ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐẶNG THỊ THẢO

TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG NỘI DUNG KIẾN THỨC CHƯƠNG

CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN - VẬT LÍ 10

Ngành: Lí luận & phương pháp dạy học bộ môn Vật lí

Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn: GS.TS. ĐỖ HƯƠNG TRÀ

THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một công

trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2018

Tác giả

Đặng Thị Thảo

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và thành kính đến GS.TS Đỗ Hương Trà -

người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc, động viên tôi trong suốt quá

trình học tập và nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành các thầy cô giáo trường ĐHSP Thái Nguyên

đã giảng dạy tôi trong suốt quá trình hoc tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn BGH và các thầy cô giáo trường THPT Hoàng Quốc

Việt (Võ Nhai, Thái Nguyên) đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi tiến hành thực nghiệm đề

tài. Xin cảm ơn toàn thể các em học sinh lớp 10A1 đã cộng tác với tôi thực nghiệm thành

công đề tài.

Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và những người thân

đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn

thành luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2018

Tác giả

Đặng Thị Thảo

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT........................................................ iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ....................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2

3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 3

4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3

6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4

7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4

8. Đóng góp của đề tài .................................................................................................. 4

9. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 5

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO

HỢP ĐỒNG ................................................................................................................. 6

1.1. Quan điểm dạy học phân hóa ................................................................................. 6

1.1.1. Khái niệm dạy học phân hóa .............................................................................. 6

1.1.2. Cơ sở khoa học của dạy học phân hóa ................................................................ 6

1.1.3. Phân loại của dạy học phân hóa .......................................................................... 6

1.1.4. Nguyên tắc của dạy học phân hóa ...................................................................... 7

1.2. Dạy học theo hợp đồng .......................................................................................... 7

1.2.1. Khái niệm dạy học theo hợp đồng ...................................................................... 7

1.2.2. Cơ sở của tổ chức dạy học theo hợp đồng .......................................................... 8

1.2.3. Quy trình dạy học theo hợp đồng ....................................................................... 9

1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của học theo hợp đồng ..................................................... 14

1.2.5. Điều kiện để thực hiện tổ chức dạy học theo hợp đồng có hiệu quả ................ 15

iii

1.3. Tính tích cực, tự chủ của học sinh ....................................................................... 16

1.3.1. Tính tích cực trong học tập ............................................................................... 16

1.3.2. Tính tự chủ ........................................................................................................ 18

1.3.3. Xây dựng công cụ đánh giá tính tích cực, tự chủ của học sinh ........................ 19

1.4. Điều tra thực trạng dạy học .................................................................................. 21

1.4.1. Mục đích điều tra .............................................................................................. 21

1.4.2. Phương pháp điều tra ........................................................................................ 22

1.4.3. Kết quả điều tra ................................................................................................. 22

1.4.4 Đề xuất giải pháp .............................................................................................. 25

Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 26

Chương 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG CHƯƠNG CÁC

ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN VẬT LÍ 10 .................................................................... 27

2.1. Nội dung kiến thức chương Các định luật bảo toàn ............................................ 27

2.1.1. Vị trí và tầm quan trọng của chương Các định luật bảo toàn ........................... 27

2.1.2. Cấu trúc nội dung chương Các định luật bảo toàn - vật lí 10 cơ bản ............... 28

2.1.3. Nội dung kiến thức chương Các định luật bảo toàn vật lí 10 cơ bản ............... 28

2.2. Các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng khi dạy học chương Các định luật bảo toàn ..... 30

2.3. Thiết kế các nhiệm vụ trong dạy học chương Các định luật bảo toàn ................. 31

2.3.1. Thiết kế các nhiệm vụ trong dạy học bài “Động năng và thế năng” ................ 31

2.3.2. Thiết kế các nhiệm vụ trong dạy học bài “Cơ năng” ........................................ 37

2.4. Thiết kế tiến trình dạy học theo hợp đồng ........................................................... 42

2.4.1. Thiết kế tiến trình dạy học theo hợp đồng bài “Động năng và thế năng” ............... 42

2.4.2. Thiết kế tiến trình dạy học theo hợp đồng bài “cơ năng” ................................. 49

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................... 58

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 58

3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 58

3.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................... 58

3.4. Thời gian thực nghiệm ......................................................................................... 59

3.5. Những khó khăn gặp phải khi làm thực nghiệm sư phạm ................................... 59

3.6 Diễn biến và kết quả thực nghiệm sư phạm.......................................................... 59

iv

3.6.1 Xây dựng tiêu chí đánh giá ................................................................................ 59

3.6.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 66

Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 73

KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 76

PHỤ LỤC .......................................................................................................................

v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Viết đầy đủ

1 GV : Giáo viên

2 HS : Học sinh

3 MT : Mục tiêu

4 DH : dạy học

5 QTHT : Quá trình học tập

6 SGK : Sách giáo khoa

7 THCS : Trung học cơ sở

8 THPT : Trung học phổ thông

9 TN : Thực nghiệm

10 ĐC : Đối chứng

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tiêu chí tự đánh giá tính tích cực, tự chủ cho nhóm/cá nhân ......... 19

Bảng 2.1. Bảng quy định phân phối chương trình cho phần kiến thức: Các

định luật bảo toàn của chương trình vật lí 10 cơ bản ...................... 28

Bảng 3.1: Đánh giá tính tích cực, tự chủ của HS trong các giờ học ................ 69

Bảng 3.2: Số HS đạt điểm của nhóm TN và ĐC ............................................. 70

Bảng 3.3: Bảng tần suất của của nhóm TN và ĐC .......................................... 71

Bảng 3.4: Bảng lũy tích cho nhóm TN và ĐC ................................................. 71

Bảng 3.5: Bảng xếp loại bài kiểm tra ............................................................... 71

Bảng 3.6: Các tham số đặc trưng cho nhóm TN và ĐC .................................. 71

v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức dạy học theo hợp đồng ................................................ 9

Hình 3.1: GV đang giới thiệu về bản hợp đồng học tập tới HS ............................. 67

Hình 3.2: HS thực hiện nghiệm vụ bắt buộc ......................................................... 67

Hình 3.3: HS làm việc theo nhóm .......................................................................... 67

Hình 3.4: HS báo cáo kết quả của nhiệm vụ tự chọn và nhận xét ........................ 67

Hình 3.5: HS thực hiện nhiệm vụ bắt buộc ............................................................ 64

Hình 3.6: HS làm việc theo nhóm .......................................................................... 70

Hình 3.7: HS làm nhiệm vụ tự chọn theo nhóm .................................................... 70

Hình 3.8: HS báo cáo kết quả của nhiệm vụ tự chọn và nhận xét ......................... 64

Hình 3.9: Đồ thị đường phân bố tần suất ............................................................... 72

Hình 3.10: Đồ thị đường phân bố tần suất lũy tích hội tụ lùi .................................. 72

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020 của Bộ Giáo dục và Đào

tạo (QĐ số 711/QĐ -TTg ngày 13-6-2012 của thủ tướng chính phủ), trong mục tiêu

tổng quát có nêu: “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và

toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập

quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện…” [2].

Việc học tập của học sinh không thể là thụ động tiếp thu bài giảng của giáo

viên mà phải là sự tham gia tích cực vào hoạt động học tập để tạo một tâm thế có thể

tham gia vào các hoạt động sản xuất và xã hội sau này.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, ta thấy rằng giáo dục hiện đại đang đứng trước yêu

cầu và thách thức lớn lao của xã hội. Việc làm sao để có thể đổi mới phương pháp dạy học,

vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, có hiệu quả trong quá trình dạy học đã và

đang được rất nhiều nhà giáo dục quan tâm trong giai đoạn hiện nay.

Công cuộc đổi mới Giáo dục và Đào tạo được tiến hành theo ba hướng: Đổi

mới sách giáo khoa ở tất cả các cấp học phổ thông; Đổi mới phương pháp dạy học;

Đổi mới cách kiểm tra đánh giá học sinh. Đi đôi với việc đổi mới SGK, đổi mới

chương trình là đổi mới phương pháp dạy học và đã được tiến hành phần đông ở các

giáo viên đang trực tiếp dạy học trên lớp hiện nay. Nhiều giáo viên đã áp dụng

phương pháp dạy học mới nhưng chưa thực sự hiệu quả, chưa tích cực hóa hoạt động

học và khơi dậy được năng lực học tập thật sự, niềm đam mê môn học của học sinh.

Có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau mà giáo viên vẫn dạy theo hướng “thầy

truyền đạt, trò tiếp nhận, ghi nhớ ”, dẫn đến học sinh luôn thụ động trong quá trình

học tập.

Phương pháp dạy học truyền thống thụ động còn nhiều mặt hạn chế, nó không

phải là phương pháp dạy học tốt trong xu hướng phát triển của nền giáo dục ngày

nay. Vấn đề đặt ra là dạy học sao cho phù hợp với trình độ nhận thức, năng lực và sở

thích của học sinh để cho mọi học sinh đều được phát triển khả năng đang có của

mình là vấn đề hết sức cần thiết trong giáo dục. Muốn vậy, cần phải thực hiện phân

hóa trong dạy học.

1

Một số nghiên cứu cho thấy, có thể thực hiện phân hóa học sinh bằng những

hệ thống câu hỏi, hệ thống bài tập thích hợp, bằng những biện pháp phân hóa nội tại

hợp lí, phù hợp với thực trạng học sinh trong lớp. Dạy học cần lấy trình độ phát triển

chung của học sinh trong lớp làm nền tảng, bổ sung một số nội dung và biện pháp

phân hóa để giúp học sinh khá giỏi đạt được những yêu cầu nâng cao trên cơ sở đã

đạt được yêu cầu cơ bản. Sử dụng những biện pháp phân hóa đưa diện học sinh yếu

kém lên trình độ chung. Áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tiên tiến như

dạy học hợp đồng có thể thực hiện phân hóa học sinh ngay trong giờ học sẽ giúp các

đối tượng học sinh phát huy được hết khả năng của mình, tiếp thu kiến thức một cách

chủ động, sáng tạo tùy theo mức độ nhận thức của từng đối tượng học sinh.

Cùng với xu thế chung của đổi mới giáo dục, đã có nhiều phương pháp dạy học

tích cực như: dạy học theo góc, sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học giải

quyết vấn đề, dạy học theo dự án, dạy học theo hợp đồng…Trong đề tài này chúng tôi

đề cập đến nghiên cứu và vận dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng. Đây là một

kiểu tổ chức dạy học mang tính cá thể hóa, phân hóa trình độ học sinh, khuyến khích

học sinh phát triển tối đa năng lực học tập và tự kiểm soát, tự đánh giá kết quả học tập

của mình, phương pháp dạy học này có thể phần nào đáp ứng được những yêu cầu hiện

nay của nền giáo dục. Đã có một số các nghiên cứu đề cập đến vận dụng dạy học theo

góc, sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học giải quyết vấn đề để tổ chức dạy

học các kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” như luận văn Thạc sĩ của Nguyễn

Thị Diệu Linh đề cập đến vận dụng dạy học dự án để tổ chức dạy học các kiến thức về

“Các định luật bảo toàn” (Đại học giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2009) hay

luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Thà nghiên cứu về tổ chức dạy học theo hợp đồng

chương “Dao động cơ” vật lí lớp 12 cơ bản (Đại học sư phạm Hà Nội, năm 2013)...

Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn chưa quan tâm thực sự đến phân hóa trong dạy học.

Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: Tổ chức dạy

học theo hợp đồng nội dung kiến thức chương Các định luật bảo toàn - Vật lí 10.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Vận dụng dạy học theo hợp đồng để thiết kế tiến trình dạy học nội dung kiến

thức chương Các định luật bảo toàn - Vật lí 10 nhằm phát huy hoạt động nhận thức

tích cực, tự chủ của học sinh trong học tập.

2

3. Đối tượng nghiên cứu

+ Nội dung kiến thức chương Các định luật bảo toàn - Sách giáo khoa Vật lí 10.

+ Hoạt động nhận thức tích cực, tự chủ trong dạy học nội dung kiến thức

chương Các định luật bảo toàn - Vật lí 10.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu vận dụng cơ sở lí luận của dạy học theo hợp đồng cùng với việc phân tích

nội dung kiến thức cần dạy thì có thể tổ chức dạy học theo hợp đồng nội dung kiến

thức chương Các định luật bảo toàn - Vật lí 10 nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ

của học sinh trong học tập.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ nghiên

cứu cụ thể như sau:

+ Nghiên cứu các quan điểm dạy học hiện đại và làm rõ cơ sở lí luận của dạy

học theo hợp đồng.

+ Nghiên cứu lí luận về tâm lí dạy học để làm cơ sở cho những tác động sư

phạm nhằm nâng cao tính tích cực, tự chủ của học sinh.

+ Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hiện hành, sách giáo viên và các tài

liệu tham khảo có liên quan đến nội dung kiến thức chương Các định luật bảo toàn - Vật

lí 10 và phân tích những khó khăn của học sinh khi học những nội dung kiến thức này.

+ Tìm hiểu thực tế dạy và học môn vật lí đặc biệt là nội dung kiến thức chương

Các định luật bảo toàn - Vật lí 10.

+ Vận dụng dạy học theo hợp đồng tổ chức dạy học một số nội dung kiến thức

chương Các định luật bảo toàn - Vật lí 10 theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ

của học sinh.

+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo nội dung và tiến trình dạy học đã soạn

thảo. Phân tích kết quả thực nghiệm thu được để đánh giá tính khả thi của đề tài, sơ

bộ đánh giá hiệu quả dạy học kiến thức Vật lí với việc vận dụng dạy học theo hợp

đồng nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ của học sinh trong học tập. Từ đó, nhận xét,

rút kinh nghiệm, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện để có thể vận dụng linh hoạt mô hình

này vào thực tiễn dạy học các nội dung kiến thức khác trong chương trình Vật lí trung

học phổ thông.

3

6. Phạm vi nghiên cứu

+ Nội dung kiến thức chương Các định luật bảo toàn - Sách giáo khoa Vật lí

10. Cụ thể:

- Bài 34: Động năng

- Bài 35: Thế năng

- Bài 36: Cơ năng

+ Các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh ở trường THPT Hoàng

Quốc Việt - Huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên.

7. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện các nhiệm vụ trên, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:

+ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu: về các quan

điểm, sự định hướng việc dạy và học tích cực cũng như đổi mới PPDH; về lí luận dạy

học nói chung và lí luận dạy học môn Vật lí nói riêng; sách giáo khoa, sách giáo viên

và các tài liệu khác liên quan.

+ Phương pháp điều tra: Tìm hiểu việc dạy (thông qua phiếu điều tra, nghiên

cứu giáo án, dự giờ, phỏng vấn, trao đổi với giáo viên) và việc học (thông qua trao

đổi với học sinh, phiếu điều tra cơ bản, phân tích các sản phẩm học tập của học sinh)

nhằm sơ bộ đánh giá tình hình dạy học nội dung kiến thức chương Các định luật bảo

toàn - Vật lí 10.

+ Phương pháp thực nghiệm khoa học giáo dục: Tiến hành thực nghiệm sư

phạm với tiến trình dạy học đã soạn thảo theo kế hoạch. Phân tích kết quả thu được

trong quá trình thực nghiệm sư phạm, đối chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết

luận của đề tài.

+ Phương pháp thống kê toán học.

8. Đóng góp của đề tài

+ Làm rõ cơ sở lí luận của dạy học theo hợp đồng.

+ Vận dụng cơ sở lí luận của dạy học theo hợp đồng vào thiết kế tiến trình dạy

học một số nội dung kiến thức chương Các định luật bảo toàn - Vật lí 10.

+ Bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên phổ thông và học viên

cao học có cùng chuyên ngành.

4

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn có ba chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận

Chương 2: Thiết kế tiến trình dạy học theo hợp đồng một số nội dung kiến

thức chương Các định luật bảo toàn - Vật lí 10

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG

1.1. Quan điểm dạy học phân hóa

1.1.1. Khái niệm dạy học phân hóa

Dạy học phân hóa không đơn thuần là phân loại người học theo năng lực nhận

thức mà ở đây là phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng người học trên cơ sở

am hiểu cá thể học sinh, giáo viên tiếp cận người học ở tâm lí, năng khiếu, về mơ ước

trong cuộc sống,…Có thể nói trong dạy học phân hóa giáo viên phải “tìm để dạy học

và hiểu để giáo dục”.

1.1.2. Cơ sở khoa học của dạy học phân hóa

Cơ sở khoa học của dạy học phân hóa đó là “Thuyết đa trí tuệ ” [8].

Năm 1983, tiến sĩ Howard Gardner-một nhà tâm lý học nổi tiếng của Đại học

Harvard- đã xuất bản một cuốn sách có nhan đề “Frames of Mind” (tạm dịch “Cơ cấu

của trí tuệ”).

Theo Gardner, trí thông minh (intelligence) được ông quan niệm như sau: “là

khả năng giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra các sản phẩm mà các giải pháp hay sản

phẩm này có giá trị trong một hay nhiều môi trường văn hóa” và trí thông minh cũng

không thể chỉ được đo lường duy nhất qua chỉ số IQ.13.

Lý thuyết của Gardner đã chỉ ra rằng trong chúng ta đều tồn tại một vài kiểu thông

minh trên, tuy nhiên, sẽ có kiểu thông minh trội hơn trong mỗi người.

Thuyết đa trí tuệ đã mang lại một cái nhìn nhân bản và cần thiết nhằm kêu gọi

nhà trường và GV coi trọng sự đa dạng về trí tuệ ở mỗi HS. Nhà trường phải là nơi

giúp đỡ, khơi gợi tiềm năng, tạo điều kiện học tập theo các hướng khác nhau cho các

chủ nhân tương lai của xã hội. Làm được điều đó, chúng ta sẽ giúp mỗi HS tỏa sáng

và thành công trong cuộc sống của chúng. Thuyết đa trí tuệ là cơ sở nền tảng của mô

hình dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa.[8]

1.1.3. Phân loại của dạy học phân hóa

Dựa trên hứng thú, trình độ nhận thức, năng lực và động cơ của người học, có

thể có những cách phân loại sau [5]:

6

Phân hóa theo hứng thú: dựa vào đặc điểm hứng thú học tập của học sinh để

tổ chức cho học sinh tìm hiểu khám phá nhận thức.

Biện pháp: Phân nhóm theo trình độ hứng thú mạnh, trung bình, thấp và dựa

vào cường độ này mà giáo viên có thể giao các nhiệm vụ cho nhóm cho phù hợp.

Phân hóa theo sự nhận thức: Lấy sự phân biệt nhịp độ nhận thức làm căn cứ

phân hóa. Nhịp độ nhận thức được tính bằng lượng thời gian chuyển từ hoạt động này

sang hoạt động khác, từ nhiệm vụ này sang nhiệm vụ khác.

Phân hóa giờ học theo năng lực học: Căn cứ vào trình độ học lực có thực của

người học để tổ chức những tác động sư phạm phù hợp với học sinh tích cực học tập.

Phân hóa giờ học theo động cơ, lợi ích học tập của người học: Với nhóm

học sinh có nhu cầu tìm tòi, hiểu biết cao cần xác định nhiệm vụ học tập cao hơn và

đưa thêm nhiều nội dung, tài liệu học tập cho học sinh tự học. Với nhóm học sinh có

nhu cầu học tập không cao thì việc phân hóa dạy học phải chú ý đến nhiệm vụ, nội

dung cơ bản và bổ sung những vấn đề thực tiễn giúp người học hào hứng học tập.

Dạy theo hợp đồng thực hiện hình thức phân hóa theo năng lực và động cơ

học. Tuy nhiên, việc phân loại các hình thức của dạy học phân hóa chỉ mang tính đơn

giá. Giữa các hình thức này thường có mối quan hệ với nhau.

1.1.4. Nguyên tắc của dạy học phân hóa

- Làm sáng tỏ mục tiêu học tập

- Xây dựng đánh giá quá trình: giúp HS đo sự tiến bộ của họ qua mỗi giai đoạn

thực hiện nhiệm vụ và đưa cho HS niềm tin cần thiết để theo đuổi công việc, giúp GV

đo bản chất và mức độ năng lực đã tiếp nhận ở HS, cho phép họ đề ra tiến trình học

tập đa dạng.

- Xây dựng thái độ “sống cùng nhau”: sư phạm phân hóa dựa trên qui tắc sống

cùng nhau, trong đó có thái độ tự chủ, làm việc nhóm, làm việc cá nhân, siêu nhận

thức…Từ đó, thay đổi và đa dạng hóa các cách thức trao đổi và tình huống học tập.

Có nhiều cách để phân hóa HS. Có thể sử dụng một số kĩ thuật dạy học hoặc

một số kiểu tổ chức dạy học phân hóa, trong đó có dạy học theo hợp đồng.

1.2. Dạy học theo hợp đồng

1.2.1. Khái niệm dạy học theo hợp đồng

Dạy học theo hợp đồng là một cách tổ chức môi trường học tập trong đó mỗi

học sinh được giao hoàn thành một hợp đồng trọn gói với các nhiệm vụ/bài tập khác

7

nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Học sinh được quyền chủ động và độc lập

quyết định chọn nhiệm vụ (tự chọn), quyết định về thời gian cho mỗi nhiệm vụ/bài

tập và thứ tự thực hiện các nhiệm vụ/bài tập đó trong khoảng thời gian chung đã đề ra

trong hợp đồng.[5]

Hợp đồng là một biên bản thống nhất và khả thi giữa hai bên giáo viên và cá

nhân học sinh, theo đó có cam kết của học sinh sẽ hoàn thành nhiệm vụ đã chọn sau

khoảng thời gian đã định trước.

Dạy học theo hợp đồng là một hình thức thay thế việc dạy cho toàn thể lớp học

của giáo viên, đồng thời cho phép giáo viên có thể quản lý và khảo sát được các hoạt

động của từng học sinh. Với kiểu tổ chức dạy học này, giáo viên có thể sử dụng sự

khác biệt giữa các học sinh để tạo ra cơ hội học tập cho tất cả học sinh trong lớp theo

trình độ, theo nhịp độ và theo năng lực.

Giáo viên có thể chắc chắn rằng mỗi học sinh đã kí hợp đồng tức là đã nhận

một trách nhiệm rõ ràng và sẽ hoàn thành các nhiệm vụ vào thời gian xác định theo

văn bản.

1.2.2. Cơ sở của tổ chức dạy học theo hợp đồng

Trong dạy học theo hợp đồng thì cơ sở phân hoá nhiệm vụ học tập là:

+ Mối quan hệ của mục tiêu bài học trong mục tiêu chung:

Giáo viên muốn xây dựng các nhiệm vụ có tính phân hóa tốt cần phải biết dựa

vào mục tiêu cấp học để vạch ra những mục tiêu cụ thể từng bài học cho quá trình

dạy và học của GV và HS. Sau đó phân chia MT theo từng giai đoạn thực hiện (DH

‘hợp đồng’). MT đặt ra trong bài học ngoài các yêu cầu theo chuẩn (tối thiểu) còn cần

chú ý tới mục tiêu nâng cao (Ví dụ, bồi dưỡng năng lực sáng tạo của HS).

+ Mối quan hệ của mục tiêu bài học với nhiệm vụ học tập:

Dựa vào mục tiêu chung GV có thể đưa ra những mục tiêu dài hạn và ngắn hạn

phù hợp với nội dung từng bài học (như sử dụng bộ câu hỏi định hướng: khái quát, bài

học, nội dung từ đó thiết kế các nhiệm vụ học tập khác nhau từ đơn giản đến phức hợp

(DH theo hợp đồng).

+ Phân loại mức độ khó dễ của nhiệm vụ học tập:

Để phân loại mức độ khó dễ của nhiệm vụ học tập GV cần dựa vào thang nhận

thức của Bloom: Biết - hiểu - vận dụng - phân tích, tổng hợp - đánh giá - sáng tạo từ

8

đó xây dựng hệ thống các nhiệm vụ từ dễ tới khó, đảm bảo phù hợp với năng lực học

tập của mỗi HS.

Nhiệm vụ học tập có thể là hệ thống bài tập bao gồm: bắt buộc + tự chọn/tự

chọn bắt buộc (nhằm phát huy sở trường, phong cách học) + tự chọn không bắt buộc

(các bài tập nâng cao, nhằm phát huy năng lực sáng tạo).

Dạy học theo hợp đồng có nghĩa là thực hiện sự phân hóa hướng tới tính đa

dạng của trình độ và nhu cầu học của học sinh. Một cách lý tưởng, các nhiệm vụ của

dạy học phân hóa sẽ giúp học sinh tham gia vào việc học ở mức cao hơn ngưỡng các

em cho là dễ để các em có động lực và thử thách để tiến bộ.[5]

1.2.3. Quy trình dạy học theo hợp đồng

Để việc dạy học theo hợp đồng được tốt GV cần phải tuân theo quy trình sau:

Chọn nội dung và thời gian phù hợp

Thiết kế kế hoạch bài học

Phương pháp dạy học Chuẩn bị của giáo viên Xác định mục tiêu bài học

Tổ chức học theo hợp đồng Học sinh làm việc cá nhân và làm việc nhóm theo cam kết trong hợp đồng để hoàn thành hợp đồng, nghiệm thu hợp đồng.

Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức dạy học theo hợp đồng

Sau đây, chúng tôi sẽ phân tích cụ thể sơ đồ 1.1

A. Giai đoạn 1: Chuẩn bị

Bước 1: Xác định môi trường học tập

- Chọn nội dung:

Trước hết, giáo viên cần xác định nội dung cho phù hợp khi dạy học theo

phương pháp này nhằm đảm bảo đúng đặc trưng của phương pháp học theo hợp

đồng, học sinh được tự quyết định thứ tự thực hiện các nhiệm vụ được giao.

9

- Thời gian và địa điểm học theo hợp đồng:

Tùy thuộc vào nội dung của bài học. Học sinh có thể thực hiện, hoàn thành các

nhiệm vụ bắt buộc trên lớp trong giờ học, các nhiệm vụ tự chọn có thể thực hiện

ngoài giờ hoặc ở nhà.

Bước 2: thiết kế kế hoạch bài học để tổ chức cho học sinh học theo hợp đồng.

- Thiết kế kế hoạch bài học

+ Xác định mục tiêu bài học:

Giáo viên căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng đã quy định. Tuy nhiên, cũng nên

xác định thêm một số kĩ năng, thái độ chung cần đạt khi thực hiện phương pháp học theo

hợp đồng, ví dụ như kĩ năng làm việc độc lập, kĩ năng hợp tác…Những kĩ năng này rất

quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực chung của một người lao động

trong tương lai.

+ Xác định phương pháp dạy học chủ yếu:

Phương pháp cơ bản là học theo hợp đồng nhưng cần phải sử dụng phối hợp

với các phương pháp/ kĩ thuật khác để tăng cường sự tham gia đảm bảo cho học sinh

học sâu và học thoải mái từ đó học sinh sẽ có những nhận thức tốt hơn trong quá trình

học tập.

+ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

Cần chuẩn bị các tài liệu, phiếu bài tập, sách tham khảo, dụng cụ, thiết bị cần

thiết, phiếu hỗ trợ theo các mức độ khác nhau để hoạt động học tập của học sinh đạt

hiệu quả.

+ Thiết kế văn bản hợp đồng:

Học theo hợp đồng chỉ khả thi khi các học sinh có thể đọc, hiểu và thực thi các

nhiệm vụ một cách tương đối độc lập. Hợp đồng sẽ chỉ đơn giản là chỉ ra số các

nhiệm vụ bài tập nhất định.

- Thiết kế các dạng bài tập/ nhiệm vụ:

Một hợp đồng luôn phải đảm bảo tính đa dạng của bài tập/nhiệm vụ.

10

Dưới đây là một ví dụ về hợp đồng học tập.

Đáp án Hoàn thành STT  Nhóm Tự đánh giá Nội dung Lựa chọn Địa điểm

1 2 3 4 5 SD phiếu hỗ trợ     A B                    

Những ký hiệu trong hợp đồng:

Đáp án sai Đã hoàn thành Chưa hoàn thành  Không hài lòng  Hài lòng Rất hài lòng Địa điểm ở lớp

Bắt buộc Tự chọn Thời gian Cá nhân Nhóm 4-6 người Đáp án thông qua sự HD của GV  Địa điểm ở nhà

Tôi đã hiểu rõ và cam kết thực hiện theo đúng hợp đồng này.

Học sinh Giáo viên

(Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên)

- Thiết kế những nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn:

Một hợp đồng tốt tạo ra sự khác biệt giữa nhiệm vụ bắt buộc và nhiệm vụ tự

chọn. Điều này cho phép giáo viên tôn trọng, quan tâm đến nhịp độ học tập khác

nhau của học sinh.

- Thiết kế bài tập/ nhiệm vụ học tập có tính chất giải trí.

+ Nhiệm vụ mang tính giải trí: Tạo cơ hội để luyện tập sự cạnh tranh trong

một môi trường giải trí nhưng cũng gắn với kiến thức kĩ năng đã học.

- Thiết kế bài tập/ nhiệm vụ mở và nhiệm vụ đóng.

+ Nhiệm vụ đóng: Nêu rõ ràng những gì học sinh phải làm trong một giới hạn

xác định. Dạng bài tập này cung cấp cho những học sinh sợ thất bại và bảo đảm an

toàn cần thiết. Ví dụ: Có thể là dạng bài TNKQ nhiều lựa chọn.

+ Dạng bài tập mở: Thường chứa đựng một vài thử thách và khó khăn hơn.

Những bài tập mở khuyến khích học sinh bỏ cách suy nghĩ cũ và tìm kiếm những

11

cách làm mới. Đặc biệt đối với những học sinh có khả năng sáng tạo và khả năng xử

lí vấn đề nhanh nhạy, dạng bài tập này sẽ giúp học sinh đạt được mức độ tham gia

cao và phát triển tư duy bậc cao.

Ví dụ về nhiệm vụ mở:

Nhiệm vụ 6: Thiết kế tubin hơi nước

Hãy thiết kế một tua bin hơi nước bằng các vật dụng đơn giản, dễ kiếm hoạt

động dựa vào nguyên lí biến đổi nhiệt năng thành cơ năng.

- Thiết kế nhiệm vụ/ bài tập cá nhân kết hợp nhiệm vụ/ bài tập hợp tác theo nhóm.

Trong hợp đồng, ngoài quy định học sinh thực hiện theo cá nhân cũng cần có

nhiệm vụ học sinh có thể có yêu cầu làm việc hợp tác, theo cặp, nhóm nhỏ.

* Thiết kế các nhiệm vụ/ bài tập độc lập và nhiệm vụ/ bài tập được hướng dẫn

với mức độ hỗ trợ khác nhau.

Không phải nhiệm vụ nào cũng phải thực hiện một cách độc lập đối với tất cả

học sinh.

Việc hỗ trợ chỉ có hiệu quả khi xuất phát từ nhu cầu của chính học sinh.

Nhiệm vụ dành cho học sinh không cần hỗ trợ và nhiệm vụ cho các học sinh cần các

mức độ hỗ trợ khác nhau sẽ tạo điều kiện cho mọi học sinh có thể hoàn thành nhiệm

vụ phù hợp với năng lực của mình.

B. Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học theo hợp đồng

Các hoạt động của giáo viên và học sinh có thể như sau:

Hoạt động 1: Kí hợp đồng

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Phương tiện

Bản hợp Giáo viên nêu mục tiêu của bài học Lắng nghe.

đồng, tài liệu hoặc vấn đề của bài học

học tập. Giới thiệu bản hợp đồng, các

nhiệm vụ trong hợp đồng.

Trao cho học sinh hợp đồng chung Học sinh nghiên cứu nội

đã có chữ kí của Giáo viên. dung của hợp đồng.

Giáo viên hướng dẫn cách thực Học sinh đặt câu hỏi về vấn

hiện các nhiệm vụ. đề còn chưa rõ.

Giáo viên tổ chức cho học sinh kí Học sinh kí hợp đồng.

hợp đồng.

12

Hoạt động 2: Thực hiện hợp đồng

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Phương tiện

Giáo viên hướng dẫn học sinh Học sinh thực hiện các nhiệm vụ Các phiếu hỗ

thực hiện hợp đồng, giới thiệu các phiếu hỗ trợ. học tập theo các thứ tự phù hợp với trình độ, nhịp độ học tập của trợ.

mỗi cá nhân.

Giáo viên theo dõi và hỗ trợ. Học sinh có thể chủ động chọn

mức độ hỗ trợ phù hợp với năng

lực từ phiếu hỗ trợ.

Hoạt động 3: Nghiệm thu hợp đồng

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Phương tiện

Giáo viên hướng dẫn học sinh điền các thông tin vào trong Học sinh điền các thông tin trong hợp đồng theo hướng dẫn và tự Đáp án.

hợp đồng. đánh giá.

Giáo viên yêu cầu học sinh Học sinh đánh giá bài làm của

trao đổi bài chéo nhau để bạn khi giáo viên công bố đáp án

đánh giá trên cơ sở đáp án của của các nhiệm vụ: Có thể chấm

giáo viên. điểm hoặc chỉ đánh giá đúng/

Giáo viên tổ chức cho học sai.

sinh đánh giá như sau: Học sinh ghi đầy đủ họ tên vào

Học sinh có thể trao đổi hợp bài làm của bạn.

đồng và kết quả thực hiện để

đánh giá lẫn nhau dưới sự

hướng dẫn của giáo viên.

Đối với nhiệm vụ tự chọn (nhiệm vụ sáng tạo) thì từng Với các nhiệm vụ tự chọn sau từng nhóm cử đại diện lên trình

nhóm học sinh cùng thảo luận bày, các nhóm khác khi nhận xét

của mình vào các phiếu nhận xét và nộp lại cho GV

sau đó trình bày vào bảng phụ. Khi kết thúc thời gian, các nhóm treo kết quả làm việc của nhóm mình lên bảng, sau đó từng nhóm cử đại diện lên trình

bày ý tưởng nhóm mình.

Giáo viên nhận xét, đánh giá Học sinh lắng nghe, chỉnh sửa.

chung.

13

Hoạt động 4: Củng cố, đánh giá

Sau khi học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, giáo viên tổng kết, nhận xét

chung và sửa lỗi cho cá nhân và cho cả lớp.

1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của học theo hợp đồng

1.2.4.1. Ưu điểm

Học theo hợp đồng là một kiểu tổ chức dạy học khác với dạy học truyền thống.

Thay vì giáo viên giảng giải, giao nhiệm vụ cho cả lớp cùng hoàn thành trong một

thời gian quy định, học sinh được kí kết hoàn thành các nhiệm vụ học tập một cách

chủ động, tích cực, độc lập thực hiện và có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ học tập

của mình.

Cho phép phân hóa trình độ của học sinh: Cá nhân học sinh được phép tự

quyết định về thứ tự thực hiện nhiệm vụ, chọn nhiệm vụ tự chọn, thời gian thực

hiện...theo khả năng của mình, phù hợp với nhịp độ và trình độ phát huy tối đa khả

năng của mỗi cá nhân.

Rèn luyện khả năng làm việc độc lập của học sinh: Học sinh có thể độc lập

thực hiện nhiệm vụ cần hoặc không cần sự hỗ trợ của giáo viên hoặc học sinh khác.

Tạo điều kiện cho học sinh được hỗ trợ cá nhân: Sự hỗ trợ của giáo viên qua

các phiếu hỗ trợ được xây dựng phù hợp với từng trình độ học sinh. Do đó phát huy

được tính chủ động, sáng tạo của học sinh giỏi và tạo điều kiện để học sinh yếu có cơ

hội phát triển, hoàn thành nhiệm vụ học tập tốt hơn.

Hoạt động của học sinh đa dạng, phong phú hơn: Do hình thức bài tập/nhiệm

vụ đa dạng, phong phú và cách thức thực hiện phần lớn do học sinh tự quyết định tạo

nên sự đa dạng trong hoạt động của học sinh.

Tạo điều kiện cho học sinh được lựa chọn phù hợp với năng lực: Học sinh có

thể chọn nhiệm vụ tự chọn hoặc chọn mức độ trợ giúp phù hợp với năng lực.

Tăng cường trách nhiệm học tập đối với học sinh: Học sinh đã kí hợp đồng

với giáo viên nên có trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã kí.

Tăng cường sự tương tác giữa học sinh- học sinh, học sinh- giáo viên: Giáo

viên có thời gian hỗ trợ cá nhân học sinh nên chắc chắn tăng cường sự tương tác giữa

14

giáo viên và học sinh. Học sinh giỏi sau khi hoàn thành nhiệm vụ/ bài tập của mình

có thể hỗ trợ các học sinh yếu có nhu cầu hỗ trợ.

1.2.4.2. Hạn chế

Học theo hợp đồng có những hạn chế sau:

Cần thời gian nhất định để làm quen với phương pháp: Đây là một phương

pháp mới, một cách học tập mới không giống với cách học truyền thống nên cần

hướng dẫn để học sinh biết cách học theo hợp đồng. Học sinh cần được làm quen với

cách làm việc đặc biệt là làm việc độc lập và thực hiện cam kết theo hợp đồng.

Không phải mọi nội dung đều có thể tổ chức học theo hợp đồng: phương pháp

dạy học này phù hợp với các nội dung ôn tập, luyện tập, thực hành. Với các bài hình

thành kiến thức mới giáo viên nên cân nhắc kĩ trước khi áp dụng.

Thiết kế hợp đồng học tập đòi hỏi đầu tư nhiều thời gian đối với giáo viên nhất

là giáo viên mới bắt đầu làm quen với phương pháp này. Ví dụ như:

- Các tài liệu nhiệm vụ, phiếu hỗ trợ, đáp án...cần phải chuẩn bị trước.

- Các nhiệm vụ/ bài tập phải đa dạng, phân hóa kết hợp giải trí.

Đối tượng học sinh: chỉ khả thi đối với học sinh đã có khả năng đọc, hiểu và thực

hiện nhiệm vụ một cách tương đối độc lập.

1.2.5. Điều kiện để thực hiện tổ chức dạy học theo hợp đồng có hiệu quả

Việc áp dụng dạy học theo hợp đồng đạt hiệu quả khi có những điều kiện sau:

Nội dung dạy học phù hợp với học theo hợp đồng: Nội dung học tập phải phù

hợp với trình độ học sinh, không quá dễ nhưng cũng không quá khó với người học.

Thời gian: cần có đủ thời gian để học sinh nghiên cứu hợp đồng, lựa chọn

nhiệm vụ, kí hợp đồng, thực hiện hợp đồng, nghiệm thu hợp đồng một cách thích hợp.

Giáo viên: Ngoài năng lực chuyên môn, giáo viên cần được tập huấn để hiểu

rõ về phương pháp và các kĩ năng cần thiết để thiết kế và tổ chức, quản lí học sinh thì

học theo hợp đồng mới đạt hiệu quả.

Học sinh: Cần được làm quen với phương pháp, biết cách học theo hợp đồng

và đặc biệt học sinh cần có kĩ năng học tập tích cực, làm việc tự giác, chủ động, sáng

tạo và biết hợp tác khi cần thiết.

15

Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị: Dạy học theo hợp đồng cũng đòi hỏi một số

điều kiện về trường lớp, thiết bị dạy học... như đối với dạy học tích cực.

Việc đảm bảo đầy đủ những điều kiện trên sẽ góp phần quan trọng trong việc

hỗ trợ hình thành tính tích cực, tự chủ của học sinh trong quá trình học tập.

1.3. Tính tích cực, tự chủ của học sinh

1.3.1. Tính tích cực trong học tập

Tính tích cực trong hoạt động nhận thức là trạng thái hoạt động của học sinh,

được đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng trí tuệ với nghị lực cao trong quá

trình nắm vững kiến thức cho chính mình.

1.3.1.1. Các biểu hiện của tính tích cực trong học tập

Tính tích cực học tập ở học sinh biểu hiện ở những dấu hiệu như:

Chú ý lắng nghe, quan sát, theo dõi thầy, cô giáo

Khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, Biểu hiện thái

bổ sung các câu trả lời của bạn, phát biểu ý kiến của mình trước độ, hành vi và

vấn đề nêu ra hứng thú

Nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ

Kiên trì hoàn thành các bài tập

Biểu hiện bên Sáng tạo trong học tập hơn trước, tập trung chú ý vào vấn đề

trong đang học

Biểu hiện qua Chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học để

kết quả học tập nhận thức vấn đề mới và đạt kết quả học tập tốt hơn.

1.3.1.2. Các biện pháp phát huy tính tích cực

a. Xây dựng tình huống có vấn đề

Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích

muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào,

chưa đủ kiến thức để giải quyết.

Khi xây dựng tình huống có vấn đề, giáo viên cần lựa chọn:

+ Đặt vấn đề, hướng dẫn học sinh cách giải quyết. Giáo viên đánh giá kết quả

làm việc của học sinh.

16

+ Nêu vấn đề, gợi ý học sinh cách giải quyết. Giáo viên và học sinh cùng đánh

giá kết quả làm việc.

+ Giáo viên cung cấp thông tin, tạo tình huống. Học sinh phát hiện vấn đề nảy

sinh cần giải quyết, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn phương pháp giải quyết.

Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.

+ Giáo viên đưa tình huống thực để học sinh tự phát hiện vấn đề, lựa chọn vấn

đề cần giải quyết, tự đưa ra phương pháp, lập kế hoạch giải quyết, tự đánh giá chất

lượng và hiệu quả giải quyết vấn đề.

Ví dụ: Giáo viên có thể đưa ra các tình huống có vấn đề khi dạy

Bài 25. Động năng (Vật lí 10 cơ bản) như sau: Tại sao trong một tai nạn giao

thông, ô tô có tải trọng càng lớn và chạy càng nhanh thì hậu quả tai nạn do nó gây ra

càng nghiêm trọng?

Học sinh: thảo luận, trao đổi, quan sát, và rút ra kết luận.

Giáo viên: chốt lại toàn bộ phần trả lời của học sinh.

b. Kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề

Sau khi đã xây dựng tình huống có vấn đề, công việc tiếp theo của giáo viên là

đưa người học vào hoạt động giải quyết vấn đề. Đó có thể là đề xuất và thực hiện giải

pháp, đề xuất phương án thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm để rút ra kết luận.

Trong hoạt động giải quyết vấn đề, ngoài hoạt động của cá nhân cần tổ chức

các hoạt động theo nhóm nhằm giúp học sinh phát huy tối đa tính chủ động, tích cực

trong giờ học, học tập có chất lượng, rèn được kĩ năng nói, kĩ năng viết cho học sinh.

Khi cho học sinh hoạt động theo nhóm, tùy theo từng bài mà giáo viên có thể phân ra

các nhóm nhỏ, nhóm lớn để thu hút học sinh giải quyết vấn đề có hiệu quả.

* Các bước tiến hành:

+ Bước 1: Hình thành các nhóm làm việc: tổ chức nhóm, chỉ định chỗ làm việc

của các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.

+ Bước 2: Các nhóm thực hiện công việc: thảo luận, trao đổi ý kiến, đưa ra kết

luận chung, cử đại diện trình bày kết quả của nhóm trước lớp.

+ Bước 3: Tổng hợp kết quả của các nhóm: đại diện các nhóm trình bày, các

nhóm khác nghe và nhận xét, bổ sung nếu thiếu.

17

+ Bước 4: Giáo viên tóm tắt ý kiến phản hồi của các nhóm sau đó cùng cả lớp

chốt lại nội dung chủ yếu của bài học. Giáo viên nhận xét kết quả làm việc của từng

nhóm và tổng kết lại kiến thức toàn bài.

c. Tổ chức trò chơi

+ Xếp hình và ghép tên.

+ Lắp mảnh ghép.

+ Trò chơi ngôn ngữ.

+ Giải ô chữ: Học sinh lựa chọn và giải ô chữ để tìm ra từ chìa khóa…

1.3.2. Tính tự chủ

Tính tự chủ là làm chủ được bản thân, luôn ý thức được những gì mình đang

làm và biết tự điều chỉnh hành vi cho phải, cho đúng mực.

1.3.2.1. Các biểu hiện của tính tự chủ

- Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng.

- Tự kiểm soát và biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình: đánh

giá được những ưu điểm và hạn chế về tình cảm, cảm xúc của bản thân; tự tin, lạc

quan. Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập, luôn bình

tĩnh và có cách cư xử đúng.

- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng

của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với các

mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù

hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết.

- Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình

học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các

tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học.

- Thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và giá trị công dân.

1.3.2.2. Các biện pháp phát huy tính tự chủ

- Trong một số nhiệm vụ học tập để học sinh tự nhận ra và điều chỉnh những

sai sót, hạn chế của bản thân.

- Tạo tình huống học tập cho học sinh tập suy nghĩ trước khi hành động, tự

điều chỉnh được cách học sao cho phù hợp để đạt kết quả cao.

18

- Đánh giá thường xuyên đồng thời khích lệ sự tiến bộ của học sinh để các em

có định hướng tốt hơn và đạt kết quả cao hơn nữa.

1.3.3. Xây dựng công cụ đánh giá tính tích cực, tự chủ của học sinh

+ Đánh giá qua quan sát:

Đánh giá qua quan sát là thông qua quan sát mà đánh giá các thao tác, động

cơ, các hành vi, kĩ năng thực hành, nhận thức như cách giải quyết vấn đề trong một

tình huống cụ thể của học sinh.

+ Đánh giá qua hồ sơ

Hồ sơ học tập là tài liệu minh chứng cho sự tiến bộ của học sinh… Trên cơ sở

các kết quả đạt được trong quá trình học tập, học sinh tự điều chỉnh cách học, động

cơ học tập và mục tiêu cần hướng tới trong các giai đoạn tiếp theo.

+ Đánh giá thông qua nhìn lại quá trình(tự đánh giá)

Đánh giá thông qua nhìn lại quá trình giúp học sinh tự đánh giá điểm mạnh, điểm

yếu trong quá trình học cũng như những khó khăn gặp phải và các giải pháp khắc phục

nhằm cải thiện việc học để đạt được kết quả học tập cao hơn.

+ Đánh giá đồng đẳng

Đánh giá đồng đẳng giúp học sinh làm việc hợp tác, tự đánh giá công việc của

nhau, học cách áp dụng các tiêu chí một cách khách quan.

Vai trò của giáo viên là hướng dẫn học sinh thực hiện đánh giá đồng đẳng và

coi đó như một phần của quá trình học tập.

+ Đánh giá qua các bài kiểm tra:

Bài kiểm tra là một phép lượng giá cụ thể mức độ, khả năng, thể hiện hành vi

trong lĩnh vực nào đó của một người. Đánh giá qua các bài kiểm tra được chia làm ba

loại: quan sát, kiểm tra vấn đáp, bài viết.

Bảng 1.1. Tiêu chí tự đánh giá tính tích cực, tự chủ cho nhóm/cá nhân

Mức độ

Tiêu chí Điểm Mức 2 (2 điêm) Mức 1 (1 điêm)

Mức 3 (3 điêm) Hoàn toàn chú ý Chưa thật sự chú ý

Tập trung quan sát, theo dõi

1. Sự tập trung chú ý của HS trong trình tiến bài học Mức 4 (4 điêm) Tập trung chú ý cao độ (hăng hái phát biểu, chú ý nghe nhìn...)

19

Mức độ

Tiêu chí Điểm

trong

2. Hoạt động nhóm/HS giờ học Mức 1 (1 điêm) Thụ động hoàn toàn trong quá trình học tập

Mức 4 (4 điêm) Tích cực suy nghĩ, tìm tòi chủ động trao đổi thảo luận bài học với giáo viên, bạn bè.

3. Quyết tâm kiên trì trong giờ học

Luôn cố gắng quyết tâm kiên trì thực hiện tốt các nhiệm vụ Mức 2 (2 điêm) Luôn luôn đồng ý với giáo viên, không đưa ra ý kiến riêng của mình, thỉnh thoảng trao đổi với bạn bè và giáo viên. Có cố gắng vượt qua khó khăn thực hiện các nhiệm vụ Chưa có sự c cố gắng thực hiện các nhiệm vụ

4. Vận dụng kiến thức

Không giải thích được hiện tượng ở nhiệm vụ tự chọn

Tự mình vận dụng kiến thức giải thích được các hiện tượng ở các nhiệm vụ tự chọn Mức 3 (3 điêm) Tiếp thu kiến thức có chọn lọc, ghi chép theo ý của mình, thỉnh thoảng trao đổi với bạn bè và giáo viên. Có quyết tâm vượt qua khó khăn nhưng không kiên trì thực hiện các nhiệm vụ Giải thích được các hiện tượng ở các nhiệm vụ sau khi thảo luận nhóm.

5. Kết quả học tập

Hoàn thành các nhiệm vụ không cần phiếu hỗ trợ Hoàn thành các nhiệm vụ chỉ cần phiếu hỗ trợ Giải thích được các hiện tượng ở các nhiệm vụ sau khi thảo luận nhóm hoặc dùng phiếu hỗ trợ. Hoàn thành các nhiệm vụ cần phiếu hỗ trợ và hướng dẫn của giáo viên

6. Độc lập thực hiện các nhiệm vụ Độc lập thực hiện các nhiệm vụ Thực hiện được các nhiệm vụ của mình Thực hiện được các nhiệm vụ của mình Sử dụng phiếu hỗ rợ và có sự hướng dẫn của giáo viên nhưng không hoàn thành được các nhiệm vụ Không thực hiện được các nhiệm

20

Mức độ

Tiêu chí Điểm Mức 4 (4 điêm)

Mức 3 (3 điêm) khi có sự giúp đỡ của bạn

Mức 2 (2 điêm) khi có sự giúp đỡ của bạn và hướng dẫn của giáo viên

7. Sử dụng được các tài liệu học tập

Sử dụng tài liệu chưa phù hợp với các nhiệm vụ học tập khác nhau

Biết tìm kiếm và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với các nhiệm vụ học tập khác nhau Biết lựa chọn được nguồn tài liệu khá phù hợp với các nhiệm vụ học tập khác nhau

8. Mức độ sử dụng phiếu hỗ trợ Không cần sử dụng phiếu hỗ trợ Sử dụng phiếu hỗ trợ ít Sử dụng phiếu hỗ trợ nhiều

Mức 1 (1 điêm) vụ của mình khi có sự giúp đỡ của bạn và hướng dẫn của giáo viên Không biết sử dụng tài liệu phù hợp với các nhiệm vụ học tập khác nhau khi đã được hướng dẫn Không thực hiện được các nhiệm vụ của mình khi sử dụng phiếu

1.4. Điều tra thực trạng dạy học

1.4.1. Mục đích điều tra

Tìm hiểu thực trạng dạy học vật lí nói chung, dạy học các kiến thức trong

chương các định luật bảo toàn ở trường trung học phổ thông nói riêng nhằm thu thập

một số thông tin về:

- Việc đổi mới PPDH và những PPDH mà GV đã sử dụng và cách tổ chức dạy

học, việc soạn giảng của GV.

- GV gặp thuận lợi, khó khăn gì trong quá trình tổ chức dạy học các kiến thức

trong chương các định luật bảo toàn.

21

- HS gặp những khó khăn gì, hay mắc phải sai lầm gì khi hình thành kiến thức

cũng như rèn luyện các kỹ năng trong quá trình học tập.

- Các hoạt động tích cực của HS trong giờ học, thời gian học sinh hoạt động.

Việc huy động vốn hiểu biết của HS khi học.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học có đảm bảo trong quá trình dạy học.

Từ đó đề xuất những nguyên nhân, các biện pháp khắc phục của những khó

khăn, hạn chế nói trên. Đồng thời đưa ra được nhận xét về sự tiếp thu tri thức và hoạt

động tự chủ của HS trong giờ học để làm cơ sở cho tổ chức dạy học theo hợp đồng

các kiến thức của chương các định luật bảo toàn.

1.4.2. Phương pháp điều tra

Chúng tôi đã tiến hành điều tra tại trường THPT Hoàng Quốc Việt và THPT

Võ Nhai. Đó là khoảng thời gian giữa học kỳ II , học sinh lớp 10 đã học xong chương

Các định luật bảo toàn.

- Điều tra 6 GV (GV dạy vật lý khối 10) trường THPT Hoàng Quốc Việt và THPT

Võ nhai. Thông qua phiếu điều tra (xem phụ lục 1), dự giờ đồng nghiệp.

- Điều tra HS: trao đổi trực tiếp, cho làm bài kiểm tra (với 125 HS) (xem

phụ lục 2)

- Phân tích kết quả điều tra.

1.4.3. Kết quả điều tra

Qua tìm hiểu thực tế việc dạy và học, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

a. Tình hình giáo viên:

* Về việc soạn giáo án:

+ 100% GV đã thực hiện việc soạn giáo án đảm bảo thực hiện theo đúng kế

hoạch chương trình đã đề ra.

+ 60% GV đã thực hiện soạn giảng theo PPDH tích cực. Tuy nhiên trong giáo

án định hướng của GV chưa thực sự rõ ràng, trong các hoạt động vẫn còn ít sự tương

tác của GV với HS.

* Về việc tổ chức các hoạt động dạy trên lớp.

- Việc tổ chức hoạt động dạy học đôi khi còn mang tính hình thức, kỹ năng

hoạt động nhóm của học sinh còn yếu, GV còn một số hạn chế trong việc giao nhiệm

vụ cũng như định hướng hoạt động cho các nhóm học sinh, chưa bám sát được đến

22

hoạt động của tất cả HS, cũng như khích lệ kịp thời cho những HS còn thụ động trong

việc tham gia các hoạt động theo nhóm. Việc khai thác vốn hiểu biết của HS chưa

triệt để và hiệu quả để từ đó có thể đưa ra nhiệm vụ có tính phân hóa, phù hợp với

trình độ nhận thức của người học.

- Mặc dù 85% GV đã được tiếp cận với việc đổi mới PPDH nhưng việc đổi

mới chưa thật sự hiệu quả hay còn 45% GV vẫn dạy nội dung các kiến thức trong

chương này theo phương pháp thuyết trình, giảng giải minh họa là chủ yếu. Một giờ

dạy được chủ yếu tiến hành lần lượt từng nội dung theo chương trình trong SGK. Do

đó chưa tạo điều kiện để HS tích cực tìm tòi xây dựng kiến thức cũng như tìm hiểu

việc vận dụng kiến thức được học trong đời sống thực tế.

- Những câu hỏi GV đặt ra phần lớn mang tính chất tái hiện các kiến thức đã

học. Các câu hỏi chưa kích thích được tính tích cực và tự chủ trong học tập của HS.

- Qua điều tra cho thấy 65% các bài học thường được GV tiến hành “dạy

chay”. GV chưa thật sự tận dụng và phát huy được hết vai trò của các phương tiện, đồ

dùng dạy học vào việc phát triển nhận thức của HS.

- Việc kiểm tra, đánh giá học sinh cũng hoàn toàn được thực hiện từ phía GV

thông qua các hình thức kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ của kế hoạch dạy

học để lấy đủ số điểm theo quy định, do đó chưa phát huy được vai trò của kiểm tra

đánh giá đối với việc dạy học.

* Về các quan điểm đổi mới PPDH, các PPDH tích cực, kỹ thuật dạy học

- Có 85% GV đã được biết đến qua những đợt tập huấn, bồi dưỡng. Tuy nhiên,

việc đưa vào sử dụng trong dạy học thì chưa được thống nhất, triệt để do đặc điểm

của từng trường khác nhau.

- Theo nhận định từ GV: Tính tích cực, tự lực và tự chủ của HS trong quá trình

học tập còn chưa tốt. Đa phần HS vẫn giữ thói quen cũ trong học tập là: lắng nghe,

nhìn, ghi chép, những thông tin do GV truyền đạt hay ghi trên bảng (thường là các

định nghĩa, kết luận, định luật trong SGK, các bài tập vận dụng đơn giản).

- Về mức độ hiểu kiến thức của HS: Đa số HS chỉ dừng lại ở mức độ nhớ, hiểu

và vận dụng kiến thức theo phân loại mức độ nhận thức của Bloom. Kiến thức HS thu

nhận được ở nhiều em còn hạn chế.

23

- GV gặp khó khăn khi dạy các khái niệm mới, nhất là đặc điểm định tính của

nó, khó thực hiện các bài học theo phương pháp thực nghiệm.

b. Tình hình học tập của HS:

- 100/125 HS chỉ học vật lý một cách máy móc, chỉ chú trọng tới việc học

công thức để giải bài tập mà ít có sự liên hệ kiến thức với thực tiễn.

- Tính tích cực của HS trong giờ học chưa cao, còn không ít học sinh học một

cách thụ động, thiếu tự tin. HS thường mắc phải những khó khăn sai lầm như:

Bài Khó khăn, sai lầm

- Xác định điều kiện vận dụng (xác định hệ kín).

- Viết phương trình định luật bảo toàn động lượng cho hệ kín trước và Định luật sau tương tác cũng như khi chuyển phương trình định luật bảo toàn động bảo toàn lượng từ dạng véctơ sang dạng đại số, thậm chí có những em còn thay động số trực tiếp vào phương trình dạng véctơ để thực hiện tính toán. lượng - Áp dụng công thức cộng vận tốc trong việc tính toán trong phương

trình định luật.

Công và - Nhận biết công nào âm, công nào dương, công suất tức thời, hay nhầm

công suất lẫn trong việc tính công suất tức thời và công suất trung bình.

- Phần áp dụng định lý động năng, nhiều em vẫn không phân biệt được Động năng ngoại lực và nội lực để áp dụng cho đúng định lý động năng.

Cơ năng Xác định điều kiện đối với bảo toàn cơ năng và bảo toàn động lượng.

- HS gặp khó khăn khi giải các bài toán có liên hệ thực tế.

- Kiến thức của HS còn thiếu tính hệ thống.

- Kỹ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá), kỹ năng thu thập và

xử lý thông tin, kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm, kỹ năng làm thí nghiệm và sử

dụng các phương tiện học tập hiện đại còn hạn chế, khả năng diễn đạt còn yếu.

- Có 125/125 HS chưa bao giờ tham gia học theo hợp đồng.

Từ cơ sở lý luận và những kết quả điều tra thực tiễn về tình hình GV cũng như

tình hình học tập của HS chúng tôi nhận thấy để phát huy tính tích cực, tự lực, tự chủ

của HS trong dạy học thì việc tổ chức dạy học theo hợp đồng có thể là một trong

những giải pháp hay và hiệu quả vì giúp GV có thể bao quát được mọi HS, quan tâm

24

đến trình độ nhận thức khác nhau của các em để từ đó đưa ra các nhiệm vụ có tính

phân hóa, từ đó phát triển toàn diện được năng lực ở các em.

* Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:

Qua nghiên cứu sổ báo giảng và sử dụng thiết bị dạy học, thực tế hỏi GV các

trường điều tra chúng tôi thấy:

- 100% trường học đều được trang bị các phương tiện đồ dùng dạy học tối

thiểu được cung cấp cho các trường THPT trên cả nước.

- Các trường đều có phòng thực hành thí nghiệm nhưng các trang thiết bị hiện

đại còn hạn chế.

* Nguyên nhân của thực trạng trên:

- Về nội dung kiến thức: Cả ba bài học là động năng, thế năng và cơ năng,

SGK chỉ xây dựng kiến thức về khái niệm cũng như các định luật theo con đường lý

thuyết. Sau khi học xong, HS vận dụng vào giải một số bài tập đơn giản. Do đó, kiến

thức học sinh thu được không sâu sắc, dễ mắc sai lầm.

- Về PPDH của giáo viên: Với cách trình bày như trong SGK và với việc đánh

giá HS như hiện nay thì GV dễ dàng hơn với việc sử dụng PPDH truyền thống. Trong

khi đó 100% GV đều đã được tập huấn thay SGK và các PPDH tích cực, tuy nhiên lại

ít vận dụng vào việc dạy học các kiến thức này hoặc có như chỉ mang tính hình thức.

- Về phương pháp học của HS: vẫn còn nặng nề về nghe, ghi nhớ và tái hiện. HS

chưa quen với việc học chủ động, tích cực, vẫn còn mang nặng tính chất đối phó với các

kỳ thi nên chưa khuyến khích cách học thông minh, sáng tạo.

- Một số nguyên nhân khác cũng phải kể đến, đó là:

+ Việc đánh giá giờ dạy của giáo viên vẫn còn bất cập làm GV ngại thay đổi.

+ Phương tiện và thiết bị cần thiết đã được trang bị nhưng chất lượng chưa

đảm bảo, nhiều thiết bị thí nghiệm sử dụng một vài lần là bị hỏng. Khi tổ chức một

giờ học GV phải di chuyển dụng cụ thí nghiệm, máy tính, máy chiếu đến phòng học

của mỗi lớp gây khó khăn và mất nhiều thời gian chuẩn bị.

1.4.4 Đề xuất giải pháp

Để có thể khắc phục được những khó khăn, hạn chế nêu trên theo chúng tôi

cần có những điều kiện cơ bản sau:

25

- Các trường học cần trang bị thiết bị dạy học đủ về số lượng và đảm bảo về

chất lượng; đặc biệt phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm cần có cán bộ chuyên môn

phụ trách. Phòng học rộng rãi, tỷ số học sinh trong lớp không quá đông.

- Vận dụng dạy học các PPDH tích cực đã được học và nghiên cứu vào trong

từng giờ dạy, sao cho GV phải là người tiên phong trong việc đổi mới cách dạy và

định hướng. Ngoài ra, điều chỉnh cách học của HS theo hướng tích cực. Chủ động tạo

môi trường thoải mái, thay đổi sự tương tác của GV với HS và giữa HS với nhau. Ở

trong đề tài nay, chúng tôi mạnh dạn nêu ra và áp dụng PPDH tích cực là học theo

hợp đồng nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu đặt ra

Kết luận chương 1

Trong chương này chúng tôi đã trình bày các khái niệm cơ bản, những luận

điểm cơ bản về phương pháp dạy học phát huy tính tích cực và cũng tập trung làm rõ

quy trình, ưu điểm, hạn chế, điều kiện thực hiện có hiệu quả và hiệu quả của dạy học

theo hợp đồng trong việc phát huy tính tích cực, tự chủ trong học tập của học sinh.

Kết quả điều tra thực tiễn dạy và học cho phép chúng tôi phân tích thực trạng

dạy và học, những khó khăn của người dạy và người học khi học nội dung kiến thức

của chương Các định luật bảo toàn -Vật lí l0, từ đó cho thấy có thể vận dụng dạy học

theo hợp đồng vào dạy nội dung kiến thức này.

Những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc tổ chức dạy học theo hợp

đồng được nghiên cứu ở chương 1 sẽ là cơ sở cho việc thiết kế các nhiệm vụ dạy

học, tiến trình dạy học và tổ chức dạy học theo hợp đồng chương Các định luật bảo

toàn - Vật lí l0.

26

Chương 2

TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG

CHƯƠNG CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN VẬT LÍ 10

2.1. Nội dung kiến thức chương Các định luật bảo toàn

2.1.1. Vị trí và tầm quan trọng của chương Các định luật bảo toàn

Trong chương trình Vật lý phổ thông, phần cơ học là kiến thức đầu tiên và có

vai trò vô cùng quan trọng.

Tại chương này, HS được học những quy luật quan trọng nhất của cơ học, đó

là các định luật bảo toàn. Ngoài ra, HS được học thêm các khái niệm mới và được bổ

sung những kiến thức sâu và rộng hơn, định lượng hơn so với chương trình THCS.

Đó là các khái niệm về động lượng, công, công suất, động năng - định lí động năng,

thế năng, lực thế - liên hệ giữa công của lực thế với độ biến thiên thế năng, năng

lượng cơ học nói riêng và năng lượng nói chung.

Các định luật bảo toàn phản ánh nhiều quy luật vật lý phức tạp, có tính khái

quát cao hơn các định luật Niutơn vì chúng gắn với tính chất của không gian và thời

gian, mà mọi hiện tượng trong thực tế cũng như mọi vật đều tồn tại trong đó.

Đối với người học Vật lý, các định luật bảo toàn cung cấp một phương pháp

giải các bài toán vật lý hữu hiệu; đặc biệt là khi phương pháp các định luật Niutơn tỏ

ra quá dài dòng. Các định luật bảo toàn không phụ thuộc vào quỹ đạo chuyển động

của các hạt và tính chất của các lực tác dụng, nó cho phép rút ra được những kết luận

tổng quát mà không đòi hỏi xét tỉ mỉ các quá trình diễn biến trong hệ. Ngoài ra, trong

những bài toán không biết dạng tường minh của lực tác dụng, thì phương pháp dùng

các định luật bảo toàn là phương pháp hay, giúp ta giải quyết (ví dụ xác định vận tốc

của các hạt trong bài toán va chạm,...), còn trong bài toán nếu biết rõ dạng tường

minh của lực tác dụng thì cả hai phương pháp giải là tương đương nhau, nhưng nhiều

khi phương pháp dùng các định luật bảo toàn lại cho kết quả nhanh, gọn hơn.

Kết thúc chương này HS sẽ có một bức tranh toàn cảnh về những vấn đề thuộc

phần cơ học lớp 10, kiến thức mà HS được học ở chương này gắn liền với những ứng

dụng thực tiễn trong kĩ thuật và đời sống, tạo nền tảng để tiếp tục nghiên cứu và mở

rộng đối với các phần khác trong chương trình vật lý trung học phổ thông.

27

2.1.2. Cấu trúc nội dung chương Các định luật bảo toàn - vật lí 10 cơ bản

Chương “Các định luật bảo toàn” của chương trình vật lí lớp 10 cơ bản được

phân bố như sau: Gồm 9 tiết học, trong đó có 7 tiết lý thuyết, 2 tiết bài tập. Cụ thể các

bài học phân phối theo từng tiết học ứng với từng nội dung kiến thức được thể hiện

qua bảng 2.1.

Bảng 2.1. Bảng quy định phân phối chương trình cho phần kiến thức: Các định

luật bảo toàn của chương trình vật lí 10 cơ bản

2.1.3. Nội dung kiến thức chương Các định luật bảo toàn vật lí 10 cơ bản

Chương “Các định luật bảo toàn” chương trình vật lí lớp 10 cơ bản, gồm

những nội dung sau:

- Kiến thức về động lượng, định luật bảo toàn động lượng

+ Động lượng của một vật là một véc tơ cùng hướng với vận tốc của vật và

được xác định bởi công thức P = m.v

+ Lực đủ mạnh tác dụng lên một vật trong một khoảng thời gian có thể gây ra

sự biến thiên động lượng của vật đó.

+ Động lượng của một hệ cô lập là một đại lượng bảo toàn.

+ Định luật bảo toàn động lượng có nhiều ứng dụng trong thực tế: Giải các bài

toán va chạm, làm cơ sở cho nguyên tắc chuyển động phản lực...

- Kiến thức về động năng, thế năng, định luật bảo toàn cơ năng

+ Động năng là dạng năng lượng của một vật có được do nó đang chuyển động

và được xác định theo công thức: Wđ =

28

+ Động năng của một vật biến thiên khi các lực tác dụng lên vật sinh công.

+ Thế năng trọng trường (hay thế năng hấp dẫn) của một vật có khối lượng

m là dạng năng lượng tương tác giữa trái đất và vật; nó phụ thuộc vào vị trí của

vật trong trọng trường.

+ Nếu chọn mốc thế năng tại mặt đất, ta có công thức thế năng trọng trường

của một vật có khối lượng m đặt tại độ cao z là:

Wt = mgz

+ Thế năng đàn hồi là dạng năng lượng của một vật chịu tác dụng của lực đàn hồi.

+ Công thức tính thế năng đàn hồi của một lò xo ở trạng thái có biến dạng

là: Wt =

+ Cơ năng của vật chuyển động dưới tác dụng của trọng lực bằng tổng động

năng và thế năng trọng trường của vật.

+ Sự bảo toàn cơ năng của vật chuyển động trong trọng trường: Khi một vật

chuyển động trong trọng trường chỉ chịu tác dụng của trọng lực thì cơ năng của vật là

một đại lượng bảo toàn.

+ Hệ quả: Trong quá trình chuyển động của một vật trong trọng trường: Nếu

động năng giảm thì thế năng tăng (động năng chuyển hóa thành thế năng) và ngược

lại; tại vị trí nào động năng cực đại thì thế năng cực tiểu và ngược lại.

+ Cơ năng của vật chịu tác dụng của lực đàn hồi bằng tổng động năng và thế

năng đàn hồi của vật:

+ Khi một vật chỉ chịu tác dụng của lực đàn hồi gây bởi sự biến dạng của một lò

xo đàn hồi thì trong quá trình chuyển động của vật, cơ năng được tính bằng tổng động

năng và thế năng đàn hồi của vật là một đại lượng được bảo toàn.

29

+ Chú ý: Định luật bảo toàn cơ năng chỉ nghiệm đúng khi vật chuyển động chỉ

chịu tác dụng của trọng lực và lực đàn hồi. Nói cách khác, không có các lực không

thế tác dụng.

- Những khó khăn khi học sinh học nội dung kiến thức chương “Các định luật

bảo toàn” - Vật Lí lớp 10 cơ bản:

+ Kiến thức của chương mang tính trừu tượng cao, như các khái niệm: xung

lượng của lực, động lượng...đều là các khái niệm mà học sinh phải tưởng tượng ra.

+ Trong chương II: Động lực học chất điểm, học sinh giải các bài toán trong

điều kiện khối lượng của vật không thay đổi trong quá trình chuyển động. Khi học

chương IV: Các định luật bảo toàn, học sinh giải bài toán chuyển động của tên lửa là

chuyển động của vật có khối lượng thay đổi (giảm đi trong quá trình chuyển động).

+ Học sinh thường hay nhầm lẫn khi giải thích chuyển động của tên lửa là tên

lửa bay được là do nó đẩy vào không khí bằng chất khí thuốc nó tạo ra khi cháy.

2.2. Các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng khi dạy học chương Các định luật bảo toàn

+ Viết được công thức tính động lượng và nêu được đơn vị đo động

lượng. Biểu diễn được các véctơ động lượng của một vật, hệ vật.

+ Phát biểu và viết được hệ thức của định luật bảo toàn động lượng.

+ Nêu được nguyên tắc chuyển động bằng phản lực.

+ Phát biểu được định nghĩa và viết được các công thức tính công.

+ Phát biểu được định nghĩa và viết được các công thức tính công

suất, nêu được ý nghĩa của công suất.

+ Phát biểu được định nghĩa và viết công thức tính động năng. Nêu

Kiến thức được đơn vị đo động năng.

+ Phát biểu và viết được hệ thức của định lý động năng.

+ Phát biểu được định nghĩa thế năng của một vật trong trọng trường và

viết được công thức tính thế năng này. Nêu được đơn vị đo thế năng.

+ Phát biểu được định nghĩa thế năng đàn hồi và viết được công thức

tính thế năng đàn hồi.

+ Phát biểu được định nghĩa và viết công thức cơ năng.

+ Phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng và viết được hệ thức của

định luật bảo toàn cơ năng.

30

+ Mô tả và giải thích các hiện tượng liên quan đến sự chuyển động,

va chạm.

+ Thiết kế và tiến hành được thí nghiệm kiểm chứng

+ Biết tìm hiểu, thiết kế và chế tạo được các mô hình bằng kiến thức

đã học (mô hình tua-bin hơi nước).

Kỹ năng + Biết tiến hành kiểm tra hoạt động của các thiết bị chế tạo được.

+ Biết tìm kiếm, khai thác thông tin từ các nguồn khác nhau, đặc biệt

là mạng Internet.

+ Biết sử dụng các thiết bị tin học, một số phần mềm để trình chiếu

các ý tưởng, sản phẩm của nhóm.

+ Rèn luyện kỹ năng giao tiếp và trình bày vấn đề.

+ Biết tự đánh giá năng lực và hứng thú của bản thân và đánh giá bạn bè.

+ Có hứng thú học môn vật lý nói chung và phần các định luật bảo

toàn nói riêng.

+ Yêu thích tìm tòi, khám phá các thành tựu khoa học.

Tư duy và + Có thái độ khách quan, trung thực, có tác phong nghiêm túc, ham

thái độ. học hỏi. Có tinh thần nhiệt tình, hợp tác làm việc.

+ Có ý thức vận dụng kiến thức của chương “ Các định luật bảo toàn”

vào đời sống.

2.3. Thiết kế các nhiệm vụ trong dạy học chương Các định luật bảo toàn

Để thiết kế được các hợp đồng thì nhiệm vụ quan trọng là phải thiết kế được

các nhiệm vụ trong hợp đồng. Các nhiệm vụ đó có thể là nhiệm vụ bắt buộc, nhiệm

vụ làm việc cá nhân, nhiệm vụ tự chọn, nhiệm vụ làm việc theo nhóm, nhiệm vụ hoàn

thành ở lớp, nhiệm vụ giao về nhà…

2.3.1. Thiết kế các nhiệm vụ trong dạy học bài “Động năng và thế năng”

*Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về động năng và công thức tính động năng

31

Phiếu học tập 1A

1. Hãy quan sát hình ảnh bên (cần cẩu văng quả

nặng để phá bức tường) và cho biết:

a. Vì sao vật nặng có thể phá được tường? Năng

lượng mà nó có thuộc dạng năng lượng nào?

...........................................................................

b. Năng lượng này phụ thuộc vào yếu tố nào?

...........................................................................

2. Xét một vật khối lượng m chuyển động dưới tác dụng của một lực không đổi

và thu được gia tốc a.

a. Viết biểu thức gia tốc vật thu được dưới tác dụng của lực

………………………………………………………………………………………..

b. Tìm mối liên hệ giữa công sinh ra bởi lực tác dụng lên vật và khối lượng, vận

tốc của vật?

......................................................................................................................................

3. Viết biểu thức tính động năng? Đơn vị của động năng là gì?

......................................................................................................................................

4. So sánh công mà lực thực hiện được và độ biến thiên động năng của vật? Nhận

xét mối liên hệ giữa tác dụng của lực (giá trị của công) và sự tăng (giảm) của động

năng của vật?

.....................................................................................................................................

Phiếu hỗ trợ 1A

1. Quan sát hình ảnh bên, khi cần cẩu văng quả nặng để phá bức tường thì vật (quả

nặng) có thực hiện công không?

2. Từ các công thức: Lập luận đưa ra công thức:

Từ đó => công thức:

32

Phiếu học tập 1B

1. Hãy quan sát hình ảnh bên và cho biết:

a. Năng lượng của gió làm quay cánh

quạt của tua bin gió thuộc dạng năng

lượng thuộc dạng nào?

..............................................................

b. Năng lượng này phụ thuộc vào yếu tố nào?

..............................................................

2. Xét một vật khối lượng m chuyển động dưới tác dụng của một lực không đổi

và thu được gia tốc a.

a. Viết biểu thức gia tốc vật thu được dưới tác dụng của lực

………………………………………………………………………………………..

b. Tìm mối liên hệ giữa công sinh ra bởi lực tác dụng lên vật và khối lượng, vận

tốc của vật?

......................................................................................................................................

3. Viết biểu thức tính động năng? Đơn vị của động năng là gì?

......................................................................................................................................

4. So sánh công mà lực thực hiện được và độ biến thiên động năng của vật? Nhận

xét mối liên hệ giữa tác dụng của lực (giá trị của công) và sự tăng (giảm) của động

năng của vật?

Phiếu hỗ trợ 1B

1. Quan sát hình ảnh bên, gió có thực hiện công không?

2. Từ các công thức: Lập luận đưa ra công thức:

Từ đó => công thức:

33

* Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu thế năng trọng trường và công thức tính thế năng

trọng trường.

Phiếu học tập 2A

1. Ta biết rằng, xung quanh Trái Đất tồn tại một trọng trường. Vậy biểu hiện của

trọng trường là gì?

.......................................................................................................................

2. Một búa máy rơi từ độ cao z xuống đập vào cọc làm cọc có thể đi

sâu vào trong đất một đoạn s: búa máy đã sinh công. Người ta nói

rằng búa máy sinh công là do nó dự trữ một năng lượng.

a. Hãy cho biết năng lượng của búa máy dự trữ thuộc dạng năng

lượng nào? Nó phụ thuộc vào yếu tố gì?

b. Hãy tính công của trọng lực của búa máy. Viết biểu thức của thế năng trọng trường.

c. Từ đó, định nghĩa thế năng trọng trường

d. Tìm độ biến thiên thế năng của vật đó?

e. Hãy so sánh độ biến thiên thế năng của vật với công của trọng lực? Rút ra nhận

xét về mối liên hệ đó?

Phiếu hỗ trợ 2A

- Thế năng của vật bằng công của trọng lực sinh ra trong quá trình vật rơi. - Viết biểu thức tính công của trọng lực. - Lập luận đưa ra kết luận

Phiếu học tập 2B 1. Ta biết rằng, xung quanh Trái Đất tồn tại một trọng trường. Vậy biểu hiện của trọng trường là gì? .....................................................................................................................

2. Hãy quan sát hình ảnh bên và cho biết: a. Năng lượng của vật (quả bóng) dự trữ thuộc dạng năng lượng nào? Nó phụ thuộc vào yếu tố gì? b. Viết biểu thức thế năng trọng trường. c. Từ đó, định nghĩa thế năng trọng trường

d. Tìm độ biến thiên thế năng của vật đó? e. Hãy so sánh độ biến thiên thế năng của vật với công của trọng lực? Rút ra nhận xét về mối liên hệ đó?

34

* Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu thế năng đàn hồi và công thức tính thế năng đàn hồi.

Phiếu học tập 3A

Xét một lò xo đàn hồi, có độ cứng k, một đầu gắn vào một vật, đầu kia được giữ

cố định.

a. Khi lò xo đang ở trạng thái biến dạng thì hệ

gồm lò xo và vật nhỏ tồn tại dạng năng lượng

nào? công thức?

...........................................................................

b. Thế năng đàn hồi phụ thuộc vào độ biến

dạng như thế nào?

...........................................................................

Phiếu hỗ trợ 3A

- Xác định lực lò xo tác dụng vào vật khi có biến dạng? Nhận xét về lực này?

- Nhận xét độ biến dạng của vật khi có lực tác dụng?

Phiếu học tập 3B

Quan sát hình ảnh sau. Cho biết:

a. Khi dây cung ở trạng thái biến dạng thì nó

tồn tại dạng năng lượng nào? công thức?

............................................................

b. Thế năng đàn hồi phụ thuộc vào độ

biến dạng như thế nào?

..........................(cid:13).............................

*Nhiệm vụ 4: Quan sát tranh ảnh và trả lời câu hỏi.

Bằng kiến thức vật lý, hãy giải

thích ý nghĩa của biển báo bên.

35

*Nhiệm vụ 5: Trò chơi lắp mảnh ghép

Định nghĩa Động năng là dạng năng lượng của một vật có được do nó đang…

Công thức Wđ =…mv2

Đơn vị của động năng là... Đơn vị

Khi lực tác dụng lên vật sinh công dương thì...của vật.... Hệ quả

* Nhiệm vụ 6: Quan sát những hình vẽ sau và cho biết dạng năng lượng cơ

học mà vật và người đang dự trữ.

Năng lượng của nước ? Năng lượng của máy bay đang bay ?

Hình 1 Hình 2

Năng lượng của dây cung ? Năng lượng của người đang nhảy sào ?

Hình 4 Hình 3

Năng lượng của những viên gạch dùng để Năng lượng của người đang chạy?

xây nhà?

Hình 5 Hình 6

36

2.3.2. Thiết kế các nhiệm vụ trong dạy học bài “Cơ năng”

* Nhiệm vụ 1: Khảo sát cơ năng của vật chuyển động trong trọng trường

Phiếu học tập số 1A

1. Nêu định nghĩa và viết biểu thức cơ năng của một vật?

..........................................................................................................................

2. Xét một vật khối lượng m chuyển động trong trọng trường từ vị trí M đến vị trí N.

So sánh giá trị cơ năng của vật tại hai vị trí khác nhau? Từ đó rút ra kết luận về cơ

năng của một vật.

...........................................................................................................................

3. Đề xuất phương án thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo toàn cơ năng.

..............................................................................................................................

4. Tại sao ta nói cơ năng của một vật chuyển động trong trọng trường chỉ chịu tác

dụng của trọng lực được bảo toàn trong khi thế năng và động năng của nó lại luôn

biến đổi?

......................................................................................................................

Phiếu hỗ trợ 1A

- Nêu ví dụ vật chuyển động chịu tác dụng của trọng lực, mô tả sự biến thiên động

năng và thế năng của một vật trong trường hợp này. Từ đó suy ra định nghĩa và biểu

thức cơ năng của một vật

- Viết biểu thức tính công của trọng lực khi dịch chuyển vật giữa hai điểm bất kì.

- So sánh độ biến thiên động năng và thế năng của vật => so sánh giá trị của vật tại

hai vị trí khác nhau. Rút ra kết luận: W = Wđ + Wt = hằng số hay:

hằng số

- Muốn xác định thế năng trọng trường của một vật tại một độ cao ta phải đo đại

lượng nào?

- Muốn xác định động năng của vật tại độ cao h ta phải đo đại lượng nào? Đo vận tốc

bằng cách nào? Từ đó đề xuất phương án thí nghiệm.

- Tiến hành làm thí nghiệm, từ kết quả thí nghiệm đưa ra kết luận.

37

Phiếu học tập số 1B

1. Nêu định nghĩa và viết biểu thức cơ năng của một vật?

..........................................................................................................................

2. Cho một vật có khối lượng 5kg rơi từ độ cao 10m xuống mặt đất. Sức cản không

khí không đáng kể. Lấy g = 10m/s2

a. Tính cơ năng của vật ở các vị trí:

+ Cách mặt đất 10m

+ Cách mặt đất 6m

+Vật chạm đất.

b. Nhận xét về sự biến đổi của Wđ và Wt của vật. Nêu kết luận

c. Nếu sức cản của môi trường đáng kể thì kết quả trên còn đúng không?

................................................................................................................

3. Đề xuất phương án thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo toàn cơ năng.

...............................................................................................................

Phiếu hỗ trợ 1B

2b. Từ kết quả tính cơ năng tại các vị trí đưa ra nhận xét về sự biến đổi của Wđ và

Wt của vật. Nêu kết luận.

2c. Cơ năng của vật chuyển động trong trọng trường chỉ bảo toàn khi vật chịu tác

dụng của trọng lực => Kết luận

* Nhiệm vụ 2: Thiết kế và tiến hành làm thí nghiệm nghiệm định luật bảo

toàn cơ năng trong trường hợp vật chỉ chịu tác dụng của trọng lực

Phiếu học tập 2A

1. Nêu phương án thiết kế thí nghiệm?

..........................................................................................................................

2. Nêu các bước tiến hành thí nghiệm. Sau đó trình bày kết quả thí nghiệm, từ đó

rút ra kết luận.

......................................................................................................................

38

Phiếu hỗ trợ 2A

* Phương án 1:

- Bố trí thí nghiệm như hình sau:

- THTN:

+ Đưa vật lên vị trí A rồi thả nhẹ

+ Quan sát quá trình dao động của vật

+ Ghi kết quả thí nghiệm. Từ kết quả thí

nghiệm, đưa ra kết luận.

* Phương án 2:

- Bố trí thí nghiệm như hình sau:

Băng - THTN:

giấy + Cho đồng hồ cần rung hoạt động và thả cho viên bi rơi

+ Vị trí của viên bi tại các thời điểm khác nhau được ghi lại

bằng các vết mực trên băng giấy. Chọn mốc thế năng tại vị

trí tương ứng với vết mực cuối trên băng giấy.

+ Chọn 2 vị trí bất kì trên băng giấy. Lấy thước đo các độ

cao tương ứng. Từ đó, xác định thế năng tại 2 vị trí này.

+ Tính vận tốc của vật tại hai vị trí đó (vận tốc tức thời bằng

vận tốc trung bình) bằng cách đo khoảng cách và chia cho 2

lần thời gian giữa hai vết chấm liên tiếp (0,02s)

+ Tính cơ năng tại 2 vị trí đó

+ Từ kết quả thí nghiệm đưa ra kết luận

39

Nhiệm vụ 3: Khảo sát trường hợp cơ năng của vật chịu tác dụng của lực

đàn hồi

Phiếu học tập số 3A

1. Nêu định nghĩa và viết biểu thức của thế năng đàn hồi?

......................................................................................................................

2. Thí nghiệm như hình bên, ở đó vật có thể

chuyển động trên máng rất nhẵn. Kéo vật ra

khỏi vị trí cân bằng O một khoảng OA. Đánh

dấu vị trí A’ sao cho OA = OA’. Thả tay, quan

sát vị trí của vật ở phía bên kia của điểm O.

Em kết luận gì về cơ năng của vật trong quá

trình chuyển động?

2. Định luật bảo toàn cơ năng trong trường hợp vật chịu tác dụng của lực đàn hồi

chỉ có nghiệm đúng khi nào?

......................................................................................................................

Phiếu hỗ trợ 3A

- Xét vật chuyển động nối với lò xo (con lắc lò xo) trên giá đỡ nằm ngang là thanh

cứng, nhẵn xuyên qua vật. Nêu nhân xét về động năng và thế năng của vật trong

quá trình chuyển động?

- Nêu mối quan hệ giữa biến thiên động năng và biến thiên thế năng? Kết luận

*Nhiệm vụ 4: Thiết kế và tiến hành làm thí nghiệm nghiệm định luật bảo

toàn cơ năng trong trường hợp vật chỉ chịu tác dụng của lực đàn hồi.

Phiếu học tập số 4

1. Nêu phương án thiết kế thí nghiệm?

..........................................................................................................................

2. Nêu các bước tiến hành thí nghiệm. Sau đó trình bày kết quả thí nghiệm, từ đó

rút ra kết luận.

......................................................................................................................

40

Phiếu hỗ trợ 4A

- Nêu tên các dụng cụ thí nghiệm và cách sử dụng

- Nêu các bước tiến hành thí nghiệm

- Lấy kết quả đo. Từ đó rút ra kết luận

*Nhiệm vụ 5: Hãy hoàn thành sơ đồ tư duy sau:

Động năng

Công của trọng lực bằng độ giản của thế năng của vật

*Nhiệm vụ 6: Thiết kế tubin hơi nước

Hãy thiết kế một tua bin hơi nước bằng các vật dụng đơn giản, dễ kiếm hoạt

động dựa vào nguyên lí biến đổi nhiệt năng thành cơ năng.

Phiếu hỗ trợ 6A

Mô tả quá trình chuyển hóa năng lượng trong quá trình chế tạo.

- Thiết kế: Tua bin hơi nước gồm máy bộ phận? chức năng của từng bộ phận?

các bộ phận được sắp xếp như thế nào để có thể vận hành? vẽ sơ đồ.

- Tua bin hơi nước chuyển động bằng cách nào?

- Lên kế hoạch các bước tiến hành thiết kế.

* Nhiệm vụ 7: Trò chơi ô chữ

Có 9 từ hàng ngang - cũng chính là 9 gợi ý liên quan đến ô chữ hàng dọc học

sinh phải đi tìm.

Thời gian để trả lời mỗi từ hàng ngang là 15s

Trả lời đúng mỗi từ hàng ngang, học sinh được 10 điểm.

Học sinh có thể giơ tín hiệu trả lời từ hàng dọc bất cứ khi nào. Trả lời đúng từ

hàng dọc khi chưa mở từ hàng ngang nào, học sinh được 100 điểm, khi đã mở một từ

41

hàng ngang, học sinh được 90 điểm… Cứ như vậy khi đã mở hết 9 từ hàng ngang, trả

lời đúng từ hàng dọc, học sinh chỉ được 10 điểm.

Nếu trả lời sai từ hàng dọc, học sinh sẽ bị loại khỏi cuộc chơi.

Sau đây là ô chữ:

1

2

3

4

5

6

7

8

9

1. Loại năng lượng phụ thuộc vị trí tương đối của một vật so với mặt đất hoặc

phụ thuộc độ biến dạng của vật so với trạng thái chưa biến dạng là gì?

2. Tổng động năng cộng thế năng được gọi là gì?

3. Đây là loại năng lượng do vật chuyển động mà có?

4. Đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện công nhanh hay chậm gọi là gì?

5. Đây là loại lực mà công do nó sinh ra luôn âm.

6. Tích số giữa lực tác dụng lên vật và thời gian rất ngắn tác dụng lực gọi là gì?

7. Đại lượng véc tơ nào có cùng hướng với véc tơ vận tốc?

8.Tên của loại động cơ hoạt động theo nguyên tắc chuyển động phản lực?

9. Đại lượng vật lý nào có đơn vị là Jun?

2.4. Thiết kế tiến trình dạy học theo hợp đồng

2.4.1. Thiết kế tiến trình dạy học theo hợp đồng bài “Động năng và thế năng”

2.4.1.1. Mục tiêu

* Kiến thức

- Phát biểu được định nghĩa và xây dựng được biểu thức của động năng.

- Phát biểu và chứng minh được định lí biến thiên động năng (trong một

trường hợp đơn giản).

42

- Nêu đươc nhiều ví dụ về những vật có động năng sinh công.

- Phát biểu được định nghĩa trọng trường, trọng trường đều.

- Phát biểu được định nghĩa và viết được công thức của thế năng trọng trường

(hay thế năng hấp dẫn). Định nghĩa được khái niệm mốc thế năng.

- Phát biểu được định nghĩa và viết được công thức của thế năng đàn hồi.

* Kĩ năng

- Giúp các em rèn luyện tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông

tin, phân tích các kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế.

- Vận dụng được kiến thức để giải các bài toán tương tự như các bài ở SGK.

* Thái độ

- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức và

lĩnh hội kiến thức.

2.4.1.2. Chuẩn bị

* Đồ dùng dạy học

- Hợp đồng, bảng phụ, phiếu học tập

- Sách giáo khoa vật lí 10 cơ bản, bìa màu, băng dính, giấy A0, kéo…

- Máy chiếu, máy vi tính…

* Phương pháp

- Học theo hợp đồng.

43

2.4.1.3. Thiết kế văn bản hợp đồng

Đáp án SD phiếu hỗ trợ Tự đánh giá Nội dung  Nhóm Phiếu học tập Lựa chọn Địa điểm

   1 

2    

   3  Hoàn thành     A B 1A 1B 2A 2B 3A 3B

    4 Tìm hiểu động năng và công thức tính động năng Tìm hiểu thế năng trọng trường và công thức tính thế năng trọng trường Tìm hiểu thế năng đàn hồi và công thức tính thế năng đàn hồi Quan sát tranh ảnh và trả lời câu hỏi. Bằng kiến thức vật lý, hãy giải thích ý nghĩa của biển báo

   5 Trò chơi lắp mảnh ghép

    6  

Quan sát những hình vẽ và cho biết dạng năng lượng cơ học mà vật và người đang tích trữ Những ký hiệu trong hợp đồng:

Bắt buộc Tự chọn Thời gian Cá nhân Nhóm 4-6 người Đáp án thông qua sự HD của GV  Địa điểm ở nhà Đáp án sai Đã hoàn thành Chưa hoàn thành  Không hài lòng  Hài lòng Rất hài lòng Địa điểm ở lớp

Tôi đã hiểu rõ và cam kết thực hiện theo đúng hợp đồng này

Học sinh Giáo viên

(Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên)

44

Ở các nhiệm vụ 1,2,3 có các lựa chọn A, B. Các lựa chọn A, B có cùng nhiệm

vụ nhận thức nhưng hình thức thực hiện khác nhau đảm bảo sự phân hóa theo năng

lực và hứng thú của học sinh.

2.4.1.4. Các nhiệm vụ và trợ giúp của giáo viên trong hợp đồng

- Nhiệm vụ bắt buộc

STT Nhiệm vụ Phiếu hỗ trợ nhiệm vụ

1A Tìm hiểu động năng và công thức tính động năng. 1 1B

Tìm hiểu thế năng trọng trường và công thức tính thế 2A 2 năng trọng trường.

Tìm hiểu thế năng đàn hồi và công thức tính thế năng 3A 3 đàn hồi.

- Nhiệm vụ tự chọn

* Nhiệm vụ 4: Quan sát tranh ảnh và trả lời câu hỏi. Bằng kiến thức vật lý,

hãy giải thích ý nghĩa của biển báo.

* Nhiệm vụ 5: Trò chơi lắp mảnh ghép

Chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi nhóm có các mảnh ghép trong đó có ghi các từ

còn thiếu trong bảng. Các nhóm sẽ phải ghép đúng các mảnh ghép vào chỗ trống

trong thời gian nhanh nhất. Đội nào hoàn thành trong thời gian sớm nhất và đúng nhất

sẽ giành giải nhất.

* Nhiệm vụ 6: Quan sát những hình vẽ và cho biết dạng năng lượng cơ học

mà vật và người đang tích trữ.

Chia lớp thành 6 nhóm. Mỗi nhóm có các hình ảnh cần quan sát. Các nhóm sẽ

nhanh chóng hoàn thành yêu cầu trong thời gian nhanh nhất. Đội nào hoàn thành

trong thời gian sớm nhất và đúng nhất sẽ giành giải nhất.

2.4.1.5.Đáp án cho các nhiệm vụ

* Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về động năng và công thức tính động năng

- Vật (quả nặng) có năng lượng vì khi chuyển động nó có thể sinh công và

năng lượng đó được gọi là động năng

45

- Năng lượng này phụ thuộc vào vận tốc và khối lượng của vật chuyển động.

- Xét một vật khối lượng m chuyển động dưới tác dụng của một lực

Vì , a không đổi. Ta có:

Biến đổi, ta được: . Mà: Fs = A

Vậy:

- Xét (v1 = 0, v2 = v), ta có:

Như vậy, khi lực tác dụng lên vật sinh công, vật nhận năng lượng và chuyển

động. Từ đó người ta chứng minh được rằng :

* Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về thế năng trọng trường và công thức tính thế năng

trọng trường

- Xung quanh Trái Đất đều chịu tác dụng của lực hấp dẫn do Trái Đất gây ra

gọi là trọng lực. Ta nói rằng xung quanh Trái Đất tồn tại một trọng trường.

- Biểu hiện của trọng trường là sự xuất hiện trọng lực tác dụng lên một vật

khối lượng m đặt tai một vị trí bất kì trong không gian có trọng trường.

- Thả búa máy từ độ cao z rơi xuống đập vào cọc, làm cho cọc đi sâu vào đất một

đoạn s. Vậy búa máy đã sinh công và độ cao z càng lớn thì s càng dài. Điều đó khẳng

định vật mang năng lượng, và được gọi là thế năng trọng trường (thế năng hấp dẫn).

- Công thức tính thế năng trọng trường : Wt = mgz

* Nhiệm vụ 4:

Năng lượng của ô tô khi chuyển động là động năng:

Nên khi ô tô chuyển động càng nhanh năng lượng tích trữ càng lớn nên khi va

chạm hậu quả của ô tô gây ra càng nghiêm trọng. Cụ thể:

TH 1 năng lượng ô tô tích trữ là: Wd1= 96.45m (J)

TH 2 năng lượng ô tô tích trữ là: Wd2 = 189m (J)

TH 3 năng lượng ô tô tích trữ là: Wd3 = 385.8m (J)

46

Do đó nên hạn chế tốc độ khi điều khiển phương tiện giao thông để bảo vệ

chính mình và người khác.

2.4.1.6. Tiến trình dạy học bài “Động năng và thế năng”

Hoạt động 1: Kí hợp đồng (5 phút)

Hoạt động của Phương Hoạt động của GV học sinh tiện

Nêu mục tiêu bài học hoặc vấn đề của bài học

Giới thiệu hợp đồng, các nhiệm vụ trong hợp đồng:

Trong chương trình THCS, ta đã có những khái

niệm sơ bộ về năng lượng. Ta biết rằng một vật có Bản hợp

năng lượng nếu vật đó có khả năng sinh công. Hãy Lắng nghe đồng, tài

xem nếu do chuyển động mà vật có khả năng sinh liệu học tập

công thì năng lượng của vật thuộc dạng nào? Hay

dạng năng lượng tương tác giữa Trái Đất và vật là

năng lượng nào?

Trao cho học sinh hợp đồng chung đã có chữ ký

của giáo viên.

Phổ biến nội dung và yêu cầu cho từng nhiệm vụ. Học sinh nghiên

- Hợp đồng gồm 6 nhiệm vụ, trong đó có 3 cứu nội dung của

nhiệm vụ bắt buộc (nhiệm vụ 1, 2, 3), và 3 nhiệm hợp đồng

vụ tự chọn HS được chọn một trong các nhiệm

vụ này

Giáo viên hướng dẫn cách thực hiện các nhiệm vụ. Học sinh đặt câu - Nhiệm vụ 2, 4, 5, 6 làm việc theo nhóm. Nhiệm hỏi về vấn đề còn vụ 2, 5 làm việc theo nhóm 2 người. Các nhiệm chưa rõ vụ còn lại làm việc theo cá nhân. Học sinh có thể

47

Hoạt động của Phương Hoạt động của GV học sinh tiện

tùy chọn nhiệm vụ nào thực hiện trước, nhiệm vụ

nào thực hiện sau và thời gian thực hiện các

nhiệm vụ.

- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, học sinh có thể

sử dụng các phiếu hỗ trợ hoặc không sử dụng tùy

theo năng lực, nhịp độ của mỗi cá nhân.

- Chia sẻ các thắc mắc của học sinh về hợp đồng

(nếu có).

Giáo viên tổ chức cho học sinh ký hợp đồng. HS ký hợp đồng

Hoạt động 2: Thực hiện hợp đồng (30 phút)

Hoạt động của Phương Hoạt động của giáo viên học sinh tiện

Giáo viên hướng dẫn thực hiện hợp đồng, giới Từng nhóm HS Tài liệu

thiệu các phiếu hỗ trợ. thực hiện nhiệm tham khảo.

vụ theo yêu cầu (là vở học

của hợp đồng. trên lớp).

- Các phiếu Giáo viên theo dõi và hỗ trợ. Học sinh có thể

giao nhiệm chủ động chọn

vụ. Các mức hỗ trợ từ

phiếu hỗ trợ. phiếu hỗ trợ.

- Máy vi

tính để

trình chiếu.

- Bút viết,

kéo…

48

Hoạt động 3: Nghiệm thu hợp đồng: (7 phút)

Hoạt động của Phương Hoạt động của GV học sinh tiện

Giáo viên hướng dẫn học sinh điền các thông tin Học sinh điền các Đáp án.

trong hợp đồng. thông tin trong

(Trước khi kết thúc các nhiệm vụ theo thời gian qui hợp đồng và tự

định, giáo viên thông báo cho học sinh một khoảng đánh giá.

thời gian nhất định ở trên lớp để các em nhanh

chóng hoàn thành hợp đồng của mình. Các nhiệm

vụ chưa hoàn thành trên lớp, học sinh có thể tiếp

tục hoàn thiện trên lớp hoặc về nhà.

Giáo viên yêu cầu trao đổi bài chéo nhau để đánh HS đánh giá bài

giá trên cở sở đáp án của giáo viên. làm của nhóm

- Nhiệm vụ 1, 3: Tổ chức cho học sinh chia sẻ khác khi giáo

kết quả, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trên cơ viên công bố đáp

sở đáp án của giáo viên đã chiếu trên bảng. án của nhiệm vụ:

- Nhiệm vụ 2, 4, 5: Giáo viên cử đại diện nhóm lên Có thể chấm điểm

trình bày kết quả của nhóm mình. Các nhóm khác hoặc chỉ đánh giá

ở dưới, quan sát, theo dõi, nhận xét, bổ sung. đúng/sai.

- Nhiệm vụ còn lại giáo viên chiếu đáp án, yêu Học sinh ghi rõ

cầu các nhóm học sinh so sánh, đối chiếu, tự tên nhóm bài làm

đánh giá. của nhóm bạn

Giáo viên nhận xét, đánh giá chung. HS chú ý lắng

nghe, chỉnh sửa.

Hoạt động 4: Củng cố, đánh giá. (3 phút)

Sau khi học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, giáo viên tổng kết, nhận xét

chung và sửa lỗi cho cá nhân và cho cả lớp.

2.4.2. Thiết kế tiến trình dạy học theo hợp đồng bài “cơ năng”

2.4.2.1. Mục tiêu

* Kiến thức

- Thiết lập và viết được công thức tính cơ năng của một vật chuyển động trong

trọng trường.

49

- Phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng của một vật chuyển động trong

trọng trường.

- Viết được công thức tính cơ năng của vật chuyển động dưới tác dụng của lực

đàn hồi của lò xo.

- Phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng của một vật chuyển động dưới tác

dụng của lực đàn hồi của lò xo.

- Đề xuất và tiến hành làm thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo toàn cơ năng.

- Nhận biết được các dạng năng lượng trong thực tế thuộc dạng nào.

* Kĩ năng

- Rèn luyện tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin, phân tích

các kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế.

- Thiết kế và tiến hành được thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo toàn cơ năng.

- Vận dụng được kiến thức để giải các bài toán tương tự như ở SGK.

* Thái độ

- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức và

lĩnh hội kiến thức.

2.4.2.2. Chuẩn bị

* Đồ dùng dạy học

- Hợp đồng, bảng phụ, phiếu học tập

- Sách giáo khoa vật lí 10 cơ bản, bìa màu, băng dính, giấy A0, kéo…

- Máy chiếu, máy vi tính…

* Phương pháp

- Học theo hợp đồng.

50

2.4.2.3. Thiết kế văn bản hợp đồng

Đáp án Hoàn thành Tự đánh giá SD phiếu hỗ trợ Nội dung  Nhóm Phiếu học tập Lựa chọn Địa điểm

1     1A 1B      A B 2   

3     3A 3B

4     Khảo sát cơ năng của vật chuyển động trong trọng trường Thiết kế và tiến hành làm thí nghiệm nghiệm định luật bảo toàn cơ năng trong trường hợp vật chỉ chịu tác dụng của trọng lực Khảo sát trường hợp cơ năng của vật chịu tác dụng của lực đàn hồi Thiết kế và tiến hành làm thí nghiệm nghiệm định luật bảo toàn cơ năng trong trường hợp vật chỉ chịu tác dụng của lực đàn hồi

5 Hãy hoàn thành sơ đồ tư duy 6 Thiết kế tubin hơi nước 7 Trò chơi ô chữ             

Những ký hiệu trong hợp đồng:

Bắt buộc Tự chọn Thời gian Cá nhân Nhóm 4-6 người Đáp án thông qua sự HD của GV Địa điểm ở nhà Đáp án sai Đã hoàn thành Chưa hoàn thành  Không hài lòng  Hài lòng Rất hài lòng Địa điểm ở lớp

Tôi đã hiểu rõ và cam kết thực hiện theo đúng hợp đồng này Học sinh Giáo viên

(Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên)

51

Ở các nhiệm vụ 1,3 có các lựa chọn A, B. Các lựa chọn A, B có cùng nhiệm

vụ nhận thức nhưng hình thức thực hiện khác nhau đảm bảo sự phân hóa theo năng

lực và hứng thú của học sinh.

2.4.2.4. Các nhiệm vụ và trợ giúp của giáo viên trong hợp đồng

- Nhiệm vụ bắt buộc

Phiếu hỗ STT Nhiệm vụ trợ

1A 1 Khảo sát cơ năng của vật chuyển động trong trọng trường 1B

Thiết kế và tiến hành làm thí nghiệm nghiệm định luật bảo toàn 2A 2 cơ năng trong trường hợp vật chỉ chịu tác dụng của trọng lực.

Khảo sát trường hợp cơ năng của vật chịu tác dụng của lực 3A 3 đàn hồi

Thiết kế và tiến hành làm thí nghiệm nghiệm định luật bảo toàn 4A 4 cơ năng trong trường hợp vật chỉ chịu tác dụng của lực đàn hồi

- Nhiệm vụ tự chọn

* Nhiệm vụ 5: Hãy hoàn thành sơ đồ tư duy.

* Nhiệm vụ 6: Thiết kế tubin hơi nước

Hãy thiết kế một tua bin hơi nước bằng các vật dụng đơn giản, dễ kiếm hoạt

động dựa vào nguyên lí biến đổi nhiệt năng thành cơ năng.

* Nhiệm vụ 7: Trò chơi ô chữ

Có 9 từ hàng ngang - cũng chính là 9 gợi ý liên quan đến ô chữ hàng dọc học

sinh phải đi tìm.

Thời gian để trả lời mỗi từ hàng ngang là 15s

Trả lời đúng mỗi từ hàng ngang, học sinh được 10 điểm.

Học sinh có thể giơ tín hiệu trả lời từ hàng dọc bất cứ khi nào. Trả lời đúng từ

hàng dọc khi chưa mở từ hàng ngang nào, học sinh được 100 điểm, khi đã mở một từ

52

hàng ngang, học sinh được 90 điểm… Cứ như vậy khi đã mở hết 9 từ hàng ngang, trả

lời đúng từ hàng dọc, học sinh chỉ được 10 điểm.

Nếu trả lời sai từ hàng dọc, học sinh sẽ bị loại khỏi cuộc chơi.

2.4.1.6 .Đáp án cho các nhiệm vụ

* Nhiệm vụ 1: Khảo sát cơ năng của vật chuyển động trong trọng trường

- Cơ năng của vật chuyển động dưới tác dụng của trọng lực bằng tổng động

năng và thế năng trọng trường của vật.

- Giá trị cơ năng tại vị trí M bằng giá trị cơ năng tại vị trí N: WM = WN

- Kết luận: Khi một vật chuyển động trong trọng trường chỉ chịu tác dụng của

trọng lực thì cơ năng của vật là một đại lượng bảo toàn.

+ Hệ quả: Trong quá trình chuyển động của một vật trong trọng trường: Nếu

động năng giảm thì thế năng tăng (động năng chuyển hóa thành thế năng) và ngược

lại; tại vị trí nào động năng cực đại thì thế năng cực tiểu và ngược lại.

* Nhiệm vụ 3: Khảo sát trường hợp cơ năng của vật chịu tác dụng của

lực đàn hồi.

+ Cơ năng của vật chịu tác dụng của lực đàn hồi bằng tổng động năng và thế

năng đàn hồi của vật.

+ Khi một vật chỉ chịu tác dụng của lực đàn hồi gây bởi sự biến dạng của một lò

xo đàn hồi thì trong quá trình chuyển động của vật, cơ năng được tính bằng tổng động

năng và thế năng đàn hồi của vật là một đại lượng được bảo toàn.

53

* Nhiệm vụ 5: Hoàn thành sơ đồ tư duy

Cơ năng

Động năng Thế năng

Thế năng đàn hồi Định lý động năng Thế năng hấp dẫn

Công của trọng lực bằng độ giản của thế năng của vật.

Công của lực đàn hồi bằng độ giảm thế năng đàn hồi.

2.4.1.7. Tiến trình dạy học

a. Tiến trình dạy học bài “cơ năng”

Hoạt động 1: Kí hợp đồng (5 phút)

Hoạt động của Hoạt động của GV Phương tiện học sinh

Nêu vấn đề của bài học.

Giới thiệu hợp đồng, các nhiệm vụ trong hợp

đồng: Trong chương trình THCS, ta đã có

những khái niệm sơ bộ về năng lượng. Ta

biết rằng một vật có năng lượng nếu vật đó có Bản hợp đồng, Lắng nghe. khả năng sinh công. Hãy xem nếu do chuyển tài liệu học tập.

động mà vật có khả năng sinh công thì năng

lượng của vật thuộc dạng nào? Hay dạng

năng lượng tương tác giữa Trái Đất và vật là

năng lượng nào?

Trao cho học sinh hợp đồng chung đã có chữ

ký của giáo viên. Học sinh nghiên Phổ biến nội dung và yêu cầu cho từng cứu nội dung nhiệm vụ. của hợp đồng. - Hợp đồng gồm 7 nhiệm vụ, trong đó có 4

nhiệm vụ bắt buộc (từ nhiệm vụ 1- 4), và 3

54

Hoạt động của Hoạt động của GV Phương tiện học sinh

nhiệm vụ tự chọn HS được chọn một trong các

nhiệm vụ này

Giáo viên hướng dẫn cách thực hiện các nhiệm vụ.

- Nhiệm vụ 3 làm việc theo nhóm 2 người.

Nhiệm vụ 2, 4, 6, 7 làm việc theo nhóm. Các

nhiệm vụ còn lại làm việc theo cá nhân. Học

sinh có thể tùy chọn nhiệm vụ nào thực hiện Học sinh đặt câu trước, nhiệm vụ nào thực hiện sau và thời gian hỏi về vấn đề thực hiện các nhiệm vụ. còn chưa rõ. - Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, học sinh có

thể sử dụng các phiếu hỗ trợ hoặc không sử dụng

tùy theo năng lực, nhịp độ của mỗi cá nhân.

- Chia sẻ các thắc mắc của học sinh về hợp

đồng (nếu có).

Giáo viên tổ chức cho học sinh ký hợp đồng. Học sinh ký hợp

đồng.

Hoạt động 2: Thực hiện hợp đồng (30 phút)

Hoạt động của Hoạt động của giáo viên Phương tiện học sinh

Giáo viên hướng dẫn thực hiện hợp đồng, giới Từng nhóm HS Tài liệu tham

thiệu các phiếu hỗ trợ. thực hiện nhiệm khảo. (là vở

vụ theo yêu cầu học trên lớp).

của hợp đồng. - Các phiếu giao

nhiệm vụ. Các Giáo viên theo dõi và hỗ trợ. Học sinh có thể

phiếu hỗ trợ. chủ động chọn

- Máy vi tính mức hỗ trợ từ

để trình chiếu. phiếu hỗ trợ.

Bút viết, kéo,

keo dán…

55

Hoạt động 3: Nghiệm thu hợp đồng: (7 phút)

Hoạt động của Phương tiện Hoạt động của GV học sinh (nếu cần)

Giáo viên hướng dẫn học sinh điền các thông tin Học sinh điền Đáp án.

trong hợp đồng. các thông tin

(Trước khi kết thúc các nhiệm vụ theo thời gian trong hợp đồng

qui định, giáo viên thông báo cho học sinh một và tự đánh giá.

khoảng thời gian nhất định ở trên lớp để các em

nhanh chóng hoàn thành hợp đồng của mình.

Các nhiệm vụ chưa hoàn thành trên lớp, học sinh

có thể tiếp tục hoàn thiện trên lớp hoặc về nhà.

Giáo viên yêu cầu trao đổi bài chéo nhau để HS đánh giá bài

đánh giá trên cở sở đáp án của giáo viên. làm của nhóm

- Nhiệm vụ 1, 5: Tổ chức cho học sinh chia sẻ khác khi giáo

kết quả, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trên cơ viên công bố đáp

sở đáp án của giáo viên đã chiếu trên bảng. án của nhiệm vụ:

- Nhiệm vụ 2, 3, 4: Giáo viên cử đại diện nhóm lên Có thể chấm

trình bày kết quả của nhóm mình. Các nhóm khác ở điểm hoặc chỉ

dưới, quan sát, theo dõi, nhận xét, bổ sung. đánh giá

- Nhiệm vụ còn lại giáo viên chiếu đáp án, yêu đúng/sai.

cầu các nhóm học sinh so sánh, đối chiếu, tự Học sinh ghi rõ

đánh giá. tên nhóm bài làm

của nhóm bạn

Giáo viên nhận xét, đánh giá chung. Học sinh chú ý lắng

nghe, chỉnh sửa.

Hoạt động 4: Củng cố, đánh giá. (3 phút)

Sau khi học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, giáo viên tổng kết, nhận xét

chung và sửa lỗi cho cá nhân và cho cả lớp.

56

Kết luận chương 2

Trên cơ sở nghiên cứu những nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo

toàn” trong chương trình vật lý 10, đồng thời nghiên cứu về phương pháp dạy học

hợp đồng, chúng tôi đã thiết kế dạy các tiết của chương “Các định luật bảo toàn”

thông qua việc thực hiện các hợp đồng học tập.

Các tiến trình được trình bày theo một trật tự thống nhất:

- Mục tiêu bài học

- Thiết bị

- Thiết kế hợp đồng

- Tổ chức thực hiện hợp đồng

Các nhiệm vụ bám sát yêu cầu về kiến thức, kỹ năng đồng thời cũng hướng

đến sự phân hóa trình độ học sinh.

Các tiến trình dạy học được tổ chức thực nghiệm ở chương 3.

57

Chương 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

Mục đích cơ bản của thực nghiệm sư phạm là kiểm chứng giả thuyết khoa học

của đề tài. Cụ thể:

- Đánh giá xem tiến trình dạy học được thiết kế trên cơ sở vận dụng dạy học

theo hợp đồng có giúp HS phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tự lực, tự chủ hay

không; có giúp HS nắm vững nội dung kiến thức bài học và vận dụng các kiến thức

chương Các định luật bảo toàn vào thực tế cuộc sống hay không?

- Đánh giá tính khả thi của tiến trình được xây dựng, trên cơ sở đó bổ sung,

sửa đổi tiến trình dạy học đã soạn thảo cho phù hợp.

3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm

Thực nhiệm sư phạm được tiến hành tại trường THPT Hoàng Quốc Việt

Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên với đối tương là học sinh lớp 10.

+ Lớp thực nghiệm (TN): lớp 10A1, có 38 HS, do tôi trực tiếp dạy.

+ Lớp đối chứng (ĐC): lớp 10A2. Có 39 HS, do thầy Khương Văn Đàm dạy.

3.3. Phương pháp thực nghiệm

+ Tiến hành thực nghiệm song song giữa hai lớp thực nghiệm và đối chứng với

cùng nội dung là các tiết bài tập của chương Các định luật bảo toàn, trong đó:

- Lớp TN: tiến hành dạy học theo tiến trình đã thiết kế và chụp hình, ghi băng

toàn bộ diễn biến các tiết học.

- Lớp ĐC: tiến hành dạy học như bình thường, dự giờ, theo dõi ghi chép mọi

hoạt động của GV và HS ở mỗi giờ học trên lớp.

+ Tiến hành rút kinh nghiệm, phân tích diễn biến thực nghiệm sư phạm, đối

chiếu kết quả thực nghiệm với tiến trình dạy học đã soạn thảo. Trên cơ sở đó đưa ra

những đề xuất, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.

+ Tổ chức cho HS hai lớp TN và ĐC làm bài kiểm tra viết trong thời gian 45

phút để đánh giá định lượng kết quả thực nghiệm, đối chiếu kết quả học tập của lớp

ĐC và lớp TN nhằm đánh giá chất lượng của hoạt động dạy học theo tiến trình dạy

học đã soạn thảo.

58

3.4. Thời gian thực nghiệm

Từ ngày 25/1/2018 đến ngày 1/3/2018.

3.5. Những khó khăn gặp phải khi làm thực nghiệm sư phạm

+ HS lần đầu tiên làm quen với PPDH mới nên lúng túng, chưa tự tin.

+ Những kiến thức của chương mang tính trừu tượng cao, do đó HS phải hiểu

rất kỹ kiến thức mới giải thích được các hiện tượng thực tế liên quan tới nội dung

kiến thức của chương.

3.6 Diễn biến và kết quả thực nghiệm sư phạm

3.6.1 Xây dựng tiêu chí đánh giá

Tiêu chí đánh giá Những chỉ dẫn

Đánh giá định Tính khả thi của Căn cứ vào số nhiệm vụ được thực hiện tốt

tính (qua diễn phương án thiết kế trong các hợp đồng.

biến của quá hợp đồng Căn cứ vào thời gian hoàn thành các nhiệm

trình thực vụ.

nghiệm) Đánh giá căn cứ Hứng thú, tự giác, sáng tạo

vào biểu hiện tính Tích cực thực hiện nhiệm vụ

tích cực của học Phân công công việc trong nhóm

sinh khi tham gia Cách thức thảo luận nhóm

hợp đồng cũng như Kết quả làm việc của nhóm (mô hình, bài

trình bày báo cáo, thuyết trình)

thảo luận, trao đổi. Trình bày báo cáo, thảo luận, trao đổi.

Đánh giá định Đánh giá kết quả Phân tích các tham số đặc trưng

lượng (qua kết học tập của học So sánh kết quả từ đồ thị phân bố tần suất

quả quá trình sinh. và tần số lũy tích hội tụ lồi.

thực nghiệm).

3.6.2 Diễn biến của quá trình thực nghiệm sư phạm

3.6.2.1 Tiết hợp đồng thứ 1: bài “Động năng và thế năng”

* Hoạt động 1: Giới thiệu hợp đồng học tập và tổ chức cho HS ký hợp đồng.

Nêu mục tiêu bài học: Trong chương trình THCS, ta đã có những khái niệm sơ

bộ về năng lượng. Ta biết rằng một vật có năng lượng nếu vật đó có khả năng sinh

59

công. Hãy xem nếu do chuyển động mà vật có khả năng sinh công thì năng lượng của

vật thuộc dạng nào? Hay dạng năng lượng tương tác giữa Trái Đất và vật là năng

lượng nào?.

GV giới thiệu hợp đồng và các nhiệm vụ trong hợp đồng, thời gian để

hoàn thành các nhiệm vụ trong hợp đồng, hướng dẫn các em thực hiện các nhiệm

vụ, đồng thời trao cho mỗi em hợp đồng chung đã có chữ ký của GV và tổ chức

cho HS ký hợp đồng.

HS chú ý lắng nghe, nghiên cứu nội dung hợp đồng, đặt câu hỏi về những vấn

đề chưa rõ trong hợp đồng và ký hợp đồng.

* Hoạt động 2: Thực hiện hợp đồng.

Ở hoạt động này, HS thực hiện khám phá các nhiệm vụ theo các thứ tự phù

hợp với trình độ, nhịp độ học tập mỗi cá nhân. Qua quan sát thấy HS hoạt động khá

tích cực, hứng thú với mỗi nhiệm vụ trong thời gian tối đa quy định.

- Với các nhiệm vụ bắt buộc, quan sát thấy HS thực hiện khá tốt (chỉ có 5 HS

cần tới sự trợ giúp ở cấp độ thấp), một số HS có qua trao đổi với bạn bè, còn lại phần

lớn HS làm việc độc lập.

- Sang nhiệm vụ tự chọn, với sự gợi ý của GV các em cũng nhanh chóng hoàn

thành nhiệm vụ bắt buộc và chuyển sang làm việc nhóm. Qua quan sát chúng tôi thấy HS

tỏ ra thích thú với nhiệm vụ giải trí, nhất là khi được xem hình ảnh biển báo giao thông

vì hầu như các em có thấy nhưng thường ít để ý đến nội dung của biển báo. Ở mỗi nhóm

thấy có sự trao đổi, bàn bạc sôi nổi, cũng qua quan sát thấy ở các nhóm các em có cử ra

thư ký ghi lại ý kiến các thành viên trong nhóm để cuối cùng thống nhất và đưa ra ý kiến

chung của nhóm.

- Với nhiệm vụ tự chọn, có 6/6 nhóm tham gia, các nhóm thảo luận sôi nổi,

đưa ra nhiều phương án, các nhóm còn lại tự đưa ra đáp án mà không cần tới sự trợ

giúp của GV.

Khi hết thời gian quy định cũng vừa đúng các nhóm hoàn thành xong nhiệm

vụ cuối cùng của mình.

Dưới đây là một số hình ảnh cụ thể hoạt động của GV-HS trong giờ học.

60

Hình 3.1: GV đang giới thiệu về bản hợp Hình 3.2: HS thực hiện nghiệm vụ bắt

đồng học tập tới HS buộc

Hình 3.4: HS báo cáo kết quả Hình 3.3: HS làm việc theo nhóm của nhiệm vụ tự chọn và nhận xét

Hoạt động 3: Nghiệm thu hợp đồng:

- Giáo viên hướng dẫn học sinh điền các thông tin trong hợp đồng, Học sinh

điền các thông tin trong hợp đồng và tự đánh giá.

- Giáo viên yêu cầu trao đổi bài chéo nhau để đánh giá trên cở sở đáp án của

giáo viên, HS tiến hành đánh giá bài làm của bạn khi GV công bố đáp án của các

nhiệm vụ.

- Với nhiệm vụ tự chọn, các nhóm đồng thời treo bảng phụ có ghi câu trả lời

của nhóm lên bảng. Các nhóm cùng quan sát câu trả lời của cả 6 nhóm và cùng đưa ra

61

nhận xét xem nhóm nào có phương án trả lời tốt nhất, sau cùng GV đưa ra đáp án và

nhận xét.

Hoạt động 4: Củng cố, đánh giá.

Sau khi học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, bản hợp đồng được nộp lại

cho GV. Qua theo dõi thấy rằng: cơ bản các em đã thực hiện đủ các nhiệm vụ theo

yêu cầu ghi trên hợp đồng (bao gồm cả nhiệm vụ tự chọn và bắt buộc). Cụ thể: có 38

hợp đồng được phát ra và thu lại đủ 38. Trong cả 38 hợp đồng này đều thực hiện đủ 7

nhiệm vụ bao gồm 4 nhiệm vụ bắt buộc, hai nhiệm vụ giải trí và 1 nhiệm vụ tự chọn.

Qua đánh giá sơ bộ có 34/38 hợp đồng làm tốt 100% nhiệm vụ bắt buộc, 3/38 hợp

đồng làm được 75% nhiệm vụ bắt buộc (các em chưa hoàn thành nhiệm vụ 3). Với

nhiệm vụ giải trí, các em làm việc theo nhóm, cả 6/6 nhóm đều có hướng trả lời đúng

tuy nhiên chỉ có 4 nhóm là trả lời hoàn chỉnh (bao gồm nhóm 2,4,5,6), 2 nhóm còn lại

diễn đạt chưa tốt, lời văn còn lúng túng, chưa lưu loát.

Kết quả đạt được sau khi học

Trong giờ học theo hợp đồng, chúng tôi nhận thấy HS đã đạt được mục tiêu đã

đặt ra. Cụ thể với mục tiêu về kiến thức:

- Phát biểu được định nghĩa và viết được biểu thức của động năng.

- Phát biểu và chứng minh được định lí biến thiên động năng (trong một

trường hợp đơn giản).

- Nêu đươc nhiều ví dụ về những vật có động năng sinh công.

- Phát biểu được định nghĩa trọng trường, trọng trường đều.

- Phát biểu được định nghĩa và viết được công thức của thế năng trọng trường

(hay thế năng hấp dẫn). Định nghĩa được khái niệm mốc thế năng.

- Phát biểu được định nghĩa và viết được công thức của thế năng đàn hồi.

Ngoài ra các mục tiêu về kỹ năng và phát triển tư duy cũng đạt được đáng kể.

HS biết cách làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, biết cách trình bày, báo cáo, bảo

vệ ý kiến trước tập thể...Tóm lại, qua tiết học đầu tiên theo phương pháp mới HS đã

tích cực, tự lực và tự chủ trong học tập hơn, thể hiện ở việc cố gắng thực hiện các

nhiệm vụ trong hợp đồng, sôi nổi trong việc thảo luận nhóm, sự tự đánh giá về bản

thân khá trung thực trong bản hợp đồng.

62

Trên cơ sở các kết quả thu được, GV nhận xét, đánh giá chung, chốt lại trọng

tâm, tổng kết bài học và giao nhiệm vụ về nhà cho HS.

Một số nhận xét sau giờ thực nghiệm sư phạm

- Nhìn chung tiến trình soạn thảo hệ thống các nhiệm vụ của hợp đồng phù

hợp với thực tế dạy học trên lớp về thời gian thực hiện cũng như về tính đa dạng, vừa

sức, mức độ từ dễ đến khó của các nhiệm vụ, các nhiệm vụ hấp dẫn đối với HS, phiếu

trợ giúp ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. HS thấy mình có khả năng giải quyết được và tích

cực tham gia vào các hoạt động cá nhân cũng như hoạt động nhóm.

- HS bước đầu làm quen với PP học tập mới nên ban đầu còn lúng túng, chưa

thật sự tự tin khi trình bày vấn đề trước đám đông, trong khi đó nhận thấy hoạt động

của các em khi làm việc nhóm khá sôi nổi, mạnh dạn đưa ra ý kiến và bảo vệ ý kiến

của mình rất tốt.

3.6.2.2 Tiết hợp đồng thứ 2: bài “Cơ năng”

* Hoạt động 1: Giới thiệu hợp đồng học tập và tổ chức cho HS ký hợp đồng.

Nêu mục tiêu bài học: Trong quá trình chuyển động của một vật chịu tác dụng

của trọng lực hay lực đàn hồi, động năng và thế năng của vật có liên hệ với nhau như

thế nào? Hãy quan sát một đồng hồ quả lắc đang dao động trong trọng trường động

năng và thế năng của quả lắc biến đổi như thế nào?

GV giới thiệu hợp đồng và các nhiệm vụ trong hợp đồng, thời gian làm các

nhiệm vụ trong hợp đồng, hướng dẫn các em thực hiện các nhiệm vụ, đồng thời trao

cho mỗi em hợp đồng chung đã có chữ ký của GV và tổ chức cho HS ký hợp đồng.

HS đã chú ý lắng nghe, nghiên cứu nội dung hợp đồng, đặt câu hỏi về những

vấn đề chưa rõ trong hợp đồng và ký hợp đồng.

* Hoạt động 2: Thực hiện hợp đồng.

Ở hoạt động này, HS thực hiện khám phá các nhiệm vụ theo thứ tự phù hợp

với trình độ, nhịp độ học tập mỗi cá nhân. Qua quan sát thấy HS hoạt động khá tích

cực, hứng thú với mỗi nhiệm vụ trong thời gian tối đa quy định.

- Với các nhiệm vụ bắt buộc, qua quan sát thấy HS thực hiện tốt, một số HS

cần tới sự trao đổi với bạn bè, một số cần tới sự trợ giúp của GV (nhiệm vụ 3), còn lại

phần lớn HS làm việc độc lập.

63

- Sang nhiệm vụ tự chọn (nhiệm vụ giải trí), lần này HS không còn lúng túng

như tiết trước mà tỏ ra khá thành thạo trong việc làm việc nhóm, tạo được sự thích

thú trong HS và chúng tôi đã thấy các em bàn bạc sôi nổi, ở mỗi nhóm các em có cử

ra thư ký ghi lại ý kiến các thành viên trong nhóm để cuối cùng thống nhất và đưa ra

ý kiến chung của nhóm. Với nhiệm vụ giải trí về thiết kế tua bin hơi nước có 2 nhóm

cần tới sự trợ giúp.

- Với nhiệm vụ tự chọn, có 6/6 nhóm tham gia, các nhóm thảo luận sôi nổi,

đưa ra nhiều phương án, lần này các em không tỏ ra lúng túng. Khi hết thời gian quy

định cũng vừa đúng các nhóm hoàn thành xong nhiệm vụ cuối cùng của mình.

Dưới đây là một số hình ảnh cụ thể hoạt động của GV-HS trong giờ học.

Hình 3.5: HS thực hiện nhiệm vụ bắt buộc Hình 3.6: HS làm việc theo nhóm

Hình 3.7: HS làm nhiệm vụ tự chọn Hình 3.8: HS báo cáo kết quả của nhiệm

theo nhóm vụ tự chọn và nhận xét

64

* Hoạt động 3: Nghiệm thu hợp đồng:

- Giáo viên hướng dẫn học sinh điền các thông tin trong hợp đồng, học sinh

điền các thông tin trong hợp đồng và tự đánh giá.

- Giáo viên yêu cầu trao đổi bài chéo nhau để đánh giá trên cở sở đáp án của

giáo viên, HS tiến hành đánh giá bài làm của bạn khi GV công bố đáp án của các

nhiệm vụ.

- Với các nhiệm vụ tự chọn, các nhóm đồng thời treo bảng phụ có ghi câu trả

lời của nhóm lên bảng. Các nhóm cùng quan sát câu trả lời của cả 6 nhóm và cùng

đưa ra nhận xét xem nhóm nào có phương án trả lời tốt nhất, sau cùng GV đưa ra đáp

án và nhận xét.

* Hoạt động 4: Củng cố, đánh giá.

Sau khi học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, bản hợp đồng được nộp lại

cho GV. Qua theo dõi thấy rằng: cơ bản các em đã thực hiện đủ các nhiệm vụ theo

yêu cầu ghi trên hợp đồng (bao gồm cả nhiệm vụ tự chọn và bắt buộc). Cụ thể: có 38

hợp đồng được phát ra và thu lại đủ 38. Trong cả 38 hợp đồng này đều thực hiện đủ 5

nhiệm vụ bao gồm 3 nhiệm vụ bắt buộc, 1 nhiệm vụ giải trí và 1 nhiệm vụ tự chọn.

Qua đánh giá sơ bộ có 35/38 hợp đồng làm tốt 100% nhiệm vụ bắt buộc, 3/38

hợp đồng làm được 75% nhiệm vụ bắt buộc. Với nhiệm vụ giải trí (nhiệm vụ 5) các

em làm việc theo nhóm, cả 6/6 nhóm đều có hướng trả lời đúng . Nhiệm vụ tự chọn,

có 6/6 nhóm tham gia và nộp lại bài trên bảng, kết quả cho thấy có 5 nhóm trả lời

đúng, hoàn chỉnh, 1 nhóm có hướng đi đúng nhưng chưa hoàn chỉnh được kết quả

cuối cùng.

Kết quả đạt được sau khi học

Sau khi trải qua 45 phút thực hiện học theo hợp đồng, chúng tôi nhận thấy HS

đã đạt được mục tiêu đã đặt ra. Cụ thể với mục tiêu về kiến thức:

- Thiết lập và viết được công thức tính cơ năng của một vật chuyển động trong

trọng trường.

- Phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng của một vật chuyển động trong

trọng trường.

- Viết được công thức tính cơ năng của vật chuyển động dưới tác dụng của lực

đàn hồi của lò xo.

65

- Phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng của một vật chuyển động dưới tác

dụng của lực đàn hồi của lò xo.

- Đề xuất và tiến hành làm thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo toàn cơ năng.

- Nhận biết được các dạng năng lượng trong thực tế thuộc dạng nào.

Ngoài ra các mục tiêu về kỹ năng và phát triển tư duy cũng đạt được đáng kể.

HS bước đầu đã biết cách hệ thống kiến thức được học bằng sử dụng bản đồ tư duy,

có kỹ năng trong việc đề xuất phương án thí nghiệm đơn giản như trong yêu cầu của

bản hợp đồng học tập, làm cơ sở cho việc học các kiến thức khác cũng như học các

kiến thức theo PP thực nghiệm. Ngoài ra HS biết cách làm việc độc lập, làm việc theo

nhóm, biết cách trình bày, báo cáo, bảo vệ ý kiến trước tập thể...

Trên cơ sở các kết quả thu được, GV nhận xét, đánh giá chung, chốt lại trọng

tâm, tổng kết bài học và giao nhiệm vụ về nhà cho HS.

Một số nhận xét sau giờ thực nghiệm sư phạm

- Nhìn chung tiến trình soạn thảo hệ thống các nhiệm vụ của hợp đồng phù

hợp với thực tế dạy học trên lớp về thời gian thực hiện cũng như về tính đa dạng, vừa

sức, mức độ từ dễ đến khó của các nhiệm vụ, các nhiệm vụ hấp dẫn đối với HS, phiếu

trợ giúp ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. HS thấy mình có khả năng giải quyết được và tích

cực tham gia vào các hoạt động cá nhân cũng như tập thể.

- HS đã bước đầu quen với PP học tập mới nên không còn rụt rè, lúng túng khi

đứng trước đám đông để trình bày một vấn đề, ở tiết này tôi đã thấy được các em thật

sự tự tin và năng động hơn rất nhiều. Đây là một tiến bộ cho thấy ưu điểm của PP dạy

học này.

- Học theo phương pháp này HS đã có sự tiến bộ vượt bậc khi phát huy triệt để

vai trò của người học: không còn tính “ì” chờ thầy chờ bạn để ghi chép như trước,

tính thụ động trong học tập giờ đã dần thay thế bằng tích cực, tự lực, tự chủ qua các

tiết học.

3.6.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm

* Đánh giá định tính

Đánh giá hiệu quả của quá trình dạy học theo hợp đồng đối với việc phát huy

tính tích cực, tự lực, sáng tạo của HS trong học tập.

66

Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm với đối tượng HS chưa từng được

làm quen với PPDH hiện đại, mang tính tích cực và tự lực trong quá trình chiếm lĩnh

và xây dựng kiến thức mà chỉ quen với cách học cũ mang tính ỉ lại, dựa dẫn vào GV.

Sau khi thực nghiệm, HS được làm quen với PPDH của chúng tôi thì các em tỏ

ra rất hứng thú, vui vẻ, tích cực học tập hơn và tinh thần tự lực trong học tập cũng cao

hơn. Cụ thể:

- Trước khi được làm quen với phương pháp học tập này, trong các tiết học

còn không ít học sinh có tính “ì” trong học tập, các em không tham gia hoạt động chỉ

chờ bạn làm, thầy cô sửa chữa, nhận xét sau đó ghi vào vở, ít có hoạt động khác để

phát huy tính tự học của mình. Nhưng sau khi vận dụng PPDH theo hợp đồng, chúng

tôi nhận thấy không khí lớp học trong các tiết này có sự thay đổi rõ rệt, HS sôi nổi

hơn, tích cực học tập hơn. Sự tích cực và tự lực, tự chủ trong hoạt động học tập của

HS có thể được lý giải như sau:

+ Trước hết việc giao và ký kết hợp đồng giữa GV và HS đồng nghĩa với việc

HS phải có trách nhiệm hoàn thành công việc mà mình đã cam kết theo đúng tiến độ.

Chính điều này đã rèn cho HS tính tự giác và ý thức tự lực, tự chủ trong học tập.

+ Nội dung các bản hợp đồng học tập đa dạng, vừa sức đã kích thích được

hứng thú học tập của HS. Khi giải quyết xong nhiệm vụ bắt buộc, HS mong muốn

được giải quyết các nhiệm vụ giải trí và nhiệm vụ mở, điều này tạo ra sự ganh đua sôi

nổi trong quá trình học tập. Thông qua việc giải quyết các nhiệm vụ trong bản hợp

đồng, HS đã bị lôi cuốn vào hoạt động tích cực, tự lực giải quyết vấn đề nên chất

lượng kiến thức, năng lực nhận thức, sự liên hệ kiến thức với đời sống thực tế của HS

được nâng cao đồng thời cũng nâng cao khả năng hoạt động độc lập của HS, qua đó

phát huy tinh thần đoàn kết, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập, từ đó

trách nhiệm và hiệu quả học tập của HS cũng được cải thiện rõ rệt.

Nếu như ở tiết học đầu, HS còn cảm thấy ngần ngại, rụt rè trong việc tranh

luận, trao đổi với bạn bè và GV do tâm lý sợ sai thì ở các tiết học sau các em đã tự tin

hơn, mạnh dạn hơn, biết cách trao đổi, tìm tòi tài liệu, thảo luận để rút ra được nhận

67

xét và nêu kết luận. Trong một số trường hợp, các em còn đưa ra các ý kiến tốt hơn

mong đợi của GV.

Kết quả học tập của HS có tiến bộ rõ rệt, thể hiện trong việc các em có chuẩn

bị bài trước khi lên lớp, tích cực tìm kiếm và tham khảo tài liệu, biết cách đọc và

chọn lọc thông tin trong tài liệu. Sự liên hệ kiến thức được học với đời sống thực tế

cũng tốt hơn trước.

Chúng tôi nhận thấy học tập theo hình thức này HS tiến bộ nhanh, các em ham

học hơn, và hơn hết là đã có sự thay đổi thái độ rõ rệt với môn học Vật lý.

Thực tế, ban đầu khi trao đổi với HS chúng tôi nhận thấy có rất nhiều HS

không có hứng thú với môn vật lý, lâu nay các em học theo kiểu đối phó, học để kiểm

tra, thi cử do đó kiến thức vật lý thật sự không sâu sắc. Khi nghe chúng tôi nói sẽ sử

dụng phương pháp dạy học mới này thái độ của nhiều HS hời hợt, không hào hứng và

chỉ thực hiện nó theo yêu cầu GV. Tuy nhiên sau một thời gian học theo phương pháp

của chúng tôi đưa ra không khí lớp trong các tiết đã khác trước rất nhiều, các em tỏ ra

hào hứng, thích thú, các em đã tích cực, tự lực hơn trong quá trình học.

Qua diễn biến các giờ học trên lớp, qua kết quả của bài kiểm tra và qua trao

đổi với HS chúng tôi biết các em đã cảm thấy thích thú hơn khi học vật lý. Qua quá

trình học tập, các em đã nắm vững và hiểu sâu sắc nội dung cơ bản trong SGK, vận

dụng được kiến thức để giải các bài tập có liên quan cũng như vận dụng kiến thức

vào việc giải thích các hiện tượng vật lý, những ứng dụng trong thực tế đời sống và

sản xuất. Đặc biệt hơn các em đã bước đầu làm quen với PP học tập mới, tăng khả

năng làm thí nghiệm, tạo mô hình ứng dụng vật lý. Bên cạnh đó khả năng tổng hợp

kiến thức và tư duy logic về một vấn đề nào đó cũng hiệu quả hơn. (thông qua vẽ sơ

đồ tư duy và bản đồ khái niệm).

Không những vậy, chúng tôi còn nhận thấy có sự phát triển ngôn ngữ

(nói,viết) của HS sau khi học theo phương pháp này.

- Học tập theo tiến trình dạy học đã soạn thảo, HS đã phát triển cách diễn đạt

bằng lời, các em tự tin khi giao tiếp (do thường xuyên trao đổi, thảo luận nhóm trong

lớp nên các em đã có thói quen dám nói ra và bảo vệ ý kiến của mình trước tập thể).

68

- Khả năng suy nghĩ, xử lý tình huống nhanh phát triển rõ rệt.

- Kỹ năng giao tiếp như: khi trình bày báo cáo, bảo vệ ý kiến của mình và bác

bỏ ý kiến của người khác, các em có thái độ hợp tác, chú ý tới cách dùng từ ngữ để

tránh gây ra tranh luận căng thẳng. Qua đó các em rèn luyện được kỹ năng giao tiếp,

ứng xử của mình.

+ Qua tiến trình dạy học này các em đã phát triển được ngôn ngữ viết: các em

đã tự biết cách ghi chép những kiến thức cần thiết trong bài, biết phân ra phần nào

quan trong hơn để tiện cho việc học tập trong vở, đồng thời khả năng tổng hợp kiến

thức và tư duy logic cũng phát triển đáng kể (thông qua vẽ sơ đồ tư duy và bản đồ

khái niệm). Trong bài học cũng như bài kiểm tra, các em đã tiến bộ rất nhiều khi trình

bày điều các em hiểu.

Bên cạnh đó, học theo phương pháp này còn giúp các em rèn luyện thao tác tư

duy, các hành động nhận thức trong học tập môn vật lý

- HS đã biết cách tổng hợp, suy luận lý thuyết (thông qua việc sử dụng sơ đồ

tư duy và lược đồ khái niệm trong học tập).

- Qua các tiết học, GV đã từng bước rèn luyện các phương pháp nhận thức

trong vật lý, đặc biệt phương pháp tổng hợp, tư duy logic lý thuyết và thực nghiệm.

Từ kết quả thu được ở mỗi giờ học, chúng tôi thấy rằng tiến trình hoạt động

dạy học đã soạn thảo tạo được hứng thú và phát huy được tính tích cực, tự lực, sáng

tạo trong nhận thức của HS và đáp ứng được mục tiêu của đề tài.

* Đánh giá định lượng

+ Đánh giá tính tích cực, tự chủ của HS trong các giờ học.

Thông qua theo dõi và việc cho điểm lẫn nhau của học sinh [Phụ lục 3], chúng tôi

tổng hợp thống kê tính tích cực, tự chủ của học sinh như sau:

Bảng 3.1: Đánh giá tính tích cực, tự chủ của HS trong các giờ học

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

Số HS % Số HS % Số HS % Số HS %

HĐ 1 6 15,4 22 5 12,8 6 15,4 56,4

HĐ 2 0 0 8 17 43,6 14 35,9 20,5

69

Nhận xét: Kết quả ở bảng trên cho thấy những dấu hiệu tích cực, có hứng thú,

nghiêm túc ở nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng.

- Các tiết dạy thực nghiệm đã lôi cuốn được học sinh hứng thú và tích cực học

tập và làm quen dần với phương pháp dạy học. Thông qua việc tiến hành thực nghiệm

HS được tạo điều kiện nhận ra vấn đề cần nghiên cứu, xây dựng giả thuyết và kiểm

tra giả thuyết bằng thí nghiệm cụ thể. Học sinh hứng thú học tập, xây dựng được

niềm tin vào năng lực của bản thân.

- Việc tổ chức tiến trình dạy học theo hợp đồng sẽ giúp giáo viên định hướng

hoạt động nhận thức, dẫn dắt học sinh tự xây dựng kiến thức mới theo hướng tích cực

và tự chủ hơn.

+ Đánh giá tính tích cực của HS qua bài kiểm tra

Các bài kiểm tra viết do chúng tôi chấm theo biểu điểm chung và được thống

nhất cùng GV cộng tác TN. Kết quả thu được được xử lý theo phương pháp thống kê

toán học, từ đó rút ra các nhận xét, kết luận nhằm kiểm tra, đánh giá giả thuyết mà đề tài đã

đặt ra.

Việc xử lý, phân tích kết quả TNSP gồm các bước sau:

- Tập hợp, thu thập thông tin các kết quả định tính những biểu hiện cơ bản của

HS trong quá trình học tập ở lớp TN và ĐC, lựa chọn những biểu hiện đã được lựa

chọn làm căn cứ.

- Lập bảng thống kê, xếp loại điểm các bài kiểm tra theo 5 mức: Giỏi, khá,

trung bình, yếu, kém để so sánh kết quả học tập giữa nhóm TN và ĐC. Tính điểm

trung bình cộng của lớp TN và ĐC.

- Lập bảng tần suất, lũy tích, vẽ đồ thị các đường biểu diễn sự phân phối tần suất của

nhóm TN và nhóm ĐC qua mỗi bài kiểm tra để so sánh kết quả học tập.

Bảng 3.2: Số HS đạt điểm của nhóm TN và ĐC

Lớp 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00 Sĩ số

ĐC 4 10 10 9 5 1 39

TN 1 4 8 12 9 4 38

70

Bảng 3.3: Bảng tần suất của của nhóm TN và ĐC

Số % học sinh đạt điểm Xi

Nhóm HS 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00

TN (38 HS) 2.6% 10.5% 21.1% 31.6% 23.7% 10.5%

ĐC(39 HS) 10.3% 25.6% 25.6% 23.1% 12.8% 2.6%

Bảng 3.4: Bảng lũy tích cho nhóm TN và ĐC

Số % học sinh đạt điểm Xi trở xuống

Nhóm HS 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00

TN (38 HS) 2.6 13.1 34.2 65.8 89.5 100.0

ĐC(39 HS) 10.3 35.9 61.5 84.6 97.4 100.0

Bảng 3.5: Bảng xếp loại bài kiểm tra

T.bình Khá Giỏi Yếu Số HS Xếp loại Nhóm (n) điểm 5  7 8 9 10 3

5 20 13 0 HS (ni) TN 38 % 13.2 52.6 34.2 0

14 19 6 0 HS (ni) ĐC 39 % 35,8 48,7 15.5 0

Bảng 3.6: Các tham số đặc trưng cho nhóm TN và ĐC

S2 Tham số V tα

Lớp TN 7.9305 1.5649 1.2509 15.774 3.05

Lớp ĐC 7.2096 1.6092 1.2685 17.594

Từ bảng số liệu trên chúng tôi vẽ đồ thị đường phân bố tần suất và tần suất lũy

tích hội tụ lùi cho lớp ĐC và lớp TN. Xem hình 3.9 và 3.10.

71

Hình 3.9: Đồ thị đường phân bố tần suất

Hình 3.10: Đồ thị đường phân bố tần suất lũy tích hội tụ lùi

Căn cứ vào bảng 3.4 và đồ thị 3.9, 3.10 chúng tôi rút ra nhận xét như sau:

- Điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm (7,9) cao hơn lớp đối chứng (7.2).

- Hệ số biến thiên giá trị điểm số của lớp thực nghiệm (15,77%) nhỏ hơn lớp

đối chứng (17,59%) có nghĩa là độ phân tán về điểm số quanh điểm trung bình của

lớp thực nghiệm là nhỏ.

72

- Đường tần suất và tần suất luỹ tích (hội tụ lùi) của lớp thực nghiệm nằm

bên phải và phía dưới của đường tần suất và tần suất lũy tích của lớp đối chứng,

chứng tỏ chất lượng nắm kiến thức và vận dụng kiến thức ở lớp thực nghiệm tốt hơn

lớp đối chứng.

Tóm lại, qua kết quả phân tích cả bằng định tính và định lượng, chúng tôi nhận

thấy rằng kết quả học tập của HS lớp TN khá hơn lớp ĐC. Qua đó có thể khẳng định

HS học theo tiến trình đã soạn thảo chất lượng kiến thức bền vững hơn. HS được học

theo nhu cầu năng lực, học sâu, học thoải mái, do đó hiệu quả cao hơn.

Kết luận chương 3

Sau đợt thực nghiệm sư phạm, qua tổ chức, theo dõi và phân tích diễn biến của

các giờ dạy thực nghiệm cũng như những kết quả mà HS đã đạt được, chúng tôi có

những nhận xét sau:

- Về cơ bản, tiến trình dạy học đã soạn thảo là có tính khả thi, có thể đưa vào

áp dụng trong thực tế dạy học ở trường phổ thông. Việc tổ chức cho HS thực hiện

khám phá các nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn tạo điều kiện phân hóa trình độ HS,

khuyến khích HS phát triển tối đa năng lực học tập và tự kiểm soát, tự đáng giá kết

quả học tập của mình, đồng thời tạo điều kiện cho HS được tham gia hoạt động và lựa

chọn nội dung học tập đa dạng, đảm bảo học sâu và hiệu quả.

- Qua việc tổ chức dạy học theo hợp đồng chúng tôi nhận thấy: tuy năng lực,

trình độ và nhịp độ học tập của mỗi cá nhân là khác nhau nhưng đều có thể tự thể

hiện năng lực của mình. HS được trình bày, chia sẻ, được hợp tác, HS thực sự bị lôi

cuốn vào các hoạt động khám phá, được GV hỗ trợ đúng mức và kịp thời (thông qua

các phiếu hỗ trợ).

- Các phân tích thực nghiệm (định tính và định lượng) cho thấy phương án dạy

học mà chúng tôi soạn thảo đã bước đầu mang lại hiệu quả trong việc nâng cao chất

lượng dạy học, HS nắm vững kiến thức hơn. Do đó, PPDH này có thể vận dụng linh

hoạt vào thực tiễn dạy học, cùng với các hương pháp dạy học tích cực khác, góp phần

tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS và nâng cao hiệu quả giáo dục.

73

Tuy nhiên chúng tôi nhận thấy bên cạnh đó vẫn còn một số mặt hạn chế, đó là:

- Để có thể tổ chức thành công được một giờ học bằng phương pháp dạy học

theo hợp đồng, GV phải mất nhiều thời gian, công sức chuẩn bị, từ các khâu lựa chọn

nội dung và thời gian phù hợp cho đến việc thiết kế các nhiệm vụ học tập sao cho vừa

đạt được yêu cầu đáp ứng chuẩn kiến thức kỹ năng vừa có sức hấp dẫn, lôi cuốn HS ở

các nhiệm vụ tự chọn để qua đó giúp HS nâng cao kiến thức và được học sâu hơn.

Bên cạnh đó cũng cần phải chuẩn bị trang thiết bị, đồ dùng, sắp xếp, bố trí lại không

gian lớp học.... Quá trình tổ chức dạy học cũng mất nhiều thời gian hơn so với cách

dạy học truyền thống. PPDH này còn đòi hỏi GV phải có năng lực tổ chức, điều

khiển, quản lý, khả năng sử lý tình huống tốt nhất. Học sinh phải làm việc tích cực,

trong khi đó các em vẫn còn thói quen tiếp thu kiến thức một cách thụ động.

- Đối tượng thực nghiệm còn hẹp (38 em), cần phải mở rộng hơn.

74

KẾT LUẬN CHUNG

Đối chiếu với mục đích nghiên cứu và các nhiệm vụ cần giải quyết của đề tài

chúng tôi đã đạt được một số nhiệm vụ sau:

+ Cụ thể hóa cơ sở lý luận của PPDH tích cực và dạy học theo hợp đồng, làm

rõ quan điểm dạy học theo hợp đồng.

+ Vận dụng triệt để cơ sở lý luận đã được trình bày ở chương 1, trên cơ sở

phân tích nội dung kiến thức mà HS cần nắm vững, những kỹ năng cơ bản HS cần rèn

luyện và thông qua kết quả điều tra thực tế chúng tôi đã tổ chức dạy học theo hợp

đồng nội dung kiến thức chương Các định luật bảo toàn - Vật lý 10.

+ Quá trình thực nghiệm sư phạm đã cho phép rút ra những kết luận về tính

khả thi của việc áp dụng dạy học theo hợp đồng vào thực tế dạy học ở phổ thông,

cũng như tính khả thi và hiệu quả của phương án dạy học đã tổ chức. Tiến trình soạn

thảo không những giúp HS được học theo năng lực, học sâu, nắm vững kiến thức mà

còn nhằm kích thích hứng thú học tập của HS, rèn luyện kỹ năng làm việc độc lập,

kết hợp với hợp tác theo cặp, nhóm và phát triển tư duy sáng tạo của HS.

Tuy nhiên, do thời gian và năng lực có hạn nên tôi chỉ tiến hành thực nghiệm

sư phạm ở một lớp và trong một trường. Vì vậy, việc đánh giá kết quả của nó chưa

mang tính khái quát. Chúng tôi sẽ tiếp tục thử nghiệm trên diện rộng hơn để hoàn

thiện tiến trình dạy học của mình, từ đó có thể áp dụng đại trà. Những kết quả của

thực nghiệm sư phạm và kết luận từ đề tài này sẽ tạo điều kiện để chúng tôi mở rộng

sang phần kiến thức khác của chương trình vật lý phổ thông.

Thiết nghĩ dạy học theo hợp đồng là một trong những PPDH tích cực đáp ứng

được nhiều yêu cầu trong tình hình mới. Do đó, nên triển khai áp dụng PPDH này

trên quy mô rộng hơn, góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng dạy và học.

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Luật Giáo dục, NXB Tư pháp, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

4. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Tô

Giang, Trần Chí Minh, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh, Vật lí 10 - sách giáo viên,

NXB Giáo dục Việt Nam.

5. Nguyễn Lăng Bình (2017), Dạy và học tích cực một số phương pháp và kĩ

thuật dạy học, NXB ĐHSP, Hà Nội.

6. Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng, Cao Thị Thặng

(2010). Dạy và học tích cực. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.

7. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2009), Lí luận dạy học hiện đại - Một số

vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học, Tài liệu học tập, Potsdam - Hà Nội.

8. Dự án Việt - Bỉ (Tháng 8-2010), Tài liệu Hướng dẫn Tăng cường năng lực sư

phạm cho cán bộ giảng dạy của các cơ sở đào tạo giáo viên THPT & TCCN,

Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

9. Nguyễn Thế Khôi (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang,

Trần Chí Minh, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh (2006), Vật lí 10, NXB Giáo dục.

10. Nguyễn Thị Mai (2011), Tổ chức dạy học dự án một số kiến thức chương “các

định luật bảo toàn” vật lý 10 cơ bản, Luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục,

Trường ĐH Sư phạm, Đại học Thái Nguyên.

11. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2007), Tổ chức hoạt động nhận thức

cho học sinh trong dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông. Nhà xuất bản

Đại học Quốc Gia, Hà nội.

12. Phạm Hữu Tòng (2001), Lí luận dạy học Vật lí ở trường trung học, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

13. Phạm Hữu Tòng (2004). Dạy học vật lí ở trường phổ thông theo định hướng

phát triển hoạt động tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học. Nhà xuất

bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.

76

14. Đỗ Hương Trà (2011), Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học vật lý

ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

15. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXB GD.

16. Phạm Quí Tư, Lương Tất Đạt, Lê Chấn Hùng, Nguyễn Ngọc Hưng, Nguyễn

Xuân Thành, Phạm Đình Thiết, Đỗ Hương Trà, Bùi Trọng Tuấn, Lê Trọng

Trường (2010), Tài liệu bồi dường giáo viên thực hiện chương trình sách giáo

khoa lớp 10 THPT môn vật lý, NXB GD.

17. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2003), Phương pháp

dạy học vật lí ở tường phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.

18. http://atl.edu.net.vn/, trang web Dạy và học tích cực của dự án Việt - Bỉ nâng

cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học và THCS.

19. http://www.google.com.vn/, trang web tìm kiếm thông tin mạng internet.

20. http://www.thuvienvatly.com trang web thư viện vật lý.

77

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phiếu điều tra giáo viên

PHIẾU TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI GIÁO VIÊN VÀ THÔNG TIN CÁC NHÂN

Thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân

Họ và tên (có thể ghi hoặc không):................................................................... Chức vụ:...........................................Thâm niên dạy học....................................

Tên trường:..........................................................................................................

Xã (phường).....................Huyện (quận)..................Tỉnh (TP).....................

Xin thầy/cô vui lòng trao đổi với chúng tôi một số ý kiến sau về tình hình dạy và học

nội dung chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10. Câu 1: Trong điều kiện thời lượng dành cho môn vật lý còn khá hạn hẹp, trong khi

lượng kiến thức khá lớn. Theo thầy cô có thể phát huy tính tích cực, tự lực của HS mà

vẫn đảm bảo nội dung kiến thức, nhất thiết phải: 1.1. Thực hiện đầy đủ nội dung trong SGK và phải thật cô đọng, chặt chẽ.

1.2. Giao nhiệm vụ cho HS nghiên cứu trước tài liệu ở nhà.

1.3. Tổ chức được hoạt động của HS một cách hợp lý, nhằm giúp họ XD kiến thức.

1.4. Đặt câu hỏi cho HS.

1.5. Làm thí nghiệm hay sử dụng đồ dùng trực quan.

1.6. Liên hệ nội dung bài học với thực tiễn.

Câu 2: Thầy/cô có nhận xét gì về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của

trường mình về số lượng và hiệu quả sử dụng?

Nhận xét

Các điều kiện 2.1 Cơ sở vật chất của trường 2.2 Thư viện 2.3 Các phòng chức năng, bộ môn 2.4 Máy chiếu đa năng/máy chiếu qua đầu 2.5 Máy vi tính 2.6 Mạng Internet 2.7 Tài liệu học tập của HS 2.8 Tài liệu phục vụ giảng dạy cho GV 2.9 Đồ dùng dạy học (Thí nghiệm, mô hình) 2.10 Ý kiến khác:................................................................................................

Câu 3: Thầy/cô chủ yếu sử dụng phương pháp dạy học nào để dạy chương này?

A. Phương pháp thuyết trình

B. Phương pháp thực nghiệm

C. Phương pháp dạy học mở (dạy học dự án, dạy học theo hợp đồng, dạy học theo

góc,...)

D. Một phương pháp khác.

Câu 4: Theo thầy/cô khó khăn lớn nhất khi dạy học chương “Các định luật bảo toàn”

Vật lý 10 là:

A. Số tiết của chương quá ít

B. Kiến thức của chương khó và rất trừu tượng.

C. Không có thí nghiệm, chủ yếu mô tả các hiện tượng cho HS hiểu

D. Một lý do khác...............................................................................................

Câu 5: Theo Thầy/ cô trong điều liện hiện nay, để dạy học chương “Các định luật bảo

toàn”, Vật lý 10 hiệu quả thì cần phải làm gì:

A. Bố trí tiết tự chọn để dạy nội dung kiến thức của chương

B. Cho HS làm nhiều bài tập luyện tập

C. GV tự làm thí nghiệm để phục vụ cho việc dạy kiến thức của chương.

D. Tổ chức dạy học chương này theo phương pháp dạy học mở (dạy học theo hợp

đồng) để HS phát huy được tính tích cực, tự chủ.

E. Một phương pháp khác:..................................................................................

Câu 6: Thầy/cô đã áp dụng dạy học theo hợp đồng trong môn vật lý lần nào chưa?

A. Đã thực hiện dạy ở những chương có nội dung kiến thức có nhiều ứng dụng thực tế.

B. Chưa bao giờ nghe đến phương pháp dạy học theo hợp đồng

C. Đã có nghe qua nhưng chưa hiểu rõ về cách thức tổ chức dạy học theo phương

pháp này.

D. Đã dạy chương “Các định luật bảo toàn”, Vật lý 10 theo phương pháp dạy học

theo hợp đồng.

Xin cảm ơn các thầy cô!

Phụ lục 2: Phiếu điều tra học sinh

PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH HỌC TẬP CỦA HỌC SINH MÔN VẬT LÝ VÀ

CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”- VẬT LÝ 10

Họ và tên:......................................

Lớp:...............................................

Trường:...........................................

Em hãy trả lời các câu hỏi sau bằng cách khoanh vào các phương án em cho là đúng.

Câu 1: Em có thích học môn vật lý không?

A. Có, rất thích. Vì:.............................................................................................

B. Bình thường. Vì:.............................................................................................

C. Không thích. Vì:.............................................................................................

Câu 2: Em tự đánh giá khả năng học vật lý của mình ở mức đô:

A. Tốt B. Khá C. Trung bình D.Yếu

Câu 3: Khi học các bài chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 em có thấy dễ

hiểu và hứng thú không?

A. Rất hay và dễ hiểu B. Bình thường

C. Không, khó hiểu D. Tùy thuộc vào từng bài

Câu 4: Em có thích học những nội dung kiến thức có thể giải thích nhiều hiện tượng

trong thực tế không?

A. Có, rất thích B. Bình thường

C. Không thích D.Tùy từng loại ứng dụng thực tế.

Câu 5: Em có thích được học theo nhu cầu và khả năng của mình không?

A. Có, rất thích B. Bình thường C. Không thích D.Tùy lúc.

Câu 6: Em có thích được tham gia vào thiết kế những thí nghiệm đơn giản, thuyết

trình về một vấn đề nào đó, hay thiết kế, chế tạo ra những sản phẩm gắn liền với đời

sống, vừa ứng dụng nội dung kiến thức đang học không?

A. Có, rất thích B. Bình thường

C. Không thích D.Tùy từng loại ứng dụng thực tế.

Cảm ơn các em đã hoàn thành phiếu điều tra!

Phụ lục 3

Tiêu chí

STT Danh sách HS Hợp đồng Tổng điểm 1 2 3 4 5 6 7 8

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19 Chu Thị Mai Anh Đào Quỳnh Anh Hoàng Ngọc Anh Chu Ngọc Ánh Nguyễn Thị Bẩy Nông Thị Bích Lê Thị Thu Hạnh Nguyễn Thu Hiền Nguyễn Trung Hiếu Nguyễn Thị Hoa Nguyễn Thị Huệ Ma Thị Huyền Hà Thị Hương Hoàng Thị Khánh Linh Đặng Khánh Ly Lê Đức Mạnh Lương Thị Mầu Nông Thị Băng Nhạn Đỗ Thị Quỳnh Như HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 2 3 4 4 4 4 2 2 2 3 2 3 1 2 2 3 3 3 3 4 3 3 2 2 3 3 3 4 3 4 2 3 3 3 1 2 3 4 3 3 3 3 3 3 1 2 3 3 2 3 2 2 2 3 3 3 3 3 2 3 1 2 2 3 3 3 3 3 2 3 2 3 1 2 2 3 3 4 4 4 3 3 1 2 2 3 2 3 2 2 3 3 3 4 3 4 3 4 1 2 3 3 3 4 4 4 2 3 3 4 1 2 3 4 2 3 3 3 3 3 1 1 1 2 1 2 1 2 2 3 2 3 3 3 2 3 1 1 2 3 3 3 3 3 1 2 2 3 1 1 2 3 2 3 2 3 3 3 1 2 2 2 1 2 1 2 2 3 2 2 3 4 2 2 2 2 2 2 3 4 4 4 1 2 2 3 1 1 2 3 3 3 3 3 4 4 1 1 2 3 2 2 1 1 2 3 2 3 3 3 2 3 1 1 2 3 4 4 3 3 1 2 2 3 1 1 2 3 3 3 3 3 3 4 1 1 2 3 2 2 1 1 2 3 2 3 3 4 2 3 1 2 2 3 3 4 4 4 1 3 2 4 1 1 3 4 17 26 25 28 26 28 9 12 15 20 13 19 10 13 17 25 18 23 23 29 17 23 10 13 17 22 25 29 27 29 11 20 18 25 8 11 18 27 2 4 3 4 3 4 1 1 1 1 1 2 1 1 2 4 1 2 2 4 1 2 1 1 1 2 3 3 3 4 1 2 2 2 1 1 2 3 Xếp loại HĐ1 (mức) 2 3 4 1 2 2 1 2 2 3 2 1 2 3 4 1 2 1 2 Xếp loại HĐ2 (mức) 4 4 4 2 3 3 2 4 3 4 3 2 3 4 4 3 3 2 4

Tiêu chí

STT Danh sách HS Hợp đồng Tổng điểm 1 2 3 4 5 6 7 8

20

21

22

23

2 3 2 3 2 3 3 3 2 3 2 3 3 2 2 3 3 2 2 3 2 3 2 3 4 4 3 2 2 1 2 2 2 3 3 2 2 2 2 2 2 2 2 3 2 1 2 2 2 1 2 3 3 2 2 3 2 3 1 2 3 4 2 1 2 1 2 1 2 2 3 2 15 19 15 20 13 18 23 26 17 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 Xếp loại HĐ1 (mức) 2 2 2 3 2 Xếp loại HĐ2 (mức) 3 3 2 4 24 3 3 4 3 3 3 3 2 24 HĐ 2 3

25

26

27

28

29

30

31

32

33

34 Nguyễn Thị Bích Phượng Vũ Ngọc Quỳnh Đàm Thu Thảo Đỗ Hoàng Dạ Thảo Nguyễn Thị Phương Thảo Nguyễn Thị Thơm Đàm Thị Thu Trần Thị Thu Đặng Thị Thu Thủy Triệu Thị Thư Dương Văn Trung Lê Thị Tuyết Tạ Thị Tuyên Quách Văn Trường Lê Xuân Trường

35 Đỗ Thị Vinh

36

37

38 Nguyễn Thị Trang Đặng Hữu Vinh Lê Thị Kim yến 2 3 2 3 2 3 2 3 2 2 3 3 2 3 3 4 3 4 1 2 3 4 3 4 2 3 2 3 3 3 2 3 3 3 1 2 1 2 2 3 2 3 2 3 2 3 2 2 4 4 3 4 2 2 2 3 2 3 2 3 2 3 2 3 2 2 3 4 3 3 2 3 3 3 2 2 4 4 4 4 2 3 3 4 1 2 1 2 2 2 2 2 1 2 2 3 2 2 2 3 2 3 2 2 3 3 3 3 2 2 2 3 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 3 2 3 2 3 2 3 1 2 3 3 3 4 2 2 2 3 2 3 2 3 2 3 1 2 1 1 2 3 2 3 2 3 2 3 2 2 3 3 3 3 2 2 2 3 2 3 2 2 2 3 3 3 1 2 2 4 2 3 2 3 2 3 2 2 4 4 4 4 2 2 2 3 1 2 2 2 1 2 1 2 1 1 2 3 2 2 2 2 2 2 1 1 2 3 3 3 1 2 2 3 15 21 15 20 16 21 14 19 10 14 18 26 17 22 17 24 18 24 14 15 26 28 26 29 15 18 17 25 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 HĐ 1 HĐ 2 2 2 2 2 1 2 2 2 2 2 4 4 2 2 3 3 3 3 2 4 3 3 3 2 4 4 2 4

* Thang điểm:

Mức 1: ≤ 10 điểm HS còn thụ động trong học tập

Mức 2: từ 11 -> 18 điểm HS có biểu hiện tích cực trong học tập.

Mức 3: từ 19 -> 25 điểm: HS có biểu hiện tích cực, tự chủ trong học tập.

Mức 4: từ 26 đến 32: HS tích cực và tự chủ cao trong học tập.

Phụ lục 4: ĐỀ KIỂM TRA

I. Trắc Nghiệm

Câu 1. Động năng của một vật khối lượng m, chuyển động với vận tốc v là :

A. B. . C. . D. .

Câu 2. Chọn phát biểu đúng.

Cơ năng là một đại lượng

A. luôn luôn dương. B. luôn luôn dương hoặc bằng không.

C. có thể âm dương hoặc bằng không. D. luôn khác không.

Câu 3. Nếu ngoài trọng lực và lực đàn hồi, vật còn chịu tác dụng của lực cản, lực ma sát

thì cơ năng của hệ có được bảo toàn không? Khi đó công của lực cản, lực ma sát bằng

A. không; độ biến thiên cơ năng. B. có; độ biến thiên cơ năng.

C. có; hằng số. D. không; hằng số.

Câu 4. Khi vật chịu tác dụng của lực đàn hồi (Bỏ qua ma sát) thì cơ năng của vật

được xác định theo công thức:

. B. . A.

. D. C.

Câu 5. Khi một tên lửa chuyển động thì cả vận tốc và khối lượng của nó đều thay

đổi. Khi khối lượng giảm một nửa, vận tốc tăng gấp hai thì động năng của tên lửa:

A. không đổi. B. tăng gấp 2 lần. C. tăng gấp 4 lần. D. giảm 2 lần.

Câu 6. Một vận động viên có khối lượng 70kg chạy đều hết quãng đường 180m

trong thời gian 45 giây. Động năng của vận động viên đó là:

A. 560J. B. 315J. C. 875J. D. 140J.

Câu 7. Một vật khối lượng 1,0 kg có thế năng 1,0 J đối với mặt đất. Lấy g = 9,8

m/s2. Khi đó, vật ở độ cao:

A. 0,102 m. B. 1,0 m. C. 9,8 m. D. 32 m.

Câu 8. Chọn phát biểu đúng.

Một vật nằm yên, có thể có

A. vận tốc. B. động lượng. C. động năng. D. thế năng.

Câu 9.Chọn phát biểu đúng.

Động năng của một vật tăng khi

A. vận tốc của vật giảm.

B. vận tốc của vật v = const.

C. các lực tác dụng lên vật sinh công dương.

D. các lực tác dụng lên vật không sinh công.

Câu 10. Một vật nhỏ khối lượng m = 100g gắn vào đầu môt lò xo đàn hồi có độ

cứng k = 200 N/m(khối lượng không đáng kể), đầu kia của lò xo được gắn cố định.

Hệ được đặt trên một mặt phẳng ngang không ma sát. Kéo vật giãn ra 5cm so với vị

J.

J.

J.

trí ban đầu rồi thả nhẹ nhàng. Cơ năng của hệ vật tại vị trí đó là: A. 25.10-2 J. C. 100.10-2 B. 50.10-2 D. 200.10-2

II. Tự luận

Câu 1: (1đ)

2. Một vật nhỏ trượt không vận

tốc đầu từ một đỉnh dốc cao h = 5m như

hình vẽ; khi xuống tới chân dốc B, vận

tốc của vật là v = 6 m/s. Cơ năng của

vật có bảo toàn không? Giải thích

Câu 4: (3đ)

Một vật khối lượng m, trượt không vận tốc đầu từ đỉnh dốc nghiêng dài 2m,

cao 0,5m. Bỏ qua ma sát:

a. Tìm vận tốc của vật dưới chân dốc theo hai cách:

- Áp dụng định luật II Niu-Ton

- Dùng định luật bảo toàn cơ năng

Có nhận xét gì về vận tốc của vật dưới chân dốc trong trường hợp có ma sát và

không có ma sát?

b. Trên cơ sở câu a, nếu cho chúng ta các dụng cụ sau:

- Một mặt phẳng nghiêng.

- Một vật khối lượng m đã biết..

- Một thước đo độ có chia tới mm.

- Một đồng hồ bấm giây.

Hãy trình bày và giải thích một phương án thí nghiệm để xác định nhiệt lượng

tỏa ra khi khối gỗ trượt trên mặt phẳng nghiêng (không vận tốc đầu).