ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ HIỀN
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CHƯƠNG SÓNG ÁNH SÁNG CHO HỌC SINH THPT VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MẠNG XÃ HỘI HỌC TẬP EDMODO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ HIỀN
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CHƯƠNG SÓNG
ÁNH SÁNG CHO HỌC SINH THPT VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA MẠNG XÃ HỘI HỌC TẬP EDMODO
Ngành : Lý luận và phương pháp dạy học Vật lý
Mã số : 8.140.111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Minh Tân
Thái Nguyên, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan những nội dung trình bày trong luận văn này là kết quả đạt được
của của tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ một tạp chí hay một công trình khoa học nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hiền
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thầy Nguyễn Minh Tân đã luôn
quan tâm, động viên, đôn đốc và giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn Ban giám hiệu; quý Thầy, Cô tổ Vật lí; trường THPT Ngô Mây, Thị
trấn Ngô Mây – Huyện Phù Cát – Tỉnh Bình Định, đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tế và kiểm nghiệm đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên,
giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và làm việc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hiền
ii
Trang
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN ................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN ............................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu đề tài. .................................................................................................. 1
3. Giả thiết khoa học của đề tài. ............................................................................. 1
4 . Phạm vi nghiên cứu. ......................................................................................... 1
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. ...................................................................... 2
6. Đối tượng nghiên cứu của đề tài. ....................................................................... 2
7. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................. 2
8. Sản phẩm và đóng góp cụ thể của đề tài. ........................................................... 2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CĂN CỨ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ...... 4
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................... 4
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài. .................................................................................. 6
1.3. Căn cứ khoa học của dạy học tích cực. ........................................................... 7
1.3.1. Đặc trưng chung của các PPDH tích cực ..................................................................... 7
1.3.2. Một số phương pháp dạy học tích cực .......................................................................... 7
1.4. Cơ sở phương pháp luận của Dạy - tự học .................................................. 10
1.4.1. Đặc điểm và bản chất của dạy - tự học ....................................................................... 10
1.4.2. Các đặc trưng của dạy - tự học .................................................................................... 12
1.4.3. Tổ chức triển khai dạy - tự học: ................................................................................... 13
1.5. Vai trò của CNTT trong việc hỗ trợ Dạy - Tự học ....................................... 15
1.5.1. Ứng dụng CNTT và mạng truyền thông trong Dạy học trên thế giới. .................... 15
iii
1.5.2. Ứng dụng CNTT và mạng truyền thông trong dạy học Việt Nam .......................... 17
Kết luận chương 1: ............................................................................................. 19
Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH TỰ HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CỦA
CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG” ..................................................................... 20
2.1. Đặc điểm; vị trí, vai trò; nội dung; chuẩn kiến thức, kỹ năng, cấu trúc logic
của chương “sóng ánh sáng” trong chương trình Vật Lý phổ thông. ............ 20
2.1.1. Đặc điểm: ....................................................................................................................... 20
2.1.2. Vị trí, vai trò: ................................................................................................................. 20
2.1.3. Phân tích nội dung dạy học của chương: .................................................................... 21
2.1.4. Chuẩn kiến thức, kỹ năng............................................................................................. 22
2.1.5. Cấu trúc logic của chương “Sóng ánh sáng”. ............................................................. 24
2.2. Nghiên cứu tính năng và công dụng của mạng xã hội học tập Edmodo. ..... 24
2.2.1. Giới thiệu về mạng XHHT Edmodo. .......................................................................... 24
2.2.2. Các tính năng cơ bản của mạng XHHT Edmodo. ..................................................... 26
2.2.3. Ưu và nhược điểm của Edmodo. ................................................................................. 29
2.2.4. Truy cập, tạo và quản lý tài khoản trên Edmodo. ...................................................... 29
2.2.5. Thiết kế trang Edmodo hỗ trợ tự học nội dung “Chương sóng ánh sáng”. ............. 33
2.2.6. Nghiên cứu quy trình, cách thức tổ chức môi trường học tập Edmodo. ................. 39
2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu học tập chương “sóng ánh sáng”. ........................... 44
2.3.1. Tài liệu sách giáo khoa: ................................................................................................ 46
2.3.2. Bài giảng điện tử: .......................................................................................................... 47
2.3.3. Bài giảng dạng video clip (Hình 2.18): ....................................................................... 47
2.3.4. Giáo án: .......................................................................................................................... 48
2.3.5. Thí nghiệm minh họa: .................................................................................................. 49
2.3.6. Hướng dẫn ôn tập: ........................................................................................................ 49
2.3.7. Ngân hàng câu hỏi và phần mềm trắc nghiệm trực tuyến. ....................................... 50
2.3.8. Tạo các diễn đàn tương tác và thảo luận nhóm trực tiếp. ......................................... 51
2.3.9. Hình ảnh ......................................................................................................................... 52
2.4. Đề xuất tiến trình dạy – tự học chương “sóng ánh sáng” với sự hỗ trợ của trang
mạng XH Edmodo. ........................................................................................ 54
iv
2.5. Tìm hiểu thực tế dạy và học chương "Sóng ánh sáng"- SGKVật lí 12 nâng cao
ở trường THPT Ngô Mây: ............................................................................. 56
2.5.1. Mục đích: ....................................................................................................................... 56
2.5.2. Đối tượng khảo sát: ....................................................................................................... 56
2.5.3. Nội dung khảo sát: ........................................................................................................ 56
2.5.4. Kết quả khảo sát: ........................................................................................................... 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 59
Chương 3. TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ ................................ 60
3.1. Mục đích: ...................................................................................................... 60
3.2. Phương pháp tiến hành ................................................................................. 60
3.3. Cách thức tiến hành: ..................................................................................... 60
3.4. Đối tượng thử nghiệm ................................................................................... 61
3.5. Nội dung triển khai : ..................................................................................... 61
3.6. Đánh giá kết quả TNSP ................................................................................ 62
3.6.1. Đánh giá định tính ......................................................................................................... 62
3.6.2. Đánh giá định lượng ..................................................................................................... 65
3.6.3. Đánh giá chung về TNSP: ........................................................................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 72
1. Kết luận ............................................................................................................ 72
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 73
Phụ lục
v
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Từ viết tắt Ý nghĩa
BDNLTH Bồi dưỡng năng lực tự học
CNTT Công nghệ thông tin
CSLL Cơ sở lý luận
CSDL Cơ sở dữ liệu
DH Dạy học
GDĐT Giáo dục đào tạo
GDPT Giáo dục phổ thông
GV Giáo viên
HS Học sinh
NĐC Nhóm đối chứng
NTN Nhóm thực nghiệm
NLTH Năng lực tự học
NCKH Nghiên cứu khoa học
PPDH Phương pháp dạy học
PPGD Phương pháp giáo dục
PTDHS Phương tiện dạy học số
THPT Trung học phổ thông
TNSP Thực nghiệm sư phạm
THCVĐ Tình huống có vấn đề
TLĐTDH Tài liệu điện tử dạy học
TLGKĐT Tài liệu giáo khoa điện tử
SV Sinh viên
XHHT Xã hội học tập
iv
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Bảng 3.1. Tác động tích cực của việc sử dụng Edmodo trong dạy học .................... 63
Bảng 3.2: Bảng thống kê điểm số (Xi) các bài kiểm tra tự luận ............................... 65
Bảng 3.3: Bảng thống kê điểm số (Xi) các bài kiểm tra trắc nghiệm ....................... 65
Bảng 3.4: Bảng thống kê điểm số (Xi) cả 2 bài kiểm tra .......................................... 66
Bảng 3.5: Phân bố tần xuất điểm .............................................................................. 67
Bảng 3.6: Kết quả xử lí số liệu .................................................................................. 68
v
Trang
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Hình 2.1: Giao diện trang chủ Edmodo .................................................................... 30
Hình 2.2: Mẫu đăng ký thông tin cá nhân ................................................................. 30
Hình 2.3: Mẫu cập nhật thông tin GV. ...................................................................... 31
Hình 2.4: Trang cập nhật thông tin GV. ................................................................... 31
Hình 2.5: Mẫu cập nhật thông tin GV. ...................................................................... 31
Hình 2.6a: Trang cài đặt thông tin cá nhân của GV .................................................. 32
Hình 2.6b: Trang cài đặt thông tin cá nhân của GV ................................................. 32
Hình 2.7a,b: Mẫu tạo một lớp học. ........................................................................... 34
Hình 2.8: Các chức năng hỗ trợ dạy học của Edmodo. ............................................. 35
Hình 2.9: Tạo một bài khảo sát ................................................................................. 36
Hình 2.10 :Các bước giao bài tập trực tuyến. ........................................................... 37
Hình 2.11: Cách tạo bài kiểm tra trắc nghiệm. ......................................................... 37
Hình 2.12: Các thông số của bài kiểm tra trắc nghiệm. ............................................ 38
Hình 2.13: Cơ sở dữ liệu học tập chương “sóng ánh sáng” ..................................... 45
Hình 2.14a, Hình 2.14b: Tài liệu sách giáo khoa trên Edmodo. ............................... 46
Hình 2.15a, Hình 2.15b: Bài giảng dạng trình chiếu. ............................................... 47
Hình 2.16 : Bài giảng dạng video clip. ..................................................................... 48
Hình 2.17: Các file trong mục giáo án. ..................................................................... 48
Hình 2.18: Các file trong mục thí nghiệm mô phỏng. .............................................. 49
Hình 2.19: Các file trong mục hướng dẫn ôn tập. ..................................................... 49
Hình 2.20a: Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm và bài tập. ........................................... 50
Hình 2.20b: Các dạng bài tập và phương pháp giải. ................................................. 50
Hình 2.20c: Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm. ............................................................ 51
Hình 2.20d: Bài tập tự luận ....................................................................................... 51
Hình 2.21: Tính năng cộng tác hiệu quả trên Edmodo. ............................................ 52
Hình 2.22: Diễn đàn thảo luận, tương tác theo các chủ đề trên Edmodo ................. 52
Hình 2.23: Các file trong mục hình ảnh .................................................................... 53
Hình 2.24: Các hình ảnh trong file tia hồng ngoại, tia tử ngoại................................ 53
vi
Hình 3.1: Biểu đồ phân bố điểm ............................................................................... 66
Hình 3.2: Đồ thị phân bố điểm .................................................................................. 66
Hình 3.3: Biểu đồ phân bố tần suất ........................................................................... 67
Hình 3.4: Đồ thị phân bố tần suất ............................................................................. 67
Sơ đồ 1.1: Tiến trình giải quyết vấn đề ....................................................................... 9
Sơ đò 2.1: Cấu trúc logic của chương “sóng ánh sáng” ............................................ 24
Sơ đồ 2.2: Mô hình dạy học truyền thống đã áp dụng PPDH tích cực. .................... 40
Sơ đồ 2.3: Mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của mạng XHHT Edmodo. ............. 41
Sơ đồ 2.4: Tiến trình dạy học GQTHCVĐ ............................................................... 55
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1. Thực hiện Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày 4/11/2013 của BCH Trung ương
khóa XI, về việc đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục- Đào tạo Việt Nam, đáp ứng
yêu cầu phát triển của đất nước. [2]
2. Cụ thể hóa quan điểm chủ đạo và nhất quán của Đảng, Nhà nước và Bộ GD-
ĐT trong đổi mới PPDH là: Lấy HS làm trung tâm, coi trọng việc bồi dưỡng năng
lực tự học, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh.
3. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ giáo dục hiện đại, ứng dụng CNTT nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với xu thế thời đại.
4. Hiện thực hóa chủ trương đổi mới chương trình GDPT do Bộ GD-ĐT sắp
triển khai, trong đó nhấn mạnh định hướng phát triển 10 năng lực của học sinh phổ
thông như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực công nghệ, năng lực tin học vv...[6]
5. Kịp thời thực hiện Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT, ngày 8/8/2017 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm 2017-2018 của ngành GDĐT (Điểm c, d, mục
5).[3]
Kết luận: Việc lựa chọn đề tài “Tổ chức hoạt động tự học chương sóng ánh
sáng cho học sinh THPT với sự hỗ trợ của mạng xã hội học tập Edmodo” là cần thiết,
có căn cứ, và khả thi.
2. Mục tiêu đề tài.
Vận dụng các quan điểm hiện đại về lý luận dạy học vào việc tổ chức môi trường
học tập trực tuyến thông qua mạng xã hội Edmodo, nhằm nâng cao năng lực tự học
cho học sinh THPT.
3. Giả thuyết khoa học của đề tài.
NẾU tổ chức tốt hoạt động học tập trực tuyến với sự trợ giúp của mạng xã hội
học tập Edmodo THÌ năng lực tự học của học sinh THPT sẽ được cải thiện và dần
nâng cao.
4 . Phạm vi nghiên cứu.
1
- CHƯƠNG VI: SÓNG ÁNH SÁNG - CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 12.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- NV1: Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc đổi mới phương pháp dạy học, cụ thể:
CSLL của việc đổi mới PPDH
Một số PPDH tích cực phổ biến hiện nay.
Cơ sở khoa học của tự học.
Căn cứ thực tiễn của việc học tập trực tuyến.
- NV2: Nghiên cứu thực tiễn việc ứng dụng CNTT hỗ trợ dạy học:
- NV 3: Nghiên cứu tính năng, công dụng của mạng XH học tập Edmodo. Cụ thể:
Tìm hiểu về tính năng, công dụng chính của mạng XHHT Edmodo.
Nghiên cứu quy trình, cách thức tổ chức môi trường học tập của Edmodo.
- NV4: Thiết kế trang Edmodo hỗ trợ tự học nội dung “ Sóng ánh sáng” (Vật
lý 12 THPT). Cụ thể:
Cài đặt, thiết lập hệ thống, tạo tài khoản và phân quyền quản trị, truy cập.
Xây dựng Cơ sở dữ liệu học tập nội dung “Sóng ánh sáng”
Xây dựng ngân hàng câu hỏi và phần mềm trắc nghiệm trực tuyến
Thiết kế các diễn đàn tương tác và thảo luận nhóm trực tuyến
- NV 5: Tổ chức các lớp học, nhóm học tập thông qua sản phẩm đã thiết kế.
- NV 6: Thử nghiệm (TNSP), đánh giá sản phẩm.
6. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Quá trình dạy học môn Vật lý và các PPDH tích cực ở bậc PTTH.
7. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp thực nghiệm.
8. Sản phẩm và đóng góp cụ thể của đề tài.
8.1. Đóng góp về mặt lý luận
- Bổ sung một số luận cứ khoa học về ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy
học ở bậc PTTH.
- Đề xuất một quy trình có tính nguyên tắc về phương pháp sử dụng mạng
2
XHHT nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho HS bậc PTTH.
8.2 . Đóng góp về mặt thực tiễn
Sản phẩm của đề tài là một công cụ dạy học trực tuyến bao gồm:
- Cơ sở dữ liệu học tập được cấu trúc theo phương pháp dạy học tích cực.
- Một trang học tập trực tuyến, sử dụng mạng XHHT Edmodo, cho phép Thầy
và Trò truy cập, tương tác (Khai thác thông tin học tập, thảo luận nhóm, truy vấn, tra
3
cứu, kiểm tra kiến thức… )
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CĂN CỨ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Một trong số những điểm mới của nền giáo dục tiên tiến là xây dựng “Công
nghệ giáo dục” với nội hàm là “Một tập hợp gắn bó chặt chẽ những phương pháp,
phương tiện và kĩ thuật học tập...” [1].
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP, ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ đã
xác định mục tiêu đến 2020 là: Đổi mới PPGD theo 3 tiêu chí: Phát huy tính chủ động
của người học; Sử dụng CNTT trong hoạt động dạy và học; Khai thác các nguồn học
liệu giáo dục mở và nguồn học liệu trên mạng Internet...” [17].
Các nghiên cứu cụ thể về đổi mới PPDH theo hướng tích cực rất đa dạng và phong
phú.
Điển hình cho các nghiên cứu về đổi mới giáo dục, các mô hình phát triển giáo
dục, các phương pháp tiếp cận giá trị trong khoa học giáo dục Việt Nam là các công
trình nghiên cứu của Thái Duy Tuyên (Mục tiêu giáo dục và các mô hình giáo dục
hiện đại) [22], Nguyễn Cảnh Toàn (Quá trình dạy - tự học) [21], Lê Thạc Cán (các
mô hình giáo dục trong thế kỉ 21) [5], và nhiều nhà giáo dục khác như: Hoàng Tụy,
Nguyễn Ngọc Lanh...
Trong lĩnh vực đổi mới PPDH môn Vật lý, một số nhà khoa học có đóng góp lớn
như: Pai Obanya, Juma Shabani, Peter Okebukola, Renikop, A.V. Perưskin ... , Nguyễn
Đức Thâm, Lê Khánh Bằng, Phạm Xuân Quế, Phạm Hữu Tòng, Trần Đức Vượng, Lê
Công Triêm, Nguyễn văn Khải, Tô Bình, Đỗ Hương Trà ...
Ứng dụng công nghệ dạy học định hướng bồi dưỡng năng lực tự học cũng phát
triển mạnh mẽ, có thể kể ra nghiên cứu của các tác giả: Jef peeraer (2011) về CNTT
cho dạy học tích cực[13], Michiko Kaya (2003) về Hiện đại hóa DH Nhật bản [14],
Lê Khánh Bằng (2000), Tô Văn Bình (2011), Vũ văn Tảo (2000), Nguyễn Minh Tân
(2014), ... về Công nghệ DH và xu thế đổi mới giáo dục Đại học.
Gần đây, một số đề tài, luận án tiến sĩ và luận văn cao học cũng đã tập trung
4
nghiên cứu về việc ứng dụng Internet và các mạng xã hội học tập để hỗ trợ hoạt động
dạy học nói chung và tự học nói riêng. Có thể nêu ra một số nghiên cứu gần đây nhất
như:
- “Tổ chức hoạt động DH Vật lí đại cương trong các trường ĐH theo học chế
tín chỉ với sự hỗ trợ của E.learning” (Luận án Tiến sĩ giáo dục học của Lê Thanh Huy,
Trường ĐHSP - Đại học Huế, 2013); [11]
- “Xây dựng và sử dụng tài liệu giáo khoa điện tử hỗ trợ DH phần cơ - nhiệt
vật lí 10 THPT (Luận án Tiến sĩ giáo dục học của Phan Nhật Khánh, Đại học Huế.
2012); [12]
- “Sử dụng thí nghiệm với sự hỗ trợ của máy vi tính trong DH một số kiến thức
cơ - nhiệt THPT”, (Luận án Tiến sĩ giáo dục của Trần Huy Hoàng, đại học Sư phạm
Vinh. 2006); [10]
- “Thí nghiệm thực hành ảo ứng dụng trong DH kỹ thuật công nghiệp lớp 12
THPT”, (Luận án Tiến sĩ giáo dục học của Lê Huy Hoàng, đại học Sư phạm Hà Nội
2005); [9]
- “Nghiên cứu sử dụng MVT với Multimedia thông qua việc xây dựng và khai
thác website dạy học vật lý 6 THCS”, (Luận án tiến sĩ Giáo dục của Vương Đình
Thắng, Đại học Vinh, Nghệ An 2004); [20]
- “Xây dựng và sử dụng Tài liệu điện tử dạy học nội dung về các phương pháp
và kĩ thuật vật lí ứng dụng trong y học, hỗ trợ dạy học môn Lí sinh y học cho sinh
viên ngành y” (Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục học của Nguyễn Minh Tân, Đại
học Thái Nguyên 2014) [ 18 ] ...
Quan điểm chung của các công trình nghiên cứu nêu trên là đều thống nhất
khẳng định nền tảng của lí luận dạy học hiện đại là: biến hoạt động học tập thành quá
trình tự tìm tòi, nghiên cứu, rèn luyện, chú trọng bồi dưỡng năng lực tự học, phát huy
tính tự lực, tích cực và sáng tạo của người học bằng cách ứng dụng CNTT vào dạy
và học. Cụ thể: Người dạy có thể xây dựng các bài giảng, giáo trình điện tử, với nhiều
chức năng tiện ích khác nhau; Xây dựng ngân hàng câu hỏi và phần mềm trắc nghiệm
khách quan; Xây dựng các phần mềm mô phỏng, phòng thí nghiệm ảo, giúp người
dạy và người học có thể tiến hành và quan sát được các thí nghiệm phức tạp, nguy
5
hiểm hay những thí nghiệm xảy ra quá chậm;…Còn người học có thể học một cách
dễ dàng, thuận tiện qua các trang web học tập, cũng có thể sử dụng các ứng dụng
khác nhau để hỗ trợ việc học của mình như các ứng dụng nhằm xử lý số liệu, tính
toán, đồ họa,…bằng cách ứng dụng CNTT này, người học có thể học bất cứ nơi đâu,
bất kể thời gian nào mà không gò bó hay áp lực.
Cùng với sự phát triển của CNTT và những tiến bộ của cơ sở hạ tầng thì ngày
nay, các ứng dụng tiện ích, các trang web giành riêng cho học tập ngày càng nhiều,
ví dụ như: Dropbox, Driver, và các mạng xã hội toàn cầu như Youtube, Twitler,
Facbook, Instagram, Edmodo,… các ứng dụng này đều rất thân thuộc với người học
từ bậc Đại học trở lên còn đối với đại đa các em học sinh thì ngoài Facebook ra, các
ứng dụng khác có phần còn hơi xa lạ. Do đó, để học sinh có thể hứng thú hơn trong
học tập giống như việc sử dụng Facebook, tác giả xin đề xuất một hướng nghiên cứu
mới đó là “ ứng dụng trang mạng xã hội Edmodo để bồi dưỡng năng lực tự học cho
học sinh”. Bởi Edmodo là một trang mạng xã hội giành riêng cho học tập, có giao
diện vô cùng thân thiện, rất giống với Facebook. Tuy nhiên, không giống như
Facebook, Edmodo được tổ chức dựa trên các mối quan hệ chứ không chỉ là bạn bè.
Để tránh tình trạng bắt nạt nhau qua mạng, học sinh chỉ được phép đăng bài lên các
lớp học. Ngoài ra, Edmodo còn rất nhiều tính năng hữu ích khác, tác giả xin trình bày
bên dưới. Vì vậy, Edmodo là một ứng dụng vô cùng tuyệt vời để Giáo viên và học
sinh có thể sử dụng để hỗ trợ cho việc dạy và học của mình.
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài.
Từ nhiều năm nay, nền giáo dục của hầu hết các nước trên thế giới cũng như ở
Việt Nam đều hướng đến việc bồi dưỡng ý thức tự lực trong học tập, năng lực tự học,
phát triển tư duy, tạo điều kiện cho người học tham gia vào các hoạt động nhận thức,
rèn luyện kỹ năng...
Hầu hết các nhà quản lí và nghiên cứu giáo dục đều thống nhất quan điểm lấy người
học làm trung tâm, trong đó coi trọng hoạt động tự học, học theo nhóm với sự điều hành
và hướng dẫn của GV là một trong những phương thức rất được coi trọng.
Đây là phương thức đưa hoạt động Dạy - Học về với đúng nghĩa: Người học
6
chủ động, tự giác, tích cực tham gia quá trình học tập, tìm tòi, sáng tạo.
Quan điểm dạy học tích cực nêu trên có cơ sở lí luận là các đặc điểm về nội
dung, đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, PPDH mang tính định hướng nghề nghiệp theo
khung chương trình GDPT do Bộ GDĐT mới ban hành, và đặc biệt là trong điều kiện
KH&KT nói chung, những ứng dụng của CNTT nói riêng đã có nhiều tiến bộ vượt
bậc.
1.3. Căn cứ khoa học của dạy học tích cực.
1.3.1. Đặc trưng chung của các PPDH tích cực
Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS
Dạy học chú trọng rèn luyện PP tự học
Tăng cường học tập cá thể , phối hợp với học tập hợp tác theo nhóm
Kết hợp đánh giá của thày với tự đánh giá của trò
1.3.2. Một số phương pháp dạy học tích cực
Có rất nhiều quan điểm, cách phân loại khác nhau về phương pháp dạy học tích
cực, Có thể nêu ra những phương pháp dạy học tích cực phổ biến hiện nay như:
Phương pháp nêu và giải quyết tình huống có vấn đề
Phương pháp dạy học theo hướng nghiên cứu
Phương pháp dạy học theo dự án
Phương pháp dạy học kiến tạo
Phương pháp dạy học tích hợp
Phương pháp dạy học định hướng hành động
Phương pháp dạy học theo hợp đồng vv...
Mỗi PPDH đều có những ưu điểm và hạn chế, không có phương PPDH nào là
phương pháp tối ưu. Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ xin trình bày
vắn tắt đặc điểm, cách thức tổ chức thực hiện 1 trong số phương pháp kể trên mà tác
giả vận dụng trong tiến trình tổ chức dạy học trong phạm vi nghiên cứu, đó là:
Phương pháp dạy học giải quyết tình huống có vấn đề. Đây cũng là phương pháp
tác giả dùng để giảng dạy.
DH-GQTHCVĐ là một PPDH nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo và năng
7
lực GQVĐ của HS. Trong phương pháp này, HS được đặt trong một tình huống có
vấn đề, thông qua việc GQVĐ sẽ giúp HS tự chiếm lĩnh được tri thức, rèn luyện cho
bản thân các kĩ năng, phát triển tư duy, tính sáng tạo...
Tổ chức dạy học thông qua việc GQTHCVĐ là một quan điểm dạy học, mà ở đó
việc dạy học được tổ chức theo những chủ đề phức hợp gần giống với các tình huống
trong thực tế. Phương pháp này được xây dựng dựa trên cơ sở lí thuyết kiến tạo.
Các đặc trưng của dạy học giải quyết tình huống có vấn đề:
Nội dung dạy học xuất phát từ một vấn đề phức hợp
Tạo ra những khả năng vận dụng đa dạng , phong phú.
Sử dụng việc đặt vấn đề gắn với thực tế cuộc sống.
Tạo cho người học khả năng trình bày những điều đã học và suy nghĩ về
điều đó.
Tạo điều kiện để người học có thể trao đổi lẫn nhau và trao đổi với GV.
Các kiểu tình huống có vấn đề thường gặp trong quá trình dạy học gồm:
Tình huống phát triển, hoàn chỉnh: Một tình huống mà trong đó vấn đề chỉ
mới được giải quyết một phần, trong phạm vi hẹp, cần tiếp tục phát triển, hoàn chỉnh,
mở rộng sang phạm vi rộng hơn hoặc lĩnh vực mới hơn.
Tình huống lựa chọn: Vấn đề có mang một số dấu hiệu quen thuộc, liên quan
tới một số kiến thức đã biết nhưng chưa chắc chắn dùng kiến thức nào để giải quyết .
Trong phương pháp này, học sinh sẽ được đặt trong các tình huống có vấn đề
trong học tập và họ sẽ phải vận dụng những kinh nghiệm và kiến thức đã có, trên cơ
sở tư duy, suy luận, diễn dịch và quy nạp, phân tích và tổng hợp… để giải quyết vấn
đề, nói cách khác, hoạt động học tập của học sinh được phỏng theo tiến trình giải
quyết vấn đề của nhà khoa học
Tiến trình giải quyết tình huống có vấn đề:
Đặt vấn đề, xây dụng bài toán nhận thức: Giáo viên cần giúp để HS tự mình nêu
được ý nghĩa của vấn đề, hiểu mục đích cần đạt được. Quá trình này có thể gồm:
Tạo ra các tình huống vấn đề
Phát biểu, nhận dạng vấn đề nảy sinh
8
Phát biểu vấn đề cần giải quyết
Giải quyết vấn đề đặt ra, gồm các bước:
Đề xuất các cách giải quyết.
Lập kế hoạch giải quyết
Thực hiện kế hoạch giải quyết
Kết luận
Thảo luận kết quả và đánh giá.
Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết
Đề xuất giả thuyết mới.
Phát biểu kết luận.
9
Sơ đồ 1.1: Tiến trình giải quyết vấn đề
Kết luận
Tổ chức hoạt động nhận thức theo hướng tích cực hoá trong phương pháp dạy
học này đã làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối
tượng tiếp nhận tri thức thành chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả đào tạo.
Quá trình tích cực hóa hoạt động nhận thức trong phương pháp dạy học này sẽ
góp phần làm cho mối quan hệ giữa dạy và học, giữa thầy và trò ngày càng gắn bó và
hiệu quả hơn. Tích cực hoá vừa là biện pháp thực hiện nhiệm vụ dạy học, đồng thời
nó góp phần rèn luyện cho học sinh những phẩm chất của người lao động mới: tự
chủ, năng động, sáng tạo tự tin và quyết đoán. Đó là những mục tiêu mà nhà trường
Ưu và nhược điểm của PP DH GQTHCVĐ:
và nền giáo dục của chúng ta phải hướng tới.
Ưu điểm:
Giúp HS tự chiếm lĩnh được tri thức mới, nắm được phương pháp, con đường
để đi tới tri thức đó.
Rèn cho HS khả năng tư duy, phê phán, sáng tạo; phát triển được khả năng tìm
tòi, kích thích trí tò mò ở HS.
Giúp HS nâng cao khả năng làm việc nhóm, tinh thần hợp tác, đoàn kết trong
quá trình phát hiện và GQVĐ.
Giúp GV nâng cao năng lực chuyên môn, linh động hơn trong quá trình tổ
chức dạy học.
Nhược điểm:
GV và HS phải đầu tư nhiều thời gian, công sức mới chiếm lĩnh được tri thức.
GV phải có trình độ chuyên môn cao.
Thời gian tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo PPDHGQVĐ nhiều
hơn so với các PP thông thường.
1.4. Cơ sở phương pháp luận của Dạy - tự học
1.4.1. Đặc điểm và bản chất của dạy - tự học
Tự học có vai trò rất quan trọng trong phương pháp học tập, giúp cho HS không
10
chỉ nắm vững kiến thức mà còn phát huy được tính tích cực trong hoạt động trí tuệ.
Thuật ngữ “ tự học“ đã được nhiều chuyên gia giáo dục trình bày, diễn giải theo các
cách khác nhau, chẳng hạn:
“Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn
hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu,
đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người
thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng , kỹ xảo của chủ thể.” (N.ARubakin)[15],
hay: “Tự học là việc hoàn thành các nhiệm vụ khác không nằm trong các lần tổ chức
giảng dạy”. (R.Retke) [16].
Theo GS. Lê Khánh Bằng: “Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực
trí tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định“ [4] hoặc
“Tự học là một hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức
và kỹ năng do chính người học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc
không theo chương trình và SGK đã được qui định” (Đặng Vũ Hoạt) [8]
Trong cuốn “Quá trình dạy-tự học” [21], Nguyễn Cảnh Toàn quan niệm: “Tự
học - là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh,
phân tích, tổng hợp...)và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm
chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính
trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại,
lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợivv...) để chiếm
lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình”.
Nguyễn Minh Tân đã đề xuất một định nghĩa ngắn gọn về tự học như sau: Tự
học là một quá trình tự thân vận động dưới sự dẫn dắt, hướng dẫn trực tiếp hoặc gián
tiếp của GV, trong đó SV tích cực vận dụng các năng lực trí tuệ và phẩm chất cá
nhân, tự lực chiểm lĩnh tri thức và rèn luyện kĩ năng cần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu
nhận thức của bản thân, biến tri thức nhân loại thành tài sản cá nhân và phục vụ trở
11
lại cuộc sống. [18, tr. 41]
1.4.2. Các đặc trưng của dạy - tự học
1.4.2.1. Cá nhân tự mày mò theo sở thích và hứng thú độc lập không có sách và sự
hướng dẫn của giáo viên
Đặc trưng này chính là sự mô phỏng hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa
học. Kết quả của quá trình nghiên cứu là sự sáng tạo, phát minh ra các tri thức khoa
học mới, thể hiện đỉnh cao của hoạt động tự học.
Phương pháp dạy - tự học này phải dựa trên nền tảng của sự hứng thú và say mê
khám phá tri thức mới, đồng thời dựa trên một vốn tri thức và những trải nghiệm
trong cuộc sống với sự hỗ trợ của Thầy, của bạn và của các nguồn học liệu khác.
1.4.2.2. Dạy - Tự học là hoạt động nhận thức không có sự hiện diện trực tiếp và
thường xuyên của giáo viên.
Có thể phân thành 2 cấp độ:
- Tự học theo sách vở, tài liệu mà không có sự hướng dẫn của thầy:
Trường hợp này người học tự học để hiểu, để thấm các kiến thức trong sách qua
đó phát triển tư duy, tự học hoàn toàn với sách là cái đích mà mọi người phải đạt đến
để xây dựng một xã hội học tập suốt đời.
Tự học có Thầy hướng dẫn nhưng gián tiếp hoặc từ xa:
Với hình thức này, dù Thầy ở xa nhưng Thầy và trò vẫn có thể trao đổi thông
tin (dưới dạng phản ánh, giải đáp thắc mắc, làm bài kiểm tra, đánh giá,...) bằng các
phương tiện trao đổi thông tin thô sơ hay hiện đại.
1.4.2.3. Dạy -Tự học có sách, có Thầy giáp mặt một số tiết trong ngày, sau đó học
sinh về nhà tự học dưới sự hướng dẫn gián tiếp của GV.
Trong quá trình học trên lớp, Thầy có vai trò là nhân tố hỗ trợ, giúp đỡ, là chất
xúc tác thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trò với vai trò là chủ
thể của quá trình nhận thức: tích cực, tự giác, say mê, sáng tạo tham gia vào quá trình
học tập. Mối quan hệ giữa Thầy và trò chính là mối quan hệ giữa Nội lực và Ngoại
lực, Ngoại lực dù quan trọng đến mấy cũng chỉ là chất xúc tác thúc đẩy Nội lực phát
triển.
Trong quá trình tự học ở nhà, tuy không giáp mặt Thầy, nhưng dưới sự hướng
12
dẫn gián tiếp của Thầy, người học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sắp
xếp thời gian, kế hoạch, huy động mọi vốn kiến thức, kỹ năng của mình để hoàn
thành những nhiệm vụ do GV đề ra.
Như vậy ở đặc trưng dạy - tự học này, quá trình tự học của HS có liên quan chặt
chẽ với quá trình dạy học, chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố tổ
chức, quản lý quá trình dạy học của GV và quá trình tự học của HS.
Điều 41 của Luật Giáo dục công nhận hình thức học từ xa, vừa học vừa làm, tự
học có hướng dẫn. Trong hình thức giáo dục này, người học chủ yếu phải tự học
bằng sách giáo khoa, bằng các loại học liệu khác nhau; phải lập cho mình một kế
hoạch, một thời gian biểu cụ thể; tận dụng các điều kiện, phương tiện mình sẵn có để
đạt được một mục tiêu hay một chương trình đào tạo.
Như vậy bản chất của việc học từ xa là tự học, người học phải biến quá trình
đào tạo thành quá trình tự đào tạo với sự trợ giúp của thày và của các cơ sở đào tạo.
1.4.3. Tổ chức triển khai dạy - tự học:
1.4.3.1. Tầm quan trọng của việc tự học .
Thực tế đã chứng minh, nếu HS không chuyên cần, không có niềm đam mê và
khao khát với tri thức, không có sự tự giác tích cực trong học tập, thì GV dù có giỏi
đến đâu, phương pháp giảng dạy hay đến mấy thì kết quả của quá trình dạy- học cũng
không thể đáp ứng mục tiêu và sự mong đợi.
Điều đó khẳng định: Tự học là yếu tố quyết định chất lượng, hiệu quả của hoạt
động học tập.
Nhờ có tự học và chỉ bằng con đường tự học, người học mới có thể nắm vững,
thông hiểu, bổ xung và hoàn thiện tri thức; hình thành những kỹ năng, kỹ xảo
tương ứng.
Nói như vậy không có nghĩa là hạ thấp vai trò trách nhiệm của GV mà dưới sự
tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo của GV, HS đã biết cách tự học, chủ động, sáng tạo chiếm
lĩnh kho tàng tri thức của nhân loại.
Nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười đã phát biểu: “Tự học, tự đào tạo là con đường
phát triển suốt cuộc đời của mỗi người, trong điều kiện kinh tế – xã hội nước ta hiện
nay và cả mai sau, đó cũng là truyền thống quý báu của người Việt Nam và dân tộc
13
Việt Nam…”.
Tự học thường xuyên, tự giác, tích cực, độc lập không chỉ giúp người học mở
rộng đào sâu kiến thức mà còn giúp họ hình thành những phẩm chất trí tuệ và rèn
luyện nhân cách của mình, tạo cho họ có nếp sống và làm việc khoa học, rèn luyện ý
chí phấn đấu, óc phê phán, đức tính kiên trì, hứng thú học tập, lòng say mê nghiên
cứu khoa học...
Trong xã hội phát triển vai trò của giáo dục ngày càng quan trọng, đó là động
lực thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội. Đòi hỏi nền Giáo dục phải đào tạo được
một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, có đủ tri thức, năng lực và khả năng thích ứng với
đời sống xã hội, góp phần làm phát triển xã hội. Muốn vậy thế hệ trẻ phải có năng lực
đặc biệt đó là khả năng tự học, tự hoàn thiện, tự nâng cao và những khả năng này phải
được hình thành từ cấp học phổ thông đến đại học.
1.4.3.2. Các bước cơ bản trong tổ chức dạy - tự học
Thực tế thì hầu hết các GV giỏi đều tìm cách khuyến khích, hướng dẫn HS tự
giác và tự lực trong học tập và nghiên cứu sau các giờ lên lớp (dạy cách tự học). Tất
nhiên, khi vận dụng, cần triển khai ở các cấp độ khác nhau cho phù hợp với môi
trường và điều kiện thực tế:
- Bước 1: GV phải lồng ghép phương pháp này vào công việc của chính mình.
- Bước 2 : GV phải tìm ra một phương thức hay phương pháp nào đó nhằm
khuyến khích HS của mình tự học. Phương pháp này phải được định nghĩa một cách
đầy đủ nhưng tổng quát để có thể thực hiện được trong các nội dung bài giảng khác
nhau theo một hình thức đơn giản dễ hiểu.
- Bước 3: GV phải hướng dẫn, giúp đỡ HS có được phương pháp, cách thức tự
học đúng đắn. Cụ thể là:
- Biết cách xây dựng kế hoạch, thời gian tự học hợp lý.
- Biết cách làm việc độc lập (Biết đọc sách có hệ thống; biết liên hệ, vận dụng
kiến thức hợp lý dể quá trình tự học có hiệu quả; biết vận dụng kiến thức đã học để
giải quyết các vấn đề trong quá trình học trên lớp và trong cuộc sống,...)
- Biết cách phân tích, tổng hợp, so sánh.
- Biết ôn tập, tự kiểm tra, đánh giá nhằm đánh giá được sự tiến bộ của trí tuệ.
- Biết tranh luận và biết nêu lên quan điểm của mình.
14
- Biết tập trung tư tưởng, tiết kiệm thời gian học tập....
Giữa học tập tích cực và tự học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Học tập tích
cực được quan niệm là một thuật ngữ rút gọn, dùng để chỉ những phương pháp giáo
dục dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học.
1.5. Vai trò của CNTT trong việc hỗ trợ Dạy - Tự học
1.5.1. Ứng dụng CNTT và mạng truyền thông trong Dạy học trên thế giới.
Với sự phát triển vượt bậc của CNTT, vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy và học
đã được xem xét một cách nghiêm túc trên phạm vi toàn cầu, mà UNESCO là tổ chức
đề xướng, và được sự ủng hộ, quan tâm của đông đảo các chuyên gia về giáo dục,
đào tạo trên toàn thế giới, tại các diễn đàn và hội nghị quốc tế như: diễn đàn của Hội
đồng Quốc tế về giáo dục thế kỉ 21, Hội nghị Giáo dục cho mọi người, tổ chức tại
Jomtien, Thái Lan năm 1996.
Hội nghị thế giới về “Giáo dục đại học (GDĐH) thế kỉ 21- tầm nhìn và hành
động”, tổ chức tại Paris năm 1998, với “Tuyên ngôn thế giới về GDĐH thế kỉ 21”,
đã nhấn mạnh: “Cần phải tận dụng đầy đủ các ưu thế của CNTT và viễn thông để đổi
mới PPDH bằng cách mở rộng và đa dạng hóa cách chuyển tải và phương thức sử
dụng các kiến thức, thông tin một cách rộng rãi” [19].
Ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH là một phạm trù rất đa dạng. Vì vậy
trong khuôn khổ luận văn, tác giả chỉ tập trung trình bày một ứng dụng cụ thể của
CNTT trong phạm vi một phương tiện tương tác, một môi trường giao tiếp, nhằm hỗ
trợ hoạt động dạy - tự học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Ứng dụng chủ yếu của CNTT trong phạm vi này bao gồm:
- Các thiết bị kí thuật số (gọi tắt là phần cứng): các thiết bị lưu trữ và xử lí thông
tin, các thiết bị hỗ trợ và phục vụ việc dạy học như: máy tính, máy chiếu, các thiết bị
nhúng, mô hình điện tử, thiết bị lưu trữ thông tin (băng hình, thẻ nhớ, đĩa CD, DVD,
USB, ibook, smartphone…).
- Cơ sở dữ liệu dạng số hóa, phần mềm day học: phần mềm DH thông dụng là
nguồn học liệu, tài nguyên học tập được số hóa dưới dạng các file dữ liệu, các phần
mềm ứng dụng, các bài thí nghiệm ảo, phòng thực hành mô phỏng…
Nguyễn Minh Tân (2014) [18] đã định nghĩa và đề xuất thuật ngữ: Tài liệu điện
15
tử dạy học (TLĐTDH) để chỉ các dạng sản phẩm ứng dụng hỗ trợ dạy học này.
Nghiên cứu liên quan đến ứng dụng của CNTT nói chung và các TLĐTDH nói
riêng vô cùng đa dạng và phong phú. Có thể nêu một số hướng nghiên cứu chính như
sau:
Xây dựng các giáo trình và bài giảng điện tử, với rất nhiều chức năng tiện ích, bao
gồm học thuật, các nội dung tri thức, kĩ năng (kết hợp video và audio), các loại từ điển
online, offline cài đặt trong máy cá nhân hay tra cứu trực tiếp trên mạng...
Sử dụng các phần mềm ứng dụng nhằm xử lý số liệu cho các môn học chuyên
ngành hay trong nghiên cứu khoa học (Epi infor, SPSS, MS. Excel), thiết kế và tính
toán trong DH các chuyên ngành kỹ thuật như CAM/CAD, Matlap...
Xây dựng các phần mềm trắc nghiệm khách quan và ngân hàng câu hỏi, sử dụng
để tổ chức thi và đánh giá trong các phòng máy, thi trực tuyến qua mạng Internet (ví
dụ phần mềm Test online, Item bank, Violet, Mr test...) hoặc mạng LAN.
Xây dựng các phòng thí nghiệm ảo và các phần mềm mô phỏng. Một số phần
mềm khá thông dụng như: Lab CCNA (phòng thực hành mô phỏng), Gambit Mimic
Virtual, phần mềm Macromedia Director, Crocodile Physics (Phòng thí nghiệm
ảo),… Một hướng nghiên cứu mới là xây dựng những trang Web học tập, cho phép
tổ chức các hoạt động dạy và học linh hoạt như học tập từ xa, học qua mạng, tạo các
forum hội thảo nhóm, giữa người dạy với người học, giữa các thành viên trong lớp
và bên ngoài lớp học, thậm chí mở rộng ra tầm quốc gia và quốc tế.
Với sự hỗ trợ của CNTT và các TLĐTDH, một phương thức DH mới có tên gọi
là “lớp học kết nối” (Connected Learning) mà ở đó, các bài giảng, thực hành, thí
nghiệm, các ý kiến thảo luận, tranh luận… đều được thực hiện qua mạng máy tính,
SV tìm hiểu bài giảng trực tuyến, sinh hoạt nhóm hay giao tiếp với thầy cô giáo đều
thông qua hệ thống video convidence. [18, tr. 19]
Một hình thức đào tạo mới mà chỉ có thời đại CNTT với những tiến bộ của cơ
sở hạ tầng mạng, trong đó việc áp dụng công nghệ điện toán đám mây trong giáo dục
(Cloud Computing in education), cùng với hệ thống các ứng dụng tiện ích như
Dropbox, Driver, và các mạng xã hội toàn cầu như Youtube, Twitler, Facbook,
Instagram, và đặc biệt là mạng xã hội học tập EDMODO, đã cho phép mở ra phương
16
thức dạy học và hỗ trợ dạy học trực tuyến, trong đó công nghệ hội tụ đa phương tiện
(Multimedia convergence technology), các trạm học tập tương tác, lớp học ảo, được
xây dựng, sử dụng và phát huy hiệu quả tối đa.
Nhiều công trình nghiên cứu về vai trò tích cực của các phương thức DH mới,
với sự hỗ trợ của các ứng dụng tiện ích và mạng xã hội trong việc hỗ trợ và bồi dưỡng
năng lực tự học cũng đã được công bố bởi: Katy Campbell (2004), Handerson Aland
(2003), Karen Hyder, Ann Kwinn, Ron Miazga, and Matthew Murray (2007).
1.5.2. Ứng dụng CNTT và mạng truyền thông trong dạy học Việt Nam
Ngay sau khi Internet được mở ra tại Việt Nam vào năm 1998, Bộ GDĐT đã
xây dựng đề án mạng giáo dục Edu.net, để nối mạng toàn ngành và phát triển dịch vụ
thông tin giáo dục.
Để thúc đẩy quá trình ứng dụng và phát triển CNTT trong hệ thống giáo dục, đào
tạo, Bộ GDĐT đã xây dựng nhiều trang thông tin như: www.moet.gov.vn,
www.edu.net.vn... trong đó nhiều chuyên trang được xã hội và cán bộ, GV, HS hết sức
quan tâm như: trang công nghệ E.learning, thống kê giáo dục, Diễn đàn mạng giáo dục
và thư viện giáo trình điện tử ... có thể coi đây cũng là một dạng TLĐTDH hỗ trợ trực
tiếp cho hoạt động dạy - học của ngành giáo dục Việt Nam.
Website http://el.edu.net.vn đã được xây dựng và sử dụng nhằm tuyên truyền
phổ cập công nghệ, nghiên cứu thử nghiệm và tuyển chọn các phần mềm DH thích
hợp, đồng thời Bộ GDĐT cũng tổ chức chuyển giao các phần mềm công cụ tạo bài
giảng đạt chuẩn quốc tế, phù hợp với nhu cầu Việt Nam cho các Sở và các Trường
đại học (Macromedia Flash, Frontpage, Publisher, MS Powerpoint, Violet, Acrobat,
Adobe Presenter...).
Đóng góp của CNTT, các thiết bị kĩ thuật số và đặc biệt là các TLĐTDH trong
đổi mới PPDH là rất quan trọng. Các bài giảng trực quan, sinh động hơn, giúp học
sinh học tập hiệu quả, chủ động, sáng tạo hơn bằng cách sử dụng các TLĐTDH vào
giảng dạy như các phần mềm trình diễn (PowerPoint, Flash, Violet…), các phần mềm
hỗ trợ (Maple, Mathematica, Corel, Photoshop…), các phòng thí nghiệm ảo
(Crocodile, Seasoft Optics, Interactive Physics…), các phương tiện truy cập và tra
17
cứu kĩ thuật số (smartphone, laptop, iphone, ipath ...)
Từ năm 2010, Bộ GDĐT đã phát động cuộc thi “Thiết kế hồ sơ bài giảng điện
tử” trong toàn ngành nhằm đẩy mạnh phong trào ứng dụng CNTT, thiết kế, xây dựng
TLĐT, góp phần đổi mới nội dung, phương pháp DH.
Cuộc thi cũng định hướng tiếp cận công nghệ DH hiện đại là E.learning, tạo
nguồn TLĐTDH mở, chia sẻ kinh nghiệm trong cộng đồng giáo dục, giúp SV tự học
là chính, có thể học ở mọi nơi, mọi lúc, tiến tới mô hình trường học điện tử.
Đóng góp về nghiên cứu và thiết kế sản phẩm phần mềm DH cũng khá đa dạng
và phong phú. Chẳng hạn như một số công trình của các chuyên gia giáo dục như:
Phạm Xuân Quế (ĐHSP Hà Nội) với phần mềm thực tập mô phỏng về cơ học, các
phần mềm thực hành ảo về quang học và điện-từ, phần mêm phân tích video; Trần
Đức Vượng (2003): DH nêu vấn đề với sự hỗ trợ của tài liệu giáo khoa điện tử trong
DH vật lí [23]; Jef. Peeraer và Trần Nữ Mai Thi (2011): Bộ công cụ ứng dụng CNTT
trong DH tích cực[13], Bộ Tài liệu điện tử dạy học chuyên ngành vật lý - lý sinh của
Nguyễn Minh Tân (2014)... [18]
Các nghiên cứu nêu trên đã tập trung đi sâu vào lĩnh vực thiết kế, xây dựng và
sử dụng các TLĐT trong DH tích cực, làm rõ những thuật ngữ và khái niệm mới như:
học liệu điện tử, TLĐT, tài liệu giáo khoa điện tử (TLGKĐT), DH điện tử...
Một số sản phẩm (TLĐTDH, TLGKĐT) và quy trình sử dụng sản phẩm đó trong
DH trên lớp, DH với sự hỗ trợ bởi máy tính, DH qua mạng về một số nội dung cơ -
nhiệt, điện - từ, quang học, kĩ thuật công nghiệp trong chương trình vật lí phổ thông
trung học… đã được công bố và kiểm định trong thực tế, chứng minh được tính khả
thi và hiệu quả.
Tóm lại, nghiên cứu, ứng dụng CNTT và mạng truyền thông trong dạy học,
đặc biệt là hỗ trợ tự học đang là một lĩnh vực được quan tâm, nghiên cứu rộng khắp
trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần thay đổi
hoàn toàn hoạt động dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong các
18
nhà trường.
Kết luận chương 1:
Chương I của luận văn đã trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu, cơ sở lý
luận của đề tài, căn cứ khoa học của dạy học tích cực, cơ sở phương pháp luận của
Dạy – tự học, vai trò của CNTT trong việc hỗ trợ Dạy – tự học, cụ thể là:
1. Các nghiên cứu cụ thể về đổi mới PPDH theo hướng tích cực rất đa dạng và
phong phú. Điển hình là các nghiên cứu về đổi mới giáo dục, các mô hình phát triển
giáo dục, các phương pháp tiếp cận giá trị trong khoa học giáo dục Việt Nam.
2. Ứng dụng công nghệ dạy học định hướng bồi dưỡng năng lực tự học đang
phát triển mạnh mẽ. Gần đây, việc ứng dụng Internet và các mạng xã hội học tập để
hỗ trợ hoạt động dạy học nói chung và tự học nói riêng đang rất được chú trọng và
đã có không ít các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu về mảng này.
3. Nền giáo dục hiện đại của hầu hết các nước đều hướng đến việc lấy người
học làm trung tâm, bồi dưỡng năng lực tự lực, tự học, rèn luyện kỹ năng, phát triển
tư duy cho HS,...
4. Đã nêu ra một số PP dạy học tích cực với những ưu và nhược điểm riêng của
từng PP.
5. Dạy, tự học và bồi dưỡng năng lực tự học là cốt lõi của các phương pháp DH
tích cực.
6. Các nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT và mạng truyền thông trong dạy học
đặc biệt là hỗ trợ tự học trên thế giới cũng như ở Việt Nam trong những năm gần đây
rất phong phú, các sản phẩm và lĩnh vực ứng dụng hết sức đa dạng, đặc biệt trong
lĩnh vực giáo dục bậc phổ thông. Đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao tính
tích cực trong dạy học.
Những phân tích trên chính là cơ sở lí luận, căn cứ khoa học và điều kiện thực tiễn
19
cho những nội dung mà Tôi sẽ trình bày trong chương tiếp sau của Luận văn này
Chương 2.
XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH TỰ HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
CỦA CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG”
2.1. Đặc điểm; vị trí, vai trò; nội dung; chuẩn kiến thức, kỹ năng, cấu trúc logic
của chương “sóng ánh sáng” trong chương trình Vật Lý phổ thông.
2.1.1. Đặc điểm:
Bản chất của ánh sáng, các tính chất, ứng dụng của nó luôn là một đề tài hấp
dẫn mà từ lâu các nhà Vật lí đã quan tâm nghiên cứu. Trải qua rất nhiều các công
trình nghiên cứu, qua rất nhiều sự thay đổi trong nhận thức thì các nhà Vật lí mới tìm
được tiếng nói chung về bản chất ánh sáng. Cho tới tận ngày nay, các vấn đề liên
quan tới ánh sáng vẫn được quan tâm nghiên cứu và những hiểu biết của con người
về ánh sáng vẫn không ngừng được hoàn thiện.
Chương “Sóng ánh sáng” là một chương bao gồm các kiến thức mang tính hiện
đại. Các kiến thức trong chương tương đối trừu tượng đối với HS. HS không quan sát
được quá trình truyền sóng mà chỉ dựa vào hiện tượng giao thoa ánh sáng để nghiên
cứu sóng ánh sáng. Những nội dung của chương “Sóng ánh sáng” có liên quan chặt
chẽ đến các kiến thức như sóng cơ, sóng điện từ….Nó cũng tạo tiền đề nghiên cứu
các kiến thức khác như lượng tử ánh sáng, vật lí hạt nhân…Chính vì vậy, các nội
dung kiến thức và kỹ năng mà HS nắm bắt được trong chương “Sóng ánh sáng” đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong chương trình Vật lí 12 nói riêng và trong suốt quá
trình học Vật lí phổ thông nói chung. Góp phần hoàn thiện kiến thức chung về ánh
sáng
2.1.2. Vị trí, vai trò:
Kiến thức sách giáo khoa Vật lí 12 nâng cao gồm 10 chương. Chương VI – Sóng
ánh sáng xếp sau chương “Dao dộng và sóng điện từ” vì nó kế thừa kiến thức của
phần sóng cơ, sóng điện từ. Xếp trước chương VII “Lượng tử ánh sáng”. Từ đó có
thể kết luận: ánh sáng vừa có tính chất sóng, vừa có tính chất hạt (ánh sáng có lưỡng
20
tính sáng hạt).
Chương trình Vật Lý 12 nâng cao gồm 10 chương được phân phối theo khung sau:
Bảng 2.1: Phân phối chương trình Vật lí 12 nâng cao
Nội dung Tổng số tiết Lý thuyết Thực hành Bài tập
Chương I: Động học chất rắn 6 8 2 0
Chương II: Dao động cơ 8 13 3 2
Chương III: Sóng cơ 7 11 2 2
Chương IV: Dao động và sóng điện từ 6 7 1 0
Chương V: Dòng điện xoay chiều 9 14 3 2
Chương VI: Sóng ánh sáng 9 14 3 2
Chương VII: Lượng tử ánh sáng 8 11 3 0
Chương VIII: Sơ lược về thuyết tương 3 3 0 0 đối hẹp
Chương IX: Hạt nhân nguyên tử 9 12 3 0
Chương X: Từ vi mô đến vĩ mô 6 6 0 0
99 8 Tổng 71 20
Theo phân phối trên ta thấy chương Sóng ánh sáng là một trong hai chương có
số tiết nhiều nhất, chiếm 14 trên tổng số 99 tiết của chương trình Vật lý 12 (tức là
14%) và là chương có số tiết lý thuyết nhiều nhất so với các chương còn lại chứng
tỏ lượng kiến thức HS cần nghiên cứu được trong chương này là nhiều và đóng vai
trò khá quan trọng trong chương trình Vật lý 12 nói riêng và Vật lý phổ thông nói
chung.
2.1.3. Phân tích nội dung dạy học của chương:
- Chương V: Sóng ánh sáng trong chương trình vật lí 12 THPT gồm 6 bài, tổng
cộng 9 tiết (theo khung PPCT của Bộ GD và ĐT), trong đó 5 tiết lí thuyết, 2 tiết thực
hành, 2 tiết bài tập và ôn tập. Gồm các bài cụ thể sau:
- Bài 24: Tán sắc ánh sáng. Thời lượng 1 tiết lí thuyết. Nội dung chính gồm: Thí
nghiệm về sự tán sắc ánh sáng của Niu – tơn (1672), thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc
của Niu – tơn, giải thích hiện tượng tán sắc, và ứng dụng. Sau bài có một bài đọc
21
thêm trình bày về hiện tượng Cầu vồng.
- Bài 25: Giao thoa ánh sáng. Thời lượng 2 tiết (1 tiết lí thuyết, 1 tiết bài tập).
Nội dung chính gồm: Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng, Hiện tượng giao thoa ánh sáng,
bước sóng ánh sáng và màu sắc.
- Bài 26: Các loại quang phổ. Thời lượng 1 tiết lí thuyết. Nội dung chính gồm:
Máy quang phổ lăng kính, quang phổ phát xạ, quang phổ hấp thụ.
- Bài 27: Tia hồng ngoại và tia tử ngoại. Thời lượng 1 tiết lí thuyết. Nội dung
chính gồm: Phát hiện tia hồng ngoại và tia tử ngoại, bản chất và tính chất chung của
tia hồng ngoại và tia tử ngoại, tia hồng ngoại, tia tử ngoại.
- Bài 28: Tia X. Thời lượng 1 tiết lí thuyết. Nội dung chính gồm: Phát hiện tia
X, cách tạo ra tia X, bản chất và tính chất của tia X, thang sóng điện từ.
- Bài 29: Thực hành: Đo bước sóng ánh sáng bằng phương pháp giao thoa. thời
lượng 2 tiết. Nội dung thực hành đo bước sóng của chùm sáng laze bằng phương pháp
giao thoa qua khe Y-âng.
Sau khi kết thúc chương V học sinh sẽ có 1 tiết bài tập chuẩn bị cho bài kiểm
tra định kì 1 tiết bằng hình thức trắc nghiệm các kiến thức từ đầu học kì 2. (gồm 2
chương IV: Dao động và sóng điện từ; và chương V: Sóng ánh sáng
2.1.4. Chuẩn kiến thức, kỹ năng.
Chuẩn kiến thức:
1. Mô tả được thí nghiệm về sự tán sắc của Newton và nêu được hiện tượng tán
sắc ánh sáng.
2. Nêu được định nghĩa ánh sáng trắng và ánh sáng đơn sắc.
3. Giải thích được hiện tượng tán sắc ánh sáng bằng hai giả thuyết của Newton.
4. Mô tả được thí nghiệm về nhiễu xạ ánh sáng và thí nghiệm Yâng về giao thoa
ánh sáng.
5. Nêu được khái niệm hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng và đặc điểm của chùm sáng
đơn sắc.
6. Trình bày được một thí nghiệm về sự giao thoa ánh sáng và nêu được điều
22
kiện để xảy ra hiện tượng giao thoa ánh sáng.
7. Nêu được điều kiện để có vân sáng, vân tối, viết được công thức xác định vị
trí vân sáng, vân tối và công thức tính khoảng vân.
8. Nêu được bằng chứng chứng tỏ ánh sáng có tính chất sóng và nêu được tư
tưởng cơ bản của thuyết điện từ ánh sáng.
9. Trình bày được nguyên tắc cấu tạo của máy quang phổ lăng kính và nêu
được tác dụng của từng bộ phậncủa máy quang phổ.
10. Nêu được quang phổ liên tục, quang phổ vạch phát xạ, quang phổ vạch hấp
thụ, các tính chất và ứng dụng chính của mỗi loại quang phổ.
11. Nêu được phép phân tích quang phổ.
12. Nêu được bản chất, cách phát, các đặc điểm và công dụng của tia hồng
ngoại, tia tử ngoại, tia X.
13. Kể được tên của các vùng sóng điện từ kế tiếp nhau trong thang sóng điện
từ theo bước sóng.
Chuẩn kỹ năng:
1. Phân tích thí nghiệm về ánh sáng trắng và ánh sáng đơn sắc để tìm ra bản
chất của ánh sáng phụ thuộc của chiết suất vào màu sắc ánh sáng.
2. Vận dụng hiện tượng tán sắc ánh sáng để giải thích các hiện tượng trong
thực tế.
3. Vận dụng các kiến thức về tán sắc ánh sáng, khúc xạ ánh sáng, lăng kính,
thấu kính để giải các bŕi tập về tán sắc ánh sáng.
4. Giải thích các hiện tượng trong cuộc sống liên quan đến hiện tượng giao
thoa ánh sáng.
5. Vận dụng các công thức tính khoảng vân, vị trí vân sáng, vân tối để giải các
bài tập về giao thoa với ánh sáng đơn sắc.
6. Vận dụng kiến thức về lăng kính, tán sắc để tìm hiểu cấu tạo, nguyên tắc
hoạt động và công dụng của máy quang phổ lăng kính.
23
7. Ứng dụng của các loại quang phổ trong thực tế.
2.1.5. Cấu trúc logic của chương “Sóng ánh sáng”.
Ánh sáng đơn Tán sắc sắc ánh sáng Ánh sáng trắng
Quang phổ liên tục
Máy quang phổ Định nghĩa
Nguồn phát Các loại Quang phổ vạch phát xạ
quang phổ Tính chất Sóng Quang phổ vạch hấp thụ ánh Ứng dụng
sáng
Giao thoa với ánh sáng Giao thoa
ánh sáng
trắng
Giao thoa với ánh đơn
sắc Nhiễu xạ
Bản chất ánh sáng
Tia hồng ngoại
Tia X
Nguồn phát Bức xạ không Tia tử ngoại nhìn thấy Tính chất
Ứng dụng
Sơ đò 2.1: Cấu trúc logic của chương “sóng ánh sáng”
2.2. Nghiên cứu tính năng và công dụng của mạng xã hội học tập Edmodo.
2.2.1. Giới thiệu về mạng XHHT Edmodo.
Edmodo là ứng dụng web được thiết kế dành riêng cho lĩnh vực giáo dục , hoạt
động theo nguyên lý của một mạng xã hội (giống như Facebook). Được sáng lập năm
24
2008 bởi Nic Borg và Jeff O’Hara, trải qua quá trình phát triển, đến nay Edmodo đã
trở thành mạng xã hội dành cho học tập lớn nhất trên thế giới với trên 65 triệu người
sử dụng đến từ khắp các quốc gia trên thế giới.
Edmodo được thiết kế dựa trên nguyên tắc: tập trung xây dựng nền tảng công
nghệ qua đó giáo viên muốn sử dụng thay vì phải sử dụng. Hai tác giả của Edmodo
đều là những giảng viên nên những những tiện ích của Edmodo đều mang tính giáo
dục rất cao.
Năm 2013, Jane Hart- người sáng lập trung tâm C4LPT (Anh Quốc), trên cơ sở
lấy ý kiến bình chọn của hơn 500 chuyên gia đến từ 48 quốc gia đã kết luận: Edmodo
được xếp hạng thứ 29 trong tổng số 100 trang web hỗ trợ học tập tốt nhất. Năm 2015,
Edmodo được Noodle (website giáo dục nổi tiếng của Mỹ) vinh danh là 32 công cụ
giáo dục trực tuyến sáng tạo nhất tại thời điểm đó.
Bên cạnh việc sử dụng thông qua truy nhập trình duyệt web trên các thiết bị,
Edmodo còn được phát triển dưới dạng ứng dụng chạy trên các thiết bị di động, điện
thoại thông minh giúp người dùng dễ dàng tải về (từ các kho ứng dụng di động trực
tuyến của google, apple và Microsoft).
Những điểm mạnh của Edmodo:
- Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, giúp người học hứng thú với hoạt động học
tập do sở hữu nhiều điểm tương đồng về giao diện với Facebook – mạng xã hội được
ưa chuộng nhất hiện nay.
- Hoạt động trên nền tảng công nghệ điện toán đám mây với cơ chế bảo mật an
toàn, có tính ổn định cao. Edmodo giúp người dùng truy cập vào hệ thống 24/24 giờ
trong ngày từ bất kỳ một máy tính, thiết bị di động được kết nối internet, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động dạy và học được thực hiện ở mọi lúc mọi nơi.
- Đăng ký tài khoản nhanh chóng, không cần cài đặt và không tốn chi phí mua
bản quyền sử dụng.
- Quản lý kết nối chặt chẽ. Người học chỉ có thể tham gia vào lớp học khi giáo
viên cho phép.
- Giáo viên có quyền kiểm soát tối đa với hệ thống học tập do mình tạo ra để
duy trì mạng lưới kết nối với người học, phụ huynh và các nhà quản lý. Edmodo giúp
25
GV dễ dàng thiết kế các hoạt động học tập kết hợp cả trong và ngoài lớp học.
- Edmodo giúp việc theo dõi tiến bộ học tập của người học trở nên dễ dàng hơn.
Thông qua hệ thống, GV có thể giao các bài tập, thiết kế câu hỏi trắc nghiệm, thăm
dò ý kiến, cho người học đánh giá chéo,…
- Phụ huynh của người học có thể tham gia vào lớp học để có thể cập nhật thông
tin về quá trình học tập của con em mình.
2.2.2. Các tính năng cơ bản của mạng XHHT Edmodo.
2.2.2.1. Chia sẻ tài nguyên không giới hạn (Library):
Khi sử dụng ứng dụng edmodo, giáo viên và học sinh có thể:
- Đính kèm và chia sẻ các tài liệu dưới nhiều định dạng khác nhau như Word,
PDF, MP3, MP4, .wmv, .mov, PPT, excel, .gif, .jpeg…
- Chia sẻ liên kết tới các trang web hoặc nhúng thêm các ứng dụng trên nền
flash như: prezi, voicethread, slideshare, các trò chơi, google forms, YouTube
videos...
- Tải miễn phí, các ứng dụng học tập trên nền edmodo như các ứng dụng học từ
vựng, ứng dụng chia sẻ giáo án dạy học qua dự án, ứng dụng giám tuyển nội dung
giáo dục educlipper.
- Giáo viên và học sinh có thể chia sẻ đồng thời nhiều tài nguyên với các định
dạng khác nhau cùng một lúc khi giao bài tập, yêu cầu học sinh tự học thêm ở nhà
hay gửi bài cho học sinh đọc tài liệu, xem video bài giảng trước mỗi bài học.
- Giáo viên và học sinh cũng có thể theo dõi về các lĩnh vực khác nhau như
giảng dạy tiếng Anh, công nghệ dạy học, đổi mới sáng tạo…đồng thời tạo ra cộng
đồng học tập, chia sẻ thông tin giống như facebook page.
Không giống như việc chia sẻ trên Facebook, Edmodo thiết kế các ứng dụng bổ
sung giúp giáo viên quản lý nguồn tài nguyên này một cách hiệu quả thông qua việc
sử dụng các tính năng như ‘tags’, ‘library’, ‘folders’ và ngay cả việc tạo ra các khóa
học giống như trên nền tảng moodle hay những nền tảng dạy học trực tuyến khác. [7]
2.2.2.2.. Cộng tác hiệu quả (Group):
Edmodo là mạng xã hội được thiết kế dành riêng cho lĩnh vực giáo dục, do đó
hoạt động cộng tác, giao tiếp giữa GV với HS, HS với HS được hỗ trợ tối đa. GV
26
có thể:
Tạo lớp học ảo:
Chúng ta có thể tạo các lớp học ảo để tổ chức các hoạt động học tập giúp cán
bộ GV và HS chia sẻ tài nguyên, các ý tưởng về hoạt động dạy và học.
Tạo nhóm với Edmodo:
Trong các lớp học, ta có thể tạo ra các nhóm nhỏ hơn giúp cho việc thảo luận,
chia sẻ trong từng nhóm nhỏ được dễ dàng hơn.
Tạo cộng đồng:
Bên cạnh việc tạo nhóm, chúng ta còn có thể tạo một mạng lưới rộng hơn cho
từng khoa hoặc từng trường để chia sẻ kinh nghiệm. Edmodo cho phép nhúng dữ liệu
đa dạng từ các ứng dụng khác nhau lên hệ thống hỗ trợ học tập của GV. GV có thể
chia sẻ video trên TED hay Youtube để bổ sung nội dung học tập trên lớp, hay chia
sẻ các bài giảng PPT cho HS mà các em chỉ có thể xem mà không tải về phát tán cho
các mục đích khác.
Một trong những điểm nổi bật khác của Edmodo là khả năng tích hợp với
Google Drive giúp quản lý, chia sẻ tài liệu và cộng tác với nhau dễ dàng hơn bao giờ
hết. GV có thể soạn thảo và sửa tài liệu trực tuyến mà không cần tải các file về máy,
yêu cầu học sinh làm trên ứng dụng Google và nộp bài qua mạng. [7]
2.2.2.3. Đẩy mạnh hoạt động và nâng cao hiệu quả dạy và học.
Edmodo cho phép giáo viên tích hợp đa dạng công cụ và ứng dụng trong quá
trình dạy học trên lớp qua các công cụ như:
- Lấy ý kiến đánh giá với chức năng polls.
- Thảo luận, chia sẻ bằng ngôn ngữ đích với chức năng post và chia sẻ tài nguyên
học tập miễn phí trên mạng với cách chia sẻ liên kết hay tải dữ liệu trực tiếp.
Bên cạnh các tính năng dành cho GV, HS, nhà quản trị thì Edmodo cho phép
phụ huynh HS theo dõi hoạt động và kết quả học tập của con em mình qua việc tạo
tài khoản dành cho phụ huynh.
Nếu giảng viên đại học sử dụng Edmodo cho hoạt động dạy học của mình đối
với HS các ngành sư phạm thì sau khi tốt nghiệp ra trường giáo sinh có thể áp dụng
cho đối tượng học sinh THPT. Điều này không thể thực hiện được nếu chúng ta sử
27
dụng Moodle hay các nền tảng công nghệ khác. [7]
2.2.2.4. Kiểm tra, đánh giá người học theo phương pháp hiện đại.
* Tính năng giao bài tập (Assignment): GV có thể giao các bài tập để yêu
cầu người học thực hiện với hạn nộp bài được cài đặt trên hệ thống. Nếu không chủ
động, tự giác học tập, HS sẽ không thể hoàn thành bài tập vì hệ thống cho phép nộp
bài sẽ tự đóng khi hết thời gian cho phép. Trong trường hợp GV cho phép hệ thống
nhận những bài nộp muộn, sẽ có sự phân loại riêng của hệ thống về những trường
hợp này giúp GV có thể đánh giá người học một cách công bằng, chính xác.
Việc chấm bài trên Edmodo rất tiện lợi đối với GV khi quá trình nhận bài làm
và chấm điểm là trực tuyến ngay trên hệ thống. Khi đã có điểm, người học sẽ nhận
được thông báo xem điểm, xem phản hồi về bài làm của mình, GV có thể gửi phản
hồi về bài làm cho HS bằng văn bản hoặc sử dụng các icon (biểu tượng), có thể khiếu
lại với GV nếu thấy kết quả đánh giá chưa hợp lý. Các điểm số của người học sau khi
được GV chấm sẽ tự động cập nhật vào sổ điểm trên hệ thống. Trong những trường
hợp cần thiết, GV có thể tải về sổ điểm từ hệ thống dưới dạng các tập tin và làm việc
với chúng một cách tiện lợi thông qua các phần mềm xử lý dữ liệu.
* Tính năng tạo bài kiểm tra trắc nghiệm trực tuyến (Quizzes): Edmodo hỗ
trợ GV tạo bài kiểm tra trắc nghiệm cho phép người học làm trực tuyến với nhiều
dạng câu hỏi khác nhau như:
- Câu hỏi nhiều phương án lựa chọn
- Câu hỏi chỉ có 2 phương án trả lời (đúng/ sai)
- Câu hỏi dạng trả lời ngắn
- Câu hỏi dạng ghép đôi
- Câu hỏi dạng điền vào chỗ trống.
Ngoại trừ câu hỏi yêu cầu câu trả lời ngắn thì tất cả các loại câu hỏi khác đều
được Edmodo chấm và tự động cập nhật điểm của HS vào hệ thống. Do vậy, GV sẽ
tiết kiệm được nhiều thời gian, tăng cường hiệu quả trong công tác kiểm tra, đánh giá
kết quả của người học.
* Tính năng khen thưởng người học (Badges): Tính năng này giúp GV thể
hiện sự ghi nhận những nỗ lực, thành tích đạt được của người học bằng những huy
28
hiệu khen thưởng (có sẵn hoặc tự trao) như “HS tích cực”, “HS của tháng”…
2.2.3. Ưu và nhược điểm của Edmodo.
Ưu điểm:
- Gắn kết: Edmodo được thiết kế giúp học sinh hào hứng với hoạt động học tập
như việc sử dụng Facebook qua việc giáo viên dễ dàng thiết kế các hoạt động học tập
kết hợp trong và ngoài lớp học .
- Kết nối: Giáo viên là trung tâm trong mạng lưới học tập nhằm kết nối học
sinh, phụ huynh, nhà quản lý và các nhà xuất bản…
- Cá nhân hóa: Edmodo cung cấp các ứng dụng dễ dùng, hấp dẫn giúp tích hợp
vào nội dung môn học qua đó cá nhân hóa quá trình học tập của mỗi học sinh.
- Đánh giá: Edmodo giúp việc theo dõi tiến bộ học tập của học sinh trở lên dễ
dàng hơn. Giáo viên có thể giao bài tập, thiết kế câu hỏi trắc nghiệm, lấy ý kiến, cho
người học đánh giá chéo…
Nhược điểm
- Không thể phục hồi những thông tin bị mất về một học sinh
- Không thể xoá các tài khoản mà bạn đã tạo ra cho mình, nếu muốn xoá thì cần
phải gửi yêu cầu về hệ thống.
- Những tin nhắn, văn bản thông báo bị hạn chế.
2.2.4. Truy cập, tạo và quản lý tài khoản trên Edmodo.
2.2.4.1. Truy cập ứng dụng Edmodo.
Người sử dụng Edmodo có thể truy cập vào ứng dụng từ máy tính cá nhân và các
thiết bị di động như: máy tính bảng, điện thoại thông minh, máy tính xách tay,…Để
mở ứng dụng Edmodo thông qua trình duyệt web (Google Chrome, Cốc Cốc, Fire
Fox,…) trên máy tính hoặc các thiết bị di động, người dùng truy cập vào địa chỉ:
https://www.Edmodo.com. Ngoài ra, người dùng có thể truy cập Edmodo thông qua
ứng dụng được cài đặt trên điện thoại, thiết bị di động (cách tải về và cài đặt Edmodo
tương tự như Facebook hoặc một ứng dụng di động thông thường khác).
2.2.4.2. Tạo tài khoản Edmodo cho GV.
Bước 1: Truy cập địa chỉ: www.Edmodo.com. Giao diện trang chủ Edmodo hiện
29
ra (Hình 2.1), bấm chọn Sign up + I’m a teacher để tạo một tài khoản GV mới.
Hình 2.1: Giao diện trang chủ Edmodo
Bước 2: Điền thông tin vào mẫu đăng kí.
Mẫu đăng ký thông tin hiện ra (Hình 2.2), nhập vào địa chỉ Email và mật khẩu
cá nhân rồi chọn Sign up for free để hoàn tất quá trình đăng ký.
Hình 2.2: Mẫu đăng ký thông tin cá nhân
Bước 3: Cập nhật thông tin cho tài khoản vừa tạo.
1) Điền đầy đủ thông tin vào mẫu sau( bao gồm tên tài khoản Edmodo, cấp và
30
chuyên ngành bạn dạy. (Hình 2.3)
Hình 2.3: Mẫu cập nhật thông tin GV.
2) Trên thanh công cụ tại trang chủ của Edmodo, bấm vào biểu tượng . Bảng
chọn hiện ra, bấm vào Profile để tới trang cập nhật thông tin GV(Hình2.4).
Hình 2.4: Trang cập nhật thông tin GV.
Chọn Add subject and grade một cửa sổ mới sẽ hiện ra như Hình2.5:
31
Hình 2.5: Mẫu cập nhật thông tin GV.
Mục Grade: nhấp vào biểu tượng để chọn cấp mà GV dạy.
Mục Subject Area: Bấm vào biểu tượng để chọn lĩnh vực mà GV giảng dạy.
Chọn Done editing để hoàn tất.
3) Bấm vào Add a profile picture để cập nhật ảnh đại diện của GV.
2.2.4.3. Quản lý thông tin tài khoản.
Truy cập trang cài đặt tài khoản: Trên thanh công cụ của Edmodo, bấm
vào biểu tượng chọn settings. Khi đó trang cài đặt hiện ra với bảng danh sách các
lựa chọn cho việc cài đặt tài khoản của GV như Hình2.6a, Hình2.6b
Hình 2.6a: Trang cài đặt thông tin cá nhân của GV
32
Hình 2.6b: Trang cài đặt thông tin cá nhân của GV
Mục School: Nhập vào đó trường GV đã theo học.
Mục Phone number: Nhập vào đó số điện thoại của GV.
Mục Title: Lựa chọn giới tính của GV.
Mục First name: Nhập vào tên đệm và tên của GV.
Mục Last name: Nhập vào họ của GV.
Mục Primary Email: Địa chỉ Email chính đang sử dụng cho tài khoản
Edmodo. Biểu tượng “X Confirm email” cho biết địa chỉ Email khai báo của GV
chưa được Edmodo xác nhận để gửi các thông tin quan trọng tới Email khi cần.
Cách khắc phục: GV bấm trực tiếp vào biểu tượng trên để hệ thống gửi thư yêu
cầu xác nhận vào địa chỉ Email trên. Truy cập vào Email và thực hiện xác nhận với
thư vừa nhận được của hệ thống. quá trình xác minh thành công, biểu tượng
confirm sẽ hiển thị thay thế.
Mục Secondary Email: Nhập địa chỉ Email thứ 2 để sử dụng trong trường
hợp cần khôi phục mật khẩu tài khoản.
Mục Country: Quốc gia.
Mục Time zone: Múi giờ.
Sau khi thực hiện cập nhật với các mục trên, hệ thống sẽ thông báo yêu cầu xác
nhận mật khẩu để thực hiện các cập nhật về thông tin. GV nhập vào mật khẩu của tài
khoản đang sử dụng và bấm chọn Save personal info để lưu lại cập nhật thông tin
vừa thực hiện.
2.2.5. Thiết kế trang Edmodo hỗ trợ tự học nội dung “Chương sóng ánh sáng”.
2.2.5.1. Tạo một lớp và một nhóm.
1. Tạo một lớp học:
Chọn nút “Create a Class” ở phía dưới bảng chọn Class. Nhập các thông tin
cho lớp học và bấm chọn Creat để tạo lớp.
Nếu GV dạy các lớp ở nhiều cấp học khác nhau thì bấm vào Range để thiết
33
lập cấp học cụ thể cho từng lớp học.
Hình 2.7a
Hình 2.7b
Hình 2. 7a,b: Mẫu tạo một lớp học.
Lớp học được tạo thành công sẽ xuất hiện tên ở dưới bảng Class. Bấm vào
tên của lớp học để mở trang của lớp học đó. GV mời HS hoặc GV khác cùng tham
gia lớp học bằng cách cung cấp cho họ mã lớp học (Group code) hoặc liên kết tham
gia lớp học (Link URL).
Thiết lập cài đặt cho lớp học:
Với Group settings GV có thể thay đổi tên lớp học, cấp học, môn học, số lượng
HS tối đa của mỗi lớp học; đặt mặc định tất cả các thành viên mới vào chỉ có quyền
đọc các bài đăng; lưu trữ và xóa lớp học; thiết lập các cài đặt kiểm duyệt HS.
2. Tạo một nhóm nhỏ.
34
Bấm chọn lớp cần thao tác trong danh sách các lớp học.
Trong trang của lớp, chọn Creat a small Group để tạo một nhóm. Nhập tên
nhóm và bấm vào Creat để tạo nhóm. Sau khi tạo nhóm thành công, GV thêm HS
vào nhóm bằng cách: Bấm chọn nhóm mà GV muốn thêm thành viên.
Chọn Add Members
Trong hộp hiển thị xuống, chọn Add member to samll group để thêm từng
thành viên vào nhóm hoặc chọn Automatically Add All member để tự động thêm
tất cả các thành viên của lớp vào nhóm.
3. Các chức năng hỗ trợ dạy học của Edmodo.
Hình 2.8: Các chức năng hỗ trợ dạy học của Edmodo.
Tạo và gửi một thông báo (Note): Với chức năng này, GV có thể dễ dàng
gửi một thông báo, một dữ liệu học tập (Các tập tin từ máy tính, các dữ liệu trong thư
viện edmodo của GV, các liên kết Website) cho HS (Chức năng này tương tự như
cập nhật trạng thái của Facebook).
Khảo sát ý kiến của người học (Poll): Chức năng này giúp GV gửi một
khảo sát ngắn để thu thập ý kiến phản hồi về quá trình học tập của HS.
Cách tạo:
Chọn Poll.
35
Nhập câu hỏi khảo sát vào hộp Question.
Nhập các câu trả lời mà GV chuẩn bị để HS lựa chọn vào các hộp Answer #1,
Answer #2. Bấm vào Add answer để thêm các lựa chọn trả lời.
Bấm send để gửi bài viết.
Hình 2.9: Tạo một bài khảo sát
Xem kết quả khảo sát:
Chọn Filter post by. Chọn Polls để hệ thống chỉ hiển thị các bài khảo sát.
Di chuyển đến bài khảo sát GV cần xem kết quả.
Tại vị trí bài khảo sát, một biểu đồ cột được hiển thị, cho biết số lượng, tỉ lệ
HS đã chọn mỗi câu trả lời.
Bên dưới biểu đồ, mục Total votes hiển thị cho GV biết tổng số HS tham gia
làm khảo sát.
Chọn Refresh để cập nhật mới kết quả thực hiện khảo sát.
Bấm vào Reply để gửi phản hồi tới các HS.
Giao bài tập (Assignment) trực tuyến cho người học: các bài tập khi được
GV giao trong Edmodo sẽ tự động gửi thông báo tới các thành viên trong lớp và hiển
thị trong danh sách các bài đăng trên trang của lớp. Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng
bài tập, HS sẽ thực hiện và nộp bài tập trực tuyến cho GV ngay trong trang Edmodo
cá nhân của mình. Hết thời gian hạn định, GV sẽ tiến hành chấm bài, nhận xét và vào
36
điểm trực tiếp trên hệ thống.
Cách tạo (Hình 2.10):
Hình 2.10 :Các bước giao bài tập trực tuyến.
Bấm vào Assignment.
Điền nội dung cho bài tập:
Assignment Title: Tiêu đề bài tập.
Describe the Assignment: mô tả yêu cầu của bài tập.
Due date: Hạn nộp bài tập
Làm việc với bài kiểm tra trắc nghiệm (Quiz):
Cách tạo:
Bấm chọn Quiz.
Bấm vào Create a Quiz để tạo một bài kiểm tra trắc nghiệm mới. (Hình 2.11)
37
Hình 2.11: Cách tạo bài kiểm tra trắc nghiệm.
Điền chi tiết các thông số cần cài đặt cho bài kiểm tra trắc nghiệm (Hình 2.12):
Hình 2.12: Các thông số của bài kiểm tra trắc nghiệm.
+ Quiz Title: nhập tiêu đề của bài kiểm tra trắc nghiệm.
+ Time limit: Thiết lập một giới hạn thời gian cho HS hoàn thành bài trắc
nghiệm.
+ Description: nhập nội dung vào mục About this Quiz để hoàn thành mô tả
bài trắc nghiệm.
+ Show Results: tích vào hộp này dưới Quiz Options để HS trực tiếp xem được
kết quả thực hiện làm bài kiểm tra trắc nghiệm của mình.
+ Randomize questions: Tích vào hộp này dưới Quiz Option để hệ thống tự động
trộn ngẫu nhiên các câu hỏi trong bộ câu hỏi khi HS tham gia làm bài kiểm tra.
Bấm vào Add first quesstion để tạo câu hỏi đầu tiên.
Ô Type: cho phép chọn kiểu câu hỏi trắc nghiệm.
+ Kiểu câu hỏi nhiều lựa chọn trả lời.
+ Kiểu câu hỏi chỉ có hai phương án trả lời: Đúng/ sai.
+ Kiểu câu hỏi trả lời ngắn.
+ Kiểu câu hỏi điền vào chỗ trống.
+ Kiểu câu hỏi ghép đôi.
Gõ nội dung các câu hỏi trong mục Question Prompt.
Bấm vào Add responses để thêm phương án trả lời cho câu hỏi.
Thay đổi điểm số trong mục Point nếu muốn đặt trọng số khi tính điểm với
38
từng câu hỏi.
Chọn Preview để xem thử nội dung bài trắc nghiệm.
Bấm Done ở góc bên phải của trang để đăng bài kiểm tra trắc nghiệm.
Due date: để cài đặt ngày hết hạn nộp bài.
Check vào Add to Grade book để tự động thêm cột điểm dành cho bài kiểm
tra trắc nghiệm vừa tạo vào sổ điểm của GV.
Chọn Send hoặc Send later để gửi bài kiểm tra.
Chấm bài kiểm tra trắc nghiệm:
Xác định vị trí bài trắc nghiệm cần xem điểm chấm.
Tại vị trí bài trắc nghiệm tìm được, bấm vào nút Turned in để mở trang hiển
thị tổng quan về bài kiểm tra và kết quả thực hiện của HS.
Tại trang tổng quan, GV có thể quan sát được những HS đã hoàn thành bài
trắc nghiệm, những HS được điểm cao, biểu đồ thống kê tỷ lệ trả lời đúng/ sai đối với
các câu hỏi.
2.2.6. Nghiên cứu quy trình, cách thức tổ chức môi trường học tập Edmodo.
Để phát huy tốt nhất hiệu quả việc sử dụng Edmodo trong dạy học, với điều
kiện thực tế hiện tại, tôi xin lựa chọn hình thức “ Dạy HS cách tự học ngay trên lớp
và hỗ trợ các em tự học ở nhà một cách tích cực và thuận tiện nhất”.
Với hình thức này GV cần:
Chuẩn bị cho mình một kế hoạch dạy học của bài kế tiếp và trao đổi trước với
HS những vấn đề cần trao đổi ở tiết học tiếp theo trước khi kết thúc tiết học.
Giao nhiệm vụ cho HS tự học một số nội dung của bài học tiếp theo bằng
cách học với bài giảng điện tử, bài giảng dạng video, tài liệu SGK… trên mạng
XHHT Edmodo.
Trong tiết học tiếp theo, GV sẽ yêu cầu HS tự thảo luận phần kiến thức đó, giải
quyết các vấn đề có liên quan tới bài học, đưa ra kết luận và GV sẽ là người tổng kết,
đưa ra kết luận cuối cùng.
2.2.6.1. Mô hình dạy học – tự học với sự hỗ trợ của Edmodo
Để rõ hơn về các ưu điểm nổi bật và công dụng của Edmodo trong việc bồi
dưỡng năng lực tự học cho học sinh, dưới đây , tác giả xin đưa ra 2 mô hình dạy học
39
tích cực sau đây:
a. Mô hình dạy học truyền thống đã áp dụng PPDH tích cực.
Sơ đồ 2.2: Mô hình dạy học truyền thống đã áp dụng PPDH tích cực.
Đặc trưng nổi bật của mô hình này là:
Thầy vẫn giữ vai trò chủ đạo trên lớp. Còn HS, mặc dù đã áp dụng PPDH tích
cực, xong cơ sở dữ liệu học tập chủ yếu vẫn là sách giáo khoa và giáo án do Thầy
chuẩn bị (Có thể được chiếu qua Projector), HS vẫn phải giành khá nhiều thời gian
cho việc nghe - ghi tóm tắt tiến trình và những nội dung chính của bài học vào vở,
thời gian giành cho thảo luận, tranh luận, tham khảo từ các nguồn tài liệu học tập
khác (Mô hình, tranh ảnh, video,…) không có hoặc có nhưng không nhiều. Vì vậy,
ngay cả với những HS chăm chỉ và tích cực, thì sau buổi học, HS cũng chỉ có thể nắm
được mục tiêu, nắm bắt sơ bộ và ghi chép vắn tắt được các bước của bài học mà chưa
thể hiểu - nhớ và vận dụng được những kiến thức của bài học.
Sau giờ học, về nhà HS không còn nhận được sự trợ giúp của Thầy, không có
sự tham gia của Bạn, nguồn học liệu duy nhất chủ yếu vẫn chỉ là sách giáo khoa, và
40
những nội dung mà các em đã ghi chép vắn tắt được trong vở. Hoạt động tự học ở
nhà chủ yếu là học thuộc các khái niệm, định lí, công thức và cố gắng giải các bài tập
mà Thầy giao trên lớp.
b. Mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của mạng XHHT Edmodo.
Hoạt động của HS trên lớp Tham gia các hoạt động học tập tích cực: phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, thực hành… duới sụ hướng dẫn của GV và sự trợ giúp của Edmodo
Bạn học và phụ huynh Tham gia hướng dẫn, tư vấn, giám sát HS và kiến nghị, đề xuất với nhà trường. Môi trường học tập edmodo Cung cấp dữ liệu học tập. Tạo môi trường giao tiếp, chia sẻ, trao đổi, Trác nghiệm, tự kiểm tra, đánh giá
Giáo viên Tổ chức, quản lí, gợi mở, dẫn dắt, điều tiết, đánh giá… và hướng dẫn HS khai thác dữ liệu học tập
Hoạt động của HS ở nhà Tái hiện, ôn luyện kiến thức, thảo luận, tranh luận, giải quyết các vấn đề nêu ra trên lớp, giải bài tập, tự kiểm tra, đánh giá …với sự trợ giúp của GV và môi trường học tập Edmodo
Sơ đồ 2.3: Mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của mạng XHHT Edmodo.
Đặc trưng và ưu điểm nổi bật của mô hình này là:
- Hoạt động dạy - học được diễn ra ở cả 2 giai đoạn: học trên lớp và tự học ở
nhà, ở thư viện với thời lượng và tầm quan trọng tương đương nhau.
- Ở cả hai giai đoạn, học sinh đều là trung tâm, tích cực và chủ động tham gia
hoạt động học tập.
41
- GV (trực tiếp hoặc gián tiếp) tham gia hoạt động ở cả 2 giai đoạn với vai trò
người hướng dẫn, tổ chức, điều phối hoạt động, giúp HS tìm tòi, phát hiện và tự lực
giải quyết các vấn đề, các tình huống học tập nhằm đạt được mục tiêu của bài học đã
đề ra
- Các GV khác trong Bộ môn, trong trường, Bạn bè cũng có cơ hội và điều kiện
tham gia vào quá trình học tập thông qua việc thảo luận, bàn luận, gợi ý, hướng dẫn...
- Gia đình, phụ huynh có thể giám sát, thậm chí tham gia thảo luận, bàn luận
thông qua đó có thể có những góp ý, đề xuất với HS cũng như với Thầy cô để kịp
thời điều chỉnh cách dạy, cách học của HS, phù hợp với từng đối tượng hoạc nhóm
đối tượng .
Mạng XHHT Edmodo vừa có vai trò là một môi trường học tập, trên đó có kho
dữ liệu học tập (Bài giảng giáo khoa, tài liệu tham khảo, hướng dẫn cách học (dạng
text, dạng hình ảnh hoặc video...) bài tập củng cố kiến thức, ngân hàng câu hỏi tự
luận hoặc trắc nghiệm..., vừa là diễn đàn giao tiếp giữa Thầy với Trò, giữa học trò
với nhau và giữa Thầ y - Trò với phụ huynh. (lưu ý: Với học sinh hệ PTTH, đa phần
các bậc phụ huynh đều là những người có trình độ tốt nghiệp phổ thông trở lên, hoàn
toàn có đủ trình độ và kinh nghiệm trong việc kiểm soát và hỗ trợ việc học tập của
các em).
- Đặc biệt, Edmodo còn cung cấp công cụ để giúp học sinh có thể tự kiểm tra,
đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức, thông qua đó, giúp GV, phụ huynh và bản thân
học sinh kịp thời điều chỉnh việc học, tập trung vào những nội dung, kiến thức còn
chưa hiểu kĩ, hiểu rõ...
2.2.6.3. Quy trình tổ chức môi trường học tập Edmodo.
Nguyễn Cảnh Toàn và Thái Duy Tuyên đã đưa ra quy trình dạy học BDNLTH
cho người học, theo đó, quy trình dạy tự học hay là quy trình DH tích cực lấy SV làm
trung tâm là tổ hợp các thao tác tự học của Trò dưới tác động dạy của Thầy được tiến
hành theo trình tự ba thời nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Cụ thể:
Thời một: Nghiên cứu cá nhân
Thầy hướng dẫn, trò tự đặt mình vào vị trí người tự nghiên cứu, thực hiện các
thao tác sau: Nhận biết vấn đề; Phát hiện vấn đề; Định hướng giải quyết vấn đề; Thu
thập thông tin; Xử lí thông tin; Tái hiện kiến thức; Xây dựng các giải pháp giải quyết,
42
xử lý tình huống; Thử nghiệm các giải pháp, kết quả; Đưa ra kết luận; Ghi lại kết quả
và cách nghiên cứu (sản phẩm ban đầu).
Thời hai: Hợp tác với bạn, học bạn.
Ở thời này SV trao đổi, thảo luận các giải pháp, cách thức giải quyết vấn đề, xử
lí tình huống và kết quả dự kiến (sản phẩm ban đầu).
Thời ba: Hợp tác với Thầy, học Thầy, tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
Với sự hướng dẫn của Thầy, các giả thuyết, giải pháp được phân tích, thử
nghiệm, kiểm tra và đánh giá, qua đó, SV có thể điều chỉnh và hoàn thiện, rút ra
những kết luận, những tri thức cần thiết và ý nghĩa của chúng.
Thái Duy Tuyên lại nhấn mạnh quy trình BDNLTH, bao gồm các nội dung cụ
thể như sau:
Chuẩn bị cho hoạt động tự học, bao gồm: Xác định động cơ, nhu cầu, kích
thích hứng thú học tập; Xác định mục đích và nhiệm vụ tự học; Xây dựng kế hoạch
học tập.
Tự lực nắm nội dung học vấn: Lựa chọn tài liệu và hình thức tự học; Tiếp cận
thông tin học tập; Xử lí thông tin; Vận dụng thông tin để GQVĐ...
Kiểm tra và đánh giá: Kết quả tự học phải được kiểm tra và đánh giá.
Nhìn chung, lí thuyết về tự học còn ít được nghiên cứu và phổ biến. Tuy nhiên,
trong thực tiễn DH, ở các mức độ khác nhau, tùy theo nội dung và mục đích DH, GV
có thể tổ chức hoạt động dạy học BDNLTH một cách linh hoạt. [18, tr. 44 – 45]
Những trình bày trên là một số các nghiên cứu về quy trình dạy học BDNLTH
cho SV, tương tự với HS, ta cũng có thể áp dụng quy trình này để bồi dưỡng NLTH
cho các em nhưng với mức độ yêu cầu đơn giản hơn. Để đáp ứng nhu cầu đổi mới
PPDH theo hướng tích cực nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo,… của người học.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu Tôi xin đề xuất quy trình tổ chức môi trường học
tập Edmodo như sau:
- Bước 1: Giới thiệu với HS về trang mạng XHHT Edmodo. Hướng dẫn HS cách
sử dụng, khai thác thông tin, dữ liệu học tập trên Edmodo.
- Bước 2: Định hướng, giúp đỡ HS có được phương pháp, cách thức tự học đúng
43
đắn.
- Bước 3: Tổ chức dạy học bồi dưỡng NLTH với sự hỗ trợ của Edmodo. Quy
trình DH BDNLTH cho HS gồm các bước sau:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: Ở bước này, GV giao nhiệm vụ học tập
cho HS, chỉ dẫn nguồn thông tin được cung cấp bởi các phương tiện dạy học số (máy
tính, máy chiếu, các file dữ liệu, video, hình ảnh,…) hay các tài liệu điện tử dạy học
(TLĐTDH_các phần mềm, các trang mạng hỗ trợ học tập, cụ thể, trong khuôn khổ
nghiên cứu của luận văn thì điển hình là trang mạng XHHT Edmodo), hướng dẫn HS
cách thức sử dụng các chức năng được hỗ trợ bởi các PTDHS và các TLĐTDH để
khai thác và xử lí các thông tin hoặc tập cần thiết.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ học tập dưới sự tổ
chức và hướng dẫn của GV (trên lớp và ở nhà thông qua Edmodo), trên cơ sở khai
thác có hiệu quả nguồn dữ liệu và các công cụ tiện ích của TLĐTDH (học trên lớp và
ở nhà, học cá nhân và theo nhóm, nghe thầy giảng hay thông qua hoạt động seminar
vv… )
Bước 3. Hệ thống hóa, kết luận: Kết hợp giữa hoạt động độc lập và sự hợp
tác giữa HS với HS, giữa HS với GV để phân tích, đánh giá các thông tin đã thu được,
từ đó, hệ thống hóa và cùng rút ra những kết luận về kết quả thu được, hình thành các
kiến thức mới theo yêu cầu và mục tiêu bài học.
Quy trình trên sẽ được cụ thể hóa trên cơ sở vận dụng phương pháp dạy học
“giải quyết tình huống có vấn đề với sự hỗ trợ của Edmodo” sẽ được trình bày cụ thể
trong giáo án tại phần phụ lục.
2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu học tập chương “sóng ánh sáng”.
Cơ sở dữ liệu chương “sóng ánh sáng” được lưu trữ trên thư viện của Edmodo,
44
bao gồm các thư mục sau:
Hình 2.13: Cơ sở dữ liệu học tập chương “sóng ánh sáng”
- Hình ảnh.
- Giáo án.
- Tài liệu sách giáo khoa
- Bài giảng dạng điện tử.
- Bài giảng dạng video clip
- Thí nghiệm minh họa
- Hướng dẫn ôn tập
- Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm và bài tập.
Khi cần xem nội dung, người sử dụng chỉ cần nháy chuột vào các thư mục.
Hoạt động học của HS là hoạt động nhận thức độc lập, người học phải tự mình
tìm tòi, thu thập, vận dụng kiến thức vào các tình huống mới. Năng lực tự học với sự
hỗ trợ của Edmodo khiến người học phải chủ động đặt mình vào tình huống học tập
và tự xử lí tình huống học tập. Dựa vào Edmodo, HS có thể:
- Tự ôn lại kiến thức trọng tâm của từng bài học.
- Xem lại một số nội dung kiến thức mà GV đã trình bày trên lớp để hiểu rõ thêm.
- Tìm kiếm hình ảnh, thông tin trong tài liệu điện tử để hoàn thành nhiệm vụ mà
45
GV yêu cầu.
- Làm các bài tập trắc nghiệm, có thể xem đáp án hoặc hướng dẫn giải nếu gặp
khó khăn.
- Xem các thông tin bổ sung để mở rộng hiểu biết.
2.3.1. Tài liệu sách giáo khoa:
Trong mục này, học sinh có thể tự học ngay trên mạng mà không cần tới sách
vở bởi giáo viên đã đưa toàn bộ các bài học có trong sách vào cơ sở dữ liệu học tập
trên Edmodo.
Hình 2.14a
Hình 2.14b
46
Hình 2.14a, Hình 2.14b: Tài liệu sách giáo khoa trên Edmodo.
2.3.2. Bài giảng điện tử:
Bài giảng điện tử là công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động dạy của GV. Ví dụ,
khi GV dạy về thí nghiệm tán sắc ánh sáng, thí nghiệm ánh sáng đơn sắc, thí nghiệm
phát hiện tia hồng ngoại và tia tử ngoại, các ứng dụng của tia hồng ngoại và tia tử
ngoại, cấu tạo máy quang phổ, các loại quang phổ... nếu sử dụng phương pháp dạy
thông thường, không có dụng cụ thí nghiệm hay hình ảnh thì HS sẽ tiếp thu kiến thức
một cách thụ động. Ngược lại nếu sử dụng bài giảng điện tử thì sẽ làm tăng tính hấp
dẫn, tính trực quan cho HS.
Tôi lựa chọn và sử dụng phần mềm PowerPoint để soạn thảo các bài giảng điện
tử. Nội dung của bài giảng bao gồm tranh ảnh, hình vẽ, video clip, thí nghiệm mô
phỏng, các bảng biểu, câu hỏi... được thể hiện trên các slide, các slide sẽ lần lượt xuất
hiện theo tiến trình giảng dạy nhờ vào một vài thao tác đơn giản.
Hình 2.15a Hình 2.15b
Hình 2.15a, Hình 2.15b: Bài giảng dạng trình chiếu.
2.3.3. Bài giảng dạng video clip (Hình 2.18):
Bài giảng dạng video clip là các bài giảng được GV quay lại trong quá trình
giảng dạy của mình. Nhờ có Edmodo, HS có thể dễ dàng tự học hoặc ôn lại kiến thức
47
ngoài giờ lên lớp bất cứ lúc nào.
Hình 2.16 : Bài giảng dạng video clip.
2.3.4. Giáo án:
- Tôi sử dụng phần mềm Microsoft Word để thiết kế 6 giáo án để dạy các bài:
Tán sắc ánh sáng; Nhiễu xạ, giao thoa ánh sáng; khoảng vân, bước sóng và màu sắc
ánh sáng; Các loại quang phổ; Tia hồng ngoại, tia tử ngoại; Tia X.
- Các giáo án được soạn có đầy đủ các mục như: mục tiêu tiết dạy, chuẩn bị,
tiến trình dạy và học, phân chia tiết học theo các hoạt động cụ thể, xác định hình thức
củng cố là vận dụng kiến thức HS vừa học để làm một số bài tập trắc nghiệm hoặc
bài tập đơn giản.
- Trong giáo án có đưa vào các hình ảnh nhằm tăng tính trực quan.
48
Hình 2.17: Các file trong mục giáo án.
2.3.5. Thí nghiệm minh họa:
Ở các trường phổ thông, việc thực hiện các thí nghiệm trong giờ học để học sinh
quan sát là rất ít bởi cơ sở vật chất còn thiếu, rất tốn thời gian để tiến hành thí nghiệm
mà với phạm vi lớp học lớn như vậy thì không phải HS nào cũng quan sát được rõ
các thí nghiệm do đó ngoài việc thực hiện thí nghiệm trên lớp, GV cũng đưa thêm
vào cơ sở dữ liệu học tập trên Edmodo các thí nghiệm mô phỏng được GV quay trực
tiếp hoặc lấy từ mạng Internet để học sinh có thể quan sát được rõ hơn từ đó tìm ra
được bản chất của thí nghiệm vật lý đó là gì.
Hình 2.18: Các file trong mục thí nghiệm mô phỏng.
2.3.6. Hướng dẫn ôn tập:
HS có thể tự học và ôn tập tại nhà với tài liệu hướng dẫn ôn tập của GV trên
Edmodo. Trong mục hướng dẫn ôn tập, GV đã tổng hợp lại kiến thức và đưa ra một
số câu hỏi có liên quan tới nội dung chương “sóng ánh sáng”. Bằng cách sử dụng
Edmodo, GV đã tiết kiệm được khá nhiều thời gian truyền đạt trên lớp mà HS vẫn
hiểu bài, vẫn ôn tập được một cách có hệ thống.
49
Hình 2.19: Các file trong mục hướng dẫn ôn tập.
2.3.7. Ngân hàng câu hỏi và phần mềm trắc nghiệm trực tuyến.
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm là một trong các thư mục của dữ liệu học tập
được lưu trên Edmodo, nó là kết quả số hóa các tài liệu trong sách giáo khoa, sách
bài tập và các sách tham khảo. Bài tập trắc nghiệm được phân theo dạng, có đáp án,
trong mỗi dạng có từ mức độ cơ bản đến nâng cao để phù hợp với năng lực của HS.
Trong quá trình làm bài tập, HS có thể xem lại kiến thức và các công thức cần nhớ
khi làm bài tập.
Hình 2.20a: Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm và bài tập.
50
Hình 2.20b: Các dạng bài tập và phương pháp giải.
Hình 2.20c: Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm.
Hình 2.20d: Bài tập tự luận
2.3.8. Tạo các diễn đàn tương tác và thảo luận nhóm trực tiếp.
Nhờ có Edmodo, việc tự học của HS trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Bởi HS
có thể tương tác, thảo luận, trao đổi, chia sẻ kiến thức, tài liệu với nhau và với GV
trên Edmodo với tính năng cộng tác hiệu quả (Group, Hình 2.23). Ngoài ra, HS có
thể thảo luận với nhau theo các chủ đề với tính năng Topics (Hình 2.24). Với Edmodo,
51
HS không còn phải mất nhiều thời gian cho việc tập hợp các thành viên trong nhóm
để thảo luận mỗi khi làm bài tiểu luận hay học nhóm. Tóm lại, Edmodo là một công
cụ hỗ trợ rất hữu ích cho việc tự học của HS.
Hình 2.21: Tính năng cộng tác hiệu quả trên Edmodo.
Hình 2.22: Diễn đàn thảo luận, tương tác theo các chủ đề trên Edmodo
2.3.9. Hình ảnh
Trong mục này, GV đã tập hợp một số hình ảnh được chụp, scan, vẽ,… về các hiện
tượng trong tự nhiên có liên quan tới chương “Sóng ánh sáng”. Qua đó HS sẽ có được
52
vốn hiểu biết rộng hơn về bản chất của các hiện tượng quen thuộc trong đời sống.
Hình 2.23: Các file trong mục hình ảnh
53
Hình 2.24: Các hình ảnh trong file tia hồng ngoại, tia tử ngoại.
2.4. Đề xuất tiến trình dạy – tự học chương “sóng ánh sáng” với sự hỗ trợ của
trang mạng XH Edmodo.
Tùy theo nội dung bài học và mục đích dạy học, GV có thể vận dụng các PPDH
tích cực khác nhau như: DH theo dự án, DH PHGQVĐ, DH theo trạm,.... Dưới đây
Tôi xin đề xuất một tiến trình dạy học đang được sử dụng phổ biến hiện nay đó là DH
GQTHCVĐ cụ thể là “ DH – GQTHCVĐ với sự hỗ trợ của trang mạng XHHT
Edmodo”.
Có 4 mức độ DH - GQTHCVĐ như sau:
Tổ chức và thực hiện hoạt động của GV và HS
Mức độ Tạo tình huống Phát hiện vấn đề Tìm giải pháp Thực hiện giải pháp Kết luận, phát triển vấn đề
HS thực GV đánh giá GV nêu cách GV đặt vấn đề hiện, GV kết quả làm 1 GQVĐ hướng dẫn việc của HS
HS thực GV gợi ý để hiện, GV GV và HS GV nêu vấn đề HS tìm ra 2 giúp đỡ khi cùng đánh giá cách GQVĐ cần
HS phát hiện, HS tự lực đề HS thực GV cung cấp nhận dạng, xuất các giả hiện kế GV và HS thông tin tạo tình phát biểu vấn thuyết và lựa 3 hoạch giải cùng đánh giá huống đề nảy sinh chọn các giải quyết vấn đề cần giải quyết. pháp
4
HS lựa chọn vấn đề giải quyết HS thực hiện kế hoạch giải HS tự đề xuất ra giả thuyết, xây dựng kế hoạch giải HS tự đánh giá chất lượng và hiệu quả của việc GQVĐ HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc của cộng đồng
Căn cứ vào mục đích DH, đặc điểm nội dung bài học, điều kiện DH cụ thể, mà
54
GV lựa chọn các mức DH PHGQVĐ sao cho phù hợp.
Từ những trình bày trên, tôi xin đề xuất tiến trình DH - GQTHCVĐ với sự hỗ
trợ của trang mạng XHHT Edmodo như sau:
Hoạt động DH với sự hỗ trợ của
Tiến trình thuyết trình
Edmodo
có tính vấn đề
Đặt vấn đề (cuối giờ học trước)
Thầy: Làm nảy sinh VĐ cần giải quyết từ tình
Đặt vấn đề
huống xuất phát từ: kiến thức cũ, kinh
Nêu, đề xuất, phát hiện,
nghiệm,… hoặc giao nhiệm vụ,VĐ cho HS.
phát biểu VĐ.
Trò: Tiếp nhận VĐ.
Giải quyết VĐ (HĐ ở nhà của HS)
Giải quyết vấn đề
Trò: Quan sát, thu thập, xử lí, đánh giá thông
Đề xuất giả thuyết, lập
tin…tổ chức học nhóm, thảo luận online trên Edmodo hoặc offline , đề xuất giả thuyết, lập
luận, lựa chọn, thực
hiện kế hoạch GQVĐ
luận, lựa chọn kế hoạch giải quyết vấn đề dưới sự trợ giúp của Thầy, thực hiện kế hoạch
GQVĐ
Kết luận
Kết luận (giờ học tiếp theo)
Thảo luận, đánh giá,
khẳng định, bác bỏ giả
Trò: Trình bày kết quả, thảo luận. Thầy và trò cùng: Tổng hợp ý kiến, kiểm
thuyết, phát biểu kết
chứng giả thiết, kết luận. Trò: tiếp nhận kiến thức mới, vận dụng để
luận, vận dụng, đề xuất
VĐ mới…
giải quyết các vẫn đề có liên quan trong thực tế.
55
Sơ đồ 2.4: Tiến trình dạy học GQTHCVĐ
Từ tiến trình trên, tôi đã thiết kế một một giờ DH - GQTHCVĐ chủ đề: “Tán
sắc ánh sáng” với sự trợ giúp của trang mạng XHHT Edmodo được trình bày trong
phần phụ lục, đó cũng là giáo án tôi sử dụng để TNSP.
2.5. Tìm hiểu thực tế dạy và học chương "Sóng ánh sáng"- SGKVật lí 12 nâng
cao ở trường THPT Ngô Mây:
2.5.1. Mục đích:
- Điều tra về việc đổi mới PPDH và những PPDH mà GV đã sử dụng khi dạy
chương “sóng ánh sáng”.
- Thực trạng về điều kiện trang thiết bị (máy tính, máy chiếu, mạng,…), cơ sở
vật chất của trường.
- Trình độ, kỹ năng, mức độ sử dụng máy tính, các chương trình, phần mềm dạy
học của GV và HS.
- Thực trạng học tập môn Vật lí của HS.
Việc đánh giá đúng các thực trạng nêu trên sẽ là căn cứ đảm bảo cho việc nghiên
cứu và sử dụng Edmodo hỗ trợ dạy học một cách phù hợp và khả thi.
2.5.2. Đối tượng khảo sát:
- 5 GV tổ Vật lí trực tiếp giảng dạy tại trường THPT Ngô Mây.
- 340 HS lớp 12 đang theo học tại trường THPT Ngô Mây.
Mẫu phiếu khảo sát được đính kèm trong phụ lục 1, phụ lục 2 cuối luận văn.
2.5.3. Nội dung khảo sát:
Trong khuôn khổ luận văn, chúng tôi tập trung khảo sát các nội dung sau:
- PPDH GV thường dùng khi giảng dạy môn Vật lí và chương “sóng ánh sáng”.
- Hiện trạng về điều kiện cơ sở vật chất của trường.
- Hiện trạng việc sử dụng các phương tiện DH kỹ thuật số hỗ trợ dạy học.
- Hiện trạng sử dụng các phần mềm dạy học trong đổi mới PPDH.
- Hiện trạng việc sử dụng mạng và khai thác thông tin trên mạng.
- Hứng thú của HS với môn Vật lí.
- Thời gian HS tự học môn Vật lí.
56
- Các nguồn tài liệu HS thường dùng.
2.5.4. Kết quả khảo sát:
Qua tìm hiểu thực tế việc dạy và học Vật lí nói chung và kiến thức “sóng ánh
sáng” nói riêng chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Tình hình cơ sở vật chất:
Trường học đều được trang bị các phương tiện đồ dùng dạy học ở cả 3 khối
lớp theo danh mục các thiết bị đồ dùng dạy học do Bộ giáo dục và đào tạo cung cấp
cho các trường THPT trên cả nước. Tuy nhiên điều tra cho thấy chúng xuống cấp rất
nhanh nhiều bộ thí nghiệm bị thiếu các bộ phận, thậm chí bị hỏng không sử dụng
được.
Một số phòng học của các trường có trang bị máy chiếu nhưng chưa đầy đủ,
có phòng thực hành thí nghiệm nhưng đều không có GV chuyên trách thiết bị thí
nghiệm.
Việc khai thác và sử dụng các trang thiết bị dạy học như đồ dùng TN, máy
chiếu các loại chưa thực sự triệt để và hiệu quả để phát huy tính độc lập, tích cực sáng
tạo của HS trong học tập.
- Tình hình giảng dạy giáo viên:
GV chưa vận dụng thường xuyên các PP dạy học tích cực. PP dạy học vẫn
nặng về một chiều: GV giảng giải, thông báo kiến thức theo trình tự nêu trong SGK,
nhấn mạnh cho HS ghi nhớ những nội dung quan trọng của bài học. Vai trò tổ chức,
định hướng của GV chưa thể hiện rõ rệt.
GV có đặt câu hỏi nhưng chủ yếu là đòi hỏi sự tái hiện lại kiến thức đã học.
Các câu hỏi tình huống có vấn đề thường ít hoặc không có.
Ví dụ: Khi giảng dạy kiến thức về hiện tượng:(Tán sắc ánh sáng; giao thoa ánh
sáng..) sau khi nêu vấn đề GV thường vẽ hình hoặc sử dụng máy chiếu thông báo
luôn hiện tượng xảy ra sau đó kết luận chứ hiếm khi cho HS dự đoán hiện tượng và
HS thì ghi nhớ và chấp nhận một cách thụ động.
Sự quan tâm phát triển năng lực tự học của HS trong quá trình học tập còn
nhiều hạn chế bởi GV thường dạy với PPDH truyền thống, Cô giảng trò ghi chép.
Một số GV lạm dụng mạng Internet và máy chiếu, sử dụng sai cách dẫn đến
57
HS không nắm được kiến thức trọng tâm sau một giờ học.
Ví dụ: GV trình chiếu và giảng bài một mạch từ đầu tới cuối, nhằm truyền đạt
kiến thức cho HS, không có tương tác với HS. HS ngồi nghe một cách thụ động, thậm
chí còn không biết ghi chép gì, theo trình tự nào. Dẫn đến việc HS không muốn học
và cảm thấy kiến thức Vật lí vô cùng trừu tượng, khó.
Việc GV sử dụng các phần mềm dạy học, khai thác thông tin trên mạng còn
- Tình hình HS:
rất hạn chế.
HS đa phần là không hứng thú với môn Vật lí bởi các em nhận thấy kiến thức
của môn này rất khó và trừu tượng.
Thời gian HS giành cho việc học môn này cũng không nhiều, chủ yếu chỉ
học khi GV kiểm tra bài cũ, trước khi có bài kiểm tra và số lượng HS chuẩn bị bài
Nguồn tài liệu HS sử dụng chủ yếu là SGK, vở ghi. Sách bài tập thì đại đa số
trước giờ lên lớp là rất ít.
là không dùng tới.
Do GV còn dạy học theo PP truyền thống nên :
Rất ít học sinh thể hiện được tư duy phê phán khi nghiên cứu các vấn đề của
bài học. Các em ít đặt ra các câu hỏi, trao đổi với GV, dễ dàng chấp nhận các kiến
thức mà GV trình bày.
Khả năng tư duy sáng tạo của HS cũng hạn chế, các em không có thói quen
đặt câu hỏi dạng tại sao? Làm thế nào? Còn cách nào khác? Trước các tình huống có
vấn đề của bài học.
HS còn rất lúng túng khi trình bày một vấn đề khoa học nào đó trước tập thể,
việc sử dụng các từ ngữ khoa học đôi khi còn chưa chính xác. Các kỹ năng làm việc
theo nhóm, theo tập thể còn nhiều hạn chế.
Kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá), kĩ năng thu thập và
xử lí thông tin, kĩ năng hợp tác và làm việc nhóm, kĩ năng làm thí nghiệm và sử dụng
các phương tiện học tập hiện đại còn rất hạn chế, khả năng diễn đạt còn yếu.
Từ những kết quả thu được từ thực tế cho thấy, việc nghiên cứu và sử dụng
TLĐTDH (cụ thể là trang mạng XH Edmodo) hỗ trợ việc dạy và học cho HS THPT
58
là rất cần thiết.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
- Trong chương này tôi đã nghiên cứu nội dung chương “Sóng ánh sáng”,
chương trình VL12 NC và các tài liệu có liên quan nhằm xác định mức độ nội dung
kiến thức cơ bản và các kỹ năng người học cần nắm vững.
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách GV, các tài liệu hình ảnh khoa học về “Sóng
ánh sáng” nhằm phân tích nội dung kiến thức chương này.
- Nghiên cứu tính năng và công dụng của Edmodo từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu
học tập, đề xuất quy trình và cách thức tổ chức môi trường học tập Edmodo.
- Vận dụng các quan điểm lý luận đã trình bày về dạy học PH và GQVĐ để soạn
thảo tiến trình dạy học các kiến thức trong chương với sự trợ giúp của Edmodo. Mỗi
kiến thức đều được soạn thảo đảm bảo cho người học có thể tự đưa ra giải pháp, thực
hiện giải pháp để rút ra kết luận và hình thành kiến thức mới thông qua vai trò định
hướng của GV trong mỗi tình huống học tập.
- Đã tìm hiểu thực tế dạy và học chương "Sóng ánh sáng"- SGKVật lí 12 nâng
cao ở trường THPT Ngô Mây. Kết quả khảo sát cho thấy việc sử dụng các TLĐT (cụ
thể là sử dụng Edmodo hỗ trợ dạy và học) vào dạy học là rất cần thiết vì nó góp phần
không nhỏ trong việc đổi mới PP dạy của GV và cách học của HS. Từ đó các năng
lực của HS được hình thành và phát triển theo một hướng tích cực. Đáp ứng được
59
nhu cầu đổi mới của đất nước hiện nay.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
3.1. Mục đích:
- Xác định tính khả thi và mức độ phù hợp của đề tài nghiên cứu trong quá trình
dạy học môn vật lý ở trường THPT.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng sản phẩm trong dạy cách tự học cho học sinh.
- Kiểm nghiệm giả thuyết khoa học của đề tài
3.2. Phương pháp tiến hành
- PP điều tra thu thập thông tin: Chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát tình hình
dạy và học Vật lí để tìm hiểu những thông tin cần thiết về lớp TN và lớp ĐC tại
trường THPT Ngô Mây, Thị trấn Ngô Mây – Huyện Phù Cát – Tỉnh Bình Định được
chọn làm TNSP.
- PP so sánh, đối chứng:
+ GV cộng tác sẽ giảng dạy ở lớp TN với giáo án của đề tài, giảng dạy tại lớp
ĐC với giáo án tự soạn bình thường theo quy định chung.
+ Tổ chức cho hai lớp ĐC và TN làm bài kiểm tra với cùng một nội dung, cùng
thời gian làm bài, đề bài do GV thực hiện đề tài chuẩn bị. Đối chiếu, so sánh giữa
PPDH ở lớp TN và PPDH truyền thống ở lớp ĐC.
- PP phân tích và xử lí thông tin: Sau mỗi hoạt động, mỗi giờ học HS có thể
gặp trực tiếp GV cộng tác hoặc gián tiếp qua Edmodo để trao đổi, thảo luận kiểm
chứng, xử lý các thông tin thu được một cách khách quan. Đồng thời bổ xung, rút
kinh nghiệm cho những hoạt động tiếp theo.
- PP thống kê toán học:
+ Xử lý các kết quả thu được nhằm rút ra các kết luận khoa học về đề tài nghiên
cứu.
+ Đối chiếu, so sánh giữa PPDH ở lớp TN và PPDH truyền thống ở lớp ĐC.
3.3. Cách thức tiến hành:
- Nhóm giáo viên cùng tham gia giảng dạy trên hệ thống Edmodo cùng phối hợp
60
khảo sát tình hình dạy và học Vật lý liên quan tới đề tài nghiên cứu ở trường THPT Ngô
Mây, đặc biệt là tình hình dạy và học một số kiến thức về chương “Sóng ánh sáng”. Kết
quả khảo sát đã được trình bày tại mục 2.5_ chương 2 của Luận văn này.
- Lựa chọn các lớp thực nghiệm (TN) và các lớp đối chứng (ĐC).
- Chuẩn bị Cơ sở dữ liệu dạy học liên quan đến nội dung bài học trên trang
Edmodo đã xây dựng cùng các phương tiện dạy học cần thiết khác.
- Trao đổi, thống nhất mục tiêu, kế hoạch và cách thức tiến hành đối với từng
bài học và từng nhóm đối tượng
- Tổ chức dạy và hướng dẫn tự học cho các nhóm đối tượng đã chọn.
- Thu thập và phân tích thông tin cần thiết phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của
đề tài.
- Đánh giá, bàn luận và kết luận.
3.4. Đối tượng thử nghiệm
- Dựa vào mục đích của TNSP, chúng tôi lựa chọn đối tượng TNSP là HS lớp
12 Ban nâng cao trường: THPT Ngô Mây
- Địa chỉ : 19 Đinh Bộ Lĩnh – Thị trấn Ngô Mây – Huyện Phù Cát – Tỉnh Bình Định.
- Số lượng các mẫu bao gồm
+ Nhóm thử nghiệm: Lớp: 12A8 ( 44 học sinh)
+ Nhóm đối chứng : Lớp: 12A5 (42 hoc sinh)
Các lớp ĐC và các lớp TN được chọn đều học chương trình vật lý nâng cao, có
sỹ số và lực học tương đương nhau, điều này cho phép đánh giá khách quan những
kết quả thu được sau khi TN.
3.5. Nội dung triển khai :
- Nhóm GV tham gia thống nhất sử dụng 2 giáo án:
Giáo án 1: Tán sắc ánh sáng
Giáo án 2: Nhiễu xạ ánh sáng - Giao thoa ánh sáng
Trong quá trình thử nghiệm, GV tiến hành quan sát hoạt động dạy và học, trao
đổi, chia sẻ, lấy ý kiến phản hồi của cả HS và GV tham gia.
Sau khi triển khai phần dạy và hướng dẫn tự học với sự tham gia của cả GV
trực tiếp và gián tiếp, chúng tôi tổ chức kiểm tra và đánh giá kết quả của cả 2 nhóm,
61
với cùng một đề và trong cùng thời gian như nhau.
Trên cơ sở các kết quả thu được, rút ra các kết luận về đề tài cần nghiên cứu.
Toàn bộ các nội dung trên được triển khai qua 2 phương thức: Trực diện với sự
tham gia của Thầy ở trên lớp và hỗ trợ từ xa của nhóm GV qua môi trường Edmodo
mà chúng tôi xây dựng . Cụ thể, tôi đã lấy ví dụ về bài “Tán sắc ánh sáng”, chi tiết
về giáo án tôi đã trình bày tại mục 2.4 trang... chương 2 của Luận văn này.
3.6. Đánh giá kết quả TNSP
Việc đánh giá thực hiện thông qua các biểu hiện về năng lực tự học của HS và
các tiêu chí đã phân tích trong chương 2 bao gồm.
- Tự giác chuẩn bị bài trước và ngay sau giờ học trên lớp.
- Biết cách khai thác dữ liệu học tập trên Edmodo
- Chủ động tham gia hoạt động, xây dựng bài học trong lớp.
- Mạnh dạn chia sẻ và tham gia thảo luận nhóm (trong lớp và ở nhà).
- Biết cách kết hợp học và tự kiểm tra, tự điểu chỉnh cách thức và tiến độ học tập.
Tổng hợp kết quả quan sát, ghi chép và thăm dò ý kiến của GV và HS, Chúng
tôi thu được kết quả là: cả 7 tiêu chí phản ánh tính tích cực và khả năng tự học của
HS mà chúng tôi nêu ra đều được cải thiện theo hướng tích cực, đúng với giả thiết đã
đề ra. Cụ thể:
1. Thời gian HS chuẩn bị bài trước và sau giờ học trên lớp
2. Thời gian sử dụng nguồn học liệu được cung cấp bới Edmodo .
3. Thời gian giành cho phát vấn, thảo luận trên lớp
4. Số HS xung phong trả lời câu hỏi
5. Số phương án trả lời cho 1 câu hỏi.
6. Số câu trả lời đúng cho mỗi tìn huống/vấn đề được nêu ra.
7. Số câu hỏi trắc nghiệm mà HS trả lời đúng trong chức năng tự kiểm tra đánh
giá của Edmodo (Mỗi chủ đề có 30 câu).
Hoạt động đánh giá bao gồm đánh giá định tính (sự hào hứng, tính tích cực và
thái tự giác trong học - tự học của HS) và đánh giá định lượng (kết quả bài kiểm tra).
3.6.1. Đánh giá định tính
Được tiến hành theo 2 cách:
62
- Đánh giá thông qua quan sát và ghi chép của GV
- Đánh giá thông qua ý kiến nhận xét của HS tham gia TNSP.
Để đánh giá một cách khách quan, nhóm thực nghiệm đã tiến hành 1 đợt khảo
sát, xin ý kiến HS vào tháng 3. 2018 sau TNSP, đối tượng điều tra là 86 HS lớp 12.
Trong đó có 44 HS của lớp thực nghiệm (12A8) và 42 HS của lớp đối chứng (12A5)
Với 86 phiếu khảo sát phát ra, nhóm GV tham gia TNSP thu về được 86 ý kiến
trả lời phiếu khảo sát, kết quả được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 3.1. Tác động tích cực của việc sử dụng Edmodo trong dạy học
Những tiêu chí phản ánh tính STT NTN NĐC Ghi chú tích cực và NLTH của HS
Thời gian HS chuẩn bị bài trước 120 60 1 và sau giờ học trên lớp
Thời gian sử dụng nguồn học liệu
2 được cung cấp bới Edmodo 60 0
(phút/ bài học)
Thời gian giành cho phát vấn, 30 15 3 Mỗi tiết học được phân thảo luận trên lớp
phối theo thời khóa Số HS xung phong trả lời câu hỏi 15 4 4
biểu của trường là 45 Số phương án trả lời cho 1 câu (1,5) (0,2) 5 phút. hỏi.
Số câu trả lời đúng cho mỗi tình (0,3) (0,1) 6 huống/vấn đề được nêu ra.
Số câu hỏi trắc nghiệm mà HS trả
lời đúng trong chức năng tự kiểm 15 0 7 tra đánh giá của Edmodo (Mỗi
chủ đề có 20 câu).
Một vài nhận xét ban đầu:
Thời lượng GV chuẩn bị cho mỗi bài học hoặc chủ đề thường tăng gấp đôi,
tương ứng với sự giảm thời lượng GV “độc diễn” trên lớp, thời lượng đó được giành
cho phát vấn, thảo luận, hướng dẫn HS tự học, điều đó đã phản ánh tính tích cực của
63
cả GV và HS trong hoạt động học tập.
Việc HS tham gia vào tiến trình hoạt động học tập thể hiện qua số các câu hỏi, các
vấn đề được nêu ra trong mỗi buổi lên lớp, số HS hăng hái xung phong trả lời câu hỏi,
số phương án trả lời cho cho 1 câu hỏi tăng lên, kết quả đó phản ánh hứng thú và khả
năng hoạt động tự thân của HS trong NTN đã được cải thiện.
Việc HS chủ động sử dụng, khai thác các dữ liệu học tập được cung cấp bởi
Edmodo trước và sau giờ học, đặc biệt là sử dụng ngân hàng câu hỏi và chức năng tự
kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập của bản thân để kịp thời điều chỉnh cách học, tiến
độ học tập đã phản ánh rõ phương pháp và kĩ năng tự học của HS đã được cải thiện.
Việc tổ chức dạy học theo tiến trình được xây dựng với sự trợ giúp của Edmodo đã
có tác động tích cực đến hoạt động dạy và học. Cụ thể:
Tác động tích cực với HS:
Hầu hết các tiết học đều được HS đón nhận với sự hào hứng và tâm lí thoải mái
bởi các em đã có sự chuẩn bị trước ở nhà. Trong quá trình học, HS có thể thoải mái bàn
luận, phát biểu ý kiến, tìm tòi để lĩnh hội tri thức mới dưới sự dẫn dắt của GV chứ không
tiếp thu kiến thức thụ động, máy móc như trước đây. Với tiến trình dạy học được xây
dựng như vậy, HS luôn bị cuốn vào những các hoạt động trên lớp bởi cách tạo tình huống,
nêu vấn đề, dẫn dắt vào bài của GV rất đa dạng và phong phú. Các vấn đề thường là các
hiện tượng có trong tự nhiên, vô cùng quen thuộc, tưởng chừng không có gì đáng quan
tâm nhưng dưới góc nhìn Vật lí, với những câu hỏi “tại sao”, “như thế nào” thì sẽ có rất
nhiều vấn đề cần tìm hiểu và giải đáp. Từ đó kích thích trí tò mò, nảy sinh nhu cầu nhận
thức của HS, giúp HS hứng thú hơn trong học tập.
Thông qua các hoạt động học và tự học, qua các buổi thảo luận trên lớp, các diễn
đàn online, offline, HS có thể thoải mái nêu ý kiến, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, từ đó
tính cách của HS có cơ hội được bộc lộ, tinh thần hợp tác, ý thức cộng đồng, tình bạn,
tình Thầy trò được cải thiện theo hướng tích cực.
Tác động tích cực đến các Thầy, cô:
Việc sử dụng Edmodo để hỗ trợ hoạt động dạy và học cùng với tiến trình dạy học
PHGQVĐ buộc GV phải đầu tư nhiều thời gian, công sức hơn cho việc lập kế hoạch,
64
xây dựng kịch bản cho mỗi giờ dạy.
Ngoài việc đầu tư thời gian chuẩn bị bài, GV còn phải giành thời gian để tư vấn,
hỗ trợ, tổ chức các diễn đàn online để trả lời các câu hỏi, giải đáp thắc mắc của HS, tạo
môi trường học tập để HS thảo luận, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm. Từ đó, tinh thần
hợp tác, ý thức tự giác học tập, ý thức tập thể và tình cảm Thầy trò, đồng nghiệp cũng
được cải thiện một cách tích cực.
Để có một giờ dạy thành công tốt đẹp với tiến trình dạy học nêu trên GV phải đọc,
nghiên cứu và chuẩn bị kỹ càng mọi tài liệu trước khi mang ra dạy hoặc đưa công khai
lên Edmodo cho HS tự học và các GV khác tham khảo. Nhờ đó kiến thức chuyên môn
và nghiệp vụ của các Thầy cô cũng được nâng cao.
3.6.2. Đánh giá định lượng
Cách thức thực hiện như sau: Sau khi hoàn thành nội dung học tập, mỗi nhóm
đều làm 2 bài kiểm tra, thời gian mỗi bài là 30 phút, trong đó:
+ NTN làm 1 bài kiểm tra tự luận tại lớp và 1 bài kiểm tra trực tuyến thông qua
chức năng trắc nghiệm của trang Edmodo.
+ NĐC làm 1 bài kiểm tra trắc nghiệm và 1 bài tự luận ngay tại lớp.
Kết quả học tập qua điểm số các bài kiểm tra:
Bảng 3.2: Bảng thống kê điểm số (Xi) các bài kiểm tra tự luận
Số bài đạt điểm Xi Tổng
số bài
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Nhóm kiểm
tra
0 0 0 2 3 8 9 10 7 3 2 NTN 44
0 0 1 3 4 9 11 8 5 1 0 NĐC 42
Bảng 3.3: Bảng thống kê điểm số (Xi) các bài kiểm tra trắc nghiệm
Số bài đạt điểm Xi
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Nhóm
Tổng số bài kiểm tra 44 NTN 0 0 0 0 4 6 6 11 9 5 3
65
42 NĐC 0 0 0 2 6 7 9 8 6 3 1
Bảng 3.4: Bảng thống kê điểm số (Xi) cả 2 bài kiểm tra
Tổng Số bài đạt điểm Xi
Nhóm số bài
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 kiểm
tra
88 0 0 0 2 7 14 15 21 16 8 5 NTN
84 0 0 1 5 10 16 20 16 11 4 1 NĐC
Phân tích số liệu thống kê:
Chart Title
25
20
15
10
5
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nhóm thực nghiệm
Nhóm đối chứng
Hình 3.1: Biểu đồ phân bố điểm
66
Hình 3.2: Đồ thị phân bố điểm
Bảng 3.5: Phân bố tần xuất điểm
Tỷ lệ số bài đạt điểm Xi (%)
Tổng Nhóm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 số
0,0 0,0 0,0 2,3 8,0 15,9 17,0 23,8 18,2 9,1 5,7 NTN 100
0,0 0,0 1,2 6,0 11,9 19,0 23,8 19,0 13,1 4,8 1,2 NĐC 100
Hình 3.3: Biểu đồ phân bố tần
suất
67
Hình 3.4: Đồ thị phân bố tần suất
Để tính giá trị điểm trung bình cộng (kì vọng), ta sử dụng công thức:
Với nhóm TN:
Với nhóm ĐC:
Để tính độ lệch chuẩn, ta dùng công thức tính số liệu phân lớp sau:
=
Ta có:
349281 88
Với nhóm thực nghiệm: (n = 88, = 6.7)
87
= √4541− = √6,6 = 2,6
253009 84
Với nhóm đối chứng: (n = 84, = 6,0)
83
=√3241− = √2,8 = 1,7
Kết quả xử lí dữ liệu cho bảng sau:
Bảng 3.6: Kết quả xử lí số liệu
Điểm trung bình Phương sai Nhóm Độ lệch chuẩn ( ) (S2) ( )
6.7 6.6 2.6 Thực nghiệm
68
6.0 2.8 1.7 Đối chứng
Kiểm định giả thuyết thống kê
Giả thuyết H0: Kết quả nghiên cứu của 2 nhóm là như nhau và được hiểu là
không có sự khác biệt đáng kể. Nói cách khác: sự khác nhau giữa giá trị trung bình
cộng của 2 nhóm là không có ý nghĩa.
Giả thuyết H1: Điểm trung bình của nhóm thực nghiệm lớn hơn nhóm đối chứng,
và sự khác biệt giữa 2 nhóm là có ý nghĩa.
Đại lượng kiểm định là hệ số Student (t), được tính bởi công thức:
6,7−6
Thay các giá trị đã tính được trong các bảng trên, ta có kết quả sau:
+
√2,62 88
1,72 84
𝑡 =
Ta tính được kết quả t = 2,1
Đối chiếu với giả thuyết thống kê, ta thấy:
Nếu t < : kết quả nghiên cứu từ 2 mẫu nghiên cứu (NTN và NĐC) là hoàn toàn
như nhau, và sự khác biệt giữa 2 nhóm là không có ý nghĩa. (Giả thuyết không -Ho)
Nếu t > : Sự khác biệt giữa 2 nhóm là có ý nghĩa. (Giả thuyết có - H1)
Đối chiếu với bảng t –Test (Hệ số Student), với mức ý nghĩa thống kê = 0.05
Độ tin cậy 95%), Ta có: = 1.96
Kết quả trên cho thấy: t > tức: hệ số t theo tính toán thực tế luôn lớn hơn
theo lí thuyết trong bảng phân phối T.Student. Nghĩa là: sự khác nhau về điểm số
giữa NTN và NĐC là có ý nghĩa và kết quả thu được không phải là ngẫu nhiên, với
độ tin cậy 95% (sai số = 0.05).
Kết quả phân tích số liệu cho thấy:
Điểm trung bình cộng kết quả 2 bài kiểm tra của NTN đều cao hơn NĐC. Cụ
69
thể: Số HS đạt điểm khá, giỏi (Từ 7 điểm trở lên) ở nhóm thực nghiệm cao hơn so
với nhóm đối chứng. Ngược lại, số HS đạt điểm 5 trở xuống ở nhóm đối chứng cao
hơn nhóm thực nghiệm.
Sự khác nhau về kết quả học tập giữa NTN và NĐC là có ý nghĩa và kết quả thu
được không phải là ngẫu nhiên, với độ tin cậy 95%. Điều đó chứng tỏ: việc tổ chức
dạy học với sự hỗ trợ của Edmodo đã có tác động tích cực thiết thực nâng cao hiệu
quả và chất lượng học tập.
3.6.3. Đánh giá chung về TNSP:
Qua quá trình TNSP, thu thập, phân tích, xử lí các số liệu, tính toán thống kê từ
kết quả bài kiểm tra của HS. Chúng tôi nhận định như sau:
- Ở nhóm TN: HS hào hứng hơn, tích cực học tập hơn trong mỗi tiết học. Hăng
hái phát biểu xây dựng bài học, tự mình tìm và lĩnh hội kiến thức mới, khả năng làm
việc nhóm, tinh thần hợp tác, đoàn kết được cải thiện một cách tích cực.
- Ở nhóm ĐC: HS đón nhận giờ học một cách uể oải, không mấy hứng thú. Hoạt
động học chủ yếu là ghi chép, ít tham gia phát biểu, chủ yếu là do Thầy chỉ định, tiếp
thu kiến thức thụ động nên khả năng ghi nhớ kiến thức còn hạn chế. Tinh thần hợp
tác, làm việc nhóm còn kém.
- Điểm số không phải là yếu tố duy nhất và quyết định phản ánh tiêu chí của
việc BDNLTH, tuy nhiên, nó cũng phần nào phản ánh được hiệu quả của PPDH mới.
Kết quả kiểm tra của 2 lớp cho thấy điểm TB và điểm khá giỏi của NTN luôn cao hơn
NĐC. Dù điểm số có chênh lệch nhau không nhiều bởi thời gian thực nghiệm còn
hạn hẹp nhưng cũng phần nào cũng đã phản ánh được những tác động tích cực của
70
việc sử dụng Edmodo để bồi dường NLTH cho HS.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Qua những nghiên cứu về lý luận và dựa vào các kết quả từ thực nghiệm sư
phạm cho thấy:
1. Việc vận dụng phương pháp dạy học PH và GQVĐ cho một số kiến thức
chương “Sóng ánh sáng” hoàn toàn phù hợp với đối tượng HS THPT.
Việc tổ chức quá trình dạy học theo hướng của đề tài có tác dụng tương đối tích
cực trong việc góp phần phát triển năng lực tự học cho HS trong quá trình học tập.
2. Tiến trình dạy học theo hướng đã chọn của đề tài là khả thi với HS, giúp HS
thêm yêu thích môn Vật lí hơn và hứng thú hơn trong học tập.
3. Việc đổi mới kiểm tra HS theo các hình thức khác nhau tạo cơ hội cho HS có kĩ
năng giải bài tập dưới các dạng khác nhau. Nhờ Edmodo HS có thể tự kiểm tra, đánh giá
năng lực của mình để từ đó điều chỉnh kế hoạch học tập sao cho phù hợp.
Với những kết quả trên, luận văn đã đạt được mục tiêu chính mà đề tài đề ra là
71
bồi dưỡng năng lực tự học cho HS
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau khi thực hiện đề tài nghiên cứu, đối chiếu với mục đích và các nhiệm vụ cần
giải quyết của đề tài, tôi đã đạt được một số kết quả chính sau:
1. Đã nghiên cứu cơ sở lí luận và căn cứ thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng
mạng XHHT Edmodo trong đổi mới PPDH, định hướng BDNLTH cho HS.
2. Đã xây dựng cơ sở dữ liệu học tập được cấu trúc theo PPDH tích cực trên
Edmodo và đề xuất tiến trình dạy học BDNLTH với sự hỗ trợ của mạng xã hội học
tập Edmodo.
3. Đã thiết kế, đề xuất tiến trình dạy học PHGQVĐ với sự hỗ trợ của trang mạng
XHHT Edmodo.
4. Đã tổ chức TNSP, vận hành sản phẩm và thử nghiệm tiến trình dạy học đã
xây dựng. Việc tổ chức các tình huống học tập với tiến trình đề xuất trên đã kích thích
hứng thú học tập ở HS, lôi cuốn HS tham gia vào các hoạt động tích cực, tự lực và
sáng tạo. Đặc biệt HS đã có khả năng tự GQVĐ, tự tìm tòi, lĩnh hội kiến thức. Nhờ
đó mà các năng lực, kỹ năng của HS được hình thành và phát triển rõ rệt.
Kết quả trên đã khảng định đề tài của luận văn là cần thiết và khả thi, sản phẩm
đã đạt được các mục tiêu cơ bản đề ra.
2. Kiến nghị
1. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tôi mới chỉ tập chung vào thiết kế
và xây dựng CSDL của chương “sóng ánh sáng”. Tôi rất mong được tiếp tục nghiên
cứu, phát triển, mở rộng cho các nội dung và các môn học khác.
2. Cần khuyến khích, bồi dưỡng, tạo điều kiện cho GV tăng cường sử dụng các
phương pháp DH tích cực để góp phần đổi mới PPDH, tạo hứng thú cho người dạy
cũng như người học trong học tập.
3. Rất mong các nhà trường trang bị, bổ sung trang thiết bị phục vụ học tập,
đặc biệt là máy tính, mạng, đường truyền… để đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT
và các mạng xã hội học tập trong dạy và học được tốt hơn.
4. Bồi dưỡng năng lực tin học cho GV, khuyến khích GV sử dụng các
TLĐTDH, phương tiện dạy học hiện đại, ứng dụng Internet để hỗ trợ quá trình giảng
72
dạy của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt.
1. Bộ GD&ĐT (2010), Đổi mới hệ thống giáo dục Đại học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, Nghị quyết số
29/NQ/TW ngày 4/11/2013 về việc đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục- Đào tạo.
3. Bộ trưởng Bộ GDĐT (2017), Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT, ngày 8/8/2017, về
nhiệm vụ chủ yếu năm 2017-2018 của ngành GDĐT.
4. Lê Khánh Bằng (2001), Học cách tự học trong thời đại ngày nay, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
5. Lê Thạc Cán (2000), Mô hình giáo dục đại học Thế kỉ 21, Nội san Giáo dục học đại
học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Bộ GD&ĐT (2017), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể,
7. Nguyễn Việt Dũng (2016), Hướng dẫn sử dụng mạng xã hội học tập Edmodo. Tài
liệu hướng dẫn cho giảng viên của trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên.
8. Đặng Vũ Hoạt (Chủ biên), Hà Thị Đức (2003), Lí luận dạy học đại học, NXB
ĐHSP, Hà Nội.
9. Lê Huy Hoàng (2005), Thí nghiệm thực hành ảo ứng dụng trong dạy học KTCN
lớp 12 THPT, Luận án tiến sĩ giáo dục học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
10. Trần Huy Hoàng (2006), Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm với sự hỗ trợ của máy
vi tính trong dạy học một số kiến thức cơ nhiệt THPT, Luận án tiến sĩ giáo dục
học, trường Đại học Sư phạm Vinh, Nghê An.
11. Lê Thanh Huy (2013), Tổ chức dạy học Vật lí đại cương trong các trường đại học
theo học chế tín chỉ với sự hỗ trợ của e.learning, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Đại
học Huế.
12. Phan Nhật Khánh (2012), Xây dựng và sử dụng Tài liệu giáo khoa điện tử hỗ
trợ dạy học phần cơ nhiệt vật lí lớp 10 PTTH, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Đại
học Huế.
13. Jef peeraer (2011), CNTT cho dạy học tích cực, Tài liệu tập huấn chương trình
73
đào tạo giáo viên CNTT, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
14. Michiko Kaya (2003), Hiện đại hóa giáo dục Nhật Bản, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
15. N.A Rubakin (2004), Tự học như thế nào, Nxb Trẻ TP.HCM.
16. R.Retke, Học tập hợp lí, Stanley Garber of Chicago.
17. Thủ tướng chính phủ (2005), Quyết định số 14/2005/NQ-CP, về đổi mới cơ bản
và toàn diện giáo dục đại học giai đoạn 2006 – 2020.
18. Nguyễn Minh Tân (2014), Xây dựng và sử dụng tài liệu điện tử về “các phương pháp
và kỹ thuật vật lí ứng dụng trong y học” hỗ trợ dạy học môn lí sinh y học cho sinh
viên ngành y, Luận án tiến sĩ Giáo dục, Đại học Thái Nguyên.
19. Tuyên ngôn thế giới về giáo dục đại học (1998), GDĐH vào thế kỷ 21- Tầm nhìn và
Hành động, UNESCO, Paris.
20. Vương Đình Thắng (2004), Nghiên cứu sử dụng MVT với Multimedia thông
qua việc xây dựng và khai thác website dạy học vật lý 6 THCS, Luận án tiến sĩ
Giáo dục, Đại học Vinh, Nghệ An.
21. Nguyễn Cảnh Toàn (1998), Quá trình dạy- tự học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
22. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nôi.
23. Trần Đức Vượng (2003): Dạy học nêu vấn đề với sự hỗ trợ của tài liệu giáo khoa
74
điện tử trong dạy học vật lí, Nxb trường Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Phụ lục 1
PHIẾU TRAO ĐỔI Ý KIẾN ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN
(Phiếu này được sử dụng với mục đích nghên cứu khoa học mong các bạn
đồng nghiệp cộng tác và giúp đỡ)
Họ và Tên (có thể ghi hoặc không ghi): .....................................................................
Đơn vị công tác: ..........................................................................................................
Số năm trực tiếp tham gia giảng dạy: ......................................................................
Trình độ học vấn: Đại học Thạc sĩ
Xin quý thầy / cô vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây
Câu 1: Trong quá trình giảng dạy môn Vật lí Thầy/cô thường sử dụng những phương
pháp dạy học nào?
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Câu 2: Trong quá trình giảng dạy nội dung chương “sóng ánh sáng” Thầy/cô thường
sử dụng PPDH nào?
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Câu 3: Thầy/cô có nhận xét gì về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
dạy và học của đơn vị mình về số lượng, chất lượng và hiệu quả sử dụng…
Tên danh mục Nhận xét, đánh giá
Cơ sở vật chất (bàn ghế, phòng học …)
Thư viện,phòng đọc cho GV, HS
Phòng thí nghiệm, phòng tin học.
Máy chiếu các loại
Máy tính: để bàn - xách tay
Tài liệu học tập của HS
Tài liệu phục vụ giảng dạy của GV
Câu 4: Thầy/cô có sử dụng các thiết bị kỹ thuật số trong dạy học không?
Thường xuyên
Thi thoảng
Không
Câu 5: Thầy/cô có sử dụng các phần mềm dạy học hay và khai thác thông tin trên mạng
để hỗ trợ việc soạn giáo án và dạy học của mình không?
Thường xuyên
Thi thoảng
Không
Câu 6: Thầy/cô vui lòng cho biết HS trong các lớp Thầy/cô đang trực tiếp giảng dạy:
- Số HS yêu thích môn Vật lý ………………………….%
- Số HS không hứng thú học môn Vật lý ………………%
- Chất lượng cụ thể học môn vật lý của HS:
+ Giỏi:……………% + Khá: ………….%
+ Trung bình ……..% + Yếu,kém:…….%
Xin chân thành cám ơn các ý kiến trao đổi và đóng góp của quý Thầy / cô.
Bình định, ngày ….. tháng … năm 2018
Phụ lục 2
PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH
(Phiếu này dùng để phục vụ nghiên cứu khoa học, không sử dụng để đánh giá.
Mong các em vui lòng trả lời các câu hỏi)
Họ tên: .........................................................................................................................
Trường: .......................................................................................................................
Lớp: .............................................................................................................................
1. Kết quả học môn Vật lý trong học kì vừa qua ..............................................
(Em hãy điền dấu X vào ô dưới đây nếu nó phù hợp với ý kiến của em)
2. Thời gian dành cho tự học môn Vật lý
+ Ngày nào cũng học
+ Học vào ngày hôm trước nếu hôm sau có giờ lý
+ Chỉ học khi giáo viên có yêu cầu kiểm tra bài cũ
+ Khi chuẩn bị kiểm tra
3. Các tài liệu về môn vật lý mà em có:
Sách giáo khoa Có Không
Sách bài tập Có Không
Sách bài tập Có Không
4. Trong các giờ học Vật lý GV có sử dụng các phương pháp dạy học khác nhau
không?
Có Không Đôi khi
5. Trong các giờ học Thầy cô giáo có thường đưa ra các câu hỏi tình huống có
vấn đề để các em suy nghĩ trả lời lĩnh hội kiến thức mới
Có Không Đôi khi
6. Trong các giờ học hướng dẫn tự học môn Vật lý trên lớp, em có thấy hứng thú
không?
+ Rất hứng thú
+ Bình thường
+ Không hứng thú
+ Tùy thuộc nội dung kiến thức.
7. Cách em thường học môn Vật lí
Thường xuyên Đôi khi Không
+ Theo sách giáo khoa (SGK)
+ Theo vở ghi
+ Làm hết bài tập trong SGK
+ Học kết hợp SGK và vở ghi
+ Học lý thuyết trước khi làm bài tập
+ Đọc lý thuyết trước để chuẩn bị học bài mới
+ Đọc thêm tài liệu và làm bài tập ở các nguồn tài liệu khác.
8. Nếu được GV hướng dẫn tự học một nội dung kiến thức nào đó trong chương
trình Vật lý thì em muốn được các thầy (cô) tổ chức theo những cách nào sau
đây?
+ Hướng dẫn lập dàn ý tóm tắt nội dung kiến thức.
+ Hướng dẫn lập sơ đồ nội dung kiến thức.
+ Hướng dẫn trả lời các câu hỏi ôn tập.
+ Hướng dẫn làm các bài tập luyện tập.
+ Tổ chức thảo luận, trao đổi nhóm.
+ Ôn tập thông qua các bài thực hành thí nghiệm ngoại khoá.
9. Em có nhận xét gì về nội dung kiến thức chương “Sóng ánh sáng”?
+ Khó hiểu
+ Bình thường
+ Rất trừu tượng
+ Rất dễ
10. Em có đề nghị gì để học tốt môn Vật lí?
…………………………………………………..........................................................
…..................................................................................................................................
Chân thành cám ơn các ý kiến đóng góp của các em!
Bình Định, Ngày……tháng…….năm 2018
Phụ lục 3
Chủ đề 1: TÁN SẮC ÁNH SÁNG (45 phút)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Nắm được khái niệm: ánh sáng đơn sắc, ánh sáng trắng, sự tán sắc ánh sáng.
- Giải thích được hiện tượng tán sắc ánh sáng.
- Trình bày được nguyên tắc tổng hợp ánh sáng trắng.
- Giải thích được một số hiện tượng xảy ra trong tự nhiên liên quan đến tán sắc
ánh sáng.
2/ Kỹ năng:
HS rèn luyện được kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp để hình thành kiến
thức mới;nâng cao kỹ năng hợp tác làm việc nhóm, kỹ năng làm việc độc lập.
3/ Thái độ tình cảm:
Trung thực, khách quan, khả năng hợp tác nhóm tốt, biết lắng nghe ý kiến người
khác và tham gia tích cực chủ động vào tiến trình xây dựng kiến thức mới.
II. Chuẩn bị:
* Trước giờ học (Cuối giờ học trước)
1. Giáo viên:
Chia lớp thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ riêng cho từng nhóm: Các nhóm tự
học, tự nghiên cứu bài “Tán sắc ánh sáng” trên CSDL của Edmodo sau đó làm các
nhiệm vụ sau:
+ Nhóm 1(14 HS): Giải thích hiện tượng tán sắc ánh sáng. Trình bày được
nguyên tắc tổng hợp ánh sáng trắng.
+ Nhóm 2 (14 HS): Sau mỗi cơn mưa vào mùa hạ, ta thường bắt gặp hiện tượng
cầu vồng. Bản chất của hiện tượng này là sự tán sắc ánh sáng. Với sự hiểu biết của
mình và các kiến thức đã học hãy giải thích hiện tượng trên.
+ Nhóm 3 (16 HS): Ngoài hiện tượng cầu vồng thông thường, đôi khi ta bắt gặp
trên bầu trời có 2 cầu vồng song song với nhau, người ta gọi đó là cầu vồng kép. Hãy
giải thích hiện tượng này.
Tạo các nhóm nhỏ (nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3) trên Edmodo và yêu cầu các
nhóm tham gia thảo luận về chủ đề GV đã giao dưới sự giám sát, đôn đốc của GV.
Hướng dẫn HS sử dụng CSDL học tập trên Edmodo để chuẩn bị bài trước giờ
lên lớp , cụ thể:
+ Ôn lại kiến thức về lăng kính; sóng điện từ; hiện tượng khúc xạ, phản xạ ánh
sáng qua sách vở/ các tài liệu ĐTDH.
+ Tự học và nghiên cứu bài “Tán sắc ánh sáng” bằng cách học với tài liệu SGK,
bài giảng điện tử, bài giảng dạng videoclip…. trên Edmodo.
+ Xem các video thí nghiệm có liên quan tới bài học trên cơ sở dữ liệu của
Edmodo và các TLĐTDH khác.
Máy tính; máy chiếu; các hình ảnh về cầu vồng (màu sắc sặc sỡ trên bản mặt
kim cương); các thí nghiệm mô phỏng, video về tán sắc ánh sáng.
2/ Học sinh:
- Ôn tập các kiến thức về phần quang hình lớp 11.
- Tự học phần kiến thức của bài “ Tán sắc ánh sáng” với các tài liệu trên CSDL
của Edmodo và các tài liệu khác.
- Quan sát, thu thập, xử lí thông tin (làm việc độc lập). Tổ chức học nhóm, tham
gia thảo luận online hoặc offline để giải quyết vấn đề GV đã giao dưới sự hướng dẫn,
giúp đỡ của GV để chuẩn bị cho buổi học tiếp theo.
- Gửi kết quả thảo luận của nhóm mình vào trang nhóm của lớp trên Edmodo
để GV và các bạn tham khảo, góp ý.
- Gửi lại kết quả thảo luận của nhóm cho GV.
* Trong giờ học:
GV yêu cầu HS ngồi theo các nhóm đã phân chia, chuẩn bị các vật dụng cần
thiết, ổn định lớp để bắt đầu giờ học.
III. Tiến trình dạy học cụ thể:
* Hoạt động 1 (3 phút): Yêu cầu HS ngồi theo nhóm đã phân, ổn định lớp.
* Hoạt động 2 (7 phút): Tổng hợp kiến thức của bài
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- Yêu cầu các nhóm 1, - Các nhóm cử đại diện - Nhóm 1: TSAS là hiện tượng
2, 3 lần lượt trả lời các trả lời câu hỏi của nhóm ánh sáng trắng (AST) sau khi
câu hỏi sau: mình. đi qua lăng kích, bị phân tách
thành 1 dải màu biến thiên liên 1. Hiện tượng tán sắc
lục từ đỏ đến tím. ánh sáng là gì?
- Nhóm 2: Ánh sáng đơn sắc 2. Ánh sáng đơn sắc là
(ASĐS) là ánh sáng có tần số gì?
và bước sóng xác định, không 3. Ánh sáng trắng là
bị tán sắc mà chỉ bị lệch khi đi gì?
qua lăng kính.
- Nhóm 3: AST là tập hợp của
vô số các ASĐS có màu từ đỏ
đến tím.
* Hoạt động 3 ( 30 phút): Giải thích hiện tượng TSAS. Cách tổng hợp ánh sáng
trắng.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- Yêu cầu nhóm 1 - Nhóm 1 cử đại diện Nhóm 1: Sau khi tiếp nhận vấn
trình bày kết quả làm trình bày quá trình làm đề cần nghiên cứu, nhóm em đã
việc của nhóm mình. việc và kết quả. nghiên cứu, tổ chức học nhóm,
bàn luận, tổng hợp ý kiến và
đưa ra kết quả cuối cùng như
sau:
1. Giải thích hiện tượng
TSAS:
+ Thứ nhất: AST là hỗn hợp
của nhiều ASĐS, có màu từ đỏ
tới tím.
+ Thứ hai: Chiết suất của thủy
tinh hay bất cứ môi trường
trong suốt nào khác phụ thuộc
vào bước sóng của ánh sáng. 7
vùng màu đi ra từ lăng kính
được tạo ra từ 7 bước sóng khác
nhau, những bước sóng này di
chuyển với tốc độ khác nhau
trong thủy tinh.
Chiết suất của lăng kính
càng lớn thì góc lệch của tia
sáng đơn sắc khúc xạ qua lăng
kính càng lớn. Do đó, các chùm
sáng đơn sắc có màu khác nhau
trong chùm AST, sau khi khúc
xạ qua lăng kính sẽ bị lệch các
góc khác nhau, trở thành tách
nhau. Kết quả là chùm AST ló
ra khỏi lăng kính bị trải rộng
thành nhiều chùm đơn sắc, tạo
thành quang phổ của AST.
- Yêu cầu các thành - Nhóm 2, 3 cử đại diện
viên nhóm khác góp ý đưa ra ý kiến góp ý.
với câu trả lời của
nhóm 1.
- Nhận xét câu trả lời - Các nhóm lắng nghe,
của nhóm 1 và các ý tiếp nhận kiến thức
kiến góp ý của 2 nhóm mới. 2. Cách tổng hợp ánh sáng còn lại rồi đưa ra kết trắng: Ta có thể tổng hợp AST luận. bằng cách cho các ASĐS chồng
chập lên nhau (chiếu video tổng
hợp AST bằng đĩa tròn Niu tơn
cho các bạn quan sát)
- Yêu cầu các thành - TL: Vì AST là tập hợp của vô - Nhóm 2, 3 cử đại diện viên nhóm khác góp ý số các ASĐS khác nhau, dựa đưa ra ý kiến góp ý. với câu trả lời của vào bản chất này của AST mà - Nhóm 2: Tại sao lại nhóm 1. ta có cách tổng hợp AST như cho các ASĐS chồng
trên. chập lên nhau?
- TL: Còn rất nhiều cách khác
để tổng hợp AST tuy nhiên, bản
chất chung của các cách đó đều - Nhóm 3: Ngoài cách là sự chồng chập của các cho các ASĐS chồng ASĐS. chập lên nhau thì còn
cách nào khác để tổng
hợp AST không?
- Nhận xét câu trả lời - Các nhóm lắng nghe,
của nhóm 1 và các ý tiếp nhận kiến thức
kiến góp ý của 2 nhóm mới.
còn lại rồi đưa ra kết
luận.
* Hoạt động 4 (5 phút): Giao nhiệm vụ và hướng dẫn tự học ở nhà.
Nhiệm vụ 1:
- Nhóm 1: Tổng hợp các ý kiến đóng góp của GV và các bạn nhóm khác, gửi kết
quả cuối cùng lên trang nhóm Edmodo của lớp để các bạn nhóm khác tham khảo.
- Nhóm 2,3: Tổ chức học nhóm, thảo luận online trên Edmodo hoặc offline để
tiếp tục nghiên cứu vấn đề của nhóm mình. Gửi bài tiểu luận của nhóm lên trang của
lớp để GV và các bạn nhận xét, góp ý.
Nhiệm vụ 2: Các nhóm làm bài tập trắc nghiệm về chủ đề ‘’Tán sắc ánh
sáng’’trên Edmodo để tự kiểm tra, đánh giá xem mức độ nắm vững kiến thức của
mình tới đâu.
Phụ lục 4
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT DẠNG TRẮC NGHIỆM
(Thời gian làm bài 30 phút)
1. Nhận biết:
Câu 1.Khi nói về ánh sáng đơn sắc, phát biểu nào sau đây đúng?
A. Ánh sáng đơn sắc không bị tán sắc khi truyền qua lăng kính
B. Trong thủy tinh, các ánh sáng đơn sắc khác nhau truyền với tốc độ như nhau
C. Ánh sáng trắng là ánh sáng đơn sắc vì nó có màu trắng
D. Tốc độ truyền của một ánh sáng đơn sắc trong nước và trong không khí là như nhau.
Câu 2.Nguyên tắc hoạt động của máy quang phổ dựa trên hiện tượng
A. phản xạ ánh sáng B. giao thoa ánh sáng C. tán sắc ánh sáng D. khúc xạ ánh
sáng
Câu 3. Nói về giao thoa ánh sáng, tìm phát biểu sai.
A. Hiện tượng giao thoa ánh sáng chỉ giải thích được bằng sự giao thoa của hai sóng
kết hợp.
B. Hiện tượng giao thoa ánh sáng là một bằng chứng thực nghiệm quan trọng
khẳng định ánh sáng có tính chất sóng.
C. Trong miền giao thoa, những vạch sáng ứng với những chỗ hai sóng gặp nhau
tăng cường lẫn nhau.
D. Trong miền giao thoa, những vạch tối ứng với những chỗ hai sóng tới không
gặp được nhau.
Câu 4. Đặc điểm của quang phổ liên tục là
A. phụ thuộc vào thành phần cấu tạo của nguồn sáng.
B. không phụ thuộc vào thành phần cấu tạo của nguồn sáng.
C. không phụ thuộc vào nhiệt độ của nguồn sáng.
D. nhiệt độ càng cao, miền phát sáng của vật càng mở rộng về phía bước sóng lớn
của quang phổ liên tục.
Câu 5. Phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Tia hồng ngoại do các vật có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ môi trường xung quanh
phát ra.
B. Tia hồng ngoại là sóng điện từ có bước sóng nhỏ hơn 0,4 µm.
C. Tia hồng ngoại là một bức xạ đơn sắc màu hồng.
D. Tia hồng ngoại bị lệch trong điện trường và từ trường
Câu 6. Tính chất nào sau đây không phải là tính chất của tia X?
A. Tác dụng mạnh lên phim ảnh. B. Bị lệch đường đi trong điện trường.
C. Có khả năng ion hóa chất khí. D. Có khả năng đâm xuyên.
2. Thông hiểu:
Câu 7. Ánh sáng có tần số lớn nhất trong số các ánh sáng đơn sắc: đỏ, lam, chàm,
tím là ánh sáng:
A. tím. B. đỏ.
C. lam. D. chàm.
Câu 8. Có thể nhận biết tia hồng ngoại bằng.
A. màn huỳnh quang.
B. quang phổ kế.
C. mắt người.
D. pin nhiệt điện.
Câu 9. Tia Rơn-ghen (tia X) có tần số
A. nhỏ hơn tần số của tia màu đỏ B. lớn hơn tần số của tia gamma.
C. nhỏ hơn tần số của tia hồng ngoại. D. lớn hơn tần số của tia màu tím.
Câu 10. Trong chân không, các bức xạ được sắp xếp theo thứ tự bước sóng giảm dần
là:
A. tia hồng ngoại, ánh sáng tím, tia tử ngoại, tia Rơn-ghen.
B. tia hồng ngoại, ánh sáng tím, tia Rơn-ghen, tia tử ngoại.
C. ánh sáng tím, tia hồng ngoại, tia tử ngoại, tia Rơn-ghen.
D. tia Rơn-ghen, tia tử ngoại, ánh sáng tím, tia hồng ngoại.
3. Vận dụng
Câu 11. Một nguồn sáng đơn sắc có λ = 0,6 μm chiếu vào hai khe S1, S2 hẹp song
song cách nhau 1mm và cách đều nguồn sáng. Đặt một màn ảnh song song và cách
hai khe 1m. Khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp trên màn là:
A. 0,7mm. B. 0,6mm. C. 0,5mm. D. 0,4mm.
Câu 12.Trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng (hai khe được chiếu sáng bởi
ánh sáng đơn sắc), khoảng cách giữa hai khe a = 1,5mm, khoảng cách từ hai khe đến
màn D = 2m, khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp là 1mm. Bước sóng và màu của
ánh sáng đó là:
A. = 0,4m, màu tím.
B. = 0,58m, màu lục.
C. = 0,75m, màu đỏ.
D. = 0,64m, màu vàng
Câu 13. Ta chiếu sáng hai khe Young bằng ánh sáng trắng với bước sóng ánh sáng
đỏ đ =0,75m và ánh sáng tím t = 0,4m. Biết a = 0,5mm, D = 2m. Khoảng cách
giữa vân sáng bậc 4 màu đỏ và vân sáng bậc 4 màu tím cùng phía đối với vân trắng
chính giữa là:
A. 2,8mm B. 5,6mm C. 4,8mm D. 6,4mm
Câu 14. Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe
hẹp là 1 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 2 m. Ánh
sáng chiếu vào hai khe có bước sóng 0,5 µm. Khoảng cách từ vân sáng trung tâm đến
vân sáng bậc 4 là
A. 2,8 mm. B. 4 mm. C. 3,6 mm. D. 2 mm.
Câu 15. Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng với khe Y-âng, biết rằng bề rộng hai
khe a = 0,6 mm, khoảng cách D = 2 m. Bước sóng ánh sáng dùng trong thí nghiệm
có trị số là λ= 0,60 μm.. Khoảng cách giữa vân sáng thứ 3 bên trái và vân sáng thứ 3
bên phải của vân trung tâm là
A. 1,2 cm. B. 1,4 cm. C. 0,6 cm. D. 4,8 cm.
Câu 16. Một nguồn sáng đơn sắc có λ = 0,6μm chiếu vào hai khe S1, S2 hẹp song
song cách nhau 1mm và cách đều nguồn sáng. Đặt một màn ảnh song song và cách
hai khe 1m. Vị trí vân tối thứ ba kể từ vân sáng trung tâm cách vân sáng trung tâm
một khoảng là:
A. 0,75mm. B. 0,9mm. C. 1,25mm. D. 1,5mm.
Câu 17. Trong một thí nghiệm về giao thoa ánh sáng, hai khe S1 và S2 được chiếu
sáng bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ = 0,6 μ . Biết S1S2 = 0,3mm, khoảng
cách hai khe đến màn quan sát 2m . Vân tối gần vân trung tâm nhất cách vân trung
tâm một khoảng là
A. 6 mm. B. 4mm. C. 8mm. D. 2mm.
Câu 18. Một lăng kính thủy tinh có góc chiết quang A = 50, chiết suất đối với tia tím là
nt = 1,6852. Chiếu vào lăng kính một tia sáng trắng dưới góc tới nhỏ, hai tia ló tím và
vàng hợp với nhau 1 góc 0,0030rad. Lấy 1’ = 3.10-4rad. Chiết suất của lăng kính đối với
tia vàng:
A. 1,5941 B. 1,4763 C. 1,6518 D. 1,6519
4. Vận dụng cao
Câu 19. Một lăng kính có góc chiết quang A= 60 , chiết suất của lăng kính đối với
tia đỏ nd = 1,6444 và đối với tia tím là nt = 1,6852. Chiếu tia sáng trắng tới mặt
bên của lăng kính dưới góc tới nhỏ. Góc lệch giữa tia ló màu đỏ và tia tím:
A. 0,0011 rad. B. 0,0043 rad. C. 0,00152 rad. D. 0,0025 rad.
Câu 20. Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe a =
0,3mm, khỏang cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát D = 2m. Hai khe
được chiếu bằng ánh sáng trắng. Khoảng cách từ vân sáng bậc 1 màu đỏ ( λđ= 0,76μm)
đến vân sáng bậc 1 màu tím ( λt = 0,4μm ) cùng một phía của vân trung tâm là
A. 1,5mm B. 1,8mm C. 2,4mm D. 2,7mm
ĐÁP ÁN
1 A
2 C
3 D
4 B
5 A
6 B
7 A
8 D
9 D
10 A
11 B
12 C
13 B
14 B
15 A
16 D
17 C
18 D
19 B
20 C
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT DẠNG TỰ LUẬN
(Thời gian làm bài 30 phút)
Câu 1: (3đ) Sự tán sắc ánh sáng là gì? Hãy giải thích sự tán sắc ánh sáng trắng.
Câu 2: (4đ) Thực hiện thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng với hai khe S1, S2 cách
nhau một đoạn a = 1mm, hai khe cách màn ảnh một khoảng D = 2m. Ánh sáng đơn
sắc dùng trong thí nghiệm có bước sóng .
a. Xác định khoảng vân đo được và vị trí vân sáng bậc 4.
b. Thay ánh sáng trên bắng ánh sáng trắng có bước sóng từ 380nm đến 760 nm.
Tìm bước sóng của những bức xạ cho vân sáng tại vị trí cách vân trung tâm
4mm.
Câu 3: (3đ) Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng bằng khe Y-âng, hai khe được chiếu
bằng ánh sáng đơn sắc
a. Khi thay bằng ánh sáng có bước sóng người ta thấy khoảng vân tăng lên 1,2
lần so với ban đầu. Tính .
b. Khi chiếu đồng thời hai ánh sáng trên. Xác định khoảng cách từ vân trung
tâm đến vân gần nhất cùng màu với vân trung tâm. Biết khoảng cách giữa hai khe là
a = 1,2mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là D = 1,8m
ÑAÙP AÙN VAØ BIEÅU ÑIEÅM
Câu Nội dung Điểm
- Nêu được hiện tượng tán sắc ánh sáng: 1 đ
Sự tán sắc ánh sáng là sự phân tách một chùm sáng phức
tạp thành các chùm sáng đơn sắc.
* Giải thích sự tán sắc ánh sáng trắng:
- Ánh sáng trắng không phải là ánh sáng đơn sắc, mà là 0,5đ
hỗn hợp của nhiều ánh sáng đơn sắc có màu biến thiên
liên tục từ đỏ đến tím. Câu 1:
(3đ) - Chiết suất của thuỷ tinh biến thiên theo màu sắc của ánh 0,5đ
sáng và tăng dần từ màu đỏ đến màu tím.
- Góc lệch của tia sáng qua lăng kính tăng theo chiết suất. 0,5đ
Góc lệch của tia màu đỏ nhỏ nhất nên nó nằm trên
0,5đ cùng, góc lệch của tia màu tím lớn nhất nên tia tím nằm
dưới cùng. Kết quả chùm tia sáng bị xòe rộng thành nhiều
chùm đơn sắc.
a. Tính được khoảng vân: 1đ
- Xác định được vị trí vân sáng bậc 4 : 1đ
Câu 2: 0,5đ (4đ) b - Xác định được vị trí vân sáng:
0,5đ - Suy ra được :
0,5đ - Giải phương trình tìm được : k = 3; 4 ; 5
0,5đ - Xác định được :
1đ Câu 3: a. Xác định được: nên .
(3đ)
b. Điều kiện để hai vân sáng trùng nhau: 0,5đ
0,5đ
- Tọa độ vân trùng nhau lần thứ nhất ứng với k = 6 0,5đ
.
- Kết luận: khoảng cách từ vân trung tâm đến vân gần nhất 0,5đ
cùng màu với vân trung tâm là 4,5mm.
-------------------Hết-------------------
(Mọi cách giải khác nếu đúng đều đạt điểm tối đa)