ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ________________ ________________
LÃ QUỐC CƢỜNG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành : KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số : 60 31 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TRUNG THÀNH
HÀ NỘI - 2014
LỜ I CAM ĐOAN
. Các số Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cƣ́ u củ a riêng tôi
liê ̣u và trích dẫn nên trong Luâ ̣n văn hoàn toà n trung thƣ̣c. Các kết quả nghiên cƣ́ u củ a Luâ ̣n văn chƣa đƣơ ̣c công bố trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2014
Tác giả
i
LỜ I CẢ M ƠN
hƣớ ng
Trƣớ c tiên , tác giả bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới giáo viên dẫn khoa ho ̣c đã chỉ bảo tâ ̣n tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cƣ́ u và hoàn thành luận văn này . Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn tới nhà trƣờng , các
ả trong quá
thầy cô đã quan tâm , tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trơ ̣ tác gi trình nghiên cứu, giúp tác giả có cơ sở kiến thức và phƣơng pháp nghiên cứu
để hoàn thiện Luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới Lãnh đạo các Cơ quan , các đồng
nghiê ̣p đã quan tâm, hỗ trơ ̣, cung cấp tài liê ̣u, thông tin cần thiết, tạo điều kiện cho tác giả có cơ sở thƣ̣c tiễn để nghiên cƣ́ u, hoàn thành luận văn.
Cuối cù ng, tác giả chân thành cảm ơn gia đình , bạn bè đã hỗ trợ , đô ̣ng
viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cƣ́ u và hoàn thiện luận văn./.
ii
MỤC LỤC LỜ I CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜ I CẢ M ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii DANH MỤC BẢ NG, BIỂ U VÀ BIỂ U ĐỒ .............................................................. vi DANH MỤC CÁ C CHƢ̃ VIẾT TẮT ...................................................................... vii PHẦ N MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài và ý nghĩa khoa ho ̣c củ a đề tài .......................................... 1 2. Tổ ng quan các công trình nghiên cƣ́ u liên quan đến đề tài ...................................... 3 3. Mục đích và nhiê ̣m vu ̣ nghiên cứu của đề tài........................................................... 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 5
5. Câu hỏi nghiên cƣ́ u đề tài ......................................................................................... 6 6. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn .................................................................... 6
7. Những đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 6
8. Kết cấu nô ̣i dung củ a luâ ̣n văn ................................................................................. 7 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VỚI VIỆC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO ....................................................................................................................... 8
1.1. TỔ NG QUAN VỀ NGHÈ O ĐÓ I VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỖ TRỢ
VỐN CHO NGƢỜI NGHÈO ........................................................................... 8
1.1.1. Tổng quan về nghèo đói .............................................................................. 8
1.1.2. Sự cần thiết phải hỗ trợ vốn để xóa đói giảm nghèo ................................. 11
1.2. VAI TRÒ CỦA VIÊ ̣C XÓ A ĐÓ I GIẢ M NGHÈ O BẰ NG NGUỒ N
VỐ N TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI................. 13
1.2.1. Ngân hàng chính sách xã hô ̣i vớ i công cuô ̣c xóa đói gi ảm nghèo ............ 13 1.2.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng CSXH đối với hộ nghèo .................. 16
1.3. HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO ......... 20
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo .................................... 20
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo ....................... 21
iii
1.4. KINH NGHIỆM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
........................... 22
1.4.1. Kinh nghiệm một số đi ̣a phƣơng ............................................................... 22
1.4.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng vào tỉnh Ninh Bình ................................. 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI VIỆC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO Ở NINH BÌNH .......................................................................................... 32
2.1. TỔ NG QUAN VỀ NINH BÌNH VÀ TÌNH HÌNH XÓ A ĐÓ I GIẢ M
NGHÈO TRONG TỈNH .................................................................................. 32
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008-2013 ................ 32
2.1.2. Thực trạng đói nghèo tại tỉnh Ninh Bình ................................................... 36
2.2. VAI TRÒ CỦ A NGÂN HÀ NG CHÍNH SÁ CH XÃ HỘI TỈNH NINH
BÌNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ........................... 38
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 38
2.2.2. Mô hình tổ chức và hoạt động ................................................................... 39
2.3. THƢ̣C TRẠNG HOA ̣T ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ NGHÈ O TẠI NHCSXH
TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2008-2013 ............................................ 44
2.3.1. Nguồn vốn cho vay hộ nghèo .................................................................... 44
2.3.2. Hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2008-2013 ................................................................................................. 46
2.4. THÀNH CÔNG VÀ TỒN TẠI VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG CSXH ĐỐI VỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở NINH BÌNH ........... 56
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 56
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 59
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH ................................................................... 66
3.1. PHƢƠNG HƢỚ NG VÀ MỤC TIÊU XÓ A ĐÓ I – GIẢM NGHÈO CỦA
NINH BÌNH ĐẾ N NĂM 2020 ....................................................................... 66
3.1.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng chung của tỉnh ............................................... 66
3.1.2. Mục tiêu và phƣơng hƣớng của NHCSXH tại Ninh Bình ........................ 66
iv
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH ........................................................................ 67
3.2.1. Hoàn thiện mô hình ma ̣ng lƣớ i hoa ̣t đô ̣ng tín du ̣ng củ a NHCSXH ........ 68 3.2.2. Huy đô ̣ng các nguồn vốn nhằm mở rộng cho vay ngƣời nghèo ............. 70 3.2.3. Cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng cho hộ nghèo ................................. 72
3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng giao dịch ở các đi ̣a phƣơng và có kế
hoạch đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ .................................................... 73
3.2.5. Các giải pháp khác .................................................................................... 75
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 76
3.3.1. Đối với Nhà nƣớc ...................................................................................... 76
3.3.2. Đối với NHCSXH Việt Nam ..................................................................... 76
3.3.3. Đối với các cấp chính quyền địa phƣơng tại tỉnh Ninh Bình ..................... 78
3.3.4. Đối với Ban đại diện HĐQT- NHCSXH các cấp ...................................... 79
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 82
v
DANH MỤC BẢ NG, BIỂ U VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 2.1. Số hộ nghèo và hộ cận nghèo Ninh Bình năm 2012 ....................... 36
Bảng 2.2. Các nguồn huy động vốn cho vay các hộ nghèo ............................ 44
Bảng 2.3. Hoạt động tín dụng hộ nghèo ở tỉnh Ninh Bình đến 31/12/2013 .... 47
Bảng 2.4. Báo cáo kết quả điều tra của NHCSXH, khảo sát về một số chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả từ nguồn vốn tín dụng của NHCSXH
(giai đoạn 2008 - 2013) ................................................................... 50
Bảng 2.5. Diễn biến nguồn vốn và dƣ nợ qua 10 năm hoạt động (giai
đoạn 2008-2013) ............................................................................. 52
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả cho vay hộ nghèo từ 2003 - 2013 ...................... 61
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả cho vay chƣơng trình hộ nghèo về nhà ở từ
năm 2003-2013 ................................................................................ 62
Biểu đồ 2.1. Các nguyên nhân xảy ra nghèo đói ở Ninh Bình ....................... 37
Biểu đồ 2.2. Các nguồn huy động vốn cho vay hộ nghèo ............................ 45
Biểu đồ 2.3. Hoạt động tín dụng hộ nghèo ở tỉnh Ninh Bình đến
31/12/2013 (Nợ quá hạn)............................................................ 48
vi
DANH MỤC CÁ C CHƢ̃ VIẾT TẮT
Tổ chức Nông lƣơng Liên Hợp Quốc FAO
Hô ̣i đồng nhân dân HĐND
HĐQT Hô ̣i đồng quản tri ̣
Kinh tế – Xã hội KT-XH
NHCSXH
QĐ-TTg Ngân hàng Chính sách xã hội Quyết đi ̣nh của Thủ tƣớng Chính phủ
Sản xuất – kinh doanh SX-KD
TK & VV Tiết kiê ̣m và vay vốn
UBND Ủy ban Nhân dân
Xóa đói giảm nghèo XĐGN
vii
PHẦ N MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài và ý nghĩa khoa học của đề tài
Trong lịch sử phát triển của loài ngƣời, vấn đề đói nghèo xuất hiện,
tồn tại và trở thành một thách thức lớn đối với tất cả các quốc gia, khu vực,
thậm chí đã trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Vì thế, cuộc đấu tranh
chống đói nghèo cũng là một trong những cuộc đấu tranh lâu dài và gian khổ
nhất đối với hầu hết các dân tộc trên thế giới. Việt Nam là một nƣớc đi lên
từ sản xuất nông nghiệp, nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển nên tình
trạng đói nghèo vẫn trải dài khắp các tỉnh thành. Mặc dù những năm gần
đây, nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nƣớc ta tăng trƣởng nhanh, đại bộ
phận đời sống nhân dân đã đƣợc tăng lên một cách rõ rệt, nhƣng sự đói
nghèo của dân cƣ đang là một vấn đề nhức nhối rất cấp bách phải tháo gỡ.
Để ngƣời nghèo thoát nghèo là mục tiêu, nhiệm vụ chính trị - xã hội mà
Đảng và nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi trên đây, ngày 4 tháng 10 năm
2002; Thủ tƣớng Chính phủ đã có quyết định số 131/TTg thành lập Ngân
hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng
Phục vụ ngƣời nghèo trƣớc đây nhằm thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc
gia và cam kết trƣớc cộng đồng quốc tế về xóa đói giảm nghèo. NHCSXH ra
đời chính là cầu nối đƣa chính sách tín dụng ƣu đãi của Chính phủ đến với các
hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác. Tính đến 2012, sau 9 năm hoạt
động, NHCSXH đã cho vay trên 100.000 tỷ đồng với hơn 11 triệu lƣợt hộ
nghèo và các đối tƣợng chính sách khác đƣợc vay vốn, góp phần to lớn trong
công cuộc xóa đói giảm nghèo (XĐGN).
Theo Chiến lƣợc phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2011
, nhằm phát triển Ngân hàng
– 2020 đƣơ ̣c Thủ tƣớ ng Chính phủ phê duyê ̣t Chính sách xã hội theo hƣớng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt
1
tín dụng chính sách xã hội của Nhà nƣớc; gắn liền với việc phát triển các sản
phẩm dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả hơn cho ngƣời nghèo, hộ cận nghèo và các
đối tƣợng chính sách khác.
Mục tiêu cụ thể của chiến lƣợc này là: 100% ngƣời nghèo và các đối
tƣợng chính sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện đều đƣợc tiếp cận các sản
phẩm, dịch vụ do Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp; Dƣ nợ tăng trƣởng
bình quân hàng năm khoảng 10%; Tỷ lệ nợ quá hạn dƣới 3%/tổng dƣ nợ; Đơn
giản hóa thủ tục và tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ; Đa dạng hóa các sản
phẩm, dịch vụ; Hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ, hội nhập với hệ thống
ngân hàng trong khu vực và trên thế giới; Hoàn thiện, phát huy hiệu lực và
hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát và phân tích, cảnh báo rủi
ro; Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách xã hội với
hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao khoa học công nghệ, khuyến công,
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ và hoạt động của các tổ chức chính trị
- xã hội nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, đảm bảo an sinh xã
hội. Chiến lƣợc cũng đƣa ra nhiều giải pháp nhằm phát triển Ngân hàng chính
sách xã hội theo hƣớng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt tín
dụng, chính sách xã hội của nhà nƣớc.
Ninh Bình là một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ với 80% dân số sống bằng nông nghiệp, Ninh Bình là một tỉnh có nền kinh tế chậm phát
triển, tỷ lệ hộ đói nghèo cao. Tuy nhiên, trong mƣời năm qua, nhờ sự ra đời và
hoạt động của NHCSXH tỉnh Ninh Bình, tỷ lệ đói nghèo toàn tỉnh đã giảm rõ
rệt: từ 10,38% (theo tiêu chí 2001 - 2005) xuống dƣới 5,8% năm 2005; từ
18,02% (theo tiêu chí 2006-2010) xuống 6,87% năm 2010; từ 12,4% (theo tiêu
chí 2011-2015) xuống 7,54% năm 2012.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, hoạt động tín dụng của
NHCSXH tỉnh Ninh Bình vẫn còn không ít hạn chế nhƣ: vẫn xảy ra tình trạng
2
cho vay không đúng đối tƣợng; mức vốn vay, thời hạn cho vay chƣa phù hợp
với từng đối tƣợng, từng mục đích; quy mô tín dụng còn thấp; mô hình hoạt
động của các tổ tiết kiệm và vay vốn bộc lộ nhiều hạn chế… dẫn đến hiệu quả
sử dụng vốn vay thấp.
Trong bối cảnh đó, đề tài “Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính
sách xã hội đối với công tác xóa đói giảm nghèo tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2008-2013” đƣợc nghiên cứu nhằm đƣa ra các giải pháp nâng cao công tác giảm
thiểu đói nghèo ở Ninh Bình trong thời gian tới.
2. Tổ ng quan cá c công trình nghiên cƣ́ u liên quan đến đề tài
Ngân hàng chính sách xã hội viết tắt là NHCSXH, đƣợc thành lập theo
quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày mồng 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ
Tƣớng chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ ngƣời nghèo. Ngân
hàng phục vụ ngƣời nghèo đƣợc thành lập năm 1995 và chính thức đI vào hoạt
động năm 1996, do hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam làm đại lý giải ngân, với tổng số vốn cho vay hàng ngàn tỉ đồng tới các
hộ nghèo ở nông thôn. việc tồn tại bộ phận nông dân nghèo ở nông thôn đã thúc
đẩy việc ra đời và hoạt động của ngân hàng phục vụ ngƣời nghèo. Ngân hàng
Chính sách xã hội (NHCSXH) đƣợc thành lập là sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ
Việt Nam trong việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện chƣơng trình
mục tiêu quốc gia và cam kết trƣớc cộng đồng quốc tế về "xóa đói giảm nghèo".
Hiê ̣n nay, mô ̣t số nghiên cƣ́ u đánh giá củ a Ngô Thị Huyền
(2008) vớ i “Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách
xã hội Việt Nam”, nghiên cƣ́ u của Nguyễn Anh Tuấn (2011) vớ i “Cho vay hỗ trợ người nghèo tại tỉnh Tiền Giang thực trạng và giải pháp”; nghiên
cƣ́ u của Nguyễn Minh Đi ̣nh (2011) vớ i “Chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum”; nghiên cƣ́ u của Nguyễn Trung Tăng (2001) vớ i “Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng XĐGN”; nghiên
3
cƣ́ u của Nguyễn Văn Châu (2009), “Ảnh hƣởng tín dụng ƣu đãi Ngân hàng chính sách xã hội đến giảm tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang”
nghiên cƣ́ u của Nguyễn Viết Hồng (2001) vớ i nghiên cƣ́ u “Về việc tách bạch tín dụng chính sách với tín dụng thƣơng mại trong hoạt động ngân hàng” đều
chỉ ra vai trò quan trọng của NHCSXH trong công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Viê ̣t Nam . Các nghiên cứu đều chỉ rõ : Hoạt động của NHCSXH là không vì
mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối
đƣa chính sách tín dụng ƣu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tƣợng
chính sách khác; tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận đƣợc các chủ chƣơng,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc; các hộ nghèo, hộ chính sách có điều kiện gần
gũi với các cơ quan công quyền ở địa phƣơng, giúp các cơ quan này gần dân và
hiểu dân hơn. Đƣợc nhà nƣớc bảo hộ nhƣng NHCSXH vẫn luôn từng bƣơc đổi
mới, phát triển linh hoạt, ngày càng xã hội hoá để theo kịp sự phát triển kinh tế xã
hội nhanh chóng của đất nƣớc. Bởi thế mà trên thị trƣờng tài chính, một sản
phẩm của nền kinh tế thị trƣờng, cũng không thể thiếu sự có mặt của NHCSXH.
Với nhiều hoạt động huy động vốn có hiệu quả, NHCSXH đã biến tài chính tín
dụng thành công cụ hữu hiệu trong chính sách phát triển của mình. Vấn đề xóa đói giảm nghèo và tín dụng phục vụ công tác XĐGN đã đƣợc nghiên cứu trên phạm vi cả nƣớc, cũng nhƣ ở một số địa phƣơng. Một số đề tài đã nghiên cứu
về tác động của các công cụ chính sách đối với công tác giảm nghèo ở tỉnh
hoặc một huyện cụ thể mà chƣa phân tích riêng lẻ tác động của nguồn vốn ƣu
đãi và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo
trên địa bàn tỉnh.
Mô ̣t n ghiên cƣ́ u về NHCSXH ở tỉnh Ninh Bình của tác giả Đỗ Ngọc Tân (2012). Nghiên cƣ́ u đã chỉ ra đƣơ ̣c các hoạt động của NHCSXH tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục, đó là nhiều hộ nghèo đủ điều kiện có nhu
cầu vay nhƣng chƣa đƣợc vay, số hộ nghèo thoát nghèo từ nguồn vốn vay của
4
NHCSXH chƣa cao, tình trạng cho vay không đúng đối tƣợng diễn ra khá phổ
biến... dẫn đến hiệu quả tín dụng hộ nghèo vẫn thấp so với mục tiêu đề ra. Đỗ
Ngọc Tân (2012) đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ nghèo, sự cần thiết phải XĐGN, các chỉ tiêu tính toán hiệu
quả tín dụng và rút ra sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với hộ nghèo. Bên ca ̣nh đó, Đỗ Ngọc Tân (2012) đã phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Ninh Bình. Đồng thời,
chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của chƣơng trình cho vay hộ nghèo tại
Ninh Bình trong thời gian vừa qua. Trên cơ sở mục tiêu hoạt động của
NHCSXH tỉnh Ninh Bình, luận văn đƣa ra các nhóm giải pháp và một số kiến
nghị với Chính phủ, NHCSXH Việt Nam, với cấp ủy Đảng chính quyền các
cấp tại Ninh Bình, Ban Đại diện HĐQT các cấp, NHCSXH tỉnh Ninh Bình,
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý
luận về đói nghèo, vai trò và tầm quan trọng của tín dụng đối với công cuộc
xóa đói giảm nghèo ; phân tích, đánh giá đúng mức thực trạng hoạt động cho
vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình. Chỉ rõ những tồn tại, tìm
ra nguyên nhân và đề xuất những giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm phát
triển tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là vấn đề đói nghèo trong tỉnh Ninh Bình và hoạt động tín dụng nhằm xóa đói giảm nghèo của NHCSXH tại
tỉnh Ninh Bình.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm vai trò của việc XĐGN bằng nguồn
vốn tín dụng của NHCSXH, kinh nghiệm của một số tỉnh thành về XĐGN
thông qua hoạt động tín dụng của NHCSXH, trong đó đi sâu vào phân tích
thực trạng hoạt động tín dụng của NHCSXH tại tỉnh Ninh Bình trong giai
đoạn 2008-2013 và đề xuất các giải pháp đến năm 2015.
5
5. Câu hỏi nghiên cƣ́ u đề tài Nghiên cƣ́ u dƣ̣ kiến sẽ trả lờ i các câu hỏi sau:
- Nghèo đói là gì? Tính cấp thiết của việc phải xóa đói giảm nghèo ở Việt
Nam?
- Hoạt động tín dụng nhằm xóa đói giảm nghèo của NHCSXH ở các đi ̣a phƣơng trong cả nƣớc đƣợc thực hiện nhƣ thế nào ? Kinh nghiê ̣m củ a
các địa phƣơng và xác định bài học tốt cho tỉnh Ninh Bình?
? Hoạt động - Thế nào là hoạt động tín dụng nhằm xóa đói giảm nghèo
tín dụng nhằm xóa đói giảm nghèo của NHCSXH ta ̣i tỉ nh Ninh Bình đã và đang đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
- Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh
Bình trong nhƣ̃ng năm qua đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n nhƣ thế nào ? Các ƣu điểm , hạn chế, các vƣớng mắc cần đƣợc khắc phục là gì?
- Các cơ quan Nhà nƣớc, các Hiệp hội, các Ban ngành địa phƣơng và đặc
biê ̣t là NHCSXH tỉnh Ninh Bình cần làm gì, có những phƣơng hƣớ ng
và giải pháp gì để hoàn thiện các chính sách , các mục tiêu liên quan
đến hoạt động t ín dụng nhằm xóa đói giảm nghèo thành công tại tỉnh
Ninh Bình?
6. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng bao gồm: phƣơng pháp phân
tích, so sánh, tổng hợp, thống kê các số liệu và thông tin từ các nguồn tài liệu
nhƣ sách, báo, tạp chí, các trang web trong và ngoài nƣớc để xác định và luận
giải những vấn đề về hoạt động xóa đói giảm nghèo của NHCSXH trên phạm
vi toàn quốc nói chung và tại tỉnh Ninh Bình nói riêng.
7. Những đóng góp mới của luận văn
Luâ ̣n văn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, sự cần thiết
phải XĐGN, các chỉ tiêu tính toán hiệu quả tín dụng và rút ra sự cần thiết
6
khách quan phải nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo. Đề tài t iến hành phân tích, đánh giá trên cả hai góc độ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội, rút ra những mặt đƣợc và chƣa đƣợc đối với công tác cho vay hộ nghèo
tại tỉnh Ninh Bình trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2013, nhất là đã chỉ
rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Trên cơ sở đó, đề
xuất các nhóm giải pháp và một số kiến nghị với Chính phủ , NHCSXH Việt
Nam, với cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp tại tỉnh Ninh Bình , NHCSXH
tỉnh Ninh Bình , góp phần nâng cao hiệu quả cũng nhƣ vai trò củ a NHCSXH đối với hộ nghèo.
Luâ ̣n văn tiến hành khảo sát nắm bắt số liệu thực tế, xác định rõ ngƣời thụ hƣởng trực tiếp, nhu cầu, năng lực cũng nhƣ những khó khăn các hộ
nghèo ở Nình Bình với kết quả và số liệu, thông tin đáng tin cậy; kết nối với
định hƣớng của tỉnh, chính sách của nhà nƣớc, phù hợp với xu thế phát triển
của địa phƣơng để đƣa ra những giải pháp hiệu quả, thiết thực. Các giải pháp
thực hiện phải kết nối một cách chủ động và linh hoạt với các chƣơng trình,
kế hoạch khác của các sở, ngành có liên quan để tận dụng nguồn lực; đồng
thời phát huy tối đa vai trò của xã hội hóa. Giải pháp hỗ trợ mang tính bền
vững đến từng địa chỉ cụ thể để giúp các hộ thanh niên nghèo lập nghiệp,
vƣơn lên thoát nghèo bằng chính khả năng lao động của mình.
8. Kết cấu nô ̣i dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của Luâ ̣n văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng của NHCSXH đối với việc
xóa đói giảm nghèo.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng của NHCSXH đối với việc xóa đói
giảm nghèo ở Ninh Bình.
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng của NHCSXH đối với
công tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VỚI VIỆC XÓ A ĐÓ I GIẢ M NGHÈO
1.1. TỔ NG QUAN VỀ NGHÈ O ĐÓ I VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỖ
TRỢ VỐN CHO NGƢỜI NGHÈO
1.1.1. Tổng quan về nghèo đói
1.1.1.1. Khái niệm về đói nghèo
Có khá nhiều khái niệm khác nhau về nghèo đói, tùy thuộc vào cách
tiếp cận, thời gian nghiên cứu và sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Hội
nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dƣơng do
ESCAP tổ chức vào tháng 09/1993 tại Thái Lan đã thống nhất cho rằng
“Nghèo là thực trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa mãn nhu
cầu cơ bản của con ngƣời, mà những nhu cầu này đƣợc xã hội thừa nhận tùy
theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa
phƣơng”. Đây là một khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo đƣợc nhiều nƣớc trên
thế giới sử dụng, trong đó có Việt Nam.
Nghèo không chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn
trong việc tiếp cận dịch vụ, nhƣ giáo dục, văn hóa, thuốc men, không chỉ thiếu
tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế
kinh tế thị trƣờng hiệu quả, trong đó có các thị trƣờng đất đai, vốn và lao động
cũng nhƣ các thể chế nhà nƣớc đƣợc cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận
hành trong khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng nhƣ một môi trƣờng kinh
doanh thuận lợi. Mức nghèo còn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất
quý giá, đó là lòng tin và lòng tự trọng.
1.1.1.2. Các tiêu chí về đói nghèo
Để xác định mức độ đói, nghèo ngƣời ta thƣờng dựa trên mức thu nhập
hoặc mức chi tiêu. Một ngƣời đƣợc coi là đói, nghèo nếu mức độ chi tiêu hoặc
8
thu nhập dƣới mức tối thiểu cần thiết để đáp ứng cho các nhu cầu căn bản.
Mức tối thiếu này đƣợc gọi là “ngƣỡng đói nghèo”. Các yếu tố đáp ứng nhu
cầu căn bản thay đổi theo thời gian và xã hội, do đó, “ngƣỡng đói nghèo”
khác nhau theo thời gian, địa điểm và mỗi quốc gia sử dụng các ngƣỡng thích
hợp với mức độ phát triển, chuẩn mực và giá trị xã hội của mình.
Chuẩn nghèo Việt Nam là một tiêu chuẩn để đo lƣờng mức độ nghèo
của các hộ dân tại Việt Nam. Chuẩn này khác với chuẩn nghèo bình quân trên
thế giới. Đại diện của Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội cho biết, số liệu
thống kê trên dựa theo tiêu chuẩn mới, cụ thể: Thu nhập hàng tháng của hộ
gia đình nghèo là 400.000 đồng trở xuống ở nông thôn và 500.000 đồng trở
xuống ở thành thị.
Cho đến năm 2009, theo chuẩn nghèo trong Quyết định của Thủ tƣớng
chính phủ Việt Nam số 170/2005/QĐ-TTg ký ngày 08 Tháng 07 năm 2005 về
việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010, cả nƣớc Việt Nam
hiện có khoảng 2 triệu hộ nghèo, đạt tỷ lệ 11% dân số. Và đến năm 2011, theo
chuẩn nghèo mới, cả nƣớc Việt Nam hiện có khoảng 3 triệu hộ nghèo.
Theo chuẩn trên, nhiều hộ nghèo mặc dù đã thoát nghèo nhƣng vẫn
không đủ sống, đời sống khó khăn nên rất nhiều ngƣời muốn còn đƣợc thuộc
diện nghèo mãi để tiếp tục đƣợc nhận các khoản hỗ trợ nhƣ vay vốn ƣu đãi.
Dù theo cách đánh giá nào đi nữa thì bộ phận dân nghèo ở Việt Nam
hiện nay còn khá lớn. Vì có nhiều nguyên nhân khác nhau nên chúng ta
cần phải đứng trên nguyên nhân của từng hộ gia đình để đƣa ra biện pháp hỗ
trợ hiệu quả.
1.1.1.3. Nguyên nhân nghèo đói
Nghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều nhóm các yếu tố, nhƣng
chung quy lại thì có thể chia nguyên nhân đói nghèo của nƣớc ta theo các
nhóm sau:
9
- Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên
a) Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo
nhân chủ yếu nhất. Nông dân thiếu vốn thƣờng rơi vào vòng luẩn
quẩn, sản xuất kém, làm không đủ ăn, phải đi thuê, đi vay để đảm
bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Có thể nói: Thiếu vốn sản xuất
là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển của sản xuất và nâng
cao đời sống của các hộ gia đình nghèo. Kết quả điều tra xã hội
học về nguyên nhân nghèo đói của các hộ nông dân ở nƣớc ta năm
2001 cho thấy: Thiếu vốn chiếm khoảng 70% - 90% tổng số hộ
- Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phƣơng pháp canh tác cổ
đƣợc điều tra.
truyền đã ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính,
thƣờng sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu
phƣơng tiện, con cái thất học,… Những khó khăn đó làm cho hộ
nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và
trình độ sản xuất kinh doanh đẫn đến năng xuất thấp, không hiệu
- Thiếu sức khỏe: Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con
quả.
- Thiếu tài nguyên: Đất canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang
ngƣời vào tình trạng nghèo đói trầm trọng.
- Thiếu việc làm, thiếu sự chủ động trong việc tìm kiếm việc làm. Mặt
có xu hƣớng tăng lên.
khác do hậu quả của chiến tranh dẫn đến nhiều ngƣời dân bị mất
sức lao động, nhiều phụ nữ bị góa phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc
thiếu lao động trẻ, khỏe có khả năng đảm nhiệm những công việc
nặng nhọc.
10
b) Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội.
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất
nông nghiệp của các hộ gia đình nghèo. Ở những vùng khí hậu khắc nghiệt
: thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít,
địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu hoặc
không có là những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất.
1.1.2. Sự cần thiết phải hỗ trợ vố n để xó a đó i giả m nghèo
Đói nghèo là hiện tƣợng phổ biến của nền kinh tế thị trƣờng và tồn
tại khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển. Đặc biệt
đối với nƣớc ta, quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng t ừ xuất
phát điểm nghèo nàn lạc hậu dẫn đến tình trạng đói nghèo không thể tránh
khỏi. Nhƣ vậy, hỗ trợ ngƣời nghèo trƣớc hết là mục tiêu của xã hội. Xóa đói
giảm nghèo sẽ hạn chế đƣợc các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng
xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Ngƣời nghèo đƣợc hỗ trợ để
tự vƣơn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất
phát triển. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lƣợc phát triển xã
hội mà Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng văn minh.
XĐGN là một bộ phận trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tất cả các quốc gia trên thế giới, đó cũng là một trong những mục tiêu hàng
đầu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế
Nghèo đói đi liền với lạc hậu và là trở ngại lớn đối với sự phát triển.
Nói cách khác, XĐGN sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển, ngƣợc lại tăng
trƣởng kinh tế gắn với công bằng xã hội là nhân tố đảm bảo thành công
trong công tác XĐGN.
11
Xóa đói giảm nghèo đối với vấn đề chính trị - xã hội.
Nghèo đói là nguyên nhân quan trọng làm phát sinh các tệ nạn xã hội
nhƣ trộm cắp, cƣớp giật, ma tuý, mại dâm... đi đôi với nó là sự tăng dân số,
suy giảm thể lực, trí lực. Nếu nghèo đói không đƣợc chú ý giải quyết, tỷ lệ
và cấp độ của nghèo đói vƣợt quá giới hạn an toàn sẽ dẫn đến hậu quả về
mặt chính trị, ở mức cao hơn là khủng hoảng chính trị, là môi trƣờng thuận
lợi cho âm mƣu “diễn biến hoà bình” và “chiến tranh biên giới mềm” của
các thế lực thù địch.
Tóm lại, hỗ trợ ngƣời nghèo là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ
lý do của sự đói nghèo có thể khẳng định rằng: mặc dù kinh tế đất nƣớc có
thể tăng trƣởng nhƣng nếu không có chính sách và chƣơng trình riêng
về XĐGN thì các hộ gia đình nghèo không thể thoát ra khỏi đói nghèo.
Chính vì vậy, Chính phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp
ngƣời nghèo, nhằm thu hẹp dần khoảng cách giữa giàu và nghèo.
Sau 10 năm thực hiện “Chiến lƣợc toàn diện về tăng trƣởng và xóa
đói, giảm nghèo” (2002-2013) và 5 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-
CP của Chính phủ về “Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 62 huyện nghèo nhất trong cả nƣớc (2008-2013), Việt Nam đã đạt
đƣợc những kết quả đáng mừng trong công tác xóa đói giảm nghèo. Theo
Báo cáo Đánh giá nghèo Việt Nam năm 2012 mới công bố của Ngân hàng
thế giới World Bank, hơn 30 triệu ngƣời Việt Nam đã thoát khỏi đói nghèo
trong hai thập kỷ qua. Nghèo đói ở Việt Nam đã giảm nhanh chóng từ 60%
hồi đầu những năm 1990 xuống 20,7% trong năm 2010. Việt Nam đã đạt
đƣợc tỷ lệ nhập học tiểu học và trung học cơ sở cao, lần lƣợt hơn 90% và
70%.
Theo đánh giá gần đây nhất của Tổ chức Nông lƣơng Liên Hợp Quốc
FAO, Việt Nam là một trong những nƣớc đạt đƣợc thành tích nổi bật trong
12
việc giảm số ngƣời bị đói từ 46,9% (32,16 triệu ngƣời) giai đoạn 1990 –
1992 xuống còn 9% (8,01 triệu ngƣời) trong giai đoạn 2010 – 2012, và đã
đạt đƣợc Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ 1 (MDG1) – hƣớng tới mục tiêu
giảm một nửa số ngƣời bị đói vào năm 2015.
Tuy đạt đƣợc những thành tích đáng mừng nhƣng công cuộc xóa đói
giảm nghèo của Việt Nam lại đang đối mặt với những thách thức mới. Phần
lớn những ngƣời nghèo còn lại sống ở vùng nông thôn xa xôi, hạn chế về tài
sản, trình độ học vấn và điều kiện sức khỏe kém. Nghèo trong các nhóm dân
tộc thiểu số là một thách thức kéo dài. Tuy chỉ chiếm 15% dân số cả nƣớc
nhƣng chiếm tới 47% tổng số ngƣời nghèo vào năm 2010, so với 29% năm
1998. Hơn nữa, những ngƣời nghèo ngày càng khó tiếp cận với các điều
kiện giảm nghèo chung do không theo kịp tốc độ gia tăng của các điều kiện
giảm nghèo, đặc biệt là đồng bào vùng sâu, vùng xa, ngƣời dân tộc thiểu số.
Bên cạnh những thách thức giảm nghèo mang tính lâu dài thì công
cuộc giảm nghèo ở nƣớc ta còn phải tính đến một số thách thức mới nhƣ:
Bất ổn vĩ mô ngày càng tăng khiến cho tốc độ giảm nghèo có xu hƣớng
chậm lại; nghèo tại khu vực thành thị gia tăng do tốc độ đô thị hóa nhanh
khiến ngƣời dân gặp khó khăn trong giai đoạn chuyển đổi và nguy cơ tái
nghèo mới ở khu vực nông thôn, ven biển,… 1.2. VAI TRÒ CỦA VIỆC XÓ A ĐÓ I GIẢ M NGHÈ O BẰ NG
NGUỒ N VỐ N TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI
1.2.1. Ngân hàng chính sá ch xã hô ̣i vớ i công cuô ̣c xó a đó i giả m nghèo
Ngân hàng Chính sách xã hội (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Bank
for Social Policies, viết tắt: VBSP) là ngân hàng quốc doanh đƣợc thành lập
theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ
tƣớng Chính phủ Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ Ngƣời
13
nghèo thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Việc xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm
các đối tƣợng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn, các đối tƣợng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao
động có thời hạn ở nƣớc ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất,
kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa,
khu vực II và khu vƣ̣c III.
Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống
nhất trong phạm vi cả nƣớc, với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng và
đƣợc cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn
hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là 99 năm.
Ngân hàng Chính sách Xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận,
đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam bảo đảm khả năng thanh toán. Tỷ lệ dự trữ bắt
buộc của ngân hàng bằng 0%. Ngân hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền
gửi và đƣợc miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nƣớc.
Xóa đói giảm nghèo là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc , là trách
nhiê ̣m củ a toàn xã hô ̣i đối vớ i ngƣờ i nghèo và các đối tƣơ ̣ng chính sách . Để góp phần thực hiện thắng lợi chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xóa đói
giảm nghèo, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết đi ̣nh số 131/2002/QĐ-
, trên
, nhằm tách tín du ̣ng ƣu
TTg ngày 04/10/2002 về việc thành lâ ̣ p Ngân hàng Chính sách xã hội cơ sở tổ chƣ́ c la ̣i Ngân hàng Phu ̣c vu ̣ ngƣờ i nghèo đãi ra khỏi tín du ̣ng thƣơng ma ̣i .
Hoạt động của NHCSXH không vì mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của
NHCSXH có vai trò rất quan trọng, đƣợc ví nhƣ là cầu nối đƣa chính sách
tín dụng ƣu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách
khác; tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận đƣợc các chủ trƣơng, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc; hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách có điều
14
kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở địa phƣơng, giúp các cơ quan
này gần dân và hiểu dân hơn.
Chính sách tín dụng ƣu đãi đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng
chính sách khác đã đến với 100% số xã trong cả nƣớc; đã hỗ trợ vốn cho
trên 13,4 triệu lƣợt hộ nghèo; số khách hàng còn dƣ nợ là gần 8,4 triệu
khách hàng, tăng hơn 6,4 triệu khách hàng so với 7 năm hoạt động của Ngân
hàng Phục vụ ngƣời nghèo; dƣ nợ bình quân cho vay hộ nghèo tăng từ 2,5 triệu đồng/hộ năm 2002 lên 13,00 triệu đồng/hộ vào tháng 10 năm 2012.1
Vốn tín dụng ƣu đãi đã góp phần giúp 2,8 triệu hộ thoát khỏi ngƣỡng
nghèo; thu hút đƣợc 3,0 triệu lao động có việc làm mới; xây dựng đƣợc gần
4,5 triệu công trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn; 3,0 lƣợt
triệu học sinh, sinh viên; 100 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vƣợt lũ đồng
bằng sông Cửu Long; hơn 500 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ chính
sách chƣa có nhà ở; gần 100 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách đƣợc
vay vốn đi xuất khẩu lao động; nợ xấu giảm dần từ 13,75% khi nhận bàn
giao (theo kết quả kiểm kê nợ) xuống còn 1,31% vào tháng 10 năm 2012.
Kết quả về xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đã đƣợc cộng đồng
quốc tế đánh giá cao. Với mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ đói nghèo mỗi năm
là 2%, đến cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo ở mức 5,25%, NHCSXH đang tiếp
tục phối hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức hội, đoàn thể xã hội hóa
hoạt động; góp phần thực hiện thành công chƣơng trình mục tiêu quốc gia về
xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm giai đoạn 2011 - 2015; quyết tâm hoàn
thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, thực sự trở thành lực lƣợng kinh tế hữu hiệu
1 http://vbsp.org.vn/gioi-thieu.html
nhằm ổn định chính trị - xã hội của đất nƣớc.
15
1.2.2. Hoạt động tín dụng của ng ân hàng CSXH đối với hộ nghèo
1.2.2.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng chính sách
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mƣợn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc
lẫn lãi trong một khoản thời gian nhất định đã đƣợc thỏa thuận giữa ngƣời đi
vay và ngƣời cho vay. Hay nói cách khác , tín dụng là một phạm trù kinh tế ,
trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhƣờng quyền sử dụng một khối lƣợng lớn
giá trị hay hiện vật cho cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả với
cùng mức lãi suất, cách thức vay mƣợn...Tín dụng ra đời tồn tại và phát triển
cùng với nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại song
song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một
tất yếu khách quan.
Tín dụng chính sách là công cụ tài chính quan trọng , là hệ thống các
biê ̣n pháp liên quan đến viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n các chƣơng trình tín du ̣ng ƣu đãi c ủa chính phủ để thực hiện các mục tiêu tăng trƣởng kinh tế và xóa đói giảm
ừ nghèo. NHCSXH đƣơ ̣c nhà nƣớ c giao nhiê ̣m vu ̣ thƣ̣c hiê ̣n chƣơng trình tín dụng cho vay ƣu đãi đến hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác . Vớ i tƣ cách là một ngân hàng , NHCS có thể huy đô ̣ng vốn tƣ̀ xã hô ̣i bằng các hình thƣ́ c: phát hành chứng từ có giá , huy đô ̣ng tiền gƣ̉ i có kỳ ha ̣n và không kỳ hạn. Phần chênh lê ̣ch giƣ̃a lãi suất huy đô ̣ng và cho vay sẽ đƣơ ̣c cấp bù t
ngân sách nhà nƣớ c. Mục tiêu chủ yếu các hoạt động tín dụng NHCSXH là phục vụ các đối tƣợng chính sách nhƣ ngƣời nghèo, sinh viên, lĩnh vực xuất nhập khẩu,
lĩnh vực nông nghiệp,… theo các đă ̣c điểm khác nhau mà trƣớ c hết không là mu ̣c tiêu lơ ̣i nhuâ ̣n, thủ tục và điều kiện vay đơn giản và linh hoạt cho từng đối tƣợng;
lãi suất vay thƣờng quy định thấp hơn lãi suất thị trƣờng.
1.2.2.2. Tín dụng đối với người nghèo
Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những ngƣời nghèo, có sức lao động, nhƣng thiếu vốn để phát triển sản xuất
16
trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, tùy theo từng
nguồn có thể hƣởng theo lãi suất ƣu đãi khác nhau nhằm giúp ngƣời nghèo
mau chóng vƣợt qua nghèo đói vƣơn lên hòa nhập cùng cộng đồng.
Tín dụng đối với ngƣời nghèo hoạt động theo các mục tiêu nguyên tắc,
điều kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng thƣơng
mại ở những yếu tố cơ bản sau:
* Mục tiêu tín dụng: Tín dụng đối với hộ nghèo nhằm vào việc giúp
những ngƣời nghèo đói có vốn sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt
động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi lợi nhuận.
* Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhƣng thiếu
vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ đƣợc xác định
theo chuẩn mực nghèo đói đƣợc công bố trong từng thời kỳ. Thực hiện cho
vay có hoàn trả (cả gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thỏa thuận.
* Phƣơng thức cho vay: Tùy theo nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, địa
phƣơng khác nhau có thể qui định các điều kiện cho phù hợp với thực tế.
Nhƣng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với hộ nghèo
đó là: Khi vay vốn không phải thế chấp tài sản; vốn vay phải đƣợc đƣa đến
tận tay hộ nghèo; thủ tục cho vay phải đơn giản, thuận tiện; cho vay thông qua
các Tổ tiết kiệm và vay vốn; ƣu tiên cho vay để phát triển sản xuất kinh
doanh; kết hợp cho vay vốn với hƣớng dẫn hộ nghèo cách làm ăn, khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ, chuyển giao công nghệ và có sự giám sát chặt
chẽ; có cơ chế khuyến khích các hộ vay trả nợ đúng hạn bằng cách cho vay
tiếp với khoản vay lớn hơn.
* Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay hộ nghèo có thể ƣu đãi so với lãi
suất cho vay thƣơng mại, song điều quan trọng nhất là cho vay đúng đối
tƣợng, đúng cơ hội làm ăn, mức cho vay đúng yêu cầu của hộ nghèo.
* Kì hạn cho vay: Tín dụng đối với hộ nghèo cần phải áp dụng kì hạn
17
cho vay dài do hộ nghèo không có vốn tự có nên khi trả xong nợ, họ cũng sẽ
hết vốn, không có vốn quay vòng. Cơ cấu vốn đầu tƣ chủ yếu tập trung trong
lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, có độ rủi ro lớn so với các ngành khác.
Công tác thu hồi vốn khó khăn, nên áp dụng hình thức thu nợ nhiều kì.
1.2.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, có nguyên nhân cơ bản
và chủ yếu là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn.Vốn, kĩ thuật, kiến thức
làm ăn là chìa khóa để thoát nghèo. Do không đáp ứng đủ vốn nhiều ngƣời rơi
vào vòng luẩn quẩn, làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng lãi,cầm cố
ruộng đất mong đƣợc đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày, nhƣng nguy cơ
nghèo đói vẫn thƣờng xuyên đe dọa. Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn nên
họ chậm đổi mới tƣ duy làm ăn, bảo thủ với phƣơng thức làm ăn truyền
thống, sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật là lực
cản làm hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống. Khi giải quyết đƣợc vốn
cho ngƣời nghèo có tác động hiệu quả thiết thực.
a) Động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói
Ngƣời nghèo đói do nhiều nguyên nhân: Già, yếu, ốm, đau, không có
sức lao động, lƣời lao động, thiếu kiến thức trong sản xuất, do điều kiện tự
nhiên bất lợi, thiếu vốn,… Trong thực tế bản chất những ngƣời nông dân đều
cần cù, tiết kiệm, nhƣng họ vẫn bị nghèo đói do thiếu vốn để sản xuất, thâm
canh, kinh doanh. Vì vậy vốn đối với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực
đầu tiên giúp họ vƣợt qua khó khăn thoát nghèo. Khi có vốn trong tay,với bản
chất cần cù họ sẽ tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
b) Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt
động kinh tế được nâng cao hơn
Do hoàn cảnh bắt buộc để duy trì cuộc sống, những ngƣời nghèo
thƣờng chấp nhận đi vay nặng lãi với mức lãi suất cao. Chính vì thế, khi
18
nguồn vốn tín dụng đến tận tay ngƣời nghèo với số lƣợng lớn thì không còn
thị trƣờng cho các chủ cho vay nặng lãi .
c) Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Việc cung ứng vốn cho ngƣời nghèo với mục tiêu đầu tƣ cho sản xuất
kinh doanh để xóa đói giảm nghèo thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi
đã buộc ngƣời đi vay phải tính toán để đạt hiệu quả kinh tế cao. Để làm đƣợc
điều đó họ phải học hỏi, tìm tòi, sáng tạo trong lao động sản xuất, tích lũy
kinh nghiệm. Sản phẩm làm ra đƣợc trao đổi trên thị trƣờng giúp họ tiếp cận
đƣợc với nền kinh tế thị trƣờng một cách trực tiếp.
d) Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội
Nền kinh tế thị trƣờng đòi hỏi ngƣời lao động phải áp dụng các biện
pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nhƣ chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, đƣa các loại giống mới có năng suất cao vào sản xuất. Điều này yêu
cầu những ngƣời nghèo phải đƣợc đầu tƣ vốn mới có khả năng thực hiện
đƣợc. Nhƣ vậy, công tác tín dụng đẩu tƣ cho ngƣời nghèo đã trực tiếp góp
phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nông thôn, áp dụng tiến bộ khoa học vào
sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông nghiệp, góp phần
trực tiếp vào cơ cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực
hiện lại phân công lao động trên xã hội.
e) Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới
Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp
các ngành. Tín dụng cho ngƣời nghèo thông qua các qui định về mặt nghiệp
vụ, cụ thể của nó nhƣ việc bình xét công khai những ngƣời đƣợc vay vốn,
việc thực hiện các tổ tƣơng trợ cho vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt
19
chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội, của cấp ủy, của chính quyền đã có tác
-
dụng:
Tăng cƣờng hiệu lực của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo
- Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể
kinh tế ở địa phƣơng.
của mình thông qua việc hƣớng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh
nghiệm quản lý kinh tế gia đình, quyền lợi tổ chức hội thông qua việc
- Thông qua các tổ chức tƣơng trợ tạo điều kiện để những ngƣời vay vốn
vay vốn.
có hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tƣơng thân tƣơng ái, giúp đỡ lẩn
nhau tăng cƣờng tình làng, nghĩa xóm tạo niềm tin ở dân đối với Đảng,
- Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn,
Nhà nƣớc.
an ninh trật tự, an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế những mặt tiêu cực
tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn.
1.3. HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Hiệu quả tín dụng là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn
diện về kinh tế chính trị xã hội. Có thể hiểu hiệu quả tín dụng đối với hộ
nghèo là sự thỏa mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và
ngƣời vay vốn, những lợi ích kinh tế xã hội thu đƣợc đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của Ngân hàng.
- Tín dụng hộ nghèo giúp ngƣời nghèo thoát nghèo sau một quá trình
1.3.1.1. Xét về mặt kinh tế
xóa đói giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên
chuẩn nghèo, có khả năng vƣơn lên hòa nhập với cộng đồng. Góp phần
giảm tỷ lệ đói nghèo, giải quyết công ăn, việc làm, giải quyết tốt mối
20
- Giúp ngƣời dân xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay
quan hệ tăng trƣởng tín dụng và tăng trƣởng kinh tế .
mƣợn, khuyến khích ngƣời nghèo sử dụng vốn vào mục đích kinh
doanh tạo thu nhập để trả nợ Ngân hàng.
- Tín dụng cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi
1.3.1.2. Xét về mặt xã hội
cuộc sống ở nông thôn, an sinh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt hạn
- Tăng cƣờng sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể
chế đƣợc những mặt tiêu cực.
của mình thông qua việc hƣớng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất . Nêu cao
tinh thần tƣơng thân tƣơng ái giúp đỡ lẫn nhau,tăng cƣờng tình làng
-
nghĩa xóm.
Thông qua công tác tín dụng đẩu tƣ cho những ngƣời nghèo, đã trực
tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nông thôn, áp dụng tiến bộ
khoa học vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông
nghiệp đã góp phần trực tiếp vào cơ cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn, thực hiện lại phân công lao động trên xã hội.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Chất lƣợng tín dụng và hiệu quả tín dụng là hai chỉ tiêu quan trọng
trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Hai chỉ tiêu này có điểm giống nhau
đều là chỉ tiêu phản ánh lợi ích do vốn tín dụng mang lại cho khách hàng và
Ngân hàng về mặt kinh tế. Nhƣng hiệu quả tín dụng mang tính cụ thể và tính
toán đƣợc giữa lợi ích thu đƣợc với chi phí bỏ ra trong quá trình đầu tƣ tín
- Lũy kế số lƣợt hộ nghèo đƣợc vay vốn Ngân hàng : Chỉ tiêu này cho
dụng thông qua các chỉ tiêu:
biết số hộ nghèo đã đƣợc sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi trên tổng số hộ
nghèo. Đây là chỉ tiêu đánh giá về số lƣợng, chỉ tiêu này đƣợc tính lũy
kế từ hộ vay đầu tiên đến hết kỳ cần báo cáo kết quả:
21
- Tổng số lƣợt hộ nghèo đƣợc vay vốn = Lũy kế số lƣợt hộ nghèo đƣợc
vay đến cuối kỳ trƣớc + Lũy kế số lƣợt hộ nghèo đƣợc vay trong kỳ
- Tỷ lệ hộ nghèo đƣợc vay vốn: Chỉ tiêu đánh giá về mặt lƣợng của công
báo cáo.
tác tín dụng.
- Số tiền vay bình quân một hộ : Chỉ tiêu này đánh giá mức đầu tƣ cho
Tổng số hộ nghèo được vay vốn Tỷ lệ hộ nghèo = x 100 được vay vốn Tổng số hộ nghèo có trong danh sách
một hộ nghèo ngày càng tăng lên hay giảm xuống, điều đó chứng tỏ
việc cho vay có đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế của các hộ nghèo hay
không
- Số hộ đã thoát khỏi ngƣỡng nghèo: Là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá
Dư nợ cho vay đến thời điểm báo cáo Số tiền cho vay = bình quân một hộ Tổng số hộ còn dư nợ đến thời điểm báo cáo
hiệu quả của công tác tín dụng đối với hộ nghèo. Hộ đã thoát khỏi
ngƣỡng nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời cao
hơn chuẩn mực nghèo đói hiện hành.
Tổng số hộ Số hộ Số hộ nghèo Số hộ Số hộ nghèo đã thoát nghèo trong danh nghèo = - trong danh - + khỏi ngưỡng trong danh sách di cư mới vào sách cuối kỳ nghèo sách đầu kỳ đi nơi khác trong kỳ
1.4. KINH NGHIỆM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈ O THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.4.1. Kinh nghiệm một số đi ̣a phƣơng
1.4.1.1. Đà Nẵng
Đà Nẵng là thành phố đang trên đà phát triển và hội nhập, đời sống của
ngƣời dân trong những năm qua đã từng bƣớc đƣợc cải thiện, công tác xóa
22
đói giảm nghèo đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên nghèo đói
vẫn còn tồn tại và ngày càng đa chiều, khó nhận dạng hơn. Tính đến năm
2010, theo chuẩn Nghèo đƣợc HĐND thành phố thông qua vào tháng
12/2008, trên địa bàn thành phố có 32.796 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 19,26%
trong tổng số hộ dân cƣ.
Sự ra đời của NHCSXH Đà Nẵng từ năm 2003 đến nay đã tác động rất
lớn đến đời sống kinh tế - xã hội địa phƣơng nói chung và đời sống việc làm,
lao động sản xuất của ngƣời dân, đặc biệt là hộ nghèo và các đối tƣợng chính
sách khác. Trong thời gian qua, NHCSXH Đà Nẵng đã cho hàng vạn lƣợt hộ
nghèo vay vốn. Vốn ngân hàng đã góp phần xóa đói, giảm nghèo và tạo việc
làm mới cho hàng nghìn lao động.
NHCSXH có mạng lƣới giao dịch rộng khắp, có trụ sở chính đóng tại
quận Thanh Khê, 5 phòng giao dịch tại các quận huyện và 41 điểm giao dịch
lƣu động tại các xã phƣờng thuộc thành phố. Trong năm 2006, dƣ nợ cho vay
hộ nghèo là 228.776 triệu đồng chủ yếu là cho vay ủy thác qua tổ chức chính
trị xã hội. Qua năm 2007, dƣ nợ là 274.571,43 triệu đồng tăng 20%. Việc tăng
trƣởng dƣ nợ tiếp tục thể hiện qua số liệu năm 2008 với 299.823,35 triệu đồng
tƣơng ứng tăng 9%. Trong năm 2009, dƣ nợ cho vay hộ nghèo là 327.736
triệu đồng tiếp tục tăng 9% so với cùng kỳ năm 2008. Nguyên nhân của tình
hình tăng trƣởng chậm này là do việc xét duyệt cho vay còn chậm, tốc độ thu
hồi nợ lớn, do khủng hoảng kinh tế thế giới, nạn thất nghiệp gia tăng. Số hộ
nghèo hiện còn dƣ nợ trong năm 2008 là 46.650 giảm 2.855 hộ so với năm
2007, mức dƣ nợ bình quân trên mỗi hộ vay là 6,2 triệu đồng/hộ, tăng 1 triệu
đồng so với năm 2007. Từ quý 3 năm 2009 trở đi việc giải ngân cho vay hộ
nghèo ở chi nhánh NHCSXH Đà Nẵng đã có những bƣớc chuyển biến tích
cực. Chi nhánh đã tích cực triển khai thực hiện chủ trƣơng hỗ trợ lãi suất cho
vay hộ nghèo. Qua 7 tháng thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất trên địa bàn
23
thành phố Đà Nẵng, NHCSXH Đà Nẵng đã phối hợp với UBND, các hội
đoàn thể nhận ủy thác triển khai thực hiện rất tích cực, có hiệu quả. Đến
31/12/2009 tất cả khách hàng vay vốn tại NHCSXH thành phố từ 01/5/2009
đến 31/12/2009, đều đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi hỗ trợ lãi suất 4%/năm
trong 24 tháng, cụ thể doanh số cho vay hộ nghèo là 91.661 triệu đồng, số lãi đƣợc hỗ trợ 1.100 triệu đồng/7.378 khách hàng.2
Tỷ lệ nợ quá hạn (nợ khoanh) năm 2008 là 0.74% (0.13%), năm 2007
là 1.01% (0.23%) và năm 2006 là 1.57% (0.33%). Tuy nhiên, điều này không
có nghĩa là nợ khoanh, nợ quá hạn cho vay hộ nghèo giảm mà là do từ năm
2003, theo quyết định 69 của Thủ tƣớng chính phủ và quyết định 65 của Bộ
Tài chính, ngân hàng không khoanh nợ nhƣ trƣớc đây mà chỉ xét duyệt miễn
giảm, xóa nợ cho khách hàng. Do đó, nợ khoanh giai đoạn này giảm hoặc là
do khách hàng trả đƣợc nợ, hoặc là do khách hàng đƣợc xóa nợ. Nợ quá hạn
phát sinh trong giai đoạn 2006-2008 không đƣợc đƣa vào nội bảng. Năm
2009, nợ quá hạn thực tế đƣợc chuyển vào nội bảng nên tỷ lệ nợ quá hạn tăng
vọt. Một số khoản nợ khoanh trƣớc đây cũng đƣợc chuyển vào nội bảng nên
tỷ lệ nợ khoanh tăng vọt. Việc xử lý nợ quá hạn, nợ khoanh là một thách thức
lớn đối với ngân hàng khi tỷ lệ này còn quá cao, đặc biệt là nợ quá hạn đối với
cho vay ủy thác thông qua Hội cựu Chiến binh.
Nợ quá hạn của Ngân hàng có thể phân thành các nhóm cơ bản sau:
Nhóm nợ quá hạn có số dƣ từ 500 nghìn đến 1 triệu đồng do việc cho vay
bình quân phân đều trƣớc đây, phần lớn số vốn này chủ yếu dùng vào sinh
hoạt chi tiêu gia đình, ngƣời vay xem đây là khoản hỗ trợ của nhà nƣớc;
Nhóm nợ không ai đòi, đây là nhóm nợ mà từ khi nhận tiền vay về ngƣời vay
2 “Nâng cao hiệu quả chƣơng trình tín dụng ƣu đãi hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội tại thành phố Đàng Nẵng”- Võ Thị Thúy Anh, Phan Đặng My Phƣơng, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng-số 5(40).2010
24
chƣa bao giờ gặp lại cán bộ Ngân hàng, mặc dù món vay rất phát huy hiệu
quả, ngƣời vay đủ khả năng trả nợ; Nhóm nợ mà ngƣời vay bỏ đi làm ăn xa
hoặc cố tình chây ỳ không chịu trả nợ, do Ngân hàng chƣa có một giải pháp
xử lý nào; Nhóm nợ do thiên tai dịch bệnh, làm ăn thua lỗ, ngƣời vay già yếu,
ngƣời thừa kế không có khả năng trả nhƣng chƣa đƣợc kiểm tra, xử lý. Trong
những năm qua, tình trạng xâm tiêu vốn của các tổ trƣởng có chiều hƣớng
tăng lên. Qua công tác đối chiếu toàn thành phố đã phát hiện ra nhiều trƣờng
hợp xâm tiêu vốn với số tiền khá lớn. Năm 2008 số nợ xâm tiêu là 2041 triệu
đồng với 83 trƣờng hợp, tăng 1318 triệu đồng so với năm trƣớc. Đến năm
2009 tổng số vụ chiếm dụng, xâm tiêu còn tồn đọng là 71 vụ tƣơng ứng 1.598
triệu đồng.
Quy trình cho vay của NHCSXH đƣợc đánh giá là đơn giản, phù hợp
với trình độ của hộ nghèo. Có tới 84,99% số hộ cho rằng quy trình cho vay là
rất đơn giản, 12,14% cho rằng đơn giản và 2,43% đánh giá là phù hợp với
trình độ của họ. Bên cạnh đó, chỉ có 2,20% số hồ sơ xin vay vốn bị ngân hàng từ chối.3 Có thể thấy rằng NHCSXH đã cố gắng tối đa trong việc hỗ trợ, giải
ngân vốn vay cho các hộ nghèo để họ có vốn sản xuất kinh doanh. Tính hợp
lý trong chính sách cho vay của NHCSXH đƣợc đánh giá khá cao.
Trong năm 2007 số lƣợt hộ nghèo đƣợc vay vốn tăng 36% so với năm
2006 tƣơng ứng với 5,762 lƣợt. Tuy nhiên trong năm 2008 số lƣợt hộ nghèo
đƣợc tiếp cận với vốn vay tại chi nhánh có sự giảm sút chỉ còn lại 11031 và
con số này chỉ còn lại 7098 trong năm 2009. Vốn vay đã có những tác động
tích cực đến đời sống của các hộ nghèo.
Vốn tín dụng Ngân hàng đã đến 100% xã, phƣờng, hầu hết hộ nghèo và
3 “Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của chƣơng trình tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội Việt nam - Khảo sát trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, Võ Thị Thúy Anh -Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số B2009-ĐN04-36
các đối tƣợng chính sách có nhu cầu vay đều đƣợc đáp ứng vốn, góp phần
25
giảm nhanh số hộ nghèo năm 2009 từ 19,26% xuống còn 13,68% (giảm
5,58% so với đầu năm- tƣơng ứng giảm 10.737 hộ nghèo). Sau khi đƣợc vay
vốn tại NHCSXH, các hộ gia đình đều rất lạc quan khi có tới 94,46% trong
mẫu điều tra cho rằng gia đình mình sẽ thoát nghèo nhờ việc sử dụng tiền vay
cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
Cùng với việc tăng thu nhập, đời sống của các hộ gia đình cũng đƣợc
cải thiện đáng kể. Theo kết quả điểu tra thì có tới 73,29% các hộ cho rằng đời
sống của mình đƣợc cải thiện, 13,02% cho rằng cải thiện nhiều và 6,4% cải
thiện rất nhiều. Bên cạnh đó, có 75,82% các hộ cho rằng việc sản xuất kinh
doanh của mình phát triển hơn trƣớc, 8,57% cho là phát triển nhiều hơn trƣớc
và 5,27% đánh giá công việc phát triển rất nhiều so với trƣớc khi vay vốn.
Qua đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của chƣơng trình tín dụng ƣu đãi
hộ nghèo qua hai góc độ: khả năng quản lý vốn vay của NHCSXH và hiệu
quả tác động của chƣơng trình đến hộ nghèo, có thể thấy rằng: Dƣ nợ cho vay
hộ nghèo tăng trƣởng qua các năm nhƣng mức tăng còn chậm. Số lƣợng hộ
nghèo vay vốn giảm; Hoạt động cho vay hộ nghèo góp phần làm giảm tỷ lệ hộ
nghèo từ 19,26% năm 2008 xuống còn 13,68% năm 2009, tức giảm 10.373 hộ
nghèo. Nợ quá hạn, nợ khoanh còn cao. Tỷ lệ nợ quá hạn của phƣơng thức
cho vay trực tiếp cao hơn rất nhiều so với phƣơng thức cho vay ủy thác thông
qua hội đoàn thể. Tình trạng xâm tiêu vốn của tổ trƣởng có xu hƣớng tăng lên.
Mặc dù quy trình, thủ tục cho vay của NHCSXH đƣợc phần lớn các hộ gia
đình trong mẫu khảo sát đánh giá là đơn giản và rất đơn giản, nhƣng tốc độ
giải ngân và cách thức thu nợ của ngân hàng không hợp lý. Trình độ của cán
bộ cơ sở trong cho vay hộ nghèo còn thấp và chƣa đồng đều. Vốn vay có tác
động tích cực đến giảm nghèo, thu nhập, mức độ cải thiện đời sống, việc làm
của hộ nghèo.
Nhìn chung, chƣơng trình tín dụng ƣu đãi hộ nghèo của Chi nhánh
NHCSXH Đà Nẵng đã đạt những thành công nhất định trong việc góp phần
26
giảm nghèo tại thành phố. Vốn vay đã góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời
sống, tạo công ăn việc làm, cải thiện hoạt động kinh doanh của hộ nghèo. Vốn
vay đã đến đƣợc với hộ nghèo ở các quận huyện trên đại bàn Đà Nẵng. Tuy
nhiên, hiệu quả quản lý vốn vay còn chƣa tốt thể hiện qua nợ xấu cao, tình
trạng xâm tiêu của tổ trƣởng vẫn còn, mức cho vay, thời hạn cho vay, giải
ngân, quy trình thu hồi vốn còn bất cập.
1.4.1.2. Bắc Ninh
Sau 10 năm hoạt động, chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Ninh đã và đang
thực hiện 7 chƣơng trình cho vay tín dụng tại các huyện, thị xã, thành phố.
Tổng nguồn vốn hoạt động đạt gần 1.536 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn cân đối
từ Trung ƣơng đạt trên 1.483 tỷ đồng, tăng 9,1 lần so với năm 2002, nguồn
vốn của tỉnh đạt 24,8 tỷ đồng và nhất là nguồn vốn huy động của các Tổ tiết
kiệm và vay vốn đạt 28,93 tỷ đồng. Tính đến 31/12/2012, chi nhánh đã cho
vay theo các chƣơng trình với tổng doanh số cho vay là 3.080 tỷ đồng với
312.370 lƣợt hộ đƣợc vay vốn. Tổng dƣ nợ đạt 1.616 tỷ đồng, tăng 9,8 lần so
với năm 2002, trong đó nợ quá hạn chỉ chiếm 0,27% tổng dƣ nợ.
Trong 10 năm qua đã có hơn 173.000 lƣợt hộ nghèo đƣợc vay số tiền
hơn 1.488 tỷ đồng. Nhờ nguồn vốn này, đã có gần 63.000 hộ đƣợc vay vốn có
sự cải thiện về cuộc sống, trong đó gần 47.000 hộ đã thoát nghèo. Các chƣơng
trình khác nhƣ: Cho vay Giải quyết việc làm đạt doanh số 182,4 tỷ đồng với
15.280 lao động đƣợc đào tạo việc làm; cho vay xuất khẩu lao động đạt doanh
số gần 33.000 tỷ đồng với hơn 1.200 lƣợt hộ đƣợc vay vốn; chƣơng trình tín
dụng học sinh, sinh viên từ ngăm 2007 đạt doanh số 781.000 tỷ đồng, với
41.000 hộ đƣợc vay vốn, trang trải chi phí học tập cho 44.000 học sinh, sinh
viên…
Các chƣơng trình khác nhƣ: Cho vay giải quyết việc làm đạt doanh số
182,4 tỷ đồng, với 15.280 lao động đƣợc tạo việc làm; cho vay xuất khẩu lao
27
động đạt doanh số 32,544 tỷ đồng với 1.206 lƣợt hộ đƣợc vay vốn; chƣơng
trình tín dụng HSSV từ năm 2007 đạt doanh số 780,898 tỷ đồng, với 40.519
hộ đƣợc vay vốn, trang trải chi phí học tập cho 43.754 HSSV; chƣơng trình
NS&VSMT có doanh số cho vay là 549,852 tỷ đồng, với 40.519 lƣợt hộ đƣợc
vay vốn, đã góp phần xây dựng và cải tạo mới 115.607 công trình
NS&VSMTNT đủ tiêu chuẩn theo quy định; cho vay Hộ nghèo về nhà ở
trong 3 năm đã cho vay, hỗ trợ 1.694 hộ nghèo có tiền xây dựng nhà mới với
số tiền là 13.550 triệu đồng; cho vay phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
(KFW) đạt doanh số 32,6 tỷ đồng.
Mục tiêu đến năm 2020, 100% ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính
sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện đƣợc tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do
NHCSXH cung cấp; dƣ nợ tăng trƣởng bình quân hằng năm khoảng 10%; giữ
vững và nâng cao chất lƣợng tín dụng, nợ quá hạn ở mức thấp không quá 1%
tổng dƣ nợ.
Chi nhánh NHCSXH tỉnh đã bám sát các chƣơng trình, kế hoạch của
TW, mục tiêu giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chủ động
phối hợp với các ngành, các tổ chức đoàn thể nhận ủy thác: Nông dân, Phụ
nữ, Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên tích cực triển khai đồng bộ và hiệu quả
các chƣơng trình tín dụng ƣu đãi trên địa bàn với quy mô mở rộng, chất lƣợng
ngày càng cao.
Có thể nói, sau 10 năm đi vào hoạt động, dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Tỉnh ủy, UBND tỉnh, NHCSXH đã làm tốt công tác tham mƣu cho cấp ủy,
chính quyền và BĐD HĐQT NHCSXH các cấp trong việc triển khai các
chƣơng trình cho vay với phƣơng châm thực hiện công khai hóa, dân chủ hóa
các chủ chƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về tín dụng ƣu đãi dành
cho các đối tƣợng chính sách xã hội. Những thành công đó là do NHCSXH
tỉnh Bắc Ninh đã tranh thủ sự lãnh đạo của Trung ƣơng và NHCSXH Trung
28
ƣơng cũng nhƣ đã phối hợp chặt chẽ, thƣờng xuyên và có hiệu quả với các tổ
chức chính trị - xã hội. Hầu hết nguồn vốn đƣợc giải ngân đều đƣợc ủy thác
và lồng ghép vào các chƣơng trình, dự án của các cấp hội, đoàn thể, rất phù
hợp với nhu cầu của từng thành viên tham gia. Bên cạnh đó, thông qua các Tổ
tiết kiệm và vay vốn đƣợc thành lập ở từng thôn, xóm đƣợc Ban xóa đói giảm
nghèo xã, phƣờng, thị trấn trực tiếp kiểm tra, quản lý nên nguồn vốn
NHCSXH đã đến đƣợc 100% xã trên địa bàn, đến đúng đối tƣợng thụ hƣởng,
đƣợc sử dụng đúng mục đích, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao…
1.4.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng vào tỉnh Ninh Bình
Nhìn vào thực tế triển khai chƣơng trình tín dụng ƣu đãi hộ nghèo ở
của NHCSXH Đà Nẵng và Bắc Ninh, NHCSXH Ninh Bình có thể rút ra đƣợc
những bài học kinh nghiệm quý giá để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
trên địa bàn.
Thứ nhất, để hạn chế và kiểm soát nợ quá hạn và nâng cao hiệu quả sử
- Hoàn thiện khâu bình xét cho vay từ cơ sở một cách dân chủ công khai
dụng vốn vay của hộ nghèo, Ngân hàng cần xem xét các giải pháp sau:
để lựa chọn những hộ vay đúng đối tƣợng, sử dụng vốn vay có hiệu
quả, tránh tình trạng cho vay không đúng đối tƣợng hoặc các hộ vay
- Cần có sự phối hợp tốt hơn với các hội đoàn thể, các trƣởng thôn, phụ
vốn cho mục đích tiêu dùng, sử dụng vốn sai mục đích.
trách khối phố để đáp ứng tốt nhu cầu vốn của các hộ nghèo, đƣa ra
mức cho vay và thời hạn cho vay phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của
hộ nghèo về thời điểm, mức vay, thời hạn cho vay, tránh tình trạng
- Cần thực hiện kiểm tra chéo đột xuất giữa các cán bộ tín dụng phụ trách
phân bổ mang tính bình quân nhƣ hiện nay.
- Cần phối hợp với các hội đoàn thể, tổ vay vốn để kiểm tra tình hình sử
các khoản vay nhằm tránh tình trạng cán bộ tín dụng “quên” khoản vay.
29
dụng vốn với nhiều hình thức nhƣ kiểm tra tại chỗ, kiểm tra định kỳ,
kiểm tra chéo, kiểm tra đột xuất… nhằm có biện pháp xử lý kịp thời
- Cần nâng cao chất lƣợng hoạt động các điểm giao dịch lƣu động tại xã,
những sai sót để uốn nắn, sửa chữa kịp thời.
phƣờng, chất lƣợng hoạt động ủy thác và chất lƣợng hoạt động của các
Tổ TK&VV. Đảm bảo 100% giao dịch (giải ngân, thu nợ, thu lãi) đƣợc
thực hiện tại các điểm giao dịch. Củng cố và duy trì cuộc họp giao ban
theo định kỳ với các tổ chức chính trị xã hội. Tại điểm giao dịch phải
công khai số dƣ nợ của từng hộ, đặc biệt là số hộ có nợ quá hạn. Ngoài
ra chi nhánh nên thƣờng xuyên phát động các phong trào thi đua: xã,
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp củng cố, nâng cao
phƣờng, cán bộ tín dụng không có nợ quá hạn.
chất lƣợng hoạt động, trong đó đặc biệt là nâng cao chất lƣợng hoạt
động của Tổ tiết kiệm và vay vốn. Cần tuyên truyền và hƣớng dẫn cụ
thể về nghiệp vụ, thủ tục lập hồ sơ vay vốn, cũng nhƣ cách quản lý và
phƣơng pháp theo dõi trên sổ sách cho các tổ trƣởng Tổ TK&VV. Tùy
từng tình hình thực tế của các xã, phƣờng mà các tổ trƣởng Tổ TK&VV
thực hiện củng cố, sáp nhập, thành lập tổ mới… Khi hƣớng dẫn thủ tục
vay vốn và tiến hành bình xét phải tuyên truyền nâng cao nhận thức của
nguời vay trong trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả
vốn. Định kỳ kiểm tra đối chiếu, theo dõi việc ghi chép sổ sách của Tổ
TK&VV. Xử lý dứt điểm và nghiêm minh trƣớc pháp luật các tổ trƣởng
xâm tiêu, chiếm dụng vốn. Hàng tháng duy trì và nâng cao chất lƣợng
các cuộc Họp giao ban với Hội đoàn thể phƣờng, xã tại điểm giao dịch
vào ngày giao dịch đã quy định. Thƣờng xuyên phối hợp với các Hội
đoàn thể, Tổ TK&VV xem xét xử lý nợ một cách kịp thời khi hộ vay có
nhu cầu nhƣ: cho vay lƣu vụ, gia hạn nợ, cho vay bổ sung, xử lý nợ rủi
30
ro … Tăng cƣờng công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ đặc biệt đối với
cán bộ tín dụng, Tổ trƣởng Tổ TK&VV nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
Thứ hai, để hoàn thiện quy trình và thủ tục vay vốn nhằm tạo điều kiện
cho hộ nghèo sử dụng vốn có hiệu quả, NHCSXH cần phải đƣa ra cách thức
giải ngân linh hoạt, phù hợp với nhu cầu và dự án sản xuất của hộ nghèo. Bên
cạnh đó, Ngân hàng cũng nên tạo điều kiện cho hộ nghèo trả nợ bằng cách
thức phù hợp với khả năng thu hồi vốn của họ, tránh trƣờng hợp cứng nhắc
trong quy trình thu nợ, gây khó khăn cho hộ nghèo.
Thứ ba, NHCSXH tỉnh cần tranh thủ sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng và
chính quyền các cấp, tăng cƣờng sự phối hợp thực hiện với các ngành chức
năng và các tổ chức chính trị- xã hội trong công tác xóa đói giảm nghèo và
tạo việc làm cho các đối tƣợng chính sách. Thực hiện tốt công tác quản lý
nguồn vốn, các quy trình nghiệp vụ vay vốn, bảo đảm công khai, minh bạch,
cho vay đúng đối tƣợng, đúng mục đích, có hiệu quả cả về kinh tế và xã hội.
Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT chi nhánh
NHCSXH tỉnh, huyện. Đồng thời kết hợp với chính quyền địa phƣơng tìm các
giải pháp xóa nghèo bền vững thông qua đầu tƣ nguồn vốn cho các mô hình
kinh tế có hiệu quả, lồng ghép với các chƣơng trình chuyển giao khoa học kỹ
thuật, gắn xoá đói giảm nghèo với thúc đẩy phát triển kinh tế địa phƣơng để
ngƣời nghèo có cơ hội tìm đƣợc việc làm, tăng thu nhập… góp phần xóa đói
giảm nghèo, nâng cao chất lƣợng cuộc sống nhân dân và đóng góp tích cực
vào sự nghiệp phát triển của tỉnh.
31
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀ NG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI VIỆC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở NINH
BÌNH 2.1. TỔ NG QUAN VỀ NINH BÌNH VÀ TÌNH HÌNH XÓA ĐÓI G IẢM
NGHÈO TRONG TỈNH
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008-2013
Ninh Bình nằm ở vùng cửa ngõ miền bắc Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội
93 km, là nơi tiếp nối giao lƣu kinh tế và văn hoá giữa lƣu vực sông Hồng với
lƣu vực sông Mã, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ với vùng rừng núi Tây Bắc,
nằm gần các địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc với tuyến hành lang Hà Nội
- Hải Phòng - Quảng Ninh. Địa hình của tỉnh khá đa dạng gồm: vùng núi,
vùng đồng bằng và vùng ven biển. Tỉnh Ninh Bình có hệ thống giao thông
đƣờng bộ, đƣờng sắt và đƣờng thủy từ cấp địa phƣơng đến cấp quốc gia thuận
tiện trong giao thƣơng và phát triển kinh tế.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi về giao thông, vị trí địa lý, tỉnh Ninh
Bình có nhiều tài nguyên thích hợp để phát triển các vùng nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp chế biến thủy hải sản, hoa quả xuất khẩu hay các loại nông
sản, thủ công mỹ nghệ, đặc biệt là tài nguyên đá vôi và các loại khoáng sản
phù hợp để phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng.
Cùng với công nghiệp, du lịch đã và đang phát triển theo định hƣớng trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Ninh Bình đƣợc nhiều ngƣời ví nhƣ
một “Hạ Long” trên cạn hay một Việt Nam thu nhỏ bởi nơi đây hội tụ đầy đủ
các yếu tố địa linh, nhân kiệt, với địa hình đƣợc biến đổi theo thời gian và phù
sa bồi đắp, tạo nên vô số hang động, đầm hồ, núi non hùng vĩ. Ninh Bình có
nhiều di tích lịch sử - văn hoá với các loại hình kiến trúc, nghệ thuật, lịch sử,
tín ngƣỡng, tôn giáo và di tích lịch sử cách mạng rất phong phú. Thiên nhiên
32
đã tạo cho Ninh Bình nhiều danh thắng kỳ vĩ, mật độ di tích và danh thắng
tƣơng đối dày, phân bố rộng khắp từ vùng đồi núi tới đồng bằng, ven biển.
Với nhiều tiềm năng du lịch đƣợc tạo hóa ban tặng, năm 2008, Ninh Bình đã
thu hút gần 2 triệu lƣợt khách đến tham quan, doanh thu đạt trên 160 tỷ đồng.
Đặc biệt là từ đầu năm 2009 đến nay, khi Khu du lịch sinh thái Tràng An
đƣợc tu bổ, nâng cấp và khai trƣơng Khu du lịch tâm linh chùa Bái Đính,
lƣợng khách đến thăm quan tại đây đã tăng đột biến. Năm 2012, ngành du lịch
tỉnh Ninh Bình thực sự đánh dấu đƣợc nhiều nét mới trong việc thu hút đầu tƣ
từ chính quyền tỉnh và thành phố để nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng
khi lƣợng khách du lịch đến Ninh Bình đạt xấp xỉ 3,8 triệu lƣợt, doanh thu
trên 800 tỷ đồng. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2015, du lịch Ninh Bình đón 3
triệu lƣợt khách/năm trở lên, doanh thu đạt 1.500 tỷ đồng. Từ năm 2020 trở đi, du lịch chiếm trên 10% GDP toàn tỉnh.4
Nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tƣ vào các khu, cụm công nghiệp, UBND
tỉnh đã có các chính sách nhằm tạo môi trƣờng pháp lý ƣu đãi cho các nhà đầu
tƣ nhƣ: ƣu đãi khuyến khích đầu tƣ vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên
địa bàn tỉnh. Các nhà đầu tƣ đƣợc hƣởng ƣu đãi về tiền thuê đất, thuế thu
nhập doanh nghiệp, lãi suất vay vốn, sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng,
các tiện nghi, các tiện ích cộng đồng,… Nhờ môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi,
chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ vào các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp lớn nhƣ Công ty xi măng Tam Điệp,
phân lân Ninh Bình, cán thép Tam Điệp, nhà máy đạm, nhà máy lắp ráp ô tô,
các nhà máy xi măng The Vissai, Duyên Hà, Hƣớng Dƣơng sau thời gian đầu
tƣ đã đi vào sản xuất làm cho sản lƣợng và giá trị sản xuất công nghiệp tăng
cao. Giá trị sản xuất công nghiệp, nộp ngân sách Nhà nƣớc của các doanh
nghiệp trong các KCN liên tục tăng lên qua các năm. Năm 2006, giá trị sản 4 “Ninh Bình-một Việt Nam thu nhỏ”- http://www.vita.vn/?itemid=2693
33
xuất công nghiệp đạt 65,8 tỷ đồng; năm 2007 đạt 574,7 tỷ đồng, nộp ngân
sách Nhà nƣớc 7,8 tỷ đồng; năm 2008 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 2.268
tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nƣớc 183,3 tỷ đồng; năm 2009 đạt 2.725 tỷ đồng,
nộp ngân sách Nhà nƣớc 181,8 tỷ đồng; năm 2010 giá trị sản xuất công
nghiệp đạt 3.242 tỷ đồng, chiếm 33,6% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh,
nộp ngân sách Nhà nƣớc 665 tỷ đồng, chiếm 22% thu ngân sách toàn tỉnh;
kim ngạch xuất khẩu đạt 39,6 triệu USD, chiếm 49% kim ngạch xuất khẩu
toàn tỉnh. Năm 2011, giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh đạt 12.826 tỷ đồng, tăng 4.168 tỷ đồng so với thực hiện năm 2010.5
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chuyển dịch đúng hƣớng, phát
triển theo hƣớng sản xuất hàng hoá. Tỉnh đã hình thành nhiều vùng chuyên
canh nông nghiệp nhƣ: Vùng nông trƣờng Đồng Giao chuyên trồng cây công
nghiệp nhƣ cây dứa thơm; vùng Kim Sơn trồng cây cói làm chiếu và các mặt
hàng mỹ nghệ khác; vùng biển Kim Sơn nuôi tôm sú, nuôi cá, vùng Yên
Khánh trồng lúa, chăn nuôi gia súc; vùng Ninh Phúc, Ninh Sơn trồng hoa và
rau sạch. Đặc biệt, sản xuất vụ đông phát triển mạnh và trở thành vụ sản xuất
chính nhờ các chủ trƣơng, chính sách về nông nghiệp, nông thôn. Diện tích
cây vụ đông 2009-2012 là 23.500 ha. Giá trị sản xuất trên 1ha đất nông
nghiệp từ 31,3 triệu đồng năm 2006 lên 77,8 triệu đồng năm 2012, sản lƣợng
lƣơng thực là 58,3 vạn tấn. Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có hàng trăm cánh
đồng đạt thu nhập 50-100 triệu đồng/ha/năm. Tỉnh đã ban hành nhiều chính
5“ Hiệu quả chính sách thu hút đầu tƣ vào các khu công nghiệp”- http://baoninhbinh.org.vn/hieu- qua-chinh-sach-thu-hut-dau-tu-vao-cac-khu-cong-nghiep-20110522081600000p2c22.htm 6 “Kinh tế Ninh Bình- Dấu ấn trên chặng đƣờng phát triển”- http://www.ninhbinh.gov.vn/web/guest/kinh-te-xa-hoi
sách hỗ trợ để khuyến khích nông dân tích cực sản xuất. Năm 2012, tỉnh đƣa vào gieo cấy gần 15 ngàn ha lúa cao sản và lúa chất lƣợng cao.6 Trong chăn
34
nuôi đã xuất hiện nhiều mô hình sản xuất mới đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Nuôi trồng thủy sản giữ ổn định và có chiều hƣớng phát triển với chủ trƣơng
đầu tƣ hạ tầng vùng bãi bồi ven biển theo hƣớng công nghiệp.
Công tác đầu tƣ phát triển và xây dựng cơ bản đƣợc tỉnh quan tâm. Trên
địa bàn tỉnh ngày xuất hiện nhiều hơn những công trình kết cấu hạ tầng vừa
mang ý nghĩa xã hội, vừa phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng. Điển hình là công trình Bệnh viện đa khoa tỉnh quy mô 700
giƣờng với nhiều trang thiết bị hiện đại vào bậc nhất khu vực, các cơ sở y tế
tuyến huyện, công trình đê hữu sông Hoàng Long, đê biển Bình Minh II, cơ
sở hạ tầng khu du lịch Tràng An, đƣờng giao thông QL10, Quốc lộ 1A,
ĐT480, ĐT481, ĐT477, dự án ký túc xá sinh viên, các dự án phục vụ đại lễ
1.000 năm Thăng Long - Hà Nội.
Ninh Bình, mặc dù xuất phát điểm là một tỉnh có cơ sở vật chất - kỹ
thuật hạ tầng lạc hậu, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, nhƣng trải qua
hai thập kỷ qua, kể từ ngày tái lập tỉnh 1/4/1992 đến nay đã có bƣớc phát triển
khá, tạo bƣớc đột phá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển văn hóa - xã
hội toàn diện, vững chắc.Tốc độ tăng trƣởng kinh tế khá, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch tích cực theo hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Tốc độ
tăng trƣởng GDP giai đoạn 2006 – 2009 bình quân tăng 15,35%/năm. Năm
2012, kinh tế Ninh Bình đạt tốc độ tăng trƣởng GDP 11,05%, sản xuất công
nghiệp tăng 14,6% so với năm 2011; nông nghiệp phát triển ổn định. Cơ cấu
kinh tế theo tỷ trọng GDP chuyển dịch tích cực. Kim ngạch xuất khẩu tăng
mạnh, du lịch tiếp tục phát triển khá, các ngành dịch vụ có bƣớc phát triển
mới, nhất là dịch vụ du lịch; chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới đƣợc triển khai tích cực. Trong điều kiện khó khăn chung của
cả nƣớc, thu ngân sách trên địa bàn tỉnh đạt 2.640 tỷ đồng, đạt trên 95% dự
toán, trong đó thu thuế, phí, lệ phí vƣợt kế hoạch và tăng 21% so với năm
35
2011. Các hoạt động văn hóa – xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội và đời
sống nhân dân đƣợc đảm bảo, trong năm đã giảm đƣợc trên 5.000 hộ nghèo, nên tỷ hộ nghèo của tỉnh giảm còn 7,54%.7
2.1.2. Thực trạng đói nghèo tại tỉnh Ninh Bình
2.1.2.1. Số lượng, cơ cấu và phân bố hộ nghèo ở Ninh Bình
Với 80% dân số sống bằng nông nghiệp, những năm trƣớc đây, Ninh
Bình vẫn là một tỉnh có nền kinh tế chậm phát triển , tỷ lệ hộ đói nghèo cao ,
mă ̣t khác, nhiều hô ̣ tuy đã thoát nghèo song chƣa bền vƣ̃ng.
Mặc dù, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh đã liên tục giảm qua các năm, qua từng
giai đoạn, nhƣng số hộ nghèo, hộ cận nghèo vẫn còn tƣơng đối lớn. Mặt khác,
ranh giới giữa thoát nghèo và tái nghèo là hết sức mong manh khi điều kiện
kinh tế và kỹ năng sản xuất giữa hộ cận nghèo và hộ nghèo đều hạn chế nhƣ
nhau, chỉ cần một rủi ro nhỏ trong sản xuất, hay gia đình có ngƣời đau ốm…
thì hộ cận nghèo có thể bị tái nghèo.
Bảng 2.1. Số hộ nghèo và hộ cận nghèo Ninh Bình năm 2012
STT
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Đơn vi ̣
Tổ ng số hô ̣ dân cƣ
Hô ̣ nghèo
Hô ̣ câ ̣n nghèo
1. 1,35 625 2,11 398 29.553
2. 4,16 572 3,73 637 15.296 TP. Ninh Bình Thị xã Tam Điệp
3. 4.709 11,69 3.917 9,73 40.267
4. 8,38 2.130 6,19 2.881 34.376 Huyê ̣n Nho Quan Huyê ̣n Gia Viễn
5. 9,61 1.192 5,45 2.106 21.908
6. 11,98 3.200 8,06 4.755 39.685
7. 12,49 3.035 9,09 4.197 33.590 Huyê ̣n Hoa Lƣ Huyê ̣n Yên Khánh Huyê ̣n Yên Mô
8. 6.003 13,03 5.559 12,06 46.068
260.743 25.686 9,85 20.230 7,76 Huyê ̣n Kim Sơn Tổng cô ̣ng
7 Báo cáo UBND tỉnh năm 2012
Nguồn: NHCSXH tỉnh Ninh Bình
36
Theo thống kê của Sở Lao động thƣơng binh và xã hội tỉnh Ninh Bình,
số hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010 của toàn tỉnh Ninh Bình
là 40.013 hộ (bằng 18,2%). Đến cuối năm 2011 trên địa bàn tỉnh có 25.686 hộ
nghèo, chiếm tỷ lệ 9,85% tổng số hộ toàn tỉnh, cao hơn so với bình quân khu
vực đồng bằng sông Hồng. Tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực miền núi và khu vực
ven biển cao hơn bình quân cả tỉnh.
2.1.2.2. Đặc điểm và nguyên nhân nghèo tại Ninh Bình
Hộ nghèo ở Ninh Bình thƣờng tập trung ở vùng núi, vùng trũng; gia
đình đông con không có nghề nghiệp ổn định. Phần lớn họ thƣờng mặc cảm,
tự ti, hiểu biết xã hội kém, nhiều hộ thuộc diện già cả, neo đơn.
Biểu đồ 2.1. Các nguyên nhân xảy ra nghèo đói ở Ninh Bình
Nguồn: NHCSXH tỉnh Ninh Bình
Nguyên nhân nghèo ở Ninh Bình khá đa dạng, nhìn chung có thể chia
thành các nhóm nguyên nhân chính: Thiếu vốn sản xuất, chiếm 38,5%; thiếu
37
lao động, đất đai và thiếu việc làm, chiếm 25,8%; thiếu kinh nghiệm sản xuất,
chiếm 20,2%; ốm đau, tàn tật, lƣời lao động chiếm 15,5%. Trong đó, số lƣợng
các hộ mong muốn đƣợc vay vốn ƣu đãi phát triển sản xuất khá cao, chiếm tỷ
lệ 44,98%.
2.2. VAI TRÒ CỦ A NGÂN HÀ NG CHÍNH SÁ CH XÃ HỘI TỈNH NINH
BÌNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 04/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
"Về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác" và Quyết
định số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH) nhằm tách tín dụng chính sách ƣu đãi ra khỏi tín dụng thƣơng
mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ ngƣời nghèo. Cùng với sự ra
đời của hệ thống NHCSXH, Chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh Bình đƣợc thành
lập theo Quyết định số 26/QĐ-HĐQT ngày 04/01/2003 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị NHCSXH Việt Nam.
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh Bình hoa ̣t đô ̣ ng trong điều kiện hết sức
khó khăn, số cán bộ nhận bàn giao từ Ngân hàng NN&PTNT chỉ có 10 ngƣời, trụ sở giao dịch từ tỉnh đến các huyện, thị xã đều phải thuê mƣợn nhà dân và
các cơ quan khác, trang thiết bị máy móc không đáng kể. Ngoài việc phải
nhận bàn giao hàng trăm tỷ đồng dƣ nợ từ Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh và các
Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, Ngân hàng lại vừa phải tổ chức triển khai
giải ngân vốn kịp thời cho các hộ nghèo và đối tƣợng chính sách khác. Nhƣ̃ng tồn tại về dƣ nợ nhâ ̣n bàn giao nhƣ : tỷ lệ nơ ̣ quá ha ̣n cao 3,38% trong đó có nguyên nhân do xâm tiêu chiếm dụng , vay hộ, vay ké… không thể giải quyết ngay trong một thờ i gian ngắn . Tuy nhiên, sau 10 năm hoa ̣t đ ộng Chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh Bình đã đa ̣t đƣơ ̣c nhƣ̃ng kết quả quan tro ̣ng , trở thành công cu ̣ hƣ̃u hiê ̣u củ a cấp ủ y , chính quyền địa phƣơng trong việc thực hiện chƣơng trình, mục tiêu xóa đói, giảm nghèo.
38
2.2.2. Mô hình tổ chức và hoạt động
2.2.2.1. Về mô hình tổ chức
Mô hình tổ chƣ́ c hiê ̣n nay củ a NHCSXH tỉnh bao gồm : Hô ̣i đồng quản trị ở Trung ƣơng, các Ban đại diện HĐQT ở cấp tỉnh , cấp huyê ̣n, thị xã, thành
phố và bô ̣ phâ ̣n tác nghiê ̣p là NHCSXH , các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác. Đây là mô hình đă ̣c thù , đã huy đô ̣ng đƣợc sƣ́ c ma ̣nh tổng hơ ̣p củ a cả hê ̣ thống chính tri ̣ cù ng chung sƣ́ c thƣ̣c hiê ̣n các chƣơng trình tín du ̣ng chính sách của Nhà nƣớc, góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội.
Kể từ khi thành lập đi vào hoạt động cho đến nay, mô hình tổ chƣ́ c quản lý, điều hành trên đã thể hiện tính xã hội hóa hoạt động tín dụng chính sách để
"dân biết , dân bàn , dân kiểm tra ", đƣợc Cấp ủ y , Chính quyền, tổ chức hội,
đoàn thể đánh giá cao, đồng thời đã tiết kiệm tối đa chi phí và nhân lực cho
NHCSXH và ngƣời vay vốn.
Khi mớ i thành lâ ̣p, NHCSXH tỉnh Ninh Bình chỉ có 10 cán bộ, đến nay, tổng số cán bộ củ a Chi nhánh là 108 ngƣời, trong đó hợp đồng dài hạn là 91
ngƣời, hợp đồng ngắn hạn làm nhiệm vụ bảo vệ , tạp vụ là 17 ngƣời. Hầu hết
số cán bô ̣ đều có trình đô ̣ đa ̣i ho ̣c , cao đẳng, đƣơ ̣c đào ta ̣o chính quy , có trình , đủ năng lƣ̣c đô ̣ chuyên môn , tâm huyết và trách nhiê ̣m cao vớ i công viê ̣c hoàn thành tốt nhiệm vụ kể cả trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.
NHCSXH tỉnh đã nhận đƣợc sƣ̣ quan tâm giú p đỡ củ a UBND các cấp
trong viê ̣c giao đất, hỗ trơ ̣ kinh phí xây dƣ̣ng tru ̣ sở giao di ̣ch và mở các điểm giao di ̣ch lƣu động ta ̣i x ã, phƣờ ng, thị trấn. 8/8 đơn vi ̣ đã có tru ̣ sở giao di ̣ch , đảm bảo khang trang, phù hợp với điều kiện và quy mô hoạt động. Ngoài việc giao đất để xây dƣ̣ng tru ̣ sở giao di ̣ch , UBND các cấp đã hỗ trơ ̣ kinh phí giải phóng mặt bằng, san lấp, xây móng nhà, mua sắm phƣơng tiê ̣n máy móc, thiết bị,… vớ i tổng số tiền là 6.430 triê ̣u đồng. Hiê ̣n nay trên đi ̣a bàn toàn tỉnh có 145/146 điểm giao di ̣ch cố đi ̣nh đă ̣t ta ̣i các xã , phƣờ ng, thị trấn, tạo điều kiện
39
thuận lợi cho các hộ vay trong việc vay vốn, trả nợ, trả lãi ngân hàng; đồng thời
cũng giúp cho việc phối hợp giữa NHCSXH với Ban xóa đói giảm nghèo, Hội
đoàn thể cấp xã giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh, vƣớng mắc.
Có thể khẳng định , mô hình tổ chƣ́
,
c và phƣơng thƣ́ c quản lý củ a NHCSXH là rất phù hơ ̣p vớ i điều kiê ̣n kinh tế xã hô ̣i củ a nƣớ c ta hiê ̣n nay NHCSXH thực sự trở thành công cụ hữu hiệu của cấp ủy và chính quyền các
cấp trong việc thực hiện mu ̣c tiêu xóa đói giảm nghèo , phát triển kinh tế, đảm
bảo an sinh xã hội.
2.2.2.2. Hoạt động của NHCSXH tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008-2013
Sau 3 năm thực hiện Nghị quyết 41/2010/NĐ-CP của Thủ tƣớng Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội (CSXH) tỉnh đã cho 86.264 lƣợt khách hàng vay vốn
với tổng số tiền là 1.318 tỷ đồng, chiếm 91% doanh số cho vay toàn tỉnh.
Nguồn vốn Ngân hàng CSXH đã đáp ứng kịp thời các nhu cầu vay vốn của hộ
nghèo và các đối tƣợng chính sách để đầu tƣ vào sản xuất, kinh doanh, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng,
xóa đói, giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tốt chƣơng
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Tổng dƣ nợ đến hết tháng 10 tại khu vực nông nghiệp, nông thôn của chi
nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh đạt 1.372 tỷ đồng với 84.395 hộ vay, tăng 368
tỷ đồng so với năm 2010, chiếm tỷ trọng 68% trên tổng dƣ nợ toàn chi nhánh.
Vốn vay đã giúp cho hơn 25 nghìn hộ nghèo, hộ cận nghèo có vốn để đầu tƣ
vào phát triển sản xuất, chăn nuôi; trên 42 nghìn học sinh, sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn đƣợc đi học; xây dựng và cải tạo gần 48 nghìn công trình nƣớc
sạch, vệ sinh hợp vệ sinh; giải quyết việc làm cho trên 6 nghìn lao động, xóa
trên 1 nghìn căn nhà dột nát cho hộ nghèo... Hiệu quả đồng vốn tín dụng của
Ngân hàng CSXH đã góp phần không nhỏ vào cải thiện diện mạo khu vực
nông nghiệp, nông thôn.
40
Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh xác định việc tổ chức thực hiện các cơ
chế, chính sách và giải pháp hỗ trợ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
theo Nghị định số 41 của Thủ tƣớng Chính phủ là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm trong việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Ngay sau khi Nhà nƣớc
ban hành Thông tƣ số 14/2010/TT-NHNN hƣớng dẫn việc thực hiện Nghị
định số 41 và các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc chi
nhánh tỉnh Ninh Bình. Qua đó chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh đã tổ chức
quán triệt phổ biến đến toàn thể cán bộ trong hệ thống Ngân hàng CSXH tỉnh.
Ban hành các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn các phòng, ban tại hội sở tỉnh và
các phòng giao dịch Ngân hàng CSXH các huyện, thị xã căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ đƣợc giao bám sát nội dung Nghị định, tổ chức thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các chính sách tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo và
các đối tƣợng chính sách trên địa bàn.
Để nguồn vốn đƣợc sử dụng đúng mục đích và đến đƣợc với ngƣời
nghèo khu vực nông nghiệp, nông thôn, Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh đã
phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phƣơng, các cấp, các ngành,
các cấp hội nhận ủy thác tổ tiết kiệm và vay vốn tuyên truyền phổ biến kịp
thời các chế độ, chính sách ƣu đãi của Đảng và Nhà nƣớc. Đối với hộ nghèo
và các đối tƣợng chính sách, Ngân hàng đã công khai các cơ chế, chính sách
tín dụng ƣu đãi theo từng thời kỳ, lãi suất cho vay theo từng chƣơng trình, đối
tƣợng đƣợc thụ hƣởng và danh sách hộ vay vốn tại các điểm giao dịch lƣu
động đặt tại UBND các xã, phƣờng để ngƣời dân biết và tiếp cận.
Để có thêm nguồn vốn cho ngƣời nghèo, đối tƣợng chính sách đƣợc vay
vốn, Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh đã tranh thủ nguồn vốn của Ngân hàng
CSXH Việt Nam để đầu tƣ cho vay hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách trên
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của
tỉnh, của Ban đại diện HĐQT Ngân hàng CSXH các cấp chủ động mở rộng và
41
nâng cao hiệu quả đầu tƣ vốn cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Chỉ
đạo tập trung nguồn vốn đầu tƣ có trọng điểm cho các xã nghèo, vùng sâu,
vùng xa..., đồng thời phối hợp với chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội,
các ban, ngành có liên quan để kịp thời đầu tƣ vốn cho hộ nghèo và các đối
tƣợng chính sách, đảm bảo đúng đối tƣợng, sử dụng đúng mục đích, có chất
lƣợng và hiệu quả cao.
Nhằm tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay ƣu
đãi, giảm tối đa thời gian giải quyết hồ sơ, Ngân hàng đã thực hiện công khai,
minh bạch, đơn giản hóa các thủ tục vay vốn, không thu bất kỳ khoản phí nào
khi khách hàng vay vốn, thực hiện tốt các chính sách miễn, giảm lãi tiền vay
theo quy định. Tổ chức giao dịch tại UBND các xã, phƣờng, thị trấn để phổ
biến chính sách tín dụng ƣu đãi của Đảng và Nhà nƣớc đến tận ngƣời dân,
đồng thời tổ chức giải ngân, thu nợ tại xã để tạo điều kiện cho hộ nghèo và
các đối tƣợng chính sách tiếp cận thuận lợi với chính sách tín dụng ƣu đãi và
tiết kiệm chi phí cho các hộ vay vốn trả nợ Ngân hàng.
- Có sự chỉ đạo và quan tâm giúp đỡ của NHCSXH Việt Nam , của Tỉnh
a) Thuận lợi:
uỷ, HĐND, UBND tỉnh và Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp , sự phối hợp chặt chẽ của các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể có liên quan từ
- Trong nhƣ̃ng năm qua, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã đề ra nhiều chủ , xóa đói
tỉnh đến cơ sở vì một mục tiêu chung là: Xoá đói, giảm nghèo.
trƣơng, chính sách , mục tiêu trọng tâm về phát triển kinh tế giảm nghèo nhƣ : Đề án số 15/ĐA-UBND ngày 5/10/2007 của UBND tỉnh, Nghị quyết số 10/NQ-TU ngày 15/10/2007 của Tỉnh ủy , về viê ̣c
tăng cƣờ ng sƣ̣ lãnh đa ̣o củ a Đảng đối vớ i công tác giảm nghèo đến năm 2010. Đây là một định hƣớng lớn cho các cấp, các ngành nói chung và
NHCSXH tỉnh Ninh Bình nói riêng trong tổ chức chỉ đạo và triển khai
- Cơ chế chính sách tín du ̣ng ƣu đãi tƣ̀ ng bƣớ c đƣơ ̣c hoàn thiê ̣n , phù hợp
thực hiện.
42
- Đội ngũ cán bộ NHCSXH hầu hết đƣợc đào tạo chính quy
vớ i thƣ̣c tế , tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận nguồn vốn ƣu đãi của các đối tƣợng thụ hƣởng.
, đúng
chuyên ngành ; cán bộ Hội , đoàn thể nhâ ̣n ủ y thác , tổ trƣở ng Tổ tiết kiê ̣m và vay vốn (TK&VV) nhiê ̣t tình, trách nhiệm, tâm huyết vớ i công tác xóa đói giảm nghèo.
- Những năm trƣ ớc đây, Ninh Bình vẫn là một tỉnh có nền kinh tế chậm
b) Về khó khăn:
- Hô ̣ nghèo trên đi ̣a bàn tỉnh Ninh Bình chủ yếu do thiếu đất
phát triển , tỷ lệ hộ đói nghèo cao , mă ̣t khác , nhiều hô ̣ tuy đã thoát nghèo song chƣa bền vững.
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh Bình hoa ̣t đô ̣ng trong đi ều kiện hết sức
canh tác , thiếu viê ̣c làm , thiếu vốn, thiếu kinh nghiê ̣m sản xuất , kinh doanh, do , khó khăn đột xuất , mô ̣t số ít có tâm lý ỷ la ̣i trông chờ vào sƣ̣ giú p đỡ hỗ trơ ̣ củ a Nhà nƣớ c.
khó khăn, số cán bộ nhận bàn giao từ Ngân hàng No &PTNT chỉ có 10 ngƣời, trụ sở giao dịch từ tỉnh đến các huyện, thị xã đều phải thuê m-
ƣợn nhà dân và các cơ quan khác, trang thiết bị máy móc có không
đáng kể. Trong khi đó vừa phải nhận bàn giao hàng trăm tỷ đồng dƣ nợ
từ Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh và các Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh,
lại vừa phải tổ chức triển khai giải ngân vốn kịp thời cho các hộ nghèo
- Nhƣ̃ng tồn tại về dƣ nợ nhâ ̣n bàn giao nhƣ : tỷ lệ nơ ̣ quá hạn cao 3,38% trong đó có nguyên nhân do xâm tiêu chiếm dụng , vay hộ , vay ké ,…
và đối tƣợng chính sách khác.
không thể giải quyết ngay trong một thờ i gian ngắn. Ngoài ra, hoạt động tín dụng đối với ngƣời nghèo ở Ninh Bình có tính rủi ro cao, ngoài những nguyên nhân khách quan nhƣ: thiên tai, dịch bệnh,
- Thiếu vốn sản xuất, thiếu kinh nghiệm, chất lƣợng sản phẩm thấp khó
bão lụt, hạn hán,… còn do bản thân hộ nghèo nhƣ:
43
-
tiêu thụ ảnh hƣởng đến chất lƣợng và hiệu quả đầu tƣ.
-
Do cơ sở hạ tầng kém phát triển ở vùng sâu, vùng xa .
Vốn tín dụng Ngân hàng chƣa đồng bộ nên với các giải pháp khuyến
nông, lâm, ngƣ, lồng ghép các chƣơng trình kinh tế xã hội đối với nông
nghiệp nông thôn còn gặp nhiều khó khăn nên điều kiện nâng cao hiệu
- Việc xác định đối tƣợng hộ nghèo vay vốn còn nhiếu bất cập .
-
quả tín dụng cho vay còn nhiều tồn tại.
Phƣơng thức đầu tƣ chƣa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai mục
đích, không phát huy hiệu quả, ảnh hƣởng đến hiệu quả đầu tƣ vốn.
2.3. THƢ̣C TRẠNG HOA ̣T ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ NGHÈ O TẠI
NHCSXH TỈ NH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2008-2013
2.3.1. Nguồn vốn cho vay hộ nghèo
Trong những năm qua , NHCSXH tỉnh đã tranh thủ đƣợc khối lƣợng
vốn rất lớn từ NHCSXH Việt Nam , kết hơ ̣p vớ i nguồn vốn do ngân sách tỉnh chuyển sang và vốn huy đô ̣ng trên đi ̣a bàn , đã đảm bảo đáp ƣ́ ng kịp thời các yêu cầu vốn cho hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác để phát triển sản
xuất, kinh doanh , góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói giảm nghèo
trên đi ̣a bàn Ninh Bình.
Bảng 2.2. Các nguồn huy động vốn cho vay các hộ nghèo
STT
Các nguồn vốn
1. Vốn cân đối từ Trung ƣơng
Tỷ trọng trong tổ ng vố n (%) 86,2%
1,54% 2. Vốn huy đô ̣ng
3. Vốn do Ngân sách tỉnh chuyển sang để cho vay hộ nghèo 0,65% và các đối tƣợng chính sách
11,58%
4. Vốn khác Nguồn: NHCSXH tỉnh Ninh Bình
44
: 1.587.920 triệu Đến 31/12/2012 tổng nguồn vốn trên đi ̣a bàn tỉnh
- Vốn cân đối từ Trung ƣơng là: 1.367.998 triệu đồng, bằng 86,2% tổng
đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 1.459.448 triệu đồng, gấp 12,3 lần so với đầu năm 2003.8 Trong đó:
- Vốn huy đô ̣ng : 24.507 triê ̣u đồng, bằng 1,54% tổng nguồn vốn. Trong đó, tiền gƣ̉ i tiết kiê ̣m trong cô ̣ng đồng ngƣờ i nghèo thông qua tổ tiết kiê ̣m và vay vốn đa ̣t 19.427 triê ̣u đồng.
- Vốn do Ngân sách tỉnh chuyển sang để cho vay hộ nghèo và các đối
nguồn vốn;
- Vốn khác: 185.125 triê ̣u đồng, bằng 11,58% tổng nguồn vốn.
tƣợng chính sách là 10.290 triệu đồng, bằng 0,65% tổng nguồn vốn.
Biểu đồ 2.2. Các nguồn huy động vốn cho vay hộ nghèo
8 Báo cáo tổng kết 10 năm của NHCSXH tỉnh Ninh Bình
Nguồn: NHCSXH tỉnh Ninh Bình
45
Sau 10 năm đi vào hoa ̣t đô ̣ng Chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh bình đã hoàn thành xuất sắc nhiê ̣m vu ̣ đƣơ ̣c giao , đóng góp tích cƣ̣c vào việc thực hiê ̣n tốt các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó có chƣơng
trình xóa đói giảm nghèo trên đi ̣a bàn . Nhờ nguồn vốn củ a các chƣơng trình đã đầu tƣ cho 293.942 lƣơ ̣t khách hàng vay vốn vớ i tổng số tiền là 2.730.873 triê ̣u đồng, tốc đô ̣ tăng trƣở ng dƣ nơ ̣ bình quân năm là 30%, giúp cho 109.110 hô ̣ có sƣ̣ cải thiê ̣n về cuô ̣c sống , chuyển biến về nhâ ̣n thƣ́ c và cách thƣ́ c sản xuất, kinh doanh , 42.486 hô ̣ thoát khỏi nghèo đói góp phần giảm tỷ lê ̣ hô ̣ nghèo trên trên địa bàn toàn tỉnh từ 10,38% xuống còn 5,8% (giai đoạn 2001 - 2005), tƣ̀ 18,02% xuống còn 6,87% (giai đoạn 2006 - 2010), tƣ̀ 12,4% xuống còn 7,54% theo tiêu chí năm (giai đoạn 2011 - 2015), thu hú t đƣơ ̣c 89.916 lao đô ̣ng tham gia sản xuất kinh doanh , 31.102 hô ̣ đã chuyển biến nhâ ̣n thƣ́ c làm ăn nhƣng chƣa cải thiê ̣n đƣơ ̣c điều kiê ̣n sống , đƣơ ̣c Cấp uỷ Chính quyền và
nhân dân đánh giá cao.
2.3.2. Hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2008-2013
Khi mới thành lập, NHCSXH tỉnh Ninh Bình chỉ thực hiện cho vay 3
chƣơng trình: hộ nghèo, giải quyết việc làm và cho vay HSSV có hoàn cảnh
khó khăn, nhận bàn giao từ các ngân hàng thƣơng mại quốc doanh và Kho bạc
Nhà nƣớc. Đến nay NHCSXH tỉnh đã và đang triển khai 9 chƣơng trình cho
vay vốn ƣu đãi dành cho đối tƣợng hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách
khác bao gồm Cho vay hộ nghèo, Cho vay chƣơng trình quốc gia giải quyết
việc làm, Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, Cho vay các
đối tƣợng chính sách đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngoài, Cho vay chƣơng
trình nƣớc sạch và vê ̣ sinh môi trƣờng nông thôn , Cho vay hộ sản xuất kinh
, Cho vay hô ̣
doanh vùng khó khăn , Cho vay thƣơng nhân vù ng khó khăn nghèo về nhà ở và Cho vay hộ cận nghèo.
46
Bảng 2.3. Hoạt động tín dụng hộ nghèo ở tỉnh Ninh Bình đến 31/12/2013
Chƣơng trình cho vay
Nợ quá hạn (triệu đồng)
Tổng dƣ nợ đến 31/12/2013 (triệu đồng/hộ)
Cho vay hộ nghèo
Thời gian bắt đầu 2003
Tổng doanh số cho vay đến 31/12/2013 (triệu đồng/hộ) 998.958/155.538
Tổng doanh số thu nợ đến 31/12/2013 (triệu đồng/hộ) 765.851/178.607
359.234/32.228 3.597
Cho vay giải quyết việc làm 2003 188.742/12.705 151.401/15.992 62.692 /2.398 1.007
Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn 2003 924.772 /67.568 134.884/27.277 789.909/40.318 1.245 cảnh khó khăn
Cho vay các đối tƣợng chính sách đi 2003 48.306 /2.283 33.033 /1.736 15.273/547 1.407 lao động có thời hạn ở nƣớc ngoài
Cho vay chƣơng trình nƣớc sạch và 2004 246.156/38.957 59.619/12.631 186.537/26.326 109 vê ̣ sinh môi trƣờng nông thôn
Cho vay hộ sản xuất kinh doanh 2007 302.893/15.332 148.766/7.873 154.127/7.459 1.067 vùng khó khăn
2009 11.992/427 5.877/204 6.115/223 30 Cho vay thƣơng nhân vù ng khó khăn
2009 - - 9.018/1.128 - Cho vay hô ̣ nghèo về nhà ở
Nguồn: NHCSXH tỉnh Ninh Bình
47
Theo Báo cáo hoạt động 10 năm của NHCSXH Ninh Bình (giai đoạn
2003 - 2013), tổng doanh số cho vay 10 năm là 2.730.873 triệu đồng/293.942
hộ, tổng doanh số thu nợ 10 năm là 1.299.467 triệu đồng/244.324 hộ, tổng dƣ
nợ đến 31/12/2012 là 1.582.905 triệu đồng/110.627 hộ, đa ̣t 100% kế hoạch,
tăng 1.455.816 triệu đồng, gấp 12,45 lần so với đầu năm 2003. Tốc độ tăng
trƣởng bình quân 10 năm là 30%/năm. Trong đó, năm 2008 là năm có mƣ́ c tăng trƣở ng cao nhất , tăng 64 % so vớ i năm 2007. Chất lƣợng tín dụng cũng
đƣợc nâng cao, thể hiện ở tỷ lê ̣ nơ ̣ quá ha ̣n chiếm 3,38% khi nhận bàn giao dƣ nợ (2013) đã giảm xuống còn chiếm 0,53% tổng dƣ nợ vào 31/12/2012.
Biểu đồ 2.3. Hoạt động tín dụng hộ nghèo ở tỉnh Ninh Bình
đến 31/12/2013 (Nợ quá hạn)
Nguồn: NHCSXH tỉnh Ninh Bình
48
Từ số liệu trên , có thể thấy rằng nợ quá hạn của chƣơng trình cho vay
các đối tƣợng chính sách đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngoài đến
31/12/2012 là 1.407 triê ̣u đồng , chiếm 9,21% dƣ nơ ̣ củ a chƣơng trình , cao nhất trong số các chƣơng trình . Nguyên nhân chính là do Ngân hàng đã cho vay và chuyển tiền cho các công ty đƣơ ̣c tuyển du ̣ng và xuất khẩu lao đô ̣ng nhƣng vì mô ̣t số lý do công ty chƣa bố trí cho ngƣời va y xuất cảnh, mặt khác do khủ ng hoảng kinh tế , chính trị thế giới nên một số lao động phải về nƣớc
trƣớ c ha ̣n.
Một trong những chƣơng trình đã gắn bó lâu dài với hộ nghèo và có tác
động tích cực đến công tác giảm nghèo tại tỉnh là chƣơng trình cho vay hộ
nghèo. Sau nhiều năm triển khai, đây là một trong những chƣơng trình triển
khai có hiệu quả nhất, góp phần cùng các cấp, các ngành giảm tỷ lệ hộ nghèo
trên địa bàn tỉnh.
49
Bảng 2.4. Báo cáo kết quả điều tra của NHCSXH, khảo sát về một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từ nguồn vốn tín dụng
của NHCSXH (giai đoạn 2008 - 2013)
Đơn vị tính: Hộ, lao động, HSSV, công trình, ngôi nhà
Tổng số hộ có sự cải thiện về cuộc sống, số hộ đã chuyển biến về nhận thức, cách thức làm ăn
Số công trình nƣớc sạch & VSMT đƣợc xây dựng
Số LĐ đƣợc tạo việc làm mới nhờ vốn vay của các chƣơng trình tín dụng
Trong đó
Trong đó
STT
Huyện, thị xã
Tổng số
Số HSSV đƣợc vay vốn đi học
Tổng số
Tổng số
Số ngôi nhà của hộ nghèo đƣợc xây dựng theo CT 167
Trong đó: số lao động đi lao động ở nƣớc ngoài
Số công trình nhà tiêu hợp vệ sinh
Số hộ nghèo đã thoát nghèo
Số công trình cung cấp nƣớc sạch
Số hộ nghèo đã cải thiện đƣợc đời sống nhƣng chƣa thoát nghèo
Số hộ đã chuyển biến nhận thức làm ăn nhƣng chƣa cải thiện đƣợc điều kiện sống
2.559 12.129
454 9.021 7.974
4.246
3.728
435
1 Nho Quan
9.534
3.483
3.492
7.477
6.711
515 14.778 8.010
4.750
3.260
90
2 Yên Mô
17.806
7.170
3.159
8.735 11.662
165 14.427 9.011
5.348
3.663
266
3 Kim Sơn
21.021
7.705
4.581
725 11.723
264 14.589 15.168
7.627
7.541
72
4 Gia Viễn
11.279
8.270
2.284
637 11.138
76 7.025 7.069
3.696
3.373
15
5 Tam Điệp
3.538
2.423
478
1.822
3.933
319 5.121 6.277
3.508
2.769
149
6 Hoa Lƣ
5.751
2.310
1.619
1.565 25.038
416 10.389 11.600
5.750
5.850
105
7 Yên Khánh
13.878
9.125
3.188
7.582
7.582
58 6.520 3.598
1.745
1.853
8 TP.Ninh Bình 9.836
2.000
254
Tổng cộng
92.643 42.486
19.055
31.102 89.916
2.267 81.870 68.707
36.670
32.037 1.132
Nguồn: NHCSXH tỉnh Ninh Bình
50
Chƣơng trình cho vay hộ nghèo đã đƣợc NHCSXH triển khai ở các
huyện, thành phố, thị xã với 145 điểm giao dịch lƣu động tại các xã, phƣờng.
Nguồn vốn dành cho hộ nghèo phân bổ cho tất cả các xã, phƣờng theo hƣớng
ƣu tiên cho các xã vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số có tỷ lệ hộ nghèo cao. Tính đến 31/12/2012, NHCSXH tỉnh Ninh
Bình đã cho trên 155,5 nghìn lƣợt hộ nghèo vay với tổng số vốn vay gần 999
tỷ đồng. Nếu nhƣ đầu năm 2003, NHCSXH tiếp nhận chƣơng trình cho vay
hộ nghèo từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với dƣ nợ trên
127 tỷ đồng thì đến 31/12/2012 dƣ nợ cho vay đạt trên 359 tỷ đồng, tăng 2,83
lần so với thời điểm mới thành lập. Dƣ nợ cho vay bình quân năm 2012 là
11,1 triệu đồng/hộ, tăng 8,8 triệu đồng so với năm 2003. Nợ quá hạn thấp, chỉ
bằng 1% tổng dƣ nợ cho vay hộ nghèo. Riêng 7 tháng đầu năm 2013,
NHCSXH đã cho 540 hộ vay vốn chƣơng trình cho vay hộ nghèo với tổng số
vốn trên 10 tỷ đồng, dƣ nợ cho vay đạt trên 365 tỷ đồng. Tỷ lệ nguồn vốn cho
vay hộ nghèo trong những năm qua chiếm trên 36% tổng dƣ nợ của NHCSXH tỉnh.9
9 “Ngân hàng Chính sách xã hội với công tác giảm nghèo”- http://baoninhbinh.org.vn/ngan-hang-chinh-sach-xa-hoi-voi-cong-tac-giam-ngheo- 20130903081522666p2c20.htm
51
Bảng 2.5. Diễn biến nguồn vốn và dƣ nợ qua 10 năm hoạt động (giai đoạn 2008-2013)
Đơn vị: triệu đồng,%.
Thực hiện năm 2013
STT
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tăng (giảm) so với năm 2003
Năm 2008
Năm 2009
Tổng số
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
1
Số tương đối (%) 16
2
8
9
10
11
12
13
14
15
I Tổng nguồn vốn
454.306 743.602 1.021.573 1.284.194 1.477.821 1.587.919
1.459.447
1136%
Nguồn vốn từ Trung ƣơng
1
chuyển về
432.705 699.705 952.505 1.192.198 1.327.498 1.367.998 86,2% 1.244.268
1006%
Nguồn vốn huy động tại địa
2
phƣơng đƣợc TW cấp bù
4.837 2.320 3.329 12.441 16.936 24.507 1,5% 23.265
1873%
- Tiền gửi tiết kiệm thông
T.đó:
8.057 13.707 19.427
19.427
qua tổ TKVV
3
Nguồn vốn do ngân sách ĐP hỗ trợ
5.500 6.500 7.990 9.290 10.290 10.290 0,6% 6.790
194%
T.đó: - Ngân sách tỉnh hỗ trợ
5.500 6.500 7.990 9.290 10.290 10.290
6.790
194%
4 Vốn khác
11.264 35.077 57.749 70.265 123.097 185.124 11,7% 185.124
II Tổng dƣ nợ
451.448 739.327 1.021.220 1.282.271 1.475.241 1.582.905
1.455.816
1146%
1 Cho vay hộ nghèo
254.247 291.381 327.517 357.918 359.174 359.234 22,7% 232.145
183%
52
Cho vay học sinh, sinh viên
2
có hoàn cảnh khó khăn (QĐ
62.248 223.413
356.872
547.348
728.243
789.909 49,9%
789.909
100%
157)
Cho vay giải quyết việc làm
3
44.889
47.110
48.573
54.955
58.587
62.692 3,96%
62.692
100%
(CT 120)
Cho vay đối tƣợng CS đi lao
4
động có thời hạn ở nƣớc
11.053
18.406
21.972
23.879
21.081
15.273 0,96%
15.273
100%
ngoài
Cho vay chƣơng trình
7
NS&VSMT nông thôn (QĐ
34.004
64.008
118.864
138.870
148.861
186.537 11,8%
186.537
100%
62)
Cho vay hộ nghèo về nhà ở
8
7.190
9.054
9.054
9.018 0,57%
9.018
100%
(QĐ 167)
Cho vay hộ SXKD vùng khó
9
45.007
95.009
139.112
144.127
144.126
154.127 9,7%
154.127
100%
khăn (QĐ 31)
Cho vay Thƣơng nhân tại
10
1.120
6.120
6.115
6.115 0,39%
6.115
100%
vùng khó khăn (QĐ 92)
Hệ số sử dụng vốn bình
III
99
99,9
94
99,9
99,8
99,6
quân năm (%)
Nguồn: NHCSXH tỉnh Ninh Bình
53
Gần đây, Quyết định số 15/2003/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ
về tín dụng đối với hộ cận nghèo, hiệu lực thi hành từ ngày 16/4/2013 có ý
nghĩa hết sức quan trọng, hợp lòng dân, tiếp sức cho hộ cận nghèo vƣơn lên,
ổn định cuộc sống. Chuẩn hộ cận nghèo đƣợc đƣợc quy định cụ thể: Hộ cận
nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến
520.000 đồng/ngƣời/tháng; hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập
bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng. Theo số liệu tổng
hợp kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2012 – 2013, toàn tỉnh
Ninh Bình hiện có 18.347 hộ cận nghèo. Sau một thời gian triển khai, chƣơng
trình cho trên 2.200 hộ cận nghèo đƣợc vay với tổng số vốn trên 47 tỷ đồng.
Những hộ cận nghèo đƣợc vay vốn đã đầu tƣ sản xuất, kinh doanh, từ đó giảm
tỷ lệ tái nghèo và vƣơn lên thoát nghèo bền vững. Để tạo điều kiện thuận lợi
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo sớm tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính sách,
NHCSXH cùng UBND các xã/phƣờng/thị trấn thƣờng xuyên bám sát các tiêu
chí, rà soát danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; chủ động điều chỉnh, bổ sung
kịp thời vào danh sách những hộ thuộc diện nghèo, cận nghèo của địa phƣơng
để có căn cứ xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chí, đảm bảo các hộ
nghèo, cận nghèo đƣợc vay vốn từ NHCSXH theo chỉ đạo của Thủ tƣớng
Chính phủ.
Nhằm tạo điều kiện cho hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách tiếp cận
nguồn vốn tín dụng ƣu đãi một cách kịp thời, giảm bớt thời gian, chi phí đi lại
trong việc vay vốn, trả nợ, trả lãi ngân hàng, Chi nhánh NHCSXH Ninh Bình
không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng hoạt động tại các điểm giao
dịch lƣu động đặt tại UBND các xã, phƣờng, thị trấn. Qua việc triển khai
thành lập các điểm giao dịch lƣu động đã tranh thủ đƣợc sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền cơ sở cũng nhƣ xử lý những vƣớng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện, đƣợc cấp ủy, chính quyền và nhân dân đồng tình
ủng hộ.
54
Việc cho vay hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác chủ yếu đƣợc
triển khai thực hiện ủy thác qua 4 tổ chức chính trị - xã hội nhƣ: Hội Phụ nữ,
Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Đến 31/12/2012, tổng dƣ nợ ủy thác qua các tổ chức hội, đoàn thể là 1.552 tỷ
đồng, chiếm 98% tổng dƣ nợ toàn tỉnh. Trong đó, dƣ nợ ủy thác qua Hội Phụ
nữ tỉnh 686 tỷ đồng/37.256 hộ, chiếm 44,2% tổng dƣ nợ ủy thác; Hội Nông
dân 441 tỷ đồng/25.982 hộ, chiếm 28,4%; Hội Cựu chiến binh 297 tỷ
đồng/16.996 hộ, chiếm 19,1%; Đoàn Thanh niên 128 tỷ đồng/7.316 hộ, chiếm
8,3%. Cơ chế phối hợp và ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội nói trên
đã đảm bảo đƣợc tính công khai, dân chủ nguồn vốn tín dụng ƣu đãi của
Chính phủ đối với các đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng , đồng thời qua đó , tăng
cƣờng và nâng cao trách nhiệm của các tổ chức chính trị -xã hội trong việc
giám sát, đôn đốc hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả về kinh tế
và xã hội.
NHCSXH tỉnh ý thức và xác định chất lƣơ ̣ng và hiê ̣u quả tín du ̣ng là
vấn đề hàng đầu trong đầu tƣ tín du ̣ng , đặc biệt đối với tín dụng ƣu đãi. Từ đó, Ngân hàng luôn quan tâm đến công tác kiểm tra , kiểm soát thông qua việc tổ chức các đoàn kiểm tra toàn diê ̣n , kiểm tra chuyên đề đối vớ i 100% các phòng giao dịch NHCSXH huyện , thị xã. Mă ̣t khác cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra của Ban đa ̣i diê ̣n HĐQT -NHCSXH các cấp và các đoàn kiểm tra liên ngành; phối hợp với các tổ chức hội, đoàn thể nhận ủy thác kiểm tra,
đối chiếu dƣ nợ tại thời điểm 31/12 hàng năm. Trong 10 năm qua NHCSXH
tỉnh và các phòng giao dịch NHCSXH huyện , thị xã, thành phố đã kiểm tra
173 lƣơ ̣t huyê ̣n , 1.690 lƣơ ̣t điểm giao di ̣ch , 1.902 lƣơ ̣t xã và 6.016 lƣợt tổ TK&VV. Ngoài ra , hàng năm NHCSXH tỉnh đƣợc các đoàn kiểm tra của
NHCSXH Viê ̣t Nam , Thanh tra Ngân hàng Nhà nƣớ c , Kiểm toán Nhà nƣớ c , Sở Tài chính… kiểm tra về công tác cho vay hô ̣ nghèo và các đối tƣơ ̣ng chính
55
sách trên đi ̣a bàn tỉnh . Qua kiểm tra các Đoàn đều đánh giá NHCSXH tỉnh Ninh Bình đã thƣ̣c hiê ̣n tốt các chế đô ̣ thể lê ̣ củ a Nhà nƣớ c và củ a ngành, đảm bảo an toàn tài sản, tiền vốn củ a Nhà nƣớ c.
Có thể nói, chƣơng trình cho vay hộ nghèo và các chƣơng trình cho vay
ƣu đãi khác trong những năm qua đã đạt đƣợc hiệu quả rất lớn, góp phần
không nhỏ cho công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Với nguồn vốn này,
ngƣời dân chủ yếu phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
đầu tƣ xây dựng trang trại, mở rộng các mô hình sản xuất. Thƣ̣c tế cho thấy ,
hiện nay tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh vẫn còn cao, đối tƣợng hƣởng thụ
chính sách tín dụng hộ nghèo trên địa bàn tỉnh còn rất nhiều, nhất là hộ nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số và hộ cận nghèo. Do đó để tiếp tục giảm tỷ lệ hộ
nghèo theo kế hoạch đã đặt ra, NHCSXH tiếp tục tranh thủ tối đa nguồn vốn
từ Trung ƣơng kết hợp với nguồn vốn của ngân sách địa phƣơng và vốn huy
động để đáp ứng yêu cầu cho vay hộ nghèo, đồng thời phối hợp với các tổ
chức hội, đoàn thể nhận ủy thác cho vay đúng đối tƣợng, sử dụng vốn vay
đúng mục đích, có hiệu quả. 2.4. THÀNH CÔNG VÀ TỒN TẠI VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG CSXH ĐỐI VỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở NINH BÌNH
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc
a) Thành công nhìn từ cá c kết quả thi đua Chƣơng trình cho vay hộ nghèo và các chƣơng trình cho vay ƣu đãi
khác trong những năm qua đã đạt đƣợc hiệu quả rất lớn, góp phần không nhỏ
cho công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Với nguồn vốn này, ngƣời dân chủ
yếu phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đầu tƣ xây
dựng trang trại, mở rộng các mô hình sản xuất. Qua đó, NHCSXH tỉnh Ninh
Bình đã góp phần cùng các cấp, các ngành, các đoàn thể giúp cho 42.486 hộ
thoát nghèo, đƣa tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn toàn tỉnh từ 12,4% (năm 2003)
xuống còn 7,54% (năm 2012) theo tiêu chí mới.
56
Trong đó hàng nghìn hộ nghèo, nhờ vốn vay của NHCSXH đã thoát
nghèo và trở thành hộ khá giả. Sự đa dạng trong chƣơng trình cho vay đã phù hơ ̣p vớ i mong muốn củ a ngƣời dân nên đã đƣợc các cấp, các ngành, chính quyền và nhân dân đón nhận, đồng tình ủng hộ, đặc biệt là các hộ nghèo, hộ
có hoàn cảnh khó khăn. Các chƣơng trình cũng đã tạo sự gắn kết giữa kinh tế
với xã hội trong công tác xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, sự bình đẳng
trong giáo dục, góp phần tạo nguồn nhân lực có chất lƣơ ̣ng cao cho đất nƣớc.
b) Các kết quả đạt được qua hoạt động tín dụng NHCSXH
Trong thờ i gian qua, NHCSXH tỉnh đã cùng với cơ quan Lao động
thƣơng binh và xã hội, các tổ chức hô ̣i, đoàn thể đã đầu tƣ cho gần 13.000 hộ vay vốn tổ chức sản xuất , kinh doanh có hiệu quả , 89.916 lao động có việc
làm và thu nhập ổn định . Nhiều hô ̣ đƣơ ̣c vay vốn củ a NHCSXH mở rô ̣ng sản xuất kinh doanh, thu hú t hàng trăm lao đô ̣ng đi ̣a ph ƣơng. Các hộ gia đình vay vốn chƣơng trình nƣớc sạch và vê ̣ sinh môi trƣờng nông thôn đã đƣợc sử dụng nƣớc sạch và công trình hợp vệ sinh, góp phần giảm thiểu bệnh tật do
thiếu nƣớc sạch hoặc sử dụng công trình vệ sinh chƣa đảm bảo tiêu chuẩn,
giảm chi phí khám chữa bệnh, đảm bảo sức khoẻ cho ngƣời dân.
Bên cạnh những hiệu quả kinh tế, hoạt động tín dụng ƣu đãi hộ nghèo
còn mang lại những ý nghĩa chính trị - xã hội vì đã tạo đƣợc niềm tin và sự
ủng hộ của các tầng lớp nhân dân đặc biệt là hộ nghèo và các đối tƣợng chính
sách vào chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc ta về thực hiện
chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo; tạo đƣợc sự đoàn kết
giúp đỡ nhau cùng phát triển kinh tế quyết tâm xoá đói giảm nghèo; tạo sự
bền vững của các tổ chức đoàn thể trong dân cƣ, góp phần chống nạn cho vay
nặng lãi trong nông thôn.
NHCSXH Ninh Bình thời gian qua đã đạt được những kết quả đó là bởi
- Chính sách tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo và các đối tƣợng chính
vì các yếu tố sau:
sách là một chủ trƣơng đúng , hơ ̣p ý Đảng , lòng dân thể hiện tính ƣu
57
,
- Mô hình tổ chƣ́ c và phƣơng thƣ́ c quản lý phù hơ ̣p , có sƣ̣ chỉ đa ̣o thống nhất tƣ̀ Trung ƣơng đến đi ̣a phƣơng , ở từng cấp chính quyền , tổ chức hội, đoàn thể và NHCSXH ; đã phát huy đƣơ ̣c sƣ́ c ma ̣nh tổng hơ ̣p củ a cả hệ thống chính trị vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
- Sự chỉ đạo , giúp đỡ của NHCSXH Việt Nam ; sƣ̣ lãnh đa ̣o , chỉ đạo của Tỉnh ủy – HĐND - UBND tỉnh và các Cấp ủ y, Chính quyền và Ban đại diê ̣n HĐQT - NHCSXH các cấp ; sƣ̣ phối kết hơ ̣p thƣờ ng xuyên , chă ̣t - xã hội nhận ủy thác và chẽ giữa NHCSXH với các tổ chức chính trị
viê ̣t củ a chế đô ̣ ta đối vớ i ngƣờ i nghèo và các đối tƣơ ̣ng chính sách đƣơ ̣c mo ̣i tầng lớ p nhân dân ủ ng hô ̣.
- Viê ̣c ủ y thác mô ̣t số công đoa ̣n trong đầu tƣ tín du ̣ng cho các tổ chƣ́ c
các cơ quan , đơn vi ̣ có liên quan trong viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ đƣơ ̣c giao.
chính trị - xã hội là một cơ chế phù hợp , tạo điều kiê ̣n gắn kết chƣơng
trình tín dụng với các chƣơng trình khuyến nông , khuyến lâm, khuyến ngƣ để giú p hô ̣ nghèo và các đối tƣơ ̣ng chính sách sƣ̉ du ̣ng vốn có hiê ̣u quả, nâng cao thu nhâ ̣p ổn đi ̣nh cuô ̣c sống.
- Các Tổ TK&VV đƣợc thành lập theo địa bàn phố , thôn (xóm), giúp cho
c) Thành công thông qua các hoa ̣t động khá c
các thành viên tƣơng trợ, giúp đỡ, giám sát lẫn nhau trong việc sử dụng
vốn vay và trả nợ Ngân hàng, thông qua Tổ TK&VV để thƣ̣c hiê ̣n công
- Viê ̣c thành lâ ̣p điểm giao dịch lƣu đô ̣ng tại xã , phƣờng đã tạo điều kiện thuâ ̣n lơ ̣i cho ngƣời dân tiếp cận vớ i NHCSXH trong việc vay vốn , trả nợ, trả lãi . Mặt khác , thông qua Tổ giao dịch lƣu đô ̣ng đã tranh thủ đƣợc sự chỉ đạo của cấp uỷ và chính quyền cơ sở trong quá trình cho vay, thu nơ ̣ và giải quyết nhƣ̃ng vƣớ ng mắc phát sinh trong quá trình hoạt động tại cơ sở.
khai, dân chủ các chƣ ơng trình tín du ̣ng ƣu đãi theo quy đi ̣nh củ a Nhà nƣớ c, chế đô ̣, thể lê ̣ củ a ngành và củ a NHCSXH.
58
- Đẩy mạnh tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng về các chƣơng trính tín dụng chính sách , quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ của ngành về cho vay hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách để ngƣời
dân hiểu đƣợc quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc vay vốn, trả
- Đội ngũ cán bộ từ NHCSXH đến các đơn vị nhận ủy thác và Ban xóa đói
nợ NHCSXH.
giảm nghèo các xã , phƣờ ng, thị trấn tâm huyết và trách nhiê ̣m cao vớ i công viê ̣c đƣơ ̣c giao, tất cả vì ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách.
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Một số hạn chế
Trong quá trình hoạt động, bên cạnh những thành tựu mà NHCSXH
tỉnh đã đạt đƣợc thì còn có một số hạn chế ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt
động cho vay đối với hộ nghèo, cụ thể nhƣ sau:
- Vốn tín dụng chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ và kịp thời nhu cầu của các hộ
a) Về hoạt động tín dụng:
nghèo trên địa bàn. Các hộ nghèo hầu nhƣ không có tích lũy nên muốn
đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh họ lệ thuộc gần nhƣ hoàn toàn vào vốn
vay ngân hàng. Tuy nhiên nguồn vốn của NHCSXH ít nhiều còn bị hạn
chế, bên cạnh đó đối tƣợng thụ hƣởng chính sách tín dụng ƣu đãi lại
lớn, do đó nguồn vốn cho vay chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu, mức cho
vay bình quân của ngƣời nghèo còn thấp, chƣa tạo đƣợc khả năng tài
chính cho họ tổ chức sản xuất, kinh doanh có thu nhập cao hơn, cải
-
thiện đƣợc cuộc sống nhanh hơn.
Công tác kiểm tra, kiểm soát vốn vay còn nhiều hạn chế. Hoạt động
cho vay đối với hộ nghèo tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, đòi hỏi phải thƣờng
xuyên có sự quan tâm, kiểm tra. Tuy nhiên vai trò kiểm tra, giám sát
cho vay đối với hộ nghèo của các cấp, các ngành ở Trung ƣơng và địa
phƣơng còn hạn chế, cơ chế giám sát cho vay đối với hộ nghèo chƣa
đƣợc cụ thể. Tính ràng buộc vật chất, liên đới pháp lý đối với Ban đại
59
diện HĐQT của NHCSXH ở địa phƣơng và Ban xoá đói giảm nghèo
xã, phƣờng, thị trấn chƣa cụ thể cho nên việc phối hợp trong thu hồi nợ
- Năng lực, trình độ của một số cán bộ nhân viên chƣa đáp ứng tốt yêu
vay gặp nhiều khó khăn.
cầu công việc. Do khách hàng mục tiêu của NHCSXH là ngƣời nghèo
và các đối tƣợng chính sách, mà đa số các hộ nghèo và các đối tƣợng
chính sách thì đều thiếu kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, nên sự
tƣ vấn cho khách hàng là rất cần thiết để vốn ƣu đãi đƣợc đầu tƣ đúng
hƣớng. Tuy nhiên, năng lực trình độ chuyên môn của các cán bộ tín
dụng, đặc biệt là các cán bộ của các chi nhánh tỉnh, huyện nhìn chung
còn có những hạn chế nhất định, nhất là về trình độ kinh tế tổng hợp,
do đó đã ảnh hƣởng không nhỏ đến khả năng thẩm định chính xác các
dự án xin vay vốn và khả năng tƣ vấn cho khách hàng. Điều này tất yếu
ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động cho vay đối với hộ nghèo.
- Hộ nghèo lần đầu tiên tiếp cận với nguồn vốn tín dụng, chƣa xác định
b) Về đối tượng cho vay:
đúng thời hạn trả nợ ngân hàng nên dẫn đến trƣờng hợp đến kỳ hạn trả
nợ nhƣng kỳ sản xuất, kinh doanh chƣa kết thúc, chƣa bán đƣợc sản
- Do đặc điểm của hộ nghèo là thiếu kiến thức về sản xuất, kinh doanh,
phẩm, chƣa có nguồn trả nợ phải xin gia hạn nợ.
phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, dịch bệnh,… làm ăn hay bị
- Mô ̣t số hô ̣ vay không thƣ̣c hiê ̣n đú ng quyền và nghĩa vu ̣ củ a mình , có
thua lỗ dẫn đến không có tiền trả nợ khi đến hạn phải xin gia hạn nợ.
(0,53%) tâm lý ỷ la ̣i, không trả nơ ̣ gốc, lãi cho ngân hàng khi đến hạn. - Nơ ̣ quá ha ̣n bình qu ân trên đi ̣a bàn toàn tỉnh tuy ở mƣ́ c thấp
nhƣng la ̣i tâ ̣p trung ở mô ̣t số huyê ̣n , thị xã , thành phố nhƣ : Kim Sơn (0,98%), Nho Quan (0,89%).
60
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả cho vay hộ nghèo từ 2003 - 2013
Đơn vị: triệu đồng, hộ
Dƣ nợ 31/12/2003 Cho vay 10 năm Thu nợ 10 năm
Dƣ nợ 31/12/2013
± So 31/12/2003
Huyện, thị xã,
Tổng số
Trong đó
STT
thành phố
Số hộ Số tiền Số hộ
Số tiền
Số hộ Số tiền
Quá hạn
Số hộ Số tiền
Số hộ Số tiền
Khoanh
Số tiền Tỷ lệ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
1 H. Nho Quan
8.335 19.296 15.398 117.615 16.649 71.358 7.084 64.591 1.268 1,96% 1.097
-1.251 45.295
2 H. Yên Mô
8.835 17.856 21.285 130.869 26.044 97.047 4.076 51.678 221 0,43%
0
-4.759 33.822
3 H. Kim Sơn
9.698 18.495 34.423 169.929 36.379 128.442 7.742 59.982 1.268 2,11%
56
-1.956 41.487
4 H. Gia Viễn
7.457 16.185 15.740 123.037 19.811 89.767 3.386 49.455 256 0,52%
0
-4.071 33.270
5 TX. Tam Điệp
3.272 12.202 9.062 80.091 10.426 62.566 1.908 29.727
43
0,14%
-1.364 17.525
6 H. Hoa Lƣ
6.332 14.977 14.216 100.696 18.671 87.606 1.877 28.067
56
0,20%
-4.455 13.090
7 H. Yên Khánh
7.935 16.734 23.122 143.518 27.856 115.577 3.201 44.675 311 0,70%
-4.734 27.941
3
8 TP.Ninh Bình
3.433 11.344 22.292 133.203 22.771 113.488 2.954 31.059 174 0,56%
-479 19.715
9
Tổng cộng
55.297 127.089 155.538 998.958 178.607 765.851 32.228 359.234 3.597 1,00% 1.165 -23.069 232.145
Nguồn: NHCSXH tỉnh Ninh Bình
61
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả cho vay chƣơng trình hộ nghèo về nhà ở
từ năm 2003-2013
Đơn vị: triệu đồng, hộ
Dƣ nợ 31/12/2013
± so 31/12/2003
Doanh số cho vay 10 năm
Doanh số thu nợ 10 năm
STT
Tổng số
Huyện, thị xã, thành phố
Số hộ
Số hộ
Số tiền
Số hộ
Số tiền
Số tiền
Số hộ
Số tiền
435 3.480 2 16 433 3.464 433 3.464 1 H. Nho Quan
90 720 1 89 712 89 712 8 2 H. Yên Mô
3 H. Kim Sơn 266 2.128 0 266 2.124 266 2.124 4
4 H. Gia Viễn 72 576 1 71 568 71 568 8
5 TX. Tam Điệp 15 120 0 15 120 15 120 0
6 H. Hoa Lƣ 149 1.190 0 149 1.190 149 1.190 0
7 H. Yên Khánh 105 840 0 105 840 105 840 0
Tổng cộng 1.132 9.054 4 36 1.128 9.018 1.128 9.018
Nguồn: NHCSXH tỉnh Ninh Bình
Do đó, mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn giảm qua các năm và đạt ở mức thấp
nhƣng tỷ lệ nợ quá hạn của NHCSXH chƣa phản ánh đúng các khoản nợ quá
hạn. Mặt khác, một số trƣờng hợp chuyển nợ quá hạn không kịp thời nhƣ:
một số khoản nợ đã quá hạn nhƣng vẫn theo dõi nợ trong hạn, khoản nợ đã
hết thời hạn khoanh nhƣng chƣa chuyển nợ quá hạn,... làm sai lệch tỷ lệ nợ
quá hạn. Nhƣ vậy, tỷ lệ nợ quá hạn thực tế có thể là cao hơn nhiều so với báo
cáo dẫn đến khả năng tiềm ẩn tỷ lệ nợ xấu cao.
2.4.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại
NHCSXH chưa xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất
lượng và xếp hạng chất lượng tín dụng nội bộ
62
NHCSXH hiện chƣa xây dựng đƣợc hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
chất lƣợng và xếp hạng chất lƣợng tín dụng nội bộ, do đó chƣa có đủ thông
tin để phân tích tình hình tín dụng nhằm đề ra những biện pháp thích hợp
nâng cao chất lƣợng.
Nguồn vốn hoạt động của NHCSXH có tính phụ thuộc cao
Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng hiện nay có tới 86,2% (1.367.998
triệu đồng) do ngân sách nhà nƣớc cấp, còn lại là do huy động tại địa phƣơng
và các nguồn vốn khác. Bên cạnh đó, do nguồn vốn hoạt động bị hạn chế, lại
phải phục vụ nhu cầu vay vốn cho đối tƣợng khách hàng lớn buộc NHCSXH
phải tìm biện pháp tăng nhanh vòng quay của vốn ƣu đãi để phục vụ đƣợc
nhiều đối tƣợng khách hàng hơn. Điều này tất yếu ảnh hƣởng đến chất lƣợng
hoạt động cho vay đối với hộ nghèo.
Nguyên nhân từ phía tổ chức chính trị - xã hội nhận uỷ thác.
Phƣơng thức cho vay uỷ thác qua các tổ chức chính trị - xã hội mặc dù
có hiệu quả hơn hẳn so với phƣơng thức uỷ thác toàn phần qua NHNN &
PTNT Việt Nam trƣớc đây nhƣng cũng bộc lộ một số hạn chế làm ảnh hƣởng
tới chất lƣợng hoạt động cho vay đối với hộ nghèo.
Cán bộ tổ chức hội thƣờng có ít hiểu biết về lĩnh vực tài chính, ngân
hàng. Tổ chức thực hiện cho vay uỷ thác tại chi nhánh NHCSXH nộp tiền trả
nợ gốc cho các tổ chức chính trị - xã hội, tổ trƣởng tổ tiết kiệm và vay vốn,
tạo cơ hội cho một số đối tƣợng chiếm dụng vốn. Ngoài ra, việc xây dựng và
ký kết các văn bản, hợp đồng uỷ thác giữa NHCSXH với các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ tiết kiệm và vay vốn chƣa quy định rõ trách nhiệm vật chất của
các bên tham gia. Ban xóa đói giảm nghèo mô ̣t số xã , phƣờ ng chƣa xác đi ̣nh đƣơ ̣c rõ trách nhiê ̣m củ a mình trong chỉ đa ̣o và giám sát nguồn vốn tín du ̣ng chính sách, còn coi đây là nhiệm vụ riêng của các tổ chức hộ i, đoàn thể nhâ ̣n ủy thác và NHCSXH . Do có sƣ̣ thay đổi về nhân sƣ̣ sau mỗi kỳ đa ̣i hô ̣i , mô ̣t
63
số lãnh đa ̣o hô ̣i, đoàn thể và tổ trƣở ng Tổ TK & VV mớ i nhâ ̣n nhiê ̣m vu ̣ chƣa đƣơ ̣c tâ ̣p huấn nghiệp vụ ki ̣p thờ i nên còn ha ̣n chế trong viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n Hơ ̣p
đồng ủ y thác, Hơ ̣p đồng ủ y nhiê ̣m đã ký vớ i NHCSXH.
Sự tác động của yếu tố thị trường
Sự biến động của giá cả, sự diễn biến phức tạp của thị trƣờng hàng hóa,
thị trƣờng xuất khẩu,... làm cho một số mặt hàng của ngƣời nghèo sản xuất ra
không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, hoạt động kinh doanh của hộ nghèo còn
manh mún, nhỏ lẻ,... tất cả những điều này làm tăng nguy cơ xảy ra nợ quá
hạn, hoặc không có khả năng trả nợ của hộ vay.
Bên cạnh đó, NHCSXH chƣa quan tâm đúng mức đến việc lồng ghép
thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi với các chính sách, dự án giảm nghèo
khác, nhƣ: dự án khuyến nông, lâm, ngƣ và phát triển ngành nghề; dự án dạy
nghề cho ngƣời nghèo,… Việc lồng ghép các chƣơng trình dự án này với
nhau sẽ tạo điều kiện cho ngƣời nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập và
giảm nghèo bền vững. Để thực hiện đƣợc phải có sự phối hợp chỉ đạo của các
cơ quan quản lý dự án.
- Công tác kiểm tra , giám sát của một số thành viên Ban đại diện HĐQT và hộ i, đoàn thể các cấp tuy đã đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n nhƣng chƣa duy trì thƣờ ng xuyên.
- Hoạt động của Ban xóa đói giảm nghèo ở một số xã , phƣờ ng còn hạn chế, có nơi chƣa thực sự quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác tín dụng
Mô ̣t số nguyên nhân khá c
- Mô ̣t số tổ chƣ́ c hô ̣i , đoàn thể xã , phƣờ ng chƣa chủ động và thực hiện đầy đủ các công đoạn ủy thác của NHCSXH , đặc biệt là viê ̣c quản lý ,
chính sách, nhất là trong chỉ đa ̣o thu hồi nơ ̣ quá ha ̣n.
đôn đốc hoạt động của tổ TK&VV và tuyên truyền ý thức trả nợ , trả lãi
của ngƣời vay, chƣa kiên quyết trong việc thu hồi nợ quá hạn, thu lãi
64
- Chất lƣơ ̣ng hoa ̣t đô ̣ng tổ TK &VV ở mô ̣t số xã còn nhiều ha ̣n chế , viê ̣c lƣ̣a cho ̣n bầu tổ trƣở ng chƣa sát vớ i thƣ̣c tế ta ̣i cơ sở , mô ̣t số tổ trƣở ng kiêm nhiê ̣m nhiều công viê ̣c dẫn đến điều hành hoa ̣t đô ̣ng củ a tổ chƣa tốt; tổ chƣ́ c bình xét cho vay còn dàn trải nể nang , chƣa thật sự khách quan, vẫn còn có hộ vay không đúng đối tƣợng , hộ vay sử dụng vốn
tồn đọng.
vay sai mục đích; viê ̣c đôn đốc thu hồi nơ ̣ đến hạn, nơ ̣ quá ha ̣n, lãi đọng chƣa triê ̣t để , do vâ ̣y nơ ̣ quá ha ̣n mớ i còn phát sinh , lãi đến hạn chƣa đƣơ ̣c tâ ̣n thu.
Toàn bộ Chƣơng 2 đã phản ánh một cách tổng thể và khách quan nhất
thực trạng hoạt động của NHCSXH tỉnh Ninh Bình trong những năm qua,
đồng thời, cũng đánh giá đƣợc những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại trong
quá trình hoạt động, nêu ra những nguyên nhân của sự tồn tại đó. Ở Chƣơng
3, đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục thực trạng
này, phát triển hoạt động tín dụng của NHCSXH trong thời gian tới.
65
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH
– GIẢM NGHÈO
3.1. PHƢƠNG HƢỚ NG VÀ MỤC TIÊU XÓ A ĐÓ I
CỦA NINH BÌNH ĐẾ N NĂM 2020
3.1.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng chung của tỉnh
Trong giai đoạn 2014 - 2020, tỉnh Ninh Bình cần đa ̣t đƣơ ̣c một số mục
tiêu thực hiện công tác giảm nghèo là giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dƣới 7%
vào năm 2015; dƣớ i 3% vào năm 2020; 100% gia đình ngƣời có công, gia đình hộ nghèo có khó khăn về nhà ở đƣợc hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa
đảm bảo có nhà ở kiên cố; 60.000 lƣợt hộ nghèo đƣợc vay vốn tín dụng ƣu
đãi từ NHCSXH.
3.1.2. Mục tiêu và phƣơng hƣớng của NHCSXH tại Ninh Bình
Tranh thủ sự ủng hộ, tạo điều kiện của cấp uỷ, chính quyền các cấp, các
ban ngành đoàn thể và sự chỉ đạo của NHCSXH; trong những năm tới
NHCSXH tỉnh Ninh Bình phải tận dụng đƣợc những thuận lợi, phát huy
những kết quả đã đạt đƣợc, khắc phục những khó khăn tồn tại, cùng với sự nỗ
lực phấn đấu vƣơn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, triển khai kịp thời
có hiệu quả đồng vốn chính sách ƣu đãi, tiếp tục củng cố nâng cao hơn nữa
chất lƣợng tín dụng trên các mặt công tác; đặc biệt là mảng tín dụng hộ
nghèo.
NHCSXH Ninh Bình đã đề ra mục tiêu đạt đƣợc trong giai đoạn 2014 -
- Tổng nguồn vốn đến năm 2020 là: 3.403 tỷ đồng, tăng so vớ i năm
2020 nhƣ sau:
2013: 1.815 tỷ đồng.
66
Trong đó: + Vốn trung ƣơng là: 3.331 tỷ đồng.
+ Vốn huy động là: 53 tỷ đồng.
- Tổng dƣ nợ đến năm 2020 là: 3.398 tỷ đồng, tăng so với 2013 là 1.815
+ Vốn Ngân sách tỉnh chuyển sang là: 18 tỷ đồng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn < 1%.
- Phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức chỉ tiêu kế hoạch tài
tỷ đồng. Tỷ lệ tăng trƣởng hàng năm bình quân 10%.
chính và các chỉ tiêu khác đƣợc giao. Để thực hiện kế hoạch tín dụng do Trung ƣơng giao và nhiệm vụ
giảm nghèo của tỉnh, NHCSXH Ninh Bình đề ra một số mục tiêu sau: tốc
độ tăng trƣởng nguồn vốn và dƣ nợ bình quân đạt từ 20-30%/năm; hàng
năm tỷ lệ nợ quá hạn dƣới 2% so với tổng dƣ nợ. Nâng mức cho vay bình
quân hộ nghèo lên 30 triệu đồng vào năm 2015, đảm bảo hàng năm thu
nhập lớn hơn chi phí, tỷ lệ thu lãi đạt từ 95% trở lên.
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH
Nghị quyết Đại hội X của Đảng chỉ rõ “Thực hiện mục tiêu dân giàu,
nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Giải phóng mạnh mẽ và
không ngừng phát triển sức sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn nội lực và ngoại lực, nâng cao đời sống nhân dân. Đẩy mạnh Xóa đói
giảm nghèo, khuyến khích mọi ngƣời dân vƣơn lên làm giàu chính đáng, giúp
đỡ ngƣời khác thoát nghèo và từng bƣớc khá giả hơn, phấn đấu đến năm 2020
nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại”. Thực
hiện định hƣớng phát triển đó đòi hỏi NHCSXH phải bằng mọi giải pháp mở rộng dịch vụ tín dụng có chất lƣợng, đúng chính sách; đồng thời từng bƣớc đa
dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng. Thực hiện định hƣớng phát triển trên đây
67
đòi hỏi NHCSXH phải bằng mọi giải pháp mở rộng dịch vụ tín dụng có chất
lƣợng, đúng chính sách; đồng thời từng bƣớc đa dạng hoá các dịctrƣớc hết là
phát triển dịch vụ huy động vốn, dịch vụ thanh toán; coi trọng phát huy đƣợc
sức mạnh tổng hợp của hệ thống Chính trị - xã hội và nhân dân; thực hiện
phƣơng châm “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”, “Trung ƣơng và địa phƣơng
cùng làm”, phù hợp với cam kết quốc tế trong thời kỳ hội nhập.
3.2.1. Hoàn thiện mô hình mạng lƣới hoạt động tín dụng của NHCSXH
Mạng lƣới hoạt động của NHCSXH tỉnh có phòng giao dịch cấp huyện ,
điểm giao di ̣ch ta ̣i xã , tổ tiết kiê ̣m và vay vốn . NHCSXH cấp huyê ̣n là nơi trƣ̣c t iếp thƣ̣c hiê ̣n viê ̣c cho vay vốn đến hô ̣ nghèo và các đối tƣơ ̣ng chính sách, ngân hàng cấp huyê ̣n có các tổ giao di ̣ch tại xã. Để có điều kiê ̣n phu ̣c , trong thờ i gian tớ i NHCSXH tỉnh Ninh vụ khách hàng một cách tốt nhất Bình tiếp tu ̣c hoàn thiê ̣n điểm giao di ̣ch xã theo hƣớ ng : Đối với xã có diện tích lớn, số hô ̣ nhiều có 2 điểm giao di ̣ch; các điểm giao dịch xa đƣờng quốc lô ̣, tỉnh lộ phải có biểu chỉ dẫn , để tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân lần
đầu đến làm viê ̣c ta ̣i các điểm giao di ̣ch . Mọi hoạt động nhƣ : giải ngân, thu lãi, thu gốc, trả hoa hồng, phí ủy thác, thù lao cho cán bộ cấp xã thực hiện tại
các điểm giao dịch . Mọi chính sách mới về cho vay hộ n ghèo và các đối
tƣơ ̣ng chính sách khác, đều phải đƣợc công khai kịp thời tại điểm giao dịch. 3.2.1.1. Hình thành tổ tiết kiê ̣m và vay vố n
Tổ tiết kiê ̣m và vay vốn đƣơ ̣c thành lâ ̣p nhằm tâ ̣p hơ ̣p các hô ̣ nghèo và
các đối tƣợng chính sách khác có nhu cầu vay vốn củ a NHCSXH để SX-KD, cải thiện đời sống ; cùng tƣơng trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống ;
cùng liên đới chịu trách nhiệm trong việc vay vốn và trả nợ ngân hàng.
(phải
Hô ̣ nghèo muốn v ay vốn NHCSXH thì phải là thành viên củ a tổ vào tổ); viê ̣c bình xét hô ̣ nào đƣơ ̣c vay , số tiền vay , thờ i gian vay , thờ i gian trả nợ đều đƣợc thực hiện ở tổ ; nếu trong quá trình sƣ̉ du ̣ng vốn hô ̣ vay bi ̣ rủ i
68
ro thì tổ là nơi lập biên bản đề nghị cấp trên xử lý. Do đó, củng cố tổ chức lại tổ ta ̣i thôn , bản là một trong những khâu trọng yếu , quyết đi ̣nh chất lƣơ ̣ng
hoạt động của tín dụng chính sách. Trong thờ i gian tớ i, thƣ̣c hiê ̣n chỉ đa ̣o của NHCSXH Viê ̣t Nam, NHCSXH tỉnh Ninh Bình cần bổ sung thêm cũng nhƣ sắp xếp la ̣i tổ tiết kiê ̣m và vay vốn . Để tổ vay vốn thƣ̣c sƣ̣ là “cầu nối” giƣ̃a NHCSXH vớ i khách hàng thì NHCSXH cần phải:
- Thành lập tổ phải theo địa bàn xóm, số lƣơ ̣ng thành viên mỗi tổ tƣ̀ 25- 50 ngƣờ i; nhất thiết không thành lâ ̣p tổ theo liên xóm; số lƣơ ̣ng tiền vay trong mỗi tổ đƣơ ̣c duy trì thƣờ ng xuyên tƣ̀ 200 triê ̣u trở lên. Duy trì ho ̣p tổ mỗi quý mô ̣t lần . Trong khi ho ̣p tổ nghiê ̣p vu ̣ nhƣ : khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ để tăng cƣờ ng năng lƣ̣c SXKD cho ngƣờ i vay ; tăng cƣờ ng sƣ̣ tƣơng trơ ̣ , giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất và đờ i sống giƣ̃a các thành viên trong tổ.
, cần có kết hơ ̣p tâ ̣p huấn các
- NHCSXH kết hơ ̣p vớ i các tổ chƣ́ c nhâ ̣n ủ y thác cấp huyê ̣n
, xã tăng
cƣờ ng công tác đào ta ̣o, tâ ̣p huấn đối vớ i ban quản lý tổ . Ban quản lý tổ . Thành viên nên là 3 ngƣờ i, tốt nhất là nhƣ̃ng ngƣờ i làm kinh tế giỏi ban quản lý tổ phải là những ngƣời có sức khỏe tốt , có uy tín với nhân dân, có khả năng làm việc lâu dài cho tổ và không phải là ban chấp
- Viê ̣c theo dõi, quản lý nợ, hạch toán ghi chép và lƣu trữ hồ sơ – sổ sách của ban quản lý tổ phải khoa ho ̣c , đầy đủ và đú ng quy đi ̣nh . Viê ̣c bình , công khai và đú ng đối xét hộ vay vốn phải đƣợc thực hiện dân chủ
hành hội cấp xã.
tƣơ ̣ng.
3.2.1.2. Về quy trình cho vay và điều kiện cho vay
Để hạn chế tình trạng cho vay sai đối tƣợng làm giảm hiệu quả tín
dụng, quy trình cho vay cần đƣợc cải tiến theo hƣớng tăng cƣờng vai trò của
cán bộ tín dụng ngay từ khâu bình xét, lập danh sách cho vay. Ngoài ra, sau
69
khi nhận đƣợc danh sách từ Ban XĐNG xã, các Phòng giao dịch cấp huyện
phải chủ động phân cán bộ tín dụng phối hợp với các tổ chức nhận ủy thác
tiến hành kiểm tra, tốt nhất là xuống tận nơi để nắm bắt nhu cầu vốn của các
hộ nghèo. Cần phải tiếp tục hoàn thiện các điều kiện cho vay hộ nghèo, cụ
thể, hộ đƣợc vay có tên trong danh sách hộ nghèo nhƣng phải có sức lao
động; có phƣơng án SXKD phù hợp với điều kiện địa phƣơng và có thị trƣờng
tiêu thụ. Ngoài ra, chủ hộ vay còn phải đƣợc chính quyền xác nhận có mặt tại
địa phƣơng ở thời điểm bình xét cho vay.
3.2.1.3. Về thủ tục, hồ sơ vay vốn và thời hạn vay vốn
NHCSXH tỉnh Ninh Bình cần làm tốt hơn nữa công tác tập huấn, đôn đốc
các tổ, chi hội ở cơ sở đẩy nhanh tiến độ bình xét, phê duyệt, rút ngắn thời gian
từ khi thông báo vốn đến bình xét, lập danh sách, chậm nhất 5 ngày phải giải
ngân xong. Ngoài ra, tiếp tục ban hành một số biểu mẫu thống nhất áp dụng
đƣợc cho nhiều chƣơng trình nhằm tạo thuận lợi cho ngƣời nghèo khi tiếp cận
nguồn vốn ƣu đãi. Thời hạn cho vay phải đƣợc xác định phù hợp với nhu cầu
vốn vay, chu kỳ sản xuất, kinh doanh của cây trồng, vật nuôi và khả năng
hoàn trả nợ của hộ nghèo. Đối với những hộ chăn nuôi gia súc, trồng cây
công nghiệp dài ngày, lâm nghiệp thì nên xem xét nâng thời hạn cho vay từ 5
đến 7 năm.
3.2.2. Huy đô ̣ng cá c nguồn vốn nhằm mở rộng cho vay ngƣời nghèo
Hiện nay, cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH bao gồm vốn điều lệ, vốn từ
Kho bạc Nhà nƣớc, vốn có lãi suất thấp khác, số còn lại phải huy động từ thị
trƣờng với lãi suất cao trong khi nhu cầu về vốn để triển khai tín dụng ƣu đãi
hàng năm ngày một tăng thêm. Do đó, Ngân hàng cần phải tập trung huy
động, khai thác các nguồn vốn ổn định lãi suất thấp và không có lãi từ các
nguồn tài trợ trong nƣớc, nguồn vốn ODA để chủ động đáp ứng nhu cầu vay
vốn ngày càng tăng. Đồng thời thực hành tiết kiệm, tăng thu, tiết kiệm chi,
70
chống lãng phí, giảm chi phí quản lý, phấn đấu giảm cấp bù cho ngân sách
Nhà nƣớc.
Song song với việc tăng sự chủ động trong việc sử dụng vốn, NHCSXH
cũng cần sửa đổi để hoàn thiện cơ chế cho vay theo hƣớng giảm thiểu khâu
trung gian nhƣng vẫn đảm bảo quản lý nguồn vốn chặt chẽ, rút ngắn thời gian
cho vay, tránh tình trạng ứ đọng, lãng phí vốn. Hiện nay vốn điều lệ của
NHCSXH thấp với so với số vốn điều lệ đƣợc cấp theo quyết định 131/
2002/QĐ - TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tƣớng Chính phủ.
NHCSXH thực sự là một Ngân hàng của Chính phủ. Mục tiêu hoạt động
vì ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách, gắn liền với khách hàng ngƣời
nghèo, trải rộng trên mọi miền đất nƣớc, nên phải có một cơ sở vật chất nhất
định để đảm bảo cho hệ thống hoạt động từ trung ƣơng đến cơ sở. Ở nƣớc ta
trong khi nguồn vốn ngân sách còn hạn hẹp thì việc đóng góp vốn của các
NHTM Nhà nƣớc lại càng cần thiết và hoàn toàn có khả năng thực hiện.
Ngoài việc đóng góp bắt buộc, các NHTM Nhà nƣớc có thể cho NHCSXH
vay lại với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trƣờng để NHCSXH hoà đồng với các
nguồn vốn rẻ cho vay theo lãi suất quy định.
Ngoài ra NHCSXH còn vay của các định chế tài chính khác thông qua
thị trƣờng vốn, thị trƣờng tiền tệ. Trong những trƣờng hợp đặc biệt cần thiết
phải vay từ Ngân hàng trung ƣơng. Kinh nghiệm một số nƣớc ngoài tiền gửi
tự nguyện của ngƣời nghèo còn quy định ngƣời nghèo vay vốn phải gửi tiết
kiệm bắt buộc hàng tháng một số tiền nhất định, hoặc theo một tỷ lệ nào đó so
với số tiền vay. Qua đó, tạo ý thức tiết kiệm cho những ngƣời nghèo xƣa nay
chƣa có thói quen tiết kiệm, tạo nguồn trả nợ, tạo ra sự gắn bó trách nhiệm với
tổ vay vốn. Nếu có cơ chế nghiệp vụ ràng buộc, có chính sách khuyến khích
thì chắc chắn đây cũng là một nguồn vốn hỗ trợ cho NHCSXH tăng thêm khả
năng hoạt động. Một Ngân hàng lớn mạnh và bền vững bao gồm nhiều yếu tố,
71
nhƣng yếu tố đầu tiên và quyết định bao giờ cũng là sự phát triển và mở rộng
nguồn vốn, vì thế tạo điều kiện trong việc tập trung, huy động nguồn vốn cho
Ngân hàng này có ý nghĩa thiết thực đến sự tồn tại và phát triển của nó.
Tranh thủ nguồn vốn của NH cấp trên đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho
vay hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác theo quy định. Luôn đổi mới
phong cách giao dịch lịch sự, văn minh, tận tình chu đáo với khách hàng.
3.2.3. Cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng cho hộ nghèo
Về đối tƣợng: Với cách huy động và phân bổ nguồn lực nhƣ trên, việc
mở rộng đối tƣợng chính sách là hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc. Không chỉ
dừng lại ở các hộ nghèo theo chuẩn quốc gia mà bao gồm cả các hộ cận
nghèo. Mở rộng đối tƣợng không những tăng diện bao phủ chính sách mà còn
là nền tảng vững chắc để huy động nguồn lực từ ngƣời vay. Tuy nhiên, khi
mở rộng đối tƣợng sẽ gây áp lực lớn cho nguồn lực thực hiện. Vì vậy, để giải
quyết mâu thuẩn này cần có quy định khác nhau cho các đối tƣợng khác nhau.
Cụ thể sẽ chia ra hai nhóm đối tƣợng của chính sách. Nhóm thứ nhất, là ngƣời
nghèo nhất và có nguy cơ tổn thƣơng cao sẽ đƣợc tiếp cận nguồn tín dung ƣu
đãi. Nhóm thứ hai, là nhóm ngƣời nghèo còn lại theo chuẩn của quốc gia và
các hộ cận nghèo tiếp cận với nguồn vay không cần tài sản thế chấp nhƣng lãi
suất thấp hơn một ít và thậm chí bằng lãi suất của thị trƣờng. Kinh phí thực
hiện từ việc huy động các nguồn khác.
Về lãi suất: Lãi suất cho vay, tƣơng ứng với hai nhóm đối tƣợng đề xuất
trên, lãi suất cho vay sẽ đƣợc áp dụng cho hai nhóm. Với nhóm áp dụng lãi
suất theo lãi suất thị trƣờng sẽ có nhiều mức lãi suất khác nhau tƣơng ứng với
các khoản vay khác nhau. Lãi suất tiền gửi, để đảm bảo huy động đƣợc từ các
nguồn lực khác nhau, lãi suất tiền gửi cần đƣợc tính đến nhƣ là một yếu tố
quyết định sự bền vững của chính sách. Lãi suất tiền gửi đƣợc xác định theo
nguyên tắc thị trƣờng.
72
Thời hạn và mức cho vay: Tăng cƣờng tín dụng ƣu đãi trung hạn và dài
hạn. Điều này chỉ có thể giải quyết đƣợc khi nguồn vốn cho vay ƣu đãi lớn.
Bởi vậy nếu nhƣ làm tốt công tác đa dạng hóa nguồn vốn tín dụng không chỉ
giải quyết đƣợc việc cung cấp tín dụng trung và dài hạn mà còn tăng đƣợc
mức cho vay hiện nay.
Đối với nhóm đối tƣợng thứ nhất trƣớc mắt vẫn cần áp dụng hạn mức
cho vay theo quy định. Đối với nhóm đối tƣợng thứ hai thì không áp dụng hạn
mức cho vay mà cho vay theo nhu cầu.
Nhƣ vậy, nếu áp dụng lãi suất linh hoạt với không khống chế mức vay sẽ
cho phép huy động đƣợc nhiều tiền gửi hơn và khi đó sẽ có nhiều nguồn lực
để cho vay đến nhiều đối tƣợng hộ nghèo hơn.
3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng giao dịch ở cá c đi ̣a phƣơng và có kế hoạch đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
Việc tạo thuận lợi trong giao dịch đối với hộ nghèo và các đối tƣợng
chính sách là vấn đề rất quan trọng để giúp ngƣời vay tiếp cận dễ dàng với
các dịch vụ vay vốn cũng nhƣ là hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng. Vì vậy, cần
tiếp tục tổng kết kinh nghiệm mô hình hoạt động Điểm giao dịch xã và hoàn
thiện các quy trình uỷ nhiệm thu lãi, quy trình giao dịch lƣu động, đồng thời
tăng cƣờng đầu tƣ phƣơng tiện làm việc cho tổ giao dịch lƣu động nhƣ ô tô,
máy vi tính xách tay,… từng bƣớc chuyên môn hoá để phục vụ hộ nghèo và
các đối tƣợng chính sách khác một cách tốt hơn, chuyên nghiệp hơn. Tại các
Điểm giao dịch xã phải có biển hiệu, nội quy giao dịch, lịch giao dịch hàng
tháng, hàng quý đƣợc niêm yết công khai. Tài sản, tiền bạc trong quá trình
giao dịch tại các Điểm giao dịch xã phải đƣợc bảo vệ an toàn tuyệt đối.
Mô hình Điểm giao dịch xã cần từng bƣớc đi vào nề nếp và hoàn thiện
hơn nữa, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch với NHCSXH
cũng nhƣ hoạt động chi trả hoa hồng cho Tổ Tiết kiệm và vay vốn, phí dịch
73
vụ uỷ thác cho Hội đoàn thể và phụ cấp cho cán bộ làm công tác xoá đói giảm
nghèo ngay tại xã, thị trấn.
Thực hiện giao dịch xã đúng lịch, chuẩn bị đầy đủ phƣơng tiện và điều
kiện làm việc. Thực hiện đầy đủ các nội dung giao dịch đúng quy định để tạo
điều kiện cho khách hàng trong quan hệ giao dịch với NHCSXH. Nâng cao
củng cố chất lƣợng tín dụng.
Việc nâng cao năng lực nghiệp vụ cho cán bộ Ngân hàng và các cán bộ
trong tổ chức Chính trị - xã hội nhận uỷ thác của Ngân hàng là hết sức cần
thiết và nên đƣợc thực hiện thƣờng xuyên. Thông qua công tác đào tạo, tập
huấn sẽ giúp cho cán bộ của các Hội đoàn thể, Ban Xóa đói giảm nghèo, Tổ
Tiết kiệm và vay vốn có những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ quản lý vốn và
quy trình hoạt động của Ngân hàng. Trên cơ sở đó có kiến thức để kiểm tra,
giám sát, tƣ vấn cho các thành viên vay vốn sử dụng vốn đúng mục đích, có
hiệu quả
Thực hiện tốt kế hoạch của NHCSXH cấp trên: Cử cán bộ đào tạo và đào
tạo lại để nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ cho ngành. Tổ chức tập huấn
nghiệp vụ cho cán bộ, tổ TK& VV để nâng cao trình độ. Phối hợp với đài
truyền thanh huyện, xã thông tin chính sách của Nhà nƣớc, cơ chế nghiệp vụ
của ngành về các chƣơng trình tín dụng ƣu đãi kịp thời đến với nhân dân trên
địa bàn. Thƣờng xuyên giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ, Đảng viên và
quần chúng trong đơn vị, giáo dục truyền thống, học tập lý luận chủ nghĩa
Mác Lê Nin, tiếp tục cuộc vận động " học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức
Hồ Chí Minh", kịp thời quán triệt và triển khai thực hiện các chỉ thị nghị
quyết của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc. Nâng cao phẩm chất đạo đức và đạo
lý nghề nghiệp cho cán bộ Đảng viên và nhân viên trong đơn vị, đẩy mạnh
hoạt động của các tổ chức quần chúng, tiếp tục giữ vững an ninh chính trị và
trật tự an toàn trong cơ quan, tăng cƣờng công tác xây dựng Đảng, xây dựng
chi bộ.
74
3.2.5. Các giải pháp khác
Kết hợp cung ứng vốn tín dụng với công tác khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngƣ, và dạy nghề cho ngƣời nghèo. Một trong những rủi ro khi
cho vay là do trình độ hiểu biết của ngƣời nghèo có hạn nên đồng vố vay
thƣờng đƣợc sử dụng kém hiệu quả. Ngƣời nghèo không chỉ thiếu vốn mà
thiếu cả kiến thức sản xuất,… Chính vì lẽ đó cùng với việc cung ứng vốn
cho hộ nghèo cần phải giúp đỡ họ khắc phục những yếu kém nói trên thì
mới có thể trả nợ và thoát khỏi cảnh nghèo.Việc kết hợp cho vay vốn với
những chƣơng trình khuyến nông, lâm, ngƣ sẽ hạn chế rủi ro trong việc đầu
tƣ, giúp ngƣời nghèo sử dụng vốn có hiệu quả, nâng cao đời sống và trả nợ
Ngân hàng đúng hạn.
Phối hợp chặt chẽ hoạt động của NHCSXH với các hoạt động của các
quỹ XĐGN và các chƣơng trình kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng. Đầu tƣ
thông qua các chƣơng trình lồng ghép là sự hỗ trợ đắc lực cho công tác xóa
đói giảm nghèo. Chẳng hạn qua một số chƣơng trình cụ thể: Đầu tƣ lồng ghép
với chƣơng trình dân số và kế hoạch hóa gia đình nhằm thông qua đòn bẩy tín
dụng để thúc đẩy chƣơng trình phát triển,giải quyết nguyên nhân dẫn đến đói
nghèo hiện nay. Đầu tƣ lồng ghép với phong trào “Nông dân sản xuất giỏi”,
nhằm thông qua đòn bẩy tín dụng để thúc đẩy nhân dân sản xuất giỏi, làm
động lực cho sự phát triển kinh tế, đời sống nông thôn, hạn chế phát sinh đói
nghèo.
Để tiếp tục hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn và đồng hành cùng
với nông dân trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo, UBND tỉnh nên trích
ngân sách tỉnh từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi hàng năm chuyển cho Ngân
hàng CSXH tỉnh để cho vay những hộ nghèo thuộc các xã đặc biệt khó khăn
và hộ nghèo thuộc những xã thí điểm xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
75
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Nhà nƣớc
Nhà nƣớc cần có một chính sách tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp
phát triển. Khu vực nông thôn cần đƣợc chú trọng đầu tƣ cơ sở hạ tầng, tạo
điều kiện phát triển cho ngƣời dân nông thôn. Nhà nƣớc cần có chính sách
thúc đẩy thị trƣờng tài chính nông thôn phát triển, cần khuyến khích hỗ trợ,
tạo cơ sở pháp lý cho các công ty tài chính ra đời phát triển dịch vụ tới mọi
ngƣời dân, đặc biệt là bảo hiểm tín dụng.
Về phía Chính phủ, cần nâng mức cho vay của chƣơng trình nƣớc sạch
và vệ sinh môi trƣờng nông thôn từ 4 triệu đồng/1 công trình lên 8 triệu
đồng/công trình; cho vay giải quyết việc làm từ 20 triệu đồng/hộ/việc làm để
phù hợp với chi phí, giá cả vật tƣ hiện nay. Cho vay bổ sung đối với các công
trình nƣớc sạch, công trình vệ sinh đã hƣ hỏng xuống cấp. Phê duyệt và thông
báo nguồn vốn cho vay đối với ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp để
ngƣời dân có vốn chuyển đổi ngành nghề sản xuất, kinh doanh, ổn định cuộc
sống. Bổ sung đối tƣợng cho vay đối với những gia đình kinh tế khó khăn có
từ 2 con đi học trở lên nhƣng không thuộc đối tƣợng hộ nghèo.
3.3.2. Đối với NHCSXH Việt Nam
NHCSXH Việt Nam tiếp tục quan tâm tạo điều kiện tăng thêm nguồn
vốn để NHCSXH tỉnh Ninh Bình thực hiện tốt hơn nhiệm vụ cho vay hộ
nghèo và các đối tƣợng chính sách khác trên địa bàn, nâng mức cho vay, linh
hoạt hơn trong thời hạn cho vay. Xem xét nâng cấp Phòng giao dịch cấp huyện
lên Chi nhánh cấp huyện, ban hành quy chế hoạt động và trang bị đầy đủ cơ sở
vật chất nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động trong giai đoạn hiện nay. Đề nghị
NHCSXH quan tâm phân bổ nguồn vốn cho vay để đáp ứng nhu cầu của
ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác trên địa bàn, nhất là nguồn vốn
vay hộ nghèo, trong phạm vi quyền hạn của mình cần tăng cƣờng công tác
76
lãnh đạo đối với các tổ chức hội đoàn thể trong việc thực hiện hợp đồng ủy
thác với NHCSXH.
Thứ nhất: NHCSXH và các bộ ngành liên quan cần lập đoàn cán bộ liên
ngành để thực hiện kiểm tra, đánh giá lại vốn, tài sản và các khoản nợ đã cho
các đối tƣợng chính sách vay ƣu đãi, nay thuộc đối tƣợng vay vốn của
NHCSXH, để xác định rõ số vốn và tài sản đã bị tổn thất; căn cứ vào đó để cân
đối tài lực hàng năm trình Chinh phủ các phƣơng án bổ sung vốn điều lệ cho
NHCSXH.
Thứ hai: NHCSXH cần phối hợp chặt chẽ với các cấp uỷ Đảng và chính
quyền địa phƣơng nhanh chóng triển khai hệ thống tổ chức bộ máy, nhân sự từ
trung ƣơng đến địa phƣơng, đảm bảo việc cho vay hộ nghèo thuận lợi. Đồng
thời NHCSXH cần khuyến khích mở tài khoản tiền gửi đối với nhiều tổ chức
và doanh nghiệp có vốn tạm thời nhàn rỗi.
Thứ ba: Để đảm bảo an toàn và phục vụ đúng đối tƣợng, ngoài những
quy định của luật pháp và Điều lệ, NHCSXH cần khẩn trƣơng hoàn thiện và
mở rộng hệ thống các tổ vay vốn ở cơ sở cho phù hợp với đối tƣợng vay vốn
mới của ngân hàng.
Thứ tƣ: Chấn chỉnh bổ sung các quy định về tổ chức hoạt đọng của các
bộ phận chức năng, nhằm nâng cao quyền hạn, trách nhiệm đảm bảo hoạt động
có hiệu quả. Đồng thời triển khai hoạt động của NHCSXH tại các địa bàn tỉnh,
huyện mới, vùng sâu vùng xa chƣa có phòng giao dịch.
Thứ năm: Đổi mới công tác quản lý và điều hành trong toàn hệ thống
theo hƣớng phân cấp, phân quyền, giảm cấp trung gian, thực hiện chế dộ quản
lý dân chủ từ cơ sở nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, tự chịu trách nhiệm
trƣớc Đảng và chính quyền các cấp.
Thứ sáu: Tập trung sức nâng cao năng lực tài chính cho NHCSXH để
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tƣợng
77
chính sách khác, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng hợp tác
quốc tế. Đây là một định hƣớng quan trọng trong việc tổ chức bộ máy của
NHCSXH, bởi đây là một trong những nguồn thu hút các dự án với nhiều loại
hình và qui mô khác nhau.
Thứ bảy: Tăng cƣờng cơ sở vật chất cho NHCSXH, bởi đây là điều kiện
và phƣơng tiện hoạt động, đảm bảo an toàn và thuận lợi. Vì vậy Bộ Kế hoạch
và Đầu tƣ cần phối hợp hoạt động với NHCSXH lập đề án đầu tƣ hoàn chỉnh
trụ sở làm việc của hệ thống NHCSXH.
3.3.3. Đối với các cấp chính quyền địa phƣơng tại tỉnh Ninh Bình
Đề nghị cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng các cấp tiếp tục quan
tâm tạo điều kiện để NHCSXH hoạt động có hiệu quả, cụ thể, cần tiếp tục
trích ngân sách địa phƣơng hỗ trợ nguồn vốn cho vay hộ nghèo; cấp đất và
hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng trụ sở đối với các Phòng giao dịch cấp
huyện chƣa có trụ sở hoặc đã có nhƣng nhỏ, hẹp không đảm bảo phục vụ
hoạt động. Chính quyền các cấp quan tâm hơn nữa và phối hợp chặt chẽ với
NHCSXH giám sát quá trình sƣ dụng vốn vay; củng cố và nâng cao vai trò
của Ban XĐGN và các tổ chức tƣơng hỗ, hình thành các Tổ vay vốn hoạt
động thật sự để hỗ trợ NHCSXH tiếp cận nhanh, chính xác đến từng hộ
nghèo. Cần coi NHCSXH là Ngân hàng của tổ chức mình, thực sự chăm lo và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để NHCSXH hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ
đƣợc giao.
+ Phối hợp với NHCSXH thực hiện chuyển giao công nghệ, kỹ thuật
sản xuất mới cho ngƣời dân, giúp ngƣời dân tiếp cận với những ngành nghề
mới, phù hợp với tình hình của địa phƣơng để ngƣời dân có cơ hội tạo việc
làm, thu nhập cho bản thân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
+ Các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn huyện tiếp tục đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng ƣu đãi của Chính
78
phủ, trách nhiệm và nghĩa vụ của các hộ vay vốn để vốn vay sử dụng đúng
mục đích và thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng.
3.3.4. Đối với Ban đại diện HĐQT- NHCSXH các cấp
Nâng cao chất lƣợng hoạt động của Ban đại diện HĐQT NHCSXH
các cấp, coi trọng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của ngân hàng cấp
tỉnh và các Phòng giao dịch cấp huyện trong việc chấp hành chế độ, chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc; các văn bản chỉ đạo của Ban đại diện HĐQT
cấp trên nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các sai phạm và rủi ro trong hoạt
động tín dụng chính sách, ngăn ngừa các tiêu cực có thể xảy ra. Ban đại diện
HĐQT NHCSXH các cấp có đ ề nghị các địa phƣơng thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ cho vay, quản lý vốn vay, hƣớng dẫn hộ dân sử dụng vốn vay
đúng mục đích, đúng đối tƣợng thụ hƣởng, tăng cƣờng chuyển giao kỹ thuật
cây trồng vật nuôi cho nông dân trên địa bàn nói chung và hộ nghèo nói riêng
để các hộ sử dụng vốn vay có hiệu quả, tăng thu nhập, ổn định đời sống. Đề
nghị chính quyền địa phƣơng, tổ chức chính trị - xã hội các cấp tiếp tục quan
tâm chỉ đạo việc chấp hành đầy đủ các quy định về hoạt động ủy thác với
NHCSXH, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng.
79
KẾT LUẬN
Xóa đói giảm nghèo là mô ̣t chủ trƣơng chính sách xã hô ̣i mang tính nhân
văn sâu sắc . Viê ̣c giải quyết vấn đề nghèo đói nhƣ mô ̣t chiến lƣơ ̣c phát triển kinh tế – xã hội. Quan điểm nhất quán củ a Đảng và Nhà nƣớ c Viê ̣t Nam là tăng trƣở ng kinh tế phải tiến hành đồng thời với tiến bộ và công bằng xã hội .
Song song vớ i tăng trƣở ng kinh tế phải chú trọng tập trung cho giảm nghèo . Viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n chƣơng trình mu ̣c tiêu quốc gi a về xóa đói giảm nghèo và viê ̣c làm trong nhƣ̃ng năm qua đã thể hiê ̣n quyết tâm củ a Đảng và Chính phủ trong cuô ̣c chiến chống nghèo đói . Thành tựu xóa đói giảm nghèo những năm qua đã ta ̣o đƣơ ̣c hình ảnh , vị thế tốt đẹp của Việt Nam trên trƣờng quốc tế . Việc hoạch định ra những chính sách , giải pháp xóa đói giảm ngheo không chỉ là
vấn đề của riêng một cá nhân nào mà nói đòi hỏi sự chung tay góp sức của
toàn thể nhân dân, các tổ chức và các cấp lãnh đạo . NHCSXH đã và đang ta ̣o lâ ̣p kênh tín du ̣ng chính sách cho công cuộc xóa đói giảm nghèo này.
Ninh Bình là một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ với 80% dân số sống bằng nông nghiệp, Ninh Bình là một tỉnh có nền kinh tế chậm phát
triển, tỷ lệ hộ đói nghèo cao. Tuy nhiên, trong mƣời năm qua, nhờ sự ra đời
và hoạt động của NHCSXH tỉnh Ninh Bình, tỷ lệ đói nghèo toàn tỉnh đã giảm
rõ rệt: từ 10,38% (theo tiêu chí 2001 - 2005) xuống dƣới 5,8% năm 2005; từ
18,02% (theo tiêu chí 2006 - 2010) xuống 6,87% năm 2010; từ 12,4% (theo
tiêu chí 2011 - 2015) xuống 6,54% năm 2013. Trong những năm qua,
NHCSXH tỉnh Ninh Bình đã luôn bám sát chủ trƣơng, định hƣớng của Tỉnh
uỷ và UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện chƣơng trình,
mục tiêu XĐGN. Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, hoạt động tín dụng
của NHCSXH tỉnh Ninh Bình vẫn còn không ít hạn chế nhƣ: vẫn xảy ra tình
trạng cho vay không đúng đối tƣợng; mức vốn vay, thời hạn cho vay chƣa
phù hợp với từng đối tƣợng, từng mục đích; quy mô tín dụng còn thấp; mô
80
hình hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn bộc lộ nhiều hạn chế,… dẫn
đến hiệu quả sử dụng vốn vay thấp.
Trong bối cảnh đó, nghiên cƣ́ u “Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với công tác xóa đói giảm nghèo tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2008-2013” đƣơ ̣c xem là cấp thiết cho tỉnh Ninh Bình. Các nghiên cứu trên đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối
với hộ nghèo, sự cần thiết phải XĐGN, các chỉ tiêu tính toán hiệu quả tín
dụng và rút ra sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả tín dụng đối
với hộ nghèo. Sau khi phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay hộ
nghèo tại NHCSXH Ninh Bình; chỉ ra đƣơ ̣c những tồn tại và nguyên nhân
của chƣơng trình cho vay hộ nghèo tại Ninh Bình trong thời gian vừa qua.
Luâ ̣n văn đã đề xuất mô ̣t số nhóm giải pháp và kiến nghị với Chính phủ,
NHCSXH Việt Nam, với cấp ủy Đảng chính quyền các cấp tại Ninh Bình,
NHCSXH tỉnh Ninh Bình, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng đối
với hộ nghèo.
81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình (2010), Văn kiện Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XX, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
Ninh Bình.
2. Bộ Lao động Thƣơng Binh xã hội (2010), Kết quả điều tra hộ nghèo,
hộ cận nghèo năm 2010, Hà Nội.
3. Bộ Lao động Thƣơng Binh xã hội (2010), Kết quả thực hiện Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010, Hà Nội.
4. Bùi Hoàng Anh (2000), “Tín dụng Ngân hàng phục vụ đối tƣợng chính
sách và các chƣơng trình kinh tế của Chính phủ: Những tồn tại và kiến
nghị tháo gỡ”, Tạp chí Ngân hàng, (4), tr 17- 26.
5. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Công
văn số 291/CV-CP về điều chỉnh một số điểm của Nghị định
78/2002/NĐ, Hà Nội.
6. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định
78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng
chính sách khác, Hà Nội.
7. Đỗ Ngọc Tân (2012), Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình , Luận văn Tha ̣c sĩ ngành : Tài chính ngân hàng ; Mã số: 60 34 20 , Trƣờng Đại học Kinh tế - Đa ̣i
học Quốc gia Hà Nô ̣i. Học viện Ngân hàng (2001), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Nxb 8.
Thống kê, Hà Nội.
9. Hội đồng Dân tộc Quốc hội (2011), Chính sách cho vay vốn, tạo việc
làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay – thực trạng và giải
pháp, Hà Nội.
82
10. Lã Thị Hồng Yến, „Ngân hàng CSXH Ninh Bình-10 năm xây dựng và
phát triển”
11. Lê Hữu Báu (2005), Những giải pháp về quản lý nhằm xóa đói, giảm
nghèo tại vùng nông thôn Ninh Bình giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa
học cấp tỉnh, Ninh Bình.
12. Lê Thanh Tâm (2008), Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn Việt
Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
13. Luật các tổ chức tín dụng (2010), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Mishkin, S.F (1993), Tiền tệ ngân hàng và Thị trường tài chính, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
15. Ngân hàng chính sách xã hội (2004), Cẩm nang chính sách và nghiệp
vụ tín dụng đối với hộ nghèo, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình (2010), Báo cáo tình hình
thực hiện tín dụng ưu đãi các năm từ 2007 đến 2011, Ninh Bình.
17. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình (2010), Sổ tay tiết kiệm và
vay vốn, Ninh Bình
18. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2011), Tổng quan về các
chính sách, chương trình cho vay vốn đối với hộ nghèo, hộ đồng bào
dân tộc thiểu số hiện nay, thực trạng và giải pháp trong thời gian tới,
Hà Nội.
19. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt nam (2001), Báo cáo kết quả nghiên cứu
khảo sát hệ thống Ngân hàng và chính sách cho vay hộ nghèo tại ấn
Độ, Hà Nội.
20. Ngô Thị Huyền (2008), Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo
của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
83
21. Nguyễn Anh Tuấn (2011), Cho vay hỗ trợ người nghèo tại tỉnh Tiền
Giang thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh.
22. Nguyễn Minh Đi ̣nh (2011), Chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn tỉnh Kon Tum, Luâ ̣n văn Tha ̣c sĩ – Đa ̣i ho ̣c Đà Nẵng.
23. Nguyễn Trung Tăng (2001), “Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tín dụng XĐGN”, Tạp chí Ngân hàng, (11), tr 12-17.
24. Nguyễn Văn Châu (2009), Ảnh hƣởng tín dụng ƣu đãi Ngân hàng chính
sách xã hội đến giảm tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang,
Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Thái Nguyên.
25. Nguyễn Viết Hồng (2001), “Về việc tách bạch tín dụng chính sách với
tín dụng thƣơng mại trong hoạt động ngân hàng”, Tạp chí Ngân hàng
(3), tr 22-29, Hà Nội.
26. Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình, Báo cáo tình
hình hộ nghèo, cận nghèo năm 2011, Ninh Bình.
27. Tỉnh ủy Ninh Bình (2010), Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 10-NQ/TU
về tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác giảm nghèo đến năm 2010,
Ninh Bình.
28. Tỉnh ủy Ninh Bình (2012), Ninh Bình 20 năm đổi mới và phát triển,
Ninh Bình.
29. UBND Ninh Bình (2010), Chương trình giảm nghèo, đảm bảo an
sinh xã hội giai đoạn 2010-2015, Ninh Bình.
30. UBND tỉnh Ninh Bình (2010), Báo cáo tổng kết Đề án số 15-
ĐA/UBND về công tác giảm nghèo đến năm 2010, Ninh Bình.
31. UNDP Việt Nam (2010), Kinh nghiệm về cho vay vốn đối với ngƣời
nghèo ở một số nƣớc, Hà Nội.
84
32. Viện nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ƣơng, Xóa đói giảm nghèo,
Thông tin chuyên đề số 8-2011, Hà Nội.
33. Võ Thị Thúy Anh (2010), “Nâng cao hiệu quả tín dụng chƣơng trình tín
dụng ƣu đãi hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội tại thành phố
Đà Nẵng”, Tạp chí KHCN Đà Nẵng, (5), tr 52-59.
Các tài liệu tham khảo từ website:
http://gso.gov.vn
http://molisa.gov.vn
http://ninhbinh.gov.vn
http://thoibaonganhang.vn
http://undp.org.vn
http://vbsp.org
http://vietnamnet.vn
http://worldbank.com
85