BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ MINH TÂN
MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ SUẤT SINH LỢI, KHỐI LƯỢNG
GIAO DỊCH Ở THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
TẠI VIỆT NAM, TRUNG QUỐC VÀ NHẬT BẢN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ MINH TÂN
MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ SUẤT SINH LỢI, KHỐI LƯỢNG
GIAO DỊCH Ở THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
TẠI VIỆT NAM, TRUNG QUỐC VÀ NHẬT BẢN
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ PHƢƠNG VY
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam kết rằng bài luận này: “MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ SUẤT SINH LỢI,
KHỐI LƢỢNG GIAO DỊCH Ở THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT
NAM, TRUNG QUỐC VÀ NHẬT BẢN” là bài nghiên cứu đƣợc thực hiện bởi
cá nhân tôi.
Không có bài báo/nghiên cứu nào của ngƣời khác đƣợc sử dụng trong bài luận văn
này mà không có trích dẫn theo đúng quy định. Ngoại trừ những tài liệu tham khảo
đƣợc trích dẫn trong luận văn này, tôi cam kết rằng toàn bộ nội dung của bài luận
văn chƣa từng đƣợc công bố hoặc đƣợc sử dụng để nhận bằng cấp ở những trƣờng
đại học hay cơ sở đào tạo nào khác.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 09 năm 2018
Lê Minh Tân
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 2
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.5 Ý nghĩa thực tiễn đề tài ............................................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM ............... 4
2.1. Cơ sở lý thuyết .......................................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 4
2.1.2. Mối quan hệ đồng thời giữa Tỷ Suất Sinh Lợi và Khối Lượng Giao Dịch
của thị trường chứng khoán. ....................................................................................... 4
2.1.3. Mối quan hệ nhân quả giữa Tỷ Suất Sinh Lợi và Khối Lượng Giao Dịch
của thị trường giao dịch. ............................................................................................. 7
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ............................................................................... 9
PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH KINH TẾ LƢỢNG ....... 13
3.1. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 13
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 13
3.3. Mô hình kinh tế lƣợng ............................................................................................. 14
3.3.1. Phương trình trung bình có điều kiện ....................................................... 14
3.3.2. Phương trình phương sai – hiệp phương sai có điều kiện ........................ 15
3.3.3. Hàm log – likehood ................................................................................... 16
3.4. Lý do chọn phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 17
3.5. Các biến độc lập đƣa mô hình ................................................................................. 17
3.6. Dữ liệu ..................................................................................................................... 19
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 21
4.1. Kiểm định tính dừng cho chuỗi thời gian ............................................................... 21
4.1.1. Kiểm định tính dừng với Dickey Fuller ..................................................... 21
4.1.2. Kiểm định tính dừng với Phillips Perron .................................................. 22
4.2. Kiểm tra hiệu ứng ARCH ....................................................................................... 23
4.2.1. Kiểm định hiệu ứng ARCH trong phương trình đánh giá tác động của khối
lượng giao dịch lên tỷ suất sinh lợi ........................................................................... 23
4.2.2. Kiểm định hiệu ứng ARCH trong phương trình đánh giá tác động của tỷ
suất sinh lợi lên khối lượng giao dịch ....................................................................... 25
4.3. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình ARCH ........................................................................ 26
4.3.1. Lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình ARCH với AIC và BIC ..................... 26
4.3.2. Kết quả ước lượng mô hình ARCH sau khi lựa chọn độ trễ tối ưu ........... 29
4.4. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình GARCH ..................................................................... 31
4.4.1. Kết quả ước lượng mô hình GARCH (1;1) đánh giá tác động của (Vt) lên
................................................................................................................... 33 (Rt)
4.4.2. Kết quả ước lượng mô hình GARCH (1;1) đánh giá tác động của (Rt) lên
................................................................................................................... 34 (Vt)
4.5. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình GJR-GARCH ............................................................. 35
4.6. Kiểm định nhân quả Granger .................................................................................. 38
4.6.1. Kiểm định nhân quả Granger cho mô hình ở Việt Nam ........................... 38
4.6.2. Kiểm định nhân quả Granger cho mô hình ở Trung Quốc ........................ 39
4.6.3. Kiểm định nhân quả Granger cho mô hình ở Nhật Bản ............................ 40
PHẦN 5. KẾT LUẬN................................................................................................... 41
5.1. Kết luận ................................................................................................................... 41
5.2. Hạn chế về đề tài ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
(Nguồn tính toán từ phần mềm kinh tế lượng Stata 12.0)
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Ghi chú
01 Trang 21 Bảng 4.1 Tổng hợp kết quả kiểm định tính dừng ADF
02 Trang 22 Bảng 4.2 Tổng hợp kết quả kiểm định tính dừng PP
Kiểm định hiệu ứng ARCH trong phƣơng trình
03 Trang 24-25 Bảng 4.3 đánh giá tác động của khối lƣợng giao dịch lên tỷ
suất sinh lợi
Kiểm định hiệu ứng ARCH trong phƣơng trình
04 Trang 25-26 Bảng 4.4 đánh giá tác động của tỷ suất sinh lợi lên khối
lƣợng giao dịch
Lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình ARCH với 05 Trang 27 Bảng 4.5 AIC và BIC đánh giá tác động của (Vt) lên (Rt)
Lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình ARCH với 06 Trang 28 Bảng 4.6 AIC và BIC đánh giá tác động của (Rt) lên (Vt)
Trang 29-30 Kết quả ƣớc lƣợng mô hình ARCH đánh giá tác 07 Bảng 4.7 động của (Vt) lên (Rt)
Trang 30-31 Kết quả ƣớc lƣợng mô hình ARCH đánh giá tác 08 Bảng 4.8 động của (Rt) lên (Vt)
Trang 33-34 Kết quả ƣớc lƣợng mô hình GARCH đánh giá tác 09 Bảng 4.9 động của (Vt) lên (Rt)
10 Bảng 4.10 Kết quả ƣớc lƣợng mô hình GARCH đánh giá tác Trang 35
động của (Rt) lên (Vt)
Trang 36 Kết quả ƣớc lƣợng mô hình GJR-GARCH đánh 11 Bảng 4.11 giá tác động của (Vt) lên (Rt)
Trang 37 Kết quả ƣớc lƣợng mô hình GJR-GARCH đánh 12 Bảng 4.12 giá tác động của (Rt) lên (Vt)
Trang 39 Kiểm định nhân quả Granger cho mô hình ở Việt 13 Bảng 4.13 Nam
Trang 39 Kiểm định nhân quả Granger cho mô hình ở 14 Bảng 4.14 Trung Quốc
Trang 40 Kiểm định nhân quả Granger cho mô hình ở Nhật 15 Bảng 4.15 Bản
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
SSEC Shanghai Composite Index 01
HOSE Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh 02
ARCH AutoRegressive Conditional Heteroskedasticity 03
GARCH Generalised Autoregressive 04
ConditionalHeteroskedasticity
05 TOPIX Tokyo Stock Price Index
1
PHẦN 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và khối lƣợng giao dịch đã thu hút sự quan tâm
nhiều nhà nghiên cứu trong những năm gần đây. Động cơ xuất phát từ nỗ lực để đo lƣờng
và mô hình sự biến động tỷ suất sinh lợi của các tài sản tài chính. Khối lƣợng giao dịch
đƣợc chứng minh là một phần quan trọng trong định giá tài sản tài chính dƣới sự ảnh
hƣởng của thông tin. Khi khối lƣợng giao dịch có sự thay đổi, nó truyền đạt tín hiệu
thông tin mới, các nhà đầu tƣ có thể điều chỉnh kỳ vọng của họ và điều này là nguyên
nhân dẫn đến tỷ suất sinh lợi thay đổi và ngƣợc lại.
Tầm quan trọng giữa tỷ suất sinh lợi và khối lƣợng giao dịch đã đƣợc chỉ ra bởi
Karpoff (1987), ông cung cấp bốn lý do quan trọng để nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ
suất sinh lời và khối lƣợng giao dịch: Đầu tiên, mối quan hệ này cung cấp cái nhìn sâu
sắc về cấu trúc của thị trƣờng tài chính. Thứ hai, nó rất quan trọng trong các nghiên cứu
kết hợp dữ liệu của giá và khối lƣợng giao dịch để rút ra kết luận. Thứ ba, nó quan trọng
trong việc phân tích thực nghiệm của chiến lƣợc đầu cơ giá. Thứ tƣ, quan hệ tỷ suất sinh
lợi và khối lƣợng giao dịch có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu trong các thị
trƣờng giao sau. Rõ ràng, thực sự cần thiết để kiểm định mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi
và khối lƣợng giao dịch để có thể nâng cao sự hiểu biết về cấu trúc vi mô của thị trƣờng
chứng khoán và sau đó giúp các nhà hoạch định chính sách và những ngƣời tham gia thị
trƣờng trong chiến lƣợc của mình.
Sự ra đời của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam năm 2000 là tƣơng đối trễ so với các
nƣớc và mức độ hiểu biết của các nhà đầu tƣ về nó cũng còn nhiều hạn chế. Theo số liệu
Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc tính chung đến giữa năm 2018, trên hai sàn có 2090 cổ
phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết với tổng vốn hóa thị trƣờng là 9.890 triệu tỷ
đồng. Chỉ số VN – Index đứng ở 956.79 điểm, tăng 21%; chỉ số HNX - Index đứng ở
mức 102.51 điểm, tăng 3% so với giữa năm 2017. Có một thực tế rằng có rất ít nghiên
2
cứu thực nghiệm dựa trên tỷ suất sinh lợi và khối lƣợng giao dịch ở thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam. Vì vậy, sau hơn mƣời tám năm giao dịch ở thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam cần có những thực nghiệm liên quan đến mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và khối
lƣợng giao dịch. Bên cạnh đó, theo Giffin et al. (2007) cho rằng mối quan hệ tỷ suất sinh
lợi và khối lƣợng giao dịch ở các thị trƣờng mới nổi sẽ mạnh hơn, và trƣớc đây có nhiều
nghiên cứu và thị trƣờng Mỹ và có rất ít nghiên cứu về thị trƣờng chứng khoán Châu Á,
đặc biệt là thị trƣờng Đông Nam Á. Thêm nữa, nhiều nghiên cứu đã cho thấy có một sự
tƣơng quan đồng thời đồng biến giữa tỷ suất sinh lợi và khối lƣợng giao dịch (Karpoff,
1987), nhƣng bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ nhân quả giữa hai biến là hỗn hợp
và trong một số trƣờng hợp có sự mâu thuẫn. Chính vì vậy, mối quan hệ này vẫn còn là
một lĩnh vực rất thú vị để kiểm định ở một số thị trƣờng chứng khoán nhƣ là thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam, Trung Quốc, và Nhật Bản. Từ lý do đó tôi đã chọn đề tài: “Mối
quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi, khối lƣợng giao dịch ở thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam, Trung Quốc và Nhật Bản” để nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và khối lƣợng giao dịch trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản trong giai đoạn 2010 – 2018.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Có tồn tại mối quan hệ đồng thời giữa tỷ suất sinh lợi và khối lƣợng giao dịch trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản trong giai đoạn 2010 – 2018
không?
Tỷ suất sinh lợi có tác động nhân quả lên khối lƣợng giao dịch trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản trong giai đoạn 2010 – 2018 không?
Khối lƣợng giao dịch có tác động nhân quả lên tỷ suất sinh lợi trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản trong giai đoạn 2010 – 2018 không?
1.4. Phạm vi nghiên cứu
3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chỉ số giá chứng khoán VN-Index, Shanghai Composite (SSEC), TOPIX Index đóng
cửa cuối ngày và khối lƣợng giao dịch theo tần suất ngày tại thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam, Trung Quốc và Nhật Bản.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản. Mẫu dữ liệu sử dụng
trong bài nghiên cứu bao gồm chỉ số chứng khoán VN-Index, Shanghai Composite
(SSEC), TOPIX Index đóng cửa cuối ngày và khối lƣợng giao dịch theo tần suất ngày
của sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, sở giao dịch chứng khoán Thƣợng
Hải, và sở giao dịch chứng khoán Tokyo giai đoạn từ năm 2010 đến 2018.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn đề tài
Trong khi các bài kiểm định thực nghiệm về sự thay đổi giá chứng khoán và khối
lƣợng giao dịch thì phong phú ở thị trƣờng chứng khoán phát triển thì có tƣơng đối ít
nghiên cứu thực nghiệm trên thị trƣờng mới nổi, cũng nhƣ thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam. Luận văn này cho phép chúng ta trả lời câu hỏi quan trọng là liệu có mối quan hệ
giữa sự thay đổi giá chứng khoán và khối lƣợng giao dịch trong trƣờng hợp thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản hay không. Luận văn dùng nhiều kỹ
thuật kinh tế để kiểm định và tôi tin rằng luận văn này góp phần giúp các nhà đầu tƣ
trong nƣớc và quốc tế có một cái nhìn sâu hơn về đặc điểm và mối quan hệ giữa sự thay
đổi giá chứng khoán và khối lƣợng giao dịch ở thị trƣờng Việt Nam, Trung Quốc và Nhật
Bản. Sự hiểu biết mối quan hệ này có ý nghĩa quan trọng đối với cơ quan quản lý và
ngƣời tham gia thị trƣờng khác. Hơn nữa, luận văn này đề cập đến vấn đề thông tin về
giao dịch rất hữu ích trong dự báo sự chuyển động của thị trƣờng.
4
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm
Tỷ suất sinh lợi là thu nhập có đƣợc từ một khoản đầu tƣ, thƣờng đƣợc biểu thị bằng
tỷ lệ phần trăm giữa thu nhập và giá trị khoản đầu tƣ bỏ ra. Nói cách khác, tỷ suất sinh lợi
trên thị trƣờng chứng khoán là phần trăm chênh lệch giá chứng khoán.
Khối lƣợng giao dịch là số lƣợng đơn vị cổ phiếu đƣợc giao dịch trong một khoản
thời gian nhất định, thông thƣờng là trong một tuần.
Ghysels và cộng sự (2000) đã trình bày ngắn gọn những vấn đề tiêu biểu liên quan đến tỷ
suất sinh lợi và khối lƣợng trong nghiên cứu của ông. Có bốn vấn đề liên quan đến bài
nghiên cứu này:
Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng phụ thuộc vào khối lƣợng giao dịch, mặc dù hệ số âm đƣợc
kì vọng của hiện tƣợng hồi quy đồng thời dƣờng nhƣ phụ thuộc vào các biến điều
kiện và các biến có mặt trong phƣơng trình.
Mối quan hệ đồng thời dƣơng giữa tính biến động của tỷ suất sinh lợi và khối lƣợng
giao dịch có ý nghĩa.
Mối quan hệ phi tuyến mạnh giữa giá cả (tỷ suất sinh lợi) và khối lƣợng giao dịch của
thị trƣờng.
Những biến điều kiện có thể suy yếu một cách đáng kể trong mối quan hệ tuyến tính
giữa tính biến động và khối lƣợng. Chúng tôi tiếp tục kiểm định lại lần nữa những
vấn đề nổi bật trên, và nhấn mạnh khía cạnh những cú sốc.
2.1.2. Mối quan hệ đồng thời giữa Tỷ Suất Sinh Lợi và Khối Lượng Giao Dịch
của thị trường chứng khoán.
Một trong những vấn đề giữa tỷ suất sinh lợi và khối lƣợng giao dịch mà các nhà
nghiên cứu rất quan tâm đó là mối quan hệ đồng thời. Tuy nhiên, kết quả thực nghiệm lại
5
cho ra những kết luận thú vị khác nhau xoay quanh mối quan hệ đồng thời giữa tỷ suất
sinh lợi và khối lƣợng giao dịch này. Mỗi kết quả đều có những ý nghĩa nhất định, tất cả
chúng cho chúng ta cái nhìn toàn diện và rõ nét về mối quan hệ này. Mối quan hệ đồng
thời giữa tỷ suất sinh lợi (sự thay đổi giá) và khối lƣợng ở hai thị trƣờng cổ phiếu và trái
phiếu đƣợc nghiên cứu rất kỹ trong các bài nghiên cứu trƣớc.
Đầu tiên, tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa tỷ suất sinh lợi kỳ vọng và khối lƣợng
giao dịch đƣợc giải thích là kết quả của phần bù rủi ro thanh khoản. Amihud, Y.,
Mendelson, H. và Pedersen, L. H. (2005) thông qua sử dụng mô hình hồi quy chuỗi thời
gian và hồi quy chéo GLS với chuỗi dữ liệu tỷ suất sinh lợi chứng khoán 1961 – 1980 và
dữ liệu chênh lệch giá hỏi mua, chào bán từ năm 1960 -1989 từ chỉ số Fitch trên sàn
chứng khoán NYSE và AMEX. Ý tƣởng chủ đạo ở đây xem xét tác động tính thanh
khoản lên giá cả tài sản. Kết quả thực nghiệm cho thấy định giá tài sản dựa trên tính
thanh khoản đã làm sáng tỏ rằng chính tính thanh khoản giảm đã làm giảm giá chứng
khoán và tăng tỷ suất sinh lợi kỳ vọng; ngoài ra một vài giao dịch ảm đạm giá thấp liên
quan nhiều đến thanh khoản dòng tiền nhƣ hạn chế thiếu thanh khoản, hay chứng khoán
hạn chế, thanh khoản giữ vai trò trong giải quyết các vấn đề nan giải về giá nhƣ hiệu ứng
công ty nhỏ, phần bù lãi suất phi rủi ro. Việc mất tính thanh khoản đƣợc bù đắp bằng tỷ
suất sinh lợi cao hơn tuy nhiên giao dịch tài sản vẫn ảm đạm.
Mặt khác, cũng có nhiều bằng chứng trình bày mối tƣơng quan cùng chiều giữa tỷ
suất sinh lợi và khối lƣợng, điển hình là một bằng chứng vững chắc đƣợc Epps, T. W
(1976) đƣa ra bằng cách sử dụng hai lý thuyết là hàm cầu cá nhân và mô hình hành vi nhà
đầu tƣ, xem xét mối quan hệ giữa giá liên tục và khối lƣợng giao dịch đƣợc ghi nhận từ
tháng 1/1971với bộ dữ liệu gồm 20 trái phiếu lựa chọn ngẫu nhiên trên Sàn giao dịch
chứng khoán New York (NYSE). Tác giả xây dựng mô hình thị trƣờng chứng khoán và
dự đoán chính xác mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ suất sinh lợi (thay đổi giá trái phiếu)
và khối lƣợng giao dịch. Mô hình cho thấy tỷ số khối lƣợng trên cho thay đổi giá nhiều
hơn kỳ vọng, lớn hơn tỷ số mà thay đổi giá ít hơn so kỳ vọng. Và độ dốc của đƣờng cầu
6
cá nhân khi thị trƣờng tăng điểm và giảm điểm không khác nhau rõ rệt. Sự khác nhau là
nhỏ, chủ yếu do quan điểm nhà đầu tƣ khác nhau.
Chúng ta sẽ không quá bất ngờ khi vẫn tồn tại những kết quả không rõ ràng trong mối
quan hệ đồng thời giữa tỷ suất sinh lợi và khối lƣợng giao dịch. Giả thuyết này đƣợc củng
cố mạnh mẽ qua nghiên cứu Epps, T. W., & Epps, M. L. (1976) sử dụng mô hình danh
mục hai tham số với dữ liệu từ 1 đến 4 tuần thay đổi giá chứng khoán và khối lƣợng giao
dịch trong tháng 1 năm 1971 của 20 chứng khoán trên Sàn giao dịch chứng khoán New
York(NYSE). Kết quả ủng hộ mạnh mẽ giả thuyết, do hàm phân phối không là hữu hạn
thông thƣờng và nhọn vƣợt chuẩn, và phƣơng sai (thay đổi trong log giá) và khối lƣợng
giao dịch tƣơng quan với nhau. Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy khối lƣợng giao dịch và biến
động trong log giá từ giao dịch này đến giao dịch kế tiếp độc lập ngẫu nhiên. Trong khi,
Harris (1987) với cách tiếp cận khác cũng đƣa ra kết luận tƣơng tự. Bằng cách sử dụng
mô hình dữ liệu theo ngày để kiểm tra giả thuyết sự trộn lẫn của các phân phối với giả
định thay đổi của giá là hàm ngẫu nhiên phân phối không chuẩn và đồng nhất theo thời
gian. Tác giả lấy dữ liệu thay đổi giá và khối lƣợng giao dịch theo ngày của 50 chứng
khoán trên Sở giao dịch chứng khoán New York (NYSE) từ 1/12/1981 – 31/1/1983. Qua
mô hình tác giả tin rằng có thể dự báo khối lƣợng dựa vào thông tin không chứa biến
động của dữ liệu trong quá khứ và tất cả nhà đầu tƣ nhận tín hiệu giá cả mới một cách
đồng thời và sự cân bằng luân phiên đƣợc thiết lập. Tuy nhiên, phân tích thay đổi giá và
khối lƣợng giao dịch đƣợc đo lƣờng qua khoảng thời gian giao dịch không chắc các thuộc
tính đã đƣợc tạo ra bởi những thuộc tính giống nhau trong dữ liệu giao dịch đƣợc tìm
thấy. Một bằng chứng thực nghiệm của Richardson, G., Sefcik, S. E., và Thompson, R.
(1986) tìm thấy không có mối tƣơng quan đồng thời nào giữa khối lƣợng và tỷ suất sinh
lợi thông qua ngày công bố chi trả cổ tức. Bằng việc sử dụng mô hình OLS đơn giản, dữ
liệu gồm 192 công ty công bố chi trả cổ tức lần đầu tiên từ năm 1969 đến năm 1982.
Kiểm định về khối lƣợng giao dịch bất thƣờng tại ngày đầu tiên công bố chi trả cổ tức ta
có kết quả quan trọng, trong tuần công bố chi trả cổ tức đầu tiên của công ty, khối lƣợng
7
giao dịch tăng lên đáng kể. Khối lƣợng giao dịch tăng nhẹ sau tuần công bố kéo dài đến
cả tuần không hƣởng cổ tức. Khối lƣợng giao dịch bất thƣờng trong thời gian công bố
“chi trả” đƣợc giải thích là đại diện cho nội dung thông tin trong thông báo, thể hiện tỷ
suất sinh lợi bất thƣờng. Phần không liên quan đến nội dung đƣợc công bố thì không có ý
nghĩa. Mức độ quan trọng của giao dịch khối lƣợng bất thƣờng cho rằng những cản trở
giao dịch nhƣ chi phí và khả năng vốn hóa thị trƣờng vì mục đích thuế làm chậm lại quá
trình chuyển dịch khách hàng. Bên cạnh đó, Karpoff (1988) và Kocagil và Shachmurove
(1998) không tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ dƣơng trong những thị trƣờng giao
sau.
2.1.3. Mối quan hệ nhân quả giữa Tỷ Suất Sinh Lợi và Khối Lượng Giao Dịch
của thị trường giao dịch.
Mối quan hệ nhân quả giữa tỷ suất sinh lợi và khối lƣợng giao dịch luôn là đề tài
nghiên cứu và tranh luận của các nhà kinh tế học. Với mỗi đề tài các tác giả lại nghiên
cứu theo những hƣớng tiếp cận khác nhau và dƣờng nhƣ vẫn chƣa đƣa ra kết luận thống
nhất. Một số nghiên cứu thực nghiệm tìm thấy đƣợc khả năng của khối lƣợng giao dịch
để dự báo cho tỷ suất sinh lợi, trong khi những phát hiện khác cho thấy kết quả ngƣợc lại.
Gebka, B., Wohar, M. E. (2013) thông qua phân tích phản ứng xung của mô hình
VAR và xem xét chi tiết dữ liệu biến động hàng ngày, tác giả đƣa ra một ý tƣởng mới để
xem xét tầm quan trọng của các cú sốc âm và dƣơng của tỷ suất sinh lợi lên khối lƣợng
giao dịch và xét cả tác động của các cú sốc có mức độ khác nhau. Kết quả mà các tác giả
tìm ra tồn tại mối tƣơng quan dƣơng mạnh với độ mạnh mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi
–khối lƣợng giao dịch. Mối tƣơng quan này mạnh hơn đối với nhà đầu tƣ cá nhân và
tƣơng quan yếu đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Ghysels,E., Gourieroux C. và Jasiak J. (2000) nghiên cứu kiểm tra mối quan hệ nhân
quả các chuỗi tỷ suất sinh lợi và khối lƣợng giao dịch trong dữ liệu tần số cao của các
giao dịch chứng khoán Alcatel trên sàn chứng khoán Paris vào tháng 7, tháng 8/1996
bằng cách sử dụng mô hình hồi quy dƣờng nhƣ không tƣơng quan (SUR Model). Kết quả
8
thực nghiệm của tác giả chỉ ra rằng các phƣơng diện quan hệ nhân quả khác nhau về thời
gian và phụ thuộc vào các chƣơng trình lấy mẫu. Khi phân tích mối quan hệ nhân quả
cùng nhau và lựa chọn trạng thái cho chuỗi khối lƣợng giao dịch thì tồn tại mối quan hệ
tuyến tính đồng thời của khối lƣợng giao dịch lên tỷ suất sinh lợi ngƣỡng khối lƣợng giao
dịch tốt nhất là khoảng 8.28. Tuy nhiên, khi phân tích trong thời gian dƣơng lịch thì lại có
mối quan hệ nhân quả phi tuyến từ khối lƣợng giao dịch lên tỷ suất sinh lợi.
Lee, C. M. C. và Swaminathan, B. (2000) thông qua bộ dữ liệu mẫu bao gồm tất cả
các công ty đƣợc niêm yết trên sàn NYSE và AMEX trong suốt giai đoạn từ tháng 1/1965
đến 12/1995 với ít nhất 2 năm trƣớc ngày thông tin danh mục đầu tƣ cùng với giả thuyết
chu kỳ sống xu thế các tác giả tìm thấy khối lƣợng giao dịch quá khứ chứa đựng những
thông tin giá trị về tỷ suất sinh lợi chứng khoán trong tƣơng lai. Tức là tỷ suất sinh lợi
của chứng khoán sẽ thấp hơn (cao hơn) so với 5 năm trƣớc đó khi khối lƣợng giao dịch
cao hơn (thấp hơn) đƣợc kết hợp với tình trạng hoạt động hiện tại xấu (tốt), tình trạng
hoạt động quá khứ giảm mạnh (nhẹ), tỷ số giá trị sổ sách/giá thị trƣờng cao (thấp), ƣớc
lƣợng tăng trƣởng trong thu nhập dài hạn thấp (cao), các nhân tố phí tăng thêm trên nhân
tố Fama - French HML cao (thấp).
Chuang,C. C.,Kuan, C. M. và Lin H. Y. (2009) đã đo lƣờng mối quan hệ nhân quả
giữa tỷ suất sinh lợi và khối lƣợng giao dịch dựa trên các hồi quy phân vị tập trung vào 3
chỉ số thị trƣờng chứng khoán là: NYSE, S&P 500 và FTSE 100, dữ liệu theo ngày bắt
đầu từ ngày 2/1/1990 đến 30/6/2006. Các tác giả đã tìm thấy tác động nhân quả của khối
lƣợng giao dịch lên tỷ suất sinh lợi là luôn không đồng nhất thông qua các phân vị nhƣng
tác động nhân quả của tỷ suất sinh lợi lên khối lƣợng giao dịch lại ổn định hơn nhiều.
Gebka, B. và Wohar, M. E. (2013) phân tích mối quan hệ nhân quả giữa khối lƣợng
giao dịch trong quá khứ và chỉ số tỷ suất sinh lợi của các quốc gia khu vực Thái Bình
Dƣơng. Kết quả hồi quy OLS chỉ ra không có mối quan hệ nhân quả giữa khối lƣợng giao
dịch và tỷ suất sinh lợi. Tuy nhiên, theo phƣơng pháp hồi quy phân vị tồn tại mối quan hệ
9
nhân quả phi tuyến dƣơng phân vị tỷ suất sinh lợi cao và âm cho phân vị tỷ suất sinh lợi
thấp.
Trong lịch sử các nghiên cứu sớm hơn cũng tồn tại những ý kiến trái chiều về mối
tƣơng quan này. Cụ thể, Cambell và cộng sự (1993), Wang (1994) và Blume và cộng sự
(1994), và một số khác đã đƣa ra những mô hình lý thuyết dự đoán rằng: khối lƣợng giao
dịch chứa những thông tin liên quan đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán trong tƣơng lai.
Ngƣợc lại, Shefrin, H. và Staatman, M. (1985) và Gervais, S. và Odean, T. (2001) tìm
thấy mối tƣơng quan dƣơng giữa tỷ suất sinh lợi đƣợc lấy trễ và khối lƣợng giao dịch
hiện tại có thể đƣợc giải thích qua mô hình tài chính hành vi. Và De Long và cộng sự
(1990) đã dung hòa đến một mức độ nhất định đối với những khác biệt của những lý
thuyết ấy.
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm
Đối với các thị trường chứng khoán phát triển:
Jacobs and Onochie (1998) cũng tập trung vào mối quan hệ giữa sự thay đổi tỷ suất sinh
lợi và khối lƣợng giao dịch trên thị trƣờng giao sau. Họ đã sử dụng mô hình GARCH ở
giá trị trung bình hai chiều (bivariate GARCH-M) để kiểm định dữ liệu hằng ngày của
sáu hợp đồng giao sau đƣợc giao dịch trên LIFFE. Các kết quả cũng ủng hộ mối quan hệ
đồng biến giữa khối lƣợng giao dịch và sự thay đổi giá. Hiemstra and Jones (1994) áp
dụng kiểm định nhân quả tuyến tính và phi tuyến ở thị trƣờng chứng khoán Mỹ và tìm
thấy bằng chứng của quan hệ nhân quả Granger một chiều từ tỷ suất sinh lợi chứng khoán
Dow Jones đến phần trăm thay đổi trong khối lƣợng lƣợng giao dịch tại Sở giao dịch
chứng khoán New York, nhƣng quan trọng hơn, họ tìm thấy mối quan hệ nhân quả phi
tuyến hai chiều có ý nghĩa giữa tỷ suất sinh lợi và khối lƣợng giao dịch. Họ cũng tìm thấy
bằng chứng về quan hệ phi tuyến từ khối lƣợng giao dịch đến tỷ suất sinh lợi sau khi điều
chỉnh sự biến động lâu bền trong tỷ suất sinh lợi.
Lee and Rui (2000) nghiên cứu mối quan hệ đồng thời và quan hệ nhân quả giữa khối
lƣợng giao dịch, tỷ suất sinh lợi chứng khoán và sự biến động tỷ suất sinh lợi ở bốn Sở
10
giao dịch chứng khoán tại Trung Quốc. Nghiên cứu sử dựng dữ liệu hằng ngày từ ngày
12/12/1990 đến ngày 31/12/1997 cho Shanghai A Index; từ ngày 21/02/1992 đến ngày
31/12/1997 cho Shanghai B Index; từ ngày 30/09/1992 đến ngày 31/12/1997 cho
Shenzhen A Index; và từ ngày 06/10/1992 đến ngày 31/12/1997 cho Shenzhen B Index.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại quan hệ đồng thời đồng biến giữa khối lƣợng giao
dịch và tỷ suất sinh lợi trên tất cả bốn thị trƣờng tại Trung Quốc. Nghiên cứu sử dụng mô
hình GARCH (1,1), kết quả cho thấy mối quan hệ đồng thời đồng biến giữa khối lƣợng
giao dịch và tỷ suất sinh lợi bảo toàn khi tính đến phƣơng sai của sai số thay đổi. Nghiên
cứu cũng sử dụng mô hình VAR với năm độ trễ thêm vào mô hình GARCH để kiểm định
tác động của độ trễ khối lƣợng giao dịch và sự biến động tỷ suất sinh lợi cho hai chỉ số
giá chứng khoán của Trung Quốc. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng khối lƣợng giao
dịch không tác động nhân quả Granger lên tỷ suất sinh lợi chứng khoán tại các thị trƣờng
Trung Quốc. Hơn nữa, khi kiểm định ảnh hƣởng của thị trƣờng chéo, họ tìm thấy rằng tỷ
suất sinh lợi thị trƣờng Mỹ và Hồng Kông giúp dự đoán tỷ suất sinh lợi chứng khoán
Shanghai A và B trong khi khối lƣợng giao dịch ở các thị trƣờng Mỹ và Hồng Kông
không ảnh hƣởng đến khối lƣợng giao dịch ở các thị trƣờng Trung Quốc. Họ cũng tìm
thấy rằng có mối quan hệ phản hồi của tỷ suất sinh lợi ở các thị trƣờng Trung Quốc. Tỷ
suất sinh lợi Shenzen B có tác động nhân quả Granger lên khối lƣợng giao dịch Shanghai
A và Tỷ suất sinh lợi chứng khoán Shanghai B có thể đƣợc dự đoán bởi khối lƣợng giao
dịch Shenzen B.
Chen et al. (2001) đã kiểm định quan hệ giá khối lƣợng tại chín thị trƣờng chứng khoán
phát triển (Canada, Pháp, Hồng Kông, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Sĩ, Anh và Mỹ). Kết
quả tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa giá trị tuyệt đối của sự thay đổi giá chứng
khoán và khối lƣợng giao dịch. Họ cũng tìm thấy bằng chứng cho thấy tỷ suất sinh lợi tác
động Granger lên khối lƣợng giao dịch ở thị trƣờng Mỹ, Nhật Bản, Anh, Ý, Hồng Kông,
Hà lan, Pháp, và Thụy Sĩ. Hơn nữa, họ đã cho thấy quan hệ nhân quả Granger hai chiều
11
có ý nghĩa ở các thị trƣờng của Thụy Sĩ, Hà Lan, Canada, và Hồng Kông, chỉ ra rằng
khối lƣợng giao dịch đóng góp một số thông tin đến tỷ suất sinh lợi.
Đối với các thị trường mới nổi châu Á:
Moosa và Al Loughani (1995) kiểm định mối quan hệ giá – khối lƣợng giao dịch tại bốn
thị trƣờng chứng khoán châu Á (Malaysia, Singapore, Thái Lan và Philipines), sử dụng
dữ liệu hàng tháng. Họ đã tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ cho quan hệ nhân quả từ khối
lƣợng đến sự thay đổi giá, và từ sự thay đổi giá đến khối lƣợng giao dịch ở Malaysia,
Singapore và Thái Lan, nhƣng không có quan hệ nhân quả ở Philipines do quy mô nhỏ
của thị trƣờng này.
Silvapulle and Choi (1999) sử dụng các kiểm định nhân quả tuyến tính và phi tuyến để
kiểm định mối quan hệ năng động giữa tỷ suất sinh lợi chứng khoán và khối lƣợng giao
dịch hằng ngày ở Hàn Quốc. Họ tìm thấy mối quan hệ nhân quả Granger tuyến tính và
phi tuyến hai chiều giữa tỷ suất sinh lợi chứng khoán và sự thay đổi khối lƣợng giao dịch.
Kamath et al. (2005) đã kiểm định mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi chứng khoán và khối
lƣợng giao dịch trong bốn thị trƣờng mới nổi ở Malaysia, Indonesia, Thái lan và Hàn
Quốc. Ở Malaysia và Indonesia, họ thấy rằng quan hệ nhân quả cả hai hƣớng. Tuy nhiên,
ở Thái Lan và Hàn Quốc, họ thấy rằng chỉ có tỷ suất sinh lợi tác động nhân quả Granger
lên khối lƣợng giao dịch.
Một nghiên cứu khác của Kamath và Wang (2006) tại sáu thị trƣờng chứng khoán phát
triển ở Châu Á (Hồng Kông, Malaysia, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, Indonesia) trong
thời gian từ tháng 01/2003 đến tháng 10/2005. Tại Malaysia, Singapore, Hàn Quốc, và
Đài Loan, họ đã cung cấp bằng chứng cho thấy sự đi lên của thị trƣờng đi kèm với sự gia
tăng trong khối lƣợng và ngƣợc lại. Hơn nữa, họ cũng phát hiện ra rằng, sự tƣơng quan
giữa tỷ suất sinh lợi dƣơng và khối lƣợng là đồng biến và sự tƣơng quan giữa tỷ suất sinh
lợi âm và khối lƣợng là nghịch biến. Mối quan hệ giữa giá thuần túy-khối lƣợng giao dịch
đƣợc tìm thấy là đồng biến có ý nghĩa thống kê ở hầu hết sáu thị trƣờng, ngoại trừ thị
12
trƣờng Indonesia. Họ cũng tìm thấy mối quan hệ nhân quả hai chiều ở bốn thị trƣờng là
Hồng Kông, Indonesia, Malaysia và Singapore. Nhƣng ở thị trƣờng Đài Loan, họ tìm
thấy khối lƣợng giao dịch có tác động Granger lên tỷ suất sinh lợi, tại thị trƣờng Hàn
Quốc, họ tìm thấy tỷ suất sinh lợi có tác động nhân quả Granger lên khối lƣợng giao dịch.
13
PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH KINH TẾ LƢỢNG
3.1. Giả thuyết nghiên cứu
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu này phân tích bao gồm hai phần:
- Về mối quan hệ đồng thời giữa thay đổi giá chứng khoán giao dịch, nhiều nghiên
cứu trƣớc đây đã cho thấy có mối quan hệ đồng thời đồng biến giữa chúng. Vì vậy,
bài nghiên cứu có giả thuyết nhƣ sau:
Giả thuyết 1: Khối lƣợng giao dịch ảnh hƣởng đồng thời đồng biến đến tỷ suất sinh lợi
chứng khoán.
- Về mối quan hệ nhân quả giữa sự thay đổi giá chứng khoán và khối lƣợng giao
dịch, các tài liệu chỉ ra rằng quan hệ nhân quả giữa chúng cần đƣợc xem xét. Vì
vậy, bài nghiên cứu có giả thuyết
Giả thuyết 2: Tỷ suất sinh lợi chứng khoán có tác động nhân quả lên khối lƣợng giao
dịch.
Giả thuyết 3: Khối lƣợng giao dịch có tác động nhân quả lên tỷ suất sinh lợi chứng
khoán.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả các biến chi tiết về số quan sát,
trung bình mẫu, thống kê D của kiểm định Kolmogorov – Smirnov để kiểm tra phân phối
chuẩn, hệ số tự tƣơng quan bậc 1, , tổng của 5 hệ số tự tƣơng quan đầu tiên, S5, và
kiểm định LM cho tín hiệu ARCH với độ trễ là 8, cho tỷ suất sinh lợi và khối lƣợng giao
dịch đã đƣợc loại bỏ yếu tố xu hƣớng.
Bài nghiên cứu sử dụng kiểm định quan hệ nhân quả Granger và mô hình GJR –
GARCH hai chiều để kiểm định các giả thuyết đƣợc đề xuất. Về mặt lý thuyết, các kiểm
định này chỉ thích hợp khi các biến phân tích là có tính dừng. Do đó, trƣớc cần phải tiến
14
hành kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu. Bài nghiên cứu áp dụng nghiệm đơn vị dựa
trên kiểm định Dickey – Fuller mở rộng (ADF) để kiểm định tính dừng.
Theo các nghiên cứu trƣớc đây, bài nghiên cứu sử dụng tiêu chuẩn thông tin Schwarz
để lựa chọn độ trễ (k) tối ƣu cho mô hình ADF. Trong bài nghiên cứu này, tiêu chuẩn
AIC đƣợc sử dụng để xác định chiều dài độ trễ tối ƣu của mô hình Granger.
3.3. Mô hình kinh tế lƣợng
3.3.1. Phương trình trung bình có điều kiện
Để điều tra mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và khối lƣợng giao dịch, bài nghiên cứu
này sử dụng phƣơng trình phƣơng sai có điều kiện của mô hình GJR – GARCH hai
chiều, theo nhƣ nghiên cứu của Wen – I Chuang và cộng sự (2012):
(3) ∑ ∑
Trong đó là tỷ suất sinh lợi của chứng khoán tại ngày t.
Vtlà khối lƣợng giao dịch tại thời điểm t.
Độ trễ của phƣơng trình (3) đƣợc chọn theo tiêu chuẩn AIC (Akaike Information
đại diện cho tính biến động
Criterion).
Bài nghiên cứu này sử dụng sai số bình phƣơng độ trễ
(rủi ro). Theo nghiên cứu của Lamoureux và Lastrapes (1990), Jones và cộng sự (1994),
cấu trúc phƣơng trình này cho phép tôi kiểm tra xem liệu biến động tỷ suất sinh lợi có
ảnh hƣởng tới khối lƣợng giao dịch.
Mặc dù các tiêu chuẩn kỹ thuật trong phƣơng trình trung bình có điều kiện (3) không
phải là một hình thức chuẩn của mô hình VAR. Tính hợp lý của kiểm định nhân quả cũng
tƣơng tự nhƣ kiểm định nhân quả Granger (Granger 1969).
Trong phƣơng trình (3)
15
Hệ số đo lƣờng mối quan hệ nhân quả giữa tỷ suất sinh lợi hiện tại và khối
lƣợng giao dịch đƣợc lấy trễ.
Sự bác bỏ giả thuyết H0 rằng khối lƣợng giao dịch không có mối quan hệ nhân quả
với tỷ suất sinh lợi (tức là, , với tất cả b). Điều này cho thấy rằng có một mối
quan hệ nhân quả chạy từ khối lƣợng giao dịch tới tỷ suất sinh lợi. Theo nhƣ nghiên cứu
của Chordia và Swaminathan (2000), bài nghiên cứu này cũng kiểm tra xem liệu tổng của
các hệ số trong phƣơng trình (3) có lớn hơn 0. Do đó, bài nghiên cứu này không chỉ
kiểm định nhân quả Granger mà còn kiểm định tác động ròng của nhân quả Granger.
3.3.2. Phương trình phương sai – hiệp phương sai có điều kiện
Để lập mô hình cú sốc cho xu hƣớng thứ hai của tỷ suất sinh lợi và KLGD, bài
nghiên cứu này sử dụng mô hình GARCH tƣơng quan hai chiều, đƣợc đề xuất bởi
Bollerslev (1990). Đối với phƣơng sai có điều kiện, bài nghiên cứu này sử dụng mô hình
GJR – GARCH hai chiều, đƣợc đề xuất bới Glosten và cộng sự (1993). Chi tiết kỹ thuật
này cho phép cú số âm và cú sốc dƣơng có tác động khác nhau, tức là tác động bất cân
xứng tới phƣơng sai có điều kiện. Quy trình GJR – GARCH đối với tỷ suất sinh lợi và
khối lƣợng giao dịch đƣợc xem xét dƣới đây:
( )
∑
∑ ( ) ∑
(4)
là phƣơng trình phƣơng sai có điều kiện của tỷ suất sinh lợi
Trong đó
là biến giả nhận giá trị 1 nếu và ngƣợc lại nhận giá trị 0. Chính điều này
làm cho mô hình linh hoạt hơn, cho phép kiểm tra tín hiệu ARCH và tín hiện GARCH
trong phƣơng trình (4) có tác động tới tỷ suất sinh lợi và khối lƣợng giao dịch. Mô hình
GARCH tƣơng quan cố định (CC – GARCH) áp đặt những giới hạn tới hiệp phƣơng sai
giữa tỷ suất sinh lợi và khối lƣợng giao dịch:
16
(5)
Trong đó đại diện cho hệ số tự tƣơng quan.
Tác động bất cân xứng của thông tin xấu đƣợc đại diện bởi tham số trong phƣơng
trình (4). Thí dụ, nếu , một cú sốc tỷ suất sinh lợi âm có tác động lớn hơn tới
phƣơng sai có điều kiện của tỷ suất sinh lợi hơn là cú sốc tỷ suất sinh lợi dƣơng có cùng
mức độ.
Thêm vào đó, để phát hiện mối quan hệ nhân quả giữa biến động tỷ suất sinh lợi và
khối lƣợng giao dịch, bài nghiên cứu kết hợp độ trễ của khối lƣợng giao dịch trong
phƣơng trình (4). Do đó tham số có thể đƣợc sử dụng để kiểm tra tác động khối
lƣợng giao dịch đƣợc lấy trễ tới biến động tỷ suất sinh lợi hiện tại. Thí dụ, nếu khối lƣợng
giao dịch lấy trễ có tác động tới biến động tỷ suất sinh lợi hiện tại thì tham số có ý
nghĩa thống kê.
3.3.3. Hàm log – likehood
Để tính toán độ nhọn vƣợt mức của các cú sốc tới tỷ suất sinh lợi và khối lƣợng giao
dịch, đƣợc đề cập trong bảng 3.1, bài nghiên cứu này học tập theo Bollerslev (1987) bằng
cách giả sử rằng cú sốc có điều kiện trong phƣơng trình (3) tuân theo phân phối t-Student
đa chiều. Mô hình hoàn chỉ theo công thức sau:
| [ ]
(6) | ( )
]
(7) [
Trong đó là thông tin đƣợc thiết lập tại thời điểm t – 1 và s là mức tham số tự do
của phân phối t – Student đa chiều trong phƣơng trình (6). Trong mô hình GARCH tƣơng
quan cố định, chỉ có ma trận là ma trận biến đổi theo thời gian, nhƣng phƣơng trình
chéo tƣơng quan có điều kiện đƣợc giả sử là cố định. Giả sử này dẫn đến giảm phần lớn
17
các tính toán phức tạp và thƣờng đƣợc sử dụng trong mô hình GARCH nhiều chiều –
xem Baille và Bollerslev (1990), Chan và cộng sự (1991), Tse và Tsui (2002).
Mô hình GJR – GARCH hai chiều đƣợc ƣớc lƣợng bằng cách tối đa hóa hàm log –
likelihood:
( ) ∑ [ (
) ( ) [( ) ]]
∑ [ | | ( ) (
]
Trong đó n là số đại lƣợng ngẫu nhiên trong mô hình, với bài nghiên cứu này là 2, tức
là và là vector tham số của mô hình đƣợc ƣớc lƣợng. Các suy luận thống kê của
mô hình đƣợc tạo ra bằng cách sử dụng các sai số chuẩn đƣợc phát triển bởi Bollerslev và
Wooldridge (1992).
3.4. Lý do chọn phạm vi nghiên cứu
Theo phân loại MSCI, tháng 6/2018, Nhật Bản thuộc nhóm đã phát triển, Trung
Quốc thuộc nhóm mới nổi và Việt Nam thuộc nhóm cận biên. Do đó, tác giả chọn thị
trƣờng Trung Quốc, và Nhật Bản để nghiên cứu vì quy mô thị trƣờng lớn và lƣợng thông
tin đầy đủ, để so sánh với đại diện cho thị trƣờng cận biên là Việt Nam để đƣa ra kết luận
chính xác hơn.
Lý do chọn thời điểm nghiên cứu từ tháng 01/2010 đến tháng 08/2018 vì trƣớc đây
đã có rất nhiều các nghiên cứu trên thị trƣờng phát triển, cũng nhƣ là thị trƣờng Mỹ trƣớc
giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2007. Vì vậy tác giả chọn thời điểm sau giai
đoạn khủng hoảng 3 năm để thị trƣờng tƣơng đối ổn định cho ra kết quả tốt và chính xác
hơn để đƣa ra kết luận gần nhất với thực tiễn, nhằm giúp cho các cơ quản quản lý và nhà
đầu tƣ trong chiến lƣợc của mình.
3.5. Các biến độc lập đƣa mô hình
18
Tỷ suất sinh lợi theo ngày của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, đƣợc đại diện
bằng chỉ số VN – INDEX, Shanghai Composite (SSEC), TOPIX Index theo công thức
sau:
) (
Trong đó: là tỷ suất sinh lợi theo ngày
là chỉ số thị trƣờng ngày t
là chỉ số thị trƣờng ngày t-1.
Theo bài nghiên cứu của Wen – I Chuang và cộng sự (2012) cho 10 thị trƣờng chứng
khoán Đông Bắc Á và Đông Nam Á có một tác động nhân quả dƣơng chạy từ tỷ suất sinh
lợi tới khối lƣợng giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán. Từ phát hiện này, các nhà đầu
tƣ trên thị trƣờng chứng khoán có thể suy luận rằng mức độ thanh khoản đƣợc đo lƣờng
bởi khối lƣợng giao dịch sẽ tăng sau khi thị trƣờng tăng giá.
Khối lƣợng giao dịchtheo ngày của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, Trung Quốc
và Nhật Bản đƣợc làm đại diện bằng lấy logarit số lƣợng cổ phiếu giao dịch trong ngày.
Theo nghiên cứu của Lo và Wang (2000), khi tính logarit của số lƣợng cổ phiếu giao
dịch trong ngày là một biện pháp đo lƣờng khối lƣợng giao dịch thô. Theo nhƣ các
nghiên cứu thực nghiệm thì trong chuỗi dữ liệu khối lƣợng giao dịch tồn tài cả xu hƣớng
tuyến tính và xu hƣớng phi tuyến bậc hai và do đó khử xu hƣớng của nó thì sẽ đạt đƣợc
một chuỗi dữ liệu dừng, thí dụ xem Gallant và cộng sự (1992) và Lo và Wang (2000).
Bài nghiên cứu này kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ liệu về khối lƣợng giao dịch thô
bằng cách hồi quy khối lƣợng giao dịch theo một hàm xác định của hàm xu hƣớng tuyến
tính và một hàm xác định của xu hƣớng theo tuyến tính và phi tuyến bậc hai.
Phƣơng trình hồi quy theo xu hƣớng tuyến tính:
(1)
19
Trong đó: Trend là biến xu hƣớng.
Phƣơng trình hồi quy theo xu hƣớng tuyến tính và phi tuyến bậc hai:
(2)
Trong đó: Trend là biến xu hƣớng.
Nếu biến xu hƣớng tuyến tính và (hoặc) biến xu hƣớng phi tuyến bậc hai có ý nghĩa
thống kê trong hai phƣơng trình hồi quy trên, bài nghiên cứu này sử dụng phần dƣ của
phƣơng trình hồi quy đại điện cho biến khối lƣợng giao dịch đã loại bỏ yếu tố xu hƣớng.
Theo nghiên cứu của Wen – I Chuang và cộng sự (2012) không có tác động nhân quả
từ khối lƣợng giao dịch tới tới tỷ suất sinh lợi trị trƣờng chứng khoán các nƣớc Đông Bắc
Á và Đông Nam Á (trừ thị trƣờng chứng khoán Đài Loan và Trung Quốc). Điều này kỳ
vọng giống trƣờng hợp Việt Nam, các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
không thể dựa vào khối lƣợng giao dịch để dự đoán xu hƣớng tƣơng lai của thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam.
Độ rủi ro đƣợc đo lƣờng bằng phần dƣ tỷ suất sinh lợi bình phƣơng đƣợc lấy trễ tới
khối lƣợng giao dịch, đƣợc đo lƣờng bằng .
Chordia và cộng sự (2008) tìm thấy rằng thanh khoản kích thích hoạt động kinh
doanh chênh lệch giá. Do đó, những phát hiện của bài nghiên cứu này cho thấy rằng biến
động tỷ suất sinh lợi và tỷ suất sinh lợi quá khứ có thể hàm chứa những thông tin hữu ích
cho hoạt động kinh doanh chênh lệch giá. Kết quả này cho thấy kỳ vọng một tác động
nhân quả dƣơng chạy từ biến động tỷ suất sinh lợi tới khối lƣợng giao dịch trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam.
3.6. Dữ liệu
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu cuối ngày của chỉ số giá chứng khoán VN – INDEX,
Shanghai Composite, TOPIX Index và khối lƣợng giao dịch, từ ngày 04/01/2010 đến
20
ngày 08/08/2018, đại diện cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, Trung Quốc và Nhật
Bản. Dữ liệu này đƣợc lấy từ website cophieu68.vn, và vn.investing.com.
21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kiểm định tính dừng cho chuỗi thời gian
Trƣớc khi áp dụng bất kỳ mô hình nào cho chuỗi dữ liệu, cần kiểm định nghiệm đơn vị
để đảm bảo rằng tất cả các chuỗi là dừng, và để tránh hồi quy giả. Bài nghiên cứu sử
dụng các kiểm định nghiệm đơn vị dựa trên kiểm định Dickey-Fuller mở rộng (ADF) và
kiểm định Phillips-Perron (PP). Kiểm định ADF đƣợc sử dụng với chặn và không có xu
hƣớng.
4.1.1. Kiểm định tính dừng với Dickey Fuller
Kiểm định tính dừng cho chuỗi tỷ suất sinh lợi chứng khoán (Rt) và khối lƣợng giao dịch
(Vt):
Bảng 4.1: Tổng hợp kết quả kiểm định tính dừng ADF
Kiểm định tính dừng cho Rt
P-value cho ADF Test Statistic Critical Value 1% Critical Value 5% Critical Value 10% Việt Nam Trung Quốc Nhật Bản 0.0000 -43.824 -3.43 -2.86 -2.57 0.0000 -42.351 -3.43 -2.86 -2.57
0.0000 -41.965 -3.43 -2.86 -2.57 Kiểm định tính dừng cho Vt
P-value cho ADF Test Statistic Critical Value 1% Critical Value 5% Critical Value 10% Việt Nam Trung Quốc Nhật Bản 0.0000 -7.428 -3.43 -2.86 -2.57 0.0116 -3.381 -3.43 -2.86 -2.57 0.0000 -7.703 -3.43 -2.86 -2.57
Bảng 4.1 trình bày tổng hợp kết quả của các kiểm định tính dừng với ADF. Chuỗi tỷ suất
sinh lợi (Rt) của ba thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, Trung Quốc, và Nhật Bản có giá
trị P-value cho kiểm định Dickey Fuller đều bằng 0, giá trị này nhỏ hơn mức α = 5%.
Điều này cho ta kết luận rằng chuỗi tỷ suất sinh lợi Rt của ba thị trƣờng chứng khoán là
22
một chuỗi dừng. Kết quả này là đồng nhất, khi mà kiểm định Dickey Fuller cho giá trị
Test Statistic nhỏ hơn giá trị Critical Value tại mức α = 5%.
Chuỗi khối lƣợng giao dịch (Vt) của hai thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, Trung Quốc
có giá trị P-value cho kiểm định Dickey Fuller đều bằng 0, và p-value của thị trƣờng
chứng khoán Nhật Bản bằng 0.0116, giá trị này nhỏ hơn mức α = 5%. Điều này cho ta kết
luận rằng chuỗi khối lƣợng giao dịch Vt của ba thị trƣờng chứng khoán là một chuỗi
dừng. Kết quả này là đồng nhất, khi mà kiểm định Dickey Fuller cho giá trị Test Statistic
nhỏ hơn giá trị Critical Value tại mức α = 5%.
Điều này kết luận rằng tất cả các chuỗi kiểm định Rt và Vt đều có tính dừng tại mức α =
5%.
4.1.2. Kiểm định tính dừng với Phillips Perron
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả kiểm định tính dừng PP
Kiểm định tính dừng cho Rt
P-value cho PP Test Statistic Critical Value 1% Critical Value 5% Critical Value 10% Việt Nam Trung Quốc Nhật Bản 0.0000 -43.827 -3.43 -2.86 -2.57 0.0000 -42.39 -3.43 -2.86 -2.57
0.0000 -42.173 -3.43 -2.86 -2.57 Kiểm định tính dừng cho Vt
P-value cho PP Test Statistic Critical Value 1% Critical Value 5% Critical Value 10% Việt Nam Trung Quốc Nhật Bản 0.0000 -5.443 -3.43 -2.86 -2.57 0.0000 -5.505 -3.43 -2.86 -2.57 0.1967 -2.227 -3.43 -2.86 -2.57
Bảng 4.2 trình bày tổng hợp kết quả của các kiểm định tính dừng PP. Chuỗi tỷ suất sinh
lợi (Rt) của ba thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, Trung Quốc, và Nhật Bản có giá trị P-
value cho kiểm định Phillips Perron đều bằng 0, giá trị này nhỏ hơn mức α = 5%. Điều
23
này cho ta kết luận rằng chuỗi tỷ suất sinh lợi Rt của ba thị trƣờng chứng khoán là một
chuỗi dừng. Kết quả này là đồng nhất, khi mà kiểm định Phillips Perron cho giá trị Test
Statistic nhỏ hơn giá trị Critical Value tại mức α = 5%. Do đó giả thuyết H0về chuỗi sự
thay đổi giá (Rt) là không dừng (Tức là tồn tại một nghiệm đơn vị) bị bác bỏ ở mức ý
nghĩa 5% cho tất cả các chuỗi.
Chuỗi khối lƣợng giao dịch (Vt) tại thị trƣờng Nhật Bản có p-value bằng 0.1967, giá trị
này lớn hơn mức α = 10%, 5%, và 1%. Do đó, khi kiểm định Phillips Perron cho chuỗi
khối lƣợng giao dịch (Vt), thì chuỗi (Vt) tại thị trƣờng Nhật Bản là không dừng. Tuy
nhiên theo kiểm định ADF, chuỗi khối lƣợng giao dịch (Vt) tại thị trƣờng Nhật Bản có
tính dừng tại mức ý nghĩa 5%. Nên ta vẫn có thể tiến hành ƣớc lƣợng mô hình.
4.2. Kiểm tra hiệu ứng ARCH
Để kiểm tra các phƣơng trình hồi quy có tồn tại hiệu ứng ARCH hay không để biết các
phƣơng trình này cần ƣớc lƣợng theo phƣơng pháp ƣớc lƣợng ARCH/GARCH thay vì
phƣơng pháp ƣớc lƣợng OLS, ta tiến hành các kiểm định hiệu ứng ARCH.
4.2.1. Kiểm định hiệu ứng ARCH trong phương trình đánh giá tác động của
khối lượng giao dịch lên tỷ suất sinh lợi
Mô hình ARCH nhằm đánh giá mức độ biến động của một chuỗi Yt bất kỳ thông qua
đánh giá sự biến động phƣơng sai của chuỗi Yt ấy. Trong bài nghiên cứu này thì chuỗi Yt
lần lƣợt đƣợc đại diện cho chuỗi tỷ suất sinh lợi của chứng khoán Rt ở mô hình ARCH
(4.1a)(4.1b) và chuỗi khối lƣợng cổ phiếu Vt ở mô hình (4.2a) (4.2b). Khi này mô hình
ARCH sẽ đƣợc sử dụng để đánh giá phƣơng sai của các kỳ trƣớc tác động nhƣ thế nào
đến phƣơng sai tại kỳ này từ đó giúp các nhà đầu tƣ đƣa ra các quyết định đầu tƣ hiệu quả
hơn, và để kiểm định chắc chắn rằng phƣơng sai của chuỗi Yt là thay đổi theo thời gian
và phƣơng sai của kỳ trƣớc tác động lên phƣơng sai của kỳ này tác giả sử dụng mô hình
ARCH với độ trễ Q, sau đó sử dụng kiểm định hiệu ứng ARCH để đánh giá xem liệu có
tồn tại tác động của phƣơng sai kỳ trƣớc lên phƣơng sai kỳ này hay không. Trong phần
24
kiểm định hiệu ứng ARCH tác giả chọn độ trễ Q bằng 8, lƣu ý rằng chúng ta có thể chọn
độ trễ Q với một giá trị N bất kỳ lớn hơn 1 (do đánh giá tác động phƣơng sai của nhiều kỳ
trƣớc chứ không phải 1 kỳ duy nhất). Ở phƣơng trình gốc (4.1a) thì chuỗi Vt đóng vai trò
nhƣ nhân tố có tác động đến mức độ biến động của chuỗi tỷ suất sinh lợi Rt, việc đƣa Vt
vào phƣơng trình gốc nhằm tránh hiện tƣợng bỏ sót biến từ đó đƣa ra những đánh giá sai
lệch trong mô hình ARCH.
(4.1a)
(4.1b)
Lƣu ý rằng đại diện cho mức độ biến động của phƣơng sai tính đến thời điểm (t-1),
còn đƣợc xem nhƣ là tập hợp của thông tin thị trƣờng tính đến thời điểm (t-1). Để
phƣơng sai luôn dƣơng chúng ta phải xét thêm điều kiện của một chuỗi ARCH bậc Q
nhƣ sau.
Điều kiện:
và
Chạy kiểm định ARCH bằng phần mềm Stata ta đƣợc các kết quả nhƣ sau:
Bảng 4.3: Kiểm định hiệu ứng ARCH trong phƣơng trình đánh giá tác động của
khối lƣợng giao dịch lên tỷ suất sinh lợi
Độ trễ Việt Nam Trung Quốc Nhật Bản
lags(p) 1 2 3 4 5 6 7 df 1 2 3 4 5 6 7 chi2 97.79 229.847 242.186 254.969 259.954 258.962 261.928 Prob > chi2 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 Prob > chi2 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 Prob > chi2 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 chi2 101.948 202.184 252.424 278.041 291.084 291.05 294.143 chi2 95.816 109.11 146.752 146.69 148.472 149.269 153.841
25
8 8 264.273 0.0000 0.0000 0.0000 295.093 162.193
Nhận xét: Mô hình đánh giá tác động của khối lƣợng giao dịch lên tỷ suất sinh lợi của
ba thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản sau khi đƣợc tác giả
kiểm định hiệu ứng ARCH từ độ trễ 1 cho đến độ trễ 8 đều cho giá trị p-value bằng 0
nhỏ hơn mức α = 5%. Điều này cho thấy các phƣơng trình hồi quy có hiệu ứng Arch từ
độ trễ 1 cho đến độ trễ 8.
4.2.2. Kiểm định hiệu ứng ARCH trong phương trình đánh giá tác động của tỷ
suất sinh lợi lên khối lượng giao dịch
Tƣơng tự trong phƣơng trình bên dƣới, tác giả đánh giá mức biến động của khối lƣợng
giao dịch xét thêm ảnh hƣởng của tỷ suất sinh lợi cổ phiếu.
(4.2a)
(4.2b)
Điều kiện:
và
Chạy kiểm định ARCH bằng phần mềm Stata ta đƣợc các kết quả nhƣ sau:
Bảng 4.4: Kiểm định hiệu ứng ARCH trong phƣơng trình đánh giá tác động của tỷ
suất sinh lợi lên khối lƣợng giao dịch
Độ trễ Việt Nam Trung Quốc Nhật Bản
lags(p) 1 2 3 4 5 6 7 df 1 2 3 4 5 6 7 Prob > chi2 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 Prob > chi2 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 Prob > chi2 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 chi2 1416.58 1487.47 1516.9 1524.71 1526.68 1526.12 1525.26 chi2 1660.83 1694.23 1705.05 1713 1712.69 1713.16 1712.37 chi2 1125.03 1161.92 1176.98 1183.77 1190.46 1190.29 1190.06
26
8 8 0.0000 0.0000 0.0000 1525.08 1713.84 1191.71
Nhận xét: Mô hình đánh giá tác động của tỷ suất sinh lợi lên khối lƣợng giao dịch của
ba thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản sau khi đƣợc tôi kiểm
định hiệu ứng ARCH từ độ trễ 1 cho đến độ trễ 8 đều cho giá trị p-value bằng 0 nhỏ hơn
mức α = 5%, tôi bác bỏ giả thiết H0. Điều này cho thấy các phƣơng trình hồi quy có
hiệu ứng Arch từ độ trễ 1 cho đến độ trễ 8.
4.3. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình ARCH
4.3.1. Lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình ARCH với AIC và BIC
Trong mô hình ARCH chúng ta kiểm tra hiệu ứng ARCH cho đến một độ trễ Q bất kỳ,
trong bài nghiên cứu này tác giả kiểm tra đến độ trễ Q bằng 8, tuy nhiên thực tế hiệu ứng
ARCH của ba chuỗi đại diện cho 3 thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, Trung Quốc, Nhật
Bản có hiệu ứng ARCH lớn hơn độ trễ Q rất nhiều, và để giảm thiểu sự cồng kềnh của
mô hình ARCH khi phải kiểm soát độ trễ Q quá lớn tác giả quyết định chạy ARCH với
độ trễ tối ƣu căn cứ vào việc lựa chọn AIC và BIC cho mô hình ARCH với từng độ trễ từ
1 cho đến 8, kết quả các chuỗi ứng với 3 thị trƣờng Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản có
độ trễ tối ƣu tƣơng ứng là 7, 7 và 4. Kết quả đƣợc trình bày ở bên dƣới:
- Lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình ARCH đánh giá tác động của khối lƣợng giao dịch
lên tỷ suất sinh lợi.
(4.1a)
(4.1b)
Điều kiện:
và
Bảng 4.5: Lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình ARCH với AIC và BIC đánh giá tác
động của (Vt) lên (Rt)
27
Việt Nam Trung Quốc Nhật Bản
AIC -13195.07 -13289.92 -13351.34 -13355.76 -13369.44 -13403.32 -13413 -13415.97 BIC -13172.39 -13261.58 -13317.33 -13316.08 -13324.09 -13352.31 -13356.32 -13353.62 AIC -12192.69 -12319.98 -12375.38 -12414.71 -12433.86 -12476.85 -12511.23 -12511.19 BIC -12170.11 -12291.75 -12341.5 -12375.19 -12388.69 -12426.04 -12454.77 -12449.09 AIC -10303.77 -10383 -10450.23 -10458.65 -10457.35 -10476.18 -10494.34 -10524.19 BIC -10281.98 -10355.77 -10417.55 -10420.53 -10413.77 -10427.16 -10439.87 -10464.28 Model arch1 arch2 arch3 arch4 arch5 arch6 arch7 arch8
Nhận xét:
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Căn cứ vào giá trị AIC và BIC có giá trị nhỏ nhất để ta lựa chọn mô hình ARCH với
độ trễ tƣơng ứng, ở thị trƣởng chứng khoán Việt Nam mô hình ARCH với độ trễ 7 có
giá trị AIC và BIC nhỏ nhất tƣơng ứng là -13414 và -13356.32. Ta kết luận rằng độ
trễ 7 là độ trễ tối ƣu để chạy mô hình ARCH đánh giá tác động của khối lƣợng giao
dịch lên tỷ suất sinh lợi cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc
Căn cứ vào giá trị AIC và BIC có giá trị nhỏ nhất để ta lựa chọn mô hình ARCH với
độ trễ tƣơng ứng, ở thị trƣởng chứng khoán Trung Quốc mô hình ARCH với độ trễ 7
có giá trị AIC và BIC nhỏ nhất tƣơng ứng là -12511.23 và -12454.77. Ta kết luận rằng
độ trễ 7 là độ trễ tối ƣu để chạy mô hình ARCH đánh giá tác động của khối lƣợng
giao dịch lên tỷ suất sinh lợi cho thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc.
Thị trƣờng chứng khoán Nhật Bản
Căn cứ vào giá trị AIC và BIC có giá trị nhỏ nhất để ta lựa chọn mô hình ARCH với
độ trễ tƣơng ứng, ở thị trƣởng chứng khoán Nhật Bản mô hình ARCH với độ trễ 4 có
giá trị AIC và BIC nhỏ nhất tƣơng ứng là -10458.65 và -10420.53. Ta kết luận rằng
độ trễ 4 là độ trễ tối ƣu để chạy mô hình ARCH đánh giá tác động của khối lƣợng
giao dịch lên tỷ suất sinh lợi cho thị trƣờng chứng khoán Nhật Bản.
28
- Lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình ARCH đánh giá tác động của tỷ suất sinh lợi lên
khối lƣợng giao dịch
(4.2a)
(4.2b)
Điều kiện:
và
Bảng 4.6: Lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình ARCH với AIC và BIC đánh giá tác
động của (Rt) lên (Vt)
Việt Nam Trung Quốc Nhật Bản
AIC 3609.223 3556.015 3532.119 3529.836 3516.6 3512.299 3514.242 3516.2 BIC 3631.897 3584.358 3566.131 3569.516 3561.949 3563.316 3570.927 3578.554 AIC 2302.519 2279.185 2268.196 2269.259 2271.199 2269.823 2270.759 2265.802 BIC 2325.102 2307.414 2302.071 2308.78 2316.366 2320.636 2327.218 2327.907 AIC 3503.58 3497.037 3498.875 3498.126 3495.482 3497.432 3499.425 3498.146 BIC 3525.367 3524.27 3531.555 3536.252 3539.054 3546.451 3553.891 3558.058 Model arch1 arch2 arch3 arch4 arch5 arch6 arch7 arch8
Nhận xét:
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Căn cứ vào giá trị AIC và BIC có giá trị nhỏ nhất để ta lựa chọn mô hình ARCH với
độ trễ tƣơng ứng, ở thị trƣởng chứng khoán Việt Nam mô hình ARCH với độ trễ 6 có
giá trị AIC và BIC nhỏ nhất tƣơng ứng là 3512.299 và 3563.316. Ta kết luận rằng độ
trễ 6 là độ trễ tối ƣu để chạy mô hình ARCH đánh giá tác động của tỷ suất sinh lợi lên
khối lƣợng giao dịch cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc
29
Căn cứ vào giá trị AIC và BIC có giá trị nhỏ nhất để ta lựa chọn mô hình ARCH với
độ trễ tƣơng ứng, ở thị trƣởng chứng khoán Trung Quốc mô hình ARCH với độ trễ 3
có giá trị AIC và BIC nhỏ nhất tƣơng ứng là 2268.196 và 2302.071. Ta kết luận rằng
độ trễ 3 là độ trễ tối ƣu để chạy mô hình ARCH đánh giá tác động của tỷ suất sinh lợi
lên khối lƣợng giao dịch cho thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc.
Thị trƣờng chứng khoán Nhật Bản
Căn cứ vào giá trị AIC và BIC có giá trị nhỏ nhất để ta lựa chọn mô hình ARCH với
độ trễ tƣơng ứng, ở thị trƣởng chứng khoán Nhật Bản mô hình ARCH với độ trễ 2 có
giá trị AIC và BIC nhỏ nhất tƣơng ứng là 3497.037 và 3524.27. Ta kết luận rằng độ
trễ 2 là độ trễ tối ƣu để chạy mô hình ARCH đánh giá tác động của tỷ suất sinh lợi lên
khối lƣợng giao dịch cho thị trƣờng chứng khoán Nhật Bản.
4.3.2. Kết quả ước lượng mô hình ARCH sau khi lựa chọn độ trễ tối ưu
- Mô hình đánh giá tác động của khối lƣợng giao dịch lên tỷ suất sinh lợi:
Bảng 4.7: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình ARCH đánh giá tác động của (Vt) lên (Rt)
Việt Nam 7 0.000297 -1.15 -0.00471 -1.00 Trung Quốc 7 0.00177*** -4.64 -0.0409*** -4.58 Nhật Bản 4 0.0000606 -0.28 -0.000253 -0.06
0.148*** -5.31 0.154*** -5.36 0.105*** -4.58 0.0450** -1.96 0.0714*** 0.0594*** -3.49 0.112*** -5.67 0.0824*** -4.72 0.105*** -7.63 0.0946*** 0.183*** -7.24 0.237*** -6.29 0.196*** -6.78 0.0868*** -4.96 Lag r v _cons ARCH L.arch L2.arch L3.arch L4.arch L5.arch
30
-2.8 0.128*** -5.5 0.0820*** -3.7
-4.57 0.140*** -7.99 0.140*** -6.95 0.0000394*** 0.0000561*** 0.0000572*** -16.5 2092 -13.27 2140 -14.45 1714 L6.arch L7.arch _cons N
Kết quả cho thấy ở bảng bên trên. Z-staticstics đƣợc trình bày dƣới hệ số các biến và
trong ngoặc đơn. ***, ** và * lần lƣợt đại diện cho ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và
10%.
Căn cứ vàokết quả của mô hình ARCH, tôi thấy rằng có thể sử dụng thông tin về khối
lƣợng cổ phiếu giao dịch để dự đoán tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu, khi khối lƣợng cổ
phiếu giao dịch tăng lên sẽ có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu điều
này đƣợc thể hiện thông qua hệ số của khối lƣợng giao dịch trong mô hình ARCH đều
mang dấu dƣơng. Các kết quả này phù hợp với hầu hết các nghiên cứu trƣớc đây, ví dụ:
Lee and Rui (2000), Khan and Rizwan (2008), Darwish (2012) và Attari et al. (2012).
Kết quả cung cấp sự ủng hộ quan điểm cho rằng chỉ số thị trƣờng tăng với sự gia tăng
khối lƣợng và chỉ số thị trƣờng giảm kèm theo khối lƣợng giảm, và điều đó phù hợp với
các mô hình lý thuyết, hàm ý rằng nội dung thông tin của khối lƣợng tác động đến sự
thay đổi giá chứng khoán tƣơng lai. Tuy nhiên kết quả chỉ có thị trƣờng Trung Quốc là
có ý nghĩa thống kê tại mức α = 1%.
-Mô hình đánh giá tác động của tỷ suất sinh lợi lên khối lƣợng giao dịch:
Bảng 4.8: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình ARCH đánh giá tác động của (Rt) lên (Vt)
Việt Nam 6 -2.486*** -3.67 Trung Quốc 3 -0.0128 -0.03 Nhật Bản 2 -0.982** -2.40 Lag v r
31
18.41*** -2189.17 23.26*** -3322.57 21.35*** -3059.65
0.584*** -6.35 0.0734 -1.39 0.0967* -1.7 0.0269 -0.78 0.0789** -2.06 0.0856** -2.17 0.0251*** -8.66 2140 0.723*** -7.92 0.103* -1.86 0.133*** -2.84 0.0212*** -8.96 2092 0.699*** -5.63 0.212*** -2.72 0.0203*** -9.18 1714 _cons ARCH L.arch L2.arch L3.arch L4.arch L5.arch L6.arch _cons N
Kết quả cho thấy ở bảng bên trên. Z-staticstics đƣợc trình bày dƣới hệ số các biến và
trong ngoặc đơn. ***, ** và * lần lƣợt đại diện cho ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và
10%.
Căn cứ vàokết quả của mô hình ARCH, tôi thấy rằng có thể sử dụng thông tin vềtỷ suất
sinh lợi của cổ phiếu để dự đoán về khối lƣợng cổ phiếu giao dịch, khi tỷ suất sinh lợi
của cổ phiếu tăng lên sẽ có tác động nghịch biến đến khối lƣợng cổ phiếu giao dịch điều
này đƣợc thể hiện thông qua hệ số của tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trong mô hình ARCH
đều mang dấu âm. Tuy nhiên kết quả chỉ có thị trƣờng Việt Nam và Nhật Bản là có ý
nghĩa thống kê tại mức α = 1%.
4.4. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình GARCH
Lý thuyết về quá trình tự hồi quy AR(p) và quá trình trung bình trƣợt MA(q):
Một quá trình tự hồi quy có thể đƣợc viết dƣới dạng nhƣ sau:
32
B(L) = + AR(P)
Trong đó B(L) là đại diện cho đẳng thức toán tử lùi với độ trễ P.
Qúa trình trung bình trƣợt (MA) của chuỗi đƣợc biết dƣới dạng:
= + + + …. + MA(Q)
Sử dụng đăng thức toán học ta dễ dàng chứng minh đƣợc một chuỗi AR(1) có thể đƣợc
biến đổi về dạng MA( ) và ngƣợc lại, lý thuyết này đƣợc phát triển và sử dụng trong
nhiều mô hình kinh tế lƣợng, ngoài mô hình ARIMA thì nó còn đƣợc ứng dụng vào mô
hình GARCH để giải quyết những nhƣợc điểm của mô hình ARCH.
Lý thuyết GARCH và lý do sử dụng GARCH(1,1):
Mô hình ARCH nhƣ ta biết chỉ có thể đƣợc sử dụng nếu nhƣ nó có hiệu ứng ARCH
(phƣơng sai thay đổi theo thời gian), tuy nhiên do hiệu ứng ARCH thƣờng có độ trễ lớn
thậm chí xét đến vì thế để tránh cồng kềnh thì ngƣời ta sử dụng ARCH với độ trễ tối
ƣu nhƣ trong bài tác giả đã chạy ARCH với độ trễ tối ƣu đƣợc chọn. Tuy nhiên, nhƣợc
điểm của ARCH chính là khi ta xét hiệu ứng ARCH ở độ trễ tối ƣu Q bất kỳ thì đồng thời
ta cũng đang bỏ qua hiệu ứng ARCH cho những độ trễ sau đó, để khắc phục điều này
ngƣời ta sử dụng lý thuyết biến đổi MA( ) về dạng AR(1) để từ đó có thể kiểm soát
đƣợc tất cả độ trễ có hiệu ứng ARCH kể cả khi nó tiến đến ( ), và đó là lý do trong bài
tác giả sử dụng GARCH(1,1) để so sánh với mô hình ARCH với độ trễ tối ƣu nhằm đƣa
ra những kết luận chính xác hơn.
đƣợc thay thế để
(4.3a)
Trong phƣơng trình GARCH(1,1) ở trên thành phần tự hồi quy
kiểm soát hiệu ứng ARCH với một độ trễ Q bất kỳ. GARCH(1,1) đƣợc sử dụng hầu hết
trong các đề tài nghiên cứu bởi vì nhƣ đã lý giải thông qua lý thuyết biến đổi ở trên, quá
trình tự hồi quy AR(1) có thể đại diện cho một quá trình MA( ), điều này có nghĩa là khi
33
ta sử dụng tự hồi quy cho biến động phƣơng sai với độ trễ 1 nghĩa là ta cũng đang kiểm
soát tất cả những hiệu ứng ARCH ngay cả khi nó tiến đến ( ), việc sử dụng
GARCH(p,q) bất kỳ xét về phƣơng pháp nghiên cứu là hoàn toàn có thể, tuy nhiên
GARCH(1,1) bản thân nó đã bao hàm tất cả những hiệu ứng ARCH vì thế tác giả thấy
không cần thiết phải sử dụng thêm GARCH(p,q) nào nữa.
Trong mô hình ARCH chúng ta đã kiểm tra hiệu ứng ARCH cho độ trễ Q bằng 8 và từ đó
chọn ra độ trễ ARCH tối ƣu để hồi quy mô hình ARCH, tuy nhiên, với mô hình ARCH
với độ trễ tối ƣu nhƣ đã trình bày ở mục trƣớc thì ta giả định rằng các độ trễ trƣớc độ trễ
tối ƣu là không có tác động, điều này có thể bỏ sót các tác động của các độ trễ kỳ trƣớc
trong việc dự báo phƣơng sai của kỳ hiện tại, nếu chúng ta đƣa tất cả độ trễ Q vào mô
hình ARCH thì sẽ làm mô hình trở nên rất cồng kềnh, để khắc phục nhƣợc điểm này
ngƣời ta sử dụng mô hình GARCH. Trong bài nghiên cứu này tác giả chọn GARCH (1,1)
để đánh giá mức biến động của chuỗi Yt bất kỳ.
4.4.1. Kết quả ước lượng mô hình GARCH (1;1) đánh giá tác động của (Vt) lên
(Rt)
- Mô hình đánh giá tác động của khối lƣợng giao dịch lên tỷ suất sinh lợi:
(4.3a)
(4.3b)
Điều kiện:
và
Bảng 4.9: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình GARCH đánh giá tác động của (Vt) lên (Rt)
Việt Nam 0.000394* Trung Quốc 0.00169*** Nhật Bản 0.0000714 r v
34
-1.67 -0.00663 -1.55 -4.05 -0.0395*** -4.02 -0.33 -0.000578 -0.13
0.139*** -9.59 0.834*** -52.97 0.132*** -11.02 0.848*** -70.69
0.0479*** -11.57 0.950*** -257.41 0.00000423*** 0.000000601*** 0.00000395*** -4.4 2092 -5.18 2140 -5.39 1714 _cons ARCH L.arch L.garch _cons N
Kết quả cho thấy ở bảng bên trên. Z-staticstics đƣợc trình bày dƣới hệ số các biến và
trong ngoặc đơn. ***, ** và * lần lƣợt đại diện cho ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và
10%.
Căn cứ vàokết quả của mô hình GARCH, tôi thấy rằng có thể sử dụng thông tin về khối
lƣợng cổ phiếu giao dịch để dự đoán tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu, khi khối lƣợng cổ
phiếu giao dịch tăng lên sẽ có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu điều này
đƣợc thể hiện thông qua hệ số của khối lƣợng giao dịch trong mô hình GARCH đều
mang dấu dƣơng. Tuy nhiên kết quả chỉ có thị trƣờng Việt Nam và Trung Quốc là có ý
nghĩa thống kê tại mức α = 10% và mức α = 1%.
4.4.2. Kết quả ước lượng mô hình GARCH (1;1) đánh giá tác động của (Rt) lên
(Vt)
- Mô hình đánh giá tác động của tỷ suất sinh lợi lên khối lƣợng giao dịch:
(4.4a)
(4.4b)
Điều kiện:
35
và
Bảng 4.10: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình GARCH đánh giá tác động của (Rt) lên (Vt)
Việt Nam -2.705*** -4.09 18.42*** -2194.18 Trung Quốc -0.00772 -0.02 23.26*** -3268.46 Nhật Bản -1.028** -2.51 21.35*** -3007.2
0.441*** -6.57 0.528*** -10.15 0.0126*** -5.49 2140 0.677*** -7.99 0.294*** -5.18 0.0148*** -6.36 2092 0.703*** -5.7 0.227*** -2.63 0.0155*** -5.14 1714 v r _cons ARCH L.arch L.garch _cons N
Kết quả cho thấy ở bảng bên trên. Z-staticstics đƣợc trình bày dƣới hệ số các biến và
trong ngoặc đơn. ***, ** và * lần lƣợt đại diện cho ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và
10%.
Căn cứ vào kết quả của mô hình GARCH, tôi thấy rằng có thể sử dụng thông tin vềtỷ
suất sinh lợi của cổ phiếu để dự đoán về khối lƣợng cổ phiếu giao dịch, khi tỷ suất sinh
lợi của cổ phiếu tăng lên sẽ có tác động nghịch biến đến khối lƣợng cổ phiếu giao dịch
điều này đƣợc thể hiện thông qua hệ số của tỷ suất sinh lợi trong mô hình GARCH đều
mang dấu âm. Tuy nhiên kết quả chỉ có thị trƣờng Việt Nam và Nhật Bản là có ý nghĩa
thống kê tại mức α = 1%.
4.5. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình GJR-GARCH
, với là biến giả đánh giá mức phản ứng biến động của chuỗi Yt bất kỳ khi nhận thông tin tốt và thông tin xấu trên
Mô hình GJR-GARCH đƣợc thêm thành phần
thị trƣờng.
36
- Mô hình đánh giá tác động của khối lƣợng giao dịch lên tỷ suất sinh lợi:
(4.5a)
(4.5b)
Điều kiện:
nếu => Thị trƣờng phản ứng tin xấu mạnh
nếu => Thị trƣờng phản ứng tin tốt mạnh
Bảng 4.11: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình GJR-GARCH đánh giá tác động của (Vt)
lên (Rt)
Việt Nam Trung Quốc Nhật Bản
0.000368 -1.44 -0.00625 -1.34 0.00170*** -4.03 -0.0396*** -4.00 -0.000046 -0.21 0.00152 -0.34
0.163*** -9.1 0.826*** -48.47 -0.0487** -2.44 0.199*** -9.99 0.846*** -56.63 -0.141*** -8.88
0.0465*** -9.25 0.950*** -257.22 0.00257 -0.41 0.00000498*** 0.000000593*** 0.00000461*** -4.37 2092 -5.71 2140 -5.83 1714 r v _cons ARCH L.arch L.garch L.tarch _cons N
Kết quả cho thấy ở bảng bên trên. Z-staticstics đƣợc trình bày dƣới hệ số các biến và
trong ngoặc đơn. ***, ** và * lần lƣợt đại diện cho ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và
10%.
Căn cứ vào kết quả của mô hình GJR-GARCH trong bảng tổng hợp 4.11, tôi thấy rằng
có thể sử dụng thông tin về khối lƣợng cổ phiếu giao dịch để dự đoán tỷ suất sinh lợi cổ
37
phiếu, khikhối lƣợng cổ phiếu giao dịch tăng lên sẽ có tác động đồng biến đếntỷ suất
sinh lợi của cổ phiếu, điều này đƣợc thể hiện thông qua hệ số của tỷ suất sinh lợi trong
mô hình GJR-GARCH đều mang dấu dƣơng. Thêm nữa, điều này cho thấy khi thị
trƣờng phản ứng mạnh với thông tin tốt. Tuy nhiên kết quả chỉ có thị trƣờng Trung
Quốc là có ý nghĩa thống kê tại mức α = 1%.
- Mô hình đánh giá tác động của tỷ suất sinh lợi lên khối lƣợng giao dịch:
(4.6a)
(4.6b)
Điều kiện:
nếu => Thị trƣờng phản ứng tin xấu mạnh
nếu => Thị trƣờng phản ứng tin tốt mạnh
Bảng 4.12: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình GJR-GARCH đánh giá tác động của (Rt)
lên (Vt)
Việt Nam Trung Quốc Nhật Bản
-2.714*** -4.09 18.42*** -2119.94 -0.00647 -0.01 23.26*** -3129.06 -0.861** -2.17 21.35*** -2735.09
0.460*** -5.99 0.524*** -9.98 -0.0464 -0.72) 0.0130*** -5.53 2140 0.674*** -6.67 0.294*** -5.18 0.00571 -0.06 0.0148*** -6.36 2092 0.759*** -4.32 0.201** -2.07 -0.288* -1.71 0.0180*** -5.07 1714 v r _cons ARCH L.arch L.garch L.tarch _cons N
38
Kết quả cho thấy ở bảng bên trên. Z-staticstics đƣợc trình bày dƣới hệ số các biến và
trong ngoặc đơn. ***, ** và * lần lƣợt đại diện cho ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và
10%.
Căn cứ vào kết quả của mô hình GJR-GARCH, tôi thấy rằng có thể sử dụng thông tin
về tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu để dự đoán về khối lƣợng cổ phiếu giao dịch, khi tỷ suất
sinh lợi của cổ phiếu tăng lên sẽ có tác động nghịch biến đến khối lƣợng cổ phiếu giao
dịch và ngƣợc lại, điều này đƣợc thể hiện thông qua hệ số của tỷ suất sinh lợi trong mô
hình GJR-GARCH đều mang dấu âm. Tuy nhiên kết quả chỉ có thị trƣờng Việt Nam có
ý nghĩa thống kê tại mức α = 1% và Nhật Bản làcó ý nghĩa thống kê tại mức α = 5%.
Sự thay đổi tích cực lớn về giá có ngụ ý sự tăng vốn cao hơn, không khuyến khích giao
dịch của các nhà đầu tƣ dẫn đến sụt giảm khối lƣợng. Điều này cho thấy có tồn tại yếu
tố rủi ro tại thị trƣờng Việt Nam và Nhật Bản sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới
2007. Bên cạnh đó, ta thấy hệ số T-ARCH có giá trị âm, cho thấy tại thị trƣờng Việt
Nam và Nhật Bản, cú sốc âm (hoặc tin tức xấu) trên thị trƣờng thƣờng có tác động
mạnh và dai dẳng hơn so với cú sốc dƣơng (hoặc tin tốt) vì nó làm cho các nhà đầu tƣ bị
tê liệt và trở nên bi quan chán nản và thậm chí chờ đợi một cách thụ động các dấu hiệu
thị trƣờng.
4.6. Kiểm định nhân quả Granger
Bài nghiên cứu không chỉ bao gồm mối quan hệ đồng thời thời mà còn là quan hệ nhân
quả giữa sự thay đổi giá chứng khoán và khối lƣợng giao dịch.
4.6.1. Kiểm định nhân quả Granger cho mô hình ở Việt Nam
Bảng 4.13: Kiểm định nhân quả Granger cho mô hình ở Việt Nam
39
Equation Excluded Chi2 df Prob > chi2
v ALL r ALL 1.2033 1.2033 111.77 111.77 1 1 1 1 0.273 0.273 0.000 0.000 r r v v
Kiểm định nhân quả Granger cho ta kết quả nhƣ sau:
Khi mà giá trị p-value là 0.273 lớn hơn mức α=5%, điều này đi tới kết luận chấp nhận H0,
nghĩa là không tồn tại tác động Granger của V lên R.
Tuy nhiên, kiểm định Granger lại đi tới kết luận rằng có tồn tại tác động nhân quả của tỷ
suất sinh lợi lên khối lƣợng giao dịch V bởi vì giá trị p-value là 0 nhỏ hơn mức α=5%, đi
tới kết luận bác bỏ H0 chấp nhận H1, nghĩa là có tồn tại tác động Granger của tỷ suất sinh
lợi R lên khối lƣợng giao dịch V.
4.6.2. Kiểm định nhân quả Granger cho mô hình ở Trung Quốc
Bảng 4.14: Kiểm định nhân quả Granger cho mô hình ở Trung Quốc
Equation Excluded Chi2 df Prob > chi2
r r v v v 0.74045 ALL 0.74045 84.148 84.148 r ALL 1 1 1 1 0.390 0.390 0.000 0.000
Kiểm định nhân quả Granger cho ta kết quả nhƣ sau:
Khi mà giá trị p-value là 0.39 lớn hơn mức α=5%, điều này đi tới kết luận chấp nhận H0,
nghĩa là không tồn tại tác động Granger của khối lƣợng giao dịch lên tỷ suất sinh lợi tại
thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc.
Tuy nhiên, kết quả kiểm định Granger cho tôi thấy rằng có tồn tại tác động Granger của
tỷ suất sinh lợi lên khối lƣợng giao dịch bởi vì giá trị p-value là 0 nhỏ hơn mức α=5%, đi
tới kết luận bác bỏ H0 chấp nhận H1, nghĩa là có tồn tại tác động Granger của tỷ suất sinh
lợi R lên khối lƣợng giao dịch V.
40
4.6.3. Kiểm định nhân quả Granger cho mô hình ở Nhật Bản
Bảng 4.15: Kiểm định nhân quả Granger cho mô hình ở Nhật Bản
Equation Excluded Chi2 df Prob > chi2
0.943 0.943 0.441 0.441 r r v v v ALL r ALL .00511 .00511 .59339 .59339 1 1 1 1
Kiểm định nhân quả Granger cho ta kết quả nhƣ sau:
Khi mà giá trị p-value là 0.943 lớn hơn mức α=5%, điều này đi tới kết luận chấp nhận H0,
nghĩa là không tồn tại tác động Granger của khối lƣợng giao dịch lên tỷ suất sinh lợi tại
thị trƣờng chứng khoán Nhật Bản.
Bên cạnh đó, giá trị p-value là 0.441 lớn hơn mức α=5%, điều này đi tới kết luận chấp
nhận H0, nghĩa là không tồn tại tác động Granger của tỷ suất sinh lợi lên khối lƣợng cổ
phiếu giao dịch tại thị trƣờng chứng khoán Nhật Bản.
Kết luận: Tại thị trƣờng chứng khoán Nhật Bản, khối lƣợng cổ phiếu giao dịch và tỷ suất
sinh lợi độc lập nhau.
41
PHẦN 5. KẾT LUẬN
5.1. Kết luận
Theo nhƣ Gebka, B., Wohar, M. E. (2013) thông qua phân tích phản ứng xung của mô
hình VAR và xem xét chi tiết dữ liệu biến động hàng ngày, tác giả đƣa ra một ý tƣởng
mới để xem xét tầm quan trọng của các cú sốc âm và dƣơng của tỷ suất sinh lợi lên khối
lƣợng giao dịch và xét cả tác động của các cú sốc có mức độ khác nhau. Kết quả mà các
tác giả tìm ra tồn tại mối tƣơng quan dƣơng mạnh với độ mạnh mối quan hệ giữa tỷ suất
sinh lợi – khối lƣợng giao dịch. Mối tƣơng quan này mạnh hơn đối với nhà đầu tƣ cá
nhân và tƣơng quan yếu đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Phù hợp với những phân tích
trƣớc đó, bài nghiên cứu đã tiến hành kiểm định thực nghiệm mối quan hệ giữa khối
lƣợng giao dịch và tỷ suất sinh lợi của VN-INDEX, Shanghai Composite, TOPIX Index
tại Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản trong 9 năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng
khối lƣợng giao dịch có mối quan hệ đồng biến với tỷ suất sinh lợi tại thị trƣờng chứng
khoán Trung Quốc, Việt Nam điều này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trƣớc đây,
đặc biệt phù hợp với các nghiên cứu về thị trƣờng phát triển và mới nổi.Bên cạnh đó, tỷ
suất sinh lợi cổ phiếu có mối quan hệ nghịch biến với khối lƣợng cổ phiếu giao dịch tại
thị trƣờng chứng khoán Nhật Bản. Điều này cho thấy rằng nhà đầu tƣ Nhật Bản đang mất
lòng tin với thị trƣờng chứng khoán trong khoản thời gian này, sau cuộc khủng hoảng tài
chính thế giới năm 2007. Bên cạnh đó, tại thị trƣờng Việt Nam và Nhật Bản, cú sốc âm
(hoặc tin tức xấu) trên thị trƣờng thƣờng có tác động mạnh và dai dẳng hơn so với cú sốc
dƣơng (hoặc tin tốt) vì nó làm cho các nhà đầu tƣ bị tê liệt và trở nên bi quan chán nản và
thậm chí chờ đợi một cách thụ động các dấu hiệu thị trƣờng. Bài nghiên cứu cũng tìm
thấy bằng chứng về mối quan hệ nhân quả Granger một chiều từ sự thay đổi giá chứng
khoán lên khối lƣợng giao dịch tại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và Trung Quốc.
5.2. Hạn chế về đề tài
Trong quá trình thực hiện, đã có sự tìm kiếm, thu thập, tổng hợp và xử lý dữ liệu một
cách kỹ lƣỡng song vẫn không tránh khỏi một số hạn chế.
42
Bài nghiên cứu đƣợc thực hiện trên dữ liệu VN-INDEX, Shanghai Composite, và
TOPIX Index từ năm 2010 đến năm 2018, khoảng thời gian nghiên cứu còn tƣơng đối
ngắn và do thị trƣờng chứng khoán Việt Nam mới tồn tại trong giai đoạn gần đây cho nên
cũng không thể thực hiện nghiên cứu một cách đầy đủ. Thêm nữa, bài nghiên cứu này chỉ
kiểm định dựa trên số liệu chỉ số thị trƣờng, vì vậy những nghiên cứu sau có thể mở rộng
mẫu cho từng nhóm ngành hoặc cho tất cả các công ty niêm yết trên thị trƣờng. Mặc dù
số liệu còn một số hạn chế, nhƣng hy vọng bài nghiên cứu này sẽ giúp cho nhà đầu tƣ,
nhà quản trị, các định chế tài chính có một chiến lƣợc tốt trong quá trình đầu tƣ và quản
lý của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GIÁO TRÌNH
Trần Ngọc Thơ, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê 2005;
BÀI NGHIÊN CỨU
1. Ajayi, R.A., Mehdian, S., and M. Mougoue, 2006. The empirical relation
between price changes and trading volumes: Further evidence from European
stock markets. Alliance Journal of Business Research, 1: 3-20.
2. Attari, M.I.J., Rafiq, S., and H.M. Awan, 2012. The dynamic relationship
between stock volatility and trading volume. Asian Economic and Financial
Review, 2: 1085-1097.
3. Baker, M., & Wurgler, J. (2002). Market timing and capital structure. Journal of
Finance, 57, 1–32.
4. Berndt, E. R., Hall, B. H., Hall, R. E., & Hausman, J. A. (1974). Estimation and
inference in nonlinear structural models. Annals of Eco- nomic and Social
Measurement, 4, 653–665.
5. Blume, L., Easley, D., & O'Hara, M. (1994). Market statistics and technical
analysis: The role of volume. Journal of Finance, 49, 153–181.
6. Bollerslev, T. (1987). A conditional heteroskedastic time series model for
speculative prices and rates of return. The Review of Economics and Statistics,
69, 542–547.
7. Bollerslev, T. (1990). Modelling the coherence in short-run nominal exchange
rates: A multivariate generalized ARCH model. The Review of Economics and
Statistics, 72, 498–505.
8. Bollerslev, T., & Wooldridge, J. M. (1992). Quasi-maximum likelihood estimation
and inference in dynamic models with time-varying covariances. Econometric
Reviews, 11, 143–172.
9. Chen, C., and Z. Zhou, 2001. Stock returns, volatility, and trading volume:
Evidence from the Chinese stock markets. International Journal of Business, 6:
67-86.
10. Chen, G., Firth, M., and O.M. Rui, 2001. The Dynamic relation between stock
returns, trading volume, and volatility. Financial Review, 36:153-174.
11. Chuang, W. I., Liu, H. H., & Susmel, R. (2012). The bivariate GARCH approach
to investigating the relation between stock returns, trading volume, and return
volatility. Global Finance Journal. 23 (1) 1 – 15.
12. Darwish, M.J., 2012. Testing the contemporaneous and causal relationship
between trading volume and return in the Palestine exchange. Interdisciplinary
Journal of Contemporary Research in Business, 3:55-64.
13. De Medeiros, O.R., and B.F.V Doornik, 2006. The empirical relationship
between stock returns, return volatility and trading volume in the Brazilian stock
market.Brazilian Business Review, 5:01-17.
14. Deo, M., Srinivasan K., and K. Devanadhen, 2008. The empirical relationship
between stock returns, trading volume, and volatility: Evidence from selectAsia–
Pacific stock market. Finance and Administrative Sciences, 12: 58-68.
15. Edison, H. J., & Warnock, F. E. (2008). Cross-border listings, capital controls,
and equity flows to emerging markets. Journal of Inter- national Money and
Finance, 27, 1013–1027.
16. Epps, T. W. (1975). Security price changes and transaction volumes: Theory and
evidence.American Economic Review, 65, 586–597.
17. Epps, T. W., & Epps, M. L. (1976). The stochastic dependence of security price
changes and transaction volumes: Implications for the mixture – of distributions
hypothesis. Econometrica. Vol. 44, No. 2 (Mar., 1976), pp. 305-321
18. Gallant, A. R., Rossi, P. E., & Tauchen, G. (1992). Stock prices and volume.
Review of Financial Studies, 5, 199–242.
19. Gervais, S., Kaniel, R., & Mingelgrin, D. H. (2001). The high-volume return
premium. Journal of Finance, 56, 877–919.
20. Glosten, L. R., Jagannathan, R., & Runkle, D. (1993). On the relation between the
expected value and the volatility of the nominal excess return on stocks. Journal of
Finance, 48, 1779–1801.
21. Gunduz, L., and A. Hatemi-J, 2005. Stock price and volume relation in emerging
markets. Emerging Markets Finance and Trade, 41:29-44.
22. Harris, L. (1987). Transaction data tests of the mixture of distributions hypothesis.
Journal of Financial and Quantitative Analysis, 22,127–141.
International Business and Economic Research Journal, 7: 7-13.
23. Jacobs, M. JR., and J. Onochie, 1998.A Bivariate Generalized Autoregressive
Conditional Heteroscedasticity-in-Mean Study oftheRelationship between Return
Variability and Trading Volume inInternational Futures Markets.Journal of
Futures Markets, 18:379-397.
24. Kamath, R.R, Sharma, J., and J. Chusanachoti, 2005. The Stock Return- Volume
Relationship in Emerging Stock Markets.Journal of International Finance and
Economics, 1:30-35.
25. Kamath, R.R., 2007. Investigating causal relations between price changes and
trading volume changes in the Turkish market. ASBBS E-Journal, 3:30-40.
26. Kamath, R.R., 2008. The price-volume relationship in the Chilean stockmarket.
27. Kamath, R.R., and Y. Wang, 2006. The causality between stock index returns
and volumes in the Asian equity markets. Journal of International Business
Research, 5:63-74.
28. Khan, S.U and F. Rizwan, 2008. Trading volume and stock returns Evidence
from Pakistan's stock market. International Review of Business Research
papers, 4: 151-162.
29. Khan, S.U., and F. Rizwan, 2008. Trading volume and stock returns Evidence
from Pakistan's stock market. International Review of Business Research
papers, 4: 151-162.
30. Lee, B.S., and O.M. Rui, 2002. The dynamic relationship between stock returns
and trading volume: Domestic and cross-country evidence. Journal of Banking
and finance, 26:51-78.
31. Lee, C.F., and O.M. Rui, 2000. Does trading volume contain information to
predict stock returns? Evidence from China's stock markets. Review of
quantitative finance and accounting, 14:341-360.
32. Leon, N.K., 2007. An empirical study of the relation between stock return
volatility and trading volume in the BRVM. African Journal of Business
Management, 1:176-184.
33. Mahajan S., and B. Singh, 2009. The empirical investigation of relationship
between return, volume, and volatility dynamics in Indian stock market. Eurasian
Journal of Business and Economics, 2:113-137.
34. Moosa, I.A., and N.E. Al-Loughani, 1995. Testing the price-volume relation in
emerging Asian stock markets.Journal of Asian Economics, 6:407-422.
35. Phillip, P. C. B., & Perron, P. (1988). Testing for a unit root in time series
regression. Biometrica, 75, 335–346.
36. Pisedtasalasai, A., and A. Gunasekarage, 2007. Causal and dynamic
relationships among stock returns, return volatility, and trading volume:
Evidence from emerging markets in South-East Asia. Asia-Pacific Financial
Markets, 14:277-297.
37. Richardson, G., Sefcik, S. E., & Thompson, R. (1986). A test of dividend
irrelevance using volume reaction to a change in dividend policy. Journal of
Financial Economics, 17,313–333.
38. Saatcioglu, K., and L.T. Starks, 1998. The stock price – volume relationship in
emerging stock markets: The case of Latin America.International Journal of
forecasting, 14:215-225.
39. Silvapulle, P., and J. Choi, 1999. Testing for linear and nonlinear Granger
causality in the stock price-volume relation: Korean evidence.Quarterly Review
of Economics and Finance, 39:59-76.
40. Wang, J. (1994). A model of competitive stock trading volume. Journal of Political
Economy, 102, 127–168.
WEBSITES
Bộ Tài chính: www.mof.gov.vn;
Ủy ban Chứng khoán Việt Nam: www.ssc.gov.vn;
Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM: www.hsx.vn;
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội: www.hnx.vn;
Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ Cây Cầu Vàng: www.cophieu68.com;
Công ty TNHH Fusion Media: www.vn.investing.com;
PHỤ LỤC
(Nguồn tính toán từ phần mềm kinh tế lượng Stata 12.0)
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG
Phụ lục 1.1: Kết quả kiểm định tính dừng bằng kiểm định ADF
Chuỗi sự thay đổi giá (Rt) tại thị trƣờng Việt Nam
Chuỗi sự thay đổi giá (Rt) tại thị trƣờng Trung Quốc
Chuỗi sự thay đổi giá (Rt) tại thị trƣờng Nhật Bản
Chuỗi khối lƣợng giao dịch (Vt) tại thị trƣờng Việt Nam
Chuỗi khối lƣợng giao dịch (Vt) tại thị trƣờng Trung Quốc
Chuỗi khối lƣợng giao dịch (Vt) tại thị trƣờng Nhật Bản
Phụ lục 1.2: Kết quả kiểm định tính dừng bằng kiểm định PP
Chuỗi sự thay đổi giá (Rt) tại thị trƣờng Việt Nam, Trung Quốc và
Nhật Bản
Chuỗi khối lƣợng giao dịch (Vt) tại thị trƣờng Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản
PHỤ LỤC 2: KIỂM TRA HIỆU ỨNG ARCH
Phụ lục 2.1: Kiểm tra hiệu ứng ARCH trong phƣơng trình đánh giá tác
động của khối lƣợng giao dịch lên tỷ suất sinh lợi
Kiểm tra hiệu ứng ARCH tại thị trƣờng Việt Nam
Kiểm tra hiệu ứng ARCH tại thị trƣờng Trung Quốc
Kiểm tra hiệu ứng ARCH tại thị trƣờng Nhật Bản
Phụ lục 2.2: Kiểm tra hiệu ứng ARCH trong phƣơng trình đánh giá tác
động củatỷ suất sinh lợi lên khối lƣợng giao dịch
Kiểm tra hiệu ứng ARCH tại thị trƣờng Việt Nam
Kiểm tra hiệu ứng ARCH tại thị trƣờng Trung Quốc
Kiểm tra hiệu ứng ARCH tại thị trƣờng Nhật Bản
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG ARCH CHO MÔ HÌNH
Phụ lục 3.1: Lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình ARCH với AIC và
BIC đánh giá tác động của (Vt) lên (Rt)
Lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình ARCH tại thị trƣờng Việt Nam
Lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình ARCH tại thị trƣờng Trung Quốc
Lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình ARCH tại thị trƣờng Nhật Bản
Phụ lục 3.2: Lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình ARCH với AIC và
BIC đánh giá tác động của (Rt) lên (Vt)
Lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình ARCH tại thị trƣờng Việt Nam
Lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình ARCH tại thị trƣờng Trung Quốc
Lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình ARCH tại thị trƣờng Nhật Bản
Phụ lục 3.3: Kết quả uớc lƣợng mô hình ARCH đánh giá tác động của
(Vt) lên (Rt) tại thị trƣờng Việt Nam
Thị trƣờng Trung Quốc
Thị trƣờng Nhật Bản
Phụ lục 3.4: Kết quả uớc lƣợng mô hình ARCH đánh giá tác động của
(Rt) lên (Vt)
Thị trƣờng Việt Nam
Thị trƣờng Trung Quốc
Thị trƣờng Nhật Bản
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG MÔ HÌNH GARCH
Phụ lục 4.1: Kết quả uớc lƣợng mô hình GARCH đánh giá tác động
của (Vt) lên (Rt)
Thị trƣờng Việt Nam
Thị trƣờng Trung Quốc
Thị trƣờng Nhật Bản
Phụ lục 4.2: Kết quả uớc lƣợng mô hình GARCH đánh giá tác động
của (Rt) lên (Vt)
Thị trƣờng Việt Nam
Thị trƣờng Trung Quốc
Thị trƣờng Nhật Bản
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG MÔ HÌNH GJR-GARCH
Phụ lục 5.1: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình GJR-GARCH đánh giá tác
động của (Vt) lên (Rt)
Thị trƣờng Việt Nam
Thị trƣờng Trung Quốc
Thị trƣờng Nhật Bản
Kiểm định nhân quả Granger cho mô hình ở Việt Nam
Kiểm định nhân quả Granger cho mô hình ở Trung Quốc
Kiểm định nhân quả Granger cho mô hình ở Nhật Bản