ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

SOULADDA PONGPANYA

MỘT SỐ TÍNH CHẤT VỀ NGHIỆM CỦA HỆ PHƯƠNG TRÌNH NAVIER - STOKES

KHÔNG THUẦN NHẤT TRONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

SOULADDA PONGPANYA

MỘT SỐ TÍNH CHẤT VỀ NGHIỆM CỦA HỆ PHƯƠNG TRÌNH NAVIER - STOKES

KHÔNG THUẦN NHẤT TRONG

Ngành: Toán Giải tích Mã số: 8460102

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thủy

THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng nội dung trình bày trong luận văn này là trung thực và

không trùng lặp với đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc

thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã

được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2020

Người viết luận văn

Souladda PONGPANYA

i

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Thủy. Do

đây là những kiến thức khá mới mẻ và khoảng thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên

luận văn không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng

góp của quý thầy cô và mọi người để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thị Thủy đã trực tiếp giao

đề tài, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành

luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Toán cùng các quý thầy cô

đã quan tâm, nhiệt tình giảng dạy trong suốt khóa học. Tôi cũng xin cảm ơn gia đình,

bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2020

Người viết luận văn

Souladda PONGPANYA

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan ................................................................................................................ i

Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii

Mục lục ....................................................................................................................... iii

Lời nói đầu ................................................................................................................... 1

Chương 1. KIẾN THỨC CHUẨN BỊ ...................................................................... 2

1.1. Không gian hàm ............................................................................................. 2

1.1.1. Không gian hàm trơn ................................................................................... 2

1.1.2. Không gian hàm suy rộng ........................................................................... 3

1.1.3. Không gian Sobolev .................................................................................... 6

1.2. Phương trình Navier – Stokes ....................................................................... 15

Chương 2. SỰ TỒN TẠI VÀ TÍNH CHẤT NGHIỆM CỦA HỆ PHƯƠNG TRÌNH

NAVIER – STOKES KHÔNG THUẦN NHẤT TRONG .............................. 20

2.1. Định nghĩa nghiệm yếu ................................................................................. 20

2.2. Sự tồn tại và tính chất của nghiệm. ............................................................... 21

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 32

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 33

iii

LỜI NÓI ĐẦU

Việc nghiên cứu phương trình Navier – Stokes đã được đặt ra từ khá sớm ở đầu

thế kỳ XIX và lần đầu tiên được Claude – Louis Navier thiết lập vào năm 1821 cho các

chất lỏng không nén được và năm 1822 cho các chất lỏng nhớt. Nhưng Navier đi đến

phương trình Navier – Stokes mà chưa hoàn toàn nhận thức rõ tầm quan trọng của các

yếu tố xuất hiện trong phương trình. Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên

cứu về loại phương trình Navier – Stokes. Tuy nhiên, vấn đề tồn tại nghiệm mạnh toàn

cục và tính duy nhất của nghiệm yếu trong trường hợp ba chiều vẫn là thách thức lớn.

Vì nhu cầu của Khoa học và Công nghệ mà việc nghiên cứu hệ Navier-Stokes nói riêng

và các phương trình, hệ phương trình trong cơ học chất lỏng nói chung ngày càng trở

nên thời sự và cấp thiết. Như được đề cập đến trong các cuốn chuyên khảo của

R.Temam [16], J. Frehse & M. R ̊užička [6], [7], [8], [9], G. P. Galdi [11], [12] và các

bài báo tổng quan gần đây của C. Bardos & B. Nicolaenko [14] và R. Farwig,

Darmstadt & H. Sohr, Paderborn [10] những vấn đề cơ bản đặt ra khi nghiên cứu các

phương trình và hệ phương trình trong cơ học chất lỏng là: Sự tồn tại, tính duy nhất và

tính chính quy của nghiệm. Tính chính quy ở đây có thể là tính chính quy theo biến

thời gian hoặc tính chính quy theo biến không gian.

Mục đích của luận văn “ Một số tính chất về nghiệm của hệ phương trình

Navier-Stokes không thuần nhất trong ” là trình bày một số kết quả nghiên cứu về

nghiệm của hệ phương trình Navier – Stokes không thuần nhất.

Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong phạm vi của 34 trang, trong đó gồm

phần mở đầu, hai chương nội dung, phần kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo.

Chương 1: Trình bày một số kiến thức chuẩn bị của các không gian hàm: không

gian các hàm trơn, không gian các hàm suy rộng, không gian Sobolev và hệ phương

trình Navier – Stokes.

Chương 2: Là nội dung chính của luận văn. Trình bày định nghĩa nghiệm yếu,

sự tồn tại, tính duy nhất, tính chính quy về nghiệm của hệ phương trình Navier-Stokes

không thuần nhất trong .

1

Chương 1

KIẾN THỨC CHUẨN BỊ

Trong Chương 1 trình bày lại một số kiến thức cơ sở làm nền tảng để nghiên

cứu Chương 2. Các tài liệu tham khảo được trích dẫn trong [1], [2], [3], [5], [15].

1.1. Không gian hàm

1.1.1. Không gian hàm trơn

Định nghĩa 1.1.1. Giả sử là một miền với Nếu là một

khoảng mở với

Giả sử , ta kí hiệu là không gian của tất cả các hàm

sao cho tồn tại và liên tục trong với mọi

là không gian của tất cả các hàm

gọi là không gian hàm trơn trong .

Giả sử là bao đóng của tập Ta kí hiệu

là giá của hàm

Nếu hoặc thì ta đặt

Do đó nghĩa là và trong ngoại trừ một tập con

compact nào đó của . Đặc biệt là không gian của tất cả các hàm trơn bằng

không ngoại trừ một tập con compact nào đó phụ thuộc vào

Giả sử là hạn chế của hàm trên tập con M. Với hoặc , ta kí

hiệu là không gian của tất cả các hạn chế với sao cho

2

Nếu thì ta thay bởi

Ta xác định chuẩn

Nếu thì ta thay bởi

Ta ký hiệu

Giả sử Ta xác định không gian của trường vectơ không phân kỳ trơn

Ta xét không gian thử

,

trong đó div áp dụng cho các biến số và

.

1.1.2. Không gian hàm suy rộng

Giả sử là một miền bất kỳ với

Trong lý thuyết hàm suy rộng, không gian tuyến tính của hàm trơn trên

gọi là không gian thử và gọi là hàm thử. Cho phiếm hàm tuyến tính

.

Hàm F liên tục khi và chỉ khi với mỗi miền con tồn tại và

sao cho

thỏa mãn với mọi .

Định nghĩa 1.1.2. Không gian tuyến tính của tất cả các phiếm hàm tuyến tính

3

liên tục, được gọi là không gian hàm suy rộng trong . Kí hiệu

là giá trị của F tại .

Mỗi hàm xác định một hàm suy rộng được định nghĩa bởi

Ta kí hiệu hàm suy rộng là hoặc . Do đó ta xác định với hàm suy

rộng và phép nhúng

Mỗi gọi là một hàm suy rộng chính quy.

Xét toán tử vi phân bất kỳ với Với mỗi

hàm suy rộng được định nghĩa bởi

Đặc biệt, với mỗi hàm suy rộng được định

nghĩa bởi

Nếu chính quy thì tồn tại một hàm của biểu thị qua sao cho

với mọi

Kí hiệu là chính quy và coi như một hàm trong .

Giả sử và

(1.1)

là toán tử vi phân bất kỳ. được định nghĩa bởi

(1.2)

4

Đặc biệt, nếu và được định nghĩa bởi (1.2) là hàm suy rộng chính quy

xác định bởi một hàm được biểu thị qua thì ta viết đơn giản Khi đó

với mọi

Giả sử và Nếu chính quy,

thì ta gọi là đạo hàm yếu cấp của Nếu thì ký

hiệu là chính quy và là một hàm trong , khi đó ta viết

Tương tự, với D thỏa mãn (1.1) là chính quy.

Ta xét không gian tương ứng cho trường vectơ. Giả sử và

là không gian hàm thử có giá trị vectơ được trang bị tôpô tương ứng.

ta định nghĩa hàm Với mỗi

bởi

Ta ký hiệu

là không gian suy rộng của không gian thử .

Giả sử và thì xác định hàm suy rộng

trong đó Khi đó ta có phép nhúng

Để xác định nghiệm yếu của phương trình Navier – Stokes ta xét không gian con của

hàm thử không phân kỳ

5

Không gian của hàm tuyến tính liên tục được định nghĩa trên là

không gian của tất cả các hạn chế

Do đó

Xét không gian Hilbert với tích vô hướng

và không gian con

là bao đóng trong chuẩn .

Với mỗi xác định hàm ta được

phép nhúng tự nhiên

Tương tự, với mỗi xác định hàm được

phép nhúng tự nhiên

Sau đó, ta sử dụng phép chiếu trực giao được gọi là phép chiếu

Helmholtz.

1.1.3. Không gian Sobolev

Định nghĩa 1.1.3. Giả sử là một miền với , khi đó là

không gian Banach của tất cả các hàm thực đo được Lebesgue u được định nghĩa trên

có chuẩn hữu hạn

6

Nếu thì trở thành không gian Hilbert với tích vô hướng

với

Nếu ta giả sử là không gian Banach thông thường của tất cả

các hàm đo được u với cận trên đúng hữu hạn

Giả sử là số mũ liên hợp (đối ngẫu) của q, ta đặt nếu và

nếu . Đặt nếu và nếu , ta luôn có

thì và bất đẳng thức Holder không đổi Nếu

(1.3)

sao cho và Giả sử

thì . Đặt sao cho và áp dụng (1.3) ta có

(1.4)

Giả sử sao cho và

thì . Đặt và áp dụng (1.4), sau đó sử dụng bất đẳng thức

Young, ta có

với ta có

(1.5)

Xét không gian Ta nói khi và chỉ khi với

mỗi hình cầu mở Ta nói khi và chỉ khi với

mỗi hình cầu Ta có thể viết đơn giản thay vì hoặc .

7

Do đó

Nếu bị chặn thì

Giả sử là một dãy trong Ta có trong

khi và chỉ khi và Do đó trong hoặc

trong khi và chỉ khi hoặc không

đổi với mọi hình cầu mở hoặc

Giả sử ta định nghĩa không gian của trường vectơ

là không gian Banach với chuẩn

Khi đó không gian là không gian Hilbert với tích vô hướng

với

Bất đẳng thức (1.3), (1.4) và (1.5) vẫn đúng trong trường hợp vectơ có giá trị.

Định nghĩa 1.1.4. Giả sử là một miền bất kỳ với ,

Không gian bậc k được định nghĩa là không gian của mọi

sao cho với mọi

Khi đó là hàm suy rộng chính quy được định nghĩa bởi một hàm biểu thị

qua .

Chuẩn trong được định nghĩa bởi

8

với ,

với

Do đó, không gian bậc nhất được định nghĩa là không

gian của sao cho

với mọi

Chuẩn trong được định nghĩa bởi

.

Khi đó

❖ Một số tính chất

Vết của ánh xạ theo định nghĩa một toán tử tuyến tính bị chặn từ

sang . Ngược lại, tồn tại một toán tử tuyến tính bị chặn

E1 : với

và một toán tử tuyến tính bị chặn

thỏa mãn

Cho và Khi

đó, sử dụng với được thay bằng , từ các ước lượng phép nhúng

9

và đồng nhất thức của Green với

, ta nhận được và ước lượng với

(1.6)

với

Ngược lại, đó là một toán tử tuyến tính

thỏa mãn và ước lượng

với . Từ (1.6) vậy cũng được xác định và thỏa

mãn các ước lượng

với

Xét trong (1.9) và bài toán Neumann yếu

(1.7)

trong đó được coi là một nghiệm. Khi đó ta sử dụng với

và chọn một nghiệm của phương trình

Từ đó

.

Vậy tồn tại một nghiệm thỏa mãn

10

với Viết (1.7) dưới dạng

(1.8)

ta thấy rằng là một nghiệm duy nhất thỏa mãn

và do đó

(1.9)

với

Đối với các chứng minh của đồng nhất thức (1.10) dưới đây ta sẽ xấp xỉ

trong (1.7) bằng hàm số trơn như vậy

Để chứng minh sự tồn tại, ta sử dụng (1.8), và hàm

số trơn , thoả mãn

và .

Thiết lập và sử dụng (1.6) với 𝑓 được thay thế bởi

ta nhận được các tính chất mong muốn. Cho là các nghiệm trơn tương

ứng của (1.7). Sử dụng (1.8), (1.9) với bị thay thế bởi

ta thấy rằng

11

và .

Khi đó, sử dụng các toán tử Stokes và phép nghịch đảo một dưới đây, ta

được đồng nhất thức quan trọng

(1.10)

đối với mọi từ đó và .

Cho . Khi đó trong (1.8) bài toán Neumann yếu

có một nghiệm duy nhất , thoả mãn

với . Thiết lập ta nhận được phép chiếu Helmholtz là

một toán tử tuyến tính bị chặn từ lên , thỏa mãn và trong

đó là toán tử đối ngẫu.

Các toán tử Stokes với miền

được xác định bởi

12

là trù mật xác định toán tử đóng thỏa mãn

sao cho và với

Phân số bậc

với

được xác định và song ánh, nghịch đảo của nó bị chặn từ lên

.

Hơn nữa, nó cố định . Ta lưu ý rằng chuẩn và là

tương đương cho , cũng như chuẩn và là tương đương

cho . Có ước lượng phép nhúng

, , (1.11)

cố định với

Sử dụng ta xác định các toán tử Yosida cho .

Biết rằng trong đó có tồn tại sao cho

, (1.12)

trong các toán tử tiêu chuẩn trên và trong như là liên

quan đến các toán tử Stokes.

Sử dụng (1.11) ta nhận được cho , và tùy ý

ước lượng

13

với . Điều này chứng minh sự tồn tại duy nhất của

thỏa mãn với mọi và ước lượng

Tương tự trong lý thuyết của sự phân phối, ta đặt theo định nghĩa

Khi đó được xác định rõ bởi mối quan hệ

.

Tổng quát hơn, cho là phân phối bất kỳ nào đó, vậy cũng

được định nghĩa (bởi bất kỳ phần mở rộng liên tục naò đó) cho mọi hàm số tiêu chuẩn

và thỏa mãn ước lượng

khi đó cũng được xác định bởi mối quan hệ

cho theo nghĩa suy rộng và nó cố định

.

Ta nói đến các ước lượng

với .

14

Cho và . Khi đó, sử dụng (1.11) và các ước lượng vết,

ta được

với . Từ có một duy nhất thỏa

mãn

với .

Cuối cùng ta cần tính chất trù mật

. (1.13)

Thật vậy, xét , chọn với

và cho . Các tính chất tính chính quy cho thấy rằng cho và

ta thấy rằng trong như . Điều này được chứng minh (1.13).

Hơn nữa, chứng minh này cho thấy rằng là một lõi của .

1.2. Phương trình Navier – Stokes

Giả sử miền mở, . Trong phần này, ta giả sử trơn, gồm

các biến số gọi là không gian biến, là khoảng thời gian với

gọi là biến thời gian.

Trong trường hợp và ta giả sử miền được lấp đầy với chất lỏng

như nước, không khí, dầu,...

là vận tốc của chất lỏng tại

.

15

thể hiện áp suất tại

là ngoại lực đã biết.

Trong mô hình vật lý, ta giả sử rằng chuyển động của chất lỏng được mô tả bằng

phương trình

(1.14)

với . Phương trình này gọi là phương trình Navier – Stokes.

Điều kiện đầu tiên có nghĩa là sự cân bằng các lực theo định luật Newton. Điều

kiện có nghĩa là chất lỏng đồng nhất và không nén được. Hằng số là

độ nhớt của chất lỏng, nó phụ thuộc vào tính chất vật lý và là hằng số cố định.

là đạo hàm theo thời gian, ta viết

Ta có

mô tả gia tốc toàn phần của một phần nhỏ chất lỏng.

Số hạng

mô tả ma sát giữa những phần nhỏ của chất lỏng.

là gradient của áp suất p.

Phương trình (1.14) là hệ phương trình vi phân từng phần với biến

và hàm chưa biết.

Ta thêm điều kiện

nếu (1.15)

tức là với mọi .

16

Ta thêm điều kiện ban đầu

(1.16)

với vận tốc ban đầu tại tức là với mọi Ta kí hiệu

.

Do đó (1.16) có thể viết dưới dạng .

Nếu không bị chặn ta giả sử

khi

Phương trình (1.14) cùng với điều kiện (1.15) và (1.16) là hệ phương trình

Navier – Stokes với điều kiện

Ký hiệu không gian Euclid

với chuẩn

Ta viết

là đạo hàm riêng.

là gradient.

Căn cứ vào chỉ số ta định nghĩa toán tử

trong đó là đồng nhất thức nếu Trong nhiều trường hợp, kí

hiệu I là đồng nhất thức.

là ma trận của đạo hàm cấp hai.

17

Kí hiệu với Tuy nhiên nếu

thì ta kí hiệu

đối với chuẩn Euclid.

là tích vô hướng.

Giả sử

là một trường vectơ. Ta đặt

.

Hơn nữa

trong đó ma trận

có nghĩa là tích tenxơ thông thường. Ta kí hiệu đơn giản là . Nếu

là một trường vô hướng, ta đặt

Nếu thì ta nói không phân kỳ hoặc solenoidal. Khi đó

18

Giả sử

là các trường ma trận. Ta định nghĩa trường vectơ

.

Ngoài ra, ta định nghĩa các lũy thừa

sao cho

với

thỏa mãn bất đẳng thức

và phép nhúng

với hằng số độc lập với Hơn nữa

,

19

Chương 2

SỰ TỒN TẠI VÀ TÍNH CHẤT NGHIỆM

CỦA HỆ PHƯƠNG TRÌNH NAVIER – STOKES

KHÔNG THUẦN NHẤT TRONG

Chương này trình bày sự tồn tại, tính duy nhất, tính chính quy về nghiệm của

hệ phương trình Navier – Stokes không thuần nhất trong . Các tài liệu tham khảo

được trích dẫn trong [4], [7], [10], [13], [16].

2.1. Định nghĩa nghiệm yếu

Xét hệ phương trình Navier – Stokes

trong một miền giới nội , với biên trơn ∂Ω của lớp C 2,1 và với giá trị

thỏa mãn

, (2.2)

với

ở đây với .

Định nghĩa tích phân trên biên là

với biên trơn .

Ta sẽ chỉ ra sự tồn tại nghiệm, tính duy nhất, tính chính quy về nghiệm

của Bài toán (2.1) với điều kiện (2.2).

Định nghĩa 2.1. Giả sử được xác định trong (2.2), được gọi là

nghiệm yếu của hệ (2.1) nếu thỏa mãn

, (2.3)

20

và trong trên . (2.4)

Với hệ phương trình tuyến tính

(2.5)

ta có thể bỏ điều kiện trong (2.2) thì số hạng phi tuyến là thể hiện ở và

giả sử thỏa mãn

, (2.6)

với .

được gọi là

Định nghĩa 2.2. Giả sử

thoả mãn (2.6). Khi đó

nghiệm yếu của (2.5) nếu

với mọi (2.7)

và thỏa mãn điều kiện .

2.2. Sự tồn tại và tính chất của nghiệm

Định lý 2.3. Giả sử thỏa mãn (2.2). Khi đó, tồn tại một hằng số

sao cho trong trường hợp

, (2.8)

thì có duy nhất một nghiệm yếu của hệ (2.1) thoả mãn ước lượng

(2.9)

với . Hơn nữa, tồn tại một áp suất sao cho

thỏa mãn theo nghĩa suy rộng.

21

Chứng minh. Xét trường hợp phi tuyến, ta giả sử thỏa mãn điều kiện

(2.2). Trước tiên giả thiết là nghiệm yếu của Bài toán (2.1). Đặt

ta được được xác định

.

Do đó là nghiệm yếu của hệ tuyến tính

(2.10)

và áp dụng

, (2.11)

ta được biểu diễn

. (2.12)

Tiếp theo ta thấy rằng có nghiệm sử dụng nguyên lí điểm

bất động trong không gian Banach.

Thật vậy áp dụng

, , ,

ta được tương tự như trong

.

22

và với thuộc trên . Vì thỏa mãn với

. Điều này cho thấy rằng và

tức là xác định được , hơn nữa từ

(2.12), (2.13) và , ta được ước với

lượng

(2.15)

với , có thể viết dưới dạng

với .

23

Bằng cách tương tự ta được

, với .

Ở đây là nghiệm yếu của Bài tóan (2.1). Để chứng minh sự tồn tại

ta phải giải bài toán điểm bất động . Giả sử

(2.16)

và xét hình cầu đóng , trong đó

là căn nhỏ nhất của phương trình .

Đặt với từ (2.14) ta thấy (2.8) là đủ cho (2.16)

được thỏa mãn. Nếu ta nhận được và .

Do đó, nguyên lí điểm bất động Banach mang lại một với là nghiệm

yếu của (2.10) và do đó cũng là nghiệm của (2.1). Ngoài ra ta thấy rằng

được chứng minh.

Vậy Định lý 2.3 được chứng minh.

Định lý 2.4. Giả sử thỏa mãn (2.2) và là nghiệm yếu của

hệ (2.1). Khi đó, tồn tại một hằng số sao cho nếu

(2.17)

thì không tồn tại nghiậm yếu khác của (2.1) với cùng điều kiện của

Chứng minh. Cho các nghiệm yếu , trong đó thỏa mãn Định lý 2.4, ta

thấy là nghiệm yếu của hệ tuyến tính

24

với . Khi đó, công thức biểu diễn (2.11) xác định mối quan hệ

. (2.18)

Trước tiên cho . Khi đó, ta kết thúc bằng cách sử dụng ước lượng như trong chứng

minh trước đó

.

Trong (2.18), ta thấy rằng mang lại , trong đó

. Từ và do đó , ta có thể lặp lại và đạt được một số bước

hữu hạn . Khi đó lấy trong (2.18) tích vô hướng với , viết

và sử dụng . Bây giờ giả thiết nhỏ nhất (2.17) và một lí luận thu hút

cho thấy rằng do đó và .

Nếu ta cần một bước làm trơn bổ sung bằng cách sử dụng toán tử Yosida

. Hơn nữa, ta chọn -hàm số và , thỏa

mãn và như . Khi đó (2.18) sẽ được viết

lại, sử dụng ở vế bên phải, dưới dạng

. (2.19)

Tiếp theo chọn và như vậy và

Nếu , thì có thể là . Trong trường hợp và do đó ta tìm

25

để hoàn thành cả hai điều kiện. Hơn nữa quan sát có thể được chọn

rất lớn . Áp dụng

(2.20)

(2.22)

trong (2.19) được

.

Liên quan đến cho được xác định bởi . Khi đó,

từ (2.20), (2.21), (2.22) ta được

.

Hơn nữa

.

Tiếp theo từ

26

Nhìn vào ước lượng của và (2.21), ta nhận được cho với được xác

định bởi , trong dó

Cuối cùng

.

Tóm tắt -ước lượng của từ (2.18) ta có

(2.23)

với hằng số độc lập của . Bây giờ chọn đủ lớn sao cho

. Do đó, cho cố định và cho mỗi

Từ đồ thị của là đóng yếu và từ đó trong , ta kết luận rằng

. Do đó , trong đó .

Từ , ta kết luận rằng và đối số tương tự như trong phần đầu

tiên của chứng minh cho thấy

Vậy Định lý 2.4 được chứng minh.

27

Định lý 2.5. Giả sử là nghiệm yếu của (2.1) với và thỏa

mãn (2.2).

(i) Giả sử thỏa mãn thêm điều kiện và

Khi đó , hệ phương trình vẫn đúng theo nghĩa suy

rộng với áp suất và đúng theo nghĩa định lý của vết thông thường.

(ii) Giả sử thỏa mãn thêm điều kiện và

Khi đó , hệ phương trình vẫn đúng trong

với áp suất và đúng theo nghĩa vết.

Chứng minh. (i) Ta sử dụng giá trị vector của thỏa mãn

và nghiệm của phương trình

,

. chú ý rằng

, ta thấy rằng là nghiệm yếu của hệ tuyến Đặt

tính

khi đó

.

Công thức biểu diễn tuyến tính (2.11) mang lại

(2.24)

Ta lập luận như trong chứng minh của Định lý 2.4. Nếu ta được một số bước hữu

hạn và cũng vì vậy .

28

Nếu , ta sử dụng phương pháp làm trơn tương tự như trong chứng minh

của Định lý 2.4. Trước tiên viết (2.24) dưới dạng

(2.25)

và chọn , thỏa mãn như . Khi đó sử dụng

toán tử Yosida ta nhận được từ (2.24) mà

(2.26)

chọn và xác định bởi . Các hàm số và

được ước lượng tương tự như trong chứng minh Định lý 2.4 ta được :

.

Dễ thấy ba hàm số cuối cùng để thỏa mãn

chọn đủ lớn, nguyên lí thu hút và (2.26) cho thấy rằng

,

trong đó là độc lập của . Do đó

và , trong đó . Bây giờ ta chọn

từ (2.25) mà do đó .

29

(ii) Ta có từ giả thiết tồn tại với . Khi đó, ta kết luận (i)

mà . Hơn nữa ta sử dụng có giá trị vectơ của toán tử mở rộng

với một hàm số được lựa chọn phù hợp như

. Từ vậy

,

ta tìm thấy một nghiệm của phương trình

.

Đặt ta thấy rằng là nghiệm yếu của hệ tuyến tính

. trong đó

Nếu , các ước lượng tiêu chuẩn trực tiếp cho thấy

Do đó các nghiệm biểu diễn

(2.27)

Vậy và .

Nếu , ta tìm thấy một số và với ; số mũ có

thể được chọn như vậy mà . Từ (i), ta được

Vậy ta kết luận rằng dẫn đến như trong trường hợp

Định lý 2.5 được chứng minh .

30

Hệ qủa 2.6. Kết quả tính chính quy trong Định lý 2.5 (ii) có thể được mở rộng như

sau:

Giả sử là nghiệm yếu của (2.1) với thỏa mãn (2.2) và

ngoài ra

và ,

trong trường hợp . Khi đó , trong đó là miền

của toán tử Stokes, hệ phương trình cố định trong mà

với một số hàm áp suất và được hiểu theo nghĩa

vết.

Chứng minh

Trước hết cho . Khi đó và sử dụng (2.27)

với thay bằng ta thấy rằng

.

Nếu và , ta tìm thấy sử dụng Định lý phép nhúng Sobolev một

số và . Như vậy

, .

Điều này cho thấy rằng , và do đó

.

Cuối cùng, trong trường hợp giới hạn , ta trực tiếp được ,

cho mỗi và (2.27) cố định với số hạng cuối cùng được thay

bằng

.

Chọn , ta được . Ta được điều cần chứng

minh.

31

KẾT LUẬN

Luận văn “Một số tính chất về nghiệm của hệ phương trình Navier-stokes

không thần nhất trong ” đã trình bày các kiến thức cơ bản sau:

• Trình bày một số tính chất của các không gian hàm: hàm trơn, hàm suy rộng,

hàm Sobolev và định nghĩa phương trình Navier – Stokes.

• Xây dựng được Bài toán (2.1) với điều kiện (2.2), trình bày định nghĩa nghiệm

yếu của Bài toán (2.1).

• Chứng minh sự tồn tại nghiệm yếu của Bài toán (2.1) với điều kiện

(2.2) (Định lí 2.3). Chỉ ra sự tồn tại duy nhất nghiệm yếu của Bài toán (2.1) với

điều kiện (2.2) nếu thỏa mãn (2.17) (Định lí 2.4).

• Chứng minh tính chính quy của nghiệm trong Định lí 2.5 và Hệ quả 2.6.

32

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

[1] Trần Đức Vân (2005), Lý thuyết phương trình vi phân đạo hàm riêng, Nhà xuất

bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

II. Tiếng Anh

[2] Adams R. A. (1975), Sobolev Spaces, Academic Press, New York.

[3] Apostol T. M. (1974), Mathematical Analysis, Addison – Wesley, Am sterdam.

[4] C. Bardos (2002), Solution of the Stokes problem as an inverse problem.

Computional methods in applied mathematics 2 (3), 213-232.

[5] Farwig R., Galdi G. P., Sohr H. (2006), A new class of weak solutions of the Navier

– Stokes equations”, Comptes Rendus Mathematique, Mathematical Problems in

Mechanics (348), 335-339.

[6] J.Frehse and M.R ̊užička (1994), On the regularity of the stationary Navier-Stokes

equations, Ann. Sc. Norm. Super. Pisa Cl. Sci. (IV) 21, 63–95.

[7] J.Frehse and M. R˚užička (1994), Regularity for the stationary Navier-Stokes

equations in bounded domains, Arch. Rational Mech. Anal. 128, 361–380.

[8] J.Frehse and M. R˚užička (1996), Existence of regular solutions to the steady

Navier-Stokes equations in bounded six-dimensional domains, Ann. Sc. Norm.

Super. Pisa Cl. Sci. (IV) 23, 701–719.

[9] J. Frehse and M. R˚užička (1998), Regularity for steady solutions of the Navier-

Stokes equations, J. G. Heywood, et al. (eds.), Theory of the Navier-Stokes

equations. Proc. 3rd Intern. Conf. Navier-Stokes Equations: theory and numerical

methods. World Scientific Ser. Adv. Math. Appl. Sci., Singapore 47, 159–178.

[10] R. Farwig, Darmstadt, and H. Sohr, Paderborn (2009), Existence uniqueness and

regularity of stationary solutions to inhomogeneous Navier-Stokes equations in

Rn , Czechoslovak Mathematical Journal, 59 (134), 61-79 .

33

[11] G. P. Galdi (1998), An Introduction to the Mathematical Theory of the Navier-

Stokes Equations, Linearized Steady Problems. Springer Tracts in Natural

Philosophy, Vol. 38, Springer-Verlag, New York.

[12] G. P. Galdi (1998), An Introduction to the Mathematical Theory of the Navier-

Stokes Equations, Nonlinear Steady Problems. Springer Tracts in Natural

Philosophy, Vol. 39, New York.

[13] G. P. Galdi, C. G. Simader and H. Sohr (2005), A class of solutions to stationary

Stokes and Navier-Stokes equations with boundary data in W−1/q,q(∂Ω), Math.

Ann. 331, 41–74.

[14] B. Nicolaenko (2002), Navier-Stokes equations and dynamical systems. Handbook

of dynamical systems. Vol. 2, Amsterdam: Elsevier. 503-597

[15] H. Sohr (2001), The Navier – Stokes Equations, An Elementary Functional

Analytic Approach, Birkhãuser Advanced Texts, Birkhãuser Verlag, Basel.

[16] R. Temam (1984) : Navier-Stokes Equations. Theory and numerical analysis.

North-Holland, Amsterdam, New York, Tokyo,.

34