BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
TỐC ĐỘ ĐIỀU CHỈNH CẤU TRÚC VỐN MỤC TIÊU CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
TỐC ĐỘ ĐIỀU CHỈNH CẤU TRÚC VỐN MỤC TIÊU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin cảm ơn và gửi lời tri ân đến Khoa Tài chính doanh nghiệp và tất cả quý thầy cô Trường Đại Học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tâm giảng dạy trong suốt chương trình học tập và nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “ Tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu của các doanh nghiệp tại Việt
Nam” là đề tài do chính tác giả thực hiện.
Tác giả dựa trên việc vận dụng các kiến thức đã được học, các tài liệu tham khảo thông qua việc tìm hiểu, trao đổi với Giáo viên hướng dẫn khoa học để hoàn thành luận văn này, số liệu thống kê là trung thực, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay.
Tác giả xin cam đoan những lời nêu trên là hoàn toàn đúng sự thật.
Tác giả
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT ..................................................................................................................... 01
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 02
1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 02
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 03
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 03
1.4 Bố cục luận văn ...................................................................................................... 03
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ......... 04
CHƢƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 11
3.1 Mô hình điều chỉnh cấu trúc vốn ........................................................................... 11
3.2 Phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình .......................................................................... 17
3.3 Mô tả dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 18
CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................... 21
4.1 Kiểm tra hiện tƣợng tự tƣơng quan ....................................................................... 21
4.2 Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến ....................................................................... 21
4.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................................ 22
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý ............................................................. 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Khái quát thống kê mô tả tỷ lệ nợ và các nhân tố liên quan
Bảng 2. Hệ số tương quan giữa các biến
Bảng 3. Tác động của các nhân tố đến cấu trúc vốn mục tiêu (phương trình 3)
Bảng 4. Tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu (phương trình (2) và (4))
Bảng 5. Tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu khi doanh nghiệp thặng dư và thâm hụt vốn (phương trình (6) và (7))
Bảng 6. Tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu khi doanh nghiệp thặng dư hoặc thâm hụt vốn và lệch khỏi mục tiêu (phương trình (8))
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Đồ thị phân phối tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Danh sách 202 công ty thuộc mẫu phân tích
Phụ lục 2. Thống kê mô tả tỷ lệ nợ và các nhân tố liên quan
Phụ lục 3. Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình
Phụ lục 4. Kiểm định Hausman (Phương trình 3)
Phụ lục 5. Hệ số các biến trong mô hình (Phương trình 3)
Phụ lục 6. Kiểm định Hausman (Phương trình 2)
Phụ lục 7. Tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu (Phương trình 2)
Phụ lục 8. Kiểm định Hausman (Phương trình 4)
Phụ lục 9. Tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu (Phương trình 4)
Phụ lục 10. Kiểm định Hausman (Phương trình 6)
Phụ lục 11. Tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu khi doanh nghiệp thặng dư và thâm hụt vốn (Phương trình 6)
Phụ lục 12. Kiểm định Hausman (Phương trình 7)
Phụ lục 13. Tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu khi doanh nghiệp thặng dư và thâm hụt vốn (Phương trình 7)
Phụ lục 14. Kiểm định bỏ bớt biến (Phương trình 7)
Phụ lục 15. Kiểm định bỏ bớt biến (Phương trình 7)
Phụ lục 16. Kiểm định bỏ bớt biến (Phương trình 7)
Phụ lục 17. Kiểm định bỏ bớt biến (Phương trình 7)
Phụ lục 18. Kiểm định Hausman (Phương trình 8)
Phụ lục 19. Tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu khi doanh nghiệp thặng dư hoặc thâm hụt vốn và lệch khỏi mục tiêu (Phương trình 8)
1
TÓM TẮT
Nghiên cứu này phân tích tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu của 202 doanh
nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2008 - 2012. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu trung bình của các doanh nghiệp này là
99,04%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy việc thâm hụt và thặng dư nguồn vốn khi
doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao hay thấp hơn so với mục tiêu có tác động đến tốc độ điều
chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu của các doanh nghiệp này. Cụ thể, doanh nghiệp thâm hụt vốn
có tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu (0,9958) nhanh hơn so với doanh nghiệp
thặng dư vốn (0,9625). Và trong trường hợp doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao hơn so với
mục tiêu thì doanh nghiệp thâm hụt vốn (1,1306) có tốc độ điều chỉnh nhanh hơn so
với doanh nghiệp thặng dư vốn (1,1221), trường hợp doanh nghiệp có tỷ lệ nợ thấp hơn
mục tiêu thì tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu của doanh nghiệp thặng dư vốn
(0,8353) chậm hơn so với doanh nghiệp thâm hụt vốn (0,8432). Tóm lại, nghiên cứu
cho thấy các doanh nghiệp điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu nhanh khi thiếu hụt nguồn
vốn và khi có tỷ lệ nợ cao hơn tỷ lệ nợ mục tiêu.
Từ khóa: Cấu trúc vốn mục tiêu, thặng dư và thâm hụt nguồn vốn, tỷ lệ nợ cao hay
thấp.
2
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Cấu trúc vốn là một trong những vấn đề cốt lõi trong lĩnh vực quản trị tài chính và
đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu nhất là từ sau công trình
nghiên cứu của Modigliani và Miller (1958). Hầu hết các nghiên cứu tập trung vào
ba nhóm lý thuyết, lý thuyết đánh đổi của cấu trúc vốn, lý thuyết trật tự phân hạng
trong tài trợ và lý thuyết định thời điểm thị trường của cấu trúc vốn.
Lý thuyết đánh đổi của cấu trúc vốn đưa ra khái niệm cấu trúc vốn mục tiêu mà tại
đó doanh nghiệp cân bằng được chi phí và lợi ích của việc tài trợ bằng nợ vay
(Kraus và Litzenberger, 1973). Theo đó các doanh nghiệp sẽ điều chỉnh tỷ lệ nợ
của mình về tỷ lệ nợ mục tiêu nhằm mục đích cân bằng lợi ích và chi phí để hướng
đến mục tiêu đối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.
Có hai lý do chính để thực hiện nghiên cứu này:
a. Nghiên cứu của Flanery và Rangan (2006) cho thấy các doanh nghiệp có tốc
độ điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu hơn 30%/năm, trong khi đó các nghiên cứu
khác thì tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu là 7-17%/năm (Fama và French,
2002; Kayhan và Titman, 2007; Huang và Ritter, 2009) và Lemmon, Roberts,
và Zender (2008) là 25%/năm.. Tuy nhiên, hạn chế của những nghiên cứu
trên là giả định các doanh nghiệp đều có chung một tốc độ điều chỉnh tỷ lệ
nợ về mục tiêu duy nhất. Byoun (2008) cho thấy khi tỷ lệ nợ thực tế cao hay
thấp hơn tỷ lệ nợ mục tiêu và sự không cân bằng của dòng tiền của doanh
nghiệp, nghĩa là sự thặng dư và thâm hụt vốn của doanh nghiệp cũng tác
động đến tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ về mức mục tiêu;
3
b. Vấn đề nghiên cứu về cấu trúc vốn cũng đã được thực hiện khá nhiều ở
Việt Nam trong các năm gần đây. Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu này
đều tiếp cận theo phương pháp phân tích mô hình cấu trúc vốn tĩnh hoặc
đơn thuần xem xét các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn, chưa có nhiều
nghiên cứu về vấn đề điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu tại Việt Nam.
Vì thế, nghiên cứu này sẽ phân tích tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu của doanh
nghiệp tại Việt Nam. Do đó mục tiêu của đề tài này là:
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xem xét tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu của doanh nghiệp tại Việt
Nam.
Phân tích sự điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu của các doanh nghiệp tại Việt
Nam.
Để giải quyết các mục tiêu này, các câu hỏi sau đây được đặt ra là:
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu của doanh nghiệp như thế nào?
Khi nào doanh nghiệp điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu?
1.4 Bố cục luận văn
Luận văn gồm 5 chương. Chương 1 giới thiệu chung về đề tài. Chương 2 trình bày tổng
quan các nghiên cứu trước đây. Chương 3 trình bày dữ liệu và phương pháp nghiên
cứu. Chương 4 trình bày nội dung và kết quả nghiên cứu thu được từ quá trình phân
tích số liệu. Chương 5 ghi nhận những kết luận quan trọng từ đề tài nghiên cứu; đồng
thời nêu lên những hạn chế và gợi ý đề tài nghiên cứu mở rộng và chuyên sâu hơn.
4
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
Vấn đề cấu trúc vốn từ lâu rất được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu kinh tế học, đã
có rất nhiều nghiên cứu học thuật nhằm cung cấp, bổ sung và phát triển lý thuyết. Mục
tiêu chính của lý thuyết là kiểm tra xem cấu trúc vốn có ảnh hưởng đến giá trị doanh
nghiệp hay không. Modigliani và Miller (MM), 1958 đã cho rằng trong thế giới hoàn
hảo có đầy đủ thông tin cho nhà đầu tư, không thuế và không chi phí giao dịch, giá trị
doanh nghiệp và đặc biệt là giá cổ phần được quyết định mà không cần xem xét đến
giá trị cấu trúc vốn. Vì vậy, đòn bẩy sẽ độc lập với giá trị doanh nghiệp.
Lý thuyết MM – lý thuyết chính chi phối các tài liệu về cấu trúc vốn, đã được phát
triển bằng cách nới lỏng một hoặc nhiều giả định, tạo nên hai lý thuyết cấu trúc vốn cơ
bản là lý thuyết đánh đổi và lý thuyết trật tự phân hạng. Cả hai lý thuyết này đều thu
hút rất nhiều nhà nghiên cứu kinh tế học về tính hiệu quả của chúng, mặc dù các kết
quả này vẫn còn nhiều tranh luận đáng kể.
Lý thuyết đánh đổi được đưa ra bởi Bradley, M., G. Jarrell, and E. H. Kim, 1984 (Sự
tồn tại của cấu trúc vốn mục tiêu: Lý thuyết và bằng chứng, được đăng trên Journal of
Finance 39, 857-878). Theo quan điểm của thuyết đánh đổi, những nhà quản trị tin
rằng họ sẽ tìm được một cấu trúc vốn tối ưu nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Một
tỷ lệ đòn bẩy tối ưu là sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí của nợ. Trong đó lợi ích của
nợ là lợi ích từ tấm chắn thuế và lãi vay. Chi phí tiềm tàng của nợ bao gồm cả chi phí
phá sản và chi phí đại diện giữa chủ sở hữu và chủ nợ. Lý thuyết đánh đổi cũng giúp
giải thích được tỷ lệ nợ khác nhau giữa các ngành. Những doanh nghiệp có tài sản hữu
hình an toàn và khả năng sinh lợi cao thì nên có tỷ lệ nợ mục tiêu cao. Ngược lại, các
công ty mà khả năng sinh lợi thấp và tài sản vô hình là chủ yếu thì nên lựa chọn một
cấu trúc vốn với tỷ lệ nợ thấp. Các quan sát thực nghiệm của các nhà nghiên cứu Rajan
5
và Zingales (1995), Frank và Goyal (2007) đã tìm thấy các bằng chứng ủng hộ cho
quản điểm trên.
Theo Fama, E., and K. French, 2002 (Kiểm định các dự đoán của lý thuyết đánh đổi và
trật tự phân hạng về cổ tức và nợ, Review of Financial Studies 15, 1-33) cho rằng: các
doanh nghiệp thường nhắm tới cấu trúc vốn mục tiêu của mình, nhưng do có sự hiện
hữu của các chi phí khi điều chỉnh cấu trúc vốn, các doanh nghiệp không phản ứng
ngay lập tức với các thay đổi khiến họ xa rời cấu trúc vốn mục tiêu. Vì thế chúng ta có
thể thấy các khác biệt ngẫu nhiên trong các doanh nghiệp có cùng tỷ lệ nợ mục tiêu.
Tuy nhiên, lý thuyết đánh đổi chưa giải thích được một số hiện tượng thực tế. Một
nghiên cứu của Welch (2004) cho thấy mức đòn bẩy ở các doanh nghiệp trong ngành
gần như là không đổi mặc dù thuế suất đã thay đổi đáng kể qua thời gian. Những
nghiên cứu thực nghiệm của Titman và Wessels (1988), Rajan và Zingales (1995),
Fama và French (2002), Frank và Goyal (2007) lại cho rằng có mối tương quan âm
giữa đòn bẩy và khả năng sinh lợi. Những phát hiện này không bác bỏ lý thuyết đánh
đổi, mà cần phải có một lý thuyết mới phù hợp hơn để giải thích.
Lý thuyết trật tự phân hạng được đưa ra bởi Myer, S., và N. Majluf, năm 1984 (Quyết
định đầu tư và tài trợ khi doanh nghiệp có những thông tin mà nhà đầu tư không có,
Journal of Financial Economics 13, 187-221). Lý thuyết chủ yếu dựa trên mối quan
tâm về việc bất cân xứng thông tin ảnh hưởng lên quyết định đầu tư và tài trợ của
doanh nghiệp. Bởi vì các nhà quản lý có nhiều thông tin hơn những nhà đầu tư bên
ngoài, đứng ở vị thế của những nhà đầu tư đang hiện hữu thì những nhà đầu tư mới yêu
cầu một mức chiết khấu cao khi doanh nghiệp phát hành chứng khoán và điều này dẫn
đến việc chi phí cho các nguồn tài trợ bên ngoài thì khá đắt đỏ. Chính vì vậy, khi doanh
nghiệp có nhu cầu về vốn, họ thường sử dụng nguồn tài trợ nội bộ (lợi nhuận giữ lại)
đầu tiên, sau đó là chứng khoán nợ và phát hành cổ phần thường mới là lựa chọn cuối
cùng.
6
Những nền tảng đầu tiên cho lý thuyết trật tự phân hạng là từ những nghiên cứu của
Donaldson (1961). Các nghiên cứu này đưa ra những bằng chứng cho thấy nhà điều
hành ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ nội bộ và chỉ cân nhắc đến nguồn tài trợ bên ngoài
(nợ và phát hành cổ phần mới) trong những trường hợp mà nhu cầu vốn gia tăng bất
thường không thể tránh khỏi. Myers và Majluf (1984) đã nghiên cứu sâu hơn để chỉ ra
rằng những khuynh hướng thiên lệch của tài chính hành vi bắt nguồn từ sự bất cân
xứng thông tin. Một số nghiên cứu thực nghiệm khác về tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn
mục tiêu của doanh nghiệp:
Nghiên cứu của Wolfgang Drobetz and Gabrielle Wanzenried 2004 (Các nhân tố quyết
định tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn của doanh nghiệp, Journal of Financial Economics,
Vol 16(13), 941-958). Tác giả sử dụng mô hình điều chỉnh động và phương pháp dữ
liệu bảng cho mẫu gồm 90 doanh nghiệp Thụy Sĩ trong thời kỳ 1991 – 2001, tác giả đã
có những phát hiện đáng chú ý: (i) những yếu tố tác động đến cấu trúc vốn tối ưu và
(ii) những yếu tố tác động đến tốc độ điều chỉnh. Cụ thể, tác giả phân tích ảnh hưởng
của những nhân tố đặc thù của doanh nghiệp và ảnh hưởng của những yếu tố vĩ mô lên
tốc độ điều chỉnh về mức đòn bẩy mục tiêu. Tác giả thấy rằng những công ty tăng
trưởng nhanh và những công ty lệch xa khỏi cấu trúc vốn mục tiêu có tốc độ điều chỉnh
nhanh hơn.
Nghiên cứu của Soku Byoun, 2008 (Khi nào và bằng cách nào doanh nghiệp điều
chỉnh cấu trúc vốn đến mức mục tiêu?, The Journal of Finance, Vol LXIII, No.6) trong
giai đoạn từ 1971 - 2003 thấy rằng hầu hết điều chỉnh xảy ra khi các doanh nghiệp có
nợ trên mục tiêu với thặng dư vốn hoặc khi có nợ dưới mục tiêu với thâm hụt vốn.
Những kết quả này cho thấy rằng các công ty di chuyển tới cấu trúc vốn mục tiêu khi
phải đối mặt với thâm hụt hoặc thặng dư vốn nhưng không giống như trong lý thuyết
trật tự phân hạng trong tài trợ.
7
Nghiên cứu của Rongbing Huang và Jay R. Ritter, 2009, tác giả sử dụng chuỗi thời
gian cho mẫu từ năm 1963 – 2001 thấy rằng các công ty có tốc độ điều chỉnh đòn bẩy
tài chính ở mức vừa phải (17%), tức là quá trình điều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu của
các doanh nghiệp mất khoản 3.7 năm. Mặt khác, nghiên cứu của Mark J. Flannery,
Kasturi P. Rangan, 2006 với mẫu gồm 12.919 công ty trong khoảng thời gian 1965 –
2001 lại cho thấy rằng tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu là 34,2% và quá trình
điều chỉnh là 1.7 năm.
Nghiên cứu của Faulkender, M., Flannery, M., Hankins, K. and J. Smith, 2012 (Dòng
tiền và sự điều chỉnh đòn bẩy, Journal of Financial Economics 103(3), 632-646) kiểm
tra giả thuyết rằng các doanh nghiệp sẽ có tốc độ điều chỉnh cao hơn khi độ lệch tuyệt
đối giữa đòn bẩy thực tế và mục tiêu là thấp hơn so với kết quả dòng tiền tuyệt đối của
họ. Ý tưởng là những doanh nghiệp này sẽ tham gia vào các giao dịch tài chính theo
cách nào đó, do vậy họ có cơ hội để lựa chọn một sự kết hợp các chứng khoán mà qua
đó họ sẽ di chuyển đến gần hơn với mục tiêu của mình.
Vậy, dựa vào lý thuyết trật tự phân hạng, chi phí lựa chọn đối nghịch (advers selection
cost) là yếu tố chi phối trong việc ra quyết định cấu trúc vốn (Myers và Majluf, 1984).
Tuy nhiên, Frank và Goyal (2003), Fama và French (2002), Barclay và Smith (2005)
cho rằng chi phí lựa chọn đối nghịch chỉ là một trong nhiều yếu tố được các công ty
tính đến khi thực hiện quyết định tài chính – ngay cả khi hoạt động theo lý thuyết đánh
đổi của cấu trúc vốn. Vì sự xuất hiện của chi phí lựa chọn đối nghịch nên đa phần các
công ty thích tài trợ nội bộ hơn. Theo đó, trong sự hiện diện của chi phí lựa chọn đối
nghịch, các công ty có thể có mức nợ mục tiêu nhưng vẫn thích tài trợ nội bộ hơn chi
phí tốn kém bên ngoài (tài trợ bên ngoài) (Leary và Roberts, 2005 và Strebulaev, 2007).
Các bằng chứng khác cũng cho thấy các công ty có tỷ lệ nợ mục tiêu nhưng vẫn thích
nguồn tài trợ nội bộ hơn nguồn tài trợ bên ngoài (Hovakimian, Opler và Titman, 2001
và Hovakimian, và Tehranian, 2004). Nếu có chi phí giao dịch hay chi phí lựa chọn
đối nghịch , công ty vẫn thích tài trợ bằng nguồn nội bộ hơn, điều chỉnh cấu trúc vốn
8
có thể sẽ diễn ra khi các doanh nghiệp phải đối mặt với tình trạng thâm hụt hoặc thặng
dư vốn. Bằng chứng phù hợp với lập luận này là các công ty không ngay lập tức điều
chỉnh cấu trúc vốn của mình để bù đắp cũng như tác động làm thay đổi giá trị thị
trường của vốn cổ phần (Baker và Wurgler, 2002) và Welch (2004)). Các công ty
thường phải đối mặt với thâm hụt hoặc thặng dư vốn, điều này giúp công ty thuận tiện
trong việc điều chỉnh cấu trúc vốn với chi phí giao dịch thấp. Nếu chi phí lựa chọn đối
nghịch hoặc chi phí giao dịch cao hơn vốn chủ sở hữu khi có vay nợ, các công ty thặng
dư vốn có nhiều khả năng giảm nợ hơn để duy trì khả năng vay nợ cho các nhu cầu tài
chính trong tương lai, và tránh chi phí cao khi phát hành cổ phần mới. Vì vậy, điều
chỉnh hướng tới cấu trúc vốn mục tiêu có thể không cân xứng nghĩa là các doanh
nghiệp sẽ cân nhắc bởi sự tác động tích cực và tiêu cực của tỷ lệ đòn bẩy từ mục tiêu.
Đặc biệt, ưu tiên khả năng vay nợ cho các nhu cầu tài chính tương lai sẽ dẫn đến một
sự điều chỉnh chậm hơn khi tỷ lệ đòn bẩy thấp hơn mục tiêu hơn là so với khi nó trên
mục tiêu. Tốc độ điều chỉnh được mong đợi là khác biệt giữa các điều kiện khi có sự
hiện diện của thâm hụt hoặc thặng dư vốn, tức là các doanh nghiệp thực hiện điều
chỉnh cơ cấu vốn nhanh hơn nhiều khi phải đối mặt với thâm hụt vốn và tỷ lệ nợ dưới
mục tiêu hoặc thặng dư vốn với tỷ lệ nợ trên mục tiêu hơn khi phải đối mặt với thặng
dư vốn và tỷ lệ nợ dưới mục tiêu hoặc thâm hụt vốn với nợ trên mục tiêu. Những động
thái điều chỉnh cấu trúc vốn không thể sử dụng bởi một tốc độ điều chỉnh cố định như
đã được thể hiện trong các mô hình điều chỉnh điển hình trong nghiên cứu trước đây.
Các doanh nghiệp đối diện với chi phí điều chỉnh thấp hơn trong việc giảm nợ từ tỷ lệ
nợ trên mục tiêu hơn là phát hành nợ với tỷ lệ nợ thấp hơn mục tiêu, hoặc, chi phí của
việc giữ tỷ lệ nợ trên mục tiêu có thể cao hơn nhiều so với việc giữ tỷ lệ nợ dưới mục
tiêu.
Xem xét xu hướng của một doanh nghiệp thâm hụt hoặc thặng dư vốn để điều chỉnh
cấu trúc vốn về mức độ nợ trên hoặc dưới mục tiêu. Nếu doanh nghiệp thâm hụt hoặc
thặng dư vốn, việc điều chỉnh nên phụ thuộc vào nhu cầu nguồn vốn bên ngoài hoặc có
9
thặng dư vốn cũng như chênh lệch giữa mức nợ hiện tại và mức nợ mục tiêu của nó.
Theo đó, sẽ kiểm tra thâm hụt hoặc thặng dư vốn được kết hợp với những thay đổi
trong nợ với điều kiện mức nợ trên và dưới mục tiêu. Kết quả cho thấy, các doanh
nghiệp có tỷ lệ nợ trên mục tiêu sử dụng nguồn thặng dư vốn của họ để trả nợ trong khi
các doanh nghiệp thặng dư vốn có tỷ lệ nợ dưới mục tiêu thì rút về cả vốn vay và vốn
cổ phần. Các doanh nghiệp thâm hụt vốn lớn thường tăng nợ để điều chỉnh hướng tới
mục tiêu, trong khi đó những doanh nghiệp thặng dư vốn thì có xu hướng giảm nợ để
điều chỉnh cấu trúc vốn tới mục tiêu.
Những doanh nghiệp có chi phí điều chỉnh cao hoặc hạn chế về vốn có nhiều khả năng
hấp thụ những cú sốc dòng tiền trong nội bộ mà không cần đến nguồn vốn bên ngoài
hơn là các doanh nghiệp có chi phí điều chỉnh thấp hoặc ít bị hạn chế về vốn.
Những phát hiện của nghiên cứu Byoun (2008) cung cấp bằng chứng hiển nhiên rằng
chi phí giao dịch và chi phí lựa chọn đối nghịch liên quan đến thông tin bất cân xứng
quyết định điều chỉnh cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, thông tin liên quan đến
thâm hụt hoặc thặng dư vốn giúp giải thích sự thay đổi trong nợ nhưng không theo
cách đưa ra giả thuyết của lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ. Điều này là quan
trọng và cần phải lưu ý bởi vì mối quan hệ giữa sự thay đổi trong đòn bẩy và thâm hụt
hoặc thặng dư vốn thường là cơ sở để nghiên cứu lý thuyết trật tự phân hạng (ví dụ như,
Shyam-Sunder và Myers (1999), Fama và French (2002), Frank và Goyal (2003), và
Lemmon và Zender (2008).
Tóm lại, theo quan điểm của lý thuyết đánh đổi được đưa ra bởi Bradley, M., G. Jarrell,
and E. H. Kim (1984) cho rằng tỷ lệ đòn bẩy tối ưu là sự cân bằng giữa lợi ích và chi
phí của nợ vay, những nhà quản trị tin rằng họ sẽ tìm được một cấu trúc vốn tối ưu nằm
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, lý thuyết đánh đổi chưa giải thích được một
số hiện tượng thực tế. Nghiên cứu của Welch (2004) cho thấy mức đòn bẩy ở các
doanh nghiệp trong ngành gần như là không đổi mặc dù thuế suất đã thay đổi đáng kể
10
qua thời gian. Và nghiên cứu của Flanery và Rangan (2006) cho thấy các doanh nghiệp
có tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu hơn 30%/năm, trong khi đó các nghiên cứu khác
thì tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu là 7-17%/năm (Fama và French, 2002; Kayhan
và Titman, 2007; Huang và Ritter, 2009) và Lemmon, Roberts, và Zender (2008) là
25%/năm. Hạn chế của những nghiên cứu trên là giả định các doanh nghiệp đều có
chung một tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu duy nhất. Đó là lý do cần thiết để
thực hiện nghiên cứu tại Việt Nam khi doanh nghiệp có tỷ lệ nợ thực tế cao hay thấp
hơn tỷ lệ nợ mục tiêu và sự không cân bằng của dòng tiền của doanh nghiệp, nghĩa là
sự thặng dư và thâm hụt vốn của doanh nghiệp cũng tác động đến tốc độ điều chỉnh tỷ
lệ nợ về mức mục tiêu.
11
CHƢƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 trình bày dữ liệu nghiên cứu, thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình,
phương pháp ước lượng mô hình và mô hình điều chỉnh cấu trúc vốn.
3.1 Mô hình điều chỉnh cấu trúc vốn
Mô hình điều chỉnh cấu trúc vốn riêng phần
Mô hình điều chỉnh cấu trúc vốn riêng phần về mục tiêu có dạng như sau (S. Byoun
2008):
(1)
]
Dit – Dit-1 = [
Ait – Dit-1
là tỷ lệ
Trong đó: Dit là tổng nợ tại thời điểm t, Ait là tổng tài sản tại thời điểm t, [ ]
nợ mục tiêu tại thời điểm t.
Chia hai vế phương trình (1) cho Ait ta có:
(2)
= α + βDevit + εit
] là giá trị ước - Trong đó: Devit = [ , β là tốc độ điều chỉnh, εit là sai số; [ ]
lượng được xác định từ hàm số các yếu tố đặc trưng của doanh nghiệp tác động đến
cấu trúc vốn:
(3)
[
]
= λXit + εit
Trong đó: Xit là tập hợp các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Tỷ lệ nợ - LEV. Tỷ lệ nợ đo lường bằng tổng nợ vay ngắn hạn và nợ vay dài hạn trên
tổng vốn (tổng nợ vay cộng vốn chủ sở hữu). Đây là cách đo lường tốt nhất, phản ánh
hoạt động tài trợ của doanh nghiệp (Thies và Klock, 1992; Flannery và Rangan, 2006;
Frank và Goyal, 2003).
Các biến giải thích bao gồm:
12
Tỷ lệ nợ trung bình ngành – MED. Theo Fama và French (2002), Frank và Goyal
(2003), S. Byoun (2008) đòn bẩy trung bình ngành là nhân tố quan trọng của tỷ lệ đòn
bẩy công ty, được xem như là đại diện cho một số yếu tố, bao gồm tài sản cố định vô
hình, quy định, sự biến động chứng khoán, chỉ số niềm tin của người quản lý, ... MED
được đo lường bằng tỷ lệ nợ trung bình của mỗi ngành.
Thuế - TAX. Các công ty có mức thuế nộp cao sẽ sử dụng nhiều nợ vay để tận dụng
tấm chắn thuế, do vậy thuế có quan hệ tỷ lệ thuận với đòn bẩy tài chính (Frank và
Goyal, 2003; Byoun S., 2008; Rongbing Huang and Jay R. Ritter, 2009). TAX được đo
lường:
Khả năng sinh lời – PRFT. Nghiên cứu của Titman và Wessels (1988), Flannery, Mark
J. and Kasturi P. Rangan (2006), S. Byoun (2008) cho thấy mối quan hệ tỷ lệ nghịch
giữa đòn bẩy tài chính và lợi nhuận. Tuy nhiên, mô hình lý thuyết đánh đổi của cấu
trúc vốn lại cho rằng các công ty sinh lời cao nên vay mượn nhiều hơn để tận dụng
được tấm chắn thuế nhiều hơn. PRFT được đo lường bằng:
Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của tổng tài sản – MB. Biến tỷ lệ giá trị thị
trường trên giá trị sổ sách thường được xem như một đại diện của cơ hội đầu tư, một
MB cao hơn thường được dùng như là dấu hiệu của các cơ hội tăng trưởng tương lai
hấp dẫn hơn (Rajan và Zingales (1995), S. Byoun (2008), Flannery, Mark J. and
Kasturi P. Rangan (2006)). Theo lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ, đòn bẩy tài
chính có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với MB. Tuy nhiên, theo lý thuyết đánh đổi của cấu
trúc vốn thì đòn bẩy tài chính có quan hệ dương (Famma và French, 2002). MB được
đo lường:
13
Trong đó:
Quy mô của công ty – SIZE. Theo lý thuyết đánh đổi, quy mô của công ty có mối quan
hệ tỷ lệ thuận với nợ vay. Ngược lại, theo lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ, các
công ty lớn ít gặp phải vấn đề chênh lệch thông tin hơn so với các công ty nhỏ, vì thế
các công ty lớn có nhiều khả năng phát hành cổ phiếu hơn và ít sử dụng nợ vay hơn.
Bằng chứng thực nghiệm: Rajan & Zingales (1995), Frank & Goyal (2003), Flannery,
Mark J. and Kasturi P. Rangan (2006), S. Byoun (2008).
SIZE = Ln (Tổng tài sản)
Lợi ích thuế phi nợ vay – NDTS. Lợi ích của thuế phi nợ vay được xem là hình thức
thay thế cho lợi ích từ thuế của việc tài trợ bằng nợ vay. Theo DeAngelo và Masulis
(1980), Samuel G. H. Huang và Frank M. Song (2002), Flannery, Mark J. and Kasturi
P. Rangan (2006), S. Byoun (2008) một trong những lợi ích từ thuế phi nợ vay là khấu
hao, kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty có tấm chắn thuế phi lãi vay càng cao thì
càng ít sử dụng nợ. Trong nghiên cứu này NDTS được đo lường:
Tài sản cố định - FA. Theo lý thuyết đánh đổi của cấu trúc vốn, tài sản cố định có quan
hệ tỷ lệ thuận với đòn bẩy tài chính, bởi vì các chủ nợ thường đòi hỏi phải có thế chấp
để đảm bảo cho các khoản vay. Tuy nhiên, Berger và Udell (1994), Samuel G. H.
Huang và Frank M. Song (2002) lại cho rằng doanh nghiệp có mối quan hệ thân thiết
với các nhà tài trợ vốn thì có khả năng vay mượn mà không cần phải cung cấp nhiều
bằng chứng thế chấp. Điều này hoàn toàn có thể xảy ra trong điều kiện thị trường của
Việt Nam và các nước đang phát triển không có đủ minh bạch trên thị trường tài chính.
Đòn bẩy tài chính có mối quan hệ đồng biến (+) hoặc nghịch biến (-) với cơ cấu tài sản.
FA được đo lường như sau:
14
Đặc điểm riêng của doanh nghiệp – UNIQU. Theo Titman và Wessels (1988), Frank
và Goyal (2007), các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm riêng biệt sẽ sử dụng ít nợ
vay. Các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành đặc thù có các tài sản đặc trưng nên
chi phí phá sản cao bởi vì nếu doanh nghiệp bị phá sản thì các doanh nghiệp này sẽ gặp
khó khăn trong việc thanh lý tài sản nên các doanh nghiệp này sử dụng ít nợ vay. Đặc
điểm riêng của sản phẩm có thể đo lường bằng tỷ lệ giá vốn hàng bán/tổng doanh thu
thuần hoặc tỷ lệ chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D)/tổng doanh thu. Do hạn chế về
số liệu chi phí R&D, trong bài nghiên cứu này đặc điểm của doanh nghiệp được đo
lường như sau:
Tỷ lệ cổ tức – DIV. Theo Fama và French (2002), S. Byoun (2008), cổ tức và nợ vay
có thể được sử dụng thay thế cho nhau nhằm làm giảm thiểu vấn đề mâu thuẫn lợi ích
người chủ - nhà quản lý. Vì vậy, giữa cổ tức và nợ vay có quan hệ tỷ lệ nghịch với
nhau.
Rủi ro – DR. Theo các lý thuyết về tài chính, các công ty có rủi ro cao thì khả năng phá
sản cao nên đòn bẩy tài chính sẽ thấp. Đây là thước đo khả năng trả lãi của doanh
nghiệp, nếu khả năng trả lãi càng cao thì rủi ro sẽ thấp và ngược lại (Han Suck Song,
2005; Rongbing Huang and Jay R. Ritter, 2009). Trong nghiên cứu này rủi ro được đo
lường bằng:
Mô hình tác động của độ lệch tỷ lệ nợ mục tiêu đến tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ mục
tiêu
15
Theo Byoun (2008), chi phí của việc lệch khỏi tỷ lệ nợ mục tiêu phụ thuộc vào việc
doanh nghiệp đó có mức nợ vay cao hay mức nợ vay thấp. Theo đó, các doanh nghiệp
có tỷ lệ nợ cao sẽ có chi phí điều chỉnh tỷ lệ nợ thấp hơn so với các doanh nghiệp có tỷ
lệ nợ thấp do các doanh nghiệp này điều chỉnh trở về tỷ lệ nợ mục tiêu bằng cách giảm
mức nợ của mình và việc này ít tốn chi phí hơn so với việc phát hành nợ.
Do vậy, mô hình tác động của độ lệch tỷ lệ nợ mục tiêu đến tốc độ điều chỉnh cấu trúc
vốn mục tiêu như sau:
(4)
= α1 + β1DevitDa
it + β2DevitDb
it + εit
it là biến giả có giá trị là 1 nếu doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao (tỷ lệ nợ cao
it là biến giả có giá trị là 1 nếu
Trong đó: Da hơn tỷ lệ nợ mục tiêu) và ngược lại có giá trị bằng 0. Db
doanh nghiệp có tỷ lệ nợ thấp (tỷ lệ nợ thấp hơn tỷ lệ nợ mục tiêu) và ngược lại có giá
trị bằng 0.
Mô hình điều chỉnh riêng phần tác động của thặng dƣ và thâm hụt vốn đến tốc độ
điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu
Theo Byoun (2008), việc điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu của doanh nghiệp còn bị tác
động bởi việc thặng dư và thâm hụt vốn, sự mất cân đối của dòng tiền. Các doanh
nghiệp thiếu hụt vốn bị áp lực phải bù đắp nguồn vốn thiếu hụt bằng cách phát hành nợ,
vốn chủ sở hữu hoặc cả hai nên sẽ điều chỉnh về tỷ lệ nợ mục tiêu nhanh hơn. Ngược
lại, các doanh nghiệp thặng dư vốn sẽ không bị áp lực phải điều chỉnh tỷ lệ nợ về mức
mục tiêu.
Theo Shyam-Sunder và Myers (1999), Frank và Goyal (2007) thì mức chênh lệch dòng
tiền được xác định như sau:
(5)
FDit = DIVit + Iit + ∆Wit – OCFit = NDit + NEit
Trong đó: OCFit là dòng tiền ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh, Iit là đầu tư ròng
của doanh nghiệp, ∆Wit đầu tư vốn lưu động và DIVit là khoản tiền chi trả cổ tức của
doanh nghiệp, NDit và NEit là mức tăng hoặc giảm ròng của nợ và vốn chủ sở hữu.
16
Tương tự mô hình từ phương trình (4), chúng ta có mô hình điều chỉnh cấu trúc vốn
riêng phần trong trường hợp doanh nghiệp thặng dư và thâm hụt vốn:
(6)
= α2 + β3DevitDs
it + β4DevitDd
it + εit
it là biến giả có giá trị là 1 nếu doanh nghiệp có thặng dư vốn và ngược lại
it là biến giả có giá trị là 1 nếu doanh nghiệp thâm hụt vốn và
Trong đó: Ds có giá trị bằng 0. Dd
ngược lại có giá trị bằng 0.
Phương trình xem xét tác động tương tác khi doanh nghiệp lệch khỏi tỷ lệ nợ mục tiêu
với thặng dư và thâm hụt vốn của doanh nghiệp như sau:
(7)
= α3 + (β5 Ds
it + β6 Dd
it)DevitDa
it + (β7 Ds
it + β8 Dd
it)DevitDb
it + εit
Trong đó, các hệ số điều chỉnh được dự kiến như sau:
Hệ số β5 đo lường tốc độ điều chỉnh khi công ty thặng dư vốn và có tỷ lệ nợ cao hơn tỷ
lệ nợ mục tiêu và được mong đợi mang tính ý nghĩa cao. Khi doanh nghiệp thâm hụt
vốn có tỷ lệ nợ cao hơn mục tiêu sẽ có động cơ giảm nợ β5 > β6. Nếu doanh nghiệp
thâm hụt vốn và có tỷ lệ nợ thấp hơn mục tiêu thì họ sẽ tăng nợ và β8 được mong đợi
mang tính ý nghĩa cao. Mặt khác, khi những doanh nghiệp thặng dư vốn và có tỷ lệ nợ
thấp hơn mục tiêu thì sự điều chỉnh sẽ ít hơn, β7 < β8.
Mô hình điều chỉnh riêng phần tác động của thặng dƣ và thâm hụt vốn đến tốc độ
điều chỉnh cấu trúc vốn
Theo Shyam-Sunder và Myers (1999), điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu bằng cách bù
đắp thâm hụt hoặc thặng dư vốn từ nguồn vốn bên ngoài, và tốc độ điều chỉnh sẽ dựa
vào nguồn tài chính bên ngoài hoặc thặng dư vốn hoặc khoảng cách giữa nợ hiện tại so
với nợ mục tiêu. Phương trình xem xét điều chỉnh mục tiêu khi doanh nghiệp kiểm
soát sự khác nhau giữa thâm hụt hoặc thặng dư vốn và lệch khỏi mục tiêu như sau:
17
= α5 + (β9 Ds
it + β10 Dd
it)DevitDa
it + (β11 Ds
it + β12 Dd
it)DevitDb
it
it
+ (β13 Ds + (β16 Ds
itDa itDa
it + β14 Ds it + β17 Dd
itDb itDa
it + β15 Dd it + β18 Dd
itDb itDb
it )DIFitDev it )DIFitDef
it + εit
(8)
Trong đó:
it + DIFitDef
it
FDAit = FDit/Ait FDAit = Devit + (FDAit - Devit) = Devit + DIFitDev
it là biến giả bằng 1 nếu thâm hụt vốn vượt trội (DIFit>0) và ngược lại có giá trị
DIFit = FDAit - Devit , đo lường thâm hụt hoặc thặng dư vốn vượt trội Dev
it là biến giả bằng 1 nếu độ lệch vượt trội khỏi mục tiêu (DIFit<0) và ngược
bằng 0. Def
lại có giá trị bằng 0. β9 tới β12 đo lường tốc độ điều chỉnh khi doanh nghiệp thặng dư
hoặc thâm hụt vốn. β13 và β18 là hệ số thể hiện thặng dư vốn hoặc thâm hụt vốn vượt
trội tương ứng với lệch khỏi mục tiêu. Nếu các doanh nghiệp sử dụng nợ để bù đắp
thâm hụt vốn hoặc nếu giảm nợ khi thặng dư vốn thì các hệ số được mong đợi là dương.
Hệ số β15 và β16 đo lường tốc độ điều chỉnh giảm đi khi doanh nghiệp lệch khỏi mục
tiêu và thặng dư hoặc thâm hụt vốn. Hệ số β14 và β17 giải thích sự điều chỉnh trong
trường hợp thặng dư vốn với tỷ lệ nợ thấp và thâm hụt vốn với tỷ lệ nợ cao.
3.2 Phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình
Để thực hiện nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp ước lượng hai bước.
(i) Ước lượng phương trình (3) để tìm cấu trúc vốn mục tiêu của doanh nghiệp;
(ii) Tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ về mức mục tiêu sẽ được ước lượng thông qua
các phương trình (2), (4), (6), (7) và (8)
Có hai phương pháp ước lượng tiếp cận dữ liệu bảng thường được sử dụng là: mô hình
những tác động ngẫu nhiên – REM (Random Effect) và mô hình những ảnh hưởng cố
định – FEM (Fixed Effect). Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng kiểm định
Hausman với giả thiết Ho: ước lượng của mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên và ảnh hưởng
18
cố định không khác nhau; nếu giá trị p-value < 0,05 bác bỏ Ho; nếu bác bỏ Ho, REM
không hợp lý, nên sử dụng FEM và ngược lại.
3.3 Mô tả dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu phân tích được thu thập từ thông tin tài chính của 202 doanh nghiệp (thuộc 19
ngành) niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong 5 năm
(2008 – 2012) với tổng số quan sát là 1010. Các công ty kinh doanh trong lĩnh vực tài
chính, bảo hiểm và ngân hàng không được chọn bởi vì các công ty này có cấu trúc vốn
khác biệt so với những công ty phi tài chính được chọn.
Dữ liệu trong bài nghiên cứu là dữ liệu mảng ba chiều với các chiều: năm, công ty và
nhân tố. Đây là dạng dữ liệu bảng mà để tiến hành hồi quy cần những phương pháp
chuyên biệt.
Shyam-Sunder và Myers (1999) và Myers (1984) lập luận rằng có những lý do hợp lý
cho các nhà quản lý khi xác định tỷ lệ nợ mục tiêu sử dụng giá trị sổ sách của tổng tài
sản. Theo đó, bài nghiên cứu này sử dụng giá trị sổ sách của tổng tài sản để ước lượng.
Mean Median
0
LEV MED TAX PRFT MB SIZE NDTS FA UNIQU DIV DR 2.25 0.5 0.03 0.16 0.53 0.02 0.76 2044.3 Maximum 0.94 -22.51 Minimum 64.33 Std. Dev. 0.21
0.94 27.41 0.11 0.89 27.31 0.1 0.75 3.01 30.58 -0.51 0.23 21.87 1.09 0.33 0.1
0.77 0.82 3.91 -3.03 0.23
0.13 0.12 0.92 -0.27 0.1
0.5 0.49 0.71 0.08 0.1
0.28 0.24 0.97 0 0.21
0.03 0.02 0.26 0 0.03
0 0.05
Ghi chú: Mean: trung bình số học, Median: trung vị, Std-Dev: độ lệch chuẩn
Bảng 1: Khái quát thống kê mô tả tỷ lệ nợ và các nhân tố liên quan
Bảng 1 thể hiện kết quả thống kê mô tả các biến của các công ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả thống kê: Tỷ lệ nợ trung bình của
các công ty niêm yết (LEV) là 49,6%, trong đó có giá trị cao nhất là 93,6%. Tỷ lệ này
ở các nước G7 có giá trị trung bình là 66% (Mỹ là 66.1%) (Rajan and Zingales, 1995),
ở các nước đang phát triển là 51% (Booth et al., 2001) (Trung Quốc có tỷ lệ là 46%
theo Chen (2003)). Tỷ lệ tài sản cố định bình quân của các doanh nghiệp này là 28%.
19
Trong đó so với các nước đang phát triển khác như Thailand là 43.26%, Malaysia là
37.99%, Singapore là 35.1%, Australia là 33.42% (Rataporn Deesomsak, Krishna
Paudyal, Gioia Pescetto, 2004). Như vậy so với các nước đang phát triển, các doanh
nghiệp tại Việt Nam có tỷ số tài sản cố định trên tổng tài sản tương đối thấp. Khả năng
sinh lời bình quân của các doanh nghiệp này là 11,2%. Tỷ lệ giá vốn hàng bán/doanh
thu thuần bình quân là 77,5%. Tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của tổng tài
sản bình quân là 93,9%. Quy mô doanh nghiệp tại Việt Nam có giá trị trung bình là
27,41. So với các nước đang phát triển khác như Thailand là 14.51, Malaysia là 12.51,
Singapore là 12.02, Australia là 12.34 (Rataporn Deesomsak, Krishna Paudyal, Gioia
Pescetto, 2004) thì quy mô doanh nghiệp tại Việt Nam hơi cao, điều này cho thấy rằng
biến SIZE rất có ảnh hưởng tới tỷ lệ đòn bẩy. Cuối cùng đó là mức thuế suất thực tế
của các doanh nghiệp này là 13% (Bảng 1). Các tham số thống kê khác xin xem thêm
Phụ lục 2.
Hình 1: Đồ thị phân phối tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp niêm yết Sở giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
20
Tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp được quan sát từ năm 2008 – 2012 (Hình 1) cho thấy
rằng có rất nhiều doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trong khoảng 0,5 – 0,7. Như vậy, có nhiều
doanh nghiệp tài trợ bằng nợ hơn vốn cổ phần.
Tóm lại, chương 3 trình bày chi tiết mô hình điều chỉnh cấu trúc vốn và các biến giải
thích. Dữ liệu phân tích được thu thập từ thông tin tài chính của 202 doanh nghiệp
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong 5 năm (2008 –
2012) với tổng số quan sát là 1010. Thống kê mô tả tỷ lệ nợ và các nhân tố liên quan
thấy rằng tỷ lệ nợ trung bình của các công ty niêm yết là 49,6%, trong đó có giá trị cao
nhất là 93,6%. Và tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp được quan sát từ năm 2008 – 2012
cho thấy có rất nhiều doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trong khoảng 0,5 – 0,7; có nghĩa là có
nhiều doanh nghiệp tại trợ bằng nợ hơn vốn cổ phần.
21
CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Kiểm tra hiện tƣợng tự tƣơng quan
Để kiểm tra hiện tượng tự tương quan giữa các biến, tác giả sử dụng hệ số Durbin-
Watson của các mô hình để đánh giá. Kết quả thấy rằng giá trị của các hệ số này đều
nằm trong khoảng lớn hơn 1 và nhỏ hơn 3 nên có thể kết luận không tồn tại hiện tượng
tự tương quan giữa các biến.
4.2 Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến
Một số vấn đề thường gặp phải trong việc ước lượng mô hình hồi quy bội là đa cộng
tuyến. Nếu tồn tại đa cộng tuyến sẽ làm cho kết quả ước lượng không còn chính xác.
Nếu hệ số nhân tử phóng đại phương sai – VIF > 10 hệ số tương quan giữa các biến
độc lập > 0,9 thì mức độ đa cộng tuyến được xem là cao (Phạm Trí Cao và Vũ Minh
Châu, 2010). Giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình lớn
nhất (Bảng 2) (Chi tiết xem Phụ lục 3) là 0.487 < 0,9, vì vậy mức độ đa cộng tuyến
giữa các biến là rất thấp nên sẽ không ảnh hưởng đến kết quả ước lượng mô hình.
LEV MED TAX PRFT MB SIZE NDTS FA UNIQU DIV DR
1
LEV
0.47
1
MED
-0.24
-0.15
1
TAX
-0.36
-0.26
0.21
1
PRFT
0.00
-0.12
0.07
0.39
1
MB
0.30
0.31
-0.12
-0.15
0.06
1
SIZE
-0.07
-0.18
-0.03
0.11
0.10
-0.02
1
NDTS
0.01
-0.11
-0.15
-0.08
0.07
0.01
0.49
1
FA
0.11
-0.08
-0.23
-0.12
-0.05
-0.02
-0.06
1
UNIQU 0.21
-0.33
-0.19
0.09
0.44
0.21
-0.19
0.11
-0.02
-0.09
1
DIV
0.04
0.00
0.03
0.01
1
-0.03
-0.04
-0.04
-0.03
-0.02
-0.02
DR
Bảng 2: Hệ số tƣơng quan giữa các biến
22
Dựa vào Bảng 2 ta thấy, giá trị tuyệt đối của các hệ số tương quan giữa các biến độc
lập với các biến phụ thuộc đều lớn hơn 0 và nhỏ hơn 1, chứng tỏ tồn tại mối liên hệ
tương quan giữa biến độc lập với các biến phụ thuộc, trong đó biến MB và DR có mối
tương quan thấp nhất (0,002141).
4.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu
Mô hình phân tích các nhân tố tác động đến tỷ lệ nợ mục tiêu
Bảng 3: Tác động của các nhân tố đến cấu trúc vốn mục tiêu (phƣơng trình 3)
Dấu kỳ vọng P-value
C (Hệ số chặn) 0.0013
MED 0.0000 +
TAX 0.0011 +
PRFT 0.0000 +/-
MB 0.0005 +/-
SIZE Hệ số (Coefficient) -0.5903* 0.8218* -0.1061* -0.2009* 0.0372* 0.0241* 0.0006 +/-
NDTS -0.0391 0.8212 -
FA 0.0170 0.5995 +/-
UNIQU 0.0218 0.1408 -
DIV -0.0932 0.2165 -
4.76E-05 0.2542 -
DR Adjusted R2 0.8694
Ký hiệu * chỉ các hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 1%
32.8233 0.0000 F-statistic (P-value)
Kết quả ước lượng mô hình các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn mục tiêu được trình
bày ở phương trình (3) (Bảng 3) (Chi tiết xem Phụ lục 5). Kết quả kiểm định Hausman
(xem Phụ lục 4) (p-value = 0,00 < 0,05) cho thấy phương pháp ước lượng ảnh hưởng
cố định là phù hợp. Biến phụ thuộc là tỷ lệ nợ (Tổng nợ/Tổng tài sản). Biến độc lập
23
gồm: tỷ lệ nợ trung bình ngành (Med), thuế suất (Tax), khả năng sinh lời (PRFT), tỷ lệ
giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của tổng tài sản (MB), quy mô doanh nghiệp
(SIZE), lợi ích thuế phi nợ vay (NDTS), tài sản cố định (FA), đặc điểm riêng của
doanh nghiệp (UNIQU), tỷ lệ cổ tức trên tổng tài sản (DIV), rủi ro (DR).
Tỷ lệ nợ trung bình ngành (MED). Giữa tỷ lệ nợ trung bình ngành và tỷ lệ nợ có quan
hệ tỷ lệ thuận, có ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ nợ của doanh nghiệp và có ý nghĩa
thống kê. Kết quả này cho thấy tỷ lệ nợ trung bình ngành đóng vai trò quan trọng trong
việc đi vay nợ tại Việt Nam và phù hợp với kết quả của Frank và Goyal (2004).
Thuế (TAX). Thuế và tỷ lệ nợ có quan hệ tỷ lệ nghịch, điều này ngược với lập luận của
lý thuyết đánh đổi của cấu trúc vốn là các doanh nghiệp có tỷ lệ thuế cao thì sẽ sử dụng
nhiều nợ để tận dụng lợi ích từ thuế. Điều này có thể giải thích một phần là do thuế
suất thực tế của các doanh nghiệp là 13% thấp hơn rất nhiều so với mức thuế chính
thức là 25%.
Khả năng sinh lời (PRFT). Giữa khả năng sinh lời và tỷ lệ nợ có quan hệ âm, kết quả
này phù hợp với các kết luận của lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ là để tránh
vấn đề đầu tư không hợp lý.
Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của tổng tài sản (MB). Giữa MB và tỷ lệ nợ có
quan hệ dương với mức ý nghĩa thống kê 1%. Điều này có thể giải thích, khi các doanh
nghiệp có tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của tổng tài sản tăng thì có nhiều
khả năng vay nợ hơn.
Quy mô doanh nghiệp (SIZE). Quy mô của doanh nghiệp có quan hệ dương với tỷ lệ
nợ vay. Kết quả này cho thấy khả năng vay mượn của các doanh nghiệp Việt Nam phụ
thuộc vào quy mô của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì càng dễ
dàng trong việc vay mượn.
Lợi ích từ thuế phi nợ vay (NDTS). Lợi ích từ thuế phi nợ vay có quan hệ âm với tỷ lệ
nợ, kết quả này phù hợp với lý thuyết đánh đổi của cấu trúc vốn, tuy nhiên biến này
không có ý nghĩa về thống kê.
24
Tài sản cố định (FA). Giữa tài sản cố định và tỷ lệ nợ có quan hệ tỷ lệ thuận, tuy nhiên
biến này không có ý nghĩa về thống kê.
Đặc điểm riêng của doanh nghiệp (UNIQU). Đặc điểm riêng của doanh nghiệp có quan
hệ dương với tỷ lệ nợ nhưng lại không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Tỷ lệ cổ tức (DIV). Tỷ lệ cổ tức và tỷ lệ nợ của doanh nghiệp có quan hệ âm nhưng lại
không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Rủi ro (DR). Rủi ro và tỷ lệ nợ của doanh nghiệp có quan hệ dương. Kết quả hoàn toàn
trái ngược với lý thuyết đánh đổi của cấu trúc vốn. Tuy nhiên, kết quả này có thể giải
thích giai đoạn nghiên cứu 2008-2012 Chính phủ có các biện pháp kích cầu để phục
hồi nền kinh tế sau khủng hoảng thời kỳ 2008-2009 nên các doanh nghiệp vay mượn
được nhiều hơn nhưng biến này lại không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Mô hình điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu
Bảng 4: Tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu (phƣơng trình (2) và (4))
(1) (2)
Hệ số Hệ số
0.0007 0.0010 C (Hệ số chặn)
0.9904* Devit
1.1294* Devit.Da
0.8416* Devit.Db
5296.964
0.8400 0.8217 Adjusted R2
23.9072 F-statistic (P-value)
(0.0000) (0.0000)
1.4649 1.4171
Durbin – Watson Ký hiệu * chỉ các hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 1%
25
Kết quả ước lượng theo phương trình (2) và (4) (Bảng 4). Kết quả ở cột (1) (xem Phụ
lục 7) cho biết tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu là 99,04% và rất có ý nghĩa thống
kê ở mức 1%, tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ này cao phù hợp với tình hình thị trường của
các doanh nghiệp tại Việt Nam khi mà các doanh nghiệp nghiêng về tài trợ bằng nợ
hơn vốn cổ phần, điều này có nghĩa là quá trình điều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu của các doanh nghiệp mất khoảng 1 năm. Hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0.8400 có nghĩa là mô hình
giải thích được 84,00% sự biến thiên của tỷ lệ nợ. Kết quả kiểm định Hausman (xem
phụ lục 6) (p-value = 0,7198 > 0,05) nên chọn phương pháp ước lượng ngẫu nhiên.
Mô hình điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu khi doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao và thấp
hơn so với mục tiêu.
Kết quả ước lượng phương trình (4) (Bảng 4). ) (Chi tiết xem Phụ lục 9). Kết quả kiểm
định Hausman (xem Phụ lục 8) (p-value = 0,0002 < 0,05) cho thấy phương pháp ước
lượng ảnh hưởng cố định là phù hợp. Theo đó, các doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao hơn tỷ
lệ nợ mục tiêu sẽ có tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu nhanh hơn so với doanh nghiệp
có tỷ lệ nợ thấp hơn so với mục tiêu (1.1294 và 0.8416).
Kết quả này cho thấy như tác giả đã lập luận ở trên, các doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao
sẽ có tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ nhanh hơn các doanh nghiệp có tỷ lệ nợ thấp do chi phí
lệch khỏi tỷ lệ nợ mục tiêu cao và chi phí của điều chỉnh tỷ lệ nợ là thấp.
Mô hình điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu khi doanh nghiệp thặng dƣ và thâm hụt vốn
Kết quả ước lượng phương trình (6) và (7) (Bảng 5). Kết quả cột (1) (xem chi tiết Phụ
lục 11) cho thấy doanh nghiệp thâm hụt vốn có tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu
(0.9958) nhanh hơn so với doanh nghiệp thặng dư vốn (0.9625). Điều này có nghĩa là
các doanh nghiệp thâm hụt vốn bị áp lực hoặc có nhiều lợi ích hơn trong việc điều
chỉnh tỷ lệ nợ so với các doanh nghiệp thặng dư vốn. Kết quả kiểm định Hausman
(xem phụ lục 10) (p-value = 0.8456 > 0,05) nên chọn phương pháp ước lượng ngẫu
nhiên.
26
Bảng 5: Tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu khi doanh nghiệp thặng dƣ và thâm
hụt vốn (phƣơng trình (6) và (7))
(1) (2)
Hệ số Hệ số
0.0006
C (Hệ số chặn) 0.0010
0.9625* Devit.Ds (1)
0.9958* Devit.Dd (2)
1.1221* Devit.Da.Ds (1)
1.1306* Devit.Da.Dd (2)
0.8353* Devit.Db.Ds (3)
0.8432* Devit.Db.Dd (4)
Adjusted R2 0.8399 0.8213
2648.870
F-statistic [(1) và (2)] 5.9805
(P-value) 0.0000 0.0000
F-statistic [(3) và (4)] 2.4919
(P-value) 0.0000
F-statistic [(1) và (3)] 1.6648
(P-value) 0.0000
F-statistic [(2) và (4)] 11.4850
(P-value) 0.0000
27
Cột thứ (2) của Bảng 5 (xem chi tiết Phụ lục 13) ước lượng tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ
của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp thặng dư và thâm hụt hoặc có tỷ lệ
nợ cao hay thấp hơn so với tỷ lệ nợ mục tiêu.
Kết quả cho thấy, trong trường hợp doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao hơn so với mục tiêu
thì doanh nghiệp thặng dư vốn có tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ (1.1221) thấp hơn so với
doanh nghiệp thâm hụt vốn (1.1306) và có ý nghĩa về mặt thống kê (kiểm định F [(1)
và (2)] (xem Phụ lục 14)). Kết quả này khác với dự kiến hệ số điều chỉnh ban đầu là β5
> β6 nhưng phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam vì phần lớn các doanh nghiệp có tỷ
lệ nợ cao. Trong trường hợp doanh nghiệp có tỷ lệ nợ thấp hơn mục tiêu thì tốc độ điều
chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu của doanh nghiệp thặng dư vốn (0.8353) chậm hơn so với
doanh nghiệp thâm hụt vốn (0.8432) và có ý nghĩa về mặt thống kê (kiểm định F [(3)
và (4)] (xem Phụ lục 15)).
Ngoài ra, kết quả ở cột (2) cũng cho thấy trong trường hợp thặng dư vốn, doanh nghiệp
có tỷ lệ nợ cao hơn mức mục tiêu có tốc độ điều chỉnh (1.1221) nhanh hơn 28,7% so
với doanh nghiệp có tỷ lệ nợ thấp hơn mục tiêu (0.8353) và có ý nghĩa về mặt thống kê
thống kê (kiểm định F [(1) và (3)] (xem Phụ lục 16)). Điều này có nghĩa là, khi doanh
nghiệp có tỷ lệ nợ cao và thặng dư vốn thì doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn thặng dư để trả
bớt nợ vay. Cuối cùng, doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao có tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ về
mục tiêu (1.1306) nhanh hơn doanh nghiệp có tỷ lệ nợ thấp (0.8432) và có ý nghĩa về
mặt thống kê (kiểm định F [(2) và (4)] (xem Phụ lục 17)). Các giá trị p-value của kiểm
định Hausman cho thấy các hệ số có ý nghĩa thống kê và mô hình ước lượng ảnh
hưởng cố định là phù hợp (xem Phụ lục 12).
Tóm lại, kết quả ước lượng phương trình (6) và (7) phù hợp với giả thuyết các doanh
nghiệp có tỷ lệ nợ cao hơn mức mục tiêu hoặc thâm hụt vốn có nhiều lợi ích hơn và bị
áp lực hơn trong việc điều chỉnh tỷ lệ nợ về mức mục tiêu nhanh hơn. Khi doanh
nghiệp có tỷ lệ nợ cao và thặng dư vốn thì doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn thặng dư để trả
bớt nợ vay. Khi thâm hụt vốn thì các doanh nghiệp có khuynh hướng sử dụng cả nợ
28
vay và vốn chủ sở hữu trong đó chủ yếu là vốn chủ sở hữu để bù đắp nguồn vốn thiếu
hụt
Mô hình điều chỉnh riêng phần tác động của thặng dƣ và thâm hụt vốn đến tốc độ
điều chỉnh cấu trúc vốn
Bảng 6: Tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu khi doanh nghiệp thặng dƣ hoặc
thâm hụt vốn và lệch khỏi mục tiêu (phƣơng trình (8))
(Phương trình (8))
Hệ số
C (Hệ số chặn) 0.0174
1.1179* Devit.Da.Ds
1.1339* Devit.Da.Dd
0.9417* Devit.Db.Ds
1.1305* Devit.Db.Dd
-0.0877 DIFit.Da.Ds.Dev
0.2738* DIFit.Db.Ds.Dev
0.2294* DIFit.Db.Dd.Dev
0.1763* DIFit.Da.Ds.Def
0.4397* DIFit.Da.Dd.Def
0.0252 DIFit.Db.Dd.Def
Adjusted R2 0.8730
F-statistic (P-value) 33.8689
0.0000
Ký hiệu * chỉ các hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 1%
29
Kết quả ước lượng từ hồi quy FEM được thể hiện trong Bảng 6 (xem chi tiết Phụ lục
19). Kiểm định Hausman (p-value = 0,00 < 0,05) cho thấy phương pháp ước lượng ảnh hưởng cố định là phù hợp (xem Phụ lục 18 ). Hệ số của Devit.Da.Ds (tỷ lệ nợ cao hơn so với mục tiêu và thặng dư vốn) là 1.1179 và hệ số của Devit.Db.Dd (tỷ lệ nợ thấp hơn
tỷ lệ nợ mục tiêu và thâm hụt vốn) là 1.1305. So sánh với kết quả của cột (2) Bảng 5,
tốc độ điều chỉnh của doanh nghiệp có tỷ lệ cao và thặng dư vốn giảm 0,42%, trong khi
đó doanh nghiệp có tỷ lệ nợ thấp và thâm hụt vốn thì tăng tốc độ điều chỉnh lên đến 28,7% và R2 hiệu chỉnh tăng lên 5,17%. Những kết quả này cho thấy rằng doanh
nghiệp điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu như tăng nhu cầu vốn để đạt tỷ lệ nợ mục tiêu
và bù đắp thâm hụt vốn. Tuy nhiên họ phải xem xét tỷ lệ nợ mục tiêu để nhu cầu vốn phù hợp. Hệ số của Devit.Da.Dd (tỷ lệ nợ trên mục tiêu và thâm hụt vốn) là 1.1339 và Devit.Db.Ds (tỷ lệ nợ thấp hơn mục tiêu và thặng dư vốn) là 0.9417 cho thấy rằng khi các doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao hơn hoặc thấp hơn mục tiêu và thâm hụt vốn thì có
tốc độ điều chỉnh nhanh hơn so với doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao hơn hoặc thấp hơn
mục tiêu nhưng thặng dư vốn, phù hợp với kết quả thể hiện ở cột (2) Bảng 5. Hệ số ước lượng DIFit.Db.Dd.Dev (tỷ lệ nợ thấp hơn mục tiêu và thâm hụt vốn vượt trội) là 0.2294 và DIFit.Da.Ds.Def (tỷ lệ nợ cao hơn mục tiêu và thặng dư vốn vượt trội) là
0.1763 cho thấy rằng khi lệch khỏi mục tiêu thì doanh nghiệp thâm hụt vốn và tỷ lệ nợ
thấp điều chỉnh nhanh hơn là trên mục tiêu và thặng dư vốn. Tóm lại, khi doanh nghiệp
có tỷ lệ nợ cao và thặng dư vốn thì doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn thặng dư để trả bớt nợ
vay, còn khi thâm hụt vốn thì doanh nghiệp có khuynh hướng sử dụng cả nợ vay và
vốn chủ sở hữu để bù đắp nguồn vốn thiếu hụt.
Tóm lại, chương bốn ghi nhận các kết quả nghiên cứu về mô hình các nhân tố tác động
đến tỷ lệ nợ mục tiêu và tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu khi doanh nghiệp thặng dư
và thâm hụt vốn. Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp điều chỉnh cấu trúc
vốn mục tiêu nhanh khi thiếu hụt nguồn vốn và khi có tỷ lệ nợ cao hơn tỷ lệ nợ mục
tiêu.
30
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý
Kết luận và các hàm ý
Nội dung chính của nghiên cứu này là đo lường tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu
của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu trung bình của các doanh nghiệp
này là 99,04%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao có
tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu nhanh hơn so với doanh nghiệp có tỷ lệ nợ thấp.
Tuy nhiên, khi xem xét tác động của vấn đề thâm hụt và thặng dư nguồn vốn đến tốc
độ điều chỉnh tỷ lệ nợ thì các doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao hơn mức mục tiêu và thặng
dư vốn có tốc độ điều chỉnh chậm hơn hơn so với doanh nghiệp thâm hụt vốn (mức
chênh lệch tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ là 0,85%). Khi doanh nghiệp có tỷ lệ nợ thấp hơn
mục tiêu và thâm hụt vốn thì có tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu nhanh hơn so
với doanh nghiệp có tỷ lệ nợ thấp và thặng dư vốn. Vì khi doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao
và thặng dư vốn thì doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn thặng dư để trả bớt nợ vay. Cuối
cùng là khi thâm hụt vốn thì các doanh nghiệp có khuynh hướng sử dụng cả nợ vay và
vốn chủ sở hữu trong đó chủ yếu là vốn chủ sở hữu để bù đắp nguồn vốn thiếu hụt khi
có tỷ lệ nợ trên mục tiêu và sử dụng nợ để bù đắp thâm hụt khi có nợ dưới mục tiêu,
phù hợp với nghiên cứu của S. Byoun (2008).
Hạn chế của bài nghiên cứu
Mặc dù nghiên cứu này đạt được những kết quả có giá trị giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp có được bằng chứng thực nghiệm về tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu của
doanh nghiệp trong từng tình huống khác nhau như thế nào, tuy nhiên nghiên cứu này
còn hạn chế là chưa xem xét cơ chế điều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu nghĩa là các doanh
nghiệp nên trả bớt nợ vay, hoặc phát hành, mua lại cổ phiếu. Hạn chế này cũng là gợi ý
cho các nghiên cứu tiếp theo.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Phạm Trí Cao và Vũ Minh Châu, 2010. Kinh tế lượng ứng dụng, NXB Thống
kê, Hồ Chí Minh.
2. Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2007. Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại, NXB
Thống kê, Hồ Chí Minh.
DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. A. Kraus and R.H. Litzenberger, 1973. A State-Preference Model of Optimal
Financial Leverage, Journal of Finance, 911-922.
2. Baker, Malcolm, and Jeffrey Wurgler, 2002. Market timing and capital
structure, Journal of Finance 57, 1–32.
3. Barclay, Michael J., and Clifford W. Smith Jr., 2005. The capital structure
puzzle: The evidence revisited, Journal of Applied Corporate Finance 17, 8–17.
4. Berger, Allen N., and Gregory F. Udell. 1994. Did Risk-Based Capital Allocate
Bank Credit and Cause a ‘Credit Crunch’ in the U.S.?, Journal of Money,
Credit, and Banking 26, 585–628.
5. Booth L, Aivazian V, Demirguc-Kunt A, Maksimovic V, 2001. Capital
structures in developing countries, Journal of Finance 56(1), 87–130.
6. Bradley, M., G. Jarrell, and E. H. Kim, 1984. On the Existence of an Optimal
Capital Structure: Theory and Evidence, Journal of Finance 39, 857-878.
7. Byoun S., 2008. How and When Do Firms Adjust Their Capital Structures
toward Targets?, Journal of Finance, Vol. LXIII, No. 6, 3069-3098.
8. DeAngelo H. and Masulis R. W., 1980. Optimal capital structure under
corporate and personal taxation, Journal of Financial Economics 8, 3-29.
9. Deesomsak, Rataporn & Paudyal, Krishna & Pescetto, Gioia, 2004. The
determinants of capital structure: evidence from the Asia Pacific region,
Journal of Multinational Financial Management, Elsevier, vol. 14(4-5), 387-
405.
10. Donaldson, G., 1961. Corparate debt capacity: a study of corporate debt
policy and the determination of corporate debt capacity, Boston, division of
research, Harvard Graduate School of Business Administration.
11. Fama, Eugene F., and Kenneth R. French, 2002. Testing trade-off and pecking
order predictions about dividends and debt, Review of Financial Studies 15, 1–
33.
12. Faulkender, M., Flannery, M., Hankins, K. and J. Smith, 2012. Cash flows and
leverage adjustments, Journal of Financial Economics 103(3), 632-646.
13. Flannery, Mark J., and Kasturi P. Rangan, 2006. Partial adjustment toward
target capital structures, Journal of Financial Economics 79, 469–506.
14. Frank, Murray Z., and Vidhan K. Goyal, 2003. Testing the pecking order
theory of capital structure, Journal of Financial Economics 67, 217–248.
15. Frank, M. Z., and V. K. Goyal, 2007. Trade-Off and Pecking Order Theories
of Debt, In Handbook of Empirical Corporate Finance: Vol. 2, B. E. Eckbo, ed.
Amsterdam: Elsevier Science, 135–202.
16. Hovakimian, Armen, Gayane Hovakimian, and Hassan Tehranian, 2004.
Determinants of target capital structure: The case of dual debt and equity
issues, Journal of Financial Economics 71, 517–540.
17. Hovakimian, Armen, Tim C.Opler, and Sheridan Titman, 2001. The debt-
equity choice: An analysis of issuing firms, Journal of Financial and
Quantitative Analysis 36, 1–24.
18. Huang, Samuel and Frank Song, 2002. The Financial and Operating
Performance of China’s Newly Listed H-firms, Working paper which is
available at http://www.hiebs.hku.hk/working_papers.asp
19. Huang and Ritter, 2009. Testing Theories of Capital Structure and Estimating
the Speed of Adjustment, Journal of Financial and Quantitative Analysis, 44,
237-271.
20. Kayhan, A., and S. Titman. Firms’ Histories and Their Capital Structures,
Journal of Financial Economics, 83 (2007), 1–32.
21. Leary, Mark T., and Michael R. Roberts, 2005. Do firms rebalance their
capital structures? Journal of Finance 60, 2575–2619.
22. Lemmon, M. L.; M. R. Roberts; and J. F. Zender. Back to the Beginning:
Persistence and the Cross-Section of Corporate Capital Structure, Journal of
Finance, 63 (2008), 1575–1608.
23. Lemmon, Michael L., and Jaime F. Zender, 2004. Debt capacity and tests of
capital structure theories, Working paper, University of Utah and University of
Colorado.
24. Modigliani, F., and M.H. Miller, 1958. The cost of capital, corporate finance
and the theory of investment, American Economic Review 48, 261-297.
25. Myers, Stewart C., and Nicholas S. Majluf, 1984. Corporate financing and
investment decisions when firms have information that investors do not have,
Journal of Financial Economics 13, 187–221.
26. Jean J. Chen, 2003. Determinants of capital structure of Chinese-listed
companies, Journal of Business Research 57, 1341–1351
27. Rajan, R. G., and L. Zingales, 1995. What Do We Know About Capital
Structure: Some Evidence From International Data, Journal of Finance, 50(5),
1421–1460.
28. Shyam-Sunder, Lakshmi, and Stewart C. Myers, 1999. Testing static trade-off
against pecking order models of capital structure, Journal of Financial
Economics 51, 219–244.
29. Strebulaev, Ilya, 2007. Do tests of capital structure theorymean what they say?
Journal of Finance 62, 1747–1788.
30. Titman, Sheridan, and Roberto Wessels, 1988. The determinants of capital
structure choice, Journal of Finance 43, 1–19.
31. Thies, C. F. and Klock, M. S., 1992. Determinants of Capital Structure,
Review of Financial Economics, 1(2), 40-53.
32. Welch, Ivo, 2004. Capital structures and stock returns, Journal of Political
Economy 112, 106–131.
33. Wolfgang Drobetz and Gabrielle Wanzenried, 2004. What determines the
speed of adjustment to the target capital structure, Journal of Financial
Economics, Vol 16(13), 941-958.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH 202 CÔNG TY THUỘC MẪU PHÂN TÍCH
STT TÊN CÔNG TY
Công ty Cổ phần Tập đoàn Dầu khí An Pha
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bình Chánh
Công ty Cổ phần Thế Kỷ 21 Công ty Cổ phần Xây dựng 47 Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển CN - TM Củ Chi Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 MÃ CK AAM Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong ABT Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre ACL Công ty cổ phần XNK Thủy sản Cửu Long An Giang AGD Công ty Cổ phần Gò Đàng AGF Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang AGM Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu An Giang ALP Công ty Cổ phần Đầu tư Alphanam ANV Công ty Cổ phần Nam Việt ASM Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sao Mai ASP ATA Công ty Cổ phần NTACO AVF Công ty Cổ phần Việt An BBC Công ty Cổ Phần Bibica BCI BHS Công ty Cổ phần Đường Biên Hoà BMC Công ty cổ phần Khoáng sản Bình Định BMP Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh Công ty Cổ phần Beton 6 BT6 BTP Công ty Cổ phần Nhiệt điện Bà Rịa BTT Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch Vụ Bến Thành C21 C47 CCI CII CLC Công ty Cổ phần Cát Lợi CLG Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC CLW Công ty Cổ phần Cấp nước Chợ Lớn CMT Công ty Cổ phần Công nghệ Mạng và Truyền thông
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Cường Thuận IDICO
Công ty Cổ phần FPT
29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 CMV Công ty Cổ phần Thương nghiệp Cà Mau CMX Công ty Cổ phần Chế biến và XNK Thuỷ sản Cà Mau CNT Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư COM Công ty Cổ phần Vật tư - Xăng dầu CTD Công ty Cổ phần Xây dựng Cotec CTI CYC Công ty Cổ phần Gạch men Chang Yih D2D Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2 DCL Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long DCT Công ty Cổ phần Tấm lợp Vật liệu xây dựng Đồng Nai DHA Công ty Cổ phần Hoá An DHC Công ty Cổ phần Đông Hải Bến Tre DHG Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC DIC DLG Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai DMC Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco DPM Tổng Công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí DPR Công ty Cổ phần Cao Su Đồng Phú DQC Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang DRC Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng DRH Công ty cổ phần Đầu tư Căn nhà Mơ ước DSN Công ty Cổ phần Công viên nước Đầm Sen DTA Công ty Cổ phần Đệ Tam DTL Công ty Cổ phần Đại Thiên Lộc DTT Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành DVP Công Ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ DXG Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh DXV Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng ELC Công ty Cổ phần ĐT Phát triển Công nghệ Điện tử Viễn thông EVE Công ty cổ phần Everpia Việt Nam FBT Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lâm Thủy sản Bến Tre FMC Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta FPT GDT Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành
Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh XNK Bình Thạnh
Công ty Cổ Phần Vật tư tổng hợp và Phân bón Hóa sinh
Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển hạ tầng IDICO
63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 GIL GMC Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn GMD Công ty Cổ phần Gemadept GTA Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Thuận An HAP Công ty Cổ phần Tập Đoàn Hapaco HAS Công ty Cổ phần HACISCO HAX Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh HBC Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình HDC Công ty Cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa-Vũng Tàu HDG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô HLA Công ty Cổ phần Hữu Liên Á Châu HLG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Long HMC Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh HOT Công ty cổ phần Du lịch - Dịch vụ Hội An HPG Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát HQC Công ty cổ phần Tư vấn-TM - DV Địa ốc Hoàng Quân HRC Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình HSG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen HSI HT1 Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1 HTI HTL Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Ô tô Trường Long HTV Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên HU1 Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 HVG Công ty Cổ phần Hùng Vương Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy Sản ICF Công ty Cổ phần Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật IJC IMP Công ty Cổ phần Dược phẩm IMEXPHARM Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo ITA Công ty Cổ phần Đầu tư - Kinh doanh nhà ITC KAC Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An KBC Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc-CTCP KDC Công ty Cổ phần Kinh Đô KDH Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh nhà Khang Điền
Tổng Công ty Cổ phần Khoáng sản Na Rì Hamico
Công ty Cổ phần Lilama 10
Công ty Cổ phần Bột giặt Lix Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn KHA Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội KHP Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa KMR Công ty Cổ phần Mirae KSA Công ty Cổ phần Công nghiệp Khoáng sản Bình Thuận KSH Công ty Cổ phần Tập đoàn Khoáng sản Hamico KSS KTB Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản Tây Bắc L10 LAF Công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Long An LBM Công ty Cổ phần Khoáng sản và Vật liệu xây dựng Lâm Đồng LCG Công ty Cổ phần LICOGI 16 LGC Công ty Cổ phần Cơ khí - Điện Lữ Gia LGL Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang LHG Công ty Cổ phần Long Hậu LIX LSS
97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 MCG Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng Việt Nam 114 MCP Công ty Cổ phần In và Bao bì Mỹ Châu 115 MDG Công ty Cổ phần miền Đông 116 MHC Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 117 MTG Công ty Cổ phần MT Gas 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 NAV Công ty Cổ phần Nam Việt NBB Công ty Cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy NHS Công ty Cổ phần Đường Ninh Hòa NHW Công ty Cổ phần Ngô Han NKG Công ty Cổ phần Thép Nam Kim NNC Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ NSC Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung ương NTL Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm NVN Công ty Cổ phần Nhà Việt Nam NVT Công ty Cổ phần Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bay OPC Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC PAC Công ty Cổ phần Pin Ắc quy Miền Nam PAN Công ty Cổ phần Xuyên Thái Bình
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Đường thủy Petrolimex
Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận
Công ty Cổ phần Phát triển Hạ tầng và BĐS Thái Bình Dương
Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh Công ty Cổ phần Xây dựng số 5
131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn PDR Công ty cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí PET PGC Công ty Cổ phần Gas Petrolimex PGD Công ty Cổ phần Phân phối Khí thấp áp Dầu khí Việt Nam PHR Công ty cổ phần Cao Su Phước Hòa PIT PJT PNC Công ty Cổ phần Văn hóa Phương Nam PNJ POM Công ty Cổ phần Thép Pomina PPC Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại PPI PTB Công ty Cổ phần Phú Tài PTC Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí PVD Tổng công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí PVT PXM Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Miền Trung QCG Công ty Cổ phần Quốc Cường Gia Lai RAL Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông RDP Công ty Cổ phần Nhựa Rạng Đông REE Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh SAM Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Sacom SAV Công ty Cổ phần Hợp tác kinh tế và XNK SAVIMEX SBA Công ty Cổ phần Sông Ba SBC Công ty Cổ phần Vận tải và Giao nhận bia Sài Gòn SBT SC5 SCD Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương SEC Công ty Cổ phần Mía đường Nhiệt điện Gia Lai Công ty Cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn SFC Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải SAFI SFI SGT Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông Sài Gòn SHI SJD
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và KCN Sông Đà
Công ty Cổ phần Đầu tư Điện Tây Nguyên Công ty Cổ phần TIE Công ty cổ phần SX KDh XNK Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình
Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1
165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 SJS SMA Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Sài Gòn SMC Công ty Cổ phần Ðầu tư Thương mại SMC SPM Công ty Cổ phần S.P.M SRC Công ty Cổ phần Cao Su Sao Vàng Công ty Cổ phần Kỹ nghệ lạnh SRF Công ty Cổ phần Siêu Thanh ST8 STG Công ty Cổ phần Kho vận Miền Nam SVC Công ty Cổ phần Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa SVI Công ty cổ phần Sonadezi Long Thành SZL TAC Công ty Cổ phần Dầu Thực vật Tường An TBC Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà TCL Công ty Cổ phần Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng TCM Công ty Cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công TCR Công ty Cổ phần Công nghiệp Gốm sứ Taicera TDC Công ty Cổ phần Kinh doanh và Phát triển Bình Dương TDH Công ty Cổ phần Phát triển Nhà Thủ Đức TDW Công ty Cổ phần Cấp nước Thủ Đức TIC TIE TIX TLG Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long TLH Công ty Cổ phần Tập đoàn Thép Tiến Lên TMP Công ty cổ phần Thủy điện Thác Mơ TMS Công ty Cổ phần Transimex-Saigon TMT Công ty Cổ phần Ô tô TMT TNA Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam TV1 TRA Công ty Cổ phần TRAPHACO UDC Công ty Cổ phần Phát triển và Xây dựng Đô thị tỉnh BR - VT VES Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng điện Mê Ca Vneco VHG Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Việt - Hàn VRC Công ty Cổ phần Xây lắp và Địa ốc Vũng Tàu
199 200 201
202 Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cấp thoát nước VSI VST Công ty Cổ phần Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam VTF Công ty Cổ phần Thức ăn Chăn nuôi Việt Thắng VTO Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VITACO
Date: 07/30/13 Time: 09:29 Sample: 2008 2012
LEV
MED
TAX
PRFT
MB
SIZE
NDTS
FA
UNIQU
DIV
DR
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
0.495667 0.532535 0.935650 0.002620 0.210908 -0.26807 2.191361
0.498329 0.489690 0.707700 0.082580 0.099859 -0.30044 4.414817
0.130264 0.123710 0.923870 -0.27008 0.103917 1.719271 14.26490
0.112194 0.095375 0.749480 -0.51011 0.095531 1.556925 11.90244
0.939229 0.891995 3.012650 0.231790 0.326816 2.244204 11.63249
27.40781 27.30730 30.57568 21.87364 1.090348 0.256313 3.689620
0.026427 0.017555 0.261160 0.000000 0.029358 2.712899 14.66581
0.280417 0.237385 0.969750 0.000000 0.208084 1.013366 3.634632
0.774663 0.817350 3.908790 -3.03328 0.233057 -2.30976 104.7594
0.033213 0.021105 0.759890 -0.00431 0.050965 5.790943 61.32939
2.251971 0.161640 2044.277 -22.5082 64.32652 31.72018 1007.449
Jarque-Bera
39.61505
99.43285
5837.865
3743.294
3983.846
31.07275
6966.072
189.8128
436670.2
148825.9
42628010
Probability
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
500.6237
503.3120
131.5661
113.3163
948.6215
27681.89
26.69093
283.2207
782.4097
33.54496
2274.491
44.88233
10.06152
10.89590
9.208384
107.7702
1199.558
0.869631
43.68872
54.80443
2.620837
4175143.
Sum Sum Sq. Dev.
Observations
1010
1010
1010
1010
1010
1010
1010
1010
1010
1010
1010
PHỤ LỤC 2: THỐNG KÊ MÔ TẢ TỶ LỆ NỢ VÀ CÁC NHÂN TỐ LIÊN QUAN
Date: 08/04/13 Time: 13:56 Sample: 2008 2012 Included observations: 1010 Correlation t-Statistic
MB
NDTS
FA UNIQU
DIV
DR
MED
LEV 1.000000 ----- 0.465688 16.70735
1.000000 -----
TAX
-0.240796 -7.876810
-0.145322 1.000000 -4.663328 -----
PRFT
-0.357572 -12.15627
-0.255916 0.214620 1.000000 ----- -8.404992 6.976556
-0.003163 -0.100416
SIZE
-0.115778 0.066160 0.386518 1.000000 -3.700724 2.105127 13.30564 -----
0.302538 10.07753
0.309650 -0.122179 -0.146440 0.064700 1.000000 ----- 10.33926 -3.908341 -4.700009 2.058490
-0.070832 -2.254515
-0.180521 -0.030389 0.112288 0.100575 -0.019278 1.000000 -5.827090 -0.965270 3.587719 3.209426 -0.612180 -----
0.013253 0.420802
-0.111202 -0.145548 -0.078633 0.071467 0.007672 0.486627 1.000000 ----- -3.552602 -4.670732 -2.504277 2.274819 0.243588 17.68515
0.213168 6.927081
0.113514 -0.080663 -0.230542 -0.117084 -0.054388 -0.023365 -0.061756 1.000000 3.627400 -2.569355 -7.522094 -3.743060 -1.729314 -0.742015 -1.964446 -----
-0.325672 -10.93598
-0.192576 0.092198 0.440256 0.206432 -0.187368 0.111044 -0.023213 -0.089969 1.000000 ----- -6.230716 2.939731 15.56757 6.698277 -6.056006 3.547480 -0.737182 -2.868064
LEV MED TAX PRFT MB SIZE NDTS FA UNIQU DIV DR
0.038092 1.210273
-0.030011 -0.040678 -0.037575 0.002141 0.033803 -0.026055 -0.017258 0.014211 -0.021404 1.000000 ----- -0.953235 -1.292571 -1.193821 0.067990 1.073829 -0.827499 -0.547998 0.451221 -0.679718
PHỤ LỤC 3: HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: HESO Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. d.f.
Prob.
42.150259
10
Cross-section random
Chi-Sq. Statistic
0.0000
Cross-section random effects test comparisons:
Var(Diff.)
Prob.
Fixed
0.821839 -0.106060 -0.200876 0.037205 0.024087 -0.039095 0.016960 0.021795 -0.093180 0.000048
Variable MED TAX PRFT MB SIZE NDTS FA UNIQU DIV DR
0.004879 0.000046 0.000149 0.000005 0.000015 0.003682 0.000238 0.000011 0.000333 0.000000
0.8628 0.0216 0.0177 0.0535 0.8129 0.8895 0.8372 0.0034 0.0001 0.3394
Random 0.809764 -0.121640 -0.229874 0.041330 0.024990 -0.030665 0.020128 0.031299 -0.164384 0.000052
PHỤ LỤC 4: KIỂM ĐỊNH HAUSMAN (PHƯƠNG TRÌNH 3)
Dependent Variable: LEV Method: Panel Least Squares Date: 07/29/13 Time: 23:25 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 202 Total panel (balanced) observations: 1010
Coefficient
t-Statistic
Std. Error
-0.590266 0.821839 -0.106060 -0.200876 0.037205 0.024087 -0.039095 0.016960 0.021795 -0.093180 4.76E-05
-3.238324 7.854720 -3.275376 -4.358630 3.483888 3.438401 -0.226137 0.525355 1.474260 -1.236824 1.141123
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
0.182275 0.104630 0.032381 0.046087 0.010679 0.007005 0.172882 0.032284 0.014784 0.075338 4.17E-05
Prob. 0.0013 0.0000 0.0011 0.0000 0.0005 0.0006 0.8212 0.5995 0.1408 0.2165 0.2542
0.495667 0.210908 -2.125925 -1.093693 -1.733794 1.400154
Variable C MED TAX PRFT MB SIZE NDTS FA UNIQU DIV DR R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.896682 Mean dependent var 0.869363 S.D. dependent var 0.076230 Akaike info criterion 4.637160 Schwarz criterion 1285.592 Hannan-Quinn criter. 32.82329 Durbin-Watson stat 0.000000
PHỤ LỤC 5: HỆ SỐ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH (PHƯƠNG TRÌNH 3)
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: TOCDODIEUCHINH_PT2 Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. d.f.
Prob.
1
0.7198
** WARNING: estimated cross-section random effects variance is zero.
Cross-section random
Chi-Sq. Statistic 0.128650
Cross-section random effects test comparisons:
Var(Diff.)
Prob.
0.987284
0.7198
Variable DEV
Fixed
Random 0.990376
0.000074
PHỤ LỤC 6: KIỂM ĐỊNH HAUSMAN (PHƯƠNG TRÌNH 2)
PHỤ LỤC 7: TỐC ĐỘ ĐIỀU CHỈNH TỶ LỆ NỢ MỤC TIÊU (PHƯƠNG TRÌNH 2)
Dependent Variable: DELTA_D_A Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 08/09/13 Time: 11:55 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 202 Total panel (balanced) observations: 1010 Swamy and Arora estimator of component variances
Coefficient
Std. Error
Prob.
0.000657 0.990376
t-Statistic 0.252704 65.12603
Effects Specification
0.8005 0.0000
S.D.
Rho
0.002601 0.015207
0.000000 0.075779
Weighted Statistics
0.0000 1.0000
0.068300 0.169505 4.634856 1.417126
Variable C DEV Cross-section random Idiosyncratic random R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)
0.840126 Mean dependent var 0.839967 S.D. dependent var 0.067809 Sum squared resid 5296.964 Durbin-Watson stat 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared Sum squared resid
0.840126 Mean dependent var 4.634856 Durbin-Watson stat
0.068300 1.417126
PHỤ LỤC 8: KIỂM ĐỊNH HAUSMAN (PHƯƠNG TRÌNH 4)
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: KIEMDINHHAUSMAN_PT4 Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. d.f.
Prob.
2
17.543981
Cross-section random
Chi-Sq. Statistic
0.0002
Cross-section random effects test comparisons:
Var(Diff.)
Prob.
Fixed
Random
1.129417 0.841608
0.000095 0.000110
1.109873 0.872538
Variable DEV*D_ABOVE DEV*D_BELOW
0.0453 0.0033
PHỤ LỤC 9: TỐC ĐỘ ĐIỀU CHỈNH TỶ LỆ NỢ MỤC TIÊU (PHƯƠNG TRÌNH 4)
Dependent Variable: DELTA_D_A Method: Panel Least Squares Date: 07/29/13 Time: 23:28 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 202 Total panel (balanced) observations: 1010
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.001003 1.129417 0.841608
0.002519 0.021851 0.022086
0.398206 51.68821 38.10610
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Variable C DEV*D_ABOVE DEV*D_BELOW
Prob. 0.6906 0.0000 0.0000
0.068300 0.169505 -2.257840 -1.264560 -1.880507 1.464888
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.857576 Mean dependent var 0.821705 S.D. dependent var 0.071574 Akaike info criterion 4.128973 Schwarz criterion 1344.209 Hannan-Quinn criter. 23.90715 Durbin-Watson stat 0.000000
PHỤ LỤC 10: KIỂM ĐỊNH HAUSMAN (PHƯƠNG TRÌNH 6)
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: TOCDODIEUCHINH_PT6 Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. d.f.
Prob.
2
** WARNING: estimated cross-section random effects variance is zero.
Cross-section random
Chi-Sq. Statistic 0.335517
0.8456
Cross-section random effects test comparisons:
Fixed
Var(Diff.)
Prob.
0.951882 0.994425
Variable DEV*D_SURPLUS DEV*D_DEFICIT
Random 0.962522 0.995832
0.000350 0.000088
0.5694 0.8806
PHỤ LỤC 11: TỐC ĐỘ ĐIỀU CHỈNH TỶ LỆ NỢ MỤC TIÊU KHI DOANH NGHIỆP THẶNG DƯ VÀ THÂM HỤT VỐN (PHƯƠNG TRÌNH 6)
Dependent Variable: DELTA_D_A Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 08/09/13 Time: 12:06 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 202 Total panel (balanced) observations: 1010 Swamy and Arora estimator of component variances
Coefficient
Std. Error
Prob.
0.000621 0.962522 0.995832
t-Statistic 0.238886 27.37631 60.62376
Effects Specification
0.8112 0.0000 0.0000
S.D.
Rho
0.002601 0.035159 0.016426
0.000000 0.075780
Weighted Statistics
0.0000 1.0000
0.068300 0.169505 4.630422 1.412992
0.840279 Mean dependent var 0.839962 S.D. dependent var 0.067810 Sum squared resid 2648.870 Durbin-Watson stat 0.000000
Variable C DEV*D_SURPLUS DEV*D_DEFICIT Cross-section random Idiosyncratic random R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)
Unweighted Statistics
R-squared Sum squared resid
0.840279 Mean dependent var 4.630422 Durbin-Watson stat
0.068300 1.412992
PHỤ LỤC 12: KIỂM ĐỊNH HAUSMAN (PHƯƠNG TRÌNH 7)
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: KIEMDINHHAUSMAN_PT7 Test cross-section random effects
Test Summary
4
Cross-section random
17.539649
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.
** WARNING: estimated cross-section random effects variance is zero.
Prob. 0.0015
Cross-section random effects test comparisons:
Random Var(Diff.)
Fixed
1.122066 1.130586 0.835270 0.843179
1.111874 1.109593 0.872212 0.872618
0.000567 0.000113 0.000472 0.000131
Variable DEV*D_ABOVE*D_SURPLUS DEV*D_ABOVE*D_DEFICIT DEV*D_BELOW*D_SURPLUS DEV*D_BELOW*D_DEFICIT
Prob. 0.6687 0.0482 0.0891 0.0102
PHỤ LỤC 13: TỐC ĐỘ ĐIỀU CHỈNH TỶ LỆ NỢ MỤC TIÊU KHI DOANH NGHIỆP THẶNG DƯ VÀ THÂM HỤT VỐN (PHƯƠNG TRÌNH 7)
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Dependent Variable: DELTA_D_A Method: Panel Least Squares Date: 07/30/13 Time: 00:00 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 202 Total panel (balanced) observations: 1010
Variable C DEV*D_ABOVE*D_SURPLUS DEV*D_ABOVE*D_DEFICIT DEV*D_BELOW*D_SURPLUS DEV*D_BELOW*D_DEFICIT
0.000992 1.122066 1.130586 0.835270 0.843179
0.002522 0.058788 0.023353 0.047206 0.024438
0.393179 19.08681 48.41392 17.69406 34.50220
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Prob. 0.6943 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000
0.068300 0.169505 -2.253929 -1.250912 -1.872897 1.464036
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.857583 Mean dependent var 0.821270 S.D. dependent var 0.071661 Akaike info criterion 4.128767 Schwarz criterion 1344.234 Hannan-Quinn criter. 23.61654 Durbin-Watson stat 0.000000
PHỤ LỤC 14: KIỂM ĐỊNH BỎ BỚT BIẾN (PHƯƠNG TRÌNH 7)
Redundant Variables: DEV*D_BELOW*D_SURPLUS DEV*D_BELOW *D_DEFICIT
F-statistic Log likelihood ratio
724.2635 Prob. F(2,804) 1040.511 Prob. Chi-Square(2)
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Test Equation: Dependent Variable: DELTA_D_A Method: Panel Least Squares Date: 08/01/13 Time: 13:47 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 202 Total panel (balanced) observations: 1010
0.033459 1.008423 1.023355
0.003968 0.098112 0.038736
8.433218 10.27827 26.41866
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Variable C DEV*D_ABOVE*D_SURPLUS DEV*D_ABOVE*D_DEFICIT
0.0000 0.0000 Prob. 0.0000 0.0000 0.0000
0.068300 0.169505 -1.227681 -0.234401 -0.850348 2.230468
0.600997 Mean dependent var 0.500504 S.D. dependent var 0.119798 Akaike info criterion 11.56736 Schwarz criterion 823.9787 Hannan-Quinn criter. 5.980471 Durbin-Watson stat 0.000000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
PHỤ LỤC 15: KIỂM ĐỊNH BỎ BỚT BIẾN (PHƯƠNG TRÌNH 7)
Redundant Variables: DEV*D_ABOVE*D_SURPLUS DEV*D_ABOVE *D_DEFICIT
F-statistic Log likelihood ratio
0.0000 0.0000
1332.265 Prob. F(2,804) 1476.506 Prob. Chi-Square(2)
Test Equation: Dependent Variable: DELTA_D_A Method: Panel Least Squares Date: 08/01/13 Time: 14:09 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 202 Total panel (balanced) observations: 1010
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.0000 0.0000 0.0000
0.044610 0.728026 0.684980
0.004930 0.097774 0.050292
9.048737 7.445977 13.62006
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Variable C DEV*D_BELOW*D_SURPLUS DEV*D_BELOW*D_DEFICIT
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.385600 Mean dependent var 0.230856 S.D. dependent var 0.148658 Akaike info criterion 17.81188 Schwarz criterion 605.9812 Hannan-Quinn criter. 2.491862 Durbin-Watson stat 0.000000
0.068300 0.169505 -0.796002 0.197277 -0.418669 2.260386
PHỤ LỤC 16: KIỂM ĐỊNH BỎ BỚT BIẾN (PHƯƠNG TRÌNH 7)
Redundant Variables: DEV*D_ABOVE*D_DEFICIT DEV*D_BELOW *D_DEFICIT
F-statistic Log likelihood ratio
1586.814 Prob. F(2,804) 1614.830 Prob. Chi-Square(2)
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Test Equation: Dependent Variable: DELTA_D_A Method: Panel Least Squares Date: 08/01/13 Time: 14:15 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 202 Total panel (balanced) observations: 1010
0.059999 0.998948 0.707790
0.005080 0.130492 0.104719
11.81127 7.655251 6.758922
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Variable C DEV*D_ABOVE*D_SURPLUS DEV*D_BELOW*D_SURPLUS
0.0000 0.0000 Prob. 0.0000 0.0000 0.0000
0.068300 0.169505 -0.659048 0.334231 -0.281715 2.297612
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.295420 Mean dependent var 0.117964 S.D. dependent var 0.159194 Akaike info criterion 20.42624 Schwarz criterion 536.8191 Hannan-Quinn criter. 1.664750 Durbin-Watson stat 0.000001
PHỤ LỤC 17: KIỂM ĐỊNH BỎ BỚT BIẾN (PHƯƠNG TRÌNH 7)
Redundant Variables: DEV*D_ABOVE*D_SURPLUS DEV*D_BELOW *D_SURPLUS
F-statistic Log likelihood ratio
323.1388 Prob. F(2,804) 595.8101 Prob. Chi-Square(2)
Test Equation: Dependent Variable: DELTA_D_A Method: Panel Least Squares Date: 08/01/13 Time: 14:18 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 202 Total panel (balanced) observations: 1010
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.012206 1.108616 0.808268
0.003330 0.031303 0.032728
3.665226 35.41544 24.69688
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Variable C DEV*D_ABOVE*D_DEFICIT DEV*D_BELOW*D_DEFICIT
0.0000 0.0000 Prob. 0.0003 0.0000 0.0000
0.068300 0.169505 -1.667978 -0.674699 -1.290645 2.015359
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.743104 Mean dependent var 0.678402 S.D. dependent var 0.096126 Akaike info criterion 7.447585 Schwarz criterion 1046.329 Hannan-Quinn criter. 11.48501 Durbin-Watson stat 0.000000
PHỤ LỤC 18: KIỂM ĐỊNH HAUSMAN (PHƯƠNG TRÌNH 8)
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: KIEMDINHHAUSMAN_PT8 Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.
Cross-section random
10
0.0000
** WARNING: estimated cross-section random effects variance is zero.
79.347030
Prob.
Prob.
Fixed Random Var(Diff.)
0.7100 0.2025 0.8877 0.0501 0.4816 0.2100 0.0000 0.1225 0.0884 0.1419
1.117906 1.133925 0.941735 1.130515 -0.087676 0.273827 0.229380 0.176326 0.439715 0.025200
0.001475 0.000119 0.000803 0.000355 0.004610 0.001984 0.000069 0.000571 0.001241 0.000996
Cross-section random effects test comparisons: Variable D_SURPLUS*DEV*D_ABOVE D_DEFICIT*DEV*D_ABOVE D_SURPLUS*DEV*D_BELOW D_DEFICIT*DEV*D_BELOW D_SURPLUS*D_ABOVE*DIF*D_EXDEV D_SURPLUS*D_BELOW*DIF*D_EXDEV D_DEFICIT*D_BELOW*DIF*D_EXDEV D_SURPLUS*D_ABOVE*DIF*D_EXDEF D_DEFICIT*D_ABOVE*DIF*D_EXDEF D_DEFICIT*D_BELOW*DIF*D_EXDEF
1.103625 1.120039 0.945737 1.093600 -0.039892 0.217990 0.184320 0.139428 0.379695 -0.021158
PHỤ LỤC 19: TỐC ĐỘ ĐIỀU CHỈNH CẤU TRÚC VỐN MỤC TIÊU KHI DOANH NGHIỆP THẶNG DƯ HOẶC THÂM HỤT VỐN VÀ LỆCH KHỎI MỤC TIÊU (PHƯƠNG TRÌNH 8)
Dependent Variable: DELTA_D_A Method: Panel Least Squares Date: 07/30/13 Time: 10:45 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 202 Total panel (balanced) observations: 1010
Std. Error
t-Statistic
Coefficient
0.017390 1.117906 1.133925 0.941735 1.130515 -0.087676 0.273827 0.229380 0.176326 0.439715 0.025200
0.002848 0.085737 0.023139 0.061080 0.037001 0.145478 0.099267 0.017325 0.051990 0.078225 0.063730
6.105137 13.03878 49.00414 15.41815 30.55325 -0.602671 2.758483 13.23993 3.391543 5.621181 0.395418
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Variable C D_SURPLUS*DEV*D_ABOVE D_DEFICIT*DEV*D_ABOVE D_SURPLUS*DEV*D_BELOW D_DEFICIT*DEV*D_BELOW D_SURPLUS*D_ABOVE*DIF*D_EXDEV D_SURPLUS*D_BELOW*DIF*D_EXDEV D_DEFICIT*D_BELOW*DIF*D_EXDEV D_SURPLUS*D_ABOVE*DIF*D_EXDEF D_DEFICIT*D_ABOVE*DIF*D_EXDEF D_DEFICIT*D_BELOW*DIF*D_EXDEF
Prob. 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.5469 0.0059 0.0000 0.0007 0.0000 0.6926
0.068300 0.169505 -2.591157 -1.558926 -2.199027 1.734675
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.899551 Mean dependent var 0.872991 S.D. dependent var 0.060409 Akaike info criterion 2.912085 Schwarz criterion 1520.534 Hannan-Quinn criter. 33.86885 Durbin-Watson stat 0.000000