BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI 

NGUYỄN THỊ THU HẰNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƯU TRỮ TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: LƯU TRỮ HỌC HÀ NỘI - NĂM 2020

BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI 

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020 TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƯU TRỮ TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: LƯU TRỮ HỌC Mã số: 8320303 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC: Tiến sĩ Cam Anh Tuấn LỜI CAM ĐOAN HÀ NỘI - NĂM 2020

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự

hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Cam Anh Tuấn. Các nội dung nghiên cứu trong đề

tài này là trung thực và chưa từng công bố, được chính tác giả thu thập từ các nguồn

khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.

Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hằng

DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Tập đoàn Điện lực Việt Nam EVN

Tổng công ty Điện lực TP Hồ Chí Minh EVNHCMC

UBND Uỷ ban nhân dân

CNTT Công nghệ thông tin

CVP Chánh Văn phòng

PCVP Phó Chánh Văn phòng

Văn phòng TCT Văn phòng Tổng công ty

CBCNV Cán bộ công nhân viên

XĐGTTL Xác định giá trị tài liệu

TLLT Tài liệu lưu trữ

SXKD Sản xuất kinh doanh

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

1. Lý do lựa chọn đề tài .......................................................................................... 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................ 2

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4

5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ............................................................... 6

7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................... 6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA TỔ CHỨC QUẢN LÝ

CÔNG TÁC LƯU TRỮ TRONG DOANH NGHIỆP ...................................... 7

1.1. Lý luận về tổ chức quản lý công tác lưu trữ trong doanh nghiệp ............ 7

1.1.1 Khái niệm và nội dung của tổ chức quản lý công tác lưu trữ trong doanh

nghiệp ..................................................................................................................... 7

1.1.2. Nguyên tắc, yêu cầu quản lý công tác lưu trữ ............................................ 12

1.1.3. Mục đích và vai trò của tổ chức quản lý công tác lưu trữ đối với hoạt động

của doanh nghiệp .................................................................................................. 14

1.2. Quy định pháp lý về tổ chức quản lý công tác lưu trữ trong doanh

nghiệp .................................................................................................................. 17

1.2.1. Quy định pháp lý của Nhà nước ................................................................ 17

1.2.2. Quy định của tập đoàn Điện lực Việt Nam và Tổng Công ty Điện lực

thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................ 19

Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 21

Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƯU TRỮ

Ở TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................ 22

2.1. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty

điện lực Thành phố Hồ Chí Minh (EVNHCMC) ............................................ 22

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................. 22

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức .................................................... 23

2.2. Khảo sát việc tổ chức quản lý công tác lưu trữ ở EVNHCMC............... 25

2.2.1. Tổ chức bộ phận quản lý công tác lưu trữ ................................................. 25

2.2.2. Tổ chức tuyển dụng và bố trí cán bộ thực hiện công tác lưu trữ ............... 26

2.2.3. Ban hành văn bản quy định về công tác lưu trữ......................................... 28

2.2.4. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ lưu trữ .......................................................... 29

2.2.5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá và cải tiến công tác lưu trữ ............................. 38

2.3. Nhận xét đánh giá kết quả khảo sát tổ chức quản lý công tác lưu trữ ở

Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh ............................................. 39

2.3.1. Ưu điểm ...................................................................................................... 39

2.3.2. Hạn chế, khuyết điểm ................................................................................. 40

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế khuyết điểm ..................................................... 41

Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 41

Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TÁC

LƯU TRỮ Ở TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH42

3.1. Định hướng hoàn thiện tổ chức quản lý công tác lưu trữ ở EVNHCMC42

3.1.1. Hoàn thiện tổ chức quản lý công tác lưu trữ phải phù hợp với xu hướng

phát triển của EVNHCMC ................................................................................... 42

3.1.2. Hoàn thiện tổ chức quản lý công tác lưu trữ phải phù hợp với đặc thù

TLLT của EVNHCMC trong tương lai ............................................................... 43

3.1.3. Hoàn thiện tổ chức quản lý công tác lưu trữ phải phục vụ có hiệu quả hoạt

động sản xuất kinh doanh của EVNHCMC ......................................................... 44

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý công tác lưu trữ ở

EVNHCMC ......................................................................................................... 45

3.2.1. Đổi mới phương thức quản lý công tác lưu trữ trong EVNHCMC ........... 45

3.2.2. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy định về công tác lưu

trữ trong EVNHCMC ........................................................................................... 49

3.2.3. Bổ sung số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác lưu trữ

trong EVNHCMC ................................................................................................ 50

3.2.4. Tăng cường đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ công tác lưu trữ tài liệu

trong EVNHCMC ................................................................................................ 52

3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác lưu trữ tài liệu ở EVNHCMC .... 54

Tiểu kết chương 3:.............................................................................................. 55

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 56

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 57

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Vai trò của công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ ngày càng được khẳng định

trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong bối cảnh phát triển mạnh

mẽ như hiện nay. Những yêu cầu của xã hội đối với công tác lưu trữ cũng ngày

một gia tăng. Để có thể đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của xã hội đòi hỏi

công tác lưu trữ cần được hoàn thiện một cách toàn diện, không chỉ về mặt nghiệp

vụ lưu trữ mà còn về hoạt động tổ chức quản lý công tác này. Tuy nhiền, trên thực

tế hiện nay, việc tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của một số các cơ quan, tổ

chức, doanh nghiệp vẫn chưa được quan tâm thích đáng. Thực tế này đã ảnh

hướng lớn đến vai trò của công tác lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức, doanh

nghiệp này.

Xuất phát từ vị trí cũng như vai trò và ý nghĩa to lớn của tài liệu lưu trữ của

các doanh nghiệp nhà nước, một vấn đề tất yếu được đặt ra là cần phải tổ chức quản

lý tốt công tác lưu trữ cũng như tổ chức khoa học khối tài liệu đó, nhằm bảo quản

an toàn và tổ chức khai thác sử dụng chúng có hiệu quả, phục vụ tốt cho nhu cầu

quản lý, nhu cầu kinh doanh và các nhu cầu chính đáng khác của xã hội.

Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh (EVNHCMC) là một doanh

nghiệp do Tập đoàn Điện lực Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ, được tổ chức

dưới hình thức Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Một thành viên, hoạt động

theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo quy định của Luật Doanh nghiệp, có tư

cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng, điều lệ tổ chức và hoạt động. Chức năng

chính là quản lý và phân phối điện trên địa bàn 24 quận, huyện trên địa bàn Thành

phố Hồ Chí Minh với gần 7.400 cán bộ công nhân viên chức lao động. Nhiệm vụ

chính của Tổng Công ty là kinh doanh điện năng, cơ khí điện lực và các dịch vụ

khác liên quan đến ngành điện.

Qua nghiên cứu thực tế tại EVNHCMC, công tác lưu trữ của EVNHCMC đã

đạt được một số kết quả bước đầu như: đầu tư một số cơ sở vật chất cơ bản cho lưu

trữ, thiết lập được bộ máy và bố trí nhân sự người làm lưu trữ; ban hành một số văn

bản tạo hành lang pháp lý ban đầu cho công tác lưu trữ… Tuy nhiên, nhìn chung,

2

công tác lưu trữ của công ty vẫn có nhiều bất cập. Cụ thể như sau: Chưa ban hành

hệ thống văn bản hoàn chỉnh về công tác lưu trữ, ở các đơn vị công tác lưu trữ chưa

được quan tâm đúng mức mà chỉ coi đó là công việc sự vụ đơn thuần; chưa thấy

được vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác lưu trữ; nhân sự đảm trách công

tác lưu trữ chưa được đào tạo bài bản do đó kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ chưa

đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới công tác lưu trữ; chưa tiến

hành đánh giá công tác lưu trữ một cách thường xuyên…. Từ đó, dẫn tới hậu quả

không thể tránh khỏi là tài liệu bị thất lạc, mất mát, hư hỏng và việc phuc vụ khai

thác tài liệu không đạt hiệu quả cao.

Từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Tổ chức quản lý công

tác lưu trữ tại Tổng công ty Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh”

làm luận văn thạc sĩ của mình. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có giá trị tham khảo

đổi với thực tế công tác lưu trữ tại EVNHCMC.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Công tác lưu trữ trong các doanh nghiệp không phải là vấn đề nghiên cứu

mới, tuy nhiên lại là hướng nghiên cứu mang tính thời sự, đặc biệt trong thời kỳ ghi

nhận được những đóng góp to lớn mà các doanh nghiệp mang lại đối với sự vận

động phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu này giúp hiểu rõ được tình

hình quản lý công tác lưu trữ cũng như việc quản lý tài liệu lưu trữ có giá trị, mang

tính đặc thù ở các tổ chức kinh tế để từ đó có hình thức khai thác thông tin hiệu quả,

phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức hoạt động của doanh nghiệp.

Trước đó cũng đã có nhiều Luận văn sau đại học đã đề cập đến vấn đề này

song chỉ ở một khía cạnh hay một nội dung của công tác lưu trữ. Chẳng hạn, đề cập

đến tình hình tổ chức quản lý công tác lưu trữ ở các doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo

trong nền kinh tế Việt Nam có các công trình: Luận văn Thạc sỹ “Tổ chức quản lý tài

liệu chuyên môn ở Đại học Quốc Gia Hà Nội” của Lê Thị Hằng Nhung bảo vệ tháng

12/2019; Luận án Tiến sĩ: “Tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các Tập đoàn

kinh tế Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Kim Bình bảo vệ năm 2016. Đề tài Luận

văn của Thạc sĩ: “Tổ chức, quản lý công tác lưu trữ tại Tổng công ty Đường sắt Việt

Nam” của tác giả Trần Thị Vân Anh. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Văn Báu

3

với đề tài: “Công tác văn thư, lưu trữ trong doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn

Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1986 - 2006” cũng đã nghiên cứu về thực trạng

công tác văn thư, lưu trữ tại một số doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn Thành phố

Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Vũ Thành: “Tổ chức và quản lý

công tác lưu trữ trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (nghiên cứu

các doanh 6 nghiệp trên địa bàn Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai)”.

Trên tạp chí “Lưu trữ Việt Nam”, cũng đã có nhiều bài nghiên cứu về vấn đề

trên, chẳng hạn như: “Suy nghĩ về công tác lưu trữ của doanh nghiệp trong thời kỳ

đổi mới” của tác giả Nguyễn Trọng Biên - Tạp chí Lưu trữ Việt Nam số 3/2000; bài

“Thu thập tài liệu của các đơn vị sản xuất, kinh doanh vào Lưu trữ - Thực trạng và

giải pháp” của PGS.TS Vũ Thị Phụng, hay bài “Một số biện pháp bước đầu nhằm

thực hiện quản lý nhà nước đối với công tác lưu trữ của các doanh nghiệp” của tác

giả Nguyễn Thị Kim Bình, cả hai đều được đăng trên Tạp chí Văn thư – Lưu trữ

Việt Nam số 5/2004. Cùng với những bài viết này còn có bài viết đăng trong Kỷ

yếu Hội thảo khoa học lần thứ hai của Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng

nhân kỷ niệm 5 năm thành lập Khoa và 35 năm đào tạo cán bộ lưu trữ ở Việt Nam,

đó là bài “TLLT của các doanh nghiệp ở Việt Nam và những vấn đề khoa học cần

nghiên cứu” của TS.Vũ Thị Phụng. Hội thảo khoa học “Khai thác và phát huy giá

trị của tài liệu lưu trữ trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn” do Trường

ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn tổ chức tháng 12/2009 có bài viết “TLLT của

doanh nghiệp với sự phát triển kinh tế Việt Nam” của ThS. Nguyễn Thị Kim Bình...

Các bài viết đã chỉ ra thực trạng của việc thực hiện các nhiệm vụ mang tính cấp

thiết trong công tác tổ chức quản lý công tác lưu trữ doanh nghiệp và phần nào cho

chúng ta thấy được giá trị vốn có của TLLT hình thành trong họat động của các

doanh nghiệp. Đồng thời khẳng định khối tài liệu đó là một thành phần quan trọng

thuộc Phông Lưu trữ Quốc gia Việt Nam để từ đó có những biện pháp thiết thực

nhằm tổ chức quản lý công tác lưu trữ thật tốt phục vụ nhu cầu trước mắt cũng như

lâu dài của xã hội.

Qua đó có thể thấy rằng, vấn đề tổ chức quản lý công tác ở một Tổng công ty

nhà nước cụ thể EVNHCMC một cách tổng quan, khái quát và đầy đủ các nội dung

4

của công tác này là một đề tài chưa được ai nghiên cứu. Mục đích của việc nghiên

cứu đề tài này là chỉ ra mô hình tổ chức quản lý công tác lưu trữ ở một Tổng công

ty nhà nước với quy mô và phạm vi hoạt động rộng tại một thành phố lớn như TP.

Hồ Chí Minh.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu:

- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức quản lý công tác lưu trữ

tại EVNHCMC.

- Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức quản lý công tác lưu trữ

tại EVNHCMC.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Khái quát lý luận về tổ chức quản lý công tác lưu trữ.

- Nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của EVNHCMC.

- Nghiên cứu các văn bản pháp lý của Nhà nước và quy định của các doanh

nghiệp về công tác lưu trữ nói chung và tổ chức quản lý công tác lưu trữ nói riêng.

- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động lưu trữ và tổ chức

quản lý công tác lưu trữ tại EVNHCMC.

- Xác định định hướng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức quản lý

công tác lưu trữ tại EVNHCMC.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là vấn đề tổ chức quản lý công tác lưu

trữ của EVNHCMC.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tổ chức quản lý công tác

lưu trữ tại cơ quan EVNHCMC.

- Thời gian: Đề tài tập trung khảo sát tổ chức quản lý công tác lưu trữ từ năm

2010 đến nay. Năm 2010 là năm EVNHCMC chuyển đổi hình thức hoạt động theo

mô hình Công ty mẹ, công ty con. Hoạt động tổ chức quản lý nói chung và tổ chức

quản lý công tác lưu trữ nói riêng có sự thay đổi cho phù hợp với mô hình mới.

5

- Nội dung: Tổ chức quản lý công tác lưu trữ trong phạm vi đề tài này gồm tổ

chức xây dựng các văn bản quy định về công tác lưu trữ, tổ chức bộ phận quản lý và

nhân sự phụ trách công tác lưu trữ, tổ chức thực hiện nghiệp vụ lưu trữ, tổ chức việc

kiểm tra, đánh giá và khắc phục các hạn chế công tác lưu trữ ở EVNHCMC.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Thực hiện đề tài, tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử. Đây là phương pháp luận mang tính chỉ đạo xuyên suốt

trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp này được tác giả sử dụng để phân tích,

nhìn nhận và đánh giá một cách khách quan về tình hình thực tiễn của hoạt động tổ

chức quản lý, công tác lưu trữ tại EVNHCMC. Trên cơ sở vận dụng phương pháp

luận trên, tác giả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác

lưu trữ trong các doanh nghiệp này.

5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

- Phương pháp phân tích, tổng hợp

Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp này để thực hiện việc thu

thập, tổng hợp và phân tích hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức, quản lý

công tác lưu trữ trong cơ quan, đơn vị của doanh nghiệp. Dựa trên các số liệu và các

thông tin thu thập được trong quá trình khảo sát, tác giả thực hiện việc tổng hợp,

phân tích và đưa ra các nhận định trong đề tài.

- Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh, được tác giả sử dụng trong việc so sánh, đối chiếu

thực tiễn hoạt động tổ chức, quản lý tài liệu lưu trữ trong doanh nghiệp với cơ sở lý

luận của lưu trữ học Việt Nam. Từ kết quả so sánh đó, tác giả hệ thống hóa thành

các đặc điểm nổi bật của hoạt động này tại EVNHCMC.

- Phương pháp thống kê

Phương pháp này tác giả sẽ sử dung các phương pháp (thu thập, tổng hợp,

trình bày số liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu) nhằm phục vụ

cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định cho các giải pháp của tác giả.

- Phương pháp hệ thống

Phương pháp này tác giả sẽ đi từ thống kê các số liệu để hệ thống hóa thành

các đặc điểm nổi bật của hoạt động này tại EVNHCMC.

6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

- Về lý luận: Khẳng định thêm vai trò và sự cần thiết của việc tổ chức, quản lý

công tác lưu trữ đối với các cơ quan nói chung và trong các doanh nghiệp nói riêng.

- Về thực tế: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao hiệu quả việc

tổ chức, quản lý công tác lưu trữ tại EVNHCMC. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của

luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo cho EVNHCMC, tài liệu cho các học

viên, sinh viên khi tham khảo nghiên cứu về lĩnh vực này.

7. Kết cấu của đề tài

Đề tài gồm: Phần mở đầu, phần nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham

khảo và phụ lục. Phần nội dung chính được chia thành 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của tổ chức quản lý công tác lưu trữ

trong doanh nghiệp.

Trong chương này, tác giả đã đi vào những vấn đề cơ bản về khái niệm tổ

chức quản lý tài liệu lưu trữ. Nội dung của tổ chức quản lý công tác lưu trữ trong

doanh nghiệp. Mục đích và vai trò của tổ chức quản lý công tác lưu trữ đối với hoạt

động của doanh nghiệp. Quy định pháp lý về tổ chức quản lý công tác lưu trữ trong

doanh nghiệp. Nội dung cốt yếu của chương là những vấn đề lý luận chung là tiền

đề, là cơ sở khảo sát để đánh giá thực tiễn việc tổ chức quản lý công tác lưu trữ tại

Cơ quan EVNHCMC.

Chương 2: Thực trạng tổ chức quản lý công tác lưu trữ tại Tổng công ty Điện

lực Thành phố Hồ Chí Minh.

Trong chương đi từ nghiên cứu cơ cấu tổ chức của EVNHCMC, tác giả đi

sâu khảo sát thực hiện công tác lưu trữ và hoạt động tổ chức khoa học công tác lưu

trữ ở EVNHCMC làm cơ sở thực tiễn cho đưa ra các giải pháp ở chương 3

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý công tác lưu trữ tại Tổng

công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở các vấn đề đã được nêu ra và

phân tích ở chương 1, 2, tác giả đưa ra các nội dung định hướng và đề xuất các

nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả cho tổ chức quản lý công tác lưu trữ tại EVNHC

7

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA TỔ CHỨC QUẢN LÝ

CÔNG TÁC LƯU TRỮ TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Lý luận về tổ chức quản lý công tác lưu trữ trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và nội dung của tổ chức quản lý công tác lưu trữ trong doanh

nghiệp

a) Khái niệm tổ chức quản lý công tác lưu trữ trong doanh nghiệp

- Tổ chức: Theo nghĩa rộng, tổ chức là cơ cấu tồn tại của sự vật. Điều này có

nghĩa, sự vật không thể tồn tại mà không có hình thức tổ chức liên kết các yếu tố

nội tại theo cách nhất định. Vì vậy, tổ chức là thuộc tính của sự vật, bao gồm cả tự

nhiên và xã hội. Còn theo nghĩa hẹp hơn thì tổ chức được xem là sự kết hợp của

những cá thể độc lập có cùng mục đích.

Theo từ điển tiếng Việt thì “Tổ chức là các hoạt động cần thiết để xác

định cơ cấu, guồng máy của hệ thống, xác định những công việc phù hợp với từng

nhóm, từng bộ phận và giao phó các bộ phận cho các nhà quản trị hay người chỉ

huy với chức năng nhiệm vụ và quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ được

giao” [25, 1249]. Để phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài ta hiểu tổ chức với

nghĩa là động từ, theo các cách hiểu này thì tổ chức có các đặc điểm sau: Kết hợp

các nỗ lực của các thành viên; có mục đích chung; có sự phân công lao động; có hệ

thống thứ bậc quyền lực điều hành. Các đặc điểm này cũng có thể được xem như

các nguyên tắc của tổ chức và nếu muốn đạt được các mục tiêu đặt ra một cách hiệu

quả, bất kỳ tổ chức nào cũng phải tuân theo các nguyên tắc trên.

Như vậy, dù dưới nghĩa đơn giản hay đầy đủ, ta thấy điều kiện để hình thành

tổ chức là khi một số cá nhân có nhu cầu phối hợp để thực hiện một hoặc một số

hoạt động mà nếu thực hiện đơn lẻ sẽ không có kết quả. Tổ chức là công cụ để đạt

được mục tiêu, giúp con người phối hợp hoàn thành những điều mà họ không thể

hoàn thành được nếu hoạt động riêng lẻ.

- Quản lý: Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác

nhau tuỳ theo góc nhìn khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.

8

Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó

phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.

Theo nghĩa rộng, “quản lý là sự tác động có mục tiêu lên đối tượng xác định

nhằm mục đích ổn định hoặc thay đổi trạng thái của đối tượng đó để đạt mục tiêu

đã đặt ra” [26]. Hoặc “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất

định”[28]. Các khái niệm này mới chỉ ra sự cần thiết phải có quản lý khi có sự phối

hợp hoạt động của nhiều người và mục đích của quản lý, chưa chỉ ra phương thức

tiến hành quản lý. Điều này có nghĩa là tổ chức có trước quản lý.

Dưới góc độ chính trị, “quản lý được xem là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm người, một tổ chức, một cơ quan, hay nói rộng hơn là một nhà nước” [19, 176].

Trên cơ sở kế thừa những thành quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu

trên, ta có thể đưa ra quan niệm về quản lý như sau: Quản lý là sự tác động có mục

tiêu của chủ thể đến khách thể bằng nhiều phương thức thông qua việc sử dụng hợp

lý các nguồn lực khác nhau. Mỗi chủ thể tương ứng với khách thể và mục tiêu đưa ra

khác nhau sẽ có phương thức quản lý khác nhau. Ngoài ra, bối cảnh xã hội và mức độ

đầy đủ của các nguồn lực cũng là các yếu tố chi phối đến hoạt động quản lý.

- Khái niệm “tổ chức và quản lý công tác lưu trữ”

Về công tác lưu trữ, trong giáo trình: “Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ” của

các tác giả Đào Xuân Chúc, Nguyễn văn Hàm, Nguyễn Văn Thâm, Vương Đình Quyền.

Theo các tác giả trên, “Công tác lưu trữ là một ngành hoạt động của nhà nước (xã hội)

bao gồm tất cả những vấn đề lý luận, pháp chế và thực tiễn có liên quan đến việc bảo

quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ” [15, 15]. PGS.TS Văn Tất Thu cũng cho rằng:

“Công tác lưu trữ theo nghĩa rộng là một lĩnh vực trong hoạt động của Nhà nước bao

gồm các mặt chính trị, khoa học, pháp chế và thực tiễn về bảo quản và tổ chức sử dụng

tài liệu lưu trữ”[22,25]. Như vậy, khái niệm công tác lưu trữ được đưa ra trong các công

trình nghiên cứu tiêu biểu của Việt Nam về cơ bản có sự thống nhất với nhau.

Điều 2 Luật Lưu trữ năm 2011 đưa ra khái niệm về hoạt động lưu trữ và định

nghĩa rằng đây “là hoạt động thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống

kê, sử dụng tài liệu lưu trữ”[18]. Khái niệm này chỉ đề cập đến các nghiệp vụ cơ

9

bản của công tác lưu trữ và rõ ràng hẹp hơn khái niệm công tác lưu trữ nói chung.

Theo chúng tôi, hoạt động lưu trữ chỉ là một phần nội dung thuộc công tác lưu trữ.

Trên cơ sở nghiên cứu và kế thừa các quan điểm trên ta có thể quan niệm:

Công tác lưu trữ là lĩnh vực hoạt động của xã hội bao gồm những vấn đề lý luận,

thực tiễn và pháp chế liên quan đến hoạt động của các cơ quan quản lý lưu trữ, đến

việc tổ chức lưu trữ tài liệu nhằm bảo vệ và phát huy tối đa giá trị TLLT của các cơ

quan, tổ chức, cá nhân.

Thực tiễn cho thấy, công tác lưu trữ là một lĩnh vực hoạt động không thể

thiếu của bất kỳ quốc gia nào, được thực hiện theo những chuẩn mực có tính khoa

học và quy định định của nhà nước. Nói rộng ra, công tác lưu trữ được thực hiện

trên cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý và tạo nên thực tiễn đa dạng, phong phú, đạt đến

trình độ khác nhau ở mỗi nước khác nhau tùy thuộc vào nhận thức, điều kiện kinh

tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ…. Chủ thể tham gia/thực hiện

công tác lưu rất đa dạng, với những vai trò và vị trí khác nhau. Trong đó, nhà nước

là chủ thể đóng vai trò chi phối việc thực hiện công tác lưu trữ, có trách nhiệm ban

hành chính sách, pháp luật để công tác lưu trữ được thực hiện đồng bộ, thống nhất,

đảm bảo đạt mục tiêu đặt ra. Các đối tượng còn lại trong xã hội chịu sự chi phối của

Nhà nước và có nghĩa vụ tuân thủ các quy định pháp luật của nhà nước trong quá

trình thực hiện công tác lưu trữ. Đó là các pháp nhân, thể nhân có sản sinh ra TLLT

trong quá trình hoạt động của mình hoặc tham gia cung cấp các dịch vụ về lưu trữ.

Mục tiêu cuối cùng của công tác lưu trữ là bảo quản an toàn TLLT và tổ chức khai

thác sử dụng có hiệu quả phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau của xã hội.

Vì là lĩnh vực hoạt động của xã hội nên công tác này phải được tổ chức và

quản lý nhằm đảm bảo sự thống nhất, phát triển, hiệu quả…. Chúng tôi đồng thuận

với cách hiểu của tác giả Nguyễn Thị Kim Bình về tổ chức quản lý công tác lưu trữ

được trình bày trong luận án Tiến sĩ “Tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các

Tập đoàn kinh tế Việt Nam” bảo vệ năm 2016. Theo tác giả, tổ chức quản lý công tác

lưu trữ là “tổng thể các hoạt động và biện pháp của nhà nước và của các cơ quan, tổ

chức, doanh nghiệp, cá nhân có tài liệu triển khai thực hiện và áp dụng trên cơ sở

khoa học và cơ sở pháp lý nhằm bảo quản an toàn và khai thác có hiệu quả TLLT”.

10

Nội dung quản lý công tác lưu trữ của các cơ quan chức năng là ban hành văn bản

quản lý và hướng dẫn công tác lưu trữ; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lưu trữ;

chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện công tác lưu trữ; kiểm tra, đánh giá việc

thực hiện công tác lưu trữ của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của mình. Đối

với các cơ quan, tổ chức, cá nhân sản sinh ra TLLT trong quá trình hoạt động của

mình, tùy thuộc vào loại hình pháp nhân hay thể nhân có thể thực hiện một/một số

hoặc các biện pháp sau đây để tổ chức và quản lý TLLT của mình: ban hành văn

bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác lưu trữ; triển khai thực hiện nghiệp vụ lưu trữ;

kiểm tra, hướng dẫn và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ.

Cùng với việc bảo quản TLLT, công tác lưu trữ còn có nhiệm vụ quan trọng

là đáp ứng nhu cầu thông tin cho xã hội và cho người dân. Lưu trữ có vai trò quan

trọng như là trung tâm thông tin, đảm bảo việc tiếp cận thông tin quá khứ. Các lưu

trữ phối hợp giải quyết nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, điều hành

nhà nước hiệu quả cũng như nhận thức quá khứ một cách khoa học. “Lưu trữ - là

mức độ tiến bộ của văn minh loài người và là một phần quan trọng của di sản văn

hóa thế giới”.

Tất nhiên, để bảo quản an toàn và phát huy tối đa giá trị của TLLT, Nhà

nước và các cơ quan, tổ chức cần phải làm sao cho công tác lưu trữ có điều kiện

phát triển trên cơ sở khoa học và cơ sở pháp luật. Nói cách khác, công tác lưu trữ

của cơ quan, doanh nghiệp phải được tổ chức và quản lý tốt nhằm khai thác tối đa

giá trị TLLT phục vụ cho nhu cầu hoạt động của bản thân và nhu cầu của xã hội

theo quy định của pháp luật.

- Doanh nghiệp:

Theo Từ điển tiếng Việt với nghĩa là danh từ thì “Doanh nghiệp là đơn vị

kinh doanh”, với nghĩa là động từ doanh nghiệp được hiểu là “Làm các công việc

kinh doanh”[24, 333]. Để phù hợp với đối tượng nghiên cứu của đề tài thì ta hiểu

doanh nghiệp với nghĩa là danh từ với nghĩa này theo Luật Doanh nghiệp ban

hành năm 2014 thì “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở

giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích

kinh doanh”[17] . Ở nước ta hiện nay có các loại hình doanh nghiệp sau: Công ty

11

trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp Nhà nước; công ty cổ phần; công ty hợp

danh và doanh nghiệp tư nhân. Trong đó, doanh nghiệp nhà nước là doanh

nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và có cơ cấu tổ chức gồm: Hội

đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng giám đốc công ty, Ban kiểm soát.

b) Nội dung tổ chức quản lý công tác lưu trữ trong doanh nghiệp

+ Tổ chức bộ phận quản lý công tác lưu trữ: Bộ phận quản lý CTLT là một

bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của một cơ quan. Bộ phận quản lý

công tác lưu trữ có chức năng giúp lãnh đạo quản lý công tác lưu trữ trong cơ quan

bằng việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như: Xây dựng những văn bản quy định về

CTLT trong cơ quan; quản lý và thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ đối với tài liệu lưu

trữ của cơ quan; đề xuất các phương án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lưu trữ cho cơ

quan và hàng năm báo cáo tình hình thực hiện CTLT trong cơ quan, lập kế hoạch

thực hiện công tác lưu trữ của cơ quan trong thời gian tới. Ở các doanh nghiệp Nhà

nước bộ phận làm công tác lưu trữ thường được tổ chức trong Văn phòng hoặc

Phòng Hành chính.

+ Tuyển dụng và bố trí nhân sự làm công tác lưu trữ: Cán bộ là nhân tố đóng

vai trò quan trọng trong công tác văn thư, lưu trữ ở các cơ quan. Trình độ của cán

bộ lưu trữ có tác động trực tiếp đến phương pháp, cách thức tổ chức khoa học tài

liệu trong kho lưu trữ cơ quan. Cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao sẽ tìm

ra phương pháp phân loại và sắp xếp tài liệu của cơ quan một cách khoa học hợp lý,

dễ tra tìm. Ngược lại trình độ cán bộ chuyên môn thấp sẽ ảnh hưởng không tốt đến

cách phân loại và sắp xếp tài liệu của cơ quan ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác

khai thác và sử dụng tài liệu. Chính vì vậy, việc tuyển dụng và bố trí cán bộ làm

công tác lưu trữ ở cơ quan là một việc làm cần thiết cần được sự quan tâm trực tiếp

sát sao của lãnh đạo văn phòng và lãnh đạo doanh nghiệp.

+ Ban hành văn bản chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ công tác lưu trữ: Một

trong những yếu tố làm căn cứ pháp lý cho việc thực hiện nguyên tắc quản lý tập

trung thống nhất về công tác lưu trữ trong toàn doanh nghiệp là hệ thống văn bản

quy pham pháp luật của ngành lưu trữ. Hiện nay, nhà nước ta đã xây dựng và ban

hành một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tương đối đầy đủ về công tác lưu

12

trữ. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước ngoài việc tuân theo những quy định của

những văn bản trên cần phải thực hiện những quy định cụ thể của cơ quan ban hành

hoặc ban hành những quy chế quy định một số điều cụ thể về quản lý công tác lưu

trữ, việc thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ và trách nhiệm của nhân viên lưu trữ đối

với công tác lưu trữ.

+ Công tác kiểm tra và cải tiến trong công tác lưu trữ: Công tác kiểm tra trong

ngành lưu trữ do lãnh đạo Văn phòng hoặc lành đạo doanh nghiệp Nhà nước đảm nhận

dựa theo những quy định của pháp luật về công tác lưu trữ. Hàng năm, tiến hành kiểm

tra công tác lưu trữ tại doanh nghiệp mình và việc thực hiện các văn bản quy phạm

pháp luật tại lưu trữ. đưa ra những kết luận, đánh giá về kết quả đạt được của từng đơn

vị, cá nhân từ đó xây dựng cơ chế khen thưởng và kỷ luật khách quan, công bằng. [5]

1.1.2. Nguyên tắc, yêu cầu quản lý công tác lưu trữ

a) Nguyên tắc quản lý công tác lưu trữ

Theo quan niệm trên thì: Công tác lưu trữ là lĩnh vực hoạt động của xã hội

bao gồm những vấn đề lý luận, thực tiễn và pháp chế liên quan đến hoạt động của

các cơ quan quản lý lưu trữ, đến việc tổ chức lưu trữ tài liệu nhằm bảo vệ và phát

huy tối đa giá trị TLLT của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Như vậy, công tác lưu trữ

là sự nghiệp chính trị thể hiện ở chính bản thân nó làm nhiệm vụ bảo quản và tổ

chức sử dụng các tài liệu có ý nghĩa chính trị, phục vụ trước hết cho lợi ích của Nhà

nước, của giai cấp, của Đảng cầm quyền nên việc quản lý công tác lưu trữ cần tuân

thủ chặt chẽ những nguyên tắc nhất định. Ở nước ta, công tác lưu trữ được quản lý

theo nguyên tắc tập trung thống nhất. Nguyên tắc này thể hiện cụ thể ở Điều 3, Luật

Lưu trữ năm 2011:

- Thứ nhất, Nhà nước thống nhất quản lý tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt

Nam. Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam là toàn bộ tài liệu lưu trữ của nước Việt

Nam, không phụ thuộc vào thời gian hình thành, nơi bảo quản, chế độ chính trị - xã

hội, kỹ thuật ghi tin và vật mang tin bao gồm: Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt

Nam và Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam.

13

Nhà nước quản lý tập trung thống nhất phông lưu trữ quốc gia Việt Nam

không có nghĩa là tập trung bảo quản ở một nơi mà là: Tập trung toàn bộ tài liệu

phông lưu trữ Đảng cộng sản Việt nam vào bảo quản trong mạng lưới kho lưu trữ cấp

uỷ Đảng từ Trung ương đến huyện, quận, thị và đặt dưới sự quản lý thống nhất của

Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng; Tập trung toàn bộ tài liệu phông lưu trữ

quốc gia vào bảo quản trong mạng lưới các trung tâm lưu trữ, các phòng, kho lưu trữ

từ TW đến địa phương và đặt dưới sự quản lý thống nhất của Cục Lưu trữ và bảo

quản trong mạng lưới, hệ thống các trung tâm, các kho lưu trữ từ trung ương đến địa

phương. Tập trung thống nhất quản lý công tác lưu trữ còn thể hiện ở chỗ, Chính phủ

thống nhất quản lý pháp chế, chế độ chính sách và nghiệp vụ công tác lưu trữ.

- Thứ hai, hoạt động lưu trữ được thực hiện thống nhất theo quy định của

pháp luật. Nghĩa là, trước hết các khâu nghiệp vụ công tác lưu trữ như: Thu thập,

chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, sử dụng tài liệu lưu trữ phải được thực

hiện thống nhất ở tất cả các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương. Quản lý

việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ được thực hiện thống nhất từ trung ương đến địa

phương với sự phân cấp ở các cơ quan Đảng do Cục Lưu trữ Văn phòng TW Đảng

còn ở các cơ quan Nhà nước do Cục Lưu trữ Nhà nước tiến hành.

- Thứ ba, tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam được Nhà nước thống kê.

Nghĩa là, toàn bộ tài liệu lưu trữ của nước Việt Nam, không phụ thuộc vào thời gian

hình thành, nơi bảo quản, chế độ chính trị - xã hội, kỹ thuật ghi tin và vật mang tin

bao gồm: Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam và Phông lưu trữ Nhà nước Việt

Nam do Nhà nước thống kê và được bảo quản theo phân cấp theo đúng quy đinh

của Luật lưu trữ năm 2011.

b) Yêu cầu quản lý công tác lưu trữ

Để quản lý công tác lưu trữ có hiệu quả cao, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ

công tác lưu trữ hiện nay cần tuân thủ tốt các yêu cầu sau:

- Tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý công tác lưu trữ. Điều này có nghĩa là

toàn bộ hoạt động tổ chức quản lý công tác lưu trữ ở tất cả các cấp, các ngành từ

14

trung ương đến địa phương phải tuân thủ đúng nguyên tắc: Tập trung thống nhất và

đã được cụ thể hóa trong điều 3 Luật lưu trữ năm 2011.

- Quản lý chặt chẽ các khâu nghiệp vụ của công tác lưu trữ. Các khâu nghiệp

vụ công tác lưu trữ bao gồm: Thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống

kê, sử dụng tài liệu lưu trữ. Để công tác lưu trữ được thực hiện tốt và phục vụ cao

nhất cho phát triển kinh tế xã hội thì các khâu nghiệp vụ đó phải được quản lý chặt

chẽ bảo đảm cho từng nghiệp vụ phải thực hiện đúng nguyên tắc quy định. Từ đó,

phát huy tối đa giá trị tài liệu lưu trữ cho phát triển kinh-xã hội của đất nước.

- Làm tốt khâu kiểm tra, đánh giá công tác lưu trữ. Đây là yêu cầu quan

trọng vì: Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm

vụ được giao của mỗi cơ quan. Việc kiểm tra, đánh giá giúp phát huy những điểm

tích cực, kịp thời phát hiện những sai lệch, từ đó tìm ra các biện pháp khắc phục cho

phù hợp với tình hình thực tế của mỗi cơ quan, đơn vị. Mục đích chính của công tác

thanh tra, kiểm tra là đánh giá việc thực hiện các quy định của các văn bản quy

phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn của cơ quan chủ quan và các quy định của

mỗi đơn vị về công tác lưu trữ. Việc kiểm tra đánh giá hiệu quả của công tác tổ

chức lưu trữ cần phải được tiến hành thường xuyên, liên tục theo định kỳ, ngoài ra

cần tiến hành kiểm tra đột xuất trong những trường hợp cần thiết. Bên cạnh việc

kiểm tra, đánh giá cũng cần chú trọng đến việc áp dụng các hình thức khen thưởng

phù hợp cho các cá nhân, tổ chức có thành tích trong CTLT và các biện pháp xử lý

kỷ luật cho các trường hợp cố tình thực hiện sai với quy định về công tác VTLT.

1.1.3. Mục đích và vai trò của tổ chức quản lý công tác lưu trữ đối với hoạt

động của doanh nghiệp

- Mục đích tổ chức quản lý công tác lưu trữ của doanh nghiệp là: Nhằm đảm

bảo nâng cao chất lượng công tác lưu trữ của doanh nghiệp. Đồng thời, đảm bảo

công tác lưu trữ của doanh nghiệp được thực hiện một cách hiệu quả.

Hay nói cách khác, mục đích cuối cùng của công tác lưu trữ là hướng tới việc

phục vụ các nhu cầu khác nhau trong hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc khai

15

thác các thông tin quá khứ có trong tài liệu lưu trữ. Cũng như mục đích cao cả của công

tác lưu trữ là hướng tới việc phục vụ lợi ích chính đáng của xã hội, của các quốc gia và

của mỗi con người. Do vậy, nếu công tác lưu trữ ở doanh nghiệp được tổ chức tốt thì sẽ

có rất nhiều ý nghĩa, tác dụng đối với các hoạt động của doanh nghiệp. Công tác lưu trữ

được tổ chức tốt sẽ giúp các doanh nghiệp lưu trữ đầy đủ và cung cấp kịp thời những

thông tin cần thiết cho lãnh đạo và cán bộ trong quá trình thực hiện công việc. Nội

dung của nhiều tài liệu lưu trữ còn chứa đựng những bài học kinh nghiệm quý báu

trong quá trình phát triển của các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp. Vì vậy, công tác

lưu trữ giúp các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong việc khai thác thông tin trong tài

liệu để giáo dục truyền thống cho các thế hệ cán bộ trong cơ quan, tổng kết hoạt động

và rút ra những bài học kinh nghiệm bổ ích trong quản lý, sản xuất, kinh doanh.

- Vai trò của tổ chức quản lý công tác lưu trữ đối với hoạt động của doanh

nghiệp: Là để khẳng định vị trí của công tác lưu trữ trong hoạt động của doanh

nghiệp; Góp phần phát huy giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ hoạt động sản xuất, kinh

doanh của doanh nghiệp; Giữ gìn các minh chứng về hoạt động của doanh nghiệp.

Có thể khẳng định rằng bất kỳ một cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nào trong

hoạt động của mình đều sản sinh ra các tài liệu. Những tài liệu đó có giá trị thực tiễn

được sử dụng hàng ngày trong hoạt động của cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, khối

lượng tài liệu ngày càng được sinh ra nhiều trong các cơ quan, tổ chức, doanh

nghiệp sẽ vượt quá khả năng kiểm soát của chính các cơ quan này. Do vậy, lý

thuyết về tổ chức, quản lý công tác lưu trữ chỉ ra rằng cần phải quản lý tập trung

thống nhất khối tài liệu này để tạo điều kiện thực hiện thống nhất các nghiệp vụ có

tính khoa học của công tác lưu trữ. Khối lượng tài liệu sẽ giảm xuống khi nó được

quản lý tập trung thống nhất và được tiến hành lựa chọn bằng những nghiệp vụ của

công tác lưu trữ. Nhờ vậy các cơ quan, tổ chức sẽ tiết kiệm diện tích về phòng, kho

để lưu trữ những tài liệu không có giá trị. Hơn nữa cơ quan, tổ chức sẽ tiết kiệm

được chi phí về bố trí cán bộ, nhân lực cho việc quản lý khối tài liệu đã hết giá trị.

Tổ chức, quản lý công tác lưu trữ cũng chỉ ra rằng cần phải thành lập bộ phận quản

lý công tác lưu trữ hoặc ít nhất cần phải bố trí cán bộ phụ trách công tác này. Việc

thành lập bộ phận quản lý công tác lưu trữ xuất phát từ thực tế công tác lưu trữ của

16

các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Bất kỳ một cơ quan, tổ chức nào muốn hoạt

động đều phải sử dụng các nguồn thông tin. Trong khi đó, hơn 90% thông tin được

chứa đựng trong văn bản, tài liệu. Tuy nhiên, do khối lượng tài liệu được sinh ra

ngày càng nhiều trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã làm cho

công tác tra cứu, sử dụng những tài liệu này tốn kém rất nhiều công sức, thời gian.

Do đó, hiệu quả của việc tra cứu thông tin tài liệu trong cơ quan, tổ chức sẽ rất thấp

nếu công tác lưu trữ thiếu sự quản lý và hướng dẫn thống nhất của bộ phận chuyên

môn về lưu trữ. Bộ phận quản lý lưu trữ sẽ xây dựng những văn bản quy định về

công tác lưu trữ trong cơ quan; quản lý và thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ đối với

tài liệu lưu trữ của cơ quan; đề xuất các phương án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lưu

trữ cho cơ quan và hàng năm báo cáo tình hình thực hiện công tác lưu trữ trong cơ

quan, lập kế hoạch thực hiện công tác lưu trữ của cơ quan trong thời gian tới. Nhờ

đó, công tác lưu trữ được quản lý thống nhất, khoa học và góp phần nâng cao năng

suất, hiệu quả các hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Mặt khác, tổ chức, quản lý

công tác lưu trữ cũng đặt ra yêu cầu về việc tuyển dụng và bố trí cán bộ làm công

tác lưu trữ. Đây là nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả của công tác lưu trữ trong

các cơ quan, tổ chức. Cán bộ lưu trữ được đào tạo về chuyên môn lưu trữ sẽ giúp

các cơ quan, tổ chức nhận thức đúng đắn giá trị tài liệu của mình. Từ nhận thức

đúng, các cơ quan, tổ chức sẽ có các biện pháp tổ chức, quản lý công tác lưu trữ một

cách hợp lý, hiệu quả. Hơn nữa với sự tham mưu của các cán bộ lưu trữ, các cơ

quan, tổ chức sẽ ban hành các văn bản chỉ đạo hướng dẫn công tác lưu trữ và bố trí

các kho, tàng nhằm bảo quản tốt các tài liệu sản sinh ra trong hoạt động của mình.

Ngoài ra, với việc tổ chức, quản lý công tác lưu trữ thì công tác này trong các cơ

quan, tổ chức và doanh nghiệp cũng phải được thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi

phạm pháp luật, quy định của cơ quan về lưu trữ. Tổ chức và quản lý công tác lưu

trữ tức là tổ chức và kiểm soát các thông tin chủ yếu phục vụ cho hoạt động của các

cơ quan, tổ chức. Do vậy tổ chức, quản lý công tác lưu trữ cũng cần phải có các cơ

chế thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm nhằm hướng công tác lưu trữ đạt được

hiệu quả ngày càng cao hơn. Vì vậy, tổ chức, quản lý công tác lưu trữ không chỉ

đơn thuần giúp cho các cơ quan, tổ chức kiểm soát một cách cơ học tài liệu mà nó

17

còn giúp cơ quan quản lý tốt nguồn lực thông tin của mình. Nhờ vậy, các hoạt động

của các cơ quan, tổ chức với tổ chức, quản lý tốt công tác lưu trữ sẽ đảm bảo hoạt

động có hiệu quả. Ngược lại nếu tổ chức, quản lý công tác lưu trữ không tốt sẽ gây

nên các hậu quả to lớn đối với hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Đối với các cơ

quan quản lý Nhà nước về lưu trữ, tổ chức, quản lý thống nhất công tác lưu trữ sẽ

giúp cho các cơ quan này quản lý thống nhất tài liệu của Phông lưu trữ Quốc gia

Việt Nam.

Như vậy tổ chức, quản lý công tác lưu trữ thực sự cần thiết đối với hoạt động

của tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Nhờ tổ chức, quản lý tốt công tác lưu

trữ, hiệu quả của các hoạt động trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ngày càng

được nâng cao rõ rệt. Ngược lại, nếu tổ chức, quản lý công tác lưu trữ không tốt sẽ

gây nên những khó khăn, thậm chí có thể gây ra những hậu quả to lớn đối với hoạt

động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Tổ chức, quản lý công tác lưu trữ không

chỉ là việc quản lý thống nhất một cách cơ học tài liệu lưu trữ mà thông qua đó các

nhà quản lý đặt ra một cơ chế kiểm soát chặt chẽ nguồn lực thông tin của mình. Đây

là nguồn lực có vai trò quan trọng quyết định sự thành, bại của các cơ quan, tổ chức,

doanh nghiệp trong “thời đại bùng nổ thông tin” như hiện nay.

1.2. Quy định pháp lý về tổ chức quản lý công tác lưu trữ trong doanh nghiệp

1.2.1. Quy định pháp lý của Nhà nước

Trải qua hơn bảy thập kỷ, kể từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành

Thông đạt số 01C/VP cho đến nay, xác định được vai trò, vị trí quan trọng của công

tác văn thư, lưu trữ trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước, thời gian qua

Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm nhiều đến lĩnh vực văn thư, lưu trữ: Hệ thống các

cơ quan quản lý công tác văn thư, lưu trữ và TLLT quốc gia đã được xây dựng và

từng bước kiện toàn; Cơ sở pháp lý cho lĩnh vực lưu trữ đã ra đời: Luật Lưu trữ số

01 được QH khóa XIII ngày 11/11/2011, kỳ họp thứ 2 thông qua đã chính thức có

hiệu lực và đi vào cuộc sống. Đây là căn cứ pháp lý cao nhất cho việc triển khai

công tác lưu trữ thống nhất trên toàn quốc. Luật Lưu trữ được xây dựng nhằm mục

đích là nâng cao hiệu lực pháp lý và hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động

lưu trữ và tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam; Luật quy định rõ chính sách

18

của Nhà nước, vai trò, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, của người đứng

đầu các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức trong chỉ đạo hoạt động lưu trữ và

quản lý tài liệu lưu trữ thuộc phạm vi quản lý; Quy định rõ thẩm quyền quản lý tài

liệu của Lưu trữ lịch sử ở trung ương và cấp tỉnh; tài liệu lưu trữ có giá trị lịch sử

cấp huyện cần tập trung bảo quản tại Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh; tài liệu lưu trữ cấp xã

được quản lý tại xã để tiện khai thác sử dụng, nhưng cần tăng cường nhận thức và

sự quan tâm về nguồn lực đối với tổ chức lưu trữ cấp xã; Quy định rõ chính sách của

Nhà nước đối với tài liệu lưu trữ của cá nhân trong các trường hợp đăng ký thống kê,

hiến tặng, ký gửi hoặc bán cho Nhà nước; Quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với

tài liệu lưu trữ; cụ thể hóa các nội dung nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động lưu trữ; minh

bạch, công khai, đơn giản hoá các thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ; Quan tâm

đến chế độ, chính sách cho người làm lưu trữ; tăng cường quản lý đào tạo, bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp vụ và các hoạt động dịch vụ lưu trữ.

Xuất phát từ những mục đích nêu trên, Luật lưu trữ được xây dựng có 7

Chương và 42 Điều, mỗi Chương tập trung vào một số khía cạnh của công tác lưu

trữ, tạo điều kiện để quản lý, điều chỉnh những hoạt động cơ bản của công tác này.

Nhìn chung, Luật Lưu trữ được ban hành đã tạo cơ sở pháp lý đầy đủ để

quản lý công tác lưu trữ - một lĩnh vực hoạt động quan trọng của Nhà nước, tạo điều

kiện thuận lợi cho việc bảo quản an toàn và phát huy tối đa giá trị tài liệu Phông lưu

trữ quốc gia Việt Nam phục vụ lợi ích của Nhà nước và của người dân, đáp ứng yêu

cầu cải cách hành chính, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát

triển nền kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập quốc tế. Luật cũng là cơ sở pháp lý

quan trọng để tổ chức các hoạt động quản lý công tác lưu trữ tại cơ quan

EVNHCMC nói riêng.

Thời gian qua, Bộ Nội vụ cùng với Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước đã sử

dụng các hình thức khác nhau để tuyền truyền, phổ biến pháp luật về lưu trữ. Các

hình thức tuyền truyền, phổ biến đã được áp dụng như: ban hành văn bản hướng

dẫn thực hiện văn bản pháp luật, tổ chức hội nghị phổ biến văn bản pháp luật, tuyên

truyền văn bản pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng…. Trong đó, ban

hành văn bản hướng dẫn triển khai văn bản pháp luật về lưu trữ là hình thức nổi bật

nhất. Cụ thể: Sau khi Chỉ thị 05/2007/CT-TTg ngày 02/3/2007 của Thủ tướng

19

Chính phủ về việc tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ (Chỉ thị 05)

được ban hành, Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 249/QĐ-BNV ngày

26/3/2007 về kế hoạch thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định

249). Bản kế hoạch kèm theo quyết định trên đã xác định 16 nhiệm vụ trọng tâm

của ngành nhằm đưa Chỉ thị đi vào thực tiễn, trong đó nhiệm vụ quan trọng nhất là

tổ chức xây dựng Luật Lưu trữ và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Lưu trữ.

Để cụ thể hóa Kế hoạch được ban hành theo Quyết định 249, ngày 03/5/2007, Cục

Văn thư và Lưu trữ Nhà nước ban hành công văn số 300/VTLTNN-NVTW hướng

dẫn các Bộ, ngành, tỉnh triển khai thực hiện chỉ thị 05 của Thủ tướng Chính phủ.

Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác lưu trữ quốc gia, nên sau khi

có Luật Lưu trữ, Chính phủ cũng như các Bộ, Ngành đã ban hành các văn bản, chỉ

thị, hướng dẫn để luật lưu trữ đi vào cuộc sống. Đồng thời, cụ thể hóa các nội dung

trong Luật cho phù hợp với đặc thù công tác lưu trữ của các Bộ, Ngành, Địa

phương. Chính các văn bản này đã chỉ đạo thống nhất công tác lưu trữ của quốc gia,

bảo đảm cho hoạt động lưu trữ đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao.

1.2.2. Quy định của tập đoàn Điện lực Việt Nam và Tổng Công ty Điện lực

thành phố Hồ Chí Minh

Đến nay, hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước đã ban hành các văn bản chỉ

đạo, hướng dẫn về công tác lưu trữ. Tùy theo nhu cầu và điều kiện thực tiễn của

mình, mỗi Tập đoàn, doanh nghiệp xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo,

hướng dẫn công tác lưu trữ có khác nhau.

- Đối với EVN, Tập đoàn rất quan tâm đến công tác lưu trữ của toàn ngành,

vì vậy hàng năm đều ban hành nhưng văn bản chỉ đạo đến các đơn vị thành viên để

hương dẫn, triển khai thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ, của Bộ Nội vụ của Nhà

nước về các nội dung liên quan đến công tác văn thư lưu trữ một cách nhanh chóng

và kịp thời, cụ thể như:

Trong Quyết định số 333/QĐ-EVN ngày 09/3/2020 của Tập đoàn Điện lực

Việt Nam về việc ban hành Quy định về công tác Văn phòng trong toàn Tập đoàn

Điện lực Việt Nam thay thế cho Quyết định số 599/QĐ-EVN ngày 27/3/2018.

Trong Quy định này nội dung là hướng dẫn về công tác Văn phòng trong toàn

ngành Điện áp dụng đến đơn vị cấp 3. Quy định có 6 chương và 63 điều, cá nhân

20

đánh giá đây là quy định có thể cho các đơn vị làm “kim chỉ nam” trong hoạt động

công tác văn phòng. Quy đinh nêu chi tiết phạm vi áp dụng, giải thích từ ngữ đến

trình tự và nguyên tắc quản lý văn bản đi và văn bản đến; Hướng dẫn lập hồ sơ và

giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan; Quy trình lấy ý kiến, ký văn bản và lưu

trữ hồ sơ của Hội đồng thành viên; Quản lý sử dụng con dấu trong công tác văn thư.

Đặc biệt trong quy định đã dành Chương 3 để quy định về công tác Lưu trữ, trong

chương này có 11 điều để hướng dẫn các nghiệp vụ sau: Giao nhận hồ sơ, tài liệu

vào lưu trữ Cơ quan; Chỉnh lý tài liệu; Xác định giá trị tài liệu; Hội đồng xác định

giá trị tài liệu; Hủy tài liệu hết giá trị; Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ

lịch sử; Bảo quản tài liệu điện tử; Đối tượng và thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu;

Các hình thức tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ; Thẩm quyền cho phép khai thác, sử

dụng tài liệu lưu trữ; Quản lý việc sử dụng tài liệu lưu trữ. Quyết định 333 còn quy

định về bảo vệ bí mật trong EVN; Khai thác, sử dụng, bảo quản, báo cáo thống kê

tiêu hủy tài liệu mật và cam kết bảo vệ bí mật; Quy định thời hạn bảo quản hồ sơ,

tài liệu.

Nhìn chung để ban hành được bảng danh mục này là cả một quá trình khảo

sát, đánh giá và tìm hiểu khảo sát toàn ngành, điểm nỗi bật của bảng thời hạn này là

có nêu rõ đến những tài liệu cần có trong bộ hồ sơ đó là gì, ví dụ: Hồ sơ khảo sát

xây dựng công trình (địa chất, địa hình, khí tượng, thủy văn…) thì có quy định rõ

thành phần trong hồ sơ này gồm có: Hợp đồng khảo sát; Phương án, biện pháp khảo

sát; Báo cáo kết quả khảo sát; Quyết định thành lập Hội đồng và Biên bản nghiệm

thu Hợp đồng khảo sát…

-Đối với EVNHCMC trong Quyết định số 2722/QĐ-EVNHCMC ngày

17/6/2019 về việc ban hành danh mục hồ sơ của các Ban chức năng tại cơ quan

Tổng Công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh. Trong quyết định này đã ban hành

rõ danh mục hồ sơ của các Ban trực thuộc và thời hạn bảo quản, tạo điều kiện thuận

lợi cho công tác lưu trữ ở EVNHCMC.

Như vậy, các tập đoàn kinh tế Nhà nước nói chung và EVN nói riêng trên cơ

sở Luật Lưu trữ đã ban hành các văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa công tác lưu trữ

trong tập đoàn, doanh nghiệp mình. Từ đó, công tác lưu trữ tài liệu của các doanh

21

nghiệp Nhà nước đi vào nền nếp và đạt được hiệu quả cao phục vụ tốt nhất cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của các tập đoàn, doanh nghiệp Nhà nước.

Tiểu kết chương 1

Trong chương này, tác giả đã đi vào những vấn đề cơ bản về khái niệm tổ

chức quản lý tài liệu lưu trữ. Nội dung của tổ chức quản lý công tác lưu trữ trong

doanh nghiệp. Mục đích và vai trò của tổ chức quản lý công tác lưu trữ đối với hoạt

động của doanh nghiệp. Quy định pháp lý về tổ chức quản lý công tác lưu trữ trong

doanh nghiệp. Nội dung cốt yếu của chương là những vấn đề lý luận chung là tiền

đề, là cơ sở khảo sát để đánh giá thực tiễn việc tổ chức quản lý công tác lưu trữ tại

Cơ quan EVNHCMC.

22

Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƯU TRỮ Ở

TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty

điện lực Thành phố Hồ Chí Minh (EVNHCMC)

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

EVNHCMC là một doanh nghiệp do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ, được

tổ chức dưới hình thức Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Một thành viên, hoạt

động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo quy định của Luật Doanh nghiệp,

có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng, điều lệ tổ chức và hoạt động. Chức

năng chính là quản lý và phân phối điện trên địa bàn 24 quận, huyện trên địa bàn

Thành phố Hồ Chí Minh với gần 7.400 cán bộ, công nhân viên chức lao động.

Nhiệm vụ chính của Tổng Công ty là kinh doanh điện năng, cơ khí điện lực và các

dịch vụ khác liên quan đến ngành điện.

 Tên tiếng Việt: Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh.

 Tên tiếng anh: HOCHIMINH CITY POWER CORPORATION.

 Tên viết tắt: EVNHCMC

 Địa chỉ: 35 Tôn Đức Thắng, P.Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

 Giấy phép kinh doanh số: 4106000145.

 Số điện thoại: (84.8) 2220 1177; Fax:(84.8) 2220 1155 - 2220 1166.

 Tổng đài chăm sóc khách hàng: 1900545454.

 Email: dienluc@hcmpc.com.vn.

 Website:http://www.hcmpc.com.vn;http://www.cskh.hcmpc.vn

Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh tiền thân là Sở Quản Lý và

Phân Phối Điện Thành Phố Hồ Chí Minh được thành lập vào ngày 7 tháng 8 năm 1976

là một đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực Miền Nam (nay là Công ty Điện lực 2).

23

Ngày 21/12/1977 Bộ trưởng Bộ điện và Than (Thứ trưởng Phạm Khai) ban

hành Quyết định số 2479/ĐT/TCCB3 về việc chuyển các khu khai thác thành các chi

nhánh điện và hạch toán kinh tế trong nội bộ của sở, được sử dụng con dấu riêng.

Ngày 09/05/1981 Bộ Điện lực đổi tên các Cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ Điện

lực: Công ty Điện lực Miền Nam thành Công ty Điện lực 2 và Sở quản lý và phân

phối điện Thành phố Hồ Chí Minh đổi thành Sở Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày 08/7/1995 Bộ Năng Lượng quyết định thành lập Doanh nghiệp Nhà

nước Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Tổng Công ty Điện lực

Việt Nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam).

Ngày 05/02/2010 Bộ Công Thương ban hành quyết định số 768/QĐ-BCT về

việc thành lập Công ty mẹ - Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh.

Hiện nay Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt chứng chỉ

ISO 9001:2000 và 16 Công ty Điện lực trực thuộc, Công ty TNHH Một thành viên

Thí nghiệm Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty TNHH Một thành viên Vật

tư - Vận tải cũng đã được cấp chứng nhận ISO 9001:2000.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức

a) Chức năng, nhiệm vụ

Theo Quyết định số 768/QĐ-BCT của Bộ Công Thương ngày 05/02/2010 về

việc thành lập Công ty mẹ - Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Công ty như sau:

Chức năng chính là quản lý và phân phối điện trên địa bàn 24 quận, huyện

thành phố. Nhiệm vụ chính là kinh doanh điện năng, cơ khí điện và các dịch vụ

khác liên quan tới ngành điện. Đầu tư vốn vào các công ty con công ty liên kết, chịu

trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại Tổng Công ty và vốn đầu tư

vào các Công ty con công ty liên kết.

Tổng Công ty Điện Lực Thành phố Hồ Chí Minh là một doanh nghiệp nhà

nước, là thành viên trong Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam, Công ty có các đơn vị trực

thuộc hoạt động trên phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh. Về mặt chuyên nghành kinh

doanh điện năng phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội thành phố bao gồm:

- Sản xuất và kinh doanh điện năng.

24

- Sản xuất, sữa chữa phụ kiện và thiết bị điện và các dịch vụ khác liên quan

đến nghành điện.

- Tư vấn, đầu tư xây dựng các công trình xây dựng các công trình điện: khảo

sát, thiết kế và quản lý dự án các công trình đường dây và trạm biến áp.

- Thi công xây lắp các công trình: đường dây, trạm biến điện, viễn thông và

công nghệ thông tin.

- Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị điện và công nghệ thông tin.

- Mua bán vật tư, thiết bị điện.

- Cho thuê văn phòng.

b) Cơ cấu tổ chức của EVNHCMC:

- Hình thức tổ chức

Hình thức tổ chức bộ máy của Tổng Công ty được tổ chức theo kiểu trực

tuyến chức năng. Mô hình này xuất phát từ nhu cầu cơ bản của việc tổ chức sản

xuất theo hệ thống dây chuyền liên tục nhằm đảm bảo tính cân đối, nhịp nhàng giữa

các phòng ban chức năng trong Tổng Công ty để phát huy sức mạnh của toàn Tổng

Công ty.

- Cơ cấu tổ chức: Bộ máy tổ chức của Tổng Công ty Điện lực thành phố Hồ

Chí Minh gồm: Chủ tịch, Hội đồng Thành viên, Tổng Giám đốc (TGĐ); các Phó

Tổng Giám đốc (PTGĐ), Kế toán trưởng, cùng với các đơn vị trực thuộc.

- Các Ban chức năng: Mỗi ban chức năng có nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của

từng ban. EVNHCMC gồm có 17 ban chức năng, Cụ thể như sau: Văn phòng TCT

và 16 ban tham mưu.

- Khối đoàn thể bao gồm: Đảng ủy, công Đoàn và đoàn Thanh niên.

- Các Công ty Điện lực trực thuộc: Hiện nay EVNHCMC có 16 công ty điện

lực trực thuộc, đảm nhiệm nhiệm vụ phân phối điện ở các khu vực của Thành phố.

- Ban Quản lý:

Có ba ban quản lý gồm: Ban Quản lý Dự án Lưới điện; Ban Quản lý Cao ốc

Văn phòng; Ban Quản lý Dự án Lưới điện phân phối

- Các Công ty thành viên:

25

Gồm có 4 công ty thành viên là: Công ty Lưới điện cao thế; Công ty Vật tư Vận

tải; Công ty Công nghệ thông tin; Công ty Thí nghiệm Điện lực TP. Hồ Chí Minh.

- Các Trung Tâm: Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Thành phố Hồ Chí

Minh và Trung tâm Chăm sóc khách hàng.

2.2. Khảo sát việc tổ chức quản lý công tác lưu trữ ở EVNHCMC

2.2.1. Tổ chức bộ phận quản lý công tác lưu trữ

Bộ phận quản lý CTLT là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức

của một cơ quan. Bộ phận quản lý CTLT có chức năng giúp lãnh đạo quản lý CTLT

trong cơ quan bằng việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như: Xây dựng những văn

bản quy định về CTLT trong cơ quan; quản lý và thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ

đối với tài liệu lưu trữ của cơ quan; đề xuất các phương án đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ lưu trữ cho cơ quan và hàng năm báo cáo tình hình thực hiện CTLT trong cơ

quan, lập kế hoạch thực hiện công tác lưu trữ của cơ quan trong thời gian tới.

Qua khảo sát thực tế, Cơ quan EVNHCMC đã có bộ phận văn thư và lưu trữ

thuộc Văn phòng. Đối với EVN có thành lập Phòng Văn thư và Lưu trữ riêng còn

EVNHCMC tổ chức bộ phận văn thư, lưu trữ trực thuộc Văn phòng Tổng Công ty.

Bộ phận Văn thư Lưu trữ của Cơ quan thực hiện các nhiệm vụ để bảo đảm tổ chức

công tác văn thư và công tác lưu trữ ổn định, thống nhất, phục vụ cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của đơn vị. Cụ thể là các nhiệm vụ sau:

- Căn cứ các quy định của Nhà nước, tham mưu cho lãnh đạo và xây dựng,

trình lãnh đạo ký ban hành văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kế hoạch phát

triển công tác lưu trữ chung của toàn đơn vị;

- Căn cứ quy định của pháp luật, quy định của EVN, tổ chức hướng dẫn,

kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước, của EVN về công tác lưu trữ tại

cơ quan EVNHCMC và các đơn vị;

- Nghiên cứu xây dựng bảng Danh mục hồ sơ hàng năm;

- Tiếp nhận, chỉnh lý, sắp xếp tài liệu lưu trữ của cơ đơn vị theo quy định;

- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác lưu trữ, quản lý tài

liệu, số hóa tài liệu lưu trữ và lưu trữ điện tử;

26

- Bảo quản an toàn TLLT và cơ sở dữ liệu lưu trữ điện tử cơ quan đơn vị; tổ

chức quản lý, khai thác, sử dụng TLLT theo quy định;

- Giao nộp hồ sơ, TLLT vào lưu trữ lịch sử nhà nước theo quy định hiện

hành của pháp luật…..

Như vậy, bộ phận Lưu trữ của Cơ quan EVNHCMC được tổ chức cùng bộ phận

văn thư thuộc Văn phòng TCT và được quy định các nhiệm vụ một cách rõ ràng.

2.2.2. Tổ chức tuyển dụng và bố trí cán bộ thực hiện công tác lưu trữ

Qua khảo sát thực tế tại EVNHCMC đã có ban hành Quyết định số

4060/QĐ-EVNHCMC ngày 31/12/2015 V/v ban hành Quy định về tiêu chuẩn chức

danh chuyên môn nghiệp vụ trong EVNHCMC, trong Quy định này có nêu vị trí

tiêu chuẩn cho chức danh Cán sự lưu trữ và Chuyên viên lưu trữ tại đơn vị như sau:

Về vị trí Cán sự lưu trữ

- Chức trách: Là chức danh chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các nhiệm vụ

có mức độ ít phức tạp trong lĩnh vực lưu trữ.

- Nhiệm vụ cụ thể:

Xây dựng kế hoạch để triển khai công việc được giao về lĩnh vực lưu trữ; Tổng

hợp và báo cáo kết quả thực hiện các công việc được giao; Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài

liệu của cơ quan được giao theo quy định; Cung cấp, phục vụ thường xuyên và kịp thời

cho cán bộ, công nhân viên có nhu cầu tham khảo, học tập, nghiên cứu; Thực hiện các

công việc được giao theo sự chỉ đạo của chuyên viên lưu trữ.

- Yêu cầu: Nắm được các quy định của Nhà nước về công tác lưu trữ; Nắm

được các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ lưu trữ; Thực hiện được các quy trình

nghiệp vụ lưu trữ theo quy định hoặc theo sự hướng dẫn của chức danh ngạch cao

hơn; Nắm được nguyên tắc bảo việc kho lưu trữ, quy phạm kỹ thuật nhằm đảm bảo

an toàn cho tài liệu lưu trữ và máy móc thiết bị; Sử dụng được các phương tiện phục

vụ công tác lưu trữ.

- Yêu cầu trình độ: Có trình độ trung cấp nghiệp vụ lưu trữ; Có trình độ

ngoại ngữ tương ứng với trình độ học vấn; Sử dụng thành thạo tin học văn phòng và

các phần mềm EVNHCMC đang ứng dụng trong công tác chuyên môn.

27

Về vị trí Chuyên viên lưu trữ

- Chức trách: Là chức danh chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện nhiệm vụ có

mức độ phức tạp trung bình trong lĩnh vực lưu trữ.

- Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch để triển khai công việc được giao về lĩnh

vực lưu trữ; Soạn thảo các văn bản về quy chế tổ chức và quản lý công tác lưu trữ;

Phân tích, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công tác lưu trữ theo định kỳ và

theo yêu cầu đột xuất; Tổ chức thu thập, thống kê, lưu trữ số liệu theo đúng nguyên

tắc, quy định của Nhà nước, Tập đoàn và Tổng công ty; Phối hợp với chức danh

nghiệp vụ khác liên quan, hướng dẫn chức danh nghiệp vụ ngạch thấp hơn để triển

khai công việc.

- Yêu cầu: Nắm được các quy định của Nhà nước, Tập đoàn và Tổng công ty

về công tác lưu trữ; Nắm được các quy trình nghiệp vụ, quy phạm kỹ thuật về

công tác lưu trữ; Nắm được các quy chế quản lý nội bộ thuộc lĩnh vực công tác;

Nắm được các nguyên tắc, thủ tục hành chính Nhà nước; Nắm được kiến thức cơ

bản về ngành điện lực để phân loại, tổ chức khoa học các tài liệu lưu trữ; Biết tổ

chức các quy trình nghiệp vụ một cách khoa học.

- Yêu cầu trình độ: Có trình độ đại học chuyên ngành lưu trữ. Trường hợp có

trình độ đại học khác thì phải qua bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ lưu trữ

từ 6 tháng trở lên; Có trình độ ngoại ngữ tương ứng với trình độ học vấn, sử dụng

thành thạo tin học văn phòng và các phần mềm EVNHCMC đang ứng dụng trong

công tác chuyên môn.

Qua khảo sát đánh giá, từ năm 2015 đến nay tại EVNHCMC chưa tuyển

dụng mới nhân sự nào cho vị trí nêu trên.

Về công tác bố trí cán bộ

EVNHCMC là đơn vị cấp 2 trực thuộc EVN, quản lý phân phối điện cho địa

bàn TP. Hồ Chí Minh, mảng công tác chính là kinh doanh mua bán điện năng. Trên

thực tế, hoạt động của EVNHCMC sản sinh ra một khối lượng lớn tài liệu. Tuy

nhiên, việc bố trí cán bộ chưa tương xứng với khối lượng công việc cụ thể: Không

thành lập phòng Văn thư, lưu trữ riêng biệt mà tổ chức bộ phận quản lý công tác lưu

trữ được đặt trong Văn phòng TCT theo bộ phận văn thư, lưu trữ. Tại Cơ quan

28

EVNHCMC thì được đào tạo qua trình độ Đại học nhưng đối với các nhân viên ở

các đơn vị nhỏ hầu như chỉ được đào tạo qua các lớp nghiệp vụ văn thư, lưu trữ

ngắn hạn. Đây là vấn đề khó cho công tác lưu trữ của đơn vị vì đại đa số không tốt

nghiệp hoặc đào tạo qua trường lớp chuyên ngành mà chuyển từ các đơn vị khác về

vì vậy chỉ tối đa là được đào tạo qua một hoặc hai lớp chuyên đề về công tác này

nên khó có thể nắm rõ vai trò và nhiệm vụ của mình đang thực hiện.

Bảng 2: Biên chế người làm lưu trữ của Cơ quan EVNHCMC

S Đơn vị Số lượng Trình độ

TT ĐH CĐ-TC Khác

1 Tại Cơ quan EVNHCMC 01 01

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát thực tế và từ các báo cáo thống kê

công tác lưu trữ hàng năm của EVNHCMC)

- Người làm công tác lưu trữ tại Văn phòng TCT là 01 người. Về trình độ

cán bộ chuyên trách làm công tác lưu trữ tại Văn phòng Tổng Công ty tốt nghiệp

Đại học chuyên ngành văn thư – lưu trữ (ĐH KHXH &NV).

2.2.3. Ban hành văn bản quy định về công tác lưu trữ

Công tác lưu trữ của EVN nói chung và EVNHCMC nói riêng nhìn chung

cũng nhận được sự quan tâm của lãnh đạo. Nhờ vậy, hệ thống các văn bản chỉ đạo,

hướng dẫn về công tác lưu trữ được áp dụng đầy đủ theo các quy định của nhà

nước. EVNHCMC hoạt động theo mô hình công ty mẹ con, khi EVN ban hành các

văn bản quy định áp dụng trong nội bộ của ngành điện lực về công tác lưu trữ thông

thường sẽ xây dựng đến đơn vị cấp 3 để áp dụng trực tiếp, từ cơ sở pháp lý của

EVN ban hành những chỉ đạo hướng dẫn về công tác lưu trữ cho toàn ngành Điện

lực thực hiện.

Căn cứ những văn bản trên EVNHCMC đã có một số chỉ đạo, hướng dẫn về

công tác văn thư – lưu trữ đã được ban hành như:

- Hàng năm, EVNHCMC ban hành Quyết định về việc ban hành bảng danh

mục hồ sơ của các Ban Chức năng trong của Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ

Chí Minh. Sau khi xin ý kiến chấp thuận thông qua bảng Danh mục, Văn phòng

giao về cho Ban TCNS để ra Quyết định ban hành triển khai áp dụng tại Cơ quan.

29

- Công văn 1996 /EVNHCMC-VP ngày 08/5/2020 của Tổng Công ty Điện

lực Thành phố Hồ Chí Minh V/v triển khai nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm

2020. Hàng năm, EVNHCMC căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của EVN về công tác

văn thư lưu trữ, sẽ cụ thể hóa các nội dung đó vào phương hướng triển khai cho các

đơn vị những mục chính cần phải thực hiện và tiến độ thực hiện, định kỳ báo cáo về

EVNHCMC để kịp thời hướng dẫn cũng như giải đáp thắc mắc cho đơn vị trong

quá trình triển khai thực hiện.

- Quyết định số 333/QĐ-EVN ngày 09/3/2020 của Tập đoàn Điện lực Việt

Nam về việc ban hành Quy định về công tác Văn phòng trong toàn Tập đoàn Điện

lực Việt Nam. Sau khi nhận được quyết đinh ban hành cho các đơn vị,

EVNHCMC tổ chức tập huấn cho các đơn vị qua hình thực Hội nghị truyền trình,

tóm tắt các nội dung của Quy định và cuối cùng là phần thảo luận, giải đáp các

thắc mắc của

Nhìn chung, qua khảo sát nhận thấy các văn bản do EVNHCMC ban hành về

công tác văn thư – lưu trữ đều có nội dung phù hợp, dễ hiểu, dễ thực hiện, đáp ứng

nhu cầu của EVNHCMC trong việc quản lý hồ sơ, giấy tờ và tài liệu.

2.2.4. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ lưu trữ

a) Thành phần, nội dung của tài liệu lưu trữ

Được thành lập từ những năm 1964, hơn 50 năm hình thành và phát triển nên

khối tài liệu được hình thành khá nhiều.

Bảng 2: Khối lượng tài liệu hiện được bảo quản tại kho lưu trữ của

EVNHCMC

Stt Tên đơn vị Khối lượng liệu

Đã chỉnh lý Chưa chỉnh lý

1 Cơ quan TCT 958 m 380 m

(Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát thực tế và từ trong báo cáo thống kê công tác

lưu trữ của EVNHCM năm 2019)

Nhìn chung, TLTL của EVNHCMC chủ yếu là gồm tài liệu hành chính và

một số ít tài liệu về nghiên cứu chuyên ngành như tài liệu khoa học kỹ thuật, tài liệu

tài chính kế toán... Tài liệu hành chính chủ yếu là tài liệu quản lý hoạt động sản

30

xuất, kinh doanh, phân phối và đảm bảo điện năng của EVN đối với EVNHCMC,

của EVNHCMC đối với các công ty thành viên.

b) Về công tác thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ

Theo Luật Lưu trữ năm 2011: “Thu thập tài liệu là quá trình xác định nguồn

tài liệu, lựa chọn, giao nhận tài liệu có giá trị để chuyển vào lưu trữ cơ quan, lưu trữ

lịch sử”. Hằng năm, lưu trữ đơn vị căn cứ vào quy định thời hạn nộp lưu hồ sơ, có

nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận những hồ sơ đã đến hạn nộp lưu các bộ phận và cá nhân

vào lưu trữ cơ quan.

Trong Quyết định số 333/QĐ-EVN ngày 09/3/2020 của Tập đoàn Điện lực

Việt Nam về việc ban hành Quy định về công tác Văn phòng trong toàn Tập đoàn

Điện lực Việt Nam có quy định công tác thu thập, bổ sung, tổ chức khoa học và tổ

chức khai thác sự dụng TLLT được EVNHCMC triển khai và áp dụng. Căn cứ văn

bản của Văn phòng gửi cho các phòng/ban/đội, các bộ phận dự thảo Danh mục hồ

sơ dự kiến ban hành trước ngày 01 tháng 3 hàng năm, sau đó, chuyển Văn phòng để

tổng hợp trình Giám đốc/Tổng Giám đốc phê duyệt.

- Quy trình thu thập, bổ sung TLLT của EVNHCMC như sau:

Bước 1: Lập kế hoạch thu thập hồ sơ, bước này tại EVNHCMC thực hiện tốt.

Hàng năm, Văn phòng sẽ thông báo thời điểm thực hiện giao nộp hồ sơ. Theo đó,

trước thời điểm này, các Ban/cá nhân phải hoàn thành các công việc sau: Kiểm tra

xác định những hồ sơ thuộc diện phải giao nộp theo quy định. Thống kê các tài liệu

và hoàn chỉnh mục lục hồ sơ theo Quy định công tác văn thư – lưu trữ. Sắp xếp hồ

sơ, tài liệu để bàn giao.

Bước 2: Căn cứ vào Danh mục hồ sơ của đơn vị, Lưu trữ cơ quan phối hợp

với các bộ phận và các cá nhân tại đơn vị để xác định hồ sơ, tài liệu cần thu thập.

Hướng dẫn các bộ phận chuẩn bị hồ sơ giao nộp và thống kê thành “mục lục hồ sơ,

tài liệu nộp lưu”, qua khảo sát thì nhận thấy tại Cơ quan thực hiện theo đúng hướng

dẫn nhưng tại các đơn vị còn chưa thực hiện được vì không có kho để bảo quản tài

liệu nên một số nơi chưa thực hiện được việc này.

Tất cả các hồ sơ đã kết thúc phải được giao nộp vào lưu trữ, trừ các loại hồ

sơ sau: Các hồ sơ nguyên tắc (tập văn bản chỉ đạo của Đảng; văn bản quy phạm

31

pháp luật gửi chung để biết và văn bản hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có

thẩm quyền về một lĩnh vực, vấn đề nhất định nào đó được dùng làm căn cứ để theo

dõi, giải quyết công việc thuộc trách nhiệm của mỗi cá nhân); Hồ sơ phối hợp giải

quyết công việc (Đơn vị/cá nhân chủ trì đã giao nộp); Các văn bản, tài liệu dùng để

tham khảo.

Một số trường hợp các bộ phận cần giữ lại những hồ sơ đã đến hạn nộp lưu thì

phải lập danh mục gửi cho Lưu trữ cơ quan, nhưng thời hạn giữ lại không được quá 02

năm. Lãnh đạo các đơn vị và CBCNV trước khi nghỉ hưu, thôi việc hay chuyển

công tác khác đều phải bàn giao lại toàn bộ hồ sơ cho đơn vị hoặc người kế nhiệm,

không được chiếm giữ hồ sơ của đơn vị hoặc mang sang cơ quan, tổ chức khác.

Bước 3: Chuẩn bị kho tàng và các phương tiện bảo quản để tiếp nhận hồ sơ. Tại

Cơ quan EVNHCMC đã thực hiện rất tốt vấn đề này, theo khảo sát hiện có 1 kho lưu

trữ hiện đại với diện tích khoản 750m2 được đầu tư bình khí chữa cháy chuyên dụng và

có điều hòa nhiệt độ trong phòng, phòng đọc và phòng khai thác tài liệu.

Bước 4: Tổ chức tiếp nhận hồ sơ và lập biên bản giao nhận hồ sơ. Đến thời

điểm giao nộp theo thông báo của Văn phòng, các Ban/cá nhân có trách nhiệm

chuyển hồ sơ xuống kho lưu trữ và ban giao cho cán bộ lưu trữ của cơ quan/đơn vị.

Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ lưu trữ thực hiện kiểm tra, đối chiếu thực tế các tài liệu

với “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu”. Trường hợp phát hiện thiếu tài liệu thì yêu

cầu đơn vị, cá nhân bổ sung và báo cáo lãnh đạo Văn phòng giải quyết. Lập 2 bản

“Mục lục hồ sơ nộp lưu”. Bên giao và bên nhận phải lập 2 bản “Biên bản giao nhận

tài liệu” theo mẫu Quy định công tác văn thư-lưu trữ. Bộ phận hoặc CBCNV giao

nộp hồ sơ, tài liệu và lưu trữ cơ quan kiểm tra giữ mỗi loại 01 bản.

- Kết quả thu thập tài liệu:

Tại khối Cơ quan, việc thu thập do Văn phòng Tổng Công ty tổ chức thu

thập hồ sơ, tài liệu từ các phòng ban của Tổng Công ty theo đúng quy định. Từ năm

2010 đến nay EVNHCMC đã thu thập 5 đợt, mỗi đợt thu thập được 25 đến 30 mét

giá. Chất lượng tài liệu thu về đa số còn nguyên vẹn, tuy nhiên, một số đã bị ẩm

xuống cấp do công tác bảo quản không phù hợp.

32

Nhìn chung, tài liệu được thu về từ các phòng, bộ phận đã được lập hồ sơ

theo sự việc, vấn đề. Tình hình lập hồ sơ và nộp lưu vào lưu trữ cơ quan tại

EVNHCMC được tiến hành theo đúng quy định của Cơ quan đúng theo quyết định

số 3997/QĐ-EVNHCMC ngày 31/12/2015 về việc ban hành bộ Quy trình ISO áp

dụng cho Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh. Những hồ sơ tài liệu

được đưa vào lưu trữ cơ quan tại Tổng kho lưu trữ Vĩnh Lộc – Khu công nghiệp

Vĩnh Lộc số 5, phường Bình Hưng Hòa B, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí

Minh. Thu thập, bổ sung tài liệu vào lưu trữ là một nhiệm vụ tất yếu và thường

xuyên của Tổng Công ty. Công tác này giúp cho việc tổ chức khai thác và sử dụng

tài liệu có hiệu quả, phục vụ tốt trong các hoạt động của cơ quan, các phòng, ban và

cá nhân.

c) Về công tác tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ

- Về phân loại và xác định giá trị tài liệu.

+ Trong quá trình khảo sát tại cơ quan đang trong giai đoạn thu thập tài liệu

nộp lưu vào lưu trữ cơ quan, công tác phân loại cho toàn bộ phông của cơ quan

chưa tiến hành. Nhìn chung, công tác phân loại tài liệu tại Cơ quan EVNHCMC

được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật nhà nước [Phụ lục 6].

Xác định giá trị tài liệu giúp cho việc quản lý chặt chẽ TLLT; tạo điều kiện

để bổ sung tài liệu có giá trị vào các Phông lưu trữ nhằm tối ưu hóa thành phần

Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam, nâng cao hiệu quả, phục vụ khai thác sử dụng

TLLT; giải phóng kho tàng, phương tiện bảo quản tài liệu; xác định giá trị tài liệu

tốt sẽ khắc phục được tình trạng tiêu hủy tài liệu một cách tùy tiện [Phụ lục 3].

Xác định giá trị tài liệu đã thực hiện theo nguyên tắc: chính trị, lịch sử, toàn

diện và tổng hợp. Được tiến hành theo phương pháp: hệ thống, phân tích chức năng,

thông tin và sử liệu học. Quá trình xác định giá trị tài liệu đã căn cứ vào các tiêu

chuẩn cơ bản sau đây: Nội dung của tài liệu; Vị trí của cơ quan, tổ chức, cá nhân hình

thành tài liệu; Ý nghĩa của sự kiện, thời gian và địa điểm hình thành tài liệu; Mức độ

toàn vẹn của phông lưu trữ; Hình thức của tài liệu; Tình trạng vật lý của tài liệu.

Ngoài ra xác định giá trị tài liệu còn căn cứ theo quy định bảng thời hạn bảo

quản do EVNHCMC ban hành dựa trên bảng thời hạn bảo quản của EVN. Xác định

33

giá trị của tài liệu thường được xác định cao hơn quy định của EVN ban hành và

thời hạn bảo quản của tài liệu không được nhỏ hơn thời hạn bảo quản mà EVN đã

quy định. Thời hạn bảo quản hồ sơ hình thành phổ biến trong hoạt động của cơ

quan gồm có 02 mức như sau: Bảo quản vĩnh viễn: những hồ sơ thuộc mức này

được bảo quản tại lưu trữ đơn vị, sau đó được lựa chọn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử

khi đến hạn theo quy định của pháp luật về Lưu trữ; Bảo quản có thời hạn: những hồ

sơ thuộc mức này được bảo quản tại lưu trữ cơ quan [Phụ lục 2].

Tài liệu hết thời hạn bảo quản sẽ được thống kê trình Hội đồng xác định giá

trị hồ sơ của cơ quan xem xét để quyết định tiếp tục giữ lại bảo quản hay loại ra để

tiêu hủy. Hội đồng nghiên cứu danh mục hồ sơ hết giá trị và kiểm tra thực tế, họp

kết luận có ghi biên bản, tổ chức xin ý kiến thẩm tra của cơ quan có thẩm quyền (Sở

Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh, Chi cục Văn thư – Lưu trữ) làm cơ sở để đề nghị

Thủ trưởng đơn vị ra quyết định cho phép tiêu hủy. Việc tiêu hủy hồ sơ hết giá trị

phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Hiện tại, tiêu hủy hồ sơ

hết giá trị bằng cách xay nhuyễn giấy để tái sử dụng. Bộ hồ sơ về việc tiêu hủy phải

bảo quản tại lưu trữ cơ quan ít nhất 20 năm kể từ ngày có quyết định cho phép tiêu

hủy [Phụ lục 3].

- Về công tác chỉnh lý tài liệu

Theo Điều 2, Khoản 13 của Luật Lưu trữ năm 2011: “chỉnh lý tài liệu là việc

phân loại, xác định giá trị, sắp xếp, thống kế, lập công cụ tra cứu tài liệu hình thành

trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.

Lưu trữ cơ quan cụ thể là Văn phòng TCT sẽ chịu trách nhiệm chỉnh lý các

hồ sơ lưu trữ định kì một năm một lần. Hồ sơ sau chỉnh lý phải đảm bảo các yêu cầu

sau: Được phân loại theo nguyên tắc nghiệp vụ lưu trữ; Được xác định thời hạn bảo

quản (theo thời hạn bảo quản hồ sơ tài liệu quy định); Hồ sơ được hoàn thiện và hệ

thống hóa; Có danh mục hồ sơ để tra cứu và Danh mục hồ sơ hết giá trị [Phụ lục

01b].

Thông thường, theo khảo sát EVNHCMC đã tiến hành phân loại chỉnh lý hồ

sơ theo đúng quy định mà cơ quan ban hành. Công tác chỉnh lý hồ sơ được thực

hiện bởi các cán bộ lưu trữ ở các đơn vị, công ty chuyên về chuyên môn lưu trữ tiến

34

hành chỉnh lý khối tài liệu của cơ quan. Công tác chỉnh lý cũng được tiến hành từ

việc thu thập các tài liệu từ các phòng, ban để chuyển tới nơi chỉnh lý và thực hiện

theo các bước đúng quy định.

Qua khảo sát năm từ năm 2010 đến nay, Cơ quan EVN đã tiến hành 8 đợt

chỉnh lý, trong đó có 2 đợt thuê đơn vị ngoài để thực hiện và cử cán bộ chuyên trách

tham gia cùng để học hỏi kinh nghiệm và sau đó tự thực hiện 6 đợt còn lại, tổng số

tài liệu đã thực hiện chỉnh lý được là 958 mét tài liệu, hiện đang lên kế hoạch tự

thực hiện khoảng 400m tài liệu còn lại.

- Về thống kê trong lưu trữ.

Qua khảo sát nhận thấy, việc thống kê trong lưu trữ nhằm giúp cho Cơ quan

EVNHCMC nắm được số lượng, thành phần nội dung tài liệu, tình hình và các

phương tiện bảo quản của chúng từ đó làm tốt công tác bảo quản tài liệu. Đồng thời

thống kê tài liệu cũng giúp hỗ trợ cho việc tra tìm tài liệu chính xác, nhanh chóng. Dễ

dàng lên kế hoạch, phương hướng bổ sung những tài liệu còn thiếu hoặc hư hỏng.

Hiện nay, công tác thông kế hồ sơ lưu trữ tại EVNHCMC được Lưu trữ cơ

quan thực hiện theo chế độ định kỳ. Số lưu thống kê lưu trữ định kỳ được tính từ 0

giờ ngày 01 tháng 01 đến hết 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm.

Đối tượng thống kê: khối lượng hồ sơ hiện có trong kho, các phương tiện bảo

quản hồ sơ, người làm công tác lưu trữ.

Tại EVNHCMC thống kê tài liệu chủ yếu thông qua mục lục hồ sơ, phần

mềm hệ thống E – Office.

d) Về công tác bảo quản tài liệu lưu trữ.

Bảo quản tài liệu là công tác tổ chức và thực hiện các biện pháp (biện pháp

khoa học kỹ thuật) để bảo vệ an toàn và kéo dài tuổi thọ của tài liệu nhằm phục vụ

tốt cho việc sử dụng tài liệu trong hiện tại và tương lai. Bảo quản tài liệu lưu trữ

giúp ngăn ngừa quá trình hư hỏng của tài liệu, đảm bảo được những đặc trưng và

cấu trúc ban đầu của tài liệu, chống lại sự xuống cấp hoặc tái tạo khả năng sử dụng

của tài liệu.

Hiện nay, EVNHCMC bố trí 03 kho lưu trữ không chuyên dụng tại trụ sở

làm việc của EVNHCMC số 35 Tôn Đức Thắng, Quận 1, diện tích của mỗi kho là

35

80m2, ba kho này được trang bị tương đối đầy đủ phục vụ cho công tác lưu trữ tại

cơ quan. Một kho lưu trữ cho văn bản đến, một kho dành cho văn bản đi và một kho

cho ban Tài chính kế toán. Bên cạnh đó mỗi Ban sẽ có một phòng lưu trữ tài liệu

ngay tại phòng làm việc để lưu trữ hồ sơ. Ngoài ra, Tổng Công ty có xây dựng kho

lưu trữ chuyên dụng với diện tích là 700m2 được đặt tại Tổng kho lưu trữ Vĩnh Lộc

– khu công nghiệp Vĩnh Lộc số 5, phường Bình Hưng Hòa B, quận Bình Tân, thành

phố Hồ Chí Minh. Tổng kho lưu trữ Vĩnh Lộc được xây dựng theo căn cứ theo một

số quy định của Thông tư 09/2007/TT-BNV ngày 26/11/2007 của Bộ Nội vụ hướng

dẫn về kho lưu trữ chuyên dụng. Bên cạnh đó con dựa theo Quyết định 1687/QĐ-

CKHCN ngày 23/7/2012 về việc công bố tiêu chuẩn quốc gia trong đó có quy định

của Tiêu chuẩn quốc gia 9252:2012 về hộp bảo quản và giá bảo quản.

Cửa khóa của kho chắc chắn và an toàn. Cửa ra vào và cửa thoát hiểm được

làm bằng sắt chống cháy.

Trang thiết bị bảo quản tài liệu trong các kho gồm:

+ Giá: Giá để tài liệu được lắp thành hàng giá hai mặt được làm bằng kim

loại, có lớp sơn phủ, cao 2m, dài 1m, rộng 0.4m. Các hàng giá được đặt vuông góc

với cửa sổ, cách mặt tường từ 0,4 -0,6 m. Lối đi giữa các hàng giá từ 0,7- 0,8 m, lối

đi giữa hai đầu giá từ 1,2 -1,4 m) (hình ảnh minh họa tại phần phụ lục 01b (hình 1).

+ Hộp đựng tài liệu được sử dụng theo Tiêu chuẩn Quốc gia 9252:2012 về

Hộp bảo quản TLLT. Hộp bảo quản tài liệu lưu trữ có kích thước là 350 mm x 250

mm x 125 mm. Hộp bảo quản tài liệu lưu trữ có dạng hình hộp chữ nhật, nắp mở

theo chiều rộng của hộp, nắp có dây buộc (hình ảnh minh họa tại phần phụ lục 01b

(hình 6).

+ Hệ thống phòng cháy chữa cháy: được trang bị 110 bình chữa cháy bằng

khí đầy đủ các thiệt bị phòng cháy chữa cháy tại kho, có bảng quy định về phòng

cháy chữa cháy gắn trước kho. Thường xuyên kiểm tra, công tác phòng cháy, chữa

cháy (hình ảnh minh họa tại phần phụ lục 01b (hình 2).

+ Hệ thống điều hòa, hút ẩm: trang bị đầy đủ máy hút ẩm, máy điều hòa tại

các kho. Thường xuyên vệ sinh kho khử trùng mối mọt (hình ảnh minh họa tại phần

phụ lục 01b (hình 1).

36

- Sắp xếp tài liệu trong kho: tài liệu được sắp xếp theo thứ tự, gọn gàng để

phục vụ nhanh chóng và kiểm tra kho tài liệu thuận lợi. Các giá được sắp xếp thẳng

hàng. Tài liệu trên giá được xếp theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới để

thuận tiện cho việc lấy tài liệu. Các hộp cũng được đánh số theo thứ tự từ trái sang

phải như đối với tài liệu (hình ảnh minh họa tại phần phụ lục 01b (hình 4).

EVNCHCMC đã tiến hành xây dựng nội quy kho lưu trữ bảo đảm với các

quy định tương đối chặt chẽ với nhân viên lưu trữ cũng như cá nhân, tổ chức có nhu

cầu khai thác tài liệu lưu trữ và các mặt bảo đảm an toàn cho kho, cụ thể quy định

như sau: Thời gian ra vào Kho lưu trữ: từ thứ Hai đến thứ Sáu, trừ các ngày nghỉ,

ngày Lễ, Tết: Sáng: từ 07 giờ 30 phút đến 12 giờ 00 phút; Chiều: từ 13 giờ 00 phút

đến 16 giờ 30 phút. Đảm bảo an toàn tài liệu lưu trữ như: Nghiêm cấm mọi hành vi

làm nguy hại đến tài liệu trong Kho lưu trữ, tuyệt đối không mang các loại chất

lỏng, chất nổ, chất dễ cháy, dụng cụ phát tia lửa vào trong Kho. Không hút thuốc lá

trong Kho, không ăn, uống trong Kho. Việc nghiên cứu, sử dụng tài liệu phải thực

hiện theo Quy định về sử dụng tài liệu trong quy chế quản lý nội bộ hiện hành. Đối

với người khai thác tài liệu: Không mang cặp, túi vào Kho, không sử dụng các thiết

bị có chức năng sao chụp vào trong Kho, hhông được có bất kỳ hành vi nào làm hư

hỏng hồ sơ, tài liệu trong Kho. Khi có nhu cầu khai thác tài liệu phải được sự đồng

ý bằng văn bản của Thủ trưởng Cơ quan TCT hoặc Chánh Văn phòng TCT, đọc tài

liệu tại phòng đọc và thực hiện khai thác theo sự hướng dẫn của người được giao

phụ trách Kho lưu trữ. Bố trí lực lượng bảo vệ tuần tra, kiểm soát 24/24h, kịp thời

thông báo với Thủ trưởng Cơ quan TCT hoặc Chánh Văn phòng TCT khi có bất kỳ

sự cố nào xảy ra.

Nhìn chung, công tác bảo quản tài liệu lưu trữ của EVNHCMC đã thực hiện

đúng với các quy định của Nhà nước. Bên cạnh đó mọi nhân viên đều có ý thức,

trách nhiệm bảo vệ tài liệu nên công tác bảo quản tài liệu ở đây được thực hiện

thuận lợi.

e) Về tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.

Tổ chức sử dụng TLLT là quy trình khai thác, sử dụng thông tin TLLT phục

vụ công tác, nghiên cứu khoa học, lịch sử và các nhu cầu chính đáng khác. Qua

37

khảo sát tại EVNHCMC đối tượng được phép khai thác sử dụng hồ sơ lưu trữ là:

Các bộ phận và CBCNV trong đơn vị; Các đơn vị trong EVNHCMC (khi có nhu

cầu khai thác hồ sơ lưu trữ tại Cơ quan Tổng công ty/đơn vị; Tổ chức, cá nhân có

nhu cầu chính đáng.

Thủ tục xin khai thác và sử dụng hồ sơ lưu trữ: Đối với CBCNV trong đơn vị

khi có nhu cầu khai thác hồ sơ tại đơn vị: Lãnh đạo Văn phòng duyệt cho khai thác

hồ sơ lưu trữ.

Đối với CBCNV đơn vị khi có nhu cầu khai thác hồ sơ tại Cơ quan

EVNHCMC: CVP hoặc PCVP của EVNHCMC duyệt cho khai thác hồ sơ.

Đối với tổ chức, cá nhân bên ngoài EVNHCMC: phải có giấy giới thiệu của

tổ chức liên quan và phải được Thủ trưởng đơn vị duyệt cho khai thác hồ sơ lưu trữ.

Lưu trữ cơ quan bố trí chỗ làm việc và phòng đọc tại chỗ cho độc giả và mở

sổ cho mượn hồ sơ theo quy định.

Quyền và trách nhiệm khi sử dụng hồ sơ lưu trữ: Tùy theo mục đích, tính

chất, yêu cầu công việc, Thủ trưởng đơn vị cho phép đọc giả sử dụng hồ sơ lưu trữ

theo các hình thức sau: nghiên cứu tại chỗ, cho mượn tài liệu ra khỏi lưu trữ, cho

mượn tài liệu ra khỏi đơn vị:

+ Trường hợp CBCNV cần mượn hồ sơ lưu trữ ra khỏi kho lưu trữ để sử

dụng trong đơn vị thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của CVP/PCVP đơn vị

+ Trường hợp cần mang hồ sơ lưu trữ ra khỏi đơn vị phải được sự đồng ý

bằng văn bản của Thủ trưởng đơn vị

+ Trường hợp cần mang hồ sơ lưu trữ của Tổng công ty/đơn vị ra nước ngoài

do TGĐ/ Thủ trưởng đơn vị (hoặc lãnh đạo được ủy quyền) quyết định.

Người sử dụng hồ sơ lưu trữ của đơn vị phải chấp hành nghiêm chỉnh nội

quy khai thác, sử dụng hồ sơ lưu trữ của đơn vị mình, theo quy định của pháp luật

có liên quan và các Quy trình này về khai thác, sử dụng hồ sơ, bảo quản, giữ gìn hồ

sơ, không được viết, tẩy xóa, làm thất lạc, rách nát, hư hỏng hay xáo trộn trật tự

trong hồ sơ.

Ngoài hình thức tổ chức phục vụ sử dụng tài liệu tại phòng đọc, EVNHCMC

còn có một hình thức tổ chức sử dụng tài liệu phổ biến đó là tổ chức triển lãm, trưng

38

bày tư liệu hình ảnh. EVNHCMC có Phòng Truyền thống tầng 22 để trưng bày các

hình ảnh về lịch sử hình thành và phát triển của EVNHCMC. Ngoài trưng bày, triển

lãm ở tầng 22 thì EVNHCMC cũng tiến hành triển lãm 4 lần về các công trình có ý

nghĩa đối với xã hội hoặc những giai đoạn vượt bậc của EVNHCMC đến toàn thế

CBCNV trong đơn vị để mọi người đều biết tới các hoạt động có ý nghĩa như thế tại

Hội trường lầu 1 của EVNHCMC. Bên cạnh đó EVNHCMC cũng có xuất bản các

cẩm nang về văn hóa EVNHCMC và cẩm nang về sử dụng điện an toàn – tiết kiệm

đến với CBCNV và khách hàng của Tổng công ty.

h) Về ứng dụng CNTT trong công tác lưu trữ.

Hiện nay, ứng dụng CNTT đã được tiến hành và vận dụng vào rất nhiều lĩnh

vực đời sống, xã hội. Việc ứng dụng CNTT trong công tác lưu trữ là nhu cầu mang

tính khách quan, hỗ trợ đắc lực cho các khâu nghiệp vụ của công tác lưu trữ, từ thủ

công sang tự động hoá, góp phần giải quyết một cách nhanh nhất trong khâu nghiệp

vụ, thể hiện được tính khoa học, tính hiện đại trong giải quyết công việc. Vì thế,

EVNHCMC đã bắt đầu chú trọng ứng dụng CNTT cho công tác lưu trữ cụ thể:

Tổng công ty đang tiến hành triển khai thử nghiệm phần mềm lưu trữ điện tử, nếu

phần mềm lưu trữ điện tử sử dụng tốt sẽ được triển khai rộng trong Tổng công ty

vào đầu năm 2021.

2.2.5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá và cải tiến công tác lưu trữ

Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ

được giao của mỗi cơ quan. Việc kiểm tra, đánh giá giúp phát huy những điểm tích

cực, kịp thời phát hiện những sai lệch, từ đó tìm ra các biện pháp khắc phục cho phù

hợp với tình hình thực tế của mỗi cơ quan, đơn vị. Mục đích chính của công tác

thanh tra, kiểm tra là đánh giá việc thực hiện các quy định của các văn bản quy

phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn của cơ quan chủ quan và các quy định của

mỗi đơn vị về công tác lưu trữ. Việc kiểm tra đánh giá hiệu quả của công tác tổ

chức lưu trữ cần phải được tiến hành thường xuyên, liên tục theo định kỳ, ngoài ra

cần tiến hành kiểm tra đột xuất trong những trường hợp cần thiết. Bên cạnh việc

kiểm tra, đánh giá cũng cần chú trọng đến việc áp dụng các hình thức khen thưởng

39

phù hợp cho các cá nhân, tổ chức có thành tích trong CTLT và các biện pháp xử lý

kỷ luật cho các trường hợp cố tình thực hiện sai với quy định về công tác VTLT.

Qua kiểm tra đã phát hiện nhiều bất cập trong công tác lưu trữ như: Nhân

viên nắm quy trình công tác lưu trữ có mặt chưa chắc, sắp xếp hồ sơ lưu trữ chưa

khoa học nhất là ở ba kho tại Tổng công ty, chất lượng kho chưa bảo đảm còn thấm,

dột, trang thiết bị phục vụ công tác lưu trữ và bảo đảm an toàn hoạt động kém nhất

là thiết bị phòng cháy, chữa cháy.

Theo tìm hiểu khảo sát, trong 5 năm trở lại đây, EVNHCMC đã tổ chức 4

đoàn kiểm tra để đánh giá về công tác Văn phòng, trong đó có công tác văn thư và

lưu trữ. Trước khi kiểm tra EVNHCMC gửi văn bản và đính kèm đề cương các nội

dung kiểm tra để đơn vị chuẩn bị số liệu báo cáo đoàn kiểm tra.

2.3. Nhận xét đánh giá kết quả khảo sát tổ chức quản lý công tác lưu trữ ở

Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh

2.3.1. Ưu điểm

- Về tổ chức bộ máy: EVNHCMC đã tổ chức bộ máy phục vụ công tác lưu

trữ tại Văn phòng TCT để đảm nhiệm công tác lưu trữ cho Tổng Công ty theo đúng

quy định của EVN.

- Đã bố trí một cán bộ chuyên trách làm công tác lưu trữ đảm nhiệm toàn bộ

công tác lưu trữ của cơ quan và hướng dẫn nghiệp vụ cho các kho và đơn vị trực thuộc

với trình độ đại học đúng chuyên ngành.

- Các hoạt động nghiệp vụ công tác lưu trữ được thực hiện tương đối đầy

đủ và đúng quy định, bảo đảm cho công tác lưu trữ tại cơ quan EVNHCMC đúng

quy định của pháp luật. Đặc biệt đã xây dựng được danh mục hồ sơ lưu trữ của

EVNHCMC, danh mục hồ sơ của các đơn vị một cách khoa học theo quy định của

Cục Văn thư – Lưu trữ Nhà nước.

- Trang thiết bị và cơ sở vật chất được trang bị một cách tương đối đầy đủ,

giúp bảo quản tài liệu một cách tốt nhất. Từ những công cụ và trang thiết bị truyền

thống như: phòng lưu hồ sơ, giá, cặp tài liệu, thiết bị báo cháy, máy điều hòa nhiệt

độ, nhiệt kế, máy hút bụi… Bước đầu chú trọng ứng dung CNTT phục vụ công tác

lưu trữ.

40

2.3.2. Hạn chế, khuyết điểm

- Nhân sự bố trí cho công tác lưu trữ còn mỏng nên chất lượng một số mặt

của tổ chức quản lý công tác lưu trữ tại cơ quan còn hạn chế nhất là ban hành các

văn bản hướng dẫn nghiệp vụ công tác lưu trữ, việc hệ thống thông tin trong công

tác lưu trữ chưa được quan tâm đúng mức.

- Tổ chức hoạt động công tác lưu trữ còn mang tính tự phát chưa có mô hình

tổ chức hoạt động cụ thể nên công tác chỉ đạo điều hành nghiệp vụ lưu trữ từ Tổng

Công ty đến các đơn vị thành viên hiệu quả chưa cao.

- Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho công tác lưu trữ ở Tổng công ty

cũng như các đơn vị thành viên còn nhiều hạn chế bất cập như: Kho lưu trữ chuyên

dụng Vĩnh Lộc – khu công nghiệp Vĩnh Lộc số 5, phường Bình Hưng Hòa B, quận

Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh xa Văn phòng TCT gây không ít khó khăn cho

công tác lưu trữ cũng như khai thác sử dụng nhưng tài liệu. Bên cạnh đó, còn có 03

kho lưu trữ không chuyên dụng tại trụ sở làm việc của EVNHCMC các kho này đã

xuống cấp, thấm nước làm ẩm hồ sơ tài liệu nếu để thời gian nữa sẽ nguy hại cho

các tài liệu lưu trữ ở đây.

- Việc ứng dụng CNTT vào giao dịch điện tử hay số hóa tài liệu đã được ứng

dụng nhưng vẫn chưa được hoàn thiện và áp dụng những công nghệ cao, tài liệu

ứng dụng CNTT vẫn không nhiều. Bởi vậy, nên đẩy mạnh số hóa tài liệu, ứng dụng

CNTT trong giao dịch điện tử và sử dụng tài liệu điện tử.

- Chưa có các công cụ đánh giá nhân viên làm công tác lưu trữ hiệu quả nên

việc đánh giá chất lượng nhân viên còn chung chung chưa đi sát với chuyên môn

nghiệp vụ công tác lưu trữ.

- Công tác kiểm tra đánh giá và cải tiến công tác lưu trữ đã được thực hiện

nhưng hiệu quả để góp phần nâng cao chất lượng công tác lưu trữ vẫn chưa đáp ứng

được yêu cầu.

- Chưa xây dựng được “Danh mục thành phần tài liệu hành chính của

EVNHCMC cần được bảo quản vĩnh viễn".

41

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế khuyết điểm

- Nhân lực bố trí cho công tác lưu trữ còn mỏng nên khó khăn cho công tác

tổ chức quản lý công tác lưu trữ có mặt hiệu quả chưa cao.

- Chưa chú trọng ứng dụng CNTT phục vụ công tác lưu trữ, đẩy mạnh số hóa

tài liệu, ứng dụng CNTT trong giao dịch điện tử và sử dụng tài liệu điện tử.

- Đầu tư kinh phí cho hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ công tác lưu trữ chưa

ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.

- Vì chưa có các công cụ đánh giá nhân viên làm công tác lưu trữ nên chưa

phát huy hết vai trò trách nhiemj của họ trong thực hiện nhiệm vụ.

- Chưa xây dựng được “Danh mục thành phần tài liệu hành chính của

EVNHCMC cần được bảo quản vĩnh viễn".

Tiểu kết chương 2

Trong chương này đi từ khái quát cơ cấu tổ chức và hoạt động của

EVNHCMC, tác giả đã đi sâu khảo sát đánh giá việc tổ chức quản lý công tác lưu

trữ tại cơ quan EVNHCMC với các nội dung: Tổ chức bộ phận quản lý công tác lưu

trữ; tuyển dụng, bố trí nhân sự làm công tác lưu trữ; Ban hành các văn bản quy định

về quản lý công tác lưu trữ; Tổ chức thực hiện nghiệp vụ công tác lưu trữ và hoạt

động tổ chức kiểm tra, đánh giá và cải tiến công tác lưu trữ. Từ đó, rút ta ưu điểm,

hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân của các mặt hạn chế này. Đây chính là cơ sở thực

tiễn quan trọng cùng với cơ sở lý luận trong Chương 1 để tác giả đề xuất các giải

pháp mang tính thực tiễn nhằm tổ chức quản lý tốt công tác lưu trữ tại Cơ quan

EVNHCMC để phục vụ tốt nhất cho hoạt động quản lý, điều hành SXKD đạt hiệu

quả hơn ở Chương 3.

42

Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TÁC

LƯU TRỮ Ở TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Định hướng hoàn thiện tổ chức quản lý công tác lưu trữ ở EVNHCMC1

Để hoàn thiện tổ chức quản lý công tác lưu trữ tại EVNHCMC trên cơ sở

thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp, khi xây dựng các giải pháp cần tuân thủ các

định hướng sau:

3.1.1. Hoàn thiện tổ chức quản lý công tác lưu trữ phải phù hợp với xu hướng

phát triển của EVNHCMC

EVNHCMC có các đặc điểm như về nguồn gốc hình thành, về quy mô, về

cơ cấu tổ chức, về sở hữu vốn ... Những đặc điểm này đòi hỏi phải có hình thức tổ

chức và quản lý công tác lưu trữ cho phù hợp để đạt mục tiêu đã đặt ra. Do vậy, khi

hoàn thiện tổ chức quản lý công tác lưu trữ tại EVNHCMC cần thực hiện tốt:

- Thứ nhất, EVNHCMC được hình thành trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức,

sắp xếp lại doanh nghiệp sau năm 1975, nhà nước là chủ sở hữu 100% vốn điều

điều lệ, các doanh nghiệp thành viên có vị trí, vai trò then chốt. Do đó, trừ TLLT

của một số ít các doanh nghiệp thuộc đa sở hữu, còn phần lớn tài liệu vẫn thuộc sở

hữu nhà nước. Trong đó có khối lượng lớn tài liệu của các doanh nghiệp tiền

nhiệm trước đây. Tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của EVNHCMC trong giai

đoạn hiện tại cần lưu ý đến đặc điểm này để đảm bảo không làm mất đi những tài

liệu có giá trị vốn thuộc sở hữu nhà nước.

- Thứ hai, EVNHCMC tổ chức theo mô hình Công ty mẹ và công ty con,

thực tế cho thấy Công ty mẹ không thể trực tiếp quản lý công tác lưu trữ xuống tận

các công ty con. Mặt khác, mối liên kết giữa Công ty mẹ và các công ty con, giữa

các công ty con với nhau cũng rất khác nhau, phụ thuộc vào tỷ lệ vốn, vào thỏa

thuận hoặc hợp đồng. Vì vậy, tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của EVNHCMC

phải tính đến đặc điểm này để phát huy tối đa tính liên kết, gắn bó trong việc khai

thác, trao đổi thông tin, chia sẻ lợi ích linh hoạt và phù hợp.

1 Ý tưởng khoa học của nội dung này được chúng tôi tham khảo từ một số kết quả nghiên cứu của TS. Nguyễn Thị Kim Bình, giảng viên Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quôc gia Hà Nội

43

- Thứ ba, EVNHCMC có quy mô lớn về vốn và tài sản. Đây là thế mạnh

trong việc đầu tư để có thể hình thành mô hình lưu trữ hiện đại, có phương thức

hoạt động linh hoạt, có khả năng gia tăng giá trị thông tin của TLLT, phục vụ có

hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, phạm vi hoạt động của

EVNHCMC cũng là yếu tố cần quan tâm để tổ chức công tác lưu trữ khoa học, phù

hợp và hiệu quả. Thực tế, địa bàn hoạt động của EVNHCMC rộng. Do đó, cần tạo

điều kiện cho việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, CNTT để gia tăng giá trị thông tin

của TLLT, tạo khả năng tiếp cận, khai thác, sử dụng, chia sẻ TLLT của các đơn vị

thành viên thuận tiện, nhanh chóng và hiệu quả.

3.1.2. Hoàn thiện tổ chức quản lý công tác lưu trữ phải phù hợp với đặc thù

TLLT của EVNHCMC trong tương lai

Để tổ chức và quản lý công tác lưu trữ có hiệu quả, cần phải tính đến các đặc

thù TLLT của EVNHCMC. Yêu cầu này đòi hỏi trong quá trình quản lý theo pháp

luật, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng cần phải tôn trọng quyền sở hữu của

doanh nghiệp đối với TLLT. Những quy định và phương thức quản lý của nhà nước

và của EVNHCMC phải phù hợp với đặc điểm về tính bí mật kinh doanh, tính bán

công khai và giá trị thực tiễn lâu dài của TLLT. Để tạo thêm sức mạnh cho các

EVNHCMC, việc khai thác triệt để tiềm năng của tất cả các nguồn lực, trong đó có

TLLT nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho EVNHCMC là điều vô cùng cần thiết.

Không chỉ chứa đựng bí mật kinh doanh, một phần TLLT của EVNHCMC

còn chứa đựng bí mật nhà nước, ảnh hưởng mạnh mẽ đến lợi ích kinh tế, an ninh

quốc phòng và lợi ích của Thành phố Hồ Chí Minh cũng như của quốc gia. Do hoạt

động sản xuất kinh doanh trong ngành năng lượng thuộc lĩnh vực then chốt của nền

kinh tế của Thành phố trọng điểm phía Nam nên theo quy định của nhà nước, một

số tài liệu chứa đựng thông tin “Tuyệt mật” không được công bố. Đây là đặc điểm

nổi bật của TLLT thuộc EVNHCMC. Việc tiếp cận và khai thác sử dụng đối với

những tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh của doanh

nghiệp chỉ giới hạn trong phạm vi những người có thẩm quyền theo quy định của

nhà nước. Nó tạo nên đặc điểm bán công khai của TLLT. Đại diện chủ sở hữu nhà

nước tại Công ty mẹ, tại các công ty con và doanh nghiệp thành viên, đại diện theo

44

pháp luật của doanh nghiệp và các cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp

luật chịu trách nhiệm trong việc bảo vệ bí mật kinh doanh và bí mật nhà nước chứa

đựng trong TLLT. Từ những phân tích trên đây, cho thấy, tổ chức và quản lý công

tác lưu trữ của các EVNHCMC cần có những quy định phù hợp với đặc điểm

TLLT. Đặc biệt, cần chú ý đến quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của EVNHCMC

trên cơ sở quy đinh của pháp luật. Đồng thời, EVNHCMC có thể lựa chọn hình

thức lưu trữ phù hợp với đặc điểm tổ chức và hoạt động, với đặc điểm của TLLT,

với ngành nghề sản xuất kinh doanh của mình nhưng không trái với quy định.

Ngoài ra, theo xu hướng phát triển thì sự xuất hiện ngày càng nhiều tài liệu

điện tử dó là vấn đề tất yếu trong hoạt động của các tổ chức trong đó có

EVNHCMC. Do vậy việc tổ chức quản lý công tác lưu trữ tại EVNHCMC cung cần

phải tính đến đặc điểm này để cách thức, biện pháp lưu trữ các dạng tài liệu điện tử

cho phù hợp công năng nhưng bảo đảm đúng các quy định của Pháp luật.

3.1.3. Hoàn thiện tổ chức quản lý công tác lưu trữ phải phục vụ có hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh của EVNHCMC

Với tư cách là một doanh nghiệp EVNHCMC cũng đặt mục tiêu tối đa hóa

lợi nhuận lên hàng đầu. Vì vậy, để đảm bảo đạt được các mục tiêu trên, hoạt động

của EVNHCMC phải đảm bảo tính hiệu quả. Khi đó, TLLT của EVNHCMC phải

được xem là một trong những yếu tố phục vụ mục tiêu nâng cao lợi nhuận và các

mục tiêu khác của doanh nghiệp. Để hoạt động lưu trữ được ổn định và phát triển,

đòi hỏi EVNHCMC phải đầu tư về nhân sự, kho tàng, thiết bị phục vụ bảo quản tài

liệu. Đây được xem như là khoản đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuyệt

đối không nên biến lưu trữ thành nơi lưu giữ những giấy tờ không cần thiết và trở

thành “gánh nặng” cho doanh nghiệp như thực tế đang diễn ra hiện nay tại một số

doanh nghiệp Nhà nước. Đối với doanh nghiệp, tổ chức khoa học và khai thác giá

trị thực tiễn của tài liệu có giá trị kinh tế, khoa học - công nghệ phục vụ cho hoạt

động sản xuất kinh doanh hàng ngày, nhằm mục đích tạo lợi nhuận cho doanh

nghiệp phải được quan tâm đầu tiên. Lợi nhuận chỉ có được khi chi phí thấp hơn

doanh thu. Theo nguyên lý đó, các khoản chi phí cho từng hạng mục, công việc cấu

45

thành công tác lưu trữ đều phải được hạch toán chi tiết và cần được xem là đầu tư

cho kinh doanh.

Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả công tác lưu trữ của EVNHCMC là điều

không đơn giản bởi lợi ích từ việc khai thác sử dụng TLLT phục vụ cho họat động

của các doanh nghiệp thành viên rất khó định lượng. Nhiều trường hợp, TLLT được

sử dụng mang lại giá trị gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc có ý

nghĩa đặc biệt đối với hoạt động của các doanh nghiệp thành viên như trưng bày

trong phòng truyền thống để khơi dậy lòng tự hào, tinh thần đoàn kết, gắn bó của

cán bộ nhân viên và người lao động đối với doanh nghiệp, xây dựng và phát triển

văn hóa doanh nghiệp; đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ; phục vụ

cho việc ban hành các quyết định hành chính quản lý, điều hành của doanh nghiệp...

Vì vậy, cần có cái nhìn toàn diện đối với đóng góp của công tác lưu trữ vào việc

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của EVNHCMC để có sự quan tâm, đầu tư

đúng mức cho tổ chức hoạt động lưu trữ.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý công tác lưu trữ ở

EVNHCMC

Từ các nội dung phân tích thực trạng cũng như các yêu cầu đặt ra trong tổ

chức quản lý công tác lưu trữ, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả cho tổ chức quản lý công tác lưu trữ tại EVNHCMC như sau:

3.2.1. Đổi mới phương thức quản lý công tác lưu trữ trong EVNHCMC

EVNHCMC là doanh nghiệp Nhà nước cấp 2 được tổ chức theo mô hình

công ty mẹ, công ty con. Việc chức quản lý công tác lưu trữ trong EVNHCMC là để

quản lý TLLT hình thành trong hoạt động của các doanh nghiệp và tổ chức khai

thác sử dụng nhằm phát huy giá trị của TLLT vào nhiều mục đích khác nhau của

doanh nghiệp. Do đó, để đổi mới tổ chức quản lý công tác lưu trữ ở EVNHCMC

cần thực hiện tốt các biện pháp sau:

a) Tổ chức công tác lưu trữ trong EVNHCMC theo mô hình vừa tập trung

vừa phân tán

Nguyên tắc của công tác lưu trữ hiện nay là “Nhà nước thống nhất quản lý tài

liệu Phông lưu trữ Quốc gia Việt Nam”. Thống nhất quản lý không đồng nghĩa với

46

việc tập trung tất cả tài liệu vào các kho lưu trữ lịch sử của nhà nước. Mục đích cuối

cùng của công tác lưu trữ luôn hướng đến là bảo quản an toàn và khai thác sử dụng

có hiệu quả TLLT phục vụ các yêu cầu khác nhau của xã hội. Hai vế trên phải luôn

được cân bằng mới đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngành lưu trữ, công tác lưu

trữ của mỗi cơ quan, tổ chức. Vì vậy, vấn đề quan trọng không phải là lưu trữ tài

liệu ở đâu mà là tổ chức và quản lý như thế nào tùy thuộc vào từng đối tượng để đạt

được mục đích trên vơi hiệu quả cao nhất. Do vậy, đối với EVNHCMC công tác lưu

trữ muốn đạt hiệu quả kép là lưu giữ tài liệu lịch sử và khai thác tài liệu đó hiệu quả,

phục vụ tối đa cho hoạt động của EVNHCMC cũng như các Công ty thành viên thì

mô hình lưu trữ cần kết hợp lưu trữ tập trung và lưu trữ phân tán nhưng tại cơ quan

EVNHCMC là mô hình lưu trữ tập trung, cụ thể:

Đối với lưu trữ tập trung: Mô hình này phù hợp với công tác LTTL tại công

ty mẹ EVNHCMC. Vì VNHCMC kinh doanh điện nên tài liệu chuyên ngành có

nhiều đặc thù như: khối lượng lớn; vật mang tin đa dạng; đa số tài liệu cần phải qua

khâu phân tích, minh giải để gia tăng giá trị thông tin ... dựa trên đặc trưng phương

pháp và kỹ thuật chế tác tài liệu. Vì vậy, công tác lưu trữ tập trung tại EVNHCMC

chủ yếu lưu trữ tài liệu hình thành từ hoạt động của Tổng Công ty, tài liệu hành

chính từ các hoạt động của Tổng công ty. Bên cạnh đó, lưu trữ tập trung chủ yếu

lưu trữ tài liệu KHKT của EVNHCMC và của các doanh nghiệp thành viên. Tuy

nhiên, do tài liệu KHKT được sử dụng thường xuyên nên việc tập trung bảo quản

tập trung là không phù hợp, đi ngược với lợi ích của doanh nghiệp thành viên. Do

đó, chỉ lưu trữ tài liệu KHKT của các doanh nghiệp chưa hoặc không có điều kiện

chuyển đổi định dạng cần chuyển đổi; tài liệu KHKT của các công trình, dự án đã

hoàn thành, không cần sử dụng cho thực tiễn hàng ngày; tài liệu của các Ban

QLDA, doanh nghiệp giải thể, phá sản không có doanh nghiệp kế nhiệm… Đặc biệt

là thực hiện nhiệm vụ xử lý, phân tích, minh giải mẫu vật, tài liệu đặc thù và lưu trữ

tài liệu phát sinh từ các hoạt động này. Làm được điều này, sẽ không còn cơ chế thu

thập tài liệu của các doanh nghiệp thành viên bằng mệnh lệnh hành chính mà việc

thu thập tài liệu của các doanh nghiệp thành viên được thu thập trên cơ sở thỏa

thuận liên kết, hợp tác giữa Công ty mẹ với các doanh nghiệp thành viên. Chế độ

47

tiếp cận, khai thác sử dụng được xây dựng trên cơ sở tôn trọng quyền sở hữu, sở

hữu trí tuệ, bản quyền… của doanh nghiệp sở hữu tài liệu. [5]

b) Đẩy mạnh áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng trong tổ chức quản lý công

tác lưu trữ ở EVNHCMC

Ngày nay, tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều phải áp dụng các tiêu

chuẩn chất lượng. Đối với EVNHCMC nhiệm vụ chính là kinh doanh điện năng, cơ

khí điện và các dịch vụ khác liên quan tới ngành điện, đây còn là một điều kiện và

xu hướng tất yếu để ngày càng nâng cao chất lượng và uy tín của doanh nghiệp,

nâng cao khả năng cạnh tranh và mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng. Bên

cạnh đó, hệ thống quản lý chất lượng không chỉ đơn thuần là được thiết lập và áp

dụng một lần tại doanh nghiệp, mà còn cần thiết phải được kiểm tra và cấp chứng

nhận định kỳ bởi các cơ quan, tổ chức có uy tín. Trong số các hệ thống quản lý mà

nước ta đang áp dụng, xét về mức độ phù hợp với tổ chức quản lý công tác lưu trữ ở

EVNHCMC, luận văn đề xuất áp dụng các hệ thống tương ứng với các tiêu chuẩn

như sau:

- ISO 9001 là tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chất lượng, áp dụng cho mọi tổ

chức doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế và mọi hình thức

hoạt động kinh doanh. Áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 là cam kết của doanh nghiệp

về chất lượng và sự hài lòng của khách hàng, đảm bảo rằng sản phẩm hay dịch vụ

của tổ chức doanh nghiệp thực sự đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng, các

yêu cầu về luật pháp và luật định áp dụng. Đây còn là chuẩn mực cho phép tổ chức

doanh nghiệp đo lường được sự tiến bộ hướng tới việc cải tiến liên tục hoạt động

sản xuất kinh doanh, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức doanh nghiệp.

- Tiêu chuẩn ISO 15489 áp dụng cho việc quản lý hồ sơ được trình bày theo

mọi dạng thức hoặc trên mọi vật mang tin; hướng dẫn xác định trách nhiệm của các

tổ chức đối với hồ sơ và các chính sách, thủ tục, hệ thống và quá trình liên quan đến

hồ sơ; hướng dẫn về thiết kế và thực hiện hệ thống hồ sơ.

c) Xây dựng các loại công cụ thống kê, tra cứu; chuẩn hóa quy trình và đẩy

mạnh ứng dụng CNTT trong tổ chức quản ký công tác lưu trữ ở EVNHCMC

48

Từ thực tiễn hiện trạng hệ thống công cụ tra cứu khoa học tài liệu lưu trữ tại

đơn vị đã phân tích ở trên, nhận thấy lưu trữ đơn vị đang thiếu một hệ thống công

cụ tra cứu khoa học hoàn chỉnh. Rõ ràng với khối lượng tài liệu lớn, thành phần đa

dạng, nội dung phong phú như đơn vị thì công cụ truyền thống là mục lục hồ sơ vẫn

chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn của nó. Do vậy, cần xây dựng công cụ thống kê, tra cứu

một cách khoa học theo hướng:

+ Xây dựng mục lục hồ sơ khoa học: cần đảm bảo đầy đủ các thành phần gồm

có: tờ bìa, tờ nhan đề, tờ mục lục, lời nói đầu, bảng chữ viết tắt, bảng kê các hồ sơ,

bảng chỉ dẫn và phần kết thúc (theo quy định Tiêu chuẩn ngành, mã số TCN - 04 -

1997). Đồng thời việc xây dựng loại công cụ tra cứu thống kê tài liệu này cũng cần

được tiến hành dựa vào các loại thời hạn bảo quản cho tài liệu đã được xác định

trong quá trình chỉnh lý với mỗi loại thời hạn bảo quản của tài liệu cần được lập một

quyển mục lục hồ sơ riêng để tiện cho công tác đánh giá lại nhằm tối ưu hoá thành

phần tài liệu của Phông lưu trữ.

+ Xây dựng sổ nhập tài liệu lưu trữ khoa học: Công cụ này sẽ giúp Văn

phòng TCT theo dõi được tình hình cụ thể về nguồn gốc, số lượng, nội dung cùng

tình trạng của tài liệu được nộp lưu phục vụ công tác quản lý, thống kê một cách

nhanh chóng, kịp thời như trong việc lập các báo cáo tổng hợp công tác lưu trữ hàng

năm của Văn phòng.

- Nghiên cứu, xây dựng chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ liên quan đến

công tác lưu trữ như quy trình xác định giá trị tài liệu, các tiêu chuẩn lựa chọn tài

liệu; quy trình thu thập, bồ sung tài liệu, để áp dụng thống nhất trong toàn

EVNHCMC. Đề tài đã đề xuất quy trình xử lý tài liệu và hướng dẫn nghiệp vụ công

tác lưu trữ áp dụng trong toàn EVNHCMC [Phụ lục 6].

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tổ chức quản lý công tác lưu trữ muốn

vậy, trước tiên cần số hóa tài liệu lưu trữ, sử dụng tài liệu lưu trữ điện tử để tạo

thuận lợi cho công tác lưu trữ được lâu dài, giảm chi phí kho bãi lưu trữ góp phần

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng phần mềm quản

lý văn bản và hồ sơ công việc; scan các văn bản và đưa vào phần mềm; số hóa các

hồ sơ, văn bản hành chính.

49

3.2.2. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy định về công tác lưu

trữ trong EVNHCMC

Thực tế cho thấy, bên cạnh các văn bản pháp lý do các cơ quan nhà nước ban

hành, thì EVNHCMC cần hoàn thiện các quy chế, hướng dẫn về công tác lưu trữ để

áp dụng tại doanh nghiệp mình dễ dàng và hiệu quả. Bởi lẽ, vấn đề lưu trữ tài liệu

hơn ai hết, chính doanh nghiệp là người hiểu rõ và sâu sắc nhất về nhu cầu cũng

như khả năng áp dụng các quy chế, quy trình công tác lưu trữ tại cơ quan mình. Qua

phân tích thực trạng, nổi lên một vấn đề là hệ thống quy chế, quy trình công tác lưu

trữ do EVNHCMC đặt ra không thiếu, song khi áp dụng lại không đầy đủ hoặc áp

dụng chưa phù hợp, chưa năng suất. Nguyên nhân của vấn đề này là do chưa được

cập nhật, bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế tại cơ quan, mà

rập khuôn máy móc từ các văn bản cấp trên nên chưa thực sự phù hợp với

EVNHCMC.

Hiện nay, về thực hiện công tác lưu trữ tại EVNHCMC thực hiện theo các văn

bản sau: Quyết định số 333/QĐ-EVN ngày 09/3/2020 của Tập đoàn Điện lực Việt

Nam về việc ban hành Quy định về công tác Văn phòng trong toàn Tập đoàn Điện lực

Việt Nam thay thế cho Quyết định số 599/QĐ-EVN ngày 27/3/2018; Quyết định số

2722/QĐ-EVNHCMC ngày 17/6/2019 về việc ban hành Danh mục hồ sơ của các Ban

chức năng tại cơ quan Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh; Văn bản số

1996/EVNHCMC-VP ngày 08/5/2020 về việc Triển khai nhiệm vụ công tác văn thư,

lưu trữ năm 2020. Để bảo đảm công tác lưu trữ ở EVNHCMC và các công ty thành

viên được thông suốt, thời gian tới EVNHCMC cần làm tốt các vấn đề sau:

Trước hết, cụ thể hóa các văn bản về công tác lưu trữ của Cục Văn thư và

Lưu trữ Nhà nước, của EVN cho phù hợp với đặc thù họa động của EVNHCMC

bảo đảm cho công tác lưu trữ có hiệu quả, phục vụ tốt nhất cho nhiệm vụ sản xuất,

kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, tiến hành tuyên truyền, phổ biến rộng rãi

đến từng bộ phận, phòng ban để thống nhất thực hiện trong toàn Tổng công ty. Các

quy định, hướng dẫn này sẽ bao gồm tất cả các quy trình quản lý tài liệu đi, tài liệu

đến, tài liệu lưu trữ theo cấp độ, cách thức lập hồ sơ và giao nộp vào lưu trữ cơ

quan. Ngoài ra, để hệ thống quản lý lưu trữ tài liệu đi vào hoạt động có hiệu quả và

50

thiết thực, EVNHCMC cần nghiên cứu và tổ chức cơ cấu nhân sự để xác lập vai trò,

trách nhiệm rõ ràng của các bộ phận, phòng ban và nhân sự chuyên môn trong tổ

chức quản lý công tấc lưu trữ, xây dựng cơ sở dữ liệu, thiết lập hệ thống quản lý hồ

sơ... tại cơ quan mình.

Bên cạnh đó, EVNHCMC cần tiến hành nghiên cứu để đề ra các quy định cụ

thể hóa về quản lý tài liệu lưu trữ sao cho phù hợp với điều kiện thực tế và việc thực

hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế của mình. Trong phạm vi đề tài, đề tài đề xuất

xác định cụ thể danh mục phân loại tài liệu cho lưu trữ trong EVNHCM [Phụ lục

12]. Bổ sung các hình thức khen thưởng, chế tài về xử phạt để làm cơ sở xử lý các

trường hợp vi phạm quy định, làm thất thoát, mất mát, hỏng hóc tài liệu lưu trữ.

Đồng thời, nghiên cứu, xây dựng chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ liên quan đến

công tác lưu trữ như quy trình xác định giá trị tài liệu, các tiêu chuẩn lựa chọn tài

liệu; quy trình thu thập, bồ sung tài liệu, để áp dụng thống nhất trong toàn

EVNHCMC Xây dựng thống nhất các biểu mẫu trong quy chế, quy trình tổ chức

quản lý công tác lưu trữ tài liệu. Các loại biểu mẫu hành chính, các văn bản thông

dụng được chuẩn hóa theo quy định và công bố công khai trên mạng nội bộ để

thuận tiện sử dụng. Các biểu mẫu chứa đựng các thông tin đơn cụ thể, không chồng

chéo mâu thuẫn và phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp. Danh

sách các biểu mẫu phải được tổ chức khoa học, phân nhóm hợp lý, cập nhật kịp thời

để giúp các đơn vị, phòng ban có thể tìm chính xác các biểu mẫu cần thiết một cách

dễ dàng và nhanh chóng trên mạng nội bộ của doanh nghiệp đó. Các thư mục chứa

các mẫu văn bản được tạo ra theo hệ thống, giúp cho việc tra cứu thông tin tài liệu

lưu trữ được nhanh chóng, chính xác phục vụ tốt nhất cho hoạt động của

EVNHCMC [Phụ lục 6].

3.2.3. Bổ sung số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác lưu trữ

trong EVNHCMC

Sự phát triển của khoa học - công nghệ đã đặt ra yêu cầu lưu trữ và sử dụng

tài liệu ngày càng cao. Yêu cầu này đã tác động mạnh mẽ đến công tác đào tạo

nguồn nhân lực cho công tác văn thư – lưu trữ trong giai đoạn mới sao cho đáp ứng

nhu cầu xã hội về phát triển năng lực, tri thức và các kỹ năng công nghệ thông tin.

51

EVNHCMC là đơn vị cấp 2 trực thuộc EVN, quản lý phân phối điện cho địa bàn

TP. Hồ Chí Minh, mảng công tác chính là kinh doanh mua bán điện năng nên trên

thực tế khối lượng công việc về văn thư, lưu trữ trong đơn vị cũng khá nhiều. Tuy

nhiên, theo mô hình tổ chức của EVN thì trong các đơn vị không thành lập phòng

văn thư, lưu trữ riêng biệt mà tổ chức bộ phận quản lý công tác lưu trữ được đặt

trong Văn phòng TCT theo bộ phận văn thư, lưu trữ nên tại EVNHCMC cũng tuân

theo quy định này. Tại Cơ quan EVNHCMC người làm công tác lưu trữ chỉ có một

nhân sự được đào tạo qua trình độ Đại học còn nhân viên kiêm nhiệm chỉ được đào

tạo qua các lớp nghiệp vụ văn thư, lưu trữ ngắn hạn.

Bên cạnh những thuận lợi do tài liệu lưu trữ mang lại, các doanh nghiệp hiện

đang gặp không ít khó khăn trong quá trình quản lý tài liệu lưu trữ tại cơ quan mình.

Một trong những nguyên nhân đó chính là nguồn nhân lực làm công tác lưu trữ còn

hạn chế, một số chưa được đào tạo, bồi dưỡng hay tập huấn đầy đủ về công tác quản

lý lưu trữ tài liệu doanh nghiệp. Để công tác lưu trữ trong EVNHCMC có hiệu quả

cao, thời gian tới cần thực hiện tốt các vấn đề sau:

Thứ nhất, bố trí thêm nhân sự làm công tác lưu trữ tại Văn phòng TCT ngoài

01 chuyên viên phụ trách như hiện nay cần bố trí thêm một đến hai nhân sự kiêm

nhiệm làm công tác lưu trữ để bảo đảm cho công tác lưu trữ tại đây chặt chẽ có hiệu

quả cao.

Thứ hai, cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới về

nghiệp vụ công tác lưu trữ cho các nhân viên kiêm nhiệm, kể cả nhân viên trong

giai đoạn thử việc. Sau quá trình tuyển dụng, việc định hướng và huấn luyện cho

các nhân viên mới một cách bài bản sẽ quyết định đến hiệu quả làm việc về sau của

đội ngũ nhân viên, giữ họ ở lại lâu dài với doanh nghiệp, giảm chi phí đào tạo lại.

Nội dung đào tạo bao gồm các chính sách về quản lý hồ sơ của cơ quan, các tiêu

chuẩn, quy trình, hướng dẫn và trách nhiệm của các nhân viên trong các quy trình

đó. Nội dung đào tạo được cập nhật thường xuyên mỗi khi có sự thay đổi, nâng cấp

trong hệ thống quản lý và lưu trữ tài liệu. Ngoài ra, tiến hành đào tạo nghiệp vụ

chuyên môn và những kỹ năng cơ bản như giao tiếp, làm việc nhóm..., tạo điều kiện

cho nhân viên tiếp xúc và trau dồi thêm kinh nghiệm ở những công việc liên quan

52

đến phạm vi mà họ đảm trách hoặc tìm hiểu công việc của các phòng ban khác để

họ nắm bắt được tình hình hoạt động chung của doanh nghiệp.

Thứ ba, bên cạnh công tác đào tạo và đào tạo lại, EVNHCMC cần thiết thiết

lập các công cụ đánh giá nhân viên làm công tác lưu trữ. Có rất nhiều phương pháp

để đánh giá thực hiện công việc, tuy nhiên công cụ KPI (Key Performance Indicator

– Chỉ số đánh giá thực hiện công việc) đang là một phương pháp phổ biến được

nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam quan tâm sử dụng. KPI là một công cụ hiện đại

giúp cho các nhà quản lý thực hiện các mục tiêu quản lý và chương trình hành động

cụ thể cho từng bộ phận, từng lĩnh vực và từng cá nhân, thông qua đó giúp cho việc

đánh giá trở nên công bằng và minh bạch hơn, đảm bảo cho người lao động thực

hiện đúng các trách nhiệm trong bảng mô tả công việc của từng vị trí chức danh cụ

thể. Công tác lưu trữ là một phần trong công tác văn thư – lưu trữ, do đó đánh giá

việc thực hiện công tác này được lồng ghép vào phần đánh giá chung của công tác

văn thư – lưu trữ và sẽ thuộc trách nhiệm của Văn phòng EVNHCMC. Chuyên viên

lưu trữ của Văn phòng EVNHCMC xây dựng hệ thống KPI cho các vị trí chức danh

kiêm nhiệm công tác lưu trữ, người quản lý hồ sơ bao gồm các trách nhiệm chính

mà người đảm nhận công việc phải thực hiện; các chỉ số đánh giá theo tháng, quý,

năm; thang điểm. Với mỗi khung điểm số cụ thể người xây dựng hệ thống KPI sẽ

xác định mối liên hệ giữa kết quả đánh giá và các mức đãi ngộ cụ thể.

3.2.4. Tăng cường đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ công tác lưu trữ tài

liệu trong EVNHCMC

Cùng với những giải pháp về con người, chúng ta cũng cần phải dặt ra giải

pháp về cơ sở vật chất sao cho đồng bộ. Có như vậy, công tác lưu trữ mới thực sự

có được tiền đề vững chắc để phát triển và đóng góp vào hiện quản sản xuất kinh

doanh. Hiện nay, Tổng Công ty có xây dựng kho lưu trữ chuyên dụng đặt tại Tổng

kho lưu trữ Vĩnh Lộc – khu công nghiệp Vĩnh Lộc số 5, phường Bình Hưng Hòa B,

quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, còn bố trí 03 kho lưu trữ

không chuyên dụng tại trụ sở làm việc của EVNHCMC gồm: Một kho lưu trữ cho

văn bản đến, một kho dành cho văn bản đi và một kho cho ban Tài chính kế toán.

Đồng thời, mỗi Ban sẽ có một phòng lưu trữ tài liệu ngay tại phòng làm việc để lưu

53

trữ hồ sơ. Tuy nhiên kho lưu trữ chuyên dụng chất lượng bảo đảm nhưng xa Văn

phòng TCT gây không ít khó khăn cho công tác lưu trữ cũng như khai thác sử dụng

nhưng tài liệu. Các kho lưu trữ không chuyên dụng ngay Cơ quan nhưng đã xuống

cấp, thấm nước làm ẩm hồ sơ tài liệu nếu để thời gian nữa sẽ nguy hại cho các tài

liệu lưu trữ ở đây. Tổng công ty cần có kinh phí hàng năm cho công tác văn thư –

lưu trữ nói chung công tác lưu trữ, bảo quản TLLT nói riêng. Kinh phí, chi phí mua

sắm trang thiết bị, chỉnh lý tài liệu, vận chuyển, phục vụ công tác lưu trữ được trích

từ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc.

Lãnh đạo EVNHCMC có trách nhiệm đảm bảo nguồn kinh phí phục vụ công tác lưu

trữ. Đó thực sự là một giải pháp hữu hiệu góp phần không nhỏ vào việc khắc phục

hạn chế, cải thiện chất lượng công tác lưu trữ của Tổng công ty. Phương hướng

chung là đầu tư kinh phí xây dựng cải tạo các kho lưu trữ hiện có, bảo trì, nâng cấp

cơ sở vật chất – kỹ thuật, thay thế các máy móc, thiết bị lỗi thời, hư hỏng. Đồng thời

cũng hướng tới đầu tư xây dựng kho, phòng lưu trữ và trang thiết bị phục vụ công

tác lưu trữ cho các Công ty thành viên đáp ứng yêu cầu công tác lưu trữ trong tình

hình mới.

Ngoài ra, cần đầu tư trang bị hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng

thông tin tại cơ quan, đơn vị mình. Hầu hết trong các quy trình tổ chức quản lý tài

liệu tại các doanh nghiệp khảo sát đều đề cập rất rõ đến vai trò của cấp quản lý,

cũng như phân định chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên thuộc bộ máy quản lý

trong công tác tổ chức quản lý tài liệu. Hệ thống lưu trữ được tạo lập và duy trì được

hiệu quả thực hiện một phần phụ thuộc vào sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát, kịp thời

của cấp quản lý. Hiện nay, cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cho công tác quản lý tài

liệu cũng như tài liệu điện tử tại EVNHCMC khá hiện đại và đầy đủ. Tuy nhiên, để

thực hiện được các mục tiêu quản lý tài liệu điện tử, đòi hỏi doanh nghiệp phải không

ngừng nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin sẵn có để đáp ứng các yêu cầu phát triển

không ngừng của công nghệ thông tin:

- Xây dựng mới, mua sắm, bảo trì, nâng cấp phần mềm, áp dụng các phần

mềm mới về quản lý tài liệu, chẳng hạn như các phần mềm e-DMS, Lạc Việt DMS,

Docuflo DMS, VcSoft DMS, Project Explorer...

54

- Xây dựng, cập nhật, duy trì và sao lưu cơ sở dữ liệu, các hệ thống thông tin

quản lý để làm cơ sở giải quyết, xử lý công việc hàng ngày tại doanh nghiệp.

- Xây dựng, duy trì, nâng cấp hệ thống kỹ thuật và nghiệp vụ đảm bảo an

toàn thông tin, bảo mật dữ liệu.

- Xây dựng, bổ sung các quy định, quy chế về quản lý, khai thác và bảo trì

các hệ thống thông tin.

Bên cạnh đó, cơ sở dữ liệu cũng cần được cập nhật liên tục và đầy đủ. Để

phục vụ đắc lực cho công tác lưu trữ, cơ sở dữ liệu nhất thiết phải có đường liên kết

đến các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo của nhà nước có liên quan

đến ngành nghề, làm cơ sở cho các quyết định lãnh đạo của cấp quản lý, làm tư liệu

tham khảo phục vụ cho xử lý công việc của nhân viên.

3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác lưu trữ tài liệu ở EVNHCMC

Trong những năm qua, Chính phủ cũng như EVN ta đã ban hành nhiều văn

bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác văn thư, lưu trữ. Đối với EVNHCMC cũng chủ

động thiết lập nhiều quy chế, quy trình quản lý công tác văn thư, lưu trữ nhằm

hướng dẫn quản lý công tác văn thư, lưu trữ ở EVNHCMC cũng như các Công ty

thành viên. Song, các quy định, hướng dẫn trên khi được áp dụng vào thực tế phong

phú, đa dạng vẫn có thể xảy ra sai sót, sơ hở hoặc chưa được thực hiện thống nhất,

đồng bộ. Để kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình tổ chức thực hiện, đồng

thời nêu gương những điển hình tiêu biểu, những cách làm hay… và thường xuyên

tiến hành công tác kiểm tra, giám sát.

Việc kiểm tra, giám sát không đơn thuần là khâu cuối cùng của hoạt động tổ

chức quản lý mà phải được thực hiện đan xen trong suốt quá trình triển khai thực

hiện các văn bản pháp luật, các nội quy, quy chế do doanh nghiệp đặt ra vào đời

sống kinh tế của doanh nghiệp. Bởi lẽ, hoạt động quản lý của doanh nghiệp không

chỉ là đề ra các chính sách, nội quy thực hiện tại doanh nghiệp, mà thông qua công

tác kiểm tra, giám sát, các chính sách, nội quy của doanh nghiệp trở nên hoàn chỉnh

hơn, hiệu quả của công tác quản lý tại doanh nghiệp cũng được nâng cao. Kiểm tra,

giám sát cần trở thành một công tác định kỳ, là một nội dung lãnh đạo quan trọng

của các cấp quản lý doanh nghiệp. Vai trò của cấp quản lý đặc biệt quan trọng trong

mối liên hệ giữa việc lập kế hoạch - thực hiện – kiểm tra - đánh giá. Chính cấp quản

55

lý là người trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm về việc duy trì hệ thống lưu trữ cho

doanh nghiệp, đồng thời đề ra các kế hoạch, quy trình, đồng thời thực hiện việc

kiểm tra và đánh giá để điều chỉnh hệ thống khi cần thiết.

Trong công tác lưu trữ tài liệu tại EVNHCMC, vấn đề kiểm tra, giám sát

cũng cần thiết được xem là một trong những giải pháp quan trọng nhằm góp phần

tạo ra những chuyển biến tích cực về mặt chất lượng của công tác lưu trữ tài liệu.

Kiểm tra, giám sát trong công tác lưu trữ tài liệu xuất phát từ mục đích nhằm phản

ánh được một cách trung thực, khách quan trong hoạt động lưu trữ nói riêng và

công tác văn thư, lưu trữ nói chung. Từ đó, các cấp quản lý trong EVNHCMC có cơ

sở đề ra những định hướng hoạt động có hiệu quả hơn, những chính sách quản lý

thiết thực hơn. Kiểm tra, giám sát không sợ phát hiện cái sai, cái thiếu sót, mà còn

giúp cấp lãnh đạo nhìn nhận những ưu khuyết điểm hiện có trong công tác quản lý

tài liệu tại doanh nghiệp. Có như thế, chất lượng công tác quản lý tài liệu nói chung

và quản lý tài liệu lưu trữ do EVNHCMC ban hành mới được hoàn thiện và đáp ứng

các yêu cầu trong tình hình mới. EVNHCMC cần tiến hành lập kế hoạch kiểm tra

công tác văn thư, lưu trữ nhất là công tác lưu trữ tài liệu tại cơ quan mình; rà soát,

kiểm tra văn trước khi ban hành, kiểm tra toàn bộ cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ

cho việc thiết lập và duy trì hệ thống quản lý hồ sơ, tài liệu tại cơ quan một cách

thường xuyên và hiệu quả.

Tiểu kết chương 3:

Trên cơ sở thực trạng tổ chức quản lý công tác lưu trữ ở EVNHCMC đề tài

đề ra 3 yêu cầu cần tuân thủ làm cơ sở cho việc xác định các giải pháp được đúng

hướng. Từ đó, đề tài xác định 5 giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý công tác lưu

trữ ở EVNHCMC cụ thể là: Bố trí thêm nhân sự, nâng cao chất lượng đội ngũ làm

công tác lưu trữ trong EVNHCMC; Xây dựng ban hành và hướng dẫn thực hiện các

văn bản pháp lý về công tác lưu trữ trong EVNHCMC; Đổi mới tổ chức quản lý

công tác lưu trữ trong EVNHCMC; Tăng cường đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất phục

vụ công tác lưu trữ trong EVNHCMC; Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác lưu

trữ ở EVNHCMC.

56

KẾT LUẬN

Đi từ nghiên cứu lý luận, tác giả đã đi vào những vấn đề cơ bản về khái niệm

tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ. Nội dung của tổ chức quản lý công tác lưu trữ trong

doanh nghiệp. Mục đích và vai trò của tổ chức quản lý công tác lưu trữ đối với hoạt

động của doanh nghiệp. Quy định pháp lý về tổ chức quản lý công tác lưu trữ trong

doanh nghiệp. Đây là những vấn đề lý luận chung có ý nghĩa hết sức quan trọng là

tiền đề, cơ sở khảo sát để đánh giá thực trạng việc tổ chức quản lý công tác lưu trữ

tại Cơ quan EVNHCMC.

Trên cơ sở lý luận đó, đề tài đánh giá riêng tại Cơ quan EVNHCMC, bộ phận

lưu trữ có chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan.

Những nội dung của công tác lưu trữ được thực hiện đầy đủ và hoàn thiện. Chuyên

viên lưu trữ có chuyên môn thực hiện những kỹ năng và nghiệp vụ lưu trữ thành

thạo, chuyên nghiệp. Tổ chức, sắp xếp nơi làm việc, phương tiện làm việc, trang

thiết bị hiện đại, đầy đủ tạo điều kiện tốt cho nhân viên làm việc có hiệu quả cao.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành công việc. Tuy

nhiên, vẫn còn không ít hạn chế là: TLLT của các Ban chức năng chủ yếu còn nằm

tại các phòng ban chuyên môn, chưa được lập hồ sơ và thu thập đầy đủ về Lưu trữ

Cơ quan; hồ sơ, tài liệu chuyên môn chưa được chỉnh lý, sắp xếp khoa học và đang

có nguy cơ xuống cấp; việc tra tìm, khai thác sử dụng tài liệu chưa đáp ứng kịp thời

với nhu cầu sử dụng; cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin

cho công tác lưu trữ còn hạn chế chức năng tìm kiếm hồ sơ... dẫn đến việc phát huy

giá trị của tài liệu lưu trữ chưa cao.

Trên cơ sở thực trạng tổ chức quản lý công tác lưu trữ ở EVNHCMC đề tài đề

ra 3 định hướng cần tuân thủ và xác định 5 giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý công

tác lưu trữ ở EVNHCMC cụ thể là: Bố trí thêm nhân sự, nâng cao chất lượng đội ngũ

làm công tác lưu trữ trong EVNHCMC; Xây dựng ban hành và hướng dẫn thực hiện

các văn bản pháp lý về công tác lưu trữ trong EVNHCMC; Đổi mới tổ chức quản lý

công tác lưu trữ trong EVNHCMC; Tăng cường đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ

công tác lưu trữ trong EVNHCMC; Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác lưu trữ ở

EVNHCMC. Thực hiện đồng bộ hệ thống các giải pháp trên là góp phần nâng cao hiệu

quả công tác tổ chức quản lý lưu trữ tại Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí

Minh hiện nay./.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nội vụ (2013), Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm

2013 ban hành “Quy chế mẫu về công tác văn thư, lưu trữ”;

2. Bộ Nội vụ (2011), Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 3 tháng 6 năm 2011

quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động

của các cơ quan, tổ chức;

3. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012

hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan;

4. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư số 10/2012/TT-BNV ngày 3 tháng 6 năm 2012

quy định định mức kinh tế - kỹ thuật xử lý tài liệu hết giá trị;

5. Chính phủ (2004), Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm

2004 về công tác văn thư;

6. Chính phủ (2004), Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm

2004 về công tác lưu trữ;

7. Chính phủ (2013), Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm

2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ;

8. Chính phủ (2007), Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2007

về việc tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ;

9. Chính phủ (2001), Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001

về quản lý sử dụng con dấu;

10. Chính phủ (2004), Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm

2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày

08/4/2004 về công tác văn thư;

11. Chính phủ (2020), Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm

2020 về công tác văn thư;

12. Cục Văn thư Lưu trữ Nhà nước (2009), Quyết định 128- QĐ/CVTLTNN

ngày 01 tháng 6 năm 2009 ban hành “Quy trình chỉnh lý tài liệu giấy” theo TCVN

ISO 9001- 2000;

13. Nguyễn Thị Kim Bình (2016), Tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của

các tập đoàn kinh tế Việt Nam, Luận án tiến sỹ ngành Lưu trữ học.

14. PGS.TS. Triệu Văn Cường (chủ biên) (2016), Giáo trình Văn thư, Nxb

Lao động, Hà Nội;

15. Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Nguyễn văn Thâm, Vương Đình

Quyền (1990), Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ, NXB Đại học và Giáo dục

chuyên nghiệp, Hà Nội

16. Vũ Dương Hoan (1987), Công tác lưu trữ Việt Nam, NXB Khoa học xã

hội, Hà Nội;

17. GVC.TS. Chu Thị Hậu (chủ biên) (2016), Giáo trình Lý luận và phương

pháp công tác lưu trữ, Nxb Lao động, Hà Nội;

18. Đặng Bảo Quốc (1999), Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề lý

luận và thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội

19. Vương Đình Quyền (2005), Lý luận và phương pháp công tác văn thư,

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội;

20. Vương Đình Quyền (2006), “Lý luận và phương pháp công tác văn thư”,

NXB ĐHQG Hà Nội;

21. PGS.TS Văn Tất Thu, “Xây dựng Luật lưu trữ để phát huy tác dụng của

tài liệu lưu trữ đối với đời sống” Tạp chí Nghiên cứu lập pháp điện tử, Số 3/2014.

22. Quốc hội (2014), Luật doanh nghiệp, NXB. CTQG, Hà Nội;

23. Quốc hội (2014), Luật Lưu trữ, NXB. CTQG, Hà Nội;

24. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (2020), Quyết định số 333/QĐ -EVN

ngày 09 tháng 3 năm 2020 về ban hành Quy định về công tác Văn phòng trong

Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam;

25. Trung tâm từ điển học (2007), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng

26. Viện Nghiên cứu và Đào tạo về quản lý (2008), Tinh hoa quản lý, NXB

Lao động - Xã hội, Hà Nội

Các trang Web:

27. http://psylist.net/uprav/ponat3.htm

28. http://inform.od.ua/articles/examen/1098533859.htm

29. http://tudientv.com/

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 01a: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ LƯU TRỮ TẠI CƠ QUAN TỔNG

CÔNG TY – TÀI LIỆU CHƯA ĐƯỢC CHỈNH LÝ TRƯỚC NĂM 2015

Phụ lục 01b: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ LƯU TRỮ TẠI CƠ QUAN TỔNG

CÔNG TY ĐÃ SẮP XẾP VÀ CHỈNH LÝ TẠI TỔNG KHO

Phụ lục 02: BẢNG THỜI HẠN BẢN QUẢN HỒ SƠ, TÀI LIỆU LƯU

TRỮ TRONG TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP. HỒ CHÍ MINH

Phụ lục 03: HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH HỦY HỒ SƠ, TÀI LIỆU

HẾT GIÁ TRỊ TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP. HỒ CHÍ MINH

Phụ lục 04: NỘI QUY QUẢN LÝ BẢO VỆ KHO LƯU TRỮ

Phụ lục 05: KẾ HOẠCH GIAO NỘP HỒ SƠ TẠI CƠ QUAN EVNHCMC

Phụ lục 06: HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI, LẬP HỒ SƠ

PHỤ LỤC

Phụ lục 1a: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ LƯU TRỮ TẠI CƠ QUAN TỔNG CÔNG TY – TÀI LIỆU CHƯA ĐƯỢC CHỈNH LÝ TRƯỚC NĂM 2015

Phụ lục 01b: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ LƯU TRỮ TẠI CƠ QUAN TỔNG CÔNG TY ĐÃ SẮP XẾP VÀ CHỈNH LÝ TẠI TỔNG KHO

Hình 1: Giá đựng tài liệu tại Kho Vĩnh Lộc của Tổng công ty (theo tiêu chuẩn ISO hiện nay), trang bị đầy đủ hệ thống ánh sáng, máy hút ẩm, máy điều hòa.

Hình 2: Phòng cháy chữa cháy tại Tổng kho Vĩnh Lộc được trang bị hệ thống bình khí CO2

Hình 3: trang bị tại phòng đọc để sử dùng tài liệu lưu trữ

Hình 4: Tài liệu đã được chỉnh lý tại kho lưu trữ Vĩnh Lộc

Hình 5: Hệ thống phần mền E – Office dùng để tra cứu và lưu trữ văn bản

Phụ lục 02: BẢNG THỜI HẠN BẢN QUẢN HỒ SƠ, TÀI LIỆU LƯU TRỮ CỦA MỘT SỐ BAN TẠI EVNHCMC

STT TÊN NHÓM VÀ TÊN HỒ SƠ, TÀI LIỆU THBQ

1

dấu, chữ ký…)

1. Tài liệu tổng hợp-hành chính 1.1. Tài liệu tổng hợp Tập văn bản gửi chung đến các cơ quan - Chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước Đến khi văn bản hết hiệu lực thi - Gửi để biết (đổi tên cơ quan, thay đổi trụ sở, thông báo mẫu hành 05 năm 2

Hồ sơ xây dựng, thẩm định chế độ/quy định/hướng dẫn chung về điện lực - Đối với cơ quan xây dựng, ban hành văn bản

- Đối với đơn vị triển khai thực hiện

Vĩnh viễn Theo hiệu lực của vb Vĩnh viễn 3 Hồ sơ kỷ niệm các ngày lễ lớn hoặc các sự kiện quan trọng do

cơ quan chủ trì tổ chức 4 Hồ sơ hội nghị sơ kết, tổng kết công tác của cơ quan

Vĩnh viễn 20 năm 5

Vĩnh viễn 10 năm 6

20 năm 05 năm 7

- Dài hạn, hàng năm - Quý, 06 tháng, 9 tháng Chương trình, kế hoạch và báo cáo công tác dài hạn, hàng năm - Đơn vị ban hành - Đơn vị khác Chương trình, kế hoạch và báo cáo công tác 6 tháng, 9 tháng - Đơn vị ban hành - Đơn vị khác Chương trình, kế hoạch và báo cáo công tác Quý, tháng, tuần - Đơn vị ban hành - Đơn vị khác Lịch công tác tuần Chương trình và báo cáo công tác đột xuất 8 9 10 Hồ sơ tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và 05 năm 03 năm 01 năm 10 năm Vĩnh viễn

pháp luật của Nhà nước 11 Hồ sơ tổ chức thực hiện chế độ/quy định/hướng dẫn chung về Vĩnh viễn

điện lực

12 Hồ sơ ứng dụng ISO trong hoạt động của cơ quan 13 Tập thông báo ý kiến, kết luận cuộc họp 14 Tài liệu về hoạt động của Lãnh đạo (báo cáo, thuyết trình, giải Vĩnh viễn 10 năm Vĩnh viễn

trình, trả lời chất vấn, phát biểu…)

15 Sổ ghi biên bản cuộc họp 16 Tập công văn trao đổi chung về công tác điện lực 10 năm 10 năm

STT TÊN NHÓM VÀ TÊN HỒ SƠ, TÀI LIỆU THBQ

1.2. Tài liệu hành chính, văn thư, lưu trữ

về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ

17 Tập văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn chung Đến khi văn bản hết hiệu lực thi hành

18 Hồ sơ xây dựng quy định/hướng dẫn về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ (quy định trang bị máy tính xách tay. mua hàng. tiếp nhận, xử lý, ban hành văn bản. thể thức quản lý văn bản…)

- Đối với cơ quan xây dựng, ban hành văn bản - Đối với đơn vị triển khai thực hiện 19 Hồ sơ Hội nghị tổng kết công tác hành chính văn phòng, văn Vĩnh viễn Theo hiệu lực của vb 10 năm

thư, lưu trữ 20 Hồ sơ Hội nghị tập huấn công tác hành chính văn phòng, văn 10 năm

21 Chương trình, kế hoạch, báo cáo công tác hành chính, văn thư,

thư, lưu trữ

lưu trữ hàng năm, nhiều năm - Đơn vị ban hành - Các đơn vị khác Vĩnh viễn 10 năm

22 Chương trình, kế hoạch, báo cáo công tác hành chính, văn thư,

lưu trữ quý, tháng - Đơn vị ban hành - Các đơn vị khác

23 Hồ sơ thực hiện Dự án/Chương trình về cải cách hành chính 24 Hồ sơ tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ văn thư, lưu 10 năm 05 năm 20 năm 20 năm

trữ

25 Hồ sơ kiểm tra, hướng dẫn công tác hành chính, văn thư, lưu trữ 26 Hồ sơ ứng dụng Văn phòng điện tử

27 Báo cáo thống kê văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ 28 Báo cáo đột xuất về hành chính, văn thư, lưu trữ 29 Hồ sơ về hoạt động của Ban chỉ đạo Cải cách hành chính 30 Hồ sơ về hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ 20 năm 20 năm sau khi phần mềm được thay thế 20 năm 10 năm 20 năm 20 năm

31 Sổ đăng ký văn bản đi 32 Sổ đăng ký văn bản đến 33 Tập lưu văn bản của Hội đồng Thành viên, quyết định, quy Vĩnh viễn 20 năm Vĩnh viễn

định, quy chế nội bộ, quy trình, kế hoạch, báo cáo, hợp đồng, công văn, hướng dẫn

34 Tập lưu văn bản khác: giấy mời, thông báo … 50 năm

STT TÊN NHÓM VÀ TÊN HỒ SƠ, TÀI LIỆU

35 Công văn trao đổi về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ THBQ 10 năm

1.3. Tài liệu về quản lý cơ sở vật chất

36 Hồ sơ về quản lý nhà, đất 37 Hồ sơ mua sắm máy móc thiết bị 38 Hồ sơ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị 39 Hồ sơ kiểm kê, thu hồi, thanh lý máy móc thiết bị 40 Hồ sơ sử dụng, vận hành ô tô, máy móc, thiết bị của cơ quan Vĩnh viễn 20 năm 20 năm 20 năm Theo tuổi thọ thiết bị

41 Hồ sơ về điều hành xe ô tô 42 Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định 43 Sổ sách theo dõi cấp phát nhiên liệu 44 Sổ sách theo dõi cấp phát văn phòng phẩm 45 Công văn trao đổi 05 năm 10 năm 05 năm 05 năm 10 năm

1.4. Tài liệu về công tác y tế 46 Chương trình, kế hoạch và báo cáo công tác y tế

- Năm - Quý, 06 tháng

47 Hồ sơ về phòng chống dịch bệnh 48 Hồ sơ về quản lý bệnh nghề nghiệp 49 Hồ sơ về tổ chức khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ 50 Hồ sơ về cấp phát thẻ bảo hiểm y tế 51 Hồ sơ mua sắm thuốc và các dụng cụ y tế 52 Sổ cấp phát thuốc 53 Hồ sơ về hoạt động của Ban chỉ đạo Dân số và Kế hoạch hoá

gia đình

54 Công văn trao đổi về công tác y tế Vĩnh viễn 20 năm 10 năm 20 năm 10 năm 10 năm 10 năm 05 năm 20 năm 10 năm 10 năm

Đến khi văn bản hết hiệu lực thi hành

2. Tài liệu quy hoạch-kế hoạch-thống kê 2.1. Tài liệu quy hoạch 55 Tập văn bản quy phạm pháp luật về công tác quy hoạch

56 Hồ sơ xây dựng văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành, hướng

dẫn công tác quy hoạch - Đối với cơ quan xây dựng, ban hành văn bản

- Đối với đơn vị triển khai thực hiện

Vĩnh viễn Theo hiệu lực của vb 57 Hồ sơ xây dựng, thẩm định đề án/dự án quy hoạch và chiến

lược phát triển điện lực - Được duyệt - Không được duyệt Vĩnh viễn 05 năm

STT TÊN NHÓM VÀ TÊN HỒ SƠ, TÀI LIỆU

58 Hồ sơ Hội nghị chuyên đề về quy hoạch ngành điện 59 Hồ sơ Hội nghị sơ kết/tổng kết việc thực hiện đề án, dự án quy THBQ Vĩnh viễn Vĩnh viễn

hoạch và chiến lược phát triển điện lực 60 Hồ sơ thực hiện đề án, dự án quy hoạch và chiến lược phát Vĩnh viễn

triển điện lực 61 Hồ sơ kiểm tra việc thực hiện đề án, dự án quy hoạch và chiến Vĩnh viễn

lược phát triển điện lực 62 Hồ sơ về hoạt động của Ban chỉ đạo Thực hiện phát triển điện 20 năm

lực quốc gia

63 Hồ sơ về hoạt động của Ban chỉ đạo Quy hoạch điện 64 Công văn trao đổi về công tác quy hoạch 20 năm 10 năm

Đến khi văn bản hết hiệu lực thi hành

2.2. Tài liệu kế hoạch 65 Tập văn bản quy phạm pháp luật về công tác kế hoạch

dẫn công tác kế hoạch (quy chế phân cấp thực hiện công tác kế hoạch. quy trình lập và duyệt kế hoạch…) - Đối với cơ quan xây dựng, ban hành văn bản

66 Hồ sơ xây dựng văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành, hướng

- Đối với đơn vị triển khai thực hiện

Vĩnh viễn Theo hiệu lực của vb

kế hoạch bổ sung) và báo cáo thực hiện kế hoạch từng lĩnh vực (sản xuất kinh doanh, lao động tiền lương, xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, mua sắm vật tư thiết bị, tài chính, vốn…) - Dài hạn, trung hạn và hàng năm - Quý, 06 tháng, 9 tháng - Tuần, tháng

67 Kế hoạch (chỉ tiêu kế hoạch được giao, kế hoạch chính thức, kế hoạch điều chỉnh, bổ sung) và báo cáo thực hiện kế hoạch toàn diện - Dài hạn, trung hạn và hàng năm - Quý, 06 tháng, 9 tháng - Tuần, tháng Vĩnh viễn 20 năm 05 năm 68 Kế hoạch (chỉ tiêu kế hoạch được giao, kế hoạch chính thức,

69 Hồ sơ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch 70 Hồ sơ xét duyệt công nhận hoàn thành kế hoạch 71 Công văn trao đổi về công tác kế hoạch Vĩnh viễn 20 năm 05 năm 20 năm Vĩnh viễn 10 năm

Đến khi văn bản hết hiệu lực thi hành

2.3. Tài liệu thống kê 72 Tập văn bản quy phạm pháp luật về công tác thống kê

STT TÊN NHÓM VÀ TÊN HỒ SƠ, TÀI LIỆU THBQ 73 Hồ sơ xây dựng văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn về công

tác thống kê - Đối với cơ quan xây dựng, ban hành văn bản

- Đối với đơn vị triển khai thực hiện

Vĩnh viễn Theo hiệu lực của vb Vĩnh viễn 74 Báo cáo điều tra cơ bản 75 Báo cáo thống kê tổng hợp, thống kê chuyên đề dài hạn, hàng

năm - Đơn vị ban hành - Đơn vị khác Vĩnh viễn 10 năm

76 Báo cáo thống kê tổng hợp, thống kê chuyên đề quý, 6 tháng, 9

tháng - Đơn vị ban hành - Đơn vị khác

77 Hồ sơ xây dựng niên giám thống kê 78 Sổ thống kê 79 Công văn trao đổi về công tác thống kê 20 năm 05 năm 10 năm 20 năm 10 năm

3. Tài liệu tổ chức-nhân sự 3.1. Tài liệu tổ chức

Đến khi văn bản hết hiệu lực thi hành

80 Tập văn bản quy phạm pháp luật về công tác tổ chức

81 Hồ sơ xây dựng/bổ sung, sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động. Quy chế làm việc và các văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn khác về công tác tổ chức - Đối với cơ quan xây dựng, ban hành văn bản

- Đối với đơn vị triển khai thực hiện

Vĩnh viễn Theo hiệu lực của vb

82 Hồ sơ hội nghị chuyên đề về tổ chức nhân sự do cơ quan chủ trì Vĩnh viễn 83 Kế hoạch và báo cáo công tác tổ chức dài hạn, hàng năm

- Đơn vị ban hành - Đơn vị khác Vĩnh viễn 05 năm 84 Kế hoạch và báo cáo công tác tổ chức quý, 6 tháng, 9 tháng

- Đơn vị ban hành - Đơn vị khác 20 năm 05 năm

Vĩnh viễn

85 Hồ sơ xây dựng đề án tổ chức, sắp xếp, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên, thay đổi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan và các đơn vị

86 Hồ sơ về cổ phần hoá, chuyển đổi, sắp xếp các doanh nghiệp 87 Hồ sơ về thực hiện phân cấp cho các đơn vị trực thuộc và hạch Vĩnh viễn Vĩnh viễn

STT TÊN NHÓM VÀ TÊN HỒ SƠ, TÀI LIỆU THBQ

toán phụ thuộc

88 Hồ sơ về thành lập Ban/Hội đồng/Tổ chuyên gia/Tổ công tác 89 Hồ sơ xây dựng tiêu chuẩn chức danh viên chức chuyên môn 20 năm Vĩnh viễn

nghiệp vụ

90 Hồ sơ xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc công nhân kỹ thuật 91 Hồ sơ về xây dựng và thực hiện chỉ tiêu biên chế, định biên lao động 92 Hồ sơ về hoạt động của Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển Vĩnh viễn Vĩnh viễn 20 năm

doanh nghiệp

93 Hồ sơ về hoạt động của Hội đồng xếp hạng doanh nghiệp 94 Công văn trao đổi về công tác tổ chức 20 năm 10 năm

3.2. Tài liệu nhân sự/cán bộ

95 Tập văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ

Đến khi văn bản hết hiệu lực thi hành

96 Hồ sơ xây dựng văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn về công

tác nhân sự - Đối với cơ quan xây dựng, ban hành văn bản

- Đối với đơn vị triển khai thực hiện

97 Hồ sơ về xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ 98 Hồ sơ về đề bạt/bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân Vĩnh viễn Theo hiệu lực của vb 20 năm 70 năm

99 Hồ sơ về việc thi tuyển, thi nâng ngạch, kiểm tra chuyển ngạch

chuyển cán bộ

hàng năm - Báo cáo kết quả, danh sách trúng tuyển - Hồ sơ dự thi, bài thi, tài liệu tổ chức thi

100 Hồ sơ lý lịch của CBCNVC 101 Danh sách cán bộ, công nhân viên 102 Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công nhân viên 103 Sổ thống kê nhân sự 104 Hồ sơ kỷ luật cán bộ 105 Hồ sơ về hoạt động của Hội đồng kỷ luật 106 Hồ sơ giải quyết chế độ (hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh 20 năm 05 năm Vĩnh viễn Vĩnh viễn Vĩnh viễn 70 năm 70 năm 20 năm 70 năm

10 năm

Đến khi văn bản hết hiệu lực thi hành

nghề nghiệp, Bảo hiểm xã hội . . .) 107 Công văn trao đổi về công tác nhân sự 4. Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng 108 Tập văn bản quy phạm pháp luật về công tác đào tạo, bồi dưỡng

109 Hồ sơ xây dựng đề án, chiến lược và các văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác đào tạo, bồi dưỡng

STT TÊN NHÓM VÀ TÊN HỒ SƠ, TÀI LIỆU

- Đối với cơ quan xây dựng, ban hành văn bản

- Đối với đơn vị triển khai thực hiện

THBQ Vĩnh viễn Theo hiệu lực của vb

110 Kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề dài hạn, hàng năm - Đơn vị ban hành - Đơn vị khác Vĩnh viễn 10 năm

111 Kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề 6 tháng, 9 tháng - Đơn vị ban hành - Đơn vị khác 20 năm 05 năm

112 Kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề quý, tháng - Đơn vị ban hành - Đơn vị khác 05 năm 03 năm 113 Hồ sơ xây dựng Khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng

- Được duyệt - Không được duyệt Vĩnh viễn 05 năm 114 Hồ sơ xây dựng giáo trình đào tạo, bồi dưỡng

- Được duyệt - Không được duyệt Vĩnh viễn 05 năm 115 Hồ sơ tuyển sinh các khoá đào tạo tại cơ sở đào tạo và dạy 10 năm nghề 116 Hồ sơ về các khoá đào tạo tại cơ sở đào tạo và dạy nghề Vĩnh viễn

- Chính quy - Tại chức

117 Hồ sơ học sinh/sinh viên 118 Hồ sơ quản lý ký túc xá 119 Hồ sơ các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề ở 20 năm 10 năm 10 năm

trong và ngoài nước

120 Hồ sơ về công tác bảo vệ chính trị nội bộ cơ quan 121 Công văn trao đổi về công tác đào tạo, bồi dưỡng 20 năm 10 năm

Đến khi văn bản hết hiệu lực thi hành

5. Tài liệu lao động, tiền lương 5.1.Tài liệu lao động 122 Tập văn bản quy phạm pháp luật về lao động

123 Hồ sơ xây dựng các chế độ/quy định về lao động (nội quy lao

STT THBQ

TÊN NHÓM VÀ TÊN HỒ SƠ, TÀI LIỆU động, hợp đồng lao động, bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, định mức lao động…) - Đối với cơ quan xây dựng, ban hành văn bản

- Đối với đơn vị triển khai thực hiện

Vĩnh viễn Theo hiệu lực của vb

124 Kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch lao động, tiền lương dài

hạn, hàng năm - Đơn vị ban hành - Đơn vị khác Vĩnh viễn 10 năm

125 Kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch lao động, tiền lương 6

tháng, 9 tháng - Đơn vị ban hành - Đơn vị khác 20 năm 05 năm 126 Kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch lao động, tiền lương

quý, tháng - Đơn vị ban hành - Đơn vị khác

127 Hồ sơ tổ chức thực hiện các chế độ/quy định về lao động 128 Báo cáo thống kê lao động 129 Hợp đồng lao động

130 Hồ sơ giải quyết tranh chấp lao động 131 Công văn trao đổi về công tác lao động 05 năm 03 năm Vĩnh viễn 20 năm 5 năm kể từ khi chấm dứt hợp đồng 10 năm 10 năm

Đến khi văn bản hết hiệu lực thi hành

5.2. Tài liệu tiền lương 132 Tập văn bản quy phạm pháp luật về tiền lương, tiền công

133 Hồ sơ xây dựng chế độ/quy định/hướng dẫn về tiền lương, quỹ tiền lương, đơn giá tiền lương, phụ cấp, thù lao, tiền thưởng - Đối với cơ quan xây dựng, ban hành văn bản

- Đối với đơn vị triển khai thực hiện

Vĩnh viễn Theo hiệu lực của vb Vĩnh viễn

134 Hồ sơ về tổ chức thực hiện chế độ/quy định/hướng dẫn về tiền lương, quỹ tiền lương, đơn giá tiền lương, phụ cấp, thù lao, tiền thưởng

135 Báo cáo thống kê tiền lương và thu nhập 136 Hồ sơ về quyết toán tiền lương 137 Hồ sơ về nâng lương, nâng bậc, nâng ngạch, chuyển đổi bảng 20 năm Vĩnh viễn 20 năm

lương 138 Hồ sơ về kiểm tra việc nâng lương, nâng bậc, nâng ngạch,

STT TÊN NHÓM VÀ TÊN HỒ SƠ, TÀI LIỆU

chuyển đổi bảng lương

139 Hồ sơ về hoạt động của Hội đồng lương 140 Công văn trao đổi về công tác tiền lương, tiền công THBQ 20 năm 20 năm 10 năm

5.3. Tài liệu bảo hiểm 141 Tập văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

Đến khi văn bản hết hiệu lực thi hành 70 năm 10 năm

142 Hồ sơ về bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp 143 Công văn trao đổi về công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

bảo hiểm thất nghiệp 6. Tài liệu tài chính-kế toán

định về quản lý tài chính. quản lý chi tiêu và hạch toán kế toán. quản lý công nợ. nhận, quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn. quản lý, phân phối và sử dụng các quỹ….) - Đối với cơ quan xây dựng, ban hành văn bản

144 Tập văn bản quy phạm pháp luật về công tác tài chính, kế toán Đến khi văn bản hết hiệu lực thi hành 145 Hồ sơ xây dựng chế độ/quy định về tài chính, kế toán (Quy

- Đối với đơn vị triển khai thực hiện

Vĩnh viễn Theo hiệu lực của vb Vĩnh viễn 146 Hồ sơ hội nghị tài chính-kế toán do cơ quan chủ trì 147 Kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch tài chính, kế toán dài

hạn, trung hạn và hàng năm - Đơn vị ban hành - Đơn vị khác Vĩnh viễn 10 năm 148 Kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch tài chính, kế toán 6

tháng, 9 tháng - Đơn vị ban hành - Đơn vị khác 20 năm 05 năm

149 Kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch tài chính, kế toán quý,

tháng - Đơn vị ban hành - Đơn vị khác 150 Hồ sơ thực hiện chế độ/quy định về tài chính, kế toán (quản lý 05 năm 03 năm Vĩnh viễn

vốn, tài sản, giá, thuế, phí, lệ phí, chi tiêu…)

151 Hồ sơ kiểm tra tài chính - Vụ nghiêm trọng - Vụ việc khác Vĩnh viễn 10 năm

152 Hồ sơ kiểm toán tài chính - Vụ nghiêm trọng Vĩnh viễn

STT TÊN NHÓM VÀ TÊN HỒ SƠ, TÀI LIỆU

- Vụ việc khác

THBQ 10 năm 50 năm 50 năm 20 năm Vĩnh viễn 20 năm Vĩnh viễn Vĩnh viễn 153 Hồ sơ huy động vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn 154 Hồ sơ đầu tư vốn ra bên ngoài 155 Hồ sơ phân bổ, cấp phát vốn 156 Hồ sơ chuyển nhượng, cho thuê, bàn giao tài sản cố định 157 Hồ sơ thanh lý tài sản cố định 158 Hồ sơ duyệt quyết toán tài chính năm 159 Hồ sơ duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành 160 Báo cáo tài chính hàng năm

- Đơn vị ban hành - Đơn vị khác Vĩnh viễn 10 năm

161 Báo cáo tài chính tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng

- Đơn vị ban hành - Đơn vị khác

Báo cáo kiểm kê tài sản cố định 20 năm 05 năm 20 năm 162 163 Sổ kế toán

- Không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và báo cáo tài chính

20 năm 10 năm - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết 164 Chứng từ kế toán - Sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ 10 năm kế toán và báo cáo tài chính năm

165 Công văn trao đổi về công tác tài chính, kế toán 05 năm (Quy định tại Điều 41 Luật Kế 10 năm

7. Tài liệu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và đấu thầu 7.1. Tài liệu quản lý đầu tư xây dựng

cơ bản

166 Tập văn bản quy phạm pháp luật về công tác đầu tư xây dựng Đến khi văn bản hết hiệu lực thi hành 167 Hồ sơ xây dựng quy định, quy trình và các văn bản quản lý,

chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn công tác đầu tư xây dựng (Quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình thuỷ điện. Quy định về công tác dò tìm, xử lý bom, mìn, vật nổ và chất độc hoá học khi xây dựng công trình nguồn điện…) - Đối với cơ quan xây dựng, ban hành văn bản

- Đối với đơn vị triển khai thực hiện Vĩnh viễn Theo hiệu lực văn bản 168 Kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư

xây dựng cơ bản dài hạn, hàng năm - Đơn vị ban hành Vĩnh viễn

STT TÊN NHÓM VÀ TÊN HỒ SƠ, TÀI LIỆU

- Đơn vị khác THBQ 10 năm 169 Kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư

xây dựng cơ bản 6 tháng, 9 tháng - Đơn vị ban hành - Đơn vị khác 20 năm 05 năm 170 Kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư

xây dựng cơ bản quý, tháng - Đơn vị ban hành - Đơn vị khác 05 năm 03 năm 171 Hồ sơ xây dựng công trình thuỷ điện, nhiệt điện, điện khí,

Vĩnh viễn điện hạt nhân và năng lượng tái tạo, công trình lưới điện - Công trình trọng điểm quốc gia. Dự án nhóm A - Dự án nhóm B. Dự án nhóm C và Dự án cải tạo, sửa chữa lớn,

Theo tuổi thọ công trình

mở rộng quy mô công trình (Cấp công trình được quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ- CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng)

172 Hồ sơ sửa chữa nhỏ các công trình nhà, xưởng

173 Hồ sơ xin chủ trương đầu tư xây dựng công trình

174 Hồ sơ lựa chọn nhà thầu (với nhà thầu trúng thầu)

175 Hồ sơ về lập và phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật/Dự án đầu

15 năm Theo thời hạn bảo quản công trình tại số thứ tự 171 Theo thời hạn bảo quản công trình tại số thứ tự 171 Theo thời hạn bảo quản công trình tại số thứ tự 171

tư xây dựng công trình - Tờ trình. - Báo cáo kinh tế kỹ thuật/Dự án đầu tư bao gồm: Thuyết minh dự án, bản vẽ thiết kế cơ sở (tổng thể mặt bằng, bản vẽ kiến trúc, bản vẽ kết cấu, bản vẽ hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật, bản vẽ sơ đồ hệ thống phòng chống cháy nổ) và dự toán. - Văn bản thẩm định. - Quyết định phê duyệt/Quyết định đầu tư xây dựng công trình. 176 Hồ sơ khảo sát xây dựng công trình (địa chất, địa hình, khí

tượng, thuỷ văn…) - Đề cương khảo sát - Hợp đồng khảo sát - Nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát Theo thời hạn bảo quản công trình tại số thứ tự 171

STT TÊN NHÓM VÀ TÊN HỒ SƠ, TÀI LIỆU THBQ

- Báo cáo kết quả khảo sát - Văn bản phê duyệt và chấp thuận nghiệm thu - Báo cáo khảo sát của Chủ đầu tư. 177 Hồ sơ thiết kế kỹ thuật xây dựng công trình

- Hợp đồng thiết kế bản vẽ kỹ thuật - Thiết kế kỹ thuật gồm: thuyết minh, bản vẽ thiết kế kỹ thuật, dự toán và tổng dự toán công trình

- Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu và Biên bản nghiệm thu Hợp đồng thiết kế bản vẽ thiết kế kỹ thuật

Theo thời hạn bảo quản công trình tại số thứ tự 171 - Tờ trình TKKT - Các văn bản/báo cáo thẩm định liên quan TKKT - Quyết định phê duyệt TKKT. 178 Hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở:

- Văn bản đề nghị thẩm định thiết kế cơ sở - Hồ sơ thiết kế cơ sở (thuyết minh và bản vẽ) - Hồ sơ khảo sát công trình - Hợp đồng thẩm tra TKCS - Tài liệu chứng minh năng lực hành nghề của đơn vị/cá nhân lập thiết kế cơ sở

- Các văn bản tham gia góp ý của cơ quan có thẩm quyền liên quan

- Báo cáo thẩm tra của đơn vị thẩm tra - Báo cáo thẩm định của Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm

quyền. Theo thời hạn bảo quản công trình tại số thứ tự 171 179 Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công công trình

- Hợp đồng thiết kế bản vẽ thi công - Thiết kế bản vẽ thi công gồm: thuyết minh, bản vẽ thiết kế thi công, dự toán thi công - Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu và Biên bản

nghiệm thu Hợp đồng thiết kế bản vẽ thi công - Quyết định phê duyệt TKBVTC (trường hợp thiết kế 2

bước), Báo cáo đánh giá tác động môi trường (trường hợp thiết kế 2 bước)

- Tờ trình phê duyệt TKBVTC (trường hợp thiết kế 2 bước). Theo thời hạn bảo quản công trình tại số thứ tự 171

180 Hồ sơ thẩm định thiết kế bản vẽ thi công:

Theo thời hạn bảo quản công trình tại số thứ tự 171 - Văn bản đề nghị thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (thuyết minh và bản vẽ) - Hồ sơ khảo sát công trình - Tài liệu chứng minh năng lực hành nghề của đơn vị/cá nhân

STT TÊN NHÓM VÀ TÊN HỒ SƠ, TÀI LIỆU THBQ

lập thiết kế bản vẽ thi công - Các văn bản tham gia góp ý của cơ quan có thẩm quyền liên quan

- Hợp đồng thẩm tra TKBVTC (trường hợp thiết kế 2 bước) - Báo cáo thẩm tra của đơn vị thẩm tra (trường hợp thiết kế 2 bước) - Báo cáo thẩm định của Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm

quyền (trường hợp thiết kế 2 bước). 181 Hồ sơ cấp giấy phép xây dựng công trình

Theo thời hạn bảo quản công trình tại số thứ tự 171 - Văn bản đề nghị cấp giấy phép xây dựng - Tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất - Bản vẽ thiết kế được duyệt - Văn bản thẩm định - Giấy phép xây dựng 182 Hồ sơ thi công công trình

- Hợp đồng thi công - Tài liệu sử dụng làm căn cứ thi công (Thiết kế bản vẽ thi công được duyệt). Bản vẽ hoàn công

- Phương án, biện pháp thi công - Biểu đồ thi công - Biên bản kiểm tra, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị sử dụng

Theo thời hạn bảo quản công trình tại số thứ tự 171 - Nhật ký thi công và nhật ký giám sát thi công - Báo cáo tình hình thi công (khối lượng/chất lượng và tiến độ)

Theo thời hạn bảo quản công trình tại số thứ tự 171

183 Hồ sơ sự cố công trình - Báo cáo nhanh sự cố - Biên bản kiểm tra hiện trường - Báo cáo đánh giá xác định mức độ và nguyên nhân gây sự cố - Tài liệu thiết kế, thi công có liên quan đến sự cố - Báo cáo về biện pháp khắc phục và uả khắc phục sự cố

184 Bản vẽ hoàn công (bản vẽ phù hợp với thực tế, dùng để bảo trì, bảo trì công trình, được lập trên cơ sở bản vẽ thi công)

185 Hồ sơ nghiệm thu

Theo thời hạn bảo quản công trình tại số thứ tự 171 Theo thời hạn bảo quản công trình tại số thứ tự 171 - Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu - Phiếu yêu cầu nghiệm thu - Biên bản kiểm tra, thử nghiệm thiết bị, vận hành - Biên bản nghiệm thu (từng việc/từng giai đoạn/từng hạng

STT TÊN NHÓM VÀ TÊN HỒ SƠ, TÀI LIỆU THBQ

mục/toàn bộ công trình)

công trình xây dựng do các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện

- Văn bản nghiệm thu về PCCC của cảnh sát PCCC - Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của cơ quan chức năng - Hồ sơ bàn giao công trình: Hồ sơ hoàn thành công trình, tài

- Các văn bản liên quan đến việc kiểm tra công tác nghiệm thu

liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành, bảo trì công trình.

186 Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành

187 Hồ sơ về hoạt động của Ban Quản lý dự án:

- Nhiệt điện - Thuỷ điện - Điện lực dầu khí - Điện hạt nhân và năng lượng tái tạo - Lưới điện - Xây dựng dân dụng Theo thời hạn bảo quản công trình tại số thứ tự 171 Theo thời hạn bảo quản công trình tại số thứ tự 171

188 Hồ sơ về hoạt động của Hội đồng :

Theo thời hạn bảo quản công trình tại số thứ tự 171 - Đến bù, giải phóng mặt bằng công trình - Kiểm tra chất lượng, tiến độ các công trình - Nghiệm thu công trình (từng hạng mục và tổng thể)

189 Công văn trao đổi về công tác đầu tư xây dựng 10 năm

Đến khi văn bản hết hiệu lực thi hành

7.2. Tài liệu đấu thầu 190 Tập văn bản quy phạm pháp luật về công tác đấu thầu

191 Hồ sơ xây dựng quy chế, quy trình, quy định, quản lý, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện công tác đấu thầu (Quy chế về công tác đấu thầu...) - Đối với cơ quan xây dựng, ban hành văn bản

- Đối với đơn vị triển khai thực hiện

192 Hồ sơ đấu thầu các gói thầu: Vĩnh viễn Theo hiệu lực của vb 20 năm

- Tư vấn xây dựng - Thiết kế - Thi công - Cung ứng vật tư

STT TÊN NHÓM VÀ TÊN HỒ SƠ, TÀI LIỆU THBQ

- Mua sắm và lắp đặt thiết bị…

193 Kế hoạch đấu thầu 20 năm

20 năm

194 Hồ sơ về sơ tuyển nhà thầu - Hồ sơ mời sơ tuyển - Thông báo mời sơ tuyển - Biên bản giao nhận hồ sơ dự sơ tuyển - Báo cáo đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển - Tờ trình và Quyết định phê duyệt kết quả sơ tuyển - Thông báo kết quả sơ tuyển 195 Hồ sơ mời thầu 20 năm

- Hồ sơ mời thầu (Thông tin về gói thầu, câu hỏi về năng lực, kinh nghiệm đối với nhà thầu và các chỉ dẫn cần thiết cho nhà thầu) - Thông báo/Thư mời thầu/Văn bản làm rõ hoặc trả lời làm rõ

hồ sơ mời thầu - Hồ sơ dự thầu (Đơn dự thầu, bảo lãnh dự thầu, tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu)

- Biên bản giao nhận hồ sơ dự thầu - Biên bản mở thầu - Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu - Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu 196 Hồ sơ thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu 20 năm

- Kế hoạch đấu thầu - Hồ sơ mời thầu - Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu - Báo cáo kết quả thẩm định - Quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu 197 Hợp đồng kinh tế 20 năm

- Thông báo kết quả trúng thầu - Biên bản thương thảo - Hợp đồng kinh tế

05 năm 20 năm 198 Hồ sơ dự thầu nhưng không trúng 199 Hồ sơ giải quyết khiếu nại, kiến nghị trong đấu thầu dự án 200 Báo cáo dài hạn, hàng năm về công tác đấu thầu

Vĩnh viễn

Thành phần tài liệu gồm: - Văn bản của EVN liên quan - Văn bản của cấp lãnh đạo, bộ ngành liên quan đến báo cáo - Văn bản, báo cáo của các đơn vị (nếu có) 201 Hồ sơ kiểm tra/thanh tra về đấu thầu 20 năm

Thành phần tài liệu gồm: - Chương trình, kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm (nếu có)

STT TÊN NHÓM VÀ TÊN HỒ SƠ, TÀI LIỆU THBQ

- Đề cương kiểm tra, thanh tra tại đơn vị - Báo cáo của đơn vị được kiểm tra, thanh tra về nội dung kiểm tra (nếu có) - Biên bản, kết quả thanh/ kiểm tra của Đoàn thanh/ kiểm tra tại đơn vị - Công văn của EVN yêu cầu đơn vị thực hiện kiến nghị sau thanh/ kiểm tra. - Công văn của đơn vị về việc thực hiện các kiến nghị sau kiểm tra, thanh tra.

202 Công văn trao đổi về công tác đấu thầu 10 năm

Phụ lục 03: HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH HỦY HỒ SƠ, TÀI LIỆU HẾT

GIÁ TRỊ TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP. HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP. HỒ CHÍ MINH VĂN PHÒNG Số:…../VP

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2020

HƯỚNG DẪN (Quy trình hủy hồ sơ, tài liệu hết giá trị tại Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh) Căn cứ Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày 11/11/2011 và Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một sổ điều của Luật Lưu trữ;

Thông tư số 14/2011/TT-BNV ngày 08/11/2011 của Bộ Nội vụ Quy định quản lý hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, đơn vị. Để đảm bảo thực hiện thống nhất và đúng quy định của pháp luật, Văn phòng Tổng công ty hướng dẫn quy trình, thủ tục hủy tài liệu hết giá trị như sau:

Bước 1. Lập Danh mục tài liệu hết giá trị và viết bản thuyết minh tài liệu

hết giá trị.

a. Lập Danh mục tài liệu hết giá trị Danh mục tài liệu hết giá trị (theo mẫu Phụ lục I) được lập trong hai

trường hợp sau:

- Trong quá trình chỉnh lý: tài liệu hết giá trị loại ra được lập thành các tập, tóm tắt tiêu đề, sắp xếp theo phương án phân loại hoặc Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức và thống kê thành Danh mục tài liệu hết giá trị;

- Những hồ sơ, tài liệu đã hết thời hạn bảo quản (bao gồm tài liệu bảo quản trong kho Lưu trữ cơ quan; tài liệu do cán bộ, công chức, viên chức, người được giao nhiệm vụ quản lý): được thống kê, hệ thống hóa theo thứ tự nhóm hồ sơ, tài liệu theo Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức thành Danh mục tài liệu hết giá trị.

b. Viết Bản thuyết minh tài liệu hết giá trị (theo mẫu Phụ lục II). Bước 2. Thành lập Hội đồng Xác định giá trị tài liệu

Hội đồng xác định giá trị tài liệu được thành lập để tham mưu cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xác định thời hạn bảo quản, lựa chọn tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, lựa chọn tài liệu lưu trữ của Lưu trữ cơ quan để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử và loại tài liệu hết giá trị. Thành phần Hội đồng xác định giá trị tài liệu gồm: a. Đối với các cơ quan, tổ chức: - Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức: Chủ tịch Hội đồng; - Chánh Văn phòng - Tổ chức cơ quan, đơn vị: Phó Chủ tịch Hội đồng; - Đại diện lãnh đạo phòng, ban, đơn vị có tài liệu đưa ra để xét hủy: ủy

viên;

- Công chức (viên chức) làm công tác lưu trữ của cơ quan, tổ chức (gọi

chung là Lưu trữ cơ quan), ủy viên kiêm thư ký.

b. Đối với các các cơ quan chuyên môn văn thư lưu trữ - Cấp phó của người đứng đầu cơ quan: Chủ tịch Hội đồng; - Công chức có tài liệu đưa ra để xét hủy: ủy viên; - Công chức làm công tác văn thư; lưu trữ của Phòng: ủy viên kiêm thư ký. Bước 3. Xét hồ sơ, tài liệu đề nghị hủy Hội đồng xác định giá trị tài liệu thực hiện việc xét hủy tài liệu hết giá trị

theo phương thức:

- Hội đồng xác định giá trị tài liệu tổ chức họp, từng thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm xem xét, đối chiếu Danh mục tài liệu hết giá trị với Mục lục hồ sơ, tài liệu giữ lại, kiểm tra thực tế tài liệu;

- Hội đồng thảo luận tập thể, kết luận theo đa số về tài liệu dự kiến hủy (phải được các thành viên Hội đồng thông qua); các ý kiến khác nhau phải được ghi vào biên bản cuộc họp, có đủ chữ ký của các thành viên trong Hội đồng trước khi trình Người đứng đầu cơ quan, tô chức. Biên bản được lập thành 02 bản, một bản lưu tại hồ sơ hủy tài liệu của cơ quan và một bản đưa vào hồ sơ trình cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ thẩm định tài liệu hết giá trị.

Bước 4. Hoàn thiện hồ sơ và trình cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ: - Đối với cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử: trình cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ cùng cấp thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy.

Đối với cơ quan, tổ chức không thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử: trình cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp thẩm định tài liệu hêt giá trị cần hủy.

Hồ sơ đề nghị thẩm định gồm: - Văn bản đề nghị thẩm định, xin ý kiến của cơ quan, tổ chức có tài liệu

hết giá trị (theo mẫu tại Phụ lục IV).

- Danh mục tài liệu hết giá trị (đã được chỉnh sửa sau khi họp Hội đồng

Xác định giá trị tài liệu);

- Tờ trình và bản thuyết minh tài liệu hết giá trị; - Quyết định thành lập Hội đồng Xác định giá trị tài liệu; - Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu; Bước 5. Thẩm định tài liệu hết giá trị trưóc khi hủy 5.1 Thẩm quyền thẩm định tài liệu hết giá trị a. Đối với các cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử Thành phố: Bộ phận Văn thư - Lưu trữ chịu trách nhiệm giúp Văn phòng Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy theo đề nghị của Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức.

b. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức

thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử:

- Lưu trữ của cơ quan, tổ chức cấp trên chịu trách nhiệm giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức thấm tra tài liệu hết giá trị cần hủy của các cơ quan tổ chức trực thuộc không thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử;

5.2 Trình tự, thủ tục thẩm định tài liệu hết giá trị a. Các cơ quan, tổ chức có hồ sơ, tài liệu hủy phải lập Danh mục tài liệu hết giá trị và gửi đầy đủ hồ sơ đề nghị hủy tài liệu hết giá trị (thành phần hồ sơ nêu tại Bước 4) về cơ quan quản lý nhà nước có thấm quyền để thẩm định theo quy định.

b. Nội dung thẩm định tài liệu hết giá trị - Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp tiến hành thẩm định về thủ tục xét hủy và thành phần, nội dung tài liệu hết giá trị; kiểm tra đối chiếu với thực tế tài liệu; lập Biên bản thẩm định; trả lời bằng văn bản ý kiến thẩm định.

- Thời hạn thẩm định tài liệu hết giá trị: không quá 30 ngày làm việc kể

từ ngày nhận hồ sơ đề nghị thẩm định hợp lệ.

Bước 6. Hoàn thiện hồ sơ và trình Người đứng đầu cơ quan, tổ chức

quyết định hủy tài liệu

Căn cứ vào văn bản thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp; Người đứng đầu cơ quan, tổ chức ra quyết định hủy tài liệu hết giá trị.

- Đối với hồ sơ, tài liệu trong Danh mục đề nghị hủy nhưng cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp yêu cầu giữ lại bảo quản thì Hội đồng xác định giá trị tài liệu của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hoàn thiện lại hồ sơ trước khi trình Người đứng đầu cơ quan, tổ chức ra quyết định hủy; việc hoàn thiện hồ sơ thực hiện theo những nội dung sau:

- Những hồ sơ, tài liệu yêu cầu giữ lại tiếp tục lưu trữ phải được sắp xếp bổ sung vào mục lục hồ sơ tương ứng của phông (nhóm) tài liệu tại Lưu trữ cơ quan;

- Hoàn thiện hồ sơ và Danh mục tài liệu hết giá trị: ghi lại tổng sổ bó, tập tài liệu hết giá trị được phép hủy; ghi lại sổ và đánh sổ lại trật tự các bó, tập (nêu cần); hoàn chỉnh lại tiêu đề các bó, tập; viết lại lý do hủy.

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký Quyết định về việc hủy tài liệu hết giá trị.

Bước 7. Tổ chức hủy tài liệu hết giá trị Căn cứ Quyết định của Người đứng đầu cơ quan, tổ chức về việc hủy tài

liệu hết giá trị, việc hủy tài liệu hết giá trị được thực hiện theo các bước sau:

a. Đóng gói tài liệu hết giá trị b. Lập Biên bản bàn giao tài liệu hủy c. Thực hiện việc hủy tài liệu hết giá trị: việc hủy tài liệu hết giá trị phải bảo đảm hủy hết thông tin trong tài liệu bằng cách cắt giấy, ngâm nước qua phương tiện chế biến.

d. Lập Biên bản về việc hủy tài liệu hết giá trị e. Cơ quan, đơn vị gửi Quyết định hủy tài liệu hết giá trị; Biên bản bàn giao tài liệu hủy; Biên bản hủy tài liệu hết giá trị về Chi cục Văn thư - Lưu trữ trong thời hạn 10 ngày sau khi thực hiện việc hủy tài liệu hết giá trị. Bước 8. Lập hồ sơ và lưu hồ sơ về hủy tài liệu hết giá trị a. Hồ sơ hủy tài liệu hết giá trị gồm: - Quyết định thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu; - Danh mục tài liệu hết giá trị; tờ trình và bản thuyết minh tài liệu hết

giá trị;

- Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu; - Văn bản đề nghi thẩm định, xin ý kiến của cơ quan, tổ chức có tài liệu

hết giá trị;

- Văn bản thẩm định, cho ý kiến của cơ quan có thẩm quyền; - Quyết định hủy tài liệu hết giá trị của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; - Biên bản bàn giao tài liệu hủy; - Biên bản hủy tài liệu hết giá trị. b. Hồ sơ hủy tài liệu hết giá trị phải được bảo quản tại Lưu trữ cơ

quan, tổ chức có tài liệu hủy ít nhất 20 năm, kể từ ngày hủy tài liệu.

Đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đơn vị triển khai thực hiện ở cơ quan, đơn vị mình và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện việc hủy hồ sơ, tài liệu theo quy định./.

Nơi nhận: - Các Ban chức năng; - Lưu: VT, VP (01)

CHÁNH VĂN PHÒNG Trần Vũ Quang

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP. HỒ CHÍ MINH VĂN PHÒNG

Số: /QĐ - ….

............, ngày...tháng...năm....

QUYẾT ĐỊNH Về việc tiêu huỷ tài liệu hết giá trị

Căn cứ …(văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ

quan, tổ chức…..);

Căn cứ Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày 11/11/2011 và Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một sổ điều của Luật Lưu trữ;

Căn cứ Nghị định số .............. ngày...tháng...năm... của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia; Căn cứ … (văn bản thẩm định của cấp có thẩm quyền); Theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng xác định giá trị tài liệu,

QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Tiêu huỷ … tập (hồ sơ) tài liệu hết giá trị thuộc Phông (khối)….

(kèm theo Danh mục tài liệu hết giá trị).

Điều 2: Giao cho (Lưu trữ cơ quan, tổ chức)…. thực hiện việc tiêu huỷ

tài liệu theo đúng quy định pháp luật.

Điều 3: Chủ tịch Hội đồng xác định giá trị tài liệu….… chịu trách nhiệm

thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lưu: VT, VP.

TỔNG GIÁM ĐỐC (Chữ ký, dấu) Trần Văn A

Phụ lục 04: NỘI QUY QUẢN LÝ KHO LƯU TRỮ

NỘI QUY KHO LƯU TRỮ CỦA TỔNG CÔNG TY

----------------------------

Nhằm quản lý và bảo quản an toàn hồ sơ, tài liệu trong Kho lưu trữ của

Tổng công ty, Tổng công ty yêu cầu toàn thể CNVC-LĐ chấp hành các quy

định sau:

1. Thời gian ra vào Kho lưu trữ: từ thứ Hai đến thứ Sáu, trừ các ngày nghỉ,

ngày Lễ, Tết:

- Sáng: từ 07 giờ 30 phút đến 12 giờ 00 phút;

- Chiều: từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút.

2. Đảm bảo an toàn tài liệu lưu trữ

a) Nghiêm cấm mọi hành vi làm nguy hại đến tài liệu trong Kho lưu trữ.

- Tuyệt đối không mang các loại chất lỏng, chất nổ, chất dễ cháy, dụng

cụ phát tia lửa vào trong Kho.

- Không hút thuốc lá trong Kho

- Không ăn, uống trong Kho.

b) Việc nghiên cứu, sử dụng tài liệu phải thực hiện theo Quy định về sử

dụng tài liệu trong quy chế quản lý nội bộ hiện hành.

3. Đối với người phụ trách Kho Lưu trữ: Quản lý Kho, bảo quản hồ sơ, tài

liệu trong Kho; lập sổ theo dõi xuất, nhập tài liệu lưu trữ; giữ ngăn nắp, vệ

sinh, kiểm tra, thống kê tài liệu trong Kho theo quy định; khi có sự cố hư hỏng,

mất mát hồ sơ, tài liệu, phải kịp thời báo cáo cho Thủ trưởng Cơ quan TCT

hoặc Lãnh đạo Văn phòng TCT xem xét và xử lý.

4. Đối với người khai thác tài liệu:

a) Không mang cặp, túi vào Kho.

b) Không sử dụng các thiết bị có chức năng sao chụp vào trong Kho.

c) Không được có bất kỳ hành vi nào làm hư hỏng hồ sơ, tài liệu trong

Kho.

d) Khi có nhu cầu khai thác tài liệu phải được sự đồng ý bằng văn bản

của Thủ trưởng Cơ quan TCT hoặc Chánh Văn phòng TCT, đọc tài liệu

tại phòng đọc và thực hiện khai thác theo sự hướng dẫn của người được

giao phụ trách Kho lưu trữ.

5. Đối với Công ty Vật tư Vận tải (nơi quản lý Kho lưu trữ của Cơ quan

TCT):

a) Chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn tuyệt đối về trang thiết bị, tài sản

tại Kho lưu trữ của Tổng công ty.

b) Thường xuyên kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy, hệ thống

điện, tại kho Lưu trữ của Tổng công ty.

c) Bố trí lực lượng bảo vệ tuần tra, kiểm soát 24/24h, kịp thời thông báo

với Thủ trưởng Cơ quan TCT hoặc Chánh Văn phòng TCT khi có bất kỳ

sự cố nào xảy ra.

TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP. HỒ CHÍ MINH

Phụ lục 05: KẾ HOẠCH GIAO NỘP HỒ SƠ TẠI CƠ QUAN EVNHCMC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________________________________

TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP. HỒ CHÍ MINH VĂN PHÒNG __________________ Số: 103/TTr-VP Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 5 năm 2020

TỜ TRÌNH Bảng danh mục hồ sơ dự kiến của các Ban năm 2020 và thực hiện việc giao nộp hồ sơ năm 2019 theo danh mục đã đăng ký

________________________

Căn cứ theo Chỉ thị số 5202/CT-EVN ngày 03/11/2017 của Tập Đoàn

Điện Lực Việt Nam, V/v tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ tài

liệu vào Lưu trữ Cơ quan, Lưu trữ lịch sử.

Căn cứ theo công văn số 1996/EVNHCMC-VP ngày 08/5/2020 của Tổng

công ty, V/v triển khai nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2020.

Văn phòng TCT kính trình ông Thủ trưởng Cơ quan chấp thuận giao cho

các Ban triển khai các nội dung như sau:

1. Các Ban tiến hành rà soát và đăng ký lại Bảng danh mục hồ sơ của các

Ban áp dụng cho năm 2020 (tham khảo dự thảo đính kèm), gửi về Văn phòng

trước ngày 29/5/2020 để Văn phòng tổng hợp, sau thời gian trên nếu không có

ý kiến xem dự thống nhất với dự thảo, Văn phòng chuyển Ban TCNS trình

Lãnh đạo Tổng công ty ban hành quyết định thi hành.

2. Đối với những hồ sơ đã đăng ký theo Quyết định số 2722/QĐ-

EVNHCMC ngày 17/6/2019 của Tổng công ty V/v Ban hành Danh mục hồ sơ

của các Ban chức năng tại Cơ quan Tổng công ty năm 2019. Kính đề nghị các

Ban chức năng thực hiện hoàn tất việc lập hồ sơ theo đúng quy định và giao

nộp về Văn phòng TCT trước 30/6/2020.

3. Giao Văn phòng TCT phối hợp và báo cáo tình hình thực hiện giao nộp

hồ sơ của các Ban để đảm bảo đúng tiến độ.

Trên đây là những đề xuất của Văn phòng Tổng công ty. Kính trình Ông

Thủ trưởng Cơ quan xem xét chấp thuận để Văn phòng làm cơ sở triển khai

thực hiện.

Trân trọng kính trình ./.

DUYỆT

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CHÁNH VĂN PHÒNG

Trần Khiêm Tuấn Trần Vũ Quang

Nơi nhận: - Các Ban “để thực hiện”; - Lưu: VT HC, NTTH; (01)

PHỤ LỤC 06: HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI, LẬP HỒ SƠ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP. HỒ CHÍ MINH VĂN PHÒNG

Sô: …/HD-VP Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng ... năm 2020

HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI, LẬP HỒ SƠ

Phông lưu trữ: Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh

Giai đoạn: Từ năm…. Đến năm …

Căn cứ Quyết định số 128/QĐ-VTLTNN ngày 01/06/2010 của Cục Văn

thư Lưu trữ Nhà nước về việc Ban hành Quy trình “Chỉnh lý tài liệu giấy” theo

TCVN ISO 9001: 2000;

Căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03/6/2011 của Bộ Nội vụ

quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động

của cơ quan;

Căn cứ Thông tư số 155/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài

chính quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong

hoạt động của ngành Tài chính;

Căn cứ theo Chỉ thị số 5202/CT-EVN ngày 03/11/2017 của Tập Đoàn

Điện Lực Việt Nam, V/v tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ tài

liệu vào Lưu trữ Cơ quan, Lưu trữ lịch sử.

Căn cứ theo công văn số 1996/EVNHCMC-VP ngày 08/5/2020 của

Tổng công ty, V/v triển khai nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2020.

Căn cứ tình hình thực tế tài liệu của Phông lưu trữ Tổng công ty Điện lực

Thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ yêu cầu tổ chức, sắp xếp và khai thác sử dụng tài liệu của ngành

điện lực;

A. PHƯƠNG ÁN PHÂN LOẠI

Tài liệu Phông Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh được phân

loại theo phương án: “CƠ CẤU TỔ CHỨC - THỜI GIAN”. Cụ thể như sau:

Bước 01: Tài liệu trong Phông phân chia thành từng nhóm lớn (Mỗi

nhóm lớn tương ứng với từng cơ quan, đơn vị)

1. Văn phòng Tổng công ty

2. 16 Ban chức năng

3. 03 Ban quản lý (Ban Quản lý Dự án Lưới điện; Ban Quản lý Cao ốc Văn

phòng; Ban Quản lý Dự án Lưới điện phân phối).

4. 4 công ty thành viên

5. 2 Trung tâm (Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Thành phố Hồ Chí

Minh và Trung tâm Chăm sóc khách hàng.)

Bước 02: Phân chia tài liệu trong từng nhóm lớn thành từng nhóm

vừa (nhóm vừa tương ứng với một năm tài liệu)

1.

Văn phòng Tổng công ty

1.1. Năm 2010

...

1.9. Năm 2018

2.

16 Ban chức năng

1.1. Năm 2010

...

1.9. Năm 2018

3.

03 Ban quản lý

1.1. Năm 2010

...

1.9. Năm 2018

4.

04 Công ty thành viên

...

1.9. Năm 2018

5.

02 Trung tâm

1.1. Năm 2010

...

1.9. Năm 2018

Bước 03: Phân chia tài liệu trong từng nhóm vừa thành từng nhóm

nhỏ. Trong nhóm nhỏ chia tiếp về các vấn đề hình thành nên hồ sơ (Trong

một năm chia tiếp về các vấn đề hình thành hồ sơ)

1.

Văn phòng Tổng công ty

1.1. Năm 2010

....

1.1.1. Tài liệu tổng hợp

- Hồ sơ nguyên tắc (chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của

Nhà nước)

- Tập văn bản thông báo mẫu dấu, chữ ký CB lãnh đạo:

+ Của cơ quan

+ Của đơn vị khác

- Hồ sơ hội nghị tổng kết năm

- Báo cáo công tác năm

- Báo cáo công tác quý, 6 tháng

- Báo cáo công tác tháng

- Tập thông báo ý kiến, kết luận cuộc họp của cơ quan, của VP

- Biên bản hoặc thông báo kết luận họp giao ban của TCT

- Sổ ghi biên bản họp của VP

- Báo cáo công tác cải cách hành chính của cơ quan:

+ Hàng năm

+ 6 tháng

+ Tháng, quý

- Tập hồ sơ về công tác cải cách hành chính của cơ quan

- Quyết định ban hành quy định văn hóa công sở của cơ quan

1.1.2. Tài liệu tuyên truyền, truyền thống

- Báo cáo công tác tuyên truyền, truyền thống:

+ Hàng năm

+ 6 tháng

+ tháng, quý

- Tài liệu họp báo, trả lời phỏng vấn, thông tin báo chí

- Hồ sơ, công văn trao đổi về công tác tuyên truyên

- Bài viết, tin ảnh, băng ghi âm, ghi hĩnh của phóng viên, cộng tác viên:

+ Bài được đăng

+ Bài không được đăng

1.1.3. Tài liệu thống kê Tổng công ty

- Báo cáo thống kê chuyên đề của cơ quan:

+ Dài hạn, hàng năm

+ 6 tháng, 9 tháng

+ Tháng, quý

- Hồ sơ cung cấp số liệu thống kê về hải quan cho các cơ quan, đơn vị

- Hồ sơ, công văn trao đổi về công tác thống kê

1.1.4. Tài liệu về Văn thư - Lưu trữ

- Hồ sơ nguyên tắc về công tác văn thư lưu trữ

- Hồ sơ hướng dẫn về công tác VT - LT

- Quyết định ban hành bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu của Tổng

công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh

- Hồ sơ xây dựng, ban hành danh mục hồ sơ dự kiến hình thành hàng

năm

- Hồ sơ về giao nộp hồ sơ, tài liệu có giá trị lịch sử của cơ quan vào lưu

trữ lịch sử thành phố

- Hồ sơ kiểm tra nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ

- Báo cáo thống kê công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ hàng năm

của cơ quan

- Mục lục hồ sơ, tài liệu của cơ quan:

+ Đối với tài liệu đã nộp vào Lưu trữ lịch sử thành phố

+ Đối với tài liệu đang lưu trữ hiện hành

- Hồ sơ về tiêu hủy hồ sơ, tài liệu hết giá trị của cơ quan

- Hồ sơ về tiếp nhận, bàn giao tài liệu lưu trữ của cơ quan

- Sổ sách theo dõi và phục vụ khai thác tài liệu lưu trữ

- Hồ sơ về chỉnh lý hồ sơ, tài liệu của cơ quan

- Hồ sơ quản lý con dấu của cơ quan

- Tập lưu văn bản đi, sổ đăng ký văn bản đi của cơ quan

- Sổ đăng ký văn bản đến

- Sổ chuyển giao văn bản nội bộ, chuyển phát nhanh qua bưu điện

- Tập lưu công văn mật đi

- Sổ đăng ký công văn mật đi

- Tập lưu công văn mật đến

- Sổ đăng ký công văn mật đến

1.1.5. Hồ sơ về công tác Đảng:

- Tập văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của tổ chức Đảng cấp trên gửi chung

đến các cơ quan (hồ sơ nguyên tắc)

- Nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của Đảng bộ

- Hồ sơ Đại hội Đảng bộ, chi bộ cơ quan

- Chương trình, kế hoạch và báo cáo công tác:

+ Tổng kết năm, nhiệm kỳ

+ Tháng, quý, 6 tháng

- Hồ sơ tổ chức thực hiện các cuộc vận động lớn, chỉ thị, nghị quyết của

Trung ương và các cấp ủy Đảng

- Hồ sơ về thành lập/sáp nhập, công nhận tổ chức Đảng

- Tập thông báo kết luận các kỳ họp của Ban Thường vụ Đảng ủy Tổng

công ty:

+ Kết luận quan trọng

+ Kết luận khác

- Tập lưu công văn đi của Đảng bộ

- Hồ sơ tổ chức các lớp bồi dưỡng cảm tình Đảng hàng năm

- Hồ sơ về công tác phát triển đảng

- Hồ sơ về tiếp nhận, bàn giao công tác Đảng

- Hồ sơ về hoạt động kiểm tra, theo dõi, giám sát của các tổ chức Đảng

- Báo cáo về công tác phát triển đảng viên

- Báo cáo đánh giá công tác phát thẻ đảng viên

- Hồ sơ đánh giá, xếp loại tổ chức cơ sở Đảng, đảng viên

- Sổ sách (đăng ký đảng viên, đảng phí, ghi biên bản...)

- Hồ sơ kỷ luật Đảng đối với đảng viên

- Hồ sơ đảng viên

- Hồ sơ, công văn trao đổi về công tác Đảng

1.1.6. Hồ sơ khác

- Hồ sơ về công tác dân quân tự vệ của cơ quan

- Hồ sơ về phòng chống cháy, nổ, thiên tai, bão lụt... của cơ quan

- Tài liệu, sổ sách ghi chép hàng ngày của bảo vệ cơ quan

- Tập lưu lịch trực thứ 7, ngày lễ, tết

- Hồ sơ xây dựng, ban hành Danh mục BMNN của cơ quan

- Báo cáo công tác bảo vệ BMNN của cơ quan:

+ Dài hạn, hàng năm

+ 6 tháng, 9 tháng

+ Tháng, quý

- Hồ sơ về công tác chấn chỉnh sau thanh tra, kiểm tra

...

1.10. Năm 2018

2.

16 Ban chức năng

2.1. Năm 2010

- Hồ sơ nguyên tắc liên quan đến công tác ban

- Hồ sơ ban hành quy chế chi tiêu nội bộ

- Báo cáo công tác tài chính, kế toán; cơ chế quản lý tài chính:

+ Năm

+ 6 tháng

+ Tháng, quý

- Kế hoạch tài chính trung và dài hạn của cơ quan

- Hồ sơ xây dựng, điều chỉnh dự toán ngân sách hàng năm

- Hồ sơ tổng họp quyết toán chi ngân sách hàng năm (báo cáo quyết

toán, biên bản quyết toán, thông báo xét duyệt quyêt toán...)

- Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí

- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

- Sổ theo dõi quản lý tài chính, ngân sách

- Sổ sách kế toán:

+ Sổ tổng hợp

+ Sổ chi tiết

- Sổ lưu chứng từ, hạn mức kinh phí được duyệt cấp

- Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính

- Báo cáo đối chiếu thanh toán công nợ

- Hồ sơ đấu thầu, thực hiện mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ cho cơ quan

+ Hồ sơ trúng thầu

+ Hồ sơ dự thầu không trúng thầu

- Báo cáo kiểm toán năm

- Hồ sơ, công văn trao đổi về công tác tài chính, kế toán

- Báo cáo kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ

+ Báo cáo tổng họp

+ Báo cáo từng loại tài sản

- Hồ sơ, tài liệu về trang cấp, bàn giao, điều chuyển, thanh lý tài sản của

cơ quan

+ Nhà đất

+ Công cụ hỗ trợ, tài sản khác

- Hồ sơ, tài liệu về đất đai, công sở, cơ sở hạ tầng

- Hồ sơ tài sản chuyên ngành (máy soi)

- Báo cáo công tác đầu tư xây dựng cơ bản

+ Năm

+ 6 tháng

+ Tháng, quý

- Hồ sơ các công trình xây dựng cơ bản của cơ quan (Gửi cấp trên làm

căn cứ phê duyệt, cấp phát vốn)

- Báo cáo tổng hợp, đánh giá tình hĩnh giải ngân vốn đầu tư và thanh

quyễt toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

+ Năm

+ 6 tháng

+ Tháng, quý

- Hồ sơ cải tạo, sữa chữa nhỏ các công trình của cơ quan

- Hồ sơ lưu mẫu ấn chỉ

- Sổ số liệu lịch sử về ấn chỉ

- Các loại sổ kế toán, sổ quản lý ấn chỉ

- Hồ sơ xử lý, thanh hủy ấn chỉ cũ chưa sử dụng, ấn chỉ hỏng

- Báo cáo quyết toán tem, ấn chỉ và công tác quản lý tem, ân chỉ của cơ quan

+ Hàng năm

+ Tháng, quý, 6 tháng

- Chứng từ kế toán ấn chỉ

- Liên lưu biên lai, liên 1 biên lai, liên báo soát, liên 3 và các liên khác

- Tập văn bản về công tác lao động, tiền lương gửi chung đến các cơ

quan (hồ sơ nguyên tắc)

- Kế hoạch, báo cáo công tác lao động, tiền lương của cơ quan:

+ Dài hạn, hàng năm

+ 6 tháng, 9 tháng

+ Tháng, quý

- Hồ sơ xây dựng, ban hành định mức lao động của ngành

- Hồ sơ xây dựng, ban hành thang bảng lương, chế độ phụ cấp nghề, phụ

cấp ngành và phụ cấp độc hại

- Hồ sơ, công văn trao đổi về công tác lao động, tiền lương, phụ cấp

- Kế hoạch, họp đồng in ấn phát hành các loại ấn chỉ của cơ quan

...

2.10. Năm 2018

3.

03 Ban quản lý (Ban Quản lý Dự án Lưới điện; Ban Quản lý Cao

ốc Văn phòng; Ban Quản lý Dự án Lưới điện phân phối).

3.1. Năm 2010

- Hồ sơ nguyên tắc quy định về công tác quản lý rủi ro trong hoạt động

nghiệp vụ

- Hồ sơ xây dựng, ban hành quy định, quy trình, quy chế về quản lý rủi

ro trong hoạt động nghiệp vụ.

- Hồ sơ xây dựng và triển khai thực hiện thu thập thông tin, xây dựng

tiêu chí... trong quản lý rủi ro:

+ Triển khai thực hiện chính thức

+ Triển khai thực hiện thí điểm

- Kế hoạch, báo cáo về tình hình áp dụng quản lý rủi ro của từng ban:

+ Dài hạn, hàng năm

+ Tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng

+ Kế hoạch, báo cáo của cơ quan cấp trên

- Hồ sơ về quản lý khai thác, sử dụng, cấp quyền truy cập hệ thống thông

tin quản lý rủi ro

- Hồ sơ, công văn trao đổi về công tác quản lý rủi ro

- Hồ sơ nguyên tắc liên quan đến công tác ban

- Hồ sơ ban hành quy chế chi tiêu nội bộ

- Báo cáo công tác tài chính, kế toán; cơ chế quản lý tài chính:

+ Năm

+ 6 tháng

+ Tháng, quý

- Kế hoạch tài chính trung và dài hạn của cơ quan

- Hồ sơ xây dựng, điều chỉnh dự toán ngân sách hàng năm

- Hồ sơ tổng họp quyết toán chi ngân sách hàng năm (báo cáo quyết

toán, biên bản quyết toán, thông báo xét duyệt quyêt toán...)

- Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí

- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

- Sổ theo dõi quản lý tài chính, ngân sách

- Sổ sách kế toán:

+ Sổ tổng hợp

+ Sổ chi tiết

- Sổ lưu chứng từ, hạn mức kinh phí được duyệt cấp

- Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính

- Báo cáo đối chiếu thanh toán công nợ

- Hồ sơ đấu thầu, thực hiện mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ cho cơ quan

+ Hồ sơ trúng thầu

+ Hồ sơ dự thầu không trúng thầu

- Báo cáo kiểm toán năm

- Hồ sơ, công văn trao đổi về công tác tài chính, kế toán

- Báo cáo kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ

+ Báo cáo tổng họp

+ Báo cáo từng loại tài sản

- Hồ sơ, tài liệu về trang cấp, bàn giao, điều chuyển, thanh lý tài sản của

cơ quan

+ Nhà đất

+ Công cụ hỗ trợ, tài sản khác

- Hồ sơ, tài liệu về đất đai, công sở, cơ sở hạ tầng

- Hồ sơ tài sản chuyên ngành (máy soi)

- Báo cáo công tác đầu tư xây dựng cơ bản

+ Năm

+ 6 tháng

+ Tháng, quý

- Hồ sơ các công trình xây dựng cơ bản của cơ quan (Gửi cấp trên làm

căn cứ phê duyệt, cấp phát vốn)

- Báo cáo tổng hợp, đánh giá tình hĩnh giải ngân vốn đầu tư và thanh

quyễt toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

+ Năm

+ 6 tháng

+ Tháng, quý

- Hồ sơ cải tạo, sữa chữa nhỏ các công trình của cơ quan

- Hồ sơ lưu mẫu ấn chỉ

- Sổ số liệu lịch sử về ấn chỉ

- Các loại sổ kế toán, sổ quản lý ấn chỉ

- Hồ sơ xử lý, thanh hủy ấn chỉ cũ chưa sử dụng, ấn chỉ hỏng

- Báo cáo quyết toán tem, ấn chỉ và công tác quản lý tem, ân chỉ của cơ quan

+ Hàng năm

+ Tháng, quý, 6 tháng

- Chứng từ kế toán ấn chỉ

- Liên lưu biên lai, liên 1 biên lai, liên báo soát, liên 3 và các liên khác

- Tập văn bản về công tác lao động, tiền lương gửi chung đến các cơ

quan (hồ sơ nguyên tắc)

- Kế hoạch, báo cáo công tác lao động, tiền lương của cơ quan:

+ Dài hạn, hàng năm

+ 6 tháng, 9 tháng

+ Tháng, quý

- Hồ sơ xây dựng, ban hành định mức lao động của ngành

- Hồ sơ xây dựng, ban hành thang bảng lương, chế độ phụ cấp nghề, phụ

cấp ngành và phụ cấp độc hại

- Hồ sơ, công văn trao đổi về công tác lao động, tiền lương, phụ cấp

- Kế hoạch, họp đồng in ấn phát hành các loại ấn chỉ của công ty.

...

3.9. Năm 2018

4. Các Công ty thành viên

4.1. Năm 2010

- Hồ sơ nguyên tắc quy định về công tác quản lý rủi ro trong hoạt động

nghiệp vụ

- Hồ sơ xây dựng, ban hành quy định, quy trình, quy chế về quản lý rủi

ro trong hoạt động nghiệp vụ.

- Hồ sơ xây dựng và triển khai thực hiện thu thập thông tin, xây dựng

tiêu chí... trong quản lý rủi ro:

+ Triển khai thực hiện chính thức

+ Triển khai thực hiện thí điểm

- Kế hoạch, báo cáo về tình hình áp dụng quản lý rủi ro của từng ban:

+ Dài hạn, hàng năm

+ Tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng

+ Kế hoạch, báo cáo của cơ quan cấp trên

- Hồ sơ về quản lý khai thác, sử dụng, cấp quyền truy cập hệ thống thông

tin quản lý rủi ro

- Hồ sơ, công văn trao đổi về công tác quản lý rủi ro

- Hồ sơ nguyên tắc liên quan đến công tác ban

- Hồ sơ ban hành quy chế chi tiêu nội bộ

- Báo cáo công tác tài chính, kế toán; cơ chế quản lý tài chính:

+ Năm

+ 6 tháng

+ Tháng, quý

- Kế hoạch tài chính trung và dài hạn của cơ quan

- Hồ sơ xây dựng, điều chỉnh dự toán ngân sách hàng năm

- Hồ sơ tổng họp quyết toán chi ngân sách hàng năm (báo cáo quyết

toán, biên bản quyết toán, thông báo xét duyệt quyêt toán...)

- Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí

- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

- Sổ theo dõi quản lý tài chính, ngân sách

- Sổ sách kế toán:

+ Sổ tổng hợp

+ Sổ chi tiết

- Sổ lưu chứng từ, hạn mức kinh phí được duyệt cấp

- Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính

- Báo cáo đối chiếu thanh toán công nợ

- Hồ sơ đấu thầu, thực hiện mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ cho cơ quan

+ Hồ sơ trúng thầu

+ Hồ sơ dự thầu không trúng thầu

- Báo cáo kiểm toán năm

- Hồ sơ, công văn trao đổi về công tác tài chính, kế toán

- Báo cáo kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ

+ Báo cáo tổng họp

+ Báo cáo từng loại tài sản

- Hồ sơ, tài liệu về trang cấp, bàn giao, điều chuyển, thanh lý tài sản của

cơ quan

+ Nhà đất

+ Công cụ hỗ trợ, tài sản khác

- Hồ sơ, tài liệu về đất đai, công sở, cơ sở hạ tầng

- Hồ sơ tài sản chuyên ngành (máy soi)

- Báo cáo công tác đầu tư xây dựng cơ bản

+ Năm

+ 6 tháng

+ Tháng, quý

- Hồ sơ các công trình xây dựng cơ bản của cơ quan (Gửi cấp trên làm

căn cứ phê duyệt, cấp phát vốn)

- Báo cáo tổng hợp, đánh giá tình hĩnh giải ngân vốn đầu tư và thanh

quyễt toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

+ Năm

+ 6 tháng

+ Tháng, quý

- Hồ sơ cải tạo, sữa chữa nhỏ các công trình của cơ quan

- Hồ sơ lưu mẫu ấn chỉ

- Sổ số liệu lịch sử về ấn chỉ

- Các loại sổ kế toán, sổ quản lý ấn chỉ

- Hồ sơ xử lý, thanh hủy ấn chỉ cũ chưa sử dụng, ấn chỉ hỏng

- Báo cáo quyết toán tem, ấn chỉ và công tác quản lý tem, ân chỉ của cơ quan

+ Hàng năm

+ Tháng, quý, 6 tháng

- Chứng từ kế toán ấn chỉ

- Liên lưu biên lai, liên 1 biên lai, liên báo soát, liên 3 và các liên khác

- Tập văn bản về công tác lao động, tiền lương gửi chung đến các cơ

quan (hồ sơ nguyên tắc)

- Kế hoạch, báo cáo công tác lao động, tiền lương của cơ quan:

+ Dài hạn, hàng năm

+ 6 tháng, 9 tháng

+ Tháng, quý

- Hồ sơ xây dựng, ban hành định mức lao động của ngành

- Hồ sơ xây dựng, ban hành thang bảng lương, chế độ phụ cấp nghề, phụ

cấp ngành và phụ cấp độc hại

- Hồ sơ, công văn trao đổi về công tác lao động, tiền lương, phụ cấp

- Kế hoạch, họp đồng in ấn phát hành các loại ấn chỉ của công ty.

...

4.9. Năm 2018

5.

Các trung tâm

5.1. Năm 2010

5.1.1 Hồ sơ tổng hợp:

- Hồ sơ nguyên tắc về công tác tổ chức, cán bộ

- Hồ sơ quy định về công tác tổ chức, cán bộ

- Hồ sơ quy định về quản lý, sử dụng dấu, số hiệu công chức

- Hồ sơ xây dựng tổ chức bộ máy trung tâm

- Hồ sơ thành lập ban, tổ, nhóm, hội đồng có tính chất tạm thời của trung tâm.

- Kế hoạch, báo cáo công tác tổ chức trung tâm.

+ Hàng năm

+ 6 tháng

+ Tháng, quý

- Hồ sơ ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ, chức danh công chức, viên chức

- Báo cáo thống kê danh sách, số lượng, chất lượng cán bộ, công chức,

viên chức cơ quan

- Hồ sơ quy hoạch CBCC

- Biên bản, nhận xét, tờ trình, quyết định phê duyệt

- Phiếu quy hoạch

- Tập quyết định, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và chuyển

công tác CBCC

- Hồ sơ thi tuyển, thi nâng ngạch, chuyển ngạch của CBCC:

+ Tài liệu xây dựng đề án, rà soát, trình duyệt, thành lập hội đồng,

ban hành quy chế...

+ Quyết định tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch, xếp ngạch

+ Báo cáo danh sách trúng tuyển

- Hồ sơ gốc Cán bộ công chức, Hợp đồng lao động

- Hồ sơ đánh giá, phân loại công chức:

+ Đánh giá phân loại công chức hàng năm

+ Đánh giá phân loại CBCC hàng tháng, quý

- Sổ quản lý CBCC, Viên chức

- Hồ sơ giải quyết chế độ: hưu trí, tử tuất, tai nạn LĐ,BHXH... cho

CBCC

- Hồ sơ quản lý CBCC đi nước ngoài về việc riêng

- Hồ sơ tài liệu về kê khai tài sản, thu nhập cá nhân:

+ Quyết định phê duyệt danh sách CBCC thuộc diện phải kê khai

tài sản, thu nhập

+ Tập văn bản hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập

- Hồ sơ kiểm tra công tác TCCB

- Quy chế hoạt động, báo cáo năm của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ

- Công văn trao đổi, báo cáo tháng, quý

- Hồ sơ giải quyết việc liên quan đến số hiệu công chức, dấu tên công chức

- Hồ sơ, công văn trao đổi về công tác tổ chức, cán bộ

- Hồ sơ xây dựng, ban hành thang bảng lương, chế độ phụ cấp nghề, phụ

cấp ngành và phụ cấp độc hại

- Báo cáo tổng hợp tình hình lao động và tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp hàng năm của trung tâm.

- Hồ sơ các vụ tai nạn lao động và giải pháp khắc phục:

+ Vụ việc nghiêm trọng

+ Vụ việc khác

5.1.2. Hồ sơ về đào tạo, bồi dưỡng:

- Hồ sơ nguyên tắc về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC

- Hồ sơ quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC

- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC:

+ Hàng năm

+ Tháng, quý

- Báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC

+ Năm

+ 6 tháng

+ Tháng, quý

- Hồ sơ tổ chức các lóp đào tạo, bồi dưỡng CBCC

- Hồ sơ về cử CBCC đi học tập, công tác trong và ngoài nước

- Hồ sơ, công văn trao đổi về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC

- Hồ sơ xây dựng, ban hành quy chế cơ quan

- Hồ sơ kỷ luật CBCC

- Báo cáo công tác bảo vệ nội bộ, kỷ luật CBCC:

+ Năm

+ 6 tháng

+ Tháng, quý

- Hồ sơ họp đồng khoán việc, họp đồng thòi vụ

- Hồ sơ nâng lương thường xuyên, nâng lương trước hạn của CBCC

- Tập quyết định nâng lương cho CBCC

- Tập văn bản về hoạt động nghiên cứu khoa học gửi chung đến các cơ

quan (hồ sơ nguyên tắc)

- Hồ sơ hội nghị, hội thảo đề tài, đề án khoa học, công nghệ cán bộ,

ngành do cơ quan chủ trì tổ chức

- Kế hoạch, báo cáo công tác nghiên cứu khoa học của trung tâm.

+ Dài hạn, hàng năm

+ 6 tháng, 9 tháng

+ Tháng, quý

- Hồ sơ đăng ký, xét duyệt đề tài nghiên cứu khoa học hàng năm

- Hồ sơ sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, quy trình công nghệ hoặc giải pháp

hữu ích được công nhận:

+ Cấp Nhà nước, Bộ, ngành

+ Cấp cơ sở

- Hồ sơ xây dựng, triển khai chương trình, đề án ứng dụng công nghệ

thông tin, khoa học công nghệ của ngành, cơ quan

- Tập văn bản về công tác cải cách hiện đại hóa hải quan gửi chung đến

cơ quan (hồ sơ nguyên tắc)

- Hồ sơ xây dựng, ban hành các quy trình, quy định, quy chế về cải cách

hiện đại hóa hải quan, cải cách bộ máy, thủ tục hải quan...

- Hồ sơ xây dựng đề án, dự án, chương trình mục tiêu cải cách hiện đại

hóa của Ngành, cơ quan đã được phê duyệt

- Báo cáo điều tra cơ bản, điều tra chuyên đề của Ngành, cơ quan:

+ Báo cáo tổng hợp

+ Báo cáo cơ sở, phiếu điều tra

- Công văn trao đổi về công tác cải cách hiện đại hóa hải quan

- Tập văn bản về lĩnh vực giáo dục, đào tạo gửi chung đến cơ quan (hồ

sơ nguyên tắc)

- Bài thi, kiểm tra hết môn của học viên các khóa đào tạo, bồi dưỡng,

ngắn hạn

- Báo cáo thực tập tốt nghiệp của học viên các khóa học

- Hồ sơ, công văn trao đổi về công tác đào tạo, tuyển sinh, thực tập

5.1.3. Hồ sơ về thi đua khen thưởng

- Hồ sơ ban hành quy định, hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng

- Kế hoạch, báo cáo công tác thi đua, khen thưởng

+ Hàng năm

+ 6 tháng

+ Tháng, quý

- Hồ sơ khen thưởng (thường xuyên, đột xuất) cho tập thể, cá nhân:

+ Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước

và Thủ tướng Chính phủ)

+ Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Bộ trưởng,

Chủ tịch UBND và tương đương

+ Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Lãnh đạo Cục

- Tập quyết định các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập

thể, cá nhân về thành tích công tác qua các thời kỳ

- Hồ sơ khen thưởng tập thể cá nhân ngoài ngành có quan hệ phối hợp

hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về hải quan hoặc chấp hành tốt pháp

luật về hải quan

- Hồ sơ xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính” đối vơi

CBCC:

+ Hồ sơ xét tặng

+ Quyết định trao tặng

- Văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện phong trào thi đua hàng năm và

nhân các dịp kỷ niệm của Ngành, cơ quan

- Hồ sơ quản lý, theo dõi sức khỏe CBCC, người lao động

5.1.4. Hồ sơ về công tác thanh tra

- Hồ sơ nguyên tắc về công tác thanh tra

- Hồ sơ ban hành quy định, quy trình hướng dẫn thanh tra, giải quyết

khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chông lãng

phí

- Kế hoạch, báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra

+ Hàng năm

+ 6 tháng

+ Tháng, quý

- Kế hoạch, báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo (định kỳ, đột

xuất, theo chuyên đề)

+ Hàng năm

+ 6 tháng

+ Tháng, quý

- Báo cáo công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống

lãng phí

+ Hàng năm

+ 6 tháng, quý, tháng

- Tài liệu về hoạt động của thanh tra nhân dân

+ Báo cáo năm

+ Tài liệu khác

- Hồ sơ thanh tra chuyên ngành tại các đơn vị

+ Vụ việc nghiêm trọng

+ Vụ việc khác

- Hồ sơ kiểm tra thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan

+ Vụ việc nghiêm trọng

+ Vụ việc khác

- Hồ sơ tiếp nhận, xử lý, kiểm tra, xác minh giải quyết đơn thư khiếu nại,

tố cáo

+ Vụ việc nghiêm trọng

+ Vụ việc khác

+ Chuyển đơn khiếu nại cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết

- Hồ sơ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các kết luận, kiến nghị,

thanh tra

- Sổ theo dõi tiếp nhận đon thư khiếu nại, tố cáo

- Hồ sơ trao đổi về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng

chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

- Tập lưu quyết định, kết luận thanh tra của các đoàn thanh kiểm tra

- Hồ sơ phê duyết kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Tổng cục HQ

- Hồ sơ công tác tiếp người dân và doanh nghiệp

...

5.9. Năm 2018

B. HƯỚNG DẪN LẬP HỒ SƠ

1. Nguyên tắc lập hồ sơ

Trong quá trình lập hồ sơ áp dụng Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày

22/11/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp

lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan.

- Nguyên tắc:

+ Không phân tán xé lẻ tài liệu trong phông và giữa các nhóm tài liệu

trong phông. Tài liệu của từng phông và giữa các nhóm tài liệu trong phông

được chỉnh lý và sắp xếp riêng biệt.

+ Khi phân loại, lập hồ sơ (chỉnh sửa hoàn thiện, phục hồi hoặc lập

mới hồ sơ), phải tôn trọng sự hình thành tài liệu theo trình tự theo dõi, giải

quyết công việc.

+ Tài liệu sau khi chỉnh lý phải phản ánh được các hoạt động của cơ

quan hình thành tài liệu; sự liên hệ logic và lịch sử của tài liệu.

+ Tài liệu trong 01 hồ sơ phải có giá trị bảo quản tương đối đồng đều

2. Phân loại tài liệu

Căn cứ bản hướng dẫn phân loại, lập hồ sơ, tiến hành phân chia tài

liệu thành các nhóm theo trình tự sau:

Bước 1: Phân chia tài liệu ra thành các nhóm lớn;

Bước 2: Phân chia tài liệu trong nhóm lớn thành các nhóm vừa;

Bước 3: Phân chia tài liệu trong nhóm vừa thành các nhóm nhỏ.

Trong quá trình phân chia tài liệu thành các nhóm, nếu phát hiện thấy

có bản chính, bản gốc của những văn bản, tài liệu có giá trị thuộc phông

khác thì phải để riêng và lập thành danh mục để bổ sung cho phông đó.

3. Lập hồ sơ hoặc chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ

a) Lập hồ sơ đối với phông tài liệu chưa được lập hồ sơ

Trong phạm vi các nhóm nhỏ, căn cứ bản hướng dẫn phân loại, lập

hồ sơ và bản hướng dẫn xác định giá trị tài liệu, tiến hành lập hồ sơ kết hợp

với xác định giá trị và định thời hạn bảo quản cho hồ sơ.

Trong quá trình sắp xếp tài liệu trong mỗi hồ sơ, cần kết hợp xem xét

loại ra khỏi hồ sơ những văn bản, tài liệu hết giá trị và không có giá trị. Đối

với tài liệu loại, cũng phải viết tiêu đề tóm tắt để thống kê thành danh mục

tài liệu loại. Tài liệu trùng thừa và tài liệu bị bao hàm thuộc hồ sơ nào phải

được xếp ở cuối hồ sơ đó và chỉ được loại ra khỏi hồ sơ sau khi đã được

kiểm tra.

Nếu một hồ sơ gồm nhiều văn bản, tài liệu và quá dày, cần phân chia

thành các đơn vị bảo quản một cách hợp lý.

b) Chỉnh sửa hoàn thiện hồ sơ

Đối với phông tài liệu đã được lập hồ sơ, căn cứ bản hướng dẫn phân

loại, lập hồ sơ và bản hướng dẫn xác định giá trị tài liệu, tiến hành kiểm tra

toàn bộ hồ sơ của phông; chỉnh sửa hoàn thiện hồ sơ kết hợp với xác định

giá trị và định thời hạn bảo quản đối với những hồ sơ được lập chưa đạt

yêu cầu nghiệp vụ.

Mỗi hồ sơ được lập hoặc được chỉnh sửa hoàn thiện cần được để

trong một tờ bìa tạm hoặc một sơ mi riêng và đánh một số tạm thời; đồng

thời, ghi số đó và những thông tin ban đầu về mỗi hồ sơ (như tên viết tắt

của các nhóm (nếu có) theo phương án phân loại tài liệu, tiêu đề hồ sơ, thời

hạn bảo quản và thời gian sớm nhất và muộn nhất của tài liệu có trong hồ

sơ) lên một tấm thẻ tạm.

c) Viết tiêu đề hồ sơ

Tiêu đề hồ sơ gồm những thông tin cơ bản, phản ánh khái quát nội

dung tài liệu trong hồ sơ. Tiêu đề hồ sơ cần viết ngắn gọn, rõ ràng tóm tắt

nội dung chính của văn bản và được thể hiện bằng ngôn ngữ phù hợp.

4. Hệ thống hoá hồ sơ

Bước 1: Sắp xếp các thẻ tạm trong phạm vi mỗi nhóm nhỏ; sắp xếp

các nhóm nhỏ trong từng nhóm vừa, các nhóm vừa trong mỗi nhóm lớn và

các nhóm lớn trong phông theo phương án phân loại tài liệu và đánh số thứ

tự tạm thời lên thẻ tạm.

Bước 2: Sắp xếp toàn bộ hồ sơ hoặc đơn vị bảo quản của phông theo

số thứ tự tạm thời của thẻ tạm.

Khi hệ thống hoá hồ sơ, phải kết hợp kiểm tra và tiến hành chỉnh sửa

đối với những trường hợp hồ sơ được lập bị trùng lặp (trùng toàn bộ hồ sơ

hoặc một số văn bản trong hồ sơ), bị xé lẻ hay việc xác định giá trị cho hồ

sơ, tài liệu chưa chính xác hoặc không thống nhất.

5. Sắp xếp tài liệu trong hồ sơ

Sắp xếp tài liệu trong hồ sơ theo trình tự lôgic nhất định nhằm bảo đảm

phản ánh chính xác, trung thực quá trình theo dõi, giải quyết công việc.

6. Biên mục hồ sơ

Việc đánh số tờ áp dụng đối với những hồ sơ có thời hạn bảo quản từ

20 năm trở lên.

Việc viết mục lục văn bản và chứng từ kết thúc dụng đối với những

hồ sơ có thời hạn bảo quản vĩnh viễn gồm những nội dung sau:

a) Đánh số tờ

Dùng bút chì đen, mềm để đánh số thứ tự của tờ tài liệu, từ tờ đầu

tiên tới tờ cuối cùng có trong hồ sơ hoặc đơn vị bảo quản. Số tờ được đánh

bằng chữ số ả rập vào góc phải phía trên của tờ tài liệu. Trường hợp đánh

nhầm số thì gạch đi và đánh lại ở bên cạnh; đối với những tờ đã bị bỏ sót

khi đánh số thì đánh số trùng với số của tờ trước đó và thêm chữ cái La tinh

theo thứ tự abc ở sau, ví dụ: có 2 tờ bị bỏ sót không đánh số sau tờ số 15 thì

các tờ đó được đánh số trùng là 15a và 15b.

Số lượng tờ tài liệu có trong hồ sơ hoặc đơn vị bảo quản nào phải

được bổ sung vào thẻ tạm của hồ sơ hoặc đơn vị bảo quản đó.

b) Viết mục lục văn bản

Viết các nội dung thông tin về từng văn bản có trong hồ sơ vào tờ

mục lục văn bản theo Tiêu chuẩn ngành “Bìa hồ sơ” được ban hành kèm

theo Quyết định số 1687/QĐ-BKHCN ngày 23/7/2012 của Bộ Khoa học và

Công nghệ.

c) Viết chứng từ kết thúc

Ghi số lượng tờ tài liệu, số lượng tờ mục lục văn bản và đặc điểm của tài

liệu (nếu có) trong hồ sơ hoặc đơn vị bảo quản vào tờ chứng từ kết thúc theo

Tiêu chuẩn ngành “Bìa hồ sơ” được ban hành kèm theo Quyết định số

1687/QĐ-BKHCN ngày 23/7/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ.

d) Viết bìa hồ sơ

Căn cứ thẻ tạm, ghi các thông tin: Tên phông, tên đơn vị tổ chức (nếu

có); tiêu đề hồ sơ; thời gian bắt đầu và kết thúc; số lượng tờ; số phông, số mục

lục, số hồ sơ (riêng số hồ sơ tạm thời được viết bằng bút chì) và thời hạn bảo

quản lên bìa hồ sơ được in sẵn theo Tiêu chuẩn ngành “Bìa hồ sơ” được ban

hành kèm theo Quyết định số 1687/QĐ-BKHCN ngày 23/7/2012 của Bộ Khoa

học và Công nghệ.

Khi viết bìa hồ sơ cần lưu ý:

- Tên phông là tên gọi chính thức của đơn vị hình thành phông. Đối với

những đơn vị hình thành phông có sự thay đổi về tên gọi nhưng về cơ bản, có

chức năng, nhiệm vụ không thay đổi (tức là chưa đủ điều kiện để lập phông

mới) thì lấy tên phông là tên gọi cuối cùng của đơn vị hình thành phông;

- Chữ viết trên bìa phải rõ ràng, sạch, đẹp và đúng chính tả; chỉ được viết

tắt những từ đã quy định trong bảng chữ viết tắt;

- Mực để viết bìa hồ sơ dùng loại mực đen, bền màu.

7. Vệ sinh tài liệu; tháo bỏ ghim, kẹp; làm phẳng tài liệu

- Dùng các dụng cụ như: Dao lưỡi mỏng, móc chuyên dùng… để gỡ bỏ

ghim, kẹp tài liệu;

- Làm phẳng tài liệu đối với những tờ tài liệu bị quăn, gấp, nhàu.

8. Thống kê tài liệu hết giá trị

- Tài liệu hết giá trị loại ra trong quá trình chỉnh lý phải được tập hợp

thành các nhóm theo phương án phân loại và được thống kê thành danh mục tài

liệu hết giá trị. Khi thống kê tài liệu loại cần lưu ý:

+ Các bó, gói tài liệu loại ra trong quá trình chỉnh lý được đánh số liên

tục từ 01 đến hết trong phạm vi toàn phông;

+ Trong mỗi bó, gói, các tập tài liệu được đánh số riêng, từ 01 đến hết.

+ Hệ thống tài liệu loại theo thứ tự sau: Tài liệu không giá trị (bản nháp,

bản thảo, bản không dấu, không chữ ký); tài liệu tham khảo (sách, báo, tạp

chí); tài liệu mối mọt, mục nát không thể phục hồi; tài liệu dấu treo; tài liệu hết

thời hạn bảo quản; tài liệu trùng thừa.

9. Đánh số hồ sơ chính thức; vào bìa, hộp; đánh máy nhãn hộp và

dán nhãn hộp

- Đánh số chính thức bằng chữ số Ả rập cho toàn.

+ Bộ hồ sơ của phông hoặc khối tài liệu đưa ra chỉnh lý lên thẻ tạm và

lên bìa hồ sơ. Số hồ sơ được đánh liên tục theo 02 hệ thống số là hồ sơ có thời

hạn và hồ sơ vĩnh viễn trong phông:

+ Đối với những phông hoặc khối tài liệu được chỉnh lý lần đầu: Từ số

01 cho đến hết

+ Đối với những đợt chỉnh lý sau: Từ số tiếp theo số hồ sơ cuối cùng trong

mục lục hồ sơ của chính phông hoặc khối tài liệu đó trong đợt chỉnh lý trước.

- Vào bìa hồ sơ và đưa hồ sơ vào hộp.

- Đánh máy nhãn hộp và dán nhãn hộp. Nhãn được in sẵn theo kích

thước phù hợp với gáy của hộp được dùng để đựng tài liệu.

+ Đối với tài liệu vĩnh viễn nhãn hộp gồm: Tên phông, hộp số, hồ sơ số,

THBQ: Vĩnh viễn.

10. Xây dựng công cụ quản lý và tra tìm hồ sơ, tài liệu

Lập mục lục hồ sơ: Mục lục hồ sơ được đánh máy trên file excel khổ dọc A4.

Việc lập mục lục hồ sơ, tùy từng loại hình tài liệu có thể thay đổi số cột.

Cơ bản bao gồm những nội dung sau:

- Căn cứ các nội dung thông tin trên thẻ tạm, đánh máy và in bảng thống

kê hồ sơ của phông

- Mục lục hồ sơ được lập riêng từng phông tương ứng với thời hạn bảo quản.

- Đóng quyển mục lục hồ sơ để phục vụ cho việc quản lý và khai thác,

sử dụng tài liệu: Trước khi nghiệm thu in tạm, đóng quyển. Sau khi nghiệm

thu, hoàn thiện mục lục hồ sơ đóng quyển.