ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ________________ ________________

LÃ QUỐC CƢỜNG

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành : KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Mã số : 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TRUNG THÀNH

HÀ NỘI - 2014

LỜ I CAM ĐOAN

. Các số Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cƣ́ u củ a riêng tôi

liê ̣u và trích dẫn nên trong Luâ ̣n văn hoàn toà n trung thƣ̣c. Các kết quả nghiên cƣ́ u củ a Luâ ̣n văn chƣa đƣơ ̣c công bố trong bất kỳ công trình nào.

Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2014

Tác giả

i

LỜ I CẢ M ƠN

hƣớ ng

Trƣớ c tiên , tác giả bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới giáo viên dẫn khoa ho ̣c đã chỉ bảo tâ ̣n tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cƣ́ u và hoàn thành luận văn này . Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn tới nhà trƣờng , các

ả trong quá

thầy cô đã quan tâm , tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trơ ̣ tác gi trình nghiên cứu, giúp tác giả có cơ sở kiến thức và phƣơng pháp nghiên cứu

để hoàn thiện Luận văn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn tới Lãnh đạo các Cơ quan , các đồng

nghiê ̣p đã quan tâm, hỗ trơ ̣, cung cấp tài liê ̣u, thông tin cần thiết, tạo điều kiện cho tác giả có cơ sở thƣ̣c tiễn để nghiên cƣ́ u, hoàn thành luận văn.

Cuối cù ng, tác giả chân thành cảm ơn gia đình , bạn bè đã hỗ trợ , đô ̣ng

viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cƣ́ u và hoàn thiện luận văn./.

ii

MỤC LỤC LỜ I CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜ I CẢ M ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC .................................................................................................................. iii DANH MỤC BẢ NG, BIỂ U VÀ BIỂ U ĐỒ .............................................................. vi DANH MỤC CÁ C CHƢ̃ VIẾT TẮT ...................................................................... vii PHẦ N MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài và ý nghĩa khoa ho ̣c củ a đề tài .......................................... 1 2. Tổ ng quan các công trình nghiên cƣ́ u liên quan đến đề tài ...................................... 3 3. Mục đích và nhiê ̣m vu ̣ nghiên cứu của đề tài........................................................... 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 5

5. Câu hỏi nghiên cƣ́ u đề tài ......................................................................................... 6 6. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn .................................................................... 6

7. Những đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 6

8. Kết cấu nô ̣i dung củ a luâ ̣n văn ................................................................................. 7 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VỚI VIỆC XÓA ĐÓI GIẢM

NGHÈO ....................................................................................................................... 8

1.1. TỔ NG QUAN VỀ NGHÈ O ĐÓ I VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỖ TRỢ

VỐN CHO NGƢỜI NGHÈO ........................................................................... 8

1.1.1. Tổng quan về nghèo đói .............................................................................. 8

1.1.2. Sự cần thiết phải hỗ trợ vốn để xóa đói giảm nghèo ................................. 11

1.2. VAI TRÒ CỦA VIÊ ̣C XÓ A ĐÓ I GIẢ M NGHÈ O BẰ NG NGUỒ N

VỐ N TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI................. 13

1.2.1. Ngân hàng chính sách xã hô ̣i vớ i công cuô ̣c xóa đói gi ảm nghèo ............ 13 1.2.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng CSXH đối với hộ nghèo .................. 16

1.3. HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO ......... 20

1.3.1. Khái niệm về hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo .................................... 20

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo ....................... 21

iii

1.4. KINH NGHIỆM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO THÔNG QUA HOẠT

ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

........................... 22

1.4.1. Kinh nghiệm một số đi ̣a phƣơng ............................................................... 22

1.4.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng vào tỉnh Ninh Bình ................................. 29

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

CỦA NGÂN

HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI VIỆC XÓA ĐÓI GIẢM

NGHÈO Ở NINH BÌNH .......................................................................................... 32

2.1. TỔ NG QUAN VỀ NINH BÌNH VÀ TÌNH HÌNH XÓ A ĐÓ I GIẢ M

NGHÈO TRONG TỈNH .................................................................................. 32

2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008-2013 ................ 32

2.1.2. Thực trạng đói nghèo tại tỉnh Ninh Bình ................................................... 36

2.2. VAI TRÒ CỦ A NGÂN HÀ NG CHÍNH SÁ CH XÃ HỘI TỈNH NINH

BÌNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ........................... 38

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 38

2.2.2. Mô hình tổ chức và hoạt động ................................................................... 39

2.3. THƢ̣C TRẠNG HOA ̣T ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ NGHÈ O TẠI NHCSXH

TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2008-2013 ............................................ 44

2.3.1. Nguồn vốn cho vay hộ nghèo .................................................................... 44

2.3.2. Hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình giai đoạn

2008-2013 ................................................................................................. 46

2.4. THÀNH CÔNG VÀ TỒN TẠI VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN

HÀNG CSXH ĐỐI VỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở NINH BÌNH ........... 56

2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 56

2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 59

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI

GIẢM NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH ................................................................... 66

3.1. PHƢƠNG HƢỚ NG VÀ MỤC TIÊU XÓ A ĐÓ I – GIẢM NGHÈO CỦA

NINH BÌNH ĐẾ N NĂM 2020 ....................................................................... 66

3.1.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng chung của tỉnh ............................................... 66

3.1.2. Mục tiêu và phƣơng hƣớng của NHCSXH tại Ninh Bình ........................ 66

iv

3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN

HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM

NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH ........................................................................ 67

3.2.1. Hoàn thiện mô hình ma ̣ng lƣớ i hoa ̣t đô ̣ng tín du ̣ng củ a NHCSXH ........ 68 3.2.2. Huy đô ̣ng các nguồn vốn nhằm mở rộng cho vay ngƣời nghèo ............. 70 3.2.3. Cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng cho hộ nghèo ................................. 72

3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng giao dịch ở các đi ̣a phƣơng và có kế

hoạch đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ .................................................... 73

3.2.5. Các giải pháp khác .................................................................................... 75

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 76

3.3.1. Đối với Nhà nƣớc ...................................................................................... 76

3.3.2. Đối với NHCSXH Việt Nam ..................................................................... 76

3.3.3. Đối với các cấp chính quyền địa phƣơng tại tỉnh Ninh Bình ..................... 78

3.3.4. Đối với Ban đại diện HĐQT- NHCSXH các cấp ...................................... 79

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 82

v

DANH MỤC BẢ NG, BIỂ U VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 2.1. Số hộ nghèo và hộ cận nghèo Ninh Bình năm 2012 ....................... 36

Bảng 2.2. Các nguồn huy động vốn cho vay các hộ nghèo ............................ 44

Bảng 2.3. Hoạt động tín dụng hộ nghèo ở tỉnh Ninh Bình đến 31/12/2013 .... 47

Bảng 2.4. Báo cáo kết quả điều tra của NHCSXH, khảo sát về một số chỉ

tiêu đánh giá hiệu quả từ nguồn vốn tín dụng của NHCSXH

(giai đoạn 2008 - 2013) ................................................................... 50

Bảng 2.5. Diễn biến nguồn vốn và dƣ nợ qua 10 năm hoạt động (giai

đoạn 2008-2013) ............................................................................. 52

Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả cho vay hộ nghèo từ 2003 - 2013 ...................... 61

Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả cho vay chƣơng trình hộ nghèo về nhà ở từ

năm 2003-2013 ................................................................................ 62

Biểu đồ 2.1. Các nguyên nhân xảy ra nghèo đói ở Ninh Bình ....................... 37

Biểu đồ 2.2. Các nguồn huy động vốn cho vay hộ nghèo ............................ 45

Biểu đồ 2.3. Hoạt động tín dụng hộ nghèo ở tỉnh Ninh Bình đến

31/12/2013 (Nợ quá hạn)............................................................ 48

vi

DANH MỤC CÁ C CHƢ̃ VIẾT TẮT

Tổ chức Nông lƣơng Liên Hợp Quốc FAO

Hô ̣i đồng nhân dân HĐND

HĐQT Hô ̣i đồng quản tri ̣

Kinh tế – Xã hội KT-XH

NHCSXH

QĐ-TTg Ngân hàng Chính sách xã hội Quyết đi ̣nh của Thủ tƣớng Chính phủ

Sản xuất – kinh doanh SX-KD

TK & VV Tiết kiê ̣m và vay vốn

UBND Ủy ban Nhân dân

Xóa đói giảm nghèo XĐGN

vii

PHẦ N MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài và ý nghĩa khoa học của đề tài

Trong lịch sử phát triển của loài ngƣời, vấn đề đói nghèo xuất hiện,

tồn tại và trở thành một thách thức lớn đối với tất cả các quốc gia, khu vực,

thậm chí đã trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Vì thế, cuộc đấu tranh

chống đói nghèo cũng là một trong những cuộc đấu tranh lâu dài và gian khổ

nhất đối với hầu hết các dân tộc trên thế giới. Việt Nam là một nƣớc đi lên

từ sản xuất nông nghiệp, nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển nên tình

trạng đói nghèo vẫn trải dài khắp các tỉnh thành. Mặc dù những năm gần

đây, nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nƣớc ta tăng trƣởng nhanh, đại bộ

phận đời sống nhân dân đã đƣợc tăng lên một cách rõ rệt, nhƣng sự đói

nghèo của dân cƣ đang là một vấn đề nhức nhối rất cấp bách phải tháo gỡ.

Để ngƣời nghèo thoát nghèo là mục tiêu, nhiệm vụ chính trị - xã hội mà

Đảng và nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm.

Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi trên đây, ngày 4 tháng 10 năm

2002; Thủ tƣớng Chính phủ đã có quyết định số 131/TTg thành lập Ngân

hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng

Phục vụ ngƣời nghèo trƣớc đây nhằm thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc

gia và cam kết trƣớc cộng đồng quốc tế về xóa đói giảm nghèo. NHCSXH ra

đời chính là cầu nối đƣa chính sách tín dụng ƣu đãi của Chính phủ đến với các

hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác. Tính đến 2012, sau 9 năm hoạt

động, NHCSXH đã cho vay trên 100.000 tỷ đồng với hơn 11 triệu lƣợt hộ

nghèo và các đối tƣợng chính sách khác đƣợc vay vốn, góp phần to lớn trong

công cuộc xóa đói giảm nghèo (XĐGN).

Theo Chiến lƣợc phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2011

, nhằm phát triển Ngân hàng

– 2020 đƣơ ̣c Thủ tƣớ ng Chính phủ phê duyê ̣t Chính sách xã hội theo hƣớng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt

1

tín dụng chính sách xã hội của Nhà nƣớc; gắn liền với việc phát triển các sản

phẩm dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả hơn cho ngƣời nghèo, hộ cận nghèo và các

đối tƣợng chính sách khác.

Mục tiêu cụ thể của chiến lƣợc này là: 100% ngƣời nghèo và các đối

tƣợng chính sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện đều đƣợc tiếp cận các sản

phẩm, dịch vụ do Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp; Dƣ nợ tăng trƣởng

bình quân hàng năm khoảng 10%; Tỷ lệ nợ quá hạn dƣới 3%/tổng dƣ nợ; Đơn

giản hóa thủ tục và tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ; Đa dạng hóa các sản

phẩm, dịch vụ; Hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ, hội nhập với hệ thống

ngân hàng trong khu vực và trên thế giới; Hoàn thiện, phát huy hiệu lực và

hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát và phân tích, cảnh báo rủi

ro; Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách xã hội với

hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao khoa học công nghệ, khuyến công,

khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ và hoạt động của các tổ chức chính trị

- xã hội nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, đảm bảo an sinh xã

hội. Chiến lƣợc cũng đƣa ra nhiều giải pháp nhằm phát triển Ngân hàng chính

sách xã hội theo hƣớng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt tín

dụng, chính sách xã hội của nhà nƣớc.

Ninh Bình là một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ với 80% dân số sống bằng nông nghiệp, Ninh Bình là một tỉnh có nền kinh tế chậm phát

triển, tỷ lệ hộ đói nghèo cao. Tuy nhiên, trong mƣời năm qua, nhờ sự ra đời và

hoạt động của NHCSXH tỉnh Ninh Bình, tỷ lệ đói nghèo toàn tỉnh đã giảm rõ

rệt: từ 10,38% (theo tiêu chí 2001 - 2005) xuống dƣới 5,8% năm 2005; từ

18,02% (theo tiêu chí 2006-2010) xuống 6,87% năm 2010; từ 12,4% (theo tiêu

chí 2011-2015) xuống 7,54% năm 2012.

Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, hoạt động tín dụng của

NHCSXH tỉnh Ninh Bình vẫn còn không ít hạn chế nhƣ: vẫn xảy ra tình trạng

2

cho vay không đúng đối tƣợng; mức vốn vay, thời hạn cho vay chƣa phù hợp

với từng đối tƣợng, từng mục đích; quy mô tín dụng còn thấp; mô hình hoạt

động của các tổ tiết kiệm và vay vốn bộc lộ nhiều hạn chế… dẫn đến hiệu quả

sử dụng vốn vay thấp.

Trong bối cảnh đó, đề tài “Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính

sách xã hội đối với công tác xóa đói giảm nghèo tỉnh Ninh Bình giai đoạn

2008-2013” đƣợc nghiên cứu nhằm đƣa ra các giải pháp nâng cao công tác giảm

thiểu đói nghèo ở Ninh Bình trong thời gian tới.

2. Tổ ng quan cá c công trình nghiên cƣ́ u liên quan đến đề tài

Ngân hàng chính sách xã hội viết tắt là NHCSXH, đƣợc thành lập theo

quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày mồng 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ

Tƣớng chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ ngƣời nghèo. Ngân

hàng phục vụ ngƣời nghèo đƣợc thành lập năm 1995 và chính thức đI vào hoạt

động năm 1996, do hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Việt Nam làm đại lý giải ngân, với tổng số vốn cho vay hàng ngàn tỉ đồng tới các

hộ nghèo ở nông thôn. việc tồn tại bộ phận nông dân nghèo ở nông thôn đã thúc

đẩy việc ra đời và hoạt động của ngân hàng phục vụ ngƣời nghèo. Ngân hàng

Chính sách xã hội (NHCSXH) đƣợc thành lập là sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ

Việt Nam trong việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện chƣơng trình

mục tiêu quốc gia và cam kết trƣớc cộng đồng quốc tế về "xóa đói giảm nghèo".

Hiê ̣n nay, mô ̣t số nghiên cƣ́ u đánh giá củ a Ngô Thị Huyền

(2008) vớ i “Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách

xã hội Việt Nam”, nghiên cƣ́ u của Nguyễn Anh Tuấn (2011) vớ i “Cho vay hỗ trợ người nghèo tại tỉnh Tiền Giang thực trạng và giải pháp”; nghiên

cƣ́ u của Nguyễn Minh Đi ̣nh (2011) vớ i “Chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum”; nghiên cƣ́ u của Nguyễn Trung Tăng (2001) vớ i “Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng XĐGN”; nghiên

3

cƣ́ u của Nguyễn Văn Châu (2009), “Ảnh hƣởng tín dụng ƣu đãi Ngân hàng chính sách xã hội đến giảm tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang”

nghiên cƣ́ u của Nguyễn Viết Hồng (2001) vớ i nghiên cƣ́ u “Về việc tách bạch tín dụng chính sách với tín dụng thƣơng mại trong hoạt động ngân hàng” đều

chỉ ra vai trò quan trọng của NHCSXH trong công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Viê ̣t Nam . Các nghiên cứu đều chỉ rõ : Hoạt động của NHCSXH là không vì

mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối

đƣa chính sách tín dụng ƣu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tƣợng

chính sách khác; tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận đƣợc các chủ chƣơng,

chính sách của Đảng và Nhà nƣớc; các hộ nghèo, hộ chính sách có điều kiện gần

gũi với các cơ quan công quyền ở địa phƣơng, giúp các cơ quan này gần dân và

hiểu dân hơn. Đƣợc nhà nƣớc bảo hộ nhƣng NHCSXH vẫn luôn từng bƣơc đổi

mới, phát triển linh hoạt, ngày càng xã hội hoá để theo kịp sự phát triển kinh tế xã

hội nhanh chóng của đất nƣớc. Bởi thế mà trên thị trƣờng tài chính, một sản

phẩm của nền kinh tế thị trƣờng, cũng không thể thiếu sự có mặt của NHCSXH.

Với nhiều hoạt động huy động vốn có hiệu quả, NHCSXH đã biến tài chính tín

dụng thành công cụ hữu hiệu trong chính sách phát triển của mình. Vấn đề xóa đói giảm nghèo và tín dụng phục vụ công tác XĐGN đã đƣợc nghiên cứu trên phạm vi cả nƣớc, cũng nhƣ ở một số địa phƣơng. Một số đề tài đã nghiên cứu

về tác động của các công cụ chính sách đối với công tác giảm nghèo ở tỉnh

hoặc một huyện cụ thể mà chƣa phân tích riêng lẻ tác động của nguồn vốn ƣu

đãi và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo

trên địa bàn tỉnh.

Mô ̣t n ghiên cƣ́ u về NHCSXH ở tỉnh Ninh Bình của tác giả Đỗ Ngọc Tân (2012). Nghiên cƣ́ u đã chỉ ra đƣơ ̣c các hoạt động của NHCSXH tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục, đó là nhiều hộ nghèo đủ điều kiện có nhu

cầu vay nhƣng chƣa đƣợc vay, số hộ nghèo thoát nghèo từ nguồn vốn vay của

4

NHCSXH chƣa cao, tình trạng cho vay không đúng đối tƣợng diễn ra khá phổ

biến... dẫn đến hiệu quả tín dụng hộ nghèo vẫn thấp so với mục tiêu đề ra. Đỗ

Ngọc Tân (2012) đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ nghèo, sự cần thiết phải XĐGN, các chỉ tiêu tính toán hiệu

quả tín dụng và rút ra sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả tín dụng

đối với hộ nghèo. Bên ca ̣nh đó, Đỗ Ngọc Tân (2012) đã phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Ninh Bình. Đồng thời,

chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của chƣơng trình cho vay hộ nghèo tại

Ninh Bình trong thời gian vừa qua. Trên cơ sở mục tiêu hoạt động của

NHCSXH tỉnh Ninh Bình, luận văn đƣa ra các nhóm giải pháp và một số kiến

nghị với Chính phủ, NHCSXH Việt Nam, với cấp ủy Đảng chính quyền các

cấp tại Ninh Bình, Ban Đại diện HĐQT các cấp, NHCSXH tỉnh Ninh Bình,

nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý

luận về đói nghèo, vai trò và tầm quan trọng của tín dụng đối với công cuộc

xóa đói giảm nghèo ; phân tích, đánh giá đúng mức thực trạng hoạt động cho

vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình. Chỉ rõ những tồn tại, tìm

ra nguyên nhân và đề xuất những giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm phát

triển tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là vấn đề đói nghèo trong tỉnh Ninh Bình và hoạt động tín dụng nhằm xóa đói giảm nghèo của NHCSXH tại

tỉnh Ninh Bình.

 Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm vai trò của việc XĐGN bằng nguồn

vốn tín dụng của NHCSXH, kinh nghiệm của một số tỉnh thành về XĐGN

thông qua hoạt động tín dụng của NHCSXH, trong đó đi sâu vào phân tích

thực trạng hoạt động tín dụng của NHCSXH tại tỉnh Ninh Bình trong giai

đoạn 2008-2013 và đề xuất các giải pháp đến năm 2015.

5

5. Câu hỏi nghiên cƣ́ u đề tài Nghiên cƣ́ u dƣ̣ kiến sẽ trả lờ i các câu hỏi sau:

- Nghèo đói là gì? Tính cấp thiết của việc phải xóa đói giảm nghèo ở Việt

Nam?

- Hoạt động tín dụng nhằm xóa đói giảm nghèo của NHCSXH ở các đi ̣a phƣơng trong cả nƣớc đƣợc thực hiện nhƣ thế nào ? Kinh nghiê ̣m củ a

các địa phƣơng và xác định bài học tốt cho tỉnh Ninh Bình?

? Hoạt động - Thế nào là hoạt động tín dụng nhằm xóa đói giảm nghèo

tín dụng nhằm xóa đói giảm nghèo của NHCSXH ta ̣i tỉ nh Ninh Bình đã và đang đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?

- Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh

Bình trong nhƣ̃ng năm qua đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n nhƣ thế nào ? Các ƣu điểm , hạn chế, các vƣớng mắc cần đƣợc khắc phục là gì?

- Các cơ quan Nhà nƣớc, các Hiệp hội, các Ban ngành địa phƣơng và đặc

biê ̣t là NHCSXH tỉnh Ninh Bình cần làm gì, có những phƣơng hƣớ ng

và giải pháp gì để hoàn thiện các chính sách , các mục tiêu liên quan

đến hoạt động t ín dụng nhằm xóa đói giảm nghèo thành công tại tỉnh

Ninh Bình?

6. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng bao gồm: phƣơng pháp phân

tích, so sánh, tổng hợp, thống kê các số liệu và thông tin từ các nguồn tài liệu

nhƣ sách, báo, tạp chí, các trang web trong và ngoài nƣớc để xác định và luận

giải những vấn đề về hoạt động xóa đói giảm nghèo của NHCSXH trên phạm

vi toàn quốc nói chung và tại tỉnh Ninh Bình nói riêng.

7. Những đóng góp mới của luận văn

Luâ ̣n văn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, sự cần thiết

phải XĐGN, các chỉ tiêu tính toán hiệu quả tín dụng và rút ra sự cần thiết

6

khách quan phải nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo. Đề tài t iến hành phân tích, đánh giá trên cả hai góc độ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã

hội, rút ra những mặt đƣợc và chƣa đƣợc đối với công tác cho vay hộ nghèo

tại tỉnh Ninh Bình trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2013, nhất là đã chỉ

rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Trên cơ sở đó, đề

xuất các nhóm giải pháp và một số kiến nghị với Chính phủ , NHCSXH Việt

Nam, với cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp tại tỉnh Ninh Bình , NHCSXH

tỉnh Ninh Bình , góp phần nâng cao hiệu quả cũng nhƣ vai trò củ a NHCSXH đối với hộ nghèo.

Luâ ̣n văn tiến hành khảo sát nắm bắt số liệu thực tế, xác định rõ ngƣời thụ hƣởng trực tiếp, nhu cầu, năng lực cũng nhƣ những khó khăn các hộ

nghèo ở Nình Bình với kết quả và số liệu, thông tin đáng tin cậy; kết nối với

định hƣớng của tỉnh, chính sách của nhà nƣớc, phù hợp với xu thế phát triển

của địa phƣơng để đƣa ra những giải pháp hiệu quả, thiết thực. Các giải pháp

thực hiện phải kết nối một cách chủ động và linh hoạt với các chƣơng trình,

kế hoạch khác của các sở, ngành có liên quan để tận dụng nguồn lực; đồng

thời phát huy tối đa vai trò của xã hội hóa. Giải pháp hỗ trợ mang tính bền

vững đến từng địa chỉ cụ thể để giúp các hộ thanh niên nghèo lập nghiệp,

vƣơn lên thoát nghèo bằng chính khả năng lao động của mình.

8. Kết cấu nô ̣i dung của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung

của Luâ ̣n văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng của NHCSXH đối với việc

xóa đói giảm nghèo.

Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng của NHCSXH đối với việc xóa đói

giảm nghèo ở Ninh Bình.

Chƣơng 3: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng của NHCSXH đối với

công tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình.

7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VỚI VIỆC XÓ A ĐÓ I GIẢ M NGHÈO

1.1. TỔ NG QUAN VỀ NGHÈ O ĐÓ I VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỖ

TRỢ VỐN CHO NGƢỜI NGHÈO

1.1.1. Tổng quan về nghèo đói

1.1.1.1. Khái niệm về đói nghèo

Có khá nhiều khái niệm khác nhau về nghèo đói, tùy thuộc vào cách

tiếp cận, thời gian nghiên cứu và sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Hội

nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dƣơng do

ESCAP tổ chức vào tháng 09/1993 tại Thái Lan đã thống nhất cho rằng

“Nghèo là thực trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa mãn nhu

cầu cơ bản của con ngƣời, mà những nhu cầu này đƣợc xã hội thừa nhận tùy

theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa

phƣơng”. Đây là một khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo đƣợc nhiều nƣớc trên

thế giới sử dụng, trong đó có Việt Nam.

Nghèo không chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn

trong việc tiếp cận dịch vụ, nhƣ giáo dục, văn hóa, thuốc men, không chỉ thiếu

tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế

kinh tế thị trƣờng hiệu quả, trong đó có các thị trƣờng đất đai, vốn và lao động

cũng nhƣ các thể chế nhà nƣớc đƣợc cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận

hành trong khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng nhƣ một môi trƣờng kinh

doanh thuận lợi. Mức nghèo còn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất

quý giá, đó là lòng tin và lòng tự trọng.

1.1.1.2. Các tiêu chí về đói nghèo

Để xác định mức độ đói, nghèo ngƣời ta thƣờng dựa trên mức thu nhập

hoặc mức chi tiêu. Một ngƣời đƣợc coi là đói, nghèo nếu mức độ chi tiêu hoặc

8

thu nhập dƣới mức tối thiểu cần thiết để đáp ứng cho các nhu cầu căn bản.

Mức tối thiếu này đƣợc gọi là “ngƣỡng đói nghèo”. Các yếu tố đáp ứng nhu

cầu căn bản thay đổi theo thời gian và xã hội, do đó, “ngƣỡng đói nghèo”

khác nhau theo thời gian, địa điểm và mỗi quốc gia sử dụng các ngƣỡng thích

hợp với mức độ phát triển, chuẩn mực và giá trị xã hội của mình.

Chuẩn nghèo Việt Nam là một tiêu chuẩn để đo lƣờng mức độ nghèo

của các hộ dân tại Việt Nam. Chuẩn này khác với chuẩn nghèo bình quân trên

thế giới. Đại diện của Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội cho biết, số liệu

thống kê trên dựa theo tiêu chuẩn mới, cụ thể: Thu nhập hàng tháng của hộ

gia đình nghèo là 400.000 đồng trở xuống ở nông thôn và 500.000 đồng trở

xuống ở thành thị.

Cho đến năm 2009, theo chuẩn nghèo trong Quyết định của Thủ tƣớng

chính phủ Việt Nam số 170/2005/QĐ-TTg ký ngày 08 Tháng 07 năm 2005 về

việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010, cả nƣớc Việt Nam

hiện có khoảng 2 triệu hộ nghèo, đạt tỷ lệ 11% dân số. Và đến năm 2011, theo

chuẩn nghèo mới, cả nƣớc Việt Nam hiện có khoảng 3 triệu hộ nghèo.

Theo chuẩn trên, nhiều hộ nghèo mặc dù đã thoát nghèo nhƣng vẫn

không đủ sống, đời sống khó khăn nên rất nhiều ngƣời muốn còn đƣợc thuộc

diện nghèo mãi để tiếp tục đƣợc nhận các khoản hỗ trợ nhƣ vay vốn ƣu đãi.

Dù theo cách đánh giá nào đi nữa thì bộ phận dân nghèo ở Việt Nam

hiện nay còn khá lớn. Vì có nhiều nguyên nhân khác nhau nên chúng ta

cần phải đứng trên nguyên nhân của từng hộ gia đình để đƣa ra biện pháp hỗ

trợ hiệu quả.

1.1.1.3. Nguyên nhân nghèo đói

Nghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều nhóm các yếu tố, nhƣng

chung quy lại thì có thể chia nguyên nhân đói nghèo của nƣớc ta theo các

nhóm sau:

9

- Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên

a) Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo

nhân chủ yếu nhất. Nông dân thiếu vốn thƣờng rơi vào vòng luẩn

quẩn, sản xuất kém, làm không đủ ăn, phải đi thuê, đi vay để đảm

bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Có thể nói: Thiếu vốn sản xuất

là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển của sản xuất và nâng

cao đời sống của các hộ gia đình nghèo. Kết quả điều tra xã hội

học về nguyên nhân nghèo đói của các hộ nông dân ở nƣớc ta năm

2001 cho thấy: Thiếu vốn chiếm khoảng 70% - 90% tổng số hộ

- Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phƣơng pháp canh tác cổ

đƣợc điều tra.

truyền đã ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính,

thƣờng sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu

phƣơng tiện, con cái thất học,… Những khó khăn đó làm cho hộ

nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện áp

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và

trình độ sản xuất kinh doanh đẫn đến năng xuất thấp, không hiệu

- Thiếu sức khỏe: Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con

quả.

- Thiếu tài nguyên: Đất canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang

ngƣời vào tình trạng nghèo đói trầm trọng.

- Thiếu việc làm, thiếu sự chủ động trong việc tìm kiếm việc làm. Mặt

có xu hƣớng tăng lên.

khác do hậu quả của chiến tranh dẫn đến nhiều ngƣời dân bị mất

sức lao động, nhiều phụ nữ bị góa phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc

thiếu lao động trẻ, khỏe có khả năng đảm nhiệm những công việc

nặng nhọc.

10

b) Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội.

Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất

nông nghiệp của các hộ gia đình nghèo. Ở những vùng khí hậu khắc nghiệt

: thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít,

địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu hoặc

không có là những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất.

1.1.2. Sự cần thiết phải hỗ trợ vố n để xó a đó i giả m nghèo

Đói nghèo là hiện tƣợng phổ biến của nền kinh tế thị trƣờng và tồn

tại khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển. Đặc biệt

đối với nƣớc ta, quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng t ừ xuất

phát điểm nghèo nàn lạc hậu dẫn đến tình trạng đói nghèo không thể tránh

khỏi. Nhƣ vậy, hỗ trợ ngƣời nghèo trƣớc hết là mục tiêu của xã hội. Xóa đói

giảm nghèo sẽ hạn chế đƣợc các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng

xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Ngƣời nghèo đƣợc hỗ trợ để

tự vƣơn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất

phát triển. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lƣợc phát triển xã

hội mà Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội

nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng văn minh.

XĐGN là một bộ phận trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của

tất cả các quốc gia trên thế giới, đó cũng là một trong những mục tiêu hàng

đầu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

Xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế

Nghèo đói đi liền với lạc hậu và là trở ngại lớn đối với sự phát triển.

Nói cách khác, XĐGN sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển, ngƣợc lại tăng

trƣởng kinh tế gắn với công bằng xã hội là nhân tố đảm bảo thành công

trong công tác XĐGN.

11

Xóa đói giảm nghèo đối với vấn đề chính trị - xã hội.

Nghèo đói là nguyên nhân quan trọng làm phát sinh các tệ nạn xã hội

nhƣ trộm cắp, cƣớp giật, ma tuý, mại dâm... đi đôi với nó là sự tăng dân số,

suy giảm thể lực, trí lực. Nếu nghèo đói không đƣợc chú ý giải quyết, tỷ lệ

và cấp độ của nghèo đói vƣợt quá giới hạn an toàn sẽ dẫn đến hậu quả về

mặt chính trị, ở mức cao hơn là khủng hoảng chính trị, là môi trƣờng thuận

lợi cho âm mƣu “diễn biến hoà bình” và “chiến tranh biên giới mềm” của

các thế lực thù địch.

Tóm lại, hỗ trợ ngƣời nghèo là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ

lý do của sự đói nghèo có thể khẳng định rằng: mặc dù kinh tế đất nƣớc có

thể tăng trƣởng nhƣng nếu không có chính sách và chƣơng trình riêng

về XĐGN thì các hộ gia đình nghèo không thể thoát ra khỏi đói nghèo.

Chính vì vậy, Chính phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp

ngƣời nghèo, nhằm thu hẹp dần khoảng cách giữa giàu và nghèo.

Sau 10 năm thực hiện “Chiến lƣợc toàn diện về tăng trƣởng và xóa

đói, giảm nghèo” (2002-2013) và 5 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-

CP của Chính phủ về “Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững

đối với 62 huyện nghèo nhất trong cả nƣớc (2008-2013), Việt Nam đã đạt

đƣợc những kết quả đáng mừng trong công tác xóa đói giảm nghèo. Theo

Báo cáo Đánh giá nghèo Việt Nam năm 2012 mới công bố của Ngân hàng

thế giới World Bank, hơn 30 triệu ngƣời Việt Nam đã thoát khỏi đói nghèo

trong hai thập kỷ qua. Nghèo đói ở Việt Nam đã giảm nhanh chóng từ 60%

hồi đầu những năm 1990 xuống 20,7% trong năm 2010. Việt Nam đã đạt

đƣợc tỷ lệ nhập học tiểu học và trung học cơ sở cao, lần lƣợt hơn 90% và

70%.

Theo đánh giá gần đây nhất của Tổ chức Nông lƣơng Liên Hợp Quốc

FAO, Việt Nam là một trong những nƣớc đạt đƣợc thành tích nổi bật trong

12

việc giảm số ngƣời bị đói từ 46,9% (32,16 triệu ngƣời) giai đoạn 1990 –

1992 xuống còn 9% (8,01 triệu ngƣời) trong giai đoạn 2010 – 2012, và đã

đạt đƣợc Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ 1 (MDG1) – hƣớng tới mục tiêu

giảm một nửa số ngƣời bị đói vào năm 2015.

Tuy đạt đƣợc những thành tích đáng mừng nhƣng công cuộc xóa đói

giảm nghèo của Việt Nam lại đang đối mặt với những thách thức mới. Phần

lớn những ngƣời nghèo còn lại sống ở vùng nông thôn xa xôi, hạn chế về tài

sản, trình độ học vấn và điều kiện sức khỏe kém. Nghèo trong các nhóm dân

tộc thiểu số là một thách thức kéo dài. Tuy chỉ chiếm 15% dân số cả nƣớc

nhƣng chiếm tới 47% tổng số ngƣời nghèo vào năm 2010, so với 29% năm

1998. Hơn nữa, những ngƣời nghèo ngày càng khó tiếp cận với các điều

kiện giảm nghèo chung do không theo kịp tốc độ gia tăng của các điều kiện

giảm nghèo, đặc biệt là đồng bào vùng sâu, vùng xa, ngƣời dân tộc thiểu số.

Bên cạnh những thách thức giảm nghèo mang tính lâu dài thì công

cuộc giảm nghèo ở nƣớc ta còn phải tính đến một số thách thức mới nhƣ:

Bất ổn vĩ mô ngày càng tăng khiến cho tốc độ giảm nghèo có xu hƣớng

chậm lại; nghèo tại khu vực thành thị gia tăng do tốc độ đô thị hóa nhanh

khiến ngƣời dân gặp khó khăn trong giai đoạn chuyển đổi và nguy cơ tái

nghèo mới ở khu vực nông thôn, ven biển,… 1.2. VAI TRÒ CỦA VIỆC XÓ A ĐÓ I GIẢ M NGHÈ O BẰ NG

NGUỒ N VỐ N TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ

HỘI

1.2.1. Ngân hàng chính sá ch xã hô ̣i vớ i công cuô ̣c xó a đó i giả m nghèo

Ngân hàng Chính sách xã hội (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Bank

for Social Policies, viết tắt: VBSP) là ngân hàng quốc doanh đƣợc thành lập

theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ

tƣớng Chính phủ Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ Ngƣời

13

nghèo thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Việc xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm

các đối tƣợng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó

khăn, các đối tƣợng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao

động có thời hạn ở nƣớc ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất,

kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa,

khu vực II và khu vƣ̣c III.

Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống

nhất trong phạm vi cả nƣớc, với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng và

đƣợc cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn

hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là 99 năm.

Ngân hàng Chính sách Xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận,

đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam bảo đảm khả năng thanh toán. Tỷ lệ dự trữ bắt

buộc của ngân hàng bằng 0%. Ngân hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền

gửi và đƣợc miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nƣớc.

Xóa đói giảm nghèo là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc , là trách

nhiê ̣m củ a toàn xã hô ̣i đối vớ i ngƣờ i nghèo và các đối tƣơ ̣ng chính sách . Để góp phần thực hiện thắng lợi chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xóa đói

giảm nghèo, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết đi ̣nh số 131/2002/QĐ-

, trên

, nhằm tách tín du ̣ng ƣu

TTg ngày 04/10/2002 về việc thành lâ ̣ p Ngân hàng Chính sách xã hội cơ sở tổ chƣ́ c la ̣i Ngân hàng Phu ̣c vu ̣ ngƣờ i nghèo đãi ra khỏi tín du ̣ng thƣơng ma ̣i .

Hoạt động của NHCSXH không vì mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của

NHCSXH có vai trò rất quan trọng, đƣợc ví nhƣ là cầu nối đƣa chính sách

tín dụng ƣu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách

khác; tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận đƣợc các chủ trƣơng, chính

sách của Đảng và Nhà nƣớc; hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách có điều

14

kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở địa phƣơng, giúp các cơ quan

này gần dân và hiểu dân hơn.

Chính sách tín dụng ƣu đãi đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng

chính sách khác đã đến với 100% số xã trong cả nƣớc; đã hỗ trợ vốn cho

trên 13,4 triệu lƣợt hộ nghèo; số khách hàng còn dƣ nợ là gần 8,4 triệu

khách hàng, tăng hơn 6,4 triệu khách hàng so với 7 năm hoạt động của Ngân

hàng Phục vụ ngƣời nghèo; dƣ nợ bình quân cho vay hộ nghèo tăng từ 2,5 triệu đồng/hộ năm 2002 lên 13,00 triệu đồng/hộ vào tháng 10 năm 2012.1

Vốn tín dụng ƣu đãi đã góp phần giúp 2,8 triệu hộ thoát khỏi ngƣỡng

nghèo; thu hút đƣợc 3,0 triệu lao động có việc làm mới; xây dựng đƣợc gần

4,5 triệu công trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn; 3,0 lƣợt

triệu học sinh, sinh viên; 100 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vƣợt lũ đồng

bằng sông Cửu Long; hơn 500 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ chính

sách chƣa có nhà ở; gần 100 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách đƣợc

vay vốn đi xuất khẩu lao động; nợ xấu giảm dần từ 13,75% khi nhận bàn

giao (theo kết quả kiểm kê nợ) xuống còn 1,31% vào tháng 10 năm 2012.

Kết quả về xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đã đƣợc cộng đồng

quốc tế đánh giá cao. Với mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ đói nghèo mỗi năm

là 2%, đến cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo ở mức 5,25%, NHCSXH đang tiếp

tục phối hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức hội, đoàn thể xã hội hóa

hoạt động; góp phần thực hiện thành công chƣơng trình mục tiêu quốc gia về

xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm giai đoạn 2011 - 2015; quyết tâm hoàn

thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, thực sự trở thành lực lƣợng kinh tế hữu hiệu

1 http://vbsp.org.vn/gioi-thieu.html

nhằm ổn định chính trị - xã hội của đất nƣớc.

15

1.2.2. Hoạt động tín dụng của ng ân hàng CSXH đối với hộ nghèo

1.2.2.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng chính sách

Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mƣợn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc

lẫn lãi trong một khoản thời gian nhất định đã đƣợc thỏa thuận giữa ngƣời đi

vay và ngƣời cho vay. Hay nói cách khác , tín dụng là một phạm trù kinh tế ,

trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhƣờng quyền sử dụng một khối lƣợng lớn

giá trị hay hiện vật cho cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả với

cùng mức lãi suất, cách thức vay mƣợn...Tín dụng ra đời tồn tại và phát triển

cùng với nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại song

song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một

tất yếu khách quan.

Tín dụng chính sách là công cụ tài chính quan trọng , là hệ thống các

biê ̣n pháp liên quan đến viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n các chƣơng trình tín du ̣ng ƣu đãi c ủa chính phủ để thực hiện các mục tiêu tăng trƣởng kinh tế và xóa đói giảm

ừ nghèo. NHCSXH đƣơ ̣c nhà nƣớ c giao nhiê ̣m vu ̣ thƣ̣c hiê ̣n chƣơng trình tín dụng cho vay ƣu đãi đến hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác . Vớ i tƣ cách là một ngân hàng , NHCS có thể huy đô ̣ng vốn tƣ̀ xã hô ̣i bằng các hình thƣ́ c: phát hành chứng từ có giá , huy đô ̣ng tiền gƣ̉ i có kỳ ha ̣n và không kỳ hạn. Phần chênh lê ̣ch giƣ̃a lãi suất huy đô ̣ng và cho vay sẽ đƣơ ̣c cấp bù t

ngân sách nhà nƣớ c. Mục tiêu chủ yếu các hoạt động tín dụng NHCSXH là phục vụ các đối tƣợng chính sách nhƣ ngƣời nghèo, sinh viên, lĩnh vực xuất nhập khẩu,

lĩnh vực nông nghiệp,… theo các đă ̣c điểm khác nhau mà trƣớ c hết không là mu ̣c tiêu lơ ̣i nhuâ ̣n, thủ tục và điều kiện vay đơn giản và linh hoạt cho từng đối tƣợng;

lãi suất vay thƣờng quy định thấp hơn lãi suất thị trƣờng.

1.2.2.2. Tín dụng đối với người nghèo

Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho

những ngƣời nghèo, có sức lao động, nhƣng thiếu vốn để phát triển sản xuất

16

trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, tùy theo từng

nguồn có thể hƣởng theo lãi suất ƣu đãi khác nhau nhằm giúp ngƣời nghèo

mau chóng vƣợt qua nghèo đói vƣơn lên hòa nhập cùng cộng đồng.

Tín dụng đối với ngƣời nghèo hoạt động theo các mục tiêu nguyên tắc,

điều kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng thƣơng

mại ở những yếu tố cơ bản sau:

* Mục tiêu tín dụng: Tín dụng đối với hộ nghèo nhằm vào việc giúp

những ngƣời nghèo đói có vốn sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt

động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi lợi nhuận.

* Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhƣng thiếu

vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ đƣợc xác định

theo chuẩn mực nghèo đói đƣợc công bố trong từng thời kỳ. Thực hiện cho

vay có hoàn trả (cả gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thỏa thuận.

* Phƣơng thức cho vay: Tùy theo nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, địa

phƣơng khác nhau có thể qui định các điều kiện cho phù hợp với thực tế.

Nhƣng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với hộ nghèo

đó là: Khi vay vốn không phải thế chấp tài sản; vốn vay phải đƣợc đƣa đến

tận tay hộ nghèo; thủ tục cho vay phải đơn giản, thuận tiện; cho vay thông qua

các Tổ tiết kiệm và vay vốn; ƣu tiên cho vay để phát triển sản xuất kinh

doanh; kết hợp cho vay vốn với hƣớng dẫn hộ nghèo cách làm ăn, khuyến

nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ, chuyển giao công nghệ và có sự giám sát chặt

chẽ; có cơ chế khuyến khích các hộ vay trả nợ đúng hạn bằng cách cho vay

tiếp với khoản vay lớn hơn.

* Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay hộ nghèo có thể ƣu đãi so với lãi

suất cho vay thƣơng mại, song điều quan trọng nhất là cho vay đúng đối

tƣợng, đúng cơ hội làm ăn, mức cho vay đúng yêu cầu của hộ nghèo.

* Kì hạn cho vay: Tín dụng đối với hộ nghèo cần phải áp dụng kì hạn

17

cho vay dài do hộ nghèo không có vốn tự có nên khi trả xong nợ, họ cũng sẽ

hết vốn, không có vốn quay vòng. Cơ cấu vốn đầu tƣ chủ yếu tập trung trong

lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, có độ rủi ro lớn so với các ngành khác.

Công tác thu hồi vốn khó khăn, nên áp dụng hình thức thu nợ nhiều kì.

1.2.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo

Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, có nguyên nhân cơ bản

và chủ yếu là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn.Vốn, kĩ thuật, kiến thức

làm ăn là chìa khóa để thoát nghèo. Do không đáp ứng đủ vốn nhiều ngƣời rơi

vào vòng luẩn quẩn, làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng lãi,cầm cố

ruộng đất mong đƣợc đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày, nhƣng nguy cơ

nghèo đói vẫn thƣờng xuyên đe dọa. Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn nên

họ chậm đổi mới tƣ duy làm ăn, bảo thủ với phƣơng thức làm ăn truyền

thống, sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật là lực

cản làm hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống. Khi giải quyết đƣợc vốn

cho ngƣời nghèo có tác động hiệu quả thiết thực.

a) Động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói

Ngƣời nghèo đói do nhiều nguyên nhân: Già, yếu, ốm, đau, không có

sức lao động, lƣời lao động, thiếu kiến thức trong sản xuất, do điều kiện tự

nhiên bất lợi, thiếu vốn,… Trong thực tế bản chất những ngƣời nông dân đều

cần cù, tiết kiệm, nhƣng họ vẫn bị nghèo đói do thiếu vốn để sản xuất, thâm

canh, kinh doanh. Vì vậy vốn đối với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực

đầu tiên giúp họ vƣợt qua khó khăn thoát nghèo. Khi có vốn trong tay,với bản

chất cần cù họ sẽ tăng thu nhập, cải thiện đời sống.

b) Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt

động kinh tế được nâng cao hơn

Do hoàn cảnh bắt buộc để duy trì cuộc sống, những ngƣời nghèo

thƣờng chấp nhận đi vay nặng lãi với mức lãi suất cao. Chính vì thế, khi

18

nguồn vốn tín dụng đến tận tay ngƣời nghèo với số lƣợng lớn thì không còn

thị trƣờng cho các chủ cho vay nặng lãi .

c) Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện

hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường

Việc cung ứng vốn cho ngƣời nghèo với mục tiêu đầu tƣ cho sản xuất

kinh doanh để xóa đói giảm nghèo thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi

đã buộc ngƣời đi vay phải tính toán để đạt hiệu quả kinh tế cao. Để làm đƣợc

điều đó họ phải học hỏi, tìm tòi, sáng tạo trong lao động sản xuất, tích lũy

kinh nghiệm. Sản phẩm làm ra đƣợc trao đổi trên thị trƣờng giúp họ tiếp cận

đƣợc với nền kinh tế thị trƣờng một cách trực tiếp.

d) Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông

thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội

Nền kinh tế thị trƣờng đòi hỏi ngƣời lao động phải áp dụng các biện

pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nhƣ chuyển đổi cơ cấu cây trồng,

vật nuôi, đƣa các loại giống mới có năng suất cao vào sản xuất. Điều này yêu

cầu những ngƣời nghèo phải đƣợc đầu tƣ vốn mới có khả năng thực hiện

đƣợc. Nhƣ vậy, công tác tín dụng đẩu tƣ cho ngƣời nghèo đã trực tiếp góp

phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nông thôn, áp dụng tiến bộ khoa học vào

sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông nghiệp, góp phần

trực tiếp vào cơ cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực

hiện lại phân công lao động trên xã hội.

e) Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới

Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp

các ngành. Tín dụng cho ngƣời nghèo thông qua các qui định về mặt nghiệp

vụ, cụ thể của nó nhƣ việc bình xét công khai những ngƣời đƣợc vay vốn,

việc thực hiện các tổ tƣơng trợ cho vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt

19

chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội, của cấp ủy, của chính quyền đã có tác

-

dụng:

Tăng cƣờng hiệu lực của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo

- Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể

kinh tế ở địa phƣơng.

của mình thông qua việc hƣớng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh

nghiệm quản lý kinh tế gia đình, quyền lợi tổ chức hội thông qua việc

- Thông qua các tổ chức tƣơng trợ tạo điều kiện để những ngƣời vay vốn

vay vốn.

có hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tƣơng thân tƣơng ái, giúp đỡ lẩn

nhau tăng cƣờng tình làng, nghĩa xóm tạo niềm tin ở dân đối với Đảng,

- Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn,

Nhà nƣớc.

an ninh trật tự, an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế những mặt tiêu cực

tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn.

1.3. HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO

1.3.1. Khái niệm về hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo

Hiệu quả tín dụng là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn

diện về kinh tế chính trị xã hội. Có thể hiểu hiệu quả tín dụng đối với hộ

nghèo là sự thỏa mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và

ngƣời vay vốn, những lợi ích kinh tế xã hội thu đƣợc đảm bảo sự tồn tại và

phát triển của Ngân hàng.

- Tín dụng hộ nghèo giúp ngƣời nghèo thoát nghèo sau một quá trình

1.3.1.1. Xét về mặt kinh tế

xóa đói giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên

chuẩn nghèo, có khả năng vƣơn lên hòa nhập với cộng đồng. Góp phần

giảm tỷ lệ đói nghèo, giải quyết công ăn, việc làm, giải quyết tốt mối

20

- Giúp ngƣời dân xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay

quan hệ tăng trƣởng tín dụng và tăng trƣởng kinh tế .

mƣợn, khuyến khích ngƣời nghèo sử dụng vốn vào mục đích kinh

doanh tạo thu nhập để trả nợ Ngân hàng.

- Tín dụng cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi

1.3.1.2. Xét về mặt xã hội

cuộc sống ở nông thôn, an sinh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt hạn

- Tăng cƣờng sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể

chế đƣợc những mặt tiêu cực.

của mình thông qua việc hƣớng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất . Nêu cao

tinh thần tƣơng thân tƣơng ái giúp đỡ lẫn nhau,tăng cƣờng tình làng

-

nghĩa xóm.

Thông qua công tác tín dụng đẩu tƣ cho những ngƣời nghèo, đã trực

tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nông thôn, áp dụng tiến bộ

khoa học vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông

nghiệp đã góp phần trực tiếp vào cơ cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông

nghiệp nông thôn, thực hiện lại phân công lao động trên xã hội.

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo

Chất lƣợng tín dụng và hiệu quả tín dụng là hai chỉ tiêu quan trọng

trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Hai chỉ tiêu này có điểm giống nhau

đều là chỉ tiêu phản ánh lợi ích do vốn tín dụng mang lại cho khách hàng và

Ngân hàng về mặt kinh tế. Nhƣng hiệu quả tín dụng mang tính cụ thể và tính

toán đƣợc giữa lợi ích thu đƣợc với chi phí bỏ ra trong quá trình đầu tƣ tín

- Lũy kế số lƣợt hộ nghèo đƣợc vay vốn Ngân hàng : Chỉ tiêu này cho

dụng thông qua các chỉ tiêu:

biết số hộ nghèo đã đƣợc sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi trên tổng số hộ

nghèo. Đây là chỉ tiêu đánh giá về số lƣợng, chỉ tiêu này đƣợc tính lũy

kế từ hộ vay đầu tiên đến hết kỳ cần báo cáo kết quả:

21

- Tổng số lƣợt hộ nghèo đƣợc vay vốn = Lũy kế số lƣợt hộ nghèo đƣợc

vay đến cuối kỳ trƣớc + Lũy kế số lƣợt hộ nghèo đƣợc vay trong kỳ

- Tỷ lệ hộ nghèo đƣợc vay vốn: Chỉ tiêu đánh giá về mặt lƣợng của công

báo cáo.

tác tín dụng.

- Số tiền vay bình quân một hộ : Chỉ tiêu này đánh giá mức đầu tƣ cho

Tổng số hộ nghèo được vay vốn Tỷ lệ hộ nghèo = x 100 được vay vốn Tổng số hộ nghèo có trong danh sách

một hộ nghèo ngày càng tăng lên hay giảm xuống, điều đó chứng tỏ

việc cho vay có đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế của các hộ nghèo hay

không

- Số hộ đã thoát khỏi ngƣỡng nghèo: Là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá

Dư nợ cho vay đến thời điểm báo cáo Số tiền cho vay = bình quân một hộ Tổng số hộ còn dư nợ đến thời điểm báo cáo

hiệu quả của công tác tín dụng đối với hộ nghèo. Hộ đã thoát khỏi

ngƣỡng nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời cao

hơn chuẩn mực nghèo đói hiện hành.

Tổng số hộ Số hộ Số hộ nghèo Số hộ Số hộ nghèo đã thoát nghèo trong danh nghèo = - trong danh - + khỏi ngưỡng trong danh sách di cư mới vào sách cuối kỳ nghèo sách đầu kỳ đi nơi khác trong kỳ

1.4. KINH NGHIỆM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈ O THÔNG QUA

HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.4.1. Kinh nghiệm một số đi ̣a phƣơng

1.4.1.1. Đà Nẵng

Đà Nẵng là thành phố đang trên đà phát triển và hội nhập, đời sống của

ngƣời dân trong những năm qua đã từng bƣớc đƣợc cải thiện, công tác xóa

22

đói giảm nghèo đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên nghèo đói

vẫn còn tồn tại và ngày càng đa chiều, khó nhận dạng hơn. Tính đến năm

2010, theo chuẩn Nghèo đƣợc HĐND thành phố thông qua vào tháng

12/2008, trên địa bàn thành phố có 32.796 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 19,26%

trong tổng số hộ dân cƣ.

Sự ra đời của NHCSXH Đà Nẵng từ năm 2003 đến nay đã tác động rất

lớn đến đời sống kinh tế - xã hội địa phƣơng nói chung và đời sống việc làm,

lao động sản xuất của ngƣời dân, đặc biệt là hộ nghèo và các đối tƣợng chính

sách khác. Trong thời gian qua, NHCSXH Đà Nẵng đã cho hàng vạn lƣợt hộ

nghèo vay vốn. Vốn ngân hàng đã góp phần xóa đói, giảm nghèo và tạo việc

làm mới cho hàng nghìn lao động.

NHCSXH có mạng lƣới giao dịch rộng khắp, có trụ sở chính đóng tại

quận Thanh Khê, 5 phòng giao dịch tại các quận huyện và 41 điểm giao dịch

lƣu động tại các xã phƣờng thuộc thành phố. Trong năm 2006, dƣ nợ cho vay

hộ nghèo là 228.776 triệu đồng chủ yếu là cho vay ủy thác qua tổ chức chính

trị xã hội. Qua năm 2007, dƣ nợ là 274.571,43 triệu đồng tăng 20%. Việc tăng

trƣởng dƣ nợ tiếp tục thể hiện qua số liệu năm 2008 với 299.823,35 triệu đồng

tƣơng ứng tăng 9%. Trong năm 2009, dƣ nợ cho vay hộ nghèo là 327.736

triệu đồng tiếp tục tăng 9% so với cùng kỳ năm 2008. Nguyên nhân của tình

hình tăng trƣởng chậm này là do việc xét duyệt cho vay còn chậm, tốc độ thu

hồi nợ lớn, do khủng hoảng kinh tế thế giới, nạn thất nghiệp gia tăng. Số hộ

nghèo hiện còn dƣ nợ trong năm 2008 là 46.650 giảm 2.855 hộ so với năm

2007, mức dƣ nợ bình quân trên mỗi hộ vay là 6,2 triệu đồng/hộ, tăng 1 triệu

đồng so với năm 2007. Từ quý 3 năm 2009 trở đi việc giải ngân cho vay hộ

nghèo ở chi nhánh NHCSXH Đà Nẵng đã có những bƣớc chuyển biến tích

cực. Chi nhánh đã tích cực triển khai thực hiện chủ trƣơng hỗ trợ lãi suất cho

vay hộ nghèo. Qua 7 tháng thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất trên địa bàn

23

thành phố Đà Nẵng, NHCSXH Đà Nẵng đã phối hợp với UBND, các hội

đoàn thể nhận ủy thác triển khai thực hiện rất tích cực, có hiệu quả. Đến

31/12/2009 tất cả khách hàng vay vốn tại NHCSXH thành phố từ 01/5/2009

đến 31/12/2009, đều đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi hỗ trợ lãi suất 4%/năm

trong 24 tháng, cụ thể doanh số cho vay hộ nghèo là 91.661 triệu đồng, số lãi đƣợc hỗ trợ 1.100 triệu đồng/7.378 khách hàng.2

Tỷ lệ nợ quá hạn (nợ khoanh) năm 2008 là 0.74% (0.13%), năm 2007

là 1.01% (0.23%) và năm 2006 là 1.57% (0.33%). Tuy nhiên, điều này không

có nghĩa là nợ khoanh, nợ quá hạn cho vay hộ nghèo giảm mà là do từ năm

2003, theo quyết định 69 của Thủ tƣớng chính phủ và quyết định 65 của Bộ

Tài chính, ngân hàng không khoanh nợ nhƣ trƣớc đây mà chỉ xét duyệt miễn

giảm, xóa nợ cho khách hàng. Do đó, nợ khoanh giai đoạn này giảm hoặc là

do khách hàng trả đƣợc nợ, hoặc là do khách hàng đƣợc xóa nợ. Nợ quá hạn

phát sinh trong giai đoạn 2006-2008 không đƣợc đƣa vào nội bảng. Năm

2009, nợ quá hạn thực tế đƣợc chuyển vào nội bảng nên tỷ lệ nợ quá hạn tăng

vọt. Một số khoản nợ khoanh trƣớc đây cũng đƣợc chuyển vào nội bảng nên

tỷ lệ nợ khoanh tăng vọt. Việc xử lý nợ quá hạn, nợ khoanh là một thách thức

lớn đối với ngân hàng khi tỷ lệ này còn quá cao, đặc biệt là nợ quá hạn đối với

cho vay ủy thác thông qua Hội cựu Chiến binh.

Nợ quá hạn của Ngân hàng có thể phân thành các nhóm cơ bản sau:

Nhóm nợ quá hạn có số dƣ từ 500 nghìn đến 1 triệu đồng do việc cho vay

bình quân phân đều trƣớc đây, phần lớn số vốn này chủ yếu dùng vào sinh

hoạt chi tiêu gia đình, ngƣời vay xem đây là khoản hỗ trợ của nhà nƣớc;

Nhóm nợ không ai đòi, đây là nhóm nợ mà từ khi nhận tiền vay về ngƣời vay

2 “Nâng cao hiệu quả chƣơng trình tín dụng ƣu đãi hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội tại thành phố Đàng Nẵng”- Võ Thị Thúy Anh, Phan Đặng My Phƣơng, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng-số 5(40).2010

24

chƣa bao giờ gặp lại cán bộ Ngân hàng, mặc dù món vay rất phát huy hiệu

quả, ngƣời vay đủ khả năng trả nợ; Nhóm nợ mà ngƣời vay bỏ đi làm ăn xa

hoặc cố tình chây ỳ không chịu trả nợ, do Ngân hàng chƣa có một giải pháp

xử lý nào; Nhóm nợ do thiên tai dịch bệnh, làm ăn thua lỗ, ngƣời vay già yếu,

ngƣời thừa kế không có khả năng trả nhƣng chƣa đƣợc kiểm tra, xử lý. Trong

những năm qua, tình trạng xâm tiêu vốn của các tổ trƣởng có chiều hƣớng

tăng lên. Qua công tác đối chiếu toàn thành phố đã phát hiện ra nhiều trƣờng

hợp xâm tiêu vốn với số tiền khá lớn. Năm 2008 số nợ xâm tiêu là 2041 triệu

đồng với 83 trƣờng hợp, tăng 1318 triệu đồng so với năm trƣớc. Đến năm

2009 tổng số vụ chiếm dụng, xâm tiêu còn tồn đọng là 71 vụ tƣơng ứng 1.598

triệu đồng.

Quy trình cho vay của NHCSXH đƣợc đánh giá là đơn giản, phù hợp

với trình độ của hộ nghèo. Có tới 84,99% số hộ cho rằng quy trình cho vay là

rất đơn giản, 12,14% cho rằng đơn giản và 2,43% đánh giá là phù hợp với

trình độ của họ. Bên cạnh đó, chỉ có 2,20% số hồ sơ xin vay vốn bị ngân hàng từ chối.3 Có thể thấy rằng NHCSXH đã cố gắng tối đa trong việc hỗ trợ, giải

ngân vốn vay cho các hộ nghèo để họ có vốn sản xuất kinh doanh. Tính hợp

lý trong chính sách cho vay của NHCSXH đƣợc đánh giá khá cao.

Trong năm 2007 số lƣợt hộ nghèo đƣợc vay vốn tăng 36% so với năm

2006 tƣơng ứng với 5,762 lƣợt. Tuy nhiên trong năm 2008 số lƣợt hộ nghèo

đƣợc tiếp cận với vốn vay tại chi nhánh có sự giảm sút chỉ còn lại 11031 và

con số này chỉ còn lại 7098 trong năm 2009. Vốn vay đã có những tác động

tích cực đến đời sống của các hộ nghèo.

Vốn tín dụng Ngân hàng đã đến 100% xã, phƣờng, hầu hết hộ nghèo và

3 “Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của chƣơng trình tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội Việt nam - Khảo sát trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, Võ Thị Thúy Anh -Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số B2009-ĐN04-36

các đối tƣợng chính sách có nhu cầu vay đều đƣợc đáp ứng vốn, góp phần

25

giảm nhanh số hộ nghèo năm 2009 từ 19,26% xuống còn 13,68% (giảm

5,58% so với đầu năm- tƣơng ứng giảm 10.737 hộ nghèo). Sau khi đƣợc vay

vốn tại NHCSXH, các hộ gia đình đều rất lạc quan khi có tới 94,46% trong

mẫu điều tra cho rằng gia đình mình sẽ thoát nghèo nhờ việc sử dụng tiền vay

cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.

Cùng với việc tăng thu nhập, đời sống của các hộ gia đình cũng đƣợc

cải thiện đáng kể. Theo kết quả điểu tra thì có tới 73,29% các hộ cho rằng đời

sống của mình đƣợc cải thiện, 13,02% cho rằng cải thiện nhiều và 6,4% cải

thiện rất nhiều. Bên cạnh đó, có 75,82% các hộ cho rằng việc sản xuất kinh

doanh của mình phát triển hơn trƣớc, 8,57% cho là phát triển nhiều hơn trƣớc

và 5,27% đánh giá công việc phát triển rất nhiều so với trƣớc khi vay vốn.

Qua đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của chƣơng trình tín dụng ƣu đãi

hộ nghèo qua hai góc độ: khả năng quản lý vốn vay của NHCSXH và hiệu

quả tác động của chƣơng trình đến hộ nghèo, có thể thấy rằng: Dƣ nợ cho vay

hộ nghèo tăng trƣởng qua các năm nhƣng mức tăng còn chậm. Số lƣợng hộ

nghèo vay vốn giảm; Hoạt động cho vay hộ nghèo góp phần làm giảm tỷ lệ hộ

nghèo từ 19,26% năm 2008 xuống còn 13,68% năm 2009, tức giảm 10.373 hộ

nghèo. Nợ quá hạn, nợ khoanh còn cao. Tỷ lệ nợ quá hạn của phƣơng thức

cho vay trực tiếp cao hơn rất nhiều so với phƣơng thức cho vay ủy thác thông

qua hội đoàn thể. Tình trạng xâm tiêu vốn của tổ trƣởng có xu hƣớng tăng lên.

Mặc dù quy trình, thủ tục cho vay của NHCSXH đƣợc phần lớn các hộ gia

đình trong mẫu khảo sát đánh giá là đơn giản và rất đơn giản, nhƣng tốc độ

giải ngân và cách thức thu nợ của ngân hàng không hợp lý. Trình độ của cán

bộ cơ sở trong cho vay hộ nghèo còn thấp và chƣa đồng đều. Vốn vay có tác

động tích cực đến giảm nghèo, thu nhập, mức độ cải thiện đời sống, việc làm

của hộ nghèo.

Nhìn chung, chƣơng trình tín dụng ƣu đãi hộ nghèo của Chi nhánh

NHCSXH Đà Nẵng đã đạt những thành công nhất định trong việc góp phần

26

giảm nghèo tại thành phố. Vốn vay đã góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời

sống, tạo công ăn việc làm, cải thiện hoạt động kinh doanh của hộ nghèo. Vốn

vay đã đến đƣợc với hộ nghèo ở các quận huyện trên đại bàn Đà Nẵng. Tuy

nhiên, hiệu quả quản lý vốn vay còn chƣa tốt thể hiện qua nợ xấu cao, tình

trạng xâm tiêu của tổ trƣởng vẫn còn, mức cho vay, thời hạn cho vay, giải

ngân, quy trình thu hồi vốn còn bất cập.

1.4.1.2. Bắc Ninh

Sau 10 năm hoạt động, chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Ninh đã và đang

thực hiện 7 chƣơng trình cho vay tín dụng tại các huyện, thị xã, thành phố.

Tổng nguồn vốn hoạt động đạt gần 1.536 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn cân đối

từ Trung ƣơng đạt trên 1.483 tỷ đồng, tăng 9,1 lần so với năm 2002, nguồn

vốn của tỉnh đạt 24,8 tỷ đồng và nhất là nguồn vốn huy động của các Tổ tiết

kiệm và vay vốn đạt 28,93 tỷ đồng. Tính đến 31/12/2012, chi nhánh đã cho

vay theo các chƣơng trình với tổng doanh số cho vay là 3.080 tỷ đồng với

312.370 lƣợt hộ đƣợc vay vốn. Tổng dƣ nợ đạt 1.616 tỷ đồng, tăng 9,8 lần so

với năm 2002, trong đó nợ quá hạn chỉ chiếm 0,27% tổng dƣ nợ.

Trong 10 năm qua đã có hơn 173.000 lƣợt hộ nghèo đƣợc vay số tiền

hơn 1.488 tỷ đồng. Nhờ nguồn vốn này, đã có gần 63.000 hộ đƣợc vay vốn có

sự cải thiện về cuộc sống, trong đó gần 47.000 hộ đã thoát nghèo. Các chƣơng

trình khác nhƣ: Cho vay Giải quyết việc làm đạt doanh số 182,4 tỷ đồng với

15.280 lao động đƣợc đào tạo việc làm; cho vay xuất khẩu lao động đạt doanh

số gần 33.000 tỷ đồng với hơn 1.200 lƣợt hộ đƣợc vay vốn; chƣơng trình tín

dụng học sinh, sinh viên từ ngăm 2007 đạt doanh số 781.000 tỷ đồng, với

41.000 hộ đƣợc vay vốn, trang trải chi phí học tập cho 44.000 học sinh, sinh

viên…

Các chƣơng trình khác nhƣ: Cho vay giải quyết việc làm đạt doanh số

182,4 tỷ đồng, với 15.280 lao động đƣợc tạo việc làm; cho vay xuất khẩu lao

27

động đạt doanh số 32,544 tỷ đồng với 1.206 lƣợt hộ đƣợc vay vốn; chƣơng

trình tín dụng HSSV từ năm 2007 đạt doanh số 780,898 tỷ đồng, với 40.519

hộ đƣợc vay vốn, trang trải chi phí học tập cho 43.754 HSSV; chƣơng trình

NS&VSMT có doanh số cho vay là 549,852 tỷ đồng, với 40.519 lƣợt hộ đƣợc

vay vốn, đã góp phần xây dựng và cải tạo mới 115.607 công trình

NS&VSMTNT đủ tiêu chuẩn theo quy định; cho vay Hộ nghèo về nhà ở

trong 3 năm đã cho vay, hỗ trợ 1.694 hộ nghèo có tiền xây dựng nhà mới với

số tiền là 13.550 triệu đồng; cho vay phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

(KFW) đạt doanh số 32,6 tỷ đồng.

Mục tiêu đến năm 2020, 100% ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính

sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện đƣợc tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do

NHCSXH cung cấp; dƣ nợ tăng trƣởng bình quân hằng năm khoảng 10%; giữ

vững và nâng cao chất lƣợng tín dụng, nợ quá hạn ở mức thấp không quá 1%

tổng dƣ nợ.

Chi nhánh NHCSXH tỉnh đã bám sát các chƣơng trình, kế hoạch của

TW, mục tiêu giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chủ động

phối hợp với các ngành, các tổ chức đoàn thể nhận ủy thác: Nông dân, Phụ

nữ, Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên tích cực triển khai đồng bộ và hiệu quả

các chƣơng trình tín dụng ƣu đãi trên địa bàn với quy mô mở rộng, chất lƣợng

ngày càng cao.

Có thể nói, sau 10 năm đi vào hoạt động, dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo của

Tỉnh ủy, UBND tỉnh, NHCSXH đã làm tốt công tác tham mƣu cho cấp ủy,

chính quyền và BĐD HĐQT NHCSXH các cấp trong việc triển khai các

chƣơng trình cho vay với phƣơng châm thực hiện công khai hóa, dân chủ hóa

các chủ chƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về tín dụng ƣu đãi dành

cho các đối tƣợng chính sách xã hội. Những thành công đó là do NHCSXH

tỉnh Bắc Ninh đã tranh thủ sự lãnh đạo của Trung ƣơng và NHCSXH Trung

28

ƣơng cũng nhƣ đã phối hợp chặt chẽ, thƣờng xuyên và có hiệu quả với các tổ

chức chính trị - xã hội. Hầu hết nguồn vốn đƣợc giải ngân đều đƣợc ủy thác

và lồng ghép vào các chƣơng trình, dự án của các cấp hội, đoàn thể, rất phù

hợp với nhu cầu của từng thành viên tham gia. Bên cạnh đó, thông qua các Tổ

tiết kiệm và vay vốn đƣợc thành lập ở từng thôn, xóm đƣợc Ban xóa đói giảm

nghèo xã, phƣờng, thị trấn trực tiếp kiểm tra, quản lý nên nguồn vốn

NHCSXH đã đến đƣợc 100% xã trên địa bàn, đến đúng đối tƣợng thụ hƣởng,

đƣợc sử dụng đúng mục đích, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao…

1.4.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng vào tỉnh Ninh Bình

Nhìn vào thực tế triển khai chƣơng trình tín dụng ƣu đãi hộ nghèo ở

của NHCSXH Đà Nẵng và Bắc Ninh, NHCSXH Ninh Bình có thể rút ra đƣợc

những bài học kinh nghiệm quý giá để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

trên địa bàn.

Thứ nhất, để hạn chế và kiểm soát nợ quá hạn và nâng cao hiệu quả sử

- Hoàn thiện khâu bình xét cho vay từ cơ sở một cách dân chủ công khai

dụng vốn vay của hộ nghèo, Ngân hàng cần xem xét các giải pháp sau:

để lựa chọn những hộ vay đúng đối tƣợng, sử dụng vốn vay có hiệu

quả, tránh tình trạng cho vay không đúng đối tƣợng hoặc các hộ vay

- Cần có sự phối hợp tốt hơn với các hội đoàn thể, các trƣởng thôn, phụ

vốn cho mục đích tiêu dùng, sử dụng vốn sai mục đích.

trách khối phố để đáp ứng tốt nhu cầu vốn của các hộ nghèo, đƣa ra

mức cho vay và thời hạn cho vay phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của

hộ nghèo về thời điểm, mức vay, thời hạn cho vay, tránh tình trạng

- Cần thực hiện kiểm tra chéo đột xuất giữa các cán bộ tín dụng phụ trách

phân bổ mang tính bình quân nhƣ hiện nay.

- Cần phối hợp với các hội đoàn thể, tổ vay vốn để kiểm tra tình hình sử

các khoản vay nhằm tránh tình trạng cán bộ tín dụng “quên” khoản vay.

29

dụng vốn với nhiều hình thức nhƣ kiểm tra tại chỗ, kiểm tra định kỳ,

kiểm tra chéo, kiểm tra đột xuất… nhằm có biện pháp xử lý kịp thời

- Cần nâng cao chất lƣợng hoạt động các điểm giao dịch lƣu động tại xã,

những sai sót để uốn nắn, sửa chữa kịp thời.

phƣờng, chất lƣợng hoạt động ủy thác và chất lƣợng hoạt động của các

Tổ TK&VV. Đảm bảo 100% giao dịch (giải ngân, thu nợ, thu lãi) đƣợc

thực hiện tại các điểm giao dịch. Củng cố và duy trì cuộc họp giao ban

theo định kỳ với các tổ chức chính trị xã hội. Tại điểm giao dịch phải

công khai số dƣ nợ của từng hộ, đặc biệt là số hộ có nợ quá hạn. Ngoài

ra chi nhánh nên thƣờng xuyên phát động các phong trào thi đua: xã,

- Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp củng cố, nâng cao

phƣờng, cán bộ tín dụng không có nợ quá hạn.

chất lƣợng hoạt động, trong đó đặc biệt là nâng cao chất lƣợng hoạt

động của Tổ tiết kiệm và vay vốn. Cần tuyên truyền và hƣớng dẫn cụ

thể về nghiệp vụ, thủ tục lập hồ sơ vay vốn, cũng nhƣ cách quản lý và

phƣơng pháp theo dõi trên sổ sách cho các tổ trƣởng Tổ TK&VV. Tùy

từng tình hình thực tế của các xã, phƣờng mà các tổ trƣởng Tổ TK&VV

thực hiện củng cố, sáp nhập, thành lập tổ mới… Khi hƣớng dẫn thủ tục

vay vốn và tiến hành bình xét phải tuyên truyền nâng cao nhận thức của

nguời vay trong trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả

vốn. Định kỳ kiểm tra đối chiếu, theo dõi việc ghi chép sổ sách của Tổ

TK&VV. Xử lý dứt điểm và nghiêm minh trƣớc pháp luật các tổ trƣởng

xâm tiêu, chiếm dụng vốn. Hàng tháng duy trì và nâng cao chất lƣợng

các cuộc Họp giao ban với Hội đoàn thể phƣờng, xã tại điểm giao dịch

vào ngày giao dịch đã quy định. Thƣờng xuyên phối hợp với các Hội

đoàn thể, Tổ TK&VV xem xét xử lý nợ một cách kịp thời khi hộ vay có

nhu cầu nhƣ: cho vay lƣu vụ, gia hạn nợ, cho vay bổ sung, xử lý nợ rủi

30

ro … Tăng cƣờng công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ đặc biệt đối với

cán bộ tín dụng, Tổ trƣởng Tổ TK&VV nhằm nâng cao trình độ chuyên

môn nghiệp vụ.

Thứ hai, để hoàn thiện quy trình và thủ tục vay vốn nhằm tạo điều kiện

cho hộ nghèo sử dụng vốn có hiệu quả, NHCSXH cần phải đƣa ra cách thức

giải ngân linh hoạt, phù hợp với nhu cầu và dự án sản xuất của hộ nghèo. Bên

cạnh đó, Ngân hàng cũng nên tạo điều kiện cho hộ nghèo trả nợ bằng cách

thức phù hợp với khả năng thu hồi vốn của họ, tránh trƣờng hợp cứng nhắc

trong quy trình thu nợ, gây khó khăn cho hộ nghèo.

Thứ ba, NHCSXH tỉnh cần tranh thủ sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng và

chính quyền các cấp, tăng cƣờng sự phối hợp thực hiện với các ngành chức

năng và các tổ chức chính trị- xã hội trong công tác xóa đói giảm nghèo và

tạo việc làm cho các đối tƣợng chính sách. Thực hiện tốt công tác quản lý

nguồn vốn, các quy trình nghiệp vụ vay vốn, bảo đảm công khai, minh bạch,

cho vay đúng đối tƣợng, đúng mục đích, có hiệu quả cả về kinh tế và xã hội.

Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT chi nhánh

NHCSXH tỉnh, huyện. Đồng thời kết hợp với chính quyền địa phƣơng tìm các

giải pháp xóa nghèo bền vững thông qua đầu tƣ nguồn vốn cho các mô hình

kinh tế có hiệu quả, lồng ghép với các chƣơng trình chuyển giao khoa học kỹ

thuật, gắn xoá đói giảm nghèo với thúc đẩy phát triển kinh tế địa phƣơng để

ngƣời nghèo có cơ hội tìm đƣợc việc làm, tăng thu nhập… góp phần xóa đói

giảm nghèo, nâng cao chất lƣợng cuộc sống nhân dân và đóng góp tích cực

vào sự nghiệp phát triển của tỉnh.

31

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀ NG CHÍNH

SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI VIỆC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở NINH

BÌNH 2.1. TỔ NG QUAN VỀ NINH BÌNH VÀ TÌNH HÌNH XÓA ĐÓI G IẢM

NGHÈO TRONG TỈNH

2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008-2013

Ninh Bình nằm ở vùng cửa ngõ miền bắc Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội

93 km, là nơi tiếp nối giao lƣu kinh tế và văn hoá giữa lƣu vực sông Hồng với

lƣu vực sông Mã, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ với vùng rừng núi Tây Bắc,

nằm gần các địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc với tuyến hành lang Hà Nội

- Hải Phòng - Quảng Ninh. Địa hình của tỉnh khá đa dạng gồm: vùng núi,

vùng đồng bằng và vùng ven biển. Tỉnh Ninh Bình có hệ thống giao thông

đƣờng bộ, đƣờng sắt và đƣờng thủy từ cấp địa phƣơng đến cấp quốc gia thuận

tiện trong giao thƣơng và phát triển kinh tế.

Bên cạnh những yếu tố thuận lợi về giao thông, vị trí địa lý, tỉnh Ninh

Bình có nhiều tài nguyên thích hợp để phát triển các vùng nguyên liệu cho các

ngành công nghiệp chế biến thủy hải sản, hoa quả xuất khẩu hay các loại nông

sản, thủ công mỹ nghệ, đặc biệt là tài nguyên đá vôi và các loại khoáng sản

phù hợp để phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng.

Cùng với công nghiệp, du lịch đã và đang phát triển theo định hƣớng trở

thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Ninh Bình đƣợc nhiều ngƣời ví nhƣ

một “Hạ Long” trên cạn hay một Việt Nam thu nhỏ bởi nơi đây hội tụ đầy đủ

các yếu tố địa linh, nhân kiệt, với địa hình đƣợc biến đổi theo thời gian và phù

sa bồi đắp, tạo nên vô số hang động, đầm hồ, núi non hùng vĩ. Ninh Bình có

nhiều di tích lịch sử - văn hoá với các loại hình kiến trúc, nghệ thuật, lịch sử,

tín ngƣỡng, tôn giáo và di tích lịch sử cách mạng rất phong phú. Thiên nhiên

32

đã tạo cho Ninh Bình nhiều danh thắng kỳ vĩ, mật độ di tích và danh thắng

tƣơng đối dày, phân bố rộng khắp từ vùng đồi núi tới đồng bằng, ven biển.

Với nhiều tiềm năng du lịch đƣợc tạo hóa ban tặng, năm 2008, Ninh Bình đã

thu hút gần 2 triệu lƣợt khách đến tham quan, doanh thu đạt trên 160 tỷ đồng.

Đặc biệt là từ đầu năm 2009 đến nay, khi Khu du lịch sinh thái Tràng An

đƣợc tu bổ, nâng cấp và khai trƣơng Khu du lịch tâm linh chùa Bái Đính,

lƣợng khách đến thăm quan tại đây đã tăng đột biến. Năm 2012, ngành du lịch

tỉnh Ninh Bình thực sự đánh dấu đƣợc nhiều nét mới trong việc thu hút đầu tƣ

từ chính quyền tỉnh và thành phố để nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng

khi lƣợng khách du lịch đến Ninh Bình đạt xấp xỉ 3,8 triệu lƣợt, doanh thu

trên 800 tỷ đồng. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2015, du lịch Ninh Bình đón 3

triệu lƣợt khách/năm trở lên, doanh thu đạt 1.500 tỷ đồng. Từ năm 2020 trở đi, du lịch chiếm trên 10% GDP toàn tỉnh.4

Nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tƣ vào các khu, cụm công nghiệp, UBND

tỉnh đã có các chính sách nhằm tạo môi trƣờng pháp lý ƣu đãi cho các nhà đầu

tƣ nhƣ: ƣu đãi khuyến khích đầu tƣ vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên

địa bàn tỉnh. Các nhà đầu tƣ đƣợc hƣởng ƣu đãi về tiền thuê đất, thuế thu

nhập doanh nghiệp, lãi suất vay vốn, sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng,

các tiện nghi, các tiện ích cộng đồng,… Nhờ môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi,

chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ vào các lĩnh vực sản

xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp lớn nhƣ Công ty xi măng Tam Điệp,

phân lân Ninh Bình, cán thép Tam Điệp, nhà máy đạm, nhà máy lắp ráp ô tô,

các nhà máy xi măng The Vissai, Duyên Hà, Hƣớng Dƣơng sau thời gian đầu

tƣ đã đi vào sản xuất làm cho sản lƣợng và giá trị sản xuất công nghiệp tăng

cao. Giá trị sản xuất công nghiệp, nộp ngân sách Nhà nƣớc của các doanh

nghiệp trong các KCN liên tục tăng lên qua các năm. Năm 2006, giá trị sản 4 “Ninh Bình-một Việt Nam thu nhỏ”- http://www.vita.vn/?itemid=2693

33

xuất công nghiệp đạt 65,8 tỷ đồng; năm 2007 đạt 574,7 tỷ đồng, nộp ngân

sách Nhà nƣớc 7,8 tỷ đồng; năm 2008 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 2.268

tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nƣớc 183,3 tỷ đồng; năm 2009 đạt 2.725 tỷ đồng,

nộp ngân sách Nhà nƣớc 181,8 tỷ đồng; năm 2010 giá trị sản xuất công

nghiệp đạt 3.242 tỷ đồng, chiếm 33,6% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh,

nộp ngân sách Nhà nƣớc 665 tỷ đồng, chiếm 22% thu ngân sách toàn tỉnh;

kim ngạch xuất khẩu đạt 39,6 triệu USD, chiếm 49% kim ngạch xuất khẩu

toàn tỉnh. Năm 2011, giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh đạt 12.826 tỷ đồng, tăng 4.168 tỷ đồng so với thực hiện năm 2010.5

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chuyển dịch đúng hƣớng, phát

triển theo hƣớng sản xuất hàng hoá. Tỉnh đã hình thành nhiều vùng chuyên

canh nông nghiệp nhƣ: Vùng nông trƣờng Đồng Giao chuyên trồng cây công

nghiệp nhƣ cây dứa thơm; vùng Kim Sơn trồng cây cói làm chiếu và các mặt

hàng mỹ nghệ khác; vùng biển Kim Sơn nuôi tôm sú, nuôi cá, vùng Yên

Khánh trồng lúa, chăn nuôi gia súc; vùng Ninh Phúc, Ninh Sơn trồng hoa và

rau sạch. Đặc biệt, sản xuất vụ đông phát triển mạnh và trở thành vụ sản xuất

chính nhờ các chủ trƣơng, chính sách về nông nghiệp, nông thôn. Diện tích

cây vụ đông 2009-2012 là 23.500 ha. Giá trị sản xuất trên 1ha đất nông

nghiệp từ 31,3 triệu đồng năm 2006 lên 77,8 triệu đồng năm 2012, sản lƣợng

lƣơng thực là 58,3 vạn tấn. Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có hàng trăm cánh

đồng đạt thu nhập 50-100 triệu đồng/ha/năm. Tỉnh đã ban hành nhiều chính

5“ Hiệu quả chính sách thu hút đầu tƣ vào các khu công nghiệp”- http://baoninhbinh.org.vn/hieu- qua-chinh-sach-thu-hut-dau-tu-vao-cac-khu-cong-nghiep-20110522081600000p2c22.htm 6 “Kinh tế Ninh Bình- Dấu ấn trên chặng đƣờng phát triển”- http://www.ninhbinh.gov.vn/web/guest/kinh-te-xa-hoi

sách hỗ trợ để khuyến khích nông dân tích cực sản xuất. Năm 2012, tỉnh đƣa vào gieo cấy gần 15 ngàn ha lúa cao sản và lúa chất lƣợng cao.6 Trong chăn

34

nuôi đã xuất hiện nhiều mô hình sản xuất mới đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Nuôi trồng thủy sản giữ ổn định và có chiều hƣớng phát triển với chủ trƣơng

đầu tƣ hạ tầng vùng bãi bồi ven biển theo hƣớng công nghiệp.

Công tác đầu tƣ phát triển và xây dựng cơ bản đƣợc tỉnh quan tâm. Trên

địa bàn tỉnh ngày xuất hiện nhiều hơn những công trình kết cấu hạ tầng vừa

mang ý nghĩa xã hội, vừa phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an

ninh quốc phòng. Điển hình là công trình Bệnh viện đa khoa tỉnh quy mô 700

giƣờng với nhiều trang thiết bị hiện đại vào bậc nhất khu vực, các cơ sở y tế

tuyến huyện, công trình đê hữu sông Hoàng Long, đê biển Bình Minh II, cơ

sở hạ tầng khu du lịch Tràng An, đƣờng giao thông QL10, Quốc lộ 1A,

ĐT480, ĐT481, ĐT477, dự án ký túc xá sinh viên, các dự án phục vụ đại lễ

1.000 năm Thăng Long - Hà Nội.

Ninh Bình, mặc dù xuất phát điểm là một tỉnh có cơ sở vật chất - kỹ

thuật hạ tầng lạc hậu, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, nhƣng trải qua

hai thập kỷ qua, kể từ ngày tái lập tỉnh 1/4/1992 đến nay đã có bƣớc phát triển

khá, tạo bƣớc đột phá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển văn hóa - xã

hội toàn diện, vững chắc.Tốc độ tăng trƣởng kinh tế khá, cơ cấu kinh tế

chuyển dịch tích cực theo hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Tốc độ

tăng trƣởng GDP giai đoạn 2006 – 2009 bình quân tăng 15,35%/năm. Năm

2012, kinh tế Ninh Bình đạt tốc độ tăng trƣởng GDP 11,05%, sản xuất công

nghiệp tăng 14,6% so với năm 2011; nông nghiệp phát triển ổn định. Cơ cấu

kinh tế theo tỷ trọng GDP chuyển dịch tích cực. Kim ngạch xuất khẩu tăng

mạnh, du lịch tiếp tục phát triển khá, các ngành dịch vụ có bƣớc phát triển

mới, nhất là dịch vụ du lịch; chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng

nông thôn mới đƣợc triển khai tích cực. Trong điều kiện khó khăn chung của

cả nƣớc, thu ngân sách trên địa bàn tỉnh đạt 2.640 tỷ đồng, đạt trên 95% dự

toán, trong đó thu thuế, phí, lệ phí vƣợt kế hoạch và tăng 21% so với năm

35

2011. Các hoạt động văn hóa – xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội và đời

sống nhân dân đƣợc đảm bảo, trong năm đã giảm đƣợc trên 5.000 hộ nghèo, nên tỷ hộ nghèo của tỉnh giảm còn 7,54%.7

2.1.2. Thực trạng đói nghèo tại tỉnh Ninh Bình

2.1.2.1. Số lượng, cơ cấu và phân bố hộ nghèo ở Ninh Bình

Với 80% dân số sống bằng nông nghiệp, những năm trƣớc đây, Ninh

Bình vẫn là một tỉnh có nền kinh tế chậm phát triển , tỷ lệ hộ đói nghèo cao ,

mă ̣t khác, nhiều hô ̣ tuy đã thoát nghèo song chƣa bền vƣ̃ng.

Mặc dù, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh đã liên tục giảm qua các năm, qua từng

giai đoạn, nhƣng số hộ nghèo, hộ cận nghèo vẫn còn tƣơng đối lớn. Mặt khác,

ranh giới giữa thoát nghèo và tái nghèo là hết sức mong manh khi điều kiện

kinh tế và kỹ năng sản xuất giữa hộ cận nghèo và hộ nghèo đều hạn chế nhƣ

nhau, chỉ cần một rủi ro nhỏ trong sản xuất, hay gia đình có ngƣời đau ốm…

thì hộ cận nghèo có thể bị tái nghèo.

Bảng 2.1. Số hộ nghèo và hộ cận nghèo Ninh Bình năm 2012

STT

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Đơn vi ̣

Tổ ng số hô ̣ dân cƣ

Hô ̣ nghèo

Hô ̣ câ ̣n nghèo

1. 1,35 625 2,11 398 29.553

2. 4,16 572 3,73 637 15.296 TP. Ninh Bình Thị xã Tam Điệp

3. 4.709 11,69 3.917 9,73 40.267

4. 8,38 2.130 6,19 2.881 34.376 Huyê ̣n Nho Quan Huyê ̣n Gia Viễn

5. 9,61 1.192 5,45 2.106 21.908

6. 11,98 3.200 8,06 4.755 39.685

7. 12,49 3.035 9,09 4.197 33.590 Huyê ̣n Hoa Lƣ Huyê ̣n Yên Khánh Huyê ̣n Yên Mô

8. 6.003 13,03 5.559 12,06 46.068

260.743 25.686 9,85 20.230 7,76 Huyê ̣n Kim Sơn Tổng cô ̣ng

7 Báo cáo UBND tỉnh năm 2012

Nguồn: NHCSXH tỉnh Ninh Bình

36

Theo thống kê của Sở Lao động thƣơng binh và xã hội tỉnh Ninh Bình,

số hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010 của toàn tỉnh Ninh Bình

là 40.013 hộ (bằng 18,2%). Đến cuối năm 2011 trên địa bàn tỉnh có 25.686 hộ

nghèo, chiếm tỷ lệ 9,85% tổng số hộ toàn tỉnh, cao hơn so với bình quân khu

vực đồng bằng sông Hồng. Tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực miền núi và khu vực

ven biển cao hơn bình quân cả tỉnh.

2.1.2.2. Đặc điểm và nguyên nhân nghèo tại Ninh Bình

Hộ nghèo ở Ninh Bình thƣờng tập trung ở vùng núi, vùng trũng; gia

đình đông con không có nghề nghiệp ổn định. Phần lớn họ thƣờng mặc cảm,

tự ti, hiểu biết xã hội kém, nhiều hộ thuộc diện già cả, neo đơn.

Biểu đồ 2.1. Các nguyên nhân xảy ra nghèo đói ở Ninh Bình

Nguồn: NHCSXH tỉnh Ninh Bình

Nguyên nhân nghèo ở Ninh Bình khá đa dạng, nhìn chung có thể chia

thành các nhóm nguyên nhân chính: Thiếu vốn sản xuất, chiếm 38,5%; thiếu

37

lao động, đất đai và thiếu việc làm, chiếm 25,8%; thiếu kinh nghiệm sản xuất,

chiếm 20,2%; ốm đau, tàn tật, lƣời lao động chiếm 15,5%. Trong đó, số lƣợng

các hộ mong muốn đƣợc vay vốn ƣu đãi phát triển sản xuất khá cao, chiếm tỷ

lệ 44,98%.

2.2. VAI TRÒ CỦ A NGÂN HÀ NG CHÍNH SÁ CH XÃ HỘI TỈNH NINH

BÌNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển

Ngày 04/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP

"Về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác" và Quyết

định số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội

(NHCSXH) nhằm tách tín dụng chính sách ƣu đãi ra khỏi tín dụng thƣơng

mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ ngƣời nghèo. Cùng với sự ra

đời của hệ thống NHCSXH, Chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh Bình đƣợc thành

lập theo Quyết định số 26/QĐ-HĐQT ngày 04/01/2003 của Chủ tịch Hội

đồng quản trị NHCSXH Việt Nam.

Chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh Bình hoa ̣t đô ̣ ng trong điều kiện hết sức

khó khăn, số cán bộ nhận bàn giao từ Ngân hàng NN&PTNT chỉ có 10 ngƣời, trụ sở giao dịch từ tỉnh đến các huyện, thị xã đều phải thuê mƣợn nhà dân và

các cơ quan khác, trang thiết bị máy móc không đáng kể. Ngoài việc phải

nhận bàn giao hàng trăm tỷ đồng dƣ nợ từ Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh và các

Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, Ngân hàng lại vừa phải tổ chức triển khai

giải ngân vốn kịp thời cho các hộ nghèo và đối tƣợng chính sách khác. Nhƣ̃ng tồn tại về dƣ nợ nhâ ̣n bàn giao nhƣ : tỷ lệ nơ ̣ quá ha ̣n cao 3,38% trong đó có nguyên nhân do xâm tiêu chiếm dụng , vay hộ, vay ké… không thể giải quyết ngay trong một thờ i gian ngắn . Tuy nhiên, sau 10 năm hoa ̣t đ ộng Chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh Bình đã đa ̣t đƣơ ̣c nhƣ̃ng kết quả quan tro ̣ng , trở thành công cu ̣ hƣ̃u hiê ̣u củ a cấp ủ y , chính quyền địa phƣơng trong việc thực hiện chƣơng trình, mục tiêu xóa đói, giảm nghèo.

38

2.2.2. Mô hình tổ chức và hoạt động

2.2.2.1. Về mô hình tổ chức

Mô hình tổ chƣ́ c hiê ̣n nay củ a NHCSXH tỉnh bao gồm : Hô ̣i đồng quản trị ở Trung ƣơng, các Ban đại diện HĐQT ở cấp tỉnh , cấp huyê ̣n, thị xã, thành

phố và bô ̣ phâ ̣n tác nghiê ̣p là NHCSXH , các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác. Đây là mô hình đă ̣c thù , đã huy đô ̣ng đƣợc sƣ́ c ma ̣nh tổng hơ ̣p củ a cả hê ̣ thống chính tri ̣ cù ng chung sƣ́ c thƣ̣c hiê ̣n các chƣơng trình tín du ̣ng chính sách của Nhà nƣớc, góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội.

Kể từ khi thành lập đi vào hoạt động cho đến nay, mô hình tổ chƣ́ c quản lý, điều hành trên đã thể hiện tính xã hội hóa hoạt động tín dụng chính sách để

"dân biết , dân bàn , dân kiểm tra ", đƣợc Cấp ủ y , Chính quyền, tổ chức hội,

đoàn thể đánh giá cao, đồng thời đã tiết kiệm tối đa chi phí và nhân lực cho

NHCSXH và ngƣời vay vốn.

Khi mớ i thành lâ ̣p, NHCSXH tỉnh Ninh Bình chỉ có 10 cán bộ, đến nay, tổng số cán bộ củ a Chi nhánh là 108 ngƣời, trong đó hợp đồng dài hạn là 91

ngƣời, hợp đồng ngắn hạn làm nhiệm vụ bảo vệ , tạp vụ là 17 ngƣời. Hầu hết

số cán bô ̣ đều có trình đô ̣ đa ̣i ho ̣c , cao đẳng, đƣơ ̣c đào ta ̣o chính quy , có trình , đủ năng lƣ̣c đô ̣ chuyên môn , tâm huyết và trách nhiê ̣m cao vớ i công viê ̣c hoàn thành tốt nhiệm vụ kể cả trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.

NHCSXH tỉnh đã nhận đƣợc sƣ̣ quan tâm giú p đỡ củ a UBND các cấp

trong viê ̣c giao đất, hỗ trơ ̣ kinh phí xây dƣ̣ng tru ̣ sở giao di ̣ch và mở các điểm giao di ̣ch lƣu động ta ̣i x ã, phƣờ ng, thị trấn. 8/8 đơn vi ̣ đã có tru ̣ sở giao di ̣ch , đảm bảo khang trang, phù hợp với điều kiện và quy mô hoạt động. Ngoài việc giao đất để xây dƣ̣ng tru ̣ sở giao di ̣ch , UBND các cấp đã hỗ trơ ̣ kinh phí giải phóng mặt bằng, san lấp, xây móng nhà, mua sắm phƣơng tiê ̣n máy móc, thiết bị,… vớ i tổng số tiền là 6.430 triê ̣u đồng. Hiê ̣n nay trên đi ̣a bàn toàn tỉnh có 145/146 điểm giao di ̣ch cố đi ̣nh đă ̣t ta ̣i các xã , phƣờ ng, thị trấn, tạo điều kiện

39

thuận lợi cho các hộ vay trong việc vay vốn, trả nợ, trả lãi ngân hàng; đồng thời

cũng giúp cho việc phối hợp giữa NHCSXH với Ban xóa đói giảm nghèo, Hội

đoàn thể cấp xã giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh, vƣớng mắc.

Có thể khẳng định , mô hình tổ chƣ́

,

c và phƣơng thƣ́ c quản lý củ a NHCSXH là rất phù hơ ̣p vớ i điều kiê ̣n kinh tế xã hô ̣i củ a nƣớ c ta hiê ̣n nay NHCSXH thực sự trở thành công cụ hữu hiệu của cấp ủy và chính quyền các

cấp trong việc thực hiện mu ̣c tiêu xóa đói giảm nghèo , phát triển kinh tế, đảm

bảo an sinh xã hội.

2.2.2.2. Hoạt động của NHCSXH tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008-2013

Sau 3 năm thực hiện Nghị quyết 41/2010/NĐ-CP của Thủ tƣớng Chính

phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, Chi nhánh Ngân

hàng Chính sách xã hội (CSXH) tỉnh đã cho 86.264 lƣợt khách hàng vay vốn

với tổng số tiền là 1.318 tỷ đồng, chiếm 91% doanh số cho vay toàn tỉnh.

Nguồn vốn Ngân hàng CSXH đã đáp ứng kịp thời các nhu cầu vay vốn của hộ

nghèo và các đối tƣợng chính sách để đầu tƣ vào sản xuất, kinh doanh, góp

phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng,

xóa đói, giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tốt chƣơng

trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

Tổng dƣ nợ đến hết tháng 10 tại khu vực nông nghiệp, nông thôn của chi

nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh đạt 1.372 tỷ đồng với 84.395 hộ vay, tăng 368

tỷ đồng so với năm 2010, chiếm tỷ trọng 68% trên tổng dƣ nợ toàn chi nhánh.

Vốn vay đã giúp cho hơn 25 nghìn hộ nghèo, hộ cận nghèo có vốn để đầu tƣ

vào phát triển sản xuất, chăn nuôi; trên 42 nghìn học sinh, sinh viên có hoàn

cảnh khó khăn đƣợc đi học; xây dựng và cải tạo gần 48 nghìn công trình nƣớc

sạch, vệ sinh hợp vệ sinh; giải quyết việc làm cho trên 6 nghìn lao động, xóa

trên 1 nghìn căn nhà dột nát cho hộ nghèo... Hiệu quả đồng vốn tín dụng của

Ngân hàng CSXH đã góp phần không nhỏ vào cải thiện diện mạo khu vực

nông nghiệp, nông thôn.

40

Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh xác định việc tổ chức thực hiện các cơ

chế, chính sách và giải pháp hỗ trợ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn

theo Nghị định số 41 của Thủ tƣớng Chính phủ là một trong những nhiệm vụ

trọng tâm trong việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Ngay sau khi Nhà nƣớc

ban hành Thông tƣ số 14/2010/TT-NHNN hƣớng dẫn việc thực hiện Nghị

định số 41 và các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc chi

nhánh tỉnh Ninh Bình. Qua đó chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh đã tổ chức

quán triệt phổ biến đến toàn thể cán bộ trong hệ thống Ngân hàng CSXH tỉnh.

Ban hành các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn các phòng, ban tại hội sở tỉnh và

các phòng giao dịch Ngân hàng CSXH các huyện, thị xã căn cứ vào chức

năng, nhiệm vụ đƣợc giao bám sát nội dung Nghị định, tổ chức thực hiện

nghiêm túc, có hiệu quả các chính sách tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo và

các đối tƣợng chính sách trên địa bàn.

Để nguồn vốn đƣợc sử dụng đúng mục đích và đến đƣợc với ngƣời

nghèo khu vực nông nghiệp, nông thôn, Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh đã

phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phƣơng, các cấp, các ngành,

các cấp hội nhận ủy thác tổ tiết kiệm và vay vốn tuyên truyền phổ biến kịp

thời các chế độ, chính sách ƣu đãi của Đảng và Nhà nƣớc. Đối với hộ nghèo

và các đối tƣợng chính sách, Ngân hàng đã công khai các cơ chế, chính sách

tín dụng ƣu đãi theo từng thời kỳ, lãi suất cho vay theo từng chƣơng trình, đối

tƣợng đƣợc thụ hƣởng và danh sách hộ vay vốn tại các điểm giao dịch lƣu

động đặt tại UBND các xã, phƣờng để ngƣời dân biết và tiếp cận.

Để có thêm nguồn vốn cho ngƣời nghèo, đối tƣợng chính sách đƣợc vay

vốn, Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh đã tranh thủ nguồn vốn của Ngân hàng

CSXH Việt Nam để đầu tƣ cho vay hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách trên

lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của

tỉnh, của Ban đại diện HĐQT Ngân hàng CSXH các cấp chủ động mở rộng và

41

nâng cao hiệu quả đầu tƣ vốn cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Chỉ

đạo tập trung nguồn vốn đầu tƣ có trọng điểm cho các xã nghèo, vùng sâu,

vùng xa..., đồng thời phối hợp với chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội,

các ban, ngành có liên quan để kịp thời đầu tƣ vốn cho hộ nghèo và các đối

tƣợng chính sách, đảm bảo đúng đối tƣợng, sử dụng đúng mục đích, có chất

lƣợng và hiệu quả cao.

Nhằm tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay ƣu

đãi, giảm tối đa thời gian giải quyết hồ sơ, Ngân hàng đã thực hiện công khai,

minh bạch, đơn giản hóa các thủ tục vay vốn, không thu bất kỳ khoản phí nào

khi khách hàng vay vốn, thực hiện tốt các chính sách miễn, giảm lãi tiền vay

theo quy định. Tổ chức giao dịch tại UBND các xã, phƣờng, thị trấn để phổ

biến chính sách tín dụng ƣu đãi của Đảng và Nhà nƣớc đến tận ngƣời dân,

đồng thời tổ chức giải ngân, thu nợ tại xã để tạo điều kiện cho hộ nghèo và

các đối tƣợng chính sách tiếp cận thuận lợi với chính sách tín dụng ƣu đãi và

tiết kiệm chi phí cho các hộ vay vốn trả nợ Ngân hàng.

- Có sự chỉ đạo và quan tâm giúp đỡ của NHCSXH Việt Nam , của Tỉnh

a) Thuận lợi:

uỷ, HĐND, UBND tỉnh và Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp , sự phối hợp chặt chẽ của các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể có liên quan từ

- Trong nhƣ̃ng năm qua, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã đề ra nhiều chủ , xóa đói

tỉnh đến cơ sở vì một mục tiêu chung là: Xoá đói, giảm nghèo.

trƣơng, chính sách , mục tiêu trọng tâm về phát triển kinh tế giảm nghèo nhƣ : Đề án số 15/ĐA-UBND ngày 5/10/2007 của UBND tỉnh, Nghị quyết số 10/NQ-TU ngày 15/10/2007 của Tỉnh ủy , về viê ̣c

tăng cƣờ ng sƣ̣ lãnh đa ̣o củ a Đảng đối vớ i công tác giảm nghèo đến năm 2010. Đây là một định hƣớng lớn cho các cấp, các ngành nói chung và

NHCSXH tỉnh Ninh Bình nói riêng trong tổ chức chỉ đạo và triển khai

- Cơ chế chính sách tín du ̣ng ƣu đãi tƣ̀ ng bƣớ c đƣơ ̣c hoàn thiê ̣n , phù hợp

thực hiện.

42

- Đội ngũ cán bộ NHCSXH hầu hết đƣợc đào tạo chính quy

vớ i thƣ̣c tế , tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận nguồn vốn ƣu đãi của các đối tƣợng thụ hƣởng.

, đúng

chuyên ngành ; cán bộ Hội , đoàn thể nhâ ̣n ủ y thác , tổ trƣở ng Tổ tiết kiê ̣m và vay vốn (TK&VV) nhiê ̣t tình, trách nhiệm, tâm huyết vớ i công tác xóa đói giảm nghèo.

- Những năm trƣ ớc đây, Ninh Bình vẫn là một tỉnh có nền kinh tế chậm

b) Về khó khăn:

- Hô ̣ nghèo trên đi ̣a bàn tỉnh Ninh Bình chủ yếu do thiếu đất

phát triển , tỷ lệ hộ đói nghèo cao , mă ̣t khác , nhiều hô ̣ tuy đã thoát nghèo song chƣa bền vững.

- Chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh Bình hoa ̣t đô ̣ng trong đi ều kiện hết sức

canh tác , thiếu viê ̣c làm , thiếu vốn, thiếu kinh nghiê ̣m sản xuất , kinh doanh, do , khó khăn đột xuất , mô ̣t số ít có tâm lý ỷ la ̣i trông chờ vào sƣ̣ giú p đỡ hỗ trơ ̣ củ a Nhà nƣớ c.

khó khăn, số cán bộ nhận bàn giao từ Ngân hàng No &PTNT chỉ có 10 ngƣời, trụ sở giao dịch từ tỉnh đến các huyện, thị xã đều phải thuê m-

ƣợn nhà dân và các cơ quan khác, trang thiết bị máy móc có không

đáng kể. Trong khi đó vừa phải nhận bàn giao hàng trăm tỷ đồng dƣ nợ

từ Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh và các Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh,

lại vừa phải tổ chức triển khai giải ngân vốn kịp thời cho các hộ nghèo

- Nhƣ̃ng tồn tại về dƣ nợ nhâ ̣n bàn giao nhƣ : tỷ lệ nơ ̣ quá hạn cao 3,38% trong đó có nguyên nhân do xâm tiêu chiếm dụng , vay hộ , vay ké ,…

và đối tƣợng chính sách khác.

không thể giải quyết ngay trong một thờ i gian ngắn. Ngoài ra, hoạt động tín dụng đối với ngƣời nghèo ở Ninh Bình có tính rủi ro cao, ngoài những nguyên nhân khách quan nhƣ: thiên tai, dịch bệnh,

- Thiếu vốn sản xuất, thiếu kinh nghiệm, chất lƣợng sản phẩm thấp khó

bão lụt, hạn hán,… còn do bản thân hộ nghèo nhƣ:

43

-

tiêu thụ ảnh hƣởng đến chất lƣợng và hiệu quả đầu tƣ.

-

Do cơ sở hạ tầng kém phát triển ở vùng sâu, vùng xa .

Vốn tín dụng Ngân hàng chƣa đồng bộ nên với các giải pháp khuyến

nông, lâm, ngƣ, lồng ghép các chƣơng trình kinh tế xã hội đối với nông

nghiệp nông thôn còn gặp nhiều khó khăn nên điều kiện nâng cao hiệu

- Việc xác định đối tƣợng hộ nghèo vay vốn còn nhiếu bất cập .

-

quả tín dụng cho vay còn nhiều tồn tại.

Phƣơng thức đầu tƣ chƣa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai mục

đích, không phát huy hiệu quả, ảnh hƣởng đến hiệu quả đầu tƣ vốn.

2.3. THƢ̣C TRẠNG HOA ̣T ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ NGHÈ O TẠI

NHCSXH TỈ NH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2008-2013

2.3.1. Nguồn vốn cho vay hộ nghèo

Trong những năm qua , NHCSXH tỉnh đã tranh thủ đƣợc khối lƣợng

vốn rất lớn từ NHCSXH Việt Nam , kết hơ ̣p vớ i nguồn vốn do ngân sách tỉnh chuyển sang và vốn huy đô ̣ng trên đi ̣a bàn , đã đảm bảo đáp ƣ́ ng kịp thời các yêu cầu vốn cho hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác để phát triển sản

xuất, kinh doanh , góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói giảm nghèo

trên đi ̣a bàn Ninh Bình.

Bảng 2.2. Các nguồn huy động vốn cho vay các hộ nghèo

STT

Các nguồn vốn

1. Vốn cân đối từ Trung ƣơng

Tỷ trọng trong tổ ng vố n (%) 86,2%

1,54% 2. Vốn huy đô ̣ng

3. Vốn do Ngân sách tỉnh chuyển sang để cho vay hộ nghèo 0,65% và các đối tƣợng chính sách

11,58%

4. Vốn khác Nguồn: NHCSXH tỉnh Ninh Bình

44

: 1.587.920 triệu Đến 31/12/2012 tổng nguồn vốn trên đi ̣a bàn tỉnh

- Vốn cân đối từ Trung ƣơng là: 1.367.998 triệu đồng, bằng 86,2% tổng

đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 1.459.448 triệu đồng, gấp 12,3 lần so với đầu năm 2003.8 Trong đó:

- Vốn huy đô ̣ng : 24.507 triê ̣u đồng, bằng 1,54% tổng nguồn vốn. Trong đó, tiền gƣ̉ i tiết kiê ̣m trong cô ̣ng đồng ngƣờ i nghèo thông qua tổ tiết kiê ̣m và vay vốn đa ̣t 19.427 triê ̣u đồng.

- Vốn do Ngân sách tỉnh chuyển sang để cho vay hộ nghèo và các đối

nguồn vốn;

- Vốn khác: 185.125 triê ̣u đồng, bằng 11,58% tổng nguồn vốn.

tƣợng chính sách là 10.290 triệu đồng, bằng 0,65% tổng nguồn vốn.

Biểu đồ 2.2. Các nguồn huy động vốn cho vay hộ nghèo

8 Báo cáo tổng kết 10 năm của NHCSXH tỉnh Ninh Bình

Nguồn: NHCSXH tỉnh Ninh Bình

45

Sau 10 năm đi vào hoa ̣t đô ̣ng Chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh bình đã hoàn thành xuất sắc nhiê ̣m vu ̣ đƣơ ̣c giao , đóng góp tích cƣ̣c vào việc thực hiê ̣n tốt các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó có chƣơng

trình xóa đói giảm nghèo trên đi ̣a bàn . Nhờ nguồn vốn củ a các chƣơng trình đã đầu tƣ cho 293.942 lƣơ ̣t khách hàng vay vốn vớ i tổng số tiền là 2.730.873 triê ̣u đồng, tốc đô ̣ tăng trƣở ng dƣ nơ ̣ bình quân năm là 30%, giúp cho 109.110 hô ̣ có sƣ̣ cải thiê ̣n về cuô ̣c sống , chuyển biến về nhâ ̣n thƣ́ c và cách thƣ́ c sản xuất, kinh doanh , 42.486 hô ̣ thoát khỏi nghèo đói góp phần giảm tỷ lê ̣ hô ̣ nghèo trên trên địa bàn toàn tỉnh từ 10,38% xuống còn 5,8% (giai đoạn 2001 - 2005), tƣ̀ 18,02% xuống còn 6,87% (giai đoạn 2006 - 2010), tƣ̀ 12,4% xuống còn 7,54% theo tiêu chí năm (giai đoạn 2011 - 2015), thu hú t đƣơ ̣c 89.916 lao đô ̣ng tham gia sản xuất kinh doanh , 31.102 hô ̣ đã chuyển biến nhâ ̣n thƣ́ c làm ăn nhƣng chƣa cải thiê ̣n đƣơ ̣c điều kiê ̣n sống , đƣơ ̣c Cấp uỷ Chính quyền và

nhân dân đánh giá cao.

2.3.2. Hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình giai đoạn

2008-2013

Khi mới thành lập, NHCSXH tỉnh Ninh Bình chỉ thực hiện cho vay 3

chƣơng trình: hộ nghèo, giải quyết việc làm và cho vay HSSV có hoàn cảnh

khó khăn, nhận bàn giao từ các ngân hàng thƣơng mại quốc doanh và Kho bạc

Nhà nƣớc. Đến nay NHCSXH tỉnh đã và đang triển khai 9 chƣơng trình cho

vay vốn ƣu đãi dành cho đối tƣợng hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách

khác bao gồm Cho vay hộ nghèo, Cho vay chƣơng trình quốc gia giải quyết

việc làm, Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, Cho vay các

đối tƣợng chính sách đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngoài, Cho vay chƣơng

trình nƣớc sạch và vê ̣ sinh môi trƣờng nông thôn , Cho vay hộ sản xuất kinh

, Cho vay hô ̣

doanh vùng khó khăn , Cho vay thƣơng nhân vù ng khó khăn nghèo về nhà ở và Cho vay hộ cận nghèo.

46

Bảng 2.3. Hoạt động tín dụng hộ nghèo ở tỉnh Ninh Bình đến 31/12/2013

Chƣơng trình cho vay

Nợ quá hạn (triệu đồng)

Tổng dƣ nợ đến 31/12/2013 (triệu đồng/hộ)

Cho vay hộ nghèo

Thời gian bắt đầu 2003

Tổng doanh số cho vay đến 31/12/2013 (triệu đồng/hộ) 998.958/155.538

Tổng doanh số thu nợ đến 31/12/2013 (triệu đồng/hộ) 765.851/178.607

359.234/32.228 3.597

Cho vay giải quyết việc làm 2003 188.742/12.705 151.401/15.992 62.692 /2.398 1.007

Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn 2003 924.772 /67.568 134.884/27.277 789.909/40.318 1.245 cảnh khó khăn

Cho vay các đối tƣợng chính sách đi 2003 48.306 /2.283 33.033 /1.736 15.273/547 1.407 lao động có thời hạn ở nƣớc ngoài

Cho vay chƣơng trình nƣớc sạch và 2004 246.156/38.957 59.619/12.631 186.537/26.326 109 vê ̣ sinh môi trƣờng nông thôn

Cho vay hộ sản xuất kinh doanh 2007 302.893/15.332 148.766/7.873 154.127/7.459 1.067 vùng khó khăn

2009 11.992/427 5.877/204 6.115/223 30 Cho vay thƣơng nhân vù ng khó khăn

2009 - - 9.018/1.128 - Cho vay hô ̣ nghèo về nhà ở

Nguồn: NHCSXH tỉnh Ninh Bình

47

Theo Báo cáo hoạt động 10 năm của NHCSXH Ninh Bình (giai đoạn

2003 - 2013), tổng doanh số cho vay 10 năm là 2.730.873 triệu đồng/293.942

hộ, tổng doanh số thu nợ 10 năm là 1.299.467 triệu đồng/244.324 hộ, tổng dƣ

nợ đến 31/12/2012 là 1.582.905 triệu đồng/110.627 hộ, đa ̣t 100% kế hoạch,

tăng 1.455.816 triệu đồng, gấp 12,45 lần so với đầu năm 2003. Tốc độ tăng

trƣởng bình quân 10 năm là 30%/năm. Trong đó, năm 2008 là năm có mƣ́ c tăng trƣở ng cao nhất , tăng 64 % so vớ i năm 2007. Chất lƣợng tín dụng cũng

đƣợc nâng cao, thể hiện ở tỷ lê ̣ nơ ̣ quá ha ̣n chiếm 3,38% khi nhận bàn giao dƣ nợ (2013) đã giảm xuống còn chiếm 0,53% tổng dƣ nợ vào 31/12/2012.

Biểu đồ 2.3. Hoạt động tín dụng hộ nghèo ở tỉnh Ninh Bình

đến 31/12/2013 (Nợ quá hạn)

Nguồn: NHCSXH tỉnh Ninh Bình

48

Từ số liệu trên , có thể thấy rằng nợ quá hạn của chƣơng trình cho vay

các đối tƣợng chính sách đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngoài đến

31/12/2012 là 1.407 triê ̣u đồng , chiếm 9,21% dƣ nơ ̣ củ a chƣơng trình , cao nhất trong số các chƣơng trình . Nguyên nhân chính là do Ngân hàng đã cho vay và chuyển tiền cho các công ty đƣơ ̣c tuyển du ̣ng và xuất khẩu lao đô ̣ng nhƣng vì mô ̣t số lý do công ty chƣa bố trí cho ngƣời va y xuất cảnh, mặt khác do khủ ng hoảng kinh tế , chính trị thế giới nên một số lao động phải về nƣớc

trƣớ c ha ̣n.

Một trong những chƣơng trình đã gắn bó lâu dài với hộ nghèo và có tác

động tích cực đến công tác giảm nghèo tại tỉnh là chƣơng trình cho vay hộ

nghèo. Sau nhiều năm triển khai, đây là một trong những chƣơng trình triển

khai có hiệu quả nhất, góp phần cùng các cấp, các ngành giảm tỷ lệ hộ nghèo

trên địa bàn tỉnh.

49

Bảng 2.4. Báo cáo kết quả điều tra của NHCSXH, khảo sát về một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từ nguồn vốn tín dụng

của NHCSXH (giai đoạn 2008 - 2013)

Đơn vị tính: Hộ, lao động, HSSV, công trình, ngôi nhà

Tổng số hộ có sự cải thiện về cuộc sống, số hộ đã chuyển biến về nhận thức, cách thức làm ăn

Số công trình nƣớc sạch & VSMT đƣợc xây dựng

Số LĐ đƣợc tạo việc làm mới nhờ vốn vay của các chƣơng trình tín dụng

Trong đó

Trong đó

STT

Huyện, thị xã

Tổng số

Số HSSV đƣợc vay vốn đi học

Tổng số

Tổng số

Số ngôi nhà của hộ nghèo đƣợc xây dựng theo CT 167

Trong đó: số lao động đi lao động ở nƣớc ngoài

Số công trình nhà tiêu hợp vệ sinh

Số hộ nghèo đã thoát nghèo

Số công trình cung cấp nƣớc sạch

Số hộ nghèo đã cải thiện đƣợc đời sống nhƣng chƣa thoát nghèo

Số hộ đã chuyển biến nhận thức làm ăn nhƣng chƣa cải thiện đƣợc điều kiện sống

2.559 12.129

454 9.021 7.974

4.246

3.728

435

1 Nho Quan

9.534

3.483

3.492

7.477

6.711

515 14.778 8.010

4.750

3.260

90

2 Yên Mô

17.806

7.170

3.159

8.735 11.662

165 14.427 9.011

5.348

3.663

266

3 Kim Sơn

21.021

7.705

4.581

725 11.723

264 14.589 15.168

7.627

7.541

72

4 Gia Viễn

11.279

8.270

2.284

637 11.138

76 7.025 7.069

3.696

3.373

15

5 Tam Điệp

3.538

2.423

478

1.822

3.933

319 5.121 6.277

3.508

2.769

149

6 Hoa Lƣ

5.751

2.310

1.619

1.565 25.038

416 10.389 11.600

5.750

5.850

105

7 Yên Khánh

13.878

9.125

3.188

7.582

7.582

58 6.520 3.598

1.745

1.853

8 TP.Ninh Bình 9.836

2.000

254

Tổng cộng

92.643 42.486

19.055

31.102 89.916

2.267 81.870 68.707

36.670

32.037 1.132

Nguồn: NHCSXH tỉnh Ninh Bình

50

Chƣơng trình cho vay hộ nghèo đã đƣợc NHCSXH triển khai ở các

huyện, thành phố, thị xã với 145 điểm giao dịch lƣu động tại các xã, phƣờng.

Nguồn vốn dành cho hộ nghèo phân bổ cho tất cả các xã, phƣờng theo hƣớng

ƣu tiên cho các xã vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc

thiểu số có tỷ lệ hộ nghèo cao. Tính đến 31/12/2012, NHCSXH tỉnh Ninh

Bình đã cho trên 155,5 nghìn lƣợt hộ nghèo vay với tổng số vốn vay gần 999

tỷ đồng. Nếu nhƣ đầu năm 2003, NHCSXH tiếp nhận chƣơng trình cho vay

hộ nghèo từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với dƣ nợ trên

127 tỷ đồng thì đến 31/12/2012 dƣ nợ cho vay đạt trên 359 tỷ đồng, tăng 2,83

lần so với thời điểm mới thành lập. Dƣ nợ cho vay bình quân năm 2012 là

11,1 triệu đồng/hộ, tăng 8,8 triệu đồng so với năm 2003. Nợ quá hạn thấp, chỉ

bằng 1% tổng dƣ nợ cho vay hộ nghèo. Riêng 7 tháng đầu năm 2013,

NHCSXH đã cho 540 hộ vay vốn chƣơng trình cho vay hộ nghèo với tổng số

vốn trên 10 tỷ đồng, dƣ nợ cho vay đạt trên 365 tỷ đồng. Tỷ lệ nguồn vốn cho

vay hộ nghèo trong những năm qua chiếm trên 36% tổng dƣ nợ của NHCSXH tỉnh.9

9 “Ngân hàng Chính sách xã hội với công tác giảm nghèo”- http://baoninhbinh.org.vn/ngan-hang-chinh-sach-xa-hoi-voi-cong-tac-giam-ngheo- 20130903081522666p2c20.htm

51

Bảng 2.5. Diễn biến nguồn vốn và dƣ nợ qua 10 năm hoạt động (giai đoạn 2008-2013)

Đơn vị: triệu đồng,%.

Thực hiện năm 2013

STT

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Tăng (giảm) so với năm 2003

Năm 2008

Năm 2009

Tổng số

Tỷ trọng

Số tuyệt đối

1

Số tương đối (%) 16

2

8

9

10

11

12

13

14

15

I Tổng nguồn vốn

454.306 743.602 1.021.573 1.284.194 1.477.821 1.587.919

1.459.447

1136%

Nguồn vốn từ Trung ƣơng

1

chuyển về

432.705 699.705 952.505 1.192.198 1.327.498 1.367.998 86,2% 1.244.268

1006%

Nguồn vốn huy động tại địa

2

phƣơng đƣợc TW cấp bù

4.837 2.320 3.329 12.441 16.936 24.507 1,5% 23.265

1873%

- Tiền gửi tiết kiệm thông

T.đó:

8.057 13.707 19.427

19.427

qua tổ TKVV

3

Nguồn vốn do ngân sách ĐP hỗ trợ

5.500 6.500 7.990 9.290 10.290 10.290 0,6% 6.790

194%

T.đó: - Ngân sách tỉnh hỗ trợ

5.500 6.500 7.990 9.290 10.290 10.290

6.790

194%

4 Vốn khác

11.264 35.077 57.749 70.265 123.097 185.124 11,7% 185.124

II Tổng dƣ nợ

451.448 739.327 1.021.220 1.282.271 1.475.241 1.582.905

1.455.816

1146%

1 Cho vay hộ nghèo

254.247 291.381 327.517 357.918 359.174 359.234 22,7% 232.145

183%

52

Cho vay học sinh, sinh viên

2

có hoàn cảnh khó khăn (QĐ

62.248 223.413

356.872

547.348

728.243

789.909 49,9%

789.909

100%

157)

Cho vay giải quyết việc làm

3

44.889

47.110

48.573

54.955

58.587

62.692 3,96%

62.692

100%

(CT 120)

Cho vay đối tƣợng CS đi lao

4

động có thời hạn ở nƣớc

11.053

18.406

21.972

23.879

21.081

15.273 0,96%

15.273

100%

ngoài

Cho vay chƣơng trình

7

NS&VSMT nông thôn (QĐ

34.004

64.008

118.864

138.870

148.861

186.537 11,8%

186.537

100%

62)

Cho vay hộ nghèo về nhà ở

8

7.190

9.054

9.054

9.018 0,57%

9.018

100%

(QĐ 167)

Cho vay hộ SXKD vùng khó

9

45.007

95.009

139.112

144.127

144.126

154.127 9,7%

154.127

100%

khăn (QĐ 31)

Cho vay Thƣơng nhân tại

10

1.120

6.120

6.115

6.115 0,39%

6.115

100%

vùng khó khăn (QĐ 92)

Hệ số sử dụng vốn bình

III

99

99,9

94

99,9

99,8

99,6

quân năm (%)

Nguồn: NHCSXH tỉnh Ninh Bình

53

Gần đây, Quyết định số 15/2003/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ

về tín dụng đối với hộ cận nghèo, hiệu lực thi hành từ ngày 16/4/2013 có ý

nghĩa hết sức quan trọng, hợp lòng dân, tiếp sức cho hộ cận nghèo vƣơn lên,

ổn định cuộc sống. Chuẩn hộ cận nghèo đƣợc đƣợc quy định cụ thể: Hộ cận

nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến

520.000 đồng/ngƣời/tháng; hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập

bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng. Theo số liệu tổng

hợp kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2012 – 2013, toàn tỉnh

Ninh Bình hiện có 18.347 hộ cận nghèo. Sau một thời gian triển khai, chƣơng

trình cho trên 2.200 hộ cận nghèo đƣợc vay với tổng số vốn trên 47 tỷ đồng.

Những hộ cận nghèo đƣợc vay vốn đã đầu tƣ sản xuất, kinh doanh, từ đó giảm

tỷ lệ tái nghèo và vƣơn lên thoát nghèo bền vững. Để tạo điều kiện thuận lợi

cho hộ nghèo, hộ cận nghèo sớm tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính sách,

NHCSXH cùng UBND các xã/phƣờng/thị trấn thƣờng xuyên bám sát các tiêu

chí, rà soát danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; chủ động điều chỉnh, bổ sung

kịp thời vào danh sách những hộ thuộc diện nghèo, cận nghèo của địa phƣơng

để có căn cứ xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chí, đảm bảo các hộ

nghèo, cận nghèo đƣợc vay vốn từ NHCSXH theo chỉ đạo của Thủ tƣớng

Chính phủ.

Nhằm tạo điều kiện cho hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách tiếp cận

nguồn vốn tín dụng ƣu đãi một cách kịp thời, giảm bớt thời gian, chi phí đi lại

trong việc vay vốn, trả nợ, trả lãi ngân hàng, Chi nhánh NHCSXH Ninh Bình

không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng hoạt động tại các điểm giao

dịch lƣu động đặt tại UBND các xã, phƣờng, thị trấn. Qua việc triển khai

thành lập các điểm giao dịch lƣu động đã tranh thủ đƣợc sự lãnh đạo, chỉ đạo

của cấp ủy, chính quyền cơ sở cũng nhƣ xử lý những vƣớng mắc phát sinh

trong quá trình thực hiện, đƣợc cấp ủy, chính quyền và nhân dân đồng tình

ủng hộ.

54

Việc cho vay hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác chủ yếu đƣợc

triển khai thực hiện ủy thác qua 4 tổ chức chính trị - xã hội nhƣ: Hội Phụ nữ,

Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.

Đến 31/12/2012, tổng dƣ nợ ủy thác qua các tổ chức hội, đoàn thể là 1.552 tỷ

đồng, chiếm 98% tổng dƣ nợ toàn tỉnh. Trong đó, dƣ nợ ủy thác qua Hội Phụ

nữ tỉnh 686 tỷ đồng/37.256 hộ, chiếm 44,2% tổng dƣ nợ ủy thác; Hội Nông

dân 441 tỷ đồng/25.982 hộ, chiếm 28,4%; Hội Cựu chiến binh 297 tỷ

đồng/16.996 hộ, chiếm 19,1%; Đoàn Thanh niên 128 tỷ đồng/7.316 hộ, chiếm

8,3%. Cơ chế phối hợp và ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội nói trên

đã đảm bảo đƣợc tính công khai, dân chủ nguồn vốn tín dụng ƣu đãi của

Chính phủ đối với các đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng , đồng thời qua đó , tăng

cƣờng và nâng cao trách nhiệm của các tổ chức chính trị -xã hội trong việc

giám sát, đôn đốc hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả về kinh tế

và xã hội.

NHCSXH tỉnh ý thức và xác định chất lƣơ ̣ng và hiê ̣u quả tín du ̣ng là

vấn đề hàng đầu trong đầu tƣ tín du ̣ng , đặc biệt đối với tín dụng ƣu đãi. Từ đó, Ngân hàng luôn quan tâm đến công tác kiểm tra , kiểm soát thông qua việc tổ chức các đoàn kiểm tra toàn diê ̣n , kiểm tra chuyên đề đối vớ i 100% các phòng giao dịch NHCSXH huyện , thị xã. Mă ̣t khác cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra của Ban đa ̣i diê ̣n HĐQT -NHCSXH các cấp và các đoàn kiểm tra liên ngành; phối hợp với các tổ chức hội, đoàn thể nhận ủy thác kiểm tra,

đối chiếu dƣ nợ tại thời điểm 31/12 hàng năm. Trong 10 năm qua NHCSXH

tỉnh và các phòng giao dịch NHCSXH huyện , thị xã, thành phố đã kiểm tra

173 lƣơ ̣t huyê ̣n , 1.690 lƣơ ̣t điểm giao di ̣ch , 1.902 lƣơ ̣t xã và 6.016 lƣợt tổ TK&VV. Ngoài ra , hàng năm NHCSXH tỉnh đƣợc các đoàn kiểm tra của

NHCSXH Viê ̣t Nam , Thanh tra Ngân hàng Nhà nƣớ c , Kiểm toán Nhà nƣớ c , Sở Tài chính… kiểm tra về công tác cho vay hô ̣ nghèo và các đối tƣơ ̣ng chính

55

sách trên đi ̣a bàn tỉnh . Qua kiểm tra các Đoàn đều đánh giá NHCSXH tỉnh Ninh Bình đã thƣ̣c hiê ̣n tốt các chế đô ̣ thể lê ̣ củ a Nhà nƣớ c và củ a ngành, đảm bảo an toàn tài sản, tiền vốn củ a Nhà nƣớ c.

Có thể nói, chƣơng trình cho vay hộ nghèo và các chƣơng trình cho vay

ƣu đãi khác trong những năm qua đã đạt đƣợc hiệu quả rất lớn, góp phần

không nhỏ cho công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Với nguồn vốn này,

ngƣời dân chủ yếu phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,

đầu tƣ xây dựng trang trại, mở rộng các mô hình sản xuất. Thƣ̣c tế cho thấy ,

hiện nay tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh vẫn còn cao, đối tƣợng hƣởng thụ

chính sách tín dụng hộ nghèo trên địa bàn tỉnh còn rất nhiều, nhất là hộ nghèo,

đồng bào dân tộc thiểu số và hộ cận nghèo. Do đó để tiếp tục giảm tỷ lệ hộ

nghèo theo kế hoạch đã đặt ra, NHCSXH tiếp tục tranh thủ tối đa nguồn vốn

từ Trung ƣơng kết hợp với nguồn vốn của ngân sách địa phƣơng và vốn huy

động để đáp ứng yêu cầu cho vay hộ nghèo, đồng thời phối hợp với các tổ

chức hội, đoàn thể nhận ủy thác cho vay đúng đối tƣợng, sử dụng vốn vay

đúng mục đích, có hiệu quả. 2.4. THÀNH CÔNG VÀ TỒN TẠI VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN

HÀNG CSXH ĐỐI VỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở NINH BÌNH

2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc

a) Thành công nhìn từ cá c kết quả thi đua Chƣơng trình cho vay hộ nghèo và các chƣơng trình cho vay ƣu đãi

khác trong những năm qua đã đạt đƣợc hiệu quả rất lớn, góp phần không nhỏ

cho công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Với nguồn vốn này, ngƣời dân chủ

yếu phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đầu tƣ xây

dựng trang trại, mở rộng các mô hình sản xuất. Qua đó, NHCSXH tỉnh Ninh

Bình đã góp phần cùng các cấp, các ngành, các đoàn thể giúp cho 42.486 hộ

thoát nghèo, đƣa tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn toàn tỉnh từ 12,4% (năm 2003)

xuống còn 7,54% (năm 2012) theo tiêu chí mới.

56

Trong đó hàng nghìn hộ nghèo, nhờ vốn vay của NHCSXH đã thoát

nghèo và trở thành hộ khá giả. Sự đa dạng trong chƣơng trình cho vay đã phù hơ ̣p vớ i mong muốn củ a ngƣời dân nên đã đƣợc các cấp, các ngành, chính quyền và nhân dân đón nhận, đồng tình ủng hộ, đặc biệt là các hộ nghèo, hộ

có hoàn cảnh khó khăn. Các chƣơng trình cũng đã tạo sự gắn kết giữa kinh tế

với xã hội trong công tác xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, sự bình đẳng

trong giáo dục, góp phần tạo nguồn nhân lực có chất lƣơ ̣ng cao cho đất nƣớc.

b) Các kết quả đạt được qua hoạt động tín dụng NHCSXH

Trong thờ i gian qua, NHCSXH tỉnh đã cùng với cơ quan Lao động

thƣơng binh và xã hội, các tổ chức hô ̣i, đoàn thể đã đầu tƣ cho gần 13.000 hộ vay vốn tổ chức sản xuất , kinh doanh có hiệu quả , 89.916 lao động có việc

làm và thu nhập ổn định . Nhiều hô ̣ đƣơ ̣c vay vốn củ a NHCSXH mở rô ̣ng sản xuất kinh doanh, thu hú t hàng trăm lao đô ̣ng đi ̣a ph ƣơng. Các hộ gia đình vay vốn chƣơng trình nƣớc sạch và vê ̣ sinh môi trƣờng nông thôn đã đƣợc sử dụng nƣớc sạch và công trình hợp vệ sinh, góp phần giảm thiểu bệnh tật do

thiếu nƣớc sạch hoặc sử dụng công trình vệ sinh chƣa đảm bảo tiêu chuẩn,

giảm chi phí khám chữa bệnh, đảm bảo sức khoẻ cho ngƣời dân.

Bên cạnh những hiệu quả kinh tế, hoạt động tín dụng ƣu đãi hộ nghèo

còn mang lại những ý nghĩa chính trị - xã hội vì đã tạo đƣợc niềm tin và sự

ủng hộ của các tầng lớp nhân dân đặc biệt là hộ nghèo và các đối tƣợng chính

sách vào chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc ta về thực hiện

chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo; tạo đƣợc sự đoàn kết

giúp đỡ nhau cùng phát triển kinh tế quyết tâm xoá đói giảm nghèo; tạo sự

bền vững của các tổ chức đoàn thể trong dân cƣ, góp phần chống nạn cho vay

nặng lãi trong nông thôn.

NHCSXH Ninh Bình thời gian qua đã đạt được những kết quả đó là bởi

- Chính sách tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo và các đối tƣợng chính

vì các yếu tố sau:

sách là một chủ trƣơng đúng , hơ ̣p ý Đảng , lòng dân thể hiện tính ƣu

57

,

- Mô hình tổ chƣ́ c và phƣơng thƣ́ c quản lý phù hơ ̣p , có sƣ̣ chỉ đa ̣o thống nhất tƣ̀ Trung ƣơng đến đi ̣a phƣơng , ở từng cấp chính quyền , tổ chức hội, đoàn thể và NHCSXH ; đã phát huy đƣơ ̣c sƣ́ c ma ̣nh tổng hơ ̣p củ a cả hệ thống chính trị vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo.

- Sự chỉ đạo , giúp đỡ của NHCSXH Việt Nam ; sƣ̣ lãnh đa ̣o , chỉ đạo của Tỉnh ủy – HĐND - UBND tỉnh và các Cấp ủ y, Chính quyền và Ban đại diê ̣n HĐQT - NHCSXH các cấp ; sƣ̣ phối kết hơ ̣p thƣờ ng xuyên , chă ̣t - xã hội nhận ủy thác và chẽ giữa NHCSXH với các tổ chức chính trị

viê ̣t củ a chế đô ̣ ta đối vớ i ngƣờ i nghèo và các đối tƣơ ̣ng chính sách đƣơ ̣c mo ̣i tầng lớ p nhân dân ủ ng hô ̣.

- Viê ̣c ủ y thác mô ̣t số công đoa ̣n trong đầu tƣ tín du ̣ng cho các tổ chƣ́ c

các cơ quan , đơn vi ̣ có liên quan trong viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ đƣơ ̣c giao.

chính trị - xã hội là một cơ chế phù hợp , tạo điều kiê ̣n gắn kết chƣơng

trình tín dụng với các chƣơng trình khuyến nông , khuyến lâm, khuyến ngƣ để giú p hô ̣ nghèo và các đối tƣơ ̣ng chính sách sƣ̉ du ̣ng vốn có hiê ̣u quả, nâng cao thu nhâ ̣p ổn đi ̣nh cuô ̣c sống.

- Các Tổ TK&VV đƣợc thành lập theo địa bàn phố , thôn (xóm), giúp cho

c) Thành công thông qua các hoa ̣t động khá c

các thành viên tƣơng trợ, giúp đỡ, giám sát lẫn nhau trong việc sử dụng

vốn vay và trả nợ Ngân hàng, thông qua Tổ TK&VV để thƣ̣c hiê ̣n công

- Viê ̣c thành lâ ̣p điểm giao dịch lƣu đô ̣ng tại xã , phƣờng đã tạo điều kiện thuâ ̣n lơ ̣i cho ngƣời dân tiếp cận vớ i NHCSXH trong việc vay vốn , trả nợ, trả lãi . Mặt khác , thông qua Tổ giao dịch lƣu đô ̣ng đã tranh thủ đƣợc sự chỉ đạo của cấp uỷ và chính quyền cơ sở trong quá trình cho vay, thu nơ ̣ và giải quyết nhƣ̃ng vƣớ ng mắc phát sinh trong quá trình hoạt động tại cơ sở.

khai, dân chủ các chƣ ơng trình tín du ̣ng ƣu đãi theo quy đi ̣nh củ a Nhà nƣớ c, chế đô ̣, thể lê ̣ củ a ngành và củ a NHCSXH.

58

- Đẩy mạnh tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng về các chƣơng trính tín dụng chính sách , quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ của ngành về cho vay hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách để ngƣời

dân hiểu đƣợc quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc vay vốn, trả

- Đội ngũ cán bộ từ NHCSXH đến các đơn vị nhận ủy thác và Ban xóa đói

nợ NHCSXH.

giảm nghèo các xã , phƣờ ng, thị trấn tâm huyết và trách nhiê ̣m cao vớ i công viê ̣c đƣơ ̣c giao, tất cả vì ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách.

2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1. Một số hạn chế

Trong quá trình hoạt động, bên cạnh những thành tựu mà NHCSXH

tỉnh đã đạt đƣợc thì còn có một số hạn chế ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt

động cho vay đối với hộ nghèo, cụ thể nhƣ sau:

- Vốn tín dụng chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ và kịp thời nhu cầu của các hộ

a) Về hoạt động tín dụng:

nghèo trên địa bàn. Các hộ nghèo hầu nhƣ không có tích lũy nên muốn

đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh họ lệ thuộc gần nhƣ hoàn toàn vào vốn

vay ngân hàng. Tuy nhiên nguồn vốn của NHCSXH ít nhiều còn bị hạn

chế, bên cạnh đó đối tƣợng thụ hƣởng chính sách tín dụng ƣu đãi lại

lớn, do đó nguồn vốn cho vay chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu, mức cho

vay bình quân của ngƣời nghèo còn thấp, chƣa tạo đƣợc khả năng tài

chính cho họ tổ chức sản xuất, kinh doanh có thu nhập cao hơn, cải

-

thiện đƣợc cuộc sống nhanh hơn.

Công tác kiểm tra, kiểm soát vốn vay còn nhiều hạn chế. Hoạt động

cho vay đối với hộ nghèo tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, đòi hỏi phải thƣờng

xuyên có sự quan tâm, kiểm tra. Tuy nhiên vai trò kiểm tra, giám sát

cho vay đối với hộ nghèo của các cấp, các ngành ở Trung ƣơng và địa

phƣơng còn hạn chế, cơ chế giám sát cho vay đối với hộ nghèo chƣa

đƣợc cụ thể. Tính ràng buộc vật chất, liên đới pháp lý đối với Ban đại

59

diện HĐQT của NHCSXH ở địa phƣơng và Ban xoá đói giảm nghèo

xã, phƣờng, thị trấn chƣa cụ thể cho nên việc phối hợp trong thu hồi nợ

- Năng lực, trình độ của một số cán bộ nhân viên chƣa đáp ứng tốt yêu

vay gặp nhiều khó khăn.

cầu công việc. Do khách hàng mục tiêu của NHCSXH là ngƣời nghèo

và các đối tƣợng chính sách, mà đa số các hộ nghèo và các đối tƣợng

chính sách thì đều thiếu kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, nên sự

tƣ vấn cho khách hàng là rất cần thiết để vốn ƣu đãi đƣợc đầu tƣ đúng

hƣớng. Tuy nhiên, năng lực trình độ chuyên môn của các cán bộ tín

dụng, đặc biệt là các cán bộ của các chi nhánh tỉnh, huyện nhìn chung

còn có những hạn chế nhất định, nhất là về trình độ kinh tế tổng hợp,

do đó đã ảnh hƣởng không nhỏ đến khả năng thẩm định chính xác các

dự án xin vay vốn và khả năng tƣ vấn cho khách hàng. Điều này tất yếu

ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động cho vay đối với hộ nghèo.

- Hộ nghèo lần đầu tiên tiếp cận với nguồn vốn tín dụng, chƣa xác định

b) Về đối tượng cho vay:

đúng thời hạn trả nợ ngân hàng nên dẫn đến trƣờng hợp đến kỳ hạn trả

nợ nhƣng kỳ sản xuất, kinh doanh chƣa kết thúc, chƣa bán đƣợc sản

- Do đặc điểm của hộ nghèo là thiếu kiến thức về sản xuất, kinh doanh,

phẩm, chƣa có nguồn trả nợ phải xin gia hạn nợ.

phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, dịch bệnh,… làm ăn hay bị

- Mô ̣t số hô ̣ vay không thƣ̣c hiê ̣n đú ng quyền và nghĩa vu ̣ củ a mình , có

thua lỗ dẫn đến không có tiền trả nợ khi đến hạn phải xin gia hạn nợ.

(0,53%) tâm lý ỷ la ̣i, không trả nơ ̣ gốc, lãi cho ngân hàng khi đến hạn. - Nơ ̣ quá ha ̣n bình qu ân trên đi ̣a bàn toàn tỉnh tuy ở mƣ́ c thấp

nhƣng la ̣i tâ ̣p trung ở mô ̣t số huyê ̣n , thị xã , thành phố nhƣ : Kim Sơn (0,98%), Nho Quan (0,89%).

60

Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả cho vay hộ nghèo từ 2003 - 2013

Đơn vị: triệu đồng, hộ

Dƣ nợ 31/12/2003 Cho vay 10 năm Thu nợ 10 năm

Dƣ nợ 31/12/2013

± So 31/12/2003

Huyện, thị xã,

Tổng số

Trong đó

STT

thành phố

Số hộ Số tiền Số hộ

Số tiền

Số hộ Số tiền

Quá hạn

Số hộ Số tiền

Số hộ Số tiền

Khoanh

Số tiền Tỷ lệ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

1 H. Nho Quan

8.335 19.296 15.398 117.615 16.649 71.358 7.084 64.591 1.268 1,96% 1.097

-1.251 45.295

2 H. Yên Mô

8.835 17.856 21.285 130.869 26.044 97.047 4.076 51.678 221 0,43%

0

-4.759 33.822

3 H. Kim Sơn

9.698 18.495 34.423 169.929 36.379 128.442 7.742 59.982 1.268 2,11%

56

-1.956 41.487

4 H. Gia Viễn

7.457 16.185 15.740 123.037 19.811 89.767 3.386 49.455 256 0,52%

0

-4.071 33.270

5 TX. Tam Điệp

3.272 12.202 9.062 80.091 10.426 62.566 1.908 29.727

43

0,14%

-1.364 17.525

6 H. Hoa Lƣ

6.332 14.977 14.216 100.696 18.671 87.606 1.877 28.067

56

0,20%

-4.455 13.090

7 H. Yên Khánh

7.935 16.734 23.122 143.518 27.856 115.577 3.201 44.675 311 0,70%

-4.734 27.941

3

8 TP.Ninh Bình

3.433 11.344 22.292 133.203 22.771 113.488 2.954 31.059 174 0,56%

-479 19.715

9

Tổng cộng

55.297 127.089 155.538 998.958 178.607 765.851 32.228 359.234 3.597 1,00% 1.165 -23.069 232.145

Nguồn: NHCSXH tỉnh Ninh Bình

61

Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả cho vay chƣơng trình hộ nghèo về nhà ở

từ năm 2003-2013

Đơn vị: triệu đồng, hộ

Dƣ nợ 31/12/2013

± so 31/12/2003

Doanh số cho vay 10 năm

Doanh số thu nợ 10 năm

STT

Tổng số

Huyện, thị xã, thành phố

Số hộ

Số hộ

Số tiền

Số hộ

Số tiền

Số tiền

Số hộ

Số tiền

435 3.480 2 16 433 3.464 433 3.464 1 H. Nho Quan

90 720 1 89 712 89 712 8 2 H. Yên Mô

3 H. Kim Sơn 266 2.128 0 266 2.124 266 2.124 4

4 H. Gia Viễn 72 576 1 71 568 71 568 8

5 TX. Tam Điệp 15 120 0 15 120 15 120 0

6 H. Hoa Lƣ 149 1.190 0 149 1.190 149 1.190 0

7 H. Yên Khánh 105 840 0 105 840 105 840 0

Tổng cộng 1.132 9.054 4 36 1.128 9.018 1.128 9.018

Nguồn: NHCSXH tỉnh Ninh Bình

Do đó, mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn giảm qua các năm và đạt ở mức thấp

nhƣng tỷ lệ nợ quá hạn của NHCSXH chƣa phản ánh đúng các khoản nợ quá

hạn. Mặt khác, một số trƣờng hợp chuyển nợ quá hạn không kịp thời nhƣ:

một số khoản nợ đã quá hạn nhƣng vẫn theo dõi nợ trong hạn, khoản nợ đã

hết thời hạn khoanh nhƣng chƣa chuyển nợ quá hạn,... làm sai lệch tỷ lệ nợ

quá hạn. Nhƣ vậy, tỷ lệ nợ quá hạn thực tế có thể là cao hơn nhiều so với báo

cáo dẫn đến khả năng tiềm ẩn tỷ lệ nợ xấu cao.

2.4.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại

NHCSXH chưa xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất

lượng và xếp hạng chất lượng tín dụng nội bộ

62

NHCSXH hiện chƣa xây dựng đƣợc hệ thống các chỉ tiêu đánh giá

chất lƣợng và xếp hạng chất lƣợng tín dụng nội bộ, do đó chƣa có đủ thông

tin để phân tích tình hình tín dụng nhằm đề ra những biện pháp thích hợp

nâng cao chất lƣợng.

Nguồn vốn hoạt động của NHCSXH có tính phụ thuộc cao

Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng hiện nay có tới 86,2% (1.367.998

triệu đồng) do ngân sách nhà nƣớc cấp, còn lại là do huy động tại địa phƣơng

và các nguồn vốn khác. Bên cạnh đó, do nguồn vốn hoạt động bị hạn chế, lại

phải phục vụ nhu cầu vay vốn cho đối tƣợng khách hàng lớn buộc NHCSXH

phải tìm biện pháp tăng nhanh vòng quay của vốn ƣu đãi để phục vụ đƣợc

nhiều đối tƣợng khách hàng hơn. Điều này tất yếu ảnh hƣởng đến chất lƣợng

hoạt động cho vay đối với hộ nghèo.

Nguyên nhân từ phía tổ chức chính trị - xã hội nhận uỷ thác.

Phƣơng thức cho vay uỷ thác qua các tổ chức chính trị - xã hội mặc dù

có hiệu quả hơn hẳn so với phƣơng thức uỷ thác toàn phần qua NHNN &

PTNT Việt Nam trƣớc đây nhƣng cũng bộc lộ một số hạn chế làm ảnh hƣởng

tới chất lƣợng hoạt động cho vay đối với hộ nghèo.

Cán bộ tổ chức hội thƣờng có ít hiểu biết về lĩnh vực tài chính, ngân

hàng. Tổ chức thực hiện cho vay uỷ thác tại chi nhánh NHCSXH nộp tiền trả

nợ gốc cho các tổ chức chính trị - xã hội, tổ trƣởng tổ tiết kiệm và vay vốn,

tạo cơ hội cho một số đối tƣợng chiếm dụng vốn. Ngoài ra, việc xây dựng và

ký kết các văn bản, hợp đồng uỷ thác giữa NHCSXH với các tổ chức chính trị

- xã hội, tổ tiết kiệm và vay vốn chƣa quy định rõ trách nhiệm vật chất của

các bên tham gia. Ban xóa đói giảm nghèo mô ̣t số xã , phƣờ ng chƣa xác đi ̣nh đƣơ ̣c rõ trách nhiê ̣m củ a mình trong chỉ đa ̣o và giám sát nguồn vốn tín du ̣ng chính sách, còn coi đây là nhiệm vụ riêng của các tổ chức hộ i, đoàn thể nhâ ̣n ủy thác và NHCSXH . Do có sƣ̣ thay đổi về nhân sƣ̣ sau mỗi kỳ đa ̣i hô ̣i , mô ̣t

63

số lãnh đa ̣o hô ̣i, đoàn thể và tổ trƣở ng Tổ TK & VV mớ i nhâ ̣n nhiê ̣m vu ̣ chƣa đƣơ ̣c tâ ̣p huấn nghiệp vụ ki ̣p thờ i nên còn ha ̣n chế trong viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n Hơ ̣p

đồng ủ y thác, Hơ ̣p đồng ủ y nhiê ̣m đã ký vớ i NHCSXH.

Sự tác động của yếu tố thị trường

Sự biến động của giá cả, sự diễn biến phức tạp của thị trƣờng hàng hóa,

thị trƣờng xuất khẩu,... làm cho một số mặt hàng của ngƣời nghèo sản xuất ra

không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, hoạt động kinh doanh của hộ nghèo còn

manh mún, nhỏ lẻ,... tất cả những điều này làm tăng nguy cơ xảy ra nợ quá

hạn, hoặc không có khả năng trả nợ của hộ vay.

Bên cạnh đó, NHCSXH chƣa quan tâm đúng mức đến việc lồng ghép

thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi với các chính sách, dự án giảm nghèo

khác, nhƣ: dự án khuyến nông, lâm, ngƣ và phát triển ngành nghề; dự án dạy

nghề cho ngƣời nghèo,… Việc lồng ghép các chƣơng trình dự án này với

nhau sẽ tạo điều kiện cho ngƣời nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập và

giảm nghèo bền vững. Để thực hiện đƣợc phải có sự phối hợp chỉ đạo của các

cơ quan quản lý dự án.

- Công tác kiểm tra , giám sát của một số thành viên Ban đại diện HĐQT và hộ i, đoàn thể các cấp tuy đã đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n nhƣng chƣa duy trì thƣờ ng xuyên.

- Hoạt động của Ban xóa đói giảm nghèo ở một số xã , phƣờ ng còn hạn chế, có nơi chƣa thực sự quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác tín dụng

Mô ̣t số nguyên nhân khá c

- Mô ̣t số tổ chƣ́ c hô ̣i , đoàn thể xã , phƣờ ng chƣa chủ động và thực hiện đầy đủ các công đoạn ủy thác của NHCSXH , đặc biệt là viê ̣c quản lý ,

chính sách, nhất là trong chỉ đa ̣o thu hồi nơ ̣ quá ha ̣n.

đôn đốc hoạt động của tổ TK&VV và tuyên truyền ý thức trả nợ , trả lãi

của ngƣời vay, chƣa kiên quyết trong việc thu hồi nợ quá hạn, thu lãi

64

- Chất lƣơ ̣ng hoa ̣t đô ̣ng tổ TK &VV ở mô ̣t số xã còn nhiều ha ̣n chế , viê ̣c lƣ̣a cho ̣n bầu tổ trƣở ng chƣa sát vớ i thƣ̣c tế ta ̣i cơ sở , mô ̣t số tổ trƣở ng kiêm nhiê ̣m nhiều công viê ̣c dẫn đến điều hành hoa ̣t đô ̣ng củ a tổ chƣa tốt; tổ chƣ́ c bình xét cho vay còn dàn trải nể nang , chƣa thật sự khách quan, vẫn còn có hộ vay không đúng đối tƣợng , hộ vay sử dụng vốn

tồn đọng.

vay sai mục đích; viê ̣c đôn đốc thu hồi nơ ̣ đến hạn, nơ ̣ quá ha ̣n, lãi đọng chƣa triê ̣t để , do vâ ̣y nơ ̣ quá ha ̣n mớ i còn phát sinh , lãi đến hạn chƣa đƣơ ̣c tâ ̣n thu.

Toàn bộ Chƣơng 2 đã phản ánh một cách tổng thể và khách quan nhất

thực trạng hoạt động của NHCSXH tỉnh Ninh Bình trong những năm qua,

đồng thời, cũng đánh giá đƣợc những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại trong

quá trình hoạt động, nêu ra những nguyên nhân của sự tồn tại đó. Ở Chƣơng

3, đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục thực trạng

này, phát triển hoạt động tín dụng của NHCSXH trong thời gian tới.

65

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH

– GIẢM NGHÈO

3.1. PHƢƠNG HƢỚ NG VÀ MỤC TIÊU XÓ A ĐÓ I

CỦA NINH BÌNH ĐẾ N NĂM 2020

3.1.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng chung của tỉnh

Trong giai đoạn 2014 - 2020, tỉnh Ninh Bình cần đa ̣t đƣơ ̣c một số mục

tiêu thực hiện công tác giảm nghèo là giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dƣới 7%

vào năm 2015; dƣớ i 3% vào năm 2020; 100% gia đình ngƣời có công, gia đình hộ nghèo có khó khăn về nhà ở đƣợc hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa

đảm bảo có nhà ở kiên cố; 60.000 lƣợt hộ nghèo đƣợc vay vốn tín dụng ƣu

đãi từ NHCSXH.

3.1.2. Mục tiêu và phƣơng hƣớng của NHCSXH tại Ninh Bình

Tranh thủ sự ủng hộ, tạo điều kiện của cấp uỷ, chính quyền các cấp, các

ban ngành đoàn thể và sự chỉ đạo của NHCSXH; trong những năm tới

NHCSXH tỉnh Ninh Bình phải tận dụng đƣợc những thuận lợi, phát huy

những kết quả đã đạt đƣợc, khắc phục những khó khăn tồn tại, cùng với sự nỗ

lực phấn đấu vƣơn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, triển khai kịp thời

có hiệu quả đồng vốn chính sách ƣu đãi, tiếp tục củng cố nâng cao hơn nữa

chất lƣợng tín dụng trên các mặt công tác; đặc biệt là mảng tín dụng hộ

nghèo.

NHCSXH Ninh Bình đã đề ra mục tiêu đạt đƣợc trong giai đoạn 2014 -

- Tổng nguồn vốn đến năm 2020 là: 3.403 tỷ đồng, tăng so vớ i năm

2020 nhƣ sau:

2013: 1.815 tỷ đồng.

66

Trong đó: + Vốn trung ƣơng là: 3.331 tỷ đồng.

+ Vốn huy động là: 53 tỷ đồng.

- Tổng dƣ nợ đến năm 2020 là: 3.398 tỷ đồng, tăng so với 2013 là 1.815

+ Vốn Ngân sách tỉnh chuyển sang là: 18 tỷ đồng.

- Tỷ lệ nợ quá hạn < 1%.

- Phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức chỉ tiêu kế hoạch tài

tỷ đồng. Tỷ lệ tăng trƣởng hàng năm bình quân 10%.

chính và các chỉ tiêu khác đƣợc giao. Để thực hiện kế hoạch tín dụng do Trung ƣơng giao và nhiệm vụ

giảm nghèo của tỉnh, NHCSXH Ninh Bình đề ra một số mục tiêu sau: tốc

độ tăng trƣởng nguồn vốn và dƣ nợ bình quân đạt từ 20-30%/năm; hàng

năm tỷ lệ nợ quá hạn dƣới 2% so với tổng dƣ nợ. Nâng mức cho vay bình

quân hộ nghèo lên 30 triệu đồng vào năm 2015, đảm bảo hàng năm thu

nhập lớn hơn chi phí, tỷ lệ thu lãi đạt từ 95% trở lên.

3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN

HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI

GIẢM NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH

Nghị quyết Đại hội X của Đảng chỉ rõ “Thực hiện mục tiêu dân giàu,

nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Giải phóng mạnh mẽ và

không ngừng phát triển sức sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi

nguồn nội lực và ngoại lực, nâng cao đời sống nhân dân. Đẩy mạnh Xóa đói

giảm nghèo, khuyến khích mọi ngƣời dân vƣơn lên làm giàu chính đáng, giúp

đỡ ngƣời khác thoát nghèo và từng bƣớc khá giả hơn, phấn đấu đến năm 2020

nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại”. Thực

hiện định hƣớng phát triển đó đòi hỏi NHCSXH phải bằng mọi giải pháp mở rộng dịch vụ tín dụng có chất lƣợng, đúng chính sách; đồng thời từng bƣớc đa

dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng. Thực hiện định hƣớng phát triển trên đây

67

đòi hỏi NHCSXH phải bằng mọi giải pháp mở rộng dịch vụ tín dụng có chất

lƣợng, đúng chính sách; đồng thời từng bƣớc đa dạng hoá các dịctrƣớc hết là

phát triển dịch vụ huy động vốn, dịch vụ thanh toán; coi trọng phát huy đƣợc

sức mạnh tổng hợp của hệ thống Chính trị - xã hội và nhân dân; thực hiện

phƣơng châm “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”, “Trung ƣơng và địa phƣơng

cùng làm”, phù hợp với cam kết quốc tế trong thời kỳ hội nhập.

3.2.1. Hoàn thiện mô hình mạng lƣới hoạt động tín dụng của NHCSXH

Mạng lƣới hoạt động của NHCSXH tỉnh có phòng giao dịch cấp huyện ,

điểm giao di ̣ch ta ̣i xã , tổ tiết kiê ̣m và vay vốn . NHCSXH cấp huyê ̣n là nơi trƣ̣c t iếp thƣ̣c hiê ̣n viê ̣c cho vay vốn đến hô ̣ nghèo và các đối tƣơ ̣ng chính sách, ngân hàng cấp huyê ̣n có các tổ giao di ̣ch tại xã. Để có điều kiê ̣n phu ̣c , trong thờ i gian tớ i NHCSXH tỉnh Ninh vụ khách hàng một cách tốt nhất Bình tiếp tu ̣c hoàn thiê ̣n điểm giao di ̣ch xã theo hƣớ ng : Đối với xã có diện tích lớn, số hô ̣ nhiều có 2 điểm giao di ̣ch; các điểm giao dịch xa đƣờng quốc lô ̣, tỉnh lộ phải có biểu chỉ dẫn , để tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân lần

đầu đến làm viê ̣c ta ̣i các điểm giao di ̣ch . Mọi hoạt động nhƣ : giải ngân, thu lãi, thu gốc, trả hoa hồng, phí ủy thác, thù lao cho cán bộ cấp xã thực hiện tại

các điểm giao dịch . Mọi chính sách mới về cho vay hộ n ghèo và các đối

tƣơ ̣ng chính sách khác, đều phải đƣợc công khai kịp thời tại điểm giao dịch. 3.2.1.1. Hình thành tổ tiết kiê ̣m và vay vố n

Tổ tiết kiê ̣m và vay vốn đƣơ ̣c thành lâ ̣p nhằm tâ ̣p hơ ̣p các hô ̣ nghèo và

các đối tƣợng chính sách khác có nhu cầu vay vốn củ a NHCSXH để SX-KD, cải thiện đời sống ; cùng tƣơng trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống ;

cùng liên đới chịu trách nhiệm trong việc vay vốn và trả nợ ngân hàng.

(phải

Hô ̣ nghèo muốn v ay vốn NHCSXH thì phải là thành viên củ a tổ vào tổ); viê ̣c bình xét hô ̣ nào đƣơ ̣c vay , số tiền vay , thờ i gian vay , thờ i gian trả nợ đều đƣợc thực hiện ở tổ ; nếu trong quá trình sƣ̉ du ̣ng vốn hô ̣ vay bi ̣ rủ i

68

ro thì tổ là nơi lập biên bản đề nghị cấp trên xử lý. Do đó, củng cố tổ chức lại tổ ta ̣i thôn , bản là một trong những khâu trọng yếu , quyết đi ̣nh chất lƣơ ̣ng

hoạt động của tín dụng chính sách. Trong thờ i gian tớ i, thƣ̣c hiê ̣n chỉ đa ̣o của NHCSXH Viê ̣t Nam, NHCSXH tỉnh Ninh Bình cần bổ sung thêm cũng nhƣ sắp xếp la ̣i tổ tiết kiê ̣m và vay vốn . Để tổ vay vốn thƣ̣c sƣ̣ là “cầu nối” giƣ̃a NHCSXH vớ i khách hàng thì NHCSXH cần phải:

- Thành lập tổ phải theo địa bàn xóm, số lƣơ ̣ng thành viên mỗi tổ tƣ̀ 25- 50 ngƣờ i; nhất thiết không thành lâ ̣p tổ theo liên xóm; số lƣơ ̣ng tiền vay trong mỗi tổ đƣơ ̣c duy trì thƣờ ng xuyên tƣ̀ 200 triê ̣u trở lên. Duy trì ho ̣p tổ mỗi quý mô ̣t lần . Trong khi ho ̣p tổ nghiê ̣p vu ̣ nhƣ : khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ để tăng cƣờ ng năng lƣ̣c SXKD cho ngƣờ i vay ; tăng cƣờ ng sƣ̣ tƣơng trơ ̣ , giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất và đờ i sống giƣ̃a các thành viên trong tổ.

, cần có kết hơ ̣p tâ ̣p huấn các

- NHCSXH kết hơ ̣p vớ i các tổ chƣ́ c nhâ ̣n ủ y thác cấp huyê ̣n

, xã tăng

cƣờ ng công tác đào ta ̣o, tâ ̣p huấn đối vớ i ban quản lý tổ . Ban quản lý tổ . Thành viên nên là 3 ngƣờ i, tốt nhất là nhƣ̃ng ngƣờ i làm kinh tế giỏi ban quản lý tổ phải là những ngƣời có sức khỏe tốt , có uy tín với nhân dân, có khả năng làm việc lâu dài cho tổ và không phải là ban chấp

- Viê ̣c theo dõi, quản lý nợ, hạch toán ghi chép và lƣu trữ hồ sơ – sổ sách của ban quản lý tổ phải khoa ho ̣c , đầy đủ và đú ng quy đi ̣nh . Viê ̣c bình , công khai và đú ng đối xét hộ vay vốn phải đƣợc thực hiện dân chủ

hành hội cấp xã.

tƣơ ̣ng.

3.2.1.2. Về quy trình cho vay và điều kiện cho vay

Để hạn chế tình trạng cho vay sai đối tƣợng làm giảm hiệu quả tín

dụng, quy trình cho vay cần đƣợc cải tiến theo hƣớng tăng cƣờng vai trò của

cán bộ tín dụng ngay từ khâu bình xét, lập danh sách cho vay. Ngoài ra, sau

69

khi nhận đƣợc danh sách từ Ban XĐNG xã, các Phòng giao dịch cấp huyện

phải chủ động phân cán bộ tín dụng phối hợp với các tổ chức nhận ủy thác

tiến hành kiểm tra, tốt nhất là xuống tận nơi để nắm bắt nhu cầu vốn của các

hộ nghèo. Cần phải tiếp tục hoàn thiện các điều kiện cho vay hộ nghèo, cụ

thể, hộ đƣợc vay có tên trong danh sách hộ nghèo nhƣng phải có sức lao

động; có phƣơng án SXKD phù hợp với điều kiện địa phƣơng và có thị trƣờng

tiêu thụ. Ngoài ra, chủ hộ vay còn phải đƣợc chính quyền xác nhận có mặt tại

địa phƣơng ở thời điểm bình xét cho vay.

3.2.1.3. Về thủ tục, hồ sơ vay vốn và thời hạn vay vốn

NHCSXH tỉnh Ninh Bình cần làm tốt hơn nữa công tác tập huấn, đôn đốc

các tổ, chi hội ở cơ sở đẩy nhanh tiến độ bình xét, phê duyệt, rút ngắn thời gian

từ khi thông báo vốn đến bình xét, lập danh sách, chậm nhất 5 ngày phải giải

ngân xong. Ngoài ra, tiếp tục ban hành một số biểu mẫu thống nhất áp dụng

đƣợc cho nhiều chƣơng trình nhằm tạo thuận lợi cho ngƣời nghèo khi tiếp cận

nguồn vốn ƣu đãi. Thời hạn cho vay phải đƣợc xác định phù hợp với nhu cầu

vốn vay, chu kỳ sản xuất, kinh doanh của cây trồng, vật nuôi và khả năng

hoàn trả nợ của hộ nghèo. Đối với những hộ chăn nuôi gia súc, trồng cây

công nghiệp dài ngày, lâm nghiệp thì nên xem xét nâng thời hạn cho vay từ 5

đến 7 năm.

3.2.2. Huy đô ̣ng cá c nguồn vốn nhằm mở rộng cho vay ngƣời nghèo

Hiện nay, cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH bao gồm vốn điều lệ, vốn từ

Kho bạc Nhà nƣớc, vốn có lãi suất thấp khác, số còn lại phải huy động từ thị

trƣờng với lãi suất cao trong khi nhu cầu về vốn để triển khai tín dụng ƣu đãi

hàng năm ngày một tăng thêm. Do đó, Ngân hàng cần phải tập trung huy

động, khai thác các nguồn vốn ổn định lãi suất thấp và không có lãi từ các

nguồn tài trợ trong nƣớc, nguồn vốn ODA để chủ động đáp ứng nhu cầu vay

vốn ngày càng tăng. Đồng thời thực hành tiết kiệm, tăng thu, tiết kiệm chi,

70

chống lãng phí, giảm chi phí quản lý, phấn đấu giảm cấp bù cho ngân sách

Nhà nƣớc.

Song song với việc tăng sự chủ động trong việc sử dụng vốn, NHCSXH

cũng cần sửa đổi để hoàn thiện cơ chế cho vay theo hƣớng giảm thiểu khâu

trung gian nhƣng vẫn đảm bảo quản lý nguồn vốn chặt chẽ, rút ngắn thời gian

cho vay, tránh tình trạng ứ đọng, lãng phí vốn. Hiện nay vốn điều lệ của

NHCSXH thấp với so với số vốn điều lệ đƣợc cấp theo quyết định 131/

2002/QĐ - TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tƣớng Chính phủ.

NHCSXH thực sự là một Ngân hàng của Chính phủ. Mục tiêu hoạt động

vì ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách, gắn liền với khách hàng ngƣời

nghèo, trải rộng trên mọi miền đất nƣớc, nên phải có một cơ sở vật chất nhất

định để đảm bảo cho hệ thống hoạt động từ trung ƣơng đến cơ sở. Ở nƣớc ta

trong khi nguồn vốn ngân sách còn hạn hẹp thì việc đóng góp vốn của các

NHTM Nhà nƣớc lại càng cần thiết và hoàn toàn có khả năng thực hiện.

Ngoài việc đóng góp bắt buộc, các NHTM Nhà nƣớc có thể cho NHCSXH

vay lại với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trƣờng để NHCSXH hoà đồng với các

nguồn vốn rẻ cho vay theo lãi suất quy định.

Ngoài ra NHCSXH còn vay của các định chế tài chính khác thông qua

thị trƣờng vốn, thị trƣờng tiền tệ. Trong những trƣờng hợp đặc biệt cần thiết

phải vay từ Ngân hàng trung ƣơng. Kinh nghiệm một số nƣớc ngoài tiền gửi

tự nguyện của ngƣời nghèo còn quy định ngƣời nghèo vay vốn phải gửi tiết

kiệm bắt buộc hàng tháng một số tiền nhất định, hoặc theo một tỷ lệ nào đó so

với số tiền vay. Qua đó, tạo ý thức tiết kiệm cho những ngƣời nghèo xƣa nay

chƣa có thói quen tiết kiệm, tạo nguồn trả nợ, tạo ra sự gắn bó trách nhiệm với

tổ vay vốn. Nếu có cơ chế nghiệp vụ ràng buộc, có chính sách khuyến khích

thì chắc chắn đây cũng là một nguồn vốn hỗ trợ cho NHCSXH tăng thêm khả

năng hoạt động. Một Ngân hàng lớn mạnh và bền vững bao gồm nhiều yếu tố,

71

nhƣng yếu tố đầu tiên và quyết định bao giờ cũng là sự phát triển và mở rộng

nguồn vốn, vì thế tạo điều kiện trong việc tập trung, huy động nguồn vốn cho

Ngân hàng này có ý nghĩa thiết thực đến sự tồn tại và phát triển của nó.

Tranh thủ nguồn vốn của NH cấp trên đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho

vay hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác theo quy định. Luôn đổi mới

phong cách giao dịch lịch sự, văn minh, tận tình chu đáo với khách hàng.

3.2.3. Cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng cho hộ nghèo

Về đối tƣợng: Với cách huy động và phân bổ nguồn lực nhƣ trên, việc

mở rộng đối tƣợng chính sách là hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc. Không chỉ

dừng lại ở các hộ nghèo theo chuẩn quốc gia mà bao gồm cả các hộ cận

nghèo. Mở rộng đối tƣợng không những tăng diện bao phủ chính sách mà còn

là nền tảng vững chắc để huy động nguồn lực từ ngƣời vay. Tuy nhiên, khi

mở rộng đối tƣợng sẽ gây áp lực lớn cho nguồn lực thực hiện. Vì vậy, để giải

quyết mâu thuẩn này cần có quy định khác nhau cho các đối tƣợng khác nhau.

Cụ thể sẽ chia ra hai nhóm đối tƣợng của chính sách. Nhóm thứ nhất, là ngƣời

nghèo nhất và có nguy cơ tổn thƣơng cao sẽ đƣợc tiếp cận nguồn tín dung ƣu

đãi. Nhóm thứ hai, là nhóm ngƣời nghèo còn lại theo chuẩn của quốc gia và

các hộ cận nghèo tiếp cận với nguồn vay không cần tài sản thế chấp nhƣng lãi

suất thấp hơn một ít và thậm chí bằng lãi suất của thị trƣờng. Kinh phí thực

hiện từ việc huy động các nguồn khác.

Về lãi suất: Lãi suất cho vay, tƣơng ứng với hai nhóm đối tƣợng đề xuất

trên, lãi suất cho vay sẽ đƣợc áp dụng cho hai nhóm. Với nhóm áp dụng lãi

suất theo lãi suất thị trƣờng sẽ có nhiều mức lãi suất khác nhau tƣơng ứng với

các khoản vay khác nhau. Lãi suất tiền gửi, để đảm bảo huy động đƣợc từ các

nguồn lực khác nhau, lãi suất tiền gửi cần đƣợc tính đến nhƣ là một yếu tố

quyết định sự bền vững của chính sách. Lãi suất tiền gửi đƣợc xác định theo

nguyên tắc thị trƣờng.

72

Thời hạn và mức cho vay: Tăng cƣờng tín dụng ƣu đãi trung hạn và dài

hạn. Điều này chỉ có thể giải quyết đƣợc khi nguồn vốn cho vay ƣu đãi lớn.

Bởi vậy nếu nhƣ làm tốt công tác đa dạng hóa nguồn vốn tín dụng không chỉ

giải quyết đƣợc việc cung cấp tín dụng trung và dài hạn mà còn tăng đƣợc

mức cho vay hiện nay.

Đối với nhóm đối tƣợng thứ nhất trƣớc mắt vẫn cần áp dụng hạn mức

cho vay theo quy định. Đối với nhóm đối tƣợng thứ hai thì không áp dụng hạn

mức cho vay mà cho vay theo nhu cầu.

Nhƣ vậy, nếu áp dụng lãi suất linh hoạt với không khống chế mức vay sẽ

cho phép huy động đƣợc nhiều tiền gửi hơn và khi đó sẽ có nhiều nguồn lực

để cho vay đến nhiều đối tƣợng hộ nghèo hơn.

3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng giao dịch ở cá c đi ̣a phƣơng và có kế hoạch đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ

Việc tạo thuận lợi trong giao dịch đối với hộ nghèo và các đối tƣợng

chính sách là vấn đề rất quan trọng để giúp ngƣời vay tiếp cận dễ dàng với

các dịch vụ vay vốn cũng nhƣ là hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng. Vì vậy, cần

tiếp tục tổng kết kinh nghiệm mô hình hoạt động Điểm giao dịch xã và hoàn

thiện các quy trình uỷ nhiệm thu lãi, quy trình giao dịch lƣu động, đồng thời

tăng cƣờng đầu tƣ phƣơng tiện làm việc cho tổ giao dịch lƣu động nhƣ ô tô,

máy vi tính xách tay,… từng bƣớc chuyên môn hoá để phục vụ hộ nghèo và

các đối tƣợng chính sách khác một cách tốt hơn, chuyên nghiệp hơn. Tại các

Điểm giao dịch xã phải có biển hiệu, nội quy giao dịch, lịch giao dịch hàng

tháng, hàng quý đƣợc niêm yết công khai. Tài sản, tiền bạc trong quá trình

giao dịch tại các Điểm giao dịch xã phải đƣợc bảo vệ an toàn tuyệt đối.

Mô hình Điểm giao dịch xã cần từng bƣớc đi vào nề nếp và hoàn thiện

hơn nữa, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch với NHCSXH

cũng nhƣ hoạt động chi trả hoa hồng cho Tổ Tiết kiệm và vay vốn, phí dịch

73

vụ uỷ thác cho Hội đoàn thể và phụ cấp cho cán bộ làm công tác xoá đói giảm

nghèo ngay tại xã, thị trấn.

Thực hiện giao dịch xã đúng lịch, chuẩn bị đầy đủ phƣơng tiện và điều

kiện làm việc. Thực hiện đầy đủ các nội dung giao dịch đúng quy định để tạo

điều kiện cho khách hàng trong quan hệ giao dịch với NHCSXH. Nâng cao

củng cố chất lƣợng tín dụng.

Việc nâng cao năng lực nghiệp vụ cho cán bộ Ngân hàng và các cán bộ

trong tổ chức Chính trị - xã hội nhận uỷ thác của Ngân hàng là hết sức cần

thiết và nên đƣợc thực hiện thƣờng xuyên. Thông qua công tác đào tạo, tập

huấn sẽ giúp cho cán bộ của các Hội đoàn thể, Ban Xóa đói giảm nghèo, Tổ

Tiết kiệm và vay vốn có những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ quản lý vốn và

quy trình hoạt động của Ngân hàng. Trên cơ sở đó có kiến thức để kiểm tra,

giám sát, tƣ vấn cho các thành viên vay vốn sử dụng vốn đúng mục đích, có

hiệu quả

Thực hiện tốt kế hoạch của NHCSXH cấp trên: Cử cán bộ đào tạo và đào

tạo lại để nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ cho ngành. Tổ chức tập huấn

nghiệp vụ cho cán bộ, tổ TK& VV để nâng cao trình độ. Phối hợp với đài

truyền thanh huyện, xã thông tin chính sách của Nhà nƣớc, cơ chế nghiệp vụ

của ngành về các chƣơng trình tín dụng ƣu đãi kịp thời đến với nhân dân trên

địa bàn. Thƣờng xuyên giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ, Đảng viên và

quần chúng trong đơn vị, giáo dục truyền thống, học tập lý luận chủ nghĩa

Mác Lê Nin, tiếp tục cuộc vận động " học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức

Hồ Chí Minh", kịp thời quán triệt và triển khai thực hiện các chỉ thị nghị

quyết của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc. Nâng cao phẩm chất đạo đức và đạo

lý nghề nghiệp cho cán bộ Đảng viên và nhân viên trong đơn vị, đẩy mạnh

hoạt động của các tổ chức quần chúng, tiếp tục giữ vững an ninh chính trị và

trật tự an toàn trong cơ quan, tăng cƣờng công tác xây dựng Đảng, xây dựng

chi bộ.

74

3.2.5. Các giải pháp khác

Kết hợp cung ứng vốn tín dụng với công tác khuyến nông, khuyến

lâm, khuyến ngƣ, và dạy nghề cho ngƣời nghèo. Một trong những rủi ro khi

cho vay là do trình độ hiểu biết của ngƣời nghèo có hạn nên đồng vố vay

thƣờng đƣợc sử dụng kém hiệu quả. Ngƣời nghèo không chỉ thiếu vốn mà

thiếu cả kiến thức sản xuất,… Chính vì lẽ đó cùng với việc cung ứng vốn

cho hộ nghèo cần phải giúp đỡ họ khắc phục những yếu kém nói trên thì

mới có thể trả nợ và thoát khỏi cảnh nghèo.Việc kết hợp cho vay vốn với

những chƣơng trình khuyến nông, lâm, ngƣ sẽ hạn chế rủi ro trong việc đầu

tƣ, giúp ngƣời nghèo sử dụng vốn có hiệu quả, nâng cao đời sống và trả nợ

Ngân hàng đúng hạn.

Phối hợp chặt chẽ hoạt động của NHCSXH với các hoạt động của các

quỹ XĐGN và các chƣơng trình kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng. Đầu tƣ

thông qua các chƣơng trình lồng ghép là sự hỗ trợ đắc lực cho công tác xóa

đói giảm nghèo. Chẳng hạn qua một số chƣơng trình cụ thể: Đầu tƣ lồng ghép

với chƣơng trình dân số và kế hoạch hóa gia đình nhằm thông qua đòn bẩy tín

dụng để thúc đẩy chƣơng trình phát triển,giải quyết nguyên nhân dẫn đến đói

nghèo hiện nay. Đầu tƣ lồng ghép với phong trào “Nông dân sản xuất giỏi”,

nhằm thông qua đòn bẩy tín dụng để thúc đẩy nhân dân sản xuất giỏi, làm

động lực cho sự phát triển kinh tế, đời sống nông thôn, hạn chế phát sinh đói

nghèo.

Để tiếp tục hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn và đồng hành cùng

với nông dân trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo, UBND tỉnh nên trích

ngân sách tỉnh từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi hàng năm chuyển cho Ngân

hàng CSXH tỉnh để cho vay những hộ nghèo thuộc các xã đặc biệt khó khăn

và hộ nghèo thuộc những xã thí điểm xây dựng nông thôn mới của tỉnh.

75

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với Nhà nƣớc

Nhà nƣớc cần có một chính sách tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp

phát triển. Khu vực nông thôn cần đƣợc chú trọng đầu tƣ cơ sở hạ tầng, tạo

điều kiện phát triển cho ngƣời dân nông thôn. Nhà nƣớc cần có chính sách

thúc đẩy thị trƣờng tài chính nông thôn phát triển, cần khuyến khích hỗ trợ,

tạo cơ sở pháp lý cho các công ty tài chính ra đời phát triển dịch vụ tới mọi

ngƣời dân, đặc biệt là bảo hiểm tín dụng.

Về phía Chính phủ, cần nâng mức cho vay của chƣơng trình nƣớc sạch

và vệ sinh môi trƣờng nông thôn từ 4 triệu đồng/1 công trình lên 8 triệu

đồng/công trình; cho vay giải quyết việc làm từ 20 triệu đồng/hộ/việc làm để

phù hợp với chi phí, giá cả vật tƣ hiện nay. Cho vay bổ sung đối với các công

trình nƣớc sạch, công trình vệ sinh đã hƣ hỏng xuống cấp. Phê duyệt và thông

báo nguồn vốn cho vay đối với ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp để

ngƣời dân có vốn chuyển đổi ngành nghề sản xuất, kinh doanh, ổn định cuộc

sống. Bổ sung đối tƣợng cho vay đối với những gia đình kinh tế khó khăn có

từ 2 con đi học trở lên nhƣng không thuộc đối tƣợng hộ nghèo.

3.3.2. Đối với NHCSXH Việt Nam

NHCSXH Việt Nam tiếp tục quan tâm tạo điều kiện tăng thêm nguồn

vốn để NHCSXH tỉnh Ninh Bình thực hiện tốt hơn nhiệm vụ cho vay hộ

nghèo và các đối tƣợng chính sách khác trên địa bàn, nâng mức cho vay, linh

hoạt hơn trong thời hạn cho vay. Xem xét nâng cấp Phòng giao dịch cấp huyện

lên Chi nhánh cấp huyện, ban hành quy chế hoạt động và trang bị đầy đủ cơ sở

vật chất nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động trong giai đoạn hiện nay. Đề nghị

NHCSXH quan tâm phân bổ nguồn vốn cho vay để đáp ứng nhu cầu của

ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác trên địa bàn, nhất là nguồn vốn

vay hộ nghèo, trong phạm vi quyền hạn của mình cần tăng cƣờng công tác

76

lãnh đạo đối với các tổ chức hội đoàn thể trong việc thực hiện hợp đồng ủy

thác với NHCSXH.

Thứ nhất: NHCSXH và các bộ ngành liên quan cần lập đoàn cán bộ liên

ngành để thực hiện kiểm tra, đánh giá lại vốn, tài sản và các khoản nợ đã cho

các đối tƣợng chính sách vay ƣu đãi, nay thuộc đối tƣợng vay vốn của

NHCSXH, để xác định rõ số vốn và tài sản đã bị tổn thất; căn cứ vào đó để cân

đối tài lực hàng năm trình Chinh phủ các phƣơng án bổ sung vốn điều lệ cho

NHCSXH.

Thứ hai: NHCSXH cần phối hợp chặt chẽ với các cấp uỷ Đảng và chính

quyền địa phƣơng nhanh chóng triển khai hệ thống tổ chức bộ máy, nhân sự từ

trung ƣơng đến địa phƣơng, đảm bảo việc cho vay hộ nghèo thuận lợi. Đồng

thời NHCSXH cần khuyến khích mở tài khoản tiền gửi đối với nhiều tổ chức

và doanh nghiệp có vốn tạm thời nhàn rỗi.

Thứ ba: Để đảm bảo an toàn và phục vụ đúng đối tƣợng, ngoài những

quy định của luật pháp và Điều lệ, NHCSXH cần khẩn trƣơng hoàn thiện và

mở rộng hệ thống các tổ vay vốn ở cơ sở cho phù hợp với đối tƣợng vay vốn

mới của ngân hàng.

Thứ tƣ: Chấn chỉnh bổ sung các quy định về tổ chức hoạt đọng của các

bộ phận chức năng, nhằm nâng cao quyền hạn, trách nhiệm đảm bảo hoạt động

có hiệu quả. Đồng thời triển khai hoạt động của NHCSXH tại các địa bàn tỉnh,

huyện mới, vùng sâu vùng xa chƣa có phòng giao dịch.

Thứ năm: Đổi mới công tác quản lý và điều hành trong toàn hệ thống

theo hƣớng phân cấp, phân quyền, giảm cấp trung gian, thực hiện chế dộ quản

lý dân chủ từ cơ sở nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, tự chịu trách nhiệm

trƣớc Đảng và chính quyền các cấp.

Thứ sáu: Tập trung sức nâng cao năng lực tài chính cho NHCSXH để

đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tƣợng

77

chính sách khác, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng hợp tác

quốc tế. Đây là một định hƣớng quan trọng trong việc tổ chức bộ máy của

NHCSXH, bởi đây là một trong những nguồn thu hút các dự án với nhiều loại

hình và qui mô khác nhau.

Thứ bảy: Tăng cƣờng cơ sở vật chất cho NHCSXH, bởi đây là điều kiện

và phƣơng tiện hoạt động, đảm bảo an toàn và thuận lợi. Vì vậy Bộ Kế hoạch

và Đầu tƣ cần phối hợp hoạt động với NHCSXH lập đề án đầu tƣ hoàn chỉnh

trụ sở làm việc của hệ thống NHCSXH.

3.3.3. Đối với các cấp chính quyền địa phƣơng tại tỉnh Ninh Bình

Đề nghị cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng các cấp tiếp tục quan

tâm tạo điều kiện để NHCSXH hoạt động có hiệu quả, cụ thể, cần tiếp tục

trích ngân sách địa phƣơng hỗ trợ nguồn vốn cho vay hộ nghèo; cấp đất và

hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng trụ sở đối với các Phòng giao dịch cấp

huyện chƣa có trụ sở hoặc đã có nhƣng nhỏ, hẹp không đảm bảo phục vụ

hoạt động. Chính quyền các cấp quan tâm hơn nữa và phối hợp chặt chẽ với

NHCSXH giám sát quá trình sƣ dụng vốn vay; củng cố và nâng cao vai trò

của Ban XĐGN và các tổ chức tƣơng hỗ, hình thành các Tổ vay vốn hoạt

động thật sự để hỗ trợ NHCSXH tiếp cận nhanh, chính xác đến từng hộ

nghèo. Cần coi NHCSXH là Ngân hàng của tổ chức mình, thực sự chăm lo và

tạo mọi điều kiện thuận lợi để NHCSXH hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ

đƣợc giao.

+ Phối hợp với NHCSXH thực hiện chuyển giao công nghệ, kỹ thuật

sản xuất mới cho ngƣời dân, giúp ngƣời dân tiếp cận với những ngành nghề

mới, phù hợp với tình hình của địa phƣơng để ngƣời dân có cơ hội tạo việc

làm, thu nhập cho bản thân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

+ Các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn huyện tiếp tục đẩy

mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng ƣu đãi của Chính

78

phủ, trách nhiệm và nghĩa vụ của các hộ vay vốn để vốn vay sử dụng đúng

mục đích và thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng.

3.3.4. Đối với Ban đại diện HĐQT- NHCSXH các cấp

Nâng cao chất lƣợng hoạt động của Ban đại diện HĐQT NHCSXH

các cấp, coi trọng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của ngân hàng cấp

tỉnh và các Phòng giao dịch cấp huyện trong việc chấp hành chế độ, chính

sách, pháp luật của Nhà nƣớc; các văn bản chỉ đạo của Ban đại diện HĐQT

cấp trên nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các sai phạm và rủi ro trong hoạt

động tín dụng chính sách, ngăn ngừa các tiêu cực có thể xảy ra. Ban đại diện

HĐQT NHCSXH các cấp có đ ề nghị các địa phƣơng thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ cho vay, quản lý vốn vay, hƣớng dẫn hộ dân sử dụng vốn vay

đúng mục đích, đúng đối tƣợng thụ hƣởng, tăng cƣờng chuyển giao kỹ thuật

cây trồng vật nuôi cho nông dân trên địa bàn nói chung và hộ nghèo nói riêng

để các hộ sử dụng vốn vay có hiệu quả, tăng thu nhập, ổn định đời sống. Đề

nghị chính quyền địa phƣơng, tổ chức chính trị - xã hội các cấp tiếp tục quan

tâm chỉ đạo việc chấp hành đầy đủ các quy định về hoạt động ủy thác với

NHCSXH, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng.

79

KẾT LUẬN

Xóa đói giảm nghèo là mô ̣t chủ trƣơng chính sách xã hô ̣i mang tính nhân

văn sâu sắc . Viê ̣c giải quyết vấn đề nghèo đói nhƣ mô ̣t chiến lƣơ ̣c phát triển kinh tế – xã hội. Quan điểm nhất quán củ a Đảng và Nhà nƣớ c Viê ̣t Nam là tăng trƣở ng kinh tế phải tiến hành đồng thời với tiến bộ và công bằng xã hội .

Song song vớ i tăng trƣở ng kinh tế phải chú trọng tập trung cho giảm nghèo . Viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n chƣơng trình mu ̣c tiêu quốc gi a về xóa đói giảm nghèo và viê ̣c làm trong nhƣ̃ng năm qua đã thể hiê ̣n quyết tâm củ a Đảng và Chính phủ trong cuô ̣c chiến chống nghèo đói . Thành tựu xóa đói giảm nghèo những năm qua đã ta ̣o đƣơ ̣c hình ảnh , vị thế tốt đẹp của Việt Nam trên trƣờng quốc tế . Việc hoạch định ra những chính sách , giải pháp xóa đói giảm ngheo không chỉ là

vấn đề của riêng một cá nhân nào mà nói đòi hỏi sự chung tay góp sức của

toàn thể nhân dân, các tổ chức và các cấp lãnh đạo . NHCSXH đã và đang ta ̣o lâ ̣p kênh tín du ̣ng chính sách cho công cuộc xóa đói giảm nghèo này.

Ninh Bình là một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ với 80% dân số sống bằng nông nghiệp, Ninh Bình là một tỉnh có nền kinh tế chậm phát

triển, tỷ lệ hộ đói nghèo cao. Tuy nhiên, trong mƣời năm qua, nhờ sự ra đời

và hoạt động của NHCSXH tỉnh Ninh Bình, tỷ lệ đói nghèo toàn tỉnh đã giảm

rõ rệt: từ 10,38% (theo tiêu chí 2001 - 2005) xuống dƣới 5,8% năm 2005; từ

18,02% (theo tiêu chí 2006 - 2010) xuống 6,87% năm 2010; từ 12,4% (theo

tiêu chí 2011 - 2015) xuống 6,54% năm 2013. Trong những năm qua,

NHCSXH tỉnh Ninh Bình đã luôn bám sát chủ trƣơng, định hƣớng của Tỉnh

uỷ và UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện chƣơng trình,

mục tiêu XĐGN. Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, hoạt động tín dụng

của NHCSXH tỉnh Ninh Bình vẫn còn không ít hạn chế nhƣ: vẫn xảy ra tình

trạng cho vay không đúng đối tƣợng; mức vốn vay, thời hạn cho vay chƣa

phù hợp với từng đối tƣợng, từng mục đích; quy mô tín dụng còn thấp; mô

80

hình hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn bộc lộ nhiều hạn chế,… dẫn

đến hiệu quả sử dụng vốn vay thấp.

Trong bối cảnh đó, nghiên cƣ́ u “Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với công tác xóa đói giảm nghèo tỉnh Ninh Bình giai

đoạn 2008-2013” đƣơ ̣c xem là cấp thiết cho tỉnh Ninh Bình. Các nghiên cứu trên đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối

với hộ nghèo, sự cần thiết phải XĐGN, các chỉ tiêu tính toán hiệu quả tín

dụng và rút ra sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả tín dụng đối

với hộ nghèo. Sau khi phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay hộ

nghèo tại NHCSXH Ninh Bình; chỉ ra đƣơ ̣c những tồn tại và nguyên nhân

của chƣơng trình cho vay hộ nghèo tại Ninh Bình trong thời gian vừa qua.

Luâ ̣n văn đã đề xuất mô ̣t số nhóm giải pháp và kiến nghị với Chính phủ,

NHCSXH Việt Nam, với cấp ủy Đảng chính quyền các cấp tại Ninh Bình,

NHCSXH tỉnh Ninh Bình, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng đối

với hộ nghèo.

81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình (2010), Văn kiện Đại hội đại

biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XX, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,

Ninh Bình.

2. Bộ Lao động Thƣơng Binh xã hội (2010), Kết quả điều tra hộ nghèo,

hộ cận nghèo năm 2010, Hà Nội.

3. Bộ Lao động Thƣơng Binh xã hội (2010), Kết quả thực hiện Chƣơng

trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010, Hà Nội.

4. Bùi Hoàng Anh (2000), “Tín dụng Ngân hàng phục vụ đối tƣợng chính

sách và các chƣơng trình kinh tế của Chính phủ: Những tồn tại và kiến

nghị tháo gỡ”, Tạp chí Ngân hàng, (4), tr 17- 26.

5. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Công

văn số 291/CV-CP về điều chỉnh một số điểm của Nghị định

78/2002/NĐ, Hà Nội.

6. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định

78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng

chính sách khác, Hà Nội.

7. Đỗ Ngọc Tân (2012), Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại

Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình , Luận văn Tha ̣c sĩ ngành : Tài chính ngân hàng ; Mã số: 60 34 20 , Trƣờng Đại học Kinh tế - Đa ̣i

học Quốc gia Hà Nô ̣i. Học viện Ngân hàng (2001), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Nxb 8.

Thống kê, Hà Nội.

9. Hội đồng Dân tộc Quốc hội (2011), Chính sách cho vay vốn, tạo việc

làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay – thực trạng và giải

pháp, Hà Nội.

82

10. Lã Thị Hồng Yến, „Ngân hàng CSXH Ninh Bình-10 năm xây dựng và

phát triển”

11. Lê Hữu Báu (2005), Những giải pháp về quản lý nhằm xóa đói, giảm

nghèo tại vùng nông thôn Ninh Bình giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa

học cấp tỉnh, Ninh Bình.

12. Lê Thanh Tâm (2008), Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn Việt

Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

13. Luật các tổ chức tín dụng (2010), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

14. Mishkin, S.F (1993), Tiền tệ ngân hàng và Thị trường tài chính, Nxb

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

15. Ngân hàng chính sách xã hội (2004), Cẩm nang chính sách và nghiệp

vụ tín dụng đối với hộ nghèo, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

16. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình (2010), Báo cáo tình hình

thực hiện tín dụng ưu đãi các năm từ 2007 đến 2011, Ninh Bình.

17. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình (2010), Sổ tay tiết kiệm và

vay vốn, Ninh Bình

18. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2011), Tổng quan về các

chính sách, chương trình cho vay vốn đối với hộ nghèo, hộ đồng bào

dân tộc thiểu số hiện nay, thực trạng và giải pháp trong thời gian tới,

Hà Nội.

19. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt nam (2001), Báo cáo kết quả nghiên cứu

khảo sát hệ thống Ngân hàng và chính sách cho vay hộ nghèo tại ấn

Độ, Hà Nội.

20. Ngô Thị Huyền (2008), Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo

của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế,

Học viện Ngân hàng, Hà Nội.

83

21. Nguyễn Anh Tuấn (2011), Cho vay hỗ trợ người nghèo tại tỉnh Tiền

Giang thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh

tế thành phố Hồ Chí Minh.

22. Nguyễn Minh Đi ̣nh (2011), Chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa

bàn tỉnh Kon Tum, Luâ ̣n văn Tha ̣c sĩ – Đa ̣i ho ̣c Đà Nẵng.

23. Nguyễn Trung Tăng (2001), “Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn tín dụng XĐGN”, Tạp chí Ngân hàng, (11), tr 12-17.

24. Nguyễn Văn Châu (2009), Ảnh hƣởng tín dụng ƣu đãi Ngân hàng chính

sách xã hội đến giảm tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang,

Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Thái Nguyên.

25. Nguyễn Viết Hồng (2001), “Về việc tách bạch tín dụng chính sách với

tín dụng thƣơng mại trong hoạt động ngân hàng”, Tạp chí Ngân hàng

(3), tr 22-29, Hà Nội.

26. Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình, Báo cáo tình

hình hộ nghèo, cận nghèo năm 2011, Ninh Bình.

27. Tỉnh ủy Ninh Bình (2010), Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 10-NQ/TU

về tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác giảm nghèo đến năm 2010,

Ninh Bình.

28. Tỉnh ủy Ninh Bình (2012), Ninh Bình 20 năm đổi mới và phát triển,

Ninh Bình.

29. UBND Ninh Bình (2010), Chương trình giảm nghèo, đảm bảo an

sinh xã hội giai đoạn 2010-2015, Ninh Bình.

30. UBND tỉnh Ninh Bình (2010), Báo cáo tổng kết Đề án số 15-

ĐA/UBND về công tác giảm nghèo đến năm 2010, Ninh Bình.

31. UNDP Việt Nam (2010), Kinh nghiệm về cho vay vốn đối với ngƣời

nghèo ở một số nƣớc, Hà Nội.

84

32. Viện nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ƣơng, Xóa đói giảm nghèo,

Thông tin chuyên đề số 8-2011, Hà Nội.

33. Võ Thị Thúy Anh (2010), “Nâng cao hiệu quả tín dụng chƣơng trình tín

dụng ƣu đãi hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội tại thành phố

Đà Nẵng”, Tạp chí KHCN Đà Nẵng, (5), tr 52-59.

Các tài liệu tham khảo từ website:

 http://gso.gov.vn

 http://molisa.gov.vn

 http://ninhbinh.gov.vn

 http://thoibaonganhang.vn

 http://undp.org.vn

 http://vbsp.org

 http://vietnamnet.vn

 http://worldbank.com

85