ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

SOMVANG SISOUPHET

SỰ TỒN TẠI VÀ TÍNH TRƠN CỦA TẬP HÚT TOÀN CỤC ĐỐI VỚI BÀI TOÁN PARABOLIC SUY BIẾN NỬA TUYẾN TÍNH TRONG

KHÔNG GIAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

SOMVANG SISOUPHET

SỰ TỒN TẠI VÀ TÍNH TRƠN CỦA TẬP HÚT

TOÀN CỤC ĐỐI VỚI BÀI TOÁN PARABOLIC SUY BIẾN NỬA TUYẾN TÍNH TRONG

KHÔNG GIAN

Chuyên ngành: Giải Tích

Mã số: 60.46.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thủy

THÁI NGUYÊN - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là luận văn cao học của riêng tôi. Các tài liệu trong

luận văn là trung thực. Luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình

nào khác.

Tác giả

Somvang Sisouphet

i

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

Nguyên dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Thị Thủy. Nhân dịp này em

xin cảm ơn Cô về sự hướng dẫn nhiệt tình và sự truyền thụ những kinh nghiệm

trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Phòng đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa Toán, các

thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Viện Toán học

và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho

tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.

Xin chân thành cảm ơn gia đình cùng các đồng nghiệp đã tạo điều kiện

giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này.

Bản luận văn chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết, vì vậy rất

mong được sự góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn học viên để luận văn

này được hoàn chỉnh hơn.

Thái Nguyên, tháng……năm 2017

Tác giả luận văn

Somvang Sisouphet

ii

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii

MỤC LỤC............................................................................................................ iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích của luận văn ..................................................................................... 2

3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2

4. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 2

Chương 1: MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ ............................................. 3

1.1. Một số khái niệm .......................................................................................... 3

1.2. Một số khái niệm xét tính chất của tập hút toàn cục .................................. 10

1.3. Một số bất đẳng thức thường dùng ............................................................. 16

Chương 2: SỰ TỒN TẠI VÀ TÍNH TRƠN CỦA TẬP HÚT TOÀN CỤC

ĐỐI VỚI BÀI TOÁN PARABOLIC SUY BIẾN NỬA TUYẾN TÍNH

TRONG KHÔNG GIAN

...................................................................... 18

2.1. Đặt bài toán ................................................................................................. 18

2.2 Sự tồn tại và duy nhất của nghiệm yếu ....................................................... 20

2.3 Sự tồn tại và tính trơn của tập hút toàn cục ................................................ 23

2.3.1 Sự tồn tại tập hút toàn cục trong ............................................... 27

2.3.2 Sự tồn tại tập hút toàn cục trong ............................................... 33

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 38

iii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Các phương trình đạo hàm riêng tiến hóa phi tuyến xuất hiện nhiều trong

các quá trình của vật lí, hóa học và sinh học. Chẳng hạn các quá trình truyền

nhiệt và khuếch tán, quá trình truyền sóng trong cơ học chất lỏng, các phản ứng

hóa học, các mô hình quần thể trong sinh học… việc nghiên cứu những phương

trình này có ý nghĩa quan trọng trong khoa học và công nghệ. Chính vì vậy nó

đã và đang thu hút được sự quan tâm của nhà khoa học trên thế giới. Các vấn đề

đặt ra là nghiên cứu tính đặt đúng của bài toán (sự tồn tại duy nhất nghiệm, sự

phụ thuộc liên tục của nghiệm theo dữ kiện đã cho) và các tính chất định tính của

nghiệm (tính trơn, dáng điệu tiệm cận của nghiệm,…).

Sau khi nghiên cứu tính đặt đúng của bài toán, việc nghiên cứu dáng điệu

tiệm cận của nghiệm khi thời gian ra vô cùng là rất quan trọng vì nó cho phép ta

hiểu và dự đoán xu thế phát triển của hệ động lực trong tương lai, từ đó ta có thể

có những điều chỉnh thích hợp để đặt được kết quả mong muốn. Về mặt toán

học, điều này làm nảy sinh một hướng nghiên cứu mới, được phát triển mạnh mẽ

trong ba thập kỉ gần đây đó là lí thuyết các hệ động lực tiến hoá vô hạn chiều. Lí

thuyết này nằm ở giao của 3 chuyên ngành là lý thuyết hệ động lực, lý thuyết

phương trình vi phân đạo hàm riêng và lý thuyết phương trình vi phân thường.

Lí thuyết cơ bản của bài toán này là nghiên cứu sự tồn tại và tính chất cơ bản của

tập hút, chẳng hạn đánh giá số chiều fractal hoặc số chiều Hausdorff, sự phụ

thuộc liên tục của tập hút theo tham biến, tính trơn của tập hút. Tập hút toàn cục

cổ điển là một tập compact, bất biến, hút tất cả các quĩ đạo của hệ và chứa đựng

nhiều thông tin về dáng tiệm cận của hệ. Cụ thể với mỗi quĩ đạo cho trước của

hệ và một khoảng thời gian T tùy ý, ta đều tìm được một quỹ đạo nằm trên tập

hút toàn cục mà dáng điệu khi thời gian đủ lớn của hai qũy đạo này sai khác đủ

nhỏ trên một khoảng có độ dài T. Hơn nữa, trong nhiều trường hợp tập hút toàn

cục có số chiều fractal hữu hạn và khi đó ta có thể quy việc nghiên cứu dáng điệu

1

tiệm cận của một nghiệm bất kì về nghiên cứu dáng điệu tiệm cận của các nghiệm

trên tập hút toàn cục, tức là qui việc nghiên cứu một hệ động lực vô hạn chiều về

nghiên cứu hệ động lực hữu hạn chiều trên tập hút toàn cục.

Với những lí do ở trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “ Sự tồn tại và tính trơn

của tập hút toàn cục đối với bài toán parabolic suy biến nửa tuyến tính trong

không gian ’’ làm nội dung nghiên cứu.

2. Mục đích của luận văn

Mục đích của luận văn là trình bày định lý về sự tồn tại và tính trơn của

tập hút toàn cục của nửa nhóm sinh bởi bài toán parabolic suy biến nửa tuyến

tính trong không gian .

3. Phương pháp nghiên cứu

Để chứng minh sự tồn tại tập hút và tính trơn của tập hút, chúng tôi sử

dụng các phương pháp của lí thuyết hệ động lực vô hạn chiều, nói riêng là phương

pháp đánh giá phần đuôi của nghiệm.

4. Bố cục của luận văn

Nội dung luận văn gồm 38 trang trong đó có phần mở đầu, hai chương

nội dung, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.

Chương 1: Kiến thức chuẩn bị. Trong chương này chúng tôi trình bày các

khái niệm về không gian hàm, toán tử được sử dụng trong Chương 2; kết quả

tổng quát về tập hút toàn cục, một số kiến thức bổ trợ khác.

Chương 2: Là nội dung chính của luận văn. Sự tồn tại và tính trơn của tập

hút toàn cục đối với bài toán parabolic suy biến nửa tuyến tính trong không gian

.

2

Chương 1

MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ

Trong chương này, ta sẽ nhắc lại một số kiến thức quan trọng làm nền tảng

để nghiên cứu chương sau. Đó là các kiến thức về không gian hàm, kết quả tổng

quát về tập hút toàn cục và một số khái niệm xét tính chất của tập hút toàn cục.

Các nội dung trong chương được trích dẫn từ các tài liệu tham khảo [4], [5], [6],

[7], [9].

1.1. Một số khái niệm

Định nghĩa 1.1.1. (không gian metric)

Cho là một tập khác rỗng, trên ta trang bị một hàm số

thỏa mãn các điều kiện sau

1)

2)

3)

Khi đó được gọi là một metric hay khoảng cách trên . Cặp gọi

là không gian metric. Mỗi phần tử của sẽ được gọi là một điểm, gọi là

khoảng cách giữa hai điểm và của .

Ta thường gọi điều kiện 1 là tiên đề đồng nhất, điều kiện 2 là tiên đề đối

xứng, điều kiện 3 là tiên đề tam giác.

Ví dụ: Một tập bất kỳ của đường thẳng , với khoảng cách thông thường

(độ dài đoạn nối và ), là một không gian metric.

Định nghĩa 1.1.2. (Không gian metric đầy đủ) Giả sử là một không gian

metric. Dãy các phần tử của được gọi là một dãy Cauchy (hay dãy cơ

bản) nếu

3

nghĩa là, với mọi , tồn tại một số , sao cho với mọi ta luôn có

Không gian metric gọi là không gian metric đầy đủ nếu mọi dãy Cauchy các

phần tử của đều hội tụ.

là đủ: Thật vậy, nếu là một dãy

Ví dụ: không gian

cơ bản trong thì với mỗi dãy số

Vậy mỗi dãy số

có một giới hạn nào đó. Đặt ta sẽ có và vì

các tọa độ của hội tụ tới các tọa độ tướng ứng của nên

Định nghĩa 1.1.3. Một tập hợp E gọi là không gian tuyến tính định chuẩn trên

trường K (K là trường số thực hoặc phức) nếu:

i.) E là không gian tuyến tính trên trường K

ii.) Mỗi phần tử đặt tương ứng được với một số thực gọi là chuẩn của

u và kí hiệu là thỏa mãn các tiên đề:

Một không gian như vậy sẽ trở thành một không gian metric nếu đưa vào

khoảng cách giữa hai phần tử và :

4

Sự hội tụ của dãy các phần tử của E tới phần tử được xác

định như sau: khi , kí hiệu .

Định nghĩa 1.1.4. Một tập được gọi là trù mật khắp nơi trong E nếu với một

phần tử bất kì tồn tại một dãy sao cho .

Nếu trong E tồn tại một tập hợp đếm được trù mật khắp nơi thì không

gian E được gọi là khả vi.

Định nghĩa 1.1.5. Nếu đối với mỗi dãy bất kì thuộc không gian E, sao

cho khi , đều hội tụ trong E thì E được gọi là không

gian đầy.

Định nghĩa 1.1.6. Không gian tuyến tính định chuẩn đầy được gọi là không gian

Banach.

Định nghĩa 1.1.7. (Không gian Hilbert)

Cho không gian vectơ trên trường số hoặc . Một ánh xạ

từ vào , nếu nó thỏa được gọi là tích vô hướng trên

mãn các điều kiện sau:

, (a)

nếu (b)

(c)

(d)

Nếu là một tích vô hướng trên thì ánh xạ là một chuẩn

trên gọi là chuẩn sinh bởi của tích vô hướng.

5

Nếu là tích vô hướng trên thì cặp gọi là một không gian

tiền Hilbert (hay không gian Unita, không gian với tích vô hướng). Sự hội tụ.

khái niệm tập mở,…, trong luôn được gắn với chuẩn sinh bởi .

Nếu không gian định chuẩn tương ứng đầy đủ thì ta nói là không

gian Hilbert.

Vì một không gian tiền Hilbert là không gian định chuẩn, nên một khái

niệm và sự kiện về không gian định chuẩn đều áp dụng cho nó. Nói riêng một

không gian tiền Hilbert có thể đủ hay không đủ. Một không gian tiền Hilbert

đủ gọi là một không gian Hilbert.

Ví dụ: Không gian

chiều

với tích vô hướng xác định bởi:

trong đó

không gian Hilbert.

Định nghĩa 1.1.8.

hàm khả tích Lebesgue bậc trên là không gian Banach bao gồm tất cả các với chuẩn được định nghĩa như sau:

Chú ý rằng là không gian Banach phản xạ khi

Định nghĩa 1.1.9. là không gian Banach bao gồm tất cả các hàm đo được

và bị chặn hầu khắp trên với chuẩn:

.

Định nghĩa 1.1.10. là không gian các hàm khả vi liên tục vô hạn trên

miền . Được xác định bằng

6

là không gian các hàm khả vi liên tục cấp vô hạn trên miền với giá

compact.

trong lân cận của biên

Định nghĩa 1.1.11. ( Đạo hàm suy rộng )

hàm gọi là đạo hàm suy rộng cấp của hàm .

Nếu với ). (

Nếu

:

Định nghĩa 1.1.12. (Không gian Sobolev)

là không gian bao gồm tất cả các hàm sao cho

tồn tại các đạo hàm suy rộng mọi cấp thuộc và được trang bị

chuẩn

(1.1)

ta kiểm tra được là một không gian Banach với và là không

gian Hilbert với . Không gian với chuẩn (1.1) được gọi là không

gian Sobolev.

7

Định nghĩa 1.1.13. Giả sử là hàm đo được Lebesgue, không âm và

thỏa mãn các điều kiện sau:

khi miền bị chặn,

và với lim với mọi

, và khi miền không bị chặn,

thỏa mãn điều kiện và lim với .

Khi đó ta định nghĩa không gian là bổ sung đủ của không gian

đối với chuẩn

là không gian Hilbert với tích vô hướng:

là không gian đối ngẫu của . Giả sử , và

Số mũ là số mũ tới hạn trong phép nhúng Sobolev liên quan đến không gian

Bổ đề 1.1.14. Giả sử rằng là miền bị chặn trên , và thỏa mãn

điều kiền . Khi đó:

(i) phép nhúng là liên tục; ↪

(ii) phép nhúng là compact nếu ↪

8

Bổ đề 1.1.15. Giả sử rằng là miền không bị chặn trên , và thỏa

mãn điều kiện Khi đó:

(i) phép nhúng ↪ là liên tục với mọi

(ii) phép nhúng . ↪ là compact nếu

Định nghĩa 1.1.16. Ta định nghĩa không gian Sobolev có trọng là bao

đóng của không gian với chuẩn

là một không gian Hilbert với tích vô hướng tương ứng là

Kết quả sau suy ra trực tiếp từ định nghĩa của không gian , và

phép nhúng khi thảo mãn ↪

là một miền bị chặn trong , và Mệnh đề 1.1.17. Giả sử thỏa

mãn . Khi đó phép nhúng là tiên tục. ↪

Chứng minh. Với bất kì hàm ta có

.

Mặt khác ta có

9

ở đó là hằng số vậy ta có điều phải chứng minh.

Mệnh đề 1.1.18. là không gian Banach bao gồm tất cả các hàm

liên tục từ vào với chuẩn

Mệnh đề 1.1.19. là không gian Banach bao gồm tất cả các hàm

sao cho

1.2. Một số khái niệm xét tính chất của tập hút toàn cục

Giả sử là một không gian Banach, ta có các định nghĩa sau:

Định nghĩa 1.2.1. Một nửa nhóm (liên tục) trên là một họ các ánh xạ

thỏa mãn:

là phép đồng nhất, (i)

(ii)

(iii) liên tục đối với

Định nghĩa 1.2.2. Tập được gọi là bất biến dương nếu

Tập được gọi là bất biến âm nếu

Tập được gọi là bất biến nếu

Định nghĩa 1.2.3. Nửa nhóm gọi là tiêu hao điểm (tiêu hao bị chặn) nếu

tồn tại một tập bị chặn hút các điểm (hút các tập bị chặn) của X.

10

Nếu là tiêu hao bị chặn thì tồn tại một tập sao cho với mọi tập bị

chặn , tồn tại sao cho như Tập

vậy gọi là một tập hấp thụ đối với nửa nhóm

Dễ thấy một nửa nhóm tiêu hao bị chặn thì tiêu hao điểm. Điều ngược lại

nói chung không đúng, nhưng nó đúng đối với các nửa nhóm trong không gian

hữu hạn chiều.

là một không gian Banach. Nửa nhóm Định nghĩa 1.2.4. Giả sử

gọi là có thể biểu diễn dưới dạng compact tiệm cận nếu với mọi

lllllllllllllllllll (1.2)

ở đó và thỏa mãn các tính chất sau:

1) Với bất kì tập bị chặn

khi ;

2) Với bất kì tập bị chặn trong tồn tại sao cho tập hợp

(1.3)

Là compact trong , ở đây là bao đóng của tập .

Một hệ động lực gọi là compact nếu nó là compact tiệm cận và ta có thể

lấy trong biểu diễn (1.2). Rõ ràng rằng bất kì hệ động lực tiêu hao hữu

hạn chiều nào cũng là compact.

Dễ dàng thấy rằng điều kiện (1.3) được thỏa mãn nếu tồn tại một tập

compact sao cho với bất kì tập bị chặn tồn tại sao cho trong

Nói riêng, một hệ tiêu hao là compact nếu nó có một

tập hấp thụ compact.

11

là compact tiệm cận nếu tồn tại một tập compact Bổ đề 1.2.5. Nửa nhóm

K sao cho

dist

với mọi tập B bị chặn trong X.

Chứng minh. Vì và , tồn tại phần tử là tập compact nên với mọi

sao cho

Do đó nếu đặt dễ thấy sự phân tích (1.2) thỏa mãn tất

cả các yêu cầu trong định nghĩa của tính compact tiệm cận.

Chú ý. Nếu là một không gian Banach lồi đều và nửa nhóm có

một tập hấp thụ bị chặn , thì ba điều kiện sau là tương đương:

i) Nửa nhóm là compact tiệm cận;

ii) Nửa nhóm thuộc lớp , tức là với mọi dãy bị chặn trong và

mọi dãy là compact tương đối trong

iii) Tồn tại một tập compact sao cho

Dist khi

Định nghĩa 1.2.6. Một tập con khác rỗng của gọi là một tập hút toàn cục

đối với nửa nhóm nếu:

là một tập đóng và bị chặn; 1)

là bất biến, tức là với mọi 2)

hút mọi tập con bị chặn của , tức là 3)

dist ,

12

ở đó dist là nửa khoảng cách Hausdorff giữa hai tập con

E và F của X.

Các tính chất sau đây của tập hút toàn cục là hệ quả trực tiếp của định nghĩa.

. Khi đó: Mệnh đề 1.2.7. Giả sử có tập hút toàn cục

1) Nếu B là một tập con bị chặn bất biến của X thì (tính cực đại);

2) Nếu B là một tập con đóng hút các tập bị chặn của X thì (tính cực tiểu);

3) là duy nhất.

. Khi đó mọi quĩ đạo Định lí 1.2.8. Giả sử nửa nhóm có tập hút toàn cục

đầy đủ bị chặn (nói riêng là các điểm dừng và các quĩ đạo tuần hoàn, nếu có)

đều nằm trên . Hơn nữa, nếu là đơn ánh trên thì là hợp của tất cả

các quĩ đạo đầy đủ bị chặn.

có tập hút toàn cục . Cho trước Định lí 1.2.9. Giả sử hệ động lực

một quĩ đạo , một sai số và một khoảng thời gian

Khi đó tồn tại một thời điểm và một điểm sao cho

với mọi

Để xấp xỉ quĩ đạo đã chọn trong một khoảng thời gian dài hơn, ta phải dùng

nhiều quĩ đạo trên tập hút toàn cục . Mệnh đề sau đây là hệ quả trực tiếp của

Định lí 1.2.9.

Hệ quả 1.2.10. Cho trước một quĩ đạo tồn tại một dãy các sai số

với với khi một dãy tăng các thời điểm

và một dãy các điểm với sao cho

với mọi

Hơn nữa, bước nhảy dần tới 0 khi .

13

Định lí 1.2.11. Giả sử . là nửa nhóm liên tục trên không gian Banach

Giả sử là một tập hấp thụ bị chặn là tiêu hao và compact tiệm cận. Nếu

của là một tập compact khác rỗng và là tập hút toàn cục đối

với thì . Hơn nữa, tập hút toàn cục là liên thông trong .

Hệ quả 1.2.12. Nếu nửa nhóm là tiêu hao và là một tập hấp thụ compact

thì . Mệnh đề có một tập hút toàn cục compact liên thông

1.2.13. Giả sử là một nửa nhóm trên có một tập và giả sử

hấp thụ bị chặn trong và bất kì tập con bị chặn khi đó với bất kì

, tồn tại hai hằng số dương và

sao cho:

mes

với mọi và trong đó mes(e) kí hiểu độ đo Lebesgue của và

.

Định nghĩa 1.2.14. Giả sử X là một không gian Banach. Nửa nhóm

trên X được gọi là liên tục mạnh - yêu trên X nếu với bất kì

ta có trong X. và

Kết quả sau thường dùng để chứng minh một nửa nhóm là liên tục mạnh - yếu.

Bổ đề 1.2.15. Giả sử X,Y là hai không gian Banach và

là các không gian đối ngẫu tương ứng. Ta cũng giả sử rằng X là một không gian con trù mật

của , phép chiếu là là liên tục và liên hợp của nó

phép chiếu trù mật. Giả sử là một nửa nhóm trên tương ứng và

và giả sử . Khi đó là liên tục là liên tục hoặc liên tục yếu trên

14

mạnh - yếu trên biến các tập con compact của nếu và chỉ nếu

thành các tập con bị chặn của

Định nghĩa 1.2.16. Nửa nhóm được gọi là thỏa mãn điều kiện trong

nếu và chỉ nếu với bất kì tập bị chặn của và bất kì , tồn tại một

hằng số dương và một không gian con hữu hạn chiều của , sao cho

bị chặn và tập

với bất kì và ,

trong đó là phép chiếu tắc.

Các định lí sau thường dùng để chứng minh tính trơn của tập hút toàn cục,

tức là chứng minh sự tồn tại của tập hút toàn cục trong các không gian “trơn

hơn” không gian chứa điều kiện ban đầu.

Định lí 1.2.17. Giả sử là một nửa nhóm liên tục mạnh-yếu trên ,

liên tục hoặc liên tục yếu trên và có một tập hút toàn cục trong với

. Khi đó có tập hút toàn cục trong nếu và chỉ nếu:

(i) có một tập hấp thụ bị chặn trong ;

(ii) với bất kì và bất kì một tập con bị chặn B của , tồn tại các hằng

số dương và sao cho

, (1.4)

với bất kì và .

15

Định lí 1.2.18. Giả sử X là không gian Banach và là một nửa nhóm liên

tục mạnh - yếu trên X . Khi đó có một tập hút toàn cục trong nếu các

điều kiện sau thỏa mãn:

có một tập hấp thụ bị chặn trong X, (i)

(ii) thỏa mãn điều kiện (C) trong X,

Bổ đề 1.2.19. Giả sử , trong đó ↪ ↪ là ba không gian Banach

với là phản xạ và phép nhúng trong là dãy bị là compact. Giả sử

chặn trong và bị chặn trong p>1. Khi đó tồn tại

một dãy con của hội tụ mạnh trong

là dãy trong thỏa mãn: Bổ đề 1.2.20. Giả sử là tập mở bị chặn trong

Nếu và h.k.n trong thì trong .

1.3. Một số bất đẳng thức thường dùng

Bổ đề 1.3.1. (Bất đẳng thức Holder)

Giả sử là một miền trong Nếu và là hai số liên hợp, tức là

và thì với mọi , và

. Bổ

16

đề 1.3.2. (Bất đẳng thức Young) Cho và là hai số liên hợp. Khi

đó:

Đặc biệt, nếu thì ta có bất đẳng thức Cauchy

Bổ đề 1.3.3. (Bất đẳng thức Gronwall)

Giả sử là một hàm liên tục tuyệt đối trên và thỏa mãn

với hầu khắp

trong đó và là các hàm khả tích trên . Khi đó

với ở đó

.

Nói riêng, nếu là các hằng số và và

, thì

Bổ đề 1.3.4. (Bất đẳng thức Gronwall đều)

Nếu là ba hàm dương thỏa mãn ,

trong đó

.

Khi đó

.

17

Chương 2

SỰ TỒN TẠI VÀ TÍNH TRƠN CỦA TẬP HÚT TOÀN CỤC ĐỐI VỚI

BÀI TOÁN PARABOLIC SUY BIẾN NỬA TUYẾN TÍNH

TRONG KHÔNG GIAN

Trong Chương này, chúng tôi trình bày bài toán trên không gian ,

Khi đó các phép nhúng không còn compact, do đó không còn là

nửa nhóm compact nữa và điều đó gây ra những khó khăn lớn khi nghiên cứu.

trong chương này chúng tôi trình bày định lý về sự tồn tại của tập hút toàn cục

của nửa nhóm sinh bởi bài toán trong các không gian . Các nội

dung trong chương được trích dẫn từ các tài liệu tham khảo [1], [2], [3], [8], [10],

[11].

2.1. Đặt bài toán

Trong chương này, chúng tôi nghiên cứu bài toán parabolic suy biến sau

trên không gian ,

(2.1)

trong đó . Để nghiên cứu Bài toán (2.1), ta giả sử các điều

kiện sau:

là hàm liên tục thỏa mãn

(2.2)

(2.3)

(2.4)

trong đó là các hằng số dương, và

18

là các hàm không âm. Kí hiệu với

khi đó ta giả sử F thỏa mãn:

(2.5)

trong đó là các hằng số dương, và là các hàm

không âm;

là hàm đo được không âm thỏa mãn , và với mọi

inf với mọi và thỏa mãn một trong hai điều kiện

sau:

i) tồn tại sao cho ;

ii) tồn tại sao cho trong đó

cho ở điều kiện (F);

trong Chú ý rằng hạn chế về dáng điệu tại vô cùng của

điều kiện (xem Chương 1) được thay thế bằng tính khả tích địa phương

bậc cao hơn của . Ví dụ đơn giản của hàm thỏa mãn điều kiện nhưng

không thỏa mãn là (trường hợp không suy biến) hoặc

. với

Bây giờ ta định nghĩa các không gian Sobolev có trọng liên quan đến bài toán.

Giả sử , ta định nghĩa không gian là bổ sung đủ của đối

với chuẩn

19

Chú ý rằng trong trường hợp compact, tức là hoặc được thỏa mãn,

do . Từ đây các không gian năng lượng ↪

tự nhiên đối với Bài toán (2.1) là không gian và đối ngẫu của nó là

.

Mục đích chính của chương này là chứng minh sự tồn tại tập hút toàn cục trong

không gian đối với nửa nhóm sinh bởi Bài toán (2.1).

2.2 Sự tồn tại và duy nhất của nghiệm yếu

Ta định nghĩa nghiệm yếu của Bài toán (2.1).

được gọi là một nghiệm Định nghĩa 2.2.1. Hàm

yếu của Bài toán (2.1) trên nếu

và thỏa mãn:

, (2.6)

với mọi hàm thử

Định lí 2.2.2. Giả sử các điều kiện - - được thỏa mãn. Khi đó, Bài

toán (2.1) có duy nhất một nghiệm yếu u trên (0,T) với mọi và

Hơn nữa, ánh xạ là liên tục trên

Chứng minh. Ta chứng minh tương tự như Định lí 2.2.3 trong [2], chỉ khác

phần qua giới hạn của số hạng phi tuyến vì ở đây ta không thể dùng Bổ

20

đề compact Aubin-Lions như trong trường hợp miền bị chặn. với mỗi ta

kí hiệu

Trong đó là kí hiệu của chuẩn Euclid trong . Với mỗi số nguyên

ta kí hiệu

là nghiệm của bài toán

trong đó là cơ sở Hilbert trong

sao cho span là trù mật trong .

Tương tự chứng minh Định lí 2.2.3 trong [2], ta có:

bị chặn trong

(2.7)

bị chặn trong với mọi .

Khi đó, tồn tại một dãy con sao cho

trong ,

trong

trong (2.8)

trong (2.9)

21

với mọi Do đó, (2.8) thỏa mãn

-div -div in

Ta sẽ chứng minh tương tự như trong [8] Lí luận như ở

[8,tr.75] ta thu được

với mọi (2.10)

Giả sử là hàm thỏa mãn

Với mỗi và ta định nghĩa

, (2.11)

Ta thu được từ (2.7), với mọi là bị chặn trong dãy

với mọi

hơn nữa, ta có

Mặt khác, từ (2.10) ta có với mọi

.

Hơn nữa, do là tập bị chặn nên nhúng compact vào

Khi đó, do Bổ đề compact trong [10], ta có

là compact tương đối trong

22

và do đó, với mọi , ta có với mọi

(2.12) là tiền compact trong

Do đó, từ (2.12) và (2.8) tồn tại một dãy con sao cho

in khi ,

Khi đó, do là liên tục,

hầu khắp trong ,

và do là bị chặn trên , từ Bổ đề 2.5.2 trong [2], ta có

. trong

Từ tính duy nhất của giới hạn, ta có

hầu khắp trong và vì vậy, từ

, ta có

hầu khắp trong . (2.13)

Khi đó, từ (2.13) và (2.9) ta có

trong (2.14)

Do đó, u là nghiệm yếu của Bài toán (2.1). Tính duy nhất và phụ thuộc liên

tục của nghiệm vào điều kiện ban đầu được chứng minh.

2.3 Sự tồn tại và tính trơn của tập hút toàn cục

Từ Định lí 2.2.2, ta có thể định nghĩa nửa nhóm

,

trong đó là nghiệm yếu duy nhất của Bài toán (2.1) với điều kiện

ban đầu là .

Ta chứng minh sự tồn tại tập hấp thụ của trong .

23

Bổ đề 2.3.1. Giả sử các điều kiện được thỏa mãn. Khi đó nửa

nhóm sinh bởi Bài toán (2.1) có một tập hấp thụ bị chặn trong

, sao cho với mọi

, nghĩa là, tồn tại một hằng số dương

tập con bị chặn B trong , tồn tại số , sao cho với mọi

, , ta có:

.

Chứng minh. Nhân vô hướng phương trình đầu tiên của (2.1) với trong

ta có

(2.15)

Từ (2.2), ta có

. (2.16)

Áp dụng bất đẳng thức Cauchy cho vế phải của (2.15) ta có

. (2.17)

Từ (2.15),(2.16)-(2.17) ta thu được

(2.18)

Do đó, ta có:

(2.19)

Áp dụng bất đẳng thức Gronwall, ta thu được

. (2.20)

Từ (2.20) suy ra sự tồn tại của tập hấp thụ bị chặn trong : Tồn tại một hằng

số và thời điểm sao cho nghiệm , thỏa mãn

24

với mọi .

Lấy tích phân (2.18) trên (t, t+1), , và từ (2.5), ta có

. (2.21)

Nhân (2.1) với và lấy tích phân trên , ta có

(2.22)

Do đó,

(2.23)

Kết hợp (2.21), (2.23), và sử dụng bất đẳng thức Gronwall đều, ta có

(2.24)

Sử dụng (2.5), ta có điều phải chứng minh.

Ta chứng minh ước lượng đạo hàm của nghiệm.

Bổ đề 2.3.2. Giả sử các điều kiện được thỏa mãn. Khi đó với

mọi tập bị chặn B trong tồn tại một hằng số sao cho,

với mọi và

25

và trong đó là hằng số dương không phụ thuộc vào B.

Chứng minh. Đạo hàm phương trình đầu tiên của (2.1) theo thời gian và kí

hiệu , ta có

.

Nhân vô hướng đẳng thức trên với trong , ta có

. (2.25)

Sử dụng (2.4), từ (2.25) ta có

. (2.26)

Mặt khác, lấy tích phân (2.22) từ tới và từ (2.24), ta có

. (2.27)

Với đủ lớn. kết hợp (2.26) với (2.27), và sử dụng bất đẳng thức Gronwall đều

ta có

.

Định lí được chứng minh.

Bổ đề 2.3.3. Giả sử các điều kiện

nhóm có một tập hấp thụ bị chặn trong được thỏa mãn. Khi đó nửa nghĩa là, tồn tại

một hằng số , sao cho với mọi tập con bị chặn tồn tại

sao cho

, . với mọi

Chứng minh. Lấy là hàm thử, ta có

26

Do đó, từ (2.2) và bất đẳng thức Cauchy, ta có

.

Dùng bất đẳng thức Cauchy lần nữa, ta có

Do đó, từ Bổ đề 2.3.2, tồn tại sao cho

với mọi

trong đó chỉ phụ thuộc vào .

2.3.1 Sự tồn tại tập hút toàn cục trong

Bổ đề 2.3.4. Giả sử các điều kiện được thỏa mãn. Khi đó với

mọi và mọi tập con bị chặn , tồn tại và

và sao cho với mọi

trong đó là nghiệm yếu của Bài toán (2.1) với điều kiện ban đầu

Chứng minh. Ta sử dụng kĩ thuật hàm cắt để chứng minh các ước lượng đuôi

của nghiệm. Giả sử và là một hàm trơn thỏa mãn với

với với .

Khi đó tồn tại hằng số C sao cho với mọi . Nhân vô hướng

27

(2.1) với trong , ta có

(2.28)

Đối với vế phải của (2.28) ta có

. (2.29)

Ta lại có

(2.30)

Đối với số hạng thứ hai của vế trái trong (2.28), ta có

. (2.31)

28

Từ (2.28) - (2.31) ta có

(2.32)

Ta lại có

(2.33)

trong đó C không phụ thuộc vào . Ta chỉ còn đánh giá

Trường hợp1: thỏa mãn điều kiện i) trong . Ta có với mọi ,

Do đó, từ Bổ đề 2.3.2, ta có với mọi và ,

(2.34)

29

.

Trường hợp2: thỏa mãn điều kiện ii) trong .

Áp dụng bất đẳng thức Holder ta có:

(2.35)

Do đó, từ Bổ đề 2.3.3, ta có với mọi và ,

. (2.36)

Từ (2.32), (2.34), và (2.36) ta có

(2.37)

Nhân (2.37) với và lấy tích phân trên , ta thu được

30

(2.38)

Chú ý rằng với cho trước, tồn tại sao cho với mọi

(2.39)

Từ tồn tại sao cho với mọi

(2.40)

Mặt khác, từ tồn tại sao cho với mọi

(2.41)

Đối với số hạng cuối của vế phải trong (2.38), từ Bổ đề 2.3.1 tồn tại

sao cho với mọi

Do đó, tồn tại sao cho với mọi và ,

. (2.42)

khi đó từ (2.38)-(2.42), với mọi và ta có Lấy

31

Với mọi và

.

Bổ đề được chứng minh.

Bây giờ ta chứng minh tính compact tiệm của trong .

Bổ đề 2.3.5. Giả sử các điều kiện được thỏa mãn. Khi đó

là compact tiệm cận trong , nghĩa là, với mọi dãy bị chặn

và mọi dãy có một dãy compact

hội tụ trong .

Chứng minh. Ta dùng các đánh giá đuôi của nghiệm để chứng minh tính

compact tiệm cận của nghĩa là chứng minh với mọi

dãy có một phủ hữu hạn bao gồm các hình cầu có bán kính nhỏ hơn

. Lấy cho trước, kí hiệu

and .

Khi đó từ Bổ đề 2.3.4, với mọi cho trước, tồn tại và

sao cho với

Từ sao cho với mọi và do đó tồn tại

ta có, với mọi ,

. (2.43)

32

Giả sử là hàm thỏa mãn với bất kì và

với với

Đặt khi đó thuộc . Từ Bổ đề 2.3.1,

tồn tại và sao cho với mọi ,

(2.44)

Do phép nhúng là compact (xem ↪

Bổ đề 1.1.15), dãy là tiền compact trong Nói riêng, dãy

là tiền compact trong Do đó, với mọi cho trước,

có một phủ hữu hạn trong các hình cầu có bán kính nhỏ hơn

, cùng với (2.43) ta có có một phủ trong các hình cầu có bán

kính nhỏ hơn , và vì vậy là tiền compact trong .

Ta chứng minh sự tồn tại tập hút toàn cục của nửa nhóm trong .

Định lí 2.3.6. Giả sử các điều kiện được thỏa mãn. Khi đó nửa

nhóm sinh bởi Bài toán (2.1) có một tập hút toàn cục trong .

Chứng minh. Kí hiệu:

trong đó là hằng số dương trong chứng minh của Bổ đề 2.3.1. khi đó B là tập

hấp thụ bị chặn của . Hơn nữa, là compact tiệm cận trong

trong do Bổ đề 2.3.5. Vì vậy, ta có sự tồn tại tập hút toàn cục của

trong .

2.3.2 Sự tồn tại tập hút toàn cục trong

33

Trước tiên, từ Bổ đề 2.3.1, ta có biến các tập compact trong

thành các tập bị chặn trong . Do đó,

từ Bổ đề 1.2.15 ta có là liên tục mạnh - yếu trong .

Để chứng minh sự tồn tại tập hút toàn cục trong ta sử dụng bổ đề

sau mà việc chứng minh hoàn toàn tương tự như Định lí 5.5 trong [11].

là nửa nhóm liên tục mạnh - yếu trên , liên Bổ đề 2.3.7. Giả sử

tục hoặc liên tục yếu trên , và có một tập hút toàn cục trên . Khi

đó có một tập hút toàn cục trên nếu và chỉ nếu

có một tập hấp thụ bị chặn trên ;

với mọi , tồn tại các hằng số và mọi tập con bị chặn B của

dương và sao cho

(2.45)

với mọi và

Định lí 2.3.8. Giả sử các điều kiện được thỏa mãn. Khi đó nửa

nhóm sinh bởi Bài toán (2.1) có một tập hút toàn cục trong

Chứng minh. Ta chỉ cần chỉ ra rằng thỏa mãn điều kiện (ii) trong

Bổ đề 2.3.7. Lấy M đủ lớn sao cho trong

và kí hiệu

34

trước tiên, với cho trước, tồn tại sao cho với mọi với

ta có

(2.46)

ta có Trong

(2.47)

(2.48) Và

Nhân phương trình đầu tiên của (2.1) với và từ (2.47), (2.48), ta có

.

Do đó

Từ bất đẳng thức Gronwall, ta có với mọi và

(2.49)

Tương tự như trên, thay bằng , trong đó

35

Ta có tồn tại và sao cho với mọi và mọi , ta

thu được

(2.50)

Lấy và ta có

với và .

Từ (2.49) và (2.50), ta có

.

Định lí được chứng minh.

36

KẾT LUẬN

Trong luận văn này chúng tôi đã trình bày một số kiến thức về các không

gian đặc biệt, tập hút toàn cục và một số phương pháp chứng minh sự tồn tại

nghiệm của bài toán parabolic. Trong chương 2 đã xét bài toán (2.1) và trình bày

được sự tồn tại và duy nhất của nghiệm yếu, sự tồn tại và tính trơn của tập hút

toàn cục, sự tồn tại tập hút toàn cục trong và sự toàn tại tập hút toàn cục

trong .

Bên cạnh các kết quả đã đặt được trong luận văn, một số vấn đề mở liên

quan cần được trình bày tiếp là: Trình bày các tính chất của tập hút trong trường

hợp phương trình không duy nhất nghiệm, chẳng hạn tính trơn và đánh giá số

chiều fractal. Đây là vấn đề khó và đòi hỏi cách tiếp cận hoàn toàn mới so với

trường hợp duy nhất nghiệm.

37

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Anh C.T. , Binh N.D. and Thuy L.T. (2010), “On the global attac-tors for

a class of semilinear degenerate parabolic,equations”, Anh. Pol. Math. 98,

No I. 71-89.

[2] Anh C.T. and Thuy L.T. (2012), “Notes on global attractors for a class of

semilinear degenerate parabolic equations on ”, Bull. Pol. Acad. Math.

[3] Anh C.T. (2010), “Pullback attractors for non-autonomous parabolic

equations involving Grushin operators”, Electron. J. Differential Equa-

tions, No. 11, 14 pp.

[4] Caldiroli P.C and Musina R. (2000), “On a variational degenerate elliptic

problem”, Nonlinear Diff. Equ. Appl. 7, 187-199.

[5] Hoàng Tụy (2005), “Hàm thực và giải tích hàm (giải tích hiện đại)”, NXB

Đại học quốc gia Hà Nội.

[6] Lions J.-L. (1969), “Quelques Mesthodes de Resssolution des Problemes

aux Limites Non Lineaires” , Dunod, Paris.

[7] Robinson J.C. (2001), “Infinite-Dimensional Dynamical Systems”, Cam-

bridge University Press.

[8] Rosa R. (1998), “The global attractor for the 2D Navier-Stokes flow on

some unbounded domains”, Nonlinear Anal. 32, 71-85.

[9] Temam R. (1997), “Infinite Dimensional Dynamical Systems in Mechanic

and Physics”, 2nd edition, Springer-Verlag.

[10] Temam R. (1995), “Navier-Stokes Equations and Nonlinear Functional

Analysis”, 2nd edtion, Philadelphia.

[11] Zhong C.K., Yang M.H. and Sun C. (2006), “The existence of global

attarctors for the norm-to-weak continuous semigroup and application to

the nonlinear reaction-diffusion equations”, J. Differential Equations, 15,

367-399.

38