ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

SENGDAO SOULIYAVONG

ĐỊNH LÍ ĐIỂM BẤT ĐỘNG TRONG KHÔNG GIAN METRIC

VỚI

KHOẢNG CÁCH

Ngành: TOÁN GIẢI TÍCH Mã số: 8.46.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Hiến Bằng

THÁI NGUYÊN-2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự

hướng dẫn của PGS.TS Phạm Hiến Bằng. Các tài liệu trong luận văn là trung

thực. Các kết quả chính của luận văn chưa từng được công bố trong các luận

văn Thạc sĩ của các tác giả khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Sengdao SOULIYAVONG

i

LỜI CẢM ƠN

Bản luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học

Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Hiến Bằng. Nhân dịp này

tôi xin cám ơn Thầy về sự hướng dẫn hiệu quả cùng những kinh nghiệm trong

quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo- Bộ phận Sau Đại học, Ban chủ

nhiệm Khoa Toán, các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

Nguyên, Viện Toán học và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giảng dạy và

tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.

Bản luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết vì vậy

rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn học

viên để luận văn này được hoàn chỉnh hơn.

Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong

thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tháng 4 năm 2019

Tác giả

Sengdao SOULIYAVONG

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

Chƣơng 1 KHÔNG GIAN METRIC ........................................................ 3

1.1. Không gian metric .............................................................................. 3

1.2 Định lí Banach trong không gian b- metric………...……..……………..5

Chƣơng 2 ĐỊNH LÍ ĐIỂM BẤT ĐỘNG TRONG KHÔNG GIAN

METRIC VỚI KHOẢNG CÁCH ........................................................... 8

2.1. khoảng cách và khoảng cách trong không gian metric ...... 8

2.2. Một số định lí điểm bất động trong không gian metric với

khoảng cách ................................................................................................... 10

2.3. Các lớp hàm ................................................................................... 21

2.4. Một số định lí điểm bất động đối với hàm trong không gian

metric với khoảng cách ......................................................................... 23

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 31

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 32

iii

MỞ ĐẦU

Định lí điểm bất động Banach (hay nguyên lí co Banach) đã được

Banach chứng minh vào năm 1922. Từ đó đã có nhiều người tổng quát hóa kết

quả này theo nhiều hướng khác nhau. Năm 1989, Bakhtin [2] đã giới thiệu khái

niệm không gian metric và chứng minh Định lí điểm bất động đối với ánh

xạ co trong không gian metric, là tổng quát hóa của nguyên lí co Banach

trong không gian metric. Năm 1996, Kada [6] đã giới thiệu khoảng cách và

chứng minh Định lí điểm bất động Caristi. Năm 2014, Hussian [4] đã giới thiệu

khái niệm khoảng cách trong không gian metric tổng quát, là tổng

quát của khoảng cách và chứng minh định lí điểm bất động trong không

gian metric được sắp thứ tự bộ phận bằng cách sử dụng khoảng cách.

Năm 2015, Khojasteh [7] đã giới thiệu khái niệm hàm mô phỏng để tổng quát

hóa nguyên lí co Banach.

Mục đích của luận văn là giới thiệu về không gian metric, một trong

các mở rộng của không gian metric và trình bày một số kết quả về điểm bất

động trên các không gian metric với khoảng cách.

Với mục đích đó, chúng tôi chọn đề tài: “Định lí điểm bất động trong

không gian metric với khoảng cách”.

Nội dung luận văn được viết chủ yếu dựa trên các tài liệu [8] và [9],

gồm 32 trang, trong đó có phần mở đầu, hai chương nội dung, phần kết luận và

danh mục tài liệu tham khảo.

Chương 1: Giới thiệu khái niệm và một vài tính chất của không gian

metric và một số định lí điểm bất động trên không gian metric.

Chương 2: Là nội dung chính của luận văn, trình bày lại các kết quả

nghiên cứu gần đây của S.K Mohanta về điểm bất động trong không gian

1

metric với khoảng cách và kết quả của C. Mongkolkehaa, Y.J. Chob và P.

Kumam về điểm bất động trong không gian metric đối với hàm với

khoảng cách.

Cuối cùng là phần kết luận trình bày tóm tắt kết quả đạt được.

2

Chƣơng 1

KHÔNG GIAN METRIC

1.1. Không gian metric

Định nghĩa 1.1.1. Cho là tập không rỗng và là số thực. Hàm

được gọi là metric trên nếu

với mọi

với mọi

Cặp được gọi là không gian metric với hệ số .

, Ví dụ 1.1.2. Cho xác định bởi

với và

. Khi đó là không gian metric với ,

nhưng không là không gian metric vì

.

Ví dụ 1.1.3. Cho và thỏa mãn

với .

Khi đó là không gian metric với nhưng không là

không gian metric.

Định nghĩa 1.1.4. Cho là không gian metric, và là một

dãy trong . Khi đó

hội tụ đến .

Kí hiệu hoặc khi .

3

là dãy Cauchy .

là đầy đủ mọi dãy Cauchy trong đều hội tụ.

Định nghĩa 1.1.5. Cho là không gian metric và ánh xạ .

Ta nói rằng liên tục tại nếu với mọi dãy trong , khi

thì khi . Nếu liên tục tại mỗi điểm

thì ta nói liên tục trên .

Định lí 1.1.6 ([1]). Cho là không gian metric, giả sử và

hội tụ đến , tương ứng. Khi đó

.

Đặc biệt, nếu thì . Ngoài ra, với mỗi , ta có

.

Bổ đề 1.1.7. Cho là không gian metric với hệ số và sao

cho và . Khi đó .

Bổ đề 1.1.8. Cho là không gian metric với hệ số và .

Khi đó:

.

Chứng minh. Ta có

.

4

Bổ đề 1.1.9. Cho là dãy trong không gian metric với hệ số

sao cho

với và mỗi . Khi đó là dãy Cauchy trong .

1.2. Định lí Banach trong không gian -metric

Định lí 1.2.1. Cho là không gian metric đầy đủ với hệ số , và

là ánh xạ sao cho với ,

với mọi . Khi đó có điểm bất động duy nhất , và với mỗi ,

dãy hội tụ đến .

Chứng minh. Lấy bất kì và kí hiệu . Khi đó

Với mỗi Bổ đề 1.1.9 kéo theo là dãy Cauchy, và vì đầy

đủ, nên sao cho khi . Khi đó

. Do đó, và . khi

Nếu , thì ta có .

Định lí 1.2.2. Cho là không gian metric đầy đủ với hệ số . Cho

là ánh xạ sao cho với mỗi tồn tại sao cho

và với mọi . Khi đó có điểm bất

động duy nhất .

5

Chứng minh. Lấy sao cho . Vì khi , nên

tồn tại . Khi đó khi

. Nói cách khác, với tùy ý, thỏa mãn

.

Theo Định lí 1.2.2 . Khi đó , kéo theo

và là điểm bất động của . Vì điểm bất động

của là duy nhất, nên .

Định lí 1.2.3. Cho là không gian -metric đầy đủ với hằng số , và

giả sử thỏa mãn , trong đó

là hàm tăng và thỏa mãn với mỗi . Khi đó

Chứng minh. Trước tiên theo giả thiết về suy ra

,

do đó liên tục. Bây giờ, cho và tùy ý. Chọn sao cho

. Đặt và với mỗi . Khi đó

.

Do đó, .

Bây giờ chọn sao cho và lấy Khi đó

6

.

Do đó ta có

.

Vì vậy . Từ đó suy ra rằng nếu , thì

.

Do đó là dãy Cauchy, vì vậy . Vì liên tục

nên liên tục, do đó

.

nếu , suy ra có đúng một điểm bất động. Hơn nữa, vì

khi ,

. Mặt khác, vì liên tục, nên nên

.

Cuối cùng, với bất kỳ và

khi ,

suy ra .

7

Chƣơng 2

ĐỊNH LÍ ĐIỂM BẤT ĐỘNG TRONG KHÔNG GIAN

METRIC VỚI KHOẢNG CÁCH

2.1. khoảng cách và khoảng cách trong không gian metric

Định nghĩa 2.1.1. Cho là không gian metric. Hàm

được gọi là khoảng cách trên nếu:

(1) với mọi ;

(2) với bất kì, là hàm nửa liên tục dưới (tức là, nếu

và , thì );

(3) với và kéo theo .

Ví dụ 2.1.2. Cho là không gian metric. Hàm xác định

bởi với mọi là khoảng cách trên , trong đó là số

thực dương. Nhưng không là metric vì với mọi .

Ví dụ 2.1.3. Cho là tập số thực và phiếm hàm xác định bởi

với mọi . là không gian metric với hệ số Tuy nhiên,

ta biết rằng không là metric trên vì bất đẳng thức tam giác không thỏa

mãn. Thật vậy,

Định nghĩa 2.1.4. Hàm giá trị thực xác định trên không gian metric

gọi là nửa liên tục dưới tại điểm nếu hoặc

, với mọi và .

Năm 2014 , Hussian [4] đã giới thiệu khái niệm khoảng cách như sau:

8

Định nghĩa 2.1.5. Cho là không gian metric với hằng số .

Một hàm số được gọi là khoảng cách trên nếu nó

thỏa mãn các điều kiện sau:

với mọi ;

với mỗi là hàm nửa liên tục dưới.

với và kéo theo .

Ví dụ 2.1.6. Cho là không gian metric. Khi đó là một

khoảng cách trên .

Ví dụ 2.1.7. Cho và . Khi đó hàm xác

định bởi với mọi là khoảng cách trên .

Bổ đề 2.1.8. ([4]). Cho là không gian metric với hằng số và

là khoảng cách trên . và là các dãy trong , và

là các dãy trong hội tụ đến 0 và . Khi đó:

nếu và với bất kỳ, thì .

Đặc biệt, nếu và thì ;

nếu và với , thì hội tụ đến ;

nếu với bất kỳ, , thì là dãy Cauchy.

nếu với bất kỳ, thì là dãy Cauchy.

Định nghĩa 2.1.9. Cho là một tập được sắp thứ tự bộ phận. Hai phần tử

gọi là so sánh được đối với quan hệ thứ tự nếu hoặc .

Ta kí hiệu là tập con của được xác định bởi

hoặc

9

Định nghĩa 2.1.10. Cho là một tập được sắp thứ tự bộ phận và ánh xạ

. Ta nói rằng

(1) là tăng ngược, nếu với mọi kéo theo , .

(2) là không giảm, nếu với mọi kéo theo , .

2.2. Một số định lí điểm bất động trong không gian metric với

khoảng cách

Định lí 2.2.1. Cho là khoảng cách trên không gian metric đầy đủ

với hằng số và , . Giả sử sao cho

(2.1)

với mỗi và

(2.2)

với mỗi với không là điểm bất động chung của và . Khi đó

và có điểm bất động chung trong . Ngoài ra, nếu thì

.

Chứng minh. Cho tùy ý và định nghĩa dãy bởi

nếu lẻ và

nếu chẵn.

Nếu lẻ thì theo (2.1) ta có

10

.

Nếu chẵn thì theo (2.1), ta có

.

Do đó

(2.3)

Áp dụng (2.3) liên tiếp ta được

(2.4)

, từ (2.4) suy ra Với

.

Theo Bổ đề 2.1.8 (iii), là dãy Cauchy trong . Vì đầy đủ, nên

hội tụ đến . Cố định . Khi đó vì hội tụ đến và

là nửa liên tục dưới, nên ta có

.

11

Giả sử không là điểm bất động chung của và . Khi đó theo giả

thiết ta có

Điều này mâu thuẫn. Do đó, . Nếu

với thì

Từ đó suy ra .

Hệ quả 2.2.2. Cho là không gian metric đầy đủ với hằng số ,

là khoảng cách trên và . Giả sử tồn tại sao cho

với mỗi và

với mỗi với . Khi đó .

Chứng minh. Kết quả được suy ra từ Định lí 2.2.1 bằng cách lấy

.

12

Định lí 2.2.3. Cho là không gian metric đầy đủ với hằng số ,

là khoảng cách trên và là ánh xạ liên tục. Giả sử tồn tại

sao cho

với mỗi . Khi đó .

Chứng minh. Giả sử và

.

Khi đó :

.

Suy ra và . Theo Bổ đề 2.1.8, suy ra

. Ta có

.

Do đó, hội tụ đến . Nhưng liên tục, nên

Điều này mâu thuẫn với . Do đó, nếu , thì

.

Theo Hệ quả 2.2.2, .

Định lí 2.2.4. Cho là không gian metric đầy đủ với hằng số ,

và ánh xạ sao cho

(2.5)

với mỗi , trong đó với .

13

Khi đó .

Chứng minh. Ta xét metric là khoảng cách trên . Từ (2.5), ta có

.

Suy ra

(2.6)

Đặt khi đó vì .

Do đó, (2.6) trở thành

với mỗi .

Giả sử và

.

Khi đó :

.

Từ đó và . Theo Bổ đề 2.1.8, .

Ta có

với mỗi và từ đó

.

Do đó, , tức là là mâu thuẫn. Như vậy, nếu

thì

.

Áp dụng Hệ quả 2.2.2, ta có điều phải chứng minh

14

Định lí 2.2.5. Giả sử là không gian metric đầy đủ với hằng số

và ánh xạ thỏa mãn

(2.7)

với mọi trong đó với hoặc . Khi

đó có một điểm bất động trong . Hơn nữa, nếu , thì có điểm

bất động duy nhất trong .

Chứng minh. Ta xét metric là khoảng cách trên . Từ (2.7),

ta có

.

Suy ra

(2.8).

Đặt . Khi đó . Do đó, (2.8) trở thành

với mọi . Giả sử với và

.

Khi đó

.

Từ đó và . Theo Bổ đề 2.1.8, suy ra .

Ta cũng có

15

với . Cho ta được

.

Suy ra , tức là . Điều này là mâu thuẫn. Do đó,

nếu thì

.

Áp dụng Hệ quả 2.2.2, ta nhận được điểm bất động của trong .

Bây giờ giả sử và và . Khi đó

.

Điều này kéo theo , suy ra . Do đó có điểm bất động duy

nhất trong .

Định lí 2.2.6. Cho là không gian metric đầy đủ với hằng số

và . Giả sử tồn tại sao cho

(2.9)

với mọi . Khi đó .

Chứng minh. Ta xét metric là khoảng cách trên . Từ (2.9), ta có

(2.10)

.

Nếu thì rõ ràng có điểm bất động. Giả sử . Vì

, nên từ (2.10) ta nhận được

16

với mọi . Giả sử và

.

Khi đó

.

và . Theo Bổ đề 2.1.8, . Ta cũng có

với . Cho ta được

.

Do đó tức là . Điều này là mâu thuẫn. Do đó nếu

thì

.

Theo Hệ quả 2.2.2, tồn tại điểm bất động duy nhất của trong .

Định lí 2.2.7. Cho là khoảng cách trên không gian metric đầy đủ

với hằng số . Cho là toàn ánh. Giả sử tồn tại

sao cho

(2.11)

với mọi và

(2.12)

đối với mỗi với không là điểm bất động chung của và . Khi đó

và có điểm bất động chung trong .

17

Chứng minh. Lấy tùy ý, vì là toàn ánh nên tồn tại sao cho

. Vì cũng là toàn ánh, nên : .

Tiếp tục lập luận như trên, ta tìm được và

. Do đó và với . với

thì do (2.11) ta có Nếu

.

Nếu thì theo (2.11) ta có

.

Như vậy, với mỗi nguyên dương bất kỳ ta được

.

Từ đó suy ra

(2.13)

Đặt , thì vì . Khi đó (2.13) trở thành

18

.

Do đó, nếu thì

.

Theo Bổ đề 2.1.8 (iii), là dãy Cauchy trong . Vì đầy đủ, nên hội

tụ đến điểm . Cố định . Vì là nửa liên tục dưới, nên

(2.14)

Giả sử không là điểm bất động chung của và . Khi đó theo giả thiết ta có

.

Mâu thuẫn này dẫn đến .

Lấy , ta có:

Hệ quả 2.2.8. Cho là khoảng cách trên không gian metric đầy đủ

với hằng số và là toàn ánh. Giả sử

19

(2.15)

với mọi và

(2.16)

với mọi với . Khi đó có điểm bất động trong .

Áp dụng Hệ quả 2.2.8, ta có các kết quả sau.

Định lí 2.2.9. Cho là không gian metric đầy đủ với hằng số

và là toàn ánh liên tục. Giả sử

với mọi . Khi đó .

Chứng minh. Xét là khoảng cách trên . Giả sử tồn tại với

.

Khi đó :

.

Suy ra và khi . Mặt khác ta có

khi .

Suy ra . Vì là liên tục, nên

.

Mâu thuẫn này kéo theo , từ đó

.

Theo Hệ quả 2.2.8, .

Định lí 2.2.10. Cho là không gian metric đầy đủ với hằng số

và cho là toàn ánh liên tục. Giả sử

20

(2.17)

với mọi . Khi đó .

Chứng minh. Xét là khoảng cách trên . Thay bởi trong (2.17),

ta có

(2.18)

với . Nếu thì rõ ràng có điểm bất động. Không mất tính

tổng quát, ta giả sử . Vì , nên từ (2.18) suy ra

với mọi . Bằng cách tương tự như trong chứng minh Định lí 2.2.9, ta có

thể khẳng định rằng nếu thì

.

Từ đó, theo Hệ quả 2.2.8, .

2.3. Các lớp hàm

Năm 2015, Khojasteh [7] đã giới thiệu khái niệm hàm mô phỏng, gọi tắt

là hàm, là tổng quát điều kiện co Banach như sau:

Định nghĩa 2.3.1 ([7]). hàm là một ánh xạ thỏa

mãn các điều kiện sau:

;

với mọi .

nếu và là các dãy số dương sao cho thì

.

Ví dụ 2.3.2 Cho với xác định bởi

21

(1) với , ở đó là

hai hàm liên tục sao cho và

với mọi ;

(2) với mọi , trong đó

là hai hàm liên tục theo từng biến sao cho

với .

(3) với mọi , trong đó

là hàm liên tục sao cho .

Khi đó với là hàm.

hàm như sau: Roldaùn- Loùpez-de-Hierro đã sửa đổi khái niệm

Định nghĩa 2.3.3. hàm là một ánh xạ thỏa mãn

các điều kiện sau:

;

với ;

Nếu và là hai dãy số dương sao cho

và với mọi thì .

Lớp tất cả các hàm được kí hiệu bởi và mỗi

hàm theo nghĩa của Khojasteh [7] cũng là hàm theo nghĩa của

Roldaùn- Loùpez-de-Hierro, nhưng ngược lại không đúng như trong ví dụ sau:

Ví dụ 2.3.4. Lấy sao cho và là hàm xác định bởi

Khi đó là hàm theo nghĩa của Định nghĩa 2.3.3, nhưng không

thỏa mãn điều kiện của Định nghĩa 2.3.1.

22

Định nghĩa 2.3.5. Cho là không gian metric đầy đủ. Ánh xạ

gọi là - co nếu tồn tại sao cho

(2.19)

với mọi .

Chú ý 2.3.6. Nếu lấy với mọi , ở đó trong

Định nghĩa 2.3.5 thì co trở thành co Banach.

2.4. Một số định lí điểm bất động đối với hàm trong không gian

metric với khoảng cách

Trong mục này, ta xét khái niệm của hàm và chỉ ra sự tồn tại của

điểm bất động cho ánh xạ như thế trong các không gian metric đầy đủ có

khoảng cách. Trước tiên C. Mongkolkehaa, Y. J. Chob and P. Kumam [9]

đã cải tiến khái niệm hàm như sau:

Định nghĩa 2.4.1. Cho là số thực sao cho . hàm là một ánh xạ

thỏa mãn các điều kiện sau:

; ) (

với mọi ; ) (

( ) Nếu và là các dãy số dương sao cho

và với mọi thì

.

Ví dụ 2.4.2. Lấy sao cho và . Xét ánh xạ

xác định bởi

Rõ ràng nên thỏa mãn ( ) và thỏa mãn . Thật vậy,

23

Tiếp theo, ta sẽ chỉ ra rằng thỏa mãn ( ). Nếu và là các dãy

số dương sao cho và với mọi thì

.

Khi đó là hàm theo nghĩa của Định nghĩa 2.4.1, nhưng không thỏa

mãn điều kiện của Định nghĩa 2.3.1. Thật vậy, nếu lấy ,

và ,với mọi thì và

Định lí 2.4.3. Cho là tập được sắp thứ tự bộ phận, là không gian

metric đầy đủ với hằng số và là khoảng cách trên . Giả sử

là ánh xạ không giảm thỏa mãn:

(2.20)

với mọi ;

với mọi mà ,

24

với mọi với

tồn tại sao cho .

Khi đó . Ngoài ra, nếu thì

Chứng minh. Nếu thì định lí được chứng minh. Giả sử kết luận

không đúng. Khi đó : . Vì không giảm, nên ta có

. Tiếp tục quá trình này, ta được với mọi

. Ta sẽ chứng minh

. (2.21)

Theo giả thiết (i) và tính chất của , ta có

(2.22)

với mọi . Vì nên từ (2.22), suy ra

. (2.23)

Điều này có nghĩa là dãy là dãy giảm các số thực không âm

nên hội tụ đến nào đó. Giả sử .

Trƣờng hợp 1. Nếu , cho trong (2.23), ta được .

điều này là mâu thuẫn.

Trƣờng hợp 2. Nếu , đặt và ,

thì các dãy và có cùng giới hạn dương. Đồng thời, các dãy

và có cùng giới hạn trên dương, do đó với mọi . Theo điều

kiện ( ) trong Định nghĩa 2.4.1. ta có

.

25

Điều này là mâu thuẫn. Suy ra , và khẳng định (2.21) được chứng minh.

Tiếp theo, ta chứng minh

. (2.24)

Giả sử điều này không đúng. Khi đó ta tìm đối với các dãy

sao cho với

. (2.25)

. Giả sử là chỉ số nhỏ nhất sao cho (2.21) xảy ra. Khi với mọi

đó

. (2.26)

Mặt khác

.

Cho trong bất đẳng thức trên và dùng (2.21), ta có

. (2.27)

Bây giờ, ta chứng minh

.

Nếu

,

thì tồn tại và sao cho

. (2.28)

Theo giả thiết (i) và tính chất của , ta có

26

(2.29)

Từ đó ta có

, (2.30)

Từ (2.27), (2.28) và (2.30), ta được

Vì vậy, dãy và có cùng

giới hạn trên dương và với mọi . Theo tính chất , ta kết

luận

.

Điều này là mâu thuẫn, do đó (2.24) xảy ra. Theo Bổ đề 2.1.8 (iii), là

dãy Cauchy. Vì là không gian metric đầy đủ, nên dãy hội tụ đến

phần tử . Từ suy ra với mỗi , tồn tại

sao cho kéo theo

.

là nửa liên tục dưới và dãy hội tụ đến , nên ta có Vì

(2.31)

Đặt và . Theo (2.31), ta có

(2.32)

27

Bây giờ, ta chứng minh là điểm bất động của . Giả sử . Vì

với mỗi , nên theo giả thiết (ii), (2.21) và (2.32), ta có

khi , điều này mâu thuẫn. Do đó .

Xét hai trường hợp phân biệt.

Trƣờng hợp 1. Nếu thì .

.

Do đó

.

Theo , ta được .

Trƣờng hợp 2. Nếu thì

.

Suy ra . Do đó ta phải có .

Ví dụ 2.4.4. Cho và với khoảng cách trên

xác định bởi . Xét tập hợp sau:

hoặc

với thứ tự thông thường. Cho là ánh xạ xác định bởi

với mọi . Hiển nhiên, không giảm và thỏa mãn điều kiện (ii). Thật

vậy, với tùy ý, ta có . Với mỗi , ta có

28

.

Lấy hàm xác định bởi

với mọi .

Tương tự, trong Ví dụ 2.4.2, hàm xác định như trên là hàm theo nghĩa của

Định nghĩa 2.4.1. Bây giờ ta sẽ chỉ ra thỏa mãn điều kiện (i). Lấy

với . Khi đó ta có

Do đó, mọi giả thiết của Định lí 2.4.3 đều được thỏa mãn, và là điểm bất

động của .

Định lí 2.4.5 Cho là tập được sắp thứ tự bộ phận và là không

gian metric đầy đủ với hằng số và là khoảng cách trên .

Giả sử là ánh xạ không giảm và tồn tại sao cho

với mọi . Giả sử một trong các điều kiện sau xảy ra:

29

với mọi : ,

với mọi mà .

nếu cả hai dãy và đều hội tụ đến , thì

liên tục trên .

Nếu tồn tại sao cho , thì có điểm bất động trong .

Chứng minh. Trường hợp thỏa mãn điều kiện (i), kết luận đã được chứng

minh trong Định lí 2.4.3. Ta chứng minh (ii) (i). Giả sử điều kiện (ii) xảy ra.

Lấy với sao cho

.

Khi đó, tồn tại dãy sao cho và

.

Do đó, ta có

.

Theo Bổ đề 2.1.8 , ta có . Hơn nữa, . Mặt khác

(2.33)

Từ (2.33) và , suy ra

.

Đặt , ta được các dãy và cùng hội tụ đến . Do đó, theo giả

thiết (ii), ta có . Vậy (ii) (i). Hiển nhiên, (iii) (ii).

30

KẾT LUẬN

Luận văn đã trình bày:

Tổng quan và hệ thống một vài kết quả về không gian metric và một

số định lý điểm bất động trên không gian metric.

Một số kết quả nghiên cứu của S.K Mohanta về điểm bất động trong

không gian metric với khoảng cách. Các kết quả được trình bày trong

Định lí 2.2.1, Định lí 2.2.3, Định lí 2.2.4, Định lí 2.2.5, Định lí 2.2.6, Định lí

2.2.7, Định lí 2.2.9 và Định lí 2.2.10.

Một số kết quả gần đây của C. Mongkolkehaa, Y.J. Chob và P. Kumam

về điểm bất động trong không gian metric đối với hàm với

khoảng cách. Các kết quả được trình bày trong Định lí 2.4.3, Định lí 2.4.5.

31

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Aghajani A., Abbas M., Roshan J.R.(2012), Common Fixed Point of

Generalized Weak Contractive Mappings in Partially Ordered b-Metric

Spaces, Math. Slovaca.

[2]. Bakhtin A. (1989), “The contraction mapping principle in quasimetric

spaces”, Funct. Anal. Unianowsk Gos. Ped. Inst. 30, 26–37.

[3]. Czerwik S. (1993), “Contraction mappings in b- metric spaces”, Acta

Math. Inform. Univ. Ostrav. 1, 5-11.

[4]. Hussian N., Saadati R and Agrawal R.P. (2014), On the topology and

wt-distance on metric type spaces, fixed Point Theory Appl.

[5]. Ili D., Rako evi V. (2008), “Common fixed points for maps on

metric space with - distance”, Appl. Math. Comput., 199, 599-610.

[6]. Kada O., Suzuki T and Takahashi W. (1996), “Nonconvex minimization

theorems and fixed point theorems in complete metric spaces”, Math.

Japon. 44, 381-391.

[7]. Khojasteh F., Shukla S and Radenovic S. (2015)ù, “A new approach to

the study of fixed point theorems via simulation functions”, Filomat 96,

1189-1194.

[8]. Mohanta S.K. (2015), “Some fixed point theorems using wt-distance in

b-metric spaces”, Fasc Math. Nr 54, 125-140.

[9]. Mongkolkehaa C., Chob Y.J., and Kumam P. (2017), “Fixed point

theorems for simulation functions in b-metric spaces via the wt-

distance”, Appl. Gen. Topol. 18, no. 1, 91-105

32