BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ..………. ………….
VŨ LÂM CÔNG
TỶ GIÁ THỰC HIỆU LỰC TÍNH THEO GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ..………. ………….
VŨ LÂM CÔNG
TỶ GIÁ THỰC HIỆU LỰC TÍNH THEO GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PSG.TS. TRẦN THỊ THÙY LINH
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tỷ giá thực hiệu lực tính theo giá trị gia tăng tại
Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết
từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua,
số liệu được sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận
văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Trần Ngọc Thơ
và PGS.TS Trần Thị Thùy Linh.
Tác giả luận văn
VŨ LÂM CÔNG
Mục lục
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng và hình
Danh mục các từ viết tắt
Tóm lược
Giới thiệu .......................................................................................................... 1
1. Tổng quan về các nghiên cứu trước đây ....................................................... 4
2. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ........................................... 8
2.1 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 8
2.1.1 Tỷ giá hối đoái ................................................................................. 8
2.1.2 Giá trị gia tăng thương mại ............................................................ 15
2.1.3 Tỷ giá thực hiệu lực tính theo giá trị gia tăng ................................. 30
2.1.4 Sự khác nhau giữa giá tỷ giá thực hiệu lực tính theo giá trị gia tăng
và tỷ giá thực hiệu lực ............................................................................. 33
2.2 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................ 38
3. Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 41
4. Kết luận, hạn chế và hướng nghiên cứu thiếp theo ..................................... 45
4.1 Kết luận ................................................................................................. 45
4.2 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 50
Phụ lục 1: Chỉ số VAREER và REER cho VN từ 1996 – 2009 ................... 50
Phụ lục 2: Chỉ số CPI và YDFL cho VN từ 1996 – 2009 ............................. 51
Phụ lục 3: Chỉ số YDFL cho các nước từ 1996 – 2009 ................................ 52
Phụ lục 4: Trọng số giá trị gia tăng và trọng số thương mại song phương
cho VN từ 1996 - 2009 ................................................................................ 61
Phụ lục 5 Bảng trọng số song phương hàng năm của VN với các nước trên
thế giới từ 1996 - 2009 ................................................................................ 62
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Hình 2.1: Thương mại thông thường
Hình 2.2: Thương mại theo chiều dọc và giá trị gia tăng thương mại
Bảng 3.1: Tỷ giá thực hiệu lực tính theo giá trị gia tăng VN từ 1996 – 2009
Bảng 3.2: Tỷ giá thực hiệu lực tính theo giá trị gia tăng, tỷ giá thực hiệu lực
của VN từ 1996 – 2009.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GPD: Tổng sản phẩm nội địa - Gross Domestic Product
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế ( International Monetary Fund)
OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Co-
operation and Development)
REER: Tỷ giá thực song phương, Tỷ giá thực hiệu lực – Real effective
exchange rates
TQ: Trung Quốc
YDFL: Chỉ số giảm phát GDP – GDP Deflator
VAREER: Tỷ giá thực hiệu lực tính theo giá trị gia tăng – Value – added real
effective exchange rates
VN: Việt Nam
Tóm lược
Bài nghiên cứu xây dựng một cách đo lường mới cho tỷ giá thực hiệu lực
(REER), chỉ số tỷ giá thực hiệu lực tính theo giá trị gia tăng (VAREER). Chỉ
số VAREER bổ sung cho chỉ số REER trong đo lường sức cạnh tranh của
quốc gia khi hàng hóa không chỉ được sản xuất hoàn toàn tại một quốc gia mà
được sản xuất từ nhiều quốc gia khác nhau. Chỉ số VAREER được tính toán
dựa trên hai thành phần là trọng số giá trị gia tăng thương mại và chỉ số giảm
phát GDP. Trong trường hợp VN, chỉ số VAREER trong giai đoạn 1996 –
2009 là 0,197, cao hơn trung bình 13% so với chỉ số REER.
Từ khóa: Giá trị gia tăng thương mại, tỷ giá thực hiệu lực tính theo giá trị gia
tăng, tỷ giá thực hiệu lực.
1
Giới thiệu
Tỷ giá hối đoái luôn được xem là một trong những biến số kinh tế vĩ
mô quan trọng của nền kinh tế. Tỷ giá hối đoái đo lường giá trị của một
đồng tiền trên một đơn vị đồng tiền khác. Tỷ giá thể hiện giá tương đối
giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa trên thị trường thế giới. Là
một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
xuất nhập khẩu của quốc gia.
Tỷ giá thực hiệu lực (REER) là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh
theo lạm phát trong nước và lạm phát nước ngoài, có tính đến trọng số
thương mại giữa các quốc gia. REER là một chỉ số, được thiết kế để đo
lường tác động của sự thay đổi giá lên cầu cho sản phẩm của mỗi quốc gia.
Chỉ số REER được ứng dụng rộng rãi, và thường được sử dụng để đánh giá
sức cạnh tranh hàng hóa xuất khẩu của quốc gia, trạng thái của cán cân
thương mại và cán cân thanh toán quốc tế, hay đo lường sự mất cân bằng
của tỷ giá hối đoái danh nghĩa.
Mặc dù có ứng dụng rộng rãi, nhưng chỉ số REER hiện tại không còn
phù hợp cho sự phân tích sức cạnh tranh của một quốc gia trong trường
hợp mà hàng hóa xuất khẩu của quốc gia được tạo ra bởi hàng hóa sự kết
hợp giữa hàng hóa trong nước và hàng nhập khẩu, hay đầu vào của hàng
xuất khẩu là hàng nhập khẩu. Chỉ số REER dựa vào những nền tảng lý
thuyết được cung cấp bởi Armington (1969). Trong hệ thống này, mỗi sản
phẩm của quốc gia khác nhau cạnh tranh với các sản phẩm từ các quốc gia
khác ở các thị trường bên ngoài. Công thức tính REER dựa trên định nghĩa
tổng sản lượng sản xuất của mỗi quốc gia và quốc gia xuất khẩu sản phẩm
mà quốc gia đó sản xuất, nói rõ hơn là những sản phẩm mà quốc gia đó sản
xuất thì hoàn toàn được sản xuất nội địa. Nhưng trong kinh tế toàn cầu hiện
2
nay, hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu, chứ
không phải quốc gia đó sản xuất sản phẩm 100% từ nội địa. Đây chính là
điểm làm cho chỉ số REER không còn phù hợp khi phân tích sức cạnh tranh
nữa.
Để làm rõ hơn, hãy xem xét ví dụ của việc sản xuất hàng may mặc
của VN. Phương pháp Armington sẽ phân loại sản phẩm may mặc như là
sản phẩm của VN, và cho rằng VN sẽ cạnh tranh với các nhà cung cấp sản
phẩm may mặc ở thị trường nước ngoài. Theo định nghĩa này, giá của sản
phẩm may mặc của VN tăng lên sẽ hàm ý rằng sức cạnh tranh của VN sẽ
giảm xuống. Tuy nhiên, trong thực tế sản phẩm may mặc của VN có đầu
vào được nhập khẩu lên đến 80% (Bộ công thương). Mặt khác, VN là điểm
cuối trong dây chuyền sản xuất hàng may mặc chứ không phải sản phẩm
may mặc được hoàn toàn sản xuất 100% tại VN. Theo đó, VN sẽ cạnh
tranh với các nước quốc gia có thể là điểm gia công hàng may mặc như
Pakistan, Indonesia, … chứ không phải cạnh tranh với các nhà cung cấp
hàng may mặc trên thế giới. Do đó, phải chăng chúng ta nên định nghĩa lại
sản phẩm xuất khẩu của VN như là một phân đoạn của giá trị gia tăng được
sản xuất tại VN hơn là hoàn toàn được sản xuất tại VN?
Với sự mở rộng của chuỗi sản xuất toàn cầu, mỗi quốc gia chuyên
môn hóa trong giá trị gia tăng tại một điểm nào đó của quá trình sản xuất
hơn là sản xuất hoàn hoàn sản phẩm. Mỗi quốc gia cạnh tranh thông qua sự
cung cấp giá trị gia tăng đối với các thị trường bên ngoài, không phải là
cạnh tranh các hàng hóa cuối cùng hoặc là tổng sản phẩm xuất khẩu. Do
đó, chỉ số đo lường sức cạnh tranh REER không còn phù hợp nữa.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ giới thiệu về giá trị gia tăng
thương mại, là phần giá trị gia tăng của quốc gia trong sản phẩm xuất khẩu
3
và chỉ số “tỷ giá thực hiệu lực tính theo giá trị gia tăng – VAREER”. Chỉ
số VAREER là chỉ số dựa trên giá trị gia tăng thương mại và sẽ khắc phục
những hạn chế của chỉ số REER trong việc đo lường sức cạnh tranh. Đồng
thời tính toán và so sánh chỉ số VAREER với chỉ số REER cho Việt Nam.
4
1. Tổng quan về các nghiên cứu trước đây
Qua tìm hiểu thì trong thời gian qua đã có một số nghiên cứu có liên quan
đến giá trị gia tăng thương mại và tỷ giá thực hiệu lực như sau:
Các tài liệu tiếng Anh
- Hummels-Ishii-Yi (2001) đưa ra khái niệm về chuyên môn hóa chiều dọc
(vertical specialization – sản phẩm được sản xuất từ nhiều quốc gia khác
nhau, và mỗi quốc gia chuyên môn hóa trong một bước cụ thể của quy
trình sản xuất sản phẩm). Tập trung vào khái niệm hẹp hơn của chuyên
môn hóa theo chiều dọc là hàng hóa được nhập khẩu để làm đầu vào cho
sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Trong đó, quy trình sản xuất sản phẩm thì
cần ít nhất hai quốc gia, và trong quá trình sản xuất sản phẩm thì các sản
phẩm phải được chuyển giao giữa các quốc gia này. Tác giả nhấn mạnh
rằng, trong quá trình chuyển giao “tới – lui” hàng hóa giữa các quốc gia
làm cho đo lường thương mại quốc tế không còn phản ánh đúng nữa.
Chẳng hạn, Nhật Bản xuất khẩu phôi thép sang Mexico, sau đó thép được
gia công, ép, đóng dấu và xuất khẩu sang Mỹ. Thương mại quốc tế, theo
đó sẽ ghi nhận xuất khẩu thép từ Mexico sang Mỹ (thực chất phần xuất
khẩu của Mexico là rất thấp vì đã nhập phôi thép từ Nhật Bản), đồng thời
ghi nhận thép xuất khẩu từ Nhật Bản sang Mexico. Dựa trên khái niệm về
thương mại theo chiều dọc, các tác giả đã tính toán đo lường giá trị của
đầu vào xuất khẩu hàm chứa trong giá trị hàng xuất khẩu. Với dữ liệu
tính toán chủ yếu là bảng đầu vào – đầu ra (input – output) về đầu vào
nhập khẩu, tổng sản phẩm đầu ra và xuất khẩu. Tác giả sử dụng dữ liệu
đầu vào – đầu ra của OECD, của 14 quốc gia (10 nước OECD, Ireland,
Korea, Taiwan và Mexico). Kết quả, tỷ lệ sản phẩm đầu vào nhập khẩu
5
trong hàng hóa xuất khẩu năm 1990 trung bình là 0,21, tăng 30% so với
năm 1970 là 0,165.
- Belke và Wang (2005), lý luận về độ mở thương mại giữa các quốc gia
trong cùng một khu vực, từ đó đề xuất sử dụng về giá trị gia tăng thương
mại thay cho tổng giá trị thương mại trong đo lường thương mại quốc tế.
Trong bài nghiên cứu, tác giả cho rằng mức độ mở cửa thương mại có
ảnh hưởng đến quan hệ thương mại quốc tế. Độ mở cửa thương mại càng
lớn thì sự kết nối giữa thị trường trong nước và thị trường nước ngoài
chặt chẽ hơn. Khi đó, sản phẩm được sản xuất sẽ được sản xuất và tiêu
dùng trong nước và nước ngoài. Đo lường thương mại giữa các nước sẽ
không còn đúng, vượt giá giá trị mà mỗi quốc gia sản xuất ra. Nếu hàng
hóa xuất khẩu được sản xuất có đầu vào nhập khẩu, thì khi sản phẩm
được hoàn tất và mang ra xuất khẩu thì thu nhập từ xuất khẩu hàng hóa
đó mang lại không những cho quốc gia cho quốc gia xuất khẩu hàng hóa
mà còn bao hàm cả thu nhập của quốc gia cung cấp sản phẩm đầu vào để
sản xuất hàng hóa đó. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, độ mở của nền
kinh tế càng cao, thì phần đóng góp nội địa cho sản phẩm xuất khẩu càng
nhỏ. Từ đó, tác giả đề xuất sử dụng giá trị gia tăng thay cho tổng thương
mại để đo lường thương mại giữa các quốc gia.
- Daudin, Rifflart, và Schweisguth (2008) đưa ra khái niệm và cách thức
đo lường giá trị gia tăng thương mại (value – added trade). So sánh giá trị
gia tăng thương mại và thương mại thông thường. Khái niệm giá trị gia
tăng thương mại dựa vào khái niệm chuyên môn hóa thương mại theo
chiều dọc. Giá trị gia tăng thương mại đo lường thương mại ròng của
thương mại theo chiều dọc. Giá trị gia tăng được tạo ra ở các giai đoạn
6
khác nhau của quá trình sản xuất ở mỗi quốc gia và ngành công nghiệp.
Tác giả sử dụng dụng dữ liệu của GTAP và dữ liệu đầu vào – đầu ra của
66 vùng lãnh thổ, 55 lĩnh vực sản xuất từ năm 1997 đến năm 2001. Kết
quả cho thấy, năm 2001 thì 26% giá trị thương mại quốc tế là thương mại
theo chiều dọc (năm 1997 là 25%). Kết quả cũng trình bày chi tiết giá trị
gia tăng thương mại cho 55 lĩnh vực sản xuất. Trong đó, ngành dịch vụ
có tỷ trọng trên giá trị gia tăng thương mại lớn hơn nhiều khi so với tỷ
trọng của ngành này trên giá trị thương mại thông thường.
- Sébastien Miroudo, Rainer Lanz và Alexandros Ragoussis (2009) nghiên
cứu dòng thương mại của hàng hóa và dịch vụ trung gian giữa các nước
OECD và giữa các nước OECD với các đối tác thương mại lớn từn năm
1995 – 2005. Để đo lường thương mại hàng trung gian, có 2 phương pháp
có thể sử dụng: thứ nhất là dựa trên sự phân tích dòng thương mại, phân
chi sản phẩm theo mục đích sử dụng của chúng. Cách thứ hai là dựa trên
dữ liệu đầu vào – đầu ra, cung cấp trực tiếp bảng nhập khẩu hàng hóa
nước ngoài được sử dụng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong nước.
Bài nghiên cứu sử dụng cách kết hợp cả hai phương pháp để tính toán.
Kết quả cho thấy, thương mại của hàng hóa và dịch vụ trung gian chiếm
lần lượt 56% - 73% trên tổng thương mại thông thường. Với sự gia tăng
của chuyên môn hóa sản xuất giữa các quốc gia, thương mại hàng hóa
dịch vụ trung gian làm đầu vào cho sản xuất tăng hàng năm 6,2% cho
hàng hóa và 7% cho dịch vụ từ năm 1995 – 2006. Khi so sánh với thương
mại hàng hóa và dịch vụ cuối cùng, thì hàng nhập khẩu trung gian nhạy
cảm với chi phí thương mại hơn hàng hóa dịch vụ cuối cùng. Bên cạnh
đó, nghiên cứu cũng cho thấy hoạt động của các công ty đa quốc gia làm
cho dòng thương mại cho hàng hóa trung gian cao hơn, làm tăng tỷ lệ
7
hàng hóa nước ngoài trên hàng hóa trong nước trong đầu vào sản xuất.
Nếu đầu vào sản xuất có tỷ lệ nhập khẩu cao thì dẫn tới hiệu quả sản xuất
của các ngành công nghiệp trong nước kém hiệu quả hơn.
- Robert C. Johnson và Guillermo Noguera (2012 a) kết hợp dữ liệu đầu
vào – đầu ra và trọng số thương mại để xác định sự liên kết sản phẩm
giữa các quốc gia (sản phẩm được sản xuất qua nhiều khâu ở các quốc
gia khác nhau). Phân tích sự “lỗi thời” của đo lường thương mại thông
thường ở sự “tính trùng” (tính trùng cả hàng hóa trung gian) với giá trị
gia tăng thương mại. Từ đó, tác giả đề xuất cách tính toán giá trị gia
tăng thương mại, tính toán trọng số thương mại về giá trị gia tăng cho
69 quốc gia và 18 vùng lãnh thổ. Bằng cách chuyển dữ liệu từ bảng đầu
vào – đầu ra thương mại sang dữ liệu giá trị gia tăng thương mại. Trong
đó, tỷ lệ giá trị gia tăng trên tổng sản phẩm xuất khẩu được định nghĩa
là một đo lường cho độ lớn của thị phần sản phẩm.
- Robert C. Johnson và Guillermo Noguera (2012) kết hợp dữ liệu thương
mại, sản xuất và đầu vào để tính toán giá trị gia tăng hàm chứa trong
thương mại cho 42 quốc gia từ năm 1970 đến năm 2009. Bài nghiên cứu
mở rộng công thức tính toán của nghiên cứu Robert C. Johnson và
Guillermo Noguera (2012 a) để tính toán cho nhiều năm liên tục. Bài
nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ giá trị gia tăng trên tổng thương mại giảm từ
10% đến 15%, với 2/3 của sự xụt giảm này nằm trong hai thập kỷ cuối
của kỳ nghiên cứu.
8
2. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
2.1 Phương pháp nghiên cứu
Phần đầu, giới thiệu chi tiết về chỉ số REER và trọng số đo lường sức
cạnh tranh giữa các quốc gia trong tính toán chỉ số REER. Phần thứ hai, giới
thiệu về giá trị gia tăng thương mại, cách thức tính toán giá trị gia tăng
thương mại xuất phát từ trường hợp đơn giản gồm hai quốc gia và hai hàng
hóa, sau đó mở rộng ra tính toán giá trị gia tăng thương mại tổng quát cho
nhiều quốc gia với nhiều hàng hóa. Tính toán giá trị gia tăng thương mại
chính là bước ban đầu của việc tính toán trọng số giá trị gia tăng song
phương, làm cơ sở cho việc tính toán chỉ số giá trị giá tăng tỷ giá thực hiệu
lực – VAREER. Tiếp theo, bài nghiên cứu trình bày lý luận và công thức
tính toán chỉ số VAREER, so sánh sự khác biệt giữa hai chỉ số VAREER và
REER. Phân cuối cùng, là phần trình bày kết quả tính toán chỉ số VAREER
cho VN.
2.1.1 Tỷ giá hối đoái
Khái niệm về tỷ giá hối đoái rất phức tạp, có thể tiếp cận nó từ những
góc độ khác nhau. Cho đến nay, tỷ giá luôn là vấn đề gây nhiều tranh luận
trên cả phương diện lý thuyết lẫn thực tế, có rất nhiều loại tỷ giá hối đoái: tỷ
giá danh nghĩa, tỷ giá thực, tỷ giá thực song phương, tỷ giá thực đa
phương…. Mỗi loại tỷ giá có cách định nghĩa và tính toán khác nhau
Tỷ giá hối đoái (hay tỷ giá) danh nghĩa song phương
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa song phương (NER) giữa hai đồng tiền
được định nghĩa là giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo nội tê. NER thường
được các Ngân hàng thương mại niêm yết hàng ngày để phục vụ cho các
9
giao dịch mua – bán ngoại tệ. Tỷ giá danh nghĩa có thể được niêm yết theo
cách trực tiếp (số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ), hoặc theo cách gián
tiếp (số đơn vị ngoại tệ trên một đơn vị nội tệ). Tỷ giá danh nghĩa của từng
cặp đồng tiền được ấn định dựa trên quan hệ cung cầu. Tuy nhiên, tỷ giá
danh nghĩa tăng hay giảm không nhất thiết phải đồng nghĩa với sự gia tăng
hay giảm sức cạnh tranh thương mại quốc tế.
Tỷ giá thực
Tỷ giá thực là một chỉ số cho thấy tỷ giá danh nghĩa đã được điều
chỉnh theo lạm phát trong nước và lạm phát nước ngoài. Về ý nghĩa, tỷ giá
hối đoái thực đo lường sức mua của một đơn vị ngoại tệ trong nền kinh tế
nước ngoài trong mối quan hệ tương đối với sức mua của một lượng nội tệ
tương đương ở nền kinh tế trong nước. Tỷ giá thực cần phải được khảo sát
trong mối quan hệ với những đối tác mà chúng ta có quan hệ mậu dịch thông
qua cách tiếp cận với cách tính tỷ giá thực song phương và tỷ giá thực đa
phương (Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Ngọc Định (2012))
Tỷ giá thực song phương
Tỷ giá thực được xác lập trong mối quan hệ với một đối tác thương
mại được gọi là tỷ giá thực song phương (BRER). Tỷ giá thực song phương
so sánh giá cả của một rổ hàng hóa tiêu dùng hay sản xuất đại diện của nước
chủ nhà và giá cả của một rổ hàng hóa làm đại diện ở nước ngoài được ước
tính bằng một loại tiền, có thể là nội tệ hoặc ngoại tệ, và chỉ ra giá trị tương
đối của nội tệ và ngoại tệ (Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Ngọc Định (2012)). Tỷ
giá thực song phương có thể được biểu diễn theo công thức sau:
10
: là chỉ số giá trong nước tính bằng nội tệ.
: là chỉ số giá nước ngoài tính bằng ngoại tệ.
Trong đó:
NER: là tỷ giá danh nghĩa niêm yết theo cách gián tiếp.
Tỷ giá thực song phương là một chỉ số, với cách niêm yết tỷ giá danh
nghĩa theo cách gián tiếp thì tử số là giá hàng hóa ở trong nước quy thành
ngoại tệ, nên về bản chất tỷ giá thực thể hiện sự so sánh mức giá hàng hóa ở
trong nước và nước ngoài khi cả hai đều tính bằng ngoại tệ. Với quy ước
này, chỉ số RER tăng lên hàm ý rằng đồng nội tệ được định giá cao, và
ngược lại.
Nếu RER > 1, thì nội tệ được xem là định giá cao, giá cả trung bình
trong nước cao hơn so với nước ngoài, và sẽ tạo nên vị thế cạnh tranh
thương mại kém hơn so với nước bạn hàng.
Nếu RER < 1, thì nội tệ được xem là định giá thấp, giá cả trung bình
trong nước thấp hơn so với nước ngoài, và sẽ tạo nên vị thế cạnh tranh
thương mại tốt hơn so với nước bạn hàng.
Tuy nhiên, tỷ giá thực song phương mới chỉ cho biết sự lên gia hay
xuống giá của đồng ngoại tệ. Ngày nay, mậu dịch quốc tế là đa phương,
trong quan hệ mua bán, một quốc gia có rất nhiều quốc gia bạn hàng trên thế
giới. Để so sánh tính cạnh tranh của hàng hóa nội địa với tất cả các đối tác
thương mại, người ta dùng tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER).
11
Tỷ giá thực đa phương
Tỷ giá thực đa phương hay còn gọi là tỷ giá thực hiệu lực là trung bình có
trọng số của các tỷ giá thực song phương giữa một quốc gia với từng đối tác
thương mại với trọng số là tỷ trọng thương mại. Tỷ giá thực đa phương -
REER là một trong những yếu tố cần xem xét để đánh giá xem nội tệ có bị
định giá cao hay thấp so với đồng tiền của các đối tác hay không.
Công thức tính REER như sau (Zalleno và Desruelle (1997):
∏ (1)
Trong đó:
- : là tỷ giá thực hiệu lực của nước i
- : là tỷ giá thực của quốc gia i với quốc gia j, trong đó chỉ số giá
được tính theo chi phí đơn vị lao động (ULC), hoặc tính theo chỉ số
giá tiêu dùng (CPI)
- : là trọng số cạnh tranh của quốc gia i so với quốc gia j.
Nếu RER được tính trên tỷ giá danh nghĩa niêm yết theo cách gián
tiếp, thì:
REER >1, nội tệ được xem là định giá thực cao và ngoại tệ được coi
là định giá thực thấp, tác động xấu đến cán cân xuất nhập khẩu.
REER<1, thì nội tệ định giá thực thấp và ngoại tệ định giá thực cao,
sức cạnh tranh thương mại quốc tế sẽ được cải thiện vì nếu chuyển
một đồng ngoại tệ sang đồng nội tệ sẽ mua được nhiều hàng hóa trong
12
nước hơn so với nước ngoài. Chính điều này sẽ kích thích xuất khẩu
gia tăng
Trường hợp REER = 1, thì sức mua của đồng tiền trong nước và nước
ngoài là như nhau, tác động làm cho cán cân xuất nhập khẩu cân bằng.
Vể mặt ý nghĩa, chỉ số REER thích hợp hơn so với RER trong so sánh
mức độ cạnh tranh về giá của một nước so với các đối tác thương mại,
REER đóng vai trò rất lớn trong việc phân bổ nguồn tài nguyên trong sản
xuất và điều chỉnh hành vi tiêu dùng của nền kinh tế.
Để làm rõ hơn tính chất của chỉ số REER trong việc đo lường cạnh tranh,
chúng ta sẽ phân tích sâu hơn về trọng số cạnh tranh:
Theo Zalleno và Desruelle (1997)
∑ ∑
(2)
: là doanh
Trong đó:
∑
: là thị phần của nước j ở thị trường nước k, và -
số của quốc gia l ở thị trường nước k
∑
: là tỷ lệ đầu ra của nước i được bán ở thị trường nước k -
Có thể phân tích từng thành phần của công thức (2) như sau: thành
quốc gia j ở thị trường k, bằng cách nhân tỷ lệ sản phẩm đầu ra của i ở k (
đo mức độ cạnh tranh giữa các nhà sản xuất của quốc gia i và phần ∑
- tầm quan trọng của thị trường k đối với i) với thị phần của j ở k (vị thế
đo lường mức cạnh tranh cạnh tranh của j ở k); và thành phần ∑
13
giữa các nhà sản xuất của quốc gia i và tất cả các nhà sản xuất khác ở thị
trường k, bằng cách nhân tầm quan trọng của thị trường k đối với i với thị
phần của tất cả các nhà sản xuất khác tại thị trường k.
Trọng số cạnh tranh có thể phân tích thành hai thành phần là trọng số
nhập khẩu và trọng số xuất khẩu:
(3)
Trong đó:
∑
: là trọng số nhập khẩu, bằng với phần nhập khẩu của -
quốc gia i từ quốc gia j.
∑ ∑
, là trọng số xuất khẩu, trọng số xuất khẩu này có -
thể phân tích tương tự trọng số xuất khẩu ở phần trên.
∑
: là hệ số tương quan của trọng số nhập khẩu, đo -
lường tương quan của sự cạnh tranh ở thị trường nội địa giữa các nhà
sản xuất của quốc gia i và tất cả các nhà sản xuất khác.
∑ ∑
- : là hệ số tương quan của trọng số xuất khẩu, đo
lường tương quan của sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất của i với tất
cả các nhà sản xuất khác ở các thị trường xuất khẩu của quốc gia i.
Như vậy, với ý nghĩa đo lường sức cạnh tranh và đo lường sức mua của
đồng tiền, chỉ số REER trở thành một chỉ số quan trọng của kinh tế vĩ mô.
Tuy nhiên, trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu để sử dụng làm đầu vào
14
cho sản xuất hàng xuất khẩu thì chỉ số REER không còn là chỉ số phù hợp
để đánh giá sức cạnh tranh của quốc gia nữa. Chúng ta sẽ bắt đầu với giá trị
gia tăng thương mại để thấy rõ điều này.
15
2.1.2 Giá trị gia tăng thương mại
Giá trị gia tăng thương mại
Theo định nghĩa của Hummels, Rapoport, and Yi (1998) về sự chuyên
môn hóa theo chiều dọc của thương mại như sau:
Sự sản xuất một sản phẩm theo một quy trình liên tục theo nhiều bước
khác nhau;
Ít nhất có hai quốc gia tham gia vào quy trình sản xuất;
Ít nhất có một quốc gia nhập khẩu đầu vào để sản xuất hàng hóa mà
một phần hàng hóa sẽ được xuất khẩu đi các quốc gia khác.
Dựa trên định nghĩa này, có hai cách để đo lường thương mại:
Thứ nhất, đó là thương mại thông thường mà chúng ta vẫn quen thuộc,
đo lường dòng thương mại dựa trên giá trị thị trường của hàng hóa khi hàng
hóa được chuyển giao giữa các nước, gộp chung tất cả các hàng hóa trung
gian trong sản phẩm. Trong trường hợp này, nếu hàng hóa xuất khẩu mà có
đầu vào được nhập khẩu cao, giá trị thị trường của hàng hóa đó có thể rất
cao khi so sánh với giá trị gia tăng được sản xuất nội địa, cách đo lường này
có thể dẫn tới một tỷ lệ xuất khẩu rất cao trên GDP, đánh giá sai lầm về giá
trị xuất khẩu thực của quốc gia.
Cách đo lường thứ hai, được gọi là giá trị gia tăng thương mại, đo lường
dòng thương mại ròng. Cách này đo lường giá trị gia tăng được tạo ra ở các
giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất ở mỗi quốc gia và ngành công
nghiệp.
16
Trong chuyên môn hóa thương mại theo chiều dọc, mỗi nước là một giai
đoạn trong quy trình sản xuất sản phẩm. Chẳng hạn, VN sản xuất sản phẩm
A, sản phẩm này được xuất khẩu sang TQ như là sản phẩm trung gian cần
thiết để sản xuất sản phẩm B, sản phẩm B sau đó sẽ được xuất khẩu từ TQ
qua Mỹ. Tại điểm cuối của tiến trình này, sản phẩm B được bán như là hàng
hóa cuối cùng cho tiêu dùng hay đầu tư. Nếu đo lường theo cách thông
thường, dòng thương mại sẽ bao gồm cả dòng thương mại xuất từ VN sang
TQ, từ TQ sang Mỹ. Nhưng giá trị gia tăng thương mại sẽ chỉ đo lường dòng
thương mại giữa nhà sản xuất và nhà sử dụng cuối cùng (tức VN và Mỹ).
Xuất khẩu 10 chiếc áo chưa có cúc áo
VN – sản xuất 10 chiếc áo sơ mi chưa có cúc áo
TQ Nhập 10 chiếc áo sơ mi và gắn thêm cúc áo
Xuất khẩu 10 chiếc áo sơ mi hoàn chỉnh
Mỹ nhập 10 áo sơ mi từ TQ để tiêu dùng
Xem xét ví dụ này bằng sơ đồ để thấy rõ hơn:
Hình 2.1 Thương mại thông thường
17
12
VN
TQ
VN
Xuất khẩu 10 áo sơ mi chưa có cúc áo
Xuất khẩu 10 áo sơ mi chưa có cúc áo
Xuất khẩu cúc áo
Xuất khẩu 10 áo sơ mi chưa có cúc áo
Mỹ
Mỹ
Thương mại theo chiều dọc: Giá trị gia tăng thương mại:
Hình 2.2 Thương mại theo chiều dọc và giá trị gia tăng thương mại
Nếu tính theo thương mại thông thường, thì dòng thương mại sẽ bị
trùng, vì đầu vào của TQ đã là 10 chiếc áo (chưa có cúc áo). Giá trị gia tăng
thương mại chỉ tính phần gia tăng trên phần xuất khẩu. Bên cạnh đó, dòng
giá trị gia tăng thương mại hàm ý rằng VN thực sự không có quan hệ thương
mại với TQ, vì không có người sử dụng cuối cùng sử dụng hàng hóa của VN
ở TQ. Tất cả người tiêu dùng hàng hóa của VN xuất khẩu là Mỹ. Thương
mại theo chiều dọc được tính là 2 lần xuất khẩu áo sơ mi chưa có cúc áo: 1
lần khi VN xuất khẩu 10 áo sơ mi chưa có cúc áo qua TQ, và 1 lần khi 10
chiếc áo chưa có cúc này nằm trong hàng xuất khẩu của TQ qua Mỹ đã có
cúc áo.
Theo Hummels, Rapoport, and Yi (1998), giá trị gia tăng thương mại
có thể đo lường bằng ba bước: thứ nhất, loại bỏ thương mại theo chiều dọc
ra khỏi thương mại thông thường; thứ hai sắp xếp lại dòng thương mại theo
18
chiều dọc theo cặp nhà sản xuất/ nhà tiêu dùng; thứ ba là sắp xếp lại dòng
thương mại theo ngành công nghiệp mà thực sự sản xuất “giá trị gia tăng”.
Để tách giá trị gia tăng thương mại ra khỏi dòng tổng thưong mại, Robert
C. Johnson và Guillermo Noguera (2012 a) đã xây dựng một hệ thống đầu
vào – đầu ra toàn cầu, mà hệ thống này định rõ làm thế nào mà sản phẩm của
mỗi quốc gia được sử dụng như là hàng trung gian và sản phẩm cuối cùng ở
thị trường nước ngoài.
Hummels, Ishii, and Yi (2001), Robert C. Johnson và Guillermo Noguera
(2012 a) đã xây dựng một ma trận đầu vào – đầu ra toàn cầu để tính toán giá
trị gia tăng thương mại. Giá trị gia tăng thương mại sẽ được tính toán, bắt
đầu bằng trường hợp đơn giản 02 quốc gia, sử dụng hàm sản xuất Cobb-
Douglas. Sau đó, tổng quát hóa với trường hợp cho nhiều quốc gia – nhiều
hàng hóa. Riêng trường hợp 03 quốc gia với 03 hàng hóa, trường hợp đặc
biệt để nói lên rằng cán cân giá trị gia tăng thương mại khác so với cán cân
thương mại thông thường. Bên cạnh đó, nếu lấy tỷ lệ giữa giá trị gia tăng
trên tổng xuất khẩu của mỗi quốc gia, sẽ được một trọng số mới – được gọi
là trọng số giá trị gia tăng, là một thành phần quan trọng của việc tính toán
tỷ giá thực hiệu lực tính theo giá trị gia tăng.
19
Hai quốc gia, mỗi quốc gia một hàng hóa
- Bắt đầu với 2 quốc gia (ký hiệu là 1 và 2), mỗi quốc gia sản xuất một
hàng hóa khác nhau và có thể trao đổi ngoại thương. Và cả hai đều được
sử dụng để tiêu dùng và làm đầu vào như một hàng hóa trung gian trong
sản xuất. Sản phẩm ở mỗi quốc gia được sản xuất bằng cách kết hợp các
yếu tố đầu vào với hàng hóa trung gian từ cả hai quốc gia, ta có hàm sản
xuất như sau (Robert C. Johnson và Guillermo Noguera (2012 a)):
(4)
Trong đó:
: Là lượng đầu vào trung gian được sử dụng trong sản xuất ở quốc
- : Là nhân tố đầu vào từ quốc gia i (nông nghiệp, sản xuất, dịch vụ)
-
gia i nhập từ quốc gia j
- : là thị phần đầu vào sản xuất (hàng trung gian)
Nếu gọi giá sản phẩm đầu ra của quốc gia i là , và giả định quy luật
một giá giữa 2 quốc gia. Như vậy giá trị tổng sản phẩm ở mỗi quốc gia sẽ
, khi đó:
là: và giá trị trung gian được sử dụng trong sản xuất là:
Đặt tiêu dùng sản phẩm cuối cùng của quốc gia j từ quốc gia i là , khi đó:
(5)
Tổng xuất khẩu, ký hiệu là , bao gồm xuất khẩu cho tiêu dùng và xuất
khẩu cho sử dụng làm đầu vào trung gian ở nước ngoài: . Khi
đó, công thức số (5) sẽ cho thấy sản phẩm quốc gia bao gồm tiêu dùng nội
địa, sử dụng hàng trung gian nội địa, và tổng xuất khẩu. Khi đó:
20
(
) (
) (
) (
) (
)
(6)
Từ (6) ta có thể suy ra cầu cuối cùng cho các hàng hóa:
) * (
)+
)
(
(
(7)
Phương trình (7) mô tả tổng sản phẩm mỗi quốc gia hàm chứa tiêu dùng
cuối cùng ở hai quốc gia.
Đặt là giá trị của sản phẩm của quốc gia i được sử dụng để sản xuất
Với:
sản phẩm tiêu dùng ở quốc gia j:
(
*
(
*
(8)
là số nhân hàng trung gian trong sản
)
Trong đó:
- (
xuất.
- : là tổng sản phẩm của quốc gia 1 được sản xuất hàng cuối cùng
được tiêu dùng ở quốc gia 1. Bao gồm ( là tiêu dùng của quốc gia 1
từ sản phẩm của quốc gia 1 và ( là tiêu dùng của quốc gia 1 từ sản
phẩm của quốc gia 2.
21
- : là tiêu dùng của quốc gia 2 ( và ).
Gọi là giá trị gia tăng ở quốc gia i, khi đó là giá trị sản phẩm đầu ra
không bao gồm hàng trung gian:
[ ]
(9)
Kết hợp (8) và (9):
] ]
(10)
Trong đó là giá trị gia tăng của quốc gia i được tiêu dùng ở quốc gia j.
Khi đó, tỷ lệ giá trị gia tăng trên giá trị xuất khẩu (the ratio value added
exports to gross exports – VAX ratio) sẽ là:
[
]
(11)
Trong đó:
-
- , hay ].
- : là phần sản phẩm của quốc gia 1 được sử dụng như là hàng
trung gian trong sản xuất sản phẩm của quốc gia 2, mà sản phẩm này
được tiêu dùng ở quốc gia 1.
22
- ]: là sản phẩm của quốc gia 1 được tiêu dùng ở quốc gia 2
( và ). Do vậy, là phần xuất khẩu phản ánh hàng
trung gian, hay bằng xuất khẩu được tiêu dùng ở nước ngoài.
Cán cân giá trị gia tăng (value added balance – vab): là giá trị gia tăng
xuất khẩu – giá trị gia tăng nhập khẩu. Ta xét cán cân thương mại (trade
balance – tb):
= (12)
] ]
=
=
=
Như vậy, cán cân thương mại và cán cân giá trị gia tăng bằng nhau ở
trường hợp này. Trong trường hợp tổng quát, điều này sẽ không còn đúng
nữa, mà ≠ .
23
Trường hợp ba quốc gia, mỗi quốc gia một hàng hóa
Mở rộng từ trường hợp 2 quốc gia, mỗi quốc gia một hàng hóa. Tuy
nhiên, không tập trung vào trường hợp tổng quát, mà tập trung vào trường
hợp đặc biệt. Lấy ví dụ cho trường hợp sản xuất iPod.
Ipod là sản phẩm của hãng Apple (Mỹ), với các bộ phận được lắp ráp từ
nhiều nước: màn hình từ Nhật, một ổ đĩa từ Nhật (sản xuất bởi TQ), và các
bộ phận kém giá trị hơn từ Đài Loan, TQ, Hàn Quốc, … Những bộ phận này
được lắp ráp ở TQ và sản phẩm iPod sau khi hoàn tất sẽ được chuyển sang
Mỹ, và từ đó chuyển sang các kênh phân phối và bán lẻ.
Xem xét ví dụ này rõ hơn, giả định Mỹ là quốc gia 1, quốc gia 2 là TQ và
quốc gia 3 là Nhật Bản. Giả định thêm là TQ nhập hàng trung gian từ Mỹ,
Nhật Bản và chỉ xuất khẩu hàng tiêu dùng cuối cùng cho Mỹ. Để đơn giản,
giả định rằng Mỹ và Nhật Bản không có xuất khẩu bất kỳ một hàng hóa cuối
cùng nào và chỉ xuất khẩu hàng trung gian sang TQ. Như vậy, có thể viết lại
hàm sản xuất như sau:
(
+ (
+ (
+ (
+
(13)
Từ đây ta có tổng sản phẩm ở mỗi quốc gia sẽ là:
*
+ ⏟
⏟
⏟
⏟
(14)
24
⏟
⏟
⏟
Công thức (14) cho thấy tổng sản phẩm mỗi quốc gia hàm chứa giá trị gia
tăng và sản phẩm trung gian.
Có hai vấn đề cần lưu ý đối với trường hợp ba quốc gia ba hàng hóa:
và một phần gián tiếp của quốc gia thức hai
(tiêu
Thứ nhất, trường hợp 2 quốc gia, Mỹ tiêu dùng cả hàng của Mỹ
dùng sản phẩm cuối cùng được nhập khẩu từ TQ mà sản phẩm đó bao hàm
cả hàng của Mỹ ở trong đó. Như vậy, một lượng lớn sản phẩm của Mỹ
được tiêu dùng tại chính quốc gia này hơn là theo giá trị thương mại song
phương giữa Mỹ và TQ được thống kê hàng năm. Tương tự, thương mại
của TQ đã đo lường lớn hơn giá trị hàng hóa của TQ xuất khẩu qua Mỹ.
Hay hàng hóa trung gian đã làm “méo mó” đo lường thương mại song
phương giữa các nước.
Thứ hai, mặc dù Nhật Bản không xuất khẩu trực tiếp sang Mỹ, nhưng
Mỹ nhập khẩu hàng của Nhật Bản gián tiếp qua hàng của TQ (TQ nhập khẩu
. Để thấy rõ hơn, phân tích
đầu vào trung gian từ Mỹ), hay
hàm xuất khẩu của Nhật Bản như sau:
(15)
25
Công thức (15) gồm 02 thành phần:
: là hàng của Nhật Bản xuất khẩu hàm
Thành phần thứ nhất:
chứa trong tiêu dùng của TQ.
là hàng xuất khẩu của Nhật Bản hàm
Thành phần thứ hai:
chứa trong thương mại song phương giữa Mỹ và TQ (TQ xuất hàng
qua Mỹ).
Để làm rõ hơn xuất khẩu của TQ qua Mỹ, bao hàm cả hàng của TQ,
Nhật Bản và Mỹ, ta có thể viết xuất khẩu từ TQ qua Mỹ như sau:
(16)
Hay là, xuất khẩu từ TQ qua Mỹ bao gồm giá trị gia tăng của TQ, giá trị gia
tăng của Nhật Bản, và hàng hóa trung gian của Mỹ (bao hàm giá trị gia tăng
của Mỹ).
Để làm rõ hơn việc hàng hóa trung gian đã làm “méo mó” đo lường
thương mại song phương giữa các nước. Xem xét tiếp cán cân song phương,
ta có cán cân thương mại song phương và cán cân giá trị gia tăng song
phương giữa Mỹ - TQ như sau:
và
(17)
Kết hợp (16) và (17) ta có:
(18)
Điều này trái ngược với kết quả trong trường hợp chỉ có 02 quốc gia, 02
hàng hóa ( . Ở trường hợp này, , hay cán cân
26
thương mại nhỏ hơn giá trị gia tăng thương mại (cán cân thương mại giữa
Mỹ và TQ bằng giá trị gia tăng của Mỹ - TQ trừ đi giá trị của hàng hóa Nhật
Bản ( ).
27
Nhiều quốc gia, nhiều hàng hóa
Chúng ta sẽ mở rộng cho trường hợp tổng quát nhiều quốc gia và nhiều
hàng hóa. Giả định có S ngành sản xuất và có N quốc gia. Ta có hàm sản
]
xuất của mỗi quốc gia như sau:
∏∏[
(19)
} là thị phần chi phí ở quốc
∑ ∑
Trong đó:
và {
gia i, s ngành và quốc gia j, t ngành.
Khi đó, sẽ là vector một dòng, s ngành (S x 1), được phân phối cho tiêu
dùng và sử dụng như hàng hóa trung gian. Ký hiệu tiêu dùng của quốc gia i
là sản phẩm của quốc gia i được sử dụng như sản phẩm đầu vào trung
từ sản phẩm của chính nó là , và cũng là vectơ 1 dòng s ngành (S x 1).
gian của quốc gia j. là ma trận vuông input – output (S x S). Phần tử của
ma trận được ký hiệu là , trong đó là giá trị
của hàng hóa trung gian từ ngành s ở quốc gia i được sử dụng trong ngành t
của quốc gia j và là giá trị của sản phẩm của ngành t ở quốc gia j. Tổng
sản phẩm xuất khẩu từ i sang j (i ≠ j) khi đó sẽ là:
28
(
,
(
,
(
,
Ta có:
Khi đó, tổng sản phẩm sẽ được viết lại như sau .
Tương tự như phần trên, ta sẽ có giá trị gia tăng ] ,
là tổng nhập khẩu đầu vào trung gian của quốc gia i, trong đó: ∑
và là ký hiệu của véctơ có 1 cột và S dòng (1 x S).
Ta có tỷ lệ giá trị gia tăng song phương ( được tính như sau:
]
= (20)
Như vậy, tỷ lệ giá trị gia tăng song phương có được nhờ kết hợp cả
thông tin của quốc gia sản xuất hàng hóa (quốc gia nguồn) và quốc gia có
hàng hóa được tiêu dùng (quốc gia đến). Nói cách khác, giá trị gia tăng thì
phụ thuộc vào hàng hóa được sử dụng như thế nào ở quốc gia đến (sử dụng
là sản phẩm cuối cùng hay sản phẩm đầu vào trung gian; để tái xuất khẩu
hay sử dụng tiêu dùng trong nước) hơn là hàng hóa được sản xuất như thế
nào ở quốc gia nguồn. Cách tính này tương tự như Hummels-Ishii-Yi (2001)
29
– tính toán tỷ lệ giá trị nhập khẩu trong hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, công
thức (20) là công thức tổng quát hóa cho nghiên cứu của Hummels-Ishii-Yi
(2001). Hummels-Ishii-Yi (2001) chỉ tính toán trên giả định rằng mỗi quốc
gia chỉ nhập khẩu hàng hóa trung gian. Trường hợp tổng quát cho phép mỗi
quốc gia vừa nhập khẩu vừa xuất khẩu hàng hóa trung gian.
30
2.1.3 Tỷ giá thực hiệu lực tính theo giá trị gia tăng
Nếu như theo Armington (1969) dưới giả định độ co giãn thay thế không
đổi (độ co giãn thay thế giữa các thị trường, giữa hai sản phẩm cạnh tranh
tranh trên cùng thị trường không đổi) thì cầu của các sản phẩm thì được
phân chia không chỉ bởi chủng loại của sản phẩm – chẳng hạn, máy móc,
hóa chất – mà còn phụ thuộc bởi nơi sản xuất ra chúng – chẳng hạn, máy
của Nhật Bản, máy của Pháp, hóa chất của Pháp, ... Từ đó, tác giả đưa ra
hàm cầu về sản phẩm nói lên mối quan hệ giữa cầu, thu nhập và giá cả
trong quan hệ thương mại giữa các quốc gia. Lý thuyết này cũng đồng thời
làm cơ sở nền tảng cho việc tính toán tỷ giá thực hiệu lực REER.
Robert C. Johnson và Guillermo Noguera (2012 b) đã dựa theo nghiên
cứu của Armington (1969) để làm mới lại công thức REER. Dựa trên các
khái niệm về giá trị gia tăng thương mại, và cho rằng việc tính toán REER
đã bị tính trùng. Các tác giả đã đề xuất cách tính mới cho REER dựa trên
giá trị gia tăng thương mại. Với giả định tổng sản phẩm thì được kết hợp
bởi giá trị gia tăng nội địa với đầu vào trung gian cả trong nước và nội địa.
Tổng sản phẩm từ mỗi quốc gia nguồn thì được phân phối sử dụng như
hàng hóa trung gian và cuối cùng ở tất cả các nước còn lại, hay tổng
thương mại bao gồm hàng hóa trung gian và đầu vào trung gian. Mở rộng
hệ thống cầu Armington để đưa ra hàm cầu mới, liên kết giữa cầu cho giá
trị gia tăng thực thay đổi với giá của giá trị gia tăng. Hàm cầu mới sẽ mô tả
cầu cho giá trị gia tăng được sản xuất bởi mỗi quốc gia phụ thuộc vào giá
của giá trị gia tăng, và phụ thuộc vào cầu hàng hóa cuối cùng cho tất cả các
quốc gia như thế nào. Với hàm cầu mới này, thì giá trị gia tăng cho tỷ giá
thực hiệu lực sẽ được tính như sau:
31
))
)
)
∑ (
( ̂
̂
(
̅
∑ (
*
(
*
(21)
Với ̅ ∑ (
Trong đó:
: là giá của ngành tổng hợp
- i, j, k { } là các quốc gia
-
- : là giá trị gia tăng của nước i trong hàng hóa cuối cùng của nước k
- : là giá trị gia tăng của nước i
- : là giá hàng hóa cuối cùng của nước k
: là giá của giá trị gia tăng ở nước i, được tính bằng chỉ số giảm phát
- : là hàng hóa cuối cùng của nước k
- ̂
: là giá của giá trị gia tăng ở nước j,được tính bằng chỉ số giảm phát
GPD của nước i.
- ̂
GPD của nước j.
32
Phân tích công thức này, có thể thấy VAREER sẽ được chia gồm 02 thành
phần:
*)
*
(
∑ (
̅
: là trọng số giá trị Thành phần thứ nhất: ∑ (
là tổng giá trị
gia tăng của thương mại song phương. Trọng số này biểu thị tác động của sự thay đổi giá song phương lên cầu. ̅ = ∑ gia tăng của nước i vào nước k. ̅ diễn giải sự thay đổi của VAREER sang sự thay đổi trong cầu cho giá trị gia tăng thực.
*)
*
(
= ∑ (∑ (
là phần giá trị gia tăng của quốc gia
i so với nước quốc gia j, cạnh tranh trong giá trị gia tăng tại nước k.
Tức đo lường sự cạnh tranh giữa 2 quốc gia trong việc sản xuất giá trị
) chính là sự thay đổi giá của giá trị gia
gia tăng.
̂
Thành phần thứ hai: ( ̂
tăng.
33
2.1.4 Sự khác nhau giữa giá tỷ giá thực hiệu lực tính theo giá trị gia tăng
và tỷ giá thực hiệu lực
Theo các nghiên cứu của McGuirk (1987), Desruelle and Zanello (1997)
và Bayon, Jayanthi, và Lee (2005) được sử dụng để tính toán chỉ số REER
của IMF, công thức tính REER (công thức (1) được chuyển đổi giống với
công thức tính VAREER: (lấy công thức (1)):
*
))
)
∑ (
( ̂
̂ ̂
( ∑
̃
∑ (
(22)
Trong đó:
- : là tổng xuất khẩu từ quốc gia i sang quốc gia k
: chỉ số giá tiêu dùng của quốc gia i
- : tổng sản phẩm của quốc gia i ( = ∑ .
: chỉ số giá tiêu dùng của quốc gia j
- ̂
- ̂
- ̂ : là tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa i và j.
34
Tương tự cho phân tích VAREER, công thức REER cũng gồm 02 thành
phần:
)
))
∑ (
̃
( ∑
là trọng số Thành phần thứ nhất: ∑ (
thương mại của nước i so với các nước j, hay gọi tắt là trọng số song
phương ij. Trọng số này đo lường mức độ cạnh tranh giữa các nhà sản
xuất ở quốc gia i và quốc gia j (cách phân tích tương tự như đã nêu ở
)
): đo lường mức cạnh
( ∑
phần 2.1.1 ở trên). Cụ thể, ∑ (
đo lường mức độ cạnh tranh giữa nhà sản xuất của quốc gia i và tranh giữa các nhà sản xuất của quốc gia i và quốc gia j ở thị trường k. Và ̃
) chính là sự thay đổi giá tính
tất cả các nhà sản xuất khác ở thị trường k.
̂ ̂
Thành phần thứ hai: ( ̂
theo chỉ số giá tiêu dùng - CPI.
So sánh giữa cách tính REER và VAREER, có thể thấy rằng sự tương
đối giống nhau. Cả hai đều có hai thành phần cơ bản đó là trọng số song
phương, và giá cả dùng để tính toán cho sự thay đổi về cầu. Tuy nhiên, tỷ
giá thực hiệu lực tính theo giá trị gia tăng – VAREER khác với REER ở cả
dữ liệu được sử dụng để tính toán trọng số cho sự thay đổi giá song phương
và cả giá cho sự thay đổi của giá theo cầu.
35
Khác nhau về trọng số
Về mặt công thức tính toán, trọng số giá trị gia tăng theo VAREER và
trọng số thông thường theo REER khá giống nhau. Chỉ khác là ở đây nếu
như REER sử dụng trọng số thương mại, là tổng xuất khẩu ( ,
thì VAREER sử dụng trọng số phần giá trị gia tăng trong thương mại. Về
điểm này, VAREER đã khắc phục được nhược điểm của REER. Vì REER
đã bao gồm sự tính trùng cả phần giá trị hàng trung gian. Như vậy, sự tính
trùng của REER có thể sẽ “thổi phồng” sức cạnh tranh của một quốc gia nếu
đầu vào của sản phẩm xuất khẩu được nhập khẩu với tỷ trọng lớn.
Nếu trọng số của REER đo lường mức độ cạnh tranh giữa các nhà sản
xuất giữa các quốc gia tại thị trường thứ ba, thì trọng số VAREER lại đo
lường mức độ cạnh tranh về giá trị gia tăng giữa các nhà sản xuất chứ không
phải là hàng hóa cuối cùng. Lấy lại ví dụ ban đầu, khi VN xuất khẩu hàng
dệt may. Nếu REER hàm ý rằng VN xuất khẩu hàng may mặc thì sẽ cạnh
tranh với các nhà sản xuất hàng may mặc. Nhưng thực tế, VN chỉ cạnh tranh
với các nước khác (như Indonesia, Pakistan, …) trong giá trị gia tăng (chẳng
hạn, giá cả của lao động) trong sản xuất hàng may mặc.
36
Khác nhau về giá
Nhắc lại, để đơn giản trong tính toán VAREER dựa trên giả định là tất
cả các đồng tiền đã được chuyển sang một dòng tiền phổ biến để đơn giản
bớt vấn đề thay đổi tỷ giá (Robert C. Johnson và Guillermo Noguera (2012
b)). Nếu REER sử dụng chỉ số giá tiêu dùng thì VAREER được đề xuất sử
dụng chỉ số giảm phát GDP. Trong phân tích giá trị gia tăng thương mại,
thì hàng hóa nhập khẩu một mặt được sử dụng để tiêu dùng như hàng hóa
cuối cùng, một phần được sử dụng như đầu vào trung gian. Theo các lý
thuyết về kinh tế vĩ mô thì chỉ số giảm phát GDP được tính toán đã bao
gồm hàng hóa các doanh nghiệp mua để đầu tư (không có trong chỉ số
CPI), hàng tiêu dùng nhập khẩu (được tính trong CPI nhưng không tính
trong GDP) và chỉ số CPI chỉ phản ánh hàng tiêu dùng. Do vậy, chỉ số CPI
chưa đại điện được cả các phần tiêu dùng trong hàng hóa trung gian cho
đầu vào của sản xuất. Chưa kể đến việc rổ hàng hóa để tính toán chỉ số CPI
của các nước khác nhau, hay trọng số cho các loại hàng hóa trong rổ tiêu
dùng cũng khác nhau.
Chỉ số giá trong việc tính toán tỷ giá thực hiệu lực có thể sử dụng chỉ số
đơn vị lao động và chỉ số giá tiêu dùng. Chỉ số đơn vị lao động bị hạn chế
trong việc đo lường cho một nhóm quốc gia. Chỉ số CPI được tính toán trên
rổ hàng hóa mà có thể so sánh giữa các quốc gia, hơn nữa chỉ số CPI được
thống kê ở các quốc gia nên có sẵn và thường được sử dụng hơn. Tuy
nhiên, chỉ số CPI hạn chế trong việc làm đại diện cho hàng hóa có thể trao
đổi. Chỉ số CPI bao gồm cả hàng hóa (dịch vụ) mà không được trao đổi
giữa các quốc gia, trong khi đó lại không bao gồm một số hàng hóa được
trao đổi quan trọng khác chẳng hạn như hàng hóa vốn. CPI còn bị hạn chế
bởi thuế gián thu, trợ cấp và chính sách kiểm soát giá của chính phủ
37
((Turner and Van’t Dack (1993)). Bên cạnh đó, CPI còn hạn chế khi làm
đại diện cho sức cạnh tranh của các hàng hóa trung gian (Desruelle and
Zanello (1997)).
38
2.2 Dữ liệu nghiên cứu
Như đã phân tích, chỉ số VAREER có 2 thành phần cơ bản, trọng số giá trị
gia tăng song phương và giá (chỉ số giảm phát GDP).
Trọng số giá trị gia tăng song phương thương mại ( :
Được lấy từ các nguồn sau: World Bank, IMF macroeconomic and
banlance of Payments statistic; United Nations Commodity Trade Statistics
Database; Input-output tables based on national statistical sources.
Dữ liệu input-output được tính cho bốn lĩnh vực (hay ngành) sản xuất,
gồm (1) nông nghiệp, (2) sản xuất phi công nghiệp, (3) sản xuất, và (4) dịch
vụ. Lý do được tính cho 4 lĩnh vực đơn giản là dữ liệu này có sẵn cho nhiều
quốc gia.
Ma trận input – output được lấy từ OECD Input-output Database, IDE
JETRO Asian input – output Database).
Cụ thể gồm:
là một vector tổng sản phẩm (S x 1) (United Nations Commodity
Trade Statistics Database)
: là một vec tơ (S x 1) của cầu nội địa cuối cùng (tương đương với
tiêu dùng nội địa cuối cùng) (United Nations Commodity Trade
Statistics Database).
: là một véc tơ (S x 1) của cầu nhập khẩu nội địa cuối cùng (tương
đương tiêu dùng nhập khẩu cuối cùng) (United Nations Commodity
Trade Statistics Database).
: là ma trận (S x S) input – output
39
: là ma trận (S x S) tổng nhập khẩu input – output
: là một vector (S x 1) trọng số thương mại cho xuất khẩu từ quốc
gia i sang quốc gia j.
Trong đó, S là các lĩnh vực sản xuất (nông nghiệp, sản xuất phi công
nghiệp, sản xuất, và dịch vụ). Dữ liệu được chuyển về đơn vị tính là USD, tỷ
giá dựa trên dữ liệu của IMF’ International Financial Statistic (AE series) và
OECDStat.
Định nghĩa cầu cuối cùng cho hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa nội địa
ở trên (đại diện cho hàng hóa cuối cùng – final goods), bao gồm tiêu dùng tư
nhân, chi tiêu chính phủ và chi tiêu đầu tư.
và
∑
∑
Sử dụng ma trận nhập khẩu hàng trung gian ( ) và vectơ nhập khẩu hàng cuối cùng ( ) để tính hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất s được sử dụng bởi lĩnh vực t hay ma trận trọng số đầu vào – đầu ra , và tính ma trận nhập khẩu tiêu dùng ( ) như sau:
Từ đó tính được: = ], và tính theo công thức
(20). Sau đó sử dụng chương trình toán học matlap để chuyển các trọng số
cho tất cả các quốc gia thành các trọng số tổng bằng 1.
Để đơn giản trong tính toán thì tất cả đều được chuyển thành đơn vị
tính là đồng USD, sử dụng tỷ giá hối đoái theo niêm yết của IMF’
International Financial Statistics.
40
Dữ liệu cần thiết để tính giá (Chỉ số giảm phát GDP):
Chỉ số giảm phát GPD có sẵn, và được lấy từ : IMF World Economic
Outlook. Chỉ số CPI để tính dựa trên REER (đã tính toán thay đổi tỷ giá) lấy
từ: IMF Economic Indicators.
41
3. Kết quả nghiên cứu
Dựa theo cách tính tỷ giá thực hiệu lực với trọng số giá trị gia tăng và
các dữ liệu, ta tính toán được chỉ số tỷ giá thực hiệu lực tính theo giá trị gia
tăng – VAREER cho VN. Chỉ số VAREER được dựa trên trọng số giá trị gia
tăng của VN và 41 quốc gia trên thế giới.
VAREER-VN
0,35
0,3
0,25
0,2
0,15
0,1
0,05
0
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
VAREER-VN 0,102 0,178 0,212 0,178 0,215 0,229 0,207 0,158 0,139 0,171 0,197 0,189 0,29 0,293
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng 3.1: Tỷ giá thực hiệu lực tính theo giá trị gia tăng của VN từ
1996 – 2009
Nhận xét: Chỉ số VAREER của VN từ năm 1996 đến năm 2009 đều
nhỏ hơn 0,3. Chỉ số VAREER trung bình trong cả giai đoạn là 0,197 và tăng
trung bình 8,42%/ năm. Tương tự như chỉ số REER, chỉ số VAREER cũng
42
được so sánh với 1 để thấy sức cạnh tranh của quốc gia (tỷ giá được niêm
yết theo cách gián tiếp). Chỉ số VAREER của VN trong các năm được
nghiên cứu đều nhỏ hơn 1, đồng tiền của VN đang định giá thấp. Nhưng chỉ
số VAREER có xu hướng đi lên, điều này biểu thị sức cạnh tranh của VN
đang giảm dần.
Biểu đồ - REER, VAREER và sự khác nhau giữa VAREER và REER
0,35
0,3
0,25
0,2
REER
0,15
VAREER
0,1
VAREER trừ REER
0,05
0
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
-0,05
-0,1
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng 3.2: Tỷ giá thực hiệu lực tính theo giá trị gia tăng, tỷ giá thực hiệu
lực của VN từ 1996 – 2009
Trong trường hợp so sánh chỉ số VAREER với chỉ số REER, ta thấy
chỉ số VAREER vẫn lớn hơn chỉ số REER (bảng 3.2).
43
Chỉ số REER trung bình trong cả giai đoạn chỉ là 0,06. Chỉ số REER
trong năm 2003 và năm 2004 thậm chí còn mang chỉ số âm (- 0,03 (năm
2003) và -0,043 (năm 2004)). so với 0,197 của VAREER. Do vậy, nếu tính
theo chỉ số REER, thì sức cạnh tranh của VN còn bị đánh giá cao hơn nhiều
so với chỉ số VAREER (0,197 so với 0,06).
Chúng ta sẽ phân tích thành phần của trọng số, so sánh giữa trọng số
VAREER và trọng số theo REER để có cái nhìn rõ hơn về sự khác nhau giữa
chỉ số VAREER và REER ở trên.
Trọng số theo REER và VAREER
0,2000
0,1800
0,1600
0,1400
0,1200
0,1000
Trọng số theo REER
Trọng số theo VAREER
0,0800
0,0600
0,0400
0,0200
-
8 9 9 1
1 0 0 2
6 9 9 1
7 9 9 1
9 9 9 1
0 0 0 2
2 0 0 2
3 0 0 2
4 0 0 2
5 0 0 2
6 0 0 2
7 0 0 2
8 0 0 2
9 0 0 2
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng 3.3: Trọng số giá trị gia tăng và trọng số thương mại của VN từ
1996 – 2009
Nhận xét: Trong giai đoạn nghiên cứu, 1996 – 2009 thì trọng số giá trị
gia tăng theo VAREER luôn thấp hơn trọng số theo REER (bảng 3.3). Xu
44
hướng khoảng chênh lệch giữa trọng số theo REER và VAREER có sự gia
tăng dần. Nếu như trong năm 1996 chênh lệch chỉ là 0,0104 đơn vị thì đến
năm 2009 sự chênh lệch này lên đến 0,0605 đơn vị.
Nguyên nhân của chỉ số VAREER thấp hơn chỉ số REER có thể do đầu
vào trung gian của sản phẩm xuất khẩu của VN là khá lớn. Chẳng hạn, đối với
hàng dệt may tuy VN có kim ngạch xuất khẩu cao, nhưng khối lượng nhập
khẩu đầu vào lớn . Điều này làm cho cán cân thương mại bị “méo mó”. Hay
trọng số thương mại song phương không còn đúng, nên khi tính theo giá trị
gia tăng thì trọng số giá trị gia tăng thấp hơn trọng số song phương.
45
4. Kết luận, hạn chế và hướng nghiên cứu thiếp theo
4.1 Kết luận
Xuất phát từ nghiên cứu của Armington (1969) – nghiên cứu về hàm cầu
sản phẩm, nói lên mối quan hệ giữa cầu, thu nhập và giá cả trong quan hệ
thương mại giữa các quốc gia – cơ sở để tính toán chỉ số REER. Robert C.
Johnson và Guillermo Noguera (2012 b) đã đưa ra một hàm cầu cho giá trị gia
tăng thương mại – hàm cầu cho giá trị gia tăng phụ thuộc vào giá của giá trị
gia tăng, từ đó xây dựng chỉ số giá trị gia tăng thương mại – VAREER.
Công thức để tính toán chỉ số VAREER khá tương đồng với công thức
tính chỉ số REER, đều có hai thành phần là giá và trọng số cạnh tranh. Tuy
nhiên, thay vì sử dụng chi phí đơn vị lao động – ULC hoặc chỉ số giá – CPI,
thì chỉ số VAREER thay thế bằng chỉ số giảm phát GDP. Về trọng số cạnh
tranh, trọng số REER cho rằng các quốc gia cạnh tranh với nhau về hàng hóa,
dịch vụ cuối cùng thì trọng số VAREER lại dựa trên cơ sở cạnh tranh giữa
các quốc gia về giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ. Do vậy, trong khi
REER sử dụng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu thì VAREER sử dụng bằng
trọng số giá trị gia tăng thương mại song phương, là phần giá trị gia tăng trên
tổng xuất khẩu.
Bài nghiên cứu cũng cho thấy, khi phân tích giá trị gia tăng thương mại
cần lưu ý một điểm khác biệt đó là cán cân giá trị gia tăng có thể lớn hơn cán
cân thương mại thông thường.
Áp dụng công thức tính chỉ số VAREER vào VN, kết quả cho thấy đồng
tiền của VN đang định giá thấp. Chỉ số VAREER trung bình trong cả giai
đoạn từ 1996 – 2009 nghiên cứu là 0,197. Khi so sánh chỉ số VAREER và chỉ
số REER của VN thì chỉ số REER đánh giá sức cạnh tranh của VN cao hơn so
46
với chỉ số VAREER. Hay là giá trị gia tăng của hàng hóa VN trong hàng hóa
xuất khẩu thấp.
Nếu so sánh giữa trọng số cạnh tranh, thì trọng số VAREER của VN thấp
hơn trọng số theo REER, và xu hướng khoảng chênh lệch giữa trọng số theo
REER và VAREER của VN có sự gia tăng dần.
47
4.2 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Hạn chế
Vì thời gian và kiến thức của bản thân có hạn, đề tài nghiên cứu khá
mới ở VN nên bài nghiên cứu cũng không tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế. Bài nghiên cứu mới chỉ đi sâu vào cách tính toán chỉ số VAREER
mà chưa đi sâu vào phân tích chỉ số này. Với số liệu và cách thức tính toán
phức tạp, đòi hỏi thời gian và công sức khá lớn. Bài nghiên cứu cũng chưa
đi sâu vào phân tích được sự khác biệt giữa chỉ số REER và chỉ số
VAREER cho VN cũng là một hạn chế lớn.
Hướng nghiên cứu tiếp theo
Bài nghiên cứu mới chỉ đi vào bước đầu của quá trình tính toán, mở ra
hướng nghiên cứu cho các bài nghiên cứu tiếp theo là đi sâu và phân tích chỉ
số VAREER cho VN. Mở rộng cho phân tích và kiểm định các mô hình kinh
tế vĩ mô, thay thế chỉ số REER hiện thời bằng chỉ số VAREER.
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
- Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Ngọc Định (2012), Tài chính quốc tế, NXB
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
- http://www.ipsi.org.vn/TinTucChiTiet.aspx?nId=960&nCate=3
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
- Alessandro Zanello and Dominique Desruelle (1997), A primer on the
IMF’s Information Notice System, IMF working paper 97/71.
- Anne McGuirk (1987), Measuring Price Competitiveness for Industrial
Country Trade in Manufactures, IMF Working Paper No. 87/34.
- Ansgar Belke, and Lars Wang (2005), The Degree of Openess to
Trade: Towards Value-added Based Openness Measures, Unpublished
Manuscript, University of Hohenheim.
- Armington, Paul S (1969), A Theory of Deman for Productions
Distinguished by Place of Production, IMF Staff papers.
- David Hummels, Jun Ishii, and Kei-Mu Yi (1999), The Nature and
Growth of Vertical Specialization in World Trade, Federal Reserve
Bank of New York, Staff Reports Number 72.
- David Hummels, Jun Ishii, and Kei-Mu Yi (2001), The Nature and
Growth of Vertical Specialization in World Trade, Journal of
International Economics 54:75-96.
- Guillaume Daudin, Christine Rifflart, and Danielle Schweisguth
(2008), Value-added Trade and Regionalization, Unpublished
Manuscript, OFCE de Sciences Po.
49
- Rudolfs Bems, Robert C. Johnson (2012 a), Accounting for
intermediates: Production sharing and trade in Value added, Journal of
international Economics, 82(2): 224-236.
- Rudolfs Bems, Robert C. Johnson (2012 b), Value-added exchange
rates, NBER working paper 18498
- Robert C. Johnson, Guillermo Noguera (2012), Fragmentation and
trade in value added over four decades, Nber Working paper 18186.
- Sébastien Miroudot, Rainer Lanz and Alexandros Ragoussis (2009),
Trade in Intermediate Goods and Services, OECD Trade Policy Papers
No.93, OECD Publishing.
- Turner Phillip and Jozef Van’t Dack (1993), Measuring International
Price and Cost Competitiveness, Bank of international Settlements,
Paper No.39
- Tammin Bayoumi, Sarma Jayanthi, and Jaewoo Lee (2006), New Rates
from New Weights, IMF Staff Papers, 53(2): 272-305.
50
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Chỉ số VAREER và REER cho VN từ 1996 – 2009
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
0,068504 0,113724 0,159492 0,092081 0,077711 REER
0,102444 0,177732 0,211979 0,177875 0,214623 VAREER
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
0,073236 0,050404 -0,03006 -0,04392 -0,0076 REER
0,229418 0,207461 0,157729 0,139269 0,171116 VAREER
Năm 2006 2007 2008 2009
0,022245 0,02312 0,131097 0,142447 REER
0,197358 0,189346 0,290376 0,29288 VAREER
51
Phụ lục 2: Chỉ số CPI và YDFL cho VN từ 1996 – 2009
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
69,99 72,15 78,01 81,21 79,78 CPI
59,58 63,51 69,13 73,09 75,58 YDFL
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
79,53 82,77 85,51 92,26 100,00 CPI
77,05 80,10 85,44 92,43 100,00 YDFL
Năm 2006 2007 2008 2009
107,50 116,48 143,40 153,03 CPI
107,27 116,10 141,80 150,35 YDFL
52
Phụ lục 3: Chỉ số YDFL cho các nước từ 1996 – 2009
Quốc gia 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Argentina 60.821 60.539 59.506 58.432 59.052 58.426 75.967
Australia 78.832 79.693 79.968 80.985 84.202 87.283 89.754
Austria 90.694 90.449 90.817 91.164 92.195 93.915 95.153
Belgim 85.713 86.426 88.036 88.293 90.009 91,89 93.726
Brazil 48.761 52.488 54.713 59,35 63.017 68.667 75.915
Cananda 83.219 84.221 83.861 85.324 88,85 89.845 90.826
Switzerland 95.285 95.161 95.436 96.023 97,11 97.882 98.342
Chile 66.604 69.378 70.684 72.118 75.423 78.166 81.442
China 84.224 85,5 84.768 83.705 85.433 87.195 87.705
Czech Rep. 70.137 76.018 84,44 86.843 88,15 92.444 95.052
53
Quốc gia 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
94.262 94.467 95.219 95.515 94.654 95.604 96.957 Germany
82.463 84.102 85.101 86.532 89.126 91.351 93.455 Denmark
73.105 74.851 76.706 78.722 81.438 84.859 88.515 Spain
62.276 68.695 72.276 77.193 80.689 84.929 87.774 Estonia
87.527 89.274 92.324 93.182 95.614 98.495 99.747 Finland
87,47 88.264 89.179 89.339 90.749 92.582 94.631 France
United Kingdom 81.158 83,42 85,27 87,06 88.092 89.964 92,75
69.704 74.441 78.343 80.703 85.267 87.925 90.915 Greece
46.644 55.638 62.976 67.346 73.732 81.353 87.935 Hungary
Indonesia 25,81 29.054 50.924 58.136 63.109 72.131 76.384
54
Quốc gia 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
India 63.762 70.232 75.871 78.924 81,73 84.594 87.218
Ireland 66.374 69.168 74.176 77.742 82.385 87.728 92.131
Israel 75.133 81.071 86.847 92.349 93.847 95.501 99.435
Italy 79,76 81.803 83.949 85.446 87.079 89,66 92.584
Japan 109,73 110,31 110,28 108,84 106,95 105,64 104,01
Korea 79.724 82.795 86.895 85.989 86.843 90.195 93.109
Mexico 42.415 49.818 57.025 66.929 74.126 78.103 80,16
Netherlands 78.406 80.476 82.014 83.473 86,93 91.347 94.837
Norway 67.539 69,43 68.896 73.453 84,95 86.421 84.888
New Zealand 83.673 84,84 86.149 86.735 88.645 92.166 93.059
55
Quốc gia 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
61,26 69.789 77.512 82.153 88.116 91.182 93,23 Poland
74.765 77,7 80.647 83.305 86.007 89.083 92.414 Portugal
Romania 45.282 11.193 17.379 25.667 37.008 51.003 62,56
14.044 16.161 19.167 33.056 45.499 53.002 61.213 Russia
61.305 65.079 68.382 73.415 80.326 84.356 87.623 Slovakia
59.281 64.335 68.858 73.381 77.214 83.895 90.257 Slovenia
89.445 90.801 91.286 92.105 93.418 95.632 97.098 Sweden
80.477 83.747 91.483 87.789 88.971 90.812 91.554 Thailand
43.728 79.383 13.946 21.502 32.086 49.044 67.398 Turkey
United States 83.159 84.627 85.583 86.843 88.722 90.727 92.196
56
Quốc gia 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
South Afica 52.217 56.449 60.802 65.103 70.838 76.269 84.467
Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Argentina 84.054 91.903 113,43 129,58 154,27 169,87 100
Australia 92.376 95.581 105,18 109,85 116,81 116,04 100
Austria 96.318 97.916 101,82 103,92 105,84 106,71 100
Belgim 95.575 97.676 102,29 104,67 106,71 107,92 100
Brazil 86.336 93.274 106,15 112,38 121,74 128,72 100
Cananda 93.809 96,8 102,67 105,95 110,3 108,18 100
Switzerland 99.325 99.892 102,06 104,61 107,16 107,34 100
57
Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
100 86.487 92.954 112,42 118,52 118,76 122,14 Chile
100 89.996 96.218 103,79 111,68 120,39 119,65 China
100 Czech Rep. 95.942 100,29 101,11 104,53 106,44 109,15
100 Germany 98,03 99.532 100,13 101,64 102,71 103,86
100 Denmark 94.993 97.203 102,12 104,45 108,48 108,87
100 92.181 95.891 104,12 107,61 110,19 110,85 Spain
100 91.497 94.786 108,32 119,74 128,35 128,29 Estonia
100 99.062 99,54 100,85 103,86 106,18 107,98 Finland
100 96.519 98.125 102,14 104,78 107,45 107,96 France
United 95,6 98.009 100 103,05 106,14 109,28 110,86 Kingdom
58
Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Greece 94.481 97.265 103,13 106,28 109,77 111,5 100
Hungary 92,46 97.775 104,22 110,36 115,64 120,7 100
Indonesia 80.575 87.465 114,09 126,93 149,97 162,39 100
India 90.554 95.425 105,37 110,97 119,4 125,72 100
Ireland 94.948 97.025 103,57 104,9 102,45 98.286 100
Israel 98.905 99,02 102,11 102,5 103,85 109,07 100
Italy 95.468 97.984 101,84 104,46 107,34 109,77 100
Japan 102,34 101,24 99.101 98,37 97.378 97.018 100
Korea 96.425 99,35 99.857 101,93 104,9 108,5 100
Mexico 87.694 95.651 106,68 112,7 119,87 124,64 100
59
Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Netherlands 96.908 97.618 101,77 103,65 105,83 105,41 100
Norway 87,41 92.038 108,52 111,11 121,93 115,16 100
New Zealand 94.657 97.954 103,73 108,55 111,92 115,3 100
Poland 93.598 97.425 101,48 105,5 108,77 112,75 100
Portugal 95.196 97.545 102,78 106,05 107,73 108,31 100
Romania 77.205 89.164 110,57 125,53 144,68 150,65 100
Russia 69.676 83.827 115,17 131,07 154,61 157,57 100
Slovakia 92.277 97.673 102,95 104,09 107,08 105,81 100
Slovenia 95.251 98.367 102,11 106,38 110,72 114,05 100
Sweden 98.812 99.122 101,94 104,76 108,04 110,03 100
60
Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Thailand 92.778 95.704 105,19 108,82 113,02 115,26 100
Turkey 83.082 93.384 109,33 116,13 130,06 136,95 100
United States 94.135 96.786 103,23 106,23 108,58 109,73 100
South Afica 89.156 94.836 106,53 115,11 125,36 134,33 100
61
Phụ lục 4: Trọng số giá trị gia tăng và trọng số thương mại song phương cho VN từ 1996 - 2009
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
0,0632 0,0702 0,0782 0,0908 0,0914 0,0995 0,1000 REER
0,0528 0,0586 0,0631 0,0710 0,0723 0,0778 0,0764 VAREER
Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
0,0979 0,1006 0,1133 0,1270 0,1321 0,1486 0,1804 REER
0,0737 0,0745 0,0837 0,0915 0,0909 0,1011 0,1199 VAREER
62
Phụ lục 5 Bảng trọng số song phương hàng năm của VN với các nước trên thế giới từ 1996 – 2009
Quốc gia 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Argentina 0,0005 0,000637 0,000789 0,001027 0,000929 0,001385 0,001675
Australia 0,0031 0,003722 0,004488 0,006003 0,007285 0,006912 0,006819
Austria 0,0008 0,000862 0,000907 0,00105 0,001043 0,001175 0,001102
Belgim 0,0008 0,000982 0,001059 0,001224 0,001241 0,001355 0,001226
Brazil 0,0008 0,000717 0,000712 0,000728 0,000656 0,000736 0,000846
Cananda 0,0004 0,000476 0,000501 0,000484 0,00051 0,000562 0,000639
Switzerland 0,0008 0,000919 0,000912 0,000961 0,001045 0,001139 0,001109
Chile 0,0007 0,000927 0,000871 0,000945 0,000956 0,000946 0,001035
China 0,0029 0,003331 0,003078 0,002978 0,004056 0,004367 0,004084
63
Quốc gia 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Czech Rep. 0,0007 0,000916 0,000956 0,00106 0,001064 0,001066 0,000982
Germany 0,0011 0,001229 0,001351 0,001384 0,001439 0,001539 0,00145
Denmark 0,0010 0,001046 0,001154 0,00115 0,001306 0,001364 0,001233
Spain 0,0008 0,001128 0,001197 0,001294 0,001352 0,001432 0,001397
Estonia 0,0004 0,000452 0,000653 0,000636 0,000577 0,000952 0,000831
Finland 0,0007 0,000747 0,000837 0,000916 0,000904 0,001027 0,001043
France 0,0017 0,001573 0,001514 0,001586 0,001615 0,001703 0,001687
United 0,0009 0,001084 0,00117 0,001287 0,001392 0,00155 0,001451 Kingdom
Greece 0,0007 0,000924 0,000955 0,001024 0,001256 0,001397 0,001372
Hungary 0,0008 0,000908 0,000845 0,000905 0,000896 0,000984 0,000969
64
Quốc gia 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Indonesia 0,0044 0,004027 0,006623 0,008922 0,004977 0,003999 0,0048
India 0,0017 0,001828 0,001812 0,002069 0,001776 0,002485 0,002783
Ireland 0,0006 0,000656 0,000609 0,000612 0,000707 0,000747 0,000758
Israel 0,0006 0,000622 0,000733 0,000944 0,000864 0,000933 0,00086
Italy 0,0009 0,001052 0,001116 0,001146 0,001288 0,001455 0,001406
Japan 0,0040 0,004262 0,004214 0,004456 0,004794 0,005117 0,004989
Korea 0,0050 0,005268 0,005617 0,005299 0,004935 0,005506 0,005892
Mexico 0,0003 0,00029 0,000358 0,000317 0,000346 0,000417 0,000535
Netherlands 0,0008 0,0009 0,001013 0,001072 0,001186 0,001285 0,001179
Norway 0,0006 0,000705 0,000803 0,000843 0,000833 0,000935 0,0009
65
Quốc gia 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
New Zealand 0,0019 0,00202 0,002834 0,002892 0,003563 0,005101 0,002944
Poland 0,0012 0,001218 0,001332 0,001483 0,001511 0,001424 0,001343
Portugal 0,0005 0,000583 0,000659 0,000663 0,000713 0,000735 0,000656
Romania 0,0008 0,00067 0,000787 0,000848 0,001082 0,0011 0,000933
Russia 0,0012 0,001726 0,001885 0,001704 0,001557 0,00184 0,002122
Slovakia 0,0004 0,000605 0,000699 0,000799 0,000847 0,000899 0,000837
Slovenia 0,0005 0,000629 0,000697 0,00071 0,000785 0,000854 0,000848
Sweden 0,0008 0,000963 0,000955 0,000918 0,00106 0,001144 0,001131
Thailand 0,0041 0,004886 0,003595 0,00569 0,006718 0,006489 0,006302
Turkey 0,0010 0,001106 0,000875 0,000869 0,001003 0,00114 0,001145
66
Quốc gia 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
United States 0,0011 0,001028 0,001126 0,001151 0,001215 0,001485 0,001987
South Afica 0,0008 0,000965 0,000841 0,000914 0,00105 0,001094 0,001141
Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Argentina 0,002078 0,001846 0,002003 0,002023 0,002272 0,002139 0,003554
Australia 0,006292 0,006313 0,007819 0,010189 0,008412 0,007935 0,006829
Austria 0,000931 0,000994 0,001143 0,001238 0,001233 0,001435 0,001748
Belgim 0,001106 0,001075 0,001193 0,001242 0,001256 0,001431 0,001552
Brazil 0,000809 0,000904 0,001119 0,00129 0,001359 0,001689 0,00214
Cananda 0,000741 0,000823 0,000975 0,001078 0,001138 0,001323 0,00156
Switzerland 0,00102 0,001027 0,002235 0,002829 0,00213 0,003052 0,00446
67
Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Chile 0,000991 0,001247 0,001541 0,001625 0,001557 0,001669 0,002178
China 0,003882 0,003999 0,00399 0,003737 0,004111 0,004551 0,005505
Czech Rep. 0,000844 0,000885 0,000921 0,001015 0,001088 0,001137 0,001361
Germany 0,001362 0,001436 0,001387 0,001478 0,001631 0,00172 0,002111
Denmark 0,00119 0,001178 0,001296 0,001385 0,00147 0,00158 0,001867
Spain 0,001187 0,001292 0,001423 0,001524 0,001568 0,001939 0,002248
Estonia 0,000784 0,000874 0,000964 0,001077 0,001145 0,001257 0,001529
Finland 0,000979 0,001111 0,001072 0,001176 0,001172 0,001402 0,001854
France 0,001519 0,001422 0,001536 0,001586 0,001753 0,001728 0,002083
United 0,001441 0,001529 0,001569 0,001609 0,001587 0,001769 0,002055 Kingdom
68
Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Greece 0,001074 0,001093 0,001349 0,001303 0,001346 0,001581 0,001846
Hungary 0,000862 0,00072 0,000778 0,00086 0,000906 0,001001 0,001243
Indonesia 0,005169 0,004893 0,005022 0,006824 0,006698 0,005802 0,006316
India 0,002507 0,002574 0,002741 0,00292 0,002886 0,003572 0,004063
Ireland 0,000714 0,000774 0,00091 0,00098 0,001045 0,001235 0,00145
Israel 0,000878 0,000971 0,001156 0,001188 0,001305 0,001662 0,001946
Italy 0,001289 0,001212 0,001302 0,001418 0,00153 0,001666 0,002014
Japan 0,00482 0,004805 0,005238 0,005455 0,00559 0,00674 0,007446
Korea 0,005344 0,005104 0,004679 0,004549 0,00505 0,005976 0,007232
Mexico 0,000608 0,000694 0,000821 0,000942 0,000998 0,001213 0,001452
69
Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Netherlands 0,001041 0,001087 0,00125 0,001303 0,001349 0,001545 0,001939
Norway 0,00084 0,000878 0,000935 0,000959 0,000993 0,001213 0,001473
New Zealand 0,002965 0,002896 0,003332 0,004033 0,004182 0,003939 0,004208
Poland 0,001192 0,001173 0,001228 0,001296 0,00135 0,001503 0,001665
Portugal 0,000602 0,000657 0,000782 0,000844 0,000942 0,001137 0,00135
Romania 0,000999 0,000831 0,000902 0,000956 0,000897 0,001153 0,001408
Russia 0,001775 0,001887 0,002028 0,001746 0,001802 0,002108 0,002941
Slovakia 0,000714 0,000708 0,000767 0,000858 0,00094 0,00111 0,001411
Slovenia 0,000724 0,00069 0,000842 0,000884 0,000884 0,001208 0,001512
Sweden 0,001069 0,001073 0,001195 0,001255 0,001255 0,001415 0,001867
70
Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Thailand 0,006382 0,006913 0,008634 0,009008 0,008084 0,009377 0,010909
Turkey 0,000938 0,000979 0,001197 0,001343 0,001428 0,001845 0,002471
United States 0,002646 0,002571 0,002773 0,002989 0,003039 0,003528 0,004401
South Afica 0,001375 0,00133 0,001649 0,001517 0,001546 0,001824 0,002706
Quốc gia 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
0,0009 0,0029 0,0038 0,0038 0,0031 0,0042 0,0032 Argentina
0,0143 0,0383 0,0411 0,0547 0,0609 0,0498 0,0483 Australia
0,0031 0,0071 0,0079 0,0082 0,0067 0,0074 0,0069 Austria
71
Quốc gia 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
0,0049 0,0125 0,0139 0,0145 0,0124 0,0129 0,0112 Belgim
0,0030 0,0067 0,0066 0,0053 0,0047 0,0051 0,0051 Brazil
0,0045 0,0114 0,0121 0,0114 0,0118 0,0120 0,0125 Cananda
0,0041 0,0095 0,0100 0,0095 0,0089 0,0094 0,0088 Switzerland
0,0008 0,0024 0,0022 0,0020 0,0019 0,0018 0,0017 Chile
0,0259 0,0720 0,0663 0,0608 0,0872 0,0969 0,0982 China
0,0010 0,0025 0,0029 0,0028 0,0024 0,0026 0,0025 Czech Rep.
0,0327 0,0768 0,0878 0,0802 0,0705 0,0727 0,0668 Germany
0,0030 0,0067 0,0076 0,0070 0,0070 0,0071 0,0064 Denmark
0,0064 0,0189 0,0218 0,0221 0,0197 0,0208 0,0203 Spain
72
Quốc gia 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
0,0000 0,0001 0,0002 0,0002 0,0002 0,0003 0,0002 Estonia
0,0014 0,0033 0,0040 0,0039 0,0034 0,0037 0,0037 Finland
0,0322 0,0618 0,0634 0,0586 0,0509 0,0512 0,0491 France
United 0,0158 0,0460 0,0514 0,0519 0,0507 0,0533 0,0478 Kingdom
0,0012 0,0035 0,0038 0,0040 0,0040 0,0043 0,0041 Greece
0,0008 0,0020 0,0020 0,0019 0,0017 0,0020 0,0021 Hungary
0,0139 0,0270 0,0298 0,0391 0,0239 0,0174 0,0204 Indonesia
0,0038 0,0103 0,0110 0,0121 0,0091 0,0133 0,0157 India
0,0011 0,0029 0,0031 0,0031 0,0032 0,0035 0,0038 Ireland
0,0010 0,0023 0,0027 0,0034 0,0032 0,0030 0,0024 Israel
73
Quốc gia 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
0,0141 0,0333 0,0367 0,0328 0,0315 0,0344 0,0323 Italy
0,1001 0,2297 0,2059 0,2083 0,2187 0,1951 0,1748 Japan
0,0377 0,0846 0,0722 0,0719 0,0690 0,0659 0,0710 Korea
0,0015 0,0039 0,0051 0,0046 0,0054 0,0060 0,0072 Mexico
0,0070 0,0159 0,0185 0,0180 0,0169 0,0181 0,0163 Netherlands
0,0018 0,0047 0,0050 0,0050 0,0050 0,0054 0,0050 Norway
0,0018 0,0043 0,0051 0,0052 0,0055 0,0074 0,0044 New Zealand
0,0024 0,0059 0,0076 0,0072 0,0070 0,0067 0,0062 Poland
0,0009 0,0023 0,0028 0,0026 0,0023 0,0023 0,0020 Portugal
0,0005 0,0008 0,0010 0,0010 0,0012 0,0013 0,0012 Romania
74
Quốc gia 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
0,0061 0,0197 0,0167 0,0118 0,0123 0,0146 0,0169 Russia
0,0002 0,0006 0,0008 0,0007 0,0007 0,0008 0,0008 Slovakia
0,0002 0,0006 0,0007 0,0006 0,0006 0,0006 0,0007 Slovenia
0,0037 0,0093 0,0096 0,0084 0,0085 0,0081 0,0079 Sweden
0,0136 0,0315 0,0188 0,0287 0,0306 0,0266 0,0253 Thailand
0,0028 0,0077 0,0064 0,0048 0,0055 0,0050 0,0052 Turkey
0,0535 0,1138 0,1282 0,1248 0,1283 0,1439 0,1788 United States
0,0015 0,0041 0,0034 0,0031 0,0033 0,0031 0,0030 South Afica
Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
0,0042 0,0039 0,0042 0,0042 0,0049 0,0046 0,0061 Argentina
75
Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
0,0457 0,0479 0,0581 0,0688 0,0580 0,0511 0,0374 Australia
0,0060 0,0063 0,0066 0,0065 0,0064 0,0067 0,0068 Austria
0,0104 0,0099 0,0098 0,0092 0,0092 0,0093 0,0086 Belgim
0,0046 0,0054 0,0068 0,0079 0,0085 0,0107 0,0111 Brazil
0,0139 0,0148 0,0167 0,0170 0,0167 0,0164 0,0152 Cananda
0,0080 0,0079 0,0153 0,0177 0,0130 0,0171 0,0228 Switzerland
0,0016 0,0023 0,0029 0,0034 0,0032 0,0028 0,0030 Chile
0,1028 0,1139 0,1159 0,1133 0,1329 0,1409 0,1570 China
0,0022 0,0025 0,0025 0,0027 0,0030 0,0031 0,0031 Czech Rep.
0,0640 0,0663 0,0568 0,0565 0,0613 0,0565 0,0569 Germany
76
Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
0,0062 0,0059 0,0060 0,0060 0,0062 0,0059 0,0056 Denmark
0,0186 0,0200 0,0197 0,0196 0,0204 0,0214 0,0199 Spain
0,0003 0,0003 0,0003 0,0003 0,0004 0,0004 0,0003 Estonia
0,0035 0,0039 0,0034 0,0035 0,0035 0,0037 0,0037 Finland
0,0448 0,0406 0,0386 0,0359 0,0386 0,0333 0,0332 France
United 0,0467 0,0489 0,0445 0,0427 0,0404 0,0361 0,0326 Kingdom
0,0036 0,0038 0,0040 0,0036 0,0038 0,0040 0,0037 Greece
0,0020 0,0017 0,0017 0,0017 0,0019 0,0019 0,0019 Hungary
0,0213 0,0194 0,0188 0,0251 0,0241 0,0201 0,0197 Indonesia
0,0149 0,0171 0,0191 0,0209 0,0222 0,0254 0,0264 India
77
Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
0,0038 0,0040 0,0042 0,0041 0,0044 0,0043 0,0043 Ireland
0,0022 0,0023 0,0024 0,0023 0,0024 0,0029 0,0029 Israel
0,0301 0,0276 0,0257 0,0257 0,0276 0,0255 0,0250 Italy
0,1609 0,1577 0,1508 0,1399 0,1311 0,1381 0,1243 Japan
0,0628 0,0615 0,0531 0,0487 0,0528 0,0498 0,0514 Korea
0,0070 0,0075 0,0083 0,0092 0,0090 0,0093 0,0086 Mexico
0,0147 0,0151 0,0155 0,0148 0,0152 0,0156 0,0165 Netherlands
0,0046 0,0048 0,0052 0,0051 0,0051 0,0060 0,0055 Norway
0,0047 0,0047 0,0049 0,0049 0,0052 0,0040 0,0035 New Zealand
0,0055 0,0056 0,0058 0,0061 0,0068 0,0075 0,0065 Poland
78
Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
0,0019 0,0020 0,0020 0,0020 0,0023 0,0024 0,0024 Portugal
0,0014 0,0013 0,0015 0,0016 0,0017 0,0021 0,0020 Romania
0,0151 0,0181 0,0213 0,0196 0,0212 0,0259 0,0237 Russia
0,0008 0,0008 0,0008 0,0009 0,0011 0,0013 0,0014 Slovakia
0,0006 0,0006 0,0006 0,0006 0,0006 0,0008 0,0008 Slovenia
0,0079 0,0078 0,0076 0,0075 0,0076 0,0072 0,0073 Sweden
0,0249 0,0260 0,0292 0,0300 0,0277 0,0283 0,0301 Thailand
0,0045 0,0053 0,0063 0,0067 0,0073 0,0087 0,0093 Turkey
0,2171 0,2004 0,1982 0,1993 0,1880 0,1853 0,1942 United States
0,0042 0,0042 0,0050 0,0044 0,0043 0,0042 0,0053 South Afica