ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MẠC THỊ HUYỀN

ĐỘ SÂU STANLEY CỦA IĐÊAN ĐƠN THỨC

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

THÁI NGUYÊN - 2015

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MẠC THỊ HUYỀN

ĐỘ SÂU STANLEY CỦA IĐÊAN ĐƠN THỨC

Chuyên ngành: Đại số và lý thuyết số

Mã số: 60.46.01.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN NGUYÊN AN

THÁI NGUYÊN - 2015

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan rằng các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và

không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho

việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn

đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái nguyên, ngày 23 tháng 6 năm 2015

Người viết Luận văn

i

Mạc Thị Huyền

Lời cảm ơn

Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Trần Nguyên An

- giảng viên khoa Toán Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Nhân dịp này

tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy, người đã hướng dẫn tôi cách đọc tài liệu,

nghiên cứu khoa học đúng đắn, tinh thần làm việc nghiêm túc và đã dành nhiều thời

gian, công sức giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo của Viện Toán học

và Đại học Thái Nguyên những người đã tận tình giảng dạy và khích lệ, động viên tôi

vượt qua những khó khăn trong học tập.

Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,

Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bạn bè, người thân đã giúp đỡ, động viên, ủng hộ tôi để

tôi có thể hoàn thành tốt luận văn cũng như khóa học của mình.

Thái nguyên, ngày 23 tháng 6 năm 2015

Người viết Luận văn

ii

Mạc Thị Huyền

Mục lục

Mở đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1

Chương 1. Kiến thức chuẩn bị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2

1.1. Môđun phân bậc trên vành phân bậc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2

1.2. Iđêan đơn thức.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6

Chương 2. Phân tích Stanley và độ sâu Stanley . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12

2.1. Phân tích Stanley của môđun đa phân bậc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12

2.2. Độ sâu Stanley khi chia cho một phần tử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17

2.3. Độ sâu Stanley và phần tử chính quy . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20

2.4. Độ sâu Stanley và dãy khớp ngắn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25

2.5. Phân tích Stanley của iđêan đơn thức không chứa bình phương và áp dụng 27

Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34

iii

Tài liệu tham khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 35

Mở đầu

Richard P. Stanley nổi tiếng bởi những đóng góp quan trọng cho Tổ hợp và liên hệ

nó với Đại số và Hình học, đặc biệt là những đóng góp trong lý thuyết phức đơn hình.

Hai dạng phức đơn hình có vai trò trung tâm trong Tổ hợp là phức chia được và phức

Cohen-Macaulay. Stanley đặt ra giả thuyết mọi phức Cohen-Macaulay là chia được.

Năm 1982 trong một bài báo đăng trên tạp chí Inventiones Mathematicae [8], Stanley

đã đưa ra khái niệm mà nay được gọi là độ sâu Stanley (sdepth) của một môđun phân

bậc trên một vành phân bậc giao hoán. Độ sâu Stanley là một bất biến hình học của

môđun và có liên hệ mật thiết độ sâu thông thường (depth). Stanley cũng đưa ra giả

thuyết sdepth(M) ≥ depth(M). J Herzog, A. S. Jahan và S. Yassemi đã chỉ ra rằng giả

thuyết Stanley về độ sâu kéo theo giả thuyết Stanley về phức đơn hình. Cho đến nay cả

hai giả thuyết này vẫn là những câu hỏi mở cần được giải quyết. Luận văn này trình bày

một số vấn đề mở đầu về độ sâu Stanley như là: phân tích Stanley; một số tính chất cơ

bản; tìm hiểu một chặn dưới của độ sâu Stanley. Các nội dung trong luận văn được trình

bày dựa theo tài liệu [5], [9], [11]. Khi trình bày luận văn, tác giả đã cũng đã cố gắng

trình bày lại chi tiết các chứng minh, bổ sung thêm một số ví dụ và kết quả trong các

tài liệu tham khảo khác.

Luận văn được chia thành hai chương. Chương 1, chúng tôi trình bày kiến thức cơ

sở về môđun phân bậc trên vành phân bậc, lọc nguyên tố của một môđun. Phần cuối

chương trình bày định nghĩa và các tính chất về iđêan đơn thức trên một vành đa thức.

Đây là những công cụ cơ bản dùng cho các định nghĩa và chứng minh ở chương sau.

Chương 2 trình bày về độ sâu Stanley của một môđun đa phân bậc trên vành đa

phân bậc. Phần đầu chương trình bày về phân tích Stanley của môđun đa phân bậc và

của iđêan đơn thức. Phần tiếp theo chỉ ra các tính chất của độ sâu Stanley với phần tử

chính quy hay không chính quy và dãy khớp. Cuối cùng chúng tôi trình bày về phân

1

tích Stanley của iđêan đơn thức không chứa bình phương và áp dụng.

Chương 1

Kiến thức chuẩn bị

1.1. Môđun phân bậc trên vành phân bậc

Trong mục này ta kí hiệu S là vành giao hoán có đơn vị. Trước hết ta trình bày

một số định nghĩa và kết quả về vành và môđun phân bậc.

Định nghĩa 1.1.1. Cho (G, +) là một vị nhóm Abel. Một vành phân bậc hoặc G-vành

i∈G Si như các

phân bậc là một vành S nếu tồn tại một phân tích tổng trực tiếp S = (cid:76)

Z-môđun thỏa mãn SiS j ⊆ Si+ j với mọi i, j ∈ G.

Nếu S là G-phân bậc và M là một S-môđun, thì M được gọi là G-phân bậc nếu tồn

i∈G Mi như một Z-môđun thỏa mãn SiM j ⊆ Si+ j

tại một phân tích tổng trực tiếp M = (cid:76)

với mọi i, j ∈ G.

Một phần tử u ∈ M là thuần nhất, nếu tồn tại i ∈ G sao cho u ∈ Mi và khi đó i

được gọi là bậc của u, ta viết deg(u) = i. Mỗi Mi được gọi là một thành phần thuần

nhất của M có bậc i, với i ∈ G. Do đó mọi phần tử m ∈ M có thể biểu diễn được duy

nhất dưới dạng m = ∑i∈G mi, trong đó mi ∈ Mi, chỉ hữu hạn mi (cid:54)= 0 và được gọi là thành

phần thuần nhất của m.

Một môđun con N ⊆ M được gọi là thuần nhất, hay G-môđun con phân bậc nếu nó

được sinh bởi các phần tử thuần nhất ứng với G-phân bậc. Điều kiện này tương đương

với một trong hai điều kiện sau:

(i) Với m ∈ M, nếu m ∈ N thì mỗi thành phần thuần nhất của m đều thuộc N;

2

(ii) N = ∑i∈G(N ∩ Mi).

Nếu N ⊆ M là một môđun con thuần nhất của M và ta có tập Ni = Mi ∩ N thì

i∈G Ni và môđun thương M/N = (cid:76)

i∈G Mi/Ni lại là một S-môđun G-phân bậc.

N = (cid:76)

Và từ đó ta cũng có khái niệm iđêan phân bậc.

Cho I là iđêan bất kì của S. Ta kí hiệu I∗ là iđêan sinh bởi các phần tử thuần nhất

u ∈ I. Nếu I phân bậc thì I∗ = I.

Định nghĩa 1.1.2. Cho S là một G-vành phân bậc và M, N là các S-môđun G-phân bậc.

Một S-đồng cấu ϕ : M → N là phân bậc có bậc d với d ∈ G, nếu ϕ(Mi) ⊆ Ni+d với mọi

i ∈ G. Ta gọi ϕ phân bậc, nếu nó là thuần nhất bậc 0.

Hạt nhân Ker ϕ và ảnh Im ϕ của ánh xạ phân bậc ϕ cũng là các môđun G-phân

bậc.

Nếu G là Z hoặc Zn, ta nói rằng S lần lượt là một vành phân bậc hoặc đa phân bậc,

và S-môđun M được gọi là S-môđun phân bậc hoặc đa phân bậc. Trong cả 2 trường hợp

i∈G Si, thì ta có thể xác định một G-vành phân bậc

với G-vành phân bậc bất kì S = (cid:76)

i∈G S(t)i, trong đó S(t)i := St+i.

khác với cố định t ∈ G thỏa mãn S(t) = (cid:76)

Ví dụ 1.1.3. Cho vành đa thức S = K[x1, x2, x3].

(i) Xét phân bậc deg x1 = deg x2 = deg x3 = 1. Khi đó ta có vành phân bậc thông

thường. Ta có S(1) = Kx1 ⊕ Kx2 ⊕ Kx3. Do đó dimK S(1) = 3. Một cách tổng quát S(a) là

tập hợp các đa thức thuần nhất bậc a (đối với 3 biến x1, x2 và x3).

(ii) Xét phân bậc deg x1 = deg x2 = (1, 0); deg x3 = (0, 1). Khi đó ta có vành 2-

phân bậc hay còn gọi là vành song phân bậc. Ta có S(1,0) = Kx1 ⊕ Kx2; S(0,1) = Kx3; và

S(1,1) = Kx1x3 ⊕ Kx2x3. Do đó dimK S(1,0) = 2; dimK S(0,1) = 1 và dimK S(1,1) = 2. Một

cách tổng quát S(a,b) là K-không gian véctơ sinh bởi các đơn thức có bậc đối với x1, x2

là a và bậc của x3 là b. Do đó

3 | f (x1, x2) thuần nhất bậc a theo x1, x2}.

S(a,b) = { f (x1, x2).xb

(iii) Xét phân bậc

3

deg x1 = (1, 0, 0); deg x2 = (0, 1, 0); deg x3 = (0, 0, 1).

Khi đó S là vành 3-phân bậc và ta có

S(1,0,0) = Kx1; S(0,1,0) = Kx2; S(0,0,1) = Kx3.

1xb

2xc 3.

Vì thế dimK S(1,0,0) = dimK S(0,1,0) = dimK S(0,0,1) = 1. Tổng quát, S(a,b,c) là không gian véctơ chiều 1 sinh bởi xa

Đối với vành đa thức S, ngoài cách phân bậc như đã xét ở trên, còn nhiều cách

phân bậc khác. Ví dụ như sau:

(iv) Xét phân bậc deg x1 = deg x2 = (2, 0); deg x3 = (0, 1). Khi đó S(1,b) = 0 với

mọi b và

1x2

3 ⊕ Kx1x2x2

3 ⊕ Kx2

2x2 3.

S(2,0) = Kx1 ⊕ Kx2; S(4,2) = Kx2

Vì thế dimK S(2,0) = 2; dimK S(4,2) = 3. Tổng quát, S(a,b) xác định như sau: nếu a lẻ thì

S(a,b) = 0 với mọi b. Nếu a chẵn thì

3 | f (x1, x2) thuần nhất bậc a/2 theo x1, x2}.

S(a,b) = { f (x1, x2).xb

Trong toàn bộ luận văn ta luôn xét phân bậc là thuần nhất như Ví dụ (iii).

Phần tiếp theo trình bày khái niệm và một số tính chất liên quan đến một iđêan

nguyên tố liên kết.

Định nghĩa 1.1.4. Cho M là một S-môđun. Một iđêan nguyên tố P của S được gọi là

một iđêan nguyên tố liên kết của M, nếu tồn tại một phần tử x ∈ M để P = 0 : x = Ann(x).

Tập tất cả các iđêan nguyên tố liên kết của M kí hiệu là AssS M, hoặc Ass M nếu như

không cần thiết phải nhắc đến S. Như vậy

Ass M = {P ∈ Spec S | ∃x ∈ M, P = Ann(x)}.

Nhận xét. Phần tử x làm cho 0 : x là một iđêan nguyên tố, thì x (cid:54)= 0.

Bổ đề 1.1.5. P là một iđêan nguyên tố liên kết của S-môđun M khi và chỉ khi tồn tại

4

một đơn cấu S-môđun từ S/P tới M, hay tồn tại môđun con của M đẳng cấu với S/P.

Bổ đề 1.1.6. Nếu N là một môđun con của của S-môđun M thì

Ass N ⊆ Ass M.

Chú ý. Khi S là vành Noether, I là iđêan của S. Khi đó I có phân tích nguyên sơ

I = Q1 ∩ · · · ∩ Qr, với Qi là Pi-nguyên sơ và Ass(S/I) = {P1, . . . , Pr}.

Từ hai bổ đề trên ta chỉ ra sự tồn tại một lọc các môđun con có tính chất đặc biệt.

Trước hết ta nhắc lại kết quả đối với môđun hữu hạn sinh.

Mệnh đề 1.1.7. Cho M là một môđun khác 0, hữu hạn sinh trên một vành Noether S.

Khi đó tồn tại một dãy các môđun con

0 = M0 ⊂ M1 ⊂ · · · ⊂ Mn = M

∼= S/Pi với mọi i = 1, 2, . . . , n, và một họ các iđêan nguyên tố P1, . . . , Pn sao cho Mi/Mi−1

đồng thời Ass(M) ⊆ {P1, P2, . . . , Pn}.

Ann(x1) = P1 ∈ Ass(M) và chọn M1 = Sx1

Chứng minh. Ta sẽ xây dựng dãy các môđun con như sau: M0 = 0. Lấy x1 ∈ M sao cho ∼= S/P1. Nếu M (cid:54)= M1, lấy x2 + M1 ∈ M/M1 ∼= S/P2. sao cho Ann(x2 + M1) = P2 ∈ Ass(M/M1) và lấy M2 = M1 + Sx2, ta có M2/M1

Quá trình trên sẽ dừng do M là một môđun Noether, và do đó ta xây dựng được dãy các

môđun con của M:

0 = M0 ⊂ M1 ⊂ · · · ⊂ Mn = M

∼= S/Pi với Pi ∈ Spec S. Ta có với mỗi j = 1, . . . , n thỏa mãn Mi/Mi−1

Ass(M j) ⊆ Ass(M j−1) ∪ Ass(S/Pj) = Ass(M j−1) ∪ {Pj}.

Do đó Ass(M) ⊆ {P1, P2, . . . , Pn}. Mệnh đề được chứng minh.

Bổ đề 1.1.8. Cho S là vành phân bậc, M là S-môđun phân bậc. Khi đó

(i) Với mọi iđêan nguyên tố P, ta có P∗ là iđêan nguyên tố,

5

(ii) Nếu P ∈ Supp(M) thì P∗ ∈ Supp(M),

(iii) Nếu P ∈ Ass(M) thì P là phân bậc, hơn nữa P là linh hóa tử của một phần tử

thuần nhất.

Tương tự ta có kết quả cho môđun phân bậc. Ta có thể đưa ra một cách chứng

minh khác như sau:

Mệnh đề 1.1.9. Cho M là môđun phân bậc hữu hạn sinh trên vành phân bậc Noether

S. Khi đó tồn tại lọc

(0) = M0 ⊂ M1 ⊂ · · · ⊂ Mn = M

∼= (S/Pi)(li) với mỗi i = 1, . . . , n, iđêan các môđun con phân bậc thỏa mãn Mi/Mi−1

thuần nhất Pi của S và li ∈ G.

Lọc trên được gọi là lọc nguyên tố của M.

Chứng minh. Đặt

Σ = {N | N là môđun con của M có lọc nguyên tố}.

Gọi N là phần tử tối đại của Σ (N tồn tại vì S là Noether và M là hữu hạn sinh). Giả sử

M (cid:54)= N. Đặt N(cid:48) = M/N. Vì N(cid:48) (cid:54)= 0 nên tồn tại Q ∈ AssS N(cid:48). Do đó N(cid:48) có môđun con

phân bậc đẳng cấu với (S/Q)(l), l ∈ G. Gọi M(cid:48) là nghịch ảnh của N trong M. Khi đó

N (cid:32) M(cid:48) và M(cid:48) ∈ Σ, vô lý. Vậy M = N có lọc nguyên tố.

1.2. Iđêan đơn thức.

n là một đơn thức.

Trong mục này ta xét một lớp iđêan đặc biệt trong vành đa thức nhiều biến S =

K[x1, . . . , xn] với hệ số trên trường K là lớp iđêan đơn thức. Ta đặt (a1, . . . , an) ∈ Nn và xa1 1 . . . xan

Định nghĩa 1.2.1. Iđêan I ⊆ K[x1, . . . , xn] được gọi là iđêan đơn thức nếu nó sinh bởi

các đơn thức. Tức là nếu có tập con A ⊆ Nn (có thể vô hạn) sao cho iđêan I bao gồm tất

cả các đa thức có dạng

1 . . . xan n ,

∑ a1,...,an∈A

6

ha1,...,anxa1

n ; a1, . . . , an ∈ A).

1 . . . xan

trong đó ha1,...,an ∈ K[x1, . . . , xn], (a1, . . . , an) ∈ A. Trong trường hợp này ta viết I = (xa1

Ví dụ: I = (xy3, x3y2, x4y) là iđêan đơn thức.

Nhận xét. (i) Tập các đơn thức trong S kí hiệu là Mon(S) và tạo thành một K-cơ sở của

S.

(ii) Tập các đơn thức thuộc I tạo thành một K-cơ sở của I. Lớp các đơn thức còn

lại không thuộc I tạo nên một K-cơ sở của vành S/I. Ta kí hiệu Ic ⊂ S là không gian

con tuyến tính của S được sinh bởi tất cả các đơn thức không thuộc I. Khi đó S = I ⊕ Ic và S/I ∼= Ic là các không gian tuyến tính.

n ; a1, . . . , an ∈ A) là iđêan đơn thức. Đơn thức xb1

n ∈

1 . . . xbn

Bổ đề 1.2.2. Cho I = (xa1

n với (a1, . . . , an) ∈ A nào

1 . . . xan n chia hết cho một đơn thức xa1

1 . . . xan

1 . . . xbn

I khi và chỉ khi xb1

đó.

1 . . . xbn

n =

n với (a1, . . . , an) ∈ A n ∈ I thì xb1

n chia hết cho một đơn thức xa1 n ∈ I theo định nghĩa của iđêan. Ngược lại nếu xb1

1 . . . xbn

1 . . . xan 1 . . . xbn

Chứng minh. Nếu xb1

1

. . . xan(i) n , trong đó hi ∈ K[x1, . . . , xn], (a1(i), . . . , an(i)) ∈ A. Xem hi như tổng

nào đó. Sau khi giản ước, sẽ còn lại một từ trong số đó và từ

n phải chia hết cho xa1(i)

1

1 . . . xbn

1 1 . . . xbn

nào đó. thì xb1 1 . . . xbn i=1 hi.xa1(i) ∑s hữu hạn của các từ và khai triển vế phải của đẳng thức trên ta thấy mỗi từ của nó phải chia hết cho xa1(i) đó phải bằng xb1 . . . xan(i) n . . . xan(i) n n . Vậy xb1

n khi

n chia hết cho xa1

1 . . . xan

1 . . . xbn

n = xa1

n .xc1

n với (c1, . . . , cn) ∈ Nn

1 . . . xan

1 . . . xcn

Chú ý rằng xb1

xb1 1 . . . xbn

kéo theo (b1, . . . , bn) = (a1, . . . , an) + (c1, . . . , cn). Do đó tập

(a1, . . . , an) + Nn = {(a1, . . . , an) + (c1, . . . , cn) | (c1, . . . , cn) ∈ Nn}

1 . . . xan n .

bao gồm số mũ của tất cả các đơn thức chia hết cho xa1

Từ chú ý này và Bổ đề 1.2.2 cho ta hình ảnh mô tả các đơn thức trong một iđêan

7

đơn thức cho trước. Chẳng hạn, nếu I = (xy3, x3y2, x4y), khi đó số mũ của các đơn thức

trong I là tập:

((1, 3) + Nn) ∪ ((3, 2) + Nn) ∪ ((4, 1) + Nn).

Ta có thể hình dung tập này như hợp các điểm nguyên trong các khối vuông có đỉnh là

(1, 3), (3, 2), và (4, 1) trong mặt phẳng như Hình 1.1.

Bổ đề 1.2.3. Cho I là iđêan đơn thức và f ∈ K[x1, . . . , xn]. Các điều kiện sau là tương

đương:

(i) f ∈ I;

(ii) Mọi từ của f thuộc I;

(iii) f là tổ hợp tuyến tính trên K của các đơn thức thuộc I.

Chứng minh. Rõ ràng có (iii) ⇒ (ii) ⇒ (i). Để chứng minh (i) ⇒ (iii) ta có nhận xét

n ∈ I, với (a1, . . . , an) ∈ A nào

1 . . . xan

như bổ đề trên, mỗi từ của f phải chia hết cho xa1

n lại thuộc I. Do đó mỗi từ của f là tích của

1 . . . xan

đó. Mà mọi đơn thức chia hết cho xa1

một đơn thức thuộc I và một phần tử của K, tức f là tổ hợp tuyến tính trên K của các

đơn thức thuộc I.

Như vậy mỗi iđêan đơn thức được xác định duy nhất bằng tập các đơn thức của

nó.

Hệ quả 1.2.4. Hai iđêan đơn thức trong một vành đa thức bằng nhau nếu chúng chứa

8

cùng một tập đơn thức.

Bổ đề 1.2.5. Iđêan I là iđêan đơn thức khi và chỉ khi với mọi f ∈ I, các từ của f đều

thuộc I.

Chứng minh. Điều kiện cần suy ra từ Bổ đề 1.2.3. Từ giả thiết suy ra tập tất cả các đơn

thức của các đa thức trong I sẽ sinh ra I. Do đó điều kiện đủ được chứng minh.

Kết quả sau đây chỉ ra với mọi iđêan đơn thức hữu hạn sinh, một trường hợp

n là một đơn thức.

1 . . . xan

đặc biệt của Định lý cơ sở Hilber. Kí hiệu x = {x1, . . . , xn}, a = (a1, . . . , an) ∈ Nn và xa = xa1

Bổ đề 1.2.6 (Bổ đề Dickson). Mọi iđêan đơn thức I = (xa, a ∈ A) bao giờ cũng viết

được dưới dạng I = (xa(1), . . . , xa(s), trong đó a(1), . . . , a(s) ∈ A). Nói riêng I là hữu

hạn sinh.

Chứng minh. Ta chứng minh quy nạp theo số biến n.

Khi n = 1 ta có I = (xa; a ∈ A ⊆ N). Chọn b ∈ A là số nhỏ nhất. Khi đó xb chia hết

mọi đơn thức xa với a ∈ A. Vậy ta có ngay I = (xb).

Giả sử n > 1 và bổ đề đúng với không quá n − 1 biến. Đặt x(cid:48) = {x1, . . . , xn−1}.

n, trong đó α ∈ Nn−1

Như vậy mỗi đơn thức trong K[x] đều có thể viết dưới dạng x(cid:48)αxq

n để x(cid:48)αxm xm n ∈ I. Theo giả thiết quy nạp thì J sinh bởi hữu hạn các đơn thức, tức là J = (x(cid:48)α(1), . . . , x(cid:48)α(s)). Theo định nghĩa, với mỗi i = 1, . . . , s tồn tại mi ∈ N sao cho x(cid:48)α(i)xmi

n ∈ I. Giả sử m = max{m1, . . . , ms}.

và q ∈ N. Gọi J là iđêan của vành K[x(cid:48)] sinh bởi các đơn thức x(cid:48)α sao cho tồn tại

n ∈ I) ⊆ K[x(cid:48)]. Lại theo giả thiết quy nạp

Với mỗi k < m, xét iđêan Jk = (x(cid:48)β |x(cid:48)β xk

ta có

Jk = (x(cid:48)αk(1), . . . , x(cid:48)αk(sk)), với k = 0, . . . , m − 1.

Ta sẽ chứng tỏ I sinh bởi các đơn thức

n , . . . , x(cid:48)α(s)xm n , x(cid:48)α0(1), . . . , x(cid:48)α0(s0),

x(cid:48)α(1)xm từ J:

từ J0:

9

x(cid:48)α1(1)xn, . . . , x(cid:48)α1(s1)xn, từ J1:

. . .

n

n

x(cid:48)αm−1(1)xm−1 , . . . , x(cid:48)αm−1(sm−1)xm−1 . từ Jm−1:

n ∈ I. Khi đó có hai trường hợp: Nếu q ≥ m thì theo

Thật vậy, ta giả sử đơn thức x(cid:48)αxq

n chia hết cho

cách xây dựng J, x(cid:48)α phải chia hết cho x(cid:48)α(i) nào đó, và do đó ta có x(cid:48)α(i)xm

n sẽ chia hết cho một đơn

một đơn thức ở dòng thứ nhất ở trên. Nếu q ≤ m − 1 thì x(cid:48)αxq

thức ở dòng thứ q + 2 ở trên. Theo Bổ đề 1.2.2 và Hệ quả 1.2.4 thì I được sinh bởi các

đơn thức liệt kê ở trên.

Như vậy I được sinh bởi một tập hữu hạn các đơn thức

n

1

, . . . , xβ (r) , . . . , xβ (r) . , . . . , xβ (1) n xβ (1) 1

n

1

, . . . , xγ( j)

n

n

1

1

, . . . , xβ ( j) n , . . . , xγ(1) chia hết cho xγ( j) , . . . , xγ(r) , . . . , xγ(r) ). Sử dụng Bổ đề 1.2.2 lần nữa, ta thấy mỗi đơn thức xβ ( j) 1 nào đó với γ( j) ∈ A. Từ đó có ngay kết quả J = (xγ(1)

Từ Bổ đề 1.2.2 và Bổ đề 1.2.6 suy ra mỗi iđêan đơn thức I chỉ có một tập sinh tối

tiểu gồm các đơn thức. Đặt G(I) = J được gọi là tập sinh đơn thức tối tiểu của I. Mỗi

đơn thức trong tập sinh này được gọi là đơn thức sinh của I.

Sử dụng Bổ đề 1.2.5 ta có tổng, tích và giao của các iđêan đơn thức cũng là các

iđêan đơn thức. Ngoài ra nếu ta có I và J là các iđêan đơn thức, thì

G(I + J) ⊆ G(I) ∪ G(J), G(IJ) ⊆ G(I)G(J).

Hơn nữa ta có kết quả sau.

Mệnh đề 1.2.7. Cho I, J là hai iđêan đơn thức. Khi đó I ∩ J và I : J là các iđêan đơn

thức. Nếu I = (m1, . . . , mr) và J = (n1, . . . , ns), mi, n j là các đơn thức, thì

(i) I ∩ J = (BCNN(mi, n j) | 1 ≤ i ≤ r; 1 ≤ j ≤ s).

(ii) I : n j = (mi/ UCLN(mi, n j) | 1 ≤ i ≤ r). Do đó I : J có thể tính được theo công

j=1(I : n j) và (i).

thức I : J = ∩s

j=1(I : n j). Do đó chỉ cần chứng minh I ∩ J là đơn

Chứng minh. Ta đã biết I : J = ∩s

10

thức, và các công thức tính ở (i) và (ii) đúng. Giả sử f ∈ I ∩ J và m là một từ của f . Vì

I, J là các iđêan đơn thức nên theo Bổ đề 1.2.5 ta có m ∈ I và m ∈ J. Do đó m ∈ I ∩ J.

Lại theo Bổ đề 1.2.5, I ∩ J là iđêan đơn thức.

Để chứng minh (i), nhận xét rằng bao hàm thức ⊇ là hiển nhiên. Cho đơn thức

m ∈ I ∩ J. Theo Bổ đề 1.2.2, m chia hết cho mi và n j nào đó. Do đó m chia hết cho

BCNN(mi, n j). Suy ra m ∈ (BCNN(mi, n j)|1 ≤ i ≤ r; 1 ≤ j ≤ s), và ta có (i).

Chứng minh (ii) tương tự với chú ý rằng

UCLN(mi, n j) BCNN(mi, n j) = min j.

Ta được điều cần chứng minh.

1, x1x2

2, x2x2

3) và J = (x3

1x2, x2x3) là các iđêan đơn thức trong

Ví dụ 1.2.8. Cho I = (x2

vành đa thức S = R[x1, x2, x3] trên trường K. Khi đó

1, x1x2

2, x2x3),

1x2x3, x1x2

2x3, x2x2

3),

1x2, x2

I + J = (x2 I ∩ J = (x3

1x2x3, x4

1x3

2x2

3, x2

2x3

1, x1x2, x3).

1x2, x2

2, x1x3

2x3, x3

1x2

3),

IJ = (x5 I : J = (x2

Bổ đề sau tuy đơn giản nhưng hay được sử dụng.

Bổ đề 1.2.9. Giả sử m, n là hai đơn thức không chứa biến chung và m1, . . . , mr là các

đơn thức. Khi đó

(m1, . . . , mr, mn) = (m1, . . . , mr, m) ∩ (m1, . . . , mr, n).

Chứng minh. Chỉ cần chứng minh ⊇. Nếu đơn thức u ∈ (m1, . . . , mr, m)∩(m1, . . . , mr, n)

chia hết cho mi nào đó, i ≤ r, thì u ∈ (m1, . . . , mr, mn). Trong trường hợp ngược lại, vì

u ∈ (m1, . . . , mr, m), nên theo Bổ đề 1.2.2 phải có m|u. Tương tự n|u. Vì m, n không

chứa biến chung nên mn|u. Do đó u ∈ (m1, . . . , mr, mn).

Kết quả này giúp ta tìm được phân tích nguyên sơ của iđêan đơn thức I và từ đó

11

tìm được tập iđêan nguyên tố liên kết của vành S/I.

Chương 2

Phân tích Stanley và độ sâu Stanley

Cho K là một trường và S = K[x1, ..., xn] là một vành đa thức n biến trên trường

K. Cho I ⊂ S là một iđêan đơn thức, và u ∈ S là một đơn thức thỏa mãn u là chính quy

trên S/I. Trong chương này, ta tìm hiểu phân tích Stanley của Zn-môđun phân bậc dạng

S/I. Sau đó tìm hiểu độ sâu Stanley khi chuyển từ S/I sang S/(I, u) và ngược lại.

2.1. Phân tích Stanley của môđun đa phân bậc

Trước tiên ta định nghĩa độ sâu Stanley của một môđun đa phân bậc.

Định nghĩa 2.1.1. Cho K là một trường và S = K[x1, ..., xn] là một vành đa thức n biến

trên trường K. Cho M là một S-môđun đa phân bậc hữu hạn sinh (Zn-phân bậc). Cho

m ∈ M là một phần tử thuần nhất trong M và Z ⊆ {x1, ..., xn}. Ta kí hiệu mK[Z] là K-

không gian con của M sinh bởi tất cả các phần tử mv trong đó v là một đơn thức trong

K[Z].

(i) Một K-không gian con đa phân bậc mK[Z] ⊂ M được gọi là không gian Stanley

chiều |Z|, nếu mK[Z] là một K[Z]-môđun tự do.

(ii) Một phân tích Stanley của M là một biểu diễn của K-không gian vectơ M như

r (cid:77)

một tổng trực tiếp hữu hạn của các không gian Stanley

i=1

D : M = miK[Zi].

12

Đặt sdepth(D) = min{|Zi| : i = 1, . . . , r}.

(iii) Số

sdepth(M) := max{sdepth(D) : D là một phân tích Stanley của M}

được gọi là độ sâu Stanley của M.

1x2) ⊂ S = K[x1, x2]. Hình 2.1 biểu diễn một phân tích Stanley của I và Ic. Miền màu xám biểu diễn iđêan I. Một phân tích Stanley của iđêan

Ví dụ 2.1.2. (i) Xét iđêan I = (x2

1x2K[x1, x2]. Vì S là vành đa thức 2 biến và I ⊂ S là một iđêan chính, do đó

I là I = x2

sdepth(I) = 2 . Trong Hình 2.1 đường kẻ màu xanh biểu diễn các không gian Stanley

chiều 1. Một phân tích Stanley của môđun S/I là

Ic = K[x1] ⊕ x2K[x2] ⊕ x1x2K[x2].

Điều này kéo theo 1 ≤ sdepth(S/I) ≤ 2. Nếu sdepth(S/I) = 2, thì I ∩ Ic (cid:54)= {0}, mâu

Hình 2.1:

thuẫn. Vậy sdepth(S/I) = 1.

1x2) của S = K[x1, x2], thì x2

1x2K, x3

2, x2

1x2K[x1], K[x1, x2] là các không gian Stanley với số chiều lần lượt là 0, 1, 1 và

(ii) Cho iđêan đơn thức I = (x1x2

1x2 2

K[x2] và x2 x1x2 2

2. Trong Hình 2.3, điểm màu đỏ, cam và xanh gồm có các số mũ của các đơn thức lần

1x2 2

1x2K chỉ gồm 1 đơn thức là

1x2K[x1], x1x2 2

lượt trong x3 K[x2] và x2 K[x1, x2]. Do đó x2

x2 1x2. Số mũ của đơn thức này là một điểm màu tím trong Hình 2.3.

Luôn tồn tại ít nhất một phân tích Stanley của I. Ví dụ

1x2K ⊕ x3

1x2 2

1x2K[x1] ⊕ x1x2 2

13

D1 : I = x2 K[x2] ⊕ x2 K[x1, x2]

1x2K[x1] ⊕ x1x2 2

1x2 2

1x2K ⊕ x3

1x2K ⊕ x4

K[x2] ⊕ x2 K[x1, x2], D2 : I = x2

1x2K[x1, x2]

K[x2] ⊕ x2 D3 : I = x1x2 2

Hình 2.2: Các điểm màu xanh kí hiệu số mũ của các đơn thức thuộc iđêan I = (x1x2

2, x2

1x2) của S = K[x1, x2].

thuộc

K[x2] và x2

K[x1, x2].

1x2 2

Hình 2.3: Các điểm màu tím, đỏ, cam và xanh gồm số mũ của các đơn thức lần lượt 1x2K, x3 x2

1x2K[x1], x1x2 2

Hình 2.4: Hình a biểu diễn phân tích Stanley D2, Hình b biểu diễn D3.

là các phân tích Stanley của I.

Do đó, ta có sdepth(D1) = 0, sdepth(D2) = 0, sdepth(D3) = 1. Từ sự phân tích D3

ta có 1 ≤ sdepth(I) ≤ 2. Nếu sdepth(I) = 2 thì I là iđêan chính, vô lý. Vậy sdepth(I) = 1.

14

Ta có thể xác định một phân tích Stanley cũng như độ sâu Stanley của Ic. Độ sâu

Stanley của Ic được kí hiệu là sdepth(S/I), thay cho sdepth(Ic). Ta có

D : Ic = x1x2K ⊕ K[x1] ⊕ x2K[x2]

là một phân tích Stanley của Ic. Do đó ta có sdepth(D) = 0. Nhân bất kì đơn thức

nào với x1x2 đều là phần tử của I nên x1x2K luôn là không gian Stanley của Ic. Từ đó

sdepth(S/I) = 0.

(iii) Cho I = (x1x2, x1x3) là một iđêan đơn thức trong vành đa thức S = K[x1, x2, x3].

Khi đó một phân tích Stanley của S/I là Ic = K[x2, x3]⊕x1K[x1]. Ta có 1 ≤ sdepth(S/I) ≤

3. Ta được sdepth(S/I) = 1, thật vậy ta có một không gian Stanley x1K[x1] có chiều 1

và vì x1 nhân x2 hoặc x3 thuộc I, nên không gian Stanley này không thể chứa một không

gian Stanley có chiều lớn hơn 1. Một phân tích Stanley của I là I = x1x2K[x1, x2, x3] ⊕

x1x3K[x1, x3]. Do vậy sdepth(I) = 2. Vì nếu sdepth(I) = 3 thì I là iđêan chính, vô lý.

Phần tiếp theo ta trình bày một số tính chất liên quan đến lọc nguyên tố.

Cho I ⊂ S là một iđêan đơn thức. Đặt

F : I = I0 ⊂ I1 ⊂ · · · ⊂ Ir = S

∼= S/PFi(−ai) trong đó Fi ⊂ là một Nn-lọc nguyên tố phân bậc của S/I với Ii/Ii−1 {1, . . . , r} và (PFi) = (x j : j ∈ Fi). Theo [1] lọc nguyên tố F này của S/I cảm sinh

r (cid:77)

một phân tích Stanley

i=1

] S/I = uiK[ZF c i

= {x j : j /∈ Fi}, và ui = xai. Soleyman-Jahan [2] đã mở rộng kết của S/I, trong đó ZF c i

quả trên cho bất kì S-môđun Zn- phân bậc hữu hạn sinh.

Định lý 2.1.3. Cho M là một S-môđun Zn- phân bậc hữu hạn sinh. Nếu

(0) = M0 ⊂ M1 ⊂ · · · ⊂ Mr = M

r (cid:77)

là một lọc nguyên tố của M thỏa mãn Mi/Mi−1 ∼= S/PFi(−ai), thì

i=1

15

] M ∼= miK[ZF c i

là một phân tích Stanley của M trong đó mi ∈ Mi là một phần tử thuần nhất có bậc ai

i

= {x j : j /∈ Fi}. thỏa mãn (Mi−1 :S mi) = PFi và ZF c

Ví dụ 2.1.4. Xét I = (x1x2, x3x4) ⊂ S = K[x1, x2, x3, x4] là một iđêan đơn thức của vành

đa thức S trên trường K, khi đó một lọc nguyên tố của môđun M = S/I là như sau:

F : M0 = (0) ⊂ M1 = (x1x3)M ⊂ M2 = M1 + x1M

⊂ M3 = M2 + x3M ⊂ M4 = M

trong đó

∼= S/(x2, x4)(−1, 0, −1, 0) ∼= K[x1, x3](−1, 0, −1, 0), M1

∼= S/(x2, x3)(−1, 0, 0, 0) ∼= K[x1, x4](−1, 0, 0, 0), M2/M1

M3/M2 ∼= S/(x1, x4)(0, 0, −1, 0) ∼= K[x2, x3](0, 0, −1, 0),

M4/M3 ∼= S/(x1, x3) ∼= K[x2, x4].

Vì thế một phân tích Stanley của S/I cảm sinh từ lọc F là

S/I = x1x3K[x1, x3] ⊕ x1K[x1, x4] ⊕ x3K[x2, x3] ⊕ K[x2, x4].

Chú ý rằng mọi lọc nguyên tố của S-môđun Zn-phân bậc có một phân tích Stanley,

nhưng ngược lại chưa chắc. Không phải tất cả phân tích Stanley suy ra từ lọc nguyên

tố. Một ví dụ ngược lại được đưa ra lần đầu bởi McLangan và Smith [3]. Cho I =

(x1x2x3) ⊂ S = K[x1, x2, x3] là một iđêan đơn thức của S. Khi đó

S/I = K ⊕ x1K[x1, x2] ⊕ x2K[x2, x3] ⊕ x3K[x1, x3]

là một phân tích Stanley của S/I mà không tương ứng với bất kì lọc nguyên tố nào của

S/I.

Từ kết quả trên ta có luôn tồn tại phân tích Stanley của các môđun đa phân bậc.

Mệnh đề 2.1.5. Mọi S-môđun Zn-phân bậc hữu hạn sinh M đều có một phân tích

16

Stanley.

2.2. Độ sâu Stanley khi chia cho một phần tử

Nếu ta xét sự rút gọn một phần tử chính quy thì độ sâu giảm 1. Điều gì xảy ra nếu

ta rút gọn một phần tử không chính quy?

Mệnh đề 2.2.1. Cho S = K[x1, . . . , xn] là một vành đa thức trên trường K, I ⊂ S là một

iđêan đơn thức và R = S/I. Khi đó

sdepth(R/xnR) ≥ sdepth(R) − 1.

Chứng minh. Đặt ¯R = R/xnR (cid:39) S/(I, xn). Ta kí hiệu ¯S = K[x1, . . . , xn−1] và đặt x(cid:48) =

{x1, . . . , xn−1}, x = {x1, . . . , xn}.

Giả sử ϕ là ánh xạ chính tắc từ R vào ¯R và α là ánh xạ hợp

¯S −→ S −→ R = S/I.

trong đó ánh xạ đầu là phép nhúng chính tắc, ánh xạ thứ hai là toàn ánh chính tắc. Rõ

ϕ

ràng rằng ker(α) = I ∩ ¯S. Đặt α1 là ánh xạ hợp

¯S −→ S −→ R = S/I −→ S/(I, xn).

Rõ ràng α1 là toàn ánh. Ta cần chỉ ra ker(α1) = I ∩ ¯S. Bao hàm thức ⊇ là hiển nhiên.

Để chứng minh bao hàm còn lại, ta xét một đơn thức v ∈ ker(α1), kéo theo v ∈ (I, xn). Vì v ∈ ¯S và I là một iđêan đơn thức nên v ∈ I. Đặt ker(α1) = ¯I thì ¯S/ ¯I ∼= S/(I, xn). Ta

r (cid:77)

có một phân tích Stanley

i=1

uiK[Zi] D1 : Ic ∼= R =

của R với sdepth(D1) = sdepth(R).

r (cid:77)

Đặt I = {i ∈ {1, . . . , r} : uiK[Zi] ∩ ¯S (cid:54)= {0}}. Ta chỉ ra

i=1

(2.1) uiK[Zi] ∩ ¯S D2 : ¯S/ ¯I = ¯Ic =

17

và ⊕i∈I uiK[Zi] ∩ ¯S là một phân tích tổng trực tiếp của ¯S/ ¯I. Để chứng minh (2.1) ta chọn một đơn thức v ∈ ¯Ic. Ta cần chỉ ra tồn tại i ∈ I thỏa mãn v ∈ uiK[Zi] ∩ ¯S. Giả sử

ngược lại v /∈ uiK[Zi] ∩ ¯S, với mọi i ∈ I . Vì v ∈ ¯S nên v /∈ uiK[Zi], với mọi i. Do đó ta

có v ∈ I. Vì v ∈ ¯S kéo theo v ∈ ¯I = I ∩ ¯S, điều này mâu thuẫn. Để chứng minh bao hàm

thức còn lại, ta chọn một đơn thức v1 ∈ uiK[Zi] ∩ ¯S. Kéo theo v1 /∈ I và vì ¯I ⊂ I, ta có

v1 ∈ ¯Ic. Bây giờ ta sẽ chỉ ra rằng D2 là một phân tích Stanley. Thật vậy, ta có

nếu xn không chia hết cho ui uiK[Zi] ∩ ¯S =

trường hợp còn lại.

  uiK[Zi\{xn}],  0, Do vậy ta được sdepth(D1) ≤ sdepth(D2) + 1. Do đó

sdepth(S/I) = sdepth(D1) ≤ sdepth(D2) + 1 ≤ sdepth( ¯S/ ¯I) + 1.

Ta được điều cần chứng minh.

Mệnh đề 2.2.1 không thể mở rộng cho môđun đa phân bậc M. Ví dụ sau đây chỉ

ra điều đó.

Ví dụ 2.2.2. Cho M = (x, y, z) là một iđêan của S = K[x, y, z]. Xét một phân tích Stanley

M = zK[x, z]⊕xK[x, y]⊕yK[y, z]⊕xyzK[x, y, z]. Vì sdepth(M) ≤ dim(S) = 3 và M không

là iđêan chính, nên sdepth(M) = 2. Chú ý rằng x cảm sinh một phần tử khác 0 trong

lớp M/xM không chứa trong bất kì không gian Stanley chiều lớn hơn hoặc bằng 1. Do

đó sdepth(M/xM) = 0. Do vậy sdepth(M/xM) < sdepth(M) − 1.

Ví dụ 2.2.2 gợi ý rằng nếu xk là một phần tử chính quy trên M thì sdepth(M/xkM) ≤

sdepth(M) − 1. Đó là vấn đề của mệnh đề tiếp theo.

i=1 ¯miK[Zi], là một phân tích Stanley của M/xkM, trong

Mệnh đề 2.2.3. Cho M là một S-môđun Zn-phân bậc hữu hạn sinh và xk là chính quy trên M. Nếu D1 : M/xkM = (cid:76)r

r (cid:77)

đó mi ∈ M là thuần nhất và ¯mi = mi + xkM thì

i=1 là một phân tích Stanley của M. Đặc biệt

M = (2.2) miK[Zi, xk]

18

sdepth(M/xkM) ≤ sdepth(M) − 1.

i=1 miK[Zi, xk]. Khi đó N ⊆ M. Vì D1 là một phân tích Stanley

Chứng minh. Đặt N = ∑r

của M/xkM kéo theo ψ(N) = M/xkM trong đó ψ : M → M/xkM là một toàn cấu chính

tắc. Điều đó kéo theo M = xkM + N như một Zn-phân bậc K-không gian vectơ. Ta chỉ

k M + N với mọi d. Tiếp tục quy nạp theo d, bởi

ra M = N. Trước tiên chú ý rằng M = xd

k M + N thì

vì nếu ta có M = xd−1

k M + N,

k M + xd−1

k N ⊂ N.

k N + N = xd

k

M = xd−1 vì xd−1 (xkM + N) + N = xd

Điều này hoàn thành phép quy nạp.

(m) ≥ c với mọi

(m) = a

k M + N , tồn tại phần tử thuần nhất

Vì M là hữu hạn sinh nên tồn tại một số nguyên c thỏa mãn degxk phần tử thuần nhất m ∈ M. Bây giờ giả sử m ∈ M là phần tử thuần nhất với degxk và đặt d > a − c là một số nguyên. Vì M = xd

k v + w, trong đó a = degxk

v ∈ M và w ∈ N sao cho m = xd w. Kéo theo v + d = degxk

v = a − d < c, mâu thuẫn. Suy ra v = 0, do đó m = w ∈ N. degxk

i=1 miK[Zi, xk] là trực tiếp, tức là

Bây giờ ta sẽ chỉ ra tổng ∑r

r ∑ j=1 j(cid:54)=i

miK[Zi, xk] ∩ m jK[Z j, xk] = (0).

j=1 j(cid:54)=i

m jq j ∈ M là thuần nhất với các đơn thức q j trong K[Z j, xk] thỏa

Đặt u = miqi = ∑r mãn deg(u) = deg(m jq j) với mọi j. Đặt p là lũy thừa cao nhất của phép chia xk cho qi.

Nếu p = 0 thì ta có ¯u = ¯miqi (cid:54)= 0 trong M/xkM vì ¯miK[Zi] là một không gian Stanley.

Kéo theo

r ∑ j=1 j(cid:54)=i

¯m jK[Z j], mâu thuẫn. ¯u ∈ ¯miK[Zi] ∩

¯m j ¯q j. Suy ra ¯q j = 0,

j=1 j(cid:54)=i j với q(cid:48)

j ∈ K[Z j, xk] và ta

Trong trường hợp p > 0, thì trong M/xkM ta có ¯u = 0 = ∑r vì D1 là một phân tích Stanley của M/xkM. Do vậy q j = xkq(cid:48)

j) = 0, kéo theo miq(cid:48)

j = 0 vì xk là chính quy trên

i − ∑r

i − ∑r

j=1 j(cid:54)=i

m jq(cid:48)

j=1 j(cid:54)=i

19

m js j. Ta xét có xk(miq(cid:48) j=1 j(cid:54)=i M. Lặp lại lí luận trên ta được q j = xp m jq(cid:48) k s j với s j ∈ K[Z j, xk], và misi = ∑r

v = misi. Vì ¯si (cid:54)= 0, ta có ¯v (cid:54)= 0 vì ¯miK[Zi] là không gian Stanley. Mặt khác

r ∑ j=1 j(cid:54)=i

¯v ∈ ¯miK[Zi] ∩ ¯m jK[Z j].

Suy ra ¯v = 0, mâu thuẫn.

k thỏa mãn xk không chia hết cho f j với

mi f = 0 với f ∈ K[Zi, xk] trong đó f = ∑a Tương tự ta chỉ ra rằng mỗi miK[Zi, xk] là một không gian Stanley. Thật vậy, giả sử j=0 f jx j

j=0 mi f jx j

k = 0 kéo theo ¯mi f0 = 0 trong M/xkM. Ta được f0 = 0 vì ¯miK[Zi] là

mọi j thì ∑a

j=1 f jx j−1

k

không gian Stanley. Kéo theo f = xkg trong đó g = ∑a và từ xkmig = mi f = 0

ta được mig = 0, xk trở thành chính quy trên M. Khi đó phép quy nạp theo bậc của f

f . kết thúc việc chứng minh vì degxk g < degxk

Hệ quả 2.2.4. Trong Mệnh đề 2.2.1 dấu bằng xảy ra nếu xn là chính quy trên S/I.

Chứng minh suy ra từ Mệnh đề 2.2.1 và Mệnh đề 2.2.3 với M = S/I.

2.3. Độ sâu Stanley và phần tử chính quy

Đối với độ sâu thông thường (depth) qua phần tử chính quy ta có các kết quả sau.

Bổ đề 2.3.1. ([10]) Nếu M là một môđun phân bậc trên một vành phân bậc S và z là

một phần tử chính quy thuần nhất trên M trong một iđêan cực đại phân bậc. Khi đó

(i) depth(M/zM) = depth(M) − 1,

(ii) dim(M/zM) = dim(M) − 1.

Để chứng minh ta cần hai Bổ đề sau:

Bổ đề 2.3.2. Nếu M là một S-môđun hữu hạn sinh thì

Ass(M) ⊂ Supp(M),

20

và bất kì phần tử cực tiểu nào của Supp(M) đều thuộc Ass(M).

Bổ đề 2.3.3. Nếu M là một S-môđun phân bậc hoặc đa phân bậc hữu hạn sinh và

x1, . . . , xr thuộc iđêan cực đại thuần nhất của S. Khi đó

dim(M/(x1, . . . , xr)M) ≥ dim(M) − r.

Chứng minh Bổ đề 2.3.1:

Chứng minh. (i) Ta có depth(M) ≥ depth(M/zM) và ta xét một dãy khớp ngắn

0 → M z→ M → M/zM → 0.

Áp dụng Bổ đề Độ sâu cho dãy khớp ngắn này, ta thu được

depth(M) = depth(M/zM) + 1.

(ii) Ta chỉ ra rằng dim(M/zM) < dim(M). Thật vậy, mặt khác ta có một dãy tăng các

iđêan nguyên tố

Ann(M) ⊂ Ann(M/zM) ⊂ P0 ⊂ · · · ⊂ Pd,

trong đó d là số chiều của M và P0 là bé nhất trên Ann(M). Từ Bổ đề 2.3.2 iđêan P0 chứa

ước của không và z ∈ Ann(M/zM), do vậy z ∈ P0, mâu thuẫn. Bất đẳng thức ngược lại

dim(M/zM) ≥ dim(M) − 1 được suy ra từ Bổ đề 2.3.3.

Hệ quả 2.3.4. Cho x = x1, . . . , xr là một dãy chính quy trên một R-môđun phân bậc M

trong iđêan cực đại thuần nhất của R. Khi đó

(i) depth(M/xM) = depth(M) − r,

(ii) dim(M/xM) = dim(M) − r.

Chứng minh Hệ quả này bằng cách quy nạp theo r.

Đối với độ sâu Stanley (sdepth) kết quả chính là Định lý sau:

Định lý 2.3.5. Cho I ⊂ S là một iđêan đơn thức của S = K[x1, . . . , xn] và u ∈ S là đơn

thức chính quy trên S/I. Khi đó

21

sdepth(S/(I, u)) = sdepth(S/I) − 1.

Trước tiên ta chứng minh một trường hợp đặc biệt của định lý:

Bổ đề 2.3.6. Cho m < n và J ⊂ S(cid:48) = K[x1, . . . , xm] là một iđêan đơn thức. Khi đó với

iđêan đơn thức I = JS và với xk bất kì, m < k ≤ n ta có

sdepth(S/(I, xk)) = sdepth(S/I) − 1.

Chứng minh. Đặt T = S(cid:48)[xm+1, . . . , xk−1, xk+1, . . . , xn] và L ⊂ T là một iđêan đơn thức

thỏa mãn L = JT . Khi đó ta có

S/(I, xk) ∼= S/(JS + (xk)S) ∼= (S/xk)/(JS(S/xk)) ∼= T /L.

r (cid:77)

Đặt

i=1

D : T /L = uiK[Zi]

r (cid:77)

r (cid:77)

là một phân tích Stanley của T /L thỏa mãn sdepth(D) = sdepth(T /L). Khi đó

i=1

i=1

uiK[Zi][xk] = uiK[Zi, xk] D1 : S/I = (T /L)[xk] =

là một phân tích Stanley của S/I. Từ đó có

sdepth(D1) = sdepth(D) + 1 = sdepth(T /L) + 1.

Mặt khác

sdepth(D1) ≤ sdepth(S/I).

Do đó

sdepth(T /L) + 1 ≤ sdepth(S/I).

s (cid:77)

Để chứng minh bất đẳng thức ngược lại ta xét một phân tích Stanley

i=1

viK[Wi] D2 : S/I =

của S/I với sdepth(D2) = sdepth(S/I).

Đặt I = {i ∈ {1, . . . , s} : viK[Wi] ∩ T (cid:54)= {0}}. Ta cần chỉ ra

22

(3.1) viK[Wi] ∩ T. D3 : T /L = Lc = (cid:77) i∈I

viK[Wi] ∩ T là một phân tích tổng trực tiếp của T /L. và (cid:76) i∈I

Để chứng minh (3.1), ta chọn một đơn thức v ∈ Lc. Ta cần chỉ ra tồn tại i ∈ I thỏa

mãn v ∈ viK[Wi] ∩ T . Giả sử ngược lại v /∈ viK[Wi] ∩ T với mọi i ∈ I . Từ v ∈ T , kéo

theo v /∈ viK[Wi], với mọi i. Do đó ta có v ∈ I = JS. Vì v ∈ T và L = JT , nên v ∈ L, mâu

thuẫn. Ngược lại, chọn một đơn thức w ∈ viK[Wi] ∩ T . Điều đó kéo theo w /∈ I = JS và

vì L = JT ⊂ JS = I, ta được w ∈ Lc.

Bây giờ ta sẽ chỉ ra D3 là một phân tích Stanley. Thật vậy, ta có

nếu xk không chia hết cho vi viK[Wi] ∩ T =

nếu xk chia hết cho vi.   viK[Wi\{xk}],  0,

So sánh phân tích Stanley D2 của S/I với phân tích Stanley D3 của T /L ta thấy

sdepth(D2) ≤ sdepth(D3) + 1. Do đó

sdepth(S/I) = sdepth(D2) ≤ sdepth(D3) + 1 ≤ sdepth(T /L) + 1.

Vậy ta có điều cần chứng minh.

Để chứng minh Định lí 2.3.5 ta cần thêm kết quả sau:

Bổ đề 2.3.7. Cho

I = I0 ⊂ I1 ⊂ · · · ⊂ Ir = S

là một dãy tăng các iđêan đơn thức của S sao cho mỗi I j/I j−1 là một môđun cyclic, và ∼= S/L j(−a j) với một số iđêan đơn thức L j và a j ∈ Zn. Khi đó do đó I j/I j−1

sdepth(S/I) ≥ min{sdepth(S/L j) : j ∈ {1, . . . , r}}.

Chứng minh. Ta có phân tích sau của S/I như một K-không gian vectơ:

S/I = I1/I0 ⊕ I2/I1 ⊕ · · · ⊕ S/Ir−1.

∼= S/L j(−a j) ta được một đẳng cấu Vì mỗi I j/I j−1

23

(2.2) S/I ∼= S/L1(−a1) ⊕ S/L2(−a2) ⊕ · · · ⊕ S/Lr(−ar)

r j (cid:76) k=1

Với mỗi j đặt D j : S/L j = u ju jkK[Z jk] là một phân tích Stanley của S/L j thỏa mãn

sdepth(D j) = sdepth(S/L j). Khi đó từ đẳng cấu (2.2) ta được một phân tích Stanley

r j (cid:77)

r (cid:77)

như sau

j=1

k=1 của S/I, trong đó u j = xa j với j = 1, . . . , r. Từ phân tích Stanley này của S/I ta được

S/I = u ju jkK[Z jk]

điều cần chứng minh.

Chứng minh Định lý 2.3.5. Vì u là phần tử chính quy của I nên I = JS trong đó

n

m+1 . . . xan−m

. Ta xét một dãy tăng các iđêan của S giữa J ⊂ S(cid:48) = K[x1, . . . , xm] và u = xa1

(I, u) và S trong đó 2 thành phần liên tiếp của dãy có dạng

k . . . xbn−m n

k

m+1 . . . xbk−1

m+1 . . . xbk

) ⊂ (I, xb1 ) (I, xb1 . . . xbn−m n

trong đó bi ≤ ai với mọi i = 1, . . . , n − m.

Chú ý rằng

k . . . xbn−m n

k

m+1 · · · xbk−1

m+1 . . . xbk

(I, xb1 )/(I, xb1 ) (cid:39) S/(I, xk). · · · xbn−m n

Từ Bổ đề 2.3.6 và Bổ đề 2.3.7 kéo theo

sdepth(S/(I, u)) ≥ sdepth(S/(I, xk)) = sdepth(S/I) − 1.

r (cid:77)

Để chứng minh bất đẳng thức còn lại, ta chọn một phân tích Stanley

i=1

D (cid:48) : (I, u)c = uiK[Z(cid:48) i]

của S/(I, u) với sdepth(D (cid:48)) = sdepth(S/(I, u)). Ta có một tổng trực tiếp của các K-

i] ∩ S(cid:48) của S(cid:48). Chú ý rằng

r (cid:76) i=1

r (cid:77)

không gian vectơ con uiK[Z(cid:48)

i] ∩ S(cid:48)

i=1

Jc = uiK[Z(cid:48)

i] ∩ S(cid:48) là một phân tích Stanley của S(cid:48)/J, trong đó một tổng được lấy trên

i=1 uiK[Z(cid:48) i ∈ {1, . . . , r} với uiK[Z(cid:48)

i] ∩ S(cid:48) (cid:54)= {0}, theo chứng minh Bổ đề 2.3.6.

24

và (cid:76)r

Ta có

i ∩ {x1, . . . , xm}],

i] ∩ S(cid:48) =

nếu Supp(ui) ⊂ {x1, . . . , xm} uiK[Z(cid:48)

trường hợp còn lại.   uiK[Z(cid:48)  0,

Do đó nếu ta xét tập Λ = {i : Supp(ui) ⊂ {x1, . . . , xm}, thì

uiK[Zi] D : S/I = (cid:77) i∈Λ

i ∩ {x1, . . . , xm}} ∪ {xm+1, . . . , xn}.

i|. Thật vậy, nếu {xm+1, . . . , xn} ⊂ Z(cid:48)

i, mâu thuẫn với (u) ∩

là một phân tích Stanley của S/I, trong đó Zi := {Z(cid:48)

uiK[Z(cid:48) Ta chỉ ra rằng |Zi| > |Z(cid:48) i] = {0}. Do đó, sdepth(D) ≥ sdepth(D (cid:48)) + 1.

Do vậy cuối cùng ta được

sdepth(S/(I, u)) = sdepth(S/I) − 1.

Ta có điều cần chứng minh.

Hệ quả 2.3.8. Nếu u1, . . . , ur ∈ Mon(S) là S/I-dãy, thì

sdepth(S/(u1, . . . , ur) + I) = sdepth(S/I) − r.

2.4. Độ sâu Stanley và dãy khớp ngắn

Đối với độ sâu thông thường qua dãy khớp ngắn ta có một số tính chất sau.

Bổ đề 2.4.1. (Bổ đề Độ sâu [10, Bổ đề 1.3.9]) Nếu

0 → U → M → N → 0

là một dãy khớp ngắn của các môđun phân bậc hữu hạn sinh trên vành phân bậc S, khi

đó

(i) Nếu depth(M) < depth(N), thì depth(U) = depth(M).

(ii) Nếu depth(M) = depth(N), thì depth(U) ≥ depth(M).

25

(iii) depth(M) > depth(N), thì depth(U) = depth(N) + 1.

Hệ quả 2.4.2. Cho 0 → U → M → N → 0 là một dãy khớp ngắn của các môđun phân

bậc hữu hạn sinh trên vành phân bậc S, khi đó

depth(M) ≥ min{depth(U), depth(N)}.

f → M

Còn đối với độ sâu Stanley qua dãy khớp ta được kết quả như sau.

g → N → 0 là một dãy khớp của các S-môđun Zn-phân

Bổ đề 2.4.3. Cho 0 → U

bậc hữu hạn sinh. Khi đó

sdepth(M) ≥ min{sdepth(U), sdepth(N)}.

Chứng minh. Đặt D : U = ⊕r

i=1uiK[Zi] là một phân tích Stanley của U với sdepth(D) = j] là một phân tích Stanley của N với sdepth(D (cid:48)) = j=1n jK[Z(cid:48)

sdepth(U) và đặt D (cid:48) : N = ⊕s

j ∈ M là một

sdepth(N). Vì f là một đơn ánh, ta có thể giả sử f là phép nhúng. Giả sử n(cid:48)

j) = n j. Hiển nhiên

phần tử Zn thuần nhất thỏa mãn g(n(cid:48)

jK[Z(cid:48) n(cid:48) j].

r ∑ i=1

s ∑ j=1

M = uiK[Zi] +

jK[Z(cid:48) j].

j] là tổng trực tiếp. Xét tập V = ∑s

jK[Z(cid:48)

i=1 uiK[Zi] + ∑s

j=1 n(cid:48)

j=1 n(cid:48)

Ta chứng minh ∑r

Vì dãy khớp chẻ ra như các không gian tuyến tính nên U ∩ V = {0}. Khi đó với mọi

jK[Z(cid:48)

jK[Z(cid:48)

kK[Z(cid:48) n(cid:48)

k] = {0}. Do đó ta được

kK[Z(cid:48) n(cid:48)

k], ta có g(y) ∈ n(cid:48)

j]∩ ∑s

j]∩ ∑s

k=1 k(cid:54)= j

k=1 k(cid:54)= j

y ∈ n(cid:48)

r (cid:77)

s (cid:77)

y ∈ U = Ker f , kéo theo y ∈ U ∩V = {0}. Vậy

kK[Z(cid:48) n(cid:48) k].

i=1

k=1 k(cid:54)= j

M = uiK[Zi] ⊕

Đó là điều cần chứng minh.

Hệ quả 2.4.4. Cho (0) = M0 ⊂ M1 ⊂ · · · ⊂ Mr−1 ⊂ Mr = M là một dãy tăng của các

môđun con Zn-phân bậc của M. Khi đó

(3.3) sdepth(M) ≥ min{sdepth(Mi/Mi−1), i ∈ {1, . . . , r}}

26

với mọi i ∈ {1, . . . , r}.

Chứng minh. Ta xét dãy khớp của các môđun con Zn-phân bậc của M

0 → Mi−1 → Mi → Mi/Mi−1 → 0.

Từ Bổ đề 2.4.3, ta có sdepth(Mi) ≥ min{sdepth(Mi−1), sdepth(Mi/Mi−1)}. Ta sử dụng

phép quy nạp để chứng minh bất đẳng thức (3.3). Với i = 1 là hiển nhiên. Ta giả sử (3.3)

đúng với i = t thì ta có

sdepth(Mt) ≥ min{sdepth(Mi/Mi−1) : i ∈ {1, . . . ,t}}

Đặt i = t + 1 ta có

sdepth(Mt+1) ≥ min{sdepth(Mt), sdepth(Mt+1/Mt)}.

Từ đó ta có điều cần chứng minh.

Hệ quả 2.4.5. Trong giả thiết của Bổ đề 2.4.3 chúng ta giả sử rằng sdepth(M) <

sdepth(N) thì sdepth(M) ≥ sdepth(U).

Chứng minh. Nếu sdepth(M) < sdepth(U) thì ta có

sdepth(M) < min{sdepth(U), sdepth(N)}

trái với Bổ đề 2.4.3.

Ví dụ 2.4.6. Cho S = K[x, y, z], M = (x, y, z). Trong dãy khớp 0 → M → S → K → 0, ta

có sdepth(S) = 3 ≥ sdepth(K) = 0, nhưng sdepth(M) = 2 (cid:54)= sdepth(K) + 1.

Mệnh đề 2.4.7. Nếu M là S-môđun đa phân bậc, S = K[x1, . . . , xn] với sdepth(M) = n

thì M là môđun tự do.

Chứng minh. Nếu sdepth(M) = n thì ta có một phân tích Stanley có dạng M = ⊕iuiS

và uiS là S-môđun tự do.

2.5. Phân tích Stanley của iđêan đơn thức không chứa bình phương và áp

dụng

Kết quả trong mục này được trình bày theo bài báo Stanley depths of certain

27

Stanley-Reisner rings của Zhongming Tang [?].

n ∈ S được gọi là không

1 . . . xan

Định nghĩa 2.5.1. Cho S = K[x1, . . . , xn]. Đơn thức xa1

chứa bình phương (square-free) nếu ai ∈ {0, 1}, ∀i = 1, . . . , n. Iđêan I của S được gọi là

không chứa bình phương nếu nó sinh bởi các đơn thức không chứa bình phương.

Mệnh đề 2.5.2. Cho S(cid:48) = K[x1, . . . , xr], S(cid:48)(cid:48) = K[xr+1, . . . , xn], S = K[x1, . . . , xn], và I một

iđêan đơn thức không chứa bình phương của S và là giao của các iđêan nguyên tố đơn

thức:

I = P1 ∩ · · · ∩ Ps, s ≥ 2.

i=1 Pi = m = (x1, . . . , xn). Với bất kì tập con thực sự τ ⊂ [s] = {1, 2, . . . , s},

Giả sử rằng ∑s

đặt (cid:34)(cid:40) (cid:41)(cid:35)

, Pj Sτ = K xi | 1 ≤ i ≤ r, xi /∈ ∑ j∈τ

quy ước K[ /0] = K. Khi đó, ta có sự phân tích thành các K-không gian véctơ

(cid:92)

(cid:77)

     

j∈[s]\τ

τ⊂[s]

S = S(cid:48)(cid:48) ⊕ Pj  Sτ[xr+1, . . . , xn]  .  ∩ Sτ   

Chứng minh. Giả sử α ∈ S là một đơn thức, α = uv, u ∈ S(cid:48), v ∈ S(cid:48)(cid:48). Nếu u = 1, thì

α = v ∈ S(cid:48)(cid:48). Bây giờ ta giả sử rằng u (cid:54)= 1.

i=1 Pi = m và u (cid:54)= 1, ta thấy rằng τ là tập con thực

Đặt τ = {i ∈ [s] | u /∈ Pi}. Từ ∑s

sự của [s]. Khi đó u ∈ Pj, j ∈ [s]\τ. Điều này kéo theo

(cid:92)

  (cid:34)(cid:40) (cid:41)(cid:35)

j∈[s]\τ

u ∈ Pj Pj  ∩ K  xi|1 ≤ i ≤ r, xi /∈ ∑ j∈τ

(cid:92)

 

j∈[s]\τ

= Pj   ∩ Sτ.

j∈[s]\τ Pj) ∩ Sτ)S(cid:48)(cid:48) = (((cid:84)

j∈[s]\τ Pj ∩ Sτ)Sτ[xr+1, . . . , xn]. Điều này

Do vậy α = uv ∈ (((cid:84)

(cid:92)

cho thấy     

j∈[s]\τ

28

S = S(cid:48)(cid:48) + Pj    ∩ Sτ  Sτ[xr+1, . . . , xn]  .   ∑ τ⊂[s]

Phần còn lại ta sẽ chỉ ra tổng trên là tổng trực tiếp. Giả sử ngược lại, tức là tồn tại

τ1 (cid:54)= τ2, j0 ∈ τ1\τ2 và α = u1v1 = u2v2 thỏa mãn

và v1, v2 ∈ S(cid:48)(cid:48). Pj) ∩ Sτ1, Pj) ∩ Sτ2 u2 ∈ ( (cid:92) j∈[s]\τ2 u1 ∈ ( (cid:92) j∈[s]\τ1

j∈[s]\τ2

Do đó u1, u2 ∈ S(cid:48), ta có u1 = u2 và v1 = v2. Xét u = u1 = u2. Vì u ∈ Sτ1 nên ta có u /∈ Pj0, và từ u ∈ ((cid:84) Pj) ta được u ∈ Pj0, mâu thuẫn. Mệnh đề được chứng minh.

Chú ý rằng khi τ = /0 ta có S /0 = S(cid:48) và

Pj) ∩ S /0)S /0[xr+1, . . . , xn] = (I ∩ S(cid:48))S. (( (cid:92) j∈[s]\ /0

j∈[s]\τ Pj) ∩ Sτ)Sr[xr+1, . . . , xn]) = 0.

Trong phân tích trên khi Sτ = K, số hạng (((cid:84)

Hệ quả sau đây quan trọng để ta xét sdepth trên S/I.

Hệ quả 2.5.3. Giả thiết như trong Mệnh đề 2.5.2, và giả sử thêm rằng một iđêan nguyên

tố đơn thức trong phân tích của I là (x1, . . . , xr). Khi đó tồn tại một phân tích của S/I

là:

j∈[s]\τ

(cid:77)

S/I = S(cid:48)(cid:48)⊕   (( (cid:84) Pj) ∩ Sτ)Sτ[xr+1, . . . , xn]

τ⊂[s]

j∈[s]\τ

j∈[s]\τ

    , ((( (cid:84) Pj) ∩ Sτ)Sτ[xr+1, . . . , xn]) ∩ ((( (cid:84) Pj) ∩ S(cid:48)(cid:48))Sτ[xr+1, . . . , xn])

trong đó τ chạy qua tất cả các tập con khác rỗng thực sự của [s].

Chứng minh. Việc chứng minh được suy ra từ Mệnh đề 2.5.2 và phân tích sau của I:

(cid:77)

(cid:92)

      (cid:32)

τ⊂[s]

j∈[s]\τ

I = (I ∩ S(cid:48))S ⊕ Pj     ∩ Sτ  Sτ[xr+1, . . . , xn] 

(cid:92)

(cid:32)(cid:32)(cid:32) (cid:33) (cid:33) (cid:33) (cid:33)

j∈τ

∩ S(cid:48)(cid:48) ∩ Pj Sτ[xr+1, . . . , xn]

trong đó τ chạy qua tất cả các tập con khác rỗng thực sự của [s].

Bổ đề 2.5.4. Cho I ⊂ S1 = K[x1, . . . , xn], J ⊂ S2 = K[y1, . . . , ym] là các iđêan đơn thức và

29

S = K[x1, . . . , xn, y1, . . . , ym]. Khi đó sdepth(S1/I)+sdepth(S2/J) ≤ sdepth((S/(IS, JS)).

Chứng minh. Đặt

r (cid:76) i=1

uiK[Zi] D1 : S1/I =

s (cid:77)

là một phân tích Stanley của S1/I thỏa mãn sdepth(D1) = sdepth(S1/I) và

j=1

v jK[Wj] D2 : S2/J =

là một phân tích Stanley của S2/I thỏa mãn sdepth(D2) = sdepth(S2/J). Khi đó ta có

S/IS = S1[y1, . . . , ym]/IS

r (cid:77)

= (S1/I)[y1, . . . , ym]

i=1 r (cid:77)

= uiK[Zi][y1, . . . , ym]

i=1

= uiK[Zi, y1, . . . , ym]

S/JS = S2[x1, . . . , xn]/JS

s (cid:77)

= (S2/J)[x1, . . . , xn]

j=1 s (cid:77)

= v jK[Wj][x1, . . . , xn]

j=1

= v jK[Wj, x1, . . . , xn]

Ta chỉ ra rằng

uiv jK[Zi,Wj].

S/(IS, JS) = (cid:77) i, j Đặt w ∈ (IS, JS)c = S/(IS/JS) là một đơn thức, tức là w ∈ S và w /∈ (IS/JS). Ta có

w /∈ IS và w /∈ JS. Kéo theo w ∈ (IS)c và w ∈ (JS)c. Do đó tồn tại i và j thỏa mãn

w ∈ uiK[Zi, y1, . . . , ym] và w ∈ v jK[Wj, x1, . . . , xn]. Từ đó có

w ∈ uiK[Zi, y1, . . . , ym] ∩ v jK[Wj, x1, . . . , xn],

30

và uiK[Zi, y1, . . . , ym] ∩ v jK[Wj, x1, . . . , xn] = uiv jK[Zi,Wj], vì ui ∈ S1 và v j ∈ S2.

Để chứng minh bao hàm ngược lại, xét một đơn thức v ∈ uiv jK[Zi,Wj]. Khi đó

v ∈ uiK[Zi, y1, . . . , ym] ⊂ (IS)c và tương tự v ∈ (JS)c. Do vậy v ∈ (IS, JS)c. Từ đó

uiv jK[Zi,Wj]. S/(IS, JS) = ∑ i, j

Bây giờ ta chứng minh tổng này là trực tiếp. Đặt i1, i2 ∈ [r] và j1, j2 ∈ [s] thỏa mãn

(i1, j1) (cid:54)= (i2, j2), hay i1 (cid:54)= i2. Khi đó

ui1v j1K[Zi1,Wj1] ∩ ui2v j2K[Zi2,Wj2] ⊂ ui1K[Zi1, y1, . . . , ym] ∩ ui2K[Zi2, y1, . . . , ym] = {0},

trong đó cho thấy điều ta cần chỉ ra . Kéo theo

sdepth(S1/I) + sdepth(S2/J) ≤ sdepth(S/(IS/JS)).

Định lí đã được chứng minh.

Ví dụ tiếp theo chỉ ra bất đẳng thức này trong Bổ đề trên được chặt chẽ hơn.

Ví dụ 2.5.5. Cho S = K[x1, x2, x3, x4, x5, x6, x7, x8] là một vành đa thức trên trường K.

Cho I = (x1x3, x1x4, x2x3, x2x4) ⊂ S1 = K[x1, x2, x3, x4] là một iđêan của vành đa thức S1

và J = (x5x7, x5x8, x6x7, x6x8) ⊂ S2 = K[x5, x6, x7, x8] là một iđêan của vành đa thức S2.

Xét iđêan (IS, JS) ⊂ S, khi đó một phân tích Stanley D của S/(IS, JS) là

D : S/(IS, JS) = K[x1, x2, x5] ⊕ x3K[x3, x5, x6] ⊕ x4K[x4, x5, x6] ⊕ x6K[x1, x2, x6] ⊕

x7K[x1, x2, x7]⊕x8K[x1, x2, x8]⊕x3x4K[x3, x4, x5]⊕x3x7K[x3, x7, x8]⊕x3x8K[x3, x4, x8]⊕

x4x7K[x3, x4, x7] ⊕ x4x8K[x4, x7, x8] ⊕ x5x6K[x1, x5, x6] ⊕ x7x8K[x1, x7, x8] ⊕ x2x5x6

K[x1, x2, x5, x6]⊕x3x4x6K[x3, x4, x5, x6]⊕x2x7x8K[x1, x2, x7, x8]⊕x3x4x7x8K[x3, x4, x7, x8]. Do vậy sdepth(D) = 3. Chú ý rằng sdepth(S1/I) = 1 với một phân tích Stanley

S1/I = K[x1, x2] ⊕ x3K[x3] ⊕ x4K[x3, x4].

Ta chú ý sdepth(S1/I) không thể lớn hơn 1. Tương tự ta có sdepth(S2/J) = 1. Do đó ta

được sdepth(S1/I) + sdepth(S2/J) < sdepth(S/(IS, JS)).

31

Bây giờ ta xét một ví dụ mà đẳng thức trong Định lí 2.5.4 là đúng.

Ví dụ 2.5.6. Cho S1 = K[x1, x2, x3] và S2 = K[y1, y2] là một vành đa thức trên trường

K. Cho I = (x1x2, x1x3) ⊂ S1 và J = (y2, y1y2) ⊂ S2 là các iđêan lần lượt của S1 và S2.

Vì depth(S1/I) (cid:54)= 0, ta có sdepth(S1/I) ≥ 1. Ta có sdepth(S1/I) ≤ min{dim(S1/P) :

P ∈ Ass(S1/I)}, trong đó Ass(S1/I) = {(x1), (x2, x3)}. Do đó sdepth(S1/I) = 1. Nên

sdepth(S2/J) = 0. Đặt S = K[x1, x2, x3, y1, y2] là một vành đa thức trên trường K. Vì

Ass(S/(IS, JS)) = {(x1, y1), (x1, y1, y2), (x2, x3, y1), (x2, x3, y1, y2)} và

sdepth(S/(IS, JS)) ≤ min{dim(S/P) : P ∈ Ass(S/(IS, JS)),

ta được sdepth(S/(IS, JS)) = 1.

Từ Bổ đề 2.4.3, Hệ quả 2.5.3 và Bổ đề 2.5.4, ta có kết quả sau.

Định lý 2.5.7. Giả thiết như trong Hệ quả 2.5.3. Khi đó

(cid:92)

   

j∈[s]\τ (cid:33)

Pj   ∩ Sτ   sdepthS(S/I) ≥ min{n − r, sdepthSτ

(cid:92)

(cid:32) (cid:32)(cid:32)

j∈τ

S(cid:48)(cid:48)/ ∩ S(cid:48)(cid:48) (cid:33)(cid:33) } Pj + sdepth(cid:48)(cid:48) S

trong đó phần tử cực tiểu chạy qua tất cả các tập con khác rỗng thực sự τ ⊂ [s] thỏa

j∈[s]\τ Pj) ∩ Sτ (cid:54)= /0

mãn ((cid:84)

Chú ý. Giả sử rằng P1 = (x1, . . . , xn) là một iđêan nguyên tố. Khi đó depthS(S/I) ≤ n−r,

vì từ P1 ∈ AssS(S/I), ta có

n − r = dimS(S/P1) ≥ depthS(S/I).

j∈[s]\τ Pj) ∩ Sτ > 0 mỗi khi ((cid:84)

j∈[s]\τ Pj) ∩ Sτ (cid:54)= /0, và

((cid:84) Chú ý rằng sdepthSτ

S(S(cid:48)(cid:48)/(( (cid:92)

j∈τ

sdepth(cid:48)(cid:48) Pj) ∩ S(cid:48)(cid:48)) = 0. Pj) ∩ S(cid:48)(cid:48))) = n − r khi ( (cid:92) j∈τ

Ta xét

(cid:92)

(cid:92)

   (cid:32) (cid:32)(cid:32) (cid:33) (cid:33)(cid:33)

j∈τ

j∈[s]\τ

32

S(cid:48)(cid:48)/ ∩ S(cid:48)(cid:48) . Pj Pj    ∩ Sτ   + sdepth(cid:48)(cid:48) S Dτ = sdepthSτ

j∈[s]\τ Pj) ∩ Sτ (cid:54)= /0. Bởi vậy, để có sdepthS(S/I) ≥ depthS(S/I),

Do vậy Dτ ≥ 1 nếu ((cid:84)

j∈[s]\τ Pj) ∩ Sτ (cid:54)= /0. Điều này xảy ra: cho I là iđêan đơn thức không chứa bình

điều kiện đủ là Dτ ≥ depthS(S/I) với bất kì tập con khác rỗng thực sự τ của [s] thỏa mãn ((cid:84)

phương của S. Khi đó theo Bổ đề 1.2.9 ta có I = P1 ∩ · · · ∩ Ps, trong đó các iđêan nguyên

tố Pk với k = 1, . . . , s có dạng (x1t , . . . , xst ) không chứa nhau.

Hệ quả sau là trường hợp đặc biệt của Định lí 2.3.5.

Hệ quả 2.5.8. Cho I ⊂ S là một iđêan đơn thức và u ∈ S là một đơn thức chính quy trên

S/I. Khi đó sdepth(S/(I, u)) ≥ sdepth(S/I) − 1.

Chứng minh. Đánh số lại xi ∈ Supp(u j) với mọi u j ∈ G(I), ta có thể giả sử I sinh

bởi các iđêan đơn thức J ⊂ S1 = K[x1, . . . , xr] và u ∈ S2 = K[xr+1, . . . , xn] với 1 <

r < n. Khi đó sdepth(S/(I, u)) ≥ sdepth(S1/J) + sdepth(S2/(u)) từ Định lý 2.5.4. Vì

sdepth(S2/(u)) = n − r − 1 và sdepth(S/I) = sdepth(S1/J) + n − r, từ Bổ đề 2.3.6, kéo

theo

sdepth(S/(I, u)) ≥ sdepth(S/I) − 1.

33

Ta được điều cần chứng minh.

KẾT LUẬN

Trong luận văn này chúng tôi đã thu được những kết quả sau:

(1) Hệ thống lại một số kiến thức về môđun phân bậc trên vành phân bậc, iđêan đơn

thức trên vành đa thức.

(2) Mô tả định nghĩa và tính chất của phân tích Stanley của môđun phân bậc, của iđêan

đơn thức. Có ví dụ minh họa.

(3) Mô tả độ sâu Stanley của một iđêan đơn thức, của môđun phân bậc hay đa phân bậc

khi chia cho một phần tử chính quy hoặc không chính quy và dãy khớp.

34

(4) Trình bày phân tích Stanley của iđêan không chứa bình phương và áp dụng.

Tài liệu tham khảo

[1] J. Herzog, D. Popescu (2006), Finite filtrations of modules anh shellabla muti-

complexes. Manuscripta Math, 121, 385-410.

[2] A. S. Jahan (2008), Prime filtrations of modules anh Stanley decompositions, PhD

thesis, Abdus Salam School of Mathematical Sciences GC University Lahore, Pak-

istan.

[3] D. Maclagan, G. Smith (2005), Uniform bounds on multigraded regularity. J. Alg.

Geom, 14, 137-164.

[4] D. Popescu (2009), An inequality between depth and Stanley depth,

arXiv:math.AC/0905.4597vi, Preprint.

[5] A. Rauf (2005), Stanley decompositions of multigraded modules and reductions

modulo regular elements, Abdus Salam School of Mathematical Sciences GC Uni-

versity Lahore, Pakistan.

[6] A. Rauf (2007), Stanley Decomposition, Pretty Clean Filtrations and Reductions

Modulo Regular Elements, Bull. Math. Soc. Sc. Math. Roumanie. 50, 347-354.

[7] A. Rauf (2010), Depth and Stanley Depth of multigraded modules, Comm. Alg, 2,

773-784.

[8] R. P. Stanley (1982), Linear Diophantine Equations and Local Cohomology, In-

35

vent. Math, 68, 175-193.

[9] Zhongming Tang (2014), “Stanley depths of certain Stanley-Reisner rings”, Jour-

nal of Algebra, 409, 430-443.

[10] R. H. Villarreal (2001), Monomial Algebras, New York: Marcel Dekker Inc.

[11] S. Yassemi, M. Tousi, M. R. Pournaki, S. A. Seyed Fakhari (2009), “What is Stan-

36

ley depth”, Notices of the American Mathematical Society, 56, 1106-1108.