BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
-------------------------
NGUYỄN THỊ CHÂM
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
VIỆN MÔI TRƢỜNG NÔNG NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội, Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
-------------------------
NGUYỄN THỊ CHÂM
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
VIỆN MÔI TRƢỜNG NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS Nguyễn Minh Thành
Hà Nội, Năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn luận văn tốt nghiệp thạc sĩ này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát
tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Đỗ Minh Thành
Các số liệu, bảng biểu và các kết quả trong luận văn là trung thực, các đóng
góp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Một lần nữa xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Học viên
Nguyễn Thị Châm
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đề tài luận văn thạc sĩ cũng như chương trình cao học, bên cạnh sự cố gắng của bản thân còn có sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô cũng như sự
động viên của gia đình, bạn bè đã động viên, ủng hộ tôi trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tác giả cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
PGS.TS Đỗ Minh Thành, người đã chỉ dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn “Tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp”.
Bên cạnh đó, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ công nhân viên và
nhất là các cán bộ thuộc phòng kế toán đang làm việc tại Viện Môi trường Nông
nghiệp đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn nhưng không tránh khỏi
những sai sót, tác giả mong nhận được ý kiến đóng góp để bài luận văn được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Châm
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ....................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................54
1. Tính cấp thiết của đề tài. ....................................................................................54
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................55
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................57 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................57 5. Mục đích nghiên cứu của đề tài. ........................................................................55
6. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................58
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .............................................................60
1.1 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập .........................................................60
1.1.1 Khái niệm phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ............................................60
1.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ..............................................................60
1.1.3. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. .............................62
1.1.4.Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ................................63
1.2 Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập.....................70
1.2.1. Khái niệm, yêu cầu và ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong các đơn
vị sự nghiệp công lập ...............................................................................................70
1.2.2 Nguyên tắc của tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự sự nghiệp công lập:
...................................................................................................................................70
1.2.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập ..................72 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1. .......................................................................................90
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI VIỆN MÔI TRƢỜNG NÔNG NGHIỆP ..........................................................................91 2. Tổng quan về Viện Môi trƣờng Nông nghiệp. ..................................................91 2.1. Đặc điểm tính chất hoạt động và tổ chức quản lý ....................................................91 2.2. Quản lý tài chính tại Viện Môi trƣờng Nông nghiệp ....................................94
2.2.1 Nội dung thu, nhiệm vụ chi của Viện Môi trường Nông nghiệp ..................94 2.2.2. Quy trình quản lý tài chính ...........................................................................96
iv
2.3.Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi trƣờng Nông nghiệp. ....99 2.3.1 Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán. ...............................................................99
2.3.2. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán. ...........................................61
2.3.3. Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ...........................................64
2.3.4. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ kế toán .......................................................66 2.3.5. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ..............................................68
2.3.6. Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán .............................................................70
2.3.7. Thực trạng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức công tác
kế toán tại Viện Môi Trường Nông Nghiệp. ...........................................................72
2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi Trƣờng Nông Nghiệp. ......................................................................................................................72 2.4.1. Những ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi Trường Nông
Nghiệp. ......................................................................................................................72
2.4.2. Những tồn tại trong tổ chức công tác kế toán và ảnh hưởng của nó đến
quản lý tài chính. ......................................................................................................74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................77
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI VIÊN MÔI TRƢỜNG NÔNG NGHIỆP. .........................................78
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển và yêu cầu việc hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tại Viện Môi trƣờng Nông nghiệp .................................................................78
3.1.1. Phương hướng phát triển của Viện Môi trường Nông nghiệp ....................78
3.1.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi
trường Nông nghiệp đáp ứng yêu cầu quản lý. ......................................................79
3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi trƣờng Nông
nghiệp .......................................................................................................................80
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán...............................................................80 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán............................................81
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ...........................................82 3.2.4 Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán ........................................................82 3.2.5. Tổ chức kiểm tra kế toán ...............................................................................83 3.2.6. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức công tác kế toán. ...84 3.3. Những điều kiện thực hiện giải pháp .............................................................84
3.3.1. Từ phía Viện Môi trường Nông nghiệp ........................................................84
v
3.3.2. Từ phía Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và các sở ban ngành có liên quan. .........................................................................................................................84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................86
KẾT LUẬN ..............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung ..............................................73 Sơ đồ 1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán ...............................................74 Sơ đồ 1.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán. ................75 Bảng 2.1: Số lượng cán bộ phân theo trình độ .........................................................93 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Viện Môi trường nông nghiệp .................................94 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp ...................56
54
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng
phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động sự nghiệp
ngày càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã
hội. Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện
pháp được quan tâm đó là hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị.
Với vai trò đó, công tác kế toán trong các đơn vị HCSN phải có kế hoạch tổ
chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và để kiểm soát nguồn kinh phí; Tình hình sử dụng quyết toán kinh phí; Tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư
tài sản công; Tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn định
mức của Nhà nước ở đơn vị. Đồng thời, kế toán HCSN với chức năng thông tin mọi
hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành NSNN được Nhà nước sử
dụng như một công cụ sắc bén trong việc quản lý NSNN, góp phần đắc lực vào việc
sử dụng vốn một tiết kiệm và hiệu quả cao.Thấy được tầm quan trọng của vận hành
kế toán trong các đơn vị sự nghiệp em chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tại
Viện Môi trường Nông nghiệp”.
Tổ chức công tác kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động và đáp ứng
yêu cầu quản lý cụ thể sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Điều này, giúp lãnh
đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời, có ảnh hưởng đến kết quả
sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao của
các đơn vị sự nghiệp.
Viện Môi trường Nông nghiệp là tổ chức sự nghiệp khoa học công lập trực thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn, có chức năng nghiêm cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế, tư vấn, dịch vụ về lĩnh vực Môi trường Nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Pháp Luật. Là một đơn vị sử dụng chủ yếu nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp để thực hiện nhiệm vụ, Viện Môi trường Nông nghiệp luôn nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Trong công tác quản lý tài chính, Lãnh đạo Viện luôn nêu cao tinh thần trách
55
nhiệm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực hiện
có của đơn vị và nguồn kinh phí do Ngân sách nhà nước cấp trong thực hiện nhiệm
vụ; đề ra các biện pháp kiểm soát nhằm phòng chống tham nhũng, lãng phí trong sử dụng tài sản công.
Qua nghiên cứu và công tác thực tế tại Viện Môi trường Nông nghiệp cho
thấy, công tác kế toán tại đơn vị còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa phát huy một cách
tốt nhất chức năng thông tin và kiểm tra, dẫn đến việc cung cấp thông tin cho yêu cầu quản lý chưa thực sự hiệu quả. Xuất phát từ nhận thức đó, tác giả lựa chọn đề
tài: “Tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp” để làm luận văn
Thạc sĩ của mình.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về chủ đề tổ chức công tác kế
toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập Có thể tóm tắt các vấn đề nổi bật đã được đề
cập trong một số nghiên cứu tiêu biểu như sau:
* Các công trình nghiên cứu ngoài nước:
Trên thế giới, lĩnh vực tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có
Earl R.Wilson, Leo E.Hay, Susan C.Kattelus đã cùng tham gia một số công trình và
viết cuốn sách nổi tiếng với tiêu đề là “Kế toán Nhà nước và các tổ chức phi lợi
nhuận”(Accounting for Governmental and Nonpofit Entities). Đây có thể coi là một
công trình nghiên cứu khá công phu về các khía cạnh khác nhau hoạt động của các
đơn vị HCSN nói chung. Các nội dung nghiên cứu trong cuốn sách bao gồm các
nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận, hướng dẫn cách thức ghi nhận các sự
kiện, cách thức lập báo cáo tài chính cuối kỳ. Nghiên cứu cũng đi sâu vào phân tích
đặc thù hoạt động của một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù như tổ chức kế toán trong
các trường học, bệnh viện, các đơn vị lực lượng vũ trang.
*Các công trình nghiên cứu trong nước: Đề tài nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán Trong những năm gần đây đề tài
này đã thu hút được sự chú ý của các học viên, nghiên cứu viên và cũng có nhiều đề tài đã được nghiên cứu
Luận văn về “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường Lê Duẩn” năm 2017 của tác giả Bùi Thị Ngọc Trâm. Luận văn đã chỉ ra được thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Trường Lê Duẩn, đồng thời đưa ra những nhận định, đánh giá về ưu, nhược điểm còn tồn tại với công tác quản lý. Qua đó đã đưa ra được các giải
56
pháp cụ thể dựa trên các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện, phù hợp với đặc điểm hoạt
động và phương hướng phát triển của Nhà trường.
Và luận văn “Hoàn thiện công tác kế toán tại Sở Công thương tỉnh Đắk Nông” của tác giả Lê Nguyên Sinh năm 2017 – Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Luận
văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán trong ĐVSN, phân
tích thực trạng, nhận xét và đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế trong công
tác kế toán tại Sở Công thương tỉnh Đắk Nông.
Luận văn về “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh
Bình” của tác giả Lê Thị Thúy Hằng – 2017. Tác giả đã làm rõ thực trạng tổ chức
kế toán tại Bệnh viện và chỉ ra những mặt còn hạn chế trong tổ chức kế toán tại đơn
vị. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất những giải pháp cụ thể cũng như những kiến nghị về việc đổi mới, hoàn thiện tổ chức kế toán và cơ chế tài chinh bệnh viện.
Hay luận văn của tác giả Trần Phương Linh với đề tài “Hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia sự thật” năm 2019 của
Trường Đại học Lao động – Xã hội. Luận văn đã làm rõ những vấn đề cơ bản về tổ
chức kế toán tại các đơn vị SNCT hiện nay, trình bày và phân tích thực trạng tổ
chức kế toán trong chế độ kế toán áp dụng tại Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự
thật. Từ đó rút ra những vấn đề còn tồn tại cần phải hoàn thiện hơn.
Qua tìm hiểu công trình nghiên cứu Luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán tại các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương” của tác
giả Nguyễn Trung Thành, công bố năm 2019, Học viện Tài chính, ta thấy, để đánh
giá tổ chức công tác kế toán tại các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương,
tác giả đi nghiên cứu về các nội dung, gồm: tổ chức bộ máy kế toán, chứng từ kế
toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo tài
chính và kiểm tra công tác kế toán. Từ việc nghiên cứu trên, tác giả đã nêu lên được
những mặt thuận lợi về công tác kế toán của các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương: Về cơ bản, các trường đã tuân thủ tốt chế độ về chứng từ, sổ sách kế
toán, vận dụng các tài khoản kế toán hợp lý và phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý của từng Trường, các báo cáo được lập đầy đủ theo đúng quy định, đảm bảo công tác tổng hợp, phản ánh đúng tình hình sử dụng kinh phí nhà nước cũng như tình hình thu chi hoạt động dịch vụ. Bên cạnh những mặt đạt được, công tác kế toán tại các trường cũng bộc lộ nhiều bất cập như: việc luân chuyển chứng từ còn chậm, ghi chép, lập chứng từ còn thiếu sót, chưa vận dụng đầy đủ các tài khoản chi tiết để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống sổ chi tiết không đợc mở đầy đủ
57
gây khó khăn cho công tác kiểm tra. Từ những nghiên cứu trên, tác giả đã đưa ra
được nhiều giải pháp hoàn thiện công tác kế toán của Trường phù hợp với yêu cầu
quản lý và tuân thủ các nguyên tắc kế toán.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Đào Thị Kim Huệ - Trường Đại học Thương Mại
năm 2017 với đề tài “Tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp khoa học
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư”. Luận văn đã trình bày các lý luận cơ bản về kế toán
trong đơn vị hành chính sự nghiệp, đồng thời trình bày thực trạng công tác kế toán, đưa ra đánh giá, nhận xét những ưu điểm, nhược điểm tại các đơn vị sự nghiệp khoa
học thuộc Bộ Kế hoạch và đầu tư.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. - Mục tiêu: Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tại Viện Môi trường nông nghiệp.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong các
đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Phân tích đánh giá tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi trường Nông
nghiệp,
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện
Môi trường Nông nghiệp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận liên quan đến tổ chức công tác Kế toán tại vác đơn vị
sự nghiệp công lập và thực trạng công tác kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp
4.2 Phạm vi nghiên cứu: - Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến tổ chức
- Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Viện Môi trường
công tác kế toán tại Viện Môi trường Nông
- Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề trong tổ chức
Nông nghiệp
công tác kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp năm 2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện các nội dung và mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tác giả sử dụng
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như sau:
58
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu và tổng hợp tài liệu từ giáo
trình, các nghiên cứu có liên quan đã được công bố. Thu thập các dữ liệu thứ cấp là
các quyết định, các chứng từ và sổ kế toán, báo cáo kế toán có liên quan đến tổ chức công tác kế toán năm 2019 từ Phòng Tài chính- Kế toán tại Viện Môi trường Nông
nghiệp giúp tác giả có những nhận định và đánh giá thực tiễn.
Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, tác giả đã lựa chọn những dữ liệu cần
thiết, phù hợp để kế thừa và đưa vào sử dụng.
+ Phương pháp điều tra phỏng vấn: Thực hiện thu thập thông tin bằng phương
pháp đặt các câu hỏi thông qua giao tiếp trực tiếp với Viện trưởng, các cán bộ kế
toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp. Các bước tiến hành:
Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn : Viện trưởng, Kế toán trưởng và các
kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp.
Bước 2: Thiết lập các câu hỏi điều tra, phỏng vấn là những câu hỏi liên quan
đến đặc điểm quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi trường
Nông nghiệp
Bước 3: Tiến hành điều tra, phỏng vấn Viện trưởng, kế toán trưởng và các kế
toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp
Các thông tin thu thập từ hoạt động phỏng vấn được ghi chép, tổng hợp và sử
dụng để đưa ra thực trạng và đánh giá thực trạng về tổ chức công tác kế toán tại
Viện Môi trường Nông nghiệp.
+ Phương pháp phân tích dữ liệu:
Từ các dữ liệu đã thu thập được, để có các thông tin thích hợp để hoàn thành
luận văn cuối khóa, các phương pháp được sử dụng là:
- Phương pháp so sánh đối chiếu: Các thông tin số liệu sau khi đã thu thập sẽ
được tiến hành đối chiếu với mục tiêu, phương hướng đã đề ra để đánh giá việc
thực hiện so với kế hoạch có đạt yêu cầu , hiệu quả hay không...
- Phương pháp tổng hợp phân tích: Các thông tin số liệu sau khi thu thập sẽ
được tổng hợp lại theo từng đặc điểm nghiệp vụ... sau đó tiến hành phân tích để kết luận và đưa ra giải pháp phù hợp với vấn đề nghiên cứu để phát huy những mặt mạnh khắc phục những mặt hạn chế...
6. Kết cấu của luận văn Kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
công lập.
59
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tạiViện Môi trường Nông nghiệp
60
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập Theo Điều 2 nghị định 16/2015/NĐ- CP của Chính phủ ban hành ngày
14/02/2015 “Quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập”,“đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà
nước”
Theo Giáo trình “Quản trị tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp”,đơn vị sự nghiệp công lập là “đơn vị được Nhà nước thành lập để thực hiện các nhiệm vụ
quản lý hành chính, đảm bảo anh ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội, các
đơn vị này được Nhà nước cấp kinh phí và hoạt động theo nguyên tắc không bồi
hoàn trực tiếp”
Theo giáo trình “Tài chính Hành chính sự nghiệp”: đơn vị sự nghiệp Nhà
nước (Đơn vị sự nghiệp công lập) là “ các đơn vị có hoạt động cung cứng các hàng
hóa, dịch vụ công cho xã hội và các hàng hóa, dịch vụ khác trong các lĩnh vực giáo
dục, y tế văn hóa thông tim, thể dục thể thao, nông - lâm ngư nghiệp, kinh tế...,
nhằm duy trì hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Đặc tính chủ
yếu của các đơn vị sự nghiệp là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mang tính
chất phục vụ cộng đồng là chính”
1.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu cầu quản lý của Nhà
nước, … mà các đơn vị sự nghiệp công lập được phân chia theo các tiêu thức khác
nhau. Các cách phân loại tuy khác nhau nhưng đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở nghiên cứu,
phân tích, đánh giá đưa ra các định hướng, mục tiêu phát triển của mỗi loại hình đơn vị phù hợp với từng thời kỳ.
Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp được phân thành: - Các đơn vị sự nghiệp giáo dục gồm: Các trường học từ mầm non đến đại
- Các đơn vị sự nghiệp y tế bao gồm: Các bệnh viên, các cơ sở khám chữa
học (không bao gồm các trường tư)
61
- Các đơn vị sự nghiệp văn hóa, thể thao: bao gồm các viện nghiên cứu về văn hóa, trung tâm chiếu phim, thư viện, đài phát thanh truyền hình, báo chí xuất bản, các trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, các viện bảo tàng,...
- Các đơn vị sự nghiệp kinh tế: bao gồm các Viện nghiên cứu kinh tế, các
bệnh, các trung tâm y tế dự phòng (không bao gồm các bệnh viện tư)
Viện nghiên cứu khoa học, các trung tâm nghiên cứu giống cây trồng, vật nuôi,...
Căn cứ theo phân cấp quản lý tài chính tại đơn vị sử dụng NSNN, theo giáo trình kế toán hành chính sự nghiệp trường Đại học Lao động xã hội, các đơn vị sự
- Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận và quyết toán kinh phí với cơ quan quản lý ngân sách trung ương như các Bộ, Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành
nghiệp công lập được chia thành:
phố trực thuộc trung ương,... Các đơn vị dự toán cấp I được giao nhiệm vụ trực tiếp
quản lý và cấp phát ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp II.
- Đơn vị dự toán cấp II: Là các đơn vị nhận và quyết toán kinh phí được ngân
sách cấp với các đơn vị dự toán cấp I và trực tiếp quản lý ngân sách của các đơn vị
dự toán cấp III . Đơn vị dự toán cấp II là các đơn vị thuộc đơn vị dự toán cấp I và là
đơn vị trung gian thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh phí nối liền giữa đơn vị dự toán cấp I với đơn vị dự toán cấp III.
- Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp chi tiêu kinh phí cho hoạt động
của đơn vị và chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí với đơn vị dự toán cấp trên theo
quy định.
Căn cứ theo mức độ tự chủ tài chính, các đơn vị sự nghiệp được chia
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí chi hoạt động và chi đầu tư: là đơn vị có mức tự bảo đảm chi thường xuyên lớn hơn 100% và tự bảo đảm chi đầu tư từ
thành:
nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các nguồn hợp pháp
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động thường xuyên: là các đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN không phải cấp kinh phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên: là những đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng chưa tự trang
khác theo quy định của pháp luật.
62
trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước phải cấp một phần
- Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Là những đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh
cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.
phí hoạt động thường xuyên theo chức năng , nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo
đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. * Đặc điểm hoạt động
Các đơn vị sự nghiệp công lập gồm nhiều hoạt động trong nhiều lĩnh vực với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên, các đơn vị sự nghiệp công lập có
- Thứ nhất, mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là không
đặc điểm hoạt động chung là:
- Thứ hai, sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp công lập tạo ra chủ yếu là những sản phẩm, dịch vụ có giá trị về sức khỏe, tri thức, văn hóa, đạo đức, xã
vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng.
hội,… Đây là các sản phẩm, dịch vụ mang lại lợi ích chung có tính bền vững, lâu
- Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, thực thi các
dài cho xã hội.
chính sách xã hội của Nhà nước.
Đặc điểm quản lý: Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập được các cơ quan nhà
nước cấp trên có thẩm quyền phê duyệt và quyết định sao cho phù hợp với loại
hình, chức năng, nhiệm vụ được giao của từng đơn vị sự nghiệp công lập. Các đơn
vị sự nghiệp công lập hoạt động theo cơ chế thủ trưởng, nghĩa là luôn có một người
đứng đầu mỗi đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được pháp luật trao rất nhiều nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng, quyết định về tài chính, nhân sự, điều hành hoạt động thường xuyên của đơn vị.
- Cơ cấu trực tuyến: Cơ cấu trực tuyến là một mô hình tổ chức, quản lý,
Tùy thuộc vào loại hình, phân cấp và chức năng nhiệm vụ được giao mà các đơn vị sự nghiệp công lập có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau. Một số kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại các đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
63
trong đó nhà quản trị ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới và ngược
lại, mỗi người cấp dưới chỉ nhận được sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một
- Cơ cấu chức năng: Cơ cấu theo chức năng là loại hình cơ cấu tổ chức trong đó từng chức năng quản lý được tách riêng do một bộ phận, một cơ quan đảm nhận.
người lãnh đạo trực tiếp cấp trên.
Cơ cấu này có đặc điểm là những nhân viên chức năng phải là người am hiểu
- Cơ cấu trực tuyến - chức năng: Cơ cấu này là sự kết hợp của cơ cấu theo trực tuyến và theo cơ cấu chức năng. Theo đó, mối quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên là một đường thẳng còn các bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị
chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ trong phạm vi quản lý của mình.
những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động của các bộ phận trực
- Cơ cấu trực tuyến - tham mưu: Cơ cấu này có đặc điểm là người lãnh đạo ra mệnh lệnh và chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định của mình, khi gặp các vấn
tuyến.
đề phức tạp, người lãnh đạo phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia ở bộ phận
tham mưu giúp việc.
1.1.4.Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là một nội dung của quản lý tài
chính và là một mặt của quản lý xã hội nói chung. Trong hoạt động quản lý tài
chính đơn vị sự nghiệp công lập, chủ thể quản lý là Nhà nước hoặc các cơ quan nhà
nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ của Nhà nước. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công
lập là một bộ máy tài chính trong hệ thống cơ quan nhà nước.
Đối tượng của quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp là các hoạt động tài chính
của các đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1.4.1 Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập Nguồn tư Ngân sách nhà nước Nguồn Ngân sách Nhà nước cho các hoạt động sự nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành, mở rộng và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ công đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thiết yếu của người dân. Đầu tư từ ngân sách nhà nước ở hầu hết các nước trên thế giới đều ưu tiên cho y tế, giáo dục, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể thao,… Nguồn tài chính từ ngân sách Nhà nước cấp cho các đơn vị sự nghiệp công lập thường căn cứ vào định mức phân bổ ngân sách cho
64
các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, … Các định
mức này được xây dựng theo các tiêu chí khác nhau như dân số, cơ cấu dân số, thu
nhập bình quân đầu người, tỷ lệ học sinh nhập học, dân số trong độ tuổi đến trường, số giường bệnh, biên chế, …
Ở Việt Nam, trong lĩnh vực khoa học, công nghệ thì phần lớn là các trung tâm,
viện nghiên cứu và phát triển, các phòng thí nghiệm, các tổ chức dịch vụ khoa học
và công nghệ, … đều là các đơn vị sự nghiệp công lập. Về văn hóa, thể thao, truyền hình, … cũng tương tự như vậy. Bên cạnh đó, quá trình xã hội hóa nhằm thu hút các
nguồn lực khác cho các hoạt động sự nghiệp chưa được hoàn thiện và còn những
bất cập nảy sinh trong quá trình thực hiện, nên đầu tư từ ngân sách Nhà nước vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong các đơn vị sự nghiệp của cả nước.
Kinh phí do NSNN cấp bao gồm:
Kinh phí bảo đảm cho các hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đối với ĐVSNCL do Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên,
ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau khi đã cân đối các nguồn thu
sự nghiệp), được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao trong phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); Kinh phí
thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức; Kinh phí thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; Kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng; Kinh phí
thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định; Vốn đầu
tư phát triển, xây dựng cơ bản; mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản phục vụ
hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi
dự toán được giao hàng năm; Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan
có thẩm quyền giao; Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí khác (nếu có). Nguồn thu t hoạt động sự nghiệp của đơn vị - Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị thể hiện mối quan hệ giữa người hưởng dịch vụ phải trả tiền và người cung ứng dịch vụ. Với mỗi ĐVSNCL hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì sẽ có các nguồn thu sự nghiệp được quy
định cụ thể. Các ĐVSNCL có thu được tổ chức khai thác các nguồn thu hợp pháp
bao gồm: phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Số thu về phí từ các hoạt động sự nghiệp thường được sử dụng để bù đắp chi phí, chi cho các
65
hoạt động thường xuyên, chi cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp các
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp phụ thuộc vào giá dịch vụ được cung cấp, số lượng người tham gia dịch vụ và khả năng chi trả của người dân. Nếu giá
dịch vụ do đơn vị cung cấp
dịch vụ thấp sẽ không đủ tái tạo lại chi phí cần thiết cho các đơn vị cung cấp dịch
vụ, ngược lại, nếu giá dịch vụ cao sẽ hạn chế số lượng người tham gia vào các dịch
vụ do đơn vị cung cấp. Do vậy, cần phải tính toán mức thu phù hợp để đảm bảo hài hòa mục tiêu bù đắp chi phí và phục vụ đông đảo các nhu cầu thiết yếu của quần
chúng.
Do hoạt động sự nghiệp có nhiều loại hình ở các lĩnh vực khác nhau nên các
loại giá, phí dịch vụ sự nghiệp công cũng rất đa dạng, phong phú, rải rác ở nhiều
lĩnh vực. Để có thể quản lý thu và sử dụng các giá, phí dịch vụ sự nghiệp công này một cách hợp lý, chặt chẽ và hiệu quả, quản lý thu phí phải đáp ứng được những
yêu cầu nhất định.
Nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Các đơn vị sự nghiệp được tận
dụng cơ sở vật chất, nguồn nhân lực sẵn có để thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch cụ
theo quy định của pháp luật.
Nguồn khác Các ĐVSNCL còn có thể huy động được nguồn lực để nâng cao số lượng,
chất lượng và hiệu quả của các hoạt động của sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn
hóa, thể thao... thông qua liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước như liên kết đào tạo, dạy nghề, liên kết tổ chức các hoạt động văn hóa,
thể thao... Hơn nữa, việc hợp tác với nước ngoài để nâng cao chất lượng và hiệu quả
của các hoạt động sự nghiệp đang là xu thế tất yếu tạo thêm nguồn lực tài chính để
đầu tư cho phát triển, nhất là trong giáo dục, y tế... Ngoài ra, ĐVSNCL còn có nguồn tài chính huy động được từ sự đóng góp tự nguyện của người dân, các khoản
viện trợ trong và ngoài nước, quà biếu, tặng...
Tùy theo quy mô, lĩnh vực hoạt động, chức năng nhiệm vụ mà các đơn vị sự
nghiệp công lập có các nội dung chi và nhiệm vụ chi tương ứng. 1.1.4.2 Nội dung chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập Nhiệm vụ chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập là các khoản chi được quy
định cụ thể phù hợp với loại hình, nhiệm vụ của từng đơn vị sự nghiệp công lập để
đơn vị đạt được mục tiêu đã được đặt ra.
Căn cứ vào tính chất các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp công lập, các khoản
66
chi có thể được chia thành:
Các khoản chi thường xuyên: Là các khoản chi phục vụ cho việc duy trì bộ
máy, các khoản chi thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi phục vụ cho hoạt động thu phí, lệ phí,...
Các khoản chi không thường xuyên: Là các khoản chi nhằm tăng cường cơ sở
vật chất phục vụ hoạt động của đơn vị, là các khoản chi thực hiện các nhiệm vụ đột
xuất được giao, các khoản chi để đảm bảo cho các hoạt động ngoài hoạt động thông thường của đơn vị
Căn cứ vào cơ chế quản lý, các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp công lập
được chia thành:
Các khoản chi thực hiện cơ chế tự chủ: Bao gồm các khoản chi đơn vị được toàn quyền chủ động bố trí sử dụng sao cho có hiệu quả, tiết kiệm. Thông thường
các khoản chi thường xuyên sẽ được quản lý theo cơ chế tự chủ.
Các khoản chi không thực hiện cơ chế tự chủ: Bao gồm các khoản chi phải
thực hiện theo đúng chế độ quy định của Nhà nước và các khoản chi theo thỏa
thuận với các nhà tài trợ. Thông thường các khoản chi thường xuyên sẽ được quản
lý theo cơ chế tự chủ.
Các nội dung chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp được chia thành:
+ Chi thanh toán cá nhân: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương,
tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các khoản thanh toán khác cho
các nhân,..
+ Chi về hàng hóa, dịch vụ: Thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng,
thông tin tuyên truyền liên lạc, hội nghị, công tác phí, chi phí thuê mướn, chi đoàn
ra, chi đoàn vào, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo
dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên,...
+ Chi nghiệp vụ chuyên môn: Chi mua hàng hoá, vật tư dùng cho chuyên môn của từng ngành; trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng; chi mua, in ấn, phô tô tài liệu
chỉ dùng cho chuyên môn của ngành; đồng phục, trang phục, bảo hộ lao động; sách, tài liệu, chế độ dùng cho công tác chuyên môn của ngành,...
+ Các khoản chi thường xuyên khác + Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định. Các nội dung chi không thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp được chia
thành:
+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức
67
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
+ Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao + Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng theo khung giá do Nhà
nước quy định
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản theo các dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt
+ Chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định.
+ Chi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
+ Các khoản chi khác theo quy định. 1.1.4.3 Quy trình quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
Để đạt được những mục tiêu đề ra và đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu của
các đơn vị sự nghiệp công lập trong thực hiện nhiệm vụ, công tác quản lý tài chính
đơn vị sự nghiệp được diễn ra theo quy trình bao gồm ba khâu công việc: lập dự
toán ngân sách trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao hàng năm; chấp hành
dự toán ngân sách theo chế độ, chính sách của Nhà nước; quyết toán ngân sách Nhà
nước.
Các khâu công việc được thực hiện cụ thể như sau: * Lập dự toán thu, chi: Lập dự toán thu, chi là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu
các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một cách
đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phương pháp lập dự toán thường
được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phương pháp lập dự
- Các phương pháp lập dự toán: + Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy phương pháp này rất rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động.
toán không dựa trên cơ sở quá khứ. Mỗi phương pháp lập dự toán trên có những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.
+ Phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác
68
định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế
hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả
hoạt động thực tế của năm trước. Như vậy, đây là phương pháp lập dự toán phức tạp hơn do không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng
phương pháp này sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của
đơn vị, chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực
hiện, đồng thời giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền thống, đơn
giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tương đối ổn định của đơn vị.
Trong khi đó, phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ phức tạp hơn, đòi hỏi trình độ cao trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và điều kiện
cụ thể của đơn vị nên chỉ thích hợp với những hoạt động không thường xuyên, hạch
toán riêng được chi phí và lợi ích. - Lập dự toán thu chi: Tại các đơn vị sự nghiệp công lập, việc lập dự toán được thực hiện như sau:
Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp: căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính của năm trước liền
- Dự toán thu, chi thường xuyên: + Dự toán thu: Dự toán thu thường xuyên được lập theo phương pháp dựa trên cơ sở quá khứ.
kề; đơn vị lập dự toán thu chi năm kế hoạch. Cụ thể:
Dự toán thu các khoản khoản thu phí, lệ phí được căn cứ vào đối tượng thu,
mức thu và tỷ lệ được để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Dự toán các khoản thu sự nghiệp được căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch
vụ và mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng đơn vị đã ký kết.
- Dự toán chi không thường xuyên, đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ chi theo quy định hiện hành của Nhà nước, phù hợp với nhiệm vụ được giao mà không căn cứ vào kết quả hoạt động trước đó. Vì thế, phương pháp lập không dựa trên cơ
+ Dự toán chi thường xuyên được lập chi tiết cho từng loại nhiệm vụ như: chi thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao; chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, chi hoạt động dịch vụ theo các quy định hiện hành. Dự toán chi thường xuyên được lập theo phương pháp dựa trên cơ sở quá khứ.
69
sở quá khứ được sử dụng để lập dự toán này.
Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp
- Đối với dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên: Sử dụng phương pháp lập dự toán dựa trên cơ sở quá khứ. Nghĩa là, căn cứ vào quy định hiện hành về việc lập
được quy định như sau:
dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp năm kế hoạch. Trong
đó kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên theo mức kinh phí kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên của năm trước
- Đối với dự toán thu, chi không thường xuyên: sử dụng phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ. Lập dự toán của từng nhiệm vụ chi theo quy
liền kề, cộng hoặc trừ kinh phí của nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
định hiện hành của Nhà nước.
Dự toán thu, chi của đơn vị phải có thuyết minh cơ sở tính toán, chi tiết theo
tưng nội dung thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét tổng hợp
gửi Bộ, ngành chủ quản (đối với các đơn vị sự nghiệp trung ương), gửi cơ quan chủ
quản địa phương (đối với các đơn vị sự nghiệp địa phương) theo quy định hiện
hành.
Việc lập dự toán thu, chi ngân sách phải được thực hiện ở năm ngân sách
- Giao dự toán. Sau khi dự toán của đơn vị được phê duyệt, Bộ chủ quản (đối với đơn vị sự
trước.
nghiệp trực thuộc trung ương); cơ quan chủ quản địa phương (đối với đơn vị sự
* Quyết toán thu, chi: Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính. Đây
nghiệp trực thuộc địa phương) ra quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách.
là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu chi cuối mỗi tháng, mỗi quý và năm các đơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo
cáo quyết toán ngân sách gửi cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt theo quy định.
70
1.2 Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1. Khái niệm, yêu cầu của tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp công lập
Khái niệm Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN là sự thiết lập mối quan hệ qua
lại giữa các yếu tố cấu thành bản chất của hạch toán kế toán để phát huy tối đa vai
trò của kế toán trong công tác quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Chính vì vậy, tổ chức kế toán khoa học sẽ góp phần quan trọng vào việc thu thập,
xử lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời,
có ảnh hưởng đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức
năng, nhiệm vụ được giao của các đơn vị sự nghiệp. Yêu cầu của tổ chức công tác kế toán: + Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hệ thống tình
hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình hình thành kinh phí và
sử dụng nguồn kinh phí, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
+ Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi; Tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà
nước; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư tài sản ở đơn vị; Kiểm tra việc
chấp hành kỷ luật thu, nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh toán và chế độ chính
sách của Nhà nước.
+ Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự toán
cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán của các đơn vị cấp dưới.
+ Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên
và cơ quan tài chính theo quy định, cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết phục vụ
cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu; Phân tích và đánh giá
hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí ở đơn vị.
1.2.2 Nguyên tắc của tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự sự nghiệp
công lập:
+ Nguyên tắc phù hợp. Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo phù hợp trên các nội dung sau: - Phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý tài chính, luật ngân sách và chế độ kế toán hiện hành cũng như phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về nghề nghiệp kế toán là
đòi hỏi có tính bắt buộc đối với tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp. Đồng thời tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp cần phải có sự phù hợp
71
với xu thế hội nhập quốc tế, phải lấy các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quốc tế
làm cơ sở cho tổ chức hạch toán kế toán nhằm đảm bảo tính thông lệ, tính tương
- Phù hợp với lĩnh vực hoạt động, đặc điểm hoạt động và đặc điểm quản lý của các đơn vị sự nghiệp đặc biệt là quản lý tài chính và phân cấp quản lý tài chính,
đồng với hệ thống kế toán của các quốc gia khác trên thế giới.
phù hợp với yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý tài chính tại
- Phù hợp với hệ thống phương tiện vật chất và các trang thiết bị hiện có của
các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phù hợp với thực trạng đội ngũ lao động kế toán về trình độ nghiệp vụ
mỗi đơn vị.
chuyên môn của đội ngũ quản lý, cán bộ kế toán tại chính các đơn vị này.
+ Nguyên tắc thống nhất:
Nguyên tắc này thể hiện trên các nội dung sau: - Thống nhất giữa các đơn vị sự nghiệp trong một hệ thống quản lý thống nhất: thống nhất giữa cấp trên và cấp dưới, thống nhất giữa các đơn vị trong một
- Thống nhất trong thiết kế, xây dựng các chỉ tiêu trên chứng từ, sổ kế toán
ngành, thống nhất giữa các ngành với nhau.
- Thống nhất trong nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép trên các tài
và báo cáo kế toán với các chỉ tiêu quản lý.
- Thống nhất trong việc áp dụng chính sách tài chính, kế toán. Thống nhất giữa chế độ chung và việc vận dụng trong thực tế tại đơn vị về chứng từ, tài khoản,
khoản kế toán.
- Thống nhất giữa chính các yếu tố chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo
sổ kế toán và báo cáo kế toán.
- Thống nhất giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý của đơn vị hành chính
kế toán với nhau.
sự nghiệp trong mối quan hệ với bộ máy quản lý của ngành.
+ Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Tổ chức hạch toán kế toán phải đảm bảo tính thực hiện, hiệu quả của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán trong quản lý, tuy nhiên tổ chức hạch toán kế toán phải được thực hiện trên nguyên tắc tiết kiệm trong quan hệ hài hòa với việc thực
hiện các yêu cầu của quản lý, kiểm soát các đối tượng hạch toán kế toán trong đơn
vị hạch toán, với việc thực hiện các giả thiết, khái niệm, nguyên tắc kế toán được
72
chấp nhận chung.
Nguyên tắc này được thể hiện trên hai phương diện:
Trên phương diện quản lý: Phải đảm bảo hiệu quả trong quản lý các đối tượng
hạch toán kế toán trên cơ sở các thông tin do kế toán cung cấp.
Trên phương diện kế toán: Phải đảm bảo tính đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu,
kiểm tra, chất lượng thông tin do kế toán cung cấp phải có được tính tin cậy, khách
quan, đầy đủ kịp thời và có thể so sánh được và bảo đảm tính khoa học, tiết kiệm và tiện lợi cho thực hiện khối lượng công tác kế toán trên hệ thống sổ kế toán cũng như
công tác kiểm tra kế toán.
Thực hiện nguyên tắc này, tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ,
tài khoản, sổ kế toán và báo cáo tài chính phải vừa gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí vừa bảo đảm thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời,chính xác.
+ Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nhằm mục đích tăng cường chức năng kiểm
tra, kiểm soát của hệ thống kế toán, nguyên tắc bất kiêm nhiệm cần được quán triệt
trong tổ chức hạch toán kế toán. Trong tổ chức kế toán cần thực hiện phân công,
phân nhiệm rõ ràng, một số công việc cần được phân công cho nhiều người, tránh
phân công cho một người kiêm nhiệm như kế toán tiền mặt không được kiêm thủ
quỹ hoặc thủ kho không được kiêm kế toán vật tư.
1.2.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Theo giáo trình Nguyên lý kế toán của Trường Đại học Thương Mại, “bộ máy
kế toán là tập hợp đồng bộ các nhân viên kế toán với sự hỗ trợ của các phương tiện
kỹ thuật để thực hiện các chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động của đơn vị
hạch toán”
“Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy, phân
công nhiệm vụ cho các nhân viên kế toán trong bộ máy và xây dựng nội quy, quy chế làm việc cho các bộ phận trong bộ máy kế toán”
Trên cơ sở quan điểm trên, tác giả cho rằng tổ chức bộ máy kế toán là việc tập hợp các cán bộ kế toán, thực hiện phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ kế toán và thiết lập mối quan hệ giữa các cán bộ kế toán với nhau. * Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán: Căn cứ vào qui mô, đặc điểm hoạt động của đơn vị và khả năng, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có để đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán.Các đơn vị có thể có thể chọn một trong
73
ba mô hình tổ chức bộ máy kế toán sau:
+ Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
+ Mô hình tổ chức bố máy kế toán phân toán. + Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung là một bộ máy kế toán chỉ có một
cấp. Nghĩa là toàn bộ doanh nghiệp (đơn vị hạch toán cơ sở) chỉ tổ chức một phòng kế toán ở đơn vị chính, còn các đơn vị phụ thuộc đều không có tổ chức kế toán
riêng.
+ Ưu điểm: tập trung được thông tin phục vụ cho lãnh đạo nghiệp vụ, thuận
tiện cho việc phân công và chuyên môn hóa công tác kế toán, thuận tiện cho việc cơ giới hóa công tác kế toán, giảm nhẹ biên chế bộ máy kế toán của đơn vị.
+ Nhược điểm: hạn chế việc kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán đối với mọi
hoạt động của đơn vị; không cung cấp kịp thời thông tin phục vụ cho lãnh đạo và
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ
Kế toán các khoản thanh toán
Kế toán Tổng hợp và kiểm tra
và vật tư
Kế toán tiền mặt, tiền gửi NH, kho bạc
Kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh
Kế toán các khoản chi và nguồn kinh phí
Các nhân viên hạch toán ban đầu ở các đơn vị phụ thuộc
quản lý ở từng đơn vị, bộ phận phụ thuộc.
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán.
Theo hình thức này, ở đơn vị có phòng kế toán trung tâm, các đơn vị phụ
thuộc, các bộ phận đều có tổ chức kế toán riêng.
+ Ưu điểm: tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán đối với hoạt động sản xuất sự nghiệp, kinh doanh dịch vụ,.. ở từng đơn vị, bộ phận phụ thuộc, cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho lãnh đạo và quản lý ở từng đơn vị, bộ phận phù hợp với việc mở rộng phân cấp quản lý cho từng đơn vị.
74
+ Nhược điểm: không cung cấp thông tin kinh tế kịp thời cho lãnh đạo nghiệp
vụ, biên chế bộ máy kế toán chung toàn đơn vị nhiều hơn hình thức tổ chức công
tác kế toán tập trung
Đơn vị kế toán cấp trên
Kế toán trưởng
Bộ phận tài chính ở đơn vị kế toán cấp trên
Bộ phận kế toán tổng hợp Bộ phận kiểm tra kế toán
Kế toán TSC Đ
Kế toán các khoản thanh toán
Kế toán các khoản chi và nguồn kinh phí
Kế toán Tổng hợp và kiểm tra
và vật tư
Kế toán trưởng các đơn vị kế toán cấp dưới
Kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh
* Mô hình tổ chức bộ máy kế toán v a tập trung v a phân tán.
Thực chất, hình thức này là kết hợp hai hình thức nói trên nhằm phù hợp với
Kế toán tiền mặt, tiền gửi Sơ đồ 1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán NH, kho bạc
đặc điểm, tính chất của từng đơn vị.
Trong bộ máy kế toán ở một cấp cụ thể, các kế toán phần hành và kế toán tổng
hợp đều có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng về công tác kế toán ở đơn vị.
Ở đơn vị chính vẫn lập phòng kế toán trung tâm, ở các đơn vị phụ thuộc đã được phân cấp quản lý kinh tế tài chính mức độ cao thì có tổ chức công tác kế toán riêng, còn các đơn vị phụ thuộc chưa được phân cấp quản lý kinh tế tài chính ở mức độ cao thì không tổ chức công tác kế toán riêng mà tất cả các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị này do phòng kế toán trung tâm ghi chép, tổng hợp và báo cáo.
Ưu điểm : Khắc phục được một số nhược điểm của 2 mô hình trên. Khối
75
lượng công tác nhiều, không cập nhật thông tin kịp thời...Cho nên, trong thực tế
hình thức này rất được sử dụng nhiều. Công tác kế toán được phân công hợp lý cho
các đơn vị trực thuộc.
Nhược điểm : Bộ máy kế toán cồng kềnh
Đơn vị kế toán cấp trên
Kế toán TSCĐ và vật tư
Kế toán các khoản thanh toán lương
Kế toán các khoản chi và nguồn kinh phí
Kế toán Tổng hợp và kiểm tra
Kế toán tiền mặt, tiền gửi NH, kho bạc
Kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh
Kế toán trưởng
Kế toán các khoản thanh toán
Kế toán TSCĐ
và vật tư
Kế toán các khoản chi và nguồn kinh phí
Kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh
Kế toán Tổng hợp và kiểm tra
Kế toán trưởng các đơn vị kế toán cấp dưới
Kế toán tiền mặt, tiền gửi NH, kho bạc
Sơ đồ 1.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
1.2.3.2 Tính chất hoạt động chứng t kế toán, tổ chức lập, xử lý và luân
Kế toán
Kế toán
Kế toán
Kế toán
Tổng hợp
Tổng hợp
Tổng hợp
Tổng hợp
và kiểm
và kiểm
và kiểm
và kiểm
tra
tra
tra
tra
chuyển chứng t kế toán (tổ chức hạch toán ban đầu)
Theo Giáo trình nguyên lý kế toán của trường Đại học Thương Mại: “Hệ thống chứng t kế toán là một tập hợp các minh chứng bằng văn bản chứng minh các nghiệp vụ kinh tế đã được thực hiện...Tổ chức chứng t kế toán thực chất là tổ chức hạch toán ban đầu có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán”
76
Nội dung tổ chức hệ thống chứng từ kế toán bao gồm các nội dung: - Xác định danh mục chứng từ kế toán - Tổ chức lập, xử lý và luân chuyển chứng từ Xác định danh mục chứng t kế toán trong đơn sự nghiệp công lập Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị sự nghiệp công lập phải
được lập chứng từ theo đúng mẫu và nội dung quy định trong danh mục chứng từ kế
toán do Bộ Tài chính ban hành. Các đơn vị có các hoạt động kinh tế, tài chính đặc
thù chưa có mẫu quy định có thể áp dụng mẫu chứng từ riêng nhưng phải được sự
chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng chứng từ kế toán theo danh
mục được ban hành tại thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài
Chính và Luật 88/2015/QH13 Luật kế toán ban hành ngày 20/11/2015.
Tổ chức lập, ký chứng t kế toán o Tổ chức lập chứng từ kế toán Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của đơn vị hành
chính sự nghiệp đầu phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho
một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
+ Nội dung chứng từ phải rõ rang, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh.
+ Chữ viết trên chứng từ phải rõ rang, không tẩy xóa, không viết tắt.
Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số. + Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ.
+ Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên
theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ viết hoặt lồng bằng giấy than.
Trường hợp đặt biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên
chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng nội dung tất cả các liên chứng từ phải giống
nhau.
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định và tính pháp lý cho chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có định khoản kế toán.
o Tổ chức ký chứng từ kế toán Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy
77
định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi
hoặc bút mục, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, hoặc dấu khắc sẵn chữ
ký, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã
đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải
thống nhất với chữ ký các lần trước đó.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch với KBNN, Ngân hàng, chữ ký kế toán trưởng
được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ trách
kế toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán
trưởng.
Chữ ký của Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền), của kế toán
trưởng (hoặc người được ủy quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với
mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại KBNN hoặc Ngân hàng. Chữ ký của
kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký trong sổ đăng ký mẫu chữ ký. Kế toán
trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền” của Thủ
trưởng đơn vị. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ,
thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được ủy quyền), Thủ
trưởng đơn vị (và người được ủy quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số
trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền) quản lý
để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.
Không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung
chứng từ theo trách nhiệm của người ký. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do
Thủ trưởng đơn vị quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm
soát chặt chẽ, an toàn tài sản.
Tổ chức xử lý chứng t kế toán Theo điều 21, mục I Chứng từ kế toán, Luật kế toán quy định + Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán + Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời
gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật
+ Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu chứng từ kế toán thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu,
78
ký xác nhận trên chứng từ sao chụp và giao bản sao chụp cho đơn vị kế toán; đồng
thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ, hoặc
bị tịch thu và ký tên, đóng dấu.
Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán
và lập báo cáo tài chính ở Việt Nam phải được dịch các nội dung chủ yếu quy định
tại khoản 1 Điều 16 Luật kế toán ra tiếng Việt. Đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác và đầy đủ của nội dung chứng từ kế toán được dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Bản chứng từ kế toán dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với
bản chính bằng tiếng nước ngoài.
Lập chứng từ
Kiểm tra CT
Ghi sổ
Phân loại, sắp xếp CT
Tổ chức luân chuyển chứng t kế toán Chứng từ kế toán được thực hiện luân chuyển theo trình tự sau:
- Lập chứng từ kế toán Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
đơn vị đều phải được lập chứng từ kế toán. Khi lập chứng từ, kế toán chỉ được lập
một lần đủ số liên quy định cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chứng
từ được lập một hay nhiều bản phụ thuộc và yêu cầu của công tác quản lý. Trên các
chứng từ kế toán phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu bắt buộc. Các nội dung chứng từ phải
rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Kiểm tra chứng từ kế toán.
+ Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Thủ
trưởng đơn vị ký duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng từ (nếu có). Nội dung kiểm tra chứng từ bao gồm:
+ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi
chép trên chứng từ kế toán;
+ Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán; Đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan; + Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách,
chế độ các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện (xuất quỹ, thanh toán, xuất kho…) đồng thời báo cáo ngay bằng văn bản cho
79
Thủ trưởng đơn vị biết để xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện hành.
Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số
không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán và ghi sổ kế toán.
Các chứng từ sau khi đã được kiểm tra đủ thủ tục, đảm bảo tính hợp pháp, hợp
lệ sẽ được phân loại, sắp xếp định khoản và ghi sổ kế toán. Tùy thuộc vào đặc thù của từng đơn vị, tính chất từng công việc kế toán cụ thể, hình thức ghi sổ kế toán để
lựa chọn hình thức phân loại và sắp xếp chứng từ kế toán cho phù hợp. Chứng từ có
thể được phân loại, sắp xếp theo từng tháng, theo những nghiệp vụ kinh tế phát
sinh có nội dung tương tự nhau hoặc theo từng chương trình, đơn đặt hàng, công trình khác nhau theo nhiệm vụ được Nhà nước giao cho đơn vị,...
Tuy nhiên, dù được phân loại và sắp xếp theo hình thức nào thì các chứng từ
có số chứng từ như các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ tiền (Phiếu thu, phiếu chi)
phải luôn đảm bảo tính liên tục.
* Tổ chức lưu trữ, bảo quản và hủy chứng t kế toán:
Sau khi ghi sổ kế toán, chứng từ phải được bảo quản tại phòng kế toán để phục vụ
cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. Khi kết thúc kỳ kế toán năm, chứng từ được
chuyển sang lưu trữ theo từng loại tài liệu mà thời gian lưu trữ quy định có thể khác
nhau. Khi hết hạn lưu trữ, chứng từ được phép tiêu hủy theo quy định.
1.2.3.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán để thực hiện ghi chép, phản ánh, kiểm soát
thường xuyên, liên tục có hệ thống các đối tượng kế toán như tình hình tài sản, tiếp
nhận, sử dụng kinh phí, các khoản thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động, các khoản
thanh toán,...tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán gồm các nội dung sau: - Xác định danh mục tài khoản sử dụng; - Sử dụng hệ thống tài khoản. * Xác định danh mục tài khoản sử dụng. Tài khoản kế toán phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác; tình hình thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản khác ở các đơn vị hành chính sự nghiệp.
80
- Các loại tài khoản trong bảng gồm tài khoản từ loại 1 đến loại 9, được hạch
toán kép (hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). Tài khoản trong bảng
dùng để kế toán tình hình tài chính (gọi tắt là kế toán tài chính), áp dụng cho tất cả các đơn vị, phản ánh tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, doanh thu, chi phí,
thặng dư (thâm hụt) của đơn vị trong kỳ kế toán.
- Loại tài khoản ngoài bảng gồm tài khoản loại 0, được hạch toán đơn (không
hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). Các tài khoản ngoài bảng liên quan đến ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước (TK 004, 006, 008,
009, 012, 013, 014, 018) phải được phản ánh theo mục lục ngân sách nhà nước, theo
niên độ (năm trước, năm nay, năm sau (nếu có)) và theo các yêu cầu quản lý khác
của ngân sách nhà nước.
- Trường hợp một nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến tiếp
nhận, sử dụng: nguồn ngân sách nhà nước cấp; nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài;
nguồn phí được khấu trừ, để lại thì kế toán vừa phải hạch toán kế toán theo các tài
khoản trong bảng, đồng thời hạch toán các tài khoản ngoài bảng, chi tiết theo mục
- Đối với tài khoản phục vụ mục đích lập báo cáo tài chính: Hiện nay hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng cho các đơn vị sự nghiệp
lục ngân sách nhà nước và niên độ phù hợp.
công lập theo thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài Chính
Theo quy định của Bộ Tài chính, hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng cho
các đơn vị sự nghiệp công lập được chia thành 7 loại. Từ loại 1 đến loại 6 là các tài
khoản trong Bảng cân đối tài khoản phản ánh theo các đối tượng kế toán
Khi xây dựng hệ thống TK kế toán, các đơn vị chỉ được bổ sung thêm các TK
cấp 2, cấp 3, cấp 4(trừ các TK kế toán mà Bộ Tài chính đã quy định trong hệ thống
TK kế toán) để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị. Nếu muốn mở thêm TK cấp 1 ngoài các TK đã có hoặc cần sửa đổi, bổ sung tài khoản cấp 2 hoặc cấp 3 trong hệ
thống TK kế toán do Bộ Tài chính quy định thì phải
được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. - Đối với tài khoản phục vụ mục đích lập báo cáo quyết toán Ngân sách : Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyết toán Ngân sách Nhà nước
thông qua hệ thống Mục lục Ngân sách Nhà nước.
Theo giáo trình Quản trị Tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp, trường Đại học Lao động xã hội năm 2008, “hệ thống mục lục ngân sách Nhà nước là bảng
81
phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước theo hệ thống tổ chức nhà nước,
ngành kinh tế và các mục đích kinh tế do Nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ cho
công tác lập, điều hành, quản lý, kế toán và quyết toán cũng như phân tích các hoạt động tài chính thuộc khu vực Nhà nước”
* Sử dụng hệ thống tài khoản - Sử dụng các tài khoản phục vụ mục đích lập Báo cáo Tài chính. Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán, kế toán tổ chức phản ánh vào các tài khoản theo phương pháp “ghi đơn” hoặc “ghi
kép”.
Tùy theo tính chất của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán lựa chọn các tài
khoản phù hợp. Đối với các tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản là các tác khoản
từ loại 1 đến loại 6, kế toán sử dụng phương pháp “ghi kép” nghĩa là nghĩa là khi ghi vào bên Nợ của một tài khoản thì đồng thời phải ghi vào bên Có của một hoặc
nhiều tài khoản khác hoặc ngược lại.
Các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản phản ánh những tài sản hiện có ở
đơn vị nhưng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị (như tài sản thuê ngoài, nhận
giữ hộ, nhận gia công, tạm giữ…), những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các tài
khoản trong Bảng Cân đối tài khoản nhưng cần theo dõi để phục vụ cho yêu cầu
quản lý, như: Giá trị công cụ, dụng cụ lâu bền đang sử dụng, nguyên tệ các loại, dự
toán chi hoạt động được giao….Việc ghi nhận các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài
khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi đơn” nghĩa là khi ghi vào một bên của
một tài khoản thì không phải ghi đối ứng với bên nào của các tài khoản khác.
Trong quá trình sử dụng, đơn vị có thể quy định chi tiết đối với từng tài khoản
tùy thuộc vào số lượng và tính chất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị và
theo yêu cầu quản lý.
Việc hạch toán tài khoản kế toán tùy thuộc vào mức độ phân loại và tổng hợp
báo cáo của nhân viên kế toán vận dụng hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu . Nhân viên kế toán có thể phản ánh trực tiếp vào tài khoản chi tiết, tài khoản tổng hợp hoặc phải tiến hành tổng hợp trước khi phản ánh vào các tài khoản kế toán theo từng đối tượng kế toán.
Sau khi phân loại, hệ thống hóa và tổng hợp thông tin thu nhận từ các chứng từ
kế toán trong kỳ, nhân viên kế toán phải tổng hợp theo từng đối tượng kế toán trên
từng tài khoản kế toán để cung cấp số liệu cho bộ phận tổng hợp lập báo cáo kế toán.
82
- Sử dụng tài khoản phục vụ mục đích lập báo cáo quyết toán Ngân sách: + Hạch toán đối với mã chương:
Đối với thu ngân sách nhà nước, căn cứ khoản thu do các đơn vị thuộc cơ quan có trách nhiệm trực tiếp quản lý nộp ngân sách nhà nước sẽ được xác định mã
số chương và được hạch toán vào chương tương ứng.
Đối với chi ngân sách nhà nước, căn cứ khoản chi thuộc dự toán ngân sách
giao đơn vị các cấp mà kế toán hạch toán vào các mã chương tương ứng.
+ Hạch toán đối với mã ngành kinh tế (loại, khoản):
Căn cứ tính chất và lĩnh vực hoạt động của đơn vị để đơn vị xác định mã số
Loại, Khoản.
Khi hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước, chỉ hạch toán mã số Khoản, căn cứ
vào khoảng cách nằm trong khoảng sẽ xác định được khoản thu, chi ngân sách thuộc về Loại nào.
Đối với các đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ
nhiều ngành nghề (như: dịch vụ đào tạo, dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm
toán, hoạt động xuất bản sách,…): Đối với khoản thu của đơn vị khi nộp ngân sách,
trường hợp xác định được số thu từng ngành nghề, thì hạch toán
vào Loại, Khoản tương ứng; trường hợp không tách được số thu theo từng
ngành nghề, thì căn cứ vào ngành nghề chính ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của đơn vị để xác định Loại, Khoản tương ứng để hạch toán.
+ Hạch toán đối với các mã Tiểu mục:
Căn cứ vào nội dung các khoản thu và các khoản chi hoạt động mà kế toán
hạch toán vào các tiểu mục có nội dung tương ứng, ví dụ thanh toán tiền điện sẽ
được hạch toán vào tiểu mục 6501: “Thanh toán tiền điện”,...
Khi hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước chỉ hạch toán Tiểu mục; trên cơ sở đó có các thông tin về Mục, Tiểu nhóm, Nhóm; trong từng Tiểu mục, mà có các nội
dung chi tiết giá trị từ 01 đến 99, thì phải hạch toán trên sổ kế toán để phục vụ công tác quản lý, lập báo cáo theo quy định.
Các mục, tiểu mục được hạch toán đồng thời hạch toán các tài khoản chi hoạt
động (loại 6) và các tài khoản nguồn kinh phí hoạt động (loại 4)
83
1.2.3.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán Theo Luật kế toán quy định tại điểm 1 điều 24: “Sổ kế toán dùng để ghi chép,
hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán”
Theo giáo trình nguyên lý kế toán, trường Đại học thương mại “hệ thống sổ kế
toán là bao gồm các sổ kế toán bao gồm các loại sổ có kết cấu khác nhau và được
kết hợp với nhau theo trình tự nhất định để phân loại và tổng hợp cá thông tin cần thiết phục vụ cho việc lập các báo cáo kế toán”
Tổ chức hệ thống sổ kế toán là việc lựa chọn hình thức kế toán, tổ chức ghi
chép sổ kế toán và tổ chức bảo quản và lưu trữ sổ kế toán.
* Lựa chọn hình thức kế toán: Đơn vị có thể lựa chọn các hình thức kế toán:
- Hình thức kế toán “Nhật ký chung”: Đây là hình thức kế toán áp dụng tại
các đơn vị sự nghiệp công lập đơn giản, số lượng cán bộ kế toán viên ít và chỉ sử
dụng tối đa là 20 tài khoản kế toán cả trong và ngoài bảng.
Đặc điểm của hình thức kế toán này là: tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo
trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên
sổ Nhật ký để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức Nhật ký chung bao gồm cả sổ kế
toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp:
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái: được sử dụng để ghi các hoạt
động kinh tế tài chính theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế tài chính phát
sinh
Sổ kế toán chi tiết: Các sổ chi tiết tài khoản, sổ theo dõi chi tiết theo từng đối
tượng: được sử dụng để ghi chép cụ thể các hoạt động kinh tế tài chính theo yêu cầu quản lý chi tiết cụ thể của đơn vị đối với hoạt động tài chính đó.
Trình tự ghi sổ theo hình thức “Nhật ký chung” được thể hiện ở phụ lục - Hình thức kế toán “Nhật ký - sổ cái”:Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và phân loại, hệ thống hóa theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp là sổ Nhật ký - Sổ cái và trong cùng một quá trình ghi chép.
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
84
hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký - sổ cái gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau: - Nhật ký - sổ cái. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ của hình thức “Nhật ký- sổ cái” được thể hiện ở phụ lục
- Hình thức kế toán “Chứng t - ghi sổ”:Theo hình thức kế toán này thì
được áp dụng ở các đơn vị sự nghiệp theo quy mô hoạt động lớn hơn, nội dung
hoạt động phức tạp hơn và có tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là việc ghi sổ kế toán tổng hợp được căn cứ trực tiếp vào “chứng từ ghi sổ”. Chứng từ ghi sổ là một loại sổ kế toán
để phân loại, hệ thống hóa và xác định nội dung kinh tế của các hoạt động kinh tế
tài chính đã phát sinh. Việc ghi sổ kế toán trên cơ sở Chứng từ ghi sổ sẽ được tách
- Ghi theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế tài chính trên Sổ
biệt thành hai quá trình riêng rẽ:
- Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trên Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ.
cái.
Các loại sổ kế toán chủ yếu của hình thức Chứng từ ghi sổ: - Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi các hoạt
- Sổ cái : là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính theo từng tài khoản kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết là sổ kế toán sử dụng
động kinh tế tài chính đã tổng hợp các chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian.
- Hình thức kế toán trên máy vi tính: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được theo một chương trình phần mềm kế toán kế toán trên máy vi tính. Có nhiều chương trình phần mềm khác nhau về tính năng
để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính theo yêu cầu.
kỹ thuật và tiêu chuẩn điều kiện áp dụng. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong ba hình thức kế toán thủ công.
Phần mềm kế toán tuy không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải đảm bảo in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Đơn vị có thể sử dụng các phần mềm kế toán khác nhau phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt động của đơn vị. Phần mềm kế toán được lựa chọn phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
85
- Phải đảm bảo in được đầy đủ sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết và
- Thực hiện đúng các quy định về mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và sửa chữa sổ kế
các báo cáo tài chính theo quy định.
- Đơn vị phải căn cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện của phần mềm kế toán do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 để lựa
toán theo quy định của Luật kế toán và chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị HCSN.
chọn phần mềm kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện của đơn vị.
* Tổ chức lập và sử dụng sổ kế toán:
Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm
tra bảo đảm các quy định về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt
buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh.
Sổ kế toán tổng hợp: là loại sổ kế toán được sử dụng để phân loại và tổng hợp
các thông tin liên quan đến tất cả các đối tượng kế toán trong toàn
đơn vị. Các thông tin trên các sổ kế toán tổng hợp được sử dụng để tính toán,
xác định các chỉ tiêu tổng hợp trong báo cáo tài chính. Để lập các báo cáo tài chính
người ta thường chỉ dựa vào thông tin của các tài khoản được phản ánh trên sổ kế
toán này.
Sổ kế toán chi tiết: được dùng để phản ánh thông tin chi tiết về tính trạng và
sự biến động của đối tượng kế toán trên sổ kế toán tổng hợp theo các tiêu thức khác
nhau như theo từng bộ phân cấu thành, theo từng địa điểm phát sinh, theo từng bộ
phận sử dụng...Việc sử dụng các sổ kế toán chi tiết để chi tiết hóa các thông tin về
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc một đối tượng kế toán tổng hợp giúp cho
người sử dụng có thông tin đầy đủ và toàn diện về đối tượng. Tùy theo yêu cầu
thông tin cho nhà quản lý và đặc điểm của đối tượng kế toán mà đơn vị có thể mở
các sổ kế toán chi tiết khác nhau.
* Tổ chức mở sổ, khóa sổ bảo quản lưu trữ sổ kế toán:
Sổ kế toán được mở vào đầu kỳ kế toán năm hoặc khi đơn vị mới thành lập.
Công tác khóa sổ kế toán được thực hiện khi kết thúc kỳ kế toán năm. Sổ kế toán và các tài liệu kế toán được bảo quản và lưu trữ theo pháp luật. Kết thúc quá trình ghi sổ, khóa sổ kế toán, sổ kế toán được đưa vào lưu trữ theo quy định lưu trữ tài liệu kế toán tương tự như lưu trữ chứng từ kế toán.
86
1.2.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, sau khi kết thúc kỳ kế toán năm, các đơn vị hành chính, sự nghiệp (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp, áp
dụng chế độ kế toán doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định hiện
hành) phải khóa sổ và lập báo cáo tài chính để gửi cơ quan có thẩm quyền và các đơn vị có liên quan theo quy định.
Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình hình về
tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước, tình hình thu, chi và
kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp trong kỳ kế toán. Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho iệc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là căn cứ
quan trọng giúp cơ quan Nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành
hoạt động của đơn vị.
Hệ thống Báo cáo kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp công lập theo Thông tư
số 107/2017/TT-BTC
Mục đích
Báo cáo quyết toán Cung cấp thông tin phục vụ đánh giá tình hình tuân thủ, chấp hành quy định của pháp luật về NSNN và các cơ chế tài chính khác để kiểm tra, đánh giá, giám sát và điều hành hoạt động tài chính, ngân sách của đơn vị.
Đối tượng lập
Báo cáo tài chính Cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính và các luồng tiền tư hoạt động của đơn vị, cung cấp cho những người có liên quan để xem xét và đưa ra các quyết định về các hoạt động tài chính, ngân sách của đơn vị và là cơ sở để hợp nhất báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên. Tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Đơn vị hành chính sự nghiệp có sử dụng NSNN phải lập báo cáo quản trị ngân sách đối với phần kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
87
-
-
Các loại báo cáo Mẫu BCTC đầy
đủ
-
Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động (B01/BCQT)
lại
-
Báo cáo chi tiết chi từ nguồn NSNN và nguồn phí được khấu trừ, để (F01- 01/BCQT)
-
Mẫu BCTC đơn + Báo cáo tình hình tài chính (B01/BCTC) + Báo cáo kết quả hoạt động (B02/BCTC) + Báo cáo lưu chuyển tệ(B03a/BCTC, tiền B03b/BCTC) + Thuyết minh BCTC (B04/BCTC) - Báo cáo
giản:
tài chính
+ Báo cáo (B05/BCTC) Báo cáo chi tiết kinh phí chương trình, dự án (F01-02/BCQT) thực hiện xử lý kiến nghị của kiểm toán, thanh tra, chính tài (B02/BCQT)
1.2.3.6. Tổ chức kiểm tra kế toán
Theo điều 3 Luật Kế toán số: 88/2015/QH13 đưa ra định nghĩa: “Kiểm tra kế
toán là việc xem xét, đánh giá tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính
xác của thông tin, số liệu kế toán”
Tổ chức kiểm tra kế toán là một trong những nội dung quan trọng của công tác
tổ chức kế toán. Tổ chức kiểm tra kế toán nhằm đảm bảo cho công
tác kế toán được thực hiện đúng qui định, có hiệu quả và cung cấp được thông
tin phản ánh kịp thời, đúng hiện trạng của đơn vị.
Kiểm tra kế toán sẽ tăng cường tính đúng đắn và hợp lý, trung thực, khách
quan của quá trình hạch toán ở đơn vị. Đồng thời, cũng là công việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, chế độ kế toán, tài chính của đơn vị.
- Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán: Kiểm tra trách
Tổ chức kiểm tra kế toán được thực hiện trên các nội dung sau: - Kiểm tra việc thực hiện nội dung công tác kế toán: Kiểm tra việc chấp hành các chế độ quy định về kế toán; kiểm tra việc ghi chép, phản ánh trên các chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo tài chính, đảm bảo việc thực hiện đúng chế độ chính sách quản lý tài sản nguồn kinh phí và tình hình sản xuất cung ứng dịch vụ.
88
- Với các bộ phận chức năng khác trong đơn vị. - Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán; - Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về kế toán. * Phương pháp thực hiện kiểm tra kế toán:
nhiệm, kết quả công tác của bộ máy kế toán mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán
Kiểm tra kế toán được thực hiện dựa trên cơ sở các chuẩn mực, nguyên tắc và
quy định kế toán hiện hành, những văn bản quy định cụ thể đối với từng đơn vị.
Phương pháp kiểm tra kế toán được sử dụng chủ yếu là phương pháp đối chiếu
và so sánh. Đối chiếu số liệu giữa giữa chứng từ, các sổ kế toán và báo cáo, báo cáo kỳ hiện tại với kỳ trước, đối chiếu số liệu giữa các báo cáo với nhau, số liệu giữa sổ
kế toán tổng hợp và sổ kể toán chi tiết So sánh số liệu của các kỳ báo cáo để chỉ ra
tính khớp đúng của số liệu báo cáo và đánh giá chất lượng hoạt động của đơn vị.
Công tác kiểm tra kế toán có thể được thực hiện thường xuyên theo kỳ kế toán
hoặc kiểm tra đột xuất.
Công tác kiểm tra kế toán nội bộ do Thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng và Ban
thanh tra của đơn vị tổ chức thực hiện.
1.2.3.7.Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức công tác kế toán.
Công nghệ Thông tin được hiểu là một ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và
phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập
thông tin.
Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức công tác kế toán là việc sử dụng máy tính và các phần mềm để thực hiện thu thập, chuyển đổi, xử lý, lưu
trữ, bảo vệ và cung cấp thông tin kế toán.
Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức công tác kế toán bao
gồm các nội dung sau:
Một là, lựa chọn phần mềm chương trình kế toán.
Phần mềm chương trình kế toán phải đảm bảo tuân thủ pháp luật về kế toán; có khả năng mở rộng, nâng cấp, sửa đổi bổ sung trên cơ sở dữ liệu đã có;có khả năng tự động xử lý và tính toán chính xác số liệu kế toán, loại bỏ được bút toán trùng lắp; đảm bảo bản quyền, khai thác, bảo mật thông tin của kế toán.
Tính ưu việt của phần mềm kế toán so với kế toán thủ công được thể hiện: Từ nhập dữ liệu chứng từ đầu vào qua bàn phím hoặc máy quét; tự động tính toán,phân bổ, ghi sổ, lập báo cáo kế toán theo chương trình phần
89
mềm; độ chính xác của thông tin phụ thuộc vào tính chính xác của số liệu nhập đầu
vào; tự động lưu trữ dưới dạng tệp tin có dung lượng lớn và kích thước nhỏ hoặc có
thể in ra để lưu; tính cập nhật số liệu và thông tin, tính đa dạng theo yêu cầu quản trị; tìm thông tin và xử lý sai sót nhanh bằng máy; tự động kết xuất các báo cáo kế
toán và truyền thông tin qua mạng gửi tới các nhà quản trị hoặc lưu vào các loại đĩa;
tính chuyên nghiệp cao.
Hai là, xây dựng hệ thống danh mục các đối tượng và tổ chức mã hoá đối
tượng quản lý đầy đủ, khoa học và phù hợp.
Mã hóa là đặc trưng của phần mềm kế toán nên phải xây dựng hệ thống mã
hóa chi tiết nhất đến từng đối tượng quản lý.
Ba là, sử dụng chữ ký số để thực hiện khai báo và thực hiện các giao dịch điện
tử.
Chữ ký số là cặp khóa đã được mã hóa dữ liệu gồm thông tin của đơn vị, mã
số thuế của đơn vị, dùng để ký thay cho chữ ký thông thường, là một con dấu để xác
nhận văn bản là của một đơn vị sử dụng để ký vào những báo cáo, văn bản mà đơn
vị giao dịch đặc biệt là với Cơ quan thuế, bảo hiểm và Kho bạc.
90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.
Trong chương này, tác giả đã đưa ra cái nhìn tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập trên các khía cạnh: loại hình đơn vị sự nghiệp, đặc điểm quản lý hoạt
động, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến đặc điểm quản lý tài chính trong đơn vị sự
nghiệp công lập. Xuất phát từ việc xác định nội dung thu, nhiệm vụ chi và chỉ ra
quy trình quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, tác giả đã đưa ra cơ sở luận lý về những nội dung trong tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp
công lập. Dựa trên những nội dung về tổ chức công tác kế toán, tác giả chỉ ra những
vai trò của nó đối với hoạt động của quản lý của đơn vị và những yêu cầu của công
tác kế toán để đáp ứng được yêu cầu quản lý. Đây là những cơ sở lý luận quan trọng giúp tác giả có căn cứ để triển khai thực hiện nghiên cứu và đánh giá thực trạng, chỉ
ra những ưu điểm và nhược điểm trong tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi
trường Nông nghiệp, từ đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp hoàn thiện.
91
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI VIỆN MÔI
TRƢỜNG NÔNG NGHIỆP
2. Tổng quan về Viện Môi trƣờng Nông nghiệp.
2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động và tổ chức quản lý Viện Môi trường Nông nghiệp là Viện thành viên của Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 1084/QĐ-BNN-TCCB ngày 10 tháng 04 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT và chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 15 tháng 07 năm 2008.
Viện được thành lập trên cơ sở chuyển đổi, sát nhập các đơn vị gồm: Trung tâm
Sinh học môi trường, Viện Di truyền nông nghiệp, Bộ môn Môi trường đất và các Trạm quan trắc & phân tích môi trường đất thuộc Viện Thổ nhưỡng Nông hoá, Bộ môn
Kinh tế và môi trường thuốc BVTV, Viện Bảo vệ thực vật và điều chuyển một số cán
bộ của Văn phòng Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam. Do được kế thừa các thành
tích, hoạt động của các đơn vị, ngay ngày đầu thành lập, Viện đã ổn định tổ chức, phát
huy tốt các kết quả nghiên cứu để phát triển Viện.
Theo Quyết định số 67/2008/QĐ-BNN ngày 27 tháng 5 năm 2008, viện Môi
trường nông nghiệp có một số chức năng, nhiệm vụ chính sau:
Viện Môi trường Nông nghiệp là tổ chức sự nghiệp khoa học công lập trực
thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, có chức năng nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế, tư vấn, dịch vụ về lĩnh vực môi trường
nông nghiệp, nông thôn theo quy định của pháp luật.
Viện Môi trường Nông nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được
mở tài khoản riêng tại Kho bạc và Ngân hàng Nhà nước để hoạt động theo quy định
của pháp luật.
- Xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực môi trường trong nông nghiệp, nông thôn, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Nghiên cứu khoa học và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi
trường nông nghiệp, nông thôn theo quy định của pháp luật, gồm:
+ Môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí trong nông nghiệp
và nông thôn;
+ Bảo tồn, khai thác, sử dụng và quản lý bền vững tài nguyên đất, tài nguyên nước, đa dạng sinh học, sinh vật chỉ thị, sinh vật xử lý môi trường; sinh vật ngoại lai
92
và sinh vật biến đổi gen trong nông nghiệp;
+ Ô nhiễm môi trường, sa mạc hóa, mặn hoá, phèn hoá, nhiệt hóa;
+ Độc học và sinh học môi trường của các tác nhân gây ô nhiễm; + Sử dụng tác nhân sinh học (vi sinh vật, thực vật, động vật), hóa học và hóa
lý trong xử lý môi trường theo quy định của pháp luật;
+ Quy trình, công nghệ sản xuất nông sản an toàn, rào cản kỹ thuật môi trường
về thương mại nông sản, thực phẩm;
+ Tác động của các hoạt động nông nghiệp, phi nông nghiệp đến môi trường
nông nghiệp, nông thôn; của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp và đa dạng
sinh học trong nông nghiệp;
+ Công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế và tái sử dụng phụ phẩm, chất thải trong
nông nghiệp;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin môi trường và mô hình hoá, dự báo, cảnh
báo môi trường nông nghiệp, nông thôn.
- Nghiên cứu kinh tế môi trường và luận cứ khoa học phục vụ đề xuất chính
sách trong lĩnh vực môi trường nông nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện quan trắc và phân tích chất lượng môi trường nông nghiệp, nông
thôn; tham gia cung ứng các dịch vụ công phục vụ chương trình giám sát quốc gia
về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
- Thực hiện dịch vụ tư vấn và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về môi trường
nông nghiệp nông thôn theo quy định của pháp luật, gồm:
+ Tư vấn khoa học, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật phục vụ xử lý ô nhiễm môi
trường, đánh giá tác động môi trường của cây trồng biến đổi gen;
+ Đánh giá tác động môi trường, môi trường chiến lược;
+ Phân tích, kiểm tra và đánh giá các chỉ tiêu độc học môi trường, dư lượng các loại vật tư sản xuất, nông sản bao gồm: tính chất vật lý, hóa học, sinh học của
đất, nước, không khí; độc học môi trường của thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất kích thích sinh trưởng, thức ăn gia súc và nông sản; dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, kim loại nặng, vi sinh vật, các chất kháng sinh và các chỉ tiêu khác có liên quan đến môi trường đất, nước, không khí và chất lượng nông sản;
+ Cung cấp cơ sở dữ liệu và liên kết cấp chứng chỉ chất lượng môi trường nông nghiệp, nông thôn, chất lượng nông sản và thực phẩm theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân và theo quy định của pháp luật.
93
- Liên doanh, liên kết trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ,
tham gia đào tạo và phát triển nguồn nhân lực với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước trong lĩnh vực môi trường nông nghiệp, nông thôn theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu phục vụ xử lý ô nhiễm môi
trường nông nghiệp, nông thôn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, chuyên môn
của Viện theo quy định của pháp luật.
- Quản lý kinh phí, tài sản, cán bộ, công chức, viên chức và các nguồn lực
khác được giao theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam và cấp có thẩm quyền giao.
Qua 12 năm thành lập và phát triển, nguồn nhân lực của Viện Môi trường
nông nghiệp không ngừng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Từ thời
điểm thành lập Viện chỉ có 35 cán bộ, đến 12/2019 Viện đã có 192 cán bộ, với
nhiều lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ và trình độ chuyên môn khác nhau. Toàn viện
hiện có 3 PGS, 10 Tiến sỹ, 46 Thạc sỹ, 109 Đại học và 14 trình độ khác. Trong đó,
hầu hết cán bộ có trình độ Thạc sĩ và tiến sĩ được đào tạo cơ bản ở nước ngoài. Viện
phấn đấu đến 2019, khi biên chế của Viện ổn định ở 150 cán bộ, sẽ có 30% cán bộ
của Viện có trình độ Tiến sỹ, 70% có trình độ Thạc sỹ và tích cực cử cán bộ tham
gia đào tạo ngắn hạn, nâng cao trình độ chuyên môn.
Bảng 2.1: Số lƣợng cán bộ phân theo trình độ
Tổng số PGS TS ThS ĐH Khác
192 3 10 46 109 14
Nguồn: Báo cáo Hồ sơ năng lực, Viện Môi trường nông nghiệp, 2018
Tính đến tháng 12/2019, cơ cấu tổ chức của Viện Môi trường nông nghiệp
gồm có: 03 Phòng chức năng; 05 Bộ môn nghiên cứu; 02 Trung tâm và 02 Trạm Quan trắc trực thuộc Viện, kết quả được trình bày theo sơ đồ 2.1:
94
Lãnh đạo Viện
Các Hội đồng tư vấn
Phòng khoa học và HTQT
Phòng Kế toán, Tài chính
Phòng Tổ chức, hành chính
BM. An toàn
BM. Môi trường
Trạm Quan trắc và PTMT
BM. Hóa môi trường
BM. Sinh học môi trường
nông thôn
và ĐDSH
BM. Mô hình hóa và CSDL
Trạm Quan trắc và PTMT NN miền Nam
NN miền Bắc
BM. Phân tích và Chuyển giao công nghệ môi trường
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Viện Môi trƣờng nông nghiệp
Nguồn: Báo cáo Hồ sơ năng lực, Viện Môi trường nông nghiệp, 2019
BM. NC và Quan trắc môi trường nông nghiệp Miền Trung 2.2. Quản lý tài chính tại Viện Môi trƣờng Nông nghiệp và Tây Nguyê n
2.2.1 Nội dung thu, nhiệm vụ chi của Viện Môi trường Nông nghiệp Theo k t quả phỏng vấn từ bảng hỏi, Viện có những nguồn thu sau:
*Nội dung thu
- Nguồn kinh phí ngâ sách cấp bao gồm:
Nguồn kinh phí thường xuyên xuyên phục vụ chi tiền lương và các khoản theo
lương và nguồn kinh phí thực hiện các khoản chi khác ngoài lương.
Nguồn kinh phí không thường xuyên: Thực hiện nghiên cứu chiến lược, chính sách về bảo vệ môi trường Nông nghiệp; tổ chức các hoạt động nghiên cứu cơ sở
khoa học và thực tiễn phục vụ công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường; tư vẫn, đào tạo, bồi dưỡng và thông tin thư viện về khoa học môi trường theo nhiệm vụ mà Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Namh phê duyệt.
Nguồn thu sụ nghiệp Nguồn thu từ đề tài dự án: Xây dựng cơ chế đảm bảo thực thi các điều cấm
của pháp luật về bảo vệ môi trường Nông nghiệp; xây dựng hướng dẫn đánh giá lợi ích của công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại một số vùng quốc gia đại diện tiêu
95
biểu cho hệ sinh thái đất ngập nước, thí điểm tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy và
Tràm Chim, Xây dựng mô hình sản xuất phân vi sinh và bán chế phẩm sản xuất
phân vi sinh. Xây dựng mô hình trồng rau sạch theo hướng hữu cơ và chuyển giao công nghệ cho nông dân. Thu từ các báo cáo đánh giá tác BĐKH đến môi trường
Nông nghiệp
Nguồn thu khác : Nguồn hỗ trợ của tổ chức Jaika về tăng cường cơ sở vật
chất.
Nhiệm vụ chị
- Các khoản chi hoạt động thường xuyên:
Chi nghiệp vụ chuyên môn trực tiếp cho hoạt động của đơn vị theo chức
năng, nhiệm vụ của Viện được giao.
Chi cho cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng: Chi tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, phụ cấp lương, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp phải
trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định hiện hành.
Chi hoạt động bộ máy: Chi tiền điện, nước, nhiên liệu xăng dầu, vệ sinh môi
trường, mua vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, tuyên truyền,
công tác phí, hội nghị, hội thảo phí, cước phí điện thoại, fax, internet…
- Chi cho hoạt động không thường xuyên
Đề tài khoa học công nghệ cấp quốc gia: Nghiên cứu xây dựng hệ số phát thải
khí nhà kính quốc gia cho lúa và các loại cây trồng cạn chủ yếu phục vụ kiểm kê
khí nhà kính và xây dựng các giải pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kình ngành
Nông nghiệp, Đề tài Tôm nước lợ.
Đề tài khoa học cộng nghệ cấp bộ:
Đề tài khao học cộng nghệ cấp Viện khoa học Nôn nghiệp Việt Nam
Đề tài khoa học công nghệ cấp cơ sở Các khoản chi từ hoạt động sự nghiệp:
Chi đào tạo, hội thảo, tập huấn thường xuyên, nâng cao trình độ cho cán bộ,
viên chức, lao động hợp đồng.
Chi thuê mướn: Chi thuê phương tiện vận chuyển, thiết bị nghiên cứu các loại,
thuê chuyên gia trong và ngoài nnước, thuê lao động, thuê mướn khác.
Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên: Chi mua sắm dụng cụ thay thế, sửa chữa thường xuyên TSCĐ phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng, chi đầu tư XDCB, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
96
TSCĐ thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền giao;
Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ nước ngoài theo quy định;
2.2.2. Quy trình quản lý tài chính * Lập dự toán thu chi
Căn cứ lập dự toán ngân sách hàng năm: Theo quy t định của Thủ tướn Chính
phủ phê duyệt năm 2019 quy định chức năng, nhiệm vụ của Viện làm căn cứ để
Viện xây dựng hoạch lập dự toán hàng năm thông qua hướng dẫn của Bộ Tài chính.Căn cứ vào “ Tổng hợp dự toán thu ngân sách Nhà nước” và “ Tổng hợp dự
toán chi ngân sách Nhà nước” năm liền kề đơn vị lập.
Viện sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ. Trên cơ sở số
giao kiểm tra, nhiệm vụ của năm kế hoạch, tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước liền kề, các định mức, chế độ tiêu chuẩn hiện nay của Viện tiến hành lập dự
toán thu, chi cho năm hoạch Viện được phân loại là đơn vị dự toán cấp III, là đơn vị
trực tiếp sử dụng ngân sách, trực tiếp chi tiêu kinh phí gồm những bước sau:
- Dự toán thu: Số thu đơn vị thực hiên lập dự toán cho hoạt động sự nghiệp
căn cứ vào số thực hiện, dự toán và ước thực hiện các năm trước đó và có sự điều
chỉnh tăng hoặc giảm nhiệm vụ được thực hiện trong năm
-Dự toán chi: Được lập chi tiết với nguồn chi trong cân đối ngân sách sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước cấp và chi từ nguồn thu để lại theo chế độ sử dụn
nguồn thu sự nghiệp.
* Quy trình lập dự toán được thực hiện như sau
Bước 1: Đầu tháng 6 hàng năm, từng phòng ban trong Viện căn cứ chức năng
nhiệm vụ được giao và nhu cầu chi tiêu thực tế tiến hành xây dựng dự toán thu chi
cho năm sau. Cuối tháng 6 Viện tổng hợp dự toán của các phòng, ban thành kế
hoạch dự toán chung của toàn Viện để nộp lên đơn vị quản lý cấp trên là Ban Kế
hoạch Tài chính của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Dự toán kèm theo thuyết minh cơ sở tính toán, nguyên nhân tăng, giảm chi tiết nội dung chi và mục
lục ngân sánh nhà nước.
Bước 2: Tháng 12 hàng năm, trên cơ sở số thông báo giao dự toán thu chi ngân sách do Ban kế hoạch tài chính của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam thông báo, Viện yêu cầu các phòng ban thực hiện điều chỉnh dự toán theo số được giao để tháng 1 năm kế hoạch nộp cho Ban kế hoạch tài chính của Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Bước 3: Đến tháng 2 năm kế hoạch, Ban kế hoạch tài chính của Viện Khoa
97
học Nông nghiệp Việt Nam, Ban kế hoạch tài chính của Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam sẽ thông báo dự toán thu chi NSNN cho Viện để triển khai thực
hiện.
- Giao dự toán: Sau khi dự toán của Viện Môi trường Nông nghiệp được Viện
khoa học Nông nghiệp Việt Nam phê duyệt, Viện KHNN Việt Nam quyết định giao
dự toán thu, chi NSNN năm cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam.
* Chấp hành dự toán thu chi
- Chấp hành dự toán thu: Đối với các nguồn thu từ nguồn ngân sách cấp cho
Viện Môi trường Nông nghiệp gồm nguồn kinh phí thường xuyên và nguồn kinh
phí không thường xuyên được nhận kinh phí từ Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Viện thực hiện rút dự toán qua sự kiểm soát từ kho bạc Nhà nước tại kho bạc
Nam Từ Liêm
Bảng tổng hợp nguồn thu kinh phí năm 2019 tại Viện Môi trƣờng Nông nghiệp
Nội dung Số thu Ghi chú STT
1 Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp 17.204.000.000
2 Nguồn kinh phí thường xuyên 12.480.000.000
3 Nguồn kinh phí không thường xuyên 11.432.000.000
4 Nguồn thu sự nghiệp 1.322.737.300
5 Nguồn thu từ hoạt động SXKD(cho thuê 906.237.300
địa điểm)
6 Nguồn thu từ hoạt động tổ chức lớp Đào tạo 420.000.000
cho nông dân sản xuất phân vi sinh
Tổng 32.332.974.600
- Chấp hành dự toán dự chi: Các khoản chi trả thanh toán đã được giao trong dự toán được Viện Môi
trường Nông nghiệph phê duyệt
Các khoản chi trả thanh toán phải đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức được quy
định tại quy chế chi tiêu nội bộ của Viện và những quy định của pháp luật hiện hành
98
Các khoản chi thanh toán đã được Viện trưởng hoặc người được ủy quyền là
Phó Viện trưởng phụ trách quyết định chi
Có đầy đủ hồ sơ chứng từ hợp pháp, hợp lệ liên quan đến từng khoản chi
Tiếp nhận kinh phí Viện Môi trường Nông nghiệp được nhận kinh phí từ Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam theo hình thức chi trả thanh toán theo dự toán từ kho bạc Nhà
nước tại kho bạc Nhà nước Nam Từ Liêm đối với nguồn kinh phí thường xuyên và nguồn kinh phí không thường xuyên
Kinh phí của Viện Môi trường Nông nghiệp có thể được cấp toàn bộ theo quyết định giao dự toán vào đầu năm ngân sách hoặc cấp bổ sung, cấp theo từng
chương trình, nhiệm vụ cụ thể mà Nhà nước giao cho Viện trong năm ngân sách
* Sử dụng kinh phí: - Sử dụng kinh phí thực hiện các hoản chi thường xuyên Điều kiện để được
chi trả thanh toán:
+ Các khoản chi trả thanh toán đã được giao trong dự toán được Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam phê duyệt.
+ Các hoản chi trả thanh toán phải đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức được quy
định tại quy chế chi tiêu nội bộ của Viện và những quy định của pháp luật hiện hành
+ Các khoản chi thanh toán đã được Viện trưởng hoặc người được ủy quyền là
Phó Viện trưởng phụ trách quyết định chi
+ Có đầy đủ hồ sơ chứng từ hợp pháp, hợp lệ liên quan đến từng khoản chi
* Quyết toán thu chi
Đây là khâu cuối cùng của quy trình quản lý tài chính đơn vị phải thực hiện
công việc khóa sổ kế toán, rà soát, đối chiếu với số liệu đã phản ánh trên hệ thống
sổ kế toán và lập các báo cáo tài chính của đơn vị mình Đồng thời phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch từ đó rút ra ưu, nhược
điểm của từng bộ phận, làm cơ sở cho việc lập hoạch năm sau t thúc năm ngân sách ( bao gồm thời gian chỉnh lý quyếttoán ), Kế toán tiến hành tổng hợp lập báo cáo quyết toán năm gửi về cơ quan chủ quản là Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Thời hạn gửi báo cáo: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam quy định về thời
gian gửi báo cáo chậm nhất cuối tháng 3 năm ngân sách tiếp theo.
Đầu quý II năm ngân sách hiện tại, Ban Kế hoạch tài chính Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam sẽ tổ chức xét duyệt quyết toán kinh phí đã sử dụng năm trước tại Viện sau khi thực hiện xét duyệt, Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam ra
99
biên bản đồng ý duyệt quyết toán kinh phí đã sử dụng hoặc xuất toán, yêu cầu nộp
trả kinh phí công tác thanh, quyết toán của Viện ngày càng ổn định, nề nếp. Đơn vị
đã chủ động trong việc lập dự toán ngân sách hàng năm, quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí đúng mục đích, góp phần quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm
vụ được giao. Việc chi tiêu của đơn vị về cơ bản đã căn cứ vào chế độ,tiêu chuẩn,
định mức được quy định trong các văn bản của Nhà nước và quy chế chi tiêu nội
bộ. Báo cáo quyết toán được lập đầy đủ, phản ảnh được các hoạt động của đơn vị.
2.3.Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi trƣờng Nông
nghiệp.
Để mô tả thực trạng các nội dung tổ chức kế toán tại Viện Môi trường Nông
nghiệp, tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp Kế toán viên và quan sát trực tiếp của bản thân trong quá trình công tác thực tế tại đơn vị.
Kết quả thu được từ phương pháp phỏng vấn và quan sát trực tiếp được thể
hiện ở các nội dung sau:
2.3.1 Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán.
* Về lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
Viện Môi tường Nông nghiệp là một đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức bộ
máy kế toán theo hình thức tập trung. Nghĩa là cả Viện chỉ có một phòng kế toán
duy nhất để thực hiện toàn bộ công việc kế toán của Viện nghiên cứu. Ở các khối bộ
môm không có tổ chức kế toán riêng. Phòng Tài chính- Kế toán chỉ bố trí kế toán
viên làm nhiệm vụ hướng dẫn các thủ tục có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế - tài
chính phát sinh cho cán bộ phòng, Bộ môn khác. Kế toán tiến hành kiểm tra chứng
từ thực hiện hạch toán kế toán và ghi sổ kế toán.
56
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ qua Sơ đồ
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Viện Môi trƣờng Nông nghiệp
Kế toán trƣởng
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán nguồn thu đơn vị, thu hộ chi hộ
Kế toán theo dõi xây dựng cơ bản , tài sản cố định, công cụ dụng cụ
Kế toán thanh toán các khoản thực hiện tự chủ (sử dụng nguồn kinh phí thƣờng xuyên) Kế toán thanh toán các khoản không thực hiện tự chủ (sử dụng nguồn kinh phí không thƣờng xuyên
Kế toán thực hiện các giao dịch với đối tƣợng ngoài đơn vị: Kế toán ngân hàng, kho bạc và kế toán thuế.
57
Về tổ chức lao động kế toán: - Phòng tài chính - kế toán hiện có 7 thành viên. Trong đó có 6 viên chức và
- Các nhân viên trong phòng Tài chính - Kế toán đều đã tốt nghiệp trình độ đại học trở lên chuyên ngành kế toán, có đạo đức nghề nghiệp, trung thực, chấp
1 lao động hợp đồng dài hạn.
- Tuổi nghề từ 3 đến 18 năm - Phân loại lao động kế toán: + Lao động kế toán làm công tác quản lý: Kế toán trưởng chức vụ Trưởng
hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước.
phòng Tài chính - kế toán
+ Lao động kế toán thực hiện công tác kế toán( kế toán viên): Trong phòng
Tài chính - Kế toán hiện nay có 4 viên chức, 1 lao động hợp đồng được xếp ngạch
- Phân công lao động kế toán: Mỗi kế toán viên, nhân viên trong phòng đều được phân công nhiệm vụ cụ
kế toán viên (mã ngạch: 06.031) và 1 viên chức làm công tác thủ quỹ được xếp vào ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ(mã ngạch: 01.005)
thể:
-Trưởng phòng Tài chính - kế toán: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước
Viện trưởng về kết quả các hoạt động của phòng; xây dựng kế hoạch công tác của
phòng, tổ chức phân công và chỉ đạo nhân viên phòng về các công việc thuộc thẩm
quyền; chỉ đạo công tác lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán kinh phí, báo
cáo hoạt động tài chính hàng quý, 6 tháng, năm theo quy định; phân tích tình hình
tài chính kinh tế của Viện phục vụ nhu cầu quản lý; tham mưu ra các quy định về
quản lí tài chính, tài sản và đầu tư của Viện; kiểm tra công tác hạch toán kế toán
của cán bộ, nhân viên trong phòng, phối hợp lãnh đạo phòng, bộ môn khác thực
hiện nhiệm vụ của Viện đạt hiệu quả; soát xét kế hoạch thu chi tài chính ngân sách,
- Kế toán tổng hợp: Thực hiện lập, xây dựng kế hoạch, tổng hợp dự toán các nguồn kinh phí trên cơ sở số biên chế, hợp đồng hiện có, các hoạt động tài chính do chuyên môn xây dựng theo từng năm tài chính ;theo dõi và báo cáo tình hình tạm ứng của các đối tượng; nhận, tổng hợp chứng từ của kế toán chi tiết, thực hiện việc
đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản, dự toán thu chi, hợp đồng kinh tế của các đơn vị, đối tác ký kết với Viện Môi trường Nông nghiệp.
kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ và số liệu phát sinh khi khóa
58
sổ hàng tháng với các kế toán viên của phòng, hạch toán chi tiết từng nguồn kinh
phí, từng mục, khoản mục và điều chỉnh, bổ sung các bút toán, hạch toán kế toán;
chuyển chứng từ hàng tháng cho Kế toán trưởng được Viện trưởng ủy quyền kí duyệt; thực hiện lập các loại báo cáo quyết toán (tháng, quý, năm) và nộp đúng hạn
cho các đơn vị khác liên quan; chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số
- Kế toán thanh toán các khoản thực hiện tự chủ: Đối với thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tổ chức ghi
liệu kế toán.
chép, tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp, bảo hiểm xã hội (BHXH),bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) cho cán bộ
trong Viện
Đối với các khoản chi khác ngoài lương: Thanh toán các khoản chi phát sinh
phục vụ cho hoạt động chung của Viện, duy trì bộ máy hoạt động, mua sắm và sửa
chữa thường xuyên cơ sở vật chất thường xuyên. Các khoản chi phải được thực hiện
theo đúng định mức quy định và hạch toán vào các mục, tiểu mục phù hợp.
Kế toán thanh toán các khoản tự chủ thực hiện rà soát, kiểm tra chứng từ, lên
phiếu thu chi, thực hiện chuyển khoản sau khi đã được ký duyệt đầy đủ. Hàng
tháng, bàn giao chứng từ và đối chiếu số liệu về nguồn kinh phí thường xuyên với
kế toán tổng hợp; lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, báo
- Kế toán thanh toán các khoản không thực hiện tự chủ: Thực hiện thanh toán các khoản chi liên quan đến hoạt động tổ chức của từng đề tài dự án theo dự
cáo thực hiện nguồn kinh phí thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán.
toán chi tiết của từng đề tài dự án đã được phê duyệt, theo kế hoạch tổ chức lớp và
các giấy tờ có liên quan khác; thực hiện quyết toán theo đề tài, dự án; rà soát, kiểm
tra chứng từ, lên phiếu thu, phiếu chi, thực hiện chuyển khoản sau khi đã được ký
- Kế toán nguồn thu đơn vị Đối với nguồn thu đơn vị: Theo dõi, thực hiện các nghiệp vụ thu chi phát sinh có liên quan đến hoạt động thu sự nghiệp của đơn vị; đối với nguồn thu từ
duyệt đầy đủ; lập báo cáo về tình hình thanh toán, quyết toán các đề tài, dự án và báo cáo thực hiện nguồn kinh phí thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Hàng tháng, bàn giao chứng từ và đối chiếu số liệu về nguồn kinh phí nghiệp vụ với kế toán tổng hợp.
59
đề tài dự án thực hiện rà soát, kiểm tra chứng từ, lên phiếu thu, chi, quyết toán
kinh phí theo dự toán kế toán trưởng và Viện trưởng đã phê duyệt; báo cáo Kế
toán trưởng và cơ quan chủ quản, cơ quan liên quan về các khoản thu và hoạt động chi của từng nguồn thu; bàn giao chứng từ của từng tháng cho kế toán tổng hợp. Đối
với các khoản chi: Kế toán phối hợp nhịp nhàng với phòng Tổ chức hành chính
dưới sự ký duyệt của kế toán trưởng chi hoạt động bộ máy hiệu quả, tiết kiệm
- Kế toán theo dõi xây dựng cơ bản, tài sản cố định, công cụ dụng cụ: Đối với công tác theo dõi xây dựng cơ bản: Kế toán thực hiện tham mưu thanh toán cho những hạng mục công trình được phê duyệt; tổ chức ghi chép, phản ánh,
chống lãng phí, bàn giao chứng từ chi từng tháng cho kế toán tổng hợp.
tổng hợp số liệu về cấp phát sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn xây dựng cơ bản;
tính toán chi phí xây dựng mua sắm tài sản cố định; lập báo cáo về đầu tư xây dựng cơ bản; phân tích tình hình thực hiện kế hoạch và hiệu quả vốn đầu tư; bảo quản,
lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán.
Đối với công tác theo dõi tài sản cố định, công cụ dụng cụ: Tham mưu kế
hoạch mua sắm tài sản cố định; tiến hành thực hiện các thủ tục mua sắm tài sản theo
nguồn kinh phí hình thành tài sản theo đúng quy định và tiến độ của Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam tiến hành ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số
hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ-CCDC của toàn Viện trên mặt số lượng, chất
lượng, giá trị, kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ-
CCDC tại các phòng bộ môn; tính toán chính xác, kịp thời số hao mòn TSCĐ; theo
dõi, ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lí, nhượng bán TSCĐ-CCDC nhằm
bảo đảm việc quản lí và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả; thực hiện lập sổ,
- Kế toán thực hiện các giao dịch với đối tượng ngoài đơn vị: Kế toán ngân
báo cáo, định khoản đúng quy định.
hàng, kho bạc và kế toán thuế:
Đối với kế toán kho bạc: Thực hiện giao dịch với Kho bạc và Ngân hàng, thanh toán các khoản chi phát sinh tại đơn vị thông qua hình thức rút dự toán, ủy nhiện chi các nguồn kinh phí được giao và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, Thực hiện theo dõi và đối chiếu chi tiết từng loại nguồn kinh phí với Kho bạc theo quy định.
Đối với kế toán thuế: Mua, quản lí, phát hành, lập báo cáo các loại hóa đơn GTGT, biên lai thu phí và lệ phí theo đúng quy định hiện hành của nhà nước; lập,
60
nộp tờ khai, quyết toán các loại thuế phát sinh như (tờ khai thuế GTGT, TNDN,
thuế môn bài, thuế TNCN...); báo cáo Kế toán trưởng, Viện trưởng theo định kỳ
- Thủ quỹ: Chi tiền mặt theo đúng nội dung đã được Viện trưởng duyệt; tham mưu Kế toán trưởng để có kế hoạch cân đối quỹ hợp lí, thực hiện việc rút tiền tại
quy định.
kho bạc và ngân hàng; kiểm kê quỹ khi có yêu cầu; lập báo cáo quỹ theo quy định;
bàn giao chứng từ của từng tháng cho kế toán tổng hợp. * Về quy chế hoạt động của bộ máy kế toán:
Đơn vị đã xây dựng quy chế hoạt động riêng của bộ máy kế toán. Quy chế hoạt động của Bộ máy kế toán quy định về chế độ về thời gian làm việc, chế độ
chịu trách nhiệm và quản lý cán bộ của Trưởng phòng, chế độ làm việc của các
- Về chế độ thời gian làm việc: Thời gian làm việc: từ thứ 2 đến thứ 6 trong
nhân viên trong bộ máy kế toán và mối quan hệ giữa các nhân viên kế toán với nhau.
tuần, có thể đi làm thứ 7, CN khi có nhiệm vụ đột xuất
Trưởng phòng Tài chính kế toán thực hiện kiểm tra, ký tắt và chịu trách nhiệm
trước Viện trưởng về các chứng từ, hồ sơ liên quan đến công tác Tài chính - kế toán
của Viện; tổ chức phân công và chỉ đạo nhân viên phòng về các công việc thuộc
thẩm quyền.
Về quan hệ giữa các loại lao động trong bộ máy kế toán, bộ máy kế toán của
Viện được tổ chức theo kiểu quan hệ trực tuyến, nghĩa là Kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không thông qua khâu trung gian nhận
- Chế độ làm việc của các nhân viên trong bộ máy kế toán và mối quan hệ
lệnh.
giữa các nhân viên kế toán với nhau:
Các kế toán viên phần hành hoạt động chuyên môn độc lập theo lĩnh vực mình
được phân công. Các kế toán viên phần hành chịu trách nhiệm với phần việc của
mình từ khâu tiếp nhận, lập chứng từ, ghi sổ kế toán và lập báo cáo khi có yêu cầu. Kế toán tổng hợp thực hiện đối chiếu, rà soát với kế toán viên các phần hành chi tiết. Kế toán chi tiết chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về phần hành được phân công, kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm tổng thể về các hoạt động Tài chính và kế toán phát sinh.
Song song với việc quy định cụ thể trách nhiệm của từng nhân viên kế toán,
61
trong bộ phận luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau và thực hiện các công việc
khác do Trưởng phòng phân công.
2.3.2. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức lập, xử lý luân
chuyển chứng từ kế toán.
* Xác định danh mục chứng t sử dụng
Viện đã sử dụng các biểu mẫu được quy định tại Quyết định 19/2006/Q Đ-
BTC ngày 30/03/2006. Danh mục các biểu mẫu chứng từ kế toán Viện Môi trường Nông nghiệp sử dụng gồm:
+ Các chứng từ về lao động, tiền lương;
+ Chứng từ về vật tư,
+ Các chứng từ về tiền tệ + Các chứng từ về Tài sản cố định
+ Các chứng từ kế toán khác.
* Sử dụng chứng t kế toán : - Đối với các biểu mẫu bắt buộc, đơn vị giữ nguyên các chỉ tiêu theo đúng
- Đối với các biểu mẫu hướng dẫn, đơn vị giữ nguyên đa số các chỉ tiêu theo quy định. Tuy nhiên để phù hợp với tổ chức bộ máy kế toán, đặc điểm hoạt động
quy định hiện hành.
đặc thù và nâng cao tính kiểm soát, đơn vị đã có sự điều chỉnh ở một số chỉ tiêu,
như trên: “Giấy đề nghị thanh toán”, ở chỉ tiêu “nội dung thanh toán”, Viện thực
hiện bổ sung bảng liệt kê chi tiết các nội dung thanh toán nhằm thuận lợi cho công tác hạch toán các khoản thanh toán có nhiều nội dung, sử dụng các mục, tiểu mục
khác nhau, bổ sung thêm chữ ký “ Phụ trách Bộ môn” - người trực tiếp quản lý đối
tượng thanh toán nhằm nâng cao tính kiểm soát và trách nhiệm của từng Bộ môn
* Tổ chức luân chuyển chứng t kế toán: Trình tự luân chuyển chứng từ tại Viện Môi trường Nông nghiệp được khái
nghiên cứu.
Ghi sổ
Lập chứng từ
Kiểm tra CT
Phân loại, sắp xếp CT
quát bằng sơ đồ sau:
Tiếp nhận hồ sơ thanh toán
62
Tiếp nhận hồ sơ thanh toán
Khi các bộ môn trong Viện có nhu cầu sử dụng kinh phí để thực hiện nhiệm
vụ, đại diện Bộ môn nghiên cứu (sau đây gọi là người thanh toán) sẽ xin chủ trương của lãnh đạo Viện bằng biểu mẫu “Giấy đề nghị giải quyết”, “Giấy đề nghị giải
quyết” được chuyển xuống bộ phận kế toán, nhân viên kế toán sẽ hướng người
thanh toán lập “dự trù kinh phí” và các văn bản, giấy tờ có liên quan đến bộ chứng
từ thanh toán. Bộ phận kế toán tiến hành kiểm tra toàn bộ bộ chứng từ thanh toán đó để đảm bảo tính pháp lý của bộ chứng từ, người thanh toán đi lấy chữ ký của Viện
trưởng xác nhận đồng ý thanh toán. Sau đó, kế toán mới tiến hành quy trình lập và
- Lập, xử lý chứng từ kế toán. Căn cứ vào bộ hồ sơ thanh toán đã được Viện trưởng phê duyệt, tùy theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giá trị của các khoản thanh toán và hình thức thanh toán
xử lý chứng từ kế toán.
(chi tiền mặt hoặc chuyển khoản), kế toán tiến hành lập các loại chứng từ phù hợp.
Đối với các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, mỗi chứng từ được lập thành 2 liên.
Với các chứng từ thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua hệ thống Kho
bạc Nhà nước, căn cứ vào hồ sơ thanh toán từ các Bộ môn nghiên cứu, kế toán lập
các chứng từ liên quan như: “Giấy rút dự toán ngân sách”, “Bảng kê chứng từ thanh
toán”. Sau khi giao dịch kho bạc thành công, về đơn vị, kế toán lập “Phiếu kế toán”
vào phần mềm kế toán.
Nội dung được phản ánh trên phiếu thu, phiếu chi, giấy rút dự toán và phiếu
kế toán đầy đủ, rõ ràng cụ thể.
-Kiểm tra chứng từ kế toán.
Sau khi lập xong chứng từ, kế toán thanh thanh toán tiến hành kiểm tra lại nội
dung nghiệp vụ của chứng từ, các chỉ tiêu về giá trị, khối lượng, số tiền,... so với chứng từ gốc và ký xác nhận. Cuối tháng, khi bàn giao chứng từ, kế toán tổng hợp
kiểm tra một lần nữa sau khi kế toán viên đã ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ nhằm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, nếu có sai sót, kế toán tổng hợp yêu cầu kế toán thanh toán chỉnh sửa. Kế toán tổng hợp trình ký Kế toán trưởng và Viện trưởng toàn bộ chứng từ đã kiểm tra. Kế toán trưởng và Viện trưởng kiểm tra lại lần cuối cùng trước khi ký phê duyệt chứng từ.
-Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán được sắp xếp theo tháng. Viện Môi trường Nông nghiệp lựa chọn hình thức “Chứng từ ghi sổ” nên các chứng từ hàng tháng được sắp theo từng
63
chứng từ ghi sổ được mã hóa thành số hiệu và tên chứng từ ghi sổ mà kế toán tổng
hợp thực hiện mở đầu mỗi tháng.
Chứng từ kế toán được phân loại thành chứng từ tổng hợp và chứng từ chi tiết. Trình tự luân chuyển chứng từ tại Viện Môi trường Nông nghiệp có thể được
- Trình tự luân chuyển chứng từ thu, chi tiền mặt được thể hiện bằng sơ đồ - Trình tự luân chuyển chứng từ rút kinh phí tại kho bạc: Căn cứ vào bộ chứng từ gốc và “ Giấy đề nghị chuyển séc” từ các bộ môn, kế toán lập các chứng
minh họa bằng một số nghiệp vụ phát sinh sau:
từ liên quan như: “Giấy rút dự toán ngân sách”, “Bảng kê chứng từ thanh toán”.
Các chứng từ này hiện vẫn được lập thủ công bằng Microsoft excel, không
qua phần mềm kế toán IMAS. mỗi chứng từ kho bạc được lập thành 2 liên. Bộ
chứng từ Kho bạc được thực hiện giao dịch, khi giao dịch kết thúc, kế toán Nhà
nước tại Kho bạc bàn giao lại một liên chứng từ cho kế toán đơn vị, khi nhận được
chứng từ của Ngân hàng, Kho bạc, kế toán thực hiện kiểm tra đối chiếu với chứng
từ gốc kèm theo và hạch toán vào “Phiếu kế toán”. Chứng từ gốc, “Giấy rút dự
toán”, “Bảng kê chứng từ” và “Phiếu kế toán” được kẹp thành một bộ chứng từ
- Trình tự luân chuyển chứng từ mua sắm công cụ, dụng cụ: Khi các Bộ môn có nhu cầu mua sắm cơ sở vật chất, các bộ môn lập “Giấy đề nghị giải quyết” gửi
thanh toán và được phân loại sắp xếp theo quy định.
đến kho đồ dùng. Bộ phận quản lý kho đồ dùng lập “Bản dự trù kinh phí”. Sau khi
dự trù kinh phí được phê duyệt, bộ phận kho tiến hành mua sắm công cụ, dụng cụ
và thực hiện thanh toán. Khi thanh toán bộ phận kế toán thực hiện bàn giao cho bộ
phận quản lý kho bằng “Phiếu giao nhận công cụ dụng cụ” có chữ ký xác nhận của
bên giao và bên nhận. Khi có nhu cầu xin cấp công cụ, dụng cụ, các phòng khoa
chức năng làm : “Giấy đề nghị giải quyết” có xác nhận của Viện trưởng và lấy
CCDC ra sử dụng thông qua hoạt động ký nhận ở sổ giao nhận của người quản lý
kho Đồ dùng. Cuối năm, bộ phận kế toán và các bộ phận khác kiểm kê tại kho đồ
- Trình tự luân chuyển chứng từ mua sắm tài sản: Căn cứ vào danh mục mua sắm tài sản được Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam phê duyệt từ đầu năm, bộ phận kế toán thực hiện các thủ tục mua sắm tài sản cố định (tổ chức thông báo mời thầu, mở thầu, chọn lựa nhà thầu,…) và thực hiện thanh toán thông qua Kho bạc
dùng thông qua sổ giao nhận của người quản lý kho đồ dùng. Không có chứng từ “Phiếu nhập kho” và “Phiếu xuất kho”.
64
Nhà nước Nam Từ Liêm. Khi tài sản được mua về, bộ phận kế toán tiến hành lập
“Biên bản bàn giao tài sản cố định” cho Tổ quản lý tài sản. “Biên bản bàn giao tài
* Tổ chức lưu trữ, bảo quản chứng t Các chứng từ sau khi được ghi sổ kế toán hoặc nhập số liệu vào máy vi tính và
sản cố định được lập thành 2 bản, 1 bản bộ phận kế toán dùng vào sổ và lưu chứng từ, 1 bản bàn giao cho bộ phận quản lý tài sản.
có đầy đủ chữ ký của các bộ phận, kế toán tổng hợp tiến hành lưu trữ chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán đều được đóng thành tập cùng với “Chứng từ ghi sổ”
tương ứng, sau đó được sắp xếp theo từng tháng hoặc từng đề tài trên các tủ hồ sơ tại phòng Tài chính - Kế toán.
Thời hạn lưu trữ chứng từ được thực hiện như sau: - Các tài liệu kế toán mỗi năm chỉ được giữ lại tại phòng Tài chính- kế toán
- Sau thời hạn đó, các chứng từ được chuyển lên kho kế toán tại các tủ chứng
lâu nhất là 12 tháng sau khi kết thúc niên độ kế toán.
* Tổ chức tiêu hủy chứng t kế toán: Hiện nay, trên kho kế toán vẫn lưu trữ các chứng từ từ năm thành Viện năm
từ đã được sắp xếp theo từng năm.
2008, Viện chưa thực hiện tiêu hủy chứng từ kế toán.
2.3.3. Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán * Xác định danh mục tài khoản sử dụng:
Viện Môi trường Nông nghiệp đang sử dụng đồng thời: hệ thống tài khoản để
phục vụ mục đích lập báo cáo tài chính và hệ thống tài khoản phục vụ mục đích lập
* Đối với các tài khoản phục vụ mục đích lập báo cáo tài chính. Hệ thống tài khoản kế toán mà Viện sử dụng được quy định tại Quyết định
báo cáo quyết toán.
19/2006/Q Đ-BTC ngày 30/03/2006 của của bộ tài chính
* Đối với các tài khoản để phục vụ mục đích lập báo cáo quyết toán ngân
Đơn vị sử dụng cả 2 loại tài khoản: các tài khoản trong bảng cân đối kế toán và các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Để phục vụ yêu cầu của quản lý và thuận tiện trong công tác hạch toán kế toán, đơn vị mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3 tương ứng để theo dõi chi tiết các đối tượng (Phụ lục 01)
sách:
Đơn vị sử dụng hệ thống mục lục Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp
65
* Tổ chức sử dụng các tài khoản: - Sử dụng các tài khoản thực hiện lập báo cáo tài chính: + Với tài khoản loại 1: Hiện tại, đơn vị chưa thực hiện mở các tài khoản chi tiết cho các tài khoản: TK 1121 - “Tiền gửi Ngân hàng-VNĐ” chưa được mở chi
luật hiện hành
tiết mặc dù đơn vị đang mở cả TK tiền gửi ở Kho bạc Nhà nước Nam Từ Liêm và
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Mỹ Đình, ngân hàng
VIB chi nhánh Mỹ Đình
(Sử dụng TK 1121 của Viện Môi trường Nông nghiệp được minh họa bằng sổ
chi tiết TK 1121 năm 2019- phụ lục 3)
+ Với tài khoản loại 3: đơn vị sử dụng TK 331-“Phải trả người bán”: đơn vị
dùng TK này để hạch toán các khoản thu chi từ đề tài dự án, mở 4 tài khoản cấp 2
chi tiết theo đối tượng. Hiện tại đơn vị đang sử dụng TK 3318 - “Các khoản phải
trả” để hạch toán thu các khoản hỗ trợ khác từ Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam và các đơn vị khác. Điều này là không đúng với đặc điểm, tính chất của TK
3318. Bên cạnh đó, đơn vị hạch toán vào TK 3318 theo rất nhiều đối tượng, nhưng
không mở chi tiết theo đối tượng cho tài khoản 3318.
(Sử dụng TK 3318 của Viện Môi trường Nông nghiệp được minh họa bằng sổ
chi tiết TK 3318 năm 2019 phụ lục 4)
+ Với tài khoản loại 4: TK 421-“ chênh lệch thu chi chưa xử lý” và mở chi tiết
TK 4211-“chênh lệch thu chi hoạt động thường xuyên”. Hiện tại, đơn vị vẫn đang sử dụng TK 4211 - “Chênh lệch thu chi hoạt đông thường xuyên”.
+ Với tài khoản loại 5: Phản ánh toàn bộ các khoản thu tại Viện: Đơn vị sử
dụng tài khoản này phản ánh các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp. Nguồn thu từ
các sản phẩm dịch vụ nông nghiệp được hạch toán vào TK 5118-“Thu khác”; nguồn
thu từ hoạt động cho thuê địa điểm làm văn phòng được hạch toán vào TK 531-
“Thu hoạt động sản xuất, kinh doanh”
- Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán: + Đơn vị hiện đang sử dụng các tài khoản ngoài bảng sau: TK 008-“Dự toán chi hoạt động” và mở chi tiết tài khoản cấp 2: Tài khoản này đang được đơn vị sử dụng để phản ánh số kinh phí được nhận trong năm theo dự toán được duyệt. TK được mở chi tiết TK 0081-“Dự toán chi thường xuyên” và TK 0082-“ Dự toán chi không thường xuyên”
66
+ Đơn vị hiện đang không sử dụng tài khoản ngoài bảng 005 -“Dụng cụ lâu
- Sử dụng hệ thống mục lục Ngân sách Nhà nước: + Hạch toán mã Chương: Viện Môi trường Nông nghiệp hạch toán theo mã
bền đang sử dụng” để theo dõi tình hình công cụ, dụng cụ tại đơn vị.
chương: 012 – Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
+ Hạch toán mã ngành KT(loại, khoản): Viện Môi trường Nông nghiệp hạch
toán mã ngành chi thường xuyên 100-101 khoa học và công nghệ, mã ngành 250- 251 sự nghiệp môi trường bảo vệ môi trường điều tra quan trắc và phân tích môi
trường, mã ngành 250-272 bảo vệ môi trường ứng phó biến đổi khí hậu, mã ngành 280-281 các hoạt động kinh tế, nông nghiệp và dịch vụ Nông nghiệp.
+ Hạch toán mục, tiểu mục: Theo từng nghiệp vụ phát sinh để hạch toán vào
từng tiểu mục tương ứng, ví du: Văn phòng phẩm 6551, thuê lao động trong nước 6751, thuê xe phương tiện vận chuyển 6751….
2.3.4. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ kế toán *Lựa chọn hình thức kế toán:
Viện Môi trường Nông nghiệp lựa chọn hình thức kế toán: “Chứng từ ghi sổ”
để tiện theo dõi nguồn kinh phí theo từng đề tài dự án
* Xác định các danh mục sổ kế toán sử dụng:
Các sổ kế toán Viện Môi trường Nông nghiệp đang sử dụng để hạch toán theo
hình thức “Chứng từ ghi sổ”: - Sổ kế toán tổng hợp: + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái các tài khoản đơn vị sử dụng - Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết được mở tại đơn vị để theo dõi chi tiết cụ thể từng đối tượng đáp
ứng yêu cầu quản lý. Các sổ chi tiết đang được sử dụng tại Viện Môi trường Nông
nghiệp
+ Sổ quỹ tiền mặt (Sổ chi tiết tiền mặt) – Mẫu số S11- H + Sổ tài sản cố định - Mẫu số S31 – H + Sổ chi tiết các tài khoản - Mẫu số S33- H Các mẫu sổ kế toán sử dụng đều đúng theo quy định tại quyết định 19/2006/Q
Đ-BTC ngày 30/03/2006 của của bộ tài chính
* Quy trình ghi sổ:
67
Hiện nay, Viện Môi trường Nông nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán
IMAS, nên quá trình ghi sổ được thực hiện trong hệ thống phần mềm kế toán.
Về thực hiện ghi sổ, khi nhận được bộ hồ sơ thanh toán đã có đầy đủ các chữ ký phê duyệt, nhân viên kế toán tiền hành nhập liệu, điền vào chứng từ mã hiệu
“chứng từ ghi sổ”, phần mềm kế toán sẽ xử lý số liệu, chuyển số liệu đến sổ cái và
sổ chi tiết các tài khoản liên quan.
Minh họa việc ghi sổ một số phần hành kế toán cụ thể: - Kế toán tiền mặt: nghiệp vụ thu, chi tiền mặt. + Kế toán chi tiết: Các sổ kế toán chi tiết mà Viện Môi trường Nông nghiệp sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ gồm: sổ quỹ tiền mặt và sổ chi tiết tài khoản
1111- Tiền mặt Việt Nam
Sau khi nhận được hồ sơ thanh toán đã được phê duyệt, có đầy đủ các chữ ký, kế toán nhập liệu vào phần mềm kế toán IMAS để lập chứng từ phiếu thu với các
nghiệp vụ thu tiền và phiếu chi với các nghiệp vụ chi tiền. Khi đó, số liệu của
nghiệp vụ được phần mềm xử lý tự động vào sổ chi tiết tài khoản 1111.
Phiếu thu và phiếu chi sẽ được chuyển lại cho thủ quỹ. Thủ quỹ tiến hành ghi
sổ quỹ tiền mặt. Số liệu của sổ quỹ tiền mặt được thủ quỹ chốt vào cuối mỗi tháng.
Hàng tháng, sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ được đối chiếu với sổ chi tiết tài
khoản Tiền mặt của kế toán. Mọi chênh lệch phát sinh được rà soát, tìm ra nguyên
nhân và báo cáo với Kế toán trưởng
+ Kế toán tổng hợp: Khi kế toán lập phiếu thu và phiếu chi, phần mềm kế toán
xử lý tự động đưa số liệu của nghiệp vụ phát sinh vào sổ cái tài khoản tiền mặt (TK
111) và các tài khoản liên quan. - Kế toán nguồn kinh phí: +Kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết mà đơn vị sử dụng là Sổ chi tiết tài khoản
6612
Khi nhận được hồ sơ đã được phê duyệt, kế toán tiền hành lập “Giấy rút dự toán ngân sách” và chuyển kho bạc thực hiện giao dịch. Sau khi nhận được chứng từ đã giao dịch thành công, kế toán tiến hành hạch toán, phần mềm kế toán xử lý tự động đưa số liệu các nghiệp vụ phát sinh vào sổ chi tiết tài khoản 6612
+ Kế toán tổng hợp: Khi kế toán nhập liệu, phần mềm kế toán xử lý tự động đưa số liệu của các nghiệp vụ phát sinh vào sổ cái tài khoản nguồn kinh phí hoạt động (TK 461) và các tài khoản liên quan.
68
Nhiều sổ kế kế toán chi tiết cần cho hoạt động theo dõi của đơn vị nhưng chưa
được sử dụng như:
+ Sổ tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc - Mẫu số S12- H. + Sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng - Mẫu số S32-H
+ Sổ theo dõi dự toán ngân sách - Mẫu số S41- H
+ Sổ theo dõi nguồn kinh phí - Mẫu số S42- H
+ Sổ tổng hợp nguồn kinh phí – Mẫu số S43 – H + Sổ chi tiết hoạt động - Mẫu sổ S61-H
Viện chưa mở sổ theo dõi các khoản đóng góp theo lương như BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN.
* Tổ chức mở sổ, khóa sổ, bảo quản và lưu trữ sổ kế toán. Theo khảo sát, điều tra, công tác tổ chức mở sổ, khóa sổ kế toán được thực hiện đúng theo niên độ kế
toán. Sổ kế toán được mở vào ngày 01/01 dương lịch và khóa sổ và ngày 31/12
dương lịch.
Sổ kế toán được in và đóng quyển một lần vào kết thúc niên độ kế toán. Kế
toán tổng hợp kiểm tra tính đúng đắn của số liệu, đối chiếu số liệu giữa sổ cái và số
chi tiết, tiến hành trình ký phụ trách kế toán và Hiệu trưởng.
Sổ kế toán được lưu trữ và bảo quản theo quy định lưu trữ tài liệu kế toán
tương tự như lưu trữ chứng từ kế toán.
2.3.5. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán - Danh mục các báo cáo kế toán sử dụng tại đơn vị: Qua kết quả khảo sát, Viện Môi trường Nông nghiệp sử dụng danh mục các
báo cáo kế toán đúng theo quy định được quy định tại quyết định 19/2006/Q Đ-
BTC ngày 30/03/2006 của của bộ tài chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với đặc điểm hoạt động của viện, đơn
- Tổ chức lập báo cáo kế toán. - Căn cứ lập các báo cáo kế toán: + Báo cáo tài chính được lập dựa trên số liệu tổng hợp của số cái các tài khoản
vị đã có sự đơn giản hóa về mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập.
. Các số liệu tổng hợp đã được thực hiện đối chiếu với các sổ chi tiết.
+ Báo cáo quyết toán ngân sách được lập dựa trên số liệu tổng hợp của các mục, tiểu mục theo Hệ thống mục lục ngân sách Nhà nước và Bảng đối chiếu tình hình sử dụng dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN Nam Từ Liêm
69
Báo cáo kế toán do kế toán tổng hợp lập, sau đó trình ký lên Kế toán trưởng và
Viện trưởng.
- Về thời gian lập báo cáo kế toán: - Lập, nộp báo cáo theo định kỳ: Viện Môi trường Nông nghiệp lập các báo cáo kế toán định kỳ theo 6 tháng theo yêu cầu của cơ quan chủ quản là Viện khoa
học Nông nghiệp Việt Nam. Trước ngày 15 tháng đầu tiên của 6 tháng sau, Nhà
trường nộp báo cáo 6 tháng theo quy định của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Cuối niên độ, nghĩa là kết thúc năm dương lịch, kế toán tổng hợp số liệu từ
báo cáo 6 tháng, kiểm tra đối chiếu số liệu, tổ chức khóa sổ và lập báo cáo năm theo
quy định.
Lập, nộp báo đột xuất:Viện Môi trường Nông nghiệp là đơn vị trực thuộc Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, khi có nhu cầu tổng hợp số liệu các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc, cơ quan chủ quản có thể yêu cầu Viện lập báo cáo tổng hợp số
liệu của đơn vị tại thời điểm yêu cầu lập báo cáo. Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt
động, đơn vị có những biến động đột xuất, để đáp ứng yêu cầu quản lý, Viện trưởng
có thể yêu cầu phòng Tài chính - Kế toán lập các báo cáo kế toán đột xuất để thực
hiện báo cáo.
Tổ chức bảo quản và lưu trữ báo cáo:
Báo cáo sau khi được lập theo đúng biểu mẫu quy định, phản ánh đầy đủ các
chỉ tiêu đã được quy định đối với từng loại báo cáo, sẽ được kiểm tra, đồng thời báo
cáo cũng được Viện trưởng và Kế toán trưởng khối sử dụng cho việc quản trị tình
hình tài chính của Viện. Báo cáo tài chính của Viện cũng được nộp lên Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam. Cơ quan chủ quản tiến hành thực hiện tổng hợp số liệu
lập Báo cáo kế toán tổng thể của Ban Tài chính Kế toán Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam và cũng là căn cứ để Ban Tài chính Kế toán Viện Khoa học Nông nghiệp thực hiện kiểm tra, duyệt quyết toán của các đơn vị sự nghiệp công lập vào
thời điểm kết thúc năm tài chính. Sau khi nộp, sử dụng, kế toán tổng hợp thực hiện sắp xếp báo cáo thành từng bộ hồ sơ theo trình tự thời gian, đóng quyển và tạo một tập hồ sơ lưu “Báo cáo kế toán ” riêng và tiến hành lưu trữ hệ thống báo cáo kế toán.
Báo cáo kế toán được lưu trữ và bảo quản theo quy định lưu trữ tài liệu kế
toán tương tự như lưu trữ chứng từ kế toán và sổ sách kế toán.
* Tổ chức công khai báo cáo kế toán:
70
- Thời gian thực hiện công khai báo cáo kế toán: Báo cáo kế toán năm được
công khai 01(một) lần vào “Tổng kết cuối năm” của Viện
Nội dung công khai các báo cáo kế toán của Viện gồm có: - Công khai kinh phí ngân sách Nhà nước cấp và quyết toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm;
- Công khai nguồn thu sự nghiệp và quyết toán thu, chi sự nghiệp trong năm.
2.3.6. Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán - Chủ thể thực hiện kiểm tra công tác kế toán:
Công tác kiểm tra kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp được hai chủ thể
thực hiện
Kiểm tra nội bộ: công tác này được thực hiện bởi Viện Trưởng và Kế toán trưởng, với các khoản thu sự nghiệp của Viện, thành phần kiểm tra bao gồm Ban
lãnh đạo Viện.
Xét duyệt quyết toán, kiểm tra tính đúng đắn của báo cáo tài chính: Công tác
này được thực hiện bởi bộ phận Kế toán – Tài chính Viện Khoa học Viện Nam
kiểm tra hàng năm theo lịch của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Thời gian tổ chức kiểm tra kế toán:
Theo khảo sát tại bộ phận Kế toán của Viện, hoạt động tổ chức kiểm tra có thể
diễn ra đột xuất, không thường xuyên hoặc thường xuyên định kỳ.
Công tác kiểm tra nội bộ không được diễn ra thường xuyên. Viện trưởng, Kế
toán trưởng và Ban Thanh tra chỉ tổ chức kiểm tra khi đáp ứng yêu cầu quản lý,
phục vụ cho công tác lập dự toán và xin cấp kinh phí đột xuất hoặc phát hiện có
những sai phạm trong hoạt động tài chính - kế toán.
Trước khi tiến hành kiểm tra, Viện trưởng sẽ thông báo bằng văn bản tới
Phòng Tài chính - Kế toán trước 3 ngày làm việc và kế hoạch kiểm tra được sắp xếp
đưa vào lịch công tác tuần của Viện
Công tác xét duyệt quyết toán, kiểm tra tính đúng đắn của báo cáo tài chính
của ban Kế hoạch tài chính – Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam với Viện diễn ra định kỳ hằng năm.
- Nội dung kiểm tra kế toán: Dù là kiểm tra nội bộ hay kiểm tra do các chủ thể ngoài đơn vị thực hiện, kiểm tra định kỳ hay đột xuất thì công tác kiểm tra kế toán được thực hiện trên các nội dung sau:
+ Kiểm tra việc chấp hành các chế độ quy định về kế toán về tổ chức sử dụng
71
tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán.
+ Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán: Kiểm tra trách
nhiệm, kết quả công tác của bộ máy kế toán mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán với các bộ phận chức năng khác trong đơn vị.
+ Kiểm tra việc ghi chép, phản ánh trên các chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo
tài chính, đảm bảo việc thực hiện đúng chế độ chính sách quản lý tài sản nguồn kinh
phí và tình hình sản xuất cung ứng dịch vụ.
+ Kiểm tra tính khớp đúng giữa số liệu trong báo cáo tài chính, các sổ sách kế
toán với các chứng từ thực tế phát sinh.
+ Kiểm tra tình hình chấp hành dự toán, sử dụng các nguồn kinh phí theo chức
năng, nhiệm vụ của Nhà trường, quy định của các văn bản pháp luật, các quyết định giao dự toán, điều chỉnh dự toán do cấp trên ban hành.
+ Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về kế toán. - Phương pháp thực hiện kiểm tra kế toán: Phương pháp kiểm tra kế toán được sử dụng chủ yếu là phương pháp đối chiếu
và so sánh. Đối chiếu số liệu giữa giữa chứng từ, các sổ kế toán và báo cáo, báo cáo
kỳ hiện tại với kỳ trước, đối chiếu số liệu giữa các báo cáo với nhau, số liệu giữa sổ
kế toán tổng hợp và sổ kể toán chi tiết. So sánh số liệu của các kỳ báo cáo để chỉ ra
tính khớp đúng của số liệu báo cáo và đánh giá chất lượng hoạt động của Viện trong
- Kết thúc kiểm tra kế toán Đối với kiểm tra nội bộ, sau khi kết thúc đợt kiểm tra, Viện trưởng ra thông
năm ngân sách hoặc một giai đoạn cụ thể.
báo về kết quả kiểm tra công tác kế toán, ghi rõ kết luận và những chỉ đạo của Viện
trưởng về những vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm tra.
Đối với công tác xét duyệt báo cáo tài chính hàng năm, sau khi kết thúc đợt
kiểm tra tại đơn vị, ban Tài chính, kế toán Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
lập “Biên bản kiểm tra xét duyệt Quyết toán năm” gửi đến Viện Môi trường Nông nghiệp. Biên bản có kết luận rõ ràng, có các phụ lục kèm theo minh họa về kết quả xét duyệt quyết toán về từng nguồn kinh phí của đơn vị và những nhận xét, kiến nghị của Đoàn kiểm tra. Biên bản có đầy đủ chữ ký của Viện trưởng Viện Môi trường Nông nghiệp và Trường ban Kế hoạch - Tài chính Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
72
2.3.7. Thực trạng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức công
tác kế toán tại Viện Môi Trường Nông Nghiệp.
Thứ nhất, lựa chọn chương trình phần mềm kế toán. Hiện tại, Viện đang sử dụng phần mềm kế toán IMAS - phần mềm kế toán áp
dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. Phần mềm kế toán thường xuyên được
cập nhật các phiên bản mới nhất, phù hợp với sự thay đổi của hệ thống các văn bản
pháp luật và các văn bản hướng dẫn.
2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi Trƣờng
Nông Nghiệp.
Từ việc chỉ ra những thực trạng, tác giả có thể đưa ra những ưu điểm và
nhược điểm trong tổ chức công tác kế toán tại Trường Lê Duẩn như sau:
2.4.1. Những ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi Trường
Nông Nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp có những ưu điểm,
cụ thể như sau:
Về tổ chức bộ máy kế toán
Theo kết quả nghiên cứu và khảo sát, có thể đánh giá bộ máy tổ chức kế toán
tại Viện Môi trường Nông nghiệp được tổ chức khá hợp lý, phù hợp với quy mô và
đặc điểm hoạt động của đơn vị. Kế toán trưởng có thâm niên công tác, năng lực
quản lý tốt, trình độ chuyên môn cao, đủ đáp ứng cho việc điều hành và chỉ đạo
công tác Tài chính - kế toán của Viện. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các nhân
viên kế toán khá đồng đều, đáp ứng yêu cầu công việc. Trong nội bộ phòng Tài
chính - Kế toán có sự phân công rõ ràng, chuyên môn hóa từng nội dung công việc.
Điều này giúp phát huy tính chủ động và tinh thần trách nhiệm của mỗi kế toán viên
trong mảng công việc mà mình được phân công.
Về tổ chức hệ thống chứng t . Hệ thống chứng từ của Viện Môi trường Nông nghiệp đủ để phản ánh các hoạt
động thu chi của đơn vị. Các biểu mẫu được sử dụng theo đúng quy định hiện hành. Đơn vị đã bổ sung các chứng từ nội bộ và có sự điều chỉnh các chỉ tiêu trong các biểu mẫu hướng dẫn để phù hợp với đặc điểm quản lý, đặc điểm hoạt động của đơn vị, nâng cao tính kiểm soát nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính
Đơn vị đã xây dựng được quy trình lưu chuyển chứng từ chặt chẽ, đầy đủ và khép kín. Kế toán đã thực hiện khá nghiêm túc trình tự này và có sự hướng dẫn cho các đối tượng thanh toán ở các bộ môn nghiên cứu.
73
Chứng từ được phân loại, sắp xếp khoa học, thuận tiện cho công tác tìm kiếm,
tra cứu chứng từ.
Về tổ chức hệ thống tài khoản Viện đã xác định được hệ thống các tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết
đầy đủ và phù hợp với điều kiện, đặc điểm và yêu cầu quản lý của Viện. Đa số các
tài khoản đã được mở chi tiết theo dõi từng đối tượng
Các tài khoản chi được mở chi tiết phù hợp với tài khoản nguồn kinh phí
thuận tiện cho việc theo dõi về tình hình sử dụng kinh phí.
Viện đã sử dụng và hạch toán hệ thống Mục lục Ngân sách nhà nước theo
đúng quy định. Thực hiện các nội dung kinh tế theo đúng các tiểu mục được quy
định trong hệ thống Mục lục, phục vụ tốt cho công tác quyết toán Ngân sách.
Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.
Viện Môi trường Nông nghiệp đã lựa chọn hạch toán kế toán theo hình thức
“Chứng từ ghi sổ” là phù hợp với đặc trưng hoạt động của đơn vị. Đơn vị đã sử
dụng sổ kế toán tổng hợp và mở các sổ chi tiết theo từng đối tượng tương ứng. Các
sổ chi tiết tài khoản đã được lập tương đối đầy đủ đáp ứng được yêu cầu của quản
lý.
Các loại sổ được mở theo đúng quy định về hình thức. Công tác ghi sổ kế toán
được thiết lập trong phần mềm kế toán theo đúng quy định của pháp luật. Hệ thống
sổ sách kế toán được tổ chức phù với hình thức kế toán mà đơn vị đã lựa chọn.
Về tổ chức hệ thống báo cáo tài chính.
Viện đã xây dựng được hệ thống báo cáo tài chính đầy đủ, đúng biểu mẫu theo
quy định của Nhà nước và có sự điều chỉnh phù hợp với hoạt động của đơn vị . Hệ
thống báo cáo tài chính đủ để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho Lãnh đạo
Viện.
Quy trình lập báo cáo tài chính được lập trình trong phần mềm kế toán phù hợp, đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Số
liệu được cập nhật và tổng hợp tự động nên giảm thiểu được nhiều sai sót so với việc kế toán lập báo cáo bằng phương pháp thủ công.
Về tổ chức kiểm tra kế toán. Công tác tổ chức kiểm tra kế toán được tiến hành bởi cả hai chủ thể: nội bộ Cơ quan và cơ quan chủ quản. Điều này giúp công tác kiểm tra kế toán trở nên khách quan, đảm bảo tính chính xác; giúp đơn vị dễ dàng điều chỉnh khi có sai sót xảy ra. Công tác xét duyệt quyết toán của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam được diễn
74
ra hàng năm giúp được đơn vị rút ra được nhiều kinh nghiệm qua mỗi năm và hoàn
thiện hơn trong công tác kế toán.
Về ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức công tác kế toán. Thứ nhất, sử dụng phần mềm kế toán.
Phần mềm kế toán IMAS nhà trường đang sử dụng là phù hợp với quy mô,
đặc điểm hoạt động và công tác kế toán của đơn vị. Phần mềm thường xuyên được
cập nhật phiên bản mới, có sự điều chỉnh phù hợp và kịp thời với sự thay đổi của các văn bản pháp luật.
Việc sử dụng phần mềm kế toán đã giảm thiểu khối lượng công việc của kế
toán viên. Việc lập chứng từ và ghi sổ được tự động hóa, khắc phục những sai sót,
nhầm lẫn của kế toán thủ công.
2.4.2. Những tồn tại trong tổ chức công tác kế toán và ảnh hưởng của nó
đến quản lý tài chính.
Bên cạnh những ưu điểm, qua quá trình phân tích thực trạng, tác giả nhận thấy
công tác kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp còn tồn tại những nhược điểm
sau:
Tổ chức bộ máy kế toán
- Phân công nhiệm vụ giữa các kế toán viên trong phòng chưa thực sự hợp lý,
vẫn xảy ra hiện tượng, có kế toán phải chịu trách nhiệm quá nhiều mảng công việc,
khối lượng công việc quá lớn, bên cạnh đó lại có những kế toán chịu trách nhiệm
những mảng công việc có khối lượng công việc ít.
Tổ chức hệ thống chứng t kế toán - Các chứng từ kho bạc vẫn được thực hiện thủ công sẽ dễ dẫn đến những sai sót trong quá trình nhập liệu, số tiền bằng chữ và số tiền bằng số không khớp nhau,
đánh sai số tiền bằng chữ . Các chứng từ kho bạc không đúng khiến kế toán Kho bạc phải đi lại nhiều lần, gây mất thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ công việc, bên
- Hệ thống chứng từ về vật tư của đơn vị còn khá sơ sài,chỉ mới sử dụng: “Giấy báo hỏng, mất công cụ dụng cụ”. Vì thế, công tác quản lý công cụ dụng cụ của đơn vị còn khá lỏng lẻo. Việc không sử dụng các chứng từ: “Phiếu nhập kho”, “Phiếu xuất kho” khiến bộ phận kế toán không thể nắm bắt được biến động, tình hình sử dụng CCDC tại các bộ môn như thế nào. Kế toán có thể sẽ không có những báo cáo kịp thời cho lãnh đạo Viện khi có yêu cầu cung cấp số liệu tình hình biến
cạnh đó còn có thể xảy ra hiện tượng chuyển sai ĐVH.
75
động công cụ dụng cụ hiện có, nghiêm trọng hơn là hiện tượng mất mát, thất thoát
cơ sở vật chất, công cụ dụng cụ của đơn vị.
Về trình tự luân chuyển chứng từ: Qua thực tế quan sát, nhiều đối tượng thanh toán thuộc các phòng ban khác than phiền vì quy trình thủ tục tương đối phức tạp,
nhiều giấy tờ hành chính. Điều này dẫn đến hiện tượng cho nợ chứng từ hoặc bỏ
qua chứng từ. Vì lí do này, kế toán không thể tập hợp đầy đủ chứng từ, ảnh hưởng
đến công tác lưu trữ chứng từ kế toán, kiểm tra kế toán và không thể đáp ứng cung cấp chứng từ khi nhà quản lý có yêu cầu.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán - Đơn vị hiện tại đang không mở tài khoản chi tiết cho các tài khoản 1121,
3318
+ Không thực hiện mở tài khoản chi tiết đối tượng cho TK 1121 : trên thực tế hoạt động, Viện phát sinh các nghiệp vụ về Tiền gửi ở các tài khoản ở cả Ngân
hàng và kho bạc. Việc không mở chi tiết cấp 3 cho TK tài khoản TK 1121 khiến
việc kiểm tra đối chiếu số dư giữa các tài khoản Tiền gửi sẽ gặp khó khăn, dẫn đến
hiện tượng nhầm lẫn số liệu giữa tài khoản ngân hàng với kho bạc và ngược lại,
ảnh hưởng đến tính khớp đúng của Báo cáo tài chính.
+ Không thực hiện mở TK chi tiết đối tượng cho TK 3318, nên việc tính toán
theo dõi các nguồn thu khác của đơn vị và các khoản thu-chi của các đơn vị gặp khó
khăn, dễ xảy ra nhầm lần.
Đơn vị vẫn sử dụng TK 4211-“Chênh lệch thu chi hoạt động thường xuyên”
khi quy định đã yêu cầu bỏ TK này và các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài
khoản. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính, BCTC không còn
đúng theo chế độ chính sách kế toán hiện hành khi TK 4211 không còn giá trị.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán Hệ thống sổ sách kế toán sơ sài, quá nhiều mẫu sổ không được sử dụng. Điều
này, khiến bộ phận kế toán gặp rất nhiều khó khăn trong việc kiểm soát, theo dõi và sử dụng các nguồn kinh phí. Hiện tượng chi sai nguồn kinh phí, vượt chi đã xảy ra ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Viện, Ban lãnh đạo đã khắc phục hậu quả bằng cách thực hiện giải trình và xin cấp bổ sung nguồn kinh phí.
Viện chưa mở sổ theo dõi các khoản đóng góp theo lương như BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN. Điều này khiến đơn vị không thể thực hiện đối chiếu với cơ quan
bảo hiểm dẫn đến hiện tượng chuyển thừa quá nhiều bảo hiểm gây mất kinh phí không đáng có trong năm hoặc bị xử phạt hành chính, tính lãi chuyển chậm do
76
chuyển thiếu bảo hiểm.
Tổ chức kiểm tra kế toán
Công tác tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ Viện chưa được diễn ra thường xuyên. Phòng Tài chính - Kế toán không thường xuyên tổ chức họp theo quy chế.
Viện trưởng và Trưởng phòng các bộ môn chỉ tổ chức họp khi có yêu cầu lập dự
toán và xin cấp kinh phí đột xuất hoặc phát hiện có những sai phạm trong hoạt động
tài chính - kế toán. Sự không thường xuyên trong công tác kiểm tra kế toán trong nội bộ sẽ khiến các nhà quản lý khó nắm bắt được tình hình tài chính thực tế tại
Viện, bên cạnh đó hạn chế cơ hội để các nhân viên kế toán trình bày những thuận
lợi và khó khăn trong công tác quản lý tài chính và hạch toán kế toán trong từng
thời kỳ cụ thể.
77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Nội dung chương 3 đã đưa ra khái quát về lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức hoạt động và quản lý tài chính của một đơn vị sự
nghiệp cụ thể mà tác giả lựa chọn nghiên cứu đó là Viện Môi trường Nông nghiệp.
Xuất phát từ những nét khái quát ban đầu, qua quá trình nghiên cứu, khảo sát bộ
phận Tài chính- Kế toán và những quan sát trong quá trình công tác thực tế của bản thân tại đơn vị, tác giả đã trình bày thực trạng các nội dung trong tổ chức công tác
kế toán và quản lý tài chính
Tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp về cơ bản phù hợp
với đặc điểm hoạt động của đơn vị, đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin và quản lý tài chính. Tuy nhiên vẫn tồn tại một số nhược điểm tác động tiêu cực đến
công tác quản lý. Đây sẽ là cơ sở để tác giả đưa ra những đề xuất, kiến nghị và giải
pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
78
CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
VIÊN MÔI TRƢỜNG NÔNG NGHIỆP.
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển và yêu cầu việc hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán tại Viện Môi trƣờng Nông nghiệp
3.1.1. Phương hướng phát triển của Viện Môi trường Nông nghiệp Viện Môi trường Nông nghiệp chịu tác động trực tiếp bởi định hướng phát triển của Viện Khoa học Nông nghiệp nói riêng và của Bộ Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn nói chung.
Bên cạnh đó, chủ trương tiến tới thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự
nghiệp đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động chuyên môn cũng như quản lý tài chính tại Viện.
Viện đã đưa ra những phương hướng phát triển, bao gồm cả về chuyên môn
nghiệp vụ và công tác quản lý tài chính, bằng những kế hoạch cụ thể trong ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn.
Kế hoạch ngắn hạn:
Duy trì hoạt động ổn định của Viện, tiếp tục thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ
nghiên cứu về mảng môi trường Nông nghiệp. Xây dựng nền tài chính - kế toán:
“Hợp lý - hợp lệ - trung thực- hợp pháp”, quán triệt tinh thần sử dụng nguồn kinh
phí tiết kiệm, tránh lãng phí, sử dụng hiệu quả tài sản Nhà nước.
Kế hoạch trung hạn:
Trong năm năm tiếp theo, Viện có định hướng chuyển đổi cơ chế từ đơn vị sự
nghiệp công do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên sang thành đơn vị sự nghiệp
công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên. Để làm được điều này, Viện cần có
những kế hoạch cụ thể để nâng cao số lượng cơ sở vật chất nhằm tăng các nguồn
thu sự nghiệp, sản xuất kinh doanh.
Kế hoạch dài hạn:
Lãnh đạo Viện luôn hướng tới mục tiêu phát triển thương hiệu của Viện, đưa Viện Môi trường Nông nghiệp trở thành một môi trường nghiên cứu chuyên nghiệp và tạo ra những sản phẩm nông nghiệp chất lượng cho nhà nước.
Trong quá trình thực hiện các kế hoạch cụ thể, Lãnh đạo Viện luôn chủ trương nâng cao đời sống cán bộ, viên chức, người lao động đang công tác tại Viện, xây dựng và thực hiện chính sách đãi ngộ hợp lý, thỏa đáng; xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, công bằng, dân chủ; tạo điều kiện thuận lợi nhất để mọi người được
79
lao động, cống hiến, trưởng thành và gắn bó với Viện. Tạo điều kiện thuận lợi về cơ
sở vật chất như phòng làm việc, trang bị phương tiện máy móc, tạo môi trường làm
việc chuyên nghiệp cho cán bộ, viên chức Viện. Thường xuyên tổ chức sát hạch để đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ viên chức; khuyến khích và tạo điều kiện để cán
bộ, viên chức được đi học, tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp; đẩy mạnh công tác tập huấn các chuyên đề phù hợp với đặc điểm hoạt động
của Viện
Để thực hiện được những chủ trương và các kế hoạch đã đặt ra, Viện cần có sự
chuẩn bị tốt cơ sở vật chất, các nguồn lực về con người, tài chính, tiếp tục hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính, nâng cao chất lượng công tác tổ chức kế toán.
3.1.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện
Môi trường Nông nghiệp đáp ứng yêu cầu quản lý.
Việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Viện Môi trường Nông nghiệp phải
phải đảm bảo các yêu cầu cụ thể sau:
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp phải đảm bảo tính chi tiết, kịp thời để đảm bảo cung cấp thông tin giúp lãnh đạo Viện thực hiện
đảm bảo tính khả thi, nghĩa là những giải pháp hoàn thiện phải thực hiện được.
- Hoạt động kế toán phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về toàn bộ hoạt động nghiên cứu của Viện chi tiết theo thời gian, địa điểm, quy
chức năng kiểm tra, giám sát và phục vụ cho việc ra các quyết định.
mô của nghiệp vụ.Việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phải đảm bảo tính
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp cần thực hiện phân công, phân nhiệm rõ ràng tránh phân công cho một người kiêm nhiệm những
khoa học và phù hợp với đơn vị.
nhiệm vụ có tính chất tương đồng. Điều này nhằm đảm bảo chức năng kiểm tra,
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp hướng tới tổ chức ứng dụng những thành tựu khoa học quản lý, ứng dụng công nghệ thong tin và sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán.
kiểm soát của nhà quản lý trong hệ thống kế toán.
Ngoài ra, việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ các nguyên
tắc sau:
80
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của Viện phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, chế độ, chính sách và các quy định của pháp luật hiện hành. Bên
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp vẫn phải phải đảm bảo thống nhất với các quy định và nguyên tắc tổ chức kế toán tại cơ
cạnh đó thường xuyên cập nhật những thay đổi trong các quy định của Pháp luật về công tác tài chính - Kế toán.
quan chủ quản là Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và các đơn vị sự nghiệp
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với thực trạng của Viện về quy mô, đặc điểm hoạt động, cơ chế tổ chức quản lý, mức độ trang bị các
còn lại trực thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam,
phương tiện thiết bị , trình độ quản lý của Lãnh đạo Viện, lãnh đạo các bộ môn
nghiên cứu và năng lực chuyên môn nghiệp vụ của các nhân viên trong Phòng Tài
chính - Kế toán.
3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi trƣờng
Nông nghiệp
Nhận thức được những hạn chế trong tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi
trường Nông nghiệp và ảnh hưởng của nó đến quản lý tài chính, tác giả mạnh dạn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán như sau:
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những khâu quan trọng trong việc tổ
chức thu nhận, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin của đơn vị, quyết
định đến chất lượng, hiệu quả của công tác kế toán, do đó việc lựa chọn các hình
thức tổ chức công tác kế toán cũng có liên quan mật thiết đến việc thiết kế bộ máy
kế toán ở đơn vị.
Lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý sẽ làm giảm bớt
khối lượng công việc kế toán, tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động
của đơn vị. Căn cứ theo đặc điểm của Viện Môi trường Nông nghiệp, Viện nên tổ
chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán.
81
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán
Trưởng phòng kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán: - Thanh toán - Vật tư - Tài sản Phụ trách kế toán đơn vị cấp dưới
Kế toán: - Chi hoạt động - Chi dự án - Chi khác
Kế toán: - Vốn bằng tiền - Nguồn Kinh phí - Các khoản thu
Phân chia công việc theo nội dung kinh tế
Đặc biệt, với vai trò là một công cụ quản lý quan trọng, việc tổ chức công tác
kế toán trong đơn vị phải thực hiện tốt các nhiệm vụ như: Tổ chức hợp lý bộ máy kế
toán ở tổ chức, để thực hiện được toàn bộ công việc kế toán ở tổ chức với sự phân
công, phân nhiệm rõ ràng công cụ kế toán cho từng bộ phận, từng người trong bộ
máy kế toán; Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán và
chế độ kế toán hiện hành, tổ chức vận dụng hình thức kế toán hợp lý, các phương
tiện kỹ thuật tính toán hiện có nhằm đảm bảo chất lượng của thông tin kế toán.
Đồng thời, cần xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế
toán với các bộ phận quản lý khác trong tổ chức về các công việc có liên quan đến
công tác kế toán ở tổ chức; Tổ chức hướng dẫn mọi người trong tổ chức chấp hành
chế độ quản lý kinh tế, tài chính nói chung và chế độ kế toán nói riêng và tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ tổ chức…
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán Đối việc lập chứng từ: Hoàn thiện quy định về lập chứng từ kế toán tại Viện: cần có các quy định cụ thể về các yếu tố của một chứng từ, đặc biệt yếu tố về chữ
ký của những người có thẩm quyền, trách nhiệm đối với hoạt động kinh tế tài chính
xảy ra, cách lập và quy trình lập chứng từ. Cần xác định rõ các bộ phận có trách nhiệm lập chứng từ, quy định về thủ tục, phương pháp lập chứng từ. Theo đó, Viện
82
cần phải xây dựng được các quy trình phân công nhiệm vụ của từng thành viên
trong bộ máy kế toán của Viện, cũng như việc phối hợp làm việc giữa các thành
viên trong bộ máy và các đơn vị khác của Viện.
Công tác kiểm tra chứng từ, Bộ phận kế toán và các bộ phận chức năng của
Viện có liên quan phải kiểm tra các loại chứng từ kế toán. Việc kiểm tra chứng từ,
phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và phải được coi là khâu bắt buộc trong
khâu lập và tiếp nhận chứng từ.
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Việc tổ chức hệ thống tài khoản kế toán phải phù hợp với đặc điểm cụ thể của
Viện là vấn đề cốt lõi của tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công
lập và tuân thủ theo các quy định hiện hành của chế độ kế toán. Theo đó, Kế toán nên tổ chức hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư số 107/2017/TT-BTC do Bộ
tài chính ban hành (Phụ lục 06). Ngoài ra, kế toán nên mở thêm một số tài khoản
chi tiết để đảm bảo theo dõi các hoạt động của Viện:
+ Mở tài khoản chi tiết cấp 3 cho TK 1121-“Tiền gửi Ngân hàng - VNĐ” cho
tài khoản tiền gửi ở Kho bạc Nhà nước Nam Từ Liêm và tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn , Ngân hàng VIB chi nhánh Mỹ Đình.
Có thể quy định mở chi tiết tại đơn vị TK cấp 3 cho TK này như sau:
TK 1121.1 -“TK tiền gửi ở KBNN Nam Từ Liêm”
TK 1121.2 - “TK tiền gửi ở ngân hàng Agribank chi nhánh Mỹ Đình”
TK 1121.3 - “TK tiền gửi ở ngân hàng VIB chi nhánh Mỹ Đình”
+ Mở tài khoản chi tiết đối tượng cho TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang” căn cứ theo hoạt động của Viện:
TK 1541 – Chi phí hoạt động dự án
TK 1542 – Chi phí cho thuê tài sản
TK 1548 – Chi phí khác + Mở chi tiết TK 531
TK 5311 – Thu từ hoạt động dự án TK 5312 – Thu từ cho thuê tài sản TK 5318 – Thu khác
3.2.4 Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán Dựa trên các văn bản pháp luật, Viện cần tiếp tục hoàn thiện sổ sách kế toán theo yêu cầu thực tế của đơn vị nhưng vẫn đảm bảo cung cấp số liệu kế toán trung thực, chính xác và theo đúng các quy định của pháp luật. Nội dung các sổ sách kế
83
toán khi được lập và in ra cần phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố pháp lý như: điền đầy
đủ số trang sổ, ngày mở sổ, ký duyệt đầy đủ, đóng dấu đơn vị và đóng dấu giáp lai
vào sổ, nghiêm túc chấp hành nguyên tắc sửa chữa số liệu đã ghi sai trên sổ kế toán theo đúng phương pháp chữa sổ đã có quy định, tránh để tình trạng tẩy xóa, sai sót
trên sổ, bảo quản và giữ gìn sổ sách theo đúng quy định Thông tư số 107/2017/TT -
BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính.
Mở bổ sung các sổ cần thiết cho hoạt động theo dõi nguồn kinh phí tại đơn vị
như:
+ Sổ tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc - Mẫu số S12- H.
+ Sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng - Mẫu số S26-H
+ Sổ theo dõi dự toán ngân sách - Mẫu số S41- H + Sổ theo dõi nguồn kinh phí - Mẫu số S42- H
+ Sổ tổng hợp nguồn kinh phí – Mẫu số S43 – H
Kế toán thực hiện mở sổ kế toán và khóa sổ kế toán hàng tháng, hàng quý, báo
- Để theo dõi các khoản đóng góp theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, đơn vị có thể lập Sổ theo dõi các khoản đóng góp theo lương và tổ chức lưu
cáo số liệu về việc sử dụng các nguồn kinh phí kịp thời đến cấp quản lý.
hành nội bộ. Sổ này sẽ được dùng để đối chiếu số liệu với “Thông báo tình hình
- Để tránh những sai sót trong quá trình lập sổ kế toán trong phần mềm kế toán IMAS, đơn vị cần có kế hoạch nâng cấp phần mềm kế toán, yêu cầu đơn vị cung cấp phần mềm thực hiện hiệu chỉnh để phần mềm được hoàn thiện.
đóng bảo hiểm tháng” mà cơ quan bảo hiểm gửi cho đơn vị hàng tháng.
3.2.5. Tổ chức kiểm tra kế toán Trưởng phòng Tài chính kế toán nên tổ chức họp phòng một tháng một lần
theo đúng quy định tại quy chế cơ quan để tổng kết những công việc mà phòng đã
thực hiện trong tháng và triển khai nhiệm vụ trong tháng tiếp theo, đồng thời lắng
nghe ý kiến về những thuận lợi, khó khăn từ phía các nhân viên kế toán trong phòng để kịp thời có hướng giải quyết các vướng mắc, khắc phục những khó khăn.
Kiểm tra nội bộ phải được diễn ra thường xuyên định kỳ. Viện trưởng nên đưa vào quy chế cơ quan về công tác kiểm tra kế toán. Theo đó, công tác kiểm tra phải được diễn ra định kỳ hàng quý hằng 6 tháng/lần. Điều này sẽ giúp bộ phận quản lý kịp thời nắm bắt thông tin về tình hình tài chính, công tác kế toán của đơn vị, từ đó có sự điều chỉnh việc sử dụng các nguồn kinh phí phù hợp và khắc phục ngay
84
những sai sót xảy ra trong quá trình hạch toán kế toán.
3.2.6. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức công tác kế
toán.
Để tránh hiện tượng kế toán viên tự ý sửa số liệu và thông tin kế toán khi chưa
được sự nhất trí của phụ trách kế toán, Viện trưởng nên thực hiện chế độ phân
quyền hệ thống. Nghĩa là, máy chủ sẽ được cài đặt trong máy tính của phụ trách kế
toán và kế toán tổng hợp, chỉ có máy chủ mới được quyền đăng nhập và truy xuất toàn bộ các phần hành kế toán trong phần mềm, các kế toán viên chỉ được phân
quyền đăng nhập vào các phần hành kế toán do mình phụ trách. Khi cần sửa chữa
số liệu kế toán, kế toán viên có trách nhiệm báo cáo với phụ trách kế toán, giải trình
lí do. Phụ trách kế toán sẽ xem xét và quyết định sửa lỗi trực tiếp hay thực hiện các bút toán điều chỉnh phù hợp.
Để khắc phục những lỗi hệ thống trong phần mềm kế toán, Viện trưởng cần
thường xuyên nâng cấp phần mềm kế toán và yêu cầu sự hỗ trợ sửa chữa kịp thời từ
phía công ty cung cấp phần mềm kế toán.
3.3. Những điều kiện thực hiện giải pháp Để các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính và tổ chức kế toán có
tính khả thi, theo tác giả thì cần có những điều kiện thực hiện giải pháp xuất phát từ
cả yếu tố bên trong và bên ngoài Viện
3.3.1. Từ phía Viện Môi trường Nông nghiệp - Viện cần nghiêm chỉnh thực hiện các chính sách quản lý tài chính do Nhà
- Viện cần hoàn thiện bộ quy chế chi tiêu nội bộ, xác định rõ định mức thu
nước quy định.
- Viện cần phân công công việc phù hợp, giúp các kế toán viên có thể phát huy tối đa điểm mạnh của mình, chú trọng việc đánh giá và phân loại nhân viên kế
chi của đơn vị.
toán, nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ kế toán thông qua việc đào tạo, tập
- Hoàn thiện phần mềm kế toán. Bên cạnh đó thực hiện đầu tư, trang bị hệ thống
huấn các kiến thức mới về kế toán.
máy tính hiện đại, cấu hình cao để thay thế các máy tính đã cũ tại bộ phận kế toán.
3.3.2. Từ phía Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và các sở ban ngành
- Thường xuyên quan tâm, có chỉ đạo sát sao với hoạt động của Viện. Bộ
có liên quan.
85
phận Kế hoạch - Tài vụ Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam có những kiến nghị
khi thực hiện xét duyệt quyết toán tại đơn vị, có sự hướng dẫn cụ thể khi triển khai
- Tạo điều kiện tối đa cho Viện về đầu tư tài sản, phát triển nguồn nhân lực,
đơn vị thực hiện các báo cáo.
tận dụng nguồn cơ sở vật chất sẵn có.
Tạo hành lang pháp lý thông thoáng để đơn vị có thể phát triển khu vực dịch
vụ, tận dụng các nguồn thu, giúp Viện thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Từ việc đưa ra thực trạng, đánh giá thực trạng trong tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp và chỉ ra tác động tiêu cực của những tồn tại ấy
đối với yêu cầu quản lý ở chương 2, chương 3 đã đưa ra một số vấn đề cốt lõi để
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp nhằm phục
vụ yêu cầu của công tác quản lý, cụ thể như sau:
+ Tác giả đã mạnh dạn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán và quản lý tại Viện, bao gồm hoàn thiện quản lý tài chính, hoàn thiện tổ
chức bộ máy kế toán, hoàn thiện tổ chức chứng từ kế toán, hoàn thiện tổ chức vận
dụng tài khoản kế toán, hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và hoàn thiện công tác tổ chức kiểm tra kế toán.
Các giải pháp được đưa ra trên cơ sở những yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện,
những điều kiện hiện có tại Viện, phương hướng phát triển trong tương lai của đơn
vị và vốn kiến thức của bản thân tác giả về công tác kế toán tài chính.
+ Đề xuất các điều kiện để thực hiện các giải pháp với bản thân Viện Môi
trường Nông nghiệp và các yếu tố bên ngoài như cơ quan chủ quản là Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn.
87
KẾT LUẬN
Với đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp”, luận
văn đã thực hiện được các nội dung sau:
+ Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý thuyết cơ bản về công tác tổ
chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Luận văn đã trình bày thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp. Tác giả đưa ra những nhận định, đánh giá về thực trạng ấy, chỉ
ra những ưu điểm và nhược điểm, từ đó chỉ ra những tác động tiêu cực của những
vấn đề còn tồn tại với yêu cầu công tác quản lý.
+ Luận văn cũng đã đưa ra một số vấn đề cốt lõi để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp nhằm phục vụ yêu cầu của công tác
quản lý; đưa ra các giải pháp cụ thể dựa trên các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện,
phù hợp với đặc điểm hoạt động và phương phướng phát triển của Viện; bên cạnh
đó đưa ra những kiến nghị và đề xuất là những điều kiện để thực hiện giải pháp từ
phía Viện Môi trường Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
Trên cơ sở thực tế kết hợp với những lý luận và sử dụng các phương pháp
nghiên cứu, tác giả luận văn đã cố gắng đưa đến cái nhìn khách quan và tổng thể
nhất về tổ chức công tác kế toán của các đơn vị sự nghiệp nói chung và của Viện
Môi trường Nông nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn, vốn
kiến thức của bản thân còn tương đối hạn chế, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót và cái nhìn thiếu toàn diện trong tổ chức công tác kế toán Viện Môi trường
Nông nghiệp.Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và bạn đọc để luận
văn được hoàn thiện.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Chính(2006), quyết định số:19/2006/QĐ- quy định về việc ban hành
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
2. Bộ Tài chính( 2010), Thông tư số:185/2010/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006.
3. Chính phủ (2015), nghị định số: 16/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Chính phủ (2016), nghị định số: 174/2016/NĐ- CP quy định chi tiết một số
điều của Luật Kế toán.
5. Luận văn về “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh
Bình” của tác giả Lê Thị Thúy Hằng – 2017.
6. Luận văn thạc sỹ của tác giả Đào Thị Kim Huệ - Trường Đại học Thương Mại năm 2017 với đề tài “Tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp khoa
học thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư”.
7. Hay luận văn của tác giả Trần Phương Linh với đề tài “Hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia sự thật” năm 2019
8. luận văn “Hoàn thiện công tác kế toán tại Sở Công thương tỉnh Đắk Nông”
của tác giả Lê Nguyên Sinh năm 2017 – Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
9. Luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương” của tác giả Nguyễn Trung Thành, công bố
năm 2019,
10. Luận văn về “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường Lê Duẩn”
năm 2017 của tác giả Bùi Thị Ngọc Trâm.
11. Nghiêm Văn Lợi(2008), Giáo trình Nguyên lý kế toán, NXB Tài Chính,
Hà Nội.
12. Nghiêm Văn Lợi(2010), Giáo trình KT Hành chính sự nghiệp, NXB Tài
Chính, Hà Nội.
13. Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính. 14. Website
www.mof.gov.vn www.webketoan.com
www.gdt.gov.com
www.iae.vn
PHỤ LỤC Phụ lục 01:
Danh mục các tài khoản sử dụng tại Viện Môi trƣờng Nông nghiệp
SỐ HIỆU TK TT TÊN TÀI KHOẢN GHI CHÚ
LOẠI 1: TÊN VÀ VẬT TƢ
Chi tiết 1 111 Tiền mặt
Chi tiết 2 112 Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
3 153 Công cụ, dụng cụ
LOẠI 2: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Chi tiết 4 211 TSCĐ hữu hình
Chi tiết 5 213 TSCĐ vô hình
Chi tiết 6 214 Hao mòn TSCĐ
Chi tiết 7 241 XDCB dở dang
LOẠI 3: THANH TOÁN
Chi tiết 8 311 Các khoản phải thu
Chi tiết 9 312 Tạm ứng
từng đối
Chi tiết 10 331 Các khoản phải trả
11 332 Các khoản phải nộp theo lƣơng
Chi tiết 12 333 Các khoản phải nộp nhà nƣớc
Chi tiết 13 334 Phải trả công chức, viên chức
Chi tiết 14 337 Kinh phí đã quyết toán chuyển năm sau
15 421 Chênh lệch thu, chi chƣa xử lý
4211 Chênh lệch thu, chi hoạt động thường
xuyên
Chi tiết 16 431 Các quỹ
17 461 Nguồn kinh phí hoạt động
Chi tiết dùng
Chi tiết 18 462 Nguồn kinh phí dự án
19 466 Nguồn kinh phí đã hình thành
TT SỐ HIỆU TK TÊN TÀI KHOẢN GHI CHÚ
TSCĐ
LOẠI 5: CÁC KHOẢN THU
20 Chi tiết Các khoản thu 511
21 Thu hoạt động sản xuất, kinh doanh Chi tiết 531
LOẠI 6: CÁC KHOẢN CHI
22 Chi hoạt động sản xuất, kinh doanh Chi tiết 631
23 Chi tiết Chi hoạt động 661
LOẠI 0: TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
1 Chênh lệch thu, chi HĐTX 004
2 Dự toán chi hoạt động 008
Dự toán chi thường xuyên 0081
Dự toán chi không thường xuyên 0082
Phụ lục 02: Danh mục các báo cáo tài chính sử dụng tại Viện Môi trƣờng Nông nghiệp
Kỳ hạn lập, nộp báo STT Ký hiệu Tên báo cáo cáo
1 B01- H Bảng cân đối tài khoản Quý, năm
2 B02- H Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết Quý, năm
toán kinh phí đã sử dụng
3 F02-1H Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động Quý, năm
4 F02-3aH Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân Quý, năm
sách tại KBNN
5 B03- H Báo cáo thu- chi hoạt động sự nghiệp và Quý, năm hoạt động sản xuất, kinh doanh
6 B04- H Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ Năm
7 B05- H Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã Năm
quyết toán năm trước chuyển sang
8 B06- H Thuyết minh báo cáo tài chính Năm
Phụ lục 03:
Sổ chi tiết tài khoản 1121
VIỆN MÔI TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP Mẫu số S31-H Mã QHNS: 1082880. (Ban hành theo thông tƣ số 107/2017/TT-BTC
ngày 10/10/2017 của Bộ tài chính)
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Năm 2019 Tài khoản : 3318
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Số phát sinh
Số dƣ
Diễn giải
Ngày,
Ngày, tháng ghi sổ
Ghi chú
Số hiệu
Nợ
Có
Nợ
Có
tháng
A
B
C
D
1
2
3
4
E
Số dƣ đầu kỳ
18.955.240
0
0
0
21/01/2019 BC01
21/01/2019 Nhận tiền thai sản Đỗ Thị Phượng theo
thông báo của BHXH
11.684.000
30.639.240
21/01/2019
BC02
21/01/2019
Nhận tiền hỗ trợ hội trường từ Viện Khoa 12.000.000 học Nông nghiệp tổ chức chương trình " Vì
42.639.240
thế giới sách hơn"
23/01/2019 K0015 23/01/2019 Chuyển tiền thai sản cho Đỗ Thị Phượng
11.684.000
30.955.240
15/02/2019 T003
15/02/2019 Rút tiền khấu trừ lương từ Ngân hàng về
nhập quỹ TM
10.897.450
20.057.790
26/03/2019
BC 05
26/03/2019
Nhận tiền hỗ trợ từ Ban công đoàn Viện 3.500.000 Khoa học Nông nghiệp V iệt Nam"Hỗ trợ
23.557.790
đoàn viên hoàn cảnh khó khăn"
27/03/2019
BC 06
27/03/2019
49.337.790
Nhận thông báo đơn vị Công viên cây xanh 25.780.000 chuyển tiền phun thuốc vào cây qua TK Ngân hàng
Ghi
Chứng từ
Số phát sinh
Số dƣ
Ngày,
chú
Diễn giải
Ngày,
tháng ghi sổ
Số hiệu
Nợ
Có
Nợ
Có
tháng
A
B
C
D
1
2
3
4
E
Rút tiền đơn vị Công viên cây xanh
29/03/2019
T005
29/03/2019
chuyển tiền phun thước vào cây
25.780.000
23.557.790
-
Nhận thông thông báo tiền công phân tích
30/05/2019
BC 08
30/06/2019
90.850.570
110.000.000
mẫu đất theo HĐ số 21 p/h với công ty vi sinh việt nam
T0031 01/06/2019
01/06/2019
Rút tiền tiền công phân tích mấu đất theo HĐ số 21 p/h với công ty vi sinh
110.000.000
19.149.430
Nộp tiền vào tài khoản tiền gửi ngân hàng
02/06/2019
C0035
02/06/2019
50.850.570
70.000.000
Agribank để thanh toán trước tiền thuế cho hợp đồng p/h với Hà Giang
K00153 10/06/2019
10/06/2019
Chuyển tiền điện phụ vụ phân tích mẫu đề tài Quan trắc miền Bắc
25.781.425
25.069.145
.....
BC10 15/12/2019
15/12/2019
Nhận tiền hỗ trợ địa điểm từ Quỹ bảo trợ 15.200.000 tổ chức trương trình môi trường thế giới
50.471.270
Nhận tiền thai sản Nguyễn Thị Huyền
21/12/2019
BC11
21/12/2019
Trang theo thông báo của BHXH
17.604.000
68.075.270
23/12/2019 K421
23/12/2019 Chuyển tiền thai sản cho Nguyễn Thị
Huyền Trang
50.471.270
-
17.604.000
Chứng từ
Số phát sinh
Số dƣ
Ghi chú
Ngày, tháng ghi
Diễn giải
sổ
Số hiệu
Nợ
Có
Nợ
Có
B
Ngày, tháng C
D
1
2
3
4
E
A
BC12
30/12/2019
1.110.154
30/12/2019
BC13
15/12/2019
23.110.154
-
30/12/2019
Nhận tiền hỗ trợ từ Viện Khoa học Nông 12.000.000 nghiệp Việt NamTổng kết công tác Đoàn, Đảng thể năm 2016 Nhận tiền hỗ trợ từ Viện Khoa học Nông 22.000.000 nghiệp Việt Nam "Tập huấn kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Viện MTNN” Cộng
1.452.335.841
1.448.180.927
Số dƣ cuối kỳ
4.154.914
-
Lũy kế từ đầu năm
1.471.291.081
1.448.180.927 23.110.154
- Ngày 31 tháng 12 năm 2019
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị
Phụ lục 04: Sổ chi tiết tài khoản 3318: “Các khoản phải trả khác”
VIỆN MÔI TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP Mẫu số S31-H Mã QHNS: 1082880. (Ban hành theo thông tƣ số 107/2017/TT-BTC
ngày 10/10/2017 của Bộ tài chính)
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Năm 2019 Tài khoản : 3318 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Số phát sinh
Số dƣ
Diễn giải
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
Ngày, tháng ghi sổ
Số hiệu
Ngày, tháng
C
B
D Số dƣ đầu kỳ
A 21/01/2019 BC01 21/01/2019 Nhận tiền thai sản Đỗ Thị Phượng theo
1 0
3 0
E
BC02 21/01/2019
21/01/2019
2 0 11.684.000 12.000.000
4 0 28.750.000 40.750.000
thông báo của BHXH Nhận tiền hỗ trợ hội trường Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam tổ chức trường trình môi trường sạch hơn
23/01/2019 K0015 23/01/2019 Chuyển tiền thai sản cho Đỗ Thị Phượng BC 05 26/03/2019
26/03/2019
3.500.000
29.066.000 40.975.000
T005 27/03/2019
27/03/2019
11.684.000 Nhận tiền hỗ trợ từ Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam ủng hộ đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn Thu tiền hỗ trợ tập huấn mô hình điểm tại các sơ sở hội nông dân làm rau sạch theo hướng Hữu Cơ
30.000.000
70.975.000
Số phát sinh
Số dƣ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
D
1
2
3
4
E
Ngày, tháng ghi sổ A
Số hiệu B
Ngày, tháng C
C0020 27/03/2019
27/03/2019
60.975.000
C0021 27/03/2019
27/03/2019
50.975.000
Chi tiền hỗ trợ cho đoàn thanh nhiên 10.000.000 làm mô hình sản xuất phân vi sinh cho Nông dân huyện Mê Linh – Hà Nội Chi tiền hỗ trợ cho đoàn thanh nhiên 10.000.000 làm mô hình sản xuất phân vi sinh cho Nông dân huyện vụ bản – Hà Nam
10.000.000
40.975.000
27/03/2019 C0022 27/03/2019 Chi tiền hỗ trợ cho đoàn thanh nhiên làm mô hình sản xuất phân vi sinh cho Nông dân huyện Xuân Trường – Nam Định Thu tiền quản lý phí của để tài Tăng trưởng xanh
T0021 28/04/2019
28/06/2019
50.875.000
315.855.750
70.925.000
386.780.750
T0022 28/04/2019
28/06/2019
Thu tiền quản lý phí của nhiệm vụ khuyến Nông
90.875.000
28/04/2019 T0023 28/06/2019 Thu tiền cho thuê văn phòng 30/05/2019 C0031 BC10 15/12/2019
30/06/2019 15/12/2019
15.200.000
295.905.750 83.230.750 47.201.500
Chi tiền cho đề tài tăng trưởng xanh tổ 212.675.000 trức hội thảo tại Ha Nội Nhận tiền hỗ trợ từ Công đoàn Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam cho những đoàn viên hoàn cảnh khó khăn
Chứng từ
Số phát sinh
Số dƣ
Diễn giải
Nợ
Có
Nợ
Có
Ngày, tháng ghi sổ
Số hiệu
Ngày, tháng
Ghi chú
A
B
C
D
1
2
3
4
E
21/12/2019
BC11
21/12/2019
Nhận tiền thai sản Nguyễn Thị Huyền Trang theo thông báo của BHXH
17.604.000
64.805.500
23/12/2019 K421
23/12/2019 Chuyển tiền thai sản cho Nguyễn Thị Huyền 17.604.000
Trang
47.201.500
.....
30/12/2019
BC12
30/12/2019
12.000.000
12.350.482
Nhận tiền hỗ trợ Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Tổng kết công tác Đoàn, Đảng thể năm 2016
30/12/2019
BC13
15/12/2019
22.000.000
34.350.482
Nhận tiền hỗ trợ từ Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam tổ chức chương trình "Vì một thế giới không chất thải nhựa"
Cộng
1.189.838.464 1.224.188.946
Số dƣ cuối kỳ
0
34.350.482
Lũy kế từ đầu năm
34.350.482
1.189.838.464
1.224.188.946
Ngày 31 tháng 12 năm 2019
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị
Phụ lục 05: Một số báo cáo tổng hợp năm 2019 Đơn vị báo cáo: Viện MTNN (Ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC Mã ĐVQHNS: 108288 ngày 10/10/2017 của Bộ Tài Chính )
BÁO CÁO THU, CHI HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP VÀ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH
Năm 2019
ĐVT: đồng
Chia ra Số CHỈ TIÊU Mã số Tổng cộng TT PHONG HOC THUE KHAC
A B C 1 1. 1.
Số chênh lệch thu lớn hơn
1 chi chƣa phân phối kỳ 01
trƣớc chuyển sang (*)
Thu trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm 02 03 1.322.737.300 1.322.737.300 906.237.300 906.237.300 416.500.000 416.500.000 2
- Giá vốn hàng bán
Chi trong kỳ Trong đó: 04 3 721.807.849 416.500.000
1.38.307.849 -
05 - Chi phí bán hàng, chi phí 1.090.611.149 674.111.149 416.500.000
quản lý -
06 - Thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp 47.696.700
Luỹ kế từ đầu năm 07 47.696.700
1.138.307.849
Chênh lệch thu lớn hơn 08 721.807.849 416.500.000
184.429.451 -
09 10 184.429.451 -
chi kỳ này (09= 01 + 02 - 04) (*) Luỹ kế từ đầu năm Nộp NSNN kỳ này Luỹ kế từ đầu năm 36.885.890 36.885.890
11 12 36.885.890 36.885.890
Nộp cấp trên kỳ này Luỹ kế từ đầu năm - - 4 5 6 13 -
14 - Bổ sung nguồn kinh phí
kỳ này Luỹ kế từ đầu năm - - 7
15 16 - -
Trích lập các quỹ kỳ này Luỹ kế từ đầu năm 147.543.561 147.543.561 8
17 18 147.543.561 147.543.561
Số chênh lệch thu lớn hơn
9 chi chƣa phân phối đến 19
cuối kỳ này (*) (19=09-11- 13-15-17)
Ngày tháng năm 2019
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị
Mẫu số B02- H
Mã chƣơng: 012 VIỆN MÔI TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP Mẫu số S31-H Mã QHNS: 1082880. (Ban hành theo thông tƣ số 107/2017/TT-BTC
ngày 10/10/2017 của Bộ tài chính)
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ
VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG Năm 2019
PHẦN I- TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ
Nguồn Mã TỔNG SỐ Ngân sách nhà nƣớc
STT CHỈ TIÊU khác số NSNN Phí, lệ Viện
Tổng số giao trợ
phí để lại
B A 4 5 6 2 3 C 1
I KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
A 1 2 3
Loại: 100 Khoản: 101 Kinh phí thƣờng xuyên 01 Kinh phí chƣa sử dụng kỳ trƣớc chuyển sang 02 4 Kinh phí thực nhận kỳ này 13.305.592.400 13.305.592.400 13.305.592.400
Luỹ kế từ đầu năm 03 13.305.592.400
04 13.305.592.400 13.305.592.400 Tổng kinh phí đƣợc sử dụng kỳ này (04= 01 + 13.305.592.400
5 13.305.592.400 13.305.592.400
02) Luỹ kế từ đầu năm 05 13.305.592.400 6
06 13.305.592.400 13.305.592.400 7 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ
07 13.305.592.400 13.305.592.400 8
này Luỹ kế từ đầu năm Kinh phí giảm kỳ này Luỹ 08 13.305.592.400 13.305.592.400 13.305.592.400 13.305.592.400 9
kế từ đầu năm 09 10
10 Kinh phí chƣa sử dụng chuyển kỳ sau
B 1 (10=04-06- 08)
11 Kinh phí không thƣờng xuyên
Kinh phí chƣa s dụng kỳ trƣớc chuyển sang
Nguồn
TỔNG SỐ
Ngân sách nhà nƣớc
STT
khác
CHỈ TIÊU
Mã số
Phí, lệ phí để lại
Viện trợ
416.500.000 416.500.000 416.500.000 416.500.000 416.500.000 416.500.000
Khoản: 371.
2 3 4 5 6 7 8 9 10 IV 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
12 Kinh phí thực nhận kỳ này 13 Luỹ kế từ đầu năm 14 Tổng kinh phí đƣợc sử dụng kỳ này (14= 11 + 12) 15 Luỹ kế từ đầu năm 16 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này 17 Luỹ kế từ đầu năm Kinh phí giảm kỳ này Luỹ kế từ đầu 18 năm 19 Kinh phí chƣa sử dụng chuyển kỳ sau (20=14-16- 18) 20 KINH PHÍ ĐẦU TƢ XDCB Loại.: 370 Kinh phí chƣa sử dụng kỳ trƣớc chuyển sang Kinh phí 41 thực nhận kỳ này 42 Luỹ kế từ đầu năm 43 Tổng kinh phí đƣợc sử dụng kỳ này (44 = 41 + 42) 44 Luỹ kế từ đầu năm Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này 45 Luỹ kế từ đầu năm Kinh phí giảm kỳ này Luỹ kế từ đầu 46 năm 47 Kinh phí chƣa sử dụng chuyển kỳ sau (50 = 44 – 46- 48) 48 49 50
Tổng số 11.467.979.395 11.467.979.395 11.467.979.395 11.467.979.395 11.467.979.395 11.467.979.395 55.553.727.509
NSNN giao 11.467.979.395 11.467.979.395 11.467.979.395 11.467.979.395 11.467.979.395 11.467.979.395 55.553.727.509
11.467.979.395 11.467.979.395 11.467.979.395 11.467.979.395 11.467.979.395 11.467.979.395 55.553.727.509
PHẦN II- KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN
Mã Mã Tổng số Ngân sách nhà nƣớc Nguồn Mã
NK NDK Nội dung chi khác số Tổng số NSNN giao Phí, lệ phí Viện
T T để lại trợ
D E G 1 2 3 4 5 6 H
10 I- CHI HOẠT ĐỘNG
0
1- Chi thƣờng xuyên 10 13.305.592.400 13.305.592.400 13.305.592.400
1
+Chi hoạt động bộ máy 13.305.592.400 13.305.592.400 13.305.592.400
- Tiền lƣơng -Lương ngạch, bậc theo quỹ
6000 6001 lương 4.905.737.730 4.351.688.230 4.905.737.730 4.351.688.230 4.905.737.730 4.351.688.230
6049 được duyệt - Lương khác 554.049.500 554.049.500 554.049.500
6050 Tiền công trả cho lao động TX 1.390.876.070 1.390.876.070 1.390.876.070
6051 1.390.876.070 1.390.876.070 1.390.876.070
theo HĐ Tiền công trả cho lao động TX theo HĐ
6100 Phụ cấp lƣơng 1.185.851.156 1.185.851.156 1.185.851.156
- Phụ cấp chức vụ
6101 143.971.523 143.971.523 143.971.523
........
6115 -Phụ cấp thâm niên nghề 117.089.662 117.089.662 117.089.662
- Phụ cấp đặc biệt khác của
6116 924.789.971 924.789.971 924.789.971
ngành
6250 6256
- Các khoản khác
6299 Phúc lợi tập thể -Tiền khám bệnh định kỳ 1.412.597.704 63.503.933 1.412.597.704 63.503.933 1.412.597.704 63.503.933
1.349.093.771 1.349.093.771 1.349.093.771
6300 6301
Các khoản đóng góp - Bảo hiểm xã hội 1.441.901.331 1.103.069.893 1.441.901.331 1.103.069.893 1.441.901.331 1.103.069.893
......
Mã Mã Mã Tổng số Ngân sách nhà nƣớc Nguồn
NK NDK Nội dung chi số khác Tổng số NSNN giao Phí, lệ phí Viện
T T để lại trợ
6304 - Bảo hiểm thất nghiệp 338.831.437 338.831.437 338.831.437
6400 Các khoản thanh toán khác cho 2.143.036.009 2.143.036.009 2.143.036.009
6401 cá nhân -Chênh lệch thu nhập thực tế so 2.143.036.009 2.143.036.009 2.143.036.009
với lương ngạch bậc, chức vụ
.....
Chi khác ..... 7750 218.389.400 218.389.400 218.389.400
-Chi tiếp khách - Chi các khoản khác 124.638.100 93.751.300 124.638.100 93.751.300 124.638.100 93.751.300
102
7761 7799 496 2- Chi không thƣờng xuyên Sự nghiệp Môi tường 11.467.979.395 11.467.979.395 11.467.979.395 11.467.979.395 11.467.979.395 11.467.979.395
......
Thanh toán dịch vụ công cộng -Chi thanh toán tiền điện - Chi thanh toán tiền nước ........ 6500 6501 6502 287.141.691 192.810.806 33.646.410 287.141.691 192.810.806 33.646.410 287.141.691 192.810.806 33.646.410
- Chi đoàn ra -Tiền vé máy bay, tàu xe
- Tiền ăn
6800 6801 550.443.600 238.140.000 550.443.600 238.140.000 550.443.600 238.140.000
- Tiền ở
6802 68.040.000 68.040.000 68.040.000
- Phí và lệ phí liên quan
6803 63.504.000 63.504.000 63.504.000
- Khác
6805 44.226.000 44.226.000 44.226.000
6849 ...... 136.533.600 136.533.600 136.533.600
Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
7000 của từng ngành 8.582.682.034 8.582.682.034 8.582.682.034
Mã Mã Mã Tổng số Ngân sách nhà nƣớc Nguồn
NK NDK Nội dung chi số khác Tổng số NSNN giao Phí, lệ phí Viện
T T để lại trợ
7001 - Chi mua hàng hóa, vật tư dùng 35.440.000 35.440.000 35.440.000
cho chuyên môn từng ngành
7003 - Chi mua, in ấn, phô tô tài liệu 418.503.800 418.503.800 418.503.800
chỉ dùng cho chuyên môn của
7012 ngành 1.180.384.000 1.180.384.000 1.180.384.000
- Chi thanh toán hợp đồng thực 6.948.354.234 6.948.354.234 6.948.354.234
- Chi phí khác
7049 hiện nghiệp vụ chuyên môn
9050
759.835.000 146.520.000 613.315.000 759.835.000 146.520.000 613.315.000 759.835.000 146.520.000 613.315.000
...... - Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn - Điều hòa nhiệt độ - Tài sản khác
200 II- Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nƣớc ..................... 300 301
302
III- Chi dự án 1- Chi quản lý dự án
2- Chi thực hiện dự án
400 401
402
IV- Chi đầu tƣ XDCB 1- Chi xây lắp 2- Chi thiết bị 3- 403
Chi phí khác
Cộng
Ngày 31 tháng 12 năm 2019
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị
Mã chƣơng: 012 Mẫu S05-H Đơn vị báo cáo: Viện Môi trƣờng Nông nghiệp (Ban hành theo thông tư số 107/2017/TT-BTC Mã ĐVQHNS: 1082880 ngày 10/10/2017 Của Bộ tài chính)
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Năm 2019
SỐ PHÁT SINH
TÊN TÀI KHOẢN
SỐ DƢ ĐẦU KỲ
SỐ DƢ CUỐI KỲ
Kỳ này
Lũy kế từ đầu năm
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Số hiệu TK
A
2
3
4
5
6
7
8
1 B A - CÁC TÀI KHOẢN TRONG BẢNG
291.479.170 291.479.170 18.955.240 18.955.240
7.044.574.385 7.282.803.555 7.044.574.385 7.282.803.555 53.250.000 7.044.574.385 7.282.803.555 7.044.574.385 7.282.803.555 53.250.000 1.452.335.841 1.448.180.927 1.452.335.841 1.448.180.927 23.110.154 1.452.335.841 1.448.180.927 1.452.335.841 1.448.180.927 23.110.154 335.995.000 335.995.000 335.995.000 13.610.400.852 1.043.605.000 1.043.605.000 8.724.036.253 2.731.690.478 953.440.000 953.440.000 1.564.822.302 90.165.000 90.165.000
Phương tiện vận tải truyền dẫn
111 Tiền mặt 1111 Tiền mặt - Tiền Việt Nam 112 Tiền gửi ngân hàng 1121 Tiền gửi ngân hàng -VNĐ 153 Công cụ. dụng cụ 211 Tài sản cố định hữu hình 12.566.795.852 8.724.036.253 2111 Nhà cửa. vật kiến trúc 1.778.250.478 2112 Máy móc. thiết bị 1.474.657.302 2113 2118 TSCĐ hữu hình khác
589.851.819
589.851.819
SỐ DƢ ĐẦU KỲ
SỐ PHÁT SINH
SỐ DƢ CUỐI KỲ
TÊN TÀI KHOẢN
Kỳ này
Số hiệu TK
Nợ
Có
Nợ
Có
Lũy kế từ đầu năm Có Nợ
Nợ
Có
B
9.445.527.609 9.199.952.872 245.574.737
2 8.719.854.208 8.548.320.824 171.533.384
3
4 725.673.401 651.632.048 74.041.353
5
6 725.673.401 651.632.048 74.041.353
A 213 TSCĐ vô hình 2132 Phần mềm máy tính 2138 TSCD vô hình khác 214 Hao mòn TSCĐ 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 2142 Hao mòn TSCD vô hình 241 Xây dựng cơ bản dở
1 60.444.045.765 370.206.765 60.073.839.000 55.586.239.109
7 8 60.444.045.765 370.206.765 60.073.839.000 55.586.239.109
dang
2.354.622 2.354.622
2.354.622 2.354.622
2.354.622 2.354.622
2412 Xây dựng cơ bản 311 Các khoản phải thu 3118 Phải thu khác 312 Tạm ứng 331 Các khoản phải trả (Thu-
55.586.239.109 31.108.296 123.998.000
331.980.177
2.354.622 2.354.622 1.679.976.296 1.711.084.592 1.679.976.296 1.711.084.592 2.340.036.641 2.042.406.946 2.340.036.641 2.042.406.946 123.998.000
55.586.239.109 34.350.482
189.597.500 142.382.677
566.164.500 376.567.000 584.033.677 441.651.000
566.164.500 584.033.677
376.567.000 441.651.000
123.998.000
chi hộ) 3312 Tiền hóa chất 3313 Tiền hóa chất loại 1 3317 Phải trả nhà cung cấp (Nguồn XDCB) Các khoản phải trả khác
123.998.000
1.189.838.464 1.224.188.946 1.189.838.464 1.224.188.946
34.350.482
3318
SỐ PHÁT SINH
TÊN TÀI KHOẢN
Kỳ này
SỐ DƢ ĐẦU KỲ Có
Nợ
Nợ
Có
Lũy kế từ đầu năm Có Nợ
SỐ DƢ CUỐI KỲ Có Nợ
Số hiệu TK
B
7
8
A 332 Các khoản phải nộp theo
5 789.218.047
lƣơng
3321 Bảo hiểm xã hội
2 1
612.099.701
3322 Bảo hiểm y tế
107.133.685
1
3 789.218.047 612.099.701 107.133.685 47.193.254 22.791.407 74.932.590
4 789.930.790 612.774.921 107.171.209 47.193.254 22.791.406 85.582.590
47.193.254 22.791.407 74.932.590
6 789.930.790 612.774.921 107.171.209 47.193.254 22.791.406 85.582.590
9.111.085
8.520.757
1 712.744 675.220 37.524 11.240.328 Các khoản phải nộp nhà nƣớc
47.696.700 47.696.700 36.885.890 1.000.000
47.696.700 47.696.700 36.885.890 1.000.000
47.696.700 47.696.700 26.235.890 1.000.000
4.890.457 4.890.457 4.220.628
8.520.757
47.696.700 47.696.700 26.235.890 1.000.000 2.874.504.524 2.874.504.524 2.874.504.524 2.874.504.524
3323 Kinh phí công đoàn 3324 Bảo hiểm thất nghiệp 333 4.890.457 3331 Thuế GTGT phải nộp 4.890.457 33311 Thuế GTGT đầu ra 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.129.243 4.220.628 3337 Thuế khác 3338 Các khoản phải nộp khác Phải trả công chức. viên 334 chức
3341 Phải trả công chức. viên
2.396.280.641 2.396.280.641 2.396.280.641 2.396.280.641
chức
3348 Phải trả người lao động khác
478.223.883 478.223.883
478.223.883
478.223.883
SỐ DƢ ĐẦU KỲ
SỐ PHÁT SINH
SỐ DƢ CUỐI KỲ
TÊN TÀI KHOẢN
Kỳ này
Số hiệu TK
Nợ
Có
Nợ
Có
Lũy kế từ đầu năm Có Nợ
Nợ
Có
B
1
3
5
6
7
4
2 55.710.237.109
8 55.710.237.109
A 337 Kinh phí đã quyết toán chuyển năm sau 3373 Khối lượng XDCB hoàn
thành
55.710.237.109
55.710.237.109
421 Chênh lệch thu chi chƣa
184.429.451
184.429.451
184.429.451
184.429.451
xử lý Chênh lệch thu chi hoạt động thường xuyên
4211 431 Các quỹ 4311 Quỹ khen thưởng 4312 Quỹ phúc lợi 4313 Quỹ ổn đinh thu nhập 4314 Quỹ phát triển hoạt động
184.429.451 137.459.161 1.022.500 7.489.231 117.947.430 11.000.000
184.429.451 158.543.561 147.543.561 11.000.000
184.429.451 137.459.161 1.022.500 7.489.231 117.947.430 11.000.000
184.429.451 158.543.561 147.543.561 11.000.000
21.515.600 1.022.500 7.489.231 13.003.869
42.600.000 42.600.000
sự nghiệp
461 Nguồn kinh phí hoạt
13.078.837.570 13.125.991.135 16.855.444.852 13.125.991.135 16.855.444.852
16.808.291.287
động
4611 Nguồn kinh phí hoạt động
13.078.837.570 13.078.837.570
13.078.837.570
thường
46111
5.239.837.570
5.239.837.570
5.239.837.570
năm trước Nguồn kinh phí xuyên - Năm trước 46112 Nguồn KP không
thường
7.248.000.000
7.248.000.000
7.248.000.000
xuyên - Năm trước Nguồn kinh phí hoạt động năm nay
4612
47.153.565
47.153.565 16.855.444.852
16.855.444.852
16.808.291.287
SỐ DƢ ĐẦU KỲ
SỐ PHÁT SINH
SỐ DƢ CUỐI KỲ
TÊN TÀI KHOẢN
Số hiệu TK
B
Nợ 1
Có 2
Kỳ này Nợ 3
Nợ 7
A 46121 Nguồn kinh phí
thường
8.543.120
Có 4 4.932.355.012
Lũy kế từ đầu năm Có Nợ 6 5 4.932.355.012
8.543.120
Có 8 4.923.811.892
xuyên - Năm nay
38.610.445
11.506.589.840 38.610.445 11.506.589.840
11.467.979.395
46122 Nguồn KP không thường xuyên - Năm nay 462 Nguồn kinh phí dự án 4621 Nguồn kinh phí dự án -
55.553.727.509 55.553.727.509
55.553.727.509 55.553.727.509
NSNN cấp
46211 Nguồn kinh phí quản lý dự
55.553.727.509
55.553.727.509
án
466 Nguồn kinh phí đã hình
64.290.987.409
725.673.401
1.379.600.000 725.673.401 1.379.600.000
64.944.914.008
thành TSCĐ
511 Các khoản thu 5118 Thu khác 531 Thu hoạt động sản xuất.
420.000.000 420.000.000 906.237.300
420.000.000 420.000.000 906.237.300
420.000.000 420.000.000 906.237.300
420.000.000 420.000.000 906.237.300
kinh doanh
631 Chi hoạt động sản xuất
721.807.849
721.807.849
721.807.849
721.807.849
kinh doanh
6311 Chi phí trực tiếp/Giá vốn
721.807.849
721.807.849
721.807.849
721.807.849
hàng bán
661 Chi phí hoạt động 6611 Chi hoạt động - năm trước 66111 Chi hoạt động thường xuyên
13.078.837.570 13.078.837.570 5.239.837.570
16.906.452.916 13.176.999.199 16.906.452.916 13.176.999.199 16.808.291.287
13.078.837.570 5.239.837.570
13.078.837.570 5.239.837.570
7.248.000.000
7.248.000.000
7.248.000.000
- Năm trước Chi hoạt động không thường xuyên - Năm trước
66112
SỐ DƢ ĐẦU KỲ
SỐ PHÁT SINH
SỐ DƢ CUỐI KỲ
TÊN TÀI KHOẢN
Kỳ này
Số hiệu TK
Nợ
Có
Nợ
Có
Lũy kế từ đầu năm Có Nợ
Nợ
Có
B
4
6
A 6612 Chi hoạt động năm nay 66121 Chi hoạt động thường xuyên
1
3 16.906.452.916 98.161.629 11.951.184 4.935.763.076
5 16.906.452.916 98.161.629 4.935.763.076 11.951.184
8 7 16.808.291.287 4.923.811.892
2
- Năm nay
66122 Chi hoạt động không thường
11.506.589.840 38.610.445
11.506.589.840 38.610.445
11.467.979.395
uyên - Năm nay
662 Chi dự án 6621 Chi từ nguồn kinh phí
55.553.727.509 55.553.727.509
55.553.727.509 55.553.727.509
55.553.727.509
NSNN cấp 66211 Chi quản lý dự án
55.553.727.509 197.707.139.583 197.707.139.583 50.765.584.159 50.765.584.159 50.765.584.159 50.765.584.159 202.548.168.761 202.548.168.761
Cộng B - CÁC TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
004 Chênh lệch thu, chi HĐTX 008 Dự toán chi hoạt động 0081 Dự toán chi thường xuyên 0082 Dự toán không thường
341.979.395 306.000.000 35.979.395
1.213.034.073 1.213.034.073 1.213.034.073 1.213.034.073 17.545.979.395 16.391.791.287 17.545.979.395 16.391.791.287 1.154.188.108 4.923.811.892 6.078.000.000 4.923.811.892 1.154.188.108 6.078.000.000 11.467.979.395 11.467.979.395 11.467.979.395 11.467.979.395
xuyên Cộng
341.979.395
18.759.013.468 17.604.825.360 18.759.013.468 17.604.825.360 1.154.188.108
Ngày 12 tháng 01 năm 2019
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị
Phụ lục 06 Hệ thống tài khoảng kế toán áp dụng theo thông tƣ 107/2017/TT-BTC
Tên tài khoản Số TT Số hiệu TK cấp 1 Số hiệu TK cấp 2, 3
CÁC TÀI KHOẢN TRONG BẢNG
A 1 2 3 5 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 111 112 113 131 136 137 138 141 152 153 154 155 156 211 1111 1112 1121 1122 1371 1374 1378 1381 1382 1383 1388 1541 1542 1548 2111 2112 2113 2114 2115 2116 Tiền mặt Tiền Việt Nam Ngoại tệ Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Tiền Việt Nam Ngoại tệ Tiền đang chuyển Phải thu khách hàng Phải thu nội bộ Tạm chi Tạm chi bổ sung thu nhập Tạm chi từ dự toán ứng trước Tạm chi khác Phải thu khác Phải thu tiền lãi Phải thu cổ tức/lợi nhuận Phải thu các khoản phí và lệ phí Phải thu khác Tạm ứng Nguyên liệu, vật liệu Công cụ, dụng cụ Chi phí SXKD, dịch vụ dở dang Chi phí từ hoạt động dự tán Chi phí từ hoạt động cho thuê tài sản Chi phí khác Sản phẩm Hàng hóa Tài sản cố định hữu hình Nhà cửa, vật kiến trúc Phương tiện vận tải Máy móc thiết bị Thiết bị truyền dẫn Thiết bị đo lường thí nghiệm Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm
17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 213 214 241 242 248 331 332 333 334 336 337 338 2118 2131 2132 2133 2134 2135 2138 2141 2142 2411 2412 2413 3321 3322 3323 3324 3331 3332 3334 3335 3337 3338 3341 3342 3348 3371 3372 3373 3374 3378 Tài sản cố định hữu hình khác Tài sản cố định vô hình Quyền sử dụng đất Quyền tác quyền Quyền sở hữu công nghiệp Quyền đối với giống cây trồng Phần mềm ứng dụng TSCĐ vô hình khác Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ Khấu hao và hao mòn lũy kế tài sản cố định hữu hình Khấu hao và hao mòn lũy kế tài sản cố định vô hình Xây dựng cơ bản dở dang Mua sắm TSCĐ Xây dựng cơ bản Nâng cấp TSCĐ Chi phí trả trƣớc Đặt cọc, ký quỹ, ký cƣợc Phải trả cho ngƣời bán Các khoản phải nộp theo lƣơng Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Kinh phí công đoàn Bảo hiểm thất nghiệp Các khoản phải nộp nhà nƣớc Thuế GTGT phải nộp Phí, lệ phí Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập cá nhân Thuế khác Các khoản phải nộp nhà nước khác Phải trả ngƣời lao động Phải trả công chức, viên chức Phải trả lao động - tiền lương Phải trả người lao động khác Phải trả nội bộ Tạm thu Kinh phí hoạt động bằng tiền Viện trợ, vay nợ nước ngoài Tạm thu phí, lệ phí Ứng trước dự toán Tạm thu khác Phải trả khác
29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 348 353 366 411 413 421 431 468 511 512 514 515 531 611 3381 3382 3383 3388 3661 3662 3663 3664 4111 4112 4113 4211 4212 4213 4218 4311 4312 4313 4314 4315 5111 5112 5118 5121 5122 5311 5312 5318 Các khoản thu hộ, chi hộ Phải trả nợ vay Doanh thu nhận trước Phải trả khác Nhận đặt cọc, ký quỹ, ký cƣợc Các quỹ đặc thù Các khoản nhận trƣớc chƣa ghi thu NSNN cấp Viện trợ, vay nợ nước ngoài Phí được khấu trừ, để lại Kinh phí đầu tư XDCB Nguồn vốn kinh doanh Vốn do NSNN cấp Vốn góp Vốn khác Chênh lệch tỷ giá hối đoái Thặng dƣ (thâm hụt) lũy kế Thặng dư (thâm hụt) từ hoạt động hành chính, sự nghiệp Thặng dư (thâm hụt) từ hoạt động SXKD, dịch vụ Thặng dư (thâm hụt) từ hoạt động tài chính Thặng dư (thâm hụt) từ hoạt động khác Các quỹ Quỹ khen thưởng Quỹ phúc lợi Quỹ bổ sung thu nhập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp Quỹ dự phòng ổn định thu nhập Nguồn cải cách tiền lƣơng Thu hoạt động do NSNN cấp Thường xuyên Không thường xuyên Thu hoạt động khác Thu viện trợ, vay nợ nƣớc ngoài Thu viện trợ Thu vay nợ nước ngoài Thu phí đƣợc khấu trừ, để lại Doanh thu tài chính Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ Thu từ hoạt động dự án Thu từ hoạt động cho thuê Tài sản Thu khác Chi phí hoạt động
6111 6112 6121 6122
43 44 612 614 6141
6142 6143 6148
45 46 47 615 632 642 6421
6422 6423 6428
48 652 6521
49 50 51 52 B 1 2 3 711 811 821 911 001 002 004 6522 6523 6528 7111 7118 8111 8118 9111 9112 9113 9118 Thường xuyên Không thường xuyên Chi phí từ nguồn viện trợ, vay nợ nƣớc ngoài Chi từ nguồn viện trợ Chi từ nguồn vay nợ nước ngoài Chi phí hoạt động thu phí Chi phí tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên Chi phí vật tư, công cụ và dịch vụ đã sử dụng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí hoạt động khác Chi phí tài chính Giá vốn hàng bán Chi phí quản lý của hoạt động SXKD, dịch vụ Chi phí tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên Chi phí vật tư, công cụ và dịch vụ đã sử dụng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí hoạt động khác Chi phí chƣa xác định đối tƣợng chịu chi phí Chi phí tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên Chi phí vật tư, công cụ và dịch vụ đã sử dụng Chi phí khấu hao và hao mòn TSCĐ Chi phí hoạt động khác Thu nhập khác Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán tài sản Thu nhập khác Chi phí khác Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản Chi phí khác Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Xác định kết quả Xác định kết quả hoạt động hành chính, sự nghiệp Xác định kết quả hoạt động SXKD, dịch vụ Xác định kết quả hoạt động tài chính Xác định kết quả hoạt động khác CÁC TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG Tài sản thuê ngoài Tài sản nhận giữ hộ, nhận gia công Kinh phí viện trợ không hoàn lại
4 5 6 7 8 007 008 009 012 013 0041 00411 00412 0042 00421 00422 0081 00811 008111 008112 00812 008121 008122 0082 00821 008211 008212 00822 008221 008222 0091 00911 00912 0092 00921 00921 0093 00931 00931 0121 01211 01212 0122 01221 01222 0131 01311 Năm trước Ghi thu – ghi tạm ứng Ghi thu – ghi chi Năm nay Ghi thu – ghi tạm ứng Ghi thu – ghi chi Ngoại tệ các loại Dự toán chi hoạt động Năm trước Dự toán chi thường xuyên Tạm ứng Thực chi Dự toán chi không thường xuyên Tạm ứng Thực chi Năm nay Dự toán chi thường xuyên Tạm ứng Thực chi Dự toán chi không thường xuyên Tạm ứng Thực chi Dự toán đầu tƣ XDCB Năm trước Tạm ứng Thực chi Năm nay Tạm ứng Thực chi Năm sau Tạm ứng Thực chi Lệnh chi tiền thực chi Năm trước Chi thường xuyên Chi không thường xuyên Năm nay Chi thường xuyên Chi không thường xuyên Lệnh chi tiền tạm ứng Năm trước Chi thường xuyên
9 10 014 018 01312 0132 01321 01322 0141 0142 0181 0182 Chi không thường xuyên Năm nay Chi thường xuyên Chi không thường xuyên Phí đƣợc khấu trừ, để lại Chi thường xuyên Chi không thường xuyên Thu hoạt động khác đƣợc để lại Chi thường xuyên Chi không thường xuyên