BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

QUÁCH ĐÌNH HÙNG

TÍN DỤNG ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

QUÁCH ĐÌNH HÙNG

TÍN DỤNG ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số chuyên ngành

: 60 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS., TS. Đoàn Thanh Hà

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Tín dụng đối với việc Phát triển kinh tế

biển tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh

Bình Thuận” là kết quả nghiên cứu thật sự nghiêm túc của bản thân dƣới sự hỗ trợ

của Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS., TS. Đoàn Thanh Hà.

Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thác sỹ tại bất cứ một

trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây

hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy

đủ trong luận văn.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2017

Người thực hiện

Quách Đình Hùng

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp cao học này, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất

đến ngƣời hƣớng dẫn khoa học, PGS., TS. Đoàn Thanh Hà. Thầy đã hƣớng dẫn nhiệt

tình, có những đóng góp quan trọng để tôi có thể hoàn thành đề tài.

Cuối cùng, Tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các quý Thầy, Cô Khoa sau đại học,

gia đình và những đồng nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận đã có những hỗ trợ để tôi có thể hoàn thành

chƣơng trình cao học tại trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Chí Minh.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2017

Người thực hiện

Quách Đình Hùng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Nguyên nghĩa Từ viết tắt

1 Ngân hàng Nhà nƣớc NHNN

2 Tổ chức tín dụng TCTD

3 Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CNH - HĐH

4 Ngân hàng thƣơng mại NHTM

5 AGRIBANK Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

6 Cán bộ viên chức CBVC

7 Cán bộ tín dụng CBTD

8 Ủy ban nhân dân UBND

9 IPCAS Hệ thống hạch toán kế toán và thanh toán khách hàng

DANH MỤC BẢNG

STT Bảng Nội dung

1 Bảng 1.1 Các loại hình cấp tín dụng

2 Bảng 1.2 Các loại hình cho vay

3 Bảng 2.1 Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Bình Thuận, giai đoạn 2012 – 2016

4 Bảng 2.2

5 Bảng 2.3

6 Bảng 2.4

7 Bảng 2.5

8 Bảng 2.6

9 Bảng 2.7

10 Bảng 2.8

11 Bảng 2.9

12 Bảng 2.10

13 Bảng 2.11 Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận phân theo kỳ hạn, giai đoạn 2012 – 2016 Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận phân theo tính chất tiền gửi, giai đoạn 2012 – 2016 Dƣ nợ cho vay của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận phân theo thời gian, giai đoạn 2012 – 2016 Dƣ nợ cho vay của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận phân theo thành phần kinh tế, giai đoạn 2012 – 2016 Dƣ nợ cho vay của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Bình Thuận phân theo ngành kinh tế, giai đoạn 2012 – 2016 Dƣ nợ cho vay của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận phân theo nhóm nợ, giai đoạn 2012 – 2016 Tổng hợp các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận, giai đoạn 2012 – 2016 Dƣ nợ cho vay kinh tế biển của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Bình Thuận, giai đoạn 2012 – 2016 Dƣ nợ cho vay kinh tế biển của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận phân theo ngành kinh tế, giai đoạn 2012 – 2016 Thực trạng nguồn nhân lực Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận, giai đoạn 2012 – 2016

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3

2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................... 3

2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4

4. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4

5.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu ................................................................................... 4

5.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ........................................................................................ 5

5.2.1. Phƣơng pháp phân tích thống kê ........................................................................... 5

5.2.2. Phƣơng pháp phân tích .......................................................................................... 5

6. Đóng góp của đề tài ..................................................................................................... 5

7. Kết cấu của luận văn .................................................................................................... 6

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI

PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN.................................................................................... 7

1.1. LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ BIỂN ............................................................................... 7

1.1.1. Khái niệm về kinh tế biển ...................................................................................... 7

1.1.2. Đặc điểm kinh tế biển ........................................................................................... 8

1.1.3. Vai trò của kinh tế biển ......................................................................................... 9

1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN

KINH TẾ BIỂN ............................................................................................................. 11

1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng............................................................................. 11

1.2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với kinh tế biển ............................................. 14

1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế biển ........................... 16

1.3. MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ

BIỂN .............................................................................................................................. 17

1.3.1. Khái niệm mở rộng tín dụng................................................................................ 17

1.3.2. Tiêu chí đánh giá mở rộng tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế biển .. 19

1.3.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến mở rộng tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế

biển ................................................................................................................................ 20

1.4. KINH NGHIỆM MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN

KINH TẾ BIỂN ............................................................................................................. 22

1.4.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng .................................................................... 22

1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn Việt Nam - Chi Bình Thuận về đầu tƣ tín dụng phát triển kinh tế biển ................ 23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ

BIỂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KINH TẾ BIỂN TẠI

BÌNH THUẬN .............................................................................................................. 27

2.1.1. Các hình thức phát triển kinh tế biển tại Bình Thuận Thuận .............................. 27

2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế biển tại Bình Thuận .............................................. 30

2.2. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH THUẬN .................................................... 32

2.2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

– Chi nhánh Bình Thuận ................................................................................................ 32

2.2.2. Nhiệm vụ và chức năng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận ............................................................................... 33

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận ....................................................................... 34

2.3. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI

NHÁNH BÌNH THUẬN ............................................................................................... 49

2.3.1. Cho vay kinh tế biển tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam - Chi nhánh Bình Thuận ....................................................................................... 49

2.3.2. Cơ cấu dƣ nợ cho vay nội bộ ngành kinh tế biển tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Bình Thuận ............................................... 50

2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN

KINH TẾ BIỂN TẠI NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH THUẬN ........................... 52

2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ...................................................................................... 52

2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ............................................................................ 54

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 60

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN

KINH TẾ BIỂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH THUẬN ............................................... 61

3.1. ĐỊNH HƢỚNG TÍN DỤNG CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TẠI NGÂN

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI

NHÁNH BÌNH THUẬN .............................................................................................. 61

3.1.1. Định hƣớng .......................................................................................................... 61

3.1.2. Mục tiêu ............................................................................................................... 62

3.2. GIẢI PHÁP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

GIAI ĐOẠN 2017 – 2020 ............................................................................................. 62

3.2.1. Giải pháp đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận................................................................................ 62

3.2.2. Những giải pháp về phía khách hàng .................................................................. 71

3.3. KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................................... 75

3.3.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, Ngành ................................................. 75

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc .............................................................................. 76

3.3.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ................. 76

3.3.4. Về phía Uỷ ban nhân dân các cấp ....................................................................... 77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 79

KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 80

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Bước sang thế kỷ 21,“Thế kỷ của biển và đại dương”, khai thác biển đã trở

thành vấn đề quan trọng mang tính chiến lược của hầu hết các quốc gia trên thế

giới, kể cả các quốc gia có biển và các quốc gia không có biển. Trong điều kiện các

nguồn tài nguyên trên đất liền đang ngày càng cạn kiệt, các nước ngày càng quan

tâm tới biển. Mặt khác, sự bùng nổ dân số ngày càng gia tăng, theo thống kê đầu

năm 2016 toàn thế giới có 7,35 tỷ người, dự báo đến 2050 dân số thế giới khoảng

9,7 tỷ người. Sự phát triển của dân số thế giới làm cho không gian kinh tế truyền

thống đã trở nên chật chội, nhiều nước bắt đầu quay mặt ra biển và nghĩ đến các

phương án biến biển và hải đảo thành lãnh địa, thành không gian kinh tế mới. Một

xu hướng mới nữa là hiện nay, trong điều kiện phát triển khoa học công nghệ nhanh

chóng, việc đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ về biển đang là một xu thế

tất yếu của các quốc gia có biển để tìm kiếm và bảo đảm các nhu cầu về nguyên,

nhiên liệu, năng lượng, thực phẩm và không gian sinh tồn trong tương lai.

Việt Nam là quốc gia nằm bên bờ Tây của Biển Đông, đây là vùng biển lớn,

quan trọng của khu vực và thế giới. Theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển

năm 1982 thì nước ta ngày nay không chỉ có phần lục địa tương đối nhỏ hẹp “hình chữ S” mà còn có cả vùng biển rộng lớn hơn 1 triệu km2, gấp hơn ba lần diện tích

đất liền. Dọc bờ biển có hơn 100 cảng biển, 48 vụng, vịnh và trên 112 cửa sông, cửa

lạch đổ ra biển. Vùng biển Việt Nam có hơn 3.000 đảo lớn, nhỏ với diện tích phần đất nổi khoảng 1.636 km2, được phân bố chủ yếu ở vùng biển Đông Bắc và Tây

Nam với những đảo nổi tiếng giàu, đẹp và vị trí chiến lược như Bạch Long Vĩ, Phú

Quốc, Thổ Chu, Côn Sơn, Cồn Cỏ, Phú Quý, Cát Bà, Hoàng Sa, Trường Sa... Tuyến

biển có 29 tỉnh, thành phố gồm: 124 huyện, thị xã với 612 xã, phường (trong đó có

12 huyện đảo, 53 xã đảo) với khoảng 20 triệu người sống ở ven bờ và 17 vạn người

sống ở các đảo. Khai thác biển cho phát triển kinh tế là một cách làm đầy hứa hẹn,

mang tính chiến lược và được đánh giá là đóng vai trò ngày càng quan trọng trong

2

công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Vì vậy vấn đề kinh tế biển đang

được Đảng, Nhà nước rất quan tâm cả về tổng kết lý luận, thực tiễn và đầu tư cho

phát triển.

Tỉnh Bình Thuận là một trong 29 tỉnh có tiềm năng lớn phát triển kinh tế

biển với vùng ven biển và biển, bao gồm dải ven biển dài 292 Km và vùng lãnh hải

rộng 52.000 Km2, trong đó có nhiều đảo (lớn nhất là huyện đảo Phú Quý) có tiềm

năng phát triển kinh tế và vị trí quốc phòng quan trọng.

Kinh tế biển Bình Thuận có địa giới hành chính gồm 36 xã, phường, thị trấn

ven biển của 7 huyện, thị xã, thành phố (Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam,

Hàm Tân, huyện đảo Phú Quý, thị xã Lagi và thành phố Phan Thiết) với tổng diện

tích 4.854,2 Km2 và dân số hơn 810 ngàn người. Vùng biển của tỉnh Bình Thuận

(gồm ven biển và biển) có nhiều tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa lý rất thuận lợi

cho phát triển kinh tế biển, là nơi tập trung phần lớn tiềm lực kinh tế của tỉnh, nơi

tập trung các vùng động lực phát triển của tỉnh.

Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, kinh tế

biển tỉnh Bình Thuận đã có sự đổi mới và phát triển khá toàn diện. Một trong những

nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh tế biển phát triển đó chính là tín dụng ngân hàng.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình

Thuận là ngân hàng thương mại hàng đầu, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh

tế xã hội tại địa phương. Đặc biệt với vai trò chủ đạo, chủ lực của mình, Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận luôn thực

hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với phát triển kinh tế biển; Đảm bảo

khơi thông nguồn vốn tín dụng, thúc đẩy kinh tế biển phát triển với tốc độ khá cao

theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; Tạo điều

kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội; Góp

phần thực hiện xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân về mọi mặt.

Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế

của Bình Thuận. Kinh tế biển phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh chưa

cao, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, kinh doanh; Việc đổi mới

3

cách thức trong sản xuất, kinh doanh còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất, kinh

doanh nhỏ lẻ, phân tán; Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa

thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động. Dư nợ tín dụng chưa đáp

ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn của khu vực kinh tế biển; Đầu tư tín dụng cho

kinh tế biển có nguy cơ gặp rủi ro bất khả kháng, dễ phát sinh nợ xấu, nên có lúc, có

nơi ngại mở rộng tín dụng hoặc giảm sút tính năng động, tích cực trong cho vay

phục vụ phát triển kinh tế biển.

Chính vì vậy, hoạt động tín dụng đối với phát triển kinh tế biển của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận cần

phải được nhìn nhận, phân tích, đánh giá một cách khách quan, sâu sắc, toàn diện và

khoa học để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này

trong thời gian sắp tới. Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả chọn tài: “Tín dụng đối với

việc Phát triển kinh tế biển tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận” làm luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đưa ra hệ thống giải pháp mở rộng tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình

Thuận.

2.2. Mục tiêu cụ thể

(i) Khái quát những lý luận góp phần làm rõ tín dụng ngân hàng đối với phát

triển kinh tế biển.

(ii) Phân tích đánh giá thực trạng tín dụng đối với phát triển kinh tế biển của

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình

Thuận. Trên cơ sở đó luận giải, xác định những thành tựu, những hạn chế và nhất là

nguyên nhân hạn chế của tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận.

(iii) Đề xuất những giải pháp mở rộng tín dụng đối với Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận để góp phần phát

4

triển kinh tế biển tại địa phương. Đồng thời nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị

góp phần thực hiện tốt các giải pháp đã đưa ra.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực kinh tế

biển. Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu trong giai đoạn 2012 - 2016. Luận văn

chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận.

Nguồn dữ liệu trong luận văn chủ yếu là số liệu trong báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh

Bình Thuận, một số số liệu trong niên giám thống kê năm 2016 của Cục thống kê

tỉnh Bình Thuận.

4. Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn đưa ra giải pháp mở rộng tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình

Thuận. Cụ thể, luận văn sẽ tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây:

(i) Thực trạng hoạt động tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận như

thế nào?

(ii) Hoạt động tín dụng tác động đến sự phát triển kinh tế biển tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận như thế

nào?

(iii) Giải pháp nào nhằm mở rộng tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình

Thuận?

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu

Giai đoạn đầu của việc thu thập dữ liệu là xác định nguồn dữ liệu nghiên

cứu, mẫu biểu và cách tiếp cận dữ liệu cần nghiên cứu. Dữ liệu được thu thập từ các

5

nguồn như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận giai đoạn 2012 – 2016;

Niên giám thống kê của Cục thống tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 - 2016. Các số

liệu dùng để phân tích được lấy từ nguồn số liệu thứ cấp. Đây là kỹ thuật lấy dữ

liệu, mẫu biểu đơn giản, dễ kiểm tra và có thực.

Ngoài ra, luận văn còn tham khảo các văn bản như các nghị định, quyết định

của Chính phủ, các văn bản pháp luật quy định hướng phát triển của NHNN, của

tỉnh Bình Thuận; Các thông tin trên các tạp chí chuyên ngành, sách chuyên khảo,

các bài báo cáo nghiên cứu khoa học về tín dụng phát triển kinh tế biển. Song song

đó, kết hợp các kiến thức được trang bị và hướng dẫn của các nhà khoa học, các

đóng góp của các đồng nghiệp và các nhà quản lý kinh tế về tài chính ngân hàng

trong nghiên cứu.

5.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu

5.2.1. Phƣơng pháp phân tích thống kê

Luận văn sử dụng cả 2 phương pháp là thống kê mô tả và thống kê so sánh.

Các công cụ chủ yếu trong phương pháp này là sử dụng các chỉ tiêu thống kê đánh

giá; Các bảng, biểu số liệu, các số tuyệt đối, số tương đối liên quan đến nội dung

nghiên cứu.

5.2.2. Phƣơng pháp phân tích

Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tín dụng phát triển

kinh tế biển tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi

nhánh Bình Thuận

Phân tích những hạn chế tín dụng phát triển kinh tế biển tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận và xác định

nguyên nhân.

6. Đóng góp của đề tài

Thứ nhất, luận văn hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản nhất về lý thuyết

liên quan đến kinh tế biển và tín dụng NHTM phục vụ phát triển kinh tế biển, từ đó

giúp người đọc nắm bắt nhanh hơn khi tiếp cận với luận văn.

6

Thứ hai, luận văn đề xuất được một số các giải pháp có giá trị thực tiễn, sát

thực với tình hình trên địa bàn Bình Thuận từ đó giúp cho công tác mở rộng tín

dụng phục vụ phát triển kinh tế biển tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận hoàn thiện hơn.

Thứ ba, luận văn bổ sung thêm một công trình nghiên cứu đáng tin cậy vào

danh mục tài liệu tham khảo đối với các tác giả có nhu cầu nghiên cứu về tín dụng

phục vụ phát triển kinh tế biển đặc biệt là trên địa bàn Bình Thuận.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu làm 3 chương:

Chương 1: Lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế

biển.

Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với việc phát triển kinh tế biển tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận.

Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình

Thuận.

7

CHƢƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN

1.1. LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ BIỂN

1.1.1. Khái niệm về kinh tế biển

Khái niệm cơ bản thì kinh tế biển là khái niệm mang tính thực tiễn, có thể

chia làm hai phần chủ yếu:

Một là: Toàn bộ những hoạt động kinh tế diễn ra trên biển: Kinh tế hàng hải

(vận tải biển, khai thác cảng biển và dịch vụ liên quan); Hải sản (đánh bắt, nuôi

trồng, khai thác cảng cá); Khai thác dầu khí trên biển; Du lịch biển; Nghề muối

biển; Dịch vụ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển; Kinh tế hải đảo.

Hai là: Những hoạt động trực tiếp liên quan đến khai thác, có thể không diễn

ra ngay trên biển, nhưng dựa vào yếu tố biển và diễn ra từ đất liền: Đóng và sửa

chữa tàu biển (có nước xếp vào kinh tế hàng hải); Công nghiệp chế biến dầu khí;

Công nghiệp chế biến hải sản; Cung cấp dịch vụ biển (khí tượng thủy văn, logistic,

và một số lĩnh vực khác….); Thông tin liên lạc biển (đài phát tín ven biển, hệ thống

định vị); Nghiên cứu khoa học – công nghệ biển; Điều tra cơ bản về tài nguyên và

môi trường biển; Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biể; Bảo vệ môi

trường, sinh thái biển.

Kinh tế biển quan niệm theo nghĩa hẹp gồm:

Toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu gồm: Kinh tế hàng

hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển); Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản);

Khai thác dầu khí ngoài khơi; Du lịch biển; Làm muối; Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ,

cứu nạn và Kinh tế đảo. Kinh tế biển theo nghĩa hẹp, là kinh tế biển với các ngành

chủ yếu bao gồm: Thủy sản (nuôi trồng, khai thác, chế biến), cảng biển và dịch vụ

hàng hải, khai thác dầu khí, công nghiệp đóng tàu và sửa chữa tàu biển, du lịch sinh

thái (các bãi tắm, các vùng đất ngập nước ven bờ và hải đảo)

8

Kinh tế biển được hiểu theo nghĩa rộng, đầy đủ là: kinh tế biển với những

hoạt động kinh tế diễn ra ở vùng ven bờ biển, trên các hải đảo, ở ngoài biển và thềm

lục địa – bao gồm các lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ tạo thành một

tổng thể phát triển đồng bộ của một khu vực kinh tế – xã hội vùng biển.

Với cách tiếp cận theo nghĩa rộng, đầy đủ thì nội dung phát triển kinh tế biển

mang tính chất toàn diện, cơ cấu phức hợp đa ngành, bao trùm các lĩnh vực nông nghiệp,

công nghiệp, giao thông, xây dựng, thông tin liên lạc, dịch vụ, du lịch, thương mại….

Như vậy, theo các quan điểm về kinh tế biển kinh có thể hiểu khái quát kinh

tế biển là các hoạt động tạo ra lợi nhuận trên biển hoặc trực tiếp liên quan tới biển.

1.1.2. Đặc điểm kinh tế biển

Kinh tế biển có những đặc điểm chủ yếu sau đây:

* Nhóm ngành nghề truyền thống.

Đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản.

Kinh tế hàng hải: Bao gồm vận tải biển, cảng biển, dịch vụ hàng hải và hỗ trợ.

Công nghiệp tàu biển: Bao gồm đóng tàu và sửa chữa tàu biển.

Nghề muối.

Nghề nông ven biển.

* Nhóm ngành nghề mới phát triển.

Công nghiệp dầu khí: Bao gồm: tìm kiếm, thăm dò dầu khí; khai thác dầu

khí; xây dựng công nghiệp lọc hóa dầu và sử dụng khí; các hoạt động kinh doanh

dịch vụ dầu khí (dịch vụ căn cứ, dịch vụ tàu thuyền, dịch vụ sửa chữa thiết bị dầu

khí, dịch vụ dung dịch khoan, vật tư hóa phẩm cho khoan, xây lắp các đường ống

dẫn dầu khí…)

Nuôi trồng thủy, hải đặc sản.

Du lịch biển.

* Nhóm ngành nghề mới tương lai.

Năng lượng thủy triều và sóng.

Khai thác khoáng sản lòng biển sâu, nghiên cứu hóa chất trong nước biển,

trong đó có dược liệu biển.

Điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên môi trường biển.

9

Khoa học công nghệ biển.

Biển còn tiềm lực rất lớn về hải sản mà con người chưa khai thác hết được.

Diện tích rộng lớn mặt biển cùng với điều kiện môi trường thuận lợi và các kỹ thuật

vi sinh ngày càng hiện đại là những nhân tố hết sức quan trọng để phát triển ngành

nuôi trồng biển, đặc biệt là nuôi trồng thuỷ, hải sản.

Biển còn là kho tàng chứa đựng một lượng lớn tài nguyên khoáng sản có giá

trị cao như: dầu mỏ, khí thiên nhiên, than, sắt, lưu huỳnh, silic, cát, vàng, bạch kim,

kim cương, uranium…

1.1.3. Vai trò của kinh tế biển

Kinh tế biển có những vai trò đặc biệt quan trọng, bao gồm:

Cung cấp nguyên liệu, thực phẩm cho xã hội, các ngành công nghiệp và xuất

nhập khẩu: Biển là nơi cung cấp nguyên liệu phong phú, đa dạng cho công nghiệp

chế biến, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc

phòng. Kinh tế biển góp phần thúc đẩy, tác động mạnh mẽ các lĩnh vực kinh tế khác

như thủy sản, công nghiệp, dầu khí, điện lực, du lịch... Nhu cầu thực phẩm là nhu

cầu cơ bản, hàng đầu của con người. Kinh tế biển góp phần cung cấp nhu cầu thực

phẩm đa dạng của xã hội đồng thời cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp

chế biến như: Chế biến thực phẩm, chế biến thủy sản… Quy mô, tốc độ tăng trưởng

của các nguồn nguyên liệu là nhân tố quan trọng quyết định quy mô, tốc độ tăng

trưởng của các ngành này. Kinh tế biển giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế và

trở thành động lực thúc đẩy phát triển công nghiệp vì biển là cửa ngõ giao lưu với

thế giới, tạo điều kiện cho công tác xuất, nhập khẩu hàng hóa thuận lợi với chi phí

thấp. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực như hiện nay thì biển

ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo năng lực cạnh tranh của quốc gia

và của ngành công nghiệp.

Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước: Công

nghiệp hóa đất nước là nhiệm vụ trung tâm trong quá trình phát triển của nền kinh

tế. Để công nghiệp hóa thành công phải giải quyết rất nhiều vấn đề và đặc biệt là

vốn cho quá trình công nghiệp hóa, nhất là các quốc gia nông nghiệp. Thông qua

10

việc xuất khẩu các sản phẩm từ kinh tế biển có thể góp phần giải quyết nhu cầu vốn

cho nền kinh tế.

Phát triển kinh tế biển góp phần phát triển thị trường của các ngành công

nghiệp và dịch vụ: Với những nước lạc hậu, khu vực nông thôn, vùng ven biển và

hải đảo tập trung phần lớn lao động và dân cư. Do đó, đây là thị trường quan trọng

của công nghiệp và dịch vụ. Kinh tế biển càng phát triển thì nhu cầu về hàng hóa tư

liệu sản xuất như: Thiết bị tàu cá, điện năng, nhiên liệu, thức ăn nuôi trồng thủy sản,

thuốc thú y… càng tăng. Đồng thời các nhu cầu về dịch vụ cho kinh tế biển như:

Vốn, thông tin, giao thông vận tải, thương mại… cũng ngày càng tăng. Mặt khác, sự

phát triển của kinh tế biển góp phần phát triển nền kinh tế, làm cho mức sống, mức

thu nhập của dân cư tăng lên và nhu cầu của họ về các loại sản phẩm công nghiệp

phục vụ tiêu dùng và nhu cầu về dịch vụ văn hoá, y tế, giáo dục, du lịch, thể

thao…cũng ngày càng tăng.

Nhu cầu về các loại sản phẩm công nghiệp và dịch vụ của khu vực kinh tế

biển góp phần đáng kể mở rộng thị trường của công nghiệp và dịch vụ. Đây là điều

kiện thuận lợi cho sự phát triển của công nghiệp, dịch vụ.

Phát triển kinh tế biển là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị, xã hội: Vùng ven

biển và hải đảo là khu vực kinh tế rộng lớn, tập trung phần lớn dân cư của đất nước.

Phát triển kinh tế biển, một mặt bảo đảm nhu cầu thực phẩm cho xã hội, nguyên liệu

cho công nghiệp nhất là công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, là thị trường của

công nghiệp và dịch vụ… Do đó, phát triển kinh tế biển là cơ sở ổn định, phát triển

nền kinh tế quốc dân. Mặt khác phát triển kinh tế biển trực tiếp phát triển nền kinh

tế, tạo công ăn việc làm và từ đó nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân,

giảm tệ nạn xã hội. Thêm vào đó, đánh bắt hải sản là nghề biển truyền thống có thế

mạnh của nước ta, là lực lượng nòng cốt trong việc thực hiện ba mục tiêu chiến lược

phát triển ngành thủy sản Việt Nam, đó là: khai thác tiềm năng nguồn lợi hải sản tạo

sản phẩm cung cấp cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; tạo công ăn việc làm,

thu nhập, cải thiện đời sống ngư dân các tỉnh ven biển; đảm bảo sự hiện diện, bảo

vệ chủ quyền quốc gia trên các vùng biển. Do đó, phát triển kinh tế biển là cơ sở ổn

định chính trị, xã hội.

11

1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT

TRIỂN KINH TẾ BIỂN

1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là một giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên cấp tín

dụng (ngân hàng/tổ chức tín dụng khác) chuyển giao tài sản cho bên nhận tín dụng

(doanh nghiệp, cá nhân hoặc chủ thể khác) sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả cả

gốc và lãi (Trần Huy Hoàng, 2010).

Trong đó, cấp tín dụng là việc ngân hàng thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử

dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên

tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong một thời hạn nhất định. Việc cấp tín dụng có thể

được NHTM thực hiện thông qua các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài

chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Phân

biệt về các loại hình cấp tín dụng được thể hiện tại bảng 1.1 như sau:

Bảng 1.1: Các loại hình cấp tín dụng.

Loại hình cấp STT Nội dung tín dụng

Bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng

một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong 1 Cho vay một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc

có hoàn trả cả gốc và lãi.

Bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua

lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc

2 Bao thanh toán các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá,

cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

3 Bảo lãnh ngân hàng

NHTM cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.

12

NHTM mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền

4 Chiết khấu

truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Hoạt động cho vay được điều chỉnh bởi Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày

30/12/2016, theo đó, sự phân loại của các hình thức cho vay được trình bày tại bảng

sau:

Bảng 1.2: Các loại hình cho vay.

STT Nội dung

A Các loại hình cho vay Căn cứ vào thời hạn

Thời hạn khoản vay kéo dài tối đa 12 tháng. 1 Cho vay ngắn hạn

Cho vay Thời hạn khoản vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. 2 trung hạn

Cho vay dài Thời hạn khoản vay kéo dài trên 60 tháng. 3 hạn

Căn cứ vào hình thức cho vay B

Cho vay từng Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực 4 lần hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.

Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện Cho vay hợp cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, 5 vốn dự án vay vốn.

Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách

hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có

tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm

6 Cho vay lưu vụ hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận

dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.

13

Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một

7 Cho vay theo hạn mức khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất

một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ

cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.

Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách

Cho vay theo hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã

8

hạn mức cho vay dự phòng thỏa thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng

không vượt quá 01 (một) năm.

Cho vay theo Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số

hạn mức thấu tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một mức

chi trên tài thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài 9

khoản thanh khoản thanh toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong

toán một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.

Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho

vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh

Cho vay quay không quá 01 (một) tháng, khách hàng được sử dụng dư 10 vòng

nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt

quá 03 tháng.

14

Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho

vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:

a) Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc

kéo dài thời hạn trả nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của

khoản vay;

Cho vay tuần b) Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ 11 hoàn

ngày giải ngân ban đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;

c) Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ

xấu tại các tổ chức tín dụng;

d) Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có

nợ xấu tại các tổ chức tín dụng thì không được thực hiện

kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.

Nguồn: Thông tư 39/2016/TT-NHNN

1.2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với kinh tế biển

1.2.2.1. Cho vay theo thời vụ và nguy cơ tập trung rủi ro cao

Hoạt động kinh tế biển mang tính thời vụ, chu kỳ rất rõ nét. Tính thời vụ, chu

kỳ của hoạt động kinh tế biển có sự ảnh hưởng rất lớn đối với thời điểm vay và trả

nợ của khách. Vào đầu vụ sản xuất, kinh doanh khách hàng tập trung gần như đồng

loạt cùng đi vay vốn để đáp ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất, kinh doanh cho

đến khi bán được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ…, thì khách hàng mới trả nợ gốc và

lãi cho ngân hàng. Tuy nhiên, việc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị chi phối, phụ

thuộc vào sản lượng, tức cung của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhu cầu mua

trên thị trường, nếu giá cả biến động bất lợi thì không có lợi nhuận thậm chí là khả

năng thu hồi vốn gặp khó khăn. Trước thực trạng đó, đòi hỏi ngân hàng phải chuẩn

bị vốn theo thời vụ, theo chu kỳ sản xuất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay

vốn phát triển kinh tế biển.

Mặt khác, nguồn trả nợ chính của khách hàng chủ yếu là từ tiền bán sản

phẩm, hàng hóa, dịch vụ... Như vậy sản lượng và giá cả sản phẩm, hàng hóa, dịch

15

vụ là hai yếu tố quan trọng trong việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng vay.

Một khi có rủi ro như mất mùa, không tiêu thụ được, mất giá, thiên tai,…thì gần

như đồng loạt khách hàng vay vốn phục vụ kinh tế biển không trả được nợ, dẫn đến

rủi ro tập trung cùng lúc đối với ngân hàng.

1.2.2.2. Chi phí món vay cao

Khách hàng vay vốn phát triển kinh tế biển chủ yếu là hộ gia đình nên giá trị

món vay thường nhỏ nhưng số lượng lượt vay lại lớn. Cho dù là món vay nhỏ

nhưng vẫn phải đảm bảo những yêu cầu của một bộ hồ sơ vay vốn theo quy định.

Đồng thời phải đảm bảo các chi phí cho hoạt động ngân hàng như: Chi phí huy

động vốn, chi phí cho nhân viên, chi phí quản lý và chi phí khác. Ngoài ra, khách

hàng vay vốn phát triển kinh tế biển thường phân tán trên địa bàn rộng, việc thực

hiện các dự án tại những nơi xa xôi, cách trở. Chính vì vậy, việc quản lý món vay,

kiểm tra sử dụng vốn vay thường tốn nhiều chi phí hơn so với các đối tượng cho

vay khác.

1.2.2.3. Tài sản thế chấp khó xử lý

Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất là nơi ở duy nhất của người vay, tàu

thuyền, dây chuyền sản xuất, những tài sản hình thành trong tương lai… nên khó xử

lý.

Khách hàng vay vốn phát triển kinh tế biển chủ yếu dùng quyền sử dụng đất

là nơi ở duy nhất của mình, tàu thuyền, dây chuyền sản xuất, những tài sản hình

thành trong tương lai … làm tài sản bảo đảm khi vay vốn tại các TCTD. Vì vậy, sẽ

rất khó cho các TCTD trong xử lý khi khách hàng mất khả năng trả nợ món vay.

Mặt khác, đây là những tài sản thiết yếu, gắn liền với cuộc sống mưu sinh của người

dân và gia đình nên việc xử lý càng khó khăn hơn. Xét trên phương diện khác thì tài

sản thế chấp cho ngân hàng là tư liệu sản xuất có khả năng giúp khách hàng trả

được nợ trong tương lai khi sản xuất thuận lợi và có hiệu quả. Do vậy, việc xử lý nợ

xấu do gặp rủi ro từ thị trường, thời tiết đối với những khách hàng vay vốn phát

triển kinh tế biển phải được cân nhắc kỹ càng. Đây cũng chính là các vấn đề đặt ra

cho các ngân hàng để có thể cung cấp các sản phẩm cho vay phù hợp với đối tượng

khách hàng phát triển kinh tế biển.

16

1.2.2.4. Mục đích vay vốn khá phức tạp

Khách hàng vay vốn phát triển kinh tế biển thực hiện dự án sản xuất, kinh

doanh rất đa dạng nên khi vay vốn cũng có nhiều mục đích khác nhau. Do đó, đòi

hỏi cán bộ tín dụng phải am hiểu nhiều kiến thức khác nhau khi thẩm định hồ sơ

vay vốn và quyết định cho vay. Nếu không am hiểu lĩnh vực mà khách hàng vay

vốn sẽ dẫn tới những phán quyết món vay theo cảm tính và do đó hoặc là làm mất

cơ hội của người vay hoặc là dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.

1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế biển

Tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế

biển. Điều này được thể hiện ở các khía cạnh sau:

Một là, hỗ trợ nguồn vốn ban đầu cho các chủ thể tham gia phát triển kinh tế

biển, đảo: Do đặc thù của kinh tế biển chủ yếu là khai thác ven bờ, công nghệ lạc

hậu, năng suất thấp, thường gặp nhiều khó khăn trong sản xuất, tích luỹ thấp, do đó

thường xuyên thiếu hụt vốn, nhất là vốn cho đầu tư tái mở rộng sản xuất. Trong khi

đó, các nguồn vốn từ các chủ thể tham gia đầu tư cho kinh tế biển như vốn ngân

sách, vốn tích luỹ từ các doanh nghiệp, trang trại, hộ nông dân, các chủ đầu tư khác

chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu phát triển của kinh tế biển, phần thiếu hụt còn

lại từ trước đến nay chủ yếu phải dựa vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng.

Do vậy, tài trợ tín dụng cho kinh tế biển là hết sức cần thiết, nhất là trong

giai đoạn đầu phát triển để thoát khỏi nền sản xuất hàng hóa nhỏ. Tuy nhiên, về lâu

dài tín dụng ngân hàng chủ yếu chỉ tài trợ vốn lưu động. Tín dụng ngân hàng sẽ chỉ

đóng vai trò là vốn ban đầu có tính dẫn dắt để thu hút các nguồn vốn khác đầu tư

cho phát triển kinh tế biển.

Hai là, góp phần vào phát triển nhân lực và đầu tư trang thiết bị hiện đại:

Muốn phát triển kinh tế biển trước hết là phải tăng cường phát triển nguồn nhân lực

gắn với tăng cường trang thiết bị hiện đại để từng bước cơ giới hóa, điện khí hóa,

hiện đại hóa các ngành kinh tế biển. Tuy nhiên, hiện nay, khả năng tiếp cận các

nguồn vốn nói chung, vốn ngân hàng nói riêng của khu vực kinh tế biển là không dễ

dàng bởi năng lực tài chính, khả năng quản trị ở mức thấp. Vì vậy, nhu cầu vốn tín

17

dụng của khu vực kinh tế biển là khá cao, cần được đáp ứng đầy đủ để duy trì sản

xuất, kinh doanh và tiến tới thực hiện tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và dần

chuyển sang chiều sâu.

Ba là, bảo đảm vai trò cơ sở của kinh tế biển: Kinh tế biển phải vươn lên

nhằm đảm bảo vai trò cơ sở của nền kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện

đại hoá đất nước. Vai trò cơ sở của kinh tế biển trong đảm bảo thực phẩm và

nguyên liệu; Đảm bảo cung cấp nhân công, thị trường và vốn đầu tư ban đầu cho

công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Để đảm bảo vai trò cơ sở của mình, kinh tế biển phải không ngừng được đầu

tư mở rộng để phát triển. Sự phát triển có hiệu quả của kinh tế biển là cơ sở để ngân

hàng thu hồi vốn cho vay và mở rộng nguồn vốn tín dụng cho nền kinh tế. Sự tương

tác có hiệu quả đó đáp ứng yêu cầu mở rộng tín dụng gắn liền với nâng cao chất

lượng tín dụng trong nền kinh tế. Điều này cho thấy, mở rộng tín dụng ngân hàng là

yêu cầu khách quan của phát triển kinh tế biển, đồng thời cũng là yêu cầu tự thân

trong hoạt động ngân hàng.

1.3. MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TỂ

BIỂN

1.3.1. Khái niệm mở rộng tín dụng

Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, bất cứ một doanh

nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, đòi

hỏi doanh nghiệp đó phải không ngừng mở rộng và cải thiện chất lượng các sản

phẩm dịch vụ của mình nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu đặt ra của nền kinh tế. Các

doanh nghiệp luôn tự đổi mới về mọi mặt. Thay đổi mẫu mã sản phẩm, công nghệ,

đảm bảo chất lượng để tạo lòng tin cho khách hàng.

Đối với ngân hàng cũng vậy, muốn tạo vị thế cạnh tranh thì phải không

ngừng đổi mới. Khi nói đến mở rộng, người ta nghĩ ngay đến việc làm thế nào để

tăng quy mô khối lượng, số lượng tức là nói tới sự tăng trưởng theo chiều ngang. Vì

vậy, ta có thể hiểu. Mở rộng tín dụng là sự đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng của

18

khách hàng về qui mô tín dụng hay nói cách khác đó là việc làm tăng tỷ trọng tín

dụng trong tài sản có của các NHTM.

Mở rộng tín dụng được thể hiện :

Đối với khách hàng, tín dụng phải thoả mãn được tối đa yêu cầu hợp lý của

khách hàng về khối lượng tín dụng cung cấp, đa dạng hoá các hình thức và loại hình

tín dụng cũng như các loại hình dịch vụ.

Đối với sự phát triển kinh tế xã hội, tín dụng phải đáp ứng được các yêu cầu

bức xúc về vốn kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp đóng vai trò hết sức quan trọng

trong việc chuyển dịch một khối lượng lớn các nguồn vốn tài chính, trợ giúp ngân

sách Nhà nước thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

Đối với NHTM, tín dụng luôn được coi là mặt trận hàng đầu, là khâu then

chốt và là hoạt động cơ bản trong toàn bộ hoạt động của các NHTM. Qua đó có thể

rút ra:

Mở rộng tín dụng phản ánh khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vốn

cho nền kinh tế, theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội

trong từng thời kỳ, qua đó nó cho thấy sự tăng trưởng và phát triển của tín dụng nói

riêng và của NHTM nói chung trong quá trình cạnh tranh.

Mở rộng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan như: Khả năng

quản lý, trình độ cán bộ, nguồn vốn ngân hàng và khách quan như: Sự phát triển

kinh tế – xã hội, cơ chế chính sách của Nhà nước…, tốc độ phát triển của nền kinh

tế, sự thay đổi cơ cấu đầu tư cũng như môi trường pháp lý đều tác động đến mở

rộng tín dụng.

Mở rộng tín dụng được xác định trên cơ sở việc thực hiện đa dạng hoá khách

hàng, các loại hình dịch vụ ngân hàng, cũng như các đối tượng cho vay. Việc xây

dựng được các mức lãi suất hợp lý cũng như xác định các kỳ hạn nợ phù hợp với

chu kỳ sản xuất kinh doanh cuả khách hàng đi đôi với việc cung cấp các loại hình

bảo lãnh thích hợp cũng góp phần mở rộng tín dụng.

Phải đặt mở rộng tín dụng trong mối quan hệ với các chỉ tiêu tài chính khác.

Quá trình phân tích đánh giá mở rộng tín dụng hiện đại sẽ tạo điều kiện tìm hiểu

chính xác các nguyên nhân tồn tại vướng mắc về mở rộng tín dụng. Từ đó giúp

19

ngân hàng lựa chọn được các giải pháp thích hợp, để có thể thực hiện mở rộng tín

dụng trong từng thời kỳ kinh tế, phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế.

1.3.2. Tiêu chí đánh giá mở rộng tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế

biển

Khi nói tới mở rộng tín dụng đối với kinh tế biển là nói đến sức gia tăng khối

lượng, chất lượng của tín dụng đối với kinh tế biển. Vấn đề đặt ra là NHTM cần

phải làm gì để thực hiện sự gia tăng khối lượng và chất lượng của tín dụng đối với

kinh tế biển nhằm đáp ứng nhu cầu thực sự về vốn sản xuất kinh doanh cho phát

triển kinh tế biển. Như vậy, việc mở rộng tín dụng đối với kinh tế biển thể hiện qua

hai khía cạnh cụ thể sau:

Về khối lƣợng tín dụng (quy mô)

(i) Mở rộng thỏa mãn tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng.

(ii) Mở rộng quy mô tín dụng là đa dạng hóa các đối tượng khách hàng.

(iii) Mở rộng quy mô tín dụng là đa dạng hóa sản phẩm tín dụng.

Như vậy, đứng trên góc độ là NHTM mở rộng quy mô tín dụng đối với kinh

tế biển cần phải mở rộng mạng lưới cấp tín dụng trên cơ sở tăng khả năng tiếp cận

và đa dạng hóa đối tượng khác hàng, tăng tỷ trọng tín dụng đối với kinh tế biển

trong tổng dư nợ và mở rộng thị phần cho vay đối với kinh tế biển.

Mở rộng tín dụng được xác định qua tiêu chí tốc độ tăng trưởng tín dụng.

Công thức xác định tốc độ tăng trưởng tín dụng của kỳ nghiên cứu (t1) so với kỳ gốc

(t0) được tính toán như sau:

Tốc độ tăng trưởng tín dụng = (Các khoản cấp tín dụng thời điểm t1-Các

khoản cấp tín dụng thời điểm t0)/(Các khoản cấp tín dụng thời điểm t0).

Về chất lƣợng tín dụng

(i) Chất lượng tín dụng là khái niệm rộng, phản ánh toàn bộ hoạt động tín

dụng của NHTM.

(ii) Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ tương

thích hoạt động tín dụng của NHTM trước những thay đổi, biến động của môi

trường kinh doanh, cũng như chiến lược kinh doanh của NHTM.

20

(iii) Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp của hoạt động huy động vốn và

cho vay, nó luôn được đặt trong mối quan hệ cân đối của tín dụng nhằm tránh hiện

tượng thừa, thiếu vốn và giải quyết được mối quan hệ hài hòa với mở rộng quy mô

của tín dụng.

Một trong những vấn đề quan trọng là an toàn và nâng cao chất lượng tín

dụng. Mở rộng tín dụng ngân hàng thường gắn với nhiều vấn đề kinh tế, xã hội nhất

là rủi ro tín dụng. Để đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng còn phải hết

sức chú trọng đảm bảo thực hiện mục tiêu của nguồn vốn huy động. Sự linh hoạt

trong mục tiêu, thời hạn huy động. Cho vay là cần thiết, song cần phải chú trọng

đến vấn đề thu hồi nợ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Thường

để đo lường chất lượng tín dụng của các NHTM, người ta dùng chỉ tiêu nợ xấu. Chỉ

số này được tính toán như sau:

Tổng dư nợ xấu Tỷ lệ nợ nợ xấu = ----------------------- x 100 % Tổng dư nợ

Nợ xấu bao gồm nợ nhóm 3+4+5.

1.3.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến mở rộng tín dụng ngân hàng đối với phát triển

kinh tế biển

Một là, khả năng tự tích lũy thấp. Để phát triển kinh tế, trong đó có lĩnh vực

kinh tế biển, cần phải có khối lượng vốn đầu tư rất lớn cho việc phát triển sức sản

xuất, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phân công lại lao động, phát triển cơ

sở hạ tầng sản xuất, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ mới. Tuy

nhiên, do đặc thù của kinh tế biển chủ yếu là khai thác ven bờ, công nghệ lạc hậu,

năng suất thấp, thường gặp nhiều khó khăn trong sản xuất, tích luỹ thấp, do đó

thường xuyên thiếu hụt vốn, nhất là vốn cho đầu tư tái mở rộng sản xuất. Trong khi

đó, các nguồn vốn từ các chủ thể tham gia đầu tư cho kinh tế biển như vốn ngân

sách, vốn tích luỹ từ các doanh nghiệp, trang trại, hộ nông dân, các chủ đầu tư khác

chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu phát triển của kinh tế biển, phần thiếu hụt còn

lại từ trước đến nay chủ yếu phải dựa vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng.

Do vậy, tài trợ tín dụng cho kinh tế biển là hết sức cần thiết, nhất là trong

giai đoạn đầu phát triển để thoát khỏi nền sản xuất hàng hóa nhỏ. Tuy nhiên, cũng

21

cần lưu ý rằng, về lâu dài tín dụng ngân hàng chủ yếu chỉ tài trợ vốn lưu động. Tín

dụng ngân hàng sẽ dần chỉ đóng vai trò là vốn ban đầu có tính dẫn dắt để thu hút

các nguồn vốn khác đầu tư cho phát triển kinh tế biển.

Hai là, do nhu cầu phát triển nhân lực và đầu tư trang thiết bị hiện đại. Muốn

phát triển kinh tế biển trước hết là phải tăng cường phát triển nguồn nhân lực gắn

với tăng cường trang thiết bị hiện đại để từng bước cơ giới hóa, điện khí hóa, hiện

đại hóa các ngành kinh tế biển. Những nền sản xuất nhỏ do khả năng tự tích luỹ rất

hạn chế cho nên thường thiếu hụt vốn, gặp rất nhiều khó khăn trong chi phí cho đào

tạo nguồn nhân lực và đổi mới trang thiết bị, ứng dụng các thành tựu khoa học,

công nghệ mới vào sản xuất, kinh doanh. Trước đòi hỏi khách quan trong vấn đề

giải quyết tốt mối quan hệ tương hỗ giữa nguồn nhân lực được đào tạo mới có khả

năng làm chủ công nghệ, kỹ thuật mới được trang bị cho phát triển kinh tế biển,

càng làm cho sự thiếu hụt và nhu cầu vay vốn đầu tư tăng lên. Trong khi đó, khả

năng tiếp cận các nguồn vốn nói chung, vốn ngân hàng nói riêng của khu vực kinh

tế biển là không dễ dàng bởi năng lực tài chính, khả năng quản trị ở mức thấp. Vì

vậy, nhu cầu vốn tín dụng của khu vực kinh tế biển là khá cao, cần được đáp ứng

đầy đủ để duy trì sản xuất, kinh doanh và tiến tới thực hiện tái sản xuất mở rộng

theo chiều rộng và dần chuyển sang chiều sâu.

Điều đó cho thấy sự cần thiết khách quan của tín dụng ngân hàng đối với

kinh tế biển trong yêu cầu đáp ứng vốn nhằm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực,

đổi mới trang thiết bị, công nghệ để mở rộng sản xuất, kinh doanh theo chiều sâu,

nâng cao năng suất lao động.

Ba là, do nhu cầu phát triển nhằm bảo đảm vai trò cơ sở của kinh tế biển.

Như trên đã phân tích, kinh tế biển phải vươn lên nhằm đảm bảo vai trò cơ sở của

nền kinh tế trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Vai trò cơ sở của kinh tế biển

trong đảm bảo thực phẩm và nguyên liệu; Đảm bảo cung cấp nhân công, thị trường

và vốn đầu tư ban đầu cho CNH, HĐH. Để đảm bảo vai trò cơ sở của mình, kinh tế

biển phải không ngừng được đầu tư mở rộng để phát triển. Sự phát triển có hiệu quả

của kinh tế biển là cơ sở để ngân hàng thu hồi vốn cho vay và mở rộng nguồn vốn

tín dụng cho nền kinh tế. Sự tương tác có hiệu quả đó đáp ứng yêu cầu mở rộng tín

22

dụng gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng trong nền kinh tế. Từ đó cho thấy,

mở rộng tín dụng ngân hàng là yêu cầu khách quan của phát triển kinh tế biển đồng

thời cũng là yêu cầu tự thân trong hoạt động ngân hàng.

Bốn là, do tính chất đặc thù của kinh tế biển. Kinh tế biển có những đặc điểm

khác hơn so với những khu vực kinh tế khác ở chỗ khả năng tích lũy vốn thấp, sự

thiếu hụt vốn khá thường xuyên, tính thời vụ và những bất lợi từ tính thời vụ đối với

kinh tế biển cũng như sự phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết,

sản lượng và thị trường… Chính những bất lợi đó càng làm sâu sắc thêm tính đặc

thù của kinh tế biển.

Những tiềm ẩn rủi ro càng làm cho ngư dân khó tiếp cận vốn vay. Song nếu

không có vốn, không vay được vốn thì không chỉ ngư dân, các ngành thuộc kinh tế

biển sẽ khó khăn, mà cả nền kinh tế xã hội sẽ gặp khó khăn, bởi vì kinh tế biển nói

chung, sản xuất thực phẩm, nguyên – nhiên liệu nói riêng cho dù khó khăn thì bằng

cách này hay cách khác xã hội vẫn phải duy trì.

1.4. KINH NGHIỆM MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT

TRIỂN KINH TẾ BIỂN

1.4.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng

1.4.1.1. Ngân hàng BCCA của Thái Lan

Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng Thái Lan (BCCA) là ngân

hàng thương mại quốc doanh. Chức năng chính của BCCA là: hỗ trợ phát triển

nông nghiệp, nông thôn, trong đó có một số ngành thuộc kinh tế biển; cho vay các

dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn theo chỉ định của Chính phủ; cho vay các

hoạt động sản xuất dịch vụ phục vụ nông nghiệp, kinh tế biển.

Vốn của ngân hàng này do nhà nước cấp và huy động từ các nguồn khác

trong nền kinh tế như huy động tiết kiệm từ các tầng lớp dân cư; vay ngân hàng

Trung ương Thái Lan; nhận các khoản cho vay ưu đãi do Chính phủ Thái Lan ký

hiệp định với nước ngoài và đặc biệt theo quy định của Chính phủ thì bắt buộc các

ngân hàng thương mại khác phải dành 20% số dư vốn huy động của mình gửi vào

BCCA để có thể duy trì nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vay vốn trong lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn, trong có một số ngành thuộc kinh tế biển.

23

1.4.1.2. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) và Ngân hàng

TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và Ngân hàng TMCP Đầu tư và

phát triển Việt Nam là những NHTM lớn có vai trò chủ đạo phục vụ cho vay nền

kinh tế, chú trọng cho vay lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và phát triển kinh tế biển

theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ Ngân hàng. Vietinbank và BIDV đã

triển khai kịp thời chủ trương, chính sách của Chính phủ đến tất cả các đối tượng

khách hàng trên toàn quốc. Đối tượng chủ yếu tập trung cho vay chi phí sản xuất

thuộc các loại hình, ngành nghề, chế biến, dịch vụ; cho vay các làng nghề, cây trồng

vật nuôi. Chú trọng vào các chủ thể vay vốn sản xuất kinh doanh theo mô hình kinh

doanh khép kín từ khâu nguyên liệu- chế biến- đầu ra, thu mua theo mùa vụ. Các

đối tượng này được ưu đãi đặc biệt về lãi suất, phí dịch vụ…Để có thể ưu đãi lãi

suất cho khách hàng vay vốn, các Ngân hàng này đã tranh thủ sự ủng hộ của Chính

phủ và các Bộ, Ngành về các nguồn vốn rẻ và vay vốn ưu đãi từ nước ngoài. Bên

cạnh tín dụng, các ngân hàng này còn hỗ trợ khách hàng xuất khẩu sản phẩm, hỗ trợ

khách hàng kỹ năng về quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính…cũng như tư

vấn toàn diện hơn trong xây dựng, phát triển các dự án/ phương án sản xuất kinh

doanh. Vì vậy, chất lượng cho vay đối với nông nghiệp nông thôn và kinh tế biển

khá tốt.

1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam - Chi Bình Thuận về đầu tƣ tín dụng phát triển kinh tế

biển

Từ nghiên cứu kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài và trong nước,

luận văn rút ra một số bài học kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng của ngân hàng

để góp phần phát triển kinh tế biển như sau:

Một là, tăng cường vai trò của Chính phủ trong các hoạt động tín dụng đối

với kinh tế biển. Vai trò này được thể hiện ở các nội dung sau: Xây dựng và quản lý

có hiệu quả các quy hoạch phát triển kinh tế biển, quy hoạch đất đai, mặt nước…;

Thực hiện các hỗ trợ tài chính, tín dụng trong những trường hợp đăc biệt như khắc

phục hậu quả thiên tai, phát triển vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo; Thành lập các

24

DNNN chuyên bao tiêu sản phẩm thuỷ sản, nhất là trong lĩnh vực chế biến, xuất

khẩu; Tạo điều kiện hình thành các khu vực chuyên canh; tạo điều kiện thuận lợi và

an toàn cho việc cấp tín dụng của ngân hàng, tạo điều kiện cho các ngân hàng phục

vụ phát tiển kinh tế biển được vay những nguồn vốn rẻ…

Hai là, tăng cường năng lực tài chính, quản trị rủi ro và đổi mới hoạt động

của các tổ chức tín dụng nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng hệ thống tài chính nông

thôn vững mạnh với vai trò nồng cốt là các NHTMCP và đặc biệt Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận, Quỹ tín dụng

nhân dân, Ngân hàng Chính sách xã hội, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho

phát triển nông nghiệp, nông thôn, trong đó có kinh tế biển, đồng thời có khả năng

tư vấn, hỗ trợ khách hàng về quản lý tài chính, quản lý kinh doanh, xây dựng

phương án sản xuất… giúp khách hàng phát triển bền vững.

Ba là, thực hiện phương châm: “Mang ngân hàng đến với người dân”. Hệ

thống ngân hàng cần mở rộng mạng lưới chi nhánh, thành lập phòng giao dịch ở tận

cơ sở như thôn, làng, xã. Tăng cường hoạt động của các tổ tín dụng lưu động để

phát huy tác dụng trong việc phục vụ vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo.

Cùng với các tổ chức đoàn thể ở địa phương, cán bộ tín dụng có thể tích cực tham

gia vào việc phổ biến các dịch vụ ngân hàng, xác định những người có khả năng

vay, kiểm tra về mức độ tin cậy của khách hàng…

Bốn là, kết nối cung tín dụng với việc huy động tiết kiệm. Khi cung cấp dịch

vụ tài chính, điều quan trọng là giúp cho người dân có cả chỗ vay tiền lẫn chỗ gởi

tiền. Tiết kiệm bảo đảm khả năng phát triển bền vững của hoạt động tín dụng, giảm

thiểu rủi ro cho ngân hàng, đồng thời tăng tính tự chủ của người đi vay.

Năm là, giảm chi chí giao dịch của người cho vay lẫn người đi vay. Đối với

tổ chức tín dụng, chi phí giao dịch có thể được giảm bằng cách hoàn thiện công tác

thẩm định dự án, tinh giản quá trình xét duyệt đơn xin vay, hợp lý hoá bộ hồ sơ, thủ

tục vay vốn, đào tạo cán bộ tín dụng có khả năng đi sâu đi sát với quần chúng để

nhanh nhạy nắm bắt và đáp ứng nhu cầu về vốn cũng như nắm rõ hoàn cảnh gia

đình của khách hàng để quản lý tín dụng cho tốt. Nếu loại bỏ bớt được những chi

phí về hồ sơ giấy tờ vay vốn, chi phí đi lại, chi phí giao dịch đối với người đi vay thì

25

hiệu quả trong công tác đầu tư tín dụng phát triển kinh tế biển sẽ tăng đáng kể. Bên

cạnh đó, những khách hàng có mô hình sản xuất kinh doanh khép kín từ khâu

nguyên liệu- sản xuất- tiêu thụ sản phẩm cần được ưu đãi.

Sáu là, mở rộng và nâng cao hiệu quả của hình thức cho vay theo nhóm.

Hình thức tín dụng theo nhóm giúp giảm chi phí giao dịch cho cả người cho vay lẫn

người đi vay, tăng tỷ lệ thu hồi nợ, tăng khả năng huy động tiết kiệm và tạo nguồn

quỹ phòng khi khẩn cấp, tăng lợi thế kinh tế nhờ tăng quy mô trong việc cung cấp

tín dụng, góp phần khuyến khích một số giá trị xã hội (tinh thần đoàn kết, tương trợ

lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm).

26

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong chương 1 luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản có liên quan

đến đề tài, cụ thể là:

Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những lý luận về kinh tế biển. Trong đó

trình bày khái niệm kinh tế biển, khái niệm phát triển kinh tế biển, nội dung phát

triển kinh tế biển về quy mô, về chất lượng, nêu rõ các đặc điểm của kinh tế biển,

nhấn mạnh vai trò quan trọng của kinh tế biển, liên hệ để cho thấy sự cần thiết phải

phát triển kinh tế biển.

Đề cập những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế

biển, như: Khái niệm, bản chất của tín dụng; Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân

hàng; Phân loại tín dụng ngân hàng; Khái niệm và tiêu chí đánh giá mở rộng tín

dụng. Đặc điểm mang tính chất đặc thù của tín dụng ngân hàng đối với phát triển

kinh tế biển; Từ đó làm nổi bật vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển

kinh tế biển; Đặc biệt luận văn làm sáng tỏ thêm những lý luận về mở rộng tín dụng

ngân hàng đối với phát triển kinh tế biển, các chỉ tiêu đánh giá và sự cần thiết phải

mở rộng tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế biển.

Những lý luận cơ bản nghiên cứu và đề cập trên hình thành khung lý thuyết

nhằm định hướng cho quá trình nghiên cứu thực hiện mục tiêu đề tài.

27

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KINH TẾ BIỂN TẠI BÌNH

THUẬN

2.1.1. Các hình thức phát triển kinh tế biển tại Bình Thuận

2.1.1.1. Thủy sản

Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế biển trọng điểm của tỉnh, tiếp tục

phát triển toàn diện. Cơ cấu sản xuất ngành thuỷ sản có sự chuyển dịch theo hướng

phân ngành nuôi trồng và dịch vụ đang từng bước chiếm tỷ trọng tăng dần.

Sản xuất tôm giống được xác định là sản phẩm chủ lực có lợi thế của Bình

Thuận. Khai thác thuỷ sản tập trung ở 4 khu vực là TP Phan Thiết, thị xã La Gi,

huyện Tuy Phong và huyện Phú Quý. Đã và đang hình thành được một số vùng

nuôi trồng thuỷ sản bán thâm canh và thâm canh hiệu quả cao góp phần đáng kể vào

tốc độ tăng nhanh của ngành. Nuôi tôm giống cũng như các giống hải sản để cung

cấp cho nhu cầu nội tỉnh cũng như cung cấp cho vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

và các tỉnh lân cận đã phát triển mạnh với 2 khu vực sản xuất giống tập trung ở

Phan Thiết, Tuy Phong. Đồng thời, nuôi thuỷ sản trên biển đã được thử nghiệm

thành công mở ra một hướng phát triển mới. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh chưa hình

thành được các vùng nuôi trồng thuỷ sản chuyên canh lớn do nguồn vốn đầu tư hạn

chế, điều kiện thích hợp với nuôi trên biển không nhiều cũng như vấn đề bảo vệ môi

trường sinh thái là khó khăn và thách thức đối với Bình Thuận.

2.1.1.2. Công nghiệp

Công nghiệp liên quan đến biển tỉnh Bình Thuận có tốc độ tăng trưởng khá.

Cơ cấu ngành, sản phẩm chủ yếu được hình thành gắn với tài nguyên và kinh tế

biển, trong đó tập trung vào các ngành khai thác tài nguyên biển (quặng sa khoáng,

làm muối, dầu khí), chế biến hải sản và các ngành phục vụ (cơ khí đóng tàu

thuyền...).

28

Một số sản phẩm công nghiệp biển có tốc tăng trưởng rất cao như chế biến

thuỷ sản khô, thuỷ sản đông lạnh và khai thác, chế biến nước khoáng. Từ năm 2009,

có thêm sản phẩm mới là điện năng từ sức gió (nhà máy phong điện tại xã Bình

Thạnh, huyện Tuy Phong).

Tuy nhiên, sản phẩm công nghiệp biển chủ yếu vẫn ở dạng thô hoặc chỉ qua

sơ chế, nên giá trị gia tăng thấp. Điều đó chứng tỏ một số ngành công nghịêp liên

quan đến kinh tế biển chưa phát triển và qua đó cũng thấy được tiềm năng phát triển

các sản phẩm công nghiệp liên quan đến biển của tỉnh Bình Thuận còn lớn.

2.1.1.3. Du lịch

Du lịch vùng ven biển và biển đang trở thành một trong những ngành kinh tế

quan trọng của kinh tế biển nói riêng và kinh tế của toàn Bình Thuận nói chung, có

ý nghĩa lớn trong việc đóng góp thu ngân sách, tạo việc làm và thu ngoại tệ.

Đã và đang hình thành nhiều khu du lịch biển: Khu du lịch Mũi Né - Tiến

Thành (Phan Thiết), Khu du lịch ven biển La Gi, Khu du lịch ven biển Bắc Bình,

Khu du lịch ven biển Tuy Phong, Khu du lịch sinh thái Hàm Thuận Nam, Tuyến

Phan Thiết – Tuy Phong (Chùa Hang, Gành Son, Bãi Đá màu…), Tuyến Mũi Né –

Hòn Rơm – Hoà Thắng (Bàu Trắng, Đồi cát bay Mũi Né…)...

Những khu du lịch và tuyến du lịch biển rất thuận lợi cho du lịch nghỉ

dưỡng, điều dưỡng biển; du lịch sinh thái biển, rừng kết hợp; du lịch vườn; các loại

hình du lịch thể thao trên biển; du lịch văn hoá lịch sử, các làng nghề đặc trưng…để

thu hút du khách.

Tài nguyên du lịch biển và ven biển bước đầu được khai thác. Tuy nhiên, tài

nguyên du lịch nhân văn như những nét đặc sắc về phong tục, lối sống văn hoá của

các dân tộc, các di tích văn hoá lịch sử được nhà nước xếp hạng (24 di tích); những

lễ hội dân gian như Lễ Trung Thu, Dinh Thầy, Nghinh Ông và làng nghề truyền

thống... là những loại hình tài nguyên du lịch có tác dụng góp phần tăng tính đa

dạng của sản phẩm du lịch và thu hút du khách chưa được tập trung đầu tư và khai

thác nhiều.

29

2.1.1.4. Thương mại

Các hoạt động dịch vụ thương mại trên biển phục vụ đánh bắt hải sản (cung

ứng nguyên, nhiên vật liệu, ngư cụ, mua gom hải sản...) phát triển mạnh góp phần

thúc đẩy tăng trưởng ngành hải sản, tăng năng suất lao động và nâng cao chất

lượng, giá trị sản phẩm hải sản đánh bắt.

Trung tâm thương mại, mạng lưới chợ được phát triển rộng khắp trên dải ven

biển và huyện đảo Phú Quý đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế

biển.

Đã hình thành một số trung tâm thương mại phục vụ nghề cá ở Phan Thiết,

Phan Rí Cửa, La Gi và khu vực đảo Phú Quý. Mạng lưới cung ứng và bán lẻ xăng

dầu được quy hoạch tương đối hợp lý để phục vụ các ngành thuỷ sản, vận tải biển.

Hoạt động xuất nhập khẩu khởi sắc tạo điều kiện thuận lợi cho hầu hết các

ngành kinh tế biển phát triển. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, tỷ trọng các

ngành kinh tế biển chiếm ưu thế. Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu có sự chuyển dịch theo

hướng tiến bộ so với 5 năm trước. Tỷ trọng xuất nguyên liệu thô giảm dần và tỷ

trọng sản phẩm đã qua chế biến tăng dần.

Mặt hàng xuất khẩu theo đánh giá chung đạt chất lượng khá, nhưng chủng

loại còn đơn điệu, chưa phong phú, đa dạng. Một số doanh nghiệp xuất khẩu hải sản

đầu tư trang thiết bị mới và xây dựng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đạt

chuẩn HACCP… theo yêu cầu của nước nhập khẩu EU, Nhật Bản, Mỹ…

Nhìn chung, hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ kinh tế biển mặc dù có

bước phát triển, nhưng thiếu ổn định, còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ giảm sút; chưa

tương xứng với tiềm năng kinh tế biển của tỉnh; chưa gắn kết giữa các khâu khai

thác - chế biến - xuất khẩu; chưa có chiến lược xuất khẩu, danh mục và nâng cao

khả năng cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu chủ lực; các doanh nghiệp tham gia

xuất khẩu qui mô còn nhỏ, mặc dù có một số doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư đổi

mới trang thiết bị, áp dụng công nghệ mới để sản xuất, chế biến hải sản xuất khẩu,

song còn gặp khó khăn trong việc đổi mới công nghệ bảo quản và quản lý chất

lượng sản phẩm; công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, quảng bá và

30

xây dựng thương hiệu sản phẩm hải sản xuất khẩu chủ lực, đặc trưng của tỉnh có

tiến bộ, song còn chậm và chưa thật mạnh mẽ.

2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế biển tại Bình Thuận

Tốc độ tăng trưởng GDP của kinh tế biển so với tốc độ tăng trưởng GDP

chung của tỉnh cao gấp 1,15-1,20 lần trong thời kỳ 2012 - 2016, tỷ trọng GDP của

kinh tế biển trong toàn bộ nền kinh tế của tỉnh lên khoảng 39% năm 2016, đóng góp

vào giá trị xuất khẩu của toàn tỉnh khoảng 77%, thu ngân sách chiếm 82% tổng thu

ngân sách của tỉnh.

Số lượng du khách, doanh thu du lịch tăng qua từng năm, lượng du khách

đến năm 2016 ước đạt 3,7 triệu khách, tăng 9,3% so vớn năm trước (trong đó, lượng

du khách quốc tế ước đạt 455 ngàn lượt khách, tăng khoảng 13,7%/năm); Doanh thu

du lịch năm 2016 ước đạt 7.641 tỷ đồng, tăng bình quân 24,6%/năm. Tiềm năng du

lịch biển được khai thác ngày càng tốt hơn; Thời gian lưu trú, mức tiêu dùng, tỷ lệ

quay trở lại của du khách ngày càng cao hơn. Công tác xúc tiến du lịch được thường

xuyên quan tâm, đã tổ chức được một số sự kiện văn hóa, thể thao quốc tế góp phần

tuyên truyền, quảng bá, thu hút du khách như: Giải lướt ván buồm cúp thế giới

PWA Mũi Né – Việt Nam, Festival thuyền buồm quốc tế Mũi Né - Bình Thuận -

Việt Nam năm 2011, Lễ hội Khinh khí cầu Quốc tế Việt Nam lần thứ I – Bình

Thuận năm 2012; Hoa hậu Trái đất, Hoa hậu Đại dương,... Đầu tư hạ tầng phát triển

du lịch đạt khá, cơ sở nghỉ dưỡng, số lượng, chất lượng các dịch vụ ngày càng nâng

lên. Vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, an ninh trật tự tại các khu du lịch trọng

điểm nhìn chung bảo đảm.

Kinh tế thủy sản tiếp tục duy trì ổn định, giá trị gia tăng của ngành kinh tế

thủy sản tăng bình quân 7,2%/năm, cơ cấu thuyền nghề tiếp tục chuyển mạnh theo

hướng tăng số lượng tàu thuyền có công suất lớn, đánh bắt xa bờ gắn với các hoạt

động dịch vụ hậu cần trên biển và chế biến. Đã thành lập thí điểm 5 nghiệp đoàn

nghề cá ở các địa phương và 226 tổ đoàn kết/4.002 thuyền/25.385 lao động (trong

đó có 100% tàu thuyền khai thác hải sản xa bờ tham gia), gắn khai thác hải sản với

bảo vệ chủ quyền vùng ven biển của Tổ quốc. Sản lượng khai thác hải sản tăng đều

qua từng năm, công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản được tăng cường, nuôi trồng thủy

31

sản, đặc biệt là sản xuất tôm giống tiếp tục phát triển ổn định. Sản lượng đánh bắt

và nuôi trồng thủy sản năm 2016 đạt 211.523 tấn, tăng 12,87% so với năm 2012;

Sản xuất, tiêu thụ tôm giống ước đến năm 2016 đạt 22 tỷ post, tăng 13 tỷ post so với

năm 2012.

Tuy nhiên, kinh tế biển của Bình Thuận còn những hạn chế, yếu kém sau:

Ngành thủy sản Bình Thuận gặp nhiều khó khăn do nguồn lợi thủy hải sản

giảm mạnh. Một số loài hải sản có giá trị kinh tế cao trước đây ngư dân đánh bắt

được với số lượng lớn, như: cá thu, cá mú, tôm hùm, mực..., giờ trở nên khan hiếm.

Trong khi đó, giá nhiên liệu đầu vào lại tăng đã làm hạn chế đáng kể tính cạnh tranh

của các sản phẩm thủy hải sản Bình Thuận trên thị trường. Tình trạng khai khác

thủy sản theo kiểu tận diệt, đánh bắt trái phép vẫn còn diễn ra. Hoạt động khai thác

sai tuyến, nạn giã cào bay khai thác gần bờ còn diễn biến phức tạp, gây nên những

bức xúc trong nhân dân.

Kinh tế biển phát triển chậm và chưa bền vững, chủ yếu vẫn là nuôi trồng và

khai thác thủy sản gần bờ, nguy cơ ô nhiễm môi trường và cạn kiệt nguồn lợi thủy

sản cao. Giá cả thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định, sản xuất chưa gắn kết

được với thị trường tiêu thụ sản phẩm, phần lớn sản xuất chưa có biện pháp bảo

đảm tiêu thụ đầu ra cho người dân. Vì vậy, thu nhập của người sản xuất còn nhiều

bấp bênh.

Vùng ven biển của tỉnh chủ yếu là bãi ngang, bị chia cắt bởi nhiều cửa biển

hạp, nên thường xuyên bị bồi lấp. Khu vực bãi ngang ven biển vác các đảo còn

nhiều khó khăn. Vấn đề xã hội còn nhiều bức xúc, lao động chưa có việc làm còn

nhiều. Đời sống một bộ phận dân cư ven biển và hải đảo còn thấp.

Nguồn lợi hải sản ven bờ bị khai thác với cường độ cao, trong khi các giải

pháp ngăn chặn và tái tạo chưa đem lại nhiều kết quả, nên ngày càng bị cạn kiệt.

Trình độ sản xuất và cơ sở vật chất – kỷ thuật nhìn chung còn lạc hậu, trình

độ nguồn nhân lực thấp.

Kết cấu hạ tầng còn rất thiếu, lạc hậu và chưa đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu

phát triển của vùng.

32

Nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là ngân sách Nhà nước hàng năm chưa đáp ứng

đủ nhu cầu, cơ chế, chính sách huy động đầu tư từ các nguồn khác chưa đủ mạnh để

tạo động lực, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển.

2.2. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

2.2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh

Bình Thuận trực thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam với ngành nghề kinh doanh là tiền tệ và cung ứng các sản phẩm dịch vụ,

tiện ích ngân hàng, cụ thể: (i) Nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế

và dân cư. Phát hành các loại trái phiếu, kỳ phiếu bằng tiền Việt Nam. (ii) Thực

hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng. (iii) Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và các sản

phẩm dịch vụ khác.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình

Thuận hoạt động trong cơ chế thị trường, có quyền tự chủ trong kinh doanh, đảm

bảo đứng vững trong cạnh tranh, kinh doanh có lãi, ổn định và phát triển. Mạng lưới

và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

Chi nhánh Bình Thuận đã được cải tiến cho phù hợp với nền kinh tế thị trường, phát

huy và khai thác triệt để lợi thế của mình trong mọi hoạt động huy động vốn cũng

như sử dụng vốn tại một số địa bàn trọng điểm có thể khai thác tối đa nguồn vốn

huy động.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình

Thuận đã bám sát sự chỉ đạo, định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam để tạo ra những chuyển biến quan trọng trong quá trình thực

hiện một số chính sách tín dụng ngân hàng của chính phủ trên địa bàn nông thôn

tỉnh Bình Thuận. Công tác đầu tư tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận đối với nông nghiệp – nông thôn

– nông dân trong gần 30 năm qua đã bám sát và thực hiện đúng chính sách, đúng

định hướng và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và cơ bản đã đáp ứng kịp thời

33

và khá đầy đủ nhu cầu vốn cần thiết để phục vụ phát triển sản xuất, tăng trưởng

kinh tế của đại đa số hộ sản xuất nông nghiệp, kinh tế hộ sản xuất, doanh nghiệp

vừa và nhỏ ở khu vực nông nghiệp – nông thôn – nông dân.

2.2.2. Nhiệm vụ và chức năng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung và

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận

nói riêng là ngân hàng mang tính chất chiến lược của Nhà nước, được xác định

nhiệm vụ hàng đầu là đầu tư phát triển đối với khu vực nông nghiệp nông thôn

thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ

thuật cho sản xuất nông, lâm ngư nghiệp, thủy hải sản, góp phần thực hiện thành

công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Bình

Thuận hoạt động kinh doanh tổng hợp trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ trên địa bàn

với các nhiệm vụ chủ yếu sau:

Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại

tiền gửi khác, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu để huy động vốn và

thực hiện các hình thức huy động vốn khác.

Cấp tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới các hình thức sau đây:

Cho vay; Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá và công cụ chuyển nhượng khác;

Bảo lãnh ngân hàng; Phát hành thẻ tín dụng; Các hình thức cấp tín dụng khác.

Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng và cung ứng các phương tiện thanh

toán, dịch vụ thanh toán trong nước, quốc tế.

Tham gia hệ thống thanh toán nội bộ, hệ thống thanh toán song phương, hệ

thống thanh toán liên ngân hàng, thanh toán quốc tế và các hệ thống thanh toán

khác.

Cung ứng dịch vụ ngoại hối cho khách hàng ở trong nước và nước ngoài.

Thực hiện dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; Các dịch vụ

quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn; Tư vấn tài chính doanh nghiệp,

tư vấn mua bán, hợp nhất doanh nghiệp và tư vấn đầu tư…

34

Cung ứng dịch vụ ngoại hối cho khách hàng trong và ngoài nước.

Ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân

hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản.

Mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm

làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của

Agribank, cho thuê một phần trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết thuộc sở hữu của

Agribank. Nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay theo quy định.

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận

2.2.3.1. Hoạt động huy động vốn

Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Chi nhánh Bình Thuận, giai đoạn 2012 – 2016

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016

1. Tổng vốn huy động (nội tệ và 5.266 6.139 7.154 8.224 9.281 ngoại tệ quy đổi)

Trong đó: - Tiền gửi dân cư 4.703 5.570 6.639 7.652 8.770

- Tỷ trọng (%) 89,31 90,73 92,80 93,04 94,49

2. Tổng vốn huy động nội tệ 5.191 6.049 7.070 8.147 9.235

Tỷ trọng (%) 98,58 98,53 98,83 99,06 99,50

3. Tổng nguồn vốn huy động 75 90 84 77 46 ngoại tệ (quy đổi VNĐ)

Tỷ trọng (%) 1,42 1,47 1,17 0,94 0,50

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận

Bảng 2.1 cho thấy, hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận tương đối bền vững, tăng

liên tục qua các năm: 2012, 2013, 2014, 2015, 2016 và tăng tương đối cao.

35

Qua các năm, từ năm 2012, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận là 5.266 tỷ

đồng, đến năm 2013 tổng nguồn vốn huy động lên đến 6.139 tỷ đồng với tốc độ

tăng so với năm 2012 là 16,58%; Năm 2014 là 7.154 tỷ đồng, tăng so với đầu năm

1.015 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 16,53%; Năm 2015 đạt 8.224 tỷ đồng, tăng so với năm

trước 1.070 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 14,96%; Sang đến năm 2016, tổng nguồn vốn huy

động đạt 9.281 tỷ đồng, tăng so năm 2015 là 1.057 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 12,85%.

Như vậy, qua phân tích số liệu cho thấy tổng nguồn vốn huy động tăng trưởng khá

mạnh và ổn định. Trong đó, tiền gửi dân cư và nguồn vốn huy động nội tệ chiếm tỷ

trọng rất cao, số liệu này sẽ được tác giả phân tích kỹ phần sau.

36

Vốn huy động phân theo kỳ hạn gửi

Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Chi nhánh Bình Thuận phân theo kỳ hạn, giai đoạn 2012 – 2016

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016

3. Tổng vốn huy động nội tệ 5.191 6.049 7.070 8.147 9.235

2.1. Tiền gửi không kỳ hạn 732 886 917 1.133 1.144

Tỷ trọng (%) 14,10 14,65 12,97 13,91 12,39

2.2. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 3.936 4.226 4.491 4.742 5.063 tháng

75,82 69,86 63,52 58,21 54,82 Tỷ trọng (%)

21.3. Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng 523 937 1.662 2.272 3.028 trở lên

10,08 15,49 23,51 27,88 32,79 Tỷ trọng (%)

3. Tổng nguồn vốn huy động 3.557 4.268 3.944 3.499 2.088 ngoại tệ (ngàn USD)

3.1. Tiền gửi không kỳ hạn ngoại 547 425 564 203 543 tệ (ngàn USD)

15,38 9,96 14,30 5,80 26,01 Tỷ trọng (%)

3.2. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 2.513 3.421 2.922 2.808 1.355 tháng ngoại tệ (ngàn USD)

Tỷ trọng (%) 70,65 80,15 74,09 80,25 64,89

3.3. Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng

trở lên (ngàn USD) 497 422 458 488 190

Tỷ trọng (%) 13,97 9,89 11,61 13,95 9,10

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận

37

Bảng 2.2 cho thấy, trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, nguồn vốn

huy động không kỳ hạn nội tệ là năm 2012 là 5.191 tỷ đồng đến năm 2016 là 9.235

tỷ đồng, tăng 4,044 tỷ đồng; Tốc độ tăng trưởng của nguồn tiền gửi nội tệ có kỳ hạn

dưới 12 tháng theo như bảng 2.2 thì hầu như có tăng cao nhưng không đột biến

bằng tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động nội tệ từ 12 tháng trở lên là từ

năm 2012 chỉ 523 tỷ đồng đến năm 2016 tăng 3.028 tỷ đồng và nhờ vào sự gia tăng

đột biến trong năm 2016 làm cho ngân hàng có tính thanh khoản cao. Năm 2016,

nguồn vốn nội tệ có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tới tỷ trọng không cao so với các

năm, chứng tỏ ngân hàng càng được đánh gia cao về thanh khoản và tăng trưởng tín

dụng của ngân hàng trong những năm tới.

Tiền gửi bằng ngoại tệ chỉ được khách hàng gửi trong thời gian ngắn, hoặc là

gửi để thực hiện thanh toán, hoặc là gửi với kỳ hạn dưới 12 tháng, vì lãi suất tiền

gửi ngoại tệ không mấy hấp dẫn người dân và tính không ổn định của tỷ giá đồng

ngoại tệ, đặc biệt là Đô la Mỹ.

Vốn huy động phân theo tính chất tiền gửi

Việc xét vốn huy động theo tính chất tiền gửi giúp cho ngân hàng nhận biết

được khách hàng tạo nguồn tiền gửi cho mình là đối tượng nào. Qua đó có chiến

lược huy động vốn thích hợp, để tăng cường năng lực tài chính và nâng cao khả

năng bền vững trong huy động vốn và cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận. Nguồn vốn huy động

phân theo tính chất tiền gửi giai đoạn 2012 - 2016 được thể hiện tại bảng 2.3 như

sau:

38

Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

Chi nhánh Bình Thuận phân theo tính chất tiền gửi, giai đoạn 2012 – 2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016

1. Tổng nguồn vốn huy 5.191 6.049 7.070 8.147 9.235 động nội tệ

1.1. Tiền gửi dân cư 4.639 5.485 6.566 7.579 8.727

Tỷ trọng (%) 89,37 90,68 92,87 93,03 94,50

1.2. Tiền gửi tổ chức kinh 552 564 504 568 508 tế

Tỷ trọng (%) 10,63 9,32 7,13 6,97 5,50

2. Tổng nguồn vốn huy 3.557 4.268 3.944 3.499 2.088 động ngoại tệ (USD)

2.1. Tiền gửi dân cư (USD) 3.083 4.030 3.431 3.321 1.926

Tỷ trọng (%) 86,67 94,42 86,99 94,91 92,24

2.2. TG cá nhân, đơn vị 474 238 513 178 162 (USD)

Tỷ trọng (%) 13,33 5,58 13,01 5,09 7,76

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận

Bảng 2.3, cho thấy nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư tăng. Cụ thể, bằng

nội tệ: Năm 2012, nguồn vốn này đạt 7.722 tỷ đồng, năm 2016 tăng lên 10.653 tỷ

đồng, tốc độ tăng trưởng rất cao. Điều này cho thấy nguồn vốn huy động tại Ngân

hàng rất ổn định, tỷ trọng tiền gửi dân cư luôn đạt trên dưới 90% trong tổng nguồn

vốn huy động.

Về ngoại tệ, nhìn chung cả nguồn vốn huy động và nguồn vốn huy động từ

tiền gửi dân cư đều giảm theo thời gian. Nhưng vì chiếm tỷ trọng thấp trong tổng

nguồn vốn huy động nên việc giảm này không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động huy

39

động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi

nhánh Bình Thuận.

Qua số liệu thống kê, ta có thể thấy, nhờ sự tin tưởng của người dân và uy tín

của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình

Thuận mà vốn huy động từ dân cư thì luôn tăng liên tục với tốc độ tăng nhanh, đặc

biệt là trong năm 2015 và 2016, đạt được những chỉ tiêu đề ra. Điều này một lần

nữa chứng tỏ rằng nguồn tài sản nợ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận đang rất ổn định, tự chủ về nguồn vốn tạo

điều kiện để Chi nhánh có thể kinh doanh một cách vững mạnh. Tuy nhiên, cần phải

nhìn nhận rằng, khi mức huy động vốn ngày một tăng cũng đồng nghĩa với việc chi

phí sử dụng vốn của Chi nhánh cũng sẽ tăng, một vấn đề được đặt ra cho Chi nhánh

là phải sử dụng nguồn vốn này như thế nào để đạt được hiệu quả cao.

Chi nhánh cũng đã triển khai tốt các giải pháp huy động vốn theo việc triển

khai các chương trình khuyến mại, tích cực thực hiện quảng bá và vận động khách

hàng tham gia chương trình tiết kiệm như tiết kiệm linh hoạt, tiền gửi có kỳ hạn của

tổ chức..., và triển khai đầy đủ các sản phẩm huy động vốn, đáp ứng nhu cầu gởi

tiền của người dân; Bên cạnh đó, hầu hết CBVC đã tích cực chủ động tìm kiếm, tiếp

cận khách hàng.... để tư vấn gởi tiền nên tiền gửi dân cư đã tăng trưởng tốt. Ngân

hàng cũng đã quan hệ tốt với các cơ quan, đơn vị trả lương qua tài khoản và tăng

cường vận động khách hàng mở thẻ ATM nên tiền gửi cá nhân tăng trưởng ổn định

ở các tháng trong năm góp phần đáng kể vào việc giảm lãi suất đầu vào. Mặc dù có

nhiều sự cạnh tranh từ các TCTD khác về lãi suất huy động, nhưng nhờ uy tín và

làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp cận kịp thời nên chi nhánh đã giữ

được khách hàng truyền thống và tăng trưởng ổn định tiền gửi dân cư. Tuy nhiên,

do lãi suất huy động ở một số kỳ hạn đang áp dụng thấp hơn lãi suất huy động cùng

kỳ hạn của các TCTD trên địa bàn nên phần nào cũng gây khó khăn đến việc tư vấn

khách hàng gửi tiền.

2.2.3.2. Hoạt động tín dụng

Song song với hoạt động huy động vốn thì hoạt động tín dụng có tốc độ tăng

trưởng ổn định. Hoạt động tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng doanh thu lớn trong

40

hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh

Bình Thuận, doanh thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng hơn 80% trên doanh

thu toàn Chi nhánh. Do vậy, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận phụ thuộc vào

kết quả cho vay.

Trong giai đoạn từ năm 2012 - 2016, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận đã thực hiện nghiêm túc theo sự chỉ

đạo của ngân hàng cấp trên về đầu tư tín dụng: Chú trọng đầu tư cho vay sản xuất

nông nghiệp, phát triển các ngành nghề tại nông thôn, đẩy mạnh cho vay kinh

doanh thương nghiệp, dịch vụ và cho vay tiêu dùng, tăng cường lựa chọn khách

hàng cho vay nuôi trồng thủy sản đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng.

Chi nhánh đã tích cực trong việc thẩm định cho vay, đã cố gắng tìm khách hàng

mới, nâng mức đầu tư cho vay ở một số đối tượng ngành nông nghiệp, nâng mức

cho vay sinh hoạt tiêu dùng... nên dư nợ tăng trưởng tốt so với đầu năm.

Cùng với việc chú trọng công tác huy động vốn, trong thời gian qua, Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận đã

có nhiều cố gắng trong công tác cấp tín dụng, đáp ứng vốn cho phát triển kinh tế ở

địa phương. Dư nợ cho vay của Ngân hàng tăng qua các năm: Năm 2012, dư nợ

cho vay đạt 6.542 tỷ đồng; Năm 2013, dư nợ cho vay đạt 8.240 tỷ đồng; Năm

2014, dư nợ cho vay đạt 9.168 tỷ đồng, đến năm 2015, dư nợ cho vay đạt 10.940 tỷ

đồng, đến năm 2016 đạt 13.372 tỷ đồng.

Dư nợ cho vay phân theo thời gian

Phân tích dư nợ cho vay theo thời gian để nhận biết nhu cầu vốn của nền kinh

tế, đó cũng là một trong những cơ sở mà các ngân hàng có hướng tiếp cận khách

hàng và cơ cấu nguồn vốn huy động, nhất là tìm cách để tăng khả năng huy động

vốn trung và dài hạn.

41

Bảng 2.4: Dƣ nợ cho vay của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi

nhánh Bình Thuận phân theo thời gian, giai đoạn 2012 – 2016

Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016

Tổng dư nợ 6.542 8.240 9.168 10.940 13.372

Dư nợ ngắn hạn (tỷ đồng) 4.485 5.717 6.590 7.654 8.777

Tỷ trọng(%) 68,55 69,38 71,88 69,96 65,64

2.058 2.523 2.578 3.286 4.595

Dư nợ trung, dài hạn (tỷ đồng) Tỷ trọng(%) 31,45 30,62 28,12 30,04 34,36

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận

Bảng 2.4 cho thấy, nếu tính chung trong cả giai đoạn 2012-2016, dư nợ cho

vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh

Bình Thuận tăng 6.830 tỷ đồng. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn và trung, dài hạn qua các

năm không đồng đều nhau, tuy nhiên lại có một sự dịch chuyển mạnh nợ trung, dài

hạn và tăng nợ ngắn hạn.Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn 2012 là 68,55%, của dư nợ trung,

dài hạn là 31,45%; năm 2016 tỷ trọng của dư nợ ngắn hạn là 65,64%, tỷ trọng của

dư nợ trung, dài hạn tăng lên còn 34,36%. Nguyên nhân là Chi nhánh đầu tư một số

dự án lớn, mở rộng cho vay tiêu dùng cá nhân và cho vay hỗ trợ đóng tàu theo Nghị

định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách phát triển thuỷ sản.

Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế

Thực hiện chủ trương ưu tiên đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ

sản xuất kinh doanh và cá nhân, trong những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận chỉ cho vay đối với hai

thành phần kinh tế là doanh nghiệp ngoài quốc doanh và kinh tế hộ, cá nhân. Trong

giai đoạn 2012-2016, dư nợ cho vay đối với hộ, cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao

khoảng 65% - 75%. Đây là kết quả tất yếu của một Chi nhánh Ngân hàng tại khu

vực nông thôn với kinh tế hộ cá nhân, gia đình là chủ yếu. Các doanh nghiệp ngoài

42

quốc doanh vay vốn của Ngân hàng chưa được nhiều là vì hiệu quả hoạt động kinh

doanh kém, sổ sách kế toán không rõ ràng, không có tài sản thế chấp.

Bảng 2.5: Dƣ nợ cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi

nhánh Bình Thuận phân theo thành phần kinh tế, giai đoạn 2012 – 2016

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016

Tổng dư nợ 6.542 8.240 9.168 10.940 13.372

ngoài quốc 2.295 2.889 2.780 2.665 3.206

DN doanh Tỷ trọng(%) 35,08 35,06 30,21 24,36 23,98

Hộ, cá nhân 4.247 5.351 6.388 8.275 10.166

Tỷ trọng(%) 64,92 64,94 69,79 75,64 76,02

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận

Dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế

Ngoài vai trò là một ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư

vốn cho nền kinh tế, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

được xác định thêm nhiệm vụ chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở

nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “Tam nông”, góp phần thực hiện

thành công sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. Là một Chi

nhánh trực thuộc, hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận không nằm ngoài mục tiêu chung đó. Để có cách

nhìn cụ thể hơn về vấn đề đầu tư vốn cho phát triển kinh tế biển, chúng ta xem xét

dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Bình Thuận, giai đoạn 2012-2016.

43

Bảng 2.6: Dƣ nợ cho vay của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi

nhánh Bình Thuận phân theo ngành kinh tế, giai đoạn 2012 – 2016

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016

6.542 8.240 9.168 10.940 13.372 Tổng dƣ nợ

1.Ngành nông, lâm nghiệp 2.441 3.177 3.958 5.021 5.850

Tỷ trọng(%) 37,32 38,56 43,17 45,90 43,75

2.Ngành kinh tế biển 756 901 984 940 1.264

Tỷ trọng(%) 11,69 10,94 10,74 8,59 9,46

3.Ngành công nghiệp, 754 758 805 852 1.206 GTVT

Tỷ trọng(%) 11,53 9,20 8,78 7,79 9,02

4.Thương nghiệp, dịch vụ 1.838 2.387 2.240 2.626 2.851

Tỷ trọng(%) 28,10 28,98 24,40 24,00 21,32

5.Tiêu dùng cá nhân 500 648 746 1.027 1.354

Tỷ trọng(%) 7,64 7,86 8,14 9,39 10,13

6.Khác (tỷ đồng) 253 368 434 473 846

Tỷ trọng(%) 3,87 4,47 4,73 4,33 6,33

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận

Tỷ trọng dư nợ cho vay của ngành nông, lâm nghiệp chiếm 37,32% đến

43,75%, tuy nhiên số dư cho vay đặc biết đối với 2015 tỷ trọng là: 45,90% cao hơn

so với năm 2016.

Dư nợ cho vay của ngành thương mại, dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận, giai đoạn 2012-2016 có xu

hướng tăng, cụ thể: Năm 2012 dư nợ cho vay đạt 1.838 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng là

28,10%; năm 2013 dư nợ cho vay đạt 2.387 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng là 28,98%;

Năm 2014 dư nợ cho vay đạt 2.240 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng là 24,40%; Năm 2015

44

dư nợ cho vay đạt 2.626 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng là 24,00% và năm 2016 dư nợ cho

vay đạt 2.851 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng là 21,32%. Nếu tính chung trong cả giai đoạn

2012-2016 thì dư nợ cho vay đối với ngành thương mại, dịch vụ của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận tăng 1.013

tỷ đồng.

Dư nợ cho vay đối với ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải

trong giai đoạn 2012-2013 giảm về số tuyệt đối do suy thoái kinh tế và Chính phủ

cắt giảm đầu tư công. Sau đó, trong giai đoạn 2014-2016, khi nền kinh tế bắt đầu

phục hồi và những dự án của Nhà nước bắt đầu thực hiện thì dư nợ trong nhóm

ngành này đã tăng trở lại. Dư nợ cho vay đối với các ngành nông lâm nghiệp tăng

trưởng đều qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối, dư nợ năm 2016 tăng so

với với năm 2012, thể hiện sự quan tâm đầu tư nông nghiệp, nông thôn của Ngân

hàng.

Theo xu hướng chung của các TCTD khác, tại Chi nhánh cũng đang tích cực

khai thác tín dụng tiêu dùng cá nhân. Số dư nợ cho vay lĩnh vực này tăng qua các

năm: Năm 2012 là 500 tỷ đồng, năm 2016 là 1.354 tỷ đồng, và tỷ trọng trong tổng

dư nợ cũng ngày càng tăng, chỉ sau ngành kinh tế biển và xấp xỉ thương mại, dịch

vụ.

Qua phân tích cho thấy, trong giai đoạn 2012-2016, đã phát huy tốt vai trò là

một ngân hàng chủ đạo, chủ lực trong đầu tư tín dụng vào lĩnh vực nông nghiệp,

nông thôn gắn liền với định hướng phát triển kinh tế tại địa phương.

45

Chất lượng tín dụng

Bảng 2.7: Dƣ nợ cho vay của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

Chi nhánh Bình Thuận phân theo nhóm nợ, giai đoạn 2012 – 2016

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2015 2016 2014

Tổng dƣ nợ 6.542 8.240 9.168 10.940 13.372

Nợ xấu 58 60 65 59 64

Tỷ lệ nợ xấu 0,89% 0,73% 0,70% 0,54% 0,48%

Dư nợ nhóm 1 6.419 8.141 8.779 10.811 13.201

Tỷ trọng (%) 98,12 98,79 95,76 98,82 98,72

Dư nợ nhóm 2 65 39 324 69 107

Tỷ trọng (%) 0,99 0,47 3,54 0,63 0,80

Dư nợ nhóm 3 11 6 15 22 9

Tỷ trọng (%) 0,17 0,07 0,16 0,20 0,07

Dư nợ nhóm 4 32 6 32 18 23

Tỷ trọng (%) 0,49 0,07 0,35 0,16 0,17

Dư nợ nhóm 5 15 48 18 19 32

Tỷ trọng (%) 0,23 0,58 0,19 0,17 0,24

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận

Chất lượng tín dụng thường được đánh giá qua chỉ tiêu nợ xấu (nợ nhóm

3,4,5) . Nợ xấu luôn là vấn đề mà các TCTD quan tâm, nhất là trong cho vay đối với

kinh tế biển, một lĩnh vực chịu sự tác động của nhiều yếu tố và chứa đựng nhiều rủi

ro. Trong giai đoạn 2012-2016, tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận đã có nhiều biến động trong cơ cấu

các nhóm nợ. Trong giai đoạn từ 2012-2016, do chịu sự ảnh hưởng của khủng

khoảng kinh tế, tài chính, thuỷ, hải sản gặp nhiều khó khăn, bệnh dịch lan tràn, môi

trường bị ô nhiễm, giá cả trên thị trường nhiều biến động…, nhưng nhìn chung chất

46

lượng tín dụng khá tốt. Tỷ trọng dư nợ nhóm 1 cụ thể là năm 2012 là 98,12%, năm

2016 là 98,72%, tuy nhiên số dư nợ nhóm 1 lại có xu hướng tăng, và tỷ trọng của

dư nợ nhóm 1 luôn nằm trong khoảng 95,76% đến 98,82%. Điều này thể hiện tình

trạng tín dụng tại Chi nhánh đang rất “khoẻ”. Cũng trong giai đoạn 2012-2016, tổng

tỷ trọng nợ xấu chỉ chiếm một con số rất nhỏ dao động quanh mức thấp nhất

0,07%. Trong đó, nợ nhóm 5 thấp nhất 0,17% cao nhất 0,58% chứng tỏ Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận rất tốt. Chỉ

đáng chú ý vào năm 2014, tỷ trọng nợ nhóm 3,4 chiếm cao nhất trong vòng 5 năm

qua. Nguyên nhân chính là do hoạt động của một số doanh nghiệp gặp khó khăn,

thua lỗ, trong đó có lĩnh vực thuỷ, hải sản của người dân. Qua các năm, tỷ trọng nợ

nhóm 2 có xu hướng giảm mạnh, đến năm 2016 có tỷ trọng giảm còn mức 0,80%.

Nhìn chung tình hình nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận không có gì đáng lo ngại, vẫn có thể kiểm soát

được.

2.2.3.3. Hoạt động dịch vụ

Trong giai đoạn năm 2012 – 2016, doanh thu hoạt động dịch vụ chiếm tỷ

trọng thấp trong doanh thu của Ngân hàng, nhưng hoạt động dịch vụ cũng có tốc độ

tăng tương đối ổn định, chỉ giảm trong năm 2014 và 2015. Chi nhánh đã cung cấp

đầy đủ các hoạt động thanh toán và dịch vụ thuận tiện đến với người dân. Nhằm giữ

vững và mở rộng thị phần, Ngân hàng cũng đã tích cực thực hiện một số giải pháp

và bước đầu cũng đem lại nhiều hiệu quả đáng khích lệ, cụ thể như:

Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ sản phẩm tiền gửi cho CBVC để có đủ

trình độ ứng dụng trong giao dịch, giải thích, tư vấn cho khách hàng các sản phẩm

tiền gửi của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh

Bình Thuận.

Phát động phong thi đua tăng thu dịch vụ nhằm khuyến khích CBVC chủ

động tìm kiếm khách hàng, tư vấn sử dụng các dịch vụ Ngân hàng.

Thường xuyên tổ chức đào tạo kỹ năng phục vụ khách hàng, văn hóa

Agribank, và đưa ra các tình huống cho các nhóm tham gia xử lý để vừa chỉnh đốn

tác phong giao tiếp, vừa học tập nghiệp vụ, cập nhật các sản phẩm của ngân hàng để

47

có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, từ lúc khách hàng gửi xe, cần người tư

vấn, tiếp xúc với giao dịch viên... đến khi khách hàng rời khỏi Ngân hàng.

2.2.3.4. Kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh chính là chỉ tiêu cuối cùng phản ánh tình hình họat động

kinh doanh của ngân hàng. Trong giai đoạn 2012 – 2016, Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận đã hoàn thành vượt

mức các chỉ tiêu do Trụ sở chính giao.

Bảng 2.8: Tổng hợp các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam Chi nhánh Bình Thuận, giai đoạn 2012 - 2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm Tốc độ tăng, giảm (%) Chỉ tiêu

2012 2013 2014 2015 2016 13/12 14/13 15/14 16/15

5.266 6.139 7.154 8.224 9.281 +16,58 +16,53 +14,96 +12,85

4.703 5.570 6.639 7.652 8.770 +18,44 +19,19 +15,26 +14,61

6.542 8.240 9.168 10.939 13.372 +25,96 +11,26 +19,32 +22,24

0,89 0,74 0,7 0,54 0,48 -16,85 -5,41 -22,86 -11,11

248 142 231 252 205 -42,74 +62,68 +9,09 -18,65

14,48 18,31 14,28 13,49 20,00 +26,45 -22,0 -5,53 +48,26

1. Tổng NV huy động Trong đó: vốn HĐ từ DC 2. Tổng dư nợ cho vay 3. Tỷ lệ nợ xấu (%) 4. Kết quả Kinh doanh 5. Tỷ trọng thu từ thanh toán/tổng thu nhập (%)

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận

Qua bảng 2.8 có thể thấy, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận luôn thu được lợi nhuận,

chưa năm nào thua lỗ. Mức lợi nhuận tăng chậm, nhưng vững chắc, cho thấy tiềm

năm kinh tế trong tương lai Ngân hàng có thể đạt được còn có thể lớn hơn nữa. Qua

48

đó, thể hiện sự ổn định trong kinh doanh, khả năng quản lý, kiểm soát chi phí của

ban lãnh đạo chi nhánh khá tốt. Năm 2012, kết quả kinh doanh giảm là do chi phí

trích lập dự phòng rủi ro tăng lên và một phần cơ chế khoán tài chính thay đổi

nhưng vẫn đạt kế hoạch lợi nhuận giao.

Tóm lại, trong giai đoạn 2012-2016, tình hình hoạt động tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận rất khả quan,

nhìn chung các chỉ tiêu tốt đều có xu hướng tăng, đồng thời các chỉ tiêu xấu đã được

ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên tiết chế đến mức có thể. Tổng nguồn vốn huy

động tại Chi nhánh tăng nhanh qua các năm với tốc độ tăng rất cao. Bên cạnh đó,

hoạt động cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận cũng có tốc độ tăng trưởng tốt, chất lượng tín

dụng được đảm bảo. Lợi nhuận khoán tài chính đạt kế hoạch giao, thu nhập của

người lao động tăng hàng năm, các khoản chi phúc lợi và đời sống của người lao

động được đảm bảo.

49

2.3. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

– CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

2.3.1. Cho vay kinh tế biển tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận

Bảng 2.9: Dƣ nợ cho vay kinh tế biển của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam Chi nhánh Bình Thuận, giai đoạn 2012 – 2016

Đơn vị tính: tỷ đồng

Ngành kinh tế biển Tỷ lệ Tổng Năm Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu dƣ nợ Dƣ nợ Tỷ trọng Nợ xấu nợ xấu

0,89% 58 756 11,69% 8 0,79% 6.542 2012

0,73% 60 901 10,94% 10 0,11% 8.240 2013

0,70% 65 984 10,74% 8,5 0.86% 9.168 2014

0,54% 59 940 8,59% 7 0,74% 10.940 2015

64 0,48% 1.264 9,46% 10 0,79% 13.372 2016

Từ bảng 2.9 ta thấy, dư nợ cho vay ngành kinh tế biển chiếm tỷ trọng từ

9,46% đến 11,69% trong cơ cấu dư nợ cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận, nên việc mở rộng tín dụng kinh

tế biển có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tại Ngân

hàng, đồng thời cũng có tác động ngược chiều, để phát triển kinh tế biển vững mạnh

thì đòi hỏi phải đáp ứng nguồn vốn đúng lúc và đầy đủ. Năm 2012 dư nợ cho vay

kinh tế biển là 756 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 11,69% tổng dư nợ. Năm 2013 đạt 901

tỷ đồng, so với đầu năm tăng 145 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 19,18%. Năm 2015 là năm

duy nhất dư nợ cho vay kinh tế biển giảm, tuy mức giảm không không nhiều, chỉ

giảm 44 tỷ đồng. Và đến năm 2016, dư nợ cho vay kinh tế biển đạt 1.264 tỷ đồng,

chiếm tỷ trọng 9,46% tổng dư nợ cho vay, so năm 2015 tăng 324 tỷ đồng, tương

ứng tỷ lệ tăng đến 34,49%, đây là mức tăng cao nhất trong giai đoạn năm 2012 –

2016.

50

Về chất lượng tín dụng, qua bảng 2.9 ta thấy trong giai đoạn 2012 – 2016 tỷ

lệ nợ xấu cho vay kinh tế biển luôn cao hơn tỷ lệ chung của tổng dư nợ. Điều này

phản ánh cho vay kinh tế biển, nhất là ngành đánh bắt thủy sản, luôn có rủi ro cao

hơn những ngành khác.

2.3.2. Cơ cấu dƣ nợ cho vay nội bộ ngành kinh tế biển tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Bình Thuận

Cơ cấu nội bộ ngành kinh tế biển bao gồm: Đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản;

Chế biến thuỷ sản; Ngành nghề khác (đóng tàu, du lịch biển…). Do đó, khi xét dư

nợ cho vay phân theo cơ cấu nội bộ ngành kinh tế biển sẽ phản ánh phần nào mức

độ tác động của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế biển thông qua sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành kinh tế biển.

Bảng 2.10: Dƣ nợ cho vay kinh tế biển của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam Chi nhánh Bình Thuận phân theo ngành kinh tế, giai đoạn 2012 – 2016

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016

Tổng dƣ nợ cho vay kinh tế 756 901 984 940 1.264 biển

1. Đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản 403 486 554 696 864

Tỷ trọng (%) 53,31 53,94 56,30 74,04 68,35

2. Chế biến thuỷ sản 304 321 320 213 326

Tỷ trọng (%) 40,21 35,63 32,52 22,66 25,79

3. Ngành nghề khác 49 94 110 31 74

Tỷ trọng (%) 6,48 10,43 11,18 3,30 5,85

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận

Theo số liệu bảng 2.10 cho thấy, thực trạng tín dụng phục vụ phát trển kinh

tế biển tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh

Bình Thuận tập trung đầu tư vào lĩnh vực đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản,

51

một số ngành nghề khác có thế mạnh nhưng vẫn chưa được chú trọng đầu tư như du

lịch biển, công nghiệp đóng tàu, vận tải biển… Phân tích cụ thể như sau:

Đánh bắt, nuôi trồng thủy, hải sản

Dư nợ cho vay đối với ngành đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận, giai đoạn

2012-2016 tăng đều và chiếm tỷ trọng lớn. Nếu như từ năm 2012 đến 2014, tỷ trọng

chiếm từ 53,31% đến 56,30% thì sang năm 2015 chiếm đến 74,04%, và năm 2016

chiếm 68,35%. Năm 2012, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam - Chi nhánh Bình Thuận chủ yếu cho vay các tàu, thuyền có công suất từ 90

CV đến dưới 300 CV; Sản xuất tôm giống, nuôi tôm thương phẩm, cá mú, các bóp,

ốc hương…, với dư nợ cho vay 403 tỷ đồng. Tình hình này được duy trì trong các

năm 2013 và 2014. Sang đến năm 2015, khi bắt đầu giải ngân các khoản vay theo

Nghị định 67/2014/NĐ-CP thì dư nợ tăng lên nhanh chóng lần lượt là năm 2015 đạt

696 tỷ đồng, 2016 đạt 864 tỷ đồng. Kết quả là, số lượng tàu có công suất lớn từ 300

CV trở lên của Tỉnh Bình Thuận tăng nhanh chóng từ 1.000 chiếc năm 2014 tăng

lên 1.127 chiếc năm 2016 (Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận, 2016).

Thực hiện cho vay theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP, đến cuối năm 2016,

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận

đã giải ngân được 128 tỷ đồng trên tổng vốn đã duyệt là 207 tỷ đồng, hạ thủy đưa

vào khai thác 25 tàu trên 37 tàu đăng ký, còn 12 tàu đang trong giai đoạn dở dang.

Việc thực hiện chương trình này tập trung ở huyện đảo Phú Quý; Còn lại thành phố

Phan Thiết chỉ có 3 tàu, vốn vay 14 tỷ đồng; Thị xã La Gi 2 tàu với vốn vay 13 tỷ

đồng.

Chế biến thủy sản

Công nghiệp chế biến thủy sản cũng được Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận quan tâm đầu tư. Đây là ngành

truyền thống lâu đời của vùng biển Bình Thuận. Dư nợ cho vay công nghiệp chế

biến thủy sản chủ yếu tập trung các sản phẩm như: Cấp đông, chế biến khô, bột cá

và nước mắm. Công nghiệp chế biến thủy sản còn dừng lại ở giai đoạn sơ chế, nên

giá trị gia tăng còn thấp và đơn điệu về chủng loại sản phẩm. Trong giai đoạn năm

52

2012 – 2016, cho vay chế biến thủy sản duy trì ổn định về số dư nợ, xấp xỉ hơn 300

tỷ đồng, nhưng tỷ trọng giảm do tổng dư nợ cho vay kinh tế biển tăng đều. Tỷ trọng

đó từ năm 2012 đến 2016 giảm lần lượt là 40,21%, 35,63%, 32,52%, 22,66%,

25,79%.

Ngành nghề khác

Chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu dư nợ cho vay các ngành kinh tế biển.

Trong thời gian tới, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

Chi nhánh Bình Thuận cần phải chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý sang những

ngành khác nhằm mở rộng tín dụng đối với phát triển kinh tế biển.

2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT

TRIỂN KINH TẾ BIỂN TẠI NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc

Từ phân tích trên cho thấy, trong giai đoạn 2012 – 2016, tín dụng đối với

phát triển kinh tế biển tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam - Chi nhánh Bình Thuận đã đạt được những kết quả như sau:

Một là, tăng nhanh nguồn vốn huy động để chủ động đầu tư tín dụng cho

kinh tế biển. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng

dư nợ. Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn

tự huy động, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi

nhánh Bình Thuận đã áp dụng mọi biện pháp, hình thức, thể loại vừa có tính chiến

lược vừa có tính thiết thực, tranh thủ tối đa nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và nền

kinh tế để đầu tư cho kinh tế biển. Gắn việc mở rộng mạng lưới ở nông thôn để huy

động những khoản tiền gửi nhỏ, lẻ của dân cư với việc xây dựng và triển khai thực

hiện đề án kinh doanh trên địa bàn đô thị, khai thác tối đa nguồn vốn tiền gửi của

các tổ chức, cá nhân. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng đã tranh thủ các nguồn khai thác

được của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam từ các định

chế tài chính nước ngoài…do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam chuyển về để cho vay kinh tế biển.

53

Hai là, mở rộng đầu tư tín dụng bằng cách thông qua mở rộng các đối tượng

cho vay, khối lượng đầu tư tín dụng cho kinh tế biển của Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận đã gia tăng liên tục qua

các năm. Từ đó góp phần thúc đẩy tiến trình CNH-HĐH của Bình Thuận. Thực hiện

chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và tăng năng suất, hiệu quả trong phát triển kinh tế

biển. Nắm được nhu cầu của người vay và căn cứ đặc điểm trong phát triển kinh tế

biển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình

Thuận đã áp dụng rộng rãi nhiều phương thức cho vay như: Cho vay từng lần, cho

vay theo hạn mức tín dụng, cho vay thông qua tổ vay vốn…, tăng nhanh tín dụng

cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ sản xuất kinh doanh theo định hướng của

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Ba là, phát triển nhanh đội tàu có công suất lớn, hiện đại đánh bắt xa bờ, làm

dịch vụ hậu cần thu mua thủy sản và cung cấp hàng hóa trên biển. Nâng cao hiệu

quả kinh tế do không phải mất thời gian vào bờ sau mỗi chuyến biển, tăng cường sự

hiện diện trên các vùng biển xa, góp phần đảm bảo quốc phòng – an ninh trên biển

và giữ vững chủ quyền biển đảo.

Bốn là, thông qua đầu tư tín dụng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận đã góp phần nâng cao trình độ dân trí

ở khu vực biển, tăng thêm sự hiểu biết về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật

của Nhà nước cũng như hiểu biết về chế độ, thể lệ và hoạt động của ngân hàng; Tạo

điều kiện học hỏi, trao đổi kinh nghiệm để có thêm kiến thức trong sản xuất kinh

doanh, làm tăng thêm tình đoàn kết, gắn bó, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, nâng cao

đồi sống văn hoá, tinh thần, góp phần đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã

hội… Ngoài ra, thông qua việc tiếp cận các nguồn vốn cho vay của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận cũng tạo

điều kiện cho người dân làm quen dần với kinh tế thị trường, từng bước nâng cao

hiểu biết, tính toán, hạch toán kinh tế; Giảm bớt tình trạng cho vay nặng lãi, mua

chịu nhiên vật liệu giá cao, mua hàng trả góp….

54

2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân

2.4.2.1. Những tồn tại

Qua phân tích thực trạng tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận tại

chương 2 của luận văn, rút ra được những tồn tại như sau:

Một là, đầu tư cho kinh tế biển chiếm tỷ trọng còn thấp trong tổng dư nợ cho

vay. Dư nợ cho vay phát triển kinh tế biển chưa tương xứng với tiềm năng là một

tỉnh ven biển như Bình Thuận. Cơ cấu đầu tư tập trung vào các ngành “truyền

thống” như đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản, một số ngành, lĩnh vực

“cao cấp” như công nghiệp, dịch vụ, du lịch biển…, bị bỏ ngõ.

Hai là, chưa có nguồn vốn rẻ nhằm ưu tiên giảm lãi suất đầu tư tín dụng phục

vụ phát triển kinh tế biển. Công tác huy động vốn tại Chi nhánh vẫn còn một số hạn

chế: Tính ổn định qua các năm chưa cao, tỷ trọng huy động vốn từ 12 tháng trở lên

tương đối cao, chưa huy động được nhiều nguồn vốn ngoại tệ và những nguồn vốn

có lãi suất thấp…Trên thực tế cho thấy, Chi nhánh vẫn là đơn vị thiếu vốn, phải sử

dụng vốn của ngân hàng cấp trên. Điển hình trong năm 2016, tổng nguồn vốn huy

động là: 9.235 tỷ đồng, trong khi đó, tổng dư nợ cho vay chỉ ở mức 13.372 tỷ đồng.

Điều này cho thấy, mặc dù kinh doanh có lãi, nhưng chi phí sử dụng vốn sẽ cao hơn

so với nguồn vốn tự huy động.

Ba là, hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là yếu tố hàng

đầu, quyết định hiệu quả hoạt động của một ngân hàng. Giai đoạn 2012-2016, mặc

dù nguồn nhân lực của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

Chi nhánh Bình Thuận đã được tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, đồng thời việc

bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ, nhân viên để nâng cao chất lượng làm việc cũng đã

được chú trọng. Tuy nhiên, trên thực tế do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan

khác nhau, nguồn nhân lực của Chi nhánh vẫn còn những hạn chế nhất định. Nguồn

nhân lực chưa thực sự được trẻ hóa nếu không nói là già so với các TCTD khác trên

địa bàn, tính chuyên nghiệp chưa cao, trình độ của cán bộ chưa đồng đều, thiếu các

kỹ năng mềm hỗ trợ cho công tác…

55

Bảng 2.11: Thực trạng nguồn nhân lực Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

- Chi nhánh Bình Thuận, giai đoạn năm 2012 - 2016

Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016

Tổng số nguồn nhân lực 421 409 416 399 408

1. Trình độ chuyên môn

1.1.Trên đại học 12 7 4 13 17

1.2. ĐH và CĐ 344 377 380 364 372

1.3.Sơ cấp trở xuống 73 25 24 22 19

2. Trình độ ngoại ngữ

2.1. Đại học 5 4 4 6 6

2.2. Chứng chỉ C 12 14 16 18 18

2.3. Chứng chỉ B 203 216 233 239 264

2.4. Chứng chỉ A 28 29 31 26 25

3. Trình độ tin học

3.1. Đại học 24 24 20 25 26

3.2. Cao đẳng 3 3 5 2 1

3.3. Chứng chỉ B 186 166 147 188 211

3.4. Chứng chỉ A 158 168 31 146 137

121 92 93 137 144 4. Có kiến thức về kinh tế biển

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận

Bốn là, hạn chế về chính sách khách hàng. Dù đã có những nhận thức mới về

chiến lược khách hàng trong giai đoạn cạnh tranh và hội nhập, song cho đến nay

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận

vẫn chưa có sự chuẩn bị thật đầy đủ để xây dựng một chiến lược khách hàng đúng

nghĩa. Do đó, vẫn còn hạn chế trong phân loại, đánh giá một cách đúng đắn, đầy đủ

về khách hàng nên không phân biệt được chính xác từng loại khách hàng đã ảnh

56

hưởng đến công tác cho vay phát triển kinh tế biển. Vì vậy cần có giải pháp khắc

phục.

Năm là, hạn chế trong bảo đảm tiền vay, trong quy trình cho vay. Hiện nay

quy trình cho vay và quản lý tín dụng dân cư còn nhiều bất cập, chưa gọn nhẹ, có

quá nhiều loại giấy tờ trùng lắp về nội dung, … Mặt khác, một số quy định, thủ tục

vay vốn còn mang nặng tính hình thức như: quy định về hoá đơn, chứng từ chứng

minh mục đích sử dụng vốn vay rất khó thực hiện vì các đối tượng đầu vào của sản

xuất, kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế biển thường phân tán, nhỏ lẻ; Quy định về

kiểm tra sau khi cho vay không thật sự cần thiết vì việc sản xuất kinh doanh của các

hộ dân cư hầu như mang tính chu kỳ, diễn ra thường xuyên, liên tục. Nếu CBTD am

hiểu địa bàn thì sẽ nắm vững được tình hình sản xuất, kinh doanh của hộ vay mà

không cần phải kiểm tra; Quy định về người đứng tên trên giấy phép kinh doanh

phải là người đứng tên vay vốn là chưa phù hợp vì việc kinh doanh ở địa bàn nông

thôn thường mang tính chất hộ gia đình…

Sáu là, hạn chế trong công tác kiểm tra, giám sát. Công tác thanh tra, kiểm

tra, kiểm soát tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi

nhánh Bình Thuận trong thời gian qua đã được chỉ đạo sâu sát, thường xuyên và

thực hiện khá chủ động, bài bản, đồng bộ. Tuy nhiên, với màng lưới và địa bàn hoạt

động, số lượng khoản vay chưa lớn nên công tác này chưa thực sự được làm tốt để

ngăn ngừa, phát hiện các sai phạm. Hiệu lực của công tác kiểm tra, kiểm soát chưa

cao dẫn đến một số các sai phạm được lặp đi, lặp lại nhiều lần. Mặt khác, một số

cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát còn hạn chế về trình độ, không theo kịp so

với yêu cầu hiện đại hóa hoạt động ngân hàng.

2.4.2.2. Những nguyên nhân của tồn tại

Nguyên nhân từ bản thân ngân hàng

Nhận thức về cạnh tranh và hội nhập chưa đầy đủ. Ngày nay, hơn lúc nào

hết hoạt động của ngân hàng phải luôn đối diện với cạnh tranh. Để có thể tồn tại và

đứng vững trên thương trường, yêu cầu đầu tiên đặt ra cho bất cứ một ngân hàng

nào đó chính là nhận thức đúng đắn về cạnh tranh và hội nhập. Thời gian qua, mặc

dù đã có nhiều chuyển biến từ các cấp lãnh đạo đến nhân viên của Ngân hàng Nông

57

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận về vấn đề này.

Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng nhận thức về cạnh tranh và hội nhập trong hoạt

động ngân hàng ở một số cán bộ nhân viên chưa đầy đủ, rõ ràng, còn mơ hồ. Vì thế

chưa thật sự chủ động, linh hoạt trong công việc. Thậm chí, một số vẫn còn tư

tưởng theo cơ chế “xin cho” như trước đây. Điều này gây không ít khó khăn trong

hoạt động của ngân hàng nói chung và trong đầu tư tín dụng phát triển kinh tế biển

nói riêng.

Chất lượng của CBTD còn nhiều bất cập. Trình độ của CBTD còn hạn chế,

thiếu kỹ năng thẩm định, kỹ năng giao tiếp khách hàng, phong cách giao dịch chưa

thích ứng với yêu cầu. Một bộ phận CBTD thiếu kiến thức về kinh tế biển, không

am hiểu đầy đủ các định mức kinh tế kỷ thuật cũng như các cơ chế, chính sách liên

quan đến khuyến nông, khuyến ngư dẫn đến xác định kế hoạch tín dụng không phù

hợp, đề xuất cho vay không chính xác.

Đầu tư tín dụng cho kinh tế biển phát sinh chi phí cao, số tiền vay thường

nhỏ, cán bộ tín dụng phải quản lý một lượng khách hàng quá lớn, vốn vay thường

xuyên gặp rủi ro bất khả kháng, dễ phát sinh nợ xấu, ảnh hưởng trực tiếp đến thu

nhập, thi đua của cá nhân nên có lúc, có nơi ngại mở rộng tín dụng hoặc giảm sút

tính năng động, tích cực trong cho vay phát triển kinh tế biển. Vì vậy, cần có một cơ

chế thưởng, phạt thỏa đáng đối với cán bộ tín dụng phụ trách cho vay kinh tế biển.

Chưa chú trọng đến hoạt động marketing. Thời gian qua, hoạt động

marketing đã được quan tâm, tuy nhiên vẫn chưa tương xứng với tính chất, đặc

điểm kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

Chi nhánh Bình Thuận. Sản phẩm, dịch vụ nghèo nàn, đơn điệu, chủ yếu vẫn là các

sản phẩm, dịch vụ truyền thống, chưa chú trọng phát triển các sản phẩm, dịch vụ

phù hợp với đối tượng khách hàng ở nông thôn, vùng ven biển, hải đảo. Chưa xây

dựng được chiến lược, kế hoạch tuyên truyền, quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ một

cách bài bản, chuyên nghiệp và toàn diện. Thực tế hiện nay phần lớn các khách

hàng ở vùng nông thôn, vùng ven biển, hải đảo biết rất ít về các sản phẩm, dịch vụ

hiện có của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Chưa có

một chính sách khách hàng phù hợp, công tác chăm sóc khách hàng chủ yếu vẫn tập

58

trung đối với các khách hàng lớn, ở thành phố, thị xã, thị trấn, trong khi đó những

khách hàng truyền thống lâu năm ở nông thôn, khu vực ven biển, hải đảo dường

như bị lãng quên.

Nguyên nhân từ phía khách hàng

Trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất còn thấp. Trình độ ứng dụng khoa học

công nghệ trong sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế. Công nghệ, kỹ thuật thấp

ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, hiệu quả của phát triển kinh tế biển, thiếu các

yếu tố cần thiết đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Những hạn chế, yếu kém còn

thể hiện cả trong các công đoạn thu hoạch sản phẩm, bảo quản, chế biến, chủ yếu

vẫn chỉ là thủ công, các mặt hàng thuỷ sản chủ yếu ở dạng sơ chế, chưa tạo được

nhiều thương hiệu có sức cạnh tranh cao trên thị trường.

Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, phân tán. Phần lớn các hộ khai thác, đánh bắt, nuôi

trồng, chế biến thủy sản… là những hộ nhỏ lẻ, phát triển tự phát, tổ chức sản xuất

theo phương pháp truyền thống, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn

hạn chế, việc nắm bắt và khả năng phân tích thông tin về thị trường, giá cả còn

nhiều hạn chế, dễ dẫn đến rủi ro trong đầu tư.

Sự am hiểu về ngân hàng chưa nhiều. Việc tuyên truyền, phổ biến các hoạt

động của ngân hàng chưa nhiều dẫn đến hiểu biết của một bộ phận không nhỏ

khách hàng, đặc biệt là khách hàng ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều bất cập. Chính vì

vậy, đã phát sinh một số tiêu cực trong đầu tư tín dụng đối với phát triển kinh tế

biển như tình trạng cho vay thông qua cò tín dụng, tình trạng cho vay nặng lãi, bán

trước sản phẩm …

Các nguyên nhân khác

Kết cấu hạ tầng còn thiếu và yếu, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu

cho sự phát triển.

Một số bất cập ở địa phương. Công tác quy hoạch đất đai, quy hoạch các

vùng chuyên canh, các khu nuôi trồng tập trung còn nhiều vướng mắc, việc cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất diễn ra chậm ảnh hưởng đến việc thế chấp, bảo lãnh

để vay vốn ngân hàng, làm mất cơ hội kinh doanh của khách hàng, khung giá đất

đối với đất nông nghiệp chưa phù hợp với từng địa phương và sát với giá thị trường,

59

chưa chú trọng tới các khâu khuyến ngư, bảo quản, chế biến sau thu hoạch và khâu

tiêu thụ sản phẩm thủy hải sản.

60

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong chương 2, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế

biển tại Bình Thuận; tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận, cụ thể là:

Khái quá tình hình phát triển kinh tế biển Bình Thuận: Những mặt đạt

được, tồn tại và những nguyên nhân của tồn tại trong phát triển kinh tế biển.

Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận

từ năm 2012 đến năm 2016, Trong đó, đề cập đến 3 nhân tố chính là công tác huy

động vốn, dư nợ cho vay và chất lương tín dụng.

Qua phân tích, đã rút ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế

trong tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận từ năm 2012 đến năm 2016. Đặc

biệt, luận văn đã làm rõ nguyên nhân của những hạn chế. Những nguyên nhân này

được xếp thành 3 nhóm: Nguyên nhân từ phía ngân hàng, từ phía khách hàng và

những nguyên nhân khác. Đây chính là cơ sở khoa học thực tiễn của hệ thống giải

pháp, khuyến nghị và đề xuất nhằm mở rộng và góp phần nâng cao hiệu quả tín

dụng đối với phát triển kinh tế biển tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận trong chương 3.

61

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ

BIỂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

3.1. ĐỊNH HƢỚNG TÍN DỤNG CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

– CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

3.1.1. Định hƣớng

Trên cơ sở những định hướng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam và định hướng phát triển kinh tế biển của tỉnh Bình

Thuận, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh

Bình Thuận đưa ra định hướng tín dụng đối với phát triển kinh tế biển giai đoạn

2017 – 2020 như sau:

Tiếp tục giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo, chủ lực trong đầu tư phát triển

kinh tế biển tại địa phương. Tập trung đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các

hợp tác xã và hộ sản xuất kinh doanh để chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng; nâng

cao ứng dụng khoa học kỷ thuật để phát triển nuôi trồng, chế biến, khai thác thủy

sản và các dịch vụ có liên quan; phát triển các vùng chuyên canh, các khu chăn nuôi

tập trung; đẩy mạnh đầu tư vào các đối tượng có lợi thế so sánh nhằm phát triển một

số sản phẩm có thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước.

Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn ổn định, đồng thời

gắn tăng trưởng tín dụng với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu

hàng năm thấp hơn. Chủ động kiểm soát tăng trưởng tín dụng trên cơ sở cân đối

nguồn vốn và gắn liền với tăng cường kiểm tra đánh giá, phân tích thực trạng khoản

vay. Gắn cho vay với bán kèm, bán chéo sản phẩm dịch vụ.

Đẩy mạnh cho vay phát triển các lĩnh vực là thế mạnh kinh tế biển của tỉnh.

Tập trung vào các lĩnh vực: Chế biến, nuôi trồng thủy sản, cho vay phát triển tàu

đánh bắt xa bờ, dịch vụ hậu cần nghề cá, du lịch biển.

62

3.1.2. Mục tiêu

Căn cứ định hướng tín dụng đối với phát triển kinh tế biển giai đoạn 2017 –

2020, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình

Thuận đề ra những những mục tiêu chủ yếu cho tín dụng phát triển kinh tế biển như

sau:

TT Chỉ tiêu chủ yếu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Tốc độ tăng trưởng 1 14% 11% 11% 11% dư nợ

Tổng dư nợ hàng năm 2 15.244 16.921 18.782 20.848 (Ngàn tỷ đồng)

Số lượng khách hàng 3 102.000 106.000 110.000 114.000 (KH)

4 Tỷ lệ nợ xấu < 0,7% < 0,7% < 0,7% < 0,7%

Tỷ trọng cho vay 5 < 40% < 40% < 40% < 40% trung dài hạn

Tỷ trọng cho vay kinh 6 17% 18% 20% 20% tế biển/Tổng dư nợ

3.2. GIẢI PHÁP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH THUẬN GIAI

ĐOẠN 2017 - 2020

3.2.1. Giải pháp đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận

3.2.1.1. Giải pháp về huy động vốn và cho vay

Ngày nay, với phương châm hoạt động “Đi vay để cho vay” nên huy động

vốn luôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động của các TCTD.

Huy động vốn có hiệu quả là tiền đề quan trọng để mở rộng cho vay, đảm bảo tính

chủ động và đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Sau khi nghiên

cứu thực tế, luận văn đưa ra các giải pháp về huy động vốn như sau:

63

Một là, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và kỳ hạn gửi. Đây là một

trong những giải pháp hàng đầu. Hiện nay, các loại hình huy động vốn còn khá đơn

điệu, chưa thực sự phù hợp với sự đa dạng của nguồn vốn nhàn rỗi và mục đích,

nhu cầu của người gửi tiền. Vì vậy, cần đa dạng hóa và nâng cao các tiện ích của

các sản phẩm huy động vốn để có thể thu hút được một lượng vốn tối đa vào ngân

hàng. Có thể áp dụng, mở rộng và hoàn thiện các sản phẩm huy động vốn như:

Tiết kiệm gửi góp không theo định kỳ: Cho phép khách hàng linh động trong

số tiền gửi và thời gian gửi.

Tiết kiệm gắn với mục đích sử dụng tiền: Sản phẩm này được thực hiện dưới

hình thức tiết kiệm gửi góp sau một thời gian xác định khách hàng sẽ rút gốc để

thực hiện các mục đích đã dự định và nếu còn thiếu ngân hàng có thể tài trợ cho vay

như: gửi tiền tiết kiệm để mua nhà cửa, xe hơi, gửi tiền tiết kiệm để đi du lịch, gửi

tiền tiết kiệm để đi du học…

Hai là, chính sách lãi suất. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, chủ động,

đáp ứng kịp thời sự biến động của thị trường. Đối với cá nhân hay bất kỳ một tổ

chức nào muốn gửi tiền vào ngân hàng, vấn đề thường được quan tâm hàng đầu đó

là lãi suất. Do vậy, chính sách lãi suất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả huy động

vốn. Lãi suất luôn là vấn đề nóng bỏng và nhạy cảm, là mối quan tâm của mọi tầng

lớp dân cư, các tổ chức kinh tế và bản thân ngân hàng. Nó là điểm hội tụ nhiều mối

quan hệ, các mâu thuẫn có liên quan đến lợi ích vật chất. Một khi lãi suất được sử

dụng đúng đắn, uyển chuyển, linh hoạt, phù hợp với những điều kiện, tình hình kinh

tế trong từng thời kỳ, nhất định sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn trong mọi tầng lớp

dân cư. Vì vậy, muốn huy động được nhiều nguồn vốn kinh doanh, việc xác định lãi

suất phải theo tín hiệu thị trường, trên các nguyên tắc đảm bảo được lợi ích của

người gửi tiền, lợi ích ngân hàng và lợi ích người vay tiền, cụ thể là: Đảm bảo ngân

hàng kinh doanh có lãi; Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng

thuận lợi và có điều kiện phát triển và dựa trên mối quan hệ giữa cung và cầu về

vốn.

Ba là, khai thác hợp lý các nguồn vốn có lãi suất thấp. Mặc dù là ngân hàng

giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trong thị trường tài chính tiền tệ phục vụ cho nông

64

nghiệp, nông thôn và nông dân, trong đó có kinh tế biển, nhưng gần như Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận

phải hoàn toàn chủ động về nguồn vốn để đầu tư phát triển kinh tể biển. Là một Chi

nhánh trực thuộc, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi

nhánh Bình Thuận cũng không nằm ngoài những khó khăn chung đó. Bởi vậy, để

thực hiện chính sách ưu đãi về vốn, điều kiện vay, lãi suất trong cho vay đối với

kinh tế biển, một trong những tiền đề quan trọng là phải tranh thủ các nguồn vốn có

lãi suất thấp, được tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước như: Nguồn vốn từ

Kho bạc nhà nước, Bảo hiểm xã hội, vay ngân hàng nước ngoài, nguồn vốn tài trợ

từ WB, ADB và các tổ chức phi chính phủ khác…Nếu huy động được những nguồn

vốn này, sẽ giúp ngân hàng giảm được lãi suất bình quân đầu vào, qua đó có thể tài

trợ cho vay đối với khách hàng với một mức lãi suất hợp lý, đồng thời nâng cao

hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh.

3.2.1.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng nói chung, chất lượng tín dụng đầu tư cho kinh tế biển

nói riêng luôn là điều kiện hàng đầu để mở rộng hoạt động tín dụng. Tuy hiện nay,

tỷ lệ nợ xấu đầu tư cho kinh tế biển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận ở mức thấp so với chỉ tiêu chung, song vẫn

tiềm ẩn rủi ro lớn. Để nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư cho kinh tế biển, có rất

nhiều giải pháp. Trong điều kiện nghiên cứu thực tế, luận văn đưa ra một số giải

pháp chủ yếu sau:

Một là, xây dựng chính sách tín dụng hợp lý. Chính sách tín dụng là một hệ

thống các cơ chế liên quan đến chính sách, nhằm mở rộng và đảm bảo an toàn hoạt

động tín dụng của các ngân hàng. Nó bao gồm: Cơ chế cho vay, cơ chế quản lý vốn

vay và cơ chế kiểm soát. Cụ thể như quy trình tín dụng, nghiệp vụ cho vay mà các

văn bản của NHNN, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã

ban hành từ tiếp cận khách hàng đến thẩm định, phê duyệt cho vay, giải ngân, thu

nợ, quản lý nợ.

Chính sách tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận cần đảm bảo các yếu tố sau: Làm chủ

65

thị trường, đồng thời tích cực mở rộng thị phần tín dụng trên địa bàn Tỉnh; Thực

hiện đầy đủ và triệt để hơn các quy định về cho vay, quyết định cho vay căn cứ chủ

yếu trên tính khả thi và hiệu quả của dự án vay vốn, năng lực tài chính và khả năng

trả nợ của khách hàng; Chuyển mạnh cơ cấu tín dụng, tập trung đầu tư cho vay

nông nghiệp, nông thôn, trong đó có kinh tế biển, thay đổi tỷ trọng cho vay các lĩnh

vực, ngành và các sản phẩm được đánh giá là có lợi thế so sánh và sức cạnh tranh

cao.

Hai là, đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng. Cần đa dạng hóa các loại

hình cấp tín dụng, tránh đầu tư tập trung vào một hoặc một nhóm khách hàng có

cùng ngành nghề, mở rộng cho vay ngoài khu vực . Đa dạng hóa các hình thức cho

vay là một trong những giải pháp mở rộng tín dụng đối với kinh tế biển một cách an

toàn, hiệu quả. Thực hiện giải pháp này, trong điều kiện cụ thể, bên cạnh những

hình thức tín dụng truyền thống như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín

dụng, cho vay theo dự án đầu tư… Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận cần duy trì, củng cố và mở rộng cho vay thông

qua tổ, nhóm. Hình thức này rất phù hợp với cho vay ở vùng nông thôn vì khách

hàng thường mang tính chất hộ gia đình. Mặt khác, cho vay thông qua tổ, nhóm sẽ

giảm bớt công việc cho cán bộ tín dụng, gắn trách nhiệm cộng đồng của các tổ vay

vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ cho ngân hàng. Để nâng

cao hiệu quả của hình thức cho vay này, ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ với các tổ

chức đoàn thể (hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên) để

cùng thực hiện tốt các khâu từ kết nạp thành viên vào tổ, bình xét mức vay, thẩm

định cho vay, đôn đốc sử dụng vốn vay có hiệu quả đến thu hồi nợ cho ngân hàng.

Bên cạnh đó, cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát để tránh tình trạng vay ké, chiếm

dụng tiền lãi.

Ba là, phân tích, đánh giá kỹ khách hàng trước khi cho vay. Trước khi cho

vay cán bộ tín dụng cần phải hiểu rõ và đánh giá đúng về khách hàng. Đây là việc

hết sức quan trọng, vì nếu cho vay có thể dẫn đến mất vốn hoặc nếu không cho vay

có thể mất khách hàng tiềm năng. Chính vì vậy, cần đi sâu phân tích đánh giá kỹ

66

năng lực pháp lý, uy tín, tình hình tài chính, năng lực kinh doanh của khách hàng,

khả năng cạnh tranh về dịch vụ, sản phẩm của khách hàng….

Bốn là, hoàn thiện quy trình cho vay. Quy trình cho vay luôn là yếu tố quan

trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Hiện tại, một số quy trình trong sổ tay tín

dụng không còn phù hợp. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam - Chi nhánh Bình Thuận nên kiến nghị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam ban hành quy trình cho vay mới đối với khách hàng. Căn cứ

vào quy trình đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi

nhánh Bình Thuận nên nghiên cứu những đặc thù kinh tế của địa phương để ban

hành quy trình tín dụng phù hợp.

Năm là, đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục vay vốn. So với trước đây, hồ sơ, thủ tục

vay vốn đã được cải tiến khá nhiều, song trên thực tế vẫn còn khá phức tạp, rườm rà

và một số quy định vẫn mang tính hình thức. Do vậy, các cơ quan có thẩm quyền và

ngân hàng cấp trên cần nghiên cứu để cải tiến và tiếp tục đơn giản hóa hồ sơ, thủ

tục vay vốn để giúp cả ngân hàng và khách hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí,

góp phần nâng cao hiệu quả trong đầu tư tín dụng nói chung và cho vay phát triển

kinh tế biển nói riêng.

Sáu là, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Hoạt động kiểm tra,

kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

Chi nhánh Bình Thuận trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực, góp

phần nâng cao chất lượng hoạt động nói chung, chất lượng tín dụng nói riêng, đặc

biệt là chất lượng tín dụng trong cho vay kinh tế biển. Tuy nhiên, công tác kiểm tra,

kiểm soát nội bộ vẫn còn những hạn chế nhất định. Luận văn cho rằng, để nâng cao

hơn nữa chất lượng tín dụng đối với kinh tế biển, hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội

bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình

Thuận cần tập trung giải quyết tốt những vấn đề sau: Thường xuyên xem xét, đánh

giá về quy trình nghiệp vụ, phát hiện những bất hợp lý, đề xuất ý kiến với cấp có

thẩm quyền để từng bước hoàn thiện quy trình nghiệp vụ; Kiểm soát thường xuyên

việc thực hiện quy trình nghiệp vụ của cán bộ, nhanh chóng phát hiện những thiếu

sót và đề xuất cụ thể với lãnh đạo các biện pháp xử lý kịp thời; Nâng cao hiệu lực

67

của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, kiên quyết xử lý những sai phạm mang tính

lặp đi, lặp lại nhiều lần; Bố trí cán bộ có năng lực, trình độ để làm nhiệm vụ kiểm

tra, kiểm soát nội bộ.

Bảy là, đẩy mạnh triển khai, phối hợp với các doanh nghiệp kinh doanh bảo

hiểm cung cấp các sản phẩm bảo hiểm về tài sản và vốn vay, vì đối với tín dụng

kinh tế biển thì cả người vay và ngân hàng thường xuyên gặp rủi ro bất khả kháng

với mức độ thiệt hại nhiều khi rất lớn. Ngoài việc xử lý theo những quy định hiện

hành như: khoanh nợ, xoá nợ, cơ cấu lại nợ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận cần mở rộng thực hiện bảo hiểm bảo

an tín dụng cho khách hàng vay vốn, bảo hiểm tài sản bảo đảm tiền vay phù hợp với

khách hàng, góp phần hạn chế rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng, từ đó nâng

cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế biển.

3.2.1.3. Giải pháp về nguồn lực

Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng và có tính chất quyết định đối với

hoạt động xã hội nói chung và từng lĩnh vực nói riêng. Do vậy, việc phát triển

nguồn nhân lực đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

- Chi nhánh Bình Thuận là điều tất yếu, luôn cần được chú trọng một cách thường

xuyên, nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động ngân hàng gắn với sự phát triển của nền

kinh tế.

Để ngày càng mở rộng và nâng cao hiệu quả trong đầu tư tín dụng đối với

kinh tế biển, công tác nguồn nhân lực của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận cần tập trung vào những nội dung

sau:

Một là, xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực từ nay đến năm 2025

và tầm nhìn đến năm 2030. Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phải bao hàm các

nội dung về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, quy hoạch, kể cả phương án bố trí, sắp

xếp đối với những cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công tác. Mặt khác, kế

hoạch phát triển nguồn nhân lực phải đảm bảo xây dựng được một đội ngũ cán bộ

thành thạo về chuyên môn, có kiến thức tổng hợp, sâu rộng, có khả năng phân tích

68

và dự đoán xu hướng thay đổi của môi trường kinh tế, đáp ứng được yêu cầu của

hoạt động kinh doanh ngân hàng trong cạnh tranh và hội nhập.

Hai là, nâng cao hiệu quả công tác bố trí, sắp xếp cán bộ. Bố trí, sắp xếp cán

bộ hợp lý, đúng người, đúng việc để cán bộ, nhân viên trong cơ quan có thể phát

huy được sở trường, hạn chế được sở đoản nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động

kinh doanh. Trong công tác bố trí, sắp xếp cán bộ cần đặc biệt quan tâm đến tăng tỷ

lệ cán bộ làm công tác tín dụng để khắc phục tình trạng quá tải của cán bộ tín dụng

hiện nay; chú trọng lựa chọn những cán bộ vững chuyên môn nghiệp vụ, có tâm

huyết và đạo đức tốt để làm nghiệp vụ tín dụng, thẩm định.

Ba là, đổi mới công tác tuyển dụng. Công tác tuyển dụng là một nhân tố quan

trọng quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai. Vì vậy, công tác

tuyển dụng phải được tiến hành kỹ càng để đảm bảo tuyển được những cán bộ có

trình độ chuyên môn, đạo đức tốt, am hiểu kiến thức xã hội, khả năng giao tiếp tốt

và ở một giác độ nào đó cũng cần có ngoại hình. Trong công tác tuyển dụng cần

tránh tình trạng chỉ tuyển dụng con em cán bộ trong ngành, để đảm bảo công tác

tuyển dụng đạt hiệu quả cao nhất.

Bốn là, nâng cao trình độ, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín

dụng. Hiện nay, trình độ của cán bộ tín dụng không đồng đều và chưa cao. Nhiều

cán bộ được đào tạo đã lâu trong thời kỳ bao cấp, nên cách làm, cách nghĩ chậm

được đổi mới, thiếu hẳn sự nhanh nhạy, linh hoạt trước những yêu cầu của nền kinh

tế thị trường. Vì vậy, cần tăng cường công tác đào tạo, đào tạo chuyên sâu để nâng

cao trình độ, kỹ năng cho cán bộ tín dụng, đặc biệt là kỹ năng thẩm định, các kiến

thức về lĩnh vực kinh tế biển, kỹ năng giao tiếp, ứng xử. Cùng với việc nâng cao

trình độ, kỹ năng cần đặc biệt quan tâm đến giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán

bộ tín dụng. Hoạt động của ngân hàng luôn liên quan đến tiền. Trong môi trường đó

sẽ có rất nhiều cám dỗ, tiêu cực. Thực tế những vụ việc nổi cộm trong ngành ngân

hàng gần đây hầu như đều xuất phát từ tâm không sáng của cán bộ ngân hàng. Do

đó, phải thường xuyên tuyên truyền, giáo dục để cán bộ nói chung và cán bộ tín

dụng nói riêng nêu cao đạo đức của một người cán bộ ngân hàng, có bản lĩnh vững

vàng để vượt qua những cám dỗ và tiêu cực trong hoạt động ngân hàng.

69

Năm là, có cơ chế đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ cán bộ tín dụng. Chính

sách đãi ngộ cần được thể hiện trên cả hai mặt vật chất và tinh thần. Về vật chất nên

có chính sách riêng về cơ chế tiền lương, thưởng, công tác phí cho đội ngũ cán bộ

tín dụng. Về tinh thần có thể bằng các hình thức cho đi tham quan, nghĩ dưỡng, đi

học chuyên sâu hoặc quy hoạch, bổ nhiệm… Một chính sách đãi ngộ hợp lý sẽ tạo

động lực cho cán bộ tín dụng làm việc hăng say và hiệu quả, đồng thời cũng sẽ

giảm bớt những tiêu cực trong cho vay.

3.2.1.4. Giảp pháp về công nghệ

Một là, nâng cao năng lực khai thác trang thiết bị công nghệ. Khả năng khai

thác các trang thiết bị công nghệ cũng là một yếu tố rất quan trọng. Việc khai thác

tối đa hiệu quả của công nghệ hiện đại là một yêu cầu hết sức cơ bản, là nhân tố

quyết định khả năng duy trì và nâng cao lợi thế công nghệ của một ngân hàng. Cùng

với việc lắp đặt, triển khai các thiết bị công nghệ hiện đại, cần chú trọng triển khai

các khóa đào tạo, hướng dẫn sử dụng thiết bị công nghệ mới, các hướng dẫn quy

trình nghiệp vụ mới, cụ thể, phù hợp với công nghệ hiện đại để việc sử dụng công

nghệ mới trở nên thuần thục, nhanh chóng. Bên cạnh đó, cần phát huy năng lực khai

thác thông tin từ hệ thống công nghệ mới để tổng hợp, lưu trữ, phân tích, đánh giá

thông tin giúp cho công tác hoạch định chính sách khách hàng, ra quyết định điều

hành hoạt động hàng ngày của các cấp quản lý hoặc trong công tác thẩm định cho

vay, phòng ngừa rủi ro tín dụng…

Hai là, chú trọng đến tính đồng bộ của hệ thống công nghệ thông tin. Hệ

thống công nghệ mới cũng đòi hỏi các máy móc, trang thiết bị, phải có sự đồng bộ

nhất định. Mặt khác, phải thấy rằng, do công nghệ biến đổi nhanh, kinh phí hạn chế

nên dẫn đến khó khăn trong việc tạo lập sự tương thích và đồng bộ giữa công nghệ

mới với máy móc, trang thiết bị, nên đã làm ảnh hưởng không nhỏ đối với hoạt

động ngân hàng. Vì vậy, cần tiến hành khảo sát lại toàn bộ các máy móc, trang thiết

bị của Chi nhánh, qua đó lập kế hoạch sữa chữa, mua sắm, thay thế để vừa đảm bảo

yêu cầu đồng bộ, vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh của Chi nhánh.

70

3.2.1.5. Giải pháp về chính sách khách hàng

Một trong những hạn chế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận là thiếu một chính sách khách hàng đúng

nghĩa, đúng tầm của nó. Vì vậy, Chi nhánh cần quan tâm xây dựng một chính sách

khách hàng để đảm bảo giữ được những khách hàng truyền thống và thu hút được

những khách hàng mới. Trong xây dựng chính sách khách hàng cần quan tâm đến

các nội dung sau:

Một là, xây dựng mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo

định hướng khách hàng. Hoạt động theo mô hình này sẽ cho phép nắm bắt được

nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của khách hàng, trên cơ sở đó đưa ra các

sản phẩm, dịch vụ đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, làm cho khách hàng

cảm thấy thoải mái khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ do ngân hàng cung cấp.

Đồng thời với mô hình này, khách hàng sẽ cảm thấy họ được trân trọng.

Hai là, xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng đầy đủ. Chính sách khách hàng

phải có được dữ liệu thông tin khách hàng một cách toàn diện, đầy đủ. Cơ sở dữ

liệu phải thể hiện là một tập hợp được sắp xếp có tổ chức giúp cho ngân hàng tiếp

cận, lưu trữ thông tin, nhận diện khách hàng một cách nhanh chóng. Trên cơ sở đó

cho phép ngân hàng có thể phân loại khách hàng theo nhóm với nhiều tiêu chí khác

nhau. Từ đó, đưa ra các chính sách phù hợp với từng nhóm khách hàng cụ thể.

Ba là, phân loại khách hàng theo đối tượng khách hàng doanh nghiệp và

khách hàng hộ gia đình, cá nhân. Mỗi đối tượng khách hàng có những đặc điểm

riêng. Vì vậy, cần phân biệt các đối tượng khách hàng để đưa ra các sản phẩm, dịch

vụ phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Ví dụ khách hàng doanh nghiệp thường

đòi hỏi những dịch vụ phức tạp hơn khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp

có số lượng ít, nhưng giá trị giao dịch cao, khách hàng cá nhân có số lượng nhiều và

do vậy chi phí giao dịch, chi phí quản lý sẽ cao hơn…Mặc khác, việc phân loại như

vậy sẽ giúp cho công tác hoạch định chính sách khách hàng của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận trong thời gian

tới, theo hướng:

71

(i) Đối với khách hàng là doanh nghiệp:

Tập trung ưu tiên cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực kinh tế biển và sử dụng nhiều lao động. Các doanh nghiệp và

hợp tác xã chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản gắn với xuất khẩu, cung ứng vật

tư, nhiên, nguyên liệu thủy sản… Căn cứ vào khả năng và điều kiện thực tế tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình

Thuận, uy tín của khách hàng trong quan hệ vay vốn, thanh toán, mua bán ngoại tệ

sẽ áp dụng các cơ chế ưu đãi lãi suất, được ưu tiên cân đối vốn, miễn, giảm vốn tự

có trong dự án đầu tư, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo đảm một

phần bằng tài sản, ký kết các hợp đồng hoặc thoả thuận hợp tác toàn diện, cung ứng

tối đa các sản phẩm, tiện ích cho khách hàng.

(ii) Đối với cá nhân, hộ gia đình:

Lựa chọn khách hàng tốt để cho vay. Thực hiện đầu tư có chọn lọc theo từng

ngành nghề kinh tế và phù hợp với cơ cấu kinh tế của Tỉnh. Đẩy mạnh đầu tư cho

vay về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Đẩy nhanh việc cung

ứng và phát triển các tiện ích, dịch vụ ngân hàng.

Bốn là, phát huy vai trò tư vấn đối với khách hàng. Trong hoạt động kinh

doanh của ngân hàng hiện nay, tư vấn đã và đang trở thành một dịch vụ quan trọng

trên nguyên tắc hoạt động tư vấn phải độc lập với các hoạt động khác, đặc biệt là

hoạt động tín dụng. Đã qua rồi thời kỳ ngân hàng thụ động ngồi chờ khách hàng

đến. Với kiến thức, nguồn thông tin và kinh nghiệm của mình, đội ngũ nhân viên

của ngân hàng có thể hướng dẫn, tư vấn khách hàng lựa chọn những sản phẩm, dịch

vụ phù hợp nhất, các thông tin tư vấn về tỷ giá, giá cả thị trường, thông tin về các

đối tác, bạn hàng của doanh nghiệp và đặc biệt là những thông tin về cơ hội đầu tư

là rất cần thiết cho khách hàng. Hoạt động tư vấn rất có ý nghĩa đối với khách hàng

và cả ngân hàng. Đối với khách hàng sẽ có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

vay, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập và lợi nhuận cho khách

hàng. Đối với ngân hàng, nó có tác dụng góp phần mở rộng kinh doanh nói chung

và kinh doanh tín dụng nói riêng, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, nhất

là kinh doanh tín dụng.

72

Năm là, thường xuyên chủ động nâng cao phong cách giao dịch cho cán bộ,

nhân viên. Ngày nay, khách hàng đến với ngân hàng không chỉ vì lãi suất thấp hoặc

sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt mà khách hàng còn đặc biệt chú trọng đến cách

thức họ được phục vụ như thế nào. Bởi vậy, phải thường xuyên quan tâm đến việc

nâng cao phong cách giao dịch của cán bộ, nhân viên để tạo cho khách hàng cảm

giác họ đang được phục vụ một cách chuyên nghiệp, bài bản với thời gian nhanh

chóng nhất, tiện ích sản phẩm dịch vụ tốt nhất, từ đó đem lại sự hài lòng cho khách

hàng và sẽ thu hút được khách hàng đến với ngân hàng.

3.2.1.6 . Giải pháp về marketing

Trong cơ chế thị trường, cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

khác, ngân hàng thương mại nuốn tồn tại và phát triển được tất yếu phải giải quyết

các mâu thuẩn giữa người mua với người bán, giữa sự cạnh tranh trong hoạt động

và giữa các sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Chính từ các mâu thuẫn

khách quan này mà phải tìm ra các giải pháp tối ưu. Đó chính là hoạt động

marketing ngân hàng với mục tiêu chiến lược là đa dạng hóa tiến tới tối đa hóa lợi

nhuận trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Để có thể giữ vững và mở rộng thị

phần nói chung, mở rộng đầu tư cho kinh tế biển nói riêng, trong thời gian tới Chi

nhánh Bình Thuận cần quan tâm hơn nữa tới công tác marketing, đặc biệt là các vấn

đề sau:

Một là, về chiến lược sản phẩm.

Thực hịên đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách

hàng nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Đối với các sản phẩm tiền gửi:

bên cạnh các sản phẩm tiền gửi đã triển khai, cần nghiên cứu triển khai một số sản

phẩm phù hợp với những nguồn tiền nhàn rỗi khác nhau và các kỳ hạn gửi đa dạng

của khách hàng. Đối với các sản phẩm tín dụng: Đa dạng hoá các hình thức cấp tín

dụng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, đồng thời hạn chế rủi ro cho ngân

hàng. Đối với các sản phẩm dịch vụ truyền thống: Nâng cao chất lượng và tiện ích

thông qua cải tiến quy trình nghiệp vụ, đơn giản hóa thủ tục giao dịch và thân thiện

với khách hàng. Đối với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới: Trên cơ sở sử dụng

đòn bẩy công nghệ hiện đại, phát triển nhanh các sản phẩm như cho vay thấu chi,

73

trả lương tự động, các dịch vụ về thẻ, gói dịch vụ Mobile banking, Phone banking,

Home banking, Internet banking, dịch vụ thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, điện

thoại, thu hộ ngân sách nhà nước…

Tập trung phát triển các sản phẩm chiến lược, mũi nhọn có khả năng mang

lại hiệu quả tài chính cao, an toàn. Rà soát lại các sản phẩm không hiệu quả để

ngừng triển khai và đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ đem lại nguồn lợi cao, được

nhiều khách hàng quan tâm.

Hai là, về chính sách lãi suất, phí.

Xây dựng chính sách lãi suất, phí phù hợp với từng nhóm đối tượng khách

hàng để thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Có chính sách ưu tiên về lãi suất, phí

dịch vụ đối với những khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ, những khách

hàng mang lại nhiều lợi nhuận cho hoạt động của Chi nhánh. Thường xuyên cập

nhật và có đánh giá về các đối thủ cạnh tranh để một mặt học hỏi kinh nghiệm, mặt

khác có chính sách ứng phó kịp thời. Bám sát diễn biến lãi suất của thị trường để

đưa ra những chính sách phù hợp cho từng đối tượng khách hàng.

Ba là, về mạng lưới và kênh phân phối.

Tiến hành khảo sát, đánh giá môi trường kinh doanh và hiệu quả hoạt động

của các Chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc, từ đó đưa ra các quyết định cụ thể

về màng lưới hoạt động như nâng cấp các phòng giao dịch hoạt động có hiệu quả;

Sáp nhập các Chi nhánh, phòng giao dịch hoạt động kém hiệu quả hoặc có thể thay

đổi địa điểm giao dịch của các Chi nhánh, phòng giao dịch để đảm bảo ở vị trí thuận

lợi, có điều kiện phát triển nhằm tăng cường khả năng cung cấp sản phẩm dịch vụ

cho khách hàng, tăng cường qủảng bá hình ảnh của ngân hàng nông nghiệp.

Tiếp tục phát triển mạnh các kênh phân phối điện tử (Internet, ATM, POS,

EDC…) đồng bộ, có tính bảo mật cao, có khả năng tích hợp và hỗ trợ các hoạt động

ngân hàng truyền thống, dễ tiếp cận mọi lúc, mọi nơi, dễ sử dụng và gần gủi.

Bốn là, về chính sách truyền thông, quảng bá.

Triển khai có hiệu quả các chương trình truyền thông, quảng bá của cả Hội

sở chính và các đơn vị trực thuộc. Chương trình phải được xây dựng một cách chi

tiết và có giải pháp thực hiện cụ thể.

74

Đẩy mạnh hoạt động quảng bá qua các kênh truyền thông đại chúng phổ

biến, được nhiều người quan tâm để khách hàng biết đến Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận nhiều hơn. Tăng cường

hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, khuếch trương các sản phẩm dịch vụ qua các

phương tiện như: Báo, đài phát thanh, truyền hình, băng rôn, tờ rơi, hội nghị khách

hàng…

Tổ chức các hoạt động truyền thông và quảng bá sản phẩm dịch vụ phù hợp

với từng thời điểm , hướng theo từng phân đoạn khách hàng mục tiêu, ví dụ như:

tiết kiệm dự thưởng mừng xuân hoặc tiết kiệm có bốc thăm trúng thưởng…

Trang bị màn hình chiếu tại các điểm giao dịch nhằm giới thiệu sản phẩm

dịch vụ ngân hàng, các chương trình khuyến mại của Chi nhánh, để khách hàng

xem và biết thêm về các sảm phẩm dịch vụ của ngân hàng, trong thời gian chờ giao

dịch.

3.2.2. Những giải pháp về phía khách hàng

Để Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh

Bình Thuận có thể thực hiện tốt 6 nhóm giải pháp trên, những giải pháp khác mang

tính chất bổ trợ đến từ phía khách hàng, cụ thể là:

Nhanh, nhạy tiếp nhận các thành tựu khoa học công nghệ cao như: Công

nghệ đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản, công nghệ sinh học biển, công nghệ

hóa học, phát triển nguồn năng lượng thủy triều, năng lượng sóng biển và sớm ứng

dụng vào sản xuất, khai thác, chế biến, nuôi trồng, tiêu thụ sản phẩm thủy sản, tạo

ra những sản phẩm có thương hiệu, có giá trị gia tăng, tăng hiệu quả của những sản

phẩm từ biển, đồng thời bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển kinh tế biển bền

vững. Để làm được điều này, khách hàng cần tham gia các khóa tập huấn, đào tạo,

nhận chuyển giao công nghệ; Sử dụng lao động, công nhân lành nghề được đào tạo

bài bản; có chính sách thu hút chất xám…

Nắm bắt kịp thời và nâng cao khả năng phân tích thông tin về thị trường, về

giá cả để giảm thiểu rủi ro trong đầu tư. Phát triển thị trường trong nước, đáp ứng

nhu cầu về các sản phẩm từ kinh tế biển ngày càng tăng của nhân dân, đồng thời

tăng cường xuất khẩu sản phẩm bao gồm cả việc giữ vững, mở rộng thị trường hiện

75

có và tích cực tìm kiếm thị trường mới, tránh lệ thuộc vào một vài thị trường. Việc

phát triển thị trường phải dựa vào đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng, hạ giá

thành và đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh bền vững, tổ chức tốt các

hoạt động tiếp thị, quảng cáo…

Liên doanh, liên kết, hợp tác trong khai thác, chế biến, nuôi trồng, tiêu thụ

sản phẩm thủy sản để khắc phục tình trạng phát triển manh mún, nhỏ lẻ, tránh bị tư

thương ép giá khi vào mùa vụ; Cùng thành lập tàu hậu cần, thành lập các tổ, nhóm

tàu khai thác nơi biển xa để hỗ trợ lẫn nhau; thực hiện mô hình tàu mẹ - tàu con để

tiết kiệm chi phí; Áp dụng liên kết vùng, khu vực, quốc gia trong hoạt động du lịch,

nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo an ninh, ha giá thành để thu hút khách….

Nâng cao hiểu biết về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng để sử dụng chúng

một cách có hiệu quả, tránh tình trạng phải thông qua người môi giới, rất dễ phát

sinh tiêu cực.

3.3. KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT

3.3.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, Ngành

Nghiên cứu, sửa đổi một số quy định bất hợp lý của pháp luật để tạo hành

lang pháp lý an toàn cho hoạt động ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện thông thoáng

cho cả khách hàng và ngân hàng.

Cấp thêm vốn điều lệ cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam, thực hiện đề án tái cấu trúc ngân hàng đã được Chính phủ phê duyệt và

bảo đảm thực hiện được các tỷ lệ an toàn hoạt động phù hợp thông lệ quốc tế.

Cần sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy

sản nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc: Tàu đóng mới không đảm bảo chất

lượng, không khai thác được phải nằm bờ hoặc tàu đã đưa vào khai thác nhưng phải

sửa chữa thường xuyên. Chủ tàu không có khả năng tiếp tục đóng mới hoặc khai

thác tàu do bị bệnh hoặc qua đời. Trong khi Nghị định 67 và các văn bản có liên

quan không có quy định về cơ chế chuyển đổi chủ tàu gây khó khăn cho ngành ngân

hàng trong việc xử lý nợ vay. Chủ tàu khai thác trái phép tại vùng biển nước ngoài,

bị nước ngoài đánh chìm tàu, không được bảo hiểm bồi thường, mất tài sản bảo đảm

76

là con tàu hình thành từ vốn vay. Nhưng trong Nghị định 67 chưa có quy định việc

xử lý rủi ro do nguyên nhân này để bảo toàn vốn vay cho NHTM.

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc

Là một NHTM do Nhà nước sở hữu 100% vốn, Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam phải thực hiện nhiều chương trình, chính sách tín

dụng của Chính phủ, NHNN nên Ngân hàng nhà nước cần có cơ chế ưu tiên về vốn

cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam từ các nguồn vốn

được tài trợ bởi các tổ chức trong và ngoài nước như: Nguồn vốn vay ngân hàng

nước ngoài, nguồn vốn tài trợ từ WB, ADB và các tổ chức phi chính phủ khác…

hoặc hỗ trợ vốn thông qua nghiệp vụ cho vay tái cấp vốn với lãi suất ưu đãi để Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, trong đó có Chi nhánh Bình

Thuận, có nguồn vốn rẻ phục vụ phát triển kinh tế biển.

Giảm 50% phí thu thập thông tin qua Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) đối

với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam so với mức phí áp

dụng đối với TCTD khác.

3.3.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Nghiên cứu, chỉnh sửa một số quy định của quy chế cho vay, quy định về

bảo đảm tiền vay trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam gắn với việc tiếp tục thực hiện đơn giản hóa thủ tục vay vốn. Cụ thể như

sau:

Đơn giản hóa thủ tục vay vốn đối với khách hàng cá nhân vay vốn theo Nghị

định 55 của Chính phủ; Sớm sửa đổi quy định cho vay hạn mức tín dụng nhỏ lẽ đối

với khách hàng cá nhân (Quyết định cho vay 889 của Agribank)

Sửa đổi quy định yêu cầu khách hàng phải cung cấp hóa đơn, chứng từ

chứng minh mục đích sử dụng vốn vay vì một số đối tượng đầu vào của sản xuất,

kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế biển thường phân tán, nhỏ lẻ.

Vấn đề kiểm tra sau nên giao cho giám đốc đơn vị trực tiếp cho vay quy định

trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động.

77

Không nên quy định người đứng tên trong giấy phép kinh doanh là người

đứng tên vay vốn vì hầu hết việc kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế biển thường

mang tính chất hộ gia đình.

Cho phép định giá đất nông nghiệp trên cơ sở tham khảo quy hoạch phát

triển của địa phương, khung giá đất do UBND tỉnh ban hành và giá thị trường; Giá

do các tổ chức có chức năng thẩm định giá độc lập.

Tiếp tục nâng cấp hệ thống hạch toán kế toán và thanh toán khách hàng

(IPCAS), hạn chế tối đa những bất cập về tốc độ đường truyền, lỗi hệ thống… Đồng

thời chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tổng hợp, lưu trữ, phân

tích, đánh giá thông tin phục vụ cho công tác hoạch định chính sách khách hàng, ra

quyết định điều hành hoạt động hàng ngày của các cấp quản lý hoặc trong thẩm

định cho vay, phòng ngừa rủi ro tín dụng… Hệ thống Corebank của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được đánh giá rất cao, tuy nhiên

các ứng dụng dựa trên nền tảng công nghệ này chưa tương xứng, chưa khai thác

được thế mạnh này.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các Chi nhánh, phòng giao dịch ở vùng

sâu, vùng xa, vùng ven biển, hải đảo cũng như có các chính sách ưu đãi thỏa đáng

đối với cho vay kinh tế biển.

Cho phép Chi nhánh bổ sung biên chế kịp thời để đảm bảo kinh doanh an

toàn, bền vững. Cần có chính sách tuyển dụng và thu hút nguồn nhân lực chất lượng

cao, như ưu tiên xét tuyển những ứng viên là người địa phương tốt nghiệp loại khá,

giỏi.

3.3.4. Về phía Uỷ ban nhân dân các cấp

Tăng cường vốn đầu tư của ngân sách vào kinh tế biển nhằm phát triển cơ sở

hạ tầng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Nhanh chóng đầu tư, nâng cấp các khu tránh, trú cho tàu thuyền tại các địa bàn

trọng yếu như: Thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi, thị trấn Phan Rí Cửa, huyện đảo

Phú Quý.

Chỉ đạo thực hiện tốt việc miễn, giảm các loại thuế, phí, trợ giá cho ngư dân

khi gặp khí khăn. Kiến nghị không thu phí đường bộ qua xăng dầu đối với ngư dân,

78

thực hiện hỗ trợ xăng dầu cho ngư dân bám biển. Phối hợp với cảnh sát biển và lực

lượng hải quân để ngăn chặn sự xâm nhập của tàu nước ngoài, giữ vững chủ quyền,

bảo vệ ngư dân. Tuyên truyền ngư dân không xâm phạm lãnh hải của các nước láng

giềng.

Làm tốt công tác khuyến ngư, đào tạo tay nghề cho ngư dân, dự báo và cung

cấp kịp thời thông tin kinh tế như: Giá cả, thị trường, nhu cầu, thị hiếu của khách

hàng trong và ngoài nước. Quy hoạch vùng nuôi trồng và có giải pháp giữ môi

trường tránh bị ô nhiễm để phát triển bền vững…

Có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn nạn khai thác theo kiểu tận diệt, nhất là

đánh bắt bằng chất nổ, giã cào bay đã gây bức xúc trong nhiều năm nay. Tổ chức

hoạt động khai thác thủy, hải sản phải có nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp để tránh bị

các thị trường khó tính như Châu Âu rút “thẻ vàng”, “thẻ đỏ”.

Ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào khai thác, nuôi trồng, chế

biến và các dịch vụ phụ trợ để tạo dựng một số sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, có

thương hiệu trên thị trường…

Quy định về khung giá đất đối với đất nông nghiệp phù hợp với từng địa

phương và sát với giá thị trường.

Chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành có liên quan rà soát và đẩy nhanh tiến độ cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sỡ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất.

79

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với phát

triển kinh tế biển tại chương 1; Thực trạng tín dụng đối với phát triển kinh tế biển

của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình

Thuận từ năm 2012 đến năm 2016 trong chương 2; Định hướng, mục tiêu phát triển

kinh tế biển của tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 2016- 2025 và định hướng tín

dụng đối với phát triển kinh tế biển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận trong giai đoạn 2016- 2025. Trong

chương này, luận văn đã đưa các giải pháp tín dụng đối với phát triển kinh tế biển

của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình

Thuận gồm có các giải pháp từ chính ngân hàng và các giải pháp bổ trợ khác. Trong

đó:

Các giải pháp từ phía ngân hàng, luận văn chia thành 6 nhóm, bao gồm: Giải

pháp về huy động vốn, giải pháp về nâng cao chất lượng tín dụng, giải pháp về

nguồn nhân lực, giải pháp về công nghệ, giải pháp về chính sách khách hàng và giải

pháp về marketing.

Các giải pháp bổ trợ được chia thành 3 nhóm, đó là: Giải pháp từ phía khách

hàng, giải pháp từ phía Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

và giải pháp từ phía UBND các cấp.

Đồng thời, luận văn khuyến nghị với Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành

chức năng và Ngân hàng nhà nước Việt Nam về những vướng mắc, bất cập nhằm

làm cơ sở cho việc thực hiện các giải pháp tín dụng đối với phát triển kinh tế biển

tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong thời gian tới.

80

KẾT LUẬN CHUNG

Với mục tiêu của đề tài đặt ra là: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản

về tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế biển; Phân tích, đánh giá thực trạng

tín dụng đối với phát triển kinh tế biển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận giai đoạn 2012- 2016; Đưa ra các

giải pháp và khuyến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với

phát triển kinh tế biển tại tỉnh Bình Thuận trong thời gian tới, sau thời gian nghiên

cứu đề tài “Tín dụng đối với việc phát triển kinh tế biển tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận” đã hoàn

thành các nhiệm vụ chủ yếu sau:

Một là, hệ thống hoá có chọn lọc và làm sáng tỏ thêm những vấn đề cơ bản

trong lý luận về kinh tế biển; Nhấn mạnh vai trò quan trọng của phát triển kinh tế

biển; Liên hệ để cho thấy tính tất yếu khách quan phát triển kinh tế biển. Tập trung

tổng hợp lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế biển; Chỉ rõ

những đặc điểm mang tính chất đặc thù của tín dụng ngân hàng đối với phát triển

kinh tế biển; Làm nổi bật vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế

biển.

Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển tại tỉnh Bình

Thuận và hoạt động tín dụng đối với phát triển kinh tế biển của các TCTD trên địa

bàn. Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng phát triển kinh tế

biển tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh

Bình Thuận từ năm 2012 đến năm 2016 dựa trên ba nhân tố chính là công tác huy

động vốn, dư nợ cho vay và chất lượng tín dụng. Qua phân tích, luận văn đã rút ra

những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong tín dụng đối với phát triển

kinh tế biển tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi

nhánh Bình Thuận từ năm 2012 đến năm 2016, đặc biệt luận văn đã làm rõ nguyên

nhân của những hạn chế, những nguyên nhân này được xếp thành ba nhóm: Nguyên

nhân từ phía ngân hàng, từ phía khách hàng và những nguyên nhân khác.

Ba là, đưa ra sáu nhóm giải pháp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận bao gồm: Giải pháp về huy động vốn,

81

về nâng cao chất lượng tín dụng, về nguồn nhân lực, về công nghệ, về chính sách

khách hàng, về marketing và nhóm giải pháp từ phía khách hàng.

Bốn là, Đưa ra các kiến nghị và đề xuất đối với Chính phủ, sở ban ngành;

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Việt Nam; UBND các

cấp đối với phát triển kinh tế biển nhằm mở rộng hoạt động tín dụng đối với phát

triển kinh tế biển tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

Chi nhánh Bình Thuận trong thời gian tới.

Những điểm mới đạt đƣợc của luận văn:

- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những lý luận về tín dụng ngân hàng đối

với phát triển kinh tế biển;

- Phân tích, đánh giá thực trạng về tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình

Thuận, từ đó rút ra được những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân của

những hạn chế khá xác đáng;

- Đưa ra được hệ thống giải pháp đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế tại

địa phương và có một số giải pháp mới là:

Giải pháp về huy động vốn và cho vay

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

Giải pháp về nguồn lực

Giải pháp về công nghệ

Giải pháp về chính sách khách hàng

Giải pháp về marketing

Mặc dù cũng đã hết sức cố gắng, được sự hướng dẫn tận tình của người

hướng dẫn khoa học, cùng sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình

Thuận, song luận văn vẫn còn những hạn chế nhất định, rất mong được sự góp ý của

Hội đồng bảo vệ luận văn thạc sỹ kinh tế của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ

Chí Minh và những ai quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, Nxb Thống kê, TP. Hồ Chí Minh.

2. ThS. Nguyễn Thị Thu Hà (2004), Tín dụng chính sách và chính sách tín dụng

phục vụ nuôi trồng thủy sản ở khu vực miền trung, tạp chí ngân hàng, số chuyên

đề, tr.39.

3. ThS. Ngô Văn Hùng (2003), Phát huy những lợi thế so sánh của vùng kinh tế

trọng điểm miền trung trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và môi

trường bền vững vùng ven biển Việt Nam, sinh hoạt lý luận, số 5(60), tr.12.

4. PGS.,TS. Ngô Hƣớng, ThS. Tô Kim Ngọc (2001), Lý thuyết tiền tệ và ngân

hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.

5. PGS., TS.Trần Huy Hoàng, Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê.

6. Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu và Lê Thị Hiệp Thƣơng. (2011), Nghiệp vụ tín dụng

ngân hàng, Nhà xuất bản Phƣơng Đông. TP. Hồ Chí Minh.

7. Nguyễn Đăng Dờn (2010), “Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại”, Nhà

xuất bản Phƣơng Đông.

Tài liệu

8. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bình Thuận, “Báo cáo tổng

kết năm 2012 – 2016”.

9. Sở kế hoạch đầu tƣ, Qui hoạch tổng thể kinh tế kinh tế biển tỉnh Bình Thuận

đến năm 2020.

10. Cục Thống kê Bình Thuận, “Niên giám thống kê năm 2012 – 2016”.

11. "Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận năm 2012 – 2016”.

WEBSITE:

12. http://www.mof.gov.vn (Trang web Bộ Tài Chính)

13 http://www.mard.gov.vn (Trang web Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

14. http://www.sbv.gov.vn (Trang web NHNN Việt Nam)

15. http://www.gso.gov.vn (Trang Web của Tổng cục thống kê)

16. http://www.vnba.org.vn (Trang web Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam)

17. http://www.agribank.com.vn