ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HÀ PHÚC HẬU
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH KHI DẠY HỌC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG” - VẬT LÝ 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HÀ PHÚC HẬU
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH
KHI DẠY HỌC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG” - VẬT LÝ 11
Ngành: Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Vật lý
Mã số: 8 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Tô Văn Bình
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình tự bản thân tôi nghiên cứu.
Những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được
các tác giả công bố trong bất kì công trình nào.
Các trích dẫn về hình ảnh, bảng biểu, kết quả nghiên cứu của các tác giả
khác, các tài liệu tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn
Hà Phúc Hậu
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý tại khoa Vật lý - Trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các
thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình!
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Tô Văn Bình -
Người thầy đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu; các thầy cô trong Ban
chủ nhiệm khoa; các thầy, cô giáo thuộc bộ môn Vật lý trường Đại học Sư
Phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo và ban giám hiệu trường
THPT Nguyễn Huệ, trường THPT Đại Từ, trường THPT Lưu Nhân Chú - Đại
Từ -Thái Nguyên đã giúp đỡ nhiệt tình, cung cấp tư liệu, số liệu trong quá trình
thực nghiệm sư phạm..
Trong quá trình thực hiện luận văn, không thể không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy
cô giáo, các nhà khoa học, cùng bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn
Hà Phúc Hậu
ii
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. iv
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 6
9. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 6
NỘI DUNG .......................................................................................................... 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VẬT LÝ ....................................... 7
1.1. Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu ........................................................... 7
1.2 Hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông ................................................... 9
1.2.1 Khái niệm về hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông .......................... 9
1.2.2. Đặc điểm chung của hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông ............ 11
1.2.3. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông ........................ 12
1.3 Hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông ................ 12
1.3.1 Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông .. 12
1.3.2 Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông ... 13
1.3.3. Nội dung trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông .............. 15
iii
1.3.4 Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở
trường phổ thông ..................................................................................... 15
1.3.5 Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở
trường phổ thông ..................................................................................... 21
1.3.6 Các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường
phổ thông ................................................................................................. 26
1.4 Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm môn vật lý ở một số trường
THPT trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.............................. 30
1.4.1 Mục đích điều tra ...................................................................................... 30
1.4.2 Đối tượng điều tra ..................................................................................... 30
1.4.3 Phương pháp điều tra ................................................................................ 31
1.4.4 Kết quả điều tra ......................................................................................... 31
1.5 Kết luận chương 1........................................................................................ 35
Chương 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM KHI DẠY HỌC
CHƯƠNG DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG - VẬT LÝ 11 ............ 37
2.1 Mục tiêu kiến thức kĩ năng của chương “Dòng điện trong các môi trường” .... 37
2.1.1 Vị trí vai trò của chương “Dòng điện trong các môi trường” .................. 37
2.1.2 Yêu cầu về chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt ............................................ 38
2.2 Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh chương “Dòng điện trong
các môi trường” - Vật lý 11 ..................................................................... 39
2.2.1. Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động ̣ trải nghiệm ...................... 39 2.2.2. Bước 2: Đặt tên cho hoạt động ................................................................ 40
2.2.3. Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động .............................................. 40
2.2.4. Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức
của hoạt động ........................................................................................... 42
2.2.5. Bước 5: Lập kế hoạch .............................................................................. 45
2.2.6 Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy .................................... 56
2.2.7. Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động ..... 60
iv
2.2.8. Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh .................... 60
2.3. Kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................. 60
2.3.1.Mục đích đánh giá kết quả hoạt động ....................................................... 60
2.3.2 Phương pháp đánh giá .............................................................................. 60
2.4. Kết luận chương 2....................................................................................... 61
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 62
3.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm ............................................................ 62
3.2 Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm ............................................. 62
3.3 Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................................ 62
3.4 Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ........................................................... 63
3.5 Nội dung thực nghiệm sư phạm .................................................................. 63
3.6 Kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 63
3.6.1 Phân tích diễn biến của quá trình thực nghiệm sư phạm .......................... 63
3.6.2 Đánh giá kết quả thực hiện dự án ............................................................. 75
3.5 Kết luận chương 3........................................................................................ 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 86
PHỤ LỤC ...............................................................................................................
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm của giáo viên .. 32
Bảng 1.2: Đánh giá về sự cần thiết của hoạt động trải nghiệm đối với môn
vật lý ................................................................................................ 32
Bảng 1.3: Mức độ thường xuyên được học các giờ ngoại khóa vật lý (Vật
lý vui, trò chơi vật lý, tham quan dã ngoại….) ............................... 33
Bảng 1.4: Mức độ yêu thích của học sinh khi được học những giờ học
ngoại khóa vật lý, những bài học có thí nghiệm, có thực hành ...... 34
Bảng 1.5: Mức độ mong muốn của học sinh được tham gia hoạt động
trải nghiệm ..................................................................................... 34
Bảng 2.1 Bảng thống kê nhiệm vụ và trang thiết bị phục vụ thực hành chế tạo .. 49
Bảng 2.2 Bảng tổng hợp báo cáo các nhóm (Dành cho học sinh) .................. 52
Bảng 2.3 Bảng tiêu chí đánh giá nhiệm vụ sưu tầm và giải thích .................. 53
Bảng 2.4 Bảng tiêu chí đánh giá nhiệm vụ thực hành, chế tạo ...................... 55
Bảng 3.1 Bảng kết quả điều tra học sinh khi kết thúc hoạt động trải nghiệm ......... 77
Bảng 3.2 Bảng tự đánh giá mức độ phát triển năng lực hợp tác của học sinh ..... 79
Bảng 3.3 Bảng thống kê mức độ phát triển năng lực hợp tác của học sinh ... 80
Bảng 3.4 Kết quả giáo viên đánh giá nhiệm vụ sưu tầm và giải thích của 4
nhóm (Nhiệm vụ 1) ......................................................................... 81
Bảng 3.5 Kết quả giáo viên đánh giá nhiệm vụ thực hành của 4 nhóm
(Nhiệm vụ 2) ................................................................................... 82
Bảng 3.6 Bảng tổng hợp kết quả dự án của 4 nhóm do giáo viên chấm ........ 83
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Nhóm kim loại báo cáo ....................................................................... 66
Hình 3.2 Thành viên nhóm 3 giơ tay xin đặt câu hỏi ........................................ 66
Hình 3.3 Thành viên nhóm 4 đang đặt câu hỏi ................................................. 66
Hình 3.4 Nhóm Điện phân trình bày ................................................................. 68
Hình 3.5 Nhóm chất khí báo cáo ....................................................................... 69
Hình 3.6 Giáo viên đặt câu hỏi cho nhóm chất khí ........................................... 69
Hình 3.7 Nhóm bán dẫn báo cáo ....................................................................... 71
Hình 3.8 Giáo viên đặt câu hỏi cho nhóm bán dẫn ........................................... 71
Hình 3.9 Sản phẩm bật lửa điện của nhóm kim loại ......................................... 72
Hình 3.10 Sản phẩm Pin điện hóa của nhóm điện phân .................................... 73
Hình 3.11 Sản phẩm khung thép của nhóm chất khí ......................................... 74
Hình 3.12 Sản phẩm mạch chỉnh lưu cầu của nhóm bán dẫn ........................... 75
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng là chìa khóa, là động lực thúc
đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Các nước có nền kinh tế và khoa
học kĩ thuật phát triển vượt bậc đều là những nước có nền giáo dục tiên tiến.
Việt Nam cũng là một trong những quốc gia rất coi trọng sự phát triển
của giáo dục, đã và đang củng cố xây dựng nền giáo dục thực sự vững mạnh,
có chất lượng. Vì vậy, Đảng và nhà nước đã luôn quan tâm, tập trung đầu tư
nhiều cho giáo dục, coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Hơn nửa thế kỷ qua, nền giáo dục Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích
to lớn trong sự nghiệp giải phóng, xây dựng và phát triển đất nước. Giáo dục
đào tạo bài bản đã cung cấp cho đất nước một đội ngũ cán bộ đông đảo có trình
độ đại học, trên đại học đáp ứng yêu cầu thực tiễn của đất nước, cũng như yêu
cầu của sự hội nhập khu vực và thế giới trên mọi lĩnh vực. Giáo dục Việt Nam
có bước phát triển mạnh mẽ nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc được
quốc tế đánh giá cao. Ngày càng có nhiều học sinh Việt Nam đạt các giải cao
trong các kì thi quốc tế, nhiều nhà khoa học có tầm ảnh hưởng lớn trong khu
vực và trên thế giới.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hội nhập quốc tế. Giáo dục việt nam đã bộc lộ
một số hạn chế. Trong đó phải kể đến khả năng sáng tạo của học sinh Việt
Nam. Chúng ta có rất nhiều học sinh đạt giải cao trong các kì thi quốc tế nhưng
trình độ khoa học kĩ thuật vẫn còn tụt hậu so với nhiều nước trong khu vực.
Việt nam có rất ít bài báo trên các tạp chí quốc tế. Những công trình khoa học
của Việt nam đa số chưa được đánh giá cao.....
Trong những năm gần đây, Giáo dục Việt nam có nhiều đổi mới. Tuy
nhiên vẫn còn rất nhiều bất cập cần phải giải quyết. Nền giáo dục của chúng ta
đang đứng trước thách thức lớn phải đổi mới một cách toàn diện cả về hình
thức lẫn nội dung dạy học.
1
Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI đã xác định những mục tiêu cơ bản về
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế. Đây được coi là mệnh lệnh, là thông điệp gửi tới
toàn xã hội - muốn xây dựng một đất nước hùng mạnh thì người dân Việt Nam
phải chung sức chung lòng xây dựng một nền giáo dục mới phù hợp với trình
độ phát triển của nhân loại.
Chương trình giáo dục tổng thể với nhiều vấn đề mới mẻ đem lại cho nhân
dân những kì vọng về một tương lai tốt đẹp cho thế hệ trẻ được học tập trong nền
giáo dục tiên tiến bắt kịp trình độ phát triển chung của thế giới. Chương trình giáo
dục tổng thể cũng đòi học việc đổi mới mạnh mẽ phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học. Một trong số điều mới mẻ đó là hoạt động trải nghiệm cho học
sinh. Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sẽ nâng cao kiến thức, kỹ năng
sống, đặc biệt là hoạt động hướng nghiệp cho học sinh. Đây là điều cần được
khuyến khích trong trường học. Bởi lẽ hoạt động này giúp các em phát triển
toàn diện, năng động, sáng tạo, thích nghi tốt với môi trường sống. Hoạt động
trải nghiệm được áp dụng từ lâu ở nhiều quốc gia có nền giáo dục phát triển
nhưng vẫn còn mới mẻ ở nước ta. Một số trường trọng điểm đã thực hiện một
số hoạt động trải nghiệm cho học sinh nhưng còn chưa thường xuyên và cũng
chỉ có những trường đầy đủ cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học. Hoạt động này
chưa được định hướng một cách bài bản mà chỉ do giáo viên tự nghiên cứu và
xây dựng nội dung dạy học. Trong chương trình giáo dục hiện tại chưa xây
dựng nội dung chương trình và các bước của hoạt động trải nghiệm nên giáo
viên và học sinh chắc chắn sẽ gặp khó khăn trong quá trình áp dụng hoạt động
giáo dục này vào thực tiễn đặc biệt là giáo viên ở các vùng nông thôn, vùng núi
- nơi có điều kiện kinh tế khó khăn. Hiện tại, hoạt động trải nghiệm mới chỉ
thực hiện dưới dạng chuyên đề và thường áp dụng ở các trường tiểu học và
trung học cơ sở. Đối với cấp trung học phổ thông chưa có đề tài nào nghiên cứu
việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho một chương cụ thể.
2
Chương ”Dòng điện trong các môi trường” thuộc chương trình Vật lý 11
cơ bản có rất nhiều ứng dụng thực tiễn tuy nhiên nội dung lý thuyết rất trừu
tượng và khó tiếp cận. Đã có một số đề tài nghiên cứu về phát triển năng lực
sáng tạo của học sinh khi dạy học chương này như đề tài Phối hợp các phương
pháp và phương tiện dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học
sinh THPT miền núi khi dạy chương “Dòng điện trong các môi trường” - Vật lí
11 của tác giả Lương Thanh Tâm; Dạy học một số chủ đề phần “Dòng điện
trong các môi trường” - Vật lí 11 theo hướng phát triển năng lực tự học của học
sinh của tác giả Nguyễn Thị Phượng hay đề tài thực hiện dưới dạng chuyên đề
ngoại khóa như đề tài: Tổ chức hoạt động ngoại khóa có nội dung ứng dụng kỹ
thuật về "Dòng điện trong các môi trường” của tác giả Khuông Văn Huy; đề
tài: Tổ chức ôn tập chương “Dòng điện trong các môi trường”- Vật lí 11 thông
qua hoạt động ngoại khoá theo hướng phát triển năng lực sáng tạo của học sinh
của tác giả Vũ Thị Huyền Trang..... nhưng chưa có đề tài nghiên cứu về chương
”Dòng điện trong các môi trường” theo hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm.
Tôi nhận thấy, nếu tổ chức hoạt động trải nghiệm vào chương này sẽ giúp học
sinh tiếp thu bài học một cách dễ dàng hơn; những kiến thức quan trọng, trừu
tượng của bài học sẽ được tiếp thu một cách nhanh chóng và tạo được hứng thú
cho người học. Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng tiến trình
dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm.Tôi chọn đề tài:
Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh khi dạy học chương “Dòng
điện trong các môi trường” - Vật lý 11 làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh khi dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” nhằm phát triển năng lực của học sinh trong dạy học vật lý.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
a) Khách thể nghiên cứu:
- Hoạt động trải nghiệm của học sinh THPT.
- Chương “Dòng điện trong các môi trường” - sách giáo khoa vật lý 11.
3
b) Đối tượng nghiên cứu:
- Nội dung, cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức các hoạt động trải nghiệm của học sinh khi dạy học chương
“Dòng điện trong các môi trường” - Vật lý 11 thì sẽ gây được hứng thú học tập
và phát triển năng lực hợp tác; bước đầu hình thành và phát triển năng lực sáng
tạo của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
a) Nghiên cứu cơ sở lí luận:
- Nghiên cứu về năng lực của học sinh.
- Nghiên cứu về cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm.
- Đề xuất các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật
lý nhằm phát triển năng lực của học sinh.
b) Nghiên cứu thực trạng:
Nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong
dạy học vật lý nói chung, trong dạy học chương “Dòng điện trong các môi
trường” - vật lý 11 nói riêng.
c) Tổ chức hoạt động trải nghiệm khi dạy học chương “Dòng điện
trong các môi trường” - Vật lý 11 để phát triển năng lực của học sinh.
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc, đặc điểm chương “Dòng điện trong các
môi trường” - Vật lý 11.
- Xác định các hoạt động trải nghiệm có thể tổ chức cho học sinh trong
chương “Dòng điện trong các môi trường” - Vật lý 11.
- Xây dựng tiến trình tổ chức một số hoạt động trải nghiệm khi dạy học
chương “Dòng điện trong các môi trường” - Vật lý 11.
d) Thực nghiệm sư phạm
- Tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm trên lớp học.
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm tại các cơ sở sản xuất gắn với hoạt
động học tập của chương đã đề xuất.
4
6. Phạm vi nghiên cứu
-Về kiến thức: Chương “Dòng điện trong các môi trường” - vật lý 11.
- Về địa bàn: Học sinh lớp 11 cơ bản - Trường THPT Nguyễn Huệ - Đại
Từ - Thái Nguyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu nghị quyết của Đảng về đổi mới căn bản toàn diện giáo
- Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học, chương trình, nội dung sách
giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập Vật lí lớp 11….
dục, chỉ thị của bộ ngành về định hướng phát triển giáo dục.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của hoạt động trải nghiệm của học sinh trong
dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu mục tiêu của hoạt động trải nghiệm trong chương trình
giáo dục phổ thông mới.
- Nghiên cứu các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực cốt lõi
của người học.
- Nghiên cứu các phương pháp, hình thức, cách thức đánh giá sự phát
triển năng lực của người học.
b) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn giáo dục
Thông qua điều tra, quan sát, trao đổi với học sinh, giáo viên tìm hiểu
việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học vật lý nói chung,
trong dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” - vật lý 11 nói riêng.
c) Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Thực nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm khi dạy học chương
“Dòng điện trong các môi trường” - vật lý 11 để kiểm tra giả thuyết khoa học
của đề tài.
- Thu thập số liệu từ hoạt động trải nghiệm ở lớp thực nghiệm
- Sử dụng các phương pháp đánh giá năng lực để đánh giá tác động của
hoạt động trải nghiệm tới sự phát triển năng lực cốt lõi của người học.
5
8. Đóng góp của đề tài
- Góp phần củng cố, hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển năng lực
cho học sinh phổ thông thông qua hoạt động trải nghiệm.
- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy bộ
môn vật lý ở các trường trung học phổ thông trên cả nước.
9. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động trải nghiệm trong
quá trình dạy học vật lý.
Chương 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh khi dạy học
chương “Dòng điện trong các môi trường” - vật lý 11.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
6
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VẬT LÝ
1.1. Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu
Hoạt động trải nghiệm là các hoạt động thực tiễn được tiến hành song
song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. Hoạt động trải nghiệm
là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn
hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Hoạt
động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức được thực
hiện nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh,
nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người
xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các hoạt động trải nghiệm, học sinh
được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của
bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình
hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả
hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em
được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý
tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và
đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,… Từ
đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần
thiết. Hoạt động trải nghiệm về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể
trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển năng lực và cá tính
riêng của mỗi cá nhân trong tập thể [16].
Hoạt động trải nghiệm đang được chú trọng phát triển ở nhiều nước phát
triển trên thế giới và được Unesco đánh giá là một phương pháp giáo dục đầy
triển vọng và mở ra một tương lai tươi sáng cho nền giáo dục của các quốc gia
7
trong những năm tới. Ở nước ta chương trình giáo dục hiện hành đã có hoạt
động trải nghiệm tuy nhiên chưa tách biệt cả về tên gọi lẫn hình thức thể hiện
và thường được lồng ghép trong một số các hoạt động tập thể như: chào cờ,
sinh hoạt tập thể, hoạt động đoàn đội và phong trào thanh niên và hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp (tham quan, lao động, hướng nghiệp, thiện nguyện,
phục vụ cộng đồng,…). Các hoạt động đó hiện nay, chúng ta đang tiến hành
trong trường phổ thông; chủ yếu được tổ chức dựa trên các chủ đề đã được quy
định trong chương trình với các hình thức còn chưa phong phú và học sinh
thường được chỉ định, phân công tham gia một cách bị động. Người dạy đưa ra
chuẩn kiến thức kĩ năng cho mỗi hoạt động nhưng không xác định được hoạt
động đó sẽ hướng tới hình thành và phát triển năng lực gì. Hoạt động trải
nghiệm gắn liền với môn học cụ thể chưa được chú trọng. Hoạt động dạy học
theo mô hình định hướng nội dung nặng về truyền thụ kiến thức và chưa chú
trọng đến việc vận dụng kiến thức vào thực tế.
Chương trình giáo dục phổ thông mới đã tách biết hoạt động trải nghiệm
của học sinh và coi đó là một hoạt động riêng biệt nằm trong kế hoạch giáo
dục. Việc tách biệt này khẳng định vị trí vai trò quan trọng của hoạt động trải
nghiệm đối với người học, đòi hỏi ở người dạy cần xây dựng nội dung phù hợp
để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. Trong chương trình giáo dục phổ thông
mới, các hoạt động mang tính tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp sẽ được
phong phú thêm về cả nội dung, phương pháp lẫn hình thức hoạt động, đặc
biệt, mỗi hoạt động được thực hiện phải phù hợp với mục tiêu phát triển phẩm
chất, năng lực nhất định của học sinh; nghĩa là học sinh được học từ trải
nghiệm [17].
Học từ trải nghiệm (hoạt động trải nghiệm) gần giống với học thông qua
làm, qua thực hành nhưng học qua làm là nhấn mạnh về thao tác kỹ thuật còn
học qua trải nghiệm giúp người học không những có được năng lực thực hiện
mà còn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lý khác;
8
học qua làm chú ý đến những quy trình, động tác, kết quả chung cho mọi người
học nhưng học qua trải nghiệm chú ý gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá
nhân [18].
Chương trình giáo dục phổ thông mới nhắc đến cụm từ “Hoạt động trải
nghiệm” và trong phạm vi của đề tài này, tôi tập trung nhấn mạnh và quan tâm
đặc biệt đến cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm dành cho môn học cụ thể
là môn vật lý. Hoạt động trải nghiệm yêu cầu người học biết vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn ví dụ như: Vận dụng kiến thức vật lý để giải thích các
hiện tượng tự nhiên (sấm, sét, mưa, thủy triều….) hay vận dụng kiến thức hóa
học để điều chế một số hóa chất, áp dụng linh hoạt kiến thức môn sinh học và
công nghệ để trồng rau sạch, ươm cây, chiết cành…..Khi học sinh hoàn thiện
sản phẩm thì các sản phẩm đó chính là kết quả của hoạt động trải nghiệm. Tuy
nhiên nếu sản phẩm đó có tính mới mẻ và ưu việt hơn so với sản phẩm đã có
mà không theo khuôn mẫu hay tài liệu nào thì hoạt động trải nghiệm đó mang
tính sáng tạo và chúng ta gọi đó là hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Cần hiểu
thêm sự sáng tạo không phải là khái niệm gì đó ghê gớm giống như việc:
Anhxtanh phát minh ra thuyết tương đối, Niu tơn với định luật vạn vật hấp
dẫn….mà phải hiểu sự sáng tạo là ở chỗ người học có thể tìm ra một cách giải
quyết vấn đề mới mà trước đó chưa có ai làm. Việc phát triển năng lực sáng tạo
cho người học phải có quá trình bền bỉ và lâu dài nên bước đầu cần tổ chức các
hoạt động trải nghiệm để phát triển những năng lực cốt lõi, sau đó sẽ tiếp tục
phát triển những năng lực cao hơn trong đó có năng lực sáng tạo.
1.2 Hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông
1.2.1 Khái niệm về hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông
- Theo định nghĩa của Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế: “Giáo dục
trải nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy
khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết
lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống và phát
triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội”.
9
- Theo quan điểm của nhiều nhà giáo dục Việt Nam: Hoạt động trải
nghiệm trong nhà trường là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh,
được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh, được thực hiện trong thực
tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Qua trải nghiệm thực tiễn,
người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo
sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức,
kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo
chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập
nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố
của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải
pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải
quyết mới cho một vấn đề [19].
Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực
thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định
hướng nghề nghiệp thông qua các chủ đề hoạt động gắn với những nội dung cụ
thể về bản thân, quê hương đất nước, con người. Hoạt động trải nghiệm giúp
học sinh có cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời
sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình
người, có quan điểm sống và ứng xử nhân văn; bồi dưỡng cho học sinh tình yêu
đối với quê hương đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp
phần gìn giữ và phát huy những giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam.
Hoạt động trải nghiệm ở trung học phổ thông giúp mỗi học sinh khẳng
định được giá trị riêng của bản thân, phù hợp với những chuẩn mực đạo đức
chung của xã hội; giúp người học thể hiện tình yêu đối với đất nước, quê
hương, con người, sống có trách nhiệm,... bằng những việc làm và hành động
cụ thể, thiết thực; bằng nhiều hoạt động cống hiến cho xã hội, phục vụ cộng
đồng. Hoạt động trải nghiệm ở cấp trung học phổ thông còn giúp người học
tiếp tục hoàn thiện những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cốt lõi đã được đề cập
10
trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Đó cũng chính là những phẩm chất
và năng lực cơ bản của người lao động trong thời đại mới. Học sinh định hướng
được nghề nghiệp của bản thân dựa trên những hiểu biết căn về nghề nghiệp,
thị trường lao động, sự phù hợp của nghề được lựa chọn với năng lực và hứng
thú của bản thân; xây dựng được kế hoạch cho tương lai nhằm thích ứng với
những đổi thay của đất nước trong bối cảnh toàn cầu hoá và cuộc cách mạng
công nghiệp phát triển không ngừng .
1.2.2. Đặc điểm chung của hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông
+ Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ
học các môn văn hóa. Đây là hoạt động có mối quan hệ hỗ trợ, bổ sung, cho các
hoạt động dạy học ở trên lớp.
+ Hoạt động trải nghiệm là hoạt động được tổ chức dưới sự định hướng
của nhà giáo dục với những mục tiêu cụ thể. Qua đó hình thành những phẩm
chất chủ yếu, những năng lực chung của người học đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và mục tiêu giáo dục phổ thông.
+ Thông qua các hoạt động gắn với thực tiễn cuộc sống, những việc làm
cụ thể mang tính trải nghiệm gắn liền với các nội dung học tập trên lớp, học
sinh sẽ phát huy tối đa vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của bản
thân. Người học sẽ được tự mình tham gia vào tất cả các bước, các khâu trong
quá trình hoạt động từ thiết kế chương trình, chuẩn bị trang thiết bị, nội dung
thực hiện và cả việc đánh giá kết quả của bản thân.
+ Người học được bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của bản thân, được lựa
chọn ý tưởng và hiện thực hóa ý tưởng của bản thân, tạo không khí vui vẻ, thúc
đẩy người học tích cực chủ động trong các hoạt động trải nghiệm.
+ Học sinh được vận dụng những kiến thức kĩ năng của các môn học
vào thực tiễn cuộc sống thông qua các hoạt động cộng đồng, hoạt động
hướng nghiệp.
+ Hoạt động trải nghiệm sẽ được tổ chức dưới nhiều hình thức và quy mô
như: Cá nhân, nhóm, lớp học, khối lớp, trường, ở trong hoặc ngoài nhà trường.
11
+ Hoạt động trải nghiệm mang tính chất linh hoạt, mềm dẻo phụ thuộc
rất nhiều vào sự sáng tạo của người dạy. Tùy từng điều kiện của mỗi nhà
trường, mỗi lớp học mà hoạt động trải nghiệm của mỗi lớp, mỗi trường, mỗi
môn học có sự khác nhau.
1.2.3. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông
Hoạt động trải nghiệm nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân
cách, các năng lực tâm lý - xã hội... giúp học sinh tích luỹ kinh nghiệm riêng
cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi
cá nhân tạo dựng được sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này. Đối với mỗi
giai đoạn giáo dục nhất định có những mục tiêu riêng [20]:
- Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, chương trình hoạt động trải nghiệm tập trung
vào việc hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống cơ
bản: tích cực tham gia, kiến thiết và tổ chức các hoạt động; biết cách sống tích
cực, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân; biết cách tổ chức cuộc sống và biết
làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi học sinh
cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường, và chuẩn bị một số năng lực cơ
bản cho người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm[20].
- Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh việc tiếp tục
phát triển thành tựu của giai đoạn trước, chương trình hoạt động trải nghiệm
nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực liên quan đến người lao động; phát
triển năng lực sở trường, hứng thú của cá nhân trong lĩnh vực nào đó, năng lực
đánh giá nhu cầu xã hội và yêu cầu của thị trường lao động…, từ đó có thể định
hướng lựa chọn nghề phù hợp với bản thân [20].
1.3 Hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông
1.3.1 Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông
Hoạt động trải nghiệm trong dạy học đối với các môn học khác nhau là
khác nhau. Trong dạy học vật lý, nội dung kiến thức là các hiện tượng tự nhiên
xã hội, quy luật tự nhiên. Đó là các hiện thực mang tính chất quy luật của đời
sống mà con người ta trực tiếp hay gián tiếp chứng kiến. Nhiệm vụ của vật lý là
12
phải giúp người học hiểu được các quy luật tự nhiên, giải thích và làm sáng tỏ
nó bằng các lập luận, dẫn chứng sắc bén.
Các định luật vật lý được hình thành phần lớn thông qua thí nghiệm còn
một số được giải thích bằng các thuyết và được thực tế kiểm nghiệm là đúng.
Vật lý là cơ sở của nhiều ngành khoa học. Kiến thức vật lý được ứng
dụng để chế tạo máy móc, thiết bị, sản phẩm đa dạng có thể bắt gặp ở bất cứ
đâu trong đời sống.
Trong dạy học vật lý, việc vận dụng kiến thức nhằm 2 mục đích:
+ Thứ nhất là: Vận dụng kiến thức vật lý để giải thích các hiện tượng
thực tế của đời sống, giải thích cấu tạo và nguyên lí hoạt động của một máy
móc, thiết bị, dây truyền sản xuất, quá trình hoạt động của một nhà máy.
+ Thứ hai là: Ứng dụng kiến thức vật lý đã học để chế tạo các thiết bị,
máy móc hay một sản phẩm nào đó phục vụ nhu cầu của con người.
Trong hai mục đích trên, hoạt động trải nghiệm hoàn thành được mục
đích thứ nhất còn hoạt động trải nghiệm sáng tạo thì gắn với mục đích thứ hai.
Trong giai đoạn phát triển của khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, đặc biệt
trong cuộc cách mạng 4.0 thì sự sáng tạo của người học nhằm chế tạo máy móc
thiết bị nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng
đời sống con người có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Hoạt động trải nghiệm
giúp người học nâng cao kĩ năng thực hành qua đó cụ thể hóa kiến thức vật lý
vào thực tiễn cuộc sống.
1.3.2 Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, ứng dụng vật lý trong đời sống
và sản xuất là rất phong phú đa dạng. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật
lí khuyến khích người học trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực tiễn như:
Tiến hành thí nghiệm khảo sát, kiểm chứng các định luật,tham quan các cơ sở
sản xuất, các nhà máy xí nghiệp có ứng dụng kiến thức vật lý đã học, từ đó đưa
lý thuyết đã học tiến gần hơn với thực tiễn nhằm các mục tiêu cơ bản:
- Hình thành phẩm chất tốt đẹp của người học:
13
+ Lòng yêu thích, sự đam mê khám phá các hiện tượng tự nhiên gắn liền
với môn vật lý.
+ Tình yêu khoa học, rèn giũa và khơi dậy niềm đam mê học tập với môn
vật lý.
+ Tính kỉ luật, cẩn thận, tỉ mỉ trong tiến hành thí nghiệm, trong nghiên
cứu khoa học.
+ Lòng khao khát muốn chiếm lĩnh tự nhiên.
- Hình thành và phát triển kĩ năng sống:
+ Kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn gắn với môn vật lý, kĩ năng
giải thích các hiện tượng, nhận biết các hiện tượng.
+ Kĩ năng làm thí nghiệm, kĩ năng xử lí số liệu và dự đoán các hiện tượng.
+ Kĩ năng vận dụng các kiến thức vật lý phục vụ đời sống của con người
hoặc trong những tình huống cấp bách.
- Hình thành và phát triển năng lực của bản thân: Hoạt động trải nghiệm
thúc đẩy việc hình thành ở người học những năng lực sau:
+ Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động.
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống.
+ Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân.
+ Năng lực định hướng nghề nghiệp.
+ Năng lực khám phá và sáng tạo.
Những mục tiêu trên theo chúng tôi là sự cụ thể hóa các mục tiêu cốt lõi
của chương trình giáo dục mới. Đó là xây dựng một hình mẫu của người học
sinh có sự phát triển về thể chất và tinh thần một cách hài hòa, các em trở thành
những người học chủ động, tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp
tương lai và khát vọng học tập suốt đời. Bên cạnh đó là sự hình thành những
phẩm chất tốt đẹp, những năng lực cần thiết, của người công dân có trách
14
nhiệm với đất nước, người lao động cần cù sáng tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc trong thời đại
mới. Hoạt động trải nghiệm cần được nhà giáo dục xây dựng một cách bài bản,
có chiều sâu phát huy tối đa sự sáng tạo của người học và khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tế cuộc sống.
1.3.3. Nội dung trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông
Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lý có thể thực hiện với các nội
dung sau:
- Tìm hiểu về lịch sử vật lý, các quan điểm về vật lý qua các thời kì, các
câu chuyện về phát minh của các nhà vật lý……..
- Tìm hiểu về những ứng dụng của vật lý đối với đời sống con người như
những ứng dụng về: Cơ, nhiệt, điện, quang…..
- Tổ chức tham quan các cơ sở sản xuất, nhà máy xí nghiệp có ứng dụng
kiến thức vật lý của một chương, bài.
- Tổ chức các diễn đàn như: Thiên văn học với các kính thiên văn tự tạo,
ảnh hưởng của lực hấp dẫn tới cuộc sống của chúng ta, diễn đàn sử dụng tiết
kiệm điện năng….
- Tổ chức các thí nghiệm vật lý vui, các trò chơi vật lý, bài tập vật lý….
- Chế tạo các bộ thí nghiệm đơn giản (Thí nghiệm về lực, thí nghiệm về
lực căng mặt ngoài, thí nghiệm tương tác giữa hai dòng điện, nam châm
điện…), đồ chơi (Thuyền máy, xe điện, tên lửa nước…., thiết bị phục vụ đời
sống con người như: Quạt, máy bơm, máy phun thuốc trừ sâu,….
1.3.4 Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường
phổ thông
Hoạt động trải nghiệm được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như
hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan
dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình
nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu
15
hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,…), thể dục thể thao, tổ
chức các ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục
nhất định. Đối với môn vật lý, cũng có thể áp dụng nhiều hình thức tổ chức
khác nhau nhưng để hoạt động trải nghiệm có hiệu quả thì có thể áp dụng các
hình thức tổ chức sau:
1.3.4.1 Hoạt động ngoại khóa
Ngoại khóa là một tên gọi khái quát của hoạt động giáo dục bao hàm nhiều
hoạt động giáo dục trong đó có thể kể đến các hoạt động như: Hoạt động tham quan
dã ngoại, câu lạc bộ, diễn đàn, tổ chức trò chơi, sân khấu hóa, hội thi….
a) Hoạt động tham quan dã ngoại
Tham quan dã ngoại là hình thức sinh hoạt tập thể trong đó người học
được tham quan thực tế tại các địa điểm gắn liền với môn học.
Đối với các môn khoa học xã hội đó có thể là một địa danh gắn liền với
một sự kiện lịch sử, viện bảo tàng, một vùng địa lí có khí hậu đặc biệt hay một
nhận vật trong các tác phẩm văn học…..qua đó người học cảm nhận được chân
thực về đất nước,con người qua đó hiểu biết sâu sắc hơn về lịch sử đất nước,
con người thúc đầy tình yêu quê hương đất nước.
Đối với các môn khoa học tự nhiên nói chung và môn vật lý nói riêng,
hoạt động tham quan dã ngoại có thể là hoạt động tham quan một nhà máy, xí
nghiệp có ứng dụng kiến thức môn học như nhà máy thủy điện, nhà máy sản
xuất hóa chất, phân bón hay một mô hình sản xuất, một trang trại chăn nuôi có
áp dụng tiến bộ của khoa học kĩ thuật….thông qua hoạt động này giúp người
học hiểu được sâu sắc hơn ứng dụng thực tế của kiến thức đã học trong nhà
trường, hiểu được cấu tạo, nguyên lí hoạt động của một nhà máy, một dây
truyền sản xuất …qua đó thúc đẩy niềm đam mê khoa học.
Chương “Dòng điện trong các môi trường” có nhiều ứng dụng thực tế.
Khi dạy chương này, người dạy có thể cho học sinh tiến hành trải nghiệm các
nhà máy xí nghiệp, cơ sở sản xuất có nhiều ứng dụng kiến thức của chương
16
như: Nhà máy mạ điện, đúc điện, nhà máy luyện nhôm, các cơ sở hàn điện, nhà
máy sản xuất bóng đèn huỳnh quang….
b) Câu lạc bộ vật lý:
Đây là hình thức tổ chức ngoại khóa nhằm tạo điều kiện để sinh được
giao lưu với nhau và giao lưu với các thầy cô giáo ở môn học, lĩnh vực mà
mình yêu thích. Thông qua hoạt động câu lạc bộ dưới sự định hướng của thầy
cô giáo, người học có cơ hội được thể hiện bản thân mình, phát huy tối đa khả
năng sáng tạo và niềm đam mê của các em.
Câu lạc bộ vật lý là sân chơi của những học sinh yêu vật lý. Tại đây,
người học được cung cấp thông tin về các lĩnh vực thuộc môn học, được giao
lưu học hỏi giữa những người cùng sở thích, được các thầy cô giáo trong tổ bộ
môn giải đáp những thắc mắc đồng thời các em được giao nhiệm vụ thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể như: Giải các bài tập vật lý hay và khó, giải thích hiện
tượng thực tế, chế tạo các thiết bị đơn giản, các đồ chơi, dụng cụ gia đình bằng
kiến thức vật lý…Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, những khó khăn của
người học, kiến thức còn thiếu, những ý tưởng sáng tạo được góp ý giúp người
học hoàn thiện bản thân.
c) Tổ chức trò chơi vật lý
Trò chơi là hoạt động giải trí, thư giãn giúp các em bớt căng thẳng sau
những giờ học trên lớp. Đặc biệt, trò chơi gắn liền với môn học dưới sự định
hướng của giáo viên giúp các em vừa có sân chơi bổ ích tạo không khí vui vẻ
hòa đồng vừa tạo điều kiện cho các em tiếp thu kiến thức môn học, chúng ta
gọi đó là hoạt động “học mà chơi, chơi mà học”. Theo chúng tôi, hoạt động tổ
chức trò chơi có thể lồng ghép với kiến thức của nhiều môn học và cần được
sắp xếp một cách khéo léo. Đặc biệt cần tránh việc tổ chức trò chơi đơn thuần
chỉ nhằm mục đích giải trí. Trò chơi phải tạo ra hứng thú và được đông đảo học
sinh quan tâm. Nếu tổ chức tốt hoạt động này sẽ bồi đắp cho người học nhiều
kiến thức cùng như kĩ năng sống như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xử lí tình
17
huống, ngoài ra còn rèn luyện cho người học sự năng động, tác phong nhanh
nhẹn, xây dựng được bầu không khí và môi trường học tập thân thiện giữa thầy
và trò.
Trò chơi vật lý rất đa dạng và phong phú. Có thể kể đến các trò chơi như
ô chữ vật lý, đố vui, đoán tranh, thí nghiệm vật lý vui…. Hoạt động này vừa
giúp các em cảm thấy vui vẻ vừa vận dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn.
d) Tổ chức diễn đàn vật lý
Diễn đàn là nơi để người học được bày tỏ quan điểm của mình về những
vẫn đề mà các em quan tâm. Đó có thể là những vấn đề mà người học còn chưa
rõ, chưa hiểu cần được giải đáp hoặc những phát hiện mới mang tính sáng tạo
của người học. Tại đây, những vấn đề còn tồn tại, chưa được hiểu rõ được
người học đưa ra qua đó nhiều học sinh khác có thể học tập lẫn nhau và quan
trọng là thầy và trò cũng hướng tới cái đúng đắn và làm chủ kiến thức. Trong
diễn đàn, sự sáng tạo của người học là không giới hạn và ý kiến của mỗi cá
nhân được tôn trọng và nhìn nhận một cách khách quan nhất, công tâm nhất.
Đây là sân chơi bổ ích để các em có thể thể hiện bản thân và là cơ hội để các
em bày tỏ quan điểm của mình với tất cả mọi người. Hoạt động này nếu tổ chức
tốt sẽ phát huy được sự sáng tạo của người học đồng thời giúp người dạy,
người hoạch định chính sách thu nhận được thông tin phản hồi từ ngươi học để
có những điều chỉnh việc dạy học, xây dựng cơ chế và cách thức quản lí giáo
dục cho phù hợp.
Trong dạy học vật lý, tổ chức diễn đàn là một hình thức hoạt động trải
nghiệm có nhiều nội dung phong phú, đa dạng. Có thể tổ chức một số diễn đàn
cho học sinh như:
- Diễn đàn trao đổi về tác dụng của lực hấp dẫn đến hệ mặt trời và trái đất.
- Diễn đàn về sử dụng tiết kiệm điện năng.
- Diễn đàn về thiên văn học.
- Diễn đàn về sóng điện từ và ứng dụng của sóng điện từ đối với đời
sống con người.
18
e) Sân khấu hóa các câu chuyện vật lý
Sân khấu tương tác là một loại hình nghệ thuật được xây dựng dựa trên
các hoạt động nghệ thuật như: Diễn kịch, nhạc kịch….trong chương trình giáo
dục phổ thông hiện hành đã có nhiều vở kịch ngắn xây dựng dựa trên các trích
đoạn, tiểu phẩm văn học hay một số tiểu phẩm được dàn dựng nhằm đả kích
phê phán thói hư tật xấu của một bộ phận giới trẻ trong xã hội. Ngoài ra một số
vở nhạc kịch mới mẻ bằng tiếng việt, tiếng anh được một số trường thực hiện
trong thời gian gần đây vừa hiện đại trẻ trung vừa mang ý nghĩa giáo dục to
lớn. Theo chúng tôi, sân khấu tương tác là hoạt động trải nghiệm phù hợp hơn
đối với môn khoa học xã hội. Đối với các môn khoa học tự nhiên hiện còn ít
hoặc chưa được áp dụng rộng rãi.
Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để
học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải
trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự
tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn
luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ
năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình
huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống,…
Trong dạy học vật lý hoạt động sân khấu hóa có thể thực hiện dưới hình
thức xây dựng một vở kịch gắn liền với một nhà vật lý, một phát minh khoa
học như câu chuyện kể về việc phát minh ra tia X, câu chuyện kể về Edison với
phát minh ra bóng đèn, xe đạp, câu chuyện về quả táo rơi gắn liền với định luật
vạn vật hấp dẫn của Niu tơn….Thông qua những vở kịch, người học hiểu thêm
về lịch sử vật lý, về những phạt minh vĩ đại của các nhà khoa học qua đó thúc
đẩy tình yêu và niềm đam mê với nghiên cứu khoa học.
f) Hội thi với chủ đề vật lý
Hội thi là một hình thức tổ chức hoạt động mang đến cho người học
nhiều cung bậc cảm xúc, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong
19
việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi
mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích
cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người
thắng cuộc. Chính vì vậy, vấn đề tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu cầu
quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức hoạt
động trải nghiệm.
Mục đích tổ chức hội thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ
động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về
vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh; phát
triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi
dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình
nhận thức. Hội thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như:
Thi vẽ, thi viết, thi tiểu phẩm, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi thời
trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác bài hát,
hội thi học tập, hội thi thời trang, hội thi học sinh thanh lịch,… có nội dung
giáo dục về một chủ đề nào đó. Nội dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội
dung giáo dục nào cũng có thể được tổ chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi.
Điều quan trọng khi tổ chức hội thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực
hiện, tránh máy móc thì cuộc thi mới hấp dẫn.
Đối với môn vật lý có thể thực hiện các cuộc thi hiểu biết vật lý gắn với
các trò chơi như ô chữ, rung chuông vàng, ai là triệu phú…..những câu hỏi của
cuộc thi là nội dung kiến thức tổng hợp của chương trình học giúp người học
vừa ôn lại kiến thức cũ vừa tạo không khí vui vẻ với những phần quà hấp dẫn.
Hội thi với chủ đề vật lý là hình thức trải nghiệm đơn giản nhưng hiệu quả cao.
1.3.4.2 Hoạt động nghiên cứu chế tạo
a)Tìm hiểu cẩu tạo và nguyên lý hoạt động của các máy móc thiết bị
có sẵn
Ngày nay, các loại máy móc, thiết bị ứng dụng vật lý rất phong phú đa
dạng. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh quan sát, tháo lắp các máy móc
20
đơn giản như quạt, ti vi, bàn là, bếp điện, nồi cơm điện…hay quan sát một số
thiết bị như buzi xe máy, ắc quy, bóng đèn huỳnh quang….từ đó yêu cầu người
học giải thích cấu tạo, nguyên lý hoạt động của chúng từ những kiến thức vật lý
đã học. Đây là hoạt động rất bổ ích giúp người học hiểu thêm về các thiết bị
giúp các em có thể sử dụng thiết bị, máy móc có hiệu quả hơn, hợp lý hơn và
có thể sửa chữa chúng khi có hỏng hóc.
b)Hoạt động tự nghiên cứu, chế tạo:
Khi đã hiểu biết về cấu tạo, nguyên lí hoạt động của máy móc, thiết bị,
các kiến thức vật lý ứng dụng vào thực tế, người học có thể tự mình chế tạo
những sản phẩm, thiết bị đơn giản, thiết thực phục vụ mục đích của bản thân,
gia đình và xã hội. Trên thực tế, thông qua cuộc thi khoa học kĩ thuật cho học
sinh phổ thông, nhiều học sinh đã chế tạo thành công những máy móc thiết bị
được đánh giá cao như: Đèn led tiết kiệm điện năng, cải tiến máy bơm nước,
chế tạo máy phun thuốc trừ sâu tự động….
1.3.5 Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở
trường phổ thông
1.3.5.1 Phương pháp giải quyết vấn đề
Hoạt động trải nghiệm đối với môn vật lý mong muốn người học vận
dụng kiến thức đã học vào tình huống thực tiễn. Muốn vậy cần phải đặt người
học vào trong những tình huống có vấn đề.
Ví dụ: Chúng ta đã biết, dòng điện chạy qua dây dẫn có điện trở càng
cao thì hao phí trên dây càng lớn.Vậy vấn đề cần giải quyết ở đây là các em cần
phải sử dụng vật liệu gì để làm dây dẫn điện trong gia đình? (Kim loại, bán
dẫn, chất điện phân….), có nên dùng vàng, bạc, bạch kim ….làm dây dẫn điện
không? Nhiệm vụ của học sinh là phải vận dụng kiến thức vật lý đã học trong
đó có kiến thức chương dòng điện trong các môi trường.
Giải quyết vấn đề là một phương pháp giáo dục giúp phát triển năng lực
tư duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề của học sinh. Các em được đặt trong tình
21
huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri
thức, kĩ năng và phương pháp.
Tiến trình trải nghiệm bằng phương pháp giải quyết vấn đề có thể tiến
hành theo các bước sau:
- Bước 1: Phát hiện vấn đề cần giải quyết
Giáo viên cần giúp học sinh nhận biết được vấn đề cần giải quyết dựa
trên những gợi ý, câu hỏi định hướng để hướng học sinh đến mục đích đặt ra.
Vấn đề ở đây cần trình bày rõ ràng và dễ hiểu đối với học sinh.
- Bước 2: Tìm phương án giải quyết
Để tìm ra các phương án giải quyết vấn đề, học sinh cần so sánh, liên hệ
với cách giải quyết vấn đề tương tự hay kinh nghiệm đã có cũng như tìm
phương án giải quyết mới. Các phương án giải quyết đã tìm ra cần được sắp
xếp, hệ thống hóa để xử lí ở giai đoạn tiếp theo. Khi có khó khăn hoặc không
tìm được phương án giải quyết thì cần quay trở lại việc nhận biết vấn đề để
kiểm tra lại và hiểu vấn đề.
- Bước 3: Quyết định phương án giải quyết
Giáo viên cần quyết định phương án giải quyết vấn đề, khi tìm được phải
phân tích, so sánh, đánh giá xem có thực hiện được việc giải quyết vấn đề hay
không. Nếu có nhiều phương án giải quyết thì cần so sánh để xác định phương
án tối ưu. Nếu các phương án đã đề xuất mà không giải quyết được vấn đề thì
tìm kiếm phương án giải quyết khác. Khi quyết định được phương án thích hợp
là đã kết thúc việc giải quyết vấn đề.
- Bước 4: Giải quyết vấn đề bằng phương án đã lựa chọn
Trong quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm, giáo viên cần chú ý:
- Đưa ra những vấn đề phù hợp với người học, từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phức tạp để người học bằng kiến thức và kinh nghiệm của mình có thể
giải quyết được.
- Vấn đề đưa ra phải gần gũi với cuộc sống, người học thường gặp,
thường thấy tạo không khí gần gũi với người học.
22
- Trong quá trình giải quyết vấn đề, người dạy cần có những lời khuyên,
gợi ý và khuyến khích sự sáng tạo của người học chứ không nên dập khuôn,
máy móc dựa trên những gì sẵn có; đồng thời lựa chọn hình thức giải quyết vấn
đề phù hợp, an toàn…
1.3.5.2 Phương pháp làm việc nhóm
Trong hoạt động trải nghiệm, giáo viên chia lớp học thành những nhóm
nhỏ cùng nhau thực hiện nhiệm vụ được giao. Giáo viên phân công nhiệm vụ
cho từng nhóm, thống nhất kênh liên lạc giữa các thành viên và xây dựng các
tiêu chí đánh giá hoạt động cho nhóm và cho từng thành viên trong nhóm. Mục
đích của hoạt động nhóm là:
- Phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng
động, tinh thần trách nhiệm của học sinh, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự
khẳng định khả năng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
- Giúp học sinh hình thành các kĩ năng xã hội và phẩm chất nhân cách
cần thiết như: kĩ năng tổ chức, quản lí, giải quyết vấn đề, hợp tác, có trách
nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự quan tâm và mối quan hệ khăng khít, sự ủng
hộ cá nhân và khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn nhau, xác định giá trị của sự
đa dạng và tính gắn kết.
- Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình
đẳng cho mỗi cá nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc
sẽ khuyến khích học sinh giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những em
nhút nhát, thiếu tự tin có nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học ....
Để phương pháp làm việc nhóm thực sự phát huy hiệu quả, giáo viên cần
lưu ý một số vấn đề sau:
- Thiết kế các nhiệm vụ đòi hỏi sự phụ thuộc lẫn nhau: Có một số cách
sau đây để tạo ra sự phụ thuộc giữa học sinh trong nhóm với nhau như: Yêu
cầu học sinh chia sẻ tài liệu, tạo ra mục tiêu nhóm, cho điểm chung cả nhóm,
học sinh trong nhóm tự đánh giá lẫn nhau….
23
- Cấu trúc nhiệm vụ như thế nào để học sinh phụ thuộc vào thông tin của nhau.
- Phân công các vai trò bổ trợ và có liên quan lẫn nhau để thực hiện
nhiệm vụ chung của nhóm, từ đó tạo ra sự phụ thuộc tích cực.
- Tạo ra những nhiệm vụ phù hợp với kĩ năng và khả năng làm việc
nhóm của học sinh.
- Khi thiết kế nhiệm vụ cho nhóm giáo viên cần lưu ý: Đưa ra nhiệm vụ
phù hợp với khả năng và đảm bảo thời gian cho học sinh tham gia đầy đủ.
- Phân công nhiệm vụ rõ ràng, công bằng giữa các nhóm và các thành
viên: Giáo viên cần xây dựng nhiệm vụ cụ thể để mỗi thành viên trong nhóm
đều có công việc và trách nhiệm với hoạt động nhóm. Các tiêu chí đánh giá cần
được xây dựng ngay từ đầu để các thành viên trong nhóm biết và điều chỉnh
hoạt động của bản thân cho phù hợp.
Tiến trình tổ chức hoạt động nhóm gồm các bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị cho hoạt động
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh trao đổi, đề xuất vấn đề, xác định mục
tiêu, nhiệm vụ, cách thực hiện và lập kế hoạch; tự lựa chọn nhóm theo từng nội
dung; phân công nhóm trưởng và các vai trò khác cho từng thành viên.
+ Hướng dẫn từng nhóm phân công công việc hợp lí, có liên quan, phụ
thuộc nhau.
+ Chú trọng học sinh vào một số kĩ năng làm việc theo nhóm cần thiết cho
hoạt động (chọn 2 - 3 kĩ năng để nhấn mạnh): Giải thích sự cần thiết; làm rõ khái
niệm và cách thể hiện; tạo ra tình huống để luyện tập; tổ chức cho học sinh tự
nhận xét, đánh giá; yêu cầu học sinh thể hiện các kĩ năng đó trong hoạt động.
- Bước 2: Thực hiện
+ Giáo viên quan sát, nắm bắt thông tin ngược từ học sinh xem các nhóm
có hiểu rõ nhiệm vụ không? có thể hiện kĩ năng làm việc theo nhóm đúng
không? các vai trò thể hiện như thế nào?
+ Giúp đỡ những nhóm vận hành đúng hướng và duy trì mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau một cách tích cực.
24
+ Khuyến khích, động viên các nhóm hoặc cá nhân làm việc tốt.
+ Can thiệp, điều chỉnh hoạt động của nhóm khi thấy cần thiết,...
- Bước 3. Đánh giá hoạt động:
Ở bước này giáo viên cần:
+ Lôi cuốn học sinh nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động của nhóm,
mức độ tham gia của từng thành viên.
+ Gợi mở cho học sinh phân tích sự phối hợp hoạt động giữa các thành
viên trong nhóm, thể hiện các kĩ năng làm việc theo nhóm.
+ Điều chỉnh, bổ sung trên cơ sở đánh giá đúng sự cố gắng của từng
nhóm, chú trọng phân tích những kĩ năng làm việc theo nhóm mà học sinh đã
thể hiện.
+ Đưa ra kết luận gồm kết quả hoạt động và mức độ thể hiện các kĩ năng làm
việc theo nhóm (cái gì đã làm tốt, cần rèn luyện thêm và rèn luyện như thế nào).
1.3.5.3. Phương pháp tổ chức các dự án
Dự án là một tập hợp các công việc, được thực hiện bởi một tập thể
nhằm đạt được một kết quả dự kiến, trong một thời gian dự kiến. Trong hoạt
động trải nghiệm, mỗi lớp có thể tổ chức thành các nhóm và mỗi nhóm thực
hiện một dự án nhỏ có mối liên hệ với nhau trong một dự án lớn. Đối với môn
vật lý, dự án có thể thực hiện dưới các hình thức: Dự án sưu tầm, dự án nghiên
cứu chế tạo….các dự án này được thực hiện trong thời gian dài và được kết hợp
với phương pháp làm việc nhóm. Khi tổ chức thực hiện các dự án giáo viên cần
lưu ý:
- Phải xác định được mục tiêu cụ thể của dự án.
- Dự án phải phù hợp với học sinh và đảm bảo thực hiện thành công.
- Cần xây dựng các tiêu chí đánh giá dự án.
- Phải có thời gian bắt đầu và kết thúc dự án. Kết quả của dự án phải
được báo cáo rõ ràng.
- Kinh phí thực hiện dự án trải nghiệm phải phù hợp với giáo viên, học sinh.
25
- Giáo viên cần giám sát và có sự động viên góp ý kịp thời để học sinh
hoàn thành dự án đúng tiến độ và đạt được mục đích và yêu cầu đề ra.
1.3.6 Các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường
phổ thông
Theo tài liệu tập huấn: “Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải
nghiệm trong trường trung học” của PGS. TS Đinh Thị Kim Thoa; hoạt động
trải nghiệm có thể được tiến hành theo 8 bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm:
Công việc này bao gồm một số việc:
+Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo duc,̣ nhà giáo duc ̣ cần
tiến hành khảo sát nhu cầu, điều kiêṇ tiến hành.
+ Xác định rõ đối tương ̣ thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm hoc ̣ sinh tham gia vừa giúp nhà giáo dục thiết kế hoạt động phù hơp ̣ đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp có các biện pháp phòng ngừa những sự cố đáng tiếc có thể xảy ra cho học sinh.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự
nó đã nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. Tên
hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lí
đầy hứng khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để
đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
+ Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
+ Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh.
Tên hoạt động đã được gợi ý trong bản kế hoạch hoạt động trải nghiệm,
nhưng có thể tùy thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng lớp để lựa
chọn tên khác cho hoạt động. Giáo viên cũng có thể lựa chọn các hoạt động
26
khác ngoài hoạt động đã được gợi ý trong kế hoạch của nhà trường, nhưng phải
bám sát chủ đề của hoạt động và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu
giáo dục của một chủ đề, tránh xa rời mục tiêu.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng
tháng nhưng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó. Mục tiêu của
hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động.
Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù
hợp; phản ánh được các mực độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ
năng, thái độ và định hướng giá trị.
Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có tác dụng là:
- Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh
hoạt động.
- Căn cứ để đánh giá kết quả của hoạt động.
- Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò
Tùy theo chủ đề của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở mỗi tháng, đặc
điểm học sinh và hoàn cảnh riêng của mỗi lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ
thể hóa và mang màu sắc riêng.
Khi xác định mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
- Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức
độ nào? (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức).
- Những kĩ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ
của nó sau khi tham gia hoạt động?
- Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học
sinh sau hoạt động?
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiên,̣ hình thức
của hoạt động.
Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ
và hợp lí những nội dung và hình thức của hoạt động.
27
Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các
điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để
xác định các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đầy đủ các nội
dung hoạt động phải thực hiện.
Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác đinḥ những
phương tiêṇ cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động
tương ứng. Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được
thực hiện đan xen hoặc trong đó có một hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình
thức khác là phụ trợ.
Ví dụ: Khi tổ chức diễn đàn: “Sử dụng tiết kiệm điện năng” thì hình thức
chủ đạo là thảo luận về thực trạng sử dụng điện và các giải pháp để tiết kiệm điện
năng. Bên cạnh đó có thể xen lẫn những câu hỏi đố vui có thưởng, với các câu hỏi
về lịch sử phát minh ra bóng đèn sợi đốt, bóng đèn huỳnh quang hay tổ chức các
đội chơi thi tìm giải pháp tiết kiệm năng lượng cho gia đình hay lớp học của mình.
Sân khấu hóa các câu chuyện ngắn về vấn đề sử dụng điện tiết, phê phán hành vi
sử dụng lãng phí điện năng cũng là một hình thức thể hiện thú vị.
Bước 5: Lập kế hoạch
Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những
ước muốn và hy vọng, mặc dù có tính toán, nghiên cứu kĩ lưỡng. Muốn biến
các mục tiêu thành hiện thực thì phải lập kế hoạch.
- Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực
(nhân lực - vật lực - tài liệu) và thời gian, không gian... cần cho việc hoàn thành
các mục tiêu.
- Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra
phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi một mục tiêu. Vì đạt được
mục tiêu với chi phí ít nhất là để đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc.
Đó là điều mà bất kì người quản lí nào cũng mong muốn và cố gắng đạt được.
28
- Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn
lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung
các nguồn lực và điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu
khác đã lựa chọn. Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều
kiện thực hiện chúng, hay nói khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hởi
người giáo viên phải nắm vững khả năng mọi mặt, kể cả các tiềm năng có thể
có, thấu hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi mục tiêu theo
một phương án tối ưu.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Trong bước này, cần phải xác định:
- Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
- Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
- Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
- Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân.
- Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc.
Để các lực lương ̣ tham gia có thể phối hợp ̣ tốt, nên thiết kế kế hoạch trên
các cột. Ví dụ:
Nội Thời Lực Người Phương Địa Yêu cầu
dung, gian, lượng chịu trách tiện thực điểm, cần đạt Ghi TT tiến thời tham nhiệm hiện, chi hình (hoặc sản chú
trình hạn gia chính phí thức phẩm)
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
- Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian
thực hiện cho từng việc, xem xét tính hợp lí, khả năng thực hiện và kết
quả cần đạt được.
-Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lí ở khâu nào, bước nào, nội
dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
29
Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể
hóa chương trình đó bằng văn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động.
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động ̣ vào hồ sơ của học sinh
1.4 Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm môn vật lý ở một số trường
THPT trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
1.4.1 Mục đích điều tra
Tìm hiểu tình hình dạy và học chương “Dòng điện trong các môi trường” -
Vật lý 11 ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh thái nguyên để biết được
những thuận lợi và khó khăn của giáo viên trong việc dạy và học. Đối chiếu với
mục tiêu dạy học của chương để phát huy những điểm mạnh và khắc phục những
hạn chế còn tồn tại. Đánh giá khả năng áp dụng hoạt động trải nghiệm vào nội
dung giáo dục và từ đó xây dựng nội dung giáo dục trải nghiệm phù hợp cho
từng trường, từng lớp học nhằm phát triển năng lực sáng tạo của người học.
1.4.2 Đối tượng điều tra
Để xây dựng nội dung trải nghiệm phù hợp với tình hình địa phương và
sát với thực tế để đạt được hiệu quả cao; tôi tiến hành điều tra khảo sát giáo
viên và học sinh về những vấn đề sau:
-Nhà trường đã tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh chưa? có
thường xuyên không?
- Nhìn nhận của giáo viên về sự cần thiết của hoạt động trải nghiệm
- Mức độ quan tâm, sự yêu thích của học sinh nếu được tổ chức các hoạt
động trải nghiệm nói chung và đối với môn vật lý nói riêng.
- Cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị, tài chính của nhà trường có đáp
ứng được nhu cầu của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm hay không?
Mục tiêu trước mắt của đề tài là xây dựng chuyên đề tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THPT trên địa bàn huyện Đại Từ sau đó nếu
tổ chức thành công và đạt hiệu quả cao sẽ chia sẻ kinh nghiệm với các trường
ngoài địa phương nên tôi chọn tiến hành điều tra, khảo sát giáo viên và học sinh
tại 3 trường THPT trên địa bàn là:
30
- Trường THPT Nguyễn Huệ - Xã Phú Thịnh -Huyện Đại Từ -Tỉnh Thái Nguyên
- Trường THPT Đại từ - Thị trấn Hùng Sơn - Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên
- Trường THPT Lưu Nhân Chú - Xã Kí Phú - Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên
Tôi chọn 3 trường THPT trên vì nhận thấy trường THPT Đại Từ là một
trường ở thị trấn - nơi có điều kiện kinh tế xã hội phát triển, trường được thành lập
lâu đời nên cơ sở vật chất của nhà trường rất đầy đủ; hai trường THPT Nguyễn
Huệ và Lưu Nhân Chú đều là những trường mới thành lập lại ở địa bàn nông thôn
có điều kiện kinh tế xã hội tương đồng. Như vậy việc lựa chọn này sẽ giúp tôi có
thể so sánh tác động của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở 2 trường cùng điều kiện
hoàn cảnh và trường ở thị trấn có những điều kiện thuận lợi hơn.
1.4.3 Phương pháp điều tra
- Phỏng vấn lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà trường.
- Điều tra giáo viên thông qua các hoạt động: Phỏng vấn, phát phiếu điều
tra, dự giờ thăm lớp.
- Điều tra học sinh: Phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp, tham gia
một số giờ thực hành của học sinh.
- Khảo sát địa điểm, cơ sở vật chất, trang thiết bị phòng thí nghiệm…
1.4.4 Kết quả điều tra
a) Thực trạng giáo viên:
Qua điều tra khảo sát giáo viên vật lý ở 3 trường phổ thông tôi nhận thấy
như sau:
- Đặc điểm tình hình của giáo viên và phương pháp dạy học:
+ Toàn thể giáo viên vật lý các trường đạt chuẩn có trình độ đại học
trong đó có 10 giáo viên có trình độ thạc sĩ.
+ Đa số cán bộ giáo viên là những người trẻ, có nhiệt tình và tâm huyết
với nghề, được đào tạo bài bản.
+ Giáo viên thường xuyên tham gia các lớp tập huấn đổi mới phương
pháp giảng dạy.
31
+ Giáo viên vật lý 3 trường tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm
trường một năm một lần thông qua hội thi giáo viên dạy giỏi cấp cụm trường để
học hỏi trao đổi kinh nghiệm giảng dạy.
+ Được sự quan tâm, tạo điều kiện của ban giám hiệu nhà trường trong
việc đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng công nghệ vào giảng dạy.
+ Phương pháp giảng dạy đã có sự đổi mới nhưng chưa thường xuyên.
+ Số giờ dạy sử dụng thiết bị thí nghiệm còn ít, chủ yếu là các thiết bị
sẵn có, có rất ít thiết bị thí nghiệm do giáo viên tự làm.
+ Các phương tiện dạy học hiện đại như: Máy chiếu, bảng thông minh…
còn chưa nhiều, chất lượng chưa cao.
+ Hoạt động truyền thụ kiến thức là hoạt động chủ yếu, chưa chú trọng
nhiều đến các hoạt động trải nghiệm thực tiễn.
Bảng 1.1: Bảng đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm của
giáo viên
Tổng số phiếu Tổng số Tỉ lệ phần trăm Ghi Thực trạng tổ chức điều tra phiếu trả lời chú (%)
Tổ chức thường xuyên 28 0 0
Tổ chức nhưng không 28 16 57.14 thường xuyên
Chưa từng tổ chức 28 12 42.86
Bảng 1.2: Đánh giá về sự cần thiết của hoạt động trải nghiệm đối với môn
vật lý
Mức độ cần Tổng số phiếu Tổng số phiếu Tỉ lệ phần trăm Ghi chú thiết điều tra trả lời (%)
Rất cần thiết 28 19 67.86
Cần thiết 28 7 25
Bình thường 28 2 7.14
Không cần thiết 28 0 0
32
Dựa vào bảng khảo sát có thể thấy rằng hoạt động trải nghiệm của giáo viên
với môn Vật lý là chưa nhiều, thậm chí có nhiều giáo viên chưa từng tổ chức các
hoạt động trải nghiệm. Tuy nhiên khi được hỏi về sự cần thiết của việc tổ chức
hoạt động trải nghiệm thì đa số giáo viên có quan điểm là hoạt động này rất cần
thiết. Qua tìm hiểu tôi thấy rằng lý do các hoạt động này không thường xuyên một
phần là do học sinh phải học nhiều môn học nên thời gian dành cho trải nghiệm là
ít. Mặt khác cơ sở vật chất và kinh phí tổ chức hoạt động còn hạn chế cũng là khó
khăn rất lớn. Nếu những khó khăn này được giải quyết thì hoạt động trải nghiệm
cho môn vật lý sẽ thường xuyên và đạt hiệu quả cao.
b) Thực trạng học tập của học sinh trong các giờ học vật lý
+ Học sinh đã có những tiết học với phương pháp giảng dạy mới, được
tích cực, chủ động tham gia vào các quá trình hình thành kiến thức tuy nhiên
vẫn còn nặng về lý thuyết và thiếu đi thời gian cho thực hành, thực nghiệm.
+ Hoạt động trải nghiệm của học sinh đối với môn vât lý chưa được thực
hiện mà chỉ có hoạt động thực hành những bài có sẵn trong phân phối chương
trình. Chương dòng điện trong các môi trường có nhiều nội dụng kiến thức ứng
dụng thực tiễn nhưng chỉ có 1 bài thực hành. Thiết bị thí nghiệm dành cho
chương này cũng hạn chế. Qua khảo sát học sinh 3 trường nhận thấy 100% học
sinh chưa được tham quan dã ngoại các cơ sở sản suất, chưa được thực nghiệm
trực tiếp về: Máy hàn, Buzi, Bóng đèn tuyp…. mà chỉ học dựa trên lý thuyết và
hình ảnh ở trên lớp.
Bảng 1.3: Mức độ thường xuyên được học các giờ ngoại khóa vật lý (Vật lý
vui, trò chơi vật lý, tham quan dã ngoại….)
Mức độ Tổng số phiếu điều tra Tổng số phiếu trả lời Tỉ lệ phần trăm(%) Ghi chú
Rất Thường xuyên 112 0 0
Thường xuyên 112 17 15.18
Có nhưng ít 112 64 57.14
Chưa bao giờ 112 31 27.68
33
Bảng 1.4: Mức độ yêu thích của học sinh khi được học những giờ học
ngoại khóa vật lý, những bài học có thí nghiệm, có thực hành
Tổng số phiếu Tổng số Tỉ lệ phần Ghi Mức độ yêu thích điều tra phiếu trả lời trăm(%) chú
Rất yêu thích 112 57 50.89
Yêu thích 112 38 33.92
Bình thường 112 13 11.61
Không yêu thích 112 4 3.58
Bảng 1.5: Mức độ mong muốn của học sinh được tham gia hoạt động trải nghiệm
Mức độ Tổng số phiếu Tổng số Tỉ lệ phần Ghi chú mong muốn điều tra phiếu trả lời trăm(%)
Rất mong muốn 112 78 69.64
Mong muốn 112 23 20.54
Bình thường 112 9 8.04
Không mong muốn 112 2 1.78
Qua khảo sát 112 học sinh ở 3 trường THPT trên địa bàn tôi nhận thấy
học sinh chưa được thường xuyên tham gia các hoạt động ngoại khóa, tham
quan,dã ngoại,các hoạt động trải nghiệm thực tiễn. Đa số các em rất hứng thú
khi được tham gia các giờ ngoại khóa vật lý, các tiết dạy có thí nghiệm,thực
hành và mong muốn tham gia các hoạt động trải nghiệm .
c) Đặc điểm tình hình cơ sở vật chất và phương tiện dạy học vật lý:
- Phòng chức năng còn nhỏ chưa đủ đáp ứng nhu cầu học tập của học
sinh vì số lượng học sinh trên một lớp rất đông.
- Phòng chức năng còn phân tán và ở xa các lớp học nên việc thực hành
thường xuyên bị hạn chế.
- Số lượng thiết bị thí nghiệm, thực hành,thiết bị trực quan trong dạy học
vật lý còn ít, thiếu, một số thiết bị bị xuống cấp, hư hỏng,độ chính xác của các
thiết bị là không cao.
34
d) Quan điểm của cán bộ lãnh đạo,quản lý nhà trường:
- Hoạt động trải nghiệm của học sinh chủ yếu thực hiện ở một số hoạt
động tập thể như: Hoạt động đoàn thanh niên, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt
động hướng nghiệp, các cuộc thi…việc tổ chức hoạt động trải nghiệm gắn liền
với môn học cụ thể đã có một số hình thức thể hiện như: Ngoại khóa, tổ chức
trò chơi, diễn kịch… xong chưa nhiều và không đồng đều giữa các môn.
- Các hoạt động tham quan, dã ngoại…chưa thực hiện được vì kinh phí
chưa có. Chủ yếu các hoạt động giáo dục tổ chức trong nhà trường.
- Luôn tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt trong điều kiện hiện có của
nhà trường; khuyến khích để giáo viên tổ chức các hình thức dạy học mới,
phong phú phát huy tính tích cực của người học cũng như tổ chức các hoạt
động giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của người học đặc biệt là
các hoạt động giáo dục trải nghiệm gắn liền với từng môn học.
1.5 Kết luận chương 1
Trải nghiệm là một hoạt động giáo dục có vai trò quan trọng trong
chương trình giáo dục phổ thông mới nhằm cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ
thông, giúp học sinh phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần; trở thành người
học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời. Đây là
một hoạt động mới mẻ và có nội dung phong phú đòi hỏi sự sáng tạo của cả
người dạy và người học. Việc xây dựng các nội dung trải nghiệm ở mỗi môn
học, mỗi vùng miền có thể khác nhau tùy thuộc vào điều kiện của từng nơi. Để
hoạt động trải nghiệm đạt được hiệu quả và mục tiêu giáo dục cần sự quan tâm
đầu tư có chiều sâu và đòi hỏi sự sáng tạo của các thầy cô giáo trong việc xây
dựng nội dung trải nghiệm, có hình thức và phương pháp trải nghiệm phong
phú phù hợp với học sinh. Điều quan trọng cốt lõi không phải là số lượng các
hoạt động trải nghiệm mà là chất lượng của hoạt động trải nghiệm có gây được
hứng thú, kích thích sự sáng tạo của người học và phát triển năng lực của người
học hay không. Sự sáng tạo của người học là rất lớn, điều quan trọng là người
thầy phải khơi dậy được niềm đam mê và sự sáng tạo của người học.
35
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm có những đặc trưng riêng. Hoạt
động trải nghiệm và đặc biệt là hoạt động trải nghiệm sáng tạo không chỉ giúp
học sinh có cái nhìn tổng quan nhất về kiến thức môn học mà phát huy sự sáng
tạo của người học nhằm đáp ứng mục tiêu dạy học trong thời đại mới. Tuy
nhiên, cũng như nhiều môn học khác hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật
lý cũng rất đa dạng và phong phú. Những hình thức trải nghiệm được trình bày
ở trên là những gợi ý để các thầy cô giáo, nhà trường tham khảo trong quá trình
thực hiện nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung trải nghiệm đề ra.
36
Chương 2
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM KHI DẠY HỌC CHƯƠNG
DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG - VẬT LÝ 11
2.1 Mục tiêu kiến thức kĩ năng của chương “Dòng điện trong các môi trường”
2.1.1 Vị trí vai trò của chương “Dòng điện trong các môi trường”
Chương “Dòng điện trong các môi trường” thuộc chương 3 của chương
trình vật lý 11 cơ bản. Chương này gồm có 5 bài: Dòng điện trong kim loại,
dòng điện trong chất điện phân, dòng điện trong chất khí, dòng điện trong chân
không, dòng điện trong chất bán dẫn. Đây là chương rất quan trọng có nhiều
ứng dụng thực tế. Những ứng dụng của chương có mặt ở hầu hết các ngành
công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ cao…Mỗi
một bài trong chương đều chỉ ra bản chất của dòng điện trong môi trường, các
hạt tải điện tự do và nguyên nhân sinh ra các hạt tải điện giúp người học có thể
so sánh khả năng dẫn điện của các môi trường với nhau và biết được những đặc
tính riêng biệt của vật liệu gắn liền với môi trường mà mình nghiên cứu. Bên
cạnh đó, cuối mỗi bài có kèm theo các ứng dụng được sử dụng phổ biến trong
đời sống của con người như: Nhiệt kế điện, dụng cụ tỏa nhiệt, mạ điện, đèn
ống, buzi xe, ….giúp người học biết được mối liên hệ giữa lý thuyết và thực
tiễn cuộc sống. Tuy nhiên, nội dung kiến thức của chương khá dài và phức tạp
nhưng thời lượng dành cho phần này chỉ có 9 tiết bao gồm 2 tiết bài tập. Vì
vậy, để học sinh hiểu sâu sắc nội dung kiến thức là rất khó khăn.
Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng công nghiệp hóa hiện đại hóa
cần sử dụng nguồn vật liệu lớn và đa dạng. Trong khi các nguồn vật liệu cũ
đang ngày càng cạn kiệt thì hoạt động nghiên cứu, phát hiện các nguồn vật liệu
mới đáp ứng nhu cầu của các ngành sản xuất là hết sức cần thiết. Việc học tập
chương dòng điện trong các môi trường không chỉ giúp con người hiểu biết sâu
sắc về đặc tính và khả năng ứng dụng của vật liệu mà còn giúp chúng ta có thể
tạo ra các loại vật liệu mới có những tính năng ưu việt hơn trước góp phần thúc
37
đẩy sự phát triển của các ngành khoa học kĩ thuật Việt Nam sánh ngang với các
nước tiên tiến trên thế giới.
2.1.2 Yêu cầu về chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt
a) Kiến thức:
Sau khi học xong chương “Dòng điện trong các môi trường” người học
cần đạt được những kiến thức sau:
- Nêu được bản chất dòng điện trong các môi trường: Kim loại, chất điện
phân, chất khí, chân không, bán dẫn.
- Biết được các loại hạt tải điện tự do tham gia vào quá trình dẫn điện và
nguyên nhân sinh ra chúng.
- Nêu được tính chất chung của các kim loại, sự phụ thuộc của điện trở
suất kim loại theo nhiệt độ.
- Hiểu được nội dung của thuyết electron về tính dẫn điện của kim loại
và công thức tính điện trở suất của kim loại.
- Nêu được khái niệm về chất điện phân, biết được nội dung cơ bản của
thuyết điện li.
- Phân biệt được sự dẫn điện tự lực và không tự lực trong chất khí.
- Phân biệt được hai quá trình dẫn điện tự lực quan trọng của chất khí là
hồ quang điện và tia lửa điện.
- Trình bày được các ứng dụng chính của quá trình phóng điện trong chất khí.
- Phát biểu được định luật Fa-ra-đây về điện phân.
- Nêu được bản chất và ứng dụng của tia Ca tốt.
- Biết được chất bán dẫn là gì? Những đặc điểm cơ bản của chất bán dẫn,
bán dẫn loại n, bán dẫn loại p.
- Biết được cơ chế hình thành lớp chuyển tiếp p -n và tác dụng của lớp
chuyển tiếp.
- Biết được cấu tạo, ứng dụng của điot, tranzito.
b) Kĩ năng:
- Giải thích được một cách định tính các tính chất điện chung của các
kim loại dựa trên thuyết electron về tính dẫn điện của kim loại.
38
- Giải thích được nguyên nhân gây ra điện trở của kim loại và tác dụng tỏa
nhiệt của kim loại, cơ chế hình thành suất điện động nhiệt điện ở cặp nhiệt điện.
- Vận dụng được kiến thức để giải thích các ứng dụng của hiện tượng
điện phân, vận dụng được định luật Fa-ra-đây để giải các bài tập điện phân.
- Vận dụng kiến thức về dòng điện trong chất khí để giải thích hiện
tượng phóng điện do sét, sự phóng điện ở Buzi và hồ quang điện.
- Có kĩ năng phân biệt và xác định các cực của Điot, Tranzito trong bảng
mạch điện tử.
- Giải thích được nguyên lý của các mạch chỉnh lưu, mạch khuếch đại.
2.2 Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh chương “Dòng điện trong
các môi trường” - Vật lý 11
2.2.1. Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động ̣ trải nghiệm
Căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng kết hợp với tình hình ứng dụng thực
tiễn nội dung kiến thức của chương “Dòng điện trong các môi trương”, nội
dung trải nghiệm cho học sinh có thể như sau:
- Bài “Dòng điện trong kim loại” tổ chức trải nghiệm các nội dung sau:
+ Tính chất dẫn điện của kim loại, các loại dây dẫn điện thường gặp.
+ Tác dụng tỏa nhiệt của vật dẫn kim loại và ứng dụng của nó trong đời sống.
+ Cặp nhiệt điện và ứng dụng của cặp nhiệt điện.
- Bài “Dòng điện trong chất điện phân” tổ chức trải nghiệm các nội dung sau:
+ Quá trình phân li của ion trong dung dịch.
+ Tính dẫn điện của một số dung dịch, sự thay đổi khả năng dẫn điện
theo nồng độ ion.
+ Hiện tượng dương cực tan.
+ Các sản phẩm mạ điện trong đời sống và tác dụng của mạ điện.
+ Hiện tượng ăn mòn điện hóa và cách phòng tránh.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường trong công nghiệp điện phân.
- Bài dòng điện trong chất khí sẽ tổ chức trải nghiệm những nội dung sau:
39
+ Khảo sát sự dẫn điện của chất khí trong điều kiện thường khi có tác
nhân ion hóa.
+ Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bóng đèn huỳnh quang.
+ Buzi và quá trình đánh lửa của Buzi.
+ Máy hàn điện và sự tạo thành hồ quang điện ở máy hàn điện.
+ Cột thu lôi và tác dụng chống sét.
- Bài dòng điện trong chất bán dẫn:
+ Quan sát các linh kiện điện tử và đọc thông số ghi trên linh kiện,xác
định các cực của: Điot, tranzito.
+ Khảo sát và lắp mạch chỉnh lưu cầu, mạch khuếch đại dùng tranzito.
2.2.2. Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
a) Hoạt động 1: Tìm hiểu ứng dụng của dòng điện trong kim loại.
b) Hoạt động 2: Tìm hiểu ứng dụng của dòng điện trong chất điện phân.
c) Hoạt động 3: Tìm hiểu ứng dụng của dòng điện trong chất khí.
d) Hoạt động 4: Tìm hiểu ứng dụng của dòng điện trong bán dẫn.
2.2.3. Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
a) Hoạt động 1: Tìm hiểu dòng điện trong kim loại.
Mục tiêu của hoạt động này là:
- Giúp học sinh nắm chắc kiến thức của bài “Dòng điện trong kim loại”.
- Vận dụng được lý thuyết đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn
cuộc sống như:
+ Chọn lựa vật liệu kim loại làm dây dẫn điện(chất liệu dây, đường kính dây)
+ Giải thích nguyên lý hoạt động của các thiết bị điện tỏa nhiệt như: Bếp
điện, bàn là, nồi cơm điện….
+ Chế tạo pin nhiệt điện đơn giản.
+ Giải thích được nguyên lý của cặp đo nhiệt độ ứng dụng hiện tượng
nhiệt điện
- Phát huy năng lực tìm tòi khám phá, năng lực sáng tạo.
40
- Thúc đẩy tình yêu khoa học, tinh thần hợp tác và khả năng làm việc
theo nhóm của học sinh.
b) Hoạt động 2: Tìm hiểu dòng điện trong chất điện phân.
Mục tiêu của hoạt động này là:
- Giúp học sinh nắm chắc được nguyên nhân sinh ra hạt tải và bản chất
dòng điện trong môi trường điện phân.
- Xây dựng được các phương án thí nghiệm và khảo sát được khả năng
dẫn điện của vật liệu.
- Biết được những kiến thức của bài đã được ứng dụng trong thực tiễn và
giải thích được cơ sở của việc tạo ra các sản phẩm đó. Ví dụ như:
+ Hiện tượng dương cực tan ứng dụng trong lĩnh vực mạ điện (chống gỉ,
làm trang sức), đúc điện (tạo ra sản phẩm đúc có độ chính xác cao), luyện kim
(loại bỏ tạp chất)…
+ Hiện tượng giải phóng các chất ở điện cực ứng dụng điều chế hóa
chất…
+ Các phản ứng hóa học trong dung dịch điện phân: Ứng dụng làm pin
điện hóa.
- Giải thích được các hiện tượng diễn ra ở điện cực và những ứng dụng
của nó trong đời sống của con người đồng thời học sinh hiểu được tác động của
công nghiệp điện phân tới môi trường sống và sự cần thiết phải giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
- Phát huy tình yêu khoa học, khả năng làm việc nhóm, thúc đẩy đam mê
nghiên cứu, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
c) Hoạt động 3:Tìm hiểu dòng điện trong chất khí.
Mục tiêu của hoạt động này là:
- Giúp học sinh ghi nhớ và làm sâu sắc thêm nội dung kiến thức của bài học.
- Biết được những kiến thức của bài được ứng dụng trong thực tiễn và có
khả năng vận dụng kiến thức của bài để giải thích nguyên lý, cơ chế hoạt động
của máy móc, thiết bị như:
41
+ Buzi tạo tia lửa điện đốt cháy nhiên liệu.
+ Hồ quang điện tạo ra từ máy hàn dùng để hàn, cắt kim loại.
+ Sự phóng điện ở đèn tuýp (huỳnh quang).
- Giúp học sinh hiểu rõ một cách trực quan bằng cách trực tiếp tham gia
vào quá trình tạo ra tia lửa điện, hồ quang điện từ Buzi, máy hàn….
- Giải thích được hiện tượng sét và nguyên tắc tạo ra cột thu lôi.
- Thúc đẩy tình yêu khoa học, phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề, khả năng làm việc theo nhóm….
d) Hoạt động 4:Tìm hiểu dòng điện trong chất bán dẫn.
Mục tiêu của hoạt động này là:
- Giúp người học hiểu được sâu sắc thêm nội dung kiến thức của bài.
- Hiểu được các đặc trưng cơ bản của vật liệu bán dẫn mà các vật liệu
khác không có được.
- Biết được tác dụng của đi ôt, tranzito và vai trò của chúng trong bảng
mạch điện tử, cách xác định chỉ số, phân biệt chân của đi ốt, tran zito.
- Rèn luyện khả năng thực hành, giúp học sinh trực tiếp tham gia vào quá
trình hàn các mạch điện tử.
2.2.4. Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức
của hoạt động
2.2.4.1 Nội dung
a) Nội dung 1: Tìm hiểu ứng dụng của dòng điện trong kim loại.
- Nhiệm vụ 1: Nhiệm vụ sưu tầm và giải thích: Sưu tầm các ứng dụng
liên quan đến dòng điện trong kim loại và giải thích cấu tạo, nguyên lý hoạt
động của chúng. Giáo viên gợi ý học sinh tập chung vào một số vấn đề sau:
+ Các loại dây dẫn điện và chất liệu làm dây dẫn.
+ Các thiết bị tiêu thụ điện ứng dụng hiện tượng tỏa nhiệt: Bếp điện, bàn
là, máy sấy tóc.
+ Bóng đèn sợi đốt.
+ Ứng dụng hiện tượng nhiệt điện: Nhiệt kế đo nhiệt độ, pin nhiệt điện.
42
- Nhiệm vụ 2: Nhiệm vụ thực hành: Chế tạo bật lửa từ pin điện hóa.
+ Chuẩn bị các vật dụng dễ kiếm: Pin, dây đồng, dây mayso, băng dính…
+ Chế tạo bật lửa với hình dạng đẹp mắt, tạo được lửa.
+ Giải thích cách làm và nguyên lý hoạt động.
b) Nội dung 2: Tìm hiểu ứng dụng của dòng điện trong chất điện phân
- Nhiệm vụ 1: Nhiệm vụ sưu tầm và giải thích:Sưu tầm các ứng dụng
liên quan đến dòng điện trong chất điện phân và giải thích nguyên lý của
chúng. Giáo viên gợi ý học sinh tập chung vào một số vấn đề sau:
+ Pin điện hóa.
+ Ăn mòn điện hóa và cách khắc phục.
+ Điều chế hóa chất, điều chế kim loại.
+ Công nghệ mạ điện, đúc điện.
- Nhiệm vụ 2: Nhiệm vụ thực hành: Chế tạo pin điện hóa từ muối, chanh
+ Nghiên cứu nguyên lý hoạt động của pin điện hóa.
+ Sử dụng dung dịch muối, nước chanh làm dung dịch điện phân.
+ Dùng các thanh đồng, kẽm (hoặc nhôm) làm điện cực.
+ Thiết kế vỏ bình đựng dung dịch điện phân đẹp mắt, tiện lợi.
c) Nội dung 3:Tìm hiểu ứng dụng của dòng điện trong chất khí.
- Nhiệm vụ 1: Nhiệm vụ sưu tầm và giải thích: Sưu tầm các ứng dụng
liên quan đến dòng điện trong chất khí và giải thích nguyên lý. Giáo viên gợi ý
học sinh tìm hiểu một số ứng dụng sau:
+ Đèn ống (Đèn tuýp).
+ Buzi xe máy, ô tô, hàn điện.
+ Giải thích sự hình thành của sét và tác dụng của cột thu lôi.
- Nhiệm vụ 2: Nhiệm vụ thực hành: Hàn một khung hình hộp chữ nhật
bằng thép.
+ Chuẩn bị các thanh thép có chiều dài 40 cm và 60 cm.
+ Chuẩn bị máy hàn, que hàn, kính bảo vệ mắt.
+ Nghiên cứu nguyên lý và cách hàn điện.
43
d) Nội dung 4: Tìm hiểu ứng dụng của dòng điện trong bán dẫn.
- Nhiệm vụ 1: Nhiệm vụ sưu tầm và giải thích: Sưu tầm các ứng dụng
liên quan đến dòng điện trong chất bán dẫn và giải thích nguyên lý. Chú ý đến
một số ứng dụng nổi bật như:
+ Điện trở quang.
+ Pin năng lượng mặt trời.
+ Điot và tác dụng chỉnh lưu, vai trò của đi ốt trong các bảng mạch điện tử.
+ Tranzito và đặc tính khuếch đại của tranzito, vai trò của tranzito trong
các bảng mạch điện tử.
- Nhiệm vụ 2: Nhiệm vụ thực hành: Lắp mạch chỉnh lưu cầu.
+ Chuẩn bị các linh kiện: Điot, tranzito, điện trở, nguồn..
+ Nghiên cứu kĩ thuật khoan lỗ, hàn thiếc ở bản mạch điện tử.
+ Nghiên cứu nguyên lý hoạt động của mạch chỉnh lưu cầu.
2.2.4.2 Phương pháp
Để tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh chương “Dòng điện trong
các môi trường” được thuận lợi và đạt hiệu quả cao, phát huy tính tự lực và vai
trò trung tâm của người học; tôi chọn phương pháp tổ chức các dự án. Sau khi
kết thúc giảng dạy toàn chương, tôi chia lớp học thành 4 nhóm, mỗi nhóm thực
hiện một dự án.
2.2.4.3 Phương tiện
- Máy tính, máy chiếu, các thiết bị thực hành thí nghiệm.
2.2.4.4 Hình thức
- Giáo viên giao dự án cho các nhóm, định hướng mục tiêu, nhiệm vụ
của dự án mà mỗi nhóm cần thực hiện.
- Học sinh trong lớp chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm cử một nhóm trưởng
nhận nhiệm vụ và phân công nhiệm vụ cho các thành viên nhóm, đôn đốc để
các nhóm tích cực làm việc để hoàn thành dự án đúng tiến độ.
- Báo cáo kết quả của dự án vào 2 buổi hoạt động trải nghiệm (có thể
thực hiện buổi chiều hoặc vào giờ bài tập, giờ tự chọn)
44
2.2.5. Bước 5: Lập kế hoạch
- Số lượng học sinh: 42 học sinh.
- Địa điểm: Lớp 11A3 - Trường THPT Nguyễn Huệ.
- Thời gian: Từ 26/12/2017 đến 15/01/2018.
Sau khi hoàn thành giảng dạy nội dung kiến thức của chương, giáo viên
nêu vấn đề hoạt động trải nghiệm bằng cách thực hiện các dự án với nội dung
dự án là sự vận dụng kiến thức của chương vào thực tiễn cuộc sống. Nhiệm vụ
của học sinh là phải thành lập các nhóm thực hiện các dự án với những mục
tiêu mà giáo viên đưa ra. Sau khi đặt vấn đề với học sinh xong giáo viên cho
học sinh đăng kí, phân chia nhóm, đặt tên cho dự án, giao nhiệm vụ cho các dự
án, thực hiện dự án, báo cáo kết quả dự án theo các bước sau:
45
Bước 1: Quyết định chủ đề của dự án
STT Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kết quả đạt được
Tiếp thu câu hỏi định hướng và Học sinh được đặt 1 Xây dựng câu hỏi định hướng cho chủ đề của các dự án:
“Dòng điện trong các môi trường có những ứng dụng gì trong thảo luận. vào tình huống học
đời sống?” tập.
- Định hình phạm vi kiến thức Học sinh xác định 2 Xây dựng câu hỏi nội dung:
Trong chương này các em nghiên cứu 4 môi trường; vậy em cần nghiên cứu. được phạm vi
hãy chỉ ra những nội dung kiến thức có thể ứng dụng vào - Tìm tòi các nội dung kiến thức nghiên cứu, trọng
thực tiễn ở 4 bài học đó? của 4 bài để xác định những nội tâm của vấn đề
dung kiến thức có ứng dụng thực cần nghiên cứu.
tiễn.
- Xác định được nội dung kiến 3 Xây dựng câu hỏi bài học.
thức cụ thể cần nghiên cứu ở mỗi - Dòng điện trong kim loại:
+ Kim loại dẫn điện rất tốt nên được ứng dụng làm gì? bài học.
+ Tác dụng nhiệt của dòng điện đối với vật dẫn kim loại được ứng - Định hình mối liên hệ giữa kiến
dụng để làm gì? Nhiệt lượng tỏa ra ở vật dẫn tuân theo định luật thức cụ thể của bài và thực tiễn.
nào? Cần lựa chọn vật liệu kim loại có điện trở ra sao? - Hình thành tư tưởng, tình cảm,
+ Cặp nhiệt điện có ứng dụng gì trong thực tiễn? sở thích cá nhân vào từng vấn đề
46
STT Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kết quả đạt được
- Dòng điện trong chất điện phân: nghiên cứu từ đó xác định lĩnh
+ Pin điện hóa hoạt động như thế nào? vực mong muốn được nghiên
+ Hiện tượng dương cực tan đã được ứng dụng như thế nào cứu, khám phá.
trong công nghiệp mạ, đúc điện?
+ Quá trình sản xuất, điều chế kim loại diễn ra như thế nào?
- Dòng điện trong chất khí:
+ Quá trình phóng điện của sét diễn ra như thế nào? Tại sao
người ta dùng cột thu lôi?
+ Buzi xe máy, đèn huỳnh quang hoạt động dựa trên nguyên Ý tưởng chọn lựa
tắc nào? - Có ý tưởng để chuẩn bị đăng kí dự án.
+ Nguyên lý hàn điện bằng hồ quang diễn ra như thế nào? nhóm dự án mà mình yêu thích.
- Dòng điện trong chất bán dẫn:
+ Điot, tranzito có vai trò gì trong lĩnh vực điện tử?
+ Các tấm pin năng lượng mặt trời hoạt động dựa trên
nguyên tắc nào?
+ Các điện trở quang được ứng dụng trong các mạch điều
khiển như thế nào
47
STT Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kết quả đạt được
Học sinh dựa trên các câu hỏi định Hình thành 4 nhóm 4 Yêu cầu học sinh đăng kí vào các nhóm dự án (Mỗi nhóm dự
án giới hạn số lượng). Giáo viên định hướng để hình thành 4 hướng bài học và sở thích của bản dự án.
nhóm dự án tương ứng với 4 bài của chương. thân để đăng kí nhóm dự án.
- Đề cử nhóm trưởng Thống nhất nhóm trưởng của 4 Hoàn thiện 4 nhóm 5
Cho các nhóm dự án đề cử nhóm trưởng. Giáo viên quyết nhóm dựa trên đề cử của các dự án với 4 nhóm
thành viên nhóm. trưởng. định nhóm trưởng.
Thành viên 4 nhóm thảo luận xác Hoàn thiện đặt tên 6 Quyết định tên của dự án
Giáo viên yêu cầu học sinh lựa chọn tên của nhóm dự án cho định tên dự án của nhóm mình. cho 4 dự án.
phù hợp.
48
Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện
- Sau khi học sinh hoàn thành đăng kí nhóm và quyết định tên của dự án;
giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm trưởng và các thành viên trong nhóm dựa
trên mục tiêu và nội dung của hoạt động trải nghiệm.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá cho các dự án: (Bảng tiêu chí này được
công bố cho học sinh trước khi tiến hành dự án) (xem tại mục 2.4).
- Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh và các điều kiện cơ sở
vật chất, trang thiết bị để thực hiện dự án trong thực tế.
Bảng 2.1 Bảng thống kê nhiệm vụ và trang thiết bị phục vụ thực hành chế tạo
Sản phẩm Cấu tạo và nguyên lý STT Nhiệm vụ Dụng cụ dự kiến hoạt động
- Hai đầu dây may so
(có điện trở lớn) được
nối với hai cực của pin
điện hóa thông qua 2 quả pin 1,5V, công tắc (Lưu ý sử Chế tạo bật băng dính, dây Bật lửa dụng dây đồng có lõi 1 lửa đồng, dây mayso, điện hoạt lớn (đường kính 1mm) mỏ hàn, thiếc hàn, động được để dây dẫn chịu tải và công tắc…. không bị chảy).
- Khi đóng công tắc thì
dòng điện chạy qua dây
mayso nóng đỏ lên.
Nhiệm vụ -Bình điện phân bằng Muối ăn, nước, Pin điện
2 chế tạo pin nhựa đựng dung dịch bình đựng, dây hóa có suất
điện hóa. muối, axit có 2 điện điện, điện cực điện động.
49
Cấu tạo và nguyên lý Sản phẩm STT Nhiệm vụ Dụng cụ hoạt động dự kiến
cực bằng đồng và kẽm. đồng, điện cực, (Học sinh
-Khi đổ dung dịch điện kẽm, đồng hồ đo ghép nguồn
phân vào bình thì giữa điện….. thành bộ để
hai đầu điện cực xuất tạo ra bộ
hiện một suất điện pin có suất
động. điện động
lớn hơn).
-Khung thép hình hộp
chữ nhật gồm 12 thanh
thép được hàn lại với
nhau. Máy hàn, 12 thanh Khung
Nhiệm vụ -Sử dụng hồ quang sắt, ổ điện, kính thép hình 3 hàn điện điện tạo bởi que hàn và che mắt….. hộp chữ
nhật. vật cần hàn làm nóng
chảy kim loại để gắn
kết các thanh kim loại
với nhau.
-Mạch chỉnh lưu cầu Máy hàn nhiệt, 4
gồm 4 đi ốt mắc đối đi ot, 2 điện trở, 2 Nhiệm vụ Mạch xứng nhau. tụ điện, 1 cuộn 4 hàn mạch chỉnh lưu -Dòng điện qua mạch cảm, đồng hồ đo chỉnh lưu cầu. biến đổi từ xoay chiều điện.
thành 1 chiều.
50
- Xây dựng kênh thông tin liên lạc giữa giáo viên với học sinh và giữa
các thành viên trong nhóm với nhau. Để đảm bảo có sự giám sát của giáo viên
và thúc đẩy tính cạnh tranh thi đua giữa các nhóm; giáo viên yêu cầu thành lập
4 nhóm facbook với tên nhóm là chủ đề dự án. Giáo viên và các thành viên
cùng tham gia nhóm facbook để tiện trao đổi, liên lạc và theo dõi tiến độ, tính
tích cực của các thành viên nhóm.
- Thời gian thực hiện dự án là 2 tuần.
- Nhiệm vụ sưu tầm và giải thích được trình bày trên power point để báo
cáo còn nhiệm vụ thực hành thì chuẩn bị sản phẩm để báo cáo. Các nhóm
chuẩn bị bản thuyết trình và phân công người báo cáo.
Bước 3: Thực hiện dự án
- Học sinh các nhóm tiến hành dự án để hoàn thành sản phẩm báo cáo.
- Giáo viên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện dự án của các nhóm học sinh.
- Giải đáp thắc mắc của học sinh trong quá trình thực hiện dự án.
Bước 4: Báo cáo và đánh giá sản phẩm
- Học sinh các nhóm tiến hành báo cáo kết quả dự án của mình trong 2 buổi.
Buổi 1: Báo cáo nhiệm vụ 1: Nhiệm vụ sưu tầm và giải thích (4 báo cáo).
Quá trình báo cáo dự án được thực hiện theo tiến trình sau:
Đại diện nhóm báo cáo
Đặt câu hỏi cho nhóm báo cáo Đặt câu hỏi cho nhóm báo cáo
Học sinh quan sát ghi chép vào phiếu Giáo viên quan sát đánh giá vào phiếu
51
- Giáo viên phát phiếu tổng hợp kết quả báo cáo cho toàn bộ các thành
viên trong cả lớp để tất cả mọi người so sánh, đối chiếu với người báo cáo đồng
thời để học sinh tiếp nhận kiến thức của các nhóm khác.
- Mỗi nhóm dự án cử một thành viên đại diện nhóm trình bày bằng
Powerpoint; kết quả dự án kết hợp mô tả bằng dụng cụ trực quan (có thể mỗi
thành viên phụ trách một vài ứng dụng).
- Học sinh trong lớp theo dõi đối chiếu với bảng tổng hợp để tiếp thu
kiến thức và phản biện.
Bảng 2.2 Bảng tổng hợp báo cáo các nhóm (Dành cho học sinh)
Tên nhóm:
Nhiệm vụ báo cáo:
Nguyên lý của Cấu tạo của bộ phận STT Tên ứng dụng Ghi chú ứng dụng sử dụng ứng dụng
1
2
3
Nhận xét
Ưu điểm Nhược điểm
- Bảng tổng hợp kết quả báo cáo chính là nội dung kiến thức trọng tâm
mà học sinh cần lĩnh hội trong quá trình tham gia dự án. Bảng tổng hợp này sẽ
được giáo viên kiểm tra nhằm đánh giá mức độ quan tâm, chú ý lắng nghe của
học sinh trong lớp và sẽ được lưu trữ vào hồ sơ học sinh.
- Giáo viên đánh giá vào bảng tiêu chí và chấm điểm thực hiện nhiệm vụ
của các nhóm. Bảng tiêu chí này được công bố cho học sinh ngay khi bắt đầu
thực hiện dự án.
52
Bảng 2.3 Bảng tiêu chí đánh giá nhiệm vụ sưu tầm và giải thích
Điểm Điểm STT Tiêu chí đánh giá Ghi chú tối đa đạt được
Số lượng thành viên đầy đủ 1 1
Tổ chức làm việc nhóm: Phân công tổ
trưởng, thư kí, phân công công việc, 2 1
kế hoạch làm việc…
Các thành viên tham gia tích cực vào 3 1 hoạt động nhóm
Tạo không khí vui vẻ và hòa đồng 4 1 giữa các thành viên trong nhóm
Báo cáo sản phẩm
Trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu 1
Nội dung sưu tầm phong phú 1
Trả lời được các câu hỏi của giáo 1 viên, nhóm khác 5
Mức độ quan tâm của học sinh đến báo cáo của nhóm khác
Lắng nghe và chú ý quan sát các 1 nhóm báo cáo
Đưa ra được câu hỏi cho nhóm 1 báo cáo
Thực hiện tốt các yêu cầu trong phiếu 6 1 làm việc
Tổng 10
53
Buổi 2: Báo cáo nhiệm vụ 2: Nhiệm vụ thực hành (4 báo cáo)
Quá trình báo cáo dự án được thực hiện theo tiến trình sau:
Đại diện nhóm thực
hành lắp ráp sản phẩm
Đặt câu hỏi Đặt câu hỏi
cho nhóm cho nhóm
báo cáo báo cáo
Học sinh quan sát ghi Giáo viên quan sát đánh
chép vào phiếu giá vào phiếu
- Học sinh các nhóm chuẩn bị trang thiết bị cho nhiệm vụ thực hành của
mình. Các nhóm chỉ được chuẩn bị dụng cụ và tiến hành lắp ráp sản phẩm trong
giờ trải nghiệm để các nhóm khác quan sát cách làm (không được lắp ráp trước).
- Chuẩn bị một bản thuyết trình về sản phẩm bao gồm: cơ sở lý thuyết,
nguyên lý hoạt động, cấu tạo, vật liệu chế tạo, ứng dụng của sản phẩm.
- Giáo viên tiến hành quan sát, ghi chép báo cáo của các nhóm dự án và
đánh giá theo các tiêu chí trong phiếu đánh giá nhiệm vụ thực hành.
54
Bảng 2.4 Bảng tiêu chí đánh giá nhiệm vụ thực hành, chế tạo
Điểm
Điểm
Ghi
STT
Tiêu chí đánh giá
chú
tối đa
đạt được
1 Sản phẩm nộp đúng thời gian quy định
1
2 Sản phẩm có tính thẩm mĩ
1
Thuyết trình sản phẩm rõ ràng, đúng cấu tạo và
3
1
nguyên lý
4 Sản phẩm có tính sáng tạo
2
Nhóm báo cáo:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu
2,0
+ Trả lời được các câu hỏi của giáo viên, nhóm khác
5
Nhóm không báo cáo:
+ Lắng nghe và chú ý các nhóm báo cáo
2
+ Đưa ra được câu hỏi cho nhóm báo cáo
6 + Thực hiện tốt các yêu cầu trong phiếu làm việc
1
Tổng
10
- Học sinh ghi chép nội dung của buổi báo cáo vào phiếu.
- Kết thúc buổi 2 giáo viên tổng kết dự án, rút kinh nghiệm để học sinh
có thể thực hiện tốt hơn các dự án trải nghiệm tiếp theo.
- Giáo viên chú ý đảm bảo an toàn cho học sinh trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thực hành.
55
2.2.6 Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
- Dự án 1: Tìm hiểu về ứng dụng của dòng điện trong kim loại.
TT Nội dung, Thời Lực lượng Người chịu Phương tiện Địa điểm, Yêu cầu cần đạt Ghi chú
tiến trình gian, tham gia trách nhiệm thực hiện, hình thức (hoặc sản phẩm)
thời hạn chính chi phí
Tại nhà, tại - Liệt kê ứng dụng Tìm hiểu trường, theo Giáo viên và Sách giáo khoa, (Có vật dụng trực ứng dụng Học sinh nhóm, trực 1 của dòng 1 tuần học sinh máy tính, mạng quan). nhóm 1 tuyến thông nhóm 1 Internet. - Giải thích điện trong qua nhóm nguyên lý. kim loại facbook.
-Sách giáo khoa, Sản phẩm bật lửa máy tính, từ pin điện hóa Chế tạo Giáo viên và Internet Tại nhà, tại (sản phẩm thử Học sinh bật lửa từ 2 1 tuần học sinh -Dụng cụ: Pin, trường, theo nghiệm) và bản nhóm 1 pin điện nhóm 1 dây điện, kéo, nhóm. thuyết trình cách hóa băng dính, dây làm may so…
56
- Dự án 2: Tìm hiểu về ứng dụng của dòng điện trong chất điện phân.
TT Nội dung, Thời Lực lượng Người chịu Phương tiện thực Địa điểm, Yêu cầu cần đạt Ghi chú
tiến trình gian, tham gia trách nhiệm hình thức (hoặc sản phẩm). hiện,
thời hạn chính chi phí
Tại nhà, tại Tìm hiểu -Liệt kê ứng dụng trường, theo ứng dụng Giáo viên và Sách giáo khoa, (có vật dụng trực Học sinh nhóm, trực của dòng 1 1 tuần học sinh máy tính, mạng quan). nhóm 2 tuyến thông điện trong nhóm 2 Internet -Giải thích nguyên qua nhóm chất điện lý. facbook. phân
Hộp nhựa, các điện
Chế tạo pin Giáo viên và cực bằng đồng, Tại nhà, tại - Pin điện hóa Học sinh 2 từ muối và 1 tuần học sinh nhôm, muối, chanh, trường, theo - Bản mô tả chi tiết nhóm 2 chanh nhóm 2 dây dẫn, đồng hồ đo nhóm sản phẩm
điện…
57
- Dự án 3: Tìm hiểu về ứng dụng của dòng điện trong chất khí
TT Nội dung, Thời Lực lượng Người chịu Phương tiện Địa điểm, hình Yêu cầu cần đạt Ghi chú
tiến trình gian, tham gia trách nhiệm thực hiện, chi thức (hoặc sản phẩm)
thời hạn chính phí
-Liệt kê ứng dụng
Tìm hiểu Tại nhà, tại (có vật dụng trực
Giáo viên và Sách giáo khoa, trường, theo ứng dụng quan) Học sinh nhóm 1 của dòng 1 tuần học sinh máy tính, mạng nhóm, trực 3 nhóm 3 Internet. tuyến thông qua điện trong
-Giải thích nguyên chất khí nhóm facbook
lý.
12 thanh sắt,
Chế tạo Giáo viên và máy hàn, que Tại nhà, tại Khung thép hình Học sinh nhóm 2 khung thép 1 tuần học sinh hàn, kính che trường, theo hộp và bản thuyết 3 hình hộp nhóm 3 mắt, găng tay, nhóm trình cách làm
giày…
58
- Dự án 4: Tìm hiểu về ứng dụng của dòng điện trong bán dẫn
TT Nội dung, Thời gian, Lực lượng Người chịu Phương tiện thực Địa điểm, hình Yêu cầu cần đạt Ghi chú
tiến trình thời hạn tham gia trách nhiệm thức (hoặc sản phẩm) hiện,
chính chi phí
Tại nhà, tại Tìm hiểu trường, theo -Liệt kê ứng dụng (có Giáo viên và Sách giáo khoa, ứng dụng Học sinh nhóm, trực vật dụng trực quan) 1 của dòng 1 tuần học sinh máy tính, mạng nhóm 4 tuyến thông -Giải thích nguyên lý nhóm 4 Internet điện trong qua nhóm -Sản phẩm trực quan chất bán dẫn facbook
4 đi ốt, 2 điện trở, Chế tạo Giáo viên và Tại nhà, tại -Mạch chỉnh lưu cầu Học sinh 1 cuộn cảm, 2 tụ 2 mạch chỉnh 1 tuần học sinh trường, theo -Bản thuyết trình sản nhóm 4 điện, bảng nhựa, lưu cầu nhóm 4 nhóm phẩm dây dẫn điện…
59
2.2.7. Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
- Giáo viên kiểm tra rà soát lại toàn bộ chương trình hoạt động trải
nghiệm về các vấn đề sau:
+ Nội dung trải nghiệm.
+ Mục tiêu của các hoạt động trải nghiệm, trình tự tổ chức.
+ Thời gian dành cho các nhiệm vụ của hoạt động trải nghiệm.
+ Tính khả thi của các hoạt động trải nghiệm.
+ Mức độ an toàn của các hoạt động.
- Điều chỉnh các nội dung chưa đạt yêu cầu, bổ sung những nội dung còn
thiếu để hoàn thiện chương trình hoạt động trải nghiệm.
2.2.8. Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh
2.3. Kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
2.3.1.Mục đích đánh giá kết quả hoạt động
- Đánh giá hiệu quả của hoạt động trải nghiệm chương “Dòng điện trong
các môi trường” - Vật lý 11.
- Kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài nghĩa là kiểm tra:
+ Mức độ hứng thú của người học sau khi tham gia hoạt động trải
nghiệm và khả năng vận dụng kiến thức đã học của chương vào giải quyết các
tình huống thực tiễn.
+ Mức độ phát triển năng lực hợp tác; sự hình thành và phát triển một số
năng lực cơ bản như: Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động, năng lực tự
học, năng lực sáng tạo…
2.3.2 Phương pháp đánh giá
Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp và công cụ đánh giá:
a) Đánh giá bằng quan sát các tình huống hoạt động: Bảng ghi chép,
bảng kiểm.
Giáo viên quan sát, ghi chép tính tích cực, chủ động, thái độ của người
học trong suốt quá trình thực hiện dự án trải nghiệm sau đó ghi chép vào bảng
đánh giá người học làm cơ sở để đánh giá mức độ phát triển năng lực học sinh.
60
b) Đánh giá bằng khảo sát: Phiếu khảo sát; bảng hỏi về suy nghĩ, cảm
nhận; bảng hỏi về tự đánh giá bản thân.
Giáo viên phát phiếu điều tra khảo sát học sinh sau khi hoạt động trải
nghiệm kết thúc nhằm đánh giá mức độ hứng thú, tâm lý người học đối với
hoạt động trải nghiệm. Kết quả của việc khảo sát giúp giáo viên biết được hiệu
quả của hoạt động giáo dục và rút ra kinh nghiệm cho những lần trải nghiệm
tiếp theo.
c) Đánh giá bằng phân tích sản phẩm học sinh: Bảng tiêu chí đánh giá
sản phẩm; kết quả sản phẩm…
Giáo viên sử dụng bảng tiêu chí đã được xây dựng từ trước khi thực hiện
dự án để chấm điểm các sản phẩm của dự án. Kết quả đánh giá sản phẩm giúp
giáo viên biết được hiệu quả của hoạt động hợp tác giữa các thành viên trong
các nhóm; từ đó đánh giá được mức độ hợp tác giữa các thành viên trong nhóm
với nhau. Sau khi kết thúc báo cáo, giáo viên sẽ đưa ra những nhận xét kịp thời
và động viên khuyến khích các nhóm hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn trong các
lần trải nghiệm tiếp theo.
2.4. Kết luận chương 2
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động mới mẻ với học sinh. Đối với học
sinh các vùng nông thôn có điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn chưa
được tiếp cận nhiều với các hoạt động trải nghiệm thì việc thiết kế tiến trình tổ
chức hoạt động trải nghiệm một cách tỉ mỉ, rõ ràng với những nội dụng trải
nghiệm phù hợp với học sinh là việc làm hết sức cần thiết. Trong chương 2 này
tôi sử dụng các nội dung trải nghiệm vừa gần gũi với học sinh vừa dễ tìm kiếm
nguyên liệu, thiết bị vừa dễ làm. Các nhiệm vụ cụ thể dành cho các nhóm giúp
các em phát huy được năng lực sáng tạo,năng lực làm việc theo nhóm và đặc
biệt là tạo hứng thú cho học sinh, thúc đẩy tinh thần ham học hỏi, tìm tòi
nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu của chương 2 sẽ được tiến hành thực
nghiệm sư phạm và đánh giá tác động của người học. Nếu đạt yêu cầu đề ra sẽ
được tiếp tục áp dụng cho các chương khác trong thời gian tiếp theo.
61
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm
- Kiểm tra sự phù hợp của tiến trình tổ chức, phương pháp tổ chức hoạt
động trải nghiệm chương “Dòng điện trong các môi trường” - Vật lý 11.
- Đánh giá tác động của hoạt động trải nghiệm, xác định mục tiêu đã đạt
được về kiến thức, kĩ năng, năng lực của người học.
- Chỉ ra những hạn chế cần khắc phục để chỉnh sửa, bổ sung cho đề tài và
làm kinh nghiệm của bản thân để tổ chức hoạt động trải nghiệm ở các chương
khác đạt hiệu quả hơn.
3.2 Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm
- Đối tượng thực nghiệm sư phạm: Học sinh lớp 11A3 trường THPT
Nguyễn Huệ - Đại Từ - Thái Nguyên.
- Thời gian thực nghiệm: Từ ngày 5/12/2017 đến 20/12/2017.
3.3 Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm
- Thông báo kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh các lớp thực nghiệm.
- Hướng dẫn học sinh phân chia nhóm dự án, đặt tên cho nhóm, phân
công nhóm trưởng và thống nhất kênh lên lạc giữa giáo viên và các nhóm, giữa
các thành viên nhóm với nhau.
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh các nhóm dự án, yêu cầu nhóm
trưởng đôn đốc các thành viên nhóm hoàn thành công việc đúng tiến độ.
- Giám sát, theo dõi thường xuyên tiến độ thực hiện công việc, nhắc nhở
kịp thời, tư vấn và giúp đỡ học sinh khi cần thiết.
- Bố trí cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị phục vụ báo cáo kết quả sản
phẩm, mời giáo viên của tổ chuyên môn đến dự và góp ý.
- Kiểm tra, thu thập số liệu, xử lý số liệu và đánh giá tác động của hoạt
động trải nghiệm đến người học.
62
3.4 Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ mục đích trải nghiệm.
- Đôn đốc các nhóm dự án thực hiện công việc đúng tiến độ.
- Tiến hành trải nghiệm theo kế hoạch dự kiến.
- Kiểm tra, đánh giá, thu thập và xử lý số liệu để đánh giá tác động của
hoạt động trải nghiệm tới người học.
3.5 Nội dung thực nghiệm sư phạm
Thực hiện 2 nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ sưu tầm và giải thích các ứng dụng thực tiễn của chương
“Dòng điện trong các môi trường” - Vật lý 11.
- Nhiệm vụ thực hành: Chế tạo bật lửa từ pin, pin điện hóa, hàn khung
sắt, lắp mạch chỉnh lưu cầu.
3.6 Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.6.1 Phân tích diễn biến của quá trình thực nghiệm sư phạm
3.6.1.1 Tình hình thực hiện nhiệm vụ
a) Nhiệm vụ sưu tầm và giải thích:
- Sau khi nhận nhiệm vụ của giáo viên, nhóm học sinh lớp thực nghiệm
đã tiến hành chia nhóm, đặt tên cho nhóm và tiến hành sưu tầm các ứng dụng
dựa trên kiến thức của chương.
- Học sinh đã đặt tên nhóm tương ứng với nội dụng kiến thức của bài mà
mình nghiên cứu như sau:
+ Nhóm 1: Nhóm Kim loại (11 thành viên).
+ Nhóm 2: Nhóm Điện phân (10 thành viên).
+ Nhóm 3: Nhóm Chất khí (10 thành viên).
+ Nhóm 4: Nhóm Bán dẫn (11 thành viên).
- Mỗi nhóm đã tạo một trang facebook với tên gọi của nhóm để thảo luận
và đăng bài của nhóm mình. Các thành viên nhóm tham gia đầy đủ.
- Các thành viên nhóm chia sẻ thông tin lên nhóm facbook để các thành
viên nhóm cùng thảo luận.
63
- Qua theo dõi việc đăng bài của học sinh tôi nhận thấy các em rất tích
cực, hào hứng tham gia. Điều này khẳng định rằng tinh thần hoạt động nhóm là
khá tốt và phương pháp sử dụng nhóm facebook làm phương tiện liên lạc giữa
thầy và trò đã có tác dụng và phù hợp với học sinh ở thời điểm hiện tại. Bản
thân giáo viên cũng nắm được nội dung kiến thức học sinh đăng tải và đánh giá
được tính tích cực chủ động của học sinh trong hoạt động nhóm. Sau đây là
một số nội dung kiến thức mà học sinh các nhóm sưu tầm:
+ Nhóm kim loại đã sưu tầm được các ứng dụng của dòng điện trong kim
loại như: Kim loại dẫn điện tốt được ứng dụng làm dây dẫn điện, kim loại có
điện trở suất lớn dùng làm dây mayso trong các thiết bị tỏa nhiệt như: Bếp điện,
nồi cơm điện, máy sấy tóc…
+ Nhóm Điện phân đã sưu tầm được các ứng dụng của dòng điện trong chất
điện phân ở các nội dung kiến thức: Hiện tượng dương cực tan (ứng dụng mạ
điện), hiện tượng phân li của ion (điều chế kim loại, chế tạo pin điện hóa…).
+ Nhóm chất khí đã sưu tầm và giải thích được các hiện tượng phóng
điện (Buzi, sét, đèn ống), hồ quang điện (hàn điện) …
+ Nhóm Bán dẫn sưu tầm và giải thích được các ứng dụng liên quan đến
kiến thức về linh kiện bán dẫn (Điot, tranzito), pin năng lượng mặt trời…
b)Nhiệm vụ chế tạo:
- Sau khi tiếp nhận nhiệm vụ chế tạo, các nhóm tiến hành tìm hiểu cơ sở
lý thuyết xây dựng kế hoạch, dự trù thiết bị, kinh phí, phân công công việc cho
các thành viên trong nhóm. Tình hình thực hiện công việc như sau:
+ Nhóm kim loại: Tìm hiểu nguyên lý của việc chế tạo bật lửa từ pin
điện hóa, tìm hiểu trên mạng, chuẩn bị các vật dụng như: Pin, dây mayso, dây
đồng, băng dính, keo…
+ Nhóm Điện phân tìm hiểu nguyên lý của việc chế tạo pin điện hóa,
chuẩn bị các thiết bị như: Các điện cực bằng đồng, kẽm, hộp đựng dung dịch,
dây nối, đồng hồ đo điện ….
64
+ Nhóm Chất khí tìm hiểu về kĩ thuật hàn điện và cách thức sử dụng máy
hàn hồ quang điện, chuẩn bị các thanh sắt và đem đến cơ sở hàn điện nhờ hàn
thử nghiệm.
+ Nhóm bán dẫn: Chuẩn bị bảng nhựa làm bảng mạch điện tử, mua các
linh kiện điện tử: Điốt, tranzito, điện trở….
- Giáo viên hỗ trợ và giúp đỡ học sinh một số các vật dụng sau: Máy hàn
nhiệt, khoan, máy cắt kim loại, dây điện, thiếc hàn……
- Qua quá trình theo dõi, quan sát kết hợp trao đổi công việc với các nhóm
tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú khi thực hiện nhiệm vụ không chỉ riêng các
học sinh nam mà các học sinh nữ cũng nhiệt tình hưởng ứng. Đây là tín hiệu tốt
và là cơ sở quan trọng giúp cho hoạt động trải nghiệm được thành công.
- Các nhóm đã tiến hành làm thử nghiệm sản phẩm, tập hàn điện, hàn
nhiệt….để chuẩn bị báo cáo sản phẩm.
3.6.1.2 Báo cáo kết quả của dự án
a) Báo cáo sản phẩm sưu tầm và giải thích (Buổi 1)
Nhóm kim loại: Báo cáo kết quả sưu tầm ứng dụng liên quan đến dòng
điện trong kim loại kết quả thu được như sau:
-Về ứng dụng liên quan đến hiện tượng tỏa nhiệt của vật dẫn có điện trở
lớn khi có dòng điện chạy qua, nhóm đã sưu tầm và giải thích được nguyên lý
của: Bếp hồng ngoại, bàn là điện, máy sấy tóc, nồi cơm điện, bóng đèn sợi
đốt… nhóm cũng đã chỉ ra được các điểm cơ bản như sau:
+ Vật liệu dùng để làm bộ phận tỏa nhiệt phải có điện trở lớn như vonfram
+ Nhiệt lượng tỏa ra trên vật dẫn tuân theo định luật Jun -len xơ cho nên
khi cường độ đòng điện qua vật dẫn nhỏ (điện yếu) thì nhiệt tỏa ra thấp làm cho
bếp nóng chậm, nồi cơm lâu sôi, đèn sợi đốt sáng yếu, bàn là lâu nóng…
- Về ứng dụng liên quan đến tính dẫn điện tốt của vật liệu kim loại, nhóm
đã chỉ ra được ứng dụng truyền dẫn điện của kim loại. Các kim loại thường
dùng làm dây dẫn điện là: Nhôm, đồng vì chúng có điện trở suất nhỏ lại giá rẻ
và phổ biến trong tự nhiên. Nhóm cũng chỉ ra được một số kim loại quý có khả
năng dẫn điện rất tốt như vàng, bạc được dùng trong các bảng mạch điện tử cần
độ chính xác cao…
65
- Về ứng dụng liên quan đến hiện tượng nhiệt điện; nhóm đã chỉ ra được
2 ứng dụng là:
+ Cặp nhiệt điện được dùng làm nhiệt kế đo nhiệt độ với độ chính xác
cao lại an toàn hơn nhiệt kế thủy ngân.
+ Cặp nhiệt điện tạo ra điện năng: Pin nhiệt điện
Hình 3.1 Nhóm kim loại báo cáo
- Sau khi đại diện nhóm Kim loại báo cáo xong, giáo viên và học sinh
các nhóm khác đã đưa ra câu cho nhóm như sau:
+ Câu hỏi của giáo viên: Làm thế nào để tạo ra pin nhiệt điện có suất
điện động lớn?
+ Câu hỏi của nhóm khác: Suất điện động của Pin nhiệt điện phụ thuộc
vào những yếu tố nào?
Đại diện nhóm đã trả lời được câu hỏi của giáo viên và của các nhóm đặt
câu hỏi tuy nhiên câu trả lời còn chưa thực sự rõ ràng.
Hình 3.2 Thành viên nhóm 3 giơ tay Hình 3.3 Thành viên nhóm 4
xin đặt câu hỏi đang đặt câu hỏi
66
- Qua quan sát nhóm kim loại báo cáo kết quả dự án có thể thấy một số
ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm: Có tinh thần hợp tác và thái độ nghiêm túc với công việc được
giao, trình bày lưu loát, tự tin và rất hào hứng với hoạt động trải nghiệm, thiết
kế bài trình chiếu khá đẹp.
Nhược điểm:
+Một số nội dung sưu tầm còn chưa giải thích rõ ràng và chưa làm nổi
bật ứng dụng liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: Pin nhiệt điện, nhiệt kế đo
nhiệt độ…
+ Chưa đề cập đến ứng dụng rất quan trọng liên quan đến bài học là hiện
tượng siêu dẫn
Nhóm điện phân: Báo cáo kết quả sưu tầm ứng dụng liên quan đến
dòng điện trong chất điện phân kết quả thu được như sau:
- Về ứng dụng hiện tượng dương cực tan, nhóm sưu tầm và giải thích rất
chi tiết những ứng dụng nổi bật trong đời sống như:
+ Mạ điện: Nhóm đã đưa ra rất nhiều hình ảnh về các sản phẩm mạ vàng,
bạc, inox như: Vòng, dây truyền mạ vàng, bạc, ô tô mạ vàng, vành xe đạp, xe
máy mạ inox….
+ Tẩy gỉ: Có thể dùng phương pháp điện phân để tẩy gỉ xét trên các chi
tiết, bộ phận của máy móc thiết bị.
- Đúc điện: Tạo ra các sản phẩm đúc với độ chính xác cao bằng cách sử
dụng vật cần mạ làm cực âm.
- Về quá trình phản ứng, trao đổi các ion trong dung dịch nhóm đã đưa ra
ứng dụng và giải thích được cơ chế của việc chế tạo pin điện hóa, ắc quy…
- Khi kết thúc bài báo cáo, giáo viên và các nhóm đặt ra cho các thành
viên nhóm điện phân những câu hỏi sau:
+ Câu hỏi của giáo viên: Việc mạ điện cho các sản phẩm nhằm mục đích gì?
+ Câu hỏi của nhóm khác: Tại sao khi mạ điện người ta phải cho vật cần
mạ quay đều?
67
Đại diện nhóm đã trả lời đúng câu hỏi mà giáo viên và các nhóm khác
đưa ra đó là việc mạ điện nhằm 2 mục đích chính là làm đẹp cho sản phẩm và
chống gỉ sét, oxi hóa. Khi mạ cần quay đều vật cần mạ để lớp mạ được đều.
- Ưu nhược điểm trong phần trình bày của nhóm điện phân:
Ưu điểm:
+ Cách bố trí, sắp xếp nội dung báo cáo trên bản poiwerpoint rất đẹp mắt
với màu sắc và phông chữ phù hợp
+ Trình bày kết quả nghiên cứu rõ ràng, mạch lạc và lôi cuốn người nghe
+ Nội dung sưu tầm phong phú, hình ảnh đẹp mắt, giải thích rõ ràng
nguyên lý của các ứng dụng
+ Có 2 đại diện tham gia thuyết trình ở hai vấn đề là: Ứng dụng hiện
tượng dương cực tan và pin điện hóa - điều này thể hiện tinh thần đồng đội,
tinh thần hợp tác của các thành viên là rất tốt.
Hình 3.4 Nhóm Điện phân trình bày
Nhược điểm:
+Đi sâu giải thích quá nhiều lý thuyết trong khi mục tiêu của nhiệm vụ là
sưu tầm và giải thích ứng dụng thực tiễn
+Vấn đề ô nhiễm môi trường trong công nghệ mạ điện, đúc điện chưa
được đề cập đến
Nhóm chất khí: Báo cáo kết quả sưu tầm ứng dụng liên quan đến dòng
điện trong chất khí kết quả thu được như sau:
- Về ứng dụng liên quan đến kiến thức về tia lửa điện, nhóm đã sưu tầm
và giải thích được ứng dụng thực tiễn như:
68
+ Buzi đánh lửa để đốt cháy nhiên liệu trong xi lanh động cơ đốt trong.
Nhóm có đem tới buổi thuyết trình loại Buzi dùng cho xe máy để mọi người
cùng quan sát đồng thời cũng sưu tầm được nhiều hình ảnh về các loại Buzi
khác nhau và đưa ra cả mô hình đánh lửa của Buzi ở động cơ đốt trong để học
sinh trong lớp hình dung được quá trình đánh lửa.
+ Cột thu lôi chống sét ở các khu dân cư, nhà cao tầng, nhà máy xí
nghiệp, trường học. Nhóm cũng đưa ra hình ảnh và video về các tia sét và giải
thích được nguyên nhân sinh ra các tia sét.
-Về ứng dụng liên quan đến kiến thức về hồ quang điện, nhóm đã sưu
tầm và giải thích được các ứng dụng thực tiễn: Hàn điện hồ quang và đèn ống.
Nhóm đã giải thích cơ chế của việc hình thành hồ quang điện, tính chất của hồ
quang điện.
- Nhóm được giáo viên và các nhóm khác đặt câu hỏi như sau:
+ Giáo viên lấy đèn ống đã chuẩn bị từ trước và hỏi học sinh: Hãy mô tả chi
tiết quá trình phóng điện xảy ra trong ống tuýp? - học sinh đã mô tả được nguyên
tắc hoạt động của đèn tuýp đầy đủ và chính xác đáp ứng yêu cầu của giáo viên.
Hình 3.5 Nhóm chất khí báo cáo
Hình 3.6 Giáo viên đặt câu hỏi cho nhóm chất khí
69
+ Câu hỏi của nhóm khác dành cho nhóm chất khí là: Tại sao đèn ống có
độ bền cao hơn đèn sợi đốt truyền thống?
Đây là câu hỏi rất thú vị và tương đối khó. Nhưng nhờ sự chuẩn bị chu
đáo mà nhóm đã trả lời được câu hỏi này. Đó là khi đèn ống mới khởi động thì
cần điện áp khoảng 400V nhưng khi điện áp ổn định thì chỉ cần duy trì hai đầu
đèn điện áp 40 V trong khi đèn sợi đốt thông thường luôn duy trì điện áp 220V
nên dây tóc ở hai đầu đèn ống bền hơn.
- Qua quan sát nhóm chất khí báo cáo thấy được những ưu nhược điểm
như sau:
Ưu điểm:
+ Nội dung sưu tầm phong phú thể hiện tinh thần làm việc nghiêm túc và
có trách nhiệm của các thành viên nhóm
+ Bố cục trình bày bản thuyết trình sạch đẹp, rõ ràng
+ Có sản phẩm trực quan để minh họa
Nhược điểm:
+ Một số vấn đề liên quan đến hồ quang điện trình bày chưa rõ ràng
+ Chưa nói đến tác hại của hồ quang điện đến mắt người và ảnh hưởng
của tia tử ngoại khi người ở gần các nguồn hồ quang.
Nhóm bán dẫn: Báo cáo kết quả sưu tầm ứng dụng liên quan đến dòng
điện trong bán dẫn kết quả thu được như sau:
-Về ứng dụng liên quan đến công nghệ điện tử, tự động hóa, nhóm đã
trình bày được vai trò, tác dụng của đi ốt, tranzito trong các mạch điện tử và tác
dụng của các điện trở quang trong các mạch tự động hóa. Nhóm cũng đã chỉ ra
cấu tạo, đặc điểm nhận biết linh kiện trên mạch điện tử, cách xác định chân của
đi ốt, tran zi to, phân loại rất chi tiết và có hình ảnh minh họa.
70
Hình 3.7 Nhóm bán dẫn báo cáo
- Về ứng dụng sản suất điện năng, nhóm đã đưa ra được ứng dụng sản
xuất pin năng lượng mặt trời từ vật liệu bán dẫn. Nhóm cũng chỉ ra được tính
ưu việt và thực trạng sử dụng các tấm pin năng lượng mặt trời trên thế giới và ở
nước ta hiện nay.
- Nhóm được giáo viên và các nhóm khác đặt câu hỏi như sau:
+ Câu hỏi của giáo viên: Hãy chỉ ra vị trí của đi ốt và tranzito trên bảng
mạch điện tử có sẵn?
+ Câu hỏi của nhóm khác: Pin quang điện có ưu nhược điểm gì?
Nhóm bán dẫn đã trả lời được câu hỏi của giáo viên và học sinh nhóm khác.
Hình 3.8 Giáo viên đặt câu hỏi cho nhóm bán dẫn
- Qua quan sát nhóm bán dẫn trình bày có những ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm:
+ Bản trình bày đẹp, báo cáo rõ ràng mạch lạc
+ Nội dung sưu tầm phong phú, thể hiện được sự chắc chắn về kiến thức
của người báo cáo.
71
Nhược điểm:
+ Một số phần trình bày còn đi quá sâu về lý thuyết hàn lâm, chưa thể
hiện quan điểm của nhóm về vấn đề nghiên cứu.
b) Báo cáo sản phẩm thực hành chế tạo (Buổi 2)
Các nhóm hoàn thành việc chế tạo thử theo nhóm và hoàn thiện các khâu
chuẩn bị và tiến hành báo cáo thu được kết quả như sau:
Nhóm kim loại: Chế tạo bật lửa từ pin điện hóa.
- Nhóm kim loại đã sử dụng dây may so lấy từ máy sấy tóc làm điện trở
tỏa nhiệt tạo lửa và các pin điện hóa 9V, pin điện thoại cũ để làm sản phẩm.
Qua kiểm tra các dây dẫn điện phục vụ quá trình lắp ráp đạt độ an toàn cao.
Các dây dẫn làm bằng đồng có tiết diện lớn có thể chịu được dòng điện lớn.
Ngoài ra nhóm có sử dụng băng dính cách điện và các hộp để trang trí cho sản
phẩm đẹp mắt. Sản phẩm của nhóm có tính sáng tạo, đã sử dụng pin có thể sạc
điện được. Các sản phẩm tận dụng từ các vật liệu cũ, dễ tìm.
- Sản phẩm của nhóm đã hoạt động tốt; dòng điện từ pin điện hóa đã làm
cho dây may so nóng đỏ.
Hình 3.9 Sản phẩm bật lửa điện của nhóm kim loại
- Sản phẩm của nhóm tuy đơn giản nhưng đạt được yêu cầu đề ra. Đại
diện nhóm đã thuyết trình sản phẩm rõ ràng để các nhóm khác hiểu được
nguyên lý hoạt động của thiết bị và nội dung kiến thức được vận dụng làm bật
lửa điện.
72
Nhóm điện phân: Chế tạo pin điện hóa từ nước muối.
- Sản phẩm pin điện hóa của nhóm sử dụng hộp nhựa làm bình đựng
dung dịch điện phân; các điện cực được làm từ đồng và nhôm còn dung dịch
điện phân là muối ăn.
- Nhóm đã sử dụng 3 hộp nhựa đựng dung dịch điện phân và thiết kế các
điện cực sao cho tạo ra được 3 pin điện hóa riêng biệt đựng cùng trong một hộp
lớn. Mặt khác nhóm còn đục lỗ và tạo các rắc cắm tròn sau đó mắc nối tiếp các
pin điện hóa với nhau để tạo ra bộ nguồn có suất điện động lớn. Kết quả đo
hiệu điện thế hai đầu bộ nguồn đạt khoảng 0,9V.
Hình 3.10 Sản phẩm Pin điện hóa của nhóm điện phân
- Nhóm đã thuyết trình và giải thích nguyên lý hoạt động của pin điện
hóa làm từ muối để các học sinh trong lớp được biết. Sản phẩm của nhóm gây
được hứng thú và cảm tình đối với giáo viên và học sinh. Sản phẩm này có thể
dùng để làm mô hình dạy học cho các khóa tiếp theo.
Nhóm chất khí: Hàn khung thép
- Nhóm đã sử dụng vật liệu là thép mạ kẽm cắt thành đoạn. Đoạn dài là
50 cm, đoạn ngắn 30 cm và đoạn cao 30 cm. Các thanh kẽm được cắt vát đầu
với mục đích tạo góc vuông.
73
Hình 3.11 Sản phẩm khung thép của nhóm chất khí
- Sau khi tiến hành hàn các thanh kim loại lại với nhau tạo nên khung
thép hình hộp chữ nhật. Các mối hàn còn thô và góc chưa được vuông nhưng
điều quan trọng là tất cả các thành viên trong lớp hiểu được cách thức hàn hồ
quang và trực tiếp quan sát hồ quang điện.
- Nhóm đã thuyết trình sản phẩm và giải thích sơ bộ nguyên tắc tạo hồ
quang điện. Qua hoạt động này học sinh sẽ hiểu sâu sắc hơn nội dung kiến thức
về hồ quang điện từ đó thấy được sự gần gũi giữa lý thuyết đã học với kiến
thức thực tiễn.
Nhóm 4: Hàn mạch chỉnh lưu cầu.
- Nhóm Bán dẫn đã chuẩn bị bảng nhựa có khoan lỗ để mắc linh kiện
vào. Trên bảng nhựa học sinh đã vẽ sơ đồ một mạch chỉnh lưu cầu đẹp mắt và
dễ quan sát. Mạch này sau khi hoàn thành có thể sử dụng để làm thiết bị dạy
học cho các học sinh khóa sau.
- Ở buổi báo cáo sản phẩm nhóm đã hàn thiếc và nối dây vào các chân
linh kiện ở phía sau của bảng nhựa và hoàn thiện sản phẩm. Nhóm đã tạo ra 2
rắc cắm đầu vào và đầu ra để cắm nguồn và thiết bị tiêu thụ điện một chiều
được dễ dàng.
74
Hình 3.12 Sản phẩm mạch chỉnh lưu cầu của nhóm bán dẫn
- Mạch chỉnh lưu đã hoạt động được. Đèn led sáng và kim điện kế 1
chiều đã chỉ điện áp khác 0.
- Nhóm đã giải thích nguyên lý hoạt động rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu giúp
cho học sinh trong lớp hiểu được tác dụng của mạch chỉnh lưu và của các đi ốt.
3.6.2 Đánh giá kết quả thực hiện dự án
3.6.2.1 Đánh giá bằng quan sát các tình huống hoạt động
Trong quá trình quan sát các nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao từ quá
trình chia nhóm, phân công nhiệm vụ cho các thành viên nhóm đến quá trình tổ
chức hoạt động, báo cáo sản phẩm của dự án có thể nhận thấy học sinh đã bước
đầu hình thành và phát triển một số năng lực sau:
- Về vấn đề phát triển năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động:
+ Cả 4 nhóm có số lượng thành viên nhóm tham gia hoạt động đầy đủ, tổ
chức làm việc nhóm, phân công công việc cho các thành viên nhóm một cách
rõ ràng, chi tiết với tinh thần trách nhiệm cao.
+ Các thành viên của 4 nhóm tham gia tích cực vào hoạt động nhóm, tạo
không khí vui vẻ giữa các thành viên nhóm góp phần phát triển năng lực hoạt
động của mỗi cá nhân. Tuy nhiên qua theo dõi nhận thấy sự tham gia hoạt động
của các thành viên nhóm kim loại và điện phân là tích cực hơn hai nhóm chất
khí và bán dẫn.
75
- Về vấn đề phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn:
Cả 4 nhóm đã hoàn thành tốt 2 nhiệm vụ được giao đó là giải thích ứng
dụng thực tiễn dựa trên lý thuyết đã học và thực hành chế tạo. Các sản phẩm
nghiệm thu có chất lượng. Sản phẩn sưu tầm phong phú; sản phẩm chế tạo hoạt
động được và có ứng dụng thực tiễn.
- Về vấn đề phát triển năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân:
+ Các nhóm đã rất nghiêm túc trong quá trình báo cáo.
+ Nhóm không báo cáo luôn giữ trật tự lắng nghe ghi chép kết quả báo cáo
vào bảng tổng hợp và đặt được nhiều câu hỏi thú vị, sát với nội dung báo cáo.
- Về vấn đề phát triển năng lực sáng tạo của người học: Các sản phẩm
thực hành không phải là các sản phẩm có tính mới mẻ tuy nhiên học sinh đã rất
sáng tạo trong việc chế tạo từ hình thực thiết kế đến sự thuận tiện trong vận
hành sử dụng ví dụ như:
+ Sản phẩm bật lửa điện của nhóm kim loại được tạo nên từ các vật liệu
dễ kiếm, tận dụng đồ cũ; ngoài ra các em còn chế tạo thêm công tắc, đèn
báo…ngoài ra còn có thể sạc pin khi hết điện.
+ Sản phẩm Pin điện hóa: Học sinh biết vận dụng kiến thức ghép nguồn
thành bộ làm cho pin có suất điện động cao hơn; nhóm đã khoan lỗ tạo các giắc
cắm đẹp mắt, dễ sử dụng; các hộp đựng dung dịch điện phân được lồng ghép
vào nhau để tạo thành 3 pin điện hóa nằm trong một bình…..
+ Sản phẩm mạch chỉnh lưu được thiết kế với dây nối chạy sau bảng
mạch còn mặt trước là các linh kiện điện tử bố trí hợp lý. Nhóm đã vẽ mạch
chỉnh lưu ở phía trước bằng bút để người xem dễ hình dung. Ngoài ra các giắc
cắm cũng được chế tạo dưới dạng giắc cắm tròn giúp dễ dàng kết nối với nguồn
vào xoay chiều và nguồn ra 1 chiều.
Như vậy, thông qua hoạt động trải nghiệm, người học đã vận dụng được
kiến thức đã học của chương “Dòng điện trong các môi trường” - Vật lý 11 vào
giải quyết các tình huống thực tiễn.
76
3.6.2.2 Đánh giá thông qua phiếu khảo sát
a) Bảng hỏi về thái độ suy nghĩ, cảm nhận
Sau khi tổ chức hoạt động trải nghiệm xong, chúng tôi tiến hành đánh
giá học sinh về mức độ hứng thú khi tham gia hoạt động trải nghiệm bằng cách
phát phiếu điều tra học sinh trong lớp. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.1 Bảng kết quả điều tra học sinh khi kết thúc hoạt động trải nghiệm
Kết quả Số Câu hỏi Câu trả lời Số Tỉ lệ phiếu lượng (%)
Cảm nhận của em sau Rất bổ ích 22 52.4
khi tham gia hoạt động 42 Bổ ích 16 38.1
trải nghiệm chương Bình thường 3 7.1
“Dòng điện trong các 1 2.4 Không bổ ích môi trường”
Hiểu được ứng dụng 26 61.9
42 thực tiễn của kiến thức Kết quả của bản thân em đã học khi tham gia hoạt động Biết được cấu tạo và 28 66.7 trải nghiệm nguyên lý hoạt động
của máy móc thiết bị 42 trong cuộc sống sử
dụng kiến thức của
chương
Rèn luyện kĩ năng 27 64.3
42 hoạt động nhóm, gắn
kết bạn bè
Tích cực hóa bản thân, 24 57.1
42 năng động, bày tỏ được
quan điểm của bản thân
77
Kết quả Số Câu hỏi Câu trả lời Số Tỉ lệ phiếu lượng (%)
Rất cần thiết 18 42.9 Quan điểm của cá nhân
Cần thiết 20 47.6 em về sự cần thiết kết 42 hợp học tập trên lớp với Bình thường 4 9.5
hoạt động trải nghiệm? Không cần thiết 0 0
Sưu tầm và giải thích 19 45.2
42 các ứng dụng của vật
lý trong thực tế Nếu tổ chức hoạt động
Sưu tầm và giải thích 17 40.5 trải nghiệm tiếp theo em
42 hiện tượng vật lý xảy thích tham gia hoạt động
ra trong tự nhiên nào?
Nghiên cứu, chế tạo 25 59.5
42 máy móc, thiết bị đơn
giản
42 Hoạt động khác 19 45.2
Như vậy, với việc khảo sát học sinh trực tiếp tham gia hoạt động trải
nghiệm chúng tôi nhận thấy hoạt động trải nghiệm đã gây được hứng thú cho
học sinh. Thông qua hoạt động trải nghiệm các em được bày tỏ quan điểm của
mình về các vấn đề nghiên cứu khiến các em thấy được sự bình đẳng giữa thầy
cô và học sinh trong quá trình nghiên cứu tiếp thu kiến thức mới. Hoạt động
trải nghiệm còn giúp các em gắn bó với nhau hơn; phát triển được kĩ năng làm
việc nhóm. Có thể nói đây là sân chơi lý tưởng vừa học tập nhẹ nhàng mà lại
bổ ích với các em. 90,5% học sinh được hỏi có quan điểm rằng các em vừa
tham gia một hoạt động bổ ích và cũng có 90,5 % các em nhận thấy tiến hành
hoạt động trải nghiệm song song với việc dạy môn vật lý trên lớp là cần thiết.
Qua khảo sát nguyện vọng về công việc mà mình muốn thực hiện ở lần trải
78
nghiệm tiếp theo; 59,5% em mong muốn tham gia trải nghiệm ở lĩnh vực
nghiên cứu chế tạo - đây là tín hiệu tốt khẳng định niềm đam mê khoa học, sự
yêu thích, hứng thú với môn học đã cơ bản được hình thành. Bên cạnh đó,
45,2% học sinh mong muốn tham gia trải nghiệm ở hoạt động khác - điều này
đặt ra cho giáo viên một nhiệm vụ hết sức quan trọng phải nghiên cứu, tìm tòi
các hình thức trải nghiệm mới lôi cuốn được học sinh.
b) Bảng hỏi về Tự đánh giá bản thân
- Để các thành viên nhóm có thể tự đánh giá bản thân mình và đánh giá
các thành viên khác trong nhóm chúng tôi phát phiếu tự đánh giá theo 5 tiêu chí
với 4 mức độ hành vi.
Bảng 3.2 Bảng tự đánh giá mức độ phát triển năng lực hợp tác của học sinh
Biểu hiện hành vi Hành vi Mức 3 Mức 2 Mức 1 Mức 0
Tham gia các
buổi thảo luận Luôn luôn Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
nhóm
Tham gia đóng Tích cực Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ góp ý kiến
Có ý tưởng mới, Luôn luôn Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ sáng tạo
Tinh thần hợp tác
với các thành Rất tốt Khá tốt Bình thường Không hợp tác
viên trong nhóm
Hoàn thành Luôn luôn Có một số sản công việc được Luôn đúng hạn, đúng hạn và phẩm chưa Không hoàn giao đúng thời sản phẩm có có chất đúng hạn, chất thành hạn và có chất chất lượng khá lượng lượng chưa tốt lượng
79
- Sau khi học sinh tiến hành tự đánh giá, kết quả thu được như sau:
Bảng 3.3 Bảng thống kê mức độ phát triển năng lực hợp tác của học sinh
Kết quả đạt được
Hành vi Mức độ Tỉ lệ Số lượng (%)
50 21 3
35.7 15 2 Tham gia các buổi thảo luận nhóm 14.3 6 1
0 0 0
38.1 16 3
33.3 14 2 Tham gia đóng góp ý kiến 28.6 12 1
0 0 0
26.2 11 3
35.7 15 2
35.7 15 1 Có ý tưởng mới, sáng tạo 2.4 1 0
64.3 27 3
33.3 14 2
Tinh thần hợp tác với các thành viên trong nhóm 2.4 1 1
0 0 0
52.4 22 3
45.2 19 2
Hoàn thành công việc được giao đúng thời hạn và có chất lượng 2.4 1 1
0 0 0
- Qua bảng thống kê chúng tôi nhận thấy:
Năng lực hợp tác của học sinh là tương đối tốt; không có học sinh có
năng lực hợp tác ở mức thấp; đa số học sinh có năng lực ở mức khá và mức cao
điều này chứng tỏ hoạt động trải nghiệm đã cơ bản phát triển được năng lực
hợp tác của học sinh.
80
3.6.2.3 Đánh giá thông qua phân tích sản phẩm của học sinh
Để đánh giá kết quả thực hiện dự án của các nhóm thông qua hoạt động
trải nghiệm chúng tôi sử dụng bảng tiêu chí đã được xây dựng trước khi học
sinh tiến hành dự án (Trình bày ở mục 2.2.5). Do mỗi dự án có 2 nhiệm vụ nên
giáo viên sẽ đánh giá kết quả trên 2 phiếu riêng biệt sau đó cộng lại thành kết
quả cuối cùng của nhóm. Kết quả chấm điểm như sau:
Bảng 3.4 Kết quả giáo viên đánh giá nhiệm vụ sưu tầm và giải thích của 4
nhóm (nhiệm vụ 1)
Điểm đạt được của các nhóm
STT
Tiêu chí đánh giá
Điểm tối đa
2 1
3 1
4 1
1 1
1
1
1
1
1
1
1
2
1
0.75
0.75
1
1
3
1
1
1
1
1
4
Số lượng thành viên đầy đủ. Tổ chức làm việc nhóm: phân công tổ trưởng, thư kí; phân công công việc; kế hoạch làm việc… Các thành viên tham gia tích cực vào hoạt động nhóm Tạo không khí vui vẻ và hòa đồng giữa các thành viên trong nhóm
0.5
1
0.75
0.5
1
0.75
0.75
1
0.75
1
0.5
0.75
0.75
0.5
1
Trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu Nội dung sưu tầm phong phú Trả lời được các câu hỏi của giáo viên, nhóm khác
5
Mức độ quan tâm của học sinh đến báo cáo của nhóm khác
0.75
1
1
1
1
1
0.5
0.5
1
1
1
1
1
1
1
6
Lắng nghe và chú ý quan sát các nhóm báo cáo Đưa ra được câu hỏi cho nhóm báo cáo Thực hiện tốt các yêu cầu trong phiếu làm việc Tổng
10
8.5 9.0
8.25
8.5
81
Bảng 3.5 Kết quả giáo viên đánh giá nhiệm vụ thực hành của 4 nhóm
(nhiệm vụ 2)
Điểm đạt được Điểm Ghi của các nhóm STT Tiêu chí đánh giá tối đa chú 3 4 1 2
Sản phẩm nộp đúng thời gian 1 1 1 1 1 1 quy định
1 Sản phẩm Có tính thẩm mĩ 0.5 0.75 1 1 2
Thuyết trình sản phẩm đúng 0.75 0,75 1 1 1 3 cấu tạo và nguyên lý
1 Sản phẩm có tính sáng tạo 0.5 0.5 1 2 4
Nhóm báo cáo:
+ Trình bày rõ ràng, mạch
lạc, dễ hiểu 1.5 1.5 1.5 1.5 2,0
+ Trả lời được các câu hỏi
của giáo viên, nhóm khác 5 Nhóm không báo cáo:
+ Lắng nghe và chú ý các
nhóm báo cáo 2 2 2 2 2
+ Đưa ra được câu hỏi cho
nhóm báo cáo
+ Thực hiện tốt các yêu cầu 1 1 1 1 6 1 trong phiếu làm việc
Tổng 10 7.5 8.5 7.5 8.25
82
Bảng 3.6 Bảng tổng hợp kết quả dự án của 4 nhóm do giáo viên chấm
Nhóm Kim loại Điện phân Chất khí Bán dẫn
Tổng điểm các nhóm
đạt được sau khi thực 16 17.5 15.75 16.75
hiện dự án
- Như vậy qua đánh giá bằng cho điểm dựa trên các tiêu chí cho trước
nhận thấy kết quả thu được là rất khả quan. Điểm số của các nhóm không
chênh lệch nhiều chứng tỏ hiệu quả của hoạt động nhóm là tương đối đồng đều.
Hoạt động nhóm ở nhóm điện phân đạt kết quả cao hơn so với các nhóm khác.
- Qua so sánh điểm của các nhóm ta thấy việc tham gia tích cực của các
thành viên vào công việc của nhóm ở nhóm điện phân và nhóm bán dẫn là đồng
đều hơn so với nhóm kim loại và nhóm chất khí - tức là năng lực hợp tác phát
triển cao hơn.
- Dựa trên kết quả đánh giá các thành viên trong các nhóm có thể nhận
biết, so sánh được năng lực hợp tác ở mỗi học sinh và có những điều chỉnh về
phương pháp, hình thức, nội dung trải nghiệm, nội dung hoạt động nhóm cho
phù hợp; đồng thời động viên khuyến khích kịp thời để các em có thể tham gia
tích cực hơn nữa ở các lần trải nghiệm tiếp theo.
- Hoạt động trải nghiệm chương “Dòng điện trong các môi trường” đã
phát triển được năng lực hợp tác và bước đầu đã hình thành, phát triển một số
năng lực đặc thù của học sinh lớp thực nghiệm. Qua quan sát thực tiễn, chúng
tôi nhận thấy các em học sinh hào hứng, sôi nổi khi tìm hiểu các lĩnh vực mà
mình nghiên cứu. Mặt khác thông qua các buổi báo cáo sản phẩm, học sinh các
nhóm không những nắm được sâu sắc nội dung kiến thức mà mình nghiên cứu
mà còn lĩnh hội được kiến thức từ các nhóm khác thông qua hoạt động lắng
nghe, quan sát, ghi chép nội dụng báo cáo mà các nhóm trình bày.
83
3.5 Kết luận chương 3
Sau thực nghiệm sư phạm với học sinh lớp 11A3 trường THPT Nguyễn
Huệ tôi nhận thấy việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh đã thu được
kết quả khả quan. So sánh với việc dạy học truyền thống ở các chương trước thì
hoạt động trải nghiệm chương “Dòng điện trong các môi trường” - vật lý 11 có
một số điểm tích cực hơn như sau:
Thứ nhất: Học sinh hào hứng với hoạt động giáo dục ngay cả những học
sinh có học lực trung bình, yếu cũng tham gia rất nhiệt tình vào hoạt động
chung, thể hiện sự khéo léo và yêu thích với công việc được giao - điều mà
trong các giờ học trước đây các em thực hiện chưa tốt.
Thứ hai: Hoạt động trải nghiệm này đã phát triển ở học sinh một số năng
lực sơ khai như: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác (làm việc nhóm),
năng lực tự học, tự nghiên cứu …. nhưng do đây là lần đầu tiên được tham gia
trải nghiệm nên còn chưa thể hiện rõ rệt. Nếu tiếp tục đẩy mạnh tổ chức hoạt
động trải nghiệm ở các chương khác thì hiệu quả sẽ ngày càng được nâng cao.
Thành công bước đầu của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm chương “Dòng
điện trong các môi trường sẽ là cơ sở để bản thân tôi tiếp tục tổ chức các hoạt động
trải nghiệm ở chương khác với các hình thức trải nghiệm phong phú hơn nữa góp
phần thúc đẩy sự lĩnh hội tri thức và phát triển năng lực của người học.
84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục bổ ích nhằm phát triển năng
lực của người học. Thông qua hoạt động này, người học có cơ hội được khám
phá những điều mới mẻ và phát huy được năng lực sở trường của bản thân. Đối
với môn Vật lý, hoạt động trải nghiệm không chỉ giúp cho việc học tập gần gũi
với thực tiễn, không khô khan và mang nặng lý thuyết hàn lâm mà còn thúc đẩy
tình yêu khoa học. Hoạt động này được xây dựng với chương dòng điện trong
các môi trường tại trường THPT Nguyễn Huệ với mong muốn của người dạy
góp phần đổi mới phương thức dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục phổ
thông - đặc biệt là học sinh ở nơi có điều kiện kinh tế còn khó khăn và cơ sở
vật chất thiếu thốn. Với thời gian có hạn và lần đầu tổ chức không tránh khỏi sự
thiếu sót. Chúng tôi sẽ khắc phục và hoàn thiện hơn nữa trong các hoạt động
trải nghiệm tiếp theo.
2. Kiến nghị
Theo chúng tôi để hoạt động trải nghiệm đối với môn Vật lý đạt hiệu quả
cao và có chiều sâu cần quan tâm đầu tư hơn nữa đến các lĩnh vực sau:
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành, thí nghiệm cần được bổ sung,
nâng cấp.
- Giáo viên cần dành nhiều thời gian hơn nữa cho hoạt động chuyên
môn, nghiên cứu tìm tòi các hình thức trải nghiệm phong phú đáp ứng mục tiêu
của giáo dục hiện đại.
- Nhà trường, ngành giáo dục cần quan tâm hơn nữa đến hoạt động trải
nghiệm để học sinh có điều kiện phát triển năng lực bản thân giúp người học
không chỉ lĩnh hội kiến thức hàn lâm mà còn biết vận dụng vào thực tiễn.
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tô Văn Bình (2010), Phát triển tư duy và tư duy sáng tạo trong dạy học
vật lý, Nxb ĐH Sư phạm Thái Nguyên.
2. Tô Văn Bình (2008), Thí nghiệm Vật lý trong trường phổ thông. ĐHSP
Thái Nguyên.
3. Lương Duyên Bình (Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi
Quang Hân, Đoàn Duy Hinh (2008), Vật lí 11 sách giáo viên, NXB giáo dục.
4. Nguyễn Văn Hùng (2007), Tư liệu vật lí 11 Dòng điện trong các môi
trường và ứng dụng, NXB Giáo dục.
5. Nguyễn Văn Khải (2011), Phương pháp nghiên cứu giáo dục, Giáo trình
sau đại học, ĐHSP- Đại học Thái Nguyên.
6. Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, Đào Thị Ngọc Minh,
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, NXB Giáo dục Việt Nam.
7. Hồ Văn Liên, Vũ Thị Sai (2006), Hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường
trung học phổ thông, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường trung
học phổ thông, Trường Đại học Sư Phạm TP.HCM.
8. Nguyễn Văn Khải (chủ biên), Nguyễn Duy Chiến, Phạm Thị Mai (2007),
Lí luận dạy học vật lí ở trường phổ thông, NXB Giáo dục.
9. Nguyễn Văn Khải, Hình thành những kiến thức cơ bản và năng lực nhận
thức cho học sinh trong dạy học vật lý ở trường THPT, NXB ĐH Sư
Phạm Thái Nguyên.
10. Phạm Hữu Tòng (1996), Hình thành kiến thức, kỹ năng-Phát triển trí tuệ
và năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý, NXB Giáo dục.
11. Ngô Thị Tuyên (2015), Khái niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
diễn đàn Công nghệ Giáo dục.
12. Đinh Thị Kim Thoa, Nguyễn Hồng Kiên, Tài liệu tập huấn Kĩ năng xây dựng
và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học.
86
13. Đinh Thị Kim Thoa (2015), Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Hoạt động
quan trọng trong chương trình GDPT mới, Báo giáo dục và thời đại.
14. Đỗ Hương Trà (2012), Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại, nhà xuất bản
Đại học sư phạm.
15. Xavier Roegiers (1995) - Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát
triển năng lực ở nhà trường - NXB giáo dục.
16. http://thcshongbang.hcm.edu.vn/hoat-dong-ngoai-gio-len-lop/hinh-thuc-
to-chuc-cac-hoat-dong-trai-nghiem-sang-tao-trong-nha-truong-pho-
thong-c38545-2
17. Trải nghiệm sáng tạo - Hoạt động quan trọng trong Chương trình GD
phổ thông mới
18. http://giaoducthoidai.vn/giao-duc/trai-nghiem-sang-tao-hoat-dong-quan-
trong-trong-chuong-trinh-gd-pho-thong-moi-1180199.html
19. http://congnghegiaoduc.vn/tin-tuc/124-khai-nim-hot-ng-tri-nghim-sang-
to.html
20. Tài liệu tập huấn kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong trường trung học- Đinh thị Kim Thoa
87
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN
Câu 1. Mức độ sử dụng các thiết bị thí nghiệm của chương “Dòng điện trong
các môi trường” như thế nào?
A.Rất thường xuyên B.Thường xuyên
C.Thỉnh thoảng D. Không bao giờ
Câu 2. Khi sử dụng thiết bị thí nghiệm chương dòng điện trong các môi trường,
đồng chí gặp những khó khăn gì?
A. Không có thí nghiệm B. Thiết bị thí nghiệm không chính xác
C. Thiết bị thiếu D. Khó khăn khác
Câu 3. Khi dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” đồng chí có cho
học sinh tiếp cận trực tiếp với những ứng dụng của chương không?
Có tiếp cận A.
Không tiếp cận B.
Có tiếp cận nhưng tùy từng bài C.
Câu 4. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm ở những lớp đồng chí giảng
dạy diễn ra như thế nào?
A.Tổ chức thường xuyên
B. Tổ chức nhưng không thường xuyên
C. Chưa từng tổ chức
Câu 5. Quan điểm của cá nhân đồng chí về sự cần thiết của hoạt động trải
nghiệm đối với môn Vật lý?
A. Rất cần thiết B. Cần thiết
C. Bình thường D. Không cần thiết
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH
Câu 1. Các em có yêu thích học môn Vật lý không? tại sao?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 2. Cảm nhận của em khi học chương “Dòng điện trong các môi trường”?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 3. Các em có thường xuyên được tham gia các buổi ngoại khóa (Trò chơi
vật lý, thí nghiệm vật lý vui, tham quan dã ngoại) không?
A. Rất Thường xuyên B. Thường xuyên
C. Có nhưng ít D. Chưa bao giờ
Câu 4. Cảm nhận của em khi được học những giờ học ngoại khóa vật lý, những
bài học có thí nghiệm, có thực hành?
A. Rất yêu thích B. Yêu thích
C. Bình thường D. Không yêu thích
Câu 5. Em có mong muốn được tham gia các hoạt động trải nghiệm môn vật lý
không?
A. Rất mong muốn B. Mong muốn
C. Bình thường D. Không mong muốn
Câu 6. Nếu được tham gia hoạt động trải nghiệm môn vật lý em thích tham gia
hoạt động nào?
A.Tham quan dã ngoại B. Nghiên cứu chế tạo
B.Tham gia trò chơi vật lý D. Hoạt động khác
PHỤ LỤC 3
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NHÓM
Tên nhóm:
Nhiệm vụ của nhóm:
Công việc STT Tên thành viên nhóm Kết quả Ghi chú được giao
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
PHỤ LỤC 4
PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH SAU KHI KẾT THÚC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM
Câu 1. Cảm nhận của em sau khi tham gia hoạt động trải nghiệm chương “Dòng
điện trong các môi trường”? (Chỉ chọn 1 đáp án mà em cho là đúng nhất)
A. Rất bổ ích B. Bổ ích
C. Bình thường D. Không bổ ích
Câu 2. Kết quả của bản thân em khi tham gia hoạt động trải nghiệm?
Hãy tích dấu “x” vào những ô mà em cho là đúng (có thể chọn nhiều đáp án)
-Hiểu được ứng dụng thực tiễn của kiến thức đã học
-Biết được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy móc thiết bị trong
cuộc sống sử dụng kiến thức của chương
-Rèn luyện kĩ năng hoạt động nhóm, gắn kết bạn bè
-Tích cực hóa bản thân, năng động, bảy tỏ được quan điểm của bản thân
Câu 3. Quan điểm của cá nhân em về sự cần thiết kết hợp học tập trên lớp với
hoạt động trải nghiệm?(Chỉ chọn 1 đáp án mà em cho là đúng nhất)
A. Rất cần thiết B. Cần thiết
C. Bình thường D. Không cần thiết
Câu 4. Nếu tổ chức hoạt động trải nghiệm tiếp theo em thích tham gia hoạt
động nào?
Hãy tích dấu “x” vào những ô mà em cho là đúng (có thể chọn nhiều đáp án)
-Sưu tầm và giải thích các ứng dụng của vật lý trong thực tế
-Sưu tầm và giải thích hiện tượng vật lý xảy ra trong tự nhiên
-Nghiên cứu, chế tạo máy móc, thiết bị đơn giản
-Hoạt động khác
PHỤ LỤC 5
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC SINH KHI HOẠT ĐỘNG NHÓM
Học sinh tự Hành vi Biểu hiện của hành vi Mức độ đánh giá
Luôn luôn 3 Tham gia các Thường xuyên 2 buổi thảo luận Thỉnh thoảng 1 nhóm Không tham gia 0
Tích cực 3
Thường xuyên 2 Tham gia đóng
góp ý kiến Thỉnh thoảng 1
Không tham gia góp ý 0
Luôn luôn 3
Thường xuyên 2 Có ý tưởng
mới, sáng tạo Thỉnh thoảng 1
Không có ý tưởng 0
Rất tốt 3 Tinh thần hợp
Khá tốt 2 tác với các
thành viên Bình thường 1
trong nhóm Không hợp tác 0
Luôn luôn đúng hạn và có chất lượng 3 Hoàn thành Luôn đúng hạn, sản phẩm có chất 2 công việc được lượng khá giao đúng thời Có một số sản phẩm chưa đúng hạn, 1 hạn và có chất chất lượng chưa tốt lượng Không hoàn thành 0
PHỤ LỤC 6
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Hình 6.1 Các nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 1
Hình 6.2 Các nhóm trả lời câu hỏi của giáo viên và nhóm khác
Hình 6.3 Nhận xét, đánh giá sản phẩm của các nhóm
Hình 6.4 Lắp ráp sản phẩm thực hành
Hình 6.5 Báo cáo sản phẩm thực hành