BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
DƯƠNG THỊ MỸ DUNG TÁC ĐỘNG CỦA TRÍ TUỆ CẢM XÚC ĐẾN
KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC:
TRƯỜNG HỢP SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
DƯƠNG THỊ MỸ DUNG TÁC ĐỘNG CỦA TRÍ TUỆ CẢM XÚC ĐẾN
KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC:
TRƯỜNG HỢP SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý công (Hệ điều hành cao cấp) Mã số : 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI THỊ THANH
Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Dương Thị Mỹ Dung, thực hiện nghiên cứu luận văn với đề tài “Tác
động của trí tuệ cảm xúc đến kết quả công việc của cán bộ công chức: Trường hợp
Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh”. Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung của bài
luận văn là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.
TS. Bùi Thị Thanh.
Các số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính
trung thực của đề tài nghiên cứu này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn
Dương Thị Mỹ Dung
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT - ABSTRACT
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ........................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 5
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5
1.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 5
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu: ........................................................................................... 6
1.6. Kết cấu luận văn ........................................................................................................ 6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 8
2.1. Trí tuệ cảm xúc (Emotional Intelligence) ................................................................. 8
2.1.1. Khái niệm ............................................................................................................... 8
2.1.2. Đo lường................................................................................................................. 9
2.2. Kết quả công việc (Job Performance) ..................................................................... 11
2.3. Mối quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc và kết quả công việc .......................................... 12
2.4. Các nghiên cứu trước có liên quan .......................................................................... 13
2.4.1.1. Nghiên cứu của Shamsuddin và Rahman (2014) .............................................. 14
2.4.1.2. Nghiên cứu của Dhani và cộng sự (2016) ......................................................... 15
2.4.1.3. Mô hình nghiên cứu của Mohamad và Jais (2016) ........................................... 16
2.4.1.4. Mô hình nghiên cứu của Vratskikh và cộng sự (2016) ..................................... 18
2.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................................. 20
2.4.2.1. Nghiên cứu của Cao Minh Trí và Ngô Thị Bích Trâm (2017) ........................ 20
2.5. Đề xuất mô hình nghiên cứu ................................................................................... 23
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 29
3.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 29
3.2. Nghiên cứu định tính ............................................................................................... 30
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính .............................................................................. 30
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính ............................................................................... 31
3.3. Nghiên cứu định lượng ............................................................................................ 37
3.3.1. Chọn mẫu nghiên cứu .......................................................................................... 37
3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ............................................................................ 37
3.3.3. Thu thập số liệu .................................................................................................... 38
3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................................ 39
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 41
4.1. Thống kê mô tả ...................................................................................................... 41
4.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha ................................................ 42
4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ......................................................................... 46
4.3.1. Phân tích EFA các yếu tố của thang đo trí tuệ cảm xúc ..................................... 46
4.3.1.1. Kết quả lần 1 ..................................................................................................... 46
4.3.1.2. Kết quả lần 2 ..................................................................................................... 47
4.3.2. Phân tích EFA các yếu tố của thang đo kết quả công việc ................................. 49
4.4. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính .............................................. 51
4.4.1. Phân tích hệ số tương quan Pearson.................................................................... 51
4.4.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội ......................................................................... 52
4.5. Kiểm định lý thuyết về phân phối chuẩn ................................................................ 55
4.6. Kiểm định các giả thuyết......................................................................................... 57
4.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................................. 59
4.8. Kiểm định kết quả công việc với các biến định tính ............................................. 70
4.8.1. Kiểm định kết quả công việc giữa các nhóm nhân viên có giới tính khác nhau . 70
4.8.2. Kiểm định kết quả công việc giữa các nhóm nhân viên có độ tuổi khác nhau ... 71
4.8.3. Kiểm định kết quả công việc giữa các nhóm nhân viên có trình độ học vấn khác nhau ............................................................................................................................... 72
4.8.4. Kiểm định kết quả công việc giữa các nhóm nhân viên có thâm niên công tác khác nhau....................................................................................................................... 73
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ................................................. 76
5.1. Kết luận ................................................................................................................... 76
5.2. Đề xuất hàm ý quản trị ............................................................................................ 77
5.2.1. Về nhận thức và đánh giá cảm xúc ...................................................................... 77
5.2.2. Về hiểu rõ cảm xúc .............................................................................................. 79
5.2.3. Về quy định và kiểm soát cảm xúc ...................................................................... 80
5.2.4. Về suy nghĩ tích cực với cảm xúc ........................................................................ 81
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
TIẾNG ANH
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
ANOVA Analysis of Variance (Phương pháp phân tích phương sai)
EFA Exploratory Factor Analysis (Phân tích nhân tố khám phá)
KMO Kaiser-Meyer-Olkin
Sig. Significant (Mức ý nghĩa của phép kiểm định)
Statistical Package for the Social Sciences (Phần mềm phục SPSS vụ cho thống kê khoa học xã hội)
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
VIF Variance Inflation Factor (Hệ số phóng đại phương sai)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thang đo “Nhận thức và đánh giá cảm xúc” ............................................32
Bảng 3.2: Thang đo “Suy nghĩ tích cực với cảm xúc ” .............................................33
Bảng 3.3: Thang đo “Hiểu rõ cảm xúc” ....................................................................34
Bảng 3.4: Thang đo “Quy định và kiểm soát cảm xúc” ............................................35
Bảng 3.5: Thang đo “Kết quả công việc” .................................................................36
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu khảo sát ...................................................................41
Bảng 4.2: Kết quả phân tích Cronbach's Alpha của các thang đo ............................44
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach's Alpha các thang đo ..................45
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett lần 1 ..............................46
Bảng 4.5: Kết quả Ma trận xoay các nhân tố lần 1 ...................................................47
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett lần 2 ..............................48
Bảng 4.7: Kết quả Ma trận xoay các nhân tố lần 2 ...................................................48
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett .......................................49
Bảng 4.9: Kết quả phân tích EFA các thành phần thang đo .....................................50
Bảng 4.10: Kết quả phân tích EFA các nhân tố ........................................................50
Bảng 4.11: Kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson giữa các biến ...................51
Bảng 4.12: Các nhân tố được đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính ........................52
Bảng 4.13: Đánh giá độ phù hợp của mô hình ..........................................................53
Bảng 4.14: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (ANOVA) .............................54
Bảng 4.15: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội ...............................................54
Bảng 4.16: Thống kê mô tả các giá trị thang đo .......................................................59
Bảng 4.17: Thống kê giá trị trung bình của yếu tố nhận thức và đánh giá cảm xúc .60
Bảng 4.18: Thống kê giá trị trung bình của yếu tố hiểu rõ cảm xúc .........................62
Bảng 4.19: Thống kê giá trị trung bình của yếu tố quy định và kiểm soát cảm xúc.68
Bảng 4.20: Thống kê giá trị trung bình của yếu tố suy nghĩ tích cực với cảm xúc ..65
Bảng 4.21: Kiểm định T-Test với giới tính khác nhau .............................................71
Bảng 4.22: Kiểm định ANOVA theo độ tuổi khác nhau ..........................................71
Bảng 4.23: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi ..........................................71
Bảng 4.24: Kiểm định ANOVA theo trình độ học vấn khác nhau ...........................72
Bảng 4.25. Kết quả kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn ...........................73
Bảng 4.26: Kiểm định ANOVA theo thâm niên công tác khác nhau .......................73
Bảng 4.27: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo thâm niên công tác .......................74
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của Shamsuddin và Rahman (2014) ........................14
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của Dhani và cộng sự (2016) ...................................15
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Mohamad và Jais (2016) ...................................17
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Vratskikh và cộng sự (2016) .............................19
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Cao Minh Trí và Ngô Thị Bích Trâm (2017) ...22
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu đề xuất .....................................................................28
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................29
Hình 4.1: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram ..........................................56
Hình 4.2: Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot ...........................................56
Hình 4.3: Biểu đồ phân tán Scatter Plot ....................................................................57
Hình 4.4: Mô hình kết quả nghiên cứu .....................................................................59
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các yếu tố thành phần của trí
tuệ cảm xúc tác động đến kết quả công việc của cán bộ công chức tại Sở Tài chính
TP.HCM, qua đó đề xuất một số hàm ý quản trị để gia tăng kết quả công việc của cán
bộ công chức, từ đó góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động tại đơn vị nghiên cứu.
Trên cơ sở của các kết quả nghiên cứu trước đây về trí tuệ cảm xúc và kết quả
công việc, nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm xác định các yếu tố thành phần
của trí tuệ cảm xúc có ảnh hưởng đến kết quả công việc của cán bộ công chức tại Sở
Tài chính TP.HCM, đưa ra mô hình nghiên cứu, đồng thời thực hiện hiệu chỉnh thang
đo để đưa vào nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng
phương pháp nghiên cứu định lượng trên số lượng 180 phiếu khảo sát hợp lệ. Tác giả
sử dụng phần mềm SPSS để kiểm định, sử dụng hệ số Cronbach ‘s alpha để đánh giá
độ tin cậy của các thang đo; mô hình nghiên cứu được kiểm định bằng phân tích nhân
tố khám phá (EFA) và phân tích hồi qui tuyến tính bội.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 04 yếu tố thành phần của trí tuệ cảm xúc tác
động đến kết quả công việc của cán bộ công chức tại Sở Tài chính TP.HCM, đó là:
Nhận thức và đánh giá cảm xúc; Suy nghĩ tích cực với cảm xúc; Hiểu rõ cảm xúc; Quy
định và kiểm soát cảm xúc.
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra một số đóng góp về mặt học thuật cũng
như đề xuất một số hàm ý quản trị với lãnh đạo Sở Tài chính TP.HCM trong việc nâng
cao nhận thức và sự hiểu biết về trí tuệ cảm xúc của cán bộ công chức nhằm gia tăng
kết quả công việc, mong muốn đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển của tổ chức; góp
phần nâng cao năng lực hoạt động của tổ chức.
ABSTRACT
The research was conducted to identify the elements of emotional intelligence
affecting job performance of civil servants at the Department of Finance in Ho Chi
Minh City, thereby proposing some administrative implications to join. increase the
job performance at the research unit, thereby contributing to enhancing the operational
efficiency of the unit.
On the basis of the results of previous research on emotional intelligence and
job performance, qualitative research is conducted to identify the components of
emotional intelligence that affect job performance of employees at the Department of
Finance in Ho Chi Minh City, provide research models, and perform scale adjustment
to include in formal research. Formal research is conducted by quantitative research
methods on the number of 180 valid survey papers. The author uses SPSS software to
test, use Cronbach ‘s alpha coefficient to evaluate the reliability of scales; The research
model is tested by exploratory factor analysis (EFA) and multiple linear regression
analysis.
The research results show that there are 04 components of emotional
intelligence affecting job performance of civil servants at the Department of Finance in
Ho Chi Minh City: Perception and appraisal of emotions; Facilitating thinking of
emotions; Understanding emotions; Regulation and management emotions.
From the research results, the thesis offers some scholarly contributions as well
as proposing some administrative implications with leaders of HCMC Department of
Finance in raising awareness and understanding of intelligence emotions to increase
the performance of civil servants, contributing to improving the operational capacity of
the organization.
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong nghệ thuật tâm lý học, chúng ta phải hiểu được toàn bộ các khía cạnh
về lý trí và cảm xúc của một con người để khai thác tốt tiềm năng của họ. Đầu
những năm 1900, Thorndike (1920) tin rằng có nhiều loại trí thông minh khác nhau,
cụ thể trí thông minh thứ nhất là trí thông minh trừu tượng được đo bằng các bài
kiểm tra IQ, trí thông minh thứ hai là trí thông minh cụ thể được sử dụng để hiểu và
thao túng các vật thể và hình dạng, trí thông minh thứ ba là trí thông minh xã hội là
năng lực tổng thể hoặc năng lực chung của cá nhân để hành động có mục đích, để
suy nghĩ hợp lý và để ứng phó có kết quả với môi trường xung quanh mình, trong
đó trí thông minh xã hội là khả năng hòa hợp với người khác bằng cách có thể hiểu
được các trạng thái bên trong, động cơ và hành vi của bản thân và người khác, khái
niệm này rất gần với khái niệm ngày nay, được gọi là trí tuệ cảm xúc (Dhani và
Sharma, 2016).
Trí tuệ cảm xúc đã được đề cập từ lâu nhưng đến khoảng những năm 1990,
trí tuệ cảm xúc mới nổi lên như một chủ đề nghiên cứu, thu hút được sự quan tâm
của rất nhiều tác giả thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Những công trình nghiên cứu
về trí tuệ cảm xúc đã chỉ ra rằng: Trí tuệ cảm xúc là một dạng trí tuệ của con người
và là một thành tố quan trọng trong cấu trúc nhân cách, có mối quan hệ chặt chẽ
giữa trí tuệ cảm xúc và sự thành công trong hoạt động học tập, hoạt động nghề
nghiệp của các cá nhân (Trương Thị Khánh Hà, 2015).
Trí tuệ cảm xúc đã thu hút nhiều sự chú ý của các nhà quản lý, nhà giáo dục
và học giả (Ashkanasy và Daus, 2005) dựa trên niềm tin rằng trí tuệ cảm xúc sẽ cải
thiện kết quả công việc của nhân viên. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về trí
tuệ cảm xúc và mối quan hệ của nó với kết quả công việc (Goleman, 1995; Bar-On
và Parker, 2000), các nhà nghiên cứu quan tâm đến việc hiểu cách thức mà cảm xúc
ảnh hưởng đến kết quả công việc của nhân viên và nhấn mạnh sự cần thiết phải
nghiên cứu tập trung vào cảm xúc của nhân viên trong tổ chức (Ashforth và
2
Humphrey, 1993; Manyinsky, 2000; trích dẫn trong Moon và Hur, 2011). Hầu hết
các nhà nghiên cứu khẳng định rằng trí tuệ cảm xúc của nhân viên có thể dự đoán
các kết quả liên quan đến công việc (Sy và cộng sự, 2006). Một số nghiên cứu cụ
thể như: nghiên cứu “Mối quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc và kết quả công việc của các
nhân viên tổng đài điện thoại tại Kuala LumPur, Malaysia” của Shamsuddin và
Rahman (2014); nghiên cứu của Mohamad và Jais (2016) về “Tác động của trí tuệ
cảm xúc đến kết quả công việc của các giáo viên ở Malaysia”; nghiên cứu “Mối
quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc và kết quả công việc của các nhà quản lý ở Ấn Độ”
của Dhani và cộng sự (2016) đã tổng hợp và phân tích các thành phần của trí tuệ
cảm xúc tác động đến kết quả công việc.
Ngày nay, các chuẩn mực đánh giá kết quả công việc đang thay đổi, việc
đánh giá không chỉ thông qua trí thông minh, sáng tạo và được đào tạo chuyên sâu
về chuyên môn nghiệp vụ của người lao động mà còn thông qua cảm xúc giữa
người lãnh đạo với nhân viên và giữa nhân viên với nhau. Theo Goleman (1995)
cho rằng để thúc đẩy doanh thu và tăng thị phần, tăng kết quả công việc và giảm sự
dịch chuyển ra khỏi tổ chức của nhân viên, nhiều tập đoàn lớn trên thế giới đã ứng
dụng chỉ số thông minh cảm xúc (Emotional Quotient - EQ). Cụ thể, Pepsico đã
tăng được kết quả công việc lên 10%, Sheraton đạt thêm 24% thị phần và Amadori
đã giảm được 63% tỷ lệ thay đổi nhân sự, bởi vì họ đã phát triển được chỉ số thông
minh cảm xúc của nhân viên.
Theo Bradberry (2015) trí tuệ cảm xúc tốt giúp chúng ta kết nối với nhân
viên, đồng nghiệp tốt hơn và chiếm đến 58% giá trị dẫn đến kết quả thành công
trong công việc của một người nhân viên; 90% những người xuất sắc trong công
việc thì có trí tuệ cảm xúc rất cao. Khi một cá nhân có trí tuệ cảm xúc cao sẽ hình
thành nên thái độ tích cực, trách nhiệm và sự chân thành cao để giải quyết những
vấn đề khác nhau trong môi trường làm việc (Haryono và cộng sự, 2018).
Các nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc có ảnh hưởng đến kết quả công việc
không chỉ áp dụng riêng cho khu vực tư nhân mà đã có thể bắt đầu ứng dụng trong
3
khu vực công. Khi thực hiện nghiên cứu mối quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc và kết
quả công việc trong khu vực công, Vigoda-Gadot và Meisler (2010) nhận thấy trí
tuệ cảm xúc có ảnh hưởng lớn đến kết quả công việc của công chức và cho rằng trí
tuệ cảm xúc nên được sử dụng như một chỉ số đánh giá hiệu quả cho chất lượng
dịch vụ công. Thông qua việc cải thiện trí tuệ cảm xúc, các công chức được kỳ vọng
sẽ trở thành những nhân viên lý tưởng có thể phục vụ, thấu hiểu và đồng cảm với
những người luôn mong đợi sự phục vụ tốt từ chính phủ, mức chất lượng dịch vụ sẽ
được đánh giá cao nếu dịch vụ đáp ứng sự mong đợi của cộng đồng (Shih và
Susanto, 2010).
Thời gian qua, các cơ quan quản lý nhà nước tại TP.HCM triển khai thực
hiện tốt đường lối chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về công tác cải cách hành
chính và đạt được nhiều kết quả, năng lực của đội ngũ công chức được nâng lên,
hoạt động của bộ máy hành chính đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
thành phố, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, tổ chức, người dân giảm chi phí,
tiết kiệm thời gian hơn, gần gũi hơn, thuận lợi và dễ dàng hơn khi đến liên hệ giải
quyết thủ tục hành chính.
Sở Tài chính TP.HCM là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
TP.HCM, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà
nước về tài chính – ngân sách. Tại Sở Tài chính, khối lượng công việc phải giải
quyết hàng năm của Sở rất lớn, bình quân hàng năm số lượng văn bản đến Sở là
19.689 văn bản và số lượng văn bản phát hành là 8.737 văn bản. Đồng thời, với
hành lang pháp lý nước ta hiện nay liên tục thay đổi và có nhiều văn bản hướng dẫn
dưới luật, việc mỗi công chức phải tự nghiên cứu, cập nhật một khối lượng lớn các
văn bản quy định là rất khó khăn. Theo thống kê của Sở Tài chính thì hiện nay khối
lượng công việc đã giải quyết của cán bộ công chức chỉ mới đạt được 70% kế hoạch
đề ra.
Khi Nghị quyết 54/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về
thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TP.HCM được triển khai thực hiện thì
4
công việc của Sở Tài chính tăng lên rất nhiều, đòi hỏi kết quả công việc của cán bộ
công chức phải nâng lên tối đa để đạt được kế hoạch nhiệm vụ do Thành phố giao
phó. Chính điều này đã gây áp lực không nhỏ về khối lượng công việc tăng cao cho
Lãnh đạo Sở cũng như đội ngũ công chức.
Với áp lực công việc cao, trách nhiệm cá nhân nặng nề khiến đội ngũ công
chức Sở Tài chính dễ dàng rơi vào những trạng thái mất cân bằng tinh thần, dẫn đến
những ứng xử, phản ứng không phù hợp, thiếu bình tĩnh trong xử lí các tình huống
với người dân, lãnh đạo cấp trên và đồng nghiệp. Đồng thời, họ sẽ không tránh khỏi
những trường hợp cảm thấy chán nản khi đồng nghiệp không nắm bắt được cảm
xúc của mình khi gặp khó khăn trong công việc để kịp thời động viên, hỗ trợ, còn
mang tâm lý nể nang, ngại đánh giá. Ngoài ra, do phong cách lãnh đạo của một số
cán bộ quản lý chưa nhận thức và đánh giá đúng cảm xúc của bản thân nên vẫn có
khuynh hướng không quan tâm đến việc phải hiểu cảm xúc của nhân viên như: có
quyền điều chuyển, áp đặt quy tắc trong công việc mà không cần thông qua việc
tham khảo ý kiến của cán bộ công chức. Những điều này đã ảnh hưởng không nhỏ
đến kết quả công việc, giảm đi sự sáng tạo của mỗi thành viên trong tổ chức và
giảm đi hiệu suất hoạt động của tổ chức.
Các nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc cho thấy, những nhân viên xuất sắc ở tổ
chức thì ngoài năng lực tốt, hiệu quả làm việc cao thì họ đều là những người vui vẻ,
nhiệt tình, khéo léo trong xử lí tình huống, chịu được áp lực công việc và quan hệ
tốt với đồng nghiệp, họ sẽ cam kết mang lại các giá trị cao hơn về động lực phụng
sự công, phục vụ tốt hơn lợi ích của nhân dân, vì vậy phải chăng kết quả làm việc
chịu ảnh hưởng tích cực từ trí tuệ cảm xúc?
Chính vì lẽ đó, tác giả chọn đề tài “Tác động của trí tuệ cảm xúc đến kết
quả công việc của cán bộ công chức: Trường hợp Sở Tài chính thành phố Hồ
Chí Minh” nhằm làm rõ mối quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc và kết quả công việc, là
cơ sở để xác định vai trò của trí tuệ cảm xúc ảnh hưởng đến kết quả công việc, từ đó
5
đưa ra các hàm ý quản trị nhằm nâng cao kết quả công việc cá nhân của cán bộ
công chức thông qua việc nâng cao chỉ số trí tuệ cảm xúc.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu:
(i) Xác định các thành phần của trí tuệ cảm xúc tác động đến kết quả công
việc của cán bộ công chức trong tổ chức.
(ii) Xác định mức độ tác động của các thành phần thuộc trí tuệ cảm xúc ảnh
hưởng đến kết quả công việc của cán bộ công chức tại Sở Tài chính TP.HCM.
(iii) Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao kết quả công việc của cán
bộ công chức thông qua việc nâng cao chỉ số trí tuệ cảm xúc.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Trí tuệ cảm xúc, kết quả công việc và mối quan hệ
giữa chúng.
- Đối tượng khảo sát: cán bộ công chức đang làm việc tại Sở Tài chính
TP.HCM.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Trí tuệ cảm xúc, kết quả công việc của cán bộ công chức Sở Tài chính.
+ Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ tháng 01/2019 đến tháng 06/2019.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định
lượng kết hợp với nghiên cứu định tính, cụ thể là:
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận
nhóm tập trung với 2 nhóm để điều chỉnh, bổ sung thang đo các thành phần của trí
tuệ cảm xúc và thang đo kết quả công việc cho phù hợp với tình hình thực tiễn tại
Sở Tài chính TP.HCM, cụ thể:
6
Nhóm thảo luận 1: Gồm 9 chuyên viên là cán bộ công chức đang làm việc tại
Sở Tài chính TP.HCM, thực hiện thảo luận trực tiếp.
Nhóm thảo luận 2: Gồm 7 cán bộ công chức là lãnh đạo các phòng đang làm
việc tại Sở Tài chính, thực hiện thảo luận trực tiếp.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Dựa trên kết quả thu thập được từ
việc thực hiện khảo sát trực tiếp thông qua bảng câu hỏi đã được xây dựng và điều
chỉnh đối với cán bộ công chức các phòng thuộc Sở Tài chính TP.HCM nhằm xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả công việc tại Sở Tài chính TP.HCM. Tác giả
sử dụng kỹ thuật phân tích trên phần mềm SPSS như: Cronbach’s Alpha, phân tích
nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy, để phân tích dữ liệu và tổng hợp kết
quả nghiên cứu.
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: thông qua khảo sát và phỏng vấn. Mẫu khảo sát được
lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện các cán bộ công chức đang làm
việc tại Sở Tài chính TP.HCM.
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu đã có đóng góp về mặt thực tiễn, cụ thể:
- Hiện nay, tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu tác động về trí tuệ cảm
xúc tác động đến kết quả công việc, đặc biệt là trong các tổ chức công. Vì vậy, kết
quả nghiên cứu giúp cho cán bộ lãnh đạo Sở Tài chính nói riêng và khu vực công
nói chung có cái nhìn rộng hơn về ý nghĩa của trí tuệ cảm xúc ứng dụng trong công
việc và đưa ra các hàm ý quản trị về tác động của các yếu tố thành phần của trí tuệ
cảm xúc để nâng cao kết quả công việc của đội ngũ cán bộ công chức.
- Nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý và nhân
viên tại các tổ chức, các nhà nghiên cứu, bạn đọc quan tâm đến trí tuệ cảm xúc và
kết quả công việc của nhân viên.
1.6. Kết cấu luận văn
Kết cấu của báo cáo nghiên cứu gồm 5 chương:
7
Chương 1. Tổng quan về nghiên cứu
Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Trình bày cơ sở lý thuyết, khái niệm và thang đo trí tuệ cảm xúc, kết quả
công việc và mối quan hệ giữa chúng; các nghiên cứu trước có liên quan trong nước
và nước ngoài. Từ đó làm cơ sở để xây dựng các giả thuyết và đề xuất mô hình
nghiên cứu của tác giả.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Trình bày thiết kế nghiên cứu, cách chọn mẫu, xây dựng thang đo và phương
pháp phân tích dữ liệu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Trình bày kết quả thống kê mô tả; kết quả về độ tin cậy của thang đo và kết
quả hồi quy tuyến tính để khẳng định mối quan hệ của các biến; kết quả kiểm định
các giả thuyết; kết quả kiểm định sự khác biệt T-Test và ANOVA.
Chương 5. Kết luận và hàm ý quản trị
Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị và hạn chế của
nghiên cứu.
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
Tóm tắt Chương 1
Chương 1 đã trình bày tổng quan về lý do chọn đề tài của nghiên cứu, mục
tiêu và phương pháp nghiên cứu làm cơ sở và định hướng cho những chương tiếp
theo của luận văn.
8
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Trí tuệ cảm xúc (Emotional Intelligence)
2.1.1. Khái niệm
Khái niệm trí tuệ cảm xúc có nguồn gốc từ tâm lý học, nguồn gốc sâu xa
nhất của trí tuệ cảm xúc có thể được đề cập trong nghiên cứu của Darwin về tầm
quan trọng của sự diễn đạt cảm xúc của các cá thể trong quá trình chọn lọc tự nhiên
và các thay đổi thích nghi. Nhưng cũng có ý kiến cho rằng chính Aristotle là người
đầu tiên đề cập đến tầm quan trọng của cảm xúc trong tương tác của con người
(Langley, 2000), như Aristotle đã nói, những người sở hữu kỹ năng hiếm có để tức
giận với đúng người, đúng mức độ, đúng thời điểm, đúng mục đích và đúng cách là
một lợi thế trong bất kỳ lĩnh vực nào của cuộc sống (Goleman, 1996).
Vào những năm 1920, Thorndike (1920) đã tìm cách nhận dạng trí tuệ cảm
xúc và gọi đó trí thông minh xã hội. Theo Gryn (2010), vào thời điểm đó định nghĩa
về trí thông minh xã hội là vô cùng rộng và rất khó để tách khỏi định nghĩa của các
loại trí thông minh khác nhau.
Nỗ lực tìm hiểu trí thông minh xã hội đã dẫn đến những yêu cầu tìm hiểu sâu
hơn của các học giả, Wechsler (1943) đã phát triển khái niệm trí thông minh phi
nhận thức và cho rằng nó rất cần thiết cho sự thành công trong cuộc sống, trí thông
minh sẽ không hoàn thiện khi chúng ta không thể xác định được các khía cạnh
không nhận thức của nó, Maslow (1950) cho rằng mọi người có thể xây dựng sức
mạnh cảm xúc. Sau đó, Payne (1985) đã sử dụng thuật ngữ trí tuệ cảm xúc trong
nghiên cứu về phát triển trí tuệ cảm xúc của mình.
Lý thuyết toàn diện về trí tuệ cảm xúc đã được hai nhà tâm lý học Peter
Salovery giảng dạy tại trường Đại học Yale và John Mayer thuộc trường Đại học
New Hampshire đề xuất năm 1990, trí tuệ cảm xúc được nhìn nhận dưới góc độ
nhận thức và là một phần của trí thông minh xã hội bao gồm khả năng quan sát cảm
xúc của chính mình và người khác, phân biệt được các loại cảm xúc và sử dụng
thông tin nhận được về cảm xúc để làm hướng dẫn cho suy nghĩ và hành động.
9
Sau một thời gian nghiên cứu sâu hơn về trí tuệ cảm xúc, Mayer và Salovey
(1997) đã điều chỉnh lại định nghĩa được nêu trước đó, trí tuệ cảm xúc là năng lực
cảm xúc ở khía cạnh có thể kiểm soát và điều chỉnh cảm xúc ở bản thân, của người
khác và sử dụng những cảm xúc đó để định hướng suy nghĩ, hành động.
Trong tác phẩm về “Trí tuệ cảm xúc”, Goleman (1995) đã tổng hợp các kết
quả nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc và đưa ra một thông điệp rõ ràng rằng năng lực
cảm xúc là nhân tố chính ảnh hưởng đến thành công trong cuộc sống của bất kỳ cá
nhân hay tổ chức nào đó.
Khác với Mayer và Salovey, Bar-On và Parker (2000) tiếp cận trí tuệ cảm
xúc dưới góc độ nhân cách, đó là tổ hợp các kỹ năng liên quan đến năng lực và phi
năng lực của một người nhằm thích nghi và đối phó với môi trường xung quanh
ngay lập tức để thành công hơn trong việc giải quyết các áp lực của môi trường.
Reuven Bar-On khẳng định rằng trí tuệ cảm xúc không phải là các năng lực bẩm
sinh mà là những gì con người học tập được trong quá trình sống.
Từ các quan điểm trên, nghiên cứu này kế thừa định nghĩa của Mayer và
Salovey (1997) do được chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu khác,
trí tuệ cảm xúc là khả năng nhận thức và thể hiện cảm xúc, đồng hóa cảm xúc trong
suy nghĩ, hiểu và sử dụng lý trí bằng cảm xúc và điều chỉnh cảm xúc của bản thân
và những người khác.
2.1.2. Đo lường
Mayer và Salovey (1990) đưa ra mô hình trí tuệ cảm xúc thuần năng lực để
đo lường trí tuệ cảm xúc, bao gồm 3 quá trình trí tuệ liên quan đến nhau và hàm
chứa các thông tin cảm xúc như là năng lực làm chủ, điều khiển, kiểm soát tình cảm
để định hướng cách suy nghĩ và hành động của bản thân và người khác.
Năm 1997, Mayer và Salovey cùng David Caruso bổ sung, đổi mới và đưa ra
quan niệm mới về trí tuệ cảm xúc cùng với việc xây dựng bộ trắc nghiệm đo lường
trí tuệ cảm xúc mang tên MSCEIT (Mayer Salovey Caruso Emotional Intelligence
Test), là thước đo tương ứng của mô hình lý thuyết bốn nhánh năng lực cảm xúc
10
của Salovey và Mayer (1997) gồm: (1) Nhận thức cảm xúc; (2) Sử dụng cảm xúc để
suy nghĩ tích cực; (3) Hiểu rõ cảm xúc; (4) Quy định và kiểm soát cảm xúc.
Mô hình trí tuệ cảm xúc của Goleman (1998b) đưa ra lần đầu tiên bao gồm
25 năng lực được nhóm thành năm cụm: tự nhận thức, tự điều chỉnh, tự thúc đẩy,
nhận thức xã hội và kỹ năng xã hội. Sau đó, Goleman (2001b) sửa đổi mô hình và
các thay đổi được thực hiện trên cơ sở phân tích thống kê được thực hiện bởi
Goleman (2000), năm cụm được tích hợp vào bốn thành phần sau đây vẫn là cơ sở
của mô hình Goleman, đó là: (1) tự nhận thức; (2) tự quản lý; (3) nhận thức xã hội;
(4) quản lý mối quan hệ.
Wong và Law (2002) cho rằng những nhân viên có trí tuệ cảm xúc cao sẽ đạt
được kết quả công việc cao vì họ có kinh nghiệm tích cực và quản lý cảm xúc hiệu
quả khi làm việc, hai tác giả đã xây dựng thang đo lường trí tuệ cảm xúc với các
thành phần: (1) Đánh giá cảm xúc của bản thân; (2) Đánh giá cảm xúc của người
khác; (3) Sử dụng cảm xúc; (4) Quy định cảm xúc.
Krishnaveni and Ranganath (2011) đo lường trí tuệ cảm xúc gồm 03 thành
phần (1) Nhận thức về cảm xúc; (2) Đánh giá cảm xúc; (3) Quy định cảm xúc.
Vratskikh và cộng sự (2016) sử dụng thang đo trí tuệ cảm xúc của Mayer và
Salovey (1997) và cấu trúc được điều chỉnh từ Groves và cộng sự (2008) để xây
dựng thang đo trong nghiên cứu của mình bao gồm các thành phần: (1) Nhận thức
và đánh giá cảm xúc; (2) Suy nghĩ tích cực với cảm xúc, (3) Hiểu rõ cảm xúc;
(4) Quy định và kiểm soát cảm xúc.
Qua việc lược khảo các nghiên cứu, nhìn chung các nghiên cứu đều xoay
quanh các giá trị như nhận thức và đánh giá cảm xúc; hiểu rõ cảm xúc; quy định
và kiểm soát cảm xúc. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đề xuất sử dụng thang
đo trí tuệ cảm xúc trong nghiên cứu của Vratskikh và cộng sự (2016) do thang đo
được kế thừa và điều chỉnh từ các nghiên cứu trước để sử dụng.
11
2.2. Kết quả công việc (Job Performance)
Trong hoạt động thực tiễn của một tổ chức, để xem xét năng lực của nhân
viên thì khái niệm được sử dụng hầu hết là kết quả công việc (Scullen và cộng sự,
2000).
Kết quả công việc là một khái niệm quan trọng trong nghiên cứu tài nguyên
con người vì nó được xem như là kết quả cuối cùng trong công việc của nhân viên
phòng nhân sự, những người luôn tìm cách để nâng cao kết quả công việc của nhân
viên như: thúc đẩy thái độ tích cực, xây dựng năng lực, tăng sự hài lòng của nhân
viên, tăng mức độ trách nhiệm trong công việc và những cách khác để động viên
nhân viên (Tseng và Huang, 2011). Tseng và Huang (2011) xây dựng thang đo
lường kết quả công việc gồm 06 thành phần: (1) Cách cư xử với các đồng nghiệp
trong tổ chức làm tăng kết quả công việc của tôi; (2) Cách cư xử với các đồng
nghiệp trong tổ chức giúp cá nhân giải quyết các vấn đề trong công việc; (3) Cách
cư xử với các đồng nghiệp trong tổ chức giúp cá nhân hoàn thành nhiệm vụ công
việc; (4) Cách cư xử với các đồng nghiệp trong cơ quan giúp cá nhân mở mang kiến
thức; (5) Cách cư xử với các đồng nghiệp trong cơ quan làm tăng sự sẵn lòng làm
việc của cá nhân với người khác; (6) Cách cư xử với các đồng nghiệp trong cơ quan
tăng khả năng giải quyết vấn đề của cá nhân.
Bên cạnh đó, kết quả công việc còn được định nghĩa là tổng thể của tất cả
những hành vi được mong đợi mà các cá nhân mang lại cho môi trường làm việc
của họ và đưa ra các giá trị cho tổ chức (Motowidlo, 2003). Kết quả công việc mô
tả mức độ mà một nhân viên thực hiện công việc tốt và đóng góp vào kết quả và
thành công của tổ chức (Shooshtarian và cộng sự, 2013). June và Mahmood (2011)
khẳng định kết quả công việc là một yếu tố quan trọng trong việc quản lý nhân viên
trong một tổ chức xuất sắc.
Kết quả công việc đóng một vai trò quan trọng cho sự tăng trưởng và phát
triển của một tổ chức, kết quả công việc là một trong những biến phụ thuộc quan
trọng nhất của các nhà giáo dục, chính phủ, doanh nghiệp và xã hội (Rotundo và
12
Rotman, 2002). Có một loạt các khía cạnh có thể giúp xác định kết quả công việc
của nhân viên trong một tổ chức như chất lượng công việc, sự đúng giờ, hiệu suất
và năng suất (Baytos và Kleiner, 1995). Kết quả của nhân viên càng cao, cơ hội
nhận được năng suất tối đa càng lớn (Sonnentag và Frese, 2002).
Tóm lại, theo các quan điểm trên, nghiên cứu của tác giả đồng tình với quan
điểm và thang đo của Tseng và Huang (2011). Kết quả công việc là kết quả cuối
cùng trong công việc của nhân viên, trong đó cách cư xử với các đồng nghiệp sẽ
làm tăng kết quả công việc, giúp cá nhân giải quyết các vấn đề trong công việc và
hoàn thành nhiệm vụ.
2.3. Mối quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc và kết quả công việc
Trong môi trường làm việc đang thay đổi nhanh chóng, để tăng kết quả công
việc của nhân viên thì các tổ chức cần phải phân tích các vấn đề liên quan đến
chúng. Tầm quan trọng và mối quan hệ tích cực của trí tuệ cảm xúc với kết quả
công việc đã thúc đẩy các nỗ lực nghiên cứu và hỗ trợ các lập luận về chủ đề này
trên khắp thế giới.
Các nghiên cứu lớn đã chứng minh bằng thực nghiệm rằng trí tuệ cảm xúc là
yếu tố chi phối kết quả công việc đạt hiệu quả (Carmelli, 2003; Slaski, 2002;
Goleman, 2005; trích trong Naderi, 2012), các nhân viên có mức độ trí tuệ cảm xúc
cao sẽ có nhiều khả năng thích ứng với môi trường thay đổi và có thể quản lý cảm
xúc của bản thân và cảm xúc của người khác theo cách tiếp cận tích cực giúp cải
thiện hành vi công dân tổ chức (Ahangar, 2012).
Mối quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc và kết quả công việc là hợp lý vì xu hướng
sử dụng lao động có tính đến trí tuệ cảm xúc của ứng viên trong quá trình tuyển
dụng và tuyển chọn trong các chương trình phát triển nhân viên (Chaudry và
Usman, 2011).
Nghiên cứu cho thấy những người có trí tuệ cảm xúc cao có thành công nghề
nghiệp cao hơn, kết quả công việc, thúc đẩy quan hệ cá nhân mạnh mẽ hơn, có kỹ
năng lãnh đạo hiệu quả hơn và khỏe mạnh hơn những người có trí tuệ cảm xúc thấp
13
(Cooper, 1997). Theo quan điểm của Boyel và cộng sự (2011), trí tuệ cảm xúc tạo
ra sự sáng tạo đổi mới trong con người và giúp thay đổi kết quả công việc của cá
nhân, khuyến khích sự giao tiếp bên trong tổ chức.
Một số nghiên cứu còn cho thấy trí tuệ cảm xúc là yếu tố dự báo kết quả
công việc trong nhiều môi trường và tổ chức khác nhau như lĩnh vực dịch vụ, kinh
doanh, giáo dục, tâm lý (Mohamad và Jais, 2016). Lopes và cộng sự (2006) cũng
tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa trí tuệ cảm xúc và kết quả công việc, trí tuệ cảm
xúc tác động đến kết quả công việc bằng cách cho phép mọi người kiểm soát cảm
xúc của chính mình và quản lý căng thẳng, tiếp tục đảm bảo kết quả tốt ngay cả khi
chịu áp lực bằng cách thích ứng với thay đổi của tổ chức. Shih và Susanto (2010)
chỉ ra rằng nếu trí tuệ cảm xúc được quản lý đúng cách sẽ giúp nhân viên sử dụng
cảm xúc một cách thông minh, đặc biệt là trong việc lựa chọn phong cách quản lý
xung đột phù hợp và nâng cao kết quả công việc.
Nghiên cứu của Noroozi (2014) thấy rằng chỉ số trí tuệ cảm xúc dự đoán các
khía cạnh đặc biệt của kết quả công việc và Tsai và cộng sự (2011) xác định rằng
kết quả công việc của nhân viên có thể được dự đoán dựa trên điểm số trí tuệ cảm
xúc của họ.
2.4. Các nghiên cứu trước có liên quan
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa trí tuệ
cảm xúc và kết quả công việc như nghiên cứu của Mohamad và Jais (2016),
Vratskikh và cộng sự (2016), Dhani và cộng sự (2016)…. Tuy nhiên, ở Việt Nam
hầu như chỉ mới nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc trong giáo dục như Trí tuệ cảm xúc
và các mối quan hệ của Trương Thị Khánh Hà (2015); Ứng dụng mô hình trí tuệ
cảm xúc của John Mayer và Peter Salovey để xác định các yếu tố trí tuệ cảm xúc
trong hoạt động nghề nghiệp của giáo viên mầm non của Nguyễn Thị Thanh Huyền
(2018), nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc và kết quả công việc
của các tổ chức trong khu vực quản lý công.
14
2.4.1. Các nghiên cứu từ nước ngoài
2.4.1.1. Nghiên cứu của Shamsuddin và Rahman (2014)
Shamsuddin và Rahman (2014) nghiên cứu mối quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc
và kết quả công việc với các thành phần của trí tuệ cảm xúc gồm: tự đánh giá cảm
xúc bản thân và người khác, sử dụng cảm xúc và quy định cảm xúc.
Mục đích của cuộc nghiên cứu nhằm đưa ra những khuyến nghị cho tổ chức
nên chú ý nhiều hơn đến cảm xúc của người lao động để kịp thời động viên tinh
thần, khích lệ họ trong công việc. Nghiên cứu này khảo sát 118 nhân viên của 02
Tự đánh giá cảm xúc
tổng đài điện thoại tại Kuala Lumpur, Malaysia.
Kết quả công việc
Sử dụng cảm xúc
Quy định đánh giá cảm xúc
Giới tính
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của Shamsuddin và Rahman (2014)
Nguồn: Shamsuddin và Rahman (2014), Procedia-Social and Behavioral
Sciences, 129, 75-81
Kết quả nghiên cứu của Shamsuddin và Rahman (2014) cho thấy có mối
quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc và kết quả công việc, trong đó sử dụng cảm xúc và quy
định đánh giá cảm xúc có tác động đáng kể đến kết quả công việc. Kết quả này là
do mọi người với khả năng đánh giá cảm xúc của người khác và điều chỉnh cảm xúc
của chính mình sẽ thực hiện hành động thực tế và dẫn đến kết quả công việc cao
(Naseer, 2011).
15
2.4.1.2. Nghiên cứu của Dhani và cộng sự (2016)
Dhani và cộng sự (2016) thực hiện cuộc nghiên cứu nhằm tìm mối quan hệ
giữa trí tuệ cảm xúc và kết quả công việc của các nhà quản lý tại Ấn Độ. Tổng số
685 bảng câu hỏi được phát cho các quản lý làm việc từ năm lĩnh vực khác nhau ở
Ấn Độ như ngân hàng, năng lượng, chăm sóc sức khỏe, công nghệ thông tin và
quảng cáo nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc và kết quả công việc của
Nhận thức cảm xúc
họ.
Kết quả công việc
Đánh giá cảm xúc
Quy định cảm xúc
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của Dhani và cộng sự (2016)
Nguồn: Dhani và cộng sự (2016), Indian Journal of Science and Technology, 2016,
9.44: 1-12
Trong nghiên cứu của Dhani và cộng sự (2016), trí tuệ cảm xúc gồm có 03
thành phần, đó là: nhận thức về cảm xúc; đánh giá cảm xúc và quy định cảm xúc.
Trong đó:
Nhận thức về cảm xúc là khả năng nhận thức và diễn giải cảm xúc khi đối
mặt với hình ảnh, giọng nói và khả năng nhận ra cảm xúc của một người để giải
thích các kích thích cảm xúc khác nhau được kích hoạt bởi các thực thể trong môi
trường của họ và sắp xếp chúng nhằm xử lý nhiều hơn (Krishnaveni và Ranganath,
2011).
Đánh giá cảm xúc được là khả năng của một người để hiểu được dữ liệu
cảm xúc được cung cấp bởi quá trình nhận thức và đánh giá cảm xúc một cách chủ
16
quan ở môi trường xung quanh nhằm chọn phản ứng phù hợp (Krishnaveni và
Ranganath, 2011).
Quy định cảm xúc được cho là khả năng của một người để quản lý phản
ứng được duy trì bởi cơ chế thẩm định đồng thời với cá nhân/đối tượng/hoàn cảnh
nhằm gợi lên kết quả mang tính xây dựng tích cực (Krishnaveni và Ranganath,
2011).
Kết quả nghiên cứu của Dhani và cộng sự (2016) cho thấy trí tuệ cảm xúc có
mối tương quan đáng kể với kết quả công việc, phù hợp nghiên cứu của Wong và
Law (2002); trí tuệ cảm xúc cùng với tất cả các thành phần của nó như Nhận thức
về cảm xúc, Đánh giá cảm xúc và Quy định cảm xúc có liên quan đến tất cả các chỉ
số về kết quả công việc của nhân viên. Kết quả công việc bị ảnh hưởng rất nhiều
bởi khả năng sử dụng cảm xúc của nhân viên để tăng hiệu suất làm việc của họ, đây
cũng là một trong những khía cạnh của trí tuệ cảm xúc. Nhân viên có điểm trí tuệ
cảm xúc cao hơn sẽ có mối quan hệ làm việc tốt hơn với các nhân viên khác và
phản ánh tính chính trực của họ cao hơn (Rosete và Ciarrochi, 2005) vì họ có thể
thúc đẩy hoạt động tương tác tốt hơn và tích cực hơn từ đó dẫn đến kết quả công
việc cao hơn so với những người có điểm trí tuệ cảm xúc thấp.
2.4.1.3. Mô hình nghiên cứu của Mohamad và Jais (2016)
Mohamad và Jais (2016) thực hiện nghiên cứu tác động của trí tuệ cảm xúc
đến kết quả công việc của các giáo viên ở Malaysia nhằm đề xuất các kiến nghị cho
các nhà quản lý trường học và hệ thống giáo dục đại học tại Malaysia. Nghiên cứu
được thực hiện trên 212 giáo viên trung học tại Kedah, Malaysia, cụ thể là phân tích
mối quan hệ giữa các thành phần của trí tuệ cảm xúc và kết quả công việc.
Trí tuệ cảm xúc gồm 04 thành phần, đó là: tự điều chỉnh bản thân, tự nhận
thức, thúc đẩy bản thân, kỹ năng xã hội. Trong đó:
Tự điều chỉnh bản thân là quản lý tốt trạng thái bên trong và các nguồn lực
nội tại của bản thân (Goleman, 1995). Theo Schunk & Zimmerman (2003), tự điều
17
chỉnh bản thân sẽ khuyến khích con người trở nên mạnh mẽ hơn đối với suy nghĩ,
cảm xúc và hành động của họ.
Tự nhận thức là khả năng nhận biết các tình trạng, sở thích, nguồn lực của
bản thân và trực giác, tự nhận thức là năng lực quan trọng nhất liên quan đến trí tuệ
cảm xúc tại nơi làm việc. Grayson (2013) đã định nghĩa sự tự nhận thức là khả năng
nhận ra một cảm xúc của người khác, để phân biệt giữa họ, để biết người ta đang
Tự điều chỉnh bản thân
Tự nhận thức
Kết quả công việc
Thúc đẩy bản thân
Kỹ năng xã hội
cảm thấy gì và tại sao, và để biết điều gì gây ra cảm xúc.
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Mohamad và Jais (2016)
Nguồn: Mohamad và Jais (2016), Procedia Economics and Finance, 35, 674-682
Thúc đẩy bản thân là các khuynh hướng cảm xúc sẽ dẫn đường và giúp đạt
được các mục tiêu dễ dàng hơn; thúc đẩy bản thân là khuynh hướng nỗ lực của cá
nhân nhằm cố gắng cải thiện công việc để đạt đến tiêu chuẩn của sự xuất sắc, sự
cam kết đến vào các mục tiêu của tổ chức và sự lạc quan để kiên trì theo đuổi các
mục tiêu bất chấp những trở ngại và thất bại (Goleman, 1995).
Kỹ năng xã hội là tập hợp các kỹ năng bao gồm tôn trọng người khác, quan
tâm lẫn nhau, cam kết, cởi mở, khoan dung, đồng cảm, đàm phán, giao tiếp, v.v.
(Schuetz, 2011). Những phẩm chất, kỹ năng xã hội khác có hiệu quả trong việc thay
đổi hàng đầu, thuyết phục người khác, xây dựng và lãnh đạo các nhóm (Goleman,
18
1995). Kỹ năng xã hội cũng mang lại nhiều lợi thế nhằm mang lại sự tự tin và sự
chấp nhận của xã hội (Pettry, 2006).
Kết quả nghiên cứu của Mohamad và Jais (2016) chỉ ra rằng các yếu tố cấu
thành trí tuệ cảm xúc tác động tích cực đến kết quả công việc, các tổ chức nên nhận
ra vai trò quan trọng của trí tuệ cảm xúc trong việc phát triển vốn nhân lực để tạo ra
lực lượng lao động có hiệu suất cao. Mohamad và Jais (2016) đã đưa ra khuyến
nghị các tổ chức nên phát triển các chương trình đào tạo để cải thiện năng lực cảm
xúc của người quản lý và người lao động trong tổ chức.
2.4.1.4. Mô hình nghiên cứu của Vratskikh và cộng sự (2016)
Vratskikh và cộng sự (2016) thực hiện nghiên cứu: “Tác động của trí tuệ
cảm xúc đến kết quả công việc thông qua sự hài lòng trong công việc” nhằm tìm
hiểu tác động của trí tuệ cảm xúc đối với kết quả công việc thông qua sự hài lòng
trong công việc và phân tích mối quan hệ giữa các thành phần của trí tuệ cảm xúc
và kết quả công việc.
Nghiên cứu được thực hiện trên 360 nhân viên hành chính tại Đại học Jordan
bằng cách điền vào các câu hỏi, cỡ mẫu cho nghiên cứu này được xác định dựa trên
các quy tắc sử dụng SEM trong phần mềm AMOS 20.0 để có được kết quả đáng tin
cậy và hợp lệ.
Trong nghiên cứu, Vratskikh và cộng sự (2016) dựa theo định nghĩa của
Mayer và Salovey (2007) về trí tuệ cảm xúc, gồm 04 thành phần, đó là: nhận thức
và đánh giá cảm xúc; suy nghĩ tích cực với cảm xúc; hiểu rõ cảm xúc; quy định và
kiểm soát cảm xúc. Trong đó:
Nhận thức và đánh giá cảm xúc là khả năng xác định cảm xúc trong trạng
thái thể chất, cảm xúc và suy nghĩ của một người cũng như khả năng xác định cảm
xúc ở người khác thông qua ngôn ngữ, ngoại hình và hành vi. Đồng thời, đó là khả
năng thể hiện cảm xúc một cách chính xác, và thể hiện nhu cầu liên quan đến những
cảm xúc đó (Mayer và Salovey, 1997).
19
Trí tuệ cảm xúc
Nhận thức và đánh giá cảm xúc (PE)
H1.1
Suy nghĩ tích cực với cảm xúc (FE)
Kết quả công việc
Hiểu rõ cảm xúc (UE)
Quy định và kiểm soát cảm xúc (RE)
H1.3
H1.4
H1.2
Sự hài lòng trong công việc
Tiền công
Tính ổn định nghề nghiệp
Tính xã hội
Tính giám sát
Cơ hội phát triển
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Vratskikh và cộng sự (2016)
Nguồn: Vratskikh và cộng sự (2016),International Journal of Business and
Management, 11(2), 69
Suy nghĩ tích cực với cảm xúc là cảm xúc ưu tiên suy nghĩ bằng cách
hướng sự chú ý đến thông tin quan trọng cảm xúc đủ sống động và có sẵn mà chúng
có thể được tạo ra để hỗ trợ cho sự phán xét và trí nhớ liên quan đến cảm xúc. Sự
thay đổi tâm trạng cảm xúc thay đổi quan điểm của cá nhân từ lạc quan sang bi
20
quan và được khuyến khích xem xét sự việc trên nhiều quan điểm (Mayer và
Salovey, 1997).
Hiểu rõ cảm xúc là khả năng nhận ra mối quan hệ giữa các cảm xúc, chẳng
hạn như mối quan hệ giữa thích và yêu, khả năng diễn giải những ý nghĩa mà cảm
xúc truyền tải liên quan đến các mối quan hệ cũng như khả năng hiểu những cảm
xúc phức tạp (Mayer và Salovey, 1997).
Quy định và kiểm soát cảm xúc là khả năng luôn cởi mở với những cảm
xúc và khả năng theo dõi phản xạ cảm xúc liên quan đến bản thân và người khác.
Đồng thời, có khả năng quản lý cảm xúc ở bản thân và người khác bằng cách kiểm
soát những cảm xúc tiêu cực và tăng cường những cảm xúc dễ chịu, mà không kìm
nén hoặc phóng đại thông tin mà họ có thể truyền tải (Mayer và Salovey, 1997).
Kết quả nghiên cứu cho thấy cải thiện trí tuệ cảm xúc làm tăng kết quả công
việc; nhân viên với trí tuệ cảm xúc cao sẽ có nhiều khả năng hiểu biết và quản lý
cảm xúc của họ, đồng thời sẽ có khả năng hài lòng hơn với công việc. Bên cạnh đó,
nghiên cứu còn khẳng định vai trò trung gian của sự hài lòng công việc trong mối
quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc và kết quả công việc, trí tuệ cảm xúc tác động đến kết
quả công việc một cách trực tiếp cũng như gián tiếp thông qua việc tăng sự hài lòng
công việc.
2.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
2.4.2.1. Nghiên cứu của Cao Minh Trí và Ngô Thị Bích Trâm (2017)
Trong nghiên cứu về: “Trí tuệ cảm xúc và kết quả công việc: Trường hợp tại
Công ty Hoàng Đức” của Cao Minh Trí và Ngô Thị Bích Trâm (2017) nhằm đo
lường mức độ tác động của trí tuệ cảm xúc đến kết quả công việc của nhân viên
thông qua sự hài lòng trong công việc. Nghiên cứu được khảo sát với các đối tượng
là 08 nhà quản lý và 360 nhân viên của Công ty.
21
Theo Cao Minh Trí và Ngô Thị Bích Trâm (2017), trí tuệ cảm xúc gồm 04
thành phần, đó là: nhận thức và đánh giá cảm xúc; suy nghĩ tích cực với cảm xúc;
hiểu rõ cảm xúc; quy định và kiểm soát cảm xúc. Trong đó:
Nhận thức và đánh giá cảm xúc: Cá nhân có thể nhận biết chính xác cảm
xúc hằng ngày của mình và cảm nhận được cảm xúc thật của người khác, kể cả khi
nét mặt người ấy mâu thuẫn với cử chỉ của họ. Đồng thời dễ dàng xác định được
cảm xúc nào cần có để nói về một vấn đề trong công việc và có thể giải bày ngay
lập tức khi người khác không hài lòng với mình (Mayer và Salovey, 1997).
Suy nghĩ tích cực với cảm xúc: Để thực hiện công việc thận trọng, chính
xác và hoàn thành đúng thời hạn thì nhân viên cần chủ động phân chia công việc
của mình tùy vào cảm nhận về mức độ quan trọng của mỗi công việc, dùng cảm
nhận của mình để xác định mức độ quan tâm đối với một vấn đề. Khi thực hiện một
quyết định, luôn cân nhắc cảm xúc của mọi người và lắng nghe họ trong việc thiết
lập sự ưu tiên (Mayer và Salovey, 1997).
Hiểu rõ cảm xúc: Đề cập đến việc cá nhân cảm nhận được các cảm xúc của
đồng nghiệp như: Nhạy cảm với các cử chỉ nhỏ nơi làm việc, theo dõi mọi người
tương tác và nhận ra cảm xúc của họ với nhau; biết được khi nào đồng nghiệp phản
ứng theo cảm xúc riêng chứ không phải theo văn hóa doanh nghiệp; phát hiện
những thay đổi trong cảm xúc của đồng nghiệp; nhận ra sự chán nản của đồng
nghiệp khi lượng công việc tăng cao hoặc có thể nhận ra người ấy có cảm xúc gì khi
thực hiện không tốt công việc được giao (Mayer và Salovey, 1997).
Quy định và kiểm soát cảm xúc: Hướng đến cảm giác sảng khoái khi hoàn
thành mỗi khi bắt đầu một công việc để tạo động lực cho chính mình, động viên
đồng nghiệp khi họ cảm thấy thất vọng về năng lực làm việc hoặc thể hiện sự quan
tâm mỗi khi họ gặp sự kiện đau lòng; chú ý khi có người quan tâm đến người khác
trong công việc, khả năng làm dịu một người nóng tính và truyền tải được nhiệt
huyết làm việc của mình đến những người khác (Mayer và Salovey, 1997).
22
Trí tuệ cảm xúc
H1
Suy nghĩ tích cực với cảm xúc (FE)
Nhận thức và đánh giá cảm xúc (PE)
Kết quả công việc
Hiểu rõ cảm xúc (UE)
H3
H2
Quy định và kiểm soát cảm xúc (RE)
Sự hài lòng trong công việc
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Cao Minh Trí và Ngô Thị Bích Trâm (2017)
Nguồn: Cao Minh Trí và Ngô Thị Bích Trâm (2017), Tạp chí Khoa học Đại học Mở
TP.HCM, 57 (6), 63-78
Kết quả kiểm định của nghiên cứu cho thấy trí tuệ cảm xúc và sự hài lòng
trong công việc đều tác động đến kết quả công việc của nhân viên đang làm việc tại
Công ty Hoàng Đức. Do đó, để nâng cao kết quả công việc của nhân viên, cần nâng
cao trí tuệ cảm xúc và sự hài lòng công việc của nhân viên trong công ty.
Từ các nghiên cứu đã trình bày, các yếu tố thành phần của trí tuệ cảm xúc
thường được nghiên cứu phổ biến nhất để đánh giá tác động của chúng đối với kết
quả công việc của nhân viên như: nhận thức và đánh giá cảm xúc; suy nghĩ tích cực
với cảm xúc; hiểu rõ cảm xúc; quy định và kiểm soát cảm xúc. Tác giả đưa ra bảng
tổng hợp kết quả nghiên cứu như sau:
23
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu
ự s
à v
s i a J
g n ộ c
m ă n
à v
g n ộ c
Tác giả
4 1 0 2
7 1 0 2 m ă n ự s
6 1 0 2 m ă n
6 1 0 2 m ă n
6 1 0 2 m ă n ự s
n a m h a R
n i d d u s m a h S
à v í r T h n i M o a C
à v i n a h D
d a m a h o M
à v h k i k s t a r V
g n ộ c
Các yếu tố của trí tuệ cảm xúc tác động đến kết quả công việc
x Nhận thức và đánh giá cảm xúc x x x x
x Sử dụng cảm xúc
Suy nghĩ tích cực với cảm xúc x x
Hiểu rõ cảm xúc x x
Quy định và kiểm soát cảm xúc x x x x
Tự điều chỉnh bản thân x
Thúc đẩy bản thân x
Kỹ năng xã hội x
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.5. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở các nghiên cứu trước đã giới thiệu ở trên, tác giả kế thừa mô hình
nghiên cứu của Vratskikh và cộng sự (2016), với lý do:
- Nghiên cứu tiến hành trên các nhân viên hành chính thuộc Đại học Jordan,
nhằm thúc đẩy cho các hoạt động quản lý và nhân sự trong các tổ chức khu vực
công, tương đồng với tính chất của Sở Tài chính là cơ quan nhà nước.
- Cơ sở lý thuyết trong nghiên cứu của Vratskikh và cộng sự (2016) được
tổng hợp từ kết quả các nghiên cứu trước của Hackman và Oldham (1974); Mayer
và Salovey (1997); Groves và cộng sự (2008); Tseng và Huang (2011) về tác động
của các thành phần trí tuệ cảm xúc đến kết quả công việc của nhân viên trong tổ
chức.
24
Từ những phân tích trên đây, tác giả đề xuất mô hình các yếu tố thành phần
của trí tuệ cảm xúc tác động đến kết quả công việc của nhân viên gồm: nhận thức
và đánh giá cảm xúc; hiểu rõ cảm xúc; suy nghĩ tích cực với cảm xúc; quy định và
kiểm soát cảm xúc. Trong đó:
* Nhận thức và đánh giá cảm xúc
Theo Mayer và Salovey (1997), nhận thức và đánh giá cảm xúc là khi cá
nhân có thể nhận biết chính xác cảm xúc hằng ngày của mình ở trạng thái vật lý
(bao gồm cả biểu hiện cơ thể) và suy nghĩ; cảm nhận được cảm xúc của người khác
và các đối tượng sử dụng các tín hiệu như âm thanh, ngoại hình, màu sắc, ngôn ngữ
và hành vi, cá nhân có thể dễ dàng xác định được về một vấn đề. Sự nhận thức là
một khả năng cảm xúc cơ bản, được xem là khía cạnh quan trọng nhất của trí tuệ
cảm xúc và là sức mạnh tạo nên thành công trong công việc (Goleman, 1998a;
Boyatzis và cộng sự, 2000), đánh giá chính xác cảm xúc bản thân sẽ giúp cho con
người nhận thức được điểm mạnh và điểm yếu, đánh giá và rút kinh nghiệm từ
những trải nghiệm của bản thân và tiếp thu những phản hồi (Goleman, 1995).
Nhận thức cảm xúc là thành phần cơ bản của trí tuệ cảm xúc (Nguyễn Ngọc
Quỳnh Dao, 2013), nhân viên có mức độ thông minh cảm xúc cao hơn nhận thức rõ
hơn về những cảm xúc nhất định ảnh hưởng đến hành vi và kết quả công việc của
họ trong công việc (Akhtar và cộng sự, 2017). Khả năng nhận thức và đánh giá cảm
xúc ở bản thân và người khác bằng các tác nhân kích thích bao gồm tiếng nói, câu
chuyện, âm nhạc và nghệ thuật (Ekman và Friesen, 1975; Nowicki và Mitchell,
1998; Scherer và cộng sự, 2001; trích trong Mayer và cộng sự, 2004).
Nghiên cứu của Shamsuddin và Rahman (2014), Dhani và cộng sự (2016)
Vratskikh và cộng sự (2016), Mohamad và Jais (2016) cho thấy nhận thức và đánh
giá cảm xúc có quan hệ tích cực và có ý nghĩa với kết quả công việc. Jung và Yoon
(2012) đã nghiên cứu mối liên hệ giữa trí tuệ cảm xúc đối với những ứng xử gây tác
dụng tiêu cực và hành vi công dân tổ chức giữa các nhân viên của một khách sạn
năm sao ở Hàn Quốc, kết quả cho thấy nhân viên có kỹ năng đánh giá cảm xúc sẽ
25
gây ảnh hưởng đáng kể đến hành vi làm việc, từ đó tác động đến kết quả công việc.
Các cá nhân có trí tuệ cảm xúc sẽ tự điều chỉnh tín hiệu bên trong của họ và nhận ra
cảm xúc ảnh hưởng đến tâm trạng và hiệu suất công việc của họ như thế nào
(Goleman và cộng sự, 2004).
Do vậy có thể đề xuất giả thuyết:
H1: Nhận thức và đánh giá cảm xúc tác động dương đến kết quả công việc
của nhân viên.
* Suy nghĩ tích cực với cảm xúc
Suy nghĩ tích cực với cảm xúc là cảm xúc được ưu tiên suy nghĩ bằng cách
hướng sự chú ý đến những thông tin quan trọng về môi trường hoặc người khác; là
các kỹ năng nâng cao hơn liên quan đến việc tạo ra cảm xúc sống động để hỗ trợ
quá trình phán đoán, ghi nhớ và tạo tâm trạng để tạo điều kiện cho việc xem xét
nhiều quan điểm. Đây là khả năng của những cảm xúc xâm nhập và hướng dẫn hệ
thống nhận thức và thúc đẩy tư duy, một hệ thống đầu vào cảm xúc tốt sẽ giúp suy
nghĩ trực tiếp về những vấn đề thực sự quan trọng (Mayer và Salovey, 1997).
Những cá nhân có khả năng sử dụng cảm xúc mạnh mẽ sẽ có thể lựa chọn và ưu
tiên các hoạt động nhận thức có lợi nhất cho trạng thái tâm trạng hiện tại của họ,
cũng như thay đổi tâm trạng của họ để phù hợp với tình huống nhất định theo cách
thúc đẩy sự thích nghi với môi trường (Mayer và Salovey, 1997).
Khi đưa ra một quyết định, luôn cân nhắc cảm xúc của mọi người và lắng
nghe họ trong việc thiết lập sự ưu tiên, tạo sự lan truyền cảm xúc khi trao đổi với
đồng nghiệp để giải quyết vấn đề một cách kết quả (Mayer và Salovey, 1997). Sự
lan truyền cảm xúc trong nhóm có thể tăng cường tình đoàn kết giữa các thành viên
trong nhóm, định hình bản sắc nhóm và thúc đẩy hành động của tập thể (Tee,
2015).
Một người có năng lực sử dụng cảm xúc trong khía cạnh của trí tuệ cảm xúc
sẽ có thể khuyến khích họ làm việc tốt hơn và hướng cảm xúc theo chiều tích cực
và hiệu quả (Davies và cộng sự, 1998). Do đó, nhân viên có trí tuệ cảm xúc cao có
26
xu hướng thể hiện tâm trạng tích cực, trải nghiệm kết quả công việc cao hơn, hoàn
thành công việc nhanh hơn so với các nhân viên có trí tuệ cảm xúc thấp (Bakker và
cộng sự, 2008).
Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu ngày càng quan tâm đến việc
làm thế nào mọi người có thể cảm thấy hạnh phúc và giữ gìn cảm xúc tích cực của
họ và phát hiện ra làm thế nào những cảm xúc tích cực có thể cải thiện kết quả công
việc và khả năng sáng tạo (Fredrickson, 2001). Kết quả công việc bị ảnh hưởng rất
nhiều bởi khả năng sử dụng cảm xúc của nhân viên để tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho công việc của họ, đây cũng là một trong những khía cạnh của trí tuệ cảm xúc, vì
vậy điều quan trọng là cần duy trì một suy nghĩ tích cực và lạc quan khi thực hiện
bất cứ công việc nào (Goleman, 1995).
Do vậy có thể đề xuất giả thuyết:
H2: Suy nghĩ tích cực với cảm xúc tác động dương đến kết quả công việc
của nhân viên.
* Hiểu rõ cảm xúc
Theo Mayer và Salovey (1997), hiểu rõ cảm xúc là sự hiểu biết về ngôn ngữ
và ý nghĩa của cảm xúc và sự hiểu biết về các tiền đề của cảm xúc, có khả năng
nhận ra mối quan hệ giữa các cảm xúc, khả năng diễn giải những ý nghĩa mà cảm
xúc truyền tải liên quan đến các mối quan hệ cũng như khả năng hiểu những cảm
xúc phức tạp, ví dụ như nỗi buồn có thể xuất phát từ sự mất mát, niềm vui có thể
theo sau khi đạt được mục tiêu và hiểu được những cảm xúc phức tạp hoặc cảm xúc
đồng thời (cảm thấy thích thú và buồn chán), hoặc pha trộn cảm xúc với nhau.
Các cá nhân có kỹ năng hiểu cảm xúc sẽ có vốn từ vựng cảm xúc đặc biệt
phong phú và các thuật ngữ mô tả các trạng thái cảm giác khác nhau trong việc xác
định ý nghĩa cốt lõi của những chủ đề với trải nghiệm cảm xúc khác nhau (Lazarus,
1991), họ sẽ hiểu được những mối quan hệ phức tạp và chuyển tiếp giữa các cảm
xúc và nhận ra tín hiệu cảm xúc có được từ các kinh nghiệm trước đó để hỗ trợ cho
việc dự đoán các biểu hiện ở những người khác trong tương lai (Papadogiannis và
27
cộng sự, 2009). Rosete và Ciarrochi (2005) chứng thực rằng các nhà quản lý đánh
giá cao việc hiểu được cảm xúc của chính họ và của cấp dưới để đạt được kết quả
công việc tốt nhất.
Do vậy có thể đề xuất giả thuyết:
H3: Hiểu rõ cảm xúc tác động dương đến kết quả công việc của nhân viên.
- Quy định và kiểm soát cảm xúc
Quy định và kiểm soát cảm xúc là khả năng luôn cởi mở với những cảm xúc
và khả năng theo dõi phản xạ cảm xúc liên quan đến bản thân và người khác. Đồng
thời, có khả năng quản lý cảm xúc ở bản thân và người khác bằng cách kiểm soát
những cảm xúc tiêu cực và tăng cường những cảm xúc dễ chịu, mà không kìm nén
hoặc phóng đại thông tin mà họ có thể truyền tải (Mayer và Salovey, 1997).
Quy định cảm xúc cho phép các cá nhân tạo ra và duy trì trạng thái tình cảm
tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho sự linh hoạt trong hành vi và cải thiện kết quả
công việc (Frederickson, 2001; George, 1991; trích trong Martin, 2013). Brackett
và cộng sự (2011) đã chứng minh bằng thực nghiệm mối quan hệ tích cực giữa quy
định cảm xúc và kết quả công việc, nhân viên có năng lực cảm xúc cao có thể dễ
dàng kiểm soát cảm xúc của họ để giữ bình tĩnh và quyết đoán trong việc ra quyết
định, duy trì trạng thái tinh thần theo cách tích cực để tăng kết quả công việc.
Những người ít quy định cảm xúc có nhiều khả năng kìm nén tâm trạng và
không thể hiện cảm xúc, điều này có thể làm giảm các nguồn lực nhận thức có thể
góp phần ảnh hưởng đến kết quả công việc (Butler và cộng sự, 2003). Khi kiểm
soát một cảm xúc riêng, mọi người phải có khả năng theo dõi, phân biệt và gắn
nhãn cảm xúc của họ một cách chính xác để có thể sử dụng các chiến lược cải thiện
hoặc sửa đổi những cảm xúc này. Một số nhà nghiên cứu đã xác định sự khác biệt
rõ ràng của từng cá nhân ở ít nhất một số người nhận thức về năng lực bản thân đối
với khả năng này (Berking và cộng sự, 2008). Nhân viên có trí tuệ cảm xúc cao sẽ
có kinh nghiệm để quy định và kiểm soát cảm xúc của họ theo yêu cầu công việc
(Akhtar và cộng sự, 2017).
28
H4: Quy định và kiểm soát cảm xúc tác động dương đến kết quả công việc
của nhân viên.
Từ các giả thuyết nêu trên, có thể biểu diễn mô hình nghiên cứu như sau:
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu do tác giả đề xuất
Tóm tắt Chương 2
Chương 2 trình bày tổng quát các khái niệm về trí tuệ cảm xúc, kết quả công
việc, mối quan hệ giữa chúng và các nghiên cứu trước có liên quan. Từ đó làm cơ
sở để đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 04 thành phần của trí tuệ cảm xúc tác động
đến kết quả công việc với 04 biến độc lập là Nhận thức và đánh giá cảm xúc, Suy
nghĩ tích cực với cảm xúc, Hiểu rõ cảm xúc, Quy định và kiểm soát cảm xúc và 01
biến phụ thuộc là kết quả công việc.
29
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Đề tài vận dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp và được tiến hành theo
hai giai đoạn bao gồm: giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và giai đoạn nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Thang đo nháp
Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu định tính (Thảo luận nhóm)
Thang đo hoàn chỉnh
Hiệu chỉnh
chính thức.
Nghiên cứu định lượng (phỏng vấn trực tiếp) N = 200
- Loại biến có hệ số tương quan biến-tổng < 0,3
- Phân tích Cronbach’s Alpha
- Kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha, loại các
biến làm Cronbach’s Alpha < 0,6
- Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Loại biến có trọng số EFA nhỏ hơn 0,5 và chênh
lệch factor loading của biến bất kỳ phải >0,3
- Kiểm tra các yếu tố trích được
- Kiểm tra phương sai trích được
- Kiểm định mô hình
Phân tích hồi quy
- Kiểm định giả thuyết
Kết luận và hàm ý quản trị
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu do tác giả đề xuất
30
3.2. Nghiên cứu định tính
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm
tập trung với 02 nhóm nhằm khám phá, hiệu chỉnh và bổ sung các thang đo phù
hợp với môi trường Sở Tài chính TP.HCM. Các bước thực hiện nghiên cứu định
tính cụ thể như sau:
Bước 1: Thảo luận, khám phá các yếu tố của trí tuệ cảm xúc tác động đến
kết quả công việc của cán bộ công chức tại Sở Tài chính. Tác giả tiến hành thảo
luận với 2 nhóm đối tượng: Nhóm (1) gồm 07 cán bộ công chức là Trưởng, phó
phòng thuộc Sở Tài chính và nhóm (2) gồm 09 cán bộ công chức là chuyên viên
đang làm công việc chuyên môn tại các phòng, ban thuộc Sở thực hiện thảo luận
trực tiếp.
Thông qua thảo luận nhóm theo một dàn bài thảo luận được chuẩn bị sẵn
(Phụ lục 02) gồm các câu hỏi mở có tính chất gợi ý, định hướng cho việc thảo
luận, phân tích và gắn liền với các câu hỏi đào sâu về những vấn đề có liên quan
đến các khái niệm nghiên cứu; khám phá xem họ nhận định thế nào về các yếu tố
trí tuệ cảm xúc và các yếu tố này tác động như thế nào đến kết quả công việc của
nhân viên. Sau đó, tác giả đưa ra mô hình lý thuyết gồm 4 yếu tố của trí tuệ cảm
xúc theo kết quả nghiên cứu của Vratskikh và cộng sự (2016) và đưa ra những
khái niệm về các yếu tố này tại buổi thảo luận để xem những người tham gia có
hiểu rõ và nhận thức được chúng tại nơi làm việc hay không.
Bước 2: Thảo luận thống nhất mô hình đề xuất
Trong buổi thảo luận nhóm, tác giả thực hiện thăm dò ý kiến của các
thành viên nhóm thảo luận xem những yếu tố nào trong bốn yếu tố đưa ra có ảnh
hưởng đến kết quả công việc của nhân viên; có cần thay đổi, bổ sung hay loại bỏ
yếu tố nào không để đánh giá mức độ nhận thức của các thành viên trong tổ chức
đối với từng thành phần này như thế nào. Từ những ý kiến thăm dò của hai nhóm
thảo luận, tác giả sẽ tổng hợp, phân tích nếu thấy cần thiết sẽ thực hiện điều
31
chỉnh, bổ sung và thống nhất các yếu tố thành phần của trí tuệ cảm xúc và thống
nhất lại mô hình đề xuất nghiên cứu của đề tài.
Bước 3: Thảo luận thống nhất thang đo
Sau khi đã thống nhất mô hình đề xuất ở bước 2, tác giả tiến hành thảo
luận với nhóm để thu thập thông tin nhằm bổ sung, điều chỉnh thang đo phù hợp
với bối cảnh nghiên cứu. Trong dàn bài thảo luận, tác giả đưa ra gợi ý để nhóm
nhận định, đánh giá, điều chỉnh và bổ sung biến đo lường đối với mỗi yếu tố.
Dựa vào kết quả của cuộc thảo luận, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá, điều
chỉnh và tổng hợp lại thang đo về ảnh hưởng của trí tuệ cảm xúc tới kết quả công
việc của nhân viên. Sau khi tác giả hiệu chỉnh lại bảng câu hỏi, xây dựng bảng
câu hỏi phỏng vấn sơ bộ và dùng bảng câu hỏi này để tiến hành khảo sát thử 20
chuyên viên đang làm việc tại Sở Tài chính.
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính
Kết quả thảo luận nhóm với nhân viên và các lãnh đạo Sở và phòng cho
thấy sự thống nhất mô hình nghiên cứu khá cao, gồm bốn yếu tố thành phần của
trí tuệ cảm xúc tác động đến kết quả công việc của cán bộ công chức.
Sau khi nghiên cứu định tính, tác giả thấy không có gì khác biệt so với
mô hình lý thuyết, nên tác giả giữ nguyên mô hình lý thuyết ban đầu đã đưa ra
gồm 04 yếu tố ảnh hưởng đến kết quả công việc của cán bộ công chức tại Sở Tài
chính TP.HCM.
Trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của Vratskikh và cộng sự (2016), trong đó
sử dụng thang đo trí tuệ cảm xúc dựa trên nghiên cứu của Mayer và Salovey
(1997) và được điều chỉnh bởi Groves và cộng sự (2008) gồm bốn thành phần:
nhận thức và đánh giá cảm xúc, suy nghĩ tích cực với cảm xúc, hiểu rõ cảm xúc,
và quy định và kiểm soát cảm xúc. Kết quả nghiên cứu định tính hiệu chỉnh thang
đo như sau:
32
Thang đo “Nhận thức và đánh giá cảm xúc”: được thừa kế từ thang đo
trong nghiên cứu của Vratskikh và cộng sự (2016). Kết quả thảo luận có sự điều
chỉnh biến quan sát được trình bày chi tiết như sau:
Bảng 3.1: Thang đo “Nhận thức và đánh giá cảm xúc”
Mã hóa Thang đo gốc Thang đo điều chỉnh Nguồn
PE1 Tôi có thể xác định chính xác các cảm xúc mà tôi cảm nhận hàng ngày Tôi có thể xác định chính xác một loạt các cảm xúc mà tôi cảm thấy từ ngày này sang ngày khác.
PE2 Tại nơi làm việc tôi có thể biết ngay khi ai đó thất vọng với tôi. Tôi có thể biết ai đó thất vọng với tôi tại nơi làm việc
PE3 Tôi có thể cảm nhận được cảm xúc của một người Tôi thường có thể tưởng tượng những gì người khác đang cảm thấy.
PE4 Vratskikh và cộng sự (2016) Tôi không gặp khó khăn trong việc tìm ra đam mê để thể hiện về một vấn đề trong công việc. Tôi không gặp khó khăn gì trong việc tìm ra bao nhiêu đam mê để thể hiện về một vấn đề trong công việc.
PE5
Tôi thường có thể nói cảm giác của một người nào đó mặc dù nét mặt của họ có thể mâu thuẫn với ngôn ngữ cơ thể của họ. Tôi có thể nói cảm giác của một người nào đó mặc dù nét mặt của họ có thể mâu thuẫn với ngôn ngữ cơ thể của họ.
PE6 Tôi dễ dàng phát hiện cảm xúc của một người về một vấn đề mặc cho họ nói gì
Tôi không gặp khó khăn trong việc xác định một người thực sự cảm thấy thế nào về một vấn đề mặc dù họ nói gì.
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả
33
Thang đo “Suy nghĩ tích cực với cảm xúc ”: được kế thừa từ nghiên cứu
của Vratskikh và cộng sự (2016). Kết quả thảo luận có sự điều chỉnh biến quan sát
được trình bày chi tiết như sau:
Bảng 3.2: Thang đo “Suy nghĩ tích cực với cảm xúc ”
Thang đo điều chỉnh Nguồn Mã hóa Thang đo gốc
FE1
trọng của trọng của Tôi thường ưu tiên các nhiệm vụ công việc của mình theo mức độ tôi cảm nhận mạnh mẽ về tầm quan từng nhiệm vụ. Tôi thường ưu tiên các nhiệm vụ công việc của mình theo mức độ cảm nhận của mình về tầm quan từng nhiệm vụ.
FE2
Tôi thường sử dụng sự phấn khích của mình về một công việc để tập trung nỗ lực của những người khác tham gia vào dự án. Tôi thường sử dụng sự đam mê của mình về một công việc để tập trung nỗ lực của những người khác tham gia vào dự án.
FE3
Vratskikh và cộng sự (2016) Tôi thường sử dụng cách tôi cảm nhận về một vấn đề để xác định sự chú ý mà tôi dành cho nó. thường dùng cảm Tôi nhận về một vấn đề của mình để xác định mức độ quan tâm dành cho nó.
FE4 Tôi lắng nghe cảm xúc của người khác trong việc thiết lập các ưu tiên. Tôi lắng nghe cảm xúc của người khác để thiết lập sự ưu tiên.
FE5
Tôi cố tình tạo cảm giác có lợi cho việc giải quyết vấn đề hiệu quả khi gặp gỡ đồng nghiệp. Tôi thận trọng tạo ra cảm xúc tích cực cho việc giải quyết vấn đề hiệu quả với đồng nghiệp.
FE6
Khi quyết định đi tiếp với một quyết định, tôi luôn xem xét người khác có thể cảm thấy thế nào về nó. Khi thực hiện một quyết định, tôi luôn xem xét người khác cảm thấy thế nào về nó.
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả
34
Thang đo “Hiểu rõ cảm xúc”: được kế thừa từ nghiên cứu của Vratskikh
và cộng sự (2016). Kết quả thảo luận có sự điều chỉnh biến quan sát được trình bày
chi tiết như sau:
Bảng 3.3: Thang đo “Hiểu rõ cảm xúc”
Mã hóa Thang đo gốc Thang đo điều chỉnh Nguồn
UE1
Tôi có thể nhận ra cảm xúc của đồng nghiệp (tức giận, xấu hổ hoặc một số cảm giác khác) khi họ thực hiện công việc kém hiệu quả.
Khi một đồng nghiệp của tôi thực hiện kém trong một dự án, tôi thường có thể nhận ra liệu người đó cảm thấy tức giận, xấu hổ, tội lỗi, hoặc một số cảm giác khác.
UE2
Tôi có thể xem những người khác tương tác và nhận ra tình cảm họ dành cho nhau. Tôi có thể theo dõi những người khác tương tác và nhận ra cảm xúc họ dành cho nhau.
UE3
Tôi nhạy cảm với các cử chỉ thể hiện cảm xúc của mọi người (VD: Họ ngồi ở đâu, khi họ im lặng, v.v.). Tôi nhận thức sâu sắc về các tín hiệu tinh tế trong việc thể hiện cảm giác của mọi người (VD: Họ ngồi ở đâu, khi họ im lặng, v.v.). Vratskikh và cộng sự (2016)
UE4
Tôi có thể biết khi nào đồng nghiệp phản ứng cảm xúc đối với một tình huống, đó là do tính cách độc đáo thay vì nền tảng văn hóa của doanh nghiệp Tôi có thể biết khi nào đồng nghiệp phản ứng cảm xúc đối với một tình huống là do tính cách độc đáo thay vì nền tảng văn hóa của tổ chức.
UE5 Tôi có thể phát hiện những thay đổi tinh tế trong cảm xúc của đồng nghiệp. Tôi có thể phát hiện những thay đổi tinh tế trong cảm xúc của đồng nghiệp.
UE6
Tôi có thể nhận ra ngay lập tức khi đồng nghiệp thất vọng với một dự án đang leo thang. Tôi có thể nhận ra cảm giác thất vọng của đồng nghiệp về khối lượng công việc đang tăng cao.
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả
35
Thang đo “Quy định và kiểm soát cảm xúc” được kế thừa từ nghiên cứu
của Vratskikh và cộng sự (2016). Kết quả thảo luận có sự điều chỉnh biến quan sát
được trình bày chi tiết như sau:
Bảng 3.4: Thang đo “Quy định và kiểm soát cảm xúc”
Mã hóa Thang đo gốc Thang đo điều chỉnh Nguồn
RE1
Tôi mong muốn cảm giác hoàn thành khi tôi bắt đầu thực hiện một dự án mới. Tôi mong muốn cảm giác hoàn thành khi bắt đầu thực hiện một công việc mới.
RE2
Tôi có thể truyền cảm giác nhiệt tình về một dự án/ công việc cho người khác. Tôi có thể truyền cảm xúc nhiệt huyết về một công việc cho người khác.
RE3
Tôi nhận thấy khi ai đó rất quan tâm và có lòng trắc ẩn với người khác trong công việc. Tôi nhận thấy được cảm xúc khi ai đó rất quan tâm người khác trong công việc.
RE4
Tôi có khả năng làm dịu một ai đó đang tức giận và thất vọng trong công việc. Tôi có khả năng làm dịu một ai đó đang tức giận và thất vọng trong công việc. Vratskikh và cộng sự (2016)
RE5
Khi đồng nghiệp cảm thấy thất vọng về kết quả công việc của họ, tôi nỗ lực để đưa ra những lời động viên. Khi đồng nghiệp cảm thấy thất vọng về hiệu suất làm việc của họ, tôi nỗ lực để đưa ra những lời hỗ trợ đáng khích lệ.
RE6
Bất cứ khi nào sự kiện đau đớn xảy ra với đồng nghiệp (Người thân qua đời, bệnh nặng,…), tôi đã bày tỏ sự quan tâm thực sự và cố gắng giúp họ cảm thấy tốt hơn. Bất cứ khi nào sự kiện đau lòng xảy ra với đồng nghiệp (Người thân qua đời, bệnh nặng,…), tôi đã bày tỏ sự quan tâm thực sự và cố gắng giúp họ cảm thấy tốt hơn.
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả
36
Thang đo “Kết quả công việc” được kế thừa từ nghiên cứu của Tseng và
Huang (2011). Kết quả thảo luận có sự điều chỉnh biến quan sát được trình bày chi
tiết như sau:
Bảng 3.5: Thang đo “Kết quả công việc”
Mã hóa Thang đo gốc Thang đo điều chỉnh Nguồn
JP1
Cách cư xử với các đồng nghiệp trong tổ chức làm tăng kết quả công việc của tôi. Cách cư xử với các đồng nghiệp trong tổ chức làm tăng kết quả công việc của tôi.
JP2
Cách cư xử với các đồng nghiệp trong tổ chức giúp tôi giải quyết các vấn đề trong công việc. Cách cư xử với các đồng nghiệp trong tổ chức giúp tôi giải quyết các vấn đề trong công việc.
JP3
Cách cư xử với các đồng nghiệp trong tổ chức giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ công việc. Cách cư xử với các đồng nghiệp trong tổ chức giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ công việc.
Tseng và Huang (2011)
JP4 Cách cư xử với các đồng nghiệp trong cơ quan giúp tôi mở mang kiến thức. Cách cư xử với các đồng nghiệp trong cơ quan giúp tôi mở mang kiến thức.
JP5
Cách cư xử với các đồng nghiệp trong cơ quan làm tăng sự sẵn lòng làm việc của tôi với người khác. Cách cư xử với các đồng nghiệp trong cơ quan làm tăng sự sẵn lòng làm việc của tôi với người khác.
JP6
Cách cư xử với các đồng nghiệp trong cơ quan tăng khả năng giải quyết vấn đề của tôi. Cách cư xử với các đồng nghiệp trong cơ quan tăng khả năng giải quyết vấn đề của tôi.
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả
37
3.3. Nghiên cứu định lượng
3.3.1. Chọn mẫu nghiên cứu
Đối tượng khảo sát: Đối tượng được chọn để khảo sát trong nghiên cứu này
là nhân viên làm việc tại Sở Tài chính TP.HCM. Bảng hỏi khảo sát được gửi đến
các đối tượng được khảo sát tại thời điểm họ thoải mái và sẵn sàng trả lời với mức
độ trung thực cao.
Trong bài nghiên cứu “Tác động của trí tuệ cảm xúc đến kết quả công việc:
Trường hợp Sở Tài chính TP.HCM”, tác giả thực hiện lấy mẫu theo phương pháp
lấy mẫu thuận tiện, phi xác suất bởi vì phương pháp này có ưu điểm là dễ tiếp cận
với đối tượng khảo sát dù bị giới hạn về thời gian và chi phí (Nguyễn Đình Thọ,
2011).
Để tiến hành phân tích hồi quy đạt kết quả tốt nhất, kích thước mẫu nghiên
cứu phải đảm bảo theo công thức: N >= 8* var + 50 (N là kích thước mẫu, var là số
biến độc lập đưa vào mô hình hồi quy) (Tabachnick và Fidell, 2007), mô hình
nghiên cứu của tác giả có 4 biến độc lập nên kích thước mẫu cần thiết của phân tích
hồi quy để đảm bảo yêu cầu nghiên cứu là (4*30; 8*6+50) = 120 quan sát.
Tuy nhiên để đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu để suy ra tổng thể cần nghiên
cứu và có thể phải loại bỏ những bảng khảo sát không hợp lệ, tác giả chọn mẫu
kích thước lớn hơn so với yêu cầu với kích thước mẫu tiến hành khảo sát là 200.
3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
Với mục đích thu thập dữ liệu, tác giả sẽ sử dụng bảng câu hỏi đã được
chuẩn bị hoàn chỉnh trên kết quả nghiên cứu định tính sau khi đã bổ sung, điều
chỉnh các thành phần và các biến quan sát.
Bước 1: Dựa vào bảng hỏi gốc của Vratskikh và cộng sự (2016), Tseng và
Huang (2011) để tạo nên bảng hỏi ban đầu.
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ (Rensis Likert, 1932) như
sau: (1) Hoàn toàn không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Bình thường; (4) Đồng ý;
38
(5) Hoàn toàn đồng ý để xác định mức độ tác động của các thành phần thuộc trí tuệ
cảm xúc ảnh hưởng đến kết quả công việc của cán bộ công chức tại Sở Tài chính.
Bước 2: Bảng hỏi ban đầu được tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và
một số đối tượng khảo sát để điều chỉnh lại cho phù hợp và dễ hiểu.
Bước 3: Bảng câu hỏi sơ bộ được thiết kế và tiến hành phỏng vấn thử đối với
20 đối tượng khảo sát để đánh giá sơ bộ thang đo và điều chỉnh các biến quan sát
của bảng hỏi để phù hợp với nội dung nghiên cứu và bối cảnh nghiên cứu, nhằm
đảm bảo các cán bộ công chức của Sở Tài chính tham gia khảo sát có thể hiểu đúng
mục tiêu nghiên cứu của tác giả.
Sau khi căn cứ vào kết quả phỏng vấn thử, tác giả tiến hành hiệu chỉnh và
đưa ra bảng câu hỏi chính thức sử dụng để thu thập thông tin mẫu nghiên cứu. Bảng
câu hỏi phỏng vấn chính thức gồm 30 biến quan sát, cụ thể:
- Phần 1: Câu hỏi về thông tin cá nhân của đối tượng được khảo sát
- Phần 2: Câu hỏi nhằm thu thập thông tin về sự đánh giá của nhân viên đối
với các thành phần của trí tuệ cảm xúc và kết quả công việc:
Nhận thức và đánh giá cảm xúc (6 biến quan sát): Từ PE1 đến PE6
Suy nghĩ tích cực với cảm xúc (6 biến quan sát): Từ FE1 đến FE6
Hiểu rõ cảm xúc (6 biến quan sát): Từ UE1 đến UE6
Quy định và kiểm soát cảm xúc (6 biến quan sát): Từ RE1 đến RE6
Kết quả công việc (6 biến quan sát): Từ JP1 đến JP6
3.3.3. Thu thập số liệu
Trong quá trình khảo sát, tác giả thu thập thông tin thông qua việc phát bảng
câu hỏi trực tiếp đến các nhân viên của Sở Tài chính. Mẫu được chọn theo phương
pháp thuận tiện - phi xác suất. Thông tin về mẫu thu thập:
39
Tổng số phiếu khảo sát được phát đi: 200 phiếu
Tổng số phiếu khảo sát thu về: 191 phiếu
Tổng số phiếu hợp lệ (loại phiếu bỏ trống nhiều hoặc nghi ngờ người tham
gia khảo sát đánh ngẫu nhiên): 180 phiếu
Tỷ lệ phiếu hợp lệ: 90%
Số phiếu khảo sát thu về hợp lệ là 180 phiếu, đạt tiêu chuẩn kích thước mẫu
tối thiểu là 120 phiếu.
3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu
Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích và xử lý dữ liệu đã thu
thập được. Các biến quan sát được mã hóa theo bảng 3.1 đến bảng 3.5 trước khi
nhập liệu bằng các kỹ thuật phân tích như sau:
Kiểm định độ tin cậy của thang đo: Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Cronbach's Alpha để phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát
trong cùng 1 nhân tố; làm cơ sở để loại bỏ biến không phù hợp, biến có độ tương
quan thấp so với các biến còn lại trong thang đo. Các tiêu chuẩn trong kiểm định độ
tin cậy thang đo Cronbach's Alpha: Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng
(Item-Total Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo có
Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally & Burnstein - 1994) (Hoàng Trọng và
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Tuy nhiên, cần cẩn thận xem xét nếu hệ số
Cronbach’s Alpha quá lớn (khoảng từ 0.95 trở lên), điều đó có thể do hiện tượng
trùng lắp trong thang đo khi có nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì
nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Phân tích nhân tố khám phá (EFA):
Sau khi kiểm tra độ tin cậy các thang đo bằng công cụ Cronbach’s alpha.
Những thang đo nào đánh giá đạt yêu cầu thì tiếp tục đưa vào phân tích tương quan
Pearson nhằm khẳng định có mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các
biến độc lập, sau đó phân tích hồi quy. Trong phân tích tương quan yếu tố cần phải
40
xem xét là giá trị sig. Nếu giá trị sig nhỏ hơn 0,05 thì hệ số tương quan r có ý nghĩa
thống kê tức là có sự tương quan giữa 2 biến này, ngược lại thì không có tương
quan.
Sau khi kiểm định các thang đo và phân tích tương quan, bước tiếp theo chạy
phân tích hồi quy để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu với mức ý nghĩa là 5% và
xác định mức độ quan trọng từng nhân tố của trí tuệ cảm xúc đối với kết quả công
việc của công chức. Qua đó, kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu dựa vào
R2 và R2 hiệu chỉnh, kiểm định độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, kiểm định hiện
tượng đa cộng tuyến.
Kết quả thu được sẽ là cơ sở để đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao
kết quả công việc của cán bộ công chức tại Sở Tài chính TP.HCM.
Tóm tắt Chương 3
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được trình bày qua 02 giai
đoạn chính: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Thang đo sơ bộ được
xây dựng từ cơ sở lý thuyết và được điều chỉnh thông qua khảo sát định tính bằng
phương pháp thảo luận nhóm và hỏi ý kiến chuyên gia, kết hợp với khảo sát định
lượng sơ bộ. Sau khi có được thang đo chính thức, tác giả thu thập thông tin thông
qua phát bảng câu hỏi trực tiếp đến các nhân viên của Sở Tài chính TP.HCM với
kích cỡ mẫu n = 200. Bằng các phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích
nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy tuyến tính bội đối với dữ liệu thu
thập được từ quá trình tiến hành khảo sát; kết quả thu được sẽ xác định những thành
phần nào có ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng thành phần thuộc trí tuệ cảm
xúc đến kết quả công việc của cán bộ công chức Sở Tài chính TP.HCM.
41
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mô tả
Dữ liệu được thu thập từ cán bộ công chức của Sở Tài chính TP.HCM trong
thời gian 15 ngày. Để đạt được kích thước mẫu đề ra, 200 phiếu khảo sát đã được
gửi đi, bản thân tác giả là người trực tiếp khảo sát. Trong số 200 phiếu phát ra, thu
về 191 phiếu, trong số phiếu thu về có 11 phiếu bị loại do trả lời sai, trả lời thiếu
thông tin, do đó còn lại 180 phiếu đạt yêu cầu được nhập liệu làm cơ sở để phân
tích dữ liệu. Phần này sẽ tiến hành phân tích thống kê mô tả các biến liên quan đến
thông tin cá nhân của các đối tượng được khảo sát.
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Đặc điểm
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Nam
75
41.7
Giới tính
Nữ
105
58.3
Cộng
180
100%
Dưới 30 tuổi
46
25.6
Độ tuổi
Từ 30 đến 40 tuổi
100
55.6
Trên 40 tuổi
34
18.8
Cộng
180
100%
Đại học
158
87.8
Trình độ học vấn
Trên đại học
22
12.2
Cộng
180
100%
Từ 1 đến dưới 5 năm
53
29.4
Từ 5 đến dưới 10 năm
80
44.4
Thâm niên công tác
10 năm trở lên
47
26.1
Cộng
180
100%
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
42
Kết quả thống kê mô tả mẫu được tóm tắt tại Bảng 4.1 nêu trên sử dụng để
phân tích nghiên cứu như sau:
- Về giới tính: 75/180 đối tượng được khảo sát là nam (41.7%) và 105/180 là
nữ (58.3%). Số liệu cho thấy hiện nay số lượng nữ nhiều hơn nam tại Sở Tài chính.
- Về độ tuổi: 46/180 người tham gia khảo sát dưới 30 tuổi (25.6%), 100/180
người từ 30-40 tuổi (55.6%) và 34/180 người trên 40 tuổi (18.9%). Kết quả này cho
thấy lượng nhân viên trẻ ít, chiếm 25.6% của 180 mẫu quan sát, độ tuổi cũng cho
thấy được kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ của các công chức tại Sở Tài
chính.
- Về trình độ học vấn: 158/180 người được khảo sát trình độ đại học (87.8%),
22/180 người có bằng trên đại học (12.2%). Kết quả này cho thấy với 180 quan sát
thì phần lớn công chức đều có trình độ đại học trở lên, tỷ lệ học vấn cao, phù hợp
với tính chất là đơn vị Sở ngành chuyên môn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
nên cần phải có được đào tạo cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ.
- Về thâm niên công tác: 53/180 người có thâm niên trong Sở Tài chính từ 01
– 05 năm (29.4%), 80/180 người từ 05 - 10 năm (44.4%), 47/180 người từ 10 năm
trở lên (26.1%).
4.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha
Từ kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha tại bảng 4.2 cho
thấy:
- Nhân tố “Nhận thức và đánh giá cảm xúc” có hệ số Cronbach's Alpha
0.799 ( > 0.6), hệ số tương quan biến - tổng của các biến quan sát (PE1, PE2, PE4,
PE5, PE6) đều lớn hơn 0.3 nên các biến quan sát của nhóm nhân tố này đều đảm
bảo điều kiện để được phân tích nhân tố khám phá (EFA) tiếp theo.
Tuy nhiên, biến quan sát PE3 nhỏ hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại
biến là 0.874 > 0.799 là hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Nhận thức và đánh
giá cảm xúc (có nghĩa là nếu ta loại biến PE3 thì hệ số Cronbach’s Alpha của thang
43
đo Nhận thức và đánh giá cảm xúc đang từ 0.047 thành 0.874). Tác giả nhận thấy
biến quan sát PE3 “Tôi có thể cảm nhận được cảm xúc của một người” có ý nghĩa
gần giống nhưng không diễn giải cụ thể về ý nghĩa như biến quan sát PE6 “Tôi dễ
dàng phát hiện cảm xúc của một người về một vấn đề mặc cho họ nói gì” nên tác
giả tiến hành loại biến PE3 để tránh trường hợp trùng lắp về ý nghĩa làm cho người
được khảo sát khó định hình được câu trả lời.
- Nhân tố “Suy nghĩ tích cực với cảm xúc” có hệ số Cronbach's Alpha
0.833 (>0.6), hệ số tương quan biến - tổng của các biến quan sát (FE1, FE3, FE4,
FE5, FE6) đều lớn hơn 0.3. Do đó, các biến quan sát của nhóm nhân tố này đều đảm
bảo điều kiện để được phân tích nhân tố khám phá (EFA) tiếp theo.
Tuy nhiên, biến quan sát FE2 nhỏ hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu
loại biến là 0.873 > 0.833 là hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Suy nghĩ tích cực
với cảm xúc (có nghĩa là nếu ta loại biến FE2 thì hệ số Cronbach’s Alpha của thang
đo Suy nghĩ tích cực với cảm xúc đang từ 0.226 thành 0.873). Đồng thời, tác giả
nhận thấy biến quan sát FE2 “Tôi thường sử dụng sự đam mê của mình về một công
việc để tập trung nỗ lực của những người khác tham gia vào dự án” nói về đam mê
của cá nhân trong công việc, không phù hợp với các biến quan sát còn lại trong
thang đo phản ánh suy nghĩ tích cực với cảm xúc.
- Nhóm nhân tố “Hiểu rõ cảm xúc” có hệ số Cronbach's Alpha
0.745(>0.6), hệ số tương quan biến - tổng của các biến quan sát (UE1, UE2, UE3,
UE4, UE5, UE6) đều lớn hơn 0.3. Do đó, các biến quan sát của nhóm nhân tố này
đều đảm bảo điều kiện để được phân tích nhân tố khám phá (EFA) tiếp theo.
- Nhân tố “Quy định và kiểm soát cảm xúc” có hệ số Cronbach's Alpha
0.895 (>0.6), hệ số tương quan biến - tổng của các biến quan sát (RE1, RE2, RE3,
RE4, RE5, RE6) đều lớn hơn 0.3. Do đó, các biến quan sát của nhóm nhân tố này
đều đảm bảo điều kiện để được phân tích nhân tố khám phá (EFA) tiếp theo.
44
Bảng 4.2: Kết quả phân tích Cronbach's Alpha của các thang đo
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Biến quan sát Nhận thức và đánh giá cảm xúc (PE), Cronbach’s Alpha: 0.799
8.539 9.173 11.957 9.007 8.998 8.549
.782 .481 .047 .653 .736 .778
PE1 PE2 PE3 PE4 PE5 PE6
18.72 19.02 18.94 18.81 18.69 18.66
.715 .790 .874 .746 .730 .716
Suy nghĩ tích cực với cảm xúc (FE), Cronbach’s Alpha: 0.833
15.212 18.575 14.646 14.616 14.984 14.258
.650 .226 .670 .741 .648 .724
FE1 FE2 FE3 FE4 FE5 FE6
18.49 18.99 18.59 18.66 18.69 18.90
.797 .873 .792 .778 .797 .780
Hiểu rõ cảm xúc (UE), Cronbach's Alpha: 0.745
7.831 8.326 8.347 9.078 8.574 7.825
.571 .458 .447 .346 .460 .620
UE1 UE2 UE3 UE4 UE5 UE6
18.25 18.38 18.57 18.35 18.74 18.46
.682 .716 .719 .744 .715 .670
Quy định và kiểm soát cảm xúc (RE), Cronbach's Alpha: 0.895
12.379 12.879 12.514 13.515 12.032 12.732
.708 .766 .715 .639 .752 .743
RE1 RE2 RE3 RE4 RE5 RE6
19.70 19.59 19.57 19.64 19.67 19.65
.879 .871 .878 .889 .872 .873
Kết quả công việc (JP), Cronbach's Alpha: 0.805
8.553 8.709 8.312 8.712 8.513 9.037
.558 .570 .609 .599 .602 .448
JP1 JP2 JP3 JP4 JP5 JP6
18.99 18.99 19.03 18.86 18.92 19.17
.776 .773 .764 .768 .766 .801
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả
45
- Nhân tố “Kết quả công việc” có hệ số Cronbach's Alpha 0.805(>0.6), hệ
số tương quan biến - tổng của các biến quan sát (JP1, JP2, JP3, JP4, JP5, JP6) đều
lớn hơn 0.3. Do đó, các biến quan sát của nhóm nhân tố này đều đảm bảo điều kiện
để được phân tích nhân tố khám phá (EFA) tiếp theo.
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach's Alpha các thang đo
Cronbach's Alpha
STT Thang đo Biến còn lại Biến loại ra Ban đầu Sau loại biến
1 0.799 0.874 PE3 Nhận thức và đánh giá cảm xúc PE1, PE2, PE4, PE5, PE6
2 0.833 0.873 FE2 Suy nghĩ tích cực với cảm xúc FE1, FE3, FE4, FE5, FE6
3 Hiểu rõ cảm xúc 0.745 0.745 UE1, UE2, UE3, UE4, UE5, UE6
4 0.895 0.895 Quy định và kiểm soát cảm xúc RE1, RE2, RE3, RE4, RE5, RE6
5 Kết quả công việc 0.805 0.805 JP1, JP2, JP3, JP4, JP5, JP6
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả
Dựa trên kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach's Alpha thì thang đo gồm
22 biến quan sát của 4 nhân tố độc lập thuộc trí tuệ cảm xúc và 6 biến quan sát của
nhân tố phụ thuộc “Kết quả công việc” thỏa mãn điều kiện về độ tin cậy của thang
đo, có hệ số Cronbach's Alpha đều lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan biến tổng
Corrected Item - Total Correlation lớn hơn 0.3 nên các biến này sẽ được tiếp tục sử
dụng ở bước phân tích nhân tố khám phá tiếp theo.
Đồng thời, qua kết quả phân tích, tác giả loại bỏ 02 biến quan sát không đạt
yêu cầu là PE3 và FE2 do hệ số tương quan biến tổng Corrected Item - Total
Correlation nhỏ hơn 0.3.
46
4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
4.3.1. Phân tích EFA các yếu tố của thang đo trí tuệ cảm xúc
4.3.1.1. Kết quả lần 1
Các yếu tố thành phần của trí tuệ cảm xúc tác động đến kết quả công việc có
tổng cộng là 24 biến quan sát. Sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng Cronbach
Alpha, thì còn lại 22 biến quan sát đảm bảo độ tin cậy. Kiểm định KMO và
Bartlett's để kiểm định điều kiện thực hiện EFA. Phân tích nhân tố khám phá EFA
được sử dụng để đánh giá lại mức độ hội tụ của các biến quan sát theo các thành
phần.
Kết quả ở Bảng 4.4 cho thấy:
- Kiểm định KMO: Hệ số KMO có giá trị 0.779 (0.5 < KMO = 0.779 < 1)
đạt yêu cầu phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.
- Kiểm định Bartlett là 2473.578 cho giá trị Sig = 0.000 < 0.05 (bác bỏ giả
thuyết H0 không thể kiểm định), do đó các biến độc lập có mối quan hệ tương quan
tuyến tính với nhau và kiểm định có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett lần 1
Hệ số KMO .779
Giá trị chi bình phương xấp xỉ 2473.578
231 Kiểm định Bartlett's Bậc tự do
.000 Mức ý nghĩa
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả
Kết quả ở Bảng 4.5: Dựa vào bảng phương sai trích lần 1 (Phụ lục 07), từ lần
chạy đầu tiên có 4 nhân tố được rút trích từ 22 biến quan sát và với tổng phương sai
trích là 63.926% (lớn hơn 50%) là đạt yêu cầu, có thể giải thích được 63.926% sự
biến thiên của các biến quan sát. Dựa trên ma trận xoay điều chỉnh lần 1 (Phụ lục
07) biến quan sát UE4 có hệ số tải nhân tố Factor Loading nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại.
47
Bảng 4.5: Kết quả Ma trận xoay các nhân tố lần 1
Nhân tố
1
2
3
4
.808 .804 .798 .771 .770 .726
.857 .834 .774 .772 .768
.883 .841 .793 .755 .600
RE1 RE5 RE6 RE3 RE2 RE4 FE4 FE6 FE1 FE5 FE3 PE1 PE6 PE5 PE2 PE4 UE5 UE6 UE3 UE1 UE2 UE4
.727 .715 .675 .656 .566 .479
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả
4.3.1.2. Kết quả lần 2
Sau khi loại biến UE4 không thỏa mãn trong các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả công việc, tác giả tiến hành đánh giá lại lần 2. Kết quả ở bảng 4.6 cho thấy:
- Kiểm định KMO: Hệ số KMO = 0.780 > 0.5, nghĩa là phân tích nhân tố
thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.
- Kiểm định Bartlett’s là 2405.467 với mức ý nghĩa Sig. = 0.000 < 0.05 (bác
bỏ giả thuyết H0 không thể kiểm định), các biến quan sát có mối quan hệ tương
quan với nhau trong tổng thể dữ liệu. Như vậy dữ liệu hiện có đạt, các yếu tố là phù
48
hợp để kiểm định EFA và có 4 nhân tố được rút trích từ 21 biến quan sát với tổng
phương sai trích là 65.6% (lớn hơn 50%) là đạt yêu cầu, có thể giải thích được
65.6% sự biến thiên của các biến quan sát (Phụ lục 07).
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett lần 2
Hệ số KMO .780
Giá trị chi bình phương xấp xỉ 2405.467
210 Kiểm định Bartlett's Bậc tự do
.000 Mức ý nghĩa
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả
Bảng 4.7: Kết quả Ma trận xoay các nhân tố lần 2
Nhân tố
1
2
3
4
.807 .799 .799 .778 .775 .723
.857 .834 .774 .773 .769
.902 .866 .818 .717 .633
RE5 RE6 RE1 RE2 RE3 RE4 FE4 FE6 FE1 FE5 FE3 PE1 PE6 PE5 PE2 PE4 UE5 UE6 UE1 UE3 UE2
.750 .723 .674 .669 .576
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả
49
Kết quả ở bảng 4.7 cho thấy: Kết quả phân tích EFA từ 21 biến quan sát rút
trích được thành 4 nhân tố độc lập của trí tuệ cảm xúc, gồm: (1) Nhận thức và đánh
giá cảm xúc; (2) Suy nghĩ tích cực với cảm xúc; (3) Hiểu rõ cảm xúc; (4) Quy định
và kiểm soát cảm xúc. Các thang đo của các khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu cầu
và sẽ được giữ lại để phân tích hồi quy.
4.3.2. Phân tích EFA các yếu tố của thang đo kết quả công việc
Thang đo kết quả công việc gồm 06 biến quan sát đạt yêu cầu ở phân tích
Cronbach ‘s Alpha sẽ được đưa vào phân tích EFA. Kết quả phân tích ở bảng 4.8
cho thấy:
- Kiểm định KMO: Hệ số KMO có giá trị 0.798 (0.5 < KMO = 0.778 < 1),
nghĩa là phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.
- Kiểm định Bartlett cho giá trị Sig = 0.000 < 0.05. Điều đó có nghĩa là các
biến quan sát của thang đo kết quả công việc có mối quan hệ tương quan tuyến tính
với nhau và kiểm định có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett
Hệ số KMO .798
Giá trị chi bình phương xấp xỉ 277.658
Kiểm định Bartlett's Bậc tự do 15
Mức ý nghĩa .000
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả
Kết quả phân tích ở bảng 4.9 cho thấy Eigenvalues khởi tạo = 3.061 > 1, có 1
nhân tố “kết quả công việc” được rút trích từ 6 biến quan sát với tổng phương sai
trích là 51.017% đạt yêu cầu, các biến đều có hệ số tải nhân tố đạt yêu cầu lớn hơn
0.4. Do đó, thang đo đạt giá trị hội tụ.
50
Bảng 4.9: Kết quả phân tích EFA các thành phần thang đo
Kết quả công việc
Nhân tố Tên các thành phần Biến quan sát 1
JP1 .712
JP2 .723
JP3 .754 Kết quả công việc (JP) JP4 .747
JP5 .740
JP6 .597
3.061 Eigenvalues
51.017% Phương sai tích lũy
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả
Tóm lại, kết quả phân tích nhân tố khám phá của các biến độc lập và biến
phụ thuộc cho thấy đa số các biến đều có ý nghĩa thống kê tốt, chỉ loại biến UE4 do
không đảm bảo giá trị ảnh hưởng đến kết quả công việc. Dựa trên kết quả này, mô
hình lý thuyết về tác động của trí tuệ cảm xúc đến kết quả công việc của cán bộ
công chức tại Sở Tài chính TP.HCM được giữ nguyên, không thay đổi so với mô
hình nghiên cứu đề xuất tại Chương 2.
Bảng 4.10: Kết quả phân tích EFA các nhân tố
STT
EFA
KMO
Số nhân tố
Kiểm định Bartlett
Tổng phương sai trích
1
EFA cho các biến độc lập
.780
Sig. <0,05
65.600
21
2
EFA cho biến phụ thuộc
.798
Sig. <0,05
51.017
6
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả
51
4.4. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính
4.4.1. Phân tích hệ số tương quan Pearson
Sau khi phân tích nhân tố khám phá, tác giả sử dụng hệ số tương quan
Pearson nhằm xem xét mối tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập với biến
phụ thuộc và giữa các biến độc lập với nhau, đồng thời xem xét có khả năng xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập hay không.
Bảng 4.11: Kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson giữa các biến
Tương quan tuyến tính
JP RE FE PE UE
Hệ số tương quan 1
JP Mức ý nghĩa (2 phía)
180 N
Hệ số tương quan .495** 1
RE Mức ý nghĩa (2 phía) .000
180 180 N
Hệ số tương quan .333** .224** 1
FE Mức ý nghĩa (2 phía) .000 .003
180 180 180 N
Hệ số tương quan .603** .446** 1 .162*
PE Mức ý nghĩa (2 phía) .030 .000 .000
180 180 180 180 N
Hệ số tương quan .462** .311** .233** .210** 1
.000 .000 Mức ý nghĩa (2 phía) .002 .005 UE
180 180 180 180 180 N
**. Tương quan ở mức ý nghĩa 0.01 (2-tailed).
*. Tương quan ở mức ý nghĩa 0.05 (2-tailed).
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả
52
Kết quả của bảng 4.11 cho thấy: Giá trị Sig giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc đều nhỏ hơn 0.05, và hệ số tương quan Pearson đều <1, điều đó cho thấy các
biến độc lập trong mô hình nghiên cứu có mối quan hệ tương quan tuyến tính với
biến phụ thuộc. Trong mối tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập với biến
phụ thuộc thì yếu tố nhận thức và đánh giá cảm xúc, quy định và kiểm soát cảm xúc
có mức độ tương quan mạnh; các yếu tố hiểu rõ cảm xúc, suy nghĩ tích cực với cảm
xúc có mức độ tương quan kém hơn.
4.4.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất, tác giả tiến hành phân tích mô hình
hồi quy tuyến tính với 4 nhân tố độc lập của yếu tố trí tuệ cảm xúc và 1 nhân tố phụ
thuộc là kết quả công việc được rút trích thông qua phân tích nhân tố khám phá
(EFA), nhằm đánh giá mức độ tác động trong mối quan hệ nhân quả của các biến
độc lập và biến phụ thuộc.
Bảng 4.12: Các nhân tố được đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính
STT Nhân tố Biến quan sát
I Nhân tố độc lập
1 Nhận thức và đánh giá cảm xúc (PE) PE1, PE2, PE4, PE5, PE6
2 Suy nghĩ tích cực với cảm xúc (FE) FE1, FE3, FE4, FE5, FE6
3 Hiểu rõ cảm xúc (UE) UE1, UE2, UE3, UE5, UE6
4 Quy định và kiểm soát cảm xúc (RE) RE1, RE2, RE3, RE4, RE5, RE6
II Nhân tố phụ thuộc
1 Kết quả công việc (JP) JP1, JP2, JP3, JP4, JP5, JP6
Nguồn: Kết quả phân tích định lượng của tác giả
Mô hình phân tích hồi quy là:
JP = β1*PE + β2*FE + β3*UE + β4*RE + ε
53
Trong đó: - β1, β2, β3,β4 là các hệ số hồi quy chuẩn hóa,
- ε là sai số ngẫu nhiên.
- JP: biến phụ thuộc
- PE, FE, UE, RE: biến độc lập
* Kết quả về kiểm định sự phù hợp của mô hình:
+ Đánh giá sự phù hợp của mô hình:
Từ kết quả bảng 4.13, giá trị R2 điều chỉnh là 0.523, tương đương 52.3%.
Điều đó có nghĩa là các biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính có mức độ
ảnh hưởng khoảng 52.3% phương sai của biến phụ thuộc là kết quả công việc. Giá
trị R2 điều chỉnh > 50%, đảm bảo nghiên cứu có thể được sử dụng trong thực tiễn.
Chỉ số DW (Durbin-Watson) trong bảng kết quả 4.13 đạt d =1.829 nằm trong
vùng chấp nhận, nghĩa là không có sự tương quan chuỗi bậc nhất hay nói cách khác
là không có tương quan giữa các phần dư. Khi đó dữ liệu thu thập được đảm bảo
đáp ứng điều kiện nghiên cứu.
Bảng 4.13: Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Mô hình R R Square R2 điều chỉnh Ước lượng độ lệch chuẩn Durbin- Watson
1 .730a .533 .523 .39840 1.829
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả
+ Kiểm định độ phù hợp của mô hình:
Trong bảng ANOVA 4.14 về đánh giá độ phù hợp của mô hình nghiên cứu,
hệ số F = 50.030 và mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05, do đó mô hình hồi quy tuyến
tính đã xây dựng phù hợp với tổng thể và có thể sử dụng được.
54
Bảng 4.14: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (ANOVA)
Giá trị F Tổng bình phương Bậc tự do (df) Trung bình bình phương Mức ý nghĩa
4 Tương quan 31.763 7.941 50.030 .000b
175 1 Phần dư 27.776 .159
179 Tổng 59.539
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả
+ Kết quả phân tính hồi quy và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố:
Kết quả phân tích hồi quy ở Bảng 4.15 cho thấy, hệ số Beta chuẩn hóa của 4
nhân tố đều khác 0 (Zero), chứng tỏ các biến độc lập đều có một mức độ ảnh hưởng
nào đó lên biến phụ thuộc. Các nhân tố có giá trị Sig < 0.05, gồm: Nhận thức và
đánh giá cảm xúc, Suy nghĩ tích cực với cảm xúc, Hiểu rõ cảm xúc, Quy định và
kiểm soát cảm xúc. Vì vậy, các biến trong mô hình đều có ý nghĩa.
Bảng 4.15: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Hệ số chưa điều chỉnh Hệ số điều chỉnh Thống kê Đa cộng tuyến
Thành phần Giá trị T Mức ý nghĩa B Beta Dung sai VIF Độ lệch chuẩn
Hằng số .464 .244 1.901 .059
.367 .048 .440 7.582 .000 .793 1.261 Nhận thức và đánh giá cảm xúc
.105 .036 .157 2.907 .004 .917 1.090 Suy nghĩ tích cực với cảm xúc
Hiểu rõ cảm xúc .266 .053 .278 5.025 .000 .871 1.148
.145 .049 .178 2.960 .003 .740 1.352 Quy định và kiểm soát cảm xúc
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả
55
Phương trình hồi quy tuyến tính bội: Các yếu tố thành phần của Trí tuệ cảm
xúc tác động đến Kết quả công việc được thể hiện qua phương trình hồi quy (theo
hệ số đã điều chỉnh) như sau:
JP = 0.440*PE + 0.157*FE + 0.278*UE + 0.178*RE + ε
- Biến phụ thuộc: JP - Kết quả công việc
- Biến độc lập: PE - Nhận thức và đánh giá cảm xúc; FE - Suy nghĩ tích cực
với cảm xúc; UE - Hiểu rõ cảm xúc; RE: Quy định và kiểm soát cảm xúc
+ Hiện tượng đa cộng tuyến
Hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra khi các biến độc lập có tương quan chặt chẽ
với nhau, nếu có đa cộng tuyến sẽ làm kết quả kiểm định sai lệch, có thể do sự
phóng đại kết quả nghiên cứu. Để xem xét hiện tượng đa cộng tuyến có xảy ra hay
không thì phép thử giá trị dung sai, giá trị phóng đại phương sai (VIF) được sử
dụng. Kết quả cho thấy, hệ số phóng đại phương sai (VIF) dao động từ 1.090 đến
1.352 đều bé hơn 2. Như vậy, có thể khẳng định rằng hiện tượng đa cộng tuyến
không là vấn đề nghiêm trọng đối với các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu.
4.5. Kiểm định lý thuyết về phân phối chuẩn
Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính thông qua
các biểu đồ. Xác định giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư có bị vi phạm hay
không bằng biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram hoặc biểu đồ phần dư
chuẩn hóa Normal P-P Plot.
Kết quả về dò tìm sự vi phạm các giả định trong hồi quy tuyến tính đa biến:
(1) Hình 4.1 cho thấy độ lệch chuẩn là 0.989 xấp xỉ bằng 1 và giá trị trung
bình Mean là 4.09E-15 xấp xỉ bằng 0; do đó giả định về phân phối chuẩn của phần
dư không bị vi phạm.
56
Hình 4.1: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả.
(2) Hình 4.2 cho thấy các điểm quan sát không bị phân tán quá xa đường
thẳng kỳ vọng; do đó biểu đồ Normal P-P Plot cũng cho thấy giả định phân phối
chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Hình 4.2: Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả.
57
(3) Hình 4.3 cho thấy phần dư đã chuẩn hóa được phân bố ngẫu nhiên trong
vùng xung quanh tung độ 0 cho thấy quan hệ tuyến tính không bị vi phạm.
Hình 4.3: Biểu đồ phân tán Scatter Plot
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả.
4.6. Kiểm định các giả thuyết
Từ kết quả phân tích hồi quy cho thấy 04 yếu tố thành phần của trí tuệ cảm
xúc đều có hệ số Beta dương nên các yếu tố này đều tác động dương đến kết quả
công việc. Trong đó, yếu tố tác động mạnh nhất là Nhận thức và đánh giá cảm xúc
với hệ số β = 0.440, thứ hai là yếu tố Hiểu rõ cảm xúc với hệ số β = 0.278, thứ ba là
Quy định và kiểm soát cảm xúc với hệ số β = 0.178, cuối cùng và tác động yếu nhất
là Suy nghĩ tích cực với cảm xúc với hệ số β = 0.157.
Giả thuyết H1: Nhận thức và đánh giá cảm xúc tác động dương đến kết quả
công việc của nhân viên.
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy, giả thuyết H1 được chấp nhận với
hệ số β = 0.440, mức ý nghĩa Sig.=0.000 <0.05. Như vậy, khi cán bộ công chức tại
Sở Tài chính có nhận thức và đánh giá được cảm xúc một cách chính xác trong quá
58
trình giao tiếp, tương tác khi thực hiện công việc với đồng nghiệp thì họ sẽ có kết
quả công việc tốt hơn.
Giả thuyết H2: Suy nghĩ tích cực với cảm xúc tác động dương đến kết quả
công việc của nhân viên.
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy, giả thuyết H2 được chấp nhận với
hệ số β = 0.157, mức ý nghĩa Sig.=0.0004 <0.05. Như vậy, khi cán bộ công chức tại
Sở Tài chính sử dụng cảm xúc để tạo ra suy nghĩ tích cực để cảm nhận về mức độ
quan trọng của công việc nhằm tạo ra sự ưu tiên giải quyết và luôn lắng nghe cảm
xúc của đồng nghiệp để thiết lập sự ưu tiên thì họ sẽ có kết quả công việc tốt hơn.
Giả thuyết H3: Hiểu rõ cảm xúc tác động dương đến kết quả công việc của
nhân viên.
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy, giả thuyết H3 được chấp nhận với
hệ số β = 0.278, mức ý nghĩa Sig.=0.000 <0.05. Do đó, khi cán bộ công chức tại Sở
Tài chính có thể hiểu rõ cảm xúc của bản thân và đồng nghiệp khi áp lực công việc
đang tăng cao thì họ sẽ có những cử chỉ, hành động hợp lý để giúp đồng nghiệp
vượt qua, từ đó góp phần nâng cao kết quả công việc.
Giả thuyết H4: Quy định và kiểm soát cảm xúc tác động dương đến kết quả
công việc của nhân viên.
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy, giả thuyết H4 được chấp nhận với
hệ số β = 0.178, mức ý nghĩa Sig.= 0.003 <0.05. Như vậy, khi cán bộ công chức tại
Sở Tài chính có cảm xúc được quy định và kiểm soát tốt thì họ sẽ có thể truyền tải
được cảm xúc nhiệt huyết trong công việc cũng như nỗ lực đưa ra những lời động
viên an ủi, quan tâm đến đồng nghiệp trong công việc cũng như cuộc sống, từ đó
làm tăng kết quả công việc.
59
Mô hình kết quả nghiên cứu:
Hình 4.4: Mô hình kết quả nghiên cứu
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả
4.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Dựa trên kết quả phân tích ở Chương 4 cho thấy 04 thành phần của trí tuệ
cảm xúc tác động đến kết quả công việc của nhân viên có mức độ ảnh hưởng từ cao
đến thấp như sau: Nhận thức và đánh giá cảm xúc; Hiểu rõ cảm xúc; Quy định và
kiểm soát cảm xúc; Suy nghĩ tích cực với cảm xúc.
Bảng 4.16: Thống kê mô tả các giá trị thang đo
Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn Hệ số β chuẩn hóa
Quy định và kiểm soát cảm xúc (RE) 0.178 1.00 5.00 3.9278 .70471
Suy nghĩ tích cực với cảm xúc (FE) Nhận thức và đánh giá cảm xúc (PE) Hiểu rõ cảm xúc (UE) Kết quả công việc (JP) 0.157 0.440 0.278 1.00 1.00 1.20 2.17 5.00 5.00 5.00 5.00 3.7989 3.7878 3.6700 3.7991 .86198 .69158 .60259 .57673
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả
60
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các khía cạnh của trí tuệ cảm xúc có tương
quan tích cực đến kết quả công việc của nhân viên. Thực tế này ngụ ý rằng kết quả
công việc có thể phụ thuộc trực tiếp vào mức độ nhận thức, đánh giá, sử dụng, quy
định và kiểm soát cảm xúc của nhân viên. Như vậy, cán bộ công chức tại Sở Tài
chính có thể tác động gián tiếp đến kết quả công việc thông qua tác động vào từng
thành phần của trí tuệ cảm xúc.
Về nhận thức và đánh giá cảm xúc có tác động mạnh nhất đến kết quả công
việc của cán bộ công chức tại Sở Tài chính (hệ số β1 = 0.440), giá trị trung bình của
các biến quan sát cao thứ 03 trong 04 yếu tố của trí tuệ cảm xúc tác động đến kết
quả công việc (Mean = 3.7878). Đây là yếu tố có ý nghĩa thống kê trong mô hình
nghiên cứu, phù hợp với giả thuyết H1: Nhận thức và đánh giá cảm xúc tác động
dương đến kết quả công việc của nhân viên.
Bảng 4.17: Thống kê giá trị trung bình của yếu tố nhận thức và đánh giá cảm xúc
STT Mã hóa Nhận thức và đánh giá cảm xúc Độ lệch chuẩn
1 PE1 Giá trị trung bình 3.85 .822
2 PE2 3.54 .976
3 PE3 3.63 .859
4 PE4 3.76 .835
Tôi có thể xác định chính xác các cảm xúc mà tôi cảm nhận hàng ngày Tôi có thể biết ai đó thất vọng với tôi tại nơi làm việc Tôi có thể cảm nhận được cảm xúc của một người Tôi không gặp khó khăn trong việc tìm ra đam mê để thể hiện về một vấn đề trong công việc
5 PE5 3.88 .767
Tôi có thể nói cảm giác của một người nào đó mặc dù nét mặt của họ có thể mâu thuẫn với ngôn ngữ cơ thể của họ
6 PE6 3.91 .824 Tôi dễ dàng phát hiện cảm xúc của một người về một vấn đề mặc cho họ nói gì
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
61
Kết quả nghiên cứu ở bảng 4.17 cho thấy đối với 06 biến quan sát của yếu tố
nhận thức và đánh giá cảm xúc có giá trị trung bình từ 3.54 đến 3.91, được cán bộ
công chức tại Sở Tài chính đánh giá ở mức trung bình khá.
Hai biến quan sát PE5 và PE6 có giá trị trung bình cao hơn giá trị trung bình
tổng thể của yếu tố nhận thức và đánh giá cảm xúc (Mean = 3.7878), trong đó: biến
quan sát PE6: “Tôi dễ dàng phát hiện cảm xúc của một người về một vấn đề mặc
cho họ nói gì” với (Mean) = 3.91 được 55.6% người trả lời đồng ý và 21.1% người
trả lời rất đồng ý; biến quan sát PE5: “Tôi có thể nói cảm giác của một người nào
đó mặc dù nét mặt của họ có thể mâu thuẫn với ngôn ngữ cơ thể của họ” với
(Mean) = 3.88 được 56.1% người trả lời đồng ý và 18.3% người trả lời rất đồng ý.
Chia sẻ về sự đồng ý cao của hai biến quan sát này, các nhân viên được khảo
sát cho rằng nhận thức và đánh giá cảm xúc của một người khác (buồn phiền, vui
mừng, lo lắng, giận dữ…) là thành phần quan trọng trong trí tuệ cảm xúc và được
xác định thông qua ngôn ngữ, hành vi và cử chỉ của họ, từ đó nhận thức được quan
điểm của người khác và nguyên nhân gây ra các cảm xúc đó. Nếu không nhận thức
được cảm xúc của người khác thì mỗi chúng ta sẽ vô tình tác động xấu đến mối
quan hệ giao tiếp giữa đồng nghiệp với nhau.
Biến quan sát PE1: “Tôi có thể xác định chính xác các cảm xúc mà tôi cảm
nhận hàng ngày” với (Mean) = 3.85, cao hơn giá trị trung bình tổng thể của yếu tố
nhận thức và đánh giá cảm xúc (Mean = 3.7878), có 54.4% người trả lời lựa chọn
đồng ý và 18.9% người trả lời rất đồng ý với biến quan sát này.
Các nhân viên được khảo sát cho rằng tự nhận thức và đánh giá về cảm xúc
của bản thân sẽ là kỹ năng cơ bản của trực giác để biết được điểm yếu, điểm mạnh,
giá trị và các tác động của mình đối với người khác. Cho dù là người lãnh đạo hay
là nhân viên thì họ sẽ thường xuyên đối diện với nhiều vấn đề và tình huống phát
sinh khác nhau nên mỗi người cần nhận thức và đánh giá được cảm xúc để điều
chỉnh, cân bằng, kiểm soát cảm xúc của chính bản thân mình và người khác. Nhận
thức và đánh giá được cảm xúc của chính bản thân sẽ giúp nhân viên cảm nhận tốt
62
hơn và sâu sắc hơn những việc đang xảy ra trong môi trường làm việc. Việc thể
hiện, bày tỏ chính xác cảm xúc của bản thân còn là cách thức để người khác nhận
thức và đánh giá trên cơ sở hành vi ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
Biến quan sát PE2: “Tôi có thể biết ai đó thất vọng với tôi tại nơi làm việc”
với (Mean) = 3.54, có giá trị trung bình thấp nhất trong các biến quan sát của yếu tố
nhận thức và đánh giá cảm xúc và chỉ có 33.9% người trả lời đồng ý với biến quan
sát này.
Hai nhóm thảo luận đều cho rằng thực tế tại Sở Tài chính, nhân viên vẫn còn
mang tâm lý nể nang, ngại đánh giá, không thẳng thắn đóng góp ý kiến cho đồng
nghiệp hoặc việc góp ý cho nhau còn mang tính hình thức vì sợ đụng chạm đến
quyền lợi và làm mất lòng nhau. Vì vậy, những cá nhân được phỏng vấn đều cho
rằng mọi người cần mạnh dạn đóng góp một cách thẳng thắn những ưu điểm để tiếp
tục phát huy và những mặt hạn chế để khắc phục.
Từ những phân tích ở trên ta có thể kết luận, nhận thức và đánh giá cảm xúc
của nhân viên đối với bản thân và của đồng nghiệp sẽ có tác động góp phần thúc
đẩy kết quả công việc của cán bộ công chức tại Sở Tài chính.
Hiểu rõ cảm xúc với hệ số β3 = 0.278 là nhân tố có tác động tích cực thứ hai
đến kết quả công việc của cán bộ công chức tại Sở Tài chính, giá trị trung bình của
các biến quan sát thấp nhất trong 04 yếu tố của trí tuệ cảm xúc tác động đến kết quả
công việc (Mean = 3.67). Đây là yếu tố có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên
cứu, phù hợp với giả thuyết H3: Hiểu rõ cảm xúc tác động dương đến kết quả công
việc của nhân viên.
Kết quả nghiên cứu ở bảng 4.18 cho thấy đối với 06 biến quan sát của yếu tố
nhận thức và đánh giá cảm xúc có giá trị trung bình từ 3.41 đến 3.90, được cán bộ
công chức tại Sở Tài chính đánh giá ở mức trung bình khá.
63
Bảng 4.18: Thống kê giá trị trung bình của yếu tố hiểu rõ cảm xúc
STT Mã hóa Hiểu rõ cảm xúc Độ lệch chuẩn
Giá trị trung bình
3.90 1 .879 UE1
Tôi có thể nhận ra cảm xúc của đồng nghiệp (tức giận, xấu hổ hoặc một số cảm giác khác) khi họ thực hiện công việc kém hiệu quả
3.77 2 .877 UE2 Tôi có thể theo dõi những người khác tương tác và nhận ra cảm xúc họ dành cho nhau
3.58 3 .884 UE3
Tôi nhạy cảm với các cử chỉ thể hiện cảm xúc của mọi người (VD: Họ ngồi ở đâu, khi họ im lặng, v.v.)
3.80 4 UE4 .808
Tôi có thể biết khi nào đồng nghiệp phản ứng cảm xúc đối với một tình huống là do tính cách độc đáo thay vì nền tảng văn hóa của tổ chức
3.41 5 UE5 .810 Tôi có thể phát hiện những thay đổi tinh tế trong cảm xúc của đồng nghiệp
3.69 6 UE6 .834
Tôi có thể nhận ra cảm giác thất vọng của đồng nghiệp về khối lượng công việc đang tăng cao
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Biến quan sát UE1: “Tôi có thể nhận ra cảm xúc của đồng nghiệp (tức giận,
xấu hổ hoặc một số cảm giác khác) khi họ thực hiện công việc kém hiệu quả” với
Mean = 3.90 có giá trị trung bình cao nhất, cao hơn giá trị trung bình tổng thể của
yếu tố hiểu rõ cảm xúc (Mean = 3.7878) và biến quan sát UE6: “Tôi có thể nhận ra
cảm giác thất vọng của đồng nghiệp về khối lượng công việc đang tăng cao” với
Mean = 3.69.
Với hai biến quan sát này, có đến 51.7% người trả lời đồng ý và 23.3%
người trả lời rất đồng ý đối với biến quan sát UE1, đối với biến quan sát UE6 thì có
45% người lựa chọn đồng ý và 15.6% người trả lời rất đồng ý. Đối chiếu với thực tế
tại Sở Tài chính, các nhân viên đều là người đã trưởng thành nên đời sống cảm xúc
của họ sẽ mang tính đa dạng và có được sự nhạy cảm đối với các loại cảm xúc.
64
Trong môi trường làm việc với cường độ cao, công việc đòi hỏi sự tập trung và
chính xác nên họ sẽ không tránh khỏi những trường hợp chán nản khi lượng công
việc đang tăng cao, khi không thực hiện tốt công việc của mình. Những biểu hiện
bộc lộ sự chán nản, thất vọng sẽ được thể hiện qua ngôn ngữ, hành vi, cử chỉ của
họ, vì vậy nhận thức và đánh giá cảm xúc sẽ là tiền đề để mỗi người có thể hiểu
được cảm xúc của người khác. Các nhân viên được khảo sát cho rằng khi một
người có lối ứng xử hòa nhã, khôn khéo với các tình huống xảy ra thì sẽ giúp cho
họ có thể theo dõi, thấu hiểu được phản ứng cảm xúc của đồng nghiệp khi gặp khó
khăn để động viên, hỗ trợ, giúp đỡ nhau hoàn thành công việc, mang lại kết quả
công việc tốt hơn.
Biến quan sát UE3: “Tôi nhạy cảm với các cử chỉ thể hiện cảm xúc của mọi
người (VD: Họ ngồi ở đâu, khi họ im lặng, v.v.)” với Mean = 3.58 và biến quan sát
UE5: “Tôi có thể phát hiện những thay đổi tinh tế trong cảm xúc của đồng nghiệp”
với Mean = 3.41, đây là hai biến quan sát có giá trị trung bình thấp nhất trong yếu
tố hiểu rõ cảm xúc. Nhân viên được khảo sát đều cho rằng người khác rất ít khi bộc
lộ cảm xúc một cách trực tiếp mà thay vào đó họ sẽ cho chúng ta biết qua giọng
điệu, cảm xúc trên gương mặt hoặc bằng những cách không lời khác, tuy nhiên việc
hiểu được những thay đổi tinh tế trong cảm xúc của người khác thường ít được nhận
ra, bởi vì việc hiểu được cảm xúc của bản thân là điều tất yếu nhưng để hiểu rõ ràng
cảm xúc của người khác không phải là điều dễ dàng.
Từ những phân tích ở trên ta có thể kết luận, hiểu rõ cảm xúc của bản thân và
của người khác sẽ có tác động góp phần thúc đẩy kết quả công việc của cán bộ công
chức tại Sở Tài chính.
Suy nghĩ tích cực với cảm xúc với hệ số β2 = 0.157 có tác động thấp nhất
đến kết quả công việc của cán bộ công chức tại Sở Tài chính, giá trị trung bình của
các biến quan sát cao thứ hai trong 04 yếu tố của trí tuệ cảm xúc tác động đến kết
quả công việc (Mean = 3.9278). Đây là yếu tố có ý nghĩa thống kê trong mô hình
65
nghiên cứu, phù hợp với giả thuyết H2: Suy nghĩ tích cực với cảm xúc tác động
dương đến kết quả công việc của nhân viên.
Kết quả nghiên cứu ở bảng 4.20 cho thấy yếu tố suy nghĩ tích cực với cảm
xúc có giá trị trung bình từ 3.47 đến 3.97, được cán bộ công chức tại Sở Tài chính
đánh giá ở mức trung bình khá.
Bảng 4.19: Thống kê giá trị trung bình của yếu tố suy nghĩ tích cực với cảm xúc
STT Mã hóa Quy định và kiểm soát cảm xúc Độ lệch chuẩn
Giá trị trung bình
FE1 3.97 1 1.022
Tôi thường ưu tiên các nhiệm vụ công việc của mình theo mức độ cảm nhận của mình về tầm quan trọng của từng nhiệm vụ
FE2 3.47 2 .977
Tôi thường sử dụng sự đam mê của mình về một công việc để tập trung nỗ lực của những người khác tham gia vào dự án
FE3 3.88 3 1.092
Tôi thường dùng cảm nhận về một vấn đề của mình để xác định mức độ quan tâm dành cho nó
FE4 3.81 4 1.020 Tôi lắng nghe cảm xúc của người khác để thiết lập sự ưu tiên
FE5 3.77 5 1.061
Tôi thận trọng tạo ra cảm xúc tích cực cho việc giải quyết vấn đề hiệu quả với đồng nghiệp
FE6 3.57 6 1.094
Khi thực hiện một quyết định, tôi luôn xem xét người khác cảm thấy thế nào về nó
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Biến quan sát FE1: “Tôi thường ưu tiên các nhiệm vụ công việc của mình
theo mức độ cảm nhận của mình về tầm quan trọng của từng nhiệm vụ” với (Mean)
= 3.97, cao hơn giá trị trung bình tổng thể của yếu tố suy nghĩ tích cực với cảm xúc
(Mean = 3.9278), được 76.1% người trả lời đồng ý rất đồng ý với câu hỏi này.
66
Điều này cho thấy khi xử lý công việc và thực hiện nhiệm vụ được giao, mỗi
cán bộ công chức tại Sở Tài chính sẽ sử dụng cảm nhận của mình thông qua kinh
nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ để sắp xếp công việc theo thứ tự
ưu tiên nhằm đảm bảo vừa giải quyết hết công việc, vừa không bị các doanh
nghiệp, người dân và các bộ phận khác than phiền. Vì vậy, khi nhân viên đặt mục
tiêu công việc rõ ràng, hướng đến suy nghĩ tích cực chắc chắn sẽ có tinh thần làm
việc thoải mái và lạc quan hơn, do đó kết quả công việc cũng cao hơn.
Biến quan sát FE3: “Tôi thường dùng cảm nhận về một vấn đề của mình để
xác định mức độ quan tâm dành cho nó” với (Mean) = 3.88. Kết quả này cũng phù
hợp với thực tế, khi hiểu được cảm xúc sẽ giúp mỗi nhân viên sử dụng cảm xúc để
cảm nhận được vấn đề, từ đó xác định được cách thức giải quyết vấn đề. Những
người được phỏng vấn cho rằng khi chúng ta nên quan tâm đến trạng thái cảm xúc
bên trong để hướng dẫn cảm xúc hỗ trợ cho tư duy, trí nhớ và quá trình nhận thức.
Biến quan sát FE4: “Tôi lắng nghe cảm xúc của người khác để thiết lập sự
ưu tiên” được cán bộ công chức tại Sở Tài chính đánh giá ở mức độ trung bình khá
với (Mean) = 3.81. Biến quan sát FE5: “Tôi thận trọng tạo ra cảm xúc tích cực cho
việc giải quyết vấn đề hiệu quả với đồng nghiệp” được cán bộ công chức tại Sở Tài
chính đánh giá ở mức độ trung bình khá với (Mean) = 3.77. Biến quan sát FE6:
“Khi thực hiện một quyết định, tôi luôn xem xét người khác cảm thấy thế nào về
nó” được cán bộ công chức tại Sở Tài chính đánh giá ở mức độ trung bình khá với
(Mean) = 3.57.
Đa số nhân viên Sở Tài chính đều cho rằng lắng nghe, thấu hiểu, đồng cảm
với cảm xúc của đồng nghiệp là những phương pháp giao tiếp quan trọng để hiểu
được cảm xúc của người khác, từ đó giúp chúng ta thận trọng trong việc tạo ra cảm
xúc tích cực, đặt mình vào vị trí của người khác để hiểu được cảm xúc, quan điểm
của họ bởi vì được người khác lắng nghe và thấu hiểu chính là điều mà người nói
mong muốn. Thực tế cho thấy, Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, thường xuyên được giao các nhiệm vụ đòi hỏi sự phối hợp
67
hài hòa, mang tính đóng góp xây dựng giữa các cán bộ công chức của mỗi phòng
ban, sử dụng cảm xúc để quan tâm đến nhu cầu và mong muốn của người khác
bằng việc tôn trọng, tiếp thu ý kiến để góp phần tăng khả năng giải quyết công việc.
Tuy nhiên hiện nay, một số cá nhân cho rằng việc giao tiếp vẫn còn gặp một số trở
ngại nhất định do có chênh lệch về độ tuổi dẫn đến sự phân biệt về tôn ti thứ bậc, sự
phối hợp còn khó khăn giữa một số cá nhân ở những bộ phận khác nhau trong Sở
Tài chính.
Các thành viên được phỏng vấn trong buổi thảo luận cho rằng những cảm
xúc tích cực sẽ mở rộng sự chú ý và suy nghĩ của chúng ta, khi trải qua những cảm
xúc tích cực, như niềm vui hay sự quan tâm, chúng ta có nhiều khả năng sáng tạo,
nhìn thấy nhiều cơ hội hơn, cởi mở hơn trong các mối quan hệ với người khác.
Từ những phân tích ở trên ta có thể kết luận, suy nghĩ tích cực với cảm xúc
sẽ có tác động góp phần gia tăng kết quả công việc của cán bộ công chức tại Sở Tài
chính.
Quy định và kiểm soát cảm xúc với hệ số β4 = 0.178 có tác động thứ ba đến
kết quả công việc của cán bộ công chức tại Sở Tài chính, giá trị trung bình của các
biến quan sát cao nhất trong 04 yếu tố của trí tuệ cảm xúc tác động đến kết quả
công việc (Mean = 3.7989). Đây là yếu tố có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên
cứu, phù hợp với giả thuyết H4: Quy định và kiểm soát cảm xúc tác động dương
đến kết quả công việc của nhân viên.
Các kết quả đánh giá cho thấy chỉ số trung bình từ 3.87 – 3.99, điều này có
nghĩa là các nhân viên đánh giá yếu tố quy định và kiểm soát cảm xúc ở mức trung
bình khá.
68
Bảng 4.20: Thống kê giá trị trung bình của yếu tố quy định và kiểm soát cảm xúc
STT Mã hóa Quy định và kiểm soát cảm xúc Độ lệch chuẩn
Giá trị trung bình 3.87 1 .930 RE1 Tôi mong muốn cảm giác hoàn thành khi bắt đầu thực hiện một công việc mới
3.97 2 .794 RE2 Tôi có thể truyền cảm xúc nhiệt huyết về một công việc cho người khác
3.99 3 .900 RE3 Tôi nhận thấy được cảm xúc khi ai đó rất quan tâm người khác trong công việc
3.92 4 .794 RE4 Tôi có khả năng làm dịu một ai đó đang tức giận và thất vọng trong công việc
3.89 5 .948 RE5
Khi đồng nghiệp cảm thấy thất vọng về kết quả công việc của họ, tôi nỗ lực để đưa ra những lời động viên
3.92 6 RE6 .838
Bất cứ khi nào sự kiện đau lòng xảy ra với đồng nghiệp (Người thân qua đời, bệnh nặng,…), tôi đã bày tỏ sự quan tâm thực sự và cố gắng giúp họ cảm thấy tốt hơn
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Biến quan sát RE3:“Tôi nhận thấy được cảm xúc khi ai đó rất quan tâm
người khác trong công việc” có giá trị cao nhất với Mean = 3.99, cao hơn giá trị
trung bình tổng thể (Mean = 3.9278), điều này phù hợp với thực tế tại Sở Tài chính
khi có đến 78.9% cán bộ công chức đồng ý và rất đồng ý với câu hỏi này.
Các cán bộ công chức tại Sở Tài chính đều quan tâm, hỗ trợ khi trao đổi,
chia sẻ các thông tin về chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm trong giải quyết công
việc cụ thể bởi vì đó cũng là trách nhiệm phối hợp của mỗi cá nhân, từng phòng ban
để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ chung được giao. Bên cạnh đó, các nhân viên cũ
tại Sở Tài chính có kinh nghiệm dày dạn trong công việc chuyên môn luôn hỗ trợ,
hướng dẫn nhiệt tình các nhân viên mới để họ có thể tiếp thu nhanh hơn, góp phần
làm tăng hiệu quả công việc.
69
Biến quan sát RE2:“Tôi có thể truyền cảm xúc nhiệt huyết về một công việc
cho người khác” có giá trị trung bình được cán bộ công chức tại Sở Tài chính đánh
giá khá cao (Mean = 3.97) cao hơn giá trị trung bình tổng thể (Mean = 3.9278),
Các cá nhân được phỏng vấn đều cho rằng người có cảm xúc nhiệt huyết là
người tận tụy trong công việc, thích được thử thách và luôn làm việc một cách hiệu
quả; có 80% người đồng ý và rất đồng ý với điều này cho thấy rằng khi một cá nhân
có thể truyền cảm xúc nhiệt huyết cho các thành viên trong tổ chức sẽ giúp cho cảm
xúc tích cực lan truyền đến các thành viên còn lại và tăng khả năng hoàn thành công
việc.
Biến quan sát RE4: “Tôi có khả năng làm dịu một ai đó đang tức giận và
thất vọng trong công việc” có giá trị trung bình (Mean = 3.92) và biến quan sát
RE5: “Khi đồng nghiệp cảm thấy thất vọng về kết quả công việc của họ, tôi nỗ lực
để đưa ra những lời động viên” có giá trị trung bình (Mean = 3.89), đã cho thấy
mọi người đánh giá khá cao hai biến quan sát này.
Các cá nhân khi được phỏng vấn đều cho rằng khi áp lực công việc tăng cao,
hầu hết mỗi người đều trải qua một số mức độ căng thẳng, lo lắng và thất vọng
trong công việc dẫn đến cảm xúc tiêu cực xuất hiện. Tuy nhiên, các cán bộ công
chức tại Sở Tài chính nhận định rằng mỗi người đều có khả năng điều chỉnh cảm
xúc để cải thiện tâm trạng của mình và người khác, khi chúng ta kiểm soát được
cảm xúc của bản thân và của người khác bằng cách giúp họ giữ bình tĩnh, kiềm chế
cơn nóng giận thì sẽ sáng suốt hơn trong giải quyết vấn đề. Bên cạnh đó, một số cá
nhân cho rằng khi dùng thái độ ôn hòa để hạ nhiệt cảm xúc tức giận của một người
thì sẽ góp phần cải thiện tâm trạng của họ và tăng sự sẵn lòng làm việc của mọi
người với nhau.
Biến quan sát RE6: “Bất cứ khi nào sự kiện đau lòng xảy ra với đồng nghiệp
(Người thân qua đời, bệnh nặng,…), tôi đã bày tỏ sự quan tâm thực sự và cố gắng
giúp họ cảm thấy tốt hơn” được đánh giá ở mức độ trung bình khá (Mean = 3.92),
điều này phù hợp với thực tế tại Sở Tài chính. Việc bày tỏ sự quan tâm và an ủi kịp
70
thời của mọi người khi có việc không may xảy ra đối với bản thân và gia đình của
đồng nghiệp là một trong những yếu tố góp phần vào văn hóa tổ chức. Khi tình cảm
đồng nghiệp có sự chia sẻ, hỗ trợ sẽ góp phần làm giảm những lo lắng, căng thẳng,
từ đó góp phần giải quyết các vấn đề trong công việc hiệu quả.
Biến quan sát RE1: “Tôi mong muốn cảm giác hoàn thành khi bắt đầu thực
hiện một công việc mới” có giá trị trung bình (Mean = 3.87), mỗi cán bộ công chức
tại Sở Tài chính khi nhận thức, đánh giá và hiểu rõ cảm xúc của bản thân mình thì
họ sẽ có thể tìm ra điểm mạnh, điểm yếu để điều chỉnh việc thực hiện công việc cho
phù hợp, từ đó họ sẽ cảm nhận được mức độ hoàn thành khi bắt đầu một công việc
nhằm tăng kết quả giải quyết công việc. Thực tế cho thấy khi định hướng được mục
tiêu rõ ràng và cụ thể thì sử dụng cảm xúc để tạo suy nghĩ tích cực trong giải quyết
công việc sẽ làm tăng khả năng sáng tạo, tìm kiếm được cách thức giải quyết công
việc tối ưu mà cụ thể tại Sở Tài chính đã thực hiện là cải cách các thủ tục hành
chính như rút gọn quy trình giải quyết hồ sơ đăng ký kê khai giá, quy trình thẩm
định giá đất theo giá trị thị trường, phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công,
quy định chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức, viên chức, v.v.
Từ những phân tích ở trên ta có thể kết luận, quy định và kiểm soát cảm xúc
sẽ có tác động góp phần thúc đẩy kết quả công việc của cán bộ công chức tại Sở Tài
chính.
4.8. Kiểm định kết quả công việc với các biến định tính
4.8.1. Kiểm định kết quả công việc giữa các nhóm nhân viên có giới tính khác
nhau
Ở Bảng 4.21: Kết quả kiểm định cho thấy Sig. Levene Test = 0.508 > 0.05 và
Sig. (2 – tailed) = 0.106 > 0.05. Vì vậy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về kết quả công việc của những nhân viên có giới tính khác nhau.
Trong buổi phỏng vấn định tính, tác giả nhận thấy cho kết quả tương tự như
trên, các cá nhân được phỏng vấn dù nam hay nữ đều cùng quan điểm và cho rằng
71
nhân viên sẽ có kết quả công việc tốt hơn nếu có sự chia sẻ, động viên, giúp đỡ từ
người lãnh đạo và đồng nghiệp.
Bảng 4.21: Kiểm định T-Test với giới tính khác nhau
Kiểm tra mẫu độc lập
T-test cho các giá trị
Kiểm tra chỉ số Levene's
95% độ tin cậy
F
Sig.
t
df
Khác biệt trung bình
Khác biệt sai số chuẩn
Lower Upper
Sig. (2- tailed)
.440
.508 -1.650
178
.101
-.14317
.08678 -.31442 .02807
JP
-1.626 150.673
.106
-.14317
.08807 -.31719 .03084
Phương sai bằng nhau Phương sai không bằng nhau
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả.
4.8.2. Kiểm định kết quả công việc giữa các nhóm nhân viên có độ tuổi khác nhau
Kết quả Test of Homogeneity of Variances ở bảng 4.22 thể hiện mức ý nghĩa
Sig = 0.664 > 0.05, nghĩa là giả thuyết phương sai đồng nhất giữa các nhóm giá trị
biến định tính không bị vi phạm. Có thể sử dụng kết quả phân tích ANOVA.
Bảng 4.22: Kiểm định ANOVA theo độ tuổi khác nhau
Kết quả công việc
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
.410 2 177 .664
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả.
Bảng 4.23 về kết quả kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi cho thấy, giá trị
kiểm định Sig = 0.310 > 0.05. Do đó có thể kết luận là không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về kết quả công việc của nhân viên thuộc các nhóm tuổi khác nhau.
72
Bảng 4.23: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi
Kết quả công việc
Biến thiên df Trung bình biến thiên F Sig.
Giữa nhóm .783 2 .392 1.180 .310
58.756 177 .332 Trong nhóm
59.539 179 Tổng cộng
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả.
Sở Tài chính có 74.5% nhân viên ở độ tuổi trung niên trên 30 tuổi, là độ tuổi
tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong công việc, họ nhận thức được những mặt
tích cực, lợi ích nếu thực hiện kết quả công việc tốt hơn. Đối với những nhân viên
trẻ tuổi thì có nhiều nhiệt huyết tuổi trẻ và ham học hỏi nên họ sẽ tích cực trong
việc trao đổi với các đồng nghiệp làm việc lâu năm để tích lũy kinh nghiệm.
Đối chiếu ý kiến của những người được phỏng vấn định tính, họ cho rằng
cũng tương tự như giới tính, không có sự khác biệt trong yếu tố độ tuổi ảnh hưởng
đến kết quả công việc của nhân viên. Vì vậy, nếu tổ chức và người lãnh đạo quan
tâm đến thể chất, tinh thần của nhân viên thì sẽ giúp cho họ có trí tuệ cảm xúc cao
hơn để luôn có thái độ tích cực trong công việc và cuộc sống.
Do đó, cho dù nhân viên ở nhóm độ tuổi nào thì các yếu tố tác động đến kết
quả công việc là như nhau.
4.8.3. Kiểm định kết quả công việc giữa các nhóm nhân viên có trình độ học vấn
khác nhau
Bảng 4.24: Kiểm định ANOVA theo trình độ học vấn khác nhau
Kết quả công việc
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
.056 1 178 .813
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả
73
Kết quả Test of Homogeneity of Variances ở bảng 4.24 thể hiện mức ý nghĩa
Sig = 0.813 > 0.05, nghĩa là giả thuyết phương sai đồng nhất giữa các nhóm giá trị
biến định tính không bị vi phạm. Có thể sử dụng kết quả phân tích ANOVA.
Bảng 4.25 về kết quả kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn cho thấy,
giá trị kiểm định Sig = 0.492 > 0.05.
Bảng 4.25. Kết quả kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn
Kết quả công việc
Biến thiên df Trung bình biến thiên F Sig.
Giữa nhóm .158 1 .158 .473 .492
Trong nhóm 59.381 178 .334
Tổng cộng 59.539 179
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả
Do đó có thể kết luận là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết
quả công việc của nhân viên có trình độ học vấn khác nhau tại Sở Tài chính.
Kết quả trên phù hợp với thực trạng của Sở Tài chính là đơn vị chuyên môn
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước cần phải được đào tạo cơ bản về chuyên môn
nghiệp vụ, các cá nhân cũng tự nhận thức điều này và tự đào tạo để nâng cao trình
độ, nên hiện nay cán bộ công chức tại Sở Tài chính có trình độ từ Đại học trở lên.
Vì vậy, họ đều có nhận thức tương đồng với nhau, vì vậy có thể nhận định không có
sự khác biệt trong yếu tố trình độ học vấn đến kết quả công việc.
4.8.4. Kiểm định kết quả công việc giữa các nhóm nhân viên có thâm niên công
tác khác nhau
Kết quả công việc
Bảng 4.26: Kiểm định ANOVA theo thâm niên công tác khác nhau
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
1.07 2 177 .224
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả.
74
Kết quả Test of Homogeneity of Variances ở bảng 4.26 thể hiện mức ý nghĩa
Sig = 0.224 > 0.05, nghĩa là giả thuyết phương sai đồng nhất giữa các nhóm giá trị
biến định tính không bị vi phạm. Có thể sử dụng kết quả phân tích ANOVA.
Bảng 4.27 về kết quả kiểm định sự khác biệt theo thâm niên công tác cho
thấy, giá trị kiểm định Sig = 0.299 > 0.05.
Bảng 4.27: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo thâm niên công tác
Kết quả công việc
Biến thiên df Trung bình biến thiên F Sig.
Giữa nhóm .806 2 .403 1.215 .299
Trong nhóm 58.733 177 .332
Tổng cộng 59.539 179
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả.
Do đó có thể kết luận là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết
quả công việc của nhân viên thuộc các nhóm có thâm niên công tác khác nhau.
Các đối tượng khảo sát hầu như đều có ý kiến yếu tố thâm niên công tác
không có sự khác biệt đến kết quả công việc. Họ cho rằng cho dù một nhân viên có
thời gian công tác tại Sở Tài chính TP.HCM ít năm hay nhiều năm, nếu tổ chức hỗ
trợ những điều kiện tốt về môi trường, tâm lý,… thì sẽ tạo động lực cho các nhân
viên trải nghiệm, thể hiện bản thân, cống hiến và gắn bó với tổ chức, từ đó tác động
tích cực đến kết quả công việc của nhân viên. Có nghĩa là nhân viên ở nhóm thâm
niên công tác nào thì các yếu tố tác động đến Kết quả công việc là như nhau.
Tóm tắt Chương 4
Chương 4 trình bày các kết quả có được từ việc tiến hành các bước phân tích
định lượng các dữ liệu thu thập được từ quá trình khảo sát. Trong đó, kích thước
mẫu tiến hành nghiên cứu N = 180, sau khi kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA), mô hình đề xuất nghiên
cứu được giữ nguyên với 4 nhân tố độc lập của trí tuệ cảm xúc tác động đến Kết
75
quả công việc của cán bộ công chức tại Sở Tài chính, gồm: (1) Nhận thức và đánh
giá cảm xúc, (2) Hiểu rõ cảm xúc, (3) Suy nghĩ tích cực với cảm xúc, (4) Quy định
và kiểm soát cảm xúc. Tác giả tiếp tục tiến hành phân tích tương quan Pearson và
hồi quy tuyến tính bội. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy 4 nhân tố của trí tuệ cảm
xúc ảnh hưởng đến kết quả công việc có ý nghĩa thống kê và hoàn toàn phù hợp với
nghiên cứu của các tác giả: Mohamad và Jais (2016), Vratskikh và cộng sự (2016),
Dhani và cộng sự (2016).
Kết quả kiểm định sự khác biệt ONE-ANOVA cho thấy các đặc điểm cá
nhân (độ tuổi, trình độ học vấn, thâm niên công tác…) khác nhau đều không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với kết quả công việc của cán bộ công chức tại Sở
Tài chính TP.HCM.
Ở Chương 5 tiếp theo, tác giả sẽ tiến hành phân tích về kết quả đạt được, đề
xuất hàm ý quản trị, nêu lên những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng
nghiên cứu tiếp theo.
76
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Kết luận
Trên cơ sở các kết quả đã có được từ quá trình phân tích định tính và định
lượng, tác giả đưa ra một số ý kiến thảo luận về kết quả nghiên cứu và một số hàm
ý quản trị nhằm xác định các tác động đến trí tuệ cảm xúc nhằm nâng cao kết quả
công việc của cán bộ công chức tại Sở Tài chính. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra
rằng có một số khác biệt giữa tình hình thực tế với các nhận định đánh giá của lãnh
đạo đơn vị về trí tuệ cảm xúc của nhân viên hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy
có 4 nhân tố ảnh hưởng đến kết quả công việc và bất kỳ sự thay đổi nào của 1 trong
4 thành phần trí tuệ cảm xúc cũng sẽ ảnh hưởng đến kết quả công việc của nhân
viên. Do đó, để nâng cao kết quả công việc của nhân viên thì lãnh đạo Sở Tài chính
TP.HCM cần đưa ra chính sách, quy định hợp lý tập trung vào việc cải thiện 4 nhân
tố của trí tuệ cảm xúc: (1) Nhận thức và đánh giá cảm xúc, (2) Hiểu rõ cảm xúc, (3)
Suy nghĩ tích cực với cảm xúc, (4) Quy định và kiểm soát cảm xúc.
Các bước tiến hành nghiên cứu:
Nghiên cứu định tính: Thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm để điều
chỉnh, bổ sung thang đo về các thành phần của trí tuệ cảm xúc và thang đo biến phụ
thuộc là kết quả công việc của nhân viên sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn tại
Sở Tài chính.
Nghiên cứu định lượng: Dựa trên kết quả thu thập được từ việc thực hiện
khảo sát thông qua bảng câu hỏi đã được xây dựng và điều chỉnh tại Sở Tài chính
nhằm khẳng định các khía cạnh của trí tuệ cảm xúc, độ tin cậy của thang đo các yếu
tố này tác động đến kết quả công việc của nhân viên trong tổ chức. Tác giả tiến
hành nghiên cứu định lượng bằng 200 phiếu khảo sát, trong đó có 180 phiếu khảo
sát hợp lệ gồm 24 biến quan sát của các thang đo trí tuệ cảm xúc và 06 biến quan
sát của thang đo phụ thuộc kết quả công việc. Với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
của các thang đo, ma trận xoay của kiểm định EFA đều thỏa mãn điều kiện tiến
77
hành nghiên cứu, nên cả 4 thành phần của mô hình nghiên cứu đề xuất được giữ
nguyên và cũng thỏa mãn điều kiện của phân tích tương quan Pearson.
Sau bước phân tích hồi quy, mô hình nghiên cứu có 4 thành phần của trí tuệ
cảm xúc tác động lên kết quả công việc, cụ thể: Nhân tố nhận thức và đánh giá cảm
xúc là có tác động mạnh mẽ nhất đối với kết quả công việc của cán bộ công chức
(β1 = 0.440), tiếp đó là đến nhân tố hiểu rõ cảm xúc (β2 = 0.278) và nhân tố quy
định và kiểm soát cảm xúc (β3 = 0.178), còn nhân tố suy nghĩ tích cực với cảm xúc
(β4 = 0.157) có tác động kém hơn lên nhân tố phụ thuộc kết quả công việc, các yếu
tố độc lập trong mô hình có mức độ ảnh hưởng 52.3% đối với kết quả công việc.
Kết quả phân tích kiểm định sự khác biệt ONE-ANOVA kết quả công việc
với các biến định tính cho thấy không có sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố độc lập lên nhân tố phụ thuộc giữa các nhân viên có giới tính, nhóm tuổi,
trình độ học vấn hay thâm niên công tác khác nhau.
5.2. Đề xuất hàm ý quản trị
Dựa trên kết quả nghiên cứu tại Chương 4, tác giả đề xuất một số hàm ý
quản trị giúp cho toàn thể cán bộ công chức tại Sở Tài chính nhận thức và hiểu rõ
về trí tuệ cảm xúc; giúp cho ban lãnh đạo tại Sở Tài chính có một đánh giá toàn diện
hơn về vấn đề trí tuệ cảm xúc và đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm tạo điều kiện
cho cán bộ công chức tại Sở Tài chính nâng cao trí tuệ cảm xúc để gia tăng kết quả
công việc của tổ chức.
5.2.1. Về nhận thức và đánh giá cảm xúc
Từ kết quả nghiên cứu tại Chương 4 cho thấy, nhân tố nhận thức và đánh giá
cảm xúc là nhân tố có tác động tích cực nhất đến kết quả công việc với hệ số β1 =
0.440 nhưng trên thực tế thì cán bộ công chức tại Sở Tài chính chỉ đánh giá yếu tố
này ở mức trung bình với Mean = 3.7878, xếp thứ ba trên bốn yếu tố của trí tuệ cảm
xúc tác động đến kết quả công việc. Do đó, để nhân viên có thể nhận thức và đánh
giá chính xác cảm xúc của bản thân và của người khác, tác giả đề xuất một số hàm ý
quản trị như sau:
78
Hiện nay, nắm bắt được tầm quan trọng của trí tuệ cảm xúc sẽ đạt được kết
quả cao khi ứng dụng trong công việc của tổ chức nên đã có nhiều trung tâm, đơn vị
thường xuyên mở các lớp chia sẻ và huấn luyện nhằm nâng cao về trí tuệ cảm xúc
tại TP.HCM như Trung tâm Mind Coach Việt Nam, Trung tâm đào tạo quản trị
kinh doanh INPRO, Công ty Cổ phần Đào tạo và truyền thông T&C Việt Nam. Đây
sẽ là điều kiện thuận lợi cho lãnh đạo của Sở Tài chính tiếp cận, lựa chọn những tổ
chức có kiến thức và năng lực để mời các chuyên gia tư vấn đến chia sẻ, truyền đạt
những vấn đề liên quan đến trí tuệ cảm xúc để nhân viên bổ sung thêm kiến thức và
hiểu rõ về trí tuệ cảm xúc, những lợi ích mà trí tuệ cảm xúc mang lại như sự đồng
cảm, tôn trọng, quan tâm và thấu hiểu nhu cầu, mong muốn của người khác. Từ
những kiến thức hiểu biết về trí tuệ cảm xúc, mỗi cán bộ công chức cần dành thời
gian suy nghĩ về bản thân để tự trau dồi và nâng cao các nhận thức về trí tuệ cảm
xúc nhằm hiểu được cảm xúc của mình, dùng cảm xúc để quyết định mức độ và
hiệu quả thực hiện công việc; cần chủ động tương tác, trao đổi, chia sẻ để giúp đồng
nghiệp nhận ra các trạng thái cảm xúc nhằm định hướng và học hỏi từ thất bại, đút
rút được kinh nghiệm nhằm phát triển hoàn thiện bản thân.
Hàng năm, công đoàn Sở nên phối hợp với các phòng ban tổ chức các
chương trình dã ngoại, nghỉ mát để cán bộ công chức giao lưu, gần gũi để hiểu cảm
xúc và tạo sự gắn kết với nhau trong công việc và cuộc sống.
Lãnh đạo Sở Tài chính cần mở rộng dân chủ, khuyến khích cán bộ công chức
mạnh dạn trình bày ý kiến của bản thân và đóng góp ý kiến cho đồng nghiệp để phát
huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế, cần xóa bỏ tâm lý nể nang và việc
góp ý còn mang tính hình thức vẫn thường tồn tại trong các cơ quan nhà nước. Bên
cạnh đó, mỗi cá nhân cần cởi mở, chấp nhận cái mới và có thái độ cầu thị khi được
đồng nghiệp đánh giá, góp ý.
Thông qua quá trình tuyển dụng kết hợp với xây dựng văn hóa tổ chức nhằm
phát huy thế mạnh của từng nhân viên, các đặc điểm tính cách, tính ổn định cảm
xúc để sử dụng nguồn lực hiệu quả và phân bổ công việc hợp lý.
79
5.2.2. Về hiểu rõ cảm xúc
Từ kết quả nghiên cứu tại Chương 4, hiểu rõ cảm xúc là yếu tố có tác động
tích cực thứ hai đến kết quả công việc với hệ số β2 = 0.278, trên thực tế thì cán bộ
công chức tại Sở Tài chính chỉ đánh giá yếu tố này ở mức trung bình với Mean =
3.67, thấp nhất trong bốn yếu tố của trí tuệ cảm xúc tác động đến kết quả công việc,
tác giả đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm tăng cường yếu tố hiểu rõ cảm xúc của
cán bộ công chức như sau:
Thông qua kỹ năng nhận thức và đánh giá cảm xúc, mỗi cá nhân sẽ hiểu rõ
cảm xúc của bản thân và của người khác nhằm giải quyết các mối quan hệ trong
công việc như: Trong mối quan hệ với các cá nhân, đơn vị ngoài tổ chức, mỗi cán
bộ công chức cần tập trung khi lắng nghe và giao tiếp với mọi người nhằm nhận
thức và hiểu rõ cảm xúc của họ để thiết lập và duy trì quan hệ xã hội; trong mối
quan hệ giữa đồng nghiệp với nhau, mỗi cán bộ công chức cần đề cao tinh thần làm
việc nhóm, tập trung khi lắng nghe và giao tiếp với mọi người, xây dựng tinh thần
đoàn kết, tôn trọng, chia sẻ với nhau, tăng tính cộng đồng trong tổ chức.
Lãnh đạo Sở Tài chính và lãnh đạo các phòng/ban cần thực hiện các buổi
khảo sát trực tiếp để xem nhân viên có gặp áp lực, quá tải trong công việc hay
không, từ đó kịp thời đưa ra những hướng xử lý phù hợp. Người lãnh đạo cần đặt
mình vào vị trí của nhân viên để hiểu và lắng nghe tâm tư nguyện vọng của cấp
dưới, tạo cho họ niềm tin và giúp họ có động lực khi làm việc, truyền cảm hứng cho
họ mọi lúc, mọi nơi nhưng cũng cần có những quy định nghiêm khắc để nhân viên
có thể hoàn thành công việc đúng hạn.
Khi những cán bộ công chức có biểu hiện tâm trạng không tốt và có thể ảnh
hưởng đến kết quả công việc, cấp trên cần nói chuyện trực tiếp với cán bộ công
chức, hỗ trợ giải quyết trong khả năng có thể để nhân viên có dịp bày tỏ, chia sẻ
những cảm nhận, nhũng khó khăn bức xúc trong quá trình làm việc, tìm hiểu những
mâu thuẫn, bất hòa nội bộ để có hướng xử lí khéo léo và từ đó giúp cán bộ công
80
chức giảm bớt áp lực, suy nghĩ tiêu cực. Kịp thời đưa ra những giải pháp cải thiện
văn hóa, môi trường làm việc tại các phòng/ban cho phù hợp.
5.2.3. Về quy định và kiểm soát cảm xúc
Từ kết quả nghiên cứu tại Chương 4, quy định và kiểm soát cảm xúc là yếu
tố thứ ba có tác động tích cực đến kết quả công việc với hệ số β3 = 0.178, trên thực
tế thì cán bộ công chức tại Sở Tài chính chỉ đánh giá yếu tố này ở mức trung bình
với Mean = 3.9278 nhưng cũng là cao nhất trong bốn yếu tố của trí tuệ cảm xúc tác
động đến kết quả công việc. Vì vậy, tác giả đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm tăng
cường yếu tố quy định và kiểm soát cảm xúc của cán bộ công chức như sau:
Mỗi cán bộ công chức cần tự rèn luyện kỹ năng kiểm soát cảm xúc của bản
thân, nhìn thẳng vào vấn đề nhằm có được sự quyết đoán trong giải quyết công việc,
truyền đạt chính xác suy nghĩ và cảm xúc của bản thân cho đồng nghiệp nhằm giữ
sự cân bằng giữa tình cảm và lý trí, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình giải quyết công việc.
Xây dựng môi trường làm việc với một không gian kiến trúc mở sẽ tạo bầu
không khí sôi nổi, giúp nhân viên dễ dàng tương tác với đồng nghiệp để tìm sự chia
sẻ và đồng cảm, tăng cường lan tỏa các cảm xúc nhiệt huyết trong công việc để
cùng nhau cải thiện kết quả công việc ngày một tốt hơn. Tuyên dương những hành
động thể hiện tinh thần làm việc trách nhiệm, biết chia sẻ, hòa đồng với đồng
nghiệp và thực hiện tốt văn hóa tổ chức.
Sở Tài chính và Công đoàn Sở phát huy hơn nữa việc quan tâm, hỗ trợ cán
bộ công chức như công tác thăm hỏi đau ốm, bệnh tật hay ma chay (tứ thân phụ
mẫu), nhu cầu vay vốn từ các Quỹ (Quỹ phát triển nhà, Tổ chức Tài chính vi mô
CEF), quan tâm và kịp thời thông báo, hỗ trợ cho cán bộ công chức khi thành phố
có chủ trương bán nhà ở xã hội, nhà cho người có thu nhập thấp để cán bộ công
chức có cơ hội an cư, yên tâm công tác.
81
5.2.4. Về suy nghĩ tích cực với cảm xúc
Theo kết quả nghiên cứu tại Chương 4, suy nghĩ tích cực với cảm xúc là yếu
tố có tác động yếu nhất đến kết quả công việc của cán bộ công chức tại Sở Tài
chính TP.HCM với hệ số β4 = 0.157, trên thực tế thì cán bộ công chức tại Sở Tài
chính chỉ đánh giá yếu tố này ở mức trung bình với Mean = 3.7989, xếp thứ hai trên
bốn yếu tố của trí tuệ cảm xúc tác động đến kết quả công việc. Do đó, để phát huy
yếu tố Suy nghĩ tích cực với cảm xúc, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị như
sau:
Mỗi cán bộ công chức cần tự mình nâng cao nhận thức về trí tuệ cảm xúc để
đánh giá và hiểu rõ cảm xúc, luôn tập trung vào mặt tích cực của bất kỳ tình huống
nào để giúp chúng ta sử dụng cảm xúc để suy nghĩ phương thức lựa chọn cách giải
quyết vấn đề tối ưu. Đồng thời, cần mạnh dạn thể hiện và bày tỏ cảm xúc của bản
thân để người khác có thể nhận thức được thông qua các hành vi ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ, đặt mình vào vị trí người khác để hiểu được suy nghĩ, quan điểm của
đồng nghiệp nhằm tăng khả năng giải quyết công việc.
Lãnh đạo Sở cần tạo ra một môi trường làm việc hài hòa và qua đó tạo động
lực và kích thích năng suất làm việc của cán bộ công chức, cần khuyến khích cán bộ
công chức tư duy sáng tạo trong công việc, tạo được an toàn về tâm lý cho họ tiếp
cận cái mới; thiết lập các nhóm thảo luận để khuyến khích sự tham gia của các
thành viên nhằm góp phần thúc đẩy sự tương tác giữa các cán bộ công chức với
nhau, cải thiện mối quan hệ giao tiếp giữa lãnh đạo với nhân viên để xóa bỏ khoảng
cách về thứ bậc.
Xây dựng môi trường văn hóa học tập, chia sẻ tri thức cho nhau làm tăng
mức độ kết nối, sự tương tác giữa các thành viên góp phần ảnh hưởng tích cực đến
kết quả công việc.
82
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Giống như các nghiên cứu đã tiến hành trước đó, nghiên cứu về tác động của
trí tuệ cảm xúc đến kết quả công việc của nhân viên: Trường hợp Sở Tài chính
TP.HCM cũng còn một vài hạn chế, đó là:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện - phi xác suất chỉ
khảo sát tại Sở Tài chính, do đó những nghiên cứu sau này cần thực hiện khảo sát
với kích thước mẫu lớn hơn ở nhiều cơ quan quản lý nhà nước hơn trong khu vực
công để tăng tính tổng quát của mô hình nghiên cứu để đề xuất thêm hàm ý quản trị
sâu sắc và dễ đi vào thực tế.
Nghiên cứu chỉ tập trung vào 4 yếu tố trí tuệ cảm xúc ảnh hưởng đến kết quả
công việc của nhân viên trong tổ chức. Tuy nhiên, hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjust R
square) = 0.523 cho thấy bên cạnh các yếu tố đưa vào nghiên cứu thì còn có các yếu
tố khác cũng ảnh hưởng đến kết quả công việc mà nghiên cứu chưa có điều kiện đề
cập đến. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp theo có thể xác định các tiền tố tác động đến trí
tuệ cảm xúc như văn hóa tổ chức, phong cách lãnh đạo; đưa thêm thành phần khác
liên quan đến trí tuệ cảm xúc vào mô hình nghiên cứu như: sự tự ý thức, tự điều
chỉnh, kỹ năng xã hội, động lực và cảm thông, đây là những năng lực cần thiết để
khuyến khích những năng lực cảm xúc khác phát triển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Dao, N.N.Q. (2013). Trí tuệ cảm xúc của các giám đốc doanh nghiệp tư nhân tại
thành phố Hồ Chí Minh. Luận án tiến sĩ. Học viện Khoa học Xã hội.
Hà, T. T. K., & Vân, N. T. T. (2015). Trí tuệ cảm xúc và các mối quan hệ. Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, 31(1), 2015.
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. Hà Nội: NXB Thống kê.
Huyền, N.T.T. (2018). Ứng dụng mô hình trí tuệ cảm xúc của John Mayer và Peter
Salovey để xác định các yếu tố trí tuệ cảm xúc trong hoạt động nghề nghiệp
của giáo viên mầm non. Tạp chí Giáo dục, Số 440 (Kì 2 - 10/2018), 21-25
Hương, N. T. T. (2012). Mối quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc, phong cách lãnh đạo và
hiệu suất làm việc của nhân viên (Doctoral dissertation, Đại học Nông lâm
Thái Nguyên).
Khai, T. T. (2011). Phương pháp nghiên cứu kinh tế. Kiến thức cơ bản. Lao động
xã hội.
Thọ, N. Đ. (2013). Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. Nhà xuất bản Tài chính.
Tri, C. M., Trâm, N.T.B. (2017). Trí tuệ cảm xúc và hiệu quả làm việc: Trường hợp
nghiên cứu tại Công ty Hoàng Đức. Tạp chí Khoa học Đại học Mở TP.HCM,
57(6) , 63-78.
Thư, V.H.A. (2010). Trí tuệ cảm xúc của học sinh trung học phổ thông thành phố
Bảo Lộc - Lâm Đồng. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh.
TIẾNG ANH
Abraham, R. (1999). Emotional intelligence in organizations: A
conceptualization. Genetic, social, and general psychology
monographs, 125(2), 209.
Ahangar, R. G. (2012). Emotional intelligence: The most potent factor of job
performance among executives. In Emotional Intelligence-New Perspectives
and Applications. IntechOpen.
Amabile, T., & Kramer, S. (2011). The progress principle: Using small wins to
ignite joy, engagement, and creativity at work. Harvard Business Press.
Anderson, J. C., & Gerbing, D. W. (1988). Structural equation modeling in practice:
A review and recommended two-step approach. Psychological
bulletin, 103(3), 411.
Antonakis, J., Ashkanasy, N. M., & Dasborough, M. T. (2009). Does leadership
need emotional intelligence?. The leadership quarterly, 20(2), 247-261.
Ashkanasy, N. M., & Daus, C. S. (2005). Rumors of the death of emotional
intelligence in organizational behavior are vastly exaggerated. Journal of
Organizational Behavior, 26(4), 441-452.
Bakker, A. B., Schaufeli, W. B., Leiter, M. P., & Taris, T. W. (2008). Work
engagement: An emerging concept in occupational health psychology. Work
& stress, 22(3), 187-200.
Bar-On, R., & Parker, J. D. (2000). The handbook of emotional intelligence:
Theory, development, assessment, and application at home, school, and in
the workplace.
Baytos, K., & Kleiner, B. H. (1995). New developments in job design. Business
Credit – New York-, 97, 22-22.
Bartlett, C. A., & Ghoshal, S. (1995). Changing the role of top management:
beyond systems to people. Harvard Business Review, 73(3), 132-142.
Berking, M., Wupperman, P., Reichardt, A., Pejic, T., Dippel, A., & Znoj, H.
(2008). Emotion-regulation skills as a treatment target in
psychotherapy. Behaviour research and therapy, 46(11), 1230-1237.
Boyatzis, R. E., Goleman, D., & Rhee, K. (2000). Clustering competence in
emotional intelligence: Insights from the Emotional Competence Inventory
(ECI). Handbook of emotional intelligence, 99(6), 343-362.
Boyatzis, R. E., Stubbs, E. C., & Taylor, S. N. (2002). Learning cognitive and
emotional intelligence competencies through graduate management
education. Academy of Management Learning & Education, 1(2), 150-162.
Boyel E, Humphery RH, Pollack JM, Hawver, Story PA. The Relation between
Emotional Intelligence and Job Performance: A Meta–Analysis, Journal of
Organizational Behaviour. 2011; 32:788–818.
Brackett, M. A., Rivers, S. E., & Salovey, P. (2011). Emotional intelligence:
Implications for personal, social, academic, and workplace success. Social
and Personality Psychology Compass, 5(1), 88-103.
Bradberry, T. (2015). Why you need emotional intelligence to succeed. Talent
Smart.
Butler, R. J., Crowell III, H. P., & Davis, I. M. (2003). Lower extremity stiffness:
implications for performance and injury. Clinical biomechanics, 18(6), 511-
517.
Campbell, J. P. (1990). Modeling the performance prediction problem in industrial
and organizational psychology.
Campbell, J. P., & McCloy, R. A. (1993). A theory of performance. Personnel
selection in organizations. Schmitt, IN and Borman, WC San Francisco.
Chaudhry, A., & Usman, A. (2011). An investigation of the relationship between
employees’ emotional intelligence and performance. African Journal of
Business Management, 5(9), 3556-3562.
Cooper, J. M., & Hutchinson, D. S. (Eds.). (1997). Plato: complete works. Hackett
Publishing.
Davies, M., Stankov, L., & Roberts, R. D. (1998). Emotional intelligence: In search
of an elusive construct. Journal of personality and social psychology, 75(4),
989.
Dhani, P., & Sharma, T. (2016). Emotional intelligence; history, models and
measures. International Journal of Science Technology & Management, 5(7),
189-201.
Dhani, P., Sehrawat, A., & Sharma, T. (2016). Relationship between emotional
intelligence and job performance: A study in Indian context. Indian Journal
of Science and Technology, 9(44), 1-12.
Fredrickson, B. L. (2001). The role of positive emotions in positive psychology:
The broaden-and-build theory of positive emotions. American
psychologist, 56(3), 218.
Goleman, D. (1995). Emotional intelligence. New York, NY, England.
Goleman, D. (1996). Emotional intelligence. Why it can matter more than
IQ. Learning, 24(6), 49-50.
Goleman, D. (1998). Working with emotional intelligence. Bantam.
Goleman, D. (2000). Emotional intelligence (terjemahan). Jakata: PT Gramedia
Pustaka Utama.
Goleman, D. (2001). Emotional intelligence: Issues in paradigm building. The
emotionally intelligent workplace, 13, 26.
Goleman, D. (2005). Working with emotional intelligence: kecerdasan emosi untuk
mencapai puncak prestasi. Jakarta: PT Gramedia Pustaka Utama.
Grayson, R. (2013). Emotional intelligence: A summary. Retrieved on.
Groves, K. S., Pat McEnrue, M., & Shen, W. (2008). Developing and measuring the
emotional intelligence of leaders. Journal of Management
Development, 27(2), 225-250.
Gryn, M. (2010). The relationship between emotional intelligence and job
performance of call centre leaders (Doctoral dissertation).
Hackman, J. R., & Oldham, G. R. (1974). The Job Diagnostic Survey: An
instrument for the diagnosis of jobs and the evaluation of job redesign
projects.
Hair, J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, W. C. (1998). Multivariate
data analysis. Englewood Cliff. New Jersey, USA, 5(3), 207-2019.
Haryono, S., Rosady, F., & MdSaad, M. S. (2018). Effects of Emotional and
Spiritual Intelligence on Job Performance Among Temporary Nurses at
Abdul Riva’i Regional General Hospital, Berau District, East Kalimantan
Province, Indonesia. Management Issues in Healthcare System, 4, 42-54.
June, S., & Mahmood, R. (2011). The relationship between role ambiguity,
competency and person-job fit with the job performance of employees in the
service sector SMEs in Malaysia. Business Management Dynamics, 1(2), 79.
Jung, H. S., & Yoon, H. H. (2012). The effects of emotional intelligence on
counterproductive work behaviors and organizational citizen behaviors
among food and beverage employees in a deluxe hotel. International Journal
of Hospitality Management, 31(2), 369-378.
Langley, A. (2000). Emotional intelligence–a new evaluation for management
development?. Career development international, 5(3), 177-183.
Lazarus, R. S. (1991). Progress on a cognitive-motivational-relational theory of
emotion. American psychologist, 46(8), 819.
Lopes, P. N., Grewal, D., Kadis, J., Gall, M., & Salovey, P. (2006). Evidence that
emotional intelligence is related to job performance and affect and attitudes
at work. Psicothema, 18.
Lyons, J. B., & Schneider, T. R. (2005). The influence of emotional intelligence on
performance. Personality and Individual Differences, 39(4), 693-703.
Martin, M. (2013). Personality, Emotional Intelligence, and Skill in Service
Encounters: Exploring the Role of Prosocial Knowledge as a
Mediator (Doctoral dissertation).
Maslow, A. H. (1950). Social theory of motivation. Twentieth century mental
hygiene. Social Science Publishers, New York. Kurzbeschreibung in:
http://en. wikipedia. org/wiki/Maslow.
Mayer, J. D., DiPaolo, M., & Salovey, P. (1990). Perceiving affective content in
ambiguous visual stimuli: A component of emotional intelligence. Journal of
personality assessment, 54(3-4), 772-781.
Mayer, J. D., Salovey, P., Salovey, P., & Sluyter, D. (1997). Emotional
development and emotional intelligence: Implications for educators. What is
emotional intelligence, 3-31.
Mayer, J. D., Salovey, P., & Caruso, D. R. (2004). TARGET ARTICLES:"
Emotional Intelligence: Theory, Findings, and Implications". Psychological
inquiry, 15(3), 197-215.
Mohamad, M., & Jais, J. (2016). Emotional intelligence and job performance: A
study among Malaysian teachers. Procedia Economics and Finance, 35, 674-
682.
Moon, T. W., & Hur, W. M. (2011). Emotional intelligence, emotional exhaustion,
and job performance. Social Behavior and Personality: an international
journal, 39(8), 1087-1096.
Motowidlo, S. J. (2003). Job Performance. Inw. Borman, Ilgen, D. ve Klimoski, R.,
Handbook of Psychology: Industrial and Organizational Psychology, 12,
Hoboken.
Naderi Anari, N. (2012). Teachers: emotional intelligence, job satisfaction, and
organizational commitment. Journal of workplace Learning, 24(4), 256-269.
Naseer, Z., Chishti, S. U. H., Rahman, F., & Jumani, N. B. (2011). Impact of
Emotional Intelligence on Team Performance in Higher Education
Institutes. International Online Journal of Educational Sciences, 3(1).
Noroozi, M. (2014). A survey of the relationship between emotional intelligence
and performance of the employees (Case study of employees of Talia
Company). International Journal, 2(5), 123-132.
O'Boyle Jr, E. H., Humphrey, R. H., Pollack, J. M., Hawver, T. H., & Story, P. A.
(2011). The relation between emotional intelligence and job performance: A
meta‐analysis. Journal of Organizational Behavior, 32(5), 788-818.
Papadogiannis, P. K., Logan, D., & Sitarenios, G. (2009). An ability model of
emotional intelligence: A rationale, description, and application of the Mayer
Salovey Caruso Emotional Intelligence Test (MSCEIT). In Assessing
emotional intelligence(pp. 43-65). Springer, Boston, MA.
Payne, W. L. (1985). A study of emotion: developing emotional intelligence; self-
integration; relating to fear, pain and desire.
Pettry, D. W. (2006). Building Social Skills through Activities, Certified
Therapeutic Recreation Specialist. Retrieved July, 21, 2013.
Ranganath, D. (2011). Development and Validation of an Instrument for measuring
the Emotional Intelligence of Individuals in the Work Environment–In the
Indian Context R. Krishnaveni PSG Institute of Management,
India. International Journal, 7(2), 94-108.
Rosete, D., & Ciarrochi, J. (2005). Emotional intelligence and its relationship to
workplace performance outcomes of leadership effectiveness. Leadership &
Organization Development Journal, 26(5), 388-399.
Rotundo, M., & Rotman, J. L. (2002). Defining and measuring individual level job
performance: A review and integration. Journal of Applied
Psychology, 90(5), 225-254.
Salovey, P., & Mayer, J. D. (1990). Emotional intelligence. Imagination, cognition
and personality, 9(3), 185-211.
Salovey, P., Mayer, J. D., Goldman, S. L., Turvey, C., & Palfai, T. P. (1995).
Emotional attention, clarity, and repair: Exploring emotional intelligence
using the Trait Meta-Mood Scale.
Schuetz, H. (2011). Acquiring social skills-the key to professional
success. Retrieved July, 21, 2013.
Schunk, D. H., & Zimmerman, B. J. (2003). Self‐regulation and learning. Handbook
of psychology, 59-78.
Scullen, S. E., Mount, M. K., & Goff, M. (2000). Understanding the latent structure
of job performance ratings. Journal of Applied Psychology, 85(6), 956.
Shamsuddin, N., & Rahman, R. A. (2014). The relationship between emotional
intelligence and job performance of call centre agents. Procedia-Social and
Behavioral Sciences, 129, 75-81.
Shih, H. A., & Susanto, E. (2010). Conflict management styles, emotional
intelligence, and job performance in public organizations. International
journal of conflict management, 21(2), 147-168.
Shooshtarian, Z., Ameli, F., & Amini Lari, M. (2013). The effect of labor's
emotional intelligence on their job satisfaction, job performance and
commitment. Iranian Journal of Management Studies, 6(1), 27-43.
Sonnentag, S., & Frese, M. (2002). Performance concepts and performance
theory. Psychological management of individual performance, 23(1), 3-25.
Sy, T., Tram, S., & O’Hara, L. A. (2006). Relation of employee and manager
emotional intelligence to job satisfaction and performance. Journal of
vocational behavior, 68(3), 461-473.
Tee, E. Y. (2015). The emotional link: Leadership and the role of implicit and
explicit emotional contagion processes across multiple organizational
levels. The Leadership Quarterly, 26(4), 654-670.
Thorndike, E. L. (1920). Intelligence and its uses. Harper's magazine.
Tsai, M. T., Tsai, C. L., & Wang, Y. C. (2011). A study on the relationship between
leadership style, emotional intelligence, self-efficacy and organizational
commitment: A case study of the Banking Industry in Taiwan. African
Journal of Business Management, 5(13), 5319-5329.
Tseng, S. M., & Huang, J. S. (2011). The correlation between Wikipedia and
knowledge sharing on job performance. Expert systems with
applications, 38(5), 6118-6124.
Trong Tuan, L. (2013). Emotional intelligence as the departure of the path to
corporate governance. Corporate Governance: The international journal of
business in society, 13(2), 148-168.
Vandenabeele, W. (2009). The mediating effect of job satisfaction and
organizational commitment on self-reported performance: more robust
evidence of the PSM—performance relationship. International review of
administrative sciences, 75(1), 11-34.
Vigoda‐Gadot, E., & Meisler, G. (2010). Emotions in management and the
management of emotions: The impact of emotional intelligence and
organizational politics on public sector employees. Public Administration
Review, 70(1), 72-86.
Vratskikh, I., Al-Lozi, M., & Maqableh, M. (2016). The impact of emotional
intelligence on job performance via the mediating role of job
satisfaction. International Journal of Business and Management, 11(2), 69.
Wechsler, D. (1943). Non-intellective factors in general intelligence. The Journal of
Abnormal and Social Psychology, 38(1), 101.
Wong, C. S., & Law, K. S. (2002). The effects of leader and follower emotional
intelligence on performance and attitude: An exploratory study. The
leadership quarterly, 13(3), 243-274.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01: BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh, có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản
lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân
sách nhà nước, tài sản nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài
chính doanh nghiệp, giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy
định của pháp luật.
Cơ quan Sở Tài chính có 9 phòng, ban và 01 đơn vị trực thuộc (Chi cục Tài
chính Doanh nghiệp) với 214 công chức và 26 người lao động hợp đồng theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP.
Sở Tài chính do một Giám đốc phụ trách chung, có các Phó Giám đốc phụ
trách từng lĩnh vực công tác của Sở theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công.
PHỤ LỤC 02: DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH
Tôi là Dương Thị Mỹ Dung, học viên cao học khoa Quản lý công trường Đại Học Kinh tế TP.HCM. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài: “Tác động của trí tuệ cảm xúc đến kết quả công việc của cán bộ công chức: Trường hợp Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh”. Dưới đây là một số yếu tố thành phần của trí tuệ cảm xúc tác động đến kết quả công việc của cán bộ công chức. Tùy theo quan điểm cá nhân, Anh/Chị có thể cho biết thêm những điều cần bổ sung/chỉnh sửa/loại bỏ đối với những gợi ý của tôi về các yếu tố tác động đến kết quả công việc của nhân viên
Mục đích thảo luận: Phát hiện, bổ sung, điều chỉnh và đưa ra kết luận cuối cùng về các yếu tố trí tuệ cảm xúc và phân tích, đánh giá tác động của những yếu tố này đến kết quả công việc của nhân viên.
Thông tin chung
Họ và tên người trả lời phỏng vấn: ............................................................................
Đơn vị công tác:...........................................................................................................
Chức vụ:.......................................................................................................................
Điện thoại: …………..................................................................................................
Nội dung thảo luận
Câu hỏi dẫn dắt vấn đề:
1. Anh/Chị đã từng nghe đến khái niệm kết quả công việc hay chưa? Trong tổ chức của Anh/Chị, kết quả công việc có đáp ứng mức độ hài lòng của Anh/Chị không?
….………………………………………………..….………………………………..
2. Anh/Chị cho rằng nguyên nhân nào có tác động tích cực tới kết quả công
việc trong tổ chức của Anh/Chị?
….………………………………………………..….……………………………….
3. Anh/Chị đã từng nghe đến khái niệm trí tuệ cảm xúc, các yếu tố thuộc trí tuệ cảm xúc hay chưa? Anh/Chị có cho rằng nó có ảnh hưởng đến kết quả công việc của nhân viên trong tổ chức Anh/Chị làm việc hay không?
….………………………………………………..….………………………………..
Câu hỏi đánh giá thang đo:
1. Sau đây, tôi xin đưa ra các yếu tố thuộc trí tuệ cảm xúc và theo Anh/Chị
có cần bổ sung, điều chỉnh hay loại bỏ bớt những yếu tố nào?
Các nhân tố thuộc trí tuệ cảm xúc: (1) Nhận thức và đánh giá cảm xúc, (2) Suy nghĩ tích cực với cảm xúc , (3) Hiểu rõ cảm xúc, (4) Quy định và kiểm soát cảm xúc.
….………………………………………………..….………………………………..
Theo Anh/Chị yếu tố nào của trí tuệ cảm xúc ảnh hưởng đến kết quả công việc của nhân viên trong tổ chức của Anh/Chị hiện nay? Anh/Chị vui lòng cho biết nguyên nhân cụ thể?
….………………………………………………..….………………………………..
Tôi xin đưa ra các khái niệm dưới đây nhằm đo lường các yếu tố mà Anh/Chị đã xác định ở trên và Anh/Chị vui lòng cho ý kiến đánh giá theo các yêu cầu sau:
- Anh/Chị có hiểu những khái niệm đó không? Khái niệm nào Anh/Chị thấy
chưa rõ ràng?
….………………………………………………..….………………………………
- Các khái niệm dưới đây có thể hiện được bản chất của các yếu tố được
nghiên cứu hay không?
….………………………………………………..….………………………………..
- Theo Anh/Chị có cần phải điều chỉnh, bổ sung các khái niệm nào không?
Anh/Chị có thể vui lòng cho biết lý do.
….………………………………………………..….………………………………..
Các khái niệm:
Nhận thức và đánh giá cảm xúc: nhận thức và đánh giá cảm xúc là khi cá nhân có thể nhận biết chính xác cảm xúc hằng ngày của mình ở trạng thái vật lý (bao gồm cả biểu hiện cơ thể) và suy nghĩ; cảm nhận được cảm xúc của người khác và các đối tượng sử dụng các tín hiệu như âm thanh, ngoại hình, màu sắc, ngôn ngữ và hành vi, cá nhân có thể dễ dàng xác định được về một vấn đề.
- Anh/chị có nghĩ rằng nhận thức và đánh giá cảm xúc có ảnh hưởng đến
kết quả công việc của nhân viên hay không?
...………………………………………………………………………………………
Suy nghĩ tích cực với cảm xúc: Suy nghĩ tích cực với cảm xúc là cảm xúc được ưu tiên suy nghĩ bằng cách hướng sự chú ý đến những thông tin quan trọng về môi trường hoặc người khác; là các kỹ năng nâng cao hơn liên quan đến việc tạo ra cảm xúc sống động để hỗ trợ quá trình phán đoán, ghi nhớ và tạo tâm trạng để tạo điều kiện cho việc xem xét nhiều quan điểm.
Anh/chị có nghĩ rằng Suy nghĩ tích cực với cảm xúc có ảnh hưởng đến kết
quả công việc của nhân viên hay không?
...………………………………………………………………………………………
Hiểu rõ cảm xúc: hiểu rõ cảm xúc là sự hiểu biết về ngôn ngữ và ý nghĩa của cảm xúc và sự hiểu biết về các tiền đề của cảm xúc, có khả năng nhận ra mối quan hệ giữa các cảm xúc, khả năng diễn giải những ý nghĩa mà cảm xúc truyền tải liên quan đến các mối quan hệ cũng như khả năng hiểu những cảm xúc phức tạp.
Anh/chị có cho rằng Hiểu rõ cảm xúc có ảnh hưởng đến kết quả công việc
của nhân viên hay không?
...………………………………………………………………………………………
- Lãnh đạo của Anh/Chị luôn khuyến khích, tạo điều kiện xây dựng các
nhóm làm việc trong tổ chức.
...……………………………………………………………………………………
Quy định và kiểm soát cảm xúc: Quy định và kiểm soát cảm xúc là khả
năng luôn cởi mở với những cảm xúc và khả năng theo dõi phản xạ cảm xúc liên
quan đến bản thân và người khác. Đồng thời, có khả năng quản lý cảm xúc ở bản
thân và người khác bằng cách kiểm soát những cảm xúc tiêu cực và tăng cường
những cảm xúc dễ chịu, mà không kìm nén hoặc phóng đại thông tin mà họ có thể
truyền tải.
- Anh/chị có nghĩ rằng Quy định và kiểm soát cảm xúc có ảnh hưởng đến kết
quả công việc của nhân viên hay không?
...……………………………………………………………………………………..
Kết quả công việc: Kết quả công việc là kết quả cuối cùng trong công việc
của nhân viên nhân sự, những người luôn tìm cách để nâng cao kết quả công việc
của người lao. Cách cư xử với các đồng nghiệp trong tổ chức sẽ giúp ích cho cá
nhân trong việc: Tăng cường hiệu quả làm việc, giải quyết các vấn đề trong công
việc, hoàn thành công việc được giao, mở mang kiến thức, tăng sự chủ động khi
làm việc với người khác và tăng khả năng giải quyết vấn đề.
Anh,chị vui lòng cho biết việc đánh giá kết quả công việc cá nhân thông qua
những yếu tố nào?
...……………………………………………………………………………………..
- Trong tổ chức của Anh/Chị, một số công việc được thực hiện thông qua
làm việc theo nhóm và hợp tác giữa các nhân viên.
...……………………………………………………………………………………..
- Trước đây, Anh/Chị chưa từng bị ảnh hưởng xấu sau khi kết quả công
việc của mình với đồng nghiệp.
..………………………………………………………………………………………
- Trong khi làm việc, đồng nghiệp của Anh/Chị thường trao đổi kiến thức,
kinh nghiệm với nhau.
...………………………………………………………………………………………
- Ngoài các yếu tố thành phần trên, còn có thêm yếu tố nào nữa? Tại sao?
...………………………………………………………………………………………
- Anh/chị vui lòng góp ý về thang đo được sử dụng trong nghiên cứu.
...………………………………………………………………………………………
CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA CÁC ANH/CHỊ!
PHỤ LỤC 03: DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM
1. Nhóm 1 – 09 chuyên viên tại Sở Tài chính
STT
Tên
Chức vụ
Phòng Ban
Nguyễn Minh Tâm
Chuyên viên
Hành chính sự nghiệp
1
Hoàng Tùng Diệp
Chuyên viên
Quản lý giá
2
Nguyễn Thị Hồng Nhung
Chuyên viên
Quản lý công sản
3
Vũ Thuỵ Vy
Chuyên viên
Quản lý giá
4
Lê Phương Hà
Chuyên viên
Quản lý ngân sách
5
Hồ Phúc Vinh
Chuyên viên
Văn phòng Sở
6
Nguyễn Thị Hoàng Liễu
Chuyên viên
Quản lý giá
7
Trần Thị Việt Anh
Chuyên viên
Tài chính đầu tư
8
Hoàng Văn Tứ
Chuyên viên
Quản lý ngân sách
9
2. Nhóm 2 – 07 lãnh đạo quản lý tại Sở Tài chính
STT
Tên
Chức vụ
Phòng ban
Phan Thị Thắng
Giám đốc
Sở Tài chính
1
Huỳnh Thị Thanh Hiền
Phó Giám đốc
Sở Tài chính
2
Đỗ Đông Hướng
Trưởng phòng
Quản lý giá
3
Trần Mai Phương
Trưởng phòng
Quản lý ngân sách
4
Ngô Quang Vinh
Trưởng phòng
Quản lý công sản
5
Nguyễn Thị Thu Hà
Phó văn phòng
Văn phòng Sở
6
Nguyễn Ngọc Thảo
Trưởng phòng
Tài chính đầu tư
7
PHỤ LỤC 04: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
PHIẾU KHẢO SÁT
A. PHẦN GIỚI THIỆU
Xin kính chào Quý Anh/Chị,
Tôi tên Dương Thị Mỹ Dung, là học viên Cao học ngành Quản lý công,
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu“Tác động của trí tuệ cảm xúc đến
kết quả công việc của cán bộ công chức: Trường hợp Sở Tài chính TP.HCM.”
Để hỗ trợ chúng tôi trong việc hoàn thành nghiên cứu này, anh/chịvui lòng
dành một ít thời gian để trả lời câu hỏi có liên quan dưới đây. (Lưu ý không có ý
kiến nào đúng hay sai, tất cả các ý kiến của các anh /chị đều có giá trị cho nghiên
cứu và đều được bảo mật, vì thế rất mong được sự cộng tác và giúp đỡ của anh/chị).
Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình cộng tác của quý anh/chị. Xin chúc
anh/chị dồi dào sức khỏe và đạt nhiều thành công trong cuộc sống.
B. PHẦN CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN CỦA QUÝ ANH/CHỊ
- Giới tính: Nam Nữ
- Độ tuổi: Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 40 tuổi Trên 40 tuổi
- Trình độ học vấn: Trung cấp, cao đẳng Đại học Sau đại học
- Thâm niên công tác:
Từ 1 đến dưới 5 năm Từ 5 đến dưới10 năm 10 năm trở lên
PHẦN 2: BẢNG KHẢO SÁT
Anh/chị vui lòng trả lời phần Trí tuệ cảm xúc và Kết quả làm việc (phần 1
và phần 2) bằng cách khoanh tròn một con số ở từng dòng. Theo thứ tự, những con
số này thể hiện mức độ từ “ hoàn toàn không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”
với quy ước như sau:
1 2 3 4 5
Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn không đồng ý Hoàn toàn đồng ý
1. Trí tuệ cảm xúc
a) Nhận thức và đánh giá cảm xúc (PE)
STT Phát biểu Đánh giá
Nhận thức và đánh giá cảm xúc (PE)
1 2 3 4 5 1 Tôi có thể xác định chính xác các cảm xúc mà tôi cảm nhận hàng ngày
1 2 3 4 5 2 Tôi có thể biết ai đó thất vọng với tôi tại nơi làm việc
Tôi có thể cảm nhận được cảm xúc của một người 1 2 3 4 5 3
1 2 3 4 5 4 Tôi không gặp khó khăn trong việc tìm ra đam mê để thể hiện về một vấn đề trong công việc.
1 2 3 4 5 5 Tôi thường có thể nói cảm giác của một người nào đó mặc dù nét mặt của họ có thể mâu thuẫn với ngôn ngữ cơ thể của họ.
1 2 3 4 5 6 Tôi dễ dàng phát hiện cảm xúc của một người về một vấn đề mặc cho họ nói gì
b) Suy nghĩ tích cực với cảm xúc (FE)
STT Phát biểu Đánh giá
1 2 3 4 5 1 Tôi thường ưu tiên các nhiệm vụ công việc của mình theo mức độ cảm nhận của mình về tầm quan trọng của từng nhiệm vụ.
1 2 3 4 5 2 Tôi thường sử dụng sự đam mê của mình về một công việc để tập trung nỗ lực của những người khác tham gia vào dự án.
1 2 3 4 5 3 Tôi thường dùng cảm nhận về một vấn đề của mình để xác định mức độ quan tâm dành cho nó.
1 2 3 4 5 4 Tôi lắng nghe cảm xúc của người khác để thiết lập sự ưu tiên.
1 2 3 4 5 5 Tôi thận trọng trong việc tạo cảm giác có lợi cho việc giải quyết vấn đề hiệu quả khi gặp gỡ đồng nghiệp.
1 2 3 4 5 6 Khi thực hiện một quyết định, tôi luôn xem xét người khác cảm thấy thế nào về nó.
c) Hiểu rõ cảm xúc (UE)
STT Phát biểu Đánh giá
1 2 3 4 5 1 Tôi có thể nhận ra cảm xúc của đồng nghiệp (tức giận, xấu hổ hoặc một số cảm giác khác) khi họ thực hiện công việc kém hiệu quả.
1 2 3 4 5 2 Tôi có thể theo dõi những người khác tương tác và nhận ra cảm xúc họ dành cho nhau.
1 2 3 4 5 3 Tôi nhạy cảm với các cử chỉ thể hiện cảm xúc của mọi người (VD: Họ ngồi ở đâu, khi họ im lặng, v.v.).
1 2 3 4 5 4 Tôi có thể biết khi nào đồng nghiệp phản ứng cảm xúc đối với một tình huống là do tính cách độc đáo thay vì nền tảng văn hóa của họ.
1 2 3 4 5 5 Tôi có thể phát hiện những thay đổi tinh tế trong cảm xúc của đồng nghiệp.
1 2 3 4 5 6 Tôi có thể nhận ra cảm giác thất vọng của đồng nghiệp về khối lượng công việc đang tăng cao.
d) Quy định và kiểm soát cảm xúc (RE)
STT Phát biểu Đánh giá
1 2 3 4 5 1 Tôi mong muốn cảm giác hoàn thành khi bắt đầu thực hiện một công việc mới.
1 2 3 4 5 2 Tôi có thể truyền cảm giác nhiệt huyết về một công việc cho người khác.
1 2 3 4 5 3 Tôi nhận thấy được cảm xúc khi ai đó rất quan tâm người khác trong công việc.
1 2 3 4 5 4 Tôi có khả năng làm dịu một ai đó đang tức giận và thất vọng trong công việc.
1 2 3 4 5 5
Khi đồng nghiệp cảm thấy thất vọng về kết quả công việc của họ, tôi nỗ lực để đưa ra những lời động viên.
1 2 3 4 5 6
Bất cứ khi nào sự kiện đau lòng xảy ra với đồng nghiệp (Người thân qua đời, bệnh nặng,…), tôi đã bày tỏ sự quan tâm thực sự và cố gắng giúp họ cảm thấy tốt hơn.
2. Kết quả công việc
STT Phát biểu Đánh giá
1 2 3 4 5 1 Cách cư xử với các đồng nghiệp trong công ty tăng cường sự hiệu quả trong công việc.
1 2 3 4 5 2 Cách cư xử với các đồng nghiệp trong công ty giúp tôi giải quyết các vấn đề trong công việc.
1 2 3 4 5 3 Cách cư xử với các đồng nghiệp trong công ty giúp tôi hoàn thành công việc được giao.
1 2 3 4 5 4 Cách cư xử với các đồng nghiệp trong công ty giúp tôi mở mang kiến thức.
1 2 3 4 5 5 Cách cư xử với các đồng nghiệp trong công ty giúp tăng sự chủ động của tôi khi làm việc với người khác.
1 2 3 4 5 6 Cách cư xử với các đồng nghiệp trong công ty tăng khả năng giải quyết vấn đề của tôi.
--------------------Hết--------------------
Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Qúy anh/chị !
PHỤ LỤC 05: THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN ĐỊNH LƯỢNG
Bảng 5.1.PL. Thống kê mô tả chi tiết từng biến quan sát
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3.85 3.54 3.63 3.76 3.88 3.91 3.97 3.47 3.88 3.81 3.77 3.57 3.90 3.77 3.58 3.80 3.41 3.69 3.87 3.97 3.99 3.92 3.89 3.92 3.80 3.80 3.76 3.93 3.88 3.62 .822 .976 .859 .835 .767 .824 1.022 .977 1.092 1.020 1.061 1.094 .879 .877 .884 .808 .810 .834 .930 .794 .900 .794 .948 .838 .835 .787 .841 .759 .803 .833 PE1 PE2 PE3 PE4 PE5 PE6 FE1 FE2 FE3 FE4 FE5 FE6 UE1 UE2 UE3 UE4 UE5 UE6 RE1 RE2 RE3 RE4 RE5 RE6 JP1 JP2 JP3 JP4 JP5 JP6
Valid N (listwise) 180
Bảng 5.2.PL. Thống kê mô tả tổng quát các thang đo
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
RE_X1 FE_X2 PE_X3 UE_X4 JP_Y 180 180 180 180 180 1.00 1.00 1.00 1.20 2.17 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 3.9278 3.7989 3.7878 3.6700 3.7991 .70471 .86198 .69158 .60259 .57673
Valid N (listwise) 180
PHỤ LỤC 06: ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA CỦA CÁC THANG ĐO
1. Nhân tố “Nhận thức và đánh giá cảm xúc”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,799
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
18,72
8,539
,782
,715
PE1
19,02
9,173
,481
,790
PE2
18,94
11,957
,047
,874
PE3
18,81
9,007
,653
,746
PE4
18,69
8,998
,736
,730
PE5
18,66
8,549
,778
,716
PE6
2. Nhân tố “Suy nghĩ tích cực với cảm xúc”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,833
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
,650
,797
18,49
15,212
FE1
,226
,873
18,99
18,575
FE2
,670
,792
18,59
14,646
FE3
,741
,778
18,66
14,616
FE4
,648
,797
18,69
14,984
FE5
,724
,780
18,90
14,258
FE6
3. Nhân tố “Hiểu rõ cảm xúc”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,745
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
18,25
7,831
,571
,682
UE1
18,38
8,326
,458
,716
UE2
18,57
8,347
,447
,719
UE3
18,35
9,078
,346
,744
UE4
18,74
8,574
,460
,715
UE5
18,46
7,825
,620
,670
UE6
4. Nhân tố “Quy định và kiểm soát cảm xúc”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,895
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
19,70
12,379
,708
,879
RE1
19,59
12,879
,766
,871
RE2
RE3
19,57
12,514
,715
,878
RE4
19,64
13,515
,639
,889
19,67
12,032
,752
,872
RE5
RE6
19,65
12,732
,743
,873
5. Nhân tố “Kết quả công việc”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,805
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
18,99
8,553
,558
,776
JP1
18,99
8,709
,570
,773
JP2
19,03
8,312
,609
,764
JP3
18,86
8,712
,599
,768
JP4
18,92
8,513
,602
,766
JP5
19,17
9,037
,448
,801
JP6
PHỤ LỤC 07: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA CHO CÁC NHÂN TỐ ĐỘC LẬP
1. Kết quả phân tích lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
,779 2473,578
231
df
,000
Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Component
Total
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
6,550 3,147
29,771 14,303
29,771 6,550 44,074 3,147
29,771 14,303
29,771 4,486 44,074 3,515
20,389 15,979
20,389 36,368
1 2
2,217 2,151
10,075 9,777
54,149 2,217 63,926 2,151
10,075 9,777
54,149 3,445 63,926 2,618
15,660 11,898
52,028 63,926
3 4
,996 ,939
4,529 4,267
68,455 72,722
5 6
,774 ,723
3,520 3,285
76,241 79,527
7 8
,680 ,552
3,093 2,511
82,620 85,131
9 10
,490 ,439
2,227 1,994
87,358 89,352
11 12
,400
1,816
91,168
13
,385 ,315
1,752 1,432
92,920 94,352
14 15
,295 ,242
1,341 1,101
95,694 96,795
16 17
,213 ,162
,967 ,738
97,762 98,500
18 19
,141 ,134
,642 ,610
99,142 99,752
20 21
,055
,248
100,000
22
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
4
3
.808 .804 .798 .771 .770 .726
.857 .834 .774 .772 .768
.727 .715 .675 .656 .566 .479
.883 .841 .793 .755 .600
RE1 RE5 RE6 RE3 RE2 RE4 FE4 FE6 FE1 FE5 FE3 PE1 PE6 PE5 PE2 PE4 UE5 UE6 UE3 UE1 UE2 UE4
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
2. Kết quả phân tích lần 2
KMO and Bartlett's Test
.780 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square 2405.467
df 210 Bartlett's Test of Sphericity Sig. .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Compone nt
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of
Total
Total % of
Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
Variance
Cumulative %
6.484 3.142 2.169 1.980
30.878 14.964 10.331 9.428
30.878 45.842 56.173 65.600
4.353 3.511 3.416 2.497
20.727 16.719 16.265 11.889
20.727 37.446 53.711 65.600
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
6.484 3.142 2.169 1.980 .939 .832 .755 .688 .639 .513 .461 .438 .386 .320 .295 .245 .213 .165 .144 .135 .055
30.878 14.964 10.331 9.428 4.471 3.962 3.595 3.277 3.045 2.445 2.196 2.087 1.837 1.522 1.406 1.166 1.014 .785 .688 .644 .261
30.878 45.842 56.173 65.600 70.071 74.033 77.628 80.905 83.950 86.395 88.591 90.678 92.515 94.037 95.443 96.609 97.623 98.407 99.095 99.739 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component 3 2 4 1
.807 .799 .799 .778 .775 .723
.857 .834 .774 .773 .769
.902 .866 .818 .717 .633
RE5 RE6 RE1 RE2 RE3 RE4 FE4 FE6 FE1 FE5 FE3 PE1 PE6 PE5 PE2 PE4 UE5 UE6 UE1 UE3 UE2 .750 .723 .674 .669 .576
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 5 iterations.
PHỤ LỤC 08: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA CHO NHÂN TỐ PHỤ THUỘC
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
.798 308.023
Bartlett's Test of Sphericity
df
15
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
3.061
51.017
51.017
3.061 .868 .638 .545 .539 .350
51.017 14.464 10.626 9.078 8.978 5.838
51.017 65.481 76.107 85.185 94.162 100.000
1 2 3 4 5 6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
JP3 JP4 JP5 JP2 JP1 JP6
.754 .747 .740 .723 .712 .597
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
Rotated Component Matrixa
a. Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
PHỤ LỤC 09: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY
Bảng số 1
Correlations
JP_Y RE_X1 FE_X2 PE_X3 UE_X4
JP_Y Pearson Correlation 1 ,495** ,333** ,603** ,462**
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000
N 180 180 180 180 180
RE_X1 Pearson Correlation ,224** ,446** ,311** ,495** 1
Sig. (2-tailed) ,000 ,003 ,000 ,000
N 180 180 180 180 180
FE_X2 Pearson Correlation ,333** ,224** ,162* ,233** 1
Sig. (2-tailed) ,000 ,003 ,030 ,002
N 180 180 180 180 180
,162* 1 ,210** PE_X3 Pearson Correlation ,603** ,446**
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,030 ,005
N 180 180 180 180 180
1 UE_X4 Pearson Correlation ,462** ,311** ,233** ,210**
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,002 ,005
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
N 180 180 180 180 180
*Phân tích hồi quy bội
Bảng số 2: Đánh giá sự phù hợp của mô hình
Model Summaryb
Change Statistics
Std.
Adjusted
Error of
R
R
R
the
Square
F
Sig. F
Durbin-
Model
R
Square
Square
Estimate
Change
Change df1
df2
Change
Watson
1
,730a
,533
,523
,39840
,533 50,030
4
175
,000
1,829
a. Predictors: (Constant), UE_X4, PE_X3, FE_X2, RE_X1
b. Dependent Variable: JP_Y
ANOVAa
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Model 1
Regression
31,763
4
7,941
50,030
,000b
Residual
27,776
Total
59,539
175 179
,159
Bảng số 3: Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Bảng số 4: Kết quả phân tích hồi quy
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
,464
1,901
,244
,059
RE_X1
,145
,049
,178
2,960
,003
,740
1,352
FE_X2
,105
,036
,157
2,907
,004
,917
1,090
PE_X3
,367
,048
,440
7,582
,000
,793
1,261
UE_X4
,266
,053
,278
5,025
,000
,871
1,148
a. Dependent Variable: JP_Y