1

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:

Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước và

phát triển của thế giới, phong trào thể dục thể thao ở Việt Nam được

phát triển rộng rãi, trong đó môn cầu lông là môn thể thao được

nhiều người tập luyện và yêu thích với điều kiện tập luyện đơn giản,

phù hợp với mọi lứa tuổi và giới tính, mọi tầng lớp trong xã hội.

Trong chương trình học của sinh viên Trường Đại học TDTT

TP.HCM có cả nội dung chuyên sâu và phổ tu, với sinh viên chuyên

sâu được tuyển chọn từ những sinh viên có năng khiếu về môn cầu

lông để tập luyện. Nhiều năm qua Ban Giám Hiệu Trường Đại Học

TDTT TP.HCM đã chủ trương tập trung chỉ đạo các khoa, bộ môn

không ngừng nghiên cứu đổi mới chương trình, nội dung, phương

pháp giảng dạy, đặc biệt lấy nghiên cứu khoa học làm “đòn bẩy” để

nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường. Vì vậy, việc thường

xuyên cập nhập cải tiến chương trình giảng dạy luôn được nhà

trường quan tâm và là điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng

giảng dạy. Để giúp cho sinh viên chuyên sâu cầu lông nâng cao thể

trình độ chuyên môn về kỹ chiến thuật và thể lực, góp phần nâng cao

chất lượng đào tạo của nhà trường, đồng thời còn giúp cho họ có

thêm các kiến thức chuyên môn phục vụ cho công tác sau này. Vì

vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn

đánh giá trình độ kỹ chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên

sâu cầu lông ngành giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT

TP.HCM”.

Mục đích nghiên cứu: nhằm xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, đánh

giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu

lông ngành giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT TP.HCM.

2

Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, đề tài cần giải

quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

1. Đánh giá thực trạng sử dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá

trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông

ngành giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT TP.HCM.

2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và ứng dụng đánh giá trình độ kỹ -

chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành giáo

dục thể chất qua năm học 2013 – 2014.

3. Lập thang điểm xây dựng tiêu chuẩn và kiểm nghiệm đánh giá

trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông

các khóa từ K33 - K36 ngành GDTC qua năm học 2013 – 2014.

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm, đường lối chỉ đạo của Lãnh tụ, của Đảng và Nhà

nước về công tác giáo dục thể chất trong trường học.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về thể dục (tức TDTT ngày nay) là phát

triển TDTT và sức khỏe của nòi giống, vì sự nghiệp cứu quốc và

kiến quốc, vì vinh dự và vinh quang của dân tộc. Vì vậy bảo vệ và

tăng cường sức khoẻ của nhân dân là một việc rất quan trọng và cần

thiết gắn liền với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội, với

hạnh phúc của nhân dân và là một trong những mối quan tâm hàng

đầu của Đảng ta. Quan điểm của Đảng đã khẳng định:“Phát triển thể

dục thể thao là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển

kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy

nhân tố con người, công tác thể dục thể thao phải góp phần tích cực

nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống

lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân

3

dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của lực

lượng vũ trang”.[8]

1.2. Đặc điểm phát triển thể chất của thanh niên lứa tuổi 18- 22.

1.2.1. Đặc điểm phát triển hình thái:

Ở lứa tuổi này xương và khớp bắt đầu ổn định. Xương giảm tốc độ

phát triển sau lứa tuổi 20 – 25. Sự phát triển về mặt giải phẫu của

chiều cao chậm so với lứa tuổi thiếu niên. Sự tăng kích thước cơ thể

về chiều rộng hơn chiều dài. Lượng cơ lứa tuổi 18 – 22 đạt chất

lượng mới, sức mạnh cơ tăng lên.[25]

1.2.2. Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi 18-22.

- Hệ tuần hoàn: Hệ tuần hoàn đang phát triển và hoàn thiện. Lứa

tuổi nhỏ tim đập tương đối nhanh, đến tuổi 18 – 20 tim đập bắt đầu

ổn định: 70 – 80 lần/phút đối với nam và 75 – 85 lần/phút đối với nữ.

Mạch đập được tạo nên bởi sự hoạt động của tim. Tần số mạch đập

bằng tần số co bóp của tim. Chỉ số mạch đập lúc yên tĩnh sẽ thay đổi

nhiều dưới tác động của tập luyện TDTT. [18]

- Hệ hô hấp: Ở lứa tuổi từ 18- 22 các em phát triển tương đối

hoàn chỉnh, các cơ hô hấp đã phát triển mạnh, sự điều tiết của hệ thần

kinh trung ương đối với việc thở được bền vững và nhịp nhàng. Lứa

tuổi sinh viên có tần số thở khoảng 10 – 12 lần/phút. Đây là lứa tuổi

tương đối thuận lợi để phát triển chức năng hô hấp. [18]

1.2.3. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi từ 18 – 22:

Những đặc điểm tâm lý của sinh viên bị chi phối bởi những đặc

điểm phát triển thể chất, môi trường và vai trò xã hội cụ thể mà trong

đó họ sống và hoạt động. Đây là một nhóm xã hội đặc biệt đang

chuẩn bị trực tiếp cho việc tham gia vào cuộc sống tinh thần của xã

4

hội. Những đặc điểm phát triển tâm lý ở sinh viên rất phong phú đa

dạng và không đồng đều.

1.3. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực lứa tuổi 18 – 22.

Có 5 loại tố chất thể lực cơ bản: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền,

mềm dẻo, khéo léo (khả năng phối hợp vận động). Dựa trên cơ sở

sinh lý, lý luận và phương pháp TDTT về tố chất thể lực, chúng tôi đi

sâu vào phân tích đặc điểm của từng tố chất thể lực.

1.4 Đặc điểm kỹ - chiến thuật và thể lực của môn cầu lông.

1.4.1. Đặc điểm kỹ, chiến thuật của môn cầu lông.

Đặc điểm của các môn cầu lông là luôn luôn đối phó với các tình

huống luôn thay đổi, vì thế xử lý tình huống là quan trọng nhất.

Trong môn cầu lông đòi hỏi các yêu cầu chung khả năng về tố chất,

phối hợp vận động, kỹ thuật, chiến thuật.

1.4.2. Đặc điểm hoạt động thể lực đặc trưng của VĐV cầu lông:

Cầu lông là môn thể thao cá nhân thi đấu tính điểm, với đặc

trưng thi đấu luôn thay đổi theo tình huống diễn ra trên sân nhanh,

thay đổi liên tục, bất ngờ với mục đích ghi điểm và phòng thủ. Điều

này đòi hỏi VĐV cầu lông phải có tốc độ trong các hoạt động như:

Di chuyển, đập cầu, đỡ cầu... có thể nói đây là tố chất hạt nhân trong

hoạt động thi đấu môn cầu lông. Vì thế đặc trưng hàng đầu của vận

động viên cầu lông cấp cao trong thể lực chuyên môn là tố chất tốc

độ, sức mạnh và linh hoạt cùng sức bền chuyên môn phải rất tốt.

1.5. Cơ sở lý luận về đánh giá kỹ - chiến thuật, thể lực chuyên

môn cho VĐV cầu lông:

1.5.1. Tiêu chuẩn đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật:

Kiểm tra đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật của VĐV với mục

đích là để đánh giá một VĐV đã nắm được và hoàn thiện những kỹ -

5

chiến thuật ở mức độ nào? Có thể hoàn thành một cách thành thạo,

chính xác những động tác kỹ - chiến thuật của VĐV cầu lông hay

chưa? Điều kiện tiền đề khi kiểm tra các chỉ tiêu trên của VĐV?

Xuất phát từ quan điểm kỹ - chiến thuật phải toàn diện, tổ chức kiểm

tra các chỉ tiêu đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật của VĐV cần có

những yêu cầu chung, bao gồm tính mục đích, tiêu chuẩn hóa, độ tin

cậy, tính hiệu quả, tính khách quan và tính hệ thống.

1.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực.

Huấn luyện thể lực là yếu tố cơ bản để nâng cao thành tích thể

thao, song về bản chất mức độ phát triển các tố chất thể lực phụ

thuộc vào trạng thái cấu tạo và chức năng của các cơ quan. Quá trình

tâm lý để phát triển các tố chất thể lực chính là quá trình hoàn thiện

các hệ thống chức năng, có vai trò chủ yếu trong mỗi hoạt động cơ

bắp. Trong huấn luyện TDTT hiện đại ở tất cả các môn thể thao dù ở

bất cứ giai đoạn nào của quá trình giảng dạy và huấn luyện, thì công

tác huấn luyện được coi là khâu then chốt, là nền tảng để đạt được

kết quả huấn luyện nói chung và đào tạo ngành nói riêng. Bên cạnh

đó, việc huấn luyện thể lực phải là quá trình huấn luyện liên tục

nhiều năm trong suốt quá trình đào tạo.

1.6. Khái lược về chương trình giảng dạy môn chuyên sâu cầu

lông ngành GDTC của Trường Đại học TDTT TP. Hồ Chí Minh:

- Vị trí môn học: Cầu lông là môn học trong những chương trình

đào tạo chính quy 4 năm của trường, được tiến hành từ học kỳ II đến

học kỳ VII với tổng số giờ (360 giờ).

- Cấu trúc chương trình môn học: Chương trình gồm 12 học phần.

Thời lượng của chương trình thực hiện là 360 giờ, chia 2 giai đoạn.

6

1.7. Sự cần thiết của việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ

kỹ - chiến thuật, thể lực cho nam SV CS cầu lông ngành GDTC.

Thực tế chương trình môn học cầu lông trong những năm trước

đây vẫn còn nhiều bất cập như: Chỉ tiêu đánh giá cũng như thang độ

chưa tương đồng với nội dung học. Việc kiểm tra đánh giá giúp cho

giáo viên giảng dạy nắm bắt được kỹ năng của sinh viên, thấy được

điểm mạnh, điểm yếu của chương trình giảng dạy cũng như sự cố

gắng của sinh viên trong học tập, giúp sinh viên nắm vững kỹ năng

chuyên môn phục vụ cho công tác giảng dạy và huấn luyện sau này.

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP, ĐỐI TƯỢNG VÀ

TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Để giải quyết các nhiệm vụ,

khi nghiên cứu đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau :

2.1.1. Phương pháp đọc tổng hợp và phân tích tài liệu có liên quan.

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn.

2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm.

2.1.4. Phương pháp toán học thống kê.

2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU:

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh

giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho nam sinh viên chuyên sâu

cầu lông ngành giáo dục thể chất trường Đại học TDTT TPHCM.

* Khách thể nghiên cứu:

- Đối tượng phỏng vấn: Đề tài phỏng vấn 30 HLV, giáo viên,

chuyên gia có kinh nghiệm trong giảng dạy, huấn luyện cầu lông.

- Đối tượng khảo sát: Gồm 96 nam SVCS cầu lông K33 – K34 –

K35 – K36 ngành GDTC Trường Đại học TDTT TP.HCM.

7

2.2.2. Kế hoạch tổ chức nghiên cứu: Được bắt đầu từ tháng 11/2012  10/2014 và được chia thành 04 giai đoạn cu thể như sau:

* Giai đoạn 1: Từ tháng 11/2012  03/2013. * Giai đoạn 2: Từ tháng 04/2013  09/2013. * Giai đoạn 3: từ tháng 10/2013  06/2014. * Giai đoạn 4: từ tháng 07/2014  10/2014.

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đánh giá thực trạng sử dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá trình

độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông

ngành giáo dục thể chất trường Đại học TDTT TP. HCM.

Để giải quyết vấn đề này, qua tham khảo chương trình giảng dạy

chuyên sâu cầu lông ngành GDTC năm 1996 do Tổng cục TDTT ban

hành dùng chung cho các trường đại học TDTT, ta thấy trong

chương trình phân đều ra 8 học kỳ có tổng thời gian là 720 tiết và

mỗi học kỳ có nội dung kiểm tra kỹ - chiến thuật và thể lực như sau:

- Thi học phần 1 có 3 nội dung.

- Thi học phần 2 có 4 nội dung.

- Thi học phần 3 có 4 nội dung.

- Thi học phần 4 và chuyển giai đoạn có 5 nội dung.

- Thi học phần 5 có 5 nội dung.

- Thi học phần 6 có 5 nội dung.

- Thi học phần 7 có 5 nội dung.

- Thi học phần 8 có 4 nội dung.

- Học phần 9: Thi đấu và thi lý thuyết.

- Học phần 10 có 6 nội dung.

Trong chương trình môn học chuyên sâu cầu lông nghành Giáo

dục thể chất của trường đại học TDTT TP. Hồ Chí Minh hiện nay,

8

với thời lượng là 360 tiết được phân bổ theo 06 học kỳ, từ học kỳ 2

đến học kỳ 7, mỗi học kỳ 60 tiết, nội dung học của chương trình sinh

viên được trang bị đầy đủ tất cả các kỹ - chiến thuật của môn cầu

lông, các nội dung kiểm tra đánh giá kỹ chiến thuật và thể lực cho

nam sinh viên chuyên sâu ở mỗi học kỳ của chương trình có các nội

dung kiểm tra thực hành như sau:

- Kiểm tra học phần 1 có 3 nội dung.

- Kiểm tra học phần 2 có 4 nội dung.

- Kiểm tra học phần 3 có 4 nội dung.

- Kiểm tra học phần 4 có 4 nội dung.

- Kiểm tra học phần 5 có 4 nội dung.

- Kiểm tra học phần 6 có 3 nội dung.

Trong chương trình còn có nội dung thi đẳng cấp II cho sinh viên

chuyên sâu nghành GDTC có 06 nội dung.

Tóm lại: Qua đánh giá thực trạng việc sử dụng hệ thống các test

đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho SVCS cầu lông

ngành GDTC tại trường đại học TDTT có thể thấy còn có một số bất

cập như nội dung kiểm tra cho từng học phần còn ít, đánh giá chưa

mang tính toàn diện, yêu cầu độ khó chưa cao, nên chưa kích thích

sự nỗ lực tích cực tập luyện. Mặt khác các test đánh giá còn thiếu

tính thống nhất theo một hệ thống xuyên suốt qua các học kỳ, chính

vì thế việc kiểm soát và đánh giá sẽ khó chính xác. Do vậy rất cần có

một hệ thống test đánh giá có tính thống nhất, mang tính toàn diện,

khách quan và chính xác, đảm bảo cho SV phải nỗ lực và tích cực

tập luyện để vừa nâng cao trình độ, vừa đạt kết quả học tập cao.

9

3.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và ứng dụng đánh giá trình độ kỹ

- chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành

GDTC năm học 2013 – 2014.

3.2.1. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá trình độ kỹ - chiến

thuật và thể lực cho SV chuyên sâu cầu lông ngành GDTC.

Khi giải quyết vấn đề này, để đảm bảo xây dựng được một hệ

thống test có tính đặc thù chuyên môn, đánh giá toàn diện về kỹ thuật

và thể lực cho SV CS cầu lông, vừa có tính thống nhất xuyên suốt

quá trình đào tạo qua các học kỳ, Đề tài tiến hành qua 03 bước sau:

Bước 1: Tổng hợp các test đánh giá trình độ kỹ chiến thuật và

thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông.

Ngoài việc căn cứ nội dung các test dùng để kiểm tra từng học

phần của chương trình môn học cầu lông ngành GDTC, đề tài còn

thông qua tài liệu chuyên môn, các công trình nghiên cứu được công

bố để tổng hợp các test đã và đang sử dụng đề tài đã tổng hợp được

tổng cộng 67 test, trong đó có 42 test thể lực và 25 test kỹ thuật.

Bước 2: Sơ lược lựa chọn các test đánh giá trình độ kỹ thuật và

thể lực cho nam sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành GDTC.

- Căn cứ vào nội dung chương trình môn học cầu lông ngành giáo

dục thể chất, theo nội dung các test kiểm tra đánh giá trình độ kỹ -

chiến thuật và thể lực theo từng học phần, qua tham khảo tài liệu và

kinh nghiệm các giáo viên giảng dạy môn cầu lông, cùng với kinh

nghiệm của bản thân, đề tài tiến hành lược bớt những test không phù

hợp với điều kiện thực tiễn, hoặc trùng lặp về tính thông báo của test

và đã sơ lược lựa chọn những test có tính đặc trưng cao, phù hợp với

đặc điểm đối tượng và điều kiện thực tiễn của trường, trong việc

đánh giá trình độ kỹ thuật và thể lực cho sinh viên và đã loại bớt

10

được 35 test, trong đó có 24 test thể lực và 11 test kỹ thuật. Còn lại

32 test, trong đó kỹ thuật có 14 test và thể lực có 18 test.

Bước 3: Phỏng vấn các chuyên gia, giảng viên, HLV cầu lông.

Đề tài xây dựng phiếu phỏng vấn để phỏng vấn các chuyên gia,

giáo viên, HLV những người có kinh nghiệm trong giảng dạy và

huấn luyện cầu lông với mục đích nhằm lựa chọn hệ thống test đánh

giá trình độ kỹ chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu

lông ngành giáo dục thể chất, mẫu phiếu phỏng vấn trình bày ở phụ

lục 1. Số phiếu phát ra 26 phiếu, thu về 20 phiếu. Kết quả tính toán

tỷ lệ % về mức độ quan trọng sử dụng test được trình bày qua bảng

3.1. Từ bảng 3.1, để đảm bảo việc lựa chọn test có độ tin cậy cao, đề

tài quy ước lựa chọn các test có tỷ lệ% chọn ở cả 2 mức rất quan

trọng và quan trọng đạt từ 75% ý kiến trở lên, các test được chọn

phải đảm bảo xuyên suốt qua ba học kỳ trở lên thì được chọn trong

đánh giá trình độ kỹ, chiến thuật và thể lực cho nam sinh viên

chuyên sâu cầu lông ngành GDTC. Theo quy tắc trên, đề tài chọn

được 13 test đạt yêu cầu về tỷ lệ % số phiếu qua ba học kỳ, trong đó

kỹ thuật có 8 test và thể lực có 5 test .

Bước 4: Kiểm nghiệm độ tin cậy các test.

Việc kiểm nghiệm được tiến hành trên 10 nam sinh viên chuyên

sâu cầu lông khóa K33 ngành GDTC, Đề tài ứng dụng hệ thống test

đã chọn tiến hành kiểm tra 2 lần cách nhau 01 tuần với các điều kiện

đảm bảo cả hai lần là như nhau (Thời gian, trình tự kiểm tra, phương

pháp và cùng đối tượng...). Dùng công thức tính hệ số tương quan

cặp (r) đã trình bày ở chương 2 mục 2.1.4 về thành tích giữa 2 lần

kiểm tra. Nếu test có hệ số tương quan r > 0.8 thì test có mối tương

quan chặt chẽ và đủ độ tin cậy để sử dụng.

11

Theo quy ước trong 13 test được kiểm nghiệm thì có 02 test kỹ

thuật và 02 test thể lực đều bị loại vì không đạt r > 0.8. Còn lại 6 test

kỹ, chiến thuật và 03 test thể lực đều có r > 0.8 nên đủ độ tin cậy và

được chọn trong đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho SV

chuyên sâu ngành giáo dục thể chất được trình bày bảng 3.3 sau:

Bảng 3.3: Hệ thống test được chọn thông qua hệ số tương quan

cặp đánh giá trình độ kỹ, chiến thuật và thể lực cho SV CS cầu

TT 1 2 r 0.81 0.84

3 0.82

4 0.83

5 0.81

6 0.85 lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT TP.HCM. Tên test Phát cầu cao sâu 10 quả vào ô 1m x1m 2 góc cuối sân Phát cầu trái tay 10 quả vào ô 0.2m x2.53m Di chuyển ngang 2 góc phông cầu cao sâu đường thẳng 20 quả vào ô 1mx1m cuối sân Di chuyển ngang về 02 góc cuối sân chặt cầu đường thẳng 10 quả vào ô 1.98mx0,9m Di chuyển chéo sân chặt cầu chéo lên lưới vê cầu vào ô 1mx1.98m gần lưới 20 quả Di chuyển ngang đập cầu 20 quả dọc biên vào ô 1m x4.72m.

7 Test chạy 505 8 Di chuyển tiến lùi 1’ 9 Di chuyển ngang sân đơn 1’ 0.87 0.81 0.84

3.2.2. Ứng dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá trình độ kỹ - chiến

thuật và thể lực cho nam SV chuyên sâu cầu lông ngành GDTC

Trường Đại học TDTT TP.HCM qua năm học 2013 – 2014.

Để giải quyết vấn đề này, đề tài ứng dụng 9 test đã chọn tiến hành

kiểm tra đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho nam SV CS

cầu lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT TP.HCM cả 04 khóa

từ năm thứ nhất đến năm thứ tư (K33; K34; K35; K36) qua năm học

2013 – 2014 với 03 lần kiểm tra, cụ thể như sau:

12

- Lần 1 vào tháng 9/2013 (Đầu học kỳ I).

- Lần 2 vào cuối tháng 12/2013 (Cuối học kỳ I).

- Lần 3 vào cuối tháng 5/2014 (Cuối học kỳ II).

Riêng khóa K36 năm nhất, do trong chương trình môn học

chuyên sâu không xếp giờ học, nên đề tài chỉ kiểm tra đầu và cuối

học kỳ II (một học kỳ), còn khóa K33 ở học kỳ II năm cuối do phải

kiểm tra đẳng cấp và được sắp thêm một số tiết học nên vẫn được

kiểm tra trước khi thi đẳng cấp. Kết quả kiểm tra và tính toán các giá trị cơ bản được trình bày qua các phụ lục 2  12. Kết quả tính toán được trình bày qua các bảng 3.4  3.10, cụ thể như sau: 1. Sinh viên khóa K36 – Năm thứ nhất: Kết quả tính toán trình bày

bảng 3.4 cho thấy:

* Cuối học kỳ II: - Kỹ thuật: Từ bảng 3.4 ta thấy, nhìn chung cả 6/6

test kỹ thuật thành tích kiểm tra đều có sự tăng trưởng cải thiện về

thành tích kiểm tra, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.01- 0.001, vì đều có t2 = 2.88 – 6.09 > t0.01 – 0.001 = 2.779 – 3.707.

- Thể lực: nhìn chung cả 3/3 test thể lực thành tích kiểm tra đều có

sự tăng trưởng cải thiện về thành tích kiểm tra. Trong đó có 2/3 test

sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng

xác suất P < 0.05 - 0.001, vì đều có t2 = 2.08 – 5.73 > t0.05 – 0.001 =

2.056 – 3.707. Riêng test di chuyển ngang sân đơn 1’ sự tăng trưởng

không có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P

> 0.05, vì có t2= 1.73 < t0.05 = 2.056. Biểu đồ 3.1 dùng để minh họa.

2. Sinh viên khóa K35 – Năm thứ hai: Kết quả tính toán được trình

bày bảng 3.5 và 3.6 cho thấy:

Bảng 3.4: Nhịp tăng trưởng các tesy kỹ - chiến thuật và thể lực của nam SV chuyên sâu cầu lông K36 cuối học kỳ II, năm học 2013 - 2014.

Lần 1

Lần 2

Tên test

w

Test TT

p

t1

Cv%

Cv%

x δ ε

εδx

1

4.41

0.97

22.03

0.09

6.15

1.51

24.59

0.10

32.99 5.03

< 0,01

2

4.89

1.19

24.29

0.10

5.93

0.96

16.20

0.05

19.18 3.53

< 0,01

3

6.56

1.40

21.29

0.08

8.48

2.71

31.93

0.13

25.62 3.28

< 0,01

4

7.44

1.72

23.07

0.09

8.63

1.28

14.78

0.06

14.75 2.88

< 0,01

t ậ u h t ỹ K

5

8.22

1.37

16.64

0.07

6.30

0.91

14.49

0.06

26.53 6.09 < 0,001

6

6.33

1.11

17.52

0.07

5.22

0.75

14.38

0.06

19.23 4.31 < 0,001

Phát cầu cao sâu vào ô 1mx1m cuối sân trong 10 quả (số quả vào ô) Phát cầu trái tay vào ô 0,2mx2,53m trong 10 quả (số quả vào ô) Di chuyển phông cầu cao sâu vào ô 1mx1m trong 20 quả (số quả vào ô) Di chuyển đập cầu dọc biên 2 góc vào ô 1mx 4,72m trong 20 quả (số quả vào ô) Di chuyển chéo sân chặt cầu chéo sân lên lưới vê cầu vào ô 1mx1,98m trong 20 quả (số quả vào ô) Chặt cầu đường thẳng ô 1mx 1,98m 10 quả (số quả vào ô)

c ự

l ể h T

7 Di chuyển ngang sân đơn 1' (số lần) 8 Di chuyển tiến lùi 1' (số lần) 9

Test 505 (s)

31.33 24.85 2.80

1.54 1.75 0.16

4.93 7.03 5.60

0.02 0.03 0.02

28.19 31.78 2.71

9.33 6.03 0.14

33.11 18.97 5.08

0.13 0.07 0.02

2.08

> 0,05 10.58 1.73 24.46 5.73 < 0,001 < 0,05 3.03

Ghi chú: n = 27-1 t0,05 = 2.056 ; t0,01 = 2.779 ; t0,001 = 3.707 Bảng 3.5: Nhịp tăng trưởng các tesy kỹ - chiến thuật và thể lực

của nam SV chuyên sâu cầu lông K35 cuối học kỳ I, năm học 2013 - 2014.

Lần 1

Lần 2

Test TT

Tên test

w

p

t1

Cv%

Cv%

x δ ε

εδx

1

3.92

0.79

20..25

0.13

4.92

1.00

20.26

0.13

22.64

2.72

< 0,05

2

3.92

0.79

20.25

0.13

5.08

0.90

17.71

0.11

25.93

3.37

< 0,01

3

4.17

1.47

35.20

0.22

5.50

0.90

16.45

0.10

27.59

2.68

< 0,001

4

5.58

1.51

26.96

0.17

6.92

1.78

25.76

0.16

21.33

1.98

> 0,05

t ậ u h t ỹ K

5

6.50

1.17

17.97

0.11

8.58

1.16

13.57

0.09

27.62

4.38

< 0,01

6

5.08

1.00

19.60

0.12

6.83

0.72

10.50

0.07

29.37

4.94

< 0,001

c ự

7

29.00

1.71

5.88

0.04

31.92

1.68

5.25

0.03

9.58

4.22

< 0,01

Phát cầu cao sâu vào ô 1mx1m cuối sân trong 10 quả (số quả vào ô) Phát cầu trái tay vào ô 0,2mx2,53m trong 10 quả (số quả vào ô) Di chuyển phông cầu cao sâu vào ô 1mx1m trong 20 quả (số quả vào ô) Di chuyển đập cầu dọc biên 2 góc vào ô 1mx 4,72m trong 20 quả (số quả vào ô) Di chuyển chéo sân chặt cầu chéo sân lên lưới vê cầu vào ô mx1,98m trong 20 quả (số quả vào ô) Chặt cầu đường thẳng ô 1mx 1,98m 10 quả (số quả vào ô) Di chuyển ngang sân đơn 1' (số lần)

l ể h T

8 Di chuyển tiến lùi 1' (số lần) 9

Test 505 (s)

19.17 2.87

1.80 0.18

9.39 6.20

0.06 0.04

23.00 2.73

2.80 0.16

12.16 5.71

0.08 0.04

18.18 4.96

3.99 2.03

< 0,01 > 0,05

Ghi chú: n = 12-1 t0,05 = 2.201 ; t0,01 = 3.106 ; t0,001 = 4.437

Bảng 3.6: Nhịp tăng trưởng các tesy kỹ - chiến thuật và thể lực

của nam SV chuyên sâu cầu lông K35 cuối học kỳ II, năm học 2013 - 2014.

Lần 2

Lần 3

Tên test

w

Test TT

p

t2

Cv%

Cv%

εδx

x δ ε

1

4.92

1.00

20.26

0.13

6.67

0.98

14.77

0.09

30.21

4.33

< 0,01

2

5.08

0.90

17.71

0.11

6.67

0.89

13.31

0.08

26.95

4.34

< 0,05

3

5.50

0.90

16.45

0.10

10.33

2.10

20.36

0.13

61.05

7.31

< 0,001

4

6.92

1.78

25.76

0.16

10.83

1.40

12.96

0.08

44.13

5.98

< 0,001

t ậ u h t ỹ K

5

8.58

1.16

13.57

0.09

9.92

1.16

11.74

0.07

14.41

2.80

< 0,05

6

6.83

0.72

10.50

0.07

6.50

1.00

15.38

0.10

5.00

0.94

> 0,05

Phát cầu cao sâu vào ô 1mx1m cuối sân trong 10 quả (số quả vào ô) Phát cầu trái tay vào ô 0,2mx2,53m trong 10 quả (số quả vào ô) Di chuyển phông cầu cao sâu vào ô 1mx1m trong 20 quả (số quả vào ô) Di chuyển đập cầu dọc biên 2 góc vào ô 1mx 4,72m trong 20 quả (số quả vào ô) Di chuyển chéo sân chặt cầu chéo sân lên lưới vê cầu vào ô 1mx1,98m trong 20 quả (số quả vào ô) Chặt cầu đường thẳng ô 1mx 1,98m 10 quả (số quả vào ô)

l

ể h T

7 Di chuyển ngang sân đơn 1' (số lần) c 8 Di chuyển tiến lùi 1' (số lần) ự 9

Test 505 (s)

31.92 23.00 2.73

1.68 2.80 0.16

5.25 12.16 5.71

0.03 0.08 0.04

35.08 30.83 2.62

1.98 2.04 0.12

5.63 6.61 4.44

0.04 0.04 0.03

9.45 29.10 4.23

4.23 7.84 2.02

< 0,01 < 0,001 > 0,05

Ghi chú: n = 12-1 t0,05 = 2.201 ; t0,01 = 3.106 ; t0,001 = 4.437

13

* Cuối học kỳ 1:- Kỹ thuật: Từ bảng 3.5 ta thấy, sau một học kỳ học

tập nhìn chung cả 6/6 test kỹ thuật thành tích kiểm tra đều có sự tăng

trưởng cải thiện về thành tích kiểm tra. Trong đó có 5/6 test sự tăng

trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất

P < 0.05 - 0.001, vì đều có t1 = 2.68 – 4.94 > t0.05 – 0.001 = 2.201 –

4.437. Riêng test Di chuyển ngang đập cầu 20 quả dọc biên vào ô

1m x 4.72m sự tăng trưởng không có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05, vì có t1 = 1.98 < t0.05 = 2.056.

- Thể lực: nhìn chung cả 3/3 test thể lực thành tích kiểm tra đều có

sự tăng trưởng cải thiện về thành tích kiểm tra. Sự tăng trưởng có sự

khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.01, vì

đều có t1 = 3.99 – 4.22 > t0.01 = 3.106.

* Cuối học kỳ II:- Kỹ thuật: Từ bảng 3.6 ta thấy, nhìn chung cả 6/6

test kỹ thuật thành tích kiểm tra đều có sự tăng trưởng. Trong đó có

5/6 test sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở

ngưỡng xác suất P < 0.05- 0.001, vì đều có t2 = 2.80 – 7.31 > t0.05 – 0.001 = 2.201 – 4.437. Riêng test Di chuyển ngang về 02 góc cuối sân

chặt cầu đường thẳng, sự tăng trưởng không có sự khác biệt rõ rệt có

ý nghĩa thống kê ở ngưỡng P > 0.05, vì có t2 = 0.94 < t0.05 = 2.201.

- Thể lực: Từ bảng 3.6 ta thấy, cả 3/3 test thể lực thành tích kiểm

tra đều có sự tăng trưởng cải thiện về thành tích kiểm tra. Trong đó

có 2/3 test sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở

0.001 = 3.106 – 4.437. Riêng test 505 sự tăng trưởng không có sự khác

ngưỡng xác suất P < 0.01- 0.001, vì đều có t2 = 4.23 – 7.84 > t0.01 –

biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05, vì có t2 = 2.02 < t0.05 = 2.201. Biểu đồ 3.3 dùng để minh họa.

14

3. Sinh viên khóa K34 – Năm thứ ba: Kết quả tính toán được trình

bày bảng 3.7 và 3.8 cho thấy:

* Cuối học kỳ 1: - Kỹ thuật: Từ bảng 3.7 ta thấy, cả 6/6 test kỹ thuật

thành tích kiểm tra đều có sự tăng trưởng cải thiện về thành tích kiểm

tra, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở

ngưỡng xác suất P < 0.001, vì đều có t1 = 3.81 – 6.68 > t 0.001 = 3.291.

- Thể lực: nhìn chung cả 3/3 test thể lực thành tích kiểm tra đều có

sự tăng trưởng cải thiện về thành tích kiểm tra, sự tăng trưởng có sự

khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.001, vì

đều có t1 = 3.86 –9.29 > t0.001 = 3.291. * Cuối học kỳ II:- Kỹ thuật: Từ bảng 3.8 ta thấy, nhìn chung cả 6/6

test kỹ thuật thành tích kiểm tra đều có sự tăng trưởng, sự tăng

trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất

P < 0.001, vì đều có t2 = 3.89 – 5.80 > t0.001 = 3.291.

- Thể lực: Từ bảng 3.8 ta thấy, nhìn chung cả 3/3 test thể lực thành

tích kiểm tra đều có sự tăng trưởng, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ

rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.01- 0.001, vì có t2 =

3.12 - 4.66 > t0.01 – 0.001 = 1.96 - 3.291. Biểu đồ 3.5 dùng để minh họa.

4. Sinh viên khóa K33 – Năm thứ tư: Kết quả tính toán được trình

bày bảng 3.9 và 3.10 cho thấy:

* Cuối học kỳ 1:- Kỹ thuật: Từ bảng 3.9 ta thấy, nhìn chung cả 6/6

test kỹ thuật thành tích kiểm tra đều có sự tăng trưởng. Trong đó có

5/6 test sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở

0.001 = 2.110 - 3.965. Riêng test phát cầu cao sâu vào ô 1mx 1m cuối sân, sự tăng trưởng không có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê

ngưỡng xác suất P < 0.05 -0.001, vì đều có t1 = 2.82 – 5.52 > t 0.05 -

ở ngưỡng xác suất P > 0.05, vì có t1 = 1.01 < t0.05 = 2.110.

Bảng 3.7: Nhịp tăng trưởng các tesy kỹ - chiến thuật và thể lực của nam SV chuyên sâu cầu lông K34 cuối học kỳ I, năm học 2013 – 2014

Lần 1

Lần 2

Tên test

w

Test TT

p

t1

Cv%

Cv%

εδx

x δ ε

1

4.26

1.45

33.97

0.11

5.36

1.09

20.30

0.06

22.93

3.81

< 0,001

2

4.59

1.09

23.82

0.07

5.67

0.87

15.33

0.05

21.00

4.82

< 0,001

3

9.36

1.39

14.81

0.05

11.28

1.26

11.13

0.03

18.63

6.42

< 0,001

4

9.38

1.43

15.19

0.05

11.49

1.35

11.79

0.04

20.15

6.68

< 0,001

t ậ u h t ỹ K

5

8.44

1.83

21.72

0.07

10.74

1.80

16.78

0.05

24.06

5.61

< 0,001

6

5.08

0.93

18.29

0.06

6.33

1.13

17.87

0.06

22.02

5.36

< 0,001

c ự

7

33.18

1.65

4.98

0.02

35.28

1.15

3.25

0.01

6.14

6.53

< 0,001

Phát cầu cao sâu vào ô 1mx1m cuối sân trong 10 quả (số quả vào ô) Phát cầu trái tay vào ô 0,2mx2,53m trong 10 quả (số quả vào ô) Di chuyển phông cầu cao sâu vào ô 1mx1m trong 20 quả (số quả vào ô) Di chuyển đập cầu dọc biên 2 góc vào ô 1mx 4,72m trong 20 quả (số quả vào ô) Di chuyển chéo sân chặt cầu chéo sân lên lưới vê cầu vào ô 1mx1,98m trong 20 quả (số quả vào ô) Chặt cầu đường thẳng ô 1mx 1,98m 10 quả (số quả vào ô) Di chuyển ngang sân đơn 1' (số lần)

l ể h T

8 Di chuyển tiến lùi 1' (số lần) 9

Test 505 (s)

30.44 2.82

1.57 0.17

5.16 5.97

0.02 0.02

33.46 2.69

1.29 0.14

3.87 5.22

0.01 0.02

9.47 4.91

9.29 3.86

< 0,001 < 0,001

Ghi chú: n = 39 t0,05 = 1.960 ; t0,01 = 2.576 ; t0,001 = 3.291

Tên test

TT

w

t2

Test

p

Bảng 3.8: Nhịp tăng trưởng các tesy kỹ - chiến thuật và thể lực của nam SV chuyên sâu cầu lông K34 cuối học kỳ II, năm học 2013 - 2014. Lần 2

Lần 3

Cv%

Cv%

x δ ε

εδx

1

5.36

1.09 20.30

0.06

6.59

1.09 16.59 0.05 20.60 4.98

< 0,001

2

5.67

0.87 15.33

0.05

6.64

1.11 16.74 0.05 15.83 4.31

< 0,001

3

11.28

1.26 11.13

0.03

12.74 1.14

8.95

0.03 12.17 5.38

< 0,001

4

11.49

1.35 11.79

0.04

13.18 1.41 10.71 0.03 13.72 5.40

< 0,001

t ậ u h t ỹ K

5

10.74

1.80 16.78

0.05

12.13 1.30 10.73 0.03 12.11 3.89

< 0,001

6

6.33

1.13 17.87

0.06

7.72

0.97 12.59 0.04 19.71 5.80

< 0,001

l

ể h T

Phát cầu cao sâu vào ô 1mx1m cuối sân trong 10 quả (số quả vào ô) Phát cầu trái tay vào ô 0,2mx2,53m trong 10 quả (số quả vào ô) Di chuyển phông cầu cao sâu vào ô 1mx1m trong 20 quả (số quả vào ô) Di chuyển đập cầu dọc biên 2 góc vào ô 1mx 4,72m trong 20 quả (số quả vào ô) Di chuyển chéo sân chặt cầu chéo sân lên lưới vê cầu vào ô 1mx1,98m trong 20 quả (số quả vào ô) Chặt cầu đường thẳng ô 1mx 1,98m 10 quả (số quả vào ô) Di chuyển ngang sân đơn 1' (số lần) Di chuyển tiến lùi 1' (số lần) Test 505 (s)

7 c 8 ự 9

35.28 33.46 2.69

1.15 1.29 0.14

3.25 3.87 5.22

0.01 0.01 0.02

36.33 1.77 36.42 1.65 2.54 0.13

0.02 4.86 0.01 4.76 5.21 0.02

2.94 3.39 5.50

3.12 3.44 4.66

< 0,01 < 0,001 < 0,001

Ghi chú: n = 39 t0,05 = 1.960 ; t0,01 = 2.576 ; t0,001 = 3.291

15

- Thể lực: nhìn chung cả 3/3 test thể lực thành tích kiểm tra đều có

sự tăng trưởng cải thiện về thành tích kiểm tra, sự tăng trưởng có sự

khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05 -

0.001, vì đều có t1 = 2.71 – 5.97 > t0.05 – 0.001 = 2.110 – 3.965. * Cuối học kỳ II: - Kỹ thuật: Từ bảng 3.10 ta thấy, nhìn chung cả 6/6

test kỹ thuật thành tích kiểm tra đều có sự tăng trưởng. Trong đó có

5/6 test, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở

ngưỡng xác suất P < 0.001, vì đều có t2 = 4.40 – 6.37 > t0.001 = 3.965.

Riêng test D/C ngang 2 góc cuối sân chặt cầu đường thẳng vào ô

1mx1.98m, sự tăng trưởng không có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05, vì có t2 = 1.67 < t0.05 = 2.110.

- Thể lực: Từ bảng 3.10 ta thấy, nhìn chung cả 3/3 test thể lực

thành tích kiểm tra đều có sự tăng trưởng, sự tăng trưởng có sự khác

biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.001, vì đều

có t2 = 4.84 – 8.76 > t0.001 = 3.291. Biểu đồ 3.7 dùng để minh họa.

Tóm lại: Qua bảng 3.4  3.10 cho thấy xu hướng phát triển trình độ kỹ chiến, thuật và thể lực của nam sinh viên chuyên sâu cầu lông

ngành GDTC Trường Đại học TDTT TP. HCM qua một năm học tập

môn chuyên sâu cả 4 khóa học từ K36 – K33, đều có sự tăng trưởng

tương đối đồng đều, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng

xác suất P < 0.05 – 0.001, cá biệt có khóa theo từng học kỳ có 1 – 2

test tăng trưởng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng

xác suất P > 0.05. Như vậy có thể thấy, nội dung chương trình giảng

dạy môn cầu lông của trường, hiện được bộ môn thực hiện khá tốt,

đảm bảo tính khoa học và hệ thống, phù hợp cho những nam sinh

viên chuyên sâu cầu lông ngành GDTC của Trường Đại học TDTT

hiện nay.

16

3.3. Xây dựng tiêu chuẩn và kiểm nghiệm đánh giá trình độ kỹ -

chiến thuật và thể lực cho SVCS cầu lông năm học 2013 – 2014.

3.3.1. Lập thang điểm xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ kỹ,

chiến thuật và thể lực cho SV chuyên sâu cầu lông ngành GDTC :

Để có cơ sở khoa học và thuận tiện cho việc xác định mức độ

thành tích của sinh viên chuyên sâu đối với từng chỉ tiêu, từng mặt

năng lực nhằm đánh giá tổng hợp các mặt của trình độ kỹ - chiến

thuật và thể lực, cũng như để so sánh về trình độ kỹ - chiến thuật và

thể lực giữa các SVCS cầu lông với nhau thông qua hệ thống điểm,

phục vụ đắc lực cho việc đánh giá kết quả học tập môn chuyên sâu

của mỗi sinh viên qua mỗi học kỳ tập luyện. Dựa vào kết quả nghiên

cứu xác định hệ thống test đặc trưng đánh giá trình độ trình độ kỹ,

chiến thuật và thể lực cho nam sinh viên chuyên sâu cầu lông các

khóa (mục 3.1), căn cứ kết quả các lần kiểm tra và công thức tính

điểm thang độ C đã trình bày ở chương 2, mục 2.1.4, tiến hành lập

thang điểm cho từng test ứng với kết quả kiểm tra cuối mỗi học kỳ

của khách thể nghiên cứu. Do trong thực tế các kết quả kiểm tra tính

bằng số lần, hay số lần không thể nhỏ hơn một đơn vị, nên phải làm tròn. Nếu theo tính toán là 0.1 0.5 thì bỏ, nếu là từ 0.6  0.9 tính thêm 1 lần hoặc 1 quả. Theo cách trên, ứng với từng thời điểm kiểm tra lập bảng điểm và được trình bày qua các bảng 3.11 3.21. 3.3.2. Phân loại tiêu chuẩn đánh giá trình độ kỹ, chiến thuật và thể

lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành GDTC.

Các bảng tính điểm về các thông số của kỹ - chiến thuật và thể lực

của sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành GDTC sau 1 năm học tập

cho phép chúng ta có thể tính điểm cho bất cứ sinh viên nào, của

khóa nào, ở bất cứ chỉ tiêu nào, yếu tố nào, hay tổng hợp tất cả các

w

Tên test

p

Test TT

t1

Bảng 3.9: Nhịp tăng trưởng các tesy kỹ - chiến thuật và thể lực của nam SV chuyên sâu cầu lông K33 cuối học kỳ I, năm học 2013 - 2014. Lần 1

Lần 2

Cv%

Cv%

εδx

x δ ε

4.67

1.19 25.46

0.13

5.06

1.11 21.96 0.11

8.00

1.01

> 0,05

1

5.00

0.97 19.40

0.10

6.11

1.02 16.73 0.08 20.00 3.34

< 0,01

2

9.44

1.15 12.17

0.06

11.72 1.32 11.26 0.06 21.52 5.52

< 0,001

3

9.67

1.75 18.09

0.09

10.94 0.80

7.33

0.04 12.40 2.82

< 0,05

4

t ậ u h t ỹ K

8.61

2.15 24.92

0.12

11.17 2.33 20.89 0.10 25.84 3.42

< 0,01

5

6.11

1.13 18.52

0.09

7.61

1.42 18.66 0.09 21.86 3.50

< 0,01

6

Phát cầu cao sâu vào ô 1mx1m cuối sân trong 10 quả (số quả vào ô) Phát cầu trái tay vào ô 0,2mx2,53m trong 10 quả (số quả vào ô) Di chuyển phông cầu cao sâu vào ô 1mx1m trong 20 quả (số quả vào ô) Di chuyển đập cầu dọc biên 2 góc vào ô 1mx 4,72m trong 20 quả (số quả vào ô) Di chuyển chéo sân chặt cầu chéo sân lên lưới vê cầu vào ô 1mx1,98m trong 20 quả (số quả vào ô) Chặt cầu đường thẳng ô 1mx 1,98m 10 quả (số quả vào ô)

l

ể h T

7 Di chuyển ngang sân đơn 1' (số lần) c 8 Di chuyển tiến lùi 1' (số lần) ự 9

Test 505 (s)

33.72 31.11 2.84

1.71 1.75 0.14

5.07 5.61 5.07

0.03 0.03 0.03

36.00 1.57 34.17 1.29 0.12 2.72

4.37 3.79 4.35

0.02 0.02 0.02

6.53 9.36 4.28

4.16 5.97 2.71

< 0,001 < 0,001 < 0,05

Ghi chú: n = 18-1 t0,05 = 2.110 ; t0,01 = 2.898 ; t0,001 = 3.965

Tên test

w

Test TT

p

t2

Bảng 3.10: Nhịp tăng trưởng các tesy kỹ - chiến thuật và thể lực của nam SV chuyên sâu cầu lông K33 cuối học kỳ II, năm học 2013 - 2014. Lần 2

Lần 3

Cv%

Cv%

x δ ε

x δ ε

1

5.06

1.11 21.96

0.11

6.78

0.88 12.96 0.06 29.11 5.16

< 0,001

6.11

1.02 16.73

0.08

7.61

0.78 10.22 0.05 21.86 4.95

< 0,001

2

3

11.72

1.32 11.26

0.06

14.50 1.29

8.93

0.04 21.19 6.37

< 0,001

10.94

0.80

7.33

0.04

12.89 1.13

8.78

0.04 16.32 5.95

< 0,001

4

t ậ u h t ỹ K

11.17

2.33 20.89

0.10

14.22 1.80 12.66 0.06 24.07 4.40

< 0,001

5

6

7.61

1.42 18.66

0.09

8.39

1.38 16.43 0.08

9.72

1.67

> 0,05

Phát cầu cao sâu vào ô 1mx1m cuối sân trong 10 quả (số quả vào ô) Phát cầu trái tay vào ô 0,2mx2,53m trong 10 quả (số quả vào ô) Di chuyển phông cầu cao sâu vào ô 1mx1m trong 20 quả (số quả vào ô) Di chuyển đập cầu dọc biên 2 góc vào ô 1mx 4,72m trong 20 quả (số quả vào ô) Di chuyển chéo sân chặt cầu chéo sân lên lưới vê cầu vào ô 1mx1,98m trong 20 quả (số quả vào ô) Chặt cầu đường thẳng ô 1mx 1,98m 10 quả (số quả vào ô)

l

ể h T

7 Di chuyển ngang sân đơn 1' (số lần) c 8 Di chuyển tiến lùi 1' (số lần) ự 9

Test 505 (s)

38.67 1.61 41.06 3.08 0.11 2.54

36.00 34.17 2.72

1.57 1.29 0.12

0.02 0.02 0.02

4.16 7.49 4.29

5.03 7.14 0.02 0.04 18.32 8.76 4.84 6.98 0.02

< 0,001 < 0,001 < 0,001

4.37 3.79 4.35 Ghi chú: n = 18-1 t0,05 = 2.110 ; t0,01 = 2.898 ; t0,001 = 3.965

17

chỉ tiêu. Tuy nhiên để dễ dàng, thuận tiện cho việc lượng hóa các yếu

tố khác nhau trong đánh giá, phân loại trình độ kỹ - chiến thuật và

thể lực của sinh viên chuyên sâu cầu lông. Đề tài phân loại tiêu

chuẩn từng chỉ tiêu thang điểm 10 thành 5 mức theo quy ước sau :

từ 9 - 10 điểm. - Tốt

từ 7 - < 9 điểm. - Khá

từ 5 - < 7 điểm. - Trung bình

từ 3 - < 5 điểm. - Kém

từ 0 - < 3 điểm. - Rất kém

Từ quy ước trên, theo thang điểm đã lập ở mục 3.3.1. (bảng 3.11  3.21), mỗi chỉ tiêu riêng biệt, là cơ sở lập bảng phân loại từng yếu tố hoặc tổng hợp các yếu tố thành phần của trình độ kỹ chiến thuật và

thể lực cho nam SV chuyên sâu cầu lông. Như vậy, đánh giá tổng

hợp trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho nam SV chuyên sâu cầu

lông gồm 09 chỉ tiêu ứng với tổng điểm tối đa là 90 điểm. Tất nhiên

việc phân loại tổng hợp trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cũng

được quy ước theo 5 mức trên. Qua tính toán kết quả phân loại từng

yếu tố và tổng hợp trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho nam SV

CS cầu lông được giới thiệu qua bảng 3.23:

Bảng 3.23: Phân loại từng yếu tố và tổng hợp trình độ

kỹ - chiến thuật và thể lực theo thang điểm 10.

TT

Yếu tố

Tốt

Khá

Kém

1 2 3

Thể lực (3 test) Kỹ thuật (6 test) Tổng hợp (9 test)

27 - 30 54 - 60 81 - 90

21 - < 27 42 - < 54 63 - < 81

Mức phân loại Trung bình 15 - < 21 30 - < 42 45 - < 63

9 - < 15 18 - < 30 27 - < 45

Rất kém 0 - < 09 0 - < 18 0 - < 27

3.3.3. Cách tính tổng điểm chung nhằm đánh giá trình độ kỹ -

chiến thuật và thể lực cho nam sinh viên chuyên sâu cầu lông.

18

Tổng điểm các yếu tố là giá trị đánh giá tổng hợp trình độ kỹ -

chiến thuật và thể lực của cho nam sinh viên chuyên sâu cầu lông.

Tức là tính tổng điểm của cả 3 yếu tố thành phần theo công thức sau;

Tổng điểm chung M = m thể lực + m kỹ chiến thuật. Tra bảng phân loại tổng hợp trình độ kỹ, chiến thuật và thể lực

(bảng 3.23) ta thấy tổng điểm của sinh viên đạt được nằm trong

khoảng nào, đạt mức phân loại nào theo cách phân loại.

3.3.4. Kiểm nghiệm các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp trình độ kỹ,

chiến thuật và thể lực của cho nam SV chuyên sâu cầu lông ngành

GDTC từ khóa K33 - K36 năm học 2013 – 2014.

Với mục đích kiểm nghiệm các tiêu chuẩn của các chỉ tiêu đánh

giá trình độ kỹ, chiến thuật và thể lực cho nam sinh viên chuyên sâu

cầu lông. Dựa theo bảng thang điểm đã lập và cách phân loại từng

chỉ tiêu, từng yếu tố thành phần của trình độ kỹ - chiến thuật và thể

lực đã trình bày ở mục 3.3.1 và 3.3.2. Căn cứ vào kết quả kiểm tra ở

cuối từng học kỳ cả kỹ chiến thuật và thể lực, đề tài tiến hành vào

điểm từng chỉ tiêu và xếp loại tổng hợp trình độ kỹ chiến thuật và thể

lực cho nam SV chuyên sâu cầu lông, theo thang điểm 10 điểm, kết quả được trình bày qua bảng 3.24  3.34. Qua bảng ta thấy: * Kết quả vào điểm khóa K36 năm thứ nhất:

- Đầu học kỳ II: Qua bảng 3.24 ta thấy, Ở lần đầu kiểm tra số sinh

viên đạt loại giỏi là 0%, khá là 0%, trung bình là 14 sinh viên chiếm

tỷ lệ 51.85% và 13 sinh viên xếp loại kém chiếm tỷ lệ 48.15%.

- Cuối học kỳ II: Qua bảng 3.25 ta thấy, số sinh viên đạt loại giỏi là

0%, khá là 5 chiếm tỷ lệ 18.52%%, trung bình là 18 sinh viên chiếm

tỷ lệ 66.67% và 4 sinh viên xếp loại kém chiếm tỷ lệ 14.81%.

* Kết quả vào điểm khóa K35 năm thứ hai:

19

- Đầu học kỳ I: Qua bảng 3.26 ta thấy, số sinh viên đạt loại giỏi là

0%, khá là 0%, trung bình là 6 sinh viên chiếm tỷ lệ 50% và 6 sinh

viên xếp loại kém chiếm tỷ lệ 50%.

- Cuối học kỳ I: Qua bảng 3.27 ta thấy, số sinh viên đạt loại giỏi là

0%, khá là là 02 sinh viên chiếm tỷ lệ 16.67%, trung bình là 6 sinh

viên chiếm tỷ lệ 50% và 4 sinh viên xếp loại kém chiếm tỷ lệ 33.33%

- Cuối học kỳ II: Qua bảng 3.28 ta thấy, số sinh viên đạt loại giỏi là

0%, khá là 4 sinh viên chiếm tỷ lệ 33.33%, trung bình là 5 sinh viên

chiếm tỷ lệ 41.67% và 3 sinh viên xếp loại kém chiếm tỷ lệ 25%.

* Kết quả vào điểm khóa K34 năm thứ ba:

- Đầu học kỳ I: Qua bảng 3.29 ta thấy, Ở lần đầu kiểm tra số sinh

viên đạt loại giỏi là 0%, khá là 0%, trung bình là 7 sinh viên chiếm tỷ

lệ 17.95%, có 31 sinh viên xếp loại kém chiếm tỷ lệ 79.49% và có

một sinh viên bị xếp loại rất kém chiếm tỷ lệ 2.56%.

- Cuối học kỳ I: Qua bảng 3.30 ta thấy, số sinh viên đạt loại giỏi là

0%, khá là 2 SV chiếm tỷ lệ 5.11%, trung bình là 28 sinh viên chiếm

tỷ lệ 71.79% và có 9 sinh viên xếp loại kém chiếm tỷ lệ 23.1%.

- Cuối học kỳ II: Qua bảng 3.31 ta thấy, số sinh viên đạt loại giỏi là

0%, khá là 6 SV chiếm tỷ lệ 15.38%, trung bình là 22 sinh viên

chiếm tỷ lệ 56.41% và 11 SV xếp loại kém chiếm tỷ lệ 28.21%.

* Kết quả vào điểm khóa K33 năm thứ tư::

- Đầu học kỳ I: Qua bảng 3.32 ta thấy, ở lần đầu kiểm tra số sinh

viên đạt loại giỏi là 0%, khá là 0%, trung bình là 11 sinh viên chiếm

tỷ lệ 61.11% và 7 sinh viên xếp loại kém chiếm tỷ lệ 38.89%.

- Cuối học kỳ I: Qua bảng 3.33 ta thấy, số sinh viên đạt loại giỏi là

0%, khá là 2 sinh viên chiếm tỷ lệ 11.11%, trung bình là 11 sinh viên

chiếm tỷ lệ 61.12% và 5 SV xếp loại kém chiếm tỷ lệ 27.77%

20

- Cuối học kỳ II: Qua bảng 3.34 ta thấy, số sinh viên đạt loại giỏi là

0%, khá có 3 sinh viên chiếm tỷ lệ 16.67%, trung bình là 10 sinh

viên chiếm tỷ lệ 55.56% và 5 SV xếp loại kém chiếm tỷ lệ 27.77%.

Tóm lại: Kết quả kiểm nghiệm theo hệ thống test đánh giá trình

độ kỹ, chiến thuật và thể lực cùng thang điểm tiêu chuẩn đã lập, ứng

với từng thời điểm kiểm tra cho từng khóa học đã cho thấy, nhìn

chung toàn bộ nội dung chương trình và triển khai công tác giảng

dạy môn CS cầu lông cho các khóa từ năm nhất đến năm tư là phù

hợp với đối tượng, đảm bảo phù hợp tính khoa học, tính quy luật.

CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Đánh giá thực trạng sử dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá trình

độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho SV chuyên sâu cầu lông ngành

GDTC Trường Đại học TDTT TP. HCM.

Qua đánh giá thực trạng việc sử dụng hệ thống các test đánh giá

trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho SVCS cầu lông ngành GDTC

tại Trường Đại học TDTT, có thể thấy còn có một số bất cập như nội

dung kiểm tra cho từng học phần nhìn chung còn ít, nên đánh giá

chưa toàn diện các nội dung kỹ - chiến thuật đã học, yêu cầu độ khó

chưa cao, không kích thích sự nỗ lực và tính tích cực tập luyện để

nâng cao trình độ. Mặt khác các test đánh giá còn thiếu tính thống

nhất theo một hệ thống xuyên suốt qua các học kỳ, nên việc kiểm

soát và đánh giá sẽ khó chính xác. Do vậy rất cần có một hệ thống

test đánh giá có tính thống nhất xuyên suốt, mang tính toàn diện,

khách quan và chính xác, đảm bảo cho sinh viên cần phải nỗ lực và

tích cực tập luyện,vừa nâng cao trình độ, vừa đạt kết quả học tập cao.

21

4.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và ứng dụng đánh giá trình độ kỹ

- chiến thuật và thể lực cho SV chuyên sâu cầu lông ngành

GDTC năm học 2013 – 2014.

4.2.1. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá trình độ kỹ - chiến

thuật và thể lực cho SV chuyên sâu cầu lông ngành GDTC.

Như đã trình bày ở chương 3, mục 3.1 để lựa chọn hệ thống các

test có đầy đủ cơ sở khoa học nhằm đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật

và thể lực cho SV chuyên sâu cầu lông ngành GDTC Trường Đại

học TDTT TP.HCM, trong quá trình nghiên cứu đề tài tiến hành

nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng hệ

thống các test đã và đang được sử dụng để đánh giá, lược bớt những

test có tính khả thi kém hay ít có giá trị hoặc trùng lặp về tính thông

báo của test, thu thập ý kiến của các giáo viên, HLV, chuyên gia

bằng phiếu phỏng vấn, cuối cùng là thông qua việc kiểm nghiệm độ

tin cậy của các chỉ tiêu, các test lựa chọn. Qua đó, đã chọn được 09

test có đầy đủ cơ sở khoa học, tính khách quan, đảm bảo độ tin cậy

để đánh giá toàn diện trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực xuyên suốt

qua các học kỳ cho đối tượng khảo sát từ năm nhất đến năm tư.

4.2.2. Ứng dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá trình độ kỹ - chiến

thuật và thể lực cho nam SV chuyên sâu cầu lông ngành GDTC

Trường Đại học TDTT TP. HCM qua năm học 2013 – 2014.

Việc ứng dụng các test đánh giá trình độ chuyên môn cho sinh

viên cầu lông ngành GDTC, sau một năm học tập cho thấy:

Sau từng học kỳ sinh viên cả 4 khóa đều có sự tăng trưởng về

thành tích kiểm tra kỹ - chiến thuật và thể lực, trong đó về thể lực thì

khóa đại học K36 tăng trường nhiều nhất, tiếp đến là khóa đại học

K35, sau nữa là khóa đại học K33, cuối cùng là khóa đại học K34

22

tăng trường thấp nhất nhưng ổn định ở mức cao. Còn về kỹ chiến

thuật khóa đại học K36 tăng trường nhiều nhất, tiếp đến là khóa đại

học K35, sau nữa là khóa đại học K34, cuối cùng là khóa đại học

K33 tăng trường thấp nhất nhưng ổn định ở mức cao là phù hợp với

quy luật hoàn thiện kỹ năng động tác.

4.3. Xây dựng tiêu chuẩn và kiểm nghiệm đánh giá trình độ kỹ -

chiến thuật và thể lực cho SVCS cầu lông năm học 2013 – 2014.

4.3.1. Lập thang điểm xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ kỹ,

chiến thuật và thể lực cho SV chuyên sâu cầu lông ngành GDTC.

- Để lập thang điểm xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ kỹ -

chiến thuật và thể lực cho SV chuyên sâu cầu lông ngành GDTC, đề

tài sử dụng phương pháp tính điểm theo thang độ C là phù hợp với

tình hình thực tế hiện nay, đảm bảo độ tin cậy và có cơ sở khoa học.

- Việc phân tích và đánh giá được thực hiện trên chính đối tượng

khảo sát là sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành GDTC trường đại

học TDTT TP.HCM, điều này chứng tỏ quy trình giảng dạy mà bộ

môn đang áp dụng là hòan toàn hợp lý và đảm bảo tính khoa học,

phù hợp với thực tiễn có thể áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá trình độ

kỹ - chiến thuật, thể lực của sinh viên chuyên sâu cầu lông đã được

nghiên cứu để đánh giá cho các khóa sau.

4.3.2. Kiểm nghiệm đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực

cho SV CS cầu lông ngành GDTC qua năm học 2013 – 2014.

Việc kiểm nghiệm được thực hiện thông qua kết quả từng lần

kiểm tra cho từng khóa học, căn cứ vào bảng điểm tiêu chuẩn cho

từng khóa học ở từng lần kiểm tra phù hợp với thực tiễn, có tính

khoa học làm cơ sở vào điểm và phân loại tổng hợp. Cách làm như

vậy đủ chứng minh được thực tiễn giảng dạy của bộ môn cầu lông đã

23

cho kết quả khà quan khi số lượng sinh viên xếp loại yếu đều có xu

hướng giảm dần, trong khi số lượng nam sinh viên xếp loại trung

bình và khá tăng lên qua mỗi học kỳ ở cả 4 khóa từ năm thứ nhất đến

năm thứ tư. Vì thế các kết quả thu được là hết sức khách quan và có

tính thực tiễn và có độ tin cậy cao. Một thực tế là sau 1 năm học tập

ở cả 4 khóa đều không có sinh viên nào được xếp loại tốt. Điều đó

khiến ta cần phải suy nghĩ, phải chăng trong tập luyện cần phải có

tính “bứt phá”, có như vậy mới nâng cao hơn hẳn trình độ kỹ - chiến

thuật và thể lực thì mới tạo ra sinh viên xếp loại tốt.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN: Từ kết quả nghiên cứu, đề tài có một số kết luận sau:

1. Kết quả nghiên cứu thực trạng việc sử dụng các test để đánh giá

trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho nam SVCS cầu lông ngành

GDTC cho thấy, còn có sự chưa thống nhất giữa các chương trình

trong kiểm tra và đánh giá cả về số lượng và nội dung test kiểm tra

đánh giá, trong chương trình hiện hành số lượng test kiểm tra còn ít,

chưa đảm bảo tính toàn diện và thiếu tính xuyên suốt thống nhất, nên

khó đánh giá chính xác trình độ chuyên môn của sinh viên.

2. Qua 4 bước lựa chọn có cơ sở khoa học, đặc biệt sử dụng rest

test đánh giá độ tin cậy của test đã xác định được 06 test đánh giá

trình độ kỹ - chiến thuật và 03 test đánh giá trình độ thể lực cho sinh

viên chuyên sâu cầu lông ngành GDTC, đảm bảo tính khách quan,

tính thống nhất xuyên suốt từ năm thứ nhất đến năm thứ tư.

Ứng dụng hệ thống 09 bài test đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật và

thể lực cho SV chuyên sâu cầu lông theo từng học kỳ của từng năm

học, xuyên suốt từ năm thứ nhất đến năm thứ tư cho thấy ở các chỉ

tiêu, nam sinh viên chuyên sâu các khóa đều có sự tăng trưởng về

24

thành tích sau mỗi học kỳ, điều đó chứng tỏ các chỉ tiêu được lựa

chọn là phù hợp với trình độ của đối tượng nghiên cứu.

3. Đề tài đã xây dựng được bảng điểm tiêu chuẩn, tiêu chuẩn phân

loại, từng chỉ tiêu, từng yếu tố và tổng hợp trình độ kỹ - chiến thuật

và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành GDTC.

Qua kiểm nghiệm cách đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể

lực thông qua tổng điểm các yếu tố thành phần được số điểm sau:

Phân loại

Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Học kỳ 2 đến học kỳ 8 (tổng điểm tối đa là 90 điểm) 81 - 90 63 - < 81 45- < 63 27- < 45 0 - < 27

KIẾN NGHỊ: Từ kết luận trên đề tài có kiến nghị sau:

1. Đề nghị bộ môn cầu lông Trường Đại học TDTT TP. Hồ Chí

Minh xem xét có thể ứng dụng hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá

trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông

từ năm thứ nhất đến năm thứ tư được nghiên cứu trong đề tài vào

thực tiễn để kiểm tra đánh giá trình độ chuyên môn cho sinh viên

chuyên sâu cầu lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT TP.HCM.

2. Đề nghị Ban Giám hiệu Trường Đại học TDTT TP. Hồ Chí

Minh xem xét và có ý kiến chỉ đạo cho các bộ môn có thể tiến hành

nghiên cứu cải tiến hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ chuyên

môn của một số môn thể thao cho phù hợp với đặc điểm chuyên

môn, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong

thời gian tới.