BỘ NỘI VỤ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ BÍCH PHƢỢNG

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝCÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN

HÀ NỘI – 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn thạc sĩ Quản lý công với đề tài: “Tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của lực

lượng Cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu độc

lập của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của thầy

TS. Nguyễn Minh Sản và hoàn thành vào tháng 11 năm 2016 tại Học viện

Hành chính Quốc gia.

Học viên

Nguyễn Thị Bích Phượng

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng trân trọng biết ơn đối với lãnh đạo Học viện Hành

chính Quốc gia, các Khoa, Phòng ban trong Học viện, Quý Thầy Cô giáo

giảng dạy tại Học viện Hành chính Quốc gia.

Đặc biệt trân trọng cảm ơn thầy TS. Nguyễn Minh Sản đã tận tình

giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành đề tài.

Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp cùng công tác với tôi ở Viện Nghiên

cứu và Hỗ trợ phát triển nhân lực Doanh nghiệp đã tạo điều kiện về thời gian

và sự ủng hộ; lãnh đạo Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông

Công an Thành phố Hà Nội đã tận tình hƣớng dẫn, cung cấp nhiều tƣ liệu

giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn./.

Tác giả

Nguyễn Thị Bích Phượng

DANH MỤC VIẾT TẮT

An toàn giao thông ATGT

Cảnh sát giao thông CSGT

Hội đồng nhân dân HĐND

Quản lý nhà nƣớc QLNN

Trung học cơ sở THCS

Trung học phổ thông THPT

Tai nạn giao thông TNGT

TTATGT Trật tự, an toàn giao thông

TTATGTĐB Trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ

Ủy ban nhân dân UBND

Xã hội chủ nghĩa XHCN

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Biểu đồ 2.1. Lỗi các vụ tai nạn giao thông ..................................................... 44

Biểu đồ 2.2. Phƣơng tiện gây tai nạn .............................................................. 45

Biểu đồ 2.3. Thời gian xảy ra tai nạn trong ngày ............................................ 46

Bảng 2.1. Kết quả tổ chức tuyên truyền miệng trong 3 năm 2013, 2014 và

2015 ................................................................................................................. 56

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP

LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA

1.1. TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO

THÔNG ĐƢỜNG BỘ .................................................................................................. 9

LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG ................................................. 9

1.1.1. Khái niệm tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao

thông đƣờng bộ .......................................................................................... 9

1.1.2. Đặc điểm tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao

1.2. TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO

THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG .................... 14

thông đƣờng bộ ........................................................................................ 12

1.2.1. Khái niệm tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao

thông đƣờng bộ của lực lƣợng cảnh sát giao thông ................................... 14

1.2.2. Mục đích tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao

thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông .................................. 15

1.2.3. Nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao

thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông .................................. 17

1.2.4. Hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao

thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông .................................. 22

1.2.5. Nguyên tắc thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an

toàn giao thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông .................. 25

1.2.6. Tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của lực lƣợng Cảnh sát

giao thông trong việc đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ ........ 26

1.3. VAI TRÒ CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG TRONG TUYÊN

TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG

ĐƢỜNG BỘ ............................................................................................................... 30

1.4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP

LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA LỰC LƢỢNG

CẢNH SÁT GIAO THÔNG ....................................................................................... 35

Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 38

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT

VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA LỰC

2.1. TÌNH HÌNH VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ AN

TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................... 39

LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............... 39

2.1.1. Hiện trạng giao thông đƣờng bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội ..... 39

2.1.2. Tình hình vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông trên địa

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ

TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT

GIAO THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................... 47

bàn thành phố Hà Nội............................................................................... 41

2.2.1. Cơ cấu tổ chức của lực lƣợng Cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội trong

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ ........ 48

2.2.2. Lực lƣợng Cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội trong công tác

tham mƣu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông

đƣờng bộ .................................................................................................. 50

2.2.3. Lực lƣợng Cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội trong công tác phối

hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đƣờng

bộ ............................................................................................................. 51

2.2.4. Lực lƣợng Cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội trực tiếp tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ cho

ngƣời tham gia giao thông ........................................................................ 53

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ

TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT

GIAO THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................... 54

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................ 54

2.3.2. Những hạn chế ............................................................................... 63

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................... 65

Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 67

Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TUYÊN

TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO

THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG

3.1. PHƢƠNG HƢỚNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ,

AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO

THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................. 68

3.2. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ TRẬT

TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO

THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................. 69

THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................. 68

3.2.1. Giải pháp trƣớc mắt đảm bảo tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật

tự, an toàn giao thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông thành

phố Hà Nội ............................................................................................... 69

3.2.2. Giải pháp lâu dài đảm bảo tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật

tự, an toàn giao thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông thành

phố Hà Nội ............................................................................................... 79

Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 88

KẾT LUẬN .................................................................................................... 89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 91

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung

do Nhà nƣớc đặt ra và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị

nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, kỷ cƣơng của xã hội, bảo

đảm cho sự phát triển bình thƣờng của xã hội. Khi pháp luật đi đƣợc vào đời

sống, đó chính là quá trình thực hiện pháp luật bằng những hành vi, xử sự

hợp pháp của con ngƣời. Để điều này đƣợc thực hiện trên thực tế, thì một

trong những vấn đề quan trọng là phải tuyên truyền để ngƣời dân biết, hiểu và

có ý thức chấp hành pháp luật. Nghị quyết 48-NQ/TW về chiến lƣợc xây

dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam từ năm 2010, định hƣớng

đến năm 2020 của Bộ Chính trị nêu rõ: “Hiệu lực của luật pháp là để góp

phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế quốc gia,

hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước trong sạch, mạnh mẽ, thực hiện quyền

con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, đưa Việt Nam trở thành nước

công nghiệp hiện đại vào năm 2020”.

Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nƣớc ta đã rất chú trọng công

tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội để

đƣa các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống xã hội, giáo dục ý thức pháp

luật XHCN cho nhân dân nhằm nâng cao hiệu lực QLNN bằng xã hội trong tiến

trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam.

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật là bƣớc đầu tiên của quá trình đƣa

pháp luật vào cuộc sống; tiền đề giúp mọi ngƣời trong xã hội thực hiện

phƣơng châm “Sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”. Nhận định này

cho thấy công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật có vị trí và vai trò hết sức

quan trọng trong đời sống xã hội, nó trực tiếp góp phần củng cố các chuẩn

1

mực đạo đức, xây dựng niềm tin, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của

mọi công dân.

Theo thống kê, phân tích hàng năm cho thấy có đến trên 80% số vụ

TNGT xảy ra là do ý thức chấp hành pháp luật của ngƣời tham gia giao thông

còn kém. Mặc dù hệ thống pháp luật trong quản lý và xử phạt vi phạm giao

thông luôn đƣợc bổ sung và hoàn thiện, tuy nhiên, tình trạng vi phạm vẫn tồn

tại gây áp lực cho nhà nƣớc và bức xúc trong nhân dân. Nguyên nhân cơ bản

không chỉ do pháp luật chƣa đủ sức răn đe, mà phần lớn là do ý thức của

ngƣời dân, nhận thức chƣa đầy đủ, nhất là công tác tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về TTATGTĐB đến ngƣời dân chƣa có hiệu quả.

Trong những năm qua, công tác đảm bảo TTATGT đã đƣợc Đảng,

Quốc hội và Chính phủ tăng cƣờng chỉ đạo các Bộ, Ngành thực hiện nhiều

biện pháp quyết liệt để lập lại TTATGT, kiềm chế và giảm TNGT, ùn tắc

giao thông, trong đó công tác tuyên truyền, phổ biến đƣợc đặt lên hàng đầu

và đƣợc coi là một trong những biện pháp quan trọng để góp phần kiềm chế

và làm giảm TNGT.

Lực lƣợng CSGT tuy không phải là chủ thể chính trong công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB, tuy nhiên lại là chủ thể có nhiều

đóng góp tích cực và sâu sắc nhất, giúp chuyển biến và nâng cao ý thức chấp

hành luật giao thông của ngƣời dân hiệu quả nhất. Thông qua công tác tuyên

truyền, phổ biến với nhiều nội dung đa dạng, hình thức phong phú với các đối

tƣợng tuyên truyền, lực lƣợng CSGT đã góp phần nâng cao nhận thức và ý

thức của ngƣời dân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật.

Thủ đô Hà Nội – trái tim của cả nƣớc về Kinh tế - Chính trị - Văn hóa

– Xã hội là nơi tập trung dân số đông, nhiều trƣờng đại học và các cơ quan,

ban ngành, cơ sở kinh tế....giao thông luôn diễn ra hàng ngày, hàng giờ, gây

áp lực cho chính quyền và ngƣời dân. Có thể thấy rõ nét tình trạng giao thông

căng thẳng vào các giờ cao điểm gây tai nạn, tắc nghẽn đƣờng phố và nhiều

2

vấn đề giao thông khác xảy ra thƣờng xuyên nhƣng vẫn chƣa tìm đƣợc biện

pháp khắc phục.

Trên thực tế, ngƣời dân chƣa thực sự hiểu, biết rõ về pháp luật. Trên

địa bàn thành phố Hà Nội, khi đƣợc hỏi về các văn bản quy phạm pháp

luật liên quan đến giao thông đƣờng bộ, nhiều ngƣời dân chƣa thực sự hiểu

biết đầy đủ và sâu sắc nội dung của các văn bản, điều đó dẫn tới tình trạng

vi phạm pháp luật và hiểu không đúng theo văn phong của văn bản. Đặt ra

câu hỏi vậy, hiệu quả của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhƣ

thế nào trong lĩnh vực đảm bảo TTATGTĐB, đặc biệt của lực lƣợng CSGT

thành phố Hà Nội?

Cho nên, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB là công tác

góp phần tăng cƣờng hoạt động QLNN về giao thông vận tải, đóng vai trò rất

quan trọng trong việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công

chức, viên chức, ngƣời lao động trong ngành giao thông vận tải cũng nhƣ

ngƣời tham gia giao thông nhằm bảo đảm TTATGTĐB, từng bƣớc kiềm chế,

giảm thiểu TNGT trong thực tế, các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về ATGT đƣợc thực hiện trong những điều kiện khó khăn và nhiều thách

thức. Nguồn lực (nhân lực và vật lực) phân bổ cho hoạt động này còn hạn

chế. Trong khi đó, nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB

rất đa dạng và địa bàn phổ biến, đối tƣợng phổ biến cũng rất khác nhau. Đó

chính là lý do công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của

lực lƣợng CSGT vẫn chƣa đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn.

Trong bối cảnh đó, cần thiết phải tiến hành, xây dựng và nghiên cứu,

đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội để giúp cho các cơ quan

làm chính sách, các cán bộ thực thi công tác này có một cái nhìn khách quan

về kết quả đạt đƣợc và những vấn đề cần khắc phục . Chính vì vậy, tôi đã lựa

chọn đề tài “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông

3

đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội” làm đề

tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Tuyên truyền,

phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của lực lượng

Cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội” các nhà khoa học tiếp cận theo

nhiều cách, với những cấp độ khác nhau. Trong đó, đáng chú ý nhƣ:

- Nguyễn Đình Đuân: “Vai trò của lực lượng cảnh sát giao thông trong

phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ

ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sỹ Quản lý Hành chính công, năm 2010.

- Ngô Quang Ngọc: “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong việc

bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội

hiện nay’’, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, năm 2011. Luận văn

làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc trong việc bảo đảm trật tự an toàn

giao thông đƣờng bộ; tính tất yếu phải thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với

lĩnh vực đó; thực trạng, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong

việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ.

- Lê Đức Hùng: “Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của

lực lượng công an trong việc đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ -

qua thực tiễn trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý

Hành chính công, năm 2007.

- Đặng Văn Minh: “Thanh tra giao thông trong quản lý trật tự an toàn

giao thông đường bộ ở thủ đô Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành

chính công, năm 2011.

- Đặng Quang Tâm: “Phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao

thông, qua thực tiễn tỉnh Quảng Bình”, Luận văn Thạc sĩ ngành Lý luận về

lịch sử nhà nƣớc và pháp luật, năm 2012.

4

- Trần Sơn Hà: “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự,

an toàn giao thông đường bộ Việt Nam”, Chuyên đề 1 – Luận án tiến sĩ Quản

lý công, năm 2015.

Ngoài ra, còn một số bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành nhƣ:

Lê Ngọc Tiến: “Giáo dục pháp luật- biện pháp quan trọng giảm thiểu tai nạn

giao thông đường bộ”, Tạp chí Giao thông vận tải, v.v..

Tình hình nghiên cứu trên cho thấy, các đề tài, luận văn và bài báo

trong chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và

thực tiễn quan trọng về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB.

Tuy vậy, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách

chuyên biệt về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của

lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên

nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về: “Tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát

giao thông thành phố Hà Nội” dƣới góc độ Quản lý công. Với kết quả

nghiên cứu của luận văn, hy vọng sẽ góp phần khắc phục những tình trạng

nêu trên và bổ sung những thiếu sót để giúp ngƣời nghiên cứu tìm đọc sau này

có cái nhìn chuyên biệt hơn về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu và đánh giá công tác

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT thành

phố Hà Nội. Trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả công tác tuyên truyền, phổ biến của lực lƣợng này.

Để hoàn thành đƣợc mục đích đặt ra, luận văn tập trung giải quyết các

nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:

5

Một là, phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT.

Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội trong thời

gian qua (từ năm 2013 đến nay). Từ đó, đánh giá và rút ra đƣợc những ƣu

điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của công tác này.

Ba là, trên cơ sở quán triệt các quan điểm có tính chất chỉ đạo và căn

cứ vào tình hình thực tế tại địa bàn thành phố Hà Nội, đề xuất một số giải

pháp góp phần làm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ

biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội trong

thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Đối tượng nghiên cứu:

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT thành phố

Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu:

- Nội dung: công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB

của lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội.

- Chủ thể và đối tƣợng đƣợc tuyên truyền: toàn thể ngƣời dân sống,

làm việc và tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Không gian: tại thành phố Hà Nội.

- Thời gian: từ năm 2013 đến nay

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

+ Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng

- Phương pháp luận:

6

Là phƣơng pháp xem xét phân tích, đánh giá các vấn đề nghiên cứu

một cách khách quan, khoa học, nhìn nhận sự vật hiện tƣợng trong quá trình

+ Phƣơng pháp luận duy vật lịch sử

vận động và phát triển.

Phƣơng pháp này dựa trên quan điểm duy vật để xem xét sự vật hiện

tƣợng nghiên cứu từ quá khứ tới hiện tại rút ra quy luật vận động của sự việc

đó. Qua đó rút ra bài học kinh nghiệm, kế thừa ƣu điểm và loại bỏ khắc phục

nhƣợc điểm quá khứ và hiện tại.

+ Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu:

- Phương pháp nghiên cứu:

Ở đề tài của mình tôi tìm hiểu, tổng hợp tài liệu, thu thập tài liệu qua

+ Phƣơng pháp quan sát:

sách báo, truyền hình, các bộ luật…để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.

Là phƣơng pháp dùng tri giác hay các công cụ chuyên môn nhƣ: chụp

ảnh, quay phim, ghi âm, truyền hình....để cảm nhận và ghi lại hoạt động của đối

+ Phƣơng pháp thống kê toán học:

tƣợng đƣợc nghiên cứu, phƣơng pháp quan sát phải đảm bảo tính khách quan.

Tôi đã thu thập, tổng hợp, tính toán, trình bày số liệu sau khi đã thực

hiện các phƣơng pháp phỏng vấn, phƣơng pháp thống kê toán học, nhằm

phục vụ cho quá trình phân tích và đánh giá công tác tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Luận văn đề cập và phân tích tƣơng đối toàn diện, có hệ thống về công

tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT

thành phố Hà Nội về cả phƣơng diện lý luận và thực tiễn.

Luận văn chỉ ra những nét đặc thù về chủ thể, đối tƣợng, nội dung,

phƣơng pháp và hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB

7

của lực lƣợng CSGT thành phố hiện nay, làm sáng tỏ những yêu cầu khách

quan của việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội.

Luận văn nêu lên các quan điểm, phƣơng hƣớng của thành phố trong

công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB và đề xuất các giải

pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:

Chương 1. Cơ sở lý luận về tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự,

an toàn giao thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông;

Chương 2. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự,

an toàn giao thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông thành phố

Hà Nội;

Chương 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp đảm bảo tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao

thông thành phố Hà Nội.

8

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN

PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ

CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG

1.1. TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO

THÔNG ĐƢỜNG BỘ

1.1.1. Khái niệm tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn

giao thông đƣờng bộ

Công tác tuyên truyền, phổ biến có vai trò quan trọng trong tiến trình

phát triển của xã hội loài ngƣời. Xã hội càng phát triển thì vai trò của công

tác tuyên truyền, phổ biến càng quan trọng và có những yêu cầu cao hơn. Có

thể nói rằng, công tác tuyên truyền đã đóng góp đáng kể cho thắng lợi của sự

nghiệp cách mạng Việt Nam. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

hiện nay, công tác tuyên truyền tiếp tục đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta phát huy,

bởi lẽ chúng ta cần huy động toàn xã hội, huy động nhân dân tham gia vào

công cuộc kiến thiết, phát triển đất nƣớc, nhanh chóng đƣa nƣớc ta trở thành

một nƣớc công nghiệp hiện đại vì thế không thể không phát huy công tác

tuyên truyền, phổ biến.

Khi nói đến tuyên truyền là nói đến: “ Việc giải thích rộng rãi để thuyết

phục mọi ngƣời tán thành, ủng hộ, làm theo” [27, tr.870]. Hay theo một từ

điển khác lại giải thích tuyên truyền là “Đem chính sách, chủ trƣơng, đƣờng

lối của Đảng và Nhà nƣớc bổ biến và giải thích cho đông đảo quần chúng biết

và động viên mọi ngƣời thực hiện”. [21]

Hay Bách khoa toàn thƣ mở định nghĩa: “Tuyên truyền là hành động

truyền bá thông tin với mục đích đƣa đẩy thái độ, suy nghĩ, tâm lý và ý kiến

của quần chúng theo chiều hƣớng có lợi cho một phong trào hay tập đoàn”.

Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Tuyên truyền là đem một việc gì đó nói

cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm.” [20, tr.162]

9

Từ những khái nhiệm trên đây, theo nghĩa chung nhất, tuyên truyền là

hoạt động truyền bá thông tin nhằm chuyển biến và nâng cao về nhận thức;

bồi dƣỡng tƣ tƣởng, tình cảm, xây dựng thành niềm tin; thúc đẩy mọi ngƣời

hành động một cách tự giác, nhằm thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm

vụ đề ra.

Và từ đó, có thể khái quát về tuyên truyền pháp luật nhƣ sau: tuyên

truyền pháp luật là việc công bố, giới thiệu rộng rãi nội dung của pháp luật để

mọi ngƣời biết, động viên, thuyết phục để mọi ngƣời tin tƣởng và thực hiện

đúng pháp luật.

Cũng theo các từ điển nêu trêu thì “Phổ biến là làm cho đông đảo mọi

ngƣời biết đến một vấn đề bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua hình

thức nào đó” hoặc “Làm cho mọi ngƣời đều biết đến”.

Giống nhƣ tuyên truyền, phổ biến pháp luật cũng có đối tƣợng tác động

rộng rãi. Tính rộng rãi về đối tƣợng tác động của tuyên truyền và phổ biến

pháp luật có ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc bởi trong lịch sử đã có pháp

luật đƣợc ban hành nhƣng không đƣợc phổ biến công khai mà đƣợc nhà nƣớc

dùng để trị dân. Tuy nhiên, phổ biến pháp luật khác tuyên truyền ở chỗ tính

động viên, thuyết phục của phổ biến pháp luật không cao nhƣ tuyên truyền.

Mặt khác, phổ biến pháp luật mang tính tác nghiệp, truyền đạt nội dung pháp

luật cho các đối tƣợng xác định hơn tuyên truyền pháp luật.

Phổ biến pháp luật có hai nghĩa:

(i) Nghĩa hẹp: Là giới thiệu tinh thần văn bản pháp luật cho đối tƣợng

của nó;

(ii) Nghĩa rộng: Là truyền bá pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân trên

cả nƣớc. Trong các văn bản của nhà nƣớc ta, nghĩa này đƣợc sử dụng nhiều

hơn nghĩa hẹp.

“Tuyên truyền, phổ biến pháp luật là hoạt động có quy mô, tổ chức

của Đảng, nhà nƣớc thực hiện thông qua các hình thức nhất định nhằm

nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật cho nhân dân, góp

10

phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả QLNN, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền

XHCN Việt Nam.”

Cả cụm từ “tuyên truyền, phổ biến pháp luật” có hai nghĩa:

(i) Nghĩa hẹp: Là việc truyền bá pháp luật cho đối tƣợng nhằm nâng cao tri

thức, tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tƣợng, từ đó nâng cao ý thức tôn

trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tƣợng.

(ii) Nghĩa rộng: Là công tác, lĩnh vực, ngạch (theo nghĩa thông thƣờng mà

không phải nghĩa trong pháp luật về cán bộ, công chức) tuyên truyền, phổ

biến pháp luật bao gồm tất cả các công đoạn phục vụ cho công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật: Định hƣớng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp

luật; Lập chƣơng trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật; Áp dụng

các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; Triển khai chƣơng trình kế

hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật; Kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết

công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, rút kinh nghiệm, nghiên cứu khoa

học, nâng cao trình độ lý luận…về tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

Khái niệm tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB về cơ bản

cũng giống với tuyên truyền, phổ biến pháp luật nói chung nhƣng khác ở

phạm vi hoạt động đƣợc giới hạn ở lĩnh vực giao thông vận tải. Có thể hiểu

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB là công tác giáo dục chính

trị, tƣ tƣởng, góp phần tăng cƣờng công tác QLNN về đảm bảo TTATGTĐB,

đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về

giao thông đƣờng bộ của ngƣời tham gia giao thông nhằm bảo TTATGTĐB,

từng bƣớc kiềm chế, giảm thiểu TNGT.

Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB là một bộ

phận không thể tách rời của quá trình xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực

hiện pháp luật về TTATGTĐB. Quá trình đƣa pháp luật giao thông vào

cuộc sống đƣợc bắt đầu bằng hoạt động tuyên truyền, đây là khâu đầu tiên

của hoạt động thực thi pháp luật, là cầu nối để truyền tải pháp luật vào cuộc

sống. Vì thực hiện pháp luật dù bằng hình thức nào nhƣ tuân thủ pháp luật,

11

thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật hay áp dụng pháp luật thì trƣớc hết

đều phải có hiểu biết pháp luật. Bên cạnh đó việc tuyên truyền pháp luật

còn giúp hình thành ý thức pháp luật trong nhân dân, tạo lòng tin vào pháp

luật, thói quen và ý thức tôn trọng pháp luật cho mọi công dân, nhằm phát

huy vai trò, hiệu lực của pháp luật trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc. Ở Việt Nam, việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN đƣợc đề ra

nhƣ một nhiệm vụ rất quan trọng, Nhà nƣớc pháp quyền đòi hỏi tính tối

thƣợng của pháp luật, mọi công dân sống và làm việc theo Hiến pháp và

pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ này, tuyên truyền, phổ biến pháp luật với

mỗi ngƣời dân và toàn xã hội đƣợc coi là cầu nối quan trọng để pháp luật

thực sự đi vào đời sống, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN, quản

lý xã hội bằng pháp luật. [11]

Trong những năm qua, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm và đã có những bƣớc

phát triển mới, đạt nhiều kết quả trong việc nâng cao hiểu biết, ý thức tôn

trọng và tự giác chấp hành luật, xây dựng, củng cố và bồ dƣỡng tình cảm,

thái độ đúng đắn đối với pháp luật, tạo dựng thói quen ứng xử bằng pháp

luật về TTATGTĐB của đông đảo nhân dân.

1.1.2. Đặc điểm tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao

thông đƣờng bộ

- Về đối tƣợng và chủ thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB

Chủ thể của tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB: các cán

bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATGT có thể kể đến là

CSGT, Thanh tra giao thông, giáo viên giảng dạy pháp luật trong các nhà

trƣờng, phóng viên, biên tập viên chuyên mục ATGT của các báo, đài phát

thanh, vô tuyến truyền hình, các luật gia đang công tác tại cơ quan Tòa án,

Viện kiểm sát, Tƣ pháp, các tổ chức nghề nghiệp (Hội luật gia, Đoàn luật sƣ,

Tƣ vấn pháp lý...).

12

Đối tƣợng ở đây có thể là cá nhân, những nhóm cộng đồng xã hội, đó

có thể là cán bộ, công chức, viên chức; công nhân lao động; nông dân, học

sinh, sinh viên, thanh niên và thậm chí là cả những ngƣời tham gia đảm bảo

ATGT nhƣ lực lƣợng công an, thanh tra… Xét trong mối quan hệ này thì họ

là đối tƣợng đƣợc tuyên truyền, phổ biến pháp luật; xét trong mối quan hệ

khác họ có thể trở thành các chủ thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB.

- Về nội dung:

Nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB phải bao

gồm đầy đủ các thông tin pháp luật về TTATGTĐB (bao gồm cả kiến thức

pháp luật cơ bản về các văn bản pháp luật thực định); các thông tin về việc

thực hiện pháp luật trong lĩnh vực ATGT; thông tin hƣớng dẫn hành vi pháp

luật cụ thể của công dân (quyền, nghĩa vụ pháp luật các quy trình, thủ tục để

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp)...

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB hiện nay bao gồm

một số văn bản nhƣ: Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008; Nghị định

46/2016/NĐ-CP ngày 26/05/2016 về Quy định xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và đƣờng sắt; Thông tƣ liên tịch số

02/2011/TTLT-BCA-BGTVT của Bộ Công An và Bộ Giao thông vận tải quy

định việc tổ chức học và kiểm tra lại Luật Giao thông đƣờng bộ đối với ngƣời

bị tƣớc quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dƣỡng kiến thức pháp

luật về giao thông đƣờng bộ; Thông tƣ số 06/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao

thông vận tải quy định về bồi dƣỡng kiến thức pháp luật về giao thông đƣờng

bộ cho ngƣời điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đƣờng bộ,

v.v....

Tuyên truyền về tình hình, kết quả công tác bảo đảm ATGT, những tấm

gƣơng tập thể, cá nhân có cách làm hay, hiệu quả, những khó khăn vƣớng

mắc từ thực tế, biện pháp tháo gỡ...Tuyên truyền về hậu quả của TNGT đối

với xã hội, gia đình và mỗi cá nhân làm bài học cho mọi ngƣời.

13

- Về hình thức:

+ Thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng

+ Thông qua tổ chức cuộc thi tìm hiểu về ATGT

+ Thông qua hoạt động giáo dục pháp luật trong nhà trƣờng

+ Thông qua các loại hình văn hoá, văn nghệ

+ Thông qua hoạt động của đội ngũ cán bộ nòng cốt tại xã, phƣờng,

thị trấn

- Phƣơng pháp

Thuyết phục là phƣơng pháp dùng lý lẽ, các luận cứ, luận chứng để hình

thành ở mỗi cán bộ, hội viên, nông dân một lập trƣờng mới, có thể thay đổi

quan điểm hoặc hành vi của họ về một vấn đề nào đó.

Phƣơng pháp này có tác dụng rất to lớn, ảnh hƣởng trực tiếp, mạnh mẽ

đến hiệu quả của công tác tuyên truyền, phổ biến bởi thuyết phục tốt sẽ làm

cho các đối tƣợng tự giác phấn khởi tin theo và có hành động tự giác, đạt

đƣợc hiệu quả cao.

1.2. TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO

THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG

1.2.1. Khái niệm tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao

thông đƣờng bộ của lực lƣợng cảnh sát giao thông

Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB đƣợc thực

hiện bởi nhiều chủ thể trong đó có lực lƣợng CSGT là một trong những lực

lƣợng nòng cốt để công tác tuyên truyền, phổ biến đạt hiệu quả và đi vào cuộc

sống thƣờng ngày.

Chính vì vậy, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực

lƣợng CSGT là công tác góp phần tăng cƣờng công tác QLNN về đảm bảo

TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT, đóng vai trò rất quan trọng trong việc

nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thông đƣờng bộ của ngƣời tham

gia giao thông nhằm bảo đảm TTATGTĐB, từng bƣớc kiềm chế, giảm thiểu

TNGT.

14

1.2.2. Mục đích tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao

thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông

Trong tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng

CSGT vấn đề quan trọng và cơ bản nhất là xác định đƣợc mục đích là gì?

Mục đích đó là những gì mà lực lƣợng CSGT đặt ra khi thực hiện và mục đích

chính là một trong những yếu tố tạo nên cấu trúc bên trong của tuyên truyền,

phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT.

Có thể khái quát các mục đích chính bao gồm:

- Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp

luật cho đối tượng, nâng cao hiểu biết pháp luật về TTATGTĐB cho đối

tượng.

Pháp luật của Nhà nƣớc không phải khi nào cũng đƣợc mọi ngƣời trong

xã hội biết đến, tìm hiểu, đồng tình ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh. Tuy

rằng bản chất pháp luật của Nhà nƣớc ta là rất tốt đẹp, nó phản ánh ý chí,

nguyện vọng, mong muốn của đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội.

Những quy định pháp luật đó dù tốt đẹp mà không đƣợc nhân dân biết đến thì

vẫn là những trang giấy "Ngủ yên không làm rung động không khí".

Pháp luật về TTATGTĐB có thể đƣợc một số ngƣời tìm hiểu, quan tâm

và nắm bắt xuất phát từ nhu cầu học tập, nghiên cứu hay từ chính lợi ích của

họ khi tham gia giao thông. Trong điều kiện trình độ dân trí còn chƣa cao, đời

sống kinh tế, đời sống tinh thần của ngƣời dân còn chƣa cao, nên phần lớn

ngƣời dân chƣa có điều kiện tiếp cận với pháp luật về TTATGTĐB một cách

chính thống và chính xác.

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT

chính là hình thức truyền tải những thông tin, những yêu cầu, nội dung và các

quy định pháp luật về giao thông đến với ngƣời tham gia giao thông, giúp cho

ngƣời tham gia giao thông hiểu biết, nắm bắt pháp luật kịp thời mà không mất

15

quá nhiều thời gian, công sức cho việc tự tìm hiểu, tự học tập. Đó chính là

phƣơng tiện hỗ trợ tích cực để nâng cao hiểu biết pháp luật về TTATGTĐB.

- Hình thành, bồi dưỡng, phát triển niềm tin pháp luật về TTATGTĐB

của người tham gia giao thông.

Pháp luật về TTATGTĐB chỉ có thể đƣợc mọi ngƣời thực hiện nghiêm

chỉnh khi họ tin tƣởng vào những quy định của nó là phù hợp, là hợp tình hợp

lý. Pháp luật đƣợc xây dựng là để bảo vệ cho quyền và lợi ích của nhân dân,

đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng, đảm bảo công bằng và dân chủ xã hội.

Khi nào ngƣời dân nhận thức đầy đủ đƣợc nhƣ vậy thì pháp luật không cần

một biện pháp cƣỡng chế nào mà mọi ngƣời vẫn tự giác thực hiện.

Tạo lập niềm tin vào pháp luật cho ngƣời tham gia giao thông đòi hỏi

sự kết hợp của nhiều yếu tố. Một trong các yếu tố đóng vai trò quan trọng là

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB để mọi ngƣời hiểu biết về

nó, hiểu biết về quá trình thực hiện và áp dụng pháp luật, tuyên truyền về

những mặt thuận lợi và khó khăn phức tạp của việc thực hiện và áp dụng pháp

luật, những mặt ƣu điểm và hạn chế của quá trình điều chỉnh pháp luật.

Pháp luật cũng nhƣ mọi hiện tƣợng khác trong xã hội bao giờ cũng có

hai mặt, không phải lúc nào nó cũng thoả mãn hết, phản ánh đƣợc đầy đủ

nguyện vọng, mong muốn của tất cả mọi ngƣời trong xã hội. Quá trình điều

chỉnh pháp luật sẽ lấy lợi ích của đông đảo nhân dân trong xã hội làm tiêu chí,

thƣớc đo, do đó sẽ có một số ít không thoả mãn đƣợc. Chính các yếu tố hạn

chế và mặt trái của các quy định pháp luật càng tạo nên sự cần thiết của công

tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật để mọi ngƣời hiểu đúng pháp luật, đồng

tình ủng hộ pháp luật. Có nhƣ vậy mới hình thành lòng tin vào pháp luật về

TTATGTĐB của đông đảo nhân dân trong xã hội.

- Giáo dục ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen, hành vi tuân thủ

pháp luật về TTATGTĐB cho đối tượng từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp

hành pháp luật về TTATGTĐB.

16

Ý thức pháp luật của ngƣời dân đƣợc hình thành từ hai yếu tố đó là tri

thức pháp luật và tình cảm pháp luật.

Tri thức pháp luật là sự hiểu biết pháp luật của các chủ thể có đƣợc qua

việc học tập, tìm hiểu pháp luật, qua quá trình tích luỹ kiến thức của hoạt

động thực tiễn và công tác.

Tình cảm pháp luật chính là trạng thái tâm lý của các chủ thể khi thực

hiện và áp dụng pháp luật, họ có thể đồng tình ủng hộ với những hành vi thực

hiện đúng pháp luật, lên án các hành vi vi phạm pháp luật.

Ý thức tự giác chấp hành pháp luật của nhân dân chỉ có thể đƣợc nâng

cao khi công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân đƣợc tiến

hành thƣờng xuyên, kịp thời và có tính thuyết phục. Tuyên truyền, phổ biến

pháp luật không đơn thuần là tuyên truyền các văn bản pháp luật đang có hiệu

lực mà còn lên án các hành vi vi phạm pháp luật, đồng tình ủng hộ các hành

vi thực hiện đúng pháp luật, hình thành dƣ luận và tâm lý đồng tình ủng hộ

với hành vi hợp pháp, lên án các hành vi phi pháp.

Phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGTĐB nhằm hình thành, củng cố

tình cảm tốt đẹp của con ngƣời với pháp luật về giao thông, đồng thời ngày

càng nâng cao sự hiểu biết của con ngƣời đối với các văn bản pháp luật và các

hiện tƣợng pháp luật trong đời sống, từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành

pháp luật về TTATGT của nhân dân.

1.2.3. Nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao

thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông

Nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực

lƣợng CSGT tập trung vào các vấn đề cơ bản nhƣ sau:

1.2.3.1. Các quy định của Luật giao thông đường bộ và văn bản hướng dẫn

thi hành

- Các nội dung cơ bản trong Luật Giao thông đƣờng bộ cần tập trung

tuyên truyền:

+ Những quy định chung;

17

+ Quy tắc giao thông đƣờng bộ, báo hiệu đƣờng bộ;

+ Điều kiện bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng trong giao thông đƣờng bộ;

+ Điều kiện bảo đảm an toàn phƣơng tiện tham gia giao thông đƣờng bộ;

+ Các quy định về bảo đảm an toàn đối với ngƣời tham gia giao thông

đƣờng bộ;

+ Điều kiện bảo đảm an toàn vận tải đƣờng bộ;

1.2.3.2. Các quy định về xử phạt vi phạm hành chính, hình sự trong lĩnh

vực giao thông đường bộ

Văn bản mới nhất có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 là Nghị định số

46/2016/NĐ-CP ngày 26/05/2016 về Quy định xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và đƣờng sắt;

1.2.3.3. Các văn bản của Chính phủ và Bộ ngành khác có liên quan đến

công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông

- Một số Nghị quyết của Chính phủ có liên quan đến công tác bảo đảm

trật tự an toàn giao thông nhƣ: Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày

29/06/2007 về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông

và ùn tắc giao thông; Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP ngày 31/07/2008 về

từng bƣớc khắc phục ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ

Chí Minh; Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/08/2011 về tăng cƣờng thực

hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông; ...

- Các Nghị định của Chính phủ: về tín hiệu của xe đƣợc quyền ƣu tiên;

quy định về việc đặt tên, số hiệu đƣờng bộ; về tỷ lệ quỹ đất phù hợp với loại đô

thị, phạm vi đất dành cho đƣờng bộ; việc lập, quản lý và sử dụng quỹ bảo trì

giao thông đƣờng bộ; niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới; về kinh doanh vận

tải bằng xe ô tô; danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm; về

vận tải đa phƣơng thức; về huy động các lực lƣợng cảnh sát khác và Công an

xã tham gia tuần tra kiểm soát bảo đảm TTATGTĐB trong trƣờng hợp cần

thiết;… Một số Nghị định có thể kể đến nhƣ: Nghị định số 36/2001/NĐ-CP

18

ngày 10/07/2001 về việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ và trật tự

an toàn giao thông đô thị; ,......

- Các thông tƣ hƣớng dẫn thi hành luật của các Bộ, ngành: Quy định về

tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới tham gia giao thông trên đƣờng

bộ; Điều lệ báo hiệu đƣờng bộ, nhƣ: Thông tƣ số 01/2007/TT-BCA-C11 về tổ

chức đăng ký, cấp biển số phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ; ....

1.2.3.4. Các chủ trương, kế hoạch, giải pháp về bảo đảm trật tự an toàn giao

thông của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát, Cục Cảnh sát giao thông đường

bộ, Công an cấp tỉnh, huyện và các đơn vị khác trong ngành Công an, của

Ban An toàn giao thông, Ủy ban nhân dân các cấp

- Kế hoạch phối hợp số 12593/KHPH-BGTVT-BCA ngày 21 tháng 11

năm 2013 giữa Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải về việc phối hợp thực

hiện việc tuần tra kiểm soát xử lý hành vi vi phạm chở hàng quá trọng tải của

ô tô vận chuyển hàng hóa trên đƣờng bộ;

- Kế hoạch triển khai công tác ATGT hàng năm của Bộ giao thông

vận tải;

- Các kế hoạch giữa Công an tỉnh và Sở giao thông vận tải của các tỉnh

triển khai đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại tỉnh;

- Đề án "Tăng cƣờng biên chế, trang thiết bị cho lực lƣợng Thanh tra

giao thông vận tải" theo Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 05/3/2010 của Thủ

tƣớng Chính phủ; văn bản số 12919/UBND-CN ngày 29/12/2014 về việc

thẩm định chủ trƣơng và dự toán kinh phí mua 10 cân xách tay phục vụ kiểm

soát tải trọng xe.

- Đề án “Tăng cƣờng quản lý phƣơng tiện giao thông cá nhân nhằm

giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố” của Sở Giao thông vận tải

thành phố Hà Nội (Văn bản này đang xin lấy ý kiến của ngƣời dân).

- Và một số văn bản khác v.v....

19

1.2.3.5. Tình hình tai nạn giao thông đường bộ trong toàn quốc; tình hình vi

phạm trật tự an toàn giao thông và kết quả xử lý của lực lượng Cảnh sát

giao thông; các biện pháp phòng ngừa vi phạm, tai nạn giao thông và ùn tắc

giao thông

- Việc đƣa các thông tin, số liệu cụ thể về tình hình TNGT đƣờng bộ, vi

phạm TTATGT và kết quả xử lý của lực lƣợng CSGT; các biện pháp phòng

ngừa vi phạm, TNGT và ùn tắc giao thông giúp ngƣời dân hiểu, biết và nắm rõ

về việc số lƣợng ngƣời không tuân thủ pháp luật về TTATGTĐB có thể dẫn

đến những điều đáng tiếc xảy ra nhƣ tai nạn, vi phạm có thể bị xử phạt tại chỗ

hoặc tạm giữ xe có thời hạn. Và những con số cụ thể đó đã đƣa thông điệp tới

cho mọi ngƣời rằng: TNGT rất kinh khủng, cần có kiến thức hiểu biết về pháp

luật giao thông, chấp hành pháp luật giao thông để đảm bảo tính mạng cho

mình, cho ngƣời thân và cho mọi ngƣời;

- Các biện pháp phòng ngừa vi phạm, TNGT và ùn tắc giao thông giúp

ngƣời dân xử lý tình huống nhanh, hiệu quả khi gặp các trƣờng hợp cần xử lý

nhanh khi tham gia giao thông; cũng nhƣ hạn chế đƣợc tình trạng vi phạm

pháp luật về giao thông đƣờng bộ.

1.2.3.6. Một số nội dung tuyên truyền tập trung

- Tuyên truyền quy tắc giao thông:

Cần giới thiệu, giải thích, hƣớng dẫn việc thực hiện quy định của quy

tắc giao thông đƣờng bộ. Trong đó lựa chọn những nội dung quy định mà

ngƣời tham gia giao thông đƣờng bộ thƣờng vi phạm là nguyên nhân thƣờng

xảy ra TNGT. Đối tƣợng đƣợc tuyên truyền là ngƣời điều khiển phƣơng tiện

cơ giới, ngƣời đi xe đạp và ngƣời đi bộ;

+ Đối với ngƣời điều khiển phƣơng tiện cơ giới đƣờng bộ cần cảnh báo

những hành vi vi phạm chủ yếu khi tham gia giao thông: điều khiển xe chạy

quá tốc độ quy định, đi không đúng phần đƣờng, làn đƣờng quy định; tránh,

vƣợt, chuyển hƣớng không đúng quy định; không thực hiện việc giảm tốc độ

và nhƣờng đƣờng tại nơi đƣờng giao nhau; dừng, đỗ xe trên đƣờng bộ trái quy

20

định; không chấp hành hiệu lệnh của ngƣời điều khiển giao thông, tín hiệu

đèn giao thông, biển báo hiệu đƣờng bộ. Hƣớng dẫn việc chấp hành quy định

về tốc độ xe; cách nhận biết tốc độ tối đa cho phép của phƣơng tiện cơ giới

khi tham gia giao thông đƣờng bộ; cách nhận biết các quy định vể làn đƣờng,

phần đƣờng dành cho các loại phƣơng tiện cơ giới đƣờng bộ; quy định chuyển

hƣớng xe, quay đầu xe; quy định tránh, vƣợt xe đi ngƣợc chiều; cách nhận

biết các tình huống nguy hiểm, đoạn đƣờng nguy hiểm không đƣợc phép vƣợt

và nhƣờng đƣờng cho xe đi ngƣợc chiều; việc giảm tốc độ và nhƣờng đƣờng

tại nơi đƣờng giao nhau; quy định dừng, đỗ xe trên đƣờng bộ, đƣờng phố

trong đô thị. Giới thiệu kinh nghiệm của các nƣớc trong khu vực trong việc tổ

chức giao thông;

+ Đối với ngƣời đi xe đạp: Cảnh báo những hành vi vi phạm phổ biến

khi tham gia giao thông: đi vào phần đƣờng, làn đƣờng dành cho xe cơ giới,

đi ngƣợc chiều, đi dàn hàng ngang;

+ Đối với ngƣời đi bộ: Cảnh báo những hành vi vi phạm phổ biến khi

tham gia giao thông: đi bộ dƣới lòng đƣờng, vƣợt qua đƣờng bộ ở những nơi

không có đèn tín hiệu, vạch kẻ đƣờng; thiếu tập trung quan sát khi qua đƣờng;

trèo qua dải phân cách, tụ tập dƣới lòng đƣờng gây cản trở giao thông;

- Tuyên truyền đội mũ bảo hiểm

Để nâng cao hơn nữa ý thức tự giác đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng

quy cách khi đi xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy cần tiếp tục tuyên truyền

các nội dung đã đƣợc thực hiện trong thời gian qua. Trong đó cần tập trung

tuyên truyền thêm những thông tin sau:

+ Cảnh báo hậu quả thƣơng tích khi xảy ra tai nạn giao thông, ngu cơ

chấn thƣơng sọ não do không đội mũ bảo hiểm, đặc biệt là thƣơng tích đối với

trẻ em.

+ Hƣớng dẫn cách chọn mũ bảo hiểm đạt tiêu chuẩn; đội mũ bảo hiểm

có cài quai đúng quy cách để có thể bảo vệ đƣợc sọ não khi xảy ra tai nạn

giao thông;

21

+ Khuyến khích việc đội mũ bảo hiểm cho trẻ em;

+ Giới thiệu kinh nghiệm các nƣớc đã thành công trong việc bắt buộc

khi đi mô tô, xe gắn máy và kinh nghiệm một số địa phƣơng trong nƣớc thực

hiện tốt;

- Tuyên truyền không uống rƣợu, bia:

+ Đƣa ra các khuyến cáo ảnh hƣởng của viêc uống rƣợu bia đối với

ngƣời điều khiển phƣơng tiện cơ giới khi tham gia giao thông nhƣ: nồng độ

cồn trong máu và hơi thở cao làm giảm khả năng nhận biết, phán đoán các

tình huống nguy hiểm, kỹ năng điều khiển phƣơng tiện giao thông, làm tăng

nguy cơ tai nạn giao thông;

+ Phổ biến các quy định mới về nồng độ cồn trong máu và hơi thở đối

với ngƣời điều khiển phƣơng tiện cơ giới đƣờng bộ, kinh nghiệm để nhận biết

giới hạn nồng độ cồn trong máu và hơi thở theo quy định. Giới thiệu các biện

pháp, công cụ của lực lƣợng Công an để phát hiện xử lý hành vi vi phạm quy

định về nồng độ cồn trong máu hoặc trong hơi thở.

1.2.4. Hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao

thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông

Hiện nay có 10 hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT thông dụng nhất, mỗi hình thức có đặc

trƣng riêng của mình, cụ thể nhƣ sau:

1.2.4.1. Tuyên truyền miệng

Tuyên truyền miệng là một hình thức tuyên truyền mà ngƣời nói trực

tiếp nói với ngƣời nghe về một nội dung nào đó nhằm nâng cao nhận thức,

niềm tin, ý thức cho ngƣời nghe và kích thích ngƣời nghe hành động theo

mục đích của ngƣời tuyên truyền. Đặc trƣng chính là dùng lời lẽ trực tiếp

truyền đạt nội dung pháp luật cho ngƣời nghe.

Hình thức này có thể thực hiện ở bất cứ nơi nào, hoàn cảnh nào, cho

một ngƣời hay nhiều ngƣời nghe. Hiệu quả của tuyên truyền miệng không chỉ

đánh tại chỗ khi nghe mà cao hơn là ngƣời nghe giữ đƣợc niềm tin lâu dài và

22

luôn tự giác làm đúng các quy định của pháp luật. Ngƣời tuyên truyền trong

lực lƣợng CSGT có thể đến cơ quan, trƣờng học, đơn vị, tổ dân phố... nói

chuyện về tình hình TTATGTĐB để phân tích, nhắc nhở, thông báo, giải

thích tình trạng tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông xảy ra.

Tuy nhiên, hình thức này không thể áp dụng đối với các đối tƣợng

không cùng ngôn ngữ, thính giác không hoàn chỉnh.

1.2.4.2. Tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng

Hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB qua phƣơng

tiện truyền thông đại chúng là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch,

thông qua phƣơng tiện truyền thông nhằm hình thành cho mọi ngƣời trong xã

hội những trí thức, tình cảm và hành vi phù hợp với yêu cầu của pháp luật hiện

hành. Đặc trƣng chính là sử dụng: báo viết, báo nói, báo hình và các phƣơng

tiện đại chúng khác.

- Báo viết: các báo, tạp chí Trung ƣơng và địa phƣơng; các báo, tạp chí

ngành Công an và ngành Giao thông vận tải.

- Báo hình: Đài Truyền hình Việt Nam, Truyền hình vì an ninh tổ quốc,

Truyền hình kỹ thuật số (VTC), Chƣơng trình phát thanh có hình của Đài Tiếng

nói Việt Nam (VOV.TV), Đài Truyền hình địa phƣơng;

- Báo nói: Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh, truyền thanh của cấp

tỉnh, huyện, xã các địa phƣơng;

- Phƣơng tiện thông tin đại chúng khác: Trang thông tin điện tử của các

báo, tạp chí và các đơn vị liên quan; Website của lực lƣợng Cảnh sát giao thông

đƣờng bộ.

1.2.4.3. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về giao thông

- Thi viết tìm hiểu Luật giao thông đƣờng bộ; thi viết phóng sự, gƣơng

ngƣời tốt việc tốt trên các báo, tạp chí.

- Thi sân khấu hóa tìm hiểu luật giao thông đƣờng bộ với các chủ đề cho

từng đối tƣợng ví dụ nhƣ: “Nông dân với an toàn giao thông”, “Thanh niên,

học sinh với an toàn giao thông”,...

23

- Thi lái xe giỏi, an toàn tại các doanh nghiệp vận tải ô tô;

- Thi liên hoan băng hình về TTATGT;

- Thi sáng tác ca khúc, ảnh, tranh cổ động, tranh biếm họa về đề tài

ATGT.

1.2.4.4. Tuyên truyền cổ động, triển lãm ảnh về đề tài an toàn giao thông

- Biên soạn và phát tờ rơi, tờ gấp về ATGT;

- Tuyên truyền lƣu động bằng xe loa;

- Xây dựng pa nô ảnh để triển lãm ở các địa bàn công cộng, trƣờng học,

bến xe. Kết hợp phát tờ rơi, thi đố vui bằng hình thức trắc nghiệm về an toàn

giao thông có thƣởng, chiếu phim về ATGT;

- Kẻ vẽ các khẩu hiệu, băng rôn, áp phích tuyên truyền về ATGT;

- Dán tem nhắc nhở về an toàn giao thông trên xe máy, ô tô;

- Tổ chức chiếu phim về an toàn giao thông tại nơi tiếp dân, đăng ký xe,

xử lý vi phạm... của lực lƣợng CSGT.

1.2.4.5. Phát động các phong trào thi đua bảo đảm trật tự an toàn giao

thông

- Phong trào giữ xe tốt, lái xe an toàn, nâng cao đạo đức nghề nghiệp của

lái xe ở các doanh nghiệp vận tải ô tô;

- Các phong trào tự quản về TTATGT: tổ, đội tự quản an toàn giao thông

ở các cụm dân cƣ, khu phố; đƣờng phố, đoạn đƣờng tự quản của Hội nông dân,

Phụ nữ, Thanh thiếu niên, Cựu chiến binh,...

1.2.4.6. Tổ chức ký cam kết giữ gìn trật tự an toàn giao thông đối với các hộ

dân, học sinh, phụ huynh học sinh

- Lực lƣợng CSGT phối hợp với tổ chức Đội, Đoàn thanh niên của các

trƣờng học triển khai đến từng lớp và từng học sinh ký cam kết không vi phạm

pháp luật về TTATGTĐB. Bởi vì, đây là đối tƣợng có nguy cơ vi phạm ATGT

nhiều và chƣa nhận thức đầy đủ về pháp luật TTATGTĐB.

24

- Phụ huynh học sinh ký cam kết với nhà trƣờng trong việc không giao

xe máy cho học sinh khi chƣa có giấy phép lái xe và đội mũ bảo hiểm cho học

sinh khi ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông.

- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành

viên tại các tỉnh, thành phố, quận, huyện... vận động các hộ dân ký cam kết

thực hiện tốt các quy định khi tham gia giao thông.

1.2.4.7. Biên soạn giáo trình; xây dựng bài giảng, đề cương tuyên truyền

Phối hợp với Sở Giáo dục & đào tạo tại các địa phƣơng, đặc biệt có sự

phối hợp cụ thể của lực lƣợng CSGT với các giáo viên bộ môn liên quan của

các trƣờng học chủ động trong việc biện soạn giáo trình, bài giảng để đƣa nội

dung của tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB vào chƣơng trình

ngoại khóa;

Xây dựng bài giảng, đề cƣơng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB bài bản làm nội dung để tập huấn, đào tạo nghiệp vụ tuyên

truyền, phổ biến cho lực lƣợng CSGT tại các địa phƣơng.

1.2.5. Nguyên tắc thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự,

an toàn giao thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông

- Công tác tuyền truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB phải lấy

luật giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt và các văn bản quy phạm pháp luật khác

có liên quan để làm nội dung tuyên truyền;

- Công tác tuyền truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đƣợc thực

hiện theo kế hoạch, nội dung thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách

nhiệm cụ thể từ Cục CSGT đƣờng bộ-đƣờng sắt đến lực lƣợng CSGT Công

an các địa phƣơng. Lực lƣợng CSGT phải có sự phối hợp chặt chẽ với các

ngành, cơ quan hữu quan và chính quyền địa phƣơng để thực hiện tốt công tác

tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông theo chức năng,

nhiệm vụ đƣợc giao;

- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATGT cần đƣợc thực

hiện thƣờng xuyên, liên tục cho các đối tƣợng liên quan;

25

- Nội dung và hình thức tuyên truyền, phổ biến phải chính xác, dễ hiểu

và phù hợp với từng đối tƣợng;

- Công tác tuyên truyền, phổ biến phải nhanh và kịp thời, cần có sự cập

nhật liên tục và có hệ thống về các văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc các

văn bản sửa đổi, bổ sung liên quan đến TTATGTĐB.

- Các cơ quan, đơn vị trong lực lƣợng CSGT có trách nhiệm tổ chức

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông cho cán bộ, chiến sĩ, nhân viên

thuộc thẩm quyền quản lý.

1.2.6. Tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của lực lƣợng Cảnh

sát giao thông trong việc đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ

1.2.6.1. Tổ chức

Theo mô hình tổ chức của Bộ Công An, lực lƣợng CSGT đƣợc bố trí

theo cấp hành chính từ Trung ƣơng cho đến địa phƣơng gồm 3 cấp: Trung

ƣơng (cấp bộ), cấp tỉnh (bố trí ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ƣơng) và cấp huyện (bố trí ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).

Cụ thể là:

- Cấp Bộ:

Cục CSGT đƣờng bộ thuộc Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về

trật tự, an toàn xã hội, trong Cục CSGT đƣờng bộ có Phòng Hƣớng dẫn luật lệ

và điều tra, xử lý TNGT đƣờng bộ, trong Phòng Hƣớng dẫn luật lệ và điều tra,

xử lý TNGT đƣờng bộ có Đội Hƣớng dẫn luật lệ giao thông đƣờng bộ.

- Cấp Tỉnh:

Có Phòng CSGT (hoặc Phòng CSGT đƣờng bộ, hoặc Phòng CSGT

đƣờng bộ - đƣờng sắt thuộc Công an tỉnh; trong Phòng CSGT đƣờng bộ (có

đội tuyên truyền, xử lý hoặc 1 số Phòng chỉ bố trí 1,2 cán bộ trong đội Tham

mƣu, tổng hợp kiêm nhiệm làm công tác tuyên truyền).

- Cấp Huyện:

26

Có nơi là Đội CSGT, có nơi là Đội CSGT – Trật tự - Cơ động (có nơi

là Đội Cảnh sát quản lý hành chính và trật tự xã hội, Đội CSGT – trật tự,...) và

gọi chung là Đội CSGT thuộc Công an Huyện.

1.2.6.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Cảnh sát giao thông

Khoản 13, Điều 15 Luật Công an nhân dân năm 2014 quy định lực

lƣợng Công an nhân dân có nhiệm vụ: “áp dụng các biện pháp vận động quần

chúng, pháp luật… để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội

theo quy định của pháp luật.” Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 06/2014/NĐ-CP

ngày 21/01/2014 của Chính phủ về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an

ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội quy định: “Biện pháp vận động

quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự là việc huy động và sử dụng sức mạnh của

cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác bảo vệ an ninh, trật tự”. Điều 5

của Nghị định số 06/2014/NĐ-CP cũng nêu rõ, một trong những nội dung của

biện pháp vận động quần chúng là: Tuyên truyền, phổ biến, hƣớng dẫn cơ

quan, tổ chức, cá nhân nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, ý thức

trách nhiệm trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự; xây dựng phong trào toàn

dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Nhƣ vậy, với những nội dung của công tác tuyên

truyền, hƣớng dẫn, giáo dục pháp luật về giao thông đƣờng bộ và nội dung

của biện pháp vận động quần chúng, chúng ta có thể thấy rằng việc tuyên

truyền, hƣớng dẫn, giáo dục pháp luật về giao thông đƣờng bộ là một nội

dung cơ bản, góp phần tích cực nâng cao hiệu quả biện pháp vận động quần

chúng chấp hành các quy định pháp luật giao thông.

Khoản 4, 5 Điều 7 Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008 quy định:

“Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách

nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan và chính quyền địa phƣơng tuyên

truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về giao thông đƣờng bộ.

Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo

dục pháp luật về giao thông đƣờng bộ cho cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên

chức, ngƣời lao động khác thuộc thẩm quyền quản lý”.

27

Khoản 10 Điều 15 Luật Công an nhân dân năm 2014 quy định về nhiệm vụ

và quyền hạn của CAND cũng nêu rõ một trong những chức năng của công an

nhân dân đó là: “Chủ trì, phối hợp quản lý và thực hiện công tác tuyên truyền,

giáo dục về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh

phòng, chống tội phạm.”.

Thực hiện Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014 của Chính

phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công

an, ngày 29/12/2014, Bộ Công an đã có Quyết định số 7836/QĐ-BCA quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục CSGT.

Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 7836/QĐ-BCA cũng nêu rõ một trong nhiệm

vụ, quyền hạn của Cục CSGT đó là: “Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ, các

ngành có liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền, vận động, hƣớng dẫn, kiểm

tra việc chấp hành pháp luật về TTATGTĐB, đƣờng sắt, đƣờng thủy nội địa

và đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về TTTAGTĐB, đƣờng sắt,

đƣờng thủy nội địa theo quy định của nhà nƣớc và của Bộ trƣởng”.

Với những căn cứ pháp lý nhƣ trên có thể khẳng định, lực lƣợng CSGT

là một trong những lực lƣợng nòng cốt đƣợc Đảng, nhà nƣớc giao nhiệm vụ

phối hợp với các cấp, ngành, lực lƣợng khác có liên quan thực hiện công tác

tuyên truyền, phổ biến, hƣớng dẫn pháp luật về TTATGT; cụ thể là:

- Tổ chức nắm tình hình có liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an

toàn giao thông đƣờng bộ để nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các biện pháp,

hình thức, nội dung tuyên truyền pháp luật về giao thông và những điển hình

tiên tiến trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

- Phối hợp với các đơn vị, ngành liên quan, các cơ quan thông tin đại

chúng tuyên truyền pháp luật về giao thông, vận động nhân dân chấp hành và

tham gia công tác bảo đảm TTATGTĐB.

- Nghiên cứu, sƣu tầm, lƣu trữ các tài liệu về công tác bảo đảm

TTATGTĐB để phục vụ công tác tuyên truyền pháp luật về giao thông.

28

- Sơ kết, tổng kết kinh nghiệm công tác tuyên truyền pháp luật về giao

thông. Nghiên cứu, đề xuất nội dung chƣơng trình, biên soạn tài liệu, kế

hoạch tập huấn bồi dƣỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực chuyên môn

nghiệp vụ và hiệu quả công tác chiến đấu, góp phần xây dựng lý luận nghiệp

vụ Cảnh sát giao thông đƣờng bộ.

1.2.6.3. Trách nhiệm của lực lượng Cảnh sát giao thông

- Cục Cảnh sát giao thông

+ Tham mƣu cho Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Bộ Công an,

Tổng cục Cảnh sát ban hành các kế hoạch, chƣơng trình triển khai công tác

tuyên truyền pháp luật về giao thông trên phạm vi toàn quốc; trực tiếp tổ

chức, thực hiện các nội dung tuyên truyền theo Kế hoạch tuyên truyền của Uỷ

ban An toàn giao thông quốc gia;

+ Tổ chức chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra và tổ chức tập huấn nghiệp vụ

về công tác tuyên truyền pháp luật giao thông đƣờng bộ đối với LLCSGT

toàn quốc;

+ Chịu trách nhiệm chính trong việc phối hợp với các Bộ, ngành, đơn

vị cấp Trung ƣơng, trong việc tuyên truyền pháp luật về giao thông.

- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

+ Phòng Cảnh sát giao thông Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ƣơng (sau đây gọi là Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh)

(-) Tham mƣu cho Giám đốc Công an cấp tỉnh đề xuất Ủy ban nhân

dân, Ban an toàn giao thông cấp tỉnh có Chỉ thị, Đề án, Kế hoạch về công tác

tuyên truyền pháp luật giao thông và chỉ đạo các đơn vị chức năng thuộc

Công an cấp tỉnh phối hợp với các ban, ngành triển khai thực hiện;

(-) Thực hiện công tác tuyên truyền theo chỉ đạo của Cục Cảnh sát giao

thông đƣờng bộ, Ban An toàn giao thông, Giám đốc Công an cấp tỉnh giao;

(-) Chịu trách nhiệm chính trong việc phối hợp với các Sở, ban, ngành,

cơ quan, đơn vị cấp tỉnh trong việc tuyên truyền pháp luật về giao thông;

29

(-) Chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn cảnh sát giao thông cấp huyện thực

hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông.

+ Công an các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây

gọi là Công an cấp huyện)

(-) Tham mƣu cho Ủy ban nhân dân, Ban An toàn giao thông cấp huyện

xây dựng kế hoạch tuyên truyền pháp luật về giao thông trên địa bàn; thực

hiện các công tác tuyên truyền theo sự chỉ đạo của Phòng Cảnh sát giao thông

Công an cấp tỉnh, Ban An toàn giao thông cấp huyện;

(-) Chịu trách nhiệm chính phối hợp với các Phòng, ban, ngành, đơn vị

trên địa bàn huyện trong việc tuyên truyền pháp luật về giao thông.

1.3. VAI TRÒ CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG TRONG TUYÊN

TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG

ĐƢỜNG BỘ

Điều 7 Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008 quy định: “Cơ quan thông

tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về

giao thông đƣờng bộ thƣờng xuyên, rộng rãi đến toàn dân. Ủy ban nhân dân

các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức

tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giao thông đƣờng bộ tại địa

phƣơng, các hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp đến đồng bào các dân

tộc thiểu số. Cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm

đƣa pháp luật về giao thông dƣờng bộ vào giảng dạy trong nhà trƣờng và các

cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng ngành học, cấp học. Mặt trận tổ quốc

Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm phối hợp với

cơ quan hữu quan và chính quyền địa phƣơng tuyên truyền, vận động nhân

dân thực hiện pháp luật về giao thông đƣờng bộ. Cơ quan, tổ chức có trách

nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đƣờng bộ cho

cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức, ngƣời lao động khác thuộc thẩm quyền

quản lý. Thành viên trong gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục nhắc

nhở thành viên khác chấp hành pháp luật về giao thông đƣờng bộ”

30

Như vậy, về lĩnh vực tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB

của lực lượng CSGT có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB cho cán bộ, chiến sỹ, công chức, người lao động khác thuộc

thẩm quyền quản lý. Phối hợp với các Cơ quan thông tin, tuyên truyền; Ủy

ban nhân dân các cấp; Các cơ quan QLNN về giáo dục và đào tạo; Mặt trận

Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan khác liên quan.

Tại Khoản 6, Điều 14 Luật Công an nhân dân năm 2014 quy định lực

lƣợng Công an nhân dân có nhiệm vụ: áp dụng các biện pháp vận động quần

chúng, pháp luật ... để bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã

hội.” Nhƣ vậy việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB là một

nội dung góp phần tích cực nâng cao hiệu quả biện pháp vận động quần

chúng nhân dân chấp hành các quy định pháp luật giao thông.

Đảm bảo TTATGTĐB là nhiệm vụ của rất nhiều cơ quan, ban, ngành,

đoàn thể xã hội, trong đó lực lƣợng CSGT là lực lƣợng nòng cốt, giữ vai trò

trung tâm. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, lực lƣợng CSGT phải tiến hành

đồng bộ các biện pháp quản lý theo quy định nhƣ: Tuần tra kiểm soát, xử lý vi

phạm, đăng ký quản lý phƣơng tiện, điều tra xử lý tai nạn giao thông và tuyên

truyền, vận động quần chúng chấp hành luật giao thông... Điều đó cho thấy

lực lƣợng CSGT là những ngƣời có sự am hiểu sâu sắc về luật giao thông và

những nội dung, phƣơng pháp tiến hành quản lý TTATGTĐB, đủ điều kiện

cần thiết để tuyên truyền, phổ biến vận dụng quần chúng tham gia vào quản lý

TTATGTĐB ở từng địa bàn cơ sở.

Thêm vào đó, thông qua thực tiễn của việc tuyên truyền phổ biến pháp

luật về TTATGTĐB trực tiếp cho những ngƣời tham gia giao thông có hành

vi vi phạm về giao thông đã khẳng định vai trò to lớn trong việc đảm bảo

TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT.

Vai trò của lực lƣợng CSGT trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về TTATGTĐB có vị trí, vai trò quan trọng, thể hiện rõ nét trên các khía

cạnh sau:

31

Thứ nhất, góp phần nâng cao nhận thức về pháp luật giao thông cho

người tham gia giao thông

Theo Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ, một

trong những nguyên nhân chính gây ra tai nạn giao thông là do: “ý thức tự

giác chấp hành pháp luật trật tự an toàn giao thông của một bộ phận ngƣời

tham gia giao thông còn rất yếu kém. Các hành vi vi phạm: Đi không đúng

phần đƣờng, làn đƣờng; điều khiển phƣơng tiện cơ giới đƣờng bộ quá tốc độ

cho phép; lái xe ôtô sử dụng rƣợu, bia; ngƣời điều khiển xe môtô, xe gắn máy

có nồng độ cồn vƣợt quá quy định; ngƣời tham gia giao thông bằng xe môtô,

xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm; học sinh, sinh viên chƣa đủ tuổi, không

có giấy phép lái xe vẫn điều khiển xe môtô, xe gắn máy; lấn chiếm hành lang

an toàn giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, mở đƣờng ngang trái phép…còn xảy

ra thƣờng xuyên, phổ biến”.

Do vậy, thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật giao thông

của lực lƣợng CSGT sẽ từng bƣớc hình thành nhận thức pháp luật giao thông

cho mọi ngƣời theo các cấp độ từ thấp đến cao nhƣ sau: Trƣớc hết là sẽ hình

thành những nhận thức cơ bản về pháp luật giao thông cho mọi ngƣời ; sau đó

là mở rộng và làm sâu sắc thêm nhận thức về pháp luật giao thông; tiếp theo

là giúp mọi ngƣời hiểu biết một cách đầy đủ, chính xác về pháp luật giao

thông; cuối cùng là giúp họ biết đánh giá một cách đúng đắn các hành vi pháp

lý khi tham gia giao thông.

Trên cơ sở nhận thức đầy đủ, sâu sắc về pháp luật giao thông sẽ giúp

cho ngƣời tham gia giao thông thật sự tự giác, tôn trọng và chấp hành nghiêm

chỉnh pháp luật giao thông, đó chính là yếu tố cơ bản góp phần đảm bảo trật

tự an toàn giao thông và giảm thiểu tai nạn giao thông.

Thứ hai, từng bước hình thành và củng cố niềm tin về pháp luật giao

thông cho mọi người

Đây là tác dụng đƣợc xem xét ở góc độ tâm lý tình cảm của ngƣời tham

gia giao thông. Bởi vì, pháp luật giao thông chỉ có thể đƣợc thực hiện một

32

cách nghiêm chỉnh, triệt để khi mọi ngƣời có niềm tin thật sự vào pháp

luật. Vấn đề giáo dục tình cảm về pháp luật giao thông bao gồm việc giáo dục

tình cảm công bằng, tình cảm trách nhiệm, tình cảm không khoan nhƣợng và

tình cảm pháp chế, cụ thể:

- Giáo dục tình cảm công bằng là giáo dục cho mọi ngƣời biết cách

đánh giá các quy phạm pháp luật giao thông, biết cách xác định các tiêu chuẩn

về tính công bằng của pháp luật giao thông, biết quan hệ với ngƣời khác và

chính mình trong hoạt động giao thông bằng các quan hệ pháp luật.

- Giáo dục tình cảm trách nhiệm là quá trình làm cho ngƣời đƣợc giáo

dục có ý thức về nghĩa vụ pháp lý khi tham gia giao thông, thực hiện nghiêm

túc những mệnh lệnh pháp luật và hoàn thành nghĩa vụ pháp lý khi tham gia

giao thông.

- Giáo dục tình cảm không khoan nhƣợng đối với hành vi vi phạm pháp

luật giao thông là giáo dục cho mọi ngƣời ý thức đấu tranh không khoan

nhƣợng đối với các hành vi vi phạm pháp luật giao thông.

- Giáo dục tình cảm pháp chế là quá trình giáo dục nhằm hình thành ý

thức tôn trọng và tự giác chấp hành pháp luật giao thông, làm cho mọi ngƣời

khi tham gia các quan hệ xã hội trong hoạt động giao thông phải tự giác và

triệt để dựa vào pháp luật.

Từ việc giáo dục tình cảm theo các góc độ nêu trên sẽ từng bƣớc hình

thành và củng cố niềm tin về pháp luật giao thông cho mọi ngƣời khi tham gia

giao thông. Đây cũng chính là yếu tố tích cực góp phần đảm bảo trật tự an

toàn giao thông nói chung và giảm thiểu tai nạn giao thông nói riêng.

Thứ ba, góp phần tạo ra những thói quen chuẩn mực, nghiêm túc đối

với người tham gia giao thông

Đây là vấn đề quan trọng nhất của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp

luật giao thông. Bởi vì, chỉ khi nào ngƣời tham gia giao thông tự mình có

những thói quen chuẩn mực về pháp luật giao thông, khi đó TTATGT mới

đƣợc bảo đảm, tai nạn giao thông mới đƣợc kiềm chế. Tác dụng của tuyên

33

truyền, phổ biến pháp luật giao thông đƣợc thể hiện dƣới các dạng nhƣ:

- Tạo thói quen tuân thủ nghiêm túc pháp luật giao thông đối với mọi

ngƣời; biết kiềm chế, không thực hiện những hành vi lệch chuẩn hay thực

hiện hành vi quá khích, manh động khi tham gia giao thông.

- Tạo thói quen thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý cho mọi ngƣời. Đó

là tạo thói quen về các hành vi tích cực theo quy định của pháp luật trong việc

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của xã hội và của chính bản thân mình trong

hoạt động giao thông và trong quản lý trật tự an toàn giao thông.

- Tạo thói quen sử dụng quy phạm pháp luật giao thông. Đó là thói

quen sử dụng các quyền do pháp luật quy định để bảo vệ lợi ích hợp pháp

của mình và của xã hội trong hoạt động giao thông và quản lý trật tự an toàn

giao thông.

Nhƣ vậy, có thể nói thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT sẽ giúp mọi ngƣời có nhận thức

đầy đủ, đúng đắn về pháp luật giao thông; hình thành, củng cố niềm tin về

pháp luật giao thông và đặc biệt là tạo ra những thói quen tốt khi tham gia

giao thông, nhƣ: Không sử dụng rƣợu, bia khi điều khiển phƣơng tiện giao

thông; không chạy quá tốc độ; luôn đi đúng phần đƣờng, làn đƣờng; không

tránh, vƣợt sai quy định; không chở quá tải, quá số ngƣời quy định; khi cần

chuyển hƣớng phƣơng tiện đều quan sát kỹ; luôn đội mũ bảo hiểm khi ngồi

trên xe máy... Đó chính là những việc làm tích cực góp phần đảm bảo trật tự

an toàn giao thông và giảm thiểu tai nạn giao thông ở nƣớc ta.

Thứ tư, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN, quản lý xã hội.

Đảm bảo TTATGTĐB là nhiệm vụ của rất nhiều cơ quan, ban ngành

đoàn thể xã hội trong đó CSGT là lực lƣợng nòng cốt, giữ vai trò trung tâm.

Lực lƣợng CSGT là lực lƣợng có sự am hiểu sâu sắc về luật giao thông và

những nội dung, phƣơng pháp tiến hành quản lý TTATGTĐB, đủ điều kiện

cần thiết để tuyên truyền, giáo dục, vận động và tổ chức hƣớng dẫn quần

chúng tham gia quản lý TTATGTĐB ở từng địa bàn cơ sở. Hơn nữa, theo quy

34

định của pháp luật, việc tuyên truyền, phổ biến nhân dân chấp hành luật giao

thông và tổ chức hƣớng dẫn nhân dân tham gia quản lý TTATGTĐB cũng

phần nào xác định rõ đó là nhiệm vụ của lực lƣợng CSGT, nó có vai trò to lớn

trong việc đảm bảo TTATGTĐB theo chức năng của lực lƣợng CSGT. Song

đây cũng là một mặt công tác rất phức tạp, có liên quan, ảnh hƣởng đến nhiều

mặt hoạt động xã hội của nhân dân và của nhiều lực lƣợng có liên quan. Nên

thông qua hoạt động phối hợp công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể xã

hội và chính quyền các cấp đóng vai trò quan trọng giúp nâng cao hiệu lực

hiệu quả quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội.

1.4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP

LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA LỰC LƢỢNG

CẢNH SÁT GIAO THÔNG

Trong thực tế hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB chịu sự quy định, ảnh hƣởng của nhiều yếu tố thuộc cả cơ sở

hạ tầng lẫn kiến trúc thƣợng tầng pháp lý. Và sau đây là những yếu tố ảnh

hƣởng đến hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật về TTATGT của lực

lƣợng CSGT.

Thứ nhất, tính hợp pháp và hợp lý của hệ thống các văn bản pháp luật

về TTATGTĐB

Trƣớc hết, hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật có liên quan rất

chặt chẽ với hoạt động xây dựng pháp luật về TTATGTĐB. Để tuyên truyền,

phổ biến có hiệu quả trƣớc hết phải có hệ thống những văn bản pháp luật tốt.

Nói cụ thể hơn là phải có một hệ thống pháp luật về TTATGTĐB hoàn chỉnh ,

đồng bộ , sát thực tế, phù hợp với các quy luật khách quan của sự phát triển

kinh tế-xã hội, phù hợp với những điều kiện kinh tế , chính trị,văn hóa xã hội,

tâm lí, tổ chức ...mà trong đó pháp luật sẽ tác động, đáp ứng những nhu cầu đòi

hỏi của đất nƣớc ở mỗi thời kì phát triển. Đối với những văn bản hợp hiến, hợp

pháp và hợp lý, khách quan đƣợc sự đồng thuận cao của ngƣời dân thì công tác

tuyên truyền phổ biến của lực lƣợng CSGT sẽ thuận lợi hơn và ý thức chấp

35

hành tự giác của nhân dân sau khi đƣợc tuyên truyền sẽ cao hơn với những văn

bản thiếu tính thực tiễn, khi ban hành gây mâu thuẫn và tranh luận trong xã hội.

Thứ hai, trình độ văn hóa, ý thức pháp luật của người tham gia giao thông.

Trình độ văn hóa pháp lý của ngƣời dân còn thấp, vì vậy việc đẩy mạnh

công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật nói chung và pháp luật về

TTATGTĐB nói riêng là vô cùng cần thiết nhằm nâng cao ý thức pháp luật

của nhân dân, tạo lòng tin của nhân dân vào pháp luật để từ đó họ có những

hành vi pháp luật tích cực, biết sử dụng pháp luật vào việc bảo vệ quyền, lợi

ích hợp pháp của mình cũng nhƣ của ngƣời khác và đấu tranh không khoan

nhƣợng với các hiện tƣợng tiêu cực, vi phạm pháp luật trong xã hội.

Tuy nhiên, có rất nhiều trƣờng hợp thiếu trình độ văn hóa, khi đƣợc các

cán bộ lực lƣợng CSGT tuyên truyền về các hình thức xử phạt nếu có hành vi

vi phạm về TTATGTĐB họ không chấp hành, không nghe thậm chí còn chửi,

đánh lại lực lƣợng CSGT dẫn đến việc tuyên truyền không hiệu quả.

Thứ ba, thái độ của lực lượng CSGT – người trực tiếp tuyên truyền phổ

biến pháp luật về TTATGTĐB.

Do một bộ phận cán bộ trong đội ngũ lực lƣợng CSGT làm việc không

đúng thẩm quyền trách nhiệm của mình, thái độ làm việc không gƣơng mẫu

thiếu trách nhiệm, dẫn đến hình ảnh của lực lƣợng CSGT đối với ngƣời tham

gia giao thông không tốt đẹp, nên khi họ tuyên truyền, ngƣời tham gia giao

thông không lắng nghe hoặc chỉ đứng nghe đối phó cho qua rồi thôi dẫn đến

tuyên truyền nhƣng không có chất lƣợng hiệu quả.

Thứ tư, hình thức và phương pháp tuyên truyền không dễ hiểu và không

khả thi, khó áp dụng.

Hình thức tuyên truyền phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực

lƣợng CSGT chủ yếu thông qua lời nói. Vì vậy, việc âm vực của giọng nói

quá to hay quá nhỏ nhỏ, cao thấp hay chất giọng nói khàn, trong sẽ ảnh hƣởng

đến chất lƣợng lắng nghe của ngƣời tham gia giao thông.

36

Bên cạnh đó, khả năng truyền đạt nội dung của cảnh sát giao thông

cũng là một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp nhận thông tin

của ngƣời tham gia giao thông.

Thứ năm, sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của Đảng, Chính phủ, các

ngành chức năng, cấp ủy và chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo triển

khai các giải pháp bảo đảm TTATGTĐB, trong đó đặc biệt coi trọng công tác

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB.

Thứ sáu, sự phân công trách nhiệm của các ban ngành chức năng và

sự phối hợp thường xuyên, tích cực, có hiệu quả của các cơ quan thông tin

đại chúng.

Trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB, các

phƣơng tiện thông tin đại chúng đã đóng góp vai trò quan trọng trong việc

truyền tải những văn bản quy phạm pháp luật về TTATGTĐB đến với ngƣời

dân đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, phông phú nhƣ qua các

hoạt động tìm hiểu pháp luật an toàn giao thông, chuyên mục giao thông... với

nhiều hình thức và nội dung tuyên truyền phù hợp, thiết thực.

37

Tiểu kết Chƣơng 1

Chƣơng này, tôi nghiên cứu hệ thống lý thuyết liên quan đến công tác

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB nhƣ: một số khái niệm có

liên quan (tuyên truyền; phổ biến; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB); phân tích

mục đích, nội dung, hình thức của tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT; phân tích tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn và

trách nhiệm của lực lƣợng CSGT trong việc đảm bảo TTATGTĐB; làm rõ

các vai trò của lực lƣợng CSGT trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về TTATGTĐB; và phân tích những yếu tố ảnh hƣởng đến tuyên truyền,

phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT. ....). Đây là hệ

thống lý thuyết cơ bản giúp tôi phân tích thực trạng công tác tuyên truyền,

phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội

trong phần thực trạng Chƣơng 2.

38

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT

VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA

LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. TÌNH HÌNH VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ AN

TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1.1. Hiện trạng giao thông đƣờng bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội

Hà Nội – trung tâm chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật và là

trung tâm kinh tế lớn của cả nƣớc. Trong quá trình phát triển đất nƣớc, Hà

Nội đã và đang thu hút nhiều sự đầu tƣ, góp phần phát triển nền kinh tế đất

nƣớc trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc. Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm đồng bằng Bắc Bộ có diện tích tự nhiên 3344,6 km2, dân số

khoảng 7,5 triệu ngƣời (năm 2015). Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào

tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện nay gồm 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện ngoại

thành.

Cho đến cuối năm 2011, Hà Nội hiện có 7.365 km đƣờng giao thông,

trong đó 20% là trục đƣờng chính, 7 trục hƣớng tâm và 3 tuyến vành đai,

cũng nhƣ đang quản lý hơn 4,3 triệu phƣơng tiện giao thông các loại, trong đó

riêng xe máy chiếm gần 4 triệu. Tuyến đƣờng trục chạy qua thành phố với

quốc lộ 1, quốc lộ 5 nối Hà Nội – Hải Phòng và các quốc lộ 2, 3, 4, 32. Để

giảm lƣợng xe liên tỉnh qua thành phố, Hà Nội đã xây dựng các vành đai I, II,

III. Những tuyến đƣờng chính đi các tỉnh, đƣợc nâng cấp, mở rộng, mở thêm

đó là tuyến đƣờng phía Nam (đƣờng Giải Phóng), phía Bắc đi Hải Phòng

(đƣờng Nguyễn Văn Cừ). Đƣờng cao tốc Nam Thăng Long – Nội Bài nối Hà

Nội tới sân bay quốc tế Nội Bài có chiều dài 14,6 km. Đặc biệt năm 2015, Hà

Nội khánh thành tuyến đƣờng cao tốc trọng điểm đi các tỉnh Hải Dƣơng – Hải

Phòng với 6 làn xe, giúp kéo gắn thời gian đi Hải Phòng xuống còn 1 nửa.

39

Thành phố có tổng cộng hơn 1000 nút giao thông khu vực nội đô

nhƣng trong đó chỉ có hơn 10% là nút giao thông khác mức. Tính đến năm

2013, trong thành phố có 109 tuyến đƣờng nội đô đƣợc Sở Giao thông vận tải

quản lý , với tổng chiều dài khoảng 215.270 m đƣờng bộ, mật độ đƣờng giao

thông chỉ chiếm 13% diện tích đất đô thị. Tỷ lệ này quá thấp so với yêu cầu

của một đô thị phát triển.

Những năm gần đây, đƣợc sự quan tâm của Chính phủ về lập lại

TTATGT, Thành ủy, HĐND và UBND thành phố Hà Nội đã chỉ đạo các

ngành, các cấp triển khai nhiều biện pháp để cải thiện tình hình giao thông

nhƣ đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình giao thông, và đặc biệt

là cải thiện tình trạng ùn tắc giao thông tuy nhiên hiện tƣợng này có giảm

nhƣng vẫn còn tồn tại nhiều chƣa thể giải quyết triệt để.

Theo báo cáo của Phòng CSGT Công an Hà Nội, hiện nay hầu hết các

tuyến đƣờng Hà Nội đều vƣợt quá khả năng lƣu thông khoảng 200%. Suốt

những năm gần đây, Hà Nội luôn thƣờng trực cảnh ùn tắc giao thông kéo dài

và đỉnh điểm của ùn tắc là giờ tan sở, tan trƣờng, khiến nhiều tuyến phố rơi

vào tình trạng hỗn loạn nhƣ các tuyến đƣờng vành đai 3, Trần Phú (Hà Đông),

Trần Duy Hƣng – Nguyễn Chí Thanh, Chùa Bộc, Cầu Giấy, Giải Phóng,

Trƣơng Định..... đặc biệt là sau những cơn mƣa tại Hà Nội thì hầu hết các

tuyến đƣờng bị ùn tắc giao thông kéo dài. Đây có thể coi là một hiện tƣợng

bức xúc của rất nhiều ngƣời dân tham gia giao thông cũng nhƣ của các cấp

lãnh đạo thành phố. Tuy nhiên, nếu các ban, ngành, cấp lãnh đạo thành phố

Hà Nội không tìm đƣợc biện pháp giải quyết triệt để đối phó kịp thời, thì

trong tƣơng lai không xa, khi lƣợng giao thông xe mô tô không ngừng tăng,

giao thông xe con tăng, tình trạng ùn tắc giao thông sẽ rất nghiêm trọng và

giao thông đƣờng bộ sẽ không thể thông suốt giống nhƣ nhiều thành phố lớn

của Đông Nam Á đang diễn ra nhƣ Bangkok, Kuala Lumpur ....

40

2.1.2. Tình hình vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông trên địa

bàn thành phố Hà Nội

Trong những năm qua tình hình ùn tắc giao thông, TNGT tuy đã đƣợc

kiềm chế nhƣng vẫn còn diễn biến phức tạp. Trên địa bàn thành phố Hà Nội

tình hình ùn tắc giao thông và nhiều TNGT nghiêm trọng vẫn xảy ra, số

lƣợng TNGT vẫn tăng. TNGT trở thành vấn đề bức xúc và ngày càng nghiêm

trọng, đặc biệt ở những tuyến đƣờng vành đai và những khu đô thị đang xây

dựng có mật độ xe trọng tải lớn lƣu thông.

Căn cứ vào số liệu thống kê trong Báo cáo tổng kết tình hình, kết quả

công tác đảm bảo TTATGT; trật tự đô thị năm 2013 của Công an Thành phố

Hà Nội và Báo cáo tình hình, kết quả công tác đảm bảo TTATGTĐB của

Phòng CSGT đường bộ - đường sắt Công an Thành phố Hà Nội năm 2014 và

năm 2015, tình hình TTATGTĐB, trật tự đô thị có nhiều chuyển biến rõ rệt,

TNGT giảm trên cả 3 tiêu chí về số vụ, số ngƣời chết và số ngƣời bị thƣơng.

Về tai nạn giao thông đường bộ:

Năm 2013, tình hình TTATGTĐB và trật tự đô thị có nhiều chuyển

biến rõ nét so với năm 2012, những vi phạm lớn về lấn chiếm lòng đƣờng, hè

phố để kinh doanh, trông giữ phƣơng tiện đã giảm, cụ thể: TNGT xảy ra

2.252 vụ, làm 626 ngƣời chết, 2.008 ngƣời bị thƣơng (so với năm 2012: giảm

217 vụ = 8,8%, giảm 37 ngƣời chết = 5,58%, giảm 91 ngƣời bị thƣơng =

4,3%). Tuy nhiên, tình hình còn diễn biến phức tạp. Trên một số tuyến Quốc

lộ và 1 số quận, huyện số vụ TNGT và số ngƣời chết còn cao, điển hình nhƣ:

Hoàng Mai (38 vụ, 39 ngƣời chết, 14 ngƣời bị thƣơng); Thanh Trì (39 vụ, 42

ngƣời chết, 14 ngƣời bị thƣơng); Từ Liêm (36 vụ, 36 ngƣời chết, 08 ngƣời bị

thƣơng) và 1 số quận, huyện, thị xã khác.

Năm 2014, toàn thành phố xảy ra 1.959 vụ TNGT đƣờng bộ, làm 584

ngƣời chết, 1.857 ngƣời bị thƣơng (so với cùng kỳ năm 2013: Giảm 258 vụ =

11,7%, giảm 14 ngƣời chết = 2,4%, giảm 132 ngƣời bị thƣơng = 6,7%)

Năm 2015, Ủy ban ATGT Quốc gia tiếp tục chọn là năm ATGT với

chủ đề “Siết chặt quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phƣơng

41

tiện” với mục tiêu “tính mạng con ngƣời là trên hết”; lực lƣợng CSGT Công

an Thành phố Hà Nội đã chủ động triển khai đồng bộ các biện pháp công tác

nhằm hoàn thành mục tiêu yêu cầu đề ra ngay từ những tháng đầu năm 2015.

Do vậy, tình hình TTATGTĐB, trật tự đô thị có nhiều chuyển biến rõ rệt,

TNGT giảm trên cả 3 tiêu chí so với năm 2014 (giảm 290 vụ = 14,6%, giảm

07 ngƣời chết = 1,1%, giảm 432 ngƣời bị thƣơng = 23,3%); tổng số điểm đen

về TNGT đã giảm xuống còn 38 điểm (giảm 01 điểm = 2,6%).

Về ùn tắc giao thông:

Năm 2013, xảy ra 03 vụ ùn tắc giao thông (so với năm 2012 giảm 20

vụ = 86,9%), 08 vụ ùn ứ giao thông. Nguyên nhân là do hạ tầng giao thông

chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu, việc hoàn trả mặt đƣờng sau thi công chậm;

phƣơng tiện tham gia giao thông đông; ý thức của ngƣời tham gia giao thông

chƣa cao. Năm 2013, trên địa bàn thành phố Hà Nội còn 49 điểm có nguy cơ

xảy ra ùng tắc giao thông (giảm 18 điểm = 26,9% so với năm 2012) và trong

năm này, xóa đƣợc 47 điểm đen TNGT, phát sinh mới 46 điểm. Hiện thành

phố còn 52 điểm (so với năm 2012: giảm 01 điểm = 1,9%).

Năm 2015, ùn tắc giao thông không xảy ra (giảm 01 vụ), xảy ra 06 vụ

ùn ứ (giảm 10 điểm = 62,5%) so với năm 2014.

Các vấn đề khác:

Đến năm 2015, không xảy ra tình trạng đua xe và cổ vũ đua xe trái

phép; tình hình trật tự đô thị có chuyển biến đáng kể. Tuy nhiên tình trạng

phƣơng tiện dừng dỗ tại các điểm vui chơi, cổng bệnh viện, trung tâm thƣơng

mại, nhà ga vẫn diễn ra; một số thanh thiếu niên điều khiển xe mô tô, xe đạp

điện không đội mũ bảo hiểm, chở quá số ngƣời quy định, tình trạng uống

rƣợu bia, chạy quá tốc độ quy định.... tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến TNGT.

Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 11 công trình lớn, trọng điểm đang

thi công, với 27 điểm rào chắn trên các tuyến giao thông trọng điểm nhƣ

tuyến đƣờng sắt trên cao Cát Linh – Hà Đông, Nhổn – Ga Hà Nội, hầm chui

Phạm Hùng – Trần Duy Hƣng, tuyến đƣờng vành đai 2 (Bƣởi – Trƣờng

42

Chinh) tuyến xe buýt nhanh BRT.... đã gây cản trở giao thông, đặc biệt trong

giờ cao điểm. Cá biệt là đã xảy ra 06 sự cố (sập giàn giáo, rơi thanh sắt, gẫy

trục cần cẩu) trong thi công tuyến đƣờng sắt trên cao gây mất an toàn giao

thông.

Phân tích nguyên nhân:

Từ báo cáo tình hình TTATGTĐB của Phòng CSGT đƣờng bộ - đƣờng

sắt Công an thành phố Hà Nội đã đƣa ở phần trên, phân tích cho thấy, trong

số các nguyên nhân gây tai nạn từ ít nghiêm trọng trở lên thì lỗi đi sai phần

đƣờng chiếm tới 22,2% (111 vụ); tiếp đến là lỗi không chú ý quan sát là 89 vụ

(17,8%)... Đối tƣợng gây tai nạn là môtô chiếm 56,9%; ôtô 181 vụ tƣơng

đƣơng 36,2%; bộ hành 15 vụ tƣơng đƣơng 3%; xe đạp 6 vụ tƣơng đƣơng

1,2%... Các địa bàn có tình hình TNGT từ nghiêm trọng trở lên tăng cao so

với thời gian cùng kỳ là các huyện: Phúc Thọ (tăng 5 ngƣời chết); Thanh Oai

(tăng 8 ngƣời chết); Sóc Sơn (tăng 9 ngƣời chết)…

Đánh giá về nguyên nhân khách quan dẫn đến TNGT, do ý thức chấp

hành pháp luật của ngƣời tham gia giao thông chƣa cao, nhiều trƣờng hợp

nắm đƣợc các quy định của pháp luật nhƣng vẫn cố tình vi phạm; coi thƣờng

tính mạng của bản thân và những ngƣời xung quanh; chƣa hình thành đƣợc ý

thức tự giác. Một phần khác là do nhu cầu đi lại, vận chuyển hành khách,

hàng hóa nên số lƣợng phƣơng tiện giao thông tham gia đƣờng bộ chiếm số

lƣợng lớn và ngày càng tăng cao trong thời gian gần đây, trong khi đó cơ sở

hạ tầng giao thông chƣa đáp ứng đƣợc so với tình hình thực tế. Độ an toàn của

các phƣơng tiện tham gia giao thông thấp, đặc biệt là các phƣơng tiện xe môtô

do không đƣợc bảo dƣỡng, sửa chữa và kiểm tra thƣờng xuyên. Bên cạnh đó,

công tác triển khai, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu

tranh, làm giảm tai nạn giao thông của một số đơn vị còn hạn chế, chƣa đồng

bộ…

Trong 6 tháng đầu năm 2015, lực lƣợng CSGT Hà Nội đã xử lý hơn

253.000 trƣờng hợp vi phạm. Trong đó, xe khách là 4.487 trƣờng hợp; xe con

43

là 12.351 trƣờng hợp; xe taxi là 4.055 trƣờng hợp; môtô là 150.229 trƣờng

hợp; sơ mi rơ mooc là 57 trƣờng hợp; xe ba bánh là 313 trƣờng hợp…

Qua thống kê, phân tích tổng số các vụ TNGT xảy ra trong năm

2015 cho thấy các lỗi vi phạm TTATGTĐB chủ yếu dẫn đến tai nạn là: đi

không đúng làn đƣờng, phần đƣờng quy định chiếm tỉ lệ cao (26%), chạy quá

tốc độ (9%), chuyển hƣớng không đúng quy định (9%), ngoài ra các

lỗi không nhƣờng đƣờng, vƣợt xe, sử dụng rƣợu bia chiếm tỉ lệ đáng kể.

Biểu đồ 2.1. Lỗi các vụ tai nạn giao thông

(Nguồn: Cục cảnh sát giao thông năm 2015)

Mô tô, xe máy là loại phƣơng tiện chủ yếu trong các vụ tai nạn (gần

70%), trong đó rất nhiều mô tô, xe máy cũ hoặc không đảm bảo các yêu cầu

kỹ thuật và an toàn. Hiện nay, số lƣợng mô tô, xe máy chiếm hơn 85% tổng

số phƣơng tiện giao thông hiện đang hoạt động trong cả nƣớc do nhiều ƣu

điểm nhƣ tính cơ động cao, linh hoạt giá thành rẻ phù hợp điều kiện kinh tế

của đa phần ngƣời dân. Bên cạnh đó, ý thức của một bộ phận ngƣời tham gia

44

giao thông bằng phƣơng tiện mô tô, xe máy còn chƣa cao. Vì vậy vấn đề tai

nạn liên quan đến mô tô, xe máy đang là vấn đề rất báo động.

Biểu đồ 2.2. Phƣơng tiện gây tai nạn

(Nguồn: Cục cảnh sát giao thông năm 2015)

Gần 40% số vụ TNGT xảy ra vào khoảng thời gian từ 18h đến 24h, đây

là khoảng thời gian ngƣời điều khiển phƣơng tiện bị tác động tâm lý muốn

nhanh chóng trở về với gia đình, sự mệt mỏi, căng thẳng sau một ngày làm

việc, sự chênh lệch về nhiệt độ, ánh sáng giữa ngày và đêm (đặc biệt đối với

phƣơng tiện vận tải hành khách, hàng hóa…). Điều đó cho thấy cần phải

nghiên cứu về yếu tố này trong việc xem xét việc điều khiển phƣơng tiện

của ngƣời lái xe chứ không chỉ ở tăng số lƣợng và thay ngƣời điều khiển

phƣơng tiện.

45

Biểu đồ 2.3. Thời gian xảy ra tai nạn trong ngày

(Nguồn: Cục cảnh sát giao thông năm 2015)

Theo số liệu phân tích TNGT của Phòng CSGT, hiện nay các vi phạm

ATGT trên địa bàn Hà Nội gây hậu quả nghiêm trọng tập trung vào 10 nhóm

hành vi sau đây: lái xe vƣợt quá tốc độ quy định; sử dụng rƣợu bia khi điều

khiển phƣơng tiện; vƣợt ẩu; đi ngƣợc chiều, sai làn đƣờng quy định; vƣợt đèn

đỏ; đi bộ sang đƣờng không đúng nơi quy định; không đội mũ bảo hiểm; rẽ

ngang trƣớc đầu xe khác; đi xe trên vỉa hè; dừng đỗ không đúng nơi quy định.

Hành vi vi phạm rất đa đạng và phức tạp, trong đó chủ yếu, tập trung

vào các nhóm hành vi nhƣ vi phạm quy tắc giao thông, vi phạm quy định về

kết cấu hạ tầng giao thông, về phƣơng tiện giao thông... Có 2 nhóm nguyên

nhân khách quan và chủ quan dẫn đến các vi phạm hành chính về giao thông.

Trong đó cho rằng nguyên nhân chủ yếu và trƣớc hết là do ý thức chấp hành

pháp luật của một bộ phận không nhỏ ngƣời tham gia giao thông chƣa

nghiêm.

46

Những nguyên nhân chủ yếu làm cho tình hình tai nạn và ùn tắc giao

thông chƣa "tháo gỡ" đƣợc là do ý thức chấp hành luật của ngƣời khi tham

gia giao thông chƣa tự giác, số lƣợng phƣơng tiện cơ giới đƣờng bộ tăng

nhanh gấp nhiều lần so với tốc độ phát triển kết cấu hạ tầng; vi phạm hành

lang an toàn giao thông đƣờng bộ. Tình trạng rất phố biến hiện nay mà ngƣời

tham gia giao thông mắc phải, đó là họ không quan tâm đến việc “có được đi

hay không” (tức là đi theo đúng quy định của pháp luật) mà chỉ quan tâm đến

việc “có đi được hay không” (theo ý thức chủ quan kể cả biết là sai Luật).

Để giảm thiểu TNGT trong thời gian tới, các lực lƣợng chức năng sẽ

tăng cƣờng công tác thanh tra kiểm soát, xử lý vi phạm tập trung các hành vi

vi phạm về làn đƣờng, phần đƣờng, chạy quá tốc độ, sử dụng nồng độ cồn khi

tham gia giao thông; đẩy mạnh việc đảm bảo TTATGTĐB tại khu vực đông

dân cƣ; thực hiện chiến dịch kêu gọi không sử dụng điện thoại di động khi

điều khiển phƣơng tiện….Ngoài ra, các cơ quan chức năng sẽ phối hợp chặt

chẽ trong công tác tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của

ngƣời tham gia giao thông, góp phần cải thiện tình TTATGTĐB, hƣớng tới

giảm thiểu TNGT và xây dựng văn hóa giao thông.

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ

TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT

GIAO THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB

của lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội trong từng bối cảnh, hoàn cảnh cụ thể,

tƣơng ứng với các đối tƣợng sẽ có nội dung và hình thức tuyên truyền tƣơng

ứng.

Xác định công tác tuyên truyền, phổ biến là biện pháp trọng tâm trong

việc nâng cao nhận thức, ý thức tự giác chấp hành của ngƣời tham gia giao

thông và là biện pháp quyết định hiệu quả trong công tác đảm bảo TTATGT,

trật tự đô thị trên địa bàn, lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội và các ban

ngành đoàn thể đã phối hợp chặt chẽ cùng thực hiện tốt công tác tuyên truyền,

47

phổ biến pháp luật về TTATGTĐB trong những năm qua trên địa bàn thành

phố Hà Nội. Trong những năm qua, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật

về TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội có những hoạt động

sau đây:

2.2.1. Cơ cấu tổ chức của lực lƣợng Cảnh sát giao thông thành phố Hà

Nội trong tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông

đƣờng bộ

Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ về công tác tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về TTATGTĐB, Công an Thành phố Hà Nội đã tiến hành phân cấp,

phân công nhiệm vụ cho từng đơn vị cụ thể, trong đó có các tổ chức chủ chốt

thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB nhƣ sau

2.2.1.1. Phòng Cảnh sát giao thông Công an Thành phố

Phòng CSGT Công an Thành phố Hà Nội có nhiệm vụ tham mƣu cho

Giám đốc Công an Thành phố thực hiện chức năng quản lý và tổ chức đảm

bảo TTATGTĐB trên địa bàn thành phố và thực hiện các nhiệm vụ khác khi

đƣợc Giám đốc giao. Về tổ chức Phòng CSGT thành phố gồm có 7 đội nghiệp

vụ và 7 đội trực tiếp làm công tác đảm bảo TTATGTĐB trên địa bàn các

quận; trong đó có Đội điều tra, xử lý TNGT; kiểm tra, hƣớng dẫn Công an

quận, huyện và tuyên truyền hƣớng dẫn luật giao thông.

- Đội điều tra, xử lý TNGT; kiểm tra, hướng dẫn Công an quận, huyện

và tuyên truyền hướng dẫn luật giao thông: có biên chế trên 20 đồng chí do

01 đồng chí Đội trƣởng phụ trách, 01 phó đội trƣởng giúp việc. Đội thành lập

03 tổ công tác.

Đội có chức năng chính nhƣ sau:

+ Nắm tình hình, xây dựng kế hoạch và trực tiếp thực hiện công tác

tuyên truyền, phổ biến, giáo dục luật giao thông trong các cơ quan , tổ chức,

các trƣờng phổ thông trên địa bàn Thành phố.

+ Phối hợp chặt chẽ với cơ quan văn hóa – thông tin để nâng cao hiệu

quả công tác tuyên truyền luật giao thông trên các phƣơng tiện thông tin địa

48

chúng, mở và duy trì chuyên mục về an toàn giao thông phát trên Đài phát

thanh và truyền hình Hà Nội.

+ Kiểm tra, hƣớng dẫn nghiệp vụ và có kế hoạch tổ chức tập huấn các

chuyên đề cho lực lƣợng CSGT Công an quận, huyện. Sơ kết, tổng kết các

chuyên đề do Trƣởng phòng CSGT giao.

+ Phối hợp bảo vệ hiện trƣờng, tham gia công tác khám nghiệm, điều

tra xử lý những vụ TNGT thuộc thẩm quyền. Tổng hợp tình hình và thống

nhất số liệu công tác khám nghiệm, điều tra, xử lý TNGT của lực lƣợng

CSGT toàn thành phố.

+ Kiểm tra thẩm định hồ sơ và đề xuất trả lời các cơ quan chức năng về

những vụ TNGT nghiêm trọng trên địa bàn Thành phố.

+ Kiểm tra, hƣớng dẫn và hoàn chỉnh hồ sơ các phƣơng tiện giao thông

bị thu giữ.

+ Xem xét, đề xuất giải quyết và trả lời đơn thƣ khiếu nại, tố cáo liên

quan đến công tác khám nghiệm, điều tra, xử lý TNGT.

+ Làm các việc khác thuộc chức năng của Đội do Trƣởng phòng CSGT

đƣờng bộ giao.

- Các đội trực tiếp đảm bảo TTATGTĐB trên địa bàn các quận: Có

biên chế trên 300 đồng chí. Mỗi đội có Đội trƣởng phụ trách, có 2-3 phó đội

trƣởng giúp việc.

Mỗi đội đƣợc thành lập 4 tổ công tác:

+ Tổ tổng hợp: Trực ban, xử lý vi phạm, nội cần, tổng hợp.

+ Tổ hƣớng dẫn, điều khiển giao thông.

+ Tổ tuần tra, kiểm soát giao thông.

+ Tổ điều tra, xử lý TNGT.

2.2.1.2. Đội Cảnh sát giao thông ở Công các các quận, huyện

Đội CSGT thuộc Công an quận, huyện có biên chế từ 20 – 30 đồng chí,

mỗi đội có 01 đội trƣởng và 02 đội phó giúp việc.

Mỗi đội có 4 tổ công tác

49

+ Tổ tổng hợp.

+ Tổ đăng ký xe máy.

+ Tổ tuần tra, kiểm soát giao thông.

+ Tổ điều tra, xử lý TNGT.

Trong hệ thống các nhiệm vụ Đội CSGT của công an quận, huyện thực

hiện có nhiệm vụ “tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức chấp hành Luật

giao thông cho công dân trên địa bàn các quận, huyện đơn vị công tác”....

2.2.2. Lực lƣợng Cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội trong công tác

tham mƣu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông

đƣờng bộ

- Với vai trò là nòng cốt trong công tác đảm bảo TTATGTĐB, hƣớng

dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB, lực lƣợng CSGT Công

an các quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội đã chủ động và tích cực tham

mƣu cho thành ủy, UBND thành phố, Ban ATGT, Ban Giám đốc Công an

thành phố ra các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch, Phƣơng án... chỉ

đạo các ban, ngành, các tổ chức chính trị xã hội phối hợp trong việc phổ biến

kiến thức, pháp luật về TTATGTĐB với nhiều nội dung, hình thức phong

phú, trong đó lực lƣợng CSGT đã trở thành đơn vị chủ công thực hiện chính:

+ Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị về bảo

đảm TTATGTĐB.

+ Xây dựng chƣơng trình hành động thực hiện công tác bảo đảm

TTATGTĐB từng giai đoạn, từng đợt cao điểm.

+ Có văn bản phân công trách nhiệm, quy chế phối hợp cho các ngành,

các đoàn thể, chính quyền các cấp tập trung chỉ đạp công tác bảo đảm

TTATGTĐB.

+ Có các đề án “Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, hƣớng dẫn quần

chúng nhân dân chấp hành pháp luật về TTATGT”...

50

- Tham mƣu Ban Giám đốc Công an Thành phố báo cáo Thành ủy ra văn

bản chỉ đạo các cấp ủy Đảng tăng cƣờng trách nhiệm trong công tác bảo đảm

TTATGTĐB.

- Tham mƣu cho Ban Giám đốc Công an Thành phố ra các văn bản, kế

hoạch tăng cƣờng các biện pháp công tác bảo đảm TTATGT và đẩy mạnh

công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB.

- Có kế hoạch hƣớng dẫn lực lƣợng CSGT Công an các quận, huyện phối

hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB.

- Xây dựng quy chế phối hợp với PX 15, đài, báo, truyền hình trên địa

bàn tỉnh duy trì chuyên mục, chuyên trang về ATGT.

- Các văn bản phối hợp với Ban ATGT thành phố, Liên đoàn lao động

thành phố, Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh

trong công tác bảo đảm TTATGTĐB.

2.2.3. Lực lƣợng Cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội trong công tác

phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông

đƣờng bộ

Công tác bảo đảm TTATGTĐB mang tính xã hội rộng lớn, do vậy cần

phải huy động đƣợc sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, tổ chức xã

hội, đoàn thể nhân dân. Đồng thời, công tác này phải đƣợc tiến hành một cách

thƣờng xuyên, liên tục, lâu dài. Các ngành hữu quan, trong đó có lực lƣợng

CSGT thành phố Hà Nội đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn báo

chí Trung ƣơng và địa phƣơng, nhất là Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng

nói Việt Nam đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến cho phù hợp

với từng đối tƣợng để góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp

luật về TTATGTĐB cho các tầng lớp nhân dân.

Cụ thể:

- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng mở các chuyên mục,

chuyên trang, chuyên đề tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm

51

TTATGTĐB nhƣ: xây dựng phim phóng sự, tài liệu, khoa giáo viết các tin,

bài... phản ánh về các hoạt động nhằm bảo đảm TTATGTĐB;

- Phối hợp với các cơ quan QLNN về giáo dục và đào tạo biên soạn

sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu từng bƣớc đƣa pháp luật về TTATGTĐB

vào chƣơng trình giảng dạy của trƣờng học, cơ sở giáo dục; bên cạnh đó đƣa

vào các chƣơng trình ngoại khóa giao lƣu của nhà trƣờng nhằm tuyên

truyền, phổ biến sâu về kiến thức pháp luật về TTATGTĐB tới các em học

sinh các cấp học;

- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên

của Mặt trận xây dựng chƣơng trình, nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ

biến pháp luật để vận động nhân dân thực hiện pháp luật về TTATGTĐB;

- Phối hợp các cơ quan khác có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ

biến pháp luật về TTATGTĐB cho các cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên

chức, ngƣời lao động khác thuộc thẩm quyền quản lý.

Mặc dù là nhiệm vụ phối hợp, nhƣng lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội

luôn xác định tuyên truyền, phổ biến và vận động quần chúng tham gia bảo

đảm TTATGTĐB là một biện pháp nghiệp vụ quan trọng. Do đó, lực lƣợng

CSGT chủ động phối hợp với các ngành, các cấp, các phƣơng tiện thông tin

đại chúng xây dựng và triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về TTATGTĐB.

Dƣới sự chủ trì của Ban ATGT thành phố, lực lƣợng CSGT thành phố

Hà Nội đã tích cực phối hợp với các ban ngành đẩy mạnh các hoạt động tuyên

truyền với nhiều hình thức, biện pháp rất phong phú, trong đó lực lƣợng

CSGT đã trở thành đơn vị chủ công thực hiện chính.

Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB đƣợc tiến

hành với những hình thức, biện pháp đa dạng, luôn đƣợc đổi mới, có sự thu

hút hấp dẫn và hiệu quả cao, nhƣ: Thi tìm hiểu Luật lệ giao thông; các hình

thức sân khấu hóa Luật lệ giao thông; thi lái xe giỏi, lái xe an toàn; tuyên

truyền bằng băng rôn, tờ rơi; giao lƣu trò chuyện tại các cơ quan, trƣờng học,

52

công ty, đơn vị...; đƣa tin lên mạng điện tử Dantri.com.vn, Vietnamnet,

kenh14.vn, ...; ký cam kết thực hiện giữa các đơn vị, cơ quan, hộ gia đình, cá

nhân về các nội dung bảo đảm TTATGTĐB; xây dựng các tuyến đƣờng

thanh niên tự quản ...

Có thể nói rằng, đây là thời kỳ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật

về TTATGTĐB đƣợc đẩy mạnh hơn bao giờ hết, tạo ra đƣợc sự quan tâm của

toàn xã hội, góp phần giáo dục, nâng cao ý thức của nhân dân về

TTATGTĐB. Trong đó lực lƣợng CSGT góp phần không nhỏ, có nơi, có lúc

còn giữ vai trò chủ công.

2.2.4. Lực lƣợng Cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội trực tiếp tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ cho

ngƣời tham gia giao thông

Thông qua các mặt công tác nghiệp vụ, lực lƣợng CSGT thành phố Hà

Nội trực tiếp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB qua các mặt

công tác nhƣ:

- Thông qua công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về

TTATGTĐB, lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội không những phát hiện, xử

lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm TTATGTĐB mà còn

qua đó tuyên truyền, phổ biến pháp luật trực tiếp cho ngƣời vi phạm biết lý do

hành vi vi phạm của mình, để từ đó hiểu biết thêm và có ý thức tự giác chấp

hành, không để tiếp tục xảy ra vi phạm dẫn đến TNGT đáng tiếc xảy ra... Mặc

dù chỉ tuyên truyền trực tiếp về hành vi mà ngƣời vi phạm mắc phải và mức

xử phạt hành chính đối với hành vi đó, tuy nhiên điều đó cũng tác động vào ý

thức và nhận thức của ngƣời tham gia giao thông, một lần nhắc, một lần răn

đe để tránh tình trạng tái vi phạm lỗi đã xảy ra của mình.

- Thông qua công tác đăng ký, quản lý phƣơng tiện giao thông cơ giới

đƣờng bộ, lực lƣợng CSGT thành phố đã trực tiếp tuyên truyền để ngƣời dân

hiểu biết thêm vì sao phải đăng ký quản lý phƣơng tiện giao thông cơ giới

53

đƣờng bộ và trách nhiệm của chủ xe cơ giới khi tham gia giao thông để họ

biết và tự giác chấp hành...

- Thông qua công tác chỉ huy điều khiển giao thông, lực lƣợng CSGT

thành phố đã trực tiếp hƣớng dẫn ngƣời tham gia giao thông đi đúng phần

đƣờng, làn đƣờng, chấp hành các hiệu lệnh của ngƣời chỉ huy điều khiển giao

thông và hệ thống báo hiệu đƣờng bộ...

- Thông qua công tác điều tra giải quyết TNGT đƣờng bộ, lực lƣợng

CSGT thành phố đã phân tích các lỗi vi phạm của từng vụ TNGT, qua đó chỉ

rõ hành vi vi phạm các quy tắc giao thông là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến

TNGT để ngƣời tham gia giao thông biết và tự giác chấp hành...

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ

TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT

GIAO THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc

Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực

lƣợng CSGT thành phố Hà Nội đã đƣợc triển khai thực hiện thƣờng xuyên,

trên diện rộng với nhiều hình thức phong phú và đã đạt đƣợc một số kết quả

nhất định, bƣớc đầu hình thành đƣợc ý thức chấp hành pháp luật của ngƣời

tham gia giao thông. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng vừa cấp

bách vừa mang tính cơ bản lâu dài nhằm hình thành nếp sống văn minh, ý

thức chấp hành pháp luật, tạo thói quen cho ngƣời tham gia giao thông chấp

hành đúng quy định của pháp luật về TTATGTĐB. Trong những năm qua,

công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng

CSGT thành phố Hà Nội đạt đƣợc những hiệu quả cụ thể nhƣ sau:

Thứ nhất, tổ chức tập huấn Luật giao thông đường bộ và các văn bản

liên quan đến TTATGTĐB cho các tầng lớp nhân dân

Ngoài việc tập huấn cho cán bộ trong đơn vị quán triệt và học tập các

văn bản, chỉ thị, kế hoạch của cấp trên. Phòng CSGT Công an thành phố đã

đề xuất tham mƣu cho Ban Giám đốc và tổ chức tập huấn cho lực lƣợng

54

CSGT cấp quận, huyện về công tác tuyên truyền, phổ biến. Lực lƣợng CSGT

đã phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tập huấn và cung cấp tài liệu cho các

giáo viên phổ thông giảng dạy môn giáo dục công dân. Phòng CSGT Công an

thành phố đã tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật về TTATGTĐB cho Đoàn

viên, lực lƣợng thanh niên tình nguyện, đội xung kích các trƣờng học, tuyên

truyền viên, Hội trƣởng hội phụ nữ, Công an phƣờng, Bí thƣ các Đoàn thanh

niên, Cựu chiến binh, Mặt trận Tổ Quốc các cấp; biên soạn đề cƣơng bài nói

chuyện cho các tuyên truyền viên ở các ban ngành, tổ chức, ... để từ đó phổ

biến pháp luật đến các tầng lớp nhân dân.

Năm 2013, tiến hành hƣớng dẫn, kiểm tra lại Luật theo Thông tƣ

02/BCA cho 2.265 trƣờng hợp vi phạm. Trong đó: đạt lần 1 là 1.559 trƣờng

hợp; đạt lần 2 là 367 trƣờng hợp; đạt lần 3 là 49 trƣờng hợp; đạt lần 4 là 39

trƣờng hợp; trƣợt là 160 trƣờng hợp.

Năm 2014, Phòng CSGT Công an thành phố Hà Nội đã tổ chức Hội

nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB cho 99 hãng taxi với

11.245 lái xe và công tác phòng chống tội phạm trong hoạt động vận tải

hành khách bằng taxi trên địa bàn thành phố với 03 nội dung nhƣ sau: Quy

định của Pháp luật về TTATGT; Trách nhiệm lƣơng tâm, đạo đức nghề

nghiệp và thái độ phục vụ hành khách của nhân viên lái xe taxi; Công tác

đấu tranh phòng chống tội phạm trong hoạt động kinh doanh vận tải hành

khách bằng taxi.

Tháng 11/2015, đã phối hợp với Sở Giao thông vận tải tổ chức Hội nghị

tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGTĐB, đƣờng sắt và công

tác phòng chống tội phạm cho các lái xe, phụ xe khách liên tỉnh hoạt động

trên địa bàn thành phố, đã tổ chức đƣợc 01 buổi với 125 ngƣời tham dự. Tiếp

tục tổ chức Hội nghị tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT

trong hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi cho 7.836 lái xe.

Thứ hai, tổ chức tuyên truyền miệng về Luật giao thông

55

Phòng CSGT Công an thành phố Hà Nội bố trí các cán bộ đến cơ quan,

xí nghiệp, trƣờng học, cụm dân cƣ nói chuyện về tình hình TTATGT, phổ

biến quy tắc giao thông, báo hiệu đƣờng bộ, chế tài xử phạt các hành vi vi

phạm luật giao thông và kinh nghiệm lái xe an toàn phòng tránh tai nạn giao

thông đã trở thành nếp sinh hoạt và gây ấn tƣợng tốt tại nhiều cơ quan, trƣờng

học, tổ chức xã hội, cụm dân cƣ. Đây là hình thức mà ngƣời nói trực tiếp nói

với ngƣời nghe về những nội dung có liên quan đến ATGT. Mục đích cuối

cùng là nhằm làm cho ngƣời nghe hiểu và hành động theo mục đích của ngƣời

tuyên truyền.

Kết quả lực lƣợng CSGT thành phố phối hợp với các cơ quan chức

năng tổ chức tuyên truyền miệng trong năm 2013, 2014, 2015 đƣợc thể hiện

dƣới bảng sau:

Hình thức Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Tuyên truyền lƣu động 11.956 lƣợt 16.675 lƣợt 12.040 lƣợt

202 buổi với 309 buổi với 312 buổi với

Tuyên truyền trực tiếp 89.556 ngƣời 130.388 ngƣời 153.219 ngƣời

nghe (*) dự (**) dự

Bảng 2.1. Kết quả tổ chức tuyên truyền miệng trong 3 năm

2013, 2014 và 2015

(Nguồn: Kết quả tổng hợp, thống kê dựa theo Báo cáo tổng kết tình hình,

kết quả công tác đảm bảo TTATGT; trật tự đô thị năm 2013 của Công an

Thành phố Hà Nội và Báo cáo tình hình, kết quả công tác đảm bảo

TTATGTĐB của Phòng CSGT đường bộ - đường sắt Công an Thành phố

Hà Nội năm 2014 và năm 2015)

56

Chú thích:

(*) Năm 2013, trong đó tuyên truyền cho học sinh, sinh viên: 69 buổi với

42.505 học sinh, sinh viên tham dự; đội ngũ lái xe: 52 buổi với 18.520 lái,

phụ xe tham gia; cán bộ công nhân viên: 38 buổi với 22.275 người nghe.

(**) Năm 2014, trong đó Phòng PC67: tuyên truyền 193 buổi với 76.812 người

tham dự; Công an các quận huyện: 116 buổi/ 55.854 lượt người tham dự.

Từ bảng số liệu trên, thấy rằng sau 3 năm, hình thức tuyên truyền

miệng ngày càng đƣợc mở rộng và thực hiện nhiều hơn. Đây là hình thức đơn

giản, kinh phí thực hiện ít, đem lại hiệu quả cao. Vì vậy lực lƣợng CSGT

thành phố thƣờng xuyên sử dụng hình thức này. Thực tế cho thấy hiệu quả

của tuyên truyền miệng không chỉ đánh giá tại chỗ khi nghe, thu hoạch sau

khi nghe mà còn cao hơn là ngƣời nghe giữ đƣợc niềm tin lâu dài và luôn tự

giác làm đúng các quy định pháp luật về TTATGTĐB.

Thứ ba, tổ chức triển lãm ảnh về TTATGTĐB

Lực lƣợng CSGT thành phố đã phối hợp với Sở Văn hóa thông tin, Sở

Giao thông vận tải, Thành đoàn Thanh niên... tổ chức tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về TTATGTĐB bằng hình ảnh trực quan, sinh động nhƣ pa nô, áp

phích, băng rôn, khẩu hiệu dọc các tuyến đƣờng nơi công cộng; tổ chức các

cuộc thi tranh, ảnh và triển lãm về TTATGTĐB.

Năm 2013, lực lƣợng CSGT thành phố đã tiến hành trƣng bày 289 lƣợt

pano ảnh tuyên truyền; đến năm 2014, số pano tăng lên gần gấp 3 lần là 741

pano tuyên truyền; tuy nhiên đến năm 2015, số pano tuyên truyền giảm chỉ

còn 601 pano ảnh.

Các pa nô tranh ảnh nội dung chủ yếu về các hành vi vi phạm quy tắc

giao thông, TNGT để triển lãm, trƣng bày... tại trụ sở cơ quan, khu dân phố,

nhiều phƣờng lực lƣợng CSGT phối hợp với các cơ quan hữu quan thƣờng

xuyên bổ sung ảnh mới luân chuyển đƣa đi triển lãm lƣu động tại các cơ quan,

trƣờng học, nơi công cộng, các huyện đã thu hút hàng triệu ngƣời xem.

57

Thứ tư, tuyên truyền trên Đài phát thanh, Đài truyền hình thành phố và

cơ quan báo chí...

Phòng Công tác chính trị và Phòng CSGT Công an thành phố Hà Nội

đã chủ động với cơ quan báo chí, Đài Phát thanh, Đài Truyền thanh, Đài

Truyền hình thành phố Hà Nội mở các đợt tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Hà Nội đã và đang

duy trì thƣờng xuyên chuyên mục “An toàn giao thông” có chất lƣợng, nội

dung phong phú, thu hút đông đảo tầng lớp nhân dân quan tâm. Thông qua

nội dung, hình thức tuyên truyền trên hệ thống thông tin đại chúng, giúp cho

mọi đối tƣợng tham gia giao thông hiểu biết thêm về luật giao thông và thấy

rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của mình trong việc chấp hành pháp luật về

TTATGTĐB cũng nhƣ giúp cho lực lƣợng CSGT cùng các cơ quan chức

năng hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.

Phòng CSGT Công an Hà Nội đã phối hợp với Đài truyền hình Việt

Nam, Đài phát thanh và truyền hình Hà Nội xây dựng 1.333 phóng sự (trong

đó, năm 2013: 381 phóng sự tuyên truyền về kết quả và công tác đảm bảo

TTATGT; năm 2014 xây dựng 574 phóng sự và năm 2015 xây dựng 378

phóng sự). Trong 3 năm từ 2013 đến 2015 cung cấp tổng số 29.191 tin bài

đăng trên các báo đài Trung ƣơng và Hà Nội để đƣa tin tuyên truyền về công

tác đảm bảo TTATGTĐB, cụ thể là: năm 2013 cung cấp 3.678 tin về

TTATGT cho các báo đài đƣa tin; năm 2014 cung cấp 11.523 tin cho báo đài

(trong đó Phòng PC67 11.030 tin; Công an các quận, huyện 493 tin) và xây

dựng 2 phim tài liệu. Thêm vào đó, trong 2 năm 2014 và 2015, cung cấp

1.516 bài viết tuyên truyền về TTATGT (năm 2014: 883 bài; năm 2015: 633

bài tuyên truyền).

Đặc biệt từ năm 2004 đến nay vẫn luôn duy trì cung cấp tin cho bản tin

An toàn giao thông của Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam,

Đài phát thanh và Truyền hình Hà Nội, báo Hà Nội mới trƣớc 6h sáng hàng

ngày để đƣa tin kịp thời tình hình trật tự giao thông, TNGT, công tác tổ chức

58

phân luồng giao thông và những cảnh báo để mọi ngƣời tham gia giao thông

biết nhằm bảo đảm TTATGTĐB trên địa bàn thành phố, đáng chú ý đã biên

tập và cung cấp phƣơng án phân luồng giao thông khu vực 62 điểm xác định

thƣờng có nguy cơ xảy ra ùn tắc giao thông cho báo, đài và tổng đài 1080 của

Bƣu điện Hà Nội để hƣớng dẫn, giải đáp khi có yêu cầu.

Từ năm 2013 đến năm 2016, tiếp tục đẩy mạnh lắp đặt loa tuyên truyền

từ 16 cụm loa tại 16 nút giao thông lên trên 45 cụm loa tại 45 nút giao thông

trọng điểm. Hàng ngày phối hợp cung cấp các thông tin về công tác đảm bảo

TTATGTĐB trên các loa tuyên truyền. Những loa này thƣờng xuyên cung

cấp các thông tin mới nhất về tình hình TNGT và các quy tắc khi tham gia

giao thông tạo nét đẹp văn hóa giao thông đô thị. Đồng thời tổ chức họp báo

hàng tháng về công tác đảm bảo TTATGTĐB và xây dựng các bài tuyên

truyền gửi Công an các quận, huyện phát trên hệ thống truyền thanh các xã,

phƣờng, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Năm 2016, để tiến hành đổi mới đa dạng hóa hình thức tuyên truyền,

Phòng CSGT Công an Hà Nội đã lắp đặt 15 màn hình tivi HD, đèn LED tại

các điểm công cộng tổ chức tuyên truyền pháp luật về TTATGTĐB. Việc

tuyên truyền pháp luật giao thông đƣờng bộ trên hệ thống màn hình LED

đƣợc thực hiện từ 6h30 đến 10h00 và từ 15h00 đến 21h30 hàng ngày.

Bên cạnh đó, lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội phối hợp với kênh

VOV Đài Tiếng nói Việt Nam phát sóng vào các khung giờ cao điểm buổi

sáng trƣa tối về các tuyến đƣờng tại thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó trên kênh

VOV giao thông thƣờng xuyên cập nhật tình hình ùn tắc giao thông, TNGT,

tuyên truyền pháp luật về TTATGTĐB... Đây chính là công cụ, phƣơng tiện

hữu hiệu đƣa pháp luật nhanh chóng đến với ngƣời tham gia giao thông, giúp

họ dễ dàng tiếp thu, nắm bắt, tìm hiểu, nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật

về TTATGTĐB của Nhà nƣớc ở mọi lúc, mọi nơi.

Ngoài ra, còn tổ chức ghi hình, đƣa tin số học sinh vi phạm TTATGTĐB

phát sóng trên Đài Phát thanh truyền hình hoặc một số bản tin giao thông trên

59

Đài Truyền hình thành phố đồng thời gửi biên bản vi phạm đến Sở Giáo dục &

đào tạo, trƣờng học, có tác dụng răn đe cũng nhƣ giáo dục chung.

Thứ năm, tổ chức biên soạn, in ấn, cấp phát tờ gấp, tờ rơi và vận động

nhân dân ký cam kết chấp hành pháp luật giao thông

Ngoài các biện pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên các báo chí,

cơ quan phát thanh truyền hình còn chủ động phối hợp với Ban ATGT, Sở

Văn hóa – thông tin biên soạn các tài liệu tuyên truyền dễ hiểu, dễ nhớ về quy

tắc giao thông quy định về xử phạt các hành vi vi phạm TTATGTĐB đến mọi

tầng lớp nhân dân. Đã phát hành hàng triệu tờ gấp, tờ rơi kết hợp với tuyên

truyền, vận động các hộ gia đình sống dọc các quốc lộ trục đƣờng lớn cửa ngõ

đi vào thành phố, địa bàn phức tạp về an toàn giao thông, lái xe ô tô, xe thồ,

xe ôm, học sinh, sinh viên hiểu biết về Luật giao thông đƣờng bộ và ký cam

kết chấp hành pháp luật giao thông. Đây là phƣơng pháp phát huy hiệu quả

trực tiếp đối với công tác tuyên truyền, vận động quần chúng chấp hành luật

giao thông và cùng tham gia quản lý trong công tác bảo đảm TTATGTĐB.

Phòng CSGT Công an Hà Nội phối hợp với Sở Tƣ pháp, Sở Giao thông

công chính thành phố in tờ rơi tuyên truyền Luật giao thông đƣờng bộ cung

cấp cho nhân dân các huyện ngoại thành và 6 điểm tuyên truyền trực quan của

ngoại ô ra vào thành phố.

Năm 2013, tuyên truyền về trật tự đô thị: đã tổ chức cho 29.288 lƣợt

hộ, cá nhân kinh doanh, cơ quan đơn vị, tổ chức xã hội ở mặt phố ký cam kết

không lấn chiếm vỉa hè, lòng đƣờng để kinh doanh.

Năm 2014, Phòng CSGT Công an Hà Nội phối hợp với Tổng Công ty

vận tải Hà Nội tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật về TTATGT,

dán đề can tuyên truyền quy định của Luật giao thông trên 07 tuyến xe buýt

với 155 xe buýt phục vụ công tác tuyên truyền; phối hợp với Trung tâm quản

lý và điều hành giao thông đô thị thuộc Sở Giao thông vận tải Hà Nội tổ chức

dán đề can “tuyên truyền pháp luật về TTATGT” tại 150 nhà chờ đón, trả

khách, các điểm chung chuyển xe buýt và đầu bến xe.

60

Đến năm 2015, phối hợp với Trung tâm điều hành giao thông Sở Giao

thông vận tải tổ chức dán đề can tuyên truyền tại 120 nhà chờ xe buýt và 150

xe buýt.

Một trong những hình thức mới đƣợc lực lƣợng CSGT thành phố thực

hiện phối hợp với Sở Giáo dục đào tạo, Phòng Giáo dục đào tạo Quận Tây

Hồ, UBND huyện Đan Phƣợng tổ chức trao tặng 5.400 cuốn vở có in hình

ảnh tuyên truyền pháp luật về TTATGT cho học sinh trƣờng Tiểu học Nhật

Tân – Tây Hồ và trƣờng Tiểu học Đan Phƣợng.

Thứ sáu, tuyên truyền, phổ biến pháp luật TTATGTĐB đến mọi tầng

lớp nhân dân thông qua hoạt động của các mô hình tự quản

Chủ động đề xuất và tham mƣu cho cấp ủy, chính quyền địa phƣơng

các cấp các ngành, các tổ chức xã hội xây dựng mô hình tự quản trong quần

chúng nhân dân về ATGT đạt hiệu quả cao. Nội dung , hình thức các mô hình

tự quản về ATGT đa dạng và phong phú, góp phần phát huy vai trò của các tổ

chức xã hội, mọi tầng lớp nhân dân tham gia giữ gìn TTATGTĐB.

Thành phố Hà Nội đã xây dựng đƣợc hàng trăm mô hình tự quản an

toàn giao thông; tổ liên gia tự quản, khu dân cƣ tự quản, tại 1 số trƣờng học

có đội thanh niên tự quản nhắc nhở và phân làn đƣờng cho xe đi lại chấp

hành các quy định về ATGT khi tan trƣờng, xây dựng tuyến tự quản, tuyến

phố văn minh đô thị, kiểu mẫu, xây dựng mô hình nhà ga an toàn, cung

đƣờng tự quản...

Hình thức này đƣợc chính đội thanh niên tự quản của Học viện Ngân

hàng thực hiện rất hiệu quả. Giờ tan trƣờng, nhiều phƣơng tiện đi lại trên

tuyến đƣờng Chùa Bộc, đội thanh niên của văn phòng Đoàn Học viện Ngân

hàng đã phân công đứng phân làn đƣờng, điều khiển phƣơng tiện đi lại tránh

lấn đƣờng và ùn tắc giao thông; giúp giao thông đi lại thuận lợi trong giờ cao

điểm tại trục đƣờng này. Ngoài ra, còn có trƣờng Đại học Thƣơng Mại,

trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân... cũng thành lập các đội thanh niên tự quản

an toàn giao thông.

61

Bên cạnh đó, tại các khu dân cƣ cũng thành lập nhiều đội tự quản và

đem lại nhiều hiệu quả tích cực; cùng phối hợp với lực lƣợng CSGT địa

phƣơng phân luồng và chỉ huy giao thông trên các tuyến đƣờng có mật độ

giao thông tham gia đông đúc.

Thứ bảy, tổ chức thi tìm hiểu pháp luật về TTATGTĐB tại các trường

học, tại cơ quan đơn vị làm việc, tại nơi cư trú...

Hằng năm, Phòng Công An Thành phố Hà Nội phối hợp với một số

đơn vị tổ chức cuộc thi viết “Vì An toàn giao thông thủ đô”. Đƣợc phát động

từ năm 2011 đến nay, cuộc thi này đã nhận đƣợc sự quan tâm và tham gia của

đông đảo các tầng lớp nhân dân Thủ đô và các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc,

cũng nhƣ ngƣời nƣớc ngoài đang làm việc và sinh sống trên địa bàn thành

phố.

Năm 2015, Ban tổ chức cuộc thi đã nhận đƣợc 203.368 bài dự thi ở cả

hai nội dung thi viết và thi tìm hiểu, với chất lƣợng tốt, nội dung đa dạng. Tại

cuộc thi có rất nhiều gƣơng mặt trẻ tích cực tham gia. Nhiều bài dự thi của

các em sinh viên, học sinh các trƣờng đại học, THPT, THCS và cả tiểu học đã

góp phần phản ánh những vấn đề thi

Bên cạnh đó, nội dung của các hội thi tuyên truyền pháp luật về

TTATGTĐB phải có tính thời sự cao, gắn với quyền và lợi ích chính đáng

của ngƣời dân. Những tình huống dí dỏm, những câu hỏi đặt ra gắn với đời

thƣờng luôn thu hút sự chú ý, theo dõi của ngƣời dân. Hoạt động tuyên truyền

bằng hình thức sân khấu hóa là một loại hình có thế mạnh về mặt tuyên

truyền, mang tính hấp dẫn, thu hút đƣợc đông đảo quần chúng yêu thích văn

nghệ tham gia. Những nội dung về pháp luật ATGT tuy khô khan, nhƣng

đƣợc chuyển thể bằng hình thức thơ, ca, hò, vè, tiểu phẩm, kịch ngắn… và

đƣợc thể hiện một cách sinh động, đầy lôi cuốn đã đem lại nhiều tác dụng,

hiệu quả về mặt tuyên truyền. Đặc biệt, nhờ sự gắn kết giữa “kịch” và “đời”,

62

cùng với việc vận dụng linh hoạt các yếu tố thời sự, hài hƣớc và óc sáng tạo

tài tình mà các nội dung tuyên truyền đƣợc truyền tải đến ngƣời xem một cách

tự nhiên, nhẹ nhàng mà sâu lắng. Thông qua các hội diễn, hội thi đã phát hiện

đƣợc những “hạt nhân” tuyên truyền viên nòng cốt ở cơ sở, góp phần đƣa các

đƣờng lối của Ðảng, chính sách, pháp luật về TTATGT của Nhà nƣớc lan tỏa

khắp cộng đồng dân cƣ.

2.3.2. Những hạn chế

Trong những năm qua, công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội đã đƣợc đẩy mạnh rộng

khắp các quận huyện nội và ngoại thành; đa dạng hoá về loại hình và hình

thức tuyên tuyền. Có thể nói, chƣa bao giờ các phƣơng tiện truyền thông đại

chúng lại dành nhiều thời lƣợng tuyên truyền phổ biến pháp luật về an toàn

giao thông, với tần suất dày đặc nhƣ thời gian qua. Nhiều cơ quan báo đài đã

dành nhiều thời lƣợng, mở chuyên mục, chƣơng trình, kênh chuyên đề tuyên

truyền về các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc, các

biện pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ… về an toàn giao thông. Nhƣ,

Báo Nhân dân với chuyên mục “giao thông”; Báo điện tử vietnamnet.vn với

chuyên mục “an toàn giao thông”; vietnamplus.vn với chuyên mục “giao

thông”; Đài Tiếng nói Việt Nam có cả 1 kênh phát thanh “vov giao thông”,

báo điện tử vovgiaothong.vn; Đài Truyền hình Việt Nam với chuyên mục “an

toàn giao thông”; Báo Lao động với “an toàn giao thông”… Các đài phát

thanh – truyền hình, báo ở địa phƣơng đều mở các chuyên mục về an toàn

giao thông.

Tuy nhiên, mặc dù công tác tuyên truyền, phổ biến đã đƣợc đẩy mạnh,

kinh phí chi cho hoạt động tuyên truyền đã tăng lên đáng kể, song song với đó

là số vụ TNGT tại thành phố Hà Nội thời gian qua đã giảm đáng kể, nhƣng

chƣa bền vững. Nguyên nhân một phần do công tác tuyên truyền chƣa “thấm”

vào từng đối tƣợng, từng ngƣời dân. Hạn chế trong công tác tuyên truyền, phổ

63

biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội còn

nhiều hạn chế nhƣ sau:

Thứ nhất, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB

của lực lƣợng CSGT còn bị động, khoán trắng cho một số đơn vị; chƣa duy trì

thƣờng xuyên mà chủ yếu tập trung vào các đợt cao điểm.

Thứ hai, qua tìm hiểu, nhiều nơi chƣa thực sự quan tâm tuyên truyền,

phổ biến pháp luật về TTATGTĐB; ở một số vùng nông thôn ngoại ô, phần

lớn ngƣời dân tiếp cận qua thông tin đại chúng, ít hoạt động tuyên truyền trực

tiếp của lực lƣợng CSGT địa phƣơng bởi vậy hiệu quả tác động sâu, mạnh và

lâu dài để thay đổi nhận thức của các đối tƣợng chƣa cao.

Thứ ba, nội dung tuyên truyền, phổ biến chƣa bám sát thực tế mỗi địa

bàn, hình thức tuyên truyền không thống nhất, mạnh ai đấy làm…

Thứ tư, khi phối hợp với cơ quan báo đài đƣa tin đến ngƣời dân, chỉ tập

trung đƣa tin về các vụ tai nạn giao thông mang tính giật gân câu khách mà

chƣa có những bài phản ánh, phân tích chuyên sâu về nguyên nhân, phân tích

đa chiều, hay ý thức ngƣời tham gia giao thông… để từ đó nêu lên cảnh tỉnh

cho ngƣời tham gia giao thông.

Thứ năm, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông

đƣờng bộ mới đạt yêu cầu về diện, thiếu chiều sâu, còn mang tính hình thức,

chƣa phù hợp với đặc điểm từng đối tƣợng nhất là ở khu vực nông thôn ngoại

ô thành phố nên chất lƣợng, hiệu quả còn hạn chế.

Thứ sáu, hoạt động kết hợp cùng nhà trƣờng tổ chức các buổi giao lƣu

với học sinh chỉ tập trung ở khu vực nội thành mà các địa phƣơng nông thôn,

ngoại thành của lực lƣợng CSGT thành phố, lực lƣợng CSGT tại địa phƣơng

cơ sở khu vực ngoại thành chƣa có sự tác động tích cực, quyết liệt trong công

tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về TTAGTĐB cho đối tƣợng này.

Thứ bảy, việc tuyên truyền, phổ biến chủ yếu do lực lƣợng CSGT thành

phố phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền thực hiện; lực lƣợng

CSGT cấp quận, huyện đặc biệt tại khu vực ngoại thành chƣa quan tâm đúng

64

mức nên chƣa phát huy đƣợc sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã

hội cấp cơ sở tham gia vào tuyên truyền.

Thứ tám, trong 3 năm từ 2013 đến 2015 Phòng CSGT Công an Hà Nội

đã gửi tổng là 65.715 thông báo vi phạm theo Thông tƣ số 38/BCA (năm

2013 là 23.974 thông báo vi phạm; năm 2014 là 17.655 thông báo; năm 2015

là 24.086 thông báo). Tuy nhiên, theo con số thống kê từ Công an thành phố

Hà Nội, gần 90% giấy thông báo vi phạm một đi không trở lại. Năm 2013

nhận phản hồi 571 trƣờng hợp tƣơng đƣơng với 2,3%, con số quá thấp, và

năm 2014 – 2015 không có con số thống kê cụ thể về tình hình phản hồi lại

giấy thông báo vi phạm. Điều này thể hiện việc thông báo vi phạm về cơ quan

hoặc nơi cƣ trú của ngƣời vi phạm theo quy định tại Thông tƣ 38 chƣa đƣợc

các cơ quan, đơn vị ở địa phƣơng quan tâm thực hiện kiểm điểm, giáo dục

ngƣời vi phạm ở nơi cƣ trú và thông báo phản hồi lại cho đơn vị ra thông báo.

Vì vậy, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB không

không đƣợc thực hiện triệt để và đôi khi chỉ mang tính hình thức.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Bên cạnh những kết quả mà lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội đã đạt

đƣợc, còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục để công tác tuyên truyền, phổ

biến pháp luật về TTATGTĐB đƣợc hiệu quả hơn. Và nguyên nhân của

những hạn chế đó là:

Thứ nhất, lộ trình áp dụng luật và một số chính sách phát triển giao

thông chƣa phù hợp, ví dụ chƣa có hệ thống giao thông công cộng thực sự

thuận lợi đã tiến hành cấm đoán phƣơng tiện cá nhân; cơ sở hạ tầng chƣa quy

củ rành mạch thì các quy định quản lý thay đổi luôn mà đã phạt các lỗi về

phân làn...

Thứ hai, chế tài luật làm căn cứ để xử phạt vi phạm hành chính chƣa

khoa học và chƣa phù hợp với thực tế khách quan, ví dụ: quy định riêng về

tuổi trẻ em ngồi thêm trên xe máy mà không theo khái niệm chung về trẻ em,

việc đèo thêm ngƣời ngồi giữ khi cần chở ngƣời ốm đau, già yếu, thƣơng tật...

65

Điều này dẫn đến bất mãn cho ngƣời dân nên dù có tuyên truyền họ cũng

không phục và không theo.

Thứ ba, nhận thức chung của xã hội về công tác tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT chƣa tƣơng xứng với vị trí,

vai trò, tầm quan trọng của công tác này.

Thứ tư, có một số hình thức chƣa phù hợp với đối tƣợng tuyên truyền,

phổ biến và tình hình thực tiễn; phƣơng thức tuyên truyền chƣa bài bản và

hiệu quả: để các vấn đề tuyên truyền, phổ biến tới ngƣời dân ghi nhớ đƣợc để

không vi phạm phải đơn giản, ngắn gọn.

Thứ năm, sự giúp đỡ, phối hợp của các cấp, các ngành, các đoàn thể với

lực lƣợng CSGT thành phố chƣa chặt chẽ, nhiều nơi, nhiều lúc chỉ mang tính

hình thức, chiếu lệ, tâm lý ỷ lại vẫn tồn tại.

Thứ sáu, đội ngũ lực lƣợng CSGT thành phố làm công tác tuyên truyền,

phổ biến còn nhiều hạn chế và chƣa đồng đều mặc dù đã đƣợc tập huấn và

đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn; đặc biệt là lực lƣợng CSGT ở cấp cơ

sở. Thêm vào đó, cách hành xử phạt của một số cá nhân trong lực lƣợng

CSGT chƣa đúng, chỉ mải tập trung vào việc nâng cao năng suất phạt để đạt

chỉ tiêu phạt để lấy thành tích tiền thƣởng, nhận hối lộ, tiêu cực mà không chú

trọng đến vai trò tuyên truyền và ngăn ngừa, răn đe. Điều đó đã làm suy giảm

những ấn tƣợng tốt đẹp về ngƣời chiến sỹ cảnh sát giao thông “vì nƣớc quên

thân, vì dân phục vụ” trong lòng nhân dân, ảnh hƣởng đến uy tín, và giảm tính

hiệu quả khi lực lƣợng CSGT thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về TTATGTĐB tới ngƣời dân.

Thứ bảy, kinh phí, cơ sở vật chất, phƣơng tiện làm việc dành cho công

tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB nhìn chung còn hạn chế,

chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của công tác này.

66

Tiểu kết Chƣơng 2

Trong Chƣơng 2, tôi đƣa ra hiện trạng hệ thống giao thông đƣờng bộ

trên địa bàn thành phố Hà Nội; đƣa ra các con số rõ ràng, cụ thể về tình hình

vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội

cũng nhƣ phân tích các nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật về

TTATGTĐB, trong đó một trong những nguyên nhân lớn đến từ ý thức và

nhận thức của ngƣời tham gia giao thông trong quá trình lƣu thông trên

đƣờng. Luận văn của tôi đã tập trung phân tích thực trạng của công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT thành phố Hà

Nội dƣới các góc độ nhƣ: Tổ chức của lực lƣợng CSGT thành phố trong công

tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB; về công tác tham mƣu

của lực lƣợng CSGT với cấp trên trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về TTATGTĐB; trong công tác phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ và lực lƣợng CSGT trực tiếp tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB cho ngƣời tham gia giao thông.

Cuối cùng tôi đƣa ra các đánh giá chung về công tác tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội. Từ những

đánh giá khách quan, trung thực thực trạng về công tác tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về TTATGTĐB, để từ đó đƣa ra những giải pháp mang tính thực

tiễn tại phù hợp nhất trong Chƣơng 3.

67

Chƣơng 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TUYÊN TRUYỀN,

PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG

ĐƢỜNG BỘ CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. PHƢƠNG HƢỚNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ,

AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO

THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Để tiếp tục thực hiện công tác đảm bảo TTATGTĐB một cách bền

vững, hƣởng ứng Thập kỷ Hành động vì ATGT đƣờng bộ toàn cầu năm 2011-

2020, Hà Nội đã ban hành các kế hoạch, chƣơng trình hành động với những

mục tiêu, giải pháp nhƣ sau:

Thứ nhất, tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

pháp luật về trật tự ATGT, nhƣ cần có sự phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành

ủy tổ chức triển khai kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về

ATGT, xây dựng nếp sống văn hóa giao thông bắt đầu từ các cán bộ lãnh đạo,

các đoàn thể chính trị, Bí thƣ, chủ tịch UBND các phƣờng…cho đến các hộ

gia đình.

Thứ hai, tập trung cải tạo hạ tầng kỹ thuật giao thông, trong đó, tiếp tục

thực hiện quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô đến năm 2010, tầm

nhìn đến năm 2050; bên cạnh đó, cải tạo, mở rộng các tuyến quốc lộ hƣớng

tâm…; ngoài ra, duy trì thƣờng xuyên công tác bảo trì đƣờng bộ, thực hiện

các biện pháp phân luồng từ xa để các phƣơng tiện chủ yếu lƣu thông trên các

tuyến vành đai, hạn chế đi vào khu vực nội thành.

Thứ ba, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, bổ sung biên chế cho các lực

lƣợng CSGT và Thanh tra giao thông, chỉ đạo công tác đào tạo sát hạch cấp

giấy phép lái xe.

68

Thứ tư, xây dựng lộ trình thực hiện chƣơng trình hành động vì ATGT

đƣờng bộ toàn cầu năm 2011-2020, trong đó coi công tác tuyên truyền, vận

động là nhiệm vụ thƣờng xuyên, lâu dài; đặc biệt cần đẩy mạnh công tác đầu

tƣ, nâng cấp, mở rộng hệ thống hạ tầng giao thông đƣờng bộ; bên cạnh đó,

cũng không ngừng tăng cƣờng công tác tuần tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm

giao thông đƣờng bộ, cũng nhƣ áp dụng các biện pháp cƣỡng chế mạnh nhằm

thay đổi hành vi, nhận thức của ngƣời tham gia giao thông.

Bên cạnh đó cần thực hiện theo chủ trƣơng sau:

- Tiếp tục tuyên truyền Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008; Nghị định

số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/05/2016 về Quy định xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và đƣờng sắt;

- Tuyên truyền nội dung tiêu chí về văn hóa giao thông;

- Phản ánh diễn biến tình hình TTATGT và TNGT trong ngày, trong

tháng trên địa bàn;

- Biểu dƣơng những tấm gƣơng điển hình ngƣời tốt việc tốt; đồng thời,

phê phán các tổ chức, cá nhân thiếu ý thức trong việc chấp hành pháp luật về

TTATGT;

- Tập trung tuyên truyền cao điểm tình hình TTATGT trong dịp Tết

Dƣơng lịch, Tết Nguyên đán và trong các dịp lễ, hội.

3.2. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ TRẬT

TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO

THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.2.1. Giải pháp trƣớc mắt đảm bảo tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông

thành phố Hà Nội

69

3.2.1.1. Lực lượng Cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội phải chủ động

tham mưu cho cấp ủy chính quyền các cấp về công tác tuyên truyền, phổ

biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp có vai trò quan trọng trong việc

chỉ đạo, lãnh đạo triển khai các giải pháp bảo đảm TTATGTĐB. Thực tế cho

thấy, ở nơi nào có đƣợc sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính

quyền thì nơi đó tình hình TTATGTĐB có chuyển biến rõ rệt, kiềm chế và

giảm đƣợc TNGT. Do vậy, lực lƣợng CSGT thành phố phải tranh thủ tối đa

sự chỉ đạo và làm tốt chức năng tham mƣu, đề xuất cho các cấp ủy, chính

quyền địa phƣơng ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị và Quyết định quy định

về công tác về bảm đảm TTATGTĐB, trong đó công tác tuyên truyền, phổ

biến pháp luật về TTATGTĐB phải đƣợc coi trọng hàng đầu. Do vậy, công

tác tham mƣu của lực lƣợng CSGT đóng vai trò rất quan trọng.

Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm TTATGT ở từng địa phƣơng, lực

lƣợng CSGT thành phố làm tốt công tác tham mƣu cho cấp ủy Đảng,

chính quyền địa phƣơng đề ra chủ trƣơng, kế hoạch, nội dung, biện pháp, lộ

trình thực hiện nhiệm vụ đảm bảo TTATGT đƣờng bộ ở địa phƣơng. Ban

hành qui chế phân công, phân cấp, quy định rõ trách nhiệm cửa từng ngành,

từng cấp; cơ chế phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất giữa các ngành, các

cấp, các cơ quan, tổ chức và công dân trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về TTATGTĐB cũng nhƣ chấp hành luật giao thông và tham gia quản ỉý

TTATGT đƣờng bộ ở mỗi địa phƣơng.

Lực lƣợng CSGT thành phố phải chủ động tích cực tham mƣu cho cấp

ủy, chính quyền các cấp tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả

QLNN đối với lĩnh vực TTATGT. Tham mƣu, đề xuất cấp ủy, chính quyền,

các cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, xã hội –

nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, trƣờng học, bệnh viện, đơn vị lực lƣợng vũ

70

trang thành phố Hà Nội... quán triệt và triển khai Chỉ thị 18-CT/TW, ngày

4/9/2012 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng “Về tăng cƣờng sự lãnh đạo của

Đảng đối với công tác bảo đảm TTATGT đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy

nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”, Chiến lƣợc quốc gia đảm bảo

TTATGT đƣờng bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (ban hành theo

Quyết định số 1586/QĐ-TTg, ngày 14/10/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ) và

củng cố Ban Chỉ đạo ATGT thành phố.

3.2.1.2. Hoạt động tuyên truyền của lực lượng Cảnh sát giao thông thành

phố Hà Nội phải bám sát với tình hình thực tế

Công tác tuyên truyền, phổ biến phải bám sát thực tiễn, đặc biệt là tình

hình phức tạp về TTATGTĐB nổi lên ở từng quận huyện nội ngoại thành, do

vậy lực lƣợng CSGT phải nắm bắt kịp thời từ đó tham mƣu cho các cấp ủy

Đảng, chính quyền, Ủy ban ATGT quốc gia, Ban ATGT thành phố, Bộ Công

an, Giám đốc Công an thành phố có Chỉ thị, Quyết định và Kế hoạch với

những biện pháp thiết thực phù hợp với thực tế nhằm kiềm chế gia tăng, tiến

tới giảm dần TNGT và ùn tắc giao thông theo chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc.

Đồng thời định hƣớng tuyên truyền cho các cơ quan thông tin đại chúng trong

từng giai đoạn để tạo sự thống nhất và hiệu quả tuyên truyền:

- Chú trọng đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB, nội dung cần ngắn gọn, dễ hiểu qua nhiều kênh để mọi ngƣời

đều đƣợc nghe, nhận thức đƣợc hậu của của việc không chấp hành các quy

định của pháp luật về TTATGTĐB. Qua đó nâng cao ý thức chấp hành Luật

Giao thông đƣờng bộ, chủ động phòng tránh TNGT.

- Trong công tác tuyên truyền, tập trung tuyên truyền về giao thông

đƣờng bộ theo các chủ đề nhƣ: “Văn hóa giao thông”. Tăng cƣờng tuyên

truyền, phổ biến và hƣớng dẫn thực hiện các tiêu chí cơ bản nhất về văn hóa

giao thông, hành vi ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông.

71

- Tuyên truyền trên các phƣơng tiện truyền thông địa phƣơng bằng

nhiều hình thức tuyên truyền nhƣ: tổ chức hội thảo, tọa đàm về xây dựng văn

hóa giao thông, hội thi tìm hiểu Luật giao thông đƣờng bộ,... Đẩy mạnh công

tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB tại các trƣờng học qua

các buổi sinh hoạt thứ 2 đầu tuần; tuyên truyền về độ mũ bảo hiểm cho trẻ em

khi ngồi trên xe gắn máy, xe đạp điện, xe mô tô...

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hậu quả của việc vi phạm các quy

định đó bằng các phƣơng tiện thông tin đại chúng, tờ rơi, áp phích.

- Các cơ quan, doanh nghiệp, trƣờng học và các tổ chức đoàn thể, quần

chúng tổ chức ký cam kết không vi phạm pháp luật về TTATGTĐB đối với

cán bộ, công chức, ngƣời lao động, học sinh và ngƣời dân đang học tập, làm

việc và sinh sống tại thành phố.

- Đồng bộ trong công tác tuyên truyền, phổ biến từ cấp thành phố đến

cấp xã, huyện và tập trung ở địa bàn nông thôn. Bởi xuất phát từ những hạn

chế của lực lƣợng CSGT tại các địa phƣơng ngoại thành chƣa chú trọng và

quan tâm đến công tác tuyên truyền cho ngƣời dân ở địa bàn nông thôn vì vậy

Công an thành phố Hà Nội cần ban hành chỉ thị tới Công an các huyện, xã

ngoại thành thuộc thành phố thực hiện nghiêm túc và quyết liệt công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB; đồng thời xây dựng kế hoạch cụ

thể cũng nhƣ biên soạn chƣơng trình tuyên truyền, phổ biến với nội dung dễ

hiểu, dễ nhớ, bám sát vào tình hình đặc thù của từng địa phƣơng.

3.2.1.3. Cần có quy chế phối hợp với các cơ quan, ban ngành liên quan tổ

chức công tác hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an

toàn giao thông đường bộ

Lực lƣợng CSGT thành phố tham mƣu cho Giám đốc Công an thành

phố có quy chế phối hợp với các ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã

hội trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật giao thông. Quy chế phối

72

hợp cụ thể, quy định rõ ràng trách nhiệm của từng ngành, từng đơn vị; các

hình thức và nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB trong

từng thời gian cụ thể, phải phù hợp với tình hình thực tế ở từng địa phƣơng:

+ Phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch, tiến hành các biện pháp tuyên

truyền, phổ biến tới các thành viên trong cơ quan, đơn vị, trƣờng học, tổ chức

xã hội chấp hành luật giao thông. Trên cơ sở các thông tin về địa bàn đặc

điểm đối tƣợng cần tuyên truyền tình hình chấp hành Luật giao thông của các

thành viên trong cơ quan, đơn vị do lực lƣợng trực tiếp quản lý địa bàn cung

cấp, lực lƣợng CSGT chủ động xây dựng mục tiêu, yêu cầu, nội dung,

phƣơng pháp tuyên truyền cụ thể, phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lý của

từng loại đối tƣợng, từng cơ quan, đơn vị để công tác tuyên truyền đạt hiệu

quả cao nhất.

+ Phối hợp trong việc điều tra, nắm tình hình địa bàn, xác định các địa

bàn trọng điểm, các yêu cầu nhiệm vụ cụ thể với từng địa bàn. Trong quan hệ

phối hợp này, lực lƣợng CSGT chủ động phối hợp đặt vấn đề để nắm tình

hình qua chính quyền các cấp lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, trƣờng học, tổ

chức xã hội, lực lƣợng Công an quản lý địa bàn... hoặc thông qua các chế độ

thông tin, báo cáo, qua các phƣơn tiện thông tin đại chúng, dƣ luận xã hội...

để xác định những địa bàn giao thông phức tạp cần tập trung lực lƣợng,

phƣơng tiện tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao ý thức chấp hành Luật

giao thông cho ngƣời dân và vận động, hƣớng dẫn nhân dân tham gia quản lý

TTATGT.

+ Phối hợp trong việc tuyển chọn cán bộ, xây dựng các tổ chức quần

chúng nòng cốt trực tiếp thực hiện các biện pháp tuyên truyền, vận động và tổ

chức hƣớng dẫn nhân dân tham gia quản lý TTATGT.

+ Phối hợp việc triển khai thực hiện các biện pháp tuyên truyền, phổ

biến cụ thể nhƣ sau: sử dụng hệ thống thông tin đại chúng để tuyên truyền các

73

nội dung yêu cầu về đảm bảo TTATGT, tổ chức lực lƣợng quần chúng cổ

động, kẻ vẽ pano, áp phích, kịch nói, vẽ tranh cổ động, triển lãm về an toàn

giao thông... Trong quan hệ phối hợp này, lực lƣợng CSGT phải chủ động về

mặt nội dung, chịu trách nhiệm về kiến thức Luật giao thông và nghiệp vụ

chuẩn bị tài liệu, số liệu, hình ảnh minh họa.... Các cơ quan, xí nghiệp, trƣờng

học, tổ chức xã hội có trách nhiệm tập hợp lực lƣợng, chuẩn bị địa điểm,

phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ cho việc tuyên truyền.

+ Phối hợp với các ngành, đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền,

phổ biến vận động quần chúng chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tham gia

giữ gìn TTATGT, phát động mạnh mẽ phong trào “Toàn dân tham gia bảo

đảm TTATGT”, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời

sống văn hóa ở khu dân cƣ”, xây dựng “Văn hóa giao thông”;

+ Phối hợp với các tổ chức, cá nhân làm công tác nghệ thuật tổ chức

sáng tác, dàn dựng, biểu diễn, sân khấu hóa nhiều tác phẩm về đề tài

TTATGT....

3.2.1.4. Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, đẩy

mạnh việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng

- Phải thƣờng xuyên đổi mới về hình thức, nội dung công tác tuyên

truyền. Coi trọng việc tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng

và hệ thống cổ động thông tin cơ sở, đặc biệt là trên Đài Truyền hình Việt

Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh Truyền hình Hà Nội. Tăng

cƣờng phối hợp với Đài Phát thanh truyền hình Hà Nội cải tiến về nội dung ,

hình thức để nâng cao chất lƣợng chuyên mục “An toàn giao thông”; bản tin

An toàn giao thông. Chú trọng tuyên truyền các gƣơng ngƣời tốt, việc tốt,

điển hình tiên tiến, cách làm hay, mô hình tốt bằng kinh nghiệm đảm bảo

TTATGT để nhân rộng, các vụ việc vi phạm quy tắc giao thông, các hành vi

vi phạm là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến TNGT và phòng tránh TNGT; xây

74

dựng chuyên trang ATGT trên báo địa phƣơng; bổ sung số lƣợng, chất lƣợng

các bản ảnh tuyên truyền lƣu động và thƣờng xuyên tổ chức các đợt triển lãm

ở các địa bàn giao thông công cộng, trƣờng học, các cụm dân cƣ. Tăng cƣờng

cung cấp thông tin, bài, gặp gỡ các phóng viên báo chí để định hƣớng công

tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB tạo sự đồng thuận của

các cơ quan báo chí, phát thanh – truyền hình trong công tác bảo đảm

TTATGTĐB của thành phố.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB cần phải có

sự cải tiến và tạo đƣợc bƣớc đột phá toàn diện để thay đổi ý thức của ngƣời

tham gia giao thông và cải thiện tình hình TTATGTĐB. Có câu “nƣớc chảy

đá mòn”, nên trƣớc hết hàng ngày trên các trang báo từ trung ƣơng đến địa

phƣơng phải đăng tin về ATGT ở vị trí trang báo thuận tiện nhất cho bạn đọc.

- Nội dung ngắn gọn về các lỗi vi phạm giao thông, mức phạt tiền và

hình ảnh trực quan về tai nạn giao thông. Đối với phát thanh và truyền hình,

phải chọn giờ vàng để thông tin pháp luật về TTATGTĐB với nội dung và

hình ảnh chân thật sống động nhất về ngƣời tham gia giao thông, về các lỗi vi

phạm... để ngƣời xem rút kinh nghiệm. Việc tuyên truyền phải tiến hàng

thƣờng xuyên, sâu rộng: hàng ngày vào những giờ nhất định, các cơ quan

truyền thông đại chúng nên cập nhật hình ảnh, thông tin về tai nạn giao thông

trong ngày để ngƣời xem suy ngẫm, để từ đó góp phần thay đổi ý thức ngƣời

tham gia giao thông.

3.2.1.5. Đẩy mạnh tuyên truyền và tuần tra xử lý vi phạm về trật tự, an toàn

giao thông đường bộ

Cần gắn kết công tác tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm, điều tra xử lý

TNGT với công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB, thông

qua các mặt công tác của lực lƣợng CSGT tuyên truyền đến ngƣời tham gia

giao thông; tạo dƣ luận xã hội lên án các hành vi vi phạm TTATGTĐB dẫn

75

đến TNGT, hành vi lạng lách đánh võng, đua xe trái phép, kịp thời đƣa tin

cảnh báo TNGT xảy ra để mọi ngƣời chú ý, phòng ngừa.

Đối với những hành vi cố ý vi phạm pháp luật về ATGT, cần sử dụng các

biện pháp giáo dục có tính chất cƣỡng chế. Bổ sung các quy định tăng mức xử phạt

vi phạm hành chính, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với một số hành vi cố ý

vi phạm.

“01 lần phạt bằng 10 lần nhắc nhở”, chế tài xử phạt hiện nay chƣa đủ

sức răn đe đối với công dân, bởi vậy cần phải nghiêm minh, tăng cƣờng đẩy

mạnh hơn nữa, đặc biệt đối với những hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp

luật về ATGT.

Sử dụng các biện pháp xử phạt, cƣỡng chế mạnh là một trong các biện pháp

tuyên truyền, phổ biến hiệu quả đặc biệt với các đối tƣợng cố ý vi phạm, đồng thời

có tác dụng tuyên truyền răn đe các đối tƣợng khác.

Xây dựng kế hoạch truyên truyền hoặc các chiến dịch về tuyên truyền cần

phải gắn kết chặt chẽ với công tác tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm, điều tra xử

lý TNGT với mục đích tuyên truyền hỗ trợ các hoạt động cƣỡng chế.

Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính, các lực lƣợng CSGT cũng

phải tuyên truyền , giải thích cho đối tƣợng vi phạm là ngƣời tham gia giao

thông biết các quy định pháp luật để họ nắm rõ hơn về lỗi vi phạm và chế tài

xử phạt tƣơng ứng để từ đó không tái phạm. Xử phạt nghiêm minh, đúng lỗi

Phối hợp với lực lƣợng Thanh tra giao thông và Cảnh sát trật tự - 113,

vi phạm, đúng pháp luật.

Cảnh sát bảo vệ duy trì thƣờng xuyên và không ngừng nâng cao hiệu quả

công tác tuần tra, kiểm soát, hƣớng dẫn, nhắc nhở, xử lý vi phạm pháp luật về

TTATGT theo quy định của pháp luật; tăng cƣờng công tác điều hành, chỉ

huy giao thông, đảm bảo an toàn, thông suốt, nhất là vào các giờ cao điểm, tại

76

các điểm giao nút thƣờng xuyên xảy ra tai nạn, ùn tắc ở các tuyến đƣờng nội

đô và cửa ngõ ra vào các thành phố.

3.2.1.6. Định kỳ sơ kết, tổng kết công tác phối hợp tuyên truyền

Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB cần phải

đƣợc định kỳ sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm. Qua đó kịp thời biểu dƣơng, nhân

rộng những mô hình tốt, cách làm hay, rút kinh nghiệm những thiếu sót trong

công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB để đẩy mạnh công

tác này theo cả chiều rộng và chiều sâu.

Định kỳ sơ kết, tổng kết công tác phối hợp giữa Công an thành phố Hà

Nội tuyên truyền với:

- Sở Tƣ pháp về quá trình biên soạn tài liệu, đề cƣơng tuyên truyền, phổ

biến pháp luật về TTATGTĐB;

- Sở Thông tin và truyền thông, các cơ quan báo chí, Đài phát thanh,

Đài truyền hình thành phố về tình hình đăng tin, nội dung tuyên truyền; để từ

đó rút kinh nghiệm để phát huy công tác tuyên truyền qua thông tin đại

chúng; tiếp tục chỉ đạo các phòng, đơn vị liên quan tăng cƣờng công tác phối

hợp đƣa hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên Báo, Đài đa dạng

phong phú, từng bƣớc đi vào chiều sâu; chất lƣợng các chuyên trang, chuyên

mục, chƣơng trình, phóng sự... ngày càng đƣợc nâng cao. Thông qua các

chuyên trang, chuyên mục pháp luật trên Báo giấy, Báo mạng, Đài Phát thanh

- Truyền hình thành phố ngƣời đọc, ngƣời xem có thể thấm nhuần những nội

dung pháp luật, những điều cần phải làm, những vấn đề phải quan tâm, góp

phần giúp cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội nâng cao

nhận thức pháp luật về TTATGTĐB;

- Sở Giao thông vận tải về tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra

xử lý vi phạm TTATGTĐB,....

- Và một số cơ quan chức năng khác...

77

Hoạt động định kỳ sơ kết, tổng kết hàng năm giúp lực lƣợng CSGT

nhìn nhận ra đƣợc hạn chế, thiếu sót từ đó rút kinh nghiệm trong công tác

thực hiện và triển khai những giải pháp đảm bảo tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về TTATGTĐB hiệu quả hơn.

3.2.1.7. Tổ chức xây dựng các mô hình điểm về tham gia đảm bảo trật tự,

an toàn giao thông đường bộ

Trong quá trình thực hiện các biện pháp bảo đảm TTATGTĐB, cần chọn

điểm để xây dựng phong trào toàn dân tham gia giữ gìn TTATGTĐB, phát

hiện mô hình tốt, cách làm hay từ phong trào để nhân rộng trên phạm vi toàn

địa phƣơng. Tham mƣu cho UBND thành phố, Ban An toàn giao thông thành

phố xây dựng, nhân rộng mô hình tự quản về TTATGTĐB phù hợp với đặc

điểm từng khu vực nhằm phát huy sức mạnh của toàn dân.

Lực lƣợng CSGT cần học tập các kinh nghiệm xây dựng mô hình điểm

của các tỉnh trên toàn quốc để xây dựng và triển khai mô hình trên địa bàn

thành phố mang tính khả thi và hiệu quả hơn. Tổ chức xây dựng nhiều mô

hình quần chúng tự quản về TTATGT tiêu biểu, nhƣ: “Tổ tự quản về ATGT

khu vực dân cƣ”, “Liên đội tự quản về ATGT trong học sinh”; “Đội thanh

niên, sinh viên tình nguyện đảm bảo TTATGT”; “Khu dân cƣ văn hóa,

ATGT”, “Công trƣờng bảo đảm TTATGT”, “Khu dân cƣ văn hóa, ATGT”,

“Trƣờng học sạch, đẹp, an toàn”....

3.2.1.8. Hoạt động tuyên truyền cần phải được đầu tư về kinh phí

Báo cáo và tranh thủ sự quan tâm của Ủy ban An toàn giao thông quốc

gia, UBND thành phố và Ban an toàn giao thông để sử dụng kinh phí 36/CP

để đầu tƣ kinh phí mua sắm các trang thiết bị, phƣơng tiện kỹ thuật (máy ảnh,

máy camera, máy chiếu, pano, tranh ảnh, in ấn tài liệu, biển báo hiệu đƣờng

bộ...), kinh phí hoạt động, khen thƣởng cho công tác tuyên truyền, phổ biến

78

pháp luật về TTATGTĐB chú trọng lựa chọn và bồi dƣỡng cho cán bộ làm

công tác tuyên truyền và báo cáo, tuyên truyền viên.

Xây dựng chính sách đãi ngộ, hỗ trợ, khen thƣởng thỏa đáng cho cán bộ,

công chức, tuyên truyền viên trong đội ngũ CSGT thực hiện công tác tuyên

truyền nhằm khích lệ các cá nhân phát huy tối đa khả năng của họ và nâng

cao hiệu quả làm việc.

Cân nhắc việc sử dụng một phần nguồn vốn từ các dự án đầu tƣ của

thành phố và tài trợ cho các công trình hạ tầng cơ sở giao thông để hỗ trợ cho

công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng

CSGT thành phố Hà Nội.

3.2.2. Giải pháp lâu dài đảm bảo tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật

tự, an toàn giao thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông thành

phố Hà Nội

3.2.2.1. Tham mưu và đề xuất để bổ sung hoàn thiện cơ sở pháp lý về quan

hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát giao thông với các lực lượng khác

Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành pháp luật về

TTATGTĐB là một công tác vô cùng khó khăn và phức tạp, đòi hỏi phải có

sự tham gia của nhiều lực lƣợng và của toàn xã hội thì mới đạt hiệu quả.

Trong đó với điều kiện và tính chất công tác của mình lực lƣợng CSGT giữ

vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chủ động với các ban ngành, đoàn thể

xã hội để tuyên truyền vận động nhân dân tham gia quản lý TTATGTĐB. Bởi

vì, hơn bất cứ 1 chủ thể nào hết CSGT là lực lƣợng trực tiếp phát hiện vi

phạm họ có điều kiện để xác định xác địa bàn, đối tƣợng gây mất

TTATGTĐB trọng điểm, nội dung và phƣơng pháp tuyên truyền phù hợp với

từng đối tƣợng, từng địa bàn. Vì vậy, việc tuyên truyền, phổ biến của lực

lƣợng CSGT thƣờng có hiệu quả trực tiếp, tác động nhanh chóng đến đối

tƣợng cần tuyên truyền.

79

Tuy nhiên trên thực tế các văn bản pháp luật cũng nhƣ các công văn

hƣớng dẫn của ngành công an chƣa thể hiện đầy đủ sâu sắc đƣợc điều đó. Lực

lƣợng CSGT chỉ đƣợc xác định là 1 trong những chủ thể có trách nhiệm phối

hợp với các cơ quan hữu quan để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB và vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành; chứ không phải

là chủ thể chính thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến. Việc xác định vai

trò của các chủ thể trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB nhƣ vậy là chƣa hợp lý. Bởi trên thực tế, tại các thời điểm phức

tạp nhƣ lễ, tết, sự kiện chính trị - xã hội... khi CSGT đƣợc sự chỉ đạo của lãnh

đạo đã phối hợp với các cơ quan chức năng, tổ chức xã hội để tuyên truyền,

vận động hƣớng dẫn nhân dân cùng tham gia quản lý TTATGTĐB 1 cách

hiệu quả. Do vậy, việc xác định một cách đúng đắn vai trò của CSGT trong

việc phối hợp với các cơ quan hữu quan để thực hiện công tác tuyên truyền,

phổ biến pháp luật về TTATGTĐB là vô cùng cần thiết.

Chính vì vậy, lực lƣợng CSGT thành phố cần tham mƣu và đề xuất

cho Bộ Công an bổ sung thẩm quyền của CSGT trong vấn đề nói trên, giúp

lực lƣợng CSGT có đầy đủ cơ sở pháp lý, định hƣơng rõ trong việc tổ chức

mối quan hệ phối hợp để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB.

3.2.2.2. Nâng cao năng lực, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho

đội ngũ Cảnh sát giao thông thành phố làm công tác tuyên truyền, phổ biến

Hiện nay, công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB, do nhận thức vị trí tầm quan trọng của công tác này còn hạn

chế nên việc phân công cán bộ và đầu tƣ các trang thiết bị phục vụ công tác

còn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Hoạt động tổ chức mối quan hệ phối hợp

của lực lƣợng CSGT thành phố vẫn gặp rất nhiều khó khăn về số lƣợng, chất

lƣợng cán bộ, kinh phí và các điều kiện vật chất phục vụ cho việc thực hiện

nhiệm vụ. Về mặt cá bộ, kinh phí và các điều kiện vật chất phục vụ cho việc

80

thực hiện nhiệm vụ. Về mặt cán bộ đƣuọc giao nhiệm vụ làm công tác tuyên

truyền cần có biện pháp để nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính tích cực chủ

động,s áng tạo khi tiến hành công việc. Do số lƣợng cán bộ làm công tác tổ

chức mối quan hệ phối hợp hiện nay chƣa đƣợc quan tâm đúng mức và còn

quá thiếu, vì vậy cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ CSGT biết làm công

tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGT đảm bảo về quân số và năng

lực để có thể triển khai các mặt công tác trên một cách hợp lý và khoa học.

Bên cạnh đó, cũng cần xây dựng kế hoạch lâu dài để đào tạo cán bộ làm công

tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn giao thông

Thƣờng xuyên cập nhật các văn bản pháp luật về giao thông và tổ chức

đào tạo bồi dƣỡng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao năng

lực, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn sâu hơn trong tuyên truyền bởi vì

trên thực tế các cán bộ tuyên truyền viên trong lực lƣợng CSGT còn kiêm

nhiệm nhiều chức năng nhiệm vụ khác nên chuyên môn còn chƣa sâu.

Bên cạnh các khóa đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ, chú trọng đẩy mạnh

các buổi tập huấn về kiến thức pháp luật TTATGTĐB thƣờng xuyên định kỳ

cho đội ngũ lực lƣợng CSGT thành phố để cập nhật pháp luật nhanh chóng

nhất phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến hiệu quả.

Cần xây dựng tiêu chuẩn đạo đức đối với lực lƣợng CSGT thành phố

Hà Nội, thực hiện hiệu quả công tác xây dựng lực lƣợng CSGT thành phố

trong sạch vững mạnh, nhất là thực hiện Quyết định số 607/QĐ-BCA của Bộ

Công An quy định về tiêu chuẩn đạo đức của Cảnh sát giao thông, những việc

cần phải “xây” và “chống”. Nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề

nghiệp trong công việc, nói không với hành vi phiền hà gây sách nhiễu cho

dân cũng nhƣ chú trọng vào các khoản kinh phí vi phạm mà quên mất nhiệm

vụ là tuyên truyền cho ngƣời tham gia giao thông tránh vi phạm các lỗi vi

phạm hành chính trong giao thông đƣờng bộ.

81

Thành lập đội cảnh sát mô tô lƣu động, mục đích của việc này là xử lý

các trƣờng hợp cố tình vƣợt đèn đỏ, xe đè lên vạch sơn, chở hàng cồng kềnh

nhất là các xe đã quá cũ nát nhƣ xe babetta, xe lam... Chính phủ nên dành một

phần tiền phạt thu đƣợc làm chế độ đãi ngộ thoả đáng cho các cán bộ chiến

sỹ, một phần dành để thuê kho bãi có mái che để giữ các phƣơng tiện giao

thông vi phạm tránh tình trạng phạt nhƣng không biết giữ phƣơng tiện ở đâu,

phần còn lại nộp vào Kho bạc Nhà nƣớc.

3.2.2.3. Xã hội hóa tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao

thông đường bộ

Theo một cuộc khảo sát gần đây cho thấy, phần lớn những ngƣời sử

dụng xe mô tô tại Việt Nam không có kỹ năng điều khiển xe nhƣ quan sát khi

chuyển hƣớng, xi nhan, chuyển số, hãm phanh, bấm còi...một phần do Nhà

nƣớc quản lý việc cấp bằng không đƣợc tốt, một phần do giáo trình dạy về

môn học này không còn phù hợp với thực tiễn. Do đó, theo tôi Sở Giao thông

công chính nên phối hợp với các xe máy Honda, Yamaha, Suziki, SYM soạn

ra một giáo trình mới sát với thực tế hơn. Song song với đó là đƣa là đƣa giáo

trình ATGT vào các trƣờng THCS, THPT xem đây nhƣ là một giáo trình bắt

buộc giống nhƣ môn giáo dục quốc phòng.

Xã hội hóa công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB

của lực lƣợng CSGT tức là bên cạnh lấy lực lƣợng CSGT thành phố là nòng

cốt trong công tác tuyên truyền, phổ biến thêm vào đó tích cực huy động mọi

nguồn lực, mọi cá nhân tham gia vào công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm

đạt đƣợc kết quả cao nhất.

Các cơ quan, đơn vị chuyên môn về lĩnh vực công tác tuyên truyền, phổ

biến pháp luật chủ động cung cấp thông tin và công khai các chủ trƣơng, chính

sách, các văn bản liên quan đến pháp luật về TTATGTĐB cho các cơ quan thông

82

tin đại chúng. Để mọi ngƣời dân đều biết đến góp phần nâng cao ý thức pháp luật

của mọi cá nhân trong xã hội.

Tăng cƣờng vận dụng sức mạnh của hệ thống các kênh truyền thông

(Báo, Đài truyền hình, phát thanh) khai thác và truyên truyền các nội dung

đƣợc cung cấp cho bạn đọc, xã hội; cải tiến và không ngừng đổi mới các hoạt

động truyền thông từ việc biên soạn nội dung tới việc biểu đạt hình

thức.Thực hiện các phóng sự, chƣơng trình truyền hình bổ ích về pháp luật

giao thông trên truyền hinh, đăng tải và cập nhật thƣờng xuyên các thông tin

về an toàn giao thông trên các báo điện tử, khuyến khích, nhắc nhở ngƣời dân

nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, nhất là trong lĩnh vực an toàn giao

thông đƣờng bộ

Tăng cƣờng phối hợp với cấp uỷ, các tổ chức đoàn thể (Công đoàn,

Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ các phƣờng trong quận…) tuyên

truyền pháp luật về TTATGTĐB trong các buổi giao ban, hội họp, thảo luận

lấy ý kiến, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu nhằm phát huy tối đa hiểu biết kiên

thức pháp luật của các cá nhân.

Vận động sự hợp tác, đóng góp kinh phí của các tổ chức xã hội, doanh

nghiệp đóng tại địa bàn thành phố.

3.2.2.4. Nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về trật tự, an

toàn giao thông đường bộ

Trong một lá thƣ về “chống nạn thất học” của chủ tịch Hồ Chí Minh, Ngƣời

đã nói: “ Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc lúc này là nâng cao dân

trí”. Chính vì vậy, muốn pháp luật nói chung và pháp luật về an toàn giao thông nói

riêng đi vào đời sống thì trƣớc tiên cần thiết phải nâng cao ý thức pháp luật cho

ngƣời dân.

Xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền theo

hƣớng lồng ghép vào các chƣơng trình phổ biến pháp luật có liên quan thuộc

83

phạm vi thành phố. Việc xây dựng kế hoạch công tác tuyên truyền phổ biến

pháp luật về TTATGTĐB cũng cần đƣợc lồng ghép với các kế hoạch và hoạt

động của thành phố gắn với quyền lợi của cộng đồng dân cƣ và nhu cầu, đặc

điểm của từng đối tƣợng đƣợc tuyên truyền. Phần lớn chính ngƣời dân cũng

thấy rằng, nguyên nhân của việc thiếu hiểu biết về pháp luật trong lĩnh vực

giao là do ý thức của ngƣời dân, chƣa thực sự quan tâm và chấp hành. Đồng

thới cũng do các phƣơng pháp tuyên truyền còn nặng về hình thức,chƣa thực

sự phù hợp với mọi đối tƣợng và chƣa thu hút sự quan tâm của ngƣời dân nên

công tác tuyên truyền chƣa có hiệu quả. Chính vì vậy, khi tiến hành công tác

tuyên truyền, phổ biến với ngƣời dân cần chú trọng một số điểm sau:

- Chủ yếu là nâng cao ý thức ngƣời tham gia giao thông, vì có tổ chức

công tác tuyên truyền tốt đến đâu nhƣng ngƣời tham gia giao thông không

muốn tham gia thì cũng không có hiệu quả gì.

- Lựa chọn hình thức phƣơng thức tuyên truyền phù hợp với đa số đối

tƣợng tuyên truyền (phƣơng tiện thông tin đại chúng: truyền hình, internet);

tùy từng đối tƣợng để có hình thức, nội dung, biện pháp tuyên truyền phù

hợp; chú ý đến các đối tƣợng tuyên truyền theo độ tuổi khác nhau.

- Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông

tin đại chúng theo hƣớng sinh động, hấp dẫn, cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực

hiện với nhiều thông tin phục vụ cho công tác tuyên truyền. Xây dựng các

phóng sự truyền hình, video clip về tai nạn giao thông, vi phạm pháp luật về

an toàn giao thông; truyền hình trực tuyến nhằm giải đáp và cung cấp thông

tin về an toàn giao thông.

- Lựa chọn các nội dung về tuyên truyền trọng tâm, trọng điểm phù

hợp với từng nhóm đối tƣợng trong từng lĩnh vực cụ thể, giai đoạn cụ thể,

điều kiện hoàn cảnh cụ thể, in tài liệu cho từng hộ gia đình cho phù hợp để

ngƣời dân dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ nhớ thì mới dễ đi vào thực hiện và thực

84

hiện đúng theo quy định.Công tác tuyên truyền ngoài những nội dung phải

duy trì thƣờng xuyên cần tập trung vào mục tiêu trọng điểm để tạo sự

thống nhất.

- Chú trọng đến văn hóa giao thông để tác động sâu đến nhận thức của

ngƣời tham gia giao thông.

Trong xã hội hiện nay, tỷ lệ ngƣời truy cập internet và sử dụng mạng

xã hội đặc biệt là kênh facebook chiếm phần lớn. Cần làm các clip ý nghĩa về

an toàn giao thông để từ đó tác động vào ngƣời dân. Bởi đó là kênh ít chi phí

nhƣng lại đem lại hiệu quả cao.

- Cấp miễn phí văn bản Luật giao thông và văn bản vi phạm pháp luật

về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ cho ngƣời

dân , bởi một số lí do nhƣ công việc, gia đình… họ có thể không có thời gian

để ý tới các công tác tuyên truyền, nên nếu có các văn bản luật trong tay thì

họ có thể tự nghiên cứu trong lúc rảnh rỗi.

- Phát triển và mở rộng việc công tác tuyên truyền mang tính chất giải

trí cho thanh niên, học sinh và sinh viên.

Thanh niên, học sinh, sinh viên là những đối tƣợng dễ bị tác động,

tuyên truyền. Nên cần tập trung, đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho thanh

niên, học sinh, sinh viên các trƣờng thông qua các chƣơng trình giải trí, giao

lƣu, học hỏi; sử dụng các đối tƣợng tình nguyện, đã đƣợc huấn luyện là hạt

nhân, nòng cốt trong các phong trào, chiến dịch mở rộng tại thành phố.

- Đẩy mạnh công tác theo dõi, kiểm tra và đánh giá

Cần phải thiết lập một hệ thống báo cáo về các hoạt động tuyên truyền

của quận để tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch/chƣơng trình tuyên truyền

phổ biến pháp luật hàng năm. Việc theo dõi, kiểm tra và đánh giá sự thay đổi

này có thể đƣợc thực hiện dƣới dạng một bảng hỏi thông thƣờng hoặc phiếu

khảo sát, trong đó có các tiêu chí cụ thể để đánh giá kết quả, hiệu quả của

85

công tác này. Để có đƣợc những thông tin tin cậy về hoạt động tuyên truyền

thì các tuyên truyền viên phải đƣợc tập huấn về việc thu thập và phân tích

thông tin dựa vào những hƣớng dẫn rõ ràng và đầy đủ.

Việc đánh giá tác động của các hoạt động tuyên truyền để đạt đƣợc sự

thay đổi hành vi tuân thủ pháp luật về ATGT, có thể thực hiện qua các nghiên

cứu về sự thay đổi trong kiến thức, thái độ, sự thay đổi thực tế ở giai đoạn bắt

đầu và kết thúc hoạt động, chƣơng trình hoặc kế hoạch tuyên truyền.

Thƣờng xuyên tổ chức thực hiện công tác theo dõi, giám sát, đánh

giá hiệu quả công tác tuyên truyền nói chung và từng hoạt động tuyên

truyền cụ thể.

3.2.2.5. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông trong các

cấp trường học

Bên cạnh việc thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến phải cần đƣợc

thực hiện song hành cùng giáo dục pháp luật về TTATGT trong trƣờng học.

Trong đó chú trọng nâng cao chất lƣợng giáo dục kiến thức về ATGT trong

trƣờng học kết hợp tổ chức các cuộc thi tìm hiều về ATGT.

Triển khai chƣơng trình về giảng dạy ATGT vào các trƣờng sƣ phạm

để đào tạo đội ngũ giáo viên có kiến thức và phƣơng pháp giáo dục hiệu quả

pháp luật về TTATGTĐB; có phƣơng án đƣa giáo dục pháp luật về bảo đảm

trật tự an toàn giao thông vào chƣơng trình chính khóa trong các cấp học;

tăng cƣờng giáo dục pháp luật nhất là luật an toàn giao thông, đổi mới

phƣơng pháp, cách thức giảng dạy, giảm số giờ giảng lý thuyết, tăng số giờ

thảo luật tự học của sinh viên, học sinh. Thực hiện công tác tuyên truyền,

phổ biến và hƣớng dẫn thực hiện các tiêu chí văn hóa giao thông trong từng

cấp học.

Cần tập trung, đẩy mạnh việc tuyên truyền về TTATGTĐB cho thanh

niên, học sinh, sinh viên các trƣờng, sử dụng các đối tƣợng tình nguyện, đội

86

thanh niên xung kích, các tuyên truyền viên đã đƣợc huấn luyện là hạt nhân,

nòng cốt trong các phong trào, chiến dịch mở rộng tại cơ sở, cộng đồng.

Nhà trƣờng phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh thƣờng xuyên

nhắc nhở, giáo dục con em mình tự giác chấp hành quy tắc giao thông, đội

mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe môtô, xe gắn máy, không điều khiển xe môtô,

xe gắn máy khi chƣa đủ tuổi, không có giấy phép lái xe; hiệu trƣởng các

trƣờng phải kiên quyết xử lý kỷ luật đối với học sinh, sinh viên chƣa đủ tuổi,

không có giấy phép lái xe điều khiển xe môtô, xe gắn máy.

Xây dựng các hoạt động ngoại khoá, vui để học để phổ biến, giáo dục

các em về ATGT giúp các em dễ dàng tiếp cận và tập trung hơn.

Tổ chức các hình thức sinh hoạt học tập, nói chuyện, tiến hành tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về ATGT đa dạng, phong phú tại các hội nghị, hội

thảo để các đối tƣợng là thanh, thiếu niên tham gia đóng góp, tranh luận

nhằm nâng cáo nhận thức pháp luật. Tổ chức chức các cuộc thi tìm hiểu

ATGT, thi tuyên truyền pháp luật ở các tổ chức Đoàn, Hội, Đội để thu hút sự

tham gia học tập, nghiên cứu và ứng xử trên tinh thần tôn trọng và chấp hành

pháp luật của thanh, thiếu niên.

Công tác giáo dục ý thức chấp hành pháp luật về TTATGT cần đặc biệt

coi trọng giáo dục và tạo sự chuyển biến trong hành động đối với học sinh,

sinh viên, phát huy tác dụng trƣớc mắt và lâu dài để từ đó hành thành một thế

hệ mới có văn hóa giao thông, có nếp sống văn minh, công nghiệp.

87

Tiểu kết Chƣơng 3

Trong Chƣơng 3, tôi đƣa ra phƣơng hƣớng cũng nhƣ nguyên tắc thực

hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng

CSGT thành phố. Từ đó, tôi chú trọng đƣa ra hệ thống các giải pháp trƣớc

mắt cũng nhƣ các giải phát lâu dài nhằm đảm bảo hiệu quả công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT thành phố Hà

Nội. Hệ thống các giải pháp đã đƣợc tôi đƣa ra cụ thể và khách quan, có thể

thực hiện và áp dụng vào thực tế trong công tác tuyên truyền, phổ biến của

lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội và góp phần tham mƣu cho các cấp lãnh

đạo thành phố để tìm ra giải pháp tối ƣu nhất, hiệu quả nhất.

88

KẾT LUẬN

Tóm lại, tuyên truyền, phổ biến pháp luật là hoạt động định hƣớng có

tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tƣợng giáo dục

nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm và hành vi phù

hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật; là biện pháp không thể thiếu để

nâng cao ý thức về chấp hành pháp luật. Với pháp luật về TTATGTĐB, trên

địa bàn thành phố Hà Nội, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật không

thể chờ đợi, ỷ lại vào các điều kiện khách quan mà phải bằng nỗ lực chủ quan

tức là bằng hoạt động có tổ chức, có định hƣớng, có ý thức cao của chủ thể

giáo dục nhằm hình thành tri thức, tình cảm và thói quen tôn trọng pháp luật

của đối tƣợng đƣợc tuyên truyền - những ngƣời tham gia giao thông. Đồng

thời, để biện pháp này thực sự hiệu quả, việc đổi mới hình thức tuyên truyền,

trong đó có việc kết hợp tuyên truyền với các hình thức xử lý, răn đe một

cách thật sự chặt chẽ, nghiêm túc của các cơ quan có thẩm quyền là điều cần

thiết; công tác tuyên truyền cần có sự tham gia tích cực hơn nữa của mọi đối

tƣợng, cụ thể ở đây là bên cạnh lực lƣợng CSGT là lực lƣợng nòng cốt, cần

có sự đóng góp của các tổ chức đoàn thể của các phƣờng, quận và toàn thể

công dân đang sinh sống và làm việc trên địa bàn thành phố, đặc biệt là cần

có sự phối kết hợp hoạt động tuyên truyền thƣờng xuyên giữa các phƣờng với

các trƣờng học, đối tƣợng chính là học sinh, sinh viên. Có nhƣ vậy mới tạo

đƣợc chuyển biến rõ nét trong nhận thức, tạo bƣớc tiến dài, từng bƣớc hình

thành nền nếp và văn hóa giao thông.

Trong điều kiện hiện nay, việc trang bị tri thức pháp luật về giao thông

đƣờng bộ, bồi dƣỡng tình cảm và thói quen pháp luật của những ngƣời tham

gia giao thông không những là trách nhiệm của các tổ chức Đảng, của tất cả

các cơ quan trong bộ máy Nhà nƣớc, của các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế,

89

trƣớc hết thuộc về các cơ quan có chức năng QLNN trên lĩnh vực giao thông,

mà còn là ý thức tự giác tìm hiểu, tiếp thu, thực hiện của mọi công dân. Việc

đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực

lƣợng CSGT thành phố Hà Nội nói chung và trên phạm vi toàn quốc nói

chung sẽ mang lại hiệu quả to lớn, làm nâng cao hiểu biết, sự chấp hành của

chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, công dân về công tác xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ. Đồng thời, thông qua

công tác này sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao nhận thức và hành vi

của ngƣời tham gia giao thông, qua đó giảm thiểu TNGT.

Tham gia nghiên cứu đề tài: "Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật

tự, an toàn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông thành

phố Hà Nội", tôi mong muốn đem những kiến thức qua quá trình học tập, tìm

hiểu trong nhà trƣờng, những kiến thức thực tiễn cùng những kết quả của quá

trình nghiên cứu, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền, phổ

biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lƣợng CSGT thành phố Hà Nội,

không chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền mà nó còn đi vào thực tế cuộc sống

thƣờng nhật, dần hình thành và phát triển văn hóa giao thông đối với mọi

công dân.

90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng khóa IX (2003), Chỉ thị số 22-CT/TW ngày

24/02/2003 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo

đảm trật tự an toàn giao thông;

[2] Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (2012), Chỉ thị số 18-CT/TW ngày

04/09/2012 về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác

bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy

nội địa và khắc phụ ùn tắc giao thông;

[3] Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2011), Công văn số 07-CV/TW ngày

25/05/2011 về việc tổng kết Chỉ thị số 22-CT/TW về tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng đối với công tác đả bảo trật tự an toàn giao thông;

[4] Bộ Công an (2012), Thông tư số 65/2012/TT-BCA về quy định nhiệm vụ,

quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao

thông đường bộ;

[5] Bộ Công an (2007), Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 về tổ chức đăng

ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;

[6] Bộ Công an (2014), Quyết định số 7836/QĐ-BCA ngày 29/12/2014 của

Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ

chức bộ máy của Cục Cảnh sát giao thông;

[7] Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải (2011), Thông tư liên tịch số

02/2011/TTLT-BCA-BGTVT quy định việc tổ chức học và kiểm tra lại

Luật Giao thông đường bộ đối với người bị tước quyền sử dụng Giấy

phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông

đường bộ;

[8] Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải (2013), Kế hoạch số 12593/KHPH-

BGTVT-BCA ngày 21 tháng 11 năm 2013 về việc phối hợp thực hiện

91

việc tuần tra kiểm soát xử lý hành vi vi phạm chở hàng quá trọng tải của

ô tô vận chuyển hàng hóa trên đường bộ;

[9] Bộ Giao thông vận tải (2011), Thông tư số 06/2011/TT-BGTVT quy định

về bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều

khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

[10] Chính phủ (2001), Nghị định số 36/2001/NĐ-CP ngày 10/07/2001 về việc

bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao

thông đô thị;

[11] Chính phủ (2002), Nghị quyết số số 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 về

các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông;

[12] Chính phủ (2007), Nghị quyết 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 về một

số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc

giao thông;

[13] Chính phủ (2008), Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP ngày 31/07/2008 về

từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành

phố Hồ Chí Minh;

[14] Chính phủ (2016), Nghị quyết số 88/2011/NQ-CP ngày 24/08/2011 về

tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn

giao thông;

[15] Chính phủ (2014), Nghị định số 06/2014/NĐ-CP ngày 21/01/2014 về

biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự,

an toàn xã hội;

[16] Chính phủ (2014), Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014 quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công

an;

92

[17] Chính phủ (2016), Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/05/2016 về quy

định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và

đường sắt;

[18] Công an Thành phố Hà Nội (2013), Báo cáo số 1033/BC-CAHN-PV111

về Tổng kết tình hình, kết quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao

thông; trật tự đô thị năm 2013;

[19] Cục Cảnh sát giao thông đƣờng bộ - đƣờng sắt (2005), Công văn

790/C26(P3) ngày 08/06/2005 về việc hướng dẫn thực hiện công tác

tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về trật tự an toàn giao thông;

[20] Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;

[21] Nguyễn Lân (2002), Từ điển Từ và ngữ Hán Việt, Nxb Từ điển Bách

khoa, Hà Nội;

[22] Phòng Cảnh sát giao thông đƣờng bộ - đƣờng sắt (2014), Báo cáo số

1327/BC-PC67-TM ngày 18/11/2014 về tình hình và kết quả công tác

đảm bảo trật tự, an toàn giao thông năm 2014 (từ ngày 16/11/2013 đến

ngày 15/11/2014, So sánh với cùng kỳ năm 2013);

[23] Phòng Cảnh sát giao thông đƣờng bộ - đƣờng sắt (2015), Báo cáo số

....../BC-PC67-TM ngày 19/11/2015 về tình hình và kết quả công tác

đảm bảo trật tự, an toàn giao thông năm 2015 (từ ngày 16/11/2014 đến

ngày 15/11/2015);

[24] Quốc hội (2008), Luật Giao thông đường bộ;

[25] Quốc hội (2014), Luật Công an nhân dân;

[26] Sổ tay tuyên truyền an toàn giao thông;

[27] Trung tâm từ điển học Vietlex (2009),Từ điển tiếng Việt thông dụng,

Nxb Đà Nẵng, Hà Nội;

93

[28] Thủ tƣớng Chính phủ (2010), Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày

05/3/2010 Về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường biên chế, trang thiết bị

cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải”;

[29] Tạp chí Giao thông vận tải;

[30] www.mt.gov.vn;

[31] vi.wikipedia.org;

[32] antoangiaothong.gov.vn

[33] www.csgt.vn

......

94