độ thực hiện Không thường xuyên 1
2 3 Xây dựng chuẩn đánh giá cho từng loại học sinh chưa ngoan. Thực hiện chế độ báo cáo. Thường xuyên theo dõi tiết sinh hoạt chủ
4
5
6
nhiệm ở các lớp và dự giờ sinh hoạt chủ nhiệm đột xuất, định kỳ ở các lớp. Yêu cầu tiết sinh hoạt chủ nhiệm phải thể hiện phương pháp giáo dục đối với từng loại học sinh chưa ngoan. Yêu cầu tiết sinh hoạt chủ nhiệm phải thể hiện sự phù hợp với từng loại học sinh chưa ngoan. Nội dung khác: …………………………………………… …………………………………………… ……………………………………………
Câu 6: Công tác quản lý sinh hoạt chuyên môn tổ chủ nhiệm.
Mức độ thực hiện
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
1
2
3
4
5
6
Qui định chế độ sinh hoạt và báo cáo Hướng dẫn nội dung sinh hoạt, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch tổ chủ nhiệm. Chú trọng tính thống nhất, đồng bộ và tác động tương hỗ giữa GVCN và GVBM. Tổ chức báo cáo chuyên đề khoa học để xác lập và thống nhất nội dung, phương pháp giáo dục đối với từng loại học sinh chưa ngoan. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện của tổ chủ nhiệm. Nội dung khác: …………………………………… …………………………………… ……………………………………
Câu 7: Quản lý hoạt động Đoàn - đội, Giám thị, Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Nội dung quản lý STT
Không thực hiện Thường xuyên Mức độ thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
1
2
3
4
5
Phổ biến cho cán bộ Đoàn-Đội, Giám Thị, Ban ĐDCMHS về đặc điểm tâm sinh lý và những biểu hiện của học sinh chưa ngoan. Tính thống nhất và tác động đồng bộ giữa GVCN với đoàn đội, giám thị, BĐDCMHS. Phối hợp tổ chức các hoạt động phong trào lôi cuốn HS chưa ngoan tham gia. Thống nhất sự theo dõi, nhắc nhở, kiểm tra đối với từng loại HS chưa ngoan. Nội dung khác: ------------------------------------------ ------------------------------------------ ------------------------------------------ ------------------------------------------
Câu 8:Công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh chưa ngoan.
Mức độ thực hiện
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
1
2
3
Phổ biến cho GVCN cách kiểm tra đánh giá học sinh chưa ngoan. Yêu cầu GVCN theo dõi, ghi nhận sự tiến bộ của học sinh chưa ngoan theo tuần, tháng, học kỳ. Lập kế hoạch xử lý các hành vi yếu kém, hoặc biểu dương khen thưởng những tiến bộ của học sinh chưa ngoan
4
5
Công bố chế độ xử lý các vi phạm đối với từng loại học sinh chưa ngoan. Nội dung khác: ……………………………………… ……………………………………… ………………………………………
Câu 9: Những yếu tố gây khó khăn trong công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan của BGH và GVCN.
Mức độ gây khó khăn Yếu tố STT Ít Không
Nhiều Vừa 1 Nhận thức về nội dung quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan thiếu rõ ràng.
2 Kiến thức và phương pháp giáo dục học sinh
3
chưa ngoan của một số GVCN còn hạn chế. Sự phối hợp giữa GVCN với GVBM, Đoàn- đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS chưa thống nhất, thiếu đồng bộ.
4 Những tác động xấu từ môi trường kinh tế - xã hội đến công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan trong trường THCS.
5 Điều kiện thời gian, cơ sở vật chất cho các hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan không đầy đủ.
Câu 10:Trong quá trình quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan ông, bà gặp những thuận lợi, khó khăn nào: a. Thuận lợi:
................................................................................................................................................ ....................................................................................................................................... ........ ....................................................................................................................................... ........ ....................................................................................................................................... ........ ....................................................................................................................................... ........ ................................................................................................................................................ b. Khó khăn:
........................................................................................................................................ ........ ........................................................................................................................................ ........ ........................................................................................................................................ ........ ........................................................................................................................................ ........ ........................................................................................................................................ ........ Câu 11: Xin ông, bà cho biết những đề nghị của mình đối với cơ quan quản lý giáo dục nhằm thực hiện tốt các biện pháp quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan.
a. Đối với Bộ Giáo Dục & Đào Tạo:
................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................
b. Đối với Sở Giáo Dục & Đào Tạo:
............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ...............................................................................................................................................
c. Đối với Hiệu trưởng:
................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................
d. Đối với tổ trưởng chủ nhiệm:
................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho Tổ trưởng tổ chủ nhiệm và Giáo viên chủ nhiệm)
Kính thưa các thầy, cô đang công tác tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ.
Để giúp chúng tôi tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục
(HĐGD)học sinh chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, nhằm đề xuất
những biện pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng HĐGD học sinh chưa ngoan
trong trường THCS. Kính mong quý thầy, cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về công
tác quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan trong trường của Ban Gíam Hiệu, bằng cách
đánh dấu vào ô chọn ở mỗi dòng trong các bảng và các ý kiến khác về các vấn đề dưới
đây.
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy, cô.
Cương vị công tác của quý thầy, cô:
- Tổ trưởng tổ chủ nhiệm
- Giáo viên chủ nhiệm
Câu 1: Tầm quan trọng của từng nội dung quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt
động giáo dục học sinh chưa ngoan của GVCN.
Mức độ nhận định
Nội dung quản lý STT
Quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng
Rất quan trọng 1 Quản lý nội dung chương trình, kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan.
2 Quản lý hồ sơ học sinh chưa ngoan. 3 Quản lý kế hoạch chủ nhiệm. 4 Quản lý tiết sinh hoạt chủ nhiệm. 5 Quản lý sinh hoạt tổ chủ nhiệm.
6
7 Quản lý sự phối hợp giữa GVCN với Đoàn đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS trong công tác giáo dục học sinh chưa ngoan. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh chưa ngoan.
Nội dung quản lý khác và mức độ quan trọng:
1.---------------------------------------------------------------------------------------------------------
2. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 2: Công tác quản lý chương trình, kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan.
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Mức độ thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
1
2
3
4 Tổ chức nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý và thống nhất những biểu hiện về hành vi của học sinh chưa ngoan. Yêu cầu tổ chủ nhiệm lập kế hoạch chủ nhiệm giáo dục học sinh chưa ngoan trong năm học. Sử dụng sổ chủ nhiệm, nhật ký chủ nhiệm theo dõi việc thực hiện chương trình. Quản lý chương trình thông qua tổ chủ nhiệm.
Câu 3: Quản lý hồ sơ chủ nhiệm.
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Mức độ thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
1
2
3
4
5 Qui định các loại sổ sách có biểu mẫu cụ thể Yêu cầu hồ sơ phải thể hiện quan điểm, kế hoạch của trường, của tổ. Yêu cầu hồ sơ phải thể hiện sự phù hợp với từng biểu hiện của học sinh chưa ngoan. Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc lập và sử dụng hiệu quả hồ sơ chủ nhiệm của từng GVCN. Kiểm tra việc lập và sử dụng hồ sơ chủ nhiệm.
6
Biện pháp khác: …………………………………… …………………………………… …………………………………… ……………………………………
Câu 4: Công tác quản lý kế hoạch chủ nhiệm.
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Mức độ thực hiện Không thường xuyên
Rất thường xuyên 1
2
3
4
5
6
Lập mẫu kế hoạch giáo dục thống nhất cho từng loại học sinh chưa ngoan. Chỉ đạo tổ chủ nhiệm thống nhất cách phân loại, nội dung, phương pháp giáo dục đối với từng biểu hiện của học sinh chưa ngoan (từng loại). Thực hiện kiểm tra giáo án chủ nhiệm định kỳ, đột xuất. Yêu cầu kế hoạch chủ nhiệm phải thể hiện được quan điểm kế hoạch của trường, của tổ. Yêu cầu kế hoạch chủ nhiệm phải thể hiện sự phù hợp với từng loại học sinh chưa ngoan. Nội dung khác: ………………………………………… ………………………………………… …………………
Câu 5:Công tác quản lý tiết sinh hoạt chủ nhiệm.
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện
Rất thường xuyên Mức độ thực hiện Không thường xuyên 1
2 3 Xây dựng chuẩn đánh giá cho từng loại học sinh chưa ngoan. Thực hiện chế độ báo cáo. Thường xuyên theo dõi tiết sinh hoạt chủ
4
5
6
nhiệm ở các lớp và dự giờ sinh hoạt chủ nhiệm đột xuất, định kỳ ở các lớp. Yêu cầu tiết sinh hoạt chủ nhiệm phải thể hiện phương pháp giáo dục đối với từng loại học sinh chưa ngoan. Yêu cầu tiết sinh hoạt chủ nhiệm phải thể hiện sự phù hợp với từng loại học sinh chưa ngoan. Nội dung khác: …………………………………………… …………………………………………… ……………………………………………
Câu 6: Công tác quản lý sinh hoạt chuyên môn tổ chủ nhiệm.
Mức độ thực hiện
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
1
2
3
4
5
6
Qui định chế độ sinh hoạt và báo cáo Hướng dẫn nội dung sinh hoạt, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch tổ chủ nhiệm. Chú trọng tính thống nhất, đồng bộ và tác động tương hỗ giữa GVCN và GVBM. Tổ chức báo cáo chuyên đề khoa học để xác lập và thống nhất nội dung, phương pháp giáo dục đối với từng loại học sinh chưa ngoan. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện của tổ chủ nhiệm. Nội dung khác: …………………………………… …………………………………… ……………………………………
Câu 7: Quản lý hoạt động Đoàn - đội, Giám thị, Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Nội dung quản lý STT
Không thực hiện Thường xuyên Mức độ thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
1
2
3
4
5
Phổ biến cho cán bộ Đoàn-Đội, Giám Thị, Ban ĐDCMHS về đặc điểm tâm sinh lý và những biểu hiện của học sinh chưa ngoan. Tính thống nhất và tác động đồng bộ giữa GVCN với đoàn đội, giám thị, BĐDCMHS. Phối hợp tổ chức các hoạt động phong trào lôi cuốn HS chưa ngoan tham gia. Thống nhất sự theo dõi, nhắc nhở, kiểm tra đối với từng loại HS chưa ngoan. Nội dung khác: ------------------------------------------ ------------------------------------------ ------------------------------------------ ------------------------------------------
Câu 8:Công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh chưa ngoan.
Mức độ thực hiện
Nội dung quản lý STT
Thường xuyên Không thực hiện Không thường xuyên Rất thường xuyên
1
2
3
4 Phổ biến cho GVCN cách kiểm tra đánh giá học sinh chưa ngoan. Yêu cầu GVCN theo dõi, ghi nhận sự tiến bộ của học sinh chưa ngoan theo tuần, tháng, học kỳ. Lập kế hoạch xử lý các hành vi yếu kém, hoặc biểu dương khen thưởng những tiến bộ của học sinh chưa ngoan Công bố chế độ xử lý các vi phạm đối với từng loại học sinh chưa ngoan.
5
Nội dung khác: ……………………………………… ……………………………………… ………………………………………
Câu 9: Những yếu tố gây khó khăn trong công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan của BGH và GVCN.
Mức độ gây khó khăn Yếu tố STT Ít Không
Nhiều Vừa 1 Nhận thức về nội dung quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan thiếu rõ ràng.
2 Kiến thức và phương pháp giáo dục học sinh
3
chưa ngoan của một số GVCN còn hạn chế. Sự phối hợp giữa GVCN với GVBM, Đoàn- đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS chưa thống nhất, thiếu đồng bộ.
4 Những tác động xấu từ môi trường kinh tế - xã hội đến công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan trong trường THCS.
5 Điều kiện thời gian, cơ sở vật chất cho các hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan không đầy đủ.
Câu 10:Trong quá trình quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan ông, bà gặp những thuận lợi, khó khăn nào: c. Thuận lợi:
................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ d. Khó khăn:
........................................................................................................................................ ........ ........................................................................................................................................ ........ ........................................................................................................................................ ........ ........................................................................................................................................ ........ ........................................................................................................................................ ........ Câu 11: Xin ông, bà cho biết những đề nghị của mình đối với cơ quan quản lý giáo dục nhằm thực hiện tốt các biện pháp quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan.
e. Đối với Bộ Giáo Dục & Đào Tạo:
...................................................................................................................................... ......... ...................................................................................................................................... ......... ...................................................................................................................................... .........
f. Đối với Sở Giáo Dục & Đào Tạo:
.................................................................................................................................... .......... .................................................................................................................................... .......... .................................................................................................................................... .......... .................................................................................................................................... ..........
g. Đối với Hiệu trưởng:
...................................................................................................................................... .......... ...................................................................................................................................... .......... ...................................................................................................................................... ..........
h. Đối với tổ trưởng chủ nhiệm:
..................................................................................................................................... ........... ..................................................................................................................................... ........... ..................................................................................................................................... ........... ..................................................................................................................................... ...........
PHIẾU KHẢO CỨU
(Dành cho Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, tổ trưởng tổ chủ nhiệm và GVCN)
Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan
tại các trường THCS huyện Vĩnh thạnh, thành phố Cần Thơ. Chúng tôi đề xuất một số
biện pháp trong nội dung quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan. Xin quý thầy,
cô vui lòng nghiên cứu và cho biết ý kiến của mình về các đề xuất sau bằng cách đánh
dấu vào ô chọn trong các bảng và cho biết thêm các ý kiến khác (nếu có).
Chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý thầy, cô!.
Cương vị công tác của quý thầy, cô:
1. Hiệu trưởng
2. Phó hiệu trưởng
3. Tổ trưởng tổ chủ nhiệm
4. Giáo viên chủ nhiệm
1. Tính cần thiết của các đề xuất:
Mức độ cần thiết
STT Nội dung đề xuất
Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Rất cần thiết
1
2
3
4
5
6 Tổ chức báo cáo chuyên đề về đặc điểm tâm sinh lý của HS chưa ngoan và những biểu hiên của từng loại HS chưa ngoan. Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh hoạt tổ chủ nhiệm . Xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học. Phát huy vai trò và tạo điều kiện về mọi mặt cho Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của HS chưa ngoan. Phối hợp và thống nhất chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục HS chưa ngoan.
7
Các ý kiến khác về đề xuất này: --------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------
2. Tính khoa học của các đề xuất:
STT Nội dung đề xuất Mức độ TB Khá Tốt Yếu
1
2
3
4
5
6
7
Tổ chức báo cáo chuyên đề về đặc điểm tâm sinh lý của HS chưa ngoan và những biểu hiên của từng loại HS chưa ngoan. Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh hoạt tổ chủ nhiệm Xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học. Phát huy vai trò và tạo điều kiện về mọi mặt cho Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của HS chưa ngoan. Phối hợp và thống nhất chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục HS chưa ngoan. Các ý kiến khác: --------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------
3. Tính khả thi của các đề xuất:
STT Nội dung
Mức độ khả thi Ít khả Khả thi thi Không khả thi
Rất khả thi 1
2
3
4
5
6
7 Tổ chức báo cáo chuyên đề về đặc điểm tâm sinh lý của HS chưa ngoan và những biểu hiên của từng loại HS chưa ngoan.. Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh hoạt tổ chủ nhiệm. Xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học. Phát huy vai trò và tạo điều kiện về mọi mặt cho Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của HS chưa ngoan. Phối hợp và thống nhất chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục HS chưa ngoan Các ý kiến khác. --------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------
PHỤ LỤC 3
PHÒNG GD-ĐT HUYỆN VĨNH THẠNH Trường THCS…………………………….. Lớp:…………..
PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH CHƯA NGOAN (CÁ BIỆT)
STT
HỌ VÀ TÊN HỌC SINH
1
9
2
8
SỰ BIỂU HIỆN CỦA HÀNH VI 5 6 7
3
4
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Vĩnh Thạnh, ngày…….tháng…….năm…………
GVCN (ký tên, ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
- Xin thầy cô chủ nhiệm ghi họ và tên học sinh chưa ngoan. - Đánh dấu () vào cột 1,2,3,4,5….. ứng với hành vi sai lệch của các em.
SỰ BIỂU HIỆN HÀNH VI SAI LỆCH CỦA HỌC SINH
1. Lười biếng, trốn bỏ các tiết học, các hoạt động tập thể. 2. Mất trật tự trong giờ học và hoạt động tập thể. 3. Nói tục, chữi thề, thiếu văn hóa. 4. Hỗn láo, vô lễ. 5. Bè phái gây gỗ, đánh nhau. 6. Gian dối trong quan hệ cũng như trong công việc. 7. Gây rối trật tự công cộng. 8. Hút thuốc, uống rượu, bài bạc. 9. Sống cẩu thả, mất vệ sinh.