BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------
VÕ NGUYỄN NGUYÊN HOÀI
TÍN DỤNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ: MÔ HÌNH SVAR
Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------
VÕ NGUYỄN NGUYÊN HOÀI
TÍN DỤNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ: MÔ HÌNH SVAR
Ở VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : GS.TRẦN NGỌC THƠ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích
dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác
cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.
TP.HCM, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Võ Nguyễn Nguyên Hoài
ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
1. Giới thiệu: ......................................................................................... 4
2.1.
Cơ sở lý thuyết về chính sách tiền tệ và các kênh truyền dẫn: ..................... 5
2.1.1. Chính sách tiền tệ: .................................................................................... 5
2.1.2. Sự hoạt động của hệ thống kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ: ............... 6
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của cơ chế dẫn truyền: ........... 14
2.2.
Các nghiên cứu thực nghiệm: ..................................................................... 18
2.2.1. Nghiên cứu về truyền dẫn tiền tệ quốc tế: .............................................. 18
2.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm truyền dẫn tiền tệ tại Việt Nam: ..................... 21
2.3.
Các “puzzle” trong VAR: ........................................................................... 24
2. Tóm lƣợc nghiên cứu: ..................................................................... 5
3.1.
Tổng quan về mô hình vecto tự hồi quy cấu trúc (SVAR) ......................... 25
3.2.
Các biến trong mô hình: ............................................................................. 27
3.3.
Thiết lập các ràng buộc cho mô hình SVAR: ............................................. 30
3.4.
Dữ liệu và các kiểm định ban đầu: ............................................................. 33
3.4.1. Bảng tổng hợp dữ liệu: ........................................................................... 33
3.4.2. Kiểm định tính dừng: .............................................................................. 33
3.4.3. Lựa chọn độ trễ tối ưu: ........................................................................... 34
3.4.4. Kiểm định tính ổn định của mô hình ...................................................... 34
3. Thiết lập mô hình SVAR: ............................................................. 25
iii
4.1.
Phân tích hàm phản ứng xung (IRF) .......................................................... 35
4.1.1. Phản ứng của các biến trong nước trước cú sốc khu vực nước ngoài: ... 35
4.1.2. Phản ứng của các biến nội địa trước cú sốc của 2 biến đại diện cho tình
hình kinh tế trong nước: ............................................................................................... 38
4.1.3. Phân tích các kênh truyền dẫn ................................................................ 41
4.2.
Phân tích phân rã phương sai: .................................................................... 45
4.2.1. Kết quả phân rã phương sai đối với biến sản lượng: .............................. 46
4.2.2. Kết quả phân rã phương sai đối với biến lạm phát:................................ 47
4.2.3. Kết quả phân rã phương sai đối với biến lãi suất: .................................. 48
4.2.4. Kết quả phân rã phương sai đối với biến tín dụng: ................................ 50
4.2.5. Kết quả phân rã phương sai đối với biến tỷ giá thực hiệu dụng: ........... 51
4.3.
Thảo luận kết quả: ...................................................................................... 52
4. Dự đoán và kết quả: ...................................................................... 35
5. Kết luận: ......................................................................................... 54
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
NHNN Ngân Hàng Nhà Nước
NHTM Ngân Hàng Thương Mại
NHTW Ngân Hàng Trung Uơng
REER Tỷ giá thực đa phương hiệu dụng
SBV Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam
SVAR Vector tự hồi quy cấu trúc
VAR Vector tự hồi quy
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Khảo sát vai trò của từng kênh dẫn truyền ở sáu nền kinh tế khác
nhau.
Bảng 3.1: Hệ thống các biến trong mô hình.
Bảng 3.2: Kiểm định ADF về tính dừng các biến.
Bảng 3.3: Kiểm định độ trễ tối ưu của mô hình.
Bảng 3.4: Kiểm định Portmanteau.
Bảng 3.5: Kiểm định tính ổn định của mô hình.
Bảng 4.1: Phân rã phương sai biến sản lượng.
Bảng 4.2: Phân rã phương sai biến lạm phát.
Bảng 4.3: Phân rã phương sai biến lãi suất.
Bảng 4.4: Phân rã phương sai biến tín dụng.
Bảng 4.5: Phân rã phương sai biến tỷ giá thực hiệu dụng.
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Hai giai đoạn của cơ chế dẫn truyền chính sách tiền tệ.
Hình 2.2: Từ lãi suất đến lạm phát- cơ chế dẫn truyền của chính sách tiền tệ.
Hình 2.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự dẫn truyền chính sách tiền tệ.
Hình 4.1: Phản ứng của các biến trong nước trước cú sốc giá hàng hóa thế
giới.
Hình 4.2: Phản ứng của các biến trong nước trước cú sốc sản lượng Hoa Kỳ.
Hình 4.3: Phản ứng của lạm phát, tín dụng và lãi suất trước biến động của sản
lượng trong nước.
Hình 4.4: Phản ứng của các biến nội địa trước biến động của lạm phát trong
nước.
Hình 4.5: Phản ứng của các biến nội địa đối với lãi suất.
Hình 4.6: Phản ứng của sản lượng thực đối với tín dụng.
Hình 4.7: Phản ứng của sản lượng danh nghĩa đối với tín dụng.
Hình 4.8: Phản ứng của lạm phát đối với tín dụng.
Hình 4.9: Phản ứng của sản lượng thực, lạm phát đối với REER.
Hình 4.10: Phản ứng của sản lượng danh nghĩa đối với REER.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chính sách tiền tệ là một công cụ quan trọng để chính phủ thực hiện
chức năng can thiệp vào nền kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi
các quốc gia vẫn chưa thoát khỏi tình trạng trì trệ từ cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới năm 2008. Tuy nhiên, các nghiên cứu về chính sách tiền tệ tại Việt
Nam vẫn chủ yếu dừng lại trên khía cạnh lí thuyết và có khá ít những nghiên
cứu thực nghiệm dưới góc nhìn định lượng. Vì vậy để phục vụ cho quá trình
hoạch định chính sách trong bối cảnh thực trạng nền kinh tế vĩ mô Việt Nam
trong những năm gần đây liên tục gặp nhiều bất ổn, bài nghiên cứu đã tiến
hành mô hình hóa chính sách tiền tệ tại Việt Nam theo phương pháp tiếp cận
SVAR (vector tự hồi quy cấu trúc). Thông qua đó tạo nền tảng cơ sở khoa học
trong điều hành chính sách tiền tệ và góp phần nâng cao tính hiệu quả cho các
quyết định chính sách được đưa ra.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu tiến hành mô hình hóa chính sách tiền tệ tại Việt Nam
theo phương pháp SVAR. Thông qua kết quả hàm phản ứng đẩy và phân rã
phương sai, bài nghiên cứu tập trung làm rõ một số vấn đề sau:
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của tín dụng và chính sách tiền tệ lên
tổng thể nền kinh tế.
- So sánh vai trò của các kênh truyền dẫn lên sản lượng thực và lạm
phát tại Việt Nam;
- Xem xét mức độ và thời gian tác động của một cú sốc chính sách;
2
- Đưa ra các khuyến nghị trong việc lựa chọn và thực thi công cụ chính
sách thích hợp ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu sử dụng chủ yếu phương pháp định lượng, thống kê, so
sánh, phân tích và tổng hợp nhằm làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu. Đối
với việc định lượng, bài nghiên cứu sử dụng mô SVAR để mô hình hóa kinh
tế vĩ mô mà cụ thể ở đây là khuôn khổ chính sách tiền tệ và tác động của nó
lên tổng thể nền kinh tế. Bộ dữ liệu được sử dụng lấy từ quý 4 năm 1998 đến
quý 4 năm 2012.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung chính bao gồm:
Phần 1: Giới thiệu về bài nghiên cứu;
Phần 2: Tóm lược các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về kênh truyền
dẫn chính sách tiền tệ;
Phần 3: Thiết lập mô hình SVAR truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt
Nam;
Phần 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm;
Phần 5: Kết luận chung của bài nghiên cứu.
5. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU CÔNG TRÌNH
Về mặt lý luận, đề tài đã hệ thống được một số nghiên cứu về chính sách
tiền tệ và hệ thống các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ, chỉ ra được những
yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách tiền tệ. Từ đó rút
3
ra kết luận về một khuôn khổ chính sách tiền tệ đặc thù cho nền kinh tế Việt
Nam.
Về mặt thực tiễn, đề tài tiến hành xây dựng một mô hình lượng hóa các
tác động từ chính sách tiền tệ của Việt Nam. Từ đó cung cấp những cơ sở cho
những nhà làm chính sách trong quá trình ra quyết định về việc lựa chọn công
cụ tác động, thời gian cũng như liều lượng các tác động nhằm đạt được các
mục tiêu về ổn định nền kinh tế vĩ mô.
6. HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Việc phân tích sự thay đổi của chính sách tiền tệ trước và sau khủng
hoảng kinh tế toàn cầu 2008 cũng như xem xét chính sách tiền tệ trong dài
hạn là một hướng nghiên cứu tiếp theo nếu dữ liệu có thể thu thập được.
Đề tài có thể mở rộng theo hướng xem xét tổng thể nền kinh tế, trong đó
mô hình SVAR được xây dựng bao gồm mối quan hệ tác động qua lại của cả
chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa. Việc có thể lượng hóa được mối
quan hệ này trong một mô hình động tổng quát sẽ là một hướng nghiên cứu
mở rộng mang ý nghĩa ứng dụng thực tiễn cao.
4
1. Giới thiệu:
Tín dụng là một biến số vĩ mô quan trọng tác động đến các hoạt động
kinh tế. Ngược lại nó cũng chịu ảnh hưởng từ tình trạng nền kinh tế. Chẳng
hạn, chi tiêu được tài trợ bởi tốc độ tăng trưởng tín dụng làm gia tăng sản
lượng, nhưng đồng thời tốc độ tăng trưởng sản lượng cao lại thúc đẩy nhu cầu
về tín dụng để tài trợ cho việc chi tiêu nhiều hơn. Vì vậy, bài nghiên cứu dùng
mô hình vector tự hồi quy cấu trúc (SVAR) để kiểm tra mối quan hệ giữa tín
dụng và các biến khác của nền kinh tế. Phương pháp SVAR được sử dụng vì
nó có thể giải thích cho các mối quan hệ nội sinh, và có thể tóm tắt các mối
quan hệ thực nghiệm mà không cần đặt quá nhiều giới hạn lên các dữ liệu.
Mối quan hệ giữa tín dụng và chính sách tiền tệ hầu hết được xem xét
qua kênh tín dụng là kênh mà chính sách tiền tệ sẽ tác động đến việc điều
chỉnh khối lượng các khoản vay của các tổ chức tín dụng. Đây là câu chuyện
về phía cung tín dụng. Bên cạnh đó, sự thay đổi trong chính sách tiền tệ cũng
ảnh hưởng đến phía cầu tín dụng. Cả hai phía đều cho rằng thắt chặt tiền tệ sẽ
đi kèm với tốc độ tăng trưởng tín dụng yếu hơn. Mặt khác, lãi suất cũng thay
đổi từ việc thay đổi tốc độ tăng trưởng tín dụng. Vì tốc độ tăng trưởng tín
dụng nhanh thường kéo theo lạm phát, và NHTW bắt đầu có những động thái
phản hồi kéo lãi suất tăng cao.
Tín dụng được xem là chủ đề của nhiều bài nghiên cứu, tuy nhiên chưa
có bài nghiên cứu nào ở Việt Nam sử dụng mô hình kinh tế mở rộng với
phương pháp SVAR để kiểm tra mối quan hệ đồng thời giữa tổng tín dụng với
các hoạt động kinh tế cũng như chính sách tiền tệ. Vì vậy mục tiêu của bài
nghiên cứu là: (i) Tìm hiểu mối quan hệ giữa tín dụng và các biến vĩ mô chính
của nền kinh tế; (ii) Đánh giá vai trò của các kênh truyền dẫn lên sản lượng
thực và lạm phát tại Việt Nam; (iii) Xem xét mức độ và thời gian tác động của
5
một cú sốc chính sách. Những phân tích này cũng là cơ sở để nghiên cứu đưa
ra các khuyến nghị trong việc lựa chọn và thực thi công cụ chính sách thích
hợp ở Việt Nam trong thời gian tới.
Nội dung bài nghiên cứu bao gồm: (1) Giới thiệu về bài nghiên cứu; (2)
Tóm lược các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về kênh truyền dẫn chính
sách tiền tệ; (3) Thiết lập mô hình SVAR truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt
Nam; (4) Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ; (5) Kết luận.
2. Tóm lƣợc nghiên cứu:
2.1. Cơ sở lý thuyết về chính sách tiền tệ và các kênh truyền dẫn:
2.1.1. Chính sách tiền tệ:
Theo Luật NHNN 2010, chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về
tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết
định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết
định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.
Những thay đổi trong chính sách tiền tệ bắt nguồn từ việc phản ứng lại
với các cú sốc trong và ngoài nước sẽ gây sức ép lên việc duy trì các nhiệm
vụ chính sách mục tiêu. NHTW thực hiện việc thay đổi chính sách thông qua
điều chỉnh các công cụ cơ bản của mình, thường là qua điều chỉnh lãi suất
ngắn hạn, cung tiền hoặc tổng hạn mức tín dụng của các ngân hàng thương
mại. Những công cụ này sẽ ảnh hưởng đến tổng thể nền kinh tế qua hàng loạt
các cơ chế truyền dẫn khác nhau và cuối cùng là đến mục tiêu cuối cùng của
chính sách. Vì vậy, một cách hiệu quả để hiểu rõ sự vận hành của chính sách
tiền tệ là tập trung vào từng động thái riêng biệt của NHTW và cơ chế dẫn
truyền mà thông qua đó những động thái này phát huy ảnh hưởng của mình.
6
2.1.2. Sự hoạt động của hệ thống kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ:
Kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ được xem là hệ thống một chuỗi các
nguyên nhân có ảnh hưởng đến mối liên hệ kết nối giữa chính sách tiền tệ với
sản lượng thực và lạm phát. Sự hình thành các kênh vận hành này ở một quốc
gia được xem là cơ chế dẫn truyền chính sách tiền tệ ở quốc gia đó.
2.1.2.1. Phân tích các kênh truyền dẫn:
Hệ thống truyền dẫn tiền tệ bao gồm bốn kênh chính1: (a) Kênh lãi suất,
(b) Kênh giá cả tài sản (kênh tỷ giá, kênh giá cổ phiếu, kênh giá bất động
sản), (c) Kênh tín dụng, (d) Kênh kì vọng.
a, Kênh lãi suất
Một trong những kênh truyền dẫn phổ biến nhất thường được nhắc đến
đó là kênh lãi suất. Trong đó, một sự gia tăng cung tiền sẽ làm giảm lãi suất
thực và điều này tiếp đến kích thích đầu tư và gia tăng sản lượng nền kinh tế.
Cơ chế vận hành của chính sách tiền tệ lên lãi suất thực được đặt dưới giả
định về một mức giá cả kém linh hoạt. Theo đó một mức lãi suất danh nghĩa
thấp sẽ kéo theo lãi suất thực thấp, vì trong ngắn hạn giá cả (đại diện cho nhân
tố lạm phát) được xem là cố định. Liên hệ giữa lãi suất thực ngắn hạn và dài
hạn sẽ được giải thích dựa vào học thuyết kì vọng hợp lí về cấu trúc kì hạn
của lãi suất. Đầu tiên là để kích thích nền kinh tế, NHTW sẽ gia tăng lượng
cung tiền (M) dẫn đến lãi suất danh nghĩa ngắn hạn giảm, ví dụ như giảm lãi
suất cơ bản (i) (ở đây giả định rằng NHTW có đủ khả năng để điều hành thị
trường mở sao cho có thể thay đổi lượng cung tiền nhằm điều chỉnh lãi suất
theo hướng xác định). Một mức lãi suất danh nghĩa ngắn hạn thấp hơn cuối
1Theo Federic S. Minshkin (1996)
cùng sẽ gây giảm lãi suất thực trong ngắn hạn (rs) và kéo theo sự sụt giảm của
7
lãi suất thực trong dài hạn (rl). Cuối cùng, sự thay đổi trong lãi suất thực trong
dài hạn, đến lượt nó sẽ gây ra tác động kích thích (hạn chế) tiêu dùng (C), và
quan trọng hơn là làm tăng đầu tư (I) dẫn đến tăng sản lượng nền kinh tế(Y).
Thậm chí ngay cả khi chúng ta không giả định về sự cứng nhắc của giá cả
trong ngắn hạn thì kênh lãi suất vẫn có những tác động nhất định. Một sự gia
tăng cung tiền sẽ làm tăng lạm phát kì vọng và làm giảm lãi suất thực dẫn đến
tiêu dùng và đầu tư nhiều hơn và sản lượng cũng sẽ tăng lên. Mối liên hệ này
được thể hiện như sau:
M ↑→ i ↓→ rs↓→ rl↓ → I, C ↑→ Y↑
b, Kênh giá tài sản
Khi nói về kênh truyền dẫn giá tài sản, Mishkin (1996) đề cập đến ba
công cụ chính đó là giá cổ phiếu, giá bất động sản và giá tiền tệ (hay tỉ giá)
bởi chúng sẽ tác động đến quyết định đầu tư và tiêu dùng của không chỉ bộ
phận doanh nghiệp mà còn cả bộ phận dân cư trong nền kinh tế.
Kênh tỷ giá hối đoái
Một kênh truyền dẫn khác mà thông qua đó chính sách tiền tệ có thể gây
ảnh hưởng đến sản lượng và lạm phát đó là kênh tỷ giá hối đoái. Ý tưởng cơ
bản về hoạt động của kênh này là: Khi NHTW tăng cung tiền nó sẽ làm giảm
lãi suất danh nghĩa ngắn hạn cũng như lãi suất thực ngắn hạn. Một mức lãi
suất thực ngắn hạn thấp hơn hàm ý rằng những tài sản định giá bằng nội tệ sẽ
trở nên kém hấp dẫn so với những tài sản nước ngoài dẫn đến sụt giảm trong
cầu nội tệ. Việc định giá thấp nội tệ cũng đồng nghĩa với việc hàng hóa trong
nước lúc này sẽ rẻ hơn so với hàng hóa nước ngoài và điều này làm tăng xuất
khẩu ròng cũng như tăng GDP. Mối quan hệ này được biểu diễn như sau:
8
M↑ → i ↓→ r ↓→ vốn chảy ra nước ngoài→ tỷ giá hối đoái danh nghĩa
(e) ↑ → xuất khẩu ròng (NX) ↑
Ngoài ra biến động tỷ giá hối đoái còn ảnh hưởng đến giá trị tài sản định
danh bằng ngoại tệ trên bảng cân đối kế toán của các chủ thể kinh tế (bao gồm
các ngân hàng, chính phủ, cá nhân, doanh nghiệp…). Chính vì vậy mà các đối
tượng này sẽ có khuynh hướng ra các quyết định chi tiêu dựa trên những dự
đoán của mình về xu hướng biến động tỷ giá sắp tới. Tại những nền kinh tế
duy trì hệ thống tỷ giá cố định, chính sách tiền tệ có thể tác động tới tỷ giá
thực thông qua biến động giá cả trong nước, từ đó sẽ ảnh hưởng đến xuất
khẩu ròng và cuối cùng là GDP. Tuy nhiên mức độ và thời gian tác động
tương đối thấp và chậm. Với những nền kinh tế nhỏ và mở kèm theo một chế
độ tỷ giá linh hoạt, với hiệu quả truyền dẫn tương đối cao, kênh tỷ giá được
đánh giá là một kênh truyền dẫn đặc biệt quan trọng.
Kênh giá cổ phiếu bao gồm 2 hiệu ứng chính: tỷ số Tobin’s Q và
hiệu ứng giàu có (wealth effects).
- Tobin’s Q là sự mở rộng của lí thuyết về đầu tư trong đó Q = Giá trị
vốn hóa thị trường/Chi phí sử dụng vốn thay thế.
Nếu tỷ số Q cao thì các doanh nghiệp sẽ gia tăng đầu tư vì chi phí vốn
biên tế sẽ có xu hướng giảm dần. Ngược lại, khi Q có giá trị thấp thì họ sẽ cắt
giảm đầu tư. Một chính sách tiền tệ mở rộng sẽ làm gia tăng giá trị của tỷ số
Q. Bởi vì, việc lãi suất thị trường có xu hướng giảm sẽ dẫn đến việc đầu tư
vào các sản phẩm tài chính thay thế khác trở nên kém hấp dẫn, hoặc cũng có
thể là vì người dân nắm giữ nhiều tiền hơn và họ sẽ có xu hướng sử dụng số
tiền này vào việc đầu tư nhiều hơn vào cổ phiếu của các công ty. Giá cổ phiếu
tăng (làm tăng giá trị vốn hóa thị trường) nghĩa là Q tăng và đồng thời đầu tư
9
cũng gia tăng. Sự hoạt động của kênh truyền dẫn này được khái quát qua sơ
đồ sau:
M ↑ → Pe ↑ => Q↑ → I ↑ → sản lượng (Y) ↑.
- Hiệu ứng giàu có (wealth effects)
Sự gia tăng cung tiền kéo theo tăng giá cổ phiếu sẽ làm gia tăng sự giàu
có của các hộ gia đình và dẫn đến các cá nhân sẽ chi tiêu nhiều hơn. Trường
hợp này cũng có nghĩa một mức cầu cổ phiếu tăng cao sẽ làm giá tăng giá trị
của các công ty, cho phép các công ty này vay mượn cũng như chi tiêu nhiều
hơn, lại dẫn đến một cơ chế chuyển dịch tiếp theo của chính sách tiền tệ đến
biến GDP. Sự hoạt động của kênh truyền dẫn này được khái quát qua sơ đồ
sau:
M↑ → Pe ↑ => Q↑ → C↑ → sản lượng (Y) ↑.
Kênh giá bất động sản:
Khuôn khổ lý thuyết Q của Tobin cũng được ứng dụng trực tiếp vào thị
trường nhà đất, nơi mà nhà ở cũng được xem như là một hình thức đầu tư
tương tự như cổ phiếu. Khi giá bất động sản tăng, sẽ làm tăng Q, từ đó
khuyến khích sản xuất. Mặt khác, giá nhà đất đang là một nhân tố rất quan
trọng cấu thành sự giàu có và do vậy khi giá nhà đất tăng sẽ làm tăng tài sản,
vì vậy mà tiêu dùng tăng. Qua đó, tổng cầu cũng sẽ tăng đối với nền kinh tế.
Trong các cơ chế truyền dẫn tiền tệ, kênh giá tài sản chỉ được nghiên cứu
thực nghiệm tại các nền kinh tế phát triển cao do dữ liệu phong phú và sự
hoàn thiện của các thể chế tài chính trung gian. Điều đó cho thấy mức độ hiệu
dụng của kênh giá tài sản phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển của thị
trường.
10
c, Kênh tín dụng
Như đã đề cập ở trên, chính sách tiền tệ có thể tác động đến nền kinh tế
theo phía cầu tín dụng với kênh truyền dẫn truyền thống là lãi suất. Lãi suất
tăng sẽ làm cầu tín dụng giảm, từ đó làm giảm đầu tư và do đó tổng cầu sẽ
giảm. Tuy nhiên, không chỉ có tác động thông qua phía cầu tín dụng, chính
sách tiền tệ còn có thể tác động đến phía cung tín dụng thông qua một kênh
quan trọng khác, được gọi là kênh truyền dẫn tín dụng. Những nghiên cứu
trước đây về cơ chế truyền dẫn tín dụng đề cập đến hai khía cạnh riêng biệt
thường được sử dụng, đó là kênh cho vay ngân hàng (bank lending channel)
và kênh bảng cân đối tài sản (balance sheet channel). Các khía cạnh truyền
dẫn này chủ yếu liên quan đến vấn đề người đại diện do bất cân xứng thông
tin trên thị trường cho vay.
Cụ thể, kênh cho vay ngân hàng tập trung vào ảnh hưởng từ các cú sốc
trên phần nguồn vốn của các ngân hàng (người cho vay) lên chi phí vay. Ở
góc độ khác, kênh bảng cân đối tài sản lại tập trung vào tác động của sự biến
động trong phần tài sản của bảng cân đối đến chi phí vay. Cơ chế truyền dẫn
được mô tả như sau: (1) Kênh cho vay ngân hàng: một sự giảm xuống trong
cung tiền sẽ làm giảm lượng tiền gửi, do đó, lượng tiền huy động được của
các ngân hàng để cho vay cũng giảm xuống. Đến lượt nó, việc giảm dư nợ tín
dụng sẽ làm cho hoạt động đầu tư bị ảnh hưởng, từ đó, tác động trực tiếp đến
tổng cầu. Sự hoạt động của kênh truyền dẫn này được mô tả như sau:
M↓tiền gửi tại gân hàng↓ → Cung tín dụng ↓ → I↓ → Y↓
(2) Kênh bảng cân đối tài sản: một chính sách tiền tệ thắt chặt cũng sẽ
làm giảm tài sản của người đi vay. Điều này sẽ làm tài sản đảm bảo của người
đi vay bị giảm xuống. Từ đây, vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức sẽ
tăng lên. Tiền vay được để đầu tư tất yếu sẽ giảm. Thông qua đó, tổng cầu của
11
nền kênh tế cũng sẽ giảm xuống. Sự hoạt động của kênh truyền dẫn này được
mô tả như sau:
M↓ → Pe↓→ giá trị công ty↓ → lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức↑
→ cung tín dụng↓ → I↓ → Y↓
M↓ → i↑ → dòng tiền mặt↓ → lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức↑ →
I↓ → Y↓
d, Kênh kì vọng
Cùng với sự phát triển của lí thuyết kì vọng hợp lí, kinh tế học hiện đại
nhận thấy rằng các kênh truyền dẫn truyền thống không chỉ hoạt động riêng rẽ
mà nó còn chịu tác động lớn từ yếu tố kì vọng. Thay đổi trong lập trường
chính sách tiền tệ sẽ tác động đến kì vọng công chúng về lạm phát, việc làm,
tăng trưởng, thu nhập trong tương lai, lợi nhuận hay thua lỗ. Những thay đổi
trong kì vọng này đến lượt nó sẽ quyết định đến hoạt động kinh tế của từng cá
thể. Tuy nhiên, ảnh hưởng của chính sách tiền tệ thông qua kênh này được
xem là ảnh hưởng kém chắc chắn và khó kiểm soát nhất trong tất cả các kênh
vì kì vọng phụ thuộc vào nhận thức riêng lẻ của công chúng về những thay
đổi này trong lập trường chính sách tiền tệ. Kênh truyền dẫn kỳ vọng liên
quan chủ yếu đến những nền kinh tế phát triển cao và thường là sự kết hợp
của nhiều kênh truyền dẫn tiền tệ khác nhau.
2.1.2.2. Các giai đoạn truyền dẫn:
Sự truyền dẫn chính sách tiền tệ thường sẽ đi theo 2 giai đoạn như minh
họa ở Hình 2.1. Đầu tiên, NHTW thực hiện chính sách tiền tệ bằng cách thay
đổi các điều kiện qua đó đáp ứng nhu cầu thanh khoản của nền kinh tế. Việc
cung cấp thêm thanh khoản cho các bên tham gia thị trường tiền tệ được thực
12
hiện thông qua việc thay đổi cơ cấu số dư tiền gửi của các định chế tài chính
tại NHTW hoặc tiến hành can thiệp trực tiếp qua công cụ lãi suất. Giai đoạn
thứ 2 của cơ chế bao gồm sự hoạt động của các kênh dẫn truyền đã được đề
cập trên, nhờ đó lãi suất ngắn hạn sẽ ảnh hưởng đến tổng cung, tổng cầu, và vì
thế ảnh hưởng đến giá cả.
Kênh lãi suất
tín Tổng cầu Kênh dụng Hành động của NHTW Lãi suất ngắn hạn
Lạm phát Kênh giá tài sản khác
Kênh tỷ giá Tổng cung
kỳ
Kênh vọng
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2
Hình 2.1: Hai giai đoạn của cơ chế dẫn truyền chính sách tiền tệ.
Nguồn: Loayza and Schmidt-Hebbel (2002)
Cụ thể là, một sự thay đổi trong các công cụ của chính sách tiền tệ đầu
tiên sẽ tác động lên giá cả của thị trường tài chính bao gồm thị trường lãi suất
13
và thị trường tỷ giá hối đoái, đồng thời cũng sẽ ảnh hưởng đến kì vọng của
các thành phần trong nền kinh tế. Những thay đổi này, tới lượt nó sẽ gây ra
những tác động qua lại giữa chúng. Cuối cùng là, khuyếch đại hiệu ứng chính
ban đầu của cú sốc chính sách tiền tệ lên một trong số các nhân tố của thị
trường tài chính. Thời gian kéo dài của những ảnh hưởng từ cú sốc tiền tệ
cũng như những hiệu ứng phản hồi giữa các mức giá cả trên thị trường tài
chính sẽ phụ thuộc vào sự bất cân xứng giữa mức độ tiếp nhận và xử lí các
thông tin về chính sách tiền tệ. Vì vậy, các cú sốc chính sách tiền tệ được kì
vọng là sẽ có tác động với một độ trễ phân phối nhất định. Những biến động
trong giá cả ở thị trường tài chính do chính sách gây ra sau đó sẽ truyền đến
thị trường hàng hóa và từ đó ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa.
Lãi suất
thị trường
nội
Cầu địa
tài
Lãi suất
Giá sản
Áp lực lạm phát nội địa
Tổng cầu
điều hành
Kỳ vọng
Lạm phát
Cầu ngoại ròng
nhập
Giá khẩu
Tỷ giá
Hình 2.2: Từ lãi suất đến lạm phát- cơ chế dẫn truyền của chính sách tiền tệ
Nguồn: http://www.bankofengland.co.uk
14
Ví dụ như, một chính sách tiền tệ làm thay đổi tỷ giá, sau đó sẽ tác động
đến giá cả nhập khẩu và lần lượt đến giá cả trong nước, rồi thay đổi lạm phát.
Đây được xem là kênh tỷ giá trực tiếp của cơ chế truyền dẫn chính sách tiền
tệ. Tuy nhiên, một cách gián tiếp, sự thay đổi tỷ giá sẽ gây ra hiệu ứng chuyển
đổi nhu cầu, từ đó tác động lên lượng cầu hàng ngoại ròng. Vì vậy ảnh hưởng
đến tổng cầu trong nền kinh tế, và làm gia tăng hay giảm bớt áp lực lạm phát.
Cuối cùng thì lạm phát sẽ được gia tốc hay giảm tốc tùy thuộc vào áp lực lạm
phát nội địa được đẩy lên hay hạ xuống.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của cơ chế dẫn truyền2:
- Tính tương đương giữa các kênh dẫn truyền: Trong một nền kinh tế linh
hoạt hoàn toàn, những cú sốc tiền tệ sẽ có tác động làm gia tăng ngay tức thời
tổng lượng tiền danh nghĩa (bao gồm tiền mặt và tín dụng), giá cả tài sản, tỷ
giá, giá cả hàng hóa, dịch vụ. Điều này dẫn đến sự mở rộng tổng cầu tuy
nhiên tổng cung vẫn giữ không đổi trong ngắn hạn. Dưới những điều kiện đó,
việc xác định các kênh truyền dẫn riêng rẽ cũng như cố gắng đo lường mức
quan trọng tương đối của chúng là không có ý nghĩa. Vì các cơ chế như vậy
được xem là tương đương nhau, phản ánh cùng một sự dẫn truyền của tiền tệ
đến giá cả trong một nền kinh tế linh hoạt hoàn toàn. Tuy nhiên, ngược với
nền kinh tế linh hoạt hoàn toàn là nền kinh tế, ở đó giả định giá cả sẽ khá
cứng nhắc (cố định) trong ngắn hạn. Vai trò của các kênh truyền dẫn khác
nhau là đáng bàn đến khi nó giúp ta hiểu rõ hơn về tính ưu thế tương đối, tốc
độ cũng như mức độ của từng kênh. Có nghĩa là nó sẽ giúp xác định rõ các
2 Tham khảo từ Loayza and Schmidt-Hebel(2002)
phản ứng của sản lượng và giá cả diễn biến như thế nào tùy thuộc vào sự vận
15
hành của những thị trường xác định bao gồm: thị trường tài sản, thị trường
hàng hóa dịch vụ và thị trường lao động.
- Đặc điểm cấu trúc và cơ chế dẫn truyền: Không phải mọi nền kinh tế
đều có những phản ứng như nhau trước những thay đổi trong chính sách tiền
tệ. Việc lựa chọn một cơ chế dẫn truyền cũng như tính hiệu quả của nó trong
định hướng chính sách phụ thuộc vào những đặc điểm xác định của từng nền
kinh tế. Để hiểu rõ hơn điều này, sự truyền dẫn tiền tệ ở đây sẽ được chia ra
làm 2 bước (Hình 2.3). Đầu tiên, các công cụ chính sách sẽ gây ra các ảnh
hưởng riêng biệt lên thị trường tài sản và giá cả. Sau đó, những thay đổi này
tiếp tục ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu của các công ty và hộ gia đình.
Mỗi bước trong sơ đồ trên sẽ bị ảnh hưởng bởi đặc điểm riêng biệt của từng
nền kinh tế và đặc biệt là bởi mức độ phát triển của hệ thống tài chính, cũng
như độ mở trong thương mại và chu chuyển vốn quốc tế của từng quốc gia.
Những hiệu ứng làm thay đổi giá cả thị trường có thể ảnh hưởng lên tổng cầu
cũng được quyết định bởi bảng cân đối tài sản của các công ty và khu vực hộ
gia đình.
16
Hình 2.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự dẫn truyền chính sách tiền tệ.
Nguồn: Loayza và Schmidt-Hebbel (2002)
- Trình độ phát triển và cấu trúc của hệ thống tài chính: Một vài đặc điểm
của hệ thống tài chính như: Nó có dựa trên nền tảng cơ sở là các NHTM hay
là sự kết hợp giữa hàng loạt các định chế tài chính khác nhau? Nó hoạt động
theo dạng đại chúng hay tư nhân? Nó có cung cấp một danh mục đa dạng các
sản phẩm tài chính hay không? Tất cả đều có ảnh hưởng đến hiệu quả của
chính sách tiền tệ. Đầu tiên, một sự thay đổi trong chính sách sẽ truyền dẫn
nhanh chóng và chặt chẽ hơn đến lãi suất thị trường và giá cả các sản phẩm
tài chính khác, nếu hệ thống tài chính được đa dạng hóa tốt về loại hình các tổ
chức hoạt động cũng như chủng loại các sản phẩm trên thị trường. Ngược lại,
khi chỉ có một số ít các định chế tài chính với ưu thế độc quyền và nguồn
cung các sản phẩm tài chính thay thế nghèo nàn thì những định chế này sẽ có
khả năng gây ra các ảnh hưởng đến lãi suất cũng như giá cả thị trường độc lập
với những định hướng mục tiêu của NHTW. Thứ hai, các quyết định tiêu
dùng và đầu tư của khu vực công ty và hộ gia đính sẽ phản ứng nhạy hơn đối
với lãi suất và giá cả thị trường khi họ không có những ràng buộc về tài chính
17
nhưng lại có thể thực hiện lựa chọn của mình ở những mức thời gian khác
nhau cũng như chuyển hướng sang hàng hóa và dịch vụ. Trình độ phát triển
và cấu trúc của hệ thống tài chính cũng sẽ quyết định đến việc cơ chế truyền
dẫn nào là thích hợp nhất. Với một hệ thống tài chính mờ nhạt và đa dạng hóa
kém (phụ thuộc chủ yếu vào một vài ngân hàng lớn), kênh giá cả tài sản sẽ trở
nên ít quan trọng vì mức vốn hóa của thị trường chứng khoán khá thấp. Đồng
thời, kênh lãi suất cũng hoạt động khá yếu vì sức mạnh độc quyền của nhóm
ngân hàng lớn chi phối. Kênh tín dụng, thay vào đó, lúc này trở nên chiếm ưu
thế hơn hẳn và làm gia tăng các vấn đề về rủi ro đạo đức cũng như lựa chọn
đối nghịch. Đây là đặc điểm nổi bật của môt hệ thống tài chính quy mô nhỏ và
kém phát triển. Kênh tỷ giá thông thường sẽ không thích hợp khi xem xét ở
một nước có hệ thống tài chính chưa phát triển vì những nền kinh tế như vậy
thường có huynh hướng áp đặt các kiểm soát tương đối chặt chẽ lên các giao
dịch trao đổi với nước ngoài, bất kể đó là giao dịch về thương mại hay giao
dịch về tài chính. Với những nền kinh tế có hệ thống tài chính phát triển sâu
hơn và đa dạng hóa tốt hơn thì những kênh về giá cả tài sản, lãi suất cũng như
tỷ giá sẽ đóng vai trò quan trọng hơn trong cơ chế truyền dẫn.
- Quy mô và độ mở của nền kinh tế: Quy mô của nền kinh tế và độ mở
của nó với các giao dịch nước ngoài sẽ quyết định đến vai trò quan trọng của
kênh tỷ giá và khả năng định hướng lãi suất trong nước của chính sách tiền tệ.
Kênh tỷ giá nhận được khá nhiều sự quan tâm trong giới nghiên cứu vì các
khảo sát thực nghiệm chủ yếu được thực hiện cho các nền kinh tế nhỏ và có
độ mở tương đối. Vì thế, trong một số trường hợp, ước lượng đã được thực
hiện riêng rẽ cho hiệu ứng truyền dẫn từ kênh tỷ giá sang lạm phát nội địa
dưới những chế độ tỷ giá khác nhau. Bảng sau đây là tổng hợp vai trò tương
đối của từng kênh truyền dẫn được khảo sát trong sáu nền kinh tế với quy mô
và độ mở khác nhau. Kết quả cho thấy ở hầu hết các nước thì hai kênh lãi suất
18
và tỷ giá vẫn là những kênh đóng vai trò chủ yếu trong cơ chế truyền dẫn
chính sách tiền tệ ở các nước.
Bảng 2.1: Khảo sát vai trò của từng kênh dẫn truyền ở sáu nền kinh tế khác
nhau.
Kênh Kênh tín Kênh giá Kênh Kênh kỳ Quốc gia lãi suất dụng tài sản tỷ giá vọng
Không Không Không Úc Có Có
Canada Có Không Không Có Có
Chile Có Có Không Không Có
Anh Có Không Không Có Có
Isarel Có Có Không Có Không
Có Có Không Nam Phi Không Không
Nguồn: Loayza và Schmidt-Hebbel (2002)
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm:
2.2.1. Nghiên cứu về truyền dẫn tiền tệ quốc tế:
Zaidi và Fisher (2010) trình bày mô hình SVAR về chính sách tiền tệ ở
Malaysia, có xem xét đến điều kiện kinh tế, tài chính của hai đối tác thương
mại quan trọng của Malaysia là Mỹ và Nhật Bản. Các biến nước ngoài bao
gồm: giá hàng hóa, sản lượng, lạm phát, lãi suất và chỉ số giá chứng khoán.
Các biến trong nước bao gồm: sản lượng thực, lạm phát, lãi suất, tín dụng
thực, chỉ số giá chứng khoán và tỷ giá. Dữ liệu được lấy theo quí từ quý 2
19
năm 1982 đến quí 1 năm 2008. Mô hình không đệ quy (non-recursively)3
được xác định bằng cách đặt những giới hạn bằng 0 lên tương tác đồng thời
giữa các biến. Việc xác định này đồng nghĩa với việc xem cú sốc lãi suất như
là phần không dự đoán được của chính sách tiền tệ. Tác giả tìm thấy khả năng
giải thích rất ít của chính sách tiền tệ không dự đoán lên sản lượng và lạm
phát ở các khoảng thời gian khác nhau, nhưng nó có thể giải thích sự biến
động của tỷ giá trong ngắn hạn. Các biến nước ngoài có thể giải thích hầu hết
sự thay đổi trong sản lượng và lạm phát, tuy nhiên biến tín dụng thì có tác
động đến sản lượng khá nhanh trong vòng một quý. Nghiên cứu kết luận các
cú sốc nước ngoài thì có ảnh hưởng áp đảo lên sự biến động vĩ mô của
Malaysia.
Raghavan và Silvapulle (2007) nghiên cứu sâu vào việc xây dựng mô
hình vector tự hồi quy cấu trúc (SVAR) và phân tích chính sách tiền tệ của
Malaysia. Các vấn đề được chú ý là: (i) sự lựa chọn các biến nước ngoài, biến
chính sách và biến mục tiêu; (ii) thiết lập các hạn chế xác định và phát triển
dự đoán theo hàm phản ứng đẩy; (iii) đánh giá tầm quan trọng của các kênh
trung gian trong hệ thống truyền dẫn chính sách tiền tệ; (iv) xem xét cuộc
khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 có ảnh hưởng gì đến sự hoạt động
của chính sách tiền tệ. Kết quả tổng thể cho rằng cuộc khủng khoảng và sự thay đổi chế độ tỷ giá sau đó đã ảnh hưởng lớn đến “Black Box”4 của
Malaysia. Trước khủng hoảng, các biến nội tệ có vẻ chịu ảnh hưởng nhiều
3 Mô hình có dạng recursive, nghĩa là nếu các biến yt trong Yt có thể sắp xếp theo thứ tự y1t không phụ thuộc vào y2t, y3t..., rồi sau đó y2t không phụ thuộc vào y3t.... thực ra là áp đặt thành một ma trận có tam giác dưới.
4 Hệ thống dẫn truyền tiền tệ ở mỗi nước thường được xem như một chiếc hộp bí ẩn
cần nghiên cứu.
trước các cú sốc tiền tệ nước ngoài. Hơn nữa, tỷ giá đóng vai trò quan trọng
20
trong truyền dẫn cú sốc lãi suất, trong khi kênh tín dụng và giá tài sản có tác
dụng lan truyền cú sốc cung tiền. Tuy nhiên sau khủng hoảng, kênh giá tài sản
đóng vai trò quan trọng hơn trong tăng cường hiệu quả của cú sốc lãi suất và
cung tiền lên sản lượng, và nền kinh tế thì ít bị ảnh hưởng từ các cú sốc bên
ngoài.
Sharifi-Refani (2010) dự đoán tác động của cú sốc chính sách tiền tệ ở
Iran sử dụng phương pháp SVAR trong giai đoạn từ quý 2 năm 1989 đến quý
3 năm 2009. Mô hình bao gồm bảy biến, trong đó đại diện cho thị trường
hàng hóa trong nước là 2 biến: sản lượng (GDP), chỉ số giá (CPI không bao
gồm giá nhà). Các biến chính sách là biến tổng cung tiền M1 và lãi suất. Biến
tỷ giá không chính thức được xem như biến đại diện tác động của cú sốc
chính sách tiền tệ lên giá trị đồng nội tệ. Tín dụng danh nghĩa được đưa vào
mô hình để xem xét sự tương tác giữa chính sách tiền tệ và tín dụng thông qua
kênh tín dụng của hệ thống truyền dẫn tiền tệ. Chỉ số giá nhà đại diện cho
kênh tài sản. Kết quả chính của bài nghiên cứu là kênh tín dụng là kênh hiệu
quả nhất trong hệ thống truyền dẫn tiền tệ của Iran, ngay cả trong dài hạn.
Bates và Hachicha (2009) sử dụng phương pháp SVAR với mục đích
phân biệt các cú sốc lãi suất ngắn hạn và dài hạn lên các biến mục tiêu là tỷ lệ
lạm phát và sản lượng thông qua các kênh truyền dẫn tiền tệ như lãi suất dài
hạn, chi phí tín dụng, khối lượng tín dụng và tỷ giá. Tác giả dùng dữ liệu theo
tháng từ tháng 01 năm 1988 đến tháng 06 năm 2007. Bài nghiên cứu tìm thấy
chính sách tiền tệ thắt chặt không có ảnh hưởng dài hạn lên sản lượng và lạm
phát. Sản lượng thì được nhận thấy phản ứng ít hơn lạm phát trước những cú
sốc. Sự thay đổi trong lãi suất ngắn hạn có ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát qua
cả kênh lãi suất và kênh tín dụng. Ngoài ra, tỷ giá không có vai trò quan trọng
trong hệ thống truyền dẫn. Với các kết luận trên nghiên cứu cho rằng nên
21
dùng lạm phát mục tiêu để điều hành chính sách tiền tệ như biến trung gian
chính với sự hỗ trợ của kênh tín dụng.
2.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm truyền dẫn tiền tệ tại Việt Nam:
Le và Wade (2008) phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt
Nam bằng cách sử dụng mô hình VAR thể rút gọn và tập trung vào mối quan
hệ giữa một số lượng nhỏ các biến như sản lượng thực, mức giá, cung tiền, lãi
suất thực, tín dụng và tỷ giá thực hiệu dụng trong thời gian từ quý 1 năm 1996
đến quý 4 năm 2005. Đầu tiên, tác giả ước lượng mô hình cơ bản xem xét tác
động tổng thể của cung tiền lên nền kinh tế. Sau đó thêm các kênh truyền dẫn
khác nhau của chính sách tiền tệ để đánh giá vai trò riêng rẽ của từng kênh
đến việc cung tiền tác động lên các kênh như thế nào, tác động của từng kênh
đến sản lượng thực và lạm phát ra sao và tác động của cung tiền lên sản lượng
thực thay đổi như thế nào sau khi đã kiểm soát tác động của các kênh truyền
dẫn.
Kết quả cho thấy chính sách tiền tệ có ảnh hưởng đến sản lượng, mối
quan hệ này là đồng biến trong 7 quí đầu tiên ngoại trừ một sự sụt giảm tạm
thời vào quí thứ 3 sau cú sốc. Tuy nhiên tác giả không tìm thấy sự liên kết
giữa cung tiền và lạm phát ở Việt Nam. Mức ý nghĩa thống kê của từng kênh
khá yếu, tác động của kênh lãi suất thì không mạnh mẽ như tác động của kênh
tín dụng và tỷ giá.
Tran Viet Ky (2009) xem xét các quy luật chính sách tiền tệ của SBV từ
5 Sự khác nhau giữa giá vàng thế giới và giá vàng trong nước theo tỷ giá USD/VND
chính thức
tháng 01 năm 1993 đến tháng 12 năm 2002. Các biến được đưa vào mô hình: GAP vàng5, cung tiền (M2), chỉ số giá (CPI), tỷ giá USD/VND và lỗ hổng sản
22
lượng (GIND) đều là các biến nội sinh, bài nghiên cứu không xét đến tác
động của các biến nước ngoài. Tác giả sử dụng phương pháp SVAR có so
sánh kết quả với phương pháp VAR và nhận thấy với việc cho phép các phản
ứng đồng thời, SVAR là mô hình thích hợp hơn và đã giải quyết được các
“puzzle” trong VAR.
Kết luận rút ra là thay vì xác định lãi suất theo quy tắc Taylor6 thì SBV dùng quy tắc McCallum7, điều chỉnh tốc độ cung tiền theo sự thay đổi của
mức giá, tỷ giá và gap vàng. Nghiên cứu cũng cho thấy CPI có khả năng giải
thích mạnh cho sự thay đổi trong M2. Cú sốc từ gap vàng được tìm thấy có
giá trị giải thích cho những thay đổi của mức giá trong nước và tỷ giá, củng
cố niềm tin của SBV rằng giá vàng có mối liên hệ với tỷ giá và lạm phát. Với
những đặc tính riêng về văn hóa, lịch sử; gap vàng có thể được xem là một chỉ
báo có giá trị trong việc thực hiện thành công chính sách tiền tệ và tỷ giá ở
Việt Nam.
Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013) sử dụng mô hình SVAR để
phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Mô hình nghiên
cứu các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam được phát triển từ các
nghiên cứu trước đây ở các nền kinh tế mở nhỏ. Các biến giá dầu và lãi suất
cơ bản của Mỹ đại diện cho biến nước ngoài; sản lượng công nghiệp, lạm
phát, cầu tiền, lãi suất, tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương đại diện cho nền
kinh tế trong nước. Để nhận diện tác động của điểm gãy cấu trúc, bài nghiên
6 Quy tắc của chính sách tiền tệ, quy định NHTW nên thay đổi lãi suất danh nghĩa ra
sao để đáp ứng các thay đổi của lạm phát, GDP hoặc các điều kiện kinh tế khác.
7 Quy tắc xác định lượng tiền cơ sở mục tiêu cho kỳ kế tiếp dựa trên tốc độ tăng
trưởng cung tiền, lạm phát và sản lượng của nền kinh tế.
cứu phân tích cơ chế truyền dẫn tiền tệ qua hai giai đoạn trước và sau khi Việt
23
Nam gia nhập WTO. Mẫu thứ nhất được quan sát từ tháng 1 năm 1998 đến
tháng 12 năm 2006. Mẫu thứ hai gồm các quan sát từ tháng 1 năm 2007 đến
tháng 4 năm 2012. Qua 2 kênh truyền dẫn là lãi suất và tỷ giá, tác giả nhận
thấy rằng lãi suất phản ứng trễ đối với biến lạm phát trong khi tỷ giá hối đoái
lại có phản ứng ngay tức thì. Như vậy có thể thấy lạm phát ở Việt Nam nhạy
cảm nhiều hơn với kênh tỷ giá hối đoái mặc dù sau WTO công cụ lãi suất đã
trở nên có hiệu quả hơn để NHNN thực hiện kiểm soát lạm phát.
Camen (2006) sử dụng mô hình VAR phân tích vai trò của các nhân tố
bên trong và bên ngoài đến tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam. Tác giả sử dụng các
biến đại diện cho nền kinh tế trong nước: tỷ giá USD/VND, chỉ số giá tiêu
dùng (CPI), kết hợp với lần lượt một trong 3 biến cung tiền (M2), tổng tín
dụng đối với nền kinh tế (CTE) hoặc lãi suất cho vay (LR). Các biến nước
ngoài cung tiền Mỹ (M3US), chỉ số giá hàng hóa (giá dầu và giá gạo). Số liệu
được sử dụng theo tháng trong giai đoạn từ tháng 02 năm 1996 đến tháng 04
năm 2005. Kết quả cho thấy tín dụng là biến quan trọng giải thích khoảng
25% CPI sau 24 tháng khi biến tổng tín dụng được đưa vào mô hình. Nếu
thay thế biến tín dụng bằng cung tiền hoặc lãi suất thì các biến này chỉ giải
thích được 5% sự thay đổi của CPI. Với mô hình bao gồm cả tín dụng lẫn lãi
suất thì tín dụng vẫn vượt trội về khả năng giải thích 18% CPI, trong khi lãi
suất thì không có ảnh hưởng đáng kể. Tuy nhiên vai trò của biến tín dụng lại
giảm thấp khi tác giả kiểm tra độ mạnh của mô hình bằng cách thu hẹp cỡ
mẫu. Các kết quả trên đều cho thấy kênh tín dụng là kênh quan trọng trong hệ
thống truyền dẫn chính sách tiền tệ của Việt Nam. Ngoài ra giá hàng hóa
nước ngoài và tỷ giá cũng có khả năng giải thích tốt cho CPI ngay cả khi kiểm
tra độ mạnh qua các mẫu nhỏ khác nhau. Mặc dù kết quả từ phân rã phương
sai tìm thấy một số kết quả thú vị đối với kênh tín dụng, nhưng tác giả cho
24
rằng cần một phân tích chi tiết hơn về hệ thống truyền dẫn tiền tệ và phương
pháp SVAR nên được sử dụng trong trường hợp này.
2.3. Các “puzzle”8 trong VAR:
Các nghiên cứu trước sử dụng mô hình VAR đo lường cú sốc chính sách
tiền tệ thì gặp phải các loại “puzzles”.
- “Liquidity puzzle”: là việc khi thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng thì
đi kèm với việc lãi suất tăng trái với kỳ vọng là lãi suất giảm. Bernanke and
Blinder (1992) cho rằng sẽ không có “liquidity puzzle” khi dùng lãi suất ngắn
hạn hay tổng dự trữ làm biến đại diện cho công cụ chính sách thay vì cung
tiền rộng.
- “Exchange rate puzzle”: là việc kết quả thực nghiệm cho thấy thắt chặt
tiền tệ đi kèm với sự suy giảm giá trị đồng nội tệ thay vì tăng giá. Một số
nghiên cứu quốc tế gần đây cho rằng mô hình SVAR có thể giúp giải quyết
“exchange rate puzzle” khi giả định NHTW có tham chiếu đến giá trị tức thời
của tỷ giá khi thiết lập lãi suất.
- “Price puzzle”: là hiện tượng thắt chặt tiền tệ đột ngột thì đi kèm với
việc gia tăng liên tục trong mức giá. Sims (1992) cho rằng puzzle xuất hiện là
do việc thiếu xác định trong chính sách tiền tệ. Sims giải thích cho lập luận
của mình vì giá hàng hóa là một chỉ báo của lạm phát trong tương lai mà các
nhà tiền tệ dựa vào để thay đổi chính sách nên khi giá hàng hóa được đưa vào
mô hình thì “price puzzle” biến mất. Lập luận của Sims được củng cố bởi
nghiên cứu của Christiano et al (1996), nghiên cứu không xuất hiện “price
8 Các kết quả mâu thuẫn với lí thuyết thường gặp khi chạy mô hình. Các kết quả này
thường được các nhà kinh tế học đề cập đến như là các câu đố.
puzzle” khi giá hàng hóa được đưa vào mô hình.
25
3. Thiết lập mô hình SVAR:
Dựa trên nền tảng lý thuyết về phương pháp SVAR cùng với các nghiên
cứu trước cùng chủ đề, trong phần này nghiên cứu sẽ tiến hành xây dựng một
mô hình phân tích tín dụng và chính sách tiền tệ tại Việt Nam dựa trên
phương pháp SVAR.
3.1. Tổng quan về mô hình vecto tự hồi quy cấu trúc (SVAR)
Mô hình SVAR là một hệ thống các hệ phương trình của các biến nội
sinh, trong đó, giá trị của mỗi biến ở hiện tại sẽ phụ thuộc độ trễ của chính nó
và trễ của các biến còn lại trong quá khứ. Mô hình này dùng lý thuyết kinh tế
để tách các liên kết đồng thời giữa các biến. Nó đòi hỏi phải có giả định nhận
dạng để mối tương quan được làm sáng tỏ. Đây có thể hiểu mô hình tổng quát
nhất, việc quyết định hệ số nào trong ma trận hệ số của các biến có bằng 0
hay không là phụ thuộc vào ý nghĩa kinh tế của nó.
Cụ thể, sự tương tác mang tính động của các chuỗi biến số kinh tế đang
(1) nghiên cứu được mô tả như sau : Ayt = C + Π(L) yt + Bεt
Trong đó yt là ma trận (nx1) của n biến nội sinh, A là ma trận (nxn) phản
ánh tác động đồng thời giữa các biến kinh tế đang xem xét, C ma trận (nx1) các biến ngoại sinh. Π(L) là ma trận đa thức trễ, Π(L) = Π1L + Π2L2 + Π3L3 +…. ΠpLp, εt là vector các cú sốc cơ cấu với E(εt) = 0, E(εtεs’) = Σε =In khi s =t
và E(εtεs’) = 0 khi s ≠t . B là ma trận (nxn) phản ánh mối quan hệ đồng thời
giữa các cú sốc cơ cấu với các biến kinh tế vĩ mô.
Giản ước phương trình (1) ta có :
AA-1 yt = CA-1 + A-1Π(L)yt + A-1B εt
hay
26
(2) Yt = α + φ(L) yt + ut
Trong đó, ut là sai số ước lượng thỏa E(ut) = 0, E(utus’) = Σu với s = t và
E(utus’) = 0 với s≠ t. Từ (1), (2) ta có :
Aut = Bεt
’
(3) Σu =A-1BB’A-1
Để ước lượng được mô hình SVAR, đòi hỏi mô hình phải được nhận
dạng. Điều kiện cần thiết để có thể nhận dạng mô hình một cách chính xác là
các ma trận A, B phải có cùng số hệ số như số hệ số trong ma trận hiệp
phương sai của mô hình giản ước Σu. Nói cách hác, điều kiện này nhằm đảm
bảo có thể khôi phục được các hệ số cấu trúc ban đầu từ mô hình giản ước.
Theo như phương trình (3), mối quan hệ giữa mô hình giản ước và mô
hình cấu trúc ban đầu được biểu diễn qua :
’
Σu =A-1BB’A-1
Nhận dạng chính xác đòi hỏi ma trận A,B phải có 2n2 – n hệ số, trong khi đó ma trận hiệp phương sai Σu có n(n+1)/2 hệ số. Vì vậy, cần có (2n2 – n)-
n(n+1)/2 ràng buộc giữa A và B. Để nhận dạng chính xác mô hình mà không
cần phải áp đặt thêm các ràng buộc lên ma trận đa thức trễ φ(L), người ta sử
dụng 2 bước ước lượng hợp lí tối đa (maximum li elihood estimation). Đầu
tiên ma trận hiệp phương sai Σu sẽ được ước lượng qua Σu = (1/T) Σt-1= ût û’t,
trong đó ût là phần dư ước lượng bằng phương pháp OLS cho mỗi phương
trình của mô hình giản ước. Các ước lượng cho ma trận A,B sẽ được tiến
hành sau đó bằng cách lấy tối đa hóa hệ số log likelihood cho hệ thống điều
kiện của ma trận.
27
Sau khi mô hình được ước lượng, thứ nhất, thông qua các hàm phản ứng
chúng ta sẽ xác định hiệu ứng của cú sốc tiền tệ và hiệu ứng của các cú sốc
khác đối với biến số trong mô hình. Tiếp theo, chúng ta sẽ đánh giá vai trò
của các cú sốc đối với sự dao động của các biến thông qua phân rã phương sai
sai số dự báo.
3.2. Các biến trong mô hình:
Việc thiết lập mô hình SVAR trong bài nghiên cứu thể hiện sự thật là
Việt Nam là một nền kinh tế nhỏ, độ mở tương đối, vì vậy các cú sốc bên
ngoài có thể là một tác nhân quan trọng. Vấn đề quyết định là bao nhiêu biến
sẽ được đưa vào mô hình. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình cỡ nhỏ như
Brischeto và Voss (1999) và Berkelmans (2005) bao gồm 2 biến đại diện cho
khu vực bên ngoài, và 5 biến cho khu vực nội địa. Trong khi một mô hình
SVAR lớn hơn, chẳng hạn mô hình 11 biến trong nghiên cứu Dungey và
Pagan (2000), sẽ cho phép một sự tương tác tốt hơn, một mô hình kỹ lưỡng
hơn với nhiều bậc tự do hơn thì có vẻ dễ ước lượng và bền vững hơn. Tuy
nhiên, một mô hình với quá nhiều biến có thể dẫn đến một kết quả sai lệch do
các hạn chế, tương quan giữa các biến này. Chính vì thế, vấn đề của người lập
mô hình là cần xây dựng một mô hình với ít nhất số biến có thể nhưng vẫn thể
hiện được đầy đủ những tác động quan trọng của chúng. Trong trường hợp
Việt Nam, mô hình SVAR bảy biến dường như là một sự thỏa hiệp tốt giữa
những đánh đổi mà vẫn có thể phản ánh được những tác động quan trọng của
kinh tế vĩ mô.
Vai trò của khu vực nước ngoài được phản ánh qua chỉ số giá hàng hóa
thế giới thực (WCOMMO) và GDP Hoa Kỳ thực (USGDP). Khu vực trong
nước: GDP thực Việt Nam (GDP), tỷ lệ lạm phát theo quý (INF), tín dụng
28
thực (CRED), lãi suất ngắn hạn 3 tháng VND (IRATE) và tỷ giá thực đa
phương hiệu dụng (REER).
Giá hàng hóa thế giới được đưa vào vì nó chứa đựng thông tin về chu kỳ
kinh tế thế giới. Sự có mặt của biến giá hàng hóa được cho rằng sẽ giúp giải
quyết “price puzzle” trong VARs. Giá hàng hóa thể hiện kỳ vọng của nhà
làm chính sách về lạm phát tương lai, như là nhân tố chịu trách nhiệm cho sự
xuất hiện của “price puzzle”. Các bài nghiên cứu VAR quốc tế đã phản ánh
giá hàng hóa qua nhiều cách khác nhau. Suzuki (2004) đưa vào giá hàng hóa
thế giới, trong khi Dungey và Pagan(2000) đưa biến tỷ lệ thương mại (term of
trade) vào với vai trò tương tự. Tại Việt Nam, Trần Ngọc Thơ và Nguyễn
Hữu Tuấn (2013) sử dụng biến giá dầu, Nguyễn Thị Liên Hoa và Trần Đặng
Dũng (2013) sử dụng biến giá dầu và giá gạo. Tuy nhiên, theo Phạm Thế Anh
(2008) chính sách trợ giá xăng dầu trong giai đoạn nghiên cứu của tác giả từ
01/1994 đến tháng 06/2008 làm cho nền kinh tế Việt Nam trong ngắn hạn
tương đối độc lập với cú sốc giá dầu thế giới.
Nhiều bài nghiên cứu thấy rằng chu kỳ kinh tế toàn cầu là một tác nhân
quan trọng đến hoạt động kinh tế trong nước. GDP Hoa Kỳ được đưa vào mô
hình vì nó được xem như biến số đại diện cho nền kinh tế thế giới và đồng
thời là đối tác thương mại lớn của Việt Nam. Trong khi GDP Hoa Kỳ thì
được sử dụng trong các bài nghiên cứu VAR quốc tế gần đây để đại diện cho
hoạt động nền kinh tế thế giới, như Dungey và Pagan (2000), Suzuki (2004),
lãi suất liên bang Hoa Kỳ cũng được sử dụng (Brischetto và Voss 1999), Trần
Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013).
Việc xem GDP là biến đại diện của hoạt động trong nước được xem là
chuẩn mực. Do khó khăn trong việc thu thập số liệu GDP theo tháng, quý,
một vài bài nghiên cứu trước sử dụng biến sản lượng công nghiệp để thay thế.
29
Tuy nhiên việc sử dụng biến sản lượng công nghiệp có một số hạn chế nhất định, làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.9 Vì vậy bài nghiên cứu sử dụng
số liệu GDP thay vì sản lượng công nghiệp và đánh đổi bằng việc chỉ có thể
sử dụng một cỡ mẫu nhỏ vì số liệu GDP theo quý của Việt Nam không có sẵn
trong thời gian dài.
Lạm phát được sử dụng, theo Dungey và Pagan (2000), Zaidi và Fisher
(2010), thay cho mức giá như của Brischetto và Voss (1999). Không có biến
danh nghĩa trong mô hình nên sự thay đổi mức giá có vẻ là biến hợp lý hơn
khi tương tác với các biến thực và lãi suất danh nghĩa.
Tín dụng nội địa là một trong các kênh mà chính sách tiền tệ có thể ảnh
hưởng lên sản lượng. Đây cũng là một mục tiêu quan trọng của NHNN hàng
năm theo chỉ đạo của chính phủ. Sự cần thiết đưa biến tín dụng vào mô hình
dựa trên kết luận theo nghiên cứu về vai trò của kênh tín dụng theo Le và
Wade (2008) và Camen (2006). Camen (2006) đề xuất nên xem xét vai trò
của kênh tín dụng bằng phương pháp SVAR.
Lãi suất được đưa vào mô hình như là công cụ dẫn đầu của chính sách
tiền tệ. Bài nghiên cứu sử dụng biến lãi suất VND kỳ hạn 3 tháng theo nghiên
cứu Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013).
Tỷ giá hối đoái thực được xem như thước đo quan trọng của điều kiện
kinh tế. Sims (1992) đề nghị đưa vào biến tỷ giá có thể giúp giải quyết “price
puzzle”. Le và Wade (2008) cũng sử dụng biến này, trong khi Trần Ngọc Thơ
9 Fung (2002) kiểm định mô hình SVAR cho một số quốc gia châu Á. Sản lượng công nghiệp được sử dụng trong mô hình tuy nhiên kết quả thì không nhất quán và không đóng góp vào việc giải thích các biến khác trong mô hình.
và Nguyễn Hữu Tuấn (2013), Nguyễn Thị Liên Hoa và Trần Đặng Dũng
30
(2013) sử dụng tỷ giá danh nghĩa đa phương, một số bài nghiên cứu khác sử
dụng tỷ giá song phương USD/VND. Tỷ giá thực hiệu dụng được tính bằng
một rổ tỷ giá của tốp 20 các nước có lượng giao dịch thương mại (cả nhập
khẩu và xuất khẩu) lớn nhất với Việt Nam để thể hiện phản ánh mối quan hệ
rộng hơn khi tương tác với các biến thực khác.
3.3. Thiết lập các ràng buộc cho mô hình SVAR:
Các cú sốc cấu trúc có thể được xác định bằng cách thiết lập giới hạn lên
các mối quan hệ đồng thời. Có ít mô hình lý thuyết vĩ mô hiện tại bao gồm tín
dụng, và hầu như không cái nào chỉ rõ về thời gian của tác động cần thiết cho
việc xác định trong SVAR. Vì vậy để quyết định những giới hạn xác định
trong phần này tác giả sử dụng các lý thuyết kinh tế vĩ mô, các nghiên cứu
thực nghiệm trước đây, kết hợp với việc phân tích điều kiện kinh tế – xã hội ở
Việt Nam.
Giới hạn được thiết lập trên những mối liên hệ đồng thời giữa các biến
được thể hiện qua phương trình như sau: Aut = Bԑt
Aut =
0 0 0 a65
0 0 0 0 0 1 a67 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 a21 1 0 1 a34 a35 a31 a32 0 0 1 0 a43 a41 a51 a52 a53 a54 1 a56 a61 a71 a72 a73 a74 a75 a76 uWCOMMO uUSGDP uGDP uINF uCRED uIRATE uREER
b11
Bԑt =
0 0 b22 0 0 0 0 0 0 0 0 b33 0 0 0 0 0 0 0 0 b44 0 0 0 0 0 0 0 0 b55 0 0 0 0 0 0 0 0 b66 0 0 0 0 0 0 0 0 b77 ԑWCOMMO ԑUSGDP ԑGDP ԑINF ԑCRED ԑIRATE ԑREER
31
Các hệ số khác 0 aij trong phương trình (1) cho biết biến j tác động đến
biến i tức thời (ví dụ, a21 là tác động tức thời của giá hàng hoá lên GDP Hoa
Kỳ). Hệ số trên đường chéo bằng 1, trong khi các dòng trống là phần của ma
trận được thiết lập bằng 0. Những giả định trong phương trình (1) thì xác định
mô hình.
Sự dẫn truyền của các cú sốc quốc tế đến nền kinh tế trong nước có thể
rất nhanh. Ví dụ, một sự gia tăng trong giá hàng hóa có thể dẫn đến sự gia
tăng lập tức của giá trị xuất khẩu Việt Nam, và thu nhập nội địa. Vì vậy, ngoài
hai ngoại lệ, nghiên cứu giả định rằng tất cả các biến nước ngoài đều ảnh
hưởng đến biến trong nước nhanh chóng. Ngoại lệ đầu tiên cho rằng không có
một sự tác động tức thời từ GDP Hoa Kỳ lên chính sách tiền tệ (lãi suất). Giả
định này thể hiện độ trễ của thông tin đối với các nhà làm chính sách và cũng
được sử dụng trong mô hình kinh tế mở SVAR của Kim và Roubini (2000).
Ngoại lệ thứ hai cho rằng không có sự tác động tức thời của GDP Hoa Kỳ lên
lạm phát, vì lạm phát trong nước là hệ quả của hoạt động kinh tế thế giới
thông thường sẽ được truyền dẫn gián tiếp qua các hoạt động kinh tế nội địa.
Các biến nội địa được xem là không ảnh hưởng đến các biến quốc tế,
phản ánh việc Việt Nam chỉ là một nền kinh tế khá nhỏ.
GDP thực của Việt Nam được giả định chịu tác động đồng thời của biến
lạm phát và tín dụng. Sản lượng có thể phản ứng đồng thời với lạm phát vì
thu nhập danh nghĩa, và chi tiêu thường được cố định trong ngắn hạn. Mặt
khác, giả định này còn được ủng hộ bởi mô hình thông tin không hoàn hảo,
người sản xuất đối mặt với vấn đề dấu hiệu suy giảm. Đồng thời, nhà sản xuất
32
chỉ quan sát được giá của chính họ, vì vậy không chắc chắn rằng một sự tăng
giá phản ánh áp lực lạm phát hay sự gia tăng từ phía tổng cầu. Khi thấy giá
tăng, họ gia tăng sản xuất, thậm chí là việc tăng giá đó chỉ thuần là lạm phát.
Việc gia tăng trong sản xuất có thể xuất hiện khá nhanh. Sự phản ứng tức thời
của sản lượng với tín dụng thì áp dụng theo Berkelmans (2005) phản ánh một
sự lan truyền nhanh từ tín dụng đến tổng cầu. Cân nhắc đến chi phí của việc
vay mượn, tín dụng sẽ được chi tiêu sớm nhất có thể khi nhận được khoản
vay, làm gia tăng lập tức trong tổng cầu.
Mô hình cũng cho phép khả năng phản ứng tức thời của lạm phát với sản
lượng. Giả định này thì khá phổ biến trong các nghiên cứu quốc tế (Brischetto
và Voss 1999; Dungey and Pagan 2000) và (Bernake và Blinder 1992) và
trong nước Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013), Nguyễn Phi Lân
(2010).
Tín dụng được giả định phản ứng với sản lượng, lạm phát và lãi suất
ngay lập tức. Kỳ vọng vào hoạt động tương lai là nhân tố quyết định đến cầu
tín dụng, đã được chỉ ra trong Blundell-Wignall và Gizycki (1992). Hoạt động
của nền kinh tế hiện tại và lãi suất sẽ đem lại chỉ dẫn về điều kiện tương lai
như thế nào. Tác động tức thời của tín dụng với lạm phát thì được giải thích
rằng người đi vay và người đi vay tiềm năng sẽ phản ứng nhanh chóng với chi phí thực của tín dụng.10
Lãi suất được xem là chỉ phản ứng đồng thời với giá hàng hóa, tín dụng
và tỷ giá. Điều này được giải thích bởi độ trễ thông tin. Thông tin trực tiếp
10 Sự khác nhau giữa lãi suất và tỷ lệ lạm phát.
của các biến này thì có sẵn trong vòng một quý không giống như các biến
33
trong nước khác. Tỷ giá được giả định phản ứng đồng thời với tất cả các biến,
như thông thường trong các bài nghiên cứu SVAR.
Mặc dù sử dụng cùng số lượng biến như Brischetto và Voss (1999), bài
nghiên cứu này sử dụng loạt các biến khác để nghiên cứu những tương tác vĩ
mô quan trọng. Quan trọng nhất là bài này dùng biến tín dụng thay cho biến
tổng cung tiền theo Berkelmans (2005), để hiểu hơn về tương tác giữa tín
dụng với các biến vĩ mô khác. Các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam cũng tìm
thấy kênh tín dụng là một kênh quan trọng trong hệ thống truyền dẫn tiền tệ.
3.4. Dữ liệu và các kiểm định ban đầu:
3.4.1. Bảng tổng hợp dữ liệu:
Các biến đều được sử dụng ở dạng logarit cơ số tự nhiên e trừ biến lãi
suất và tỷ lệ lạm phát. Dữ liệu được thu thập theo quý từ quý 4 năm 1998 đến
quý 4 năm 2012. Chuỗi thời gian có tính mùa vụ sẽ được xử lí hiệu chỉnh yếu tố mùa vụ bằng bộ lọc Census X12 trước khi đưa vào mô hình. 11
3.4.2. Kiểm định tính dừng:
Bài nghiên cứu sẽ tiến hành kiểm định tính dừng của các biến qua kiểm
định nghiệm đơn vị theo phương pháp Augmented Dickey-Fuller (ADF) test.
Bảng (xem phần Phụ lục) trình bày kết quả kiểm định nghiệm đơn vị
Augmented Dickey-Fuller (ADF) test về tính dừng của chuỗi các biến. Kết
quả cho thấy biến giá hàng hóa thế giới (LWCOMMO), tỷ lệ lạm phát (INF)
và lãi suất (IRATE) dừng ngay chuỗi gốc I(0). Với các biến không dừng ở bậc
11 Nguồn dữ liệu, định nghĩa biến xem Bảng 3.1, Phần phụ lục.
gốc, bài nghiên cứu sẽ tiến hành lấy sai phân để chuyển dữ liệu về chuỗi dừng
34
trước khi đưa vào mô hình ước lượng. Kiểm định cho thấy sai phân của các biến còn lại là chuỗi dừng I(1).12
3.4.3. Lựa chọn độ trễ tối ưu:
Việc lựa chọn độ trễ tối ưu được xác định dựa trên chỉ tiêu Akaike
Information Criterion (AIC), Schwarz Information Criterion (SC) và LR.
Nếu theo tiêu chuẩn AIC, SC và LR thì độ trễ được lựa chọn lần lượt là 4, 1 và 4. Độ trễ tối ưu là 4 còn được lựa chọn ở chỉ tiêu FPE.13 Do vậy bài
nghiên cứu sẽ xây dựng mô hình SVAR với độ trễ là 4.
Tuy nhiên đối với mô hình SVAR thì các kiểm định này không đủ để
đánh giá tác động của các cú sốc được lượng hóa. Chính vì thế trong bài này
tác giả sử dụng phương pháp Portmanteau để kiểm định tính tự tương quan
phần dư trong mô hình và đưa ra độ trễ tối ưu. Kết quả kiểm định Portmanteau đã cho thấy độ trễ của mô hình SVAR nên là 4.14 Do vậy, bài
nghiên cứu sẽ sử dụng độ trễ là 4 để ước lượng mô hình.
3.4.4. Kiểm định tính ổn định của mô hình
Tính ổn định của mô hình VAR cơ sở được thiết lập với độ trễ tối ưu đã
chọn là 4 cần được xác nhận lại trước khi sử dụng mô hình để phân tích các
bước kế tiếp. Điều này đặc biệt rất quan trọng nhất là đối với các kết quả thu
được từ hàm phản ứng đẩy (IRF). Nếu mô hình không đáp ứng được các điều
12 Bảng 3.2, Phần phụ lục.
13 Bảng 3.3, Phần phụ lục.
14 Bảng 3.4, Phần phụ lục.
kiện về tính ổn định thì các kết quả như sai số chuẩn và phản ứng xung không
35
còn đáng tin cậy. Một mô hình có tính ổn định khi các thành phần nghiệm của ma trận hệ số có modulus<=1.15
4. Dự đoán và kết quả:
4.1. Phân tích hàm phản ứng xung (IRF)
4.1.1. Phản ứng của các biến trong nước trước cú sốc khu vực nước
ngoài:
a, Phản ứng của các biến trong nước trước cú sốc giá hàng hóa thế
giới.
Hình 4.1: Phản ứng của các biến trong nước trước cú sốc giá hàng hóa
thế giới.
Trước cú sốc tăng giá hàng hóa thế giới, sản lượng trong nước cũng tăng
theo, có thể hiểu rằng lúc này giá hàng hóa trong nước rẻ hơn một cách tương
đối so với hàng hóa nước ngoài, tạo điều kiện cho việc xuất khẩu làm gia tăng
sản lượng trong nước.
Tuy nhiên khi có cú sốc tăng lạm phát khu vực nước ngoài thì lạm phát
15 Bảng 3.5, Phần phụ lục.
trong nước cũng có xu hướng gia tăng. Giá hàng hóa thế giới ảnh hưởng lên
36
giá của nền kinh tế nội địa thông qua 2 kênh: trực tiếp như là một loại hàng
hóa tiêu dùng cuối cùng và gián tiếp như một yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất. Vì vậy khi có cú sốc tăng giá hàng hóa thế giới thì sẽ đẩy mặt bằng giá
hàng trong nước tăng theo.
So với kết quả các bài nghiên cứu trước về lạm phát như Nguyễn Thị
Liên Hoa và Trần Đặng Dũng (2013), Phạm Thế Anh (2008), Nguyễn Thị
Thu Hằng và Nguyễn Đức Thành (2010) khi sử dụng biến giá dầu, giá gạo
làm đại diện cho giá hàng hóa thế giới thì lạm phát mặc dù có chịu ảnh hưởng
trễ từ cú sốc biến giá dầu nhưng nguyên nhân chủ yếu không phải do các yếu
tố giá từ khu vực nước ngoài. Theo các tác giả trên việc sử dụng giá dầu có
một sự hạn chế đó là sự quản lý của chính phủ đối với hàng hóa đặc biệt này,
giá xăng dầu trong nước sẽ không biến động đồng thời với giá dầu thế giới mà
có một độ trễ nhất định và chịu sự điều tiết của chính phủ. Do đó không thấy
được tác động của giá khu vực nước ngoài lên lạm phát trong nước.
Tiếp theo ta sẽ xem xét phản ứng của biến số đại diện cho công cụ chính
sách tiền tệ: lãi suất. Nhìn chung có thể thấy lãi suất chịu tác động tương đối
mạnh và ngay lập tức trước xu thế biến động của cú sốc giá hàng hóa thế giới.
Phản ứng cùng chiều từ cú sốc giá hàng hóa thế giới lên lãi suất của Việt Nam
đồng nghĩa với việc cú sốc tăng lạm phát toàn cầu có ảnh hưởng đến thị
trường Việt Nam và khiến cho lãi suất tại Việt Nam có xu hướng gia tăng.
b, Phản ứng của các biến trong nước trước cú sốc sản lượng Hoa
Kỳ:
37
Hình 4.2: Phản ứng của các biến trong nước trước cú sốc sản lượng Hoa
Kỳ.
Biến sản lượng Hoa Kỳ được xem như đại diện cho biến động nền kinh
tế thế giới. Trước cú sốc gia tăng sản lượng Hoa Kỳ, dấu hiệu cho thấy nền
kinh tế thế giới tăng trưởng thì sản lượng trong nước cũng gia tăng trong 3
quý đầu và có một sự sụt giảm nhẹ ở quý 4, sau đó gia tăng trở lại và vẫn còn
dao động mạnh ở các quý sau.
Lạm phát trong nước cũng gia tăng nhanh trước cú sốc tăng trưởng sản
lượng Hoa Kỳ, chỉ có một sự sụt giảm nhẹ ở quý 3 nhưng sau đó quay lại đà
tăng từ quý 4 cho đến quý 9.
Nhìn chung, thời gian và mức độ phản ứng cao của các biến trong nước
trước những cú sốc bên ngoài cho thấy độ mở cửa của nền kinh tế Việt Nam
là tương đối lớn nên chính sách tiền tệ mà cụ thể là các công cụ của chính
sách tiền tệ như lãi suất và những hoạt động kinh tế trong nước (thể hiện ở các
biến GDP, INF) sẽ trở nên nhạy cảm và dễ bị tổn thương hơn trước những
biến động của kinh tế toàn cầu.
38
4.1.2. Phản ứng của các biến nội địa trước cú sốc của 2 biến đại diện
cho tình hình kinh tế trong nước:
a, Phản ứng của lạm phát, tín dụng và lãi suất trước cú sốc của sản
lượng trong nước:
Hình 4.3: Phản ứng của lạm phát, tín dụng và lãi suất trước cú sốc của
sản lượng trong nước.
Trước cú sốc về tăng trưởng sản lượng trong nước, lạm phát ban đầu
giảm, sau đó tăng nhanh trở lại và kéo dài hơn 4 quý. Điều này có thể được
giải thích vì ban đầu sản lượng gia tăng làm tổng cung tăng nhanh khiến mặt
bằng giá giảm xuống. Khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh, tín dụng cũng sẽ
được đẩy theo để tài trợ cho quá trình tăng trưởng, cùng với đó lạm phát sẽ
biến động theo chiều hướng tăng lên. Đối phó với chiều hướng tăng mạnh của
lạm phát, chính sách tiền tệ trong nước có xu hướng thắt chặt, thể hiện qua
phản ứng tăng đều của lãi suất trong khoảng từ quý 2 đến quý 5, làm cho tín
dụng cũng giảm mạnh trong khoảng thời gian này. Kết quả là lạm phát có xu
39
hướng giảm xuống. Nhưng sau khoảng 3 quý kiểm soát và hạn chế, lạm phát
có khuynh hướng tăng mạnh trở lại do sản xuất, kinh doanh trong nước gặp
khó khăn trước tình trạng lãi suất tăng cao làm tăng chi phí đầu vào của doanh
nghiệp kéo theo tình trạng lạm phát do chi phí đẩy. Lúc này chính sách tiền tệ
có xu hướng nới lỏng trở lại, lãi suất giảm bắt đầu giảm xuống để hỗ trợ
doanh nghiệp. Tuy nhiên lãi suất đã tăng trở lại trong thời gian ngắn trước khi
thật sự sụt giảm mạnh từ quý thứ 9.
b, Phản ứng của các biến nội địa trước cú sốc của lạm phát trong
nước.
Hình 4.4: Phản ứng của các biến nội địa trước cú sốc của lạm phát trong
nước.
Sản lượng thực có phản ứng trễ trước một cú sốc về lạm phát, sụt giảm
nhẹ vào những quý đầu và chỉ thật sự rõ nét vào quý thứ 4 trước khi tăng trở
lại và quay về trạng thái ban đầu sau 8 quý. Khi giá tăng thì phản ứng ban đầu
của doanh nghiệp là gia tăng sản xuất, tuy nhiên trước một cú sốc lạm phát
40
tăng cao trong khi sản lượng danh nghĩa không tăng nhiều thì sẽ làm cho sản
lượng thực giảm xuống.
Phản ứng của lạm phát với độ trễ của chính nó cho thấy công chúng có
khuynh hướng lưu giữ ấn tượng về lạm phát trong quá khứ đồng thời có kỳ
vọng nhạy cảm về lạm phát trong tương lai. Ký ức hay ấn tượng về một giai
đoạn lạm phát cao trong quá khứ chỉ bắt đầu mờ nhạt dần sau khoảng 1 năm
lạm phát liên tục giảm, nhưng rất có khả năng tăng cao trở lại sau vòng 2
năm.
Trước cú sốc tăng lạm phát, NHNN có khuynh hướng triển khai thắt chặt
tiền tệ làm lãi suất gia tăng tức thời với cường độ mạnh và chỉ bắt đầu giảm
sau hơn 3 quý, sau đó tăng trở lại từ quý thứ 6. Lãi suất thay đổi làm cho
lượng tín dụng cung ứng cho nền kinh tế cũng biến động ngược chiều theo, ta
có thể thấy thông qua biểu đồ phản ứng xung của biến tín dụng đối với cú sốc
lạm phát thì ngược chiều với phản ứng của lãi suất đối với cú sốc lạm phát.
Bên cạnh đó, với việc sử dụng tín dụng như công cụ can thiệp trực tiếp trở lại
trong thời gian gần đây bằng cách quy định hạn mức tín dụng, thì việc tín
dụng sụt giảm trước cú sốc gia tăng của lạm phát có thể đến từ hai tác động:
từ việc gia tăng lãi suất và từ chính sách kiểm soát tín dụng.
Khi có cú sốc tăng lạm phát cũng làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa
trong nước, REER phản ứng giảm ngay lập tức và chỉ quay lại trạng thái ban
đầu sau 3 quí, nhưng vẫn còn tiếp tục dao động trong nhiều quý tiếp theo cho
thấy REER chịu tác động lâu dài từ cú sốc lạm phát.
41
4.1.3. Phân tích các kênh truyền dẫn
a, Phản ứng của các biến nội địa đối với cú sốc lãi suất:
Hình 4.5: Phản ứng của các biến nội địa đối với cú sốc lãi suất.
Nhìn vào biểu đồ thì phản ứng của sản lượng với một cú sốc trong lãi
suất khá nhanh và mạnh. Khi có cú sốc tăng lãi suất thì sản lượng sụt giảm
nhẹ đến quý thứ 2 và quay trở lại trạng thái ban đầu sau 3 quý. Tuy nhiên biểu
đồ cũng cho thấy hiệu ứng làm giảm sản lượng không kéo dài.
Lạm phát cũng chịu ảnh hưởng khá mạnh và dai dẳng từ cú sốc lãi suất.
Khi có cú sốc tăng lãi suất thì lạm phát duy trì mức giảm này cho đến quý thứ
10 thì mới tăng nhẹ trở lại.
42
Trước cú sốc lãi suất tăng, hàm phản ứng xung cũng thống nhất với lý
thuyết tỷ giá giảm (đồng nội tệ lên giá)16 trong 3 quý đầu sau đó tăng trở lại.
b, Phản ứng của sản lượng, lạm phát đối với cú sốc tín dụng:
Hình 4.6: Phản ứng của sản lượng thực đối với tín dụng.
Trước cú sốc gia tăng tín dụng, GDP biến động mạnh và sụt giảm so với
trạng thái ban đầu trong khoảng thời gian 7 quý, sau đó mới bắt đầu tăng trở
lại. Tuy nhiên khi thay thế biến sản lượng thực bằng biến sản lượng danh
nghĩa, giữ nguyên các biến còn lại và tiến hành lại quá trình hồi quy SVAR
16 Lý thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa: Trong điều kiện thị trường hiệu quả thì tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và ngoại tệ sẽ thay đổi một giá trị gần bằng chênh lệch lãi suất danh nghĩa giữa hai đồng tiền để duy trì trạng thái cân bằng trên thị trường.
thì kết quả thay đổi khá nhiều.
43
Hình 4.7: Phản ứng của sản lượng danh nghĩa đối với cú sốc tín dụng.
Hàm phản ứng xung mới cho ta thấy mối quan hệ cùng chiều giữa cú sốc
tín dụng và sản lượng danh nghĩa trong gần 5 quý đầu, trước khi bắt đầu phản
ứng ngược chiều nhau. Sự khác nhau này có thể được lý giải là khi có cú sốc
tăng tín dụng thì sản lượng danh nghĩa cũng gia tăng theo tuy nhiên sản lượng
thực lại bị sụt giảm vì chịu ảnh hưởng của việc gia tăng lạm phát. Cả lạm phát
và sản lượng danh nghĩa đều tăng nhưng lạm phát tăng nhanh hơn làm sản
lượng thực giảm xuống.
Hình 4.8: Phản ứng của lạm phát đối với cú sốc tín dụng.
44
Cú sốc từ tín dụng có tác động khá nhanh lên lạm phát, lạm phát tăng đạt
đỉnh sau 2 quý. Với sự gia tăng nhanh của lạm phát thì lãi suất cũng bị đẩy lên
tương ứng. Lãi suất tăng bắt đầu kéo lạm phát giảm xuống chạm đáy ở quý
thứ 7 trước khi tăng trở lại quay về trạng thái ổn định từ quý 10.
c, Phản ứng của sản lượng, lạm phát đối với cú sốc REER
Hình 4.9: Phản ứng của sản lượng thực, lạm phát đối với cú sốc REER.
Lạm phát gia tăng nhanh đạt đỉnh ở quý 2 khi có cú sốc tăng tỷ giá. Tỷ
giá tăng làm tăng chi phí đầu vào nhập khẩu và làm tăng mặt bằng giá trong
nước. Nhìn vào biểu đồ có thể thấy, lạm phát sau đó giảm liên tục và đạt mức
thấp nhất giai đoạn quý 5, quý 6. Nhưng lại tiếp tục tăng trở lại ở thời kỳ tiếp
theo, cho thấy lạm phát chịu ảnh hưởng khá lâu dài từ tỷ giá.
Theo lý thuyết thì tỷ giá tăng sẽ làm tăng sức cạnh tranh của hàng hóa
trong nước làm gia tăng xuất khẩu và sản lượng. Tuy nhiên theo kết quả phản
ứng của sản lượng trước cú sốc tỷ giá mà nghiên cứu ghi nhận là khi có cú sốc
tăng tỷ giá, sản lượng lại sụt giảm tuy không nhiều nhưng kéo dài. Một lần
nữa ta lại so sánh sự khác biệt giữa sản lượng danh nghĩa và sản lượng thực
45
đối với cú sốc tỷ giá. Đối với biến sản lượng danh nghĩa thì phản ứng đã
thống nhất với lý thuyết. Điều này cũng có thể lý giải dựa trên bản thân công
thức tính REER là bao gồm cả tỷ giá và lạm phát, gia tăng tỷ giá làm REER
tăng nhưng gia tăng lạm phát lại làm REER suy giảm, nếu lạm phát tăng
nhanh hơn tỷ giá thì REER sẽ có hiệu ứng giảm làm giảm sức cạnh tranh vì
thế sản lượng thực giảm theo.
Hình 4.10: Phản ứng của sản lượng danh nghĩa đối với cú sốc REER.
4.2. Phân tích phân rã phƣơng sai:
Để đánh giá được tầm quan trọng tương đối theo thời gian của các cú sốc
đối với sự biến động của các biến kinh tế vĩ mô, bài nghiên cứu sẽ sử dụng
chức năng phân rã phương sai từ mô hình SVAR đã thiết lập.
46
4.2.1. Kết quả phân rã phương sai đối với biến sản lượng:
Variance Decomposition of DLGDP:
Period
S.E.
LWCOMMO DLUSGDP DLGDP
INF
DLCRED
IRATE
DLREER
1
0.005888
2.920338
1.859451
95.22021
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
2
0.006760
4.483069
1.569307
79.40603
0.613099
0.270024
12.52194
1.136525
3
0.007066
5.242296
1.975393
75.37582
0.561403
2.590232
12.13112
2.123741
4
0.007469
5.396859
4.214982
68.53900
6.422912
2.354885
10.88947
2.181891
5
0.008444
5.520798
7.106742
68.41560
5.031508
3.371338
8.821988
1.732024
6
0.008631
5.285685
6.935999
68.59011
5.288494
3.452203
8.678124
1.769386
7
0.008901
5.021394
6.980190
66.24963
7.665943
3.312821
8.728844
2.041182
8
0.009171
4.909525
10.11948
62.88939
7.239779
4.072432
8.225332
2.544064
9
0.009443
4.734856
9.885616
63.38653
6.844370
4.033837
8.209677
2.905115
10
0.009601
5.187769
9.609545
63.30371
6.672554
4.256833
7.956504
3.013083
11
0.009845
5.583807
9.171387
62.94742
7.139283
4.190307
7.750309
3.217487
12
0.009920
5.550959
9.815155
62.15182
7.427893
4.145833
7.687330
3.221010
Bảng 4.1: Phân rã phương sai biến sản lượng.
Nhìn chung sự biến động của sản lượng chủ yếu phụ thuộc vào cú sốc
của chính nó. Cú sốc biến lãi suất có vai trò quan trọng hơn từ quý thứ 2
(khoảng 12%). Tuy nhiên, bắt đầu từ quý 4 thì cú sốc lạm phát cũng có ảnh
hưởng đến sản lượng. Ngoài ra, trong các thời kỳ sau thì các cú sốc từ bên
ngoài cũng có những tác động tăng dần và chiếm tỷ lệ đáng kể sau lần lượt là
10% và 6% đối với biến sản lượng Hoa Kỳ và giá hàng hóa thế giới. Các cú
sốc từ những biến nội địa còn lại cũng giải thích được sự thay đổi trong biến
sản lượng, nhưng chỉ từ 2% đến 4% trong cả ngắn hạn và trung hạn.
47
4.2.2. Kết quả phân rã phương sai đối với biến lạm phát:
Variance Decomposition of INF:
Period
S.E.
LWCOMMO DLUSGDP DLGDP
INF
DLCRED
IRATE
DLREER
1.355914
8.350300
3.475293
6.927508
81.24690
0.000000
0.000000
0.000000
1
1.864832
4.523415
1.841515
4.920270
68.19827
10.19263
1.284468
9.039440
2
2.022511
7.388880
3.030411
6.734654
58.02216
13.95561
2.372287
8.495995
3
2.222458
8.412684
2.951456
9.079485
55.56935
12.39138
4.554960
7.040689
4
2.370010
7.907076
4.929963
8.056660
50.13878
12.93935
5.143055
10.88512
5
2.501089
7.613768
5.012003
7.550480
46.33303
14.22180
5.656885
13.61204
6
2.657432
8.924593
5.102058
10.38145
41.77881
16.14835
5.509441
12.15530
7
2.799598
11.41780
4.624745
13.15641
38.10793
15.22417
6.349022
11.11992
8
2.837792
11.32223
4.561645
12.99404
37.75345
15.15232
7.039992
11.17633
9
10
2.914439
10.97706
4.998508
14.61408
36.98646
14.86685
6.681514
10.87554
11
2.947842
11.01955
5.264020
14.45057
36.50865
14.95335
6.691890
11.11197
12
2.958456
11.13616
5.269885
14.34892
36.25413
15.25744
6.651028
11.08244
Bảng 4.2: Phân rã phương sai biến lạm phát.
Biến động của lạm phát được giải thích bởi cú sốc của chính nó và giá
hàng hóa thế giới vào khoảng 81% và 8% trong quý đầu tiên tuy nhiên nhanh
chóng giảm xuống 68% và 5% vào quý thứ 2. Thay vào đó các cú sốc từ tín
dụng, và sản lượng lần lượt gia tăng tỷ lệ giải thích qua các kỳ. Trong trung
hạn thì cú sốc từ sản lượng và tín dụng vẫn là nhân tố ảnh hưởng mạnh đến
lạm phát lần lượt là 14% và 15%, kế đến là vai trò của cú sốc giá hàng hóa thế
giới và tỷ giá đều ở mức 11%.
48
4.2.3. Kết quả phân rã phương sai đối với biến lãi suất:
Variance Decomposition of IRATE:
Period
S.E.
LWCOMMO DLUSGDP DLGDP
INF
DLCRED
IRATE
DLREER
0.784962
48.58251
4.466974
5.304913
0.344429
0.085224
41.21595
0.000000
1
1.506261
40.86071
10.33793
6.487633
6.348799
2.325925
19.97732
13.66168
2
1.838920
29.54787
7.486067
4.705058
15.67745
8.973535
13.46252
20.14751
3
1.984205
25.66319
6.436849
5.016733
13.58036
15.97671
14.91643
18.40973
4
2.139815
22.60193
8.308814
6.822658
17.06788
15.00461
14.36410
15.83000
5
2.321205
19.46601
10.22187
5.919960
22.40660
13.48064
13.44324
15.06168
6
2.533673
17.66236
11.27456
5.256394
22.58059
15.65620
13.34160
14.22829
7
2.719747
19.14901
11.21570
7.203222
20.78581
16.20525
12.91724
12.52377
8
2.888866
21.58350
10.36439
9.744398
18.66982
15.40788
12.81765
11.41236
9
10
2.940069
21.58232
10.01726
9.439704
18.10716
15.01851
13.96391
11.87114
11
2.980363
21.04344
9.995935
9.745385
18.27701
14.72574
13.84222
12.37028
12
3.007674
20.84881
10.13239
9.752974
18.06068
15.07798
13.59306
12.53410
Bảng 4.3: Phân rã phương sai biến lãi suất.
Trong ngắn hạn, biến động lãi suất chịu ảnh hưởng cả 2 nhân tố chính là:
cú sốc giá hàng hóa thế giới và chính nó. Đáng lưu ý là ảnh hưởng từ cú sốc
giá hàng hóa thế giới có thể giải thích hơn 48% so với 41% khả năng giải
thích của chính cú sốc lãi suất.
Tuy nhiên, khả năng giải thích của 2 biến này bắt đầu giảm từ quý 2,
đồng thời vai trò của những cú sốc khác có sự gia tăng nhất định như biến lạm
phát, tỷ giá và sản lượng. Đặc biệt là vai trò quan trọng của 2 cú sốc lạm phát
49
và tỷ giá đạt 15% và 20% ở quý 3. Trong trung hạn, lãi suất chịu ảnh hưởng
từ các nhân tố khác với một tỷ lệ khá đồng đều.
Từ các kết quả trên có thể thấy: Về cơ bản, ở Việt Nam lãi suất là công
cụ điều tiết chính của NHNN. Nhân tố này, đại diện cho chức năng phản ứng
lại của chính sách tiền tệ trước những biến động của kinh tế vĩ mô. Chính vì
vậy mà những sự thay đổi của lãi suất chủ yếu là do chịu tác động đồng thời
và cũng khá đồng đều của các nhân tố trong và ngoài nước. Vai trò của các cú
sốc lạm phát, sản lượng trong sự thay đổi của lãi suất là khá lớn, nhưng ngược
lại kết quả phân tích thực nghiệm ở trên cho thấy tầm quan trọng của cú sốc
lãi suất tới những thay đổi của những biến này không cao. Từ đó có thể thấy
công cụ lãi suất chưa thật sự có hiệu quả khi được chọn làm công cụ nhằm ổn
định nền kinh tế, đồng thời hiệu quả dẫn truyền của nó là không bằng các
kênh khác và những động thái thay đổi lãi suất có phần thụ động, đi sau thị
trường và chưa tạo được hiệu ứng lan truyền từ chính sách tiền tệ sang các
khu vực khác.
50
4.2.4. Kết quả phân rã phương sai đối với biến tín dụng:
Variance Decomposition of DLCRED:
Period
S.E.
LWCOMMO DLUSGDP DLGDP
INF
DLCRED
IRATE
DLREER
1
0.035532
19.79585
1.376171
18.88478
10.08427
49.85893
0.000000
0.000000
2
0.044963
13.56190
1.226531
18.03969
23.30972
31.57950
0.213583
12.06908
3
0.049040
13.42901
2.347125
16.42988
29.14923
27.44101
1.009367
10.19438
4
0.051321
12.26200
2.657344
17.45156
29.41153
26.22839
1.987361
10.00181
5
0.054585
10.93223
3.226660
17.00696
26.00416
27.98863
2.948175
11.89318
6
0.057696
10.84920
4.332875
17.82869
24.16229
26.93068
2.639573
13.25670
7
0.062057
14.20114
5.897016
15.85203
21.17287
27.56015
2.591518
12.72528
8
0.067571
22.52699
6.568295
15.09897
18.01788
24.46390
2.576606
10.74735
9
0.071111
23.74939
7.387804
13.98435
17.58108
23.91063
3.380499
10.00625
10
0.072338
23.85825
7.151173
14.22342
17.80010
23.30490
3.469644
10.19251
11
0.072902
23.70017
7.187036
14.00839
17.63979
23.03394
3.479313
10.95136
12
0.073272
23.63518
7.210469
13.88832
17.62821
23.08996
3.467942
11.07991
Bảng 4.4: Phân rã phương sai biến tín dụng.
Phân rã phương sai cho thấy tín dụng chịu ảnh hưởng chính từ cú sốc của
lạm phát, sản lượng trong nước và giá hàng hóa thế giới. Trong đó cú sốc sản
lượng có khả năng giải thích khá ổn định khoảng 15% qua các thời kỳ. Lạm
phát có vai trò quan trọng trong sự biến động của tín dụng trong khoảng 7 quý
đầu, cho thấy một cú sốc trong lạm phát có khả năng ảnh hưởng mạnh khoảng
25% đến tín dụng. Trong trung hạn, khả năng giải thích của cú sốc tỷ giá và
giá hàng hóa trong nước đối với tín dụng thì khá tốt trong dài hạn với 11% từ
biến tỷ giá và 24% từ giá hàng hóa thế giới.
51
Các kết quả trên cho thấy tín dụng như là một công cụ để kiềm chế lạm
phát, với việc cú sốc lạm phát chiếm tỷ lệ giải thích cao trong sự biến động
của biến tín dụng. Kết quả này cũng có thể được giải thích thêm từ việc năm
2011, NHNN Việt Nam đã sử dụng trở lại công cụ can thiệp trực tiếp là áp
dụng hạn mức tín dụng cho các NHTM để kiềm chế lạm phát tăng cao giai
đoạn trước.
4.2.5. Kết quả phân rã phương sai đối với biến tỷ giá thực hiệu dụng:
Variance Decomposition of DLREER:
Period
S.E.
LWCOMMO DLUSGDP DLGDP
INF
DLCRED
IRATE
DLREER
1
0.024169
0.746135
5.215209
0.120249
22.40042
4.022849
0.088932
67.40620
2
0.031013
0.578901
18.00499
0.239712
20.21074
4.801303
0.105831
56.05853
3
0.032332
2.093146
19.88122
1.955019
18.63991
4.745055
1.077264
51.60839
4
0.034817
1.845624
17.26370
1.854037
20.69427
4.408645
9.420654
44.51307
5
0.038427
2.285294
23.56952
4.999088
20.98178
3.619412
7.812807
36.73210
6
0.039487
3.973447
22.37921
4.744843
21.21880
4.178508
7.770418
35.73477
7
0.041276
4.062007
21.73538
5.073329
20.54668
7.022833
8.813871
32.74590
8
0.041613
4.687727
21.45682
5.104069
20.82672
6.911368
8.772594
32.24070
9
0.043171
5.139929
20.35508
10.04939
19.35175
6.712029
8.195182
30.19664
10
0.043951
5.129930
20.20458
11.43192
18.68350
6.670943
8.743346
29.13578
11
0.044354
5.368213
19.84506
11.32419
18.90800
6.663477
8.721934
29.16912
12
0.045206
5.499671
21.27829
10.98101
18.56668
7.121225
8.399832
28.15330
Bảng 4.5: Phân rã phương sai biến tỷ giá thực hiệu dụng.
Trong kỳ đầu tiên, biến động tỷ giá thực hiệu dụng phụ thuộc vào tác
động của cú sốc chính nó (chiếm 67%). Tuy nhiên ở các kỳ sau, tỷ giá còn
52
chịu ảnh hưởng mạnh từ cú sốc sản lượng Hoa Kỳ và lạm phát trong nước,
các cú sốc này lần lượt giải thích khoảng 20% biến động của tỷ giá. Trong
trung hạn thì các biến trong nước đều gia tăng khả năng giải thích cho biến tỷ
giá: tín dụng ở mức 7%, lãi suất 8% và sản lượng trong nước 11%.
Từ kết quả thực nghiệm trên có thể đưa ra được nhận xét sau:
Về mặt lý thuyết, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến REER thông qua ảnh hưởng
lên tỷ giá. Khi có cú sốc lãi suất xảy ra sẽ dẫn tới những biến động trong mặt
bằng lãi suất thị trường, từ đó gây ra những sự tăng giảm mức độ hấp dẫn
của các tài sản định danh bằng nội tệ so với những tài sản nước ngoài, kéo
theo sự thay đổi trong cầu nội tệ. Tuy nhiên, thực tế tại Việt Nam, tỷ giá vẫn
còn chịu sự kiểm soát khá chặt của NHNN nên khá cứng nhắc trong khoảng
thời gian dài. Bên cạnh đó với việc lãi suất ở Việt Nam là tương đối cao so
với mặt bằng lãi suất chung của các nước khác, nên việc thay đổi lãi suất tuy
có ảnh hưởng đến mức độ hấp dẫn của các khoản đầu tư nhưng không quá
nhiều. Đây là nguyên nhân có thể giải thích cho việc lãi suất không giải thích
mạnh trong sự biến động của tỷ giá thực hiệu dụng.
4.3. Thảo luận kết quả:
Qua những phân tích sơ bộ về kết quả phân rã phương sai đối với 2 biến
vĩ mô phản ứng mức độ hoạt động của nền kinh tế trong nước là: sản lượng và
lạm phát đồng thời kết hợp với kết quả từ hàm phản ứng đẩy cho 2 biến này ở
phần trên, có thể đưa ra một số nhận định rằng:
Thứ nhất, với vị thế là 1 nước nhỏ và có độ mở tương đối lớn, đang
trong quá trình hội nhập sâu rộng với kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam đứng
trước nguy cơ rất dễ bị tổn thương bởi những biến động trên thị trường thế
giới. Sản lượng và lạm phát chịu áp lực khá lớn từ các cú sốc bên ngoài nền
kinh tế, và vì tính chất khó kiểm soát của những biến động này nên đòi hỏi
53
việc điều hành chính sách tiền tệ phải hết sức linh hoạt, nhất là trong các
chính sách về tỷ giá. Trước bối cảnh này, NHNN nên cân nhắc đến việc thả
nổi dần tỷ giá để giúp bảo vệ các hoạt động kinh tế trong nước khỏi những cú
sốc từ bên ngoài và từ đó có thể thực thi một chính sách tiền tệ độc lập.
Thứ hai, vai trò khá nhỏ của các cú sốc nhân tố chính sách trong nước
mà đại diện chủ yếu là lãi suất trước các biến động sản lượng và lạm phát so
với các nhân tố nước ngoài cho thấy hệ thống các kênh truyền dẫn chính sách
tiền tệ ở Việt Nam còn chưa phát triển và hoạt động chưa hiệu quả. Nguyên
nhân chính đầu tiên phải kể đến là việc thị trường tài chính ở Việt Nam còn
khá non trẻ nên trình độ phát triển của hệ thống tài chính vẫn tương đối thấp.
Sự thiếu đa dạng trong loại hình các tổ chức hoạt động cũng như chủng loại
các sản phẩm cung ứng trên thị trường khiến tốc độ và mức độ truyền dẫn
chính sách trở nên khá khiêm tốn.
Thứ ba, kênh tín dụng và tỷ giá được phát hiện là 2 kênh truyền dẫn có
hiệu quả hơn kênh lãi suất đến lạm phát. Từ đó có thể đưa ra nhận định, lạm
phát trong nước ngoài nguyên nhân từ việc nhập khẩu lạm phát thế giới hay
đến từ tăng trưởng nhanh của sản lượng thì còn chịu tác động từ cú sốc gia
tăng tỷ giá và cú sốc tăng tín dụng đối với nền kinh tế. Lạm phát chịu ảnh
hưởng nhiều từ kênh tín dụng hơn kênh lãi suất cũng là kết quả được tìm thấy
ở Camen (2006) và Le và Wade (2008).
Thứ tư, phản ứng của sản lượng thực đối với cú sốc của tín dụng không
như mong đợi vì bị lấn át bởi hiệu ứng lạm phát tăng cao. Mặc dù tăng trưởng
thường đi đôi với lạm phát, nhưng trong trường hợp của Việt Nam thì NHNN
cần thận trọng khi sử dụng công cụ tín dụng để kích thích tăng trưởng. Đồng
thời cũng cần kiểm soát tỷ lệ lạm phát để sản lượng thực phản ứng cùng chiều
với sản lượng danh nghĩa. Có thể lý giải thêm về hiệu ứng ngược chiều của
54
sản lượng thực đối với cú sốc tín dụng là vì tính không hiệu quả trong phân
bổ tín dụng và đầu tư. Các công ty có sở hữu nhà nước thường được ưu tiên
tiếp cận tín dụng mặc dù hiệu quả của các công ty này thường thấp hơn các
loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Điển hình là hiện tượng
Vinashin, tập đoàn kinh tế nhà nước, đã thua lỗ và chờ giải thể với khoản nợ
lên đến 80.000 tỷ VND xấp xỉ gần 5% GDP. Tính không hiệu quả của nguồn
vốn sử dụng còn thể hiện qua chỉ số ICOR cao của Việt Nam. Vì vậy, trong
quá trình tái cơ cấu, để thức đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững, bên cạnh
việc có chính sách tiền tệ ổn định, phù hợp thì Việt Nam cần thiết lập một
chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư. Đặc biệt, việc phân bổ tín dụng phải
đến từ hiệu quả của doanh nghiệp trên thị trường.
Thứ năm, có thể nhận ra khá rõ là sản lượng hiện tại chịu ảnh hưởng
nhiều từ giá trị quá khứ của nó, chiếm đến 60% . Có 2 lý do có thể giải thích
cho vấn đề này: Thứ nhất, sản lượng chịu ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh tế
thường kéo dài vài năm, vì vậy từ giá trị quá khứ thì thường có thể dự đoán
được giá trị tương lai của nó. Thứ hai, do có một độ trễ trong việc nhận ra và
triển khai chính sách tiền tệ đã làm giảm khả năng ảnh hưởng lập tức lên các
biến số vĩ mô của nền kinh tế.
5.
Kết luận:
Đề tài đã tiến hành nghiên cứu chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong
khuôn khổ phương pháp SVAR. Kết quả cho thấy kênh tín dụng là một công
cụ khá hiệu quả ảnh hưởng đến nền kinh tế. Một sự tăng trưởng trong tín dụng
có hiệu ứng cùng chiều lên sản lượng danh nghĩa và mức giá nhưng có tác
động ngược chiều lên sản lượng thực. Với kết luận này thì chính sách tiền tệ
ngoài việc quản lý kênh tín dụng để gia tăng tốc độ tăng trưởng thì phải đồng
thời kiểm soát lạm phát một cách hiệu quả.
55
Kênh lãi suất mặc dù có tác động đến nền kinh tế theo như lý thuyết,
nhưng hiệu ứng tác động lại rất nhỏ. Kết quả này cho thấy chính sách lãi suất
ở Việt Nam chưa được thực hiện một cách có hiệu quả.
Kênh tỷ giá tuy đã thể hiện khả năng giải thích trong biến động của lạm
phát, nhưng mức độ giải thích cho biến sản lượng vẫn còn tương đối nhỏ chỉ
vào khoảng 3% sau 2 năm. Mặc dù bài nghiên cứu đã sử dụng tỷ giá thực hiệu
dụng REER thay cho tỷ giá USD/VND nhưng việc tính tỷ giá ngoại tệ/VND
vẫn phải quy đổi từ USD/VND. Vì vậy việc kênh tỷ giá chưa phải là kênh
hiệu quả có thể đến từ việc quản lý tỷ giá của NHNN. Mức độ hiệu quả của
kênh truyền dẫn tỷ giá sẽ gia tăng cùng với việc nới rộng biên độ giao động
của tỷ giá.
Mặc dù đã cố gắng xem xét các kênh truyền dẫn tiền tệ, tuy nhiên bài
nghiên cứu không phân tích cơ chế truyền dẫn của kênh giá tài sản do thị
trường chứng khoán Việt Nam chỉ mới hình thành từ năm 2000 và chỉ số thị
trường VNINDEX chưa có cơ sở vững chắc để đại diện cho bức tranh của nền
kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998 – 2012. Bên cạnh đó do hạn chế của dữ liệu
theo quý của Việt Nam, bài nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc phân tích sự thay
đổi của chính sách tiền tệ trong ngắn và trung hạn.
56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt:
1. Nguyễn Phi Lân, 2005. Cơ chế truyền dẫn tiền tệ dưới góc độ phân tích
định lượng, Tạp Chí Ngân Hàng, Số 18(2010), Trang 19-27.
2. Nguyễn Thị Liên Hoa và Trần Đặng Dũng, 2013. Nghiên cứu lạm phát tại
Việt Nam theo phương pháp SVAR, Tạp Chí Phát Triển và Hội Nhập, Số
10(20), Tháng 5-6/2013, Trang 32-38.
3. Phạm Thế Anh, 2008. Ứng dụng mô hình SVAR trong việc xác định hiêu
ứng của chính sách tiền tệ và dự báo lạm phát ở Việt Nam, Khoa Kinh tế học,
Đại học Kinh tế Quốc dân, Trang 1-2.
4. Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn, 2013. Cơ chế truyền dẫn chính sách
tiền tệ ở Việt Nam tiếp cận theo mô hình SVAR, Tạp Chí Phát Triển và Hội
Nhập, Số 10(20), Tháng 5-6/2013,Trang 8-16
B. Tài liệu tiếng Anh:
1. Bates, S. and A. Hachicha, 2009. Empirical Analysis of Monetary
Tranmission in Tunisia: What do SVAR models tell us?, The Open
Economics Journal, 2009, 2, 1-9.
2. Berkelmans, L., 2005. Credit And Monetary Policy: An Australian SVAR.,
Research Discussion Paper, No 2005-06, Reserve Bank of Australia.
3. Bernanke, B.S, A. S. Blinder, 1992. The Federal Funds Rate and the
Channels of Monetary Transmission, The American Economic Review, Vol.
82, No. 4. (Sep., 1992), pp. 901-921.
57
4. Bernanke, B.S., M. Gertler, 1995. Inside the Black Box: The Credit
Channel of Monetary Policy Transmission, The Journal of Economic
Perspectives, Vol. 9, No. 4. (Autumn, 1995), pp. 27-48.
5. Blundell-Wignall, A., M. Gizycki, 1992. Credit Supply And Demand And
The Australian Economy, Research Discussion Paper, No 9208, Reserve
Bank of Australia.
6. Brischetto, A., G. Voss, 1999. A Structural Vector Autoregression Model
Of Monetary Policy In Australia, Research Discussion Paper, No 1999-11,
Reserve Bank of Australia.
7. Camen, U., 2006. Monetary Policy in Vietnam: The case of a Transition
country, BIS Papers, No. 31 – 20.
8. Christiano, L.J, M. Eichenbaum, C. Evans, 1996. The Effects Of Monetary
Policy Shock: Evidence From The Flows Of Funds, The Review of Economics
and Statistics, Vol.78, No.1 (Feb, 1996), 16-34.
9. Dungey, M, A. Pagan, 2000. A Structural VAR Model Of The Australian
Economy, Economic Record, Vol.76, No.235, 321-342.
10. Fung, S.C., 2002, A VAR analysis of the effects of monetary policy in
East Asia, BIS Working Papers, No 119/2002.
11. Le Viet Hung, P. Wade (2008), VAR Analysis of the Monetary
Transmission Mechanism in Vietnam, Applied Econometrics and
International Development, Vol. 9, No. 1, pp. 165-179, January – June 2009,
Online available at:
12. Loayza, N., K. Schmidt-Hebel, 2002. Monetary Policy Functions and
Transmission Mechanisms: An Overview. Santiago: Central Bank Of Chile.
58
13. Minshkin, F.S., 1996. The Channels Of Monetary Transmission: Lessons
For Monetary Policy, NBER Working Paper.
14. Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn Đức Thành (2010), Macroeconomic
Determinants of Vietnam’s Inflation 2000 – 2010: Evidence and Analysis,
VEPR Working Paper, WP – 09, University of Economics and Business,
Vietnam National University Hanoi
15. Raghavan, M. and P. Silvapulle, 2007. Structural VAR models for
Malaysian monetary policy analysis during the pre- and post-1997 Asian
crisis periods, Department of Econometrics and Business Statistics Monash
University, Caulfield, VIC 3145, Australia, Online at: content/uploads/2011/08/nr1215397050.pdf>, 16. Sharifi-Refani, H., 2010. A Structural Var Approach Of Monetary Policy In Iran, International Conference On Applied Economics, 2010, 631-640 17. Sims, C.A, 1992. Interpreting The Macroeconomic Time Series Facts: The Effects Of Monetary Policy, European Economic Review, 36(5), 975– 1000. 18. Suzuki, T., 2004. Is The Lending Channel Of Monetary Policy Dominant In Australia?. Economic Record, Vol.80, No.249, June, 2004, 145-156. 19. Tran Viet Ky, 2009. Monetary Policy in Vietnam: Evidence from a Structural VAR, Online available at: 20. Zaidi, M.A.S and L. A. Fisher, 2010. Monetary Policy and Foreig Shock: A SVAR Analysis for Malaysia, Korea and the World Economy, Vol. 11, No. 3 (December 2010), 527-550. 59 PHỤ LỤC Bảng 3.1: Hệ thống các biến trong mô hình. Chỉ số giá hàng hóa 1998Q4- Giá hàng hóa thế giới WCOMMO thế giới Logs 2012Q4 IFS Tổng sản phẩm quốc GDP thực, SA, 1998Q4- nội Hoa Kỳ USGDP giá năm gốc 2005 Logs 2012Q4 IFS Tổng sản phẩm quốc GDP thực, SA, 1998Q4- Reuter, nội Việt Nam GDP giá năm gốc 2005 Logs 2012Q4 GSO Tính toán dựa Tỷ lệ lạm phát theo quý, 1998Q4- trên số liệu Lạm phát INF tính theo CPI, 2005=100 Percent 2012Q4 IFS Tính toán dựa Tín dụng thực Tín dụng đối với nền 1998Q4- trên số liệu = Tín dụng danh kinh tế CRED nghĩa/CPI Logs 2012Q4 IFS Lãi suất cho vay 1998Q4- Lãi suất IRATE kỳ hạn 3 tháng Percent 2012Q4 IFS 60 Tính toán REERt = dựa trên Tỷ giá thực đa phương 1998Q4- số liệu it *CPIit *wit )/CPIt hiệu dụng REER Logs 2012Q4 Reuter, GSO it *CPIit *wit )/CPIt Chú thích công thức tính REER: REERt = t là thời gian n là số lượng các đối tác thương mại chính của Việt Nam, trong bài là 20. eit là tỷ giá danh nghĩa của đồng tiền nước i so với VND tại thời điểm t (tính theo chỉ số). Lưu ý là tỷ giá ở đây cũng được tính là số VND cần để đổi lấy 1 đơn vị tiền tệ nước i. CPIt là chỉ số giá hàng hóa trong nước CPIit là chỉ số giá hàng hóa ở nước i wit là tỷ trọng của đồng tiền nước i tại thời điểm t, tương ứng với tỷ trọng thương mại của nước i trong tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam với các nước được chọn. OBS WCOMMO REER USGDP
(tỷ USD) GDP
(tỷ VND) INF
(%) CRED
(tỷ VND) IRATE
(%) 1998 Q4
1999 Q1
1999 Q2
1999 Q3
1999 Q4
2000 Q1
2000 Q2
2000 Q3
2000 Q4 44.20
43.00
47.23
52.33
56.83
61.06
61.73
64.69
64.73 10,499
10,592
10,675
10,811
11,005
11,034
11,249
11,258
11,325 148,926
108,880
149,978
132,307
156,034
116,270
157,174
142,657
168,239 1.64
3.28
-0.89
-1.22
-1.16
1.56
-1.54
-1.11
0.65 987
976
1,003
1,025
1,440
1,468
1,619
1,711
1,942 14.40 0.9006
13.20 0.8560
13.20 0.8783
12.40 0.9143
12.00 0.9333
10.80 0.9236
10.80 0.9340
10.40 0.9415
10.20 0.9478 Bảng dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu: 61 61.59
62.33
59.00
50.46
52.43
57.76
60.99
61.53
67.03
61.59
63.66
67.56
73.79
79.03
83.23
85.19
90.99
96.69
107.09
105.22
112.66
125.42
126.79
118.06
117.96
130.49
137.19
154.09
171.62
203.08
197.22
117.49
100.22
115.72
127.99
138.89
145.79
149.35
147.59
166.42
190.55
201.85 11,288
11,362
11,330
11,370
11,467
11,528
11,587
11,591
11,639
11,738
11,931
12,039
12,118
12,196
12,287
12,387
12,515
12,571
12,671
12,736
12,896
12,949
12,950
13,038
13,056
13,174
13,270
13,326
13,267
13,311
13,187
12,884
12,711
12,701
12,747
12,873
12,948
13,020
13,104
13,181
13,184
13,265 124,629
167,908
152,859
179,233
132,839
179,729
163,731
192,555
141,867
191,338
177,015
207,734
151,772
204,884
191,182
226,044
163,070
221,359
208,887
245,895
175,055
237,781
227,222
268,210
188,462
256,776
247,059
292,990
202,635
271,723
263,049
308,498
208,964
283,746
276,685
333,591
221,363
301,586
297,164
357,698
233,408
318,800 0.64
-0.97
-0.06
0.62
2.98
0.45
0.20
0.77
2.43
0.16
-0.55
0.55
4.14
2.88
1.84
0.72
3.34
1.94
1.36
1.61
3.14
1.09
1.17
1.16
2.97
1.87
2.33
3.09
8.31
8.97
4.98
-0.27
1.27
0.65
0.77
1.85
4.08
1.54
0.89
3.96
5.91
7.46 2,033
2,104
2,224
2,387
2,441
2,551
2,705
2,867
2,876
3,200
3,401
3,701
3,819
4,049
4,178
4,695
4,852
5,142
5,442
5,839
5,751
6,020
6,203
6,723
6,830
7,312
7,911
9,101
9,153
8,781
8,353
9,398
9,929
11,210
12,312
13,057
12,687
13,595
14,538
15,533
15,246
14,300 10.65 0.9049
9.35 0.9387
9.00 0.9735
8.68 0.9518
8.52 0.9254
8.75 1.0037
9.50 1.0076
9.48 1.0379
9.41 1.0211
9.45 1.0586
9.54 1.0909
9.52 1.0998
9.54 1.0788
9.54 1.0495
9.68 1.0403
10.13 1.0827
10.82 1.0369
10.88 1.0037
11.08 0.9972
11.33 0.9899
11.18 0.9681
11.18 0.9954
11.18 1.0018
11.18 1.0074
11.18 0.9942
11.18 0.9947
11.18 0.9974
11.18 0.9800
12.32 0.9683
16.64 0.9396
20.10 0.8628
14.08 0.9098
9.54 0.8750
9.57 0.9038
10.19 0.9268
10.98 0.9444
12.00 0.9330
13.44 0.9231
13.17 0.9760
13.93 0.9465
16.05 0.9670
18.02 0.9164 2001 Q1
2001 Q2
2001 Q3
2001 Q4
2002 Q1
2002 Q2
2002 Q3
2002 Q4
2003 Q1
2003 Q2
2003 Q3
2003 Q4
2004 Q1
2004 Q2
2004 Q3
2004 Q4
2005 Q1
2005 Q2
2005 Q3
2005 Q4
2006 Q1
2006 Q2
2006 Q3
2006 Q4
2007 Q1
2007 Q2
2007 Q3
2007 Q4
2008 Q1
2008 Q2
2008 Q3
2008 Q4
2009 Q1
2009 Q2
2009 Q3
2009 Q4
2010 Q1
2010 Q2
2010 Q3
2010 Q4
2011 Q1
2011 Q2 62 2011 Q3
2011 Q4
2012 Q1
2012 Q2
2012 Q3
2012 Q4 192.68
184.42
195.35
184.22
183.48
182.12 13,307
13,441
13,506
13,549
13,653
13,665 315,352
379,569
243,064
333,694
332,483
401,543 3.56
1.66
2.47
0.64
0.75
2.95 14,007
14,765
14,171
14,500
14,872
15,340 17.91 0.8778
15.84 0.8894
15.30 0.8621
13.87 0.8536
12.49 0.8554
12.23 0.8267 LWCOMMO LUSGDP LGDP INF LCRED IRATE LREER C C C C C C T T T 0** 1*** 0*** 1*** 0** 1*** 1* Bảng 3.2: Kiểm định ADF về tính dừng các biến. C: chặn, T: xu hướng, 0: bậc 0, 1: bậc 1. *,**,***: mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%. VAR Lag Order Selection Criteria Endogenous variables: LWCOMMO DLUSGDP DLGDP INF DLCRED IRATE DLREER Exogenous variables: C Date: 09/22/13 Time: 12:14 Sample: 1998Q4 2012Q4 Included observations: 52 Lag LogL FPE AIC SC HQ LR 371.9931 1.89e-15 -14.0382 -13.77553 -13.9375 NA 0 - - 561.1192 320.0597 8.77e-18 -19.42766 17.32632* 18.62206* 1 611.7245 72.01512 9.12e-18 -19.4894 -15.54939 -17.9789 2 675.8799 74.02552 6.73e-18 -20.0723 -14.29362 -17.85689 3 - 755.0615 70.04524* 3.87e-18* 21.23313* -13.61578 -18.31282 4 Bảng 3.3: Kiểm định độ trễ tối ưu của mô hình. 63 * indicates lag order selected by the criterion LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion VAR Residual Portmanteau Tests for Autocorrelations Null Hypothesis: no residual autocorrelations up to lag h Date: 09/22/13 Time: 12:09 Sample: 1998Q4 2012Q4 Included observations: 52 Lags Q-Stat Prob. Adj Q-Stat Prob. df NA* 42.18235 NA* 43.00946 NA* 1 NA* 87.92256 NA* 90.57927 NA* 2 NA* 128.2487 NA* 133.3744 NA* 3 NA* 170.5173 NA* 179.1654 NA* 4 211.7574 0.0000 224.7927 0.0000 49 5 266.4918 0.0000 286.6664 0.0000 98 6 329.3552 0.0000 359.3085 0.0000 147 7 390.4724 0.0000 431.5379 0.0000 196 8 431.6793 0.0000 481.3695 0.0000 245 9 462.8674 0.0000 519.9834 0.0000 294 10 507.1251 0.0000 576.1151 0.0000 343 11 558.1911 0.0000 642.5009 0.0000 392 12 *The test is valid only for lags larger than the VAR lag order. df is degrees of freedom for (approximate) chi-square distribution Bảng 3.4: Kiểm định Portmanteau. 64 Roots of Characteristic Polynomial Endogenous variables: LWCOMMO DLUSGDP DLGDP INF DLCRED IRATE DLREER Exogenous variables: C Lag specification: 1 4 Date: 09/22/13 Time: 12:10 Root Modulus Root Modulus -0.426812 - 0.987187 0.987187 0.729972i 0.845593 0.046103 -0.426812 - + 0.951870i 0.952986 0.729972i 0.845593 0.046103 + 0.951870i 0.952986 -0.832694 0.832694 -0.719246 - -0.937279 0.937279 0.320894i 0.787584 0.729032 -0.719246 - + 0.576123i 0.929196 0.320894i 0.787584 0.729032 0.091850 + + 0.576123i 0.929196 0.738928i 0.744615 0.825016 0.091850 + - 0.333028i 0.889696 0.738928i 0.744615 Bảng 3.5: Kiểm định tính ổn định của mô hình. 65 0.825016 0.045411 + - 0.333028i 0.889696 0.724550i 0.725971 0.859890 0.045411 - + 0.056207i 0.861725 0.724550i 0.725971 0.859890 -0.408287 + - 0.056207i 0.861725 0.509709i 0.653070 0.439273 -0.408287 - + 0.740634i 0.861104 0.509709i 0.653070 0.439273 0.491668 + - 0.740634i 0.861104 0.368669i 0.614536 -0.068995 0.491668 - - 0.847515i 0.850318 0.368669i 0.614536 -0.068995 + 0.847515i 0.850318 -0.151864 0.151864 No root lies outside the unit circle. VAR satisfies the stability condition.Hệ thống các biến
Kí hiệu
Mô tả
Xử lý
Thời gian
Nguồn
Khối các biến đại
diện khu vực nƣớc
ngoài
Khối các biến mô tả
mức độ hoạt động
của nền kinh tế trong
nƣớc
Khối các biến đại
diện các kênh truyền
dẫn