BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN

CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

BÙI THÀNH VĨNH

HÀ NỘI - 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ

HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH

SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số chuyên ngành: 60340201

Họ và tên học viên: Bùi Thành Vĩnh

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS, TS. Trần Thị Hà

HÀ NỘI - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có

hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang” là

công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi thực hiện có sự hƣớng dẫn, hỗ trợ từ

PGS, TS. Trần Thị Hà.

Các số liệu, kết quả trong luận văn đƣợc sử dụng là trung thực, đƣợc trích dẫn

và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu, các

báo cáo số liệu đã đƣợc công bố,… Các giải pháp nêu trong luận văn đƣợc rút ra từ

cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn.

Tác giả luận văn

Bùi Thành Vĩnh

LỜI CÁM ƠN

Tác giả xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy Cô Trƣờng

Đại học Ngoại thƣơng đã tạo điều kiện và truyền đạt cho tác giả những kiến thức,

những kinh nghiệm quý báu giúp tác giả tự tin, làm tốt hơn trong công việc và hoàn

thành đƣợc đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và

sâu sắc tới PGS,TS. Trần Thị Hà, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong

suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp làm việc

tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang, các anh chị tại Ban

Kiểm tra Kiểm soát nội bộ, Ban Kế hoạch nguồn vốn Ngân hàng Chính sách xã hội

đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ để tác giả tiếp cận tìm hiểu thực tiễn và

cung cấp các số liệu cần thiết cho đề tài này.

Cuối cùng tác giả xin cám ơn sự khuyến khích, quan tâm, tạo điều kiện của

những ngƣời thân trong gia đình, cũng nhƣ các bạn cùng lớp cao học khóa 22A, đã

giúp tác giả hoàn thành luận văn này.

Một lần nữa tác giả xin chân thành cám ơn!

Tác giả luận văn

Bùi Thành Vĩnh

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CÁM ƠN

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT .................................................... i

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... ii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................................ ii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... iii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 2

2. Tình hình nghiên cứu .......................................................................................... 2

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 3

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3

5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 4

6. Nhƣ̃ng đóng góp củ a luâ ̣n văn ............................................................................ 4

7. Kết cấu của luận văn........................................................................................... 5

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ TÍN DỤNG

HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI NGÂN HÀNG

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM ......................................................................... 6

1.1. Lý luận chung về tín dụng chính sách ............................................................ 6

1.1.1. Quan niệm về tín dụng chính sách ........................................................... 6

1.1.2. Tín dụng chính sách ở Ngân hàng Chính sách xã hội .............................. 6

1.2. Đặc điểm tín dụng học sinh, sinh viên tại NHCSXH ..................................... 9

1.2.1. Đặc điểm về nguồn vốn ........................................................................... 9

1.2.2. Đặc điểm về hoạt động cho vay ............................................................ 10

1.2.3. Tầm quan trọng của cho vay đối với HSSV ở nƣớc ta .......................... 16

1.3. Chất lƣợng tín dụng học sinh sinh viên có HCKK tại NHCSXH ................ 18

1.3.1. Khái niệm chất lƣợng tín dụng học sinh, sinh viên có HCKK .............. 18

1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng tín dụng HSSV có HCKK ................ 19

1.3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng học sinh, sinh viên có

hoàn cảnh khó khăn .......................................................................................... 21

1.4. Kinh nghiệm cho vay học sinh, sinh viên của một số quốc gia và bài học

đối với Việt Nam .................................................................................................. 25

1.4.1. Kinh nghiệm cho vay HSSV ở một số quốc gia .................................... 25

1.4.2. Bài học kinh nghiệm triển khai cho vay HSSV cho Việt Nam ............. 28

TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ....................................................................................... 29

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH

VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH

SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG ....................................................................... 30

2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục tỉnh Bắc Giang .................... 30

2.2. Khái quát về chi nhánh NHCSXH Bắc Giang............................................. 31

2.2.1. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức hoạt động ................................................ 31

2.2.2. Hoạt động tín dụng của NHCSXH Bắc Giang ...................................... 35

2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại

NHCSXH Bắc Giang ............................................................................................ 44

2.3.1. Hoạt động tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn .................. 44

2.3.2. Kỹ thuật tín dụng và công tác phát triển mạng lƣới .............................. 51

2.4. Đánh giá chất lƣợng tín dụng HSSV có HCKK tại Ngân hàng Chính sách

xã hội Bắc Giang ................................................................................................... 53

2.4.1. Những thành tựu đạt đƣợc ...................................................................... 53

2.4.2. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân ...................................................... 58

TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ....................................................................................... 65

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG .......................................................... 66

3.1. Mục tiêu và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 ...................................................................................... 66

3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 ......... 66

3.1.2. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Bắc Giang đến

2020, tầm nhìn đến 2020 ................................................................................. 67

3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng HSSV có HCKK tại Chi nhánh

Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang ...................................................... 68

3.2.1. Nhóm giải pháp đối với NHCSXH Bắc Giang ..................................... 68

3.2.2. Nhóm giải pháp đối với hộ vay vốn và HSSV ...................................... 76

3.2.3. Nhóm giải pháp khác ............................................................................. 78

3.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 79

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ................................................................. 79

3.3.2. Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam ................................................. 79

3.3.3. Kiến nghị đối với Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp ................... 80

3.3.4. Kiến nghị đối với cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng .............................. 80

3.3.5. Kiến nghị đối với các tổ chức CT-XH nhận uỷ thác ............................. 80

3.3.6. Kiến nghị đối với Bộ Giáo dục và đào tạo, các trƣờng đào tạo HSSV . 80

3.3.7. Kiến nghị đối với hộ gia đình và HSSV ................................................ 81

TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 81

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 84

PHỤ LỤC .............................................................................................................. iv

i

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT

ASXH An sinh xã hội

BĐD Ban đại diện

CT-XH Chính trị - Xã hội

ĐSKK Đời sống khó khăn

Đoàn Thanh niên ĐTN

Dân tộc thiểu số DTTS

Giải quyết việc làm GQVL

Hội Cựu chiến binh HCCB

Hoàn cảnh khó khăn HCKK

Hội đồng quản trị HĐQT

Hội Nông dân HND

Hội Phụ nữ HPN

Học sinh, sinh viên HSSV

Doanh nghiệp vừa và nhỏ KFW

NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội

NS&VSMT Nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng

NV Nguồn vốn

SXKD Sản xuất kinh doanh

TK&VV Tổ Tiết kiệm và Vay vốn

Uỷ ban nhân dân UBND

Xoá đói giảm nghèo XĐGN

Xuất khẩu lao động XKLĐ

ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 - Số liệu nguồn vốn qua các năm từ 2012-2016 ........................................ 35

Bảng 2.2 - Công tác sử dụng nguồn vốn giai đoạn 2012-2016 ................................. 38

Bảng 2.3 - Tình hình dƣ nợ theo chƣơng trình tín dụng giai đoạn 2012-2016 ......... 39

Bảng 2.4 - Kết cấu dƣ nợ theo chƣơng trình tín dụng năm 2012 và 2016 ................ 40

Bảng 2.5 - Kết cấu dƣ nợ theo hình thức cho vay giai đoạn 2012-2016 .................. 42

Bảng 2.6 - Kết quả cho vay HSSV theo hình thức cho vay giai đoạn 2012-2016 .... 43

Bảng 2.7 - Kết cấu dƣ nợ cho vay HSSV theo đối tƣợng thụ hƣởng ........................ 44

Bảng 2.8 - Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ƣu đãi HSSV ............................. 45

Bảng 2.9 - Kết quả cho vay HSSV có HCKK giai đoạn 2012-2016 ........................ 46

Bảng 2.10 - Số liệu theo nguyên nhân nợ quá hạn năm 2016 ................................... 49

Bảng 2.11 - Số liệu đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về chƣơng trình tín

dụng HSSV có HCKK tại NHCSXH Bắc Giang ...................................................... 53

Bảng 2.12 - Số liệu so sánh nợ quá hạn chƣơng trình tín dụng HSSV có HCKK so

với các chƣơng trình tín dụng khác tại NHCSXH Bắc Giang .................................. 55

Bảng 2.13 - Số liệu đánh giá chất lƣợng hoạt động uỷ nhiệm của Tổ TK&VV ....... 58

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Quy trình thủ tục cho vay tại NHCSXH .................................................... 8

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHCSXH Bắc Giang ............................................. 32

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2012-2016............................................... 34

Biểu đồ 2.2: Tăng trƣởng nguồn vốn giai đoạn 2012-2016 ...................................... 36

iii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Qua nghiên cứu, phân tích số liệu và tình hình thực tế chƣơng trình tín dụng

học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã

hội tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2016, đề tài đã đạt đƣợc một số kết quả cơ

bản sau:

- Đề tài đã phân tích đƣợc thực trạng kết quả, chất lƣợng tín dụng học sinh,

sinh viên có hoàn cảnh khó khăn của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh

Bắc Giang, trên cơ sở đó, đánh giá những thành tựu đạt đƣợc đồng thời chỉ ra

những hạn chế, tồn tại cũng nhƣ nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại làm ảnh

hƣởng đến chất lƣợng tín dụng học sinh, sinh viên.

- Đề tài đã đƣa ra những nhóm giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả

chƣơng trình tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại chi nhánh

Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2025. Một số giải pháp có thể đƣợc áp dụng để nâng cao chất lƣợng tín dụng

học sinh, sinh viên của toàn hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.

- Đề tài nghiên cứu còn đƣa ra một số kiến nghị: với Chính phủ, Ngân hàng

Chính sách xã hội Việt Nam, Ban đại diện Hội đồng Quản trị các cấp, các tổ chức

chính trị - xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở đào tạo, gia đình và học sinh,

sinh viên,… để thực hiện hiệu quả nhất các giải pháp đề ra.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ khi thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính

phủ năm 2002 đến nay, NHCSXH trở thành một công cụ quan trọng trong việc thực

hiện một số chính sách về ASXH của Đảng và Nhà nƣớc. Với tổng cộng 23 chƣơng

trình tín dụng ƣu đãi đang đƣợc triển khai hiện nay, có thể kể đến nhƣ: Cho vay hộ

nghèo; hộ cận nghèo; HSSV có HCKK; Cho vay giải quyết việc làm; Cho vay

chƣơng trình NS&VSMT; Cho vay SXKD vùng khó khăn; Cho vay các đối tƣợng

chính sách đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngoài (XKLĐ); Cho vay vốn phát triển

sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; Cho vay thƣơng nhân hoạt

động thƣơng mại tại vùng khó khăn; Cho vay hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng,

tránh bão, lụt khu vực miền Trung;… Qua 14 năm hoạt động, NHCSXH đã đạt

đƣợc những kết quả đáng ghi nhận, tạo ra thế và lực bƣớc đầu rất quan trọng, đặt

nền móng vững chắc cho những bƣớc đi tiếp theo, thực sự là một công cụ tài chính

của Nhà nƣớc, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu ASXH, xoá đói giảm nghèo.

Chƣơng trình tín dụng HSSV có HCKK là chƣơng trình tín dụng có sức lan

tỏa mạnh mẽ trong xã hội, mang ý nghĩa nhân văn rất lớn, thể hiện sự quan tâm sâu

sắc của Đảng và Chính phủ đối với thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc. Kể từ thời điểm

thực hiện Quyết định số: 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tƣớng Chính

phủ về tín dụng đối với HSSV đến nay, NHCSXH đã đạt đƣợc những kết quả rất

tích cực, nguồn vốn đƣợc phân bổ tới toàn bộ 63 chi nhánh NHCSXH tỉnh. Hết năm

2016, NHCSXH đã giúp trên 3,9 triệu HSSV có HCKK đƣợc vay vốn. Hiện nay,

đây đƣợc coi là nguồn tín dụng chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn thứ tƣ (tổng dƣ nợ đạt

trên 19.375 tỷ đồng) trong toàn hệ thống NHCSXH và đang đƣợc các chi nhánh

NHCSXH hết sức chú trọng nâng cao chất lƣợng.

Là cán bộ NHCSXH, qua tìm hiểu thực tiễn tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc

Giang (một bộ phận của NHCSXH Việt Nam) cho thấy rằng: Hiện nay nguồn vốn

cho vay HSSV chiếm tỷ trọng đứng thứ 4 trên tổng số 13 chƣơng trình tín dụng của

chi nhánh, là chƣơng trình tín dụng có những đặc thù rất riêng với rất nhiều đối

tƣợng vay vốn và giữ vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của chi nhánh,

2

góp phần rất quan trọng trong mục tiêu nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo, tạo

nguồn nhân lực có tay nghề, kiến thức chuyên môn cho sự nghiệp phát triển kinh tế

của tỉnh nhà và cho đất nƣớc. Tuy nhiên, chất lƣợng tín dụng HSSV của chi nhánh

còn chƣa cao, dƣ nợ cho vay đang giảm mạnh qua từng năm, chất lƣợng dƣ nợ vẫn

còn nhiều hạn chế; nợ xấu, nợ quá hạn... vẫn còn cao, thủ tục vay vốn còn nhiều

bất cập,... Do vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng tín dụng

học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách

xã hội tỉnh Bắc Giang” với mong muốn góp phần làm nâng cao hiệu quả hoạt

động tín dụng, truyền tải có hiệu quả cao hơn nữa nguồn vốn ƣu đãi tới các đối

tƣợng HSSV có HCKK, giải quyết đƣợc những tồn tại, hạn chế trong hoạt động

tín dụng HSSV góp phần vào thành công chung của NHCSXH.

2. Tình hình nghiên cứu

Cho đến hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu trong nƣớc về chƣơng trình tín

dụng chính sách và tín dụng HSSV có HCKK ở NHCSXH Việt Nam và một số chi

nhánh thuộc NHCSXH. Tuy nhiên, hiện chƣa có nghiên cứu nào tƣơng tự về nâng

cao chất lƣợng tín dụng HSSV có HCKK tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang.

Tác giả đã tập trung nghiên cứu một số đề tài liên quan trong đó có thể kế đến:

Bài viết “Những vướng mắc và giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách cho học

sinh, sinh viên nghèo vay vốn” của tác giả Nguyễn Đức Tú, tạp chí Phát triển kinh tế

số 206 tháng 12/2007 và đề tài mới đƣợc nghiên cứu gần đây “Giải pháp nâng cao

chất lượng tín dụng HSSV có HCKK tại NHCSXH thị xã Phước Long” của tác giả

Nguyễn Thị Hƣơng Giang, Trƣờng Đại học Công nghệ thành phố Hồ chí Minh

tháng 7/2015. Cả hai tác giả đều cho rằng chính sách cho vay HSSV là một chính

sách mang lại những lợi ích kinh tế, xã hội to lớn. Tuy nhiên, trong quá trình triển

khai, thực hiện vẫn còn khá nhiều khó khăn, vƣớng mắc cần đƣợc tháo gỡ nhƣ:

nguồn vốn cho vay còn hạn hẹp, chủ yếu là nguồn vốn do Ngân sách Nhà nƣớc cấp

hàng năm nên còn chậm và thiếu; thủ tục vay vốn còn nhiều bất cập, khả năng thu

hồi nợ của ngân hàng sẽ khó khăn,... cả hai tác giả đã nêu ra đƣợc những bất cập,

khó khăn, hạn chế của chƣơng trình tín dụng HSSV và đƣa ra những giải pháp để

nâng cao chất lƣợng của chƣơng trình. Tuy nhiên, cả hai tác giả chỉ dừng lại ở việc

nêu ra những khó khăn, tồn tại trong quá trình triển khai chƣơng trình cho vay

3

HSSV của NHCSXH trong giai đoạn dƣ nợ chƣơng trình đang tăng trƣởng mạnh

qua từng năm, nhu cầu về vốn tăng cao, cùng với đó là các tác giả chƣa phân tích kỹ

để chỉ ra đƣợc đâu là nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, khó khăn đó, chƣa có giải

pháp đột phá. Hiện nay, sau gần 10 năm thực hiện tín dụng đối với HSSV theo

hƣớng tạo điều kiện nhiều hơn cho các đối tƣợng là HSSV có HCKK, tuy vậy dƣ nợ

của chƣơng trình đang giảm mạnh từ năm 2015, các món vay đến hạn nhiều, nguy

cơ tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao, vẫn còn nhiều bất cập trong việc quản lý, đảm bảo an

toàn cho các giao dịch, công nghệ, kỹ thuật áp dụng để giảm bớt khó khăn cho cán

bộ ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho đối tƣợng vay vốn. Cùng với đó, do

đặc thù kinh tế, văn hóa, xã hội,... của mỗi địa phƣơng mà việc triển khai chƣơng

trình tín dụng HSSV có hiệu quả khác nhau. Đề tài nghiên cứu đƣợc tác giả thực

hiện với mong muốn đƣa ra đƣợc các giải pháp và kiến nghị mang tính đột phá,

đồng bộ và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả cho vay HSSV của chi nhánh

NHCSXH tỉnh Bắc Giang nói riêng và NHCSXH Việt Nam nói chung đến năm

2020 và tầm nhìn 2025.

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan về tín dụng ƣu đãi, hiệu quả

cho vay HSSV, xác lập các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và xác định các yếu tố ảnh

hƣởng đến chất lƣợng tín dụng cho vay HSSV có HCKK tại NHCSXH.

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay HSSV có HCKK tại chi

nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang từ năm 2012 đến hết năm 2016.

- Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nâng cao chất

lƣợng tín dụng HSSV có HCKK nhằm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng của chi

nhánh, truyền tải có hiệu quả cao hơn nữa nguồn vốn ƣu đãi tới các đối tƣợng

HSSV có hoàn cảnh khó khăn, góp phần vào mục tiêu chung của NHCSXH là xoá

đói giảm nghèo, đảm bảo ASXH, nâng cao trình độ dân trí cho ngƣời dân.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tín dụng HSSV có HCKK tại

chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang.

4

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang.

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 10/2016 đến tháng

04/2017; sử dụng số liệu giai đoạn từ năm 2012 đến hết năm 2016.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trên cơ sở xác định đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng học sinh, sinh

viên có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh

Bắc Giang” thuộc loại hình nghiên cứu phân tích và ứng dụng. Với loại hình

nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng các thông tin sẵn có vàc các thông tin điều tra

đƣợc để tiến hành phân tích và đánh giá vấn đề cần nghiên cứu, từ đó tìm ra những

giải pháp tối ƣu cho việc nâng cao hiệu quả chƣơng trình cho vay HSSV của chi

nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng

một số phƣơng pháp cụ thể sau:

- Phƣơng pháp thu thập số liệu: Đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích

và tổng hợp các nguồn tài liệu, số liệu, thông tin liên quan có chọn lọc.

- Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng về mối liên hệ

giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động tín dụng. Phƣơng pháp nghiên cứu kinh tế

học cũng đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu, đó là: phƣơng pháp phân tích;

phƣơng pháp tổng hợp, thống kê kết hợp với quan sát thực tế để làm rõ đề tài

nghiên cứu; phƣơng pháp chứng minh, diễn giải, sơ đồ, biểu mẫu và đồ thị.

- Bên cạnh đó, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp điều tra khách hàng, sử dụng

phiếu điều tra khách hàng đã tham gia vay vốn tín dụng HSSV trong đó có nhiều

khách hàng đã tham gia các chƣơng trình vay vốn khác nên khách hàng rất dễ so

sánh chất lƣợng các chƣơng trình tín dụng khác với nhau để từ đó có cái nhìn

khách quan nhất và đánh giá đúng hơn về chất lƣợng tín dụng HSSV có HCKK.

6. Nhƣ̃ng đóng góp củ a luâ ̣n văn

- Kế thừa những ngƣời đi trƣớc, luận văn bổ sung và làm rõ hơn hoạt động tín

dụng của NHCSXH đối với đối tƣợng là HSSV có HCKK.

5

- Làm rõ những thành tựu, hạn chế trong hoạt động cho vay cho HSSV có

HCKK tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang hiện nay, tìm ra nguyên nhân chủ

yếu dẫn đến tình trạng đó.

- Kết quả của luận văn có thể ứng dụng trực tiếp để nâng cao chất tín dụng

HSSV của NHCSXH nói chung và đặc biệt là tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, nội

dung chính của luận văn đƣợc thể hiện trong 3 chƣơng chính nhƣ sau:

Chƣơng 1: Lý luận chung về tín dụng chính sách và tín dụng học sinh, sinh

viên có hoàn cảnh khó khăn tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.

Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh

khó khăn tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang.

Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng học sinh, sinh viên tại

chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang.

6

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ TÍN

DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM

1.1. Lý luận chung về tín dụng chính sách

1.1.1. Quan niệm về tín dụng chính sách

Tín dụng chính sách là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nƣớc huy

động, cung cấp các món vay nhỏ để trợ giúp ngƣời nghèo hoặc những đối tƣợng

không có khả năng tiếp cận đến thị trƣờng vốn thông thƣờng vay để khởi xƣớng

hoặc mở rộng hoạt động tạo thu nhập của họ.

Hiện nay, ở nƣớc ta đang sử dụng ba loại hình tín dụng chính sách phục vụ

cho ba mục tiêu mà Nhà nƣớc muốn hỗ trợ, đó là: Tín dụng hỗ trợ đầu tƣ phát triển,

tín dụng hỗ trợ xuất khẩu và tín dụng hỗ trợ giảm nghèo và bảo đảm ASXH. Về tổ

chức thực hiện tín dụng chính sách, Chính phủ đã cho thành lập hai ngân hàng là

Ngân hàng phát triển Việt Nam và NHCSXH. Trong đó, Ngân hàng Phát triển Việt

Nam đang thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển và hỗ trợ xuất khẩu và

NHCSXH thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo và bảo đảm ASXH.

1.1.2. Tín dụng chính sách ở Ngân hàng Chính sách xã hội

1.1.2.1. Khái niệm

Tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ đã

khẳng định: Tín dụng đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác là việc

sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nƣớc huy động để cho các đối tƣợng chính

sách theo chỉ định của Chính phủ, vay vốn với các ƣu đãi so với tín dụng thông

thƣờng, để phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần

thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Tín

dụng chính sách trong hoạt động của NHCSXH là công cụ thực hiện có hiệu quả tín

dụng chính sách của Nhà nƣớc về hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững.

1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản

Một là, đây là kênh tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận kinh tế mà là nhằm

phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện

chƣơng trình mục tiêu XĐGN, ổn định kinh tế - chính trị và bảo đảm ASXH.

7

Hai là, Đối tƣợng vay vốn tín dụng chính sách xã hội là ngƣời nghèo, các đối

tƣợng chính sách khác theo quy định của Nhà nƣớc (ƣu tiên hỗ trợ đồng bào dân tộc

thiểu số, đồng bào ở các vùng khó khăn) và các đối tƣợng đƣợc các tổ chức, cá nhân

ủy thác cho NHCSXH trực tiếp cho vay.

Ba là, ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác đƣợc dễ dàng tiếp cận

với nguồn vốn vay ƣu đãi (lãi suất thấp, thời hạn vay dài, thủ tục đơn giản…).

Ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác khi vay vốn tại NHCSXH về cơ bản

là không phải thế chấp tài sản (trừ các tổ chức kinh tế). Riêng đối với hộ nghèo,

đƣợc miễn lệ phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn.

1.1.2.3. Vai trò của tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội

Trong những năm qua, tín dụng chính sách xã hội do NHCSXH thực hiện là

một giải pháp sáng tạo, có tính nhân văn sâu sắc và phù hợp với thực tiễn của Việt

Nam. Với tổng số 23 chƣơng trình tín dụng ƣu đãi đã và đang đƣợc triển khai, góp

phần quan trọng thực hiện có hiệu quả các chủ trƣơng, chính sách, các mục tiêu,

nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra.

Tín dụng chính sách góp phần đảm bảo công bằng xã hội, giảm bớt sự phân

hoá giàu nghèo trong xã hội; góp phần tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng

miền trên cả nƣớc. Thông qua tín dụng chính sách, ngƣời nghèo và các đối tƣợng

chính sách khác sẽ giải quyết đƣợc khó khăn về nguồn lực tài chính, vốn dĩ luôn cản

trở họ trong đời sống sinh hoạt cũng nhƣ lao động; có tác động tích cực tới phát huy

năng lực SXKD của ngƣời nghèo, giúp ngƣời nghèo có việc làm, nâng cao kiến

thức tiếp cận thị trƣờng; Cũng nhờ tín dụng chính sách mà các đối tƣợng chính sách

sẽ đƣợc tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản khác nhƣ y tế, văn hóa, giáo dục, để

cùng với các chính sách khác của Nhà nƣớc và chính sự nỗ lực của bản thân để

nhanh chóng thoát nghèo bền vững, bảo đảm ASXH.

Hoạt động tín dụng của NHCSXH thu hút đƣợc cả hệ thống chính trị vào

cuộc. Từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, có HĐQT và Ban đại diện HĐQT gồm chính

quyền, đại diện một số ban ngành tham gia. Theo đó, hoạt động của NHCSXH góp

phần tăng cƣờng vai trò quản lý của chính quyền địa phƣơng; làm cầu nối và tạo

điều kiện phát huy chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức chính trị - xã hội.

8

Tín dụng chính sách đƣợc thực hiện là một chính sách hợp ý Đảng, lòng dân,

góp phần không nhỏ trong ổn định chính trị. Ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính

sách vẫn là một tầng lớp chiếm đại đa số trong xã hội mà không đƣợc quan tâm

thƣờng dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng. Do đó, tín dụng chính sách đã góp phần

giác ngộ tƣ tƣởng cho những ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong xã hội. Khi tiếp cận đƣợc

tín dụng chính sách, ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách sẽ cảm nhận đƣợc sự

quan tâm của Đảng và Chính phủ, chuyên tâm làm ăn, ổn định cuộc sống sẽ góp

phần đảm bảo ổn định chính trị.

1.1.2.4. Quy trình thủ tục cho vay tại NHCSXH

Khác với hoạt động cho vay tại các Ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín

dụng khác, hoạt động cho vay tại NHCSXH đƣợc thực hiện chủ yếu thông qua hoạt

động uỷ thác. Quy trình cho vay chung theo sơ đồ 1.1. dƣới đây:

(1)

Hộ nghèo

Tổ TK&VV

(7)

(6)

(8)

(2)

Tổ chức CTXH cấp xã

(5)

(3) )

NHCSXH

UBND cấp xã

(4)

Sơ đồ 1.1: Quy trình thủ tục cho vay tại NHCSXH

Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội.

Bƣớc 1: Khi có nhu cầu vay vốn, ngƣời vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số

01/TD), gửi cho Tổ TK&VV.

Bƣớc 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp để bình xét

những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách mẫu 03/TD trình UBND cấp

xã xác nhận là đối tƣợng đƣợc vay và cƣ trú hợp pháp tại xã .

9

Bƣớc 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng.

Bƣớc 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã (mẫu 04/TD).

Bƣớc 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.

Bƣớc 6: Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV.

Bƣớc 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh sách

hộ đƣợc vay, thời gian và địa điểm giải ngân.

Bƣớc 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến ngƣời vay.

1.2. Đặc điểm tín dụng học sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội

1.2.1. Đặc điểm về nguồn vốn

Tín dụng HSSV có HCKK là một chƣơng trình tín dụng chính sách đang đƣợc

NHCSXH triển khai đối với HSSV có HCKK là hộ nghèo, hộ gia đình có mức thu

nhập bình quân đầu ngƣời tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu ngƣời của

hộ nghèo, hộ gia đình có HCKK về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai hỏa hoạn,

dịch bệnh đƣợc vay vốn để theo học tại các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp

chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề, không phân biệt loại hình đào tạo

(công lập hay dân lập; chính qui hay tại chức) và thời gian đào tạo trên một năm hay

dƣới một năm.

Nguồn vốn dùng để cho vay HSSV tại NHCSXH đƣợc tạo ra từ các nguồn sau:

- Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nƣớc bao gồm: Vốn điều lệ, hàng năm UBND

các cấp đƣợc trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp mình để

tăng nguồn vốn cho vay, vốn ODA đƣợc Chính phủ giao;

- Nguồn vốn huy động: Tiền gửi có trả lãi, tiền gửi tự nguyện không lấy lãi

của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nƣớc; phát hành trái phiếu Chính phủ, chứng

chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác; huy động tiết kiệm từ thành viên Tổ TK&VV;

- Vốn đi vay: Vay các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nƣớc;

- Vốn khác: Vốn nhận ủy thác cho vay ƣu đãi của chính quyền địa phƣơng,

các tổ chức, cá nhân,....

10

1.2.2. Đặc điểm về hoạt động cho vay

Chƣơng trình tín dụng HSSV có tính xã hội hóa rất cao, liên quan đến nhiều

cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức, cá nhân từ Trung ƣơng đến địa phƣơng tham gia

thực hiện, từ việc tổ chức huy động vốn đến việc tổ chức cho vay, thu hồi nợ.

Phƣơng thức cho vay chủ yếu thông qua hộ gia đình, vì vậy ngƣời vay không

phải là ngƣời trực tiếp sử dụng vốn vay (trừ HSSV mồ côi đƣợc vay trực tiếp).

Cho vay HSSV thực chất là cho vay tiêu dùng (vay để trang trải chi phí cho

việc học tập, sinh hoạt của HSSV trong thời gian theo học tại trƣờng bao gồm: tiền

học phí; chi phí mua sắm sách vở, phƣơng tiện, đồ dùng học tập, chi phí ăn, ở, đi

lại... phục vụ cho mục đích học tập). Nguồn trả nợ là nguồn từ thu nhập tổng hợp

của gia đình HSSV, trong đó nguồn thu nhập từ HSSV ra trƣờng có việc làm là

quan trọng. Thời hạn cho vay dài, vốn quay vòng chậm, bình quân từ 6, 7 năm mới

quay vòng đƣợc vốn vay.

Mức cho vay cao hơn so với chƣơng trình tín dụng khác mà không phải thực

hiện biện pháp bảo đảm tiền vay. Trong khi các chƣơng trình tín dụng khác vay trên

50 triệu đồng thì phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay.

1.2.2.1. Đối tượng vay vốn

HSSV có HCKK đang theo học tại các trƣờng đại học (hoặc tƣơng đƣơng đại

học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề đƣợc thành

lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:

- HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhƣng ngƣời còn

lại không có khả năng lao động.

- HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tƣợng:

 Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.

 Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời tối đa bằng 150% mức

thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.

- HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai,

hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của UBND xã, phƣờng,

thị trấn nơi cƣ trú.

11

- Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe

phù hợp với nghề cần học, học nghề trong các trƣờng: trƣờng đại học, cao đẳng,

trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ

chức CT-XH, các cơ sở đào tạo nghề khác theo qui định tại Quyết định số 1956/QĐ-

TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ.

- Bộ đội xuất ngũ theo học tại các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và các

cơ sở dạy nghề khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo qui định tại Quyết định

số 121/2009/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ.

- Ngƣời lao động bị thu hồi đất theo Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày

10/12/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải

quyết việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất tham gia đào tạo nghề đƣợc vay

vốn một lần theo quy định của chính sách tín dụng đối với HSSV.

- Học sinh, sinh viên Y khoa có HCKK đã tốt nghiệp (nhƣng không quá 12

tháng kể từ ngày tốt nghiệp) các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp và tại các cơ sở

đào tạo chuyên ngành Y đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật

Việt Nam, trong thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để đƣợc cấp

chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh (theo Quyết

định số 09/2016/QĐ-TTg ngày 02/3/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ) đƣợc vay vốn

theo quy định của chính sách tín dụng đối với HSSV (Đây là chƣơng trình tín dụng

đƣợc áp dụng vào cuối năm 2016 và chi nhánh nơi nghiên cứu sẽ triển khai thực

hiện từ năm 2017).

1.2.2.2. Điều kiện vay vốn

a) Điều kiện chung

- HSSV đang sinh sống trong hộ gia đình cƣ trú hợp pháp tại địa phƣơng nơi

cho vay;

- Đối với HSSV năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận

đƣợc vào học của nhà trƣờng;

- Đối với HSSV năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trƣờng về việc

đang theo học tại trƣờng và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ

bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

12

b) Điều kiện riêng với một số đối tượng

- Đối với bộ đội xuất ngũ, ngƣời vay gửi cho ngân hàng nơi cho vay bản sao

quyết định quân nhân xuất ngũ;

- Đối với ngƣời lao động bị thu hồi đất tham gia đào tạo nghề phải có Quyết

định thu hồi đất với thời hạn trong vòng 05 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất.

1.2.2.3. Thời hạn cho vay

Là khoảng thời gian đƣợc tính từ ngày ngƣời vay nhận món vay đầu tiên cho

đến ngày trả hết nợ gốc và lãi đƣợc thoả thuận trong Sổ vay vốn. Thời hạn cho vay

bao gồm: thời hạn phát tiền vay, thời gian ân hạn (nếu có) và thời hạn trả nợ.

Trƣờng hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều HSSV thì thời hạn cho vay

đƣợc xác định riêng theo từng HSSV.

a) Thời hạn phát tiền vay

Là khoảng thời gian tính từ ngày ngƣời vay nhận món vay đầu tiên cho đến

ngày HSSV kết thúc khoá học.

b) Thời gian ân hạn

Đƣợc tính kể từ ngày HSSV kết thúc khóa học cho đến khi HSSV có việc làm,

thu nhập, nhƣng tối đa không quá 12 tháng.

c) Thời hạn trả nợ

Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày ngƣời vay trả món nợ đầu

tiên đến ngày trả hết gốc và lãi.

Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng hoặc giải ngân cho vay đối

tƣợng HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính, NHCSXH nơi cho vay cùng

ngƣời vay thoả thuận việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ số tiền cho vay. Ngƣời

vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi HSSV có việc làm, có thu nhập

nhƣng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học. Số tiền cho vay

đƣợc phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của ngƣời vay

do ngân hàng và ngƣời vay thoả thuận ghi vào Sổ vay vốn.

13

1.2.2.4. Mức vốn cho vay

Mức cho vay tối đa đối với một HSSV do Chính phủ qui định trong từng thời kỳ.

- Từ ngày 01/10/2007 mức cho vay là 800.000đ/tháng/HSSV;

- Từ ngày 26/8/2009 mức cho vay là 860.000đ/tháng/HSSV;

- Từ ngày 15/11/2010 mức cho vay là 900.000đ/tháng/HSSV;

- Từ ngày 01/8/2011 mức cho vay là 1.000.000đ/tháng/HSSV;

- Từ ngày 01/8/2013 mức cho vay là 1.100.000đ/tháng/HSSV;

- Từ ngày 09/01/2016 đến nay mức cho vay là 1.250.000đ/tháng/HSSV.

(Mức cho vay tối đa 1 năm học hiện nay là 12,5 triệu đồng).

NHCSXH nơi cho vay căn cứ vào mức thu học phí của từng trƣờng, sinh hoạt

phí và nhu cầu của ngƣời vay để quyết định mức cho vay cụ thể đối với từng HSSV.

Số tiền cho vay đối với mỗi hộ gia đình căn cứ vào số lƣợng HSSV trong gia đình,

thời gian phải theo học tại trƣờng và mức cho vay đối với mỗi HSSV.

Mức cho vay tối đa - Mức Mức cho = X Thời gian theo học tại trường giảm học phí (nếu có) vay

(Đối với từng trường hợp phát sinh như: trường hợp đang giải ngân dở dang

khi có Quyết định nâng mức cho vay của Thủ tướng Chính phủ; trường hợp HSSV

lưu ban, chuyển trường,..; trường hợp HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài

chính;... thì NHCSXH đã có văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể).

1.2.2.5. Lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay do Thủ tƣớng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ. Lãi suất

hiện hành áp dụng từ 01/6/2015 là 0,55%/tháng. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi

suất khi cho vay.

Các khoản cho vay trƣớc ngày thay đổi lãi suất còn dƣ nợ vẫn đƣợc áp dụng

lãi suất cho vay đã ghi trên Sổ vay vốn hoặc Khế ƣớc nhận nợ cho đến khi thu hồi

hết nợ.

14

1.2.2.6. Trả nợ gốc, lãi tiền vay

- Đối tƣợng đƣợc vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau

khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhƣng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV

kết thúc khoá học. Việc trả nợ gốc đƣợc thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã thoả thuận

trong sổ vay vốn. Trƣờng hợp ngƣời vay có khó khăn chƣa trả đƣợc nợ gốc theo

đúng kỳ hạn trả nợ thì đƣợc theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo nhƣng tối đa không

quá thời hạn trả nợ cuối cùng.

- Lãi tiền vay đƣợc tính kể từ ngày ngƣời vay nhận món vay đầu tiên đến

ngày trả hết nợ gốc. NHCSXH và ngƣời vay thoả thuận trả lãi theo định kỳ tháng

trong thời hạn trả nợ. Trƣờng hợp, ngƣời vay có nhu cầu trả lãi theo định kỳ hàng

tháng, quý trong thời hạn phát tiền vay thì NHCSXH thực hiện thu theo yêu cầu

của ngƣời vay.

1.2.2.7. Chính sách giảm lãi đối với người vay trả nợ trước hạn

Số tiền lãi đƣợc giảm tính trên số tiền gốc trả nợ trƣớc hạn và thời gian trả nợ

trƣớc hạn của ngƣời vay, đƣợc tính theo công thức sau:

X 50% = X Số tiền lãi được giảm X Số ngày trả nợ trước hạn Lãi suất cho vay (%/tháng) 30 ngày Số tiền gốc trả nợ trước hạn

Số ngày trả nợ trƣớc hạn đƣợc tính từ ngày trả nợ đến ngày trả nợ cuối cùng

ghi trên khếƣớc nhận nợ.

Số tiền lãi đƣợc giảm đƣợc thoái trả một lần khi ngƣời vay trả hết nợ cho

NHCSXH (cả gốc và lãi) và không vƣợt quá tổng số lãi tiền vay phải trả.

1.2.2.8. Phương thức cho vay

- Cho vay thông qua hộ gia đình: Đại diện hộ gia đình là ngƣời trực tiếp vay

vốn cho HSSV và có trách nhiệm trả nợ NHCSXH.

- Cho vay trực tiếp HSSV: HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha

hoặc mẹ nhƣng ngƣời còn lại không có khả năng lao động đƣợc vay vốn và trả nợ

trực tiếp tại NHCSXH nơi địa bàn nhà trƣờng đóng trụ sở.

15

1.2.2.9. Quy trình thủ tục cho vay

a) Đối với cho vay thông qua hộ gia đình:

- Bước 1: Ngƣời vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) kèm Giấy

xác nhận của nhà trƣờng hoặc Giấy báo nhập học gửi cho Tổ TK&VV.

- Bước 2: Tổ TK&VV nhận đƣợc hồ sơ xin vay của ngƣời vay, tiến hành họp

Tổ để bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên Giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với

đối tƣợng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ. Trƣờng hợp ngƣời

vay chƣa là thành viên của Tổ TK&VV thì Tổ TK&VV tại thôn đang hoạt động

hiện nay tổ chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ điều

kiện. Sau đó lập Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD)

kèm Giấy đề nghị vay vốn, Giấy xác nhận của nhà trƣờng hoặc Giấy báo nhập học,

Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trình UBND cấp xã xác nhận.

- Bước 3: Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ

sơ đề nghị vay vốn cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay.

- Bước 4: NHCSXH nhận đƣợc hồ sơ do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ

NHCSXH đƣợc Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp

pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn, trình Trƣởng phòng tín dụng (Tổ trƣởng tổ tín

dụng) và Giám đốc phê duyệt cho vay. Sau khi phê duyệt, NHCSXH lập thông báo

kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD) gửi UBND cấp xã.

- Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức CT-XH (đơn vị nhận uỷ thác).

- Bước 6: Tổ chức CT-XH cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV nơi có ngƣời

vay đƣợc phê duyệt cho vay biết.

- Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho ngƣời vay đến điểm giao dịch tại xã

hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay để nhận tiền vay.

- Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến ngƣời vay.

b) Đối với cho vay trực tiếp

+ Ngƣời vay viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phƣơng án sử dụng vốn vay

(mẫu số 01/TD) kèm hồ sơ cho vay gửi NHCSXH nơi nhà trƣờng đóng trụ sở.

16

+ Cán bộ NHCSXH (đƣợc Giám đốc phân công) thực hiện việc kiểm tra tính

hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn. Trƣờng hợp cần thiết có thể kiểm tra, đối chiếu

tính chính xác của hồ sơ vay vốn, sau đó trình Trƣởng phòng tín dụng (Tổ trƣởng tổ

tín dụng) và Giám đốc phê duyệt cho vay.

+ Trong thời gian 30 ngày sau mỗi kỳ giải ngân, NHCSXH nơi cho vay

thông báo đến nhà trƣờng (Phòng công tác HSSV hoặc phòng đào tạo...) tình hình

vay vốn của HSSV mồ côi để cùng phối hợp quản lý, nhắc nhở HSSV có ý thức

trách nhiệm khi vay vốn tại NHCSXH. Đồng thời nhà trƣờng cũng thông báo ngay

cho NHCSXH khi HSSV mồ côi bỏ học, thôi học, kỷ luật,... (mẫu số 02/TBSV).

1.2.2.10. Xử lý nợ đến hạn

a) Gia hạn nợ

Đến thời điểm trả nợ cuối cùng, nếu ngƣời vay có khó khăn khách quan chƣa

trả đƣợc nợ thì đƣợc NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ. Thời gian cho gia hạn nợ:

tuỳ từng trƣờng hợp cụ thể, ngân hàng có thể gia hạn nợ một hoặc nhiều lần cho

một khoản vay, nhƣng thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.

b) Chuyển nợ quá hạn

Trƣờng hợp, ngƣời vay không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và

không đƣợc NHCSXH cho gia hạn nợ thì chuyển toàn bộ số dƣ nợ sang nợ quá hạn.

Lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn. Sau khi chuyển nợ quá hạn,

NHCSXH phối hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức CT-XH có biện pháp tích

cực thu hồi nợ.

1.2.3. Tầm quan trọng của cho vay đối với học sinh, sinh viên ở nƣớc ta

Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nƣớc và của

toàn dân. Để phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cƣờng hiệu lực quản lý Nhà nƣớc

về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài phục vụ

công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc, vì mục tiêu dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Tuy

nhiên có một thực tế đáng lo ngại ở nƣớc ta hiện nay là HSSV có HCKK chiếm tỷ

lệ cao so với tổng số HSSV đang theo học tại các trƣờng ĐH, CĐ, THCN, học nghề.

17

Theo số liệu của cục thống kê Việt Nam, chỉ tính riêng số lƣợng HSSV của

các trƣờng trung cấp, cao đẳng, đại học (chƣa kể các trƣờng dạy nghề) hàng năm có

khoảng trên hai triệu HSSV theo học (năm 2015 là 2.180.500 HSSV) trong đó có

trên một triệu HSSV (chiếm > 60%) đến từ các tỉnh lẻ. Theo đó, hàng năm có hàng

triệu gia đình phải chi thêm một khoản chi lớn cho việc thuê nhà ở, chi phí đi lại, ăn

uống, học tập, nếu không đƣợc sự hỗ trợ của Nhà nƣớc thì bộ phận HSSV này khó

có thể theo học đƣợc, đất nƣớc sẽ mất đi một số lƣợng lớn nhân tài.

Từ những phân tích ở trên cho thấy tầm quan trọng của chƣơng trình tín dụng

HSSV mà NHCSXH đang triển khai theo quy định của Chính phủ đối với các đối

tƣợng thuộc diện vay vốn và việc nâng cao chất lƣợng tín dụng HSSV có HCKK

giải quyết đƣợc các vấn đề cơ bản sau:

- Công bằng xã hội: Tín dụng HSSV có HCKK giúp cho mọi HSSV đều có cơ

hội ngang nhau trong sự nghiệp học tập để lập nghiệp, góp phần giảm tỷ lệ thất học,

phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế tri thức, đào tạo những tài năng cho đất nƣớc,

tạo điều kiện phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện

đại hoá đất nƣớc; góp phần cân đối đào tạo cho các vùng miền và các đối tƣợng là

ngƣời học có HCKK vƣơn lên; giảm bớt sự thiếu hụt cán bộ, rút dần khoảng cách

chênh lệch về dân trí về kinh tế giữa các vùng miền, tạo ra khả năng đáp ứng yêu

cầu xây dựng bảo vệ đất nƣớc trong giai đoạn mới, cải thiện đời sống một bộ phận

HSSV, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự, hạn chế đƣợc những mặt tiêu cực.

- Hỗ trợ hiệu quả cho HSSV và gia đình: Tín dụng HSSV có HCKK giúp HSSV

giải quyết những khó trong thời gian học tập tại trƣờng, để tiếp tục theo học, giải

quyết những khó khăn cho cha mẹ HSSV. Giúp HSSV và cha mẹ HSSV xác định rõ

trách nhiệm của mình trong quan hệ vay mƣợn, khuyến khích ngƣời vay sử dụng vốn

vào mục đích học tập tốt để sau này ra trƣờng có việc làm thu nhập trả nợ Ngân hàng.

- Giảm bớt hiện tượng cho vay nặng lãi: Với việc hỗ trợ kịp thời về tài chính

với lãi suất thấp cho các đối tƣ ợng HSSV có HCKK tiếp tục học tập đã giúp cho

các hộ vay không phải đi vay nặng lãi hoặc bán những tài sản quý giá của gia đình

để lo cho con em mình đi học.

18

- Chung tay giải quyết khó khăn của ngành giáo dục: Để tăng chất lƣợng đào

tạo, cơ sở vật chất dạy và học, điều này kéo theo mức học phí tăng lên. Chính điều

này lại gây ra khó khăn rất lớn cho HSSV, một số lƣợng không nhỏ sẽ không đủ

kinh phí trang trải cho việc học dẫn đến bỏ học hoặc không đi học. Việc hỗ trợ

thông qua kênh tín dụng HSSV thay vì rót kinh phí trực tiếp về các trƣờng đã thể

hiện việc chia sẻ trách nhiệm của nhà nƣớc, nhân dân và chính bản thân HSSV vì sự

nghiệp giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2012). Các trƣờng cũng từng bƣớc cải

cách nâng cao chất lƣợng giáo dục của mình từ nguồn kinh phí tăng thêm.

1.3. Chất lượng tín dụng học sinh sinh viên có HCKK tại NHCSXH

1.3.1. Khái niệm chất lƣợng tín dụng học sinh, sinh viên có HCKK

Chất lƣợng tín dụng HSSV có HCKK đƣợc hiểu là khả năng Ngân hàng đáp

ứng đƣợc yêu cầu của khách hàng vay vốn và vốn vay đƣợc sử dụng vào đúng mục

đích nhƣ đóng học phí, mua sắm phƣơng tiện học tập và các chi phí khác phục vụ

cho việc học tập của HSSV.

Tín dụng HSSV có HCKK tại NHCSXH là một chƣơng trình tín dụng ƣu đãi

với những đặc thù rất riêng. Do vậy, để đánh giá chất lƣợng tín dụng HSSV có

HCKK phải nhìn từ nhiều góc độ khác nhau: từ phía ngân hàng, khách hàng và các

tổ chức CT-XH ở địa phƣơng.

- Xét từ góc độ khách hàng: Đó chính là sự hỗ trợ của ngân hàng trong việc

tiếp cận nguồn vốn tín dụng ƣu đãi của khách hàng, sự thoả mãn nhu cầu của khách

hàng về khoản vay trên các phƣơng diện: quy mô, thời hạn, hồ sơ thủ tục vay vốn,

giải ngân, thu nợ.

- Xét từ góc độ Ngân hàng: Chất lƣợng tín dụng thể hiện ở khả năng Ngân

hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của HSSV; hiệu quả sử dụng vốn vay của HSSV

thông qua chỉ tiêu số HSSV đƣợc vay vốn thoát khỏi cảnh khó khăn vƣơn lên trong

học tập; đồng thời, đảm bảo sự an toàn nguồn vốn, các khoản tín dụng đƣợc cấp ra

phải đƣợc sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng,

đƣợc hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí

nghiệp vụ thấp.

19

- Xét từ góc độ các tổ chức CT-XH ở địa phương: Chất lƣợng tín dụng đƣợc

thể hiện qua những đánh giá của các tổ chức CT-XH về mô hình, mạng lƣới tổ chức

hoạt động, mức độ hiệu quả trong dịch vụ uỷ thác thông qua các tổ chức hội, đoàn

thể, sự đóng góp của NHCSXH trong hoạt động tín dụng ƣu đãi đối với sự phát

triển của địa phƣơng. Đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo của BĐD HĐQT các, công tác

phối hợp giữa NHCSXH, các tổ chức CT-XH, Tổ TK&VV.

1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng tín dụng HSSV có HCKK

1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính

a) Cho vay đú ng đố i tượng thụ hưở ng

NHCSXH phục vụ những khách hàng theo chỉ định của Chính phủ, không

đƣợc cho vay các đối tƣợng ngoài quy định của Chính phủ. Việc chọn đúng đối

tƣợng vay vốn là HSSV có HCKK không phải là dễ đối với tổ chức cấp tín dụng

chính sách, với các điều kiện vay vốn ƣu đãi thì tiêu cực trong việc chọn đúng đối

tƣợng vay là rất dễ xảy ra. Bởi vậy, việc cho vay đúng đối tƣợng thụ hƣởng đƣợc

xem là một trong các chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lƣợng hoạt động tín dụng

HSSV có HCCK tại NHCSXH.

b) Khả năng HSSV có HCKK tiếp cận với vốn tín dụng chính sách

Chỉ tiêu này này phán ánh số HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận đến vốn

tín dụng chính sách. Đa số gia đình HSSV có HCKK thƣờng bị hạn chế về thông tin

và sự hiểu biết về vốn tín dụng chính sách. Do vậy để các đối tƣợng vay vốn dễ

dàng tiếp cận với nguồn vốn vay thì cần phải có chƣơng trình giới thiệu qua kênh

thông tin đại chúng, các hình thức tuyên truyền, giới thiệu phù hợp với từng địa

bàn, từng vùng, tổ chức mạng lƣới giao dịch theo hƣớng thuận tiện.

1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng

a) Tỷ lệ HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn ngân hàng

Tổng số HSSV được vay vốn Ngân hàng Tỷ lệ HSSV được vay vốn (%)= X 100% Tổng số HSSV thuộc diện vay vốn

20

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng về nguồn vốn của chƣơng trình so với

nhu cầu vay của HSSV, phản ánh khả năng tiếp cận vốn vay của HSSV. Chỉ tiêu

này cũng phản ánh phản ánh mức độ quan tâm của HSSV tới những lợi ích của

chƣơng trình, khả năng thu hút khách hàng của NHCSXH. Mặc dù là nguồn vốn ƣu

đãi với lãi suất thấp, thời gian trả nợ dài và đƣợc hƣởng nhiều ƣu đãi khác nhƣ đƣợc

giảm lãi khi trả nợ trƣớc hạn,... tuy nhiên không phải tất cả đối tƣợng vay vốn đều

có nhu cầu vay vốn. Điều này bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có

cả những yếu tố từ phía NHCSXH.

b) Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với HSSV

Dư nợ tín dụng HSSV

x 100% = Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với HSSV (%) Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh qui mô tín dụng đối với HSSV của Ngân hàng Chính

sách so sánh với việc cho vay các đối tƣợng khác. Nếu chỉ tiêu này phản ánh việc

ngân hàng chính sách có tập trung vào việc cho vay đối với HSSV và bên cạnh đó

còn mở rộng cho vay các đối tƣợng khác nhằm mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm

nghèo toàn diện.

c) Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ

(Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước) Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = x 100% Dư nợ năm trước

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng qua các năm để

đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế

hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này cũng phản ánh nỗ lực của ngân hàng

trong việc chuyển tải vốn tới HSSV.

d) Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV)

(DSCV năm nay - DSCV năm trước) Tỷ lệ tăng trưởng DSCV x 100% = (%) DSCV năm trước

21

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình

hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt

động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả.

e) Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x 100% Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh

khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay. Đây là chỉ tiêu rất

quan trọng để đo lƣờng, đánh giá chất lƣợng hoạt động tín dụng của Ngân hàng, chỉ

số này càng thấp thì chất lƣợng tín dụng càng cao và ngƣợc lại.

f) Nợ bị chiếm dụng, nợ khoanh

Nợ bị chiếm dụng là loại nợ bị chiếm và sử dụng một cách trái phép. Có thể

hiểu, khách hàng vay vốn tại NHCSXH nhƣng không sử dụng vốn vay mà ngƣời

khác sử dụng. Nợ bị chiếm dụng tại NHCSXH có thể do Ban quản lý Tổ TK&VV

thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm của tổ viên không nộp cho NHCSXH theo quy định

hoặc Ban quản lý tổ vay lại, vay ké của tổ viên; cán bộ hội, đoàn thể, chính quyền

địa phƣơng, cán bộ NHCSXH hoặc Ban quản lý tổ trong quá trình thực hiện chức

trách, nhiệm vụ đã lợi dụng lòng tin của ngƣời vay khi thu tiền gốc, lãi, tiền gửi tiết

kiệm không nộp ngân hàng.

Nợ khoanh là những khoản nợ đến hạn nhƣng NHCSXH chƣa thu nợ của

khách hàng và không tính lãi tiền vay phát sinh trong thời gian đƣợc khoanh nợ.

(Điều kiện để đƣợc khoanh nợ đã đƣợc NHCSXH quy định rõ ràng trong Quyết

định số 15/QĐ-HĐQT ngày 27/01/2011 về việc ban hành Quy định xử lý nợ bị rủi

ro trong hệ thống NHCSXH).

1.3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng học sinh, sinh viên

có hoàn cảnh khó khăn

1.3.3.1. Nhóm yếu tố từ phía khách hàng

- Khả năng trả nợ của HSSV: Nguồn trả nợ của tín dụng HSSV gắn liền với

nguồn thu nhập của HSSV sau khi ra trƣờng. Việc không thu lãi và gốc mà vẫn giải

22

ngân trong một khoảng thời gian dài từ khi nhập học đến khi ra trƣờng đã tích lũy

một số nợ gốc và lãi không nhỏ. Sẽ rất khó khăn nếu không có nguồn thu nhập tăng

thêm từ phía sinh viên ra trƣờng có việc làm để trả nợ.

- Năng lực, nhận thức của hộ vay: Năng lực sản xuất và nhận thức của hộ

vay về quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan đến khoản vay là nhân tố quan trọng

trong hoạt động cho vay ƣu đãi HSSV. Đối tƣợng đƣợc vay vốn nhƣ quy định của

Chính phủ đều là những đối tƣợng chính sách, họ nhận đƣợc rất nhiều khoản hỗ trợ

từ Chính phủ, các tổ chức xã hội cho nên nhiều hộ vay vốn nhận thức sai về khoản

vay ƣu đãi và coi đây là một khoản trợ cấp, cho không của Chính phủ và dẫn tới họ

không quan tâm tới việc trả nợ và vốn vay sẽ bị họ sử dụng sai mục đích. Yếu tố

này rất khó kiểm soát từ đầu, việc sử dụng vốn sai mục đích là ý định của khách

hàng, ý định có thể xuất hiện trƣớc, trong và sau khi vay.

Việc đƣợc tham gia nhiều chƣơng trình tín dụng ƣu đãi cũng dẫn tới tổng số

tiền vay ngân hàng của một gia đình rất lớn, dẫn tới khả năng trả nợ cũng khó

khăn hơn. Do vậy, chất lƣợng tín dụng HSSV phụ thuộc rất lớn vào trình độ dân

trí, năng lực tổ chức, kinh nghiệm sản xuất của hộ vay vốn. Đây chính là tiền đề

tạo ra khả năng sản xuất, kinh doanh có hiệu quả của khách hàng, là cơ sở cho

khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả đúng hạn nợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi.

1.3.3.2. Nhóm yếu tố từ phía NHCSXH

- Mô hình hoạt động: NHCSXH phục vụ đối tƣợng khách hàng là hộ nghèo,

hộ cận nghèo, hộ có HCKK về tài chính sống phân tán ở các vùng có điều kiện sống

khó khăn, ít tiếp xúc với các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đòi hỏi ngân hàng có mạng

lƣới phủ khắp không chỉ tới cấp huyện mà tới cả cấp xã. Có nhƣ vậy mới tạo đƣợc

cơ hội tiếp xúc với đồng vốn là ngang nhau giữa các vùng miền, đảm bảo mục tiêu

đã đề ra của chính phủ: “Đảm bảo không có HSSV phải bỏ học vì không có tiền

đóng học phí". Chính vì vậy đòi hỏi NHCSXH phải có mô hình tổ chức và hoạt

động tốt để nâng cao chất lƣợng tín dụng chính sách mà ngân hàng đang triển khai.

- Quy trình cho vay: Đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hệ thống

rộng khắp từ Trung ƣơng đến các điểm giao dịch tại các xã, phƣờng. Quy trình cho

23

vay có đơn giản, thuận tiện, có làm hài lòng khách hàng hay không? Điều này ảnh

hƣởng rất nhiều đến chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng.

- Chính sách tín dụng: Bao gồm các yếu tố về giới hạn mức cho vay, kỳ hạn,

lãi suất cho vay, sự đảm bảo khả năng thanh toán nợ của khách hàng... Chính sách

tín dụng ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả hoạt động tín dụng. Việc xác định thời gian

vay, mức vay không hợp lý có thể không giúp đƣợc gia đình HSSV thoát khỏi hoàn

cảnh khó khăn mà làm cho họ trở nên khó khăn hơn vì không thể nuôi con học hành

ra trƣờng mà còn mang thêm gánh nặng nợ nần.

- Phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ nhân viên ngân hàng: Con ngƣời

là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động nghiệp vụ và quản lý kinh

doanh ngân hàng. Khách hàng của ngân hàng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó

khăn, HSSV mồ côi,... Họ dễ tự ti mặc cảm nên phong cách phục vụ của nhân viên

ngân hàng có ảnh hƣởng rất lớn đến cảm nhận của khách hàng về ngân hàng. Bên

cạnh đó, việc đội ngũ cán bộ, nhân viên có phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên

môn tốt, tâm huyết với ngƣời nghèo, không ngại khó khăn, gắn bó lâu dài với

NHCSXH là yếu tố then chốt dẫn tới thành công trong mọi mặt hoạt động của toàn

hệ thống NHCSXH.

- Công tác quản trị, điều hành của ngân hàng: Quản trị điều hành phải đƣợc

thực hiện một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các

phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, cũng nhƣ giữa

ngân hàng với các cơ quan khác nhƣ tài chính, pháp lý … nhằm đáp ứng kịp thời

yêu cầu của khách hàng đặc biệt là HSSV, giúp ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao

các khoản cho vay, các khoản huy động vốn, thực hiện tốt các loại dịch vụ ngân

hàng. Đây là cơ sở để tiến hành hoạt động cho vay HSSV một cách lành mạnh và có

hiệu quả.

- Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ: Đây là công tác rất quan trọng mà ngân

hàng cần làm thƣờng xuyên, liên tục nhằm duy trì chất lƣợng, phát hiện và xử lý kịp

thời các sai phạm, kiểm tra đƣợc hiệu quả cho vay, phù hợp với các chính sách, đáp

ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra.

24

- Cơ sở vật chất, công nghệ, phương tiện kĩ thuật phục vụ hoạt động tín

dụng: Do số lƣợng khách hàng là rất lớn, các món vay nhỏ lẻ, đi giao dịch tại rất

nhiều xã xa, có điều kiện kinh tế khó khăn, không có kết nối internet để giao dịch về

trung tâm, các giao dịch chủ yếu là giao dịch offline. Do vậy đòi hỏi ngân hàng phải

phƣơng tiện đi lại phục vụ việc đi giao dịch xã đảm bảo, phải có trang thiết bị, kỹ

thuật và nền tảng công nghệ hiện đại, đảm bảo các giao dịch đƣợc thực hiện nhanh

chóng, chính xác, đảm bảo an toàn, bảo mật cao. Giảm bớt khối lƣợng công việc

cho cán bộ và thời gian chờ đợi của khách hàng khi thực hiện giao dịch.

1.3.3.3. Nhóm yếu tố từ các tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị nhận uỷ thác

- Nhóm nhân tố từ Ban đại diện HĐQT : BĐD HĐQT các cấp tham gia hoạch

định chính sách nguồn vốn, chính sách đầu tƣ và giám sát việc thực hiện các chính

sách, phối hợp chỉ đạo việc gắn tín dụng chính sách với kế hoạch XĐGN bền vững

và dự án phát triển kinh tế xã hội tại địa phƣơng để nâng cao hiệu quả sử dụng

nguồn vốn ƣu đãi.

- Nhóm nhân tố từ chính quyền các cấp (nhất là cấp xã ): UBND các cấp có vai trò chỉ đạo các ban ngành đoàn thể có liên quan cùng phối hợp với NHCSXH

thực hiện các chính sách tín dụng ƣu đãi. Trong đó Chủ tịch UBND cấp xã vừa là

thành viên BĐD HĐQT NHCSXH cấp huyện, vừa là ngƣời trực tiếp ký xác nhận

vào danh sách đề nghị vay vốn do Tổ TK&VV gửi lên, phối hợp thành lập Ban xử

lý nợ khó đòi. Sự phối hợp tốt của UBND cấp xã góp phần đẩy nhanh tốc độ giải

ngân, thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn.

- Nhóm nhân tố từ Tổ TK&VV: Là đầu mối quan trọng giữa ngân hàng và

khách hàng, đƣợc ký hợp đồng với NHCSXH về việc ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm

và hƣởng hoa hồng trên lãi thực thu hoặc trên dƣ nợ cho vay. Đặc biệt là Tổ tƣởng

Tổ TK&VV, có thể nói Tổ trƣởng nhƣ một nhân viên của NHCSXH. Việc Tổ

trƣởng làm tốt các công việc đã ký kết với ngân hàng trong hợp đồng ủy nhiệm sẽ

nâng cao đáng kể chất lƣợng tín dụng tại NHCSXH.

- Nhóm nhân tố từ các tổ chức hội, đoàn thể nhận ủy thá c: Với vai trò, nhiệm

vụ nhận ủy thác nguồn vốn từ NHCSXH, các tổ chức hội, đoàn thể đƣợc uỷ thác

25

nhiều công đoạn quan trọng đối với hoạt động tín dụng chính sách nhƣ: Thông báo

và phổ biến chính sách tín dụng ƣu đãi, chỉ đạo tổ chức họp bình xét vay vốn; Chỉ

đạo, hƣớng dẫn thành lập, quản lý toàn diện các mặt hoạt động của Tổ TK&VV;

Phối hợp với Ban quản lý tổ kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc

ngƣời vay trả gốc, lãi theo định kỳ đã thỏa thuận, thông báo kịp thời cho NHCSXH

về các trƣờng hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp

thời. Phối hợp với NHCSXH và chính quyền địa phƣơng xử lý các trƣờng hợp nợ

chây ỳ, nợ quá hạn;... Tuy nhiên các tổ chức CT-XH nhận ủy thác và các Tổ

TK&VV nhận ủy nhiệm của NHCSXH thƣờng là kiêm nhiệm, nếu các tổ chức này

không nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực hiện các công đoạn đƣợc ủy thác,

cán bộ hội thiếu năng lực, phẩm chất đạo đức sẽ dẫn đến xâm tiêu, vốn vay sử dụng

kém hiệu quả,... Qua đó có thể thấy rằng các tổ chức hội, đoàn thể hội đóng vai trò

quan trọng, có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng tín dụng của NHCSXH.

1.3.3.4. Nhóm các yếu tố khác

- Các điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương: Cơ sở hạ tầng, tốc độ tăng

trƣởng kinh tế, tốc độ tăng dân số, trình độ dân trí, đất đai, khí hậu, giao thông,... có

ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống nhân dân nên cũng ảnh hƣởng chất lƣợng tín dụng

HSSV tại NHCSXH.

- Các yếu tố bất ngờ: Nhóm khách hàng vay HSSV thuộc nhóm có thu nhập

thấp trong xã hội nên chỉ một biến cố nhƣ thiên tai, dịch bệnh, bệnh tật, tai nạn...

cũng làm cho họ bị tổn thƣơng nặng nề về kinh tế, có thể dẫn đến kinh tế gia đình bị

suy sụp, bần cùng hóa, không thể trả nợ ngân hàng.

1.4. Kinh nghiệm cho vay học sinh, sinh viên của một số quốc gia và bài

học đối với Việt Nam

1.4.1. Kinh nghiệm cho vay HSSV ở một số quốc gia

Hầu hết các quốc gia trên thế giới kể cả nƣớc giàu và nƣớc nghèo đều coi việc

giải quyết vấn đề cho vay đối với HSSV nhƣ một chiến lƣợc đặc biệt để đạt đƣợc

các mục tiêu tăng trƣởng kinh tế bền vững và ổn định xã hội. Tuy nhiên, tùy theo

điều kiện chính trị, kinh tế mà mỗi quốc gia có một chính sách cho vay HSSV khác

26

nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả tập trung tìm hiểu kinh

nghiệm tổ chức, triển khai chƣơng trình cho vay HSSV ở 3 quốc gia trong khu vực

Châu Á, nơi mà điều kiện kinh tế, xã hội có nhiều nét tƣơng đồng đối với Việt Nam.

1.4.1.1. Tại Trung Quốc

Chƣơng trình cho vay sinh viên lần đầu tiên đƣợc giới thiệu ở Trung Quốc vào

năm 1986. Hiện nay, có hai chƣơng trình cho vay sinh viên đang đƣợc triển khai

song hành ở Trung Quốc, trong đó một chƣơng trình đƣợc Chính phủ trợ cấp còn

một chƣơng trình hoạt động theo cơ chế thƣơng mại.

Chƣơng trình Chính phủ trợ cấp (sử dụng nguồn vốn Trung ƣơng và chính

quyền địa phƣơng) đƣợc áp dụng đối với sinh viên nghèo, gia đình khó khăn trong

kinh tế hoặc thu nhập hàng năm chƣa đầy 8,000 nhân dân tệ (khoảng 1.160 đô la

Mỹ) hoặc ở vào một số hoàn cảnh cụ thể nhƣ mồ côi, tàn tật hoặc cha mẹ thất

nghiệp. Mỗi sinh viên đƣợc phép vay khoảng 6,000 nhân dân tệ/ năm chủ yếu là

đóng học phí và trang trải chi phí nhà ở. Khoản cho vay không cần có đảm bảo và

có thể hoàn nợ trong vòng 10 năm sau tốt nghiệp. Lãi suất cho vay đƣợc các ngân

hàng công bố vào đầu mỗi năm tài chính, lãi suất cho vay phải bù đắp đƣợc chi phí

huy động vốn, chi phí cho vay nhƣng phải thấp hơn lãi suất cho vay thƣơng mại

bình quân trên thị trƣờng. Ngân hàng Trung ƣơng Trung Quốc sẽ là cơ quan chịu

trách nhiệm xây dựng và công bố mức lãi suất cho vay đối với chƣơng trình cho vay

sinh viên trong từng thời kỳ.

Vì thời gian cho vay, thu nợ kéo dài đã làm hạn chế khả năng tạo vốn quay

vòng cho chƣơng trình, trong khi đó nguồn vốn do chính quyền cấp hàng năm

thƣờng bị chậm so với kế hoạch sử dụng vốn của chƣơng trình đã gây khó khăn cho

việc triển khai chƣơng trình trong một vài năm trở lại đây.

1.4.1.2. Tại Thái Lan

Chƣơng trình cho vay sinh viên ở Thái Lan đƣợc bắt đầu từ năm 1996, nhằm

cho vay sinh viên có HCKK theo học tại các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục

nghề nghiệp ở cả hệ thống công lập và dân lập. Chƣơng trình này đƣợc điều hành

bởi Ủy ban chƣơng trình cho vay sinh viên quốc gia nhƣng việc xét duyệt cho vay

27

và quản lý món vay lại do các tổ chức giáo dục riêng lẻ thực hiện (các cơ sở giáo

dục đại học và giáo dục nghề nghiệp). Các tổ chức này nhận nguồn ngân sách cho

vay từ Chính phủ và có hệ thống tự quản, phụ trách việc xét duyệt cho vay và quản

lý món vay và trực tiếp quyết định mức cho vay. Điều này gây ra hệ lụy là thiếu sự

công bằng trong quá trình xét duyệt cho vay giữa các tổ tự quản phụ trách xét duyệt

cho vay và quản lý món vay tại các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp,

dẫn đến tỷ lệ thất thoát vốn lớn, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho tính ổn định và phát

triển bền vững của chƣơng trình bị ảnh hƣởng trầm trọng.

Giới hạn cho vay sinh viên không vƣợt quá 100,000 Bath (khoảng 2.880 đô

la Mỹ) cho việc đóng học phí (khoản tiền này đóng trực tiếp cho các cơ sở đào

tạo) và chi phí ăn ở (trả trực tiếp hàng tháng tới sinh viên qua tài khoản của Ngân

hàng). Sau khi tốt nghiệp sinh viên có 2 năm để tìm việc làm và sau đó phải hoàn

trả lại số tiền cho chính phủ trong vòng 15 năm, định kỳ 01lần/năm (phần trả nợ

của mỗi kỳ tăng dần theo năm), lãi suất cho vay đối với sinh viên luôn thấp hơn lãi

suất cho vay bình quân của các NHTM trên thị trƣờng đối với khách hàng cá nhân,

ít nhất là 1%/năm.

1.4.1.3. Tại Hàn Quốc

Hiện nay, ở Hàn Quốc, chƣơng trình tín dụng ƣu đãi dành cho sinh viên nghèo

đƣợc Bộ Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực triển khai, chiếm khoảng 86% trong

tổng số khoản vay Chính phủ trợ cấp dành cho sinh viên. Chƣơng trình này đƣợc

giao cho một số NHTM phụ trách việc triển khai cho vay và quản lý. Bộ Giáo dục

và Phát triển nguồn nhân lực chỉ quyết định về số lƣợng vốn cấp cho chƣơng trình

hàng năm, quyết định trần lãi suất cho vay trong từng thời kỳ nhất định, nhóm đối

tƣợng thụ hƣởng chính sách, các NHTM đƣợc quyền xây dựng các tiêu chí, điều

kiện vay vốn, mức cho vay và lãi suất cho vay sao cho phù hợp.

Cho vay HSSV ở Hàn Quốc là một chƣơng trình cho vay ƣu đãi nên những

NHTM đƣợc giao triển khai chƣơng trình này chỉ nhận đƣợc một khoản phí quản lý

chƣơng trình do Bộ Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực chi trả dựa trên kết quả

cho vay sinh viên mà NHTM đó đạt đƣợc trong năm. Khoản phí quản lý này không

thật sự hấp dẫn trong khi đó lại làm phát sinh nhiều việc do món vay nhỏ, giải ngân

28

nhiều lần, rủi ro cao vì thời gian cho vay dài, không có tài sản thế. Dẫn đến NHTM

siết chặt quản lý, chủ ý xây dựng các tiêu chí và đề ra các điều kiện vay vốn rất chặt

chẽ nhằm đảm bảo an toàn và hạn chế bớt số sinh viên vay vốn. Đây là một nguyên

nhân cơ bản làm hạn chế hiệu quả chƣơng trình cho vay sinh viên ở Hàn Quốc.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm triển khai cho vay HSSV cho Việt Nam

Đối với Việt Nam, không chỉ có tỷ lệ HSSV có HCKK cao mà còn có số đối

tƣợng thuộc diện chính sách lớn. Vì vậy, Việt Nam cần phải tập trung triển khai có

hiệu quả chƣơng trình tín dụng HSSV đối với các đối tƣợng chính sach.

Từ thực tế của một số quốc gia trong khu vực, những bất cập trong mô hình

quản lý và triển khai chƣơng trình cho vay sinh viên của các nƣớc trong khu vực,

với lợi thế của ngƣời đi sau, Việt Nam có thể rút ra đƣợc một số bài học cụ thể sau:

- Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn và các đối

tƣợng chính sách khác cần đƣợc trợ giúp từ phía nhà nƣớc. Vì cho vay HSSV và các

đối tƣợng chính sách khác gặp rất nhiều rủi ro, trƣớc hết là rủi ro về nguồn vốn. Tiếp

đến là rủi ro về cho vay, có nghĩa là rủi ro mất vốn. Nhà nƣớc phải có chính sách

cấp bù cho những khoản tín dụng bị rủi ro bất khả kháng mà không thu hồi đƣợc.

- Thứ hai: Nên tập trung việc quản lý và triển khai chƣơng trình về một mối để

tạo sự thống nhất trong việc thực hiện các chính sách cho vay sinh viên, tạo sự công

bằng trong việc việc tiếp cận vốn vay cho sinh viên.

- Thứ ba: Cần thiết lập một tổ chức tín dụng chuyên biệt, có đủ nguồn lực và

năng lực đảm bảo cho việc triển khai chƣơng trình cho vay sinh viên đạt đƣợc các

mục tiêu đề ra. Việc này Việt Nam đã áp dụng thành công. Chƣơng trình cho vay

HSSV có HCKK đƣợc Chính phủ giao cho NHCSXH Việt Nam triển khai.

- Thứ tư: Xây dựng cơ chế lãi suất cho vay đối với chƣơng trình cho vay

HSSV sao cho ngày càng phù hợp và hiệu quả hơn nhằm giúp NHCSXH Việt Nam

vừa bảo toàn đƣợc nguồn vốn, vừa giúp HSSV tiếp cận đƣợc với nguồn vốn của

chƣơng trình đồng thời nâng cao đƣợc ý thức trả nợ của HSSV vay vốn.

- Thứ năm: Việc xác định mức cho vay trong từng thời kỳ sao cho vừa đáp

ứng nhu cầu vay vốn của HSSV, vừa đảm bảo an toàn về nguồn vốn cho NHCSXH

29

đồng thời đảm bảo khả năng trả nợ đối với HSSV vay vốn đang là một vấn đề đƣợc

Chính phủ Việt Nam quan tâm và chỉ đạo NHCSXH Việt Nam nghiên cứu, từ đó có

những đề xuất, kiến nghị nhằm thay đổi mức cho vay sao cho phù hợp và hiệu quả.

Rút ra những bài học kinh nghiệm ấy, hiện nay, Việt Nam đã và đang triển

khai rất thành công mô mình hoạt động của NHCSXH, phục vụ chính sách hỗ trợ

giảm nghèo và bảo đảm ASXH. Tin tƣởng rằng trong thời gian tới, bằng việc giải

quyết những vấn đề còn tồn tại và tạo những hƣớng đi đúng đắn với những giải

pháp hợp lý, chƣơng trình tín dụng HSSV có HCKK sẽ phát huy hiệu quả cao hơn

nữa đáp ứng thông điệp của Chính phủ: “Không để học sinh sinh viên nào phải bỏ

học vì khó khăn về tài chính”.

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

Trong chƣơng 1, luận văn đã trình bày một số vấn đề cơ bản về tín dụng

chính sách: Khái niệm, đặc trƣng cơ bản, vai trò tín dụng tại NHCSXH; đặc điểm

về tín dụng HSSV có HCKK bao gồm các đặc điểm về nguồn vốn, về hoạt động

cho vay, tầm quan trọng của chƣơng trình tín dụng HSSV có HCKK; các vấn đề

về chất lƣợng tín dụng HSSV bao gồm: khái niệm, các chỉ tiêu phản ánh chất

lƣợng tín dụng, các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng HSSV. Kinh

nghiệm về triển khai chƣơng trình tín dụng sinh viên ở một số quốc gia trên thế

giới. Rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Những vấn đề đƣợc đề cập trong

chƣơng 1 sẽ làm cơ sở, tiền đề để triển khai cho việc nghiên cứu các chƣơng tiếp

theo của luận văn.

30

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH

VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG

2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục tỉnh Bắc Giang

Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam. Từ năm 2012 là tỉnh

nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Nằm giáp với nhiều tỉnh thành, phía

bắc giáp Lạng Sơn, phía đông giáp Quảng Ninh, phía tây giáp Thái Nguyên và Hà

Nội, phía nam giáp Bắc Ninh và Hải Dƣơng. Trong những năm gần đây, kinh tế

của Bắc Giang phát triển khá toàn diện và đang dần khẳng định đƣợc vị thế là

trung tâm kinh tế lớn thứ hai của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc.

Đến hết năm 2016, dân số toàn tỉnh Bắc Giang ƣớc là hơn 1,6 triệu ngƣời,

mật độ dân số bình quân là 420,9 ngƣời/km2, là tỉnh có mật độ dân số bình quân

cao hơn so với mật độ dân số bình quân cả nƣớc. Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có

20 dân tộc cùng sinh sống, trong đó đông nhất là ngƣời Kinh, chiếm 88,1% dân số

toàn tỉnh. 11,9% là đồng bào dân tộc thiểu số. Theo số liệu báo cáo trên quyết định

số 1095/QĐ-LĐTBXH ngày 22/8/2016 của Bộ Lao động thƣơng binh và xã hội về

phê duyệt kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo, toàn tỉnh Bắc Giang có

435.938 hộ dân, trong đó, 60.745 hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 13,93%); 35.724 hộ cận

nghèo (chiếm tỷ lệ 8,19%); xếp thứ 8/63 tỉnh về tổng số hộ nghèo và xếp

thứ 23/63 tỉnh về tỷ lệ hộ nghèo. Trong khi tổng số hộ nghèo trên toàn quốc là

2.338.569 hộ (chiếm 9,88%), hộ cận nghèo là 1.235.784 hộ (chiếm 5,22%).

Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển. Mạng lƣới các trƣờng học đƣợc bố trí

hợp lý, bảo đảm mỗi xã có đủ 03 trƣờng (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở); tỷ

lệ trƣờng chuẩn quốc gia đạt 80%. 100% đội ngũ cán bộ, giáo viên đã đạt chuẩn

và trên chuẩn. Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi hoàn thành trƣớc

một năm so với kế hoạch; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 đạt

70,8% số xã. Giáo dục - đào tạo duy trì vị trí trong nhóm 15 tỉnh, thành phố dẫn

đầu cả nƣớc; thi học sinh giỏi văn hóa cấp quốc gia năm 2015 xếp thứ 12 về số

lƣợng giải, xếp thứ 9 về chất lƣợng giải và luôn ở vị trí từ 1 đến 3 các cuộc thi cấp

khu vực, toàn quốc. Ngoài ra đã từng có nhà vô địch Đƣờng lên đỉnh Olympia.

31

Công tác đào tạo nghề đƣợc quan tâm đầu tƣ, từng bƣớc gắn kết giữa cơ sở

dạy nghề với doanh nghiệp, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm. Mỗi năm,

các cơ sở trên địa bàn đào tạo nghề cho gần 3 vạn lao động, tỷ lệ lao động qua đào

tạo của tỉnh đạt 50,5%. Trên 90% sinh viên tốt nghiệp cao đẳng nghề, trên 80%

học sinh tốt nghiệp trung cấp nghề, trên 70% học sinh tốt nghiệp sơ cấp nghề có

việc làm sau đào tạo. Tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp - xây

dựng tăng từ 15,3% năm 2010 lên 23,3% năm 2015, tỷ lệ lao động làm việc trong

lĩnh vực dịch vụ tăng từ 12,6% năm 2010 lên 20,5% năm 2015, tỷ lệ lao động làm

việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 72,1% năm 2010 xuống

còn 56% năm 2015.

2.2. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang

2.2.1. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức hoạt động

2.2.1.1. Nhiệm vụ

Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi tắt là NHCSXH Bắc Giang)

trực thuộc NHCSXH Việt Nam, đƣợc thành lập theo quyết định số 28/QĐ-HĐQT

ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH và chính thức đi vào

hoạt động từ tháng 4 năm 2003. Đặt trụ sở chính tại Số 5, đƣờng Nguyễn Thị Lƣu,

phƣờng Trần Phú, thành phố Bắc Giang, phạm vi hoạt động chủ yếu trên địa bàn

tỉnh Bắc Giang.

Đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo của HĐQT, Tổng Giám đốc NHCSXH cũng nhƣ

sự quan tâm của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Bắc Giang, sự phối hợp tạo điều kiện

của các Sở, ngành và các Hội, đoàn thể cùng sự cố gắng khắc phục khó khăn phấn

đấu vƣơn lên của cán bộ nhân viên, NHCSXH Bắc Giang đã từng bƣớc ổn định,

phát triển về tổ chức và hoạt động nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc

NHCSXH Việt Nam và UBND tỉnh Bắc Giang giao nhƣ: Hoạt động huy động vốn;

hoạt động thanh toán, ngân quỹ và đặc biệt là thực hiện cho vay ƣu đãi theo các

chƣơng trình Chính phủ giao.

Ngày mới thành lập, NHCSXH Bắc Giang nhận bàn giao 03 chƣơng trình tín

dụng đó là: Cho vay Hộ nghèo từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

cho vay Giải quyết việc làm từ Kho bạc Nhà nƣớc; cho vay HSSV từ Ngân hàng

32

Công thƣơng. Từ những ngày đầu khó khăn, thiếu thốn NHCSXH tỉnh Bắc Giang

đã không ngừng nỗ lực để làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong đó nhiệm vụ

hàng đầu đƣợc chú trọng là chuyển tải vốn tín dụng ƣu đãi, cung cấp các dịch vụ

ngân hàng đến các đối tƣợng chính sách, thực hiện an sinh xã hội, góp phần giảm

nghèo, nâng cao mức sống cho đại bộ phận ngƣời dân có thu nhập thấp trên địa bàn

tỉnh. Sau 13 năm hoạt động, NHCSXH Bắc Giang đã trở thành địa chỉ tin cậy của

hộ nghèo, hộ khó khăn, đƣợc chính quyền các cấp, đánh giá cao.

Hiện nay, NHCSXH Bắc Giang đang thực hiện cho vay 13/23 chƣơng trình

tín dụng chính sách mà NHCSXH đang triển khai, cụ thể:

(1) Cho vay hộ nghèo;

(2) Cho vay hộ cận nghèo;

(3) Cho vay hộ mới thoát nghèo theo quyết định 28/2015/QĐ-TTg ngày

21/7/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ;

(4) Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn;

(5) Cho vay chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn;

(6) Cho vay các đối tƣợng chính sách đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngoài;

(7) Cho vay giải quyết việc làm;

(8) Cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn;

(9) Cho vay hộ gia đình dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn;

(10) Cho vay hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;

(11) Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày

12/12/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ;

(12) Cho vay thƣơng nhân hoạt động thƣơng mại tại vùng khó khăn;

(13) Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (dự án KFW).

2.2.1.2. Bộ máy tổ chức và cán bộ, nhân viên

Mô hình tổ chức của NHCSXH Bắc Giang do 4 bộ phận hợp thành, huy động

sức mạnh tổng hợp của cả bộ máy CT-XH và nhân dân, chung sức thực hiện

chƣơng trình mục tiêu quốc gia về XĐGN, đảm bảo ASXH, bao gồm: (1) Bộ máy

33

quản trị gồm BĐD HĐQT cấp tỉnh, huyện; (2) Bộ máy điều hành (đứng đầu là

Giám đốc chi nhánh); (3) Các tổ chức CT-XH làm dịch vụ uỷ thác từng phần cho

NHCSXH (UBND, Ban giảm nghèo xã, phƣờng, các tổ chức hội, đoàn thể); (4) Tổ

TK&VV. Thể hiện tại sơ đồ 2.1 dƣới đây.

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NHCSXH

Ban Tổng Giám đốc, Hội sở chính NHCSXH

Ban Giám đốc, Hội sở tỉnh NHCSXH Bắc Giang Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh

Phòng giao dịch cấp huyện Ban đại diện HĐQT NHCSXH huyện

Uỷ ban nhân dân, Ban giảm nghèo xã, phƣờng, Đơn vị nhận uỷ thác (các tổ chức hội, đoàn thể) c

Tổ Tiết kiệm và Vay vốn

Khách hàng

Khách hàng

Khách hàng

Khách hàng

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHCSXH Bắc Giang

Nguồn: http://vbsp.org.vn/gioi-thieu/co-cau-to-chuc.html.

Ghi chú: - Quan hệ chỉ đạo: - Chế độ báo cáo: - Phối hợp:

34

- Bộ máy quản trị gồm Ban đại diện HĐQT NHCSXH cấp tỉnh, huyện do lãnh

đạo các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, các tổ chức CT-XH. BĐD HĐQT NHCSXH

tỉnh gồm 12 thành viên do Phó chủ tịch thƣờng trực UBND tỉnh làm Trƣởng ban;

Giám đốc NHCSXH tỉnh Bắc Giang, Giám đốc: Ngân hàng Nhà nƣớc; Sở Tài

chính; Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Sở Kế hoạch và đầu tƣ; Sở Lao

động thƣơng binh và xã hội, Trƣởng Ban dân tộc, Chủ tịch: Hội Liên hiệp phụ nữ,

Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Bí thƣ Đoàn Thanh niên tỉnh; BĐD HĐQT

cấp huyện, thành phố do các Chủ tịch (Phó Chủ tịch) UBND huyện làm trƣởng ban

và các thành viên nhƣ ở tỉnh. Chủ tịch UBND cấp xã đƣợc bổ sung vào thành viên

BĐD HĐQT cấp huyện từ năm 2013. Nhiệm vụ của BĐD HĐQT các cấp là tham

gia hoạch định chính sách nguồn vốn, chính sách đầu tƣ và phối hợp chỉ đạo việc

gắn tín dụng chính sách với kế hoạch xoá đói giảm nghèo bền vững và dự án phát triển

kinh tế xã hội tại địa phƣơng để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ƣu đãi.

- Bộ máy điều hành: Ban Giám đốc chi nhánh (01 Giám đốc và 03 Phó Giám

đốc); 05 Phòng chuyên môn nghiệp vụ (Phòng Kế hoạch nghiệp vụ tín dụng, Phòng

Kế toán ngân quỹ, Phòng Kiểm tra - Kiểm toán nội bộ, Phòng Hành chính tổ chức,

Phòng Tin học); 09 Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện, mỗi Phòng Giao dịch có

khoảng 10-16 cán bộ, nhân viên bao gồm: Ban Giám đốc (2-3 ngƣời), Tổ Kế hoạch

- Nghiệp vụ, Tổ Kế toán - Ngân quỹ và nhân viên bảo vệ. Tính đến nay, NHCSXH

Bắc Giang có tổng số 129 cán bộ, nhân viên. Với trách nhiệm chính là tổ chức thực

hiện việc quản lý vốn, đƣa vốn tín dụng kịp thời đến đối tƣợng thụ hƣởng, đào tạo

tay nghề cho cán bộ và hƣớng dẫn các đối tƣợng vay vốn thực hiện các chính sách

tín dụng của Chính phủ. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tƣợng chính sách

trong quan hệ giao dịch với ngân hàng, NHCSXH Bắc Giang đã tổ chức 244 điểm

giao dịch tại tại 100% số xã, phƣờng trên địa bàn toàn tỉnh.

- Các tổ chức CT-XH làm dịch vụ uỷ thác từng phần cho NHCSXH có nhiệm

vụ chính là cầu nối giữa nhà nƣớc với nhân dân thông qua tổ chức thành lập và chỉ

đạo hoạt động của các Tổ TK&VV tại cơ sở, có đủ điều kiện trực tiếp làm dịch vụ

uỷ thác tín dụng đến khách hàng.

35

- Tổ Tiết kiệm và Vay vốn ở thôn, làng do các tổ chức CT-XH chỉ đạo xây

dựng và quản lý đƣợc giao nhiệm vụ chính là huy động tiền gửi tiết kiệm của các

thành viên để lập quỹ tự lực của tổ, cam kết sử dụng vốn vay có hiệu quả và kiểm

tra, giám sát tổ viên sử dụng vốn vay đúng mục đích.

2.2.2. Hoạt động tín dụng của NHCSXH Bắc Giang

2.2.2.1. Về nguồn vốn

Nguồn vốn của NHCSXH Bắc Giang đƣợc cấu thành từ 3 nguồn chủ yếu là:

(1) Nguồn vốn cân đối từ Trung ƣơng; (2) Nguồn vốn huy động tại địa phƣơng đƣợc

Trung ƣơng cấp bù lãi suất và (3) Nguồn vốn nhận uỷ thác đầu tƣ của địa phƣơng.

Tình hình nguồn vốn hoạt động của NHCSXH Bắc Giang thể hiện qua các số

liệu của bảng và biểu đồ dƣới đây:

Đơn vị: %

Biểu đồ 2.1 - Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2012 - 2016

36

Bảng 2.1 - Số liệu nguồn vốn qua các năm từ 2012-2016

Đơn vị: Triệu đồng Đơn vị: Triệu đồng

Nguồn vốn huy động tại địa phƣơng

Chỉ tiêu

Tổng cộng Nguồn vốn Trung ƣơng Tổng NV huy động Tốc độ tăng trƣởng qua từng năm Vốn huy động của tổ chức, cá nhân Tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV Nguồn vốn nhận Uỷ thác đầu tƣ tại địa phƣơng

12.238 36.600 48.838 78.526 2.575.404 Số tiền 2.448.041 Năm 2012

14.639 46.982 61.621 84.396 2.654.752 Số tiền 2.508.736

3,08% Năm 2013 60.695 2.401 10.382 12.783 5.870 79.348

Tăng (+) giảm (-) so với 2012

59.233 58.508 117.741 70.713 2.726.476 Số tiền 2.538.021

2,70% Năm 2014 29.286 44.594 11.527 56.120 -13.683 71.723

Tăng (+) giảm (-) so với 2013

84.751 71.769 156.520 77.716 2.945.115 Số tiền 2.710.879

8,02% Năm 2015 172.857 25.519 13.260 38.779 7.003 218.640

Tăng (+) giảm (-) so với 2014

73.664 3.199.433 Số tiền 2.892.095 142.247 91.426 233.673

8,64% Năm 2016 181.217 57.495 19.657 77.153 -4.052 254.317

Tăng (+) giảm (-) so với 2015

Nguồn: Báo cáo tín dụng hàng năm của NHCSXH Bắc Giang.

37

Đơn vị: triệu đồng

Biểu đồ 2.2 - Tăng trƣởng nguồn vốn giai đoạn 2012-2016

Từ những số liệu trên có thể thấy rõ tình hình huy động vốn của NHCSXH

Bắc Giang giai đoạn từ năm 2012 đến hết năm 2016 nhƣ sau:

- Xét về tổng nguồn vốn: Nguồn vốn tăng trƣởng đều qua từng năm, với mức

tăng bình quân hàng năm >6%. Đặc biệt trong 2 năm gần đây, tổng nguồn vốn tăng

trƣởng >8%/năm. Tính đến 31/12/2016, tổng nguồn vốn NHCSXH Bắc Giang đạt

3.199.433 triệu đồng. Nguồn vốn tăng trƣởng mạnh qua các năm thể hiện sự phát

triển tốt của công tác nguồn vốn.

- So về tỷ trọng nguồn vốn, nguồn vốn cân đối từ Trung ƣơng có sự giảm đều

qua các năm (95,05% năm 2012 xuống còn 90,4% năm 2016). Tuy nhiên, đây vẫn

là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn, tăng trƣởng đều qua các năm, so với năm

2012 nguồn vốn cân đối từ Trung ƣơng năm 2016 đã tăng trƣởng hơn 18%, từ

2.448.041 triệu đồng lên đến 2.892.095 triệu đồng. Tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng

năm trên 4,5%. Điều này thể hiện, NHCSXH Bắc Giang luôn nhận đƣợc sự quan

tâm, tạo điều kiện trong việc cân đối nguồn vốn cho vay từ NHCSXH Việt Nam.

38

Bên cạnh đó phải kể đến nỗ lực rất lớn của tập thể cán bộ, nhân viên NHCSXH Bắc

Giang trong việc thực hiện huy động vốn đƣợc Trung ƣơng cấp bù lãi suất dƣới

nhiều hình thức nhƣ nhận tiền gửi của các tổ chức cá nhân; huy động tiết kiệm của

ngƣời nghèo thông qua Tổ TK&VV. Nguồn vốn này có sự tăng trƣởng vƣợt bậc

qua từng năm, từ con số 48.838 triệu đồng năm 2012, đến năm 2016 đã đạt tới

233.673 triệu đồng (tăng gần 4,8 lần) và có xu hƣớng tăng trƣởng nhanh trong

những năm tiếp theo. Đƣa tỷ trọng nguồn vốn từ vị trí thứ 3 năm 2012 lên vị trí thứ

2 bắt đầu từ năm 2014. Đến nay, nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng 7,3% tổng

nguồn vốn, điều này rất đáng khích lệ và biểu dƣơng.

- Đứng vị trí thứ 3 về tỷ trọng nguồn vốn là nguồn vốn nhận uỷ thác đầu tƣ tại

địa phƣơng. NHCSXH Bắc Giang luôn tranh thủ sự chỉ đạo và tạo điều kiện của

chính quyền địa phƣơng, BĐD Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh, huyện trong việc

dành một phần nguồn vốn từ ngân sách địa phƣơng chuyển sang để NHCSXH cho

vay. Nguồn vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu tƣ từ ngân sách địa phƣơng tuy có sự sụt

giảm, nhƣng là không đáng kể. Nguồn vốn này đạt cao nhất vào năm 2013 với số

tiền 84.396 triệu đồng. Đến 31/12/2016 nguồn vốn nhận uỷ thác đầu tƣ của địa

phƣơng là 73.664 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 2,3% tổng nguồn vốn.

2.2.2.2. Về sử dụng nguồn vốn

- Về sử dụng nguồn vốn để cho vay: Tỷ lệ sử dụng vốn hàng năm của

NHCSXH Bắc Giang đều đạt trên 99,8%, cho thấy việc sử dụng vốn hiệu quả,

không để lãng phí vốn. Dƣ nợ tín dụng năm sau so với năm trƣớc đều tăng. Do

công tác nguồn vốn đƣợc cải thiện, nhất là nguồn vốn huy động đƣợc Trung ƣơng

cấp bù lãi suất tăng với tốc độ rất nhanh từ năm 2015 kéo theo tổng dƣ nợ tín dụng

năm 2015 và 2016 tăng mạnh. Điều này đƣợc thể hiện qua các số liệu của bảng số

liệu 2.2 - công tác sử dụng nguồn vốn:

39

Bảng 2.2 - Công tác sử dụng nguồn vốn giai đoạn 2012-2016

Đơn vị: Triệu đồng

Tổng dƣ nợ

Chỉ tiêu

Doanh số cho vay

Doanh số thu nợ

Tổng nguồn vốn

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tín dụng

Số tiền 537.578 414.651 2.575.404 2.571.524 99,85% Năm 2012

Số tiền 633.910 555.541 2.654.752 2.649.445 99,8%

Năm 2013 79.348 96.332 140.890 77.921 Tăng (+) Giảm (-) so với 2012

Số tiền 729.625 657.304 2.726.476 2.721.117 99,8%

Năm 2014 71.724 95.715 101.763 71.672 Tăng (+) Giảm (-) so với 2013

Số tiền 966.179 753.593 2.945.115 2.939.695 99,82%

Năm 2015 218.639 236.554 96.289 218.578 Tăng (+) Giảm (-) so với 2014

Số tiền 995.366 740.176 3.199.433 3.193.919 99,83%

Năm 2016 254.318 29.187 -13.417 254.224 Tăng (+) Giảm (-) so với 2015

Nguồn: Báo cáo tín dụng hàng năm của NHCSXH Bắc Giang.

Kết quả đạt đƣợc của NHCSXH Bắc Giang về doanh số cho vay, doanh số thu

nợ trong những năm qua không chỉ cho thấy sự phát triển mạnh mẽ mà còn thể hiện

sự tin tƣởng của khách hàng đối với NHCSXH. Phạm vi hoạt động, đối tƣợng phục

vụ của NHCSXH ngày càng lớn, chất lƣợng của các khoản vay ngày càng đƣợc

nâng cao, các đối tƣợng chính sách đƣợc vay vốn học tập, sản xuất, phát triển kinh

tế hộ gia đình từng bƣớc xoá đói giảm nghèo và vƣơn lên làm giàu.

- Về dư nợ cho vay: Tình hình hoạt động cho vay của NHCSXH Bắc Giang

theo chƣơng trình tín dụng thể hiện qua bảng số liệu 2.3 nhƣ sau:

40

Bảng 2.3 - Tình hình dƣ nợ theo chƣơng trình tín dụng giai đoạn 2012-2016

Đơn vị: Triệu đồng

Stt Chƣơng trình tín dụng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

1 Cho vay Hộ nghèo 1.024.637 1.037.024 1.051.042 1.038.032 1.179.751

0 156.955 320.787 504.903 677.693 2 Cho vay Hộ cận nghèo

0 0 0 95.164 150.153 3 Cho vay hộ mới thoát nghèo

4 Cho vay HSSV 1.013.745 901.009 702.942 496.293 328.268

5 Cho vay NS&VSMT 128.576 157.855 230.710 322.358 367.256

31.622 19.158 12.086 7.668 5.528 Cho vay XKLĐ QĐ 365/2004 6

9.875 8.518 17.571 20.307 20.330 Cho vay XKLĐ theo NĐ 71/2009 và NĐ 61/2015

7 Cho vay GQVL 61.927 68.007 68.030 68.957 68.766

8 Cho vay Hộ SXKD 208.300 209.801 224.164 273.479 273.564

Cho vay hộ DTTS 13.015 15.985 16.150 16.028 16.131

9 0 0 3.250 23.889 30.174 Cho vay hộ DTTS nghèo ĐSKK

10 63.949 63.821 63.288 61.521 65.708 Cho vay Hộ nghèo về nhà ở

11 7.767 7.767 7.767 7.765 7.765 Cho vay thƣơng nhân

12 11. Cho vay KFW 3.546 3.546 3.331 3.331 2.831

13 4.565 0 0 0 0 Cho vay ƣu đãi lãi suất huyện nghèo

Tổng cộng 2.571.524 2.649.445 2.721.117 2.939.695 3.193.919

Nguồn: Báo cáo tín dụng hàng năm của NHCSXH Bắc Giang.

41

Bảng 2.4 - Kết cấu dƣ nợ theo chƣơng trình tín dụng năm 2012 và 2016

Năm 2012 Năm 2016

Stt Chƣơng trình tín dụng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng

(Triệu đồng) (Triệu đồng) (%) (%)

1 Cho vay Hộ nghèo 1.024.637 39,85 1.179.751 36,94

2 Cho vay Hộ cận nghèo 0 0,00 677.693 21,22

3 Cho vay hộ mới thoát nghèo 0 0,00 150.153 4,70

1.013.745 328.268 4 Cho vay HSSV 39,42 10,28

5 Cho vay NS&VSMT 128.576 5,00 367.256 11,50

31.622 1,23 5.528 0,17 Cho vay XKLĐ QĐ 365/2004 6

9.875 0,38 20.330 0,64 Cho vay XKLĐ theo NĐ 71/2009 và NĐ 61/2015

7 Cho vay GQVL 61.927 2,41 68.766 2,15

8 Cho vay Hộ SXKD 208.300 8,10 273.564 8,57

Cho vay hộ DTTS 13.015 0,51 16.131 0,51

9 0 0 30.174 0,94 Cho vay hộ DTTS nghèo ĐSKK

10 Cho vay Hộ nghèo về nhà ở 63.949 2,49 65.708 2,06

11 Cho vay thƣơng nhân 7.767 0,30 7.765 0,24

12 11. Cho vay KFW 3.546 0,14 2.831 0,09

13 4.565 0,18 0 0 Cho vay ƣu đãi lãi suất huyện nghèo

Tổng cộng 2.571.524 100% 3.193.919 100%

Qua các bảng số liệu trên, cho thấy cơ cấu cho vay có chiều hƣớng thay đổi

qua các năm. Năm 2012, cho vay hộ nghèo và cho vay HSSV có HCKK đóng vai

42

trò chủ đạo, trong đó cho vay hộ nghèo vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất (39,85%); đến

31/12/2016, cho vay hộ nghèo tuy có giảm tỷ trọng nhƣng vẫn đứng đầu và chiếm

tới 36,94% tổng dƣ nợ tín dụng. Dƣ nợ chƣơng trình tín dụng HSSV có HCKK đã

giảm rất nhanh qua từng năm. Từng đứng vị trí thứ 2, bám sát chƣơng trình cho vay

hộ nghèo về tỷ trọng năm 2010 (chiếm tới 39,42% tổng dƣ nợ tín dụng) thì tới

31/12/2016 đã tụt xuống vị trí thứ 4 với tỷ trọng chỉ là 10,28%, tổng dƣ nợ giảm từ

1.013.745 triệu đồng xuống còn 328.268 triệu đồng. Bên cạnh đó cũng phải kể đến

dƣ nợ chƣơng trình cho vay hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo, dù mới đƣợc triển

khai từ năm 2013, tuy nhiên tổng dƣ nợ của 02 chƣơng trình này đã tăng rất nhanh,

hiện tại đã chiếm hơn 25% tổng dƣ nợ tín dụng. Các chƣơng trình tín dụng còn lại

vẫn giữ đƣợc sự ổn định và tăng trƣởng đều qua từng năm.

- Cho vay uỷ thác thông qua các tổ chức hội, đoàn thể: Có thể nói cho vay ủy

thác qua các tổ chức CT-XH là một cách nhanh nhất giúp vốn ƣu đãi đến tay ngƣời

nghèo, HSSV có HCKK và các đối tƣợng chính sách khác. Giúp thuận tiện trong

việc triển khai cho vay - thu hồi vốn, giảm bớt đƣợc khối lƣợng công việc cho cán

bộ tín dụng mà ngân hàng vẫn quản lý đƣợc chất lƣợng tín dụng.

- Với việc phối hợp chặt chẽ với các hội, đoàn thể, thực hiện tốt các nội dung

cam kết tại các văn bản ủy thác giữa các cấp hội và NHCSXH. NHCSXH Bắc

Giang thực hiện cho vay HSSV có HCKK và các đối tƣợng chính sách khác chủ

yếu theo phƣơng thức ủy thác qua các tổ chức CT-XH. Phối hợp xây dựng, triển

khai kế hoạch cho vay, thu nợ trong năm. Thông qua tổ chức hội, đoàn thể các cấp,

công tác cho vay của NHCSXH Bắc Giang đã đƣợc triển khai mạnh mẽ trên địa bàn

toàn tỉnh. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ tín dụng ƣu đãi cho lãnh đạo hội, đoàn thể và

các Tổ trƣởng Tổ TK&VV. Xây dựng mạng lƣới hoạt động thông qua tổ giao dịch

lƣu động tại địa bàn cấp xã, phát huy thƣơng hiệu của NHCSXH đến từng địa

phƣơng làm cho hiệu quả tín dụng tăng lên đáng kể. Kết quả dƣ nợ cho vay uỷ thác

bán phần qua các hội, đoàn thể đƣợc thể hiện qua bảng số liệu 2.5 dƣới đây:

43

Bảng 2.5 - Kết cấu dƣ nợ theo hình thức cho vay giai đoạn 2012-2016

Đơn vị: Triệu đồng

Cho vay uỷ thác qua tổ chức CT-XH

Chỉ tiêu Tổng cộng Cho vay trực tiếp HND HPN HCCB ĐTN

Dƣ nợ 827.002 1.304.277 265.124 153.520 21.601 2.571.524

50,72% 10,31% 5,97% 0,84% 100% Tỷ trọng dư nợ 32,16%

Năm 2012 Nợ quá hạn 3.195 4.901 836 477 651 10.059

Tỷ lệ NQH 0,39% 0,38% 0,32% 0,31% 3,01% 0,39%

Dƣ nợ 841.464 1.370.293 246.663 173.266 17.759 2.649.445

51,72% 9,31% 6,54% 0,67% 100% Tỷ trọng dư nợ 31,76%

Năm 2013 Nợ quá hạn 2.624 4.025 686 392 534 8.261

0,31% 0,29% 0,28% 0,23% 3,01% 0,31% Tỷ lệ NQH

Dƣ nợ 897.146 1.378.327 273.084 154.430 18.130 2.721.117

50,65% 10,04% 5,68% 0,67% 100% Tỷ trọng dư nợ 32,97%

Năm 2014 Nợ quá hạn 1.784 2.205 528 267 974 5.758

0,20% 0,16% 0,19% 0,17% 5,37% 0,21% Tỷ lệ NQH

Dƣ nợ 961.447 1.486.771 289.495 181.232 20.750 2.939.695

50,58% 9,85% 6,17% 0,71% 100% Tỷ trọng dư nợ 32,71%

Năm 2015 Nợ quá hạn 1.520 1.876 497 260 853 5.005

0,16% 0,13% 0,17% 0,14% 4,11% 0,17% Tỷ lệ NQH

Dƣ nợ 1.027.543 1.603.884 323.666 215.848 22.978 3.193.919

50,22% 10,13% 6,76% 0,72% 100% Tỷ trọng dư nợ 32,17%

Năm 2016 Nợ quá hạn 1.177 1.394 507 257 655 3.989

0,11% 0,09% 0,16% 0,12% 2,85% 0,12% Tỷ lệ NQH

Nguồn: Báo cáo tín dụng hàng năm của NHCSXH Bắc Giang.

Qua bảng số liệu cho thấy, dƣ nợ cho vay thông qua các tổ chức hội nhận ủy

thác từ năm 2012 đến 2016 đều tăng. Tỷ trọng dƣ nợ giữa các hội không có sự biến

44

động nhiều: tỷ trọng cho vay ủy thác qua HPN chiếm tỷ trọng cao nhất, quanh mức

50% tổng dƣ nợ; đứng thứ 2 là uỷ thác qua HND với tỷ trọng dao động 31,32%;

tiếp đến là dƣ nợ uỷ thác qua HCCB với tỷ trọng quanh mức 10% tổng dự nợ; đứng

cuối cùng về dƣ nợ uỷ thác là Đoàn thanh niên với tỷ trọng chiếm khoảng 6%. Về

dƣ nợ cho vay trực tiếp chiếm tỷ trọng rất nhỏ, ngƣời vay vốn chủ yếu là đối tƣợng

mồ côi, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, vì vậy mà tỷ lệ nợ quá hạn cho vay trực

tiếp cũng ở mức cao nhất (năm 2016 tỷ lệ NQH cho vay trực tiếp là 2,85%). Tỷ

trọng cho vay ủy thác qua các tổ chức CT-XH không có nhiều biến động, thể hiện

có sự cạnh tranh lành mạnh giữa các hội, đoàn thể trong công tác nhận ủy thác cho

vay với NHCSXH.

2.3. Thực trạng chất lƣợng tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại

NHCSXH Bắc Giang

2.3.1. Hoạt động tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn

Chƣơng trình tín dụng HSSV có HCKK đƣợc NHCSXH Bắc Giang triển khai

tới các đối tƣợng vay vốn qua 2 hình thức: Cho vay trực tiếp đối với đối tƣợng là

HSSV mồ côi và cho vay uỷ thác qua tổ chức CT-XH. Trong đó hơn 99% đƣợc

thực hiện bằng hình thức cho vay uỷ thác.

Bảng 2.6 - Kết quả cho vay HSSV theo hình thức cho vay giai đoạn 2012-2016

Đơn vị: Triệu đồng

Hình thức cho vay Dƣ nợ Dƣ nợ Cho vay uỷ thác qua tổ chức CT-XH Số HSSV còn dƣ nợ Nợ quá hạn

Cho vay trực tiếp Số HSSV còn dƣ nợ 23 Nợ quá hạn 63 1.013.653 60.324 1.438 92 Năm 2012

900.974 17 49.287 1.361 9 35 Năm 2013

702.927 15 35578 907 7 15

496.286 328.264 15 4 23.402 14.416 648 563 7 2 15 4 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Nguồn: Báo cáo tín dụng của NHCSXH Bắc Giang.

Qua bảng số liệu 2.6 ta thấy: Từ năm 2014, không phát sinh trƣờng hợp HSSV

nào đƣợc vay vốn trực tiếp.

45

Về đối tƣợng thụ hƣởng nguồn vốn tín dụng ƣu đãi HSSV, NHCSXH đang

triển khai cho vay đối với 6 đối tƣợng HSSV thuộc diện: (1) hộ nghèo, (2) hộ khó

khăn đột xuất về tài chính, (3) HSSV mồ côi, (4) lao động nông thôn học nghề tại

địa phƣơng, (5) bộ đội xuất ngũ tại địa phƣơng và (6) hộ cận nghèo.

Bảng 2.7 - Kết cấu dư nợ cho vay HSSV theo đối tượng thụ hưởng

Đơn vị: Triệu đồng

Đối tƣợng thụ hƣởng Hộ nghèo HSSV mồ côi Hộ cận nghèo Tổng cộng Hộ khó khăn về tài chính Bộ đội xuất ngũ

Lao động nông thôn học nghề 0 265.996 429.294 92 30 318.333 1.013.745 Dƣ nợ

Năm 2012 26,24% 42,35% 0,009% 0 0,00% 31,40% 100% Tỷ trọng

245.489 340.110 35 0 40 315.335 901.009 Dƣ nợ

Năm 2013 27,25% 37,75% 0,004% 0 0,00% 35% 100% Tỷ trọng

200.332 229.891 15 70 25 272.609 702.942 Dƣ nợ

Năm 2014 28,50% 32,70% 0,002% 0,01% 0,00% 38,78% 100% Tỷ trọng

143.798 136.755 15 103 36 215.586 496.293 Dƣ nợ

Năm 2015 28,97% 27,56% 0,003% 0,02% 0,01% 43,44% 100% Tỷ trọng

96.586 75.175 4 98 60 156.345 328.268 Dƣ nợ

Năm 2016 29,42% 22,90% 0,001% 0,03% 0,02% 47,63% 100% Tỷ trọng

Nguồn: Báo cáo tín dụng hàng năm của NHCSXH Bắc Giang.

Qua đó ta thấy, đối tƣợng thụ hƣởng chƣơng trình tín dụng HSSV có HCKK

chủ yếu là đối tƣợng HSSV thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ khó khăn về

tài chính. Tỷ trọng dƣ nợ năm 2016, đứng đầu là đối tƣợng HSSV thuộc diện hộ

cận nghèo (47,63% tổng dƣ nợ), đứng thứ 2 là đối tƣợng HSSV thuộc diện hộ

nghèo (29,42%) và đứng thứ 3 là đối tƣợng thuộc diện hộ có HCKK về tài chính

(22,9%); 03 đối tƣợng này chiếm tỷ trọng 99,5% tổng dƣ nợ tín dụng HSSV của

NHCSXH Bắc Giang.

2.3.1.1. Khả năng tiếp cận vốn vay của HSSV

Mục tiêu của chƣơng trình cho vay HSSV là không để một HSSV nào thuộc

46

diện đƣợc vay vốn mà có nhu cầu vay vốn lại không tiếp cận đƣợc vốn vay vì

vƣớng các thủ tục hành chính hoặc không biết đến chƣơng trình cho vay HSSV.

Trong những năm qua, NHCSXH Bắc Giang đã tạo điều kiện tối đa cho HSSV

thuộc diện đƣợc vay vốn có nhu cầu vay vốn tiếp cận nguồn vốn tín dụng ƣu đãi

của chƣơng trình. Nhờ vậy, tỉ lệ HSSV đƣợc vay vốn/tổng số HSSV thuộc diện

đƣợc vay vốn có nhu cầu ngày càng cao. Điều này đƣợc thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.8 - Khả năng tiếp cận nguồn tín dụng ƣu đãi của HSSV

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

3.722 3.283 1.715 986 598 Số HSSV thuộc diện vay vốn (1)

3.580 3.032 1.475 809 473 Số HSSV thuộc diện vay vốn có nhu cầu vay vốn (2)

3.536 3.021 1.475 809 473 Số HSSV được vay vốn (3)

95% 92% 86% 82% 79% Tỷ lệ (3)/(1)

98,7% 99.6% 100% 100% 100% Tỷ lệ (3)/(2)

Nguồn: Báo cáo tín dụng hàng năm của NHCSXH Bắc Giang.

Qua bảng số liệu trên ta thấy: Trong 03 năm gần đây (năm 2014 - 2016),

100% HSSV thuộc diện vay vốn có nhu cầu vay đều đƣợc vay vốn. Điều này cho

thấy nguồn vốn luôn đáp ứng đƣợc nhu cầu. Tuy nhiên số lƣợng HSSV thuộc diện

vay vốn ngày càng giảm, tính từ năm 2012, số lƣợng HSSV thuộc diện đƣợc vay

là 3.722 ngƣời đến năm 2016 chỉ còn 598 ngƣời (giảm hơn 6 lần). Bên cạnh đó, tỷ

lệ HSSV thuộc diện vay vốn nhƣng không có nhu cầu vay ngày càng tăng.

2.3.1.2. Quy mô tín dụng

Dƣ nợ cho vay HSSV có HCKK tại NHCSXH Bắc Giang đã giảm nhanh

chóng trong giai đoạn từ 2012 - 2016, quy mô tín dụng ngày càng bị thu hẹp. Tỷ

trọng dƣ nợ tín dụng HSSV có HCKK năm 2012 chiếm 39,42% tổng dƣ nợ. Năm

2013 giảm 11,12% so với năm 2012; năm 2014 giảm 22% so với năm 2013; năm

2015 giảm 29,4% so với năm 2014; năm 2016 giảm 33,9% so với năm 2015, tỷ

47

trọng dƣ nợ hiện tại chỉ là 10,28% tổng dƣ nợ. Tính từ 31/12/2012 đến hết năm

2016, tổng dƣ nợ tín dụng HSSV giảm hơn 3 lần (từ 1.013.745 triệu đồng/49.145 hộ

vay với 60.347 HSSV xuống chỉ còn 328.268 triệu đồng/12.779 hộ vay với 14.418

HSSV). Kết quả cho vay HSSV có HCKK cụ thể qua từng năm đƣợc thể hiện qua

bảng số liệu 2.9 dƣới đây:

Bảng 2.9 - Kết quả cho vay HSSV có HCKK giai đoạn 2012-2016

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Chỉ tiêu

139.585 101.295 56.155 36.172 20.500 Doanh số cho vay

lƣợt HSSV 28.143 15.266 11.571 6.770 3.667 Số đƣợc giải ngân

3.536 3.021 1.475 809 473 Số HSSV mới

129.953 214.024 258.222 242.809 188.525 Doanh số thu nợ

106.866 194.742 267.758 221.510 212.926 Doanh số nợ đến hạn

1.013.745 901.009 702.942 496.293 328.268 Tổng dƣ nợ

1.501 1.379 922 663 567 - Nợ quá hạn

0,15% 0,15% 0,13% 0,13% 0,17% - Tỷ lệ nợ quá hạn

49.145 40.836 30.172 20.283 12.779 - Số hộ còn dƣ nợ

60.347 49.296 35.585 23.409 14.418

20,63 22,06 23,3 24,47 25,69 Tổng số HSSV Dƣ nợ bình quân (triệu đồng/hộ)

Nguồn: Báo cáo tín dụng hàng năm của NHCSXH Bắc Giang.

2.3.1.3. Doanh số cho vay, thu nợ

Doanh số thu nợ hàng năm luôn ở mức cao, nhƣng doanh số cho vay lại giảm

mạnh qua từng năm. Điển hình là năm 2016, doanh số cho vay chƣa bằng 1/9 doanh

số thu nợ (Doanh số cho vay là 20.500 triệu đồng, doanh số thu nợ là 188.525 triệu

đồng). Doanh số cho vay năm 2012 đạt 139.585 triệu đồng/28.143 lƣợt vay, trong

đó số HSSV vay mới là 3.536. Các chỉ số này giảm rất nhanh qua từng năm. Năm

2016, số lƣợt HSSV đƣợc giải ngân chỉ là 3.667 lƣợt, số HSSV mới là 473 (so với

năm 2012 số HSSV đƣợc vay mới giảm tới gần 9 lần). Trong khi doanh số thu nợ

48

hàng năm luôn cao hơn nhiều lần so với doanh số cho vay. Nguyên nhân đầu tiên là

do phía ngân hàng đã có nhiều các giải pháp tích cực, quyết liệt để tăng cƣờng đôn

đốc thu hồi nợ đến hạn; nhiều học sinh sau khi tốt nghiệp cấp 3, đã lựa chọn con

đƣờng học nghề, đi xuất khẩu lao động ở nƣớc ngoài,... thay vì vay vốn ngân hàng

để đi học đại học, cao đẳng; Một nguyên nhân quan trọng nữa là NHCSXH đƣa ra

mức vay hiện nay còn thấp so với chi phí học tập của HSSV, giải ngân làm nhiều

lần, mỗi lần đƣợc giải ngân tối đa là 6.250.000 đồng (theo quy định của từ

09/1/2016). Cùng với đó là do các hộ vay đủ điều kiện vay vốn chƣơng trình HSSV

có HCKK đều trong diện đối tƣợng chính sách nên họ đƣợc vay vốn nhiều chƣơng

trình tín dụng ƣu đãi khác mà NHCSXH Bắc Giang đang triển khai, trong khi quy

trình thủ tục lại đơn giản hơn. Ngoài ra, do sự thay đổi về mặt bằng lãi suất, mặt

bằng lãi suất cho vay đã tiệm cận với lãi suất của các ngân hàng thƣơng mại, do đó

các hộ vay không còn mặn mà làm thủ tục vay vốn nhƣ trƣớc.

Trong năm 2012 và năm 2013, doanh số thu nợ cao hơn doanh số nợ đến hạn,

bởi đây là thời điểm cuối của một chu kỳ giải ngân kể từ khi thực hiện Quyết định

157/2007/QĐ-TTg. Do đó, những hộ vay vốn có điều kiện hơn đã bắt đầu trả nợ

vốn vay và có nhiều hộ trả nợ trƣớc hạn để hƣởng ƣu đãi giảm lãi suất. Mặc dù có

chính sách giảm lãi khi trả nợ trƣớc hạn, nhƣng năm 2014 doanh số thu nợ nhỏ hơn

doanh số nợ đến hạn (9.536 triệu đồng), điều này cho thấy các hộ chƣa trả nợ đúng

hạn phần lớn là những hộ rất khó khăn về tài chính. Đến năm 2015, thì doanh số thu

nợ đã lại lớn hơn doanh số nợ đến hạn, điều này đƣợc lý giải do NHCSXH Bắc

Giang đã thấy đƣợc khó khăn và tích cực đôn đốc thu hồi nợ đến hạn. Nhƣng đến

năm 2016, doanh số nợ đến hạn lại lớn hơn doanh số thu hồi nợ 24.401 triệu đồng,

điều này cho thấy nguy cơ nợ quá hạn tăng cao trong năm 2017.

2.3.1.4. Tình trạng nợ quá hạn

Qua bảng số liệu 2.9, có thể thấy rằng: Tỷ lệ nợ quá hạn chƣơng trình tín dụng

HSSV có HCKK là tƣơng đối thấp, cụ thể: Năm 2012 là 0,15%; năm 2013 là

0,15%; năm 2014 là 0,13%; năm 2015 là 0,13%; năm 2016 là 0,17%. Tỷ lệ quá hạn

hiện nay đang là cao nhất trong 5 năm từ 2012 - 2016 và có xu hƣớng tăng trong

49

những năm tiếp theo. Nguyên nhân một phần do đặc thù của cho vay HSSV,

NHCSXH Bắc Giang tiến hành giải ngân một năm 02 lần vào đầu mỗi kỳ học đối

với hộ vay thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo và giải ngân 01 lần vào đầu năm học đối

với hộ vay thuộc diện khó khăn đột xuất về tài chính. Việc phân kỳ trả nợ đƣợc chia

06 tháng một lần, số tiền trả mỗi lần do hộ vay và ngân hàng thỏa thuận. Tuy nhiên

đến hạn trả nợ kỳ con, nếu khách hàng không trả đƣợc nợ thì dƣ nợ đƣợc tự động

chuyển sang kỳ hạn tiếp theo mà khách hàng không phải chịu lãi phạt. Nhƣ vậy,

khách hàng thƣờng có xu hƣớng bỏ qua kỳ con mà để dồn nợ vào kỳ cuối mới trả

một thể. Điều này tiềm ẩn nguy cơ phát sinh nợ quá hạn trong tƣơng lai.

Nguyên nhân cũng rất quan trọng nữa là, nhƣ đã phân tích ở trên về doanh số

thu nợ và doanh số nợ đến hạn. Các hộ có điều kiện hơn đã thực hiện trả nợ trƣớc

hạn để đƣợc hƣởng chế độ giảm lãi tiền vay, còn những hộ khác dù có muốn trả

trƣớc hạn để giảm lãi tiền vay nhƣng do khó khăn, họ không thể trả đúng hạn và

phải tiến hành xin gia hạn nợ (doanh số thu nợ năm 2016 < doanh số nợ đến hạn tới

24.401 triệu đồng),có thể nói rằng, những hộ vay này đều là những hộ rất khó khăn

về tài chính chính điều này đặt ra áp lực cho năm 2017 và những năm tiếp theo về

bài toán thu hồi nợ. Nguy cơ nợ quá hạn tăng là rất lớn.

Hoạt động tín dụng là hoạt động luôn tiềm ẩn rủi ro, hoạt động tín dụng tín

chấp lại càng rủi ro hơn vì không có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, với cơ chế quản lý

nguồn vốn của mình, NHCSXH Bắc Giang đã quản lý nguồn vốn vay khá hiệu quả.

Việc cho vay thông qua Tổ TK&VV và ủy thác qua hội, đoàn thể, có BĐD HĐQT

NHCSXH các cấp, giúp cho ngân hàng tranh thủ đƣợc uy tín và sức mạnh của hội,

đoàn thể cũng nhƣ chính quyền địa phƣơng. Công tác xử lý nợ vì thế cũng có nhiều

thuận lợi. Thêm vào đó, NHCSXH Bắc Giang thƣờng xuyên chỉ đạo 09 Phòng Giao

dịch NHCSXH huyện thƣờng xuyên tham mƣu cho UBND các xã thành lập các tổ

đôn đốc thu hồi nợ, thành phần bao gồm: cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn, Chủ

tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND, công an xã, tƣ pháp xã, hội, đoàn thể cấp xã, cùng

với đó là thƣờng xuyên tiến hành phân tích nguyên nhân nợ quá hạn để đƣa ra biện

50

pháp xử lý nợ quá hạn. Dƣới đây là bảng thống kê số liệu nợ quá hạn năm 2016

đƣợc phân tích theo nguyên nhân nợ quá hạn nhƣ sau:

Bảng 2.10 - Số liệu theo nguyên nhân nợ quá hạn năm 2016

Nguyên nhân nợ quá hạn Số tiền nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn

Sử dụng vốn sai mục đích 0 0%

146.490.000 25,84% Chây ỳ, bỏ trốn khỏi địa phƣơng, không có ngƣời nhận nợ

Cho vay sai quy định 0 0%

Nguyên nhân chủ quan Bị chiếm dụng vốn 0 0%

Nguyên nhân chủ quan khác 365.440.000 64,47%

Thiên tai, lũ lụt, mất mùa, dịch bệnh, tai nạn 0 0%

16.200.000 2,86% Ngƣời vay chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự...không còn khả năng trả nợ

Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân khách quan khác 38.730.000 6,83%

Tổng dƣ nợ 328.268.340.000

Tổng nợ quá hạn 566.860.000

Nguồn: Kết quả kiểm tra của Ban Kiểm tra kiểm soát nội bộ NHCSXH năm 2016.

Bảng số liệu 2.10 cho thấy hầu hết nợ quá hạn đều do nguyên nhân chủ quan

khác bao gồm các nguyên nhân nhƣ: Hộ vay làm ăn thua lỗ, khó khăn về tài chính,

HSSV ra trƣờng chƣa có việc làm, hoặc thu nhập rất thấp (chiếm 64,47%), đứng thứ

2 là nguyên nhân hộ vay có khả năng trả nợ nhƣng chây ỳ, thiếu ý thức trả nợ, hoặc

bỏ đi khỏi địa phƣơng, ngân hàng không xác định đƣợc địa chỉ mới của HSSV sau

khi ra trƣờng hoặc HSSV bỏ học...(chiếm 25,84%). Nợ quá hạn do nguyên nhân

khách quan bao gồm các nguyên nhân nhƣ: Hộ vay hoặc sinh viên gặp rủi ro bệnh

tật, tai nạn; HSSV chết... dẫn đến gia đình bị suy sụp về kinh tế không còn nguồn

để trả nợ chỉ chiếm 9,69 %. Nhƣ vậy, việc thu hồi vốn cho vay HSSV phụ thuộc

phần lớn vào chủ quan hộ vay. Về những trƣờng hợp ngƣời vay chết, mất tích, mất

năng lực hành vi dân sự... không còn khả năng trả nợ, NHCSXH Việt Nam có cơ

chế xử lý nợ rủi ro riêng, thông thƣờng các trƣờng hợp này đƣợc làm thủ tục để

51

xoá nợ, tuy nhiên tại thời điểm làm thủ tục xóa nợ, NHCSXH Bắc Giang phải xem

xét tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán của hộ vay.

2.3.2. Kỹ thuật tín dụng đối với đối tượng HSSV, công tác phát triển mạng lưới

Đảng và nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến công tác hỗ trợ HSSV vay vốn để học

tập, từ khi ra đời đến nay đã có nhiều biện pháp kỹ thuật tín dụng đƣợc áp dụng

nhằm phục vụ nhu cầu tín dụng của HSSV. Từ khi Chính Phủ ban hành Quyết Định

số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 về tín dụng đối với HSSV, NHCSXH đã có

nhiều điều chỉnh trong kỹ thuật cấp tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đối

tƣợng vay vốn tiếp cận với vốn vay nhƣ: Áp dụng song song hai phƣơng thức cho

vay là thông qua hộ gia đình và cho vay trực tiếp HSSV đối với trƣờng hợp HSSV

mồ côi không có ngƣời đứng đại diện hộ gia đình vay vốn. Trƣờng hợp hộ gia đình

đứng ra vay vốn đƣợc tiến hành tại NHCSXH nơi hộ gia đình đang sinh sống,

trƣờng hợp cho vay trực tiếp HSSV đƣợc thực hiện tại NHCSXH nơi địa bàn trƣờng

học của HSSV đó đóng trụ sở nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để tiếp cận với vốn

tín dụng HSSV mà không làm ảnh hƣởng đến việc học tập của HSSV.

Đối với cho vay thông qua hộ gia đình, việc gia nhập Tổ TK&VV cũng thuận

lợi hơn, hộ vay đƣợc gia nhập vào một Tổ TK&VV sẵn có tại thôn, xóm của mình

mà không cần phải thành lập Tổ TK&VV mới. NHCSXH cũng tranh thủ sự chỉ đạo

của chính phủ, yêu cầu các bộ, ban, ngành, cơ quan liên quan phải phối hợp thực

hiện, thay vì thái độ thờ ơ trƣớc đây. Các trƣờng phải xác nhận trên giấy xác nhận

HSSV đúng mẫu biểu quy định một cách kịp thời, Tổ TK&VV, tổ chức CT-XH

thực hiện đúng các công đoạn đã ký kết với NHCSXH. UBND xã, phƣờng đã có sự

quan tâm và trách nhiệm hơn, thực hiện xác nhận đúng đối tƣợng vay vốn...

Với đặc thù các đối tƣợng chính sách nằm rải rác trên địa bàn rộng, các món

vay nhỏ, số lƣợng khách hàng lớn, lực lƣợng cán bộ của NHCSXH ít, phƣơng thức

cho vay ủy thác thông qua hội, đoàn thể tỏ ra khá thuận tiện vì những lý do sau:

Hội, đoàn thể phối hợp với Tổ TK&VV, Ban quản lý thôn thực hiện khâu bình xét

một cách công khai minh bạch có biểu quyết của các thành viên Tổ TK&VV đã

tách bạch khâu xét đối tƣợng vay vốn và khâu ra quyết định vay vốn hạn chế đƣợc

tiêu cực từ phía cán bộ ngân hàng. Việc bình xét, lập hồ sơ vay vốn đƣợc tiến

52

hành tại cơ sở, do những ngƣời tại cơ sở thực hiện đã hạn chế việc đi lại làm hồ sơ

của hộ vay. Đồng thời nếu thực hiện đúng nguyên tắc thì việc bình xét này là công

bằng nhất vì chỉ những ngƣời ở cùng địa phƣơng mới hiểu rõ về hoàn cảnh của

các đối tƣợng vay vốn, từ đó lập danh sách trình UBND xác nhận. Tuy nhiên, thực

tế cho thấy, ở một số địa phƣơng việc bình xét chỉ mang tính hình thức, Tổ trƣởng

vẫn có biên bản họp xét vay vốn để trình ngân hàng nhƣng thực tế không họp xét

công khai dẫn đến vốn vay ƣu đãi đƣợc xét dựa trên mối quan hệ quen biết, họ

hàng với Tổ trƣởng Tổ TK&VV, trƣởng thôn, hội, đoàn thể nhận ủy thác.

Trong các công đoạn ủy thác cho hội, đoàn thể và Tổ TK&VV bao gồm cả

trƣớc và sau khi cho vay, tuy nhiên công đoạn giải ngân và thu hồi nợ đều thuộc về

NHCSXH nhằm đảm bảo nguồn vốn đƣợc đƣa đến tận tay hộ vay và vốn vay đƣợc

trả trực tiếp tại ngân hàng. Việc giải ngân, thu nợ, thu lãi đƣợc thực hiện tại điểm

giao dịch xã của NHCSXH đặt tại trụ sở UBND cấp xã. Trong quá trình thực hiện,

nhằm tạo điều kiện cho khách hàng đƣợc vay vốn thuận tiện, tiết giảm chi phí đi lại

giao dịch cho các đối tƣợng chính sách, đồng thời giúp các đối tƣợng chính sách có

cơ hội tiếp cận với các hoạt động dịch vụ tài chính, NHCSXH đã xây dựng hệ thống

điểm giao dịch cố định tại UBND các xã, phƣờng, thị trấn. Hiện tại, NHCSXH Bắc

Giang đã tổ chức 244 điểm giao dịch tại tại 100% số xã, phƣờng trên địa bàn toàn

tỉnh. Hoạt động giao dịch tại xã đƣợc NHCSXH Bắc Giang thực hiện theo lịch cố

định vào 01 ngày trong tháng; nhờ có sự phối hợp và tạo điều kiện của chính quyền

địa phƣơng cấp xã nên hầu hết điểm giao dịch của NHCSXH đều đƣợc bố trí tại hội

trƣờng UBND các xã, đảm bảo an toàn, thuận tiện, rộng rãi cho hoạt động giao dịch

giải ngân, thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm, họp giao ban giữa ngân hàng và khách hàng,

Tổ TK&VV, các hội, đoàn thể. Tất cả các hoạt động thu nợ, thu lãi, giải ngân đều

đƣợc thực hiện tại điểm giao dịch xã.

Nhiệm vụ của các tổ chức CT-XH và Tổ TK&VV là rất lớn, đóng vai trò cực

kỳ quan trọng đối với hoạt động tín dụng ƣu đãi mà NHCSXH đang triển khai.

Chính vì vậy, NHCSXH đã có cơ chế đãi ngộ, thực hiện chi trả phí uỷ thác và hoa

hồng cho các tổ chức hội, đoàn thể nhận uỷ thác của NHCSXH, các Tổ TK&VV

với mức chi hợp lý, mức chi cũng đƣợc điều chỉnh phù hợp qua từng giai đoạn.

53

Chƣơng trình tín dụng đối với HSSV có HCKK mang nhiều nét đặc thù riêng

so với các chƣơng trình tín dụng chính sách khác, nó có thời hạn phát tiền vay dài

theo các kỳ học của HSSV, có chính giảm giảm lãi tiền vay,... Đây cũng là chƣơng

trình tín dụng gặp nhiều vƣớng mắc nhất trong khi thực hiện, NHCSXH Việt Nam

từ năm 2007 đến nay đã ban hành 89 văn bản điều chỉnh, hƣớng dẫn, trả lời vƣớng

mắc của các chi nhánh và địa phƣơng (số liệu từ đƣợc tổng hợp từ cẩm nang cho

vay HSSV năm 2016 của Ban Tín dụng HSSV – NHCSXH) trong quá trình thực

hiện, gần đây nhất là văn bản số 4086/NHCS-TDNN ngày 26/10/2016 và văn bản

số 4256/NHCS-TDSV ngày 10/11/2016 về Sửa đổi thủ tục, quy trình gia hạn nợ

thông thƣờng và giải đáp vƣớng mắc nghiệp vụ đối với chƣơng trình tín dụng HSSV.

2.4. Đánh giá chất lƣợng tín dụng HSSV có HCKK tại Ngân hàng Chính

sách xã hội Bắc Giang

2.4.1. Những thành tựu đạt đƣợc

Từ những phân tích về thực trạng hoạt động tín dụng HSSV có HCKK tại

NHCSXH Bắc Giang trên đây, tác giả đƣa ra đánh giá về chất lƣợng tín dụng HSSV

có HCKK tại NHCSXH Bắc Giang nhƣ sau:

2.4.1.1. Chất lượng trên quan điểm khách hàng

Trong 14 năm hoạt động kể từ khi đƣợc thành lập đến nay NHCSXH Bắc

Giang đã triển khai thực hiện tốt chính sách tín dụng của Chính phủ đối với HSSV

có HCKK. Kết quả nổi bật nhất của công tác cho vay HSSV là nguồn vốn luôn

đƣợc đảm bảo để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đây là, chƣơng trình có tác

động tích cực đối với các hộ gia đình và HSSV, góp phần hỗ trợ sản xuất, nâng cao

trách nhiệm học tập của HSSV. Đƣợc vay vốn kịp thời nên nhiều hộ gia đình có con

đi học đã không phải bán nông sản lúc chƣa đƣợc giá hoặc phải vay ngoài lãi suất

cao khi con nhập học, đồng thời tạo lập đƣợc ý thức trách nhiệm của hộ vay, HSSV

cũng có trách nhiệm hơn trong việc học hành.

Nhờ hoạt động tích cực trong 5 năm 2012 - 2016, NHCSXH Bắc Giang đã thực

hiện cho vay mới 9.314 HSSV và số lƣợt giải ngân lên tới 65.417 lƣợt. Tất cả HSSV

trong đối tƣợng đƣợc vay vốn khi có nhu cầu vay vốn gần nhƣ đƣợc đáp ứng đầy đủ.

Để đánh giá chất lƣợng của chƣơng trình tín dụng HSSV có HCKK tại

NHCSXH Bắc Giang, tác giả đã thực khảo sát đối với 50 Tổ trƣởng TK&VV, 100

54

hộ vay vốn thuộc 20 Tổ TK&VV tại xã Lãng Sơn và xã Trí Yên, huyện Yên Dũng.

Hình thức thực hiện: Vào ngày giao dịch cố định tại UBND các xã, tác giả với vai

trò là cán bộ NHCSXH Trung ƣơng đi cùng với cán bộ tín dụng PGD NHCSXH

huyện Yên Dũng đi giao dịch xã (ngày 18/12/2016 và 22/12/2016), tác giả đã trực

tiếp gặp gỡ các Tổ trƣởng (Tổ trƣởng Tổ TK&VV là những ngƣời hiểu rõ hộ vay

nhất và dễ dàng nhận đƣợc những phản ánh trực tiếp của các hộ vay vốn) và hộ vay

vốn để phát phiếu khảo sát những đánh giá của Tổ trƣởng Tổ TK&VV và khách

hàng về chất lƣợng chƣơng trình tín dụng HSSV dựa trên 09 tiêu chí. Qua khảo sát

(150 phiếu khảo sát), tổng hợp các ý kiến, kiến nghị, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:

Bảng 2.11 - Số liệu đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về chƣơng trình

tín dụng HSSV có HCKK tại NHCSXH Bắc Giang Đơn vị: ý kiến

Stt CHỈ TIÊU KHẢO SÁT Đơn giản Phức tạp Tổng ý kiến Bình thƣờng

95 46 9 150 1 Thủ tục vay vốn

120 25 5 150 2 Quy trình, thủ tục giải giải ngân

Nhanh, kịp thời Chƣa kịp thời, giải ngân chậm

136 14 150 3 Thời gian giải ngân

Hợp lý Thấp

21 129 150 4 Mức cho vay

Hợp lý Cao

140 10 150 5 Lãi suất cho vay

Hợp lý Ngắn Dài

150 150 6 Thời gian cho vay

Hài lòng Rất hài lòng Không hài lòng

52 96 2 150 7 Chính sách giảm lãi

11 134 5 150 8

54 90 6 150 9 Mức độ hài lòng của KH về chương trình Thái độ của nhân viên ngân hàng

Nguồn: Khảo sát của tác giả.

55

Qua bảng số liệu trên ta thấy, đa số khách hàng đã hài lòng về chƣơng trình

tín dụng HSSV có HCKK mà NHCSXH Bắc Giang đang triển khai (tỷ lệ này chiếm

tới >96%), chỉ chƣa đầy 4% chƣa thực sự hài lòng. Về thái độ phục vụ của nhân

viên ngân hàng cũng đƣợc đánh giá cao. Chỉ có 4% khách hàng chƣa hài lòng,

những khách hàng này theo ghi nhận từ phía Tổ trƣởng và cán bộ ngân hàng thì

đƣợc biết, một số đối tƣợng khách hàng thiếu ý thức, chây ỳ trong trả nợ đến hạn

đối với ngân hàng. Do nhân viên ngân hàng và các Tổ trƣởng tiết kiệm vay vốn đã

thƣờng xuyên đôn đốc, thu hồi nợ do đó số khách hàng này cũng có cái nhìn khó

hơn đối với thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng.

Quy trình thủ tục cho vay đơn giản, NHCSXH thực hiện phƣơng châm “công

khai, dân chủ, giao dịch tại xã” thông qua việc thành lập các điểm giao dịch tại xã,

phƣờng nhằm tiết giảm tối đa các chi phí xã hội, đảm bảo hoạt động của NHCSXH

đặt dƣới sự giám sát của cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng và ngƣời dân. Tạo mối

liên hệ gắn bó, đồng trách nhiệm giữa NHCSXH với UBND cấp xã, tổ chức hội,

đoàn thể, tổ viên và tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời vay trong việc vay vốn và trả

nợ ngân hàng. Điều này đã đƣợc khách hàng đánh giá cao. Thời gian cho vay hợp

lý, chính sách giảm lãi làm hài lòng khách hàng, thời gian giải ngân cơ bản là nhanh

chóng kịp thời.

2.4.1.2. Chất lượng trên quan điểm ngân hàng

NHCSXH Bắc Giang đã thực hiện đảm bảo nguồn vốn cho vay, mọi đối tƣợng

chính sách trọng diện vay vốn HSSV có HCKK khi có nhu cầu đều đƣợc đáp ứng.

Tỷ lệ HSSV đƣợc vay vốn luôn đạt mức cao theo kết quả điều tra từ các Tổ

TK&VV. NHCSXH Bắc Giang luôn chú trọng làm sao để đảm bảo mọi đối tƣợng

khi có nhu cầu vay vốn đƣợc đáp ứng kịp thời. Hàng năm, doanh số thu nợ luôn đạt

chỉ tiêu đề ra.

Chƣơng trình tín dụng HSSV có HCKK là một chƣơng trình mang nhiều đặc

thù rất riêng, trong đó có chính sách giảm lãi tiền vay khi các hộ vay trả nợ trƣớc

hạn. Điều này đƣợc các khách hàng, hộ vay vốn đánh giá rất cao.

Chất lƣợng tín dụng tốt: Không phát hiện thấy hiện tƣợng xâm tiêu, chiếm

56

dụng vốn, cho vay sai đối tƣợng, không có hiện tƣợng phân phối vốn theo phƣơng

thức chi đều, xẻ mỏng. Vốn đƣợc sử dụng đúng mục đích. Hàng năm hộ vay trả nợ

đúng hạn, trả lãi đầy đủ cho Nhà nƣớc. Công tác thu hồi nợ quá hạn, nhất là các

khoản nợ chây ỳ phát sinh từ trƣớc khi nhận bàn giao, tuy còn nhiều lúng túng

nhƣng cũng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Nợ quá hạn hiện nay tuy là thấp (tỷ lệ

nợ quá hạn = 0,173%) nhƣng so với một số chƣơng trình có dƣ nợ chiếm tỷ trọng

lớn nhƣ cho vay hộ nghèo, cho vay NS&VSMT thì chƣơng trình tín dụng HSSV có

HCKK là lớn hơn, thể hiện qua bảng số liệu 2.12 dƣới đây.

Bảng 2.12 - Số liệu so sánh nợ quá hạn chƣơng trình tín dụng HSSV có HCKK

so với các chƣơng trình tín dụng khác tại NHCSXH Bắc Giang

Năm 2016

Stt Chƣơng trình tín dụng

Tỷ lệ nợ quá hạn (%) Dư nợ (Triệu đồng) Nợ quá hạn (Triệu đồng

1 Cho vay Hộ nghèo 1.179.751 1782,86 0,151

2 Cho vay Hộ cận nghèo

3 Cho vay hộ mới thoát nghèo 150.153 677.693 Đây là chương trình mới triển khai nên thời gian trả nợ chưa đến, tỷ lệ nợ quá hạn là 0%

4 Cho vay HSSV 328.268 567 0,173

5 Cho vay NS&VSMT 367.256 112 0,030

Cho vay XKLĐ QĐ 365/2004 5.528 231,43 4,187

6 20.330 20 0,098 Cho vay XKLĐ theo NĐ 71/2009 và NĐ 61/2015

7 Cho vay GQVL 68.766 857 1,246

8 Cho vay Hộ SXKD 273.564 318,1 0,116

Cho vay hộ DTTS 16.131 75 0,465 9 Cho vay hộ DTTS ĐSKK 30.174 0 0

10 Cho vay Hộ nghèo về nhà ở 65.708 0 0

11 Cho vay thƣơng nhân 7.765 20 0,258

12 11. Cho vay KFW 2.831 1 0,035

0,125 Tổng cộng 3.193.919 3984,39

Nguồn: Báo cáo của NHCSXH Bắc Giang.

57

2.4.1.3. Chất lượng trên quan điểm các tổ chức CT-XH ở địa phương

Thông qua việc cho vay HSSV các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức hội,

đoàn thể, các Tổ TK&VV, NHCSXH đã có sự chỉ đạo kịp thời, phối hợp chặt chẽ,

gắn bó, sâu sát hơn với cơ sở. Nhờ vậy đã không chỉ thực hiện tốt chƣơng trình cho

vay HSSV mà còn làm tốt công tác tín dụng ƣu đãi, đảm bảo sử dụng có hiệu quả

vốn ngân sách Nhà nƣớc đầu tƣ cho lĩnh vực này.

Tín dụng HSSV đã góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội đảm bảo

công bằng, tạo lòng tin và sự biết ơn sâu sắc của các hộ gia đình, các HSSV nghèo

đối với Đảng, Nhà nƣớc về sự ƣu đãi này. Hơn cả những giá trị về kinh tế, hiệu

quả mà tín dụng chính sách đạt đƣợc đến thời điểm này chính là những vấn đề xã

hội đƣợc giải quyết và giá trị cuộc sống của một bộ phận không nhỏ HSSV đang

từng bƣớc đƣợc cải thiện. Chƣơng trình đã huy động đƣợc sự tham gia của các

đoàn thể, tổ chức CT-XH cả trong công tác tuyên truyền, tổ chức thực hiện và

kiểm tra, góp phần chuyển tải nhanh chóng nguồn vốn cho vay đến đúng đối

tƣợng thụ hƣởng, đồng thời hạn chế những tiêu cực phát sinh trong quá trình thực

hiện chƣơng trình này.

100% xã, phƣờng trên địa bàn tỉnh đều có điểm giao dịch của NHCSXH, các

biển báo, biển chỉ dẫn đƣợc đặt ở nơi dễ nhìn tại trung tâm UBND cấp xã tạo điều

kiện thuận lợi cho cán bộ và nhân dân liên hệ công tác. Đặc biệt với các hộ dân ở

các xã xa thì việc giao dịch tại các điểm giao dịch xã đã giúp họ giảm đƣợc lƣợng

thời gian và chi phí đáng kể để đƣợc tiếp cận với nguồn vốn của NHCSXH. Đội ngũ

cán bộ các hội, đoàn thể nhận ủy thác và các Tổ trƣởng Tổ TK&VV đƣợc coi là

cánh tay nối dài của NHCSXH đã tạo ra các dịch vụ ngân hàng ngay tại khu dân cƣ

nhƣ: bình xét, lập hồ sơ vay vốn, làm giấy gia hạn nợ, nộp lãi, nộp tiết kiệm, chuyển

khoản từ tiết kiệm sang trả lãi. Chính mạng lƣới tín dụng rộng khắp trên đã giúp cho

các hộ thuộc diện vay vốn chƣơng trình tín dụng HSSV có HCKK dễ dàng hơn

trong việc vay vốn và trả nợ gốc, nợ lãi cho ngân hàng; đồng thời giải quyết đƣợc

vấn đề khó khăn về tài chính tại gia đình mình. Đây là mô hình hoạt động riêng có

của NHCSXH mà không ngân hàng nào trên thế giới hiện nay có.

58

2.4.2. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân

2.4.2.1. Những tồn tại, hạn chế

- Một là, quy mô tín dụng ngày càng nhỏ: Tổng dƣ nợ hàng năm giảm mạnh,

doanh số cho vay ngày càng ít. Trong năm 2016, chỉ thực hiện cho vay mới đƣợc 473

HSSV, so với năm 2012 số HSSV vay mới chƣa bằng 1/7 (473 so với 3.536 HSSV).

- Hai là, tỷ lệ nợ quá hạn được cho là cao và có nguy cơ tăng mạnh trong

năm 2017: So với tỷ lệ nợ quá hạn chung của các chƣơng trình tín dụng, tỷ lệ nợ

quá hạn chƣơng trình tín dụng HSSV là cao hơn. Năm 2016 tỷ lệ nợ quá hạn là

0,173%, cao nhất trong 05 năm gần đây và đang có xu hƣớng tăng lên.

- Ba là, mức cho vay còn thấp, lãi suất cho vay còn nhiều ý kiến khác nhau:

Đa số ý kiến của hộ vay (86%, theo số liệu bảng 2.11, điều tra của tác giả) cho rằng

mức vay chƣa đáp ứng đƣợc kỳ vọng của họ để trang trải học phí cho con, em đi học.

Về lãi suất cho vay, vẫn còn một số nhỏ ý kiến (10/150 ý kiến theo điều tra) cho

rằng lãi suất cho vay hiện nay còn cao. Tuy nhiên, hiện có nhiều luồng ý kiến khác

nhau về lãi suất cho vay đối với chƣơng trình này. Trên quan điểm của tác giả, mức

lãi suất 0,55%/1tháng nhƣ hiện nay là hợp lý. NHCSXH nói chung, bản chất vẫn là

một tổ chức tín dụng. Do đó, yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo sự bền vững về

tài chính là khả năng tự trang trải chi phí hoạt động. Bởi đây là chƣơng trình tín

dụng đã có chính sách ƣu đãi giảm lãi suất khi trả nợ trƣớc hạn, nếu thực hiện hạ lãi

suất cho vay thì NHCSXH Việt Nam sẽ không bù đắp đƣợc các chi phí hoạt động.

- Bốn là, chất lượng hoạt động của các tổ chức CT-XH, Tổ TK&VV còn hạn chế:

 Các tổ chức hội, đoàn thể chƣa bao quát toàn diện đến cả 6 công đoạn đƣợc

uỷ thác, đặc biệt là chƣa chú ý đúng mức đến công tác kiểm tra, giám sát hoạt động

của Tổ TK&VV, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các tổ viên và đôn đốc tổ viên

sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ, trả lãi cho ngân hàng.

 Một số Tổ TK&VV không thực hiện tốt việc thu lãi bằng biên lai, có khi

thu lãi của hộ vay mà không đƣa biên lai, có khi chƣa thu lãi cũng đƣa biên lai gây

khó khăn cho công tác thu lãi tại tổ. Một số không ít Tổ trƣởng Tổ TK&VV vẫn

thực hiện thu nợ gốc của hộ vay, (nhiều hộ vay vẫn tin tƣởng ở Tổ trƣởng, gửi tiền

59

nợ gốc cho Tổ trƣởng để Tổ trƣởng trả ngân hàng giúp) điều này không đúng quy

định của ngân hàng (theo quy định hộ vay phải trực tiếp đến Phòng giao dịch

NHCSXH cấp huyện hoặc tới điểm giao dịch xã để trả nợ gốc). Chính vì vậy, đã

xảy ra nhiều trƣờng hợp Tổ trƣởng xâm tiêu vốn, không trả nợ ngân hàng kịp thời.

 Chất lƣợng hoạt động của Tổ TK&VV còn chƣa đƣợc cao. Nhiều Tổ trƣởng

Tổ TK&VV thƣờng xuyên làm hồ sơ sai dẫn đến phải đi lại nhiều lần, làm chậm

tiến độ giải ngân. Việc sinh hoạt tại Tổ không đƣợc duy trì theo định kỳ. Việc vay

vốn không bị ràng buộc bởi việc trả nợ của các thành viên khác trong Tổ, không tạo

đƣợc sức ép trả nợ từ phía Tổ. Chất lƣợng hoạt động của Tổ TK&VV năm 2016 của

ngân hàng đƣợc thể hiện qua bảng số liệu 2.13 dƣới đây:

Bảng 2.13 - Số liệu đánh giá chất lƣợng hoạt động uỷ nhiệm của Tổ TK&VV

Xếp loại chất lƣợng Tổ TK&VV

Tổ chức hội, đoàn thể Số Tổ TK&VV Tốt Khá Yếu Trung bình

1.361 1.090 118 102 51 Hội nông dân

1.864 1.594 113 105 52 Hội liên hiệp phụ nữ

464 393 52 5 14 Hội cựu chiến binh

283 256 13 1 13 Đoàn thanh niên

Tổng số Tổ TK&VV 3.972 3.333 296 213 130

Tỷ trọng (%( 83,91 7,45 5,36 3,27

Nguồn: Báo cáo của NHCSXH Bắc Giang năm 2016.

Chất lƣợng hoạt động của Tổ TK&VV đƣợc NHCSXH đánh giá dựa trên

nhiều tiêu chí nhƣ: chấp hành thời gian giao dịch, tỷ lệ nợ quá hạn, thu nợ, thu lãi,

hoạt động gửi tiết kiệm,… Năm 2016, tổng số 3.972 Tổ TK&VV (tỷ lệ 100%) đƣợc

chấm điểm xếp loại hoạt động. Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ Tổ TK&VV xếp loại

trung bình, yếu vẫn còn cao, chiếm tỷ lệ trên 8,5%.

 Ở một số nơi không tiến hành họp bình xét công khai dân chủ, Tổ trƣởng tự

lập biên bản cuộc họp bình xét rồi đƣa Ban quản lý thôn (khu phố), hội, đoàn thể xã

(phƣờng) ký rồi trình lên ngân hàng. Một số nơi, hội, đoàn thể cấp xã chỉ đóng vai

60

trò là ngƣời ký hồ sơ cho đủ thủ tục của ngân hàng, không thực hiện đƣợc chức

năng của đơn vị nhận ủy thác. Điều này dễ dẫn đến tình trạng vay ké, vay hộ, vay

không đúng đối tƣợng, vốn vay sử dụng sai mục đích,…

 Ở một số xã vẫn còn tình trạng hộ vay không thuộc diện khó khăn về tài

chính vẫn đƣợc vay vốn; hộ thuộc diện khó khăn về tài chính nhƣng lại không đƣợc

vay vốn hoặc đƣợc vay nhƣng không đƣợc vay tất cả các kỳ học. Bên cạnh đó, còn

một số hộ mặc dù thuộc đối tƣợng vay vốn, không có nhu cầu vay nhƣng vẫn thực

hiện làm thủ tục để vay hộ cho các gia đình khác. Việc này là rất khó kiểm soát,

Ngân hàng cũng chƣa có biện pháp phù hợp để khắc phục tình trạng này.

- Năm là, cách giải quyết công việc của cán bộ ngân hàng còn chưa tốt:

 Cán bộ tín dụng đôi khi làm thay công việc của hội, đoàn thể nhận ủy thác.

Chất lƣợng tổ chức họp giao ban tại xã chƣa sâu, nội dung còn sơ sài. Việc kiểm tra,

đối chiếu nợ trực tiếp tới hộ vay còn chƣa đƣợc đầy đủ.

 Công tác đào tạo, tập huấn cán bộ hội,đoàn thể, cán bộ Tổ TK&VV một số

nơi chƣa thực sự chủ động, còn trông chờ NHCSXH và Hội cấp trên. Việc phối hợp

với các ngành tổ chức tập huấn, hƣớng dẫn hộ vay sử dụng vốn, chuyển giao kỹ

thuật, trao đổi kinh nghiệm sản xuất... thực hiện chƣa thƣờng xuyên, chƣa nhiều.

 Vẫn còn một số ý kiến chƣa hài lòng với thái độ phục vụ của nhân viên

ngân hàng, theo phản ánh của các Tổ trƣởng Tổ TK&VV, cán bộ ngân hàng đôi lúc

còn nóng tính, chƣa giải thích dễ hiểu cho hộ vay vốn. Điều này gây cho hộ vay

những tâm lý ỷ lại trong việc trả nợ, lãi tiền vay làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín

dụng của ngân hàng.

- Sáu là, công nghệ phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ vẫn còn chưa đáp ứng

hiệu quả: Năm 2014, NHCSXH đã triển khai thành công dự án hiện đại hoá tin học,

với các chƣơng trình giao dịch hiện đại nhƣ Intellect Online, Intellect Offline, hệ

thống Thông tin báo cáo,… Việc khai thác dữ liệu tập trung đã mang lại những hiệu

quả tích cực, giảm thiểu thời gian giao dịch cho cán bộ, nhân viên. Trong đặc thù của

NHCSXH, việc thu nợ, thu lãi và giải ngân đƣợc thực hiện tại các điểm giao dịch

61

đóng tại địa bàn UBND cấp xã, điều này đòi hỏi NHCSXH phải xây dựng đƣợc

chƣơng trình giao dịch phù hợp. Thời gian đầu triển khai chƣơng trình giao dịch

Intellect Offline, thƣờng xuyên xảy ra lỗi, gây khó khăn cho việc giao dịch xã. Hiện

nay, tuy chƣơng trình đã đƣợc cải tiến và khắc phục đƣợc nhiều nhƣợc điểm, nhƣng

các lỗi vẫn còn. Việc xử lý các lỗi này lại phải gửi về Trung tâm Công nghệ thông tin

để khắc phục. Do đó mất rất nhiều thời gian, gây ảnh hƣởng tới hiệu quả giao dịch.

Cùng với đó, việc dữ liệu giao dịch xã cần phải đẩy về hệ thống kịp thời (không thể

chờ hết phiên giao dịch tại xã rồi đi về Phòng Giao dịch NHCSXH để chuyển về hệ

thống trung tâm đƣợc, vì với những xã xa việc đi lại sẽ rất lâu). Hiện nay, để khắc

phục tình trạng đó, cán bộ tín dụng sau khi khoá sổ phiên giao dịch thực hiện đăng

nhập vào hệ thống trung tâm qua dịch vụ kết nối từ xa. Điều này mang rủi ro rất lớn

về tính bảo mật và an toàn thông tin. Do đó, đòi hỏi NHCSXH phải triển khai chƣơng

trình giao dịch xã đồng bộ, hiện đại, xử lý kịp thời các giao dịch, giảm bớt áp lực cho

cán bộ và thời gian chờ đợi của khách hàng.

- Bảy là, việc đảm bảo an ninh, an toàn cho phiên giao dịch còn bị hạn chế.

Do việc giao dịch đƣợc thực hiện tại các điểm giao dịch xã. Nơi mà không có các

phƣơng tiện camera theo dõi, giám sát, cán bộ bảo vệ đảm bảo quỹ tiền mặt. Việc

chỉ có 03 cán bộ trong 1 phiên giao dịch tại xã (01 cán bộ làm Tổ trƣởng, 01 cán bộ

làm giao dịch viên và 01 cán bộ làm thủ quỹ), với số lƣợng khách hàng và số lƣợng

giao dịch với Tổ TK&VV rất lớn. Việc không có các thiết bị giám sát, theo dõi sẽ

có những ảnh hƣởng nhất định tới phiên giao dịch, một khi có sự cố xảy ra sẽ rất

khó kiểm soát qua đó làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng ngân hàng.

- Tám là, công tác tuyên truyền về các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi

của Chính phủ, quy định của NHCSXH ở một số nơi còn chưa kịp thời. Do vậy, còn

một bộ phận khách hàng nhận thức chƣa đúng về chính sách tín dụng ƣu đãi, dẫn

đến việc tham gia và thực hiện nghĩa vụ về vay vốn chƣa đầy đủ. Vẫn còn hiện

tƣợng chây ỳ, không chịu trả nợ đúng hạn. Hoặc có tâm lý đòi hòi ngân hàng, phải

cho vay món vay khác để đảo nợ. (Yêu cầu ngân hàng phải cho tôi vay món vay

khác thì tôi mới trả).

62

2.4.2.2. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên

- Hạn chế về quy mô tín dụng:

Nguyên nhân chính là do việc định hƣớng cho con, em sau khi học hết cấp

3, đi lao động công ty, mà không cho đi học tiếp lên đại học, cao đẳng,… Họ cho

rằng, đầu tƣ cho con đi học sẽ rất tốn kém và khả năng xin việc sau khi ra trƣờng

là rất khó khăn. Hơn nữa, hiện có rất nhiều công ty tuyển dụng lao động phổ thông

với mức lƣơng hấp dẫn đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều đối tƣợng học sinh

vừa mới tốt nghiệp cấp 3 (ví dụ nhƣ công ty Sam Sung ở Bắc Ninh, Sam Sung ở

Thái Nguyên và một số khu công nghiệp nhƣ Đình Trám Bắc Giang, Quang Châu

ở Bắc Ninh,…). Cùng với đó, là việc các gia đình đầu tƣ cho con đi lao động xuất

khẩu ở nƣớc ngoài, mà việc đi lao động này họ cũng đƣợc tham gia vay vốn tín

dụng ƣu đãi của NHCSXH. Do đó, số lƣợng HSSV vay vốn ngày ít. Quy mô tín

dụng bị thu nhỏ lại.

Bên cạnh đó, do các đối tƣợng vay vốn ngoài đƣợc tham gia vay vốn HSSV

có HCKK thì lại đủ điều kiện để đƣợc vay nhiều chƣơng trình tín dụng khác mà

NHCSXH đang triển khai nhƣ cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, cho vay sản xuất

kinh doanh, giải quyết việc làm,… Trong khi các chƣơng trình này đƣợc giải ngân

một lần là xong, không phải đi lại nhiều lần làm đơn xác nhận của nhà trƣờng nhƣ

vay HSSV, khi số dƣ nợ của các hộ vay là lớn, do e ngại áp lực trả nợ họ thƣờng bỏ

qua vay vốn chƣơng trình tín dụng HSSV. Điều này làm cho tỷ lệ HSSV thuộc diện

vay vốn có nhu cầu ngày càng giảm.

- Hạn chế về nợ quá hạn: Những hộ vay vốn có điều kiện đã bắt đầu trả nợ

vốn vay và có nhiều hộ trả nợ trƣớc hạn để hƣởng ƣu đãi giảm lãi suất (diễn ra chủ

yếu vào năm 2012, 2013). Số hộ vay còn dƣ nợ hiện tại, phần lớn là các hộ vay

trong diện rất khó khăn về tài chính đã thực hiện gia hạn nợ một lần. Do đó, áp lực trả

nợ sẽ dồn vào năm 2017. Do vậy, nguy cơ nợ quá hạn tăng trong năm 2017 là rất lớn.

- Hạn chế về mức cho vay và lãi suất cho vay: Mặc dù, Chính phủ đã điều

chỉnh mức cho vay HSSV có HCKK hiện nay là 1.250.000đ/tháng/HSSV, tuy nhiên

theo ƣớc tính chi phí để trang trải việc học tập cho HSSV bao gồm tiền học phí, chi

63

phí ăn ở, sinh hoạt, mua đồ dùng học tập vào khoảng 2.500.000đ/1tháng. Cùng với

đó, thu nhập hàng tháng của các hộ gia đình vay vốn đều ở mức rất thấp, họ là các

đối tƣợng hộ nghèo, cận nghèo, khó khăn về tài chính,… Do đó, mức vay mới chỉ

đáp ứng trang trải đƣợc 60,70% chi phí học tập của HSSV. Theo quy định của

Chính phủ, các khoản giải ngân từ ngày 01/6/2015 lãi suất là 0.55%/tháng 

6,6%/1năm, lãi suất này đƣợc các hộ vay đánh giá là đã tiệm cận với lãi suất cho

vay của các NHTM cho các đối tƣợng vay vốn vào mục đích chăn nuôi, sản xuất mà

họ là đối tƣợng đƣợc vay vốn. Do vậy, họ đánh giá lãi suất cho vay nhƣ vậy là cao.

- Hạn chế về hoạt động của các tổ chức CT-XH, Tổ TK&VV

Thành viên BĐD HĐQT NHCSXH là trƣởng một số ban ngành khác, hoạt

động trên lĩnh vực chuyên môn riêng, lại thƣờng xuyên có thay đổi qua các kỳ bầu

cử, công tác ngân hàng chỉ là kiêm nhiệm nên chƣa nắm bắt đƣợc hết nhiệm vụ,

trách nhiệm của mình với ngân hàng, do vậy vẫn còn tình trạng một số địa phƣơng

sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền đối với hoạt động của NHCSXH còn

hạn chế. Cấp ủy chính quyền xã chƣa thực sự vào cuộc, còn trông chờ ỷ lại ngân

hàng trong việc thực hiện nhiệm vụ. Cá biệt ở một số chính quyền địa phƣơng cấp

xã (phƣờng) chƣa thực sự quan tâm tới cho vay HSSV có HCKK, còn khoán trắng

cho các tổ chức hội, đoàn thể.

Một số tổ chức CT-XH nhận ủy thác đối với NHCSXH chƣa làm hết trách

nhiệm, công tác xét duyệt cho vay các tổ chức CT-XH chƣa cao. Công tác kiểm tra,

giám sát của Ban đại diện HĐQT, tổ chức CT-XH nhận làm dịch vụ ủy thác các cấp

còn hạn chế, nên không phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tƣợng tiêu cực xảy ra

trong quá trình vay vốn nhƣ: Sử dụng sai mục đích, chây ỳ, vay ké, xâm tiêu vốn tại

một số địa phƣơng làm ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn, dẫn đến chất lƣợng tín

dụng chƣa cao…

Một bộ phận không nhỏ các thành viên Ban quản lý Tổ TK&VV có trình độ

văn hóa thấp, thiếu hiểu biết về hoạt động ngân hàng nên thƣờng chủ quan, không

tuân thủ quy trình vay vốn, thu nợ, thu lãi, tiết kiệm mà ngân hàng đã hƣớng dẫn,

dẫn đến làm sai, làm không đúng. Khả năng điều hành Tổ TK&VV của Ban quản lý

tổ còn hạn chế nên chƣa vận động đƣợc các tổ viên tham gia sinh hoạt tổ và thực

64

hiện quy ƣớc của tổ về thực hiện thu lãi, thu tiết kiệm. Những Tổ trƣởng có trình độ

văn hoá thì lại hay lợi dụng sự thiếu hiểu biết của hộ vay để trục lợi bằng hình thức

vay ké, xâm tiêu vốn,…

- Hạn chế về cách giải quyết công việc của cán bộ ngân hàng: Do số lƣợng

khách hàng rất lớn, địa bàn rộng, với rất nhiều chƣơng trình tín dụng triển khai, cán

bộ ngân hàng số lƣợng ít, cùng với đó là phần lớn cán bộ tại các Phòng giao dịch

NHCSXH cấp huyện không phải là ngƣời địa phƣơng, việc am hiểu địa bàn và tập

quán sinh hoạt của hộ vay ở cơ sở là rất khó khăn. Với khối lƣợng công việc lớn, lại

phải làm việc trong điều kiện khó khăn tại các xã với rất nhiều đối tƣợng khách

hàng, đôi khi làm việc quá căng thẳng mà dẫn tới thái độ phục vụ chƣa thật sự tốt.

Việc đi kiểm tra vốn vay, đối chiếu nợ trực tiếp tới từng hộ vay còn chƣa đƣợc đầy

đủ. Việc cán bộ ngân hàng còn làm thay việc của Tổ TK&VV nguyên nhân chính là

do trình độ của Ban quản lý tổ chƣa tốt, chƣa làm đúng quy trình, làm sai, làm chậm

gây ảnh hƣởng đến tiến độ giải ngân cho khách hàng và nhiều hoạt động khác.

- Hạn chế về công nghệ phục vụ cho hoạt động giao dịch: Do hệ thống

CoreBanking của ngân hàng mới đƣợc triển khai từ năm 2014, nhà thầu triển khai

(nhà thầu Polaris - Ấn Độ) dự án Hiện đại hoá tin học ở NHCSXH chƣa lƣờng đƣợc

hết những khó khăn và quy trình nghiệp vụ, số lƣợng khách hàng cùng số món vay

là khổng lồ, mô hình hoạt động của NHCSXH có những đặc thù rất riêng mà các

NHTM không có. Trong giai đoạn hiện nay, hệ thống vẫn thƣờng phát sinh lỗi gây

ảnh hƣởng rất lớn tới hoạt động cho vay của toàn hệ thống nói chung và NHCSXH

Bắc Giang nói riêng. Bên cạnh đó là do đặc thù tại các địa phƣơng, đặc biệt là các

xã khó khăn, vùng xâu, vùng xa, các xã thuộc huyện nghèo nhƣ huyện Sơn Động,

điều kiện đƣờng truyền, kết nối từ điểm giao dịch về hệ thống cơ sở dữ liệu là rất

khó khăn.

- Về đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt và giao dịch tại điểm giao dịch xã: Do lực

lƣợng cán bộ mỏng và điều kiện cơ sở vật chất tại điểm giao dịch chƣa đáp ứng.

Điều này đòi hỏi NHCSXH phải có biện pháp lắp đặt camera giám sát, triển khai

đƣờng truyền kết nối dự phòng đến tận điểm giao dịch xã.

65

- Về hạn chế trong công tác tuyên truyền về các chủ trương, chính sách tín

dụng ưu đãi của Chính phủ, quy định của NHCSXH: Do một số nơi nhận thức của

ngƣời dân còn hạn chế, đời sống rất khó khăn, lại nằm cách xa trung tâm xã, huyện.

Do vậy, để nắm bắt đƣợc đầy đủ các chủ trƣơng, chính sách là rất khó khăn, chủ

yếu thông qua các Tổ trƣởng Tổ TK&VV ở thôn. Mà chính các Tổ trƣởng cũng có

trình độ nhận thức hạn chế do đó công tác tuyên truyền về các chủ trƣơng, chính

sách tín dụng ƣu đãi của Chính phủ, quy định của NHCSXH còn nhiều hạn chế.

Từ những nguyên nhân trên đã làm ảnh hƣởng nhiều đến chất lƣợng tín dụng

của Ngân hàng Chính sách xã hội Bắc Giang, đặc biệt trong đó là chƣơng trình tín

dụng HSSV có HCKK, do đó cần phải có những giải pháp hữu hiệu trong những

năm tới để không ngừng nâng cao chất lƣợng tín dụng đối HSSV có HCKK trên địa

bàn toàn tỉnh.

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Trong chƣơng 2 luận văn đã đặt trọng tâm vào phân tích, đánh giá thực trạng

và kết quả cho vay HSSV có HCKK tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang trong

thời gian từ năm 2012 - 2016.

Từ nghiên cứu, luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại và

hạn chế. Đƣa ra nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, hạn chế, từ đó làm cơ sở

cho việc đƣa ra những định hƣớng và giải pháp phù hợp giải quyết những tồn tại để

nâng cao chất lƣợng tín dụng HSSV có HCKK tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc

Giang đến năm 2020 và tầm nhìn 2025.

66

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG HỌC

SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG

3.1. Mục tiêu và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội

tỉnh Bắc Giang đến năm 2020

3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020

Duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao hơn tốc độ phát triển chung của vùng

Trung du và Miền núi phía Bắc và cả nƣớc, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng

tích cực; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng ngày

càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; khai thác và sử dụng hợp lý các

tiềm năng, thế mạnh để phát triển công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp. Phát triển

toàn diện các lĩnh vực văn hoá - xã hội, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, thực

hiện tốt chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân. Giải quyết cơ

bản tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã

hội, củng cố quốc phòng, quân sự địa phƣơng.

Phấn đấu đến năm 2020, đƣa Bắc Giang nằm trong nhóm các tỉnh đứng đầu

về chỉ tiêu GDP/ngƣời của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc và bằng 90 - 95%

mức trung bình cả nƣớc.

3.1.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế

Tốc độ tăng trƣởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 10 - 10,5%/năm; tốc

độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 8,5 - 9%/năm; Thu

nhập bình quân đầu ngƣời đạt khoảng 2.700 - 2.800 USD; cơ cấu kinh tế: khu vực

công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 42 - 42,3%, khu vực dịch vụ chiếm khoảng

38 – 38,3% và khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 19 – 19,4%;

kim ngạch xuất khẩu đạt 2,5 - 3,0 tỷ USD.

3.1.1.2. Mục tiêu văn hóa, xã hội, giáo dục đào tạo

Tỷ lệ tăng trƣởng dân số bình quân khoảng 0,76%/năm, tỷ lệ dân số đô thị lên

22,3%. Phát triển quy mô hợp lý các ngành học, bậc học trên cơ sở đảm bảo điều

kiện cơ bản về ngân sách, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, củng cố hệ thống màng

67

lƣới trƣờng lớp, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục đào tạo. Nâng cao chất

lƣợng giáo dục toàn diện, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về dạy thêm, học thêm,

ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào học đƣờng, tổ chức thi tuyển nghiêm túc,

đúng quy chế, đánh giá thực chất chất lƣợng học sinh. Phấn đấu tỷ lệ trƣờng đạt

chuẩn quốc gia bậc mầm non là 88,5%, tiểu học là 97,7%, trung học cơ sở là 88,8%

và trung học phổ thông là 75,5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt tới 70% năm 2020

và giảm nghèo từ 1,5 - 2,0%/năm; giải quyết việc làm cho khoảng 29.000 – 30.000

ngƣời/năm, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 3,5%.

3.1.2. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Bắc Giang

đến 2020, tầm nhìn đến 2025

- Mục tiêu và phương hướng chung của NHCSXH Bắc Giang:

 Phấn đấu đến năm 2020, NHCSXH có nguồn lực tài chính đủ mạnh, đa

dạng kênh tín dụng chính sách; có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn chính sách, phục

vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần phát triển thị trƣờng tài chính ở

nông thôn; cung cấp tín dụng chính sách có ƣu đãi của Chính phủ đối với ngƣời

nghèo, ngƣời có thu nhập thấp, vùng khó khăn, vùng dân tộc ít ngƣời chƣa có điều

kiện tiếp cận với tín dụng thƣơng mại để giúp họ có điều kiện phấn đấu vƣơn lên

làm chủ cuộc sống, góp phần giữ gìn sự ổn định chính trị, xã hội.

 Ổn định cơ cấu tổ chức, đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ nhân viên có

trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt đáp ứng đƣợc nhu cầu về hiện đại hóa tin học và

nắm bắt các quy trình nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp tốt. Nâng cao năng lực

quản lý của ngân hàng, tăng cƣờng công tác kiểm tra giám sát nhằm phát hiện và

chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai sót, sai phạm; củng cố niềm tin của nhân dân và

chính quyền địa phƣơng về hình ảnh của NHCSXH.

 Tiếp tục duy trì và hoàn thiện mô hình tổ chức, mạng lƣới giao dịch hiện

có; nâng cao chất lƣợng giao dịch tại các điểm giao dịch nhằm phục vụ tốt nhu cầu

của khách hàng, tiết kiệm chi phí cho ngân hàng. Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính

sách vay vốn, khuyến khích tính năng động sáng tạo cải tiến quy trình nghiệp vụ

đơn giản dễ tiếp cận đối tƣợng thụ hƣởng nhƣng vẫn đảm bảo cho vay đúng đối

tƣợng quy định của chính phủ.

68

 Triển khai thực hiện đề án tăng cƣờng năng lực quản lý theo hƣớng xây

dựng ngân hàng hiện đại trong tƣơng lai, thay thế quy trình công nghệ thủ công

năng suất lao động thấp, thực hành tiết kiệm chống tham nhũng, lãng phí, phấn đấu

giảm chi phí giao dịch tối thiểu cho khách hàng và ngân hàng.

- Đối với chương trình cho vay HSSV có HCKK mục tiêu chung là: Tiếp tục

triển khai chƣơng trình vay vốn đối với HSSV theo Quyết định 157 của Thủ tƣớng

Chính phủ, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vay vốn đầy đủ, kịp thời không để một trƣờng

hợp HSSV nào phải bỏ học vì không đủ chi phí trang trải cho việc học tập. Phấn

đấu đến cuối năm 2020 mức tín dụng cho vay HSSV tăng 40 % so với năm 2016;

Tiếp tục đôn đốc thu hồi nợ, phấn đấu không để tăng tỷ lệ nợ quá hạn (tỷ lệ nợ quá

hạn không vƣợt quá 0,17%), những mục tiêu cụ thể bao gồm:

 Đáp ứng đƣợc 100% nhu cầu vay vốn của HSSV có HCKK trên địa bàn

toàn tỉnh. Mở rộng đối tƣợng HSSV đƣợc vay vốn, tăng quy mô tín dụng.

 Cải thiện tính chất vùng, tăng cƣờng tỷ lệ HSSV vùng miền núi, học sinh

nghèo, học sinh học nghề đƣợc vay vốn của chƣơng trình.

 Điều chỉnh nâng mức cho vay vốn theo quy định để phù hợp hơn với tình

hình diễn biến thị trƣờng. Tạo điều kiện tốt nhất cho HSSV.

 Giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dƣới 0,17%. Không có phát sinh nợ xâm tiêu,

chiếm dụng, nợ bị vay ké.

 Số Tổ TK&VV xếp loại tốt, khá chiếm 95%, không còn tổ yếu kém.

+ 100% cán bộ hội, đoàn thể nhận ủy thác và thành viên Ban quản lý Tổ

TK&VV đƣợc tham gia các lớp tập huấn, đào tạo kĩ năng, nhận thức đúng đắn và

có trách nhiệm với hoạt động uỷ thác với NHCSXH.

3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng HSSV có HCKK tại Chi

nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang

3.2.1. Nhóm giải pháp đối với NHCSXH Bắc Giang

3.2.1.1. Đa dạng hoá nguồn vốn hoạt động, mở rộng đối tượng vay vốn,

tăng quy mô tín dụng

Để đảm bảo nguồn vốn nguồn vốn dài hạn ổn định, NHCSXH Bắc Giang cần

69

tranh thủ tối đa các nguồn khác nhƣ nguồn tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài

nƣớc, huy động vốn dân cƣ, huy động các tổ chức, cá nhân. Nguồn vốn ổn định,

đảm bảo thanh khoản chính là điều kiện để NHCSXH có thể kéo dài thời gian trả

nợ cho HSSV. Từng bƣớc đổi mới phong cách phục vụ khách hàng, nâng cao vị thế

và uy tín của ngân hàng, nâng cao chất lƣợng phục vụ để thu hút đƣợc nhiều nguồn

nguồn vốn khác nhau.

Hiện hệ thống CoreBanking mới của NHCSXH đã đi vào triển khai, mở ra cơ

hội phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đây cũng là điều kiện để phát triển

các dịch vụ thanh toán, dịch vụ tiền gửi nhằm huy động vốn trong cộng đồng dân

cƣ. Tuy nhiên, do hệ thống hoạt động chƣa đƣợc ổn định, chính vì thế đòi hỏi

NHCSXH cần tập trung đầu tƣ và phát triển hơn nữa hạ tầng ứng dụng công nghệ

thông tin để đáp ứng tốt nhất các hoạt động của ngân hàng.

Nhằm tăng quy mô tín dụng, ngân hàng cần mở rộng đối tƣợng vay vốn. Quan

tâm đến các hộ gia đình có từ 2 con trở lên cùng đi học đại học, cao đẳng, trung

cấp,… mà không nằm trong đối tƣợng đƣợc vay vốn hiện nay. Việc phải nuôi từ 2

con trở lên cùng học đại học một lúc đã tạo ra nhiều áp lực về tài chính cho những

hộ gia đình này. Để có tiền nuôi các con đi học, bố mẹ các em đã phải làm việc

nhiều hơn, vất vả hơn nên đã có nhiều ông bố, bà mẹ không còn giữ đƣợc sức khỏe,

đổ bệnh. Đặc biệt có những gia đình phải đi vay nặng lãi bên ngoài để kịp thời có

tiền cho con đóng học phí, chi trả các khoản phí sinh hoạt nên đã lâm vào cảnh nợ

nần. Đây là nguyên nhân căn bản làm nghèo hóa những hộ gia đình có từ 2 con trở

lên đi học đại học không thuộc đối tƣợng đƣợc vay vốn theo quy định hiện hành.

Việc bổ sung hộ gia đình có từ 2 con trở lên cùng đi học, nhƣng chƣa thuộc đối

tƣợng đƣợc vay vốn theo quy định hiện nay vào diện đƣợc vay vốn, sẽ giúp

NHCSXH mở rộng đối tƣợng cho vay, tăng tầm ảnh hƣởng của chƣơng trình cho vay

HSSV đến xã hội, hạn chế tình trạng nghèo hóa những hộ gia đình có từ 2 con trở

lên cùng đi học đại học, đồng thời nâng cao đƣợc vai trò của tín dụng ƣu đãi HSSV.

Bênh cạnh đó, ngày 02/3/2016 Chính phủ ban hành quyết định số 09/2016/QĐ-

TTg mở rộng đối tƣợng vay vốn HSSV có HCKK đối với HSSV Y khoa sau khi đã

tốt nghiệp, trong thời gian thực hành tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để đƣợc cấp

70

chứng chỉ hành nghề. Theo đó, NHCSXH Bắc Giang cần phải bắt tay vào triển khai

luôn hoạt động vay vốn với đối tƣợng này. Tuyên truyền phổ biến rộng rãi trên các

phƣơng tiện thông tin đại chúng và qua các tổ chức CT-XH để mọi ngƣời đƣợc biết.

3.2.1.2. Về thời hạn, mức cho vay và lãi suất

Cách tính thời hạn cho vay hiện nay của NHCSXH đã đƣợc quy định khá chi

tiết và phù hợp với đại đa số hộ vay. Về mức cho vay đã nhiều lần đƣợc điều chỉnh

tăng nhƣng so với thời giá hiện tại vẫn thấp hơn so với nhu cầu về chi phí học tập

của HSSV có HCKK. Phần lớn khách hàng cho rằng mức cho vay còn thấp, để giải

quyết vấn đề này, tác giả đề xuất biện pháp giải quyết nhƣ sau:

- Về mức cho vay: Kiến nghị với NHCSXH Việt Nam đề xuất với Chính phủ tăng

mức vay tối đa lên 2 triệu đồng/01tháng/01HSSV ( 20triệu đồng/1năm/01HSSV)

để đáp ứng tốt hơn nhu cầu sinh hoạt, trang trải chi phí học tập của HSSV.

- Về thời hạn: Gia hạn thông thoáng hơn, thời gian gia hạn tối đa bằng thời

hạn trả nợ thay vì bằng ½ thời hạn trả nợ nhƣ hiện nay.

- Về lãi suất cho vay: Từ nay tới năm 2020, đối với những trƣờng hợp gia

đình HSSV thuộc diện hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về tài chính có

thể áp dụng với mức lãi suất thấp hơn hiện tại là 0,55%/tháng, thực hiện áp dụng

giữ nguyên mức lãi suất hiện nay đối với đối tƣợng thuộc diện hộ cận nghèo. Trong

tƣơng lai NHCSXH cần xây dựng một chính sách lãi suất đảm bảo sự bền vững về

tài chính, cần xây dựng lộ trình giảm dần sự ƣu đãi về lãi suất cho vay, chỉ ƣu đãi

về thủ tục, điều kiện, thời hạn vay vốn, bởi thực tế các hộ vay quan tâm nhiều hơn

đến khả năng về lƣợng vốn đƣợc vay chứ không phải lãi suất vay.

3.2.1.3. Tiếp tục cải cách thủ tục vay vốn, phương thức giải ngân

Để khách hàng dễ tiếp cận nguồn vốn, rút ngắn thời gian làm thủ tục, cán bộ

tín dụng cần cung cấp thông tin kịp thời, một lần toàn bộ các thủ tục liên quan cho

khách hàng. Cán bộ cần cung cấp và hƣớng dẫn chi tiết, tỉ mỉ danh mục đầy đủ một

hồ sơ và các nội dung yêu cầu của hồ sơ về nội dung chính, hình thức bản gốc hay

bản sao, những nơi xác nhận giấy tờ, thông tin liên lạc và địa chỉ những cơ quan

đơn vị mà khách hàng cần đến để xác nhận… Thông tin đầy đủ và sự hƣớng dẫn

tận tình sẽ giúp khách hàng thuận tiện hơn rất nhiều trong khâu làm hồ sơ.

71

Cải tiến phƣơng thức giải ngân. Năm 2011, NHCSXH đã ký kết với Agribank

(ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam) và Vietinbank (ngân

hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam) về việc phát hành thẻ ATM để

thực hiện giải ngân cho vay chƣơng trình tín dụng HSSV trực tiếp tới HSSV. Tuy

nhiên, do thời điểm bắt đầu triển khai, hệ thống CoreBanking của NHCSXH lạc

hậu dẫn tới việc giải ngân theo hình thức này còn gặp nhiều bất cập và hạn chế.

Đến giai đoạn hiện nay, khi NHCSXH đang phát triển các dịch vụ để đảm bảo hoạt

động theo chuẩn ngân hàng hiện đại, hình thức giải ngân này cần đƣợc áp dụng và

triển khai sâu rộng hơn.

3.2.1.4. Tăng cường củng cố chất lượng hoạt động của các Tổ TK&VV

Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các tổ chức CT-XH, nâng cao chất lƣợng dịch

vụ ủy thác, phát huy vai trò kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của các Tổ

TK&VV, trong việc bình xét đối tƣợng vay vốn cũng nhƣ quá trình sử dụng vốn vay

của ngƣời vay. Đảm bảo công khai, minh bạch, phát huy quyền làm chủ của nhân

dân trong quá trình triển khai chủ trƣơng, chính sách đồng thời thƣờng xuyên tuyên

truyền để ngƣời vay nâng cao ý thức, phát huy hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay.

Cần chú trọng đến công tác tập huấn nghiệp vụ cho các Tổ trƣởng Tổ

TK&VV theo hƣớng cầm tay chỉ việc từ cách thức tổ chức họp tổ, bình xét cho

vay, hƣớng dẫn thủ tục vay vốn, cách ghi chép, theo dõi việc thu lãi, thu tiết kiệm,

nợ đến hạn... Tăng cƣờng mở các lớp đào tạo, tập huấn để các thành viên Ban quản

lý Tổ TK&VV nắm bắt đƣợc các việc cần thực hiện, in các nội dung quy định về

chức năng quyền hạn và trách nhiệm của Ban quản lý Tổ TK&VV tại trang bìa cuối

của sổ sách cung cấp cho Tổ TK&VV. Đồng thời yêu cầu cán bộ tín dụng phu trách

địa bàn phải nắm rõ địa chỉ, thân nhân và hoàn cảnh gia đình của từng thành viên

trong Ban quản lý Tổ TK&VV.

Tăng cƣờng kỷ luật tín dụng của tổ: Xây dựng kỷ luật chặt chẽ nghiêm minh

trong tổ chức và hoạt động vay vốn. Làm cho các thành viên hiểu đƣợc nghĩa vụ

của mình khi tham gia sinh hoạt tổ, thực hiện đúng quy ƣớc hoạt động của tổ đã

đƣợc biểu quyết thông qua. Việc bình xét vay vốn phải đƣợc đƣa ra bàn bạc công

khai, dân chủ tại cuộc họp tổ. Các thành viên trong tổ có trách nhiệm kiểm tra sử

72

dụng vốn vay lẫn nhau và trách nhiệm trong việc hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng.

Cán bộ tín dụng phối hợp với hội, đoàn thể nhận ủy thác kiểm tra việc thực hiện kỷ

luật tín dụng tại Tổ TK&VV nhƣ: kiểm tra việc ghi chép sổ sách của Tổ trƣởng,

biên bản họp tổ, tình hình thu lãi, thu tiết kiệm theo quy ƣớc hoạt động của tổ; tham

gia các buổi sinh hoạt của tổ để nắm bắt kịp thời những tồn tại vƣớng mắc, kiến

nghị của các thành viên để có hƣớng xử lý kịp thời.

Cần củng cố sắp xếp lại Tổ TK&VV theo thôn, số lƣợng tổ viên nên có từ 35

đến 50 ngƣời, Tổ TK&VV phải có số lƣợng tổ viên nhƣ vậy mới đảm bảo có thu

nhập ổn định từ tiền hoa hồng do NHCSXH trả và họ mới gắn bó với hoạt động của

tổ nhiều hơn, trừ một số nơi vùng sâu vùng xa có số hộ trong thôn ít, điển hình nhƣ

ở huyện Lục Nam, Lục Ngạn và Sơn động. Việc sắp xếp tổ chức lại Tổ TK&VV

đồng thời phải tổ chức bầu chọn Tổ trƣởng, Ban quản lý tổ, để tổ có thể thực hiện

đƣợc nhiệm vụ thì ngân hàng phải phối hợp với các tổ chức hội cấp xã hƣớng dẫn

Tổ TK&VV chọn Tổ trƣởng là ngƣời có đủ năng lực, uy tín. Việc bình xét Ban

quản lý tổ, Tổ trƣởng Tổ TK&VV phải do các tổ viên bình chọn và bầu ra.

3.2.1.5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ giao dịch lưu

động cấp xã

Tranh thủ sự chỉ đạo của trƣởng BĐD HĐQT NHCSXH các cấp trong việc bố

trí địa điểm và lịch giao dịch lƣu động tại xã. Ban hành văn bản chỉ đạo chi tiết cụ

thể và quán triệt tới từng cán bộ để làm cơ sở triển khai thực hiện trên cơ sở các văn

bản chỉ đạo của NHCSXH đặc biệt lƣu ý tới việc nghiêm túc duy trì lịch giao dịch

cố định hàng tháng và việc công khai các nội dung thông tin tại UBND phƣờng, xã.

Phần mềm giao dịch xã (Intellect Offline) cần đƣợc nâng cấp hơn nữa để

không chỉ phục vụ các nhu cầu giao dịch về thu nợ, thu lãi, thu chi tiết kiệm, rút

hoa hồng, phí ủy thác... mà còn truy vấn các dữ liệu lịch sử của khoản vay, tài

khoản thanh toán... hỗ trợ công tác giải đáp các thắc mắc của khách hàng. Hiện nay

chƣơng trình giao dịch xã không hỗ trợ chức năng truy vấn thông tin lịch sử do dữ

liệu quá nặng không thể xuất đi xã. Cần kiến nghị với NHCSXH Việt Nam nâng

cấp công nghệ, phục vụ giao dịch đƣợc tốt hơn.

73

Ngân hàng cần phải đầu tƣ máy móc, trang thiết bị hiện đại cho tổ giao dịch

lƣu động. Đồng thời phải triển khai các đƣờng truyền mạng, triển khai cả đƣờng

truyền dự phòng tới tận các điểm giao dịch xã để thực hiện đáp ứng 2 nhiệm vụ

trong thời gian tới: Thực hiện giao dịch Online trên dữ liệu tập trung, lắp đặt

camera giám sát tại điểm giao dịch để đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt giao dịch và

cho chính sự an toàn của cán bộ ngân hàng giao dịch tại xã. Đề xuất với NHCSXH

Việt Nam triển khai đồng bộ giải pháp này trên toàn hệ thống của NHCSXH.

3.2.1.6. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát

Ngay từ đầu năm NHCSXH tỉnh đề ra kế hoạch kiểm tra; trong đó, chia theo

quý. Đồng thời, có văn bản chỉ đạo NHCSXH cấp huyện lập kế hoạch kiểm tra.

Hàng tháng, phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ tham mƣu cho Giám đốc NHCSXH

tỉnh thành lập các đoàn kiểm tra theo từng chuyên đề hoặc toàn diện. Ngân hàng

tỉnh kiểm tra giám sát từ xa về hoạt động của Ngân hàng huyện. Định kỳ quý hoặc

đột xuất, lãnh đạo NHCSXH tỉnh mời các thành viên Ban đại diện Hội đồng quản

trị tỉnh đi kiểm tra theo kế hoạch đã phân công từ đầu năm.

NHCSXH cấp tỉnh phải thực hiện kiểm tra đối với 100% ngân hàng cấp huyện

ít nhất một năm một lần, ngân hàng cấp huyện kiểm tra 100% hoạt động tín dụng

tại cấp xã. Đối với hội, đoàn thể cấp xã nhận ủy thác phải thực hiện kiểm tra 100%

các tổ TKVV. Trong đó, công tác đối chiếu trực tiếp dƣ nợ tới từng hộ vay phải

đƣợc NHCSXH thực hiện hàng năm.

Các Phòng giao dịch NHCSXH huyện phải xây dựng đƣợc cơ chế tự kiểm tra

một cách chặt chẽ, quy định trách nhiệm của từng cán bộ trong thực hiện các quy

trình nghiệp vụ, trách nhiệm trong việc thẩm định đối tƣ ợng vay vốn, sử dụng vốn

vay, thu hồi vốn. Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ cần đƣợc thực hiện địn kỳ, đột

xuất, kiểm tra tại chỗ, kiểm tra chéo... giữa các đơn vị. Thƣờng xuyên báo cáo kịp

thời tình hình xâm tiêu, chiếm dụng cho BĐD HĐQT cấp huyện để có chỉ đạo kịp

thời đối với các ban ngành liên quan phối hợp thu hồi dứt điểm kể cả dùng biện pháp

cƣỡng chế; không để một tổ chức hay cá nhân nào xâm tiêu tiền vốn của NHCSXH.

Việc thực hiện đối chiếu nợ trực tiếp tới từng hộ vay là rất quan trọng. Tuy

74

nhiên do lực lƣợng cán bộ còn mỏng dẫn tới việc đối chiếu chƣa đƣợc thƣờng

xuyên. Để công tác đối chiếu nợ tới từng hộ vay đƣợc chặt chẽ, tác giả đề xuất biện

pháp: Xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin báo nợ qua điện thoại của

khách hàng, việc thông báo nhắc nợ hàng tháng tới từng hộ vay đƣợc báo trực tiếp

qua tin nhắn SMS tới điện thoại của khách hàng. Khách hàng sẽ nắm đƣợc rõ tình

hình nợ hiện tại của gia đình mình để cân đối thời gian trả nợ. Việc này cũng tránh

đƣợc tình trạng xâm tiêu, chiếm dụng vốn của các Tổ trƣởng đối với các hộ vay.

(rất nhiều trƣờng hợp khách hàng gửi tiền nhờ Tổ trƣởng Tổ TK&VV trả ngân

hàng hộ, nhƣng các Tổ trƣởng này không thực hiện trả nợ ngân hàng và cũng

không báo cho hộ vay, chỉ cho đến khi cán bộ tín dụng phát hiện ra, hoặc món vay

này đã quá hạn, ngân hàng nhắc nợ tới hộ vay thì mới biết đã bị Tổ trƣởng Tổ

TK&VV chiếm dụng, xâm tiêu). Do đó, Ngân hàng cần phát triển dịch vụ báo nợ

qua điện thoại để khách hàng nắm bắt đƣợc kịp thời.

3.2.1.7. Tăng cường kết hợp với chính quyền và các ngành, đoàn thể trong

hoạt động cho vay

Phối hợp với các cơ quan Lao động thƣơng binh và xã hội trong việc chỉ đạo

Ban XĐGN cấp xã và tham mƣu UBND xác nhận đối tƣợng vay vốn theo quy

định. Phối hợp với sở Giáo dục và Đào tạo trong khâu thông tin, tuyên truyền và

kiểm tra, giám sát việc triển khai chƣơng trình tín dụng HSSV có HCKK trên địa

bàn tỉnh.

- Phối hợp với Nhà trƣờng chính quyền địa phƣơng và Hội, đoàn thể cấp xã

trong việc quản lý đối tƣợng vay vốn trƣớc, trong và sau khi cho vay, kịp thời xử lý

những trƣờng hợp cho vay sai đối tƣợng, sử dụng vốn sai mục đích hoặc HSSV bỏ

học, mắc tệ nạn xã hội....

- Phối hợp tốt chính quyền địa phƣơng, Ban, Ngành, hội, đoàn thể các cấp

cũng nhƣ các phƣơng tiện thông tin đại chúng: truyền hình, báo, đài, đặc biệt tận

dụng thế mạnh của hệ thống phát thanh, chức năng tuyên truyền của các hội, đoàn

thể để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chuyển tải các nội dung thông tin về

chƣơng trình cho vay HSSV đến các đối tƣợng chính sách.

75

- Đối với các cán bộ ban XĐGN, cán bộ hội, đoàn thể phải phân định rõ địa

bàn kiểm tra gắn quyền lợi với trách nhiệm. Nếu thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy

ra tiêu cực, tham nhũng, gây lãng phí, mất vốn thì phải bồi hoàn vật chất.

3.2.1.8. Xây dựng đội ngũ cán bộ NHCSXH Bắc Giang có kinh nghiệm và

trình độ cao

- Nguồn nhân lực là yếu tố đặc biệt quan trọng có vai trò quyết định đối với

hiệu quả hoạt động của NHCSXH, vì vậy cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về

số lƣợng, phù hợp về cơ cấu với chất lƣợng đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực hiện

chức năng nhiệm vụ của NHCSXH. Để có nguồn nhân lực phù hợp cần chú trọng

công tác tuyển dụng, đào tạo phát triển, bố trí và sử dụng với chế độ đãi ngộ hợp lý

đối với nguồn nhân lực.

- Về công tác tuyển dụng, cần xác định rõ khối lƣợng công việc cụ thể mà

đội ngũ cán bộ của NHCSXH trong từng giai đoạn phát triển cần thực hiện làm căn

cứ đánh giá nhu cầu tuyển dụng cán bộ. Để có thể thực hiện tốt các chức năng đặc

thù của NHCSXH, cần có nguồn nhân lực không những thông thạo về nghiệp vụ,

mà cần phải có đủ bản lĩnh và phẩm chất. Nếu cán bộ của NHCSXH không có tinh

thần phục vụ tận tụy thì khó có thể đạt đƣợc hiệu quả mong muốn. Do vậy, cần

không những chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên, mà

cần phải đặc biệt quan tâm rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức đối với cán bộ

làm công tác tín dụng để phục vụ tốt nhiệm vụ của NHCSXH trong công tác xoá

đói giảm nghèo.

- Cần xác định rõ những kiến thức chuyên môn mà từng cán bộ đảm nhận

từng cƣơng vị cần phải có, đồng thời chú trọng không ngừng nâng cao trình độ cán

bộ về công nghệ thông tin, ngoại ngữ và tiếng dân tộc. Để có đội ngũ cán bộ

chuyên môn cao cần phối kết hợp đào tạo và đào tạo lại theo các hệ đào tạo tập

trung và không tập trung.ƣu tiên tuyển dụng cán bộ trẻ đƣợc đào tạo theo các hệ tập

trung, cán bộ là ngƣời dân tộc thiểu số tại địa phƣơng. Quan tâm đến việc lựa chọn,

đào tạo xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến Phòng giao

dịch NHCSXH các huyện có phẩm chất chính trị, có ý thức tổ chức kỷ luật và

76

phong cách giao tiếp văn minh lịch sự, không ngại khó, bám sát cơ sở, am tƣờng

văn hóa, phong tục, tập quán, ngôn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số để nắm bắt

thông tin, nguyện vọng, nhu cầu vay vốn; tôn trọng khách hàng và phải đƣợc nhanh

chóng nắm bắt đƣợc các hoạt động dịch vụ của ngân hàng hiện đại.

- Xây dựng phƣơng án rà soát, sắp xếp bố trí lại cán bộ phù hợp với trình độ

chuyên môn và năng lực công tác. Đào tạo tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ. Kiên quyết thay đổi lãnh đạo ở các huyện đã đƣợc đào tạo vẫn yếu kém;

bố trí lại cán bộ đƣợc bổ nhiệm nhƣng năng lực còn yếu, không đáp ứng đƣợc yêu

cầu nhiệm vụ. Thực hiện đào tạo cán bộ tại Hội sở tỉnh để tăng cƣờng cho cơ sở,

tập trung theo hƣớng: đối với cán bộ tại Hội sở tỉnh phải nắm chắc nghiệp vụ, có

khả năng phát hiện, hƣớng dẫn, chỉ đạo; rà soát lại lãnh đạo các phòng của Hội sở

tỉnh, cam kết về việc phấn đấu làm tốt công việc đƣợc giao, thể hiện trong hiệu quả

tham mƣu cho Giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành đến NHCSXH cấp huyện và

xử lý, quản lý tốt hoạt động tín dụng trên địa bàn NHCSXH cấp tỉnh phụ trách.

Thực hiện đánh giá cán bộ theo đúng quy định. Xử lý nghiêm đối với cán bộ cố tình

vi phạm quy trình nghiệp vụ, chậm khắc phục, chỉnh sửa những tồn tại, sai sót.

- Bổ nhiệm đủ các chức danh cán bộ lãnh đạo theo quy định đối với các đơn

vị còn thiếu, tiếp tục thực hiện tốt công tác luân chuyển và điều động cán bộ theo

hƣớngƣu tiên bố trí cán bộ trẻ có năng lực, sức khoẻ về các Phòng giao dịch huyện

yếu kém, giành phần lớn số cán bộ có chất lƣợng để giải quyết khó khăn vƣớng

mắc tại cơ sở, đặc biệt tại Tổ TK&VV, thôn, xã.

3.2.2. Nhóm giải pháp đối với hộ vay vốn và HSSV

- Biện pháp cần ƣu tiên hàng đầu là nâng cao ý thức trách nhiệm của hộ vay

vốn và bản thân HSSV trong việc vay vốn và trả nợ ngân hàng. Cần thiết phải xây

dựng một cơ chế đủ chặt chẽ ràng buộc trách nhiệm của HSSV - gia đình HSSV với

các khoản vốn đã vay.

- Giải quyết vấn đề việc làm cho HSSV có HCKK. Nguồn trả nợ của HSSV

là thu nhập có đƣợc từ việc làm sau khi ra trƣờng. Cho nên giải quyết vấn đề việc

làm cho HSSV sau khi ra trƣờng là một nền tảng để giải quyết vấn đề thu nợ. Để

thực hiện giải pháp này, luận văn đề cập đến trách nhiệm của ngành giáo dục, nhà

77

trƣờng và bản thân HSSV với kế hoạch đào tạo và nhu cầu sử dụng lao động trong

việc tạo cơ hội việc làm cho các HSSV vay vốn tín dụng, giúp tăng cƣờng khả năng

trả nợ ngân hàng, cụ thể:

+ Các trường đào tạo cần nâng cao chất lượng đào tạo:

Cập nhật chƣơng trình, giáo trình đào tạo theo hƣớng hiện đại, tích cực đổi

mới nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy, xây dựng đội ngũ giảng viên,

đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật, cải tiến công tác quản lý... đồng thời đẩy mạnh ứng

dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng, áp dụng sơ đồ tƣ duy, tăng cƣờng hành,

thực tập, tổ chức câu lạc bộ tuổi trẻ sáng tạo, chú trọng giáo dục cho sinh viên

những kỹ năng mềm về giao tiếp, xử lý tình huống, ngoại ngữ, tin học, khuyến

khích sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học... giúp HSSV trở nên chững chạc, có

kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên ngành và kỹ năng cần thiết để trở thành ngƣời

lao động tốt.

Một yêu cầu không thể thiếu của quá trình đào tạo đó là hình thành nhân cách

và những kỹ năng cần thiết cho sinh viên. Thái độ tôn trọng thầy, cô giáo, nghiêm

túc trong học tập, trung thực trong thi cử, năng động trong việc tham gia các hoạt

động của nhà trƣờng, ham tìm tòi, nghiên cứu khoa học, có phƣơng pháp học tập

khoa học, hiệu quả...

Gắn kết chặt chẽ giữa nhà trƣờng với các cơ quan, doanh nghiệp, công ty, cơ

sở sản xuất trong các hoạt động tìm hiểu nhu cầu lao động, bổ sung, điều chỉnh nội

dung chƣơng trình đào tạo cho phù hợp, phối hợp trong công tác thực tập và hỗ trợ

tìm việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trƣờng. Các trƣờng đào tạo, cơ

quan lao động thƣơng binh xã hội và các doanh nghiệp liên kết tổ chức tốt hoạt

động giới thiệu việc làm cho sinh viên ra trƣờng tới các khu công nghiệp trong

nƣớc, cũng nhƣ xuất khẩu lao động ra làm việc ở nƣớc ngoài. Cử những đoàn cán

bộ đi khảo sát hoạt động của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trong

nƣớc, từ đó nắm đƣợc nhu cầu về lao động của họ và khả năng phát triển sản xuất

kinh doanh của họ để cung cấp lao động, tạo việc làm có mức lƣơng hợp lý và ổn

định về công việc.

78

+ Đối với bản thân HSSV: HSSV cần nâng cao nhận thức về việc học tập, rèn

luyện, từ đó xác định động cơ, thái độ học tập đúng đắn. Luôn hƣớng theo phƣơng

châm “Học để biết, học để làm, học để làm ngƣời và học để chung sống”. Qua quá

trình học tập, sinh viên không chỉ tích lũy về kiến thức mà cần rèn luyện kỹ năng

thực hành, đạo đức phẩm chất, năng động, sáng tạo, biết lắng nghe, chia sẻ, hợp tác

và làm việc có hiệu quả.

3.2.3. Nhóm giải pháp khác

Việc khách hàng có khiếu nại, tố cáo đến ngân hàng là việc mà ngân hàng

không cần kiểm tra cũng phát hiện đƣợc sai phạm, đối với NHCSXH là việc vô

cùng quý. Ngân hàng cần tiến hành điều tra, làm rõ sự việc, có biện pháp xử lý

đúng ngƣời, đúng tội. Đối với khách hàng có thắc mắc do chƣa nắm rõ về chế độ,

chính sách hoặc do kích động của một thành phần nào đó trong xã hội, ngân hàng

nên giải thích cặn kẽ, giải quyết triệt để các khiếu nại, tố cáo để giữ gìn uy tín và vị

thế của NHCSXH. Đồng thời, để tạo điều kiện cho ngƣời dân tham gia giám sát.

NHCSXH tỉnh cần công khai toàn bộ nội dung chính sách tín dụng, đặt hòm thƣ

góp ý, niêm yết danh sách hộ vay vốn còn dƣ nợ tại các điểm giao dịch để ngƣời

dân biết thực hiện và kiểm tra.

Ngân hàng nên phát động các phong trào thi đua nhằm khuyến khích tinh thần

làm việc, nhân rộng các mô hình làm tốt nhƣ: Tổ giao dịch lƣu động kiểu mẫu,

điểm giao dịch kiểu mẫu, cán bộ tín dụng kiểu mẫu, tổ chức hội, đoàn thể nhận uỷ

thác kiểu mẫu, Tổ TK&VV kiểu mẫu. Từ đó nâng cao nhận thức và hành động của

toàn thể cán bộ nhân viên cũng nhƣ các bộ phận liên quan trong công tác cho vay

HSSV có hoàn cảnh khó khăn. Điều này góp phần nâng cao chất lƣợng phục vụ

khách hàng, đó cũng chính là nâng cao chất lƣợng tín dụng HSSV.

Để việc cho vay tới HSSV có HCKK đƣợc kịp thời và đầy đủ, ngân hàng cần

có sự điều tra để nắm bắt nhu cầu vốn vay đối với đối tƣợng HSSV trên địa bàn. Từ

đó kiến nghị Chính phủ có kế hoạch cân đối nguồn vốn để NHCSXH giải ngân.

Thƣờng xuyên theo dõi, nắm bắt những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình triển

khai thực hiện tại cơ sở từ đó có những giải pháp chỉ đạo tháo gỡ kịp thời đảm bảo

thực hiện đúng chủ trƣơng, đúng chính sách và đúng quy định.

79

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

- Chính phủ tiếp tục có văn bản chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng các

cấp, thực hiện nghiêm túc việc bình xét hộ nghèo từng năm; việc bình xét phải thực

hiện công khai, dân chủ, đúng với thực tế. Tránh tình trạng nhƣ hiện nay, việc báo

cáo chạy theo thành tích mà hầu hết các địa phƣơng số hộ nghèo có tên trong danh

sách ít hơn nhiều so với hộ nghèo thực tế.

- Ngoài việc thực hiện “Ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn”

kiến nghị Chính phủ bổ sung thêm hình thức ƣu đãi “xóa nợ lãi cho những sinh

viên vay vốn có kết quả học tập trung bình toàn khóa đạt loại xuất sắc”. Điều này

sẽ khích lệ tinh thần thi đua trong học tập, tạo động lực cho HSSV vay vốn phấn

đấu. Tác động tích cực đến kết quả học tập của HSSV, góp phần tăng tỷ lệ HSSV

vay vốn tốt nghiệp đúng hạn, tăng tỷ lệ HSSV vay vốn trả nợ đúng hạn cho

NHCSXH, tạo nguồn vốn quay vòng cho chƣ ơng trình cho vay HSSV.

- Bổ sung đối tƣợng đƣợc vay vốn đó là: “Hộ gia đình có từ 2 con trở lên

đang đi học nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học nhưng không thuộc diện hộ nghèo,

hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật, hộ gia đình gặp khó khăn về tài chính

do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học”.

3.3.2. Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam

- Phối hợp chặt chẽ hơn với Bộ Giáo dục và Đào tạo, trung tâm dạy nghề

thuộc Bộ Lao động thƣơng binh và xã hội theo dõi nợ vay đối với HSSV nhất là khi

HSSV ra trƣờng có việc làm, và đối tƣợng vay trực tiếp qua ngân hàng. Nhiều

HSSV sau khi học tập trên địa bàn đã chuyển đi làm ở một địa phƣơng khác không

thuộc phạm vi quản lý của chi nhánh. Do đó việc theo dõi phải có sự phối hợp của

nhiều bộ ban ngành nhằm hạn chế đƣợc tình trạng chây ỳ trong việc trả nợ .

- NHCSXH Việt Nam cần tổ chức kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên hơn; Tổ

chức những hội thảo, hội nghị để trao đổi, học tập giữa các cơ quan, đoàn thể, địa

phƣơng và ban hành các văn bản hƣớng dẫn, giải đáp thắc mặc đến hoạt động cho

vay HSSV để rút ra bài học kinh nghiệm kịp thời.

80

- Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống CoreBanking để đáp ứng tốt hơn nữa yêu

cầu về nghiệp vụ, triển khai đồng bộ việc lắp đặt hệ thống đƣờng truyền dự phòng

tới tận điểm giao dịch xã, lắp đặt hệ thống an ninh, camera giám sát hoạt động giao

dịch tại điểm giao dịch xã. Phát triển hệ thống ứng dụng Thông tin báo cáo, khai

thác tốt dữ liệu tập trung trên toàn hệ thống,…

- Có thể thực hiện tạo hƣớng đi mới cho NHCSXH: Từng bƣớc xóa bỏ bao

cấp của chính phủ nhƣ xóa bỏ cấp bù lãi suất; huy động vốn và cho vay với lãi suất

ngang bằng lãi suất thị trƣờng, tiến đến thị trƣờng hóa hoạt động tài chính vi mô

nhằm duy trì và phát triển nguồn vốn một cách bền vững.

3.3.3. Kiến nghị đối với Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp

Tổ chức họp BĐD HĐQT NHCSXH các cấp theo đúng định kỳ hàng quý để

triển khai nghị quyết, có những giải pháp chỉ đạo kịp thời. Hàng năm có cơ chế

động viên, khen thƣởng đối với các hội, đoàn thể có thành tích trong thực hiện

nhiệm vụ tín dụng ƣu đãi với NHCSXH.

3.3.4. Kiến nghị đối với cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng

Chính quyền địa phƣơng và hội, đoàn thể cấp xã, phƣờng chủ động hơn nữa

trong công tác tuyên truyền về chƣơng trình tín dụng ƣu đãi đối với HSSV để mọi

ngƣời dân đƣợc hiểu và tiếp cận đƣợc với chủ trƣơng đúng đắn của chính phủ

Tăng cƣờng hơn nữa công tác phối hợp với NHCSXH trong việc giám sát vốn

vay, kịp thời thông báo cho ngân hàng biết những biểu hiện có nguy cơ gây thất

thoát vốn nhƣ: Sử dụng sai mục đích, cho vay không đúng đối tƣợng , HSSV bỏ

học, bị đuổi học nhƣng vẫn vay vốn, mắc tệ nạn xã hội...

3.3.5. Kiến nghị đối với các tổ chức CT-XH nhận uỷ thác

Hội, đoàn thể các cấp cần nâng cao vai trò, trách nhiệm của đơn vị ký hợp

đồng nhận ủy thác; thẳng thắn nhìn nhận các mặt chƣa làm đƣợc trong thời gian

qua để khắc phục, sửa đổi; tự giác hơn trong thực hiện nhiệm vụ của mình. Tổ chức

hội cấp trên, thƣờng xuyên kiểm tra hoạt động nhận ủy thác của hội cấp dƣới,

thƣờng xuyên có văn bản chỉ đạo hội cấp dƣới về các vấn đề cần phải làm để phối

hợp tốt với NHCSXH, ban hành quy chế sử dụng phí ủy thác một cách hợp lý nhằm

hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động nhận ủy thác cho vay của hội, đoàn thể các cấp.

81

3.3.6. Kiến nghị đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở đào tạo

Kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) chỉ đạo các bộ phận chức năng

nhanh chóng hoàn thiện website về chƣơng trình vay vốn HSSV, để cập nhật tất cả

các thông tin liên quan đến tình hình vay vốn, sử dụng vốn, trả nợ, thông tin tốt

nghiệp ra trƣờng … của những HSSV vay vốn cũng nhƣ những thông tin liên quan

đến chính sách cho vay HSSV của Chính phủ và NHCSXH Việt Nam.

Cần có sự phối hợp, chỉ đạo thƣờng xuyên, chặt chẽ của Bộ GD&ĐT, có

những quy định rõ hơn trách nhiệm của Nhà trƣờng, nhất là các trƣờng có hình thức

đào tạo liên doanh, liên kết với các trƣờng khác trong việc xét duyệt đề nghị

NHCSXH Việt Nam cho vay, trong việc quản lý HSSV, trong việc cấp các văn

bằng, chứng chỉ nhằm mục đích giúp NHCSXH Việt Nam thu nợ. Bên cạnh đó,

Nhà trƣờng cần xác nhận thông tin trên giấy xác nhận chính xác, kịp thời tạo điều

kiện cho ngân hàng xác định đúng số tiền cho vay, thời hạn trả nợ và giải ngân kịp

thời cho HSSV yên tâm bƣớc vào năm học mới, kỳ học mới.

3.3.7. Kiến nghị đối với hộ gia đình và HSSV

Chủ động nắm bắt các thông tin từ phía NHCSXH, UBND, tổ chức CT-XH

và Tổ TK&VV, thƣờng xuyên liên lạc để nắm bắt thông tin mới nhất và sớm nhất

về chƣơng trình tín dụng HSSV có HCKK. Trƣớc khi vay vốn, cần tìm hiểu thông

tin cụ thể về chƣơng trình cho vay đối với HSSV nhƣ: quy trình vay vốn, thủ tục,

hồ sơ vay vốn,…để tránh mất thời gian và sai xót. Sử dụng vốn vay đúng mục đích

vay vốn của mình và cam kết trả nợ trực tiếp và đúng hạn cho NHCSXH.

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Chƣơng 3 đã nêu định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang

đến năm 2020, trên cơ sở đó chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang đề ra mục tiêu,

định hƣớng hoạt động đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025.

Đƣa ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng HSSV có HCKK; đồng

thời tác giả đƣa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, NHCSXH Việt Nam,

HSSV, gia đình HSSV và một số các ban, ngành, đoàn thể... liên quan nhằm nâng

cao hơn nữa chất lƣợng tín dụng HSSV có HCKK tại NHCSXH Bắc Giang nói

riêng và NHCSXH Việt Nam nói chung.

82

KẾT LUẬN

Qua 13 năm hoạt động, kể từ ngày thành lập năm 2003 đến nay NHCSXH

Bắc Giang đã đạt đƣợc những kết quả hết sức ấn tƣợng, toàn diện góp phần vào

thành công chung của NHCSXH Việt Nam. Chƣơng trình cho vay HSSV có HCKK

đƣợc chi nhánh triển khai mang lại rất nhiều hiệu quả tích cực, nhận đƣợc sự đánh

giá cao của nhân dân, mang lại lợi ích lớn cho toàn xã hội. Bên cạnh những kết quả

rất đáng ghi nhận thì chƣơng trình tín dụng HSSV vẫn còn bộ lộ nhiều hạn chế.

Qua nghiên cứu những lý luận khoa học kết hợp với thực tiễn về hoạt động tín dụng

HSSV có HCKK tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang, luận văn “Nâng cao chất

lượng tín dụng học sinh, sinh viên có HCKK tại Chi nhánh Ngân hàng Chính

sách xã hội tỉnh Bắc Giang” đƣợc tác giả hoàn thành và có những đóng góp cơ

bản sau đây:

Thứ nhất, luận văn đã hệ thống đƣợc một số lý luận cơ bản về tín dụng HSSV

có HCKK, các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng và các nhân tố ảnh hƣởng đến chất

lƣợng tín dụng HSSV của NHCSXH.

Thứ hai, luận văn phân tích và khẳng định sự cần thiết khách quan của

chƣơng trình cho vay HSSV đối với công cuộc XĐGN, phát triển giáo dục đại học

và giáo dục nghề nghiệp, cung cấp nguồn nhân lực qua đào tạo cho xã hội,....

Thứ ba, luận văn đã nghiên cứu về hoạt động vay HSSV của một số Quốc gia

trong khu vực, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.

Thứ tư, luận văn phân tích thực trạng kết quả, chất lƣợng tín dụng HSSV có

HCKK của NHCSXH Băc Giang, trên cơ sở đó, luận văn đánh giá những thành tựu

đạt đƣợc đồng thời chỉ ra những hạn chế, tồn tại cũng nhƣ nguyên nhân của những

hạn chế, tồn tại làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng HSSV.

Thứ năm, luận văn đã đƣa ra những nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

chƣơng trình tín dụng HSSV có HCKK trong thời gian tới.

Thứ bảy, luận văn còn đƣa ra một số kiến nghị: với Chính phủ, NHCSXH

Việt Nam, Ban đại diện HĐQT các cấp, các tổ chức CT-XH, Bộ GD&ĐT, các cơ

sở đào tạo, gia đình và HSSV,… để thực hiện hiệu quả nhất các giải pháp đề ra.

83

Với những nội dung cơ bản trên, luận văn đã hoàn thành mục tiêu nghiên cứu

đề ra. Việc nghiên cứu với đề tài nêu trên có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao

chất lƣợng tín dụng HSSV có HCKK của chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang nói

riêng và toàn hệ thống NHCSXH Việt Nam nói chung.

Mặc dù có nhiều cố gắng, song vì điều kiện thời gian và khả năng còn hạn chế

nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý

của Quý Thầy Cô và những bạn đọc quan tâm đến đề tài, để bản luận văn đƣợc hoàn

thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Ban Tín dụng HSSV và các đối tƣợng chính sách khác, Cẩm nang cho vay

HSSV, Hà Nội năm 2015.

[2] Báo Bắc Giang, Bắc Giang: 10 thành tựu nổi bật năm 2016, tại địa chỉ

http://www.bacgiang.gov.vn/tong-quan-bac-giang/16977/Bac-Giang:-10-thanh

-tuu-noi-bat-nam-2016.html, truy cập ngày 03/01/2017.

[3] Dƣơng Văn Chữ, Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân

hàng Chính sách xã hội Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc

sĩ kinh tế, Đại học Kinh doanh công nghệ, Hà Nội năm 2016.

[4] Nguyễn Văn Đức (2015), Kinh nghiệm thực hiện chính sách cho vay học sinh,

sinh viên của một số nước Châu Á và bài học đối với Việt Nam, Tạp chí Thị

trƣờng tiền tệ, số 23 tháng 12/ 2015.

[5] Nguyễn Thị Hƣơng Giang, Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng học sinh,

sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã

Phước Long, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Công nghệ Tp.HCM năm 2015.

[6] Hà Thị Hạnh, Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của

Ngân hàng Chính sách xã hội, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc

dân, Hà Nội năm 2004.

[7] Phùng Văn Hiền, Chính sách hỗ trợ sinh viên – Những vấn đề đặt ra hiện nay,

Tạp chí lý luận chính trị, số 6/2013, tr. 50 – tr. 55.

[8] GS, TS. Vũ Văn Hóa, Lý thuyết Tiền Tệ, NXB Tài Chính, Hà Nội năm 2003,

chƣơng 4, tr. 130.

[9] Lê Nguyễn Anh Huy, Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ

nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Tây Ninh, Luận văn

thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế Tp.HCM năm 2010.

[10] Hùng, F.S and Chung, Y.P,. Student loans in Hong Kong: a perspective of

loans agency, Journal of Higher Education, 24/2003, tr. 45 - tr.52 (in Chinese).

85

[11] Luận văn AZ, Vai trò của tín dụng chính sách, tại địa chỉ http://luanvanaz.com/

vai-tro-cua-tin-dung-chinh-sach.html, truy cập ngày 10/02/2017.

[12] PGS.TS. Dƣơng Thị Bình Minh, Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ, NXB Thống

kê, Hà Nội năm 2007, chƣơng 3, tr. 190.

[13] Ngân hàng Chính sách xã hội, Báo cáo tổng kết 05 năm thực hiện chương

trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên theo Quyết định số 157/2007/QĐ-

TTg của Thủ tướng chính phủ, Hà Nội năm 2013.

[14] Ngân hàng Chính sách xã hội, Báo cáo Kiểm tra Kiểm soát nội bộ năm 2016,

Hà Nội năm 2017.

[15] Ngân hàng Chính sách xã hội, Báo cáo thường niên năm 2014, Hà Nội năm 2015.

[16] Ngân hàng Chính sách xã hội, Báo cáo thường niên năm 2015, Hà Nội năm 2016.

[17] Ngân hàng Chính sách xã hội, Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của

Tổ giao dịch lưu động, đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Hà Nội năm 2015.

[18] Ngân hàng Chính sách xã hội, Cơ cấu tổ chức, tại địa chỉ

http://vbsp.org.vn/gioi-thieu/co-cau-to-chuc.html, truy cập ngày 10/02/2017.

[19] Ngân hàng Chính sách xã hội Bắc Giang, Báo cáo hoạt động tín dụng năm

2012, Bắc Giang năm 2013.

[20] Ngân hàng Chính sách xã hội Bắc Giang, Báo cáo hoạt động tín dụng năm

2013, Bắc Giang năm 2013.

[21] Ngân hàng Chính sách xã hội Bắc Giang, Báo cáo hoạt động tín dụng năm

2014, Bắc Giang năm 2015.

[22] Ngân hàng Chính sách xã hội Bắc Giang, Báo cáo hoạt động tín dụng năm

2015, Bắc Giang năm 2016.

[23] Ngân hàng Chính sách xã hội Bắc Giang, Báo cáo hoạt động tín dụng năm

2016, Bắc Giang năm 2017.

[24] Nguyễn Thị Nhung, Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế-xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội năm 2012.

86

[25] Trần Thị Lan Phƣơng, Hoàn thiện công tác quản lý tín dụng chính sách của

Ngân hàng Chính sách xã hội, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng,

Hà Nội năm 2016.

[26] Hoàng Văn Thành, Nguyễn Văn Chiến, Một số mô hình thành công của ngân

hàng tài chính vi mô quốc tế - bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí

Ngân hàng, số 7/2013, tr. 29 - tr. 33.

[27] Tổng cục Thống kê, Số liệu thống kê HSSV, tại địa chỉ

http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=722, truy cập ngày 08/02/2017.

[28] Phạm Ngọc Trƣờng, Tín dụng chính sách: Công cụ xóa đói, giảm nghèo ở

Việt Nam, Tạp chí tài chính, tại địa chỉ http://tapchitaichinh.vn/thi-truong-tai-

chinh/vang-tien-te/tin-dung-chinh-sach-cong-cu-xoa-doi-giam-ngheo-o-viet-

nam-99493.html, truy cập ngày 24/12/2017.

[29] Nguyễn Đức Tú, Những vướng mắc và giải pháp nhằm thực hiện tốt chính

sách cho học sinh, sinh viên nghèo vay vốn, tạp chí Phát triển kinh tế số 206,

12/2007

[30] UBND tỉnh Bắc Giang, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2015, kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5

năm 2016 – 2020, Bắc Giang năm 2016.

[31] Ziderman Adrian, Student loans in Thailand: are they effective, equitable,

sustainable?, International Institute for Educational Planning, 2003.

iv

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA CHƢƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN

Kính chào quý khách hàng!

Tôi là: Bùi Thành Vĩnh, sinh năm 1988, là cán bộ Ngân hàng Chính sách xã

hội (NHCSXH) Việt Nam và đang theo học chƣơng trình thạc sĩ kinh tế Trƣờng Đại

học Ngoại thƣơng Hà Nội. Hiện tôi đang nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm

nâng cao chất lƣợng chƣơng trình tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó

khăn tại NHCSXH Bắc Giang. Vì vậy, rất mong ông/bà cung cấp cho tôi một số

thông tin bằng cách trả lời các câu hỏi dƣới đây (Điền dấu X vào ô trống).

Rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ và tham gia nhiệt tình của ông/bà.

1. Thông tin chung về ngƣời đƣợc hỏi: (Ông bà là ai?)

 Tổ trƣởng Tổ Tiết kiệm và Vay vốn  Hộ vay vốn

2. Ông/bà thấy thủ tục vay vốn thế nào?

 Đơn giản, dễ thực hiện  Bình thƣờng  Phức tạp

3. Ông/bà thấy quy trình và thủ tục giải ngân ra sao?

 Đơn giản, dễ thực hiện  Bình thƣờng  Phức tạp

4. Ông bà thấy thời gian ngân hàng giải ngân nhƣ nào?

 Nhanh chóng, kịp thời  Chƣa kịp thời, giải ngân chậm

5. Ông bà thấy mức cho vay 12,5 triệu/1HSSV/1năm học nhƣ hiện nay có hợp

lý không?

 Hợp lý  Thấp

6. Lãi suất 0,55%/1tháng, ông/bà thấy nhƣ thế nào?

 Hợp lý  Cao

7. Ông/bà thấy thời gian cho vay có hợp lý không?

 Hợp lý  Ngắn  Dài

v

8. Ông/bà có hài lòng về chính sách giảm lãi khi trả nợ trước hạn của ngân hàng?

 Rất hài lòng  Hài lòng  Không hài lòng

9. Ông/bà cảm nhận như thế nào về thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng?

 Rất hài lòng  Hài lòng  Không hài lòng

10. Mức độ hài lòng của ông/bà về chương trình cho vay học sinh, sinh viên?

 Rất hài lòng  Hài lòng  Không hài lòng

11. Ông/bà có những đóng góp gì để cho chính sách vay vốn của nhà nƣớc phục vụ cho sinh viên tốt hơn.

……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

Xin chân thành cảm ơn ông/bà!

Bắc Giang, ngày…….tháng…… năm 2017