ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HÀ THỊ THANH TÂM

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN HỌC HIỆN THỰC PHÊ PHÁN

(NGỮ VĂN 11)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

(BỘ MÔN NGỮ VĂN)

Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: TS. TÔN QUANG CƯỜNG

HÀ NỘI – 2015

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn, lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Tôn

Quang Cường- người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện

và động viên tôi hoàn thành luận văn này.

Đồng thời, tôi cũng gửi lời cảm ơn tới tập thể lãnh đạo và toàn thể các

thầy cô giáo trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt

cho tôi những kiến thức cơ bản, hữu ích để vận dụng vào bài nghiên cứu này.

Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, giáo viên và học sinh trường

THPT Phú Xuyên A đã giúp tôi hoàn thành thực nghiệm.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn

bè đã động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian qua.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015

Học viên

Hà Thị Thanh Tâm

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Trung học phổ thông THPT:

Văn học hiện thực phê phán VHHTPP:

Hoạt động ngoài giờ lên lớp HĐNGLL:

Phương pháp dạy học PPDH:

Bản đồ tư duy BĐTD:

Giáo viên GV:

Học sinh HS:

Chủ nghĩa hiện thực CNHT:

CNHTPP: Chủ nghĩa hiện thực phê phán

ii

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Hiện nay nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, xu hướng hội nhập

diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều đó đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam

phải có sự cải tiến, đổi mới không ngừng để bắt kịp với sự vận động, phát

triển của các quốc gia tiên tiến trên thế giới và các nước trong khu vực. Mặt

khác, nền giáo dục Việt Nam đang tồn tại nhiều bất cập về chất lượng. Bởi

vậy, đổi mới phương pháp dạy học là một trong những mục tiêu lớn nhất của

ngành Giáo dục và Đào tạo. Xuất phát từ nhu cầu đổi mới phương pháp dạy

học nói chung và phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà

trường phổ thông nói riêng, đổi mới phương pháp bắt đầu từ việc cải tiến các

phương pháp dạy học truyền thống theo hướng phát huy tính tích cực của

người học, tập trung vào người học và khắc phục lối truyền thụ một chiều. Từ

đó đánh thức được những năng lực tiềm ẩn của mỗi học sinh. Trong khi đó

Ngữ văn là một trong những môn học quan trọng và bắt buộc, có thời lượng

và dung lượng kiến thức khá lớn trong chương trình phổ thông. Dạy học Ngữ

văn không chỉ góp phần hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn cho các em

mà còn phải hướng vào việc phát triển các năng lực ở người học như năng lực

đọc - hiểu, năng lực tư duy, năng lực tự học,…

Thực tiễn dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông hiện nay cho

thấy phần lớn học sinh đều chưa yêu thích, say mê môn học này. Cùng với đó

là việc chất lượng dạy và học môn Ngữ văn bị giảm sút do nhiều yếu tố khách

quan và chủ quan. Nhiều nghiên cứu, khảo sát về thực trạng dạy học Ngữ văn

hiện nay đã chỉ ra rằng: hiện tượng trong một giờ dạy học Ngữ văn giáo viên

chủ yếu chỉ sử dụng phương pháp thuyết giảng, truyền thụ kiến thức một

chiều là khá phổ biến. Điều này dẫn đến tình trạng học sinh cảm thấy nhàm

chán, mệt mỏi, đơn điệu, chỉ là người tiếp thu một cách thụ động, không phát

huy được tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo. Do vậy, việc tìm kiếm các

1

phương pháp pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp, hiệu quả để kích thích

sự hứng thú, khơi gợi niềm say mê môn học này từ phía người học vẫn luôn

là những thách thức và cơ hội cho người giáo viên.

Chủ trương đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lấy

người học làm trung tâm, mở ra cơ hội cho giáo dục nước ta ứng dụng nhiều

thành tựu của phương pháp dạy học hiện đại trên thế giới, trong đó có những

phương pháp dạy học tích cực như: dạy học tình huống, dạy học qua đóng

vai, dạy học theo dự án… Dạy học lấy người học là trung tâm đòi hỏi người

học là chủ thể của hoạt động học, người học phải tự học, tự nghiên cứu để tìm

ra kiến thức bằng hành động của chính mình, người học không chỉ được đặt

trước những kiến thức có sẵn ở trong bài giảng của giáo viên mà phải tự đặt

mình vào tình huống có vấn đề của thực tiễn, cụ thể và sinh động của nghề

nghiệp rồi từ đó tự mình tìm ra cái chưa biết, cái cần khám phá học để hành,

hành để học, tức là tự tìm kiếm kiến thức cho bản thân.

Nghị quyết 29 của Ban chấp hành T.Ư Đảng khóa XI cũng nhấn mạnh

việc đổi mới “quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị ến n ển

toàn diện năn lực và phẩm chấ n ười học. Họ đ đô với hành; lý luận gắn

với thực tiễn; giáo dụ n à ườn ế với giáo dụ đ n và ụ

xã hội”. Đồng thời, Nghị quyết cũng định hướng chỉ đạo sự cần thiết của việc

“chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ ch c hình th ọ ậ đ ạng, chú

ý các hoạ động xã hộ n ạ , nghiên c u khoa học” trong bối cảnh hiện

nay.

Qua thực tế, có thể thấy một trong những giải pháp da dạng hóa các

hình thức tổ chức dạy học hướng đến việc đáp ứng được các yêu cầu về đổi

mới phương pháp dạy học, phát huy được vai trò tích cực chủ động của học

sinh chính là hoạt động ngoài giờ lên lớp (HĐNGLL).

Qua các hoạt động và nhiệm vụ học tập cụ thể được triển khai dưới

hình thức tổ chức dạy học này, học sinh có cơ hội được tăng cường khả năng

tiếp cận với những nhiệm vụ, yêu cầu và nội dung đặc thù của môn Ngữ văn

2

trong nhà trường phổ thông. Nếu áp dụng cho môn Ngữ văn có thể nhìn thấy

khả năng tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp (với tư cách là một giải pháp đa

dạng hóa hình thức tổ chức dạy học) sẽ góp phần khắc phục được tình trạng

đọc - chép, tạo động cơ và hứng thú học tập cho học sinh. Tuy nhiên, việc

ứng dụng tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong triển khai lịch trình

dạy học cụ thể cho các phần kiến thức, các bài học sẽ triển khai như thế nào,

có phù hợp và thực sự nâng cao hiệu quả dạy học môn học hay không… là

những vấn đề cần được nghiên cứu một cách kĩ lưỡng và thận trọng.

Xuất phát từ những lí do nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Tổ chức

hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học tác phẩm văn học hiện thực phê

phán( Ngữ văn 11)” nhằm xây dựng một quy trình tổ chức các hoạt động

ngoài giờ lên lớp trong dạy học phần kiến thức này để trang bị cho giáo viên

có thể vận dụng vào giảng dạy, góp phần vào đổi mới phương pháp và nâng

cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học có vị trí, vai trò

quan trọng không chỉ ở Việt Nam mà còn trên thế giới, thậm chí đã được

khẳng định từ thời xa xưa.

2.1. Việc nghiên cứu HĐNGLL ở nước ngoài

Mặc dù nền giáo dục của các nước trên thế giới là khác nhau nhưng

HĐNGLL đã được tổ chức nhằm đáp ứng mục tiêu dạy học đã đề ra. Hầu hết

đều khẳng định tầm quan trọng của việc tổ chức HĐNGLL trong dạy học. Bởi

vậy, đây là vấn đề được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu với

những ý kiến đóng góp khác nhau.

Nhà triết học Trung Quốc cổ đại Mạc Tử đã đưa ra nguyên tắc tính

thực tiễn của mọi người, học phải đi đôi với hành, việc học của trẻ phải được

gắn liền với hoạt động tri giác thế giới xung quanh.

Vào thế kỉ XIII, Rabơle (1494- 1553)- nhà tư tưởng người Pháp đã có ý

3

tưởng tổ chức các hình thức giáo dục ngoài giờ lên lớp là tham quan xưởng

thợ, cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, nghị sĩ, mỗi tháng cho GV và HS về

nông thôn sống một ngày.

Nhà giáo dục của Thụy Sĩ, ông Petsxtalozi (1746- 1827) đã lập ra “ trại

mới” cho trẻ vừa học văn hóa, vừa lao động ngoài trường học. Đồng thời ông

cho rằng hoạt động ngoài trường lớp không chỉ tạo ra vật chất mà còn góp

phần giáo dục và hoàn thiện nhân cách cho HS một cách toàn diện.

Hiện nay, các nước tiên tiến có nền giáo dục hiện đại cũng đã tiến hành

tổ chức HĐNGLL dưới nhiều hình thức phong phú và đa dạng.

2.2. Việc nghiên cứu hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trong nước

Dựa trên nguyên lý giáo dục “ học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền

với xã hội” cùng sự đổi mới giáo dục ở Việt Nam, HĐNGLL là một yếu tố

không thể thiếu trong việc thực hiện mục tiêu đã đề ra.

Chính bởi tầm quan trọng của HĐNGLL nên có nhiều công trình

nghiên cứu đề cập tới vấn đề này.

Tác giả Đỗ Ngọc Thống đã đề cập tới một số nội dung của HĐNGLL

thông qua việc phân tích vị trí, vai trò của môn Ngữ văn ở trường phổ thông.

Chỉ ra lịch sử giáo dục dưới chế độ phong kiến chủ yếu là học lễ nghĩa, văn

thư, sau là tới chính trị, pháp luật…của người quân tử. Giáo viên Ngữ văn

ngày nay cần phải thay đổi phương pháp dạy học để thích nghi với điều kiện,

biến động xã hội, giúp HS tiếp cận với môi trường ngoài nhà trường. Tổ chức

HĐNGLL nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và nắm

vững được những kiến thức trong và ngoài nhà trường. Thực hiện HĐNGLL

cho HS dưới tinh thần ham mê, hứng thú, không gò ép.

Tác giả Nguyễn Minh Thuyết cho rằng người viết cần tham khảo cấu

trúc mới trong một số sách giáo khoa của các nước khác nhằm tăng cường các

nội dung gắn với HĐNGLL để hình thành và phát triển năng lực ở người học.

Các tác giả như Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Đỗ Việt Hùng… đã nghiên

cứu HĐNGLL trong mối quan hệ với các PPDH môn Ngữ văn và tiếng Việt ở

4

trường phổ thông.

Ngoài ra, HĐNGLL là một vấn đề được nhiều người quan tâm nên có

rất nhiều luận văn nghiên cứu:

Năm 1999, tác giả Nguyễn Văn Phước bảo vệ luận văn thạc sĩ “Người

hiệu trưởng tổ chức HĐNGLL ở trường THPT” nhằm nghiên cứu thực trạng

tổ chức HĐNGLL ở trường phổ thông thuộc tỉnh Thừa Thiên-Huế. Luận văn

đưa ra lí luận và đề xuất một số HĐNGLL nhằm nâng cao chất lượng dạy

học.

Năm 2003, tác giả Lê Hồng Quảng đã bảo vệ luận văn thạc sĩ “Một số

giải pháp phối hợp giữa hiệu trưởng và BCH Đoàn TNCS HCM trong ông tác

giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT tỉnh Bình Phước”.

Năm 2011, tác giả Lương Thúy Hà đã nghiên cứu đề tài “Tổ chức hoạt

động ngoài giờ lên lớp trong dạy học môn Ngữ văn chương trình trung học

phổ thông”. Luận văn đưa ra cơ sở lí luận, đề xuất một số hình thức tổ chức

HĐNGLL trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông và tiến hành tổ chức

thực nghiệm.

Như vậy, HĐNGLL đã dần khẳng định vị trí của mình và đã phát huy

được hiệu quả trong dạy học.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Cần phải tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp như thế nào để nâng cao

tính hiệu quả trong dạy học tác phẩm văn học hiện thực phê phán (Ngữ văn

lớp 11)?

4. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất phương án tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học

tác phẩm văn học hiện thực phê phán ( Ngữ văn 11) nhằm đổi mới phương

pháp, nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn nói chung và đưa ra được một số

hình thức HĐNGLL trong dạy học tác phẩm văn học hiện thực phê phán lớp

11 nói riêng.

5

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn triển khai, tính khả thi của việc

tổ chức HĐNGLL trong quá trình dạy học;

- Tìm hiểu về văn học hiện thực phê phán nói chung và văn học hiện

thực phê phán trong chương trình Ngữ văn lớp 11 nói riêng để vận dụng vào

việc tổ chức HĐNGLL cho phù hợp và đạt hiệu quả.

- Nghiên cứu, đề xuất cách tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp trong

dạy học tác phẩm văn học hiện thực phê phán (Ngữ văn 11 ).

- Tổ chức dạy học thực nghiệm nhằm kiểm chứng, đánh giá kết quả

nghiên cứu, từ đó rút ra kết luận và đề xuất.

6. Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học văn học hiện thực phê phán

trong chương trình Ngữ văn lớp 11 ở trường THPT

Đối tượng nghiên cứu: Khả năng tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp

trong dạy học tác phẩm văn học hiện thực phê phán (Ngữ văn 11) trong nhà

trường THPT

7. Phạm vi nghiên cứu: Các tác phẩm văn học hiện thực phê phán trong

chương trình SGK Ngữ văn lớp 11

Đối tượng khảo sát: Học sinh lớp 11, giáo viên môn Ngữ văn THPT

8. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích, tổng hợp lí luận: tổng hợp những vấn đề lí

luận chung về HĐNGLL trong dạy học.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, khảo sát thực trạng tổ

chức HĐNGLL trong dạy học Ngữ văn nói chung và VHHTPP nói riêng ở

trường phổ thông.

- Phương pháp thống kê: xử lí số liệu trong quá trình nghiên cứu trong

quá trình khảo sát thực tiễn và tiến hành thực nghiệm.

- Phương pháp thực nghiệm có đối chứng, phương pháp thống kê, điều

tra (bằng phiếu hỏi): xác định tính hiệu quả, khả thi của việc tổ chức

6

HĐNGLL trong dạy học TPVHHTPP.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn được thể hiện gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn đề tài

Chương 2: Tổ chức một số hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học

tác phẩm văn học hiện thực phê phán ( Ngữ văn 11)

7

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Các phương pháp dạy học tích cực trong nhà trường phổ thông

1.1.1.1. Khái niệm

Định hướng đổi mới phương pháp dạy học tích cực

Việc đổi mới phương pháp dạy học đã được nhắc đến khá nhiều. Cụ

thể, PPDH ở trường phổ thông phải được đổi mới theo hướng tích cực hóa

hoạt động của học sinh, phát huy vai trò chủ thể hành động, chủ động, sáng

tạo của học sinh.

Tính tích cực học tập của học sinh là gì?

- Có rất nhiều quan điểm xoay quanh khái niệm tính tích cực. Nhưng có

thể hiểu, tính tích cực là trạng thái hoạt động của con người thể hiện tính tự

giác, chủ động, sáng tạo. Việc phát huy tính tích cực trong giáo dục là việc

làm quan trọng, có ý nghĩa và là nhiệm vụ thiết yếu.

- HS là đối tượng giảng dạy của GV, đồng thời là chủ thể có ý thức

trong hoạt động học tập của mình. HS giữ vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo

trong hoạt động nhận thức của mình. Đây là ba yếu tố quan trọng ảnh hưởng

tới chất lượng học tập của HS. Trong đó, tính tích cực học tập là một phẩm

chất vốn có trong mỗi con người, là trạng thái tâm lí và thể lực của HS hướng

vào hoạt động chiếm lĩnh tri thức ở một mức độ cao, thể hiện sự quyết tâm

của cá nhân. Tính tích cực được thể hiện ở hai mặt: chuyên cần và tư duy sâu

sắc. Chuyên cần là chăm chỉ, cần cù, cố gắng vượt khó khăn để đạt được mục

tiêu. Tư duy sâu sắc là hoạt động trí tuệ, đi sâu vào phân tích bản chất của vấn

đề nhằm tìm ra những nét mới. Tính tích cực phải được xuất phát từ động cơ

học tập – nhu cầu nhận thức, mong muốn có kết quả tốt và sự khích lệ, động

viên. Động cơ đúng tạo ra hứng thú học tập. Hứng thú là tiền đề của tính tự

giác. Tính tính cực sẽ sản sinh ra lối tư duy, khả năng làm việc độc lập và

8

sáng tạo của HS. Đồng thời chúng cũng có sự tác động ngược trở lại đối với

tính tích cực học tập ở HS. Tính tích cực được biểu hiện bằng niềm say mê,

hứng thú và quyết tâm học tập ở HS.

- Tính tích cực học tập được thể hiện qua các cấp độ: bắt chước - làm

theo mẫu có sẵn; tìm tòi - tìm kiếm kiến thức, độc lập giải quyết vấn đề bằng

cách xâu chuỗi các hiểu biết của mình; sáng tạo - tìm ra cái mới, độc đáo,

hiệu quả sau khi đã tổng hợp, nghiên cứu, tư duy.

Thế nào là phương pháp dạy học tích cực?

- PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn được sử dụng phổ biến nhằm

để chỉ PPDH phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong

quá trình học tập. “ Tích cực” trong “PPDH tích cực” là tính chủ động, tự

giác, trái nghĩa với thụ động, bị động chứ không hề trái nghĩa với tiêu cực,

hạn chế. Khái niệm PPDH tích cực để chỉ những phương pháp có tính mới

mẻ, hiện đại khắc phục được lối truyền thụ một chiều, lối tiếp nhận kiến thức

thụ động. Tuy nhiên việc đổi mới PPDH này không có nghĩa là phủ nhận các

PPDH truyền thống mà là sự kế thừa, phát huy những mặt tích cực của chúng

góp phần tạo nên chất lượng dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội hiện nay.

- Đối với việc áp dụng PPDH tích cực vào trong dạy học đòi hỏi GV

cũng cần có năng lực, biết lựa chọn, vận dụng và kết hợp một cách linh hoạt

cho phù hợp với từng tình huống, bài học khác nhau. GV phải coi học sinh

vừa là đối tượng, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình dạy học.

Đồng thời phải có sự phối kết hợp giữa người dạy và người học để phương

pháp đạt được hiệu quả tối ưu nhất. Trong PPDH tích cực đòi hỏi sự tương tác

giữa các HS với nhau.

Mối quan hệ giữa dạy và học, dạy học lấy người học làm trung tâm

- Mối quan hệ giữa dạy và học: Quá trình dạy học là quá trình có sự

phối hợp hoạt động giữa GV và HS, tương đương với hoạt động dạy và hoạt

động học - hai hoạt động đặc trưng cơ bản của quá trình dạy học. Hai hoạt

động này có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó,

9

hoạt động dạy chỉ đạo hoạt động học; ngược lại, hoạt động học là cơ sở, trung

tâm cho mọi cải tiến, đổi mới của hoạt động dạy. Sự thống nhất giữa dạy và

học tạo nên sự phát triển không ngừng của quá trình dạy học.

- Dạy học lấy người học làm trung tâm:

+ Từ cuối những năm của thế kỉ XX có rất nhiều quan điểm, ý kiến cho

rằng trong quá trình dạy học phải có sự đổi mới, chuyển hướng sang “ lấy

người học làm trung tâm”, có nội dung nhấn mạnh hoạt động và vai trò của

người học trong quá trình dạy học.

+ Trong quá trình dạy học, GV giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức,

điều khiển, hướng dẫn HS học tập. Quan niệm này yêu cầu GV trong quá

trình dạy học phải tạo cho HS có hứng thú học tập, tổ chức các hình thức hoạt

động đa dạng, hấp dẫn, khéo léo tạo ra các tình huống học tập để lôi cuốn HS

khám phá, tìm hiểu, tiếp nhận kiến thức một cách chủ động. Đồng thời đòi hỏi

GV phải sử dụng PPDH tích cực nhằm tạo tâm thế, hứng thú học tập, kích

thích trạng thái tranh đua, hợp tác để khai thác tối đa tiềm năng vốn có của

HS.

+ “ Dạy học lấy người học làm trung tâm” là một tư tưởng, quan điểm

chứ không phải một PPDH cụ thể nào. Việc đưa quan điểm này vào trong dạy

học sẽ tạo bước tiến mới về hiệu quả, chất lượng.

1.1.1.2. Đặ ưn ủ ươn ạy học tích cực

Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh

Trong quá trình dạy học, GV là người tổ chức, điều khiển, hướng dẫn;

học sinh là chủ thể của hoạt động học, mang tính tích cực, chủ động thực hiện

mọi hoạt động học tập. GV khéo léo đề xuất các nhiệm vụ học tập, tạo tâm

thế, tập trung sự chú ý, dẫn dắt học sinh tìm hiểu vấn đề. HS được tham gia

vào các hoạt động trải nghiệm khác nhau do giáo viên hướng dẫn, tổ chức:

nghiên cứu tài liệu, làm thí nghiệm, tham quan, trao đổi, thảo luận… Từ đó

HS có thể tự rút ra các kết luận, hình thành các định nghĩa khái niệm và vận

dụng những kiến thức, kĩ năng đã thu được vào giải quyết những tình huống

10

mới trong thực tiễn cuộc sống. Không chỉ có vậy, thông qua các hoạt động

học tập do GV tổ chức, người học sẽ phát huy được tối đa tính tự lực, tiềm

năng sáng tạo.

Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học

Việc truyền thụ kiến thức một chiều của GV sẽ gây nên tính thụ động cho

HS. Lượng kiến thức mà người học tiếp nhận được cũng sẽ không bền vững.

Vì vậy phương pháp tự học là một điểm sáng cho quá trình nhận thức của HS.

Hiện nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, phương tiện thông tin

ngày càng phong phú, HS có thể tự học, tự tìm hiểu, lĩnh hội tri thức thông

qua các nguồn tài liệu khác nhau. Việc tự học không bị giới hạn về thời gian,

không gian; các em có thể tự học ở bất cứ đâu thông qua các nguồn tài liệu

khác nhau như sách báo, internet, kênh truyền hình… Muốn học sinh chủ

động trong việc tự học, GV cũng cần phải tạo hứng thú, động lực, niềm say

mê cho họ.

Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp với học tập hợp tác

Quá trình dạy học được tiến hành trong một tập thể HS có cùng lứa

tuổi, trình độ. Ở đó, GV cần phải chú ý tới tính vừa sức chung của tập thể và

tính vừa sức với từng cá thể. GV cần phải lựa chọn, sử dụng phương pháp,

hình thức dạy học thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của mọi thành viên trong lớp,

đồng thời quan tâm tới từng cá nhân đảm bảo cho họ phát triển ở mức tối đa

khả năng của mình. Việc tăng cường học tập cá nhân đòi hỏi người thầy phải

tạo nguồn động lực, kích thích học sinh phát huy tính tự lực, tích cực học tập

của mình. Học tập cá nhân còn được thực hiện trong học tập hợp tác. Trong

học tập hợp tác người học được tự trình bày suy nghĩ, quan điểm, hiểu biết

của mình, phát huy năng lực vốn có. Quá trình dạy học tập thể thông qua việc

dạy học theo nhóm, thông qua tranh luận, thảo luận tập thể để tạo nên một

môi trường ganh đua, HS tác động lẫn nhau, đóng góp nhiều ý tưởng, phương

án hành động nhằm tìm ra chiều hướng giải quyết tốt nhất. Phối hợp giữa học

tập cá nhân với tập thể không chỉ giúp cho việc nắm vững kiến thức, kĩ năng

11

cho từng cá nhân người học, khẳng định tính độc lập, sáng tạo của cá thể mà

còn tăng cường tính hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Điều này cần thiết đối với hoàn

cảnh xã hội luôn hướng tới sự hợp tác cùng phát triển như hiện nay.

Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò

Trong quá trình dạy học, đánh giá là một khâu vô cùng quan trọng để

kiểm định lại chất lượng dạy học có phù hợp với mục tiêu đã đề ra hay không.

Thông thường trước kia chủ yếu là do GV đánh giá, nhận xét quá trình học

tập của HS thông qua điểm số. Nhưng hiện nay, việc đổi mới dạy học cần gắn

liền với sự kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò. Việc đánh giá đó

giúp GV nhận thấy được những mặt hạn chế trong phương pháp dạy học của

mình, từ đó tự điều chỉnh sao cho phù hợp, hiệu quả nhất. Dưới sự đánh giá

của GV và năng lực tự đánh giá của mình, người học nhìn ra những yếu thế

trong cách học, phương pháp tự học của mình để điều chỉnh sao cho hiệu quả

hơn. Việc tự đánh giá của HS được GV tạo điều kiện thông qua tự đánh giá

lẫn nhau. Cách này tạo ra một cái nhìn khách quan, bao quát hơn và rèn luyện

được kĩ năng đánh giá, nhận xét.

1.1.1.3. Một số ươn ạy học tích cực ở ường phổ thông

* PPDH tình huống/vấn đáp có vấn đề

- Khái niệm: Phương pháp vấn đáp có vấn đề là PPDH mà GV đưa ra

các tình huống có vấn đề, sau đó cùng HS cùng đàm thoại, trao đổi, hỏi đáp

về vấn đề học tập đó nhằm giúp người học lĩnh hội được kiến thức mới hoặc

củng cố, ôn tập, mở rộng, hệ thống hóa, khái quát hóa tri thức hay kiểm tra

trình độ kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.

- Ưu điểm:

+ Tạo không khí sôi nổi và hào hứng trong giờ học

+ Bồi dưỡng cho người học năng lực diễn đạt bằng lời

+ GV có thể thu được các tín hiệu ngược một cách nhanh chóng từ phía

người học để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy và học.

+ Phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS

12

- Nhược điểm:

+ Mất nhiều thời gian, ảnh hưởng tới tiến trình của bài học

+ Vấn đáp có thể biến thành một cuộc đàm thoại tay đôi giữa thầy và

trò làm phân tán sự chú ý của học sinh trong lớp học. Điều này khiến HS

không lĩnh hội được kiến thức cơ bản, bài học không đạt được mục tiêu đã đề

ra.

+ GV bị động trong quá trình dạy học; bài học bị chia sẻ, phân tán, khó

tạo thành hệ thống, không tập trung, rời rạc nếu không có sự khéo léo của

GV.

- Yêu cầu:

+ GV phải biết tạo ra tình huống có vấn đề và khéo léo dẫn dắt, kích

thích người học có nhu cầu giải quyết nó.

+ Xác định rõ câu hỏi được đặt ra với mục đích dùng để gợi mở, định

hướng, dẫn dắt người học hoặc để kiểm tra kiến thức của người học hay để

động viên, khuyến khích…

+ Câu hỏi phải có độ khó vừa phải phù hợp với năng lực nhận thức của

người học theo hướng đi từ dễ tới khó, gần tới xa, đơn giản đến phức tạp.

+ Người học phải có đủ thời gian để suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

+ Người học được khuyến khích bằng thái độ, cử chỉ, điêu bộ phù hợp

của giáo viên.

+ Câu hỏi phải được diễn đạt bằng ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc, giản dị,

dễ hiểu, ngắn gọn và nên đặt những câu hỏi có tính đơn nghĩa.

+ Bên cạnh những câu hỏi chính cần phải dự kiến những câu hỏi phụ để

kịp thời xử lí tình huống nhận thức có thể xảy ra.

+ Sử dụng phối hợp các loại câu hỏi, có thể ưu tiên cho dạng câu hỏi

gợi mở kiến thức mới, đặc biệt trọng tâm.

* PPDH theo nhóm

- Khái niệm: PPDH theo nhóm là PPDH mà ở đó lớp học được chia

thành các nhóm nhỏ để các thành viên cùng được trao đổi, thảo luận, giải

13

quyết một nhiệm vụ học tập nào đó và đưa ra ý kiến chung của nhóm mình về

vấn đề học tập đó. Dạy học nhóm còn được gọi bằng các tên gọi: dạy học hợp

tác, dạy học theo nhóm nhỏ.

- Ưu điểm:

+ Phát huy được tính tự lực, chủ động, sáng tạo, trách nhiệm của HS

+ Phát huy năng lực cộng tác làm việc của HS.

+ Phát huy năng lực giao tiếp của HS: làm việc nhóm giúp HS hình

thành các năng lực giao tiếp như biết lắng nghe ý kiến của người khác, biết

đánh giá, biết trình bày và bảo vệ ý kiến của mình.

+ Tăng cường sự tự tin của HS: được cộng tác làm việc HS sẽ tự tin thể

hiện bản thân, tự tin giao tiếp với mọi người.

+ Phát triển phương pháp làm việc: làm việc nhóm giúp HS hình thành,

rèn luyện phương pháp học tập tốt nhất.

+ Việc áp dụng tốt PPDH theo nhóm sẽ nâng cao hiệu quả, chất lượng

của quá trình dạy học.

- Nhược điểm:

+ Đòi hỏi cần nhiều thời gian, phạm vi một tiết học chưa phải là điều

kiện thuận lợi để phát huy hết công năng của nó.

+ Nếu tổ chức hoạt động nhóm không tốt sẽ gây phản tác dụng.

+ Nếu các thành viên trong nhóm không có sự hợp tác sẽ dẫn tới sự bất

hòa, giảm hiệu quả công việc.

- Yêu cầu:

+ Đòi hỏi GV phải nắm vững về PPDH nhóm, biết cách xây dựng kế

hoạch và tổ chức, theo dõi, giám sát quá trình hoạt động của HS một cách

nghiêm túc.

+ HS cũng phải nắm được kĩ thuật và có ý thức làm việc nhóm mới tạo

ra được hiệu quả.

+ Cần phải lựa chọn vấn đề và thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm.

+ Cần phải quy định rõ thời gian thảo luận và trình bày kết quả nhóm.

14

* PPDH trực quan

- Khái niệm: “ Dạy học trực quan ( hay còn gọi là trình bày trực quan)

là PPDH sửu dụng nhữn ươn ện trự qu n ươn tiện ĩ uật dạy

họ ước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống

hóa và kiểm tra tri th ĩ năn ĩ xảo” [ 1; tr.34]

- Ưu điểm:

+ Giúp HS hiểu sâu sắc bản chất của vấn đề, là phương tiện hình thành

khái niệm, kiến thức.

+ PPDH trực quan có tác dụng to lớn trong việc giúp HS ghi nhớ kiến

thức lâu, bền.

+ Huy động sự tham gia của nhiều giác quan, kết hợp được hai hệ

thống tín hiệu trong dạy học.

+ Kích thích ở HS niềm say mê và óc tò mò khám phá khoa học.

- Nhược điểm: Nếu phương pháp này không được chuẩn bị cẩn thận,

chu đáo, sử dụng khéo léo thì sẽ dẫn tới những hạn chế sau:

+ Làm phân tán sự chú ý của người học, khiến người học không tập

trung vào dấu hiệu bản chất. Vì vậy HS không lĩnh hội được kiến thức trọng

tâm và bài học không đạt được mục đích đề ra.

+ Làm hạn chế sự phát triển tư duy khoa học, tư duy trừu tượng và chỉ

làm phát triển tư duy kinh nghiệm của họ.

- Yêu cầu:

+ GV cần phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung bài học để lựa chọn

phương pháp trực quan phù hợp.

+ Trước khi thực hiện phương pháp GV cần lên kế hoạch tổ chức, thực

hiện rõ ràng, khoa học.

+ Khi quan sát GV nên đưa ra những câu hỏi gợi mở kích thích người

học tư duy và để kiểm tra kết quả quan sát.

+ Các phương tiện trực quan phải được chuẩn bị chu đáo, đáp ứng yêu

cầu thẩm mĩ, vệ sinh.

15

* PPDH bằng bản đồ tư duy

- Khái niệm: “ PPDH bằn BĐTD ( M n m ) ( y òn ọ là ơ đồ

ư uy lư đồ ư uy): là PPDH ú ọn đến ghi nhớ, dạy cách học, cách

tự học nhằm m ò đà âu mở rộng một ý ưởng, hệ thống hóa một chủ đề

hay một mạch kiến th … bằng cách kết h p việc sử dụn đồng thời hình

ản đường nét, màu sắc, chữ viết với sự ư uy í ực. Học sinh tự ghi chép

kiến th ên BĐTD bằng từ khóa và ý chính, cụm từ viết tắ và đường

liên kế ú … bằng các màu sắc, hình ảnh và chữ viết.” [ 1; tr.44-45]

- Ưu điểm:

+ Kích thích hứng thú và khả năng sáng tạo của HS.

+ Giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức, hệ thống hóa, khái quát

hóa và ôn tập kiến thức.

+ Giúp HS nhớ nhanh, nhớ lâu.

+ Dễ quan sát và thực hiện

- Nhược điểm:

+ Tốn nhiều thời gian cho học sinh lập BĐTD.

+ Đôi khi nhìn vào BĐTD do người khác vẽ sẽ khó hiểu.

- Yêu cầu:

+ Khi vẽ BĐTD không nên ghi chép quá nhiều, dài dòng.

+ GV cần tạo điều kiện cho HS vẽ BĐTD, tránh việc chỉ đơn thuần cho

quan sát bản đồ.

+ Không nhất thiết các HS phải viết BĐTD giống nhau vì đó là ý tưởng

của mỗi người.

* PPDH theo dự án

- Khái niệm: “ PPDH theo dự n đư c hiểu là mộ PPDH n đ HS

thực hiện một nhiệm vụ học tập ph c h p, có sự kết h p giữa lí thuyết với

thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này đư c HS thực hiện với tính tự lực cao

trong toàn bộ quá trình học tập, từ việ x định mụ đí lập kế hoạ đến

việc thực hiện dự án, kiểm đ ều chỉn đ n qu n và kết quả thực

16

hiện dự án.” [ 1; tr.51]

- Ưu điểm:

+ Kích thích động cơ, hứng thú học tập của HS.

+ Phát huy tính tự lực, trách nhiệm, khả năng tư duy, sáng tạo của HS.

+ Rèn luyện tính tỉ mỉ, kiên nhẫn của HS.

+ Hình thành và phát huy năng lực giải quyết vấn đề.

+ Nâng cao năng lực làm việc hợp tác của người học

+ Rèn năng lực đánh giá cho HS.

+ GV có thể đánh giá được năng lực của HS thông qua sản phẩm tạo ra.

- Nhược điểm:

+ PPDH dự án không phù hợp với việc truyền thụ kiến thức lý thuyết

mang tính hệ thống, rèn luyện kĩ năng cơ bản.

+ Đòi hỏi mất nhiều thời gian và có nguồn kinh phí, vật chất phù hợp.

+ Nếu GV không có sự tổ chức, giám sát và học sinh không có ý thức

làm việc sẽ dẫn tới hiệu quả công việc giảm sút.

- Yêu cầu:

+ GV đưa ra chủ đề, chủ điểm phải có tính khả thi, phát huy được năng

lực thực hiện, sáng tạo của HS.

+ GV phải ước lượng được thời gian thực hiện dựa án, tránh việc

nhiệm thu sản phẩm quá sớm.

+ GV cần xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện một cách rõ ràng, chi

tiết, khoa học.

+ GV cần gợi ý nguồn tài nguyên phục vụ cho việc thực hiện dự án.

+ Trong quá trình thực hiện dự án, GV cần đôn đốc, kiểm tra tiến độ

làm việc của HS.

+ Sau khi hoàn thành sản phẩm, GV phải có sự đánh giá để HS điều

chỉnh cho phù hợp.

+ HS phải tích cực tham gia dự án, đưa ra những ý tưởng cho việc tổ

17

chức, thực hiện.

+ HS cần phát huy được tính sáng tạo ở mức tối đa và tạo ra sản phẩm

đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu chủ đề.

* PPDH sử dụng WebQuest- Khám phá trên mạng.

- Khái niệm: Theo nghĩa rộng WebQuest là một mô hình, quan điểm

dạy học có sử dụng mạng internet; Với nghĩa hẹp, đây là PPDH mang tính

phức hợp, có thể sử dụng cùng các phương pháp khác. “ WebQuest là một

ươn ạy họ n đ HS ự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ

về một chủ đề ph c h p, gắn với tình huống thực tiễn. Nhữn ôn n ơ

bản về chủ đề đư c truy cập từ những trang liên kết (links) do GV chọn lọc từ

ước. Việc học tậ e địn ướng nghiên c u và khám phá, kết quả học tập

đư HS n bày và đ n giá.”[ 2; tr.153]

- Ưu điểm:

+ Phát huy được tính tích cực học tập, tính tự giác và khả năng lựa

chọn, sử dụng, tài liệu của HS.

+ Mạng internet là một cuốn từ điển bách khoa hiện đại, tiện lợi với

lượng tri thức phong phú giúp GV và HS tìm hiểu mở rộng hiểu biết.

+ GV và HS có thể trao đổi tài liệu một cách nhanh chóng, tiện ích.

+ HS có thể tham gia những chương trình học trực tuyến dễ dàng

- Nhược điểm:

+ Trong quá trình tìm kiếm tài liệu học tập, HS nếu không có khả năng

tự chủ sẽ dễ mất tập trung, tham gia vào những thú chơi vô bổ.

+ GV khó có thể theo dõi quá trình học tập của HS một cách chặt chẽ.

- Yêu cầu:

+ HS phải có ý thức tự chủ, bản lĩnh và nghiêm túc trong quá trình học tập.

+ GV cần đôn đốc, nhắc nhở học sinh tự giác, nghiêm túc học tập.

+ GV cần đưa ra chủ đề thích hợp, gây hứng thú cho HS.

+ Người học phải lựa chọn kiến thức, tài liệu phù hợp với mục tiêu chủ đề.

1.1.2. Các hình thức tổ chức dạy học tích cực trong nhà trường phổ thông

18

1.1.2.1. Khái niệm

Hình thức tổ chức dạy học tích cực là hình thức hoạt động dạy và học

được thực hiện theo một trình tự xác định và có một chế độ nhất định nhằm

phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, góp phần giúp HS tiếp

nhận, hiểu được bản chất của vấn đề, có khả năng vận dụng vào xử lí những

tình huống mới.

1.1.2.2. Các hình th c tổ ch c dạy học tích cực

Trong quá trình dạy học, việc sử dụng các hình thức tổ chức dạy học

tích cực có ý nghĩa rất lớn.

* Thảo luận

- Khái niệm: “ Thảo luận là hình th c tổ ch HS đổi, tranh

luận các vấn đề học tậ để tự ú đư c các kết luận theo yêu cầu của bài

học” [ 16; tr. 219]

- Ý nghĩa:

+ Phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.

+ Giúp HS mở rộng, đào sâu kiến thức, ghi nhớ lâu hơn.

+ Phát triển được tư duy khoa học, tư duy ngôn ngữ và hứng thú học tập.

+ Bồi dưỡng các phương pháp nghiên cứu một cách vừa sức.

- Yêu cầu thực hiện:

+ Để tổ chức thảo luận, GV cần chuẩn bị kĩ nội dung, xây dựng kế

hoạch tổ chức chu đáo.

+ HS phải đọc kĩ các tài liệu có liên quan để chuẩn bị ý kiến thảo luận.

+ GV khéo léo dẫn dắt HS thảo luận và trong quá trình đó phải đôn

đốc, nhắc nhở, giúp đỡ HS.

+ Cuối cùng GV phải tổng kết kiến thức, khắc sâu vấn đề thảo luận.

* Tự học, tự nghiên cứu

- Khái niệm: “ Tự học là hình th c tổ ch c cho học sinh học tập trong

hoặc ngoài giờ lên lớ e ươn ự nghiên c u bằng nỗ lực của cá

nhân, không có GV trực tiế ướng dẫn” [ 16; tr.220]

19

- Ý nghĩa:

+ Tạo thói quen, phong cách làm việc tốt cho HS.

+ Tăng khả năng định hướng trong thời đại thông tin.

+ Kiến thức tiếp nhận được do tự tìm hiểu sẽ được khắc sâu, bền vững

hơn.

- Yêu cầu thực hiện:

+ HS cần có ý chí, nghị lực, hứng thú, quyết tâm, phương pháp học tập

tốt, trạng thái sức khỏe và tâm lí thoải mái.

+ Cần có đủ tài liệu tham khảo và các dụng cụ học tập.

+ Gia đình và nhà trường cần khuyến khích, động viên, quan tâm tới

việc tự học của HS.

* Phụ đạo (trợ giúp cá nhân)

- Khái niệm: “ Phụ đạo là hình th c tổ ch c dạy học cho từng HS hoặc

một nhóm HS vớ ú đỡ trực tiếp cảu GV ngoài giờ lên lớp”[ 16; tr.222]

- Ý nghĩa:

+ Giúp HS củng cố, mở rộng kiến thức đã học trong chương trình, rèn

luyện kĩ năng, kĩ xảo.

+ Khắc phục tình trạng thiếu hụt kiến thức, yếu kém của HS.

+ Phụ đạo giúp HS khá, giỏi học tập tốt hơn

- Yêu cầu thực hiện:

+ Tránh tình trạng phụ đạo tràn lan và phải dựa trên yêu cầu thưc tế của

HS, không kèm theo lợi nhuận mà phải gắn với sự tâm huyết.

+ Dạy học phụ đạo cần lưu ý tới trình độ của HS để vận dụng phương

pháp phù hợp.

* Thí nghiệm, thực hành

- Khái niệm: “ Giờ học thí nghiệm là hình th c tổ ch c dạy họ đư HS

vào phòng thí nghiệm xưởn vườn thí nghiệm để tiến hành các thí nghiệm

khoa học, thự àn ĩ năn n ằm nắm vững lý thuyết” [16; tr.220]

- Ý nghĩa:

20

+ Tạo hứng thú, tăng cường tính tích cực, chủ động của HS.

+ HS nắm vững kiến thức, ghi nhớ lâu hơn.

+ Giúp HS làm quen với các phương pháp nghiên cứu khoa học.

- Yêu cầu thực hiện:

+ GV phải có kế hoạch tổ chức và chuẩn bị dụng cụ tỉ mỉ, cẩn thận.

+ Quá trình thực hiện cần đảm bảo an toàn, vệ sinh.

+ GV cần theo dõi, hướng dẫn để HS rút ra kết luận khoa học.

+ HS cần có ý thức trong quá trình thực hiện.

* Tham quan, dã ngoại

- Khái niệm: “ Tham quan là hình th c tổ ch c cho HS trực tiếp quan

sát hiện ư ng tự nhiên hay xã hộ n à n à ườn để thu thập thông tin

phục vụ cho học tập tốt các môn học”[16; tr. 223]

- Ý nghĩa:

+ Tạo được hứng thú đối với HS

+ Mở rộng tầm hiểu biết của HS, củng cố nội dung bài học.

- Yêu cầu thực hiện:

+ Quá trình tham quan cần được chuẩn bị chu đáo, cẩn thận, GV phải

xác đinh rõ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, điểm đến cụ thể.

+ Cần theo dõi, nhắc nhở HS có ý thức

+ HS nghiêm túc thực hiện nội dung, đảm bảo quá trình làm việc hiệu

quả.

+ Sau khi tham quan, HS viết thu hoạch, trình bày, nghe nhận xét của

GV.

Trên đây là một số hình thức tổ chức dạy học tích cực, cần biết lựa

chọn và sử dụng sao cho đạt hiệu quả cao nhất.

1.1.3. Hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thông

1.1.3.1. Khái niệm

HĐNGLL là một hình thức tổ chức dạy học có ý nghĩa quan trọng,

21

được khá nhiều nhà nghiên cứu quan tâm cả về mặt lí thuyết và thực tiễn, góp

phần nâng cao hiệu quả quá trình dạy học. Đó là hình thức tổ chức dạy học

chiếm nhiều ưu thế.

Theo tâm lí học, hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là

mối quan hệ tác động qua lại giữa con người (chủ thể) và thế giới ( khách

thể), thiết lập mối quan hệ giữa con người với thế giới khách, để tạo ra sản

phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người.

Hoạt động được nghiên cứu và áp dụng vào quá trình dạy học nhằm

nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học ở cả hoạt động trong và ngoài giờ lên

lớp. Hoạt động ngoài giờ lên lớp vẫn còn đang có nhiều vấn đề chưa nhất

quán. Hiện nay, HĐNGLL chưa có khái niệm chính xác, cụ thể; chưa xác

định rõ là hoạt động chính khóa hay ngoại khóa, hoạt động giải trí hay học

tập. Vì vậy, có nhiều ý kiến khác nhau khi định nghĩa khái niệm HĐNGLL.

Theo các tài liệu và thực tiễn tổ chức hoạt động dạy học ở nhiều nước,

nội hàm HĐNGLL tồn tại trong một vài khái niệm như: extracurricula

activities ( hoạt động ngoài chương trình) hay extra academic activities ( hoạt

động ngoài chương trình chính khóa), after school activities ( hoạt động ngoài

giờ học ở nhà trường)… Theo tài liệu “ Tổ ch c hoạ động giáo dục ngoài

giờ lên lớp ở ường trung học phổ thông” của Lê Thanh Sử, HĐNGLL là

một bộ phận của quá trình giáo dục ở trường phổ thông nói chung và THPT

nói riêng; là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa

trên lớp; là sự tiếp nối hoạt động dạy học ở trên lớp, là con đường gắn lí

thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp

phần hình thành tình cảm, niềm tin đúng đắn, sự phát triển nhân cách toàn

diện ở HS.

Hơn nữa, HĐNGLL được hiểu là những hoạt động dạy học được tổ

chức ngoài thời gian trên lớp, nhằm lôi cuốn đông đảo HS tham gia để mở

rộng hiểu biết, tạo niềm say mê, hứng thú, không khí vui tươi thoải mái và

22

phát huy tính tích cực, năng động, chủ động, sáng tạo của học sinh.

Nếu xét trên phương diện tính bắt buộc của chương trình giáo dục,

HĐNGLL có thể được hiểu theo những cách sau:

Th nhất, là hoạt động không chính khóa, có thể bổ sung vào nội dung

giáo dục của nhà trường, mang tính chất giáo dục là chủ yếu.

Th hai, là hoạt động được tích hợp với chương trình giáo dục, dạy học

của nhà trường ( dạy kiến thức và kĩ năng có mối liên hệ).

Th ba, là hoạt đông bắt buộc trong ươn trình tổng thể hàng năm

của nhà trường nhằm mục đích bổ sung kiến thức được học trong chương

trình.

Tuy cách giải thích khác nhau nhưng đều tập trung ở một số điểm sau:

Một là, là hình thức dạy học nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng, hoàn

thiện nhân cách cho người học.

Hai là, giúp người học có cơ hội học tập thông qua hành động, gắn kết

lí luận và thực tiễn với nhau.

Ba là, là chiến lược dạy học phân hóa, cá thể hóa trong hoạt động hợp

tác và trải nghiệm.

Trong thực tế giáo dục ở Việt Nam, các hoạt động trong nhà trường

được quy định theo khoản 1, điều 26, điều lệ Trường THCS, Trường THPT

và Trường PT có nhiều cấp học năm 2011 bao gồm : “ Các hoạ động giáo

dục bao gồm hoạ động trong giờ lên lớp và hoạ động ngoài giờ lên lớp

nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạ đ c, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ

và ĩ năn ơ bản, phát triển năn lự n ân ín năn động và sáng

tạo, xây dựn ư và n ệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp

tục học lên hoặ đ và uộc sốn l động”.

Từ trước tới nay khái niệm “ hoạ động ngoại khóa” được dùng, hiểu

khá phổ biến theo nội hàm sau: hoạt động bổ trợ mang tính giáo dục; hoạt

động theo chủ đề, chủ điểm mang tính xã hội; hoạt động tham quan, dã

23

ngoại…

Theo chúng tôi, HĐNGLL có nội hàm rộng hơn các quan niệm từ trước

tới nay về hoạt động ngoại khóa dựa trên những điểm sau:

- Có sự kết nối giữa dạy học kiến thức và phát triển năng lực, kĩ năng;

- Tích hợp các hoạt động diễn ra trong và ngoài lớp học;

- Được quy định, thể chế hóa trong chương trình nhà trường;

- Có mục tiêu, phương pháp và hình thức tổ chức rõ ràng, cụ thể.

HĐNGLL có ý nghĩa rất lớn đối với việc thực hiện mục tiêu đổi mới

chất lượng dạy học, tạo sự kích thích to lớn với hứng thú, năng lực vốn có của HS.

1.1.3.2. Vị trí và vai trò của hoạ động ngoài giờ lên lớp

* Vị trí:

Theo điều lệ của trường phổ thông, HĐNGLL được xác định là một bộ

phận thống nhất của quá trình giáo dục toàn diện.

Trong khái niệm cũng đã chỉ rõ HĐNGLL là một bộ phận của quá trình

giáo dục ở nhà trường phổ thông, là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các

môn văn hóa trên lớp.

* Vai trò:

HĐNGLL là sự tiếp nối của hoạt động học tập trên lớp, là cầu nối giữa

lý thuyết và thực tiễn, giữa nhận thức và hành động của HS. Điều này giúp

HS có thể vận dụng những kiến thức lý thuyết đã thu được trong quá trình học

tập vào cuộc sống thực tế một cách linh hoạt, nhạy bén. HĐNGLL là sự tích

hợp nhiều lĩnh vực, phạm trù kiến thức nhằm làm phong phú hơn sự hiểu biết

của HS.

Ngoài ra, đó còn là những hoạt động góp phần giúp học sinh hoàn thiện

nhân cách, hình thành tình cảm, niềm tin đúng đắn, tạo sự phát triển toàn diện

về mặt văn, trí, thể, mĩ,…Từ đó mà các em có được hành trang vững bước, tự

tin hơn vào cuộc sống hiện đại ngày nay.

Đồng thời, HS còn có thêm nguồn động lực, đam mê học tập, làm việc.

24

Việc tổ chức HĐNGLL hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của HS.

HĐNGLL còn là cầu nối giữa nhà trường và xã hội. Việc tổ chức các

hoạt động này cũng đòi hỏi sự tham gia, đóng góp của nhiều lực lượng xã hội

tạo điều kiện nâng cao tiềm lực, sự phát triển toàn diện của giáo dục nhà

trường.

HĐNGLL góp phần củng cố, mở rộng, đào sâu, làm phong phú thêm

vốn kiến thức đã học và rèn luyện những kĩ năng, kĩ xảo theo mục tiêu giáo

dục đề ra. Bên cạnh là việc phát huy tính tích cực, chủ thể, chủ động, tiềm

năng vốn có, năng lực sáng tạo của người học. HĐNGLL giúp HS hình thành,

hoàn thiện các năng lực như: năng lực hợp tác, năng lực tìm kiếm và xử lí

thông tin … Việc nhà trường tổ chức các hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp

với nhiều hình thức khác nhau sẽ tạo điều kiện cho HS có cơ hội thể hiện,

phát huy hết khả năng của mình. Tính đa dạng, phong phú của HĐNGLL ở cả

nội dung và hình thức đều là những yếu tố thu hút HS tham gia. Với quỹ thời

gian không quá gò bó, không gian thoải mái, các em có thể thỏa sức thể hiện

ý tưởng của mình bằng niềm say mê hiếm có mà không gian và thời gian trên

lớp khó có thể tạo ra được. Tham gia các hoạt động mà có sự liên kết của

nhiều lực lượng xã hội sẽ tạo đà cho HS thể hiện mình với những khả năng

mới như lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện…Khi tham gia HĐNGLL học sinh

sẽ có sự chủ động, tự giác hơn trong việc phân công thực hiện để hoàn thành

nhiệm vụ và có mong muốn được thể hiện, có tinh thần làm việc tập thể, khả

năng tự chịu trách nhiệm với hành vi của mình.

Như vậy, tổ chức HĐNGLL là con đường để thực hiện mục tiêu giáo

dục một cách hiệu quả. Nhà trường và giáo viên cần phải biết tổ chức các hoạt

động đa dạng, phong phú để đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.

1.1.3.3. Một số nguyên tắc trong tổ ch c hoạ động ngoài giờ lên lớp

Để việc tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp đạt được hiệu quả cần phải

tuân thủ, đảm bảo những nguyên tắc sau:

25

Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính mục tiêu

Tổ chức HĐNGLL phải đáp ứng được những mục tiêu đã đề ra từ ban

đầu về các mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ của người học.

Xác định mục tiêu là công việc quan trọng hàng đầu có tính chất định

hướng cho việc tổ chức thực hiện hoạt động của giáo viên. Nếu không có mục

tiêu thì công tác tổ chức sẽ không đạt hiệu quả.

Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cần dựa trên những kiến thức

cơ bản, nền tảng, từ đó mở rộng, đào sâu và nâng cao hiểu biết cho HS.

Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính kế hoạch

Muốn tổ chức HĐNGLL thuận lợi, GV cần xây dựng kế hoạch cụ thể,

chi tiết, rõ ràng; tránh tình trạng các khâu, các bước rối ren, không có trật tự.

Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính tự nguyện tham gia của học sinh

Hoạt động học tập trên lớp là bắt buộc thì HĐNGLL lại mang tính chất

tự giác, tự nguyện, có như vậy mới thu hút được niềm đam mê, hứng thú của

học sinh và tạo ra được hiệu quả hoạt động. Muốn kích thích được sự say mê,

hứng khởi của học sinh, nhà trường cũng như giáo viên phải tổ chức các hoạt

động đa dạng, phong phú với nhiều chủ đề, chủ điểm khác nhau. Đồng thời,

GV cần phải biết tôn trọng ý kiến, sở thích, nguyện vọng của HS.

Nguyên tắc 5: Đảm bảo phát huy được tính tích cực của học sinh

Tuân thủ nguyên tắc này, giáo viên phải đảm bảo tổ chức các hoạt động

sao cho phát huy được tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong mọi tình huống

của học sinh. Muốn đảm bảo được điều đó, các hoạt động giáo viên đưa ra

phải có tính khả thi, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi, thu hút

được niềm đam mê của học sinh. Tính tích cực ấy được thể hiện ở hiệu quả

hoạt động cao hay thấp.

Ngoài việc đảm bảo các nguyên tắc hoạt động trên, nhà trường và giáo

viên cần có sự phối kết hợp với các lực lượng ngoài xã hội khác để việc thực

hiện đạt hiệu quả cao.

26

1.1.3.4. Quy trình thực hiện

Các bước tổ

chức hoạt Giáo viên Học sinh

động

- Lựa chọn và xác định chủ - Thảo luận và đi đến thống

Xác định chủ đề, hình thức hoạt động. nhất lựa chọn chủ đề, hình

đề và mục tiêu - Xác định mục tiêu hoạt động thức hoạt động.

hoạt động về các mặt: kiến thức, kĩ

năng, thái độ cho HS.

- Xây dựng hệ thống câu hỏi - Thảo luận xây dựng kế

để kiểm tra tiến trình thực hoạch thực hiện hoạt động.

Xây dựng kế hiện hoạt động của học sinh. - Phân công công việc cho

hoạch hoạt - Phân công nhiệm vụ cho các cá nhân.

động từng cá nhân, từng nhóm HS. - Tìm nguồn tài nguyên

- Phác thảo lịch trình hoạt phục vụ cho hoạt động.

động.

- Xây dựng nguồn tài nguyên

có thể sử dụng cho hoạt động.

- Lập bảng đánh giá kết quả

hoạt động.

Tiến hành hoạt - Giáo viên giao cho HS làm - HS làm chủ hoạt động của

động chủ hoạt động của mình, chỉ mình.

quan sát, theo dõi, giúp đỡ khi

thực sự cần thiết.

- Khuyến khích, nhắc nhở.

Kết thúc hoạt - GV để HS tự tìm cách kết - HS tự chủ động kết thúc

động thúc hoạt động hợp lí nhất. hoạt động.

- Tổ chức cho HS tự đánh giá, - HS nhận xét những mặt

27

nhận xét. tích cực và hạn chế của các

- GV nhận xét, nhắc nhở HS. thành viên trong việc thực

hiện hoạt động.

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.2.1. Thực trạng của việc tổ chức HĐNGLL trong dạy học tác phẩm văn

học hiện thực phê phán.

Mặc dù HĐNGLL đã được đề cập đến khá nhiều trong dạy học ở các

trường phổ thông, cũng như môn Ngữ văn, cụ thể là đối với các tác phẩm văn

chương hiện thực phê phán . Tuy nhiên thực hiện việc tổ chức HĐNGLL còn

thiếu tính thường xuyên, chưa đạt được hiệu quả và vẫn còn mờ nhạt. GV chỉ

tập trung cho các bài giảng dưới hình thức lên lớp mà không hề chú trọng tới

việc tổ chức HĐNGLL cho HS. Đồng thời cũng chỉ coi đây là một hình thức

dạy học mang tính chất bổ trợ, ngoài luồng, chưa có sự thống nhất về mục

tiêu, kế hoạch tổ chức và thực hiện. Nếu có thực hiện thì hình thức cũng chưa

phong phú, đa dạng, xoay quanh chỉ là một vài hoạt động như tham quan, đố

vui…, chưa gây được hứng thú thật sự cho HS. Đôi khi việc tham gia các

HĐNGLL chỉ là gượng ép, bắt buộc.

Chúng tôi có khảo sát về thực trạng tổ chức HĐNGLL trong dạy học

Ngữ văn nói chung và VHHTPP nói riêng. Những kết quả thu được cho thấy

hầu hết GV đều chưa chú trọng vào tổ chức HĐNGLL. Kết quả điều tra được

thể hiện ở bảng sau:

Bảng 1.1. Thực trạng tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học

28

Ngữ văn và tác phẩm VHHTPP (Ngữ văn 11)

Mức độ Thường Không bao Thỉnh thoảng xuyên giờ

HĐNGLL Số Số Số % % % lượng lượng lượng

Các hoạt động ngoài giờ 3 3.66 56 68.29 23 28.05 lên lớp trong trường

THPT

Dựa vào bảng kết quả nói trên ta có thể thấy được việc tổ chức

HĐNGLL cũng đã được thực hiện. Tuy nhiên chưa thật thường xuyên, chỉ

dừng lại ở mức độ thỉnh thoảng là chủ yếu ( chiếm 56/ 82 người, tương ứng

68.29%). Mức độ thường xuyên chỉ chiếm 3.66%, thậm chí chưa bao giờ

chiếm một tỉ lệ khá lớn ( 28.05%).

Một số GV chưa thấy được tầm quan trọng của hoạt động này. Vì vậy

mật độ tổ chức có phần hạn hẹp. Việc ý thức được vai trò của HĐNGLL trong

dạy học Ngữ văn, phần VHHTPP của GV chưa cao nên khó có thể tổ chức

thực hiện và phát huy hiệu quả của nó được.

Thông qua việc điều tra bằng phiếu hỏi đối với GV về vị trí, vai trò của

HĐNGLL cho thấy rõ điều đó và được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 1.2. Hiệu quả tổ chức HĐNGLL trong dạy học Ngữ văn và tác

29

phẩm VHHTPP ( Ngữ văn 11)

Hiệu quả Không hiệu Rất hiệu Ít hiệu quả Hiệu quả quả quả

Nội Số Số Số Số % % % % Dung lượng lượng lượng lượng

Củng cố kiến 0 0% 7 63.64 3 27.27 1 9.09 thức trong dạy

học chính khóa

Mở rộng vốn

hiểu biết 0 0% 0 0% 9 81.81 2 18.19

Tác động tích

cực tới thái độ, 4 36.36 2 18.19 5 45.45 0 0% xúc cảm của

học sinh

Tạo hứng thú

cho học sinh 0 0% 3 27.27 8 72.73 0 0% đối với môn

Ngữ văn

Rèn luyện kĩ

năng nói, giao 4 36.36 5 45.45 2 18.19 0 0% tiếp, năng lực

hợp tác…

Phát huy tính

0 0% 5 45.45 4 36.36 2 18.19 chủ động, sáng

30

tạo

Việc tổ chức HĐNGLL vào trong dạy học tác phẩm VHHTPP là rất

hay, hữu ích. Bởi đó là những tác phẩm phản ánh bộ mặt xã hội, con người

một cách chân thực, sống động. Hơn nữa trục thời gian từ thời điểm tác phẩm

ra đời đến nay là khá xa, do vậy HS khó có thể có cái nhìn sâu rộng, toàn

diện, chính xác về thời đại, hoàn cảnh xã hội, con người…Bởi vậy việc tổ

chức HĐNGLL đối với những tác phẩm này sẽ góp phần thu hút hứng thú,

kích thích niềm đam mê tìm hiểu; tạo ra một cái nhìn sâu sắc hơn về tác

phẩm. Từ đó các em sẽ phần nào thêm yêu môn Ngữ văn và không có tâm lí

xem nhẹ.

Tuy nhiên tổ chức HĐNGLL trong dạy học tác phẩm VHHTPP đang

gặp nhiều bất cập cần phải có chiều hướng giải quyết thích hợp. Nếu tổ chức

tốt sẽ đưa chất lượng dạy học môn Ngữ văn lên một tầm mới.

1.2.2. Nguyên nhân

Muốn cho việc tổ chức HĐNGLL đạt hiệu quả cao cần phải tìm ra

những nguyên nhân dẫn tới hạn chế đó, từ đó dần dần khắc phục và đưa ra

hướng giải quyết hợp lí.

Việc tổ chức HĐNGLL chưa hiệu quả là do một số nguyên nhân sau:

Th nhất, do chương trình môn Ngữ văn còn quá nặng nề, hệ thống

kiến thức quá tải đối với cả người dạy và người học. Vì vậy với lượng thời

gian quy định trên lớp GV sẽ phải cố gắng truyền đạt hết nội dung bài học

theo mục tiêu đã đề ra. Đồng thời, nếu muốn thực hiện tổ chức HĐNGLL cho

HS cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn về mặt thời gian. Hầu hết thời gian chính

khóa của các em dùng để học tập các môn học có trong chương trình đào tạo.

Ngoài quỹ thời gian ấy HS phải tham gia các buổi học phụ đạo nhằm củng cố,

nâng cao chất lượng học tập. Do vậy thực hiện được điều này thật không dễ

dàng.

Th hai, do phương pháp dạy học vẫn còn mang tính truyền thống. Hầu

hết GV đều sử dụng phương pháp thuyết giảng nhằm đảm bảo mục tiêu, nội

31

dung, cũng như phạm vi thời gian. Chính vì thế mà HS đều cảm thấy nhàm

chán, không có hứng thú đối với môn học, kéo theo cả việc tham gia

HĐNGLL cũng giảm hiệu quả.

Th ba, do môn học mang tính chất hướng về cảm xúc, cảm nhận, đòi

hỏi sự tinh tế nên không phải bất cứ tác phẩm văn học nào cũng có thể đưa

vào HĐNGLL. Nếu quá lạm dụng, sử dụng không phù hợp dễ dẫn tới phản

tác dụng.

Th ư, do việc tổ chức HĐNGLL còn phụ thuộc vào nguồn tài chính.

Không phải bất cứ trường phổ thông nào, lớp học nào cũng có đủ kinh phí

phục vụ cho việc thực hiện. Cùng với đó, việc đưa ra kế hoạch còn cần sự phê

duyệt của ban giám hiệu nhà trường. Có được thực hiện hay không là cả một

vấn đề cần bàn tới.

Nhìn chung việc tổ chức HĐNGLL môn Ngữ văn nói chung và với các

tác phẩm VHHTPP nói riêng còn gặp nhiều khó khăn nên chưa được chú

trọng và đạt hiệu quả. Vì vậy cần phải có sự quan tâm, đổi mới để nâng cao

32

hiệu quả hoạt động này.

CHƯƠNG 2

ĐỀ XUẤT CÁCH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN

LỚP TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN HỌC HIỆN THỰC PHÊ

PHÁN

( NGỮ VĂN 11)

2.1. Văn học hiện thực phê phán giai đoạn 1930-1945

2.1.1. Khái quát về văn học hiện thực phê phán

2.1.1.1. . Khái niệm “ ủ n ĩ ện thự ” và “ ủ n ĩ ện thực phê

n”

Chủ nghĩa hiện thực

Theo “ Từ đ ển thuật ngữ văn ọc”, CNHT là một khuynh hướng thẩm

mĩ trong sáng tác văn học, ở đó nhà văn, người nghệ sĩ không hướng tới phản

ánh một thế giới xa lạ nào mà hướng tới phản ánh thế giới cuộc đời hiện thực

vốn có đang tồn tại với tất cả sự phong phú, đa dạng, phức tạp của nó nhằm

lột tả bản chất của bức tranh hiện thực đời sống thông qua những điển hình

nghệ thuật gồm tính cách nghệ thuật điển hình được xây dựng trong hoàn

cảnh điển hình.

Chủ nghĩa hiện thực phê phán

- CNHTPP là một khái niệm lí luận mà các nhà nghiên cứu đưa ra

nhằm phân biệt với CNHT xã hội chủ nghĩa do Đại hội nhà văn Liên Xô (lần

1 năm 1934) để chỉ một trào lưu văn học, một khuynh hướng sáng tác, một

phương pháp sáng tác đã được chi phối bởi ý thức hệ mới – ý thức hệ vô sản.

- CNHTPP thiên về phê phán, phủ định hiện thực xã hội tư sản, thực

dân, phong kiến. Nó cũng khẳng định, ngợi ca những lực lượng của xã hội

tiến bộ, ngợi ca phẩm chất tốt đẹp của nhân dân lao động dưới quyền thống trị

của tư sản, thực dân, phong kiến. Nhân vật chính của phần lớn tác phẩm là

các nhân vật phản diện thuộc tầng lớp thống trị bóc lột. CNHTPP nói chung

33

nhìn quần chúng nhân dân như những nạn nhân bất lực đối với hoàn cảnh xã

hội đè nén mình. CNHTPP nói chung bi quan về lối thoát của xã hội, âm điệu

chung mang tính bi kịch.

2.1.1.2 Quá trình hình thành

Các tác phẩm VHHTPP trong chương trình Ngữ văn lớp 11 là các tác

phẩm VHHTPP Việt Nam.

Có nhiều quan điểm về sự xuất hiện của CNHT nhưng quan niệm sau

được nhiều nhà nghiên cứu hướng đến hơn cả. Đó là CNHT có tiền đề, nền

móng từ sự cách tân trong phản ánh hiện thực của văn học trung đại Việt Nam

và trực tiếp từ bước đầu xu hướng hiện thực trong văn học công khai 30 năm

đầu thế kỉ XX Nhưng tới những năm 30 của thế kỉ XX văn học dân tộc mới

xuất hiện các sáng tác đáp ứng đầy đủ yêu cầu, nguyên tắc của CNHT.

2.1.1.3. Các chặng phát triển

Trào lưu VHHTPP 1930 - 1945 vận động, phát triển qua ba chặng

đường rõ rệt:

* Chặng đường 1930 -1935: Buổi đầu một số cây bút hiện thực tài năng

đã dần dần thu hút được tình cảm của nhiều độc giả như: Vũ Trọng Phụng – “

Ông vua phóng sự đất Bắc”; Tam Lang; Tú Mỡ.

* Chặng đường 1936 - 1939: Đây là thời kì viên mãn, tình hình chính

trị thuận lợi cho sự phát triển của trào lưu VHHTPP. Lúc này VHHTPP phát

triển rầm rộ và lấn át trào lưu chủ nghĩa lãng mạn. Chặng đường này xuất

hiện nhiều cây bút mới, phát triển phong phú với nhiều thể loại khác nhau.

Đặc sắc nhất là truyện ngắn, phóng sự, tiểu thuyết như: Nguyên Hồng; Ngô

Tất Tố; Vũ Trọng Phụng; Nguyễn Công Hoan.

* Chặng đường 1940 - 1945: Xuất hiện hai quan niệm trái ngược nhau.

- Quan niệm thứ nhất cho rằng CNHTPP rơi vào thoái trào: các tác giả

lớn dần vắng bóng; tác giả viết chệch hướng; tiểu thuyết không còn…

- Quan niệm thứ hai cho rằng CNHTPP đã bước sang một chặng phát

34

triển mới, đạt tầm cao, chiều sâu mới biểu hiện ở việc xuất hiện đội ngũ tác

giả mới đầy tài năng như Nam Cao, Tô Hoài…; ý nghĩa hiện thực trong

truyện ngắn được đào sâu với những phát hiện mới.

2.1.1.4. Thành tựu và hạn chế

* Thành tựu

Trong giai đoạn 1930-1945, VHHT Việt Nam phát triển hết sức mạnh

mẽ, nhiều cây bút tài năng xuất hiện để lại số lượng tác phẩm đồ sộ và bất hủ.

Thành tựu thể hiện ở cả giá trị nội dung và nghệ thuật:

- Nội dung:

+ VHHTPP mang giá trị hiện thực sâu sắc: phản ánh chân thực xã hội

Việt Nam dưới chế độ thực dân nửa phong kiến; tố cáo mạnh mẽ; cuộc sống

đen tối, bế tắc của những người nông dân và bi kịch đau đớn về tinh thần của

trí thức nghèo.

+ Nhà văn hiện thực phê phán lại hướng đến cuộc sống của những

người thuộc tầng lớp dưới xã hội (những người nông dân, những người tiểu tư

sản trí thức và tầng lớp dân nghèo thành thị); thể hiện được bản chất tốt đẹp

của những người nông dân lao động nghèo khổ và nỗi trăn trở của người trí

thức nghèo muốn vươn tới một cuộc sống tốt đẹp song bị xã hội đẩy tới bi

kịch đau đớn về tinh thần.

+ Trong nhiều tác phẩm ở chặng cuối đã le lói những tia hi vọng về

cuộc đổi đời của nhân vật, các nhà văn hiện thực đã tiệm cận đến với ánh

sáng của ý thức hệ vô sản.

- Nghệ thuật:

+ Các nhà văn có sự đổi mới, cách tân nhiều về mặt kết cấu, nghệ thuật

trần thuật, ngôn ngữ, giọng điệu, nghệ thuật xây dựng nhân vật như tác phẩm

của Vũ Trọng Phụng thường mang giọng điệu trào phúng…; Nam Cao tài

tình trong xây dựng tâm lí nhân vật…

+ Thể loại văn học phát triển mạnh cả về truyện ngắn, tiểu thuyết,

35

phóng sự.

+ Xây dựng thành công nhân vật điển hình, tiêu biểu như chị Dậu trong

Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, Chí Phèo và Bá Kiến trong “ Chí Phèo” của Nam

Cao, Xuân Tóc Đỏ trong “ Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng…

* Hạn chế

- Các nhà văn hiện thực chủ yếu phê phán tầng lớp địa chủ, quan lại

phong kiến trong khi kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp còn ít được đề

cập đến, chưa xây dựng được những hiện tượng tiêu biểu thành công.

- Chưa nhận thức được đầy đủ vị trí, vai trò của người nông dân và cái

nhìn của các nhà văn còn bi quan, bế tắc.

- Một số nhà văn còn chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa tự nhiên, đặc biệt

là phóng sự của Vũ Trọng Phụng.

2.1.2. Văn học hiện thực phê phán trong chương trình Ngữ văn lớp 11

2.1.2.1. Thống kê những tác phẩm văn ọc hiện thự ê n đư c dạy học

n ươn n N ữ văn lớp 11

Trong chương trình Ngữ văn 11, các tác phẩm văn học hiện thực phê

phán bao gồm 4 bài dạy.

Số thứ tự Tên bài dạy

1 Hạnh phúc của một tang gia ( Trích “ Số đỏ”) - Vũ

Trọng Phụng

2 Chí Phèo – Nam Cao

3 Bài đọc thêm: Tinh thần thể dục – Nguyễn Công Hoan

Những văn bản trên có nội dung khá hay, cuốn hút học sinh. Tuy nhiên,

các tác phẩm trên đều ra đời trong hoàn cảnh, thời đại khác xa so với thế hệ

học sinh hiện nay, cộng với thời lượng tiết học trên lớp không đủ để học sinh

có thể hiểu sâu, toàn diện về tác phẩm. Hơn nữa, hầu hết các giáo viên chỉ

giảng dạy theo phương pháp truyền thống nên khó gây hứng thú, niềm đam

36

mê cho người học. Bởi vậy, việc tổ chức HĐNGLL khi dạy tác phẩm góp

phần tạo cho người học có cái nhìn sâu rộng, toàn diện, phong phú hơn; đồng

thời kích thích hứng thú học tập, khả năng thể hiện mình của các em.

2.1.2.2. Xây dựng hệ thống mục tiêu dạy học các tác phẩm văn ọc hiện

thực phê phán (theo thang bậc cấ độ nhận th c của B.J. Bloom)

BJ. Bloom chia nhận thức của người học thành 6 cấp độ: biết, hiểu, vận

dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá.

Trong dạy học mục tiêu nhận thức được phân thành 3 cấp độ ngắn gọn

hơn:

+ Mục tiêu bậc 1: Tái hiện ( cấp độ nhớ)

+ Mục tiêu bậc 2: Tái tạo ( cấp độ hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp)

+ Mục tiêu bậc 3: Sáng tạo ( đánh giá)

Dựa vào đó mục tiêu nhận thức trong các bài học được xác định như

sau:

Hệ thống mục tiêu trong dạy học

đoạn trích “ Hạnh phúc của một tang gia”

(Trích “ Số đỏ”) - Vũ Trọng Phụng

Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3

- Nêu được những nét - Phân tích nhân vật - Phân tích tâm lí các

chính về tiểu sử, sự Xuân Tóc Đỏ. nhân vật trong đoạn

nghiệp sáng tác của Vũ - Phân tích nét đặc sắc trích để thấy được bộ

Trọng Phụng. của bút pháp trào phúng mặt thật, bản chất giả

- Nêu xuất xứ, hoàn trong đoạn trích. dối, lố lăng của xã hội

cảnh ra đời của tác - Phân tích nghệ thuật đương thời khoác áo văn

phẩm “ Số đỏ”. xây dựng tình huống minh.

- Tóm tắt được tác phẩm đặc sắc.

“ Số đỏ”.

- Nêu được vị trí, xuất

37

xứ, đoạn trích “Hạnh

phúc của một tang gia”.

- Nêu ý nghĩa nhan đề

đoạn trích.

- Nêu ý nghĩa, giá trị nội

dung của đoạn trích.

- Nêu giá trị nghệ thuật

đặc sắc được sử dụng

trong đoạn trích.

Hệ thống mục tiêu trong dạy học

truyện ngắn “ Chí Phèo” - Nam Cao

Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3

- Nêu được xuất xứ, - Phân tích được hình - Phân tích hình tượng

hoàn cảnh sáng tác và tượng nhân vật Chí người nông dân trong

nhan đề tác phẩm. Phèo. tác phẩm của Nam Cao

- Tóm tắt được cốt - Phân tích hình tượng để thấy được bản chất

truyện nhân vật Bá Kiến. tốt đẹp của họ.

- Nêu được giá trị nhân - Phân tích được ngôn - So sánh nhân vật Chí

đạo và giá trị nhân văn ngữ sử dụng trong đoạn Phèo trong truyện ngắn

sâu sắc của tác phẩm. đầu tác phẩm. “Chí Phèo” của Nam

- Nêu được những nội Cao với nhân vật chị

dung chính trong tác Dậu trong “ Tắt đèn”

phẩm. của Ngô Tất Tố.

- Nêu được những đặc - Phân tích nghệ thuật

sắc nghệ thuật của tác xây dựng tâm lí nhân

phẩm. vật trong truyện ngắn

38

của Nam Cao.

Hệ thống mục tiêu trong dạy học

truyện ngắn “ Tinh thần thể dục” – Nguyễn Công Hoan

Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3

- Nêu được những nét - Phân tích nghệ thuật - Phân tích truyện ngắn

chính về tiểu sử, sự trào phúng trong “Tinh “ Tinh thần thể dục” của

nghiệp sáng tác của thần thể dục” của Nguyễn Công Hoan để

Nguyễn Công Hoan. Nguyễn Công Hoan. thấy được bộ mặt bịp

- Nêu xuất xứ, hoàn bợp, giả dối thực dân

cảnh ra đời của tác Pháp nhằm đánh lạc

phẩm. hướng người dân.

- Tóm tắt cốt truyện. - So sánh nghệ thuật

- Nêu được ý nghĩa phê trào phúng trong đoạn

phán của truyện ngắn. trích “Hạnh phúc của

- Nêu được giá trị nghệ một tang gia” của Vũ

thuật đặc sắc: dựng Trọng Phụng với truyện

cảnh, chọn tình huống, ngắn “Tinh thần thể

tạo mâu thuẫn trong tác dục” của Nguyễn Công

phẩm. Hoan.

2.2. Vai trò của HĐNGLL trong dạy học tác phẩm văn học hiện thực phê

phán

HĐNGLL là một hoạt động có phạm vi rộng, xung quanh bao gồm

nhiều vấn đề, các khâu liên quan tới nhau. Để tổ chức được một HĐNGLL

hiệu quả cần có sự phối hợp giữa các yếu tố và chúng có mối liên hệ chặt chẽ

với nhau. Chúng ảnh hưởng chi phối lẫn nhau. Những yếu tố đó được mô tả

39

trong mô hình sau:

Hình thức thực hiện

Điều kiện thực hiện

Nội dung triển khai

HĐNGLL

Cách quản lí

Đối tượng tham gia

Hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học Ngữ văn nói chung và các

tác phẩm văn học hiện thực phê phán nói riêng có tầm quan trọng, ảnh hưởng

rất lớn.

Đối với môn Ngữ văn, đặc biệt là các tác phẩm văn chương đòi hỏi GV phải

có tác động tích cực để tạo ra được cho người học những xúc cảm đặc biệt,

niềm say mê, hứng thú đối với môn học. Có như vậy dạy học mới đạt được

hiệu quả cao. Hơn nữa không phải bất cứ tác phẩm văn chương nào cũng ra

đời và cũng có quan niệm thẩm mĩ gần gũi với thời đại người học đang sống.

Cụ thể, tác phẩm VHHTPP đưa vào trong chương trình sách giáo khoa được

viết vào những năm 1930 -1945. Giai đoạn đó là thời kì mà xã hội Việt Nam

hết sức rối ren, chịu sự áp bức, bóc lột của thực dân Pháp. Vậy nên cái nhìn

của các nhà văn sẽ khác so với thời đại ngày nay. Không phải HS nào cũng có

thể hiểu được nỗi cay cực, đau đớn về tinh thần của người nông dân; bộ mặt

giả dối bản chất lố lăng của xã hội thực dân nửa phong kiến; sự tàn độc, áp

bức của địa chủ, tư sản đối với người nông dân; sự tha hóa của con người khi

bị đẩy tới bước đường cùng.... Phải hiểu sâu về hoàn cảnh lịch sử, quan niệm

thẩm mĩ giai đoạn đó thì mới có cái nhìn toàn diện về tác phẩm, những ý niệm

40

sâu xa mà các nhà văn muốn nói tới.

Vì vậy việc tổ chức HĐNGLL là hình thức dạy học mang tính chất tích

cực, đã, đang và sẽ tạo được hiệu ứng tốt đối với yêu cầu đổi mới. Tuy nhiên

hoạt động ngoài giờ lên lớp không phải là vấn đề mới được nhắc tới mà đã có

vị trí, vai trò nhất định, ít nhiều được tổ chức trong nhà trường phổ thông.

HĐNGLL được khẳng định là một bộ phận của quá trình giáo dục, có liên

quan mật thiết với các giờ dạy chính khóa, là sự tiếp nối những kiến thức ở

trên lớp.

Việc tổ chức HĐNGLL trong dạy học tác phẩm VHHTPP lớp 11 thông

qua những hình thức phong phú, đa dạng sẽ tạo nên giá trị thiết thực.

Một là, gây được hứng thú, kích thích niềm đam mê tìm hiểu, yêu thích

đối với các tác phẩm VHHTPP nói riêng và bộ môn Ngữ văn nói chung. Các

em sẽ không phải tiếp nhận kiến thức bằng sự thụ động, thầy giảng – trò nghe

nữa mà sẽ chủ động hơn, tiếp cận chúng với niềm say mê, óc tò mò, trí sáng

tạo. Như vậy chất lượng dạy học sẽ được nâng lên đáng kể.

Hai là, khơi dậy trong lòng người học những cung bậc cảm xúc khác

nhau; tâm hồn trở lên sâu sắc, tha thiết hơn; biết yêu thương, cảm thông cho

những số phận nghiệt ngã; biết căm phẫn đối với bộ mặt giả dối, lố lăng, phi

đạo đức…

Ba là, giúp người học mở rộng kiến thức về mọi mặt như thời đại, hoàn

cảnh sáng tác, tác giả và các yếu tố có liên quan tới tác phẩm. Học sinh không

chỉ được học những kiến thức trên lớp mà các em còn có cơ hội tiếp thu

những tri thức mới về mọi mặt của đời sống văn hóa xã hội, con người… từ

nhiều nguồn thông tin khác nhau như sách báo, truyền hình, băng đĩa, mạng

xã hội, các chuyến đi thực tế…

Bốn là, việc tổ chức HĐNGLL là sự tích hợp nhiều lĩnh vực, môn học

khác nhau vào trong một nội dung bài học. Từ đó HS có cái nhìn tổng quát

hơn, mới mẻ hơn. Đây là cách thức tạo mối liên hệ, tương hỗ lẫn nhau giữa

41

các môn học như lịch sử, địa lí…

Năm là, phát huy được tính chủ động, tích cực, sáng tạo, năng lực. Khi

tham gia vào các hoạt động thực tiễn, được trải nghiệm HS sẽ dần hình thành

được năng lực mới và hoàn thiện năng lực sẵn có ( năng lực tự học, năng lực

lập kế hoạch, năng lực tham gia các hoạt động thực tiễn…).

Sáu là, tổ chức HĐNGLL tạo mối liên hệ giữa nhà trường và các lực

lượng khác của xã hội.

2.3. Đề xuất một số HĐNGLL trong dạy học tác phẩm văn học hiện thực

phê phán

2.3.1. Sân khấu hóa (hoặc làm phim ngắn)

2.3.1.1. Mục tiêu

Hình thức sân khấu hóa ( làm phim ngắn) trong HĐNGLL được thực

hiện trong dạy học tác phẩm văn học hiện thực phê phán cần đạt được những

mục tiêu sau:

* Kiến thức:

- Thấy được bộ mặt xã hội Việt Nam trong từng thời kì cụ thể của tác

phẩm ( Ví dụ: Trong đoạn trích “ Hạnh phúc của một tang gia” học sinh sẽ

thấy được bộ mặt giả dối, lố lăng của xã hội thực dân nửa phong kiến).

- Tính cách, số phận của từng nhân vật trong tác phẩm ( Ví dụ: Đối với

“ Chí Phèo” học sinh sẽ được hóa thân vào nhân vật từ đó thấy được số phận

đầy bi kịch của Chí, Từ một người lương thiện, trở thành kẻ bị tha hóa cả

nhân hình lẫn nhân tính, con quỷ dữ của làng Vũ Đại, khi muốn trở lại làm

người lương thiện lại bị xã hội quay lưng lại).

- Nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm ( Ví dụ: Đoạn mở đầu truyện ngắn “

Chí Phèo”, học sinh thấy được nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ tài tình trong

tiếng chửi của Chí Phèo).

* Kĩ năng:

- Phân tích tâm lí nhân vật để từ đó nhập vai một cách tốt nhất ( Ví dụ:

Khi học sinh nắm bắt được tâm lí nhân vật Bá Kiến trong truyện ngắn “ Chí

42

Phèo” sẽ nhập vai tốt hơn, bộc lộ được bản chất gian hùng của hắn).

- Nâng cao khả năng làm việc nhóm, hợp tác ( Ví dụ: Học sinh được

phân công nhiệm vụ tập diễn kịch sẽ phối hợp làm việc với nhau).

- Nâng cao khả năng làm việc độc lập ( Ví dụ: Mỗi thành viên trong

nhóm sẽ được phân công nhiệm vụ cụ thể như viết từng cảnh diễn của kịch

bản từ đoạn trích “ Hạnh phúc một tang gia”, sau đó mới thảo luận và đi tới

thống nhất ý kiến chung, hoàn thiện).

- Tạo lập văn bản ( Học sinh sẽ thiết kế kịch bản dựa trên đoạn trích đã

có sẵn “ Hạnh phúc của một tang gia”, rèn khả năng sử dụng ngôn ngữ).

- Nâng cao bản lĩnh tự tin, xử lí tình huống nhanh nhạy ( Ví dụ: Được

đóng vai các nhân vật và diễn trước đám đông sẽ nâng cao sự tự tin cho học

sinh).

* Thái độ:

- Cảm thông với số phận nhân vật ( Ví dụ: Khi nhập vai vào nhân vật

Chí Phèo học sinh sẽ cảm nhận được cuộc đời đầy bi kịch của Chí mà đồng

cảm, thương xót).

- Thể hiện cách đánh giá, thái độ với nhân vật, xã hội ( Ví dụ: Sau khi

diễn đoạn trích “ Hạnh phúc của một tang gia” học sinh nhìn thấy và lên án bộ

mặt lố lăng, giả dối của từng nhân vật – tựu chung lại là toàn bộ xã hội, ngoài

khóc, trong cười khi gia đình có đám tang, ai ai cũng đều vui mừng vì đạt

được mục đích của mình).

2.3.1.2. Cách tiến hành

* Chuẩn bị

- Xác định mục tiêu, nội dung vở kịch bám sát với các tác phẩm

VHHTPP ( Ví dụ: Trước khi tiến hành sân khấu hóa ( làm phim ngắn) đoạn

trích “ Hạnh phúc của một tang gia” cần phải xác định mục tiêu và nội dung

kịch bản gắn liền với văn bản đó, nhằm định hướng cho học sinh).

- Lựa chọn thời gian, địa điểm diễn kịch ( Ví dụ: Có thể nhân dịp ngày

43

thành lập trường, 20/11, 8/3…).

- Xây dựng kịch bản: HS chuẩn bị kịch bản, GV sẽ xem và điều chỉnh

cho hợp lí

Ví dụ: Học sinh sẽ phân chia các cảnh của kịch bản “ Đám tang – vui

hay sầu?” cho từng thành viên viết, có thể chia làm 3 cảnh:

Cảnh 1: Xuân Tóc Đỏ làm cho bố cụ cố Hồng chết

Cảnh 2: Trước khi đưa tang – niềm vui sướng của các thành viên

Cảnh 3: Cảnh đưa ma

Sau đó thảo luận điều chỉnh, thống nhất ý kiến và nhờ giáo viên tư vấn,

định hướng cho hợp lí.

- GV sẽ lựa chọn HS có khả năng diễn xuất và phân vai cho phù hợp

(Ví dụ: Giáo viên sẽ lựa chọn các em học sinh có khả năng diễn xuất,ngoại

hình, tính cách phù hợp với nhân vật như Xuân Tóc Đỏ, cô Tuyết, Phán mọc

sừng, cụ cố Hồng, câu Tú Tân… , ngoài ra có các nhân vật quần chúng khác

là khách đến dự đám tang).

- Chuẩn bị trang phục, đồ diễn cho phù hợp, trang trí sân khấu…

Ví dụ: Giáo viên sẽ phân chia thành các nhóm, mỗi nhóm sẽ thực hiện

một nhiệm vụ cụ thể như:

Nhóm 1: chuẩn bị trang phục cho các nhân vật: bộ đồ ngây thơ cho cô

Tuyết, quần áo vải xô, gậy…

Nhóm 2: Trang trí sân khấu giống 1 đám tang: vài bộ bàn ghế, giấy cáo

phó, câu đối,,…

* Tiến trình thực hiện

- Trước khi diễn kịch, GV đưa ra một số yêu cầu liên quan tới nội dung

bài học cho HS suy ngẫm, nghiên cứu.

Ví dụ: Trước khi diễn vở kịch “ Đám tang – vui hay sầu”, giáo viên sẽ

đưa ra một số câu hỏi có liên quan tới nội dung bài học cho học sinh suy nghĩ:

Câu hỏi 1: Thông qua vở diễn và đoạn trích “ Hạnh phúc của một tang

44

gia” em thấy có điểm gì gây cười và đáng lên án?

Câu hỏi 2: Em thấy hạnh phúc của những người trong gia đình có tang

được thể hiện như thế nào qua từng nhân vật?

- GV cho HS tổ chức diễn kịch theo kịch bản đã hoàn thiện và sau khi

tập luyện nhuần nhuyễn.

- Trong quá trình diễn các HS khác cần chú ý theo dõi và có thể quay

video.

- Kết thúc buổi diễn, GV nhận xét, đánh giá về vai diễn, cách diễn,

cách thể hiện của HS và yêu cầu HS làm bài thu hoạch theo nhiệm vụ ban đầu

đưa ra để kiểm tra quá trình theo dõi, mức độ hiểu biết của HS về nội dung

bài học.

2.3.1.3. Yêu cầu

- GV cần xác định chủ đề gắn với nội dung bài học, cụ thể là các tác

phẩm VHHTPP lớp 11.

- Yêu cầu HS tham gia nghiêm túc, có sự chuẩn bị chu đáo về kịch bản,

vai diễn, sân khấu…

- HS cần có niềm say mê, hứng thú, nhập vai hết mình.

2.3.2. Trò chơi

Trò chơi là hình thức tổ chức HĐNGLL được tiến hành nhẹ nhàng,

không nhàm chán, lôi cuốn HS tham gia với tinh thần thoải mái, thư giãn.

Hình thức tổ chức trò chơi rất phong phú, đa dạng bằng việc GV dựng lại các

game show truyền hình như: “Rung chuông vàng”, “Đường lên đỉnh

Olympia”, “Chiếc nón kì diệu”… bổ ích, thú vị dựa trên cơ sở những nội

dung đã được học và phạm vi kiến thức có liên quan sâu rộng hơn.

2.3.2.1. Mục tiêu

* Kiến thức:

+ Giúp học sinh củng cố kiến thức đã học: yếu tố liên quan tới cuộc

đời, sự nghiệp của Nam Cao, Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan và tác

phẩm “ Chí Phèo”, đoạn trích “ Hạnh phúc của một tang gia”, truyện ngắn “

45

Tinh thần thể dục”

+ Mở rộng thêm hiểu biết về các tác giả và tác phẩm thuộc trào lưu văn

học hiện thực phê phán ( Ngữ văn 11).

* Kĩ năng:

+ Giúp học sinh có khả năng huy động kiến thức đã học như cuộc đời,

sự nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng tới các tác giả Nam Cao, Vũ Trọng Phụng,

Nguyễn Công Hoan; nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm văn học hiện

thực phê phán liên quan trong chương trình Ngữ văn lớp 11.

+ Rèn luyện khả năng bình tĩnh, tự tin khi trả lời các câu hỏi mà

chương trình đưa ra.

+ Rèn luyện năng lực hợp tác, làm việc nhóm giữa các thành viên.

* Thái độ:

+ Giúp học sinh thêm yêu thích, say mê tìm hiểu môn Ngữ văn nói

chung và trào lưu văn học hiện thực phê phán nói riêng, cụ thể hơn là các tác

giả cùng tác phẩm trong chương trình Ngữ văn lớp 11.

+ Có cái nhìn, cách đánh giá đúng về xã hội, nhân vật trong các tác

phẩm VHHTPP ( Phê phán tính chất bịp bợm, lừa lọc của bọn thực dân nhằm

đánh lạc hướng quần chúng trong truyện ngắn “ Tinh thần thể dục” – Nguyễn

Công Hoan; yêu mến bản chất lương thiện ở con người Chí Phèo trong tác

phẩm cùng tên của Nam Cao…).

2.3.2.2. Cách thực hiện

* Bước 1: Chuẩn bị

- GV và HS xác định chủ đề, mục tiêu của trò chơi

- GV chuẩn bị hệ thống các câu hỏi, phương án trả lời có nội dung liên

quan tới các tác phẩm văn học hiện thực phê phán đã được học trong chương

trình lớp 11.

- GV và HS cùng chuẩn bị các phương tiện, đạo cụ phục vụ cho trò

chơi như: bàn ghế, đồng hồ, micro,… và các phần thưởng dành cho người

chiến thắng.

46

* Bước 2: Tổ chức thực hiện

- Giới thiệu tên trò chơi, phổ biến luật chơi.

- Hướng dẫn trò chơi

- Chơi thử nếu thấy cần thiết

- Tổ chức cho HS chơi

- Xử lí tình huống theo luật chơi

* Bước 3: Kết thúc trò chơi

- Nhận xét các đội trong quá trình chơi

- Trao phần thưởng cho đội chiến thắng

- Thảo luận về ý nghĩa của trò chơi

Ví dụ: Dưới đây là ví dụ về tổ chức chương trình “ Rung chuông vàng”

gắn với nội dung bài học các tác phẩm văn học hiện thực phê phán ( Ngữ văn

11) với chủ đề “ Những điểm sáng trong trào lưu văn học hiện thực phán”.

* Chuẩn bị

- Thành lập ban tổ chức cuộc thi.

- Thông báo kế hoạch về thời gian, nội dung cuộc thi:

+ Thời gian tổ chức: Ngày 20/11 – ngày nhà giáo Việt Nam

+ Nội dung cuộc thi: chủ đề “ Những điểm sáng trong trào lưu văn học

hiện thực phê phán” có nội dung bao trùm tác giả và tác phẩm thuộc văn học

hiện thực phê phán ( Ngữ văn 11).

- Phân công khâu chuẩn bị phương tiện, sân khấu cho các cá nhân, tập thể:

+ Nhóm 1: Chuẩn bị các phương tiện như âm thanh, ánh sáng.

+ Nhóm 2: Chuẩn bị bàn ghế.

+ Nhóm 3: Trang trí sân khấu.

+ Nhóm 4: Lễ tân đón khách mời và tiếp nước.

+ Chọn một học sinh nam hoặc nữ có khả năng diễn đạt lưu loát, xử lí

tình huống tốt dẫn chương trình.

- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi và đáp án trả lời có nội dung liên quan tới

các tác giả và tác phẩm thuộc trào lưu văn học hiện thực phê phán: cuộc đời,

47

sự nghiệp của Nam Cao, Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan cùng các tác

phẩm hay đoạn trích “Chí Phèo”, “Hạnh phúc của một tang gia”, “ Tinh thần

thể dục” .

- Dự kiến thành phần tham gia:

+ Ban giám khảo 3 người: Hiệu phó chuyên môn, tổ trưởng tổ Ngữ

văn, giáo viên môn Ngữ văn.

+ Khách mời: Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong tổ Ngữ văn

và các GV khác.

+ Thành phần tham gia chơi: Học sinh lớp 11, 12 ( gồm 30 học sinh

xuất sắc nhất đã được lựa chọn).

* Tiến trình cuộc thi

- Tuyên bố lí do tổ chức hội thi rung chuông vàng với chủ đề về văn

học hiện thực phê phán, giới thiệu các thành phần tham gia.

- Phổ biến thể lệ cuộc thi

+ Học sinh:

Được quyền trả lời câu hỏi có nội dung liên quan tới văn học hiện thực

phê phán từ 1 tới 20 và cán đích “ Rung chuông vàng”.

Mỗi câu hỏi có thời gian suy nghĩ là 30 giây, đáp án phải trùng với

chương trình đưa ra, đáp án ghi trên bảng phải rõ ràng ( Nếu có đáp án khác

đúng thì ban giám khảo sẽ thảo luận và quyết định).

Khi bị loại, thí sinh rời sàn thi đấu, trở về vị trí và chờ GV cứu trợ.

Câu hỏi thứ 18 - 19 thí sinh có quyền lựa chọn bạn cứu trợ.

Cuộc thi có thể dừng lại trước câu 20, công bố thí sính cuối cùng còn

lại trên sàn thi đấu lúc này đạt giải.

Câu thứ 20 thí sinh thi bình thường.

Sau câu 20 còn lại nhiều thí sinh, sẽ tổ chức thi dự bị 5 câu. Sau khi thi

5 câu dự bị nếu có nhiều thí sinh trả lời đúng thì phần thưởng cộng lại và chia

đều cho các thí sinh, kết thúc cuộc thi.

Quá trình thi đấu thí sinh phải trật tự, nghiêm túc không trao đổi.

48

+ Về việc cứu trợ:

Các thầy cô giáo viên chủ nhiệm sẽ lập đội cứu trợ cho thí sinh.

Thầy cô giáo tham gia cứu trợ sẽ chơi trò chơi sau: Hai thầy cô giáo

lớp đó sẽ buộc chân trái và chân phải lại với nhau, tay trái và tay phải của

thầy cô sẽ cùng cầm một quả bóng. Trong vòng 2 phút phải cùng nhau đưa

được bong bóng từ phía sau lên giỏ ở phía trên. Mỗi quả bóng thu được sẽ

tương ứng một thí sinh quay lại sàn thi đấu. Nếu lớp đó có ít bong bóng thì ưu

tiên cho những thí sinh bị loại sau.

Việc cứu trợ thực hiện một lần vào thời điểm thích hợp, khi trên sàn thi

đấu còn lại ít hơn 5 thí sinh.

Sau câu 15 không thực hiện cứu trợ.

Từ câu 16 về sau, ban tổ chức sẽ xét giải cho tập thể.

+ Cổ động viên:

Trong quá trình thi đấu phải giữ trật tự, không lộ đáp án cho bạn biết.

Cổ động viên sẽ được quyền tham gia cứu trợ cho bạn ở câu 18 hoặc 19

do thí sinh lựa chọn.

- Tiến hành thi với nội dung các câu hỏi thuộc phần văn học hiện thực

phê phán ( Ngữ văn 11).

* Kết thúc cuộc thi

- Ban giám khảo công bố điểm và người thắng cuộc.

- Trao giải cho thí sinh xuất sắc nhất, tập thể có nhiều thí sinh xuất sắc.

- Giáo viên nhận xét về thái độ tham gia và hiểu biết về văn học hiện

thực phê phán của học sinh.

- Người dẫn chương trình tuyên bố kết thúc cuộc thi.

2.3.2.3. Yêu cầu

- Giáo viên cần xác định chủ đề, nội dung gắn liền với văn học hiện

thực phê phán trong chương trình Ngữ văn lớp 11.

- Giáo viên phải lên kế hoạch chuẩn bị, tổ chức chương trình cho chu

49

đáo, dự kiến những tình huống có thể xảy ra.

- Học sinh phải trang bị kiến thức đa dạng về văn học hiện thực phê

phán, tham gia với niềm say mê.

2.3.3. Diễn đàn giao lưu với nhà văn, nhà nghiên cứu

2.3.3.1. Mục tiêu

* Kiến thức:

- Học sinh được củng cố kiến thức đã học.

- Học sinh có thể hiểu sâu hơn về tác giả, tác phẩm VHHTPP và những

vấn đề xoay quanh nó, chẳng những đem lại tầm hiểu biết mới cho HS mà

ngay cả GV cũng được lĩnh hội nhiều tri thức mới để phục vụ cho công việc

giảng dạy của mình ( Ví dụ: Thông qua những buổi giao lưu, trò chuyện như

vậy cả GV và HS sẽ có hiểu biết sâu hơn về thời đại, hoàn cảnh lịch sử xã hội

lúc bấy giờ, về con người, mảng đời của các nhà văn, những nét mới về tác

phẩm như: hình ảnh, lối sống của Vũ Trọng Phụng ngoài đời khác với giọng

điệu trong các sáng tác văn học ra sao; không gian, thời gian trong thế giới

nghệ thuật của Nam Cao; làng Đại Hoàng trong các sáng tác của Nam Cao;

những mẩu truyện xoay quanh nhân vật trong “ Chí Phèo” của Nam Cao, hình

mẫu của các nhân vật trong truyện ngắn “ Chí Phèo”…).

* Kĩ năng:

- Nâng cao khả năng nêu ra vấn đề của HS ( Ví dụ: HS sẽ hỏi về hình

mẫu của nhân vật Chí Phèo ngoài đời như thế nào, bắt nguồn từ đâu?).

- Rèn luyện khả năng ghi nhớ của HS ( Ví dụ: Khi nghe các nhà nghiên

cứu kể về cuộc đời, sự nghiệp của nhà văn Nguyễn Công Hoan, HS sẽ ghi

nhớ những điểm quan trọng bằng cách ghi chép, ghi âm…).

* Thái độ:

- HS còn thêm hứng thú, yêu thích môn Ngữ văn và sau buổi trò

chuyện các em có thể sẽ say mê tìm tòi, khám phá những khía cạnh khác liên

quan tới các sáng tác VHHTPP nữa.

- Đồng cảm với cuộc sống khổ cực của những con người sống trong

50

giai đoạn đầy áp bức, bóc lột ( Ví dụ: Nghe nhà sử học kể về những năm

tháng trước cách mạng tháng Tám người dân khổ cực thế nào, nạn đói ra sao,

nhất là nông thôn. Từ đó HS thêm yêu mến, trân trọng, xót thương cho con

người ấy, đặc biệt là người nông dân trong tác phẩm).

2.3.3.2. Cách thực hiện

* Chuẩn bị:

- Giáo viên hoặc người tổ chức chương trình phải xác định rõ chủ đề

(Ví dụ: Những vấn đề xoay quanh truyện ngắn “ Chí Phèo” do cây bút tài

năng Nam Cao- Sê-khốp của Việt Nam sáng tác”; “ Trào lưu văn học hiện

thực phê phán em biết được những gì?”).

- Xác định mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ cho HS.

- Phân công các nhóm chuẩn bị âm thanh, ánh sáng, bàn ghế…

- Phân công người dẫn chương trình.

- Lên kế hoạch chương trình.

- Lập kế hoạch về thời gian, địa điểm tổ chức, nội dung: ( Ví dụ: Thời

gian vào ngày tổ chức theo chủ đề văn học cuối tháng; Địa điểm có thể là sân

trường hoặc hội trường; Nội dung là những vấn đề liên quan tới VHHTPP, từ

khái niệm, nguồn gốc hình thành, các tác giả tiêu biểu, chặng đường phát

triển…).

- Chuẩn bị danh sách thành phần tham gia:

+ Thành phần khách mời tới giao lưu trò chuyện cùng HS ( Ví dụ: Nhà

nghiên cứu văn học Trần Đăng Xuyền…).

+ Khách mời tham dự buổi trò chuyện: ban giám hiệu, thầy cô giáo bộ

môn Ngữ văn, các tổ bộ môn khác…

+ Tham dự có HS các khối lớp.

* Tiến hành

- Phần 1: Người dẫn chương trình lên khai mạc, tuyên bố lí do tổ chức

buổi giao lưu ( củng cố, nâng cao hiểu biết của GV và HS về VHHTPP…),

nêu chủ đề của buổi giao lưu, giới thiệu thành phần tham gia, nêu nội dung

51

từng phần.

- Phần 2: Biểu diễn vài tiết mục văn nghệ cho không khí thêm sôi động.

- Phần 3:

+ Bắt đầu cuộc trò chuyện với các khách mời tham dự ( Ví dụ: Đối với

các tác phẩm VHHTPP trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11,

tác giả đều đã qua đời. Bởi vậy không thể cho HS giao lưu với tác giả được

mà GV chỉ có thể mời các nhà nghiên cứu chuyên sâu về tác phẩm, tác giả,

trào lưu văn học ấy cùng trò chuyện, giải đáp thắc mắc và kể chuyện về cuộc

đời nhà văn cho HS nghe, như thầy Trần Đăng Xuyền, Giáo sư Nguyễn Đăng

Mạnh, thầy Hà Văn Đức… và một số nhà hoạt động chính trị, nhà nghiên cứu

sử học vào những năm trước cách mạng tháng Tám…).

+ HS có thể đưa ra những câu hỏi để được giải đáp ( Ví dụ: HS đưa ra

câu hỏi: “ Nguyên mẫu của nhân vật Bá Kiến là ai?”, “ Vũ Trọng Phụng ngoài

đời như thế nào?”, “ Ngoài việc dùng tinh thần thể dục để đánh lạc hướng

quần chúng nhân dân, thực dân còn dùng những hình thức nào?…).

+ Các vị khách mời giải đáp mọi ý kiến của HS.

- Phần 3:

+ Giáo viên đại diện lên tặng quà, cảm ơn các vị khách mời đến giao

lưu, chia sẻ hiểu biết của mình cho GV, HS của trường.

+ Người dẫn chương trình bế mạc.

* Nhận xét, đánh giá:

- GV nhận xét về thái độ học tập của HS.

- Đưa ra yêu cầu HS về làm bài thu hoạch.

2.3.3.3. Yêu cầu thực hiện

Đây là một hình thức hữu ích của HĐNGLL trong dạy học VHHTPP

nói riêng và trong bộ môn Ngữ văn nói chung. Tuy nhiên cần có sự chuẩn bị

cẩn thận, từ việc mời các khách mời tới giao lưu, yêu cầu HS chuẩn bị hệ

thống câu hỏi, thắc mắc cho đến việc sắp xếp sân khấu sao cho cuốn hút, hấp

52

dẫn…

2.3.4. Xem phim truyện, phim tư liệu

Quá trình tư duy được thể hiện qua việc đi từ trực quan đến tư duy trừu

tượng, từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn. Vậy nên việc cho HS tiếp xúc với

phương tiện trực quan, cụ thể là trình bày bằng phim ảnh, video giúp các em

có cái nhìn sâu hơn, lĩnh hội tri thức dễ dàng hơn…

2.3.4.1. Mục tiêu

* Kiến thức:

- Giúp HS có cái nhìn chân thực hơn về tác phẩm ( Ví dụ: Khi xem

phim “ Làng Vũ Đại ngày ấy”, thông qua diễn xuất của diễn viên HS có thể

cảm nhận được chiều sâu tâm lí nhân vật, được tận mắt chứng kiến khung

cảnh làng quê hay xã hội, thời đại đó như thế nào).

- HS tích hợp được kiến thức liên môn, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau

( Ví dụ: Khi xem tư liệu về xã hội nông thôn Việt Nam trước cách mạng

tháng Tám HS sẽ thu được kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực như lịch sử, văn

hóa, điện ảnh…).

* Kĩ năng:

- Rèn luyện khả năng quan sát, ghi nhớ ( Ví dụ: Trong quá trình xem

đoạn trích “ Hạnh phúc của một tang gia” trong bộ phim “ Số đỏ”, HS sẽ ghi

nhớ những chi tiết của phim để so sánh tác phẩm ở dạng viết với tác phẩm

điện ảnh được chuyển thể có gì khác nhau, từ đó làm rõ tài năng nghệ thuật

của Vũ Trọng Phụng).

- Rèn luyện tư duy so sánh ( Sau khi xem xong trích đoạn “ Hạnh phúc

của một tang gia” trong bộ phim “ Số đỏ”, HS sẽ tìm ra sự khác biệt giữa tác

phẩm văn học ở dạng nguyên bản và tác phẩm điện ảnh được chuyển thể).

- Học hỏi thêm được kinh nghiệm diễn xuất của các diễn viên gạo cội,

sau này có thể thực hiện các vai diễn trong kịch bản.

53

* Thái độ:

- Một tác phẩm điện ảnh được chuyển thể từ tác phẩm văn học được

trình chiếu sẽ giúp cho người học thêm hứng thú, yêu thích môn Ngữ văn và

muốn đi sâu tìm hiểu hơn nữa về VHHTPP.

- Hình thức HĐNGLL này thực sự hữu ích, khơi gợi được phần nào

cảm xúc trong tâm hồn HS. Bởi vì HS thời nay, đặc biệt hơn là những HS

thành phố khó có thể tưởng tượng ra được làng quê Việt Nam những năm

trước cách mạng tháng Tám ra sao, con người sống chật vật thế nào… Thông

qua lối diễn xuất của diễn viên, HS sẽ có thái độ yêu ghét, đồng cảm, lên án

rõ ràng hơn.

Bên cạnh việc dạy học những kiến thức cơ bản trên lớp, hay yêu cầu

HS tự học ở nhà, Đó là cách kích thích hứng thú người học rất hiệu quả, giảm

bớt được sự uể oải trong học tập.

2.3.4.2. Quy trình tổ ch c

- GV có thể tổ chức những buổi chiếu phim gắn liền với tác phẩm các

em được học như: “Làng Vũ Đại ngày ấy” là bộ phim được chuyển thể từ

sáng tác của Nam Cao; “ Số đỏ” chuyển thể từ tiểu thuyết “ Số đỏ” của Vũ

Trọng Phụng hoặc một số băng đĩa về cuộc đời của nhà văn; xã hội Việt Nam

trước cách mạng tháng Tám…

- Trước khi cho HS theo dõi các tác phẩm điện ảnh, GV sẽ giao công

việc cụ thể cho các cá nhân hay nhóm nhỏ để sau khi kết thúc bộ phim các em

sẽ có bài thu hoạch, sản phẩm cụ thể nhằm hướng HS vào những nội dung

chính cần tập trung ( Ví dụ như so sánh tác phẩm điện ảnh với tác phẩm văn

học; viết bài thu hoạch về cuộc đời, sự nghiệp tác giả…).

- Trong quá trình xem, GV cần gợi ý cho HS những điểm quan trọng

liên quan tới nội dung bài học làm cơ sở cho các em suy nghĩ, thảo luận, bàn

bạc ( Ví dụ: Khi xem tư liệu về nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng

Tám, GV cần lưu ý HS hướng tới những kiến thức về bối cảnh xã hội, cuộc

54

sống của người nông dân, địa chủ cường hào như thế nào, không gian làng

quê ra sao để liên hệ với tác phẩm “ Chí Phèo” của Nam Cao và thấy được

tính chân thực trong tác phẩm).

- Kết thúc buổi trình chiếu, người dạy sẽ nhận xét thái độ học tập của

HS và thông qua bài thu hoạch của các em mà đánh giá kết quả ( Ví dụ: GV

yêu cầu HS về nhà làm bài thu hoạch “ Sau khi xem tư liệu về xã hội nông

thôn Việt Nam trước cách mạng tháng Tám, em có cảm nhận gì về cuộc sống

của người nông dân trong giai đoạn đó, chúng có mối liên hệ nào với Chí

Phèo trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao?”).

2.3.4.3. Yêu cầu

Khi sử dụng video hay phim tài liệu, GV phải tốn nhiều công sức và

thời gian để chuẩn bị trước. Bên cạnh đó, yêu cầu hình ảnh phim cần rõ nét,

ngôn ngữ phù hợp, nội dung gắn liền với bài học và có giá trị làm phát triển

nhận thức của HS.

Như vậy, Video clip là phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại có giá trị

sử dụng cao cần được giáo viên phối kết hợp với các phương pháp, hình thức

dạy học tích cực nhằm phát huy hiệu quả.

2.3.5. Hội thảo khoa học theo chủ đề văn học

Hội thảo khoa học là hoạt động được tổ chức cho các cá nhân, tập thể

bàn luận, đóng góp ý kiến về các vấn đề khoa học có liên quan tới một lĩnh

vực hay một chủ đề nào đó. Mục đích là làm sáng tỏ cơ sở lí luận, thực tiễn

của vấn đề nào đó một cách có cơ sở khoa học

2.3.5.1. Mục tiêu

* Kiến thức:

- Đào sâu, mở rộng tầm hiểu biết của HS về một vấn đề nào đó ( Ví dụ:

Chủ đề hội thảo văn học liên quan tới VHHTPP, HS tham gia sẽ tìm tòi các

nguồn tư liệu khác nhau để hoàn thiện báo cáo một cách tốt nhất, gồm các

55

kiến thức về hoàn cảnh xã hội, khái niệm, nguồn gốc, chặng phát triển…).

- Có thêm kiến thức về lĩnh vực nghiên cứu ( Ví dụ: Trong quá trình

làm báo cáo HS sẽ có những kiến thức nhất định về các bước tiến hành

nghiên cứu, các nội dung cần đề cập tới trong một báo cáo khoa học).

* Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng nghiên cứu khoa học: Việc tổ chức hội thảo khoa học văn

học là bước đệm giúp HS tập làm quen với nghiên cứu khoa học, bắt đầu từ

việc xác định chủ đề, tập hợp tài liệu, chọn lọc và tổng hợp tài liệu, giúp các

em không còn cảm thấy bỡ ngỡ, lúng túng khi làm nghiên cứu khoa học sau

này( Ví dụ: Khi nghiên cứu về VHHTPP, HS chọn một vấn đề nào đó để đi

sâu tìm hiểu như “ Vũ Trọng Phụng – một tài năng tiểu thuyết”, sau đó sẽ tập

hợp các tài liệu liên quan tới sáng tác là tiểu thuyết gồm “ Giông tố”, “ Số

đỏ”…, đi sâu nghiên cứu về nội dung và nghệ thuật của chúng, tổng hợp

thành bản báo cáo hoàn chỉnh).

- Rèn luyện bản lĩnh tự tin, xử lí tình huống nhanh: Trong buổi hội

thảo, HS phải trình bày, đưa ra ý kiến đóng góp của mình trước toàn thể

những người tham gia về một vấn đề nào đó thuộc phạm vi chủ đề chương

trình. Đồng thời phải có phản ứng nhanh nhạy trước những lời phản bác, đánh

giá của hội đồng cũng như các thành phần tham dự để bảo vệ ý kiến của

mình. ( Ví dụ: Đối với vấn đề liên quan tới nghệ thuật trào phúng trong sáng

tác của Vũ Trọng Phụng và Nguyễn Công Hoan, sau khi HS trình bày xong

giáo viên hoặc HS khác có thể đặt các câu hỏi liên quan như “ Nghệ thuật trào

phúng của hai tác giả này có gì khác nhau?”…).

- Rèn luyện khả năng giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ khoa học của HS

( Ví dụ: Khi nghiên cứu khoa học, HS phải sử dụng các thuật ngữ khoa học,

giải thích chúng một cách rõ ràng như “ Trào phúng”, “ Văn học hiện thực

phê phán”…)

* Thái độ:

- Việc tham gia hội thảo khoa học sẽ khơi dậy niềm đam mê nghiên

56

cứu của các em.

- HS thêm yêu thích môn Ngữ văn hơn. Trong quá trình nghiên cứu,

HS có những hiểu biết mới, hay về vấn đề văn học, từ đó kích thích hứng thú

học tập của các em.

2.3.5.2. Quy trình tổ ch c hội thảo khoa học

* Chuẩn bị

- Lên chủ đề cho chương trình: Nội dung chính hay chủ đề chính là linh

hồn của hội thảo, quyết định mục đích, cách thức tổ chức như thế nào. Những

vấn đề bàn luận cần có nội dung thiết thực, gần gũi, gắn liền với nội dung học

tập cần đề cập tới. ( Ví dụ như có thể đặt tên cho buổi hội thảo khoa học về

văn học là: Nam Cao còn sống mãi với thời gian; Vũ Trọng Phụng và tiểu

thuyết “ Số đỏ” là một tiếng vang lớn…).

- Xây dựng kế hoạch tổ chức như thế nào cho hợp lí

- Chuẩn bị kĩ lưỡng về các thành phần tham gia:

+ Người trực tiếp báo cáo khoa học là các em HS.

+ Người dẫn chương trình, điều khiển hội thảo là HS.

+ Giáo viên bộ môn Ngữ văn cùng ban giám hiệu và các thầy cô khác

đóng vai trò khách mời và hướng dẫn, định hướng cho các em tổ chức đi theo

đúng hướng.

- Chuẩn bị đầy đủ về các phương tiện vật chất phục vụ cho buổi hội

thảo diễn ra thuận lợi: địa điểm tổ chức, bàn ghế, trang trí, ánh sáng, âm

thanh..

* Tiến hành

- Ổn định tổ chức

- Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu và các thành phần tham gia hội

thảo.

- HS lên trình bày các bài báo cáo khoa học của mình. Các tham luận

phải được trình bày rõ ràng, mạch lạc, khoa học. HS khi trình bày được phép

sử dụng các bảng biểu, hình ảnh… để minh họa cho bài tham luận của mình.

57

Trong quá trình thảo luận cần có những người đứng ra phản biện để làm sáng

tỏ vấn đề một cách khách quan góp phần tạo nên không khí sôi nổi. Người

trình bày sẽ phải giải đáp câu hỏi phản biện một cách rõ ràng, có căn cứ khoa

học để bảo vệ ý kiến, quan điểm của mình.

- Tổng kết hội thảo: Giáo viên cùng khách mời sẽ đóng góp ý kiến để

bổ sung cho những thiếu sót trong bản báo cáo khoa học của các em. Khẳng

định những vấn đề được hội thảo nhất trí, sau đó nên đề xuất và kiến nghị

cách giải quyết vấn đề. Những vấn đề chưa thỏa đáng sẽ được tiếp tục suy

nghĩ và bàn bạc.

Trong buổi hội thảo có thể mời một số nhà nghiên cứu văn học, giảng

viên giảng dạy phần văn học có liên quan đến để có những đóng góp ý kiến,

nhận xét chuyên sâu hơn.

Sau khi kết thúc buổi hội thảo, GV yêu cầu HS về nhà viết bài thu

hoạch để đánh giá quá trình tham gia và kiến thức các em tiếp nhận được như

thế nào.

2.3.6. Diễn đàn trên mạng xã hội

2.3.6.1. Mục tiêu

Mạng xã hội có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống hiện đại ngày nay, trên

mọi lĩnh vực, không ngoại trừ lĩnh vực giáo dục. Mạng xã hội có vai trò lớn

trong việc dạy học với những tính năng hữu ích nếu như chúng ta biết khai

thác chúng một cách hợp lí, có hiệu quả. Mạng xã hội có những tính năng như

chat, email, phim anh, voice chat, chia sẻ file, blog, xã luận… Đó là phương

tiện để mọi người có thể liên kết với nhau. Thông qua mạng xã hội, GV, HS

có thể tự do trao đổi thông tin, tài liệu học tập cũng như quan điểm, ý kiến,

cách nhìn nhận của mình về một vấn đề học tập nào đó nói chung và thuộc

văn học hiện thực phê phán nói riêng. Ở đó HS có thể tự đóng vai tác giả, các

nhân vật để thỏa sức thể hiện ý kiến, tình cảm, cái nhìn của bản thân về con

người đó.

Môi trường học tập này góp phần tạo không khí thoải mái, sôi nổi,

58

hứng thú cho HS, giảm bớt sự nhàm chán, gò bó.

Với thời gian học tập hạn chế ở trên lớp khó có thể tạo môi trường cho

các em đưa ra ý kiến, quan điểm của mình một cách đầy đủ. Hơn nữa thời

lượng đó chưa đủ để HS có thể tiếp nhận một nguồn tri thức phong phú, đa

dạng. Mạng xã hội giúp các em mở rộng thêm hiểu biết, đồng thời nâng cao

năng lực tự học, tự tìm kiếm và xử lí tài liệu, năng lực đánh giá cho HS. Đây

là hình thức học tập ngoài giờ lên lớp hiệu quả.

2.3.6.2. Cách thực hiện

Trước tiên, GV đưa ra chủ đề, vấn đề liên quan tới nội dung bài học để

các em có sự chuẩn bị theo đúng hướng. Sau đó, HS tìm kiếm tài liệu, hình

ảnh, video để xử lí rồi cùng chia sẻ quan điểm, ý kiến của mình. Trong quá

trình HS thảo luận, đánh giá lẫn nhau GV theo dõi, quan sát và có sự điều

hướng hợp lí. Các em dựa trên sự đánh giá, nhận xét, điều chỉnh của thầy cô

mà có sự chỉnh lí cho phù hợp để tạo ra kết quả tốt nhất.

2.3.6.3. Yêu cầu

Khi sử dụng diễn đàn trên mạng xã hội GV cần có sự theo dõi, quan sát

đối với các hoạt động của HS để cho nội dung, chủ đề đi đúng hướng, đồng

thời phải dựa trên cơ sở tôn trọng ý kiến đóng góp của mọi thành viên, tránh

tình trạng dùng ngôn ngữ không thích hợp.

Nên khuyến khích các em tham gia thể hiện quan điểm, ý kiến của

mình và chia sẻ tài liệu cho các thành viên cùng học tập.

2.3.7. Tham quan, dã ngoại

2.3.7.1. Mục tiêu

* Kiến thức:

- Giúp HS có được kiến thức liên môn gồm lịch sử, địa lí, văn hóa…

( Ví dụ: Trong chuyến tham quan dã ngoại về quê hương Nam Cao học sinh

sẽ có thêm kiến thức lịch sử như thời kì nông thôn Việt Nam trước cách mạng

tháng Tám như thế nào; có nét văn hóa gì về trang phục, lối sống, hình ảnh

59

làng quê Việt Nam…).

- Nâng cao hiểu biết về tác giả và mối liên hệ đời thực với tác phẩm

(Ví dụ: Về thăm quê hương Nam Cao, HS sẽ được nghe em trai của tác giả kể

về cuộc đời anh trai mình, được nghe về những vấn đề liên quan tới tác phẩm

“ Chí Phèo” như hình mẫu ngoài đời thực, tận mắt chứng kiến nhà Bá Kiến và

vườn chuối…).

* Kĩ năng:

- HS sẽ dần hình thành, hoàn thiện những năng lực tiềm ẩn trong con

người mình như: năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin, năng lực tự quản lí,

năng lực quan sát,…( Ví dụ: Trong quá trình tham quan quê Nam Cao, HS

chủ động ghi chép, ghi âm lời thuyết minh về cuộc sống Nam Cao, người

nông dân thời đó, hình mẫu các nhân vật… hoặc chụp ảnh nhà Bá Kiến, vườn

chuối…làm dữ liệu cho bài thu hoạch).

- Rèn luyện năng lực hợp tác ( Ví dụ: Sau chuyến tham quan học tập

HS sẽ phải làm bài thu hoạch theo yêu cầu mà GV đã phân công cho các

nhóm, mỗi nhóm sẽ phân chia công việc cụ thể từ chụp ảnh, ghi âm, tìm tài

liệu liên quan tới tác giả Nam Cao và “Chí Phèo”, cụ thể như hình mẫu các

nhân vật trong tác phẩm hay cuộc sống người nông dân trước cách mạng

tháng Tám…).

- Giúp HS hình thành năng lực cảm thụ văn chương một cách tự nhiên,

sâu sắc nhờ vào việc trực tiếp cảm nhận hình ảnh làng quê Việt Nam.

* Thái độ:

- Bồi dưỡng xúc cảm đáng quý - nguồn cội của niềm say mê văn học.

- Hình thành nên những tình cảm yêu mến, tự hào, gắn bó hơn. Đó là

phẩm chất tốt đẹp, hồn hậu tiềm ẩn trong tâm hồn các em được khơi dậy.

2.3.7.2. Quy trình

* Chuẩn bị

- Xác định và tìm hiểu mọi thông tin liên quan đến địa điểm tới tham

quan có liên quan tới chủ đề, nội dung bài học ( Ví dụ: Làng Đại Hoàng – quê

60

hương Nam Cao, chủ đề “ Hành trình về với làng Vũ Đại ngày ấy”).

- Phác thảo kế hoạch tham quan như thời gian xuất phát, nghỉ ngơi, các

hoạt động sẽ được thực hiện…

Ví dụ:

+ Thời gian: chủ nhật

+ Thời gian xuất phát: 6 giờ sáng

+ Thời gian nghỉ ngơi: 8 giờ sáng

+ Hoạt động được thực hiện gồm: thăm nhà Bá Kiến, nhà tưởng niệm

Nam Cao, nghe em trai tác giả kể về cuộc đời Nam Cao, nguyên mẫu nhân

vật, cuộc sống làng quê Việt Nam xưa...

- Giao nhiệm vụ cho từng các thành viên như trưởng đoàn, người

thuyết minh…; mời một số GV hoặc phụ huynh để quản lí HS

- Thông báo cho HS và các thành viên lịch trình cụ thể.

* Tiến trình buổi tham quan học tập

- Tổ chức cho HS tham quan theo đúng kế hoạch đưa ra.

- Trước khi tham quan, GV cần nhắc nhở HS làm theo sự hướng dẫn

của người quản lí, tránh tình trạng ồn ào, mất trật tự.

- Trong quá trình tham quan HS cần lắng nghe, quan sát, ghi chép

những vấn đề có liên quan tới nội dung học tập. GV cũng cần quan sát, hướng

dẫn, giúp đỡ HS khi cần thiết.

- Khi kết thúc buổi tham quan, dã ngoại GV yêu cầu HS về làm bài thu

hoạch, dựa vào đó đánh giá, nhận xét hiệu quả quá trình tham quan học tập.

Từ đó có những điều chỉnh hợp lí, đúc rút kinh nghiệm cho lần sau ( Ví dụ:

Yêu cầu bài thu hoạch được GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm như nguyên

mẫu nhân vật trong tác phẩm “ Chí Phèo”, cuộc sống người nông dân trước

cách mạng tháng Tám ở nông thôn Việt Nam…).

2.3.7.3. Yêu cầu

- GV và học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo, cẩn thận về mọi mặt: xác

61

định địa điểm đến, thời gian, các hoạt động được tổ chức, dự trù kinh phí,

phương tiện đi lại, thành phần tham gia…để quá trình tham quan được diễn ra

suôn sẻ, thuận lợi.

- Phải xây dựng nội quy chặt chẽ để tránh tình trạng đáng tiếc xảy ra.

- GV cần có sự theo dõi, quản lí chặt chẽ trong mọi tình huống và

hướng dẫn, đôn đốc HS nghiêm túc học tập.

- GV cần đưa ra những câu hỏi trước khi tiến hành tham quan để định

hướng nội dung học tập cho HS.

2.4. Khả năng tổ chức HĐNGLL trong việc phối hợp với các phương

pháp dạy học tích cực

Hoạt động ngoài giờ lên lớp là một bộ phận của quá trình dạy học, có

tầm quan trọng rất lớn. Tính hiệu quả của hoạt động ngoài giờ lên lớp không

chỉ phụ thuộc vào bản thân nó mà còn cần giáo viên có sự vận dụng một cách

linh hoạt, phối kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác. Các hoạt

động ngoài giờ được thực hiện ngoài giờ học trên lớp.

Sự kết hợp tổ chức HĐNGLL trong việc phối hợp với các phương pháp

dạy học tích cực được thể hiện ở bảng sau:

PPDH PPDH PPDH PPDH PPDH PPDH PPDH

PPDH tình theo trực bằng bản theo dự Webquest tự

huống/ nhóm quan đồ tư duy án nghiên

cứu Hình vấn đáp

thức có vấn

tổ chức đề

dạy học

Trên lớp Có Có Có Có Có Không Không

62

Ngoài lớp Không Có Có Không Có Có Có

Những PPDH tích cực được thực hiện ở ngoài giờ lên lớp cần có sự

chuẩn bị và phân công rõ ràng nhiệm vụ mà GV và HS thực hiện để đạt hiệu

quả cao. Điều này đáp ứng được yêu cầu GV đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo,

điều khiển và HS chủ động, tích cực, sáng tạo trong quá trình thực hiện hoạt

động của HĐNGLL.

- PPDH theo nhóm

Quy

trình Giáo viên Học sinh

thực hiện

- Nêu vấn đề, xác định - Thảo luận, phát hiện vấn

nhiệm vụ theo chủ đề đã đề

đưa ra. - Tham gia, tổ chức nhóm

- Tổ chức các nhóm, phân Bước 1 công giao nhiệm vụ cho

từng nhóm

- Hướng dẫn các nhóm hoạt

động Hoạt - Khuyến khích học sinh - HS dựa vào những câu động làm việc. hỏi gợi mở của GV để giải trên - Đưa ra những câu hỏi gợi quyết vấn đề. Bước 2 lớp mở để học sinh đi đúng

hướng

- Tổ chức cho HS trình bày - Đại diện nhóm trình bày

sản phẩm của nhóm mình. sản phẩm

- Yêu cầu các nhóm báo - Bảo vệ ý kiến của nhóm Bước 3 cáo kết quả, ghi lại những mình trước toàn lớp thông

điểm đã đạt và chưa đạt yêu qua trả lời các câu hỏi phản

63

cầu, những thiếu sót biện của các nhóm khác

- Tổ chức thảo luận toàn - Khai thác, tiếp thu, bổ

lớp sung ý kiến của các nhóm

khác để hoàn thiện sản

phẩm

- Tóm tắt từng vấn đề - So sánh, đối chiếu kết

- Nhận xét, đánh giá sản quả của GV với sản phẩm

phẩm của từng nhóm, đưa nhóm mình, từ đó điều

ra tri thức đúng đắn, tổng chỉnh, bổ sung sao cho Bước 4 quát nhất hoàn chỉnh.

- Rút ra kinh nghiệm về

cách làm việc nhóm, về

việc giải quyết vấn đề

- Xác định chủ đề sẽ giao - Các thành viên trong

cho HS. nhóm họp lại phân công

- Xác định mục tiêu của nhiệm vụ.

chủ đề đặt ra. - Tìm tài liệu để cùng thảo

- Xây dựng hệ thống câu luận vấn đề cần giải quyết.

hỏi cho HS phù hợp với

chủ đề. Bước 1 Hoạt

- Xây dựng kế hoạch làm động

việc. ngoài

- Tìm nguồn tài liệu để gợi lớp

ý cho HS.

- Xây dựng bản kết quả

đánh giá cho chủ đề đưa ra.

- Giúp đỡ HS khi cần thiết - Mỗi thành viên sẽ thực

(HS có thể gọi điện thoại, hiện nhiệm vụ mà trưởng Bước 2

64

chat…với GV). nhóm phân công.

- Tự khai thác vấn đề theo

chủ kiến của mình, tham

khảo ý kiến của bạn và GV

để hoàn thiện.

- Cùng thảo luận thống

nhất ý kiến để hoàn thành

sản phẩm.

- Thử trình bày sản phẩm

trước nhóm để hoàn thiện

trước khi trình bày trước

lớp.

Ví dụ:

Hoạt động của GV và HS ngoài giờ lên lớp với văn bản “Chí Phèo” của

Nam Cao.

- GV xác định chủ đề: - Phân công vấn đề cần giải Hoạt

“Hình tượng nhân vật quyết cho các thành viên: động

điển hình trong truyện + Nhóm 1: Hình tượng Chí ngoài

ngắn “Chí Phèo””. Phèo: Chí Phèo trước khi lớp

- Mục tiêu của chủ đề: đi ở tù, sau khi đi ở tù, quá

+ Kiến thức: trình thức tỉnh, bi kịch bị

Giúp HS phân tích được cự tuyệt quyền làm người, Bước 1 tính cách, số phận của sự quẩn quanh trong số

nhân vật của nhân vật Chí phận của người nông dân

Phèo, Bá Kiến. qua hình ảnh lò gạch cũ,

Phân tích được nghệ nghệ thuật xây dựng tính

thuật xây dựng nhân vật cách nhân vật, so sánh với

điển hình, cách dùng ngôn nhân vật chị Dậu.

65

ngữ tài tình của Nam Cao. + Nhóm 2: Hình tượng

Số phận của người nông nhân vật Bá Kiến: lai lịch

dân trước cách mạng nhân vật, bản chất của

tháng Tám. nhân vật (gian hùng; ném

Xã hội nông thôn Việt đá giấu tay; đểu cáng, tàn

Nam trước cách mạng bạo; dâm ô, đồi bại), nghệ

tháng Tám. thuật xây dựng nhân vật

+ Kĩ năng: (nhân vật điển hình cho

Phân tích được hình giai cấp thống trị, nghệ

tượng nhân vật điển hình thuật xây dựng độc đáo-

trong các tác phẩm văn khác với Nghị Quế, Ngô

học khác. Tất Tố…chỉ miêu tả ngoại

Phân tích được nghệ hình còn Nam Cao chủ yếu

thuật trong các tác phẩm khắc họa tâm địa là chính).

khác của Nam Cao. - Phân công thành viên

Phát huy năng lực hợp thuyết trình, tạo slide trình

tác, làm việc cá nhân. chiếu…

Nâng cao năng lực tự - Tìm hiểu nguồn tài liệu:

nghiên cứu, tổng hợp tài các nguồn sách báo, tạp chí

liệu. văn học, cuốn bình giảng

+ Thái độ văn học, trang web văn

Đồng cảm với số phận bi học…

kịch, trân trọng bản chất

tốt đẹp của người nông

dân.

Lên án gay gắt đối với

địa chủ, cường hào.

- Hệ thống câu hỏi gợi

66

mở:

+ Trước và sau khi đi ở tù

về Chí Phèo là con người

như thế nào?

+ Vì sao Chí Phèo thức

tỉnh?

+ Vì sao dân làng Vũ Đại

lại không chấp nhận Chí?

+ Nghệ thuật xây dựng

hình tượng nhân vật Chí

Phèo có gì độc đáo?

+ Nhân vật Bá Kiến có

những nét tính cách nổi

bật nào? Thể hiện bản

chất gì? Đại diện cho tầng

lớp nào?

+ Nghệ thuật xây dựng

hình tượng nhân vật Bá

Kiến có gì độc đáo?

- Xây dựng kế hoạch làm

việc:

+ Đưa ra chủ đề cho HS.

+Chia nhóm, phân công

nhiệm vụ cụ thể: (2

nhóm)

Nhóm 1: Phân tích hình

tượng nhân vật Chí Phèo.

Nhóm 2: Phân tích hình

67

tượng nhân vật Bá Kiến.

+ Sau khi các nhóm hoàn

thành sản phẩm sẽ tiến

hành cho trình bày.

+ GV sẽ nhận xét, đánh

giá.

- GV tìm nguồn tài liệu

khác nhau như sách báo,

mạng, link có bài đánh

giá, bình luận của các nhà

nghiên cứu văn học…

- GV xây dựng mẫu sản

phẩm để đánh giá:

+ Hình tượng nhân vật

Chí Phèo:

Trước khi đi ở tù Chí là

người lương thiện, có

phẩm chất tốt đẹp.

Sau khi ở tù về trở thành

kẻ lưu manh, tha hóa về

cả nhân hình, nhân tính;

sau trở thành con quỷ dữ

của làng Vũ Đại- bị mọi

người xa lánh.

Bị Bá Kiến lợi dụng làm

tay sai.

Nhờ tình người của thị Nở

mà thức tỉnh.

68

Bi kịch bị cự tuyệt quyền

làm người.

( Lưu ý: có thể so sánh

với nhân vật chị Dậu

trong “ Tắt đèn” của Ngô

Tất Tố.)

Xây dựng nhân vật độc

đáo, điển hình với nghệ

thuật xây dựng tâm lí,

ngôn ngữ tài tình ( tiếng

chửi…)

+ Nhân vật Bá Kiến

Gian hùng ( hành động,

lời nói, tiếng cười,

phương ngôn sống…)

Ghen tuông mà đẩy người

vô tội vào cảnh tù đày,

hủy hoại cuộc đời họ.

Nghệ thuật xây dựng tâm

lí, tính cách độc đáo.

( Lưu ý: So sánh với nhân

vật Nghị Quế trong “Tắt

đèn”- Ngô Tất Tố hay

Nghị Hách trong “Giông

tố” của Vũ Trọng Phụng).

- Mỗi thành viên sẽ thực

hiện nhiệm vụ mà trưởng Bước 2 nhóm phân công theo các

69

vấn đề cụ thể:

+ Hình tượng nhân vật Chí

Phèo

+ Hình tượng nhân vật Bá

Kiến

- HS có thể gọi điện, chat

hoặc gặp trực tiếp hỏi GV

những vấn đề về tài liệu

hoặc hướng phân tích nhân

vật.

- Sau khi các thành viên

hoàn thành xong nhiệm vụ,

cả nhóm sẽ thảo luận, lắp

ghép rồi đi tới thống nhất.

- Thử trình bày sản phẩm

trước nhóm để hoàn thiện

trước khi trình bày trước

lớp (thuyết trình có slide

đưa ra các ý chính có thể

theo mô hình hoặc bản đồ

tư duy, có kèm theo hình

ảnh Chí Phèo, Bá Kiến…).

- PPDH tự nghiên cứu

Quy trình Giáo viên Học sinh thực hiện

- Đưa ra chủ đề cho học - Học sinh cùng thảo luận Hoạt Xác định

sinh về nhà tìm hiểu. để thống nhất chủ đề. động chủ đề,

70

- Nêu rõ mục tiêu của - Phân công nhiệm vụ cho trên lớp mục tiêu

chủ đề. từng thành viên trong

- Phân công nhóm làm nhóm.

việc cụ thể.

- Giáo viên định hướng - Cùng thảo luận phác thảo Xây dựng nguồn tài liệu để học kế hoạch làm việc kế hoạch sinh tham khảo. thực hiện

Thực hiện

- Giáo viên tổ chức cho - Lần lượt các nhóm trình

các nhóm trình bày kết bày sản phẩm của mình.

quả trên lớp. - Các nhóm khác theo dõi, Trình bày - Giáo viên nhận xét và nhận xét và bổ sung. kết quả điều chỉnh cho hợp lí. - Học sinh lắng nghe, điều

chỉnh, bổ sung và hoàn

thiện sản phẩm.

- Giáo viên nhận xét và - Học sinh nghe đánh giá

đánh giá hoạt động của và tự đánh giá để điều Đánh giá học sinh chỉnh.

- Xác định mục tiêu của Xác định Hoạt

chủ đề. động chủ đề,

ngoài mục tiêu

lớp chủ đề

- GV tìm nguồn tài liệu - HS về nhà tìm tài liệu

để cung cấp cho HS. phục vụ cho việc nghiên Xây dựng

- Phác thảo bản mẫu cứu vấn đề. kế hoạch

đánh giá và tiêu chí - Thảo luận cùng lập kế thực hiện

71

đánh giá. hoạch làm việc.

- Phân công nhiệm vụ cho

từng thành viên trong

nhóm.

- GV nhắc nhở và đưa - Các thành viên hoàn

ra yêu cầu, thời gian thành nhiệm vụ của mình.

hoàn thành sản phẩm. - Tập hợp kết quả của các

thành viên trong nhóm Thực hiện

cùng điều chỉnh để hoàn

thiện.

- Trình bày thử sản phẩm.

Ví dụ:

Hoạt động ngoài giờ lên lớp của GV và HS trong tác phẩm “ Tinh thần

thể dục”- Nguyễn Công Hoan.

- Chủ đề: Phân tích Hoạt

nghệ thuật độc đáo của động

truyện ngắn “ Tinh thần ngoài

thể dục”- Nguyễn Công lớp

Hoan.

- Xác định mục tiêu của Xác định chủ đề: chủ đề và + Kiến thức: mục tiêu Nghệ thuật dựng truyện

độc đáo.

Mâu thuẫn trào phúng:

bản chất- hiện tượng,

nội dung- hình thức của

72

phong trào thể thao.

Ý nghĩa trào phúng:

vạch trần bản chất giả

dối, bịp bợm của phong

trào thể dục thể thao

thời Pháp thuộc.

+ Kĩ năng:

Phân tích nghệ thuật

trong truyện ngắn trào

phúng.

Phát huy năng lực thảo

luận nhóm, làm việc cá

nhân, tìm kiếm tài liệu.

+ Thái độ:

Lên án chế độ thực dân.

Đồng cảm với nỗi khổ

người dân.

- GV tìm các tài liệu - Tìm tài liệu dựa trên gợi

liên quan tới truyện ý của GV: các bài bình

ngắn: bài nghiên cứu, giảng, trang web văn

trang web văn học… học…

- Phác thảo mẫu đánh - Thảo luận thống nhất kế

giá: hoạch làm việc: Xây dựng

+ Nêu được vài nét về + Lập ra nhóm trưởng kế hoạch

tác giả. + Chia chủ đề làm 4 vấn đề

+ Hoàn cảnh ra đời nhỏ cho các thành viên

truyện ngắn. thực hiện: tác giả và hoàn

+ Nghệ thuật dựng cảnh sáng tác; nghệ thuật

73

truyện: 5 cảnh tưởng dựng truyện; mâu thuẫn

rời rạc nhưng lại liên trào phúng; ý nghĩa trào

kết chặt chẽ nhằm thể phúng.

hiện chủ đề. + Phân công thành viên

+ Mâu thuẫn trào làm slide trình chiếu: có

phúng: Bản chất với vẻ hình ảnh tác giả, sơ đồ kiến

ngoài của phong trào thức tổng quát, hình ảnh về

thể thao. tinh thần thể dục và một số

+ Ý nghĩa trào phúng: trò bịp bợm của thực dân

Vạch trần bản chất giả Pháp nhằm đánh lạc hướng

dối của phong trào, tinh thần yêu nước.

người dân ăn không đủ + Phân công người trình

no nên vẫn phải chạy bày: tự tin, có năng khiếu

trốn, thực hiện 1 cách văn học.

cưỡng ép.

- GV nhắc nhở HS - HS thực hiện các nhiệm

thường xuyên. vụ đã phân công ở khâu

- Giải đáp thắc mắc của xây dựng kế hoạch thực

HS: hướng phân tích hiện.

tác phẩm, tài liệu. - Cả nhóm tập hợp để lắp Thực hiện ghép, hoàn thiện bài phân

tích bằng cách thêm từ ngữ

cho trau chuốt, mượt mà.

- Trình bày thử bài thuyết

74

trình cộng trình chiếu.

- Phương pháp trực quan

Quy

trình Giáo viên Học sinh

thực hiện

- Xác định chủ đề, mục tiêu. - Thảo luận thống nhất chủ đề

(Chủ đề: Niềm vui tang gia trong và cùng xây dựng kế hoạch

đoạn trích “Hạnh phúc của một thực hiện.

tang gia”.) - Chuẩn bị phương tiện trực

- Xây dựng kế hoạch thực hiện quan (chuẩn bị máy chiếu,

- Chuẩn bị phương tiện trực quan phòng xem, máy tính...)

hoặc yêu cầu HS chuẩn bị (Ví Bước 1

dụ: Video cảnh đám tang đầy

thương tâm; đám tang tổ chức

rầm rộ của gia đình có quyền, có

tiền; đoạn phim “Hạnh phúc của

một tang gia”).

- Chia nhóm: 4 nhóm

- GV tổ chức cho HS tham gia - HS tiến hành trực quan, dựa

trực quan. vào hệ thống câu hỏi định

- Phân công nhiệm vụ cho từng hướng của GV tìm hiểu bản

nhóm (Ví dụ: Các nhóm cùng chất của vấn đề (Ví dụ: so

nhiệm vụ: So sánh đoạn phim để sánh với clip đám tang đầy

thấy được hiện tượng giả dối thương tâm để thấy được sự Bước 2 trong tác phẩm và cuộc sống giả dối trong đoạn trích

hiện nay). “Hạnh phúc của một tang

- Trong quá trình này GV nêu ra gia”, niềm vui của từng thành

những câu hỏi định hướng để HS viên trong gia đình cụ cố

nhận biết được bản chất vấn đề. Hồng; thấy được hiện tượng

75

- Đôn đốc, khuyến khích HS chú phô trương, lợi dụng đám tang

ý quan sát, tìm ra bản chất vấn để kiếm lợi cho mình của một

đề. số gia đình).

- GV có thể cho HS về nhà làm - Tập hợp ý kiến của các

báo cáo (Ví dụ: So sánh cảnh thành viên, tìm hiểu thêm tài

đám ma thương tâm, cảnh đám liệu liên quan để hoàn thành

ma linh đình và đoạn phim báo cáo (Ví dụ: Tài liệu như

“Hạnh phúc của một tang gia” để báo chí, các bài viết phê

thấy được bản chất giả dối của phán…)

con người trong đoạn trích và

cuộc sống hiện nay).

- Tổ chức cho HS báo cáo kết - Đại diện nhóm lên trình bày

quả thu được sau khi tiến hành kết quả.

trực quan. - Các nhóm nhận xét Bước 3 - Nhận xét, đánh giá, bổ sung. - Dựa vào ý kiến các nhóm

khác và GV để điều chỉnh,

hoàn thiện báo cáo.

- PPDH Webquest

Quy trình Giáo viên Học sinh

- Xác định chủ đề, mục tiêu - Cùng thảo luận để thống nhất Bước 1

đề tài: kế hoạch làm việc:

Ví dụ: + Phân công nhiệm vụ cho các

+ Chủ đề: “Hạnh phúc của thành viên.

một tang gia” với “Số đỏ” Vũ + Lập trưởng nhóm có năng

Trọng Phụng và sự giả dối khiếu văn học, lãnh đạo.

trong xã hội hiện nay. - Chia nhiệm vụ cho các thành

+ Mục tiêu: viên trong nhóm hoặc mỗi cá

Kiến thức: Nội dung và nghệ nhân tự thực hiện

76

thuật trào phúng đặc sắc. Ví dụ: với chủ đề “Hạnh phúc

Kĩ năng: Nâng cao năng lực của một tang gia” với “Số đỏ”

hợp tác, tìm kiếm tài liệu, làm Vũ Trọng Phụng và thời nay

việc cá nhân; phân tích nghệ nhiệm vụ được phân như sau:

thuật trào phúng trong các niềm vui của từng thành viên

tác phẩm khác; liên hệ thực tế trong gia đình cụ cố Hồng,

hiện nay. nghệ thuật trào phúng trong

Thái độ: Lên án sự giả dối đoạn trích, hiện tượng giả dối

trong xã hội thực dân nửa trong cuộc sống hiện nay.

phong kiến và hiện tượng ấy

hiện nay.

- Xây dựng kế hoạch làm

việc.

+ Phân và giao nhiệm vụ cho

các nhóm: Chia lớp làm 2

nhóm cùng giải quyết chủ đề

trên.

- Chia sẻ link văn học, lập 2 - Học sinh tìm hiểu thông tin Bước 2

nhóm trên Facebook cho 2 liên quan tới chủ đề từ các

nhóm HS tham gia thảo luận. trang web, chia sẻ thông tin

- Đôn đốc học sinh thực hiện trên diễn đàn, đưa ra các ý kiến,

nghiêm túc. quan điểm của mình .

Ví dụ:

+ HS chia sẻ nội dung thực

hiện của mình lên trang của

nhóm: niềm vui của các nhân

vật trong đám tang, nghệ thuật

trào phúng.

77

+ Các thành viên khác đánh

giá, nhận xét.

+ Chia sẻ các trang văn học để

nhóm cùng tìm hiểu.

+ Chia sẻ đoạn phim trong bộ

phim “ Số đỏ” hoặc các bài báo

về hiện tượng sống giả dối

ngày nay để các thành viên

bình luận.

- Học sinh chọn lọc, tổng hợp,

hoàn thiện sản phẩm.

- Giáo viên tổ chức cho học - Học sinh trình bày sản phẩm Bước 3

sinh trình bày sản phẩm. của mình.

- Nhận xét, đánh giá, điều - Các nhóm khác nghe, nhận

chỉnh, định hướng cho phù xét, bổ sung.

hợp. - Học sinh tiếp thu ý kiến, nhận

xét của giáo viên và các nhóm

khác, hoàn thiện sản phẩm.

2.5. Tổ chức HĐNGLL trong hoạt động dự án

HĐNGLL được lồng ghép, phối hợp với hoạt động dạy học dự án nhằm

đạt được mục tiêu, nội dung bài học.

Quy trình Giáo viên Học sinh thực hiện

- GV lựa chọn, gợi ý một số - HS cùng thảo luận, đề xuất ý

Xác định hướng đề tài để HS lựa chọn. tưởng, xác định chủ đề, mục

chủ đề và - Xác định mục tiêu bài học. tiêu của dự án.

mục tiêu - Xây dựng hệ thống câu hỏi, - Cùng thảo luận, đề xuất, thống

của dự án nhiệm vụ học tập. nhất kế hoạch làm việc trong

78

- Tạo lập nhóm làm việc, nhóm.

phân công, chỉ đạo, hướng - Phân công nhiệm vụ cho từng

dẫn, điều khiển. thành viên trong nhóm.

- Lựa chọn, định hướng - Lựa chọn và xác định nguồn

nguồn tài nguyên cho HS. tài nguyên cần sử dụng: học

- Tận dụng mạng xã hội để cách nhìn nhiều chiều, tận dụng

GV và HS cùng trao đổi, thảo các nguồn tài liệu như sách báo,

Xây dựng luận; GV có thể theo dõi tiến mạng xã hội…

kế hoạch trình hoạt động của HS. - Thảo luận để đi tới thống nhất

thực hiện - Tạo mẫu sản phẩm để làm sản phẩm sẽ thực hiện.

công cụ đánh giá sản phẩm - Lập kế hoạch thực hiện sản

của học sinh. phẩm.

- Thiết kế bản đánh giá sản

phẩm của HS.

- GV theo dõi, đôn đốc HS - Các thành viên trong nhóm

làm việc nghiêm túc, đi đúng tham gia tạo ra sản phẩm:

hướng. + Chia nhỏ nhiệm vụ cho từng

- Khuyến khích, động viên cá nhân.

hoạt động học tập của HS + Hoàn thành nhiệm vụ cá nhân

+ Thảo luận, điều chỉnh cho hợp

lí Thực hiện + Hoàn thành sản phẩm dự án - Trong giai đoạn này, HS xen

lẫn hoạt động trí tuệ và thực

hành, các kiến thức lý thuyết,

phương án giải quyết vấn đề

được thử nghiệm qua thực tiễn.

- Sản phẩm dự án và thông tin

79

mới được tạo ra.

- GV tổ chức điều khiển buổi - HS trình bày sản phẩm của

trình bày sản phẩm. nhóm mình: kết quả thực hiện

- Đưa ra tiêu chí đánh giá sản dự án có thể được viết dưới Trình bày phẩm. dạng báo cáo, hay sản phẩm vật sản phẩm - Quan sát, đánh giá, động chất, dạng phi vật thể như vở dự án viên, khuyến khích HS cùng kịch…

bàn luận, trao đổi. - Chia sẻ, nhận xét, đánh giá sản

phẩm giữa các nhóm với nhau.

- Cung cấp chuẩn kiến thức. - HS tự đánh giá quá trình thực

- Đánh giá quá trình thực hiện hiện và kết quả của dự án, cùng

và sản phẩm của HS. những kinh nghiệm được rút ra.

- Nhận xét, bổ sung, điều - Đánh giá sản phẩm các nhóm Đánh giá chỉnh kết quả của HS theo khác. dự án đúng hướng. - Dựa trên tiêu chí đánh giá mà

- Định hướng cho HS đi vào GV đưa ra cùng góp ý của các

trọng tâm bài học nhóm khác để tự điều chỉnh,

hoàn thiện sản phẩm cho hợp lí.

2.5.1. Sân khấu hóa trong hoạt động dự án

Sân khấu hóa là hình thức học sinh dựa vào tác phẩm đã học để chuyển

thể thành kịch bản, học sinh sẽ hóa thân thành nhân vật, từ đó hiểu được tính

cách nhân vật, giá trị nội dung của tác phẩm. Hình thức hoạt động này được

thực hiện trong một số dự án học tập. Đây là một bộ phận nhỏ của hoạt động

dạy học dự án. Trong hoạt động dự án có rất nhiều hoạt động nhỏ khác nhau

được thực hiện lồng ghép vào nhằm tạo nên tính đa dạng và hiệu quả cao. Sân

khấu hóa cũng là một hoạt động nhỏ trong một dự án dạy học lớn.

Ví dụ: Dự án học tập “ Cha đẻ của truyện ngắn “ Chí Phèo”, sân khấu

80

hóa truyện ngắn “ Chí Phèo”

Trong dự án dạy học “ Cha đẻ của truyện ngắn “ Chí Phèo”, sân khấu

hóa truyện ngắn “ Chí Phèo” hình thức HĐNGLL sân khấu hóa được thực

hiện.

Hoạt động Giáo viên Học sinh

Hoạt động 1: * Xác định chủ đề: * Xác định chủ đề:

Chuẩn bị Sân khấu hóa truyện ngắn “ Học sinh tiếp nhận chủ đề

Chí Phèo”. giáo viên đưa ra

* Lập kế hoạch * Lập kế hoạch:

- Xác định mục tiêu dạy học: - Thảo luận, phân công

+Kiến thức: thực hiện các nhiệm vụ để

Tóm tắt được cốt truyện hoàn thiện sản phẩm: phân

Nêu được tính cách nhân vật vai diễn, phân người viết

Nêu được hoàn cảnh xã hội kịch bản, chuẩn bị đạo cụ…

nông thôn Việt Nam trước cách - Thảo luận để xác định

mạng tháng Tám nguồn tư liệu phục vụ cho

+Kĩ năng: việc viết kịch bản: phim

Tạo lập kịch bản hoặc video liên quan, sách

Nắm bắt được tính cách báo…

nhân vật - Thảo luận xác định cách

Nhập vai, hóa thân vào nhân thức tiến hành

vật

Đánh giá, nhận xét và tự

đánh giá

Làm việc nhóm

+Thái độ:

Hiểu và cảm thông với số

phận nhân vật Chí Phèo, đồng

cảm với khát khao làm người

81

của Chí

Phê phán, lên án xã hội và

bọn cường hào ác bá

- Xây dựng câu hỏi định hướng:

+ Em hãy tóm tắt truyện ngắn

“ Chí Phèo”?

+ Em hãy phân tích hình tượng

nhân vật Chí Phèo?

+ Em hãy phân tích hình tượng

nhân vật Bá Kiến?

+ So sánh hình tượng nhân vật

chị Dậu trong “Tắt đèn” của

Ngô Tất Tố với Chí Phèo trong

tác phẩm cùng tên của Nam

Cao?

+ Em thấy được điều gì trong số

phận của người nông dân trước

cách mạng tháng Tám?

- Lập kế hoạch đánh giá:

+ Đánh giá trên 3 phương diện;

tính tích cực tham gia hoạt

động, khả năng thực hiện, bài

thu hoạch sau khi diễn kịch.

+ Kết hợp đánh giá hoạt động

nhóm với cá nhân.

- Thiết kế bài tập cho học sinh:

+ Giáo viên yêu cầu học sinh

tạo lập kịch bản “ Chí Phèo”

+ Yêu cầu học sinh tập duyệt,

82

đóng vai các nhân vật, diễn kịch

- Thiết kế các nguồn tài liệu:

Giáo viên lên danh sách các tài

liệu cho học sinh tham khảo:

Phim “Làng Vũ Đại ngày ấy”,

video kịch của một số trường

trên youtube, phiếu đánh giá

học tập…

- Tạo nhóm làm việc: Giáo viên

chia lớp thành 4 nhóm; lập ra

nhóm trưởng và giao phiếu

đánh giá mức độ làm việc của

các thành viên trong nhóm; phát

phiếu nhận xét kết quả làm việc

các nhóm khác; phân nhiệm vụ

chung cho các nhóm thiết kế

kịch bản và diễn kịch

- Giáo viên yêu cầu học sinh

chuẩn bị các đạo cụ biểu diễn,

trang trí sân khấu…

Hoạt động 2: - Giáo viên đôn đốc, khuyến - Các thành viên trong

Thực hiện khích học sinh nhóm thực hiện nhiệm vụ

hoạt động - Hỗ trợ học sinh khi cần thiết đã đươc phân công

- Thảo luận để đi tới thống

nhất kịch bản

- Các thành viên tổ chức tập

luyện theo kịch bản và sự

phân vai

- Tập duyệt lại lần cuối

83

trước khi diễn

Hoạt động 3: - Tổ chức cho học sinh diễn - Người dẫn chương trình

Trình bày kịch lên nói lời dẫn

sản phẩm - Đưa ra tiêu chí đánh giá: - Lần lượt 4 nhóm lên diễn

+ Kịch bản bao quát, bám sát kịch

được toàn bộ cốt truyện - Các nhóm khác theo dõi,

+ Diễn xuất chân thực, đi vào quay video và đánh giá

lòng người

Hoạt động 4: - Giáo viên đưa ra tiêu chí đánh - Trình chiếu lại vở diễn của

Đánh giá giá các nhóm

hoạt động - Giáo viên nhận xét, đánh giá, - Các nhóm đánh giá lẫn

góp ý quá trình hoạt động, sản nhau.

phẩm - Dựa vào góp ý của giáo

- Đưa ra chủ đề học sinh làm viên, các nhóm khác để điều

bài thu hoạch: Cảm nhận của chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.

em về nhân vật Chí Phèo - Các nhóm trưởng đánh giá

tính tích cực của các thành

viên trong nhóm

- Người dẫn kết thúc

chương trình

2.5.2. Tổ chức hội thảo khoa học trong hoạt động dự án

Là hoạt động tổ chức hội thảo bàn về các vấn đề văn học thuộc một chủ

đề nào đó mới được đưa ra, trong đó học sinh là người tìm hiểu, trình bày báo

cáo, cũng được sử dụng trong một số dự án học tập. Đây cũng là một hoạt

động nhỏ trong dự án học tập.

Ví dụ: Trong dự án “Vũ Trọng Phụng và “Số đỏ” là một tiếng vang

lớn” cũng là HĐNGLL dưới hình thức tổ chức hội thảo khoa học.

Trong HĐNGLL này giáo viên và học sinh sẽ có những hoạt động cụ

84

thể:

Hoạt động Giáo viên Học sinh

* Tiếp nhận chủ đề hội thảo Hoạt động * Xác định chủ đề của buổi

hội thảo: “ Vũ Trọng Phụng và do giáo viên đưa ra 1: Chuẩn bị

“ Số đỏ” là một tiếng vang lớn”. * Lập kế hoạch

- Thảo luận và xây dựng kế * Lập kế hoạch cho dự án:

- Xác định mục tiêu dạy học: hoạch làm việc.

+ Kiến thức: - Thảo luận, phân chia công

Nêu được cuộc đời và sự việc cho các thành viên

nghiệp của Vũ Trọng Phụng. trong nhóm, đề cử trưởng

Nêu được những yếu tố ảnh nhóm, người thuyết trình.

hưởng tới sáng tác của Vũ - Tìm hiểu nguồn tài liệu

Trọng Phụng. phục vụ cho việc nghiên

Nêu được hoàn cảnh ra đời của cứu.

tểu thuyết “ Số đỏ” - Thành viên được phân

Tóm tắt được tiểu thuyết “ Số công chuẩn bị phương tiện

đỏ” hỗ trợ sẽ liên hệ với nhà

Phân tích được nhân hình trường.

tượng nhân vật Xuân Tóc Đỏ. - Người dẫn chương trình sẽ

Nêu được bộ mặt xã hội giả lập kế hoạch tiến trình cho

dối, lưu manh trong thời kì thực buổi hội thảo.

dân nửa phong kiến. - Đại diện học sinh tiến

Phân tích được nghệ thuật trào hành chuẩn bị thiệp mời ban

phúng bậc thầy của Vũ Trọng giám hiệu và các thầy cô

Phụng và tài năng xây dựng giáo.

hình tượng nhân vật điển hình.

+ Kĩ năng:

Thu thập tài liệu, bước đầu

85

hình thành năng lực nghiên cứu

khoa học.

Đọc-hiểu tiểu thuyết trào

phúng.

Kĩ năng làm việc nhóm, năng

lực hợp tác.

+Thái độ:

Yêu mến tài năng của tác giả

Phê phán xã hội giả dối, suy

đồi của chế độ thực dân nửa

phong kiến.

- Xây dựng câu hỏi định hướng:

+ Vì sao Vũ Trọng Phụng với

cuốn tiểu thuyết “Số đỏ” lại gây

được tiếng vang lớn?

+ Em hãy nêu những nét chính

về cuộc đời, sự nghiệp của Vũ

Trọng Phụng?

+ Yếu tố nào ảnh hưởng tới các

sáng tác của ông?

+ Em hãy tóm tắt tiểu thuyết

“ Số đỏ”?

+ Phân tích hình tượng nhân vật

Xuân Tóc Đỏ?

+ Phân tích nghệ thuật đặc sắc

trong tiểu thuyết “Số đỏ”?

- Lập kế hoạch đánh giá:

+ Đánh giá ở các mặt: thái độ

86

làm việc, bài thuyết trình, bài

kiểm tra sau hội thảo

+ Lập bản đánh giá của nhóm

trưởng, và giữa các nhóm với

nhau.

- Thiết kế các nguồn tài nguyên

sẽ cung cấp cho học sinh:

Tuyển tập Vũ Trọng Phụng, các

đường link liên quan, các cuốn

sách phê bình, giáo trình đại

học…

- Xây dựng kế hoạch tổ chức

cho hợp lí

- Xác định rõ thành phần tham

gia:

+ Người trình bày báo cáo tại

hội thảo là học sinh

+ Dẫn chương trình: học sinh

+ Mời ban giám hiệu, các thầy

cô giáo bộ môn Ngữ văn và các

bộ môn khác.

- Phân công học sinh chuẩn bị

các phương tiện hỗ trợ cho việc

tổ chức hội thảo: bàn ghế, ánh

sáng, micro, máy chiếu…

- Chia 4 nhóm , phân công việc

cho mỗi nhóm: 2 nhóm tìm hiểu

về tác giả, 2 nhóm thuyết trình

87

về tiểu thuyết “ Số đỏ”.

- Giáo viên điều khiển học sinh - Các thành viên trong Hoạt động

trang trí, sắp xếp sân khấu, hội nhóm sẽ làm công việc 2:Tiến hành

trường. được giao hoạt động

- Đôn đốc, khuyến khích học - Thảo luận nhóm để đi tới

sinh làm việc thống nhất ý kiến, hoàn

- Hỗ trợ học sinh khi cần thiết thành bài báo cáo

- Chuẩn bị slide trình chiếu

- Gửi bản báo cáo cho giáo

viên bộ môn điều chỉnh theo

đúng hướng.

- Sau khi giáo viên điều

chỉnh, cả nhóm sẽ họp và

thống nhất lại đi tới hoàn

thiện

- Thành viên đảm nhiệm vai

trò báo cáo tập dượt trước

cả nhóm, các thành viên

khác đóng góp ý kiến sửa

chữa

- Giáo viên đôn đốc học sinh - Người dẫn chương trình sẽ Hoạt động

chuẩn bị các phương tiện chu lên giới thiệu buổi hội thảo, 3: Tổ chức

đáo chủ đề, các thành phần tham hoạt động

- Động viên học sinh bình tĩnh, gia.

tự tin hoàn thành bài thuyết - Lần lượt giới thiệu các bài

trình báo cáo

- Học sinh lần lượt đại diện

lên thuyết trình về nội dung

88

nhóm mình đảm nhận

- Hội trường theo dõi, ghi

chép và có đánh giá riêng

- Giáo viên, học sinh lần

lượt đưa ra những câu hỏi

cho cá nhân thuyết trình trả

lời

- Đại diện các nhóm, các

thành viên trong nhóm nghe

đóng góp ý kiến để hoàn

thiện sản phẩm

- Giáo viên sẽ lên đánh giá, - Người dẫn chương trình Hoạt động

nhận xét về buổi hội thảo: thái lên mời giáo viên lên nhận 4: Đánh giá

độ của học sinh, nội dung có xét về buổi hội thảo.

bám sát chủ đề hay không - Các nhóm nghe đánh giá

- Đưa ra vấn đề mới cho học và rút kinh nghiệm.

sinh về nhà làm bài thu hoạch - Người dẫn chương trình bế

mạc hội thảo.

2.5.3. Tham quan, dã ngoại trong hoạt động dự án

Tham quan, dã ngoại là hoạt động tổ chức cho học sinh tới địa danh

văn hóa nào đó để tìm hiểu những vấn đề liên quan tới chủ đề được định

trước, gắn liền với nội dung bài học. HĐNGLL này cũng được thực hiện

trong một số dự án học tập.

Ví dụ: HĐNGLL tham quan, dã ngoại được thực hiện trong dự án học

tập “Hành trình về làng Đại Hoàng - làng Vũ Đại trong truyện ngắn “Chí

Phèo” của Nam Cao”. Trong đó, giáo viên và học sinh có những hoạt động cụ

89

thể.

Hoạt động Giáo viên Học sinh

* Xác định chủ đề: “Hành * Tiếp nhận chủ đề người tổ Hoạt động

trình về làng Đại Hoàng – làng chức đưa ra. 1: Chuẩn bị

Vũ Đại trong truyện ngắn “Chí * Lập kế hoạch:

Phèo” của Nam Cao” - Lập ra trưởng nhóm, phân

chia công việc cho các * Lập kế hoạch hoạt động:

- Xác định mục tiêu dạy học: thành viên trong nhóm.

+ Kiến thức: - Thảo luận và xây dựng kế

Nêu được bối cảnh xã hội làng hoạch hoạt động.

Đại Hoàng trước cách mạng - Lên danh sách tài nguyên

tháng Tám. phục vụ cho nội dung bài

Nêu được mối liên hệ giữa làng học.

Đại Hoàng và làng Vũ Đại. - Chuẩn bị phương tiện:

Hình mẫu các nhân vật Bá máy ảnh, điện thoại, máy

Kiến, Chí Phèo, Thị Nở trong ghi âm, bút, giấy…

tác phẩm “ Chí Phèo” của Nam

Cao.

+ Kĩ năng:

Quan sát, tập hợp tài liệu,

thông tin.

Kĩ năng làm việc nhóm.

Kĩ năng liên kết thông tin

+ Thái độ:

Cảm thông với số phận người

nông dân trước cách mạng

tháng Tám.

Lên án địa chủ, cường hào, ác

90

bá và chế độ thực dân nửa

phong kiến.

- Xây dựng câu hỏi định hướng:

+ Nêu nguồn gốc của làng Đại

Hoàng?

+ Bối cảnh xã hội làng Đại

Hoàng trước cách mạng tháng

Tám như thế nào?

+ Hãy chỉ ra mối liên hệ giữa

làng Đại Hoàng và làng Vũ Đại

trong truyện ngắn “Chí Phèo”?

+ Hãy chỉ ra nguyên mẫu nhân

vật Chí Phèo trong tác phẩm

cùng tên của nhà văn Nam

Cao?

+ Chỉ ra nguyên mẫu nhân vật

Thị Nở trong truyện ngắn “Chí

Phèo”?

+ Chỉ ra nguyên mẫu nhân vật

Bá Kiến trong truyện ngắn

“ Chí Phèo”?

+ Vì sao Nam Cao lại đặt tên

nhân vật của mình là Chí Phèo?

- Lập kế hoạch đánh giá:

+ Đánh giá trên 3 phương diện:

tính tích cực của học sinh, bài

thu hoạch.

+ Bản đánh giá của trưởng

91

nhóm với các thành viên.

- Thiết kế nguồn tài nguyên: tập

hợp danh sách tài liệu cho học

sinh.

- Chia nhóm và phân công

nhiệm vụ cho mỗi nhóm, với

từng nội dung cụ thể.

- Xây dựng lịch trình hoạt

động:

Thông báo thời gian, địa điểm

tập trung xuất phát, nhắc nhở

những vấn đề cần thiết.

Học sinh tập trung xuất phát

đúng thời gian quy định.

Toàn thể giáo viên và học

sinh về địa điểm đã được đưa ra

trong kế hoạch - làng Đại

Hoàng ( nay thuộc xã Hòa Hậu,

huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam)

Toàn thể đoàn tham quan sẽ

lần lượt tới các địa điểm và

tham gia các hoạt động: thăm

nhà Bá Kiến, vườn chuối nhà

Bá Kiến, nhà tưởng niệm và mộ

Nam Cao, nói chuyện với ông

Trần Hữu Vịnh- người coi nhà

tưởng niệm, nghe ông kể về

làng Đại Hoàng và các hình

92

mẫu nhân vật.

Học sinh chú ý quan sát và

lắng nghe.

Kết thúc chuyến tham quan

học tập.

- Giáo viên tổ chức cho học - Tới nơi tập trung đúng giờ Hoạt động

sinh tham quan học tập: - Mang theo đồ dùng cần 2: Tổ chức

+ Tập trung học sinh ở địa điểm thiết: máy ảnh, máy ghi âm, hoạt động

xuất phát sách vở ghi chép…

+ Bắt đầu hành trình - Tới địa điểm tập trung chú

- Trong quá trình đó yêu cầu ý nghe người thuyết minh

học sinh nghiêm túc học tập, về địa điểm, tích cực trò

quan sát, lắng nghe. chuyện với người hiểu biết

- Có thể giúp đỡ học sinh khi về làng Đại Hoàng, ghi

cần thiết. chép, chụp ảnh làm tư liệu.

- Nếu cần giúp đỡ có thể

liên hệ với giáo viên.

Giáo viên đôn đốc, khuyến - Các thành viên làm nhiệm Hoạt động

khích, hỗ trợ học sinh khi cần vụ của mình, tập hợp lại, 3: Hoàn

thiết. thảo luận và thống nhất ý thành bài

kiến, hoàn thành bài thu thu hoạch

hoạch ( Thiết kế slide hoặc

bản word).

- Thử nghiệm trình bày

trước cả nhóm, các thành

viên góp ý, đánh giá.

- Giáo viên tổ chức cho học - Các nhóm lần lượt lên Hoạt động

93

sinh trình bày bài thu hoạch tại trình bày bài thu hoạch. 4: Đánh giá

hội trường. - Các nhóm nhận xét, đánh

- Nhận xét, đánh giá, điều chỉnh giá lẫn nhau.

bài thuyết trình của học sinh. - Dựa vào nhận xét của giáo

- Nhận xét, đánh giá quá trình viên, ý kiến đánh giá các

tham quan, thái độ học tập của nhóm khác sẽ chỉnh sửa cho

các thành viên. phù hợp.

- Trưởng nhóm nhận xét

thái độ làm việc của các

thành viên.

2.5.4. Diễn đàn trên mạng xã hội trong hoạt động dự án

Đây là HĐNGLL có tính chất thu hút học sinh, bằng cách giáo viên lập

diễn đàn có nội dung học tập nào đó cho học sinh chia sẻ tài liệu, cảm nhận,

cách đánh giá của mình. HĐNGLL này có thể được thực hiện lồng ghép vào

nhiều dự án học tập khác nhau.

Mạng xã hội (Facebook) chính là một công cụ dạy học hữu ích đối với

GV và HS. Thông qua Facebook HS có thể kết nối với các nhà nghiên cứu

văn học hoặc các bạn để thảo luận một chủ đề nào đó.

Ví dụ: Trong dự án học tập “ Tinh thần thể dục trong truyện ngắn cùng tên

của Nguyễn Công Hoan và cuộc sống hiện nay”.

Hoạt động Giáo viên Học sinh

- Giáo viên lập sẵn một trang - Tham gia nhóm văn học. Hoạt động

văn học tên mạng xã hội - Tìm hiểu thông tin về 1: Chuẩn bị

Facebook riêng với chủ đề cụ “Tinh thần thể dục” trong

thể: “Tinh thần thể dục với cuộc đời sống hiện nay.

sống hiện nay”.

- Giáo viên xác định mục tiêu:

94

+ Giúp HS thấy rõ được hiện

trạng xã hội hiện nay vẫn tồn tại

những quy tắc giáo điều mang

tính hình thức không cần thiết.

+ HS có thái độ thẳng thắn lên

án những hoạt động mang tính

hình thức.

+ Nâng cao kĩ năng đánh giá,

nhận xét của HS, tìm kiếm, chia

sẻ thông tin.

- Tạo danh sách các thành viên

có thể tham gia: gồm HS trong

lớp 11 GV đang giảng dạy.

- Gợi ý học sinh nguồn tài liệu:

một số thủ tục hành chính mang

tính chất hình thức, rắc rối; việc

tổ chức các buổi họp tràn lan

mất nhiều thời gian…;thông tin

trên các trang web…

- Giáo viên theo dõi hoạt động - Học sinh chia sẻ tài liệu, Hoạt động

của học sinh, điều chỉnh cho link liên quan tới chủ đề 2:Tiến hành

hợp lí, tránh tình trạng tranh cãi được đề cập tới: “Tinh thần hoạt động

hoặc đưa những thông tin sai thể dục” trong cuộc sống diễn đàn

lệch, có tính chất nhạy cảm. hiện nay: các bài báo hay

- Yêu cầu học sinh tập trung vào đoạn phim có liên quan, có

chủ đề chính. thể là về vấn đề bảo vệ môi

trường, thủ tục hành

chính…

95

- Nêu quan điểm của mình

về hiện trạng mang tính

hình thức, giáo điều ấy và

những hệ lụy mà nó mang

lại cho con người.

- Học sinh cùng thảo luận,

đánh giá, trao đổi một cách

bình đẳng, công khai.

Giáo viên nhận xét, đánh giá, Học sinh dựa vào sự đánh Hoạt động

sửa chưa, bổ sung các hoạt động giá của giáo viên mà hoàn 3: Đánh giá

của học sinh. thiện nhiệm vụ học tập của

mình.

Trên đây là một số HĐNGLL được thực hiện lồng ghép trong PPDH

dự án. Chúng có mối quan hệ nhất định, đan xen vào nhau nhằm phát huy

96

năng lực của học sinh, tạo không khí học tập hứng khởi.

CHƯƠNG 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích

Thực nghiệm sư phạm có vai trò, vị trí quan trọng đối với việc tổ chức

HĐNGLL trong dạy học tác phẩm văn học hiện thực phê phán (Ngữ văn 11).

Việc thực hiện thực nghiệm nhằm mục đích sau:

- Thứ nhất, hoạt động này kiểm chứng giả thiết khoa học của đề tài.

- Thứ hai, kiểm tra chất lượng, hiệu quả, sự phù hợp của đề tài “ Tổ

chức HĐNGLL trong dạy học tác phẩm văn học hiện thực phê phán ( Ngữ

văn 11)”.

3.2. Nội dung thực nghiệm

HĐNGLL trong dạy học văn học hiện thực phê phán có rất nhiều có

khả năng thực nghiệm. Song thời gian không cho phép nên chúng tôi chỉ tiến

hành thực nghiệm ở một vấn đề.

Nội dung thực nghiệm được tiến hành thuộc chủ đề sau: Tổ chức

HĐNGLL với chủ đề “Sân khấu hóa truyện ngắn “ Chí Phèo””.

3.3. Kế hoạch thực nghiệm

3.3.1. Đối tượng thực nghiệm

Việc thực nghiệm được tiến hành tại trường THPT Phú Xuyên A, thuộc

huyện Phú Xuyên, Hà Nội, cụ thể là khối lớp 11. Trường THPT Phú Xuyên A

là trường ngoại thành Hà Nội chưa có đầy đủ điều kiện như các trường công

lập trong nội thành. Tuy nhiên chất lượng HS cũng không phải ở mức thấp.

Việc tổ chức HĐNGLL cho HS ở trường THPT này cũng chưa được thuận

lợi, chỉ có thể tiến hành thực nghiệm đơn giản do điều kiện, kinh phí…

97

Thực nghiệm tiến hành ở lớp 11A2, lớp đối chứng là 11A5.

3.3.2. Thời gian thực nghiệm

Tiến hành trong khoảng thời gian 10 ngày ( từ 10/10/2015 đến 20/10/

2015), tổ chức diễn kịch vào ngày 20/10.

3.3.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm

- Soạn thảo nội dung và quy trình nhờ giáo viên bộ môn Ngữ văn thực

hiện.

- Tham dự các buổi HĐNGLL ở các lớp thực nghiệm, quan sát, ghi

chép và đánh giá kết quả.

- Trao đổi với học sinh sau mỗi lần thực nghiệm, đánh giá mức độ phù

hợp, rút kinh nghiệm, điều chỉnh cho hợp lí.

- Đánh giá hiệu quả của việc tổ chức HĐNGLL trong dạy học tác phẩm

văn học hiện thực phê phán thông qua phiếu đánh giá hiệu quả và mức độ gây

hứng thú cho học sinh.

3.4. Quy trình thực nghiệm

Việc tổ chức HĐNGLL sẽ gây hứng thú cho học sinh, tạo niềm yêu

mến văn học, phát huy năng lực của học sinh.

3.4.1. Chuẩn bị

Tổ chức HĐNGLL cho đạt hiệu quả cần phải chuẩn bị chu đáo về mọi

mặt.

* Đối tượng:

- Giáo viên:

+ Họp và thống nhất với các giáo viên khác về nội dung, hình thức, quy

trình tổ chức, lên kế hoạch thực hiện.

+ Chọn người dẫn chương trình: một nam, một nữ có giọng đọc tốt,

truyền cảm, có khả năng dẫn chương trình.

+ Lên danh sách khách mời tham dự HĐNGLL này: Ban giám hiệu,

thầy cô giáo bộ môn văn

+ Phân công nhiệm vụ chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ như: sân khấu,

98

âm thanh, ánh sáng, đạo cụ diễn xuất…

- Học sinh:

+ Giáo viên sẽ phân vai diễn phù hợp cho học sinh (Chọn những học

sinh có khả năng diễn xuất, tự tin trước đám đông).

+ Chọn học sinh viết kịch bản “Chí Phèo- hiện thân của bi kịch bị cự

tuyệt quyền làm người”

+ Chọn một số học sinh tham gia biểu diễn vài tiết mục văn nghệ xen

kẽ các phần chương trình, hay đọc thơ liên quan tác phẩm “Chí Phèo”.

* Kịch bản chương trình

Giáo viên cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể để việc tổ chức hoạt động

diễn ra đạt hiệu quả cao. Cần phải dự kiến những tình huống bất ngờ xảy ra

để kịp xử lí. Đồng thời yêu cầu những người dẫn chương trình phải nhạy bén

trong việc xử lí tình huống, dẫn dắt chương trình vào đúng hướng.

- Phần 1:

+ Dẫn dắt chương trình, giới thiệu chủ đề của chương trình

+ Giới thiệu thành phần tham dự

- Phần 2: Trình bày một số tiết mục văn nghệ cho không khí thêm hứng

khởi.

- Phần 3: Diễn kịch bản “Chí Phèo- hiện thân của bi kịch bị cự tuyệt

quyền làm người”

- Phần 4: Câu hỏi dành cho khán giả

- Phần 5: Kết thúc chương trình

* Kinh phí

Dự trù kinh phí cho tổ chức hoạt động này: tiền thuê trang phục, thuê

đạo cụ, thiết bị liên quan…

* Văn nghệ

- Do học sinh lựa chọn cho phù hợp

- Thơ ca liên quan tới tác phẩm Chí Phèo

99

* Tiều phẩm

- Kịch bản: Dựa vào truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao và phim

“ Làng Vũ Đại ngày ấy” để viết kịch bản: “ Chí Phèo- hiện thân của bi kịch bị

cự tuyệt quyền làm người”.

- Nhân vật bao gồm: Chí Phèo, Bá Kiến, Thị Nở, Lí Cường, vài diễn

viên đóng vai dân làng.

- Diễn viên được lựa chọn là những học sinh có năng khiếu diễn xuất,

có ngoại hình phù hợp, tự tin.

- Các nhân vật được phác họa như sau:

+ Chí Phèo: Mặt gớm ghiếc, nát rượu, hay chửi bới, ăn vạ, cũng có lúc

hiền như cục đất, có hành động quyết liệt khi bị cự tuyệt quyền làm người.

+ Bá Kiến: Miệng lưỡi gian hùng, xảo quyệt.

+ Thị Nở: Vô duyên, xấu xí.

+ Lí Cường: Trịnh thượng, hay nổi nóng.

* Phục trang

- Quần áo cho Nở và Chí Phèo, cha con Bá Kiến

- Đôi guốc mộc cho cha con Bá Kiến

* Trang trí sân khấu

- Sân khấu được trang trí theo hình ảnh nông thôn Việt Nam.

- Có bụi chuối nơi Chí Phèo và thị Nở gặp nhau.

- Dựng một chiếc chõng tre

* Thời gian tập: 17 giờ các ngày trong tuần từ 10/10/2015 đến

9/10/2015.

* Trò chơi dành cho khán giả: là các câu hỏi liên quan tới Nam Cao

và tác phẩm “Chí Phèo”.

3.4.2. Tiến hành thực nghiệm

* Mục tiêu:

- Kiến thức:

+ Tóm tắt được cốt truyện

100

+ Nêu được tính cách nhân vật

+ Nêu được hoàn cảnh xã hội nông thôn Việt Nam trước cách mạng

tháng Tám

- Kĩ năng:

+ Tạo lập kịch bản

+ Nắm bắt được tính cách nhân vật

+ Nhập vai, hóa thân vào nhân vật

+ Đánh giá, nhận xét và tự đánh giá

+ Làm việc nhóm

- Thái độ:

+ Hiểu và cảm thông với số phận nhân vật Chí Phèo, đồng cảm với

khát khao làm người của Chí

+ Phê phán, lên án xã hội và bọn cường hào ác bá

* Tiến hành hoạt động:

Hoạt động Nội dung

Hoạt động 1: - Dẫn chương trình tuyên bố lí do tổ chức chương trình, khai

Giới thiệu mạc.

chương trình - Giới thiệu thành phần tham dự: khách mời, giáo viên, học

sinh, đội diễn…

- Giới thiệu nội dung chương trình:

+ Phần 1: Trình bày một số tiết mục văn nghệ cho không khí

thêm hứng khởi.

+ Phần 2: Diễn kịch bản “ Chí Phèo- hiện thân của bi kịch bị

cự tuyệt quyền làm n ười”.

101

+ Phần 3: Câu hỏi dành cho khán giả

- Học sinh lên biểu diễn các tiết mục văn nghệ

Hoạt động 2: - Đọc thơ liên quan tới tác phẩm “ Chí Phèo”

Giao lưu văn

nghệ

Hoạt động 3: - Đội diễn lên hoàn thành vở kịch “Chí Phèo- hiện thân của bi

Diễn kịch kịch bị cự tuyệt quyền làm người”.

bản - HS theo dõi vở kịch.

Hoạt động 4: Người dẫn chương trình nêu ra các câu hỏi và gọi khán giả trả

Câu hỏi dành lời. Trả lời đúng sẽ được nhận 1 phần quà của chương trình.

cho khán giả

Hoạt động 5: - Giáo viên đánh giá, nhận xét chương trình và thái độ làm

Đánh giá và việc của học sinh.

kết thúc - Đưa ra những gợi ý điều chỉnh cho hợp lí.

chương trình - Người dẫn bế mạc chương trình

3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm

Việc tổ chức họat động thực nghiệm đã mang lại hiệu quả cao trong

việc tổ chức dạy học văn học hiện thực phê phán nói riêng và bộ môn Ngữ

văn nói chung. Tổ chức HĐNGLL đã tạo ra những động thái tích cực không

chỉ đối với phía người dạy mà còn cả với người học.

Chúng tôi đã có khảo sát đối với các giáo viên và học sinh về hiệu quả,

tác động của việc thực nghiệm. Đa phần đều rất thích mô hình HĐNGLL này.

HĐNGLL này được thực hiện tạo nên hiệu quả không hề nhỏ.

Thứ nhất là đối với giáo viên, chúng tôi có khảo sát và thấy hầu hết đều

rất thích việc tổ chức HĐNGLL, dễ dạy, cảm thấy không gò bó, hòa đồng hơn

cùng học sinh.

102

Thứ hai, đối với học sinh có ý nghĩa quan trọng:

Một là, đa phần các em đều thấy hứng thú với hoạt động học tập này,

thêm phần yêu thích môn Ngữ văn, không còn cảm thấy nhàm chán khi tiếp

nhận chúng như trong không gian học tập trên lớp.

Hai là, học sinh đều nhất trí, với những hoạt động học tập này các em

được tự trải nghiệm, phát huy năng lực sáng tạo của mình mà không bị gò bó

vào khuôn khổ theo lối tiếp thu.

Ba là, học sinh được hóa thân vào nhân vật khi diễn kịch sẽ tạo nên sự

cảm nhận, thể hiện quan điểm, cách nhìn nhận của mình về nhân vật chính

xác hơn.

Thứ tư, học sinh được rèn luyện năng lực làm việc nhóm, năng lực hợp

tác, tèn bản lĩnh tự tin của bản thân.

Chúng tôi có khảo sát về hiệu quả của HĐNGLL trong dạy học tác

phẩm VHHTPP đối với HS và thu được kết quả ở bảng sau:

Bảng 3.1. Khảo sát hiệu quả thực nghiệm tổ chức HĐNGLL trong dạy học

tác phẩm VHHTPP

Hiệu quả Không hiệu Ít hiệu quả Hiệu quả Rất hiệu quả quả

Số Số Số Số % % % % Nội dung lượng lượng lượng lượng

Hiểu hơn về

kiến thức đã 15 6.98 21 9.77 147 68.37 32 14.88

học trên lớp

Cảm nhận

được tính

chân thực 9 4.19 35 16.28 99 46.05 72 33.48

của tác

103

phẩm

Có thái độ

82.79 yêu ghét, 15 6.98 7 3.26 178 15 6.98 đồng cảm

rõ rang

Nâng cao

năng lực

hợp tác, làm

việc nhóm, 3 1.39 38 17.67 87 40.47 87 40.47

kĩ năng tạo

lập văn

bản…

Phát huy

tính chủ 13 6.05 25 11.63 159 73.95 18 8.37 động, sáng

tạo

Như vậy việc tổ chức thực nghiệm HĐNGLL được cả giáo viên và học

sinh đánh giá cao, đem lại hiệu quả đáng kể, góp phần khắc phục lối dạy học

104

truyền thụ một chiều.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Tóm lại, luận văn đã nghiên cứu thu được những kết quả nhất định, có

những tác động tích cực như sau:

Một là, giúp HS củng cố, khắc sâu lượng kiến thức học trên lớp; mở

rộng hiểu biết về nhiều lĩnh vực, môn học khác ngoài bộ môn Ngữ văn, nhất

là lịch sử, địa lí, văn hóa…

Hai là, giúp HS nâng cao các năng lực chung và năng lực chuyên biệt

như: năng lực hợp tác, Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng

tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực giao tiếp, năng lực công nghệ thông tin và

truyền thông, tìm kiếm tài liệu, ghi nhớ thông tin, cảm thụ văn học…

Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp trong tâm hồn HS, yêu mến

quê hương, cội nguồn khi tham quan, dã ngoại, tìm hiểu về lịch sử, văn hóa

dân tộc…

Bốn là, có thái độ đánh giá, lên án rõ ràng; thái độ sống trung thực,

ngay thẳng, trong sáng thông qua việc học các tác phẩm văn học…

Năm là, đem lại tinh thần thoải mái, hứng khởi cho HS tham gia học

tập và hoạt động trong cuộc sống sau những lần trải nghiệm thực tế.

Từ những kết quả đã thu được, có thể rút ra một số kết luận như sau:

Thứ nhất, luận văn đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của

HĐNGLL và văn học hiện thực phê phán, cùng với việc tổ chức HĐNGLL

trong dạy học văn học hiện thực phê phán ( Ngữ văn 11). Trên cơ sở đó đề

xuất cách tổ chức HĐNGLL trong dạy học văn học hiện thực phê phán ( Ngữ

văn 11).

Thứ hai, việc tổ chức thực nghiệm đã đem lại hiệu quả tích cực, cho

thấy sự phù hợp của HĐNGLL đối với dạy học văn học hiện thực phê phán,

105

với đối tượng giáo viên và học sinh.

Thứ ba, mặc dù thực nghiệm thu được kết quả cao nhưng do nhiều ảnh

hưởng của nhiều yếu tố nên cũng không tránh khỏi những hạn chế. Vì vậy

việc tổ chức HĐNGLL sẽ được thực nghiệm kĩ lưỡng và toàn diện hơn.

2. Khuyến nghị

Muốn việc tổ chức HĐNGLL trong dạy học Ngữ văn nói chung và văn

học hiện thực phê phán nói riêng đạt được hiệu quả, sau quá trình nghiên cứu

chúng tôi đề xuất một số vấn đề đối với một số đối tượng như sau:

- Giáo viên:

+ Tự nâng cao nhận thức về vai trò của HĐNGLL đối với dạy học Ngữ

văn và tác phẩm văn học hiện thực phê phán.

+ Đồng thời cũng phải học hỏi trong việc lựa chọn hình thức, phương

pháp tổ chức HĐNGLL sao cho phù hợp nội dung bài học, đối tượng học sinh

và điều kiện, hoàn cảnh, đạt được hiệu quả cao, nhất là đối với tác phẩm văn

học hiện thực phê phán.

- Quản lý:

+ Nâng cao nhận thức của người dạy và người học về vai trò, vị trí

quan trọng của HĐNGLL trong dạy học Ngữ văn nói chung và văn học hiện

thực phê phán nói riêng.

+ Cần tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức và học sinh tham gia

HĐNGLL một cách có hệ thống và thường xuyên hơn, tạo mối liên kết trong

và ngoài nhà trường nhằm nâng cao năng lực, tính chủ động, sáng tạo của học

sinh.

+ Yêu cầu GV tích cực tổ chức HĐNGLL cho HS tham gia.

- Học sinh:

+ Cần tích cực tham gia các HĐNGLL do GV tổ chức.

+ Cần tự nâng cao nhận thức về vai trò của HĐNGLL trong học tập

106

môn Ngữ văn và cũng như các môn học khác.

Tóm lại, việc tổ chức HĐNGLL trong dạy học Ngữ văn nói chung và

văn học hiện thực phê phán nói riêng cần được chú trọng thực hiện ở các

107

trường phổ thông.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Huỳnh Thị Quỳnh Chi (2014), Tổ ch c hoạ động ngoài giờ lên lớp môn

Ngữ văn ở ường trung học phổ thông quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí

Minh, Đại học Vinh.

2.Trần Đình Châu, Đặng Thu Thủy, Phan Thị Luyến, P ươn ạy học

tích cực, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Nguyễn Văn Cường – Bernd Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới

ươn ạy học ở ường THPT, Bộ giáo dục và Đào tạo, Dự án phát

triển giáo dục THPT.

4. Phan Cự Đệ, Trần Đình Hượu, Nguyễn Trác, Nguyễn Hoành Khung, Lê

Chí Dũng, Hà Văn Đức (1997), Văn ọc Việt Nam ( 1900 – 1945), NXB Giáo

dục Việt Nam.

5. Phạm Thanh Duy (2011), Hoạ động ngoài giờ lên lớp ở ường trung học

ơ ở, sáng kiến kinh nghiệm.

6. Nguyễn Thị Thanh Hà (2009), Thiết kế và tổ ch c hoạ động ngoài giờ lên

lớp và có nội dung hóa học cho học sinh lớp 10 và 11 ở ường trung học phổ

thông, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Lương Thúy Hà (2011), Tổ ch c hoạ động ngoài giờ lên lớp trong dạy học

môn Ngữ văn ươn n un ọc phổ thông, Đại học Giáo dục - Đại học

Quốc gia Hà Nội.

8. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (2010), Từ đ ển thuật ngữ văn

học, NXB Giáo dục Việt Nam.

9. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới ươn ạy họ ươn n và

sách giáo khoa, NXB Đại học Sư phạm.

10. GS. Đặng Vũ Hoạt, PGS. Nguyễn Sinh Hùng, PTS. Hà Thị Đức (1997),

Giáo dụ đạ ươn 2, Hà Nội.

11. Lê Mỹ Linh (2013), Tích cực hóa hoạ động của học sinh trong dạy học

108

ơ mới ở trung học phổ thông, Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.

12. Nguyễn Thu Loan (2011), Tổ ch c hoạ động ngoại khóa trong dạy học

phần văn ọc dân gian lớ 10 ( B n ơ bản), Đại học Giáo dục- Đại học

Quốc gia Hà Nội.

13. Phan Trọng Luận (2005), Phươn ạy họ văn – Tập 1, NXB Đại

học Sư phạm.

14. Nguyễn Đăng Mạnh (2000), Giáo trình lịch sử văn ọc Việt Nam 1930 -

1945.

15. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy họ và ươn ạy học trong nhà

ường, NXB Đại học Sư phạm.

16. Trần Đăng Suyền, Nguyễn Văn Long, Lê Quang Hưng, Trịnh Thu Tiết

(2008), G n văn ọc Việt Nam hiện đại tập 1 ( Từ đầu thế kỉ XX đến

1945), NXB Đại học Sư phạm.

17. PGS. TS. Vũ Hồng Tiến (2009), P ươn ạy học tích cực, Dạy học

Intel.net.

109

18. Phạm Viết Vượng (2012), Giáo dục học, NXB Đại học Sư phạm.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1:

CÂU HỎI CUỘC THI “ RUNG CHUÔNG VÀNG”

Số thứ tự Nội dung câu hỏi Đáp án câu hỏi

“ Hạnh phúc của một tang gia” được Tiểu thuyết “Số đỏ”. Câu 1

trích từ tác phẩm nào của Vũ Trọng

Phụng?

Bút danh Nam Cao được lấy từ đâu? Ghép từ hai chữ đầu của Câu 2

tên huyện (Nam Sang)

và tổng (Cao Đà).

Ý nghĩa nhan đề “Hạnh phúc của một Trào phúng, lên án bộ Câu 3

tang gia” là gì? mặt giả dối, đáng cười.

Truyện ngắn “Chí Phèo” viết về đề Người nông dân trước Câu 4

tài gì? cách mạng tháng Tám.

Nguyễn Công Hoan sinh và mất năm 1903- 1977 Câu 5

bao nhiêu?

Trước cách mạng tháng Tám sáng tác Nông dân, nông thôn Câu 6

của Nam Cao thường xoay quanh đề Việt Nam; Trí thức tiểu

tài nào? tư sản.

Vì sao Chí Phèo phải đi ở tù? Do Bá Kiến ghen Câu 7

Do đâu mà Chí Phèo thức tỉnh? Bát cháo hành và tình Câu 8

người của thị Nở.

Nghệ thuật trào phúng là gì? Nghệ thuật mang tiếng Câu 9

cười có ý nghĩa phê

phán.

Vũ Trọng Phụng được mệnh danh là Ông vua phóng sự đất Câu 10

110

gì trong mảng phóng sự? Bắc

Làng Vũ Đại trong truyện ngắn “ Chí Làng Đại Hoàng – quê Câu 11

Phèo” của Nam Cao có nguồn gốc từ hương của nhà văn.

đâu?

Nghệ thuật đặc sắc của đoạn trích “ Nghệ thuật trào phúng Câu 12

Hạnh phúc của một tang gia” là gì?

Ngoài nhan đề truyện là “ Chí Phèo”, “ Cái lò gạch cũ”, “ Đôi Câu 13

truyện ngắn này còn có những tên gọi lứa xứng đôi”

nào khác?

Ngôn ngữ kể chuyện trong đoạn mở Ngôn ngữ đa giọng điệu, Câu 14

đầu truyện ngắn “ Chí Phèo” có gì tả, kể linh hoạt, có sự

đặc sắc? đan xen giữa các lời kể.

Lời nhận xét “ Thông qua một kẻ Phan Cự Đệ Câu 15

hãnh tiến là Xuân Tóc Đỏ, Vũ Trọng

Phụng đã lên án cái xã hội lố lăng,

giả dối, vô nghĩa lí” là của ai?

Nam Cao đa miêu tả làng Vũ Đại như Xa phủ, xa tỉnh; quần Câu 16

thế nào? ngư tranh thực; nhiều

mâu thuẫn.

Nam Cao được so sánh với nhà văn Sê- khốp hay Lỗ Tấn Câu 17

nào của thế giới?

Sự nghiệp văn chương của Vũ Trọng Phóng sự “Cạm bẫy Câu18

Phụng bắt đầu có tiếng vang từ tác người” và “Kĩ nghệ lấy

phẩm nào? Tây”

Năm 1936, Vũ Trọng Phụng liên tiếp Giông tố, Vỡ đê, Số đỏ Câu 19

cho ra đời ba cuốn tiểu thuyết hiện

thực nào?

Nguyễn Công Hoan được ví như nhà G. Môpátxăng Câu 20

111

văn nào trên thế giới?

Nội dung truyện ngắn “Tinh thần thể Vạch tính chất bịp bợm Câu hỏi

dục” của Nguyễn Công Hoan là gì? của “phong trào thể dục” dự bị số 1

đương thời mà thực dân

Pháp cổ động để đánh

lạc hướng thanh niên.

Kể tên 2 tác phẩm chứa tuyên ngôn Đời thừa; Trăng sáng. Câu hỏi

nghệ thuật của Nam Cao? dự bị số 2

Nghệ thuật đặc sắc của truyện ngắn “ Trào phúng, xây dựng Câu hỏi

Tinh thần thể dục” là gì? tình huống. dự bị số 3

Sau khi ra tù Chí Phèo bị tha hóa về Nhân hình, nhân tính Câu hỏi

những gì? dự bị số 4

Vũ Trọng Phụng được ví như nhà văn E. Dola Câu hỏi

112

nào của thế giới? dự bị số 5

PHỤ LỤC 2:

KỊCH BẢN “ CHÍ PHÈO VÀ RANH GIỚI GIỮA QUYỀN LÀM

NGƯỜI VỚI SỰ CỰ TUYỆT QUYỀN LÀM NGƯỜI”

Lời dẫn: Truyện ngắn “ Chí Phèo” nguyên là một trong những tác phẩm đem

lại danh tiếng cho nhà văn Nam Cao .Đây là một truyện ngắn có giá trị hiện

thực, nhân đạo sâu sắc và mới mẻ, khẳng định tài năng nghệ thuật bậc thầy

của Nam Cao.

Cảnh 1: Chí Phèo trở thành lưu manh quỹ dữ

Chí Phèo (chửi): Mẹ cha cái sự đời. Ông chửi cha đứa nào ở cái làng

Vũ Đại này. Tức thật, không đứa bỏ mẹ nào chửi nhau với ông à ? Thế có phí

rượu của ông không ? Không biết cái đứa khốn nào đẻ ra ông, khiến ông phải

khổ thế này…

Cảnh 2: Chí Phèo ăn vạ ( Ở trước nhà Bá Kiến )

Chí Phèo : A ha, nhà Bá Kiến đây rồi, mày ra đây cho ông, nhờ phúc

của mày ông được ăn cơm tù, giờ thì ông về rồi đây. Phen này ông thừa sống

thiếu chết với bố con nhà mày, ông chửi tổ tông nhà mày, chửi hết, chúng

mày chui ra đây…

Lí Cường : Á à…. Cái thằng không cha không mẹ này, mày lôi thôi cái

gì đấy, mày có muốn chết không...ông cho mày chết...( đấm Chí Phèo)

Chí Phèo : Ối làng nước ơi … ối bà con ơi ... Thằng Lí Cường nó đánh

tôi..... Cha con nhà Bá Kiến đâm chết tôi... ối trời ơi …

Bá Kiến (đi vào) : Có việc gì mà đông thế này ? Ôi, anh Chí .... Sao

nằm lại nằm dưới đất thế kia.....Có chuyện gì nói tôi nghe xem nào?

Chí Phèo : Tao chỉ liều chết với bố con nhà mày, tao mà chết bố con

mày rũ tù chưa biết chừng.

Bá Kiến (cười nhạt): Lí Cường mày biết sai chưa? Sao lại chọc giận

anh Chí Phèo như thế? Mau bảo người nhà đun nước mời anh Chí vào...

113

Nhanh! - Còn các ông, các bà về đi thôi, có gì đâu mà xem với xét.

- Anh Chí về bao giờ vậy mà không qua nhà tôi chơi, thôi mình vào

nhà uống nước nào... Có gì ta bình tĩnh nói chuyện với nhau, tôi biết cái thằng

Lí Cường nó không phải với anh... Anh với nó có họ cả đấy...(Bá Kiến đỡ Chí

Phèo)

Cảnh 3 : Chí Phèo gặp Thị Nở ( Thị Nở đi xách nước)

Thị Nở : Huhu, từ sáng đến giờ mới có bát cơm nguội với hai quả chuối

vào bụng, thế mà phải đi xách nước, mà cái bà cô già tắm nhiều thế mà vẫn ế

đó thôi

Ra bờ sông:

- Ô... đứa nào ở dưới sông thế nhỉ ? Mình chứ ai! Sao hôm nay, mình

lại xinh thế nhỉ ? Sông ơi trên thế gian ai là người đẹp nhất? Chẳng cần hỏi,

mình Nở chứ ai. Môi thì đỏ tựa mào gà, mắt đen lay láy như là hòn than... Hơ

(buồn ngủ) ... Ình cái đã (nằm dưới bụi chuối)

Chí Phèo uống rượu một mình dưới ánh trăng, hắn vừa đi vừa chửi :

Ông đầu đội trời chân đạp đất, cóc thằng nào làng này bằng ông, thằng Bá

Kiến cũng xách dép. Bây giờ ông có tiền, ông có đất,… Thằng nào làm gì

được ông, haha…

Chí phèo thấy Thị Nở.

Chí Phèo : Cái đống gì thế này? Ô hô, hóa ra là con Nở ! Chết mày với

ông... Con Nở này cũng đẹp đấy chứ... Cho ông hôn một cái!

Thị Nở : Ôi trời ơi! Cái gì thế này ? Thì ra là thằng Chí Phèo. Mày làm

gì bà thế ? Bà... bà la làng lên bây giờ…

Chí Phèo : Thế mày la làng đi... Ối làng nước ơi, ối làng nước ơi... (Thị

Nở bịt miệng Chí Phèo)

Chí Phèo : Nở ...

Thị Nở (e ngại) : Rồi ... Chí ... Gớm cả ... (bước ra sau bụi chuối)

114

Chí Phèo (theo sau) : hihi … Nở.... Nở ơi là Nở...

Cảnh 4 : Tại lò gạch cũ ( Chí Phèo tỉnh dậy ... Thị Nở đi vào, tay bưng

bát cháo hành đưa Chí Phèo.)

Thị Nở (thổi) : Chí ăn đi... (Chí Phèo ăn cháo). Ăn từ từ thôi kẻo nóng!

Chí phèo : Giá mà cứ thế này mãi thì thích nhỉ ? - Hay mình sang đây ở

với tớ một nhà cho vui... Này, đằng ấy còn nhớ gì đêm qua không ?

Thị Nở : Nỡm ạ...

Chí Phèo : Nở … Nở … Nở

Cảnh 5 : Thị Nở về gặp bà cô, Chí phèo đợi Thị Nở và chia tay

Chí Phèo : Mẹ cha con Nở... Đi đâu mà giờ này chưa về ? (Thị Nở

đùng đùng bước vào)

Chí Phèo : Mày đi đâu giờ này mới về?

Thi Nở : Tao làm gì mà mày chửi? Thế chuyện gì mà chửi tao?

Chí Phèo He he

Thị Nở : A…aaa... Lại còn cười… Anh nhạo tôi đấy hử? Trời ơi là trời!

Tôi điên lên mất thôi. Bà cô tôi nói tôi mà lấy cái đứa như anh thì nhục cho

cha ông nhà tôi lắm ! Ngoài ba mươi tuổi, ai mà còn đi lấy chồng; mà còn đi

lấy cái thằng không cha không mẹ, chẳng được cái gì ngoài ăn vạ! Từ nay tôi

với anh kết thúc...

Chí Phèo (chạy theo) : Nở…chờ đã...

Thị Nở hất tay Chí Phèo ngã.

Chí Phèo : Ối làng nước ơi …

Cảnh 6 : Cái kết của Chí Phèo (tại nhà Bá Kiến)

Bá Kiến : Bà Tư đi đâu mà lâu thế không biết ? Giá có bà ở nhà bóp

đầu cho ông thì sướng phải biết! Bốn mươi tuổi rồi mà cứ phây phây, bọn trai

trẻ nó trêu đùa, cười tít cả mắt lại mới chết chứ. Kiểu này, ông phải cho bọn

trai làng đi tù, đi tù hết !

Chí Phèo đến.

Bá Kiến : Ông đau đầu quá mà sao chưa thấy bà Tư về nhở ?

115

Chí Phèo : Bá Kiến...Thằng chó Bá Kiến đâu rồi ?

Bá Kiến (thì thầm) : Người cần thì chẳng thấy đâu, người không cần thì

cứ vác mặt đến.

- Thằng Chí đấy hả ? - Lè bè cũng vừa vừa thôi chứ ? - Tôi không phải là cái

kho

Bá Kiến (quăng vài đồng ra cho Chí Phèo) : Cầm lấy mà cút, đi đi cho

rảnh. Rồi làm mà ăn đi chứ, cứ báo người ta mãi à ?

Chí Phèo (trợn mắt, chỉ tay vào mặt cụ Bá) : Tao không đến đây để xin

năm hào của mày.

Bá Kiến : Thôi, anh cầm lấy hộ đi... Tôi không còn hơn nữa đâu .

Chí Phèo : Tao tới đây không phải để xin tiền cơ mà!

Bá Kiến : Giỏi…Mãi đến hôm nay tôi mới nghe thấy anh không cần

tiền. Thế thì anh cần gì?

Chí Phèo : Tao muốn làm người lương thiện.

Bá Kiến (cười) : Tưởng gì ! Tôi chỉ cần anh lương thiện cho thiên hạ nó

nhờ.

Chí Phèo : Không, tao không thể là người lương thiện được nữa. Ai... ai

cho tao lương thiện ? Ai có thể xoá hết những vết mảnh chai trên khuôn mặt

này? -Tao không thể làm người lương thiện được nữa.Chỉ có một cách… biết

không!... Chỉ còn một cách là.. cái này! Biết không!...

Chí Phèo rút dao ra và đâm Bá Kiến chết rồi hắn cũng tự sát […]

Thị Nở (chạy đến) : Bá...Bá Kiến ! Chí... Gớm! Sao có lúc nó hiền như

đất… Nói dại, nếu mình chửa, nó chết rồi, phải làm thế nào ?

116

Tái hiện lại vòng luẩn quẩn của cuộc đời Chí Phèo.