BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÊĐÊ

TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI XÃ CUÔR ĐĂNG,

HUYỆN CƯ M’GAR – TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Trong phạm vi hiểu biết của

TP. Hồ Chí Minh, năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÊĐÊ

TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI XÃ CUÔR ĐĂNG,

HUYỆN CƯ M’GAR – TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

T.S TRẦN TIẾN KHAI

TP.Hồ Chí Minh, năm 2014

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Tiếp cận tín dụng của hộ đồng bào dân tộc Êđê: trường hợp nghiên cứu

tại xã CuôrĐăng, huyện Cư M’Gar, tỉnh ĐăkLăk” là do tôi thực hiện. Với khả năng và sự

hiểu biết của mình, tôi đã thực hiện trích nguồn các tài liệu tham khảo đầy đủ và chính xác.

Những quan điểm được trình bày trong Luận văn không nhất thiết phản ánh quan điểm của

trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

TP. Buôn Ma Thuột, tháng 05 năm 2014

Nguyễn Thị Phương Thảo

-ii-

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 1

1.1. Bối cảnh chính sách của đề tài ............................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................... 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................. 3

1.4. Đối tượng và nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3

1.5. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................................... 3

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................................. 4

2.1. Cung tín dụng tại khu vực nông thôn.................................................................................. 4

2.1.1. Tín dụng nông thôn và đặc điểm của thị trường tín dụng nông thôn ......................... 4

2.1.2. Các tổ chức tài chính nông thôn ................................................................................. 4

2.1.3. Thông tin bất cân xứng và cơ chế sàng lọc trong thị trường tín dụng ....................... 7

2.2. Cầu tín dụng tại khu vực nông thôn .................................................................................... 8

2.2.1. Đặc điểm cầu tín dụng tại khu vực nông thôn............................................................ 8

2.3. Dân tộc thiểu số .................................................................................................................. 9

2.3.1. Định nghĩa .................................................................................................................. 9

2.3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của người Êđê tại tỉnh Đắk Lắk .......................................... 9

2.4. Các nghiên cứu có liên quan ............................................................................................. 10

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 13

3.1. Khung phân tích ................................................................................................................ 13

3.2. Phương pháp lấy mẫu ....................................................................................................... 14

3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ............................................................................................. 14

3.2.2. Chọn mẫu điều tra .................................................................................................... 15

3.2.3. Thu thập số liệu ........................................................................................................ 15

3.2.4. Phương pháp nghiên cứu và phân tích ..................................................................... 16

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 17

4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................................... 17

4.2. Nguồn cung tín dụng tại điểm nghiên cứu ........................................................................ 19

4.3. Tiếp cận tín dụng của các hộ người Êđê thông qua khảo sát tại điểm nghiên cứu ........... 21

4.4. Đánh giá tiếp cận tín dụng của hộ thông qua khảo sát ..................................................... 30

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 34

-iii-

5.1. Kết luận ............................................................................................................................. 34

5.2. Khuyến nghị chính sách .................................................................................................... 35

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 38

PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 41

-iv-

TÓM TẮT

Nguồn cung tín dụng tại huyện Cư M’gar, tỉnh ĐăkLăk khá phong phú, gồm tất cả

các nguồn: chính thức, bán chính thức và phi chính thức. Tại điểm nghiên cứu thuộc huyện

là xã CuôrĐăng, hộ đồng bào Êđê chỉ tiếp cận với hai nguồn là tín dụng chính thức và tín

dụng phi chính thức. Tín dụng chính thức với sự tham gia phổ biến của Ngân hàng Chính

sách Xã hội, cung ứng các gói tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách,

tiếp đến là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và một số Ngân hàng Thương

mại Cổ phần cung ứng các sản phẩm tín dụng hỗ trợ trồng và chăm sóc cây cà phê. Nguồn

cung tín dụng chính thức chưa đáp ứng hết được nhu cầu vay vốn của hộ, vì thế, tiếp cận

thay thế được hướng đến nhóm tín dụng phi chính thức lãi suất vay vốn rất cao. Tỷ lệ hộ

bị hạn chế tiếp cận tín dụng còn ở mức cao, tập trung vào nhóm hộ nghèo và cận nghèo.

Người phụ nữ Êđê có vai trò quan trọng trong quá trình vay vốn của hộ. Thiết kế chính

sách tín dụng-cần-lồng-ghép-giới để hỗ trợ tiếp cận tín dụng của hộ tại điểm nghiên cứu.

Chất lượng bình xét hộ nghèo tại địa phương khiến một số hộ thuộc nhóm này bị

hạn chế tín dụng hoàn toàn. Vai trò của chính quyền địa phương và các tổ chức Hội cần

tăng cường hơn nữa nhằm chọn đúng đối tượng để nhận nguồn vốn hỗ trợ từ Chính phủ.

Chính mỗi hộ nghèo phải có quyết tâm thoát nghèo thì việc bình xét mới thực sự có ý

nghĩa và nâng cao chất lượng, giảm tình trạng chính quyền địa phương chạy theo thành

tích giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm.

Rào cản ngôn ngữ giữa người đi vay và người cho vay làm cho thông tin trở nên

bất cân xứng hơn, ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay và tiếp cận của hộ đối với các tổ

chức tín dụng chính thức. Việc thiếu tài sản thế chấp trong quan hệ vay mượn với các tổ

chức tín dụng chính thức cũng là nguyên nhân khiến cho hạn chế tiếp cận tín dụng của hộ

bị trầm trọng hơn trong khi nguồn thu không ổn định, chủ yếu dựa vào cây cà phê với tình

hình giá cả bấp bênh và tồn tại nhiều rủi ro. Đặc điểm này có ý nghĩa trong việc thiết kế

các sản phẩm tín dụng dành cho hộ đối với các tổ chức cung ứng cũng như việc thu hút

nhằm đa dạng hóa nguồn cung tại điểm nghiên cứu đối với vai trò của chính quyền địa

phương.

Từ khóa: Tín dụng nông thôn, thông tin bất cân xứng, Êđê, lồng ghép giới

-v-

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt

Dân tộc thiểu số DTTS

Food and Agriculture Tổ chức Lương thực và FAO

Organization of the United Nông nghiệp Liên Hiệp

Nations Quốc

Ngân hàng thương mại NHTM

Tài chính vi mô TCVM

Tín dụng chính thức TDCT

Tín dụng phi chính thức TDPCT

Vietnam Bank for Ngân hàng Nông nghiệp và VBARD

Agriculture and Rural Phát triển Nông thôn Việt

Development Nam

Vietnam Bank for Social Ngân hàng Chính sách Xã VBSP

Policies hội Việt Nam

-vi-

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ

Danh mục Bảng:

Bảng 3.1:Thống kê số mẫu phân loại theo thu nhập dự kiến điều tra tại 3 Buôn ....... 15

Bảng 4.1: Đặc điểm nhân khẩu và kinh tế của hộ có nhu cầu tín dụng ............................... 25

Bảng 4.2: Thông tin về đất sản xuất của hộ ......................................................................... 26

Bảng 4.3: Thông tin về vay vốn của hộ năm 2013 .............................................................. 28

Danh mục Hình:

Hình 2.1: Cơ cấu thị trường tín dụng tại Việt Nam phân đoạn theo thu nhập của khách

hàng ........................................................................................................................................ 6

Hình 3.1: Quá trình tiếp cận tín dụng của hộ ....................................................................... 13

Hình 3.2: Khung phân tích về tiếp cận tín dụng của hộ ....................................................... 14

Hình 4.1: Bản đồ hành chính huyện Cư M’Gar ................................................................... 17

Hình 4.2: Phân loại hộ nghiên cứu theo yêu cầu vay vốn và thu nhập ................................ 23

Hình 4.3: Tỷ lệ các mức tuổi của chủ hộ có nhu cầu tín dụng............................................. 24

Hình 4.4: Trình độ học vấn của hộ có nhu cầu tín dụng ...................................................... 24

Hình 4.5: Cơ cấu nguồn thu của hộ có nhu cầu tín dụng ..................................................... 25

Hình 4.6: Mức độ tác động của các yếu tố đến thu nhập của hộ ......................................... 26

Hình 4.7: Thông tin về người đứng tên Giấy Chứng nhận Quyền sử đất ............................ 29

Hình 4.8: Tỷ trọng người đưa ra quyết định vay vốn trong hộ ............................................ 30

Hình 4.9: Tiếp cận tín dụng của hộ ...................................................................................... 31

-vii-

DANH MỤC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: Quyết định số 9/2011/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Về việc ban hành

chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 .................................... 41

PHỤ LỤC 2: BẢNG HỎI .................................................................................................... 42

PHỤ LỤC 3: Tình hình cho vay của Ngân hàng Chính sách thông qua đơn vị ủy thác tại 3

Buôn nghiên cứu .................................................................................................................. 52

PHỤ LỤC 4: Danh sách các tổ chức cung tín dụng có sản phẩm dành cho thị trường nông

thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’Gar và Xã Cuôr Đăng, tính đến 31/12/2013 53

PHỤ LỤC 5: Dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

phân theo mục đích, chương trình vay, tính đến 31/08/2013 .............................................. 54

PHỤ LỤC 6: Thông tin cơ bản về 2 hộ nghèo có nhu cầu nhưng không xin vay vốn ........ 54

PHỤ LỤC 7: Nguồn thông tin và chất lượng thông tin mà hộ nhận được .......................... 54

PHỤ LỤC 8: Đánh giá về dịch vụ tín dụng mà hộ đã sử dụng trong thời gian qua ............ 55

PHỤ LỤC 9: Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ ...................... 55

PHỤ LỤC 10: Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ ................. 56

-1-

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. Bối cảnh chính sách của đề tài

Nguồn vốn tài chính là một trong những nguồn sinh kế quan trọng của người dân trong

phát triển sản xuất kinh doanh. Riêng đối với khu vực nông thôn, trong hầu hết các nghiên

cứu về tiếp cận tín dụng thì các giả định đều cho rằng, vốn tín dụng là một yếu tố đầu vào

rất quan trọng trong phát triển kinh tế hộ và thiếu vốn là trở ngại chính đối với tăng trưởng ở khu vực nông thôn1. Nhu cầu về việc tiếp cận vốn tín dụng trở nên khá phổ biến với quy

mô và mức độ khác nhau tùy thuộc vào đặc trưng sản xuất của từng vùng, đặc điểm sản

xuất của hộ, ảnh hưởng của tập quán, văn hóa, v.v. Khu-vực-nông-thôn-với-đặc-điểm-tỷ-

lệ-hộ nghèo cao, mức sống nhìn chung thấp hơn với khu vực thành thị nên nhu cầu về vốn

tín dụng ở quy mô nhỏ. Tín dụng nông thôn Việt Nam gắn liền với tín dụng vi mô, tác

động tích cực-đến-việc-nâng-cao-mức-sống, hỗ-trợ-tốt-trong-việc-tạo-ra-thu-nhập-hoặc- tăng-thu-nhập cho hộ2. Tỷ lệ người nghèo tiếp cận được với các dịch vụ tài chính vi mô tại

Việt Nam, ít nhất là dịch vụ tín dụng và tiền gửi hiện được đánh giá khoảng 70% đến 80%3.

VBSP và VBARD cùng với Quỹ Tín dụng Nhân dân là những định chế tài chính chính

thức cung cấp rộng rãi nhất đến cho người dân ở nông thôn dịch vụ tín dụng. Bên cạnh đó,

TDPCT cũng đóng vai trò rất quan trọng trong cộng đồng nông thôn Việt Nam. Năm 2010,

49,07% (tỷ lệ khá cao so với khu vực nông thôn các nước khác) số hộ được khảo sát trong

Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam tiếp cận được với các dịch vụ

tín dụng, trong đó, khoảng 66% là từ nguồn chính thức, gần 26% từ nguồn phi chính thức và còn lại là từ các nguồn khác4. Tuy nhiên, xét về nhóm dân tộc thì còn tồn tại sự khác

nhau khá lớn. Những lợi ích mà công cuộc đổi mới trong những năm qua của Việt Nam

đem lại cho người dân nông thôn nói chung và DTTS nói riêng từ việc mở rộng cơ sở vật

chất (điện, đường, trường, trạm) là không thể phủ nhận. Nhưng ở khía cạnh tiếp cận và sử

dụng dịch vụ liên quan đến quá trình phát triển kinh tế hộ, thì còn tồn tại rất nhiều hạn chế

và rào cản đối với các nhóm DTTS nghèo khiến cho “DTTS được hưởng lợi từ quá trình

1 Trần Ái Kết, Huỳnh Trung Thời (2013) 2 Nguyễn Kim Anh và đ.t.g (2011) 3 WB (2007) 4 Nhóm nghiên cứu Kinh tế Phát triển - Đại học Copenhagen và đ.t.g (2011)

-2-

tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ít hơn so với nhóm đa số”5. Việc-tiếp-cận-với-nguồn-tài-

chính-một-cách-hiệu quả-còn-liên-quan-đến-vấn-đề-sử-dụng-nguồn-vốn-đó-như-thế nào

trong phát triển kinh tế hộ, điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình xóa đói giảm

nghèo và phát triển bền vững. Hệ quả là tỷ lệ người nghèo của các hộ DTTS cao hơn khá

nhiều so với tỷ lệ nghèo của các hộ dân tộc đa số và “Nghèo-ở-Việt-Nam-đã-trở-thành- một-hiện-tượng-gắn-liền-với-đồng bào DTTS”6. Vì-vậy, việc-tìm-hiểu-khả-năng-tiếp-cận-

tín dụng-của các hộ DTTS là một vấn đề cần-phải-nghiên-cứu.

Theo kết quả của Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, tỉnh Đắk Lắk có 50

dân tộc sinh sống trên địa bàn, trong đó DTTS chiếm khoảng 33% tổng dân số toàn tỉnh.

Dân cư tập trung phân bố ở nông thôn với tỷ lệ khoảng 76%, sinh sống ở 125/170 xã vùng cao, vùng xa trên địa bàn tỉnh7. Tỷ lệ nghèo đói cao ở khu vực nông thôn Tây Nguyên nói

chung, trong đó có tỉnh Đắk Lắk với tỷ lệ hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo của Chính phủ

giai đoạn 2011 – 2015 là 22,2%, cao thứ 2 cả nước sau Trung du và miền núi phía Bắc.

Mạng lưới tổ chức tín dụng phát triển rất mạnh, tập trung ở trung tâm Thành phố Buôn Ma

Thuột và các huyện, thị trấn nên việc tiếp cận với các dịch vụ tài chính càng hạn chế đối

với đồng bào DTTS. Xã CuôrĐăng – huyện CưM’gar – tỉnh Đắk Lắk được chọn là điểm

nghiên cứu. Tỷ lệ người đồng bào Êđê tập trung khá cao, chiếm trên 85% dân số toàn xã,

hoạt động kinh tế là nông nghiệp với cây trồng chính là cà phê. Xã nằm trên trục quốc lộ

14, đất đai màu mỡ. Đời sống kinh tế hiện nay của người dân, nhất là các hộ DTTS còn

gặp nhiều khó khăn. Tác giả đặt nghi vấn về khả năng tiếp cận tín dụng của hộ, liệu đồng

bào dân tộc Êđê tại điểm nghiên cứu có bị hạn chế tiếp cận tín dụng hay không? Từ đó, tác

giả tìm hiểu khả năng-tiếp cận tín dụng của các hộ đồng bào Êđê tại xã CuôrĐăng – huyện

Cư M’Gar. Mục tiêu-nghiên-cứu-nhằm đưa-ra-những-khuyến-nghị-chính sách-giúp-tăng-

cường-tiếp-cận-tín dụng-của-hộ-người-Êđê-tại-đây-dựa trên khả năng của mình, góp phần-

vào-việc-thúc-đẩy-phát-triển-kinh-tế-hộ, nâng-cao-đời-sống-và-thu nhập-ổn định.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài tập trung xem xét đánh giá khả năng tiếp-cận-tín dụng hiện có trên địa bàn điểm

nghiên cứu của các hộ người đồng bào Êđê. Từ đó đưa ra các đề xuất tăng cường khả

năng-tiếp-cận-tín dụng-cho-nhóm-đối-tượng-này.

5 Phạm Thái Hưng và đ.t.g (2011) 6 Phạm Thái Hưng và đ.t.g (2011) 7 Cổng thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk (2013)

-3-

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Tình hình tiếp-cận-tín dụng của các hộ đồng bào Êđê tại điểm nghiên cứu-

đang-diễn-ra-như-thế-nào? Những thuận lợi và khó khăn từ phía chính sách tín dụng, từ tổ

chức cung ứng, từ phía người dân và các cơ quan hỗ trợ có ảnh hưởng như thế nào đến tiếp

cận tín dụng của hộ?

Câu hỏi 2: Giải pháp chính sách nào nhằm tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng của hộ

tại điểm nghiên cứu?

1.4. Đối tượng và nội dung nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ đồng

bào dân tộc Êđê tại điểm-nghiên-cứu.

Nội dung nghiên cứu:

Về phía cung tín dụng: Các chính sách và sản phẩm tín dụng hiện có trên địa bàn nghiên

cứu đối với hộ Êđê, cụ thể về mục tiêu chung, các điều kiện cho vay, chính sách lãi suất,

quản lý nợ, những thuận lợi và khó khăn của các tổ chức cung ứng dịch vụ tín dụng dành

cho nhóm-đối-tượng-người-đồng-bào-Êđê.

Về phía cầu tín dụng: Các đặc trưng của hộ người Êđê tại điểm nghiên cứu, họat động sản

xuất kinh doanh chính là gì, nhu cầu đối với tín dụng, những mong muốn-chính-sách-của-

hộ-đối-với-việc-tiếp-cận-vốn-trong-quá-trình-phát-triển-kinh-tế-hộ.

1.5. Cấu trúc của luận văn

Luận văn được thiết kế gồm 5 chương:

Chương 1 nêu bối cảnh nghiên cứu, lý do vì sao tác giả chọn nghiên cứu về tiếp cận tín

dụng của hộ đồng bào dân tộc Ê đê tại xã Cuôr Đăng, huyện Cư M’Gar tỉnh Đắk Lắk.

Chương 2 tác giả đề cập đến lý thuyết về thị trường tín dụng nông thôn, vấn đề thông tin

bất cân xứng và những phản ứng của các tổ chức cung ứng nhằm hạn chế vấn đề này.

Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu, khung phân tích tác giả sử dụng để làm cơ

sở lập Bảng hỏi và thu thập thông tin.

Chương 4 là những phân tích về tình hình kinh tế xã hội tại điểm nghiên cứu có ảnh hưởng

đến tiếp cận tín dụng của hộ. Những đặc điểm kinh tế xã hội, các yếu tố tác động đến tiếp

cận tín dụng của hộ từ phía chính sách, sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức xã hội và năng

lực tiếp cận của hộ.

Chương 5 đưa ra một số kết luận chính trên cơ sở phân tích của chương 4 và khuyến nghị

chính sách tại địa phương.

-4-

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU

2.1. Cung tín dụng tại khu vực nông thôn

2.1.1. Tín dụng nông thôn và đặc điểm của thị trường tín dụng nông thôn

Tín dụng-nông-thôn là các khoản vay dành cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn nông thôn,

phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác liên quan đến nông trại và phi

nông trại.

Nông nghiệp nông thôn với những đặc điểm như quy mô rộng lớn, các hoạt động liên quan

trực tiếp đến yếu tố tự nhiên, giá cả đầu vào và đầu ra thường xuyên biến động, v.v nên thị

trường tín dụng-nông-thôn cũng mang những đặc trưng riêng, khác với các thị trường

khác, cụ thể:

(i) Chi phí giao dịch cao: Đối tượng khách hàng của thị trường tín dụng-nông-thôn khá

phong phú như hộ gia đình nông dân, các trang trại, cơ sở kinh doanh nông sản, các doanh

nghiệp nông thôn và người lao động không có đất canh tác. Việc thiết kế các sản phẩm

dịch vụ tín dụng phù hợp cho từng đối tượng trở nên rất khó khăn. Khách hàng cư trú trên

quy mô rộng lớn, mức độ phân tán cao cộng với cơ sở hạ tầng của khu vực nông-thôn còn

yếu về giao thông vận tải và thông tin liên lạc đã đẩy chi phí giao dịch lên cao. Quá trình

tiếp thị sản phẩm, thời gian đi lại trước, trong và sau khi cho vay thường phải kéo dài

nhưng lại chỉ cho vay được những món vay nhỏ khiến các tổ chức-tài-chính-e-ngại-khi-

tham-gia-vào-phân-khúc-thị-trường-này.

(ii) Tồn tại nhiều rủi ro: Thị trường tín dụng-nông-thôn tồn tại nhiều rủi ro là do bản chất

của hoạt động nông nghiệp mang lại. Thứ nhất, mọi hoạt động nông nghiệp đều phụ thuộc

rất nhiều vào tự nhiên, môi trường, sự biến đổi của khí hậu thời tiết ảnh hưởng trực tiếp

đến kết quả sản xuất. Nguồn trả nợ từ khoản lợi nhuận ít ỏi của hoạt động sản xuất trong

khi tài sản thế chấp chỉ là đất, các danh mục tài sản khác thường có giá trị thấp và ít được

chấp nhận. Bên cạnh đó, giá cả các mặt hàng nông sản lại thường xuyên-biến-động, gây-

khó-khăn-cho-cả-bên-đi-vay-và-bên-cho-vay.

2.1.2. Các tổ chức tài chính nông thôn

Theo Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD), tín dụng-nông-thôn được cung ứng bởi

các tổ chức tài chính nông-thôn bao gồm Ngân hàng nông-thôn, Hợp tác xã tín dụng tiết

kiệm, các Ngân hàng theo mô hình Grameen Bank, các tổ chức phi chính phủ (NGOs) có

-5-

chương trình tín dụng, v.v. Phạm vi hoạt động của các tổ chức này gói gọn trong khu vực

nông-thôn, cung ứng các sản phẩm tín dụng và các dịch vụ khác theo quy định của Ngân

hàng-trung-ương. Các tổ chức tài chính nông-thôn là các tổ chức cung ứng các sản phẩm

tài chính, trong đó-có-tín dụng-cho-khu-vực-nông-thôn, hướng-đến-đối-tượng-khách-hàng-

nông-thôn.

Có sự đồng nhất trong cách hiểu của các nhà hoạt động thực tế đối với tín dụng-nông-thôn

và tín dụng vi mô do các tổ chức TCVM cung ứng nhưng hai tổ chức này là hoàn toàn độc

lập. Tổ chức TCVM hoạt động trên quy mô rộng lớn hơn, bao gồm cả khu vực đô thị và

nông-thôn, hướng đến nhóm đối tượng khách hàng là người nghèo, giá trị khoản vay nhỏ.

Trong quá trình cung ứng các dịch vụ TCVM cho khách hàng, tổ chức này còn lồng ghép

các hoạt động hỗ trợ như hình thành tổ nhóm, phát triển tính tự tin, đào tạo kiến thức về tài

chính và khả năng quản lý chéo giữa các thành viên với nhau. Các tổ chức tài chính nông

thôn chỉ hoạt động tại khu vực nông-thôn, cung ứng các sản phẩm tài chính cho đối tượng

khách hàng mang-tính-đặc thù-của-khu-vực-này.

Hiện nay, tổ chức tài chính tham gia cung cấp dịch vụ tín dụng cho khu vực nông-thôn

được chia thành 3 nhóm: chính thức, bán chính thức và phi chính thức. Khu vực chính thức

được hiểu là những tổ chức hoạt động theo quy định và quản lý của ngân hàng trung ương,

được Chính phủ ủy quyền thực hiện các giao dịch tài chính. Khu vực bán chính thức vẫn

chịu sự quản lý của ngân hàng trung ương và hệ thống ngân hàng, được các cơ quan này

cấp phép hoạt động nhưng không phải tuân theo các quy định của hoạt động ngân hàng.

Các tổ chức phi chính thức thì hoàn toàn không nằm dưới sự quản lý, kiểm soát của chính

phủ, hoạt động không cần sự cấp phép của cơ quan có thẩm quyền nào, dựa vào cam kết,

điều lệ do chính-các-thành-viên-trong-nhóm-đặt-ra.

Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (2007) đã mô tả về thị trường cung ứng các dịch vụ-

tài-chính-ở-Việt-Nam-cho-từng-phân-khúc-khách-hàng-được-phục-vụ.

-6-

Nguồn: Ngân hàng thế giới (2007)

Hình 2.1: Cơ cấu thị trường tín dụng tại Việt Nam phân đoạn theo thu nhập của khách hàng

Phân đoạn thu nhập thấp và người nghèo, chiếm 24% tổng thị phần, trong đó 74% là ở

nông-thôn, không có sự tham gia của các NHTM nhà nước và cổ phần. VBSP, các chương

trình bán chính thức và TDPCT đảm nhiệm vai trò chủ đạo trong việc cung ứng các dịch

vụ tài chính cho phân đoạn này. VBARD hướng đến thị trường tài chính nông-thôn thông

qua việc-cam-kết-tài-trợ-vốn-thông-qua-Hội-Phụ-nữ, Hội-Nông-dân.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (VBARD), Ngân hàng Chính sách Xã hội

(VBSP) là hai tổ chức cung ứng đa dạng và phổ biến nhất đến thị trường nông-thôn Việt

Nam. VBARD hoạt động theo nguyên tắc thương mại, còn VBSP hoạt động trên nguyên tắc tái phân phối8, cung ứng những khoản tín dụng rẻ hoặc mức chi phí bằng không cho

các đối tượng người nghèo, người có thu nhập thấp không đủ các tiêu chuẩn vay ở các

NHTM. Từ số liệu của cuộc điều tra Tiếp cận nguồn lực của hộ gia đình Việt Nam qua các

năm 2006 – 2008 – 2010, Nhóm nghiên cứu của Đại học Tổng hợp Copenhagen đã cho

thấy, thông qua TDCT từ VBARD và VBSP: “Tín dụng làm tăng thu nhập thông qua cải

thiện năng suất lao động” và “cung cấp tiếp-cận-tín dụng có tiềm năng nâng cao phúc lợi

cho nông dân trong dài hạn”.

Ở mảng bán chính thức, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (Co-op Bank, chuyển đổi từ Quỹ

tín dụng Nhân dân từ năm 2013) cùng với hàng loạt các Quỹ tín dụng, tổ chức TCVM bán

chính thức khác đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong phát triển nông nghiệp nông-thôn.

Mảng tín dụng bán chính thức còn được cung ứng thông qua các Hội phụ nữ, Hội cựu

8 Nhóm nghiên cứu Kinh tế Phát triển - trường Đại học Tổng hợp Copenhagen và c.t.g (2011)

-7-

chiến binh, Hội Nông dân, v.v. hoạt động rộng khắp với những món vay nhỏ, lãi suất thấp,

hỗ trợ-người-vay-trong-quá-trình-sử-dụng-vốn-vay.

Việt Nam hiện có hơn 51% các khoản tín dụng cung ứng cho khu vực nông-thôn là tín dụng phi chính thức9. Hình thức cho vay theo tổ, nhóm tự phát, vay qua các đại lý cung-

ứng-vật-tư-nông-nghiệp-đầu-vào-như-phân-bón, cây-giống, cho-vay-xoay-vòng.

2.1.3. Thông tin bất cân xứng và cơ chế sàng lọc trong thị trường tín dụng

Xuất phát từ nhu cầu tối đa hóa lợi ích từ một khoản tiền nhất định mà người đi vay cân

nhắc về việc đi vay để mở rộng sản xuất hoặc phục vụ nhu cầu chi tiêu. Theo lý thuyết

cung – cầu tín dụng, nếu lượng cầu vượt quá lượng cung, giá – lãi suất – sẽ tăng, khi đó,

phản ứng sẽ là giảm lượng cầu hoặc tăng lượng cung cho đến khi cung – cầu được cân

bằng tại mức giá cân bằng mới. Trên thực tế, việc phân phối tín dụng vẫn đang diễn ra, tồn

tại những người được vay, không được vay hoặc được vay ít hơn so với nhu cầu. Điều này

có nghĩa là việc cung ứng các khoản tín dụng không chỉ đơn thuần dựa trên cung – cầu tín

dụng và lãi suất cho vay. Theo Stiglitz và Weiss (1981), phân phối tín dụng tồn tại được

giải thích bởi lý thuyết về thông tin bất-cân-xứng-tồn-tại-trong-thị-trường-tín dụng, đặc-

biệt-là-thị-trường-tín dụng-nông-thôn.

Thông tin bất cân xứng xảy ra khi trong một giao dịch, một bên có thông tin đầy đủ hơn và

tốt hơn so với (các) bên còn lại. Đối với việc vay – mượn giữa tổ chức cung ứng tín dụng

và khách hàng, các điều kiện ràng buộc được cụ thể hóa trong hợp đồng tín dụng. Hợp

đồng tín dụng lại là một dạng hợp đồng đặc biệt, hợp đồng không hoàn chỉnh, nghĩa là sau

khi ký kết, việc thực hiện các điều khoản mới thực sự diễn ra, khác với các hợp đồng hoàn

chỉnh trong các giao dịch khác, mọi điều khoản thực thi hoàn thành trước khi ký kết. Các

tình huống phát sinh sau khi ký kết thường không được dự đoán một cách chính xác.

Thông tin bất cân xứng và hành vi đi kèm trong hoạt động tín dụng thường diễn ra ở hai

giai đoạn: trước và sau khi ký hợp đồng. Trước khi ký hợp đồng, tổ chức cung ứng tín

dụng thường có ít thông tin về người đi vay, dẫn đến việc lựa chọn bất lợi, nghĩa là trong

quá trình sàng lọc trước cho vay, việc thiếu thông tin đã khiến người cho vay không phân

biệt được mức độ “tốt – xấu” của khách hàng, quyết định không cho vay hoặc cho vay ít

hơn nhu cầu đối với những khách hàng tốt và ngược lại. Khi nguồn vốn tín dụng đã được

cung ứng đến khách hàng không tốt, tâm lý ỷ lại hay rủi ro đạo đức sẽ diễn ra do hợp đồng

9 Putzeys (2002) trích trong Phan Đình Khôi (2012)

-8-

tín dụng đã được ký kết, người đi vay chắc chắn về việc người cho vay sẽ chia sẻ rủi ro với

mình. Họ sẽ không có động lực để thực hiện các điều khoản cam kết, việc giám sát và thực

thi sau cho vay của người cho vay gặp nhiều khó khăn. Để tránh những rủi ro có thể xảy ra

do thông tin bất cân xứng, trong hoạt động tín dụng, các tổ chức cung ứng đã tạo nên một

cơ chế thanh lọc đối với bất kỳ một khách hàng nào. Việc thanh lọc khách hàng có thể

được thực hiện theo một trong hai cơ chế sau, hoặc kết hợp cả hai:

(i) Cơ chế gián tiếp: sử dụng lãi suất để hạn chế tín dụng trước khi cho vay. Đối với các

biện pháp bảo đảm khả năng chi trả, có thể thực hiện các tác động khuyến khích như đe-

dọa-cắt-tín dụng.

(ii) Cơ chế trực tiếp: sử dụng các nguồn lực nhằm thanh lọc trực tiếp người vay như giới

hạn đối tượng vay; thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế vấn đề bất cân xứng thông tin-

và-thi-hành-nghĩa-vụ-trả-nợ-như-tài-sản-đảm-bảo.

Trên thực tế, một tổ chức cung ứng tín dụng không thể tự mình thực hiện được cơ chế

thanh lọc khách hàng, xử lý vấn đề bất cân xứng thông tin mà cần phải có một cơ sở hạ

tầng và những điều kiện cần thiết nhất định. Riêng với thị trường tín dụng-nông-thôn, để

hạn chế thất bại của thị trường do bất cân xứng thông tin đem lại, Nhà nước có thể can

thiệp bằng việc phân bố hành chính các quỹ tín dụng cho các hoạt động nông nghiệp ở các

vùng nông-thôn; áp đặt lãi suất trần và xây dựng, hỗ trợ thường xuyên các thể chế tín dụng

nông nghiệp chuyên nghiệp hóa. Bên cạnh đó, giải pháp tư nhân hiện đang được người dân

ở nhiều vùng nông thôn chấp nhận là việc hình thành các nhóm cho vay phi chính thức.

Hình thức này giải quyết được tình trạng bất cân xứng thông tin do quan hệ giữa người cho

vay và đi vay là những quan hệ gần gũi, quen biết như họ hàng, làng xóm, anh chị em, v.v.

Quan hệ vay mượn dựa trên niềm tin nên thường không phải sử dụng đến tài sản thế chấp –

điều kiện tiên quyết của hầu hết các món vay đến từ khu vực chính thức – thời gian giải

ngân nhanh chóng, đáp ứng được sự tiện lợi và nhu cầu vay đa dạng của người dân, nhược

điểm lớn nhất của những món vay phi chính thức là lãi suất rất cao, thời hạn cho vay

thường ngắn, ít cho vay trung và dài hạn.

2.2. Cầu tín dụng tại khu vực nông thôn

2.2.1. Đặc điểm cầu tín dụng tại khu vực nông thôn

Trong giai đoạn từ 2000 – 2010, ở Việt Nam, tỷ trọng thấp của đầu tư nhà nước vào lĩnh

vực nông, lâm, thủy sản liên tục giảm sút trong khi so với các lĩnh vực khác (giảm từ 15%

năm 2000 xuống còn khoảng 6% năm 2010). Nền nông nghiệp Việt Nam luôn đóng góp

-9-

một tỷ trọng khá lớn và ổn định, khoảng 20%, vào GDP của cả nước trong suốt các năm từ 2004 - 201210. Việc đầu tư vào nông nghiệp nông thôn Việt Nam hiện chưa tương xứng với

mức đóng góp. Hơn 70% dân số Việt Nam hiện sinh sống ở nông-thôn, tỷ lệ người nghèo ở nông-thôn là 59% chiếm hơn 90% tổng số người nghèo11. Hơn 48% người dân nông-thôn

dựa vào nông nghiệp làm sinh kế với năng suất lao động thấp, là lao động chân tay, việc

ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế. Nhu cầu tín dụng của người dân nông-thôn

ngày càng tăng lên, không chỉ thiếu vốn trong xóa đói giảm nghèo mà nguồn vốn chảy về

nông-thôn còn với mục tiêu phục vụ cho quá trình chuyển đổi đang diễn ra mạnh mẽ, thay

đổi công nghệ, kỹ-thuật-sản-xuất, phục-vụ-các-hoạt-động-phi-nông-trại-khác.

Không chỉ có người nghèo ở nông-thôn, thiếu đất canh tác, thiếu kiến thức kỹ năng sản

xuất cần đến nguồn vốn tín dụng mà các hộ nông dân, các trang trại, các doanh nghiệp

nông-thôn vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh nông sản, v.v. cũng cần đến những nguồn lực tài

chính-phong-phú, thường-xuyên-cho-quá-trình-phát-triển-của-mình.

2.3. Dân tộc thiểu số

2.3.1. Định nghĩa

Từ năm 1979, Việt Nam đã phân chia thành 54 nhóm dân tộc khác nhau sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam12. Theo nghị định số 05/2011/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về công

tác dân tộc: “Dân-tộc-thiểu-số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên

phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam”. “Dân tộc đa số là dân tộc

có-số-dân-chiếm-trên-50%-tổng-số-dân-của-cả-nước, theo-điều-tra-dân-số-quốc-gia.”

Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, tổng dân số Việt Nam tính đến

01/04/2009 là 85.846,997 nghìn người, trong đó, người Êđê có 331,194 nghìn người

(chiếm trên 3,86% dân số cả nước). Như vậy, người Êđê là dân-tộc-thiểu-số và được

hưởng các chính-sách-liên-quan-đến-DTTS.

2.3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của người Êđê tại tỉnh Đắk Lắk

Theo số liệu điều tra về dân số và nhà ở năm 2009, cả nước có 331.194 người Êđê, tập

trung sinh sống ở 3 tỉnh Đắk Lắk (298.534 người), Phú Yên (20.905 người) và ĐăkNông

(5.217 người).

10 The World Bank (2014) 11 FAO (2014) 12 Nguyễn Công Thảo (2010)

-10-

Người Êđê có ngôn ngữ riêng, phong tục tập quán đặc trưng và các nghi lễ truyền thống.

Trong bối cảnh mới hiện nay, sự quần cư thuần nhất của người Êđê đã không còn tồn tại,

việc sống chung trong một cộng đồng với các dân tộc khác đã làm cho nhiều nét văn hóa bị

mai một, nhiều lễ hội truyền thống (lễ hội đâm trâu, lễ cúng nước, v.v) chỉ còn được tổ

chức ở một vài nơi trong tỉnh trong những tháng đầu năm. Những phong tục tập quán lạc

hậu, mê tín dị đoan đã suy giảm đáng kể nhờ việc tiếp xúc với kiến thức khoa học và vận

động của chính quyền.

Cũng như hầu hết các nhóm dân-tộc-thiểu-số khác, tính cộng đồng của người Êđê rất cao,

họ hỗ trợ nhau trong sinh hoạt và sản xuất. Về sinh kế, người Êđê ở Đắk Lắk hiện dựa vào

trồng trọt, chăn nuôi gia súc gia cầm, ở một số Buôn còn duy trì được các Hợp tác xã dệt

thổ-cẩm. Các-cây-trồng-của-người-Êđê-ở-Đắk-Lắk-là-cà-phê, cao-su, ca-cao, lúa.

Chế độ mẫu hệ của người Êđê là một trong những nét văn hóa truyền thống tiêu biểu.

Người phụ nữ trong gia đình người Êđê có quyền sở hữu tài sản, có quyền quyết định

những vấn đề quan trọng trong gia đình trong khi nam giới đóng vai trò hỗ trợ. Theo Thu Nhung Mlo (1998)13, người đàn ông là lao động chính trong gia đình nhưng người phụ nữ

mới là người quyết định và chịu mọi trách nhiệm trong các khoản chi tiêu, quản lý tài sản.

Cụ thể đối với những khoản vay mượn trong gia đình, người phụ nữ Êđê có quyền quyết

định vay bao-nhiêu, chi-tiêu-như-thế-nào-và-có-trách-nhiệm-hoàn-trả-chúng.

2.4. Các nghiên cứu có liên quan

Nghiên cứu về tiếp-cận-tín dụng ở thị trường nông-thôn được thực hiện rất nhiều tại Việt

Nam và các nước trên thế giới. Về phía cầu, các nghiên cứu định tính và định lượng đã chỉ

ra các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp-cận-tín dụng, vai trò của tín dụng nông-thôn đến sản

xuất kinh doanh của hộ, mức độ tiếp-cận-tín dụng của hộ. Về phía cung, các nghiên cứu

cho thấy ý nghĩa của các chương trình tín dụng nông thôn, cách thức phát triển thị trường

tài chính nông-thôn-để-nâng-cao-hiệu-quả-hoạt-động-và-tăng-cường-tiếp-cận-cho-người-

dân.

Về tính sẵn có và hiệu quả của tín dụng-nông-thôn ở Việt Nam qua hai nguồn chính thức là

VBSP và VBARD, nhóm nghiên cứu Kinh tế phát triển thuộc Đại học Copenhagen (2011)

cho biết hai ngân hàng này đang làm nhiệm vụ rất tốt trong việc cung ứng các sản phẩm tài

chính đến thị trường nông-thôn Việt Nam. VBARD cung ứng các món vay phục vụ cho

13 Thu Nhung Mlo (1998), trích trong Nguyễn Thị Minh Phương (2011)

-11-

sản xuất nhiều hơn là VBSP, có tác động tích cực đến thu nhập của hộ trong những năm

tiếp theo đồng thời làm tăng năng suất lao động. VBSP được người dân sử dụng nhằm đa

dạng hóa nguồn thu nhập hơn là cải thiện năng suất lao động. VBSP có tác dụng quan

trọng hỗ-trợ-người-nghèo-vượt-qua-các-cú-sốc-ngắn-hạn-nhưng-không-có-ý-nghĩa-trong-

dài-hạn.

Phan Đình Khôi (2012) chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp-cận-tín dụng chính

thức và không chính thức của các hộ gia đình ở nông thôn ĐBSCL, cụ thể: sở hữu đất đai,

lãi suất chính thức và thời hạn cho vay không chính thức là các yếu tố ảnh hưởng đến khả

năng tiếp-cận các khoản vay không chính thức. Theo Paul Mpuga (2008)14, có hai yếu tố chính ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng, từ đó-tác-

động-trực-tiếp-đến-tiếp-cận-tín dụng-của-hộ:

Thứ nhất: Đặc-điểm-của-cá-nhân-và-hộ-gia-đình

Các đặc điểm của cá nhân có ý nghĩa lớn đến nhu cầu tín dụng gồm tuổi tác, giới tính, giáo

dục, nghề nghiệp và tình trạng hôn nhân. Người trẻ thường có xu hướng vay mượn nhiều

hơn để đầu tư do bản thân họ có sức khỏe, thời gian để tích lũy và làm giàu hơn so với

người già. Nhu cầu chi tiêu phi nông nghiệp của người trẻ cũng phong phú hơn so với nông

nghiệp. Sự-thay-đổi-của-tuổi-tác-có-thể-làm-thay-đổi-nhu-cầu-tín dụng-theo-thời-gian.

Giới tính cũng là yếu tố quyết định đến nhu cầu tín dụng của cá nhân. Ở khu vực nông-

thôn, người phụ nữ thường làm những công việc nhà, chăm sóc con cái trong khi người

đàn ông làm những công việc tạo ra thu nhập chính trong gia đình kèm theo những quyết

định chi tiêu với số tiền lớn. Quyền kiểm soát tài sản, sở hữu đất đai cũng có sự phân biệt

giữa nam và nữ trong khi đây là những tài sản thế chấp cơ bản để có được những món vay

tương đối lớn. Phụ nữ có ít nhu cầu tín dụng hơn so với nam giới, trong trường hợp có nhu

cầu thì lượng vốn vay họ nhận được cũng ít hơn. Cá nhân có trình độ giáo dục càng cao thì

càng có nhiều khả năng để tạo ra thu nhập ổn định và cao hơn những người không được

giáo-dục,tạo-ra-nhiều-tài-sản-hơn, có-thể-tiến-hành-nhiều-hoạt-động-sản-xuất-kinh-doanh.

Thêm một năm được giáo dục làm tăng nhu cầu tín dụng khoảng 0,3% và làm tăng cơ hội cho việc tiếp-cận-tín dụng thành công lên đến 17%15. Tình trạng hôn nhân cũng ảnh hưởng

đến nhu cầu tín dụng do cá nhân đã lập gia đình sẽ có nhu cầu chi tiêu gia tăng hơn so với

14 Paul Mpuga (2008) 15 Paul Mpuga (2008)

-12-

người chưa lập gia đình. Nghề nghiệp, tình trạng nhà ở hiện tại, sự giàu có của hộ gia đình-

cũng-là-những-yếu-tố-ảnh-hưởng-đến tiếp-cận-tín dụng.

Thứ hai: Các thuộc tính của tổ chức tài chính có thể ảnh hưởng đến quyết định vay/không

vay của-cá-nhân/hộ-gia-đình-là-mức-lãi-suất-và-các-điều-khoản-cho-vay

Bên cạnh những yếu tố nêu trên, bằng chứng thực nghiệm cũng đã chỉ ra một số yếu tố

khác ảnh hưởng đến tiếp-cận-tín dụng của các hộ gia đình Việt Nam như cú sốc thu nhập của hộ, thành viên của các Hội16. Tỷ lệ những hộ gặp phải cú sốc thu nhập trong năm có

một khoản vay nhất định thường lớn hơn tỷ lệ này ở những hộ không gặp cú sốc nào.

Tương tự như với các hộ có thành viên tham gia vào Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, v.v.. Điều

này tương xứng với những nỗ lực không ngừng của Hội Phụ nữ trong thời gian gần đây

nhằm đem lại nguồn vốn và kinh nghiệm phát triển kinh tế cho các thành viên. Nguồn tín

dụng chảy về nông-thôn Việt Nam hiện nay thông qua các kênh Hội/nhóm/Đoàn thể cũng

khá phổ biến và được-người-dân-ưa-chuộng.

Cuong H. Nguyen (2007) cho biết, TDCT và phi chính có tác động đáng kể đến tiêu dùng

của hộ gia đình nông thôn Việt Nam, giai đoạn 1992 – 1998. TDPCT cung cấp khoản vay

nhỏ có lãi suất cao gấp 4 lần so với TDCT, thời gian vay ngắn nhưng đáp ứng tốt những

khoản-tiêu-dùng-nhỏ-và-ổn-định-sản-xuất, giúp-hộ-vượt-qua-những-cú-sốc-riêng-của-hộ.

Riêng về nhóm DTTS ở các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II, Phạm Thái Hưng, Lê

Đặng Trung và Nguyễn Việt Cường (2011) cho biết DTTS có xu hướng ít tiếp cận được

với cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công sẵn có ở địa phương hơn so với nhóm đa số. Bên

cạnh đó, những chính sách hướng đến giảm nghèo hiện nay của Chính phủ còn mang tính

đại trà cho tất cả nhóm người nghèo, không mang tính đặc thù cho từng nhóm DTTS-

nghèo.

16 Nhóm nghiên cứu Kinh tế Phát triển - trường Đại học Tổng hợp Copenhagen và c.t.g (2011)

-13-

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Khung phân tích

Phân tích khả năng tiếp-cận-tín dụng của hộ được dựa trên những mô tả cụ thể về nhu cầu

tiếp-cận-tín dụng, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiếp-cận-tín dụng của hộ như sau:

Thứ nhất, về nhu cầu tín dụng và quá trình tiếp-cận-tín dụng của hộ. Một hộ nếu có nhu

cầu vay vốn sẽ có thể có những quyết định: yêu cầu vay vốn đến các tổ chức cung ứng

hoặc không yêu cầu vay vốn. Khi yêu cầu vay vốn, có thể hộ sẽ được vay đúng bằng mức

họ đã yêu cầu, khi đó, hộ được xem là không bị hạn chế trong tiếp-cận-tín dụng. Nếu chỉ

được vay một phần hoặc bị từ chối cho vay, hộ được xem là bị hạn chế trong tiếp-cận-tín

dụng. Đối với những hộ có nhu cầu nhưng không yêu cầu vay vốn, có thể họ tự nhận thấy

rằng mình không đủ điều kiện để được vay điều này cũng thể hiện sự hạn chế trong tiếp-

cận-tín dụng. Nếu hộ không có nhu cầu vay vốn thì tất yếu sẽ không có yêu cầu vay vốn,

những hộ này-cũng-thuộc-diện-không-hạn-chế-trong tiếp-cận-tín dụng.

Nguồn: Ferede (2012)

Hình 3.1: Quá trình tiếp cận tín dụng của hộ

-14-

Thứ hai, về các yếu tố tác động trực tiếp đến tiếp-cận-TD của hộ: Tác giả dựa trên cơ sở lý

thuyết, các công trình nghiên cứu thực nghiệm đã nêu ở các phần trên cùng với việc tìm

hiểu về địa bàn nghiên cứu, đặc thù đối tượng hộ người Êđê để xây dựng nên khung phân-

tích-như-sau:

Nguồn: Tác giả tự thiết kế

Hình 3.2: Khung phân tích về tiếp cận tín dụng của hộ

3.2. Phương pháp lấy mẫu

3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

Xã CuôrĐăng, huyện Cư M’gar là xã có tỷ lệ hộ đồng bào Êđê cao, chiếm hơn 85%

dân số toàn xã. Hoạt động chính tạo thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là cây

cà phê đòi hỏi-chi-phí-chăm-sóc-cao. Do đó, tác giả tìm hiểu khả năng tiếp cận tín dụng

của hộ nhằm tăng cường tiếp cận, giúp hộ có đủ vốn phục vụ sản xuất.

-15-

3.2.2. Chọn mẫu điều tra

Lấy mẫu ngẫu nhiên đại diện với 10% số hộ dân tộc Êđê hiện có tại điểm nghiên

cứu: khoảng-92-hộ-thực-hiện-khảo-sát-tại-3-Buôn/6 Buôn-của-xã.

Bảng 3.1:Thống kê số mẫu phân loại theo thu nhập dự kiến điều tra tại 3 Buôn

Tổng số hộ Ê đê phân theo thu nhập

Số mẫu (hộ) phân theo thu nhập

Tổng

Số

số

Nghèo

Cận nghèo

Khá

Nghèo

Cận nghèo

Khá

STT Buôn

mẫu

hộ

Số

Số

Số

Số

Số

Số

(hộ)

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Êđê

hộ

hộ

hộ

hộ

hộ

hộ

Cuôr

1

Đăng

331

83

25.08%

18

5.44%

230

69.49%

33

8

24.24%

2

6.06%

23

69.70%

A

Cuôr

2

Đăng

416

60

14.42%

35

8.41%

321

77.16%

41

6

14.63%

4

9.76%

31

75.61%

B

Kroa

3

186

54

29.03%

23

12.37%

109

58.60%

18

5

27.78%

16.67%

10

55.56%

3

C

Tổng

933

197

21.11%

76

8.15%

660

70.74%

92

19

20.65%

9.78%

64

69.57%

9

Nguồn: Tính toán của tác giả

Danh sách cụ thể các hộ tại từng Buôn sẽ được lập trước khi tiến hành điều tra thực địa

trên diện rộng. Việc tiến hành điều tra sẽ được thực hiện theo các bước sau:

Khảo sát địa bàn, chọn 3/6 Buôn điều tra do những Buôn này có tỷ lệ hộ Êđê cao, tình hình

kinh tế xã hội đặc trưng cho xã.

Tại từng Buôn, danh sách các hộ được lập và phân thành 3 nhóm thu nhập: nghèo, cận nghèo và khá17. Danh sách hộ điều tra được chọn mẫu thuận tiện do Buôn trưởng mỗi

Buôn lập-nên-từ-tỷ-lệ-hộ-nghèo, cận-nghèo-và-khá-đã-có-trước-đó.

3.2.3. Thu thập số liệu

Thu thập tài liệu thứ cấp: thực hiện trên cơ sở rà soát các tài liệu liên quan đến tín dụng

nông thôn, TCVM, DTTS và các vấn đề về xóa đói giảm nghèo cho DTTS. Về phía các

ngân hàng, tổ chức TCVM thực hiện việc cung ứng tín dụng đến các hộ DTTS, tìm hiểu

báo cáo về tình hình dư nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, nợ xấu, các chính sách cho

vay đối với đối tượng-là-DTTS-tại-điểm-nghiên-cứu.

Thông tin sơ cấp: Số liệu và thông tin thu thập từ Phiếu phỏng vấn các hộ dân tộc Êđê tại

điểm nghiên cứu. Việc thu thập thông tin trong quá trình điều tra chỉ tiến hành với các hộ

có nhu cầu vay vốn, trong đó phân thành 2 nhóm là đã đi vay và không đi vay, việc thiết kế

17 Tiêu chí phân loại hộ theo thu nhập dựa trên Quyết định 09/2011/QĐ-Ttg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/01/2011 về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo cho giai đoạn 2011 – 2015 (Phụ lục 1)

-16-

Bảng hỏi18 cũng với mục đích lọc ra được từng nhóm đối tượng. Riêng với nhóm không có

nhu cầu vay, cũng tiến hành tìm hiểu nguyên nhân vì sao để có thể tìm ra một số rào cản

đối với-việc-tiếp-cận-tín dụng-tại điểm-nghiên-cứu.

3.2.4. Phương pháp nghiên cứu và phân tích

Tác giả thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp định tính.

Thực hiện tổng hợp dữ liệu bằng Microsoft Ecxel. Áp dụng thống kê mô tả và thống kê-so-

sánh-để-đưa-ra-bằng-chứng-và-dữ-liệu-định-tính-cho-nghiên-cứu.

Thực hiện điều tra khảo sát hộ và tổng hợp, tìm ra các thông tin định tính để phân tích thực

trạng về nhu cầu vốn cũng như các thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến khả năng tiếp-cận-

tín dụng-của-hộ-người Êđê-tại-điểm-nghiên-cứu.

18 Phụ lục 2

-17-

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. ‘Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Nguồn: Cổng thông tin điện tử huyện Cư M’Gar

Hình 4.1: Bản đồ hành chính huyện Cư M’Gar

Vị trí địa lý: Xã CuôrĐăng nằm ở phía Đông Nam huyện Cư M’Gar cách thành phố Buôn

Ma Thuột 17km về hướng Đông, có vị trí tiếp giáp các vùng như sau:

Phía Bắc giáp xã Ea Đrơng – huyện Cư M’Gar;

Phía Nam giáp xã Hòa Đông – huyện Krông Păk;

Phía Đông giáp xã Cư Bao – Thị xã Buôn Hồ;

Phía Tây giáp xã Hòa Thuận – TP. Buôn Ma Thuột.

Dân số: Toàn xã có 6 Buôn với 2.161 hộ, 10.504 nhân khẩu. Có 4 dân tộc cùng sinh sống

trên địa bàn xã nhưng là người Êđê với 1.762 hộ, 8.356 khẩu, chiếm 81,5% tổng số toàn

xã; người Kinh với 393 hộ, 1.761 khẩu, chiếm 18,2%; người H’rê có 5 hộ, người Thái có 1

hộ. Dân cư tập trung sinh sống dọc theo tuyến quốc lộ 14, đường liên xã, đường giao

thông nông thôn, phân thành 3 cụm dân cư chính: Buôn CuôrĐăngA - Buôn CuôrĐăng B,

Buôn KroaB – Buôn KroaC và Buôn KoH’neh – Buôn Aring. Phần lớn là đồng bào dân

-18-

tộc tại chỗ được quy hoạch theo chính sách định canh định cư của Nhà nước nên các cụm

dân cư có mức độ-tập-trung-khá-cao.

Ngành kinh tế chủ lực của xã là nông nghiệp, chiếm trên 65% trong cơ cấu kinh tế chung

của toàn xã trong năm 2013. Trong đó, trồng trọt là chủ lực với cây cà phê, hồ tiêu, cao su

và lúa. Tổng diện tích cà phê của toàn xã là 2.300ha, trong đó dân địa phương chăm sóc

1.775ha. Các cây trồng còn lại chỉ chiếm tỷ trọng thấp: hồ tiêu 20ha, cao su 52ha, lúa 45ha.

Địa phương có lợi thế về thổ nhưỡng cho sự phát triển của cây cà phê nhưng năng suất vẫn

thấp, năm 2013 đạt 2,2 tấn cà phê nhân/ha, thấp hơn từ 1,7 đến 3 tạ cà phê nhân/ha so với

các-niên-vụ-trước.

Tình hình-chăn nuôi gia súc, gia cầm của xã cũng khá phát triển. Tính đến cuối năm 2013,

toàn xã có tổng đàn heo 1.700 con, tổng đàn dê 385 con, tổng đàn bò 980 con, tổng đàn gia

cầm 21.160 con. Việc chăn thả ở mỗi hộ là tự nhiên nên năng suất không cao, việc quản

lý-và-phòng-chống-dịch-bệnh-gặp-nhiều-khó-khăn.

Thực hiện chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đến hết năm 2013 xã đã đạt

được 08/19 tiêu chí về Nông thôn mới, bao gồm: Tiêu chí điện, Tiêu chí Chợ nông thôn,

tiêu chí Bưu điện, Tiêu chí thu nhập, Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất, Tiêu chí Y tế,

Tiêu chí-Văn-hóa, Tiêu-chí-giáo-dục.

Hoạt động thương mại như vật liệu xây dựng, xăng dầu, nông sản, phân bón là từ các nhà

kinh doanh ngoài địa phương với 6 đại lý vật liệu xây dựng, 13 đại lý thu mua nông sản, 2

cơ sở chế biến lâm sản, 4 cây xăng dầu và 1 cơ sở chế biến phân vi sinh. Hoạt động này

đang phục vụ tốt nhu cầu của dân địa phương đồng thời tạo thêm việc làm cho họ. Riêng

đối với các đại lý thu mua nông sản, đây còn là một kênh TD phổ biến cho các hộ trồng cà

phê, cụ-thể-sẽ-được-trình-bày-trong-phần-kết-quả-nghiên-cứu.

Theo điều tra năm 2013, toàn xã có 244 hộ nhèo, chiếm 11,3%, 85 hộ cận nghèo, chiếm

gần 4%. Nguyên nhân của nghèo đói nhìn chung là do thiếu đất sản xuất, thiếu vốn, do

đông-con, trình- độ dân-trí-thấp-và-bệnh-tật.

So với các vùng khác trong tỉnh thì xã nằm trong khu vực có đất đai màu mỡ, rất tốt cho

sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây cà phê. Bên cạnh đó, người Êđê nơi đây đã gắn bó

với cây công nghiệp này từ rất lâu đời, có kinh nghiệm trong chăm sóc. Việc sinh sống tập

trung tạo điều kiện cho quá trình hỗ trợ nhau trong sản xuất về vốn, kỹ thuật chăm bón,

nhân công thiếu hụt trong lúc chính vụ. Mùa mưa với lượng mưa phong phú giúp người

dân-giảm-chi-phí-nước-tưới.

-19-

Hạn hán là khó khăn lớn nhất cho người trồng cà phê tại Đắk Lắk nói chung. Điều này làm

gia tăng chi phí sản xuất về tưới tiêu, sản lượng, chất lượng giảm sút, ảnh hưởng đến giá

bán và lợi nhuận của hộ trồng cà phê. Mặc dù có kinh nghiệm lâu năm trong chăm sóc cây

cà phê nhưng trình độ dân trí của người lao động là đồng bào Êđê còn thấp, ứng dụng khoa

học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, phản ứng với những biến đổi của thị trường về giá

cả cà phê, phân bón phục vụ sản xuất còn chậm. Đường giao thông liên thôn nối các Buôn

trong xã đều là đường đất nên vào mùa mưa, cộng thêm việc xe máy cày đi lại nhiều, khiến

cho việc đi lại của bà con gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến việc-tiếp-cận-các-dịch vụ,

trong-đó-có-tiếp-cận-vốn.

4.2. Nguồn cung tín dụng tại điểm nghiên cứu

Nguồn cung tín dụng tại xã chia làm 2 nhóm: chính thức và phi chính thức. Nhóm TDCT

gồm các NHTM mà chiếm ưu thế là VBARD, VBSP. VBARD Đắk Lắk với mạng lưới

rộng khắp gồm 31 Chi nhánh và 35 Phòng Giao dịch trên toàn tỉnh, cung cấp các dịch vụ

tài chính như tiết kiệm, cho vay, thanh toán, v.v. Đắk Lắk có diện tích trồng cà phê lớn

nhất cả nước nên VBARD xác định đây là đối tượng đầu tư chủ đạo. Tính đến 31/03/2013,

tổng dư nợ cho vay lĩnh vực cà phê của VBARD đạt 3.570,92 tỷ đồng, chiếm 37,6% tổng

dư nợ cho vay lĩnh vực cà phê của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.Khách hàng của

VBARD là hộ nông dân với mức thu nhập-trung-bình-và-mức-thu-nhập-khá.

VBSP Đắk Lắk được thành lập từ năm 2003, cũng như toàn hệ thống VBSP, hoạt động

không vì mục tiêu lợi nhuận, nhận nguồn vốn được tài trợ từ Ngân sách Nhà nước và một

phần từ các nguồn tài trợ khác để thực hiện nhiệm vụ cho vay đến các đối tượng chính

sách. VBSP Đắk Lắk hiện đã có 15 Phòng Giao dịch tại Thành Phố Buôn Ma Thuột và trên

tất cả các huyện của tỉnh, mạng lưới điểm giao dịch phủ kín 184/tổng số 184 xã. Đây là

điều kiện vô cùng thuận lợi để hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được tiếp cận

với nguồn vốn TD giá rẻ mà không cần có tài sản thế chấp. Điểm giao dịch của VBSP tại

xã trong thời gian qua đã tích cực hỗ trợ vốn thông qua 3 đơn vị ủy thác là Hội Phụ nữ, Hội

Nông dân và Hội Cựu Chiến binh. Tại 3 Buôn mà tác giả tiến hành điều tra, Hội Phụ nữ

thực hiện cho vay đối với Buôn CuôrĐăng A, Buôn CuôrĐăngB, Hội Cựu Chiến Binh cho vay-đối-với-Buôn-KroaC19.

19 Phụ lục 3

-20-

Một hộ tại điểm nghiên cứu vay vốn từ VBSP có thể tham gia nhiều chương trình vay ưu

đãi trong cùng một thời kỳ. Đối với hộ nghèo nếu được vay theo gói cho vay dành cho hộ

nghèo thì hạn mức tín dụng tối đa không được vượt quá 30 triệu đồng/hộ. Mức vay trung

bình một hộ nghèo nhận được tại điểm nghiên cứu cho mỗi chương trình vay không vượt

quá 20 triệu đồng/hộ, mức vay này là rất thấp đối với những hộ cần vốn để chăm sóc vườn

cà phê. Lãi suất cho vay đối với các đối tượng chính sách và hộ nghèo hiện ở mức

0,25%/tháng - 0,9%/tháng, tương đương từ 3%/năm - 10,8%/năm. So với lãi suất cho vay

trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn dành cho đối tượng khách hàng là hộ gia đình ở

nhóm các NHTM nhà nước thì mức lãi suất này chưa thực sự được gọi là ưu đãi và hỗ trợ

cho người nghèo, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách ở địa bàn nông thôn.

Theo Vũ Minh, Thời báo Ngân hàng (15/04/2014), “hiện nay, lãi suất cho vay phổ biến đối

với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 8%/năm theo quy định của NHNN, lãi suất cho vay các lĩnh

vực sản xuất kinh doanh thông thường ở mức 9% - 10,5%/năm đối với ngắn hạn, 11% -

12,5%/năm đối với trung và dài hạn.” Một số chương trình cho vay của VBSP có lãi suất

tương đương với lãi suất cho-vay-ở-các-NHTM-Nhà-nước-và-NHTM-Cổ-phần-trong-lĩnh-

vực-nông-nghiệp, nông thôn.

Về quy trình cho vay, việc cho vay vốn ủy thác tại VBSP không chỉ giảm được tình trạng

thông tin bất cân xứng giữa ngân hàng với khách hàng, là cầu nối thông tin hữu ích mà còn

có vai trò hỗ trợ người vay trong quá trình sử dụng vốn, hỗ trợ ngân hàng trong việc giám

sát việc sử dụng vốn đúng mục đích. Là thành viên của các tổ, nhóm tiết kiệm, người vay

còn được hỗ trợ về kinh nghiệm sản xuất, phát triển kinh tế hộ. Việc phân chia từng Hội

quản lý từng Buôn cụ thể đã giúp các đơn vị được ủy thác này nắm rõ hơn nữa tình hình

sản xuất kinh-doanh-của-hộ, nhu-cầu-vay-vốn, khả-năng-trả-nợ, v.v.

Số lượng các tổ chức tài chính có cho vay nông nghiệp nông-thôn trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk là khá phong phú, tập trung ở trung tâm Thành phố Buôn Ma Thuột. Riêng một số tổ

chức có Chi nhánh tại huyện Cư M’gar thì cũng chỉ tập trung ở trung tâm huyện là Thị trấn Quảng Phú, cách xã CuôrĐăng hơn 30km20. Việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của

người dân tại điểm nghiên cứu thông qua điểm giao dịch của VBSP, VBARD Chi nhánh

Hòa Thuận (cách-trung-tâm-xã-khoảng-10km) và-các tổ chức TDPCT.

20 Phụ lục 4

-21-

4.2. Các chính sách tín dụng và sự hỗ trợ của Chính phủ trong tiếp cận tín dụng của

hộ

Về chính sách tín dụng, không có sự khác biệt trong việc áp dụng các sản phẩm tín dụng

cho hộ người-Êđê-tại-điểm-nghiên-cứu-so-với-các-khách-hàng-là-người-dân-tộc-đa-số-

khác.

Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối

với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Theo đó, người nghèo và các đối tượng

chính sách khác được vay vốn tín dụng ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm,

cải thiện-đời-sống.

Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/04/2004 về tín dụng thực hiện chiến lược quốc

gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông-thôn. Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg

ngày 03/03/2014 sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg.

Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển

nông-nghiệp-nông-thôn.

Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 về tín dụng đối với hộ cận nghèo.

Từ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, nguồn vốn tín dụng cho khu vực nông-nghiệp-

nông-thôn của tỉnh đã có sự chuyển biến đáng kể, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch kinh tế

cùng với quá trình xây dựng nông-thôn mới. Bên cạnh đó, nguồn vốn này còn góp phần

đáng kể vào công cuộc xóa đói giảm nghèo ở khu vực này. Nguồn vốn được cung ứng từ

tất cả các tổ chức- tín dụng, không-chỉ-tập-trung-vào-đầu-mối-là VBARD-và VBSP như

trước đây. Tính đến cuối tháng 08/2013, dư nợ cho vay lĩnh vực nông-nghiệp-nông-thôn

trên toàn tỉnh Đắk Lắk đạt 17.225 tỷ đồng, chiếm 45,8% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế

với tổng số 324.418 khách hàng còn dư nợ. Vay ngắn hạn 10.673 tỷ đồng chiếm 61,9%,

vay trung và dài-hạn-đạt-6.552 tỷ-đồng, chiếm-38,1% dư-nợ-cho-vay-lĩnh-vực-nông- nghiệp-nông-thôn21.

4.3. Tiếp cận tín dụng của các hộ người Êđê thông qua khảo sát tại điểm nghiên cứu

Quá trình điều tra phỏng vấn hộ Êđê trên nguyên tắc phân loại hộ bằng tiêu chí thu nhập và

nhu cầu vay vốn như đã dự kiến. Trong quá trình điều tra, phỏng vấn, số hộ và tỷ lệ hộ

phân loại theo thu nhập được điều chỉnh lại cụ thể trong các bảng dưới đây. Tổng số mẫu

hộ phỏng vấn được giảm xuống do hạn chế về nguồn lực trong quá trình điều tra, mặt khác,

21 Phụ lục 5

-22-

điều tra thêm sau 58 mẫu, không cho thấy thông tin mới về tiếp-cận- tín dụng. Tỷ lệ hộ

nghèo chỉ chiếm hơn 11% số hộ toàn xã nhưng trong tổng số 58 mẫu điều tra, nhóm hộ

nghèo được phỏng vấn chiếm tỷ lệ cao nhất, 34 hộ chiếm 59% do nhóm hộ này cho thấy

nhiều thông tin phong phú hơn các nhóm còn lại về tiếp-cận- tín dụng. Nhóm hộ cận nghèo

(9 hộ) và nhóm hộ khá (15 hộ) không tăng thêm mẫu vì không có sự khác biệt khi tiến

hành điều tra thêm tại các Buôn nghiên cứu.

Nhu cầu tiếp-cận- tín dụng của hộ thể hiện ở việc hộ có nhu cầu vay vốn, từ đó phát sinh

yêu cầu vay hoặc tự nhận thấy mình không đủ điều kiện để vay vốn nên tự nguyện không

xin vay vốn. Thông tin cho thấy nhu cầu tín dụng (ở tất cả các nguồn) của các hộ chiếm

đến 91,38%. Từ nhu cầu đó, tỷ lệ hộ có yêu cầu vay vốn đến các tổ chức cung ứng đạt

87,93% tổng số mẫu điều tra và chiếm đến 96,22% số hộ có nhu cầu vay vốn. Có 7 hộ,

chiếm 12,07% lượng mẫu, không có yêu cầu vay vốn đến bất kỳ tổ chức cung ứng nào.

Trong đó, 5 hộ không có nhu cầu tín dụng và 2 hộ không yêu cầu vì nhận định điều kiện

của hộ không đáp ứng được lịch trả nợ cũng như yêu cầu về tài sản thế chấp và điều kiện vay vốn. Theo số liệu khảo sát22, hai hộ này thuộc diện hộ-nghèo nhưng lại không có tên

trong danh sách hộ nghèo của Buôn – một trong những điều kiện tiên quyết khi muốn vay

vốn tại VBSP. Như vậy, công tác bình xét hộ-nghèo và chất lượng bình xét tại địa phương

có ảnh hưởng đáng kể đến việc tiếp cận tín dụng của hộ.

22 Phụ lục 6

-23-

Hình 4.2: Phân loại hộ nghiên cứu theo yêu cầu vay vốn và thu nhập 58 mẫu

7 hộ không yêu cầu vay 51 hộ có yêu cầu vay

10 hộ

17 hộ

5 hộ

có xin

5 hộ

có xin

2 hộ nghèo

nghèo

nghèo

nghèo

vay

khá

vay và

có nhu cầu

& 2 hộ

nhưng

không

được

nhưng

3 hộ cận

4 hộ cận

cận

được

có nhu

vay như

không xin

nghèo

nghèo

nghèo

vay ít

cầu

đề nghị

vay vì thiếu

bị từ

hơn đề

vay

điều kiện

3 hộ khá

7 hộ khá

chối

nghị

vốn

vay vốn

Nguồn: Tính toán của tác giả

vốn vốn

Một hộ có yêu cầu vay vốn có khả năng sẽ được vay như đề nghị hoặc được vay ít hơn đề

nghị hoặc hoàn toàn bị từ chối. Việc thống kê số lượng hộ trong năm 2013 tại điểm nghiên

cứu được vay như đề nghị, vay ít hơn đề nghị hoặc bị từ chối chỉ xét yêu cầu vay tại các tổ

chức TDCT do khuyến nghị chính sách là dành cho nhóm này. Hộ có vay tại các tổ chức

TDPCT là những hộ được vay ít hơn đề nghị, bị từ chối hoặc được vay như đề nghị tại tổ-

chức-TDCT. Trong nhóm 51 hộ có yêu cầu vay vốn, có đến 12 hộ (chiếm 20,7%) bị từ

chối khi có yêu cầu vay tại NTDCT. 9/12 hộ bị từ chối vay tại VBSP do không hoàn trả nợ

theo đúng lịch của món vay năm 2012, không được tổ chức ủy thác là Hội phụ nữ xét cho

vay trong năm 2013. Thông tin từ trưởng nhóm tiết kiệm của Hội phụ nữ, lười biếng,

không chịu lao động sản xuất là nguyên nhân chính. 3/12 hộ bị từ chối vay tại VABRD và

NHTM khác do không-có-tài-sản-thế-chấp, đất-sản-xuất-hiện-tại-là-đất-thuê-của-nông-

trường.

-24-

Nguồn: Tính toán của tác giả

Hình 4.3: Tỷ lệ các mức tuổi của chủ hộ có nhu cầu tín dụng

Nhu cầu tín dụng tập trung ở các mức tuổi từ 31 đến 60 tuổi, tuổi bình quân của chủ hộ là

45. Hai nhóm độ tuổi có nhu cầu tín dụng cao nhất từ 41 đến 50 tuổi (chiếm 33,33% số hộ

có nhu cầu tín dụng) và từ 31 đến 40 tuổi (chiếm 31,37%), đây là nhóm tuổi phát sinh

nhiều khoản chi tiêu-hơn-cho-gia-đình, con-cái, có-sức-khỏe-tốt-để-lao-động, sản-xuất.

Nguồn: Tính toán của tác giả

Hình 4.4: Trình độ học vấn của hộ có nhu cầu tín dụng

Tuổi chủ hộ trên 30 tuổi chiếm gần 95% nên trình độ học vấn theo đó cũng khá thấp (số

năm đi học bình quân là 5,4). Tỷ lệ mù chữ trong tổng số các hộ được khảo sát là 11,76%.

Người Êđê có nhiều kinh nghiệm trong việc sản xuất cà phê nhưng trong những năm gần

đây, biến đổi khí hậu, giá cả thị trường bấp bênh khiến việc trồng, chăm sóc đến bán cà phê

gặp rất nhiều khó khăn. Thiếu kiến thức là một trong những nguyên nhân hạn chế trong

quá trình sản xuất của hộ. Điều này không chỉ là hạn chế của hộ người Êđê trong tiếp cận

-25-

với các dịch vụ-xã-hội, trong-đó-có-tiếp-cận- tín dụng mà-còn-là-rào-cản-đối-với-cả-các-

tổ-chức- tín dụng.

Bất đồng ngôn ngữ khiến thông tin bất cân xứng càng trở nên trầm trọng hơn. Trong quá

trình phỏng vấn hộ, có những chủ hộ nói được tiếng Việt rất ít, thậm chí là có hộ không nói

được, phải thông qua người phiên dịch, tập trung ở nhóm tuổi trên 60. Về phía các cán bộ

ngân hàng khi làm việc với người Êđê, họ cho rằng bất đồng ngôn ngữ khiến quá trình tìm

hiểu thông tin bị hạn chế, thành viên trong hộ nói với nhau bằng tiếng Êđê, sau đó mới trao

đổi-với-cán-bộ.

Bảng 4.1: Đặc điểm nhân khẩu và kinh tế của hộ có nhu cầu tín dụng ĐVT TT Chỉ tiêu

Nhỏ nhất Lớn nhất Bình quân Độ lệch chuẩn

1 Số lao động chính

người

2.00

6.00

2.96

1.06

2 Số thành viên trong hộ

người

4.00

10.00

6.48

3.39

3 Giá trị tài sản năm 2013

trđ/hộ

18.00

556.20

163.95

141.41

4 Thu nhập ước tính năm 2013

trđ/hộ

12.66

253.20

99.20

80.05

Nguồn: Tính toán của tác giả

Độ lệch chuẩn của giá trị tài sản và thu nhập ước tính của nông hộ năm 2013 cho thấy sự-

chênh-lệch-khá-lớn-giữa-hộ-nghèo-và-hộ-khá-tại-điểm-nghiên-cứu.

Thông tin về thu nhập của hộ

Nguồn thu nhập chính của hộ là dựa vào cây cà phê, chiếm 60,34% trong tổng thu nhập

của hộ. Chiếm tỷ trọng cao thứ hai là từ làm thuê, chiếm 22,41%. Những nguồn thu khác

từ chăn nuôi và một số cây trồng khác đáp ứng nhu cầu chi tiêu nhỏ, có tính chất thường

xuyên, dưới 100.000đ (chi mua thức ăn, đi lại, bệnh tật nhẹ, v.v).

Nguồn: Tính toán của tác giả

Hình 4.5: Cơ cấu nguồn thu của hộ có nhu cầu tín dụng

-26-

Những yếu tố tác động đến thu nhập của hộ

Trong các yếu tố, thiếu vốn sản xuất và thiên tai, rủi ro là hai yếu tố có tác động và tác

động mạnh nhất đến thu nhập của hộ trong năm 2013. Thiếu vốn sản xuất giải thích cho tỷ

lệ hộ-có-nhu-cầu- tín dụng cao-tại-điểm-nghiên-cứu, 53 hộ/58 hộ, chiểm 91,37%.

Nguồn: Tính toán của tác giả

Hình 4.6: Mức độ tác động của các yếu tố đến thu nhập của hộ

Bảng 4.2: Thông tin về đất sản xuất của hộ

Diện tích (ha)

Tổng diện tích/hộ

2

Giá trị lớn nhất

0.1

Giá trị nhỏ nhất

0.65

Giá trị trung bình

0.2

Giá trị xuất hiện nhiều nhất

9

Số lần xuất hiện

Nguồn: Tính toán của tác giả

Trong nhóm hộ được khảo sát, diện tích cà phê trung bình trên 1 hộ là 0,65 ha. Vào mùa

thu hoạch, thiếu nhân công thu hái thường xuyên diễn ra, dù chi phí thuê có tăng lên

nhưng-cũng-không-có-lao-động-để-thuê.

Đối với nhóm hộ được vay ít hơn đề nghị, không đủ giá trị tài sản thế chấp là nguyên nhân

chính. Tài sản thế chấp được dùng phổ biến trong quan hệ vay mượn với các tổ chức

TDCT là diện tích trồng cà phê và diện tích đất ở đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất. Các loại tài sản ở thị trường tín dụng nông thôn không được các Ngân hàng ưa chuộng

-27-

khi thực hiện cơ chế thanh lọc. Họ định giá thấp hoặc bằng một số lý do như phương án

sản xuất kinh doanh không hiệu quả để từ chối hoặc cho vay một phần so với đề nghị của

người vay vì chi phí bán đấu giá tài sản này cao và thị trường bán nợ tín dụng nông thôn

rất hạn chế. Một số tài sản khác mà hộ vay sở hữu như cây trồng, vật nuôi, sức lao động,

v.v. đều là những nguồn tạo ra thu nhập nhưng mang tính đặc thù, không có chứng nhận

quyền sở hữu và không có căn cứ để-định-giá.

Theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP, cá nhân, hộ sản xuất được vay tối đa 50 triệu đồng khi

không có tài sản đảm bảo nhưng việc cho vay lại tùy thuộc vào sự “xem xét” của các tổ

chức tín dụng. Hộ vay ở nông thôn vẫn không được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng từ các

tổ chức TDCT-khi-không-có tài sản-đảm-bảo.

Thông tin về tiết kiệm của hộ có nhu cầu tín dụng

Đây là phần khó thu thập thông tin nhất đối với các hộ. Thông tin được cung cấp là hình

thức của khoản tiết kiệm. Có hai hình thức tiết kiệm được ưa chuộng tại điểm nghiên cứu

là dự trữ cà phê và tiền mặt trong gia đình (chiếm 81,03% hộ trong 58 hộ được hỏi). Lượng

tiền mặt thường có giá trị nhỏ để phòng lúc ốm đau. Cà phê dự trữ là phần còn lại sau khi

đã hoàn trả các khoản vay đến hạn trong năm dưới hình thức ký gửi tại các đại lý/doanh

nghiệp-thu-mua-nông-sản-tại-xã.

Nhu cầu tín dụng và cú sốc của hộ

Qua khảo sát cho thấy, 85,3% hộ đã từng gặp cú sốc thiên tai, dịch bệnh liên quan đến sản

xuất, cú sốc giá cả và cú sốc riêng của hộ có nhu cầu tín dụng. Cú sốc giữa các nhóm hộ

khá, cận nghèo và nghèo không có sự khác nhau. Phản ứng của hộ nhằm khắc phục các cú

sốc lại có sự khác nhau giữa các hộ. Đối với nhóm nghèo và cận nghèo, phản ứng thường

gặp là vay mượn, và nguồn phi chính thức được hộ lựa chọn đầu tiên. Các hộ nghèo cho

biết mượn bàn bè, người thân được ưu tiên vì nhanh chóng và không phải trả lãi suất,

nhưng chỉ trong trường hợp gặp cú sốc về bệnh tật. Nếu là cú sốc có mức độ thiệt hại

nghiêm trọng thì hộ tìm đến nguồn TDCT bằng cách thế chấp quyền sử dụng đất để vay

mượn. Đối với nhóm hộ khá, phản-ứng-của-hộ-trước-các-cú-sốc-là-sử-dụng-khoản-tiết-

kiệm-của-gia-đình-để-bù-đắp.

-28-

Thông tin về các khoản vay của hộ trong năm 2013

Bảng 4.3: Thông tin về vay vốn của hộ năm 2013

Mục đích vay

Thời hạn vay

Thông tin vay vốn năm 2013

STT

Chỉ tiêu

1

2

3

4

5

6

7

8

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

Số hộ

Lãi suất vay theo năm (%)

Lượng vốn vay bình quân (trđ/hộ )

Tỷ trọng trong tổng số đơn được vay (%)

I

39

44.83

NHÓM CHÍNH THỨC

1

11

47.95

VBARD

5

5

2

5

55

NHTM khác

3

3

3

23

14.25

VBSP

5

3

12

5

9

7% - 9% 8% - 9% 6% - 7.8%

II

48

55.17

1

5

6.5

0%

2

3

2

2

43

19.3

24

2

26

24% - 30%

87

100.00

(5) Lương thực

(6) Phương tiện sinh hoạt (7) Trả khoản vay khác

NHÓM PHI CHÍNH THỨC Mượn bạn bè, người thân Công ty, đại lý tư nhân TỔNG (1) Sản xuất nông nghiệp (2) Buôn bán nhỏ (3) Giáo dục

(4) Y tế

Nguồn: Tính toán của tác giả

Tiếp cận với nguồn tín dụng không chính thức tại điểm nghiên cứu phổ biến hơn so với

TDCT. Lượng vốn vay bình quân từ NTDPCT thấp hơn so với NTDCT nhưng mức lãi suất

lại quá cao, gấp 4 – 5 lần so với NTDCT. Mục đích vay chính là phục vụ sản xuất nông

nghiệp-với-thời-hạn-dưới-1-năm.

Nhóm hộ vay từ các công ty, đại lý thu mua nông sản: hình thức vay phân bón vào đầu

mùa cà phê, hàng tháng trả lãi bằng tiền và cuối mùa thanh toán tiền gốc bằng việc bán lại

cà phê cho đại lý. Các hộ vay tại nguồn phi chính thức này cho biết, giấy tờ chứng minh

việc vay mượn chỉ là sổ nhận nợ được lưu lại tại công ty, đại lý, người vay không giữ bất

kỳ giấy tờ nào khác. Việc trả nợ cho các đại lý này được thực hiện rất nghiêm túc vì

“không trả là-lần-sau-không được vay”.

Nhóm hộ vay từ nguồn chính thức: vay từ VBSP với lượng vốn vay bình quân thấp nhất

trong tất cả các nguồn (ngoại trừ mượn từ bạn bè, người thân lãi suất 0%).

Đối với nhóm vay từ VBARD và các NHTM khác: vay với mục đích sản xuất nông

nghiệp, cụ thể là trồng và chăm sóc cà phê chiếm 16,67% tổng số yêu cầu vay. Mức vay

-29-

trung bình từ VBARD là 47,95 triệu đồng trong khi một số hộ vay được ở các NHTM khác

có mức vay trung bình cao hơn là 55 triệu đồng. Với diện tích cà phê bình quân 0,65ha/hộ

thì mức vay từ 47,95 triệu đồng đến 55 triệu đồng là hợp lý nếu hộ vay với mục đích chăm sóc cây cà phê 23.

Mong muốn của hộ cho những khoản vay tiếp theo

Mong muốn của hộ có sự khác nhau cho từng nhóm thu nhập và cho từng tổ chức vay vốn.

Điểm chung là đều muốn gia tăng lượng vốn vay, điều này chỉ hợp lý đối với nhóm vay

vốn ở VBSP. Ở nhóm hộ khá, lãi suất vay vốn tại các tổ chức TDCT không quan trọng

bằng việc-được-tăng-cường-việc-tiếp-cận- tín dụng-tại-đây.

Thông tin về người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và người quyết

định vay vốn trong hộ

Nguồn: Tính toán của tác giả

Hình 4.7: Thông tin về người đứng tên Giấy Chứng nhận Quyền sử đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những điều kiện để hộ có thể tiếp cận

được với nguồn TDCT. Tỷ lệ hộ không có sổ đỏ hiện vẫn chiếm tỷ lệ khá cao, 14% tổng

mẫu điều tra (là đất thuê của Nông trường cà phê). Chế độ mẫu hệ của người Êđê không

tác động lớn đến việc ai đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ. Bằng

chứng cho thấy 43% Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là do người chồng đứng tên.

Việc đứng tên-trên-sổ-đỏ-lại-không-ảnh-hưởng-đến-quyết-định-vay-vốn-của-hộ.

23 Theo Phan Thế Trịnh và c.t.g (2013)

-30-

Nguồn: Tính toán của tác giả

Hình 4.8: Tỷ trọng người đưa ra quyết định vay vốn trong hộ

Quyết định vay vốn của hộ thể hiện rõ nét chế độ mẫu hệ đặc trưng của người Êđê tại điểm

nghiên cứu. 40% ý kiến quyết định việc có vay vốn hay không đến từ người vợ, 24% là do

cả vợ và chồng quyết định, người chồng và cá nhân khác chiếm 36%. Trong gia đình hộ

người Êđê, người vợ chịu trách nhiệm chi trả cho các khoản nợ của gia đình, điều này giải

thích việc ý kiến quan trọng của người vợ trong việc vay vốn. Về mặt pháp lý, để vay vốn

được từ các tổ chức TDCT và trong cả nghĩa vụ trả nợ, đối với hộ phải có sự đồng thuận

của cả vợ và chồng. Điều này hàm ý rằng, thực tế và giấy tờ pháp lý của việc vay vốn có

một khoảng cách. Người chồng có thể ký vào giấy đề nghị vay vốn nhưng lại không có

nhiều trách nhiệm trong nghĩa vụ trả nợ về sau trong hộ gia đình. Điều này khiến gánh

nặng nợ đặt nặng lên vai người phụ nữ Êđê hơn so với nam giới, nhất là đối với TDPCT

khi lãi suất luôn ở-mức-cao-gấp-nhiều-lần-TDCT.

4.4. Đánh giá tiếp cận tín dụng của hộ thông qua khảo sát

Tiếp cận tín dụng của từng nhóm hộ

Tỷ lệ hộ bị hạn chế tiếp cận tín dụng cao hơn sao với hộ không bị hạn chế.

Trong từng nhóm thu nhập, nhóm hộ nghèo có tỷ lệ hộ bị hạn chế tiếp cận tín dụng cao

nhất (85,29%), hộ cận nghèo cũng bị hạn chế với tỷ lệ cao 66,67% trong khi hộ khá chỉ có

20% bị-hạn-chế.

Trong nhóm hộ không bị hạn chế tiếp cận tín dụng, nhóm hộ khá chiếm đến 60%.

Trong nhóm hộ bị hạn chế tiếp cận tín dụng, nhóm hộ nghèo chiếm 76,32% trong khi hộ

khá-chỉ-chiếm-tỷ trọng-rất thấp 7,89%.

-31-

Do đó, các khuyến nghị chính sách nên tập trung vào nhóm hộ có thu nhập thấp (nghèo và

cận nghèo), bị-hạn-chế-nhiều trong-tiếp-cận- tín dụng -so-với-nhóm-hộ-khá.

Nguồn: Tính toán của tác giả

Hình 4.9: Tiếp cận tín dụng của hộ

Nguồn thông tin và chất lượng thông tin nhận được24

Hộ vay vốn từ hai nguồn chính là NTDCT và NTDPCT. Thông tin tín dụng mà hộ nhận

được từ nhiều nguồn, phổ biến là tự tìm kiếm, người thân, nhân viên tín dụng và từ các

Hội. Một hộ có thể nhận được thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và chất lượng cũng khác

nhau theo đánh-giá-của-hộ.

Các hộ vay từ NTDCT nhận được thông tin tín dụng hữu ích từ Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến

binh và Nhân viên tín dụng. Nguồn tự tìm kiếm có chất lượng thông tin kém hơn, chỉ có 5

người được hỏi cho là bình thường và 2 người là không hữu ích. Như vậy, để giảm vấn đề

24 Phụ lục 7

-32-

thông tin bất cân xứng trong hoạt động TDCT, nguồn thông tin đến người dân cần phải

tăng cường hơn nữa-với-yêu-cầu-chính-xác-và-nhanh-chóng.

Thông tin về TDPCT lại có chất lượng tốt hơn so với chính thức. Thông tin có được chủ

yếu từ tự tìm kiếm và người thân. Lợi thế của những nguồn này là nhanh chóng, sự thân

quen giữa người vay và người cho vay phi chính thức đã tác động lớn đến chất lượng của

thông-tin. Đánh giá về hoạt động tín dụng đã sử dụng25

Thủ tục vay vốn của NTDPCT được đánh giá phù hợp hơn so với NTDCT. Điều này được

giải thích rõ hơn là sự tiện lợi, nhanh chóng, không sử dụng nhiều giấy tờ, giảm thời gian

đi lại của người đi vay, không phải minh chứng tài sản và nhất là không cần tài sản thế

chấp. Đây là lợi thế và cũng là ưu điểm của TDPCT so với TDCT. Mức lãi suất của nhóm

TDPCT được đánh giá là không phù hợp. Lượng tiền vay, phương thức giải ngân và

phương thức-thu-nợ được-đánh-giá-ở-mức-bình-thường-và-phù hợp-cho-cả-hai-nhóm. Đánh giá của hộ về các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng26

Do trình độ học vấn của hộ tại điểm nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên tỷ lệ hộ không biết

lập kế hoạch sử dụng vốn và không biết quản lý vốn khá cao. Điều này ảnh hưởng trực tiếp

đến tiếp cận TDCT của hộ, là một trong những nguyên nhân làm món vay được thấp hơn

đơn đề nghị. Tài sản thế chấp của hộ không được Ngân hàng ưa thích như đã phân tích ở

trên nên phương án sản xuất kinh doanh không khả thi sẽ là lý do thích hợp để Ngân hàng

áp dụng tín dụng khẩu phần đối với hộ ở nông thôn. Điều kiện đi lại khó khăn cũng tác

động đến tiếp cận tín dụng của hộ. Các hộ vay vốn được ở các Ngân hàng hầu hết dựa trên

sự quen biết nhân viên Ngân hàng từ trước hoặc có người quen giới thiệu. Phần lớn hộ

không chủ động tìm được nguồn-vay-từ-Ngân-hàng.

Lãi suất cho vay của các tổ chức TDCT không phải là yếu tố cản trở tiếp cận tín dụng của

hộ tại điểm nghiên cứu. Tỷ lệ hộ không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý với ý kiến: “Lãi

suất cao, lo sợ không có tiền trả nợ” hơn 90%. Do trình độ học vấn thấp, thiếu thông tin về

các chương trình cho vay nên tỷ lệ hộ vay vốn từ các tổ chức TDCT có qua khâu trung

gian khá cao, hơn 82%. Cùng với những yếu tố khác từ tổ chức cung ứng như thủ tục vay

phức tạp, lượng vốn vay ít, thái độ phục vụ của nhân viên không nhiệt tình và mạng lưới

tín dụng thưa thớt đã tác động xấu đến tiếp cận tín dụng của hộ. Đối với nhóm và cận

25 Phụ lục 8 26 Phụ lục 9 và Phụ lục 10

-33-

nghèo được vay vốn ở VBSP, sự giúp đỡ của các tổ chức Hội trước, trong và sau khi cho

vay được đánh giá khá tốt. Tỷ lệ hộ đồng ý với việc các tổ chức xã hội chưa hỗ trợ trong

việc lập kế hoạch sản xuất còn cao, chiếm 53,45%. Giữa Ngân hàng với các cơ quan Nhà

nước tại địa phương chưa có sự phối hợp tốt trong hỗ trợ vốn sản xuất cho người dân.

Bằng chứng từ điều tra cho thấy, tỷ lệ hộ cho rằng cơ quan khuyến nông, khuyến lâm chưa

hỗ trợ là 62,07% và 100% hộ được điều tra đồng ý về việc chưa có cơ quan trợ giúp pháp

lý và tư vấn thị trường. Sự thiếu hiểu biết về pháp lý khiến hộ vay gặp nhiều bất lợi trong

quá trình vay vốn. Khi vay ở Ngân hàng, nông dân thiếu hiểu biết về thủ tục, giấy tờ pháp

lý là cơ hội để các “khâu trung gian” lợi dụng, tỷ lệ % mà-hộ phải-trích lại theo khảo sát từ

5% - 10% giá trị món vay.

Từ những phân tích nêu trên, câu hỏi chính sách nêu ở Chương 1 đã được trả lời. Đồng-

thời, tác-giả-rút-ra-một-số-phát-hiện-sau:

(i) Hạn chế trong tiếp cận tín dụng đang diễn ra với tỷ lệ cao đối với nhóm hộ được khảo

sát-tại-điểm-nghiên-cứu, trong-đó, tập-trung-phần-lớn-vào-nhóm-hộ-nghèo-và-cận-nghèo.

(ii) Nguyên nhân của tình trạng trên là do sự thiếu hụt nguồn cung chính thức, thông tin bất

cân xứng, rào cản về ngôn ngữ, tài sản thế chấp dùng để vay vốn của hộ thiếu và có giá trị

thấp trong khi nguồn thu không ổn định. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức

Hội, đoàn thể với các cơ quan Nhà nước, tổ chức cung ứng tín dụng trong hỗ trợ người vay

về-thông-tin, phương-án-sản-xuất, tư-vấn-pháp-lý-và-thị-trường.

(iii) Người-phụ-nữ-Êđê-có-vai-trò-quan-trọng-trong-vay-vốn-và-sử-dụng-vốn-của-hộ.

-34-

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Từ kết quả khảo sát và phân tích tiếp cận tín dụng của hộ ở Chương 5, tác giả rút ra kết

luận sau:

1. Nhu cầu tín dụng của hộ đồng bào Êđê ở điểm nghiên cứu là rất lớn. Phần lớn đều mong

muốn những khoản vay trong tương lai có lượng tiền vay tăng lên. Đối với nhóm hộ khá,

lãi suất không phải là yếu tố quan trọng trong quá trình tiếp cận vốn tại các tổ chức TDCT,

điều quan trọng hơn là họ có được tiếp cận với nguồn vốn hay không. Đối với nhóm hộ-

nghèo và cận nghèo, ngoài mức tiền vay được yêu cầu gia tăng, lãi suất cũng được đề nghị

điều chỉnh giảm-cho-phù-hợp-với-bản-chất-ưu-đãi-của-các-món-vay-từ-VBSP.

2. Mạng lưới TDCT tại xã còn hạn chế, nguồn cung đến từ các doanh nghiệp, đại lý thu

mua nông sản cho vay phi chính thức. Lãi suất cao gấp 3 – 4 lần TDCT gây khó khăn

không-nhỏ-cho-hộ-trong-vay-vốn.

Về chính sách tín dụng, hộ được vay tối đa 50 triệu đồng mà không cần tài sản thế chấp

được các nhà ban hành chính sách đánh giá là mới và hỗ trợ tốt cho người nông dân trong

Nghị định 41/2010/NĐ-CP, trên thực tế lại không tạo được động cơ, làm gia tăng rủi ro

cho các-tổ-chức-TDCT-khi-thực-hiện-ở thị-trường-nông-thôn.

3. Về-tình-hình-tiếp-cận-tín dụng-hiện-nay-của-hộ-tại-điểm-nghiên-cứu:

Đối với nhóm hộ nghèo vay vốn ở VBSP, chất lượng bình xét tại địa phương ảnh hưởng

tiêu cực đến tiếp cận tín dụng của hộ. Thiếu đất sản xuất, phải đi thuê đất Nông trường để

sản xuất, không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là nguyên nhân hạn chế tín dụng

của hộ. Đối với nhóm hộ nghèo do lười biếng, vay vốn không giải quyết được tình trạng

nghèo của hộ-khi-chính-bản-thân-những-hộ-này-không-chịu-lao-động-sản-xuất.

Về ảnh hưởng của giới đến tiếp cận tín dụng: không có sự khác biệt lớn giữa người chồng

và người vợ trong đứng tên sở hữu tài sản trong gia đình hộ Êđê nhưng người vợ lại giữ vai

trò quan trọng trong việc quyết định vay vốn và chịu trách nhiệm về các khoản nợ. Trách

nhiệm pháp lý và nghĩa vụ trả nợ đối với khoản vay của hộ lại thuộc về cả vợ và chồng.

Điều này dễ dẫn đến tình trạng người phụ nữ Êđê sẽ phải lao động nhiều hơn để đủ tiền trả

vốn và lãi vay trong khi người chồng lại thờ ơ do không có nhiều sự quyết định và trách

-35-

nhiệm. Lồng ghép giới trong quá trình thiết kế và phổ biến chính sách đến các hộ người

Êđê nói riêng và DTTS-nói-chung-là-cần-thiết.

Rào cản ngôn ngữ giữa người cho vay và hộ dân tộc Êđê làm cho vấn đề bất cân xứng

thông tin trong cho vay trở nên nặng nề hơn. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến tiếp cận

tín dụng của-hộ-mà-còn-đến-nhiều-dịch-vụ-xã-hội-khác.

Nguồn thu chính của hộ dựa vào lợi nhuận từ cây cà phê, một số có thêm nguồn thu từ làm

thuê, các nguồn thu khác có giá trị nhỏ và không ổn định. Đây là nguồn trả nợ chính của

hộ. Có thể thấy một ưu điểm của TDPCT là chia nhỏ các khoản phải trả của món vay thành

từng ngày nên được hộ ưa chuộng. Do đó, các tổ chức tín dụng chính thức khi thiết kế sản

phẩm vay dành cho nhóm đối tượng này, cần lưu ý đến phương thức trả lãi để phù hợp với

nguồn thu-của-hộ. Mặt khác, từ thông tin tiết kiệm của hộ, tiết kiệm dưới dạng tiền gửi

ngân hàng chưa được ưa chuộng tại đây, chủ yếu dưới dạng tiền mặt tại nhà và dự trữ cà

phê. Thiếu vốn sản xuất chỉ là một nguyên nhân tác động tiêu cực đến nguồn thu của hộ.

Cần nhóm giải pháp từ nhiều phía, không đơn thuần chỉ cung ứng vốn vay để tăng nguồn

thu, ổn-định-và-phát-triển-kinh tế-hộ.

Để tăng cường tiếp cận tín dụng cho nhóm hộ tại điểm nghiên cứu, cần phải có sự phối hợp

đồng bộ từ chính quyền xã, Ngân hàng, các tổ chức xã hội để giảm thiểu các yếu tố cản trở,

giúp-hộ-phát-triển-sản-xuất-bền-vững.

5.2. Khuyến nghị chính sách

Trên cơ sở phân tích từ số liệu điều tra, tác giả nêu ra một số khuyến nghị như sau:

Đối với các Tổ chức cung ứng tín dụng: Phát triển tín dụng vi mô theo từng nhóm vay để

giảm áp lực vay nợ và lãi suất cho người vay ở khu vực TDPCT, góp phần cạnh tranh trên

thị trường TDCT để hỗ trợ người nghèo tại địa phương. Mặt khác, cho vay theo nhóm còn

giải quyết tốt được vấn đề thông tin bất cân xứng và thiếu tài sản đảm bảo khi vay vốn tại

các tổ chức TDCT do có sự đảm bảo của nhóm vay dành cho hộ. Đối tượng cần hướng đến

là người nghèo, cho vay phi nông nghiệp là chính với hạn mức tín dụng, lãi suất, phương

thức chi trả linh hoạt để phù hợp với đặc-điểm-của-người-nghèo.

Trong gia đình hộ Êđê, người phụ nữ có vai trò quyết định hơn so với các nhóm DTTS

khác không theo chế độ mẫu hệ nên việc tiếp cận vốn vay để phát triển kinh tế hộ có phần

thuận lợi hơn. Do đó, cho vay hướng vào nhóm đối tượng nữ giới cũng cần được chú trọng

phát triển dưới dạng tín dụng vi mô, kết hợp cho vay với huy động tiết kiệm trong dân,

ngay cả đối với những khoản tiết kiệm có giá trị nhỏ, dưới 10.000đ/ngày. Mặt khác, trong

-36-

quá trình thiết kế các chương trình, dự án tín dụng – tiết kiệm cần thực hiện lồng ghép giới,

đảm bảo cho các đối tượng tham gia đều được hưởng lợi như nhau, giảm áp lực lao động

và nợ nần lên người phụ nữ.

Đối với chính quyền huyện Cư M’Gar: Cần đa dạng hóa nguồn cung tín dụng trên địa

bàn. Bên cạnh các NHTM và VBSP hiện đang hoạt động, phải thu hút thêm các tổ chức tín

dụng vi mô. Thông qua các tổ chức Hội, các tổ chức phi chính phủ và trợ giúp quốc tế khác

để thực hiện các chương trình phát triển đặc thù cho các vùng nghèo. Tạo môi trường để

các tổ chức TCVM có thể duy trì và phát triển hoạt động. Khách hàng chính của TCVM là

người nghèo, do đó, công tác xóa đói giảm nghèo cần được theo dõi chặt chặt chẽ, thường

xuyên rà soát để tránh trường hợp một hộ nhận vốn vay từ nhiều nguồn, khiến gánh nặng

nợ nần quá lớn đối với hộ. Trên cơ sở đó, phối hợp với các tổ chức TCVM thiết lập hệ

thống thông tin mở về danh sách hộ nghèo được vay và chưa được vay-tại-các-chương-

trình-vay-vốn – tiết-kiệm-hiện-có.

Đối với chính quyền xã CuôrĐăng:

Để giảm bớt rào cản thông tin, chính quyền xã cùng với các tổ chức Hội thực hiện phổ

biến, tuyên truyền bằng cả hai thứ tiếng Êđê và tiếng Việt. Để tăng cường hơn nữa vai trò

của các tổ chức Hội và đoàn thể đối với cộng đồng, tỷ lệ cán bộ Hội là người đồng bào Êđê cần được gia tăng27, tranh thủ sự tham gia của những cán bộ hưu trí tại địa phương và

những người dân có trình độ cao, đã qua đào tạo. Sinh hoạt cộng đồng thông qua các

chương trình văn hóa nghệ thuật, tập huấn kiến thức, pháp luật, cung cấp thông tin vay

vốn, cách thức vay vốn, thông tin về thị trường giá cả phân bón, nông sản. Với hình thức

sinh hoạt này, phát huy uy tín và sự tin tưởng của người dân, Buôn trưởng và Mặt trận Tổ

quốc xã sẽ là cầu nối quan trọng, vừa là người cung cấp thông tin, vừa là người tìm nguồn thông tin cho hộ, tìm hiểu những-khó-khăn-của-hộ-để-cộng-đồng-cùng-nhau-giúp-đỡ28. Rà

soát và nâng cao chất lượng bình xét hộ-nghèo tại từng Buôn để đảm bảo các chính-sách,

nguồn-vốn-hỗ-trợ-đến-đúng-đối-tượng.

Đối với hộ đồng bào Êđê: Tích cực tham gia vào các buổi sinh hoạt cộng đồng tại Buôn.

Để thoát nghèo, phát triển kinh tế, mỗi hộ phải tự mình tạo ra động lực, tự mình vươn lên.

27 Tỷ lệ cán bộ Hội là người đồng bào Êđê tại xã hiện nay là 35% nhưng không giữ vai trò lãnh đạo – thông tin từ UBND xã Cuôr Đăng, tháng 03/2014

-37-

Chủ động tìm thông tin từ những nguồn có chất lượng, uy tín như Buôn trưởng, các tổ

chức Đoàn thể hoặc liên hệ cán bộ xã, chủ động nâng cao kiến thức phát triển kinh tế.

-38-

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2002), Nghị định số

78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các

đối tượng chính sách khác.

2. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2004), Quyết định số

62/2004/QĐ-TTg ngày 16/04/2004 về tín dụng thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước

sạch và vệ sinh môi trường nông-thôn.

3. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghị định 41/2010/NĐ-

CP ngày 12/04/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông-nghiệp-nông-thôn.

4. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2011), Quyết định 09/2011/QĐ-

Ttg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/01/2011 về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận

nghèo cho giai đoạn 2011 – 2015.

5. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013), Quyết định số

15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 về TD đối với hộ cận nghèo.

6. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2014), Quyết định số

18/2014/QĐ-TTg ngày 03/03/2014 sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số

62/2004/QĐ-TTg về TD thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi

trường nông-thôn.

7. FAO (2013), “Thông tin về Quốc gia, Nông nghiệp”, FAO, truy cập ngày 16/03/2014 tại

địa chỉ:

http://www.fao.org/asiapacific/vietnam/country-information/vn/.

8. Hội Đồng Nhân dân - Ủy ban Nhân dân huyện Cư M’Gar (2014), “Bản đồ hành chính”,

Cổng thôn tin điện tử huyện Cư M’Gar, truy cập ngày 01/04/2014 tại địa chỉ:

http://cumgar.daklak.gov.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=127&Itemid

=66.

9. Hội đồng Nhân dân - Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2013), “Tổng quan kinh tế xã

hội”, Cổng thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk, truy cập ngày 16/10/2013 tại địa chỉ:

http://daklak.gov.vn/portal/page/portal/daklak/daklak/tong-quan-kinhte-xahoi.

10. Ngân hàng Thế giới (2007), Việt Nam: Xây dựng chiến lược tổng thể để tăng cường

khả năng tiếp cận dịch vụ TCVM (của người nghèo).

-39-

11. Nguyễn Công Thảo (2010), Định kiến tộc người: Vài nét khái quát và một số đề xuất

cho các bước nghiên cứu tiếp theo.

12. Nguyễn Kim Anh và đ.t.g (2011), Tài chính vi mô với giảm nghèo tại Việt Nam – kiểm

định và so sánh, NXB Thống kê.

13. Nhóm nghiên cứu Kinh tế Phát triển – trường Đại học Tổng hợp Copenhagen và c.t.g

(2011), Tính sẵn có và hiệu quả của tín dụng ở nông thôn Việt Nam: Bằng chứng từ Điều

tra Tiếp cận nguồn lực của hộ gia đình ở Việt Nam 2006 – 2008 – 2010.

14. Phan Đình Khôi (2012), “TDCT và không chính thức ở Đồng Bằng song Cửu Long:

Hiệu ứng tương tác và khả năng tiếp cận”, Kỷ yếu Khoa học trường Đại học Cần Thơ, tr.

144 – 165.

15. Phạm Thái Hưng, Lê Đặng Trung và Nguyễn Việt Cường (2011), Nghèo của DTTS ở

Việt Nam: Hiện trạng và Thách thức ở các xã thuộc Chương trình 135 Giai đoạn II, 2006

– 2007.

16. Phan Thế Trịnh và c.t.g (2013), “Hiện trạng canh tác và hiệu quả sản xuất cà phê trên

đất đỏ Bazan huyện Krông Năng, tỉnh ĐăkLăk”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, Tập 11,

(Số 5), tr. 713-721.

17. Nguyễn Thị Minh Phương (2011), Sinh kế của đồng bào dân tộc Êđê: Nghiên cứu tình

huống tại xã EaBar, huyện Buôn Đôn, tỉnh ĐăkLăk, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công,

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, Đại học Kinh tế TP.HCM.

18. Trần Ái Kết và Huỳnh Trung Thời (2013), “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín

dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh An Giang”, Tạp chí Khoa học Trường Đại

học Cần Thơ, (Số 27), tr. 17-24.

Tiếng Anh

19. Stiglitz, Joseph E. và Weiss, Andrew (1981), “Credit Rationing in Markets with

Imperfect Information”, The American Economic Review, Vol. 71, (No.3), pp. 393-41

20.The World Bank (2014), “Agriculture, value added (% of GDP)”, The World Bank, truy

cập ngày 16/03/2014 tại địa chỉ:

http://data.worldbank.org/indicator/NV.AGR.TOTL.ZS/countries/1W-VN?display=graph.

21. Mpuga, Paul (2008), Constraints in Access to and Demand for Rural Credit: Evidence

from Uganda, African Development Bank, Tunis – Tunisia.

-40-

22. Ferede, Kiros Habtu (2012), Determinants of Rural Households Demand for and

Access to Credit in Microfinance Institutions.

23. Cuong H. Nguyen (2007), Determinants of Credit Participation and Its Impact on

Household Consumpion: Evidence From Rural Vietnam.

-41-

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: Quyết định số 9/2011/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 THỦ TƯỚNG CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHỦ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 09/2011/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2011

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo

áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về những giải

pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán

ngân sách nhà nước năm 2010;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015:

1. Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng

(từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.

2. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ

6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.

3. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến

520.000 đồng/người/tháng.

4. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000

đồng/người/tháng.

Điều 2. Mức chuẩn nghèo quy định tại Điều 1 Quyết định này là căn cứ để thực hiện các

chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính

phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi

hành Quyết định này.

-42-

PHỤ LỤC 2: BẢNG HỎI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

PHIẾU KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG VAY VỐN

Chào Ông (Bà), tôi tên Nguyễn Thị Phương Thảo, hiện đang là học viên ngành

Chính sách công tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, trường Đại học

Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Với mục đích hoàn thành luận văn “Tiếp cận tín dụng

của hộ đồng bào dân tộc Ê đê – trường hợp nghiên cứu tại xã Cuôr Đăng –

huyện CưM’gar - tỉnh ĐăkLăk”, thông tin trong Phiếu khảo sát chỉ phục vụ cho

công tác nghiên cứu của đề tài. Xin gia đình dành chút thời gian để trả lời những

thông tin sau:

Phần 1: THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ GIA ĐÌNH

101. Họ và tên chủ hộ: ............................................................................................................... Năm sinh: ............................ Giới tính29: ……………..; Nghề nghiệp: ...................................

Dân tộc: ............................... ; Tôn giáo: ………………; 102. Phân loại hộ theo thu nhập30:

[1] Nghèo  [2] Cận nghèo  [3] Khá 

103. Trình độ học vấn

[1] Không biết chữ  [2] Tiểu học  [3] THCS 

[4] THPT  [5] Trung cấp/Cao đẳng/Đại học 

104. Tổng số thành viên trong hộ: …………..; Trong đó:

Nữ: …………….; Nam ……………..

105. Tổng số lao động trong hộ: …………; Trong đó:

Nữ: ………….; Số lao động nông nghiệp: ……….; Số lao động chính: ………..;

Số lao động thuê mướn thường xuyên: …………..

29 Giới tính: 0: Nam; 1: Nữ 30 Phân loại hộ theo thu nhập: [1] Nghèo: Dưới 400.000đ/người /tháng ; [2] Cận nghèo: Từ 400.000đ-502.000đ/người/tháng [3] Khá: Trên 502.000đ/người/tháng

-43-

106. Trong hộ có ai là thành viên của các tổ chức Hội dưới đây:

[1] Hội Nông dân  [2] Hội Phụ nữ  [3] Hội Cựu chiến binh

[3] Hội người cao tuổi  [4] Tổ, nhóm tiết kiệm tự phát

1. Đất sản xuất

2. Đất ở

1 Diện tích

………….ha

…………m2

2 Sổ đỏ

[1] Có

[2] Không

[1] Có

[2] Không

3 Diện tích đất có sổ đỏ

………………….. m2

……………………...m2

tên sổ

[3]Khác:

[3]Khác:

3

[1]Vợ

[2]Chồng

[1]Vợ

[2]Chồng

Người đứng đỏ31

………..

………….

107. Thông tin về đất đai

108. Thông tin về phương tiện sản xuất năm 2013:

Loại thiết bị Số lượng Giá trị

(cái) (triệu đồng) Có nhu cầu trang bị mới cho năm 2014 hay không?32

1. Máy cày

2. Máy xay xát

3. Bừa

4. Máy tuốt lúa

5. Máy bơm nước

6. Bình phun thuốc

7. Khác

109. Thông tin về phương tiện sinh hoạt năm 2013:

Loại thiết bị Số lượng Giá trị

(cái) (triệu đồng) Có nhu cầu trang bị mới cho năm 2014 hay không?33

1. Nhà ở (m2)

2. Xe máy

3. Xe đạp

31 Nếu cả vợ và chồng đều đứng tên trên sổ đỏ thì đánh cả số [1] và [2] 32 [1] Có; [2] Không 33 [1] Có; [2] Không

-44-

4. Tivi

5. Catssette

6. Đầu video

7. Máy bơm nước GĐ

8. Khác

Số tháng

1. Loại hình sản xuất, kinh doanh

làm việc

4. Thu nhập ước tính

3. Ổn định35

trong năm

của hộ

2. Mức độ quan trọng đối với thu nhập34

(triệu đồng)

2013

11. Nông nghiệp

111. Thuần nông

- Sản xuất thuần nông

- Sản xuất nông – lâm nghiệp

112. Kiêm

- NN – Buôn bán & Dịch vụ

- NN + Tiểu thủ công nghiệp

12. Phi NN

121. Kinh doanh và cung cấp DV

122. Ngành nghề khác (nêu rõ:

………………………………….

123. Công chức, viên chức, công

nhân

124. LĐ phổ thông (làm thuê)

110. Thông tin về thu nhập của hộ gia đình

111. Mức độ tác động đến thu nhập

Chỉ tiêu Mức độ tác động đến thu nhập trong năm 201336

1 Thiếu lao động

34 Đánh số mức độ quan trọng so với thu nhập: [1] Hoàn toàn không quan trọng; [2] Không quan trọng; [3] Vừa phải’ [4] Quan trọng; [5] Rất quan trọng 35 Đánh số mức độ ổn định của nguồn thu nhập: [1] Rất biến động; [2] Biến động; [3] Tương đối ổn định; [4] Rất ổn định 36 Đánh số mức độ tác động đến thu nhập năm 2013 của hộ: [1] Không tác động; [2] Tác động; [3] Tác động rất mạnh

-45-

2 Thiếu vốn sản xuất

3 Thiếu thị trường tiêu thụ sản phẩm

4 Thiếu việc làm

5 Thiếu đất đai, máy móc, công cụ

6 Thiên tai, rủi ro

7 Sức khỏe yếu

8 Nhu cầu tăng chi tiêu trong năm

112. Thông tin về tiết kiệm của hộ

Hình thức Giá trị của khoản tiết kiệm (đồng)

1. Tiết kiệm bưu điện

2. Ngân hàng thương mại

3. Quỹ tín dụng

4. Họ, hụi, phường

5. Cho vay

6. Tiền mặt

7. Vàng

8.Khác:…………………………………

113. Trong năm qua, hộ (Ông/Bà) có gặp phải cú sốc nào sau đây?

Thiệt hại Cú sốc Mức độ37 Cụ thể

1. Thiên tai

- 2. Dịch bệnh liên quan đến SXKD

- 3. Biến động giá cả đầu vào

- 4. Biến động giá sản phẩm đầu ra

- 5. Cú sốc riêng của hộ (nêu rõ)

Phần 2: THÔNG TIN VỀ TÍN DỤNG

201. Trong 12 tháng qua, hộ (Ông/Bà) có NHU CẦU vay vốn cho sản xuất kinh doanh và

tiêu dùng không? 37 Mức độ thiệt hại: [1] Không nghiêm trọng; [2] Nghiêm trọng; [3] Rất nghiêm trọng

-46-

[1] Có  [2] Không  Lý do vì sao không có nhu cầu38: ......................................................................

202. Trong 12 tháng qua, hộ (Ông/Bà) có vay được vốn cho sản xuất, kinh doanh và tiêu

dùng không?

[1] Có  [2] Không 

203. Ai là người đưa ra quyết định vay vốn trong gia đình?

[1] Vợ 

[2] Chồng 

[3] Cả vợ và chồng 

[4] Khác (ghi rõ):

38 Lý do không có nhu cầu vay vốn: [1] Không cần mở rộng sản xuất; [2] Không thiếu vốn; [3] Khoản tiết kiệm của gia đình đã đủ trang trải; [4] Không biết vay vốn về để làm gì; [5] Khác (nêu rõ)

-47-

Thông tin chi tiết về NHU CẦU của khoản vay 204

2. Tổng số vốn vay 3. Thời điểm 4. Lãi suất 5. Thời hạn 1. Nguồn vay (triệu đồng) vay (%/tháng) vay (tháng) 6. Mục đích vay39 7. Hình thức vay40

NHÓM CHÍNH THỨC

1. Ngân hàng NN&PTNT

2. Ngân hàng Chính sách XH Thông 3. Quỹ TDND tin chi

4. NHTM khác tiết về

NHÓM BÁN CHÍNH THỨC: Các chương trình tín dụng vi mô, nêu cụ thể chương trình đang tham gia NHU

CẦU 5. Ngân hàng Hợp tác xã

của 6. Chương trình tín dụng vi mô

khoản 7.

vay NHÓM PHI CHÍNH THỨC

8. Mượn bạn bè, người thân

9. Vay nặng lãi

10. Hụi

11. Mua chịu vật tư nông nghiệp

10 Mục đích vay: [1] Sản xuất nông nghiệp; [2] Buôn bán nhỏ; [3] Chi tiêu giáo dục; [4] Chi y tế; [5] Chi sửa chữa, xây mới nhà; [6] Chi mua lương thực; [7] Chi mua phương tiện sinh hoạt; [8] Trả các khoản vay khác; [9] Mục đích khác (nêu rõ) 40 Hình thức vay: [1] Vay theo nhóm; [2] Vay cá nhân; [3] Khác (nêu rõ)

-48-

Thông tin chi tiết về những khỏan vay trong năm qua 205

8. Số vốn được 2. Tổng số 5. Thời 7. Hình 3. Thời 4. Lãi suất 1. Nguồn vay vốn vay hạn vay điểm vay (%/tháng) 6. Mục đích vay41 vay so với đề nghị vay43 (triệu đồng) (tháng) thức vay42

NHÓM CHÍNH THỨC

Thông 1. Ngân hàng NN&PTNT

tin chi 2. Ngân hàng Chính sách XH

tiết về 3. Quỹ TDND

những 4. NHTM khác khoản NHÓM BÁN CHÍNH THỨC vay 5. Ngân hàng Hợp tác xã trong

6. Chương trình TD vi mô năm

NHÓM PHI CHÍNH THỨC qua

8. Mượn bạn bè, người thân

9. Vay nặng lãi

10. Hụi

11. Mua chịu vật tư nông nghiệp

10 Mục đích vay: [1] Sản xuất nông nghiệp; [2] Buôn bán nhỏ; [3] Chi tiêu giáo dục; [4] Chi y tế; [5] Chi sửa chữa, xây mới nhà; [6] Chi mua lương thực; [7] Chi mua phương tiện sinh hoạt; [8] Trả các khoản vay khác; [9] Mục đích khác (nêu rõ) 42 Hình thức vay: [1] Vay theo nhóm; [2] Vay cá nhân; [3] Khác (nêu rõ) 43 [1]: Thấp hơn; [2] Bằng nhau; [3] Cao hơn

49

Năm Loại

Số tiền

Nguồn vay44 Số tiền đã trả Nguồn trả45

2013 Gạo (số lượng mua chịu trong

năm)

Phân bón

Giống

Xăng, dầu

2012 Gạo (số lượng mua chịu trong

năm)

Phân bón

Giống

Xăng, dầu

2011 Gạo (số lượng mua chịu trong

năm)

Phân bón

Giống

Xăng, dầu

206. Thông tin về mượn hiện vật

207. Mong muốn đối với khoản vay trong tương lai (Đánh dấu vào ô thích hợp)

Tăng lên

Giữ nguyên

Giảm đi

1. Mức vay tối đa

2. Lãi suất áp dụng

Cuối kỳ

Định kỳ

Không cố định

3. Phương thức trả lãi

4. Phương thức trả gốc

Tại sao: .......................................................................................................................................

...................................................................................................................................................

44 Nguồn vay: [1] Người than; [2] Công ty/Đại lý; [3] Các tổ chức đoàn thể; [4] Khác (nêu rõ) 45 Nguồn trả: [1] Vay ngân hàng để trả; [2] Bán nông sản; [3] Bán nương rẫy; [4] Khác (nêu rõ)

50

Phần 3: Đánh giá tiếp cận TD đối với hộ gia đình

301 302

Đánh giá về nguồn thông tin về TD được nhận46 Ông/Bà nhận được nguồn

thông tin TD từ đâu? Tổ chức TD Tổ chức TD chính thức (gạch chéo vào ô thích hợp) phi chính thức

1 Tự tìm kiếm

2 Nhân viên TD

3 Người thân

4 Chính quyền địa phương

5 Hội (ghi rõ)

6 Ý kiến khác

303

Đánh giá về các hoạt động TD hiện nay47

Phương

Thủ tục

Mức

Thời hạn

Lượng

Phương thức

thức

Nguồn vay

vay vốn

lãi suất

vay

tiền vay

thanh toán

thu nợ

1 Tổ chức TD chính thức

Tổ chức TD phi chính

2

thức

 Giải thích thêm lý do đưa ra những nhận định trên:

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

46 [1] rất không hữu ích; [2] không hữu ích; [3] bình thường; [4]hữu ích; [5] rất hữu ích 47 [1] – rất không phù hợp; [2] – không phù hợp; [3] – bình thường; [4] – phù hợp; [5] – rất phù hợp

51

304. Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận TD – yếu tố chủ quan48

(Đánh dấu chéo vào ô thích hợp)

11. Những trở ngại do phong tục, tập quán

111

Từ trước đến nay sống dựa vào cộng đồng

1

2

3

4

5

112 Không quen và e ngại vay vốn

1

2

3

4

5

113 Giữa hai vợ chồng không thống nhất vay vốn

1

2

3

4

5

12

Năng lực tiếp cận dịch vụ còn hạn chế

121 Không biết lập kế hoạch sử dụng vốn

1

2

3

4

5

122 Không biết quản lý vốn hiệu quả

1

2

3

4

5

123 Điều kiện đi lại khó khăn

1

2

3

4

5

124 Không chủ động tìm nguồn vay

1

2

3

4

5

305. Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận TD– yếu tố bên ngoài49

(Đánh dấu chéo vào ô thích hợp)

11. Từ tổ chức cung ứng vốn vay

111

Thủ tục vay quá phức tạp

1

2

3

4

5

112 Lượng vốn cho vay ít

1

2

3

4

5

113 Thời gian cho vay ngắn

1

2

3

4

5

114 Lãi suất cao, lo sợ không có tiền trả nợ

1

2

3

4

5

Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng không

115

1

2

3

4

5

nhiệt tình

116 Mạng lưới TD ít

1

2

3

4

5

Có qua khâu trung gian

117

1

2

3

4

5

Nêu rõ % cho khâu trung gian (nếu có): ………%

Sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội (hội Cựu chiến

12

binh, hội Phụ nữ, …)

121 Không hỗ trợ việc lập kế hoạch sản xuất

1

2

3

4

5

Chỉ quan tâm đến số lượng người vay, chưa hướng

122

1

2

3

4

5

dẫn sử dụng vốn hiệu quả

48 [1] – hoàn toàn không đồng ý; [2] – không đồng ý; [3] – không ý kiến; [4] – đồng ý; [5] – hoàn toàn đồng ý 49 [1] – hoàn toàn không đồng ý; [2] – không đồng ý; [3] – không ý kiến; [4] – đồng ý; [5] – hoàn toàn đồng ý

52

Sự phối hợp giữa tổ chức cho vay vốn và các cơ

13

quan NN

131 Cơ quan khuyến nông, khuyến lâm chưa hỗ trợ

1

2

3

4

5

Chưa có cơ quan tư vấn về trợ giúp pháp lý tư vấn

132

1

2

3

4

5

thị trường

PHỤ LỤC 3: Tình hình cho vay của Ngân hàng Chính sách thông qua đơn vị ủy thác tại 3 Buôn nghiên cứu Đơn vị tính: hộ, đồng

Buôn Cuôr Đăng Buôn Cuôr Đăng Buôn Kroa C A B Chỉ tiêu Số Số Số Dư nợ Dư nợ Dư nợ hộ hộ hộ

Cho vay hộ nghèo 34 422.000.000 42 433.000.000 32 297.000.000

Cho vay học sinh, sinh viên 19 377.730.000 4 44.600.000 13 165.700.000

Cho vay nước sạch và vệ 20 160.000.000 8 60.000.000 12 84.000.000 sinh môi trường

Cho vay hộ nghèo về nhà ở 2 16.000.000 4 32.000.000 1 8.000.000

Cho vay đối với hộ cận 1 20.000.000 3 45.000.000 nghèo

Cho vay giải quyết việc làm 1 8.000.000

Nguồn: Điểm Giao dịch xã Cuôr Đăng - VBSP huyện Cư M’Gar,

Báo cáo tình hình cho vay năm 2013

53

Huyện Cư M’Gar

Tỉnh Đắk Lắk

PHỤ LỤC 4: Danh sách các tổ chức cung tín dụng có sản phẩm dành cho thị trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’Gar và Xã Cuôr Đăng, tính đến 31/12/2013 TT

Nhóm chính thức

A

Tên

Số lượng

Số

lượng PGD

Số lượng PGD

Điểm giao dịch

Chi

trực

thuộc Chi

trực

thuộc Chi

tại xã Cuôr

nhánh

nhánh

nhánh có trụ sở tại

Đăng

trung tâm huyện

6

1

VietinBank50

1

1

0

35

2

Agribank

31

1

0

6

3

DongA Bank51

1

1

0

15

4

VBSB Bank52

1

1

1

l5

5

ACB53

1

1

0

B

Nhóm bán chính thức

5

1

Ngân hàng Hợp tác

1

1

0

C

Nhóm phi chính thức

1

Doanh nghiệp

Đại lý thu mua

nhân/Đại

thu

nông sản: 13

mua nông sản, kinh

Hộ kinh doanh

doanh phân bón

mặt hàng thiết

yếu: 150 hộ

2

Họ hàng, người

thân

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

truy cập ngày 26/03/2014

tại địa chỉ

26/03/2014

ACB,

động,

ngày

hoạt

lưới

truy

cập

địa

tại

chỉ

50 Tra cứu thông tin, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, truy cập ngày 26/03/2014 tại địa chỉ https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/contact/network/index.html 51 Chi nhánh, Phòng Giao dịch, DongA Bank, http://www.dongabank.com.vn/branch/list_branch, 52 Mạng lưới hoạt động, Ngân hàng Chính sách Xã hội, truy cập ngày 26/03/2014 tại địa chỉ http://vbsp.org.vn/gioi-thieu/co-cau-to-chuc/chi-nhanh-cac-tinh-thanh-pho.html, 53Mạng http://www.acb.com.vn/mangluoi/mangluoi.html

54

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh ĐắkLắk

PHỤ LỤC 5: Dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk phân theo mục đích, chương trình vay, tính đến 31/08/2013 Đơn vị tính: tỷ đồng, khách hàng

PHỤ LỤC 6: Thông tin cơ bản về 2 hộ nghèo có nhu cầu nhưng không xin vay vốn

Chỉ tiêu

ĐVT

Hộ 1

Hộ 2

người

2

3

Số lao động

người

7

9

Số nhân khẩu

ha

0,1

0,1

Diện tích đất sản xuất

triệu đồng

12,66

14,3

Thu nhập ước tính năm 2013

Nguồn: Tính toán của tác giả

PHỤ LỤC 7: Nguồn thông tin và chất lượng thông tin mà hộ nhận được

55

PHỤ LỤC 8: Đánh giá về dịch vụ tín dụng mà hộ đã sử dụng trong thời gian qua

PHỤ LỤC 9: Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ

56

PHỤ LỤC 10: Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ