ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

VŨ KHẮC NGHỊ

XẤP XỈ HÀM ĐA ĐIỀU HÒA DƢỚI

BỞI HÀM GREEN ĐA CỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

VŨ KHẮC NGHỊ

XẤP XỈ HÀM ĐA ĐIỀU HÒA DƢỚI

BỞI HÀM GREEN ĐA CỰC

Ngành: Toán giải tích

Mã số: 8.46.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Hiến Bằng

THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả

nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 11 tháng 4 năm 2018

Tác giả

i

Vũ Khắc Nghị

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin trân trọng kính gửi đến PGS.TS. Phạm Hiến Bằng,

người thầy hết lòng vì học trò, tấm lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất.

Thầy là người động viên, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong quá trình giảng dạy

cũng như trong quá trình hướng dẫn để em có thể hoàn thành tốt luận văn này.

Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy, cô của khoa Toán

trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên; các thầy, cô của khoa Toán trường Đại

học Sư phạm Hà Nội và các thầy, cô của Viện Toán học Việt Nam đã tận tình

giảng dạy để em có được những kiến thức quý báu làm hành trang trong quá

trình học tập và nghiên cứu sau này.

Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô thuộc phòng Đào tạo trường Đại học

Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em về các thủ tục hành

chính trong suốt quá trình học tập tại trường.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu, đặc biệt là

các thầy, cô trong tổ Toán, trường THPT Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã tạo

mọi điều kiện thuận lợi để em yên tâm hoàn thành tốt luận văn này.

Lời cuối cùng, tôi cũng không quên gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình

tôi và lời tri ân đến tất cả bạn bè tôi, những người đã luôn ở bên tôi động viên

và giúp tôi vượt qua mọi khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn này.

ii

Vũ Khắc Nghị

MỤC LỤC

Lời cam đoan ..................................................................................... i

Lời cảm ơn ........................................................................................ ii

Mục lục .............................................................................................. iii

Mở đầu ............................................................................................. 1

Chƣơng 1. Các kiến thức chuẩn bị ................................................ 3

1.1. Hàm đa điều hòa dưới .......................................................... 3

1.2. Hàm đa điều hòa dưới cực đại ............................................. 4

1.3. Hàm cực trị tương đối .......................................................... 5

1.4. Toán tử Monge-Ampère phức ............................................. 7

1.5. Nguyên lý so sánh Bedford và Taylor ................................. 9

1.6. Hàm Green đa phức ............................................................. 12

19 Chƣơng 2. Xấp xỉ hàm đa điều hòa dƣới bởi hàm Green đa cực

2.1. Xấp xỉ các condenser bởi các hàm chỉnh hình .................... 19

2.2. Xấp xỉ các condenser bởi các hàm Green ........................... 27

2.3. Xấp xỉ của các hàm đa điều hòa dưới bởi các hàm Green

đa cực ................................................................................................ 34

Kết luận ............................................................................................ 38

iii

Tài liệu tham khảo .......................................................................... 39

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Lý thuyết đa thế vị dùng để nghiên cứu các hàm đa điều hòa dưới đối

với giải tích phức nhiều biến có nhiều ứng dụng quan trọng hơn lý thuyết thế

vị đối với giải tích phức một biến, nhưng trong lý thuyết nhiều biến vẫn thiếu

nhiều phương pháp có thể sử dụng được trong trường hợp cổ điển. Tuy nhiên,

nhiều kết quả đẹp đẽ của lý thuyết thế vị vẫn chưa được chứng minh hoặc

không đúng trong lý thuyết đa thế vị. Chẳng hạn, định lý biểu diễn Riesz phát

biểu rằng, thứ nhất, một hàm điều hòa dưới trên một miền tốt là tổng của

một hàm điều hòa dưới với giá trị biên bằng 0 và một hàm điều hòa. Thứ hai,

một hàm điều hòa dưới với giá trị biên bằng 0 là giới hạn của một tổ hợp

tuyến tính với các hệ số dương của các hàm Green trong . Do đó, định

lý quan trọng này cho một mô tả đầy đủ về các hàm như vậy. Phát biểu thứ

nhất không xảy ra đối với các hàm đa điều hòa dưới nếu các hàm điều hòa

được thay thế bởi các hàm đa điều hòa. Đối với phát biểu thứ hai ta gặp một

số trở ngại. Đầu tiên, trong lý thuyết thế vị tổ hợp tuyến tính của các hàm

Green với hệ số dương là điều hòa ngoài các cực của nó. Trong lý thuyết đa

thế vị có sự tương tự của các hàm Green đã được giới thiệu bởi V. P.

Zahariuta trong [8] và được gọi là các hàm Green đa cực. Chúng là các hàm

cực đại, tức là, ngoài các cực, nhưng tổng của các hàm Green

đa cực , nói chung, không bằng 0 ngoài các cực. Trong [6], Poletsky

đã chứng minh rằng trong , các hàm Green đa cực là trù mật trong nón

các hàm đa điều hòa dưới với giá trị biên bằng 0. Trường hợp đặc biệt của

định lý này là xấp xỉ của hàm cực trị tương đối của một tập compact đa

chính qui . Zahariuta [8] đã chỉ ra rằng tồn tại các xấp xỉ với sự hội tụ đều

ngoài . Trong [9] Zahariuta và Skiba đã chỉ ra sự tồn tại xấp xỉ khi .

1

Vấn đề tồn tại của các xấp xỉ nhiều biến đã được đặt ra bởi Zahariuta (xem

[8]). Gần đây, Aytuna, Rashkovskii và Zahariuta đã chứng minh điều đó cho

cặp miền Reinhardt (xem [2]).

Theo hướng nghiên cứu này chúng tôi chọn: “Xấp xỉ hàm đa điều hòa

dưới bởi hàm Green đa cực” là đề tài nghiên cứu. Đề tài có ý nghĩa thời sự, đã

và đang được nhiều nhà toán học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu bài toán xấp xỉ của các hàm đa điều hòa dưới bởi các hàm

Green đa cực.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

+ Trình bày một số tính chất và kết quả cơ sở trong lý thuyết đa thế vị.

+ Trình bày một số kết quả về xấp xỉ hàm đa điều hòa dưới bởi hàm

Green đa cực.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp của lý thuyết đa thế vị phức.

4. Bố cục của luận văn

Nội dung luận văn gồm 39 trang, trong đó có phần mở đầu, hai chương

nội dung, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, được viết chủ yếu

dựa vào các tài liệu [1] và [6].

Chương 1: Trình bày một số tính chất và kết quả cơ sở trong lý thuyết

đa thế vị: hàm đa điều hòa dưới, hàm đa điều hòa dưới cực đại, hàm cực trị

tương đối, toán tử Monge-Ampère, nguyên lý so sánh Bedford và Taylor, hàm

Green đa phức.

Chương 2: Là nội dung chính của luận văn, trình bày lại chi tiết một số

kết quả của Poletsky về xấp xỉ hàm đa điều hòa dưới bởi hàm Green đa cực.

2

Cuối cùng là phần kết luận trình bày tóm tắt kết quả đạt được.

CHƢƠNG 1

CÁC KIẾN THỨC CHUẨN BỊ

1.1. Hàm đa điều hòa dƣới

Định nghĩa 1.1.1. Cho là một tập con mở của và là

một hàm nửa liên tục trên và không trùng với trên bất kỳ thành phần

liên thông nào của . Hàm được gọi là đa điều hòa dưới nếu với mỗi

và , hàm là điều hòa dưới hoặc trùng trên

mỗi thành phần của tập hợp .

Kí hiệu là lớp tất cả các hàm đa điều hòa dưới trong .

Sau đây là một vài tính chất của hàm đa điều hòa dưới:

Mệnh đề 1.1.2. Nếu và hầu khắp nơi trong , thì

.

Mệnh đề 1.1.3. Hàm đa điều hòa dưới thỏa mãn nguyên lý cực trị trong miền

bị chặn, tức là nếu là một tập con mở liên thông bị chặn của

, thì hoặc là hằng hoặc với mỗi ,

.

Định lý 1.1.4. Cho là một tập con mở trong . Khi đó

Họ là nón lồi, tức là nếu là các số không âm và

3

, thì .

Nếu là liên thông và là dãy giảm, thì

hoặc .

Nếu , và nếu hội tụ đều tới trên các tập

con compact của , thì .

Định lý 1.1.5. Cho là một tập con mở của .

Cho là các hàm đa điều hòa trong và . Nếu là

lồi, thì là đa điều hòa dưới trong .

Cho , , và trong . Nếu là

lồi và tăng dần, thì là đa điều hòa dưới trong .

Cho , trong , và trong . Nếu

là lồi và , thì .

1.2. Hàm đa điều hòa dƣới cực đại

Định nghĩa 1.2.1. Cho là tập mở và . Ta nói là hàm

đa điều hòa dưới cực đại trên và viết nếu với mọi tập con

mở, compact tương đối và mọi hàm nửa liên tục trên trên ,

và trên thì trên .

Sau đây là một vài tính chất của hàm đa điều hòa dưới cực đại:

Mệnh đề 1.2.2. Cho là tập mở và . Khi đó các khẳng

định sau là tương đương:

4

Với mọi tập con mở compact tương đối và mọi hàm ,

nếu với mọi , thì trong G ;

Nếu và với mỗi tồn tại một tập compact sao

cho trong , thì trong .

Nếu , G là một tập con mở compact tương đối của , và

trên thì trong G ;

Nếu , G là một tập con mở compact tương đối của , và

với mỗi , thì trong G ;

là hàm cực đại.

1.3. Hàm cực trị tƣơng đối

Định nghĩa 1.3.1. Giả sử là một tập con mở của và là tập con của

. Hàm cực trị tương đối đối với trong được định nghĩa là :

( ).

Sau đây là một vài tính chất cơ bản của các hàm cực trị tương đối:

Mệnh đề 1.3.2. Nếu thì .

Định nghĩa 1.3.3. Miền bị chặn gọi là miền siêu lồi nếu tồn tại một

hàm đa điều hòa dưới âm, liên tục sao cho với

.

Mệnh đề 1.3.4. Nếu là miền siêu lồi và là một tập con compact tương

5

đối của , thì tại điểm bất kỳ ta có .

Mệnh đề 1.3.5. Cho

là tập mở liên thông, và

. Khi đó các

điều kiện sau tương đương :

;

Tồn tại hàm âm sao cho

Mệnh đề 1.3.6. Cho là tập con mở liên thông của . Giả sử

, trong đó với . Nếu với mỗi ,

thì .

Mệnh đề 1.3.7. Cho là tập con siêu lồi của và là một tập con

compact của . Giả thiết rằng là một dãy tăng những tập con mở của

sao cho . Khi đó .

Chứng minh. Lấy điểm . Không mất tính tổng quát, ta có thể giả sử

rằng . Giả sử là một hàm vét cạn đối với sao cho

trên . Lấy sao cho . Khi đó tồn tại

sao cho tập mở là tập compact tương đối trong . Lấy

sao cho trên trên . Khi đó

xác định một hàm đa điều hòa dưới; hơn nữa và . Như vậy

6

. Vì là một phần tử tùy ý của họ , nên ta có

Do đó, ta có với mọi và

nhỏ tùy ý, suy ra điều phải chứng minh.

1.4. Toán tử Monge-Ampère phức

Cho là một miền trong và . Giả sử khi đó

,

trong đó , , . Toán tử:

,

với là yếu tố thể tích trong được gọi là toán tử Monge-Ampère. Toán

tử này có thể xem như độ đo Radon trên , tức là phiếm hàm tuyến tính liên

tục trên không gian các hàm liên tục với giá compact trên

.

Bedford và Taylor đã chứng minh rằng nếu là đa điều hòa dưới bị

chặn địa phương trên thì tồn tại dãy sao cho

và hội tụ yếu tới độ đo Radon trên tức là:

.

7

Hơn nữa không phụ thuộc vào việc chọn dãy như trên, ta ký hiệu:

và gọi là toán tử Monge-Ampère của .

Mệnh đề 1.4.1. Giả sử là dạng lớp trên tập mở

và là dòng với . Khi đó

.

Mệnh đề 1.4.2. Giả sử là dãy các độ đo Radon trên tập mở hội

tụ yếu tới độ đo Radon . Khi đó

Nếu là tập mở thì .

Nếu là tập compact thì .

Nếu compact tương đối trong sao cho thì

.

Mệnh đề 1.4.3. Giả sử là miền bị chặn và

sao cho trên và . Giả sử là dòng

dương, đóng trên . Khi đó

.

8

Đặc biệt, nếu thì .

1.5. Nguyên lý so sánh Bedford và Taylor

Định lý 1.5.1. Giả sử là miền bị chặn và

sao cho . Khi đó

. (1.1)

Chứng minh. Theo giả thiết ta có , nghĩa là với mọi

tồn tại sao cho thì . Hơn nữa khi

thay bởi , thì khi . Nếu bất

đẳng thức (1.1) đúng trên thì cho suy ra (1.1) đúng trên

. Vì vậy có thể giả sử . Vậy

.

Giả sử là các hàm liên tục. Khi đó là tập mở, liên

tục trên và trên . Với , đặt .

Từ giả thiết suy ra hay

với gần biên . Vậy gần biên

và trên . Theo công thức Stokes ta có

, hay

.

9

Vì nên . Vậy ta có

.

Giả sử tùy ý và là miền sao cho . Tồn tại

hai dãy và các hàm đa điều hòa dưới trơn trên lân cận của giảm tới

và sao cho trên với mọi . Có thể coi .

Lấy và giả sử là tập mở sao cho , là các hàm

liên tục trên . Theo Định lí Tietze tồn tại hàm liên tục trên sao

cho trên . Ta có

.

và vì là tập mở nên Nhưng

,

vì và hội tụ yếu tới .

Từ và suy ra

.

Áp dụng vào các hàm liên tục và ta thu được

10

.

Do đó

.

Hơn nữa

và do là tập compact và nên ta có

.

Do tùy ý nên ta được

.

Từ đó với mọi ta có

.

Nhưng

khi . Do đó

11

.

Hệ quả 1.5.2. Giả sử là miền bị chặn và

sao cho , trên . Khi đó

trên .

Hệ quả 1.5.3. Giả sử là miền bị chặn và sao

cho và . Khi đó trên .

1.6. Hàm Green đa phức

Định nghĩa 1.6.1. Giả sử là một miền và . Hàm Green đa

phức của với cực tại được xác định bởi

Mệnh đề 1.6.2. Nếu thì

Chứng minh. Có thể coi Từ định nghĩa, rõ ràng ta có

. Giả sử . Xét hàm

Hàm là hàm điều hòa dưới trên và với mỗi

12

ta có . Từ định nghĩa hàm Green đa phức

có thể thấy bị chặn trong lân cận của . Do đó, dùng định lí khử kì dị

suy ra điều hòa dưới trên . Ta được Vậy

Mệnh đề 1.6.3. Giả sử và là các miền trong và . Khi đó

Nếu thì

Nếu và là tập cực thì

Nếu và thì

Nếu bị chặn thì là hàm điều hòa dưới âm có cực logarit

tại .

Nếu là một ánh xạ chỉnh hình thì

Nếu là bị chặn thì là cực đại trong , nghĩa là

Chứng minh. Suy từ định nghĩa.

13

Dùng định nghĩa và định lí khử kì dị đối với hàm đa điều hòa dưới.

Từ Mệnh đề 1.6.2 và tính chất 1) ta có

và được điều phải chứng minh.

Do là bị chặn và từ tính chất 3) suy ra hàm là hàm đa điều

hòa dưới âm, có cực logarit tại . Vậy . Từ đó hàm

là hàm đa điều hòa dưới âm có cực logarit tại .

Giả sử và là hàm đa điều hòa dưới âm trên có cực logarit tại

. Khi đó và

,

khi . Vậy có cực logarit tại . Do đó Từ đó

sao cho Giả sử và

trên . Đặt

Hàm thuộc lớp xác định . Do đó trên . Vậy hàm

14

là cực đại trên .

Mệnh đề 1.6.4. Nếu là dãy tăng và thì

Chứng minh. Lấy và có thể coi . Ta chứng minh

với mọi . Nếu có mà thì kết quả

là hiển nhiên. Giả sử với mọi . Từ Mệnh đề 1.6.3

dãy giảm và với mọi

Mặt khác và do tính chất 3) của Mệnh đề 1.6.3, có cực logarit tại .

Vậy với mọi .

Mệnh đề 1.6.5. Giả sử sao cho . Khi đó

với mọi và .

Kí hiệu: và

; ta có

Bổ đề 1.6.6. Không gian là trù mật trong .

Chứng minh. Giả sử và Do liên tục đều trên

nên có sao cho với mọi thì .

15

Giả sử và có thể coi . Đặt

Khi đó là hằng số trong một lân cận của 0 và

Như vậy tập là hằng số trong một lân cận của 0 là trù

mật trong . Nhưng dùng tích chập, có thể xấp xỉ mỗi hàm thuộc bởi

những hàm thuộc . Do đó bổ đề được chứng minh.

Mệnh đề 1.6.7. Giả sử là tập mở và . Khi đó tồn tại

độ đo Borel dương trên sao cho với mỗi dãy giảm

hội tụ điểm tới trên , dãy độ đo Borel dương

hội tụ yếu tới . Khi đó đặt .

Chứng minh. Nếu thì . Vậy

khi . Theo bất đẳng thức Chern-Levine-Nirenberg và định lí Banach-

Alaoglu, tập là compact tương đối trong tôpô yếu. Bởi vậy nó

hội tụ yếu trên . Nhưng theo Bổ đề 1.6.6, trù mật trong

nên nó hội tụ yếu trong tới độ đo .

Mệnh đề 1.6.8. Giả sử và . Nếu với

thì , ở đây là độ đo Dirac tại .

Chứng minh. Hàm thuộc và theo Mệnh đề 1.6.7, tồn tại

. Mặt khác , nên

16

. Do đó

.

Nhưng trên mọi hình cầu , hàm cực đại trên

Do đó

.

Từ đó

Vậy .

Định lí 1.6.9. Giả sử là miền bị chặn và . Giả sử

sao cho và

trong , (1.2)

Khi đó

Chứng minh. Thay bằng một lân cận nhỏ hơn của , có thể giả sử

liên tục đến biên của và trên . Lấy sao cho

Khi đó với trên . Do giả thiết (1.2), với mỗi

, sao cho và trên

17

Đặt

Tập là một lân cận compact tương ứng với mỗi trong . Dễ thấy

. Vậy do nguyên lí so sánh ta có

.

Cho ta được kết quả cần chứng minh.

Hệ quả 1.6.10. Giả sử là miền bị chặn, . Khi đó

18

.

CHƢƠNG 2

XẤP XỈ HÀM ĐA ĐIỀU HÒA DƢỚI

BỞI HÀM GREEN ĐA CỰC

2.1. Xấp xỉ các condenser bởi các hàm chỉnh hình

Định nghĩa 2.1.1. [6] Một tập mở gọi là siêu lồi mạnh nếu tồn tại

một hàm đa điều hòa dưới liên tục trên một lân cận của và

. Hàm được gọi là hàm vét cạn.

Một hàm âm trên có giá trị biên bằng 0 nếu

.

Định nghĩa 2.1.2. [6] Cho là một tập hữu hạn trong . Ta

nói rằng một hàm đa điều hòa dưới là cực đại ngoài và có các cực

logarit tại các điểm của nếu với mỗi đều có một số , gọi là

trọng của tại , và một số sao cho

gần , là bị chặn địa phương trên và trên .

Đối với các hàm như thế toán tử Monge-Ampère vẫn có thể được định

nghĩa hợp lý. Chẳng hạn, nguyên lý so sánh vẫn xảy ra (xem [4, Ch.6]). Ta có

,

và nếu các giá trị biên của là lớn hơn , thì

19

. (2.1)

Ví dụ: Lấy các hàm chỉnh hình trên sao cho có

các không điểm đơn tại các điểm của . Khi đó hàm

là cực đại ngoài và có cực logarit có trọng bằng 1 tại mỗi điểm của .

Định nghĩa 2.1.3. [6] Cho là miền siêu lồi mạnh. Nếu với mỗi cách chọn

các trọng , đều có một hàm đa điều hòa dưới liên tục và cực đại

ngoài , có cực logarit với trọng tại các điểm của và có giá trị biên

bằng 0, thì được gọi là hàm Green đa cực (hay gọi là hàm Green).

Định nghĩa 2.1.4. [6] Một condenser đa chính qui là

một hệ các tập compact đa chính qui

và các số :

liên tục với giá trị biên bằng 0, và là cực đại trên

với mọi . Hàm được gọi là hàm cực trị

tương đối của condenser trong .

Chú ý rằng, không phải mỗi cách chọn các tập và các số đều có thể

nhận được một condenser. Tuy nhiên, nếu là một hàm đa điều hòa dưới liên

tục trên và các tập là đa chính qui thì có hàm cực trị

tương đối liên tục.

Hình cầu bán kính tâm được kí hiệu là , ,

20

là độ đo Lebesgue của .

Cho là một condenser đa chính qui trong

một tập mở siêu lồi mạnh với một hàm vét cạn xác định trên một lân

cận của . Giả sử các tập compact thuộc , với mọi

Lấy và .

Giả sử là các hàm chỉnh hình trên , là một số nguyên

dương và

. (2.2)

Ta nói rằng các hàm và số nguyên xấp xỉ đối với nếu

với mọi đều tồn tại các số , sao cho:

(1)

(2)

(3) Nếu , là hợp của tất cả các thành phần liên thông của

tập hợp , thì .

Đặt . Vì trên , nên . Khi đó ta có .

Tập là nửa giải tích nên có một số hữu hạn các tập

compact có giao với các thành phần liên thông giao nhau trong và đặc biệt

là trong . Vì , nên nó có một lân cận mà không có mặt một thành

phần nào của . Điều đó có nghĩa là là một đa diện giải tích.

Bổ đề 2.1.5. [6] Giả sử là số nguyên và các hàm chỉnh hình trên

21

xấp xỉ đối với . Khi đó tồn tại sao cho đối với các hàm

chỉnh hình trên với chuẩn , các hàm ,

, xấp xỉ đối với và .

Chứng minh. Trước hết, trên với nào đó và mỗi

. Nếu thì .

Lấy đủ bé sao cho , trong đó , với mọi

. Nếu thì với nào đó. Bây giờ ta có

,

trong đó và với . Từ đó ta có

.

Cho là phần trong của hợp các thành phần liên thông của

giao với . Nếu là một trong những thành

phần liên thông của thì nó chứa một điểm của và do đó giao với thành

phần liên thông của . Vì trên , nên phải chứa .

Như vậy . Tương tự ta có . Khi đó tồn tại sao

cho . Chọn đủ bé sao cho với mọi . Khi đó

, và bổ đề được chứng minh.

Bổ đề sau đây chỉ ra sự tồn tại của các xấp xỉ chỉnh hình.

Bổ đề 2.1.6. [6] Với đủ bé và số nguyên bất kì luôn nguyên

22

dương và các hàm chỉnh hình trên xấp xỉ trên đối với .

Chứng minh. Giả sử với . Lấy số thỏa mãn

và đủ lớn sao cho trên . Khi đó

là hàm đa điều hòa dưới trên . Theo Định lý xấp xỉ Bremermann ([7]) tồn

tại một số nguyên dương và các hàm chỉnh hình trên sao cho

trên . Nhưng trên . Do đó trên . Vì

trên và trên , nên trên . Từ

trên , nên trên .

Do bất đẳng thức thứ hai, ta có

.

Từ đó, với , hợp tất cả thành phần liên thông của có giao với

cũng nằm trong . Suy ra và xấp xỉ đối với .

Định lý sau đây xấp xỉ một condenser bất kỳ bởi hàm chỉnh hình.

Định lý 2.1.7. [6] Với đủ bé và số nguyên đủ lớn tùy ý luôn tồn tại

một số nguyên và hàm chỉnh hình trên xấp xỉ một condenser

đa chính qui đối với và hệ phương trình chỉ có một

23

nghiệm đơn trong .

Chứng minh. Giả sử là số nhỏ nhất các hàm chỉnh hình trên

xấp xỉ đối với với nào đó. Lấy một xấp xỉ tùy ý như vậy. Theo Bổ

đề 2.1.5 xấp xỉ đó là ổn định đối với nào đó. Lưu ý rằng không một

hàm nào trong các hàm đã chọn đồng nhất bằng 0. Như trong chứng minh Bổ

đề 4 trong [3], ta có thể tìm các hàm chỉnh hình trên sao cho

và ánh xạ là tầm thường, nghĩa là, nó

có các nghịch ảnh không chiều của các giá trị của mỗi điểm trên . Vì

trên , nên theo Bổ đề 2.1.5 các hàm với

và xấp xỉ đối với và .

Thay các hàm bởi các hàm , nghĩa là . Ta sẽ chứng minh

rằng với số nguyên đủ lớn tồn tại một số sao cho và các hàm ,

xấp xỉ đối với . Phép chứng minh suy ra từ các bước của

Định lí 2 trong [3].

Thật vậy, lấy và sao cho trên với mọi

. Từ đó, trên khi lớn hơn nào đó. Trên ,

ta có

,

trong đó và là số nguyên nhỏ nhất lớn hơn với

mọi . Lưu ý rằng . Giả sử , sao cho với

24

mọi . Khi đó trên khi .

Ta sẽ chỉ ra rằng . Vì , nên nằm trong

phần trong của . Vì , nên .

Mặt khác nên đạt cực đại trên . Biên của gồm

biên của , trong đó , và biên của , trong đó .

Do tính cực đại của trên , nên ta có trên . Do

đó . Nhưng trên nên suy ra . Từ đó ta

có thể tìm được sao cho

với mọi .

Lấy tập mở sao cho là đa diện giải tích với hệ

, trong đó , nghĩa là,

(xem [3]). Ta cũng lấy tập mở chứa . Đặt . là

một lân cận của . Lân cận này là tập compact tương đối trong . Vì

trên và , nên ta có

trên , với mọi . Theo Định lý 2

của [3], tồn tại đủ lớn sao cho với mọi và mọi ,

25

hợp của và mọi thành phần liên thông của tập

giao với là một đa diện với hệ

.

Nhắc lại rằng , và

trên . Từ đó suy ra

khi

.

Lấy và sao cho với mọi và mọi .

Cho là thành phần liên thông của có giao với .

Ta chỉ ra rằng . Nếu thì

.

Do đó thuộc một trong các thành phần của tập . Nếu thì

với số nào đó. Từ đó ta có

26

,

hoặc . Do đó . Vì , nên các

hàm , xấp xỉ đối với .

Do đó . Ta sẽ chỉ ra rằng các hàm mới có thể được điều chỉnh

sao cho hệ phương trình chỉ có các không điểm đơn.

Giả sử rằng hệ phương trình không có các không

điểm đơn. Ma trận Jacobian không đồng nhất 0, vì nếu không

thì mọi điểm của sẽ nằm ngoài đường cong phức, ở đó là hằng số.

Nhưng trên và trên .

Xấp xỉ của ta là ổn định với một nào đó. Theo Định lý Sard, tồn

tại một điểm sao cho là không suy biến tại tất cả các nghịch

ảnh của điểm đó và với mọi . Đặt . Khi đó hệ phương

trình chỉ có các không điểm đơn trong , và xấp xỉ đối

với và .

2.2. Xấp xỉ các condenser bởi các hàm Green

Bổ đề sau đây sử dụng sự tồn tại xấp xỉ chỉnh hình của các hàm cực trị

tương đối của các condenser đa chính qui để đạt được xấp xỉ một vài loại hàm

cực trị bởi các hàm Green với độ đo Monge-Ampère được điều chỉnh.

Bổ đề 2.2.1. [6] Cho là condenser đa chính qui

trong một miền siêu lồi chặt . Khi đó tồn tại dãy số dương ,

hàm Green trên , và với mỗi , các số hội tụ đến

và các tập mở sao cho

27

,

trên , trên , các cực của nằm trong hợp của

các tập , , và

.

Chứng minh. Với mỗi , ta chọn một dãy tăng các số sao cho

và . Đặt , . Lấy và

. Bây giờ ta sẽ xây dựng một condenser đa chính qui được tạo

thành bởi một họ các tập compact và các số .

Chú ý rằng với mọi . Với mỗi ta chọn một dãy

các hệ các hàm chỉnh hình và các số nguyên xấp xỉ đối với

. Giả sử rằng các hệ chỉ có các nghiệm đơn và

các số đủ nhỏ sao cho

với mọi . Đặt

.

Ta thêm chỉ số vào tất cả các tham số của xấp xỉ sao cho

, và

trên .

28

Lấy các hàm phụ

và .

Khi đó trên ta có và . Vì trên và trên

, nên trên đó ta có

.

Do đó tập chứa và compact trong . Theo

nguyên lý so sánh, ta có

.

Do tính cực đại của trên nên ta nhận được

. (2.3)

Bây giờ ta lấy tập các cực của nằm trong và lập hàm Green

trên với các cực trong với trọng là . Các hàm có các

cực với trọng tương tự trong , và trên . Vì vậy

trên .

Lấy và . Khi đó

trên và trên , vì ở đó .

Vì trên và đạt cực đại trên , nên ta có

29

trên . Theo nguyên lý so sánh, ta có

.

Theo (2.3), ta có

,

Do tính cực đại của và trên , nên ta nhận được

. (2.4)

,

nên theo (2.3) và (2.4) ta có

. (2.5)

Bây giờ với , đặt và . Với mỗi , xét

hàm Green trên có các cực với trọng tại các cực đó của nằm

trong , . Theo định nghĩa của và (2.4),

.

Mặt khác, ta có

.

30

Theo (2.3) và (2.5),

.

.

Đặt và . Do các bất đẳng thức trên, ta có

Tương tự, ta có

.

Vì trên , nên trên và trên . Bổ đề

được chứng minh.

Định lý 2.2.2. [6] Giả sử dãy các hàm Green trên thỏa mãn các điều

kiện của Bổ đề 2.2.1. Khi đó dãy hội tụ đều đến trên tập

compact trong , . Hơn nữa, nếu là một hàm liên tục

trên thì

.

Chứng minh. Đặt , trong đó là tập mở. Vì trên

31

và trên , nên là tập compact trong .

Đặt . Khi đó hàm được định nghĩa tương tự

trên , , và là hàm đa điều hòa dưới trên . Hơn nữa, theo

(2.3), ta có

.

Đặt

.

Ta có hội tụ đến 1.

Đặt . Vì trên mỗi , do tính cực đại của bên

ngoài của hợp của các , nên nó lớn hơn trên . Do đó, lấy tích phân

từng phần, ta nhận được

Do đó

Giá của nằm trong các biên của , trong đó . Giá của

32

tại . Do đó, từ các bất đẳng thức trên, ta có

.

Do (2.3) và bất đẳng thức tích phân trong Bổ đề 2.2.1, ta có

.

Từ đó

.

Vì vậy,

với mỗi .

Cố định một số và chọn sao cho trên , và

đặt . Chú ý rằng

,

trong đó hằng số chỉ phụ thuộc vào , và là dạng thể tích. Đặt

. Vì trên và trên ,

nên là tập compact trong và . Do tính dưới cộng

tính của toán tử Monge-Ampère và nguyên lý so sánh, ta có

33

hoặc

.

Do đó

.

Đặt . Lấy sao cho khi

, và lấy sao cho với mọi . Nếu

thì

Vì , nên hội tụ đều đến trên . Do đó các hàm hội tụ

đều đến trên tập compact trong , .

Phát biểu cuối cùng của bổ đề được suy trực tiếp từ bất đẳng thức tích phân

trong Bổ đề 2.2.1.

2.3. Xấp xỉ của các hàm đa điều hòa dƣới bởi các hàm Green đa cực

Định lý 2.3.1. [6] Nếu là một miền siêu lồi mạnh với một hàm vét

cạn và là một hàm đa điều hòa dưới âm trên với giá trị biên bằng 0,

thì tồn tại một dãy các hàm Green đa cực đa phức hội tụ đến trong

. Hơn nữa, nếu liên tục trên và , thì

34

.

Chứng minh. Trước tiên ta chứng minh định lý đối với một hàm đa điều hòa

dưới liên tục trên với giá trị biên bằng 0, mà đối với nó có một tập mở

sao cho là một siêu phẳng trơn, trên , đạt cực

đại trên , thuộc lớp và là hàm đa điều hòa dưới chặt trong . Khi

đó có hữu hạn cực tiểu địa phương .

Theo Định lí Sard, với mỗi ta có thể tìm được các số

sao cho:

(1) và hàm không suy biến trên , ;

(2) Nếu là một cực tiểu địa phương của và , thì các

thành phần liên thông của tập chứa thuộc một mặt cầu và

.

Theo điều kiện thứ nhất các tập có biên trơn do đó là

các tập đa chính qui. Vì vậy condenser được tạo bởi và ,

, có hàm cực trị tương đối liên tục .

Với mỗi ta lấy một dãy các hàm Green như trong Định lý 2.2.2

và chọn một dãy con hội tụ trong đến một hàm đa điều hòa dưới

hoặc . Nhưng không thể hội tụ đến , và bởi vì hội tụ đều

đến trên tập compact trong , nên trong . Với mỗi

, trên các tập hoặc khắp nơi trừ các tập

35

. Tập hoặc là một mặt trơn hoặc chứa một cực tiểu địa

phương . Trong trường hợp thứ nhất trên . Trong trường

hợp thứ hai thuộc mặt cầu .

Đặt là cận dưới đúng của trên . Khi đó tồn tại một điểm thuộc

, ở đó . Nếu là mặt cầu có tâm tại điểm đó và có bán

kính gấp hai lần bán kính của thì

.

Như vậy

.

Vì hội tụ đều đến , nên hội tụ đến trong và các hàm

hội tụ yếu* đến .

Lấy một tập trù mật đếm được các hàm trong . Khi

đó, tồn tại một dãy hội tụ đến trong và

với mỗi . Định lí được chứng minh cho các hàm có dạng đặc biệt.

Giả sử được xác định trên một lận cận của . Lấy là một hàm

đa điều hòa dưới liên tục trên với giá trị biên bằng 0. Khi đó dãy các hàm

đa điều hòa dưới trên và trên , giảm dần

trên và hội tụ đều đến trên . Đặc biệt, hội tụ yếu* đến

. Do đó để chứng minh định lý cho các hàm liên tục ta chỉ cần chứng

36

minh cho các hàm liên tục mà có thác triển đa điều hòa dưới liên tục đến .

Nếu là một hàm như vậy thì có một dãy giảm dần các hàm đa điều

hòa dưới trên , (xem [4, Định lý 2.9.2]) và hội tụ đều đến

trên . Bổ sung thêm vào , ở đó các số hội tụ đến

0 và trên , ta có thể giả sử rằng các hàm là đa điều hòa

dưới chặt, trên , và chúng vẫn hội tụ đều đến trên .

Chọn một dãy các số hội tụ đến 0 sao cho với mọi , tập

là siêu mặt trơn compact trong . Ta định nghĩa hàm đa điều hòa

dưới : trên , trên , và đạt cực đại trên

. Do đó các hàm hội tụ đều đến . Vì định lý được chứng minh cho

các hàm như vậy, nên định lý được chứng minh cho các hàm đa điều hòa dưới

liên tục. Hàm đa điều hòa dưới trên tùy ý thuộc , và nếu có

các giá trị biên bằng 0 thì nó thuộc .

Đặt , , trên và ngoài .

Khi đó là dãy giảm các hàm trên hội tụ đến . Do đó chúng hội tụ

đến trong . Lại áp dụng Định lý 2.9.2 [4], mỗi được xấp xỉ bởi

một dãy giảm các hàm đa điều hòa dưới liên tục. Vì trên ,

nên dễ thấy rằng các hàm có thể được sửa đổi để bằng 0 trên và vẫn

hội tụ đến trong . Kết quả trên kéo theo sự tồn tại của các hàm Green

37

hội tụ đến , do đó hội tụ đến trong .

KẾT LUẬN

Luận văn đã trình bày:

Tổng quan và hệ thống các kết quả về các tính chất của hàm đa điều

hòa dưới, hàm đa điều hòa dưới cực đại, hàm cực trị tương đối, toán tử

Monge-Ampère, nguyên lý so sánh Bedford và Taylor, hàm Green đa phức.

Một số kết quả về xấp xỉ các condenser bởi các hàm chỉnh hình (Định

lý 2.1.7), xấp xỉ các condenser bởi các hàm Green (Định lý 2.2.2), xấp xỉ của

38

các hàm đa điều hòa dưới bởi các hàm Green đa cực (Định lý 2.3.1).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

[1]. Nguyễn Quang Diệu và Lê Mậu Hải (2009), Cơ sở lý thuyết đa thế vị ,

Nxb Đại học sư phạm.

TIẾNG ANH

[2]. Aytuna A, Rashkovskii A, and Zahariuta V.P (2002), “Width

asymptotics for a pair of Reinhardt domains”, Ann. Polon. Math., 78,

31-38.

[3]. Bishop E (1961), “Mappings of partially analytic spaces”, Amer. J.

Math., 83, 209-242.

[4]. Klimek M (1991), Pluripotential Theory, Oxford Sci. Publ. MR

93h:32021

[5]. Nivoche S (2001), “Sur une conjecture de Zahariuta et un probl_eme

de Kolmogorov”, C. R. Acad. Sci. Paris Ser. I Math. 333, 839-843.

[6]. Poletsky E.A (2002), “Approximation of plurisubharmonic functions

by multipole Green functions”, Tran. Amer Math. Soc. Vol 355, No 4,

Pag 1579-1591.

[7]. Sibony N (1975), “Prolongemant de fonctions holomorphes bornees et

metrique de Caratheodory”, Invent. Math., 29, 205-230. MR 52:6029

[8]. Zahariuta V.P (1984), Spaces of analytic functions and maximal

plurisubharmonic functions, Doc. Sci. Thesis.

[9]. Zahariuta V.P, Skiba N.P (1976), “Estimates of n-diameters of some

classes of functions analytic on Riemann surfaces”, Mat. Zametki, 19,

39

899-911; English transl., Math. Notes 19, 525-532. MR 54:7801.