ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––– KHAMDEE PHANSOUBONG

TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC Ở CÁC

TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN NƯỚC CỘNG

HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––– KHAMDEE PHANSOUBONG

TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC Ở CÁC

TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN NƯỚC CỘNG

HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Ngành: GIÁO DỤC TIỂU HỌC

Mã số: 8.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn: TS NGUYỄN THỊ THU HẰNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng tôi. Các kết quả nghiên

cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì công trình

nghiên cứu nào của tác giả khác.

Thái Nguyên, tháng …. năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Khamdee PHANSOUBONG

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn

Thị Thu Hằng, người đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên

cứu và hoàn thành luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa giáo dục Tiểu học – Trường

Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời

gian tôi học tập và nghiên cứu tại đây.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của các thầy cô giáo

và các em học sinh trường Tiểu học Đông Khăm Xang, trường Tiểu học Săm

Phăn Na, Thủ đô Viêng Chăn đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi suốt quá trình

khảo sát và thực nghiệm sư phạm

Để hoàn thành luận văn: “Tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức

ở các trường tiểu học tại thủ đô viêng chăn, nước cộng hòa dân chủ nhân

dân Lào” tôi đã sử dụng, kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu các tác giả trước,

đồng thời nhận được rất nhiều sự quan tâm, chị bảo của các thầy, cô giáo; sự

giúp đỡ của đồng nghiệp, bàn bè, người thân đã động viên tôi trong quá trình

hoàn thành luận văn.

Mặc dù có nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn nhưng chắc

chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo,

đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng….. năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Khamdee PHANSOUBONG

MỤC LỤC

Lời cam đoan ........................................................................................................ i

Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................... iii

Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................... iv

Danh mục các bảng .............................................................................................. v

Danh mục các biểu đồ ........................................................................................ vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 2

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

8. Cấu trúc đề tài .................................................................................................. 4

NỘI DUNG ......................................................................................................... 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 5

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................... 5

1.1.1. Những nghiên cứu về dạy học tích hợp trên thế giới ............................... 5

1.1.2. Những nghiên cứu về dạy học tích hợp ở Lào .......................................... 8

1.1.3. Nhận xét chung .......................................................................................... 9

1.2. Dạy học tích hợp ........................................................................................... 9

1.2.1. Khái niệm................................................................................................... 9

1.2.2. Đặc điểm của dạy học tích hợp ............................................................... 13

1.2.3. Vai trò của dạy học tích hợp trong giáo dục hiện đại .............................. 14

1.3. Môn Đạo đức trong chương trình giáo dục tiểu học của nước CHDCND

Lào ..................................................................................................................... 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.3.1. Mục tiêu ................................................................................................... 16

1.3.2. Nội dung .................................................................................................. 17

1.3.3. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ............................................ 18

1.3.4. Đánh giá kết quả dạy học ........................................................................ 21

1.4. Đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học với việc tổ chức dạy học tích hợp ...... 21

1.4.1. Khái quát đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học .................................. 21

1.4.2. Mối quan hệ giữa đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học với việc tổ

chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức........................................................ 23

1.5. Thực trạng dạy học môn Đạo đức ở một số trường tiểu học của Thủ đô

Viêng Chăn ........................................................................................................ 24

1.5.1. Khái quát quá trình điều tra ..................................................................... 24

1.5.2. Kết quả điều tra ....................................................................................... 25

1.5.3. Nhận xét chung ........................................................................................ 33

1.6. Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 33

Chương 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG MÔN ĐẠO

ĐỨC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN ......... 35

2.1. Nguyên tắc tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức ở các trường

tiểu học tại thủ đô Viêng Chăn .......................................................................... 35

2.1.1. Dạy học tích hợp trong môn Đạo đức phải đảm bảo tính hệ thống và

quan hệ logic của môn học ................................................................................ 35

2.1.2. Dạy học tích hợp trong môn Đạo đức phải quan tâm đến bối cảnh thực

tiễn của học sinh thủ đô Viêng Chăn và nội dung môn Đạo đức ..................... 36

2.1.3. Tổ chức các hoạt động dạy học tích hợp phải vừa sức với học sinh ....... 37

2.1.4. Nội dung chủ đề dạy học tích hợp phải được thiết kế theo định hướng

phát triển năng lực ............................................................................................. 39

2.1.5. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phải tiếp cận quan điểm định

hướng hoạt động và giải quyết vấn đề ............................................................... 40

2.2. Một số biện pháp tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức cho học

sinh tiểu học thủ đô Viêng Chăn ....................................................................... 42

2.2.1. Xây dựng hệ thống các bài học và chủ đề dạy học tích hợp trong môn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đạo đức .............................................................................................................. 42

2.2.2. Xây dựng quy trình thiết kế chủ đề dạy học tích hợp trong môn Đạo

đức cho học sinh tiểu học thủ đô Viêng Chăn ................................................... 46

2.2.3. Đổi mới phương thức kiểm tra đánh giá kết quả dạy học tích hợp trong

dạy học môn Đạo đức ........................................................................................ 55

2.2.4. Thường xuyên phối hợp giữa nhà trường và gia đình để tổ chức dạy

học tích hợp trong môn Đạo đức ....................................................................... 59

2.2.5. Nâng cao nhận thức của giáo viên ở các trường tiểu học của Viêng

Chăn về việc thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức ............ 61

2.3. Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 63

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 65

3.1.Mục đích thực nghiệm ................................................................................. 65

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .............................................................................. 65

3.3. Địa bàn thực nghiệm ................................................................................... 65

3.4. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 66

3.5. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 69

3.5.1. Thời gian thực nghiệm ............................................................................. 69

3.5.2. Đối tượng tham gia thực nghiệm ............................................................. 69

3.5.3. Triển khai thực nghiệm ............................................................................ 69

3.6. Tiêu chí đánh giá thực nghiệm ................................................................... 70

3.7. Kết quả thực nghiệm ................................................................................... 71

3.7.1.Kết quả định lượng ................................................................................... 71

3.7.2. Kết quả định tính ..................................................................................... 75

3.8. Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 78

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHDCND Công Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào

DH Dạy học

DHTH Dạy học tích hợp

GD Giáo dục

GV Giáo viên

HS Học sinh

LĐC Lớp đối chứng

LTN Lớp thực nghiệm

SGK THPT Sách giáo khoa trung học phổ thông

THCS Trung học cơ sở

UNESCO Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa liên

hiệp quốc

IUNC Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguyên thiên nhiên

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Kế hoạch dạy học thực nghiệm ở lớp thực nghiệm ........................... 66

Bảng 3.2. Kế hoạch dạy học ở lớp đối chứng ................................................... 67

Bảng 3.3. Số liệu kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của lớp thực nghiệm

và lớp đối chứng .............................................................................. 71

Bảng 3.4. Số liệu kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của lớp thực nghiệm và

lớp đối chứng ................................................................................... 73

Bảng 3.5. Kết quả bày tỏ thái độ của HS khi tổ chức dạy học tích hợp trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

môn Đạo đức .................................................................................... 76

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biều đồ 3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của lớp thực nghiệm và lớp

đối chứng ......................................................................................... 72

Biều đồ 3.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của lớp thực nghiệm và lớp

đối chứng ......................................................................................... 73

Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm ở lớp thực nghiệm . 743

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm ở lớp đối chứng ..... 743

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong xu thế phát triển của giáo dục thế kỉ XXI, sự nghiệp giáo dục hiện

nay của Lào nói riêng và các nước khác trên thế giới nói chung cần có những

thay đổi toàn diện về tất cả các yếu tố của quá trình dạy học và giáo dục nhằm

đào tạo ra người học không chỉ có kiến thức, có kĩ năng thực hành mà cần phải

có các kĩ năng giao tiếp và giải quyết các vấn đề thực tiễn. Trong đó, việc đổi

mới quá trình dạy học theo hướng dạy học tích hợp là thực sự cần thiết nhằm

hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. Xu hướng dạy học tích hợp là

một trong các xu hướng dạy học được giáo dục nhiều nước trên thế giới đang

tiếp cận và đang có những ảnh hưởng nhất định đối với việc đào tạo ra con người

đáp ứng yêu cầu của xã hội mới.

Nước cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đang trong thời kỳ đổi mới theo

hướng văn kiện Đại hội Đảng Nhân dân cách mạng Lào lần thứ IX. Bộ Giáo dục

và Thể thao của Lào đã và đang có những bước đi đổi mới về mọi mặt, nhằm đào

tạo con người lao động có khả năng làm chủ kiến thức, năng lực sáng tạo, trí tuệ

và phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng được yêu cầu nhân lực của đất nước, để đất

nước Lào có sự phát triển về mặt nguồn nhân lực, mặt kinh tế - xã hội theo kịp

các nước trên thế giới.

Chính phủ của nước Lào đã xác định: sự phát triển giáo dục và thể thao là

yếu tố cơ bản trong việc tạo ra sự phát triển của nguồn nhân lực để phát triển

kinh tế và xã hội, giúp nước Lào về cơ bản phải trở thành nước công nghiệp hiện

đại trong măn 2020. Muốn thành công sự nghiệp này, chúng ta phải thấy rõ nhân

tố quyết định thắng lợi chính là nguồn nhân lực con người Lào. Nền giáo dục của

Lào không chỉ lo đào tạo cho đủ về số lượng mà cần quan tâm đặc biệt đến chất

lượng đào tạo.[1]

Giáo dục đạo đức là môn học nhằm góp phần giúp học sinh trở thành người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tốt trong xã hội. Môn Đạo đức là môn học nhằm giáo dục pháp luật nhà nước, lễ

phép, sự mong muốn, vai trò và nhiệm vụ của người dân đối với gia đình, trường

học, cộng đồng, xã hội, môi trường và đất nước. Giáo dục cho học sinh tự hào là

con người của nước CHDCND Lào, tự hào khi mang quốc tịch Lào và yêu chế

độ dân chủ, đồng thời thực hiện nghĩa vụ với đất nước trong hiện tại cũng như

tương lai. Nội dung các hoạt động trong môn Đạo đức phải tạo cơ hội và khuyến

khích cho học sinh được học hỏi và tìm hướng giải quyết vần đề, từ đó hình thành

hành vi tốt cho bản thân người học và xã hội.

Ở Tiểu học, quá trình giáo dục Đạo đức cho học sinh tiểu học Lào còn

chưa được chú trọng. Việc dạy học chủ yếu sử dụng phương pháp quan sát, chủ

yếu trên việc khai thác và sử dụng tranh ảnh từ sách giáo khoa. Nhiều giáo viên

tiểu học của nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào còn chưa hiểu rõ về dạy học

tích hợp và chưa quan tâm đến việc thiết kế chủ đề dạy học tích hợp qua môn

Đạo đức.[7]

Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Tổ chức

dạy học tích hợp trong môn Đạo đức ở các trường tiểu học tại thủ đô Viêng

Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề tài hướng tới việc đề xuất

các nguyên tắc và biện pháp cơ bản để tổ chức dạy học tích hợp trong dạy học

môn Đạo đức ở các trường tiểu học tại Thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân

chủ nhân dân Lào nhằm góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học môn học

này nói riêng và dạy học ở tiểu học Lào nói chung.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học tiểu học Lào.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp cho học sinh tiểu học Lào trong dạy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học môn Đạo đức ở các trường tiểu học tại Thủ đô Viêng Chăn.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất được các nguyên tắc và biện pháp cơ bạn để tổ chức dạy học

tích hợp trong môn Đạo đức thì sẽ góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học

môn Đạo đức học.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:

- Hệ thống hóa, khái quát hóa một số vấn để lí luận về tổ chức dạy học tích

hợp trong môn Đạo đức ở các trường tiểu học của Lào.

- Thiết kế các mẫu phiếu điều tra và tiến hành điều tra giáo viên tại một số

trường tiểu học tại Lào để làm rõ quan điểm của GV về DH tích hợp trong giảng

dạy và thực trạng việc dạy học môn Đạo đức tại một số trường tiểu học của Lào

hiện nay.

- Xây dựng nguyên tắc và biện pháp tổ chức dạy học tích hợp trong môn

Đạo đức ở các trường tiểu học tại Thủ đô Viêng Chăn.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu: Biện pháp tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo

đức cho học sinh tiểu học tại Thủ đô Viêng Chăn.

Địa bàn nghiên cứu: Điều tra thực trạng và tiến hành thực nghiệm sư

phạm tại Trường Tiểu học Đông Khăm Xang và Trường Tiểu học Săm Phăn

Na của Thủ đô Viêng Chăn.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu những tài liệu về giáo dục học, tâm lý học, triết học, phương

pháp dạy học, các văn kiện của Bộ Giáo dục và Thể thao của Lào cũng như các

đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan để làm rõ cơ sở lý luận của đề tài.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Tiến hành điều tra, quan sát các hoạt động của giáo viên và học sinh trong

quá trình dạy học nhằm tìm hiểu quan điểm của GV về DH tích hợp và những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kinh nghiệm dạy học phân môn Đạo đức ở tiểu học.

- Tiến hành trao đổi trực tiếp với giáo viên để tìm hiểu những phương pháp

mà người giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học, quá trình trao đổi thông tin

giữa giáo viên với học sinh. Những thuận lợi và khó khăn của họ thường gặp

trong quá trình tổ chức dạy học truyền thống và dạy học tích hợp.

- Trò chuyện với học sinh nhằm tìm hiểu những thái độ, hứng thú trong học

tập của các em, những điều mà các em mong muốn có được trong những giờ học tại

trường học thông qua trao đổi với giáo viên và các bạn học cùng lớp.

7.3. Phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục

Sử dụng các phần mềm thống kê để liệt kê, mô tả, phân tích, xử lí các số

liệu điều tra, khảo sát, khảo nghiệm nhằm làm rõ các vấn đề thực tiễn liên quan

đến đề tài nghiên cứu.

8. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn

Chương 2. Tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức ở các trường tiểu

học tại thủ đô viêng chăn nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

NỘI DUNG

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu về dạy học tích hợp trên thế giới

Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại hiện đang được quan

tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới. Cách tiếp

cận tích hợp trong việc xây dựng chương trình đã trở thành xu thế phát triển GD

trên thế giới trong nhiều thập kỉ qua.

Ở một số nước trên thế giới, dạy học theo quan điểm tích hợp đã được ứng

dụng từ những năm 80 của thế kỷ XX. Tích hợp có nơi được xem như nguyên

tắc tổng quát của việc xây dựng cả hệ thống chương trình. Ví dụ chương trình

Tiểu học ở Ma-lai-xi-a được gọi là: "The intergrated curriculum for Primary

school" (Chương trình giảng dạy tích hợp cho trường Tiểu học) do Bộ GD&ĐT

Ma-lai-xi-a công bố lần đầu năm 1997 [8] Chương trình đã đưa ra 8 hướng tích

hợp cụ thể như sau: (1) Tích hợp nhiều kĩ năng trong một môn học; (2) Một số

môn học được tích hợp với nhau; (3) Hình thành nhiều kiến thức nội dung khác

nhau thông qua các môn đang dạy; (4) Tích hợp các chuẩn mực đạo đức hoặc

nghề nghiệp qua các môn học; (5) Tích hợp các vấn đề: ngôn ngữ, môi trường,

khoa học và công nghệ, chủ nghĩa yêu nước, năng lực suy nghĩ và năng lực tìm

tòi nghiên cứu qua toàn bộ các môn học; (6) Tích hợp chương trình chính khóa

với ngoại khóa, trong đó, nội dung các hoạt động ngoại khóa được nhấn mạnh lại

trong các tình huống học tập ở lớp học; (7) Tích hợp kiến thức và thực tiễn; (8)

Tích hợp kinh nghiệm quá khứ và những kinh nghiệm mới tiếp thu được của

học sinh. Những yếu tố cần được dạy qua toàn bộ các môn học, bao gồm ngôn

ngữ, môi trường, khoa học và công nghệ, chủ nghĩa yêu nước, năng lực suy nghĩ

và năng lực tìm tòi nghiên cứu.

Thực hiện hướng tích hợp có thể dẫn tới sự ra đời của những bộ sách

giáo khoa nhiều môn (multimanuel) như "bộ sách giáo khoa nhiều môn" dùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho bậc Tiểu học nhiều nước Châu Phi - tích hợp 7 môn học: Tiếng Pháp, Toán,

Sinh học, Công nghệ, Sử, Địa, Giáo dục công dân xung quanh các chủ đề khác

nhau, mỗi chủ đề dạy trong hai tuần do Nhà xuất bản EDICEF xuất bản ở Pháp

năm 1995. [15]

Cách tiếp cận tích hợp trong xây dựng chương trình GD bắt đầu được đề

cao ở Mỹ và các nước châu Âu từ những năm 1960 của thế kỷ XX. Gần một thập

kỷ sau đó vấn đề này mới được quan tâm ở châu Á và ở Việt Nam (vào những

năm 1970- 1980 của thế kỷ XX) [20]

Ở khu vực Đông Nam Á hầu hết các nước đã triển khai quan điểm tích hợp

ở những mức độ nhất định. Theo thống kê của UNESCO, từ năm 1960 đến năm

1974 trong số 392 chương trình được điều tra đã có 208 chương trình môn khoa

học thể hiện quan điểm tích hợp ở những mức độ khác nhau từ liên môn, kết hợp

đến tích hợp hoàn toàn theo những chủ đề. Từ năm 1960, đã có nhiều hội nghị

quốc tế bàn về các chương trình môn tích hợp. Năm 1981, một tổ chức quốc tế

đã được thành lập để cung cấp các thông tin về các chương trình môn tích hợp

nhằm thúc đẩy việc áp dụng quan điểm tích hợp trong việc thiết kế chương trình

các môn học trên thế giới. [20]

Ở Nga, DHTH trong GD là sự phát triển quan trọng và sâu sắc đầu tiên để

kết nối các liên ngành, việc chuyển sang phối hợp giảng dạy các chuyên ngành

khác nhau sẽ cho một mối tương tác quan trọng giữa các ngành. Hiện nay, Nga

đã thực hiện GD tích hợp trong một số môn học như vật lí, triết học, sinh học,

địa lí, văn học… và áp dụng cho các cấp từ tiểu học đến đại học, GD tích hợp

cuả các môn học này nhằm mục tiêu tạo điều kiện tối ưu cho sự phát triển tư duy

của HS trong giảng dạy các môn khoa học dựa trên sự kết hợp các đối tượng này;

nhằm khắc phục một số mâu thuẫn trong quá trình học tập; thu hút sự quan tâm

của HS đối với môn học này. Ở giai đoạn hội nhập, thực tiễn cho thấy những

thành quả của việc tích hợp và xác định được triển vọng xa hơn và tinh tế hơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của phương pháp dạy học này. [20]

Ở Mỹ, là một quốc gia có hệ thống GD rộng lớn, đa dạng và ít điểm chung,

Chính phủ liên bang Mỹ không hề bắt buộc các trường trên toàn quốc phải tuân

theo một chương trình học chung hay bắt các trường phải dạy theo một tiêu chuẩn

nào đó như nhiều quốc gia khác trên thế giới. Nhưng, việc giảng dạy ở đa số các

trường học của quốc gia này đều hướng tới một chương trình tích hợp bằng cách

củng cố các khái niệm GD phổ thông, hướng nghiệp, kỹ năng và liên hệ với cuộc

sống thực tế, ứng dụng những kiến thức đã học để làm việc, DHTH làm tăng sự

liên quan giữa các môn học. [20]

Ngoài ra một số nước như Singapore, Trung Quốc, Anh, Pháp cũng chú

trọng việc thực hiện dạy học theo hướng tích hợp. Các kiến thức như hướng

nghiệp, công nghệ thông tin, GD môi trường… và các môn khoa học có nội dung

gần giống nhau được tích hợp thành một bộ môn chung ở các cấp học [9].

Các chương trình tích hợp ở các nước trên thế giới có thể được thực hiện ở

các mức độ khác nhau: từ phối hợp, kết hợp đến tích hợp hoàn toàn. Ở mức độ

thấp có sự phối hợp về nội dung, phương pháp của một số môn có liên quan

nhưng mỗi môn cần đặt trong một phần hay một chương riêng. Tích hợp ở mức

độ cao hơn có sự kết hợp chặt chẽ trong nội dung, đặc biệt là những phần giao

nhau của các môn học này. Tích hợp ở mức độ cao nhất được thực hiện ở nội

dung của các môn học được hòa vào nhau hoàn toàn thành một chỉnh thể mới

đạt mục tiêu đề ra một cách hiệu quả và tiết kiệm hơn về nội dung, thời gian

[20].

Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã để cập đến các khía cạnh khác

nhau như nội dung, các thức, hiệu quả,… của việc dạy tích hợp trong nhà trường

phổ thông [9].

Ở Việt Nam, từ thập niên 90 của thế kỷ XX trở lại đây, vấn đề xây dựng

môn học tích hợp với những mức độ khác nhau mới thực sự được tập trung

nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào nhà trường phổ thông, chủ yếu ở bậc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tiểu học và THCS. Trước đó, tinh thần giảng dạy tích hợp chỉ mới được thực

hiện ở những mức độ thấp như liên hệ, phối hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc các

môn học hay phân môn khác nhau để giải quyết một vấn đề giảng dạy [20].

Cách tiếp cận tích hợp trong việc xây dựng chương trình GD phổ thông ở

nước ta được bắt đầu từ cuộc cải cách GD lần thứ 3 (1979) [20].

Xu hướng tích hợp vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm và áp

dụng vào đổi mới chương trình và SGK và THPT. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng

bắt đầu triển khai các nghiên cứu để xây dựng một chương trình GD phổ thông

mới, sẽ triển khai sau năm 2018. Chương trình này được đổi mới một cách cơ bản

theo hướng tích hợp các môn học, tạo cơ hội lựa chọn nội dung học tập nhiều hơn

và tăng cường hoạt động xã hội. Như vậy, DHTH được xem như một hướng chủ

yếu trong đổi mới chương trình, nội dung GD ở Việt Nam [9].

1.1.2. Những nghiên cứu về dạy học tích hợp ở Lào

Trong dạy học tích hợp có thể được coi là sự liên kết các đối tượng giảng

dạy, học tập trong cùng một kế hoạch hoạt động để đảm bảo sự thống nhất, hài

hòa, trọn vẹn của hệ thống dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học tốt nhất. Dạy học

tích hợp là quá trình dạy học mà ở đó các nội dung, hoạt động dạy kiến thức, kĩ

năng, thái độ được tích hợp với nhau trong cùng một nội dung và hoạt động dạy

học để hình thành và phát triển năng lực thực hiện hoạt động cho người học, tạo

ra mỗi liên kiết giữa các môn học và tri thức, giúp học sinh phát triển tư duy sáng

tạo về tính tích cực học tập.

Dựa vào việc nghiên cứu trên thế giới, phương pháp dạy học tích hợp được

ứng dụng rộng rãi các nước trên thế giới ở cả Việt Nam. Thế nhưng đến thời

điểm này ở nước CHDCND Lào, chúng tôi chưa có lý thuyết, cuốn sách và bài

nghiên cứu nào nói về dạy học tích hợp.

Tuy nhiên trong thực tiễn triển khai tại các trường phổ thông của Lào, dạy

học tích hợp cũng được ứng dụng trong việc xây dựng, sắp xếp chương trình môn

học và vận dụng tổ chức dạy học ở nhà trường phổ thông. Trong đó, ở bậc học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiểu học, dạy học tích hợp được thể hiện rất rõ trong môn Thế giới xung quanh

và môn Đạo đức. Đây là môn học được xây dựng trên quan điểm tích hợp cao

các nội dung kiến thức về tự nhiên - con người- xã hội, xoay quanh cuộc sống

hàng ngày của học sinh. Do đó, khi dạy học các môn học này, giáo viên có thể

lồng ghép, đưa một số kiến thức trong cuộc sống hàng ngày vào bài học. Ví dụ

như: Tích hợp nội dung môi trường và biến đổi khí hậu vào trong môn; tích hợp

giáo dục kĩ năng sống, giáo dục môi trường ... [16].

1.1.3. Nhận xét chung

Nhìn chung các đề tài, công trình nghiên cứu trên đã đi sâu vào nghiên cứu

nhiều khía cạnh khác nhau trong việc DHTH như phân tích khái niệm, đặc điểm

của DHTH. Thiết kế những chương trình DHTH với nội dung và chủ đề dạy học

ở các bộ môn phù hợp với học sinh. Hình thành những năng lực cần thiết cho

người giáo viên khi tổ chức DHTH để đạt hiệu quả tại các trường trung học phổ

thông. Tuy nhiên việc nghiên cứu ứng dụng DHTH vào dạy học tại các trường

tiểu học của nước CHDCND Lào còn rất hạn chế. Đặc biệt là việc nghiên cứu

việc tổ chức DHTH trong môn Đạo đức của Lào còn chưa có các công trình

nghiên cứu nào đề cập đến.

Vì chưa có lý thuyết, cuốn sách hay bài nghiên cứu chính thức nào được

công bố, cho nên chúng tôi muốn thực hiện nghiên cứu mang tính khoa học hơn,

bài bản hơn, hệ thống hơn về việc dạy học tích hợp.

1.2. Dạy học tích hợp

1.2.1. Khái niệm

1.2.1.1. Tích hợp

Tích hợp (tiếng Anh: Integration) có nguồn gốc từ tiếng Latinh, với nghĩa

xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng

lẻ. Integration (n)/ integrate (v) trong tiếng Anh có nghĩa là: hợp lại thành một

hệ thống thống nhất, sự bổ sung thành thể thống nhất, sự hợp nhất, sự hòa hợp

với môi trường, (tiếng Anh – Mỹ còn có nghĩa sự hòa hợp chủng tộc, sự mở rộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho mọi chủng tộc).Trong tiếng Việt, tích hợp được ghép từ hai từ tích và

hợp. Tích: (danh từ) là kết quả của phép nhân, (động từ): dồn góp từng ít cho

thành số lượng đáng kể. Hợp: (danh từ): tập hợp mọi phần tử của các tập hợp

khác, (động từ): gộp chung, (tính từ): không mâu thuẫn, đúng với đòi hỏi. Tích

hợp: lắp ráp, kết nối các thành phần của một hệ thống theo quan điểm tạo nên

một hệ thống toàn bộ.

Tích hợp ( integration) theo từ điển trực tuyến có nghĩa là “ liên kết các

phần với nhau để tạo thành một thể thống nhất”[21].

Theo từ điển Oxford, tích hợp có nghĩa là “ sự liên kết hoặc phối hợp các

bộ phận hoặc khía cạnh lại với nhau” [22].

Theo Dương Tiến Sỹ, khái niệm tích hợp được hiểu là sự hợp nhất hay nhất

thể hóa đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất giữa các thành phần

của đối tượng, nó không phải là một phép cộng mang tính cơ học những thuộc

tính của các thành phần ấy. Như vậy, tích hợp có hai thuộc tính cơ bản liên hệ

mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau là tính liên kết và tính toàn vẹn. Tính liên

kết tạo nên một thực thể toàn vẹn, không còn sự phân chia giữa các thành phần.

Tính toàn vẹn thể hiện ở mối quan hệ hữu cơ dựa trên sự thống nhất nội tại của

các thành phần liên kết ấy. Sẽ không thể gọi là tích hợp nếu các thành phần đó

chỉ là sự sắp đặt bên cạnh nhau mà không có mối quan hệ hữu cơ giữa các thành

phần đó [15].

Theo Nguyễn Phúc Chỉnh: Tích hợp kiến thức là sự liên kết, kết hợp, lồng

ghép tri thức của các khoa học khác nhau thành một tập hợp kiến thức thống

nhất. Tích hợp dạy học là quá trình trong đó có sự lồng ghép, liên hệ những tri

thức khoa học, những quy luật chung gần gũi với nhau, qua đó người học không

chỉ lĩnh hội được tri thức khoa học của môn học chính mà cả tri thức của khoa

học được tích hợp, từ đó hình thành cho người học cách nhìn khái quát hơn đối

với các khoa học có cùng đối tượng nghiên cứu, đồng thời có được phương pháp

xem xét vấn đề một cách logic, biện chứng. Như vậy, “Tích hợp là sự kết hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức/ khái niệm thuộc các môn học khác

nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lý luận và

thực tiễn được đề cập trong các môn học đó” [10]

Như vậy, tích hợp có thể hiểu là sự kết hợp, sự hợp nhất, sự hòa nhập các

bộ phận, các phần tử khác nhau thành một thể thống nhất.

1.2.1.2. Dạy học tích hợp

Theo UNESCO, DHTH các khoa học được định nghĩa là “một cách trình

bày các khái niệm và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản

của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hay quá sớm sự sai khác giữa các

lĩnh vực khoa học khác nhau” [10].

Theo A.V.Baez nguyên chủ tịch tổ chức IUNC, cho rằng các khoa học trở

thành “Tích hợp” khi chúng không còn bị “phân chia” nữa. Mọi sự vật, hiện

tượng vốn đã tồn tại là một thực thể toàn vẹn. Con người nghĩ ra cách “phân

chia” chúng để mở rộng dần phạm vi hiểu biết của mình. Vì vậy, sự “phân chia”

đó chỉ là hình thức, không phải là bản chất của sự tồn tại [22].

Còn theo Hội nghị tại Maryland 4/1973 thì khái niệm DHTH các khoa học

còn bao gồm cả việc DHTH các khoa học với công nghệ học. Định nghĩa này

nhấn mạnh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hiểu biết khái niệm và nguyên lý khoa

học với ứng dụng thực tiễn [14]. Tuy có những cách định nghĩa khác nhau nhưng

chúng lại thống nhất biện chứng với nhau ở tư tưởng chính là việc thực hiện một

mục tiêu “kép” trong dạy học (một là mục tiêu dạy học thông thường của một

bài học, hai là mục tiêu được tích hợp trong nội dung bài học đó).

Nhìn chung, có thể hiểu: Dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học trong

đó các hoạt động dạy học được tổ chức có nội dung đa dạng, mang tính hệ thống

cùng với phương pháp dạy học tích cực nhằm hình thành và phát triển ở học sinh

những năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết

có hiệu quả các tình huống thực tiễn.

Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức tổng hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

để giải quyết các bài tập hàng ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập

tiếp theo, cao hơn là có thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa

trong cuộc sống hàng ngày. Đồng thời huy động và phát triển ở học sinh nhiều

năng lực khác nhau: năng lực nhận thức, tư duy, năng lực xã hội...

Dạy học tích hợp có thể hiểu là một hình thức dạy học kết hợp giữa dạy

lýthuyết và dạy thực hành, qua đó ở người học hình thành một năng lực nào

đóhay kỹ năng hành nghề nhằm đáp ứng được mục tiêu của mô đun. Dạy học

phải làm cho người học có các năng lực tương ứng với chương trình. Do đó, việc

dạykiến thức lý thuyết không phải ở mức độ hàn lâm mà chỉ ở mức độ cần

thiếtnhằm hỗ trợ cho sự phát triển các năng lực thực hành ở mỗi người học.

Trongdạy học tích hợp, lý thuyết là hệ thống tri thức khoa học chuyên ngành về

những vấn đề cơ bản, về những quy luật chung của lĩnh vực chuyên ngành đó.

Hơn nữa, việc dạy lý thuyết thuần túy sẽ dẫn đến tình trạng lý thuyết suông, kiến

thức sách vở không mang lại lợi ích thực tiễn. Do đó, cần gắn lý thuyết với thực

hành trong quá trình dạy học. Thực hành là hình thức luyện tập để trau dồi kỹ

năng, kỹ xảo hoạt động giúp cho người học hiểu rõ và nắm vững kiến thức

lýthuyết. Đây là khâu cơ bản để thực hiện nguyên lý giáo dục học đi đôi với

hành,lý luận gắn với thực tiễn. Thực hành phải có đủ phương tiện, kế hoạch, quy

trình luyện tập gắn ngay với vấn đề lý thuyết vừa học. Để hình thành cho người

học một kỹ năng thì cần phải dạy cho họ biết cách kết hợp và huy động hợp lý

các nguồn nội lực (kiến thức, khả năng thực hiện và thái độ) và ngoại lực (tất cả

những gì có thể huy động được nằm ngoài cá nhân). Như vậy, người dạy phải

định hướng, giúp đỡ, tổ chức, điều chỉnh và động viên hoạt động của người

học.Sự định hướng của người dạy góp phần tạo ra môi trường sư phạm bao gồm

các yếu tố cần có đối với sự phát triển của người học mà mục tiêu bài học đặt và

cách giải quyết chúng. Người dạy vừa có sự trợ giúp vừa có sự định hướng đểgiảm

bớt những sai lầm cho người học ở phần thực hành; đồng thời kích thích,động viên

người học nẩy sinh nhu cầu, động cơ hứng thú để tạo ra kết quả mới,tức là chuyển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hóa những kinh nghiệm đó thành sản phẩm của bản thân.

Trong dạy học tích hợp, người học được đặt vào những tình huống của đời

sống thực tế, họ phải trực tiếp quan sát, thảo luận, làm bài tập, giải quyết nhiệm

vụ đặt ra theo cách nghĩ của mình, tự lực tìm kiếm nhằm khám phá những điều

mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên

sắp xếp. Người học cần phải tiếp nhận đối tượng qua các phương tiện nghe,nhìn,...và

phân tích đối tượng nhằm làm bộc lộ và phát hiện ra các mối quan hệ bản chất, tất

yếu của sự vật, hiện tượng. Từ đó, người học vừa nắm được kiến thức vừa nắm

được phương pháp thực hành. Như vậy, người dạy không chỉ đơn thuần truyền đạt

kiến thức mà còn hướng dẫn các thao tác thực hành.

1.2.2. Đặc điểm của dạy học tích hợp

Mục đích của dạy học tích hợp là để hình thành và phát triển năng lực cho

học sinh. Bản chất của năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh

hoạt, có tổ chức hợp lý các kiến thức, kỹ năng với thái độ, giá trị, động cơ, nhằm

đáp ứng những yêu cầu phức hợp của một hoạt động, bảo đảm cho hoạt động đó

đạt kết quả tốt đẹp trong một bối cảnh (tình huống) nhất định. Dạy học tích hợp

sẽ góp phần phát triển ở học sinh nhiều năng lực khác nhau: năng lực tư duy;

năng lực xã hội; năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức, đặc biệt là năng lực giải

quyết vấn đề. Do đó, mục đích của dạy học tích hợp không chỉ đơn thuần là hình

thành kiến thức cho người học ở mức độ hàn lâm mà còn nhấn mạnh đến sự phát

triển các năng lực thực hành ở mỗi người học. Trong dạy học tích hợp, lý thuyết

là hệ thống tri thức khoa học chuyên ngành về những vấn đề cơ bản, về những

quy luật chung của lĩnh vực chuyên ngành đó. Hơn nữa, việc dạy lý thuyết thuần

túy sẽ dẫn đến tình trạng lý thuyết suông, kiến thức sách vở không mang lại lợi

ích thực tiễn. Do đó, cần gắn lý thuyết với thực hành trong quá trình dạy học.

Thực hành là hình thức luyện tập để trau dồi kỹ năng, kỹ xảo hoạt động giúp cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người học hiểu rõ và nắm vững kiến thức lý thuyết [20].

Dạy học tích hợp cần nhấn mạnh và hướng đến việc tổ chức quá trình dạy

học thành quá trình tự học, quá trình cá nhân hóa người học. Dạy học lấy người

học là trung tâm, người học không chỉ được đặt trước những kiến thức có sẵn ở

trong bài giảng của giáo viên mà phải tự đặt mình vào tình huống có vấn đề của

thực tiễn, cụ thể và sinh động, từ đó tự mình tìm ra cái chưa biết, cái cần khám

phá học để hành, hành để học, tức là tự tìm kiếm kiến thức, kĩ năng, giá trị cho

bản thân, từ đó hướng đến việc giải quyết vấn đề đầy tính sáng tạo, học trong

nhóm, kích thích các thành viên trong nhóm hăng hái tham gia vào việc giải

quyết nhiệm vụ đặt ra theo cách nghĩ của mình, tự lực tìm kiếm nhằm khám phá

những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã

được giáo viên sắp xếp. Người học cần phải tiếp nhận đối tượng qua các phương

tiện nghe, nhìn,...và phân tích đối tượng nhằm làm bộc lộ và phát hiện ra các mối

quan hệ bản chất, tất yếu của sự vật, hiện tượng. Từ đó, người học vừa nắm được

kiến thức vừa nắm được phương pháp thực hành. Như vậy, người dạy không chỉ

đơn thuần truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn các thao tác thực hành, vận

dụng vào thực tiễn cuộc sống.

Kiểm tra và đánh giá trong dạy học tích hợp: không phải đánh giá kiến thức,

kĩ năng của môn học một cách đơn lẻ mà chú trọng đến việc đánh giá năng lực

người học qua việc liên kết, tổng hợp, phân tích các kiến thức theo những logic

khác nhau. Bên cạnh đó, dạy học tích hợp còn tập trung đánh giá năng lực hoạt

động, thực hành của người học thông qua việc tự học, hợp tác và vận dụng các

kiến thức vào việc giải quyết vấn đề trong cuộc sống [20].

1.2.3. Vai trò của dạy học tích hợp trong giáo dục hiện đại

Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của xã hội làm cho lượng tri thức,

thông tin khoa học tăng lên nhanh chóng. Không những thông tin ngày càng

nhiều mà với sự phát triển của các phương tiện công nghệ thông tin, con người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngày càng có nhiều cơ hội hơn để dễ dàng tiếp cận các thông tin mới nhất.

Điều này đã và đang đặt ra yêu cầu, thách thức đối với giáo dục. Sản phẩm

của giáo dục hiện đại đòi hỏi đào tạo ra thế hệ người học không chỉ có khả năng

tiếp thu kiến thức, kĩ năng riêng lẻ cho một ngành học độc lập, mà phải có khả

năng gắn kết các kiến thức, kĩ năng của bản thân một cách hợp lí, logic để vận

dụng vào cuộc sống. Nhà trường và đặc biệt là người giáo viên phải biết lồng

ghép, tích hợp các kiến thức, kĩ năng, giá trị trong từng bài dạy để làm cho quá

trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong

quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới

học đường với thế giới cuộc sống. Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn.

Xác lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học. Thông tin càng đa dạng, phong

phú thì tính hệ thống phải càng cao, có như vậy học sinh mới thực sự làm chủ

được kiến thức và mới vận dụng được kiến thức đã học khi gặp một tình huống

bất ngờ, chưa từng gặp.

Thông qua dạy học tích hợp, giáo viên khuyến khích học sinh huy động tối

đa những kiến thức, kĩ năng, giá trị, kinh nghiệm của bản thân để giải quyết các

nhiệm vụ học tập, qua đó hình thành những kiến thức, kỹ năng mới, từ đó phát

triển những năng lực cần thiết, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức để giải

quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn. Điều đó cũng có nghĩa là để đảm bảo

cho mỗi học sinh biết vận dụng kiến thức được học trong nhà trường vào các

hoàn cảnh mới lạ, khó khăn, bất ngờ; qua đó trở thành một người công dân có

trách nhiệm, một người lao động có năng lực. Dạy học tích hợp đòi hỏi việc học tập

ở nhà trường phổ thông phải được gắn với các tình huống của cuộc sống sau này

mà học sinh có thể phải đối mặt và chính vì thế nó trở nên có ý nghĩa đối với học

sinh. Như vậy, dạy học tích hợp sẽ phát huy tối đa sự trưởng thành và phát triển cá

nhân mỗi học sinh, giúp các em thành công trong vai trò người chủ gia đình, người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công dân, người lao động tương lai [20].

1.3. Môn Đạo đức trong chương trình giáo dục tiểu học của nước CHDCND

Lào

1.3.1. Mục tiêu

Môn Đạo đức là một môn có mục đích nhằm phát triển học sinh trở thành

người công dân tốt trong xã hội. Môn Đạo đức là môn để giáo dục (nghiên cứu)

pháp luật nhà nước, lễ phép, sự mong muốn, vai trò và nhiệm vụ của các em đối

với gia đình, trường học, cộng đồng, xã hội, môi trường và đất nước. Giáo dục

cho học sinh tự hào là con người nước CHDCND Lào, quốc tịch Lào và yêu chế

độ dân chủ, đồng thời thực hiện nghĩa vụ với đất nước trong hiện tại cũng như

tương lai.

Nội dung và các hoạt động trong bài học môn Đạo đức nhằm hình thành

kiến thức cơ bản để khuyến khích cho học sinh được học hỏi và tìm hướng giải

quyết vấn đề, thực hiện các hành vi tốt cho bản thân và xã hội.

Nội dung và các hoạt động trong bài học môn Đạo đức còn giúp cho học

sinh nhận biết giá trị của bản thân và rèn luyện bản thân trong thực tiễn. Khuyến

khích cho học sinh tự tin với ý kiến của mình, tìm hiểu, kiểm tra, phân tích, đánh

giá một số tình huống trong việc sinh hoạt trong gia đình, trường học, địa phương

của học sinh, giúp học sinh có tư tưởng tự lực, tự cường không chờ đợi, ỷ lại từ

người khác [4].

Môn Đạo đức của Lào giúp học sinh:

Về kiến thức: (1) Có hiểu biết về bản thân mình, gia đình, trường học, cộng

đồng, xã hội, môi trường, văn hóa và phong tục tập quán tốt đẹp của nước Lào;

(2) Hiểu được các chuẩn mực hành vi, pháp luật, sự mong muốn và trách nhiệm

phù hợp với lứa tuổi của học sinh liên quan đền bản thân mình, gia đình, trường

học, cộng đồng, xã hội và môi trường; (3) Hiểu về giá trị của bản thân mình trong

gia đình, trường học, công đồng, xã hội và môi trường; (4) Hiểu biết về sự quyết

tâm, giải quyết vấn đề trong công việc và việc sinh hoạt trong gia đình, trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học, cộng đồng, môi trường xã hội về phát triển và củng cố (cải tiến) bản thân có

quan điểm đúng đắn; (5) Hiểu biết trong việc tìm hiểu kiến thức, có ý tưởng sáng

tạo, làm việc nhóm và đoàn kết với nhau.

Về kỹ năng, hành vi: (1) Học sinh có thể học hỏi, tìm tòi, phân tích, so sánh

hành vi của bản thân với người khác trong mối quan hệ với gia đình, trường học,

cộng đồng, xã hội ; (2) Có thể giải quyết vấn đề một cách dễ dàng trong sinh hoạt

hằng ngày của học sinh; (3) Có thể nhận và lựa chọn nền văn hóa tốt đẹp để giao

lưu, khuyến khích văn hóa và phong tục tập quán của nước Lào; (4) Thực hiện

nghiêm túc các nội quy của gia đình, trường học, cộng đồng, xã hội vào trong

việc sinh hoạt hàng ngày; (5) Có khả năng lập kế hoạch phát triển, cải tiến và

đánh giá bản thân.

Về thái độ: (1) Tôn trọng cha mẹ, người lớn, lãnh đạo và người Lào, những

người lao động bằng chân tay, tri thức và yêu nước; (2) Tôn trọng và tự tin về

bản thân trong việc hoạt hàng ngày, có tâm huyết, tiết kiệm, cần chịu khó mọi

khó khăn trong việc học tập và hoạt động khác; (3) Tôn trọng quyền sở hữu của

mình và người khác đề luyện tinh thần có kỉ luật, tôn trọng pháp luật nhà nước

và kỉ luật của các tổ chức quốc tế; (4) Tự hào là con người nhân dân Lào, quốc

tịch Lào và có tinh thần bảo vệ, văn hóa và phong tục tập quán của nước mình;

(5) Học tập những người có nếp sống văn minh, lịch sự; (6) Có tính tích cực muốn

phát triển bản thân để tốt đẹp hơn.

1.3.2. Nội dung

Nội dung môn Đạo đức trong chương trình giáo dục tiểu học của Lào được

xây dựng theo nguyên tắc đồng tâm. Chương trình môn học từ lớp 1 đến lớp 5

được dạy một tuần một tiết, mỗi lớp có 13 bài học.

Nội dung môn Đạo đức của Lào xoay quanh các mối quan hệ có bản của học

sinh như:

Quan hệ với bản thân mình như: Tự mình làm việc (lớp 1); Biết nhận lỗi và

thay đổi (lớp 2); Trung thực trong học tập (lớp 4); Chăm chỉ, trách nhiệm (lớp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5)...

Quan hệ với gia đình: Gia đình của em (lớp 1); Giúp việc gia đình (lớp 2);

Quý mến gia đình (lớp 3)...

Quan hệ với trường học: Nhà trường của em (lớp 1); Chăm chỉ học tập (lớp

2); Trung thực học tập (lớp 3)...

Quan hệ với cộng đồng, xã hội, môi trường, văn hóa và phong tục tập quán

tốt đẹp của nước Lào: Đi bộ đúng quy định, Yêu quý người lớn tuổi (lớp 1); Thực

hiện kỉ luật ở khu dân cư (lớp 2); Đoàn kết với thiếu nhi quốc tế (lớp 3)...

1.3.3. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học

Là kỹ thuật truyền thụ kiến thức thực của giáo viên, phương pháp dạy gồm

có nhiều hình dạng khác nhau trong đó có sự góp phần tích cực của người học

để tạo ra môi trường học tập có sinh động, hứng thú và thu hút người học [4].

Trong dạy học môn Đạo đức của Lào, các phương pháp dạy học cơ bản

thường được sử dụng như:

* Phương pháp động não:

Là phương pháp dạy để giúp cho HS có ý tưởng nhanh chóng, dùng thời

gian ngắn có giả thuyết về vấn đề nào đó, phần lớn là trong khi bắt đầu học bài

mới hay một chủ đề nào đó.

Giáo viên đặt vấn đề để nhằm giúp HS nghiên cứu chung ( cả lớp) hoặc

nghiên cứu theo nhóm sau đó học sinh trả lời hoặc góp ý càng nhiều càng tốt.

Giáo viên hỗ trợ học sinh góp ý và phân biệt từng ý kiến hoặc câu trả lời của học

sinh, rồi viết lên bảng mọi ý kiến sau đó giáo viên trao đổi với học sinh có những

câu nào giống nhau, những câu nào khác nhau. Cuối cùng giáo viên tóm tắt, giáo

viên khen ngợi học sinh và không nên phê bình những câu trả lời của học sinh,

dù câu trả lời đó đúng hay sai [4].

Ví dụ: trong bài 2 môn Đạo đức lớp 3: “Giữ lời hứa”, giáo viên có thể đưa ra

các câu hỏi để kích thích học sinh suy nghĩ trong một thời gian ngắn, nhằm huy

động ý tưởng của học sinh để đặt ra vấn đề và huy động kiến thức đã có của học

sinh: Kể lại một câu chuyện hoặc một tình huống về việc giữ lời hứa mà em đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thực hiện.

* Phương pháp sắm vai:

Phương pháp sắm vai là một cách tổ chức cho học sinh thực hiện hành vi

ứng xử trong những tình huống giả định dựa trên những kinh nghiệm và kiến

thức, kĩ năng của học sinh. Phương pháp này sẽ giúp cho học sinh nhận được

cảm giác, cảm nghĩ và hành vi sâu sắc của mình và làm cho không khí học tập

vui vẻ. Ngoài ra, còn giúp cho học sinh có kinh nghiệm ứng xử, thông cảm với

người khác tăng cường sự trách nhiệm và tập luyện làm việc với người khác.

Đây là phương pháp dạy học được sử dụng trong tất cả các bài học đạo

đức. Phương pháp này thường được sử dụng trong cuối tiết 1 hoặc đầu tiết 2

nhằm giúp học sinh rèn luyện kĩ năng, hành vi; vận dụng kiến thức bài học để có

cách ứng xử phù hợp.

* Phương pháp tổ chức trò chơi:

Phương pháp dạy học này giúp tạo nên sự hấp dẫn và vui vẻ cho học sinh.

Học sinh có thể tự chơi một mình hoặc chơi cùng bạn bè dưới sự hướng dẫn của

giáo viên. Qua việc tham gia trò chơi trong dạy học môn Đạo đức, học sinh có

cơ hội được thực nghiệm tiêu chuẩn sự đối xử mà học sinh đã và vận dụng chúng

vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày của mình.

* Phương pháp kể chuyện:

Đây là phương pháp dạy học giúp cho học sinh được luyện tập, trải nghiệm

cảm xúc thông qua những nhân vật, những cách ứng xử trong các tình huống

thực tế xoay quanh cuộc sống hàng ngày của học sinh.

Kể chuyện trong môn đạo đức phải lưu ý: Câu chuyện phải thích hợp với

chủ đề bài học; Nhân vật làm mẫu có thể là người lớn, cùng tuổi hoặc câu chuyện

có thể là các động vật những phải phù hợp với tuổi tác và tình huống của môn

Đạo đức; Câu chuyện có thể là câu chuyện của Lào hoặc của nước ngoài hoặc

truyện cổ Tích, chuyện hiện nay. Nhân vật trong câu chuyện đó phải là người tốt

đẹp để cho học sinh lấy làm mẫu hoặc là người không tốt để học sinh tránh hoặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có thể là cả người tốt và người không tốt nhằm cho học sinh được so sánh, nhận

xét, đánh giá điều tốt và điều xấu; Những từ vựng dùng để kể chuyện phải là từ

dễ hiểu có cảm giác, và có sự tưởng tượng, các nhân vật trong câu chuyện có thể

là tưởng tượng (câu chuyện “Hai bạn thân” - Bài 2 môn Đạo đức lớp 3) hoặc có

thể là những nhân vật có thật (câu chuyện “Anh Hùng Sythong” - Bài 8 môn

Đạo đức lớp 3).

* Phương pháp thảo luận nhóm: Là cách dạy tổ chức cho học sinh được

trao đổi theo nhóm, nó có lợi ích cho học sinh có cơ hội bày tỏ ý kiến của mình

và giúp cho học sinh được góp phần một cách chủ động, có sự chú ý trong việc

học tập, tạo cơ hội cho học sinh được trao đổi kinh nghiệm, ý tuởng hoặc giải

quyết vấn đề nào đó mà liên quan đến hành vi của mình. Ngoài ra cách dạy này

được tăng thêm, mở rộng kiến thức trong việc nghiên cứu để trả lời câu hỏi cùng

nhau. Giáo viên đặt vấn đề hoặc câu hỏi rồi hướng dẫn học sinh trao đổi với nhau

theo vấn đề đó. Sau đó giáo viên cho người thay mặt nhóm lên trình bày kết quả

của sự trao đổi. Đây là phương pháp dạy học thường xuyên được sử dụng trong

môn Đạo đức, có vai trò cơ bản trong việc giúp học sinh hình thành tri thức về

chuẩn mực hành vi đạo đức trong bài, vừa rèn luyện năng lực giao tiếp, hợp tác

cho học sinh.

* Phương pháp hỏi – đáp: Sự hỏi – trả lời là cách tổ chức nói chuyện giữa

giáo viên và học sinh hoặc giữa học sinh với nhau về vấn đề nào đó dưới sự

hướng dẫn của giáo viên. Cách hỏi – cách trả lời là một hình dạng của sự trao

đổi ý kiến nhưng phải có lý do với vấn đề nào đó. Cách hỏi – trả lời giúp cho học

sinh tăng thêm kinh nghiệm tốt đẹp, trao đổi bài học và kinh nghiệm từ giáo viên

và bạn bè. Đồng thời còn tạo nên sự tự tin cho học sinh. Trong dạy học môn Đạo

đức, phương pháp này có thể sử dụng kết hợp với phương pháp kể chuyện, giải

thích, quan sát, sắm vai…

Bên cạnh việc sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học, môn Đạo đức

còn sử dụng kết hợp các hình thức dạy học trên lớp với tham quan, hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngoại khoá. Trong đó, tham quan là hình thức tổ chức dạy học giúp học sinh tạo

nên sự cố gắng, hăng hái trong nhóm, làm cho học sinh được trải nghiệm và học

hỏi từ môi trường thực tế mà liên quan đến cuộc sống hàng ngày, làm cho học

sinh nhớ được nhanh chóng, lâu dài và biết suy nghĩ với điều mình nhìn thấy, đề

làm cho học sinh biết được giá trị của gia tài tự nhiên, văn hóa và làm cho học sinh

thích, có sự trách nhiệm trong sự bảo vệ môi trường tự nhiên và tổ quốc. Ví dụ:

Việc đi tham quan các khu vực: Chùa chiền, bảo tàng, cơ quan làm việc, các nơi

quan trọng…; tham gia các lễ hội, lễ an táng của các dân tộc…

1.3.4. Đánh giá kết quả dạy học

Sự đánh giá kết quả dạy học môn Đạo đức được đánh giá kết hợp giữa

đánh giá kết quả học tập và đánh giá hành vi của học sinh. Việc đánh giá dạy học

môn Đạo đức được kết hợp nhiều hình thức như: đánh giá thường xuyên và đánh

giá định kì, thông qua nhiều còn đường: quan sát, nêu thành tích, thi đua, chấm

điểm, vận dụng sổ nhật kí thành tích, sổ theo dõi hoạt động học tập và hành vi

của học sinh.

Môn Đạo đức được đánh giá theo thang điểm 10, các điểm số được đánh

giá định kì mỗi tháng một lần và các bài kiểm tra cuối học kì.

Sự đo lường và đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức của học sinh được

đánh giá theo có 6 mức độ của Bloom: nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp

và đánh giá.

Bên cạnh việc đánh giá kết quả học tập, dạy học môn Đạo đức của Lào

còn quan tâm đến việc khảo sát các hành vi thực tiễn của học sinh như: đánh giá

khả năng hợp tác, làm việc nhóm của học sinh, đánh giá mức độ thực hiện các

hành vi ứng xử đúng của học sinh, đánh gia tính chuyên cần…

1.4. Đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học với việc tổ chức dạy học tích hợp

1.4.1. Khái quát đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học

Học sinh tiểu học là lứa tuổi từ 6 đến 10 tuổi, đây là giai đoạn mà trẻ em

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiến hành hoạt động chuyển hướng vào việc lĩnh hội tri thức, tạo tiền đề cho sự

phát triển nhân cách đặc biệt là sự phát triển năng lực trí tuệ của trẻ em diễn ra

một cách thuận lợi.

Ở giai đoạn này, hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập. Tuy nhiên, song

song với hoạt động học tập, các em còn diễn ra các hoạt động khác như: hoạt

động vui chơi (chuyển từ chơi với đồ vật sang các trò chơi vận động); hoạt động

lao động (bắt đầu có sự tham gia lao động tự phục vụ bản thân, gia đình và các

hoạt động lao động tập thể ở trường, ở lớp); hoạt động xã hội (bắt đầu có sự

tham gia vào các phong trào của trường, lớp, khu dân cư). Bên cạnh những đặc

điểm trên, học sinh tiểu học còn có những biểu hiện cơ bản về tâm lý như: luôn

cố gắng là thành viên tích cực ở nhà và ở trường, thích được quan tâm, khích lệ

khi làm được việc tốt, thích được tham gia các hoạt động xã hội mang tính tập

thể. Đến giai đoạn cuối cập tiểu học, các em muốn người khác thừa nhận mình

đã lớn, thích được nhiều người biết đến mình.

Về nhận thức lý tính: Tư duy của học sinh mang đậm màu sắc xúc cảm và

chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần

từ tính cụ thể sang tính tư duy trừu tượng khái quát, tuy nhiên các hoạt động phân

tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng, chưa sâu sắc. Các hình ảnh tưởng tượng

còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi, đến cuối cấp tiểu học, tưởng tượng

bắt đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ học sinh có thể tái tạo ra những hình

ảnh mới và tưởng tượng của các em bị chi phối mạnh mẽ bởi các cảm xúc, tình

cảm, gắn với các rung động tình cảm của học sinh.

Trí nhớ trực quan, hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ- logic. Giai

đoạn đầu cấp tiểu học, ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế

hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Đến giai đoạn cuối cấp tiểu học, ghi nhớ có ý

nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy

nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như

mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em..

Về sự phát triển tình cảm: Tình cảm của học sinh tiểu học mang tính cụ

thể trực tiếp và luôn gắn liền với các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ,... Lúc

này khả năng kiềm chế cảm xúc của trẻ còn non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng dễ

nổi giận, biểu hiện cụ thể là trẻ dễ khóc mà cũng nhanh cười, rất hồn nhiên vô

tư...

Vì thế có thể nói tình cảm của trẻ chưa bền vững, dễ thay đổi (tuy vậy so

với tuổi mầm non thì tình cảm của trẻ tiểu học đã "người lớn" hơn rất nhiều.

Trong quá trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh tiểu học

luôn luôn kèm theo sự phát triển năng khiếu: Trẻ nhi đồng có thể xuất hiện các

năng khiếu như thơ, ca, hội họa, kĩ thuật, khoa học,...khi đó cần phát hiện và bồi

dưỡng kịp thời cho trẻ sao cho vẫn đảm bảo kết quả học tập mà không làm thui

chột năng khiếu của trẻ.

Về sự phát triển nhân cách: Nét tính cách của học sinh đang dần được hình

thành, mang tính chỉnh thể và hồn nhiên. Các em thường bày tỏ cảm xúc, suy

nghĩ của mình một cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng; nhân cách lúc

này còn tiềm ẩn, các phẩm chất và năng lực của các em chưa được bộc lộ rõ rệt,

tuy nhiên nếu được tác động thích ứng sẽ được phát triển.

1.4.2. Mối quan hệ giữa đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học với việc tổ chức

dạy học tích hợp trong môn Đạo đức

Các môn học đạo đức ở trường tiểu học của Lào có một vị trí rất quan trọng.

Nó không chỉ là một môn học gần gũi với các em học sinh, mà còn cung cấp cho

học sinh khối kiến thức cơ bản, khái quát về con người và sức khỏe, những hiện

tượng cơ bản trong tự nhiên và xã hội, giúp cho các em bước đầu biết tự chăm

sóc bản thân và cộng đồng, có ý thức giữ gìn vệ sinh, yêu thiên nhiên, gia đình,

bồi dưỡng thêm tình yêu quê hương đất nước. Vì vậy, nội dung và phương pháp

dạy học phải dựa trên sự phát triển tâm sinh lý của học sinh để mang lại hiệu quả

giáo dục cao nhất.

Trong giai đoạn đầu cấp tiểu học, tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, chú

ý không chủ định chiếm ưu thế nên trẻ thích quan sát các sự vật, hiện tượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xung quanh vì thế việc tổ chức dạy học tích hợp cũng rất phù hợp bởi có thể

kết hợp nhiều kiến thức một cách phong phú và những hoạt động bổ ích. Học

sinh tích cực học tập hơn: Có hứng thú học tập, chú ý nghe giảng, hăng hái giơ

tay phát biểu trả lời các câu hỏi giáo viên nêu ra... Các em hứng thú tham gia vào

các hoạt động: Suy nghĩ, trao đổi, thảo luận, thực hành thao tác với đồ dùng học

tập để lĩnh hội tri thức.

Ở giai đoạn này, hệ thần kinh cao cấp của các em đang hoàn thiện về chức

năng, do vậy tư duy của các em chuyển dần từ trực quan sinh động sang tư duy

trừu tượng. Chính vì thế, các em rất có hứng thú với các trò chơi, tìm hiểu trực

tiếp về thế giới xung quanh. Dựa vào cơ sở sinh lí này, giáo viên sẽ tổ chức dạy

học tích hợp trong quá trình giảng dạy để có thể cung cấp được cho học sinh

những kiến thức phong phú. Học sinh có thể hiểu và vận dụng được những kiến

thức đã học vào cuộc sống hằng ngày. Tạo được sự ham học hỏi, tìm tòi của học

sinh.

Bên cạnh đó, tư duy của học sinh trong giai đoạn đầu cấp tiểu học còn mang

tính trực quan, cụ thể. Học sinh dễ dàng hình dung và có biểu tượng chính xác

về các đối tượng thông qua các hình ảnh trực quan phong phú, sinh động hay

những kiến thức mà các em tự tìm hiểu và trải nghiệm. Vì vậy, việc tổ chức dạy

học tích hợp trong môn Đạo đức phải đảm bảo vừa chuyển tải được các đơn vị

kiến thức cơ bản cần thiết vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý

của học sinh tiểu học và đặc điểm lối sống của học sinh Thủ đô Viêng Chăn.

1.5. Thực trạng dạy học môn Đạo đức ở một số trường tiểu học của Thủ đô

Viêng Chăn

1.5.1. Khái quát quá trình điều tra

1.5.1.1. Mục đích điều tra

Nhằm thu thập dữ liệu liên quan đến thực trạng việc tổ chức dạy học tích

hợp trong quá trình giảng dạy ở một số trường tiểu học của Thủ đô Viêng Chăn

hiện nay, làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất một số biện pháp tổ chức dạy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tích hợp trong môn Đạo đức có hiệu quả.

1.5.1.2. Thời gian, địa điểm và đối tượng điều tra

Trên cơ sở mục đích điều tra là thu thập những dữ liệu liên quan đến nội

dung nghiên cứu, trong thời gian từ 4/2/2019- 25/2/2019, chúng tôi đã xây dựng

những phiếu khảo sát và tiến hành điều tra trên phạm vi sau:

Đơn vị điều tra: các trường tiểu học địa bàn tỉnh thủ đô Viêng Chăn: trường

Đông Khăm Xang, trường tiểu học Săm Phăn Na.

Đối tượng điều tra gồm có: 30 giáo viên giảng dạy và cán bộ quản lý trường

tiểu học.

1.5.1.3. Phương pháp, công cụ điều tra

Với phạm vi điều tra rộng, đối tượng điều tra là giáo viên nên chúng tôi

chọn phương pháp điều tra chủ yếu là thu thập số liệu trực tiếp thông qua phiếu

điều tra dành cho giáo viên. Bên cạnh đó, kết hợp quan sát các giờ học, ghi biên

bản dự giờ và phỏng vấn giáo viên.

1.5.1.4. Nội dung điều tra

Nội dung điều tra để làm rõ các vấn đề sau:

- Quan điểm, hiểu biết của giáo viên về dạy học tích hợp.

- Những phương diện khai khác và tiếp cận tổ chức dạy học tích hợp trong

dạy học nói chung và qua dạy học môn Đạo đức nói riêng.

- Mức độ và hiệu quả tổ chức dạy học tính hợp trong dạy học ở tiểu học

nói chung và qua môn Đạo đức nói riêng.

1.5.2. Kết quả điều tra

a. Quan điểm, hiểu biết của giáo viên về dạy học tích hợp

Để đánh giá sự hiểu biết của giáo viên về dạy học tích hợp và thực trạng sử

dụng DHTH trong giảng dạy, chúng tôi tiến hành khảo sát một số GV thông qua

phiếu điều tra . Kết quả khảo sát được trình bày trong bảng sau:

Bảng 1.1: Quan niệm của giáo viên về dạy học tích hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Các quan niệm Kết quả

% Số lượng

Là quan điểm DH trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh 1 3.34 tham gia nhiều các hoạt động thực tiễn.

Là quan điểm DH trong đó giáo viên hình thành nhiều kiến 3 10 thức thuộc nhiều lĩnh vực cho học sinh.

Là quan điểm DH trong đó giáo viên hình thành những kiến 2 6.66 thức kỹ năng cần thiết của một môn học cho học sinh.

Là quan điểm DH nhằm hình thành và phát triển ở tiểu học

sinh những năng lực cần thiết, trong đó có năng lực vận dụng 24 80.00

kiến thức để giải quyết có hiệu quả những vấn đề thực tiễn.

Tổng số 30 100

Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy hầu hết các giáo viên đã hiểu chính xác

về quan niệm của “Dạy học tích hợp” là quan điểm DH nhằm hình thành và phát

triển ở học sinh những năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến

thức để giải quyết có hiệu quả những vấn đề thực tiễn với số lượng là 24/30 phiếu

chiếm 80%. Đây cũng chính là yêu cầu cơ bản của việc tổ chức “Dạy học tích

hợp” đó là hướng tới hình thành và phát triển cho học sinh kĩ năng sử dụng kiến

thức vào thực tiễn. Vì vậy, mỗi giáo viên cần có cách hiểu đúng đắn và chính xác

nhất về dạy học tích hợp để áp dụng vào giảng dạy một cách hiệu quả. Bên cạnh

đó, có một số lượng rất nhỏ những giáo viên chưa thực sự hiểu đúng về dạy học

tích hợp, cho rằng dạy học tích hợp là tổ chức cho học sinh tham gia nhiều hoạt

động với số lượng là 3/30 phiếu chiếm 10%. Là quan điểm DH trong đó giáo

viên hình thành những kiến thức kỹ năng cần thiết của một môn học cho học sinh

với số lượng là 2/30 phiếu chiếm 6.66% hay họ cho rằng dạy học tích hợp là hình

thành cho học sinh nhiều kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực cho học sinh với số

lượng là 1/30 phiếu chiếm 3.33%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 1.2. Hiểu biết của giáo viên về bản chất của dạy học tích hợp

Đặc điểm của dạy học tích hợp %

Kết quả Số lượng (phiếu)

Giáo viên không đặc ra ưu tiên truyền đạt kiến thức đơn lẻ

5/30 16.67 mà phải hình thành ở tiểu học sinh năng lực tìm kiếm, quản

lí, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn.

Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học 17/30 56.66 sinh thực hiện được các hoạt động thiết thực.

Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những

2/30 6.67 kiến thức kỹ năng khác nhau để thực hiện một hoạt động

phức tạp.

Cả ba ý kiến trên. 6/30 20

Tổng số 30 100

Dựa vào bảng số liệu đã điều tra ta thấy, phần nhỏ các giáo viên có những

kiến thức nhất định về dạy học tích hợp. Nhìn thấy họ đã có hiểu biết đầy đủ về

đặc điểm cơ bản của dạy học tích hợp còn ít chỉ có 6/30 phiếu chiếm 20%. Trong

đó, một bộ phận lớn giáo viên chưa thực sự hiểu rõ về dạy học tích hợp, dạy học

tích hợp còn được hiểu một cách rời rạc, đơn lẻ, 17/30 GV hiểu dạy học tích hợp

là lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện được

các hoạt động thiết thực chiếm 56.66%, 5/30 GV hiểu đặc điểm của dạy học tích

hợp là giáo viên không đặt ra ưu tiên truyền đạt kiến thức đơn lẻ mà phải hình

thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lí, tổ chức sử dụng kiến thức để giải

quyết vấn đề thực tiễn chiếm 16.66%, 2/30 GV hiểu dạy học tích hợp là thiết lập

các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức kỹ năng khác nhau để

thực hiện một hoạt động phức tạp chiếm 6.66%.

b. Những phương diện khai thác và tiếp cận tổ chức dạy học tích hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong dạy học nói chung và dạy học môn Đạo đức nói riêng

Để đánh giá những phương diện khai thác và tiếp cận tổ chức dạy học tích

hợp ở trường tiểu học chúng tôi đã tiến hành khảo sát một số GV thông qua phiếu

điều tra , kết quả được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 1.3. Đánh giá của giáo viên về mức độ tổ chức dạy học tích hợp và

hiệu quả sử dụng

Mức độ sử dụng

Hiệu quả sử dụng

Rất

Rất

Không

Thường

Đôi

Không

Hiệu

Bình

thường

hiệu

hiệu

xuyên

khi

sử dụng

quả

thường

xuyên

quả

quả

0/30 4/30 20/30 6/30 3/30 23/30 4/30 0/20 Số

phiếu phiếu phiếu phiếu phiếu phiếu phiếu phiếu lượng

0% 13.33% 66.6% 20% 30% 76.% 13.6% 0% %

Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy:

Về mức độ tổ chức dạy học tích hợp: Đa số các giáo viên điều tra tự đánh

giá việc tổ chức dạy học tích hợp ở nước độ nào đôi khi với số lượng 20/30 phiếu

chiếm 66.66%. Ngoài ra có 6/30 phiếu chiếm 20% số giáo viên không sử dụng.

Chỉ có 4/30 số giáo viên tự đánh giá là có tổ chức dạy học tích hợp ở mức độ sự

dụng thường xuyên chiếm 13.33%. Bên cạnh đó không có giáo viên nào tự đánh

giá là có tổ chức dạy học tích hợp ở mức độ rất thường xuyên. Điều đó chứng tó

rằng ở bên Lào còn có ít giáo viên sử dụng dạy học tích hợp.

Đánh giá về mức độ hiệu quả của dạy học tích hợp của giáo viên: Hầu hết

các giáo viên đều đánh giá việc tổ chức dạy học tích hợp ở mức độ hiệu quả. Cụ

thể, số giáo viên đánh giá ở mức độ mức độ hiểu quả là 23/30 phiếu chiếm

76.66%, số giáo viên đánh giá ở rất hiệu quả là 3/30 phiếu chiếm 10%, có giáo

viên đánh giá dạy học tích hợp ở mức độ bình thường 4/30 chiếm 13.66%. không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có giáo viên nào đánh giá dạy học tích hợp không hiệu quả. Điều đó cho thấy

dạy học tích hợp là quan điểm dạy học tiên tiến đã được các giáo viên ở các

trường sử dụng và đạt được hiệu quả cao về cả nội dụng và đối tượng trong giảng

dạy.Vì vậy, đối với mức độ sử dụng cần mở rộng phạm vi sử dụng và nâng cao

chất lượng sử dụng dạy học tích hợp trong các môn học ở tiểu học và với nhiều

đối tượng học sinh.

c. Mức độ và hiệu quả tổ chức dạy học tích hợp của giáo viên trong dạy

học ở tiểu học nói chung và trong môn Đạo đức nói riêng.

Song song với việc điều tra tìm hiểu về sự hiểu biết của giáo viên về dạy

học tích hợp, thực trạng sử dụng DHTH trong giảng dạy và những phương diện

khai thác và tiếp cận tổ chức dạy học tích hợp ở trường tiểu học, chúng tôi cũng

tiến hành khảo sát một số GV về mức độ và hiệu quả tổ chức dạy học tích hợp

của giáo viên trong dạy học ở tiểu học nói chung và qua môn Đạo đức nói riêng

thông qua phiếu điều tra. Kết quả được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 1.4. Đánh giá của giáo viên về mức độ phù hợp của tổ chức dạy học

tích hợp trong các môn học ở tiểu học

Mức độ phù hợp

Rất phù hợp

Phù hợp

Bình thường Không phù hợp

Môn học

%

%

%

%

Số lượng (phiếu) 9/30 7/30 8/30

30 23.33 26.66

Số lượng (phiếu) 13/30 18/30 18/30

43.33 60 60

Số lượng (phiếu) 8/30 5/30 4/30

26.66 16.66 13.33

Số lượng (phiếu) 0/30 0/30 0/30

0 0 0

26.66

20/30

66.66

2/30

8/30

6.66

0/30

0

10 10 13.33

23/30 19/30 21/30

76.66 63.33 70

4/30 8/30 5/30

3/30 3/30 4/30

13.33 26.66 16.66

0/30 0/30 0/30

0 0 0

16.66

21/30

70

4/30

5/30

13.33

0/30

0

Môn Tiếng Lào Môn Toán Môn Đạo đức Môn Thế giới xung quanh Môn Nghệ thuật Môn Thủ công Môn âm nhạc Môn Thể dục thể thao Môn Tiếng Anh

2/30

6.66

8/30

26.66

20/30

66.66

0/30

0

Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy: Phần lớn các giáo viên đánh giá rất cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sự phù hợp của việc tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức với số lượng

phiếu là 18/30 phiếu chiếm 60% và môn Nghệ thuật cũng có các giáo viên đánh

giá cao sự phù hợp việc tổ chức dạy học tích hợp với số lượng phiếu là 23/30

phiếu chiếm 76.66%. Sau đó môn Âm nhạc và môn Thể dục thể thao với số lượng

21/30, chiếm 70%. Môn Thế giới xung quanh với số lượng 20/30, chiếm 66.66%,

môn Thủ công với số lượng 19/30, chiếm 63.33%. Môn Toán với số lượng 18/30,

chiếm 60%, môn Tiếng Lào với số lượng 13/30, chiếm 43.33%. Môn Tiếng Anh

với số lượng 8/30, chiếm 26.66%. Thông qua câu hỏi này, có thể thấy rằng: hầu

hết giáo viên đều quan niệm dạy học tích hợp đồng nghĩa với việc khai thác nội

dung môn học để lồng ghép, tích hợp thêm các nội dung dạy học, nội dung giáo

dục có liên quan, tức là mới chỉ tiếp cận tổ chức dạy học tích hợp ở khía cạnh

nội dung, chưa tiếp cận và nhấn mạnh đến phương pháp, hình thức tổ chức dạy

học để tích hợp phát triển năng lực cho học sinh.

d. Về việc tổ chức dạy học tích hợp trong dạy học môn Đạo đức

Để đánh giá về thực trạng tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức và vai

trò của nó chúng tôi tiến hành khảo sát một số GV thông qua phiếu điều tra (câu 5,

câu 6, câu 7- phụ lục 1). Kết quả khảo sát được trình bày trong bảng sau:

Bảng 1.5. Mức độ tổ chức “ Dạy học tích hợp” trong dạy học môn Đạo đức

của giáo viên

Kết quả Mức độ tổ chức

Rất thường xuyên Số lượng 6/30 phiếu % 20

Thường xuyên 20/30 phiếu 66.66

Thỉnh thoảng 4/30 phiếu 13.33

Chưa bao giờ 0/30 phiếu 0

Tổng số 30 phiếu 100

Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy: Mức độ tổ chức dạy học tích hợp trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

môn Đạo đức ở mức độ rất thường xuyên chiếm đa số với số lượng 6/30 phiếu

chiếm 20%. Ở mức độ thường xuyên với số lượng 20/30 phiếu chiếm 66.66%. Ở

mức độ thỉnh thoảng với số lượng 4/30 phiếu chiếm 13.33 Ở mức độ không bao

giờ sử dụng là 0%. Điều đó cho thấy môn Đạo đức là môn học phù hợp để sử dụng

dạy học tích hợp và đã được các giáo viên ở các trường tiểu học sử dụng. Theo

đánh giá của các giáo viên thì do môn học này đề cập đến các vấn đề trong cuộc

sống xung quanh chúng ta về con người, thiên nhiên và sức khỏe, mỗi bài học kiến

thức cho học sinh đều gần gũi và gắn bó mật thiết với đời sống nên đây là môn

học cần tổ chức dạy học tích hợp để hình thành và rèn luyện năng lực vận dụng

kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh.

Bảng 1.6. Quan điểm của giáo viên về những phương diện có thể tiếp cận

và khai thác để tổ chức dạy học tích hợp

Kết quả

Phương diện tiếp cận Số lượng % (phiếu)

Khai thác phương pháp dạy học 8/30 26.66

Khai thác nội dung dạy học 4/30 13.33

Khai thác hình thức dạy học 2/30 6.66

Khai thác đối tượng dạy học 16/30 53.33

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Hầu hết các giáo viên đều cho rằng việc

tổ chức dạy học tích hợp có thể tiếp cận và khai thác đối tượng dạy học với số là

16/30 phiếu chiếm 53.33%. Phương pháp dạy học với số lượng là 8/30 phiếu

chiếm 26.66% tổng số phiếu. Ý kiến có thể tiếp cận và khai thác nội dung dạy

học với số lượng là 4/30 phiếu chiếm 13.33% tổng số phiếu. Ý kiến tiếp cận và

khai thác hình thức dạy học với số lượng là 2/30 phiếu chiếm 6.66%. Điều đó

chứng tỏ hầu hết các giáo viên đều xác định đúng những phương diện có thể tiếp

cận và khai thác khi tổ chức dạy học tích hợp, tuy nhiên khía cạnh nội dung vẫn

được giáo viên đánh giá cao hơn các khía cạnh khác.

Bảng 1.7. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả tổ chức “Dạy học tích hợp”

trong môn Đạo đức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Mức độ hiệu quả

Vai trò

Tốt

Rất tốt %

%

%

Số lượng

Số lượng

Bình thường Không tốt % Số lượng

Số lượng

5/30 16.6 21/30

70

4/30

13.3

0/30

0

4/30 13.3 18/30

60

8/30

26.6

0/30

0

4/30 13.3 17/30

56.6

9/30

3

0/30

0

5/30 16.6 19/30

63.3

6/30

20

0/20

0

Giúp học sinh có khả năng tìm hiểu thông tin, quản lí thông tin và tổ chức các kiến thức Giúp học sinh rèn luyện và phát triển các năng lực xã hội Giúp học sinh có khả năng vận dụng kiến thức vào những lĩnh vực, tình huống cụ thể trong cuộc sống Giúp học sinh nhớ lâu và hiểu sâu kiến thức đã học

Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy hầu hết các giáo viên đều đánh giá rất cao

các vai trò của việc tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức cụ thể như sau:

Vai trò của việc tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức giúp học sinh có

khả năng tìm hiểu thông tin, quản lí thông tin và tổ chức các kiến thức được các

giáo viên đánh giá ở mức độ tốt với số lượng là 21/30 phiếu chiếm 70%. Vai trò

giúp học sinh nhờ lâu và hiểu sâu kiến thức đã học được đánh giá ở mức độ tốt

với số lượng là 19/30 phiếu chiếm 63.33%. vai trò giúp học rèn luyện và phát

triển các năng lực xã hội đánh giá ở mức độ tốt với số lượng là 18/30 phiếu

chiếm 60% vai trò giúp học sinh có khả năng vận dụng kiến thức vào những lĩnh

vực, tình huống cụ thể trong cuộc sống đánh giá ở mức độ tốt với số lượng là

17/30 phiếu, chiếm 56.66%. Vai trò giúp học sinh có khả năng vận dụng kiến

thức vào những lĩnh vực, tình huống cụ thể trong cuộc sống ở mức độ bình

thường đánh giá được với số lượng là 9/30 phiếu, chiếm 30%. Vai trò giúp học

sinh rèn luyện và phát triển các năng lực xã hội ở mức độ bình thường đã được

đánh giá với số lượng 8/30 phiếu chiếm 26.66%, đây cũng chính là mục tiêu cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bản của việc tổ chức dạy học tích hợp mà giáo dục đang hướng tới. Vai trò giúp

học sinh nhớ lâu và hiểu sâu kiến thức đã học ở mức độ bình thường đã được

đánh giá với số lượng là 6/30 phiếu, chiếm 20%. Vai trò giúp học sinh có khả

năng tìm hiểu thông tin, quản lí thông tin và tổ chức các kiến thức ở mức độ bình

thường được đánh giá với số lượng là 4/30 phiếu chiếm 13.33%.

1.5.3. Nhận xét chung

Như vậy, qua 7 bảng trên, chúng tôi thấy rằng thực trạng việc sử dụng dạy

học tích hợp trong trường tiểu học để dạy môn Đạo đức vẫn còn hạn chế. Trong

quá trình khảo sát chúng tôi thấy: hầu hết các thầy cô bước đầu đã tổ chức dạy

học tích hợp trong quá trình dạy học ở tiểu học, nhưng cách tổ chức và nội dung

còn sơ sài. Một bộ phận không nhỏ các thầy cô vẫn sử dụng phương pháp giảng

dạy môn học với nội dung đơn thuần, chưa có sự tích hợp các kiến thức, kĩ năng

khoa học trong một mối quan hệ logic, theo hướng vận dụng vào giải quyết các vấn

đề của thực tiễn mà chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức trong sách giáo khoa

với phạm vi hẹp. Phần lớn giáo viên tiểu học của một số trường ở Thủ đô Viêng

Chăn chưa phát huy cao được tính tích cực học tập và ham học hỏi của học sinh

trong dạy học các môn học ở tiểu học. Do đó, tôi nhận định cần có sự đổi mới hơn

trong cách tiếp cận khai thác và tổ chức dạy học tích hợp qua môn Đạo đức nhằm

đáp ứng nhu cầu của người học và của xã hội.

Đồng thời, khi sử dụng dạy học tích hợp cần chú ý đến các yếu tố: lựa chọn

chủ đề, xem xét đến nội dung và cấu trúc bài học, phạm vi kiến thức và cách thức

tổ chức… Các thầy cô có thể thiết kế bài giảng sử dụng dạy học tích hợp lồng

ghép một vài trò chơi để tạo nên bầu không khí lớp vui vẻ, để học sinh tự nhiệt

tình tham gia hoạt động học dưới sự chỉ dẫn của giáo viên. Dạy học tích hợp có

thể tác động mạnh vào nhận thức của học sinh đầu cấp tiểu học, giúp các em có

ấn tượng mạnh có thể sẽ ghi nhớ bài lâu hơn dựa trên sự hiểu về nội dung bài

chứ không phải sử dụng ghi nhớ máy móc đặc biệt là năng lực vận dụng những

kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hằng ngày. Điều này

thực sự hữu ích đối với toàn bộ các môn học trong chương trình giáo dục mà ví

dụ điển hình, dễ ứng dụng nhất là môn Đạo đức ở cấp tiểu học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.6. Tiểu kết chương 1

Trong chương 1, chúng tôi đã tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận cũng như

thực tiễn của việc tổ chức dạy học tích hợp trong dạy học môn Đạo đức của nước

CHDCND Lào. Cụ thể:

Trình bày tổng quan lịch sử nghiên cứu về dạy học tích hợp ở một số nước

trên thế giới và ở nước Lào. Mô tả một số vấn đề lí luận làm cơ sở nghiên cứu

của đề tài: khái niệm, đặc điểm, vai trò, các cách tổ chức dạy học tích hợp ở

trường tiểu học; Phân tích mục tiêu, nội dung môn Đạo đức Lào; khái quát mối

quan hệ giữa đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học với việc tổ chức dạy học

tích hợp.

Bên cạnh đó, chúng tôi cũng mô tả quá trình điều tra và kết quả khảo sát

thực trạng tổ chức dạy học tích hợp ở một số trường tiểu học của thành phố Viêng

Chăn- Lào. Kết quả điều tra cho thấy việc thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học

tích hợp cho học sinh tiểu học được giáo viên đánh giá cao, tuy nhiên, phần lớn giáo

viên chưa tiếp cận nhiều với việc tổ chức dạy học tích hợp, chưa hiểu rõ về quy

trình cũng như cách tổ chức dạy học tích hợp nói chung và dạy học tích hợp trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

môn Đạo đức nói riêng.

Chương 2

TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC

Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN

2.1. Nguyên tắc tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức ở các trường

tiểu học tại thủ đô Viêng Chăn

2.1.1. Dạy học tích hợp trong môn Đạo đức phải đảm bảo tính hệ thống và

quan hệ logic của môn học

Một trong những đặc điểm cơ bản nhất của dạy học tích hợp là thiết lập

được các mối quan hệ giữa những kiến thức, kĩ năng khác nhau theo một logic

nhất định để học sinh thực hiện được các hoạt động thiết thực trong các tình

huống học tập và đời sống hàng ngày. Chính vì thế, khi tổ chức dạy học tích hợp,

giáo viên không đặt ưu tiên truyền đạt kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình

thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức và sử dụng kiến thức để

giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.

Theo định hướng này, chủ đề dạy học tích hợp phải được xây dựng có chọn

lọc, có tính hệ thống, đặc trưng, được sắp xếp hợp lí, thêm phong phú cho kiến

thức môn học, tránh sự trùng lặp, không thích hợp với trình độ HS, sát với thực

tiễn, không gây quá tải, ảnh hưởng đến việc tiếp thu nội dung chính. Các nội

dung lựa chọn để thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp cần có mối quan hệ chặt

chẽ với nhau, nội dung bổ sung cho nhau và có sự gắn bó với nhau, hướng đến

việc giúp học sinh có thể vận dụng để giải quyết các vấn đề của cuộc sống.

Ví dụ: Khi nghiên cứu chương trình lớp 3 của Lào, giáo viên có thể xây

dựng và tổ chức dạy học tích hợp theo chủ đề “Kính trọng những người anh hùng

vĩ đại của Tổ Quốc” bằng cách cấu trúc thiết kế nội dung bài 7: “Quý trọng những

người lãnh đạo vĩ đại” và bài 8: “Yêu thương những người có công ơn với tổ

quốc”. Khi thiết kế chủ đề dạy học này, giáo viên có thể nghiên cứu để liên kết

nội dung hai bài học này với kiến thức của môn Lịch sử để dạy học tích hợp. Nội

dung chủ đề nhằm giới thiệu tiểu sử của các vị lãnh đạo vĩ đại. Sau đó thiết kế

35

các hoạt động sắm vai, đóng kịch để tìm hiểu những thành tích cách mạng, phong

cách sống, ý tưởng, hành vi, tinh thần yêu nước, hy sinh tất cả vì đất nước. Với

cách tổ chức dạy học đó, học sinh không chỉ có kiến thức về các anh hùng dân

tộc mà còn hình thái thái độ tự hào, ấn tượng và tự nguyện, tích cực thực hiện

những hành vi tốt để nêu gương, phấn đấu tương lai sẽ trở thành một thành tố,

một nhân lực góp phần xây dựng, bảo vệ tổ quốc; từ đó kích thích HS hình thành

sự đam mê, ham học và quan tâm đến lịch sử của nước Lào.

2.1.2. Dạy học tích hợp trong môn Đạo đức phải quan tâm đến bối cảnh thực

tiễn của học sinh thủ đô Viêng Chăn và nội dung môn Đạo đức

Trong dạy học tích hợp, môi trường sống và các yếu tố thực tiễn có vai trò

quan trọng. Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để

giải quyết các bài tập hàng ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập tiếp

theo; cao hơn là có thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong

cuộc sống. Chính vì vậy, muốn tổ chức daỵ học tích hợp hiệu quả, người giáo

viên phải chú trọng tìm hiểu bối cảnh thực tiễn nơi học sinh sinh sống, để từ đó

xây dựng nội dung và thiết kế hoạt động dạy học phù hợp.

Học sinh ở Thủ đô Viêng Chăn có điều kiện sống, ưu đãi hơn các khu vực

khác của Lào. Phần lớn học sinh có điều kiện kinh tế gia đình nói chung khá tốt.

Vì các phụ huynh đều là cán bộ, nhà kinh doanh và buôn bán. Học sinh được

quan tâm nhiều tới sức khỏe; mỗi năm có tổ chức chương trình uống sữa, chương

trình kiểm dịch, tiêm vácxin, khám răng... Hơn 90% HS ở Thủ đô Viêng Chăn là

dân tộc Lào Lùm nên ít gặp vấn đề về ngôn ngữ giao tiếp cũng như việc sử dụng

ngôn ngữ trong học tập. Học sinh có tính ham học, tính thích thi đua và kết quả

học tập HS khá tốt. Tuy nhiên, vì nằm trong khu vực tương đối phát triển về kinh

tế nên trò chơi online, smart phone...đã được phổ biến vào cuộc sống HS, gây

ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh.

36

Môn Đạo đức cấp tiểu học của Lào gồm có 5 mạch nội dung lớn xoay

quanh mối quan hệ của học sinh với bản thân (sống trật tự, ngăn nắp; tiết kiệm

thời gian; biết bày tỏ và lắng nghe ý kiến người khác; sống tiết kiệm, trung thực;

có trách nhiệm với việc làm của mình; biết giải quyết vấn đề, khắc phục vượt

qua khó khăn để vươn lên... ), quan hệ với gia đình (yêu quý, thân thiết với gia

đình, họ hàng; vâng lời bố mẹ, người thân; chăm sóc em nhỏ, giúp đỡ bố mẹ việc

nhà; hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; biết ơn tổ tiên...), quan hệ với nhà trường (yêu

quý thầy cô giáo, thực hiện kỉ cương của nhà trường; chăm chỉ học tập; chú ý

nghe cô giảng bài; đoàn kết với bạn bè; quan tâm, giữ gìn, bảo vệ trường, lớp...),

quan hệ với dân cư – xã hội (có tình cảm yêu quê hương xứ sở, yêu nước; biết

tên nước, cờ tổ quốc, quốc huy, ngày quốc khánh, quốc ca, chào cờ; có sự lịch

sự, dịu dàng, chân thành, kính trọng, kỉ luật ở nơi công cộng; giúp đỡ người khó

khăn, người cao tuổi; kính trọng người lãnh đạo, người có công lao với nước;

yêu người lao động, bộ đội, công an; có tình đoàn kết hữu nghị với mọi dân tộc

và chung sống hòa bình…) và quan hệ với môi trường tự nhiên (giá trị của môi

trường tự nghiên, chăm sóc cây, hoa; giữ gìn, bảo vệ nơi công cộng…).

Những mạch nội dung trên của môn Đạo đức của Lào có mối quan hệ

logic, gắn kết với nhau. Trong quá trình dạy học tích hợp, GV phải khai thác, tìm

hiểu cuộc sống thực tiễn của học sinh thủ đô Viêng Chăn để có thể xây dựng các

chủ đề dạy học tích hợp phù hợp. Thiết kế các hoạt động dạy học trong mối quan

hệ thống nhất, gắn với cuộc sống và các mối quan hệ hàng ngày của học sinh thủ

đô Viêng Chăn để phát triển năng lực cho HS, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn

đề thực tiễn gắn với nội dung môn Đạo đức.

2.1.3. Tổ chức các hoạt động dạy học tích hợp phải vừa sức với học sinh

Chủ đề tích hợp trong môn học phải đảm bảo tính vừa sức với học sinh

tiểu học nói chung và học sinh thủ đô Viêng Chăn nói riêng, phải phát huy cao

độ tính tích cực và vốn sống của HS. Các chủ đề được đưa vào môn học phải rõ

ràng, tường minh, liên kết chặt chẽ các bài học với nhau và với nội dung chủ đề,

37

đồng thời tạo được hứng thú lĩnh hội kiến thức cho HS, hình thành và phát triển

năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của các em.

Ví dụ: Với chủ đề: “Tự lực giải quyết công việc” cho học sinh lớp 3, GV

tích hợp nội dung bài 1 “Tự làm việc” và khai thác các hoạt động thực tiễn mà

HS đã thường gặp gỡ trong cuộc sống thường ngày để có thể thiết kế các hoạt

động dạy học tích hợp phù hợp trong chủ đề. Chủ đề này là chủ đề mở, có ý nghĩa

rộng rãi. Nếu GV giảng dạy không có linh hoạt, không sáng tạo... thì sẽ gây ra

nhàm chán, không tạo được hứng thú, HS không nắm được đối tượng, không

thể lĩnh hội được kiến thức bài học và cũng không biết đưa ra vận dụng trong

thực tiễn. Khi dạy chủ đề này, nếu GV không thiết kế hoạt động học tập vừa sức

thì có thể không hiệu quả khi dạy học, ví dụ:

Giáo viên 1: Chia HS thành các nhóm, mỗi nhóm tìm ra những câu nhận

định liên quan đến chủ đề “ tự bản thân giải quyết công việc” (lớp 3). Với yêu

cầu này, yêu cầu đặt ra đối với HS không rõ ràng, đang tìm có vẻ rộng quá,

không định được mục tiêu, có thể gây nhàm chán, không hứng thú đối với HS.

Giáo viên 2: Có thể có tổ chức hoạt động nhóm, phân chia chi tiết nhiệm vụ

và rõ ràng về chủ đề như “ tự giải quyết công việc trong học tập’’,“ tự giải quyết

công việc nhà”,“ tự giải quyết việc lao động”. Điều này sẽ thu hút được hứng thú

HS, HS sẽ định được mục tiêu, tự chủ, tích cực, mỗi thành viên có nhiệm vụ thực

hành. Ngoài hoạt động này ra, GV có thể cho HS diễn vai, thi đua... sẽ thu hút

được sự theo dõi của các bạn nhóm khác tạo nên nghi ngờ, vui vẻ, có sự góp ý

và từ đó biết vận dụng kiến thức học vào thực tiễn.

Tùy thuộc vào đặc điểm đối tượng HS ví dụ như đối với học sinh ở thủ đô

Viêng Chăn hoặc ở các thành phố lớn thì trình độ học khá hơn HS ở nông thôn,

miền núi. Nên GV phải lựa chọn số lượng bài học để tích hợp sao cho phù hợp

với khả năng nhận thức và đặc điểm của HS theo từng vùng.

38

2.1.4. Nội dung chủ đề dạy học tích hợp phải được thiết kế theo định hướng

phát triển năng lực

Năng lực của HS là làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ...

phù hợp với lứa tuổi và vận hành chúng một cách hợp lí và thực hiện thành công

nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong

cuộc sống. Năng lực của HS là một cấu trúc động (trừu tượng), có tính mở, đa

thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kĩ năng...mà cả

niềm tin, giá trị trách nhiệm xã hội...thể hiện tính sẵn sàng hành động của các em

trong môi trường học tập và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.

HS thủ đô Viêng Chăn cần được chú ý phát triển những năng lực: năng lực

tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí, năng

lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực

sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán... Để có thể đạt được mục tiêu đó, các chủ

đề tích hợp trong môn Đạo Đức phải được thiết kế với nội dung nhằm hình thành

và phát triển năng lực cần thiết cho HS, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức

đã học vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

Ví dụ: Dạy học tích hợp với chủ đề: “ Đoàn kết với các thiếu nhi quốc tế” (lớp

3) tích hợp các bài học về: các hành vi nên và không nên ứng xử với bạn bè thiếu

nhi quốc tế. Chủ đề này được thiết kế dạy trong 2 tiết và liệt kê chi tiết sau:

- Tiết 1: Cho HS được trải nghiệm, đóng vai làm thiếu nhi các nước theo ý

muốn, có thể là các nước lân cận hoặc các nước thuộc khu vực Đông Nam Á, có

sử dụng vài câu thông dụng giản đơn trong tiếng của các nước hoặc tiếng Quốc

tế như tiếng Anh ví dụ câu: how are you, hello, thank you.... chẳng hạn. Qua hoạt

động này, rèn cho HS năng lực biểu diễn, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác,

năng lực sử dụng tiếng Quốc tế.

- Tiết 2: HS thảo luận nhóm, quan sát hình ảnh:

39

Sau khi cho HS quan sát, GV đặt câu hỏi: “ Nên hay không nên” rồi yêu

cầu HS lên thuyết trình, chơi trò chơi “Ai nhanh ai đúng” với chủ đề “không

phân biệt” (các thiếu nhi quốc tế không nên phân biệt, quốc tịch, tôn giáo, màu

da, dân tộc,...). Thông qua các hoạt động này HS được hình thành và được rèn

luyện nhiều năng lực như năng lực hợp tác, năng lực thuyết trình, qua đó hiểu

được nội dung bài học và đưa ra vận dụng vào thực tiễn.

2.1.5. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phải tiếp cận quan điểm định

hướng hoạt động và giải quyết vấn đề

Dạy học theo quan điểm định hướng hoạt động là quan điểm dạy học nhằm

làm cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong

quá trình học tập, HS thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm

hoạt động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động chân tay.

Đây là một quan điểm dạy học tích cực hóa và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy

học định hướng hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nguyên lí

giáo dục kết hợp lí thuyết với thực tiễn, tư duy với hành động, nhà trường và xã

hội.

40

Trong đó HS là chủ thể tự lực thực hiện nhiệm vụ học tập, gắn với các vấn

đề trong thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.

Dạy học theo quan điểm giải quyết vấn đề (Dạy học nêu vấn đề, dạy học

nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực

tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. HS được đặt trong một tình

huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua

việc giải quyết vấn đề, giúp HS lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phương pháp nhận

thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực

nhận thức của HS, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức

độ tự lực khác nhau của HS.

Vì vậy, để đáp ứng được hai quan điểm dạy học trên mỗi chủ đề dạy học

trong môn Đạo đức cần có phương pháp và cách tổ chức hợp lí, chủ đề dạy học

phải có tính cập nhật, gần gũi với đời sống hằng ngày và phải là những chủ đề

mới, hấp dẫn để thu hút HS tìm hiểu. Phương pháp dạy học và hình thức tổ chức

phải gắn liền với thực tiễn, chủ yếu là hoạt động cho HS thực hành và tự tìm

hiểu. Các em có thể tự quan sát, tự tay làm hay tự sưu tầm tìm hiểu tài liệu về

kiến thức. Như vậy, ngoài tiếp thu kiến thức HS có khả năng thực hành vận dụng

những kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong đời sống thực tiễn. Mỗi chủ đề

tích hợp cần vận dụng các phương pháp dạy học hay tổ chức khác nhau, có thể

tổ chức cho HS tham gia các trò chơi, tham gia các hoạt động ngoại khóa hay đặt

HS vào các tình huống có vấn đề để các em tự suy nghĩ tìm giải pháp để giải

quyết. Tùy vào nội dung đặc trưng của mỗi chủ đề đã được xây dựng mà GV có

thể chọn phương pháp dạy học hay cách tổ chức sao cho phù hợp với đặc điểm

HS và phù hợp với cơ sở vật chất đang có. Nhưng nguyên tắc cơ bản là gắn lí

thuyết với thực hành và hình thành cho HS khả năng giải quyết vấn đề trong thực

tế.

Ví dụ: Dạy học chủ đề “ Tôn trọng quyền người khác” giáo viên đưa ra

những vấn đề thực tế vào tích hợp với bài học này. Trong tổ chức dạy học, đặt

41

HS vào những tình huống có vấn đề liên quan, cho các em tự tìm giải pháp. Tự

HS kể ra những trường hợp tình huống có vấn đề liên quan để giáo viên hoặc cả

lớp giúp giải quyết. Các hoạt động dạy học trên chủ yếu là vấn đề thực tế mà HS

đã từng trải nghiệm, GV chỉ cần bổ sung cho HS cách giải pháp đúng sai hay

hành vi nên và không nên ứng xử với người khác, với việc tôn trọng quyền người

khác. Qua việc này sẽ giúp rèn cho HS khả năng tự giải quyết vấn đề, thói quen

không coi nhẹ việc tôn trọng quyền người khác.

2.2. Một số biện pháp tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức cho học

sinh tiểu học thủ đô Viêng Chăn

2.2.1. Xây dựng hệ thống các bài học và chủ đề dạy học tích hợp trong môn

Đạo đức

a. Ý nghĩa của biện pháp

Trong việc tổ chức dạy học tích hợp thông qua môn học, việc xác định

những bài học có nhiều ưu thế để lựa chọn và thiết kế chủ đề dạy học tích hợp

có vai trò quan trọng. Khi xây dựng được hệ thống các bài học và chủ đề dạy học

tích hợp sẽ:

- Cụ thể hóa mục tiêu và nội dung tổ chức dạy học tích hợp thông qua dạy

học môn Đạo đức;

- Làm cho quá trình tổ chức dạy học tích hợp trở nên linh hoạt, học sinh

dễ tiếp cận và tiếp thu nội dung giáo dục.

- Việc xây dựng hệ thống các bài học và chủ đề dạy học tích hợp sẽ giúp

giáo viên dễ dàng hơn trong việc thiết kế và tổ chức bài học tích hợp, các nội

dung giáo dục được lồng ghép, tổ chức dạy học tích hợp sẽ mang tính chất hệ

thống, khoa học hơn.

- Việc xây dựng hệ thống các bài học và chủ đề dạy học tích hợp sẽ giúp

giáo viên đảm bảo được cả mục tiêu bài học của môn học và mục tiêu giáo dục

tích hợp.

42

b. Cách thức thực hiện biện pháp

Để xây dựng được hệ thống các bài học và chủ đề dạy học tích hợp trong

môn Đạo đức, giáo viên có thể tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Nghiên cứu, rà soát chương trình môn Đạo đức của Lào để xác

định những bài học có nhiều ưu thế trong việc tổ chức dạy học tích hợp. Đó là

những bài học có nội dung gần gũi, gắn với cuộc sống hàng ngày của học sinh,

và có thể kết hợp sử dụng nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khác

nhau trong quá trình dạy học bài học.

Bước 2: Xác định mục tiêu chủ đề và mục tiêu giáo dục tích hợp trong

chủ đề.

Bước 3: Đặt tên cho chủ đề dạy học tích hợp.

Bước 4: Lập bảng ma trận hệ thống các bài học và chủ đề dạy học tích hợp.

c. Ví dụ minh họa

Trên cơ sở các bước tiến hành ở trên, chúng tôi đã nghiên cứu nội dung

môn Đạo đức của Lào và xây dựng một số chủ đề dạy học tích hợp với nội dung

gần gũi với thực tiễn của HS để giúp khai thác những kiến thức, rèn luyện các kĩ

năng nhằm hình thành cho HS khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống thực

tiễn.

Hệ thống các bài học và chủ đề dạy học tích hợp thông qua môn Đạo đức

lớp 3 được trình bày trong bảng sau:

TT Bài học

Mục tiêu bài học

Mục tiêu chủ đề tích hợp

Tên chủ đề

Quý trọng những người lãnh đạo vĩ đại.

1

Noi gương những người anh hùng của dân tộc Lào

- Nắm được tên và tiểu sử của các vị lãnh đạo. - Nêu được các hành vi nên làm thể hiện sự quý trọng và biết ơn các vị lãnh đạo. - Nêu được những thành tích, đạo đức cách mạng của các anh hùng dân tộc đối với tổ quốc. - Nêu được tên và tiểu sử của các vị lãnh đạo và những Anh hùng liệt sĩ mà em biết. - Nêu được một số sự kiện lịch sử tiêu biểu của Lào và vai trò trong cuộc chiến đấu bảo vệ tổ quốc của các anh hùng dân tộc. - Tinh thần yêu thương, hi sinh vì tổ quốc - Biết ơn, biết chia sẻ buồn đau với những gia đình

43

TT Bài học

Mục tiêu bài học

Mục tiêu chủ đề tích hợp

Tên chủ đề

Yêu quý những người có công với tổ quốc.

2 - Nêu được những hành vi ứng xử với những thương binh. - Bày tỏ biết ơn những Anh hùng liệt sĩ .

Lễ phép khi tiếp khách

3

Đoàn kết với các thiếu nhi quốc tế

4

Chúng em với những người bạn quốc tế.

thương binh và những Anh hùng liệt sĩ. - Ham học sâu hơn môn lịch sử Lào trong lớp tiếp theo. - Lấy phong cách các ông làm gương soi. - Có ý thức rèn luyện bản thân tinh thần yêu thương và bảo vệ đất nước. - Kỹ năng hợp tác làm việc tập thể. - Tôn trọng, yêu quý, giúp đỡ khách nước ngoài khi cần - Vận dụng kiến thức vào thực tiễn (ứng xử hợp lí với khách và các thiếu nhi quốc tế) - Kĩ năng xử lí các tình huống có vấn đề liên quan đến ứng xử với khách quốc tế. - Kỹ năng thuyết trình, giao tiếp linh hoạt, sáng tạo bằng tiếng Lào và tiếng Anh. - Kĩ năng hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ nhóm. - Ham học, yêu thích Tiếng Anh.

5 Tuân thủ phong tục tập quán của Lào

Người Lào với phong - Nhận biết những phong tục tập quán của các dân tộc Lào, trong đó có giao tiếp, ứng xử. - Nêu được hành động nên và không nên làm khi giao - Biết lễ phép trong tiếp khách (cả khách trong nước và nước ngoài). - Nêu được các hành vi nên hay không nên ứng xử với khách - Kĩ năng giao tiếp. - Đoàn kết, yêu thương với các thiếu nhi quốc tế - Không phân biệt quốc tịch, màu da, dân tộc, tôn giáo... - Nêu được những hành vi nên và không nên ứng xử với các thiếu nhi quốc tế. - Kể được một số phong tục của các dân tộc. - Tôn trong phong tục tập quán mỗi dân tộc.

44

TT Bài học

Mục tiêu bài học

Mục tiêu chủ đề tích hợp

Tên chủ đề tục giao tiếp, ứng xử

6 Tôn trọng quyền của người khác

Các hoạt động trong nhà trường

7

Chủ động tham gia các hoạt động ở trường.

Tự bản thân giải quyết công việc

8

tiếp, ứng xử với người khác. - Kĩ năng trình bày, thuyết trình vấn đề. - Tôn trọng quyền người khác. - Nêu được các nhiệm vụ, vai trò để thực hành hoạt động ở trường - Nêu được một số hoạt động được tổ chức ở trường -Ý thức tham gia các hoạt động và chủ động thực hiện - Ý thức chủ động tự bản thân giải quyết công việc ở trường. - Tự kiểm tra đánh giá và cải thiện bản thân trong giải quyết công việc. - Phân biệt những công việc phù hợp , không phù hợp với sức mình để lập kế hoạch giải quyết vấn đề - Biết giá trị tự chủ giải quyết công việc khi ở trường. - Rèn năng lực hợp tác, đoàn kết trong làm việc tập thể.

9

- Tôn trọng quyền người khác - Nêu được các hành vi dẫn tới sự tôn trọng quyền người khác - Nhận biết nhiệm vụ, quyền thực hiện các hoạt động trong nhà trường - Rèn luyện và tham gia các hoạt động do nhà trường tổ chức. - Đánh giá và cải thiện bản thân khi tham gia các hoạt động của nhà trường. - Kể ra những công việc mà bản thân mình có thể tự làm được. - Nhận biết giá trị tự chủ khi làm việc. - Lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và uốn nắn những sai lầm trong giải quyết công việc. - Nêu được các nhiệm vụ phải làm trong gia đình. Yêu thương gia đình Yêu thương - Nêu được các hành vi tỏ bày nỗi yêu thương với gia đình

45

TT Bài học

Mục tiêu bài học

Mục tiêu chủ đề tích hợp

Tên chủ đề và sẻ chia

- Giúp đỡ, làm thay gia đình những việc nhà phù hợp với khả năng. - Kỹ năng trình bày, phân

- Nêu được những ưu điểm của tình yêu thương gia đình. - Biết chia sẻ nỗi Chia sẻ biệt hành động nên và

nỗi vui buồn, khó khăn với không nên làm trong gia

buồn, khó bạn bè. đình.

khăn với - Vận động, kích - Biết chia sẻ nỗi buồn, khó

bạn bè thích, hoan nghênh khăn bạn bè và giúp đỡ tận 10 những người bạn tình.

để có động lực - Khả năng so sánh giữa

vượt qua được khó các hành động nên làm và

khăn. không nên làm với bạn bè,

gia đình.

2.2.2. Xây dựng quy trình thiết kế chủ đề dạy học tích hợp trong môn Đạo đức

cho học sinh tiểu học thủ đô Viêng Chăn

a. Ý nghĩa của biện pháp

Tuy nội dung các môn học ở tiểu học của Lào có mối quan hệ bổ sung, hỗ

trợ cho nhau, nhưng nhin chung chương trình các môn học hiện hành vẫn có tính

tương đối độc lập, được thiết kế theo mạch kiến thức môn học trên nguyên tắc

kiến thức trước là cơ sở của những kiến thức được học sau đó. Một số nội dung

kiến thức có liên quan đến nhiều môn học đều được đưa vào chương trình của

các môn học, dẫn đến sự chồng chéo, quá tải. Ngoài ra, đôi khi có sự không thống

nhất về thuật ngữ khoa học giữa các môn học, gây khó khăn cho giáo viên và học

sinh. Do đó, việc tìm ra những kiến thức chung, có liên quan đến bài học, môn

học để xây dựng thành các chủ đề tích hợp có vai trò quan trọng, giúp giáo viên

định hướng rõ ràng về chủ đề dạy học tích hợp và giúp học sinh được hình thành

46

kiến thức một cách hệ thống, qua đó phát triển năng lực liên kết logic kiến thức,

kĩ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn.

b. Cách thức thực hiện biện pháp

Theo tìm hiểu bước đầu của tác giả, để xây dựng một chủ đề đảm bảo tính

khoa học và đáp ứng các mục tiêu dạy học, có thể tiến hành tuần tự theo các bước

sau:

Bước 1: Lựa chọn chủ đề dạy học tích hợp.

Giáo viên phân tích nội dung chương trình, sách giáo khoa môn Đạo đức để

xác định các nội dung giao thoa, quan hệ giữa môn Đạo đức với các môn học

khác trong chương trình hiện hành của Lào; xác định và lựa chọn những nội dung

liên quan đến vấn đề thời sự của Viêng Chăn, của đất nước Lào để xây dựng chủ

đề dạy học tích hợp.

Bước 2: Xác định tên chủ đề tích hợp và xây dựng hệ thống ma trận các tên

bài học và lĩnh vực giao thoa với các môn học khác, đóng góp của từng bài học,

môn học vào chủ đề tích hợp.

Bước 3: Xây dựng mục tiêu và dự kiến thời gian của chủ đề dạy học tích hợp.

Mục tiêu của chủ đề tích hợp bao gồm: kiến thức, kĩ năng và định hướng

phát triển năng lực cho học sinh. Mục tiêu chủ đề phải được xác định rõ ràng,

các đơn vị kiến thức trong chủ đề phải theo trình tự nhận thức từ dễ đến khó, đơn

giản đến phức tạp hoặc nhóm thành các chủ đề nhỏ phù hợp với nhiệm vụ học

tập được giao cho học sinh. Mục tiêu của chủ đề tích hợp phải đảm bảo phù hợp

với các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình chuẩn, cũng như

các năng lực cần xây dựng, kiểm tra, đánh giá đối với học sinh.

Bước 4: Xây dựng các hoạt động chính trong chủ đề tích hợp. Căn cứ vào

mục tiêu, thời gian và đặc điểm tâm sinh lí học sinh để thiết kế, lựa chọn và sắp

xếp các hoạt động dạy học phù hợp.

47

Bước 5: Thiết kế kế hoạch dạy học tích hợp. Giáo viên có thể tham khảo

Ngày soạn: ………………… Tuần: từ tuần… đến tuần…..

Ngày dạy: từ ngày … đến ngày…. Tiết: từ tiết….. đến tiết…….

theo mẫu kế hoạch dạy học tích hợp trong môn Đạo đức như sau:

TÊN CHỦ ĐỀ:………………………………

Số tiết: ……………………………

I. Mục tiêu (chung cho cả chủ đề)

1.Kiến thức: ……………………………

2.Kỹ năng: ……………………………..

Lưu ý: Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo chương trình hiện hành, trên quan

điểm phát triển năng lực học sinh

3. Năng lực cần phát triển

Lưu ý:

a. Bao gồm những năng lực chuyên biệt ở từng đơn vị kiến thức, bài hoặc chương

cần phát triển cho học sinh khi học xong chủ đề.

b. Trong số các năng lực cần phát triển đó, giáo viên sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ

trên xuống dưới tùy vào mục đích, yêu cầu và dung lượng của các đơn vị kiến thức

được tích hợp trong chủ đề đó.

II. Bảng mô tả các năng lực cần phát triển

Nội dung chủ đề Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp Vận dụng cao

………………….

……………..

……………..

……………..

……………..

………………….

……………..

……………..

……………..

……………..

Lưu ý:

1. Giáo viên mô tả chi tiết các mức độ cần đạt để phát triển năng lực cho HS, cơ sở

của bảng mô tả này là các năng lực mà giáo viên đã đưa ra ở mục 3 phần I (mục tiêu).

2. Giáo viên không nhầm lẫn giữa bảng mô tả với ma trận đề kiểm tra

III. Hoạt động dạy học

48

1. Đối với chủ đề là một bài dạy với thời lượng là 1 tiết (45 phút ) hoặc nhiều tiết

(bài có nhiều nội dung) giáo viên thiết kế hoạt động dạy học tương tự hoạt động dạy

học trong các giáo án theo quy định hiện hành, như sau:

TT Hoạt động dạy học

Hoạt động của học sinh

Nội dung hoạt động

Hoạt động 1: Nội dung 1

I. Nội dung

…………………………

Nhiệm vụ a, b,c …………

1: ………………….

Hoạt động 2: Nội dung 2

II. Nội dung

…………………………

Nhiệm vụ a, b,c …………

2: ………………….

Hoạt động 3: Nội dung 3

III. Nội dung

…………………………

Nhiệm vụ a, b, c……….....

3: ………………….

………………………….. …………………………….

……………………..

2. Đối với chủ đề có nhiều bài dạy (có thể các bài dạy trong 1 chương hoặc không

phải là 1 chương nhưng có nhiều nội dung liên quan… giáo viên có thể tham khảo

mẫu thiết kế như sau:

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1: Nội dung 1 (bài 1)...............

Nhiệm vụ a, b, c, …………….........

Hoạt động 2: Nội dung 2

Nhiệm vụ a, b, c, …………

(bài 2).....

Hoạt động 3: Nội dung 3

Nhiệm vụ a, b, c, ………………

(bài 3)

…………………………….

………………………………………….

* Lưu ý khi xác định thời gian dạy học chủ đề tích hợp: Giáo viên tự bố trí thời

gian hợp lý cho từng nội dung nhưng phải đảm bảo cung cấp cho học sinh những

kiến thức, kỹ năng và những năng lực cần phát triển như đã yêu cầu ở phần mục tiêu

và không được ít hơn hoặc nhiều hơn thời gian dành để dạy cho một chương hoặc

49

cho nhiều bài (đã gộp lại thành một chủ đề) theo tổng số tiết đã được quy định trong

phân phối chương trình.

c. Ví dụ minh hoạ

Dựa vào quy trình được đề xuất ở trên, chúng tôi xây dựng chủ đề tích hợp

“Noi gương những người anh hùng của dân tộc Lào” trong dạy học môn Đạo đức

lớp 3. Kế hoạch dạy học chủ đề được thiết kế như sau:

Tên chủ đề: “Noi gương những người anh hùng của dân tộc Lào”

* Mục tiêu chủ đề:

- Nêu được tên và tiểu sử của các vị lãnh đạo và những Anh hùng liệt sĩ mà

em biết.

- Nêu được một số sự kiện lịch sử tiêu biểu của Lào và vai trò trong cuộc

chiến đấu bảo vệ tổ quốc của các anh hùng dân tộc.

- Tinh thần yêu thương, hi sinh vì tổ quốc

- Biết ơn, biết chia sẻ buồn đau với những gia đình thương binh và những

Anh hùng liệt sĩ.

- Ham học sâu hơn môn lịch sử Lào trong lớp tiếp theo.

- Lấy phong cách các ông làm gương soi.

- Có ý thức rèn luyện bản thân tinh thần yêu thương và bảo vệ đất nước.

- Kỹ năng hợp tác làm việc tập thể.

* Phương tiện dạy học

- GV: SGV, SGK, tranh minh họa( các ông lãnh đạo), phiếu bài tập nhóm,

dụng cụ bốc thăm

- HS: SGK, vở, đồ dùng học tập

* Thời gian: 90 phút

* Các hoạt động dạy học

50

Hoạt động dạy học

TT

Nội dung

Hoạt động học

Hoạt động giáo viên

sinh

1 Dẫn nhập (5phút) - Cho cả lớp hát bài: “ Yêu - HS hát bài hát

- Ổn định tổ chức lớp thương lãnh đạo”

học - Tổ chức trò chơi “ ai - HS chơi trò

- Bài hát: nhanh ai đúng” chơi

“yêu thương lãnh đạo” - Gọi 2 HS lên bảng thi đua

Các ông lãnh đạo: Bác nhau viết tên các ông lãnh

Kaysone Phomvihan đạo của đất nước mà HS

Bác Souphanouvong biết.

- Kiểm tra bài cũ - GV giúp kết luận ai viết

nhanh, viết đúng chiến

thắng.

- GV chia lớp thành 3 - HS chia thành 3 2 Giới thiệu bài mới

nhóm: phát cho mỗi nhóm 1 nhóm (15 phút)

Tiểu sử của Ông bức tranh ( bức ảnh ông - HS thực hành

Kaisone phomvihanh lãnh đạo) việc nhóm

Tiểu sử của Ông - Cho mỗi nhóm tìm ra tiểu - HS thảo luận

Souphanouvong sử của ông đó - Đại diện lên

Tiểu sử của Ông - Thảo luận, chính xác câu trình bày

Seethong Anh hùng trả lời

- Đại diện nhóm lên trình

bày

3 Những thành tích, - Tổ chức trò chơi: phong - HS nghe thể lệ

phong cách sống, tinh cách lãnh đạo trò chơi

thần hi sinh vì tổ quốc, - Gọi 10 HS lên bảng bốc - HS lên bốc

đạo đức cách mạng thăm lấy câu hỏi. thăm

51

Hoạt động dạy học

TT

Nội dung

Hoạt động học

Hoạt động giáo viên

sinh

các ông lãnh - Giơ lên cho cả lớp đọc để

đạo(25phút) chọn những câu xứng đáng

Trò chơi: phong cách với phong cách lãnh đạo - Cả lớp đọc câu

lãnh đạo - Những HS bốc thăm trúng

Mẫu câu để bốc thăm: câu trùng với phong cách - Xem xét câu

- Hi sinh xương máu lãnh đạo sẽ được coi là “ nào xứng đáng

vì tổ quốc lãnh đạo bé” với phong cách

- Chăm chỉ lao động - GV kể những thành tích lãnh đạo

- Luôn học hỏi tìm tòi cách mạng của các Bác cho

kiến thức mới HS

- Lười biếng học hỏi

- Nói dối bạn bè

- Yêu thương giúp đỡ

người khác

4 Kết luận (20 phút) - GV hỏi; - HS trả lời câu

Củng cố, nhắc lại nội - Bác Kaysone phomvihan hỏi

dung bài học sinh ngày, tháng, năm nào? - Bác Kaysone

- Bác Souphanouvong sinh sinh 13.12.1920.

ngày, tháng, năm nào? - Bác

- Seethong Anh hùng sinh Souphanouvong

ra trong hoàn cảnh gia đình sinh 13.7.1909.

như thế nào? - Seethong Anh

- Nếu như các em được sinh hùng sinh ra

trong thời gian đó em sẽ trong hoàn cảnh

làm thế nào? gi đình nghèo

- Các em có cảm giác như khổ khó khăn.

thế nào với các ông?

52

Hoạt động dạy học

TT

Nội dung

Hoạt động học

Hoạt động giáo viên

sinh

- Nhờ các ông, các liệt sĩ thì

đất nước chúng ta hiện nay

mới hòa bình. Các em sẽ

làm thế nào để bày tỏ sự

biết ơn đó?

- Đối với gia đình thương

binh các em nên làm thế

nào?

5 Đánh giá (20phút) Phiếu bài tập nhóm(mẫu) - Học sinh hoàn thiện sơ đồ tư duy sau:

- HS chia nhóm - Phân nhiệm vụ - Tích cực làm nhiệm vụ - Lên trình bày

- Chia HS thành nhóm - Phát cho mỗi nhóm 1 phiếu bài tập nhóm - Yêu cầu HS hoàn thiện sơ đồ tư duy - Mỗi nhóm cho 3 HS đại diện lên trình bài - GV theo dõi HS

6 Hướng dẫn tự học(5phút)

- HS thực hiện

- Yêu cầu HS học bài - Tự vẽ sơ đồ tư duy để trình bày tiểu sử và hoạt động các Bác.

53

Hoạt động dạy học

TT

Nội dung

Hoạt động học

Hoạt động giáo viên

sinh

- Dẫn HS triển khai những tinh thần yêu thương đất nước, hi sinh tất cả vì tổ quốc của các Bác. - Đi theo phong cách của các Bác để rèn bản thân thói quen chăm chỉ, tình yêu tổ quốc...

54

2.2.3. Đổi mới phương thức kiểm tra đánh giá kết quả dạy học tích hợp trong

dạy học môn Đạo đức

a. Ý nghĩa của biện pháp

- Đánh giá học sinh là công cụ quan trọng chủ yếu để xây dựng năng lực

nhận thức của người học để từ đó điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực

để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện nâng cao chất lượng đào

tạo con người theo mục tiêu giáo dục.

- Đánh giá kết quả học tập của học sinh là quá trình thu thập, xử lý kịp thời,

có hệ thống thông tin về hiện trạng, nguyên nhân của chất lượng, hiệu quả giáo

dục, căn cứ vào mục tiêu dạy học làm cơ sở cho những chủ trương biện pháp và

hoạt động giáo dục tiếp theo. Đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được

trong quá trình dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá đã góp phần khắc phục được tình

trạng học thụ động theo kiểu chép lại bài giảng, học thuộc lòng kiến thức mà không

biết vận dụng kiến thức; đồng thời để thay đổi cách thức học bài trên lớp và học bài

ở nhà của học sinh, loại bỏ dần lối học tủ, học lệch.

Đổi mới kiểm tra, đánh giá hiện nay đã có nhiều khác biệt so với trước

như kiểm tra trắc nghiệm, kiểm tra kỹ năng thực hành vận dụng, mỗi đề kiểm tra

bao gồm những câu hỏi nhằm vào nhiều mảng kiến thức, kỹ năng mà học sinh

đã được học.

Việc đổi mới kiểm tra đánh giá giúp người giáo viên nhận biết rõ trình độ

học tập của học sinh để điều chỉnh phương pháp dạy học và cách thức kiểm tra

đánh giá.

Kiểm tra, đánh giá trong dạy học tích hợp là đánh giá năng lực của người

học thông qua sự liên kết, sử dụng kiến thức, kĩ năng, thái đô, giá trị để giải quyết

các nhiệm vụ học tập và các vấn đề có liên quan trong cuộc sống. Việc đánh giá

nhấn mạnh đến đánh giá quá trình, sự nỗ lực, tiến bộ, cố gắng của người học để

tạo ra kết quả đầu ra.

55

b. Cách thức thực hiện biện pháp

Qua thực tế dạy học, trực tiếp thực hiện việc đổi mới kiểm tra, đánh giá với

một số cán bộ, giáo viên ở Viêng Chăn, chúng tôi đề xuất một số phương án thực

hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học tích hợp như sau:

- Giáo viên sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá

khác nhau, kết hợp giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận. Tăng cường các câu

hỏi và bài tập nhận thức ở mức độ vận dụng gắn với các bối cảnh thực tiễn, nội

dung tích hợp gắn với bối cảnh.

Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá cũng cần thể hiện sự phân hoá, đảm bảo

70% câu hỏi bài tập đo được mức độ đạt trình độ chuẩn, 30% còn lại phản ánh

mức độ nâng cao dành cho học sinh có năng lực trí tuệ và thực hành cao.

Đánh giá năng lực học sinh thông qua các bảng kiểm quan sát các hoạt động

học tập của học sinh.

Tăng cường các phương thức đánh giá trong giờ, ngoài giờ, chính thức và

không chính thức. Đặc biệt cần chú trọng đánh giá năng lực giải quyết vấn đề,

kỹ năng thực hành, thái độ hành vi của các em thông qua các sản phẩm học tập.

Hiện nay ở một số trường tiểu học của Viêng Chăn, việc học sinh đăng ký

thuyết trình về bài học mới kết hợp với sử dụng công nghệ thông tin bắt đầu tăng

lên. Các em sưu tầm tư liệu, tìm kiếm hình ảnh để phục vụ cho bài học. Ở trên

lớp học sinh tích cực, năng động, mạnh dạn phát biểu, biết bày tỏ suy nghĩ, cảm

thụ của bản thân. Mật độ thảo luận nhóm, vẽ sơ đồ tư duy sau mỗi bài học, đến

nhà nhau để học nhóm chuẩn bị cho bài mới hay để ôn tập cuối kỳ đã được học

sinh thực hiện nhiều hơn. Điều đó đã trở thành không khí học tập sôi nổi, giúp

học sinh nâng cao chất lượng học tập và nghiên cứu. Do đó, khi kiểm tra, đánh

giá cần đảm bảo đúng, đủ các tiêu chí như đánh giá được toàn diện kiến thức, kỹ

năng, năng lực, thái độ, hành vi của học sinh, đảm bảo độ tin cậy khả thi, đảm

bảo yêu cầu phân hoá, đảm bảo giá trị, hiệu quả cao.

Việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá đã hỗ trợ thêm

cho người dạy các trang thiết bị dạy học hiện đại, cũng như việc ra đề kiểm tra

một cách khoa học, giúp tiết học trở nên sinh động.

56

Tổ chức các chuyên đề, tổ chức nhóm học sinh dưới hình thức câu lạc bộ

giúp các em giao lưu, trao đổi, trải nghiệm sáng tạo để từ đó các em học tập tiến

bộ.

c. Ví dụ minh hoạ

Khi dạy học chủ đề tích hợp: “Tiết kiệm và giữu gìn nguồn nước” môn Đạo

đức lớp 3, chúng tôi kết hợp nhiều phương thức để kiểm tra, đánh giá học sinh

sau khi học chủ đề như sau:

+ Đánh giá nhận thức của học sinh sau khi học xong chủ đề với phiếu kiểm

tra với 4 câu hỏi (tương ứng với 4 mức độ nhận thức: biết, thông hiểu, vận dụng

bậc thấp, vận dụng nâng cao):

Câu 1: Các nên làm thế nào để tiết kiệm nước? Hãy đánh dấu  vào ô câu

đúng với ý kiến của em.

 Khi dùng nước xong phải khóa ngay vòi nước.

 Không để nước chảy tràn bể.

 Không xả nước để nghịch.

Câu 2: Em hãy viết chữ Đ vào ô  dưới các tranh vẽ hành vi đúng:

 

 

57

Câu 3: Em sẽ làm gì trong tình huống sau: Mỗi lần giúp bố mẹ rửa rau xong, Phontthasak thường đổ nước vào một thùng nhựa để dành làm việc khác. Thấy Phontthasak làm việc đó, Shinghavong tỏ ý chế giễu bạn. Nếu em là Phontthasak, em sẽ nói với Shinghavong như thế nào để bạn hiểu được ý nghĩa trong hành động của em?

Câu 4: Nếu em là một kĩ sư và em phải thiết kế một thiết bị tiết kiệm nước,

em mong muốn thiết bị của mình có thể làm được những gì?

+ Kiểm tra và đánh giá mức độ thực hiện hành vi tiết kiệm nước của học

sinh sau bài học thông qua phiếu tự đánh giá hành vi:

Thực hiện liên tục = 2

Thỉnh thoảng làm = 1

Không bao giờ làm = 0

Việc làm Được làm liên tục Thỉnh thoảng làm Không bao giờ làm

Tắt vòi nước ngay sau khi sử dụng.

Dùng nước rửa rau, giặt đồ để tưới

cây, chăn rửa gia súc.

Không vứt rác thải xuống ao, hồ,

sông, suối.

Dùng nước uống để đùa nghịch.

Nhắc nhở mọi người xung quanh

dùng nước tiết kiệm

+ Đánh giá khả năng làm việc nhóm của học sinh khi học chủ đề dạy học

tích hợp theo các tiêu chí sau:

Nội dung Điểm chung

Dũng cảm bảy tỏ ý kiến, chú ý làm việc nhóm Biết vận dụng phương tiện Thực hiện chính xác, hợp lí theo mục tiêu

Nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3

58

Điểm trong từng tiêu chí được xác định như sau: không tốt: 0 điểm; bình

thường: 1 điểm; tốt: 2 điểm

2.2.4. Thường xuyên phối hợp giữa nhà trường và gia đình để tổ chức dạy học

tích hợp trong môn Đạo đức

a. Ý nghĩa của biện pháp

Sự huy động cộng đồng cùng tham gia với nhà trường để tổ chức dạy học

tích hợp trong môn Đạo đức, nhằm hướng đến giúp học sinh không chỉ có kiến

thức và kĩ năng thực hiện các chuẩn mực hành vi đạo đức đúng đắn, mà còn góp

phần phát triển năng lực học sinh là một yếu tố không nhỏ góp phần lớn đế thắng

lợi của nhà trường trong việc tổ chức dạy học tích hợp. Nhằm giúp học sinh tiểu

học hình thành các chuẩn mực hành vi đạo đức phù hợp và phát triển về năng lực

một cách hoàn thiện để trở thành những người con ngoan của gia đình, giúp các

em tránh được những có ý thức tránh xa được những mặt xấu của xã hội. Tạo

điều kiện để sau này các em lớn lên góp phần xây dựng Viêng Chăn và quê hương

đất nước Lào ngày càng giàu đẹp. Trong các mối quan hệ xã hội có nhiều mối

quan hệ phức tạp, làm ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển và hình thành chuẩn

mực hành vi đạo đức và năng lực của các em. Do đó cần phải huy động mọi

người trong cộng đồng, đặc biệt là phụ huynh cùng tham gia phối hợp để tổ chức

dạy học tích hợp hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện về chuẩn mực hành vi

đạo đức và năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn phức hợp cho học sinh.

b. Cách thức thực hiện biện pháp

Để làm tốt được việc huy động phụ huynh và cộng đồng người dân ở Viêng

Chăn tham gia vào việc tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức cho học sinh

tiểu học, nhà trường và giáo viên có thể tiến hành theo các cách sau:

Tổ chức một số buổi hội thảo hoặc lồng ghép trong các cuộc họp phụ

huynh để lấy ý kiến xây dựng kế hoạch cụ thể về dạy học tích hợp trong môn

Đạo đức gắn với các vấn đề nổi bật của Viêng Chăn để triển khai tới tất cả phụ

59

huynh học sinh. Giúp mọi người trong cộng đồng ở Viêng Chăn hiểu rõ được

tầm quan trong trong việc tham gia giáo dục và cùng nhà trường tổ chức các chủ

đề dạy học tích hợp nhằm hướng đến hình thành cho học sinh các chuẩn mực

hành vi đạo đức đúng đắn, qua đó phát triển năng lực cho người học một cách

tích cực.

Ngoài ra, kết hợp với cấp chính quyền của địa phương nơi học sinh sinh

sống, các già làng, trưởng bản để cùng xây dựng, thiết kế các chủ đề dạy học tích

hợp, gắn với nguồn lực và đặc điểm cụ thể của địa phương, từ đó cùng huy động

tham gia thực hiện việc thực hiện dạy học các chủ đề tích hợp cho các em. Đưa

ra những gia đình điển hình trong việc có nhiều con ngoan, hiếu thảo. Những

dòng họ có nhiều thành tích trong việc học tập để nêu gương cho các em biết

được để phấn đấu noi theo. Qua đó giáo dục cho các em tránh được những mặt

trái của xã hội, các em biết lên án và đẩy lùi được những hành vi trái với đạo đức

của con người.

Bên cạnh huy động phụ huynh, cộng đồng cùng tham gia thiết kế và xây

dựng chủ đề dạy học tích hợp, gắn dạy học môn Đạo đức với việc dạy học các

vấn đề địa phương, nhà trường cần gắn kết với phụ huynh, cộng đồng thông qua

những nhiệm vụ phức hợp của học sinh gắn với các hoạt động học tập ngoài lớp

học, ngoài giờ học dưới vai trò hướng dẫn thực hiện của phụ huynh, cộng đồng.

Tăng cường quá trình đánh giá của giáo viên với quá trình tự đánh giá của học

sinh và phụ huynh, cộng đồng về kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập tích

hợp gắn với môn Đạo đức.

c. Ví dụ minh hoạ

Khi thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề tích hợp “Chúng em tôn trọng

phong tục, tập quán” cho học sinh lớp 3A trường tiểu học Đông Khăm Xang, nhà

trường chủ động xin ý kiến phụ huynh về việc tổ chức dạy học chủ đề này trong

2 tiết học liền nhau.

60

Học sinh lớp 3A chủ yếu là người dân tộc Lào Lùm, do đó khi thiết kế các

hoạt động dạy học tích hợp cho củ đề này, ngoài việc tổ chức các hoạt động dạy

học theo hướng dẫn của sách giáo viên và sách giáo khoa môn Đạo đức 3, nhà

trường còn thống nhất đưa vào một hoạt động dạy học có sự tham gia của một

nhà sư ở địa phương, đến lớp học để nói về tục lệ tu hành của người Lào Lùm

như: ý nghĩa của việc tu hành, các lễ vật và lưu ý khi làm lễ nhập tu, cách tổ chức

lễ nhập tu theo quy định của nhà chùa gọi là “Kong – buột”.

Kết thúc buổi học, giáo viên yêu cầu học sinh về nhà trao đổi với bố mẹ,

người thân, điều tra tìm hiểu số lượng người đã làm lễ tu hành trong gia đình và

tìm hiểu thêm về những nét phong tục, văn hoá riêng của gia đình, dòng họ.

2.2.5. Nâng cao nhận thức của giáo viên ở các trường tiểu học của Viêng Chăn

về việc thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức

a. Ý nghĩa của biện pháp

Trong dạy học tích hợp, bên cạnh việc thiết kế các bài học, chủ đề dạy học

tích hợp thì việc lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học có vai trò

quan trọng. Tích hợp không chỉ thể hiện ở mức độ lồng ghép, đưa các vấn đề,

nội dung có liên quan vào trong bài học, môn học, mà quan trọng hơn cả là phải

biết cách sắp xếp, tổ chức dạy học các nội dung đó trong các tình huống có ý

nghĩa dựa trên các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực. Dạy học

tích hợp ưu tiên sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học khác nhau, đặc biệt

là các phương pháp theo hướng tăng cường tối đa cho học sinh được tương tác

và trải nghiệm, qua đó phát triển năng lực giao tiếp, năng lực tư duy, đặc biệt là

năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn.

Quá trình khảo sát ban đầu được thực hiện tại một số trường tiểu học của

Viêng Chăn cho thấy: Phần lớn các nhà quản lý và giáo viên tiểu học của Lào

đều đánh giá cao sự cần thiết và phù hợp của việc tổ chức dạy học tích hợp trong

môn Đạo đức, nhưng nhiều giáo viên và cán bộ quản lý vẫn chưa hiểu rõ về dạy

học tích hợp. Một số giáo viên bước đầu đã biết đến dạy học tích hợp và đưa dạy

61

học tích hợp vận dụng vào quá trình giảng dạy môn Đạo đức ở nhà trường tiểu

học. Tuy nhiên, việc vận dụng dạy học tích hợp mới chỉ ở mức độ lồng ghép,

liên hệ về nội dung, chưa thể hiện sự tích hợp toàn diện về cả quá trình dạy học

môn Đạo đức. Đặc biệt, nhiều giáo viên chưa quan tâm và đánh giá cao về vai

trò của việc sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích hợp để nâng

cao hiệu quả của việc dạy học tích hợp trong môn Đạo đức ở tiểu học. Chính vì

vậy, việc giúp giáo viên hiểu rõ hơn về thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp, đặc

biệt là về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thông qua những hướng dẫn

cụ thể có vai trò quan trọng và cần thiết.

b. Cách thức thực hiện biện pháp

Đề giúp giáo viên có những thay đổi nhận thức về việc thiết kế và tổ chức

dạy học tích hợp nhằm hướng đến phát triển năng lực của học sinh, đặc biệt là

năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn thì cần cung cấp cho

giáo viên những nội dung kiến thức về dạy học tích hợp, tập huấn các kĩ năng sư

phạm sâu về việc thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp cho học sinh tiểu học trong

dạy học môn Đạo đức. Quá trình đó có thể được tiến hành như sau:

Thứ nhất, tổ chức cho giáo viên và cán bộ quản lý ở các trường tiểu học

của Viêng Chăn tham gia những chuyên đề về dạy học phát triển năng lực học

sinh tiểu học và dạy học tích hợp trong môn Đạo đức.

Thứ hai, tăng cường mở các lớp bồi dưỡng cho giáo viên về ý thức, thói

quen tự học, tìm tòi, học hỏi những phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đáp

ứng được yêu cầu giảng dạy tích hợp.

Thứ ba, tổ chức các buổi giao lưu, thi về dạy học tích hợp, khuyến khích

giáo viên thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp liên môn, hướng đến phát triển

năng lực cho học sinh tiểu học Viêng Chăn.

c. Ví dụ minh hoạ

Để nâng cao nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý tiểu học về việc

thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức, chúng tôi đã tiến hành

62

tiếp cận và hướng dẫn giáo viên của trường tiểu học Săm Phăn Na ở Viêng Chăn

như:

Tổ chức một ngày để bồi dưỡng chuyên đề: “Nâng cao năng lực dạy học

tích hợp trong môn Đạo đức” cho giáo viên trường tiểu học Săm Phăn Na. Sau

buổi bồi dưỡng chuyên đề, báo cáo viên giải đáp những câu hỏi, thắc mắc của

cán bộ và giáo viên của trường.

Bên cạnh việc tổ chức chuyên đề bồi dưỡng cho giáo viên và cán bộ quản

lý, chúng tôi còn tiếp cận giáo viên khối 1, khối 2, khối 3 để hướng dẫn giáo viên

cách lưạ chọn và thiết kế chủ đề dạy học tích hợp trong môn Đạo đức thông qua

những yêu cầu cụ thể như: nghiên cứu chương trình các môn học của Lào và môn

Đạo đức lớp 3 để thiết kế chủ đề tích hợp mang tên: “Chúng em tôn trọng phong

tục, tập quán”. Sau những phần thực hành của giáo viên, chúng tôi nhận xét,

chỉnh sửa và đưa ra kế hoạch dạy học chi tiết cho chủ đề.

Sau những buổi bồi dưỡng và tiếp cận hướng dẫn cụ thể, chúng tôi có tiến

hành khảo sát và đánh giá trên 20 giáo viên và cán bộ quản lý của trường Săm

Phăn Na thì kết quả cho thấy 100% giáo viên hài lòng và tự đánh giá là có những

thay đổi đáng kể về nhận thức và cách thực hiện dạy học tích hợp trong môn Đạo

đức.

2.3. Tiểu kết chương 2

Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức dạy học tích hợp thông qua

môn Đạo đức, trong chương 2, chúng tôi đã:

- Đề xuất được năm nguyên tắc cơ bản để tổ chức dạy học tích hợp trong

môn Đạo đức ở các trường tiểu học của Thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào.

- Đề xuất năm biện pháp cơ bản để tổ chức dạy học tích hợp trong môn

Đạo đức ở các trường tiểu học của Thủ đô Viêng Chăn, bao gồm: (1). Xây dựng

hệ thống các bài học và chủ đề dạy học tích hợp trong môn Đạo đức; (2). Xây

dựng quy trình thiết kế chủ đề dạy học tích hợp trong môn Đạo đức cho học sinh

tiểu học Thủ đô Viêng Chăn; (3). Đổi mới phương thức kiểm tra đánh giá kết

63

quả dạy học tích hợp trong dạy học môn Đạo đức; (4). Thường xuyên phối hợp

giữa nhà trường và gia đình để tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức; (5).

Nâng cao nhận thức của giáo viên ở các trường tiểu học của Viêng Chăn về việc

thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức. Ở mỗi biện pháp, chúng

tôi chỉ rõ: ý nghĩa, cách thực hiện biện pháp và lấy ví dụ cụ thể để minh họa cho

biện pháp đề xuất.

64

Chương 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Tiến hành thực nghiệm sư phạm tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo

đức ở một số trường tiểu học của Thủ đô Viêng Chăn nhằm đánh giá, kiểm

nghiệm tính khả thi và hiệu quả của một số biện pháp tổ chức dạy học tích hợp

đã xây dựng được. Qua đó, khẳng định hơn nữa vai trò của dạy học tích hợp

trong dạy học môn Đạo đức, từ đó kiểm chứng giả thuyết ban đầu của đề tài.

Thực nghiệm sư phạm với 2 chủ đề dạy học được thiết kế theo các biện

pháp đã đã đề xuất trong dạy học tích hợp ở môn Đạo đức nhằm:

+ Kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả khi sử dụng dạy học tích hợp trong

dạy học môn Đạo đức của nước CHDCND Lào.

+ Khẳng định tác động tích cực của các biện pháp tổ chức dạy học tích

hợp trong việc dạy học môn Đạo đức ở một số trường tiểu học của Thủ đô Viêng

Chăn, Lào.

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm

- Thiết kế kế hoạch bài giảng có sử dụng các biện pháp tổ chức dạy học

tích hợp trong môn Đạo đức.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên lớp thực nghiệm và đối chứng.

- Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc thiết kế kế hoạch bài giảng

có sử dụng dạy học tích hợp trong dạy học môn Đạo đức.

3.3. Địa bàn thực nghiệm

Do điều kiện thực tế, chúng tôi tiến hành quá trình thực nghiệm trong phạm

vi chương trình môn Đạo đức lớp 3 và đối tượng thực nghiệm là học sinh lớp 3.

Cụ thể, chúng tôi chọn lớp 3A làm lớp thực nghiệm (LTN) và lớp 3B làm lớp

đối chứng (LĐC) vì cả hai lớp có sĩ số bằng nhau và trình độ cũng tương đối đều

nhau. Trong tiến hành thực nghiệm có so sánh đối chiếu, áp dụng các đánh giá

như nhau về kết quả học tập của học sinh. Thu thập số liệu để rút ra kết luận về

65

hiệu quả của việc áp dụng những biện pháp tổ chức dạy học tích hợp được chúng

tôi thiết kế ở chương 2.

3.4. Nội dung thực nghiệm

Chúng tôi đã thực nghiệm 2 chủ đề dạy học tích hợp môn Đạo đức.

Chủ đề 1: Noi gương những người anh hùng của dân tộc Lào

Chủ đề 2: Chúng em với thiếu nhi quốc tế.

Sau mỗi bài dạy đều có bài kiểm tra 15 phút để đánh giá khả năng hiểu và

ghi nhớ, cũng như năng lực được góp phần phát triển của HS.

Quá trình thực nghiệm được diễn ra trong học kì II của năm học 2018-

2019 (từ ngày mùng 4/2/2019 đến 25/2/2019), đây cũng là thời gian học tập mà

trong chương trình môn Đạo đức có nhiều nội dung, nhiều bài học tích hợp cho

việc thiết kế dạy học tích hợp, nhằm giúp học sinh nâng cao khả năng nhận thức

cũng như năng lực giao tiếp, hợp tác và giải quyết vấn đề thực tiễn.

Chúng tôi thiết kế chủ đề dạy học tích hợp trong môn Đạo đức lớp 3 với 4

tiết học Đạo đức. Công tác thực nghiệm được tiến hành trên cùng một đối tượng

đã điều tra ở năm học trước kế hoạch thực nghiệm ở lớp thực nghiệm được thể

hiện trong bảng sau:

Bảng 3.1. Kế hoạch dạy học ở lớp thực nghiệm

Tên chủ đề Mục tiêu dạy học tích hợp

Noi gương những người anh hùng của dân tộc Lào

- Nêu được tên và tiểu sử của các vị lãnh đạo và những Anh hùng liệt sĩ mà em biết. - Nêu được một số sự kiện lịch sử tiêu biểu của Lào và vai trò trong cuộc chiến đấu bảo vệ tổ quốc của các anh hùng dân tộc. - Tinh thần yêu thương, hi sinh vì tổ quốc - Biết ơn, biết chia sẻ buồn đau với những gia đình thương binh và những Anh hùng liệt sĩ. - Yêu thích môn lịch sử Lào trong lớp tiếp theo. - Lấy phong cách các ông làm gương soi. - Có ý thức rèn luyện bản thân tinh thần yêu thương và bảo vệ đất nước. - Kỹ năng hợp tác làm việc tập thể.

66

Tên chủ đề Mục tiêu dạy học tích hợp

Chúng em - Tôn trọng, yêu quý, giúp đỡ khách nước ngoài khi cần

với những - Vận dụng kiến thức vào thực tiễn (ứng xử hợp lí với khách

người bạn và các thiếu nhi quốc tế)

quốc tế. - Kĩ năng xử lí các tình huống có vấn đề liên quan đến ứng xử

với khách quốc tế.

- Kỹ năng thuyết trình, giao tiếp linh hoạt, sáng tạo bằng tiếng

Lào và tiếng Anh.

- Kĩ năng hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ nhóm.

- Ham học, yêu thích Tiếng Anh.

Lớp đối chứng vẫn dạy như các bài học thông thường và kéo dài trong 4 tiết với

nội dung như sau:

Bảng 3.2. Kế hoạch dạy học ở lớp đối chứng

Mục tiêu dạy học

Tên bài học Quý trọng những người lãnh đạo vĩ đại.

- Nắm được tên và tiểu sử của các vị lãnh đạo. - Nêu được các hành vi nên làm thể hiện sự quý trọng và biết ơn các vị lãnh đạo. - Nêu được những thành tích, đạo đức cách mạng của các anh hùng dân tộc đối với tổ quốc. - Nêu được những hành vi ứng xử với những thương binh. - Bày tỏ biết ơn những Anh hùng liệt sĩ .

- Nêu được những hành vi ứng xử với những thương binh. - Bày tỏ biết ơn những Anh hùng liệt sĩ.

Yêu quý những người có công với tổ quốc. Yêu quý những người có công với tổ quốc. Đoàn kết với các thiếu nhi quốc tế

- Đoàn kết, yêu thương với các thiếu nhi quốc tế - Không phân biệt quốc tịch, màu da, dân tộc, tôn giáo... - Nêu được những hành vi nên và không nên ứng xử với các thiếu nhi quốc tế.

67

Để tiến hành thực nghiệm, chúng tôi thiết kế 2 chủ đề dạy học tích hợp:

Noi gương những người anh hùng của dân tộc Lào và Chúng em với thiếu nhi

quốc tế, hai chủ đề này được dạy trong 4 tiết ở lớp thực nghiệm, còn ở lớp đối

chứng, các bài học vẫn dạy học riêng từng bài. Bên cạnh đó, chúng tô chuẩn bị

các tài liệu in ấn tranh ảnh, các dụng cụ phục vụ cho dạy học. Ngoài ra, để đánh

giá chất lượng học sinh thực nghiệm có đồng đều với nhau về mặt nhân lực cũng

như học lực, chúng tôi có tiến hành 1 đề kiểm tra cho 2 lớp thực nghiệm và đối

chứng.

Sau khi xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các tài liệu phương tiện cần thiết,

chúng tôi liên hệ và yêu cầu các lực lượng tham gia chuẩn bị theo kế hoạch thực

nghiệm. Các GV tham gia tổ chức thực nghiệm đều là GV chủ nhiệm của các

lớp. Do đó, trong quá trình tham gia giảng dạy các tiết học môn Đạo đức, chúng

tôi đã tiếp cận và hường dẫn các GV tham gia thực nghiệm triển khai thực hiện

theo cách dạy học tích hợp mà chúng tôi thiết kế, hướng dẫn sử dụng các phiếu

đánh giá kết quả thực nghiệm theo các tiêu chí nhất định, giải đáp thắc mắc và

đưa ra những lưu ý cần thiết cho GV trong quá trình thực nghiệm.

Quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm được áp dụng mô hình thực

nghiệm dưới đây:

Nhóm thực nghiệm : O1 X O2

Nhóm đối chứng: O3 Y O4

Trong đó:

X: các biện pháp can thiệp thực nghiệm.

Y: các tác động khác.

O1, O2: kết quả số liệu trước và sau thực nghiệm biện pháp của nhóm thực

nghiệm.

O3, O4: kết quả số liệu trước và sau thực nghiệm của nhóm đối chứng (thời

gian O1 trùng với O3, thời gian O2 trùng với O4).

68

3.5. Tổ chức thực nghiệm

3.5.1. Thời gian thực nghiệm

Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm vào ngày mùng 04 - 11 – 18

- 25 tháng 2 năm 2019 (tất cả 4 ngày với 4 tiết học).

3.5.2. Đối tượng tham gia thực nghiệm

Các chủ đề dạy học tích hợp được thực nghiệm được thiết kế theo quy

trình đã đề xuất trong biện pháp 2.2.2; Đối tượng tham gia thực nghiệm là học

sinh của lớp 3; 3A (45 HS) và 3B (44 HS) của trường tiểu học Đông Khăm Xang,

huyện Hat xay phong, thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào.

 Đặc điểm của đối tượng thực LTN và LĐC

+ Lớp 3A: 45 HS, trong đó 35 em là dân tộc Lào lùm, 5 em là dân tộc

H'mông, 5 em là dân tộc Tày.

+ Lớp 3B: 44 HS trong đó 22 em là dân tộc Lào lùm, 13 em là dân tộc

H'mông, 9 em là dân tộc Tày.

Nhìn chung, điều kiện kinh tế và mức sống của học sinh hai lớp thực

nghiệm và đối chứng khá tương đương nhau. Các em chủ yếu đều cùng sinh sống

ở huyện Hat xay phong của Thủ đo Viêng Chăn.

3.5.3. Triển khai thực nghiệm

Để quá trình thực nghiệm diễn ra một cách hiệu quả nhất, chúng tôi thực

hiện triển khai thực nghiệm như sau:

- Về công tác chuẩn bị thực nghiệm:

+ Xây dựng kế hoạch dạy học tích hợp trong môn Đạo đức lớp 3; thiết kế

các phiếu kiểm tra trước và sau thực nghiệm.

+ Chuẩn bị các tài liệu phương tiện cần thiết cho giáo viên và học sinh

tham gia thực nghiệm,

+ Tập huấn, trao đổi với Trường Tiểu học Đông Khăm Xang về các biện

pháp tổ chức thực nghiệm, đặc biệt là trao đổi với giáo viên dạy lớp 3A về kế

hoạch dạy học tích hợp và các phương pháp, hình thức tổ chức, cách đánh giá

chủ đề dạy học tích hợp trong quy trình tổ chức dạy học.

69

- Nội dung thực nghiệm:

+ Tiến hành kiểm tra và đánh giá trình độ trước thực nghiệm ở cả lớp thực

nghiệm và lớp đối chứng.

+ Tổ chức thực nghiệm và đối chứng song song: bài học của lớp đối chứng

và lớp thực nghiệm được thực hiện theo đúng lịch thời khóa biểu với sự tham gia

của 2 lớp học sinh khối 3 trường Tiểu học Đông Khăm Xang- Thành Phố Thủ

Đô Viêng Chăn.

+ Tiến hành kiểm tra và đánh giá học sinh sau khi thực nghiệm để đánh giá

sự thay đổi và tiến bộ của học sinh sau khi tổ chức dạy học tích hợp trong môn

Đạo đức. Sau mỗi bài học chúng tôi sẽ cho các học sinh lớp thực nghiệm và lớp

đối chứng làm một bài kiểm tra kiến thức học sinh vừa tiếp thu được qua tiết học.

Ngoài ra còn phiếu đánh giá sự hứng thú và năng lực hợp tác của học sinh sau

mỗi bài học thực nghiệm; phỏng vấn GV sau giờ thực nghiệm để trình bày về

những thuận lợi và những khó khăn còn vướng mắc trong quá trình giảng dạy

chủ đề dạy học tích hợp trong môn Đạo đức.

3.6. Tiêu chí đánh giá thực nghiệm

Để tiến hành đánh giá kết quả thực nghiệm, chúng tôi lực chọn phương

pháp đánh giá định tính và đánh giá định lượng.

Để đánh giá được hiệu quả của các biện pháp đề xuất khi tiến hành quá

trình thực nghiệm, chúng tôi tiến hành thu thập và đánh giá hiệu quả từ việc sử

dụng dạy học tích hợp mà chúng tôi để xuất trên cả 2 khía cạnh:

+ Thứ nhất là kết quả kiểm tra sau mỗi bài học đề đánh giá kết quả của học

sinh sau đó tổ chức cho GV chấm chéo theo thang điểm 10.

+ Thứ hai là đánh giá của học sinh và giáo viên sau mỗi chủ đề dạy học tích

hợp trong môn Đạo đức được thiết kế.

Các tiêu chí đánh giá bài kiểm tra môn Đạo đức lớp 3 sau 2 chủ đề dạy học

tích hợp sau:

70

Bài kiểm tra để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng dạy học tích hợp khi

học môn Đạo đức sau thực nghiệm được xây dụng và đánh giá theo thang điểm

10. Cấu trúc bài kiểm tra gồm 3 câu hỏi bao gồm cả trắc nghiệm và tự luận và được

HS thực nghiệm trong 20 phút. Nội dung bài kiểm tra được thiết kế dựa trên mục

tiêu được xác định trong các chủ đề dạy học tích hợp. Các bài kiểm tra này được

xây dụng và phát cho học sinh ở cả nhóm thực nghiệm và đối chứng. Dựa trên kết

quả điểm đánh giá, các bài kiểm tra của học sinh được phân loại, tổng hợp, thống

kê và sau đó xếp theo từng loại thang điểm từ 0 - 10 điểm.

3.7. Kết quả thực nghiệm

3.7.1.Kết quả định lượng

a. Kết quả trước thực nghiệm

Trước khi thực nghiệm chúng tôi đã tiến hành kiểm tra cả LTN và LĐC

với bài kiểm tra ngắn 15 phút .

Sau khi tiến hành điều tra chúng tôi thu tập được kết quả thể hiện qua bảng sau:

 Kết quả học tập của HS ở LTN và LĐC trước thực nghiệm:

Bảng 3.3. Số liệu kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của lớp thực nghiệm

và lớp đối chứng

Hoàn thành Hoàn thành Không hoàn Hoàn thành xuất sắc tốt thành (5 – 6) (9 – 10) (7 – 8) (dưới 5) Lớp

Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ

lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%)

TN 8 17.78% 24 53.33% 11 24.44% 2 4.44% (45HS)

ĐC 10 22.72% 24 54.54% 8 18.18% 2 4.55% (44HS)

Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ sau:

71

60.00%

54.54%

53.33%

50.00%

40.00%

30.00%

24.44%

22.72%

18.18%

17.18%

20.00%

10.00%

4.55%

4.44%

0.00%

hoàn thành

không hoàn thành

hoàn thành xuất sắc

hoàn thành tốt

Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

Biều đồ 3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của lớp thực nghiệm và

lớp đối chứng

Căn cứ vào số liệu biểu đồ 3.1, ta nhận thấy: Nhìn chung trình độ HS của

cả lớp TN và lớp ĐC tương đối đồng đều. Tỉ lệ khá đồng đều này là một điều

kiện thuận lợi trong cả quá trình dạy học nói chung, quá trình thực nghiệm nói

riêng. Vì trước hết tỉ lệ HS hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt chiếm tỉ lệ khá

cao này phản ánh khả năng nhận thức của HS, phương pháp dạy học của GV,

môi trường học tập nói chung là tốt. Đồng thời trình độ HS ở cả lớp thực nghiệm

lẫn lớp đối chứng là khá đồng đều trước khi tiến hành thực nghiệm. Điều này

giúp đảm bảo tính khách quan, tính khả thi và hiệu quả trong quá trình tiến hành

thử nghiệm những biện pháp đề xuất trong đề tài.

b. Kết quả sau thực nghiệm

Ngay sau khi tiến hành thực nghiệm xong, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra

nội dung kiến thức ngay tại lớp. Nội dung bài kiểm tra là những kiến thức, kĩ

năng cần đạt sau bài học; Cả hai lớp được làm bài kiểm tra cùng một đề. Kết quả

kiểm tra được thể hiện qua bảng sau:

72

Bảng 3.4. Số liệu kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của lớp thực nghiệm và

lớp đối chứng

Hoàn thành Hoàn thành Không hoàn Hoàn thành xuất sắc tốt thành (5 – 6) (9 – 10) (7 – 8) (dưới 5) Lớp

Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ

lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%)

TN(45HS) 12 26.67% 25 55.56% 7 15.56% 1 2.22%

ĐC(44HS) 10 22.72% 22 50.00% 10 22.72% 2 4.55%

55.56%

60.00%

50.00%

50.00%

40.00%

26.67%

30.00%

22.72%

22.72%

15.56%

20.00%

10.00%

4.55%

2.22%

0.00%

hoàn thành

không hoàn thành

hoàn thành xuất sắc

hoàn thành tốt

Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

Từ bảng 3.2. trên ta có biểu đồ sau:

Biều đồ 3.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của lớp thực nghiệm và lớp

đối chứng

Nhìn vào biểu đồ trên, có thể thấy rằng, sau khi thực nghiệm, kết quả các

bài kiểm tra của học sinh có sự thay đổi: ở lớp thực nghiệm, số lượng học sinh

hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt cao hơn so với học sinh ở lớp đối chứng.

Kết quả trước và sau thực nghiệm của lớp thực nghiệm của lớp thực nghiệm

được thể hiện qua biểu đồ sau:

73

60.00%

55.56%

53.33%

50.00%

40.00%

30.00%

24.44%

26.67%

15.56%

17.18%

20.00%

10.00%

2.22%

4.44%

0.00%

hoàn thành

không hoàn thành

hoàn thành xuất sắc

hoàn thành tốt

Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm

60.00%

54.54%

50.00%

50.00%

40.00%

30.00%

22.72%

22.72%

22.72%

18.18%

20.00%

10.00%

4.55%

4.55%

0.00%

hoàn thành

không hoàn thành

hoàn thành xuất sắc

hoàn thành tốt

Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

ở lớp thực nghiệm

Biểu đồ 3.4. Kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm

ở lớp đối chứng

Nhìn vào kết quả ở bảng 3.2 và 3.4 có thể thấy rằng: sau khi tổ chức thực

nghiệm, kết quả điểm kiểm tra ở lớp thực nghiệm ở mức độ hoàn thành tốt và

hoàn thành xuất sắc tăng lên, tỉ lệ học sinh không hoàn thành giảm đi một nửa

(từ 4.44% giảm xuống còn 2.22%). Còn ở lớp đối chứng, điểm kiểm tra trước và

sau thực nghiệm gần như không có sự thay đổi đáng kể: tỉ lệ học sinh hoàn thành

74

xuất sắc và không hoàn thành giữ nguyên, tỉ lệ học sinh hoàn thành tốt giảm

xuống (từ 54.54% xuống còn 50%).

3.7.2. Kết quả định tính

Căn cứ vào phiếu theo dõi giờ dạy của các GV chủ nhiệm lớp và căn cứ vào

quá trình quan sát học sinh tham gia hoạt động học tập ở cả hai lớp thực nghiệm

và đối chứng, chúng tôi nhận thấy:

- Ở lớp TN các em HS có hứng thú học tập rất cao và học tích cực hơn, HS

có vẻ mặt vui vẻ hơn, HS chú ý quan tâm, lắng nghe giải thích của GV, số HS

giơ tay phát biểu ý kiến nhiều hơn, lên bảng nhiều hơn (tự HS xung phong chứ

không do bắt buộc hoặc gọi tên), trong làm việc nhóm các em mạnh dạn hơn khi

trao đổi ý kiến, khả năng trình bày giữa đám đông tốt hơn, tự tin hơn và không

khí học tập trong cả tiết dạy sôi nổi hơn. Như vậy, với các hoạt động học tập

được thiết kế trong chủ đề, học sinh hứng thú và hăng hái tham gia bài học với

tinh thần tự giác và tích cực cao.

- Sự kết nối giữa tiết 1 và tiết 2 của bài Đạo đức: ở lớp thực nghiệm, các

hoạt động kết nối giữa hai tiết có sự gắn kết chặt chẽ hơn lớp đối chứng.

- Về kĩ năng giao tiếp và hợp tác của học sinh trong các hoạt động học tập:

Ở lớp học đối chứng, chủ yếu giáo viên sử dụng phương pháp hỏi – đáp và quan

sát. Không khí lớp học trầm hơn so với lớp đối chứng. Còn ở lớp thực nghiệm,

giáo viên sử dụng đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học, trong đó dạy

học theo nhóm được giáo viên phát huy vai trò nhiều hơn. Khi học sinh được cô

giáo khích lệ bằng lời nói, phần thưởng thì phần lớn HS đã chủ động giơ tay xin

phát biểu ý kiến trong các hoạt động học tập, khi đứng lên trả lời câu hỏi của

giáo viên, các em có thái độ tự tin hơn, vui vẻ hơn, ánh mắt nhìn vào người nghe.

Xu thế thi đua trả lời giữa các nhóm xuất hiện làm cho các hoạt động học tập sôi

nổi hơn, nhất là trong các hoạt động làm việc nhóm. Đặc biệt khi tổ chức cho

học sinh làm việc, chơi trò chơi theo nhóm nhỏ (chỉ 2 đến 4 HS), phần lớn học

sinh đều tham gia vào công việc của nhóm.

75

Học sinh tích cực khi tham gia vào các hoạt động nhóm, các hoạt động thi

đua giữa các tổ, đội trong các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức đã phần

nào khằng định rằng: phần lớn các em đã nhân thức được vai trò quan trọng của

việc học, nhận thức được vai trò quan trọng của bản thân khi đóng góp vào kết

quả làm việc chung của cả nhóm. Phần lớn HS thích tham gia học tập trong chủ

đề dạy học tích hợp và hứng thú khám phá những kiến thực bài Đạo đức với thực

tế cuộc sống.

Cùng với việc quan sát biểu hiện của học sinh trong tiết học, chúng tôi còn

thiết kế phiếu kiểm tra, đánh giá thái độ của học sinh khi được tham gia các hoạt

động học tập của giáo viên lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Kết quả kiểm tra

được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.5. Kết quả bày tỏ thái độ của HS khi tổ chức dạy học tích hợp

trong môn Đạo đức

Trước Thực nghiệm Sau Thực nghiệm

Thái độ Nhóm TN Nhóm ĐC Nhóm TN Nhóm ĐC

SL TL % SL TL % SL TL % SL TL%

Rất thích 3 6,7 2 4,5 10 22,2 1 2,3

Thích 7 15,6 8 18,2 21 46,7 10 22,7

Bình thường 30 66,7 26 59,1 10 22,2 24 54,5

Không thích 5 11 8 18,2 4 8,89 9 20,6

Nhìn vào kết quả thống kê thái độ của học sinh khi học môn Đạo đức

trước và sau khi thực nghiệm có thể thấy rằng: trước khi thực nghiệm, tỉ lệ học

sinh có thái độ không thích thú với dạy học tích hợp được sử dụng trong môn

học của cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng gần như tương đương nhau (trên

59 %), tỉ lệ học sinh thích ở cả hai nhóm chỉ chiếm nhỏ (trên 15%). Tuy nhiên,

sau thực nghiệm, tỉ lệ học sinh thích học môn học, thích được tham gia các dạy

học tích hợp sử dụng trong các bài học tăng lên đáng kể ở nhóm thực nghiệm (từ

76

20,5% tăng lên 68,2%), trong khi đó tỉ lệ học sinh thích học các môn học này ở

nhóm đối chứng không có sự thay đổi nhiều (từ 22,8% tăng lên 25%). Khi được

hỏi “Dạy học tích hợp giúp em hiểu được kiến thức nào nhất trong bài học?”,

hầu hết học sinh nhớ và kể được rất nhiều kiến thức chi tiết trong từng hoạt động

dạy học. Bên cạnh đó, hầu hết các em học sinh lớp thực nghiệm còn liên hệ được

các kiến thức thực tiễn có liên quan đến bài học như: xây dựng được bảng “cùng

tôn trọng nhau” trong lớp học; nêu được những việc đã làm và những cam kết

chăm chỉ trong tương lai để trở thành những công dân tốt phục vụ cho đất nước

Lào.

+ Bên cạnh đánh giá về kiến thức và thái độ của học sinh khi học bài học

môn Đạo đức, chúng tôi còn tiến hành kiểm tra và đánh giá mức độ thực hiện

hành vi tôn trọng nhau và cam kết chăm chỉ của học sinh sau hai bài học thực

nghiệm. Kết quả được thể hiện ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng như sau:

Trước Thực nghiệm Sau Thực nghiệm Mức độ thực Nhóm TN Nhóm ĐC Nhóm TN Nhóm ĐC hiện hành vi SL TL % SL TL % SL TL % SL TL%

Thực hiện liên tục 8 17,8 10 22,7 14 31,1 10 22,7

Thi thoảng làm 5 11,1 6 13,6 23 51,1 14 31,8

Chưa làm 32 71,1 28 63,7 8 17,8 20 45,5

+ Đánh giá khả năng làm việc nhóm của học sinh khi học chủ đề dạy học

tích hợp, chúng tôi nhận thấy: ở lớp thực nghiệm, học sinh có các biểu hiện hợp

tác hơn lớp đối chứng như: trong các nhóm thảo luận có sự tương tác, trao đổi

nhiều hơn; học sinh thể hiện nhiều quan điểm hơn; khi trình bày kết quả nhóm

trước lớp, các nhóm ở lớp thực nghiệm sôi nổi hơn, các phương án trả lời phong

phú hơn nhóm đối chứng.

Điều đó chứng tỏ HS tiểu học rất thích được học, được tham gia vào các

hoạt động dạy học tích hợp thiết kế theo hướng phát triển các năng lực đặc thù

gằn với môn Đạo đức đồng thời cũng khẳng định sự tác động tích cực của các

77

biện pháp sử dụng trong thực nghiệm tới hứng thú, động cơ học tập của học sinh

tiểu học.

Về phía GV dự các giờ học thực nghiệm, khi được hỏi 2 câu hỏi “Khi có

sử dụng dạy học tích hợp trong bài học, thầy (cô) thấy thái độ của các em học

sinh như thế nào?” và “Theo thầy (cô), khi sử dụng các dạy học tích hợp đó trong

bài học, HS được phát triển những năng lực nào?” Đa số các thầy (Cô) đều khá

thích thú, hài lòng với các giờ dạy thực nghiệm có sử dụng các dạy học tích hợp

và có chung quan điểm là học sinh tích cực hơn, hăng hái hơn rất nhiều, thêm

vào đó các thầy cô cũng khằng định rằng qua giờ tự nhiên, năng lực tìm hiểu,

khám phá, gắn kết được kiến thực bài học với thực tiễn cuộc sống của các em.

Và đây là điểu có ý nghĩa rất quan trọng để có thề xây dựng nền tảng cho việc

lĩnh hội các tri thực khoa học của môn học và thực hiện thiết kế các dạy học tích

hợp gắn liền với định hướng phát triển năng lực đặc thù trong môn học Đạo đức.

3.8. Tiểu kết chương 3

Nội dung cơ bản của chương 3 đã đề cập và làm sáng tỏ nội dung, cách thức

tiến hành và những kết quả thu được sau khi thực hiện quá trình thực nghiệm sư

phạm.

Quá trình thực nghiệm tác động được tiến hành trong học kì 2 của năm học

2018 - 2019 trên 2 lớp cũng đã khằng định rằng: Khi thiết kế và sử dụng dạy học

tích hợp vào các kế hoạch bài học môn Đạo đức theo đề xuất của đề tài, không

chỉ tạo ra hiệu quả tích cực trong mỗi giờ học, mà còn làm tăng kết quả học tập

các môn học này cho học sinh.

Qua quá trình thực nghiệm sư phạm, chúng tôi nhận thấy rằng: Việc sử dụng

dạy học tích hợp trong môn Đạo đức lớp 3,4,5 là khá phổ biến, tuy nhiên nhiều

GV vẫn chưa khai thác nội dung của dạy học tích hợp và chưa biết cách khai thác

để sử dụng dạy học tích hợp đó đạt hiệu quả. Vì vậy, dạy học tích hợp nhiều khi

vẫn chưa gây được hứng thú cho học sinh. Tuy nhiên, với quy trình thiết kế và

sử dụng phương pháp dạy học tích hợp được đề ra trong đề tài sẽ tạo được điều

78

kiện thuận lợi cho đưa việc sử dụng dạy học tích hợp trờ nên hiệu quả và ngày

càng trở nên quen thuộc, phổ biến, được sử dụng thường xuyên trong các giờ lên

lớp, tạo điều kiện phát triển năng lực tư duy, khả năng tìm tòi, khám phá trị thực

khoa học cho học sinh. Đồng thời có thể khẳng định các cách sử dụng dạy học

tích hợp đề ra trong đề tài là đảm bảo tính khoa học, phù hợp với trình độ nhận

thức của học sinh, phù hợp với quá trình phát triển thể chất và dễ dàng áp dụng

vào quá trình giảng dạy. Nếu thực hiện hiện quả phương pháp này sẽ góp phần

nâng cao chất lượng học tập của học sinh nói riêng và chất lượng đào tạo của

trường tiểu học nói chung.

79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trước những yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục và đào tạo, việc nâng

cao chất lượng dạy học là một trong những yêu cầu trọng tâm của chiến lược

phát triển giáo dục. Một trong những yều tố quyết định chất lượng giáo dục đó

chính là đội ngũ GV. Đề đáp ứng yêu cầu đó, GV phải không ngừng học hỏi,

sáng tạo, đem hết khà năng và niềm đam mê, lòng nhiệt tình cho công tác thì mới

mong đạt hiệu quả như mong muốn. Với tinh thần đó, việc sử dụng dạy học tích

hợp nhằm đạt hiệu quả trong các môn học nói chung và trong môn Đạo đức nói

riệng vừa đề nhằm mục đích nâng cao chất lượng học tâp của HS, giúp học sinh

dễ tiếp thu bài giảng, khắc sâu được kiến thức và tạo cho các em có hứng thú

trong mỗi giờ học.

Tuy GV đã có những nhận thức đúng đắn về sự cần thiết phải thiết kế và

tổ chức dạy học tích hợp trong dạy học môn Đạo đức cho học sinh tiểu học,

nhưng không thường xuyên, liện tục, gặp nhiều khó khăn ở việc thiết kế kế hoạch

dạy học, hơn nữa hiệu quả tiếp cận không sâu.

Môn Đạo đức là môn học phù hợp và có nhiều tiềm năng để thiết kế và sử

dụng dạy học tích hợp cho học sinh tiểu học. Nội dung môn học gần gũi với cuộc

sống sinh hoạt tự nhiện, phù hợp với đặc điểm nhận thức, tâm sinh lý của các

em. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học của môn học tạo điều kiện thuận

lợi cho học sinh được tham gia và trải nghiệm, từ đó có cơ hội để nâng cao khả

năng tự khám phá, nhận thức thế giới.

Kết quả thực nghiệm sư phạm đã khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết

khoa học ban đầu mà đề tài đã đặt ra: Nếu xây dựng được quy trình và thiết kế

được một số dạy học tích hợp phù hợp trong môn Đạo đức sẽ phát triển ở học

sinh tiểu học các năng lực đặc thù gắn với nội dung môn học từ đó góp phần

nâng cao hiệu quả dạy học môn học.

80

2. Kiến nghị

Các cấp quản lí chuyên môn cần quan tâm đến hiệu quả của việc đổi mới

phương pháp dạy học, phương tiện dạy học môn ở tiểu học nói chung và môn

Đạo đức nói riêng.

Tăng cường bồi dưỡng và tạo điều kiện để giáo viên có thể tổ chức dạy

học tích hợp thường xuyên trong các giờ lên lớp, để chất lượng dạy học ngày

càng được nâng cao. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn.

Động viên khuyến khích kịp thời cả về vật chất lẫn tinh thần đối với GV

có thành tích, tích cực tìm tòi, sáng tạo trong đổi mới phương pháp, và sử dụng

hiệu quả dạy học tích hợp, giúp học sinh khắc sâu được kiến thức và có hứng thú

trong mỗi bài học.

Tăng cường cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học cho môn Đạo đức, tạo điều

kiện thuận lợi cho việc sử dụng dạy học tích hợp đạt hiệu quả cao nhất. Đồng

thời, hàng tuần, hành tháng, nhà trường cần lên kế hoạch tổ chức các buổi sinh

hoạt chuyên môn, theo tổ, khối để GV cùng nhau thiết kế và thống nhất các dạy

học tích hợp được sử dụng, cùng nhau làm và chia sẻ kinh nghiệm sử dụng dạy

học tích hợp và hệ thống các đồ dùng chuẩn bị sử dụng hiệu quả, tối đa nhất trong

nhiều bài học.

GV cần thường xuyên tự bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ chuyên

môn nghiệp vụ cho mình đề vận dụng các phương pháp dạy học mới, tiên tiến

vào quá trình dạy học, cần khai thác và sử dụng hợp lí phương tiện dạy học, đặc

biệt là dạy học tích hợp vào các môn học ở tiểu học nói chung và môn đạo đức

nói riêng nhằm nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục nói chung

khuyến khích GV sử dụng các nguyên vật liệu có sẵn, kinh phí rẻ đề tái sử dung

làm đồ dùng cho dạy học tích hợp.

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Bộ Giáo dục và Thể thao Lào (2015), Văn bản tầm nhìn đến năm 2020 Chiến

lược đến năm 2025 và kế hoạch phát triển giáo dục và thể thao 5 năm lần

thứ VIII (2016 - 2020)

[2]. Bộ Giáo dục và Thể thao Lào, Viện nghiên cứu khoa học Quốc gia (2009),

Sách giáo khoa môn Đạo đức và thế giới xung quanh cấp tiểu học.

[3]. Bộ Giáo dục và Thể thao Lào, Viện nghiên cứu khoa học Quốc gia (2009),

Sách giáo viên môn Đạo đức và thế giới xung quanh cấp tiểu học.

[4]. Bộ Giáo dục và Thể thao Lào, Viện nghiên cứu khoa học giáo dục Lào,

(2009), Giáo trình môn Đạo đức.

[5]. Bộ Giáo dục và Thể thao Lào, Viện nghiên cứu sách giáo khoa giáo dục Lào,

(2009), Môn Đạo đức và thế giới xung quanh lớp 3.

[6]. Bộ Giáo dục và Thể thao Lào, Viện nghiên cứu sách giáo viên giáo dục Lào,

(2009), Môn đạo đức lớp 3.

[7]. Bộ Giáo dục và Thể thao Lào, Chiến lược phát triển nguốn nhân lực từ năm

2006 – 2025, văn kiện đại hội đảng NDCM Lào lần thứ IX (17-21 tháng 3

năm 2011), Viêng Chăn.

[8]. Bộ GD&ĐT Ma-lai-si-a (1997), Chương trình giảng dạy tích hợp ở trường tiểu

học ở Ma-lai-si-a .

[9]. Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), Tích hợp trong dạy học Sinh học, NXB Đại học

Thái Nguyên.

[10]. Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), Vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học ở

trường THPT, Tạp chí giáo dục, số 296 kì 2, tr.51-53.

[11]. Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), Hình thành năng lực dạy học tích hợp cho giáo

viên trung học phổ thông, Đề tài KHCN cấp Bộ B2010-TN03-30TĐ (21)

[12]. Trần Bá Hoành (2012), Dạy học tích hợp, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 12.

82

[13]. Keomany Malavong (2015), Ứng dụng phương pháp dạy học hợp tác trong

tổ chức dạy học môn Tiếng Lào phần đọc hiểu cho học sinh tiểu học lớp 5

tại trường Viengsavan, Thủ đô Viêng Chăn, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học,

Ngành Chương trình và phương pháp dạy học, Trường đại học Sư phạm-

Đại học Quốc gia Lào.

[14]. Kỷ yếu hội thảo: Dạy tích hợp - dạy học phân hóa trong chương trình giáo

dục phổ thông sau năm 2015, Bộ GD-ĐT tổ chức ở TPHCM ngày

27/11/2012.

[15] Phạm Hồng Quang, Giải pháp đào tạo giáo viên theo định hướng năng lực,

Tạp chí Giáo dục - Bộ GD&ĐT số 216 – (10)

[16]. Tangmany SYSOMEPHONE (2015), Báo cáo về dạy học tích hợp, chủ đề

Môi trường và biến đổi khí hậu vào trong các môn liên quan ở trường Phổ

thông; Hội thảo trao đổi về bảo vệ thiên nhiên và biến đổi khí hậu trong

ngành Giáo dục và Thể thao năm 2015, Viện nghiên cứu khoa học giáo dục,

Bộ giáo dục và thể thao, Lào.

[17]. Nguyễn Văn Tuấn (2010), Tài liệu học tập về phương pháp dạy học theo

hướng tích hợp (chuyên đề bồi dưỡng sư phạm), trường Đại học Sư phạm

Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.

[18]. Đỗ Hồng Thái (2012), Tài liệu hướng dẫn Dạy học tích hợp trong dạy học

Lịch sử ở trường trung học phổ thông (sản phẩm của đề tài khoa học và

công nghệ cấp bộ trọng điểm B2010-TN03-30TĐ).

[19]. Hoàng Phê, (2010), Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, trang 981.

[20]. Nguyễn Thị Yên (2014), Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực dạy

học tích hợp của giáo viên trong dạy học sinh học 12, Luận văn Thạc sĩ

Khoa học giáo dục. Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

[21]. http://www.thefreedictionary.com/integrated.

[22]. http://oxforddictionaries.com/definition/english/integrated?q=integrated .

83

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho giáo viên )

Thầy/cô đang dạy lớp:……… …… Trường Tiểu học:…………………….

Số năm công tác:………………………………… ………………………...

Thầy/ cô vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu X vào ô

trống.

Câu 1. Anh (chị) hiểu “Dạy học tích hợp” là gì?

 Là quan điểm DH trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia nhiều các

hoạt động thực tiễn.

 Là quan điểm DH trong đó giáo viên hình thành nhiều kiến thức thuộc nhiều

lĩnh vực cho học sinh.

 Là quan điểm DH trong đó giáo viên hình thành những kiến thức kỹ năng cần

thiết cho học sinh.

 Là quan điểm dạy học nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những năng

lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết có hiệu quả

những vấn đề thực tiễn.

Câu 2: Theo anh (chị), “Dạy học tích hợp” có đặc điểm như thế nào?

 Giáo viên không đặt ra ưu tiên truyền đạt kiến thức đơn lẻ mà phải hình thành

ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lí, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết

vấn đề thực tiễn.

 Lựa chọn những thông tin, kiến thức , kỹ năng cần cho học sinh thực hiện

được các hoạt động thiết thực.

 Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức kỹ năng

khác nhau để thực hiện một hoạt động phức tạp.

p1

 Cả ba ý kiến trên.

Câu 3. Anh (chị) đã tổ chức DH tích hợp cho HS tiểu học ở mức độ nào?

Hiệu qủa tổ chức ra sao?

Mức độ sử dụng Hiệu quả sử dụng

Rất Không Rất Không Thường Đôi Hiệu Bình thường sử hiệu hiệu Xuyên Khi quả thường xuyên dụng quả quả

Câu 4: Anh (chị) đánh giá như thế nào về mức độ phù hợp của việc tổ chức

“Dạy học tích hợp” trong các môn học ở tiểu học?

Mức độ phù hợp

Rất Bình Không Môn học Phù hợp phù hợp thường phù hợp

Môn tiếng Lào

Môn toán

Môn đạo đức

Môn thế giới xung quanh

Môn nghệ thuật

Môn thủ công

Môn âm nhạc

Môn thể dục thể thao

Môn tiếng Anh

Câu 5: Anh (chị) đánh giá như thế nào về mức độ tổ chức DH tích hợp trong

dạy học môn Đạo Đức của bản thân?

 Rất thường xuyên.

 Thường xuyên.

 Thi thoảng.

p2

 Chưa bao giờ.

Câu 6. Theo anh (chị ), việc tổ chức “Dạy học tích hợp” có thể được tiếp cận

và khai thác sâu ở những phương diện nào ?

 Khai thác phương pháp dạy học

 Khai thác nội dung dạy học

 Khai thác hình thức dạy học

 Khai thác đối tượng dạy học

Câu 7. Anh (chị) đánh giá như thế nào về hiệu quả tổ chức DH tích hợp

trong môn Tự nhiên và Xã hội?

Mức độ hiệu quả

Vai trò Rất Bình Không Tốt tốt thường tốt

Giúp HS có khả năng tìm hiểu thông tin,

quản lý thông tin và tổ chức các kiến

thức.

Giúp học sinh rèn luyện và phát triển

các năng lực xã hội

Giúp HS có khả năng vận dụng kiến thức

vào những lĩnh vực, tình huống cụ thể

trong cuộc sống.

Giúp học sinh nhớ lâu và hiểu sâu kiến

thức đã học.

p3

Xin chân thành cảm ơn Thầy/ cô !

PHỤ LỤC 2

GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM

Chủ đề 1: Noi gương những người anh hùng của dân tộc Lào

1. Mục tiêu

- Nêu được tên và tiểu sử của các vị lãnh đạo và những Anh hùng liệt sĩ mà em

biết.

- Nêu được một số sự kiện lịch sử tiêu biểu của Lào và vai trò trong cuộc chiến

đấu bảo vệ tổ quốc của các anh hùng dân tộc.

- Tinh thần yêu thương, hi sinh vì tổ quốc

- Biết ơn, biết chia sẻ buồn đau với những gia đình thương binh và những Anh

hùng liệt sĩ.

- Yêu thích môn lịch sử Lào trong lớp tiếp theo.

- Lấy phong cách các ông làm gương soi.

- Có ý thức rèn luyện bản thân tinh thần yêu thương và bảo vệ đất nước.

- Kỹ năng hợp tác làm việc tập thể.

2. Phương tiện dạy học

GV: SGV, SGK, tranh minh họa( các ông lãnh đạo), phiếu bài tập nhóm, dụng

cụ bốc thăm

HS: SGK, vở, đồ dùng học tập

3. Thời gian

p4

Thời gian: 1 buổi dạy (buổi 90 phút)

4. Các hoạt động dạy học

Hoạt động dạy học

TT Nội dung Hoạt động giáo viên

- Cho cả lớp hát bài: “ Hoạt động học sinh - HS hát bài hát 1 Dẫn nhập (5phút)

- Ổn định tổ chức lớp Yêu thương lãnh

học đạo” - HS chơi trò

- Bài hát: - Tổ chức trò chơi “ ai chơi

“yêu thương lãnh đạo” nhanh ai đúng”

Các ông lãnh đạo: Bác - Gọi 2 HS lên bảng

Kaysone Phomvihan thi đua nhau viết tên

Bác Souphanouvong các ông lãnh đạo của

- Kiểm tra bài cũ đất nước mà HS biết.

- GV giúp kết luận ai

viết nhanh, viết đúng

chiến thắng.

- GV chia lớp thành 3 - HS chia thành 3 2 Giới thiêu bài

nhóm: phát cho mỗi nhóm mới(15phút)

Tiểu sử của Ông nhóm 1 bức tranh ( - HS thực hành

Kaisone phomvihanh bức ảnh ông lãnh việc nhóm

Tiểu sử của Ông đạo) - HS thảo luận

Souphanouvong - Cho mỗi nhóm tìm - Đại diện lên

Tiểu sử của Ông ra tiểu sử của ông đó trình bày

Seethong Anh hùng - Thảo luận, chính xác

câu trả lời

- Đại diện nhóm lên

p5

trình bày

Hoạt động dạy học

TT Nội dung Hoạt động giáo viên

- Tổ chức trò chơi: Hoạt động học sinh - HS nghe thể lệ 3 Những thành tích,

trò chơi phong cách sống, tinh phong cách lãnh

- HS lên bốc thần hi sinh vì tổ đạo

- Gọi 10 HS lên bảng thăm quốc, đạo đúc cách

bốc thăm lấy câu hỏi. mạng các ông lãnh

- Giơ lên cho cả lớp đạo(25phút)

Trò chơi: phong cách đọc để chọn những - Cả lớp đọc câu

lãnh đạo câu xứng đáng với

Mẫu câu để bốc thăm: phong cách lãnh đạo - Xem xét câu

- Hi sinh xương máu - Những HS bốc thăm nào xứng đáng

vì tổ quốc trúng câu trùng với với phong cách

- Chăm chỉ lao động phong cách lãnh đạo lãnh đạo

- Luôn học hỏi tìm sẽ được coi là “ lãnh

tòi kiến thức mới đạo bé”

- Lười biếng học hỏi - GV kể những thành

- Nói dối bạn bè tích cách mạng của

- Yêu thương giúp đỡ các Bác cho HS

bạn bè

- GV hỏi; - HS trả lời câu 4 Kết luận(20phút)

- Bác Kaysone hỏi Củng cố, nhắc lại nội

phomvihan sinh - Bác Kaysone dung bài học

ngày, tháng, năm sinh

nào? 13.12.1920.

- Bác Souphanouvong - Bác

sinh ngày, tháng, Souphanouvong

p6

năm nào? sinh 13.7.1909.

Hoạt động dạy học

TT Nội dung Hoạt động giáo viên

- Seethong Anh hùng Hoạt động học sinh - Seethong Anh

sinh ra trong hoàn hùng sinh ra

cảnh gia đình như trong hoàn cảnh

thế nào? gi đình nghèo

- Nếu như các em khổ khó khăn.

được sinh trong thời

gian đó em sẽ làm

thế nào?

- Các em có cảm giác

như thế nào với các

ông?

- Nhờ các ông, các liệt

sĩ thì đất nước chúng

ta hiện nay mới hòa

bình. Các em sẽ làm

thế nào để bày tỏ sự

biết ơn đó?

- Đối với gia đình

thương binh các em

nên làm thế nào?

- Chia HS thành - HS chia nhóm 5 Đánh giá (20phút)

nhóm - Phân nhiệm vụ Phiếu bài tập

- Phát cho mỗi nhóm 1 - Tích cực làm nhóm(mẫu)

- Học sinh hoàn thiện phiếu bài tập nhóm nhiệm vụ

sơ đồ tư duy sau: - Yêu cầu HS hoàn - Lên trình bày

p7

thiện sơ đồ tư duy

Hoạt động dạy học

TT Nội dung Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh

- Mỗi nhóm cho 3 HS

đại diện lên trình bài

- GV theo dõi HS

- Yêu cầu HS học bài - HS thực hiện 6 Hướng dẫn tự

- Tự vẽ sơ đồ tư duy học(5phút)

để trình bày tiểu sử

và hoạt động các

Bác.

- Dẫn HS triển khai

những tinh thần yêu

thương đất nước, hi

sinh tất cả vì tổ quốc

của các Bác.

- Đi theo phong cách

của các Bác để rèn

bản thân thói quen

chăm chỉ, tình yêu tổ

p8

quốc...

Chủ đề 2: Chúng em với thiếu nhi quốc tế

1. Mục tiêu

- Tôn trọng, yêu quý, giúp đỡ khách nước ngoài khi cần

- Vận dụng kiến thức vào thực tiễn (ứng xử hợp lí với khách và các thiếu nhi

quốc tế)

- Kĩ năng xử lí các tình huống có vấn đề liên quan đến ứng xử với khách quốc tế.

- Kỹ năng thuyết trình, giao tiếp linh hoạt, sáng tạo bằng tiếng Lào và tiếng Anh.

- Kĩ năng hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ nhóm.

- Ham học, yêu thích Tiếng Anh.

2. Phương tiện dạy học

GV: thẻ câu, hòm bốc thăm, tranh ảnh minh họa, phiếu bài tập

HS: các đồ dùng học tập cá nhân

3. Thời gian

Thời gian: 90 phút

4. Các hoạt động dạy học

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG GV HOẠT ĐỘNG HS

Dẫn nhập (5 phút) - Ổn định tổ chức lớp Cơ bản của việc tiếp khách

- HS lên viết các

1

hoạt động thường làm khi khách đến thăm nhà vào SĐTD - Đặt câu hỏi: - Khi có khách đến thăm nhà các em làm thế nào? - Vẽ SĐTD với từ khóa: “ khi có khách đến thăm nhà”

p9

- Yêu cầu HS lên viết các hoạt động thường làm trong tiếp khác

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG GV HOẠT ĐỘNG HS

Trò chơi sắm vai(30

- Chia lớp thành 5 phút):

- Khách đến thăm nhà tổ

- Các thiếu nhi quốc tế - Tổ 1 sắm vai

cùng hát vui chơi trò giúp khách nước - HS chia nhau

truyện ngoài bị lạc thành 5 nhóm

- Giúp đỡ khách nước đường - Sắm vai theo

ngoài bị sự cố: lạc - Tổ 2 sắm vai chủ đề

đường,... giúp khách bị mất

- Giúp đỡ bạn bè khi gặp ví 2

khó khăn - Tổ 3 sắm vai đón

khác thăm nhà

- Tổ 4 sắm vai làm

các thiếu nhi

quốc tế đang

cùng hát vui chơi

- Tổ 5 sắm vai

giúp bạn bè thiếu

nhi đang gặp khó

khăn

+ Hoạt động 1 Trò chơi: Ai đúng ai sai

- Gọi 10 HS lên (20 phút)

- Lễ phép tiếp khách bốc thăm thẻ câu

- Cho từng 1 HS - HS chơi trò Mẫu câu:

1. Mời khách uống nước nâng thẻ lên để chơi

p10

2. Mời khách ngồi cả lớp cùng đọc

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG GV HOẠT ĐỘNG HS

3. Ngồi nghe khách nói - Cho HS nhận xét

3 chuyện bố mẹ ai đúng ai sai ? vì

4. làm ồn ảo khi có khách sao ?

5. Chỉ đường cho khách

6. Dọn, quét nhà cửa khi

có khách

................................

10. Mỉm cười chào đón

khách du lịch

- Đoàn kết thiếu nhi

quốc tế

4 1.Không chơi với bạn da + Hoạt động2

- GV phát cho HS đen

2.Chia sẻ món ăn bạn bè thẻ

3.Cùng vui chơi với bạn - HS đứng dậy đọc

bè tại chỗ

4.Không dự hoạt động - Cho cả lớp cùng

ngoại khóa đọc

5.Không phân biệt tôn - Cho HS nhận xét

giáo ai đúng ai sai

.............................

5 GV Kết đoạn (10phút)

Lễ phép tiếp khách - Dặn dò, nhắc lại

HS :lễ phép tiếp - HS chú ý lắng

Nỗi yêu thương đoàn kết khách nghe

p11

với các thiếu nhi quốc tế

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG GV HOẠT ĐỘNG HS

- Dặn dò HS: nỗi

yêu thương đoàn

kết với các thiếu

nhi quốc tế

GV Đánh giá (20phút)

Phiếu bài tập - Phát cho HS

6 phiếu bài tập - HS làm bài

- Theo dõi HS làm

bài

- Kiểm tra bài cho

p12

HS

p13

PHỤ LỤC 3:

BÀI KIỂM TRA TRƯỚC THỰC NGHIỆM VÀ SAU THỰC NHIỆM

TRƯỚC THỰC NHIỆM

Họ và tên:…………………………………..lớp:…………………….

Câu 1: Hãy chọn các câu dưới đây điện vào bảng cho phù hợp.

- Khi mượn đồ của bạn bè phải giữ gìn tốt. - Lấy đồ của người khác. - Khí mượn đồ của bạn bè phải hỏi trước. - Lấy đồ của bạn bè chưa được phép.

Không nên làm

Nên làm …………………………………… …………………………………… ……………………………………

…………………………………. …………………………………. ………………………………….

Câu 2: Các nên làm thế nào để tiết kiệm nước? Hãy đánh dấu  vào ô câu đúng với ý kiến của em.

 Khi dùng nước xong phải khóa ngay voi nước.  Không để nước chạy tràn bể.  Không xả nước để nghịch.

Câu 3: Em hãy viết chữ Đ vào ô  dưới đây các tranh vẽ hành vi đúng:

p14

BÀI KIỂM TRA SAU THỰC NHIỆM

Họ và tên:…………………………………..lớp:…………………….

Câu 1: Hãy đánh dấu + vào ô trước những việc làm thể hiện tìm đoàn kết,

hữu nhị với thiếu nhi quốc tế:

 a) Mỉm cười thân thiện, vẫy tay chảo hỏi các bạn thiếu nhi nước ngoài

khi gặp mặt.

 b) Tham gia giao lưu với các bạn thiếu nhi nước ngoài đang sống và học

tập ở Lào.

 c) Xấu hổ, lảng tránh khi các bạn thiếu nhi quốc tế đến thăm trường

mình.

 d) Tham dự trại hè thiếu nhi quốc tế.

 đ) Kể cho các bạn thiếu nhi quốc tế nghe về quê hương, đất nước Lào.

 e) Cười nói, chỉ trỏ, bình luận với nhau về trang phục, màu da, ngôn ngữ

của các bạn thiếu nhi quốc tế.

 g) Gửi thư thăm hỏi, kết bạn với các bạn thiếu nhi quốc tế.

 h) Tham gia các hoạt động ủng hộ thiếu nhi các vùng đang có chiến trang

hoặc bị thiên tai.

Câu 2: Hãy các em kẻ vòng một câu đúng nhất

1. Bác Kaisone Phomvihan sinh ngày, tháng, năm nào?

a) 13/12/1920

b) 12/12/1920

c) 11/12/1920

2. Bác Souphanouvong sinh ngày, tháng, năm nào?

a) 13/7/1909

b) 12/7/1909

c) 11/7/1909

Câu 3: Em biết gì về gương chiến đấu của các anh hùng liệt sĩ trong các tranh

p15

ảnh dưới đây?.

p16