ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TRẦN NGỌC HÀ PHƢƠNG PHÁP TÌM NGHIỆM XẤP XỈ ĐỐI VỚI BÀI TOÁN TRƢỢT CỦA TẤM TRONG MÔI TRƢỜNG CHẤT LỎNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

THÁI NGUYÊN - 2016

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TRẦN NGỌC HÀ PHƢƠNG PHÁP TÌM NGHIỆM XẤP XỈ ĐỐI VỚI BÀI TOÁN TRƢỢT CỦA TẤM TRONG MÔI TRƢỜNG CHẤT LỎNG Chuyên ngành: Toán ứng dụng Mã số: 60. 46. 01.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ VINH QUANG

THÁI NGUYÊN - 2016

i

LỜI CẢM ƠN

Vũ Vinh Quang, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và

hoàn thành luận văn này.

Em cũng xin kính gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong

trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên cũng như các thầy cô giáo đã tham

gia giảng dạy khóa cao học 2014 -2016, những người đã đem tâm huyết và sự nhiệt

tình để giảng dạy, trang bị cho chúng em nhiều kiến thức cơ sở.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè thân thiết những người

luôn động viên chia sẻ, giúp em trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016

Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.

Tác giả

Trần Ngọc Hà

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... i

MỤC LỤC .......................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. iv

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .............................................................................. v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

Chƣơng 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN .................................................... 3

1.1. Không gian các hàm và phương trình song điều hòa ....................................... 3

1.1.1. Không gian tuyến tính định chuẩn ........................................................... 3

1.1.2. Không gian Sobolev ............................................................................... 4

1.1.3. Phương trình song điều hòa và lý thuyết nghiệm yếu ............................... 5

1.2. Lý thuyết về các sơ đồ lặp ............................................................................. 7

1.2.1. Sơ đồ lặp hai lớp .................................................................................... 7

1.2.2. Định lý về sự hội tụ của phương pháp lặp ................................................ 8

1.3. Lý thuyết về sai phân .................................................................................... 9

1.3.1. Công thức Taylor ................................................................................................ 9

1.3.2. Các phương pháp sai phân và đạo hàm .................................................. 10

1.3.3. Giới thiệu thư viện RC2009 .................................................................. 13

Chƣơng 2. MÔ HÌNH BÀI TOÁN CƠ HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP TÌM

NGHIỆM XẤP XỈ ........................................................................................... 22

2.1. Mô hình bài toán trượt của tấm trong môi trường chất lỏng ........................... 22

2.1.1. Mô hình thực tế .................................................................................... 22

2.1.2. Phương trình toán học và hệ điều kiện biên ............................................ 23

2.2. Phương pháp lặp tìm nghiệm xấp xỉ ............................................................. 28

2.2.1. Xây dựng sơ đồ lặp xác định

2.2.2. Xây dựng sơ đồ lặp xác định

........................................................... 31

........................................................... 32

iii

Chƣơng 3. MỘT SỐ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SỐ ................................... 34

3.1. Kết quả kiểm tra trong trường hợp biết trước nghiệm đúng ........................... 34

3.2. Kết quả xác định nghiệm của bài toán trượt của tấm trong môi trường chất lỏng ..... 37

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 40

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 41

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả so sánh giữa nghiệm đúng và nghiệm xấp xỉ ............................. 34 Bảng 3.2: Kết quả so sánh giữa nghiệm đúng và nghiệm xấp xỉ ............................. 36 Bảng 3.3: Kết quả so sánh giữa hai bước lặp liên tiếp ............................................ 37

v

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1: Đồ thị sai số giữa nghiệm đúng và nghiệm xấp xỉ ...................................... 35

Hình 3.2: Đồ thị sai số giữa nghiệm đúng và nghiệm xấp xỉ ................................... 36 Hình 3.3: Đồ thị nghiệm xấp xỉ của bài toán gốc ................................................... 37

1

MỞ ĐẦU

Một số bài toán trong cơ học các môi trường liên tục như các bài toán

nghiên cứu về truyền nhiệt, các bài toán về lý thuyết dao động qua mô hình

hóa đều đưa về các bài toán biên cho phương trình elliptic cấp hai hoặc cấp

bốn (phương trình song điều hòa). Trong trường hợp khi môi trường là thuần

nhất và điều kiện biên bình thường thì việc tìm nghiệm của bài toán có thể

được thực hiện thông qua các phương pháp giải tích như các phương pháp

tách biến, phương pháp hàm Green hoặc các phương pháp tìm nghiệm xấp xỉ

như các phương pháp sai phân hay phương pháp phần tử hữu hạn. Tuy nhiên

khi điều kiện biên của bài toán là dạng đặc biệt (hỗn hợp giữa hàm và đạo

hàm, thiếu điều kiện trên biên hay hỗn hợp mạnh tức là trên một đoạn biên

trơn tồn tại 2 loại điều kiện biên dạng hàm (Dirichlet) và dạng đạo hàm

(Neumann) thì các phương pháp kể trên không thể thực hiện được. Để giải

quyết các bài toán này, người ta thường nghiên cứu theo hướng sau đây: Sử

dụng lý thuyết các toán tử biên để xây dựng các sơ đồ lặp xác định các giá

trị thiếu trên biên, kết hợp với phương pháp phân rã phương trình cấp 4 về

hai phương trình cấp hai. Từ đó áp dụng các phương pháp sai phân để giải

quyết các bài toán con qua đó xây dựng nghiệm của bài toán gốc ban đầu.

Trong trường hợp khi biên là kì dị thì một phương pháp thường áp dụng là

phương pháp chia miền.

Trong các bài toán cơ học điển hình thì bài toán nghiên cứu tấm trượt

đàn hồi trong môi trường chất lỏng là một bài toán đã được các tác giả

Nikolai V. Priezjev, Anton A. Darhuber and Sandra M. Troian đưa ra năm

2005. Đây chính là một bài toán được mô tả của phương trình song điều hòa

với dạng điều kiện biên hết sức phức tạp. Tính chất nghiệm của bài toán cũng

như ý nghĩa thực tế đã được các tác giả đề cập tuy nhiên vấn đề nghiên cứu

phương pháp xác định nghiệm của bài toán chưa được đề cập đến.

2

Xuất phát từ thực tế đó, mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là tìm

hiểu về mô hình toán học của bài toán mô tả chuyển động trượt của tấm đàn

hồi trong môi trường chất lỏng không nén được, nghiên cứu cơ sở của phương

pháp toán tử biên miền để xây dựng các sơ đồ lặp xác định giá trị trên biên

của bài toán song điều hòa đồng thời nghiên cứu cơ sở của phương pháp phân

rã chuyển bài toán đang xét về các bài toán elliptic cấp hai, sử dụng phương

pháp sai phân để xác định nghiệm của bài toán gốc, đánh giá kết quả thực

nghiệm. Các kết quả thực nghiệm được thực hiện trên máy tính điện tử.

3

Chƣơng 1

MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN

Nội dung chính của chương 1 trình bày một số kiến thức cơ bản về các

không gian hàm, phương trình song điều hòa, lý thuyết về sơ đồ lặp 2 lớp, lý

thuyết về sai phân và đặc biệt là các kết quả xây dựng thư viện giải số bài toán

biên elliptic cấp hai trên miền chữ nhật. Đây là các kiến thức và công cụ quan

trọng sẽ sử dụng để nghiên cứu và thực hiện tính toán trong các chương tiếp sau

của luận văn. Các kết quả này đã được tham khảo trong các tài liệu [1, 2, 3, 4].

1.1 Không gian các hàm và phƣơng trình song điều hòa

Định nghĩa 1.1 Cho là một tập khác rỗng, trên ta trang bị một hàm số

thỏa mãn các điều kiện sau

Khi đó ρ được gọi là một metric hay khoảng cách trên . Và cặp

gọi là một không gian metric (đôi khi chỉ kí hiệu là ). Mỗi phần tử

của sẽ được gọi là một điểm, gọi là khoảng cách giữa hai và

điểm trên .

1.1.1. Không gian tuyến tính định chuẩn

Định nghĩa 1.2 Cho là một không gian tuyến tính, ta đưa vào ánh

xạ kí hiệu là chuẩn thỏa mãn các điều kiện

với mọi

4

Khi đó cặp , trong đó là một không gian tuyến tính, là

một chuẩn trên , gọi là một không gian định chuẩn (hay còn gọi là không

gian tuyến tính định chuẩn).

Cho là một không gian định chuẩn. Xét hàm số

xác định bởi , với . Dễ chứng minh được với định

là một metric trên

nghĩa như trên thì , gọi là metric sinh bởi chuẩn. Như

vậy, không gian định chuẩn là một không gian metric.

1.1.2. Không gian Sobolev

1.1.2.1. Định nghĩa Không gian

Định nghĩa 1.3 Giả sử là một số thực, , là một miền

trong . Không gian Sobolev được định nghĩa như sau:

Trong đó các đạo hàm trên là các đạo hàm suy rộng.

Với , ta kí hiệu , nghĩa là:

1.1.2.2. Không gian

Định nghĩa 1.4 Với bất kì , không gian Sobolev

được định nghĩa như các bao đóng của (không gian các hàm

khả vi vô hạn có giá compact trong ) tương ứng với chuẩn của .

Không gian được xác định bởi:

5

1.1.2.3. Không gian Sobolev với chỉ số âm và .

Định nghĩa 1.5 Ta kí hiệu là một không gian Banach được

xác định bởi:

với chuẩn:

trong đó là tích năng lượng trên cặp không gian đối ngẫu.

1.1.3. Phương trình song điều hòa và lý thuyết nghiệm yếu

1.1.3.1. Phương trình song điều hòa

Phương trình tổng quát được xét có dạng:

(1.1)

trong đó là biên Lipshitz, là một số dạng toán

tử điều kiện biên đảm bảo điều kiện để bài toán có nghiệm duy nhất, là các

hàm số cho trước. Phương trình (1.1) được gọi là phương trình song điều hòa

tổng quát. Tùy thuộc vào các hệ số c, d, xét hai dạng bài toán cơ bản:

Bài toán biên thứ nhất

(1.2)

6

Bài toán biên thứ hai

(1.3)

1.1.3.2. Khái niệm nghiệm yếu của phương trình

Xét phương trình:

(1.4)

Giả sử và phương trình (1.4) thỏa mãn trong

miền . Khi đó, được gọi là nghiệm cổ điển của phương trình (1.4).

Lấy hàm bất kì thuộc nhân với hai vế của (1.4) rồi lấy

tích phân ta được:

(1.5)

Áp dụng công thức Green vào (1.5) và kết hợp với điền kiện

ta có :

(1.6)

hay:

Như vậy, nếu là nghiệm của phương trình (1.4) thì có (1.6). Nhưng

nếu thì phương trình (1.4) không có nghiệm cổ điển. Vậy, ta cần

mở rộng khái niệm khi .

7

Định nghĩa 1.6 Giả sử được gọi là nghiệm

yếu của phương trình (1.4) nếu (1.6) được thỏa mãn.

Mệnh đề. Nếu là nghiệm yếu của phương trình (1.4) và

thì là nghiệm cổ điển, tức là .

Chứng minh. Giả sử là nghiệm yếu của phương trình (1.4), tức là

và ta có (1.6) với mọi hàm , kết hợp với điều kiện

ta suy ra:

.

Vì trù mật trong trực giao với mọi

nên trong . Nhưng vì liên tục nên trong

. Vậy là nghiệm cổ điển của phương trình (1.4).

1.2. Lý thuyết về các sơ đồ lặp

1.2.1. Sơ đồ lặp hai lớp

Xét bài toán:

(1.7)

trong đó là toán tử tuyến tính trong không gian Hilbert thực hữu

hạn chiều . Giả sử là toán tử đối xứng, xác định dương, là

vectơ tùy ý. Trong mỗi phương pháp lặp, xuất phát từ bất kì thuộc ,

người ta đưa ra cách xác định nghiệm xấp xỉ của phương trình

(1.7). Các xấp xỉ như vậy được biết như là các cặp giá trị lặp với chỉ số lặp

, bản chất của những phương pháp này là giá trị có thể được

tính thông qua các giá trị lặp trước: Phương pháp lặp được gọi là

8

phương pháp lặp một bước hoặc hai bước nếu xấp xỉ có thể được tính

thông qua một hoặc hai giá trị trước đó. Dạng chính tắc của lược đồ lặp hai lớp là:

(1.8)

Lược đồ lặp (1.8) cho ta xấp xỉ chính xác nghiệm của phương trình

(1.7) với bất kì toán tử và cách chọn tham số . Nếu thì lược

đồ lặp (1.7) được gọi là lược đồ lặp hiện.

(1.9)

Trong trường hợp là hằng số thì lược đồ lặp (1.9) còn gọi là

lược đồ lặp đơn giản.

Nếu thì lược đồ lặp (1.7) được gọi là lược đồ ẩn.

1.2.2. Định lý về sự hội tụ của phương pháp lặp

Lược đồ lặp (1.8) với toán tử , tham số không đổi

còn được gọi là lược đồ lặp dừng, có dạng:

(1.10)

1.2.2.1. Định lý. Nếu là toán tử đối xứng, xác định dương thì:

hay (1.11)

là điều kiện đủ cho sự hội tụ của lược đồ lặp (1.10) trong không gian với

tốc độ hội tụ cấp số nhân. Ta có đánh giá

9

trong đó:

là phần tử đối xứng của toán tử .

Nhận xét. Với cố định, định lý đã đưa ra quy tắc lựa chọn giá

trị để lược đồ lặp hội tụ. Trong trường hợp , điều kiện hội tụ sẽ

được đảm bảo nếu tất cả các giá trị riêng thỏa mãn:

hay:

Như vậy, lược đồ lặp hội tụ với mỗi .

1.3. Lý thuyết về sai phân

Phương pháp lưới hay còn gọi là phương pháp sai phân được áp dụng

rộng rãi trên nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ thuật. Nội dung chính của nó là đưa

bài toán vi phân đang xét về giải hệ phương trình sai phân (tức là hệ thức

hoặc các hệ thức liên hệ các giá trị của hàm số tại các thời điểm khác nhau)

bằng các phương pháp đại số.

1.3.1. Công thức Taylor

Giả sử là một hàm số xác định và có các đạo hàm riêng theo

các biến đến cấp trong một khoảng chứa các điểm và

, trong đó là các đại lượng đủ nhỏ có thể dương hay âm.

10

Khi đó tương tự như hàm 1 biến số, chúng ta có công thức khai triển

Taylor như sau:

(1.12)

Về mặt ý nghĩa toán học tính toán thì công thức Taylo, giá trị của hàm số

tại điểm sẽ được được tính qua các giá trị hàm và các đạo hàm

riêng các cấp tại điểm . Nếu chúng ta giữ đến số hạng chứa các đạo hàm

cấp m thì kết quả tính toán sẽ đảm bảo sai số xấp xỉ một đại lượng vô cùng bé

là . Sau đây luận văn sẽ đưa ra một số kết quả khi xậy dựng các phương

pháp sai phân dựa trên công thức Taylo.

1.3.2. Các phương pháp sai phân và đạo hàm

1.3.2.1. Lƣới sai phân

Xét bài toán

(1.13)

trong đó , chọn 2 số nguyên

và , đặt gọi là bước lưới theo ,

gọi là bước lưới theo .

Đặt . Mỗi điểm gọi

là một nút lưới ký hiệu là nút . Tập tất cả các nút trong ký hiệu là .

Nút ở trên biên gọi là nút biên; tập tất cả các nút biên ký hiệu là , tập

gọi là một lưới sai phân trên .

11

1.3.2.2. Hàm lƣới:

Mỗi hàm số xác định tại các nút của lưới gọi là một hàm lưới, giá trị

của hàm lưới tại nút lưới viết tắt là . Mỗi hàm xác

định tại mọi tạo ra hàm lưới u xác định bởi .

1.3.2.3. Bài toán sai phân:

Sử dụng công thức Taylo trong trường hợp 2 biến số, chúng ta thu được

các công thức tính gần đúng các giá trị đạo hàm tại các nút lưới như sau

Đặt

(1.14)

Khi đó chứng tỏ:

Số hạng là một vô cùng bé bậc hai. Ta nói toán tử xấp

xỉ toán tử , điều đó cho phép thay phương trình vi phân bằng phương trình

sai phân:

12

tức là:

(1.15)

đồng thời thay điều kiện biên bằng điều kiện:

(1.16)

Ta được bài toán sai phân hoàn chỉnh: tìm hàm lưới tại các nút

thỏa mãn hệ phương trình sai phân (1.15) với các điều kiện biên (1.16). Như

vậy việc tìm nghiệm xấp xỉ của bài toán vi phân với độ chính xác cấp hai

được đưa về việc giải bài toán sai phân (1.15) với điều kiện (1.16) bằng các

phương pháp đại số.

Nhận xét:

Hệ phương trình sai phân (1.15) với điều kiện biên (1.16) hoặc các hệ

điều kiện biên dạng Neumann tương ứng trong miền chữ nhật

thông qua các phép biến đổi sơ cấp sẽ được biểu diễn dưới dạng các hệ

phương trình vectơ 3 điểm dạng

(1.17)

trong trường hợp điều kiện biên là Dirichlet và dạng

(1.18)

trong trường hợp điều kiện biên dạng Neumann trong đó kí hiệu

là các vectơ nghiệm,

là các vectơ vế phải,

là ma trận hệ số của hệ dạng 3 đường chéo trội

13

Nhận xét:

+ Để giải được bài toán (1.17) hoặc (1.18) bằng phương pháp số, điều

quan trọng nhất là ta phải xác định được thuật toán nhanh giải các hệ phương

trình vector ba điểm (1.17), (1.18) là các hệ phương trình đại số tuyến tính.

+ Có nhiều phương pháp khác nhau để giải được các hệ trên. Tuy nhiên

do tính chất đặc biệt của hệ, phương pháp thu gọn khối lượng tính toán của

Samarskij - Nicolaev đề xuất [5, 7] với độ phức tạp tính toán

sẽ được sử dụng để xây dựng thư viện số.

1.3.3. Giới thiệu thư viện RC2009

Để giải bài toán biên elliptic (1.13) các tác giả đã sử dụng phương pháp

sai phân xây dựng lược đồ sai phân cho các bài toán biên, chuyển bài toán vi

phân (1.13) về các bài toán sai phân tương ứng với các hệ phương trình vector

ba điểm. Sau đó áp dụng phương pháp thu gọn khối lượng tính toán giải các

hệ phương trình đại số. Các kết quả đã được công bố trong công trình [2].

a. Bài toán biên Dirichlet

Xét bài toán

(1.19)

Trong đó: là các hằng số, là hình chữ nhật có kích thước hai

cạnh là .

Xuất phát từ phương pháp lưới chia miền thành điểm

lưới, trong đó . Ký hiệu là các bước lưới,

là vector hàm vế phải của phương trình.

14

Từ phương pháp sai phân với độ chính xác chuyển bài toán

vi phân (1.13) về bài toán sai phân tương ứng với hệ phương trình vector ba điểm.

Trong đó là các vector nghiệm, là các vector cấp là

ma trận hệ số cấp được xác định như sau:

Ma trận có dạng

trong đó

15

Trên cơ sở thuật toán thứ nhất [7] tiến hành cài đặt giải hệ phương trình

trên với ngôn ngữ lựa chọn là Matlab. Thiết kế các hàm

thực hiện thuật toán thu

gọn, trong đó phi là hàm vế phải lần lượt là các vector giá trị

điều kiện biên Dirichlet hoặc Neumann trên các biên trái, phải, dưới, trên của

miền chữ nhật.

Hàm

trả lại ma trận nghiệm xấp xỉ của bài toán (1.19) bắt đầu từ tọa độ đến

.

b. Bài toán biên Neamann

Xét bài toán biên hỗn hợp

(1.20)

Trong đó là toán tử điều kiện biên ( nếu điều kiện biên là

Dirichlet, nếu điều kiện biên là Neumann).

Trường hợp 1: Điều kiện trên cạnh trên của hình chữ nhật là dạng

Neumann

Từ phương pháp sai phân với độ chính xác chuyển bài toán

vi phân (1.13) về bài toán sai phân tương ứng với hệ phương trình vector ba điểm

.

16

trong đó là các vector nghiệm, là các vector cấp là ma trận

hệ số cấp được xác định như sau:

17

Trong đó:

Trên cơ sở của thuật toán thứ hai áp dụng trong trường hợp đã biết

vector , tiến hành cài đặt giải hệ phương trình vector ba điểm ở trên bằng

cách: Thiết kế hàm

thực hiện thuật toán thu gọn, hàm

trả lại

ma trận nghiệm xấp xỉ của bài toán (1.13) từ tọa độ đến .

Trong trường hợp khi điều kiện biên trên một trong các cạnh còn lại là

dạng Neumann, sử dụng phương pháp biến đổi tọa độ trên cơ sở của hàm

chuẩn xây dựng các hàm trả lại nghiệm

bằng số của các bài toán tương ứng.

Trường hợp 2: Điều kiện biên trên cạnh phải và cạnh trên của hình

chữ nhật là dạng Neumann.

Với độ chính xác chuyển bài toán vi phân (1.13) về bài

toán sai phân tương ứng với hệ phương trình vector ba điểm:

Trong đó là vector nghiệm, là vector cấp là ma trận hệ

số cấp được xác định như sau:

18

19

Trên cơ sở của thuật toán thứ hai áp dụng trong trường hợp đã biết

vector , tiến hành cài đặt giải hệ phương trình vector ba điểm ở trên bằng

cách thiết kế hàm thực

hiện thuật toán thu gọn, hàm

trả lại

ma trận nghiệm xấp xỉ của bài toán . Trong trường hợp khi điệu kiện biên trên

hai cạnh khác nhau là dạng Neumann, sử dụng phương pháp biến đổi tọa độ

trên cơ sở của hàm chuẩn xây dựng các hàm

trả lại nghiệm bằng số của các bài toán

tương ứng.

Trường hợp 3: Điều kiện biên trên ba cạnh của hình chữ nhật là dạng

Neumann

Tương tự như trên, thiết kế hàm RC0003 (phi, b1, b2, b3, b4, 11, 12,

k1, k2, c, N, M, n) thực hiện thuật toán thu gọn khối lượng và xây dựng các

hàm v0111(…), v1110(…), v1101(…), v1011(…) trả lại nghiệm bằng số cho

các bài toán tương ứng.

Trường hợp 4: Điều kiện biên trên tất cả các cạnh của hình chữ nhật

là Neumann

Với độ chính xác chuyển bài toán vi phân (1.13) về bài

toán sai phân tương ứng với hệ phương trình vector ba điểm:

20

Trong đó là vector nghiệm, là vector cấp là ma trận hệ số

cấp được xác định như sau:

21

Trên cơ sở của thuật toán thứ hai áp dụng trong trường hợp tổng quát,

thiết kế hàm thực hiện

thuật toán thu gọn, hàm

trả lại

ma trận nghiệm xấp xỉ của bài toán (1.13)

Qua thực nghiệm tính toán, các hàm thiết kế ở trên đảm bảo độ chính

xác và độ phức tạp tính toán là .

Kết luận

Các kết quả xây dựng thư viện số RC2009 sẽ được sử dụng để cài đặt

tất cả các thuật toán sẽ được trình bày trong các chương sau của luận văn.

22

Chƣơng 2

MÔ HÌNH BÀI TOÁN CƠ HỌC

VÀ PHƢƠNG PHÁP TÌM NGHIỆM XẤP XỈ

Nội dung chính của chương 2 sẽ nghiên cứu mô hình của một bài toán

mô tả chuyển động trượt của một tấm trong môi trường chất lỏng, mô hình

này sẽ được mô tả bởi một bài toán song điều hòa với các hệ điều kiện biên

rất phức tạp. Các kết quả lý thuyết được tham khảo trong tài liệu [6].

2.1. Mô hình bài toán trƣợt của tấm trong môi trƣờng chất lỏng

2.1.1. Mô hình thực tế

Chúng ta nghiên cứu chuyển động của chiều dài trượt trong các chất

lưu Newton bị cắt phẳng giới hạn bởi các chất nền với các điều kiện biên

hỗn hợp. Phần phía trên gồm một bề mặt đồng nhất có khả năng trượt hữu

hạn, di chuyển với tốc độ không đổi song song với một phần đứng yên bên

dưới, mà bề mặt của phần bên dưới này khớp với một mảng của các đường

viền đại diện cho các vùng xen kẽ không có biến dạng và có hữu hạn hoặc

không có trơn trượt. Các trường vận tốc và các độ dài trượt được tính toán

bằng các mô phỏng động lực học phân tử và phương trình Stokes cho các

cấu hình dòng chảy hoặc là song song hoặc vuông góc với các đường viền.

Hợp nhất được các kết quả thủy động lực học và động lực học phân tử khi

là đường kính

bình thường hóa chiều rộng của các vùng trượt. Kí hiệu

phân tử (chất dẫn lưu) đặc trưng cho mối tương tác Lennard – Jones, là

kích thước của tấm . Trong mô hình này, giả sử thỏa mãn một tỉ lệ xác

định đồng thời các cấu hình dòng chảy ngang, khả năng tương tác không

đồng đều ở tường thấp tạo ra một bề mặt thô ráp mà các sóng bề mặt ở phạm

vi phân tử làm giảm chiều dài trượt hiệu dụng theo kết quả thủy động lực

23

học. Tính đối xứng tịnh tiến trong các dòng chảy dọc đã loại bỏ ảnh hưởng

của độ nhám ở phạm vi phân tử; tuy nhiên, việc sắp xếp phân tử giảm dần

trên các vùng trượt hữu hạn có khả năng thấm nước với các giá trị nhỏ

thể làm tăng giá trị chiều dài trượt hiệu dụng lớn hơn nhiều so với dự đoán

của thủy động lực học.

Hình 2.1. (a) hướng dòng chảy ngang và (b) hướng dòng chảy dọc cho

màng chất lưu bị cắt phẳng trong tế bào có ngăn vách d. Các đường viền đậm

hơn có chiều rộng a biểu thị cho các vùng trượt hữu hạn hoặc không có trượt.

Thành trên di chuyển với tốc độ không đổi U so với các bề mặt đứng yên bên

dưới (z=0). Chu kỳ hình học mẫu tường bên dưới được tính bằng λ.

2.1.2. Phương trình toán học và hệ điều kiện biên

a. Mô hình thủy động lực học

Với giả thiết hằng số Reynolds là rất nhỏ , trong đó

và biểu thị mật độ và độ nhớt của chất lỏng được coi là các hằng số không

đổi, giải thiết rằng lực quản tính là rất nhỏ có thể bỏ qua. Khi đó vận tốc dòng

chảy được xác định bằng phương trình Stokes

24

trong đó trường vận tốc thỏa mãn điều kiện không nén được tức là

và biểu thị khả năng phân bố áp suất mà trong mô hình này, nó

được gây ra bởi các chất nền có mẫu. Áp dụng toán tử laplace vào

phương trình Stokes và chú ý rằng trường áp suất thỏa mãn phương trình

. Khi đó ta thu được trường vận tốc thỏa mãn phương trình

.

Đây chính là phường trình song điều hòa đối với trường vận tốc

b. Cấu hình ngang

Trường vận tốc hai hướng tương ứng với cấu hình ngang trong Hình

2.1 được tính bởi công thức , trong đó

biểu thị hàm dòng chảy thỏa mãn phương trình liên tục .

Vector xoáy , trong đó chỉ có một

nghiệm khác không. Dựa vào những định nghĩa này, ta có:

(2.1)

c. Điều kiện biên

Miền tính toán được phác họa trong Hình. 2(a) được xác định như là

vùng bị giới hạn bởi tường trên và dưới và các đường nét đứt

tương ứng với các mặt phẳng giữa của các đường viền xung

quanh. Các bề mặt tường xác định các giới hạn không bị biến dạng (như các

bề mặt trượt hoàn toàn); các bề mặt sẫm màu biểu thị biên của các bề mặt

trượt hữu hạn hoặc không trượt. Kí hiệu các đạo hàm riêng .

25

Các tường đỉnh và đáy đại diện cho các bề mặt không thể xuyên thủng

trong , hoặc trong phạm vi hàm dòng chảy,

. Tiếp tuyến của trường vận tốc phải thỏa

mãn các điều kiện trượt và biến dạng hỗn hợp tại các thành trên và dưới của tế

bào. BC không biến dạng được biểu diễn bằng

. Các bề mặt trượt được đặc trưng theo

điều kiện trượt Navier:

và .

Giả sử chiều dài trượt Navier không đổi.

Hình 2.2 Miền tính toán và các điều kiện biên được dùng để giải nghiệm

phương trình Stokes tương ứng với các hướng dòng chảy ngang (a) và dọc (b)

trong Hình 2.1. Miền tính toán bao gồm vùng bị giới hạn bởi các tường trên

và dưới và và các đường nét đứt bên và , mà

được đặt ở các mặt phẳng giữa của các vùng không trượt và có trượt hữu hạn.

Các điều kiện biên bên với các trường vô hướng u bắt nguồn từ việc

xem xét tính chất đối xứng. Tường bên dưới gồm một số vô hạn các mặt

26

phẳng đối xứng gương được phân bố tại trung tâm đường viền

với mọi số nguyên . Do bề mặt trên là đồng nhất và bất biến, nên đối xứng

gương cũng được thể hiện bởi bề mặt dưới. Do đó trường vô hướng cũng

cho giả sử đối xứng gương ở trung tâm đường viền sao cho

và với mọi và số nguyên .

Từ phương trình liên tục, ta có phương trình . Do

các tường trên và dưới không thể xuyên thủng tức là

vì vậy ta có điều kiện

.

Phương trình liên tục cần . Cùng với điều kiện

, điều này biểu thị sao cho

và với mọi , trong đó .

Thế hệ thức cuối này và hệ thức vào phương trình

biểu diễn , ta có . Các vùng không có biến dạng ở

tường thấp được giới hạn bởi điều kiện .

Dọc theo các tường đỉnh và đáy, thành phần vô hướng không phụ

thuộc vào tọa độ và do đó, . Kết quả là độ

27

xoáy ở tường đỉnh và đáy giảm xuống và các điều kiện trượt Navier

được viết lại thành

và .

Hệ thức biểu thị rằng hàm

dòng chảy là hàm hằng trong các mặt phẳng và mà giá trị của

nó được biểu thị bằng và . Sự chênh lệch giá trị hàm dòng chảy

giữa các thành đỉnh và đáy được tính bằng thông lượng thể tích trên mỗi đơn

Do đó

vị chiều dài dọc theo trục

(2.2)

Bởi vì hàm dòng chảy chỉ được xác định bởi một hằng số tùy ý, nên

không giảm tổng quát, ta đặt giá trị trong nghiên cứu này bằng 0.

Với các phân tích trên, mô hình tổng quát của bài toán thỏa mãn hệ các

điều kiện biên sau đây:

(2.3)

(2.4)

(2.5)

28

(2.6)

(2.7)

(2.8)

(2.9)

Như vậy, mô hình của bài toán trượt của tấm trong môi trường chất

lỏng được đưa về tìm nghiệm của phương trình song điều hòa (2.1) với hệ

điều kiện biên (2.3)- (2.9). Chúng ta có thể thấy đây là một mô hình toán học

với hệ điều kiện biên hết sức phức tạp.

Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu phương pháp tìm nghiệm xấp xỉ của

bài toán này dựa trên việc xây dựng các sơ đồ lặp bằng việc sử dụng lý thuyết

sơ đồ lặp 2 lớp.

2.2. Phƣơng pháp lặp tìm nghiệm xấp xỉ

Xuất phát từ mô hình tổng quát của bài toán trượt các tấm phim trong

môi trường chất lỏng, mô hình toán học của bài toán được biểu diễn bằng bài

toán biên sau đây (xét theo hướng dòng chảy ngang)

29

(2.10)

Hình 2.3

Kí hiệu:

Trong đó: là các hàm cho trước, là hằng số không âm.

là đạo hàm pháp tuyến nên

Có thể thấy rằng mô hình bài toán biên được mô tả trong hình 2.3 là

trường hợp đặc biệt của bài toán song điều hòa với điều kiện biên phức tạp sau

đây:

(2.11)

Trong đó hệ điều kiện biên trên các biên được cho bởi hình 2.4

30

Hình 2.4

Nhận xét:

Nếu đặt

Khi đó nếu xác định được các giá trị của và thì bài toán hoàn

toàn giải được bằng phương pháp phân rã về hai bài toán cấp 2 bằng cách đặt

. Việc giải bài toán được đưa về hai bài toán:

(2.12)

31

(2.13)

Như vậy vấn đề mấu chốt là việc xây dựng phương pháp lặp xác định

và .

2.2.1. Xây dựng sơ đồ lặp xác định

Chúng ta xét điều kiện trên

(2.14)

Hay

Đây chính là phương trình toán tử dạng trong đó:

.

Xuất phát từ cơ sở lý thuyết về các sơ đồ lặp 2 lớp được đưa ra trong

chương1, khi đó có thể được xác định từ sơ đồ lặp sau đây:

(2.15)

Theo lý thuyết, nếu A là toán tử tuyến tính, đối xứng, xác định dương

thì sơ đồ lặp là hội tụ và .

32

Bằng việc sử dụng lý thuyết toán tử trong các không gian hàm, trong

[3] đã chứng minh sơ đồ lặp trên là hội tụ.

2.2.2. Xây dựng sơ đồ lặp xác định

Hoàn toàn tương tự, xét trên , ta có:

Đây cũng là phương trình toán tử dạng . Do đó theo

lý thuyết, hàm cũng được xác định bởi sơ đồ lặp:

(2.16)

Như vậy trên cơ sở của lý thuyết các sơ đồ lặp, nghiệm xấp xỉ của bài

toán tổng quát được xác định bởi sơ đồ lặp sau đây:

Bƣớc 0: Xuất phát từ các giá trị ban đầu

trên , trên

Bƣớc 1: Với giải lần lượt hai bài toán biên cấp hai trên

1. Bài toán với

(2.17)

33

2. Bài toán với

(2.18)

Bƣớc 2: Hiệu chỉnh các giá trị cho bước lặp sau

(2.19)

Nhận xét: + Các bài toán (2.17) - (2.18) đều là các bài toán biên elliptic cấp hai với điều kiện biên hỗn hợp,do đó việc tìm nghiệm xấp xỉ sẽ luôn luôn xác định được bằng cách sử dụng các hàm v1100(..) trong thư viện RC2009.

+ Sự hội tụ của các sơ đồ lặp (2.19) hoàn toàn phụ thuộc vào cách chọn - theo điều kiện. Về mặt lý thuyết, để đảm bảo điều kiện giá trị các tham số

hội tụ của sơ đồ lặp 2 lớp, ta cần chọn tham số .

Kết luận: Nội dung chính của chương 2 đã nghiên cứu mô hình trượt của tấm trong môi trường chất lỏng với các điều kiện cơ học và vật lý đặc biệt. Mô hình này đã đưa về mô hình toán học của bài toán song điều hòa với các hệ điều kiện biên rất phức tạp. Dựa trên lý thuyết về sơ đồ lặp 2 lớp, luận văn đã xây dựng phương pháp lặp cho bài toán tổng quát. Các kết quả kiểm tra sự hội tụ của sơ đồ lặp sẽ được đưa ra trong chương 3 của luận văn.

34

Chƣơng 3

MỘT SỐ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SỐ

Để kiểm tra sự hội tụ cũng như tốc độ hội tụ của thuật toán lặp giải bài

toán cơ học tổng quát, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp sai phân với độ

chính xác cấp hai chuyển các bài toán vi phân (2.17) - (2.18) về

các hệ phương trình vector 3 điểm, sau đó sử dụng các hàm trong thư viện

RC2009 để xác định nghiệm số của các bài toán cấp hai từ đó suy ra nghiệm

của bài toán song điều hòa gốc tổng quát.

Trong phần thực nghiệm, miền luôn được lấy là miền hình chữ nhật

. Lưới chia sai phân .

Trong trường hợp khi biết nghiệm chính xác thì sai số bước lặp được

lấy là trong đó kí hiệu là nghiệm đúng của bài

toán, trong mọi trường hợp, sai số trong tính toán được xác định là

3.1 Kết quả kiểm tra trong trƣờng hợp biết trƣớc nghiệm đúng

Bảng 3.1: Kết quả so sánh giữa nghiệm đúng và nghiệm xấp xỉ

35

Số bƣớc lặp

1 0.0999 3.7651

2 0.0425 0.0577

3 0.0202 0.0233

4 0.0098 0.0104

5 0.0048 0.0050

6 0.0024 0.0024

7 0.0012 0.0012

8 5.10-4 5.10-4

9 3.10-4 2.10-4

10 1.10-4 1.10-4

11 8.10-5 7.10-5

12 4.10-5 3.10-5

13 2.10-5 1.10-5

14 1.10-5 2.10-6

15 9.10-6 1.10-6

Hình 3.1: Đồ thị sai số giữa nghiệm đúng và nghiệm xấp xỉ

36

Bảng 3.2: Kết quả so sánh giữa nghiệm đúng và nghiệm xấp xỉ

Số bước lặp

1 0.1179 1.2121

2 0.0045 0.1136

3 7.810-5 0.0045

4 1.3.10-4 1.0810-4

5 1.357.10-4 5.410-6

6 1.359.10-4 1.710-7

7 1.359.10-4 8.10-9

8 1.359.10-4 3.210-10

9 1.359.10-4 1.510-11

10 1.359.10-4 6.10-13

Hình 3.2: Đồ thị sai số giữa nghiệm đúng và nghiệm xấp xỉ

37

3.2 Kết quả xác định nghiệm của bài toán trƣợt của tấm trong môi

trƣờng chất lỏng

Xuất phát từ kết quả xây dựng sơ đồ lặp giải bài toán tổng quát, bài toán

trượt của tấm trong môi trường chất lỏng thực chất là trường hợp đặc biệt khi

hàm vế phải và đồng thời tất cả các điều kiện biên là dạng thuần nhất tức

là trừ điều kiện biên . Các kết

quả thực nghiệm cũng được xác định từ thuật toán lặp tương ứng.

Bảng 3.3: Kết quả so sánh giữa hai bƣớc lặp liên tiếp

Số bước lặp 1 Số bước lặp 8 20.08 8.2e-11

2 9 0.220 2.1e-12

3 10 0.0026 7.2e-14

4 11 1.510-4 1.0e-14

5 12 1.9e-6 3.5e-16

6 13 1.08e-7 1.0e-16

7 14 2.0e-9 5e-17

Hình 3.3: Đồ thị nghiệm xấp xỉ của bài toán gốc

38

Nhận xét:

1. Sơ đồ lặp là hội tụ với tốc độ hội tụ nhanh, sai số của phương pháp là

tương đương với phù hợp với lý thuyết sai phân với độ chính xác

cấp hai, tham số lặp được lựa chọn trong khoảng trong đó qua thực

nghiệm có thể thấy với việc chọn thì sơ đồ lặp là hội tụ nhanh nhất.

2. Sơ đồ lặp trên vẫn có thể áp dụng được đối với các bài toán biên

tổng quát với các hệ điều kiện biên dạng Dirichlet và Neumann tùy ý trên các

đoạn biên khác nhau. Ví dụ có thể thay các hệ điều kiện biên dạng Neunam

trên các biên bằng dạng Dirichlet…

3. Khi thay điều kiện hoặc

bằng các hệ điều kiện biên dạng tổng quát

thì chúng ta vẫn có thể xây dựng các sơ đồ lặp 2 lớp để xác

định giá trị . Tuy nhiên việc chứng minh sự hội tụ của sơ đồ lặp là

một bài toán khó, hoàn toàn phụ thuộc vào dạng toán tử .

39

KẾT LUẬN

Nội dung chính của luận văn đã nghiên cứu một mô hình của bài toán

trượt của tấm trong môi trường chất lỏng với các điều kiện vật lý và cơ học rất

phức tạp. Các kết quả chính của luận văn gồm có:

1. Trình bày các kiến thức cơ bản liên quan đến các không gian hàm, lý

thuyết về sơ đồ lặp 2 lớp, phương pháp sai phân, phương trình song điều hòa,

thuật toán thu gọn khối lượng tính toán và thư viện số giải bài toán elliptic cấp

hai trên miền hình chữ nhật.

2. Trên cơ sở tài liệu [6], luận văn đã nghiên cứu mô hình tổng quát của

bài toán trượt của tấm trong môi trường chất lỏng, xây dựng mô hình toán học

cùng các hệ điều kiện biên của bài toán song điều hòa.

3. Trên cơ sở của lý thuyết các sơ đồ lặp và lý thuyết toán tử, luận văn

đã xây dựng sơ đồ lặp xác định các giá trị biên, từ đó đề xuất sơ đồ lặp tìm

nghiệm xấp xỉ của bài toán trượt của tấm trong trường hợp tổng quát.

4. Sử dụng ngôn ngữ lập trình Matlab version 7.0 tiến hành xây dựng

các chương trình tìm nghiệm xấp xỉ của bài toán dựa trên các sơ đồ lặp, kiểm

tra độ chính xác của thuật toán trên máy tính điện tử.

Hướng phát triển của luận văn là tiếp tục nghiên cứu các mô hình cơ

học và vật lý phức tạp hơn có dạng mô hình bài toán song điều hòa.

40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Tạ Văn Đĩnh (2002), Phương pháp sai phân và phương pháp phần tử

hữu hạn, Nhà xuất bản khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

2. Vũ Vinh Quang, Trương Hà Hải, Nguyễn Thị Tuyển (2010), “Xây dựng

bộ chương trình RC2009 giải số bài toán biên elliptic với hệ số hằng”, Tạp

chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, T.69(07):56-63.

Tài liệu tiếng Anh

3. Dang Q. A, Le Tung Son (2007), “Interative method for solv-ing a

mixed boundary value problem for biharmonic equation”, Advances in

Deterministic and Stochastic Analysis Eds. N. M. Chuong et al. World

Scientific Publishing C, pp 103 – 113

4. Dang Q. A, Truong Ha Hai, Vu Vinh Quang (2012), “Interative Method

for a Biharmonic Problem with Crack Singgularities”, Applied

Mathematical Sciences, 6(62), pp 3095-3018

5. Marchuk G.I. (1982), Methods of Numerical Mathematics, Springer,

New York.

6. Priezjev Nikolai V., Darhuber Anton A., Troian Sandra M. (2005),

“Slip behavior in liquid flims on surfaces of patterned wettability:

Comparison between continuum and molecular dynamics simulations”,

Microfluidic Reasearch and Engineering Laboratory, Princeton

University

7. Samarskij A. and Nikolaev E. (1989), Numerical methods for Grid

Equations, Birkhauser, Basel.

41

PHỤ LỤC

Các chƣơng trình nguồn giải bài toán trƣợt

trong môi trƣờng chất lỏng

1. Trƣờng hợp biết trƣớc nghiệm đúng

function quang_ha=quang_ha(a,b,n,t,epxilon) % Chuong trinh giai bai toán truot tam phim trong moi truong chat long % Ngay lap 5/4/2016 % Da kiem tra chính xac clc k1=1;k2=1; cc=0; N=2^n; M=2*N; p1=1;p2=N+1;p3=2*N+1;p4=3*N+1; q1=1;q2=N+1;q3=2*N+1; h=a/M;k=b/N;x10=-a;x20=0-b/2;bb=7;to=1/(bb+0.4); %==================================Giai mien 2============= % Buoc 0: Khoi dong cac gia tri ban dau phi2(1:M+1)=zeros(1,M+1); phi4(1:N+1)=zeros(1,N+1); uluu=zeros(M+1,N+1); for i=0:M for j=0:N x1=x10+i*h; x2=x20+j*k; phi(i+1,j+1)=vp(x1,x2,k1,k2,cc);% Ham ve phai ud(i+1,j+1)=u(x1,x2); end; end; thoigian=cputime;saiso=10;count=0;ss=10; while and(countepxilon) count=count+1; % Giai bai toan voi v for i=0:M for j=0:N x1=x10+i*h; x2=x20+j*k; phi(i+1,j+1)=vp(x1,x2,k1,k2,cc);% Ham ve phai ud(i+1,j+1)=u(x1,x2);%Nghiem dung end; end;

for j=0:N x2=x20+j*k; b1(j+1)=dh3x(x10,x2); b2(j+1)=dh3x(x10+a,x2); end; % Dieu kien tren canh duoi va tren for i=0:M x1=x10+i*h; if i

42

uluu=u2; saiso ss ss1(count)=saiso; ss2(count)=ss; ph02(1:M+1)=-v2(p1:p3,q2); for i=0:M x1=x10+i*h; g4(i+1)=-dh1y(x1,x20+b)+bb*delta(x1,x20+b); end; du2=dy(p1,p3,q2,ph02,u2,h,k,1,1,M,-1); phi2=phi2+to*(g4-du2-bb*phi2); ph04(1:N+1)=-v2(p2:p3,q1); for i=N:M x1=x10+i*h; g8(i-N+1)=dh1y(x1,x20)-bb*delta(x1,x20); end; du4=dy(p2,p3,q1,ph04,u2,h,k,1,1,N,1); phi4=phi4+to*(-g8+du4-bb*phi4); end; %======================= thoigian=cputime-thoigian count X1=linspace(x10,x10+a,M+1);%Khoi tao vector X1 X2=linspace(x20,x20+b,N+1);%Khoi tao vector X2 hold on; figure(1) [X,Y]=meshgrid(X1,X2); mesh(X,Y,u2'); title('Do thi nghiem xap xi') xlabel('x') ylabel('y') hold on; figure(2) plot(1:count,ss1'); title('Do thi sai so') xlabel('buoc lap') %=================================== function u=u(x1,x2) u=exp(x1)*sin(x2)+x1^4-x2^4; function dh1x=dh1x(x1,x2) dh1x=exp(x1)*sin(x2)+4*x1^3; function dh2x=dh2x(x1,x2)

43

dh2x=exp(x1)*sin(x2)+12*x1^2; function dh3x=dh3x(x1,x2) dh3x=24*x1; function dh4x=dh4x(x1,x2) dh4x=24; function dh1y=dh1y(x1,x2) dh1y=exp(x1)*cos(x2)-4*x2^3; function dh2y=dh2y(x1,x2) dh2y=-exp(x1)*sin(x2)-12*x2^2; function dh3y=dh3y(x1,x2) dh3y=-24*x2; function dh4y=dh4y(x1,x2) dh4y=-24; function delta=delta(x1,x2) delta=dh2x(x1,x2)+dh2y(x1,x2); function vp=vp(x1,x2,k1,k2,cc) vp=-k1*dh4x(x1,x2)-k2*dh4y(x1,x2)+cc*delta(x1,x2);

44

2. Trƣờng hợp không biết trƣớc nghiệm đúng

function quang_ha_1=quang_ha_1(a,b,n,t,epxilon)

% Chuong trinh giai bai toán truot tam phim trong moi truong chat

long

% Ngay lap 5/4/2016

% Da kiem tra chính xac

% Truong hop bai toan goc

clc

k1=1;k2=1;cc=0;

N=2^n;M=2*N;

p1=1;p2=N+1;p3=2*N+1;p4=3*N+1;

q1=1;q2=N+1;q3=2*N+1;

h=a/M;k=b/N;x10=0;x20=0;bb=10;to=1/(2*bb);

%==================================Giai mien 2=============

% Buoc 0: Khoi dong cac gia tri ban dau

phi2=zeros(1,M+1);

phi4=zeros(1,N+1);

uluu=zeros(M+1,N+1);

X1=linspace(x10,x10+a,M+1);%Khoi tao vector X1

X2=linspace(x20,x20+b,N+1);%Khoi tao vector X2

thoigian=cputime;saiso=10;count=0;ss=10;

while and(countepxilon)

count=count+1;

% Giai bai toan voi v

phi=zeros(M+1,N+1);

b1=zeros(1,N+1);

b2=zeros(1,N+1);

% Dieu kien tren canh duoi va tren

b3(1:N)=zeros(1,N);

b3(N+1:M+1)=phi4(1:N+1);

b4=phi2;

v2=u1100(phi,b1,b2,b3,b4,a,b,k1,k2,cc,M,N,n,p1,p3,q1,q2);

% Giai bai toan voi u

% Gia tri ve phai và nghiem dung

phi=-v2;

% Dieu kien tren canh trai va phai

b1=zeros(1,N+1);

b2=zeros(1,N+1);

b3=zeros(1,M+1);

% Dieu kien tren canh duoi va tren

for i=0:M

x1=x10+i*h;

b4(i+1)=utop(x1,x20+b);

end;

u2=u1100(phi,b1,b2,b3,b4,a,b,k1,k2,cc,M,N,n,p1,p3,q1,q2);

ss=0;

for i=0:M

for j=0:N

if ss

ss=abs(u2(i+1,j+1)-uluu(i+1,j+1));

end;

end;

end;

uluu=u2;

ss

ss1(count)=ss;

ph02(1:M+1)=-v2(p1:p3,q2);

45

for i=0:M

x1=x10+i*h;

g4(i+1)=UL(x1,x20+b);

end;

du2=dy(p1,p3,q2,ph02,u2,h,k,1,1,M,-1);

phi2=phi2+to*(g4-du2-bb*phi2);

ph04(1:N+1)=-v2(p2:p3,q1);

g8(1:N+1)=zeros(1,N+1);

du4=dy(p2,p3,q1,ph04,u2,h,k,1,1,N,1);

phi4=phi4+to*(-g8+du4-bb*phi4);

end;

%=======================

thoigian=cputime-thoigian

count

hold on;

figure(1)

[X,Y]=meshgrid(X1,X2);

mesh(X,Y,u2');

title('Do thi nghiem xap xi')

xlabel('x')

ylabel('y')

hold on;

figure(2)

plot(1:count,ss1');

title('Do thi sai so')

xlabel('buoc lap')

%===================================

function utop=utop(x1,x2)

utop=exp(x1+x2);

function UL=UL(x1,x2) UL=x1^4+x2^4;

46