`

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––––

HOÀNG ĐỨC HUYÊN

THU THẬP TƯ LIỆU TIẾNG XINH MUN –

NGÔN NGỮ MAI MỘT Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ,

VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2019

`

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG ĐỨC HUYÊN

THU THẬP TƯ LIỆU TIẾNG XINH MUN – NGÔN NGỮ MAI MỘT Ở VIỆT NAM

Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam

Mã số: 8.22.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ,

VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Văn Lợi

THÁI NGUYÊN - 2019

`

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả đưa ra là hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học nêu trong luận

văn chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác. Nếu

phát hiện có sự gian lận, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận

văn của mình.

Tác giả luận văn

Hoàng Đức Huyên

Xác nhận của khoa chuyên môn

Xác nhận của người hướng dẫn

GS.TS Nguyễn Văn Lợi

i

`

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này, đầu tiên em xin gửi lời cảm

ơn chân thành đến GS.TS Nguyễn Văn Lợi đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn em

trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.

Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy, cô giáo Bộ môn Ngôn ngữ, Khoa Ngữ

văn, Phòng Đào tạo (Bộ phận Sau đại học) đã tạo điều kiện tốt nhất cho em

trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Sư phạm – Đại học

Thái Nguyên.

Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, các anh chị em, bạn bè lớp Ngôn

ngữ Việt Nam K25 đã nhiệt tình giúp đỡ và ủng hộ, động viên em trong suốt

thời gian thực hiện luận văn.

Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn chưa nhiều

nên nghiên cứu vẫn còn nhiều điểm chưa được hoàn chỉnh, vì vậy, em rất mong

nhận được sự góp ý của các thầy cô.

Em xin chân thành cảm ơn.

Tác giả luận văn

Hoàng Đức Huyên

ii

`

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................iv

DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... v

DANH MỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................... viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. vii

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................ 5

1.1. Ngôn ngữ có nguy cơ tiêu vong .......................................................................... 5

1.1.1. Tình hình ngôn ngữ mai một trên thế giới ................................................... 5

1.1.2. Tình hình ngôn ngữ mai một ở Việt Nam .................................................... 7

1.2. Tư liệu hóa ngôn ngữ (Language Documentation) ............................................. 9

1.2.1. Thu thập tư liệu ngữ âm – từ vựng ............................................................. 11

1.2.1.1. Ngữ âm học và âm vị học .................................................................... 11

1.2.1.2. Nguyên âm, phụ âm và thanh điệu ...................................................... 12

1.2.1.3. Các bước thu thập tư liệu ngữ âm – từ vựng ....................................... 13

1.2.2. Thu thập tư liệu ngữ pháp .......................................................................... 16

1.2.2.1. Ngữ pháp, ngữ pháp học và các khái niệm liên quan .......................... 16

1.2.2.2. Các bước thu thập tư liệu ngữ pháp ..................................................... 19

1.2.3. Xử lí và phân tích tư liệu ............................................................................ 20

1.2.4. Thu thập tư liệu ngôn ngữ học xã hội ........................................................ 23

1.3. Khái quát về dân tộc Xinh Mun và tiếng Xinh Mun ......................................... 25

1.3.1 Khái quát về dân tộc Xinh Mun .................................................................. 25

iii

1.3.2. Tiếng Xinh Mun ......................................................................................... 28

`

1.3.3. Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ Xinh Mun ................................................ 29

* Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 31

Chương 2: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC TIẾNG XINH MUN Ở VIỆT NAM 32

2.1. Đặc điểm ngữ âm tiếng Xinh Mun .................................................................... 32

2.1.1. Cấu trúc của từ âm vị học tiếng Xinh Mun ................................................ 32

2.1.2. Phụ âm tiếng Xinh Mun ............................................................................. 34

2.1.2.1. Phụ âm đầu .......................................................................................... 34

2.1.2.2. Phụ âm cuối ......................................................................................... 41

2.1.3. Nguyên âm tiếng Xinh Mun ....................................................................... 44

2.1.4. Thanh điệu tiếng Xinh Mun ....................................................................... 50

2.2. Đặc điểm từ vựng tiếng Xinh Mun ................................................................... 52

2.3. Đặc điểm ngữ pháp tiếng Xinh Mun ................................................................. 53

2.3.1. Câu đơn ...................................................................................................... 53

2.3.2. Câu phức ..................................................................................................... 55

2.3.3. Câu theo mục đích phát ngôn ..................................................................... 56

2.3.3.1. Câu hỏi ................................................................................................. 56

2.3.3.2. Câu cầu khiến ...................................................................................... 57

2.3.3.3. Câu cảm thán ....................................................................................... 57

* Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 57

Chương 3: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGÔN NGỮ Ở CỘNG ĐỒNG XINH MUN Ở

VIỆT NAM .................................................................................................................. 59

3.1. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 59

3.2. Khả năng giao tiếp ngôn ngữ của người Xinh Mun .......................................... 61

3.2.1. Khả năng sử dụng ngôn ngữ của người Xinh Mun .................................... 61

3.2.2 Phạm vi sử dụng ngôn ngữ của người Xinh Mun ....................................... 62

3.3. Thực trạng truyền thừa ngôn ngữ của người Xinh Mun ................................... 67

3.3.1. Sự truyền thừa tiếng mẹ đẻ ......................................................................... 67

iv

3.3.2. Dạy học ngôn ngữ khác ở người Xinh Mun ............................................... 69

`

3.4. Thái độ ngôn ngữ của người Xinh Mun ............................................................ 70

3.5. Nguyện vọng về phạm vi giao tiếp ngôn ngữ của người Xinh Mun ................ 72

* Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 75

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 78

v

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 79

`

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Kí hiệu Ý nghĩa Ví dụ

CTV cộng tác viên

DTTS dân tộc thiểu số

chủ ngữ CN

vị ngữ VN

trạng ngữ TN

âm tiết phụ ÂTP

âm tiết chính ÂTC

[ ] phiên âm ngữ âm học [daŋ], [hɔt]

/ / phiên âm âm vị học /h/, /ŋ/, /ʔ/

iv vi

`

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Bảng phiên âm quốc tế IPA năm 2015 ....................................................... 14

Bảng 2.1 Hệ thống phụ âm đầu tiếng Xinh Mun theo T. Pogibenko .......................... 34

Bảng 2.2 Hệ thống phụ âm cuối tiếng Xinh Mun theo T. Pogibenko ......................... 41

Bảng 2.3 Hệ thống nguyên âm tiếng Xinh Mun theo T. Pogibenko ........................... 45

Bảng 3.1: Khảo sát trình độ học vấn phân theo nghề nghiệp tìm hiểu thái độ ngôn ngữ ... 60

Bảng 3.2: Khảo sát trình độ học vấn phân theo nghề nghiệp tìm hiểu tình hình sử

dụng ngôn ngữ ............................................................................................................. 60

Bảng 3.3: Khảo sát khả năng ngôn ngữ của người Xinh Mun theo độ tuổi ............... 61

Bảng 3.4: Khảo sát thực trạng truyền thừa ngôn ngữ Xinh Mun theo độ tuổi ........... 67

Bảng 3.5: Khảo sát hình thức dạy tiếng dân tộc mình ................................................ 67

Bảng 3.6: Khảo sát dạy tiếng dân tộc mình cho thế hệ sau ........................................ 68

Bảng 3.7: Khảo sát thực trạng truyền thừa ngôn ngữ khác theo độ tuổi .................... 69

Bảng 3.8: Khảo sát thái độ của người dân tộc Xinh Mun đối với tiếng mẹ đẻ ........... 71

vii v

Bảng 3.9: Khảo sát nguyện vọng về phạm vi giao tiếp của người Xinh Mun ............ 72

`

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Máy ghi âm zoom h2n ................................................................................. 16

Hình 1.2: Các thông số âm học của các từ (âm tiết) tiếng Xinh Mun được phân tích

bằng chương trình Speech Analyzer (SA) ................................................................... 21

Hình 1.3: Các thông số âm học của thanh điệu tiếng Xinh Mun bằng chương trình

WIN CECIL ................................................................................................................. 22

Hình 1.4: Các thông số âm học của từ (âm tiết) tiếng Xinh Mun được phân tích bằng

chương trình PRAAT ................................................................................................... 23

Hình 2.1: Sóng âm, cường độ, trọng âm, cấu trúc formant âm tiết “trời” – [kɤ32 tul32]

...................................................................................................................................... 33

Hình 2.2: Sóng âm, cường độ, trọng âm, từ “nhẹ” – [hɤ32 zar35] .............................. 34

Hình 2.3: Sóng âm, cường độ, cao độ, thanh phổ của âm tiết /ɓɤ32/ (lá) .................... 37

Hình 2.4: Sóng âm, cường độ, cao độ, thanh phổ của âm tiết /ɗɔi̯ 32/ (bát) ................. 38

Hình 2.5: Sóng âm, diễn tiến formant, cường độ của âm tiết [zieŋ32] (nhà) ............. 47

Hình 2.6: Sóng âm, diễn tiến formant, cường độ của âm tiết [lɯɤŋ32] (vàng) ........... 48

viii vi

Hình 2.7: Sóng âm, diễn tiến formant, cường độ của âm tiết [suon32] (vườn) ........... 49

`

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Thanh điệu (F0) trong âm tiết kết thúc vang (Tư liệu CTV Vì Thị

Ngân) .......................................................................................................... 50

Biểu đồ 2.2: Thanh điệu (F0) trong âm tiết kết thúc vô thanh (Tư liệu CTV Vì

Thị Ngân) ................................................................................................... 51

Biểu đồ 2.3: Thanh điệu (F0) trong âm tiết kết thúc vang (Tư liệu CTV Vì

Văn Sơn) ..................................................................................................... 52

ix vii

Biểu đồ 3.1: Thái độ của người dân tộc Xinh Mun đối với tiếng mẹ đẻ ........ 71

`

MỞ ĐẦU

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1.1. Ngôn ngữ nguy cấp (Endangered language) hay còn gọi là ngôn ngữ mai

một là ngôn ngữ hiện còn được sử dụng, nhưng có nguy cơ bị mất, do không còn

được sử dụng trong tương lai. Tình trạng mai một ngôn ngữ ngày càng phổ biến trên

thế giới. Vấn đề nghiên cứu tình trạng ngôn ngữ mai một và việc bảo tồn và phát

triển sự đa dạng ngôn ngữ được các nhà khoa học thế giới rất quan tâm. Việt Nam

nằm ở khu vực Đông Nam Á lục địa - 1 trong 13 điểm nóng về ngôn ngữ có nguy cấp

trên thế giới.

1.2 Việc nghiên cứu về ngôn ngữ mai một ở Việt Nam đã được các nhà khoa

học quan tâm. Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn các ngôn ngữ mai

một ở Việt Nam chưa được giải quyết. Trong bối cảnh đó, đề tài cấp quốc gia:

Nghiên cứu chính sách và giải pháp bảo tồn những ngôn ngữ dân tộc thiểu số có

nguy cơ mai một (Mã số: ĐTĐLXH - 01/18) được thực hiện trong kế hoạch 2018-

2020. Đề tài do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lí, Trường Đại học Sư phạm, thuộc

Đại học Thái Nguyên là cơ quan thực hiện đề tài. Đề tài có các nhiệm vụ chính sau

đây:

Điều tra nghiên cứu, xác lập danh sách ngôn ngữ mai một ở Việt Nam;

Phân loại, đánh giá các ngôn ngữ mai một theo mức độ ở Việt Nam;

Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu ngôn ngữ mai một ở Việt Nam.

Để thực hiện các nhiệm vụ trên, việc thu thập tư liệu các ngôn ngữ có nguy cơ

mai một là rất cần thiết. Đề tài tập trung điều tra nghiên cứu 33 ngôn ngữ được dự

báo có nguy cơ tiêu vong. Một trong 33 ngôn ngữ đó là ngôn ngữ Xinh Mun (Xinh

Mul).

Từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Thu thập tư liệu tiếng Xinh

1 Luận văn là sản phẩm đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước. Mã số: ĐTĐLXH 01/18.

1

Mun – ngôn ngữ mai một ở Việt Nam”1 để thực hiện luận văn này.

`

2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

2.1. Mục đích

Luận văn có mục đích:

- Trình bày các nguyên tắc cơ bản của việc thu thập tư liệu ngôn ngữ

(Language Documentation) có nguy cơ mai một và áp dụng các nguyên tắc đó vào

việc thu thập tư liệu ngôn ngữ Xinh Mun Ở Việt Nam.

- Số hóa tư liệu về ngôn ngữ và cộng đồng Xinh Mun ở Việt Nam.

- Trình bày những đặc điểm chính về cấu trúc và chức năng ngôn ngữ Xinh

Mun ở Việt Nam.

2.2. Nhiệm vụ

- Tìm hiểu cở sở lí luận liên quan đến đề tài.

- Thu thập tư liệu về cấu trúc (ngữ âm, từ vựng cơ bản, ngữ pháp) ngôn ngữ

Xinh Mun ở Việt Nam.

- Điều tra tình hình sử dụng (sự hành chức) ngôn ngữ ở cộng đồng Xinh Mun

ở Việt Nam.

- Xử lí tư liệu và xây dựng bộ tư liệu số hóa về cấu trúc và sự hành chức ngôn

ngữ Xinh Mun.

- Miêu tả những đặc điểm cơ bản về cấu trúc (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp)

ngôn ngữ Xinh Mun.

- Trình bày những nét chính về trình hình sử dụng ngôn ngữ ở cộng đồng

người Xinh Mun ở Việt Nam.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng nguyên cứu

Ngôn ngữ cộng đồng người Xinh Mun ở Việt Nam. Tư liệu về việc sử dụng

tiếng Xinh Mun hiện nay được thu thập tại 2 địa điểm: 1- xã Chiềng Sơ – Điện Biên

2

Đông – Điện Biên và 2- xã Chiềng On – Yên Châu – Sơn La vì đây là những khu vực

`

có số lượng người Xinh Mun cư trú đông và tập trung nhất. Các cộng tác viên (CTV)

người Xinh Mun sau đây cung cấp tư liệu về đặc điểm cấu trúc tiếng Xinh Mun:

1. Vì Thị Ngân, năm sinh: 1994, giới tính: Nữ, nơi sinh: Trạm Hốc - Chiềng

On - Yên Châu - Sơn La, nghề nghiệp hiện nay: Sinh viên (CTV hiện nay đang học

tại trường Đại học Y dược Thái Nguyên, đã lấy chồng người dân tộc Kinh và sinh

sống tại Thành phố Thái Nguyên).

2. Vì Văn Sơn, năm sinh: 1984, giới tính: Nam, nơi sinh: Nà Đít – Chiềng On

– Yên Châu – Sơn La, nghề nghiệp hiện nay: Cán bộ (CTV là Phó chủ tịch xã Chiềng

On – Yên Châu – Sơn La).

3.2 Phạm vi nguyên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu hai vấn đề, thứ nhất, điều tra những đặc điểm cấu

trúc tiếng Xinh Mun (bao gồm ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp) hiện nay. Thứ hai, điều

tra nghiên cứu hoạt động (sự hành chức) tình hình sử dụng các ngôn ngữ trong từng

hoàn cảnh cụ thể, năng lực giao tiếp ngôn ngữ (tiếng Việt, tiếng Xinh Mun, tiếng dân

tộc khác), thực trạng truyền thừa tiếng Xinh Mun, thái độ của người dân tộc Xinh

Mun đối với các ngôn ngữ trong cộng đồng người Xinh Mun hiện nay.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp ngôn ngữ học điền dã được áp dụng để thu thập tư liệu về ngữ

âm, từ vựng và ngữ pháp tiếng Xinh Mun. Tư liệu được thu thập bằng cảm thụ thính

giác, quan sát trực tiếp để phiên âm bảng từ vựng và các bảng hỏi điều tra ngữ pháp.

Đồng thời, tư liệu cấu trúc ngôn ngữ Xinh Mun cũng được thu thập bằng các phương

tiện như máy ghi âm, các phần mềm máy tính như PRAAT, SA (Speech Analyzer) và

WINCECIL. Việc xử lí, phân tích tư liệu được thực hiện bằng các phần mềm phân

tích tiếng nói PRAAT, SA (Speech Analyzer) và WINCECIL.

- Phương pháp điều tra xã hội ngôn ngữ học được áp dụng để thu thập tư liệu

về tình hình sử dụng ngôn ngữ người Xinh Mun. Các thủ pháp điều tra gồm: điều tra

qua bảng hỏi, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm.

- Phương pháp miêu tả ngữ âm, từ vựng ngữ nghĩa, ngữ pháp được áp dụng để

khái quát những đặc điểm cấu trúc tiếng Xinh Mun.

3

- Các tư liệu điều tra ngôn ngữ học xã hội được xử lí bằng chương trình SPSS.

`

5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

5.1. Về lí thuyết

Bước đầu xây dựng được bộ tư liệu (số hóa) về cấu trúc, chức năng tiếng Xinh

Mun ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn bước đầu chỉ ra những đặc điểm về cấu

trúc (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) và chức năng (đặc điểm ngôn ngữ học xã hội) tiếng

Xinh Mun ở Việt Nam.

5.2. Về thực tiễn

Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần bảo tồn và phát triển tiếng Xinh Mun –

ngôn ngữ có nguy cơ tiêu vong ở Việt Nam.

6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3

chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn

Chương 2: Một số đặc điểm cấu trúc tiếng Xinh Mun ở Việt Nam

Chương 3: Tình hình sử dụng ngôn ngữ ở cộng đồng Xinh Mun ở Việt Nam

Phụ lục gồm có:

- Phụ lục 1: Bảng Ngữ âm – Từ vựng tiếng Xinh Mun

- Phụ lục 2: Bảng hỏi câu theo cấu trúc (câu đơn – câu phức)

- Phụ lục 3: Bảng hỏi câu theo mục đích phát ngôn (câu hỏi – câu cầu khiến –

câu cảm thán)

- Phụ lục 4: Bảng tìm hiểu thái độ ngôn ngữ

- Phụ lục 5: Bảng tìm hiểu tình hình sử dụng ngôn ngữ

- Phụ lục 6: Bảng 100 từ đối chiếu tiếng Xinh Mun và tiếng Kháng

4

- Phụ lục 7: Danh sách cộng tác viên dân tộc Xinh Mun

`

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Ngôn ngữ có nguy cơ tiêu vong

1.1.1. Tình hình ngôn ngữ mai một trên thế giới

Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người. Hiện nay,

trên phạm vi toàn cầu, chúng ta đang phải đối mặt với thực tế là các ngôn ngữ có

nguy cơ tiêu vong. Ngôn ngữ tiêu vong là ngôn ngữ không còn được sử dụng. Ngôn

ngữ có nguy cơ tiêu vong hay ngôn ngữ mai một (thuật ngữ tiếng Anh: Endangered

Language) là ngôn ngữ bị mất dần chức năng xã hội, giảm thiểu số lượng người sử

dụng và lĩnh vực sử dụng, không được truyền thừa cho các thế hệ nối tiếp, dẫn đến

nguy cơ tiêu vong.

Theo Nguyễn Văn Lợi, thế giới có khoảng 7000 ngôn ngữ, trước sự phát triển

kinh tế, đô thị hóa, nhiều ngôn ngữ đang bị đe dọa tiêu vong. UNESCO cảnh báo

rằng, trên toàn cầu, nhiều ngôn ngữ thiểu số đang có nguy cơ bị mai một hoặc biến

mất. Một số nhà ngôn ngữ học cho rằng, hàng năm có khoảng 12 ngôn ngữ trên thế

giới bị tiêu vong. Một số khác đưa ra tỷ lệ 50% ngôn ngữ bị mất sau một thế kỷ.

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng mất dần ngôn ngữ như hiện tượng qui

tụ, phân li trong quá trình tổ chức lại bản đồ chính trị thế giới; hay những khó khăn

về mặt kinh tế (sự thiếu hụt ngân sách chi cho việc phát triển văn hoá, ngôn ngữ các

dân tộc thiểu số).

Ngôn ngữ cũng là phương tiện tư duy. Đối với mỗi cá nhân, tiếng mẹ đẻ được

hình thành, phát triển từ tuổi ấu thơ, và góp phần hình thành, phát triển nhân cách

mỗi người.

Đối với mỗi dân tộc, ngôn ngữ được hình thành và phát triển trong lịch sử

hình thành, phát triển hàng ngàn năm của mỗi dân tộc, góp phần thống hợp dân tộc,

là phương tiện để truyền lại những kinh nghiệm, tri thức, trí tuệ... làm nên văn hoá

của mỗi dân tộc. Ngôn ngữ là di sản văn hóa của cộng đồng người sử dụng nó.

Đối với mỗi tộc người, ngôn ngữ là đặc trưng quan trọng để nhận diện tộc

5

người. Ngôn ngữ vừa là thành tố của văn hóa, vừa phản ánh văn hóa tộc người. Ngôn

`

ngữ tộc người bị mất, tộc người đó mất đi các đặc trưng để nhận diện, mất đi các bản

sắc văn hóa cơ bản của tộc người.

Đối với nhân loại, ngôn ngữ là di sản văn hóa quan trọng, lưu giữ kho tàng

kiến thức của nhân loại về thế giới tự nhiên và xã hội, mất một ngôn ngữ, nhân loại

mất đi một nguồn tài nguyên tri thức quý giá.

Đối với ngôn ngữ học, mỗi ngôn ngữ có những đặc điểm riêng về loại hình

học. Mất một ngôn ngữ, các nhà ngôn ngữ học mất đi nguồn tư liệu quý giá để

nghiên cứu, giải quyết những vấn đề vệ lí luận và thực tiễn ngôn ngữ học.

Do vậy, bảo tồn sự đa dạng ngôn ngữ có vai trò quan trọng đối với từng cá

nhân, đối với cộng đồng người sử dụng ngôn ngữ đó và đối với cả nhân loại. Vấn đề

nghiên cứu tình trạng ngôn ngữ mai một và việc bảo tồn và phát triển sự đa dạng

ngôn ngữ được các nhà khoa học thế giới rất quan tâm.

Sự mai một ngôn ngữ được đánh giá qua sức sống ngôn ngữ (language

vitality). Một số tác giả đã đưa ra thang độ đánh giá sức sống ngôn ngữ. Sớm nhất là

cách đánh giá của các tác giả Giles, Bourhis và Taylor (1977); các tác giả nhấn mạnh

tầm quan trọng của việc chuyển giao ngôn ngữ trong gia đình liên thế hệ (từ thế hệ

trước truyền dạy cho thế hệ sau tiếp theo). Trong các cách đánh giá, có ảnh hưởng

nhất là cách đánh giá Thang độ đứt gãy liên thế hệ (viết tắt GIDS= Graded

Intergenerational Disruption Scal) do Fishman đưa ra 1991, và cách đánh giá theo

thang độ 9 yếu tố do UNESCO đưa ra năm 2003.

Cách đánh giá theo thang độ đứt gãy liên thế hệ của Fishnan (1991)

Cũng như các tác giả Giles, Bourhis và Taylor (1977), Fishman cho rằng sự

chuyển giao ngôn ngữ liên thế hệ có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại

ngôn ngữ. Ông đưa ra cách đánh giá theo 8 cấp độ, trong đó 6 cấp độ đầu tiên (1-6)

thể hiện trạng thái ngôn ngữ vẫn đang được duy trì. 2 cấp độ cuối (7 & 8) thuộc về

trạng thái đã xảy ra thay đổi ngôn ngữ (tiếng mẹ đẻ của tộc người thay bằng ngôn

ngữ khác).

6

Cách đánh giá theo 9 yếu tố của UNESCO

`

Năm 2003, các chuyên gia về văn hóa phi vật thể của UNESCO đưa ra một bộ

các tiêu chí đánh giá sức sống ngôn ngữ. Các chuyên gia cho rằng bộ 9 yếu tố này có

thể áp dụng đánh giá sức sống ngôn ngữ cho các cảnh huống ngôn ngữ khác nhau

trên thế giới. Mỗi yếu tố được lượng hóa bằng cách cho điểm từ 0 đến 5; trong đó

điểm 0 chỉ trạng thái ngôn ngữ đã chuyển sang ngôn ngữ khác (ngôn ngữ bị tiêu

vong), điểm 5 dành cho ngôn ngữ có sức sống ở mức an toàn. Các yếu tố liên quan

đến sự chuyển giao liên thế hệ sử dụng thanhg độ GIDS của Fishman. Các yếu tố

được bổ sung gồm yếu tố liên quan thái độ ngôn ngữ của người bản ngữ như nhân tố

quan trọng ảnh hưởng đến sức sống ngôn ngữ. Mức độ tư liệu hoá ngôn ngữ không

chỉ cho phép xác định khả năng duy trì ngôn ngữ, mà còn chỉ ra các biện pháp nhanh

để bảo tồn và phục hồi sức sống ngôn ngữ. Như vậy, trong 9 yếu tố, 6 yếu tố đánh

giá sức sống của ngôn ngữ và tình trạng nguy cấp, 2 yếu tố nữa để đánh giá thái độ

ngôn ngữ và 1 yếu tố bổ sung để đánh giá mức độ khẩn cấp của việc tư liệu hóa.

Tổ chức UNESCO phân loại các ngôn ngữ mai một theo mức độ mai một từ

thấp - dễ bị tổn thương, đến mức cao nhất là ngôn ngữ tiêu vong như sau:

1- Dễ bị tổn thương - hầu hết trẻ em của tộc người đều nói ngôn ngữ mẹ đẻ,

nhưng bị giới hạn ở một số lĩnh vực giao tiếp nhất định (ví dụ: trong giao tiếp gia

đình, làng bản)

2- Chắc chắn bị đe dọa - Trẻ em không còn học ngôn ngữ với tư cách ngôn

ngữ mẹ đẻ trong gia đình.

3- Bị đe dọa nghiêm trọng - ngôn ngữ tộc người được ông bà và các thế hệ

già sử dụng; trong khi thế hệ cha mẹ có thể hiểu ngôn ngữ đó, tuy nhiên họ không sử

dụng để giao tiếp với con cái họ.

4- Cực kỳ nguy cấp - những người có thể sử dụng ngôn ngữ là thế hệ già, và

họ sử dụng ngôn ngữ không thường xuyên, chỉ trong một vài lĩnh vực.

5- Tiêu vong: không còn ai sử dụng với tư cách ngôn ngữ mẹ đẻ.

7

1.1.2. Tình hình ngôn ngữ mai một ở Việt Nam

`

Việt Nam là quốc gia đa tộc người, đa văn hóa, đa ngôn ngữ. Ở Việt Nam có

54 dân tộc anh em, nhưng có tới gần 100 ngôn ngữ, một số ngôn ngữ có phương ngữ

khác nhau. Các ngôn ngữ thuộc về 8 nhóm sau: Nhóm Việt - Mường (ngữ hệ Nam Á

– bao gồm các dân tộc Kinh, Chứt, Mường, Thổ); nhóm Tày – Thái (Tai–Kadai – bao

gồm các dân tộc Bố Y, Giáy, Lào, Lự, Nùng, Sán Chay, Tày, Thái); nhóm Kadai (bao

gồm các dân tộc Cờ Lao, La Chí, La Ha, Pu Péo); nhóm Môn – Khmer (ngữ hệ Nam

Á – bao gồm các dân tộc Ba Na, Brâu, Bru Vân Kiều, Chơ Ro, Co, Cơ Ho, Cơ Tu,

Giẻ Triêng, Hrê, Kháng, Khơ Me, Khơ Mú, Mạ, Mảng, M’Nông, Ơ Đu, Rơ Măm, Tà

Ôi, Xinh Mun, Xơ Đăng, X’Tiêng); nhóm H'Mông – Dao (bao gồm các dân tộc Dao,

H’Mông, Pà Thẻn); nhóm Nam Đảo (bao gồm các dân tộc Chăm, Chu Ru, Ê Đê, Gia

Rai, Ra Glai); nhóm Hán (bao gồm các dân tộc Hoa, Ngái, Sán Dìu) và nhóm Tạng –

Miến (bao gồm các dân tộc Cống, Hà Nhì, La Hủ, Lô Lô, Phù Lá, SiLa). [2]

Tổ chức quốc tế Viện Chuyên khảo các ngôn ngữ mai một (Living Tongues:

Institute for Endengered Languages) xác định trên thế giới có 13 điểm nóng ngôn

ngữ mai một. Một trong 13 điểm nóng ngôn ngữ mai một là khu vực Đông Nam Á

lục địa, trong đó có Việt Nam. [6]

Về dân số học tộc người - một trong các tiêu chí xác định sức sống ngôn

ngữ, theo số liệu điều tra dân số năm 2009, nước ta có 85.846.997 người, trong đó

dân số dân tộc Kinh là 73.594.427 người, chiếm gần 86% tổng dân số; còn dân số của

53 dân tộc thiểu số là hơn 12 triệu người, chiếm 14 % tổng dân số. Cụ thể:

4 dân tộc có số dân > 1 triệu người, gồm: Tày, Thái, Mường, Khmer,

Hmông.

14 dân tộc có dân số > 100 nghìn người < 1 triệu người, gồm: Hoa, Nùng,

Dao, Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Sán Chay, Chăm, Cơ Ho, Xơ Đăng, Sán Dìu, Hrê,

Raglai, Mnông.

18 dân tộc có dân số > 10 nghìn người < 100 nghìn người, gồm: Thổ, Xtiêng,

Khơ Mú, Bru-Vân Kiều, Cơ Tu, Giáy, Ta Ôi, Mạ, Giẻ-Triêng, Co, Chơ Ro, Xinh

8

Mun, Hà Nhì, Chu Ru, Lào, La Chí, Kháng, Phù Lá.

`

11 dân tộc có dân số > 1 nghìn người < 10 nghìn người, gồm: La Hủ, La Ha,

Pà Thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Lô Lô, Mảng, Cơ Lao, Bố Y, Cống.

2 dân tộc có dân số > 500 người < 1 nghìn người, gồm: Si La (709 người), Pu

Péo (687 người).

3 dân tộc có dân số < 500 người, gồm: Rơ Măm (436 người), Brâu (397

người), Ơ Đu (376 người).

Trong bối cảnh đó, đề tài cấp quốc gia: “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp

bảo tồn những ngôn ngữ dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một ở Việt Nam hiện nay”

được thực hiện trong kế hoạch 2018-2020. Đề tài do Bộ Khoa học và Công nghệ

quản lí, Trường Đại học Sư phạm, thuộc Đại học Thái Nguyên là cơ quan thực hiện

đề tài. Một trong các nhiệm vụ của đề tài là: Điều tra nghiên cứu, xác lập danh sách

ngôn ngữ mai một ở Việt Nam; Phân loại, đánh giá các ngôn ngữ mai một theo mức

độ ở Việt Nam; Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu ngôn ngữ mai một ở Việt Nam. Đề tài tập

trung điều tra nghiên cứu 33 ngôn ngữ được dự báo có nguy cơ tiêu vong. Một trong

33 ngôn ngữ đó là ngôn ngữ Xinh Mun.

Như vậy, việc thu thập tư liệu về 33 ngôn ngữ có nguy cơ tiêu vong là một

trong các nhiệm vụ chính của đề tài.

1.2. Tư liệu hóa ngôn ngữ (Language Documentation)

Trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0, sử dụng công nghệ thông tin trong việc

bảo tồn các ngôn ngữ dân tộc thiểu số hiện nay hoàn toàn khả thi. Theo Vương Toàn,

một trong những giải pháp bảo tồn ngôn ngữ dân tộc thiểu số là số hóa dữ liệu, cụ

thể: để bảo tồn sự đa dạng ngôn ngữ, ít nhất là lưu trữ dưới dạng số hoá tại các kho tư

liệu điện tử, tài nguyên thông tin được xử lý bằng công nghệ thông tin hiện đại, luôn

luôn có thể khai thác, không chỉ giúp ích cho việc nghiên cứu ngôn ngữ học, mà còn

phục vụ tìm hiểu về sự đóng góp của tất cả các (nhóm) tộc người đã cùng nhau chung

lưng đấu cật, đồng cam cộng khổ, làm nên lịch sử và văn hoá Việt Nam. [16, tr. 19]

Theo Tạ Văn Thông trong bài viết “Biên soạn từ điển đối dịch trước nguy cơ

mai một các ngôn ngữ ở Việt Nam” – kỷ yếu hội thảo khoa học “Nghiên cứu thực

9

trạng và giải pháp bảo tồn những ngôn ngữ dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một ở

`

Việt Nam hiện nay” năm 2018. Cùng với các biện pháp: xác định phương hướng kế

hoạch hóa và xây dựng chính sách ngôn ngữ; nghiên cứu cơ bản về cấu trúc, tình

hình xã hội ngôn ngữ học; cải tiến và xây dựng các hệ thống chữ viết; biên soạn các

sách công cụ (sách giáo khoa, sách ngữ pháp, từ điển...); sưu tập các văn bản (vốn

văn nghệ truyền thống; sáng tác mới...) và ghi bằng các ngôn ngữ có nguy cơ mai

một; dạy và học các ngôn ngữ có nguy cơ tiêu vong và sử dụng chúng trên các

phương tiện thông tin đại chúng là việc thu thập, lưu trữ để xây dựng ngân hàng dữ

liệu, giúp cho người bản ngữ có ý thức bảo tồn, phát triển tiếng mẹ đẻ.

TƯ LIỆU HÓA NGÔN NGỮ tức là việc thu thập tư liệu ngôn ngữ một cách

toàn diện và khoa học.

Tư liệu hóa ngôn ngữ có nguy cơ mai một nhằm cung cấp một hồ sơ toàn diện

về sự hoạt động (các đặc điểm cấu trúc và chức năng) của ngôn ngữ nguy cấp, dành

cho thế hệ sau cũng như để phục hồi ngôn ngữ. Do đó, tư liệu hóa ngôn ngữ nguy cấp

có ý nghĩa quan trọng cả về lí luận và thực tiễn. Tư liệu hóa ngôn ngữ lớn đã có lịch

sử nghiên cứu nhiều thập kỉ như tiếng Anh, Nga, Hán, Việt… có thể dựa trên rất

nhiều tư liệu đã có. Đó là các văn bản, sách báo, sử dụng trong truyền thông. Đối với

các ngôn ngữ không có chữ viết, cách duy nhất là dựa vào các phương tiện kĩ thuật để

ghi lại, xử lí và lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực cấu trúc và chức năng của ngôn ngữ đó.

Theo tiêu chí đánh giá sức sống ngôn ngữ của UNESCO, mức độ tư liệu hóa

ngôn ngữ là một trong 8 tiêu chí đánh giá sức sống ngôn ngữ. Tư liệu hóa ngôn ngữ

cũng là phương cách để bảo tồn ngôn ngữ phục hồi ngôn ngữ.

Các công cụ và phương pháp tư liệu hóa ngôn ngữ.

Các bước cơ bản của việc tư liệu hóa ngôn ngữ gồm: thu thập tư liệu, phân tích

và chú giải tư liệu, lưu giữ tư liệu.

Các lĩnh vực cần được thu thập tư liệu gồm: Ngữ âm học: Thu thập và khảo sát

về mặt vật lí, sinh lí cấu âm của các đơn vị âm thanh của ngôn ngữ.

Âm vị học: Thu thập về mặt sử dụng xã hội của các đơn vị âm thanh của ngôn

10

ngữ.

`

Hình thái học: Thu thập tư liệu về cấu trúc nội tại của từ.

Cú pháp: Thu thập tư liệu về cách kết hợp từ thành đơn vị ngữ và câu.

Từ vựng - Ngữ nghĩa: Thu thập tư liệu về vốn từ vựng, nghĩa của từ (ngữ

nghĩa từ vựng) và cách kết hợp tạo nên nghĩa của câu.

Ngôn ngữ học lịch sử: Tư liệu về quan hệ lịch sử của ngôn ngữ.

Tư liệu về ngữ dụng: Tư liệu về cách người nói sử dụng ngôn ngữ.

Tư liệu về phong cách ngôn ngữ.

Tư liệu về các đơn vị thành ngữ.

1.2.1. Thu thập tư liệu ngữ âm – từ vựng

1.2.1.1. Ngữ âm học và âm vị học

Trong cuốn Ngữ âm tiếng Việt, Đoàn Thiện Thuật cho rằng bộ môn ngữ âm

học là phân tích, miêu tả những âm thanh thực sự với những đặc trưng âm học và

những nguyên lý cấu tạo nên chúng, tức là nghiên cứu các âm thanh từ góc độ vật lý

– hay âm học – và sinh lý – hay cấu âm. [15, tr.14]

Ngữ âm học không chỉ nghiên cứu các âm thanh của tiếng nói, mà gắn liền với

nó là việc dùng các phương pháp khác nhau để nghiên cứu những hiện tượng đa dạng

của mặt âm thanh trong ngôn ngữ. Qua những phân nhánh của mình, các nghiên cứu

ngữ âm học sẽ giúp chúng ta trả lời được nhiều câu hỏi như cơ quan phát âm của

chúng ta có cấu tạo, gồm các bộ phận như thế nào và cách thức chúng hoạt động ra

sao để tạo thành lời nói? Cơ chế nào đã giúp bộ não của con người chúng ta tiếp nhận

được âm thanh? Cũng qua định nghĩa này, có thể thấy rằng Ngữ âm học có một vị trí

rất đặc biệt giữa các lĩnh vực khác của ngôn ngữ học như từ vựng học, cú pháp học,

từ pháp học, ngữ dụng học. Ngữ âm học nghiên cứu chất liệu tự nhiên của ngôn ngữ

và cách tạo ra chúng, biệt lập tương đối với các mặt khác của ngôn ngữ con người.

[17, tr. 12]

Âm vị học (phonology) là “một nhánh của ngôn ngữ học, nghiên cứu hệ thống

11

âm thanh của ngôn ngữ… Mục đích của âm vị học là giải thích các mô hình của âm

`

thanh được tìm thấy trong một ngôn ngữ dựa trên những đặc điểm mang tính khu biệt

(distinctive features), và trình bày được đến mức tổng quát nhất có thể được về bản

chất của các hệ thống âm thanh trong các ngôn ngữ của thế giới (được khái quát lên

từ các mô hình âm thanh của các ngôn ngữ riêng biệt). Nói cách khác, âm vị học quan

tâm tới phạm vi và chức năng của các âm trong một ngôn ngữ cụ thể (và do đó

thường được gọi là ‘ngữ âm học chức năng’), và tới những quy tắc có thể được đưa ra

để biểu lộ các dạng quan hệ ngữ âm có chức năng liên hệ và đối lập các từ và các đơn

vị ngôn ngữ khác” [20, tr. 230]

Đoàn Thiện Thuật cho rằng, bộ môn âm vị học là tìm ra những ước định, tức

xác định những giá trị mà cộng đồng người sử dụng chung một ngôn ngữ gán cho các

đặc trưng âm thanh, và tìm ra những đơn vị của hệ thống biểu đạt của ngôn ngữ. [15,

tr. 14]

Như vậy, hiểu một cách khái quát, ngữ âm học là bộ môn chuyên nghiên cứu

về mặt tự nhiên của ngữ âm và âm vị học là bộ môn chuyên nghiên cứu về mặt xã hội

của ngữ âm đó.

1.2.1.2. Nguyên âm, phụ âm và thanh điệu

Nguyên âm là những âm được tạo thành khi luồng hơi từ phổi đi lên, qua

khoang miệng mà không gặp phải sự cản trở và luồng hơi đi qua phần giữa của lưỡi.

Nguyên âm bao gồm nguyên âm đơn và nguyên âm đôi. Để xác định nguyên âm có

thể dựa vào ba tiêu chí là độ mở của miệng và độ nâng của lưỡi; vị trí của lưỡi; hình

dáng của môi.

Phụ âm là những âm được tạo thành khi luồng hơi từ phổi đi lên và qua bộ

máy phát âm, bị cản trở hoàn toàn hoặc cản trở một phần tại một vị trí nào đó. Có hai

tiêu chí để khu biệt phụ âm là phương thức cấu âm và vị trí cấu âm. Ngoài ra phụ âm

còn được phân biệt theo các tiêu chí khác như thanh tính, ngạc hoá, môi hoá…

Phương thức cấu âm là những cách cản trở luồng hơi từ phổi đi ra khi cấu âm, có thể

là cản trở hoàn toàn hay cản trở một phần. Vị trí cấu âmlà cùng một phương thức cấu

âm nhưng vẫn có những phụ âm khác nhau, đó là do luồng hơi đi lên bị cản trở ở chỗ

12

nào và bằng những bộ phận nào của bộ máy phát âm.

`

Thanh điệu là một âm vị siêu đoạn tính chỉ sự khu biệt bằng cao độ của cùng

một âm tiết. Thanh điệu được tạo ra do sự rung của dây thanh. Các thanh khác nhau

phụ thuộc chủ yếu vào tần số rung động nhanh hay chậm. Diễn tiến biến đổi tần số

rung động của dây thanh trong thời gian phát âm âm tiết tạo nên đường nét thanh

điệu. Để biểu thị những đường nét của thanh điệu, ta có thể dùng nhiều cách khác

nhau. [17, tr. 19]

1.2.1.3. Các bước thu thập tư liệu ngữ âm – từ vựng

Trong đề tài, tư liệu ngữ âm của ngôn ngữ nguy cấp được thu thập qua bảng từ

gồm 365 từ. Bảng từ gồm các từ phản ánh lớp từ vựng cơ bản (bao gồm danh sách

100 từ và 200 từ của Swadesh) và phần nào phản ánh các hiện tượng, đặc điểm ngữ

âm –âm vị cơ bản của ngôn ngữ.

Phương pháp thu thập: chúng tôi thu thập bằng cách điều tra điền dã, làm việc

với CTV, CTV chúng tôi lựa chọn phải là những người am hiểu về ngôn ngữ bản

ngữ, có bố mẹ là người cùng dân tộc Xinh Mun, nói thành thạo tiếng Xinh Mun,

không đi khỏi địa bàn cộng đồng sinh sống người Xinh Mun quá lâu, không có

khuyết tật về phát âm, hoặc quá già, không nói ngọng, nói lắp.

Bước đầu tiên trong thu thập tư liệu về ngữ âm là bằng cảm thụ thính giác và

quan sát cách phát âm của CTV, tiến hành phiên âm ngữ âm học bằng kí hiệu IPA

(International Phonetic Alphabet) bảng từ điều tra ngữ âm-từ vựng.

13

Bảng phiên âm quốc tế IPA năm 2015 như sau:

`

Bảng 1.1: Bảng phiên âm quốc tế IPA năm 2015

Theo Đinh Lê Thư – Nguyễn Văn Huệ, phiên âm ngữ âm học là hình thức cơ

14

bản của việc phân tích ngôn ngữ. Việc phiên âm giả định rằng nhà phân tích có thể

`

phân chia một phát ngôn thành những đơn vị âm thanh riêng biệt và có thể sắp xếp

chúng thành phạm trù và trình bày rõ ràng bằng ký hiệu. Các nhà nghiên cứu thường

phân biệt rõ ràng giữa phiên âm thể hiện một ngôn ngữ cụ thể và phiên âm các âm tố

lời nói của con người nói chung. Trong loại đầu, sự phiên âm dựa trên sự phân đoạn

âm vị học, hoặc là các âm vị của ngôn ngữ. Nó sử dụng một hệ thống chặt chẽ của

các ký hiệu, thường là một ký hiệu ghi một âm vị. Phiên âm âm vị học được cho vào

giữa hai gạch chéo / /. Ví dụ: pace (bước chân) được phiên âm là /peis/. [14, tr.32]

Tóm lại, phiên âm ngữ âm học là ghi tất cả những hiện tượng ngữ âm chúng ta

cảm thụ được, từ những kết quả cảm thụ ngữ âm ấy chúng ta qui nạp lại, nâng lên,

khái quát thành hệ thống ngữ âm, âm vị, phụ âm, nguyên âm và thanh điệu của ngôn

ngữ này (phiên âm âm vị học). Cũng nói rằng trong giới hạn vốn từ thu thập và thời

gian không có nhiều, chúng tôi chủ yếu phiên âm ngữ âm học. Những âm vị học

chúng tôi miêu tả chỉ có thể trên cơ sở kết hợp kết quả nghiên cứu của những người

đi trước và đối chiếu với tư liệu chúng tôi ghi được.

Bước thứ hai là tiến hành ghi âm cách phát âm của CTV các từ tiếng Xinh

Mun. Phương tiện ghi âm chúng tôi lựa chọn là máy ghi âm chuyên dụng Zoom H2n

của hãng ZOOM JAPAN, tần số 44.1KHz, xử lí số hóa 16 bit, âm thanh dạng stereo.

Mỗi từ CTV phát âm 3 lần, lưu dưới dạng file âm thanh .wav. Tên file dưới dạng chữ

15

cái Latinh ghi chữ Quốc ngữ telex. (Ví dụ từ “trời” có tên file là: trowif.wav).

`

Hình 1.1 Máy ghi âm zoom h2n

Cách ghi âm: Điều tra viên cầm máy một góc 45o, để cách miệng CTV từ 7 –

10cm. Đối với bảng ngữ âm – từ vựng, CTV nhắc lại ba lần bằng tiếng Xinh Mun.

1.2.2. Thu thập tư liệu ngữ pháp

1.2.2.1. Ngữ pháp, ngữ pháp học và các khái niệm liên quan

Ngữ pháp là thuật ngữ dịch từ "grammaire" (tiếng Pháp), "grammar" (tiếng

Anh) mà gốc là grammatikè technè ("nghệ thuật viết") của tiếng Hi Lạp. Thuật ngữ

này có hai nghĩa: (1) là một bộ phận của cấu trúc ngôn ngữ, nó có đơn vị khác với

đơn vị của từ vựng và ngữ âm; (2) là một ngành của ngôn ngữ học nghiên cứu sự hoạt

động, hành chức theo những quy tắc nhất định để biến các đơn vị ngôn ngữ thành các

đơn vị giao tiếp. Để phân biệt rạch ròi hai nghĩa trên có thể dùng thuật ngữ "ngữ

pháp" cho nghĩa (1) và "ngữ pháp học" cho nghĩa (2). Với ý nghĩa đó mà nói thì ngữ

pháp học là khoa học nghiên cứu về ngữ pháp. [10]

Ngữ pháp học gồm hai bộ phận: từ pháp học và cú pháp học (theo cách phân

16

chia truyền thống). Hai bộ phận trên đây có mối quan hệ khăng khít với nhau: nếu

`

biết cách đặt câu nhưng không nắm vững quy tắc biến hình và các đặc điểm ngữ pháp

của từ thì đặt câu sẽ không đúng, trái lại, nếu chỉ biết các quy tắc biến hình từ mà

không biết cách kết hợp từ thành câu, thành phát ngôn thì vẫn không giao tiếp được.

Chỉ có trong cú pháp học, các nhân tố thông báo mới trở thành hiện thực, hành vi

ngôn ngữ mới có ý nghĩa. Và cũng chính ở địa hạt này, các đơn vị bậc thấp hành chức

và thể hiện nét khu biệt của mình trong hệ thống các đơn vị ngôn ngữ. Nói một cách

nôm na, cú pháp học là việc tổ chức câu nói thành các phát ngôn, thành văn bản. Và

văn bản là sản phẩm cuối cùng của hoạt động ngôn ngữ. [10]

Câu đơn là một tập hợp từ ngữ kết hợp với nhau theo một quy tắc nhất định,

diễn đạt một ý tương đối trọn vẹn, dùng để thực hiện một mục đích nói năng nào

đó. Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và

VN), ngoài ra còn có câu đặc biệt.

Ví dụ:

Trạng ngữ CN VN

Hôm nay, tôi đi học.

Có nhiều khái niệm khác nhau về câu phức, có thể hiểu câu phức là loại câu có

từ hai kết cấu chủ-vị (C-V) trở lên, mỗi kết cấu chủ-vị được gọi là một mệnh đề. Tùy

theo quan hệ giữa các mệnh đề, sẽ có những loại câu phức khác nhau như câu phức

đẳng lập, câu phức phụ thuộc.

Ví dụ:

Con mèo này chân bị gãy

CN2 VN2

17

CN1 VN1

`

Trong ví dụ trên, kết cấu C-V làm nòng cốt là: con mèo này – CN, chân bị gãy

– VN. Trong VN có một cụm C-V là: Chân – CN2, bị gãy – VN2. Đây được gọi là

câu phức thành phần vị ngữ.

Câu hỏi có chức năng như một yêu cầu thông tin, dự kiến sẽ được cung cấp

dưới dạng câu trả lời, hay nói cách khác, câu hỏi là những câu dùng để hỏi người

khác hoặc tự hỏi mình về một vấn đề nào đó mà mình không biết. Câu hỏi thường có

các từ nghi vấn như: ai, nào, không, gì, sao... hoặc từ hay để nối các vế có quan hệ

lựa chọn. Khi viết, cuối câu thường kết thúc bằng dấu chấm hỏi.

Ví dụ: Anh đi lấy củi hay đi chăn trâu?; Tại sao nó không đi học?...

Câu cầu khiến là những câu thường dùng để yêu cầu, đề nghị khuyên bảo, ra

lệnh... câu cầu khiến thường có những từ cầu khiến như: thôi, đừng, hãy,... Khi viết,

thường kết thúc bằng dấu chấm than.

Ví dụ: Đừng vào nhà đó ngồi lâu quá đấy!; Chớ ăn quả xanh, đừng uống nước

lã!

Câu cảm thán là câu dùng để bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người nói, người

viết vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi, phấn khích như: ôi, quá, ái, biết bao, than ôi.... về

một sự việc hoặc hiện tượng nào đó đang nhắc đến. Khi viết, thường kết thúc bằng

dấu chấm than.

Ví dụ: Buồn thật là buồn!; Chết mất, hôm nay nóng quá thôi!...

Tư liệu ngữ pháp được khảo sát và thu thập theo các bảng hỏi dự báo các hiện

tượng ngữ pháp. Mỗi bảng hỏi chú ý và nhằm phát hiện những đặc điểm liên quan

đến hiện tượng, kiểu loại, phạm trù ngữ pháp nhất định. Tất nhiên, hệ thống bảng hỏi

chú ý đến các hiện tượng, phạm trù, kiểu loại đặc trưng, phổ biến cho các ngôn ngữ ở

khu vực, trong đó có các ngôn ngữ ở Việt Nam. Ví dụ có các bảng hỏi sau: câu đơn,

ngữ danh từ, loại từ, ngữ động từ, quan hệ vị ngữ - bổ ngữ, câu ghép. Các bảng dùng

trong đề tài dựa vào hệ thống Bảng hỏi của Chương trình Khảo sát điền dã Việt – Xô

(Nga) các ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Tư liệu về ngữ pháp tiếng Xinh

18

Mun được thu thập theo 2 loại bảng hỏi; 1- Bảng hỏi theo cấu trúc ngữ pháp (69 câu)

`

và 2- bảng hỏi theo mục đích phát ngôn (câu hỏi – câu cầu khiến – câu cảm thán (53

câu). (Xem phụ lục Bảng hỏi theo cấu trúc ngữ pháp và Bảng hỏi theo mục đích

phát ngôn (câu hỏi – câu cầu khiến – câu cảm thán).

1.2.2.2. Các bước thu thập tư liệu ngữ pháp

Bước 1: Bằng cảm thức chủ quan, ghi bằng kí hiệu IPA các câu tiếng Xinh

Mun do CTV nói (phát âm) theo cách dịch văn học (theo ý) và theo cách dịch từng

từ. Dưới đây là một số câu minh họa.

STT Tiếng việt/tiếng Anh Ctv Vì Thị Ngân Ctv Vì Văn Sơn

1 Hôm nay trời rất nóng. mɯdi33 katul31 pok35 mɯdi32 katul32 pok35

It is very hot today. hɯk35 hɯk35

mɯdi33: hôm nay mɯdi32: hôm nay

katul31: trời katul32: trời

pok35: nóng pok35: nóng

hɯk35: rất hɯk35: rất

2 Tôi ăn cơm. ʔɛ̆ ŋ31 ca31 pah35 ʔɛ̆ ŋ31 ca32 pah35

This is my school.

ʔɛ̆ ŋ31: tôi ʔɛ̆ ŋ31: tôi

ca31: ăn ca32: ăn

pah35: cơm pah35: cơm

3 ʔɛ̆ ŋ31 ʔɤk35 ca31 pah35 ʔɛ̆ ŋ31 kɔ32 ca32 pah35

Tôi không ăn cơm

ʔɛ̆ ŋ31: tôi ʔɛ̆ ŋ31: tôi

ʔɤk35: không kɔ32: không

ca31: ăn ca32: ăn

pah35: cơm pah35: cơm

Bước thứ hai: Ghi âm cách đọc câu tiếng Xinh Mun của CTV. Mỗi câu được

ghi và lưu trữ là một file, tên file theo số thứ tự trong bảng hỏi (ví dụ câu 1: hôm nay

19

trời rất nóng” lưu tên file là “caau 1”).

`

1.2.3. Xử lí và phân tích tư liệu

Khâu xử lí tư liệu bao gồm việc chuẩn hóa các file âm thanh (từ tách rời và

câu) theo các định dạng chuẩn phù hợp.

Ban đầu file ghi âm vẫn ở dạng thô, được ghi âm trong điều kiện bình thường

(không phải trong phòng cách âm), các thông số âm học chưa được chuẩn hóa theo

yêu cầu khi đưa vào các chương trình phân tích âm thanh như chương trình WIN

CECIL, chương trình SA (Speech analyzer) và chương trình PRAAT. Bởi vậy chúng

tôi dùng chương trình Sound Forge Audio Studio để cắt thành từng file nhỏ xây dựng

bộ cơ sở dữ liệu chuẩn hóa các thông số âm học cỡ mẫu 22.050 Hz, 16 bit. Ngoài ra,

chúng tôi còn sử dụng chương trình AUDIOCON V3.01 (Audio Format Converter)

chuyển đổi từ file âm thanh (đã cắt nhỏ bằng chương trình Sound Forge Audio

Studio) có định dạng .wav. sang định dạng .UTT để chạy trên chương trình WIN

CECIL.

Tư liệu ngữ âm và từ vựng, ngữ pháp cũng được xử lí qua việc kiểm tra lại

cách ghi, phiên âm tại địa phương khảo sát, bằng cách nghe lại và xác định các thông

số âm học trên máy tính. Đồng thời cần chuẩn hóa cách phiên âm từ tách rời trong

bảng hỏi ngữ âm từ vựng và từ trong ngữ lưu (bảng hỏi câu).

Khâu phân tích tư liệu được thực hiện chủ yếu để miêu tả và khái quát những

đặc điểm về cấu trúc ngôn ngữ Xinh Mun. Các chương trình phân tích tiếng nói được

sử dụng để phân tích tư liệu như sau:

Chương trình Speech Analyzer 3.1 (SA)

Chương trình Speech Analyzer 3.1 là chương trình phân tích tiếng nói mang tính

chất định tính giúp chúng ta tìm hiểu được thông số âm học, phân tích các chiết đoạn

và siêu chiết đoạn từng đơn vị ngữ âm, từ đó phân tích và miêu tả hệ thống phụ âm

đầu, vần và thanh điệu tiếng Xinh Mun. Dưới đây là thông số âm học từ [ka32tul32] -

“trời” tiếng Xinh Mun chúng tôi phân tích được bằng chương trình Speech Analyzer

20

3.1.

`

Hình 1.2: Các thông số âm học của các từ (âm tiết) tiếng Xinh Mun được phân tích

bằng chương trình Speech Analyzer (SA)

1. Dạng sóng âm, 2. F0 (thanh điệu), 3. Cường độ, 4. Ảnh phổ (Spectrogram), 5.

Phổ đồ (Spectram).

Chương trình WIN CECIL

Chương trình WIN CECIL là chương trình do tổ chức SIL Hoa Kỳ thực hiện.

WIN CECIL chuyên nghiên cứu về các hiện tượng ngôn điệu (thanh điệu và ngữ

điệu). Trong luận văn này chúng tôi sử dụng chương trình WIN CECIL để phân tích

và miêu tả các thông số âm học của hệ thống thanh điệu tiếng Xinh Mun. Tuy nhiên

chương trình WIN CECIL chỉ chạy được trên hệ điều hành windows 7 bản 32bit hoặc

windows XP trở xuống. Chương trình WIN CECIL chỉ nhận file định dạng .Utt, vì

vậy chúng tôi cần sử dụng chương trình AUDIOCON V3.01 (Audio Format

Converter) để chuyển đổi từ file âm thanh có định dạng .wav. sang định dạng .Utt.

Dưới đây là thông số âm học từ “ba” (số 3) tiếng Xinh Mun chúng tôi phân tích được

21

bằng chương trình WIN CECIL:

`

Hình 1.3: Các thông số âm học của thanh điệu tiếng Xinh Mun bằng chương trình

WIN CECIL

1. Dạng sóng âm, 2. Cường độ, 3. Sự thay đổi trong cấu âm, 4. Thanh điệu dạng thô,

5. Thanh điệu dạng chọn (tương đối hoàn chỉnh), 6. Thanh điệu dạng chuẩn (hoàn

chỉnh).

Chương trình PRAAT

Chương trình PRAAT version 6.0 giúp chúng tôi phân tích, miêu tả theo định

lượng các thông số âm học của các đơn vị chiết đoạn và siêu đoạn lời nói. Khác với

chương trình SA (Speech Analyzer) từng thông số ở một khung hình riêng thì

chương trình PRAAT gộp chung các thông số trên một khung hình, điều này thuận

lợi hơn trong việc phân tích định lượng. Hơn nữa chương trình PRAAT còn cho phép

chúng tôi tìm hiểu được sự đóng mở các dây thanh rung. PRAAT là chương trình phổ

biết nhất trên thế giới, được cập nhật thường xuyên và được nhiều nhà nghiên cứu

ngôn ngữ học, ngữ âm học sử dụng. Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng chương

trình PRAAT để biết được các thông số âm học (định lượng) về trường độ, cường độ

của âm tiết chính và âm tiết phụ; biết được vị trí khoảng cách giữa F1, F2 và F3.

Dưới đây là thông số âm học từ [ka32tul32] - “trời” tiếng Xinh Mun chúng tôi

22

phân tích được bằng chương trình PRAAT version 6.0:

`

Hình 1.4: Các thông số âm học của từ (âm tiết) tiếng Xinh Mun được phân tích bằng

chương trình PRAAT

1.2.4. Thu thập tư liệu ngôn ngữ học xã hội

Để đánh giá sức sống của tiếng Xinh Mun, chúng tôi tiến hành thu thập tư liệu

về tình hình sử dụng ngôn ngữ này trong đời sống cộng đồng Xinh Mun.

Ngôn ngữ học xã hội (Sociolinguistics) là ngành học nghiên cứu ảnh hưởng

của bất kỳ và tất cả các lĩnh vực xã hội, bao gồm các khái niệm văn hóa, kỳ vọng và

ngữ cảnh, qua cách sử dụng ngôn ngữ; và những ảnh hưởng của việc sử dụng ngôn

ngữ đến xã hội. Ngôn ngữ học xã hội khác với xã hội học ngôn ngữ (sociology of

language) ở điểm nó tập trung vào ảnh hưởng của xã hội đến ngôn ngữ, trong khi xã

hội học ngôn ngữ lại tập trung vào ảnh hưởng của ngôn ngữ đến xã hội. Ở một số

phương diện, ngôn ngữ học xã hội trùng lặp với ngữ dụng học.

Ngôn ngữ học xã hội cũng nghiên cứu sự khác biệt ngôn ngữ giữa các nhóm,

được phân chia bởi những khác biệt xã hội, nhóm tộc người, tôn giáo, thân thế, giới

tính, trình độ học vấn, tuổi tác, v.v.., và cách thức hình thành và duy trì các quy luật

này trong việc phân loại các cá thể trong xã hội hoặc tầng lớp kinh tế xã hội. Do ngôn

ngữ mỗi nơi mỗi khác, hẳn nó cũng khác biệt giữa các tầng lớp xã hội, và những ngôn

ngữ nhóm xã hội (sociolects) này chính là đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học xã

hội. [9]

Ngôn ngữ học xã hội ra đời như là sự bù đắp những gì còn thiếu hụt của ngôn

23

ngữ học truyền thống. Nếu chỉ dựa vào lí thuyết của ngôn ngữ học truyền thống thì

`

không thể giải thích nổi hàng loạt những diễn biến ngôn ngữ dưới tác động của nhân

tố xã hội. [7, tr.9]

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, trong phát triển của lịch sử - xã hội, giao

lưu văn hóa hiện nay, số người biết nhiều ngôn ngữ tăng lên đáng kể. Hiện tượng

song ngữ, đa ngữ phổ biến ở tất cả các vùng, đặc biệt ở nhiều vùng có hai hoặc nhiều

dân tộc cùng chung sống với nhau trên một địa bàn, khu vực nhất định.

Theo Nguyễn Văn Khang trong cuốn Ngôn ngữ học xã hội: Những vấn đề cơ

bản cho rằng: Song ngữ là hiện tượng sử dụng hai hay trên hai ngôn ngữ của người

song ngữ trong xã hội đa ngữ. [7, tr. 39]

Song ngữ gồm hai loại lớn đó là song ngữ hoàn toàn và song ngữ không hoàn

toàn: Song ngữ hoàn toàn: khả năng nắm bắt một cách chủ động, tự do như nhau hai

ngôn ngữ đến mức có thể tư duy trực tiếp bằng từng ngôn ngữ mà không cần dịch từ

ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Song ngữ không hoàn toàn: trong từng phạm vi cơ

bản, người sử dụng có thể trình bày được ý nghĩ của mình mà người khác hiểu được,

cảm thụ được, đồng thời lại có thể hiểu được điều người khác trình bày bằng hai ngôn

ngữ đó. [7, tr. 40]

Hiện tượng đa ngữ tức là sử dụng nhiều ngôn ngữ, trong đa ngữ bao gồm cả

song ngữ như Nguyễn Văn Khang từng nói “Mặc dù vậy ngay cả trước kia và ngày

nay, khi nói “đa ngữ” là đã bao hàm cả ý “song ngữ”.[7, tr.50]

Chúng tôi áp dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để thu thập tư liệu về tình

hình sử dụng ngôn ngữ Xinh Mun. Chúng tôi sử dụng hai bảng hỏi: Bảng tìm hiểu

thái độ và Bảng tìm hiểu tình hình sử dụng ngôn ngữ để tìm hiểu: 1- Khả năng giao

tiếp ngôn ngữ; khả năng sử dụng ngôn ngữ; các phạm vi sử dụng ngôn ngữ; 2-Sự

truyền thừa tiếng mẹ đẻ và dạy học ngôn ngữ khác ở người Xinh Mun; 3- Thái độ

ngôn ngữ với tiếng mẹ đẻ của người Xinh Mun; 4- Nguyện vọng của người Xinh

Mun về các phạm vi giao tiếp ngôn ngữ. (xem phụ lục Tìm hiểu thái độ ngôn ngữ và

24

Tìm hiểu tình hình sử dụng ngôn ngữ).

`

Hai địa bàn được khảo sát gồm 1- xã Chiềng On – huyện Yên Châu – tỉnh

Sơn La (36 phiếu) và 2- xã Chiềng Sơ – huyện Điện Biên Đông – tỉnh Điện Biên

(222 phiếu). Trong luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu tìm hiểu sự hành

chức tiếng Xinh Mun tại xã Chiềng Sơ – huyện Điện Biên Đông – tỉnh Điện Biên.

Làm việc với CTV ngoài việc hỏi theo bảng hỏi họ tên, năm sinh, giới tính chúng tôi

còn chụp ảnh chân dung mỗi CTV tại địa bàn và ghi rõ ngày tháng, chụp tại đâu sau

đó ghi lại thông tin và được lưu tại file word định dạng .doc (xem phụ lục Danh sách

cộng tác viên dân tộc Xinh Mun).

Sau khi thu thập tư liệu xã hội học, chúng tôi sử dụng chương trình SPSS

(Statistical Product and Services Solutions) để làm công việc thống kê, phân tích dữ

liệu và nghiên cứu sự hành chức tiếng Xinh Mun hiện nay.

1.3. Khái quát về dân tộc Xinh Mun và tiếng Xinh Mun

1.3.1 Khái quát về dân tộc Xinh Mun

Người Xinh Mun là một dân tộc thiểu số được công nhận trong danh sách 54

dân tộc Việt Nam. Theo kết quả điều tra dân số năm 2009 của Tổng cục thống kê,

dân tộc Xinh Mun có số dân là 23.278 người có mặt tại 22 trên tổng số 63 tỉnh, thành

phố. Người Xinh Mun cư trú tập trung tại tỉnh Sơn La (21.288 người, chiếm 91,5%

tổng số người Xinh Mun tại Việt Nam), Điện Biên (1.926 người), Đồng Nai (10

người), Nam Định (10 người), Hà Nội (10 người). Tại Lào, họ được gọi là người

Puộc, với dân số khoảng 2.146 người (theo Ethnologue) vào năm 1985 và sống tập

trung tại tỉnh Xiêng Khoảng cùng Huaphan của Lào.[11]

Tại tỉnh Điện Biên, dân tộc Xinh Mun sống duy nhất ở 8 bản (Pá Hịa A, Pá

Hịa B, Keo Đứa, Kéo, Co Mỵ, Huổi Hu, Hin Óng, Nà Ly) thuộc xã Chiềng Sơ, huyện

Điện Biên Đông, họ sống tập trung cùng các dân tộc khác như Thái, Mông... vì vậy,

phong tục tập quán của người Xinh Mun phần nào bị ảnh hưởng, mai một dần, đặc

biệt là chịu ảnh hưởng văn hóa, phong tục dân tộc Thái. Theo lời kể của ông Lò Văn

Ổng, ở bản Kéo Đứa, xã Chiềng Sơ, huyên Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên: “Dân

tộc Xinh Mun ở tỉnh Điện Biên có nguồn gốc từ Sơn La, trước đây dưới sự áp bức

25

của nhiều thế lực, đặc biệt là Phìa tạo Thái, không chịu đựng được áp bức, một số

`

người dân tộc Xinh Mun (khoảng 7 người) trốn lên vùng Chiềng Sơ, Điện Biên”.

Trong quá trình chạy trốn bị bọn chúng theo đuổi bắt lại, nhưng trong nhóm người

này cố tình chống trả quyết liệt và trốn thoát, định cư và phát triển dần lên, phạm vi

địa bàn mà địa giới hành chính nay thuộc xã Chiềng Sơ huyện Điện Biên Đông tỉnh

Điện Biên. [12, tr. 8 - 9]

Tại tỉnh Sơn La, dân tộc Xinh Mun sống chủ yếu ở vùng biên giới Việt – Lào

của huyện Yên Châu, ngoài ra còn sống rải rác ở Thuận Châu, Mai Sơn và Mường

La. Cũng như người Xinh Mun ở Điện Biên, người Xinh Mun ở Sơn La chịu ảnh

hưởng lớn văn hóa dân tộc Thái. Theo lời kể của ông Vì Văn Ỏm, sinh năm 1945, là

người dân tộc Xinh Mun, anh hùng lao động thời kì đổi mới, nguyên Bí thư Đảng ủy

xã Chiềng On: Trước đây người Xinh Mun sống định cư tại những vùng đất màu mỡ

thuộc Tây Bắc (cụ thể xã Phiêng Khoài, Yên Sơn huyện Yên Châu) sau đó người

Thái di cư đến muốn chiếm lấy nên tổ chức thi bắn nỏ vào đá, nỏ của ai cắm được

vào đá sẽ là đất của người đấy, người Xinh Mun chọn nỏ có mũi tên sắc nhọn, cánh

cứng nên bắn vào đá bị đẩy ra, người Thái chọn nỏ có mũi tên bọc sáp ong, cánh

mềm nên dính được vào đá. Vì vậy, người Xinh Mun thua cuộc nên phải nhường

vùng đất màu mỡ cho người Thái và di chuyển đến ven các chân núi cao sinh sống

(các bản Nà Đít, Trạm Hốc... thuộc xã Chiềng On, Yên Châu ngày nay).

Ngoài tên gọi tự gọi là Xinh Mun của đồng bào thì Xinh Mun còn được gọi là

Puộc hay Pụa. Theo đồng bào dân tộc Xinh Mun, Xinh có nghĩa là người, Mun có

nghĩa là núi, Xinh Mun tức là người sống trên núi.

Về đặc điểm kinh tế, người Xinh Mun chọn nông nghiệp trồng trọt là cơ sở

kinh tế chính, những vùng đất tốt trên nương họ ưu tiên chọn trồng lúa, ngoài ra họ

còn trồng một số cây khác như ngô, sắn... Việc trồng trọt được người Xinh Mun thực

hiện theo bảy công đoạn sau: Chọn đất, phát nương, đốt nương, làm đất trên nương,

gieo hạt, làm cỏ và thu hoạch. Ngoài làm nương, người Xinh Mun còn chăn nuôi một

số gia súc, gia cầm như: lợn, gà, trâu... để có thêm thu nhập. Các nghề thủ công như

26

đan, dệt... đóng vai trò hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế khác, chủ yếu tự cung tự cấp.

`

Người Xinh Mun phần lớn thuộc dòng họ Vì, Lò, Lường, một số thuộc họ

khác như họ Quàng... Tên đệm là một yếu tố dùng để phân biệt giới tính, nếu nam thì

là Văn, còn nữ thì là Thị. Mỗi dòng họ lại có một phong tục đặc sắc riêng như họ

Lường kiêng không ăn mọc nhĩ, họ Lò kiêng không ăn quả của cây gai Mả tảng (cây

Plẹ táng), họ Vì kiêng không ăn con tê tê. Họ đều quan niệm ăn những thứ mà dòng

họ mình kiêng sẽ bị rụng răng. [12, tr.42 - 43]

Phong tục cưới xin của dân tộc Xinh Mun rất đặc biệt theo trình tự sau: 1.

Dạm ngõ, theo Trần Bình, sau khi tìm được người ưng ý, nhà trai phải tìm một người

mối (Po Sư). Ông mối này là một người được mọi người tôn trọng, kính nể, có gia

đình đông đúc, khá giả, thạo ăn, thạo nói... chọn ngày tốt, ngày chẵn, người Xinh

Mun quan niệm đó là ngày nước, ngày mát mẻ, tốt cho việc cưới xin, gieo hạt...

(thường là ngày 2, 4, 6, 8... hàng tháng), đại diện nhà trai, ông mối mang lễ vật sang

nhà gái dạm ngõ... thông thường, ngày dạm ngõ cũng được trao đổi bàn bạc trước

giữa ông mối và gia đình nhà gái rồi định sẵn, sau khi gia đình và cô dâu tương lai đã

ưng thuận. [1] Tuy nhiên, dân tộc Xinh Mun sống ở xã Chiềng Sơ, Điện Biên Đông,

Điện Biên thì họ không khẳng định có vai trò rõ ràng của ông mối mà theo họ có đám

cần ông mối, có đám không cần. Họ khẳng định rằng, trong tập tục cưới xin của

người Xinh Mun chỉ cốt là có sự hiện diện của cha mẹ hai bên và cô dâu chú rể cùng

các thành viên khác trong họ hàng nội ngoại. Lúc này, ông bố nắm vai trò là chủ gia

đình làm cả nhiệm vụ của ông mối đồng thời cũng là người đưa ra các quyết định tiếp

theo cho đám cưới của đôi bạn trẻ. [12, tr. 67]. 2. Ăn hỏi, sau khi dạm ngõ xong

khoảng vài tuần cho đến vài tháng sau bố mẹ hoặc ông mối sẽ mang lễ vật đến nhà

gái để gặp gỡ, hỏi thăm và thống nhất với gia đình nhà gái thời gian ở rể là khi nào, ở

rể trong bao lâu và cần có những lễ vật gì khi ở rể, đồng thời nhà gái đứng ra cúng

ma nhà (lễ vật nhà trai mang sang ăn hỏi) và mời nhà trai ở lại ăn cỗ. 3. Lễ ở rể, lễ ở

rể được tổ chức bên nhà gái, nhà trai phải lo mọi lễ vật và chi phí cỗ bàn hôm đó, lễ ở

rể được diễn ra trong một ngày với các nghi lễ dâng đồ dẫn lễ cho ma nhà gái; đặt tên

chung cho đôi vợ chồng mới; búi tóc ngược cho cô dâu; và trả tiền “Khả lu”. Sau khi

thực hiện các nghi lễ, chú rể chính thức ở rể theo thỏa thuận của hai bên gia đình. 4.

27

Lễ cưới, ngày nay, có những đám cưới được diễn ra ngay sau lễ đi ở rể nếu nhà trai

`

trả một khoản tiền cho nhà gái đổi lấy công đi ở rể và họ có đủ điều kiện kinh tế để

chuẩn bị mọi thứ cho đám cưới và đón cô dâu về nhà trai luôn. Khi con trai hết thời

hạn ở rể, nhà trai phải sắm sửa đủ lễ vật, cử đại diện sang thỏa thuận với nhà gái về

ngày giờ tổ chức đám cưới rồi đón dâu về. [12, tr. 78]

Trong tang ma dân tộc Xinh Mun, người con rể cả giữ vai trò quan trọng. Con

rể cả chủ trì đám tang cử một vài người đi chọn nơi chôn. Họ chọn đất chôn bằng các

thả trứng. Đến rừng ma, người chọn đất khấn hỏi người chết nội dung thường là:

“Hôm nay ông chết rồi, con cháu đi chọn chỗ ở cho ông, nếu ông đồng ý cho vỡ quả

trứng này, nếu ông không đồng ý thì không cho vỡ quả trứng này”. Khấn xong người

ta thả trứng xuống đất. Nếu lần thứ ba mà trứng vẫn không vỡ thì phải chọn chỗ

khác. Nếu trứng vỡ tròn trĩnh là tốt, vỡ tung tóe có nghĩa là người chết tự ái. [12, tr.

90] Sau khi chôn cất được ba ngày, gia đình có đám tang chuẩn bị đồ cúng người

chết tại mộ và mời thầy ,mo về cúng.

Về trang phục dân tộc Xinh Mun, qua điều tra điền dã thực tế tại xã Chiềng

Sơ, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên và xã Chiềng On, huyện Yên Châu, tỉnh

Sơn La chúng tôi thấy trang phục dân tộc Xinh Mun hiện nay đã bị mai một và không

còn nhiều, cả bản, làng chỉ còn giữ lại một vài bộ trang phục cổ, phần lớn họ mặc

trang phục người Kinh, người Thái... được biết, trước kia trang phục dân tộc Xinh

Mun rất đa dạng bao gồm trang phục nam, trang phục nữ, trang phục thầy mo....

Về văn hóa, lễ hội, ngoài thờ cúng tổ tiên và tết nguyên đán như các dân tộc

khác, dân tộc Xinh Mun còn có lễ cúng cơm mới (Trả Trê – trả Pa Mê) diễn ra từ

ngày 20/8 đến 15/9 dương lịch hằng năm; lễ mừng nhà mới (Hưng Yêng Me); lễ tra

hạt – xuống giống (Dù muôn ngo)...

1.3.2. Tiếng Xinh Mun

Tiếng Xinh Mun được xếp vào nhóm Khmú của nhánh Môn – Khmer thuộc

họ ngôn ngữ Nam Á.

Theo Ethnologue, nhánh Khmuic dòng Mon Khmer, ngữ hệ Nam Á gồm các

28

ngôn ngữ phân bố ở Lào, Việt Nam, Thái Lan, Trung Quốc:

`

 Mlabri (Yumbri)

 Phong (Kniang, Tay Phong)  Ksingmul (Puok, Pou Hok, Khsing-Mul)  Khmu’  Khuen  O’du (Tày Hạt)  Prai  Mal (Thin)  Theen (Kha Sam Liam)

Về quan hệ các ngôn ngữ trong nhánh Khmuic, các nhà khoa học có ý kiến

khác nhau. Sự khác biệt tập trung vào vị trí ngôn ngữ Kháng, Khạ Bít. Một số tác

giả như G. Diffloth, Proschan (1989), Peiros (2004) xếp Kháng, Khạ Bít vào nhánh

Khmuic. Trong khi đó, Sidwell (2014) không coi Kháng, Khạ Bít thuộc nhánh

Khmuic. Như vậy, dù có sự khác biệt về các ngôn ngữ thuộc nhánh Khmuic, các tác

giả thống nhất coi ngôn ngữ Xinh Mun trong thành phần nhánh Khmuic.

Vị trí của tiếng Xinh Mun trong quan hệ với các ngôn ngữ khác nhánh

Khmuic được Sidwell (2014) trình bày trong sơ đồ sau:

 Khmu

 Mlabri-Pram

o Mlabri

o Phay-Pram

 Phay/Mal/T'in

 Khsing Mul

 Pramic

 Tai Hat

 Phong Laan, Phong Phène, Phong Tapouang

 Kaniang, Phong Piat, (Phong Saloey)

 Tai Then [23]

Nhánh Khmuic

29

1.3.3. Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ Xinh Mun

`

Chưa có nhiều công trình nghiên cứu ngôn ngữ Xinh Mun. Lần đầu tiên ngôn

ngữ Xinh Mun được nghiên cứu trong công trình: “Tư liệu khảo sát điền dã Việt Xô

năm 1979 Ngôn ngữ Ksing Mul”. Công trình là một trong các kết quả của Chương

trình hợp tác Việt -Xô Khảo sát các ngôn ngữ dân tộc thiểu số Việt Nam, được thực

hiện trong sự hợp tác giữa Viện Ngôn ngữ học thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt

Nam và Viện Đông Phương học, thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô. Tiếng Xinh

Mun được miêu tả trong công trình dựa trên tư liệu tiếng Xinh Mun tại xã Chiềng

On, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. Công trình gồm hai phần:

Ngôn ngữ Xinh Mun - Những miêu tả ngôn ngữ học. Tác giả T. Pogibenko và

Bùi Khánh Thế. Phần này bao gồm: Dẫn luận, Âm vị học; Hình thái học, Các lớp từ;

Cú pháp.

Phần hai Tư liệu điền dã gồm: Từ điển theo chủ đề; các Bảng hỏi dự báo ngữ

pháp (10 bộ bảng hỏi).

Công trình thứ hai là bài viết của J. Edmondson: “The Kháng Language of

Vietnam in Comparison to Ksingmul (Xinh-Mun)”. Dựa trên tư liệu khảo sát điền dã,

tác giả so sánh tiếng Kháng với các ngôn ngữ Xinh Mun và Pu Mang (ở Trung

Quốc). Theo tác giả, tiếng Xinh Mun có hai phương ngữ chính: Xinh Mun Nghẹt ở

Xing Khọ, Sâm Nưa Lào và Xinh Mun Dạ ở Chiềng On, Sơn La, Việt Nam. Xinh

Mun Nghẹt giữ lại phần lớn từ âm vị học có cấu trúc cận âm tiết tính

(Sesquisyllabic), các trung tố và nhiều từ cùng gốc với các ngôn ngữ Khmuic. Dựa

theo tư liệu của Bùi Khánh Thế, T. Pogibenko, Tiếng Xinh Mun Dạ ở Chiềng On,

Yên Châu, Sơn La có các phụ âm đầu trong âm tiết chính: /p t ʨ k ʔ ʔb ʔd ɦ (pʰ hʰ kʰ)

s h v z ʒ~ʤ m n ɲ ŋ l/. Trong sự đối chiếu so sánh giữa tiếng Kháng và Xinh Mun,

tác giả miêu tả cấu trúc cận âm tiết tính (âm tiết phụ + âm tiết chính) của từ âm vị

học, các tổ hợp phụ âm, thanh điệu (Kháng có 6 thanh điệu, Xinh Mun không có

thanh điệu), sự vay mượn tiếng Việt và Thái trong hai ngôn ngữ. Tác giả đi đến kết

luận: mặc dù Kháng và Xinh Mun chia sẻ nhiều đặc điểm chung, nhưng Kháng và Pu

Mang tách khá xa các ngôn ngữ nhánh Khmuic, còn Xinh Mun không nghi ngờ là

30

thành viên của Khmuic.

`

* Tiểu kết chương 1

Ngôn ngữ có nguy cơ tiêu vong và việc bảo tồn, phát triển ngôn ngữ có nguy

cơ tiêu vong là vấn đề cấp thiết ở Việt Nam và toàn thế giới.

Tư liệu hóa ngôn ngữ mai một là phương cách quan trọng để bảo tồn và phát

triển ngôn ngữ mai một.

Cần tuân thủ các nguyên tắc và phương pháp khoa học trong việc tư liệu hóa

ngôn ngữ mai một.

Ngôn ngữ Xinh Mun thuộc nhánh Khmuic, dòng Mon Khmer, ngữ hệ Nam Á.

Đã có một số công trình khảo cứu ngôn ngữ Xinh Mun. Vấn đề tư liệu hóa

31

ngôn ngữ Xinh Mun là nhiệm vụ cấp bách.

`

Chương 2: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC TIẾNG XINH MUN Ở

VIỆT NAM

2.1. Đặc điểm ngữ âm tiếng Xinh Mun

2.1.1. Cấu trúc của từ âm vị học tiếng Xinh Mun

Khác với tiếng Việt là ngôn ngữ đơn tiết hay còn gọi là “âm tiết tính”, ở đó,

mỗi tiếng (âm tiết) đều có nghĩa và có tính độc lập cao, các nhóm Môn – Khmer, là

ngôn ngữ cận âm tiết tính (Sesquisyllabic); trong các ngôn ngữ này, từ âm vị học có

thể có cấu trúc: 1- đơn âm tiết hoặc 2- cận đơn tiết hay còn gọi là “âm tiết rưỡi”

(Sesquisyllable), gồm âm tiết phụ (ÂTP) + âm tiết chính (ÂTC).

Edmondson Jerold A trong bài viết “The Khang language of Viet Nam, in

Comparision to Ksingmul (Xinh - mun)” (2010) cho rằng cũng giống như các ngôn

ngữ thuộc nhóm Mon – Khmer khác, tiếng Xinh Mun mang đặc trưng cận âm tiết

tính (sesquisyllabic).

Trong số 365 từ chúng tôi thu thập được, có 104 từ có cấu trúc cận âm tiết

tính. Các từ có cấu trúc đơn tiết (chỉ gồm 1 âm tiết) như: [nɔh35] (ai), [sam] (số 3). Từ

có cấu trúc cận âm tiết tính, gồm một âm tiết phụ đứng trước một âm tiết chính. Ví

dụ từ [ka32tul32] – trời, [ʔai̯ 35luŋ41] – bác, [ka32sa35] – rượu, [khɤ32ɣa32] – già,

[ha32zɯm32] – mềm.

Theo T. Pogibenko trong Tiếng Ksing Mul nguyên âm của âm tiết phụ có thể

là nguyên âm ư, u, ô, a nhưng xuất hiện ít, ví dụ [ha32lar35] – nhanh, [mɯ32 cik15] –

hôm qua, [ka32ta32] – đuôi; phần lớn nguyên âm âm tiết phụ là /ɤ/, ví dụ [kɤ32lɔŋ35] –

trứng, [tɤ32 ɗɔŋ35] – cầu thang, [cɤ32ŋɛ32] - muộn...

Theo tác giả, âm cuối của âm tiết phụ chỉ có thể là [l] ví dụ [ kɤ32 ɗel35] – lưng.

Một số trường hợp, âm cuối âm tiết phụ có thể bị mất: ví dụ từ “răng” có thể đọc là

32

[hɤ32 ɣieŋ41] hoặc [hɤl32 ɣieŋ41].

`

Về âm vị học, theo tư liệu của chúng tôi, ÂTP tiếng Xinh Mun có cấu trúc đơn

giản chỉ gồm CV (c= phụ âm, V = nguyên âm). Trong đó, C thường là phụ âm tắc, V

thường là nguyên âm trung hòa [ə], [ɤ] hoặc [a]. Âm tiết phụ không có đối lập về

thanh điệu.

Âm tiết chính có cấu tạo gồm âm đầu, vần và thanh điệu. Âm đầu có thể là

phụ âm đơn hoặc tổ hợp phụ âm. Vần có thể là nguyên âm (đơn, hoặc nguyên âm

đôi), hoặc kết hợp nguyên âm chính (đơn hoặc đôi) kết hợp với âm cuối.

Dưới đây là âm tiết “trời” – [ka32tul32] mang đặc trưng cận âm tiết tính, được

phân tích bằng chương trình PRAAT.

Hình 2.1: Sóng âm, cường độ, trọng âm, cấu trúc formant âm tiết “trời” – [kɤ32 tul32]

Ở âm tiết này, âm tiết phụ [kɤ] có trường độ là 62 ms, trong khi đó trường độ

của âm tiết chính [tul] là 590 ms. Cường độ âm tiết phụ là 67 dB, cường độ âm tiết

chính là 87,41 dB.

Ở một ví dụ khác, chúng tôi phân tích âm tiết “nhẹ” – [ha32 zar35] cũng cho ra

33

kết quả như sau:

`

Hình 2.2: Sóng âm, cường độ, trọng âm, từ “nhẹ” – [hɤ32 zar35]

Âm tiết phụ [hɤ] có trường độ là 121 ms, âm tiết chính [zar] có trường độ là

458 ms. Cường độ âm tiết phụ là 72 dB, cường độ âm tiết chính là 77 dB.

2.1.2. Phụ âm tiếng Xinh Mun

2.1.2.1. Phụ âm đầu

Theo T. Pogibenko trong Tiếng Ksing Mul vị trí âm đầu âm tiết chính có thể

được đảm nhiệm bởi 22 đơn vị phụ âm đơn, tổng hợp lại trong bảng sau:

Bảng 2.1 Hệ thống phụ âm đầu tiếng Xinh Mun theo T. Pogibenko

Vị trí cấu âm

Thanh Môi Đầu lưỡi Mặt lưỡi Gốc lưỡi Phương thức hầu

cấu âm

c k p t ʔ Vô thanh

g b d Hữ u thanh

T Ắ C

kh ph th Bật hơi

s h Vô thanh

(j) w z Hữu thanh

X Á T

34

(dz) Tắc xát

`

m n n͂ ng Mũi

l Bên

Như vậy, về phương thức cấu âm trong tiếng Xinh Mun theo T. Pogibenko,

tiêu chí tắc/xát tạo nên sự đối lập giữa các âm tắc vô thanh: /p; t; c; k; ʔ/, tắc hữu

thanh: /b; d; g/, tắc bật hơi /ph; th/ với các âm xát vô thanh /s; h/, xát hữu thanh /w; z;

j/.

Ngoài ra còn có phụ âm tắc xát /dz/; phụ âm mũi /m; n; n͂ ; ng/ và phụ âm bên

/l/.

Theo tác giả, hai phụ âm là phụ âm xát hữu thanh (j) và phụ âm tắc xát (dz), là

hai biến thể tự do, tức là có thể có thể thay thế cho nhau.

Về vị trí cấu âm, trong tiếng Xinh Mun ta thấy có sự khu biệt giữa:

Các âm môi /p; b; ph; w; m/

Các âm lưỡi /t; d; th; kh; s; z; dz; n; l; c; j; n͂ ; k; g; th; ng/

Trong các âm lưỡi, ta thấy được sự đối lập giữa các âm:

Đầu lưỡi /t; d; th; kh; s; z; dz; n; l/

Mặt lưỡi /c; j; n͂ /

Gốc lưỡi /k; g; th; ng/

Các âm thanh hầu /ʔ; h/.

Tác giả T. Pogibenko cho rằng phụ âm /g/ có hai biến thể tắc /g/ và xát /ɣ/.

Dựa vào tư liệu thu thập được, kết quả điều tra cho thấy tiếng Xinh Mun có

các phụ âm như sau:

/p/ là phụ âm môi, tắc vô thanh. Ví dụ:

/păl32/ bay

35

/ pah45/ cơm nếp

`

/ pier32/ cửa

/plɛ35/ đến

gội đầu /pui̯ 35 lu32/

/t/ là phụ âm đầu lưỡi, tắc vô thanh. Ví dụ:

/tiep15/ thấp

/tɔ35/ gần

/tuk45/ tốt

/tom41/ ướt

đường (đường đi) /tum32/

/c/ là phụ âm mặt lưỡi, tắc, vô thanh. Ví dụ:

/căŋ41/ đắng

/cal41/ đứng

/cet15/ đâm

/cet45/ bảy (số 7)

/căŋ32ŋɛ35/ trưa

/ʔ/ là phụ âm thanh hầu, tắc vô thanh. Ví dụ:

/ʔa32ɣăŋ32/ cứng

bố, cha /ʔai̯ 32/

bẩn, xấu /ʔuoi̯ 32/

Phụ âm /ɓ/ là phụ âm môi, tắc, hữu thanh, hút vào:

/ hɤ32ɓɔh45/ tro

/ ɓɤ32/ lá

36

/ khɤ32ɓăp15/ méo

`

Dưới đây là thông số âm học phụ âm /ɓ/ phân tích bằng chương trình PRAAT.

Hình 2.3: Sóng âm, cường độ, cao độ, thanh phổ của âm tiết /ɓɤ32/ (lá)

Ở âm tiết /ɓɤ32/ (lá), trường độ là 564 ms trong đó trường độ phụ âm là 100

ms, cường độ là 73 dB.

Phụ âm /ɗ/, là phụ âm đầu lưỡi, tắc hữu thanh, hút vào:

bát /ɗɔi̯ 32/

/tɤ32 ɗɔŋ35/ cầu thang

/ɗɔ35/ vỏ (vỏ cây)

/ ha32ɗa35/ trên

37

Dưới đây là thông số âm học phụ âm /ɗ/ phân tích bằng chương trình PRAAT:

`

Hình 2.4: Sóng âm, cường độ, cao độ, thanh phổ của âm tiết /ɗɔi̯ 32/ (bát)

Phụ âm môi, tắc bật hơi /ph/. Ví dụ:

/phu32/ nổi

/phɤ32lem35/ cũ

/phuk45/ chiếu

/phɯɤŋ32mɛŋ35/ phải

/phoŋ41/ bụi

Phụ âm đầu lưỡi, tắc bật hơi /th/. Ví dụ:

/than35/ than (củi)

/thɔŋ41/ đồng

/thoŋ41 ku41/ dạ dày

/thu35/ đũa

Phụ âm gốc lưỡi, tắc bật hơi /kh/. Ví dụ:

/kha32ɣăŋ32/ rừng

38

/khăm41/ vàng

`

/kha32nɛ35/ chuột

/khɤ32ɣa32/ già

/kho32/ khô

Phụ âm đầu lưỡi, xát vô thanh /s/. Ví dụ:

/sip15/ mười (số 10)

/sam32/ ba (số 3)

/sien32/ chết

/sɔt45/ cay

/ka32sɔŋ32/ thịt

Phụ âm gốc lưỡi, xát vô thanh /k/. Ví dụ:

/ki32/ mặt trăng

/kat15/ nắng

/kɛn35/ hạt

khoai /ku̯ ai̯ 32/

tôm /ku̯ ik15/

Phụ âm thanh hầu, xát vô thanh /h/. Ví dụ:

/hɯn32/ lên

/ha32/ năm (số 5)

/ha32 mɔ35/ gì, cái gì

/hɛn32ɲum32/ thở

/hun32/ váy

Phụ âm đầu lưỡi, xát hữu thanh /z/. Ví dụ:

39

/zu32/ đi

`

giỏi /zɔi̯ 35/

/zie35/ xa

/zieŋ32/ nhà

/zuŋ32/ chân

Phụ âm gốc lưỡi, xát hữu thanh /ɣ/ (T. Pogibenko cho rằng đây là phụ âm tắc hữu

thanh /g/). Ví dụ:

/ɣeŋ32/ ruột

/ʔɤɣaŋ32/ áo

/ɣu41/ cháy

nương, rẫy /ɣɛ32/

/ɣɔk45/ cóc

Phụ âm môi, mũi /m/. Ví dụ:

/mɯt45/ mật

/mi32/ cô

/mɔn32/ gối

/mɛn35/ đúng

/met15/ một (số 1)

Phụ âm đầu lưỡi, mũi /n/. Ví dụ:

thế nào /nɛu̯ 32 mɔ35/

/nɔ35/ ai

/năp15/ đếm

/nɛ41/ nhỏ

40

/num35/ trẻ

`

Phụ âm mặt lưỡi, mũi /ɲ/. Ví dụ:

bạc (vàng bạc) /ɲɤ̆ n32hau̯ 32/

mồm, miệng /ɲuk45/

/ɲɔ41/ cậu

/ɲiem32/ khóc

/hɛn32ɲum32/ thở

Phụ âm gốc lưỡi, mũi /ŋ/. Ví dụ:

/ŋal32/ đánh

/ŋăm35/ nghĩ

/ŋɔm32/ vào

/ŋɔ32/ lúa, thóc

/ha32ŋɔŋ35/ lửa

Phụ âm đầu lưỡi, bên /l/. Ví dụ:

/lɔŋ32/ suối

/lu45/ lụt

/sɔk45lu32/ tóc

/lan32/ cháu

/luok15/ trắng

2.1.2.2. Phụ âm cuối

Theo tác giả T. Pogibenko trong tiếng Xinh Mun, các phụ âm trình bày trong

bảng sau đây có thể xuất hiện ở vị trí âm cuối âm tiết chính.

Bảng 2.2 Hệ thống phụ âm cuối tiếng Xinh Mun theo T. Pogibenko

41

Vị trí cấu âm Đầu lưỡi Mặt lưỡi Gốc lưỡi Thanh

`

hầu Môi

t c k (ʔ) p Vô thanh

T ắ c

n n͂ ng m Mũi

l bên

j h w Bán nguyên âm (xát)

Theo tư liệu của chúng tôi, các phụ âm sau đây có thể xuất hiện ở vị trí âm

cuối của âm tiết chính.

/p/ là âm tắc vô thanh, môi môi:

/năp15/ đếm

/lip45/ chìm

/khɤ32băp15/ méo

/tiep15/ thấp

/t/ là âm tắc vô thanh, đầu lưỡi:

/hɔt15 ka32tut15/ nước giải

/mɯt45/ mật

/măt35/ mắt

/pɯt45/ tối

/c/ là âm tắc vô thanh, mặt lưỡi:

/khɛc15/ khách

/bɛc15/ váy

42

/k/ là âm tắc vô thanh, gốc lưỡi:

`

/luok15/ trắng

/ɔk45/ đen

/tuk45/ tối

bộ phận sinh dục nam /lɔk45/

/kɔk45/ cổ

/m/ là âm tắc mũi, môi môi:

/miem32/ máu

/em32/ mẹ

/num35/ trẻ

/ha32zɯm32/ mềm

/n/ là âm tắc mũi, đầu lưỡi:

/kɤ32băn41/ dày

/hɯn32/ lên

/kɤ32lien32/ ngồi

/sien32/ chết

/ŋ/ là âm tắc mũi, gốc lưỡi:

/hɤ32ɣieŋ41/ răng

/zuŋ32/ chân

/ɣeŋ32/ ruột

/lăŋ32/ xương

/l/ là âm tắc bên, đầu lưỡi:

/cal41/ đứng

43

/ŋal32/ đánh

`

/r/ là phụ âm rung:

/păr32/ bay

/zuor32/ biết

/căr41/ cáo

/pier32/ cửa

/u̯ / là bán nguyên âm, môi môi:

chín (số 9) /kau̯ 32/

giống /nɛu̯ 32/

sống (chưa chín) /kau̯ 32/

chú /ʔau̯ 32/

/i̯ / là bán nguyên âm, mặt lưỡi:

gió /sai̯ 32/

sau /ka32tai̯ 35/

rau /pɤ32lăi̯ 32/

bố, cha /ʔai̯ 32/

/h/ là phụ âm xát thanh hầu:

/pah45/ cơm nếp

/kɤ32bah15/ chua

/mɔh45/ mũi

/ɣuh15/ mồ hôi

2.1.3. Nguyên âm tiếng Xinh Mun

Theo T. Pogibenko, hệ thống nguyên âm tiếng Xinh Mun gồm 11 nguyên âm

44

cơ bản như sau:

`

Bảng 2.3 Hệ thống nguyên âm tiếng Xinh Mun theo T. Pogibenko

Dòng

Trước Giữa Sau

Độ nâng của lưỡi

i i: iơ ư ư: ươ u u: uơ Cao

e e: ơ ơ: ô ô: Trung bình

a a: o: Thấp

Như vậy, trong hệ thống nguyên âm tiếng Xinh Mun theo T. Pogibenko, 7/8

nguyên âm đơn có đối lập ngắn và dài (chỉ có /o:/ không đối lập ngắn). Có ba nguyên

âm đôi dòng trước /iơ/ dòng giữa /ươ/ và dòng sau /uơ/.

Trong tư liệu của chúng tôi, tiếng Xinh Mun có các nguyên âm như sau:

/i/ là nguyên âm dòng dước, độ nâng của lưỡi cao:

mặt trăng /ki32/

/kɤ32tin35/ dưới

/ciŋ32/ lợn

/ kiŋ32/ đầy

/ɯ/ là nguyên âm dòng giữa, độ nâng của lưỡi cao:

/pɯt45/ tối

/dɯk45/ đêm

/mɯ32 ɣɯm32/ ngày mai

/mɯt45/ mật

/zɯn32/ chín (quả chín)

/u/ là nguyên âm dòng sau, độ nâng của lưỡi cao:

45

/suŋ41tuŋ32/ chạy

`

/kuŋ32/ đào

/zu32/ đi

/tuk45/ tốt

/num35/ trẻ

/e/ là nguyên âm dòng trước, độ nâng của lưỡi trung bình:

/ɣeŋ32/ ruột

/cem32/ chim

/me32/ cái

/meŋ32/ sao

/ɤ/ là nguyên âm dòng giữa, độ nâng của lưỡi trung bình:

hồ /tɤ32lɤi̯ 32/

/ɓɤ32/ lá

/o/ là nguyên âm dòng sau, độ nâng của lưỡi trung bình:

/ha32tol35/ tai

/soŋ35/ quần

/kɤ32zoŋ32/ cao

/tom41/ ướt

/a/ là nguyên âm dòng giữa, độ nâng của lưỡi thấp:

/sam32/ ba (số 3)

/ca41/ ăn

/ŋal32/ đánh

/cal41/ đứng

46

/ɓam32/ nhạt

`

/ɔ/ là nguyên âm dòng sau, độ nâng của lưỡi thấp:

/sɔt45/ cay

giỏi /zɔi̯ 35/

/mɔn32/ gối

/ŋɔ32/ lúa, thóc

/kɔn32/ con

/ie/ là nguyên âm đôi dòng trước:

/zieŋ32/ nhà

/tiep15/ thấp

/kɤ32lien32/ ngồi

/ɲiem32/ khóc

/liek15/ sợ

Dưới đây là dạng sóng âm, cường độ, sự thay đổi chất âm, và cấu trúc formant

F1, F2 của âm tiết [zieŋ32] (nhà).

47

Hình 2.5: Sóng âm, diễn tiến formant, cường độ của âm tiết [zieŋ32] (nhà)

`

Ở âm tiết này, diễn tiến formant có thể được thể hiện qua bảng giá trị sau:

Diễn tiến Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5

F1 263 325 345 546 365

F2 1309 1756 2103 1325 1317

Như vậy, /iɤ/ là nguyên âm đôi được cấu âm bằng cách trượt từ nguyên âm khép

dòng trước [i] đến nguyên âm dòng giữa, độ mở trung bình [ɤ].

/ɯɤ/ là nguyên âm đôi dòng giữa:

/pɤ32lɯɤn32/ tháng

/zɯɤŋ32/ giường

/mɯɤ32/ nhiều

/lɯɤŋ32/ vàng (màu vàng)

Dưới đây là dạng sóng âm, cường độ, sự thay đổi chất âm, và cấu trúc formant F1, F2

của [lɯɤŋ32] (vàng).

Hình 2.6: Sóng âm, diễn tiến formant, cường độ của âm tiết [lɯɤŋ32] (vàng)

48

Ở âm tiết này, diễn tiến formant có thể được thể hiện qua bảng giá trị sau:

`

Diễn tiến Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5

F1 270 389 404 445 287

F2 1554 1558 1309 1078 1325

Như vậy, /ɯɤ/ là nguyên âm đôi có yếu tố thứ nhất là nguyên âm khép, dòng giữa

[ɯ]; yếu tố thứ hai là nguyên âm dòng giữa, độ nâng trung bình [ɤ].

/uo/ là nguyên âm dòng sau:

/suon32/ vườn

/zuoŋ32/ trước

/kuon32/ em

/luok15/ trắng

Dưới đây là dạng sóng âm, cường độ, sự thay đổi chất âm, và cấu trúc formant F1, F2

của [suon32] (vườn).

Hình 2.7: Sóng âm, diễn tiến formant, cường độ của âm tiết [suon32] (vườn)

Ở âm tiết này, diễn tiến formant được thể hiện qua bảng giá trị sau:

49

Diễn tiến Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5

`

F1 342 448 310 151 102

F2 1221 906 1503 1689 1765

/uɤ/ là nguyên âm đôi có yếu tố thứ nhất là nguyên âm khép dòng sau [u], yếu tố

thứ hai là nguyên âm dòng giữa, độ nâng trung bình [ɤ].

2.1.4. Thanh điệu tiếng Xinh Mun

Theo T.Pogibenko, tiếng Xinh Mun không có đối lập về thanh điệu. Trong miêu

tả của J. Edmondson tiếng Xinh Mun không có đối lập thanh điệu.

Theo tư liệu của chúng tôi, các âm tiết (từ) tiếng Xinh Mun có 5 thanh điệu: 3

thanh điệu trong âm tiết kết thúc vang (âm tiết mở, âm tiết nửa mở, nửa khép) và 2

thanh điệu kết thúc vô thanh.

Theo tư liệu do CTV Vì Thị Ngân cung cấp, thanh điệu trong âm tiết kết thúc

vang (âm tiết mở, âm tiết nửa mở, âm tiết nửa khép) như sau:

Biểu đồ 2.1: Thanh điệu (F0) trong âm tiết kết thúc vang (Tư liệu CTV Vì Thị Ngân)

50

Ví dụ:

`

Con: [kɔn33]

Tai: [hatol35]

Đuôi: [kta31]

Trong âm tiết kết thúc vô thanh (tắc vô thanh /p,t,k/ và xát vô thanh /h/ có các

thanh như sau:

Biểu đồ 2.2: Thanh điệu (F0) trong âm tiết kết thúc vô thanh (Tư liệu CTV Vì Thị Ngân)

Ví dụ:

Đực: [thk435]

Cây: [pɛh35]

Lưỡi: [hatak15]

51

Thanh điệu theo tư liệu CTV Vì Văn Sơn như sau:

`

Biểu đồ 2.3: Thanh điệu (F0) trong âm tiết kết thúc vang (Tư liệu CTV Vì Văn Sơn)

Ví dụ:

Bác gái: [mɛ pa35]

Bay: [păr42]

Cửa: [pier32]

Như vậy, về mặt âm vị học, tiếng Xinh Mun có 5 thanh điệu. 3 thanh trong âm

tiết kết thúc vang:

Thanh 1 - Thanh cao [41]

Thanh 2 - Thanh thấp [32]

Thanh 3 - Lên [35]

Âm tiết kết thúc vô thanh có 2 thanh:

Thanh 1 - Thanh cao [45]

Thanh 2 - Thanh thấp [15]

52

2.2. Đặc điểm từ vựng tiếng Xinh Mun

`

Tiếng Xinh Mun có lớp từ vựng cơ bản chung với các ngôn ngữ dòng Mon –

Khmer, ngữ hệ Nam Á nói chung và các ngôn ngữ nhánh Khmuic nói riêng. Thống

kê trong 100 từ của phương pháp Thống kê từ vựng, có 47% chung với tiếng Kháng.

(xem phụ lục Bảng 100 từ đối chiếu tiếng Xinh Mun và tiếng Kháng)

Từ vay mượn trong tiếng Xinh Mun

Theo tác giả T. Pogibenko, ngoài những từ vay mượn tiếng Việt, thường là

những từ chỉ sự vật, hiện tượng, khái niệm, văn hóa (thuốc, máy, xe, tàu thủy, bút

máy, xã, yên tâm, tặng, âu yếm, bị thương....) cũng có một số lượng rất lớn các từ vay

mượn tiếng Thái như các số từ (hai, ba, bốn...), các từ chỉ quan hệ thân tộc trong gia

đình (gốc Tày Thái như anh, em, ông bà....), các loại từ, các từ canh tác ruộng nước

(cày, cuốc....).

Các từ mượn Việt có xu thế tăng, nhất là ở lớp trẻ. Trong 2 CTV cung cấp tư

liệu, CTV Vì Thị Ngân có xu hướng thay thế các từ gốc Mon Khmer bằng các từ vay

mượn Thái. Trong tư liệu ngữ pháp do CTV Vì Thị Ngân cung cấp, xuất hiện nhiều

từ vay mượn từ tiếng Việt.

2.3. Đặc điểm ngữ pháp tiếng Xinh Mun

2.3.1. Câu đơn

Câu đơn tiếng Xinh Mun có trật tự: S (chủ ngữ) – V (vị ngữ) - O (bổ ngữ).

Ví dụ 1:

Nó chạy rồi. ʔum32 suŋ32tuŋ35 lɛu̯ 35 ʔɯn32 săŋ32 tuŋ32 lɛu̯ 35

He ran away.

ʔum32 : nó ʔɯn32 : nó

suŋ32tuŋ35 : chạy săŋ32 tuŋ32 : chạy

lɛu̯ 35 : rồi lɛu̯ 35 : rồi

Ví dụ 2:

Bác tôi giết con trâu. ʔai̯ 35luŋ32 ʔɛ̆ ŋ32 sien32 to23 ʔai̯ 35luŋ32 ʔɛ̆ ŋ32 sien32 to23

My uncle killed the cɤ32lău̯ 32 cɤ32lău̯ 32

53

buffalo.

`

ʔai̯ 35luŋ32 : bác ʔai̯ 35luŋ32 : bác

ʔɛ̆ ŋ32 : tôi ʔɛ̆ ŋ32 : tôi

sien32 : giết sien32 : giết

to23 : con to23 : con

cɤ32lău̯ 32 : trâu cɤ32lău̯ 32 : trâu

Ví dụ 3: Câu có vị ngữ là tính từ.

Bà ấy đã rất già. ʔem32tău̯ 35 kɤ32 khɤ32ɣa35 hɯk45 ʔmɛ41tău̯ 35 kɤ32 ha32ɣa32 ɣɔ35

She is very old. lɛu̯ 35 hɯk45 lɛu̯ 32

ʔem32tău̯ 35 : bà ʔmɛ41tău̯ 35 : bà

kɤ32 : ấy kɤ32 : ấy

khɤ32ɣa35 : già ha32ɣa32 : già

hɯk45 : rất ɣɔ35 hɯk45 lɛu̯ 32 : đã rất già

lɛu̯ 35 : đã

Ví dụ 4: Câu có vị ngữ là danh từ.

Đây là dòng suối, còn i la35 lɯɔŋ35 a32 lɔŋ35 ka32 tin32 i la32 lɔŋ32 hɔt15 kăn32 lɔŋ32

bên dưới kia là con sông. kɤ32 lɯɔŋ35 vak15 o32 la32 lɔŋ35 kɤ32 liŋ32

This is a stream and that

below is a river.

i : đây i la32 : đây là

la35 : là lɔŋ32 :suối

lɯɔŋ35 : dòng suối hɔt15 : nước

a32 : còn kăn32 : còn

lɔŋ35 ka32 tin32 : bên dưới lɔŋ32 : suối

kɤ32 lɯɔŋ35 : con sông vak15 : dưới

o32 : kia

la32 : là

lɔŋ35 kɤ32 liŋ32 : con sông to

Về cấu trúc nhóm danh từ, nhóm danh từ tiếng Xinh Mun có trật tự: Từ chỉ

54

số, từ chỉ loại - danh từ chính - từ xác định - từ chỉ định.

`

Ví dụ:

Cái áo xanh này đắt lắm. căŋ32 ŋăŋ35 lɛ35 i phɛŋ32 hɯk45 phɯn32 ɣaŋ32 lɛ32 i phɛŋ35 hɯk45

This green shirt is very

expensive.

căŋ32 : cái phɯn32 ɣaŋ32 : cái áo

ŋăŋ35 : áo lɛ32 : xanh

lɛ35 : xanh i : này

i : này/ đây phɛŋ35 : đắt

phɛŋ32 : đắt hɯk45 : lắm

hɯk45 : lắm

2.3.2. Câu phức

Câu phức là câu có từ hai cụm chủ vị không bao chứa nhau tạo thành. Giữa

các cụm chủ vị có thể nối kết bằng từ nối.

Ví dụ: kết nối bằng từ nối /ɓap15/ (nhưng).

Mọi người đi hết cả rồi a no32 zu32 tuo35 lɛu̯ 35 ɓap15 muot15 biŋ35 zu32 tuo32 na35 lɛu̯ 35

nhưng nó vẫn không ʔɯm32 ʔɤk32 biel35 zu32 ɓap15 ʔɯn32 ʔɤk32 bɛl35 zu32

muốn đi.

All people is gone but he

still does not want to go.

a no32 : mọi người muot15 biŋ35 : mọi người

zu32 : đi zu32 : đi

tuo32 na35 : hết tuo35 lɛu̯ 35 : hết cả

ɓap15: nhưng lɛu̯ 35 : rồi

ʔɯm32 : nó ɓap15: nhưng

ʔɤk32 : không ʔɯn32 : nó

biel35 : muốn ʔɤk32 : không

zu32 : đi bɛl35 : muốn

zu32 : đi

55

Ví dụ kết nối bằng từ nối /kaŋ32/.../kaŋ32/ (càng....càng).

`

Gió càng thổi, lửa càng sai̯ 32 kaŋ32 pot45 hăŋ32 ha32 sai̯ 32 kaŋ32 pot45 hăŋ32 ŋɔŋ35

cháy to. ŋɔŋ35 kaŋ32 ɣu32 kɤ32 liŋ32 kaŋ32 ziek15 kɤ32 liŋ32

The more strongly the

wind blows, the more

strongly the firn burns.

sai̯ 32 : gió sai̯ 32 : gió

kaŋ32 : càng kaŋ32 : càng

pot45 : thổi pot45 : thổi

hăŋ32 hăŋ32 ŋɔŋ35 : lửa

ha32 ŋɔŋ35 : lửa kaŋ32 : càng

kaŋ32 : càng ziek15 : cháy

ɣu32 : cháy kɤ32 liŋ32 : to

kɤ32 liŋ32 : to

Câu ghép chỉ quan hệ “điều kiện- kết quả”, kết nối bằng /ma35/ (để....)

Để con cái cố gắng học tập thì bố mẹ phải làm gương

ma35 kɔn32 ko32 ɣăŋ35 ʔɛp15 hɔk15 ʔai35 ʔem32 phai̯ 32 bi32 mak15

để con cố gắng học tập bố mẹ phải làm gương

2.3.3. Câu theo mục đích phát ngôn

2.3.3.1. Câu hỏi

Câu hỏi, hay còn gọi là câu nghi vấn, có chức năng chính dùng để hỏi. Câu hỏi

hoặc biểu thị bằng từ hỏi hoặc bằng tiểu từ để hỏi.

Em đi chợ à?

kuon32 zu35 cɤ35 ɔ32

em đi chợ à

56

Tại sao nó không đi học?

`

zu35 ɛp15 nɛu̯ 35 mɔ32 ɯn32 kɔ32

tại sao nó không đi học

2.3.3.2. Câu cầu khiến

Câu cầu khiến là câu có từ ngữ cầu khiến (đừng, không, hãy,…) và thường

dùng để khuyên bảo, ra lệnh, yêu cầu,...

Nên nhớ lời mẹ dặn, đừng quên!

Tu32 cɯ32 khu̯ am32 ʔem32 saŋ35 pi32 ha32tɯŋ35

nên nhớ lời nói mẹ dặn đừng quên

Đừng vào nhà đó ngồi lâu quá đấy!

pi32 ŋɔm32 zieŋ32 kɤ35 kɤ32lieŋ32 zɔ35 ŋeŋ35 dɤ̆ i̯ 35

đừng vào nhà đó ngồi lâu quá đấy

2.3.3.3. Câu cảm thán

Câu cảm thán là câu có từ ngữ cảm thán, thường dùng để bộc lộ cảm xúc.

Tình thái cảm thán được biểu thị bằng tiểu từ cảm thán, hoặc bằng ngữ điệu đặc

trưng.

Trời ơi, đau quá!

kɤ32tul32 lɤi32 co32 hɯk45

trời ơi đau quá

Ồ nhỉ, thế mà đã ba năm qua!

e32 zɔ35 dam32 kɤ35 ma32 sam32 pi35 lɛu̯ 35

ồ nhỉ thế mà đã ba năm qua

* Tiểu kết chương 2

57

Tiếng Xinh Mun có những đặc điểm cấu trúc của một ngôn ngữ Môn Khmer .

`

Về ngữ âm, từ âm vị học có cấu trúc cận âm tiết tính. Trong số 365 từ vựng cơ

bản có 104 từ có cấu trúc ÂTP + ÂTC.

ÂTP có cấu trúc âm vị học đơn giản CV. Âm đầu của ÂTP thường là phụ âm

tắc, nguyên âm âm tiết phụ thường là /ɤ/, hoặc /a/. ÂTP không có đối lập về thanh

điệu.

ÂTC gồm phụ âm đầu vần và thanh điệu. Âm đầu là thành phần bắt buộc, do

phụ âm đơn hoặc nhóm phụ âm đảm nhiệm.

Vần có thể là nguyên âm (đơn, hoặc đôi) tức là vần đơn, hoặc vần phức - kết

hợp nguyên âm + âm cuối. Âm cuối có thể là phụ âm vang (mũi, bên rung), hoặc phụ

âm tắc vô thanh /p, t, k, c, k/, hoặc phụ âm xát vô thanh /h/. Sự xuất hiện các âm cuối

không đóng gồm phụ âm cuối rung /r/, phụ âm xát thanh hầu /h/, bên cạnh các âm

cuối nuốt (đóng – implosive) như phụ âm vang /m, n, ɲ, ŋ, l/, phụ âm tắc vô thanh /p,

t, c, k/ là đặc điểm đáng chú ý của tiếng Xinh Mun.

Cũng như các ngôn ngữ Mon Khmer khác, tiếng Xinh Mun có 9 nguyên âm

đơn cơ bản: /i, u, ɯ, e, ɛ, ɤ, o, a, ɔ/ và 3 nguyên âm đôi /ie, uo, ɯɤ/.

Tiếng Xinh Mun có 5 thanh điệu: 3 thanh ở âm tiết kết thúc vang, 2 thanh ở

âm tiết tiết kết thúc vô thanh. Tiêu chí đối lập cơ bản các thanh điệu là tiêu chí về âm

vực: thanh cao đối lập thanh thấp.

Về từ vựng: Lớp từ vựng cơ bản tiếng Xinh Mun có nhiều từ cùng gốc với các

ngôn ngữ Mon Khmer, ngữ hệ nam Á nói chung và các ngôn ngữ Khmuic nói riêng.

Trong vốn từ Xinh nun có nhiều từ vay mượn từ ngôn ngữ Thái ở Tây Bắc Việt Nam.

Các từ mượn Việt thuộc lớp từ văn hóa. Xu thế vay mượn từ vựng và các từ biểu hiện

quan hệ ngữ pháp từ tiếng Việt ngày càng phát triển, nhất là ở thế hệ trẻ.

Tiếng Xinh Mun mang những đặc điểm ngữ pháp của các ngôn ngữ Mon-Khmer.

Câu đơn giản có trật tự SVO (chủ ngữ - vị ngữ - bổ ngữ). Nhóm danh từ có trật tự: số

từ - loại từ - từ trung tâm - từ xác định - từ chỉ định.

Câu phức có thể liên kết các vế (cụm chủ - vị) bằng từ nối, hoặc bằng trật tự logic

58

các vế. Các từ nối thường vay mượn từ tiếng Việt.

`

Chương 3: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGÔN NGỮ Ở CỘNG ĐỒNG XINH

MUN Ở VIỆT NAM

Các vấn đề sau đây được chúng tôi đề cập trong chương này:

1- Khả năng giao tiếp ngôn ngữ; khả năng sử dụng ngôn ngữ; các phạm vi sử

dụng ngôn ngữ.

2- Sự truyền thừa tiếng mẹ đẻ và dạy học ngôn ngữ khác ở người Xinh Mun.

3- Thái độ ngôn ngữ với tiếng mẹ đẻ của người Xinh Mun.

4- Nguyện vọng của người Xinh Mun về các phạm vi giao tiếp ngôn ngữ.

3.1. Đối tượng khảo sát

Địa điểm khảo sát:

1. Xã Chiềng On – huyện Yên Châu – tỉnh Sơn La. Dân tộc Xinh Mun chủ yếu ở

tỉnh Sơn La, tại xã Chiềng On, huyện Yên Châu là nơi cộng đồng dần tộc Xinh

Mun cư trú đông và sống tập trung.

2. Xã Chiềng Sơ – huyện Điện Biên Đông – tỉnh Điện Biên. Tại Điện Biên, dân

tộc Xinh Mun sống duy nhất ở xã Chiềng Sơ.

Đối tượng người khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát 258 phiếu (bao gồm hai

loại phiếu, phiếu tìm hiểu thái độ ngôn ngữ và phiếu tìm hiểu tình hình sử dụng ngôn

ngữ) trong đó phiếu ở Chiềng On, Yên Châu, Sơn La là 36 phiếu và phiếu ở xã

Chiềng Sơ, Điện Biên Đông, Điện Biên là 222 phiếu. Trong luận văn này, chúng tôi

chỉ tập chung nghiên cứu tình hình sử dụng tiếng Xinh Mun tại xã Chiềng Sơ, Điện

Biên Đông, Điện Biên.

1. Thông tin phiếu tìm hiểu thái độ ngôn ngữ: Tổng số phiếu 110 phiếu trong đó:

Về giới tính: Nam 75 phiếu (chiếm 68,18%); Nữ 35 phiếu (chiếm 31,82%).

Về độ tuổi: Dưới 18 tuổi 20 phiếu (chiếm 18,2%); từ 18 đến 30 tuổi 25 phiếu

(chiếm 22,7%); từ 30 đến 60 tuổi 48 phiếu (chiếm 43,6%); trên 60 tuổi 17 phiếu

(chiếm 15,5%).

Về nghề nghiệp: làm ruộng 87 phiếu (chiếm 79,1%); học sinh, sinh viên 19 phiếu

59

(chiếm 17,3%); cán bộ 3 phiếu (chiếm 2,7%); khác 1 phiếu (chiếm 0,9%).

`

Về trình độ học vấn: không đi học 30 phiếu (chiếm 27,3%); tiểu học 43 phiếu

(chiếm 39,1%); THCS 33 phiếu (chiếm 30%); THPT 4 phiếu (chiếm 3,6%).

Bảng 3.1: Khảo sát trình độ học vấn phân theo nghề nghiệp tìm hiểu thái độ ngôn ngữ

Nghề nghiệp Tổng

Làm HS,SV Cán bộ Khác

ruộng

Không đi học 30 0 0 0 30

Tiểu học 42 0 1 0 43 Trình độ học

vấn THCS 12 18 2 1 33

THPT 3 1 0 0 4

Tổng 87 19 3 1 110

2. Thông tin phiếu tìm hiểu tình hình sử dụng ngôn ngữ: Tổng số phiếu 112

phiếu trong đó:

Về giới tính: Nam 76 phiếu (chiếm 67,86%); Nữ 36 phiếu (chiếm 32,14%).

Về độ tuổi: Dưới 18 tuổi 20 phiếu (chiếm 17,9%); từ 18 đến 30 tuổi 22 phiếu

(chiếm 19,6%); từ 30 đến 60 tuổi 55 phiếu (chiếm 49,1%); trên 60 tuổi 15 phiếu

(chiếm 13,4%).

Về nghề nghiệp: làm ruộng 89 phiếu (chiếm 79,5%); học sinh, sinh viên 19 phiếu

(chiếm 17%); cán bộ 3 phiếu (chiếm 2,7%); khác 1 phiếu (chiếm 0,9%).

Về trình độ học vấn: không đi học 37 phiếu (chiếm 33%); tiểu học 40 phiếu

(chiếm 35,7%); THCS 31 phiếu (chiếm 27,7%); THPT 4 phiếu (chiếm 3,6%).

Bảng 3.2: Khảo sát trình độ học vấn phân theo nghề nghiệp tìm hiểu tình hình sử

dụng ngôn ngữ

Nghề nghiệp Tổng

Làm HS,SV Cán bộ Khác

ruộng

60

Không đi học 0 0 0 37 37 Trình độ học Tiểu học 0 1 0 40 39 vấn THCS 18 2 1 31 10

`

THPT 3 1 0 0 4

Tổng 89 19 3 1 112

3.2. Khả năng giao tiếp ngôn ngữ của người Xinh Mun

3.2.1. Khả năng sử dụng ngôn ngữ của người Xinh Mun

Qua bảng hỏi tình hình sử dụng ngôn ngữ, chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 3.3: Khảo sát khả năng ngôn ngữ của người Xinh Mun theo độ tuổi

Tuổi

Ngôn Khả năng ngôn ngữ Tổng Từ 18- dưới Từ 30 tuổi Trên ngữ Dưới 18 30 tuổi –60 tuổi 60 tuổi

Nghe được, không biết nói 0 0 0 0 0

Tiếng Nghe được, nói được 22 20 55 15 112

Xinh

Không biết chữ 22 20 55 15 112 Mun

Biết chữ 0 0 0 0 0

Nghe được, không biết nói 0 0 2 0 2

Nghe được, nói được 22 20 53 15 110 Tiếng

Kinh Không biết chữ 1 1 27 7 36

Biết chữ 21 19 28 8 76

Nghe được, không biết nói 2 0 9 1 12 Tiếng

dân tộc Nghe được, nói được 5 6 17 3 31 khác

Không biết chữ 7 6 26 4 43

Biết chữ 0 0 0 0 0

61

Có sự khác biệt về giới khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt:

`

Khả năng Tổng

biết tiếng Việt

Không biết chữ Biết chữ

Nam 18 58 76 Giới Tính Nữ 18 18 36

Tổng 36 76 112

Có thể rút ra một số nhận xét từ kết quả khảo sát:

Kết quả cho thấy 100% người Xinh Mun đều nghe được, nói được tiếng dân

tộc mình, tiếng Xinh Mun chưa có chữ viết, nên 100% trả lời không biết chữ Xinh

Mun. Ngoài ra tỉ lệ nghe được nói được tiếng Kinh cũng phổ biến, 110/112 người có

thể nghe, nói tiếng Việt thành thạo, tuy nhiên, tỉ lệ không biết chữ tiếng phổ thông

đáng quan tâm, cụ thể 36/112 người không biết chữ Quốc ngữ (chiếm 35,4%) tập

trung ở độ tuổi từ 30 đến 60 tuổi và trên 60 tuổi. Qua quá trình khảo sát, phỏng vấn

sâu tại chỗ chúng tôi thấy phần lớn những người không biết chữ đều không đi học. Ở

tuổi dưới 18 và từ 18 đến 30 tuổi tỉ lệ biết chữ rất cao (40/42 người biết chữ). Tỉ lệ

biết chữ Quốc ngữ ở nam giới cao hơn nữ giới.

Kết quả khảo sát chỉ ra rằng, tình trạng song ngữ rất phổ biến ở dân tộc Xinh

Mun, hầu hết người Xinh Mun đều biết hai thứ tiếng (tiếng dân tộc mình và tiếng phổ

thông). Hiện tượng đa ngữ cũng khá phổ biến, cụ thể có tới 43/112 (chiếm 38,4%)

người được hỏi, ngoài tiếng dân tộc mình và tiếng Việt, còn có thể sử dụng tiếng

Thái (tiếng phổ thông vùng); trong đó 31 người nghe nói thành thạo và 12 người

nghe được, không nói được.

Như vậy, có thể thấy khả năng giao tiếp ngôn ngữ của người Xinh Mun khá đa

dạng, ngoài tiếng dân tộc mình họ còn nói thành thạo tiếng phổ thông và một phần

nói được cả tiếng dân tộc khác.

3.2.2 Phạm vi sử dụng ngôn ngữ của người Xinh Mun

Nhằm đưa ra được những đặc điểm về phạm vi sử dụng ngôn ngữ của người

62

Xinh Mun, chúng tôi tiến hành điều tra xã hội học với tổng số CTV là 112 người,

`

trong đó, những phạm vi ngôn ngữ được lựa chọn để điều tra bao gồm việc sử dụng

trong gia đình và ngoài xã hội. Kết quả thu được như sau:

Bảng 3.4: Khảo sát phạm vi sử dụng ngôn ngữ của người Xinh Mun

Tiếng Tiếng dân Tiếng dân Tổng phiếu Tiếng Kinh Sử dụng khi tộc mình tộc khác chọn

112 98 0 14

Kể chuyện (87,5%) (14,5%) (0%) (100%)

112 64 1 47 Ca hát (57,1%) (42%) (0,9%) (100%)

79 1 0 78 Viết thư (1,3%) (98,7%) (0%) (70,5%)

79 0 0 79 Ghi chép hàng ngày (100%) (0%) (70,5%) (0%)

108 106 0 2 Cầu cúng (98,1%) (1,9%) (0%) (96,4%)

108 105 0 3 Nói chuyện với tổ tiên (97,2%) (2,8%) (0%) (96,4%)

Nói với người trong nhà 110 0 0 110 (bố mẹ, vợ chồng...) (100%) (0%) (0%)

Nói với người dân tộc 110 0 0 110 mình (100%) (0%) (0%)

Nói với người dân tộc 110 0 0 110 (0%) (100%) Kinh (0%)

Nói với người dân tộc 1 15 98 110 khác (0,9%) (89,1%) (13,7%)

112 104 8 87 Nói ở chợ (92,9%) (77,7%) (7,1%) (100%)

63

112 105 8 88 Mua bán ở chợ (93,8%) (78,6%) (7,1%) (100%)

`

106 6 0 112 Họp trong làng (94,6%) (5,4%) (0%) (100%)

19 93 0 112 Họp trong xã (17%) (83%) (0%) (100%)

Nhận xét một cách tổng quát, tiếng mẹ đẻ chiếm ưu thế hơn cả trong hoàn cảnh

giao tiếp ở phạm vi gia đình, ngược lại, tiếng Việt lại tỏ rõ vai trò của mình trong

nhiều hoàn cảnh ngoài xã hội. Tiếng khác (tiếng Thái) chỉ được sử dụng chủ yếu khi

giao tiếp ngoài xã hội, nhưng với số lượng không lớn, cụ thể như sau:

- Khi kể chuyện, 98/112 người Xinh Mun (chiếm 98%) sử dụng tiếng dân tộc

mình, đây là con số rất ấn tượng thể hiện chức năng của tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp

sinh hoạt hàng ngày. Bên cạnh đó, vẫn có 14/112 người lựa chọn tiếng Kinh là ngôn

ngữ thứ hai (chiếm 14,5%). Không có ai chọn tiếng khác trong hoàn cảnh này. Có thể

thấy, trạng thái ngôn ngữ ở đây phần nhiều là đơn ngữ (tiếng mẹ đẻ hoặc tiếng Việt),

số rất ít là song ngữ (tiếng mẹ đẻ – tiếng Kinh). Mô hình song ngữ tập trung ở nhóm

có nghề nghiệp là giáo viên, cán bộ do phải tiếp xúc với nhiều người thuộc dân tộc

khác ở cơ quan, nơi làm việc. Họ chỉ nói tiếng mẹ đẻ khi về nhà.

- Với hoạt động ca hát, cả ba ngôn ngữ đều được sử dụng. Trong đó, tiếng dân tộc

mình có 64/112 người (chiếm 57,1%), đạt tỉ lệ cao nhất. Điều này chứng tỏ số lượng

người biết ca hát bằng tiếng Xinh Mun còn khá nhiều. Đây là một minh chứng đáng

mừng cho việc bảo tồn và giữ gìn ngôn ngữ này. Tuy nhiên, số lượng người biết hát

bằng tiếng mẹ đẻ chỉ tập trung ở người trưởng thành, phụ nữ, đàn ông Xinh Mun chủ

yếu sử dụng các bài ca trong cầu cúng, còn phụ nữ hát trong những dịp quan trọng

như tết, lễ hội, ru con. Có 47/112 người (chiếm 42%) trả lời sử dụng tiếng Kinh.

Những người này phần lớn là người trẻ tuổi, họ có thể nói được tiếng mẹ đẻ nhưng

không hát được. Tiếng Thái dường như rất mờ nhạt trong hoạt động này, chỉ có 1/112

người lựa chọn (chiếm 0,9%). Đây cũng là người duy nhất có trạng thái ngôn ngữ là

đa ngữ (tiếng mẹ đẻ - tiếng Kinh – tiếng khác).

- Trong tổng số 112 người được khảo sát, chỉ có 79/112 người viết thư, tập trung

64

ở độ tuổi dưới 30 biết chữ phổ thông, những người trung niên, người già rất ít viết

`

thư. Trong hoạt động này, 78/79 người sử dụng tiếng Việt, 1 người sử dụng tiếng mẹ

đẻ. Con số 98,7% sử dụng tiếng Việt là một điều dễ hiểu bởi lẽ tiếng Việt là ngôn ngữ

chính thức của người Việt, được sử dụng trong mọi hoàn cảnh giao tiếp. Hơn nữa,

người Xinh Mun đã có tiếng nói riêng của mình nhưng chưa hề có chữ viết riêng nên

buộc phải sử dụng tiếng Việt để ghi chép, viết thư. Cũng cần nhấn mạnh rằng, tiếng

Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong giáo dục ở Việt Nam nên mọi người sử dụng

tiếng Việt để viết cũng là điều đương nhiên.

- Tương tự, trong ghi chép hàng ngày, vai trò của tiếng Việt lại được đề cao 79/79

người trả lời câu hỏi này đều sử dụng tiếng Việt để ghi chép, không ai sử dụng ngôn

ngữ khác. Người Xinh Mun thường dùng tiếng Việt để ghi chép sổ sách, biên bản

họp, các thông báo của thôn, xã,…

- Trong các hoạt động liên quan đến văn hóa, tín ngưỡng, tiếng mẹ đẻ đóng vai trò

vô cùng quan trọng. Điển hình như hoạt động cầu cúng, có 106/108 người (chiếm

98,1%) sử dụng tiếng Xinh Mun. Họ cho rằng, chỉ khi nói bằng tiếng của dân tộc

mình, những người đã khuất mới hiểu và chứng giám cho lòng thành của con cháu, từ

đó, phù hộ cho con cháu có sức khỏe, ăn nên làm ra, ruộng nương tươi tốt,… Tương

tự, khi nói chuyện với tổ tiên 105/108 người sử dụng tiếng mẹ đẻ (chiếm 97,2%).

Những con số này cho thấy, với cộng đồng người Xinh Mun, tiếng mẹ đẻ luôn giữ vai

trò không thể thay thế, nhất là trong những công việc liên quan đến văn hóa. Ngoài

tiếng mẹ đẻ, người Xinh Mun còn sử dụng tiếng Việt khi cầu cúng và nói chuyện với

tổ tiên. Tuy nhiên, số lượng người sử dụng rất ít chỉ có 2/108 người (chiếm 1,9%) sử

dụng trong cầu cúng; 3/108 người (chiếm 2,8%) sử dụng khi nói chuyện với tổ tiên.

Không có ai sử dụng ngôn ngữ thứ ba trong hoạt động này. Mặc dù tiếng Thái có vị

thế lớn trong cộng đồng các dân tộc ở Tây Bắc, thế nhưng, trong những hoạt động về

văn hóa, đồng bào người Xinh Mun vẫn lựa chọn tiếng mẹ đẻ. Đây là một minh

chứng cho ý thức tự tôn dân tộc.

- Trong giao tiếp gia đình, tiếng Xinh Mun được sử dụng với tần suất dày đặc,

trong mọi hoàn cảnh và với mọi đối tượng giao tiếp. Khi nói chuyện với người trong

65

nhà (bố mẹ, vợ chồng...) hay nói với người dân tộc mình, người Xinh Mun hoàn toàn

`

sử dụng tiếng mẹ đẻ, không có ai lựa chọn ngôn ngữ thứ hai. Như vậy, trạng thái

ngôn ngữ trong trường hợp này là đơn ngữ, không có song ngữ và đa ngữ.

- Rộng hơn, trong phạm vi giao tiếp làng xã, người Xinh Mun sử dụng cả ba ngôn

ngữ, tùy vào hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp. Chẳng hạn, khi nói với người Kinh, họ

chỉ sử dụng tiếng Kinh (mặc dù có nhiều người Kinh giao tiếp tốt bằng tiềng Thái);

còn khi nói chuyện với người dân tộc khác, họ sử dụng cả ba thứ tiếng. Trạng thái

ngôn ngữ ở đây phần nhiều là đơn ngữ, phần ít là song ngữ và đa ngữ. Như vậy, khi

giao tiếp với người không cùng dân tộc, tiếng Việt chiếm ưu thế hơn hẳn tiếng mẹ đẻ

và tiếng khác.

- Tình hình sử dụng ngôn ngữ trong các cuộc họp của người Xinh Mun không

giống nhau. Tùy vào từng cuộc họp mà họ có cách sử dụng ngôn ngữ khác nhau. Khi

họp trong xã, có 93/112 người sử dụng tiếng Kinh (chiếm 83%), trong khi đó, chỉ có

19/112 người (chiếm 17%) sử dụng tiếng mẹ đẻ. Tình hình lại ngược lại trong các

cuộc họp trong làng, trong thôn. Lúc này, tiếng mẹ đẻ lại có tỉ lệ người sử dụng vượt

trội 106/112 người (chiếm 94,6%), còn tiếng Việt chỉ đóng vai trò bổ trợ với 6/112

(chiếm 5,4%). Rõ ràng, khi họp ở thôn, thành phần tham dự hầu hết là người Xinh

Mun nên phần lớn họ sử dụng tiếng mẹ đẻ. Còn khi quy mô cuộc họp mở rộng, ở xã,

thành phần tham dự không chỉ có người Xinh Mun mà còn có thêm nhiều dân tộc

khác, họ sử dụng tiếng Kinh nhiều hơn, tiếng mẹ đẻ chỉ sử dụng trong một số hoàn

cảnh nhỏ như trao đổi, thảo luận, nói chuyện giữa những người Xinh Mun. Khi phát

biểu hoặc trình bày ý kiến, họ thường sử dụng tiếng Kinh. Có thể thấy, thói quen sử

dụng ngôn ngữ của người Xinh Mun khá linh hoạt, tùy thuộc vào hoạt động họ tham

gia và đối tượng giao tiếp là ai để lựa chọn tiếng nói cho phù hợp. Nhưng một điều

đáng lưu ý, khi đi họp (dù họp trong làng hay trong xã), người Xinh Mun không sử

dụng ngôn ngữ thứ ba, tức là trạng thái đa ngữ không tồn tại, chỉ có đơn ngữ và song

ngữ tiếng mẹ đẻ - tiếng Việt.

- Ở những nơi công cộng, tình hình sử dụng ngôn ngữ của người Xinh Mun không

có nhiều thay đổi. Ba ngôn ngữ được sử dụng trong hoàn cảnh này gồm tiếng mẹ đẻ,

66

tiếng Việt và tiếng Thái. Trong đó, tiếng mẹ đẻ và tiếng Việt được sử dụng nhiều hơn

`

cả. Khi nói hay buôn bán ở chợ, tỉ lệ sử dụng tiếng mẹ đẻ đều rất cao (trên 90%).

Tương tự, tỉ lệ sử dụng tiếng Việt ngoài xã hội cũng đạt trên 70% ở cả hai hoạt động

mua bán, nói chuyện ở chợ. Tiếng khác (tiếng Thái) được sử dụng khá ít, chỉ có 8/112

người (chiếm 7,1%). Như vậy, với tình hình sử dụng ngôn ngữ ngoài xã hội, cụ thể

hơn là ở những nơi công cộng, tiếng mẹ đẻ vẫn giữ vai trò quan trọng nhất, tiếp sau

đó là tiếng Việt. Trạng thái ngôn ngữ trong hoàn cảnh này phần lớn là song ngữ

(tiếng mẹ đẻ - tiếng Việt), phần ít là đơn ngữ và đa ngữ.

3.3. Thực trạng truyền thừa ngôn ngữ của người Xinh Mun

3.3.1. Sự truyền thừa tiếng mẹ đẻ

Kết quả tiến hành khảo sát thực trạng truyền thừa ngôn ngữ Xinh Mun theo độ

tuổi thu được như sau:

Bảng 3.4: Khảo sát thực trạng truyền thừa ngôn ngữ Xinh Mun theo độ tuổi

Tuổi

Từ 18- Từ 30 Ngôn Trên 60 Học ở Tổng Dưới 18 dưới 30 tuổi –60 ngữ tuổi tuổi tuổi

Gia đình 20 22 55 15 112 Tiếng Trường lớp 0 0 0 0 0 Xinh Bạn bè, người quen 0 3 1 2 6 Mun Ở nơi khác 0 2 0 2 4

Để khảo sát kĩ hơn cách thức truyền thừa tiếng mẹ đẻ, chúng tôi đã tiến hành

khảo sát và đưa ra kết quả như sau:

Bảng 3.5: Khảo sát hình thức dạy tiếng dân tộc mình

Dạy tiếng dân tộc mình bằng cách

99/101 (98%) Nói chuyện hàng ngày

31/101 (30,7%) Kể chuyện

67

Hát ru 7/101 (6,9%)

`

Nhận xét:

Truyền thừa ngôn ngữ là một trong những vấn đề quan trọng cần nghiên cứu,

bởi lẽ nó đánh giá ý thức giữ gìn bảo tồn ngôn ngữ của một dân tộc. Như đã trình bày

ở trước, người Xinh Mun có thể thành thạo nhiều thứ tiếng, trong đó, tiếng mẹ đẻ là

ngôn ngữ quan trọng nhất của họ. Nhìn vào bảng số liệu trên, bước đầu có thể nhận

xét, tất cả các ngôn ngữ đều được người Xinh Mun truyền dạy cho các thế hệ sau.

Đây là một điều đáng mừng bởi lẽ nó cho chúng ta thấy phần nào ý thức giữ gìn và

bảo tồn tiếng nói của dân tộc. Cụ thể như sau:

- Tiếng mẹ đẻ được 112/112 người lựa chọn “học trong gia đình”, tức là tất cả

người Xinh Mun đều dạy cho con cháu mình, không phân biệt độ tuổi. Với con số

này, có thể nhận thấy, người Xinh Mun rất quan tâm đến việc truyền thừa ngôn ngữ.

Thế nhưng, khi khảo sát về cách dạy, hầu hết số người được phỏng vấn đều lựa chọn

dạy qua hình thức nói chuyện hàng ngày. Hình thức dạy thứ hai là qua hát ru, điều

này chỉ có ở phụ nữ, thế nhưng với số lượng rất ít và tập trung vào người già, người

trẻ không biết hát ru. Rõ ràng, thực tế đã cho thấy sự mai một của ngôn ngữ này khi

chỉ có người già biết hát ru. Hoạt động này giờ đây đã không còn được truyền lại ở

lớp trẻ. Cộng đồng Xinh Mun nói chung và ở xã Chiềng Sơ, huyện Điện Biên Đông

nói riêng, chưa có các hình thức giáo dục song ngữ ngôn ngữ phổ thông (Việt ) -

ngôn ngữ Xinh Mun hoặc ngôn ngữ Xinh Mun- Việt. Thiết nghĩ, nếu như đưa tiếng

Xinh Mun vào giảng dạy trong nhà trường hoặc thực hiện mô hình giáo dục song ngữ

Việt – Xinh Mun sẽ là một phương thức tốt để lưu truyền tiếng nói cho các thế hệ

người Xinh Mun.

Số lượng người chọn phương án học từ bạn bè, người quen và những nơi khác

rất thấp và chênh lệch không đáng kể, trong đó tỉ lệ thấp nhất là học ở những nơi khác

(3,6%). Điều này đồng nghĩa với việc, tiếng mẹ đẻ được truyền thừa trong môi trường

gia đình là chủ yếu, các môi trường khác chỉ đóng vai trò bổ trợ, không mang tính

quyết định. Với câu hỏi Ông/ bà có dạy tiếng dân tộc mình cho con cháu không?

Kết quả như sau:

68

Bảng 3.6: Khảo sát dạy tiếng dân tộc mình cho thế hệ sau

`

Có dạy tiếng dân tộc mình cho Tổng

con cháu không

Có Không

17 3 20 Dưới 18 tuổi

22 3 25 Từ 18-30 Tuổi 46 2 48 Từ 30-60

16 1 17 Trên 60

101 9 110 Tổng

Nhìn vào bảng số liệu, có thể thấy, số người dạy tiếng dân tộc mình cho con cháu

có ở mọi độ tuổi, nhiều nhất là từ 30-60 (có 46 người). Một điều đáng chú ý là nhóm

tuổi có ý thức dạy lại tiếng dân tộc mình cao nhất là nhóm trên 60 (có 16/17 người trả

lời có). Theo khảo sát, họ đều là những người mong muốn truyền lại cho thế hệ sau

văn hóa, chữ viết của dân tộc mình và họ sẵn sàng tham gia giảng dạy nếu có lớp học.

Tương tự, nhóm tuổi từ 30-60 cũng có ý thức truyền dạy lại cho con cháu, chỉ có 2/48

người không dạy lại, họ cho rằng, con cháu tự biết nên không cần phải dạy. Số người

không dạy lại tiếng mẹ đẻ cho con cháu tập trung nhiều nhất ở nhóm dưới 30 tuổi.

Theo chúng tôi, nguyên nhân của tình trạng này một phần họ chưa ý thức được tầm

quan trọng của việc truyền thừa ngôn ngữ, một phần họ đều là những người trẻ (học

sinh, thanh niên) nên chưa có các thế hệ tiếp nối để dạy lại. Nhưng, nhìn chung, tỉ lệ

truyền thừa xếp theo các nhóm tuổi rất cao (91,8%).

3.3.2. Dạy học ngôn ngữ khác ở người Xinh Mun

Bảng 3.7: Khảo sát thực trạng truyền thừa ngôn ngữ khác theo độ tuổi

Tuổi

Ngôn Từ 18- Từ 30 Học ở Tổng Trên 60 ngữ Dưới 18 dưới 30 tuổi –60 tuổi tuổi tuổi

69

Gia đình 0 3 3 2 8 Tiếng

`

Trường lớp 19 20 30 8 77 Kinh

Bạn bè, người quen 1 8 28 5 42

Ở nơi khác 0 5 6 5 16

Gia đình 0 1 1 0 2 Tiếng

dân tộc Trường lớp 0 0 2 0 2 khác

Bạn bè, người quen 5 6 23 4 38

Ở nơi khác 4 0 1 0 5

Khác với tiếng mẹ đẻ, đối với người Xinh Mun, tiếng Kinh được học trong

nhiều hoàn cảnh và với nhiều đối tượng, cho nên, sự giáo dục ngôn ngữ này là đa

dạng nhất. Tiếng Kinh được người Xinh Mun học được cả trong nhà trường, gia đình,

ở bạn bè người quen hay những nơi khác. Trong đó, giáo dục nhà trường đóng vai trò

quan trọng hơn cả với 77/110 người lựa chọn (chiếm 70%). Con số này đã cho ta thấy

vai trò quan trọng của nhà trường trong việc xóa mù chữ và nâng cao trình độ dân trí

cho người Xinh Mun. Tuy nhiên, xét trên mặt bằng chung của nhiều dân tộc thiểu số

khác, việc chỉ có 70% người trong độ tuổi khảo sát được học tiếng Việt trong trường

đồng nghĩa với việc số người không đi học tương đối cao (chiếm 30%). Điều này

phản ánh mức độ thụ hưởng giáo dục của dân tộc này chưa cao. Những người này

thay vì được học bài bản trong nhà trường, họ sẽ tiếp xúc với tiếng Kinh muộn hơn và

học được ở gia đình, bạn bè, người quen hay những nơi khác. Trong gia đình, chỉ có

8/112 người được dạy tiếng Kinh. Con số này quá khiêm tốn so với tổng số người

được khảo sát. Thực tế này cho ta một nhận định, người Xinh Mun không/ rất ít khi

dạy tiếng Kinh cho con em mình. Một phần vì năng lực tiếng Việt không hoàn hảo,

mặt khác, họ cho rằng nhiệm vụ này là của các thầy cô trong nhà trường. Do đó, ý

thức truyền thừa tiếng Việt của người Xinh Mun chưa cao dẫn đến việc năng lực sử

dụng ngôn ngữ này của họ không tốt. Hiện nay, để làm tốt việc giáo dục ngôn ngữ

phổ thông, nên có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường.

70

3.4. Thái độ ngôn ngữ của người Xinh Mun

`

Để thấy được thái độ của người dân tộc Xinh Mun đối với tiếng mẹ đẻ, chúng tôi

đã tiến hành khảo sát và thu được kết quả như sau:

Bảng 3.8: Khảo sát thái độ của người dân tộc Xinh Mun đối với tiếng mẹ đẻ

Mức độ Rất thích Thích Bình Không Tổng

Tuổi thường thích

15 5 0 0 20 Dưới 18 tuổi

20 5 0 0 25 Từ 18-30 Tuổi 37 10 1 0 48 Từ 30-60

16 1 0 0 17 Trên 60

88 (80%) 21 (19,1%) 1 (0,9%) 0 (0%) 110 Tổng

Chúng tôi cụ thể hóa bằng biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.1: Thái độ của người dân tộc Xinh Mun đối với tiếng mẹ đẻ

Đối với tiếng mẹ đẻ, tổng số người trả lời “rất thích” khá cao 88/110 (chiếm

80%), 21/110 người trả lời “thích” (chiếm 19,1%). Chỉ có 1/110 người trả lời “bình

thường”, không có ai trả lời không thích. Như vậy, có thể thấy người Xinh Mun luôn

71

dành tình cảm trân trọng cho ngôn ngữ của dân tộc mình.

`

Xét kĩ hơn, độ tuổi có số người trả lời “bình thường” nằm trong nhóm trung

niên từ 30-60 tuổi, Ở thái độ “rất thích”, nhóm độ tuổi có nhiều người chọn nhất là

trên 60 với 16/17 người. Điều này cho thấy, ý thức quý trọng và giữ gìn ngôn ngữ

dân tộc ở người già tốt hơn giới trẻ.

3.5. Nguyện vọng về phạm vi giao tiếp ngôn ngữ của người Xinh Mun

Với câu hỏi “Ông/ bà mong muốn sử dụng ngôn ngữ nào trong những hoàn cảnh

dưới đây”, câu trả lời mà chúng tôi nhận được kết quả như sau:

Bảng 3.9: Khảo sát nguyện vọng về phạm vi giao tiếp của người Xinh Mun

Tiếng Tiếng dân Tiếng Tiếng dân Tổng phiếu

Sử dụng khi tộc mình Kinh tộc khác chọn

Giao tiếp hàng ngày muốn sử 110 13 4 110 dụng tiếng (100%) (18,8%) (3,6%)

Học ở trường muốn sử dụng 7 106 4 110 tiếng (6,4%) (96,4%) (3,6%)

Sinh hoạt văn hóa văn nghệ 77 35 2 110 muốn sử dụng tiếng (70%) (31,8%) (1,8%)

Các ấn phẩm sách báo muốn 4 108 0 110 sử dụng tiếng (3,6%) (98,2%) (0%)

Ghi chép, sáng tác văn học 5 106 0 110 muốn sử dụng tiếng (4,5%) (96,4%) (0%)

Tuyên truyền, phổ biến trên 22 95 0 các PTTT đại chúng muốn sử 110 (20%) (86,4%) (0%) dụng tiếng

Sưu tầm, lưu trữ gia phả, bài 89 23 0 110 cúng muốn sử dụng tiếng (80,9%) (20,9%) (0%)

Nói chuyện trong gia đình 110 0 0 110 thích sử dụng tiếng (100%) (0%) (0%)

72

Nói chuyện với người trong 110 1 0 110 làng thích sử dụng tiếng (100%) (0,9%) (0%)

`

Nói chuyện với người DT 110 0 0 110 mình thích sử dụng tiếng (100%) (0%) (0%)

Nói chuyện với người DT 1 85 12 110 khác thích sử dụng tiếng (0,9%) (77,3%) (10,9%)

Nhìn chung, trong mọi hoàn cảnh tiếng mẹ đẻ và tiếng Kinh vẫn được người

Xinh Mun lựa chọn. Thậm chí, ở những hoàn cảnh mang tính cá biệt, tỉ lệ người chọn

đạt tuyệt đối 100%. Cụ thể như sau:

Khi giao tiếp trong gia đình, toàn bộ người Xinh Mun mong muốn sử dụng

tiếng mẹ đẻ bởi họ cho rằng, ở hoàn cảnh này, tiếng mẹ đẻ đóng vai trò quan trọng,

nhất là khi nói chuyện với những người ở lớp trên như cha mẹ, ông bà. Nhiều người

sử dụng tiếng Kinh chưa thành thạo nên đây sẽ là lựa chọn tối ưu. Hơn nữa, đã từ lâu,

sử dụng tiếng mẹ đẻ trong phạm vi gia đình trở thành một thói quen, một cách thức

truyền thừa ngôn ngữ cho thế hệ sau. Ngoài tiếng mẹ đẻ, có một số ít (18%) người

được khảo sát chọn thêm tiếng Kinh. Những người này phần lớn tập trung ở giới trẻ

và người trưởng thành có con đang ở tuổi cắp sách tới trường. Họ cho rằng, khi ở nhà

vẫn phải sử dụng tiếng Việt để dạy con hoặc giao tiếp trong một số hoàn cảnh nhất

định (giao tiếp với khách đến nhà không phải người dân tộc mình, giao tiếp với cán

bộ đến nhà,...). Có 4/110 người lựa chọn ngôn ngữ thứ ba (tiếng Thái) để giao tiếp

trong gia đình bởi người thân, hàng xóm của họ là người dân tộc Thái nên họ có nhu

cầu sử dụng.

Khi học ở trường, tiếng Việt dường như là lựa chọn đầu tiên của những người

được khảo sát. Có 106/110 người (chiếm 96,4%) lựa chọn tiếng Việt. Song bên cạnh

đó, vẫn có số ít người mong muốn tiếng Xinh Mun được sử dụng trong giáo dục

(chiếm 6,4%). Những người này cho rằng, một số trẻ em người dân tộc có năng lực

tiếng Việt chưa tốt, nên trong những lớp đầu bậc tiểu học, giáo viên nên sử dụng

thêm tiếng dân tộc như một ngôn ngữ thứ hai để giảng giải, giúp các em hiểu bài hơn.

Trong sinh hoạt văn hóa văn nghệ, người Xinh Mun mong muốn được sử

dụng cả ba ngôn ngữ. Song, tiếng Xinh Mun vẫn được số đông lựa chọn với 77/110

73

người (chiếm 70%), tiếng Kinh 35/110 người (chiếm 31,8%). Tuy nhiên, theo khảo

`

sát của chúng tôi, những câu hát, điệu nhạc của người Xinh Mun hiện nay đã bị ảnh

hưởng nhiều bởi tiếng Thái. Nếu không có biện pháp giữ gìn và bảo tồn, việc “lấn át”

của ngôn ngữ có vị thế cao hơn như tiếng Thái là điều không tránh khỏi, đặc biệt là

những làn điệu dân ca mang đậm tính dân tộc.

Trong các ấn phẩm sách báo hay khi ghi chép, sáng tác văn học, người Xinh

Mun muốn sử dụng tiếng Việt nhiều hơn tiếng mẹ đẻ. Trong khi tiếng Việt ở cả hai

hoạt động này đều đựa lựa chọn với tỉ lệ trên 90% thì tiếng mẹ đẻ khiêm tốn chỉ có 4

– 5 người lựa chọn. Không có ai lựa chọn tiếng Thái dùng trong trong hoạt động này,

mặc dù ngôn ngữ này đã có chữ viết riêng. Theo khảo sát của chúng tôi, hiện nay,

người Xinh Mun không có chữ viết riêng nên trong các hoạt động liên quan đến chữ

viết, dân tộc này hoàn toàn sử dụng tiếng Kinh. Tuy nhiên, vẫn có một số ít người

Xinh Mun mong mỏi dân tộc mình có chữ viết riêng được sử dụng trong sáng tác và

ghi chép văn học.

Khi tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, người

Xinh Mun mong muốn được sử dụng tiếng Việt và tiếng mẹ đẻ. Tuy nhiên số người

lựa chọn hai ngôn ngữ này không giống nhau. Phần đa người Xinh Mun mong muốn

được xem truyền hình hay phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng

tiếng Việt. Đây cũng là một điều dễ hiểu bởi lẽ hiện nay, các chương trình truyền

hình đều sử dụng ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các đài truyền hình địa phương

Tây Bắc cũng có chương trình truyền hình phát thanh riêng bằng tiếng dân tộc,

nhưng ngôn ngữ được lựa chọn là ngôn ngữ vùng – tiếng Thái để đảm bảo tiêu chí

nhiều người thuộc nhiều dân tộc khác nhau có thể xem được.Tuy nhiên, số người

mong muốn được nghe phát thanh bằng tiếng dân tộc mình cũng chiếm tỉ lệ nhất định

(20%). Không có ai lựa chọn tiếng Thái.

Trong việc sưu tầm, lưu trữ gia phả, bài cúng, phần lớn người Xinh Mun

muốn sử dụng tiếng của dân tộc mình để ghi lại, tuy nhiên, điều nghịch lí ở đây là tất

cả người Xinh Mun đều không biết chữ viết của dân tộc mình nên hầu hết, những câu

hát đó đều được truyền miệng hoặc ghi lại bằng tiếng Việt theo cách hiểu riêng của

74

họ. Có 23/110 người (chiếm 20,9%) cho rằng nên dùng tiếng Việt để ghi chép lại.

`

Phần lớn những người lựa chọn phương án này đều là người trẻ. Họ cho rằng đây là

phương án tốt nhất để lưu giữ lại vốn văn hóa cổ truyền của dân tộc khi thực tế không

ai biết chữ Xinh Mun.

Với hoàn cảnh giao tiếp trong gia đình, tất cả số người được khảo sát đều lựa

chọn tiếng mẹ đẻ (tỉ lệ 100%). Có ba hoàn cảnh được đưa ra là: khi nói chuyện trong

gia đình, khi nói chuyện với người trong làng và khi nói chuyện với người dân tộc

mình. Trạng thái ngôn ngữ của người Xinh Mun ở ba hoàn cảnh trên đều là đơn ngữ,

duy nhất có một trường hợp sử dụng song ngữ tiếng mẹ đẻ – tiếng Việt (chiếm

0,9%). Rõ ràng có thể thấy, tiếng mẹ đẻ có vai trò vô cùng quan trọng trong giao tiếp

gia đình ở người Xinh Mun.

Khi nói chuyện với người dân tộc khác, người Xinh Mun sử dụng cả ba ngôn

ngữ: tiếng mẹ đẻ, tiếng Việt và tiếng khác. Trong đó, tiếng Việt được 85/110 người

lựa chọn (chiếm 77,3%), tiếng mẹ đẻ 1/110 (chiếm 0,9%), còn lại là tiếng khác với

12/110 người (chiếm 10,9%). Như vậy, tùy vào từng đối tượng giao tiếp mà người

Xinh Mun lựa chọn ngôn ngữ cho phù hợp. Trạng thái ngôn ngữ ở đây phần nhiều là

đơn ngữ (tiếng Việt), số ít là song ngữ (tiếng Việt – tiếng khác). Chỉ có duy nhất một

trường hợp là đa ngữ (tiếng Việt – tiếng mẹ đẻ - tiếng khác).

* Tiểu kết chương 3

1. Ngôn ngữ Xinh Mun có khả năng bảo tồn trong tương lai gần, bởi vì 100%

người Xinh Mun có khả năng sử dụng ngôn ngữ của mình.

2. Cộng đồng Xinh Mun là cộng đồng song ngữ, đa ngữ. Ngoài tiếng Xinh

Mun, họ còn sử dụng tiếng Việt - ngôn ngữ chính thức, ngôn ngữ phổ thông. Tỉ lệ

người Xinh Mun nghe nói được khá cao (110/112); Tuy nhiên tỉ lệ biết chữ Quốc ngữ

còn hạn chế, 35,4 % không biết chữ Quốc ngữ; tập trung chủ yếu ở lứa tuổi trên 30

tuổi. Ngoài tiếng mẹ đẻ, tiếng phổ thông, người Xinh Mun còn sử dụng tiếng Thái-

ngôn ngữ phổ thông vùng, với tỉ lệ 38,4%.

3. Tiếng mẹ đẻ được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong gia đình, làng

bản. Tiếng Xinh Mun được sử dụng trong hoạt động văn hóa cộng đồng như ca hát

75

dân gian, cúng bái tổ tiên.

`

4. Tiếng Việt được một bộ phận người Xinh Mun dùng trong giao tiếp gia

đình, làng xã, sinh hoạt nơi công cộng. Tiếng Việt dùng trong giao tiếp bằng thư từ.

là Ngôn ngữ quốc gia, tiếng Việt được sử dụng trong giáo dục, truyền thông. Tiếng

Thái là ngôn ngữ phổ thông vùng Tây bắc, được người Xinh Mun sử dụng hạn chế

hơn trong các phạm vi: một phần trong giao tiếp gia đình (ở các gia đình hôn nhân

hỗn hợp Thái - Xinh Mun); trong giao tiếp ở làng xã; trong các sinh hoạt xã hội,

chính trị (hội họp), ít sử dụng tiếng Thái.

5. Tiếng Xinh Mun được truyền thừa liên thế hệ. Ở các gia đình Xinh Mun

tiếng Xinh Mun được truyền dạy cho thế hệ sau. Người Xinh Mun thuộc lứa tuổi

khác nhau có ý thức truyền dạy tiếng mẹ đẻ cho các thế hệ kế tiếp. Hình thức chủ yếu

là giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ, kể chuyện dân gian, hát ru. Hiện nay, chưa có hình thức

dạy học tiếng Xinh Mun bằng giáo dục song ngữ. Giáo dục ở nhà trường có vai trò

quan trọng trong việc tiếp thu tiếng Việt của người Xinh Mun. Tuy nhiên vẫn còn

một bộ phận (30% ) người Xinh Mun không đi học.

6. Người Xinh Mun thuộc các lứa tuổi khác nhau đều ưa thích sử dụng ngôn

ngữ tộc người, tiếng mẹ đẻ của mình. Tuy nhiên, tỉ lệ người rất ưa thích tập trung ở

lứa tuổi 30-60, giảm dần ở lứa tuổi 18-30 > dưới 18 và trên 60.

7. Về nguyện vọng người Xinh Mun sử dụng ngôn ngữ trong các phạm vi giao

tiếp, tiếng mẹ đẻ tiếng Việt và một phần tiếng Thái được đa số người Xinh Mun lựa

chọn sử dụng trong các phạm vi khác nhau như sau:

Trong giao tiếp gia đình mong muốn sử dụng tiếng mẹ đẻ.

Trong giáo dục nhà trường, người Xinh Mun mong muốn sử dụng tiếng Việt;

Một số người mong muốn có hình thức giáo dục song ngữ.

Trong sinh hoạt văn hóa, người Xinh Mun mong muốn được sử dụng cả 3

ngôn ngữ: Xinh Mun, Việt, Thái. Việc in ấn phổ biến sách báo, tài liệu phần lớn

mong muốn sử dụng tiếng Việt.

Trong sưu tầm, bảo tồn văn hóa, văn nghệ truyền thống, người Xinh Mun

mong muốn sử dụng tiếng mẹ đẻ. Người Xinh Mun mong có phương án phiên âm

76

(chữ viết) để ghi chép ngôn ngữ của mình.

`

Trong sinh hoạt công cộng ở làng xã mong muốn được sử dụng cả 3 ngôn ngữ,

tùy thuộc hoàn cảnh giao tiếp.

Trong truyền thông, người Xinh Mun mong muốn sử dụng tiếng Việt, kết hợp

77

tiếng Xinh Mun.

`

KẾT LUẬN

Sau khi khảo sát, thu thập, phân tích tư liệu, chúng tôi đi đến một số kết luận

như sau:

1. Tiếng Xinh Mun là ngôn ngữ thuộc nhánh Khmuic, dòng Mon Khmer, ngữ

hệ Nam Á. Hiện chưa có nhiều công trình khảo cứu về ngôn ngữ này, nhất là việc tư

liệu hóa ngôn ngữ Xinh Mun.

2. Về cấu trúc, ngôn ngữ Xinh Mun mang những đặc điểm cấu trúc (ngữ âm từ

vựng, ngữ pháp) của ngôn ngữ Môn - Khmer.

3. Hầu hết người Xinh Mun đang sử dụng tiếng Xinh Mun như ngôn ngữ mẹ

đẻ, ngôn ngữ tộc người.

4. Cộng đồng Xinh Mun là cộng đồng song ngữ, đa ngữ. Ngoài tiếng mẹ đẻ

người Xinh Mun sử dụng tiếng Việt, tiếng Thái trong các phạm vi khác nhau.

5. Đa số người Xinh Mun ưa thích sử dụng tiếng mẹ đẻ trong các lĩnh vực giao

tiếp. Đồng thời người Xinh Mun có nguyện vọng sử dụng các ngôn ngữ khác (tiếng

Việt, Thái) trong sự phân công chức năng xã hội ở các phạm vi giao tiếp khác nhau.

Một số người Xinh Mun mong muốn có các hình thức giáo dục song ngữ Việt - Xinh

Mun để bảo tồn và phát huy ngôn ngữ của mình.

6. Tiếng Xinh Mun hiện vẫn được truyền dạy cho các thế hệ nối tiếp, tuy cách

truyền dạy vẫn theo cách dạy truyền thống trong giao tiếp hàng ngày; ý thức truyền

thừa khác nhau tùy theo lứa tuổi.

7. Như vậy, tiếng Xinh Mun có nguy cơ mai một cao. Cần hoạch định chính

sách, biện pháp để bảo tồn và phát huy ngôn ngữ này. Một trong các biện pháp là tiếp

78

tục tư liệu hóa và nghiên cứu ngôn ngữ này một cách toàn diện, khoa học./

`

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TIẾNG VIỆT

1. Trần Bình (1999), Dân tộc Xinh Mun ở Việt Nam, Nxb KHXH, H.

2. Các dân tộc tại Việt Nam, https://vi.wikipedia.org/wiki/, ngày 5/8/2019.

3. Nguyễn Hữu Hoành (Chủ biên) (2013), “Ngôn ngữ, chữ viết các dân tộc

thiểu số ở Việt Nam (Những vấn đề chung)”, Nxb Từ điển Bách khoa.

4. Vũ Bá Hùng, Hoàng Văn Ma (1978), "Vài nét về ngôn ngữ các dân tộc thiểu

số ở miền Bắc Việt Nam", Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía Bắc),

Nxb KHXH, H.

5. Nguyễn Văn Khang (1999), Ngôn ngữ học xã hội: Những vấn đề cơ bản, Nxb

KHXH, H.

6. Nguyễn Văn Lợi (1999), “Các ngôn ngữ nguy cấp và việc bảo tồn sự đa dạng

văn hoá, ngôn ngữ tộc người ở Việt Nam”, Tạp chí Ngôn ngữ (số 4).

7. Nguyễn Văn Lợi (1999), "Ngôn ngữ tiêu vong - Vấn đề cần được quan tâm",

T/c Ngôn ngữ và Đời sống, (số 5).

8. Nguyễn Văn Lợi (1999), "Bảo tồn sự đa dạng văn hóa ngôn ngữ tộc người",

T/c Dân tộc và thời đại, (số 4).

9. Ngôn ngữ học xã hội, https://vi.wikipedia.org/wiki/, ngày 8/8/2019.

10. Ngữ pháp và ngữ pháp học, https://ngonngu.net/nguphap_nguphaphoc/160,

ngày 4/8/2019.

11. Người Xinh Mun, https://vi.wikipedia.org/wiki/, ngày 8/8/2019.

12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên (2009), Vài nét chân dung

Dân tộc Xinh Mun tỉnh Điện Biên”, Điện Biên.

13. Tạ Văn Thông (2010), "Bảo tồn ngôn ngữ các DTTS ở Việt Nam trước nguy

cơ tiêu vong", T/c Ngôn ngữ và Đời sống, (số 10).

14. Đinh Lê Thư – Nguyễn Văn Huệ, (1998), Cơ cấu ngữ âm tiếng Việt, Nxb

Giáo dục, H.

79

15. Đoàn Thiện Thuật, Ngữ âm tiếng Việt, Nxb ĐHQG Hà Nội, H.

`

16. Vương Toàn, (2009), “Công tác số hoá các ngôn ngữ dân tộc thiểu số trước

nguy cơ mai một: Nghiên cứu trường hợp các ngôn ngữ Thái - Kađai ở Việt

Nam”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, (số 4).

17. Tạ Quang Tùng (2016), Bước đầu tìm hiểu hệ thống ngữ âm tiếng Kháng ở

Quỳnh Nhai, Sơn La, Luận văn Thạc sĩ ngôn ngữ, Học viện Khoa học xã hội.

18. Tạ Quang Tùng (2017), “Từ âm vị học và âm tiết trong các ngôn ngữ nhóm

Khơ Mú ở Việt Nam”, T/c Ngôn ngữ và Đời sống (số 6).

19. Viện Ngôn ngữ học (1988), Những vấn đề ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam

và khu vực Đông Nam Á, Nxb KHXH, H.

B. TIẾNG ANH

20. David Crystal (1985), A Dictionary of Linguistics and Phonetics, T.J.

Press Ltd., Padstow, Cornwall.

21. Jerold A Edmondson (2010), “The Khang language of Viet Nam in

comparision to Ksing Mun (Xinh Mun)”, in Kenneth A. McElhanon and Ger

Reesink, A Mosaic of languages and cultures, 138-154.

22. Moseley, Christopher (2008), Encyclopedia of the World’s Endangered

Languages. Routledge Press.

23. SIDWELL, Paul. (2014) Khmuic classification and homeland. Mon-

Khmer Studies 43.1:47-56.

C. TIẾNG NGA

24. Pogibenko, T. G. and Bui Khanh The (1990), Iazyk Ksingmul. Materialy

80

sovetsko-v'etnamskoj lingvisticheskoj ekspeditsii 1979 goda. Moscow, Nauka.

`

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: BẢNG NGỮ ÂM – TỪ VỰNG TIẾNG XINH MUN

STT Ctv Vì Thị Ctv Vì Văn Ghi Tiếng Việt Tiếng Anh Ngân Sơn chú

1 nɔh35 nɔh35 ai who

2 ca41 ca41 ăn eat

3 anh older brother buŋ41 ta32ʔai̯ 35

4 áo shirt ʔaɣaŋ32 ʔɤɣaŋ32

5 sam32 sam32 ba three

6 bà ngoại grandmother ʔem32 năi̯ 35 ʔem32 nai̯ 35

7 bà nội grandmother ʔem32 hɔ41 ʔem32 hɔ41

8 bạc silver ŋɤ̆ n35 ɲɤ̆ n32hau̯ 32

9 bác (anh bố) uncle ʔai̯35luŋ41 ʔai̯ 35luŋ41

10 bác (anh mẹ) uncle ʔai̯ 35luŋ41 ʔai̯ 35luŋ41

11 bác gái (chị bố) ʔem32 pa35 ʔmɛ41 pa35 aunt

12 bác gái (chị mẹ) ʔem32 pa35 ʔmɛ41 pa35 aunt

= bẩn ʔuoi̯ 32 ʔuoi̯ 32 13 bẩn dirty

ka32dak45 ka32dak45 14 bàn chân foot zuŋ32 zuŋ32

15 bàn tay hand ka32dah45 tai̯ 32 ka32dah45 tai̯ 32

16 bão storm săi̯ 32 sai̯ 32 kɤ32liŋ32

17 bát bow ɗɔi̯ 32 ɗɔi̯ 32

`

18 fly pal32 păr32 bay

cet45 cet45 seven 19 bảy

20 stove bep15 bep23 bếp

bien32 bien32 sea 21 biển

zuo32 zuor32 know 22 biết

bộ phận sinh dục 23 penis lɔk45 lɔk45 nam

bộ phận sinh dục 24 vagina lol32 lol32 nữ

ʔai̯ 32 ʔai̯ 32 25 bố/ cha father

swim lɯk15 lɔi̯ 32 26 bơi

si̯ 35 si̯ 35 four 27 bốn

nɛm32 nɛm32 squeeze 28 bóp

ʔɯm32 ʔɯm32 feed 29 bú

phoŋ32 phoŋ41 dust 30 bụi

belly/ ku32 ku32 31 bụng stomach

bɯk15 bɯk15 tie 32 buộc

33 ka32 ka3 2 fish cá

34 female me32 me32 cái

35 bran kam32 kam32 cám

36 ʔăk45 ʔăk45 bite cắn

37 pa32nal41 pa32nal32 cánh (chim, gà) wing

`

tɛŋ32 38 tɛŋ41 cành cây bough cɤ32ʔuoŋ32

39 cánh tay arm ka32săp45 tai̯ 32 ka32săp45 tai̯ 32

40 cao tall/ high kɤ32zoŋ32 kɤ32zoŋ32

41 cáo fox cal41 căr41

42 din32sai̯ 41 hɯl32sai̯ 32 cát sand

43 kec45 kăp45 cắt cut

44 cậu uncle ɲɔ41 ɲɔ41

45 cầu thang stair tɤ32ɗɔŋ35 tɤ32ɗɔŋ35

46 sɔt45 sɔt45 cay hot/

47 cày plow ma32thăi̯ 32 thai̯ 32

48 tăp15pɛ35 cɤ32ʔuoŋ32 cây tree

49 chậm slow ʔɤha32lɤl32 cɤ̆ m32

50 zuŋ32 zuŋ32 chân leg

51 chăn blanket ma32tul35 ma32tur35

52 cháo porridge kɛŋ32ŋɔ32 kɛŋ32

53 chát patit45 pɤ32tit15

54 chật/hẹp narrow khăp45 khɛp45

cháu (ông bà 55 grandson lan32 lan32 gọi)

56 ɣu41 ɣu41 cháy burn

57 săŋ32tuŋ32 kɤ32lai̯ 35 chảy flow

58 chạy run suŋ41tuŋ32 suŋ41tuŋ32

`

59 sie35 diek35 chẻ split

60 chèo (thuyền/bè) row tɤ32kɛɔ32 vai̯ 32

61 sien32 sien32 die chết

62 sister chị ta32ʔɯɤi̯ 35 ʔɯɤi̯ 32

63 mat pu32 phuk45 chiếu

64 afternoon zal32 lɔŋ32zăr35 chiều

65 cem32 cem32 bird chim

66 sink lip45 lip45 chìm

67 cău̯ 35 kau̯ 32 nine chín

chín (đã nấu 68 well - done zin32 zɯn32 chín)

69 chín (quả chín) ripe zin32 zɯn32

70 mah14 mah14 give cho

71 cɔ32 cɔ32 dog chó

72 bi32ɲai̯ 35 bi32ɲai̯ 35 play chơi

73 ʔali32 ʔali32 husband chồng

74 uncle chú ʔau̯ 32 ʔau̯ 32

75 host cɔm32zieŋ32 chủ nhà cău̯ 35zieŋ32

76 sour kɤ32bah15 kɤ32bah15 chua

77 bɛ32 muot15bɛ32 you chúng mày

78 nɛ32 muot15nɛ32 they chúng nó

79 ʔɛ32 muot1ʔɛ32 we chúng ta

`

80 chuột mouse kha32nɛ35 kha32nɛ35

81 aunt mi32 mi32 cô

82 ʔaɣɯk45 ɣɯk45 grass cỏ

83 kɔk45 kɔk45 neck cổ

84 toad ɣɔk45 ɣɔk45 cóc

85 cơm nếp rice pah45 pah45

86 child/ kid kɔn32 kɔn32 con

daughter – in 87 con dâu kɔn32 pa41sa32 pa35 sau̯ 32 - law

88 con gái daughter kɔn32 ɲiŋ32 kɔn32 tie32

kɔn32 89 con rể son – in - law zău̯ 32 ka32zau̯ 32

90 con trai son kɔn32 sai32 kɔn32 ɣɔ32

91 to32 to32 ɣɤi̯ 32 con vật animal

92 old pɤ32lem35 phɤ32lem35 cũ

93 crab ka32tam35 ka32tam35 cua

94 door tɤ32muok15 pier32 cửa

95 ʔɤɣɔ32 ʔɤɣɔ32 wood củi

96 kɔ32lăp45 kɔ41lăp45 blunt cùn

97 hard/ tough ʔaɣaŋ32 ʔa32ɣăŋ32 cứng

98 hoe ma32kuok15 tha32nɯm35 cuốc

99 kɤ32lie35 kha32lie35 smile cười

bɯŋ32 bɯŋ32 100 da skin

`

ʔalieŋ32 pɤ32lieŋ32 rock 101 đá

thoŋ41 ku41 thoŋ41 ku41 102 dạ dày stomach

ʔaloŋ32 ʔaloŋ32 long 103 dài

cet15 cet15 stab 104 đâm

kɔn32 ɲiŋ32 kɔn32 ɲiŋ32 woman 105 đàn bà

kɔn32 sai32 kɔn32 sai32 man 106 đàn ông

bitter căŋ41 căŋ41 107 đắng

ŋal32 ŋal32 beat 108 đánh

knife khɔ32 109 dao khlai̯

kuŋ32 kuŋ32 dig 110 đào

katɛ32 katɛ32 earth 111 đất

ʔlu32 ʔlu32 head 112 đầu

ʔlum32 113 đầu gối ʔlu32 madil35 knee madil35

kɤ32 băn41 kɤ32 băn41 thick 114 dày

sɛ32 sɛ32 string 115 dây

ʔi32 ʔi32 this 116 đây

full kiŋ32 kiŋ32 117 đầy

ka32ɲui̯ 35 ka32ɲui̯ 35 push 118 đẩy

năŋ32pɯt45 dɯk45 night 119 đêm

năp15 năp15 count 120 đếm

ʔɔk45 ʔɔk45 black 121 đen

`

plɛ35 plɛ35 come 122 đến

beautiful/ ka32năk45 ka32năk45 123 đẹp nice

aunt mi32 mi32 124 dì

zu32 zu32 go/move 125 đi

ka32ʔɛt35 ka32ʔɛt35 red 126 đỏ

copper thɔŋ41 thɔŋ41 127 đồng

dɯŋ41 dɯŋ41 burn 128 đốt

chopstick thu35 thu35 129 đũa

male thɤ̆ k45 tɤ̆ k45 130 đực

mɛn35 mɛn35 right 131 đúng

stand cal41 cal41 132 đứng

below ka32tin35 kɤ32tin35 133 dưới

ka32ta32 ka32ta32 tail 134 đuôi

đường (đường 135 road/way tum32 tum32 đi)

frog cɤ32ʔɔŋ35 kɤ32lɯk45 136 ếch

brother kuon32 kuon32 137 em

younger kuon32 kuon32 tie32 138 em gái sister kɔn32ɲiŋ32

younger kuon32 kuon32 ɣɔ32 139 em trai brother kɔn32sai32

chicken ʔɛl35 ʔɛl35 140 gà

hen ʔɛl35 me32 ʔɛl35 me32 141 gà mái

`

cock/ rooster ʔɛl32 phu35 ʔɛl32 phu35 142 gà trống

pɛ41 cot15 143 gài/cài put on

ta32 lɤm35 ta32 dom32 144 gan liver

tɔ35 tɔ35 near 145 gần

carry ha32lăm32 ha32lăm32 146 gánh

rice ŋɔ32 ha32ko32 147 gạo

rice ŋɔ23 ha32kɔ32 148 gạo

bear sul35 sul32 149 gấu

tha32dɯl41 pɛ35 staff 150 gậy

ha32 mɔ35 ha32 mɔ35 151 gì, cái gì what

khɤ32ɣa32 khɤ32ɣa32 old 152 già

pɤ32sien32 pɤ32sien32 kill 153 giết

săi̯ 32 sai̯ 32 wind 154 gió

exellent 155 giỏi zɔi̯ 35 zɔi̯ 35

like 156 giống nɛu̯ 32 nɛu̯ 32

pɤ32let15 pɤ32let15 157 giun (giun đất) worm

bed zɯɤŋ32 zɯɤŋ32 158 giường

pillow mɔn35 mɔn32 159 gối

wash hair 160 gội đầu pui̯ 35 lu32 pui̯ 35 lu32

sɔŋ32 sɔŋ32 two 161 hai

khăp35 khăp15 sing 162 hát

kɛn32 kɛn35 seed 163 hạt

`

nɔŋ32 tɤ32lɤi̯ 164 hồ lake

165 hổ /cọp tiger hau̯ 32ɣu̯ ai̯ 32 ha32vai̯ 32

bɔk15 bɔk15 166 hoa flower

167 hôm nay today mɯ 35di32 mɯ 35 di32

168 hôm qua yesterday mɯ32 cik15 mɯ32 cik15

169 ʔa ɲɛ35 ʔaɲɛ35 ít few/ little

170 kém not good lut45 kɔ41khɛ32

171 kéo (nước) pull tăk45 lak35

kɔ32 pɤlɛk15 hak15 172 khác different

173 khách guest không có khɛc15

sew tɤ32ba32 tɤ32ba32 174 khâu

175 khỉ monkey kul35 kur32

khi nào/lúc 176 when sɤ32 mɔ35 sɤ32 mɔ35 nào/bao giờ

kho32 kho32 177 khô dry

178 khố loincloth kho32 hun32

179 khoai sweet potato ku̯ ai̯ 32 ku̯ ai̯ 32

180 khóc cry ɲiem32 ɲiem32

pa32tɔ32 kɤ32tɔ32 181 khói smoke

kɔ35 kɔ41kui̯ 35 182 không no

ʔo32 ʔo32 183 kia that

184 kiến ant sɤ32mɔi35 suŋ32mɔi35

`

185 ɓɤ32 ɓɤ32 leaf lá

186 do ɓi32 ɓi32 làm

village kɔl32 kɔr32 187 Bản

188 ma32lăŋ32 ʔlăŋ32 cold lạnh

189 zăk45 zăk45 take lấy

190 up hɯn32 hɯn32 lên

191 pig/ swine ciŋ41 ciŋ32 lợn

192 lông chim leather sɔk45 cem32 sɔk45 cem32

193 sɔk45 măt35 sɔk45 măt35 lông mày eyebrow

194 rice ŋɔ32 tăp45ŋɔ32 lúa

195 ha32ŋɔŋ35 ha32ŋɔŋ35 fire lửa

196 rice ŋɔ32 ŋɔ32 lúa /thóc

197 ɗut45 kɤ32ɗel35 back lưng

198 comb ka32ze35 ka32ze35 lược

199 ha32tak15 ha32tak15 tongue lưỡi

200 lu45 flood lu45 lụt

ʔbɛ35 salty bɛl35 201 mặn

măt35 măt35 eye 202 mắt

gall bladder mɯt45 mɯt45 203 mật

ki32 moon ki32 204 mặt trăng

măt15 măt15 sun 205 mặt trời căŋ32ŋɛ32 căŋ32ŋɛ32

`

miem32 miem32 206 máu blood

mi35 mi35 207 mày you

mɔk15 mɔk15 208 mây cloud

ʔem32 ʔem32 209 mẹ mother

210 mềm soft ha32zɯm32 ha32zɯm32

211 méo awry khɤ32ɓăp15 khɤ32ɓăp15

212 mèo cat mɛu̯ 32 mɛu̯ 35

năm32măn32 mi32 213 mỡ fat

ʔa ɣuh15 ʔa ɣuh15 214 mồ hôi sweat

ha32me32 ha32me32 215 mới new

216 mồm/miệng mouth ɲuk45 ɲuk45

laŋ35 laŋ35 217 mỏng thin

met15 mot15 218 một one

219 mũ mu35 hat nɯ35

mie32 ʔɤmie32 220 mưa rain

mɔh45 mɔh45 221 mũi nose

lɛr32 lɛl35 222 muối salt

sip15 sip15 223 mười ten

224 muộn late cɤ32ŋɛ32 cɤ32ŋɛ32

pi32 pi32 225 năm year

ha32 ha35 226 năm five

ʔɛm32 ʔɛm32 227 nằm lie

`

sun kat15 kat15 228 nắng

ʔanăŋ32 ʔanăŋ32 heavy 229 nặng

thi35ʔi41 ne41 here 230 này

siŋ32diŋ35 sa32diŋ32 throw 231 ném

ʔalet35 ʔalet35 short 232 ngắn

mɯ35 mɯ35 day 233 ngày

234 ngày mai tomorrow mɯ32 ɣɯm32 mɯ32 ɣɯm32

ŋek45 ŋek45 hear 235 nghe

ŋăm32 ŋăm35 think 236 nghĩ

rest tɤ32neŋ32 tɤ32neŋ32 237 nghỉ

238 ngô/ bắp corn ha32li32 ha32li32

out nɔk15 nɔk15 239 ngoài

kɤ32lien32 kɤ32lien32 sit 240 ngồi

241 ngón tay finger kɔn32tai̯ 32 kɔn35tai̯ 32

sweet pɤ32sɛ32 pɤ32sɛ32 242 ngọt

ʔɛm32 ʔɛm32 sleep 243 ngủ

horse ma32ŋuo41 ma32ŋuo41 244 ngựa

chest cɤɔk45 cɤ32ɔk15 245 ngực

khot15 khot15 sniff 246 ngửi

ka32siŋ32 ka32siŋ32 human 247 người

house/ home zieŋ32 zieŋ32 248 nhà

fast ha32lɤl35 ha32lar35 249 nhanh

`

250 nhạt bam32 bam32 bland

251 nhẹ light ha32zal35 ha32zar35

many/

mɯɤ32 mɯɤ32 252 nhiều much/ a lot

of

tɛ32 tɤ32lɛ32 253 nhìn look at

nɛ41 nɛ41 254 nhỏ small/ tiny

sɤ32mau̯ 32 sɤ32mău̯ 32 255 nhựa cây resin cɤ32ʔuoŋ32

ʔɯn32 ʔɯn32 it/ he / she 256 nó

tɤ32băi̯ 32 vău̯ 35 talk 257 nói

float phu32 phu32 258 nổi

poh45 poc45 hot 259 nóng

pok45 pɔk45 heat 260 nóng

mur35 mountain mul35 261 núi

hɔt15 hɔt15 water 262 nước

hɔt15 katut15 hɔt15 ka32tut15 263 nước giải urine

264 nương/ rẫy swidden field ɣe32 ɣɛ32

pa41 kui̯ 35 be 265 ở (tại)

tɤ32 mɔ35 ta32 mɔ35 where 266 ở đâu

snails pa32cok45 pa32co35 267 ốc

grandfather 268 ông nội ʔai̯ 35 hɔ41 ʔai̯ 35 hɔ41

right lɔŋ32mɛŋ35 phɯɤŋ32mɛŋ35 269 phải

`

ʔɛ̆ k45 ʔɛ̆ k45 270 phân, cứt shit/ droping

lung suo35 suo35 271 phổi

crow cem32ak15 ak15 272 quạ

nuoi̯ 35 ple41 273 quả/ trái fruit pɤ32le32

274 quần pants soŋ35 soŋ35

275 quẹo/ vòng lại turn back pɛl41vɛl35 khot15

276 ŋɔ35 out ŋɔh45 ra

mar32 mal32 snake 277 rắn

hɤ32ɣieŋ41 hai̯ 32ɣieŋ41 tooth 278 răng

279 vegetable rau pɤ32lăi̯ 32 pɤ32lăi̯ 32

ɣɛh45 ɣɛ35 root 280 rễ

tɤ32kat15 cold tɤ32kăt15 281 rét

kɤ32li35 kɤ32li35 drop 282 rơi

ku̯ aŋ32 ku̯ aŋ32 wide 283 rộng

kɤ32ca35 ka32ca35 wash 284 rửa

285 forest kha32ɣăŋ32 kha32ɣăŋ32 rừng

286 field na32 na32 ruộng

ɣeŋ32 ɣeŋ32 gut 287 ruột

288 wine/ alcohol ka32sa35 ka32sa35 rượu

289 lăp15 lăp15 sharp sắc

290 clean tac35 lɛl32 sạch

`

291 wrong lɯh45 lɯ35 sai

292 thunder katul32kɯl35 kɯr32 sấm

293 ma32dal41 kɤ32ʔɤ32 hunt săn

294 morning pɤ32lɔk45 sáng său̯ 35

295 bright kɤ32lɛh45 pɤ32la35 sáng

296 star meŋ32 meŋ32 sao

297 iron sắt ha32ɣiu̯ 32 mɤ32ɣiu̯ 32

298 after sau ka32tai̯ 35 ka32tai̯ 35

299 hok45 huk15 six sáu

katul32 300 lightning kɤ32dɛ35 sét lu35lak35

301 liek15 liek15 fear sợ

302 soon/ early sớm său̯ 35 sau̯ 35

303 lɔŋ32 lɔŋ32 kɤ32liŋ32 river sông

304 ʔaɣim35 ʔaɣim35 live sống

305 rare sống (chưa chín) kău̯ 32 kau̯ 32

306 ʔɛ41 ʔɛ35 sưng swelling

307 lɔŋ32 lɔŋ32 suối stream

308 săm32 mik45 mɔk15 fog sương mù

309 ha32tol35 ha32tol35 ear tai

310 pɛt15 pɛt15 eight tám

311 bath ʔum32 ʔum32 tắm

`

312 tao/tôi i ʔɛ̆ ŋ32 ʔɛ̆ ŋ32

313 tăŋ32 tuo35 tuo32 tất cả all

314 tai̯ 32 tai̯ 32 tay hand

315 than41 than35 than (củi) coal

316 pɤ32lɯɤn32 pɤ32lɯɤn32 tháng month

317 sɯ32 ha32sɯ32 thẳng straight

318 thấp low tiep15 tiep15

319 nɛu̯ 32 mɔ35 nɛu̯ 32 mɔ35 thế nào how

320 ka32sɔŋ32 ka32sɔŋ32 thịt meat/ flesh

321 hɛn32ɲum32 hɛn32ɲum32 thở breath

322 odor su32 su32 thối

323 thơm fragrant pɤ32ui̯ 35 pɤ32ui̯ 35

324 thức wake up kɔ32ʔɛm32 moi̯ h45

pɤ3le32 325 ha32ɲum32 tim heart ha32ɲum32

326 kɤ32liŋ32 kɤ32liŋ32 to/ lớn big/ huge

327 sɔk45ʔlu32 sɔk45ʔlu32 tóc hair

328 tối evening pɯt45 pɯt45

329 tối dark pɯt45 pɯt45

330 tôm shrimp ku̯ ik15 ku̯ ik15

331 tuk45 tuk45 tốt good

332 left lɔŋ32vi32 phɯɤŋ32vi32 trái

`

333 luok15 luok15 trắng white

334 trâu buffalo cɤ41lău̯ 32 cɤ4lău̯ 32

335 trẻ young num35 num35

336 trên on ha32ɗa35 ha32ɗa35

337 trèo (cây) climb hɯn32 tɤ32kɛɔ32

338 ɓɔh45 hɤ32ɓɔh45 tro ash

339 sky ka32tul32 kɤ32tul32 trời

340 tròn round mon32 ʈɔn32

341 trong in mok15 mok15

342 trưa noon căŋ32ŋɛ32 căŋ32ŋɛ35

343 kɤ32lɔŋ35 kɤ32lɔŋ35 trứng egg

344 trước before zuoŋ32 zuoŋ32

uk45 uk45 345 uống drink

tom41 tom41 346 ướt wet

347 vác carry biɛk15 bɛc15

348 vai shoulder vak15 ɣu̯ ak15

lɯɤŋ32 pɤ32lɯɤŋ32 349 vàng yellow

350 vàng gold khăm41 khăm41

351 vào in ŋɔm32 ŋɔm32

352 váy dress hun32 hun32

tie41 tie41 353 vợ wife

ɗɔ35 ɗɔ35 354 vỏ (cây) bark

`

elepphant tha32nil32 thɤ32nieŋ32 355 voi

empty năŋ32ʔaŋ35 kɔ41kiŋ32 356 vơi

357 Vòng tay ring pɤ32 lɯɤŋ35 pɤ32 toŋ35

garden suon32 suon32 358 vườn

zie35 zie35 far 359 xa

hold del41 dɛr41 360 xách

lɛ32 lɛ32 blue/ green 361 xanh

ʔuoi̯ 32 ʔuoi̯ 32 bad/ ugly 362 xấu

down li35 li35 363 xuống

lăŋ32 lăŋ32 bone 364 xương

`

PHỤ LỤC 2: BẢNG HỎI CÂU THEO CẤU TRÚC (CÂU ĐƠN – CÂU

PHỨC)

TIẾNG CTV VÌ THỊ NGÂN CTV VÌ VĂN SƠN STT VIỆT/TIẾNG ANH

Hôm nay trời rất mɯ32di32 ka32tul32 pok45 mɯ32di32 ka32tul32 pok45 1

nóng. hk45 hk45

It is very hot today.

mɯ32di32 : hôm nay mɯ32di32 : hôm nay

ka32tul32 : trời ka32tul32 : trời

pok45 : nóng pok45 : nóng

hk45 : rất hk45 : rất

2 Tôi ăn cơm. ʔɛ̆ ŋ32 ca32 pah45 ʔɛ̆ ŋ32 ca32 pah45

This is my school.

ʔɛ̆ ŋ32 : tôi ʔɛ̆ ŋ32 : tôi

ca32 : ăn ca32 : ăn

pah45 : cơm pah45 : cơm

3 ʔɛ̆ ŋ32 ʔɤk45 ca32 pah45 ʔɛ̆ ŋ32 kɔ35 ca32 pah45

Tôi không ăn cơm

ʔɛ̆ ŋ32 : anh ʔɛ̆ ŋ32 : tôi

kɔ35 : không ʔɤk45 : không

ca32 : ăn ca32 : ăn

pah45 : cơm pah45 : cơm

4 Anh có ăn cơm không mi32 ca32 pah45 kɔ32 ca32 buŋ32 ca32 pah45 kɔ32

`

mi32 : anh buŋ32 : anh

ca32 : ăn ca32 : ăn

pah45 : cơm pah45 : cơm

kɔ32 : không kɔ32 :không

5 Những cái con mèo ki35 to32mɛu̯ 35 ʔɔik15 kɤ35 kăn32 to32mɛu̯ 35 ʔɔik15 kɤ35

daŋ32pat15 kat15 đen ấy đang sưởi nắng daŋ32pat15 kat15

ki35 : những kăn32 : những

to32 mɛu̯ 35 : con mèo to32mɛu̯ 35 : con mèo

ʔɔik15 : đen ʔɔik15 : đen

kɤ35 : kia kɤ35 : kia

daŋ32pat15 : đang sưởi daŋ32pat15 : đang sưởi

kat15 : nắng kat15 : nắng

6 Đây là trường học của ʔi32 lɔ35 ʈɯɤŋ32 ʔɛp15 ka32 ʔi la32 ʈɯɤŋ35 ʔɛp15 ka32 ʔɛ̆ ŋ32

tôi ʔɛ̆ ŋ32

ʔi32 lɔ35 : đây là ʔi la32 : đây là

ʈɯɤŋ32 ʔɛp15 : trường học ʈɯɤŋ35 : trường

ʔɛp15 : học ka32 ʔɛ̆ ŋ32 : của tôi

ka32 : của

ʔɛ̆ ŋ32 : tôi

7 Anh tôi là giáo viên. ta32ʔai̯ 35 ʔɛ̆ ŋ41 la32 zau̯ 35 buŋ32 ʔɛ̆ ŋ32 la32 săi̯ 32 zau̯ 35

My brother is a vien35

teacher.

buŋ32 : anh ta32ai̯ 35 : anh

ʔɛ̆ ŋ32 : tôi ʔɛ̆ ŋ41 : tôi

la32 : là la32 : là

zau̯ 35 vien35 : giáo viên săi̯ 32 zau̯ 35 : giáo viên

8 Hôm nay mùng năm mɯ32di32 ha35 khăm32 mɯ32di32 ha32 khăm32

tháng hai. pɤ32lɯɤn32 sɔŋ32 pɤ32lɯɤn32 sɔŋ32

Today is 5th February.

mɯ32di32 : hôm nay mɯ32 di32 : hôm nay

`

ha35 ; năm ha32 : năm

khăm32 : mùng khăm32 : mùng

pɤ32lɯɤn32 : tháng pɤ32 lɯɤn32 : tháng

sɔŋ32 : hai sɔŋ32 : hai

9 Ông ấy rất tốt bụng. hɔ41 kɤ32 zɤ̆ t15 tu35 ʔăi̯ 35 kɤk15 tu35 hɯk45 ne35

He is very nice.

hɔ41 : ông nội ʔăi̯ 35 kɤk15 : ông ấy

tu35 : tốt kɤ32 : ấy

hɯk45 : rất zɤ̆ t15 tu35 : rất tốt

ne35 : không có nghĩa

10 Áo này hai mươi ʔɤ32 ɣaŋ32 ʔi32 sau̯ 32 păn32 ʔɤɣaŋ32 ʔi32 sau̯ 32 phăn32

nghìn đồng.

This shirt costs 20.000

vnd.

ʔɤ32 ɣaŋ32 : áo ʔɤɣaŋ32 : áo

ʔi32 : này ʔi32 : này

sau̯ 32 : 20 sau̯ 32 : 20

păn32 : nghìn phăn32 : nghìn

11 Tôi cho anh ấy một ʔɛ̆ ɲ32 mak15 ʔɯn32 mot15 ʔɛ̆ ŋ 32ma32 buŋ32 kɤ32 met15

quyển sách. ʔăn32 phăp15 sɯ32 phap15 sɯ32

I gave him a book.

ʔɛ̆ ɲ32 : tôi ʔɛ̆ ŋ 32 : tôi

mak15 : cho ma32 buŋ32 : cho anh

ʔɯn32 : anh ấy kɤ32 : ấy

mot15 ʔăn32 : một met15 : một

phăp15 sɯ32 : quyển sách phap15 sɯ32 : quyển sách

12 Nước suối chảy mạnh hɔt15 lɯɔŋ35 kɤ32lai̯ 35 ɣɛŋ35 hɔt15 lɔŋ35 kɤ32lai̯ 32 ɣɛŋ32

quá. hɯk45 hk45

How strong the stream

`

flows.

hɔt15 : nước hɔt15 : nước

lɯɔŋ35 : suối lɔŋ35 : suối

kɤ32lai̯ 35 : chảy kɤ32lai̯ 32 : chảy

ɣɛŋ35 : mạnh ɣɛŋ32 : mạnh

hɯk45 : quá hk45 : quá

13 Nó chạy rồi. ʔum32 suŋ32tuŋ35 lɛu̯ 35 ʔɯn32 săŋ32tuŋ32 lɛu̯ 35

He ran away.

ʔum32 : nó ʔɯn32 : nó

suŋ32tuŋ35 : chạy săŋ32 tuŋ32 : chạy

lɛu̯ 35 : rồi lɛu̯ 35 : rồi

14 Bà ấy đã rất già. ʔem32tău̯ 35 kɤ32 khɤ32ɣa35 ʔmɛ41tău̯ 35 kɤ32 ha32ɣa32 ɣɔ35

She is very old. hɯk45 lɛu̯ 35 hɯk45 lɛu̯ 32

ʔem32 tău̯ 35 : bà ʔmɛ41 tău̯ 35 : bà

kɤ32 : ấy kɤ32 : ấy

khɤ32ɣa35 : già ha32ɣa32 : già

hɯk45 : rất ɣɔ35 hɯk45 lɛu̯ 32 : đã rất già

lɛu̯ 35 : đã

15 Hòn đá lăn xuống ʔalieŋ35 ma32kɛ35 li35 loŋ35 tɔn32 lieŋ35 ma32kɛl35 li35

suối. loŋ35

The rock rolled down

the stream.

ʔalieŋ35 : hòn đá tɔn32 lieŋ35 : hòn đá

ma32kɛ35 : lăn ma32 kɛl35 : lăn

li35 : xuống li35 : xuống

loŋ35 : suối loŋ35 : suối

16 Bạn tôi ném hai hòn sieŋ32khu35 ʔɛ̆ ɲ32 siɲ32diŋ35 sɯŋ32khu32 ʔɛ̆ ɲ32 sa32diŋ35 a

đá xuống suối. ʔalieŋ35 li35 loŋ35 lieŋ35 li35 loŋ35

My friend threw two

`

rocks into the stream.

sieŋ32khu35 : bạn sɯŋ32khu32 : bạn

ʔɛ̆ ɲ32 : tôi ʔɛ̆ ŋ32 : tôi

siɲ32diŋ35 : ném sa32diŋ35 : ném

ʔalieŋ35 : hòn đá ʔalieŋ35 : hòn đá

li35 : xuống li35 : xuống

loŋ35 : suối loŋ35 : suối

17 Trâu chết rồi. cɤ32lău̯ 35 sien35 lɛu̯ 35 cɤ32lău̯ 35 sien35 lɛu̯ 35

The buffalo died

already.

cɤ32lău̯ 35 : trâu cɤ32lău̯ 35 : trâu

sien35 : chết sien35 : chết

lɛu̯ 35 : rồi lɛu̯ 35 : rồi

18 Bác tôi giết con trâu. ʔai̯ 35luŋ32 ʔɛ̆ ŋ32 sien32 to23 ʔai̯ 35luŋ32 ʔɛ̆ ŋ32 sien32 to23

My uncle killed the cɤ32lău̯ 32 cɤ32lău̯ 32

buffalo.

ʔai̯ 35luŋ32 : bác ʔai̯ 35luŋ32 : bác

ʔɛ̆ ŋ32 : tôi ʔɛ̆ ŋ32 : tôi

sien32 : giết sien32 : giết

to23 : con to23 : con

cɤ32lău̯ 32 : trâu cɤ32lău̯ 32 : trâu

19 Nó đang tắm. ʔɯn 32 daŋ32 ʔum32 ʔɯn32 hieŋ35 ʔum32

He is having a bath.

ʔɯn 32 : nó ʔɯn32 : nó

daŋ32 : đang hieŋ35 : đang

ʔum32 : tắm ʔum32 : tắm

20 Mẹ tắm cho con. ʔem32 ʔum32 ma35 kɔn32 ʔem32 ʔum32 ma35 kɔn32

She took a shower

with her baby.

`

ʔem32 : mẹ ʔem32 : mẹ

ʔum32 : tắm ʔum32 : tắm

ma35 : cho ma35 : cho

kɔn32 : con kɔn32 : con

21 Con mèo vồ được con to3 mɛu̯ 35 păt45 khɛ32 to32mɛu̯ 35 păt45 khɛ32 to32

kha32nɛ35 kha32nɛ35 chuột.

The cat caught the

mouse.

to32mɛu̯ 35 : con mèo to32mɛu̯ 35 : con mèo

păt45 : bắt/vồ păt45 : bắt/vồ

khɛ32 : được khɛ32 : được

kha32nɛ35: chuột to32 : con

kha32nɛ35: chuột

22 Con chuột bị con mèo to32 kha32nɛ35 to32mɛu̯ 35 păt45 to32 kha32nɛ35 mi41 to32mɛu̯ 32

vồ. păt45

The mouse was

caught by the cat.

to32 : con to32 : con

kha32nɛ35 : chuột kha32nɛ35 : chuột

mi41: bị to32mɛu̯ 35 : con mèo

păt45 : bắt/vồ to32mɛu̯ 35 : con mèo

păt45 : bắt/vồ

23 Em bé được cô giáo to32 nɛ35 khɛ32 ko32 zau̯ 35 kuon32 ne41 khɛ32 sai̯ 32 zau̯ 35

khen. khen32 khɛn32

The child was praised

by the teacher.

to32 nɛ35 : em bé kuon32 ne41 : em bé

khɛ32 : được khɛ32 : được

`

ko32 zau̯ 35 : cô giáo sai̯ 32 zau̯ 35 : giáo viên

khen32 : khen khɛn32 : khen

24 Chị nó hay được ta32ʔɯɤi35 ʔɯm-32 cɔŋ32 ʔɯɤi32 kɤ32 mak15 khɛ35 pɤ32

mắng. khɛ35 ɲek45 hok15 tɯŋ32

His older sister is

often scolded.

ʔɯɤi32 kɤ32 : chị ấy ta32ʔɯɤi35 :chị

mak15 : hay ɯm32 : nó

cɔŋ32 : hay/thường xuyên khɛ35 : được

pɤ32 tɯŋ32 : chửi/mắng khɛ35 : được

ɲek45 : nghe

hok15 : mắng

25 Con chó với con mèo to32 cɔ32 kăp15 to32 mɛu̯ 35 bi32 to32 cɔ35 na32 to32 mɛu̯ 32 ma32

cắn nhau. tɤ32ʔăk15 ta32ʔak15 pɤ32 nu32

The dog and the cat

bit to each other.

to32 : con to32 cɔ35 : con chó

cɔ32 : chó na32 : với

kăp15 : với to32 mɛu̯ 32 : con mèo

to32 : con ma32 : không có nghĩa

ta32ʔak15 : cắn mɛu̯ 35 : mèo

bi32 tɤ32ʔăk15 : cắn nhau pɤ32 nu32 : cùng nhau

26 Học sinh phải biết hɔk15 siŋ35 thɯk15 zuɤ32 hɔk45 siŋ32 phai̯ 32 zuo35 dɔk45 đọc, biết viết, biết làm dɔk32 zuɤ32 tɛm35 zuɤ32 ɓi35 zuo32 tɛm32 zuo32 tiŋ35 tính. tiŋ35 Pupils must be able to

read, write and count.

hɔk15 siŋ35 : học sinh hɔk45 siŋ32 : học sinh

thɯk15 : phải phai̯ 32 : phải

`

zuɤ32 dɔk32 : biết đọc zuo35 dɔk45 : biết đọc

zuɤ32 tɛm35 : biết viết zuo32 tɛm32 : biết viết

zuɤ32 ɓi35 tiŋ35 : biết làm tính zuo32 tiŋ35 : biết tính

27 Cái áo xanh này đắt căŋ32 ŋăŋ35 lɛ35 ʔi phɛŋ32 phɯn32 ɣaŋ32 lɛ32 ʔi phɛŋ35

lắm. hɯk45 hɯk45

This green shirt is

very expensive.

căŋ32 : cái phɯn32 ɣaŋ32 : cái áo

ŋăŋ35 : áo lɛ32 : xanh

lɛ35 : xanh ʔi : này

ʔi : này/ đây phɛŋ35 : đắt

phɛŋ32 : đắt hɯk45 : lắm

hɯk45 : lắm

28 Vải đỏ đắt hơn vải phai̯ 35 kɤ32ʔɛt15 phɛŋ35 lɯm35 phai̯ 32 kɤ32ʔɛt15 phɛŋ35 lɯm35

hoa. phai̯ 35 bɔk15 phai̯ 32 bɔk15

Red cloth is more

expensive than flower

fabric.

phai̯ 35 : vải phai̯ 35 : vải

kɤ32ʔɛt15 : đỏ kɤ32ʔɛt15 : đỏ

phɛŋ35 ; đắt phɛŋ35 ; đắt

lɯm35 : hơn lɯm35 : hơn

phai̯ 35 bɔk15 : vải hoa phai̯ 32 bɔk15 : vải hoa

29 Làng này có nhiều nhà kɔl32 ʔi mɯ32 zi32zieŋ32 kɔl32 ʔi kui̯ 35 muo32 zieŋ32

rộng. ku̯ aŋ35 ku̯ aŋ35

There are many large

house in this village.

kɔl32 : làng kɔl32 : làng

ʔi : này ʔi : này

mɯ32 : nhiều kui̯ 35 : có

`

zi32zieŋ32 : nhà muo32 : nhiều

zieŋ32 : nhà ku̯ aŋ35: rộng

ku̯ aŋ35 : rộng

30 Nhà này rộng nhất. zieŋ32 ʔi ku̯ aŋ32 ŋɤ̆ t15 zieŋ32 ʔi ku̯ aŋ32 lɯn35

This house is the

largest.

zieŋ32 : nhà zieŋ32 : nhà

ʔi : này ʔi : này

ku̯ aŋ32 : rộng ku̯ aŋ32 : rộng

ŋɤ̆ t15 : nhất lɯn35 : nhất

31 Bà em đã già, tóc bạc ʔem32 hɔ41ʔ ɛ̆ ɲ32 khɤ32ɣa32 ʔem32 hɤ̆ u̯ 41 kuon35 da35 kha32

phơ, lưng đã còng. lɛɯ35 phlu35 lɯok15 ɗut15 sɔk45 lu32 luok45 kɤ32ɗel35

My grandmother is khot15 lɛɯ35 da32 khot45

old with gray hairs

and curved back.

ʔem32 hɔ41 : bà nội ʔem32 hɤ̆ u̯ 41 : bà nội

ʔɛ̆ ɲ32 : tôi kuon35 : em

khɤ32ɣa32 : già da35 : đã

lɛɯ35 : rồi kha32 : già

phlu35 : đầu sɔk45 : tóc

lɯok15 : bạc lu32 : đầu

ɗut15 : lưng luok45 : trắng

khot15 : còng kɤ32ɗel35 : lưng

lɛɯ35 : đã da32 : đã

khot45 : còng

32 Đây là dòng suối, còn ʔi la35 lɯɔŋ35 ʔa32 lɔŋ35 ʔi la32 lɔŋ32 hɔt15 kăn32 lɔŋ32

bên dưới kia là con ka32tin32 kɤ32 lɯɔŋ35 vak15 ʔo32 la32 lɔŋ35 kɤ32 liŋ32

sông.

This is a stream and

that below is a river.

`

ʔi : đây ʔi la32 : đây là

la35 : là lɔŋ32 :suối

lɯɔŋ35 : dòng suối hɔt15 : nước

ʔa32 : còn kăn32 : còn

lɔŋ35 ka32tin32 : bên dưới lɔŋ32 : suối

kɤ32 lɯɔŋ35 : con sông vak15 : dưới

ʔo32 : kia

la32 : là

lɔŋ35 kɤ32liŋ32 : con sông to

33 Bố đi săn, con cũng ʔai̯ 35 zu32 bi32 ma35lăk15 ʔai̯ 35 zu32 ka32ʔɤ kɔn32 lăk15

đi. ʔɛ̆ ŋ32 lăk15zu32 zu32

Daddy, you goes

hunting and so do I.

ʔai̯ 35 : bố ʔai̯ 35 : bố

zu32 : đi zu32 : đi

bi32 : không có nghĩa ka32ɤ : săn

ma35lăk15 : săn kɔn32 : con

ʔɛ̆ ŋ32 : tôi lăk15 : cũng

lăk15: cũng zu32 : đi

zu32 : đi

34 Ông ở nhà còn bà đi ʔai̯ 35 hɔ41 kui̯ 32 zieŋ32 ʔa32 ʔai̯ 35 hɔ41 kui̯ 32 zieŋ32 ʔem32

chợ rồi. ʔem32 ho41 zu32 cɤ41 lɛu̯ 35 ho41 zu32 cɤ32 lɛu̯ 35

He is staying at home

but his wife is in the

market.

ʔai̯ 35 hɔ41 : ông nội ʔai̯ 35 hɔ41 : ông nội

kui̯ 32 : ở kui̯ 32 : ở

zieŋ32 : nhà zieŋ32 : nhà

ʔa32 : còn ʔem32 ho41 : bà nội

ʔem32 ho41 : bà nội zu32 : đi

`

zu32 : đi cɤ32 : chợ

cɤ41 : chợ lɛu̯ 35 : rồi

lɛu̯ 35 : rồi

35 Sông này không rộng lɯɔŋ35 ʔi ʔɤk15 kuaŋ35 bap15 lɤŋ35 kɤ32liŋ32 ʔi ʔɤk15 kuaŋ35

nhưng nước chảy xiết hɔt45 la32 lɛ35 hɯk45 bap15 hɤt15 sa32tuŋ32 ha32laŋ35

lắm. hɯk45

This river is not large

but the water flows

violently.

lɯɔŋ35 : sông lɤŋ35 kɤ32liŋ32 : sông to

ʔi : này ʔi : này

ʔɤk15 : không ʔɤk15 : không

kuaŋ35 : rộng kuaŋ35 : rộng

bap15 : nhưng bap15 : nhưng

hɔt45 : nước hɤt15 : nước

la32 lɛ35 : chảy xiết sa32tuŋ32 : chảy

hɯk45 : lắm ha32laŋ35 : nhanh

hɯk45 : lắm

36 Mọi người đi hết cả muot15 biŋ35 zu32 tuo32 na35 ʔa no32 zu32 tuo35 lɛu̯ 35 bap15

rồi nhưng nó vẫn ʔɯm32 ʔɤk32 biel35 zu32 lɛu̯ 35 bap15 ʔɯn32 ʔɤk32 bɛl35

zu32 không muốn đi.

All people is gone but

he still does not want

to go.

ʔa no32 : mọi người muot15 biŋ35 : mọi người

zu32 : đi zu32 : đi

tuo32 na35 : hết tuo35 lɛu̯ 35 : hết cả

bap15 : nhưng lɛu̯ 35 : rồi

ʔɯm32 : nó bap15 : nhưng

`

ʔɤk32 : không ʔɯn32 : nó

biel35 : muốn ʔɤk32 : không

zu32 : đi bɛl35 : muốn

zu32 : đi

37 Bố mẹ tôi đã dặn rồi ʔai̯ 35 ʔem32 ʔɛ̆ ŋ32 săŋ35 lɛu̯ 35 ʔai̯ 35 ʔem32 ʔɛ̆ ŋ32 da35 nɔi̯ 35

mà nó không nghe. bap15 ʔɯm32 ʔɤk15 ɲek15 lɛu̯ 35 bap15 ʔɯn32 ʔɤk15 ŋek15

My parents reminded

him but he did not

follow.

ʔai̯ 35 : bố ʔai̯ 35 ʔem32 : bố mẹ

ʔem32 : mẹ ʔɛ̆ ŋ32 : tôi

ʔɛ̆ ŋ32 : tôi da35 : đã

săŋ35 : dặn nɔi̯ 35 : bảo / nói

lɛu̯ 35 : đã lɛu̯ 35 : rồi

bap15 : nhưng bap15 : nhưng

ʔɯm32 : nó ʔɯn32 : nó

ʔɤk15 : không ʔɤk15 : không

ɲek15 : nghe ŋek15 : nghe

38 Gió càng thổi, lửa sai̯ 32 kaŋ32 pot45 hăŋ32 sai̯ 32 kaŋ32 pot45 hăŋ32ŋɔŋ35

càng cháy to. ha32ŋɔŋ35 kaŋ32 ɣu32 kɤ32liŋ32 kaŋ32 ziek15 kɤ32liŋ32

The more strongly the

wind blows, the more

strongly the firn

burns.

sai̯ 32 : gió sai̯ 32 : gió

kaŋ32 : càng kaŋ32 : càng

pot45 : thổi pot45 : thổi

hăŋ32 hăŋ32ŋɔŋ35 : lửa

ha32ŋɔŋ35 : lửa kaŋ32 : càng

kaŋ32 : càng ziek15 : cháy

`

ɣu32 : cháy kɤ32liŋ32 : to

kɤ32liŋ32 : to

39 Nếu/hễ nó ở nhà là kɯ35 ʔɯm32 kui̯ 35 zieŋ32 khăn32 ʔɯn32 kui̯ 35 zieŋ32 la32

nhà rất ồn ào. la32zieŋ32 lău̯ 35 hɯk45 zɤ̆ t15 lău̯ 32

Everytime he stays at

home, it is noisy.

kɯ35 : hễ khăn32 : nếu

ʔɯm32 : nó ʔɯn32 : nó

kui̯ 35 : ở kui̯ 35 : ở

zieŋ32 : nhà zieŋ32 : nhà

la32 : là la32 : là

zieŋ32 : nhà zɤ̆ t15 : rất

lău̯ 35 : ồn ào lău̯ 32 : ồn ào

hɯk45 : rất

40 Để con cái cố gắng ma35 kɔn32 ko32 ɣăŋ35 ʔɛp15 ti̯ 32mak15 kɔn32 ko35 ɣăŋ35

học tập thì ʔɛp15 hɔk45 lɔ32 ʔai̯ 35 ʔem32 hɔk15 ʔai35 ʔem32 phai̯ 32 bi32

bố mẹ phải làm thɯ32 bi35 ɣɯɤŋ35 mak15

gương.

If parents want their

children study hard,

the parents need to be

an example.

ma35 : để ti̯ 32mak15 : để

kɔn32 : con kɔn32 : con

ko35 ɣăŋ35 : cố gắng ko32 ɣăŋ35 : cố gắng

ʔɛp15 hɔk45 : học tập ʔɛp15 hɔk15 : học tập

lɔ32 : thì ʔai35 ʔem32 : bố mẹ

ʔai̯ 35 ʔem32 : bố mẹ phai̯ 32 : phải

thɯ32 : phải bi32 : làm

`

bi35 : làm mak15 : gương

ɣɯɤŋ35 : gương

41 Nếu tưới đủ nước thì khăn35 tɯɤ35 du32 hɔt15 lɔ32 khăn32 ɣuk45 du32 hot15

rau sẽ tốt. ha32lăi̯ 32 zɤ̆ t15 tɯk15 ha32lăi̯ 32 zɤ̆ t15 tɯk15

If water is sufficient,

the vegetables will be

good.

khăn35 : nếu khăn32 : nếu

tɯɤ35 : tưới ɣuk45 : tưới

du32 : đủ du32 : đủ

hɔt15 : nước hot15 : nước

lɔ32 : thì ha32lăi̯ 32 : rau

zɤ̆ t15 : rất ha32lăi̯ 32 : rau

zɤ̆ t15 : mới tɯk15 : tốt

tɯk15 : tốt

42 Trời mưa thì tôi sẽ ở khăn35 kɤ32tul32 ʔɤ mie32 la32 kɤ32tul32 mie32 ʔɛ̆ ŋ32kui̯ 32

nhà. zieŋ32 ʔɛ̆ ŋ32 kui̯ 32 zieŋ32

If it rains, I will stay

at home.

khăn35 : không có nghĩa kɤ32tul32 : trời

kɤ32tul32 : trời mie32 : mưa

ʔɤ mie32 : mưa ʔɛ̆ ŋ32 : tôi

la32 : thì kui̯ 32 : ở

ʔɛ̆ ŋ32 : tôi zieŋ32 : nhà

kui̯ 32 zieŋ32: ở nhà

43 Trời nắng thì lúa mới kɤ32tul32 kat15 la35 ɲɔ35 zɤ35 kɤ32tul32 kat15 ŋɔ35 ʔɯn32 zɤ35

kho32 kho32 khô.

Rice will be dry if it is

sunny.

`

kɤ32tul32 : trời kɤ32tul32 : trời

kat15 : nắng kat15 : nắng

la35 : thì ŋɔ35 : lúa

ɲɔ35 : lúa ʔɯn32 : nó

zɤ35 : mới zɤ35 : mới

kho32 : khô kho32 : khô

44 Mặc dù còn ốm nhưng văn35 ʔa tuk15cho32 bap15 kɔn32 ʔom35 dăm35 mok45

bà vẫn cố đi họp. ʔem32 hɔ41 văn35 ko35 zu35 ʔem32 hɔ41 vɤ̆ n35 ko35 zu35

Though she was still hoi̯ 32 hoi̯ 32

ill, she tried to go to

the meeting.

văn35 a : vẫn còn kɔn32 : còn

tuk15cho32 : ốm om35 : ốm

bap15 : nhưng dăm35 mok45 : đến đâu

ʔem32 hɔ41 : bà nội ʔem32 hɔ41 : bà nội

văn35 ko35 : vẫn cố vɤ̆ n35 : vẫn

zu35 : đi ko35 : cố

zu35 : đi hoi̯ 32 : họp

hoi̯ 32 : họp

45 Nó tuy nghèo nhưng ʔɯm32 ha32ti35 mat15 bap15 ʔɯn32 ti35 ɣɯi̯ 32 bap15 ʔɯn32

rất hay giúp đỡ người ʔɯm32 mak15 bi35 cɔi̯ 35 to32 mak15 cɔi̯ 35 to32 muoi̯ 32

khác. muoi̯ 32

Though he is poor, he

often supports others.

ʔɯm32 : nó ʔɯn32 : nó

ha32ti35 : nghèo ti35 : tuy

mat15 : thật ɣɯi̯ 32 : nghèo

bap15 : nhưng bap15 : nhưng

ʔɯm32 : nó ʔɯn32 : nó

mak15 : hay mak15 : hay

`

bi35 : làm cɔi̯ 35 : giúp

cɔi̯ 35 : giúp to32 muoi̯ 32 : người khác

to32 : người

muoi̯ 32 : khác

46 Chúng tôi vừa đến nhà zi32 la35 pɤ32lɛ35 zieŋ32 la32 muot15 zi̯ 35 hieŋ32 pɤ32lɛ35

thì trời mưa. kɤ32tul32 mie32 zieŋ32 lɤt15 kɤ32tul32 mie32

It rained when we just

came back home.

zi32 : chúng tôi muot15 zi̯ 35 : chúng tôi

la35 : vừa hieŋ32 : mới

pɤ32lɛ35 : đến pɤ32lɛ35 : đến

zieŋ32 : nhà zieŋ32 : nhà

la32 : thì lɤt15 : thì

kɤ32tul32 : trời kɤ32tul32 : trời

mie32 : mưa mie32 : mưa

47 Quả trên cây chưa pɤ32lɛ35 tăp45 he32 zin32 ʔno35 pɤ32lɛ35 ha32ɗa35 cuoŋ32 he32

chín, bọn trẻ con đã zin32 muot15 kɔn32 ŋak15 da35 nɛ35 hɯn32 te35 lɛu̯ 35

hɯn32 tɛ35 trèo lên hái.

The fruits were still

unripe, the children

climbed to pick up.

pɤ32 lɛ35 : quả pɤ32lɛ35 : quả

tăp45 : cây ha32ɗa35 : trên

he32 : chưa cuoŋ32 : cây

zin32 : chín he32 : chưa

ʔano35 : bọn zin32 : chín

nɛ35 : trẻ con muot15 : bọn

hɯn32 : trèo kɔn32 ŋak15 : trẻ con

te35 : hái da35 : đã

`

hɯn32 : trèo lɛu̯ 35 :đã

tɛ35 : hái

48 Ông tôi đã ít ngủ lại ʔai̯ 35 ho41 ʔɛ̆ ŋ32 da35 ʔɛm32 ʔai̯ 35 ho41 ʔɛ̆ ŋ32 da35 ɲɛ41

còn ăn ít, nên cứ ốm ʔɛm32 vɛt15 ɲɛ41 ca32 kɯ35 ʔaɲɛ41 al35 ca32 ɲɛ41 kɤ35 lɛu̯ 35

mãi. sɤ32mɔh15 lak15 tuk15 co35 co32 su32mɯ35

My grandfather not

only sleep less but

also eat less so he is

still ill.

ʔai̯ 35 ho41 : ông nội ʔai̯ 35 ho41 : ông nội

ʔɛ̆ ŋ32 : tôi ʔɛ̆ ŋ32 : tôi

da35 : đã da35 : đã

ɲɛ41 : ít ɛm32 : ngủ

ɛm32 : ngủ a ɲɛ41 : ít

vɛt15 : nên al35 : còn

ɲɛ41 : ít ca32 : ăn

ca32 : ăn ɲɛ41 : ít

kɯ35 : cứ kɤ35 : thế

co32 : ốm lɛu̯ 35 : nên

sɤ32mɔh15 : lúc su32mɯ35 : mãi/ suốt

lak15 : nào

tuk15 : ốm

co35 : đau

49 Không phải bố tôi làm ʔɔk15 sɯ35 ʔai̯ 35 ɛ̆ ŋ32 bi35 ʔɤk32 ʔai̯ 35 ʔɛ̆ ŋ32 bi35 zieŋ35

nhà đâu, anh tôi làm tɤ32mɔk15 ne32buŋ32 ʔɛ̆ ŋ32 bi35 zieŋ35 tɤ32mɔ35 ta35ai̯ 35 ʔɛ̆ ŋ32

bi32 ha32la35 zieŋ32 hɤ32ne32 đấy.

It was not my father to

build the house. My

brother did it.

ɔk15 : không ɤk32 : không

`

sɯ35 : phải ʔai̯ 35 : bố

ɛ̆ ŋ32 : tôi ʔai̯ 35 : bố

ɛ̆ ŋ32 : tôi bi35 : làm

bi35 : làm zieŋ35 : nhà

zieŋ35 : nhà tɤ32mɔk15 : đâu

tɤ32mɔ35 : đâu ne32buŋ32 : anh

ʔɛ̆ ŋ32 : tôi ta35ai̯ 35 : anh

ɛ̆ ŋ32 : tôi bi35 : làm

bi32 : làm zieŋ32 : nhà

ha32la35 : đấy hɤ32ne32 : đấy

50 Cậu tôi không làm ɲɔ32 ʔɛ̆ ŋ32 ʔɤk32 bi35 zieŋ32 ɲɔ32 ʔɛ̆ ŋ32 ʔɤk32 bi35 zieŋ32

nhà, làm cái chòi bi32 tɯp15 ŋău̯ 32 ŋɔ35 ha32na35 bi32 tɯp15 ŋău̯ 32 ŋɔ35 hɤ32ne32

trông lúa thôi.

My uncle did not

build the house. He

only built the rice hut.

ɲɔ32 : cậu ɲɔ32 : cậu

ʔɛ̆ ŋ32 : tôi ʔɛ̆ ŋ32 : tôi

ʔɤk32 : không ʔɤk32 : không

bi35 : làm bi35 : làm

zieŋ32 : nhà zieŋ32 : nhà

bi32 : làm bi32 : làm

tɯp15 : cái chòi tɯp15 : cái chòi

ŋău̯ 32 : trồng ŋău̯ 32 : trồng

ŋɔ35 : lúa ŋɔ35 : lúa

ha32na35 : thôi hɤ32ne32: thôi

51 Trời mưa, đường trơn kɤ32tul32 mie32 tum32 kɤ32tul32 mie32 tum32

quá, đi không được. hɤ32zul35 hɯk45 zu32 kɔ41 hɤ32zul35 hɯk45 zu32 kɔ41

It rains so the street khɛ32 khɛ32

`

was slippery and hard

to walk.

kɤ32tul32 : trời kɤ32tul32 : trời

mie32 : mưa mie32 : mưa

tum32 : đường tum32 : đường

hɤ32zul35 : trơn hɤ32zul35 : trơn

hɯk45 : quá hɯk45 : quá

zu32 :đi zu32 :đi

kɔ41 : không kɔ41 : không

khɛ32 được khɛ32 được

Lúc chiều tối, mọi năŋ32 zal35 pɯt45 ʔano32 ʔal35 sɤ32 za35 pɯt45 muot15

52 người còn tắm dưới tum32 ka32dɔ35 lɔŋ35 ʔɯm32 kɤ32siŋ32 ʔaum32 vɤk15 lɔŋ35

sông, nó cũng chưa ʔal35 he32hɯn32 khăn35 ʔɯn32 ʔăl35 he32 hɯn32 khăn35

lên bờ.

In the evening, all

people took a bath in

the river and so did I.

năŋ32 : lúc sɤ32 za35 pɯt45 : lúc chiều tối

zal35 pɯt45 : chiều tối muot15 kɤ32siŋ32 : mọi người

ʔano32 : mọi người ʔaum32 : tắm

ʔal35 : còn vɤk15 : dưới

tum32 : tắm lɔŋ35 : sông

ka32 dɔ35 : dưới ʔɯn32 : nó

lɔŋ35 : sông ʔăl35 : còn

ʔɯm32 : nó he32 : chưa

ʔal35 : còn hɯn32 : lên

he32hɯn32 : trèo lên khăn35 : bờ

khăn35 : bờ

53 Con càng khỏe thì kɔn32 kaŋ32 ɣeŋ32 lɔ35 kaŋ32 kɔn32 kaŋ32 ɣeŋ32 kaŋ32 bi35

càng làm được nhiều bi35 khɛ32 mɯɤ35 vɯɤk15 khɛ32 mɯɤ35 vɯɤk15 cɔi̯ 35

`

việc giúp đỡ bố mẹ. cɔi̯ 35 ʔai̯ 32 ʔem32 ʔai̯ 32 ʔem32

The stronger I am, the

more things I can do

for my parents.

kɔn32 : con kɔn32 : con

kaŋ32 : càng kaŋ32 : càng

ɣeŋ32 : khỏe ɣeŋ32 : khỏe

lɔ35 : thì kaŋ32 : càng

kaŋ32 : càng bi35 : làm

bi35 : làm khɛ32 : được

khɛ32 : được mɯɤ35 : nhiều

mɯɤ35 : nhiều vɯɤk15 : việc

vɯɤk15 : việc cɔi̯ 35 : giúp

cɔi̯ 35 : giúp ʔai̯ 32 ʔem32 : bố mẹ

ʔai̯ 32 ʔem32 : bố mẹ

54 Nó còn bé nên bố mẹ ʔɯm32 ʔal35 to35nɛ35 ʔai̯ 35 ʔɯn32 ʔal35 ne35 ʔai̯ 35 ʔem32

nó hay lo lắng cho nó. ʔem32 ɯm32 mak15 phɯɤn32 ʔɯn32 mak15 khon35 ma32

He is still a little boy ma35 ɯm32 ʔɯn32

so his parents have

been taking care of

him much.

ʔɯm32 : nó ʔɯm32 : nó

ʔal35 : còn ʔal35 : còn

to35nɛ35 : bé nɛ35 : bé / nhỏ

ʔai̯ 35 ʔem32 : bố mẹ ʔai̯ 35 ʔem32 : bố mẹ

ʔɯm32 : nó ʔɯm32 : nó

mak15 : hay mak15 : hay

phɯɤn32 : lo lắng khon35: lo lắng

ma35 : cho ma35 : cho

`

ʔɯm32 : nó ʔɯm32 : nó

55 Cha mẹ đi đâu con đi ʔai̯ 35 ʔem32 zu35 dɤ32mɔk15 ʔai̯ 35 ʔem32 zu35 mɔk15 kɔn32 theo đó. ʔɛ̆ ɲ32 lak15 zu35lăi̯ 32 zu35 lăi̯ 32 kɤ32 Wherever my parents

goes, I go with them.

ʔai̯ 35 ʔem32 : bố mẹ ʔai̯ 35 ʔem32 : bố mẹ

zu35 : đi zu35 : đi

dɤ32mɔk15 : đâu mɔk15 : đâu

ʔɛ̆ ɲ32 : tôi kɔn32 : con

lak15 : đi zu35 : đi

zu35lăi̯ 32 : theo lăi̯ 32 kɤ32 : theo đó

56 Bác ấy trồng cây nào ʔai̯ 35luŋ32 kɤ35 căm32 tăp45 ʔai̯ 35luŋ32 kɤ32 căm32 pɛ32 le35

thì tôi trồng cây ấy. ha32mɔk15 lɔ32 ʔɛ̆ ɲ32 căɯ32 mɔh15 ʔɛ̆ ŋ32 căm32 lem35 kɤ32

Whatever he plants, I tăp45 kɤ35

plant the same.

ʔai̯ 35luŋ32 : bác ʔai̯ 35 luŋ32 : bác

kɤ35 : ấy kɤ32 :ấy

căm32 : trồng căm32 : trồng

tăp45 : cây pɛ32 : cây

ha32mɔk15 : nào le35 : nào

lɔ32 : thì mɔh15 : đấy

ʔɛ̆ ɲ32 : tôi ʔɛ̆ ŋ32 : tôi

căɯ32 : trồng căm32 : trồng

tăp45 : cây lem35 : cây

kɤ35 : ấy kɤ32 : đấy

57 Ai chăm chỉ người đó nɔ32 ha32 dăk45 to32 kɤ32 nɔ32 ha32 dăk45 to32 kɤ32 sɛ35

sẽ học giỏi. ʔɛp15 zɔi̯ 35 ʔɛp15 zɔi̯ 35

Who is hard-working

who is good at

learning.

`

nɔ32 : ai nɔ32 : ai

ha32 dăk45 : chăm chỉ ha32 dăk45 : chăm chỉ

to32 : người to32 : người

kɤ32 : đó kɤ32 : đó

ʔɛp15 : học sɛ35 : sẽ

ʔɛp15 : học zɔi̯ 35 : giỏi

zɔi̯ 35 : giỏi

58 Con ốm làm bố mẹ kɔn32 tu35co32 bi35 ma35 ʔai̯ 35 kɔn32 tu32co32 bi35 ʔai̯ 35 ʔem32 phải lo lắng suốt đêm. ʔem32 phuon32 tuok15 pɯt45 phuon32 tuok15 pɯt45 The child was ill so

his parents worried all

night.

kɔn32 : con kɔn32 : con

tu35co32 : ốm tu32co32 : ốm

bi35 : làm bi35 : làm

ma35 : cho ʔai̯ 35 ʔem32 : bố mẹ

phuon32 : lo lắng ʔai̯ 35 ʔem32 : bố mẹ

phuon32 : lo lắng tuok15 : hết

tuok15 : hết pɯt45 : đêm

pɯt45 : đêm

59 Đường trơn là do trời tum32 ha32zul35 la32 tum32 tum32 ha32zul35 zɔ32 kɤ32tul32

mưa. kɤ32tul32 ʔɤmie32 ʔɤmie32

The street was

slippery because of

raining.

tum32 : đường tum32 : đường

ha32zul35 : trơn ha32zul35 : trơn

la32 : là zɔ32 : do

tum32 : do kɤ32tul32 : trời

`

kɤ32tul32 : trời ʔɤmie32 : mưa

ʔɤmie32 : mưa

60 Vì nó mách với mọi tu32 pa32 ʔɯm32 dăt15 cɔk15 vi32 ʔɯn32 dăk15 cɔk15 ne35 người, tôi mới bị ʔano32 ʔano32 zɤ32 ho35 ʔɛ̆ ɲ32 ʔɛ̆ ŋ32 zɯ35 khɛ32 ɲăi̯ 35 mắng.

Because he told

others, I was scolded.

tu32 pa32 : tại vì vi32 : vì

ʔɯm32 : nó ʔɯn32 : nó

dăt15 : mách dăk15 : mách

cɔk15 : với cɔk15 : với

ʔano32 : mọi người ne35 : họ

ʔano32 : mọi người ʔɛ̆ ŋ32 : tôi

zɤ32 : với zɯ35 : mới

ho35 : mắng khɛ32 : bị

ʔɛ̆ ɲ32 : tôi ɲăi̯ 35 : mắng

61 Giếng này nông thế zieŋ32 ʔi kɤ32tɛ35 bak15 hɔt15 zieŋ32 ʔi kɤ32tɛ35 hɯk45 bak15

nhưng nước rất trong. sɤ32 hɯk45 hɔt15 zɤ̆ t15 sɤ32

The well is shallow

but its water is pure.

zieŋ32 : giếng zieŋ32 : giếng

ʔi : này ʔi : này

kɤ32tɛ35 : nông kɤ32tɛ35 : nông

bak15 : nhưng hɯk45 : quá

hɔt15 : nước bak15 : nhưng

sɤ32 : trong hɔt15 : nước

hɯk45 : rất zɤ̆ t15 : rất

sɤ32 ; trong

`

62 Con dao này cũ rồi mà khɔ32 ʔi35 phɤ32lɛm35 lɛu̯ 35 khɤ32lăi̯ 35 ʔi phɤ32lɛm35 lɛu̯ 35

sắc hơn con dao mới. bap15 lăp15 lɯn35 khɔ32 me32 bap15 lăp45 lɯn35 khɤ32 lăi̯ 35

This knife is old but hɤ32me32

sharper than a new

one.

khɔ32 : con dao khɤ32lăi̯ 35 : con dao

ʔi : này ʔi35 : này

phɤ32lɛm35 : cũ phɤ32lɛm35 : cũ

lɛu̯ 35 : rồi lɛu̯ 35 : rồi

bap15 : nhưng bap15 : nhưng

lăp45 : sắc lăp15 : sắc

lɯn35 : hơn lɯn35 : hơn

khɔ32 : con dao khɤ32 lăi̯ 35 : con dao

hɤ32me32 : mới me32 : mới

phɤ32 ɣaŋ32 ʔi ʔem32 ʔɛŋ35

63 Cái áo này mẹ tôi mua căn32 ɣaŋ35 ʔi ʔem32 ʔɛ̆ ɲ35

ở chợ cho tôi đấy. lɛk15 pa31 cɤ35 ma32 ʔɛ̆ ɲ35 lɛŋ35 ba32 cɤ32 ma35 ʔɛ̆ ŋ32

My mother bought dăi̯ 35 dăi̯ 35

this shirt for me in a

market.

phɤ32 ɣaŋ32 : cái áo căn32 : cái

ʔi : này ɣaŋ35 : áo

ʔem32 ʔɛŋ35 : mẹ tôi ʔi : này

lɛŋ35 : mua ʔem32 : mẹ

ba32 : ở ʔɛ̆ ɲ35 : tôi

cɤ32 : chợ lɛk15 : mua

ma35 : cho pa31 : ở

ʔɛ̆ ŋ32 : tôi cɤ35 : chợ

ma32 : cho dăi̯ 35 : đấy

ʔɛ̆ ɲ35 : tôi

dăi̯ 35 : đấy

`

64 Nó đậy mâm lại để ʔɯn32 khɤ32lɯp15 phan32 kɤ35 ʔɯn32 khɤ32lɯp15 phan32 kɤ35 ruồi khỏi bâu. ma35 ɣu32 ʔɤk32 tɤŋ32 ma35 ɣɔi̯ 32 tɔŋ32 He covered the tray to

prevent flies.

ʔɯn32 : nó ʔɯn32 : nó

khɤ32lɯp15 : đậy khɤ32lɯp15 : đậy

phan32 : mâm phan32 : mâm

kɤ35 ma35 : không cho kɤ35 ma35 : không cho

ɣu32 : ruồi ɣɔi̯ 32 :ruồi

tɔŋ32 : bâu ʔɤk32 : không

tɤŋ32 : bâu/ đậu

65 Nó khóc là do nó đói. ʔɯn32 ɲiem32 la32 ɯn32 ʔɯn32 ɲiem32 la32 dɔ32 ʔɯn32

He cried because of cu35ca32 cu35ca32

hungriness.

ʔɯn32 : nó ʔɯn32 : nó

ɲiem32 : khóc ɲiem32 : khóc

la32 : là la32 : là

ʔɯn32 : nó dɔ32 : do

cu35ca32 : đói ʔɯn32 : nó

cu35ca32 : đói

66 Mẹ bảo rằng ngày mai ʔem32 vău̯ 35 ma32 mɯ32 ʔem32 cau̯ 35 mɯ32 ɣɯm32

nó sẽ đến. ɣɯm32 ʔɯm32 hăn32 ɔm32 ʔɯn32 pɤ32lɛ35

My mother told me

that he would come

tomorrow.

ʔem32 : mẹ ʔem32 : mẹ

vău̯ 35 : nói cau̯ 35 : bảo

ma32 : rằng mɯ32 ɣɯm32 : ngày mai

mɯ32 ɣɯm32 : ngày mai ʔɯn32 : nó

ʔɯm32 : nó pɤ32 lɛ35 : đến

`

hăn32 ɔm32 : sẽ đến

67 Lúc ông bà sang chơi, sɯ32 ʔai̯ 35 ʔem32 ʔɔm32 bi35 sɤ32 ʔai̯ 35 ʔem32 hɔ32 ɔm32 cả nhà chúng tôi đã đi ɲai̯ 32 not15 zieŋ32 zi35 zu35 bi32 ɲai̯ 35 tuo32 zieŋ32 zi35 làm. da35 zu32 vɯɤk15 bi35 vɯɤk15 lɛu̯ 35 When my

grandparents came to

my house, we were

going out for work.

sɯ32 : lúc sɤ32 : lúc

ʔai̯ 35 : ông ʔai̯ 35 ʔem32 hɔ32 : ông bà nội

ʔem32 ʔɔm32 : bà nội ɔm32 : về

bi35 ɲai̯ 32 : sang chơi bi32 ɲai̯ 35 : chơi

not15 : cả tuo32 : tất cả

zieŋ32 : nhà zieŋ32 : nhà

zi35 : chúng tôi zi35 : chúng (2-3 người)

da35 : đã zu35 : đi

zu32 : đi bi35 : làm

vɯɤk15 : việc vɯɤk15 : việc

lɛu̯ 35 : rồi

68 Mọi người đều im ʔano32 nɔ32 lăŋ32 ha32 bec15 tuok15 ha32 siŋ32 deu̯ 32 ha32

lặng, khi ông tôi kể bec15 pɤ32 lit15 sɤ32 ʔai35 hɔ41 sɤ32 ʔai̯ 35 hɔ41 ʔɛ̆ ɲ32 cɤ32 laŋ32

ʔɛ̆ ŋ32 bi35 cien35 lan32 chuyện.

All people were silent

when my grandfather

`

told a story.

ʔano32 : mọi người tuok15 ha32 siŋ32 :tất cả mọi

nɔ32 : ai người

lăŋ32 : cũng deu̯ 32 : đều

ha32 bec15 : im lặng ha32 bec15 pɤ32 lit15 : im lặng

sɤ32 : khi sɤ32 : khi

ʔai35 hɔ41 : ông nội ʔai̯ 35 hɔ41 : ông nội

ʔɛ̆ ɲ32 : tôi ʔɛ̆ ŋ32 : tôi

cɤ32 laŋ32 : nói chuyện bi35 cien35 lan32 : kể chuyện

69 - Cụ ạ - Mẹ tôi nói – ʔem32 hɔ41 thau̯ 35 ʔa ʔem32 hɔ32 ʔa ʔem32 ʔɛ̆ ŋ35 vău̯ 35 Các cháu đã về nhà cả muot15 lan32 ʔɔm32 zieŋ32 ʔɛ̆ ɲ32 vău̯ 35 mɯot15 lan32 rồi ạ. ʔɔm32 zieŋ32 tɯɤk15 lɛu̯ 35 tuo35 lɛu̯ 35 ne32 - Dear great- ne32 grandfather- My

mother said- all your

grandsons arrived

home.

hɔ32 : cụ ʔem32 hɔ41 thau̯ 35 : cụ

ʔa : ạ ʔa : ạ

ʔem32 ʔɛ̆ ŋ35 : mẹ tôi ʔem32 : mẹ

ʔɛ̆ ɲ32 : tôi vău̯ 35 : nói

muot15 : các vău̯ 35 : nói

lan32 :cháu mɯot15 : các

ʔɔm32 : về lan32 : cháu

zieŋ32 : nhà ʔɔm32 : về

tuo35 : hết zieŋ32 : nhà

tɯɤk15 : hết lɛu̯ 35 ne32 : rồi đấy

lɛu̯ 35 ne32: rồi đấy

`

PHỤ LỤC 3: BẢNG HỎI CÂU THEO MỤC ĐÍCH PHÁT NGÔN (CÂU

HỎI – CÂU CẦU KHIẾN – CÂU CẢM THÁN)

TIẾNG VIỆT/ TIẾNG STT CTV VÌ THỊ NGÂN CTV VÌ LÂM TỚI ANH

1 Em đi chợ à? mi32 zu35 cɤ35 ʔɔ32 kuon32 zu35 cɤ35 ʔɔ32 Will you go to the market?

mi32 : mày kuon32 : em

zu35 : đi zu35 : đi

cɤ35 : chợ cɤ35 : chợ

ʔɔ32 ; à ʔɔ32 : à

2 Cái mũ rộng của bố nó bị kăn32 mu35 ka32vaŋ35 ka32 căn32 mu35 ku̯ aŋ35 ka32 ʔai̯ 35

mất rồi hả? ma32da35 lɛu̯ 32 ʔɔ32 ʔai̯ 35 dak15 lɛu̯ 35 ʔɔ32

Was your large hat stolen?

căn32 mu35 : cái mũ kăn32 mu35 : cái mũ

ka32vaŋ35 : rộng ku̯ aŋ35 : rộng

ka32 : của ka32 : của

ʔai̯ 35 : bố ʔai̯ 35 : bố

ma32da35 : mất dak15 : mất

lɛu̯ 32 : rồi lɛu̯ 35 ʔɔ32 : rồi hả

ʔɔ32 : hả

3 Trên núi gió thổi mạnh lắm, ka32dăŋ32 mul32 săi̯ 35 ɣeŋ35 kan32 mul32 săi̯ 35 put45 ɣeŋ35

đúng không? hɯk45 ʔɔ32 hɯk45 men35 ʔɔ32

The wind on the mountain

blows strongly, doesn’t it?

ka32dăŋ32 : trên kan32 : trên

mul32 : núi mul32 : núi

săi̯ 35 : gió săi̯ 35 put45 : gió thổi

ɣeŋ35 : mạnh ɣeŋ35 : mạnh

hɯk45 : lắm hɯk45 :lắm

ʔɔ32 : đúng không men35 ʔɔ32 : đúng không

`

Gánh này nặng lắm, em gánh bɛk15 ʔi32 ʔanăŋ32 hɯk45 mi35 ha32lăm32 ʔi32 lăm32 hɯk45

4 được không? ha32lăm35 khɛ32 ʔɔ32 kuon32 ha32 lăm32 khɛ32 ʔɔ32

This burden is very heavy.

Can you carry it?

ha32lăm32 : gánh bɛk15 : gánh

ʔi32 : này ʔi32 : này

lăm32 : nặng ʔanăŋ32 : nặng

hɯk45 : lắm hɯk45 : lắm

kuon32 : em mi35 : em

ha32lăm35 : gánh ha32lăm32 : gánh

khɛ32 : được khɛ32 ʔɔ32 : được không

ʔɔ32 : không

5 Bố ăn cơm chưa? ʔai̯ 35 ca32 phɯɤk15 kɔ32 he32 ʔai̯ 35 ca32 phɯɤ35 lɛu̯ 35 ʔɔ32 Have you had your

lunch/dinner?

ʔai̯ 35 : bố ʔai̯ 35 : bố

ca32 : ăn ca32 : ăn

phɯɤk15 : cơm phɯɤ35 : cơm

kɔ32 he32 : dùng để hỏi lɛu̯ 35 ʔɔ32 : từ để hỏi

6 Cô đã đi chợ này mua gạo mi32 ʔɔm32 pa32 cɤ35 ʔi32 lɛk45 mi32 zu32 cɤ32 ʔi32 lɛk45

mua ngô lần nào chưa? ŋɔ32 lɛk45 li32 thuok15 mɔk15 ha32kɔ32 lɛk45 ha32li32

Have you ever gone to this kɔ32he32 thuok15 mɔ35 lɛ35 ʔɔ32

market to buy rice and corn?

mi32 : cô mi32 : cô

ʔɔm32 : đã zu32 : đi

pa32 : đến cɤ32 : chợ

cɤ35 : chợ ʔi32 : này

ʔi32 : này lɛk45 : mua

lɛk45 ŋɔ32 : mua gạo ha32kɔ32 : gạo

lɛk45 li32 : mua ngô lɛk45 : mua

`

thuok15 : lần ha32li32 : ngô

mɔk15 : nào thuok15 mɔ35 lɛ35 ʔɔ32 : lần

kɔ32he32 : chưa nào chưa

7 Cháu nấu cơm chừng này, ʔɛ̆ ŋ32 bi35 pa35 zin35 dam35 ʔi35 lan32 cau̯ 35 ɲɔ35 da32 mi32

được chưa? khɛ35 lɛu̯ 32 ɔ32 khɛ35 lɛu̯ 32

I have cooked an amount of

rice. Is it enough?

ʔɛ̆ ŋ32 : cháu lan32 : cháu

bi35 : làm cau̯ 35 : nấu

pa35 zin35 : bữa cơm ɲɔ35 : gạo

dam35 ʔi35 : chừng này da32 mi32 : bằng này

khɛ35 : được khɛ35 lɛu̯ 32 : được chưa

lɛu̯ 32 ɔ32 : chưa

8 Ông hay bà ở nhà trông ʔai̯ 35 hɔ41 hɯ32 ʔem32 hɔ41 ʔai̯ 35 hɔ41 hɯ32 ʔem35 hɔ41

cháu đấy? kui̯ 32 zieŋ32 ŋău̯ 32 lan32 ŋău̯ 32 lan32

Is the grandfather or the

grandmother looking after

the child?

ʔai̯ 35 hɔ41 : ông nội ʔai̯ 35 hɔ41 : ông

hɯ32 : hay hɯ32 : hay

ʔem32 hɔ41 : bà nội ʔem35 hɔ41 : bà nội

kui̯ 32 : ở ŋău̯ 32 : trông

zieŋ32 : nhà lan32 : cháu

ŋău̯ 32 : trông

lan32 : cháu

9 Hôm nay anh đi lấy củi hay mɯ32di32 mi35 zu32 zăk15 ɣɔ32 mɯ32di32 buŋ32 zu35 zăk15

đi chăn trâu? ɣɔ32 hɯ32 zu32 cieŋ32 hɯ32 zu35 tɔŋ35 cɤ32lău̯ 32

Will you go to collect wood cɤ32lău̯ 32

or herd buffalo?

mɯ3di32 : hôm nay mɯ32di32 : hôm nay

`

mi35 : anh buŋ32 : anh

zu32 : đi zu35 : đi

zăk15 : lấy zăk15 : lấy

ɣɔ32 : củi ɣɔ32 : củi

hɯ32 : hay hɯ32 : hay

zu35 : đi zu32 : đi

tɔŋ35 : chăn cieŋ32 : chăn

cɤ32lău̯ 32 : trâu cɤ32lău̯ 32 : trâu

10 Có phải hai em học sinh sɯ35 biel35 cak15 hɔk15 siŋ35 mɛn32 biel35 kuon32 hɔk15

ngồi bàn đầu học giỏi nhất kɤ32lie32 phal35 ʔalu32 ʔɛp15 siŋ35 kɤ32lie32 phal35 lu32

lớp không? ʔɛp15 lɯn32 ɲɤ̆ t15 lɤp15 ʔɔ32 zɔi̯ 35 ɲɤ̆ t15 lɤp15 ʔɔ35

Are the two students sitting

in the two front desks the

best students in the class?

sɯ35 : phải mɛn32 biel35 kuon32 : có

biel35 : hai phải em

cak15 : người hɔk15 siŋ35 : học sinh

hɔk15 siŋ35 : học sinh kɤ32lie32 : ngồi

kɤ32lie32 : ngồi phal35 lu32 : bàn đầu

phal35 : bàn ʔɛp15 lɯn32 : học giỏi

alu32 : đầu ɲɤ̆ t15 : nhất

lɤp15 : lớp ʔɛp15 zɔi̯ 35 : học giỏi

ɲɤ̆ t15 : nhất ʔɔ32 : không

lɤp15 : lớp

ʔɔ35 : phải không

11 Em nhờ chị mua hai quyển ʔɛ̆ ŋ32 ma35 mi35 lɛk15 sɔ32 kuon32 ɲɤ35 ʔɯɤi̯ 35 bie35 vở phải không? phăp15 sɯ32 mɛn35 nɔ32 biel35 săp45 sɯ32 ku̯ a35 zɔ41 Can you buy two notebooks

for me?

`

ʔɛ̆ ŋ32 : em kuon32 : em ma35 : cho

mi35 : chị ɲɤ35 : nhờ

lɛk15 : mua ʔɯɤi̯ 35 : chị sɔ32 : hộ

biel35 : hai bie35 : hai

săp45 sɯ32 : quyển vở

phăp15 sɯ32 : quyển vở ku̯ a35 zɔ41 : phải không

mɛn35 nɔ32 : đúng không

12 Ai ở nhà hôm nay, hả mẹ? nɔ35 kui̯ 32 zieŋ32 mu35 di32 nɔ35 kui̯ 32 zieŋ32 mɯ32 di32

Who is staying at home ʔɛk15 ʔem32 ʔɛ32 ʔem32

today, mom?

nɔ35 : ai nɔ35 : ai

kui̯ 32 : ở kui̯ 32 : ở

zieŋ32 : nhà zieŋ32 : nhà

mɯ32 di32 : hôm nay mɯ32 di32 : hôm nay

ʔɛ32 ʔem32 : hả mẹ ɛ32 ʔem32 : hả mẹ

13 Em đang làm gì thế em? mi32 daŋ32 bi32 mɔ35 kɤ35 kuon32 daŋ32 bi35 ha32

What are you doing? mɔk15 kɤ32 kuon32

mi32 : em kuon32 : em

daŋ32 : đang daŋ32 bi35 : đang làm

bi32 : làm ha32 mɔk15 : gì thế

mɔ35 : gì kɤ32 : dùng để hỏi

kɤ35 : thế kuon32 : em

14 Cái áo đen còn đang phơi ư? kăn32 ɣaŋ32 ʔɔk45 cal32 daŋ32 ăn32 phɯn32ʔɤɣaŋ32 ʔɔik45

Is the black shirt hung out to tai̯ 35 ʔɔ32 ʔadaŋ32 tai̯ 35 ʔɔ32

dry?

kăn32 : cái ăn32 : cái

ɣaŋ32 : áo phɯn32ʔɤɣaŋ32 : áo

`

ʔɔk45 : đen ʔɔik45 : đen

cal32 : còn ʔadaŋ32 : đang

daŋ32 : đang tai̯ 35 ʔɔ32: phơi ư

tai̯ 35 : phơi

ʔɔ32 : ư

15 Mày nhìn thấy người nào mi32 die32 to32 mɔ35 ʔɔm32 mi35 tɛ32 die32 tok15 siŋ32

đến nhà tao thế? zieŋ32 ʔɛ̆ ŋ32 kɤ35 mɔ35 pɤ32lɛ35 zieŋ32 ʔɛ̆ ŋ32

Did you see someone to

come to my house?

mi32 : mày mi35 : mày

die32 : nhìn thấy tɛ32 : nhìn

to32 : người die32 : thấy

mɔ35 : ai tok15 siŋ32 : người

ʔɔm32 : đến mɔ35 : nào

zieŋ32 : nhà pɤ32lɛ35 : đến

ʔɛ̆ ŋ32 : tao zieŋ32 : nhà

kɤ35 : thế ʔɛ̆ ŋ32 : tao

16 Con trâu nào ăn lúa thế? to32 cɤ32lău̯ 35 mɔk15 ca32 ŋɔ35 to32 cɤ32lău̯ 35 mɔk15 ca32

Which buffalo ate rice? ʔɛ35 ɲɔ35 ʔɛ35

to32 cɤ32lău̯ 35 ; con trâu to32 cɤ32lău̯ 35 ; con trâu

mɔk15 : nào mɔk15 : nào

ca32 : ăn ca32 : ăn

ŋɔ35 : lúa/thóc ŋɔ35 : lúa/thóc

ʔɛ35 : thế (dùng để xác định) ʔɛ35 : thế (dùng để xác

định)

17 Ông định đi đâu đấy ông? ʔai32 hɔ41 hăn32 zu35 ʔai̯ 32 hɔ41 hăn32 zu35

Where are you going? mɔk15kɤ32 hɔ41 mɔk15kɤ35 ʔai̯ 32 hɔ41

ʔai̯ 32 hɔ41 : ông nội ʔai̯ 32 hɔ41 : ông nội

hăn32 : định hăn32 : định

zu35 : đi zu35 : đi

`

mɔk15kɤ32 : đấy (để xác định mɔk15kɤ32 : đấy (để xác

vị trí cái gì) định vị trí cái gì)

hɔ41 : ông ʔai̯ 32 hɔ41 : ông nội

18 Người ta bán quần áo ở đâu nɛ32 ton32 sa32 ze35 ta32 mɔ35 nɛ35 ton32 soŋ35 ɣaŋ32 tɤ32

zɔ41 mɔ35 zɔ32 nhỉ?

Where do people often sell

clothes?

nɛ32 : người ta nɛ35 : người ta

ton32 : bán ton32 : bán

sa32 ze35 : quần áo soŋ35 ɣaŋ32 : quần áo

ta32 mɔ35 : ở đây tɤ32 mɔ35 zɔ32 : ở đâu đấy

zɔ41 : nhỉ

19 Cả làng này có bao nhiêu not15 kɔn32 ʔi35 kui̯ 35 ki35 tuo32 kɔn32 kui̯ 35 ki32 căk15 người? khon32 kɤ32siŋ32 How many people are living

in this village?

not15 : cả tuo32 kɔn32 : cả làng

kɔn32 : làng kui̯ 35 : có

ʔi35 : này ki32 căk15 : có bao nhiêu

kɤ32siŋ32 : người kui̯ 35 : nó

ki35 : bao nhiêu

khon32 : người

20 Con chị mấy tuổi? kɔn32 mi35 ki32 pi35 lɛu̯ 35 kɔn32 ɯɤi̯ 35 ki35 tuoi̯ 35

How old is your child?

kɔn32 : con kɔn32 : con

mi35 : chị ɯɤi̯ 35 : chị

ki32 : mấy ki35 : mấy

`

pi35 : tuổi tuoi̯ 35 : tuổi

lɛu̯ 35 : rồi

21 Tại sao nó không đi học? nɛu̯ 32 mɔ35 ʔɯn32 ʔɤk15 zu35 nɛu̯ 35 mɔ32 ʔɯn32 kɔ32 zu35

Why didn’t he go to school? ʔɛp15 ʔɛp15

nɛu̯ 32 mɔ35 : tại sao nɛu̯ 35 mɔ32 : tại sao

ʔɯn32 : nó ʔɯn32 : nó

ʔɤk15 : không kɔ32 : không

zu35 : đi zu35 : đi

ʔɛp15 : học ʔɛp15 ; học

22 Con trâu này cày thế nào to32 cɤ32lău̯ 35 ʔi32 thăi̯ 32 nɛu̯ 35 to32 cɤ32lău̯ 35 ʔi32 thăi̯ 32

(nhanh, khỏe...)? mɔ35 nɛu̯ 35 mɔ35

How does this buffalo

plough field? (fast, well..?)

to32 cɤ32lău̯ 35: con trâu to32 cɤ32lău̯ 35: con trâu

ʔi32 : này ʔi32 : này

thăi̯ 32 : cày thăi̯ 32 : cày

nɛu̯ 35 mɔ35 : thế nào nɛu̯ 35 mɔ35 : thế nào

23 Phải làm như thế nào thì nhà thɯk45 bi35 nɛu̯ 35 mɔ35 zieŋ32 phai̯ 32 bi35 nɛu̯ 35 mɔ35

mới đẹp? ʔi32 zɤ32 khɤ32năk15 zieŋ32 zɤ32 khɤ32năt15

How should we do to make

the house beautiful?

thɯk45 : phải phai̯ 32 bi35 : phải làm

bi35 : làm nɛu̯ 35 mɔ35 : như nào

zieŋ32 : nhà nɛu̯ 35 mɔ35 : như thế nào

zɤ32 : mới zieŋ32 : nhà

khɤ32năt15 : đẹp ʔi32 : này

zɤ32 : mới

khɤ32năk15 : đẹp

24 Cái áo này đẹp nhỉ? kăn32 ɣaŋ32 ʔi35 khɤ32năk15 phɯn32 ɣaŋ32 ʔi35 khɤ32năt15

This shirt is beautiful, isn’t zɔ35 zɔ32

`

it?

kăn32 : cái phɯn32 : chiếc

ɣaŋ32 : áo ɣaŋ32 : áo

ʔi35 : này ʔi35 : này

khɤ32năk15 : đẹp khɤ32năt15 “ đẹp

zɔ35 : nhỉ zɔ32 : nhỉ

25 Lại đây! ʔɔm32 ʔi32 ʔɔm32 ʔi32

Come to me!

ʔɔm32 : lại đây, về đây ʔɔm32 : lại đây, về đây

ʔi32 : này ʔi32 : này

26 Đi ra ngoài với con, mẹ nhé! zu32 dău̯ 32 nɔk15 lăi̯ 35 ʔɛ̆ ŋ32 zu32 ɲɔ35 nɔ35 lai̯ 35 kɔn32

Mom, go out with me ʔem32 ʔai̯ 32 ʔem32 ʔai̯ 32

please!

zu32 : đi zu32 : đi

ɲɔ35 nɔ35 : ra ngoài dău̯ 32 : ra

nɔk15 : ngoài lai̯ 35 : với

kɔn32 : con lăi̯ 35 : với

ʔɛ̆ ŋ32 : con ʔem32 : mẹ

ʔem32 : mẹ ʔai̯ 32 : nhé

ʔai̯ 32 : nhé

27 Mày im đi! mi32 mɛp15 dah15 mi3 thoi̯ 35 da35

Shut up!

mi32 : mày mi3 : mày

mɛp15 : im thoi̯ 35 : im

dah15 : đi da35: đi

28 Ngủ đi chứ, con! ʔɛm32 da35 mɛ35 kɔn32 ʔɛm32 da35 ʔi32 kɔn32 Go to bed, sweetie!

ʔɛm32 : ngủ ʔɛm32 : ngủ

da35 : đi da35 : đi

mɛ35 : chứ ʔi32 ; chứ

`

kɔn32 : con kɔn32 : con

29 Đừng vào nhà đó ngồi lâu pi32 ŋɔm32 zieŋ32 kɤ35lieŋ32 pi32 ŋɔm32 zieŋ32 kɤ35

quá đấy! zɔ35 ŋeŋ35 dɤ̆ i̯ 35 kɤ32lieŋ32 zɔ35 ŋeŋ35 dɤ̆ i̯ 35

Do not visit that house too

long!

pi32 : đừng pi32 ŋɔm32 : đừng vào

ŋɔm32 : vào zieŋ32 : nhà

zieŋ32 : nhà kɤ35 : đó

kɤ35 lieŋ32 : ngồi kɤ32lieŋ32 : ngồi

zɔ35 : lâu zɔ35 : lâu

ŋeŋ35 : quá ŋeŋ35 : quá

dɤ̆ i̯ 35 : đấy dɤ̆ i̯ 35 ; đấy

30 Mày còn bé không được hút mi35 ʔa32 to35nɛ32 ʔɤ32 khɛ32 mi32 ʔa32ne35 ʔɤk15 khɛ32 thuốc! hiet15 khu̯ ăn32 hiet15 khu̯ ăn32 You are not old enough to

smoke!

mi35 : mày mi32 : mày

ʔa32 : còn ʔa32 ne35 : nhỏ

to35nɛ32 : bé ɤk15 khɛ32 : không được

ʔɤ32 : không hiet15 : hút

khɛ32 : được khu̯ ăn32 : thuốc

hiet15 : hút

khu̯ ăn32 : thuốc

31 Uống nước đi rồi hãy nói uk45 hɔt15 da35kɛ35 lɛu̯ 35 zɤ32 uk45 hɔt15 lɛu̯ 35 zɤ32 vău̯ 35

chuyện! bi32 tɤ32bai̯ 32 bi32 tɤ32 bai̯ 32

Drink water first and then

we can talk!

uk45 : uống uk45 : uống

hɔt15 : nước hɔt15 : nước

da35kɛ35 : đã lɛu̯ 35 : rồi

`

lɛu̯ 35 : rồi zɤ32 vău̯ 35 : mới nói

zɤ32 : hãy bi32 tɤ32bai̯ 32 : nói chuyện

bi32 tɤ32bai̯ 32 : nói chuyện

32 Chú về khỏe nhé! ʔau̯ 32 dau̯ 32 nɤ35 ʔau̯ 32 zu35 kui̯ 32 ɣeŋ32 ʔăi̯ 32

Go home safe and sound!

ʔau̯ 32 : chú ʔau̯ 32 : chú

zu35 : về dau̯ 32 : về

nɤ35 : nhé kui̯ 32 : có

ɣeŋ32 : sức

ʔăi̯ 32 : nhé

33 Coi chừng kẻo ngã xuống hố tɛ32 ma32 lɔ35 lɛu̯ 35lɔ35 ku32 li32 thɤ32lɛ35 nɤ35 lɛu̯ 35 kɤ32lil35

hun35 kɤ35 đấy! ʔa32lok45 dɤ̆ i̯ 32

Watch out for falling in the

hole!

tɛ32 : xem/ nhìn thɤ32lɛ35 : nhìn

ma32 lɔ35 : cẩn thận nɤ35 : kia

lɛu̯ 35lɔ35 : kẻo lɛu̯ 35 : rồi

ku32 : ngã kɤ32lil35 : ngã

li32 : xuống hun35 : hố

ʔa32lok45 : hố kɤ35 : đấy

dɤ̆ i̯ 32 : đấy

34 Chớ ăn quả xanh, đừng uống pi32 ca35 pɛ32 lɛ35 pit45 ʔuk15 pi32 ca32 pɤ32lɛ35 kău̯ 32 pi32

nước lã! ʔuk15 hɔt15 ŋa32 hɔt15 ŋa32

Do not eat unripe fruits, do

not drink unboiled water!

pi32: đừng/ chớ pi32 : đừng

ca32 : ăn ca35 : ăn

pɤ32lɛ35 : quả pɛ32 : quả

lɛ35 : xanh kău̯ 32 : xanh

pi32 : đừng pi35 : đừng

`

ʔuk15 : uống ʔuk15 : uống

hɔt15 : nước hɔt15 : nước

ŋa32 : lã ŋa32: lã

35 Nên nhớ lời mẹ dặn, đừng cɯ35 khu̯ am32 ʔem32 lɔi̯ 35 pi32 tu32 cɯ32 khu̯ am32 ʔem32

quên! ha23tɯŋ35 saŋ35 pi32 ha32tɯŋ35

Remember what I reminded

you, do not forget it!

cɯ35 : chớ tu32 : nên

cɯ32 : nhơ khu̯ am32 : lời

ʔem32 : mẹ khu̯ am32 : lời nói

ʔem32 : mẹ lɔi̯ 35 : dặn

pi32 ha23tɯŋ35 : đừng quên saŋ35 : dặn

pi32 ha32tɯŋ35 : đừng quên

36 Mày ở nhà phải học chăm mi35 kui̯ 32 zieŋ32 cɯ35 mi32 kui̯ 35 zieŋ32 phai̯ 32

chỉ nhé! ʔɛp15sɯ35 ha32 dăk45 nɤ35 ʔɛp15 ma32 ha32 dăk45

You should stay at home and

learn hard.

mi35 : mày mi32 : mày

kui̯ 32 : ở kui̯ 35 : ở

zieŋ32 : nhà zieŋ32 : nhà

cɯ35 : nhớ phai̯ 32 : phải

ʔɛp15 sɯ35 : học ʔɛp15 : học

ha32 dăk45 : chăm chỉ ma32 ha32 dăk45 : chăm chỉ

nɤ35 : nhé

37 Mời ông vào nhà uống nước ʔai̯ 35 hɔ41 ŋɔm32 mok15 zieŋ32 mɤi̯ 32 ʔai̯ 35 hɔ41 ɲɔm32

ạ! ʔuk45 hɔt15 ʔi35 zieŋ32 ʔuk45 hɔt15

Please come in my house

and drink water!

ʔai̯ 35 hɔ41 : ông nội mɤi̯ 32 : mời

ŋɔm32 : vào ʔai̯ 35 hɔ41 : ông nội

`

mok15 : trong ɲɔm32 : vào

zieŋ32 : nhà zieŋ32 : nhà

ʔuk45 : uống ʔuk45 : uống

hɔt15 : nước hɔt15 : nước

ʔi35 : đi

38 Chị ơi, chờ em với! ta32 ʔɯɤi̯ 35 ʔa32 tɔk15 kuon32 ʔɯɤi̯ 35 ʔɤi̯ 32 ha32tɔk15

Sister, wait me! dɛ32ʔi32 kuon32 de35

ta32ʔɯɤi̯ 35 : chị ɯɤi̯ 35 ɤi̯ 32 : chị ơi

ʔa32 : ơi ha32 tɔk15 : chờ

tɔk15 : chờ kuon32 : em

kuon32 : em de35 : với

dɛ32i32 : với

39 Cho cháu đi cùng lên rừng ma32 lan32 zu35 hɯn32 dău̯ 35 ma32 lan32 zu35 lăi̯ 35 dau̯ 32

với, ông! kha32ɣăŋ32 lăi̯ 35 dɛ35 ʔai̯ 32 hɔ41 khăŋ32 lăi̯ 35 ʔai̯ 35 hɔ41

Please bring me to the forest

with you, grandfather!

ma32 : cho ma32 : cho

lan32 : cháu lan32 : cháu

zu35 : đi zu35 : đi

hɯn32 : lên lăi̯ 35 : cùng

dău̯ 35 kha32ɣăŋ32 : đi rừng dau̯ 32 : lên

khăŋ32 : rừng lăi̯ 35 dɛ35 : với

ʔai̯ 32 hɔ41 ; ông nội lăi̯ 35 : với

ʔai̯ 35 hɔ41 : ông nội

40 Đi cẩn thận, đường trơn lắm! zu32 ma32 lɔ35 tum32 ʔa32 zul35 zu32 ʔa32 lɔ35 tum32

Walk carefully, the street is hɯk45 ha32zul35 hɯk45

very slippery!

zu32 : đi zu32 ʔa32 lɔ35 : đi cẩn thận

ma32 lɔ35 : cẩn thận tum32 : đường

tum32 : đường ha32zul35 : trơn

`

ʔa32zul35 : trơn hɯk45 : lắm

hɯk45 : lắm

41 Ối, hết gạo rồi ư! ui35 tuo32 ŋɔ35 lɛu̯ 35 ʔɔ32 hɤ̆ i̯ 32 tuo32 ha32 ko32 lɛu̯ 35

Oh my godness, there is no ʔɔ32

rice available.

ui35 : ối hɤ̆ i̯ 32 : ối

tuo32 : hết tuo32 : hết

ŋɔ35 : gạo ha32 ko32 : gạo

lɛu̯ 35 : rồi lɛu̯ 35 ʔɔ32 : rồi ư

ʔɔ32 : ư/ à

42 Ôi chà, cây này to quá ai̯ 35 za35 tăp45 ʔi32 kɤ32liŋ32 ui̯ 32 lem32 ʔi32 kɤ32liŋ32

hɯk45 hɯk45 chừng!

Oh my godness, this tree is

too big!

ai̯ 35 za35 : ối chà ui̯ 32 : ôi chà

tăp45 : cây lem32 : cây

ʔi32 : này i32 : này

kɤ32liŋ32 : to kɤ32liŋ32 : to

hɯk45 : quá hɯk45 : quá

43 Ái chà, đẹp quá nhỉ! ʔai̯ 35 za35 kha32nak15 hɯk45 ui̯ 32 kha32nak15 hɯk45 zɔ32

Oh God, amazing! zɔ35

ʔai̯ 35 za35 : ái chà ui̯ 32 ; ái chà

kha32nak15 : đẹp kha32nak15 : đẹp

hɯk45 : quá hɯk45 : quá

zɔ35 : nhỉ zɔ32 : nhỉ

44 Trời đất ơi, sao tôi khổ thế không có kɤ32tul32 kɤ32 ʔɛ35 ʔɤi̯ 32

này! nɛu̯ 35 mɔ32 ʔɛ̆ ŋ32 ha32ti32

Oh my godness, how terrible nɛu̯ 35 ʔi32 ʔɛ32

I am!

kɤ32tul32 : trời

`

kɤ32tɛ35 : đất

ʔɤi̯ 32 : ơi

nɛu̯ 35 mɔ32 : làm sao

ʔɛ̆ ŋ32 : tôi

ha32ti32 : khổ

nɛu̯ 35 ʔi32 ʔɛ32 : sao thế này

45 Sao chúng mày làm nhanh bɛ32 bi32 nɛu̯ 35 mɔ35 ma32 nɛu̯ 35 mɔ35 muot15 bɛ32 bi32

thế! ha32lɛu̯ 35 hɯk45 ha32lal35 lɛu̯ 35kɤ35

How fast you are!

bɛ32 : chúng mày nɛu̯ 35 : sao

bi32 : làm mɔ35 muot15 : chúng mày

bɛ32 bi32 : làm nɛu̯ 35 mɔ35 : như nào

ma32 ; mà ha32lal35 : nhanh

ha32lɛu̯ 35 : nhanh lɛu̯ 35kɤ35 : thế

hɯk45 : thế

46 Sao mà bây giờ mới đến! nɛu̯ 32 mɔ35 ma32 sɤ32 di32 nɛu̯ 35 mɔ35 sɤ32 di32

Why now! zɤ35ʔɔm32 pɤ32lɛ35 zɤ32ʔɔm35 pɤ32lɛ35

nɛu̯ 32 mɔ35 : làm sao nɛu̯ 35 mɔ35 : sao

ma32 : mà sɤ32 di32 : bây giờ

sɤ32 di32 : bây giờ zɤ32ɔm35 : mới

zɤ35ʔɔm32 : mới pɤ32lɛ35 : đến

pɤ32lɛ35 : đến

47 Trời ơi, đau quá! kɤ32tul32 la32 co23 hɯk45 kɤ32tul32 lɤi32 co32 hɯk45

Oh God, it hurts!

kɤ32tul32 : trời kɤ32tul32 : trời

la32 : ơi lɤi32 : ơi

co23 : đau co32 : đau

hɯk45 : quá hɯk45 : quá

không có không có 48 Buồn thật là buồn!

So sad!

`

49 Chết mất, hôm nay nóng quá sien32 lo35 mɯ32 di32 pok15 sien32 da35 mɯ32 di32 pok15

hɯk45 hɯk45 thôi!

I am dying. Today it is too

hot!

sien32 lo35 : chết thôi sien32 da35 : chết đi

mɯ32 di32 : hôm nay mɯ32 di32 : hôm nay

pok15 : nóng pok15 : nóng

hɯk45 : quá hɯk45 : quá

50 A, mẹ về rồi! e ʔem32 ʔɔm32 lɛu̯ 35 hai̯ 32 ʔem32 ʔɔm32 lɛu̯ 35

Ah, mom, you came back

home already.

e : a hai̯ 32 : a

ʔem32 : mẹ ʔem32 : mẹ

ʔɔm32 : về ʔɔm32 : về

lɛu̯ 35 : rồi lɛu̯ 35 : rồi

51 Ái, đau quá! ui̯ 35 co32 hɯk45 ui̯ 35 co32 hɯk45

Ah! That’s too hurt

ui̯ 35 : ái ui̯ 35 : ái

co32 : đau co32 : đau

hɯk45 : quá hɯk45 : quá

52 Ồ nhỉ, thế mà đã ba năm ʔɤ32 zɔ41 ʔɔ32kɤ35 ma32 ʔe32 zɔ35 dam32 kɤ35 ma32

qua! kɤ32lai̯ 35 sam32 pi32 lɛu̯ 35 sam32 pi35 lɛu̯ 35

Oh, three years passed.

ʔɤ32 zɔ41 : ồ nhỉ ʔe32 zɔ35 : ồ nhỉ

`

ʔɔ32kɤ35 : thế dam32 kɤ35 : thế mà

ma32 : mà ma32 : đã

sam32 : ba kɤ32lai̯ 35 : qua

sam32 : ba pi35 : năm

pi32 : năm lɛu̯ 35 : qua

lɛu̯ 35 : rồi

53 Khiếp, sao mày khôn thế! ʔoi̯ 32 nɛu̯ 32 mɔ35 ma32 mi35 ho32 nɛu̯ 32 mɔ35 mi32 lak45

Oh God, how wise you are! lak45 hɯk45 ɔ32 kɤ35 hɯk45

ho32 : khiếp, ôi ʔoi̯ 32 : khiếp

nɛu̯ 32 mɔ35 : làm sao nɛu̯ 32 mɔ35 : sao

ma32 : mà mi32 : mày

mi35 : mi lak45 : khôn

lak45 : khôn hɯk45 : thế

hɯk45 ɔ32 kɤ35 : thế

`

PHỤ LỤC 4: BẢNG TÌM HIỂU THÁI ĐỘ NGÔN NGỮ

1. Họ và tên (Viết in hoa):....................................................................................

2. Giới tính: 1. Nam, 2. Nữ; 3.Tuổi (ghi năm sinh):.....................

4. Nơi sinh:

Bản/ làng/ buôn/ sóc/ pa

lây:................................................................Huyện:................................................

Xã:.................................................................Tỉnh:...................................................

5. Nơi ở hiện nay:

Bản/ làng/ buôn/ sóc/ pa lây:........................Huyện:...............................................

Xã:................................................................Tỉnh:...................................................

6. Đã học hết lớp mấy?..........................................................................................

7. Nghề nghiệp hiện nay:.........................................................................................

8. Chức vụ cao nhất đã qua hoặc hiện nay:..........................................................

9. Ông (bà) thuộc dân tộc nào?...............................................................................

10. Tên chính thức của dân tộc (ghi trong giấy khai sinh, sổ hộ tịch...):.............

.................................................................................................................................

11. Tên tự gọi dân tộc mình (ở địa phương):.........................................................

12. Ngoài các tên gọi trên (mục 10, mục 11), dân tộc của ông (bà) (ở vùng này và

các vùng khác, theo tên chính thức) còn có những tên gọi nào?........................

.....................................................................................................................

13. Trong số các tên gọi đã có, ông (bà) thấy tên gọi nào để gọi dân tộc mình thì

phù hợp?.................................................................................................................

14. Tiếng nói ông (bà) đang sử dụng hàng ngày là gì?......................................

...............................................................................................................................

15. Những người trong nhà sau đây thuộc dân tộc nào?

bố:.........................ông nội:.......................................ông ngoại:..............................

mẹ:........................bà nội:......................................... bà ngoại:................................

vợ/chồng (nếu có):................................................................................................

16. Ông (bà) thích nói tiếng nào?

`

1.rất thích 2.thích 3.bình 4.không thích

thường

a-tiếng dân tộc mình

b-tiếng Kinh

c-tiếng1...

d-tiếng2...

17. Ông (bà) mong muốn tiếng nào được sử dụng trong các trường hợp sau:

a-tiếng dân b-tiếng Kinh c- d-

tộc mình tiếng1... tiếng2...

1.giao tiếp hàng ngày

2.học ở trường

3.sinh hoạt văn hóa văn nghệ

4.các ấn phẩm sách báo

5.ghi chép, sáng tác văn học

6.tuyên truyền, phổ biến trên các phương

tiện thông tin đại chúng

7.sưu tầm, lưu giữ gia phả, các bài cúng,

trước tác cổ truyền (ca dao, bài hát,

truyện cổ, văn thơ... ) của dân tộc mình

18. Ông (bà) thích dùng những tiếng nào khi nói chuyện:

a-tiếng dân tộc mình b-tiếng Kinh c-tiếng1... d-tiếng2...

1.với bố mẹ

2.với vợ (hoặc chồng)

3.với các con

4.với người trong làng

5.với người dân tộc mình

`

6.với người Kinh

* không phải dân tộc mình, không phải dân tộc Kinh

7.với người dân tộc khác *

19. Ông (bà) có muốn ngôn ngữ dân tộc mình được dùng thường xuyên không?

muốn 2. không muốn 1.

không quan tâm 3.

20. Ông (bà) thích học tiếng nào?

1.rất thích 2.thích 3.không thích 4.không rõ

a-tiếng dân tộc mình

b-tiếng Kinh

c-tiếng1...

d-tiếng2...

21. Ông (bà) mong muốn học tiếng để:

1.nói chuyện 2.giao tiếp trong cộng đồng 3.đi họp ở 4.tiếp tục

trong gia đình (đi chợ, đám cưới, đám ma, huyện, tỉnh học cao hơn

sinh hoạt tôn giáo) a-tiếng dân tộc

b-tiếng Kinh mình c-tiếng1... mimìnhmình d-tiếng2...

22. Ở nhà, ông (bà) có dạy tiếng dân tộc mình cho con cháu không?

2. không 1. có

23. Nếu có, ông (bà) dạy bằng cách nào?

nói chuyện hàng ngày 2. kể chuyện 1.

3. hát ru 4. hình thức khác (ghi rõ)..................

24. Nếu không, vì sao?

.................................................................................................................................

25. Gia đình của ông (bà) có những tài liệu/ ghi chép sau bằng tiếng dân tộc

mình không?

`

1. gia phả bài hát 2.

3. bài cúng 4. sáng tác thơ văn

26. Địa phương của ông (bà) có tổ chức dạy tiếng dân tộc cho con em đồng bào

không?

thường xuyên 1. 2. hiếm khi

thỉnh thoảng 3. 4. chưa bao giờ

27. Địa phương của ông (bà) đã có sách giáo khoa bằng tiếng dân tộc dạy cho

con em đồng bào chưa?

1. có 2. không có

3. có nhưng không nhiều 4. không biết

28. Ông (bà) đã tham gia học các lớp dạy tiếng dân tộc ở địa phương mình

chưa?

1. thường xuyên hiếm khi 2.

3. thỉnh thoảng chưa bao giờ 4.

29. Nếu có, xin cho biết ý kiến về lớp học:

1.tốt 2.bình 3.không tốt 4.kém

thường

a-cơ sở vật chất (bàn ghế, trường học)

b-thầy, cô giáo

c-sách giáo khoa

d-ý kiến khác, xin nêu rõ: ...............................................................................

30. Nếu chưa, xin cho biết lí do vì sao?

...................................................................................................................................

31. Ông (bà) đã đọc báo, nghe đài, xem ti vi bằng tiếng dân tộc mình bao giờ

chưa?

2. hiếm khi 1. thường xuyên

4. chưa bao giờ 3. thỉnh thoảng

32. Ông (bà) có thích đọc báo, nghe đài, xem ti vi bằng tiếng dân tộc mình

không?

`

1. thích 2. không thích

33. Địa phương của ông (bà) có tổ chức thi hát, thi kể chuyện bằng tiếng dân tộc

cho đồng bào không?

2. hiếm khi 1. thường xuyên

4. chưa bao giờ 3. thỉnh thoảng

34. Ông (bà) có thích tham gia các cuộc thi hát, thi kể chuyện bằng tiếng dân tộc

mình không?

1. thích 2. không thích

35. Nếu không, xin cho biết lí do vì sao?

...............................................................................................................................

Người hỏi

(Kí và ghi rõ họ tên)

`

PHỤ LỤC 5: BẢNG TÌM HIỂU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGÔN NGỮ

1. Họ và tên (Viết in hoa) :.................................................................................

2. Giới tính: 1. Nam, 2. Nữ;

3. Dân tộc ...................................... 4.Tuổi (ghi năm sinh):.............

5. Nơi sinh:

Bản/ làng/ buôn/ sóc/ pa

lây:...........................................................Huyện:................................................

Xã:.............................................................Tỉnh:...................................................

6. Nơi ở hiện nay:

Bản/ làng/ buôn/ sóc/ pa

lây:..............................................................Huyện:...............................................

Xã:................................................................Tỉnh:.................................................

7. Đã học hết lớp mấy?.......................................................................................

8. Nghề nghiệp hiện nay:.................................................................................

9. Chức vụ cao nhất đã qua hoặc hiện nay:.....................................................

10. Những người trong nhà sau đây thuộc dân tộc nào?

bố:...........................ông nội:..................................ông ngoại:..............................

mẹ:...........................bà nội:.................................... bà ngoại:................................

vợ/chồng (nếu có):...............................................................................................

11. Kinh tế gia đình: 1. luôn bị thiếu ăn có lúc thiếu ăn 2.

3. đủ ăn quanh năm dư thừa 4.

12. Đã ở địa phương này trong thời gian bao lâu?

1. dưới 5 năm 2. trên 5 năm

13. Ông (bà) hiện sống cùng ai?..........................................................................

14. Khả năng sử dụng ngôn ngữ:

1. nghe được, 2. nghe được, 3. không 4. biết chữ

không biết nói biết chữ nói được

a-tiếng dân tộc mình

`

b-tiếng Kinh

c-tiếng1 ....

tiếng2 ...

15. Ông (bà) học được các tiếng này ở đâu?

1.ở gia đình 2.ở trường 3.ở bạn bè, 4.ở những

người quen nơi khác

a-tiếng dân tộc mình

b-tiếng Kinh

c-tiếng1...

d -tiếng2...

16. Ông (bà) thường sử dụng các tiếng khác nhau khi nào?

a-tiếng dân tộc b-tiếng Kinh c-tiếng1 ..... tiếng2 .....

mình

1.kể chuyện

2.ca hát

3.cầu cúng

4.viết thư

5.ghi chép hàng ngày

6.họp trong làng

7.họp ở xã

8.họp ở huyện, tỉnh

9.nói ở UBND xã

10.nói ở chợ

`

17. Ông (bà) có gặp khó khăn khi học tiếng dân tộc mình không?

1. có 2. không

18. Các thành viên trong gia đình biết những tiếng nào?

a-tiếng dân tộc b-tiếng Kinh c-tiếng1 tiếng2

mình

1.ông

2.bà

3.bố

4.mẹ

5.vợ (hoặc

chồng)

6.các con

19. Hàng xóm của ông (bà) là người dân tộc nào?..................................................

20. Hàng xóm của ông (bà) thường nói tiếng nào?................................................

21. Tiếng nói nào được dùng phổ biến?

tiếng a-tiếng dân tộc mình b-tiếng Kinh c-tiếng1 ... tiếng2 ...

1.ở xã/bản/buôn/sóc này

2.ở huyện này

3.ở tỉnh này

22. Ở địa phương của ông (bà) có tổ chức dạy tiếng dân tộc cho con em đồng bào

DTTS không?

1. thường xuyên 2. hiếm khi

3. thỉnh thoảng 3. chưa bao giờ

23. Trong nhà, có các đồ vật sau đây không?

1.Có 2.Không

`

a-đài (ra - đi - ô)

b-vô tuyến truyền hình (ti vi)

c-sách, báo tiếng Kinh (không kể sách giáo

khoa)

d-sách, báo tiếng dân tộc mình

e-sách báo tiếng...

24. Ông (bà) có nghe đài không?

1.thường xuyên 2.thỉnh thoảng 3.chưa bao giờ

a-tiếng dân tộc

mình

b-tiếng Kinh

c-tiếng1....

d-tiếng2...

25. Khi nghe đài, ông (bà) có hiểu rõ không?

1.hiểu rõ 2.hiểu ít 3.không hiểu

a-tiếng dân tộc

mình

b-tiếng Kinh

c-tiếng1....

d-tiếng2...

26. Những trở ngại khi nghe đài:

`

1.nhiều từ ngữ 2.không như giọng 3.nói nhanh quá

mới lạ địa phương mình

a-tiếng dân tộc

mình

b-tiếng Kinh

c-tiếng1....

d-tiếng2...

27. Ông (bà) có xem ti vi không?

1.thường xuyên 2.thỉnh thoảng 3.chưa bao giờ

a-tiếng dân tộc

mình

b-tiếng Kinh

c-tiếng1....

d-tiếng2...

28. Khi xem ti vi, ông (bà) có hiểu rõ không?

1.hiểu rõ 2.hiểu ít 3.không hiểu

a-tiếng dân tộc

mình

b-tiếng Kinh

c-tiếng1....

d-tiếng2...

`

29. Những trở ngại khi xem ti vi:

1.nhiều từ ngữ mới 2.không như giọng 3.nói nhanh quá

lạ địa phương mình

a-tiếng dân tộc

mình

b-tiếng Kinh

c-tiếng1....

d-tiếng2...

30. Ông (bà) có đọc sách báo không?

1.thường xuyên 2.thỉnh thoảng 3.chưa bao giờ

a-tiếng dân tộc

mình

b-tiếng Kinh

c-tiếng1....

d-tiếng2...

31. Khi đọc sách báo, ông (bà) có hiểu rõ không?

1.hiểu rõ 2.hiểu ít 3.không hiểu

a-tiếng dân tộc

mình

b-tiếng Kinh

c-tiếng1....

d-tiếng2...

`

32. Những trở ngại khi đọc sách báo:

1.nhiều từ ngữ mới 2.không như giọng 3.nói nhanh quá

lạ địa phương mình

a-tiếng dân tộc

mình

b-tiếng Kinh

c-tiếng1....

d-tiếng2...

33. Ở xã, thôn (địa phương) của ông (bà) có nhà văn hóa không?

1. có 2. không có

34. Nếu có, thì nhà văn hóa dùng để làm gì?

họp 2. tổ chức văn nghệ 1.

tổ chức lễ hội truyền thống 4. sinh hoạt tôn giáo 3.

tổ chức dạy học 5.

35. Ông (bà) có tham gia các buổi sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao ở địa

phương không?

thường xuyên 2. hiếm khi 1.

thỉnh thoảng 4. chưa bao giờ 3.

36. Ông (bà) có tham gia các lễ hội văn hóa ở địa phương không?

1. có 2. không

37. Các văn bản hành chính ở địa phương có sử dụng hai thứ tiếng (tiếng Kinh,

tiếng dân tộc) không?

2. không có 1.

3. không biết

38. Theo ông (bà), đối với dân tộc mình, những ngôn ngữ nào dùng thích hợp

trong các trường hợp sau:

`

a-tiếng dân tộc b-tiếng Kinh c-tiếng1... tiếng2...

mình

1.giao tiếp hàng ngày

2.học ở trường

3.sinh hoạt văn hóa văn nghệ

4.các ấn phẩm sách báo

5.ghi chép, sáng tác văn học

6.tuyên truyền, phổ biến trên các

phương tiện thông tin đại chúng

7.sưu tầm, lưu giữ gia phả, các bài

cúng, trước tác cổ truyền (ca dao,

bài hát, truyện cổ, văn thơ... ) của

dân tộc mình

Người hỏi

(Kí và ghi rõ họ tên)

`

PHỤ LỤC 6: BẢNG 100 TỪ ĐỐI CHIẾU TIẾNG XINH MUN VÀ

TIẾNG KHÁNG

STT

Tiếng Việt

Tiếng Anh

Tiếng Kháng

Tiếng Xinh Mun - Vì Thị Ngân

Tiếng Xinh Mun - Vì Văn Sơn

who

1

ai

Eat

2

ăn

nɔh35 ca41 pal41

Fly

3

bay

nɔh35 ca41 păr42

4

béo

know

5

biết

zuor32 lɯk15

6

bơi

zuo32 lɔi̯ 32

la434 tu35 pin212 klin44 mɔn44 lɔj35ʔ lɛ44 pum44

ku32

ku32

7

bụng

swim belly/ stomach Fish

8

female

9

cái

sand

10

cát

ka44 ʔǎn44 saj35ʔ maj31ʔ

tree

11

cây

ka32 me32 din32sai̯ 41 tăp15pɛ35 zuŋ32

Leg

12

chân

ka32 me32 hɯl32sai̯ 32 cɤ32uoŋ32 zuŋ32

13 Chấy

sien32

sien32

Die

14

chết

cem32

cem32

bird

15

chim

give

16

cho

Dog

17

chó

neck

18

cổ

skin

19

da

rock

20

đá

mah14 cɔ32 kɔk45 bɯŋ32 ʔalieŋ32 ʔaloŋ32

ma35 cɔ32 kɔk45 bɯŋ32 pɤ32lieŋ32 ʔaloŋ32

long

21

dài

woman

kɔn32 ɲiŋ32

kɔn32 ɲiŋ32

22

đàn bà

man

kɔn32 sai32

kɔn32 sai32

23

đàn ông

earth

24

đất

head

katɛ32 ʔalu32

katɛ32 ʔalu32

25

đầu

knee

ʔalu32 madil35

lum32 madil35

26

đầu gối

Full

27

đầy

klɔ434 bo212 ce44 ŋǎt13 bo212 cem434 dɛ44 bo212 cuɤ44 nɔn44 nɯŋ44 ha22ʔ zaw̯ 35ʔ mǎk44 kǎn44 mǎk44 kon44 tiɤ44 klak43 kin31 hɔŋ35ʔ kin434 tiŋ35 ko212

night

kiŋ32 năŋ32pɯt45

kiŋ32 dɯk45

28

đêm

`

29

đen

black

30

đến

come

31

đi

go/move

ʔɔk45 plɛ35 zu32

ʔɔk45 plɛ35 zu32

32 Đấy

33

đỏ

Red

34

đuôi

Tail

đường (đường đi)

road/way

35

36 Đứng

stand

37

gan

liver

38

gần

near

da434 ʔuŋ44 zɯ434 ɲɔ212 ni434 sɔ212 lăm35 ta35ʔ te:ŋ35 zɛŋ44 kluɤm44 bot43 ŋɛ434

39

giết

Kill

40

gió

wind

41

hai

Two

vĭn44 sɔ:ŋ44 kʰǎŋ44

42

khô

Dry

43

khói

smoke

44

không

No

45

leaf

46 47 48

lạnh lửa lưỡi

cold Fire tongue

49 mắt

ka32ʔɛt35 ka32ta32 tum32 cal41 ta32dom32 tɔ35 pɤ32sien32 sai̯ 32 sɔŋ32 kho32 kɤ3tɔ32 kɔ41kui̯ 35 bɤ32 ʔlăŋ32 ha32ŋɔŋ35 ha32tak15 măt35

ka32ʔɛt35 ka32ta32 tum32 cal41 ta32lɤm35 tɔ35 pɤ32sien32 săi̯ 32 sɔŋ32 kho32 pa32tɔ32 kɔ35 bɤ32 ma32 lăŋ32 ha32ŋɔŋ35 ha32tak15 măt35

Eye

50 mặt trăng

moon

ki32

tɯ212 ʔɤ212 na44 ʔǎn44 kǎt13 ŋǎn44 tɔn212 tak43 ŋaj44 ŋaj44 kʰiɤŋ44

51 mặt trời

Sun

52 máu

blood

53 mày 54 mây 55 mỡ

You cloud Fat

56 mới

New

ki32 măt15 căŋ32ŋɛ32 măt15 căŋ32ŋɛ32 ŋaj44 ŋe44 miem32 miem32 mi35 mi35 mɔk15 mɔk15 mi32 năm32măn32 ha32me32 ha32me32

ɲuk45

57 mồm/miệng

mouth

ɲuk45

58 mỏng

thin

59 một

One

60 mưa

rain

61 mũi

nose

nɤ̆ m434 pa44 muɤk43 mui 44 miɤ212 pɔm212 kaŋ44 laŋ44 nɯ:ŋ434 kliɤ44 moj22 liɤn44

62 muối

Salt

laŋ35 mot15 ʔɤmie32 mɔh45 lɛl35

laŋ35 met15 mie32 mɔh45 lɛr32

`

63

năm

year

64

nặng

heavy

65

này

here

66

ngắn

short

67

ngồi

Sit

68

ngủ

sleep

ha434ʔ tǎm44 ʔe44 diɤt43 ɲon44 lɛm212 ʔɤk43

69

ngực

chest

70

người

pi32 ʔanăŋ32 thi35 i41 ʔalet35 kɤ32lien32 ʔɛm32 khot15 ka32siŋ32

pi32 ʔanăŋ32 ne41 ʔalet35 kɤ32lien32 ʔɛm32 khot15 ka32siŋ32

kǎn35 lɛ212

71

nhiều

mɯɤ32

mɯɤ32

72

nhìn

human many/ much/ a lot of look at

73

nhỏ

small/ tiny

74

nghe

hear

75

nói

Talk

76

núi

mountain

77

nước

water

tɛ32 nɛ41 ŋek45 tɤ32 băi̯ 32 mul35 hɔt15

tɤ32lɛ32 nɛ41 ŋek45 vău̯ 35 mur35 hɔt15

78

rắn

snake

mal32

mar32

79

răng

tooth

80 81 82

rễ sao Sừng

root Star

83

tai

Ear

84

tay

hand

hai̯ 32ɣieŋ41 ɣɛh45 meŋ32 ha32tol35 tai̯ 32

hɤ32ɣieŋ41 ɣɛ35 meŋ32 ha32tol35 tai̯ 32

lɛ35ʔ di35ʔ ciɤŋ35 to35ʔ pu35ʔ ʔɔm434 bo212 măn44 hɯŋ35 hiɤ22ʔ săŋ35 mɪn44 kɔj44 tǎn35 ti44 cɯ434

85

Tên

86

thịt

ka32sɔŋ32

meat/ flesh

nɯɤ434 na44 sɤm44

87

tim

heart

ha32ɲum32

88

to/ lớn

big/ huge

kɤ32liŋ32

ka32sɔŋ32 pɤ32le32 ha32ɲum32 kɤ32liŋ32

89

tóc

hair

sɔk45lu32

sɔk45lu32

90

tao/tôi

I

91

tốt

good

92

trắng

white

93

tro

Ash

94

tròn

round

dɯŋ44 dɔːŋ44 klak43 zɔ44 ʔǎm44 buk13 buɤ434 pɔm434 dɔŋ44

95

trứng

Egg

ʔɛ̆ ŋ32 tuk45 luok15 bɔh45 mon32 kɤ32lɔŋ35

ʔɛ̆ ŋ32 tuk45 luok15 hɤ32bɔ35 ʈɔn32 kɤ32lɔŋ35

`

96

uống

drink

97

vàng

yellow

98

xa

Far

99

xanh

blue/ green

ŋot43 kǎm35ʔ zɯ212 ʔuɤt43 ʔɯŋ44

100

xương

bone

ʔuk45 lɯɤŋ32 zie35 lɛ32 lăŋ32

ʔuk45 pɤ32lɯɤŋ32 zie35 lɛ32 lăŋ32

`

PHỤ LỤC 7: DANH SÁCH CỘNG TÁC VIÊN DÂN TỘC XINH MUN

UBND XÃ CHIỀNG SƠ – ĐIỆN BIÊN ĐÔNG 16/05/2018

Làm việc cùng CTV tại Hội trường Xã Chiềng Sơ

Chụp ảnh lưu niệm cùng CTV Làm việc cùng CTV tại Hội trường Xã Chiềng Sơ

`

CTV DÂN TỘC XINH MUN (ẢNH CHỤP TẠI HỘI TRƯỜNG XÃ CHIỀNG SƠ – ĐIỆN BIÊN ĐÔNG – 16/05/2018)

Lường Thị Toản - 1966 Lò Văn Dạ - 1940 Lò Thị Chi A - 1954 Lường Quynh - 1986

Lò Văn Phỏng - 1996 Vì Văn Khiên - 1992 Lò Thị Xe - 1963 Lường Thị Hom – (hơn 80 tuổi)

Lường Văn Thiên - 1997 Lường Văn Cấp - 1983 Lường Thị Lơn - 1969 Lò Thị Lễ - 1982

`

Lường Thị Di - 1978 Vì Thị Len - 1968 Lò Thị Tưới - 1992 Lường Thị Thủy - 1979

Lường Thị Chiển - 1968 Lò Thị Xin - 1987 Lường Văn Thành - 1975 Lò Văn Mớ - 1954

Lò Văn Hiểng - 1980 Lò Thị Ken - 1972 Lò Thị Dõm - 1967 Lò Văn Thuận - 1986

`

Vì Thị Hiền

`

DANH SÁCH CTV DÂN TỘC XINH MUN TẠI SƠN LA

Vì Văn Khoén - 1932 Vì Văn Phượng - 1980 Vì Văn Hặc - 1949 Vì Lâm Tới (Bí thư Đảng ủy xã Chiềng On – Yên Châu – Sơn La

Vì Văn Bùn - 1972 Vì Văn Tiến – 98 tuổi Vì Văn Viền - 1929 Vì Văn Nàn - 1962

Vì Văn Máy - 1952 Vì Văn Sai - 1996 Vì Văn Phóng - 1963 Vì Văn Nhất - 1964

`

Vì Văn Xám - 1991 Vì Văn Số - 1997 Vì Văn Thức - 1998 Vì Văn Lá - 1956

Vì Văn Nèn - 1956 Vì Thị Ngân – 1994 Vì Văn Sơn - 1984 Vì Văn Ỏm - 1945 (Anh hùng lao động)

`

UBND xã Chiềng On – Yên Châu – Sơn La

Sồng Lao Dia - DT Mông Chủ tịch xã Chiềng On

`

Nhà CTV Vì Văn Nèn – Bản Trạm Hốc - Xã Chiềng On – Yên Châu – Sơn La

Nhà CTV Vì Văn Ỏm – Bản Trạm Hốc - Xã Chiềng On – Yên Châu – Sơn La

Bàn thờ Cây Nêu