BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Hồ Đắc Thụy Thiên Thi

THỰC TRẠNG XỬ LÝ TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM

CỦA GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON

NGOÀI CÔNG LẬP TẠI TP. THỦ DẦU MỘT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Hồ Đắc Thụy Thiên Thi

THỰC TRẠNG XỬ LÝ TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM

CỦA GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON

NGOÀI CÔNG LẬP TẠI TP. THỦ DẦU MỘT

Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)

Mã số: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ XUÂN HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là do chính tôi thực hiện. Các số

liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công

bố trong các công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu

có sự khiếu nại, tố cáo bản quyền tác giả.

Học viên

Hồ Đắc Thụy Thiên Thi

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm

Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Sau đại học và Quý thầy cô khoa Giáo dục Mầm

non đã tận tình giảng dạy cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời

gian học tập tại trường, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Đồng thời, tôi xin hết lòng cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo TP. Thủ Dầu

Một đã nhiệt tình hỗ trợ và tạo mọi điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sĩ Lê Xuân

Hồng- người Thầy tâm huyết đã hết lòng dìu dắt, hỗ trợ, định hướng cho tôi trong

suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Tôi vô cùng cảm ơn Ban giám hiệu và giáo viên các trường MNNCL tại TP.

Thủ Dầu Một đã nhiệt tình giúp đỡ tôi khi nghiên cứu đề tài này. Ngoài ra, tôi cũng

xin cảm ơn tất cả những Cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và các trẻtham gia trả

lời phỏng vấn sâu hay trả lời phiếu khảo sát, đánh giá đã rất tích cực cộng tác, giúp

phần khảo sát được hoàn thành tốt đẹp.

Tôi xin thành tâm cảm ơn quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn sẽ xem

xét và đóng góp những ý kiến quý báu cho đề tài này.

Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, người thân và gia đình đã luôn bên

tôi, động viên và khuyến khích tôi, tạo động lực mạnh mẽ cho tôi hoàn thành luận

văn đúng hạn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018

Học viên

Hồ Đắc Thụy Thiên Thi

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM ................. 6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 6

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................................... 6

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................ 9

1.2. Một số khái niệm cơ bản về vấn đề nghiên cứu .............................................. 11

1.2.1. Tình huống sư phạm .................................................................................. 11

1.2.2. Xử lý tình huống sư phạm ......................................................................... 12

1.3. Chức năng của XLTHSP ................................................................................. 13

1.3.1. Chức năng thông tin .................................................................................. 13

1.3.2. Chức năng điều chỉnh thông tin ................................................................ 14

1.3.3. Chức năng định hướng .............................................................................. 14

1.4. Các nguyên tắc XLTHSP ................................................................................. 14

1.4.1. Yêu thương trẻ như con, em của mình ...................................................... 14

1.4.2. XLTHSP bằng sự thành tâm, thiện ý của cô giáo ..................................... 15

1.4.3. Hãy thỏa mãn hợp lý những nhu cầu cơ bản của trẻ ................................. 15

1.4.4. XLTH với trẻ bằng những hành vi, cử chỉ dịu hiền, nhẹ nhàng, cởi

mở và vui tươi ........................................................................................... 16

1.4.5. Nguyên tắc dạy - dỗ .................................................................................. 17

1.5. Quy trình XLTHSP .......................................................................................... 18

1.5.1. Nhận biết đối tượng XLTHSP .................................................................. 18

1.5.2. Quyết định sử dụng phương án dự kiến để XL ......................................... 19

1.5.3. Bước cuối trong XLTHSP ........................................................................ 19

1.6. Những nguyên nhân dẫn đến khó khăn hoặc thất bại trong XLTHSP ............ 19

1.6.1. Thiếu kinh nghiệm giáo dục ...................................................................... 19

1.6.2. Sự lạm dụng uy quyền của GV ................................................................. 20

1.6.3. Tính mặc cảm của trẻ và định kiến của GV .............................................. 20

1.6.4. Sự thiếu hợp tác của các trẻ trong lớp ....................................................... 21

Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 22

Chương 2. THỰC TRẠNG XỬ LÝ TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM CỦA

GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP

TẠI THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT .................................................. 23

2.1. Đặc điểm tình hình phát triển MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một năm học

2017- 2018 ....................................................................................................... 23

2.1.1. Quy mô phát triển GDMN ........................................................................ 23

2.1.2. Đội ngũ ...................................................................................................... 23

2.1.3. Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị ..................................................... 23

2.1.4. Công tác Giáo dục ..................................................................................... 24

2.1.5. Công tác quản lý........................................................................................ 24

2.2. Kết quả phân tích thực trạng XLTHSP của GV các trường MNNCL tại

TP.Thủ Dầu Một .............................................................................................. 25

2.2.1. Kết quả thông tin cá nhân các đối tượng khảo sát .................................... 25

2.2.2. Phân tích thực trạng XLTHSP của GV các trường MNNCL tại

TP. Thủ Dầu Một ...................................................................................... 27

2.3. Kết quả phân tích khả năng nhạy bén, sáng suốt trong XLTHSP của GV

các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một ...................................................... 40

2.3.1. Kết quả thông tin cá nhân các đối tượng khảo sát .................................... 40

2.3.2. Phân tích khả năng nhạy bén, sáng suốt khi lựa chọn cách thức

XLTHSP của GVMN ................................................................................ 42

Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 69

Chương 3. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ

TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG

MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TẠI TP. THỦ DẦU MỘT .......... 70

3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ................................................................................... 70

3.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 70

3.1.2. Thực tiễn và thực trạng XLTHSP của GV các trường MNNCL tại

TP. Thủ Dầu Một ...................................................................................... 70

3.1.3. Đảm bảo các nguyên tắc ........................................................................... 71

3.2. Một số quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Ngành ............................. 73

3.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả XLTHSP của GV các trường

MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một ........................................................................ 74

3.3.1. Giảm áp lực cho GV ................................................................................. 74

3.3.2. Khắc phục tình trạng thiếu kinh nghiệm XLTHSP của GV ..................... 77

3.3.3. XLTHSP theo định hướng “Lấy trẻ làm trung tâm” dựa trênphương

pháp giáo dục Montessori ......................................................................... 79

3.4. Quá trình tiến hành thử nghiệm ....................................................................... 81

3.4.1. Chọn mẫu thử nghiệm ............................................................................... 81

3.4.2. Thời gian thử nghiệm ................................................................................ 81

3.4.3. Quan sát ngẫu nhiên trước thử nghiệm một số hoạt động tại 4

nhóm lớp ................................................................................................... 81

3.4.4. Chuẩn bị .................................................................................................... 85

3.4.5. Thực hiện .................................................................................................. 85

3.4.6. Quan sát ngẫu nhiên sau thử nghiệm một số hoạt động tại 4

nhóm lớp ................................................................................................... 87

3.4.7. Đánh giá hiệu quả XLTHSP của GV ........................................................ 91

Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 100

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 105

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BGH : Ban giám Hiệu

CBQL : Cán bộ quản lý

GDMN : Giáo dục mầm non

GV : Giáo viên

GVMN : Giáo viên mầm non

MNNCL : Mầm non ngoài công lập

TH : Tình huống

THSP : Tình huống sư phạm

XL : Xử lý

XLTH : Xử lý tình huống

XLTHSP : Xử lý tình huống sư phạm

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Nguyên tắc XLTHSP .............................................................................. 29

Bảng 2.2. Các bước khi XLTHSP ........................................................................... 30

Bảng 2.3. Các nguyên nhân dẫn đến khó khăn/thất bại khi XLTHSP .................... 31

Bảng 2.4. Các điểm mạnh của GV khi XLTHSP .................................................... 32

Bảng 2.5. Các điểm yếu của GV khi XLTHSP ....................................................... 32

Bảng 2.6. Các thuận lợi của GV khi XLTHSP ....................................................... 33

Bảng 2.7. Các khó khăn của GV khi XLTHSP ....................................................... 34

Bảng 2.8. Các điểm mạnh của GV khi XLTHSP .................................................... 35

Bảng 2.9. Các điểm yếu của GV khi XLTHSP ....................................................... 35

Bảng 2.10. Các thuận lợi của GV khi XLTHSP ....................................................... 36

Bảng 2.11. Các khó khăn của GV khi XLTHSP ....................................................... 37

Bảng 2.12. Các nguyên nhân chủ quan của GV khi XLTHSP ................................. 38

Bảng 2.13. Các nguyên nhân khách quan của GV khi XLTHSP .............................. 39

Bảng 2.14. Các biện pháp nâng cao hiệu quả XLTHSP ........................................... 39

Bảng 2.15. Điểm đánh giá Khả năng làm chủ cảm xúc ............................................ 43

Bảng 2.16. Điểm đánh giá Khả năng tự kiềm chế ..................................................... 46

Bảng 2.17. Điểm đánh giá Khả năng biết lắng nghe ................................................. 49

Bảng 2.18. Điểm đánh giá Khả năng thuyết phục ..................................................... 53

Bảng 3.1. So sánh cách XLTH của GV trước và sau thử nghiệm ........................... 91

Bảng 3.2. Thang điểm đánh giá các biện pháp XLTHSP ....................................... 93

Bảng 3.3. Điểm đánh giá trung bình các biện pháp XLTHSP ................................ 93

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Tỷ lệ trình độ các GV ............................................................................. 25

Hình 2.2. Tỷ lệ khảo sát GV các trường MNNCL .................................................. 26

Hình 2.3. Tỷ lệ nhóm/lớp GV đang công tác .......................................................... 27

Hình 2.4. Tỷ lệ mức đánh giá XLTHSP ................................................................. 27

Hình 2.5. Tỷ lệ thực trạng XLTHSP của GVMN ................................................... 28

Hình 2.6. Tỷ lệ khả năng XLTHSP của GVMN ..................................................... 28

Hình 2.7. Tỷ lệ trình độ các GV trong phân tích khả năng nhạy bén, sáng suốt

khi XLTHSP ........................................................................................... 40

Hình 2.8. Tỷ lệ khảo sát GV các trường MNNCL trong phân tích khả năng

nhạy bén, sáng suốt khi XLTHSP ........................................................... 41

Hình 2.9. Tỷ lệ nhóm/lớp GV đang công tác trong phân tích khả năng nhạy

bén, sáng suốt khi XLTHSP ................................................................... 42

Hình 2.10. Đánh giá về Khả năng làm chủ cảm xúc của GV ................................... 43

Hình 2.11. Đánh giá về Khả năng tự kiềm chế của GV ........................................... 47

Hình 2.12. Đánh giá về Khả năng biết lắng nghe của GV ........................................ 50

Hình 2.13. Đánh giá về Khả năng thuyết phục của GV ........................................... 53

Hình 2.14. Tỷ lệ chức vụ quản lý.............................................................................. 56

Hình 2.15. Tỷ lệ giới tính trẻ .................................................................................... 60

Hình 2.16. Tỷ lệ độ tuổi trẻ ....................................................................................... 61

Hình 2.17. Tỷ lệ trẻ cho rằng GV ở lớp có yêu thương trẻ ....................................... 61

Hình 2.18. Tỷ lệ XL của GV về TH cho trẻ ăn ......................................................... 62

Hình 2.19. Tỷ lệ cảm giác của trẻ khi GV XLTH trẻ không muốn ăn cơm,

không chịu xúc cơm hay làm đổ cơm ra ngoài bàn ................................ 62

Hình 2.20. Tỷ lệ ý kiến của trẻ về việc GV XLTH khi trẻ không muốn ăn cơm,

không chịu xúc cơm hay làm đổ cơm ra ngoài bàn ................................ 63

Hình 2.21. Tỷ lệ mong muốn của trẻ với GV khi trẻ không muốn ăn cơm,

không chịu xúc cơm hay làm đổ cơm ra ngoài bàn ................................ 63

Hình 2.22. Tỷ lệ XL của GV về TH trẻ không tô màu, viết bài, vẽ và quậy phá ..... 64

Hình 2.23. Tỷ lệ cảm giác của trẻ về việc GV XLTH trẻ không tô màu, viết

bài, vẽ và quậy phá ................................................................................. 64

Hình 2.24. Tỷ lệ ý kiến trẻ khi GV đánh, phạt trong TH trẻ không muốn tô

màu, không muốn viết bài, không muốn vẽ và quậy phá ....................... 65

Hình 2.25. Tỷ lệ mong muốn của trẻ với GV khi trẻ không muốn tô màu,

viết bài, vẽ và quậy phá .......................................................................... 65

Hình 2.26. Tỷ lệ XLTH bạn dành hoặc lấy đồ chơi của trẻ ...................................... 66

Hình 2.27. Tỷ lệ XLTH của GV khi trẻ bị bạn dành, lấy đồ chơi ............................ 66

Hình 2.28. Tỷ lệ XLTH của GV khi trẻ phạm lỗi ..................................................... 67

Hình 2.29. Tỷ lệ cảm giác của trẻ khi GV XLTH trẻ phạm lỗi ................................ 67

Hình 2.30. Tỷ lệ yêu thương GV và thích học tại trường của trẻ ............................. 68

Hình 3.1. Tỷ lệ trình độ các GV ............................................................................. 92

Hình 3.2. Tỷ lệ chức vụ .......................................................................................... 92

Hình 3.3. Đánh giá tính khả thi của biện pháp Đảm bảo sỉ số trẻ/lớp theo

quy định .................................................................................................. 94

Hình 3.4. Đánh giá tính khả thi của biện pháp đảm bảo định biên GV/lớp

theo quy định .......................................................................................... 94

Hình 3.5. Đánh giá tính khả thi của biện pháp cung cấp trang thiết bị dạy học,

đồ dùng đồ chơi đầy đủ, phong phú và đa dạng ..................................... 95

Hình 3.6. Đánh giá tính khả thi của biện pháp Sự hỗ trợ, quan tâm của BGH

nhà trường đối với GV về tinh thần và vật chất ...................................... 95

Hình 3.7. Đánh giá tính khả thi của biện pháp Tuyên truyền phụ huynh kết

hợp tốt với GV trong việc XLTHSP xảy ra tại lớp ................................. 96

Hình 3.8. Đánh giá tính khả thi của biện pháp GV vận dụng tốt lý thuyết

XLTHSP vào thực tiễn............................................................................ 96

Hình 3.9. Đánh giá tính khả thi của biện pháp GV học hỏi kinh nghiệm

XLTHSP qua tài liệu ............................................................................... 97

Hình 3.10. Đánh giá tính khả thi của biện pháp GV học hỏi kinh nghiệm

XLTHSP qua thực tiễn............................................................................ 97

Hình 3.11. Đánh giá tính khả thi của biện pháp GV phải tự học cách làm chủ

cảm xúc, học cách tự kiềm chế, học cách biết lắng nghe và thuyết

phục để tạo cho bản thân một tâm thế bình tĩnh, sáng suốt khi XL

các THSP ................................................................................................ 98

Hình 3.12. Đánh giá tính khả thi của biện pháp GV luôn luôn tôn trọng trẻ và

để trẻ tự lập, chủ động XLTHSP ............................................................ 99

1

MỞ ĐẦU

Sử dụng THSP để giáo dục là một phương pháp vô cùng hiệu quả đối với trẻ

mầm non bởi lẽ trẻ em lứa tuổi này còn rất bé, mọi phản ứng của trẻ do xúc cảm

ngự trị, thần kinh dễ hưng phấn, vốn sống kinh nghiệm cá thể còn ít ỏi chưa đủ

để hiểu những lời dạy phức tạp của GV, GV giải thích nhưng trẻ chưa đủ nhận

thức để hiểu, để nhớ và vận dụng vào hành vi, do đó trẻ chưa thể tiếp nhận sự

giáo dục một cách bài bản như người lớn. Mọi giải thích, lý giải các sự kiện

thường gắn liền với xúc cảm tự nhiên của trẻ. Chính từ trong những THSP tự

nhiên trẻ dễ dàng lĩnh hội, tiếp nhận sự giáo dục và việc diễn ra càng tự nhiên

bao nhiêu thì hiệu quả giáo dục càng cao bấy nhiêu (Nguyễn Ánh Tuyết, 1997).

1. Lý do chọn đề tài

Người GV nếu biết cách XLTHSP thông minh, linh hoạt, khéo léo, hợp lý hợp

tình và biết vận dụng kiến thức tâm lý- giáo dục phù hợp với từng trẻ, từng hoàn

cảnh cụ thể thì sẽ góp phần tạo nên thành công trong công tác giáo dục của người

GV, đồng thời gợi cho trẻ hứng thú hoạt động, lòng tự tin và nhiều đức tính tốt đẹp

khác. Song, XLTHSP xảy ra trong quá trình giáo dục trẻ là cả một nghệ thuật, nhất là

đối với trẻ em đang còn ở độ tuổi thơ dại trong khi các TH lại vô cùng phong phú và

Sự phát triển của trẻ rất khác nhau, mỗi trẻ một tính nết riêng, một khả năng

riêng, TH lại xảy ra mọi lúc mọi nơi trong những thời điểm và không gian khác

nhau, không thể có một cách XL chung cho mọi đứa trẻ vì mỗi trẻ là một cá thể

riêng biệt, chúng đều có những cách nhìn, cách suy nghĩ và cách cảm nhận riêng

của chúng. Đặc biệt, trong vô vàn THSP không phải TH nào cũng dễ XL, đã có

không ít trường hợp phức tạp, gây cấn xảy ra khiến GV nhiều lúc phải lúng

túng, dễ dẫn đến những sai lầm, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của trẻ

(Nguyễn Ánh Tuyết, 1997).

đa dạng.

Mặt khác, MNNCL hiện nay đang được quan tâm, đánh giá 2 năm thực hiện

Chỉ thị 09/CT-Tg về việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giải quyết về trường lớp

mầm non ở KCN-KCX và tình hình phát triển giáo dục MNNCL giai đoạn 2011-

2017, Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Thị Nghĩa khẳng định:

Trong những năm qua, sự ra đời và vận hành của các cơ sở GDMNNCL đã góp

phần đảm bảo quyền đi học của trẻ em. Trong đó, cơ sở GDMN loại hình tư

thục phát triển nhanh, nhất là các thành phố, thị xã, khu đông dân cư, KCN-

KCX. Các cơ sở này đã thu hút được trẻ đến lớp, giảm bớt áp lực và tình trạng

quá tải trong các cơ sở GDMN công lập, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu gửi

con của cha mẹ trẻ vào các trường MNNCL (Huế, 2017).

2

Tuy nhiên, “hiện nay có nhiều vụ bạo hành trẻ mầm non gây bức xúc cho toàn

xã hội, đa số các vụ bạo hành đều xuất phát từ các cơ sở MNNCL” (Phụ nữ Việt

Nam, 2017). “Phân tích nguyên nhân, nhiều chuyên gia giáo dục cho rằng các cô

giáo mầm non đã thiếu bình tĩnh, thiếu kỹ năng và sai lầm về phương pháp XLTHSP

trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non dẫn đến cách XLTHSP yếu kém gây ra những

tổn hại về tinh thần và thể xác cho trẻ mầm non” (Đặng Trinh và Yến Anh, 2016).

Chính vì lẽ đó, việc tìm hiểu thực trạng XLTHS của GVMN hiện nay đang là vấn đề

cấp thiết nhằm tìm ra nguyên nhân sai phạm trong XLTHSP của GV dẫn đến những

hậu quả khôn lường về bạo hành trẻ, ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ để

từ đó có những biện pháp nâng cao hiệu quả XLTHSP của GV nhằm góp phần khắc

phục những hậu quả gây tổn hại cho trẻ mà các nhà giáo dục và phụ huynh đang hết

sức mong mỏi từ GV- những người trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ.

Các trường MNNCL TP. Thủ Dầu Một hiện nay đang phát triển mạnh. “Toàn

TP. Thủ Dầu Một năm học 2017- 2018 có 23 trường công lập và có 36 trường

MNNCL” (Phòng Giáo dục và Đào tạo, 2017), trong khi nguồn GV không đủ đáp

ứng theo quy định tại một số trường, đa phần các lớp dưới 5 tuổi hầu như là 1 GV và

1 bảo mẫu đứng lớp. Số lượng trẻ trong một lớp khá đông, sỉ số có khi lên đến 40 trẻ/

2 cô do đó các THSP xảy ra liên tục với mật độ cao, các GV làm việc với nhiều áp

lực và luôn căng thẳng, phần lớn GV không đủ thời gian để quan sát và XL tốt tất cả

các TH xảy ra tại lớp mình phụ trách. Hơn thế nữa, nhiều GV mới ra trường còn trẻ

và chưa có kinh nghiệm trong XLTHSP, còn nóng vội XLTH theo ý chủ quan của

bản thân, chưa kiềm chế được cảm xúc khi trẻ sai phạm, chưa thực sự tôn trọng và để

trẻ tự lập XL một số TH trong khả năng trẻ. Đồng thời, thực tế XLTHSP của GV tại

3

một số trường MNNCL TP. Thủ Dầu Một ra sao, kết quả thực hiện như thế nào chưa

được nghiên cứu chuyên sâu và cụ thể.

Từ những lý do trên tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng xử lý tình

huống sư phạm của giáo viên các trường mầm non ngoài công lập tại TP. Thủ

Dầu Một”.

2. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu thực trạng XLTHSP của GV các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một.

Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả XLTHSP của GV các

trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hiệu quả XLTHSP của GVMN

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng XLTHSP của GV các trường MNNCL tại

TP. Thủ Dầu Một

4. Giả thuyết khoa học

Nếu tìm ra được thực trạng XLTHSP của GV các trường MNNCL một cách

đầy đủ và chính xác thì sẽ đề xuất được các biện pháp nâng cao hiệu quả XLTHSP

của GV các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về XLTHSP của GV.

- Khảo sát thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng và tác động đến

hiệu quả XLTHSP của GV các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một.

- Đề xuất một số biện pháp giúp GVXL có hiệu quả THSP ở các trường

MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một và thử nghiệm hiệu quả khảo sát tính khả thi của biện

pháp.

4

6. Phạm vi nghiên cứu

- Chủ thể XLTHSP ở các trường MNNCL là GV.

- Đề tài khảo sát tại 9 trường MNNCL TP. Thủ Dầu Một, cụ thể: Hoa Anh Đào,

Hoa Hồng, Khơi Trí, Kim Hoàng, Minh Thảo 2, Thanh Bình, Trà My 2, Trúc Xanh

và Tuổi Hồng.

7. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý luận: (Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống

hóa lý thuyết…) để xây dựng cơ sở lý luận cho việc XLTHSP của GV.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

 Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp quá trình XLTHSP của GV

trong tổ chức các hoạt động cho trẻ tại trường.

 Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn sâu các CBQL, GV và

trẻ trong 9 trường nhằm tìm hiểu thêm về thực trạng XLTHSP của GVcác trường

MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một.

 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến,

phiếu trắc nghiệm điều tra trên các đối tượng.

 Tổ chức thử nghiệm một vài biện pháp đề xuất.

- Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.

8. Đóng góp của luận văn

- Làm rõ thực trạng xử lý XLTHSP của GV các trường MNNCL tại TP. Thủ

Dầu Một.

- Đề ra được các biện pháp nâng cao hiệu quả XLTHSP của GV các trường

MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một. Từ đó có các kiến nghị cần thiết cho phụ huynh,

GVMN, BGH trường MNNCL, Phòng Giáo dục và Đào tạo TP. Thủ Dầu Một, Sở

Giáo dục và Đào tạo TP. Thủ Dầu Một, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

9. Cấu trúc của luận văn

Luận văn gồm 3 phần

Phần 1: Mở đầu

Phần 2: Nội dung

5

Chương 1: Cơ sở lý luận về XLTHSP

Chương 2: Thực trạng XLTHSP của GV các trường MNNCL tại TP.

Thủ Dầu Một

Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả XLTHSP của GV các

trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một

Phần 3: Kết luận và Kiến nghị

6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ

TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Cách thức XLTHSP trong các phương pháp giáo dục đang được ứng dụng

nhiều trên thế giới

“Maria Montessori (31/ 8/ 1870-6/ 5/ 1952) là nhà trị liệu đồng thời là nhà giáo

dục người Ý. Bà nổi tiếng vì phương pháp giáo dục Montessori mang tên bà. Phương

pháp của bà ngày nay được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới”. (Bách khoa toàn thư

mở Wikipedia, 2017).

“Tôn trọng trẻ là nguyên tắc nền tảng cho tất cả các nguyên lý và hoạt động

khác trong Montessori” và đó cũng là một trong những cách thứcXLTHSP của bà

trong phương pháp giáo dục Montessori. Có rất nhiều cách để thể hiện sự tôn trọng

đối với trẻ nhưng một nguyên tắc chung luôn luôn phải làm là hãy “thu nhỏ mình lại”

để cư xử với trẻ như với một người hoàn toàn độc lập và từ đó hiểu được điều trẻ

mong muốn. Trong lớp học, việc trao cho trẻ quyền tự do lựa chọn hoạt động mình

yêu thích chính là một cách thể hiện sự tôn trọng trẻ. Với những trẻ nhỏ, khả năng

ngôn ngữ còn hạn chế khiến nhiều khi trẻ không thể diễn đạt được cảm xúc của mình

bằng lời, thay vào đó trẻ có thể khóc lóc, cáu kỉnh hoặc nóng giận. Việc thừa nhận và

kết nối cảm xúc của trẻ lúc này sẽ giúp trẻ bình tĩnh lại và cũng là cách thể hiện sự

tôn trọng của GV với trẻ.

Trong quá trình quan sát của mình, bà Montessori nhận thấy năng lực học tập,

khả năng tự phục vụ của mỗi đứa trẻ thật sự đáng ngưỡng mộ và tôn trọng. Bà cho

rằng việc trẻ em được tạo ra với những khả năng như vậy là một điều vô cùng tuyệt

vời trong cuộc sống này. Chúng ta sống với niềm tin này bằng cách phát triển mối

quan hệ thân thiết với trẻ và hãy tôn trọng những tính cách riêng và khả năng của

chúng.

“Loris Malaguzzi: (1920-1994), ông là nhà tâm lý học người Italy, là người xây

dựng và phát triển phương pháp giáo dục Reggio Emilia từ những năm 40 của thế kỷ

7

20 sau khi chiến tranh thế giới lần thứ II vừa kết thúc và được đặt tên theo ngôi làng

Reggio Emilia ở phía bắc Italy. “Triết lý của ông bắt nguồn từ niềm tin cho rằng

trong mỗi trẻ đều chứa đựng một tiềm năng lớn và tiềm năng đó sẽ được phát triển

nhờ chính trí tò mò vốn có của trẻ. Trẻ cố gắng tìm hiểu thế giới xung quanh và tự

đưa ra cách riêng của mình để giải thích sự vận động của thế giới xung quanh trẻ”

Theo Loris Malaguzzi, mỗi cá nhân chúng ta đều xây dựng kiến thức của mình

từ những kinh nghiệm thực tế, thông qua những tương tác của mỗi người với

môi trường và xã hội. Trẻ em cũng vậy, trẻ cần được nhà trường và gia đình trao

cho những cơ hội để xây dựng kho kiến thức của mình dựa trên trí tò mò tự

nhiên của trẻ. Chính vì vậy, cách thức XLTHSP cũng theo tư tưởng trẻ là chủ

thể trong mọi hoạt động. Trẻ được tự chủ khám phá, tìm tòi đặt ra câu hỏi và đề

xuất phương án giải quyết. Chẳng hạn trẻ muốn dựng một ngôi nhà thì GV chỉ là

người cung cấp cho trẻ những nguyên vật liệu cần thiết, rồi để trẻ tự do tư duy,

tìm ra cách thích hợp để hoàn thành chúng. Trong khi thực hiện trẻ sẽ có hàng

trăm cách suy nghĩ, sự sáng tạo khác nhau và việc của trẻ là lựa chọn và mày mò

những gì phù hợp với mình. GV sẽ không có sự áp đặt, ép buộc nào với trẻ. GV

chỉ đóng vai trò như người đồng hành cùng trẻ, khơi gợi và kích thích sáng tạo

của trẻ mà thôi (Đỗ Mai Phương, 2016).

(Amon Kindercare, 2016).

- David P. Weikart (26/ 8/ 1931- 9/ 12/ 2003) là nhà tâm lý học người Mỹ và là

người sáng lập chương trình giáo dục HighScope. Ông từng là giám đốc khoa giáo

dục đặc biệt tại trường công lập quận ở Ypsilanti đồng thời là nhà sáng lập Quỹ

Nghiên cứu giáo dục HighScope (The HighScope Educational Research Foundation),

một tổ chức phi lợi nhuận độc lập, được thành lập vào năm 1970 với trụ sở chính tại

Ypsilanti, Michigan đã kết hợp và cộng tác với các cộng sự của ông nghiên cứu

thành công phương pháp giáo dục High- Scope. Tôn chỉ của Quỹ là nhằm thúc đẩy

sự phát triển của trẻ em trên toàn thế giới và hỗ trợ các nhà sư phạm cũng như các

bậc phụ huynh trong việc giáo dục trẻ em. Theo ông, từ “High” để biểu thị mức độ

khát vọng và từ “Scope” để mô tả bề rộng của tầm nhìn mà Quỹ sẽ luôn phấn đấu

kiên trì để đạt được.

Phương pháp giáo dục HighScope đúc rút kinh nghiệm từ công trình nghiên cứu

của nhà tâm lý học phát triển, nhà giáo dục Lev Vygotsky, đặc biệt là chiến lược

giá đỡ (scaffolding) của người lớn – hỗ trợ trẻ ở mức phát triển hiện tại và nhờ

đó giúp trẻ phát triển - trong một bối cảnh được sắp xếp qua đó trẻ có cơ hội

chọn lựa vật liệu, ý tưởng và con người để tương tác trong các dự án mà trẻ thực

hiện. Người lớn làm việc cùng trẻ sẽ thấy mình giống như người hỗ trợ hoặc đối

tác chứ không phải là người quản lý hoặc giám sát trẻ (Kidzone, 2017).

8

Do đó, cách XLTH trong High- Scope được thông qua 6 bước:

* Bước 1: Phương pháp tiếp cận bình tĩnh. Dừng lại bất kỳ những hành động

hoặc ngôn ngữ gây tổn thương. Một cách thật bình tĩnh trấn an trẻ rằng mọi việc

đã được kiểm soát và tạo ra sự hài lòng tạm thời giữa tất cả mọi người, không để

xung đột dâng cao.

* Bước 2: Thừa nhận cảm xúc của trẻ. Để trẻ thể hiện cảm xúc của mình sau đó

khuyến khích trẻ đưa ra suy nghĩ và cách XLTH.

* Bước 3: Thu thập thông tin. GV thật cẩn thận đưa ra các câu hỏi mà không

khiến trẻ bị kích động. Khuyến khích đặt các câu hỏi mở để trẻ mô tả lại quá

trình xảy ra xung đột và những lỗi mà trẻ mắc phải.

* Bước 4: Nhắc lại vấn đề. GV sử dụng các thông tin được cung cấp bởi trẻ, GV

nhắc lại vấn đề. Sử dụng các thuật ngữ rõ ràng và đơn giản. Tránh những lời nói

gây tổn thương.

* Bước 5: Xin ý tưởng XLTH từ hai phía. GV khuyến khích trẻ đưa ra ý tưởng

dựa trên điều kiện thực tế cụ thể. Sau đó lựa chọn một giải pháp mà cả hai bên

đều chấp thuận. GV theo High Scope tôn trọng cách giải quyết của trẻ chứ

không áp đặt cách XL của mình lên trẻ. Do đó trẻ cảm thấy được hài lòng trong

quá trình XLTH.

* Bước 6: Cung cấp quá trình theo dõi khi cần thiết. GV giúp trẻ thực hiện các

giải pháp của trẻ và chắc chắn rằng không còn sự khó chịu của bất cứ bên nào.

Nếu cần thiết, GV có thể lặp lại một hoặc nhiều bước trên cho đến khi trẻ em

hòa đồng trở lại.

High- Scope luôn luôn sử dụng 6 bước trên để XL mọi TH phát sinh trong ngày

(Kidzone, 2017).

9

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

Tập trung nghiên cứu các THSP thường gặp, hướng dẫn cách XL và những ứng

dụng XLTHSP trong thực tiễn.

- Nguyễn Ánh Tuyết: Để giúp các GV đỡ lúng túng khi tìm giải pháp cho các

TH khác nhau, nghiên cứu “Những tình huống trong giáo dục mầm non” của bà đã

nêu lên một số TH điển hình thường xảy ra ở trường mầm non cũng như ở gia đình.

Phân tích nguyên nhân gây ra các TH, đồng thời gợi ý cách tìm kiếm, lựa chọn giải

pháp phù hợp, nhằm đạt hiệu quả tích cực nhất trên cơ sở những tri thức về sự phát

triển của trẻ em ở lứa tuổi mầm non (Nguyễn Ánh Tuyết, 1997).

- Bảo Thắng: Cung cấp cho GV các bài tập THSP và kinh nghiệm XL trong các

TH nan giải. Từ đó, người GV tìm một giải pháp XL thích hợp, phù hợp thông qua

“Nghệ thuật XLTHSP” và làm nảy sinh trong mỗi GV tư duy sáng tạo, góp phần làm

cho các hoạt động sư phạm thành công (Bảo Thắng, 2006).

- Nguyễn Văn Lê: “Ứng xử sư phạm- một số sự kiện thường gặp ở trường học”

đã tạo điều kiện cho GV tiếp xúc với các THSP thường gặp và cách XL thành công

hay chưa thành công của đồng nghiệp. Từ đó ở GV nảy sinh sự bức xúc trong suy

nghĩ, tìm kiếm một giải pháp thích hợp trong nhiều cách XL mà TH đòi hỏi (Nguyễn

Văn Lê, 2001).

- Trịnh Trúc Lâm- Nguyễn Văn Hộ: Làm sáng tỏ bản chất của ứng xử trong

giao tiếp giữa thầy và trò theo quan điểm hoạt động và giáo dục, đồng thời cũng chỉ

ra một số khó khăn mà GV thường gặp phải khi XL các THSP trong hoạt động ứng

xử thông qua “Ứng xử sư phạm” (Trịnh Trúc Lâm và Nguyễn Văn Hộ, 2005).

- Bùi Văn Huệ- Nguyễn Trí- Nguyễn Trọng Hoàn- Hoàng Thị Xuân Hoa: Nêu

những TH trong muôn vàn THSP có thể xuất hiện với mức độ tương đối phổ biến mà

người GV thường gặp trong giao tiếp sư phạm, cung cấp cho GV các bài tập THSP

và kinh nghiệm ứng xử sư phạm trong các trường hợp nan giải của chính GV cũng

như cung cấp những mẫu chuyện về ứng xử sư phạm thông qua “Nghệ thuật ứng xử

sư phạm” (Bùi Văn Huệ, Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hoàn và Hoàng Thị Xuân Hoa,

2001).

10

- Vũ Mạnh Quỳnh: “Tư vấn ứng xử sư phạm với trẻ ở độ tuổi mẫu giáo” khẳng

định ứng xử với trẻ là một nghệ thuật và là một vấn đề khoa học được nghiên cứu

trên nhiều lĩnh vực và hết sức quan tâm. Dựa trên những cơ sở tri thức về tâm lý học

lứa tuổi tác giả đề cập đến những TH phổ biến nhất và những phân tích mang tính tư

vấn giúp GVMN tháo gỡ phần nào khó khăn trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ

(Vũ Mạnh Quỳnh, 2006).

-Hoàng Anh- Đỗ Thị Châu: “300 tình huống giao tiếp sư phạm” ra đời năm

2012: gồm 128 THSP có phương án trả lời và 132 THSP chưa có phương án trả lời.

Các tác giả sưu tầm, lựa chọn và khái quát để có được một khối lượng các TH xoay

quanh những vấn đề cơ bản nhất trong giao tiếp sư phạm góp phần gợi mở cho GV

những suy nghĩ về việc lựa chọn cách thức XLTH sao cho hiệu quả nhất (Hoàng Anh

và Đỗ Thị Châu, 2012).

- 99 tình huống sư phạm và những giải pháp ứng xử: là tài liệu do Nxb Giáo

dục phát hành năm 2016 tập hợp 99 THSP điển hình từ thực tiễn Giáo dục mầm non,

Giáo dục phổ thông đến Giáo dục ĐH.

Trong số 99 THSP được nêu trong cuốn sách này có 72 TH đã có những giải

pháp ứng xử để bạn đọc tham khảo và 27 TH đang chờ người ứng xử. Đồng thời,

cuốn sách cũng đưa ra những giải pháp ứng xử được số đông lựa chọn và ý kiến kèm

theo cùng dư luận và kiến nghị.

99 THSP là 99 thử thách mà người GV phải vượt qua, nhưng phải đúng với

những nguyên lí giáo dục, nguyên tắc sư phạm, sát với tình hình thực tế và có hiệu

quả cao. Sức cuốn hút của cuốn sách được cho là ở cách thể hiện sinh động bằng các

"bài tập TH" cùng những phương án XL khác nhau, gợi mở để người đọc tự suy nghĩ

và lựa chọn phương án XL tối ưu (Nxb Giáo dục, 2016).

- Việt khoa's life: “Những TH thường gặp của GV ngành sư phạm mầm non”.

Để giúp cho GVMN đỡ lúng túng khi tìm các giải pháp cho các TH có thể xảy ra khi

tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ, khoa Sư phạm mầm non trường trung cấp Việt

Khoa đã tổng hợp lại các TH thường xuyên xảy ra ở các lớp mầm non, đồng thời gợi

ý và lựa chọn các giải pháp phù hợp cho các giáo sinh học trung cấp mầm non nhằm

11

đáp ứng mục tiêu đào tạo GVMN trong giai đoạn hiện nay (Trường Trung cấp Việt

Khoa, 2015).

- Nguyễn Thị Hạnh với “148 THSP trong GD đặc biệt cho trẻ khuyết tật trí tuệ”

xuất bản tháng 06 năm 2010 là kết quả gặt hái suốt quá trình dày công học hỏi, sưu

tầm, chọn lựa rút ra từ vốn kinh nghiệm thực tiễn mà tác giả đã trải nghiệm trong 6

năm say mê với trẻ khuyết tật trong lĩnh vực GD đặc biệt nhằm giúp người đọc có

tính định hướng cần thiết về việc giải quyết các THSP thường gặp trong GD đặc biệt,

tài liệu còn cung cấp những bài tập THSP để người đọc kiểm tra xem mình đã có

những đặc điểm tâm lí cần thiết cho XLTHSP chưa và ở mức độ nào. Ngoài ra, tài

liệu còn đưa ra các câu chuyện thể hiện TH ứng xử sư phạm của nhà giáo, nhà

nghiên cứu giàu kinh nghiệm (Nguyễn Thị Hạnh, 2010).

1.2. Một số khái niệm cơ bản về vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Tình huống sư phạm

+ Theo Lê Thị Nhung: THSP là những sự kiện, vụ việc, hoàn cảnh có chứa

căng thẳng, mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa nhà giáo dục với người được giáo dục

(Lê Thị Nhung, 2015).

+ Theo Bùi Thị Mùi: THSP là TH có vấn đề diễn ra đối với nhà giáo dục trong

công tác giáo dục học sinh. Trong TH đó, nhà giáo dục bị đặt vào trạng thái lúng

túng trước vấn đề giáo dục cấp thiết mà họ cần giải quyết. Bằng tri thức, kinh

nghiệm và năng lực sư phạm vốn có, nhà giáo dục chưa thể giải quyết được vấn đề

đó khiến họ phải tích cực xem xét, tìm tòi để có thể đưa ra các biện pháp giáo dục

đối tượng một cách hợp lý nhằm đạt được hiệu quả tối ưu. Qua đó năng lực và phẩm

chất sư phạm của họ cũng được củng cố và phát triển (Bùi Thị Mùi, 2013).

+ Theo Vũ Mạnh Quỳnh cũng như nhóm Trịnh Trúc Lâm - Nguyễn Văn Hộ:

THSP được hiểu là những hiện tượng xuất hiện trong quá trình dạy học và giáo dục,

chứa đựng trong đó những mâu thuẫn, có vấn đề cần được giải quyết. Như vậy,

THSP chỉ xuất hiện khi có một nội dung, một nhiệm vụ nào đó trong quá trình giáo

dục cần được giải quyết và tháo gỡ. THSP là một dạng đặc biệt của mối quan hệ giao

tiếp giữa người giáo dục và người được giáo dục. Trong đó, để giải quyết TH, nhà

giáo dục phải cần đến tri thức mới, cách thức mới chưa hề biết trước đó, còn ở đối

12

tượng giáo dục là nhu cầu nhận thức hoặc hành động trong TH tương ứng. Kết quả

việc giải quyết những THSP sẽ là sự thỏa mãn(hoặc chưa thỏa mãn) những mâu

thuẫn đã nảy sinh do vấn đề giáo dục đặt ra, đồng thời cùng với nó là sự gia tăng

những tri thức mới, những phương thức hành động mới, với chủ thể giáo dục và đối

tượng giáo dục (Vũ Mạnh Quỳnh, 2006 & Trịnh Trúc Lâm và Nguyễn Văn Hộ,

2005).

+ Theo Đoàn Thị Tỵ: THSP là TH chứa đựng mâu thuẫn nảy sinh trong quá

trình hoạt động sư phạm của người GV. Đó là mâu thuẫn giữa yêu cầu giáo dục của

GV đối với học sinh và trình độ phát triển hiện có của học sinh, giữa yêu cầu phát

triển của trẻ với điều kiện sống và giáo dục, giữa yêu cầu phát triển của học sinh với

khả năng sư phạm của GV, giữa nhu cầu phát triển của học sinh với khả năng, trình

độ đạt được của chính nó (Đoàn Thị Tỵ, 2008).

+ Theo Trần Thị Quốc Minh:”THSP là TH mà trong đó xuất hiện những sự

căng thẳng trong mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người được giáo dục. Để giải

quyết TH đó, đòi hỏi nhà giáo dục phải nhanh chóng phản ứng, phát hiện đúng tình

hình, tìm ra những biện pháp giải quyết tối ưu tình hình đó nhằm hình thành và phát

triển nhân cách người được giáo dục và xây dựng tập thể người được giáo dục đó

một cách vững mạnh” (Trần Thị Quốc Minh, 1999).

Từ những khái niệm trên, có thể hiểu khái niệm THSP là những hiện tượng

xuất hiện trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục, chứa đựng trong đó những

mâu thuẫn, căng thẳng, có vấn đề cần được giải quyết.

1.2.2. Xử lý tình huống sư phạm

+ Theo Vũ Mạnh Quỳnh cũng như nhóm Trịnh Trúc Lâm- Nguyễn Văn Hộ:

XLTHSP là một dạng hoạt động giao tiếp giữa những người làm công tác giáo dục

và được giáo dục trong nhà trường nhằm giải quyết các TH nảy sinh trong hoạt động

giáo dục và giáo dưỡng. Như vậy, XLTHSP được thực hiện bởi những nhân cách

(nhân cách giáo GV và nhân cách học sinh). Thầy và trò là những con người cụ thể,

ở những vị trí xã hội khác nhau, có trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích xác định, đồng

thời ở mỗi người trong họ có một hoàn cảnh về gia đình, đời sống tâm lí và mối quan

hệ riêng biệt. Tuy vậy, giữa những cá nhân này có một điểm chung trong hoạt động

13

là đều nhằm đạt tới mục đích giáo dục tổng thể trong việc hình thành nhân cách con

người mới XHCN Việt Nam, các hoạt động của họ đều diễn ra trong môi trường sư

phạm với những đặc trưng vốn có của nó như quan hệ thầy trò, cảnh quan trường

lớp, thời gian học tập, vui chơi…

XLTHSP có được là nhờ ở sự xuất hiện những TH trong hoạt động giáo dục,

thể hiện thái độ mang màu sắc cá nhân và các thủ thuật biểu hiện thái độ qua cử chỉ,

lời nói, sắc mặt … của các chủ thể tham gia XLTHSP (Vũ Mạnh Quỳnh, 2006 &

Trịnh Trúc Lâm và Nguyễn Văn Hộ, 2005).

+ Theo Lê Thị Nhung: XLTHSP trong hoạt động giáo dục mầm non là việc vận

dụng tri thức của GV nhằm giải quyết những TH có vấn đề nảy sinh trong quá trình

giáo dục, buộc nó chuyển sang trạng thái ổn định, hướng tới mục tiêu đảm bảo an

toàn và phát triển nhân cách trẻ (Lê Thị Nhung, 2015).

Dựa vào nội dung đề tài nghiên cứu cũng như việc phân tích, tổng hợp các khái

niệm XLTHSP trên, có thể hiểu XLTHSP là cách thức GV vận dụng những tri thức

và kinh nghiệm của bản thân để XL những TH xảy ra trong quá trình tổ chức các

hoạt động giáo dục dựa trên các nguyên tắc cơ bản trong giao tiếp sư phạm và đặc

điểm tâm lý riêng của trẻ nhằm hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện cho trẻ, đặc

biệt về mặt nhân cách.

1.3. Chức năng của XLTHSP (Vũ Mạnh Quỳnh, 2006)

XLTHSP là một dạng giao tiếp xã hội diễn ra giữa hai nhóm xã hội: GV và trẻ.

Cô và trẻ đều có thể hiểu nhau thấu đáo hơn nhờ các thông tin phát ra trong quá

trình XLTHSP (trước, trong và sau quá trình XL). Những thông tin đó giúp cho

GV nhận biết được tính cách, nhu cầu, sở thích, năng lực, điểm mạnh điểm yếu

của trẻ, đồng thời cũng tự nhận biết về năng lực và nghệ thuật sư phạm của bản

thân. Về phía trẻ, trong quá trình XLTH trẻ tiếp nhận được nhiều hơn hệ thống

tri thức về cuộc sống, cung cách đối nhân xử thế, hiểu rõ vị trí của mình trong

tập thể, quyền lợi và trách nhiệm của bản thân trước cộng đồng...

Lượng thông tin có trong XLTH qua nhiều lần XL của chủ thể và đối tượng sẽ

trở thành vốn kinh nghiệm XLTH của mỗi cá nhân, giúp cho mỗi cá nhân hòa

nhập tốt hơn vào cộng đồng, vào tập thể.

1.3.1. Chức năng thông tin

14

Mỗi cách XLTHSP đều nhằm đạt tới những kết quả cụ thể: đó có thể là uốn nắn

một hành vi sai lầm, khuyến khích một nhân tố tốt… và điều đó đồng nghĩa với

việc liên tục điều chỉnh quá trình hình thành nhân cách của trẻ theo một hướng

nào đó có lợi cho sự phát triển của cá nhân và tập thể. Từ kết quả XL của mỗi

THSP, chủ thể XLTHSP tự thấy mình cần phải làm gì và làm như thế nào để

những kết quả XL của các THSP tiếp theo có được hiệu quả cao hơn.

1.3.2. Chức năng điều chỉnh thông tin

Là chức năng bao trùm lên các chức năng khác của XLTHSP. Mỗi cách

XLTHSP cụ thể dẫn tới một kết quả nhất định về giáo dục và giáo dưỡng, song

cái đích cuối cùng của XLTHSP là hướng tới việc hình thành một nhân cách tốt

đẹp hơn, thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp bền chặt giữa cô và trẻ, giữa sự chỉ

dẫn, điều chỉnh của người GV bằng tấm lòng nhân ái cao cả và kinh nghiệm

nghệ thuật sư phạm của mình với sự tiếp nhận, tự điều chỉnh của trẻ. Định

hướng với mỗi đối tượng XLTH chính là giúp họ tự nhận rõ mình, biết được

đúng sai, thấy quyền lợi và trách nhiệm đối với tập thể, với xã hội.

1.3.3. Chức năng định hướng

1.4. Các nguyên tắc XLTHSP (Ngô Công Hoàn, 1997)

- Tiếp xúc của cô giáo mầm non với trẻ bằng chính tình thương yêu của người

“ruột thịt”, nếu nhu cầu gắn bó đã qua ở trẻ năm đầu thì năm thứ hai trở đi, cô là

người thay thế mẹ tiếp xúc với trẻ. Hành vi bế ẵm, xoa nắn, lau rửa, vỗ về…

trong cách XL các TH cháu yếu, mệt, ăn, ngủ, vui chơi…có sức truyền cảm cho

trẻ rất lớn lao. Đối với các trường mầm non dạy trẻ cách xưng hô “con” có ý

nghĩa vừa gợi cho cô giáo những hành vi ứng xử “ruột thịt” với phong cách

người mẹ hiền có tấm lòng bao dung, nhân hậu vừa tạo cho trẻ một cảm giác an

toàn trong vòng tay của cô.

- Cách XLTHSP của cô vẫn nhằm mục đích thỏa mãn hợp lý các nhu cầu của

trẻ, thỏa mãn theo phương thức “ruột thịt”, “mẹ hiền” trước một “đàn con”.

XLTH sao cho vừa có tình thương, vừa công bằng; nói một cách khác là “chia

đều tình thương yêu ruột thịt” cho các trẻ, không để trẻ nào bị thiệt thòi.

- Yêu thương trẻ như con em mình đòi hỏi cô hiểu rõ từng trẻ, có tình cảm, tình

thương riêng cho từng trẻ một sao cho trẻ quấn quýt bên cô. Nguyên tắc này đòi

1.4.1. Yêu thương trẻ như con, em của mình

hỏi ở cô sự tận tâm, tận tụy, nhạy cảm, tinh tế và khéo léo dịu dàng trong

XLTHSP.

15

Tóm lại: "Cô giáo mầm non luôn có ý nghĩ, thái độ thành tâm như người mẹ

hiền đích thực đối với trẻ, từ ánh mắt, nụ cười, cử chỉ, lời nói, hành vi trong XL

các TH thể hiện tình yêu thương chân thật của người mẹ hiền luôn mong muốn

các con mình được vui vẻ hạnh phúc và phát triển tốt nhất.

- Lấy thành tâm, thiện ý làm gốc trong việc XL các THSP của mình cô giáo sẽ

có nhiều biện pháp, phương thức XL phù hợp sao cho vừa giải quyết được TH

vừa giáo dục trẻ nên người.

- XLTH của cô, quan sát bên ngoài là những cử động thao tác theo nhịp điệu

hợp lý, nhưng điều quan tâm của nguyên tắc này là cái “thiện ý” của riêng cô

nằm trong cách XL. Trẻ rất nhạy cảm với cái “ý” hàm chứa trong cách XL của

cô. Có thể, cô nói lời êm dịu mà trẻ sợ vì trong đó ẩn ý răn đe, có khi cô xẵng

giọng nhưng lại có ý thương cảm…

Thành tâm thiện ý trong XLTH cũng còn có nghĩa là đến với trẻ, dành mọi suy

nghĩ, hành động ưu ái cho trẻ, vì trẻ, đảm bảo cho trẻ phát triển tối đa những

tiềm năng vốn có ở trẻ. Trong XLTHSP thành tâm thiện ý còn có nghĩa “khen

nhiều, chê ít”, có thể nói “khen chín chỉ chê một” mà thôi. Trẻ ưa nói ngọt, dịu

dàng, vì xẵng giọng, cáu gắt, mắng mỏ…trẻ chỉ làm cho cảm giác an toàn của

trẻ bị đe dọa…Ngay trong khi chê cũng là thiện ý và trẻ nhận ra được cô xẵng

giọng là mong cho trẻ tốt hơn, ngoan hơn khi thật cần thiết.

1.4.2. XLTHSP bằng sự thành tâm, thiện ý của cô giáo

Tóm lại: XLTHSP GV luôn vì trẻ, lấy trẻ làm trung tâm, lấy trẻ là đối tượng

duy nhất mà mọi hành vi, điệu bộ, cử chỉ của GV tập trung vào trẻ toàn tâm,

toàn ý tốt đẹp dành cho trẻ để đạt mục đích kích thích sự phát triển toàn diện cho

trẻ đặc biệt về mặt nhân cách.

- Thỏa mãn hợp lý các nhu cầu của trẻ, chỉ có thể thực hiện tốt trong trường

mầm non, ở đây các cô giáo có tri thức tổng hợp về chăm sóc giáo dục trẻ, nơi

đây không khí vừa ấm cúng kiểu gia đình vừa là không khí của lớp học, trẻ có

nhiều bè bạn. Cô giáo thỏa mãn nhu cầu của trẻ khách quan hơn mẹ, trường

1.4.3. Hãy thỏa mãn hợp lý những nhu cầu cơ bản của trẻ

mầm non có điều kiện kiểm tra, khích lệ, động viên hoặc ngăn cản trẻ tùy TH

XL theo khuôn mẫu hành vi chuẩn mà định hướng theo giá trị “Bé ngoan”.

Thỏa mãn hợp lý nhu cầu của trẻ có hai nội dung. Nội dung thứ nhất là thỏa mãn

hợp lý cho cả lớp theo tiêu chuẩn quy định, trong đó bao gồm cả việc XLTH

như thế nào là đúng, là sai, được phép và không được phép…Nội dung thứ hai

là thỏa mãn hợp lý những nhu cầu cho từng trẻ, đây là yêu cầu đòi hỏi cô giáo

phải quan sát tỉ mỉ: có trẻ phản ứng nhanh, có trẻ phản ứng chậm, có trẻ lầm lỳ,

có trẻ cởi mở, có trẻ cần cử chỉ dịu hiền nhưng có trẻ cần cô phải dứt khoát, có

trẻ này nhanh nhẹn nhưng có trẻ kia lại chậm hiểu…để qua đó cô có cách XLTH

phù hợp, thỏa mãn nhu cầu cá nhân trẻ. Đây cũng là một nguyên tắc quan trọng

trong XLTHSP.

Ở trẻ thường có đặc điểm tâm lý là hành động phản ứng theo cảm xúc chi phối,

do đó khi thỏa mãn rồi vẫn muốn thêm, nếu vượt giới hạn thỏa mãn dễ sinh ra

sự mất cân bằng về sinh lý và tâm lý của trẻ sẽ dẫn đến không ổn định về nét

tính cách sau này. Nuông chiều trẻ quá đáng sẽ tạo ra những nét tính cách và

hành vi không ổn định, mất cân bằng trong ứng xử với mọi người. Nhưng nếu

không thỏa mãn nhu cầu cho trẻ thì ảnh hưởng của việc làm này còn tác hại hơn

thế vì thiếu “chất liệu” phát triển ở trẻ. Do đó, người GVMN cần cân nhắc trong

XL các THSP để đảm bảo tính hợp lý khi thỏa mãn nhu cầu cơ bản của trẻ.

16

Tóm lại: Thỏa mãn hợp lý nhu cầu của trẻ chính là tạo tiền đề và là một trong

những điều kiện tiên quyết đảm bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ mầm non.

1.4.4. XLTH với trẻ bằng những hành vi, cử chỉ dịu hiền, nhẹ nhàng, cởi

Xuất phát từ quan điểm giáo dục bằng tình cảm thân thương của cô, nguyên tắc

này nhấn mạnh nghệ thuật XLTH của cô đối với trẻ. Đặc điểm tâm lý bao trùm

của trẻ ở độ tuổi mầm non là xúc cảm phát triển rất mạnh, mọi phản ứng hành vi

của trẻ do xúc cảm ngự trị, thần kinh dễ hưng phấn, vốn sống kinh nghiệm cá

thể còn quá ít ỏi chưa đủ để hiểu những lời dạy phức tạp của cô, cô giải thích

nhưng trẻ chưa đủ nhận thức để hiểu, để nhớ và vận dụng vào hành vi. Mọi giải

thích, lý giải các sự kiện gắn liền với xúc cảm buồn, vui, đau đớn…

mở và vui tươi

Ví dụ: có một lần BGH đến thăm lớp Mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi). Cô hiệu trưởng

bất ngờ hỏi cháu Minh Phú:

17

“Con tên là gì?”

- Con tên Minh Phú! Cháu trả lời

- Minh Phú có thích đi học không?

- Dạ có!

- Vì sao con thích đi học?

Im lặng suy nghĩ một lúc cháu Phú trả lời

- Dạ tại vì con ăn ói 2 lần mà cô Giang không đánh con… (Cô Giang là cô giáo

của cháu)

Cháu Minh Phú rất lười ăn và khi ăn rất dễ bị ói, nhưng rất sợ cô đánh, Cô

Giang biết vậy nên khi cho cháu ăn, mỗi lần quan sát thấy cháu có dấu hiệu như

muốn ói, cô tạm thời ngưng đút cho cháu, nhẹ nhàng và hiền dịu nói chuyện khôi hài

với cháuđể cháu khỏi sợ và quên đi việc ói, nếu cháu có lỡ ói, cô lấy tô hứng ói cho

cháu và vẫn nhẹ nhàng vừa lau dọn cho cháu vừa trấn an và nói những câu hài hước

cho cháu khỏi sợ, nhiều lần như vậy, cháu cảm nhận được sự an toàn bên cô.

Nguyên tắc này tạo ra cho trẻ một cảm giác an toàn, bình yên, dễ chịu khi được

ở bên cô giáo. Cử chỉ nhẹ nhàng, hiền dịu của cô đối với cháu không gây bất kỳ xáo

động lớn gì về thần kinh, sinh lý ở trẻ; ánh mắt âu yếm, trìu mến của cô “gọi sự an

toàn” trong trẻ. Nhờ có cảm giác an toàn trẻ mới bộc lộ được tính hồn nhiên, ngây

thơ, trong trắng của tuổi thơ, cô đã tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ sống với chính lứa

tuổi mình.Còn gì vui bằng trẻ quấn quýt bên cô, nói lời thỏ thẻ vừa như ngây ngô,

vừa như còn vụng dại, rất thật.

Nguyên tắc này luôn nhắc nhở cô lấy cảm xúc chân thực nhưng thiên về tình

thương, sự nhẹ nhàng và vui tươi, cởi mở phù hợp với tâm sinh lý của trẻ, gieo vào

lòng trẻ những sắc thái cảm xúc tích cực của con người.

Cô giáo mầm non vừa che chở, bảo vệ, nuôi dưỡng, vừa dạy trẻ nên người có

ích cho xã hội. Cô dạy những mẫu XLTH cho trẻ bằng nhiều cách: theo mẫu của

cô, như vậy trên lớp cô thật hồn nhiên nhập vai trẻ “những lúc cần thiết” để trẻ

bắt chước (vô thức và có ý thức). Có những lúc cô đóng vai cháu để xin lỗi bạn

1.4.5. Nguyên tắc dạy - dỗ

(từ cách đứng, tư thế, mắt nhìn…) một cách thành thực. Nhiều TH cô đứng cùng

với trẻ để nói và làm những việc hồn nhiên như trẻ “dạy trẻ như là chơi với trẻ”

Cô dạy trẻ theo mẫu hành vi, XLTH của các nhân vật trong truyện kể, phim

ảnh…những mẫu người tốt, bạn tốt.

Cô dạy trẻ những mẫu XLTH với cha mẹ, ông bà, cô giáo, với các bạn, trẻ bé

hơn mình...hay mẫu XLTH nơi công cộng, ngày lễ hội, khi có khách… là những

mẫu XLTH cần thiết dạy trẻ để hình thành thói quen, nếp sống ổn định cho trẻ.

Dạy trẻ mầm non không thể tách rời với “dỗ dành” trẻ. Dỗ trẻ có nhiều nội

dung:

+ Một là: Trẻ khóc dỗ cho trẻ nín, nghĩa là trẻ không thỏa mãn nhu cầu nào đó

thì dỗ trẻ có thể thay thế đối tượng thỏa mãn nhu cầu để trẻ không khóc nữa,

nghĩa là chăm sóc tỉ mỉ từng đứa trẻ.

+ Hai là: Trẻ có cá tính, không nghe lời cô hoặc vì sợ hãi, bướng bỉnh …Cô dỗ

dành trẻ để trẻ làm theo mẫu của cô, của bạn.

+ Ba là: Dỗ trẻ để tập cho trẻ một thói quen hành vi tốt nào đó. Ví dụ: Dỗ trẻ ăn

hết suất ăn, dỗ trẻ nói ra những điều ấm ức (tức bực bên trong), dỗ trẻ để trẻ trở

lại thanh thản trong đầu óc.

+ Bốn là: Dỗ trẻ còn có nghĩa ôm ẵm, xoa nắn, lau rửa sạch sẽ…cho trẻ. Nội

dung này có tính chất thân thương ruột thịt, để trẻ xuất hiện cảm giác an toàn

trong vòng tay ấm áp của cô.

18

1.5. Quy trình XLTHSP (Bảo Thắng, 2006)

Là trình tự kế tiếp nhau của các bước trong XLTHSP.

Nó bao gồm ba bước cơ bản sau:

Bao gồm việc nhận biết tên tuổi, hoàn cảnh gia đình, đặc điểm tâm lý, tính cách,

năng lực, điểm yếu điểm mạnh… của trẻ. Những nội dung này sẽ được GV nhận

biết trực tiếp hoặc gián tiếp, ngay một lúc hay cả quá trình, một phần hay toàn

bộ. Sự giao tiếp giữa GV và trẻ là cơ sở để nhận biết đối tượng. Ấn tượng ban

đầu khi tiếp xúc với trẻ là rất quan trọng. GV cần tạo được những ấn tượng tốt,

gần gũi lúc ban đầu với trẻ để tạo mối quan hệ tốt ở những giai đoạn sau. Thời

gian tìm hiểu trẻ cũng là thời gian để GV tự bộc lộ mình, thể hiện những quan

niệm, yêu cầu của mình đối với trẻ. Nhờ những thông tin có được qua quá trình

1.5.1. Nhận biết đối tượng XLTHSP

tìm hiểu, nắm bắt về trẻ, GV có thể có được cái nhìn sự đánh giá tổng quan về

trẻ, làm cơ sở cho việc XLTHSP.

19

Nội dung này được coi là cốt lõi của XLTHSP, chi phối nhiều nhất đến kết quả

XLTHSP. Một khi GV đã xác định cần phải chọn phương án nào để XLTH thì

kèm theo đó là việc sử dụng các phương tiện XLTH tương ứng. Chỉ có điều, với

bất cứ phương án nào, người GV cũng cần giúp trẻ XLTH bình tĩnh, chủ động

tiếp thu hoặc cùng thảo luận XLTH. Nếu XLTH đạt kết quả mong muốn, đáp

ứng được mục đích giáo dục và thỏa mãn nhu cầu của trẻ thì khuyến khích, động

viên, trao thêm nhiệm vụ và trách nhiệm, còn nếu chưa đạt nhiệm vụ thì GV hết

sức bình tĩnh, cân nhắc về mặt thời gian để tránh đẩy trẻ tới mức căng thẳng

hoặc nhàm chán trước cách XLTH của GV. Sự nóng vội và hiếu thắng trong

XLTHSP là điểm yếu thường thấy trong khi XL các THSP của GV, đặc biệt đối

với GV trẻ hoặc GV có cá tính mạnh.

1.5.2. Quyết định sử dụng phương án dự kiến để XL

Là sự đánh giá cái được và chưa được qua mỗi cách XLTHSP để từ đó đặt ra

cho mình những gì cần bổ sung và hoàn thiện hay những gì cần giữ gìn và phát

huy. Kinh nghiệm XLTHSP không tự dưng mà có. Sự phức tạp về nhân cách

của trẻ kéo theo sự cần thiết phải cầu thị trong hoạt động thực tiễn của GV mà

trong đó XLTHSP là công việc thường nhật của họ. Sự vấp váp trong công tác

giáo dục là điều không thể tránh khỏi, nhưng vấp để lấy kinh nghiệm, để tìm ra

con đường bằng phẳng hơn nhằm đạt tới đích luôn luôn là niềm vui trong nghề

nghiệp của người GV.

1.5.3. Bước cuối trong XLTHSP

1.6. Những nguyên nhân dẫn đến khó khăn hoặc thất bại trong XLTHSP (Bảo

Thắng, 2006)

Thực tế va chạm trong công tác GD sẽ giúp GVMN có được những bài học rất

phong phú và sinh động để nhận biết đối tượng GD. Tâm tính mỗi trẻ một khác,

điều kiện sinh hoạt vật chất và tinh thần của mỗi trẻ trong hoàn cảnh riêng biệt

của gia đình, của địa phương không giống nhau. Do đó, để hiểu được trẻ của

mình, GV phải thông qua các mối quan hệ đa chiều, trực tiếp hoặc gián tiếp,

1.6.1. Thiếu kinh nghiệm giáo dục

hiểu được các quan hệ của trẻ với bạn bè, với người lớn tuổi, sự đánh giá của tập

thể đối với đứa trẻ đó.

Vì ít kinh nghiệm GD, không ít GV khi XLTH thường đặt trẻ vào vị trí của

mình thay vì đặt mình vào vị trí của trẻ, đòi hỏi trẻ quá nhiều hoặc chỉ nhượng

bộ cho êm ả. Những GV thiếu kinh nghiệm thường tỏ ra lúng túng, bế tắc,

không tìm ra được giải pháp cho mỗi tình thế.

20

Ủy quyền GV do nhiều yếu tố tạo nên như quy định, nề nếp lớp học, truyền

thống đạo đức xã hội… nhưng điều chủ yếu lại chính là do mối quan hệ cô trẻ

và nhân cách của GV. Đối với mỗi GV, gìn giữ và tạo lập uy quyền luôn được

coi là ý thức thường trực trong công tác GD, đặc biệt là trong XLTHSP.

Sự so sánh giữa chuẩn mực đạo đức xã hội với lòng nhân ái và năng lực thực sự

của người GV tạo nên sức mạnh uy quyền của họ đối với trẻ. Do đó, một sự thái

quá, bất chấp những đặc điểm tâm lý của trẻ, không nhận ra những gì mình có

thể tạo nên uy quyền sẽ dẫn đến nguy cơ thất bại trong XLTHSP. Người GV

lạm dụng uy quyền trong XLTH dẫn đến những hành vi thiếu chuẩn mực như:

quát nạt, sừng sộ, thậm chí có những lời nói và hành động xúc phạm trẻ. Sự

thiếu bình tĩnh, thiếu kiềm chế của GV đôi khi gây nên những hậu quả tiêu cực,

thậm chí vô lễ từ phía trẻ.

Đạo đức và nhân cách của người GV có ảnh hưởng vô cùng sâu sắc tới tâm hồn,

tình cảm của trẻ. GV không chỉ là người đem đến cho trẻ nguồn tri thức mà còn

là tấm gương sống về tư cách, phẩm hạnh cho trẻ noi theo.

1.6.2. Sự lạm dụng uy quyền của GV

Tính mặc cảm của trẻ và định kiến của GV là một trong những khó khăn mà

GVMN gặp phải trong XLTHSP. Những trẻ chậm tiến khi mắc sai phạm thường

thụ động chờ đợi cơn giận dữ của GV trút lên đầu mình nhiều hơn là sự khuyên

nhủ, thuyết phục. Trong đầu các trẻ này luôn có sự tự ti, mặc cảm nên các em

thường im lặng hoặc cố tình lẩn tránh câu hỏi của GV hoặc sự chú ý của tập thể.

Thậm chí có những trẻ phản ứng tiêu cực bằng những lời nói, hành vi vô lễ, xúc

phạm cô giáo và các bạn ở lớp. Điều này xảy ra, lỗi một phần ở GV. Những trẻ

kém cỏi thường ít được GV lắng nghe hay tạo cơ hội để trẻ bày tỏ. Trong nhiều

trường hợp, một số trẻ xuất phát từ động cơ đúng đắn (muốn giúp đỡ cô, bạn)

1.6.3. Tính mặc cảm của trẻ và định kiến của GV

nhưng do vụng về nên dẫn tới hành động sai (làm đỗ, vỡ đồ…). Với định kiến

sẵn có, GV thường không giữ được bình tĩnh, vội vàng quy chụp, phê phán,

trừng phạt nhiều hơn là tìm hiểu nguyên nhân và phân tích đúng sai. Do luôn

nhận được cách XL định kiến như vậy từ phía cô, trẻ dần dần tạo lập thói quen

thụ động, trơ lỳ, phá quấy…

Về phía GV, định kiến đi kèm với sự bảo thủ trong việc nhìn nhận nhân cách

trẻ. Dưới cách nhìn nhận ấy, hầu như mọi hành vi của trẻ yếu kém đều bị quy

theo chiều hướng tiêu cực, còn những trẻ ngoan thì ngược lại. Từ định kiến

trong suy nghĩ dẫn đến định kiến trong cách XLTHSP, các TH không được GV

xem xét kỹ càng, những biện pháp cứng rắn trong XLTH được áp dụng, những

nhân tố tích cực trong TH dễ bị bỏ qua. Quan niệm nhân cách trẻ là bất biến là

một quan niệm sai lầm trong GD, khiến cho trẻ mất niềm tin vào cô, bạn bè.

Định kiến không bao giờ mang lại hiệu quả trong XLTHSP.

21

Nguyên nhân thứ tư tạo nên khó khăn trong XLTHSP là sự thiếu đồng cảm của

các trẻ trong lớp đối với cách XLTH của GV. Điều đó có nghĩa là GV thiếu một

chỗ dựa cho toàn bộ quá trình XLTH.

Tập thể chính là chỗ dựa về dư luận và sức mạnh GD. Một tập thể yếu sẽ làm

mất đi khả năng chế ngự những biểu hiện tiêu cực. Do đó, uy tín của tập thể lớp

không được cộng hưởng với uy quyền của GV trong XLTHSP. GV trở nên đơn

độc trong XLTHSP, không có được một môi trường tốt để dạy dỗ, thuyết phục

những trẻ hay quậy phá.

Trong XLTHSP, không gì thuận lợi bằng việc người GV có được sự giúp đỡvà

ủng hộ của tất cả các trẻ trong lớp, nhóm bạn bè của trẻ. Những tập thể này

ngoài tác dụng như là chỗ dựa cho chủ thể XLTH còn là những vec-tơ GD thuận

chiều, cùng hướng tới mục tiêu hoàn thiện nhân cách cho trẻ trong tập thể.

1.6.4. Sự thiếu hợp tác của các trẻ trong lớp

22

Tiểu kết chương 1

Trong chương 1, tác giả đã hệ thống về lịch sử nghiên cứu cách thức XLTHSP

của các phương pháp giáo dục đang được ứng dụng nhiều trên thế giới như: phương

pháp giáo dục Montessori, phương pháp giáo dục Reggio Emilia hay phương pháp

giáo dục High- Scope. Từ đó nêu bật được cách thức XLTHSP trong các phương

pháp này là “Lấy trẻ làm trung tâm”, tất cả mọi TH đều được XL dựa trên nguyên tắc

“tôn trọng trẻ”, để trẻ là người đưa ra suy nghĩ và đề xuất cách XLTH, GV sẽ không

có sự áp đặt, ép buộc nào với trẻ và GV tuyệt nhiên không XLTH theo suy nghĩ chủ

quan của bản thân. Đồng thời, những nghiên cứu tại Việt Nam cũng thể hiện các

THSP thường gặp, hướng dẫn cách XL và những ứng dụng XLTHSP trong thực tiễn.

Bên cạnh đó các khái niệm về THSP, XLTHSP, các nguyên tắc XLTHSP, quy

trình XLTHSP, những nguyên nhân thất bại trong XLTHSP... đã được trình bày cụ

thể trong phần cơ sở lý luận.

Đây là nền tảng giúp cho việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng XLTHSP của

GV các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một. Từ đó, đề xuất những biện pháp nâng

cao hiệu quả XLTHSP của GVMN trong thời gian tới.

23

Chương 2. THỰC TRẠNG XỬ LÝ TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM

CỦA GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON

NGOÀI CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT

2.1. Đặc điểm tình hình phát triển MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một năm học 2017-

2018

2.1.1. Quy mô phát triển GDMN

- Tổng số cơ sở GDMN: “Toàn TP. Thủ Dầu Một có 59 trường mầm non

trong đó chỉ có 23 trường mầm non công lập và có 36 trường MNNCL và 50 cơ sở

nhóm- lớp độc lập tư thục có phép” (Phòng Giáo dục và Đào tạo, 2017)

- Số nhóm lớp và trẻ: Tính tới thời điểm tháng 11/2017 tổng cộng toàn TP. thủ

Dầu Một có 696 nhóm lớp với tổng số trẻ là 19.284 trẻ, trong đó công lập chỉ có 245

nhóm lớp trong khi ngoài công lập lên tới 451 nhóm lớp. Đặc biệt số trẻ tại các đơn

vị MNCL là 7.113 trẻ trong khi số trẻ tại các đơn vị MNNCL lên đến 12.171 trẻ. So

với cùng kỳ năm trước tăng 50 nhóm lớp và tăng 1.213 trẻ, trong đó công lập chỉ

tăng 4 nhóm lớp nhưng lại giảm 285 trẻ mà ngoài công lập tăng 46 nhóm lớp và tăng

2.433 trẻ (Phòng Giáo dục và Đào tạo, 2017).

2.1.2. Đội ngũ

Tính đến thời điểm tháng 11/2017, tổng số cán bộ, GV, nhân viên các trường

mầm non tại TP. Thủ Dầu Một là 2.153 người, trong đó CBQL các trường là 140,

GV là 1.173. Riêng đối với các trường MNNCL vẫn còn thiếu 7 CBQL. Định biên

GV/ nhóm lớp ngoài công lập chỉ đạt 1.47 GV/nhóm lớp (664 GV/ 451 nhóm lớp),

trong khi định biên các trường công lập đạt tới 2.08 GV/ nhóm lớp (509 GV/ 245

nhóm lớp) (Phòng Giáo dục và Đào tạo, 2017).

2.1.3. Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị

Các trường MNNCL đầu tư cơ sở vật chất tốt, liên tục tu sửa và nâng cấp cơ sở

vật chất đáp ứng yêu cầu chăm sócGiáo dục trẻ như thay mới hệ thống điện nước,

sơn sửa đồ chơi ngoài trời, kệ giá trong nhóm lớp, sửa nhà vệ sinh, nhà bếp, nâng

cấp phòng học, nâng cấp sân chơi, khai thông cống rãnh… Đồng thời trang bị bổ

24

sung thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi nhằm đảm bảo các điều kiện phục vụ tốt

công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, Giáo dục trẻ (Phòng Giáo dục và Đào tạo, 2017).

2.1.4. Công tác Giáo dục

Các trường MNNCL đã chủ động trong xây dựng kế hoạch Giáo dục năm học

theo các chủ đề, có linh hoạt phát triển chương trình nhưng chưa sáng tạo, một số tên

chủ đề phát triển chưa phù hợp, chưa thể hiện được nội dung chủ đề (Phòng Giáo

dục và Đào tạo, 2017).

Các đơn vị ngay từ đầu năm học đã triển khai thực hiện công tác đầu tư trang

thiết bị, đồ dùng đồ chơi (rà soát theo thông tư 02), xây dựng được môi trường Giáo

dục trong nhà trường nhằm đảm bảo các điều kiện thực hiện tốt chương trình GDMN

(Phòng Giáo dục và Đào tạo, 2017).

Các đơn vị tiếp tục triển khai thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non

lấy trẻ làm trung tâm ”, từng bước xây dựng môi trường Giáo dục, tiếp tục thực hiện

xây dựng kế hoạch Giáo dục“Lấy trẻ làm trung tâm” (Phòng Giáo dục và Đào tạo,

2017).

2.1.5. Công tác quản lý

Phòng Giáo dục đào tạo TP Thủ Dầu Một đã phân công các thành viên Ban

hướng dẫn nghiệp vụ thành phố kiểm tra, tư vấn, hỗ trợ chuyên môn cho các trường

MNNCL, tuy nhiên công tác này triển khai chưa được thường xuyên (Phòng Giáo

dục và Đào tạo, 2017).

Nhìn chung, các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một ngày càng phát triển

về quy mô với số lượng trường và số lượng trẻ ngày càng tăng, góp phần giải quyết

tình trạng quá tải cho các trường mầm non công lập. Tuy nhiên, do số lượng trẻ quá

đông mà tình hình GV không đủ nên các trường MNNCL hầu như chỉ có lớp Mẫu

giáo 5-6 tuổi là đủ 2 GV/ lớp, các nhóm lớp còn lại đa phần là 1GV và 1 bảo mẫu/

lớp.Thực tế vẫn còn vượt khung về sỉ số trẻ theo quy định tại các lớp khiến GVMN

luôn phải làm việc với nhiều áp lực trong đó có áp lực XLTHSP xảy ra liên tục tại

lớp các cô phụ trách. Mặc dù các trường MNNCL đã chú trọng đến việc đầu tư sơ sở

vật chất ngày càng tốt hơn nhưng công tác Giáo dục tại các đơn vị này cũng còn

nhiều hạn chế, việc thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm

25

trung tâm”chỉ mới bước đầu đi vào xây dựng kế hoạch và môi trường chứ chưa đẩy

mạnh triển khai thực hiện sâu vào hoạt động chăm sóc Giáo dục trẻ hàng ngày tại

các đơn vị vì vậy việc XLTHSP của các cô ít nhiều cũng chưa thể hiện rõ quan điểm

“Lấy trẻ làm trung tâm”. Ngoài ra, Phòng Giáo dụcvà Đào tạo tuy đã phân công

các thành viên Ban hướng dẫn nghiệp vụ thành phố kiểm tra, tư vấn, hỗ trợ chuyên

môn cho các trường MNNCL nhưng vẫn chưa thực hiện thường xuyên nên GV các

trường MNNCL vẫn chưa có nhiều cơ hội để nâng cao trình độ chuyên môn nói

chung cũng như nâng cao chất lượng XLTHSP nói riêng. Từ những yếu tố thực tế

trên, khách quan chúng ta có thể thấy GV các trường MNNCL sẽ gặp không ít khó

khăn trong vấn đề XLTHSP xuất phát từ yếu tố sỉ số trẻ, định biên GV, công tác

Giáo dục và công tác quản lý.

2.2. Kết quả phân tích thực trạng XLTHSP của GV các trường MNNCL tại

TP.Thủ Dầu Một

2.2.1.Kết quả thông tin cá nhân các đối tượng khảo sát

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình2.1. Tỷ lệ trình độ các GV

Để thực hiện việc phân tích thực trạng XLTHSP của GV các trường MNNCL tại

TP. Thủ Dầu Một, tác giả tiến hành khảo sát 148 đối tượng là GV với thâm niên

trung bình trong nghề là 4,4 năm, có GV với thâm niên lên đến 16 năm và có GV

mới vào nghề công tác được gần 1 năm. Trình độ các GV đều từ trung cấp trở lên;

trong đó, có 86 GV được khảo sát có trình độ trung cấp (chiếm tỷ lệ 58,1%), có 44

GV được khảo sát có trình độ cao đẳng (chiếm tỷ lệ 29,7%) và có 18 GV được khảo

sát có trình độ đại học (chiếm tỷ lệ 12,2%).

26

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.2. Tỷ lệ khảo sát GV các trường MNNCL

Các GV được khảo sát đến từ các trường MNNCL khác nhau như: Hoa Anh Đào,

Hoa Hồng, Khơi Trí, Kim Hoàng, Minh Thảo 2, Thanh Bình, Trà My 2, Trúc Xanh,

Tuổi Hồng.

Kết quả thống kê cho thấy, tỷ lệ khảo sát các GV tại trường mầm non Trà My 2

chiếm tỷ lệ cao nhất với 44 GV được khảo sát (chiếm tỷ lệ 29,7%), tiếp theo là

trường mầm non Hoa Anh Đào với 22 GV được khảo sát (chiếm tỷ lệ 14,9%), trường

mầm non Tuổi Hồng với 20 GV được khảo sát (chiếm tỷ lệ 13,5%), trường mầm non

Khơi Trí với 14 GV được khảo sát (chiếm tỷ lệ 9,5%), trường mầm non Kim Hoàng

với 13 GV được khảo sát (chiếm tỷ lệ 8,8%), trường mầm non Trúc Xanh với 13 GV

được khảo sát (chiếm tỷ lệ 8,8%), trường mầm non Minh Thảo 2 với 9 GV được

khảo sát (chiếm tỷ lệ 6,1%), trường mầm non Hoa Hồng với 8 giáo viên được khảo

sát (chiếm tỷ lệ 5,4%) và trường mầm non Thanh Bình với 5 GV được khảo sát

(chiếm tỷ lệ 3,4%).

27

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.3. Tỷ lệ nhóm/lớp GV đang công tác

Hiện nay, các GV khảo sát đều tham gia dạy các lớp như: Mầm, Chồi, Lá và

Nhóm trẻ; trong đó, có 30 GV đang tham gia dạy lớp Mầm (chiếm tỷ lệ 20,3%), 39

GV tham gia dạy lớp Chồi (chiếm tỷ lệ 26,4%), 58 GV tham gia dạy lớp Lá (chiếm

tỷ lệ 39,2%) và 21 GV tham gia dạy lớp Nhóm trẻ (chiếm tỷ lệ 14,2%).

2.2.2. Phân tích thực trạng XLTHSP của GV các trường MNNCL tại TP.

Thủ Dầu Một

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.4. Tỷ lệ mức đánh giá XLTHSP

Trong 148 GV được khảo sát, hầu hết các GV đều đánh giá XLTHSP có vai trò

rất quan trọng trong sự phát triển toàn diện nhân cách trẻ mầm non, cụ thể có đến

138 GV (chiếm tỷ lệ 93,2%) đánh giá XLTHSP có vai trò rất quan trọng, có 8 GV

(chiếm tỷ lệ 5,4%) đánh giá XLTHSP có vai trò quan trọng và có 2 GV (chiếm tỷ lệ

1,4%) đánh giá XLTHSP có vai trò không quan trọng.

28

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.5. Tỷ lệ thực trạng XLTHSP của GVMN

Cùng với đó, các GV đánh giá thực trạng XLTHSP của GV các trường MNNCL

tại TP. Thủ Dầu Một hiện nay là ở mức hiệu quả; kết quả khảo sát cũng cho thấy

điều này khi có đến 69 GV (chiếm tỷ lệ 46,6%) đánh giá thực trạng XLTHSP đạt

mức hiệu quả, 42 GV (chiếm tỷ lệ 28,4%) đánh giá thực trạng XLTHSP đạt mức rất

hiệu quả, có 30 GV (chiếm tỷ lệ 20,3%) đánh giá thực trạng XLTHSP đạt mức bình

thường và chỉ có 7 GV (chiếm tỷ lệ 4,7%) đánh giá thực trạng XLTHSP đạt mức ít

hiệu quả. Như vậy, tỷ lệ đánh giá thực trạng XLTHSP đạt mức hiệu quả và trên hiệu

quả là 75%.

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.6. Tỷ lệ khả năng XLTHSP của GVMN

29

Bên cạnh đó, khả năng XLTHSP của các GVMN được đánh giá là hiệu quả, cụ

thể có 94 GV (chiếm tỷ lệ 63,5%) đánh giá khả năng XLTHSP của bản thân là hiệu

quả, có 20 GV (chiếm tỷ lệ 13,5%) đánh giá khả năng XLTHSP của bản thân là rất

hiệu quả, có 31 GV (chiếm tỷ lệ 20,9%) đánh giá khả năng XLTHSP của bản thân là

bình thường và chỉ có 3 GV (chiếm tỷ lệ 2,0%) đánh giá khả năng XLTHSP của bản

thân là ít hiệu quả.

Bảng 2.1. Nguyên tắc XLTHSP(Ngô Công Hoàn, 1995)

STT Nguyên tắc XLTHSP Không cần Cần chú ý

chú ý

42 (28,4%) 106 (71,6%) 1 Yêu thương trẻ như con, em của mình

96 (64,9%) 2 XLTHSP bằng sự thành tâm, thiện ý của cô giáo 52 (35,1%)

Thỏa mãn hợp lý những nhu cầu cơ bản của trẻ 98 (66,2%) 50 (33,8%) 3

XLTH với trẻ bằng những hành vi, cử chỉ dịu 46 (31,1%) 102 (68,9%) 4 hiền, nhẹ nhàng, cởi mở và vui tươi

87 (58,8%) 61 (41,2%) 5 Nguyên tắc dạy - dỗ

XLTHSP theo nguyên tắc “Lấy cô làm trung 136 12 (8,1%) 6 tâm” (91,9%)

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Cụ thể hơn, trong việc XLTHSP, các GV cho rằng, khi XLTHSP cần chú ý đến

nhiều nguyên tắc khác nhau, đó có thể là các nguyên tắc như: Yêu thương trẻ như

con, em của mình; XLTHSP bằng sự thành tâm, thiện ý của cô giáo; Thỏa mãn hợp

lý những nhu cầu cơ bản của trẻ; XLTH với trẻ bằng những hành vi, cử chỉ dịu hiền,

nhẹ nhàng, cởi mở và vui tươi; Nguyên tắc dạy - dỗ. Cũng còn có GV xem việc “Lấy

cô làm trung tâm” là một trong những nguyên tắc XLTHSP.

Kết quả khảo sát về các nguyên tắc XLTHSP, GV cho rằng các nguyên tắc như:

Yêu thương trẻ như con, em của mình; XLTHSP bằng sự thành tâm, thiện ý của cô

giáo và XLTH với trẻ bằng những hành vi, cử chỉ dịu hiền, nhẹ nhàng, cởi mở và vui

tươi là thật sự cần chú ý khi XLTHSP với 68,9%. Trong khi đó, các tiêu chí khác có

thể cũng được xem xét đến khi XLTHSP như Thỏa mãn hợp lý những nhu cầu cơ

bản của trẻ và Nguyên tắc dạy - dỗ, điều này thể hiện tỷ lệ đánh giá các nguyên tắc

30

này trên 30% và dưới mức 50%. Đặc biệt, có tới 91,9% GV không xem việc “Lấy cô

làm trung tâm” là một trong những nguyên tắc XLTHSP, điều này cho thấy hầu hết

các GV nắm được các nguyên tắc trong XLTHSP. Tuy nhiên, trong quá trình quan

sát thực tế cho thấy các GV không áp dụng nguyên tắc XLTH vào trong thực tiễn,

hầu như các GV đều có suy nghĩ trẻ còn nhỏ, chưa đủ khả năng để tự XLTH nên GV

thường XL nhanh theo ý chủ quan của mình, ít chú ý đến nhu cầu cơ bản của trẻ, ít

có hành vi, cử chỉ dịu hiền, nhẹ nhàng, cởi mở và vui tươi, cũng không thể hiện được

sự thành tâm, thiện ý của cô giáo và đôi khi cũng không dạy- dỗ để trẻ hiểu và cảm

thấy an tâm.

Bảng 2.2. Các bước khi XLTHSP (Bảo Thắng, 2006)

Không cần Cần thiết STT Các bước khi XLTHSP thiết

120 28 1 Nhận biết đối tượng XLTHSP (18,9%) (81,1%)

102 46 2 Quyết định sử dụng phương án dự kiến để XL (68,9%) (31,1%)

Đánh giá cái được và chưa được qua cách 87 61 3 XLTHSP (58,8%) (41,2%)

Thực hiện ngẫu nhiên theo từng trường hợp, 98 50 4 không có quy trình cụ thể (66,2%) (33,8%)

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Cùng với đó là quy trình XLTHSP với các bước: Nhận biết đối tượng XLTHSP;

Quyết định sử dụng phương án dự kiến để XL; Đánh giá cái được và chưa được qua

cách XLTHSP.

Kết quả khảo sát về quy trình XLTHSP, GV cho rằng bước cần thiết trong việc

XLTHSP đó là nhận biết đối tượng XLTHSP; điều này thể hiện tỷ lệ đánh giá bước

này đạt mức 81,1%. Trong khi đó, các bước Quyết định sử dụng phương án dự kiến

để XL vàĐánh giá cái được và chưa được qua cách XLTHSP cũng được xem xét đến

trong quy trình XLTHSP nhưng đều ở dưới mức 50%. Mặt khác,Thực hiện ngẫu

nhiên theo từng trường hợp, không có quy trình cụ thể là không có trong các bước

31

XLTHSP nhưng cũng có 33,8% GV lựa chọn. Như vậy, nhiều GV vẫn chưa nắm

được quy trình XLTHSP. Điều này phù hợp với kết quả quan sát thực tế, đa phần các

GV chỉ nhận biết đối tượng XLTHSP, sau đó XLTH nhanh theo phản xạ của của GV

mà ít khiquan sát trẻ thật kỹ, suy nghĩ phương án dự kiến để XL và sau khi XL xong

GV cũng không chú ý xem kết quả XLTH của mình đã được gì, chưa được gì. Do

đó, khi khảo sát tại bảng 2, đa phần GV đều nắm được bước nhận biết đối tượng

XLTHSP nhưng không chắc ở các bước tiếp theo.

Bên cạnh đó, tác giả còn tiến hành khảo sát những nguyên nhân dẫn đến khó khăn

hoặc thất bại trong việc XLTHSP.

Bảng 2.3. Các nguyên nhân dẫn đến khó khăn/thất bại khi XLTHSP (Bảo

Thắng, 2006)

Các nguyên nhân dẫn đến khó khăn/thất bại Không Có STT khi XLTHSP

1 Trẻ quá hiếu động 51 (34,5%) 97 (65,5%)

2 Cô thiếu kinh nghiệm Giáo dục 71 (48,0%) 77 (52,0%)

3 Sự lạm dụng uy quyền của cô 95 (64,2%) 53 (35,8%)

4 Tính mặc cảm của trẻ và định kiến của cô 105 (70,9%) 43 (29,1%)

5 Sự thiếu hợp tác của các trẻ trong lớp 68 (45,9%) 80 (54,1%)

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Với kết quả thống kê cho thấy, GV cho rằng, các nguyên nhân thật sự có tác động

đến việc gây nên khó khăn hoặc thất bại khi XLTHSP đó là: Trẻ quá hiếu động, Cô

thiếu kinh nghiệm Giáo dục và Sự thiếu hợp tác của các trẻ trong lớp; Điều này thể

hiện tỷ lệ đánh giá các nguyên nhân này từ 52% cho đến 65,5%. Đồng thời, các

nguyên nhân Sự lạm dụng uy quyền của cô, Tính mặc cảm của trẻ và định kiến của

cô cũng có thể được xem xét đến việc gây ra khó khăn hoặc thất bại khi XLTHSP,

bởi tỷ lệ đánh giá của các GV dành cho các ngyên nhân này lần lượt là 35,8%và

29,1%. Những nguyên nhân này hoàn toàn trùng khớp với thực tế quan sát, đa phần

các trẻ rất hiếu động, thường rất ít khi chịu ngồi ngoan một chỗ, khi cô rời mắt đi

một chút là các trẻ lại đùa giỡn, chạy nhảy hay nghịch phá đồ chơi nếu như các trẻ

không có việc gì để làm. Đồng thời, khi cô XLTHSP yếu kém do thiếu kinh nghiệm

32

Giáo dục thì kéo theo việc thiếu hợp tác của các trẻ trong lớp là khó tránh khỏi bởi lẽ

trẻ chưa thỏa mãn với cách XLTH của GV thì chưa muốn hợp tác cùng GV.

Một điều đáng quan tâm nữa là việc xem xét các điểm mạnh cũng như điểm yếu

của GV để biết các thế mạnh mà GV có được khi XLTHSP là điều rất cần thiết.

Bảng 2.4. Các điểm mạnh của GV khi XLTHSP

STT Các điểm mạnh của GV khi XLTHSP Không Có

1 Hiểu đặc điểm tâm lý, tính cách từng trẻ 28 (18,9%) 120 (81,1%)

Biết đặt mình vào vị trí của trẻ để quan sát, 51 (34,5%) 97 (65,5%) 2 XLTH

3 Nhẹ nhàng, bình tĩnh, công bằng khi XLTH 41 (27,7%) 107 (72,3%)

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Trong hoạt động XLTHSP hiện nay, các GV đều có các điểm mạnh như: Hiểu

đặc điểm tâm lý, tính cách từng trẻ; Biết đặt mình vào vị trí của trẻ để quan sát,

XLTH và Nhẹ nhàng, bình tĩnh, công bằng khi XLTH; điều này thể hiện qua tỷ lệ

đánh giá các tiêu chí này của các GV đều từ 65,5% đến 81,1%. Tuy nhiên, thực tế

quan sát cho thấy, đa phần GV chưa đặt mình vào vị trí của trẻ để XLTH mà thường

vội vàng XLTH theo ý cô. Hơn thế nữa, phần lớn GV chưa nhẹ nhàng, bình tĩnh khi

XLTH mà thường quát mắng hoặc phạttrẻ trong nhiều TH trẻ sai phạm.

Bảng 2.5. Các điểm yếu của GV khi XLTHSP

STT Các điểm yếu của GV khi XLTHSP Không Có

1 Chủ quan, áp đặt trẻ, XLTH theo ý cô 71 (48,0%) 77 (52,0%)

Cô XLTH qua loa cho xong việc, không tìm

2 hiểu nguyên nhân và không chú ý đến cảm xúc, 103 (69,6%) 45 (30,4%)

khả năng của trẻ

Cô XLTH không công bằng, ác cảm đối với trẻ 126 (85,1%) 22 (14,9%) 3 này và thiên vị đối với trẻ kia

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Mặt khác, GV cũng cho rằng mình còn những yếu điểm cần khắc phục, đó là:

Chủ quan, áp đặt trẻ, XLTH theo ý cô; điều này thể hiện qua tỷ lệ đánh giá cho yếu

33

điểm này là 52%. Yếu điểm Cô XLTH qua loa cho xong việc, không tìm hiểu

nguyên nhân và không chú ý đến cảm xúc, khả năng của trẻ cũng cần được xem xét

đến để hạn chế những khó khăn có thể xảy ra khi XLTHSP, điều này thể hiện qua tỷ

lệ đánh giá cho yếu điểm này đạt 30,4%. Điều này hoàn toàn trùng khớp với quan sát

thực tế, khi đa phần GV khi XLTH còn rất chủ quan, áp đặt trẻ theo ý cô.

Việc nghiên cứu các thuận lợi và khó khăn gây ra cho GV trong việc XL các

THSP sẽ giúp GVXL các TH tốt hơn.

Bảng 2.6. Các thuận lợi của GV khi XLTHSP

STT Các thuận lợi của GV khi XLTHSP Không Có

Bản thân yêu trẻ như con, luôn XLTH với trẻ

1 bằng những hành vi, cử chỉ dịu hiền, nhẹ nhàng, 30 (20,3%) 118 (79,7%)

cởi mở, vui tươi và thể hiện sự tôn trọng trẻ

Các trẻ trong lớp luôn hợp tác với cô trọng mọi 94 (63,5%) 54 (36,5%) 2 TH

Đồng nghiệp có kinh nghiệm chia sẻ biện pháp 54 (36,5%) 94 (63,5%) 3 XLTHSP có hiệu quả cho cô áp dụng

BGH nhà trường thường xuyên tổ chức các

4 buổi tập huấn nâng cao chất lượng XLTHSP 60 (40,5%) 88 (59,5%)

cho cô học tập và thực hiện

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

GV cho rằng, trong việc XLTHSP hiện nay có những thuận lợi như: Bản thân

yêu trẻ như con, luôn XLTH với trẻ bằng những hành vi, cử chỉ dịu hiền, nhẹ

nhàng, cởi mở, vui tươi và thể hiện sự tôn trọng trẻ, Đồng nghiệp có kinh nghiệm

chia sẻ biện pháp XLTHSP có hiệu quả cho cô áp dụng và BGH nhà trường thường

xuyên tổ chức các buổi tập huấn nâng cao chất lượng XLTHSP cho cô học tập và

thực hiện; điều này thể hiện qua tỷ lệ đánh giá các tiêu chí này của các GV đều từ

59,5% đến 79,7%. Và việc Các trẻ trong lớp luôn hợp tác với cô trọng mọi TH cũng

có thể được đánh giá là một trong những thuận lợi khi XLTHSP, điều này thể hiện

qua tỷ lệ đánh giá cho tiêu chí này đạt 36,5%.

34

Bảng 2.7. Các khó khăn của GV khi XLTHSP

STT Các khó khăn của GV khi XLTHSP Không Có

Số trẻ trong lớp quá nhiều, các THSP xảy ra

liên tục với mật độ cao, GV không đủ thời gian 74 (50,0%) 74 (50,0%) 1 để quan sát và XL tốt tất cả các TH xảy ra tại

lớp mình phụ trách

Cô phải vừa quản trẻ vừa làm quá nhiều việc

2 khiến cô luôn trong tình trạng mệt mỏi và dễ 86 (58,1%) 62 (41,9%)

cáu gắt

Tuổi nghề GV ít, khả năng bao quát trẻ còn

3 yếu kém và chưa có kinh nghiệm XLTHSP 100 (67,6%) 48 (32,4%)

trong thực tiễn

Kiến thức về XLTHSP như chức năng, các

4 nguyên tắc, quy trình XLTHSP… cô nắm bắt 120 (81,1%) 28 (18,9%)

chưa tốt

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Bên cạnh đó, các GV cho rằng hiện nay họ chưa thật sự gặp khó khăn nào

trong việc XLTHSP, khó khăn nhất mà họ phải đối diện hiện nay đó là Số trẻ trong

lớp quá đông, các THSP xảy ra liên tục với mật độ cao, GV không đủ thời gian để

quan sát và XL tốt tất cả các TH xảy ra tại lớp mình phụ trách; điều này thể hiện

qua mức đánh giá cho tiêu chí khó khăn này đạt 50%. Trong khi đó, các đánh giá về

khó khăn như: Cô phải vừa quản trẻ vừa làm quá nhiều việc khiến cô luôn trong

tình trạng mệt mỏi và dễ cáu gắt, Tuổi nghề GV ít, khả năng bao quát trẻ còn yếu

kém và chưa có kinh nghiệm XLTHSP trong thực tiễn vẫn chưa thật sự là khó khăn

đối với các GV khi XLTHSP; điều này thể hiện qua tỷ lệ đánh giá cho các tiêu chí

này chỉ từ 18,9 % đến 41,9%

Không những thế, kết quả khảo sát còn cho thấy các nguyên nhân dẫn đến việc

GV không XL tốt các THSP xảy ra, đó là nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân

khách quan.

35

Bảng 2.8. Các điểm mạnh của GV khi XLTHSP

STT Các điểm mạnh của GV khi XLTHSP Không Có

1 Hiểu đặc điểm tâm lý, tính cách từng trẻ 28 (18, 9%) 120 (81, 1%)

Biết đặt mình vào vị trí của trẻ để quan sát, 51 (34, 5%) 97 (65, 5%) 2 XLTH

3 Nhẹ nhàng, bình tĩnh, công bằng khi XLTH 41 (27, 7%) 107 (72, 3%)

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Trong hoạt động XLTHSP hiện nay, các GV đều có các điểm mạnh như: Hiểu

đặc điểm tâm lý, tính cách từng trẻ; Biết đặt mình vào vị trí của trẻ để quan sát,

XLTH và Nhẹ nhàng, bình tĩnh, công bằng khi XLTH; điều này thể hiện qua tỷ lệ

đánh giá các tiêu chí này của các GV đều từ 65, 5% đến 81, 1%. Tuy nhiên, thực tế

quan sát cho thấy, đa phần GV chưa đặt mình vào vị trí của trẻ để XLTH mà thường

vội vàng XLTH theo ý cô. Hơn thế nữa, phần lớn GV chưa nhẹ nhàng, bình tĩnh khi

XLTH mà thường quát mắng hoặc phạt trẻ trong nhiều TH trẻ sai phạm.

Bảng 2.9. Các điểm yếu của GV khi XLTHSP

STT Các điểm yếu của GV khi XLTHSP Không Có

1 Chủ quan, áp đặt trẻ, XLTH theo ý cô 71 (48, 0%) 77 (52, 0%)

Cô XLTH qua loa cho xong việc, không tìm

2 hiểu nguyên nhân và không chú ý đến cảm xúc, 103 (69, 6%) 45 (30, 4%)

khả năng của trẻ

Cô XLTH không công bằng, ác cảm đối với 126 (85, 1%) 22 (14, 9%) 3 trẻ này và thiên vị đối với trẻ kia

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Mặt khác, GV cũng cho rằng mình còn những yếu điểm cần khắc phục, đó là:

Chủ quan, áp đặt trẻ, XLTH theo ý cô; điều này thể hiện qua tỷ lệ đánh giá cho yếu

điểm này là 52%. Yếu điểm Cô XLTH qua loa cho xong việc, không tìm hiểu nguyên

nhân và không chú ý đến cảm xúc, khả năng của trẻ cũng cần được xem xét đến để

hạn chế những khó khăn có thể xảy ra khi XLTHSP, điều này thể hiện qua tỷ lệ đánh

giá cho yếu điểm này đạt 30, 4%. Điều này hoàn toàn trùng khớp với quan sát thực

tế, đa phần GV khi XLTH còn rất chủ quan, áp đặt trẻ theo ý cô.

36

Việc nghiên cứu các thuận lợi và khó khăn gây ra cho GV trong việc XL các

THSP sẽ giúp GVXL các TH tốt hơn.

Bảng 2.10. Các thuận lợi của GV khi XLTHSP

STT Các thuận lợi của GV khi XLTHSP Không Có

Bản thân yêu trẻ như con, luôn XLTH với trẻ

1 bằng những hành vi, cử chỉ dịu hiền, nhẹ nhàng, 30 (20, 3%) 118 (79, 7%)

cởi mở, vui tươi và thể hiện sự tôn trọng trẻ

Các trẻ trong lớp luôn hợp tác với cô trọng mọi 94 (63, 5%) 54 (36, 5%) 2 TH

Đồng nghiệp có kinh nghiệm chia sẻ biện pháp 54 (36, 5%) 94 (63, 5%) 3 XLTHSP có hiệu quả cho cô áp dụng

BGH nhà trường thường xuyên tổ chức các

4 buổi tập huấn nâng cao hiệu quả XLTHSP cho 60 (40, 5%) 88 (59, 5%)

cô học tập và thực hiện

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

GV cho rằng, trong việc XLTHSP hiện nay có những thuận lợi như: Bản thân yêu

trẻ như con, luôn XLTH với trẻ bằng những hành vi, cử chỉ dịu hiền, nhẹ nhàng, cởi

mở, vui tươi và thể hiện sự tôn trọng trẻ, Đồng nghiệp có kinh nghiệm chia sẻ biện

pháp XLTHSP có hiệu quả cho cô áp dụng và BGH nhà trường thường xuyên tổ chức

các buổi tập huấn nâng cao hiệu quả XLTHSP cho cô học tập và thực hiện; điều này

thể hiện qua tỷ lệ đánh giá các tiêu chí này của các GV đều từ 59, 5% đến 79,7%.

Đồng thời các trẻ trong lớp luôn hợp tác với cô trọng mọi TH cũng có thể được đánh

giá là một trong những thuận lợi khi XLTHSP, điều này thể hiện qua tỷ lệ đánh giá

cho tiêu chí này đạt 36, 5%.

37

Bảng 2.11. Các khó khăn của GV khi XLTHSP

STT Các khó khăn của GV khi XLTHSP Không Có

Số trẻ trong lớp quá nhiều, các THSP xảy ra

liên tục với mật độ cao, GV không đủ thời gian 74 (50, 0%) 74 (50, 0%) 1 để quan sát và XL tốt tất cả các TH xảy ra tại

lớp mình phụ trách

Cô phải vừa quản trẻ vừa làm quá nhiều việc

2 khiến cô luôn trong tình trạng mệt mỏi và dễ 86 (58, 1%) 62 (41, 9%)

cáu gắt

Tuổi nghề GV ít, khả năng bao quát trẻ còn

3 yếu kém và chưa có kinh nghiệm XLTHSP 100 (67, 6%) 48 (32, 4%)

trong thực tiễn

Kiến thức về XLTHSP như chức năng, các

4 nguyên tắc, quy trình XLTHSP… cô nắm bắt 120 (81, 1%) 28 (18, 9%)

chưa tốt

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Bên cạnh đó, các GV cho rằng hiện nay họ chưa thật sự gặp khó khăn nào

trong việc XLTHSP, khó khăn nhất mà họ phải đối diện hiện nay đó là Số trẻ trong

lớp quá đông, các THSP xảy ra liên tục với mật độ cao, GV không đủ thời gian để

quan sát và XL tốt tất cả các TH xảy ra tại lớp mình phụ trách; điều này thể hiện

qua mức đánh giá cho tiêu chí khó khăn này đạt 50%. Trong khi đó, các đánh giá về

khó khăn như: Cô phải vừa quản trẻ vừa làm quá nhiều việc khiến cô luôn trong

tình trạng mệt mỏi và dễ cáu gắt, Tuổi nghề GV ít, khả năng bao quát trẻ còn yếu

kém và chưa có kinh nghiệm XLTHSP trong thực tiễn vẫn chưa thật sự là khó khăn

đối với các GV khi XLTHSP; điều này thể hiện qua tỷ lệ đánh giá cho các tiêu chí

này chỉ từ 18,9 % đến 41,9%.

Không những thế, kết quả khảo sát còn cho thấy các nguyên nhân dẫn đến việc

GV không XL tốt các THSP xảy ra, đó là nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân

khách quan.

38

Bảng 2.12. Các nguyên nhân chủ quan của GV khi XLTHSP (Trần Thị Quốc

Minh, 1996)

Các nguyên nhân chủ quan của GV khi Không Có STT XLTHSP

GV mới ra trường còn trẻ, chưa có kinh 56 (37, 8%) 92 (62, 2%) 1 nghiệm và thiếu kỹ năng trong XLTHSP

Tính tình GV nóng nảy, không kiềm chế

được cảm xúc khi trẻ sai phạm, thiếu bình 72 (48, 6%) 76 (51, 4%) 2 tĩnh và nóng vội XLTH theo ý chủ quan

của bản thân

GV chưa thực sự tôn trọng và để trẻ tự lập 105 (70, 9%) 43 (29, 1%) 3 XL một số TH trong khả năng trẻ

Nhận thức về XLTHSP của GV còn nhiều

hạn chế dẫn đến sai lầm về biện pháp 64 (43, 2%) 84 (56, 8%) 4 XLTHSP trong chăm sóc giáo dục

trẻ mầm non

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Xét về nguyên nhân chủ quan, có thể là do: GV mới ra trường còn trẻ, chưa có

kinh nghiệm và thiếu kỹ năng trong XLTHSP, Tính tình GV nóng nảy, không kiềm

chế được cảm xúc khi trẻ sai phạm, thiếu bình tĩnh và nóng vội XLTH theo ý chủ

quan của bản thân và Nhận thức về XLTHSP của GV còn nhiều hạn chế dẫn đến sai

lầm về phương pháp XLTHSP trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non; điều này thể

hiện qua tỷ lệ đánh giá cho các tiêu chí này đều từ 51, 4% đến 62, 2%. Trong khi đó

nguyên nhân GV chưa thực sự tôn trọng và để trẻ tự lập XL một số TH trong khả

năng trẻ cũng cần phải được xem xét đến để cải thiện việc XLTHSP của GV tốt hơn

bởi có đến 29, 1% các ý kiến cho rằng tiêu chí này cũng là một trong những nguyên

nhân chủ quan gây ra tình trạng chưa XL tốt các THSP.

39

Bảng 2.13. Các nguyên nhân khách quan của GV khi XLTHSP

Các nguyên nhân khách quan của GV khi Không Có STT XLTHSP

1 Sỉ số trẻ trong một lớp đông, vượt quá quy định 74 (50, 0%) 74 (50, 0%)

2 Áp lực công việc khiến cô luôn căng thẳng 52 (35, 1%) 96 (64, 9%)

Cô không được tập huấn các biện pháp nâng 114 (77, 0%) 34 (23, 0%) 3 cao hiệu quả XLTHSP

Cô không được đồng nghiệp có kinh nghiệm

4 chia sẻ, chỉ dẫn cho các biện pháp XLTHSP 119 (80, 4%) 29 (19, 6%)

hiệu quả

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Xét về nguyên nhân khách quan, các nguyên nhân như: Sỉ số trẻ trong một lớp

đông, vượt quá quy định với tỷ lệ 50% và Áp lực công việc khiến cô luôn căng thẳng

tỷ lệ lên đến 64, 9%.

Bảng 2.14. Các biện pháp nâng cao hiệu quả XLTHSP

91 (61, 5%)

Không cần Cần thiết STT Các biện pháp nâng cao hiệu quả XLTHSP thiết

1 Đảm bảo sỉ số trẻ trong một lớp theo quy định 57 (38, 5%)

Giảm tải công việc, có nhiều chế độ đãi ngộ về

96 (64, 9%)

tiền lương, thưởng và chăm lo đời sống tinh 52 (35, 1%) 2 thần – vật chất cho GVMN, khen thưởng xử

phạt rõ ràng minh bạch

113 (76, 4%)

Tổ chức tập huấn các biện pháp nâng cao hiệu 35 (23, 6%) 3 quả XLTHSP cho GVMN hàng năm tại đơn vị

Khuyến khích chia sẻ kinh nghiệm XLTHSP

115 (77, 7%)

hiệu quả của các GVMN trong đơn vị dưới 33 (22, 3%) 4 nhiều hình thức: viết sáng kiến kinh nghiệm,

hội thảo, tọa đàm, thảo luận…

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

40

Và cuối cùng, tác giả khảo sát các ý kiến về các biện pháp để nâng cao hiệu quả

XLTHSP cho GVMN, kết quả kháo sát cho thấy, các GV cho rằng các biện pháp

như: Đảm bảo sỉ số trẻ trong một lớp theo quy định, Giảm tải công việc, có nhiều chế

độ đãi ngộ về tiền lương, thưởng và chăm lo đời sống tinh thần – vật chất cho

GVMN, khen thưởng xử phạt rõ ràng, minh bạch, Tổ chức tập huấn các biện pháp

nâng cao hiệu quả XLTHSP cho GVMN hàng năm tại đơn vị và Khuyến khích chia

sẻ kinh nghiệm XLTHSP hiệu quả của các GVMN trong đơn vị dưới nhiều hình

thức: viết sáng kiến kinh nghiệm, hội thảo, tọa đàm, thảo luận… đều rất cần thiết cho

việc nâng cao hiệu quả XLTHSP; điều này thể hiện qua đánh giá cho các tiêu chí này

khá cao với tỷ lệ từ 61, 5% đến 77,7%.

Như vậy, có thể thấy rằng, hiện nay thực trạng XLTHSP của GV các trường

MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một đang phải đối mặt với nhiều vấn đề khác nhau, đó là

các điểm yếu, những khó khăn mà các GV gặp phải khi XLTHSP. Tuy nhiên, các thế

mạnh, những thuận lợi mà GV đang có được cũng sẽ giúp họ rất nhiều trong

XLTHSP. Từ đó, việc xem xét những biện pháp nâng cao hiệu quả XLTHSP cho GV

cũng được đưa ra để cải thiện khả năng XLTHSP cho GV.

2.3. Kết quả phân tích khả năng nhạy bén, sáng suốt trong XLTHSP của GV

các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một

2.3.1. Kết quả thông tin cá nhân các đối tượng khảo sát

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.7. Tỷ lệ trình độ các GV trong phân tích khả năng nhạy bén,

sáng suốt khi XLTHSP

Để thực hiện việc phân tích khả năng nhạy bén, sáng suốt khi lựa chọn cách

thức XLTHSP của GV các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một, tác giả tiến hành

41

khảo sát 149 đối tượng là GV với thâm niên trung bình trong nghề là 4, 69 năm, có

GV với thâm niên lên đến 24 năm và có GV mới vào nghề công tác được gần 1 năm.

Trình độ các GV đều từ trung cấp trở lên; trong đó, có 88 GV được khảo sát có trình

độ trung cấp (chiếm tỷ lệ 59,1%), có 44 GV được khảo sát có trình độ cao đẳng

(chiếm tỷ lệ 29,5%) và có 17 GV được khảo sát có trình độ đại học (chiếm tỷ lệ

11,4%).

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.8. Tỷ lệ khảo sát GV các trường MNNCL trong phân tích khả năng

nhạy bén, sáng suốt khi XLTHSP

Các GV được khảo sát đến từ các trường mầm non khác nhau như: Hoa Anh Đào,

Hoa Hồng, Khơi Trí, Kim Hoàng, Minh Thảo 2, Thanh Bình, Trà My 2, Trúc Xanh,

Tuổi Hồng.

Kết quả thống kê cho thấy, tỷ lệ khảo sát các GV tại trường mầm non Trà My 2

chiếm tỷ lệ cao nhất với 44 GV được khảo sát (chiếm tỷ lệ 29,5%), tiếp theo là

trường mầm non Hoa Anh Đào với 22 GV được khảo sát (chiếm tỷ lệ 14,8%), trường

mầm non Tuổi Hồng với 20 GV được khảo sát (chiếm tỷ lệ 13,4%), trường mầm non

Khơi Trí với 14 GV được khảo sát (chiếm tỷ lệ 9,4%), trường mầm non Kim Hoàng

với 14 GV được khảo sát (chiếm tỷ lệ 9,4%), trường mầm non Trúc Xanh với 13 GV

42

được khảo sát (chiếm tỷ lệ 8,7%), trường mầm non Minh Thảo 2 với 9 GV được

khảo sát (chiếm tỷ lệ 6,0%), trường mầm non Hoa Hồng với 8 GV được khảo sát

(chiếm tỷ lệ 5,4%) và trường mầm non Thanh Bình với 5 GV được khảo sát (chiếm

tỷ lệ 3,4%).

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.9. Tỷ lệ nhóm/lớp GV đang công tác trong phân tích khả năng nhạy bén,

sáng suốt khi XLTHSP

Hiện nay, các GV khảo sát đều tham gia dạy các lớp như: Mầm, Chồi, Lá và

Nhóm trẻ; trong đó, có 30 GV đang tham gia dạy lớp Mầm (chiếm tỷ lệ 20,1%), 39

GV tham gia dạy lớp Chồi (chiếm tỷ lệ 26,2%), 58 GV tham gia dạy lớp lá (chiếm tỷ

lệ 38,9%) và 22 GV tham gia dạy lớp Nhóm trẻ (chiếm tỷ lệ 14,8%).

2.3.2. Phân tích khả năng nhạy bén, sáng suốt khi lựa chọn cách thức

XLTHSP của GVMN

Tác giả tiến hành phân tích khả năng nhạy bén, sáng suốt khi lựa chọn cách

XLTHSP của GVMN thông qua các yếu tố như: Khả năng làm chủ cảm xúc; Khả

năng tự kiềm chế; Khả năng biết lắng nghe và Khả năng thuyết phục.

43

Bảng 2.15. Điểm đánh giá Khả năng làm chủ cảm xúc (Bảo Thắng, 2006 & Bùi

Văn Huệ, Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hoàn, Hoàng Thị Xuân Hoa, 2001)

Khả năng làm chủ cảm xúc Điểm đánh giá trung bình

1,93

1,20

1,13

1,40

2,29

1,11

2,58

CX1: Tôi thường phạt trẻ ngay khi trẻ có lời lẽ hoặc hành vi tỏ ra vô lễ đối với tôi CX2: Tôi hoàn toàn bình tĩnh để cố gắng tìm ra cách XL khi gặp TH gay cấn CX3: Khi vui hoặc buồn tôi vẫn luôn sáng suốt trong công việc CX4: Rất bình tĩnh khi có người nói về tôi không đúng một điều gì đó CX5: Khi trẻ sai phạm tôi nổi nóng và phạt trẻ ngay lập tức CX6: Tôi bình tĩnh, nhẹ nhàng tìm hiểu nguyên nhân trẻ sai phạm để có cách XL phù hợp CX7: Khi có TH xảy ra tôi hấp tấp, vội vàng XL ngay không cần suy nghĩ CX8: Không vì áp lực công việc mà tôi trút giận lên trẻ 2,40

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.10. Đánh giá về Khả năng làm chủ cảm xúc của GV

44

Đối với Khả năng làm chủ cảm xúc: Kết quả phân tích cho thấy khả năng làm chủ

cảm xúc của các GV đạt ở mức trung bình, cụ thể các đánh giá về các tiêu chí thuộc

yếu tố này như sau:

 Đánh giá tiêu chí “Tôi thường phạt trẻ ngay khi trẻ có lời lẽ hoặc hành vi tỏ

ra vô lễ đối với tôi”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 23 GV (chiếm tỷ lệ 15,4%)

đánh giá họ thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 113 GV (chiếm tỷ lệ 75,8%) đôi

khi thực hiện tiêu chí này và có 13 GV (chiếm tỷ lệ 8,7%) không bao giờ thực hiện

tiêu chí này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức đôi khi thực hiện. Điều

này trùng khớp với quan sát thực tế, đa phần GV đều phạt trẻ ngay lập tức khi trẻ

hỗn hay vô lễ với cô.

 Đánh giá tiêu chí “Tôi hoàn toàn bình tĩnh để cố gắng tìm ra cách XL khi gặp

TH gay cấn”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 119 GV (chiếm tỷ lệ 79,9%) đánh

giá họ thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 30 GV (chiếm tỷ lệ 20,1%) đôi khi

thực hiện tiêu chí này và không có GV nào không bao giờ thực hiện tiêu chí này.

Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức thường xuyên thực hiện. Tuy nhiên,

thực tế quan sát cho thấy hầu như các GV trẻ chưa có kinh nghiệm thường vội vàng,

hấp tấp và nóng vội khi XL các TH gay cấn, số ít GV có kinh nghiệm bình tĩnh hơn.

 Đánh giá tiêu chí “Khi vui hoặc buồn tôi vẫn luôn sáng suốt trong công việc”:

Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 130 GV (chiếm tỷ lệ 87,2%) đánh giá họ thường

xuyên thực hiện tiêu chí này, có 19 GV (chiếm tỷ lệ 12,8%) đôi khi thực hiện tiêu chí

này và không có GV nào không bao giờ thực hiện tiêu chí này. Như vậy, tỷ lệ đánh

giá tiêu chí này đạt ở mức thường xuyên thực hiện.

 Đánh giá tiêu chí “Rất bình tĩnh khi có người nói về tôi không đúng một điều

gì đó”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 91 GV (chiếm tỷ lệ 61,1%) đánh giá họ

thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 56 GV (chiếm tỷ lệ 37,6%) đôi khi thực hiện

tiêu chí này và có 2 GV (chiếm tỷ lệ 1,3%) không bao giờ thực hiện tiêu chí này.

Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức thường xuyên thực hiện.

 Đánh giá tiêu chí “Khi trẻ sai phạm tôi nổi nóng và phạt trẻ ngay lập tức”:

Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 8 GV (chiếm tỷ lệ 5,4%) đánh giá họ thường

xuyên thực hiện tiêu chí này, có 90 GV (chiếm tỷ lệ 60,4%) đôi khi thực hiện tiêu chí

45

này và có 51 GV (chiếm tỷ lệ 34,2%) không bao giờ thực hiện tiêu chí này. Như vậy,

tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức đôi khi thực hiện. Điều này phù hợp với kết quả

quan sát thực tế cũng như phỏng vấn trẻ. Đa số các trẻ đều trả lời cô phạt khi con hư.

 Đánh giá tiêu chí “Tôi bình tĩnh, nhẹ nhàng tìm hiểu nguyên nhân trẻ sai

phạm để có cách XL phù hợp”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 134 GV (chiếm tỷ

lệ 89.9%) đánh giá họ thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 13 GV (chiếm tỷ lệ

8,7%) đôi khi thực hiện tiêu chí này và có 2 GV (chiếm tỷ lệ 1,3%) không bao giờ

thực hiện tiêu chí này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức thường xuyên

thực hiện. Tuy nhiên, thực tế quan sát cho thấy phần lớn GV đều không chịu khó tìm

hiểu sâu xa nguyên nhân mà thường chỉ hỏi trẻ một vài câu cho có hỏi, trẻ có trả lời

hay không GV cũng không chú ý nhiều mà thường XL nhanh gọn theo cách của GV.

 Đánh giá tiêu chí “Khi có TH xảy ra tôi hấp tấp, vội vàng XL ngay không cần

suy nghĩ”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 9 GV (chiếm tỷ lệ 6%) đánh giá họ

thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 44 GV (chiếm tỷ lệ 29,5%) đôi khi thực hiện

tiêu chí này và có 96 GV (chiếm tỷ lệ 64,4%) không bao giờ thực hiện tiêu chí này.

Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức không bao giờ thực hiện. Thực tế

quan sát, các GV thường XLTH rất nhanh, không kịp quan sát trẻ kỹ và không cho

trẻ cơ hội tự XLTH mà GV thường không suy nghĩ, vội vàng XL theo thói quen

của cô.

 Đánh giá tiêu chí “Không vì áp lực công việc mà tôi trút giận lên trẻ”: Theo ý

kiến khảo sát cho thấy, có 36 GV (chiếm tỷ lệ 24,2%) đánh giá họ thường xuyên

thực hiện tiêu chí này, có 18 GV (chiếm tỷ lệ 12,1%) đôi khi thực hiện tiêu chí này

và có 95 GV (chiếm tỷ lệ 63,8%) không bao giờ thực hiện tiêu chí này. Như vậy, tỷ

lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức không bao giờ thực hiện. Tuy nhiên, thực tế quan

sát và phỏng vấn GV cho thấy áp lực công việc cũng ảnh hưởng khá nhiều đến cách

XLTHSP của họ. Cụ thể, khi công việc bình thường, thoải mái thì GV nhẹ nhàng, vui

vẻ với trẻ hơn nhưng khi công việc quá nhiều và áp lực thì GV thường hay nổi nóng,

cáu gắt khi trẻ làm không vừa ý cô.

46

Bảng 2.16. Điểm đánh giá Khả năng tự kiềm chế (Bảo Thắng, 2006 & Bùi Văn

Huệ et al., 2001)

Điểm đánh giá Khả năng tự kiềm chế trung bình

KC1: Tôi cắt ngang lời trẻ ngay lập tức khi trẻ trả lời những điều 2,57 không đúng yêu cầu của tôi

KC2: Khi trẻ nói chuyện bối rối tôi càng ít tác động vào trẻ 2,50

KC3: Không phải trẻ nào cũng biết ngay mình phải làm gì? Làm 1,15 như thế nào? Vì thế phải chỉ dẫn, khuyên bảo chúng

KC4: Tôi biết cách dỗ dành và an ủi trẻ khi chúng có điều gì lo 1,15 lắng, buồn phiền

KC5: Tôi chưa biết cách ngăn cản khi một trẻ nào đó đang tức 2,31 giận

KC6: Tôi rất khó chịu khi phải nhìn trẻ của mình loay hoay mặc 2,38 mãi cái quần của chúng

KC7: Khi có người rất xúc động trình bày với tôi một điều gì đó, 1,17 tôi sẵn lòng lắng nghe

1,57 KC8: Tôi cảm thấy áy náy khi xen vào chuyện người khác

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

47

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.11. Đánh giá về Khả năng tự kiềm chế của GV

Đối với Khả năng tự kiềm chế: Kết quả phân tích cho thấy khả năng tự kiềm chế

của các GV đạt ở mức trung bình, cụ thể các đánh giá về các tiêu chí thuộc yếu tố

này như sau:

 Đánh giá tiêu chí “Tôi cắt ngang lời trẻ ngay lập tức khi trẻ trả lời những

điều không đúng yêu cầu của tôi”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 8 GV (chiếm tỷ

lệ 5,4%) đánh giá họ thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 48 GV (chiếm tỷ lệ

32,2%) đôi khi thực hiện tiêu chí này và có 93 GV (chiếm tỷ lệ 62,4%) không bao

giờ thực hiện tiêu chí này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức không bao

giờ thực hiện. Điều này đúng với thực tế quan sát, hầu hết GV khi đặt câu hỏi trong

lúc tổ chức các hoạt động cho trẻ GV đều lắng nghe trẻ trả lời hết ý của trẻ, mặc dù

trẻ đang trả lời sai nhưng GV không cắt ngang lời trẻ ngay lúc đó.

 Đánh giá tiêu chí “Khi trẻ nói chuyện bối rối tôi càng ít tác động vào trẻ”:

Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 24 GV (chiếm tỷ lệ 16,1%) đánh giá họ thường

xuyên thực hiện tiêu chí này, có 54 GV (chiếm tỷ lệ 36,2%) đôi khi thực hiện tiêu chí

này và có 71 GV (chiếm tỷ lệ 47,7%) không bao giờ thực hiện tiêu chí này. Như vậy,

tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức không bao giờ thực hiện. Điều này hoàn toàn

48

đúng với quan sát thực tế, hầu hết GV khi thấy trẻ bối rối thường hay đặt các câu hỏi

liên tiếp như muốn giúp trẻ giải quyết sự bối rối của trẻ chứ GV ít khi nào chịu khó

nhẫn nại quan sát và lắng nghe khi trẻ nói chuyện bối rối.

 Đánh giá tiêu chí “Không phải trẻ nào cũng biết ngay mình phải làm gì? Làm

như thế nào? Vì thế phải chỉ dẫn, khuyên bảo chúng”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy,

có 129 GV (chiếm tỷ lệ 86,6%) đánh giá họ thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có

18 GV (chiếm tỷ lệ 12,1%) đôi khi thực hiện tiêu chí này và có 2 GV (chiếm tỷ lệ

1,3%) không bao giờ thực hiện tiêu chí này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt

ở mức thường xuyên thực hiện. Điều này hoàn toàn trùng khớp với thực tế quan sát,

hầu như tất cả các GV đều giải thích, chỉ dẫn và giúp trẻ từ những hoạt động đơn

giản nhất ví như GV chỉ dẫn trẻ từ cách xúc cơm, đánh răng, rửa tay, lau mặt đến

cách cầm bút, tô màu…đặc biệt khi trẻ thực hiện chưa đúng GV vẫn tiếp tục giải

thích, khuyên bảo trẻ làm cho đúng.

 Đánh giá tiêu chí “Tôi biết cách dỗ dành và an ủi trẻ khi chúng có điều gì lo

lắng, buồn phiền”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 130 GV (chiếm tỷ lệ 87,2%)

đánh giá họ thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 16 GV (chiếm tỷ lệ 10,7%) đôi

khi thực hiện tiêu chí này và có 3 GV (chiếm tỷ lệ 2%) không bao giờ thực hiện tiêu

chí này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức thường xuyên thực hiện. Điều

này trùng khớp với quan sát thực tế, đa số GV khi thấy trẻ khóc, lo lắng, buồn thì GV

thường hay động viên, dỗ dành và an ủi trẻ để trẻ yên tâm và tin tưởng vào cô hơn.

Điều này thể hiện rất rõ ở những tình huống GV tiếp nhận trẻ mới đi học hay những

trẻ đi học hay khóc nhè.

 Đánh giá tiêu chí “Tôi chưa biết cách ngăn cản khi một trẻ nào đó đang tức

giận”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 22 GV (chiếm tỷ lệ 14,8%) đánh giá họ

thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 59 GV (chiếm tỷ lệ 39,6%) đôi khi thực hiện

tiêu chí này và có 68 GV (chiếm tỷ lệ 45,6%) không bao giờ thực hiện tiêu chí này.

Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức nhiều khi không bao giờ thực hiện.

Điều này phù hợp với thực tế quan sát, đa phần GV đều biết giúp đỡ, hỗ trợ kịp thời

trẻ khi trẻ tức giận. Ví dụ: Trẻ tức giận khi bị bạn dành đồ chơi cô kịp thời ngăn cản

49

không để 2 bạn xung đột và bảo bạn dành đồ chơi trả cho trẻ và trẻ không còn tức

giận nữa.

 Đánh giá tiêu chí “Tôi rất khó chịu khi phải nhìn trẻ của mình loay hoay

mặc mãi cái quần của chúng”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 19 GV (chiếm tỷ lệ

12,8%) đánh giá họ thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 54 GV (chiếm tỷ lệ

36,2%) đôi khi thực hiện tiêu chí này và có 76 GV (chiếm tỷ lệ 51%) không bao giờ

thực hiện tiêu chí này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức nhiều khi

không bao giờ thực hiện. Điều này không khớp với quan sát thực tế, phần lớn các

GV thường làm thay trẻ khi trẻ không làm được vì các cô luôn suy nghĩ trẻ còn nhỏ

có làm được đâu, thôi thì giúp trẻ làm cho nhanh để còn làm việc khác.

 Đánh giá tiêu chí “Khi có người rất xúc động trình bày với tôi một điều gì

đó, tôi sẵn lòng lắng nghe”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 127 GV (chiếm tỷ lệ

85.2%) đánh giá họ thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 19 GV (chiếm tỷ lệ

12,8%) đôi khi thực hiện tiêu chí này và có 3 GV (chiếm tỷ lệ 2%) không bao giờ

thực hiện tiêu chí này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức thường xuyên

thực hiện.

 Đánh giá tiêu chí “Tôi cảm thấy áy náy khi xen vào chuyện người khác”: Theo

ý kiến khảo sát cho thấy, có 76 GV (chiếm tỷ lệ 51%) đánh giá họ thường xuyên

thực hiện tiêu chí này, có 61 GV (chiếm tỷ lệ 40,9%) đôi khi thực hiện tiêu chí này

và có 12 GV (chiếm tỷ lệ 8,1%) không bao giờ thực hiện tiêu chí này. Như vậy, tỷ lệ

đánh giá tiêu chí này đạt ở mức thường xuyên thực hiện.

Bảng 2.17. Điểm đánh giá Khả năng biết lắng nghe (Bảo Thắng, 2006 & Bùi

Văn Huệ et al., 2001)

Điểm đánh giá Khả năng biết lắng nghe trung bình

LN1: Tôi để ý đến chỗ ngập ngừng, lưỡng lự, khó nói ra của

trẻ khi chúng tiếp xúc với tôi vì những chỗ đó tôi thấy có 1, 34 nhiều thông tin quan trọng về chúng hơn cả những điều chúng

nói ra

50

Điểm đánh giá Khả năng biết lắng nghe trung bình

LN2: Tôi phán đoán đúng trẻ của tôi muốn nói gì khi chúng cứ 1,46 vòng vo nói mãi do ngại một điều gì đó…

LN3: Tôi không thể diễn đạt chính xác ý đồ của ai khi họ trình 2,19 bày với tôi một điều gì đó không được khúc chiết

LN4: Tôi suy nghĩ việc riêng trong khi đang tiếp xúc, nói 2,55 chuyện với người khác

LN5: Tôi có thể nhắc lại bằng lời của mình những gì mà người 1,60 tiếp xúc nói với tôi

LN6: Khi trò chuyện với người khác, tôi biết lúc nào mình nói, 1,21 lúc nào mình phải nghe

LN7: Tôi tỏ ra khó chịu khi phải nghe người khác nói những 2,21 chuyện tôi không hề quan tâm

LN8: Tôi là người rất thích nghe những câu hỏi ngây thơ của 1,16 trẻ con

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.12. Đánh giá về Khả năng biết lắng nghe của GV

51

Đối với Khả năng biết lắng nghe: Kết quả phân tích cho thấy Khả năng biết

lắng nghe của các GV đạt ở mức trung bình, cụ thể các đánh giá về các tiêu chí thuộc

yếu tố này như sau:

 Đánh giá tiêu chí “Tôi để ý đến chỗ ngập ngừng, lưỡng lự, khó nói ra của trẻ

khi chúng tiếp xúc với tôi vì những chỗ đó tôi thấy có nhiều thông tin quan trọng về

chúng hơn cả những điều chúng nói ra”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 103 GV

(chiếm tỷ lệ 69,1%) đánh giá họ thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 41 GV

(chiếm tỷ lệ 27,5%) đôi khi thực hiện tiêu chí này và có 5 GV (chiếm tỷ lệ 3,4%)

không bao giờ thực hiện tiêu chí này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức

thường xuyên thực hiện. Tuy nhiên, thực tế quan sát cho thấy GV thường ít chú ý khi

trẻ ngập ngừng, lưỡng lự, khó nói mà GV thường XL nhanh cho xong TH. Ví dụ: Trẻ

vừa khóc vừa ngập ngừngchưa nói được điều trẻ mong muốn thì GV không chờ đợi

mà tự dỗ trẻ nín bằng cách của cô như phạt hay cho bánh, kẹo…

 Đánh giá tiêu chí “Tôi phán đoán đúng trẻ của tôi muốn nói gì khi chúng cứ

vòng vo nói mãi do ngại một điều gì đó…”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 84 GV

(chiếm tỷ lệ 56,4%) đánh giá họ thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 62 GV

(chiếm tỷ lệ 41,6%) đôi khi thực hiện tiêu chí này và có 3 GV (chiếm tỷ lệ 2%)

không bao giờ thực hiện tiêu chí này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức

thường xuyên thực hiện. Điều này phù hợp với quan sát thực tế, GV nhanh nhạy và

đúng trong việc đoán biết trẻ mình đang muốn gì khi chúng vòng vo chưa thể hiện

được.

 Đánh giá tiêu chí “Tôi không thể diễn đạt chính xác ý đồ của ai khi họ trình

bày với tôi một điều gì đó không được khúc chiết”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có

14 GV (chiếm tỷ lệ 9,4%) đánh giá họ thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 93

GV (chiếm tỷ lệ 62,4%) đôi khi thực hiện tiêu chí này và có 42 GV (chiếm tỷ lệ

28,2%) không bao giờ thực hiện tiêu chí này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt

ở mức đôi khi thực hiện.

 Đánh giá tiêu chí “Tôi suy nghĩ việc riêng trong khi đang tiếp xúc, nói chuyện

với người khác”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 9 GV (chiếm tỷ lệ 6%) đánh giá

họ thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 49 GV (chiếm tỷ lệ 32,9%) đôi khi thực

52

hiện tiêu chí này và có 91 GV (chiếm tỷ lệ 61,1%) không bao giờ thực hiện tiêu chí

này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức không bao giờ thực hiện.

 Đánh giá tiêu chí “Tôi có thể nhắc lại bằng lời của mình những gì mà người

tiếp xúc nói với tôi”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 69 GV (chiếm tỷ lệ 46,3%)

đánh giá họ thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 71 GV (chiếm tỷ lệ 47,7%) đôi

khi thực hiện tiêu chí này và có 9 GV (chiếm tỷ lệ 6%) không bao giờ thực hiện tiêu

chí này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức đôi khi thực hiện.

 Đánh giá tiêu chí “Khi trò chuyện với người khác, tôi biết lúc nào mình nói,

lúc nào mình phải nghe”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 122 GV (chiếm tỷ lệ

81,9%) đánh giá họ thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 23 GV (chiếm tỷ lệ

15,4%) đôi khi thực hiện tiêu chí này và có 4 GV (chiếm tỷ lệ 2,7%) không bao giờ

thực hiện tiêu chí này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức thường xuyên

thực hiện.

 Đánh giá tiêu chí “Tôi tỏ ra khó chịu khi phải nghe người khác nói những

chuyện tôi không hề quan tâm”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 26 GV (chiếm tỷ

lệ 17,4%) đánh giá họ thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 65 GV (chiếm tỷ lệ

43,6%) đôi khi thực hiện tiêu chí này và có 58 GV (chiếm tỷ lệ 38,9%) không bao

giờ thực hiện tiêu chí này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức đôi khi

thực hiện.

 Đánh giá tiêu chí “Tôi là người rất thích nghe những câu hỏi ngây thơ của trẻ

con”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 127 GV (chiếm tỷ lệ 85,2%) đánh giá họ

thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 20 GV (chiếm tỷ lệ 13,4%) đôi khi thực hiện

tiêu chí này và có 2 GV (chiếm tỷ lệ 1,3%) không bao giờ thực hiện tiêu chí này.

Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức thường xuyên thực hiện. Điều này

trùng khớp với quan sát thực tế, đa phần GV rất vui và thích những câu nói dễ

thương, ngây ngô của trẻ.

53

Bảng 2.18. Điểm đánh giá Khả năng thuyết phục (Bảo Thắng, 2006 & Bùi Văn

Huệ et al., 2001)

Khả năng thuyết phục Điểm đánh giá trung bình

1,19

1,25

2,32

2,35

1,26

1,60

1,57

TP1: Khi có trẻ nào đó sai phạm, tôi cố gắng tìm mọi cách để trẻ tự nhận ra khuyết điểm của mình TP2: Tôi hoàn toàn có thể làm cho trẻ của tôi tin vào lời tôi nói, việc tôi làm TP3: Khi trẻ của tôi mất trật tự, tôi rất khó khăn thiết lập lại trật tự lớp học TP4: Thực tế cho thấy tôi rất khó làm cho trẻ nhận ra lỗi để sửa TP5: Tôi học được ở những GV giàu kinh nghiệm khi họ thuyết phục trẻ có hiệu quả TP6: Tôi đã muốn thuyết phục ai một điều gì đó thì tôi đều làm được TP7: Tôi cố gắng thực hiện bằng được câu tục ngữ: “Nói phải củ cải cũng nghe” TP8: Tôi “Nói có sách, mách có chứng khi tranh luận” 1,34

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.13. Đánh giá về Khả năng thuyết phục của GV

54

Đối với Khả năng thuyết phục: Kết quả phân tích cho thấy Khả năng thuyết phục

của các GV đạt ở mức trung bình, cụ thể các đánh giá về các tiêu chí thuộc yếu tố

này như sau:

 Đánh giá tiêu chí “Khi có trẻ nào đó sai phạm, tôi cố gắng tìm mọi cách để

trẻ tự nhận ra khuyết điểm của mình”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 123 GV

(chiếm tỷ lệ 82,6%) đánh giá họ thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 24 GV

(chiếm tỷ lệ 16,1%) đôi khi thực hiện tiêu chí này và có 2 GV (chiếm tỷ lệ 1,3%)

không bao giờ thực hiện tiêu chí này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức

thường xuyên thực hiện. Điều này chưa khớp với thực tế quan sát vì khi trẻ sai phạm

GV lập tức chỉ rõ khuyết điểm trẻ ngay rồi phạt trẻ chứ không cố gắng tìm mọi cách

để trẻ tự nhận ra khuyết điểm của mình.

 Đánh giá tiêu chí “Tôi hoàn toàn có thể làm cho trẻ của tôi tin vào lời tôi nói,

việc tôi làm”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 119 GV (chiếm tỷ lệ 79,9%) đánh

giá họ thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 23 GV (chiếm tỷ lệ 15,4%) đôi khi

thực hiện tiêu chí này và có 7 GV (chiếm tỷ lệ 4,7%) không bao giờ thực hiện tiêu

chí này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức thường xuyên thực hiện. Điều

này hoàn toàn trùng khớp với thực tế quan sát vì hầu hết tất cả các trẻ đều tin vào lời

cô nói và việc cô làm, cô nói gì trẻ cũng nghe và làm theo cô.

 Đánh giá tiêu chí “Khi trẻ của tôi mất trật tự, tôi rất khó khăn thiết lập lại trật

tự lớp học”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 11 GV (chiếm tỷ lệ 7,4, %) đánh giá

họ thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 80 GV (chiếm tỷ lệ 53,7%) đôi khi thực

hiện tiêu chí này và có 58 GV (chiếm tỷ lệ 38,9%) không bao giờ thực hiện tiêu chí

này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức đôi khi thực hiện. Điều này rất

phù hợp với quan sát thực tế, đa phần GV đều thiết lập trật tự tại lớp rất tốt, trẻ mất

trật tự GV chỉ cần nói tiếng to và nghiêm giọng các trẻ ngay lập tức im lặng.

 Đánh giá tiêu chí “Thực tế cho thấy tôi rất khó làm cho trẻ nhận ra lỗi để

sửa”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 22 GV (chiếm tỷ lệ 14,8%) đánh giá họ

thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 53 GV (chiếm tỷ lệ 35,6%) đôi khi thực hiện

tiêu chí này và có 74 GV (chiếm tỷ lệ 49,7%) không bao giờ thực hiện tiêu chí này.

Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức không bao giờ thực hiện. Điều này

55

trùng khớp với quan sát thực tế, đa phần GV đều chỉ ngay ra lỗi sai của trẻ để trẻ sửa.

Ví dụ: Khi trẻ làm rơi vãi cơm cô liền bảo trẻ phải ăn cẩn thận, không làm rơi vãi

cơm ra bàn, ra sàn sẽ hao phí cơm và bẩn bàn, sàn.

 Đánh giá tiêu chí “Tôi học được ở những GV giàu kinh nghiệm khi họ thuyết

phục trẻ có hiệu quả”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 112 GV (chiếm tỷ lệ

75,2%) đánh giá họ thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 35 GV (chiếm tỷ lệ

23,5%) đôi khi thực hiện tiêu chí này và có 2 GV (chiếm tỷ lệ 1,3%) không bao giờ

thực hiện tiêu chí này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức thường xuyên

thực hiện.

 Đánh giá tiêu chí “Tôi đã muốn thuyết phục ai một điều gì đó thì tôi đều làm

được”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 65 GV (chiếm tỷ lệ 43,6%) đánh giá họ

thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 79 GV (chiếm tỷ lệ 53%) đôi khi thực hiện

tiêu chí này và có 5 GV (chiếm tỷ lệ 3,4%) không bao giờ thực hiện tiêu chí này.

Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức đôi khi thực hiện.

 Đánh giá tiêu chí “Tôi cố gắng thực hiện bằng được câu tục ngữ: “Nói phải

củ cải cũng nghe””: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 78 GV (chiếm tỷ lệ 52,3%)

đánh giá họ thường xuyên thực hiện tiêu chí này, có 57 GV (chiếm tỷ lệ 38,3%) đôi

khi thực hiện tiêu chí này và có 14 GV (chiếm tỷ lệ 9,4%) không bao giờ thực hiện

tiêu chí này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá tiêu chí này đạt ở mức thường xuyên thực hiện.

 Đánh giá tiêu chí “Tôi “Nói có sách, mách có chứng khi tranh luận””: Theo ý

kiến khảo sát cho thấy, có 101 GV (chiếm tỷ lệ 67,8%) đánh giá họ thường xuyên

thực hiện tiêu chí này, có 46 GV (chiếm tỷ lệ 30,9%) đôi khi thực hiện tiêu chí này

và có 2 GV (chiếm tỷ lệ 1,3%) không bao giờ thực hiện tiêu chí này. Như vậy, tỷ lệ

đánh giá tiêu chí này đạt ở mức thường xuyên thực hiện.

Từ các kết quả phân tích trên cho thấy khả năng nhạy bén, sáng suốt khi lựa chọn

cách thức XLTHSP của GV các trường MNNCL chỉ đạt ở mức trung bình với tất cả

4 yếu tố: Khả năng làm chủ cảm xúc; Khả năng tự kiềm chế; Khả năng biết lắng

nghe và Khả năng thuyết phục đều ở mức trung bình.

56

2.4. Kết quả phỏng vấn sâu

2.4.1. Kết quả phỏng vấn sâu CBQL

Với nhiệm vụ làm rõ hơn thực trạng XLTHSP của GV các trường MNNCL tại

TP. Thủ Dầu Một, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu 14 CBL với thâm niên trung bình

trong việc làm quản lý là 15,7 năm, có cán bộ với thâm niên lên đến 38 năm và có

cán bộ mới đảm nhận công tác quản lý được gần 1 năm; trong đó có 12 cán bộ là

hiệu trưởng (chiếm tỷ lệ 85,7%) và 2 cán bộ là phó hiệu trưởng (chiếm tỷ lệ 14,3%).

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.14. Tỷ lệ chức vụ quản lý

Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy CBQL cho rằng hiện nay cách XLTHSP của

GVMN còn nhiều bất cập, chưa khoa học và theo cảm tính, một số GV còn chưa

thực sự làm chủ được bản thân trước các TH xảy ra. Tuy nhiên, tùy vào kinh nghiệm

cũng như thâm niên trong nghề của từng GV mà các TH được XL một cách tốt nhất.

Cùng với đó, do tính chất công việc, nhiều GV có cảm giác nặng nề khi XL các

THSP xảy ra. Chính việc XLTHSP yếu kém hay sai lầm là nguyên nhân cốt lõi trong

việc dẫn đến tình trạng bạo hành trẻ em. Các CBQL được phỏng vấn sâu cho rằng

những nguyên nhân dẫn đến tình trạng XLTHSP không thành công đó là:

 GV không có kinh nghiệm sư phạm.

 GV không có sự yêu nghề, yêu trẻ.

 GV không có sự quan tâm đúng mực đến trẻ.

57

Bên cạnh đó CBQL cho rằng, khi THSP xảy ra thì nên để cho GV tự XL. Tuy

nhiên, cũng có các trường hợp cần phải nhận được sự hỗ trợ từ phía ban lãnh đạo nhà

trường, đó có thể là do các GV đó chưa có đủ kinh nghiệm, mới vào nghề hay kể cả

các GV có thâm niên lâu năm nhưng do tính tình nóng nảy không XL được TH một

cách nhẹ nhàng nhất. Không những thế, việc XLTHSP còn chịu ảnh hưởng bởi môi

trường làm việc cũng như tính cách cá nhân của GV, mức độ ảnh hưởng cũng còn

tùy thuộc vào mỗi GV, GV có tâm với nghề sẽ kiềm chế tính cách cá nhân để phù

hợp với môi trường làm việc nhằm XLTHSP một cách tốt nhất.

Chính vì vậy, hiện nay, CBQL cho rằng cần có các biện pháp hỗ trợ cho GV,

chẳng hạn như:

 Trong các buổi họp hội đồng, họp chuyên môn BGH động viên, nhắc nhở GV

bình tĩnh, sáng suốt trong việc XLTHSP.

 Đưa ra THSP mới xảy ra, THSP khó để GV nắm bắt và biết cách XL.

 Bên cạnh đó còn có các phần thưởng hoặc những kỷ luật đưa ra để GV phấn

đấu cũng như cố gắng thực hiện, XL các THSP một cách tốt nhất.

 Song song với đó, CBQL cho rằng, nhà trường cần có các nguyên tắc, nội quy

để khuyến khích và hướng dẫn GV XL các THSP xảy ra.

 Đảm bảo lương, thưởng và các chính sách hỗ trợ khác (như: bảo hiểm, phụ

cấp, thanh toán trợ cấp…).

Đặc biệt, CBQL cho rằng để nâng cao hiệu quả XLTHSP thì cần phải thực hiện

các vấn đề như sau:

Đối với các GV trẻ, thâm niên công tác chưa nhiều:

 Nhà trường nên tạo điều kiện để các GV trẻ học tập, rèn luyện đạo đức nghề

nghiệp, nâng cao hiệu quả chăm sóc- giáo dục trẻ.

 Tích cực học hỏi kinh nghiệm từ các GV có kinh nghiệm, CBQL, lãnh đạo.

Đối với các GV có thâm niên trong nghề:

 Tích cực tham gia đầy đủ các buổi học tập chuyên đề nhằm nâng cao hiệu quả

XLTHSP cho GV trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ.

 Đối xử công bằng với các trẻ trong XLTHSP.

 Xem trẻ như người thân của mình.

58

Đối với BGH:

 Luôn quan tâm và hỗ trợ GV.

 Tạo điều kiện để GV có tinh thần làm việc một cách tốt nhất, đạt hiệu quả

trong XLTH.

 Tổ chức nhiều buổi học chuyên đề, thực hành, kiểm tra về XLTHSP cho GV.

 Lắng nghe các ý kiến phản hồi cũng như giải đáp thắc mắc của GV về cách

XL các THSP khó

Đối với Lãnh đạo Phòng/Sở/ Bộ Giáo dục và đào tạo:

 Tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng và giáo dục đạo đức nghề nghiệp GV đáp ứng

nhu cầu hiện nay.

 Tập huấn cho GV các chuyên đề như: nghệ thuật XLTHSP, biện pháp

XLTHSP để các GV có kiến thức XLTHSP tốt nhất.

 Đồng thời theo dõi, giám sát và XL nghiêm các trường hợp XLTHSP không

đúng chuẩn mực, làm ảnh hưởng tinh thần và thể xác của trẻ em.

 Lắng nghe các ý kiến phản hồi, chia sẻ của GV các trường về tình hình nơi

công tác cũng như cách thức họ XLTHSP.

2.4.2. Kết quả phỏng vấn sâu GV

Bên cạnh việc phỏng vấn sâu các CBQL, tác giả còn tiến hành phỏng vấn sâu 67

GVMN nhằm làm rõ hơn thực trạng XLTHSP của GV các trường MNNCL tại TP.

Thủ Dầu Một, đó là các GV với thâm niên trung bình trong nghề là 3,89 năm, có GV

với thâm niên lên đến 24 năm và có GV mới bước vào nghề chỉ có 6 tháng.

Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy các GV cho rằng hiện nay XLTHSP của các

GVMN còn thiếu nhiều kinh nghiệm và theo cảm tính, một số GV còn mang tính

cách cá nhân vào trong việc XL các THSP. Tuy nhiên, tùy vào kinh nghiệm cũng

như thâm niên trong nghề của từng GV mà các TH được XL một cách tốt nhất.

Cùng với đó, nhiều GV cho rằng, các GV nên có thái độ nhẹ nhàng, chịu khó

trong công việc, thân thiện và gần gũi với trẻ thông qua các trò chơi, trò chuyện cùng

trẻ để có thể XL các THSP tốt nhất.

59

Cũng như CBQL, các GV cho rằng việc XLTHSP sai lầm hoặc yếu kém cũng

chính là nguyên nhân cốt lõi dẫn đến tình trạng bạo hành trẻ em. Những nguyên nhân

dẫn đến tình trạng XLTHSP không thành công đó là:

 Thiếu kinh nghiệm trong nghề.

 Tính cách nóng nảy, thiếu sự kiềm chế của các GV.

 Thực hiện việc XLTHSP theo cảm tính, không tuân thủ quy định của nhà

trường.

Khi THSP xảy ra thì nên để cho các GV tự XL, nếu thấy cần thiết thì các GV nhờ

đến sự hỗ trợ từ phía ban lãnh đạo nhà trường.

Không những thế, việc XLTHSP còn chịu ảnh hưởng bởi môi trường làm việc

cũng như tính cách cá nhân của các GV, mức độ ảnh hưởng cũng còn tùy thuộc vào

mỗi GV, các GV có tâm với nghề họ sẽ kiềm chế tính cách cá nhân không tốt nhằm

XLTHSP một cách tốt nhất.

Chính vì vậy, để việc XLTHSP tốt hơn, các GV cần nhận được sự hỗ trợ cả về

vật chất, tinh thần, chẳng hạn như:

 Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ sư phạm về XLTHSP cho GV.

 Tân trang và đổi mới các trang thiết bị phục vụ dạy học, trang bị đồ dùng đồ

chơi đầy đủ và phong phú.

 Giảm tỷ lệ số trẻ/GV xuống mức yêu cầu.

 Đảm bảo chế độ lương, thưởng và các chính sách hỗ trợ khác (như: bảo hiểm,

phụ cấp, thanh toán trợ cấp…) cho GV.

Các GV cho rằng để nâng cao hiệu quả XLTHSP thì cần phải thực hiện các vấn

đề như sau:

Đối với các GV:

 Yêu thương trẻ như con em của mình.

 Tích cực học hỏi kinh nghiệm từ các GV có kinh nghiệm, CBQL, lãnh đạo.

 Chủ động chia sẻ với CBQL, các GV khác về TH mình gặp phải để được tư

vấn cách XL tốt nhất.

 Có tâm và yêu thích nghề nghiệp đang làm.

60

Đối với BGH:

 Biết cách giao tiếp và XLTH tốt để hỗ trợ GV trong việc XLTHSP khó.

 Tạo điều kiện cho các GV giao lưu và học hỏi kinh nghiệm với nhau.

 Thường xuyên kiểm tra và nhắc nhở cách thức làm việc đối với các GV kinh

nghiệm còn ít.

 Quan tâm đến đời sống của GV.

 Không gây áp lực trong công việc cho GV.

Đối với Lãnh đạo Phòng/Sở/ Bộ Giáo dục và đào tạo:

 Tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng về XLTHSP cho GV và giáo dục đạo đức nghề

nghiệp cho GV đáp ứng nhu cầu hiện nay.

 Thường xuyên kiểm tra để nắm bắt tình hình và hỗ trợ các trường MNNCL

hoạt động tốt hơn.

2.4.3. Kết quả phỏng vấn sâu trẻ

Để nắm rõ hơn thực trạng XLTHSP của GV các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu

Một, tác giả tiến hành khảo sát 111 đối tượng là trẻ em đang theo học tại các trường

MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một.

Trong số 111 trẻ em được khảo sát có 56 bé trai (chiếm tỷ lệ 50,5%) và 55 bé gái

(chiếm tỷ lệ 49,5%), như vậy tỷ lệ khảo sát lấy ý kiến từ trẻ được phân đều khi xét về

giới tính.

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.15. Tỷ lệ giới tính trẻ

Trẻ được khảo sát có độ tuổi từ 3 tuổi đến 6 tuổi, xét trung bình tổng thể trong

111 trẻ được khảo sát thì độ tuổi trung bình vào khoảng 4,6 tuổi; trong đó trẻ 3 tuổi

là 23 trẻ (chiếm tỷ lệ 20,7%), trẻ có 4 tuổi là 27 trẻ (chiếm tỷ lệ 24,3%), trẻ 5 tuổi là

30 trẻ (chiếm tỷ lệ 27,0%) và trẻ 6 tuổi là 31 trẻ (chiếm tỷ lệ 27,9%).

61

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.16. Tỷ lệ độ tuổi trẻ

Các thông tin trên cho thấy có sự phân bổ đồng đều về giới tính và độ tuổi của trẻ

trong quá trình phỏng vấn lấy ý kiến về thực trạng XLTHSP của GV các trường

MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một.

Xét về các thông tin của trẻ về thực trạng XLTHSP của GV các trường MNNCL

tại TP. Thủ Dầu Một thì kết quả khảo sát cho thấy, gần như tất cả trẻ đều cho rằng

GV ở lớp yêu thương trẻ, kết quả cho thấy trong 111 trẻ được khảo sát có đến 110 trẻ

(chiếm tỷ lệ 99,1%) đồng ý với quan điểm này và chỉ có 1 trẻ (chiếm tỷ lệ 0,9%)

không có ý kiến.

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.17. Tỷ lệ trẻ cho rằng GV ở lớp có yêu thương trẻ

Cụ thể hơn, tác giả khảo sát ý kiến trẻ về các TH xảy ra tại lớp học, đó là các TH

như: XL của GV về TH cho trẻ ăn, tô màu, viết, vẽ, XL tranh dành đồ chơi cho trẻ và

XL khi trẻ phạm lỗi.

- XL của GV về TH cho trẻ ăn:

Trẻ cho rằng khi trẻ không muốn ăn cơm, không chịu xúc cơm hay làm đổ cơm ra

ngoài bàn thì GV thường hay đánh trẻ, điều này thể hiện rất rõ qua kết quả cho thấy

62

có đến 76 trẻ (chiếm tỷ lệ 68,5%) đã đưa ra ý kiến là GV đánh trẻ, có 10 trẻ (chiếm

tỷ lệ 9,0%) đưa ra ý kiến là GV phạt trẻ, có 8 trẻ (chiếm tỷ lệ 7,2%) không có ý kiến,

có 7 trẻ (chiếm tỷ lệ 6,3%) đưa ra ý kiến là GV sẽ đút ăn, có 6 trẻ (chiếm tỷ lệ 5,4%)

đưa ra ý kiến là GV la trẻ và còn lại có 4 trẻ (chiếm tỷ lệ 3,6%) đưa ra các ý kiến

khác (như: GV không cho kẹo, GV không cho quà, trẻ tự ăn cơm và trẻ không biết

đến vấn đề này).

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.18. Tỷ lệ XL của GV về TH cho trẻ ăn

Trả lời về việc GV XLTH cho ăn thì trẻ cảm thấy đau khi bị đánh và sợ, theo kết

quả cho thấy có đến 49 trẻ (chiếm tỷ lệ 44,1%) cảm thấy đau, có 27 trẻ (chiếm tỷ lệ

24,3%) cảm thấy sợ, có 30 trẻ (chiếm tỷ lệ 27,0%) không có ý kiến về vấn đề này và

có 5 trẻ (chiếm tỷ lệ 4,5%) có các ý kiến đánh giá khác khi GV.

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.19. Tỷ lệ cảm giác của trẻ khi GV XLTH trẻ không muốn ăn cơm,

không chịu xúc cơm hay làm đổ cơm ra ngoài bàn

63

Ý kiến về việc GV đánh, phạt trẻ khi trẻ không muốn ăn cơm, không chịu xúc

cơm hay làm đổ cơm ra ngoài bàn thì hầu hết trẻ đều cảm thấy không thích GV làm

vậy, điều này thể hiện rất rõ qua kết quả khảo sát có đến 76 trẻ (chiếm tỷ lệ 68,5%)

thể hiện quan điểm không thích GV áp dụng biện pháp XL đánh, phạt, có 5 trẻ

(chiếm tỷ lệ 4,5%) thích GV áp dụng các biện pháp XL này, có 1 trẻ (chiếm tỷ lệ

0,9%) cảm thấy sợ và có 29 trẻ (chiếm tỷ lệ 26,1%) không có ý kiến.

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.20. Tỷ lệ ý kiến của trẻ về việc GV XLTH khi trẻ không muốn ăn cơm,

không chịu xúc cơm hay làm đổ cơm ra ngoài bàn

Thay vào đó, khi trẻ không muốn ăn cơm, không chịu xúc cơm hay làm đổ cơm

ra ngoài bàn thì trẻ mong muốn GV thương và không đánh, với kết quả khảo sát cho

thấy có 30 trẻ (chiếm tỷ lệ 27,0%) muốn GV thương khi trẻ không muốn ăn cơm,

không chịu xúc cơm hay làm đổ cơm ra ngoài bàn, có 9 trẻ (chiếm tỷ lệ 8,1%) muốn

GV không đánh trẻ, có 61 trẻ (chiếm tỷ lệ 55,0%) không ý kiến cho vấn đề này và có

11 trẻ (chiếm tỷ lệ 9,9%) đưa ra các ý kiến khác (như: GV chơi với trẻ, GV dạy trẻ,

GV vui với trẻ, GV hiền, nhẹ nhàng với trẻ).

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.21. Tỷ lệ mong muốn của trẻ với GV khi trẻ không muốn ăn cơm,

không chịu xúc cơm hay làm đổ cơm ra ngoài bàn

64

- XL của GV về TH trẻ không tô màu, viết bài, vẽ và quậy phá:

Khi trẻ không muốn tô màu, viết bài, vẽ và quậy phá thì GV thường phạt và đánh

trẻ, theo kết quả cho thấy, có 49 trẻ (chiếm tỷ lệ 44,1%) cho là GV phạt trẻ khi trẻ

không muốn tô màu, viết bài, vẽ và quậy phá, có 25 trẻ (chiếm tỷ lệ 22,5%) cho là

GV đánh trẻ, có 26 trẻ (chiếm tỷ lệ 23,4%) không ý kiến và có 11 trẻ (chiếm tỷ lệ

10%) cho các ý kiến khác (như: GV la, GV cho viết bài, GV sửa).

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.22. Tỷ lệ XL của GV về TH trẻ không tô màu, viết bài, vẽ và quậy phá

Trả lời về cảm giác của trẻ khi GV XLTH trẻ không muốn tô màu, viết bài, vẽ và

quậy phá thì trẻ cảm thấy đau khi bị đánh và sợ, theo kết quả khảo sát cho thấy có

đến 44 trẻ (chiếm tỷ lệ 39,6%) cảm thấy đau khi GV XL bằng biện pháp đánh, phạt

khi trẻ không muốn tô màu, viết bài, vẽ và quậy phá, có 15 trẻ (chiếm tỷ lệ 13,5%)

cảm thấy sợ, có 48 trẻ (chiếm tỷ lệ 43,2%) không có ý kiến về vấn đề này và có 4 trẻ

(chiếm tỷ lệ 3,6%) có các ý kiến đánh giá khác.

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.23. Tỷ lệ cảm giác của trẻ về việc GV XLTH trẻ không tô màu, viết bài,

vẽ và quậy phá

65

Khi GV đánh, phạt trẻ trong TH trẻ không muốn tô màu, viết bài, vẽ và quậy phá

thì hầu hết trẻ đều cảm thấy không thích GV làm vậy, điều này thể hiện rất rõ qua kết

quả khảo sát có đến 65 trẻ (chiếm tỷ lệ 58,6%) thể hiện quan điểm không thích, có 3

trẻ (chiếm tỷ lệ 2,7%) thích và có 43 trẻ (chiếm tỷ lệ 38,7%) không có ý kiến đánh

giá.

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.24. Tỷ lệ ý kiến trẻ khi GV đánh, phạt trong TH trẻ không muốn tô màu,

không muốn viết bài, không muốn vẽ và quậy phá

Thay vào đó, khi trẻ không muốn tô màu, viết bài, vẽ và quậy phá thì trẻ mong

muốn GV thương, với kết quả khảo sát cho thấy có 25 trẻ (chiếm tỷ lệ 22,5%) muốn

cô thương, có 75 trẻ (chiếm tỷ lệ 67,6%) không ý kiến cho vấn đề này và có 11 trẻ

(chiếm tỷ lệ 10,0%) đưa ra các ý kiến khác (như: GV chơi với trẻ, GV dạy trẻ, GV

vui với trẻ, GV hiền, nhẹ nhàng với trẻ).

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.25. Tỷ lệ mong muốn của trẻ với GV khi trẻ không muốn tô màu, viết bài,

vẽ và quậy phá

66

- XL của GV về TH bạn dành đồ chơi của trẻ:

Đối với trẻ, khi trẻ bị bạn dành, lấy đồ chơi thì trẻ sẽ nói cho GV biết hoặc tự

mình lấy lại, cũng có trẻ không lấy lại, kết quả khảo sát cho thấy có 36 trẻ (chiếm tỷ

lệ 32,4%) nói GV khi trẻ bị bạn dành, lấy đồ chơi, có 8 trẻ (chiếm tỷ lệ 7,2%) tự

mình lấy lại đồ chơi, có 7 trẻ (chiếm tỷ lệ 6,3%) không dành lại đồ chơi, có 55 trẻ

(chiếm tỷ lệ 49,5%) không ý kiến và 5 trẻ (chiếm tỷ lệ 4,5%) cho ý kiến khác (như:

Chạy đi, cho bạn đồ chơi, đánh bạn, khóc).

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.26. Tỷ lệ XLTH bạn dành hoặc lấy đồ chơi của trẻ

Với việc trẻ bị bạn dành, lấy đồ chơi thì hầu hết GV đều đánh trẻ vi phạm, điều

này thể hiện qua kết quả khảo sát có đến 34 trẻ (chiếm tỷ lệ 30,6%) cho là GV sẽ

đánh bạn dành hoặc lấy đồ chơi của trẻ, có 7 trẻ (chiếm tỷ lệ 6,3%) cho là GV sẽ

phạt bạn dành hoặc lấy đồ chơi của trẻ, có 65 trẻ (chiếm tỷ lệ 58,6%) không ý kiến

và 5 trẻ (chiếm tỷ lệ 4,5%) cho ý kiến khác (như: GV la, GV lấy lại, GV thu, trẻ nói

bạn trả lại).

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.27. Tỷ lệ XLTH của GV khi trẻ bị bạn dành, lấy đồ chơi

67

- XLTH khi trẻ phạm lỗi của GV

Bên cạnh đó, tác giả còn tiến hành khảo sát ý kiến của trẻ về việc XL của GV khi

trẻ phạm lỗi, trẻ nhìn nhận chung rằng khi trẻ phạm lỗi thì GV sẽ đánh trẻ, phạt hoặc

la trẻ, điều đó thể hiện qua kết quả khảo sát có 34 trẻ (chiếm tỷ lệ 30,6%) cho là GV

đánh trẻ khi trẻ phạm lỗi, có 6 trẻ (chiếm tỷ lệ 5,4%) cho là GV la trẻ, có 4 trẻ (chiếm

tỷ lệ 3,6%) cho là GV phạt trẻ, có 46 trẻ (chiếm tỷ lệ 41,4%) không ý kiến, có 17 trẻ

(chiếm tỷ lệ 15,3%) chưa phạm lỗi và có 4 trẻ (chiếm tỷ lệ 3,6%) cho ý kiến khác

(như: GV không cho kẹo, GV không đánh, GV không thương, trẻ xin lỗi).

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.28. Tỷ lệ XLTH của GV khi trẻ phạm lỗi

Trả lời về việc GVXL khi trẻ phạm lỗi thì trẻ cảm thấy đau khi bị đánh và không

thích, theo kết quả khảo sát cho thấy có đến 27 trẻ (chiếm tỷ lệ 24,3%) cảm thấy đau,

có 4 trẻ (chiếm tỷ lệ 3,6%) cảm thấy không thích, có 75 trẻ (chiếm tỷ lệ 67,6%)

không có ý kiến về vấn đề này và có 5 trẻ (chiếm tỷ lệ 4,5%) có các ý kiến đánh giá

khác.

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.29. Tỷ lệ cảm giác của trẻ khi GV XLTH trẻ phạm lỗi

68

- Sự yêu thích của trẻ đối với GV và trường đang theo học:

Mặc dù hiện nay GV thường XL nhanh TH bằng biện pháp đánh, phạt trẻ nhưng

kết quả khảo sát cho thấy gần như tất cả các trẻ đều yêu thương GV và thích học tại

trường mình đang học, kết quả khảo sát cho thấy có đến 110 trẻ (chiếm tỷ lệ 99,1%)

yêu thương GV và thích học tại trường đang học, chỉ có 1 trẻ (chiếm tỷ lệ 0,9%)

không có ý kiến.

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 2.30. Tỷ lệ yêu thương GV và thích học tại trường của trẻ

69

Tiểu kết chương 2

Nghiên cứu thực trạng XLTHSP của GV các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu

Một. Kết quả khảo sát cho thấy bức tranh thực trạng về XLTHSP của GV các trường

MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một với những nội dung:

1. Đặc điểm tình hình phát triển các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một năm

học 2017- 2018 ngày càng phát triển về quy mô với số lượng trường và số lượng trẻ

ngày càng tăng, góp phần giải quyết tình trạng quá tải cho các trường mầm non công

lập. Tuy nhiên, với sỉ số trẻ đông, GV thiếu, THSP xảy ra liên tục cùng với áp lực

công việc khiến GV gặp nhiều khó khăn trong XLTHSP tại lớp mình phụ trách.

2. Kiến thức về XLTHSP của GV còn hạn chế và chưa được các GV áp dụng

trong việc XLTHSP trong thực tiễn.

3. Khả năng nhạy bén, sáng suốt trong XLTHSP của GV gồm: khả năng làm

chủ cảm xúc, khả năng tự kiềm chế, khả năng biết lắng nghe và khả năng thuyết phục

của GV chỉ ở mức trung bình.

4. Thực trạng XLTHSP của GV chưa theo định hướng “Lấy trẻ làm trung tâm”.

Nhiều GV chưa có kinh nghiệm trong XLTHSP, còn nóng vội XLTH theo ý chủ

quan của bản thân, đôi lúc GV chưa kiềm chế được cảm xúc khi trẻ sai phạm.

5. Đặc biệt qua thực trạng này, tác giả đã khảo sát những điểm mạnh, điểm yếu,

thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của những thất bại trong XLTHSP của GV.

6. Phỏng vấn sâu thể hiện 100% CBQL và GV đều nhận thức được việc

XLTHSP yếu kém hay sai lầm chính là nguyên nhân cốt lõi dẫn đến tình trạng bạo

hành trẻ em. Bên cạnh đó, áp lực về công việc do thiếu GV, sỉ số trẻ đông và THSP

xảy ra liên tục cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc XLTHSP của GV, khiến GV

thường lựa chọn biện pháp phạt trẻ để XL nhanh TH, tuy nhiên đa số các trẻ chưa

thỏa mãn với kết quả XL của GV, thật sự trẻ không thích nhưng vẫn tuân thủ theo

cách XL của GV, mặc dù vậy trẻ vẫn rất yêu thương GV và thích đi học.

Bức tranh thực trạng trên là cơ sở để tác giả đề xuất các biện pháp nhằm nâng

cao hiệu quả XLTHSP của GV các trường MNNCL.

70

Chương 3. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO

HIỆU QUẢ XỬ LÝ TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM CỦA

GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP

TẠI THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT

3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp

3.1.1. Cơ sở lý luận

- Cách thức XLTHSP đang được ứng dụng nhiều trên thế giới: Lấy trẻ làm

trung tâm, tôn trọng trẻ, để trẻ chủ động và tự lập XLTH trong khả năng trẻ.

- Các nghiên cứu tại Việt Nam cũng thể hiện các THSP thường gặp, hướng dẫn

cách XL và những ứng dụng XLTHSP trong thực tiễn.

- Các khái niệm về THSP, XLTHSP, các nguyên tắc XLTHSP, quy trình

XLTHSP, những nguyên nhân thất bại trong XLTHSP… đã được trình bày cụ thể

trong phần cơ sở lý luận.

3.1.2. Thực tiễn và thực trạng XLTHSP của GV các trường MNNCL tại TP.

Thủ Dầu Một

Các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một ngày càng phát triển mạnh về quy mô

với số lượng trường và số lượng trẻ ngày càng tăng nhanh. Toàn TP. Thủ Dầu Một có

59 trường mầm non trong đó chỉ có 23 trường mầm non công lập nhưng có tới 36

trường MNNCL. Thực tế, sỉ số trẻ đông, GV thiếu, THSP xảy ra liên tục cùng với áp

lực công việc khiến GV gặp nhiều khó khăn trong XLTHSP tại lớp mình phụ trách.

Bên cạnh đó, kiến thức về XLTHSP của GV còn hạn chế và chưa được các GV áp

dụng trong việc XLTHSP trong thực tiễn. Khả năng nhạy bén, sáng suốt trong

XLTHSP của GV chỉ ở mức trung bình.

Thực trạng XLTHSP của GV chưa theo định hướng “Lấy trẻ làm trung tâm”.

Nhiều GV chưa có kinh nghiệm trong XLTHSP, còn nóng vội XLTH theo ý chủ

quan của bản thân, đôi lúc GV chưa kiềm chế được cảm xúc khi trẻ sai phạm.

71

3.1.3. Đảm bảo các nguyên tắc

- Phù hợp với độ tuổi: Nguyên tắc này đòi hỏi GVMN ngoài tình yêu nghề,

yêu trẻ, tinh thần trách nhiệm cao, kiên trì còn cần phải có sự hiểu biết nhất định về

đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của trẻ. Sự biến đổi, phát triển tâm lý của trẻ đầy biến

động và diễn ra cực kì nhanh chóng. Đó là một quá trình không phẳng lặng, mà có

khủng hoảng và có đột biến. Chính hoạt động của đứa trẻ dưới sự hướng dẫn của

người lớn mà tâm lý của trẻ được hình thành và phát triển. Trẻ lứa tuổi mầm non có

những đặc điểm tâm lý sau:

+ Suy nghĩ đơn sơ, dễ dạy, dễ bảo

+ Hiếu động, nghịch ngợm, hay la hét ầm ĩ

+ Chóng chán bạn bè và các trò chơi(vì các khoảng thời gian chú tâm rất ngắn)

+ Ham ăn, ích kỉ và thường không thích chia sẻ cho bạn.

+ Thích làm việc thiện

+ Những bé trai thường thích vượt qua những khó khăn, thử thách.

+ Thích chơi tranh ảnh, vẽ và hay bắt chước.

+ Nam nữ chơi chung với nhau được.

+ Thích khám phá, xây dựng rồi phá đi.

+ Thích gì thì nhớ kĩ, không thích thì quên ngay

+ Thích được xử kiện, miễn là được mách cho người trên biết chứ không đồi

hỏi phải phạt người kia.

+ Hay hỏi, thắc mắc để biết, biết rồi thôi không cần hỏi sâu hơn.

+ Thích khoe cái mình có và thích được khen lại.

Những đặc điểm tâm lý trên là những đặc điểm rất dễ nhận thấy của trẻ em lứa

tuổi mầm non giúp GVMN định hướng được những biện pháp cơ bản để XLTH với

trẻ mầm non (Vũ Mạnh Quỳnh, 2006).

- Lấy trẻ làm trung tâm: Nguyên tắc này đòi hỏi GV phải XLTH dựa trên trẻ,

luôn luôn tôn trọng và biết lắng nghe trẻ, để trẻ được tự lập và chủ động XL các TH

trong khả năng trẻ, giúp trẻ mạnh dạn, tự tin thể hiện năng lực, sở thích, sự sáng

tạo… của bản thân nhiều hơn, góp phần giúp trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt.

72

- Thỏa mãn hợp lý những nhu cầu cơ bản của trẻ: Nguyên tắc này là nguyên tắc

tạo tiền đề và là một trong những điều kiện tiên quyết đảm bảo sự phát triển toàn

diện cho trẻ mầm non. Trường mầm non có điều kiện kiểm tra, khích lệ, động viên

hoặc ngăn cản trẻ tùy TH. Do đó, GVMN cần cân nhắc trong XL các THSP để đảm

bảo tính hợp lý khi thỏa mãn nhu cầu cơ bản của trẻ.

- Yêu thương trẻ như con, em của mình: Nguyên tắc này đòi hỏi GVMN phải có

ý nghĩ, thái độ thành tâm như người mẹ hiền đích thực đối với trẻ, từ ánh mắt, nụ

cười, cử chỉ, lời nói, hành vi trong XL các TH thể hiện tình yêu thương chân thật của

người mẹ hiền luôn mong muốn các con mình được vui vẻ, hạnh phúc và phát triển

tốt nhất. Yêu thương trẻ như con em mình đòi hỏi cô hiểu rõ từng trẻ, có tình cảm,

tình thương riêng cho từng trẻ một sao cho trẻ quấn quýt bên cô. Nguyên tắc này đòi

hỏi ở cô sự tận tâm, tận tụy, nhạy cảm, tinh tế và khéo léo dịu dàng trong XLTHSP.

- Hành vi, cử chỉ dịu hiền, nhẹ nhàng, cởi mở và vui tươi: Dựa trên quan điểm

giáo dục bằng tình cảm thân thương của cô, nguyên tắc này nhấn mạnh nghệ thuật

XLTH của cô đối với trẻ. Nguyên tắc này tạo ra cho trẻ một cảm giác an toàn, bình

yên, dễ chịu khi được ở bên cô giáo. Cử chỉ nhẹ nhàng, hiền dịu của cô đối với cháu

không gây bất kỳ xáo động lớn gì về thần kinh, sinh lý ở trẻ; ánh mắt âu yếm , trìu

- Sự thành tâm, thiện ý của cô giáo: Nguyên tắc này yêu cầu khi XLTH GV tập

mến của cô “gọi sự an toàn” trong trẻ.

trung vào trẻ, toàn tâm, toàn ý tốt đẹp dành cho trẻ để đạt mục đích kích thích sự phát

triển toàn diện cho trẻ đặc biệt về mặt nhân cách. Lấy thành tâm, thiện ý làm gốc

trong việc XL các THSP của mình giúp GV có nhiều biện pháp, phương thức XL

phù hợp sao cho vừa XL được TH vừa Giáo dục trẻ nên người.

- Dạy - dỗ: GVMN dạy những mẫu XLTH cho trẻ, có lúc cô đóng vai cháu để

xin lỗi bạn, nhiều TH cô đứng cùng với trẻ để nói và làm những việc hồn nhiên như

trẻ, cô dạy trẻ theo mẫu hành vi, cô dạy trẻ những mẫu XLTH với cha mẹ, ông bà, cô

giáo, với các bạn, trẻ bé hơn mình...hay mẫu XLTH nơi công cộng, ngày lễ hội, khi

có khách… là những mẫu XLTH cần thiết dạy trẻ để hình thành thói quen, nếp sống

ổn định cho trẻ. Dạy trẻ mầm non không thể tách rời với “dỗ dành” trẻ: Trẻ khóc dỗ

cho trẻ nín, cô dỗ dành trẻ để trẻ làm theo mẫu của cô và của bạn, dỗ trẻ để tập cho

73

trẻ một thói quen hành vi tốt nào đó, dỗ trẻ còn có nghĩa ôm ẵm, xoa nắn, lau rửa

sạch sẽ cho trẻ… Nguyên tắc này thể hiện GVMN là người vừa che chở, bảo vệ, nuôi

dưỡng, vừa dạy trẻ nên người có ích cho xã hội.

3.2. Một số quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Ngành

- Quy chế Tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục (Ban hành kèm theo

Thông tư số 13/2015/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 06 năm 2015 của Bộ Trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo) (Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015).

- Quyết định ban hành Điều lệ Trường mầm non (Thông tư số 09/2015/TT-

BGDĐT ngày 14/5/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm non

ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 04 năm 2008

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số

44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 và Thông tư số 05/2011/TT-

BGDĐT ngày 10 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có

hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2015) (Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,

2015, 2011, 2010, 2008).

- Luật trẻ em (Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam;Quốc hội ban hành Luật số 102/2016/QH13 ngày 05 tháng 4 năm 2016) (Quốc

hội, 2016).

- Luật Giáo dục sửa đổi số 44/2009/QH12 (Căn cứ Hiến pháp nước Cộng

hoàxã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung Luật này đã được

Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông

qua ngày 25 tháng 11 năm 2009) (Quốc hội, 2009).

- Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20/02/2017 về việc tăng cường các giải pháp

đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục) (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017).

- Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/04/2010 quy định về việc xây dựng

trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong các cơ sở GDMN

của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2010).

- Công văn số 649/SGDĐT-GDMN ngày 03/05/2017 của sở Giáo dục và Đào tạo

tỉnh Bình Dương về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn cho trẻ trong

các cơ sở GDMN (Sở Giáo dục và Đào tạo, 2017).

74

- Thông tư số 28/2016 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng BGD&ĐT

sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình Gíao dục Mầm non. (Bộ Trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2016).

- Thông tư liên tịch số: 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 03 năm

2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm

việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015).

- Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/2/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo ban hành danh mục đồ dùng – đồ chơi – thiết bị dạy học tối thiểu dùng

cho giáo dục mầm non (Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2010).

3.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả XLTHSP của GV các trường MNNCL

tại TP. Thủ Dầu Một

3.3.1. Giảm áp lực cho GV

- Đảm bảo sỉ số trẻ/ lớp theo quy định

Theo Điều lệ trường mầm non, số trẻ được quy định tối đa cho mỗi nhóm tuổi

15 trẻ/lớp tuổi từ 3 - 12 tháng tuổi; 20 trẻ với nhóm 13 - 24 tháng tuổi và 25

trẻ/lớp với từ 25 - 36 tháng tuổi. Lớp mẫu giáo cũng quy định, trẻ từ 3 - 4 tuổi

không quá 25 cháu/lớp, tương tự trẻ 4-5 tuổi là 30 cháu và 5 - 6 tuổi là 35 cháu.

Điều lệ cũng chỉ rõ, nếu số lượng trẻ em trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so

với số trẻ tối đa thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép.

Khi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có một trẻ khuyết tật học hòa nhập thì sỉ số của lớp

được giảm 5 trẻ. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không quá hai trẻ cùng một loại tật

(Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015, 2011, 2010, 2008).

được nêu rõ:

Từ quy định cụ thể trên, các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một cần rà soát

lại sỉ số hiện tại của các lớp để điều chỉnh cho phù hợp, nếu số trẻ tại các lớp vượt

quá quy định cần tăng cường thêm lớp mới hoặc không nhận thêm trẻ bởi lẽ khi GV

phải làm việc với số lượng trẻ đông thì áp lực công việc với GV nhiều hơn, GV phải

miệng nói tay làm, liên tục làm hết việc này đến việc khác, mật độ THSP xảy ra

nhiều, GV không có thời gian để quan sát trẻ nhiều cũng như không đủ kiên nhẫn để

75

tạo cơ hội cho trẻ tự XLTH trong khả năng trẻ. Chính vì lẽ đó, biện pháp đảm bảo sỉ

số trẻ/ lớp theo quy định là biện pháp cấp thiết cần thực hiện.

- Đảm bảo định biên GV/ lớp theo quy định

Theo thông tư liên tịch số: 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 03

năm 2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người

làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập (linh hoạt áp dụng cho

* Những nơi bố trí đủ số trẻ tối đa theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo theo quy

định tại Điều 3 (quy định về sỉ số trẻ/ lớp)của Thông tư liên tịch này thì định

mức GVMN được xác định như sau:

+ Đối với nhóm trẻ: Bố trí tối đa 2, 5 GV/nhóm trẻ;

+ Đối với lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày: Bố trí tối đa 2, 2 GV/lớp;

+ Đối với lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày: Bố trí tối đa 1, 2 GV/lớp.

* Những nơi không đủ số trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo quy định

tại Điều 3 (quy định về sỉ số trẻ/ lớp) của Thông tư liên tịch này thì định mức

GVMN sẽ tính trên số trẻ bình quân theo từng độ tuổi của từng nhóm trẻ, lớp

mẫu giáo, cụ thể:

+ Đối với nhóm trẻ: 01 GV nuôi dạy 06 trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi hoặc 08 trẻ từ

13 đến 24 tháng tuổi hoặc 10 trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi;

+ Đối với lớp mẫu giáo học 02 buổi ngày: 01 GV nuôi dạy 11 trẻ từ 3 - 4 tuổi

hoặc 14 trẻ từ 4 - 5 tuổi hoặc 16 trẻ từ 5 - 6 tuổi;

+ Đối với lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày: 01 GV nuôi dạy 21 trẻ từ 3 - 4 tuổi

hoặc 25 trẻ từ 4 - 5 tuổi hoặc 29 trẻ từ 5 - 6 tuổi (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015).

MNNCL) như sau:

Dựa vào thông tư trên, các trường MNNCL linh hoạt tuyển dụng GV phù hợp

với sỉ số trẻ từng độ tuổi. Cụ thể cần đảm bảo 2 GV/ lớp, hạn chế tới mức tối đa việc

tuyển bảo mẫu thay thế GV bởi lẽ khi lớp có 2 GV thì sẽ cân bằng được công việc

giữa các GV trong lớp do cùng có trình độ chuyên môn sư phạm mầm non, tránh

được việc phải làm việc với bảo mẫu không có chuyên môn không thể hỗ trợ GV

trong việc tổ chức hoạt động GD, làm hồ sơ sổ sách…chưa kể cách XLTHSP của

bảo mẫu thường yếu kém và sai lầm dẫn đến nhiều hệ lụy và áp lực cho GV làm

chung vì phải liên đới chịu trách nhiệm khi có TH xấu xảy ra.

76

- Cung cấp trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi đầy đủ, phong phú và đa

dạng

Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/2/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo ban hành danh mục đồ dùng – đồ chơi – thiết bị dạy học tối thiểu dùng

cho GVMN (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2010).

Dựa trên thông tư này, các trường MNNCL kiểm tra, rà soát, bổ sung những đồ

dùng – đồ chơi – thiết bị dạy học còn thiếu, thay mới những đồ dùng – đồ chơi –

thiết bị dạy học đã quá cũ hoặc hư hỏngkhông còn sử dụng được... tạo điều kiện

thuận lợi cho GV tổ chức các hoạt động cho trẻ, giảm được những TH xảy ra do

thiếu thốn trang thiết bị dạy học- đồ dùng đồ chơi cho trẻ, GV cũng cảm thấy thoải

mái, nhẹ nhàng hơn khi có đầy đủ đồ dùng – đồ khi tổ chức các hoạt động cho trẻ.

Bên cạnh đó, khuyến khích GV cùng làm đồ dùng – đồ chơi tự tạo với trẻ nhằm làm

phong phú thêm các loại đồ dùng – đồ chơi cho trẻ và giúp trẻ hợp tác với cô ngày

càng tốt hơn.

- Sự hỗ trợ, quan tâm của BGH nhà trường đối với GV

Để thực hiện biện pháp này, trước hết BGH phải là những người cảm thông,

lắng nghe và biết chia sẻ cùng GV, không nên chỉ biết quy trách nhiệm và lớn tiếng

la lối, trách phạt, kỷ luật khi GV còn thiếu xót, nên đồng hành và hỗ trợ GV khi cần

thiết nhất là lúc GV gặp các TH khó khăn không thể tự mình XL. BGH linh động

tinh giản những sổ sách cho GV để GV có nhiều thời gian tập trung cho các trãi

nghiệm thực tế của trẻ hơn thì GV có điều kiện để quan tâm và quan sát trẻ kỹ hơn.

Đồng thời, công tác kiểm tra, tham gia phong trào cũng nên phù hợp và có kế hoạch

cụ thể từ sớm để GV có sự chuẩn bị từ từ, tránh phải làm dồn dập một lúc quá nhiều

việc cho kịp tiến độ dẫn đến mệt mỏi và căng thẳng. Đặc biệt hơn, BGH nhà trường

cần phải đảm bảo về chế độ lương, thưởng cũng như các chính sách hỗ trợ về bảo

hiểm, phụ cấp… để đảm bảo cuộc sống cho GV, giúp GV yên tâm công tác. Ngoài

ra, BGH nhà trường cũng nên tăng cường một số hoạt động vui chơi giải trí cho GV,

thay đổi nhiều hình thức sinh hoạt tập thể khô cứng và căng thẳng thành những buổi

sinh hoạt giao lưu thú vị, thoải mái để giúp GV phần nào được thư giãn, vui vẻ và

77

tinh thần thêm phấn chấn khi làm việc, giúp cho việc XLTHSP của GV cũng nhẹ

nhàng hơn.

-Tuyên truyền phụ huynh kết hợp tốt với GV trong việc XLTHSP xảy ra tại lớp

Việc tuyên truyền phụ huynh hỗ trợ và cảm thông với GV trước các THSP xảy

ra với trẻ tại lớp sẽ giúp GV tránh được những mâu thuẫn về việc XLTHSP của GV

không được phụ huynh chấp nhận dẫn đến việc phụ huynh khó dễ, gây áp lực cho

GV. Để thực hiện tốt biện pháp này GV cần:

Ngay từ đầu thông qua các buổi họp phụ huynh GV cần thực hiện công tác

tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về cách thức XL các THSP xảy ra tại lớp, mong

phụ huynh tạo điều kiện cho GV hoàn thành tốt nhiệm vụ, không gây áp lực cho GV

theo suy nghĩ và cách nuôi dạy con của phụ huynh.

Tạo mối quan hệ cởi mở giữa phụ huynh và GV. Kịp thời trao đổi với phụ

huynh về THSP xảy ra với trẻ trong ngày để phụ huynh nắm bắt và thông cảm cùng

GV.

Nhìn chung, các trường MNNCL cơ bản đã đáp ứng tốt về mặt trang bị đồ

dùng- đồ chơi- thiết bị dạy học cho trẻ, BGH nhà trường đã thực sự hỗ trợ, quan tâm

GV về nhiều mặt đặc biệt là tinh giản hồ sơ sổ sách chuyên môn, nâng cao đời sống

tinh thần và vật chất cho GV, đồng thời cũng hỗ trợ GV XL các TH khó và đặc biệt,

tại các trường MNNCL GV biết tạo mối quan hệ tốt với phụ huynh, đa số phụ huynh

đều cảm thông và hợp tác với GV. Đó là những thế mạnh cần phát huy của các

trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một. Tuy nhiên, vấn đề đảm bảo sỉ số trẻ/ lớp, định

biên GV/ lớp là 2 biện pháp cần khắc phục sớm để giúp GV không bị áp lực, làm việc

tốt hơn và XLTHSP hiệu quả hơn. Mặt khác, tại các trường BGH MNNCL công tác

kiểm tra thường đột suất khiến GV bị áp lực, tham gia phong trào thường không

được thông báo từ sớm nên GV không có sự chuẩn bị từ từ phải làm dồn dập một lúc

quá nhiều việc cho kịp tiến độ dẫn đến mệt mỏi và căng thẳng, do đó, các trường

MNNCL cũng nên chú ý khắc phục để GV chủ động hơn trong công việc và giảm tải

được áp lực khi làm việc ở các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một.

3.3.2. Khắc phục tình trạng thiếu kinh nghiệm XLTHSP của GV

- Vận dụng tốt lý thuyết vào thực tiễn

78

GV cần tuân thủ nguyên tắc XLTHSP như: “Yêu thương trẻ như con, em của

mình; XLTHSP bằng sự thành tâm, thiện ý của cô giáo; Thỏa mãn hợp lý những nhu

cầu cơ bản của trẻ; XLTH với trẻ bằng những hành vi, cử chỉ diệu hiền, nhẹ nhàng,

cởi mở và vui tươi.; Dạy- dỗ trẻ” (Ngô Công Hoàn, 1997).

GV phải thực hiện đúng quy trình XLTHSP với ba bước: “Nhận biết đối tượng

XLTHSP; Quyết định sử dụng phương án dự kiến để XL và đánh giá cái được và

chưa được qua mỗi cách XLTHSP để từ đó đặt ra cho mình những gì cần bổ sung và

hoàn thiện hay những gì cần giữ gìn và phát huy” (Bảo Thắng, 2006).

GV cần nắm rõ những nguyên nhân dẫn đến khó khăn hoặc thất bại trong

XLTHSP để khắc phục khi XLTHSP trong thực tế. Cụ thể là việc “thiếu kinh nghiệm

giáo dục; Sự lạm dụng uy quyền của GV; Tính mặc cảm của trẻ và định kiến của GV

cũng như sự thiếu hợp tác của các trẻ trong lớp” (Bảo Thắng, 2006).

+ Học hỏi kinh nghiệm XLTHSP

+ Học hỏi qua tài liệu:

Sưu tầm và tìm đọc những tài liệu nghiên cứu các THSP thường gặp, hướng

dẫn cách XL và những ứng dụng XLTHSP trong thực tiễn như: “Những tình huống

trong GDMN” của Nguyễn Ánh Tuyết; “Nghệ thuật XLTHSP” của Bảo Thắng; “Tư

vấn ứng xử sư phạm với trẻ ở độ tuổi mẫu giáo” của Vũ Mạnh Quỳnh; Tài liệu “99

THSP và những giải pháp ứng xử ” của Nxb Giáo dục ban hành năm 2016 hay

“Nghệ thuật ứng xử sư phạm ” của Bùi Văn Huệ…Đồng thời, GV cũng có thể xem

các video về những cuộc thi ứng xử sư phạm hay, những câu chuyện XLTHSP hay;

Sáng kiến kinh nghiệm về XLTHSP…

+ Học hỏi qua thực tiễn:

Về phía BGH: tổ chức nhiều buổi học chuyên đề, thực hành, kiểm tra về

XLTHSP cho GV tại đơn vị; Tạo điều kiện cho các GV giao lưu học hỏi, chia sẻ

kinh nghiệm XLTHSP với nhau; Tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm về XLTHSP

cho các GV tham gia ;Thường xuyên quan sát, kiểm tra và hướng dẫn cách thức

XLTHSP cho các GV trẻ, thiếu kinh nghiệm trong XLTHSP; BGH nên đưa ra các

THSP mới xảy ra, THSP khó để GV nắm bắt và biết cách XL trong các cuộc họp hội

đồng, chuyên môn BGH cũng nên đề xuất lên cấp trên tổ chức các lớp tập huấn, bồi

79

dưỡng chuyên môn về giao tiếp sư phạm, XL các TH khó…để GV có điều kiện được

học tập và áp dụng cho bản thân trong cách XL các THSP tại lớp mình phụ trách.

Về phía GV: Có ý thức học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp giỏi; Rút kinh

nghiệm từ việc XLTHSP của bản thân cũng như các đồng nghiệp; Lắng nghe và tiếp

thu những chia sẻ của BGH về các THSP khó, mới để học tập. Tích cực tham gia các

buổi học bồi dưỡng chuyên môn về XLTHSP, các buổi hội thảo, tọa đàm…

- Rèn luyện bản thân

GV phải tự học cách làm chủ cảm xúc, học cách tự kiềm chế, học cách biết

lắng nghe và thuyết phục để tạo cho bản thân một tâm thế bình tĩnh, sáng suốt khi

XL các THSP, góp phần nâng cao hiệu quả XLTHSP của bản thân mình. Hơn thế

nữa, GV thật sự cần có cái tâm và yêu nghề mến trẻ, luôn luôn tu dưỡng đạo đức

nghề nghiệp để có thể XLTH một cách nhẹ nhàng, thấu tình đạt lý nhằm tạo cho trẻ

sự tin tưởng và yêu quý cô giáo.

Có thể nói, biện pháp vận dụng lý thuyết vào thực tiễn của GV còn khá yếu, GV

đa phần chỉ vận dụng theo cảm tính, chưa đầy đủ và chưa bám sát lý thuyết. Bên

cạnh đó, GV cũng chưa chú ý học hỏi kinh nghiệm nhiều thông qua tài liệu cũng như

thực tiễn và cũng chưa chú trọng rèn luyện bản thân. Do đó, GV cần khắc phục tốt

những nhược điểm này để có thể khắc phục tình trạng thiếu kinh nghiệm XLTHSP

của GV.

3.3.3. XLTHSP theo định hướng “Lấy trẻ làm trung tâm” dựa trên phương

pháp giáo dục Montessori

Áp dụng triệt để biện pháp XLTH theo định hướng “Lấy trẻ làm trung tâm” dựa

trên phương pháp giáo dục Montessori nhằm thể hiện sự “tôn trọng trẻ”, để trẻ là

người đưa ra suy nghĩ và đề xuất cách XLTH, GV sẽ không có sự áp đặt, ép buộc

nào với trẻ và GV tuyệt nhiên không XLTH theo suy nghĩ chủ quan của bản thân. Đó

cũng là một trong những biện pháp XLTH hay nhằm hạn chế những yếu kém/ sai

lầm khi XLTHSP dẫn đến nguyên nhân bạo hành trẻ.

-Tôn trọng trẻ

Tôn trọng trẻ là nền tảng cho tất cả các nguyên lý và hoạt động khác trong

Montessori. Maria Montessori tin rằng tất cả trẻ em cần được đối xử với sự tôn

80

trọng: “Trẻ em là con người đáng kính trọng, vượt trội hơn vì chúng trong sáng và có

khả năng vượt trội trong tương lai” (Maria Montessori, 1914).

Có rất nhiều cách để thể hiện sự tôn trọng đối với trẻ nhưng một nguyên tắc

chung GV luôn luôn phải làm là “hãy thu nhỏ mình lại” để cư xử với trẻ như một

người hoàn toàn độc lập và từ đó hiểu được điều trẻ mong muốn.

GV tôn trọng trẻ bằng cách tạo cho trẻ cơ hội để trẻ tự suy nghĩ, học hỏi, tự XL

các TH.... Thông qua sự tự do lựa chọn, trẻ có thể phát triển các kĩ năng và khả năng

cần thiết để trở thành những người học, người XLTH tự tin.

Từ nền tảng trên, GV cần biết tôn trọng trẻ mọi lúc mọi nơi, trong mọi TH luôn

đặt mình vào vị trí của trẻ để XLTH, tạo cơ hội cho trẻ tự XLTH, không cấm cản trẻ

hoạt động theo sở thích… đó là một trong những biện pháp rất hay mà GV cần học

tập và áp dụng khi XL các TH của trẻ tại lớp học.

- Để trẻ tự lập và chủ động

Thực tế cho thấy những năm đầu đời là những năm rất quan trọng giúp trẻ hình

thành nhân cách. Vì vậy việc trang bị những kỹ năng giúp trẻ biết cách XL các TH

thông thường và chủ động trong cuộc sống sau này là mục tiêu giáo dục theo phương

pháp Montesori hướng tới.

Khác với phương pháp giáo dục truyền thống, phương pháp giáo dục

Montessori đặc biệt nhấn mạnh vai trò của tính chủ động, tự lập, khơi gợi tiềm năng

và định hình nhân cách trẻ. Trẻ được chủ động tìm hiểu, khám phá thế giới xung

quanh theo mong muốn, GV lúc này đóng vai trò là người hướng dẫn. Trẻ tự lập

thông qua việc được tự học cách chăm sóc bản thân từ việc nhỏ nhất như: rửa tay,

thay quần áo, sắp xếp đồ dùng - giáo cụ ngăn nắp, gọn gàng cho đến việc tự thỏa

hiệp với bạn trong các TH chơi… thay vì nhờ GV hay người lớn làm giúp (William

Safire and Leonard Safir, 1990)

Dựa vào nền tảng này, GV cần để trẻ tự lập và chủ động trong các hoạt động từ

cá nhân đến tập thể, nên để trẻ tự lập và chủ động XL các TH xảy ra khi tham gia các

hoạt động, GV chỉ là người hướng dẫn khi cần thiết.

Tóm lại, GV hiện nay còn chưa biết tôn trọng trẻ, chưa để trẻ tự lập và chủ

động XL các TH bởi lẽ GV luôn luôn có suy nghĩ “trẻ còn nhỏ” không biết gì và

81

chưa thể làm được gì, đó chính là hạn chế lớn của GV. Do đó, GV cần phải thay đổi

quan điểm, tích cực áp dụng biện pháp XLTH theo định hướng “Lấy trẻ làm trung

tâm” dựa trên các yếu tố của phương pháp giáo dục Montessori, cụ thể hơn là luôn

tôn trọng trẻ, để trẻ tự lập và chủ động trong XL các TH.

3.4. Quá trình tiến hành thử nghiệm

3.4.1. Chọn mẫu thử nghiệm

Trường MN Hoa Hồng với 4 lớp làm thử nghiệm gồm: 1 lớp lá, 1 lớp chồi,

1 lớp mầm, 1 nhóm trẻ 24- 36 tháng và 8 GV, 2 CBQL cùng tham gia thử nghiệm.

3.4.2. Thời gian thử nghiệm

Từ 15/05/2018 đến ngày 15/09/2018

3.4.3. Quan sát ngẫu nhiên trước thử nghiệm một số hoạt động tại 4

nhóm lớp

Mời 2 CBQL và 8 GV tham gia thử nghiệm cùng quan sát, nhận xét về cách

XLTHSP của GV trước thử nghiệm để đưa ra đánh giá về cách XLTHSP của GV

trước thử nghiệm.

Sau khi tổng hợp các kết quả quan sát, để đánh giá XLTHSP trước thử nghiệm

tác giả tiến hành đánh giá các TH phát sinh từ các hoạt động: Hoạt động làm quen

văn học, hoạt động làm quen với toán, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời, hoạt

động kỹ năng sống, hoạt động chơi tự do, hoạt động thể dục sáng, hoạt động trả trẻ.

- Hoạt động làm quen văn học: Có 2 TH xảy ra với trẻ 3-4 tuổi

 TH trẻ khóc và không chịu học: Khi xảy ra TH này GV đã mắng trẻ, tuy nhiên

trẻ vẫn khóc nên lúc này GV hỏi mới biết trẻ bị đau họng. Qua đây cho thấy, GV quá

vội vàng trong việc XLTH, không tìm hiểu lý do trước khi mắng trẻ.

 TH trẻ đọc leo khi GV đang đọc bài: Khi xảy ra TH này GV đã quát mắng trẻ

đọc leo đồng thời giữ trật tự lớp học, sau đó, trẻ nói đã học bài GV đang dạy ở nhà

và được GV mời lên trước lớp đọc cho cả lớp nghe. Qua đây cho thấy, GV cũng quá

vội vàng trong việc XLTH, không tìm hiểu lý do trước khi mắng trẻ.

- Hoạt động làm quen với toán: Có 3 TH xảy ra với trẻ 5- 6 tuổi

 TH có nhiều GV đến dự giờ lớp khiến trẻ bất ngờ: Khi GV đặt câu hỏi vì sao

có nhiều GV khác đến dự giờ lớp, có nhiều trẻ đang suy nghĩ và muốn trả lời nhưng

82

GV lại chủ động trả lời luôn. Qua đây cho thấy, GV chỉ hỏi trẻ cho có hỏi chứ không

quan tâm, tạo cơ hội cho trẻ được trả lời.

 TH trẻ giờ tay không đúng theo yêu cầu của GV: GV phát hiện trẻ giơ tay

không đúng và bảo trẻ giơ tay lại cho đúng. Qua đây cho thấy, GV XLTH nhanh,

không tạo cơ hội cho trẻ tự phát hiện ra cái trẻ chưa làm được so với các bạn.

 TH kết thúc trò chơi khi trẻ đang hào hứng và muốn tiếp tục chơi nữa: Các

trẻ đang hào hứng với trò chơi nhưng GV lại chuyển sang trò chơi khác. Điều này thể

hiện GV XLTH theo ý chủ quan của mình, không chú ý đến cảm xúc của trẻ.

- Hoạt động góc: Có 6 TH xảy ra với trẻ 4-5 tuổi

 TH trẻ chưa trả lời được câu hỏi GV đưa ra: Khi GV hỏi lớp có những góc

chơi nào thì trẻ đang quan sát, suy nghĩ, chưa trả lời được ngay, GV liền trả lời luôn

và chỉ dẫn các góc chơi của lớp, có 5 góc chơi: Góc học tập, góc xây dựng, góc phân

vai, góc âm nhạc, góc thiên nhiên. Qua đây cho thấy, GV cũng quá vội vàng trong

việc XLTH, chưa cho trẻ quan sát và suy nghĩ để trả lời.

 TH trẻ muốn chơi góc khác sau khi chọn góc chơi: GV nhắc nhở trẻ vào

đúng góc chơi đã chọn ban đầu và không hỏi nguyên nhân tại sao không thích chơi

góc đã chọn. Qua đây cho thấy, GV cũng chưa linh hoạt cho trẻ được thay đổi góc

chơi theo ý thích.

 TH trẻ chưa hoàn thành xong góc xây dựng: GV đã giúp trẻ hoàn thành xong

góc xây dựng. Qua đây cho thấy, GV cũng XL nhanh TH theo ý chủ quan của bản

thân bằng cách làm giúp trẻ cho nhanh.

 TH trẻ dành đồ chơi trong hoạt động góc: GV hỏi các trẻ vì sao dành đồ chơi

và khuyên nhủ trẻ dành đồ chơi trả đồ chơi lại cho bạn. Qua đây cho thấy, GV đã chủ

động XL luôn TH, chưa tạo cơ hội cho trẻ tự XLTH với nhau.

 TH trẻ không chịu đóng vai đã phân mà tự mình chọn vai khác: GV phát

hiện trẻ không chịu đóng vai đã phân và muốn đóng vai khác, GV đã mắng, quát trẻ

không thực hiện đúng vai đã được phân. Như vậy, GV đã áp đặt trẻ, chưa tôn trọng

trẻ và không tạo cơ hội cho trẻ thể hiện theo sở thích của trẻ.

83

 TH trẻ không dọn dẹp đồ chơi khi chơi xong: Khi GV phát hiện trẻ không

chịu dọn dẹp đồ chơi liền quát mắng và phạt trẻ, sau đó nhắc nhở trẻ không được tái

phạm. Qua đây cho thấy, GV XLTH nhanh bằng cách mắng, phạt trẻ.

- Hoạt động ngoài trời: Có 3 TH xảy ra với trẻ 4- 5 tuổi

 TH trẻ chưa trả lời được câu hỏi của GV: GV đặt câu hỏi nhưng trẻ trả lời

chưa chính xác và GV bảo trẻ trả lời sai rồi mà không giải thích cho trẻ lý do vì sao

trẻ trả lời không đúng. Qua đây cho thấy, GV quá vội vàng trong việc XLTH, không

cho trẻ biết được vì sao câu trả lời của trẻ chưa chính xác.

 TH trẻ làm bể bong bóng và vung bột xuống bàn bẩn, GV bảo trẻ đi lấy khăn

lau bàn, trẻ vừa lau bàn vừa bị GV mắng và phạt vào lòng bàn tay trẻ. Qua đây cho

thấy, GV XLTH nhanh bằng cách mắng, phạt trẻ, GV không giải thích cho trẻ biết

nguyên nhân dẫn đến việc trẻ làm bể bong bóng để trẻ hiểu và rút kinh nghiệm cho

những lần sau.

 TH trẻ muốn làm thí nghiệm khác với các bạn: Có 1 trẻ muốn làm thí

nghiệm khác với các bạn khác trong lớp nhưng GV không để trẻ được làm thí

nghiệm khác. Qua đây cho thấy, GV XLTH một cách chủ quan, áp đặt trẻ làm theo

những gì mình chuẩn bị, không chú ý đến sở thích và mong muốn của trẻ.

- Hoạt động kỹ năng sống: Có 4 TH xảy ra với trẻ 5- 6 tuổi

 TH trẻ chưa trả lời câu hỏi của GV: GV đặt câu hỏi nhưng trẻ chưa kịp trả

lời thì GV đã tự mình trả lời. Qua đây cho thấy, GV quá vội vàng trong XLTH,

không cho trẻ cơ hội tự suy nghĩ trả lời.

 TH trẻ làm rớt vật dụng xuống đất: GV nhìn thấy trẻ làm rơi vật dụng xuống

đất liền nói trẻ nhặt lên ngay. Qua đây cho thấy, GV quá vội vàng trong XLTH,

không cho trẻ tự XLTH đơn giản trong khả năng trẻ.

 TH trẻ muốn lấy vật dụng ở xa tầm tay của trẻ: Khi GV nghe trẻ đề cập đến

việc muốn lấy vật dụng ở xa thì GV khuyên và hỗ trợ trẻ tiếp tục làm mà không cần

đến vật dụng ở xa tầm tay trẻ. Qua đây cho thấy, GV XL theo cách chủ quan của

mình, không chú ý đến mong muốn của trẻ.

84

 TH trẻ không ăn rau được: Khi trẻ đề cập đến việc trẻ không ăn rau được thì

GV khuyên trẻ không bỏ rau vào thức ăn. Qua đây cho thấy, GV XLTH nhanh, theo

ý thích của trẻ.

- Hoạt động chơi tự do: Có 3 TH xảy ra với trẻ 25- 36 tháng

 TH trẻ chưa biết chơi trò chơi gì: Đến giờ GV cho trẻ ra sân chơi, nhưng có

1 số trẻ không biết chơi trò gì, GV chỉ biết nhắc các trẻ hãy đi chơi đi. Qua đây cho

thấy, GV XLTH nhanh, không lại gần hỏi thăm, gợi ý trẻ tham gia trò chơi.

 TH trẻ dành nhau đồ chơi: Khi nhìn thấy trẻ dành đồ chơi thì GV phạt trẻ

dành đồ chơi của bạn và nhắc nhở chỉ 1 bạn chơi thôi. Qua đây cho thấy, GV XL

nhanh bằng cách phạt trẻ.

 TH trẻ không biết chơi trò chơi mình đang chơi: Khi GV thấy trẻ chưa biết

chơi trò chơi mình đang chơi thì liền đến hỗ trợ các trẻ chơi. Qua đây cho thấy, GV

XLTH nhanh, theo ý thích của trẻ.

- Hoạt động thể dục sáng: Có 3 THxảy ra với trẻ 25- 36 tháng

 TH trẻ không tham gia và ngồi một chỗ: Khi thấy trẻ không tham gia tập thể

dục sáng, GV liền đến quát mắng mà không chịu hỏi lý do vì sao. Qua đây cho thấy,

GV XLTH quá vội vàng theo ý chủ quan của mình, không khuyên bảo trẻ.

 TH trẻ không tuân thủ quy tắc khi tập thể dục sáng mà làm theo sở thích của

trẻ: Khi thấy trẻ không tuân thủ quy tắc khi tập thể dục sáng, GV đã quát mắng và

phạt trẻ, không cho tham gia thể dục sáng nữa. Qua đây cho thấy, GV XLTH không

tôn trọng trẻ và áp đặt trẻ.

 TH trẻ chọc phá các bạn khác: Khi thấy trẻ chọc phá các bạn khác khi tập thể

dục sáng, GV đã quát mắng và phạt các trẻ, không cho tham gia thể dục sáng nữa.

Điều này cho thấy, GV XLTH không tôn trọng trẻ và áp đặt trẻ.

- Hoạt động trả trẻ: Có 2 TH xảy ra với trẻ 3-4 tuổi

 TH trẻ không chào cô khi ra về: Khi trẻ thấy người nhà đến đón về, trẻ liền

chạy đến người nhà mà quên chào GV về, GV thấy vậy nên đã nhắc nhở trẻ chào cô,

chào người nhà của trẻ. Qua đây cho thấy, GV XL nhanh TH, không gợi ý cho trẻ tự

mình chào GV và người nhà.

85

 TH trẻ không chịu về khi người nhà đến đón: Trẻ không chịu về vì đang chơi

trò chơi với các bạn, thấy vậy GV liền dắt trẻ giao cho người nhà. Qua đây cho thấy,

GV XLTH vội vàng, không giải thích và khuyên bảo cho trẻ hiểu.

Nhìn chung, qua tất cả các hoạt động trên cho thấy, hầu hết GV đều quát mắng

trẻ và phạt trẻ khi xảy ra TH bất ngờ ngoài ý muốn của GV, GV XLTH nhanh, vội

vàng theo ý chủ quan của mình, chưa thực sự tôn trọng trẻ, không chú ý đến cảm

xúc, suy nghĩ, khả năng của trẻ cũng như không phát huy tính tự lập, chủ động của

trẻ. Bên cạnh đó, đa phần các GV đều chưa kịp dự kiến phương án XL phù hợp nhất

và chưa đáp ứng tiêu chí lấy trẻ làm trung tâm. Song, tất cả các GV đều cố gắng

XLTH trong khả năng của bản thân.

3.4.4. Chuẩn bị

- Trang bị đầy đủ thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi cho 4 lớp làm thử nghiệm

- Trang bị đầy đủ tài liệu về cách XLTHSP cho GV tham khảo

- Bồi dưỡng chuyên môn về XLTHSP cho GV

- Kiểm tra kiến thức GV thông qua các nội dung: quy trình XLTHSP, các

nguyên tắc XLTHSP, nắm rõ những nguyên nhân dẫn đến khó khăn hoặc thất bại

trong XLTHSP, áp dụng các yếu tố “Lấy trẻ làm trung tâm theo Montessori” làm nền

tảng khi XLTHSP

- Đảm bảo mỗi lớp có 2 GV/ lớp

- Đảm bảo sỉ số trẻ/ lớp theo quy định:

+ Lớp lá: 35 trẻ/ lớp

+ Lớp chồi 30 trẻ/ lớp

+ Lớp Mầm 25 trẻ/ lớp

+ Nhóm Trẻ 25 trẻ/ lớp

3.4.5. Thực hiện

-Về phía GV

Thông qua nội dung họp phụ huynh đầu năm học 2018- 2019: GV đã thực hiện

công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về cách thức XL các THSP xảy ra tại

lớp, mong phụ huynh tạo điều kiện cho GV hoàn thành tốt nhiệm vụ, không gây áp

lực cho GV đã được sự đồng ý và hỗ trợ của phụ huynh. Mỗi ngày GV luôn luôn tạo

86

mối quan hệ cởi mở với phụ huynh. Kịp thời trao đổi với phụ huynh về THSP xảy ra

với trẻ trong ngày để phụ huynh nắm bắt và thông cảm cùng GV.

Đọc tài liệu về hướng dẫn XLTHSP, nắm bắt quy trình XLTHSP, các nguyên

tắc XLTHSP, những nguyên nhân dẫn đến khó khăn hoặc thất bại trong XLTHSP, áp

dụng các yếu tố “Lấy trẻ làm trung tâm theo Montessori” làm nền tảng khi XLTHSP

GV tự học cách làm chủ cảm xúc, học cách tự kiềm chế, học cách biết lắng

nghe và thuyết phục để tạo cho bản thân một tâm thế bình tĩnh, sáng suốt khi XL các

THSP.

GV có ý thức học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp giỏi; Rút kinh nghiệm

từ việc XLTHSP của bản thân cũng như các đồng nghiệp; Lắng nghe và tiếp thu

những chia sẻ của BGH về các THSP khó, mới để học tập. Tích cực tham gia các

buổi học bồi dưỡng chuyên môn về XLTHSP.

- Về phía BGH

BGH nhà trường cảm thông, lắng nghe và biết chia sẻ cùng GV và hỗ trợ GV

khi cần thiết nhất là lúc GV gặp các TH khó khăn không thể tự mình XL.

BGH đã linh động tinh giản những sổ sách cho GV. Đồng thời, công tác kiểm

tra, tham gia phong trào BGH lập kế hoạch cụ thể từ sớm và để GV có sự chuẩn bị từ

từ.

Đặc biệt hơn, BGH nhà trường đã thực hiện tốt về chế độ lương, thưởng cũng

như các chính sách hỗ trợ về bảo hiểm, phụ cấp năm 2018- 2019 cho GV.

Ngoài ra, BGH nhà trường cũng phối hợp cùng Công Đoàn tổ chức các buổi

sinh hoạt dã ngoại ngoài trời, picnic, cafe chủ nhật cùng nhau … để chia sẻ những

kinh nghiệm XLTHSP, sinh hoạt dưới hình thức vui chơi, thư giãn nhẹ nhàng cho

GV.

BGH thường xuyên đưa ra các THSP mới xảy ra, THSP khó cho GV nắm bắt

và biết cách XL trong các cuộc họp hội đồng, chuyên môn

BGH cũng đã đề xuất lên cấp trên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên

môn về giao tiếp sư phạm, XL các TH khó…

87

3.4.6. Quan sát ngẫu nhiên sau thử nghiệm một số hoạt động tại 4 nhóm lớp

Mời 2 CBQL và 8 GV tham gia thử nghiệm cùng quan sát, nhận xét về cách

XLTHSP của GV sau thử nghiệm để đưa ra đánh giá về cách XLTHSP của GV sau

thử nghiệm.

Đánh giá XLTHSP sau thử nghiệm

Sau khi tổng hợp các kết quả quan sát, để đánh giá XLTHSP sau thử nghiệm,

tác giả đánh giá các TH phát sinh từ các hoạt động: Hoạt động tạo hình, hoạt động kể

chuyện, hoạt động với đồ vật, hoạt động góc hoạt động chơi tự do, hoạt động đón trẻ,

hoạt động cho trẻ ăn, hoạt động thay quần áo.

- Hoạt động tạo hình với rau củ tươi: Có 2 TH xảy ra với trẻ 5- 6 tuổi

 TH trẻ không làm đúng mẫu GV hướng dẫn: Khi phát hiện trẻ làm không

đúng hướng dẫn của mình, GV vẫn vui vẻ hỏi ý tưởng của trẻ, khuyến khích trẻ phát

huy khả năng sáng tạo và hoàn thành nhiệm vụ của trẻ. Qua đây cho thấy, GV XLTH

một cách nhẹ nhàng và vui vẻ trước sự sáng tạo của các trẻ.

 TH trẻ vẫn tiếp tục hào hứng với hoạt động mặc dù thời gian đã kết thúc: Khi

phát hiện các trẻ vẫn hào hứng muốn hoạt động thì GV sắp xếp hoạt động tiếp nối tại

góc tạo hình cho các trẻ tiếp tục thực hiện. Điều này thể hiện GV đã linh hoạt XLTH

một cách khéo léo, thể hiện sự tôn trọng trẻ, không ngăn cản cảm hứng của trẻ.

- Hoạt động kế chuyện: Có 4 TH xảy ra với trẻ 3- 4 tuổi

 TH trẻ trả lời sai mặc dù GV đã kể qua 1 lần: Khi phát hiện trẻ trả lời sai

câu hỏi của mình mặc dù GV đã kể qua 1 lần nhưng GV vẫn vui vẻ, không trách

mắng trẻ mà mời bạn khác trả lời lại đúng để trẻ biết được chỗ sai của trẻ và GV lại

tiếp tục kể lại lần 2 cho trẻ hiểu kỹ hơn. Qua đây cho thấy, GV XLTH nhẹ nhàng, tôn

trọng trẻ.

 TH GV đặt câu hỏi nhưng trẻ trả lời dài dòng: Khi GV đặt câu hỏi và trẻ trả

lời một cách dài dòng, không tập trung vào vấn đề được hỏi nhưng GV vẫn lắng

nghe, không ngắt lời trẻ, để trẻ trả lời xong. Qua đây cho thấy, GV XLTH đã tôn

trọng trẻ và biết lắng nghe trẻ.

 TH trẻ xung phong trả lời câu hỏi nhưng im lặng không trả lời được: Khi

GV đặt câu hỏi có trẻ xung phong nhưng im lặng không trả lời được, GV để cho trẻ

88

thời gian để trả lời, cô khuyến khích và lặp lại câu hỏi để trẻ trả lời. Qua đây cho

thấy, GV XLTH không còn hấp tấp, vội vàng mà luôn tạo cho trẻ cơ hội để trẻ thể

hiện.

 TH các trẻ không hoàn thiện đúng yêu cầu của GV: Khi phát hiện một nhóm

các trẻ làm sai yêu cầu của GV thì GV đến gần và gợi ý cho các trẻ tự nhận ra cái sai

và tự sửa lại cho đúng. Qua đây cho thấy, GV XLTH nhẹ nhàng, giúp trẻ tự mình

chủ động hoàn thành yêu cầu một cách đúng nhất.

- Hoạt động với đồ vật: Có 2 TH xảy ra với trẻ 25- 36 tháng

 TH trẻ tự làm theo ý mình: Khi phát hiện trẻ tự làm theo ý mình, GV lặng lẽ

quan sát trẻ, để trẻ tiếp tục làm theo ý thích. Sau đó GV đến gần hỏi ý tưởng trẻ đang

làm và khuyến khích trẻ tiếp tục thực hiện. Qua đây cho thấy, GV không còn áp đặt

trẻ, buộc trẻ làm theo ý cô mà để trẻ chủ động sáng tạo theo suy nghĩ của trẻ.

 TH trẻ không làm theo hướng dẫn của GV: Khi GV phát hiện trẻ không làm

theo hướng dẫn của mình thì liền đến gần và hỏi thăm trẻ, biết được trẻ chưa hiểu

GV đã hướng dẫn trẻ thực hiện lại. Qua đây cho thấy, GV không còn quát mắng hay

phạt khi trẻ làm sai yêu cầu mà đã nhẹ nhàng tìm hiểu nguyên nhân, hỗ trợ trẻ khi

cần thiết.

- Hoạt động góc: Có 3 TH xảy ra với trẻ 4- 5 tuổi

 TH trẻ tự chọn góc chơi theo ý thích: Sau khi GV giới thiệu các góc chơi thì

trẻ được quyền chọn lựa, khi trẻ muốn đổi góc chơi thì GV hỏi lý do và cho phép

chuyển đổi. Qua đây cho thấy, GV XLTH phát huy được sở thích và tính chủ động

của trẻ, sẵn sàng tạo cho trẻ cơ hội để khám phá thêm điều mới lạ xung quanh trẻ.

 TH trẻ làm sai hướng dẫn của GV: Cô quan sát hành động của trẻ mặc dù trẻ

làm sai hướng dẫn của mình, hỏi ý tưởng trẻ đang thực hiện, tiếp tục cho trẻ phát huy

tính sáng tạo theo cách của trẻ. Qua đây cho thấy, GV XLTH đã tạo cho trẻ cơ hội để

thể hiện mình, GV không áp đặt trẻ.

 TH trẻ vẫn hào hứng và tiếp tục hoạt động hăng say mặc dù thời gian đã kết

thúc: Khi phát hiện các trẻ vẫn hào hứng với hoạt động thì GV sắp xếp thêm thời

gian cho các trẻ và nhẹ nhàng báo thời gian còn lại cho các trẻ cố gắng hoàn thành.

Qua đây cho thấy, GV XLTH một cách nhẹ nhàng, thể hiện sự tôn trọng trẻ.

89

- Hoạt động chơi tự do: Có 2 TH xảy ra với trẻ 4- 5 tuổi

 TH trẻ không thực hiện được trò chơi do làm ngược lại với các bạn: Khi phát

hiện trẻ không thực hiện được trò chơi do làm sai cách, GV gợi ý, hướng dẫn để trẻ

tự nhận ra cái sai của trẻ và tự thực hiện lại đúng cách như các bạn. Qua đây cho

thấy, GV đã bước đầu XLTH theo định hướng lấy trẻ làm trung tâm, để trẻ được chủ

động hơn khi tham gia các hoạt động.

 TH trẻ tập trung chưa đúng quy định: Hết giờ chơi nhưng vẫn còn nhiều trẻ

chưa tập trung về nơi quy định do vẫn còn muốn chơi tiếp, GV cho các trẻ chơi thêm

với điều kiện các trẻ sẽ tự dọn dẹp gọn gàng, sạch sẽ các đồ chơi. Qua đây cho thấy,

GV XLTH linh hoạt, tôn trọng trẻ, không ngăn cản hứng thú của trẻ nhưng giao trách

nhiệm cho trẻ.

- Hoạt động đón trẻ: Có 2 TH xảy ra với trẻ 25- 36 tháng

 TH trẻ khóc không chịu vào lớp học: Khi thấy trẻ khóc không chịu vào lớp

học, GV liền ôm trẻ vào lòng, dỗ dành, hỏi thăm, quan tâm trẻ, hướng trẻ vào những

hoạt động trẻ yêu thích. Qua đây cho thấy, GV XLTH nhẹ nhàng, thể hiện sự yêu

thương với trẻ, giúp trẻ tin tưởng vào cô.

 TH trẻ đi học không mặc đồng phục: Trẻ rất sợ khi đi học không mặc đồng

phục, GV vui vẻ hỏi trẻ lý do và trấn an trẻ đừng sợ và lo lắng, hôm sau mặc cũng

không sao. Qua đó cho thấy GV đã không cứng nhắc trong việc buộc trẻ răm rắp

thực hiện theo nội quy mà vẫn nhẹ nhàng XLTH linh hoạt, tạo cho trẻ niềm tin và sự

an tâm từ cô.

- Hoạt động ăn: Có 2 TH xảy ra với trẻ 3- 4 tuổi

 TH trẻ xúc ăn làm đổ vãi cơm ra bàn, ra sàn: Khi để trẻ tự tập xúc ăn, có một

số trẻ còn để cơm đổ vãi ra bàn, ra sàn vì thao tác vụng về. GV tiếp tục quan sát và

nhẹ nhàng động viên các trẻ cố gắng xúc cho gọn gàng hơn, cô không quát mắng hay

phạt trẻ. Điều này cho thấy GV đã biết kiềm chế cảm xúc hơn, nhẹ nhàng với trẻ hơn

khi XLTH.

 TH trẻ GV đang đút cho trẻ ăn nhưng trẻ nôn ói văng đầy vào người GV. GV

nhẹ nhàngnhờ GV khác lau và thay đồ cho trẻ, GV đi thay đồ và lại dọn đồ trẻ ói rồi

90

tiếp tục cho các trẻ ăn. Qua đó cho thấy, GV đã không còn quát mắng cũng như phạt

trẻ khi trẻ ói mà GV đã biết làm chủ cảm xúc và XLTH tốt hơn.

- Hoạt động thay quần áo: Có 2 TH xảy ra với trẻ 5- 6 tuổi

 TH trẻ không mặc quần được: Khi phát hiện trẻ không mặc quần được, GV

vẫn tiếp tục để trẻ tự làm mà không can thiệp. Sau một lúc lâu trẻ đã mặc được quần.

Mặc dù cô không hỗ trợ nhưng cô vẫn quan sát trẻ và đã im lặng cho trẻ tự lập và

chủ động tự mặc, đó cũng là một cách XLTH tạo cho trẻ cơ hội tự thực hiện trong

khả năng trẻ.

 TH trẻ không biết cách xếp quần áo khi GV đã hướng dẫn: Khi phát hiện trẻ

không biết xếp quần áo sau khi GV đã hướng dẫn, GV tiếp tục quan sát để trẻ tự thực

hiện cho đến khi trẻ nhìn cô với ánh mắt cần giúp đỡ, GV đã đến gần và hướng dẫn

trẻ lại cách xếp quần áo. Qua đây cho thấy, GV XLTH theo định hướng lấy trẻ làm

trung tâm, cố gắng tạo cơ hội cho trẻ được chủ động hoạt động và GV chỉ hỗ trợ khi

trẻ thực sự cần cô.

Có thể khẳng định, qua tất cả các hoạt động trên hầu hết các GV đều không còn

quát mắng hay phạt trẻ khi xảy ra TH cũng như không XLTH quá vội vàng theo ý

chủ quan của mình, mà thay vào đó là việc các GV đã biết XLTH theo định hướng

lấy trẻ làm trung tâm, biết lắng nghe trẻ nhiều hơn, nhẹ nhàng với trẻ hơn, XL của

GV thể hiện sự tôn trọng trẻ, để trẻ chủ động và tập cho trẻ tính tự lập, GV đã tạo sự

thoải mái và tự tin thể hiện ở trẻ nhiều hơn, phát huy khả năng sáng tạo ở các trẻ.

91

Bảng 3.1. So sánh cách XLTH của GV trước và sau thử nghiệm

So sánh Trước thử nghiệm Sau thử nghiệm

- Lắng nghe trẻ, tôn trọng trẻ, - Quát mắng trẻ, phạt trẻ, XLTH nhanh,

nhẹ nhàng với trẻ, quan sát kỹ vội vàng theo ý chủ quan của mình.

và XLTH thận trọng hơn.

- GV XLTH bước đầu theo - GV XLTH chưa theo định hướng lấy

định hướng lấy trẻ làm trung trẻ làm trung tâm

tâm Hành

- GV đã biết kiềm chế được - GV chưa kiềm chế tốt cảm xúc, chưa động của

cảm xúc, bình tĩnh vàsáng thực sự bình tĩnh, sáng suốt khi XL các GV

suốt khi XL các THSP. THSP.

- GV tạo sự thoải mái, tự tin - GV còn áp đặt trẻ, không chú ý đến

thể hiện ở trẻ nhiều hơn, phát cảm xúc, suy nghĩ, sở thích, hành động

huy tính tự lập, chủ động và của trẻ cũng như chưa phát huy tính tự

khả năng sáng tạo ở các trẻ. lập, chủ động của trẻ.

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, điều tra năm 2018

Như vậy, có thể thấy rằng, cách XL của GV sau thử nghiệm đối với các THSP

diễn ra tốt hơn so với trước thử nghiệm.

3.4.7. Đánh giá hiệu quả XLTHSP của GV

Thông qua bảng hỏi một số CBQL, tổ trưởng chuyên môn và GVMN có

nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sau quá trình thử nghiệm.

- Kết quả thông tin cá nhân các đối tượng khảo sát

Để thực hiện việc đánh giá tính khả thi của các biện pháp áp dụng cho việc

XLTHSP tại các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một, tác giả tiến hành khảo sát 30

đối tượng là CBQL, tổ trưởng chuyên môn và GV có nhiều năm kinh nghiệm trong

nghề, với 30 đối tượng được khảo sát thì thâm niên trung bình trong nghề là 12, 37

năm, có GV với thâm niên lên đến 28 năm và có GV thâm niên 7 năm là thấp nhất.

Và trình độ các GV đều từ trung cấp trở lên; trong đó, có 12 GV được khảo sát có

trình độ trung cấp (chiếm tỷ lệ 40, 0%), có 13 GV được khảo sát có trình độ cao đẳng

92

(chiếm tỷ lệ 43, 3%) và có 5 GV được khảo sát có trình độ đại học (chiếm tỷ lệ 16,

7%).

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 3.1. Tỷ lệ trình độ các GV

Trong 30 đối tượng được khảo sát, có 6 đối tượng là hiệu trưởng (chiếm tỷ lệ 20,

0%), có 4 đối tượng là phó hiệu trưởng (chiếm tỷ lệ 13, 3%), có 6 đối tượng là tổ

trưởng chuyên môn (chiếm tỷ lệ 20, 0%) và 14 đối tượng là GV (chiếm tỷ lệ 46, 7%).

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 3.2. Tỷ lệ chức vụ

- Đánh giá tính khả thi của các biện pháp áp dụng cho việc XLTHSP ở các

trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một

Tác giả tiến hành đánh giá tính khả thi của các biện pháp áp dụng cho việc

XLTHSP tại các trường MNNCL như: Đảm bảo sỉ số trẻ/lớp theo quy định; đảm bảo

định biên GV/lớp theo quy định; Cung cấp trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi

đầy đủ, phong phú và đa dạng; Sự hỗ trợ, quan tâm của BGH nhà trường đối với GV

về tinh thần và vật chất; Tuyên truyền phụ huynh kết hợp tốt với GV trong việc

93

XLTHSP xảy ra tại lớp; GV vận dụng tốt lý thuyết XLTHSP vào thực tiễn; GV học

hỏi kinh nghiệm XLTHSP qua tài liệu; GV học hỏi kinh nghiệm XLTHSP qua thực

tiễn; GV phải tự học cách làm chủ cảm xúc, học cách tự kiềm chế, học cách biết lắng

nghe và thuyết phục để tạo cho bản thân một tâm thế bình tĩnh, sáng suốt khi XL các

THSP; GV luôn luôn tôn trọng trẻ và để trẻ tự lập, chủ động XLTHSP.

Bảng 3.2. Thang điểm đánh giá các biện pháp XLTHSP

1 2 3 4 5

Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao

Nguồn: Bảng khảo sát

Bảng 3.3. Điểm đánh giá trung bình các biện pháp XLTHSP

Điểm đánh giá STT Các biện pháp XLTHSP trung bình

4, 37 1 Đảm bảo sỉ số trẻ/lớp theo quy định

4, 13 2 Đảm bảo định biên GV/lớp theo quy định

Cung cấp trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi đầy đủ, 4, 33 3 phong phú và đa dạng

Sự hỗ trợ, quan tâm của BGH nhà trường đối với GV về 4, 57 4 tinh thần và vật chất

Tuyên truyền phụ huynh kết hợp tốt với GV trong việc 4, 13 5 XLTHSP xảy ra tại lớp

4, 17 6 GV vận dụng tốt lý thuyết XLTHSP vào thực tiễn

4, 03 7 GV học hỏi kinh nghiệm XLTHSP qua tài liệu

4, 53 8 GV học hỏi kinh nghiệm XLTHSP qua thực tiễn

GV phải tự học cách làm chủ cảm xúc, học cách tự kiềm

chế, học cách biết lắng nghe và thuyết phục để tạo cho bản 4, 47 9

thân một tâm thế bình tĩnh, sáng suốt khi XL các THSP

GV luôn luôn tôn trọng trẻ và để trẻ tự lập, chủ động 4, 80 10 XLTHSP

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

94

 Đánh giá tính khả thi biện pháp “Đảm bảo sỉ số trẻ/lớp theo quy định”: Theo

ý kiến khảo sát cho thấy, có 11 GV (chiếm tỷ lệ 36, 7%) đánh giá rất cao biện pháp

này, có 19 GV (chiếm tỷ lệ 63, 3%) đánh giá cao biện pháp này, không có GV nào

đánh giá trung bình và đánh giá thấp hoặc rất thấp biện pháp này. Như vậy, tỷ lệ

đánh giá biện pháp này từ mức độ rất cao trở lên chiếm 36, 7%, do đó, biện pháp này

được đánh giá là khả thi.

36.70%

Rất cao

63.30%

Cao

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 3.3. Đánh giá tính khả thi của biện pháp Đảm bảo sỉ số trẻ/lớp theo quy định

 Đánh giá tính khả thi biện pháp “Đảm bảo định biên GV/lớp theo quy định”:

Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 4 GV (chiếm tỷ lệ 13, 3%) đánh giá rất cao biện

pháp này, có 26 GV (chiếm tỷ lệ 86, 7%) đánh giá cao biện pháp này, không có GV

nào đánh giá trung bình và đánh giá thấp hoặc rất thấp biện pháp này.Như vậy, tỷ lệ

đánh giá biện pháp này từ mức độ rất cao trở lên chiếm 13, 3%, do đó, biện pháp này

được đánh giá là khả thi.

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 3.4. Đánh giá tính khả thi của biện pháp đảm bảo định biên

GV/lớp theo quy định

95

 Đánh giá tính khả thi biện pháp “Cung cấp trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ

chơi đầy đủ, phong phú và đa dạng”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 10 GV

(chiếm tỷ lệ 33, 3%) đánh giá rất cao biện pháp này, có 20 GV (chiếm tỷ lệ 66, 7%)

đánh giá cao biện pháp này, không có GV nào đánh giá trung bình và đánh giá thấp

hoặc rất thấp biện pháp này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá biện pháp này từ mức độ rất cao

trở lên chiếm 33, 3%, do đó, biện pháp này được đánh giá là khả thi.

33.30%

Rất cao

66.70%

Cao

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 3.5. Đánh giá tính khả thi của biện pháp cung cấp trang thiết bị dạy học,

đồ dùng đồ chơi đầy đủ, phong phú và đa dạng

 Đánh giá tính khả thi biện pháp “Sự hỗ trợ, quan tâm của BGH nhà trường

đối với GV về tinh thần và vật chất”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 19 GV

(chiếm tỷ lệ 63,3%) đánh giá rất cao biện pháp này, có 9 GV (chiếm tỷ lệ 30,0%)

đánh giá cao biện pháp này, có 2 GV (chiếm tỷ lệ 6,7%) đánh giá trung bình biện

pháp này, không có GV nào đánh giá thấp hoặc rất thấp biện pháp này. Như vậy, tỷ

lệ đánh giá biện pháp này từ mức độ rất cao trở lên chiếm 63,3%, do đó, biện pháp

này được đánh giá là khả thi.

6.70%

30.00%

63.30%

Rất cao Cao Trung bình

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 3.6. Đánh giá tính khả thi của biện pháp Sự hỗ trợ, quan tâm

của BGH nhà trường đối với GV về tinh thần và vật chất

96

 Đánh giá tính khả thi biện pháp “Tuyên truyền phụ huynh kết hợp tốt với GV

trong việc XLTHSP xảy ra tại lớp”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 6 GV (chiếm

tỷ lệ 20,0%) đánh giá rất cao biện pháp này, có 22 GV (chiếm tỷ lệ 73,3%) đánh giá

cao biện pháp này, có 2 GV (chiếm tỷ lệ 6,7%) đánh giá trung bình biện pháp này,

không có GV nào đánh giá thấp hoặc rất thấp biện pháp này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá

biện pháp này từ mức độ rất cao trở lên chiếm 20, 0%, do đó, biện pháp này được

đánh giá là khả thi.

6.70%

20.00%

Rất cao Cao

73.30%

Trung bình

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 3.7. Đánh giá tính khả thi của biện pháp Tuyên truyền phụ huynh kết hợp

tốt với GV trong việc XLTHSP xảy ra tại lớp

 Đánh giá tính khả thi biện pháp “GV vận dụng tốt lý thuyết XLTHSP vào thực

tiễn”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 8 GV (chiếm tỷ lệ 26,7%) đánh giá rất cao

biện pháp này, có 19 GV (chiếm tỷ lệ 63, 3%) đánh giá cao biện pháp này, có 3 GV

(chiếm tỷ lệ 10,0%) đánh giá trung bình biện pháp này, không có GV nào đánh giá

thấp hoặc rất thấp biện pháp này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá biện pháp này từ mức độ

rất cao trở lên chiếm 26 7%, do đó, biện pháp này được đánh giá là khả thi.

10.00%

26.70%

Rất cao

Cao

63.30%

Trung bình

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 3.8. Đánh giá tính khả thi của biện pháp GV vận dụng tốt lý thuyết

XLTHSP vào thực tiễn

97

 Đánh giá tính khả thi biện pháp “GV học hỏi kinh nghiệm XLTHSP qua tài

liệu”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 6 GV (chiếm tỷ lệ 20,0%) đánh giá rất cao

biện pháp này, có 19 GV (chiếm tỷ lệ 63,3%) đánh giá cao biện pháp này, có 5 GV

(chiếm tỷ lệ 16,7%) đánh giá trung bình biện pháp này, không có GV nào đánh giá

thấp hoặc rất thấp biện pháp này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá biện pháp này từ mức độ

rất cao trở lên chiếm 20, 0%, do đó, biện pháp này được đánh giá là khả thi.

16.70%

20.00%

63.30%

Rất cao Cao Trung bình

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 3.9. Đánh giá tính khả thi của biện pháp GV học hỏi kinh nghiệm

XLTHSP qua tài liệu

 Đánh giá tính khả thi biện pháp “GV học hỏi kinh nghiệm XLTHSP qua thực

tiễn”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 17 GV (chiếm tỷ lệ 56,7%) đánh giá rất cao

biện pháp này, có 12 GV (chiếm tỷ lệ 40,0%) đánh giá cao biện pháp này, có 1 GV

(chiếm tỷ lệ 3,3%) đánh giá trung bình biện pháp này, không có GV nào đánh giá

thấp hoặc rất thấp biện pháp này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá biện pháp này từ mức độ

rất cao trở lên chiếm 56,7%, do đó, biện pháp này được đánh giá là khả thi.

3.30%

40.00%

Rất cao Cao

56.70%

Trung bình

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 3.10. Đánh giá tính khả thi của biện pháp GV học hỏi kinh nghiệm

XLTHSP qua thực tiễn

98

 Đánh giá tính khả thi biện pháp “GV phải tự học cách làm chủ cảm xúc, học

cách tự kiềm chế, học cách biết lắng nghe và thuyết phục để tạo cho bản thân một

tâm thế bình tĩnh, sáng suốt khi XLTHSP”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 14 GV

(chiếm tỷ lệ 46,7%) đánh giá rất cao biện pháp này, có 16 GV (chiếm tỷ lệ 53,3%)

đánh giá cao biện pháp này, không có GV nào đánh giá trung bình và đánh giá thấp

hoặc rất thấp biện pháp này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá biện pháp này từ mức độ rất cao

trở lên chiếm 46,7%, do đó, biện pháp này được đánh giá là khả thi.

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 3.11. Đánh giá tính khả thi của biện pháp GV phải tự học cách làm chủ cảm

xúc, học cách tự kiềm chế, học cách biết lắng nghe và thuyết phục để tạo cho bản

thân một tâm thế bình tĩnh, sáng suốt khi XL các THSP

 Đánh giá tính khả thi biện pháp “GV luôn luôn tôn trọng trẻ và để trẻ tự lập,

chủ động XLTHSP ”: Theo ý kiến khảo sát cho thấy, có 24 GV (chiếm tỷ lệ 80,0%)

đánh giá rất cao biện pháp này, có 6 GV (chiếm tỷ lệ 20,0%), không có GV nào đánh

giá trung bình và đánh giá thấp hoặc rất thấp biện pháp này. Như vậy, tỷ lệ đánh giá

biện pháp này từ mức độ rất cao trở lên chiếm 80,0%, do đó, biện pháp này được

đánh giá là khả thi.

99

Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS

Hình 3.12. Đánh giá tính khả thi của biện pháp GV luôn luôn tôn trọng trẻ và để

trẻ tự lập, chủ động XLTHSP

Như vậy, theo kết quả khảo sát và phân tích đánh giá cho thấy, các biện pháp đều

mang tính khả thi, biện pháp khả thi nhất đó là biện pháp “GV luôn luôn tôn trọng trẻ

và để trẻ tự lập, chủ động XLTHSP” (tỷ lệ đánh giá từ mức độ rất cao trở lên chiếm

80, 0%) và biện pháp khả thi thấp nhất đó là biện pháp “Đảm bảo định biên GV/lớp

theo quy định” (tỷ lệ đánh giá từ mức độ rất cao trở lên chiếm 13,3%).

100

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Trên cơ sở nghiên cứu về các biện pháp nâng cao hiệu quả XLTHSP của GV các

trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một. Đề tài dựa trên các cơ sở lý luận, cơ sở thực

tiễn và thực trạng, các nguyên tắc XLTHSP để đề xuất những biện pháp sau đây:

- Đảm bảo sỉ số trẻ/lớp theo quy định

- Đảm bảo định biên GV/lớp theo quy định

- Cung cấp trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi đầy đủ, phong phú và đa dạng

- Sự hỗ trợ, quan tâm của BGH nhà trường đối với GV về tinh thần và vật chất

- Tuyên truyền phụ huynh kết hợp tốt với GV trong việc XLTHSP xảy ra tại lớp

- GV vận dụng tốt lý thuyết XLTHSP vào thực tiễn

- GV học hỏi kinh nghiệm XLTHSP qua tài liệu

- GV học hỏi kinh nghiệm XLTHSP qua thực tiễn

- GV phải tự học cách làm chủ cảm xúc, học cách tự kiềm chế, học cách biết lắng

nghe và thuyết phục để tạo cho bản thân một tâm thế bình tĩnh, sáng suốt khi XL các

THSP.

- GV luôn luôn tôn trọng trẻ và để trẻ tự lập, chủ động XLTHSP.

Nhìn chung, 10 biện pháp trên được đánh giá là có hiệu quả và khả thi. Số liệu

đánh giá các biện pháp hầu hết đều đạt ở mức cao và rất cao, đặc biệt biện pháp khả

thi nhất đó là biện pháp “GV luôn luôn tôn trọng trẻ và để trẻ tự lập, chủ động

XLTHSP” (tỷ lệ đánh giá từ mức độ rất cao trở lên chiếm 80,0%). Đây là một kết

quá đáng mong đợi của đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả XLTHSP của GV

các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một.

101

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Cơ sở lý luận trình bày về cách thức XLTHSP của các phương pháp dạy học

được áp dụng nhiều trên thế giới cũng như chỉ ra một số THSP thường gặp, hướng

dẫn cách XL và những ứng dụng XLTHSP trong thực tiễn tại Việt Nam đồng thời

nêu rõ chức năng, nguyên tắc, quy trình XLTHSP làm cơ sở cho việc tìm hiểu thực

trạng XLTHSP của GV các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một và là cơ sở để xây

dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả XLTHSP cho GV các trường MNNCL tại

TP. Thủ Dầu Một.

XLTHSP là cách thức GV vận dụng những tri thức và kinh nghiệm của bản

thân để XL những TH xảy ra trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục dựa trên

các nguyên tắc cơ bản trong giao tiếp sư phạm và đặc điểm tâm lý riêng của trẻ nhằm

hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện cho trẻ, đặc biệt về mặt nhân cách.

XLTH theo định hướng “ Lấy trẻ làm trung tâm”, “tôn trọng trẻ”, để trẻ là

người đưa ra suy nghĩ và đề xuất cách XLTH, GV sẽ không có sự áp đặt, ép buộc nào

với trẻ và GV tuyệt nhiên không XLTH theo suy nghĩ chủ quan của bản thân mà tạo

cho trẻ một sự tự tin, chủ động và tự lập XLTH là nền tảng cho cách thức XLTHSP

củu GV.

Thực trạng XLTHSP của GV các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một cho

thấy: Nhiều GVMN chưa có kinh nghiệm trong XLTHSP. Khả năng làm chủ cảm

xúc, khả năng kiềm chế, khả năng biết lắng nghe và khả năng thuyết phục của

GVMN chỉ ở mức trung bình. Hầu hết các GVMN chưa XLTHSP theo định hướng

“Lấy trẻ làm trung tâm”. Áp lực về công việc do thiếu GV, sỉ số trẻ đông và THSP

xảy ra liên tục cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc XLTHSP của GVMN, khiến họ

thường lựa chọn biện pháp phạt trẻ để XL nhanh TH.

Đặc biệt qua thực trạng này, đề tài đã tìm ra những nguyên nhân dẫn đến khó

khăn hoặc thất bại khi XLTHSP của GV các trường MNNCL như:

+ Nguyên nhân chủ quan: GV mới ra trường còn trẻ, chưa có kinh nghiệm và

thiếu kỹ năng trong XLTHSP; Tính tình GV nóng nảy, không kiềm chế được cảm

102

xúc khi trẻ sai phạm, thiếu bình tĩnh và nóng vội XLTH theo ý chủ quan của bản

thân; GV chưa thực sự tôn trọng và để trẻ tự lập XL một số TH trong khả năng trẻ.

+ Nguyên nhân khách quan: Sỉ số trẻ trong một lớp đông, vượt quá quy định;

Áp lực công việc, phụ huynh khiến cô luôn căng thẳng.

Để nâng cao hiệu quả XLTHSP cho GV các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu

Một có thể áp dụng các biện pháp:

+ Đảm bảo sỉ số trẻ/ lớp theo quy định

+ Đảm bảo định biên GV/ lớp theo quy định

+ Cung cấp trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi đầy đủ, phong phú và đa

dạng

+ Sự hỗ trợ, quan tâm của BGH nhà trường đối với GV về tinh thần và vật chất

+ Tuyên truyền phụ huynh kết hợp tốt với GV trong việc XLTHSP xảy ra tại

lớp

+ GV vận dụng tốt lý thuyết XLTHSP vào thực tiễn

+ GV học hỏi kinh nghiệm XLTHSP qua tài liệu

+ GV học hỏi kinh nghiệm XLTHSP qua thực tiễn

+ GV phải tự học cách làm chủ cảm xúc, học cách tự kiềm chế, học cách biết

lắng nghe và thuyết phục để tạo cho bản thân một tâm thế bình tĩnh, sáng suốt khi XL

các THSP

+ GV luôn luôn tôn trọng trẻ và để trẻ tự lập, chủ động XLTHSP

Tất cả các biện pháp đều được đánh giá là có hiệu quả và khả thi khi GV áp

dụng XLTHSP ở các trường MNNCL tại TP.Thủ Dầu Một.

2. Kiến nghị

- Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và

Đào tạo Tp. Thủ Dầu Một

+ Bổ sung tài liệu chuyên môn về XLTHSP cho các đơn vị MNNCL

+ Tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng chuyên môn, hội thảo, tọa đàm về XLTHSP cho

GV MNNCL

+ Tăng cường tổ chức hội thi XLTHSP mầm non các cấp

103

+ Khuyến khích các đơn vị MNNCL tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm về

XLTHSP

- Đối với BGH các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một

+ Đảm bảo sỉ số trẻ/ lớp theo quy định.

+ Đảm bảo định biên GV/ lớp theo quy định.

+ Tổ chức nhiều buổi học chuyên đề, thực hành, kiểm tra về XLTHSP cho

GV.

+ Tổ chức tập huấn các biện pháp nâng cao hiệu quả XLTHSP cho GVMN định

kỳ hàng năm tại đơn vị.

+ Tân trang, đổi mới trang thiết bị dạy học, trang bị đồ dùng đồ chơi đầy đủ,

phong phú và đa dạng.

+ Đảm bảo tốt chế độ lương, thưởng, trợ cấp, phụ cấp… cho GV.

+ Cảm thông, lắng nghe, biết chia sẻ cùng GV và hỗ trợ GV khi cần thiết nhất

là lúc GV gặp các TH khó khăn không thể tự mình XL.

+ Linh động tinh giản những sổ sách cho GV. Đồng thời, công tác kiểm tra,

tham gia phong trào BGH lập kế hoạch cụ thể từ sớm và để GV có sự chuẩn bị từ từ.

+ Phối hợp cùng Công Đoàn tổ chức các buổi sinh hoạt dã ngoại ngoài trời,

picnic, cafe chủ nhật cùng nhau … để chia sẻ những kinh nghiệm XLTHSP, sinh hoạt

dưới hình thức vui chơi, thư giãn nhẹ nhàng cho GV.

+ Thường xuyên đưa ra các THSP mới xảy ra, THSP khó cho GV nắm bắt và

biết cách XL trong các cuộc họp hội đồng, chuyên môn.

+ Đề xuất lên cấp trên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về giao

tiếp sư phạm, XLTHSP khó…

- Đối với GVMN

+ Thực hiện công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về cách thức XL các

THSP xảy ra tại lớp, tạo mối quan hệ cởi mở với phụ huynh, kịp thời trao đổi với phụ

huynh về THSP xảy ra với trẻ trong ngày để phụ huynh nắm bắt và thông cảm cùng

GV.

104

+ Đọc tài liệu về hướng dẫn XLTHSP, nắm bắt quy trình XLTHSP, các nguyên

tắc XLTHSP, những nguyên nhân dẫn đến khó khăn hoặc thất bại trong XLTHSP, áp

dụng các yếu tố “Lấy trẻ làm trung tâm theo Montessori” làm nền tảng khi XLTHSP

+ Tự học cách làm chủ cảm xúc, học cách tự kiềm chế, học cách biết lắng nghe

và thuyết phục để tạo cho bản thân một tâm thế bình tĩnh, sáng suốt khi XL các

THSP.

+ Có ý thức học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp giỏi; Rút kinh nghiệm từ

việc XLTHSP của bản thân cũng như các đồng nghiệp; Lắng nghe và tiếp thu những

chia sẻ của BGH về các THSP khó, mới để học tập. Tích cực tham gia các buổi học

bồi dưỡng chuyên môn về XLTHSP.

- Đối với phụ huynh

+ Tham gia đầy đủ các buổi họp, hoạt động do nhà trường tổ chức nhằm gắn

kết, tạo mối quan hệ gần gũi giữa nhà trường và phụ huynh.

+ Cộng tác tốt với nhà trường trong việc chăm sóc giáo dục trẻ, đặc biệt là

không gây áp lực cho GV, biết cảm thông và chia sẻ với GV khi có các TH không

mong muốn xảy ra tại lớp.

+ Phối hợp tốt cùng GV trong việc XL các TH xảy ra với trẻ.

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Amon Kindercare. (2016). Phương pháp giáo dục Reggio Emilia. Nhận từ

http://amon.edu.vn/phuong-phap-reggio-emilia.html.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia. (2017). Maria. Montessori. Nhận từ

https://vi.wikipedia.org/wiki/Maria_Montessori42. https://montessori.edu.vn/.

Bảo Thắng. (2006). Nghệ thuật xử lý tình huống sư phạm, Nxb Lao động- Xã hội. Bộ

Giáo dục và Đào tạo.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2010). Thông tư ban hành danh mục đồ dùng – đồ chơi –

thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2010). Về việc xây dựng trường học an toàn, phòng tránh

tai nạn thương tích cho trẻ trong các cơ sở GDMN.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2015). Quy chế Tổ chức và hoạt động trường mầm non

tư thục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2015). Quyết định ban hành Điều lệ Trường mầm non.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2016). Thông tư liên tịch quy định về danh mục khung vị

trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục

mầm non công lập.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2016). Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung của

Chương trình giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-

BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017). Chỉ thị về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo

an toàn trong các cơ sở Giáo dục.

Bùi Thị Mùi. (2013). Tình huống sư phạm trong công tác Giáo dục học sinh trung

học phổ thông. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

Bùi Văn Huệ, Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hoàn, Hoàng Thị Xuân Hoa. (2001). Nghệ

thuật ứng xử sư phạm, Nxb Đại học Sư phạm.

Đặng Trinh, Yến Anh. (2016). Không yêu trẻ thì đừng theo nghề giáo. Nhận từ

https://nld.com.vn/ban-doc/khong-yeu-tre-thi-dung-theo-nghe-giao

0160317230601996.htm

106

Đỗ Mai Phương. (2016). Phương pháp Giáo dục Reggio Emilia trerkhams phá thế

giới theo bản năng. Nhận từ http://sieuthisach3d.com/phuong-phap-reggio-

emilia- tre-tu-do-kham-pha-the-gioi/

Đoàn Thị Tỵ. (2008). Những khó khăn tâm lý trong việc giải quyết tình huống sư

phạm của sinh viên sư phạm. Luận án Tiến sĩ Khoa học Sư phạm- Tâm lý.

Chuyên ngành Tâm lý học. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu. (2012). 300 tình huống giao tiếp sư phạm. Nxb Giáo dục

Việt Nam.

Huế. (2017). Hội thảo đánh giá kết quả 2 năm thực hiện Chỉ thị 09/CT-TTg của Thủ

tướng Chính phủ về phát triển GDMN ngoài công lập. Nhận từ

https://www.thuathienhue.gov.vn/vi-vn/Tin-tuc-su-kien/tid/Hoi-thao-danh-gia-

ket-qua-2-nam-thuc-hien-Chi-thi-09CT-TTg-cua-Thu-tuong-Chinh-phu-ve-

phat-trien-GDMN-ngoai-cong-lap/newsid/1394DA52-1AB6-4BA8-8568-

A81C0104E5CA/cid/2BEA0540-FCA4-4F81-99F2-6E8848DC5F2F

Kidzone. (2017). Mô hình giáo dục Highscope. Nhận từ

https://kidzone.edu.vn/highscope/mo-hinh-giao-duc-highscope/

Kidzone. (2017). Phương pháp giải quyết mâu thuẫn. Nhận từ

https://kidzone.edu.vn/highscope/phuong-phap-giai-quyet-mau-thuan/

Lê Thị Nhung. (2015). Xử lý tình huống sư phạm trong hoạt động GDMN. Tạp chí

Giáo dục Mầm non, 15(1), 28-29-31. Nhận từ http://www.cdsptw-

tphcm.vn/45_112_1638_xu-ly-tinh-huong-su-pham-trong-hoat-dong-giao-duc-

mam-non.html.

Maria Montessori. (1989). The Child ni the family.

Maria Montessori. (1914). Dr. Montessori’s Own Handbook.

Ngô Công Hoàn. (1995). Giao tiếp và ứng xử của cô giáo với trẻ em. Nxb Đại học

Sư phạm Hà Nội I.

Nguyễn Ánh Tuyết. (1997). Những tình huống trong giáo dục mầm non, Nxb

Giáo dục.

Nguyễn Thị Hạnh. (2010). 48 tình huống sư phạm trong giáo dục đặc biệt cho trẻ

khuyết tật trí tuệ. Nxb Quốc gia.

107

Nguyễn Văn Lê. (2010). Ứng xử sư phạm một số sự kiện thường gặp ở trường học,

Nxb Giáo dục.

Nhà xuất bản Giáo dục. (2006). 99 tình huống sư phạm và những giải pháp ứng xử,

Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

Phòng Giáo dục và Đào tạo. (2017). Công văn số 2091/BC-PGCĐT ngày 07 tháng

12 năm 2017 báo cáokết quả thực hiện nhiệm vụ từ tháng 09/2017 đến tháng

11/2017 năm học 2017- 2018 cấp học mầm non, TP. Thủ Dầu Một.

Phụ nữ Việt Nam. (2017). Đi tìm nguyên nhân bạo hành trẻ mầm non. Nhận từ

https://baomoi.com/di-tim-nguyen-nhan-bao-hanh-tre-mam-

non/c/24184468.epi

Quốc Hội. (2009). Luật Giáo dục sửa đổi số 44/2009/QH12.

Quốc Hội. (2016). Luật trẻ em.

Sở Giáo dục và Đào tạo. (2017). Công văn số 649/SGDĐT-GDMN ngày 03/05/2017

của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương về việc tăng cường các giải pháp

đảm bảo an toàn cho trẻ trong các cơ sở GDMN.

Trần Thị Quốc Minh. (1999). Đề cương bài giảng tâm lý học hoạt động sư phạm của

giáo viên mầm non. Tài liệu lưu hành nội bộ, TP. Hồ Chí Minh.

Trần Thị Quốc Minh. (1996). Phân tích tâm lý tình huống có vấn đề trong quan hệ

giữa giáo viên và trẻ mẫu giáo. Luận án Tiến sĩ Khoa học Sư phạm- Tâm lý.

Chuyên ngành Tâm lý học. Trường Đại học sư Phạm Hà Nội, Hà Nội.

Trịnh Trúc Lâm, Nguyễn Văn Hộ. (2005). Ứng xử sư phạm, Nxb Đại học quốc gia

Hà Nội.

Việt Khoa. (2015). Những tình huống thường gặp của giáo viên ngành sư phạm mầm

non. Nhận từ http://vietkhoa.edu.vn/viet-khoa-life/nhung-tinh-huong-thuong-

gap-cua-giao-vien-nganh-su-pham-mam-non.html.

Vũ Mạnh Quỳnh. (2006). Tư vấn ứng xử sư phạm với trẻ ở độ tuổi mẫu giáo, Nxb

Đại học quốc gia Hà Nội.

Vũ Mạnh Quỳnh. (2006). Ứng xử sư phạm những điều cần biết, Nxb Đại học quốc

gia Hà Nội.

William Safire and Leonard Safir. (1990). Words of Wisdom.

PL1

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dành cho giáo viên mầm non)

Kính gửi quý Cô giáo!

Nhằm tìm hiểu về “Thực trạng xử lý tình huống sư phạm của giáo viên các

trường mầm non ngoài công lập tại TP. Thủ Dầu Một”, qua đó xây dựng một số biện

pháp nâng cao hiệu quả xử lý tình huống sư phạm cho giáo viên, giúp giáo viên

mầm non tích lũy nhiều bài học và kinh nghiệm quý báu trong xử lý tình huống sư

phạm tại đơn vị mình công tác.

Chúng tôi cam đoan những thông tin quý Cô cung cấp sẽ chỉ dùng để phục vụ

công trình nghiên cứu này, tuyệt đối không gây ảnh hưởng và trở ngại đến công việc

của quý Cô!

Vì quý Cô là những giáo viên trực tiếp chăm sóc và Giáo dục trẻ hàng ngày

tại trường nên tiếp xúc rất nhiều với các tình huống sư phạm. Do đó, ý kiến của quý

Cô là rất quan trọng để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài một cách khoa học và có

giá trị thực tiễn cao. Chính vì vậy, chúng tôi rất mong quý Cô vui lòng hợp tác và trả

lời nhiệt tình một số câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào đáp án mà quý Cô

cho là phù hợp hoặc viết ý kiến của mình vào dòng để trống ở dưới mỗi câu hỏi.

Trước hết, xin quý Cô vui lòng cho biết một vài thông tin:

Trình độ chuyên môn:……………………………………………………..

Thâm niên công tác:……………………………………………………….

Nơi công tác:………………………………………………….……………

Nhóm (lớp) đang công tác:……………………….. ………………………

Chức vụ:……………………………………………………………………

Câu 1: Theo cô, xử lý tình huống sư phạm có vai trò như thế nào trong sự phát triển

toàn diện nhân cách trẻ mầm non?

 Rất quan trọng

 Quan trọng

PL2

 Bình thường

 Ít quan trọng

 Không quan trọng

Ý kiến khác:…………………...……………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 2: Theo cô, khi xử lý tình huống sư phạm cần chú ý những nguyên tắc nào?

(có thể chọn nhiều phương án)

 Yêu thương trẻ như con, em của mình

 Xử lý tình huống sư phạm bằng sự thành tâm, thiện ý của cô giáo

 Thỏa mãn hợp lý những nhu cầu cơ bản cho trẻ

 Xử lý tình huống với trẻ bằng những hành vi, cử chỉ dịu hiền, nhẹ nhàng,

cởi mở và vui tươi

 Nguyên tắc dạy- dỗ

 Xử lý tình huống sư phạm theo nguyên tắc “lấy cô làm trung tâm ”

Theo Cô còn có những nguyên tắc nào khác ?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 3: Theo Cô, quy trình xử lý một tình huống sư phạm phải trải qua những bước

nào? (có thể chọn nhiều phương án)

 Nhận biết đối tượng xử lý tình huống sư phạm

 Quyết định sử dụng phương án dự kiến để xử lý

 Đánh giá cái được và chưa được qua cách XLTHSP

 Thực hiện ngẫu nhiên theo từng trường hợp, không có quy trình cụ thể

PL3

Theo cô còn có các bước nào khác?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 4: Theo cô, những nguyên nhân dẫn đến khó khăn hoặc thất bại trong xử lý

tình huống sư phạm là gì? (có thể chọn nhiều phương án)

 Trẻ quá hiếu động

 Cô thiếu kinh nghiệm giáo dục

 Sự lạm dụng uy quyền của cô

 Tính mặc cảm của trẻ và định kiến của cô

 Sự thiếu hợp tác của các trẻ trong lớp

Theo cô còn có những nguyên nhân nào khác?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 5: Theo cô, khi xử lý tình huống sư phạm cô nên chủ động xử lý mọi tình

huống theo phản xạ của cô cho nhanh gọn hay tạo điều kiện cho trẻ chủ động xử lý

tình huống theo khả năng của trẻ? Vì sao?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

PL4

Câu 6: Cô có nhận xét gì về thực trạng xử lý tình huống sư phạm của giáo viên các

trường mầm non ngoài công lập tại TP. Thủ Dầu Một hiện nay?

 Rất hiệu quả

 Hiệu quả

 Bình thường

 Ít hiệu quả

 Không hiệu quả

Ý kiến khác:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 7: Xin Cô cho biết khả năng xử lý tình huống sư phạm của bản thân ở mức độ

nào?

 Rất hiệu quả

 Hiệu quả

 Bình thường

 Ít hiệu quả

 Không hiệu quả

Câu 8: Xin Cô cho biết những mặt mạnh và mặt yếu của mình khi xử lý các tình

huống sư phạm thường gặp trong quá trình tổ chức các hoạt động cho trẻ ở trường

mầm non? (có thể chọn nhiều phương án)

* Mặt mạnh:

 Hiểu đặc điểm tâm lý, tính cách từng trẻ

 Biết đặt mình vào vị trí của trẻ để quan sát, xử lý tình huống

 Nhẹ nhàng, bình tĩnh, công bằng khi xử lý tình huống

Ngoài ra còn những mặt mạnh nào khác?

PL5

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

* Mặt yếu:

 Chủ quan, áp đặt trẻ, xử lý tình huống theo ý cô

 Cô xử lý tình huống qua loa cho xong việc, không tìm hiểu nguyên nhân và

không chú ý đến cảm xúc, khả năng của trẻ

 Cô xử lý tình huống không công bằng, ác cảm đối với trẻ này và thiên vị đối

với trẻ kia.

Ngoài ra còn những mặt yếu nào khác?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 9: Trong quá trình xử lý các tình huống sư phạm đối với trẻ cô gặp những

thuận lợi và khó khăn gì? (có thể chọn nhiều phương án)

* Thuận lợi:

 Bản thân yêu trẻ như con, luôn xử lý tình huống với trẻ bằng những hành vi,

cử chỉ dịu hiền, nhẹ nhàng, cởi mở, vui tươi và thể hiện sự tôn trọng trẻ

 Các trẻ trong lớp luôn hợp tác với cô trọng mọi tình huống

 Đồng nghiệp có kinh nghiệm chia sẻ biện pháp xử lý tình huống sư phạm có

hiệu quả cho cô áp dụng

 Ban Giám Hiệu nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn nâng

cao hiệu quả xử lý tình huống sư phạm cho cô học tập và thực hiện

Ngoài ra còn có những thuận lợi nào khác?

PL6

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

* Khó khăn:

 Số trẻ trong lớp quá nhiều, các tình huống sư phạm xảy ra liên tục với mật độ

cao, giáo viên không đủ thời gian để quan sát và xử lý tốt tất cả các tình

huống xảy ra tại lớp mình phụ trách

 Cô phải vừa quản trẻ vừa làm quá nhiều việc khiến cô luôn trong tình trạng

mệt mỏi và dễ cáu gắt

 Tuổi nghề giáo viên ít, khả năng bao quát trẻ còn yếu kém và chưa có kinh

nghiệm xử lý tình huống sư phạm trong thực tiễn

 Kiến thức về xử lý tình huống sư phạm như chức năng, các nguyên tắc, quy

trình xử lý tình huống sư phạm… cô nắm bắt chưa tốt

Ngoài ra còn có những khó khăn nào khác?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 10: Theo cô, trong quá trình chăm sóc- giáo dục trẻ giáo viên mầm non còn

chưa xử lý tốt các tình huống sư phạm là do những nguyên nhân nào? (có thể chọn

nhiều phương án)

* Nguyên nhân chủ quan:

 Giáo viên mới ra trường còn trẻ, chưa có kinh nghiệm và thiếu kỹ năng trong

xử lý tình huống sư phạm

PL7

 Tính tình giáo viên nóng nảy, không kiềm chế được cảm xúc khi trẻ sai phạm,

thiếu bình tĩnh và nóng vội xử lý tình huống theo ý chủ quan của bản thân

 Giáo viên chưa thực sự tôn trọng và để trẻ tự lập xử lý một số tình huống

trong khả năng trẻ

 Nhận thức về xử lý tình huống sư phạm của giáo viên còn nhiều hạn chế dẫn

đến sai lầm về biện pháp xử lý tình huống sư phạm trong chăm sóc giáo dục

trẻ mầm non

Ngoài ra còn có những nguyên nhân chủ quan nào khác?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

* Nguyên nhân khách quan:

 Sỉ số trẻ trong một lớp đông, vượt quá quy định

 Áp lực công việc khiến cô luôn căng thẳng

 Cô không được tập huấn các biện pháp nâng cao hiệu quả xử lý tình huống

sư phạm

 Cô không được đồng nghiệp có kinh nghiệm chia sẻ, chỉ dẫn cho các biện

pháp xử lý tình huống sư phạm hiệu quả

Ngoài ra còn có những nguyên nhân khách quan nào khác?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 11:Theo cô, cần có những biện pháp nào để nâng cao hiệu quả xử lý tình

huống sư phạm cho giáo viên mầm non? (có thể chọn nhiều phương án)

 Đảm bảo sỉ số trẻ trong một lớp theo quy định

PL8

 Giảm tải công việc, có nhiều chế độ đãi ngộ về tiền lương, thưởng và chăm lo

đời sống tinh thần – vật chất cho giáo viên mầm non, khen thưởng xử phạt rõ

ràng, minh bạch

 Tổ chức tập huấn các biện pháp nâng cao hiệu quả xử lý tình huống sư phạm

cho giáo viên mầm non hàng năm tại đơn vị

 Khuyến khích chia sẻ kinh nghiệm xử lý tình huống sư phạm hiệu quả của các

giáo viên mầm non trong đơn vị dưới nhiều hình thức: viết sáng kiến kinh

nghiệm, hội thảo, tọa đàm, thảo luận…

Ngoài ra còn có những biện pháp nào khác?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Cô giáo. Kính chúc quý Cô sức

khỏe và thành đạt. Trân trọng kính chào!

PL9

Phụ lục 2

PHIẾU TRẮC NGHIỆM

KHẢ NĂNG NHẠY BÉN, SÁNG SUỐT KHI LỰA CHỌN CÁCH THỨC

(Dành cho giáo viên mầm non)

Kính gửi quý Cô giáo!

Nhằm tìm hiểu về “Thực trạng xử lý tình huống sư phạm của giáo viên

các trường mầm non ngoài công lập tại TP. Thủ Dầu Một”, qua đó xây dựng

một số biện pháp nâng cao hiệu quả xử lý tình huống sư phạm cho giáo viên,

giúp giáo viên mầm non tích lũy nhiều bài học và kinh nghiệm quý báu trong

xử lý tình huống sư phạm tại đơn vị mình công tác.

Chúng tôi cam đoan những thông tin quý Cô cung cấp sẽ chỉ dùng để

phục vụ công trình nghiên cứu này, tuyệt đối không gây ảnh hưởng và trở ngại

đến công việc của quý Cô!

Vì quý Cô là những giáo viên trực tiếp chăm sóc và giáo dục trẻ hàng

ngày tại trường nên tiếp xúc rất nhiều với các tình huống sư phạm. Do đó, ý

kiến của quý Cô là rất quan trọng để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài một

cách khoa học và có giá trị thực tiễn cao.Chính vì vậy, chúng tôi rất mong quý

Cô hợp tác và trả lời nhiệt tình một số câu hỏi dưới đây:

XỬ LÝ TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM CỦA GVMN

Trước hết, xin quý Cô vui lòng cho biết một vài thông tin:

Trình độ chuyên môn:………………………………………………

Thâm niên công tác:………………………………………………..

Nơi công tác:………………………………………………….……

Nhóm (lớp) đang công tác:……………………….. ……………..

Chức vụ:………………………………………………………….

PL10

I. Khả năng làm chủ cảm xúc:

STT

Nội dung

Thường

Đôi khi Không

xuyên

bao giờ

1 Tôi thường phạt trẻ ngay khi trẻ có lời

lẽ hoặc hành vi tỏ ra vô lễ đối với tôi.

2 Tôi hoàn toàn toàn bình tĩnh để cố gắng

tìm ra cách xử lý khi gặp tình huống

gay cấn.

3 Khi vui hoặc buồn tôi vẫn luôn sáng

suốt trong công việc.

4 Rất bình tĩnh khi có người nói về tôi

không đúng một điều gì đó.

5 Khi trẻ sai phạm tôi nổi nóng và phạt

trẻ ngay lập tức.

6 Tôi bình tĩnh, nhẹ nhàng tìm hiểu

nguyên nhân trẻ sai phạm để có cách

xử lý phù hợp.

7 Khi có tình huống xảy ra tôi hấp tấp,

vội vàng xử lý ngay không cần suy

nghĩ.

8 Không vì áp lực công việc mà tôi trút

giận lên trẻ

PL11

II. Khả năng tự kiềm chế:

STT

Nội dung

Thường

Đôi khi Không

xuyên

bao giờ

9 Tôi cắt ngang lời trẻ ngay lập tức khi

trẻ trả lời những điều không đúng yêu

cầu của tôi.

10 Khi trẻ nói chuyện bối rối tôi càng ít

tác động vào trẻ.

11 Không phải trẻ nào cũng biết ngay

mình phải làm gì? Làm như thế nào?

Vì thế phải chỉ dẫn, khuyên bảo chúng.

12 Tôi biết cách dỗ dành và an ủi trẻ khi

chúng có điều gì lo lắng, buồn phiền.

13 Tôi chưa biết cách ngăn cản khi một trẻ

nào đó đang tức giận.

14 Tôi rất khó chịu khi phải nhìn trẻ của

mình loay hoay mặc mãi cái quần của

chúng.

15 Khi có người rất xúc động trình bày

với tôi một điều gì đó, tôi sẵn lòng lắng

nghe.

16 Tôi cảm thấy áy náy khi xen vào

chuyện người khác

PL12

III. Khả năng biết lắng nghe:

STT

Nội dung

Thường

Đôi khi Không

xuyên

bao giờ

17 Tôi để ý đến chỗ ngập ngừng, lưỡng lự,

khó nói ra của trẻ khi chúng tiếp xúc

với tôi vì những chỗ đó tôi thấy có

nhiều thông tin quan trọng về chúng

hơn cả những điều chúng nói ra.

18 Tôi phán đoán đúng trẻ của tôi muốn

nói gì khi chúng cứ vòng vo nói mãi do

ngại một điều gì đó…

19 Tôi không thể diễn đạt chính xác ý đồ

của ai khi họ trình bày với tôi một điều

gì đó không được khúc chiết.

20 Tôi suy nghĩ việc riêng trong khi đang

tiếp xúc, nói chuyện với người khác

21 Tôi có thể nhắc lại bằng lời của mình

những gì mà người tiếp xúc nói với tôi

22 Khi trò chuyện với người khác, tôi biết

lúc nào mình nói, lúc nào mình phải

nghe.

23 Tôi tỏ ra khó chịu khi phải nghe người

khác nói những chuyện tôi không hề

quan tâm.

24 Tôi là người rất thích nghe những câu

hỏi ngây thơ của trẻ con.

PL13

IV. Khả năng thuyết phục:

STT

Nội dung

Thường

Đôi khi

Không

xuyên

bao giờ

25 Khi có trẻ nào đó sai phạm, tôi cố gắng

tìm mọi cách để trẻ tự nhận ra khuyết

điểm của mình.

26 Tôi hoàn toàn có thể làm cho trẻ của tôi

tin vào lời tôi nói, việc tôi làm.

27 Khi trẻ của tôi mất trật tự, tôi rất khó

khăn thiết lập lại trật tự lớp học.

28 Thực tế cho thấy tôi rất khó làm cho trẻ

nhận ra lỗi để sửa.

29 Tôi học được ở những giáo viên giàu

kinh nghiệm khi họ thuyết phục trẻ có

hiệu quả.

30 Tôi đã muốn thuyết phục ai một điều gì

đó thì tôi đều làm được.

31 Tôi cố gắng thực hiện bằng được câu

tục ngữ: “Nói phải củ cải cũng nghe”

32 Tôi “Nói có sách, mách có chứng khi

tranh luận”

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Cô giáo. Kính chúc quý Cô sức khỏe

và thành đạt. Trân trọng kính chào!

PL14

Phụ lục 3

NỘI DUNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU

(DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ)

Hiện nay, chúng tôi đang tiến hành một nghiên cứu về thực trạng xử lý tình

huống sư phạm của giáo viên các trường mầm non ngoài công lập tại TP. Thủ Dầu

Một”, qua đó xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả xử lý tình huống sư

phạm cho giáo viên. Chúng tôi cam đoan những thông tin quý Thầy/ Cô cung cấp sẽ

chỉ dùng để phục vụ công trình nghiên cứu này, tuyệt đối không gây ảnh hưởng và

trở ngại đến công việc của quý Thầy/Cô! Mọi thông tin cá nhân chỉ được công khai

khi được sự cho phép của quý Thầy/Cô!

Vì quý Thầy/Cô là những cán bộ trực tiếp quản lý giáo viên trong các hoạt

động chăm sóc- giáo dục trẻ và là người có nhiều kinh nghiệm trong giáo dục . Do

đó, những câu trả lời của quý Thầy/Cô là rất quan trọng để giúp chúng tôi hoàn

thành đề tài một cách khoa học và có giá trị thực tiễn cao. Chính vì vậy, chúng tôi

rất mong quý Thầy/Cô vui lòng bớt chút thời gian trả lời một số câu hỏi dưới đây:

1. Họ và tên cán bộ quản lý:……………… Chức vụ…………………

2. Số năm làm cán bộ quản lý:…………………………………………

3. Thầy/ Cô có những nhận xét/ nhìn nhận gì về cách xử lý tình huống sư phạm

của giáo viên mầm non với trẻ hiện nay?

4. Theo Thầy/ Cô, giáo viên mầm non hiện nay có ý thức/ thái độ/ biện pháp xử

lý tình huống sư phạm với trẻ như thế nào?

5. Thầy/ Cô có hướng dẫn/ hỗ trợ gì để giáo viên biết cách xử lý tình huống sư

phạm với trẻ tốthơn?

6. Thầy/ Cô nhận thấy giáo viên xử lý tình huống sư phạm theo ý của họ tốt hơn

hay để trẻ tự giải quyết vấn đề tốt hơn? Vì sao?

7. Theo Thầy/ Cô, xử lý tình huống sư phạm có chịu ảnh hưởng bởi môi trường

làm việc hay tính cách cá nhâncủa giáo viên không? Mức độ ảnh hưởng như

thế nào?

PL15

8. Theo Thầy/ Cô, xử lý tình huống sư phạm yếu kém/sai lầm có phải là một

trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng bạo hành trẻ không? Vì sao?

9. Theo Thầy/ Cô, để xử lý tình huống sư phạm giữa cô với trẻ tốt hơn, Ban

giám hiệu cần tạo điều kiện gì về vật chất và tinh thần cho giáo viên?

10. Thầy/ Cô có những góp ý/ đề xuất gì để nâng cao hiệu quả xử lý tình huống

sư phạm của cô với trẻ:

- Đối với giáo viên

- Đối với Ban Giám Hiệu

- Đối với lãnh đạo Phòng/Sở/ Bộ Giáo dục và Đào tạo

Xin chân thành cảm ơn quýThầy/ Cô đã tham gia trả lời phỏng vấn!

PL16

CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU

(DÀNH CHO GIÁO VIÊN MẦM NON)

Hiện nay, chúng tôi đang tiến hành một nghiên cứu về thực trạng xử lý tình

huống sư phạm của giáo viên các trường mầm non ngoài công lập tại TP. Thủ Dầu

Một”, qua đó xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả xử lý tình huống sư

phạm cho giáo viên. Chúng tôi cam đoan những thông tin quý Cô cung cấp sẽ chỉ

dùng để phục vụ công trình nghiên cứu này, tuyệt đối không gây ảnh hưởng và trở

ngại đến công việc của quý Cô! Mọi thông tin cá nhân chỉ được công khai khi được

sự cho phép của quý Cô!

Vì quý Cô là những giáo viên trực tiếp chăm sóc và Giáo dục trẻ hàng ngàytại

trường nên tiếp xúc rất nhiều với các tình huống sư phạm. Do đó, những câu trả lời

của quý Cô là rất quan trọng để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài một cách khoa học

và có giá trị thực tiễn cao. Chính vì vậy, chúng tôi rất mong quý Cô vui lòng bớt chút

thời gian trả lời một số câu hỏi dưới đây:

1. Họ và tên giáo viên:……………………………………………

2. Số năm công tác:…………………………………………. ..

3. Cô có những nhận xét/ nhìn nhận gì về cách xử lý tình huống sư phạm của

giáo viên mầm non với trẻ hiện nay?

4. Theo cô, giáo viên mầm non hiện nay có ý thức/ thái độ/ biện pháp xử lý tình

huống sư phạm với trẻ như thế nào?

5. Theo cô, giáo viên mầm non cần làm gì để xử lý tình huống sư phạm với trẻ

tốt?

6. Theo cô, xử lý tình huống sư phạm theo ý cô tốt hơn hay để trẻ tự giải quyết

vấn đề tốt hơn? Vì sao?

7. Theo cô, xử lý tình huống sư phạm có chịu ảnh hưởng bởi môi trường làm

việc hay tính cách cá nhâncủa giáo viên không? Mức độ ảnh hưởng như thế

nào?

8. Theo cô, xử lý tình huống sư phạm yếu kém/sai lầm có phải là một trong

những nguyên nhân dẫn đến tình trạng bạo hành trẻ không? Vì sao?

PL17

9. Theo cô, để xử lý tình huống sư phạm với trẻ tốt hơn, giáo viên cần được tạo

điều kiện gì về vật chất và tinh thần?

10. Cô có những góp ý/ đề xuất gì để nâng cao hiệu quả xử lý tình huống sư

phạm của cô với trẻ:

- Đối với giáo viên

- Đối với Ban Giám Hiệu

- Đối với lãnh đạo Phòng/Sở/ Bộ Giáo dục và Đào tạo

Xin chân thành cảm ơn quýCô đã tham gia trả lời phỏng vấn!

PL18

CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU

1. Con tên là gì? /Con là con trai hay con gái?

2. Con mấy tuổi? /Con học lớp nào?

3. Cô giáo ở lớp có yêu thương con không?

4. Khi con/ bạn không muốn ăn cơm/ không chịu xúc cơm/ làm đổ cơm ra bàn

(DÀNH CHO TRẺ)

cô giáo ở lớp thường làm gì với con/ bạn? Con thấy thế nào khi cô làm vậy

với con /bạn? Con có muốn cô làm vậy không? Con thích cô làm sao/ như thế

5. Khi con/ bạnkhông muốn tô màu/ viết bài/ quậy phá cô giáo thường làm gì với

nào với con?

con/ bạn? Con thấy thế nào khi cô làm vậy với con/ bạn? Con có muốn cô làm

6. Khi bạn dành đồ chơi với con, con sẽ làm gì? Cô làm gì?

7. Khi con phạm lỗi cô làm gì với con? Con thấy thế nào khi cô làm vậy với

vậy không? Con thích cô làm sao/ như thế nào với con/bạn?

8. Con có yêu thương cô giáo không? Con có thích học ở trường này không?

Xin cảm ơn con đã tham gia trả lời phỏng vấn! Chúc con luôn chăm ngoan và học giỏi!

con?

PL19

Phụ lục 4

PHIẾU QUAN SÁT

CÁCH XỬ LÝ TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN

TRƯỚC THỬ NGHIỆM

(Dành cho cán bộ quản lý và GV tham gia thử nghiệm)

Tên giáo viên:……………………………..…..Thâm niên công tác:…………

Dạy lớp:……………………………………….Trường………………………..

Hoạt động:………………………………………………………………………..

Thời gian quan sát: từ ……..giờ….….. đến …..…giờ…………………………

Người quan sát:…………………………………Chức vụ:…………………..

STT Tình huống Diễn biến cách xử lí tình huống của cô Nhận xét của

xảy ra người quan sát

1

* Câu hỏi phỏng vấn thêm:

1/ Lúc xảy ra tình huống cô có kịp dự kiến phương án xử lý phù hợp nhất không? Vì

sao?

2/ Cô nhận thấy cách xử lý tình huống của mình có đáp ứngtiêu chí lấy trẻ làm trung

tâm không? Vì sao?

PL20

PHIẾU QUAN SÁT

CÁCH XỬ LÝ TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN

SAU THỬ NGHIỆM

(Dành cho cán bộ quản lý và GV tham gia thử nghiệm)

Tên giáo viên:……………………………..…..Thâm niên công tác:…………

Dạy lớp:……………………………………….Trường………………………..

Hoạt động:………………………………………………………………………..

Thời gian quan sát: từ ……..giờ….….. đến …..…giờ…………………………

Người quan sát:………………………………….…Chức vụ:………………….

STT Tình huống Diễn biến cách xử lý tình huống của cô Nhận xét của

người quan sát xảy ra

1

* Câu hỏi phỏng vấn thêm:

1/So với trước đây, việc XLTHSP trong tổ chức hoạt động của cô hiện nay như thế

nào? Vì sao?

2/ Việc XLTHSP của cô đã thật sự tôn trọng trẻ, để trẻ tự lập và chủ động chưa? Cô

có nhận xét gì về cách thức XLTHSP này?

PL21

Phụ lục 5

PHIẾU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ TÌNH HUỐNG

SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN SAU THỬ NGHIỆM

(Dành cho cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn và GVMN có nhiều năm

kinh nghiệm trong nghề)

Kính thưa quý Thầy/ Cô!

Sau quá trình tổ chức thử nghiệm các biện pháp nâng cao hiệu quả xử lý tình

huống sư phạm của GV các trường MNNCL tại Trường MN Hoa Hồng.Theo Quý

Thầy/ Cô thì những biện pháp sau đây những biện pháp nào có tính khả thi cao nhất

giúp giáo viên các trường MNNCL tại TP. Thủ Dầu Một XLTHSP đạt hiệu quả? (5:

Rất cao; 4: Cao; 3: Trung bình; 2: Thấp; 1: Rất thấp)

Trước hết, xin quýCô vui lòng cho biết một vài thông tin:

Trình độ chuyên môn:………………………………………………

Thâm niên công tác:………………………………………………..

Chức vụ:…………………………………………………………….

Biện pháp 4 3 2 1 5

Đảm bảo sỉ số trẻ/ lớp theo quy định

Đảm bảo định biên giáo viên/ lớp theo quy

định

Cung cấp trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ

chơi đầy đủ, phong phú và đa dạng

Sự hỗ trợ, quan tâm của Ban Giám Hiệu nhà

trường đối với giáo viên về tinh thần và vật

chất

Tuyên truyền phụ huynh kết hợp tốt với giáo

viên trong việc xử lý tình huống sư phạm

xảy ra tại lớp

PL22

Giáo viên vận dụng tốt lý thuyết xử lý tình

huống sư phạm vào thực tiễn

Giáo viên học hỏi kinh nghiệm xử lý tình

huống sư phạm qua tài liệu

Giáo viên học hỏi kinh nghiệm xử lý tình

huống sư phạm qua thực tiễn

Giáo viên phải tự học cách làm chủ cảm xúc,

học cách tự kiềm chế, học cách biết lắng

nghe và thuyết phục để tạo cho bản thân một

tâm thế bình tĩnh, sáng suốt khi xử lý các

tình huống sư phạm

Giáo viên luôn luôn tôn trọng trẻ và để trẻ tự

lập, chủ động giáo viên xử lý tình huống sư

phạm

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Thầy/ Cô