Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
------------**------------
NGUYỄN VŨ TRUNG
BÀI TOÁN MOTZ VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
TÌM NGHIỆM XẤP XỈ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
Chuyên ngành: TOÁN ỨNG DỤNG
Mã số: 60. 46. 01.12
Người hướng dẫn
TS. VŨ VINH QUANG
THÁI NGUYÊN – NĂM 2016
1
MỤC LỤC
Mục lục ..................................................................................................... 1
Lời cam đoan ........................................................................................... 3
Lời cảm ơn ............................................................................................... 4
Các ký hiệu............................................................................................... 5
Mở đầu ..................................................................................................... 6
Chương 1 Các kiến thức cơ bản ............................................................ 7
1.1 Không gian Sobolev ........................................................................ 7
1.1.1 Không gian ................................................................. 7
1.1.2 Không gian .................................................................. 9
1.1.3 Không gian ......................................................... 9
1.1.4 Không gian và khái niệm vết của hàm .................... 11
1.1.5 Không gian Sobolev với chỉ số âm và 12
1.2 Phương trình elliptic ..................................................................... 12
1.2.1 Khái niệm nghiệm yếu của phương trình .............................. 13
1.2.2 Phát biểu các bài toán biên .................................................... 14
1.3 Kiến thức về các sơ đồ lặp cơ bản ................................................ 16
1.3.1 Lược đồ lặp hai lớp ................................................................ 16
1.3.2 Lược đồ dừng, các định lý cơ bản về sự hội tụ của phương
pháp lặp ........................................................................................... 17
1.4 Phương pháp sai phân…………………….. ................................. 17
1.5 Giới thiệu thư viện RC2009 .......................................................... 20
1.5.1 Bài toán biên Dirichlet ........................................................... 20
1.5.2 Bài toán biên Neumann .......................................................... 22
2
Chương 2 Bài toán Motz và các phương pháp tìm nghiệm xấp xỉ ... 27
2.1 Giới thiệu bài toán Motz ............................................................... 27
2.2 Một số phương pháp khai triển thông qua các hệ hàm riêng ........ 28
2.2.1 Phương pháp BAMs ............................................................... 28
2.2.2 Phương pháp GFIFs ............................................................... 30
2.2.3 Kết quả sử dụng các phương pháp BAMs ............................. 32
2.3 Phương pháp lặp tìm nghiệm xấp xỉ ............................................. 32
Chương 3 Một số kết quả thực nghiệm với bài toán Motz ............... 41
3.1 Kết quả đối với các phương pháp khai triển ................................. 41
3.1.1 Phương pháp BAMs ............................................................... 41
3.1.2 Kết quả sử dụng phương pháp GFIFs .................................... 42
3.2 Ứng dụng của phương pháp chia miền đối với bài toán Motz ..... 45
3.3 Mở rộng phương pháp chia miền trong trường hợp tổng quát ..... 49
Phần kết luận ......................................................................................... 54
Tài liệu tham khảo ................................................................................ 55
Phần phụ lục .......................................................................................... 56
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng nội dung trình bày trong luận văn này là trung
thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, Tháng 12 năm 2015
Người viết luận văn
Nguyễn Vũ Trung
Xác nhận của người hướng dẫn khoa học
Xác nhận của trưởng khoa chuyên môn
TS. Vũ Vinh Quang TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn một cách hoàn chỉnh, tôi luôn nhận được
sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của TS. Vũ Vinh Quang - Trường Đại học
Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến thầy và xin gửi lời tri ân nhất của tôi đối với những điều thầy
đã dành cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo phòng sau đại học, quý thầy cô
giảng dạy lớp cao học toán K7C (2014-2016) Trường Đại học Khoa Học –
Đại học Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng
như tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè, những
người đã luôn động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 12 năm 2015
Người viết luận văn
Nguyễn Vũ Trung
5
CÁC KÝ HIỆU
Miền giới nội trong không gian .
Không gian Euclide chiều.
Biên trơn Lipschitz.
Không gian các hàm có đạo hàm cấp liên tục.
Không gian các hàm đo được bình phương khả tích.
Không gian Sobolev với chỉ số .
Không gian Sobolev với chỉ số 1/2
Không gian các hàm có vết bằng không trên .
. Không gian đối ngẫu với
Không gian đối ngẫu với.
Chuẩn xác định trên không gian .
Tích vô hướng xác định trên không gian .
Hằng số Poincare.
6
MỞ ĐẦU
Một số bài toán trong cơ học các môi trường liên tục như các bài toán
nghiên cứu về lý thuyết dao động qua mô hình hóa đều đưa về các bài toán
biên cho phương trình elliptic cấp hai. Trong trường hợp khi môi trường là
thuần nhất và điều kiện biên bình thường thì việc tìm nghiệm của bài toán có
thể được thực hiện thông qua các phương pháp giải tích như các phương pháp
tách biến, phương pháp hàm Green hoặc các phương pháp tìm nghiệm xấp xỉ
như các phương pháp sai phân hay phương pháp phần tử hữu hạn. Tuy nhiên
khi điều kiện biên của bài toán là hỗn hợp mạnh tức là trên một đoạn biên
trơn tồn tại 2 loại điều kiện biên dạng hàm (Dirichlet) và dạng đạo hàm
(Neumann) thì trong thực tế điểm giao giữa 2 loại điều kiện này thường xảy
ra các hiện tượng gãy nứt vật liệu. Các điểm giao này người ta thường gọi là
các điểm kỳ dị. Trong trường hợp khi tồn tại các điểm kỳ dị thì các phương
pháp kể trên không thể thực hiện được. Để giải quyết các bài toán này, người
ta thường nghiên cứu theo 2 hướng sau đây:
Xây dựng các hệ hàm riêng trực giao xung quanh lân cận của điểm
kỳ dị dưới dạng tọa độ cực và từ đó tìm nghiệm xấp xỉ của bài toán dưới dạng
khai triển tổng hữu hạn của các hệ hàm riêng. Từ đó bài toán đưa về việc xác
định các hệ số của khai triển thông qua việc giải các hệ đại số tuyến tính.
Sử dụng các sơ đồ lặp chuyển bài toán có chứa điểm kỳ dị về các bài
toán con không chứa điểm kỳ dị. Từ đó áp dụng các phương pháp sai phân để
giải quyết các bài toán con qua đó xây dựng nghiệm của bài toán gốc ban đầu.
Xuất phát từ phân tích đó, mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là
tìm hiểu về một mô hình bài toán Motz, đây là mô hình bài toán elliptic cấp
hai có chứa 1 điểm kỳ dị mẫu mực, thường sử dụng để test các phương pháp
xấp xỉ trên thế giới, nghiên cứu cơ sở của phương pháp khai triển tìm nghiệm
xấp xỉ của bài toán Motz, đồng thời nghiên cứu cơ sở của phương pháp lặp
7
chuyển bài toán Motz về hai bài toán elliptic cấp hai, sử dụng phương pháp
sai phân để xác định nghiệm của bài toán gốc. So sánh kết quả thực nghiệm
của hai phương pháp. Các kết quả thực nghiệm được thực hiện trên máy tính
điện tử.
Nội dung chính của luận văn là tiến hành tìm hiểu nghiên cứu cơ sở lý
thuyết của các phương pháp tìm nghiệm xấp xỉ của bài toán biên elliptic cấp
hai trong miền phức tạp hoặc điều kiện biên phức tạp, đặc biệt bằng phương
pháp xác định nghiệm xấp xỉ thông qua các hệ hàm mẫu dạng tọa độ cực xung
quanh các điểm kỳ dị, so sánh với phương pháp chia miền và lập trình tính
toán thử nghiệm trên nền ngôn ngữ Matlab. Luận văn cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Đưa ra một số kiến thức cơ bản về không gian hàm và lý
thuyết về phương trình elliptic, lý thuyết về các sơ đồ lặp. Cơ sở phương pháp
chia miền và lý thuyết sai phân.
Chương 2: Trình bày mô hình của bài toán Motz và các phương pháp
tìm nghiệm xấp xỉ.
Chương 3: Một số kết quả thực nghiệm đối với bài toán Motz.
Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của TS Vũ
Vinh Quang, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình đối với thầy.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại Học Khoa Học - Đại
Học Thái Nguyên, Viện Toán Học đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập nâng cao trình độ kiến thức. Tuy nhiên vì điều kiện thời
gian và khả năng có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em kính mong các thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiền để đề tài được
hoàn thiện hơn.
8
CHƯƠNG 1
CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN
Nội dung chương 1 của luận văn trình bày một số kiến thức cơ bản về
các không gian hàm, lý thuyết về các sơ đồ lặp và phương trình eliiptic cấp 2,
lý thuyết về phương pháp sai phân. Đây là các kiến thức nền tảng, là cơ sở
cho viện trình bày các nội dung trong chương 2 và chương 3 của luận văn.
Các kiến thức được tham khảo trong các tài liệu [4, 5, 7, 8].
1.1 Không gian Sobolev
1.1.1 Không gian
Giả sử là một miền bị chặn trong không gian Euclid chiều và
là bao đóng của . Ta kí hiệu là tập các hàm có
đạo hàm đến cấp kể cả trong , liên tục trong . Ta đưa vào
chuẩn
Trong đó được gọi là đa chỉ số vectơ với các tọa độ
nguyên không âm, :
Sự hội tụ theo chuẩn đã cho là sự hội tụ đều trong của các hàm và tất cả
đạo hàm của chúng đến cấp . Rõ ràng tập với chuẩn đã cho là
không gian Banach.
9
1.1.2 Không gian
Giả sử là một miền trong và là một số thực dương. Ta kí hiệu
là lớp các hàm đo được xác định trên sao cho:
trong ta đồng nhất các hàm bằng nhau hầu khắp trên . Như vậy các
phần tử của là các lớp tương đương các hàm đo được thỏa mãn (*) và
hai hàm tương đương nếu chúng bằng nhau hầu khắp trên . Vì :
nên rõ ràng là một không gian vectơ.
Ta đưa vào phiếm hàm được xác định bởi:
1.1.3 Không gian
1.1.3.1 Định nghĩa
Cho là một miền trong . Hàm được gọi là khả tích địa
phương trong nếu là một hàm trong và với mỗi đều tồn
tại một lân cận của để khả tích trong .
10
1.1.3.2 Định nghĩa
Cho là một miền trong . Giả sử là hai hàm khả tích
địa phương trong sao cho ta có hệ thức:
đối với mọi .
Khi đó được gọi là đạo hàm suy rộng cấp k của .
Kí hiệu:
1.1.3.3 Định nghĩa
Giả sử là một số thực, , là một miền trong .
Không gian Sobolev được định nghĩa như sau:
trong đó các đạo hàm trên là các đạo hàm suy rộng.
Với , ta kí hiệu , nghĩa là:
11
1.1.4 Không gian và khái niệm vết của hàm
1.1.4.1 Định nghĩa
Với bất kì , không gian Sobolev được định nghĩa
như các bao đóng của (không gian các hàm khả vi vô hạn có giá
compact trong ) tương ứng với chuẩn của . Không gian
được xác định bởi
1.1.4.2 Định lý (Định lý vết)
i) Tồn tại duy nhất một ánh xạ tuyến tính liên tục được gọi là vết
sao cho với bất kì , ta có .
ii) Giả sử là một tập mở trong sao cho là liên tục Lipschitz
thì tồn tại duy nhất một ánh xạ tuyến tính liên tục:
sao cho với bất kì ta có . Hàm
được gọi là vết của trên .
1.1.4.3 Định nghĩa
Giả sử biên là liên tục Lipschitz, không gian được gọi là
miền giá trị của ánh xạ vết , tức là:
12
1.1.5 Không gian Sobolev với chỉ số âm và
1.5.1.1 Định nghĩa.
Ta kí hiệu là một không gian Banach được xác định bởi:
với chuẩn:
Trong đó là tích năng lượng trên cặp không gian đối ngẫu.
1.1.5.2 Định nghĩa
Giả sử liên tục Lipschitz, ta kí hiệu là một không gian
Banach được xác định như sau:
với chuẩn tương ứng
1.2 Phương trình elliptic
Giả sử là miền giới nội với biên . Xét phương trình
đạo hàm riêng tuyến tính cấp của ẩn hàm
(1.1)
trong đó là các hàm cho trước, là một toán tử vi phân
tuyến tính, ta có:
i) Với m=1 thì (1.1) là phương trình đạo hàm riêng cấp hai.
13
ii) Với m=2 thì (1.1) là phương trình đạo hàm riêng cấp bốn.
Bài toán tìm nghiệm của (1.1) được gọi là bài toán biên nếu trên biên
nghiệm thỏa mãn một số điều kiện biên:
trong đó là các toán tử biên.
1.2.1 Khái niệm nghiệm yếu của phương trình
Xét phương trình:
(1.2)
Giả sử và phương trình (1.2) thỏa mãn trong
miền . Khi đó, được gọi là nghiệm cổ điển của phương trình (1.2).
Lấy hàm bất kì thuộc nhân với hai vế của (1.2) rồi lấy
tích phân ta được:
(1.3)
Áp dụng công thức Green vào (1.3) và kết hợp với điền kiện ta có:
(1.4)
hay:
Như vậy, nếu là nghiệm của phương trình (1.2) thì có (1.4). Nhưng
nếu thì phương trình (1.2) không có nghiệm cổ điển. Vậy ta cần
mở rộng khái niệm khi .
14
1.2.1.1 Định nghĩa
Giả sử được gọi là nghiệm yếu của phương
trình (1.1) nếu (1.3) được thỏa mãn.
1.2.1.2 Mệnh đề
Nếu là nghiệm yếu của phương trình (1.2) và
thì là nghiệm cổ điển, tức là .
Chứng minh. Giả sử là nghiệm yếu của phương trình (1.2), tức là
và ta có (1.4) với mọi hàm , kết hợp với điều kiện
ta suy ra:
vì trù mật trong trực giao vơi mọi nên
trong . Nhưng vì liên tục nên trong
. Vậy là nghiệm cổ điển của phương trình (1.2).
1.2.2 Phát biểu các bài toán biên
1.2.2.1 Bài toán Dirichlet
Xét bài toán:
(1.5)
trong đó .
Hàm được gọi là nghiệm yếu của bài toán (1.5) nếu:
15
(1.6)
trong đó là hàm thuộc , có vết bằng và:
(1.7)
1.2.2.2 Nhận xét
+ Nghiệm yếu của bài toán (1.5) là nghiệm yếu của phương trình
vì ta đã định nghĩa nghiệm yếu của phương trình này là hàm
thỏa mãn (1.7) với mọi .
+ Nếu là nghiệm yếu của bài toán (1.5) và đặt đủ trơn thì nghiệm
theo nghĩa cổ điển.
1.2.2.3 Bài toán Neumann
Xét bài toán :
(1.8)
là nghiệm cổ điển. trong đó
Nhân hai vế của phương trình với rồi lấy tích phân
ta được:
(1.9)
Áp dụng công thức Green vào (1.9) ta có:
Kết hợp với (1.8) ta suy ra:
16
(1.10)
1.2.2.4 Định nghĩa
thì nghiệm yếu của bài toán Neumann (1.7) là Nếu
hàm thỏa mãn (1.10).
1.3 Kiến thức về các sơ đồ lặp cơ bản
1.3.1 Lược đồ lặp hai lớp
Xét bài toán:
(1.11)
Trong đó là toán tử tuyến tính trong không gian Hilbert thực
hữu hạn chiều . Giả sử là toán tử đối xứng, xác định dương, là
vectơ tùy ý. Trong mỗi phương pháp lặp, xuất phát từ bất kì thuộc
người ta đưa ra cách xác định nghiệm xấp xỉ của phương trình
(1.11). Các xấp xỉ như vậy được biết như là các cặp giá trị lặp với chỉ số lặp
, bản chất của những phương pháp này là giá trị có thể được
tính thông qua các giá trị lặp trước:
phương pháp lặp được gọi là phương pháp lặp một bước hoặc hai bước nếu
xấp xỉ có thể được tính thông qua một hoặc hai giá trị trước đó. Dạng
chính tắc của lược đồ lặp hai lớp là:
(1.12)
lược đồ lặp (1.12) cho ta xấp xỉ các nghiệm của phương trình (1.11) với bất
kì toán tử và cách chọn tham số . Nếu thì lược đồ lặp
(1.11) được gọi là lược đồ lặp hiện.
17
(1.13)
trong trường hợp là hằng số thì lược đồ lặp (1.13) còn gọi là lược đồ
lặp đơn giản. Nếu thì lược đồ lặp (1.11) được gọi là lược đồ ẩn.
1.3.2 Lược đồ dừng, các định lý cơ bản về sự hội tụ của phương pháp lặp
Lược đồ lặp (1.12) với toán tử , tham số không đổi
còn được gọi là lược đồ lặp dừng, có dạng:
(1.14)
1.3.2.1 Định lý
Nếu là toán tử đối xứng , xác định dương thì:
hay (1.15)
là điều kiện đủ cho sự hội tụ của lược đồ lặp (1.13) trong không gian với
tốc độ hội tụ cấp số nhân.
(1.16)
1.4 Phương pháp sai phân
Lưới sai phân
Xét bài toán (1.17)
trong đó , chọn 2 số nguyên
N>1và M > 1, đặt h = (b - a)/N gọi là bước lưới theo x, k = (d - c)/M gọi là
bước lưới theo y. Đặt .
18
Mỗi điểm gọi là một nút lưới ký hiệu là nút (i,j). Tập tất cả các nút
trong ký hiệu là . Nút ở trên biên gọi là nút biên, tập tất cả các nút biên
kí hiệu là , tập gọi là một lưới sai phân trên .
Hàm lưới: Mỗi hàm số xác định tại các nút của lưới gọi là một hàm
lưới, giá trị của hàm lưới u(x,y) tại nút lưới (i,j) viết tắt là . Mỗi hàm u(i,j)
xác định tại mọi tạo ra hàm lưới u xác định bởi .
Bài toán sai phân: Kí hiệu là các hàm số hai biến x, y có các
đạo hàm riêng đến cấp m liên tục trong . Giả sử bài toán có
nghiệm , khi đó:
Do đó theo công thức Taylor ta có:
hay
Một cách tương tự:
19
00.
Do đó:
Vậy ta có:
Ta đặt:
Khi đó chứng tỏ:
Số hạng là một vô cùng bé bậc hai. Ta nói toán tử
xấp xỉ toán tử , điều đó cho phép thay phương trình vi phân bằng phương
trình sai phân:
tức là:
, (1.18)
đồng thời thay điều kiện biên bằng điều kiện:
(1.19)
20
Ta được bài toán sai phân hoàn chỉnh, tìm hàm lưới tại các nút
thỏa mãn hệ phương trình sai phân (1.18) với các điều kiện biên (1.19). Như
vậy việc tìm nghiệm xấp xỉ của bài toán vi phân với độ chính xác cấp hai
được đưa về việc giải bài toán sai phân (1.18) với điều kiện (1.19) bằng các
phương pháp đại số.
1.5 Giới thiệu thư viện RC2009
Thư viện chương trình RC2009 là sự phát triển của thư viện T2004 tìm
nghiệm số của bài toán biên hỗn hợp trong trường hợp toán tử của phương
trình phức tạp hơn.
Cho là hình chữ nhật
Xét bài toán
(1.20)
trong đó
1.5.1 Bài toán biên Dirichlet
Xét trường hợp khi toán tử tức là điều kiện biên dạng Dirichlet,
là các hằng số, là hình chữ nhật có kích thước hai cạnh là L1, L2.
Xuất phát từ phương pháp lưới chia miền thành điểm lưới,
trong đó . Kí hiệu là các bước
lưới, là véc tơ hàm vế phải của phương trình. Từ phương pháp sai phân với
21
độ chính xác chuyển bài toán đang xét về bài toán sai phân
tương ứng với hệ phương trình véc tơ ba điểm
Trong đó Yj là các véc tơ nghiệm, Fj là các véc tơ cấp (M-1), C là ma trận hệ
số cấp được xác định như sau:
Ma trận C có dạng
trong đó
22
Trên cơ sở thuật toán thứ nhất tiến hành cài đặt giải hệ phương trình
trên. Thiết kế các hàm RC0000(phi,b1,b2,b3,b4,l1,l2,k1,k2,cc,N,M,n) thực
hiện thuật toán thu gọn.
Hàm v0000(phi,b1,b2,b3,b4,l1,l2,k1,k2,cc,M,N,n,p1,p2,q1,q2) trả lại
ma trận nghiệm xấp xỉ của bài toán (1.24) bắt đầu từ tọa độ (p1,q1) đến (p2,q2).
1.5.2 Bài toán biên Neumann
Xét bài toán biên hỗn hợp
(1.21)
Trong đó là toán tử điều kiện biên ( nếu điều kiện biên là
Dirichlet, nếu điều kiện biên là Neumann) và tồn tại ít nhất 1
cạnh là điều kiện biên Neumann.
Trường hợp 1: Điều kiện trên cạnh trên của hình chữ nhật là dạng Neumann.
Từ phương pháp sai phân với độ chính xác chuyển bài toán vi
phân (1.25) về bài toán sai phân tương ứng với hệ phương trình véc tơ ba
điểm
,C là ma trận trong đó Yj là các véc tơ nghiệm, là các véc tơ cấp
hệ số cấp được xác định như sau:
23
trong đó
Trên cơ sở của thuật toán thứ hai áp dụng trong trường hợp đã biết véc
tơ F0, tiến hành cài đặt giải hệ phương trình véc tơ ba điểm.
Thiết kế hàm RC0001(phi,b1,b2,b3,b4,l1,l2,k1,k2,cc,N,M,n) thực hiện
thuật toán thu gọn.
Hàm v0001(phi,b1,b2,b3,b4,l1,l2,k1,k2,cc,M,N,n,p1,p2,q1,q2) trả lại
ma trận nghiệm xấp xỉ của bài toán (1.59) từ tọa độ (p1,q1) đến (p2,q2). Trong
trường hợp khi điều kiện biên trên một trong các cạnh còn lại là dạng
Neumann, sử dụng phương pháp biến đổi tọa độ trên cơ sở của hàm chuẩn
RC0001(…) xây dựng các hàm v0010(…),v0100(…),v1000(…) trả lại nghiệm
bằng số của các bài toán tương ứng.
24
Trường hợp 2: Điều kiện biên trên cạnh phải và cạnh trên của hình chữ nhật
là dạng Neumann. Với độ chính xác chuyển bài toán vi phân
(1.26) về bài toán sai phân tương ứng với hệ phương trình véc tơ ba điểm
trong đó Yj là các véc tơ nghiệm, Fj là các véc tơ cấp (M), C là ma trận hệ số
cấp được xác định như sau
Trên cơ sở của thuật toán thứ hai áp dụng trong trường hợp đã biết véc tơ F0,
tiến hành cài đặt giải hệ phương trình véc tơ ba điểm.
Thiết kế hàm RC0002(phi,b1,b2,b3,b4,l1,l2,k1,k2,cc,N,M,n) thực hiện
thuật toán thu gọn.
25
Hàm v0101(phi,b1,b2,b3,b4,l1,l2,k1,k2,cc,M,N,n,p1,p2,q1,q2) trả lại
ma trận nghiệm xấp xỉ của bài toán (1.26) từ tọa độ (p1,q1) đến (p2,q2). Trong
trường hợp khi điều kiện biên trên hai cạnh khác là dạng Neumann, sử dụng
phương pháp biến đổi tọa đọ trên cơ sở của hàm chuẩn RC0002(…) xây dựng
các hàm v1010(…),v1001(…),v0110(…) trả lại nghiệm bằng số của các bài
toán tương ứng.
Trường hợp 3: Điều kiện biên trên ba cạnh của hình chữ nhật là dạng
Neumann.
Tương tự, thiết kế hàm RC0003(phi,b1,b2,b3,b4,l1,l2,k1,k2,cc,N,M,n) thực
hiện thuật toán thu gọn khối lượng và xây dựng các hàm v0111(…),
v1110(…), v1101(…), v1011(…) trả lại nghiệm bằng số cho các bài toán
tương ứng.
Trường hợp 4: Điều kiện biên trên tất cả các cạnh của hình chữ nhật là
Neumann. Với độ chính xác chuyển bài toán vi phân (1.26) về
bài toán sai phân tương ứng với hệ phương trình véc tơ ba điểm
Trong đó Yj là các véc tơ nghiệm, Fj là các véc tơ cấp (M+1), C là ma trận hệ
số cấp được xác định như sau:
26
Trên cơ sở của thuật toán thứ hai áp dụng trong trường hợp tổng quát,
thiết kế hàm RC0004(phi,b1,b2,b3,b4,l1,l2,k1,k2,cc,N,M,n) thực hiện thuật
toán thu gọn, hàm v1111(phi,b1,b2,b3,b4,l1,l2,k1,k2,cc,M,N,n,p1,p2,q1,q2)
trả lại ma trận nghiệm xấp xỉ của bài toán (121) từ tọa độ (p1,q1) đến (p2,q2).
Các hàm mẫu trên đã được xây dựng trong thư viện RC2009 cho phép
giải số bài toán biên elliptic tổng quát với điều kiện biên hỗn hợp. Các kết quả
đã được đưa ra trong tài liệu [ 2 ].
Kết luận
Nội dung chương 1 đã đưa ra một số khái niệm về các không gian hàm, lý
thuyết về các sơ đồ lặp và đặc biệt là hệ thống thư viện giải bài toán elliptic
cấp hai. Đây là các kiến thức cơ bản sử dụng để nghiên cứu các chương sau
của luận văn.
27
CHƯƠNG 2
BÀI TOÁN MOTZ VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TÌM NGHIỆM
XẤP XỈ
Nội dung chính của chương 2 trình bày mô hình bài toán Motz và một
số phương pháp tìm nghiệm xấp xỉ dựa trên ý tưởng khai triển tiệm cận thông
qua các hệ hàm trực giao dạng tọa độ cực xung quanh lân cận điểm kỳ dị, một
phương pháp khác là dựa trên các thuật toán chia miền. Các kết quả được
tham khảo trong các tài liệu [1, 3, 4, 9].
2.1 Giới thiệu bài toán Motz
Bài toán Motz là một bài toán Laplace chuẩn được các tác giả đưa ra
trong tài liệu [3], nó thường được sử dụng để kiểm tra các phương pháp số với
các điều kiện biên kỳ dị.
Chúng ta xét bài toán elliptic cấp hai với hệ điều kiện biên được biểu
hiện trong hình 2.1
1
x
1 1
Hình 2.1
Nhận xét: Ở bài toán này, điểm kỳ dị sinh ra tại x = y = 0 vì tại đó là
điểm chuyển tiếp từ điều kiện biên u = 0 đến điều kiện đạo hàm .
Bài toán như vậy chúng ta gọi là bài toán biên gián đoạn mạnh.
28
Nhận xét: Khó khăn của bài toán là trên biên tồn tại điểm kỳ dị. Vì vậy
phương pháp sai phân thông thường sẽ gặp khó khăn. Sau đây chúng ta sẽ
nghiên cứu một số phương pháp tìm nghiệm xấp xỉ của bài toán này.
2.2 Một số phương pháp khai triển thông qua các hệ hàm riêng
2.2.1 Phương pháp BAMs
Phương pháp được đưa ra bởi các tác giả Z. C. Li và Y. L. Chan (2006)
áp dụng đối với các bài toán có các điểm biên kỳ dị [6].
Xét bài toán tổng quát sau đây:
(2.1)
y
Hình 2.2
Đặt
Theo lý thuyết về phương trình đạo hàm riêng thì vì trên biên của bài
toán tồn tại điểm biên kỳ dị (là điểm phân cách giữa 2 loại điều kiện biên
Dirichlet và Rôbin) nên bài toán tồn tại nghiệm yếu.
Nghiệm yếu thoả mãn phương trình tích phân
(2.2)
Đặt
29
Khi đó (2.2) tương đương với
(2.3)
Trong lý thuyết nghiệm yếu đã chứng minh rằng bài toán (2.3) tương đương
với bài toán cực tiểu hoá phiếm hàm
hay
(2.4)
Nghĩa là, tìm thoả mãn bài toán cực tiểu hoá:
Một số dạng khác nhau của phương pháp BAMs
Nếu ta đưa vào tham số và thì nghiệm xấp xỉ
tìm được thoả mãn
(2.5)
trong đó
(2.6)
Trong phương pháp Penalty BAM chọn
30
Trong phương pháp Hybrid BAM chọn
Trong phương pháp Penalty/Hybrid BAM chọn với
.
Như vậy bằng việc sử dụng phương pháp cực tiểu các phiếm hàm thông
qua các phương pháp BAMs, ta có thể xây dựng được các hệ đại số tuyến tính
xác định các hệ số khai triển của nghiệm xấp xỉ.
2.2.2 Phương pháp GFIFs
Phương pháp được đưa ra bởi các tác giả M. Arad, Z. Yosibash, G.
Ben-Dor, A. Yakhot (2005) áp dụng đối với các bài toán có miền hình học
phức tạp [3].
Cho là một miền trong không gian 2 chiều với biên .
Xét bài toán biên
(2.7)
(2.8)
(2.9)
Trong đó các hàm (i=1,2) là đủ trơn trên các biên, Bi là các toán tử
điều kiện biên Dirichlet hoặc Neumann. Bài toán này cũng tồn tại điểm kỳ dị
chính là điểm góc. F E
C
D
B1(u) =0
B2(u) =0
A B Hình 2.3
31
Để xác định nghiệm gần đúng của bài toán trên, xét tại lân cận điểm kỳ
dị, ta tìm nghiệm dưới dạng
(2.10)
trong đó hàm uH được xác định bởi công thức:
(2.11)
Hay
(2.12)
Và uP là một nghiệm đặc biệt thoả mãn phương trình (2.9). Trong công thức
trên là giá trị tọa độ cực với gốc toạ độ tại chính điểm kỳ dị.
Đưa vào toán tử
(2.13)
Khi đó các hệ số khai triển Ak sẽ được xác định bởi điều kiện cực tiểu phiếm
hàm B. Điều đó sẽ tương đương với hệ điều kiện:
(2.14)
Đây chính là hệ phương trình đại số tuyến tính cho phép xác định các
hệ số khai triển của nghiệm xấp xỉ.
Sau đây chúng ta sẽ xét các kết quả ứng dụng các phương pháp BAMs
đối với 1 bài toán đặc biệt, đó là bài toán Motz.
32
2.2.3 Kết quả sử dụng các phương pháp BAMs
Trên cơ sở các phương pháp BAMs, trong trường hợp này, các tác giả
tìm nghiệm của bài toán dưới dạng khai triển trong đó hệ hàm cơ sở độc lập
tuyến tính được chọn là hệ
(2.15)
trong đó là toạ độ cực với gốc là điểm kỳ dị (0,0). Khi đó nghiệm của
bài toán được xác định dước dạng khai triển
(2.16)
Thay công thức nghiệm vào các phiếm hàm tương ứng và từ điều kiện
cực trị các phiếm hàm. Ta thu được các hệ đại số tuyến tính để xác định các
hệ số của khai triển.
2.3 Phương pháp chia miền tìm nghiệm xấp xỉ
Cơ sở của phương pháp chia miền
Cho là miền với biên Lipschitz , xét bài toán
Giả sử
Ta xét trường hợp tổng quát khi điều kiện biên là điều
kiện biên dạng hỗn hợp mạnh tức là trên một phần biên trơn gồm cả hai loại
điều kiện biên Dirichlet ( là toán tử hàm ) và Neumann ( là toán tử đạo hàm
hướng ).
33
Trong phần này, chúng ta sẽ nghiên cứu cơ sở của phương pháp chia
miền, phương pháp của bài toán là chuyển bài toán biên hỗn hợp mạnh về hai
bài toán biên hỗn hợp yếu thông qua một phương pháp lặp.
Xét bài toán biên hỗn hợp mạnh sau đây:
Hình 2.4
Chia thành hai miền với biên trơn ,
Kí hiệu , kí hiệu là
nghiệm trên miền . Mấu chốt của thuật toán là muốn giải được
bài toán biên hỗn hợp mạnh, chúng ta cần xác định giá trị của điều kiện trên
biên phân chia giữa hai miền.
A. Cách tiếp cận thứ nhất là xác định giá trị hàm trên biên phận chia dựa
trên một sơ đồ lặp. Cách tiếp cận này đã được các tác giả Nhật Bản phát triển
vào năm 2001.
34
B. Cách tiếp cận thứ hai là xác định giá trị đạo hàm trên biên phân chia
dựa trên một sơ đồ lặp. Cách tiếp cận này đã được phát triển của các tác giả
Việt Nam, phương pháp này đã được đánh giá có tốc độ hội tụ nhanh hơn.
Sau đây chúng ta giới thiệu cả hai cách tiếp cận.
A. Thuật toán chia miền Saito – Fujita [9]
Với phương pháp hiệu chỉnh giá trị hàm trên biên phân chia, năm 2001
hai nhà toán học Nhật Bản là Saito – Fujita dựa trên cơ sở sơ đồ lặp Dirichlet-
Neumann đã đề xuất một phương pháp chia miền giải bài toán biên elliptic
với điều kiện biên Dirichlet
Cho là miền trong với biên Lipschitz.
Xét bài toán:
. Chia miền bởi biên Trong đó
chung .
Kí hiệu là các dãy hàm hội tụ đến một cách tương
ứng .
Phương pháp Saito – Fujita là tìm ra xấp xỉ nhận được bởi sơ
đồ lặp sau:
1. Cho trước xác định trên .
2. Với xác định trên , tiến hành giải lần lượt hai bài toán
35
3. Hiệu chỉnh lại giá trị của theo công thức
là tham số cần lựa chọn để dãy lặp hội tụ, . Trong đó
Sự hội tụ của phương pháp
Sơ đồ lặp hiệu chỉnh được viết lại dưới dạng
Đây chính là sơ đồ lặp 2 lớp cho phương trình toán tử. Sự hội tụ của phương
pháp lặp đã được các tác giả chứng minh chặt chẽ bằng lý thuyết các sơ đồ lặp
trên các không gian hàm. Tham số lặp tối ưu được xác định trên các mô hình
đơn giản. Có thể khẳng định sơ đồ sẽ hội tụ với tham số được chọn trong
khoảng
36
B. Thuật toán chia miền DQA-VVQ [1, 4]
Với phương pháp xác định giá trị đạo hàm trên biên phân chia, các tác giả
Việt Nam DQA – VVQUANG đã đề xuất phương pháp chia miền như sau:
Kí hiệu . Ta xác định giá trị của thông qua một phương
pháp lặp. Xây dựng thuật toán chia miền như sau:
Bước 1: khởi động
Bước 2: với trên tiến hành giải 2 bài toán
Bước 3: Hiệu chỉnh giá trị
37
Trong đó là tham số lặp cần lựa chọn.
Sự hội tụ của phương pháp lặp
Sơ đồ lặp hiệu chỉnh viết lại dưới dạng
Kí hiệu
Khi đó và thỏa mãn
38
Ta định nghĩa các toán tử Steklov-Poincare như sau:
,
Trong đó là nghiệm của bài toán
Và là nghiệm của bài toán
Khi đó toán tử nghịch đảo xác định bởi trong đó
là nghiệm của bài toán
Vì thế
39
Sử dụng các toán tử đã định nghĩa, sơ đồ lặp được viết lại dưới dạng
Tác động lên cả hai vế của phương trình trên ta thu được sơ đồ lặp hai
lớp
Trong đó kí hiệu .
Từ lược đồ trên ta có
Như vậy sự hội tụ của phương pháp hoàn toàn phụ thuộc vào tính chất
của toán tử B. Bằng cách đưa vào các không gian năng lượng và sử dụng lý
thuyết về nghiệm yếu của phương trình elliptic, toán tử Steklov-Poincare, lý
thuyết về các sơ đồ lặp, trong tài liệu [2] , các tác giả đã chứng minh đầy đủ
các tính chất đối xứng và xác định dương của toán tử B và khẳng định sơ đồ
lặp trên hội tụ với tham số được lựa chọn trong khoảng .
40
Nhận xét: Bài toán Motz thực chất là một trường hợp đặc biệt của bài
toán biên gián đoạn mạnh, do đó chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng phương
pháp chia miền để tìm nghiệm của bài toán Motz.
Kết luận:
Trong chương 2, luận văn đưa ra một số kết quả tìm nghiệm gần đúng
của bài toán có biên kỳ dị dựa trên tư tưởng xác định nghiệm thông qua khai
triển nhờ các hệ hàm độc lập tuyến tính được gọi là các phương pháp BAMs,
GFIFs và phương pháp chia miền. Các kết quả áp dụng đối với bài toán Motz
sẽ được đưa ra trong chương 3 của luận văn.
41
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ĐỐI VỚI BÀI TOÁN MOTZ
Trên cơ sở kết quả lý thuyết đã trình bày trong chương 2, trong chương
3, luận văn sẽ đưa ra một số kết quả thực nghiệm đối với bài toán Motz.
3.1 Kết quả đối với các phương pháp khai triển
3.1.1 Phương pháp BAMs
Bảng 3.1: Các hệ số ứng với Classic BAM (N=35)
i I
0.40116245374497 x 103 0.11534855091605 x 10-4 19 1
0.87655920195502 x 102 - 0.52932746412879 x 10-5 20 2
0.17237915079248 x 102 0.22897323500171 x 10-5 21 3
- 0.80712152596499 x 101 0.10624079261554 x 10-5 22 4
0.14402727170434 x 101 0.53073158247781 x 10-6 23 5
0.33105488588606 x 100 - 0.24510085058588 x 10-6 24 6
0.27543734452816 x 100 0.10862672983328 x 10-6 25 7
- 0.86932994509426 x 10-1 0.51042348247979 x 10-7 26 8
0.33604878399124 x 10-1 0.25407074732821 x 10-7 27 9
0.15384374465022 x 10-1 -0.11054833875475 x 10-7 28 10
0.73023016452998 x 10-2 0.49285560339473 x 10-8 29 11
- 0.31841136217467 x 10-2 0.23304869676739 x 10-8 30 12
0.1220645871187 x 10-2 0.11523150093507 x 10-8 31 13
0.53096530065606 x 10-3 - 0.34653285095421 x 10-9 32 14
0.27151202841413 x 10-3 0.15243365277043 x 10-9 33 15
- 0.12004506715157 x 10-3 0.72493901550694 x 10-10 34 16
0.50538906322972 x 10-4 0.35291922501256 x 10-10 35 17
0.23166270362346 x 10-4 18
42
Bảng 3.2: Các hệ số ứng với Hybrid BAM (N=35)
I I
0.401162453745250 x 103 0.115343772789621 x 10-4 19 1
0.876559201951038 x 102 - 0.529380676633001 x 10-5 20 2
0.172379150794574 x 102 0.228969115585334 x 10-5 21 3
- 0.807121525969505 x 101 0.106202202610555 x 10-5 22 4
0.144027271701729 x 101 0.530229339048478 x 10-6 23 5
0.331054885909148 x 100 - 0.245459749591207 x 10-6 24 6
0.275437344500486 x 100 0.108590887362510 x 10-6 25 7
- 0.86932994500486 x 10-1 0.508138311029889 x 10-7 26 8
0.336048783999441 x 10-1 0.251496766940829 x 10-7 27 9
0.153843744418389 x 10-1 -0.111642374722729 x 10-7 28 10
0.730230161393995 x 10-2 0.491554865658322 x 10-8 29 11
- 0.318411372788438 x 10-2 0.22674443542107491 x 10-8 30 12
0.122064584771336 x 10-2 0.109000401834271 x 10-8 31 13
0.530965184801430 x 10-3 - 0.358701765271215 x 10-9 32 14
0.271511819668155 x 10-3 0.150813240028775 x 10-9 33 15
- 0.120045429073067 x 10-3 0.660571911959434 x 10-10 34 16
0.505388854473519 x 10-4 0.296216590328091 x 10-10 35 17
0.231659564580221 x 10-4 18
3.1.2 Kết quả sử dụng phương pháp GFIFs
Tương tự như các phương pháp BAMs, trong trường hợp này, các tác
giả cũng tìm nghiệm của bài toán dưới dạng khai triển trong đó hệ hàm cơ sở
độc lập tuyến tính được chọn là hệ
(3.1)
43
trong đó là toạ độ cực với gốc là điểm kỳ dị (0,0). Khi đó nghiệm của
bài toán được xác định dước dạng khai triển
(3.2)
Nghiệm xấp xỉ u được tính xấp xỉ bằng cách giữ N số hạng đầu tiên của
chuỗi hàm (3.2) và các đạo hàm được tính xấp xỉ theo công thức:
(3.3)
Xét biểu thức
B =
(3.4)
Khi đó các hệ số khai triển sẽ được xác định từ
điều kiện cực tiểu B tức là:
(3.5)
Xuất phát từ công thức xác định B và các công thức xấp xỉ đạo hàm ta
thu được hệ phương trình đại số tuyến tính
[K]{A}={r}. (3.6)
Trong đó ma trận [K] là ma trận đối xứng.
Trong bảng 2.3 là giá trị của một số các hệ số ứng với N
= 40. Trong cột cuối cùng chúng tôi giới thiệu số điều kiện liên quan đến ma
trận [K].
44
(3.7)
cond
Bảng 3.3: Một số giá trị của các hệ số trong khai triển
41 401.1624537506 1.4402727165 0.0153843744 0.0002715122 -0.0000052957 4.95107
61 401.1624537453 1.4402727170 0.0153843745 0.0002715122 -0.0000052958 8.63106
81 401.1624537452 1.4402727170 0.0153843745 0.0002715122 -0.0000052958 7.76106
101 401.1624537452 1.4402727170 0.0153843745 0.0002715122 -0.0000052958 7.27106
121 401.1624537452 1.4402727170 0.0153843745 0.0002715122 -0.0000052958 6.94106
141 401.1624537452 1.4402727170 0.0153843745 0.0002715122 -0.0000052958 6.71106
161 401.1624537452 1.4402727170 0.0153843745 0.0002715122 -0.0000052958 6.54106
Exact 401.1624537452 1.4402727170 0.0153843745 0.0002715122 -0.0000052958
A10 NP A1 A5 A15 A20
45
3.2 Ứng dụng của phương pháp chia miền đối với bài toán Motz
Chúng ta xét lại bài toán Motz
(3.8)
y
1 B
C
1 -1
x D A
0
Hình 3.1
Dễ thấy mô hình bài toán Motz là trường hợp bài toán biên gián đoạn
mạnh với điểm phân cách giữa hai loại điều kiện biên hàm và đạo hàm chính
là điểm O(0,0).
Sử dụng phương pháp chia miền, ta sẽ tìm nghiệm xấp xỉ của bài toán
Motz theo các thuật toán như sau.
Thuật toán thứ nhất (Theo phương pháp Saito_Fujita):
Ta chia miền bởi biên
kí hiệu
Xuất phát ta thực hiện
46
Bước 1: Giải bài toán xác định trong miền
Bước 2: Giải bài toán xác định trong miền
Bước 3: Hiệu chỉnh giá trị trên biên
Trong đó giá trị tham số được chọn trong khoảng .
Thuật toán chia miền thứ hai (Theo phương pháp DQA-VVQ)
Kí hiệu
Bước 1: Giải bài toán xác định trong miền
47
Bước 2: Giải bài toán xác định trong miền
Bước 3: Hiệu chỉnh giá trị trên biên
Để kiểm tra độ chính xác của phương pháp lặp, chúng tôi sử dụng
phương pháp lưới với số lưới M x N = 64 x 64. Chuyển các bài toán vi phân
về các bài toán sai phân tương ứng. Sau đó sử dụng thuật toán thu gọn khối
lượng tính toán xác định nghiệm xấp xỉ trên từng nút lưới. Trong quá trình
tính toán, chúng tôi đã sử dụng các hàm tương ứng trong thư viện RC2009
[2].
Kết quả về tốc độ và độ chính xác của bài toán được cho trong Bảng
3.1 và đồ thị nghiệm bài toán Motz được cho bởi Hình 3.2.
Trong Bảng 3.4 , K là số bước lặp tương ứng
48
Bảng 3.4: Kết quả thực nghiệm đối với bài toán Motz
Thuật toán 1 Thuật toán 2
K K
0.1 150 7.10-8 0.1 150 1.10-8
0.2 62 7.10-11 0.2 57 8.10-11
0.3 32 5.10-11 0.3 29 9.10-11
0.4 26 6.10-11 0.4 17 5.10-11
0.5 34 5.10-11 0.5 17 5.10-11
0.6 45 6.10-11 0.6 24 9.10-11
0.7 63 7.10-11 0.7 36 7.10-11
0.8 97 9.10-11 0.8 58 7.10-11
0.9 150 1.10-8 0.9 120 9.10-11
Hình 3.2: Nghiệm của bài toán Motz với phương pháp chia miền
49
Nhận xét: Qua kết quả thực nghiệm, chúng ta thấy:
+ Các thuật toán là hội tụ tốt, tham số lựa chọn tối ưu là khoảng 0.4-0.5
+ Thuật toán thứ hai có tốc độ hội tụ tốt hơn thuật toán thứ nhất
3.3 Mở rộng phương pháp chia miền trong trường hợp tổng quát
Xét bài toán tổng quát:
1
y
x a 0 -a
Hình 3.3
Đây chính là sự mở rộng của bài toán Motz trong trường hợp điều kiện
biên bất kỳ, điểm (0,0) vẫn là điểm kỳ dị. Có thể thấy rằng trong trường hợp
này, việc áp dụng các phương pháp BAMS và GFIFs là không thực hiện được
vì không thể xây dựng được hệ hàm độc lập tuyến tính. Tuy nhiên chúng ta
50
vẫn có thể sử dụng phương pháp chia miền để xác định nghiệm xấp xỉ của bài
toán theo thuật toán sau đây.
Thuật toán thứ nhất
Bước 1: Xác định nghiệm trong miền
Bước 2: Xác định nghiệm trong miền
Bước 3: Hiệu chỉnh
51
Thuật toán thứ hai
Cho bởi biên . Kí hiệu
. Xuất phát , thực hiện thuật toán
Bước 1: Xác định nghiệm trong miền
Bước 2: Xác định nghiệm trong miền
Bước 3: Hiệu chỉnh
Sau đây là các kết quả thực nghiệm đối với các hàm:
52
được đưa trong Bảng 3.5 và Hình 3.4 (a=1, b=1, c=1).
Bảng 3.5: Số liệu thực hiện trong trường hợp tổng quát
Thuật toán 1 Thuật toán 2
K K
0.1 117 10-10 0.1 150 10-8
0.2 50 10-10 0.2 57 8.10-11
0.3 28 10-10 0.3 29 9.10-11
0.4 17 2.10-11 0.4 17 5.10-11
0.5 21 5.10-11 0.5 17 5.10-11
0.6 30 6.10-11 0.6 24 9.10-11
0.7 44 7.10-11 0.7 36 7.10-11
0.8 71 10-10 0.8 58 7.10-11
0.9 148 10-10 0.9 120 5.10-11
Nhận xét: Qua kết quả thực nghiệm, chúng ta cũng thấy trong trường
hợp tổng quát
+ Các thuật toán vẫn hội tụ, tham số lựa chọn tối ưu là khoảng 0.4-0.5
+ Thuật toán thứ hai có tốc độ hội tụ tốt hơn thuật toán thứ nhất
+ Trong thực tế, tại các điểm kỳ dị phân cách giữa các loại điều kiện
biên) thường xảy ra các vết đứt gãy với giá trị đạo hàm tiến ra , bằng tính
toán số ta thấy giả trị của đạo hàm được mô tả trong hình 3.4 đã phản ánh
đúng tính chất cơ học của bài toán.
53
Hình 3.4: Dáng điệu đạo hàm tại điểm kỳ dị
54
PHẦN KẾT LUẬN
Luận văn đã đề cập đến mô hình toán học của bài toán Motz, một mô
hình cơ bản trong toán học tính toán. Các kết quả chính của luận văn gồm có:
+ Nghiên cứu mô hình toán học của bài toán Motz, trình bày cơ sở
toán học của phương pháp BAMS, các kết quả thực nghiệm đối với bài toán
Motz.
+ Nghiên cứu cơ sở của phương pháp chia miền giải bài toán biên
elliptic cấp hai với điều kiện biên gián đoạn mạnh, sự hội tụ của các phương
pháp.
+ Dựa trên kết quả của thuật toán chia miền đối với bài toán biên
elliptic với điều kiện biên gián đoạn mạnh, luận văn đã đưa ra sơ đồ lặp xác
định nghiệm xấp xỉ của bài toán Motz
+ Trên cơ sở của thư viện RC2009, tiến hành lập trình xác định
nghiệm số của bài toán, đánh giá về tốc độ hội tụ và độ chính xác của sơ đồ
lặp.
Hướng phát triển cửa luận văn là nghiên cứu một số mô hình cơ học
khác có các hệ điều kiện biên dạng hỗn hợp mạnh đối với phương trình cấp
hai và cấp bốn.
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Đặng Quang Á, Vũ Vinh Quang (2006), “Phương pháp chia miền giải bài
toán biên hỗn hợp mạnh”, Tạp chí Tin học và Điều khiển học, T.22,
s.4:307 - 318.
[2] Vũ Vinh Quang, Trương Hà Hải, Nguyễn Thị Tuyển (2010), “Xây dựng
bộ chương trình RC2009 giải một số bài toán biên elliptic với hệ số
hằng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, T.69(07),
tr.56 - 63
Tiếng Anh
[3] Arad M., Yosibash Z., Ben-Dor G., Yakhot A., “Computinh Flux Intensity
Factors by a Boundary method for Elliptic Equations with Singularities”,
Preprint Submitted to Elsevier Science 14 October 2005.
[4] Dang Q. A., Vu V. Q. (2012), A domain decomposition method for
strongly mixed boundary value problems for the Poisson equation, In
book: Modeling, Simulation and Optimization of Complex Processes
(Proc. 4th Inter. Conf. on HPSC, 2009, Hanoi, Vietnam), Springer.
[5] Funaro D., Quarteroni A., Zanolli P. (1998), " An iterative procedure with
interface relaxation for domain decomposition method", SIAM J.
Number. Anal. 25(6), pp. 1213 - 1236.
to
[6] Li C. Z., Chan L. Y., Georgiov C. G., Xenophontos C, “Special Boundary Approximation Methods For Laplace Equation problems with Boundary Singularities Applications the Motz Problem”, Comput and Mathematics with Applications 2006, 51: 115 - 142.
[7] Marchuk G.I. (1982), Methods of Numerical Mathematics, Springer, New
York.
[8] Samarskij A. and Nikolaev E.(1989), Numerical methods for Grid
Equations, vol. 2, Birkhauser, basel.
[9] Saito N. and Fujita H. (2001), “Operator Theoretical Analysis to Domain Decomposition Methods”, 12th Int. Conf. on Domain Decomposition Methods, 63-70, www.ddm.org/DDI 2/saito.pdf.
56
PHẦN PHỤ LỤC
1. Chương trình mô tả thuật toán thứ nhất – Trường hợp tổng quát function motz_1=bai_toan_motz_1(n,teta); clc a=1;b=1;cc=0;bb=0;k1=1;k2=1; count=-1; epxilon=10^(-10);ss=10; N=2^n; M=N;M1=M;N1=N;M2=M;N2=N;l1=a;l2=b;n1=n;n2=n;h1=l1/M;h2=l2/N; p1=1;p2=M+1;p3=2*M+1;q1=1;q2=N+1;q3=2*N+1; %buoc lap - Gia tri ban dau csi=0,eta=0;phi1=0;phi2=0 for j=0:N; eta(j+1)=0;%khoi tao gia tri lap tren bien chia mien cho bai toan Delta v=f end; for i=0:2*M; for j=0:N; luu(i+1,j+1)=0; end; end; thoigian=cputime; while and(count<150,ss>epxilon); % Giai bai toan voi u2 x10=0;x20=0; % Gia tri ve phai for i=0:M2; for j=0:N2; x1=x10+i*h1; x2=x20+j*h2; phi(i+1,j+1)=f(x1,x2); end; end; % Dieu kien tren canh trai va phai for j=0:N2; x2=x20+j*h2; b1(j+1)=eta(j+1); b2(j+1)=g4(x10+a,x2); end; % Dieu kien tren canh duoi va tren for i=0:M2; x1=x10+a; b3(i+1)=g5(x1,x20); b4(i+1)=g6(x1,x20+b); end; u2=u0011(phi,b1,b2,b3,b4,l1,l2,k1,k2,0,M2,N2,n2,p2,p3,q1,q2);
57
% Giai bai toan voi u1 x10=-1;x20=0; % Gia tri ve phai for i=0:M1; for j=0:N1; x1=x10+i*h1; x2=x20+j*h2; phi(i+1,j+1)=f(x1,x2); % Ham ve phai end; end; % Dieu kien tren canh trai va phai aa1=u2(p2,q1);aa2=u2(p2,q1+1);aa3=u2(p2,q1+2);u2_h=aa3-3*aa2+3*aa1; bb1=u2(p2,q2);bb2=u2(p2,q2-1);bb3=u2(p2,q2-2);u2h=bb3-3*bb2+3*bb1; for j=0:N2; ph01(j+1)=-phi(1,j+1); end; for j=0:N; if j==0; du2(j+1)=1/h1*(u2(p2+1,q1+j)-u2(p2,q1+j))+h1/(2*h2*h2)*(u2_h- 2*u2(p2,q1+j)+u2(p2,q1+j+1))+h1/2*ph01(j+1); else if j==N; du2(j+1)=1/h1*(u2(p2+1,q1+j)-u2(p2,q1+j))+h1/(2*h2*h2)*(u2h- 2*u2(p2,q1+j)+u2(p2,q1+j-1))+h1/2*ph01(j+1); else du2(j+1)=1/h1*(u2(p2+1,q1+j)-u2(p2,q1+j))+h1/(2*h2*h2)*(u2(p2,q1+j-1)- 2*u2(p2,q1+j)+u2(p2,q1+j+1))+h1/2*ph01(j+1);%Dao ham u2 end; end; end; for j=0:N1; x2=x20+j*h2; b1(j+1)=g1(x10,x2); b2(j+1)=du2(j+1); end; % Dieu kien tren canh duoi va tren for i=0:M1; x1=x10+i*h1; b3(i+1)=g2(x1,x20); b4(i+1)=g3(x1,x20+b); end; u1=u1101(phi,b1,b2,b3,b4,l1,l2,k1,k2,0,N1,M1,n1,p1,p2,q1,q2); for j=0:N; eta(j+1)=teta*eta(j+1)+(1-teta)*u1(p2,j+1); end; count=count+1; for i=0:2*M;
58
for j=0:N;
if i
59
eta(j+1)=0;%khoi tao gia tri lap tren bien chia mien cho bai toan Delta v=f
end;
for i=0:2*M;
for j=0:N;
luu(i+1,j+1)=0;
end;
end;
thoigian=cputime;
while and(count<150,ss>epxilon);
% Giai bai toan voi u1
x10=-1;x20=0;
% Gia tri ve phai
for i=0:M1;
for j=0:N1;
x1=x10+i*h1;
x2=x20+j*h2;
phi(i+1,j+1)=f(x1,x2); % Ham ve phai
end;
end;
% Dieu kien tren canh trai va phai
for j=0:N1;
x2=x20+j*h2;
b1(j+1)=g1(x10,x2);
b2(j+1)=eta(j+1);
end;
% Dieu kien tren canh duoi va tren
for i=0:M1;
x1=x10+i*h1;
b3(i+1)=g2(x1,x20);
b4(i+1)=g3(x1,x20+b);
end;
u1=u1101(phi,b1,b2,b3,b4,l1,l2,k1,k2,0,N1,M1,n1,p1,p2,q1,q2);
% Giai bai toan voi u2
x10=0;x20=0;
% Gia tri ve phai
for i=0:M2;
for j=0:N2;
x1=x10+i*h1;
x2=x20+j*h2;
phi(i+1,j+1)=f(x1,x2);
end;
end;
% Dieu kien tren canh trai va phai
for j=0:N2;
x2=x20+j*h2;
b1(j+1)=u1(p2,q1+j);
b2(j+1)=g4(x10+a,x2);
60
end;
% Dieu kien tren canh duoi va tren
for i=0:M2;
x1=x10+a;
b3(i+1)=g5(x1,x20);
b4(i+1)=g6(x1,x20+b);
end;
u2=u0011(phi,b1,b2,b3,b4,l1,l2,k1,k2,0,M2,N2,n2,p2,p3,q1,q2);
% Hieu chinh gia tri csi(j) tren bien
x10=0;x20=0;
for j=0:N2;
ph01(j+1)=-phi(1,j+1);
end;
%Cong thuc ngoai suy cho hai diem dau mut tren bien chia mien bai toan
% Hieu chinh gia tri eta(j) tren bien
%Cong thuc ngoai suy cho hai diem dau mut tren bien chia mien bai toan
%delta u=v
aa1=u2(p2,q1);aa2=u2(p2,q1+1);aa3=u2(p2,q1+2);u2_h=aa3-3*aa2+3*aa1;
bb1=u2(p2,q2);bb2=u2(p2,q2-1);bb3=u2(p2,q2-2);u2h=bb3-3*bb2+3*bb1;
for j=0:N;
if j==0;
du(j+1)=1/h1*(u2(p2+1,q1+j)-u2(p2,q1+j))+h1/(2*h2*h2)*(u2_h-
2*u2(p2,q1+j)+u2(p2,q1+j+1))+h1/2*ph01(j+1);
else
if j==N;
du(j+1)=1/h1*(u2(p2+1,q1+j)-u2(p2,q1+j))+h1/(2*h2*h2)*(u2h-
2*u2(p2,q1+j)+u2(p2,q1+j-1))+h1/2*ph01(j+1);
else
du(j+1)=1/h1*(u2(p2+1,q1+j)-u2(p2,q1+j))+h1/(2*h2*h2)*(u2(p2,q1+j-1)-
2*u2(p2,q1+j)+u2(p2,q1+j+1))+h1/2*ph01(j+1);%Dao ham u2
end;
end;
end;
for j=0:N;
eta(j+1)=teta*eta(j+1)+(1-teta)*du(j+1);
end;
count=count+1;
for i=0:2*M;
for j=0:N;
if i
61
for i=0:2*M;
for j=0:N;
if ss
59
eta(j+1)=0;%khoi tao gia tri lap tren bien chia mien cho bai toan Delta v=f end; for i=0:2*M; for j=0:N; luu(i+1,j+1)=0; end; end; thoigian=cputime; while and(count<150,ss>epxilon); % Giai bai toan voi u1 x10=-1;x20=0; % Gia tri ve phai for i=0:M1; for j=0:N1; x1=x10+i*h1; x2=x20+j*h2; phi(i+1,j+1)=f(x1,x2); % Ham ve phai end; end; % Dieu kien tren canh trai va phai for j=0:N1; x2=x20+j*h2; b1(j+1)=g1(x10,x2); b2(j+1)=eta(j+1); end; % Dieu kien tren canh duoi va tren for i=0:M1; x1=x10+i*h1; b3(i+1)=g2(x1,x20); b4(i+1)=g3(x1,x20+b); end; u1=u1101(phi,b1,b2,b3,b4,l1,l2,k1,k2,0,N1,M1,n1,p1,p2,q1,q2); % Giai bai toan voi u2 x10=0;x20=0; % Gia tri ve phai for i=0:M2; for j=0:N2; x1=x10+i*h1; x2=x20+j*h2; phi(i+1,j+1)=f(x1,x2); end; end; % Dieu kien tren canh trai va phai for j=0:N2; x2=x20+j*h2; b1(j+1)=u1(p2,q1+j); b2(j+1)=g4(x10+a,x2);
60
end;
% Dieu kien tren canh duoi va tren
for i=0:M2;
x1=x10+a;
b3(i+1)=g5(x1,x20);
b4(i+1)=g6(x1,x20+b);
end;
u2=u0011(phi,b1,b2,b3,b4,l1,l2,k1,k2,0,M2,N2,n2,p2,p3,q1,q2);
% Hieu chinh gia tri csi(j) tren bien
x10=0;x20=0;
for j=0:N2;
ph01(j+1)=-phi(1,j+1);
end;
%Cong thuc ngoai suy cho hai diem dau mut tren bien chia mien bai toan
% Hieu chinh gia tri eta(j) tren bien
%Cong thuc ngoai suy cho hai diem dau mut tren bien chia mien bai toan
%delta u=v
aa1=u2(p2,q1);aa2=u2(p2,q1+1);aa3=u2(p2,q1+2);u2_h=aa3-3*aa2+3*aa1;
bb1=u2(p2,q2);bb2=u2(p2,q2-1);bb3=u2(p2,q2-2);u2h=bb3-3*bb2+3*bb1;
for j=0:N;
if j==0;
du(j+1)=1/h1*(u2(p2+1,q1+j)-u2(p2,q1+j))+h1/(2*h2*h2)*(u2_h-
2*u2(p2,q1+j)+u2(p2,q1+j+1))+h1/2*ph01(j+1);
else
if j==N;
du(j+1)=1/h1*(u2(p2+1,q1+j)-u2(p2,q1+j))+h1/(2*h2*h2)*(u2h-
2*u2(p2,q1+j)+u2(p2,q1+j-1))+h1/2*ph01(j+1);
else
du(j+1)=1/h1*(u2(p2+1,q1+j)-u2(p2,q1+j))+h1/(2*h2*h2)*(u2(p2,q1+j-1)-
2*u2(p2,q1+j)+u2(p2,q1+j+1))+h1/2*ph01(j+1);%Dao ham u2
end;
end;
end;
for j=0:N;
eta(j+1)=teta*eta(j+1)+(1-teta)*du(j+1);
end;
count=count+1;
for i=0:2*M;
for j=0:N;
if i 61 for i=0:2*M;
for j=0:N;
if ss