BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRUNG KIÊN
TÍN DỤNG TÀI TRỢ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH NAM GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ HƯỚNG
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Nguyễn Trung Kiên
Sinh ngày 11/11/1990
Hộ khẩu thường trú: Thôn Hà Lòng 1 – Xã K’Dang – Huyện Đăk Đoa – Tỉnh
Gia Lai
Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Nam Gia Lai
Địa chỉ đơn vị: 117 Trần Phú – Thành phố Pleiku – Tỉnh Gia Lai
Hiện tôi đang là học viên cao học khóa 16, lớp CH16C5 của Trường Đại học
Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Tôi xin cam đoan: Đề tài “Tín dụng tài trợ dự án thủy điện tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Gia Lai” là luận
văn chưa được trình nộp để lấy học vị thạc sỹ tại bất cứ một trường đại học nào.
Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, kết quả nghiên cứu là
trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các
nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ
trong luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã cố gắng thu thập số liệu, phân tích, nhận định
và đề xuất các giải pháp nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết, thiếu sót. Tôi rất mong sự góp ý của các thầy, các cô và những người
quan tâm.
Tôi chân thành cám ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 4 năm 2017 Người cam đoan
Nguyễn Trung Kiên
i
LỜI CÁM ƠN Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến thầy PGS.TS. Ngô Hướng, thầy là
người đã hướng dẫn tôi hoàn thành bài khóa luận này.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban giám hiệu, Phòng đào tạo
sau đại học, Quý thầy cô trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã tận tình
giảng dạy, mang lại nhiều kiến thức bổ trợ hết sức quý giá và hữu ích trong quá
trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng BIDV Chi
nhánh Nam Gia Lai, quý khách hàng đối tác, những người bạn, đồng nghiệp và
gia đình, đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học
tập, nghiên cứu để hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn
Nguyễn Trung Kiên
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
EVN Tập đoàn điện lực Việt Nam
BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
QĐ Quyết định
TMCP Thương mại cổ phần
QLKH Quản lý khách hàng
QLRR Quản lý rủi ro
QTTD Quản trị tín dụng
TCKT Tài chính kế toán
KHTC Kế hoạch tài chính
HSC Hội sở chính
Chi nhánh CN
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
BDS Hệ thống thông tin dữ liệu ngân hàng
KHKD Kế hoạch kinh doanh
KDNT Kinh doanh ngoại tệ
XDCB Xây dựng cơ bản
KTKT Kinh tế kỹ thuật
NPV Giá trị hiện tại thuần
IRR Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
O&M Vận hành và bảo dưỡng
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại các loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Bảng 1.2: Tiềm năng kinh tế kỹ thuật (Công suất lắp máy và trữ lượng điện hàng
năm) của 11 hệ thống sông lớn nhất Việt Nam
Bảng 1.3: Cơ cấu nguồn điện Việt Nam năm 2015
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Nam Gia Lai từ năm 2013-
2016
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay thủy điện trong tổng dư nợ của BIDV Nam
Gia Lai trong các năm 2013 – 2016
Bảng 3.1: Dự báo sản lượng điện sản xuất
Bảng 3.2: Dự báo công suất các nhà máy thủy điện
Bảng 3.3: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho thủy điện
Bảng 3.4: Dự báo nguồn vốn đầu tư cho phát triển nguồn điện
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ...................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iii
MỤC LỤC ............................................................................................................ v
1.
GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 2
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI........................................................................ 2
2.1 MỤC TIÊU TỔNG QUÁT ....................................................................... 2
2.2 MỤC TIÊU CỤ THỂ ................................................................................ 3
3.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3
4.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................ 3
5.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 4
6.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 4
7.
ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 4
8.
TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ..................................... 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH ...................... 7
DỰ ÁN THỦY ĐIỆN ........................................................................................... 7
1.1 Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư .................................................... 7
1.1.1 Dự án đầu tư ........................................................................................... 7
1.1.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư ............................................................. 7
1.1.1.2. Ý nghĩa của dự án đầu tư .............................................................. 7
1.1.1.3. Phân loại dự án đầu tư .................................................................. 7
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư ..................................................................... 12
1.1.2.1 Khái niệm ....................................................................................... 12
1.1.2.2 Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư ................................... 12
1.1.2.3 Mục đích của thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương
mại ................................................................................................... 13
1.1.2.4 Các phương thức tài trợ dự án đầu tư ........................................ 13
1.1.2.4.1 Cho vay kỳ hạn ........................................................................... 13
1.1.2.4.2 Cho vay hợp vốn......................................................................... 13
1.1.2.4.3 Cho thuê tài chính ...................................................................... 14
1.1.2.4.4 Thanh toán sản phẩm ................................................................ 14
1.1.2.4.5 Xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT) ............................... 15
v
1.2 Tổng quan về dự án thủy điện .................................................................... 15
1.2.1 Tiềm năng của thuỷ điện Việt Nam .................................................... 15
1.2.1.1 Đặc điểm hình thái, khí tượng thuỷ văn ..................................... 15
1.2.1.2 Tiềm năng thuỷ điện Việt Nam .................................................... 16
1.2.2
Vai trò của nguồn thuỷ điện trong hệ thống nguồn điện Việt Nam ......................................................................................................... 17
1.2.2.1 Lợi ích của thủy điện .................................................................... 17
1.2.2.2 Tình hình thủy điện ở Việt Nam .................................................. 21
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án thuỷ điện ..... 22
1.3.1 Đặc trưng của các dự án thuỷ điện ..................................................... 22
1.3.2 Các nguồn năng lượng hiện nay .......................................................... 26
1.3.2.1 Điện hạt nhân ................................................................................ 27
1.3.2.2 Nhiệt điện ....................................................................................... 27
1.3.2.3 Phong điện ..................................................................................... 28
1.3.2.4 Thủy điện ....................................................................................... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG DỰ ÁN THỦY ĐIỆN TẠI BIDV NAM GIA LAI ................................................................................................... 31
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Gia Lai (BIDV Nam Gia Lai) ...................................................... 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................... 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 33
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Nam Gia Lai giai đoạn
2013-2016 ................................................................................................. 34
2.2 Thực trạng thẩm định dự án đầu tư thủy điện tại BIDV Nam Gia Lai . 36
2.2.1 Quy trình thẩm định dự án thủy điện tại BIDV Nam Gia Lai ......... 36
2.2.1.1 Tiếp thị khách hàng và nhận hồ sơ dự án ................................... 36
2.2.1.2 Thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng ............................... 38
2.2.1.3 Thẩm định rủi ro dự án thủy điện ............................................... 39
2.2.1.4 Phê duyệt cấp tín dụng ................................................................. 39
2.2.2 Nội dung công tác thẩm định dự án thủy điện tại BIDV Nam Gia Lai .................................................................................................................. 40
2.2.2.1 Hồ sơ khách hàng vay vốn............................................................ 40
2.2.2.1.1 Năng lực pháp lý ........................................................................ 40
2.2.2.1.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh ................................................ 40
2.2.2.1.3 Năng lực tài chính ...................................................................... 41
2.2.2.2 Thẩm định sự cần thiết đầu tư và thị trường của dự án .......... 42 vi
2.2.2.3 Phân tích một số nội dung về khía cạnh kỹ thuật ...................... 43
2.2.2.4 Đánh giá tác động môi trường và di dân, tái định canh, định cư
......................................................................................................... 52
2.2.2.5 Đánh giá năng lực quản lý, vận hành của khách hàng .............. 54
2.2.2.6 Thẩm định khía cạnh tài chính và khả năng trả nợ của dự án 54
2.2.2.6.1. Tổng mức đầu tư và phương án nguồn vốn ............................ 54
2.2.2.6.2. Hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án .................. 59
2.2.2.7 Đánh giá một số rủi ro có thể gặp khi đầu tư dự án thuỷ điện 61
2.2.2.8 Biện pháp bảo đảm tiền vay .......................................................... 63
2.3 Đánh giá tình hình thẩm định dự án thuỷ điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Gia Lai ............................ 64
2.3.1 Kết quả thẩm định các dự án thủy điện ............................................. 64
2.3.1.1 Về quy mô, số lượng các dự án thủy điện ................................... 64
2.3.1.2 Dư nợ cho vay thủy điện trong tổng dư nợ của BIDV Nam Gia
Lai .................................................................................................... 65
2.3.1.3 Tình hình trả nợ, vận hành của các dự án thủy điện ................. 65
2.3.2 Các ưu điểm trong thẩm định dự án thủy điện ................................. 66
2.3.2.1 Về nội dung thẩm định ................................................................. 66
2.3.2.2 Về phương pháp thẩm định ......................................................... 67
2.3.2.3 Về tổ chức thẩm định .................................................................... 68
2.3.3 Các hạn chế trong thẩm định dự án thủy điện .................................. 69
2.3.3.1 Về nội dung thẩm định ................................................................. 69
2.3.3.2 Về phương pháp thẩm định ......................................................... 70
2.3.3.3 Về tổ chức thẩm định .................................................................... 71
2.3.4 Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 74
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THẨM ĐỊNH DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM GIA LAI ............................................................. 75
3.1 Nhu cầu vốn để đầu tư phát triển thuỷ điện trong thời gian tới ........ 75
3.1.1 Mục tiêu phát triển nguồn điện Việt Nam đến năm 2030 .......... 75
3.1.2
Kế hoạch phát triển thuỷ điện trong thời gian tới ...................... 75
3.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Gia Lai trong thời gian tới ............................... 78
3.2.1
Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Gia Lai trong thời gian tới ........... 78
3.2.2
Định hướng phát triển công tác thẩm định ................................. 79
vii
3.3 Quan điểm của Chi nhánh Nam Gia Lai về việc cấp tín dụng cho các dự án thuỷ điện .................................................................................................. 80
3.4 Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án thuỷ điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Gia Lai .................................................................................................................. 82
3.4.1
Về nội dung thẩm định .................................................................. 82
3.4.1.1 Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ việc thẩm định thị
trường và đánh giá chủ đầu tư của dự án thuỷ điện .................. 82
3.4.1.2 Tạo lập quan hệ lâu dài với các đơn vị tư vấn chuyên nghiệp về
thuỷ điện giúp nâng cao chất lượng thẩm định khía cạnh kỹ thuật dự án ..................................................................................... 84
3.4.1.3 Thẩm định năng lực của đơn vị tư vấn cần được đưa vào thành
một nội dung trong thẩm định dự án thuỷ điện .......................... 85
3.4.2 Về phương pháp thẩm định ................................................................. 87
3.4.2.1 Văn bản hóa và chi tiết hóa các phương pháp thẩm định ........ 87
3.4.2.2 Đầu tư trang bị phần mềm tiên tiến hiện đại phục vụ cho công
tác thẩm định dự án thuỷ điện ...................................................... 88
3.4.3
Về tổ chức thẩm định .................................................................... 90
3.4.3.1 Chuyên môn hoá trong thẩm định dự án thuỷ điện ................... 90
3.4.3.2 Xây dựng quy trình tái thẩm định dự án thuỷ điện ................... 91
3.4.3.3 Thường xuyên đứng ra tổ chức hoặc tham gia đồng tài trợ các
dự án thuỷ điện để tạo cơ hội học hỏi lẫn nhau trong thẩm định dự án thuỷ điện .............................................................................. 92
3.4.4
Về cán bộ thẩm định ...................................................................... 93
3.4.4.1 Tuyển dụng đội ngũ cán bộ có chuyên môn về thuỷ điện .......... 93
3.4.4.2 Đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng kỹ năng, đạo đức cho đội
ngũ cán bộ thẩm định .................................................................... 94
3.4.4.3 Tổ chức các buổi hội thảo, tổng kết kinh nghiệm công tác thẩm
định dự án thuỷ điện ...................................................................... 96
3.5 Một số kiến nghị ...................................................................................... 98
3.5.1 Kiến nghị với Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước ....................... 98
3.5.2
Kiến nghị với Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) ..................... 99
3.5.3
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................. 99
3.5.4 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam . 100
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................ 101
KẾT LUẬN....................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 103
viii
1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Gia Lai là một tỉnh vùng cao nằm ở phía bắc Tây Nguyên với diện tích
hơn 15.536 km2 và dân số hơn 1.5 triệu người. Gia Lai thuộc vùng khí hậu cao
nguyên nhiệt đới gió mùa, khí hậu được chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa
mưa và mùa khô, trong đó, mùa mưa từ tháng 5 - tháng 10, mùa khô từ tháng
11 - tháng 4. Các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển các cây công
nghiệp dài ngày: cà phê, cao su, hồ tiêu,… Điều kiện giao thông tại Gia Lai khá
thuận lợi với hệ thống mạng lưới giao thông rộng khắp bao gồm: 04 tuyến đường
quốc lộ (Quốc lộ 14, 19, 25, 14C) nối Gia Lai với các tỉnh khu vực Tây nguyên
và duyên hải Nam Trung Bộ, 12 đường tỉnh lộ nối các huyện trên địa bàn tỉnh và
cảng hàng không Pleiku.
Gia Lai có tiềm năng về thủy điện rất lớn với trữ năng lý thuyết khoảng
10,5 – 11 tỷ kW, trữ năng kinh tế kỹ thuật là 7,1 tỷ kW với công suất lắp máy
1.502 MWh. Ngoài 4 công trình thuỷ điện lớn có công suất lắp máy 1.422 MW,
còn có 85 công trình thuỷ điện nhỏ với công suất 80.200 kW phân bổ khá đều
khắp, tạo điều kiện cho phát triển sản xuất. Bên cạnh đó, công trình thuỷ
điện Yaly với công suất 720 MW và sản lượng điện 3,68 tỷ kWh đã hoàn thành
vào tháng 4/2002 có tác động lớn đến phát triển các ngành kinh tế của tỉnh, đảm
bảo nhu cầu năng lượng cho toàn vùng. Tổng trữ lượng nguồn nước mặt khoảng
24 tỷ m3. Đây chính là những tiềm năng lớn để công nghiệp điện năng được coi
là công nghiệp mũi nhọn ở Gia Lai. Tỉnh Gia Lai hiện có 5 nhà máy thuỷ điện
lớn có công suất lớn hơn 100MW, gồm có Yaly, Kanak-An Khê, Sê San 3, Sê
San 3A và Sê San 4.
Với lợi thế địa hình đồi núi, hệ thống sông suối ở Gia Lai có hình thái
khác nhau tạo điều kiện cho việc xây dựng các nhà máy thủy điện. Trong đó,
Sông Sê San – dòng sông năng lượng của tỉnh Gia Lai được đánh giá là có tiềm
năng thủy điện lớn thứ 3 tại Việt Nam (sau sông Đà và sông Đồng Nai). Hiện tại
trên dòng sông này có 7 nhà máy thủy điện lớn nhỏ khác nhau, cung cấp năng
lượng điện hàng năm khoảng 8 tỷ Kwh cho hệ thống điện quốc gia của Việt
Nam. Bên cạnh đó, có nhiều suối với địa hình dốc nhỏ thuận lợi cho việc xây
1
dựng các nhà máy thủy điện quy mô nhỏ công suất 1M-10M, cũng là một lợi thế
lớn về địa hình đối với tiềm năng thủy điện trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Vấn đề đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện cần có số vốn lớn, máy móc
thiết bị hiện đại, thời gian hoàn vốn dài là một thách thức không nhỏ đối với các
doanh nghiệp kinh doanh sản xuất điện năng. Chính vì vậy, nhu cầu tài trợ vốn
cho doanh nghiệp xây dựng nhà máy thủy điện là rất cấp thiết để các dự án hoàn
thành đúng tiến độ, góp phần cung cấp nguồn năng lượng điện phục vụ nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, điện năng đang là một trong những lĩnh vực trọng tâm của nền
kinh tế Việt Nam. Muốn tạo đà cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác thì
xây dựng cơ sở hạ tầng ngành điện,… phải đi trước một bước. Trước bối cảnh
tình hình thế giới diễn biến phức tạp, kinh tế thế giới và trong nước phục hồi
chậm, chất lượng, hiệu quả, năng lực sản xuất cạnh tranh của ngành còn hạn chế,
các doanh nghiệp ngành điện vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các
nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển,… Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tự hào là ngân hàng có lịch sử bề
dày truyền thống lâu đời nhất Việt Nam, trong đó lĩnh vực tín dụng tài trợ vốn
cho các dự án thủy điện là thế mạnh. Trong đó, địa bàn tỉnh Gia Lai là một tỉnh
miền núi, có điều kiện tự nhiên phù hợp cho xây dựng và phát triển hệ thống các
nhà máy thủy điện trên địa bàn. Đây là nguồn tài nguyên năng lượng lớn phục vụ
cho sự phát trển kinh tế xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, việc phát triển cho vay
tài trợ dự án thuỷ điện là một trong những nội dung quan trọng các để dự án vừa
đi vào hoạt động có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ gốc lãi cho ngân hàng,
vừa tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho các nhà đầu tư. Vì những lý do trên, tác
giả chọn đề tài: “TÍN DỤNG TÀI TRỢ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
NAM GIA LAI”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1 MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
2
Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quy trình thẩm định cho vay
tài trợ cho doanh nghiệp sản xuất thủy điện tại BIDV Nam Gia Lai.
2.2 MỤC TIÊU CỤ THỂ
Nghiên cứu quy trình thẩm định, nội dung thẩm định cho vay tài trợ dự án
thủy điện tại BIDV Nam Gia Lai.
Nghiên cứu, đánh giá kết quả việc thẩm định cho vay dự án thủy điện tại
BIDV Nam Gia Lai hiện tại, qua đó đề xuất giải pháp nâng cao thẩm định dự án
thủy điện có hiệu quả cao hơn.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1/ Những cơ sở lý luận nào về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư?
Vai trò quan trọng của việc thẩm định dự án thủy điện ra sao?
2/ Các nội dung chính trong công tác thẩm định dự án thủy điện tại BIDV
Nam Gia Lai là gì?
3/ Nêu những mặt đạt được và chưa đạt được trong thẩm định dự án thủy
điện tại BIDV Nam Gia Lai? Nêu những nguyên nhân của những hạn chế đó?
4/ Các giải pháp nào để nâng cao chất lượng thẩm định dự án thủy điện tại
BIDV Nam Gia Lai?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: tác động của tín dụng ngân hàng đến sự phát triển
của dự án sản xuất thủy điện và phương thức quản lý cho vay thu nợ khoản vay
của các dự án đó tại BIDV Nam Gia Lai.
Phạm vi nghiên cứu:
(1) Về nội dung: luận văn nghiên cứu thực trạng các sản phẩm dịch vụ tín
dụng tài trợ cho doanh nghiệp sản xuất thủy điện đang được triển khai tại BIDV
Nam Gia Lai và nghiên cứu quy trình thẩm định các khoản cho vay tại BIDV
Nam Gia Lai.
(2) Về không gian và thời gian: thu thập số liệu về tình hình dư nợ, huy
động vốn, doanh số sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thủy điện đang quan hệ tại BIDV Nam
Gia Lai (bao gồm 1 Hội sở chi nhánh và 04 Phòng giao dịch: PGD Pleiku, PGD
3
Thành Công, PGD Chư Sê và PGD Đức Cơ). Thời gian thu thập dữ liệu từ
01/01/2013 đến 31/12/2016.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập dữ liệu: các số liệu tín dụng doanh nghiệp trong
giai đoạn 2013-2016 được chiết suất từ phần mềm tổng hòa lợi ích khách hàng và
phần mềm quản lý tín dụng của BIDV Nam Gia Lai
Nghiên cứu các văn bản quy định về quy trình thực hiện và thực trạng nội
dung thẩm định, đề xuất các giải pháp, kiến nghị liên quan đến công tác thẩm
định dự án thủy điện tại BIDV Nam Gia Lai.
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Luận văn nghiên cứu thực trạng, các nội dung chính trong công tác thẩm
định tài trợ dự án cho doanh nghiệp sản xuất điện tại BIDV Nam Gia Lai giai
đoạn 2013-2016. Các ưu nhược điểm của các giải pháp tín dụng đã triển khai và
đề xuất hoàn thiện nâng cao chất lượng thẩm đinh dự án cho vay doanh nghiệp
sản xuất điện tại BIDV Nam Gia Lai trong thời gian tới.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt thực tiễn, luận văn có những đóng góp như sau:
- Đề tài nghiên cứu các cơ sở lý luận về dự án đầu tư và thẩm định dự án
đầu tư. Qua đó, trình bày tầm quan trọng của việc cho vay dự án thủy điện cũng
như các nhân tố ảnh hưởng đến việc cho vay dự án thủy điện tại BIDV Nam Gia
Lai.
- Đề tài làm rõ các quy trình thẩm định, nội dung thẩm định cho vay dự án
thủy điện. Qua đó, đánh giá các ưu nhược điểm và nguyên nhân các mặt hạn chế,
tồn tại trong công tác thẩm định dự án.
- Đề tài làm rõ cách thức đang triển khai quy trình thẩm định cho vay đối
với các doanh nghiệp sản xuất thủy điện. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển
tín dụng tài trợ dự án thủy điện.
8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
- Những hướng nghiên cứu chính của vấn đề cần đề cập: đề tài trọng tâm
nghiên cứu về doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất điện năng (tình
4
hình hoạt động, quy mô sản xuất, tình hình quan hệ ngân hàng trong thời gian
qua, định hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới,…)
- Những cơ sở lý luận chính đã được áp dụng để nghiên cứu vấn đề: dựa
trên các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Bộ Công thương, Ngân hàng
nhà nước, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,… để tổng hợp về
các cơ chế chính sách đang áp dụng đối với doanh nghiệp. Từ đó, nêu lên những
thuận lợi cũng như những khó khăn, vướng mắc ở các văn bản hiện hành.
- Kết quả nghiên cứu chính của các công trình nghiên cứu trước đây: tham
khảo thông qua các công trình nghiên cứu của các tác giả để tổng hợp thu thập
các số liệu đối chiếu so sánh, đánh giá tổng quan hơn các vấn đề cần làm rõ.
- Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu các công trình nghiên cứu
về dự án đầu tư của doanh nghiệp sản xuất điện năng như:
+) Luận văn năm 2011 của tác giả Nguyễn Thế Phương Liên “Hoàn thiện
công tác thẩm định dự án đầu tư cho các công trình thủy điện tại Sở Giao dịch 1
– Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam". Luận văn đề cập chi tiết đến quy
trình cho vay, thẩm định và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự
án của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tuy nhiên, thời điểm đề tài thu
thập trong năm 2011 trở về trước, trước khi BIDV cổ phần hóa nên có những cơ
chế và chính sách khác so với thời điểm hiện tại.
+) Luận văn năm 2006 của tác giả Đỗ Thị Phương Thảo “Nâng cao chất
lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay ngành điện lực tại Ngân hàng
Công thương Chương Dương". Luận văn đề cập chi tiết đến chất lượng cho vay
và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngành điện lực tại
Vietinbank. Tuy nhiên, luận văn lấy số liệu cách thời điểm hiện tại khá lâu (10
năm) và đề cập đến quy trình tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tại
Hà Nội. Vì vậy so với thời điểm hiện tại có những thay đổi về cơ chế chính sách
đối với ngành điện và vị trí địa lý địa hình ở Hà Nội cũng tương đối khác với một
tỉnh miền núi như Gia Lai.
+) Luận văn năm 2012 của tác giả Nguyễn Thanh Thúy “Thẩm định dự án
đầu tư tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội" . Luận văn trình bày
khá tổng quát về quy trình thẩm định dự án đầu tư nói chung tại Ngân hàng
TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội. Luận văn chưa đi sâu vào từng lĩnh vực
5
chuyên ngành cụ thể như ngành thủy điện.
+) Luận văn của tác giả Đinh Gia Khánh “Công tác thẩm định dự án vay
vốn đầu tư thủy điện tại Ngân hàng phát triển VN – VDB". Luận văn trình bày
khá chi tiết về quy trình thẩm định dự án thủy điện tại Ngân hàng phát triển VN –
VDB. Tuy nhiên VDB là ngân hàng quốc doanh có những cơ chế chính sách
khác biệt về tài trợ dự án so với ngân hàng thương mại như BIDV đặc biệt là vấn
đề tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng do những điều kiện khắt khe hơn.
Các công trình nghiên cứu kể trên có nội dung liên quan phần nào đến nội
dung nghiên cứu của luận văn, nhưng thời điểm, đối tượng nghiên cứu và địa
phương nghiên cứu rải rác ở nhiều địa phương, chưa có đề tài nào tập trung
nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Gia Lai, đặc biệt là tại BIDV Nam Gia Lai. Do đó
tác giả nghiên cứu phần này để có những gợi ý nhằm phát triển tín dụng tài trợ
dự án thủy điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Nam Gia Lai.
6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN THỦY ĐIỆN
1.1 Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư 1.1.1 Dự án đầu tư 1.1.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc
dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
1.1.1.2. Ý nghĩa của dự án đầu tư Sự phát triển của nền kinh tế thị trường nước ta với sự tham gia đầu tư của
nhiều thành phần kinh tế và việc gọi vốn đầu tư từ nước ngoài đòi hỏi phải đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và nâng cao chất lượng quá trình lập và
thẩm định dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch kinh tế
ngành, lãnh thổ, hoạt động trong nền kinh tế quốc dân, biến kế hoạch thành
những hành động cụ thể và tạo ra được những lợi ích về kinh tế cho xã hội, đồng
thời cho bản thân nhà đầu tư.
Đối với nhà nước và các định chế tài chính thì dự án đầu tư là cơ sở để
thẩm định và ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho dự án đó.
Đối với các chủ đầu tư thể hiện dự án đầu tư là cơ sở để:
- Xin phép để được đầu tư.
- Xin phép nhập khẩu vật tư máy móc, thiết bị.
- Xin hưởng các khoản ưu đãi về đầu tư.
- Xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước.
- Kêu gọi góp vốn hoặc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
1.1.1.3. Phân loại dự án đầu tư * Theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư:
- Nhóm A: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ kế hoạch đầu tư
quyết định.
- Nhóm B: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ
quyết định.
- Nhóm C: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Sở kế hoạch và đầu tư
quyết định.
7
*Theo hình thức thực hiện:
- Dự án BOT: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng -
Kinh doanh - Chuyển giao.
- Dự án BTO: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng -
Chuyển giao - Kinh doanh.
- Dự án BT: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng -
Chuyển giao.
*Theo nguồn vốn:
- Dự án đầu tư có nguồn vốn trong nước: vốn trong nước là vốn hình
thành từ nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân bao gồm: vốn ngân sách
nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước, các nguồn vốn
khác.
- Dự án đầu tư có nguồn vốn huy động từ nước ngoài: vốn nước ngoài là
vốn hình thành không bằng nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân bao
gồm: vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ
quốc tế dành cho đầu tư phát triển (kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA),
vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn đầu tư của cơ quan ngoại giao, tổ
chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất Việt Nam,
vốn vay nước ngoài do Nhà nước bảo lãnh đối với doanh nghiệp.
*Theo lĩnh vực đầu tư:
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng: là hoạt động đầu tư phát triển
nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực công nghiệp: là hoạt động đầu tư phát triển
nhằm xây dựng các công trình công nghiệp.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp: là hoạt động đầu tư phát triển
nhằm xây dựng các công trình nông nghiệp.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ: là hoạt động đầu tư phát triển nhằm
xây dựng các công trình dịch vụ (thương mại, khách sạn, du lịch và các dịch vụ
khác).
Theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng Ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ, dự án đầu tư được phân loại như sau:
8
Bảng 1.1: Phân loại các loại dự án đầu tư xây dựng công trình
TT Loại dự án đầu tư xây dựng công trình Tổng mức đầu tư
I Dự án quan trọng quốc gia
1. Theo tổng mức đầu tư:
10.000 tỷ đồng trở Dự án sử dụng vốn đầu tư công lên
2. Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm
ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường,
bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ
cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa
học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ
50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát Không phân biệt tổng
bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc mức đầu tư
ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
c) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500
héc ta trở lên;
d) Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền
núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
đ) Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc
biệt cần được Quốc hội quyết định.
Nhóm A II
Không phân biệt tổng 1. Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt. II.1 mức đầu tư
9
TT Loại dự án đầu tư xây dựng công trình Tổng mức đầu tư
2. Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc
gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật
về quốc phòng, an ninh.
3. Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có
tính chất bảo mật quốc gia.
4. Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ.
5. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
1. Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ.
2. Công nghiệp điện.
3. Khai thác dầu khí. Từ 2.300 tỷ đồng trở II.2 4. Hóa chất, phân bón, xi măng. lên
5. Chế tạo máy, luyện kim.
6. Khai thác, chế biến khoáng sản.
7. Xây dựng khu nhà ở.
1. Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1
Mục II.2.
2. Thủy lợi.
Từ 1.500 tỷ đồng trở II.3 3. Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật. lên
4. Kỹ thuật điện.
5. Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử.
10
Loại dự án đầu tư xây dựng công trình Tổng mức đầu tư TT
6. Hóa dược.
7. Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4
Mục II.2.
8. Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5
Mục II.2.
9. Bưu chính, viễn thông.
1. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản.
2. Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên. Từ 1.000 tỷ đồng trở II.4 lên 3. Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới.
4. Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công
nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.
1. Y tế, văn hóa, giáo dục;
2. Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền
hình;
Từ 800 tỷ đồng trở II.5 3. Kho tàng; lên
4. Du lịch, thể dục thể thao;
5. Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy
định tại Mục II.2.
III Nhóm B
Từ 120 đến 2.300 tỷ III.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2 đồng
Từ 80 đến 1.500 tỷ III.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3 đồng
11
TT Loại dự án đầu tư xây dựng công trình Tổng mức đầu tư
Từ 60 đến 1.000 tỷ III.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 đồng
Từ 45 đến 800 tỷ III. 4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 đồng
IV Nhóm C
IV.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2 Dưới 120 tỷ đồng
IV.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3 Dưới 80 tỷ đồng
IV.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 Dưới 60 tỷ đồng
IV.4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Dưới 45 tỷ đồng
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư 1.1.2.1 Khái niệm Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn
diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để ra
quyết định đầu tư và quyết định đầu tư.
Do sự phát triển của đầu tư ở nước ta, công tác thẩm định dự án ngày càng
được coi trọng và hoàn thiện. Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói
chung và phát triển kinh tế nói riêng. Hiện nay nhu cầu về vốn ở nước ta rất lớn.
Vấn đề quan trọng là đầu tư như thế nào để có hiệu quả. Một trong những công
cụ giúp cho việc đầu tư có hiệu quả là thẩm định dự án đầu tư. Ngân hàng thương
mại thường xuyên phải thực hiện việc thẩm định dự án đầu tư khi cho vay vốn
nhằm đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư đó nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt
động tín dụng của mình. Bởi vậy việc thẩm định dự án đòi hỏi phải thực hiện tỉ
mỉ, khách quan toàn diện.
1.1.2.2 Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư
- Giúp cho chủ đầu tư chọn được dự án đầu tư tốt nhất.
- Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được sự cần thiết và
thích hợp của dự án về các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, về công nghệ vốn, ô
nhiểm môi trường.
- Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc trả nợ.
12
1.1.2.3 Mục đích của thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại
Thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các ngân
hàng thương mại trong hoạt động tín dụng đầu tư. Một trong những đặc trưng của
hoạt động đầu tư là diễn ra trong một thời gian dài nên có thể gặp nhiều rủi ro,
muốn cho vay một cách an toàn, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi đầu tư thì
quyết định cho vay của ngân hàng là dựa trên cơ sở thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kết luận chính xác về tính
khả thi, hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể
xảy ra để đưa ra quyết định cho vay hay từ chối.
Từ kết quả thẩm định có thể tham gia góp ý cho các chủ đầu tư, làm cơ sở
để xác định số tiền cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả.
Do có tầm quan trọng như vậy nên khi tiến hành thẩm định dự án cần:
- Nắm vững chủ trương chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, ngành,
địa phương và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp để có các quyết định cho vay thích hợp.
1.1.2.4 Các phương thức tài trợ dự án đầu tư 1.1.2.4.1 Cho vay kỳ hạn
Cho vay kỳ hạn là phương thức cho vay được sử dụng phổ biến để đáp ứng
cho hầu hết các nhu cầu vay trung dài hạn của các doanh nghiệp trong việc đầu
tư xây dựng nhà xưởng và cơ sở hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị,
đầu tư cho bộ phận tài sản lưu động thường xuyên và chi trả các khoản nợ dài
hạn khác,…
Tài trợ doanh nghiệp theo phương thức này, ngân hàng sẽ xác định cụ thể các
kỳ hạn trả nợ của doanh nghiệp, bao gồm số tiền gốc và lãi mà doanh nghiệp phải
trả từng kỳ kèm theo thời hạn trả nợ từng kỳ được xác định một cách cụ thể. Thời
hạn trả nợ từng kỳ có thể là hàng tháng, hàng quý, bán niên hoặc mỗi năm một
lần. Số tiền trả nợ từng kỳ của doanh nghiệp được xác định căn cứ vào nguồn trả
nợ hàng năm của doanh nghiệp.
1.1.2.4.2 Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là một phương thức cho vay trung dài hạn mà ở đó một
nhóm các tổ chức tài chính cùng hợp vốn để cho một khách hàng vay. Các tổ
13
chức tài chính có thể là ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, công ty bảo
hiểm hay kể cả các định chế tài chính đa quốc gia như: Ngân hàng thế giới (WB),
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Phát triển Châu Phi (AFDB),…
Cho vay hợp vốn thường được sử dụng trong trường hợp một tổ chức tài
chính không đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của một khách hàng, hoặc trường
hợp người cho vay bị giới hạn về mức cho vay đối với một khách hàng đã được
quy định trong Luật Ngân hàng hay Luật các Tổ chức tín dụng, hoặc người cho
vay bị ràng buộc bởi chính sách tín dụng quy định về việc phân tán rủi ro trong
hoạt động tín dụng của người cho vay,…
1.1.2.4.3 Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một phương thức của tín dụng trung dài hạn, trong đó
theo yêu cầu của bên thuê, bên cho thuê tiến hành mua tài sản và chuyển giao
cho bên thuê sử dụng. Trong thời hạn thuê, bên thuê thực hiện các khoản thanh
toán tiền thuê cho bên cho thuê, chịu trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế
tài sản. Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên đi thuê hoặc được chuyển quyền sở
hữu, hoặc được quyền mua lại tài sản, hoặc được quyền thuê tiếp hay trả lại tài
sản cho bên cho thuê tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê. Hợp đồng cho
thuê tài chính là hợp đồng không được hủy ngang.
1.1.2.4.4 Thanh toán sản phẩm
Thanh toán sản phẩm là phương thức tài trợ dự án thường được áp dụng cho
các dự án khai thác dầu và khoáng sản ở Mỹ. Đây là phương thức tài trợ không
truy đòi hoặc truy đòi giới hạn được bảo đảm thông qua hình thức nắm giữ quyền
sở hữu thay vì thông qua hình thức chuyển nhượng hoặc thế chấp sản phẩm và
doanh thu của dự án như các phương thức tài trợ khác.
Để thực hiện phương thức tài trợ dự án theo phương thức thanh toán sản
phẩm đòi hỏi người cho vay phải thành lập một công ty có mục đích đặc biệt để
mua toàn bộ sản phẩm từ dự án. Do đó, cấu trúc thanh toán sản phẩm có các đặc
điểm sau đây:
➢ Nguồn trả nợ duy nhất từ sản phẩm của dự án
➢ Người cho vay không chịu trách nhiệm tài trợ cho chi phí hoạt động của
dự án
➢ Những người cho vay sẽ được nắm giữ quyền sở hữu đối với toàn bộ hoặc
một tỷ lệ sản phẩm dự án đã thỏa thuận cho đến khi nợ gốc và lãi hoàn trả hết.
14
➢
Thông thường đối với phương thức tài trợ này, người cho vay thực sự
không muốn nhận hàng. Do đó, họ thường bắt buộc công ty dự án phải mua lại
khối lượng sản phẩm đã thanh toán cho người cho vay hoặc bán khối lượng sản
phẩm đó với tư cách là đại diện cho người cho vay.
1.1.2.4.5 Xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT)
Phương thức BOT thường được sử dụng để tài trợ cho các dự án cơ sở hạ
tầng giao thông trên cơ sở hợp đồng chuyển nhượng giữa chính quyền (hoặc đại
diện chính quyền) và công ty được thành lập bởi người đi vay để thực hiện xây
dựng và vận hành dự án. Phương thức BOT sẽ phù hợp với Chính phủ khi mục
đích là giảm thiểu tác động lên ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, phương thức
BOT giúp Chính phủ giới thiệu hiệu quả đầu tư từ khu vực tư nhân, khuyến
khích đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ mới.
1.2 Tổng quan về dự án thủy điện 1.2.1 Tiềm năng của thuỷ điện Việt Nam 1.2.1.1 Đặc điểm hình thái, khí tượng thuỷ văn Trong tổng diện tích 330.991 km2 của Việt Nam, đồi núi và cao nguyên đã
chiếm tới 4/5 diện tích. Ngoài ra, nước ta nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, mưa
nhiều, nóng và ẩm. Lượng mưa trung bình năm khoảng 2.000 mm. Lượng mưa
nơi nhiều nhất đạt tới 4.000 – 5.000 mm, nơi mưa thấp nhất cũng đạt đến 1.000
mm. Mùa mưa trong năm thường kéo dài 3-5 tháng, khu vực Tây Nguyên thường
kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10.
Hệ thống sông ngòi Việt Nam có mật độ cao. Tổng số các con sông có
chiều dài lớn hơn 10 km là hơn 2.400. Hầu hết sông ngòi Việt Nam đều đổ ra
biển Đông. Hàng năm mạng lưới sông suối Việt Nam vận chuyển ra biển một
lượng nước 870 tỷ m3/năm tương ứng với lưu vực bình quân khoảng 37.500
m3/năm.
Theo, của các hệ thống sông chính theo thứ tự từ Bắc vào Nam như sau:
Bảng 1.2: Tiềm năng kinh tế kỹ thuật (Công suất lắp máy và trữ lượng
điện hàng năm) của 11 hệ thống sông lớn nhất Việt Nam:
STT Tên sông Công suất lắp máy NLM (MW) Điện lượng TB hằng năm (triệu kWh)
1 2 3 Sông Đà Sông Đồng Nai Sông Sê San 6,756 2,850 1,796 30,690 11,500 7,320
15
STT Tên sông Công suất lắp máy NLM (MW) Điện lượng TB hằng năm (triệu kWh)
4 Sông Vũ Gia – Thu Bồn 1,359 4,965
5 Sông Lô - Gâm – Chảy
Sông Mã 6 Sông Ba 7 Sông Serepok 8 9 Sông Cả 10 Sông Hương 11 Sông Trà Khúc Tổng cộng 1,089 1,087 669 650 416 284 135 10,335 4,025 4,000 2,600 2,850 1,484 1,315 625 40,684
Nguồn: Tài liệu quy hoạch các dòng sông do các Công ty CP tư vấn xây
dựng điện 1,2 lập và Quy hoạch thủy điện Quốc gia do hãng SWECO -
STATKRAFT lập năm 2005.
1.2.1.2 Tiềm năng thuỷ điện Việt Nam Với đặc điểm về hình thái khí tượng, thuỷ văn như trên, tiềm năng lý thuyết
về thuỷ điện Việt Nam xác định khoảng 300 tỷ Kwh (tính cho những con sông
dài hơn 10km). Tiềm năng kinh tế - kỹ thuật xác định khoảng 75 - 80 tỷ kwh
tương đương với công suất lắp máy khoảng 35.000MW.
Theo tính toán lý thuyết, tổng công suất TĐ của nước ta vào khoảng 35.000
MW, trong đó 60% tập trung tại miền Bắc, 27% phân bố ở miền Trung và 13%
thuộc khu vực miền Nam. Tiềm năng kỹ thuật (tiềm năng có thể khai thác khả
thi) vào khoảng 26.000MW, tương ứng với gần 970 dự án được quy hoạch, hàng
năm có thể sản xuất hơn 100 tỷ kWh, trong đó nói riêng thuỷ điện nhỏ (TĐN) có
tới 800 dự án, với tổng điện năng khoảng 15 - 20 tỉ kWh/năm.
Đến năm 2015, tổng số dự án thủy điện đã đưa vào vận hành là 268, với
tổng công suất 14.240,5 MW. Hiện có 205 dự án với tổng công suất 6.1988,8
MW đang xây dựng và dự kiến đưa vào vận hành trong giai đoạn 2015-2017.
Như vậy, theo kế hoạch, đến năm 2017, có 473 dự án sẽ đưa vào khai thác vận
hành, với tổng công suất là 21.229,3 MW, chiếm gần 82% tổng công suất tiềm
năng kỹ thuật của thủy điện. Năm 2015, các nhà máy thủy điện đóng góp 48,26%
(13.000 MW) và 43,9% (tương ứng 53 tỷ kWh) điện năng cho ngành điện.
Có thể nói, cho đến nay các dự án thủy điện lớn có công suất trên 100MW
hầu như đã được khai thác hết. Các dự án có vị trí thuận lợi, có chi phí đầu tư
16
thấp cũng đã được triển khai thi công. Còn lại trong tương lai gần, các dự án thủy
điện công suất nhỏ sẽ được đầu tư khai thác.
1.2.2 Vai trò của nguồn thuỷ điện trong hệ thống nguồn điện Việt Nam 1.2.2.1 Lợi ích của thủy điện
➢ Thúc đẩy các khả năng kinh tế
Thông thường các công trình thuỷ điện có vốn đầu tư lớn, thời gian xây
dựng kéo dài, song hiệu quả cao và tuổi thọ đến 100 năm hoặc hơn. Thực tế hiện
nay, không có công nghệ năng lượng nào rẻ bằng thuỷ điện. Các chi phí vận hành
và bảo dưỡng hàng năm là rất thấp, so với vốn đầu tư và thấp hơn nhiều các nhà
máy điện khác. Các dự án nhỏ và phân tán sẽ đóng vai trò quan trọng trong
chương trình điện khí hoá nông thôn trên khắp thế giới.
Khai phóng tiềm năng thủy điện sẽ mang lại nguồn lợi lớn cho địa phương
và cả nước. Thông qua việc phát triển thủy điện, kết cấu hạ tầng khu vực cũng sẽ
được đầu tư xây dựng đồng bộ, và hiện đại với tốc độ rất nhanh.
➢ Bảo tồn các hệ sinh thái
Thuỷ điện sử dụng năng lượng của dòng nước để phát điện, mà không làm
cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cũng không làm biến đổi các đặc tính
của nước sau khi chảy qua tuabin.
➢ Linh hoạt
Trong cung cấp điện năng, thủy điện là nguồn cung ứng linh hoạt, bởi khả
năng điều chỉnh công suất. Nhờ công suất phủ đỉnh của thủy điện, có thể tối ưu
hóa biểu đồ phụ tải chạy nền bởi các nguồn kém linh hoạt hơn (như các nhà máy
nhiệt điện hoặc điện hạt nhân).
Nhà máy thủy điện tích năng làm việc như acquy, trữ khổng lồ bằng cách tích
và xả năng lượng theo nhu cầu hệ thống điện.
Một ưu điểm của thủy điện là có thể khởi động và phát đến công suất tối đa
chỉ trong vòng vài phút, trong khi nhiệt điện (trừ tuốc bin khí - gas turbine) phải
mất vài giờ hay nhiều hơn trong trường hợp điện nguyên tử. Do đó, thủy điện
thường dùng để đáp ứng phần đỉnh là phần có yêu cầu cao về tính linh hoạt mang
tải.
17
➢ Vận hành hiệu quả
Nguyên tắc vận hành một nhà máy thủy điện với mục tiêu tối đa hóa lượng
điện phát ra, được thể hiện trong ba tiêu chuẩn: (i) giữ mực nước hồ càng cao
càng tốt để tối đa hóa thế năng của nước; (ii) duy trì lượng nước chạy máy càng
nhiều càng tốt, hay nói cách khác là giảm thiểu lượng nước xả thừa; và (iii) chạy
tuốc bin ở điểm có năng suất cao nhất.
Tiêu chuẩn (i) và (ii) mâu thuẫn với nhau vì khi mực nước hồ cao thì xác suất
xả thừa cũng sẽ cao.
Tiêu chuẩn (iii) có thể mâu thuẫn với tiêu chuẩn (ii) khi nước có quá nhiều,
cần phát tối đa là điểm mà năng suất của tuốc bin không phải là cao nhất.
Trong một thị trường mua bán điện tự do với giá điện theo thị trường, có thể
thay đổi từng giờ thì bài toán trở thành tối đa hóa lợi nhuận từ bán điện chứ
không phải tối đa hóa lượng điện phát ra. Cộng thêm yếu tố bất định từ dự báo
giá điện, bài toán tối ưu vận hành nhà máy hay hệ thống thủy điện càng trở nên
phức tạp hơn. Dự báo dài hạn lượng nước vào hồ, do đó trở nên cần thiết để có
thể sử dụng tài nguyên nước một cách hiệu quả nhất cũng như giảm thiểu những
tác động xấu khi hạn hán hay lũ lụt.
➢ Tương đối sạch
So với nhiệt điện, thủy điện cung cấp một nguồn năng lượng sạch, hầu như
không phát khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
➢ Góp phần vào phát triển bền vững
Về khía cạnh bền vững, thuỷ năng có tiềm năng rất lớn về bảo tồn hệ sinh
thái, cải thiện khả năng kinh tế và tăng cường sự công bằng xã hội.
➢ Giảm phát thải
Bằng cách sử dụng nguồn nước thay vì các loại nhiên liệu hoá thạch (đặc biệt
là than), thuỷ điện giảm bớt ô nhiễm môi trường, giảm bớt các trận mưa axít,
giảm axit hoá đất và các hệ thống thủy sinh. Thuỷ điện thải ra rất ít khí hiệu ứng
nhà kính so với các phương án phát điện quy mô lớn khác, do vậy làm giảm sự
nóng lên của trái đất.
18
Lượng khí nhà kính mà thuỷ điện thải ra nhỏ hơn 10 lần so với các nhà máy
tuabin khí chu trình hỗn hợp và nhỏ hơn 25 lần so với các nhà máy nhiệt điện
than. Nếu tiềm năng thuỷ năng thực tế còn lại mà được sử dụng thay cho các nhà
máy nhiệt điện đốt nhiên liệu hoá thạch thì hằng năm còn có thể tránh được 7 tỷ
tấn khí thải nữa. Điều này tương đương với việc mỗi năm tránh được một phần
ba các chất khí do con người thải ra hiện nay, hoặc ba lần các khí thải của xe hơi
trên hành tinh.
➢ Sử dụng nước đa mục tiêu
Thuỷ điện không tiêu thụ lượng nước mà nó đã dùng để phát điện, mà xả lại
nguồn nước quan trọng này để sử dụng vào những việc khác.
Hơn nữa, các dự án thuỷ điện còn sử dụng nước đa mục tiêu. Trên thực tế,
hầu hết các đập và hồ chứa đều có nhiều chức năng như: cung cấp nước cho sản
xuất lương thực. Hồ chứa còn có thể cải thiện các điều kiện nuôi trồng thủy sản
và vận tải đường thủy.
Tuy nhiên, lợi ích cục bộ của một nhà máy thủy điện đôi lúc mâu thuẫn với
chức năng căn bản của một hồ chứa. Ví dụ, trong mùa khô hạn, nhà máy có thể
quyết định ngưng phát điện trong một thời gian nào đó (nghĩa là không xả nước
về hạ lưu) vì nhiều lý do khác nhau (ví dụ để sửa chữa tuốc bin). Tương tự trong
mùa lũ, nhà máy có thể giữ mực nước hồ cao (để tăng công suất phát điện) do đó
làm giảm khả năng điều tiết lũ của hồ chứa.
Để phát huy được tối đa tài nguyên nước, các cơ quan chức năng với vai trò
là người quản lý tài nguyên và điều hòa lợi ích chung cho cả khu vực - cần có
những quy định hợp lý trong việc vận hành các nhà máy thủy điện để bảo đảm tài
nguyên nước được sử dụng một cách công bằng và hiệu quả cho toàn xã hội.
Lưu lượng tối thiểu được quy định dựa trên nhu cầu và lợi ích của hạ lưu,
được cân bằng với thiệt hại của nhà máy điện, làm sao để đảm bảo lợi ích chung
của xã hội. Lưu lượng tối thiểu được xác định qua các nghiên cứu về môi trường
và nhu cầu khác nhau của hạ lưu, và có thể thay đổi tùy theo lượng mưa trên lưu
vực của hồ chứa. Quy định về lưu lượng tối thiểu của dòng sông đặc biệt quan
trọng khi nhà máy thủy điện (là nơi xả nước về hạ lưu) không nằm cùng dòng
sông với hồ chứa (chuyển nước) (như trường hợp nhà máy thủy điện Đa Nhim).
19
Trong trường hợp này hồ chứa phải xả nước thường xuyên qua đường hầm ở
chân đập để duy trì lưu lượng tối thiểu trong sông ở phía hạ lưu của hồ chứa.
➢ Vai trò năng lượng của thủy điện
Hiện nay, thủy điện là nguồn năng lượng chính đáp ứng nhu cầu điện quốc
gia. Đến nay, các công trình thuỷ điện đã khai thác được khoảng 4.238 MW,
chiếm hơn 40% tổng công suất lắp máy của toàn hệ thống điện quốc gia (khoảng
10.445 MW). Lượng nước sử dụng để phát điện từ dung tích hữu ích của các hồ
chứa thuỷ điện khoảng 13,6 tỉ m3.
Theo quy hoạch thuỷ điện trên 9 lưu vực sông chính, dự kiến thuỷ điện sẽ
cung cấp khoảng 16.200MW, chiếm 62% trong tổng số 26.000MW cần bổ sung
đến năm 2020. Trong giai đoạn sau đó, khi tiềm năng thủy điện đã cơ bản được
sử dụng, thì tỷ trọng thủy điện sẽ giảm xuống.
➢ Góp phần phát triển cơ sở hạ tầng
Ngoài ra, thu nhập nhờ bán điện còn cho phép tài trợ cho các nhu cầu hạ tầng
cơ sở cơ bản khác, cũng như để xoá đói giảm nghèo cho những người dân bị ảnh
hưởng bởi việc xây dựng thuỷ điện, và cộng đồng dân cư nói chung.
➢ Cải thiện công bằng xã hội
Thuỷ điện có tiềm năng rất lớn trong việc cải thiện công bằng xã hội trong
suốt thời gian dự án được triển khai và quản lý theo cách thức đẩy mạnh sự công
bằng giữa các thế hệ hiện tại và tương lai, giữa các cộng đồng bản địa và trong
khu vực, giữa các nhóm bị thiệt hại và toàn xã hội nói chung.
Do chi phí đầu tư ban đầu cao cho các nhà máy thủy điện đã được các thế hệ
hiện tại trang trải, nên các thế hệ tương lai sẽ nhận được nguồn điện trong thời
gian dài với chi phí bảo trì rất thấp.
Doanh thu của các nhà máy thủy điện thường “gánh thêm” phần chí phí cho
các ngành sử dụng nước khác như: nước sinh hoạt, tưới và chống lũ, do vậy nó
trở thành công cụ để chia sẻ nguồn tài nguyên chung một cách công bằng.
Các dự án thuỷ điện còn có thể là một công cụ để thúc đẩy sự công bằng giữa
các nhóm người bị thiệt hại và toàn xã hội nói chung, khi thực hiện cả những
chương trình di dân và tái định cư được quản lý tốt dẫn đến một sự chia sẻ lợi 20
nhuận để bảo đảm rằng những người bị thiệt hại sẽ có cuộc sống tốt hơn sau khi
dự án hoàn thành so với trước kia.
➢ Thủy điện và cơ chế phát triển sạch (CDM): Vai trò của thuỷ điện trong
việc đáp ứng các nghĩa vụ Kyoto
Cơ chế của dự án Cơ chế Phát triển Sạch (CDM) của Nghị định thư Kyoto
dựa trên các dự án được xây dựng tại các nước đang phát triển. Lượng cắt giảm
phát thải tiềm năng chủ yếu nhờ vào các công trình thủy điện. Lượng lớn CO2 cắt
giảm nhờ sản xuất 1 MWh năng lượng tái tạo đối với mỗi lưới điện là rất khác
nhau, từ mức thấp là 0,25 tấn CO2/MWh ở Braxin (cơ cấu sản xuất điện chủ yếu
từ thuỷ điện) đến mức cao là 1,1 tấn CO2/MWh ở Nam Phi (chủ yếu từ than).
Cho đến nay, thuỷ điện là loại nhà máy cắt giảm phát thải thành công nhất trong
CDM. Ở Việt Nam con số này là 0,5408 tấn CO2/MWh. (nguồn: Tài liệu của Cục
KTTVBDKH - Bộ Tài nguyên và Môi trường).
➢ Kinh tế dự án thuỷ điện
Đối với bất kỳ việc đầu tư nào đó vào năng lượng tái tạo ở các nước đang
phát triển có thể có hai dòng thu nhập: dòng thu nhập truyền thống (bán điện) và
giá trị về môi trường của việc đầu tư (ví dụ tín dụng cácbon).
1.2.2.2 Tình hình thủy điện ở Việt Nam
Tiềm năng của thuỷ điện ở Việt Nam đã gián tiếp nói lên vai trò to lớn của
thủy điện. Những số liệu trên thực tế một lần nữa minh chứng trực tiếp cho vai
trò này. Tính đến cuối năm 2015 thì ở nước ta thuỷ điện là một trong những
nguồn cung cấp điện chính chiếm hơn 1/3 tổng nguồn, cụ thể như sau:
Bảng 1.3: Cơ cấu nguồn điện Việt Nam năm 2015
Capacity Rate
STT Power source (Nguồn điện) (công suất) (tỷ lệ)
(MW) (%)
1 Hydropower (Thủy điện) 14,636 37.96
2 Coal Fire Power (Than điện) 12,903 33.47
3 Oil Fire Power (Nhiệt điện dầu) 875 2.27
4 Gas Fire Power (Nhiệt điện khí) 7,998 20.75
5 Renewable (Năng lượng tái tạo) 135 0.35
21
Capacity Rate
STT Power source (Nguồn điện) (công suất) (tỷ lệ)
(MW) (%)
Diesel and small hydropower (diesel và thủy điện 2,006 5.20 6 nhỏ)
38,553 100 Tổng cộng
Nguồn: “Báo cáo thường niên năm 2016 của EVN”
Chắc chắn trong thời gian tới thuỷ điện sẽ ngày càng được quan tâm khai
thác để tạo ra sản lượng điện ngày càng lớn hơn đáp ứng cho nhu cầu ngày càng
tăng của nền kinh tế. Cùng với đó các dự án thuỷ điện hiện đang được đầu tư sẽ
được tiếp tục đầu tư để hoàn thành đúng tiến độ, những dự án thuỷ điện mới cũng
cần được bắt đầu xây dựng theo đúng quy hoạch điện đã đặt ra.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án thuỷ điện 1.3.1 Đặc trưng của các dự án thuỷ điện Đặc trưng của các dự án thuỷ điện sẽ ảnh hưởng đến cách thức, nội dung
thẩm định các dự án này. Các dự án thuỷ điện không những mang những đặc thù
chung của một dự án điện mà còn có những đặc trưng riêng có do việc tạo ra
nguồn điện từ năng lượng của nước. Các đặc trưng của dự án thuỷ điện có thể
được nêu ra như sau:
- Công trình thuỷ điện hầu hết được đầu tư ở khu vực miền núi nên địa
hình, địa chấn phức tạp.
Các công trình thuỷ điện hầu hết lấy năng lượng nhờ thế năng của nước
được tích tụ tại các đập nước làm quay một turbine nước và máy phát điện. Do
đó để có được thế năng này, các dự án thuỷ điện thường được xây dựng ở khu
vực miền núi. Những vùng này thường có địa hình, địa chấn phức tạp hơn các
vùng đồng bằng gấp nhiều lần. Những điều kiện địa hình, địa chất tại khu vực
đầu tư dự án tất nhiên có tác động đến điều kiện thi công công trình, độ ổn định
và bền vững của công trình.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Do đặc trưng trên, trong quá trình thẩm
định cán bộ thẩm định phải đặc biệt chú ý xem xét khía cạnh địa hình, địa chấn
nơi xây dựng dự án thuỷ điện.
- Diện tích của dự án thuỷ điện thường rất lớn, làm ngập một vùng rộng,
phải di dời dân nhiều.
22
Trong một dự án thuỷ điện, hồ chứa nước là một hạng mục không thể thiếu.
Để xây dựng được hồ chứa nước đòi hỏi phải hi sinh một diện tích lớn để làm
ngập. Ngoài ra các hạng mục khác như nhà máy, nhà vận hành cũng yêu cầu diện
tích xây dựng lớn. Vấn đề đó đồng nghĩa với việc phải di dời một vùng dân cư
rộng lớn.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Chi phí di dời lớn là một trong các yếu
tố mà chủ đầu tư cũng như cán bộ thẩm định dự án thuỷ điện thường quan tâm vì
chi phí này sẽ ảnh hưởng đến tổng vốn đầu tư của dự án.
Ví dụ về dự án thuỷ điện Bản Vẽ ở Nghệ An, hồ chứa nước của nhà máy
thuỷ điện có diện tích khoảng 4.842 ha nên khi xây dựng đã buộc 30 bản làng
(gần 30 hộ dân) phải di chuyển đến nơi ở mới.
- Tổng vốn đầu tư của các dự án thuỷ điện lớn và thời gian thu hồi vốn
đầu tư dài.
So với các dự án đầu tư phát triển nói chung, tổng vốn đầu tư của các dự án
thuỷ điện thường lớn hơn nhiều. Đơn vị để đo lường vốn đầu tư của các dự án
này có thể lên tới nghìn tỷ. Một số yếu tố khiến cho dự án thuỷ điện có tổng vốn
đầu tư lớn như: quy mô dự án lớn, chi phí vận chuyển các nguyên vật liệu xây
dựng đến vùng dự án ( thường là vùng núi, cách xa trung tâm) cao... Đi cùng với
vốn đầu tư lớn, thời gian để thu hồi vốn cũng tương đối dài hơn các dự án thông
thường thậm chí lên đến gần 20 năm.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Cán bộ thẩm định khi xem xét tổng vốn
đầu tư của dự án thuỷ điện thường không thể so sánh với những dự án đầu tư
ngành khác vì nếu xem xét như vậy thì sự chênh lệch lớn sẽ dễ dẫn đến từ chối
cho vay dự án.
- Chi phí vận hành của các dự án thuỷ điện không tốn kém nhiều.
Mặc dù tổng vốn đầu tư để xây dựng một dự án thuỷ điện lớn nhưng chi phí
vận hành của dự án thuỷ điện. Bởi các dự án này không phải dùng nhiên liệu
nhiều và do đó hạn chế được tác động của sự thay đổi giá thành nhiên liệu. Các
nhà máy thuỷ điện không phải chịu cảnh tăng giá của nhiên liệu hoá thạch như
dầu mỏ, khí gas tự nhiên hay than đá, và không cần phải nhập nhiên liệu. Chi phí
nhân công trong quá trình hoạt động của dự án thuỷ điện cũng thấp bởi vì các nhà
máy này được tự động hoá cao và có ít người làm việc tại chỗ khi vận hành thông
23
thường. Đây là một trong những lợi thế của nhà máy thuỷ điện so với nhà máy
nhiệt điện.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Đối với hạng mục chi phí vận hành của
dự án thuỷ điện, nếu chi phí này lớn khác thường thì hồ sơ dự án cần phải được
cán bộ thẩm định xem xét lại.
- Dự án thuỷ điện có thời gian xây dựng và thời gian vận hành dài.
Do quy mô của một dự án thuỷ điện thường lớn, kỹ thuật xây dựng cũng
tương đối phức tạp nên muốn hoàn thành một dự án thuỷ điện thường mất nhiều
thời gian thậm chí lên đến 7 năm. Bên cạnh đó, thời gian vận hành của dự án
thuỷ điện cũng không phải là một khoảng thời gian ngắn. Thường các dự án thuỷ
điện có thời gian vận hành trung bình là 20 năm. Trên thế giới thậm chí có những
nhà máy thuỷ điện đang hoạt động hiện nay đã được đưa vào vận hành 50 đến
100 năm trước.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Khi lập bảng tính dòng tiền của dự án,
cán bộ thẩm định thường phải xét thời gian xây dựng cũng như thời gian của dự
án thuỷ điện dài để phù hợp với thực tế dự án.
- Dự án thuỷ điện có tính phức tạp cao về mặt kỹ thuật, tính đồng bộ đòi
hỏi cao và khối lượng thi công lớn.
Do đặc thù ngành điện, các dự án thuỷ điện thường gắn với trình độ kỹ thuật
cao hơn những dự án đầu tư phát triển thông thường. Hơn nữa, công nghệ kỹ
thuật trong các dự án phải đảm bảo sự đồng bộ với việc xây dựng hệ thống
truyền tải và phân phối điện năng. Không chỉ yêu cầu cao về mặt kỹ thuật, xây
dựng dự án thuỷ điện phải thực hiện một khối lượng thi công lớn cũng như cần
tập trung nhiều nhân lực và thiết bị, nguyên vật liệu trong khi tiến hành xây
dựng.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Cán bộ thẩm định khi xem xét các thiết
bị của dự án thuỷ điện cần chú ý đến tính đồng bộ kết hợp với sự phù hợp về chi
phí của thiết bị. Một khía cạnh kỹ thuật khác là khối lượng thi công lớn, do đó,
cán bộ thẩm định khi đánh giá địa điểm xây dựng dự án cần chú ý khoảng cách
đến các vùng nguyên liệu xây dựng cũng như mức độ thuận tiện khi vận chuyển
nguyên liệu đến địa điểm dự án. Những yếu tố trên sẽ ảnh hưởng lớn đến chi phí
xây dựng dự án.
- Mức độ rủi ro của dự án thuỷ điện khá cao.
24
Các dự án thuỷ điện có thể gặp phải nhiều rủi ro khác biệt so với các dự án
đầu tư phát triển nói chung. Thứ nhất, việc vận hành các dự án thuỷ điện phụ
thuộc khá nhiều vào thiên nhiên. Dự án thuỷ điện sử dụng nguồn đầu vào duy
nhất đó là nguồn nước. Đây là yếu tố bị phụ thuộc, chi phối bởi thiên nhiên, con
người rất khó định lượng, dự báo chính xác. Thứ hai, do các dự án thuỷ điện
thường được xây dựng ở địa bàn rừng núi, có điều kiện địa hình, địa chất khá phức
tạp, dễ gây ra những hiện tượng về động đất, đứt gãy, sạt lở đất,… nên ảnh hưởng
rất lớn đến độ ổn định, tính bền vững của công trình và hiệu quả của dự án sau này.
Thứ ba, nếu đập nước của dự án được xây dựng không hoặc kém kiên cố hơn yêu
cầu cần có thì nguy cơ vỡ đập có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Một khi những rủi ro
này xảy ra sẽ gây ngập lụt hạ lưu, gây thiệt hại lớn về con người và tài sản.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Phân tích rủi ro của dự án thuỷ điện cần
thực hiện kỹ càng nhằm tránh những thiệt hại lớn có thể có.
- Vấn đề sử dụng nguồn nước một cách hợp lý có vai trò quan trọng đối
với các dự án thuỷ điện.
Các dự án thuỷ điện trong cùng một hệ thống sông cần phải liên kết chặt
chẽ với nhau trong việc khai thác nguồn năng lượng từ nước bởi việc đầu tư xây
dựng thêm dự án thuỷ điện này có ảnh hưởng lớn đến sự hoạt động của dự án
thuỷ điện khác. Ngoài ra, xây dựng các dự án thuỷ điện mà vẫn đảm bảo phát
triển thuỷ lợi cũng là một vấn đề quan trọng. Hệ thống thuỷ lợi cần duy trì sao
cho vừa có đủ nước cho sản xuất nông nghiệp vừa có nước cho sinh hoạt của dân
cư.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Cán bộ thẩm định khi thẩm định dự án
cần đánh giá kỹ yếu tố nguồn nước cho dự án. Đồng thời, các dự án thuỷ điện
khác trong cùng một hệ thống sông, các bậc thang thuỷ điện và hệ thống thuỷ lợi
cũng là những nhân tố quan trọng phải xem xét.
- Dự án thuỷ điện tác động mạnh đến môi trường và kinh tế xã hội.
Những nhà môi trường đã bày tỏ lo ngại rằng các dự án nhà máy thuỷ điện
lớn có thể phá vỡ sự cân bằng của hệ sinh thái xung quanh. Sự phát điện của nhà
máy điện cũng có thể ảnh hưởng đến môi trường của dòng sông bên dưới. Thứ
nhất, nước sau khi ra khỏi turbine thường chứa rất ít cặn lơ lửng, có thể gây ra
tình trạng xối sạch lòng sông và làm sạt lở bờ sông. Thứ hai, vì các turbine
25
thường mở không liên tục, có thể quan sát thấy sự thay đổi nhanh chóng và bất
thường của dòng chảy. Một số biến đổi có thể xảy ra là: Lượng oxy hoà tan trong
nước có thể thay đổi so với trước đó, nước chảy ra từ turbine lạnh hơn nước
trước khi chảy vào đập,... Điều này có thể làm thay đổi số lượng cân bằng của hệ
động vật, gồm cả việc gây hại tới một số loài. Thêm vào đó, các hồ chứa của các
nhà máy thuỷ điện ở các vùng nhiệt đới như nước ta có thể sản sinh ra một lượng
lớn khí methane và carbon dioxide. Điều này bởi vì các xác thực vật mới bị lũ
quét và các vùng tái bị lũ bị tràn ngập nước, mục nát trong một môi trường kỵ
khí và tạo thành methane, một khí gây hiệu ứng nhà kính mạnh. Methane bay vào
khí quyển khí nước được xả từ đập để làm quay turbine. Theo bản báo cáo của
Uỷ ban Đập nước Thế giới (WCD), ở nơi nào đập nước lớn so với công suất phát
điện (ít hơn 100 watt trên mỗi km2 diện tích bề mặt) và không có việc phá rừng
trong vùng được tiến hành trước khi thi công đập nước, khí gas gây hiệu ứng nhà
kính phát ra từ đập có thể cao hơn những nhà máy nhiệt điện thông thường.
Đối với phát triển kinh tế xã hội, việc xây dựng dự án thuỷ điện có thể tạo điều
kiện cho một số ngành, doanh nghiệp sản xuẩt phát triển tại địa phương nơi dự án
xây dựng nhằm phục vụ cho dự án như ngành khai thác đá, sỏi, sản xuất xi
măng... Tuy nhiên cũng phải kể đến một cái hại của các đập thuỷ điện liên quan
đến việc tái định cư dân chúng sống trong vùng hồ chứa. Trong nhiều trường hợp
không một khoản bồi thường nào có thể bù đắp được sự gắn bó của họ về tổ tiên
và văn hoá gắn liền với địa điểm đó vì chúng có giá trị tinh thần đối với họ.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Những đánh giá về tác động môi
trường, kinh tế xã hội của dự án thuỷ điện cần phải được cán bộ thẩm định xem
xét kỹ vì những tác động này rất đa dạng và có quy mô lớn một khi đã xảy ra.
Qua những đặc trưng trên, có thể nhận thấy đầu tư các dự án thuỷ điện sẽ
mang lại nhiều lợi ích. Các dự án này có những ưu thế nhất định trong số các dự
án sử dụng nguồn năng lượng khác để sản xuất điện và sẽ tiếp tục được quan
tâm, khuyến khích đầu tư trong thời gian tới.
1.3.2 Các nguồn năng lượng hiện nay Thiếu điện thì kinh tế không phát triển được. Giá điện cao thì mọi thứ giá
khác cũng cao theo. Còn trong cuộc sống hàng ngày, không ai là không thấy khó
chịu khi khu vực mình bị cắt điện luân phiên, nhất là khi trời nóng trên 38 độ.
Lâu nay ta vẫn thiếu điện, mà ngày càng thiếu nhiều hơn. Hàng năm, chúng ta đã
26
phải mua từ Trung Quốc 2,302 tỉ kwh. Giá điện thì vẫn tiếp tục tăng. Nguồn năng
lượng của nước ta hiện nay có công suất phát điện lắp đặt toàn quốc là 1000 Mw,
sản lượng 112,658 tỉ kwh. Năm 2020 phải đạt 52642 Mw, trong đó 4000Mw điện
hạt nhân (dự kiến sẽ nhập thêm 4000 Mw điện hạt nhân nữa). Sản lượng điện là
294,012 tỉ kwh. Từ nay đến năm 2020 phải tăng thêm 33642 Mw lắp đặt. Sản
lượng tăng thêm 181,354 tỉ kwh. Những con số đó là lớn, không dễ đạt được, nếu
không có hướng đi hợp lý và nỗ lực cao.
1.3.2.1 Điện hạt nhân Để xây dựng được 4.000 Mw điện hạt nhân vào năm 2020 phải tốn 12 tỉ
USD.
Tiền nhiên liệu: Ngay giai đoạn đầu cần 900 triệu USD, sau đó cứ 18
tháng lại thêm 320 triệu USD, cần phải có một đội ngũ cán bộ, nhân viên rất
chuyên môn và kỷ luật cao từ 700 đến 900 người. Thêm vào đó là chi phí xử lý
các thanh nhiên liệu khi đã sử dụng xong.
Tất cả những chi phí trên làm cho giá thành điện năng của điện hạt nhân
đến 5.000 đồng/kwh. Vì vậy chỉ với 7,5% tổng công suất, điện hạt nhân đẩy giá
thành điện năng của cả hệ thống lên thêm 255đ/kwh.
Như vậy điện hạt nhân trong điều kiện hiện nay ở nước ta chưa thể là
nguồn điện thay thế. Thậm chí chưa là nguồn bổ sung vì giá thành cao quá, các
điều kiện kỹ thuật và an toàn khó vượt qua.
1.3.2.2 Nhiệt điện Điện khí: cho đến nay có công suất 3.859 Mw. Phần này khó tăng thêm vì
nếu tăng, phải nhập khí, khá đắt.
Điện than: nếu phần tăng thêm công suất 33.642 Mw từ nay đến 2020 do
điện than gánh chịu toàn bộ thì than cho phần này là 74 triệu tấn/năm, thành tiền
là 80.423 tỉ đồng/năm.
Nhưng điều bất lợi nhất của nhiệt điện là phát khí thải: cứ 1000 Mw điện
than, mỗi năm thải ra 7 triệu tấn dioxit cacbon (gây hiệu ứng nhà kính), 200.000
tấn dioxit sulfur (gây mưa axit) trong khi ngày nay trào lưu chống khí thải ngày
càng mạnh và có qui mô toàn cầu.
27
1.3.2.3 Phong điện
Trước hết là điện năng sạch không gây ô nhiễm môi trường: giá thành xây
dựng là 50 tỉ/Mw. Giá thành điện năng là 1.650 đồng/kwh, chiếm diện tích đất
7,4 ha/MW. Phong điện hiện nay giá thành còn cao. Thời gian hoàn vốn khá lớn.
Vì thế mà các nhà đầu tư còn ngần ngại. Theo tính toán của ngân hàng thế giới
(WB) tiềm năng phong điện ở nước ta tới 51.360 Mw.
1.3.2.4 Thủy điện Thủy điện là nguồn năng lượng sạch, không gây ô nhiễm môi trường.
Giá thành xây dựng là 30 tỉ/Mw. Giá thành điện năng: 900 đ/kwh, rẻ nhất trong
tất cả các nguồn.
Tuy nhiên, một số hạn chế của các dự án thủy điện là:
➢ Nguồn thủy năng dần dần cạn kiệt
Trong cả nước hiện có 5579 hồ chứa trong đó mới có một số hồ có lắp phát
điện. Còn hàng nghìn hồ có thể đưa phát điện vào. Chỉ tính trung bình mỗi hồ lắp
được 1 Mw phát điện thì sẽ có được hàng nghìn Mw lắp máy.
Ở Việt Nam có 2.360 con sông dài trên 10 km. Tiềm năng thủy điện trên các
con sông đến 30.000 Mw. Hiện nay có 1.097 dự án thủy điện. Trong số dự án
trên, lại chỉ mới triển khai 40% trong đó: 195 dự án đã phát điện với tổng công
suất 11.000 Mw, cung cấp 40 % sản lượng điện trong cả nước, 245 dự án đang
xây dựng với tổng công suất trên 7.000 Mw. Hiện còn 657 dự án chưa đầu tư.
Nghĩa là số công trình thủy điện đã và đang xây dựng mới chỉ chiếm một nửa
số dự án. Như vậy nếu triển khai hết số dự án đã có thể đủ cho nhu cầu phát triển
năng lượng trong thập niên tới.
➢ Thủy điện gây ngập nhiều đất đai
Theo thống kê thật chi tiết thì bình quân thủy điện chiếm 6 ha/Mw, ít hơn
phong điện. Nhưng đất gây ngập, phần lớn là lòng sông cũ và triền sông, thường
là đá, không có cây hoặc phần nhiều là cây lúp xúp, thân thảo.
Thí dụ: thủy điện Sông Tranh 2: tổng diện tích đất chiếm 21,5 km2. Trong đó
đất nông nghiệp là 5,6 km2 (26 %), đất ở 0,26 km2 (1,2 %). Còn lại phần lớn là
28
đất hoang hóa, triền đá, đều được tính là đất lâm nghiệp. Tuy vậy, tổng tiền đền
bù tới 319 tỉ đồng.
29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua nội dung của Chương 1, Luận văn đã làm rõ được những vấn đề sau:
Tổng quan lý luận và thực tiễn về dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư và
tổng quan về dự án thủy điện cũng như tiềm năng thủy điện tại Việt Nam. Luận
văn đã trình bày tổng quan về khái niệm, phân loại, ý nghĩa của thẩm định dự án
đầu tư, vai trò của thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động ngân hàng.
Dựa trên các cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư và vai trò tiềm năng
của nguồn năng lượng thủy điện, luận văn trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác thẩm định dự án thủy điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam Chi nhánh Nam Gia Lai.
Tóm lại, những nội dung trình bày trong Chương 1, là cơ sở để triển khai
các nội dung phân tích và đánh giá thực trạng thẩm định dự án thủy điện tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Gia Lai trong
Chương 2 và đề xuất các giải pháp trong Chương 3.
30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG DỰ ÁN THỦY ĐIỆN TẠI BIDV NAM GIA LAI
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Gia Lai (BIDV Nam Gia Lai)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được hình thành
theo nghị định số 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ với tên
gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Từ năm 1981 đến 1989, đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Xây dưng Việt Nam. Từ năm 1990 dến 27/04/2012, đổi tên
thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Từ 27/04/2012 đến
nay, chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triền Việt Nam
(BIDV).
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một doanh nghiệp nhà
nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập
đoàn) mang tính hệ thống thống nhất bao gồm hơn 180 chi nhánh và trên 798
điểm mạng lưới, 1.822 ATM, 15.962 POS đặt tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc;
Các công ty con gồm: Công ty Chứng khoán (BSC), Công ty cho thuê tài chính,
Công ty Bảo hiểm (BIC) với 20 chi nhánh trên toàn quốc; Bên cạnh đó, để không
ngừng mở rộng và phát triển, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
đã liên doanh với nước ngoài, gồm các Ngân hàng liên doanh như: Ngân hàng
Liên doanh VID-Puclic (đối tác Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt
(đối tác Lào), Ngân hàng Liên doanh Việt Nga – VRB (đối tác Nga), Công ty
Liên doanh Tháp BIDV (đối tác Singapore)…BIDV không ngừng mở rộng quan
hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế
giới.
Trọng tâm hoạt động, nghề nghiệp truyền thống của BIDV là phục vụ đầu
tư phát triển các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của
đất nước. Với hệ thống mạng lưới và cơ sở hạ tầng hiện đại, BIDV không ngừng
cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt động, cải tiến chất lượng sản phẩm huy
động vốn, cho vay cũng như các dịch vụ thanh toán, từng bước đưa các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế, góp phần vào sự
phát triển của đất nước. Trong quá trình phát triển, BIDV luôn coi trọng công tác
đào tạo nguồn nhân lực, xem đây là một lực lượng nồng cốt trong mọi lĩnh vực
31
hoạt động của ngân hàng. Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cũng là một
trong những nhân tố quan trọng giúp BIDV ngày càng lớn mạnh và trở thành
ngân hàng hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế.
BIDV là một trong những ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ
quốc gia và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 60 năm xây dựng, trưởng thành
và phát triển luôn gắn liền với từng giai đoạn lịch sử của đất nước.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Nam Gia Lai là một
đơn vị trực thuộc, chịu sự quản lý, giám sát về tất cả các mặt hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Tên đầy đủ: Chi nhánh Nam Gia Lai
Joint stock commercial Bank for Investment and Tên giao dịch Quốc tế: Development of Vietnam – Nam Gia Lai Branch
Tên viết tắt: BIDV Nam Gia Lai
Địa chỉ Chi nhánh: 117 Trần Phú – TP.Pleiku – Tỉnh Gia Lai
Website: http://www.bidv.com.vn
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Nam Gia Lai (BIDV Nam Gia
Lai) là chi nhánh cấp 1 trực thuộc BIDV. Từ ngày 01/7/2013, Chi nhánh được
thành lập mới trên cơ sở chia tách chi nhánh BIDV Gia Lai. Có trụ sở tại 117
Trần Phú - TP Pleiku, Tỉnh Gia Lai, là chi nhánh thành lập mới lớn nhất của hệ
thống. BIDV Nam Gia Lai tại thời điểm thành lập gồm 110 CBNV với 01 Trụ sở
chi nhánh và 04 Phòng Giao dịch trực thuộc. Về phân vùng trú đóng: Chi nhánh
hoạt động và phát triển các khách hàng tập trung thuộc khu vực phía Tây-Nam
của Tỉnh. BIDV Nam Gia Lai được Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam được xếp hạng doanh nghiệp hạng 1.
Tiền thân của chi nhánh NHĐT&PT Gia Lai là Chi nhánh kiến thiết tỉnh
Gia Lai - Kon Tum được thành lập theo số 580/TCVB ngày 15 tháng 11 năm
1976 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
32
➢ Từ khi thành lập đến nay đã qua các lần đổi tên, chia tách
Tháng 7 năm 1981 đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và xây
dựng tỉnh Gia Lai - Kon Tum.
Tháng 7 năm 1990 đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển tỉnh Gia Lai - Kon Tum.
Tháng 10 năm 1991 đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển tỉnh Gia Lai
Tháng 5 năm 2012 đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Gia Lai
Tháng 7 năm 2013 Chi nhánh Nam Gia Lai được tách và thành lập mới
từ Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Gia Lai
➢ Thành tích đạt được
Huân chương Lao động Hạng Ba (1991-1995)
Huân chương Lao động Hạng Nhì (1995-1999)
Huân chương Lao động hạng Nhất ( 1999-2004)
Huân chương độc Lập Hạng ba (2008-2012)
18 năm liên tục (từ 1995 -2012) đạt danh hiệu đơn vị thi đua xuất sắc, duy
nhất trong toàn hệ thống BIDV và nhiều thành tích đặc biệt khác….
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
➢ Về mạng lưới hoạt động: BIDV Nam Gia Lai có 07 điểm giao dịch trên địa
bàn Thành phố Pleiku và các huyện thuộc khu vực phía Tây-Nam của tỉnh Gia
Lai, gồm: 01 Trụ sở chi nhánh, 04 phòng giao dịch: PGD Pleiku, PGD Chư Sê,
PGD Đức Cơ, PGD Thành Công và 02 điểm tiếp nhận hồ sơ: Huyện Chư Puwh
và Huyện Ia Grai.
➢ Tổng số CBNV: Trong bất cứ tổ chức nào, nhân sự luôn là yếu tố quan trọng
hàng đầu vì mọi công việc đều bắt nguồn từ con người và kết thúc bởi con người.
Đối với lĩnh vực ngân hàng thì vấn đề nhân sự ngày càng quan trọng bởi tính rủi
ro và nhạy cảm của nó. Một ngân hàng muốn phát triển tốt phụ thuộc rất nhiều
vào khả năng cũng như trình độ của cán bộ, công nhân viên trong đơn vị.
33
Đến 31/12/2016, chi nhánh có 121 CBCNVC, trong đó 90% cán bộ viên
chức có trình độ đại học và sau đại học.
➢Mô hình tổ chức hoạt động: BIDV Nam Gia Lai có 13 phòng và 04 đơn vị
trực thuộc, về cơ bản đã được sắp xếp theo mô hình dự án hiện đại hoá ngân
hàng, chia theo các khối như sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức hoạt động của BIDV Nam Gia Lai
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Nam Gia Lai giai đoạn
2013-2016
Trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2016, trước những khó khăn và thách
thức chung của nền kinh tế và bước đầu trong việc chia tách thành một chi nhánh
mới, thực hiện đúng các chỉ đạo điều hành của NHNN cũng như BIDV, BIDV
Nam Gia Lai luôn chủ động và ứng xử linh hoạt, kịp thời, triển khai quyết liệt
các biện pháp nhằm tăng quy mô, gia tăng nguồn vốn, cũng như kiểm soát tốt
hoạt động tín dụng, quản lý chặt chẽ cân đối giữa huy động và cho vay đảm bảo
hoạt động có hiệu quả.
Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng được BIDV Nam Gia Lai triển khai cung
ứng khá tốt đến khu vực dân cư, cơ quan, tổ chức bằng các biện pháp như tăng
cường các hoạt động thông tin tuyên truyền, tiếp thị tới các đối tượng khách hàng
là cán bộ nhân viên trong hệ thống các công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước,
khối các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp,...
34
Ngoài ra BIDV Nam Gia Lai ngày càng khẳng định là đơn vị tiên tiến xuất
sắc không ngừng nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của mình
bằng việc tăng cường hoàn thiện quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp của BIDV, đổi
mới phong cách giao dịch, phục vụ khách hàng, thực hiện tốt văn hoá doanh
nghiệp, phấn đấu vươn lên nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp. Với
những chỉ đạo điều hành sát sao, Chi nhánh luôn có mức tăng trưởng tốt, hoàn
thành vượt mức tất cả các chỉ tiêu KHKD đối với Chi nhánh chủ lực cụ thể:
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Nam Gia Lai từ năm
2013-2016
ĐVT: Tỷ đồng
TH TH TH TH TT Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016
I Chỉ tiêu về quy mô
1 Dư nợ tín dụng cuối kỳ 3.593 4.488 5.889 6.549
2 Dư nợ doanh nghiệp 2.832 3.331 4.094 4.128
3 Dư nợ bán lẻ 761 1.157 1.795 2.421
4 Dư nợ tín dụng bình quân 3.327 4.086 5.002 5.979
5 Huy động vốn cuối kỳ 1.435 2.391 2.871 3.418
6 Huy động vốn bình quân 1.013 1.905 2.568 2.927
7 Định biên lao động 110 110 116 121
Chỉ tiêu về cơ cấu, chất II
1 2.5 1.88 2.05 2.04
lượng Tỷ lệ dư nợ / Huy động vốn Tỷ trọng DN bán lẻ/Tổng 2 21,2% 25,8% 30,5% 30,5% DN
3 Tỷ lệ nợ xấu 0.61% 1,13% 0.78% 0.43%
III Các chỉ tiêu hiệu quả
35
TH TH TH TH TT Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016
1 Lợi nhuận trước thuế 51.69 91.1 129.5 144
Thu dịch vụ ròng (BG 2 17.01 17.15 22.98 19.08 KDNT)
Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Nam Gia Lai đạt được trong thời
gian qua là cả một sự phấn đấu, quyết tâm của toàn thể cán bộ BIDV Nam Gia
Lai, từ nghiệp vụ huy động vốn đến cấp tín dụng, dịch vụ, nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ và các dịch khác, nhìn chung, BIDV Nam Gia Lai chưa đẩy mạnh đầu tư
vào các lĩnh vực phi ngân hàng, mà chủ yếu tập trung cấp tín dụng, huy động vốn
và dịch vụ. Để đảm bảo được vị trí trên thị trường cạnh tranh giữa các ngân hàng
hiện nay, đòi hỏi BIDV Nam Gia Lai không ngừng đổi mới phong cách giao
dịch, ứng dụng công nghệ hiện đại, triển khai nhiều sản phẩm mới tiện ích cao,
cơ chế, chính sách linh hoạt, bắt kịp với nhu cầu khách hàng.
2.2 Thực trạng thẩm định dự án đầu tư thủy điện tại BIDV Nam Gia Lai 2.2.1 Quy trình thẩm định dự án thủy điện tại BIDV Nam Gia Lai 2.2.1.1 Tiếp thị khách hàng và nhận hồ sơ dự án
Tuỳ thuộc vào tiến độ triển khai đầu tư dự án, Chi nhánh xem xét và đề
nghị khách hàng cung cấp các tài liệu liên quan đến dự án đầu tư theo đúng quy
định hiện hành để phục vụ cho việc trình chủ trương thẩm định dự án, theo danh
mục dưới đây:
➢ Giấy đề nghị vay vốn của khách hàng; Văn bản uỷ quyền cho người đại
diện vay vốn (nếu có);
➢ Văn bản đề nghị làm đầu mối thu xếp vốn cho dự án (đối với dự án
thực hiện cho vay theo phương thức cấp tín dụng hợp vốn);
➢ Hồ sơ dự án đầu tư: bao gồm các tập/quyển tài liệu cơ bản sau: Báo cáo
đầu tư (đối với các dự án thuỷ điện quan trọng quốc gia); Dự án đầu tư; Báo cáo
tóm tắt; Thuyết minh chung; Tổng mức đầu tư; Thuyết minh điều kiện địa hình,
địa chất; Thuyết minh điều kiện khí tượng, thuỷ văn; Thuyết minh thuỷ năng và
kinh tế năng lượng; Đánh giá tác động môi trường, di dân tái định cư (nếu có);
Các phụ lục tính toán; Báo cáo thẩm định dự án (nếu có); Thuyết minh Thiết kế
36
cơ sở; Thiết kế kỹ thuật và Tổng dự toán; Quyết định phê duyệt Thiết kế cơ
sở/Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán;
➢ Văn bản thông qua chủ trương và cho phép đầu tư của Thủ tướng Chính
phủ (đối với dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/NQ-QH11);
➢ Văn bản cho phép/chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền;
➢ Kết quả thẩm định dự án của Hội đồng thẩm định nhà nước (đối với dự
án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự án khác nếu có);
➢ Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của Bộ/Sở Công thương;
➢ Tài liệu chứng minh dự án phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
➢ Văn bản chấp thuận chủ trương và cho phép đầu tư của Quốc hội đối
với dự án thủy điện quan trọng quốc gia; Quyết định phê duyệt dự án của cấp có
thẩm quyền;
➢ Văn bản chấp thuận đầu tư dự án của Ủy ban nhân dân Tỉnh/Thành phố
(đối với dự án không do Uỷ ban nhân dân Tỉnh/Thành phố giải quyết);
➢ Văn bản thỏa thuận với Công ty mua bán điện hoặc các đơn vị bán
buôn, bán lẻ điện về việc mua bán điện; Hợp đồng mua bán điện;
➢ Văn bản thỏa thuận phương án đấu nối nhà máy vào hệ thống điện quốc
gia với EVN/các Công ty điện lực;
➢ Các tài liệu chứng minh tính khả thi của phương án huy động vốn tự có
và các nguồn vốn khác tham gia vào dự án (ngoài số vốn dự kiến vay BIDV
và/hoặc các tổ chức cấp tín dụng hợp vốn);
➢ Báo cáo khối lượng, giá trị đầu tư hoàn thành, văn bản nghiệm thu/phân
khai nguồn vốn đã sử dụng, tiến độ triển khai thực hiện dự án (nếu dự án đang
được tiến hành đầu tư);
➢ Các tài liệu về việc điều chỉnh nội dung dự án (nếu dự án có điều
chỉnh);
➢ Ý kiến của các Bộ/Sở, ngành liên quan: Công thương; Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tài nguyên - Môi trường; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính;
Ngân hàng Nhà nước; Bộ Quốc phòng;… v/v đầu tư dự án (nếu có);
37
➢
Hồ sơ năng lực của đơn vị tư vấn lập dự án (nếu có);
➢ Giấy phép xây dựng;
➢ Giấy chứng nhận các ưu đãi được hưởng (nếu có);
➢ Văn bản thỏa thuận giá bán điện, Hợp đồng mua bán điện giữa chủ đầu
tư và EVN (nếu có);
➢ Giấy phép hoạt động điện lực;
➢ Quyết định phê chuẩn Báo cáo đánh giá tác động môi trường/Giấy xác
nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường;
➢ Giấy phép sử dụng tài nguyên nước;
➢ Quyết định tạm giao đất, giao đất, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền,
hợp đồng thuê đất để thực hiện dự án;
➢ Các văn bản liên quan đến việc đền bù, di dân tái định cư, giải phóng
mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có);
➢ Văn bản bảo lãnh hoặc cam kết bảo lãnh của Bộ Tài chính đối với dự
án (nếu có);
➢ Các tài liệu chứng minh phương án bổ sung tài sản bảo đảm khác ngoài
tài sản hình thành sau đầu tư (nếu có);
➢ Các văn bản liên quan đến quá trình đấu thầu thực hiện dự án: phê
duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu, hợp đồng giao nhận thầu… (nếu có);
➢ Hợp đồng thuê tư vấn lập dự án; Hợp đồng thi công xây lắp; Hợp đồng
cung cấp thiết bị;
➢ Hợp đồng với đơn vị tư vấn về phát triển, đăng ký dự án theo cơ chế
phát triển sạch (CDM) và quản lý lượng khí giảm phát thải cho dự án (nếu có);
➢ Hồ sơ quyết toán/nghiệm thu bàn giao công trình;
➢ Hồ sơ khác có liên quan (nếu có).
2.2.1.2 Thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng
Cán bộ Phòng Khách hàng doanh nghiệp tiếp tục thực hiện thẩm định dự án
sau khi nhận được hồ sơ dự án thuỷ điện:
- Đánh giá đơn vị tư vấn lập dự án.
38
- Đánh giá chung và thẩm định tình hình tài chính của khách hàng, chấm
điểm tín dụng khách hàng.
- Thẩm định dự án thuỷ điện: xem xét sơ bộ một số nội dung chính sau
đó đi vào thẩm định chi tiết.
Sau khi đánh giá các nội dung thuộc trách nhiệm thẩm định của phòng
mình, cán bộ thẩm định lập Báo cáo đề xuất tín dụng và trình lên Lãnh đạo
Phòng Khách hàng doanh nghiệp kèm với Hồ sơ dự án thuỷ điện để lãnh đạo
thực hiện kiểm tra các nội dung, ghi ý kiến và ký kiểm soát. Tiếp đó, Báo cáo đề
xuất tín dụng này sẽ được trình lên Phó giám đốc Quản lý khách hàng để xin phê
duyệt và chuyển tiếp cho bộ phận Quản lý rủi ro để tiến hành thẩm định rủi ro.
2.2.1.3 Thẩm định rủi ro dự án thủy điện Cán bộ Phòng Quản lý rủi ro tiếp nhận Hồ sơ cùng Báo cáo đề xuất tín dụng
và tiến hành thẩm định rủi ro các đề xuất tín dụng và lập Báo cáo thẩm định rủi
ro trình lãnh đạo phòng mình. Lãnh đạo Phòng Quản lý rủi ro thực hiện kiểm tra,
rà soát các nội dung của Báo cáo thẩm định rủi ro, ghi ý kiến và ký kiểm soát để
trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng.
Cán bộ Quản lý rủi ro soạn thảo Phiếu lấy ý kiến các thành viên Hội đồng
tín dụng cơ sở bao gồm các thành viên sau:
➢ Trưởng phòng Quản trị tín dụng
➢ Trưởng phòng Khách hàng doanh nghiệp
➢ Trưởng phòng Quản lý rủi ro
➢ Trưởng phòng Kế hoạch tài chính
➢ Phó Giám đốc Phụ trách Quản lý khách hàng
➢ Phó Giám đốc Phụ trách Quản lý rủi ro
➢ Phó Giám đốc Phụ trách Tác nghiệp
➢ Giám đốc Chi nhánh
Trong trường hợp Trưởng phòng đi vắng từ 2 ngày trở lên thì phải có ý kiến
xác nhận của Phòng Tổ chức hành chính, khi đó Phó trưởng phòng sẽ đảm nhiệm
thành viên Hội đồng tín dụng cơ sở ký thay.
2.2.1.4 Phê duyệt cấp tín dụng
Giám đốc/Phó Giám đốc phụ trách Quản lý rủi ro sau khi xem xét hồ sơ
được trình lên và quyết định có cấp tín dụng cho dự án thuỷ điện hay không. Báo
39
cáo đề xuất tín dụng được phê duyệt phải đảm bảo hồ sơ có đầy đủ chữ ký của
Phó giám đốc phụ trách Quan hệ khách hàng và Giám đốc/Phó Giám đốc phụ
trách Quản lý rủi ro tín dụng.
2.2.2 Nội dung công tác thẩm định dự án thủy điện tại BIDV Nam Gia Lai
2.2.2.1 Hồ sơ khách hàng vay vốn
Chi nhánh hướng dẫn và đề nghị khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ về
khách hàng theo quy định hiện hành. Đối với một số hồ sơ pháp lý chưa thể cung
cấp ngay tại thời điểm thẩm định: các Nghị quyết, biên bản của Đại hội cổ
đông/của HĐQT v/v tăng vốn điều lệ, thay đổi cơ cấu, thành phần cổ đông/thành
viên; báo cáo tài chính đã kiểm toán của năm tài chính gần nhất, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư bổ sung ngành nghề kinh
doanh,… Chi nhánh đề nghị khách hàng phải cung cấp đầy đủ trước khi tiến
hành ký Hợp đồng tín dụng (nếu dự án được BIDV chấp thuận cho vay).
2.2.2.1.1 Năng lực pháp lý
Để đầu tư và vận hành dự án thủy điện, khách hàng phải đăng ký hoạt
động sản xuất và kinh doanh điện năng, được thể hiện trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư.
Khi xem xét hồ sơ khách hàng, cần lưu ý đến sự phân cấp quyền hạn và
trách nhiệm của bộ máy tổ chức đối với các vấn đề liên quan đến dự án (ví dụ:
thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án, thẩm quyền ký kết các văn bản giao dịch
với Ngân hàng, quyết định thay đổi cổ đông, tăng giảm vốn điều lệ...). Sự phân
cấp này được thể hiện trong điều lệ tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp
và phải phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Chi nhánh cần kiểm tra để
đảm bảo tính pháp lý của các tài liệu do chủ đầu tư cung cấp.
2.2.2.1.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh
Trên cơ sở hồ sơ: Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán (nếu có), thông tin
độc lập thu thập được, Chi nhánh dùng các kỹ thuật phân tích: So sánh, Xu
hướng, Cơ cấu, Chỉ số, Dòng tiền,… để đánh giá về quy mô hoạt động, các lĩnh
vực hoặc dự án đang triển khai, kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân của sự tăng giảm
các chỉ tiêu tài chính,… của khách hàng trong thời gian qua.
40
Trên cơ sở đó, Chi nhánh đánh giá khả năng hỗ trợ từ hoạt động sản xuất
kinh doanh hiện tại đối với dự án (về cung cấp thiết bị, thi công xây lắp, quản lý
giám sát…) cũng như khả năng hỗ trợ nguồn vốn tự có để thực hiện đầu tư dự án.
2.2.2.1.3 Năng lực tài chính
Trên cơ sở hồ sơ, các tài liệu có liên quan do khách hàng cung cấp: Báo
cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, báo cáo lãi/lỗ, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo tài chính), Báo cáo kiểm toán (nếu có), bảng kê chi tiết số
liệu của một số tài khoản… và các tài liệu/số liệu khác có thể thu được từ các
kênh chính thống hoặc phi chính thống bằng việc kiểm tra, trao đổi trực tiếp từ
doanh nghiệp hoặc các đối tượng có liên quan (bạn hàng, các tổ chức tín dụng,
các nhà đầu tư,…) Chi nhánh thực hiện việc đánh giá năng lực tài chính của
khách hàng theo các hướng dẫn tại Quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp
tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của BIDV.
Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng nhằm:
- Phân tích tình hình tài chính hiện tại: quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn,
tỷ suất tự tài trợ, các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn và các khoản chiếm dụng hay bị
chiếm dụng, khả năng thanh toán… để đánh giá sự tự chủ về mặt tài chính của
khách hàng;
- Khả năng cân đối nguồn vốn với năng lực tài chính hiện có để tham gia
một phần hoặc toàn bộ vốn tự có tham gia dự án đang thẩm định và các dự án
khác của khách hàng (nếu có).
Lưu ý: Đối với những công ty mới thành lập, khả năng tài chính phụ thuộc
vào nguồn vốn điều lệ hiện có, kế hoạch tăng vốn điều lệ (nếu có). Chi nhánh cần
kiểm tra số vốn đã thực góp và tiến độ góp vốn của khách hàng, đảm bảo khả
năng cân đối nguồn vốn chung trong tương lai và cho dự án đang thẩm định.
Đối với những khách hàng là Công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường
chứng khoán ngoài những chỉ tiêu đánh giá trên cần đánh giá thêm một số chỉ
tiêu đặc thù: Lợi nhuận trên cổ phần, Thị giá so với lợi nhuận trên cổ phần; Thị
giá so với giá trị sổ sách; Tỷ suất lợi tức cổ phần,…
Chủ đầu tư của các dự án thủy điện nhỏ và vừa thường là các Công ty cổ
phần hay thay đổi thành viên góp vốn nên trong trường hợp phê duyệt khoản vay
41
cần có điều kiện để kiểm soát việc thay đổi thành viên góp vốn, đồng thời, liên
tục cập nhật, đánh giá năng lực và khả năng tham gia vốn tự có của chủ đầu tư để
đảm bảo đủ nguồn thực hiện dự án.
❖ Quan hệ với các Tổ chức tín dụng:
+) Quan hệ của khách hàng với các Tổ chức tín dụng
Trên cơ sở lịch sử quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng, tổ
chức tài chính trong và ngoài nước thông qua quy mô và chất lượng quan hệ tín
dụng: dư nợ vay (ngắn, trung và dài hạn), tiền gửi, thanh toán, sử dụng các dịch
vụ có liên quan,… Chi nhánh có thể đánh giá, phân loại và lựa chọn chính sách
khách hàng phù hợp. Việc đánh giá mối quan hệ này gián tiếp phục vụ cho việc
đánh giá về khả năng/năng lực tài chính, mức độ uy tín, chất lượng kinh doanh
của khách hàng trong thời gian vừa qua đối với hoạt động hiện tại và quan hệ với
các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính.
Bên cạnh đó, Chi nhánh cần khai thác triệt để các thông tin từ CIC, BDS,
Datawarehouse... để có thể nắm rõ số lượng các tổ chức tín dụng, tổ chức tài
chính mà khách hàng đang thiết lập quan hệ, hoạt động của tài khoản, doanh số
cho vay, thu nợ…
+) Quan hệ tín dụng của nhóm khách hàng có liên quan: đánh giá tình hình
quan hệ tín dụng của Chủ doanh nghiệp, các thành viên góp vốn tỷ lệ từ 5% vốn
điều lệ trở lên, các công ty con, công ty liên kết với Chủ đầu tư. Từ đó đánh giá
tổng thể tình hình quan hệ của khách hàng và nhóm khách hàng liên quan với
BIDV.
❖ Đánh giá về năng lực quản trị điều hành bao gồm:
- Năng lực chuyên môn, năng lực quản trị điều hành của bộ máy lãnh đạo;
- Phẩm chất tư cách, uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp;
- Khả năng nắm bắt thị trường, thích ứng hội nhập thị trường;
- Tính đoàn kết trong doanh nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo.
2.2.2.2 Thẩm định sự cần thiết đầu tư và thị trường của dự án
Việc thực hiện đầu tư các công trình nguồn điện (đồng bộ với hệ thống
lưới điện) có các ưu điểm (như giá thành rẻ, không bị phụ thuộc vào giá cả của
42
than hay dầu mỏ như các nhà máy nhiệt điện; tuổi thọ lớn hơn các nhà máy nhiệt
điện; vấn đề vận hành cũng tương đối đơn giản...) và sẽ tiếp tục được quan tâm,
khuyến khích đầu tư trong thời gian tới.
Tuy nhiên, các dự án thuỷ điện cần phải được đầu tư theo quy hoạch và có
sự đảm bảo đầu ra. Vì vậy, trong quá trình thẩm định, Chi nhánh lưu ý các vấn đề
sau:
- Sự phù hợp với chiến lược/quy hoạch phát triển điện lực toàn quốc, quy
hoạch phát triển điện lực của địa phương. Đến thời điểm ban hành Quy định này,
chiến lược và các quy hoạch phát triển điện lực bao gồm: Chiến lược phát triển
ngành điện Việt Nam giai đoạn 2004-2010, định hướng đến 2020; Quy hoạch phát
triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến triển vọng 2030 (gọi tắt là
Quy hoạch điện VII), Quy hoạch thủy điện nhỏ toàn quốc (ban hành theo quyết định
số 3454/QĐ-BCN ngày 18/10/2005 của Bộ Công nghiệp), Quy hoạch thuỷ điện nhỏ
của một số tỉnh, Quy hoạch bậc thang thuỷ điện một số hệ thống sông.
Đối với dự án chưa có trong Quy hoạch: Phải có văn bản chấp thuận bổ
sung vào quy hoạch của Bộ Công thương.
- Thoả thuận mua bán điện với EVN (sau này là với Công ty mua bán điện)
đối với các dự án trên 30MW, trong đó lưu ý các nội dung: sản lượng điện mua bán
phải phù hợp với sản lượng điện thiết kế của dự án; giá mua bán điện ở mức hợp lý,
đảm bảo hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ cho dự án; Đối với các dự án thuỷ
điện có công suất đến 30MW áp dụng giá bán điện theo Quy định về biểu giá chi phí
tránh được tại quyết định số 18/2008/QĐ-BCT ngày 18/07/2008.
2.2.2.3 Phân tích một số nội dung về khía cạnh kỹ thuật
Các công trình thủy điện hầu hết được đầu tư ở khu vực miền núi, địa hình,
địa chất phức tạp, quá trình xây dựng và vận hành công trình phụ thuộc khá nhiều
vào điều kiện khí tượng, thủy văn. Các dự án thuỷ điện có đặc trưng là tính phức tạp
cao về mặt kỹ thuật, khối lượng thi công lớn, tập trung nhiều nhân lực và thiết bị,
yêu cầu cao về tính đồng bộ, chất lượng và tiến độ, cần nhiều tài liệu khảo sát địa
hình, địa chất, khí tượng và thủy văn để bố trí và tính toán kết cấu công trình, tính
toán thủy năng kinh tế năng lượng, lựa chọn các thông số, lựa chọn thiết bị và giải
pháp thi công và cuối cùng là đánh giá tính hiệu quả đầu tư của dự án. Vì vậy, năng
43
lực của đơn vị tư vấn lập dự án là rất quan trọng. Để đảm bảo chất lượng công trình
và đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, chủ đầu tư cần thiết phải lựa chọn các
đơn vị tư vấn chuyên ngành khi lập, thẩm định và giám sát quá trình đầu tư dự án.
Các vấn đề kỹ thuật chủ yếu cần đánh giá đối với các dự án thủy điện
được nêu dưới đây:
a. Địa điểm đầu tư:
Địa điểm đầu tư dự án có ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện thi công, khả năng
cung cấp nguyên vật liệu, tiến độ thực hiện, chi phí đầu tư và hiệu quả của dự án. Do
đó, khi thẩm định về địa điểm đầu tư dự án cần xem xét một số yếu tố liên quan dưới
đây:
- Vị trí địa lý, số lượng/mật độ phân bố hệ thống sông, suối; các đặc trưng
về hình thái lưu vực.
- Hệ thống giao thông: xem xét hiện trạng hệ thống đường giao thông trong
và ngoài công trường, phương án vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị cũng như
phương án giao thông phục vụ vận hành công trình, cụ thể như sau:
+ Sử dụng đường giao thông sẵn có hay phải đầu tư mới/sửa chữa;
+ Chi phí đầu tư mới/sửa chữa (nếu có): sẽ do Chủ đầu tư bỏ kinh phí hay
được hỗ trợ toàn bộ/1 phần từ nguồn vốn Ngân sách; chi phí đầu tư chiếm tỷ
trọng bao nhiêu trong tổng chi phí đầu tư;
+ Khoảng cách từ địa điểm đầu tư dự án đến các điểm cung ứng nguyên, vật
liệu phục vụ cho việc xây dựng công trình (cát, đá, xi măng, sắt thép…): Yếu tố
này ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển, giá thành vật liệu, tiến độ thực hiện dự
án, giá thành công trình cũng như suất đầu tư.
- Mức độ sẵn có của các yếu tố đầu vào:
+ Các mỏ khai thác nguyên vật liệu;
+ Nguồn cung cấp điện, nước phục vụ cho xây dựng và sinh hoạt;
+ Hệ thống thông tin liên lạc;
+ Nhân công, lao động.
- Dân cư:
44
+ Trình độ dân trí;
+ Phân bố, điều kiện kinh tế, phong tục, tập quán của dân cư…
Trên cơ sở này, Chi nhánh đưa ra đánh giá về những thuận lợi, khó khăn trong
việc lựa chọn vị trí/địa điểm xây dựng dự án.
b. Điều kiện khí tượng, thuỷ văn
Đây là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng phục vụ cho việc tính toán,
lựa chọn các thông số kỹ thuật của công trình cũng như đánh giá hiệu quả về năng
lượng của nhà máy thủy điện. Khi thẩm định điều kiện khí tượng thuỷ văn, Chi
nhánh cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Tài liệu khí tượng, thuỷ văn sử dụng tính toán:
+ Độ tin cậy của các số liệu khí tượng, thuỷ văn sử dụng trong tính toán: Số
liệu về khí tượng, thuỷ văn được thu thập trực tiếp tại các trạm trên sông/suối có
xây dựng Nhà máy hay mượn/tham khảo từ các trạm khí tượng thuỷ văn khác
(trên cùng lưu vực hay ngoài lưu vực xem xét);
+ Tính liên tục của các số liệu khí tượng, thuỷ văn.
- Đặc điểm khí tượng, thuỷ văn:
+ Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm, phân bố lượng mưa trong năm…
+ Các đặc trưng về nhiệt độ, độ ẩm, chế độ gió, sự bốc hơi…
+ Lưu lượng: Chuẩn dòng chảy năm, tổng lượng dòng chảy năm, dòng chảy
mùa kiệt; dòng chảy mùa lũ...
Lưu ý: Những năm gần đây, biến đổi khí hậu theo chiều hướng giảm mưa
dông, tăng hạn hán (cả về tần suất và cường độ), mùa lạnh thu hẹp, bão tăng về
tần suất... dẫn tới thiếu nước cho phát điện. Đồng thời, thiên tai, lũ lụt cũng ảnh
hưởng đến tiến độ thi công xây dựng khiến nhiều dự án chậm tiến độ phát điện so
với dự kiến của các đơn vị . Thêm vào đó, tình trạng đầu tư dàn trải, ồ ạt nhiều
dự án mới, đặc biệt là các dự án thủy điện vừa và nhỏ đã tác động xấu tới khả
năng về nguồn nước phục vụ phát điện của các dự án cũ trong quy hoạch và của
bản thân dự án mới được bổ sung. Vì vậy, ngoài việc thẩm định điều kiện khí
tượng thuỷ văn của dự án, Chi nhánh cần tham khảo các dự án trên cùng bậc
thang, dự án tương tự trong khu vực để có đánh giá tổng thể.
45
c. Điều kiện địa hình, địa chất, địa chấn
Điều kiện địa hình, địa chất tại khu vực đầu tư dự án có tác động đến điều
kiện thi công công trình, độ ổn định và bền vững của công trình. Các yếu tố liên
quan đến điều kiện địa hình, địa chất bao gồm:
- Điều kiện địa hình:
+ Mức độ phức tạp về địa hình địa mạo tại địa điểm xây dựng;
+ Độ cao, độ dốc của địa hình khu vực xây dựng;
+ Mức độ khảo sát địa hình: Hệ thống các mốc khống chế tọa độ, cao độ;
Các bản đồ địa hình, các mặt cắt địa hình thực đo.
- Điều kiện địa chất, địa chấn:
+ Đặc điểm địa chất khu vực công trình: Địa tầng, kiến tạo.
+ Mức độ đứt gãy địa chất khu vực xây dựng;
+ Độ sâu, rộng của các hang Karst (các tơ), độ phong hoá của đá (nếu có);
+ Nguy cơ xảy ra động đất, cấp độ động đất tối đa…
+ Mực nước ngầm, các tính chất hóa học của nước ngầm trong đất đá nền.
+ Các tính chất cơ lý của đất đá nền.
Để có thể đánh giá được các yếu tố về địa hình, địa chất khu vực dự án,
Chi nhánh căn cứ vào các kết quả khảo sát, kết luận của đơn vị tư vấn lập dự án,
đặc biệt là kết luận của tư vấn thẩm định báo cáo đầu tư/dự án đầu tư (nếu có) và
ý kiến tham gia của các Bộ, ngành liên quan để kết luận dự án/công trình bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố nào: động đất, đứt gãy, thẩm thấu, hang các tơ..., có đảm
bảo hoạt động được bình thường không.
Đối với nội dung đánh giá điều kiện khí tượng, thủy văn, địa hình, địa chất
và địa chấn, cần lưu ý các khuyến cáo và đánh giá của tư vấn thẩm định, các ban,
ngành về:
- Khối lượng công việc thăm dò, khảo sát;
- Độ tin cậy của các số liệu được sử dụng;
- Sự phù hợp về phương pháp tính toán;
- Các yêu cầu và các công việc khảo sát cần tiếp tục thực hiện (nếu có).
46
- Các giải pháp kỹ thuật khắc phục những điểm yếu về địa chất (biện pháp
thi công, lựa chọn vật liệu xây dựng, kết cấu hạng mục công trình,…) (nếu có)
Chi nhánh cần xem xét các giải trình của đơn vị tư vấn thiết kế về các kiến
nghị của tư vấn thẩm định cũng như các ban, ngành để có thể đưa ra kết luận đầy
đủ về điều kiện khí tượng, thủy văn, địa hình, địa chất và địa chấn tại khu vực
xây dựng dự án cần làm sáng tỏ trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự
toán.
d. Thiết bị của công trình
Thông thường một công trình thủy điện sẽ có các hệ thống thiết bị sau: Hệ
thống thiết bị cơ khí thuỷ công, hệ thống thiết bị cơ khí thủy lực, hệ thống thiết bị
điện và hệ thống thiết bị vệ sinh môi trường. Chi tiết từng hạng mục của các hệ
thống thiết bị như sau:
- Thiết bị cơ khí thuỷ công:
+ Cửa lấy nước: Các cửa van vận hành, cửa van sửa chữa, lưới chắn rác,
thiết bị nâng hạ cửa van (xilanh thủy lực hoặc cầu trục);
+ Hầm (cống) dẫn dòng thi công: Cửa van , thiết bị nâng hạ cửa van…;
+ Đập tràn: Cửa van (van cung hoặc van phẳng), thiết bị nâng hạ cửa van…;
+ Đường ống thép hở hoặc đường ống thép lót trong đường hầm (nếu có);
+ Nhà máy thuỷ điện: Van cầu (van đĩa) trước turbin thủy lực, cầu trục gian
máy, cửa van và thiết bị nâng hạ cửa van ở hạ lưu nhà máy.
- Thiết bị cơ khí thuỷ lực:
+ Turbin thuỷ lực;
+ Máy phát điện, hệ thống kích từ;
+ Thiết bị điều khiển;
+ Bộ điều tốc;
+ Hệ thống thiết bị phụ trợ khác: Hệ thống bơm khô và làm mát tổ máy, hệ
thống tiêu nước, hệ thống khí nén, hệ thống đo lường thuỷ lực, hệ thống cứu
hỏa...
- Thiết bị điện:
47
+ Trạm biến áp/máy biến áp;
+ Thiết bị trạm phân phối điện (kín hoặc hở);
+ Hệ thống đường dây truyền tải đến điểm đấu nối;
+ Hệ thống phát điện dự phòng;
+ Hệ thống cấp điện tự dùng;
+ Hệ thống chiếu sáng.
- Thiết bị vệ sinh môi trường:
+ Hệ thống thông gió và điều hòa không khí trong nhà máy thủy điện;
+ Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và sản xuất…
Các thiết bị cơ khí thủy công hiện nay đã được sản xuất trong nước có
chất lượng tốt và giá thành rẻ.
Các thiết bị cơ khí thủy lực của Nhà máy thủy điện thường được nhập
khẩu từ các nước G7, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc tuỳ thuộc vào qui mô, thông số
và tính phức tạp của từng Nhà máy. Nhìn chung, các thiết bị của các nước G7 và
Nga có độ ổn định tốt hơn các thiết bị của Trung Quốc. Tuy nhiên, các thiết bị từ
Ấn Độ và Trung Quốc có giá thành rẻ hơn và hiện đang được lựa chọn để lắp đặt
cho nhiều công trình thuỷ điện.
Khi thẩm định về phần thiết bị của công trình cần chú ý đến ý kiến của tư
vấn về lựa chọn công nghệ, số lương tổ máy, khả năng cung cấp thiết bị (những
thiết bị do tư vấn thiết kế chọn có hợp lý hay không, có nhiều nhà chế tạo không,
có áp dụng công nghệ tiên tiến không, điều kiện chế tạo và vận chuyển có những
thuận lợi hay khó khăn gì).
e. Các hạng mục công trình chính và giải pháp kết cấu
Tuỳ thuộc vào quy mô dự án, loại Nhà máy thuỷ điện, điều kiện địa hình,
địa chất, thuỷ văn tại địa phương dự kiến xây dựng công trình, điều kiện thi công
của các nhà thầu,… một công trình thuỷ điện có thể có nhiều hạng mục công
trình khác nhau, các hạng mục công trình này được bố trí, tính toán lựa chọn vị
trí, quy mô và kết cấu. Thông thường, một dự án thuỷ điện có những hạng mục
công trình chính và phụ trợ được tính từ thượng lưu đến hạ lưu như sau:
e1. Hồ chứa (có điều tiết hoặc không điều tiết)
48
Các dự án không có hồ điều tiết mùa/năm, sử dụng nguồn nước trực tiếp
từ các hệ thống sông/suối nhỏ mà nguồn nước không đảm bảo phát điện ổn định
rất khó phát điện theo công suất lắp máy trong điều kiện biến đổi thời tiết như
hiện nay.
e2. Cụm công trình đầu mối
- Đập dâng (Thường có kết cấu là đập bê tông thường (CVC), đập bê tông
đầm lăn (RCC), đập đất đá hoặc đập đá đổ bê tông bản mặt (CFRD)).
- Đập tràn (đập tràn có cửa van điều tiết hoặc không có cửa van điều tiết,
đập tràn bố trí lòng sông hoặc đập tràn bố trí bên vai đập); đập tràn thường có kết
cấu bê tông cốt thép.
- Bể lắng cát và cống xả cát (thường không cần thiết đối với các công trình
có hồ chứa lớn). Đối với các công trình thủy điện nhỏ hiện nay, do hồ chứa
thường rất bé nên phải bố trí bể lắng cát và cống xả cát, tránh hiện tượng phù sa
lắng đọng lọt vào đường dẫn nước qua cửa nhận nước.
- Công trình dẫn dòng thi công (cống hoặc hầm dẫn dòng).
- Các đê quây thượng lưu và hạ lưu (thường đắp bằng đất đá, chống thấm
bằng đất sét).
e3. Tuyến năng lượng
- Cửa lấy nước: Lấy nước từ hồ chứa vào các công trình dẫn nước và dẫn
đến nhà máy thuỷ điện. Cửa lấy nước được bố trí trong hoặc ngoài thân đập, có
kết cấu bê tông cốt thép, kiểu tháp tựa bờ (nếu bố trí ngoài thân đập). Cửa lấy
nước gồm: ngưỡng vào, lưới chắn rác, các cửa van cùng thiết bị đóng mở, thiết bị
vớt rác, ống thông khí và ống cân bằng áp lực nước khi mở cửa van, kết cấu nối
tiếp với đường dẫn nước.
- Đường dẫn nước: Thường có kết cấu là ống thép hở, ống thép bọc bê tông
hoặc đường hầm đào trong đá (có lót thép hoặc không lót thép, có vỏ bê tông
hoặc không có vỏ bê tông). Có khi đường dẫn nước có kết cấu kết hợp của các
loại nêu trên. Chế độ chảy của nước trong các kết cấu đường dẫn nước kín có thể
là có áp, không áp hoặc bán áp.
Một số công trình thủy điện còn có kết cấu đường dẫn nước là kênh kín
hoặc kênh hở, chế độ chảy của nước trong đường dẫn nước hở là không áp.
49
- Bể áp lực (có thể có hoặc không): Thường được bố trí ở cuối đường dẫn
nước dạng kênh, là công trình nối tiếp đường dẫn không áp với công trình dẫn
nước có áp (ống hoặc hầm áp lực) hoặc với đường dẫn nước vào turbin.
- Tháp/giếng điều áp (có thể có hoặc không): Thường được bố trí ở phần
nối tiếp giữa đường dẫn nước kín và đường dẫn nước áp lực. Tháp điều áp
thường có hình trụ xây nửa nổi, nửa ngầm, có kết cấu vỏ bê tông cốt thép. Chiều
cao tháp được tính toán phù hợp với chế độ thủy lực của tuyến năng lượng.
Giếng điều áp nối tháp điều áp với đường dẫn nước kín phía dưới.
- Đường ống/hầm áp lực: dẫn nước vào turbin, tạo thành toàn bộ hoặc phần
lớn cột nước cho công trình.
- Kênh xả/hầm dẫn nước ra khỏi nhà máy.
- Các công trình khác: như cống luồn, cầu máng, cầu vượt…
e4. Nhà máy thủy điện: Là công trình thuỷ công trong đó bố trí các thiết bị
động lực (turbin, máy phát điện) và các hệ thống thiết bị phụ trợ khác. Có một số
loại Nhà máy thuỷ điện sau:
- Nhà máy thuỷ điện ngang đập hay Nhà máy thuỷ điện kiểu lòng sông: Bản
thân phần thượng lưu nhà máy là một công trình dâng nước thay thế một phần
đập dâng.
- Nhà máy thuỷ điện sau đập: Nhà máy được bố trí ngay sau đập dâng.
- Nhà máy thuỷ điện đường dẫn: Nhà máy thuỷ điện với đường dẫn nước
dài, nhà máy đứng riêng biệt, tách khỏi công trình đầu mối.
- Nhà máy thủy điện kiểu hở và kiểu ngầm.
e5. Đường hầm/kênh xả sau Nhà máy: Là hạng mục công trình dẫn nước
từ turbin ra sông, suối ở hạ lưu nhà máy thủy điện.
e6.Trạm phân phối, đường dây: Là hạng mục công trình có nhiệm vụ
truyền tải điện năng do nhà máy thủy điện sản xuất ra đến hệ thống truyền tải của
vùng (hoặc quốc gia).
Trạm phân phối có hai loại là trạm phân phối kín và trạm phân phối hở.
Tại trạm phân phối bố trí các thiết bị điện như sau: Thiết bị đóng cắt, thiết bị
chống sét, thiết bị đo đếm, thiết bị biến dòng điện và biến điện áp…
50
e7. Nhà vận hành
e8. Đường vận hành trong công trình
e9. Đường giao thông ngoài công trường
Việc lựa chọn công suất lắp máy của nhà máy thuỷ điện phụ thuộc chủ yếu
vào hai thông số chính là cột nước và lưu lượng dòng chảy. Tại các khu vực miền
núi, thượng nguồn sông suối, chênh lệch độ cao của địa hình lớn, do đó các công
trình thủy điện ở khu vực này thường có cột nước cao nhưng hồ chứa lại có dung
tích nhỏ. Mặt khác, tại các vùng trung du và hạ du sông ngòi, cột nước do chênh
lệch địa hình thấp, người ta tập trung lưu lượng dòng chảy bằng cách xây dựng các
hồ điều tiết. Dung tích hữu ích của hồ chứa càng lớn thì khả năng điều tiết của hồ
càng tốt. Phụ thuộc vào hệ số điều tiết của hồ chứa, chia hồ chứa thành các loại: Hồ
điều tiết nhiều năm, điều tiết năm hoàn toàn, điều tiết năm không hoàn toàn (điều
tiết mùa) và hồ điều tiết ngày đêm. Với các công trình thủy điện cột nước thấp, hồ
chứa thường được xây dựng với quy mô điều tiết mùa trở lên để nâng cao công suất
đảm bảo, công suất khả dụng, đảm bảo phát được sản lượng điện theo thiết kế.
f. Phương án đấu nối vào hệ thống điện quốc gia
Hiện nay, tất cả các Nhà máy thuỷ điện khi đi vào vận hành đều phải đấu
nối vào lưới điện quốc gia do EVN quản lý. Khi thẩm định nội dung này, Chi
nhánh cần lưu ý:
- Thoả thuận phương án đấu nối: Trước khi khởi công, dự án cần có thỏa
thuận về phương án đấu nối điện từ nhà máy vào lưới điện quốc gia (hiện nay,
chủ đầu tư thỏa thuận với EVN đối với cấp điện áp từ 110 kV trở lên, kể cả các
nhà máy có đấu nối đồng thời ở nhiều cấp điện áp 22kV, 35kV và 110kV; thỏa
thuận với các công ty điện lực đối với cấp điện áp dưới 110 kV);
- Phương án đấu nối: Tuỳ vào điều kiện sẵn có của hệ thống đường dây lưới
điện khu vực dự án, mục tiêu cung cấp điện, dự án sẽ được thiết kế đấu nối vào
các cấp điện áp khác nhau, trong đó:
+ Đấu nối vào đường dây 220/110 kV: thường áp dụng đối với các dự án
thuỷ điện lớn;
+ Đấu nối vào đường dây 35/22 kV: thường áp dụng đối với các dự án thủy
điện nhỏ và vừa.
51
Nói chung, đường dây có cấp điện áp càng cao thì độ ổn định càng tốt và
tổn thất điện năng càng ít hơn. Dự án được đấu nối vào tuyến 220/110 kV thì sẽ
thuận lợi hơn so với phương án đấu nối vào các cấp điện áp thấp hơn, nhưng
thường có giá thành cao hơn.
- Khoảng cách từ Nhà máy tới điểm đầu nối: ảnh hưởng trực tiếp đến tổng
mức đầu tư và hiệu quả của dự án:
+ Chi phí đầu tư đường dây;
+ Chi phí đầu tư trạm biến áp và các thiết bị phụ trợ khác;
+ Đầu tư bằng vốn của khách hàng hay của EVN: tuỳ thuộc vào từng dự án,
chi phí đấu nối điện từ dự án vào lưới điện quốc gia sẽ do EVN hoặc khách hàng
hoặc cả hai thực hiện. Ngoài ra, để phục vụ cho việc tham gia vào thị trường điện
sau này, EVN thường đề nghị dự án phải đầu tư RTU (Gateway), đường truyền
tích hợp vào hệ thống SCADA/EMS của các trung tâm điều độ điện lựu. Do vậy,
Chi nhánh cần kiểm tra tổng mức đầu tư của dự án đã tính đến các hạng mục chi
phí này chưa để tính toán bổ sung trong trường hợp chi phí này do khách hàng
thực hiện.
- Tiến độ thực hiện phương án đấu nối: Cần đảm bảo phù hợp với tiến độ
đầu tư và vận hành của dự án.
Lưu ý: Hiện nay, hệ thống lưới/truyền tải lên hệ thống điện quốc gia chưa
được đầu tư đồng bộ, một số hệ thống lưới điện quá tải, không đảm bảo việc tiếp
nhận nguồn điện từ các nhà máy khi hoàn thành đi vào phát điện thương phẩm
khiến một số nhà máy hoàn thành không bán được điện… Vì thế, nên hạn chế
tiếp cận đối với những dự án chưa có hệ thống lưới điện/truyền tải đấu nối lên hệ
thống điện quốc gia hoặc có khó khăn về đấu nối với hệ thống điện, chi phí đầu
tư lớn.
2.2.2.4 Đánh giá tác động môi trường và di dân, tái định canh, định cư
Xem xét các tác động đến môi trường khi thực hiện và vận hành dự án,
đặc biệt là những tác động tiêu cực trên cơ sở Đánh giá tác động môi trường của
dự án và Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường/Giấy xác nhận đăng ký
Bản cam kết bảo vệ môi trường của cơ quan có thẩm quyền. Một số tác động
chính đến môi trường khi thực hiện và vận hành dự án thủy điện bao gồm:
52
- Tác động tới môi trường đất:
+ Vấn đề sạt trượt và tái tạo bờ hồ;
+ Về khả năng mất nước của hồ;
+ Diện tích mất đất do xây dựng công trình;
+ Xói mòn, sạt lở;
+ Khả năng biến đổi chất lượng đất.
- Tác động đến khoáng sản lòng hồ: Trong phạm vi hồ chứa có các mỏ
khoáng sản quý hiếm không, loại khoáng sản, trữ lượng...
- Tác động tới môi trường nước:
+ Biến đổi dòng chảy.
+ Biến đổi chất lượng nước.
+ Đối với các công trình thủy điện chuyển nước sang lưu vực khác hoặc
công trình thủy điện đường dẫn dài cần xem xét về nguy cơ xảy ra hiện tượng sa
mạc hóa đoạn sông từ tuyến đập đến vị trí nhà máy thủy điện.
- Tác động đến môi trường không khí:
+ Bụi, khí thải trong quá trình xây dựng
+ Tiếng ồn và độ rung.
- Tác động đến hệ sinh thái:
+ Tác động đến hệ thực vật;
+ Tác động đến hệ động vật rừng;
+ Tác động đến hệ thuỷ sinh.
- Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội:
+ Diện tích đất chiếm dụng của dự án;
+ Số hộ dân, công trình chịu ảnh hưởng từ việc thực hiện dự án;
+ Diện tích đất phải đền bù các loại và chi phí đền bù;
+ Vấn đề di dân, tái định canh, định cư và các chi phí liên quan…
- Các phương án giảm thiểu tác động môi trường và biện pháp bảo vệ môi
trường của dự án.
53
Trong đó, vấn đề đền bù, di dân, tái định canh, định cư đối với các dự án
thủy điện cần đặc biệt coi trọng. Đây là vấn đề không chỉ ảnh hưởng đến chi phí
đầu tư mà còn đến tiến độ thực hiện dự án. Trong quá trình thẩm định, Chi nhánh
cần lưu ý kiểm tra việc chủ đầu tư tuân thủ các chính sách đền bù của địa
phương, sự hợp tác của cán bộ và người dân địa phương; tiến hành kiểm tra thực
địa nếu cần thiết.
2.2.2.5 Đánh giá năng lực quản lý, vận hành của khách hàng
Việc đánh giá nội dung này cần nêu rõ: thâm niên, kinh nghiệm, năng lực,
kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, công nhân vận hành… của khách hàng, đặc biệt
là bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp trong việc xây dựng, quản lý, vận hành nhà
máy thủy điện để có những đánh giá, nhận xét khả năng quản lý dự án và vận
hành sau này. Qua đó, Chi nhánh có thể đưa ra các đề xuất, kiến nghị với khách
hàng, như là thuê các chuyên gia có kinh nghiệm quản lý điều hành dự án thuỷ
điện nếu khách hàng chưa đủ kinh nghiệm.
Ngoài ra, Chi nhánh đánh giá thêm năng lực, kinh nghiệm của các nhà
thầu và của khách hàng (nếu khách hàng trực tiếp thực hiện thi công dự án).
Xem xét hình thức đầu tư và tiến độ thực hiện dự án:
- Hình thức thực hiện dự án: Các dự án thuỷ điện thường được đầu tư thông
qua hai hình thức: Xây dựng - Kinh Doanh - Chuyển giao (BOT) và Xây dựng -
Sở hữu - kinh doanh (BOO). Một số dự án có quy mô lớn, có tính chất đặc thù,
cấp bách được áp dụng chế độ ưu đãi riêng của Chính phủ. Vì vậy, cần xác định
dự án đang thẩm định được áp dụng theo những cơ chế nào.
- Xem xét khối lượng, giá trị đã thực hiện đầu tư cho các hạng mục công
trình, cơ cấu nguồn vốn đã tham gia vào công trình tính đến thời điểm thẩm định
dự án. So sánh giá trị đã thực hiện với kế hoạch ban đầu để đánh giá khả năng
thực hiện dự án theo tiến độ kế hoạch.
2.2.2.6 Thẩm định khía cạnh tài chính và khả năng trả nợ của dự án
2.2.2.6.1. Tổng mức đầu tư và phương án nguồn vốn
➢ Tổng mức đầu tư
- Xác định số liệu để phân tích: Trong nhiều trường hợp, hồ sơ dự án có
một số số liệu khác nhau về tổng mức đầu tư: Tổng mức đầu tư được phê duyệt
54
theo Quyết định phê duyệt dự án; Giá trị Tổng dự toán được phê duyệt theo
Quyết định phê duyệt Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán; giá trị dự toán từng
phần... Nhiệm vụ của Chi nhánh là phải xác định được số liệu nào hợp lý nhất,
thông thường đó là số liệu có tính pháp lý cao nhất.
- Phân tích cơ cấu tổng mức đầu tư: Căn cứ vào hồ sơ dự án/khoản vay
(Dự án đầu tư được lập; Quyết định phê duyệt dự án; Quyết định phê duyệt
TKKT - TDT, các tài liệu giải trình của khách hàng và các tài liệu có liên quan
khác), Chi nhánh xác định rõ cơ cấu của tổng mức đầu tư này như sau:
+ Theo Quy định tại Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của
Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình: Tổng mức đầu tư là chi
phí dự tính của dự án, bao gồm: Chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng; chi phí và và chi phí dự phòng.
+ Chi nhánh tính toán tỷ trọng vốn đầu tư cho từng hạng mục trên, so sánh
với những dự án tương tự. Nếu có sự tăng/giảm bất thường thì cần tìm ra nguyên
nhân hợp lý. Ví dụ một dự án xây dựng thủy điện có chi phí đền bù giải phóng
mặt bằng, tái định cư lớn thì nguyên nhân thường ở việc di dân, tái định canh,
định cư cho dân ở khu vực lòng hồ khi xây dựng hồ chứa của công trình. Nguồn
gốc thiết bị khác nhau cũng sẽ sự chênh lệch đáng kể về giá trị.
- Điều chỉnh một số hạng mục chi phí:
+ Hỗ trợ của tỉnh: Trường hợp dự án được tỉnh hỗ trợ đối với một số chi phí
(thường là chi phí xây dựng đường giao thông ngoài công trường, chi phí di dân,
tái định cư…) thì phần được hỗ trợ này phải được tách riêng và tính giảm tổng
mức đầu tư;
+ Đường dây truyền tải điện: Trong phương án đấu nối điện từ nhà máy vào
hệ thống điện quốc gia, một hoặc một số đoạn đường dây có thể được EVN đầu
tư (nếu dự án không do EVN làm chủ đầu tư) hoặc được tách ra thành một dự án
riêng (nếu dự án do EVN làm chủ đầu tư). Trong những trường hợp này, chi phí
đầu tư cho các đoạn đường dây đó cũng phải được tách ra khỏi tổng mức đầu tư
của dự án;
55
+ Lãi vay trong thời gian xây dựng (thuộc hạng mục Chi phí khác): Chi phí
này của dự án thường chưa chính xác do lịch đầu tư, lịch giải ngân vốn cũng như
lãi suất thường mới chỉ dự tính sơ bộ. Chi nhánh sẽ căn cứ vào tiến độ đầu tư
thực tế dự án đã triển khai, dự kiến nhu cầu sử dụng từng nguồn vốn trong thời
gian còn lại (thường phân kỳ theo quý hoặc bán niên) và chi phí sử dụng vốn
hiện tại đối với từng nguồn vốn để xác định lại chi phí này.
+ Tổng hợp các chi phí đã thực hiện, đã ký hợp đồng để tính toán giá trị phát
sinh tăng/giảm so với mức đã lập. Nếu là phát sinh tăng thì có trong phạm vi đã
dự phòng không? Liệu vốn đầu tư thực tế phát sinh có vượt tổng mức đầu tư
được duyệt? Các khả năng tăng/giảm tổng mức đầu tư sẽ được đưa vào phân tích
độ nhạy sau này.
Tổng mức đầu tư sau khi đã điều chỉnh những nội dung trên sẽ là căn cứ
để tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án ở phần sau.
Đánh giá suất đầu tư của dự án
Suất đầu tư của dự án thuỷ điện bao gồm:
- Suất đầu tư theo công suất lắp máy (là chi phí đầu tư tính cho một đơn vị
công suất lắp máy) được tính theo công thức:
C = K / Nlm
Trong đó: K : Tổng mức đầu tư của dự án
Nlm : Công suất lắp máy
- Suất đầu tư theo điện lượng của dự án (là chi phí đầu tư cho một đơn vị
sản lượng điện) được tính theo công thức:
R= K / E0
Trong đó: K : Tổng mức đầu tư của dự án
E0 : Điện lượng bình quân năm của nhà máy (kWh)
Chi nhánh so sánh hai chỉ tiêu suất đầu tư trên của dự án thẩm định với
các dự án có quy mô tương đương để có đánh giá ban đầu về sự hợp lý đối với
tổng mức đầu tư của dự án.
Tham khảo các dự án đầu tư trong giai đoạn từ 2010-2012 cho thấy, suất
đầu tư cho 1 MW thủy điện dao động trong khoảng từ 30 - 33 tỷ đồng/MW và 56
suất đầu tư cho 1 kwh dao động trong khoảng từ 7.000 - 8.000 đồng/kwh là hợp
lý. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, suất đầu tư dao động phụ
thuộc vào một số yếu tố sau:
- Địa điểm đầu tư: Liên quan đến chi phí làm đường giao thông, chi phí đền
bù, GPMB, tái định cư, Chi phí vận chuyển;
- Điều kiện về địa hình, địa chất: Liên quan đến điều kiện vận chuyển, khảo
sát, xử lý nền móng, thi công;
- Giải pháp cho tuyến năng lượng: sử dụng đường dẫn kiểu hở, kiểu ống
hay hầm dẫn nước qua núi;
- Phương án đấu nối, điểm đấu nối: Chi phí đường dây, thiết bị phục vụ việc
đấu nối;
- Thiết bị sử dụng: Các thiết bị có xuất xứ khác nhau có chi phí đầu tư khác
nhau.
➢ Đánh giá tính khả thi của phương án nguồn vốn
- Xác định cơ cấu nguồn vốn đầu tư:
+ Tổng hợp các nguồn vốn và xác định tỷ lệ tham gia của các nguồn vốn mà
chủ đầu tư dự kiến thu xếp cho dự án. Đối với các dự án thủy điện hiện nay,
ngoài nguồn vốn tự có, chủ đầu tư thường sử dụng các nguồn: vốn vay thương
mại, vốn vay nước ngoài, vốn tín dụng ưu đãi (nếu đủ điều kiện). Ngoài ra, một
số dự án có thể sử dụng một phần vốn từ ngân sách, vốn ODA, trái phiếu chính
phủ...
+ Xem xét tỷ lệ vốn tự có tham gia tối thiểu có đảm bảo theo các quy định
của NHNN, BIDV và Bộ Công thương không? Nếu không đảm bảo, Chi nhánh
làm việc chủ đầu tư để có phương án bổ sung theo đúng quy định.
- Đánh giá tính khả thi phương án huy động vốn:
+ Các nguồn vốn ngoài vốn tự có (trừ nguồn vốn Chi nhánh đang thẩm
định): Xem xét đến thời điểm thẩm định các nguồn vốn này đã được chính thức
chấp thuận hay thỏa thuận nguyên tắc ban đầu hay chưa có ý kiến nào của bên
cung cấp vốn? Khả năng được chính thức chấp thuận và nguồn vốn thay thế nếu
không được chấp thuận? Đánh giá các điều kiện sử dụng những nguồn vốn này
57
có thuận lợi và khó khăn gì cho dự án, có ảnh hưởng gì đến nguồn vốn vay BIDV
nếu chấp thuận cho vay dự án không (như phải ưu tiên trả nợ trước hay chia sẻ
tài sản bảo đảm)?
+ Nguồn vốn tự có: Do thời gian xây dựng các dự án thủy điện kéo dài, nhu
cầu sử dụng vốn được phân kỳ nên nguồn vốn tự có cũng không nhất thiết phải
đảm bảo có đủ ngay toàn bộ tại thời điểm thẩm định. Việc đánh giá tính khi của
nguồn vốn tự có cần xem xét sự phù hợp với tiến độ sử dụng vốn của dự án:
✓ Đối với doanh nghiệp mới thành lập để thực hiện dự án: Nguồn vốn tự có
được thể hiện qua vốn điều lệ của doanh nghiệp. Chi nhánh kiểm tra tiến
độ góp vốn điều lệ được phê duyệt, các tài liệu chứng minh số vốn đã thực
góp đến thời điểm thẩm định; đánh giá khả năng tiếp tục góp vốn theo tiến
độ của các thành viên/cổ đông của doanh nghiệp. Nếu vốn điều lệ nhỏ hơn
số vốn tự có cần tham gia dự án, doanh nghiệp phải có phương án huy
động thêm, Chi nhánh xem xét cụ thể tính pháp lý và khả năng thực hiện
phương án này.
Trường hợp có khó khăn khi đánh giá khả năng góp vốn của các thành
viên/cổ đông (do báo cáo tài chính là không được kiểm toán hoặc có thành
viên/cổ đông là cá nhân hay các thông tin liên quan không đủ tin cậy), Chi
nhánh cần đề nghị chủ đầu tư có các quy định chặt chẽ về quyền và nghĩa
vụ góp vốn; có thể yêu cầu các thành viên/cổ đông thực hiện bảo đảm
nghĩa vụ góp vốn bằng việc thế chấp hoặc cầm cố các tài sản phù hợp, đủ
điều kiện.
✓ Đối với doanh nghiệp đã có hoạt động sản xuất kinh doanh trước khi thực
hiện dự án: Kiểm tra các nguồn vốn có thể huy động cho dự án (từ lợi
nhuận để lại, các quỹ đầu tư, phát triển sản xuất và các quỹ khác, thặng dư
vốn...), nhu cầu vốn để đầu tư cho các dự án khác theo kế hoạch đầu tư
của doanh nghiệp, cân đối và đánh giá khả năng đáp ứng vốn tự có cho dự
án. Nếu nguồn vốn cân đối còn lại không đủ số vốn cần có để tham gia dự
án, Chi nhánh yêu cầu doanh nghiệp có phương án huy động bổ sung,
đánh giá tính pháp lý và khả năng thực hiện phương án này.
Trường hợp doanh nghiệp bổ sung vốn bằng việc tăng thành viên/cổ đông
và/hoặc vốn góp của các thành viên/cổ đông hiện có, Chi nhánh cần đánh 58
giá lại khả năng góp vốn của từng thành viên/cổ đông, có thể yêu cầu thực
hiện bảo đảm nghĩa vụ góp vốn nếu cần thiết.
✓ Căn cứ đánh giá:
o Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, của các thành viên/cổ đông
(nếu có);
o Báo cáo tiến độ, các cam kết/bảo lãnh liên quan đến việc góp vốn
thực hiện dự án;
o Kế hoạch cổ phần hóa, phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu của
doanh nghiệp (nếu có);
o Các thông tin độc lập, tin cậy về các vấn đề có liên quan đến tình
hình đầu tư, sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp, của các thành viên/cổ đông. Đây là nguồn thông tin quan
trọng và cần được khai thác tối đa.
2.2.2.6.2. Hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án
Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án được thực hiện theo các bước:
- Xây dựng phương án cơ sở với các giả định tính toán phù hợp với nội
dung thực tế của dự án, tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và khả năng trả
nợ theo phương án cơ cở;
- Phân tích độ nhạy trên cơ sở phương án cơ sở đã xây dựng để đánh giá
mức độ ổn định của hiệu quả tài chính dự án khi một hoặc một số thông số đầu
vào quan trọng biến động so với dự kiến ban đầu.
Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả tài chính của dự án thường được
tính toán gồm: giá trị hiện tại thuần (NPV), tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR) và Thời
gian trả nợ vốn vay theo khả năng dự án.
➢ Phương án cơ sở
Phương án cơ sở được xây dựng theo các giả định ban đầu về cơ cấu tổng
mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, chi phí sử dụng vốn, giá bán điện, công suất huy
động, sản lượng điện tiêu thụ, chi phí hoạt động,… phù hợp với điều kiện cụ thể
của dự án tại thời điểm xem xét, thẩm định.
59
Đồng tiền sử dụng để tính toán là VND. Trường hợp chủ đầu tư đã có thỏa
thuận giá hoặc ký hợp đồng bán điện với EVN bằng ngoại tệ, Chi nhánh quy đổi
sang VND theo tỷ giá tại thời điểm tính toán. Tốc độ tăng/giảm tỷ giá hối đoái
qua các năm của phương án cơ sở thường là 0%.
Các giả định tính toán cơ bản cho một dự án thuỷ điện bao gồm:
- Vòng đời tính toán:
+ Dư án thuỷ điện lớn: 25 - 30 năm;
+ Dự án thuỷ điện vừa và nhỏ: 20 - 25 năm;
- Tổng mức đầu tư, cơ cấu đầu tư (sau khi đã điều chỉnh theo một số nội
dung đã nêu tại mục 7.1.1);
- Cơ cấu các nguồn vốn, chi phí sử dụng từng nguồn;
- Công suất huy động năm đầu và tốc độ tăng/giảm công suất các năm tiếp
theo;
- Điện lượng bình quân năm của dự án, tỷ lệ điện tổn thất và tự dùng;
- Giá bán điện bình quân năm đầu, tốc độ thay đổi giá bán điện;
- Doanh thu hằng năm:
+ Doanh thu từ bán điện = sản lượng điện thương phẩm x giá bán điện bình
quân năm;
+ Nguồn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư (nếu có);
+ Nguồn thu từ phát triển dự án theo cơ chế phát triển sạch CDM (nếu có);
+ Các nguồn thu hợp pháp, hợp lý khác (nếu có).
- Các chi phí hoạt động:
+ Chi phí O&M (chi phí vận hành và bảo dưỡng): Tham khảo quyết định số
2014/QĐ-BCN ngày 13/06/2007 của Bộ Công nghiệp, theo đó, khung tính toán
chi phí O&M đối với các dự án thuỷ điện như sau:
✓ Dự án có công suất lắp máy > 30 MW: 0,5%-1% (XD+TB)
✓ Dự án có công suất lắp máy ≤ 30 MW: 1,0%-2,0% (XD+TB)
+ Chi phí bảo hiểm: Thường lấy từ 0,2-0,3% (XD+TB);
60
+ Chi phí thuê đất (nếu có);
+ Các loại thuế: Thuế TNDN, thuế tài nguyên (áp dụng theo các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan, lưu ý các chế độ ưu đãi);
+ Chi phí lãi vay dài hạn và ngắn hạn (nếu có);
+ Chi phí khấu hao.
Các giả định dùng tính toán trong phương án cơ sở được xác định trên cơ
sở Dự án đầu tư được lập; các quyết định phê duyệt có liên quan và kết hợp với
tình hình thực tế của dự án tại thời điểm thẩm định.
Khi tính toán khả năng trả nợ, nguồn trả nợ của dự án được xác định từ các
nguồn:
- Khấu hao cơ bản
- Lợi nhuận sau thuế
- Thuế VAT trong giai đoạn đầu tư được hoàn
- Các nguồn huy động bổ sung khác ngoài dự án có thể được huy động để
hỗ trợ trả nợ tuỳ theo từng dự án (nếu có).
➢ Phân tích độ nhạy
Việc phân tích độ nhạy dự án thuỷ điện thường được thực hiện với 3 thông số
trọng yếu có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả dự án, gồm: Tổng mức đầu tư; Giá bán điện;
Điện lượng bình quân hàng năm. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào từng dự án Chi nhánh có thể
khảo sát thêm ảnh hưởng của một số thông số đầu vào khác như: Lãi suất vay vốn, cơ
cấu nguồn vốn, tăng/giảm chi phí hoạt động, tỷ giá hối đoái,…
Trên cơ sở kết quả tính toán phương án cơ sở (NPV, IRR, Thời gian trả nợ
theo khả năng) và phân tích độ nhạy, kết hợp với các phân tích về suất đầu tư, thị
trường dự án, năng lực tài chính, tiềm năng phát triển, khả năng quản lý vận hành của
doanh nghiệp vay vốn và cân đối với lợi ích Ngân hàng thu được, Chi nhánh đánh giá
tổng thể về hiệu quả, khả năng trả nợ, mức độ ổn định của hiệu quả tài chính dự án khi
những yếu tố đầu vào thay đổi trong phạm vi có thể xảy ra.
2.2.2.7 Đánh giá một số rủi ro có thể gặp khi đầu tư dự án thuỷ điện
61
Những rủi ro/hạn chế có thể gặp khi đầu tư dự án thuỷ điện thường thể hiện ở
một số nội dung:
- Rủi ro về cơ chế, chính sách (kể cả trong nước và ngoài nước): Ảnh hưởng
của cơ chế chính sách cũng có thể có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến
dự án. Việc đánh giá, nhận diện được những rủi ro này đòi hỏi các Chi nhánh cần
nắm rõ, cập nhật thường xuyên những biến động, thay đổi về cơ chế, chính sách
trong và ngoài nước đến các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh điện năng.
- Rủi ro về xây dựng, tiến độ đầu tư: Dự án hoàn thành không đúng tiến độ,
thông số KTKT không đạt được với tiêu chuẩn đề ra. Thông qua việc phân tích
năng lực quản lý, vận hành của Chủ đầu tư Chi nhánh đề nghị khách hàng lựa
chọn nhà cung ứng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, ký hợp đồng tư vấn giám
sát,…để đánh giá, định lượng được những rủi ro này. Đồng thời, triển khai thực
hiện dự án đúng Quy định hiện hành trong XDCB, có cơ chế giám sát chặt chẽ và
ràng buộc trách nhiệm của các đơn vị giám sát, tư vấn với công trình, dự án. Việc
lựa chọn càng chặt chẽ, minh bạch, và khách quan sẽ giảm thiểu được những rủi
ro này.
- Rủi ro về các yếu tố đầu vào: Nguồn đầu vào quan trọng nhất đối với công
trình thuỷ điện là nguồn nước - đây là yếu tố bị phụ thuộc, chi phối bởi thiên
nhiên, con người rất khó định lượng, dự báo chính xác. Do vậy, để giảm thiểu
những ảnh hưởng này đến dự án, trong quá trình lập dự án, đơn vị tư vấn cần có
sự khảo sát nghiêm túc, thu thập các nguồn số liệu đủ tin cậy, sử dụng các
phương pháp tính toán phù hợp,… tính toán cụ thể về thuỷ năng, kinh tế năng
lượng của dự án để đưa ra những phương án lựa chọn loại hình nhà máy, quy mô
đầu tư, công suất lắp máy, sản lượng điện,... phù hợp, đảm bảo tương thích với
điều kiện nguồn nước khảo sát được. Ngoài ra, do các dự án thuỷ điện chủ yếu
được xây dựng ở các khu miền núi, địa hình phức tạp, điều kiện kinh tế chưa phát
triển, cách xa khu trung tâm, các nguyên vật liệu xây dựng: đá, cát sỏi, xi
măng,… không sẵn có nên chi phí vận chuyển cao.
- Rủi ro về điều kiện địa hình, địa chất, địa chấn công trình: Do các dự án
thuỷ điện thường được xây dựng ở địa bàn rừng núi, có điều kiện địa hình, địa
chất khá phức tạp,dễ gây ra những hiện tượng về động đất, đứt gãy, sạt lở đất,…
62
nên ảnh hưởng rất lớn đến độ ổn định, tính bền vững của công trình và hiệu quả
của dự án sau này.
- Rủi ro về quản lý, vận hành: Rất nhiều nhà đầu tư thuỷ điện có ít hoặc
không có kinh nghiệm trong việc đầu tư cũng như quản lý, vận hành các dự án
thuỷ điện nên khả năng xử lý các sự cố công trình hoặc đưa ra các biện pháp/giải
pháp nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả khai thác dự án/công trình
bị hạn chế.
Những rủi ro trên phần lớn rất khó lượng hoá để có thể đưa vào phân tích
độ nhạy. Tuy nhiên, việc phân tích định tính vẫn rất cần thiết để có thể dự kiến
được các trường hợp rủi ro, kết hợp với kết quả phân tích định lượng từ phần
phân tích độ nhạy để có phương án đề xuất nhằm giảm thiểu rủi ro, cũng là cơ sở
để đưa ra các biện pháp bảo đảm tiền vay phù hợp.
2.2.2.8 Biện pháp bảo đảm tiền vay
Trên cơ sở tính toán/đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, khả năng trả
nợ và nhận diện những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, đối chiếu với các quy
định hiện hành của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và BIDV, Chi nhánh lựa
chọn, đề xuất các hình thức bảo đảm tiền vay phù hợp với dự án/khoản vay.
Tùy theo từng dự án, Chi nhánh có thể lựa chọn trong một số hoặc đồng
thời các hình thức bảo đảm sau:
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và vốn tự có:
+ Bất động sản: Quyền sử dụng đất (nếu đủ điều kiện); tài sản trên đất (các
công trình dự án và các bất động sản khác); các quyền, lợi ích, các khoản bồi
hoàn và các khoản thanh toán có liên quan;
+ Động sản: Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các động sản khác, các
tài khoản và toàn bộ số dư trên các tài khoản;
+ Các quyền tài sản và các quyền theo các hợp đồng liên quan đến dự án:
các hợp đồng bảo hiểm và tiền thu được từ các hợp đồng bảo hiểm, hợp
đồng/thỏa thuận liên quan đến việc sử dụng đất của dự án; hợp đồng/thỏa thuận
liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước và các tài nguyên khoáng
sản khác (nếu có) cho dự án; hợp đồng/thỏa thuận liên quan đến việc thiết kế, thi
công, mua sắm, cung cấp, xây dựng, lắp đặt, thử nghiệm, bảo trì, chuyển giao 63
công nghệ và vận hành của dự án; hợp đồng/thỏa thuận liên quan đến việc đầu tư,
xây dựng, vận hành và mở rộng dự án; hợp đồng, thỏa thuận hoặc văn bản liên
quan đến việc tài trợ, tái tài trợ dự án;
- Bảo đảm bằng quyền góp vốn của các cổ đông/thành viên;
- Bảo đảm bằng các tài sản khác của khách hàng và/hoặc tài sản của bên thứ
ba đủ điều kiện.
2.3 Đánh giá tình hình thẩm định dự án thuỷ điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Gia Lai 2.3.1 Kết quả thẩm định các dự án thủy điện 2.3.1.1 Về quy mô, số lượng các dự án thủy điện
Hiện tại, BIDV Nam Gia Lai đã thẩm định cho vay 03 dự án thủy điện
hoạt động trên địa bàn tỉnh là: 02 dự án đã vận hành đi vào hoạt động là Dự án
thủy điện Sê San 4A (63 MW) và dự án thủy điện Đăk Srông (18 MW) và 01 dự
án đang trong quá trình xây dựng là Dự án thủy điện Đăk Bla (27 MW). Đây là
các dự án thuộc quy mô vừa và nhỏ nằm trong quy hoạch phát triển điện của
Chính phủ.
+) Dự án Nhà máy thủy điện Sê San 4A do Công ty Cổ phần Thủy điện Sê
San 4A làm chủ đầu tư có công suất lắp máy 63 MW gồm 3 tổ máy, được khởi
công tháng 11 năm 2008 và chính thức vận hành 3 tổ máy tháng 11/2011. Nhà
máy được xây dựng trên sông Sê San, thuộc Xã Ia O – Huyện Ia Grai – Tỉnh Gia
Lai. Tổng mức đầu tư là 1.559 tỷ đồng, hàng năm cung cấp cho lưới điện quốc
gia 331 triệu kWh. Dự án vay vốn dưới hình thức đồng tài trợ với các đơn vị
thành viên của BIDV, tổng số tiền vay ban đầu là trên 1.000 tỷ đồng, dư nợ cho
vay dự án đến 31/12/2016 là 754 tỷ đồng, trong đó dư nợ tại BIDV là 316 tỷ
đồng.
+) Dự án Nhà máy thủy điện Đăk Srông do Công ty Cổ phần Đăk Srông
làm chủ đầu tư có công suất lắp máy 18 MW gồm 3 tổ máy, được khởi công
tháng 06 năm 2006 và chính thức vận hành 3 tổ máy tháng 07/2010. Nhà máy
được xây dựng trên sông Ba, thuộc Thị trấn Kông Chro – Huyện Kông Chro –
Tỉnh Gia Lai. Tổng mức đầu tư là 540 tỷ đồng, vay vốn BIDV dưới hình thức
đồng tài trợ với Ngân hàng Phát triển, tổng số tiền vay ban đầu là trên 300 tỷ
đồng, dư nợ cho vay dự án đến 31/12/2016 tại BIDV là 15 tỷ đồng.
64
+) Dự án Xây dựng công trình Hồ chứa cắt lũ kết hợp phát điện Đak Bla
do Công ty Cổ phần Konia Đăk Bla làm chủ đầu tư có công suất lắp máy 27
MW, nằm trên sông Đăk Bla (1 nhánh của Sông Sê San) thuộc địa phận ranh giới
giữa 2 tỉnh Gia Lai (huyện Chư Păh) và Kon Tum (Thành phố Kon Tum). Dự án
được xây dựng với tổng mức đầu tư dự kiến là 915 tỷ đồng (trong đó vốn vay
BIDV dự kiến là 640 tỷ đồng). Hiện nay, dự án đã được thẩm định tại chi nhánh
và đang tiến hành thủ tục trình Hội sở chính phê duyệt.
2.3.1.2 Dư nợ cho vay thủy điện trong tổng dư nợ của BIDV Nam Gia Lai Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay thủy điện trong tổng dư nợ của BIDV
Nam Gia Lai trong các năm 2013 – 2016
Năm Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu Đơn vị 2013 2014 2015 2016
Tổng dư nợ tỷ đồng 3,593 4,488 5,889 6,549 1
Dư nợ cho vay thủy điện tỷ đồng 467 431 383 347 2
Tỷ trọng dư nợ cho vay thủy % 13% 10% 7% 5% 3 điện/ tổng dư nợ
Qua số liệu phân tích trên cho thấy quy mô tỷ trọng dư nợ các dự án thủy
điện trên tổng dư nợ của toàn chi nhánh có sự suy giảm đáng kể: từ 12% năm
2013 giảm còn 5% năm 2016. Nguyên nhân là chi nhánh hiện chỉ có 2 dự án thủy
điện đang thu nợ là dự án thủy điện Sê San 4A và dự án thủy điện Đăk Srông.
Đối với dự án mới dự kiến giải ngân thì Chi nhánh đang tiếp cận và trình hội sở
chính thẩm định dự án thủy điện Đak Bla với tổng mức cho vay 640 tỷ đồng, dự
kiến sẽ giải ngân trong năm 2017. Hiện nay, quy mô dư nợ của Chi nhánh chủ
yếu tập trung ở lĩnh vực nông nghiệp: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều,… Trong thời
gian tới, Chi nhánh sẽ đẩy mạnh tài trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp,
xây dựng, xuất nhập khẩu,… để đa dạng hóa ngành nghề cho vay, giảm thiểu rủi
ro tín dụng.
2.3.1.3 Tình hình trả nợ, vận hành của các dự án thủy điện
Nhìn chung, 2 dự án thủy điện tại BIDV Nam Gia Lai hiện tại đều đi vào
vận hành khai thác và phát điện theo đúng kế hoạch tạo ra nguồn doanh thu trả
nợ gốc và lãi đầy đủ cho ngân hàng. Trong đó, có dự án thủy điện Sê San 4A
được cơ cấu 2 lần với tổng thời hạn cho vay là 18 năm. Sau khi cơ cấu thì dự án
65
vẫn trả nợ đầy đủ theo cam kết tại Hợp đồng tín dụng và các phụ lục hợp đồng
kèm theo được ký kết với ngân hàng. 2 dự án thủy điện đang thu nợ tại chi nhánh
đều được thu nợ gốc theo bán niên và nợ lãi hàng quý trên cơ sở dòng tiền thanh
toán của dự án. Doanh thu của dự án được chuyển 100% về tài khoản doanh
nghiệp mở tại BIDV Nam Gia Lai, khơi tăng nguồn thu từ hoạt động huy động
vốn, kết hợp bán chéo các dịch vụ phi tín dụng như: thẻ ATM, BSMS, IBMB, thẻ
tín dụng, chi hộ lương, cho vay cán bộ nhân viên,…
Quá trình vận hành các nhà máy thủy điện phụ thuộc rất lớn vào tình hình
thời tiết. Đặc thù tỉnh Gia Lai chia làm 2 mùa: mùa khô từ tháng 11 – tháng 4,
mùa mưa từ tháng 5 – tháng 10. Các nhà máy thủy điện sẽ tích nước trong mùa
khô và phát điện hết công suất trong mùa mưa. Do đó trên cơ sở cân đối sản
lượng điện trong từng tháng mà ngân hàng sẽ cài đặt lịch thu nợ phù hợp với
dòng tiền của doanh nghiệp.
2.3.2 Các ưu điểm trong thẩm định dự án thủy điện 2.3.2.1 Về nội dung thẩm định - Các nội dung của dự án thủy điện được cán bộ tại Chi nhánh thẩm định
trong thời gian qua về cơ bản là khá đầy đủ. Trên cơ sở phân tích rõ ràng tầm
quan trọng của từng nội dung đối với ngân hàng, cán bộ thẩm định quan tâm và
chú trọng phân tích một số nội dung như: hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính, các
thông số kỹ thuật, khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo,... các nội dung khác vẫn
được thẩm định mà không bỏ qua.
- Riêng với nội dung tài chính của dự án thuỷ điện (là nội dung được chú
trọng nhất khi thẩm định dự án đứng trên góc độ ngân hàng), cán bộ thẩm định
trong quá trình thực hiện tương đối thuận lợi bởi có hẳn một tài liệu Hướng dẫn
tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Đặc biệt với việc
thẩm định tổng mức đầu tư, Chi nhánh đã thống kê được suất đầu tư cho 1 MW
thuỷ điện và suất đầu tư cho 1KWh và đưa ra được mức dao động trong khoảng
nào là hợp lý. Đây là một căn cứ tốt cho cán bộ thẩm định khi tiến hành thẩm
định về tổng mức đầu tư của dự án thuỷ điện.
- Trong quá trình thẩm định các dự án thủy điện, Chi nhánh đã nhận được
sự cung cấp, hỗ trợ thông tin từ phía Ban khách hàng doanh nghiệp lớn, Ban
Quản lý rủi ro tín dụng thuộc Hội sở chính. Các ban này có hẳn một đội ngũ
thẩm định chuyên sâu về ngành điện nói chung và thuỷ điện nói riêng. Đây là
66
một sự thuận lợi lớn cho cán bộ thẩm định tại Chi nhánh có thể tìm đến nguồn
giúp đỡ nếu gặp khó khăn khi thẩm định các nội dung của dự án thuỷ điện đặc
biệt với nội dung thị trường của dự án là một nội dung cần khá nhiều thông tin
về ngành điện.
- Trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã ban
hành Quy định về cho vay các dự án thuỷ điện được áp dụng cho các Chi nhánh
trong hệ thống. Đây là ưu điểm của ngân hàng so với các ngân hàng khác đồng
thời là một bước tiến quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thẩm định các
nội dung của dự án thủy điện đặc biệt là nội dung thẩm định khía cạnh kỹ thuật.
Trong Quy định này cũng có giới thiệu một số khái niệm về kỹ thuật thường gặp
trong các dự án thuỷ điện và một số dạng xây dựng đối với từng hạng mục, nội
dung nhỏ về mặt kỹ thuật. Chắc chắn Quy định này sẽ là một công cụ hữu ích
cho cán bộ thẩm định hiểu hơn về nội dung kỹ thuật của dự án thuỷ điện - một
khía cạnh mà các cán bộ thẩm định thường thuộc khối ngành kinh tế khó nắm
rõ.
2.3.2.2 Về phương pháp thẩm định - Trong quá trình thẩm định dự án thuỷ điện, tuỳ theo tính chất, đặc điểm
của từng nội dung thẩm định trong dự án thuỷ điện đề nghị vay vốn, tuỳ từng
khách hàng và điều kiện thực tế, cán bộ thẩm định đã sử dụng linh hoạt các
phương pháp theo mức độ hợp lý để đảm bảo hiệu quả thực hiện.
- Các bước thẩm định được sắp xếp một cách khoa học qua đó phương
pháp thẩm định theo trình tự được áp dụng và mang lại hiệu quả cao cho công
tác thẩm định dự án thuỷ điện. Việc thẩm định tổng quát được áp dụng khi cán
bộ thẩm định xem xét hồ sơ dự án và xem xét sơ bộ một số nội dung cơ bản của
dự án. Nếu trong lúc thẩm định sơ bộ, cán bộ thẩm định phát hiện những sai sót
của dự án thì việc bác bỏ sớm dự án sẽ giúp tiết kiệm được thời gian và công
sức cho việc thẩm định. Sau đó việc thẩm định chi tiết được tiến hành với những
nội dung quan trọng trước theo đó kết luận về một số nội dung quan trọng này
của dự án bị bác bỏ thì cũng giúp rút ngắn thời gian thẩm định.
- Tại Chi nhánh, phương pháp thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
được sử dụng chủ yếu với phần mềm Excel và được chuẩn hoá trong tài liệu
Hướng dẫn sử dụg Excel trong tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ và
các chỉ tiêu tài chính của dự án đầu tư. Đặc biệt việc xây dựng và tính toán các
67
bảng biểu được thực hiện lại từ đầu khi thẩm định một dự án thuỷ điện chứ
không căn cứ và tin tưởng hoàn toàn vào tính toán của chủ đầu tư và đơn vị tư
vấn nên mang lại sự chính xác cao. Phương pháp phân tích độ nhạy bằng cách
sử dụng công cụ Table trong Microsoft Excel và phân tích rủi ro bằng phần
mềm Crystal Ball - phần mềm phân tích mô phỏng cũng đã được áp dụng khi
thẩm định.
- Ngoài các phương pháp thẩm định được thực hiện đối với hồ sơ dự án,
cán bộ thẩm định còn thực hiện phương pháp khảo sát thực tế để kiểm tra tính
đúng đắn và chính xác của những thông tin được cung cấp từ hồ sơ khách hàng
cung cấp. Việc khảo sát thực tế địa điểm xây dựng đối với dự án thuỷ điện là vô
cùng quan trọng vì địa điểm sẽ ảnh hưởng đến chi phí xây dựng cũng như tính
khả thi của dự án. Ngoài ra, việc cán bộ thẩm định trực tiếp xem xét tình hình
hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư trước khi cho vay dự án sẽ giúp cán bộ
thẩm định đánh giá chính xác hơn về tiềm năng cũng như kinh nghiệm trong
khai thác dự án thuỷ điện. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ
của dự án sau này.
2.3.2.3 Về tổ chức thẩm định - Việc thẩm định dự án thuỷ điện được thực hiện hai lần bởi hai khối
Phòng tại Chi nhánh đó là khối Phòng Quản lý khách hàng (Phòng Khách hàng
doanh nghiệp) và Phòng Quản lý rủi ro. Từ đó, thẩm định dự án thuỷ điện tại
Chi nhánh có thể được coi là kỹ càng hơn nhiều lần so với việc thẩm định ở một
số phòng giao dịch trong hệ thống hay ở các ngân hàng khác. Nhờ vậy mức độ
tin cậy của kết quả thẩm định dự án thuỷ điện tại Chi nhánh là khá cao.
- Cơ chế hỗ trợ của Hội sở chính (cụ thể là Ban khách hàng doanh nghiệp
lớn, Ban Quản lý rủi ro tín dụng) đối với công tác thẩm định dự án thuỷ điện là
một lợi thế giúp Chi nhánh nâng cao chất lượng thẩm định của mình bởi một số
lý do sau. Thứ nhất, công tác thẩm định trên Hội sở chính được chuyên môn hoá
cho các cán bộ thẩm định. Theo đó, nhóm cán bộ thẩm định dự án thuỷ điện có
chuyên môn và kinh nghiệm trong quá trình thẩm định dự án loại này sẽ giúp đỡ
được cán bộ thẩm định ở cấp Chi nhánh. Thứ hai, Chi nhánh BIDV Nam Gia
Lai mới được thành lập vào tháng 7 năm 2013 trên cơ sở chia tách từ Chi nhánh
BIDV Gia Lai. Do đó, một số cán bộ có kinh nghiệm thẩm định về dự án thuỷ
điện là các cán bộ chủ yếu ở lại Chi nhánh BIDV Gia Lai. Từ đó, nhờ có cơ chế
68
hỗ trợ này, những cán bộ mới được tuyển dụng khi cần tìm hiểu kinh nghiệm về
các dự án thuỷ điện có thể nhờ sự giúp đỡ của những cán bộ có kinh nghiệp từ
Chi nhánh BIDV Gia Lai và Hội sở chính. Thứ ba, Hội sở chính là đầu mối tập
trung theo dõi các dự án thuỷ điện trong toàn hệ thống đồng thời trực tiếp thẩm
định những dự án thuỷ điện lớn. Vì vậy, Hội sở chính có khả năng cung cấp
thông tin, phương pháp thẩm định đối với các dự án tương tự làm cơ sở cho cán
bộ thẩm định tại Chi nhánh thực hiện thẩm định dự án của mình.
2.3.3 Các hạn chế trong thẩm định dự án thủy điện 2.3.3.1 Về nội dung thẩm định Mặc dù thẩm định dự án thuỷ điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Gia Lai được thực hiện đầy đủ trên các nội
dung nhưng mức độ chú trọng đến một số nội dung quan trọng còn chưa đạt yêu
cầu.
- Xem xét khía cạnh kỹ thuật của dự án: Đây có thể coi là một trong
những nội dung mà chất lượng thẩm định của cán bộ tại Chi nhánh không được
cao bởi hiểu biết chuyên môn cũng như kinh nghiệm về lĩnh vực thuỷ điện của
các cán bộ thẩm định thường hạn chế. Mặc dù đã có Quy định về cho vay dự án
thuỷ điện trong đó hướng dẫn một số nội dung cơ bản về phương diện kỹ thuật
nhưng mức độ hiệu quả của hướng dẫn còn hạn chế. Do đó, việc thẩm định nội
dung kỹ thuật thường chỉ được thực hiện bằng cách tham khảo qua Hồ sơ dự án
và Báo cáo thẩm định của các cơ quan liên quan như Bộ công thương, Sở công
thương. Vấn đề thuê tư vấn để thẩm định khía cạnh kỹ thuật đã từng được đề cập
đến nhưng chưa được thực hiện tại Sở giao dịch. Mặt khác, một khi đã tham khảo
Hồ sơ dự án thì vấn đề năng lực lập dự án và kinh nghiệm của đơn vị tư vấn do
chủ đầu tư thuê cần được xem xét kỹ càng. Tuy nhiên, nội dung này mới chỉ
được quan tâm ở mức độ hạn chế và được áp dụng đối với một số dự án gần đây.
Tại Chi nhánh hiện chưa có sự tổng hợp so sánh giữa các đơn vị tư vấn khác
nhau và cũng chưa có sự đánh giá mức độ trung bình về các điều kiện cần có đối
với một đơn vị tư vấn.
- Về khía cạnh thị trường của dự án thuỷ điện: Đây là một nội dung quan
trọng vì nội dung này ảnh hưởng lớn đến đầu ra và cụ thể là đến doanh thu của
dự án. Việc phân tích nội dung này tại Chi nhánh chủ yếu dựa trên số liệu về tình
hình cung cầu điện được dự báo từ những Quy hoạch điện và một số phân tích dự
69
báo khác. Đặc biệt tài liệu thường xuyên được sử dụng là Quy hoạch điện VII –
quy hoạch điện tổng quát nhất và mới nhất hiện nay. Tuy nhiên Quy hoạch này
được chính thức phê duyệt từ năm 2011 và đã bộc lộ một số hạn chế về sự thiếu
chính xác trong công tác dự báo. Vì vậy căn cứ hoàn toàn vào số liệu dự báo
trong Quy hoạch này sẽ làm cho việc thẩm định nội dung thị trường của dự án
khó chính xác. Việc thu thập thông tin cập nhật hơn về cung cầu điện ở Việt Nam
mặc dù được xác định là có thể khai thác từ những khách hàng lâu năm hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất điện mà có quan hệ với Chi nhánh nhưng việc tận
dụng được mối quan hệ này chưa được hiệu quả.
Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định dự án thường quan niệm chỉ
cần có thoả thuận mua điện sản xuất ra từ dự án thuỷ điện của Tổng công ty điện
lực Việt Nam - EVN thì dự án sẽ được đảm bảo chắc chắn về đầu ra. Quan niệm
này là chưa chính xác bởi một số lý do sau. Thứ nhất, mặc dù một số dự án có
công suất khá cao nhưng không phải toàn bộ sản lượng điện do dự án sản xuất ra
đều sẽ được tiêu thụ hết vào tất cả các thời điểm trong năm, các thời gian khác
nhau trong ngày. Vào mùa khô hay giờ cao điểm, tình trạng thiếu điện thường
xuyên xảy ra thì sản lượng điện sẽ được coi như là tiêu thụ hết. Nhưng vào
những mùa khác hay giờ thấp điểm, các trung tâm điều độ điện sẽ khống chế sản
lượng điện sản xuất ra từ các nhà máy sản xuất điện nói chung và các nhà máy
thuỷ điện nói riêng. Vì thế, những thời điểm đó doanh thu đầu ra của các dự án sẽ
không đạt được cao ứng với 100% công suất. Thứ hai, những thoả thuận mua
điện của EVN được xem xét nhiều trường hợp chỉ có thoả thuận sơ bộ về giá bán
điện. Đến khi đàm phán thực tế, các nhà máy điện này thường bị EVN ép giá bởi
EVN là người mua duy nhất tại thị trường điện hiện nay. Do đó, giá bán điện có
thể thấp hơn so với tính toán trong hồ sơ dự án tại thời điểm thẩm định. Điều này
gây khó khăn cho việc trả nợ của dự án đối với Ngân hàng. Thứ ba, trong thời
gian tới thị trường phát điện cạnh tranh được hình thành. Như vậy, dự án sẽ phải
đối mặt với các đối thủ cạnh tranh trong việc sản xuất điện. Theo đó, giá thành
sản xuất điện của dự án càng thấp thì khả năng cạnh tranh trên thị trường điện
của dự án càng cao và không có gì đảm bảo toàn bộ lượng điện của nhà máy sẽ
được tiêu thụ hết.
2.3.3.2 Về phương pháp thẩm định
70
- Về quan niệm, việc sử dụng phần mềm Crystal Ball đối với Chi nhánh
trong việc phân tích rủi ro dự án thuỷ điện được xem là hiệu quả. Tuy nhiên, việc
áp dụng phần mềm này trong phân tích dự án thuỷ điện vẫn chưa được thực hiện
rộng rãi. Từ trước đến nay, Chi nhánh mới chỉ sử dụng phần mềm này khi thẩm
định dự án một lần. Hiện vẫn chưa có tài liệu hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng
Crystal Ball khi thẩm định rủi ro của dự án, cán bộ thẩm định tại Chi nhánh cũng
ít người biết cách sử dụng phần mềm này. Phương pháp chủ yếu được sử dụng là
phương pháp truyền thống Excel tuy phương pháp này tốn nhiều thời gian hơn.
- Phương pháp thẩm định chi phí vận hành và bảo dưỡng của dự án thuỷ
điện: Chi phí vận hành và bảo dưỡng là một yếu tố quan trọng của dòng tiền. Tuy
nhiên, chi phí này mới được tính toán bằng một tỷ lệ % trên chi phí xây lắp và
thiết bị. Việc xác định tỷ lệ % này chủ yếu căn cứ vào một số dự án tương tự và
kinh nghiệm của đơn vị lập dự án và cán bộ thẩm định cũng đồng ý với cách xác
định này. Trong khi việc xác định chi phí này có thể thực hiện bằng cách tổng
hợp chi phí theo từng yếu tố cần thiết cho quá trình vận hành nhà máy thuỷ điện
như nhân công, chi phí quản lý và mang lại mức độ chính xác cao hơn.
2.3.3.3 Về tổ chức thẩm định - Với việc thẩm định được tiến hành bởi hai khối phòng mặc dù giúp cho
việc thẩm định dự án được kỹ càng hơn nhưng lại bộc lộ hạn chế nhất định. Khối
phòng Quản lý khách hàng chịu trách nhiệm chính thẩm định dự án thuỷ điện
nhưng lại không phải là khối có quyết định cuối cùng về việc có đưa ra đề xuất
tín dụng lên cấp có thẩm quyền phê duyệt có cho dự án vay vốn hay không. Khối
phòng này sau khi thẩm định dự án nếu nhận thấy dự án khả thi sẽ chuyển Đề
xuất tín dụng cho Phòng Quản lý rủi ro để tiến hành thẩm định rủi ro. Nếu phòng
Quản lý rủi ro không cho rằng dự án khả thi thì việc cho vay đối với dự án chưa
chắc được chấp thuận. Việc không được toàn quyền quyết định đối với kết quả
thẩm định của mình mặc dù là khối chịu trách nhiệm chính đã phần nào làm giảm
động lực trong việc thẩm định dự án thuỷ điện của dự án thuỷ điện.
- Tại Chi nhánh, việc tổ chức thẩm định dự án thuỷ điện chưa được
chuyên môn hoá chính thức. Nghĩa là khi có nhiệm vụ thẩm định một dự án thuỷ
điện Trưởng phòng Quản lý khách hàng (hoặc phòng Tài trợ dự án) có thể giao
cho bất cứ cán bộ nào trong phòng của mình thẩm định dù cán bộ đó có kinh
nghiệm trong lĩnh vực thuỷ điện hoặc không. Bên cạnh đó, lực lượng thực hiện
71
công tác thẩm định tại Chi nhánh (cán bộ tín dụng) được xác định tại thời điểm
hiện nay vào khoảng 40 người (tính cả các trưởng, phó phòng) tức là hơn 30% số
cán bộ công nhân viên của Chi nhánh. Tuy nhiên, số cán bộ thẩm định có khả
năng hiểu biết và thẩm định hiệu quả được dự án thủy điện chỉ chưa được 1/5 số
cán bộ thẩm định (đa số là cán bộ trẻ có thời gian công tác từ 1-5 năm, chủ yếu
cho vay lĩnh vực nông nghiệp). Hạn chế về lực lượng cán bộ này sẽ cản trở việc
đảm bảo chất lượng thẩm định khi có quá nhiều dự án thuỷ điện cần phải thẩm
định cùng một thời điểm. Trường hợp thứ nhất, nếu giao các cán bộ khác không
hiểu biết nhiều về lĩnh vực thuỷ điện thì chất lượng thẩm định khó mà đảm bảo,
những sai sót trong quá trình thẩm định cũng có khả năng xảy ra lớn hơn. Còn
trường hợp khác, nếu vẫn giao nhiệm vụ thẩm định quá nhiều dự án thuỷ điện
cùng một lúc cho những cán bộ thẩm định có kinh nghiệm thì sẽ tạo áp lực công
việc quá lớn cho đội ngũ này đồng thời cũng làm giảm hiệu quả công việc. Như
vậy, việc chuyên môn hoá trong thẩm định dự án thuỷ điện gặp phải khó khăn
khi lực lượng có thể chuyên môn hoá khá mỏng.
- Do tính đặc thù của lĩnh vực thuỷ điện nên các dự án thuỷ điện khá phức
tạp. Việc thuê đơn vị tư vấn hỗ trợ trong việc thẩm định các dự án thuỷ điện cũng
đã từng được xem xét. Tuy nhiên, những quy định về giá thuê cũng như cách
thức làm việc và phân chia trách nhiệm đối với kết quả thẩm định giữa Chi nhánh
và đơn vị tư vấn thì chưa được đề cập. Mặt khác, công tác thẩm định dự án thuỷ
điện tại Chi nhánh cũng chưa từng có tiền lệ này nên cũng gây tâm lý ngại áp
dụng cái mới cho cán bộ thẩm định. Hơn nữa, việc thuê tư vấn cũng không phải
với dự án nào cũng nên áp dụng vì sẽ gây tâm lý ỷ lại cho cán bộ thẩm định. Việc
Chi nhánh chủ động về đội ngũ nhân lực thực hiện thẩm định vẫn tốt hơn so với
phụ thuộc vào bên ngoài.
- Công tác tổng hợp thông tin từ các dự án thuỷ điện đã được thẩm định
để tích luỹ kinh nghiệm cho cán bộ thẩm định tại Chi nhánh chưa được quan tâm
đúng mực. Các dự án mặc dù có được theo dõi về việc giải ngân (tiến độ thực
hiện, hoạt động trong giai đoạn vận hành...) nhưng tình hình chung về các dự án
thuỷ điện và quan trọng nhất những bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác thẩm
định từ tình hình đó chưa được tổng kết để phổ biến cho cán bộ thẩm định tại Chi
nhánh. Do đó, tác dụng nâng cao hiệu quả thẩm định của các thông tin này gần
như chưa được khai thác.
72
2.3.4 Nguyên nhân của những hạn chế
Công tác thẩm định dự án thuỷ điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Gia Lai nhìn chung tương đối tốt so với mặt
bằng chung của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, một số những hạn chế
nhất định vẫn còn tồn tại. Nguyên nhân của những hạn chế này có thể được nêu
ra như sau:
- Thông tin về tình hình cung cầu điện không được cập nhật thường
xuyên qua việc tận dụng mối quan hệ với các đơn vị hoạt động trong ngành
điện và xây dựng quan hệ với những đơn vị tư vấn chuyên nghiệp về các dự án
nguồn điện.
- Các cán bộ thẩm định chủ yếu được tuyển dụng từ các trường đại học,
các khoa đào tạo về kinh tế và thường không có nhiều hiểu biết về các dự án
thuỷ điện nên khó khăn trong việc thẩm định đặc biệt với nội dung kỹ thuật.
- Những công cụ, các phần mềm hiện đại giúp hỗ trợ cho công tác thẩm
định dự án thuỷ điện chưa được đầu tư đúng mức và phổ biến cho đội ngũ cán
bộ thẩm định. Công tác thẩm định vẫn chủ yếu dựa vào năng lực của người
thẩm định với kỹ năng sử dụng phần mềm Excel truyền thống.
- Việc chuyên môn hoá cho một đội ngũ cán bộ để thực hiện thẩm định
dự án thuỷ điện chưa được thực hiện tại Chi nhánh.
- Đội ngũ cán bộ có khả năng, kinh nghiệm thực sự để thẩm định dự án
thuỷ điện còn ít về số lượng.
- Quy trình hướng dẫn cụ thể việc đánh giá lại các dự án thuỷ điện khi đã
đi vào hoạt động (Quy trình tái thẩm định) và tổng kết để rút ra kinh nghiệm
cho công tác thẩm định mới đang trong giai đoạn ý tưởng mà chưa được đầu tư
nghiên cứu.
- Hướng dẫn về việc áp dụng chế độ thuê tư vấn trong quá trình thẩm
định vẫn chưa được xây dựng.
73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua chương 2, Luận văn đã làm rõ thực trạng thẩm định tín dụng dự án
thủy điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam
Gia Lai, cụ thể với những nội dung sau:
- Trước hết, luận văn đã tìm hiểu tổng quan về quá trình hình thành phát
triển, mạng lưới hoạt động, các thành tựu đạt được của BIDV, Chi nhánh Nam
Gia Lai và kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong giai đoạn 2013 –
2016.
- Nội dung tiếp theo, luận văn tập trung làm rõ chi tiết thực trạng quy
trình thẩm định, nội dung thẩm định dự án thủy điện tại Chi nhánh, đây cũng là
một trong những nội dung trọng tâm được nghiên cứu trong luận văn. Qua đó,
đánh giá các ưu nhược điểm và nguyên nhân hạn chế trong công tác thẩm định
dự án thủy điện tại Chi nhánh.
- Trên cơ sở những nội dung trên, tác giả sẽ đưa ra các giải pháp để nâng
cao thẩm định dự án thủy điện tại BIDV Nam Gia Lai sẽ được trình bày trong
Chương 3.
74
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THẨM ĐỊNH DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM GIA LAI
3.1 Nhu cầu vốn để đầu tư phát triển thuỷ điện trong thời gian tới
3.1.1 Mục tiêu phát triển nguồn điện Việt Nam đến năm 2030
Theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2010 - 2020 có xét
đến năm 2030 (gọi tắt là Quy hoạch điện VII), mục tiêu phát triển ngành điện
giai đoạn tới là:
- Phát triển nguồn điện để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước. Với mức tăng GDP khoảng 8,5% - 9%/năm giai đoạn 2010 - 2015 và
cao hơn, dự báo nhu cầu điện nước ta tăng ở mức 17% năm (phương án cơ sở),
20% năm (phương án cao) trong giai đossssạn 2015 - 2020, trong đó xác định
phương án cao là phương án điều hành, chuẩn bị phương án 22% năm cho
trường hợp tăng trưởng đột biến.
- Cụ thể phát triển nguồn điện cần đảm bảo thực hiện tiến độ xây dựng
các nhà máy thủy điện có các lợi ích tổng hợp như: chống lũ, cấp nước, sản
xuất điện; phát triển hợp lý có hiệu quả các nguồn nhiệt điện khí; đẩy mạnh
xây dựng nhiệt điện than; phát triển thủy điện nhỏ, năng lượng mới và tái tạo
cho các vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo; chủ động trao đổi điện
năng có hiệu quả với các nước trong khu vực; đảm bảo an ninh năng lượng
quốc gia và phát triển bền vững. Hoàn thành giai đoạn chuẩn bị đầu tư Dự án
nhà máy điện hạt nhân, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Phát triển phù hợp các trung tâm điện lực ở các khu vực trong cả nước
nhằm đảm bảo tin cậy cung cấp điện tại chỗ và giảm tổn thất kỹ thuật trên hệ
thống điện quốc gia cũng như đảm bảo tính kinh tế của các dự án, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội cho từng vùng và cả nước.
- Phát triển nguồn điện mới phải tính toán với các phương án đầu tư
chiều sâu và đổi mới công nghệ các nhà máy đang vận hành; đáp ứng tiêu
chuẩn môi trường; sử dụng công nghệ hiện đại đối với các nhà máy điện mới.
- Phát triển các nguồn điện theo các hình thức đã được nhà nước quy
định, Bộ Công nghiệp xác định tỷ lệ hợp lý các dự án áp dụng hình thức đầu tư
BOT, BOO.
3.1.2 Kế hoạch phát triển thuỷ điện trong thời gian tới
75
Theo kế hoạch cụ thể của ngành điện trong thời gian tới, giai đoạn 2015-
2020 mỗi năm công suất lắp máy sẽ tăng trung bình 3000MW để tạm đáp ứng
được nhu cầu điện của nền kinh tế. Còn đối với giai đoạn 2020-2030 thì trung
bình mỗi năm công suất sẽ tăng 7000MW.
Bảng 3.1: Dự báo sản lượng điện sản xuất
Chỉ tiêu Đơn vị 2030 2020
25,857- Công suất lắp máy MW 60,000-70,000 27,000
Sản lượng điện sản Tỷ kWh 124 257 xuất
Sản lượng điện Tỷ kWh 107 223 thương phẩm
Sản lượng điện kWh/người/nă thương phẩm bình 1,200 2,300 m quân
Nguồn: “Vài nét về ngành điện Việt Nam, tiềm năng và kế hoạch khai thác
thuỷ điện” – Lương Văn Đài
Trong đó, kế hoạch phát triển thuỷ điện cũng được đặt ra với sự tăng lên
không ngừng về mặt công suất lắp máy tuyệt đối nhưng lại giảm dần về tỷ trọng
của thuỷ điện trong tổng nguồn cung cấp điện Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng
công suất thuỷ điện được đặt ra như sau: năm 2020 so với năm 2015 tăng 21,5%
và năm 2025 tăng 26,5% so với năm 2020. Sự tăng trưởng chậm dần của công
suất cùng với sự giảm dần tỷ trọng thuỷ điện có thể được lý giải một phần do
mục tiêu sử dụng các nguồn điện mới như điện nguyên tử, điện từ năng lượng
mặt trời tại Việt Nam theo xu thế tất yếu của thế giới. Tuy nhiên có thể nhận thấy
trong tương lai gần, thuỷ điện vẫn tiếp tục là nguồn điện được đầu tư, khai thác
và do đó đòi hỏi một nguồn vốn tương đối lớn cho các dự án thuỷ điện.
Bảng 3.2: Dự báo công suất các nhà máy thuỷ điện
Chỉ tiêu 2015 2020 2025
Tổng công suất lắp 60,000- 112,000 181,000 máy 70,000
Trong đó thuỷ điện 19,874 24,148 30,548
76
Chỉ tiêu 2015 2020 2025
Tỷ lệ thuỷ điện 28-33 22 17 trong hệ thống
Nguồn: “Vài nét về ngành điện Việt Nam, tiềm năng và kế hoạch khai thác
thuỷ điện” – Lương Văn Đài
sĐể tiếp tục đầu tư cho thuỷ điện trong thời gian tới, lượng vốn cần bỏ ra là
không nhỏ. Theo dự báo, vốn đầu tư cần có đối với EVN - chủ đầu tư lớn nhất
trong đầu tư các dự án nguồn điện - cho 27 dự án thuỷ điện trong năm 2020 là
khoảng 17 nghìn tỷ đồng, cho năm 2030 là khoảng 15 nghìn tỷ đồng. Tỷ lệ vốn
đầu tư cho thuỷ điện trong tổng vốn đầu tư cho dự án nguồn điện trong các năm
tới vẫn tiếp tục là một con số lớn, gần 2/3 trên tổng vốn cho nguồn điện.
Bảng 3.3: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho thuỷ điện
Chỉ tiêu Đơn vị 2020 2030
Nhu cầu vốn đầu tư Tỷ cho dự án nguồn 27,869 26,513 đồng điện
Nhu cầu vốn đầu tư Tỷ 17,460 15,488 cho dự án thuỷ điện đồng
Tỷ trọng % 62.65 68.80
Nhu cầu vốn đầu tư Tỷ 10,409 7,025 cho dự án nhiệt điện đồng
Tỷ trọng % 37.35 31.20
Nguồn: Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Thủ tướng chính phủ ngày
28/11/2015
Để có được lượng vốn đầu tư cho các dự án nguồn điện như trên Tập đoàn
điện lực Việt Nam cũng đã dự tính các nguồn có thể huy động tuy nhiên thiếu
vốn đầu tư cho các dự án nguồn điện nói chung và các dự án thuỷ điện nói riêng
là không thể tránh khỏi.
Bảng 3.4: Dự báo nguồn vốn đầu tư cho phát triển nguồn điện
77
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2020 2030
Nhu cầu vốn đầu tư cho dự án 27,869 26,513 nguồn điện
Vốn vay ODA 9,093 6,781
Vốn tín dụng thương mại nước 120 ngoài
Vốn tín dụng ưu đãi 3,290 2,776
Vốn tín dụng thương mại 3,987 3,754
Vốn tự tích luỹ của EVN 9,138 10,437
Vốn chưa cân đối được 2,241 2,765
Nguồn: Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Thủ tướng chính phủ ngày
28/11/2015
Như vậy để giải quyết lượng vốn còn thiếu EVN cần phải huy động thêm từ
nhiều nguồn như: cổ phần hoá thêm các đơn vị sản xuất điện, phát hành trái
phiếu quốc tế... trong đó nguồn vốn vay các ngân hàng thương mại là một nguồn
quan trọng không thể không kể đến. Đặc biệt, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam là một ngân hàng lâu năm, có khả năng cho vay các dự án thuỷ
điện có thời gian xây dựng và thời gian vận hành dài và đòi hỏi một lượng vốn
đầu tư lớn. Do đó, việc tiếp tục huy động nguồn vốn từ BIDV nói chung và từ
Chi nhánh Nam Gia Lai nói riêng là cần thiết cho đầu tư các dự án thuỷ điện ở
Việt Nam.
3.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Nam Gia Lai trong thời gian tới
3.2.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Nam Gia Lai trong thời gian tới
Nằm trong Chiến lược giai đoạn 2015-2020 của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam là xây dựng BIDV trở thành một ngân hàng thương mại
đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động hướng theo thông lệ quốc tế, ngang
78
tầm các khu vực Đông Nam Á, Chi nhánh Nam Gia Lai cũng nhận thức được
định hướng kinh doanh của mình cũng như mục tiêu của đơn vị.
- Về định hướng kinh doanh giai đoạn 2015-2020:
• Kinh doanh ngân hàng: Phát triển một hệ thống ngân hàng dịch vụ
đa dạng và toàn diện bằng việc tiếp tục cải tiến chất lượng và hiệu quả của
dịch vụ ngân hàng truyền thống, bắt kịp hệ thống ngân hàng hiện đại.
• Kinh doanh bảo hiểm
• Kinh doanh đầu tư tài chính
- Về mục tiêu trong giai đoạn 2015-2020:
• Giữ vững vai trò đơn vị chủ lực trong hoạt động kinh doanh; đi đầu
trong hoạt động ứng dụng công nghệ hiện đại, năng lực cung ứng dịch vụ và
là hình mẫu hội nhập trong toàn hệ thống.
• Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân huy động vốn hàng năm là
22-25%, tăng trưởng dư nợ vay bình quân 18-20%/năm, tăng trưởng thu
dịch vụ bình quân 25-27%/năm. Là đơn vị cung ứng cho khách hàng những
dịch vụ ngân hàng tốt nhất trên nền công nghệ cao. Tiếp tục phát triển mối
quan hệ hợp tác toàn diện, chặt chẽ với khách hàng, trước hết là khách hàng
chiến lược.
• Xây dựng Chi nhánh là tập thể vững mạnh, đào tạo đội ngũ cán bộ
có phẩm chất, trình độ chuyên môn mang tính chuyên nghiệp cao. Thực
hiện tốt vai trò hạt nhân và tác động lan toả tích cực trong toàn hệ thống.
3.2.2 Định hướng phát triển công tác thẩm định
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động truyền thống và mang lại
nguồn lợi nhuận cao cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Nam Gia Lai. Để hoạt động tín dụng thực sự mang lại hiệu quả cao cho
Chi nhánh, vai trò của công tác thẩm định cần phải được xem trọng hơn nữa. Đây
sẽ vẫn tiếp tục là yếu tố quyết định để đảm bảo việc sử dụng vốn được an toàn,
củng cố uy tín, sức cạnh tranh của Chi nhánh Nam Gia Lai trên thị trường ngân
hàng. Trong thời gian tới, định hướng công tác thẩm định vẫn tiếp tục hướng vào
việc hoàn thiện hơn nữa về mặt tổ chức, phương pháp và cán bộ thẩm định. Cụ
thể:
79
- Xây dựng, củng cố đội ngũ cán bộ thẩm định tăng lên cả về số lượng và
khả năng thẩm định. Thường xuyên tiến hành đào tạo lại để nâng cao khả năng
thẩm định cho cán bộ.
- Việc thẩm định luôn phải được thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy
trình, cán bộ thẩm định phải luôn đảm bảo khách quan trong quá trình thẩm
định, tham mưu một cách trung thực cho Lãnh đạo Chi nhánh Nam Gia Lai
trong việc ra quyết định có đồng ý cấp tín dụng cho dự án hay không, đảm bảo
lợi ích chính đáng cho Chi nhánh Nam Gia Lai trong việc cho vay dự án.
- Đồng thời trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định cũng phải đảm
bảo không vì đứng trên phương diện ngân hàng mà bỏ qua lợi ích của chủ đầu
tư dự án.
- Hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định cụ thể cho từng nhóm
ngành bắt đầu từ những nhóm ngành chiếm tỷ trọng cho vay lớn hoặc nằm
trong định hướng cho vay nhiều trong thời gian tới như: Điện, xi măng, bất
động sản, chế biến gỗ xuất khẩu, chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu. Với những
ngành đặc thù như trên, cán bộ thẩm định mặc dù hạn chế khi đánh giá kỹ thuật
nhưng việc thẩm định đối với những ngành này cần tuyệt đối không được mắc
những sai sót trầm trọng vì một số ngành như điện, xi măng, bất động sản nếu
cấp tín dụng không thành công sẽ tạo ra thiệt hại không nhỏ vì những ngành
này đều đòi hỏi vốn đầu tư tương đối lớn. Để thẩm định được tốt thì trong thời
gian tới Chi nhánh Nam Gia Lai đang dần chú trọng vào việc đào tạo thêm về
kỹ thuật chuyên sâu cho cán bộ thẩm định.
- Tạo lập hệ thống thông tin đầy đủ và cập nhật về một số ngành quan
trọng thuộc định hướng cho vay trong thời gian tới. Hệ thống thông tin cần có
sự kết hợp giữa nhiều nguồn thông tin khác nhau để Chi nhánh có thể so sánh,
lựa chọn. Những kênh thông tin này cần phải được tạo lập lâu dài thì mới đảm
bảo được tính ổn định cho việc sử dụng vào công tác thẩm định.
Những định hướng trên là những định hướng mang tính tổng quát vì vậy đối
với việc thẩm định mỗi ngành cụ thể, Chi nhánh Nam Gia Lai cần xây dựng
những giải pháp cụ thể hơn để hoàn thiện công tác thẩm định.
3.3 Quan điểm của Chi nhánh Nam Gia Lai về việc cấp tín dụng cho các
dự án thuỷ điện
80
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Gia Lai
sẽ tiếp tục cho vay đối với các dự án thuỷ điện trong thời gian tới để vừa phục vụ
cho mục tiêu phát triển kinh tế vừa nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay. Tuy nhiên, Chi nhánh Nam Gia Lai chỉ xem xét cho vay đối với các dự
án thuỷ điện đảm bảo thoả mãn các điều kiện sau:
- Điều kiện đối với chủ đầu tư
Ngoài những điều kiện chung mà bất kỳ khách hàng nào cũng phải thỏa
mãn khi vay vốn ở các tổ chức tín dụng, để được vay vốn ở Chi nhánh Nam Gia
Lai chủ đầu tư các dự án thuỷ điện phải:
• Đăng ký ngành nghề sản xuất và kinh doanh điện năng, được ghi rõ
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư
• Có năng lực tài chính đảm bảo năm tài chính liền kề năm đề nghị
vay vốn phải có lãi, có phương án cân đối/huy động vốn tự có khả thi tham
gia vào dự án. Đối với khách hàng mới thành lập thì phải có đủ cơ sở pháp
lý chứng minh các cổ đông/thành viên sẽ góp đủ vốn điều lê, vốn tự có.
• Nguồn vốn tự có của chủ đầu tư tham gia vào dự án đạt tỷ lê so với
tổng mức đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt như sau: Các dự án
thuỷ điện có tổng mức đầu tư từ 1500 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ vốn tự có tối
thiểu 15%, tổng mức đầu tư dưới 1500 tỷ đồng thì tối thiểu 30% (đối với
các dự án không đảm bảo được tỷ lệ này nhưng đạt tối thiểu 20% tổng mức
đầu tư, được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền và vẫn đảm bảo hiệu
quả, khả năng trả nợ và các điều kiện khác, Chi nhánh Nam Gia Lai sẽ xem
xét quyết định có cho dự án vay hay không).
- Điều kiện đối với dự án thuỷ điện
• Dự án thuỷ điện có công suất lắp máy tối thiểu là 5MW
• Việc đầu tư xây dựng dự án phải phù hợp với quy hoạch phát triển
điện lực do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các dự án chưa có
trong quy hoạch phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
đồng ý trước khi chuẩn bị đầu tư
• Dự án đảm bảo đầy đủ các hồ sơ pháp lý và được thực hiện theo
đúng các quy định hiện hành về Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng
81
• Có văn bản chấp thuận mua điện và thỏa thuận phương án đấu nối
vào lưới điện quốc gia của EVN hoặc các đơn vị bán buôn, bán lẻ điện theo
công suất lắp máy của dự án
• Dự án khả thi, có hiệu quả và đảm bảo khả năng trả nợ vốn vay
• Khách hàng cam kết mua bảo hiểm toàn bộ tài sản hình thành từ
vốn vay trong thời gian vận hành dự án
• Khách hàng cam kết chuyển toàn bộ hoặc một phần doanh thu từ
dự án theo tỷ lệ hợp lý về tài khoản tiền gửi của khách hàng mở tại Chi
nhánh Nam Gia Lai.
3.4 Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án thuỷ điện tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Gia Lai
3.4.1 Về nội dung thẩm định
3.4.1.1 Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ việc thẩm định thị trường và
đánh giá chủ đầu tư của dự án thuỷ điện
Khi thẩm định dự án thuỷ điện, một trong những nhân tố giúp cán bộ thẩm
định có thể thẩm định chính xác đó là thông tin. Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Gia Lai vấn đề thông tin về ngành điện
không được cập nhật là một trong những hạn chế khiến cho việc thẩm định nội
dung thị trường và nội dung đánh giá chủ đầu tư của dự án thuỷ điện chưa đạt
được mức chính xác cần có. Các căn cứ để đánh giá thị trường điện (số liệu cung
cầu thị trường điện) hầu hết được lấy từ các nguồn dễ tìm, phổ biến nên tương
đối cũ, không được cập nhật. Việc đánh giá chủ đầu tư dự án điện vì không có
thông tin nên chỉ căn cứ vào thông tin hồ sơ dự án được gửi đến ngân hàng và
điều đó chưa chắc đảm bảo tính khách quan, trung thực. Vì vậy hoàn thiện hệ
thống thông tin về ngành điện là vấn đề cần quan tâm để giúp cho việc thẩm định
hai nội dung này được tốt hơn.
Hệ thống thông tin ngành điện trong phạm vi Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam được sự hỗ trợ lớn của Ban khách hàng doanh nghiệp lớn tại
Hội sở chính. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao hơn, Chi nhánh Nam Gia Lai
ngoài việc khai thác tốt hơn quan hệ đối với Hội sở chính cũng cần có sự tổng
hợp thông tin của chính đơn vị mình.
Một trong những nguồn thông tin quan trọng có thể khai thác đó là từ các cơ
quan quản lý nhà nước. Chi nhánh Nam Gia Lai cần xây dựng quan hệ lâu dài
82
với những cơ quan như Bộ công thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư vì đây là các cơ
quan quản lý ngành điện ở tầm vĩ mô, có thể mang lại những thông tin khái quát
nhất về cung cầu điện tại Việt Nam, vốn đầu tư cần có và vốn đã được đầu tư vào
thuỷ điện... Ngoài ra, đối với một số dự án thuỷ điện có cung cấp nguồn điện cho
địa phương, Chi nhánh Nam Gia Lai cũng cần tìm hiểu thông tin từ cơ quan quản
lý địa phương để có cái nhìn chi tiết hơn về tiềm năng thị trường của dự án. Chỉ
có như vậy cán bộ thẩm định mới có thể khẳng định được năng lực tài chính thực
thụ của các dự án.
Bên cạnh đó, trong hệ thống những thông tin thu thập thì nguồn thông tin từ
báo chí là không thể thiếu. Chi nhánh Nam Gia Lai cũng có thể tạo dựng quan hệ
lâu dài với những đơn vị truyền thông, báo chí liên quan đến ngành điện (như
Tạp chí Điện lực) vì những đơn vị này thường có rất nhiều thông tin được tổng
hợp hữu dụng. Hơn nữa, xuất phát từ tính chất khách quan của thông tin trên báo
chí nên cán bộ có thể thu thập được những thông tin tương đối chính xác về
khách hàng. Việc sử dụng những thông tin này một cách hiệu quả, kết hợp với
một phương pháp phân tích, đánh giá tốt sẽ giảm được yếu tố chủ quan trong
thẩm định khách hàng, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác
thẩm định. Nhưng đối với những nguồn thông tin này cần đánh giá sự chính xác
của các thông tin trước khi sử dụng.
Ngoài ra, Chi nhánh Nam Gia Lai cũng có thể tận dụng mối quan hệ đối với
một số khách hàng là doanh nghiệp hoạt động trong ngành điện đặc biệt là thuỷ
điện để thu thập thông tin cần thiết về nội dung thị trường của dự án. Các doanh
nghiệp này một khi đã thực hiện mở tài khoản, vay vốn... tại Chi nhánh Nam Gia
Lai thì vấn đề hỗ trợ Chi nhánh về thông tin cũng dễ dàng hơn so với các nguồn
thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước.
Nguồn thông tin liên ngân hàng cũng là một trong những nguồn mà Chi
nhánh Nam Gia Lai có thể khai thác. Các ngân hàng khác thường xuyên có quan
hệ với các khách hàng trong ngành điện có thể có được thông tin cần thiết đối với
Chi nhánh Nam Gia Lai khi muốn thẩm định các dự án thuỷ điện. Với việc thẩm
định khách hàng trước khi cho vay vốn mà khách hàng đó chưa từng có quan hệ
với Chi nhánh Nam Gia Lai thì việc khai thác thông tin từ các ngân hàng đã từng
có quan hệ với các khách hàng đó cũng giúp Chi nhánh đánh giá chính xác hơn 83
về khả năng tài chính, khả năng kinh doanh của chủ đầu tư. Từ đó chất lượng
thẩm định được nâng cao, rủi ro của việc cho vay vốn sẽ giảm.
Nếu giải pháp này được thực hiện, Chi nhánh Nam Gia Lai sẽ có một nguồn
thông tin hữu ích khi cần thẩm định dự án thuỷ điện. Những số liệu phân tích thị
trường điện Việt Nam sẽ được cập nhật và chính xác hơn và đi cùng với đó là
chất lượng thẩm định khía cạnh thị trường của dự án sẽ được nâng lên đáng kể.
Sự chính xác là đòi hỏi cần thiết đối với thẩm định khía cạnh này nhất là trong
thời gian tới khi thị trường điện trở thành thị trường cạnh tranh hoặc khi tình
trạng thiếu điện không còn căng thẳng như hiện nay thì việc tính toán sai chênh
lệch nhu cầu thị trường sẽ có thể khiến dự án không thể bán được điện và thất bại
là không tránh khỏi. Bên cạnh đó, giải pháp này còn giúp cho việc đánh giá năng
lực của chủ đầu tư được tốt hơn giảm rủi ro tín dụng liên quan đến việc cho vay
những khách hàng không đáng tin.
3.4.1.2 Tạo lập quan hệ lâu dài với các đơn vị tư vấn chuyên nghiệp về thuỷ
điện giúp nâng cao chất lượng thẩm định khía cạnh kỹ thuật dự án
Hạn chế lớn nhất của công tác thẩm định dự án thuỷ điện tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Gia Lai đó là chất lượng
thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án chưa được cao, thậm chí cán bộ thẩm định
chủ yếu căn cứ vào ý kiến của tư vấn thẩm định và đồng ý với những gì ý kiến
này nêu lên. Nguyên nhân là do cán bộ thẩm định không có hiểu biết kỹ thuật về
lĩnh vực chuyên môn như thuỷ điện. Để khắc phục được hạn chế này, thuê tư vấn
thẩm định là một cách tương đối tốt. Muốn thực hiện giải pháp này, Chi nhánh
Nam Gia Lai cần tạo lập quan hệ lâu dài với các đơn vị tư vấn thẩm định có hiểu
biết chuyên nghiệp về các dự án thuỷ điện. Quan hệ lâu dài ở đây được nhắc đến
theo nghĩa Chi nhánh Nam Gia Lai sẽ trở thành khách hàng dài hạn của tổ chức
tư vấn thẩm định bởi việc thẩm định dự án thuỷ điện sẽ là hoạt động tương đối
thường xuyên đối với Chi nhánh Nam Gia Lai. Hơn nữa, với tư cách là một
khách hàng quen thuộc tất nhiên Chi nhánh Nam Gia Lai sẽ có được nhiều ưu đãi
hơn.
Chi nhánh Nam Gia Lai có thể chỉ cần thuê đơn vị tư vấn thẩm định nội
dung kỹ thuật của dự án mà không phải thẩm định toàn bộ dự án nhằm tiết kiệm
chi phí cho quá trình thẩm định dự án thuỷ điện. Những nội dung còn lại, cán bộ
thẩm định với nền tảng cơ bản được đào tạo về kinh tế đều có thể thực hiện thẩm
84
định. Phương pháp này vừa tăng tính chủ động cho cán bộ thẩm định vừa nâng
cao hiệu quả thẩm định dự án thuỷ điện.
Để thực hiện việc này một cách thuận lợi, Chi nhánh Nam Gia Lai cần có
những hướng dẫn chung về cách làm việc với đơn vị tư vấn giúp tạo thuận lợi
cho cán bộ thẩm định trong quá trình thẩm định dự án thuỷ điện. Quy định về
khoảng dao động của mức giá thuê tư vấn hợp lý phù hợp đối với từng mức vốn
đầu tư, mức vốn Chi nhánh Nam Gia Lai cho vay của các dự án thuỷ điện cũng
cần được thống nhất trong Chi nhánh Nam Gia Lai. Các lãnh đạo của các phòng
làm chức năng thẩm định như phòng Quan hệ khách hàng, phòng Tài trợ dự án
chịu trách nhiệm phổ biến quy định này đến nhân viên trong phòng của mình.
Quy định chung này sẽ tạo ra sự cân đối, công bằng giữa việc thuê tư vấn thẩm
định của các phòng ban khác nhau, tránh hiện tượng các dự án tương tự nhau lại
có mức giá thuê tư vấn khác nhau giữa các phòng. Sự chênh lệch này không
những thể hiện sự không hiệu quả mà còn dễ gây bất hoà giữa các phòng ban.
Tuy nhiên, Chi nhánh Nam Gia Lai cũng cần chú ý đến việc các đơn vị tư
vấn liệu có chấp nhận việc chỉ thẩm định nội dung kỹ thuật bởi thường việc thẩm
định dự án thường được các đơn vị này thực hiện trên tất cả các nội dung. Ngoài
ra, Chi nhánh Nam Gia Lai cũng cần xác định không phải tất cả các dự án thuỷ
điện đều nên thuê tư vấn thẩm định vì chi phí thẩm định sẽ tăng lên đáng kể. Có
thể việc thuê tư vấn sẽ không cần thiết đối với các dự án thuỷ điện quá nhỏ. Sau
khi cân nhắc một cách tổng thể những điều trên đặc biệt là vấn đề chi phí, Chi
nhánh nên cụ thể hoá cách thực hiện giải pháp này và phổ biến cho các phòng
ban làm nhiệm vụ thẩm định dự án thuỷ điện.
3.4.1.3 Thẩm định năng lực của đơn vị tư vấn cần được đưa vào thành một
nội dung trong thẩm định dự án thuỷ điện
Hiện nay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Nam Gia Lai, cán bộ thẩm định do không thể hiểu biết kỹ càng về lĩnh vực thuỷ
điện nên thường khi thẩm định nội dung kỹ thuật sẽ chủ yếu dựa vào Hồ sơ dự án
được lập nên bởi tư vấn lập dự án và những đánh giá của tư vấn thẩm định.
Nhưng những đánh giá của đơn vị tư vấn không có gì đảm bảo là chính xác. Như
vậy, để đảm bảo mức độ tin cậy cao của những nhận định trong hồ sơ dự án, cán
bộ thẩm định cần thẩm định năng lực, uy tín của đơn vị tư vấn lập dự án cũng
như đơn vị tư vấn thẩm định một cách chi tiết.
85
Nội dung này cần được đưa vào một cách chính thức trong quy định về các
nội dung thẩm định. Hướng dẫn cũng cần quy định rõ những căn cứ để đánh giá
tư vấn lập dự án như kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn thuỷ điện, quan hệ với
các công ty cung cấp điện, cơ quan quản lý nhà nước về điện... Việc đánh giá
cũng có thể tiến hành một cách lượng hoá như việc chấm điểm tín dụng đối với
khách hàng vay vốn dựa trên các tiêu chí. Sau đó, khi có kết quả đánh giá đơn vị
này thì đối với từng mức điểm Chi nhánh Nam Gia Lai cũng cần thống nhất quy
định về mức độ tin cậy của những đánh giá của đơn vị tư vấn, đơn vị tư vấn nào
có thể tin tưởng được, tin tưởng bao nhiêu phần trăm, đơn vị tư vấn nào cán bộ
thẩm định không nên quá tin tưởng.
Chi nhánh Nam Gia Lai cũng cần có sự thu thập, tìm hiểu thông tin về các
đơn vị tư vấn dự án thuỷ điện và hệ thống những thông tin này lại. Kho thông tin
này sẽ giúp cho cán bộ thẩm định có được những hiểu biết tương đối khách quan
về tư vấn lập dự án và từ đó đánh giá được đơn vị này theo những tiêu chí được
xây dựng như trên. Hiện nay, ở Chi nhánh Nam Gia Lai, ngoài một số thông tin
về những đơn vị tư vấn lớn thì thông tin về các đơn vị tư vấn khác tương đối
thiếu. Do đó những hiểu biết của cán bộ thẩm định về đơn vi tư vấn chỉ có được
qua phần giới thiệu về đơn vị này trong Hồ sơ dự án. Nếu không có sự thu thập,
tổng hợp thông tin về các đơn vị tư vấn thì sẽ rất khó khăn cho cán bộ thẩm định
khi muốn thẩm định năng lực của đơn vị tư vấn lập dự án bởi những thông tin
được cung cấp trong Hồ sơ dự án có hai nhược điểm. Thứ nhất, đây là thông tin
do chính đơn vị tư vấn nói về đơn vị mình nên tính khách quan và chính xác khó
được đảm bảo. Thứ hai, thông tin trên thường chỉ mang tính chất giới thiệu sơ
qua về đơn vị tư vấn lập dự án, không đủ cho cán bộ thẩm định có thể đánh giá
về đơn vị này một cách kỹ càng. Vì thế, cùng với việc đưa thẩm định đơn vị tư
vấn lập dự án trở thành một nội dung khi thẩm định dự án thuỷ điện, Chi nhánh
Nam Gia Lai cần quan tâm đến việc tạo ra một kho thông tin tổng hợp về nhiều
đơn vị tư vấn làm cơ sở cho việc thẩm định này.
Lợi ích của giải pháp này có thể nhìn thấy rõ ràng. Cán bộ thẩm định khi
thẩm định khía cạnh kỹ thuật mà mình không biết nhiều thì có thể yên tâm hơn
về độ tin tưởng của những ý kiến đơn vị tư vấn lập dự án cũng như đơn vị tư vấn
thẩm định nếu như đây là những đơn vị có uy tín trong nghề. Tuy nhiên, cũng
cần phải khẳng định kể cả những đơn vị tư vấn có uy tín cũng có thể có sai sót
86
nhất định trong quá trình lập hay thẩm định nội dung kỹ thuật. Do đó, nếu cán bộ
thẩm định tin tưởng hoàn toàn vào những nhận định này thì khả năng xảy ra rủi
ro cũng tương đối cao.
3.4.2 Về phương pháp thẩm định 3.4.2.1 Văn bản hóa và chi tiết hóa các phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định khoa học là một trong những yếu tố giúp nâng cao
chất lượng thẩm định, tiết kiệm thời gian và chi phí. Tuy nhiên, việc thẩm định
của các cán bộ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Nam Gia Lai chưa được thực hiện theo các phương pháp được chuẩn hoá. Cán bộ
thẩm định chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của bản thân để tiến hành thẩm định các
dự án thuỷ điện và phương pháp chủ yếu được sử dụng là thẩm định theo trình tự
tức là dựa theo quy trình thẩm định dự án thuỷ điện để thẩm định dần các nội
dung. Điều này gây khó khăn cho những cán bộ mới vào làm việc bởi họ không
thể căn cứ vào tài liệu nào để áp dụng những phương pháp thẩm định một cách
khoa học.
Vì vậy, Chi nhánh Nam Gia Lai cần tiến hành một cuộc điều tra trong hệ
thống của mình về các phương pháp cần dùng trong quá trình thẩm định dự án
thuỷ điện bằng cách tham khảo ý kiến của các cán bộ thẩm định lâu năm. Sau đó,
khi đã có được danh mục những phương pháp này, một số cán bộ thẩm định sẽ
được huy động vào việc văn bản hóa các phương pháp thẩm định. Những tài liệu
này sẽ là sự kết hợp giữa những gì mà cán bộ thẩm định đã được học trong
trường cùng với kinh nghiệm đúc kết riêng có để đổi mới hay cụ thể hoá một số
khía cạnh của phương pháp để nâng cao tính ứng dụng cho các phương pháp.
Đồng thời với những phương pháp cũ, những phương pháp mới có thể ra đời và
tất cả đều được chuẩn hoá thành tài liệu. Tài liệu này cần được lưu hành trong
Chi nhánh Nam Gia Lai đặc biệt là trong khối phòng Quản lý khách hàng vì đây
là khối phòng trực tiếp làm nhiệm vụ thẩm định dự án.
Đối với mỗi phương pháp được văn bản hóa cần chi tiết theo một số nội
dung như khái niệm, các bước thực hiện, những căn cứ để hỗ trợ cho quá trình
thực hiện (văn bản pháp luật, hồ sơ dự án...) và nêu ví dụ thực tế áp dụng phương
pháp đó vào việc thẩm định dự án thuỷ điện. Đồng thời với đó Quy định về cho
vay dự án thuỷ điện đã được ban hành cũng cần sửa đổi sao cho đối với mỗi nội
dung thẩm định có thể nêu cụ thể tên một số phương pháp hay áp dụng. Theo đó,
87
cán bộ thẩm định khi cần sử dụng phương pháp nào đó để thẩm định một nội
dung của dự án thuỷ điện có thể căn cứ vào tài liệu về cách thức sử dụng phương
pháp đó. Chi nhánh Nam Gia Lai cũng cần lưu ý với cán bộ thẩm định trong tài
liệu về Quy định cho vay dự án thuỷ điện rằng những phương pháp được nêu ứng
với từng nội dung thẩm định chỉ mang tính tham khảo, cán bộ thẩm định cần căn
cứ vào điều kiện cụ thể của dự án để áp dụng cho phù hợp. Như vậy, hướng dẫn
về các phương pháp không những tạo điều kiện để các cán bộ thẩm định có được
phương pháp thẩm định khoa học mà còn giúp phát huy được tính sáng tạo trong
công tác thẩm định dự án thuỷ điện.
Giải pháp này nếu được thực hiện sẽ giúp cho những cán bộ mới không có
nhiều kiến thức kinh tế (ví dụ những cán bộ được tuyển dụng từ khối trường kỹ
thuật để đáp ứng đòi hỏi cán bộ thẩm định cần có những hiểu biết kỹ thuật về
lĩnh vực thuỷ điện) sẽ dễ dàng theo kịp công việc thẩm định đồng thời những cán
bộ đã có một số hiểu biết trước đó về các phương pháp thẩm định trong trường
đại học nhưng chưa biết vận dụng những phương pháp này vào thực tế thẩm định
dự án thuỷ điện như thế nào cho tốt cũng có thể tự tìm hiểu để nâng cao khả năng
thẩm định cho mình.
Xét một ví dụ đơn giản về phương pháp so sánh, đối chiếu thường hay được
dạy trong các trường kinh tế là một trong những phương pháp để thẩm định dự
án nhưng đối với việc thẩm định dự án thuỷ điện cụ thể cán bộ mới được tuyển
dụng hầu hết là những sinh viên mới ra trường không thể biết được những căn cứ
nào cần được dùng để so sánh, những văn bản pháp luật nào cần tìm hiểu để áp
dụng phương pháp này vào thẩm định dự án thuỷ điện. Những tài liệu này nếu
được xây dựng sẽ giúp giải quyết khó khăn đó.
3.4.2.2 Đầu tư trang bị phần mềm tiên tiến hiện đại phục vụ cho công tác
thẩm định dự án thuỷ điện
Phần mềm là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho mọi công việc trong thời đại
ngày nay. Đối với công tác thẩm định, bên cạnh việc sử dụng những phương
pháp truyền thống sử dụng phần mềm Excel và chủ yếu dựa vào khả năng phân
tích của người cán bộ, Chi nhánh Nam Gia Lai cần quan tâm hơn đến việc đầu tư
trang bị những phần mềm tiên tiến hiện đại hỗ trợ cho công tác thẩm định.
Mặc dù đã nhận thức được việc sử dụng phần mềm Crystal Ball trong khi
thẩm định rủi ro đối với dự án thuỷ điện mang lại hiệu quả cao hơn cho công tác
88
thẩm định nhưng việc mua và cài đặt phần mềm này cho hệ thống máy tính của
các phòng, ban thực hiện thẩm định chưa được đề cập đến. Đây là phần mềm
phân tích mô phỏng giúp thiết lập và phân tích hàng nghìn các viễn cảnh khác
nhau có thể xảy ra trong thực tế và xác định mức rủi ro cho các viễn cảnh nhận
được này dựa trên các kết quả thu được từ quá trình mô phỏng nhờ đó đánh giá
được khả năng thành công của dự án. Crystal Ball có ưu điểm hơn nhiều so với
Excel. Do chỉ xử lý các biến đơn lẻ trên từng ô nên các mô hình được thiết lập
bằng Excel sẽ chỉ đưa ra một kết quả dự báo đơn lẻ của dự án khi rủi ro xảy ra.
Hơn nữa, để mô phỏng các biến thay đổi một cách liên tục, người thực hiện mô
phỏng buộc phải thay đổi thủ công các tham số của mô hình nhiều lần để thu
được một tập hợp các dự báo về các khả năng có thể xảy ra. Crystal Ball giúp cán
bộ thẩm định tiết kiệm thời gian và công sức hơn nhờ sự thay thế các giá trị đơn
lẻ của các biến cũng như các kết quả có được bằng phân bố xác suất. Đồng thời
phần mềm này cũng ưu việt hơn bởi có thể cho ra các kết quả như xác suất thu
được lợi nhuận từ một đơn vị sản lượng điện sản xuất ra hoặc mức độ chắc chắn
của các yêu cầu chấp nhận được. Với những ưu điểm như vậy, trong thời gian
tới, Chi nhánh Nam Gia Lai cần tích cực đầu tư trang bị phần mềm Crystal Ball.
Cùng với việc trang bị này, Chi nhánh cần tạo ra một tài liệu hướng dẫn chi tiết
cách sử dụng phần mềm này và phân đều cho các phòng thẩm định.
Ngoài ra, những phần mềm hiện đại khác hỗ trợ cho việc thẩm định, nếu có
điều kiện, cũng cần được đầu tư nghiên cứu và ứng dụng. Chi nhánh Nam Gia
Lai có thể thuê những doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
thông tin để thiết kế những phần mềm riêng phục vụ cho công tác thẩm định dự
án thuỷ điện. Trong quá trình nghiên cứu, cán bộ thẩm định của Chi nhánh có thể
thường xuyên liên hệ, theo dõi, đề đạt các yêu cầu nghiệp vụ, cung cấp các kinh
nghiệm của mình cho doanh nghiệp thiết kế. Sự liên hệ này sẽ giúp cho phần
mềm được thiết kế sát với tình hình thực tế của Chi nhánh Nam Gia Lai và có
tính ứng dụng cao.
Với những phần mềm mới được đầu tư trang bị, công việc thẩm định của
cán bộ thẩm định sẽ dễ dàng hơn và tiết kiệm được nhiều thời gian. Đồng thời
hiệu quả và mức độ chính xác của những nhận định mà cán bộ thẩm định đưa ra
sẽ được nâng cao rõ rệt so với việc cán bộ thẩm định chỉ thẩm định đơn thuần mà
không có phương tiện nào hỗ trợ như hiện nay.
89
3.4.3 Về tổ chức thẩm định
3.4.3.1 Chuyên môn hoá trong thẩm định dự án thuỷ điện
Chuyên môn hoá ngay từ xa xưa đã được chứng minh là một trong những
cách giúp tạo bước tiến vượt bậc trong hoạt động sản xuất của con người, nâng
cao năng suất lao động. Đây là một nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng
nhưng vô cùng hiệu qủa.
Đối với việc thẩm định dự án trong lĩnh vực thuỷ điện tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Gia Lai, chuyên môn hoá cho
một số cán bộ thường xuyên thẩm định là cần thiết. Lý do thứ nhất, thuỷ điện là
một ngành quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong các ngành được cấp tín dụng
tại Chi nhánh Nam Gia Lai. Việc chuyên môn hoá một số cán bộ thẩm định cho
một ngành quan trọng đối với Chi nhánh là hợp lý. Lý do thứ hai, các dự án thuỷ
điện thường có kỹ thuật phức tạp lại mang tính chuyên ngành cao. Để thẩm định
được dự án thuỷ điện đặc biệt với nội dung kỹ thuật của dự án đòi hỏi cán bộ
thẩm định phải có hiểu biết tương đối sâu về lĩnh vực này. Trong khi đó, những
cán bộ thẩm định của Chi nhánh Nam Gia Lai chủ yếu được đào tạo ở các trường
đại học thuộc khối kinh tế, hiểu biết về lĩnh vực thuỷ điện chỉ có thể có được nhờ
quá trình tự tìm hiểu, học hỏi tích luỹ qua thời gian. Vì vậy, để giúp cho cán bộ
thẩm định dễ nắm bắt những kiến thức về thuỷ điện và áp dụng được vào trong
thẩm định dự án, việc một số cán bộ thẩm định thường xuyên được giao thẩm
định các dự án thuỷ điện và từ đó giành thời gian nhiều hơn để tìm hiểu chuyên
sâu lĩnh vực thuỷ điện là cần thiết. Muốn làm được việc đó, chuyên môn hoá
trong thẩm định là tất yếu.
Cán bộ thẩm định một khi đã được chuyên môn hoá sẽ giúp cho chất lượng
thẩm định dự án thuỷ điện nâng cao. Điều này xuất phát từ một lý do đơn giản:
Giao việc thẩm định cho một cán bộ hiểu biết hơn về dự án sẽ mang lại hiệu quả
cao hơn khi giao cho cán bộ khác không nắm rõ về dự án. Mức độ thẩm định dự
án sẽ dễ sâu hơn, thẩm định nhiều khả năng chính xác hơn và khả năng thực tế
trả được nợ của dự án cũng chính xác hơn. Đặc biệt, những cán bộ này có thể tận
dụng được hiểu biết thực tế từ nhiều dự án thuỷ điện trước đó vào việc thẩm
định dự án thuỷ điện hiện tại. Khả năng này sẽ giúp cán bộ thẩm định dễ phát
hiện các sai sót do vô ý hoặc cố ý của chủ đầu tư hay đơn vị tư vấn lập dự án, kết
90
quả thẩm định là khách quan theo quan điểm của Chi nhánh Nam Gia Lai -
người cho vay – và kết quả này tương đối chính xác.
Đi kèm với việc chuyên môn hoá, Chi nhánh Nam Gia Lai nên có phân
công rõ ràng quy định về việc các cán bộ thẩm định đầu tư thời gian, công sức
nghiên cứu ở mức độ hợp lý đối với lĩnh vực thuỷ điện. Nếu chuyên môn hoá
một cách qua loa mà không có sự nghiên cứu, tìm hiểu thực sự thì hiệu quả của
việc chuyên môn hoá sẽ không cao. Tất nhiên, Chi nhánh Nam Gia Lai cần có cơ
chế hỗ trợ, động viên nhất định về tài chính để tạo động lực cho việc nghiên cứu
của cán bộ thẩm định.
Nếu chuyên môn hoá đối với thẩm định dự án thuỷ điện được thực hiện sẽ
giúp khắc phục tình trạng cán bộ thẩm định hiểu biết không nhiều về lĩnh vực kỹ
thuật của dự án thuỷ điện mà vẫn được giao thẩm định dự án thuỷ điện và từ đó
chất lượng thẩm định dự án thuỷ điện sẽ được nâng cao bởi công tác thẩm định
được giao đúng người, đúng việc để mang lại hiệu quả cao nhất.
3.4.3.2 Xây dựng quy trình tái thẩm định dự án thuỷ điện
Tái thẩm định ở ngân hàng là một khâu quan trọng nhằm giúp đánh giá hiệu
quả cho vay đối với dự án từ đó đúc rút được các kinh nghiệm, bài học cho quá
trình thẩm định các dự án về sau. Với vai trò như vậy, việc tái thẩm định dự án
thuỷ điện cần được Chi nhánh Nam Gia Lai quan tâm.
Trước đây, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) cũng
đã từng muốn xây dựng một quy trình tái thẩm định hoàn chỉnh cho các dự án nói
chung và tiến tới xây dựng quy trình riêng cho các dự án thuỷ điện. Tuy nhiên,
vấn đề này chưa được phát động thực hiện một cách chính thức. Là một trong
những đơn vị dẫn đầu trong hệ thống BIDV, Chi nhánh Nam Gia Lai cũng có thể
trở thành nơi phát động, đề đạt ý kiến xây dựng Quy trình tái thẩm định dự án
thuỷ điện. Đây sẽ là một bước tiến mới nếu thành công bởi nó giúp nâng cao hiệu
quả thẩm định, hoàn thiện công tác thẩm định thuỷ điện nhờ việc tổng kết không
ngừng tình hình thực tế của dự án thuỷ điện.
Nếu Chi nhánh Nam Gia Lai có thể xây dựng thành công quy trình này thì
không những giúp nâng cao chất lượng thẩm định của bản thân Chi nhánh Nam
Gia Lai mà còn tạo ra làn sóng nhất định trong giới ngân hàng về việc này. Từ
đó, các ngân hàng khác cũng sẽ tìm cách xây dựng quy trình này, chất lượng
91
thẩm định dự án thuỷ điện của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung sẽ cao
hơn.
Tuy nhiên, vì là người đi đầu trong việc tạo ra cái mới nên Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Gia Lai chắc chắn sẽ
gặp không ít khó khăn. Điều này đòi hỏi Chi nhánh phải có sự nghiên cứu học
hỏi từ nước ngoài và căn cứ vào điều kiện của mình để hoàn chỉnh quy trình tái
thẩm định phù hợp.
3.4.3.3 Thường xuyên đứng ra tổ chức hoặc tham gia đồng tài trợ các dự án
thuỷ điện để tạo cơ hội học hỏi lẫn nhau trong thẩm định dự án thuỷ điện
Những kiến thức của cán bộ thẩm định tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Gia Lai về kỹ thuật chuyên môn của các dự án
thuỷ điện cũng như các kỹ năng, phương pháp thẩm định do còn có hạn chế nên
nhu cầu học hỏi thêm từ các ngân hàng khác là cần thiết. Đồng tài trợ các dự án
thuỷ điện không những là một trong những cách cấp tín dụng hiệu quả cho dự án
mà còn giải quyết được phần nào nhu cầu trên. Một mặt phương thức này giúp
Chi nhánh Nam Gia Lai phân tán được rủi ro trong việc cho vay, mặt khác qua
đó các cán bộ thẩm định ở những ngân hàng khác nhau, các chi nhánh khác nhau
của cùng một ngân hàng có thể học hỏi lẫn nhau trong thẩm định dự án thuỷ điện.
Khi có một dự án thủy điện đến xin vay vốn tại Chi nhánh Nam Gia Lai,
Chi nhánh có thể đứng ra mời các ngân hàng khác hay các chi nhánh khác trong
hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cùng cho vay. Chi
nhánh Nam Gia Lai cũng có thể nhận lời tham gia cùng tài trợ với các ngân hàng
khác trong tài trợ dự án thuỷ điện nào đó. Qua phương thức đồng tài trợ các dự
án thuỷ điện, tổ thẩm định chung sẽ được thành lập. Tổ thẩm định này là tổ hợp
của những cán bộ thẩm định từ các đơn vị cho vay khác nhau cùng xem xét và đi
đến quyết định có cho vay đối với dự án thuỷ điện hay không. Các cán bộ thẩm
định từ Chi nhánh Nam Gia Lai và các đơn vị cho vay khác qua việc thẩm định
chung một dự án sẽ được giao cho thẩm định những nội dung phù hợp với năng
lực thẩm định của từng người. Chất lượng của báo cáo thẩm định chắc chắn sẽ
được nâng cao. Đi cùng với hiệu quả này, phương thức tổ thẩm định chung về
lâu dài sẽ giúp các cán bộ thẩm định của Chi nhánh Nam Gia Lai biết thêm được
nhiều phương pháp, cách thức thẩm định các nội dung khác nhau từ những đồng
92
nghiệp ở các đơn vị khác và qua đó họ có thể học tập những điều mới, tổng kết
thành bài học cho chính mình khi thẩm định dự án thuỷ điện.
3.4.4 Về cán bộ thẩm định
3.4.4.1 Tuyển dụng đội ngũ cán bộ có chuyên môn về thuỷ điện
Hạn chế lớn nhất của cán bộ thẩm định tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Gia Lai khi thẩm định dự án thuỷ điện là
không hiểu biết nhiều về lĩnh vực này. Phần lớn các cán bộ thẩm định được tuyển
dụng từ khối kinh tế nên hiểu biết về tài chính của dự án thì nắm rõ nhưng những
vấn đề kỹ thuật liên quan đến thuỷ điện thì ít cán bộ hiểu được. Để khắc phục
nhược điểm này, một trong những cách Chi nhánh Nam Gia Lai có thể thực hiện
là điều chỉnh chính sách tuyển dụng của mình, không chỉ tuyển dụng những cán
bộ xuất phát từ khối kinh tế mà còn tuyển thêm những cử nhân tốt nghiệp các
trường đào tạo về kỹ thuật đặc biệt kỹ thuật trong thuỷ điện.
Nhiều nhà lãnh đạo trong Chi nhánh Nam Gia Lai có thể cho rằng đây là
một sự lãng phí bởi không cần thiết tuyển thêm một số nhân viên nữa chỉ để phục
vụ cho công tác thẩm định đối với một ngành. Tuy nhiên, nhìn rộng hơn bất kỳ ai
cũng có thể thấy rằng đối với một ngành chiếm tỷ trọng cho vay lớn ở Chi nhánh
Nam Gia Lai như thuỷ điện thì đây không phải là một sự lãng phí. Hơn nữa,
những nhân viên mới được tuyển dụng thường một khi đã có hiểu biết kỹ thuật
về thuỷ điện thì cũng được đào tạo để nắm được các kiến thức nói chung của
ngành điện. Như vậy, bằng chính sách tuyển dụng này, Chi nhánh Nam Gia Lai
không chỉ hoàn thiện hơn công tác thẩm định đối với dự án thuỷ điện mà còn
công tác thẩm định các dự án điện khác như nhiệt điện, lưới điện, trạm điện...
Sau khi thực hiện tuyển dụng đội ngũ nhân sự có hiểu biết về kỹ thuật, Chi
nhánh Nam Gia Lai có thể tiến hành củng cố kỹ năng, nghiệp vụ thẩm định nói
chung cho các cán bộ này. Đồng thời, Chi nhánh Nam Gia Lai có thể thực hiện
chế độ yêu cầu các đồng nghiệp khối kinh tế hướng dẫn thêm về nghiệp vụ thẩm
định cho những cán bộ kỹ thuật mới này cũng như các cán bộ kỹ thuật có trách
nhiệm trợ giúp các cán bộ kinh tế trong việc các cán bộ này muốn tìm hiểu thêm
về lĩnh vực thuỷ điện. Sự hỗ trợ lẫn nhau này sẽ giúp cả hai bên nâng cao khả
năng, trình độ thẩm định dự án thuỷ điện từ đó tất nhiên hiệu quả thẩm định dự
án thuỷ điện tại Chi nhánh Nam Gia Lai sẽ được cải thiện rất nhiều.
93
Chi nhánh Nam Gia Lai cũng có thể xem xét việc giao cho các cán bộ này
chuyên thẩm định phần kỹ thuật của các dự án thuỷ điện. Các phần còn lại thì các
cán bộ được đào tạo từ khối kinh tế đảm nhiệm vì khả năng thẩm định những nội
dung này của cán bộ này cao hơn. Như vậy, chất lượng thẩm định chung đối với
dự án thuỷ điện sẽ cao hơn, không còn tình trạng cán bộ thẩm định do không có
hiểu biết kỹ thuật về dự án thuỷ điện mà đồng ý hoàn toàn với tư vấn thẩm định
của chủ đầu tư mà có thể dẫn tới bỏ qua những sai sót mà cán bộ không biết.
Giải pháp này sẽ giúp giải quyết triệt để nhất vấn đề của các cán bộ thẩm
định hiện nay về hiểu biết kỹ thuật đối với dự án thuỷ điện. Bởi những cán bộ
mới được tuyển dụng này được học về điện nói chung và thuỷ điện nói riêng
trong suốt thời gian tại trường đại học nên hiểu biết chuyên sâu về lĩnh vực này
là thế mạnh của họ. Việc các cán bộ thẩm định không có hiểu biết nhiều về lĩnh
vực này có thể tham khảo ý kiến của những cán bộ này sẽ đồng thời nâng cao
khả năng thẩm định khía cạnh kỹ thuật của các cán bộ trong Chi nhánh.
3.4.4.2 Đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng kỹ năng, đạo đức cho đội ngũ
cán bộ thẩm định
- Về trình độ, kỹ năng:
Đối với cán bộ thẩm định tại Chi nhánh Nam Gia Lai thì những khoá đào
tạo nâng cao trình độ hiểu biết về dự án thuỷ điện, bồi dưỡng thêm kỹ năng thẩm
định là thật sự hữu ích để nâng cao khả năng thẩm định dự án thuỷ điện. Điều đó
xuất phát từ lý do cán bộ thẩm định hiện nay tại Chi nhánh Nam Gia Lai chủ yếu
hiểu biết khá sâu về kinh tế nhưng không mấy hiểu biết về ngành điện nói chung
và thuỷ điện nói riêng. Nền tảng kinh tế là quan trọng tuy nhiên để thẩm định dự
án mà không hiểu biết về lĩnh vực dự án hoạt động của dự án thì hiệu quả thẩm
định chắc chắn không cao. Vì vậy, các khóa đào tạo về thẩm định dự án thuỷ
điện là cần thiết.
Trong khoá đào tạo thì hiểu biết kỹ thuật về dự án thuỷ điện và đặc biệt việc
ứng dụng hiểu biết này vào việc thẩm định dự án thuỷ điện cũng như một số kỹ
năng như kỹ năng khai thác thông tin, kỹ năng lập bảng tính hiệu quả tài chính...
cần được quan tâm giảng dạy. Để nâng cao tính ứng dụng của việc đào tạo, Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Gia Lai cần lưu ý
cán bộ giảng dạy nêu kèm nhiều ví dụ về các dự án thuỷ điện trong khi giảng bài.
94
Hơn nữa, trong khi học cần tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định được thực hành
thẩm định dự án thuỷ điện mà có ứng dụng những gì đã học.
Ngoài ra, các khoá đào tạo cần được thiết kế theo nhiều cấp độ từ cơ bản
đến chuyên sâu hơn để cho cán bộ thẩm định có thể theo kịp. Việc thiết kế các
khoá học theo nhiều cấp độ sẽ giúp cán bộ thẩm định có hiểu biết căn bản về
thủy điện và dễ dàng phát triển kỹ năng, hiểu biết chuyên sâu dựa trên nền tảng
căn bản đã có.
Các khoá học cũng cần đảm bảo được tính định kỳ và cập nhật. Tức là các
khoá học không phải chỉ tổ chức một lần bởi các kiến thức cần biết tương đối
nhiều nếu dồn hết vào trong một thời gian ngắn cán bộ thẩm định khó mà nắm
bắt hết. Bên cạnh đó, các khoá học định kỳ sẽ giúp cán bộ thẩm định có nhiều
khả năng chọn thời gian học phù hợp để phát huy tốt nhất hiệu quả học tập của
mình. Bởi các cán bộ khác nhau sẽ có thời gian rảnh rỗi khác nhau. Việc các cán
bộ hiện đã có quá nhiều công việc phải theo học thêm khoá đào tạo sẽ tạo áp lực
và căng thẳng cho cán bộ này. Đương nhiên, khi phải lựa chọn hiệu quả công
việc và việc học tập, phần đông cán bộ sẽ lựa chọn hiệu quả công việc. Khả năng
này nếu xảy ra sẽ làm giảm hiệu quả đào tạo, gây lãng phí tiền của cũng như
công sức tổ chức ra các khoá đào tạo của Chi nhánh Nam Gia Lai. Các khoá học
mới cũng cần cập nhật thêm kiến thức mới về lĩnh vực thuỷ điện vì mỗi giai đoạn
khác nhau kỹ thuật phù hợp với các dự án thuỷ điện cũng khác nhau, đòi hỏi sự
liên hệ thực tế cũng khác nhau.
Thêm vào đó, những chuyến đi thực tế kết hợp giảng dạy cũng sẽ giúp cán
bộ thẩm định có hiểu biết sâu hơn về lĩnh vực thuỷ điện đồng thời am hiểu về kỹ
năng khảo sát thực tế đối với dự án thuỷ điện - một kỹ năng quan trọng mà cán
bộ thẩm định khối kinh tế thường không nắm rõ.
- Về đạo đức:
Đối với cán bộ thẩm định nói chung và cán bộ thẩm định dự án thuỷ điện
nói riêng, đạo đức nghề nghiệp có thể coi là một trong những vấn đề quan trọng
hàng đầu. Cán bộ thẩm định cần là người có trách nhiệm, trung thực và tôn trọng
nghề nghiệp của mình. Dĩ nhiên, vấn đề đạo đức phần lớn là do bản thân người
cán bộ tự tu dưỡng rèn luyện nhưng Chi nhánh Nam Gia Lai cũng cần có những
chính sách nhất định để động viên tinh thần và tạo động lực cho cán bộ thẩm
định trong việc giữ gìn đạo đức của bản thân.
95
Chính sách tiền lương là một trong những chính sách đóng vai trò quan
trọng trong việc động viên người lao động nói chung và cán bộ thẩm định nói
riêng. Tiền lương ở mức phù hợp, không quá thấp sẽ dễ tạo sự gắn bó giữa cán
bộ và Chi nhánh Nam Gia Lai. Hơn nữa, tiền lương vừa phải còn giúp cán bộ
thẩm định có được mức sống vừa phải. Do đó, những suy nghĩ tiêu cực, hành
động không trung thực vì tình hình tài chính khó khăn sẽ được hạn chế.
Thêm vào đó, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Nam Gia Lai cũng cần quan tâm đến chính sách khen thưởng khi cán bộ thẩm
định dự án thuỷ điện làm tốt. Qua việc đánh giá hiệu quả thẩm định dự án thuỷ
điện, Chi nhánh Nam Gia Lai có thể theo dõi những dự án thuỷ điện nào sau khi
được chấp thuận cho vay thì hoạt động tốt hoặc thực hiện tốt việc trả nợ. Những
cán bộ thẩm định những dự án thuỷ điện đó cần được khen thưởng bởi nếu cán
bộ thẩm định không tốt thì dự án có khả năng không được cho vay và Chi nhánh
Nam Gia Lai sẽ mất đi một khách hàng tiềm năng. Mức thưởng có thể được căn
cứ theo mức độ phức tạp của việc thẩm định dự án, theo hiệu quả trả nợ của dự
án hoặc theo thời gian trả nợ có xét đến mối quan hệ với độ lớn của từng khoản
vay.
Bên cạnh chế độ thưởng, chế độ xử phạt nghiêm minh khi có vi phạm cũng
là một vấn đề quan trọng. Lãnh đạo các phòng có chức năng thẩm định dự án cần
chú ý xem xét, bao quát được tất cả các nhân viên của mình để có thể kiểm soát
được công việc thẩm định do các nhân viên này thực hiện. Trên cơ sở đó, các
lãnh đạo có thể phát hiện sớm những biểu hiện không đúng đắn của nhân viên và
chấn chỉnh kịp thời hoặc xử lý nghiêm minh với những vi phạm có tính chất
nghiêm trọng.
3.4.4.3 Tổ chức các buổi hội thảo, tổng kết kinh nghiệm công tác thẩm định
dự án thuỷ điện
Kinh nghiệm là một trong những nhân tố quan trọng giúp con người thành
công khi muốn làm bất cứ việc gì. Đối với cán bộ thẩm định dự án thuỷ điện thì
những kinh nghiệm lại càng quan trọng vì thuỷ điện là lĩnh vực cán bộ thẩm định
thuộc khối kinh tế thường khó mà có hiểu biết ngay từ quá trình đào tạo tại
trường đại học mà phải qua thời gian học hỏi mới có. Để giúp tăng kinh nghiệm
cho cán bộ thẩm định, các buổi hội thảo, tổng kết kinh nghiệm công tác thẩm
định dự án thuỷ điện được Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - 96
Chi nhánh Nam Gia Lai tổ chức là một trong những cơ hội tốt.
Các buổi hội thảo, tổng kết kinh nghiệm này mang lại những lợi ích sau:
- Các buổi hội thảo, tổng kết sẽ là sự đánh giá toàn diện công tác thẩm
định dự án thuỷ điện ở Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Nam Gia Lai từ đó đưa ra những bài học cần thiết để công tác thẩm định
dự án thuỷ điện ngày một tốt hơn. Qua những buổi hội thảo, tổng kết này các
cán bộ đã và đang thực hiện việc thẩm định sẽ nhận ra những hạn chế của bản
thân để hoàn thiện và ngày càng thẩm định dự án thuỷ điện tốt hơn.
- Đây là cơ hội để các cán bộ thẩm định lâu năm hơn tại Chi nhánh Nam
Gia Lai chia sẻ kinh nghiệm cho các cán bộ mới để các cán bộ trẻ thẩm định
dự án thuỷ điện tốt hơn. Kinh nghiệm là điều vô giá mà các cán bộ thẩm định
trẻ không phải dễ dàng có được. Buổi hội thảo, tổng kết kinh nghiệm là cơ hội
có một không hai để những cán bộ thẩm định này hiểu biết thêm về những gì
mình cần làm để thẩm định tốt và tránh mắc những sai lầm không đáng có đối
với dự án thuỷ điện.
- Cũng có thể các buổi hội thảo, tổng kết này là dịp gặp gỡ giữa cán bộ
thẩm định dự án thuỷ điện trên Hội sở chính với các cán bộ tại Chi nhánh Nam
Gia Lai để các cán bộ này có thể học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong thẩm
định dự án thủy điện. Trong đó, cán bộ thẩm định tại Hội sở chính là những
cán bộ thường xuyên tiếp xúc với những dự án thuỷ điện lớn, tổng hợp những
thông tin về tất cả các dự án thuỷ điện được thẩm định trong hệ thống. Còn các
cán bộ thẩm định tại Chi nhánh lại thường xuyên tiếp xúc với các dự án thuỷ
điện cỡ vừa và nhỏ hoặc thẩm định các dự án thuỷ điện lớn với tư cách là đồng
tài trợ. Những kinh nghiệm ở những quy mô khác nhau của các dự án thuỷ điện
có thể bổ sung cho nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Có thể trong thời gian tới những dự
án thuỷ điện lớn cũng có thể được Chi nhánh Nam Gia Lai cho vay nên những
kinh nghiệm thẩm định đối với dự án thuỷ điện ở bất kỳ quy mô nào cũng cần
thiết và quan trọng.
- Tại buổi hội thảo, tổng kết, Chi nhánh Nam Gia Lai có thể tạo cơ hội để
cán bộ thẩm định tại Chi nhánh gặp gỡ những chuyên gia có nhiều kiến thức về
97
dự án thủy điện và công tác thẩm định dự án thuỷ điện để những chuyên gia
này có thể nêu lên kinh nghiệm, hiểu biết của họ cho cán bộ thẩm định dự án
thuỷ điện tại Chi nhánh học hỏi. Những chuyên gia này có thể là những tư vấn
viên cho các dự án thuỷ điện, những chuyên gia đến từ Ban thẩm định thuộc
Tập đoàn điện lực Việt Nam hay những chuyên gia đến từ các trường đại học
chuyên nghiên cứu và dạy học về điện nói chung và thuỷ điện nói riêng như:
Đại học Bách Khoa, Đại học Điện lực,...
Chi nhánh Nam Gia Lai cần chú ý trong các buổi hội thảo, tổng kết nên có
hình thức cho cán bộ thẩm định dự án thuỷ điện tại Chi nhánh Nam Gia Lai sau
khi lắng nghe có thể đặt câu hỏi cho người trình bày. Hình thức này không những
tăng sự chú ý, lắng nghe của các cán bộ Chi nhánh mà còn giúp cho sự nắm vững
những kinh nghiệm được trình bày được sâu hơn.
3.5 Một số kiến nghị
3.5.1 Kiến nghị với Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước - Vấn đề xã hội hoá ngành điện cần được chính phủ tiếp tục quan tâm,
đẩy mạnh thực hiện. Để thực hiện được chủ trương này chính phủ cần có
những chính sách hỗ trợ, khuyến khích những nhà đầu tư ngoài EVN tham gia
đầu tư các dự án nguồn điện đồng thời cũng cần có những chính sách bảo vệ
quyền lợi của những nhà đầu tư này trong việc đàm phán giá bán điện với
EVN.
- Đối với công tác tiết kiệm điện, bộ, ngành có liên quan cần tăng cường
tuyên truyền, giáo dục cho người dân ý thức tiết kiêm điện. Công tác này có
thể được tổ chức xuống tận cấp địa phương nhằm đảm bảo mọi người dân đều
được biết đến lợi ích của việc tiết kiệm điện.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần quan tâm đến việc khuyến khích các doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp FDI xây dựng các nhà máy điện và bán điện
cho điện lưới quốc gia dưới hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài, liên
doanh, BOT, BT, BOO, sản xuất điện độc lập (IPP), trên nguyên tắc Nhà nước
nắm quyền chủ động trên hệ thống điện.
- Chính phủ cũng cần đầu tư cho việc chuẩn bị tiếp thu công nghệ điện
hạt nhân vào khoảng sau năm 2020, với sự tham gia của cả khu vực tư nhân
nước ngoài, kể cả việc xem xét khả năng làm điện nguyên tử trên cơ sở
BOT/BT.
98
- Cần nhanh chóng xây dựng thị trường điện cạnh tranh mà trước mắt là
hoàn thiện thị trường phát điện cạnh tranh để tạo ra môi trường bình đẳng,
minh bạch, thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực điện lực. Bên cạnh đó, Chính
phủ cũng nên khẩn trương xây dựng đề án giá điện theo cơ chế thị trường.
Chính phủ có thể quy định giá sàn và biên độ dao động giá (giá trần) do thị
trường quyết định nhằm dần tăng bước tiếp cận thị trường, tạo cơ chế giá điện
linh hoạt nhằm thu hút nhà đầu tư nước ngoài. Khi Chính phủ còn quy định giá
điện thì nhà đầu tư nước ngoài sẽ không đầu tư trực tiếp.
- Cần xây dựng quy định rõ ràng về trách nhiệm của đơn vị tư vấn lập dự
án và chủ đầu tư về những thông tin và ý kiến họ đưa ra. Từ đó, trường hợp
những thông tin không chính xác, những ý kiến được đưa ra mà không suy xét
kỹ trong Hồ sơ dự án sẽ được giảm thiểu. Điều này vừa tạo thuận lợi cho công
tác thẩm định dự án thuỷ điện tại các ngân hàng vừa giúp giảm những lãng phí,
thiệt hại không đáng có khi đầu tư vào dự án thuỷ điện không mang lại hiệu
quả.
- Ngoài ra, Chính phủ cũng cần quy định về tổn thất điện năng tối đa mà
các ngành điện được phép có nhằm tạo động lực cho việc phấn đấu giảm tổn
thất điện năng những năm sau thấp hơn năm trước.
3.5.2 Kiến nghị với Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN)
- Nhằm đảm bảo nguồn vốn cho đầu tư thuỷ điện, Tập đoàn điện lực Việt
Nam nên cho bán cổ phần ở một số dự án nhà máy điện đang vận hành cho các
tổ chức trong và ngoài nước để lấy tiền tăng đầu tư cho dự án mới, cho bán
thêm cổ phần ở các dự án đã cổ phần hoá, EVN chỉ giữ tối thiểu 30% vốn điều
lệ. Đồng thời, EVN cần tiến hành cổ phần hoá một số nhà máy điện để thu hút
nguồn vốn trong nước.
- EVN cũng nên tiếp tục mở rộng liên kết lưới điện với các nước trong
khu vực và trong khối ASEAN đến cấp điện áp 500 kV.
- Thành lập ngay Công ty Cổ phần ở một số Dự án chuẩn bị đầu tư để thu
hút vốn trong xã hội ngay từ đầu và dành ưu tiên vốn ODA cho các dự án điện.
3.5.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Biện pháp hiệu quả nhất mà Ngân hàng Nhà nước có thể thực hiện để hỗ trợ
cho công tác thẩm định dự án thuỷ điện tại các ngân hàng thương mại có lẽ là
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC).
99
Theo đúng nghĩa là một trung tâm tín dụng thì trung tâm này có thể cung cấp
thông tin về các hợp đồng tín dụng của các dự án thuỷ điện tại hệ thống ngân
hàng Việt Nam. Nguồn thông tin này sẽ giúp cho cán bộ thẩm định có sự học hỏi
lẫn nhau trong việc thẩm định, tham khảo suất đầu tư của nhiều dự án thuỷ điện
khác nhau nhằm đánh giá đúng hơn tính hợp lý của suất vốn đầu tư của dự án
đang đánh giá. Đồng thời, khi xét những dự án mà chủ đầu tư đã vay vốn tại các
ngân hàng khác, nguồn thông tin này có thể giúp cho cán bộ thẩm định phát hiện
ra những ý định sử dụng cùng một tài sản để làm tài sản đảm bảo tại các ngân
hàng khác nhau. Nếu rủi ro lớn xảy ra đối với các dự án loại này, các ngân hàng
sẽ gặp khó khăn trong việc cùng xử lý tài sản đảm bảo. Thiệt hại cho các ngân
hàng là khó tránh khỏi.
3.5.4 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần tổ chức thêm các
chuyên đề về thuỷ điện như Chuyên đề về thuỷ điện vừa và nhỏ đã từng được
tổ chức và mang lại hiệu quả cao. Những cán bộ thẩm định mới cũng như cán
bộ thẩm định cũ cũng cần biết thêm về các dự án thuỷ điện lớn và trong các
chuyên đề này việc đào tạo cần chú ý đến khía cạnh kỹ thuật – khía cạnh mà
hiểu biết của cán bộ thẩm định tại ngân hàng yếu nhất.
- Ban thẩm định tại Hội sở chính cần được Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam nhấn mạnh nhiệm vụ thu thập thông tin đầy đủ về các dự
án thuỷ điện trong hệ thống nhằm làm cơ sở tham khảo cho Chi nhánh Nam
Gia Lai cũng như các chi nhánh. Đây sẽ là nguồn tài liệu quan trọng để cán bộ
thẩm định có thể học hỏi việc thẩm định dự án thuỷ điện giữa các chi nhánh.
Đặc biệt, đối với các chi nhánh nhỏ hơn, nhân lực thẩm định mỏng hơn thì biện
pháp này sẽ giúp chất lượng thẩm định dự án thuỷ điện nâng lên đáng kể.
- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng cần chủ động
tìm đến các dự án thuỷ điện mà nhận thấy có hiệu quả và khả năng trả được nợ
cao để cho vay vốn. Việc này không những mang lại hiệu quả cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, nâng cao kinh nghiệm cho cán bộ thẩm định khi có
điều kiện tiếp xúc với nhiều dự án thủy điện mà còn mang lại hiệu quả cao cho
xã hội trong việc giải quyết phần nào tình trạng thiếu điện.
100
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Qua chương 3, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác thẩm định dự án thủy điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Nam Gia Lai, cụ thể với những nội dung sau:
Trước hết, Luận văn đã đưa ra các dự báo về nguồn lực thủy điện trong
thời gian tới và quan điểm, định hướng của Ngân hàng trong việc phát triển lĩnh
vực thủy điện dựa trên đặc thù về tình hình kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên của
tỉnh Gia Lai.
Qua đó, Luận văn đề xuất các giải pháp, kiến nghị với các cơ quan ban
ngành: Chính Phủ, Tập đoàn điện lực Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam để nâng cao chất lượng thẩm
định dự án thủy điện trong điều kiện hiện nay.
101
KẾT LUẬN
Thuỷ điện là một trong những nguồn điện quan trọng đối với toàn bộ nền
kinh tế Việt Nam. Mặc dù chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nguồn điện Việt
Nam, tiềm năng thuỷ điện của nước ta vẫn cần được khai thác nhiều hơn để giải
quyết sự mất cân đối cung cầu điện. Với vai trò của một ngân hàng thương mại
luôn quan tâm đến sự đầu tư và phát triển của đất nước, Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Gia Lai coi việc cho vay các dự án
thuỷ điện là định hướng phát triển trong thời gian tới.
Việc thẩm định dự án thuỷ điện tại Chi nhánh Nam Gia Lai nhìn chung
tương đối tốt. Tuy nhiên, để chất lượng thẩm định đáp ứng được nhu cầu tiếp tục
cho vay dự án thuỷ điện trong thời gian tới Chi nhánh Nam Gia Lai cần hoàn
thiện hơn công tác thẩm định dự án thuỷ điện. Trong chuyên đề, với hiểu biết của
mình, tôi cũng đã nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự
án thủy điện tại Chi nhánh. Những giải pháp này nếu được quan tâm thực hiện sẽ
phát huy tác dụng không chỉ về ngắn hạn mà đặc biệt còn hiệu quả cho sự phát
triển dài hạn của nghiệp vụ thẩm định dự án nói chung và thẩm định dự án thuỷ
điện nói riêng.
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Quốc hội ngày
29/06/2010
2. Luật Điện lực số 07/VBHN-VPQH của Quốc hội ngày 12/12/2012
3. Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 của Quốc hội ngày 29/11/2005
4. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 của Quốc hội ngày 21/06/2012
5. Luật Đất đai số 13/2003/QH11 của Quốc hội ngày 26/11/2003
6. Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 của Quốc hội ngày 29/11/2005
7. Luật Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 của Quốc hội ngày
25/11/2009
8. Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 của Quốc hội ngày 26/11/2014
9. Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014
10. Quyết định số 176/2004/QĐ-TTg ngày 05/10/2004 của Thủ tướng chính
phủ ban hành Quy định về Chiến lược phát triển ngành Điện Việt Nam
giai đoạn 2004-2010, định hướng đến 2020.
11. Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/07/2011 của Thủ tướng chính phủ
ban hành Quy định về Phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia
giai đoạn 2011-2020 có xét đến triển vọng 2030 (Quy hoạch điện VII).
12. Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Thủ tướng chính phủ
ban hành về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
13. Quyết định số 2154/QĐ-BCT ngày 07/04/2008 của Bộ Công thương ban
hành Quy định về Phê duyệt sửa đổi Quy hoạch thuỷ điện nhỏ toàn quốc.
14. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành Quy định về quy chế cho vay của Tổ chức
tín dụng đối với khách hàng và Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày
03/02/2005 về sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001.
15. Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ trưởng Tài chính
về việc Ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
103
định
16. Quy định số 18/2008/QĐ-BCT ngày 18/07/2008 của Bộ Tài chính về biểu
giá chi phí tránh được và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các
nhà máy điện nhỏ sử dụng năng lượng tái tạo
17. Quy định số 41/2010/TT-BCT ngày 14/12/2010 của Bộ Tài chính về Quy
định phương pháp xác định giá phát điện; trình tự, thủ tục xây dựng, ban
hành khung giá phát điện và phê duyệt hợp đồng mua bán điện
18. Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao
dịch bảo đảm và nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính
phủ V/v sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định 163/2006/NĐ-CP
19. Quyết định số 8955/QĐ-QLTD ngày 14/01/2015 đảm của Tổng Giám
Đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam về giao dịch bảo
đảm trong cho vay và Quyết định số 8956/QĐ-QLTD ngày 14/01/2015
Quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện giao dịch bảo
20. Quyết định số 1722/QĐ-HĐQT ngày 02/10/2013 của Hội đồng quản trị
BIDV ban hành Quy chế cho vay đối với khách hàng.
21. Quyết định số 4633/QyĐ-BIDV ngày 30/06/2015 của Tổng Giám đốc
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam về Quy trình cấp tín
dụng đối với khách hàng tổ chức
22. Quyết định số 1138/QĐ-HĐQT ngày 11/11/2011 của Chủ tịch Hội đồng
quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam về Chính sách cấp tín
dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
23. Quyết định số 6987/QĐ-KHDN ngày 11/11/2013 của Tổng Giám Đốc
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam về Quy định cho vay
dự án thủy điện
24. Công văn số 2425/CV-QHKHDN ngày 14/05/2013 của Tổng Giám đốc
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam V/v hướng dẫn thẩm
định và đề xuất trực tiếp đối với khách hàng/dự án lớn, đặc thù của Chi
nhánh;
25. Luận văn năm 2006 của tác giả Đỗ Thị Phương Thảo “Nâng cao chất
104
lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay ngành điện lực tại Ngân
hàng Công thương Chương Dương"
26. Luận văn năm 2012 của tác giả Nguyễn Thanh Thúy “Thẩm định dự án
đầu tư tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội"
27. Luận văn của tác giả Đinh Gia Khánh “Công tác thẩm định dự án vay vốn
đầu tư thủy điện tại Ngân hàng phát triển VN – VDB".
28. Luận án Tiến sỹ kinh tế Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh năm
2012 của tác giả Bùi Diệu Anh “Quản trị danh mục cho vay tại các Ngân
hàng TMCP Việt Nam".
29. Luận án Thạc sỹ kinh tế Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh năm
2005 của tác giả Nguyễn Hoàng Vĩnh Lộc “Giải pháp vận dụng phương
thức tài trợ dự án để mở rộng tín dụng trung dài hạn tại các Ngân hàng
Thương mại Việt Nam hiện nay".
30. Luận văn Thạc sỹ tài chính ngân hàng Trường Đại học Đà Nẵng năm
2011 của tác giả Đặng Thị Phương Dung “Quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay đầu tư dự án tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Đà Nẵng".
31. Bài báo “Gia Lai: 4 nhà máy thuỷ điện đã ngừng hoạt động vì cạn nước",
baodautu.vn ngày 30/03/2016.
32. Bài báo “Ngược dòng Sê San", baogialai.com.vn ngày 19/06/2015.
33. Bài báo “Doanh nghiệp thủy điện kiệt sức vì hạn hán", dantri.com.vn ngày
21/04/2016.
34. Bài báo “Thủy điện đe dọa đến 10 con sông lớn của Việt Nam", kttvttb.vn
(Đài khí tượng thủy văn trung trung bộ).
35. Bài báo “Nhiều dự án thủy điện đã phát sinh nợ xấu lên đến hàng trăm tỷ
đồng", vietstock.vn, ngày 26/07/2013.
105