ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Nguyễn Thị Minh Hiền ỨNG CỬ VIÊN VẬT CHẤT TỐI TRONG MÔ HÌNH PHÁ VỠ SIÊU ĐỐI XỨNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Nguyễn Thị Minh Hiền ỨNG CỬ VIÊN VẬT CHẤT TỐI TRONG MÔ HÌNH PHÁ VỠ SIÊU ĐỐI XỨNG
Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết và vật lý toán Mã số: 60440103
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Minh Hiếu
Hà Nội - 2014
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS Trần Minh
Hiếu. Cám ơn thầy đã hướng dẫn chỉ bảo tôi rất tận tình trong suốt quá trình thực
hiện khóa luận này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong tổ vật lý lý
thuyết, các thầy cô trong khoa vật lý, ban chủ nhiệm khoa vật lý trường Đại học
khoa học tự nhiên đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong thời gian làm
khóa luận cũng như trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường.
Đồng thời tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các anh chị nghiên cứu sinh,
các bạn trong lớp cao học vật lý khóa 2012-2014 đã đóng góp những ý kiến quý báu
và động viên tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới gia đình
tôi, những người thân yêu của tôi đã luôn luôn bên tôi động viên tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn
này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Học viên
Nguyễn Thị Minh Hiền
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1 - TỔNG QUAN HẠT CƠ BẢN VÀ TƯƠNG TÁC GIỮA CHÚNG ....... 4
1.1. Hạt cơ bản ......................................................................................................... 4
1.1.1. Lepton và các đặc trưng của chúng ............................................................ 5
1.1.2. Quark và các đặc trưng của chúng ............................................................. 6
1.1.3. Gauge boson ............................................................................................... 7
1.2. Tương tác giữa các hạt cơ bản .......................................................................... 8
1.2.1. Tương tác điện từ ....................................................................................... 8
1.2.2. Tương tác yếu ............................................................................................. 9
1.2.3. Tương tác mạnh .......................................................................................... 9
1.2.4. Tương tác hấp dẫn .................................................................................... 11
Chương 2 - MÔ HÌNH CHUẨN CỦA CÁC HẠT CƠ BẢN ................................... 13
2.1. Các thế hệ và cấu trúc hạt trong mô hình chuẩn ............................................. 13
2.2. Lagrangian toàn phần ..................................................................................... 14
2.2.1. Đạo hàm hiệp biến .................................................................................... 15
2.2.2. Lagrangian của lepton .............................................................................. 15
2.2.3. Lagrangian của quark ............................................................................... 16
2.2.4. Lagrangian gauge ..................................................................................... 17
2.2.5. Lagrangian Higgs ..................................................................................... 17
2.2.6. Tương tác Yukawa ................................................................................... 20
2.2.7. Dòng mang điện và dòng trung hòa ......................................................... 22
2.2.8. Ma trận CKM ........................................................................................... 26
2.3. Thành công và hạn chế của Mô hình chuẩn ................................................... 28
Chương 3 - MÔ HÌNH CHUẨN SIÊU ĐỐI XỨNG TỐI THIỂU ........................... 31
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
3.1. Siêu đối xứng (SUSY- Supersymmetric) ....................................................... 32
3.2. Cấu hình hạt và bạn đồng hành siêu đối xứng trong mô hình chuẩn siêu đối xứng tối thiểu (MSSM) .......................................................................................... 33
3.3. Lagrangian của Mô hình siêu đối xứng tối thiểu ............................................ 34
3.3.1. Thế Kahler ................................................................................................ 35
3.3.2. Siêu thế cho MSSM có dạng tương tác Yukawa ..................................... 35
3.3.3. Lagrangian Kinetic chuẩn ........................................................................ 35
3.3.4. Lagrangian của phá vỡ siêu đối xứng mềm ............................................. 36
3.3.5. Các phương trình nhóm tái chuẩn hóa của mô hình siêu đối xứng tối thiểu ............................................................................................................................ 36
3.3.6. Ma trận khối lượng ................................................................................... 40
Chương 4 - ỨNG CỬ VIÊN VẬT CHẤT TỐI TRONG MÔ HÌNH PHÁ VỠ SIÊU ĐỐI XỨNG ............................................................................................................... 43
4.1. Vật chất tối ...................................................................................................... 43
4.1.1. Vật chất tối ............................................................................................... 43
4.1.2. Vật chất tối baryon và nonbaryonic ......................................................... 44
4.1.3. Các bằng chứng quan sát được chứng minh tồn tại vật chất tối .............. 46
4.1.4. Phân loại vật chất tối ................................................................................ 54
4.2. MSSM ràng buộc và R-parity ......................................................................... 57
4.2.1 MSSM ràng buộc ...................................................................................... 57
4.2.2. R-parity ..................................................................................................... 58
4.3. Phổ khối lượng và ứng cử viên vật chất tối .................................................... 59
4.3.1. Sự tiến hóa của số hạng phá vỡ SĐX mềm .............................................. 59
4.3.2. Phổ khối lượng và ứng cử viên vật chất tối.............................................. 62
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 65
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 66
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Ba thế hệ của quark và lepton ..................................................................... 5
Bảng 1.2: Điện tích và khối lượng hạt và phản hạt của lepton ................................... 6
Bảng 1.3: Điện tích, khối lượng và phản hạt trong ba thế hệ quark ........................... 7
Bảng 2.1: Ba thế hệ của quark và lepton trong Mô hình chuẩn ................................ 14
Bảng 2.2: Cấu trúc hạt của mô hình chuẩn ............................................................... 14
Bảng 3.1: Cấu trúc hạt trong mô hình MSSM .......................................................... 34
Bảng 4.1: Khối lượng các hạt siêu đồng hành trong mô hình MSSM ràng buộc ..... 62
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 4.1: Hình ảnh phân bố năng lượng và vật chất ................................................ 46
Hình 4.2: Đường phân bố vận tốc của thiên hà ......................................................... 48
Hình 4.3: Sự tiến hóa của các khối lượng gaugino trong khoảng từ tới .... 59
(cid:1)(cid:3)(cid:4)(cid:5) (cid:1)(cid:2) Hình 4.4: Hằng số phá vỡ siêu đối xứng mềm ở mức một vòng .............................. 60
ớ Hình 4.5: Khảo sát khối lượng các hạt trong khoảng ......................... 61
(cid:1)(cid:2) t i (cid:1)(cid:3)(cid:4)(cid:5)
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
MỞ ĐẦU
Con người luôn luôn mong mỏi hiểu hết được mọi điều từ những thành phần
nhỏ bé như các hạt cơ bản đến những siêu thiên hà bên ngoài vũ trụ bao la. Ngoài
việc xây dựng những cỗ máy đắt tiền phục vụ công tác phòng thí nghiệm thì việc
nghiên cứu các mô hình, lý thuyết cũng luôn được các nhà khoa học chú ý tới.
Trong số đó lý thuyết trường là công cụ hữu hiệu để nghiên cứu thế giới siêu nhỏ-
hạt cơ bản. Những nghiên cứu về lý thuyết cũng như thực nghiệm trong vật lý hạt
cơ bản cho ta hiểu biết về vũ trụ ở thời kỳ sơ khai. Trong thời kỳ đầu khi vũ trụ bắt
đầu hình thành, các hạt có năng lượng rất lớn. Chính trong khoảng thời gian này lý
thuyết hạt cơ bản cho biết về quy luật chi phối sự vận động của các hạt cũng như
cách thức tương tác giữa chúng.
Việc con người bỏ ra hàng chục tỷ USD cho việc xây dựng và vận hành máy
gia tốc hạt lớn (Large Hadron Collider-LHC) cho thấy mong muốn tìm hiểu về các
loại hạt cơ bản nhỏ bé của loài người rộng lớn đến thế nào. Mục đích của việc xây
dựng cỗ máy đồ sộ cần nhiều công sức của các nhà khoa học này là để kiểm chứng
sự chính xác của mô hình chuẩn cũng như những mô hình mở rộng của nó trong vật
lý hạt. Thành công đã đến khi vào tháng 7 năm 2012, trung tâm Nghiên cứu Hạt
nhân Châu Âu (CERN) công bố đã tìm ra hạt Higgs gọi là boson Higgs với khối
lượng đo được là 125,3 -126,5GeV, nặng hơn proton 133 lần. Và đến tháng 10 năm
2013 giải Nobel Vật lý đã được chính thức trao cho hai nhà vật lý có công trình
khám phá hạt cơ bản của vũ trụ- hạt Higgs là nhà vật lý người Anh Peter Higgs và
nhà vật lý người Bỉ Francois Englert.
Thời gian gần đây vũ trụ học và vật lý thiên văn hạt đang tập trung nghiên
cứu và tìm kiếm loại vật chất còn ít được biết đến là vật chất tối. Đúng như tên gọi,
vật chất tối là loại vật chất mà sự hiểu biết về chúng còn rất ít nhưng vật chất tối lại
vô cùng quan trọng vì nó chiếm tới 70% toàn bộ vật chất trong vũ trụ, gây ra ảnh
hưởng hấp dẫn lớn hơn rất nhiều so với các loại vật chất thông thường. Do đó
1
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
những hiểu biết về vật chất tối sẽ đem lại những hiểu biết sâu sắc về sự hình thành
cấu trúc vũ trụ từ lúc vũ trụ bắt đầu cho tới nay. Trong bối cảnh này, chúng tôi quan
tâm nghiên cứu những mô hình vật lý hạt cơ bản có thể tiên đoán sự tồn tại của vật
chất tối và lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Ứng cử viên vật chất tối trong mô hình
phá vỡ siêu đối xứng”. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là mô hình mở rộng siêu đối
xứng của mô hình chuẩn.
Phương pháp nghiên cứu là lý thuyết trường, lý thuyết nhóm, phương trình
nhóm tái chuẩn hóa, các công cụ lập trình trên máy tính để tính toán tìm phổ khối
lượng từ đó biện luận tìm ra hạt phù hợp làm ứng cử viên vật chất tối.
Mục đích của bản luận văn là khảo sát một mô hình siêu đối xứng cụ thể
trong đó khối lượng hạt Higgs có giá trị phù hợp với giá trị đo đạc được từ thí
nghiệm ATLAS, CMS ở máy gia tốc LHC cũng như tìm kiếm ứng cử viên vật chất
tối phù hợp với một số ràng buộc thực nghiệm.
Bản luận văn có ý nghĩa khoa học là nâng cao hiểu biết về vật lý hạt cơ bản
và ứng cử viên vật chất tối. Ngoài ra luận văn còn có thể được dùng làm chuyên đề
cho sinh viên năm cuối và học viên cao học.
Bố cục luận văn bao gồm phần mở đầu, bốn chương, kết luận, tài liệu tham
khảo và một số phụ lục.
Chương 1 trình bày về tổng quan khái niệm về hạt cơ bản và các tương tác
giữa chúng. Phần 1.1: Trình bày khái niệm hạt cơ bản. 1.1.1: giới thiệu cụ thể về
lepton và các đặc trưng của chúng. 1.1.2: giới thiệu cụ thể về quark và các đặc trưng
của chúng. 1.1.3: giới thiệu về gauge boson. Phần 1.2: Đề cập tới các tương tác giữa
các hạt cơ bản như trong 1.2.1: Tương tác điện từ. 1.2.2: Tương tác yếu. 1.2.3:
Tương tác mạnh. 1.2.4: Tương tác hấp dẫn.
Chương 2 giới thiệu về mô hình chuẩn của các hạt cơ bản là sự kết hợp của
ba loại tương tác mạnh, yếu và điện từ. Phần 2.1: Giới thiệu về các thế hệ và cấu
trúc hạt trong mô hình chuẩn. Phần 2.2: Trình bày Lagrangian toàn phần. 2.2.1: Sơ
lược về đạo hàm hiệp biến. 2.2.2: Lagrangian của lepton. 2.2.3: Lagrangian của
2
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
quark. 2.2.4: Lagrangian gauge. 2.2.5: Lagrangian Higgs. 2.2.6: Tương tác Yukawa.
2.2.7: Dòng mang điện và dòng trung hòa. 2.2.8: Ma trận CKM. 2.3: Luận văn trình
bày các thành công và hạn chế của mô hình này cần được khắc phục trong các mô
hình tương lai.
Chương 3 trình bày về mô hình chuẩn siêu đối xứng tối thiểu. Phần 3.1:
Khái niệm tổng quát về siêu đối xứng. Phần 3.2: Giới thiệu cấu hình hạt và bạn
đồng hành siêu đối xứng của mô hình này. Phần 3.3: Trình bày Lagrangian tổng
quát của mô hình siêu đối xứng tối thiểu và giới thiệu cụ thể các công thức
lagrangian thành phần như trong 3.3.1: Thế Kaler. 3.3.2: Siêu thế cho mô hình
chuẩn siêu đối xứng tối thiểu có dạng tương tác Yukawa. 3.3.3: Lagrangian Kinetic
chuẩn. 3.3.4: Lgrangian của phá vỡ siêu đối xứng mềm. 3.3.5: Trình bày các
phương trình nhóm tái chuẩn hóa của mô hình siêu đối xứng tối thiểu. 3.3.6: Ma
trận khối lượng. Các phương trình nhóm tái chuẩn hóa và các ma trận khối lượng
của mô hình này phục vụ cho việc tính toán ở chương 4.
Chương 4 trình bày cụ thể về ứng cử viên cho vật chất tối trong mô hình
phá vỡ siêu đối xứng. Phần 4.1: trình bày vật chất tối. 4.1.1: Khái niệm vật chất tối.
4.1.2: Vật chất tối baryon và nonbaryonic. 4.1.3: Các bằng chứng quan sát được
chứng minh sự tồn tại vật chất tối. 4.1.4: Phân loại vật chất dựa vào độ dài suy giảm
vận tốc của chúng so với kích thước đặc trưng của một thiên hà nguyên thủy. Phần
4.2: Trình bày về MSSM ràng buộc và R-parity. 4.2.1: MSSM ràng buộc. 4.2.2: R-
parity. Phần 4.3: Trình bày các kết quả của các tính toán bằng cách sử dụng các
phần mềm máy tính là các đồ thị của các số hạng phá vỡ siêu đối xứng mềm và phổ
khối lượng các hạt. 4.3.1: Sự tiến hóa của số hạng phá vỡ SĐX mềm. 4.3.2: Phổ
khối lượng và ứng cử viên vật chất tối. Từ các thông số trong bảng khối lượng các
hạt siêu đồng hành trong mô hình MSSM ràng buộc ta biện luận rút ra được ứng cử
viên phù hợp với vật chất tối.
3
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
Equation Chapter 1 Section 1
Chương 1 - TỔNG QUAN HẠT CƠ BẢN VÀ
TƯƠNG TÁC GIỮA CHÚNG
1.1. Hạt cơ bản
Hạt cơ bản là những hạt vi mô mà cho tới nay cấu trúc thành phần của nó
vẫn chưa được biết đến, do đó chưa biết nó được cấu thành từ những hạt vi mô khác
nào. Vì thế hạt cơ bản được coi là tồn tại như một hạt nguyên vẹn, đồng nhất không
thể tách thành các thành phần nhỏ hơn. Trong vật lý hiện đại thì cho tới nay các hạt
như quark, lepton, gauge boson, photon là các hạt cơ bản.
Vật lý hạt cơ bản có mục tiêu là tìm kiếm, phân loại các thành phần sơ cấp
của vật chất và quan trọng hơn là phám khá những tính chất cũng như những định
luật cơ bản chi phối sự vận hành của chúng. Mô hình chuẩn (SM-Standard Model)
của ngành Vật lý hạt cơ bản là lý thuyết diễn tả toàn vẹn và giải thích nhất quán
những đặc trưng của những viên gạch cấu tạo nên vật chất, dưới tác động của 3
trong 4 lực cơ bản của tự nhiên: lực điện-từ, lực hạt nhân mạnh và lực hạt nhân yếu
để từ đó vạn vật được hình thành và biến hóa. Hạt cơ bản tiêu biểu hơn cả là
electron được khám phá lần đầu tiên bởi Joseph John Thomson năm 1897. Electron
chính là gốc nguồn của hiện tượng điện-từ mà ngay từ thời xa xưa con người đã
cảm nhận thấy có cái gì liên quan đến điện khi nhìn sấm sét trên trời mưa bão cũng
như khi rà sát hổ phách có thể bị điện giật nảy mình. Từ ánh đèn lân quang thời xa
xưa đến iPad tân kỳ thời nay, dấu ấn của electron vô hình trung ngày càng đậm nét
trong nếp sống của mỗi chúng ta.
Hiện nay các hạt cơ bản chúng gồm có ba phần: thứ nhất là mười hai hạt có
spin ½ như quark và lepton vắn tắt gọi chung là trường vật chất; thứ hai là bốn
boson chuẩn có spin 1 gồm photon của lực điện-từ, gluon của lực mạnh, hai boson
W, Z của lực yếu, gọi chung là trường lực; thứ ba là boson Higgs có spin 0 đóng vai
trò quan trọng tạo nên khối lượng cho vạn vật.
4
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
Bảng 1.1: Ba thế hệ của quark và lepton
FERMION: Hạt tạo nên vật chất, Spin=1/2…
Thế hệ Thế hệ 1 Thế hệ 2 Thế hệ 3
Quark (up) quark lên (charm) quark duyên (top) quark đỉnh
Q=2/3 u c t
Quark (down) quark xuống (strage) quark lạ (bottom) quark đáy
Q=-1/3 d s b
Leptons Electron Muon Tauon
(cid:10)
(cid:10)
Q=-1 τ (cid:10) (cid:9) (cid:11) Neutrino muon Neuntrino tauon Leptons Neutrino electron
Q=0
(cid:12)(cid:14) (cid:12)(cid:13) (cid:12)(cid:15) 1.1.1. Lepton và các đặc trưng của chúng
Lepton trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là nhỏ và mỏng. Tên này có trước khi
khám phá ra các hạt Taoun, một loại hạt lepton nặng có khối lượng gấp đôi khối
lượng của proton.
1 2(cid:19) (cid:16) Lepton hình thành một nhóm hạt sơ cấp phân biệt với các nhóm gause bosson và
Lepton là hạt có spin bán nguyên và không tham gia tương tác mạnh.
quark.
Có 12 loại lepton được biết đến, bao gồm 3 loại hạt vật chất là electron,
muon và tauon , cùng 3 neutrion tương ứng và 6 phản hạt của chúng. Tất cả các
lepton đều có điện tích là -1 hoặc + 1 (phụ thuộc vào việc chúng là hạt hay phản
hạt) và tất cả các neutrino cùng phản neutrino đều có điện tích trung hòa. Số lepton
của cùng một loại được giữ ổn định khi hạt tham gia tương tác, được phát biểu
trong định luật bảo toàn số lepton.
5
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
Bảng 1.2: Điện tích và khối lượng hạt và phản hạt của lepton
Neutrino / phản neutrino Hạt điện tích / phản hạt
Tên Ký hiệu Điện tích Tên Ký hiệu Điện tích Khối lượng (MeV/c 2 ) Khối lượng (GeV/c 2 )
(cid:10)
(cid:22)
(cid:10)(cid:24)
(cid:10)(cid:29)
−1/+1 < 5,11. 0 (cid:20) 3. 10 10 (cid:12)(cid:25)/(cid:12)(cid:25)(cid:26) Electron/ Phản electron (positron) /(cid:20) Electron neutrino/ Electron phản neutrino
(cid:10)
(cid:22)
0,1056 0 <0,19 −1/+1 Muon/ Phản muon (cid:12)(cid:14)/(cid:12)(cid:14)(cid:26) (cid:11) /(cid:11) Muon neutrino/ Muon phản neutrino
(cid:10)
(cid:22)
1,777 <18,2 −1/+1 0 Tauon/ Phản tauon (cid:30) /(cid:30) (cid:12)(cid:15)/(cid:12)(cid:15)(cid:26) Tau neutrino/ Tau phản neutrino
1.1.2. Quark và các đặc trưng của chúng
Đến nay đã biết 6 quark khác nhau, mỗi loại cũng được gọi là một hương
quark. Như vậy, quark có 6 hương, kí hiệu là: u, d, s, c, b và t. Các quark tương tác
với nhau bởi lực màu (color force). Mỗi quark đều có phản hạt. Điện tích của chúng
là phân số. Nếu như lepton có số lượng tử lepton thì quark cũng có một số lượng tử
1 , phản 3
cộng tính, gọi là số baryon, kí hiệu là B. Mỗi hương quark có số baryon là
1 . 3
quark có số baryon là -
Bảng dưới đây sẽ cho biết một số thông tin về chúng:
6
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
Bảng 1.3: Điện tích, khối lượng và phản hạt trong ba thế hệ quark
Hệ Tên/Hương Điện tích Phản quark Khối lượng (MeV/c²)
Trên (u) +⅔ 1.5- 4 Phản quark trên: u
1
Dưới (d) −⅓ 4 - 8 Phản quark dưới: d
Lạ (s) −⅓ 80 - 130 Phản quark lạ: s
2
Duyên (c) +⅔ 1,150 - 1,350 Phản quark duyên: c
Đáy (b) −⅓ 4,100 - 4,400 Phản quark đáy: b
3
Đỉnh (t) +⅔ 178,000 ± 4,300 Phản quark đỉnh: t
1.1.3. Gauge boson
Gauge boson là nhóm các hạt cơ bản trong họ Boson có nhiệm vụ thực hiện
tương tác giữa các hạt, nên còn gọi là hạt truyền tương tác. Các boson đều có spin
nguyên. Các lực cơ bản của tự nhiên được truyền bởi các hạt gauge boson.
Trong mô hình chuẩn, gauge boson gồm các dạng:
- Photon (còn gọi là quang tử) có spin bằng 1. Đây là hạt truyền tương tác
trong lực điện từ.
- Gluon gồm có 8 gluon với spin bằng 1 là hạt truyền tương tác trong lực
tương tác mạnh.
- Weak boson gồm hai loại W và Z. Các W boson và Z boson có spin bằng 1
là hạt truyền tương tác trong lực tương tác yếu.
7
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
Ngoài ra còn có các Graviton (hạt trong tương tác hấp dẫn). Graviton có spin
2, được cho là hạt truyền tương tác trong lực hấp dẫn và được dự đoán bởi thuyết
hấp dẫn lượng tử.
Đặc biệt là hạt Higgs boson có spin 0, được dự đoán bởi mô hình chuẩn của
thuyết điện yếu thống nhất đã được thực nghiệm phát hiện ra với khối lượng đo đạc
được là
(cid:31) ≃ 125 − 126 %(cid:9)& 1.2. Tương tác giữa các hạt cơ bản
Tương tác cơ bản hay lực cơ bản là các loại lực của tự nhiên mà tất cả mọi
lực, khi xét chi tiết, đều quy về các loại lực này.
Trong cơ học cổ điển, lực cơ bản là các lực không bao giờ biến mất dưới
phép biến đổi hệ quy chiếu. Trong cơ học cổ điển cũng tồn tại lực quán tính không
thể quy về các lực cơ bản. Tuy nhiên loại lực này được coi là "lực ảo", do luôn tìm
được hệ quy chiếu mà lực này biến mất (gọi là hệ quy chiếu quán tính).
Mô hình vật lý hiện đại cho thấy có bốn loại tương tác cơ bản trong tự nhiên:
tương tác hấp dẫn, tương tác điện từ, tương tác mạnh và tương tác yếu.
1.2.1. Tương tác điện từ
Tương tác điện từ hay lực điện từ là một trong bốn tương tác cơ bản của tự
nhiên. Nó cũng là sự kết hợp của lực điện (còn gọi là lực Coulomb với các điện tích
điểm đứng yên) và lực từ (sinh ra bởi các hạt mang điện tích khi di chuyển). Về cơ
bản, cả lực điện và lực từ đều được miêu tả dưới dạng một lực truyền với sự có mặt
của hạt truyền tương tác là quang tử.
Quá trình lượng tử hóa lực điện từ được miêu tả trong thuyết điện động lực
học lượng tử hay còn gọi là thuyết QED. Lực điện từ tồn tại giữa các hạt mang điện
tích như electron hay quark và có độ lớn khoảng 10 42 lần so với lực hấp dẫn. Có hai
loại điện tích là điện tích âm và điện tích dương trong đó hai hạt cùng dấu điện tích
sẽ đẩy nhau và ngược dấu điện tích sẽ hút nhau. Lực điện từ giữa electron và proton
là lý do để cho electron nằm trên quỹ đạo của hạt nhân.
8
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
1.2.2. Tương tác yếu
Tương tác yếu hay lực yếu xảy ra ở mọi hạt cơ bản trừ các hạt photon và
gluon, ở đó có sự trao đổi của các hạt truyền tương tác là các W boson và Z boson.
Tương tác yếu xảy ra ở một khoảng rất ngắn, bởi vì khối lượng của những
- m, kích thước này chỉ nhỏ bằng 0,1% so với đường
hạt W boson và Z boson vào khoảng 80 GeV, nguyên lý bất định giới hạn chúng
trong một khoảng không là 10 18
kính của proton. Trong điều kiện bình thường các hiệu ứng của chúng là rất nhỏ. Có
một số định luật bảo toàn hợp lệ với lực tương tác mạnh và lực điện từ nhưng lại bị
phá vỡ bởi lực tương tác yếu. Mặc dù có khoảng giới hạn và hiệu suất thấp, nhưng
lực tương tác yếu lại có một vai trò quan trọng trong việc hợp thành thế giới mà ta
quan sát.
Tương tác yếu chuyển đổi một hương quark sang một hương khác. Nó có vị
trí quan trọng trong cấu trúc vũ trụ của chúng ta, bởi vì:
- Mặt trời sẽ không chiếu sáng nếu không có lực tương tác yếu do sự chuyển
đổi từ proton sang neutron, ở đó deuterium, nguyên tố đồng vị của hidro được tạo ra
và tạo ra phản ứng hidro, với nguồn năng lượng giải phóng cực lớn.
- Là cần thiết cho việc tạo nên khối lượng rất lớn của hạt nhân.
Việc khám phá ra boson W và Z vào năm 1983 đã là một bằng chứng xác
thực ủng hộ lý thuyết kết hợp tương tác yếu và tương tác điện từ vào một tương tác
là tương tác điện yếu.
1.2.3. Tương tác mạnh
Tương tác mạnh hay lực mạnh là một trong bốn tương tác cơ bản của tự
nhiên. Lực này giữ các thành phần của hạt nhân nguyên tử lại với nhau, chống lại
lực đẩy rất lớn giữa các proton. Lực này được chia làm hai thành phần, lực mạnh cơ
bản và lực mạnh dư. Lực tương tác mạnh ảnh hưởng bởi các hạt quark, phản quark
và gluon-hạt truyền tương tác của chúng. Thành phần cơ bản giữ các quark lại với
nhau để hình thành các hadron như proton và neutron. Thành phần dư giữ các
9
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
hadron lại trong hạt nhân của một nguyên tử. Ở đây còn có một hạt gián tiếp là
bosonic hadron, hay còn gọi là meson.
Theo thuyết sắc động lực học lượng tử, mỗi quark mang trong mình một
màu tích, ở một trong ba dạng "đỏ", "xanh lam" hoặc "xanh lá", đó chỉ là những tên,
hoàn toàn không liên hệ gì với màu thực tế. Phản quark là các hạt như "đối đỏ", "đối
xanh lam", "đối xanh lá". Các hạt sẽ tuân theo quy tắc cùng màu thì đẩy nhau, trái
màu thì hút nhau. Các hạt chỉ tồn tại nếu như tổng màu của chúng là trung hòa,
nghĩa là chúng có thể hoặc được kết hợp với đối đỏ, đối xanh lam và đối xanh lơ
như trong các hạt baryon, proton và neutron, hoặc một quark và một đối quark của
nó có sự tương ứng đối màu (như hạt meson).
Tương tác mạnh xảy ra giữa hai quark là nhờ một hạt trao đổi có tên là
gluon. Nguyên lý hoạt động của hạt gluon có thể hiểu như trái bòng bàn và hai
quark là hai vận động viên. Hai hạt quark càng ra xa thì lực tương tác giữa chúng
càng lớn, nhưng khi chúng gần sát thì lực tương tác này bằng 0. Có 8 loại gluon
khác nhau, mỗi loại mang một màu tích và một đối màu tích (có 3 loại màu, nhưng
do có sự trung hòa giống như đỏ + xanh lá + xanh lam = trắng ngoài tự nhiên, nên
chỉ có 8 tổ hợp màu giữa chúng).
Trong mỗi một cặp tương tác của quark thì chúng luôn luôn thay đổi màu,
nhưng tổng màu điện tích của chúng được bảo toàn. Nếu một quark đỏ bị hút bởi
một quark xanh lam trong một baryon, một gluon mang đối xanh lam và đỏ được
giải phóng từ quark đỏ và hấp thụ bởi quark xanh lam, và kết quả, quark đầu tiên
chuyển sang quark xanh lam và quark thứ hai chuyển sang quark đỏ (tổng màu điện
tích vẫn là xanh lam + đỏ). Nếu một quark xanh lá và một đối xanh lá quark tương
tác với nhau trong một meson, một gluon mang, ví dụ như đối đỏ và xanh lá sẽ
được giải phóng bởi quark xanh lá và hấp thụ bởi một đối xanh lá quark, và kết quả,
quark xanh lá chuyển sang màu đỏ và quark đối xanh lá chuyển sang màu đỏ (tổng
màu điện tích vẫn là 0). Hai quark xanh lam đẩy nhau và trao đổi một gluon mang
10
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
điện tích màu xanh lam và đối xanh lam, các quark vẫn dữ nguyên màu tích là màu
xanh lam.
Hiện tượng các quark không thể dời xa nhau gọi là hiện tượng giam hãm. Có
một giả thuyết rằng các quark gần nhau sẽ không tồn tại lực tương tác mạnh và trở
thành tự do, giả thuyết này còn gọi là sự tự do tiệm cận.
1.2.4. Tương tác hấp dẫn
Trong vật lý học, lực hấp dẫn là lực hút giữa mọi vật chất. Lực hấp dẫn là
một trong bốn lực cơ bản của tự nhiên theo mô hình chuẩn được chấp nhận rộng rãi
trong vật lý hiện đại. Nó có vai trò quan trọng ở thang đo lớn hay thang thiên văn
học. Lực hấp dẫn giữa hai vật có khối lượng là m1 và m2, có kích thước rất nhỏ so
2
=
F g
Gm m 1 2 r
với khoảng cách r giữa chúng được tính theo định luật vạn vật hấp dẫn Newton:
Với: G ≈ 6.67 x 10−11 N m2/kg2 (gọi là hằng số hấp dẫn)
Lực hấp dẫn luôn luôn là lực hút và xảy ra ở đường nối tâm của hai vật với
nhau. Lực hấp dẫn của hai vật có độ lớn bằng nhau nhưng ngược hướng nhau, tuân
theo đúng định luật thứ ba của Newton. Theo các nhà vật lý hạt thì có một hạt mang
tên là graviton hay hạt truyền tương tác của lực hấp dẫn.
Lực hấp dẫn có dạng gần giống với lực Coulomb áp dụng cho các điện tích,
vì chúng đều tuân theo luật nghịch đảo bình phương khoảng cách. Điều này đã gợi
ra cho Albert Einstein những ý tưởng đầu tiên về việc thống nhất lực hấp dẫn và lực
điện từ; tuy nhiên kết quả đã không thành công. Về sau, ở thập niên 1960, người ta
đã thống nhất được 3 lực còn lại, được biểu diễn ở trong thống nhất điện-yếu
(electroweak unification), đây là sự kết hợp của lực điện từ, lực tương tác mạnh và
lực tương tác yếu vào làm một.
Ngày nay, các nhà vật lý nhận thấy rằng lực hấp dẫn và lực điện từ có một
điểm chung và cả hai đều xuất hiện bởi sự có mặt của các hạt truyền tương tác với
11
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
khối lượng bằng 0. Điều này mở những hướng nghiên cứu mới để thống nhất 4 lực
của tự nhiên vào một dạng duy nhất.
12
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
Chương 2 - MÔ HÌNH CHUẨN CỦA CÁC HẠT
CƠ BẢN
Mô hình chuẩn của các hạt cơ bản là một thành công lớn của vật lý năng
lượng cao lý thuyết trong thế kỷ 20. Những tiên đoán của mô hình cho sự phù hợp
rất tốt với thực nghiệm. Trong chương này, chúng tôi trình bày những cơ sở lý
thuyết cần thiết của mô hình chuẩn như là một sự dẫn nhập cần thiết cho việc mở
rộng siêu đối xứng.
2.1. Các thế hệ và cấu trúc hạt trong mô hình chuẩn
Đây là lý thuyết kết hợp hai lý thuyết của các hạt cơ bản thành một lý thuyết
duy nhất mô tả tất cả các tương tác dưới mức nguyên tử, trừ tương tác hấp dẫn. Hai
thành phần của mô hình chuẩn là lý thuyết điện từ yếu mô tả tương tác điện từ và
tương tác yếu, sắc động học lượng tử (QCD: Quantum Chromodynamics) mô tả
tương tác mạnh. Cả hai lý thuyết đều là lý thuyết gauge, trong đó, tương tác được
thực hiện bởi các boson truyền có spin bằng 1. Nhóm đối xứng chuẩn cho Mô hình
chuẩn là:
% = ()*3+, ⊗ ()*2+. ⊗ )*1+/ Bên cạnh các boson truyền lực, mô hình chuẩn còn chứa hai họ hạt tạo nên
vật chất có spin bằng 1/2 là quark và lepton. Chúng được phân chia thành các cặp
và nhóm lại thành ba “thế hệ” có khối lượng tăng dần. Vật chất thông thường được
tạo nên từ các thành viên của thế hệ thứ nhất: “up” và “down” quark tạo nên proton
và neutrino của hạt nhân nguyên tử; electron quay trên các quỹ đạo của nguyên tử
và tham gia vào việc kết hợp nguyên tử để tạo thành phân tử hoặc các cấu trúc phức
tạp hơn; electron-neutrino đóng vai trò quan trọng trong tính chất phóng xạ và ảnh
hưởng đến tính bền vững của vật chất. Các thế hệ quak và lepton nặng hơn được
phát hiện khi nghiên cứu tương tác của hạt ở năng lượng cao, cả trong phòng thí
nghiệm với các máy gia tốc lẫn trong các phản ứng tự nhiên của các hạt trong tia vũ
trụ năng lượng cao ở tầng trên của khí quyển.
13
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
Thế hệ 3 (top) quark đỉnh
Thế hệ 2 (charm) quark duyên
(strage) quark lạ 1 (bottom)quarkđáy 2 (down) quark xuống 0
(cid:10)
(cid:10)
Electron Muon Tauon 3 4
Neutrino muon 5 τ (cid:10) Neuntrino tauon Neutrino electron (cid:9) (cid:11) Bảng 2.1: Ba thế hệ của quark và lepton trong Mô hình chuẩn FERMION: Hạt tạo nên vật chất, Spin=1/2… Thế hệ 1 Thế hệ (up) quark lên Quark Q=2/3 Quark Q=-1/3 Leptons Q=-1 Leptons Q=0
(cid:12)(cid:14) (cid:12)(cid:15) (cid:12)(cid:13) Trong mô hình chuẩn các hạt được sắp xếp thành 3 thế hệ như bảng trên.
Mỗi thế hệ gồm hai lepton và hai quark. Phần tương tác mạnh sẽ diễn tả bằng
Lagrangian của Sắc động lực học với nhóm chuẩn là . Phần tương tác yếu
()*3+, thì không đơn thuần là biểu diễn định nghĩa của nhóm và mà có sự
()*3+ ()*2+ (do chỉ có phần trái của quark và pha trộn để trở thành biểu diễn của nhóm
()*2+. lepton mới tham gia tương tác yếu).
Bảng 2.2: Cấu trúc hạt của mô hình chuẩn Các hạt
7 ;
7 6
7 9(cid:13): (cid:9).
1 2 -1 ()*3+, ()*2+. )*1+/
7 ;
7 =.
1 3 1 2 -2 1/3 = 8 7 (cid:9)<
7 0. = 8 3.
1 3 3 2 1 1 4/3 -2/3
> 7 0< 7 3<
2.2. Lagrangian toàn phần
Lagrangian toàn phần của lý thuyết gồm
ℒ@A@ = ℒB(cid:13)C@AD + ℒFGHIJ + ℒKHGK(cid:13) + ℒ 7KKL + ℒ/GJ
14
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
2.2.1. Đạo hàm hiệp biến
Do trong Lagrangian tự do luôn chứa số hạng động năng, tức có đạo hàm,
nên nó sẽ không bất biến với phép biến đổi định xứ. Để khôi phục lại tính bất biến
của Lagrangian, ta đưa vào khái niệm đạo hàm hiệp biến:
M(cid:14) ≡ O(cid:14) − PQ(cid:1)HR(cid:14)H
M(cid:14)S*T+7 = O(cid:14)S*T+7 − PQR(cid:14)H*T+*(cid:1)HS*T++7 là trường chuẩn. Trong đó
R(cid:14)H Nếu đạo hàm hiệp biến biến đổi như toán tử trường thì Lagrangian sẽ bất
biến. Vì vậy ta đòi hỏi các trường chuẩn biến đổi thế nào đó sao cho đạo hàm hiệp
X
(cid:10)7K ∑ WX*Y+ZX
biến của trường biến đổi như trường, nghĩa là:
(cid:10)\
(cid:10)\
[ R(cid:14)
M(cid:14)S*T+ M(cid:14)S*T+ → (cid:16)M(cid:14)S*T+(cid:19) = (cid:9) Từ đây ta có quy luật biến đổi trường:
*T+ = (*T+R(cid:14)*T+( *T+ + (*T+O(cid:14)( *T+ P Q 2.2.2. Lagrangian của lepton
Ta sử dụng ký hiệu sau: . Khi đó:
] ≡ (cid:9), (cid:11), (cid:30); ‘B = ‘(cid:13), ‘(cid:14), ‘(cid:15)
I
ℒB(cid:13)C@AD = a ]̅PMB]
Ta chú ý rằng đối với lepton thì chỉ có phần trái mới tham gia tương tác yếu,
trong khi cả hai phần trái và phải của lepton đều tham gia tương tác điện từ. Phần
trái tạo thành các lưỡng tuyến .
d
()*2+
]. = *1 − c +] = (cid:16) 9 (cid:10)(cid:19). (cid:9) 1 2 Đạo hàm hiệp biến của lepton có dạng:
Thành phần trái có siêu tích :
6(cid:13) e.f = −1
15
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền
[
H
[ R(cid:14)H
i(cid:14)j 6(cid:13) M(cid:14)6(cid:13) = gO(cid:14) − h PQ 2 Thành phần phải + : PQ 2 có siêu tích
[
k(cid:13) e M(cid:14)k(cid:13) = lO(cid:14) + PQ i(cid:14)mk(cid:13) 2.2.3. Lagrangian của quark Phần tương tác mạnh sẽ diễn tả bằng Lagrangian của sắc động lực học với nhóm chuẩn . Trong đó màu tích là nguồn của tương tác. Lagrangian có ()*3+n dạng: ℒFGHIJ = a opIPMoI
I Tương tự như lepton, do phần trái có isospin yếu, nên điện tích của chúng được xác định thông qua cả siêu tích yếu lẫn thành phần thứ ba của isospin yếu. Phần trái tạo lưỡng tuyến : d ()*2+ o. = *1 − c +o = (cid:16) (cid:19). 0
3 1
2 Đạo hàm hiệp biến của quark có dạng: Thành phần trái có dạng: [ H [
R(cid:14)H o. h + i(cid:14)j o. M(cid:14)o. = gO(cid:14) + PQ
6 Thành phần phải PQ
2
có dạng: [ 0<, 3< [ M(cid:14)0< = gO(cid:14) + i(cid:14)j 0< 2PQ
3 i(cid:14)j 3< M(cid:14)3< = gO(cid:14) − PQ
3 16 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền 2.2.4. Lagrangian gauge Trong mô hình chuẩn, nhóm chuẩn được chọn là nhóm tích trực tiếp 7(cid:14)u 7
t(cid:14)u ()*3+, ⊗ ()*2+. ⊗ )*1+/ Ta có: 7
t(cid:14)v 7
= O(cid:14)%w 7
− O(cid:14)%(cid:14) t ℒq(cid:4)*r+ = − 1
4 với: H(cid:14)w − QLx H
t(cid:14)u H
t(cid:14)w H
= O(cid:14)zw H
− Owz(cid:14) |
− Q{H|nz(cid:14) n
zw (cid:14)w ℒq(cid:4)*y+ = − t 1
4 với: i(cid:14)wi 1
4 ℒ(cid:4)*\+ = − với: 7
%(cid:14) i(cid:14)w = O(cid:14)iw − Owi(cid:14). : Trường chuẩn ứng với nhóm H
z(cid:14) ()*3+ Trường chuẩn ứng với nhóm :
Trường chuẩn ứng với nhóm ()*2+ 7(cid:14)u H(cid:14)w (cid:14)w i(cid:14) : )*1+. 7
t(cid:14)u H
t(cid:14)u ℒKHGK(cid:13) = − t − t − i(cid:14)wi 1
4 1
4 1
4 2.2.5. Lagrangian Higgs a. Phá vỡ đối xứng tự phát và cơ chế Higgs. Các trường chuẩn không có khối lượng. Tương tác yếu là tương tác tầm gần nên hạt truyền tương tác yếu phải có khối lượng. Do vậy ta phải tìm cách cho trường chuẩn có khối lượng. Cơ chế Higgs sẽ giúp ta việc này. Ta có lưỡng tuyến ()*2+ [(cid:22) [ (2.1) [(cid:128) j ~*2,1+ = g ~ (cid:127)
(cid:127) 17 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền Trong (2.1) ta viết đa tuyến bằng móc đơn có chứa hai số: Số thứ nhất chỉ đây là lưỡng tuyến, số thứ hai là siêu tích yếu của đa tuyến đó. [ H [ [ [ Từ đó ta có đạo hàm hiệp biến: [
QR(cid:14)H (cid:131)
= lO(cid:14) − P(cid:130)(cid:14) [ (cid:131)(cid:14) H (cid:14) = gO(cid:14) − h − Q i(cid:14)j ~ m~ P
2 P
2 M(cid:14)~
Trong đó: [(cid:14)
RH 7KKL [ [ [ (cid:130) ≡ h + i Q
2 Q
2 Lagrangian của trường Higgs có dạng: (cid:22)
m [ + m − &*~ lM(cid:14)~ 6 = lM(cid:14)~
Ta thực hiện khai triển thu được cực tiểu của thế năng : y \/y + &*~ ‘ = 8 (cid:11)
(cid:132) ;
Khai triển thành phần động năng trường Higgs và biến đổi ta sẽ thu được số (cid:136) (cid:136) (cid:136) y K [ (cid:22) (cid:131)(cid:14) [ (cid:22)(cid:14) [ hạng khối lượng của các trường chuẩn. (cid:131)
(cid:130)(cid:14) w
(cid:10)
(cid:24) z(cid:14) w
[r
(cid:137) lQR(cid:14) (cid:22)(cid:14) (cid:14) y
= (cid:31)(cid:138) ℒ(cid:133)HLL =< ~ > (cid:130) < ~ > = z + − Q i(cid:14)m y
(cid:31)(cid:2) (cid:10)
z(cid:14) [ \
√y (cid:16) z + (cid:139)(cid:14)(cid:139) 1
2 Trong đó: < ~ > = 0
9 (cid:19)
Khối lượng của W boson là: (cid:31)(cid:138) = Q9
2 Và khối lượng của Z boson: (cid:31)(cid:2) = Q9
2 cos (cid:144)(cid:138) = (cid:31)(cid:138)
cos (cid:144)(cid:138) 18 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền [ Với góc Weinberg: tan (cid:144)(cid:138) = Q
Q b. Lagrangian của trường Higgs Trường Higgs được mô tả bởi Lagrangian bao gồm các số hạng động năng (cid:147) [ [ [ và thế năng như sau: [ [ (cid:14) (cid:147) (cid:147) [ (cid:14) (cid:147) (cid:131)(cid:14) [ [(cid:147) (cid:131)(cid:14) [ m lM(cid:14)~ m − &*~ + ℒ 7KKL = lM(cid:14)~ Trong đó: Phần động năng của trường Higgs: (cid:131)
(cid:130)(cid:14) (cid:131)
(cid:130)(cid:14) (cid:147)
m
O
Với đạo hàm hiệp biến được cho bởi: [ [ 〉 lM(cid:14)~ ~ + P(cid:148)〈~ m = O(cid:14)~ lM(cid:14)~ O ~ − O(cid:14)~ (cid:130) 〈~ 〉(cid:151) + ~ (cid:130) ~ (cid:131)
= lO(cid:14) − P(cid:130)(cid:14)
Biểu thức thế năng của trường Higgs có dạng hàm bậc bốn trùng phương: [ y [(cid:147) [ [(cid:147) [ y
m m~ M(cid:14)~ &*~ + = −(cid:11) ~ ~ + (cid:132)l~ ~ Nếu ta viết lại lưỡng tuyến Higgs với trung bình chân không được tách riêng (cid:147) [(cid:147) ra ở thành phần phía dưới của lưỡng tuyến: [ (cid:127) *T+ [(cid:128); y [(cid:147) [ (cid:10) (cid:22) y 1 ~ *T+ = (cid:152) (cid:156) = 8 (cid:153)9 + h*T+ + P(cid:154)*T+(cid:155) (cid:127)
(cid:127) √2
thì các số hạng trong thế Higgs trở thành như sau: y (cid:10) (cid:22) y y ~ = (cid:127) (cid:127) + + (cid:154) ~ (cid:157)l9 + h*T+m 1
2 *T+(cid:158) (cid:154) = (cid:127) (cid:127) + + (cid:153)9 + 29h*T+ + h *T+(cid:155) *T+
2 1
2 19 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền (cid:24) [(cid:147) [ (cid:10) (cid:22) y (cid:22) (cid:10) y y
m y y (cid:24) r y y r (cid:24) (cid:154) + ~ l~ = *(cid:127) (cid:127) + + (cid:127) (cid:127) (cid:154) *T+
4 y (cid:10) (cid:22) y y y y + + 49 h + h + 49 h + 29 h + 49h + *9 1
4 (cid:154) + (cid:127) (cid:127) (cid:153)9 + 29h + h *T+(cid:155) + l9 + 29h + h *T+m *T+
2 2.2.6. Tương tác Yukawa Để cho các fermion có khối lượng, ta xây dựng tương tác Yukawa và xây dựng tương tác này bằng tay. Tuy nhiên tương tác này phải bất biến với nhóm , và nhóm . Ta nhắc lại: [ [(cid:22) (cid:10) ()*3+n ()*2+. )*1+/ ∗(cid:128)
~
Với các hạt như trên, ta thấy chỉ có hai khả năng sau đây: (cid:13) [ [(cid:22) B
6/ GJ = −ℎ +~*2p, −1+, 6(cid:13)~*2, −1+, k(cid:13)~*1, −2+ ~*2,1+, ~ = *(cid:127) , (cid:127) k(cid:13) + kp(cid:13)~ *6p(cid:13)~ 6(cid:13)+~*1,0+, (cid:22) ~*2p, 1+*2,1+*1, −2+~*1,0+*1,2+*2p, −1+*2, −1+~*1,0+ Khai triển biểu thức trên cho ta: (cid:13) (cid:127) *T+ B
6/ GJ = −ℎ (cid:10) 1 ¡*(cid:12)̅(cid:13)., (cid:9)̅.+ (cid:152) (cid:156) (cid:9)< (cid:153)9 + h*T+ + P¢*T+(cid:155) √2 (cid:13) (cid:22) (cid:10) 1 + (cid:9)̅< £(cid:127) *T+, (cid:153)9 + h*T+ − P¢*T+(cid:155) (cid:16) (cid:12)(cid:13).
(cid:9). (cid:19)⁄¥ √2 1 = ℎ ƒ(cid:12)̅(cid:13).(cid:9)<(cid:127) + (cid:9)̅.(cid:9)<(cid:153)9 + h*T+ + P¢*T+(cid:155) + (cid:9)̅<(cid:12)(cid:13).(cid:127) *T+ √2 (cid:13) (cid:22) (cid:10) (cid:13) (cid:12) 1 + (cid:9)̅<(cid:9).(cid:153)9 + h*T+ − P¢*T+(cid:155)§ √2 = −ℎ *(cid:9)̅.(cid:9)< + (cid:9)̅<(cid:9).+ − ℎ (cid:153)(cid:12)̅(cid:13).(cid:9)<(cid:127) + (cid:9)̅<(cid:12)(cid:13).(cid:127) *T+ − P¢(cid:9)̅cd(cid:9)(cid:155) √2 20 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền (cid:13) (cid:13) (cid:12) Từ công thức trên ta có số hạng khối lượng của electron √y −ℎ (cid:12) *(cid:9)̅.(cid:9)< + (cid:9)̅<(cid:9).+ = (cid:9)̅(cid:9) = −(cid:31)(cid:13)(cid:9)̅(cid:9) −ℎ √2 Electron nhận được khối lượng: √2
f
u
¤ (cid:31)(cid:13) = Ngoài ra ta còn có các tương tác của hai trường spinor với trường vô hướng và giả vô hướng ( trong tương tác cuối cùng thể hiện trường là trường ¢*T+ cd ¢*T+ giả vô hướng). Tóm lại: bằng việc cho trường Higgs trung hòa trung bình chân không khác ± không ta thu được khối lượng cho các boson chuẩn và electron. &'& ≠ 0 (cid:139), z * Các quark trong một thế hệ Với điện tích của các quark đã biết ta có số lượng tử sau: r j o. = (cid:16) j, 3<~ g1, − 0.
3.(cid:19) ~ g2, 4
3 2
3 1
3 j 0<~ g1,
Việc phân tích hầu như giống phần lepton, nhưng để cho quark trên có khối
y n ∗ lượng ta phải đưa vào định nghĩa [∗(cid:128)
[(cid:10)j ~*2, −1+ ~ = Phy~ = g (cid:127)
−(cid:127) Khi đó các tương tác Yukawa sau có bất biến cần thiết 21 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền G [n [n ‹ [ [(cid:22) F
ℒ/ GJ = −ℎ (cid:10) G (cid:153)op.~ 0< + 0p<~ o.(cid:155) − ℎ (cid:148)op.~ 3< + 3̅<~ o.(cid:151) (cid:22) 1 1 £ 0p.0<*(cid:12) + h − P¢+ − 3̅.0<(cid:127) + 0p<0.*(cid:12) + h + P¢+ = −ℎ √2 √2 ‹ (cid:22) (cid:10) − 0p<(cid:127) 3<⁄ 1 − ℎ £0p.3<(cid:127) + 3̅.3<*(cid:12) + h + P¢+ + 3̅<0.(cid:127) √2 1 + 3̅<3.*(cid:12) + h − P¢+⁄ √2 G ‹ Ta có khối lượng cho các quark như sau: ℎ (cid:12) ℎ (cid:12) (cid:31)G = √2 √2 , (cid:31)‹ =
Các công thức khối lượng của các fermion cho thấy hằng số tương tác › Yukawa của các fermion tỷ lệ thuận với khối lượng của chúng. Đối với các › › › ℎ quark nặng như t-quark, tương tác Yukawa trở nên mạnh = ℎ √2(cid:31)
(cid:12) Q(cid:31)
√2(cid:31)(cid:138) =
Tóm lại: Với một trường Higgs có trung bình chân không khác không ta đã ± làm cho và các trường vật chất e, u, d có khối lượng. Ta có ba trường (cid:139), z Goldstone và chúng bị các trường chuẩn “ăn” để trở thành có khối lượng. Thực chất các thành phần dọc của các trường chuẩn chính là các Goldstone boson (masless Higgs). Ta thấy các tương tác ban đầu đều là tái chuẩn hóa được. Do vậy lý thuyết cuối cùng sẽ tái chuẩn hóa được mặc dù các boson chuẩn là có khối lượng. 2.2.7. Dòng mang điện và dòng trung hòa a. Dòng mang điện 22 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền Để việc xét có tính tổng quát, ta hãy kí hiệu lưỡng tuyến fermion: G
k› G
= x< ‹
k› ‹
= x< ‹+ , , (2.2) G
x.
x. 6› ≡ * G Chú ý rằng điện tích của fermion trên lớn hơn điện tích của fermion dưới ‹ x là một. Sử dụng các kí hiệu (2.2), ta xét Lagrangian Dirac của các fermion trong (cid:14) (cid:14) (cid:14) fi
ℒ› x
một thế hệ. G
M(cid:14)6› + Pkp› G
M(cid:14)k› ‹
+ Pkp› ‹
M(cid:14)k› (cid:14) (cid:14) (cid:14) (cid:14) G
= Px̅. G
x. G
+ Px̅< = P6p›c c c G
x< ‹
+ Px̅. ‹
x. ‹
x< ‹
+ Px̅< (cid:14) (cid:22) (cid:14) (cid:10) c(cid:14)O c(cid:14)O c(cid:14)O c(cid:14)O (cid:22)
(cid:148)z(cid:14) (cid:10)
6› + z(cid:14) (cid:14) (cid:14) (cid:14) Q + 6p›c (cid:30) 6p›c (cid:30) 6›(cid:151) √2 G
=6› + kp› G
=k› ‹
+ kp› ‹
=k› G (cid:14) r (cid:14) r G G (cid:14) G ‹ ‹ (cid:14) ‹ (cid:151) +(cid:9)R(cid:14)(cid:148)6p›c c c G
*x. G
+x. ‹
+ x̅. ‹
*x. ‹
+x. y
− 4(cid:138) G (cid:14) G ‹ (cid:14) ‹ (cid:151)– + c (cid:176) c (cid:176) (cid:148)=*x +x̅ c x + =*x +x̅ c x Q
1(cid:138) (cid:139)(cid:14)flx̅. fi
ℒ› (cid:14) (cid:14) = Px̅ c O(cid:14)x + Px̅ c O(cid:14)x (cid:22)
(cid:148)z(cid:14) G
x̅. ‹
x. (cid:10)
+ z(cid:14) ‹
x̅. G
x. G G (cid:14) G ‹ ‹ (cid:14) ‹ Q (cid:151) + c c √2 (cid:14) G G G (cid:14) ‹ ‹ ‹ (cid:151) +(cid:9)R(cid:14)(cid:148)=*x c x + =*x c x +x̅ +x̅ y
+(cid:130). − 4(cid:138) y
+(cid:130). − 4(cid:138) G
(cid:153)(cid:176)r*x. ‹
(cid:153)(cid:176)r*x. – + =*x =*x c c +(cid:155)x +(cid:155)x Q
+ x̅
1(cid:138) (cid:139)(cid:14)flx̅
(2.3) Trong (2.3) ta đã sử dụng tính chất: điện tích của fermion trái bằng điện tích của fermion phải. Các số hạng ở hàng thứ nhất của (2.3) là phần động năng của các fermion. Số hạng ở dòng thứ hai mô tả tương tác của các W boson với các dòng (cid:22)(cid:14) (cid:10)(cid:14) mang điện. Nếu ta viết nó dưới dạng ,,
ℒ› (cid:22)
(cid:148)z(cid:14) (cid:10)
*x+ + z(cid:14) Q (cid:151) = † † √2 23 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền G ‹ Trong đó các dòng mang điện được cho bởi ‹
c(cid:14)x. (cid:22)
†(cid:14) G
*x+ = x̅. = c(cid:14)*1 − cd+x 1
2 x̅
Như vậy các dòng mang điện có dạng V-A như trong tương tác yếu và chỉ có các fermion trái trong lưỡng tuyến tham gia. Trong thế hệ thứ nhất dòng mang điện là: (cid:22)
†(cid:14) y = (cid:12)̅(cid:13)c(cid:14)*1 − cd+(cid:9) + ‡(cid:26)c(cid:14)*1 − cd+3 1
2 1
2 Ta có hệ thức: y y %· = Q
y
8(cid:31)(cid:138) √2 Khối lượng của W boson: y
(cid:31)(cid:138) Q = 9
4 Q9
2 ℎ¶• (cid:31)(cid:138) =
Ta thay khối lượng của W boson vào hệ thức phía trên sẽ thu được mối liên hệ giữa trung bình chân không (VEV) với hằng số tương tác yếu Fermi \
y (cid:12) ; (cid:12) = 8 (cid:10)d (cid:10)y 1
√2%·
suy ra Với %(cid:9)& (cid:12) ≃ 246 %(cid:9)& %· = 1.166 × 10 Tóm lại: ta đã xây dựng được lý thuyết kiểu vector (tương tác hai fermion với một trường vector) với hạt truyền có khối lượng và ở năng lượng thấp, tương đương với lý thuyết V-A. Điều quan trọng là lý thuyết này tái chuẩn hóa được do hạt truyền W là trường chuẩn. b. Dòng trung hòa G G (cid:14) G ‹ ‹ (cid:14) ‹ Số hạng ở dòng thứ ba trong (2.3) là dòng điện từ (cid:13)(cid:133)
†(cid:14) (cid:151) +x̅ +x̅ = (cid:148)=*x c x + =*x c x 24 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền (cid:13)(cid:133) (cid:13)(cid:133) (cid:14) Tương tác với photon ℒ = (cid:9)†(cid:14) R Bây giờ ta xét hai số hạng cuối cùng trong (2.3). Đây chính là dòng trung hòa „, (cid:14) tương tác với Z boson (cid:128)
†(cid:14) G (cid:14) G G ‹ ‹ ‹ (cid:128)
†(cid:14) = ℒ› Q
1(cid:138) (cid:139) Từ (2.3) ta có: G
(cid:153)(cid:176)r*x. y
+(cid:130). − 4(cid:138) ‹
c(cid:14)(cid:153)(cid:176)r*x. y
+(cid:130). − 4(cid:138) G ‹ = x̅ c =*x +(cid:155)x + x̅ =*x +(cid:155)x (2.4) (cid:128)
+ + †(cid:14) (cid:128)
= †(cid:14)
Thông thường người ta viết dòng trung hòa dưới dạng trái (L), phải (R) + *x *x ›
x̅c(cid:14)*1 − cd+x + Q< \
›
y (cid:148)Q. (2.5) (cid:128)
†(cid:14)
So sánh (2.4) và (2.5) ta có: y
= (cid:176)rlx., ›
=*x+
Q.,<
Để đầy đủ ta đưa dạng V-A của dòng trung hòa ›
x̅c(cid:14)x − Q» *x+ = x̅c(cid:14)*1 + cd+x(cid:151) ›
(cid:148)Q” (cid:128)
†(cid:14)
Mối liên hệ giữa hai loại hệ số như sau: ›
Q” ›
= Q. ›
+ Q< ›
, Q» ›
= Q. ›
− Q< x̅c(cid:14)cdx(cid:151) *x+ = 1
2 Do đó: u
, Q< u
Q. (cid:13)
Q. = = 0, 1
2 y
+ 4(cid:138) (cid:13)
, Q< y
= 4(cid:138) G
Q. = − , 1
2 y
4(cid:138) G
, Q< y
4(cid:138) = − = − , 1
2 2
3 2
3 25 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền y
4(cid:138) y
4(cid:138) ‹
Q. ‹
, Q.
Các dòng trung hòa và điện từ nối các fermion cùng loại nghĩa là cùng ở phía = − + = 1
3 1
3 1
2 trên hoặc cùng ở phía dưới của lưỡng tuyến. Trong khi đó W boson nối fermion trên fi (cid:14) (cid:14) (cid:14) (cid:128)
= ℒ(cid:13) (cid:128)
+ ℒu với fermion dưới. Đối với các lepton ta có: K
√y l(cid:12)̅(cid:13).c (cid:22)
(cid:9).z(cid:14) (cid:10)
(cid:12)(cid:13).z(cid:14)
(2.6) (cid:14) y
(cid:153)*−1 + 4(cid:138) + m − (cid:9)R(cid:14)(cid:9)̅c + (cid:9)̅.c (cid:9) + ℒB(cid:13)C@AD K
(cid:24)n… (cid:139)(cid:14)(cid:9)̅c
Hai số hạng đầu của (2.6) là phần động năng của electron và neutrino, số + + cd(cid:155)(cid:9) hạng thứ ba là dòng mang điện còn các số hạng cuối cùng là dòng điện từ và trung hòa. Từ (2.6) ta có các đỉnh tương tác của hai fermion với một boson chuẩn. (cid:14) (cid:14) (cid:14) Đối với quark ta có: (cid:128)
= ℒG (cid:128)
+ ℒ‹ (cid:22)
3.z(cid:14) (cid:10)
0.z(cid:14) fi
ℒFGHIJ (cid:14) Q + l0p.c + 3̅.c m + (cid:9) g 0pc 0 − 3̅c(cid:14)3j R(cid:14) 2
3 1
3 √2 y
((cid:138) (cid:14) K
(cid:24)n… (cid:139)(cid:14)3̅c (cid:24)
y
r ((cid:138) + £g1 − j − cd⁄ 0 Q
41(cid:138) (cid:139)(cid:14)0pc 8
3 (2.7) (cid:157)(cid:16)−1 + (cid:19) − cd(cid:158) 3 + 2.2.8. Ma trận CKM Tương tác Yukawa của trường Higgs với các quark được cho bởi: n (2.8) (cid:22) A∗ n n(cid:22) A∗ (cid:22) 0< + ℎ‹=p~3< + ℎ1, ℒ = ℎG=p~
Trong đó lưỡng tuyến Higgs và liên hợp của nó có dạng: (cid:127) (cid:127)
(cid:128) + j, ~ = g + 9
(cid:10) j , ~ = *(cid:127) + 9, −(cid:127) ~ = g −(cid:127) (cid:127) + 9 Với: = = (cid:16) (cid:19). 0
3 Thì biểu thức (2.8) được viết lại như sau: 26 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền A A∗ ℎG0p.*(cid:127) + 9+0< + ℎ‹3̅.*(cid:127) + 9+3< + ℎG9(cid:153)0p.0< + 0p<0.(cid:155) + ℎ‹9(cid:148)3̅.3< + 3̅<3.(cid:151) + ⋯ = ℎG90p0 + ℎ‹93̅3 + ⋯ Ta gán cho chỉ số thế hệ như sau: 7 =, 0<, 3< 7
7j. 7
0< → 0< 7
, 3< → 3< = → = = g0
3 Khi đó (2.8) trở thành: n (cid:190) (cid:190) 7 7 7 7 7(cid:190)
+ ℎ‹ 7(cid:190)
+ ℎ‹ (cid:190)
~3< (cid:190)
0< (2.8a) 7(cid:190)
7(cid:190)
ℒ/ = ℎG
+ ℎ. 1 = ℎG
Để viết lại cho gọn biểu thức (2.8a) ở trên, ta sử dụng các ký hiệu sau: + ⋯ 93̅ 90p =p =p ~ 3 0 (cid:192) (cid:192) , 3(cid:128) = ¿ 0(cid:128) = ¿ (cid:192) = ¿ (cid:192) = ¿ 0\
0y
0r 3\
3y
3r 3′
4′
5′ 0′
1′
2′
Từ (2.8a) ta thu được số hạng khối lượng của các quark: ℒ(cid:133)HLL = 0(cid:128)ppp(cid:1)G0(cid:128) + 3(cid:128)ppp(cid:1)‹3(cid:128) + ⋯ Với các ma trận khối lượng tương ứng là: 7(cid:190)
(cid:1)G = fl9ℎG 7(cid:190)
– , (cid:1)‹ = fl9ℎ‹ – Nhìn chung các ma trận khối lượng này không có dạng đường chéo nên ta (cid:22)
0(cid:128) = &G0 ⟹ 0(cid:128)ppp(cid:1)G0(cid:128) = 0p&G cần chéo hóa chúng bằng các ma trận thích hợp (cid:1)G&G0 (cid:22)
3(cid:128) = &‹3 ⟹ 3(cid:128)ppp(cid:1)‹3(cid:128) = 3̅&‹ (cid:1)‹&‹3 , n¤éA ¤óH n¤éA ¤óH ; (cid:192) 0 = 8 3 = ¿ 0
1
2 3
4
5 Suy ra: 3 ℒ(cid:133)HLL = 0p(cid:1)G 0 + 3̅(cid:1)‹ 27 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền (cid:192) 8 (cid:192) ¿ (cid:192) = *0p 1̅ 2̅+ ¿ ; + l3̅ 4̅ 5pm ¿ 0
1
2 (cid:31)G
0
0 (cid:31)n
0 0
0
0 (cid:31)@ (cid:31)‹
0
0 (cid:31)L
0 0
0
0 (cid:31)| 3
4
5 Sau khi thực hiện chéo hóa ma trận khối lượng, biểu thức Lagrangian cho nn ±
= z(cid:14) (cid:14)∓
† (cid:10)
= z(cid:14) (cid:14)(cid:22)
† dòng mang điện có một số thay đổi: (cid:14)(cid:22)
† [
= 0p7 [
c(cid:14)(cid:130).37 (cid:22)
⟹ 0(cid:128)pppc(cid:14)(cid:130).3(cid:128) = 0p&G (cid:22)
c(cid:14)(cid:130).&‹3 = 0pc(cid:14)(cid:130).(cid:153)&G + ⋯ ℒ (cid:14)
‹
= x̅.
c(cid:14)x.
Trong đó, &‹(cid:155)3 gọi là ma trận CKM (Cabibbo-Kobayeshi- (cid:22)
(cid:1),˘Z = (cid:153)&G &‹(cid:155) Maskawa matrix). Mô hình chuẩn là một lý thuyết trường tái chuẩn hóa giải thích được hầu hết các kết quả thực nghiệm và dự đoán được nhiều sự kiện sau đó đã được thực nghiệm kiểm chứng. Một số trong những thành công to lớn của mô hình chuẩn đó là dự đoán sự tồn tại của dòng trung hòa của W và Z meson, sự tồn tại hạt Higgs và của quark duyên. Có thể lấy ví dụ như sự tiên đoán quark duyên và hạt Higgs. Mô hình chuẩn tuy cần đến tương tác Yukawa để tạo khối lượng cho các fermion, nhưng nó lại không liên hệ được với một loại đối xứng nào để có thể cố định dạng của Lagrange tương tác như đối xứng chuẩn. Vì lẽ đó Lagrange Yukawa không chéo hóa được bằng một ma trận unitary mà đã được chéo hóa bằng các ma trận unitary khác nhau cho trường phải trái một cách riêng rẽ. Bằng cách sử dụng các ma trận này ta đã thu được ma trận CKM và từ đó tìm được những tổ hợp tuyến tính thích hợp thay cho các trường quark hay lepton nguyên thủy. Sự tương tự của ma trận CKM tỏ ra phù hợp với thực nghiệm. Tuy nhiên khi sử dụng các ma trận nói trên để xây dựng dòng trung hòa ta lại thấy không có sự pha trộn nào giữa lepton hay các quark. Sự tự khử số hạng thay 28 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền đổi hương trong dòng trung hòa được coi là hệ quả của một cơ chế, gọi là cơ chế Glashow-Iliopoulos-Maiani (GIM mechanism). Tương tác bằng các dòng tích điện đã bao hàm được một cách thuyết phục lý thuyết 4 đường của Fermi. Khi tính đến sắc động lực học, mô hình chuẩn đã mô tả một cách chính xác những sự kiện diễn ra trong thế giới vi mô, ít nhất là đến (cid:10)\(cid:29) . khoảng cách 1(cid:31) 10 Tuy vậy mô hình chuẩn cũng chứa đựng khá nhiều những khiếm khuyết rất cần phải khắc phục trong các mô hình mở rộng. Một trong số đó là sự có mặt của quá nhiều những tham số tùy ý, cần phải được xác định bằng thực nghiệm. Chính điều này tạo ấn tượng là Mô hình chuẩn còn xa mới trở thành một lý thuyết về nền tảng của thế giới vật chất. Ta có thể tóm lược những khiếm khuyết của mô hình trong những vấn đề chính sau đây. Không giải thích được tại sao nhóm chuẩn của mô hình có dạng tích trực tiếp: ()*3+ × ()*2+ × )*1+ Nhưng chỉ có duy nhất tương tác yếu là vi phạm đối xứng chẵn lẻ. Nó cũng không giải thích được sự lượng tử điện tích, mặc dù đã coi là bao hàm được toàn bộ tương tác trong tự nhiên. Không giải thích được tại sao có ba thế hệ của hạt chất. Nó cũng không cho được cách thức để xác định các yếu tố của ma trận CKM. Chưa có cơ chế để ước lượng khối lượng của hạt Higgs. Thậm chí sự tồn tại của trường Higgs sẽ kéo theo rất nhiều sơ đồ có bổ chính phân kỳ cho khối lượng của hạt Higgs Đặc biệt quan trọng là trường hợp chứa phân kỳ bậc 2 và vấn đề này sẽ được giải quyết nếu xét đến siêu đối xứng. 29 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền Một trong những vấn đề khá tinh tế nữa là vi phạm CP của tương tác mạnh, mà ta sẽ gọi là Vấn đề CP mạnh. Nội dung của nó như sau: Tương tác mạnh được (cid:201)˙¨ mô tả bằng nhóm chuẩn SU(3) và Lagrange sau: (cid:201)
·˙¨ (2.9) ·
I
(cid:24) + ∑ opIPMoI
Không có sự vi phạm chẵn lẻ. Tuy nhiên, ta có thể thêm vào (2.9) số hạng: H(cid:14)v 6q(cid:4)*r+ = − H
y t(cid:14)v = (cid:144) t¸ 1
[
6q(cid:4)*r+
16˚
là tensor đối ngẫu của F: Trong đó, (cid:14)v(cid:204)˝ H(cid:14)v t¸ H
t(cid:204)˝
là tensor Ricci-Levi-Civita bốn chiều. Số hạng này là đạo hàm toàn = t¸ { 1
2 Và {˛ˇ—(cid:209) phần cho nên về nguyên tắc không gây nên một hiệu ứng vật lý nào mới. Tuy nhiên, thực tế lại không phải như vậy. Khi lượng tử hóa, toán tử này lại vi phạm đối xứng CP và sẽ sinh ra một lưỡng cực điện cho neuntron. Tuy nhiên, thực nghiệm lại cho giá trị của rất nhỏ. Tại sao nhỏ? Đó chính là vấn đề vi phạm CP mạnh. (cid:144) (cid:144) Giải quyết vấn đề vi phạm CP mạnh bằng Mô hình chuẩn, cho rằng, nó được sinh ra từ thừa số pha của hệ số liên kết Yukawa, tỏ ra là không thích hợp. Hiện nay, đang thiên về chấp nhận một cơ chế mới, gọi là Cơ chế Peccei-Quinn. Theo cơ chế này, ngoài nhóm đối xứng tích của Mô hình tiêu chuẩn, còn có một nhóm đối xứng tổng thể U(1) khác và trở thành một biến động lực và biến này có giá trị (cid:144) bằng 0 trong chân không suy biến. Điều này sẽ kéo theo sự tồn tại của một hạt giả vô hướng, gọi là axion có khối lượng rất nhỏ. Hạt này có vai trò rất lớn trong cấu trúc của vật chất tối. Tóm lại cho đến giai đoạn hiện nay, đã có rất nhiều phương án mở rộng mô hình chuẩn. Một trong những khả năng mở rộng đó là Mô hình chuẩn siêu đối xứng tối thiểu (MSSM). 30 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền Mô hình chuẩn cho tới nay đã đạt được những thành công nhất định trong vật lý. Đó là chưa có một thí nghiệm nào cho kết quả mâu thuẫn với mô hình này. Tuy nhiên các nhà vật lý vẫn không hài lòng với lý thuyết này. Các đặc tính quan trọng nhất của mô hình chuẩn đã được kiểm chứng bằng thực nghiệm nhưng vẫn có một số vấn đề không thỏa mãn về mặt lý thuyết như sau: + Có quá nhiều tham số tự do + Nhóm không tự do tiệm cận ()*2+ ⊗ )*1+
+ Điện tích không lượng tử hóa + Vấn đề phân bậc gauge Trong khi ba vấn đề trên được đưa về giải quyết trong lý thuyết thống nhất lớn (GUT- Grand Unified Theory) thì vấn đề phân chia thế hệ lại chưa có cách giải quyết tốt trong lý thuyết thồng nhất lớn. Trong một lý thuyết trường lượng tử tổng quát có chứa một trường vô hướng cơ bản, khối lượng của hạt vô hướng này sẽ nhận giá trị vào cỡ thang năng lượng cắt của lý thuyết (VD: thang Planck hoặc thang thống nhất lớn-GUT). Điều này là do sự xuất hiện các phân kỳ bậc hai khi tính toán đến các bổ chính vòng cho khối lượng của hạt Higgs. Trong phần này chúng ta sẽ xem xét mở rộng thuyết Mô hình chuẩn thành Mô hình chuẩn Siêu Đối Xứng tối thiểu (MSSM- Minimal Supersymmetric Standard Model). Chúng ta sẽ cho người đọc làm quen với cả cấu trúc của Mô hình chuẩn với N=1 và Mô hình siêu đối xứng tổng quát. Mô hình chuẩn siêu đối xứng tối thiểu được xây dựng trên cơ sở siêu đối sao cho tập xứng hóa Lagrangian của mô hình chuẩn ()*3+, ⊗ ()*2+. ⊗ )*1+/ tham số tự do là tối thiểu. 31 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền Siêu đối xứng là một đối xứng giữa fermion và boson, hay chính xác hơn, giữa các trạng thái có spin khác nhau. Các phép biến đổi siêu đối xứng được sinh bởi các vi tử Q, biến fermion thành boson và ngược lại. Các vi tử này cùng với »
fl=˛ (cid:133)
, =pˇ(cid:210)–(cid:22) = 2h˛ˇ »
(cid:130)(cid:133)(cid:211)(cid:210) (cid:130)(cid:133) tạo thành một phương án “tối thiểu” của đại số siêu đối xứng. »
fl=˛ (cid:210)
, =ˇ , (3.1) »
(cid:153)(cid:130)(cid:133), =˛ –(cid:22) = fl=p˛», =pˇ(cid:210)–(cid:22) = 0, (cid:155)(cid:10) = (cid:153)(cid:130)(cid:133), =p˛»(cid:155)(cid:10) = 0, (cid:133) (cid:153)(cid:130)(cid:133), (cid:130)D(cid:155)(cid:10) = 0
Với là các ma trận Pauli. Các trạng thái hạt trong một lý thuyết trường h siêu đối xứng thành lập các biểu diễn của đại số (3.1). Các biểu diễn siêu đa tuyến có một số tính chất quan trọng như: + Số bậc tự do của boson và fermion là bằng nhau: (cid:212)(cid:210) = (cid:212)· + Khối lượng của mọi trạng thái trong một siêu đa tuyến là suy biến: (cid:31)(cid:210) = (cid:31)· + Năng lượng (cid:130)(cid:128) ≥ 0 Mô hình chuẩn là sự phá vỡ một cách tự nhiên thuyết gauge ()*3+, ⊗ với trường vật chất như sau: ()*2+. ⊗ )*1+/
Leptons: \
y(cid:19) , (cid:9)<(cid:201) = *1,1, −1+ \
r(cid:19) 67 = (cid:16) (cid:19).(cid:201) = (cid:16)1,2, − 9
(cid:9) Quarks: \
(cid:29)(cid:19) , 0<(cid:201) = (cid:16)3,1, y
r(cid:19) , 3<(cid:201) = (cid:16)3,1, − \
y(cid:19) , P = (cid:22)
> = (cid:16)ℎ
(cid:128) (cid:19) = (cid:16)1,2,
ℎ
Trong đó: i là chỉ số thế hệ =7 = (cid:16) (cid:19)<(cid:201) = (cid:16)3,2, 0
3 Higgs: 1, 2, 3 32 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền L và R là hai thành phần trái và phải của fermion Số ở trong ngoặc là số lượng tử của ()*3+, ⊗ ()*2+. ⊗ )*1+/ Mô hình siêu đối xứng tối thiểu (MSSM) là một phần mở rộng của lý thuyết gauge . Các quy tắc của việc xây dựng lý thuyết SUSY ()*3+, ⊗ ()*2+. ⊗ )*1+/ chuẩn với N=1 là để gán một siêu trường vector (VSF-vector Superfield) cho mỗi trường chuẩn và siêu trường chiral (χSF-chiral superfield) với từng trường vật chất. Cấu trúc vật chất của một VSF là một gauge boson và fermion Weyl gọi là gaugino, của χSF là một fermion Weyl và một vô hướng phức tạp. Trường vô hướng vecto biến đổi như là biểu diễn phó của nhóm đối xứng chuẩn, trong khi các siêu trường chiral có thể biến đổi như một biểu diễn bất kỳ bởi vì không có một fermion nào của mô hình chuẩn biến đổi như là biểu diễn phó của nhóm chuẩn nên không thể đồng nhất chúng như các gaugino. Do đó chúng ta phải đưa vào bạn đồng hành siêu đối xứng fermion cho mỗi một hạt gauge boson trong mô hình chuẩn. Trước hết, phải bổ sung các hạt siêu đối xứng tương ứng với các hạt đã biết trong mô hình chuẩn để lập nên các siêu đa tuyến. Vì mọi trạng thái trong một siêu đa tuyến phải có các số lượng tử Gauge như nhau, nên đối với mỗi trạng thái đã biết, ta có thể đưa vào ít nhất một hạt đồng hành thõa mãn điều kiện này. Cụ thể: các quark và lepton được mở rộng thành các siêu đa tuyến chiral bằng cách bổ sung 7
, 0(cid:214)< 7
, 3(cid:215)< 7
](cid:215). 7
, (cid:9)̃< 7
o(cid:214). ) và slepton ( ). các hạt vô hướng tương ứng được gọi là các squark ( Các boson chuẩn được mở rộng thành các siêu đa tuyến vector bằng cách bổ sung các spinor được gọi là các gaugino ( ). %¸, z(cid:217) , i¸ Về các hạt Higgs, mô hình chuẩn cần một lưỡng tuyến H: (1,2,-1/2) để phá là đủ để tính toán khối lượng của các lepton và quark vỡ đối xứng ()*2+.⨂)*1+/ thông qua các tương tác Yukawa, vì trong đó các lepton mang điện và các quark với điện tích -1/3 tương tác với H: (1,2,-1/2), trong khi các quark với điện tích 2/3 33 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền tương tác với H+: (1, 2, +1/2). Khi mở rộng mô hình chuẩn thành MSSM, hạt vô hướng Higgs có thể được mở rộng thành siêu đa tuyến chiral bằng cách bổ sung spinor đồng hành Higgsino. Tuy nhiên, chỉ với một siêu đa tuyến chiral Higgs như vậy thì không đủ để tính khối lượng cho tất cả các quark và lepton vì các số hạng tương tác Yukawa trong các lý thuyết gauge siêu đối xứng xuất phát từ các siêu thế, nên chỉ chứa các siêu trường chiral chứ không chứa liên hợp hermitic của các siêu trường này. Do đó, để tính khối lượng cho các quark với điện tích 2/3, cần có thêm một siêu đa tuyến chiral Higgs độc lập : (1, 2, +1/2). Cấu trúc hạt của MSSM >(cid:217) được tóm tắt trong bảng: SĐT B 7
o. 7
o(cid:214). (cid:29) Bảng 3.1: Cấu trúc hạt trong mô hình MSSM
F
Q )*1+/
\ 7
M< 7
=.
7
).
M. 7
0<
7
3< 7
0(cid:214)<
7
3(cid:215)< 7
7 ; )<
7
)<
7
M< r SU(3) SU(2)
3 2 (cid:220) (cid:219) = 8 1 - − 1 \
y
\ 3p
3p 7
]. 7
](cid:215). y L \ 7 ; 7
6. (cid:19) )*1+(cid:13)(cid:133)
2
3
1
3
2
3
1
3
0
−1 1 2 -
1 1 1 (cid:16)
1 7
(cid:221).
= 8
'.
7
'< H \ y
\ (cid:128)j (cid:16) (cid:19) >‹ = g g 0
−1 1 2 -
1 2 (cid:128) j (cid:128)
>‹
(cid:10)j
>‹
(cid:22)
>G
>G 7
(cid:9)̃<
(cid:128)
ℎ‹
(cid:10)j
ℎ‹
(cid:22)
ℎG
ℎG >G = g (cid:16) 0
0
(cid:19)
1 y
8 1 0
1 3 0
1 1 0 7
(cid:9)<
(cid:128)
gℎ¸
(cid:10)j
ℎ¸
(cid:22)
gℎ¸
(cid:128)j
ℎ¸
%¸
z(cid:217)
i¸ G G
W
B g
G
W
B 0 *0, ±1+ Mô hình mở rộng siêu đối xứng của mô hình chuẩn, trong đó cấu hình hạt là (cid:136) (cid:136) (cid:224)(cid:26)(cid:136) tối thiểu, được mô tả bởi Lagrangian có dạng như sau: KHGK(cid:13)
+ ℎ. 1. + + ℒJ7D(cid:13)@7n ℒ = (cid:222)|(cid:224) + *z|(cid:224) + ℒLA›@ 34 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền 3.3.1. Thế Kahler Số hạng động năng của trường vật chất cũng như tương tác chuẩn trong Lagrangian của mô hình chuẩn sau khi siêu đối xứng hóa sẽ được chứa trong thế (cid:147) yK” Kahler. Thế Kahler có dạng như sau: (cid:131) (cid:9) ~ (cid:222) = a ~ Trong đó: Φ: Siêu trường chiral (chứa trường vật chất). 7
M< 7
)< 7
=. 7
6. Trong mô hình MSSM siêu trường chiral là: , , , , , , 7
'<
V: Siêu trường vector (chứa trường gauge boson) >‹ >G Trong mô hình MSSM siêu trường vector là: G, W, B 3.3.2. Siêu thế cho MSSM có dạng tương tác Yukawa Tương tự như trường hợp của mô hình chuẩn, tương tác Yukawa trong mô hình MSSM được cho bởi siêu thế có dạng: z = 0pÆeGHG=Æ + 3̅ªe‹H(cid:228) ‹=Æ + (cid:9)̅ªe(cid:13)H‹6Æ + ℎ. 1 3.3.3. Lagrangian Kinetic chuẩn Số hạng động năng của các trường chuẩn và bạn đồng hành với chúng được ˛ (cid:136) mô tả bởi Lagrangian bất biến chuẩn như sau: KHGK(cid:13)
ℒJ7D(cid:13)@7n \
y (cid:229)(cid:230)*z ˛ ˛(cid:231) (cid:10)yK” yK” = + ℎ. 1 z˛+|(cid:224)
Trong đó, siêu trường spinor chiral có dạng: \
(cid:137)K M(cid:26)˛(cid:231) M(cid:26) ˛(cid:231) + z M˛(cid:9) *(cid:9) =
Với đạo hàm hiệp biến siêu đối xứng được định nghĩa bởi: (cid:133)
˛ + Ph˛˛(cid:231) ˛ M˛ = (cid:144)̅ O(cid:133) O
O(cid:144) Ł
Ł(cid:224)(cid:26)Ø(cid:231) − P(cid:144) (cid:133)
h˛˛(cid:231) M˛(cid:231) = − O(cid:133) 35 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền 3.3.4. Lagrangian của phá vỡ siêu đối xứng mềm Để phá vỡ siêu đối xứng một cách tường minh mà không làm xuất hiện các phân kỳ bậc hai, người ta đưa vào các số hạng đặc biệt, không siêu đối xứng nhưng bất biến gauge, được gọi là các số hạng “phá vỡ siêu đối xứng mềm”. Người ta đã tìm thấy những số hạng có thể thỏa mãn những yêu cầu như vậy, đó là: (cid:190) (cid:190) 7
, R J
R 7
R và các liên hợp phức tương ứng. Các số hạng tỉ lệ với cá tích R
Các số hạng khối lượng tỉ lệ với R
. R̅R Các số hạng khối lượng gaugino. Dạng tổng quát nhất của Lagrangian với siêu đối xứng bị phá vỡ mềm có thể được viết như sau: y y ℒ = ℒq(cid:4)q/ + ℒLA›@ (cid:147)
HG (cid:147)
H‹ y
+ a (cid:16)(cid:31)(cid:237)¸(cid:201) (cid:147)
=¸7 y
=¸7 + (cid:31).¸(cid:201) (cid:147)
6¸7 y
6¸7 + (cid:31)G(cid:26)(cid:217)(cid:201) (cid:147)
0p¸7 y
0p¸7 + (cid:31)‹p¸(cid:201) (cid:147)
3̅(cid:215)7 y
3̅(cid:215)7 + (cid:31)(cid:13)̅(cid:215)(cid:201) (cid:147)
(cid:9)̅(cid:215)7 ℒLA›@ = (cid:31)Œº HG + (cid:31)Œ(cid:236) H‹ + i(cid:11)*HGH‹ + ℎ. 1+ 7 7(cid:190)
eG 7(cid:190)
0p¸7ΦG=¸(cid:190) + R‹ 7(cid:190)
e‹ 7(cid:190)
3̅(cid:215)7Φ‹=¸(cid:190) + R(cid:13) 7(cid:190)
e(cid:13) (cid:9)̅(cid:215)7(cid:19) 7(cid:190)
+ a (cid:16)RG
7,(cid:190) r (cid:9)̅(cid:215)7Φ(cid:13)6¸(cid:190) + ℎ. 1(cid:19) − * 1
2 a (cid:1)B(cid:132)B(cid:132)B + ℎ. 1+
B(cid:239)\ 3.3.5. Các phương trình nhóm tái chuẩn hóa của mô hình siêu đối xứng tối thiểu Phương trình nhóm tái chuẩn hóa cho các hằng số tương tác chuẩn có dạng y như sau: r
y 5BQB y
y (cid:240)a 5BJQJ (cid:147)
− (cid:229)(cid:230)flæBG(cid:242)G (cid:147)
(cid:242)G + æB‹(cid:242)‹ (cid:147)
(cid:242)‹ + æB(cid:13)(cid:242)(cid:13) r
QB
*16˚ J = − + (cid:242)(cid:13)–(cid:243) + 3QB
32 1
16˚ 36 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền Tại và l=1, 2, 3, tương ứng với nhóm chuẩn 2 = ](cid:212)Λ ()*3+n × ()*2+. ×
của mô hình chuẩn. Các hệ số ở mức một vòng cho các hằng số tương tác )*1+/
chuẩn được xác định bằng những công thức sau: − 2(cid:212)K (cid:247) 5\ = − ø \
y (cid:212)›B 3
5
5y = 5 − 2(cid:212)K
5r = 9 − 2(cid:212)K (cid:246)
ı với là số thế hệ của mô hình được xem xét. (cid:212)K = Sự phụ thuộc thang năng lượng của hằng số tương tác Yukawa được mô tả bởi hàm β ở mức độ một vòng như sau: *\+
y œG,‹,(cid:13) *\+
œG,‹,(cid:13) *\+ j = (cid:242)G,‹,(cid:13) g 3(cid:242)G,‹,(cid:13)
32 1
16˚ được cho bởi: Với các hàm (cid:147)
= 3(cid:242)G (cid:147)
(cid:242)G + (cid:242)‹ (cid:147)
(cid:242)‹ + 3 (cid:229)(cid:230)fl(cid:242)G y
Q\ y
+ 3Qy y
Qr *\+ œG (cid:242)G– − g + j, 13
15 16
3 y
Qr (cid:147)
= 3(cid:242)‹ (cid:147)
(cid:242)‹ + (cid:242)G (cid:147)
(cid:242)G + (cid:229)(cid:230)fl3(cid:242)‹ (cid:147)
(cid:242)‹ + (cid:242)(cid:13) y
Q\ y
+ 3Qy *\+ j œ‹ + (cid:242)(cid:13)– − g 16
3 7
15 (cid:147)
= 3(cid:242)(cid:13) (cid:147)
(cid:242)(cid:13) + (cid:229)(cid:230)fl3(cid:242)G (cid:147)
(cid:242)G + (cid:242)(cid:13) y
Q\ y
+ 3Qy j œ(cid:13) (cid:242)(cid:13)– − g 9
5 Phương trình nhóm tái chuẩn hóa cho các hằng số tương tác tam tuyến J(cid:190) J(cid:190) 7(cid:190) J(cid:190) e(cid:13) 7J
7J e(cid:13) 7(cid:190)
R(cid:13) 7J
m (Trilinear coupling) ở mức một vòng có dạng như sau: (cid:147)
y (cid:153)4l(cid:242)(cid:13)(cid:242)(cid:13) 7(cid:190) + 5R(cid:13) (cid:147)
7(cid:190) l(cid:242)(cid:13) (cid:147)
7(cid:190) l(cid:242)(cid:13)(cid:242)(cid:13) 7(cid:190)
3R(cid:13)
32 = R(cid:13) (cid:242)(cid:13)m − 3 (cid:242)(cid:13)m e(cid:13) y(cid:1)y(cid:19)] (3.2) y(cid:1)\ + Qy J(cid:133)|y + 3R‹ 7J J(cid:190) (cid:147) 7(cid:190) (cid:19) − 6 (cid:16) e(cid:13)
y
J(cid:133)(cid:252)
J(cid:133)(cid:252)e‹ 1
16˚
J(cid:133)|e(cid:13) e(cid:13)
r
d Q\ J(cid:190)
J(cid:190) e‹
7(cid:190) + 5R‹
e‹ 7J
7J e‹
(cid:147)
7(cid:190) l(cid:242)‹
e‹ 7(cid:190)
R‹
(cid:147)
7(cid:190) l(cid:242)‹(cid:242)‹
e‹ m = (cid:242)‹m − 3 (cid:242)‹m R‹ +2 (cid:16)R(cid:13)
7(cid:190)
1
3R‹
16˚y [4l(cid:242)‹(cid:242)‹
32 37 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền J(cid:190)
J(cid:190) eG 7J
m 7J
+lR‹ 7(cid:190)
− R‹ (cid:147)
7(cid:190) + 2l(cid:242)‹(cid:242)G 7(cid:190) (cid:147)
ml(cid:242)G y
J(cid:133)(cid:252) (cid:242)Gm RG y(cid:1)y − y(cid:1)r] (3.3) J(cid:133)|y + 3R‹ 7J
J(cid:190) e‹
e‹
J(cid:133)(cid:252)e‹ J(cid:133)|e(cid:13) \(cid:24)
\d Q\ ry
r Qr 7J J(cid:190) (cid:147) 7(cid:190) (cid:19) − e‹
y(cid:1)\ − 6Qy J(cid:190)
J(cid:190) eG
7(cid:190) + 5RG 7(cid:190)
RG
(cid:147)
7(cid:190) l(cid:242)G(cid:242)G 7J
7J eG
(cid:147)
7(cid:190) l(cid:242)G
eG 7J m = (cid:242)Gm − 3 (cid:242)Gm RG +2 (cid:16)R(cid:13)
7(cid:190)
3RG
32 1
16˚y [4l(cid:242)G(cid:242)G eG eG 7(cid:190)
7J − RG (cid:147)
ml(cid:242)‹ (cid:201)(cid:253)
J(cid:190) /º
(cid:147)
(cid:201)(cid:254) + 2l(cid:242)G(cid:242)‹
/º (cid:253)(cid:254)
J(cid:190) /(cid:236)
(cid:201)(cid:254)
/º m +lRG (cid:242)‹m R‹ J(cid:133)|eG J(cid:133)|y − y(cid:1)y − y(cid:1)r] (3.4) y(cid:1)\ − 6Qy y(cid:29)
\d Q\ ry
r Qr +6RG Các phương trình trên lấy tổng theo k và m. Đối với các khối lượng phá vỡ siêu đối xứng mềm, các phương trình nhóm (cid:190)7 y
(cid:252) y
(cid:252) tái chuẩn hóa tương ứng được cho bởi: (cid:190)7
y + (cid:252)RG y + (cid:31)G(cid:254) y + (cid:31)(cid:237)(cid:254) y
3(cid:31)(cid:1)º
32 7,(cid:190) 7,(cid:190) (cid:19) = (cid:16)(cid:31)(cid:1)º 1
8˚y [a 3(cid:252)eG y(cid:1)\ y − 3Qy y
y(cid:1)y y(cid:229)(cid:230)(cid:2)e(cid:31)y r
\(cid:128) Q\ r
d Q\ (cid:190)7 y
(cid:252) y
(cid:252) ] (3.5) + ∑ (cid:3) − (cid:190)7
y + (cid:252)R(cid:13) y + (cid:31)(cid:13)(cid:254) y + (cid:31).(cid:254) y
3(cid:31)(cid:1)(cid:236)
32 7,(cid:190) y y
(cid:252) (cid:19) = (cid:16)(cid:31)(cid:1)(cid:236) 1
8˚y (cid:2)[a((cid:252)e(cid:13) y + (cid:31)(cid:237)(cid:254) y + (cid:31)‹(cid:254) (cid:190)7
y + (cid:252)R‹ (cid:190)7
+ a 3(cid:252)e‹
7,(cid:190) (cid:252) (cid:19)] (cid:16)(cid:31)(cid:1)(cid:236) y(cid:1)\ y − 3Qy y
y(cid:1)y y(cid:229)(cid:230)(cid:2)e(cid:31)y r
\(cid:128) Q\ r
d Q\ 7(cid:190) y
(cid:252) y
(cid:252) (3.6) − (cid:3) − (cid:3) 7(cid:190)
y + (cid:252)R(cid:13) y + (cid:31)(cid:13)(cid:254) y + (cid:31).(cid:254) y
3(cid:31)(cid:13)(cid:201)
32 (cid:190) (cid:19) = (cid:16)(cid:31)(cid:1)(cid:236) 1
8˚y [a 2(cid:252)e(cid:13) y] (3.7) y(cid:1)\ y(cid:229)(cid:230)(cid:2)e(cid:31)y r
d Q\ \y
d Q\ + (cid:3) − 38 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền (cid:4)
y
(cid:201) (cid:5)
y
(cid:254) (cid:4)
y
(cid:254) y
(cid:252) y
(cid:252) y
(cid:16)(cid:31)Œ(cid:236) 7(cid:190)
+ (cid:252)R(cid:13) (cid:190)7
y (cid:153)a(cid:252)e(cid:13)
(cid:190) 3(cid:31) (cid:19) = + (cid:31) + (cid:31) 32 1
8˚ y(cid:3) r
y
\(cid:128) Q\ (3.8) (cid:2) r
y
d Q\ y
(cid:1)\ y
− 3Qy y
(cid:1)y y
(cid:6) (cid:201) (cid:7)
y y
(cid:6) − (cid:229)(cid:230) e(cid:31) − (cid:155) (cid:254) (cid:254) y
(cid:252) y
(cid:252) y
(cid:16)(cid:31)Œ(cid:236) 7(cid:190)
+ (cid:252)R‹ 7(cid:190)
y (cid:153)a 2(cid:252)e‹
(cid:190) 3(cid:31) (cid:19) = + (cid:31) + (cid:31) 32 1
8˚ y(cid:3) \
y
d Q\ (cid:24)
y
\d Q\ y
(cid:1)\ \(cid:29)
y
r Qr y
(cid:1)r (cid:8)
y (cid:201) (cid:7)
y (cid:8)
y (cid:254) (cid:254) y
(cid:252) y
(cid:252) (3.9) (cid:2) + (cid:229)(cid:230) e(cid:31) (cid:155) − − y
(cid:16)(cid:31)μ 7(cid:190)
+ (cid:252)RG 7(cid:190)
y (cid:153)a 2(cid:252)eG
(cid:190) (cid:19) = + (cid:31) + (cid:31) 1
8˚ 3(cid:31)
32 y(cid:3) y
y
d Q\ \(cid:29)
y
\d Q\ y
(cid:1)\ \(cid:29)
y
r Qr y
(cid:1)r (cid:7)
y (cid:201) (cid:7)
y (cid:8)
y (3.10) (cid:2) − (cid:229)(cid:230) e(cid:31) − − (cid:254) (cid:254) y
(cid:252) y
(cid:252) y
(cid:16)(cid:31)μ (cid:190)7
+ (cid:252)RG (cid:190)7
y (cid:153)*a*(cid:252)eG
7,(cid:190) 3(cid:31) (cid:19) = + (cid:31) + (cid:31) 32 y (cid:7)
y y
(cid:6) (cid:254) (cid:254) y
(cid:252) 1
8˚ (cid:190)7
7,(cid:190)
+ ∑ (cid:252)e‹ y
(cid:16)(cid:31)Œ(cid:236) (cid:190)7
+ (cid:252)R‹ y(cid:3) \
y
\d Q\ y
(cid:1)\ y
(cid:1)y \(cid:29)
y
r Qr y
(cid:1)r \
y
\(cid:128) Q\
(cid:229)(cid:230)
Trong đó, y
− 3Qy
−
được xác định như sau: (cid:252) (cid:19) + (cid:31) + (cid:31) + (3.11) (cid:2) + e(cid:31) − (cid:155) y(cid:3) (cid:9) D (cid:7)
y y y
(cid:6) (cid:2) (cid:229)(cid:230) e(cid:31) y(cid:3) (cid:8)
y (cid:201) (cid:5)
y
(cid:201) (cid:4)
y
(cid:201) (cid:201) (cid:254) y
(cid:31)Œº (cid:2) − 2(cid:31) + (cid:31) − (cid:31) + (cid:31) (cid:19) + − (cid:31)Œ(cid:236) (cid:229)(cid:230) e(cid:31) = a (cid:16)(cid:31)
7(cid:239)\ Phương trình nhóm tái chuẩn hóa cho các khối lượng gaugino có dạng như sau: y
y 5BQB 1
8˚ 3 ](cid:212) (cid:1)B
32 = − (3.12) 39 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền 3.3.6. Ma trận khối lượng a. Ma trận khối lượng của Squarks y y
(cid:31)(cid:237)¸ y
+ (cid:31)G \
y − y
r 4P(cid:212) Ma trận khối lượng trong L-R cơ bản là sự tượng tác của các vô hướng: ,.,< (cid:10)
y
(cid:1)G y y
+ (cid:31)G y
r 4P(cid:212) y y
(cid:31)(cid:237)¸ y
+ (cid:31)‹ + (cid:16) (cid:144)(cid:138)(cid:19) M (cid:156) = (cid:152) (cid:31)G*RG − (cid:11) cot œ+ (cid:31)G*RG − (cid:11) cot œ+
(cid:10)y
(cid:31)G + (cid:144)(cid:138)M \
y − \
r 4P(cid:212) (cid:11)y
(cid:1)‹¸:, y y
+ (cid:31)‹ y
M = (cid:1)(cid:2) − (cid:16)− (cid:144)(cid:138)(cid:19) M (cid:156) = (cid:152) (cid:31)‹*R‹ − (cid:11) tan œ+ (cid:31)‹*R‹ − (cid:11) tan œ+
\
y
(cid:31)‹¸
r 4P(cid:212) − (cid:144)(cid:138)M Trong đó: cos 2œ
Ma trận khối lượng của Sleptons: Ta sử dụng các ký hiệu giống nhau cho các y
(cid:1)w(cid:214) y
= (cid:1).¸ ma trận khối lượng: + M 1
2 Thay vào ma trận khối lượng ta thu được: y y
(cid:31).¸ y
+ (cid:31)(cid:13) (cid:9)̃, (cid:11)(cid:214), (cid:30)̃ (cid:11)y
(cid:1)(cid:13)̃:, y − g − 4P(cid:212) (cid:144)(cid:138)j M (cid:156) = (cid:152) y
+ (cid:31)(cid:13) 1
2
(cid:31)(cid:13)*R(cid:13) − (cid:11) tan œ+ (cid:31)(cid:13)*R(cid:13) − (cid:11) tan œ+
y
(cid:31)(cid:13)̃ − 4P(cid:212) (cid:144)(cid:138)M b. Phần Higgs vô hướng Ta sử dụng các ký hiệu sau đây cho hai lưỡng tuyến Higgs của mô hình (cid:128) j MSSM: (cid:128)
ℎ\
(cid:10)j, >y = g
ℎ\ (cid:22)
ℎy
ℎy >\ = g y Khối lượng ở mức cây được tính toán thông qua ma trận khối lượng: y
(cid:1)» = sin 2œ g j , tan œ
1 1
cot œ 1
2 1
2 m O
(cid:128)
O*(cid:176)(cid:31)ℎ7 &@I(cid:13)(cid:13)
(cid:128)
+Ol(cid:176)(cid:31)ℎ(cid:190) 40 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền y y
(cid:1)» y
(cid:1)(cid:2) y ± = sin 2œ g sin 2œ g j + j , tan œ −1
cot œ
−1 cot œ −1
tan œ
−1 1
2 1
2 1
2 m O
(cid:128)
O*k(cid:9)ℎ7 &@I(cid:13)(cid:13)
(cid:128)
+Olk(cid:9)ℎ(cid:190) y
(cid:1) (cid:22) =
Với y (cid:12)y j sin 2œ g tan œ
1 1
cot œ &@I(cid:13)(cid:13)
O
(cid:10)
Oℎ(cid:190)
Oℎ7 1
2 ± y
(cid:1)» y
= (cid:31) \ y
+ (cid:1) y y
, (cid:1) y
+ (cid:1)» y
(cid:1)» (cid:13) + 2(cid:11) = (cid:1) , P, = 1,2. Ma trận khối lượng đầu tiên có các giá trị riêng là 0 và . Ma trận thứ hai có các giá trị riêng là khối lượng của các hạt Higgs nặng và nhẹ: y y y
(cid:1) ,¤ (cid:15)y
+ (cid:1) y
*(cid:1)» y
(cid:1)(cid:2) (cid:15)y
+ (cid:1)
Ma trận thứ ba có các giá trị riêng là 0 và ± y
(cid:1) (cid:16) (cid:18) + + ± = (cid:14)
y
*(cid:1)» 2œ 1 1
2 (cid:17)
y
− 4(cid:1)»
4
(hạt Higgs mang điện). Khối lượng hạt Higgs nhẹ thu được cộng thêm bổ đính vòng sẽ cho ta khối lượng hạt Higgs phù hợp với kết quả thực nghiệm là 125 − 127 (cid:1)(cid:9)& c. Charginos và neutralinos Charginos là sự trộn của Higgsinos tích điện và gauginos tích điện. Ma trận khối lượng cho bởi: (cid:22)
*(cid:132) (cid:22)
ℎ¸y (cid:10)
(cid:132) (cid:10)
ℎ¸\ (cid:220) (cid:219) (cid:220) + (cid:219) 0
0
(cid:1)y (cid:22)
(cid:132)
(cid:22)
ℎ¸y
(cid:10)
(cid:132)
(cid:10)
ℎ¸\ y 0
0
Qy9y
−Qy9\ −(cid:11) (cid:1)y −Qy9\
Qy9y
0
0 −(cid:11)
0
0 y y ,(cid:136) y
(cid:19)
(cid:1)ñ y
+ 2(cid:1)(cid:138) y
+ 2(cid:1)(cid:138) y
*(cid:1)y y
− 4*(cid:1)y(cid:11) − (cid:1)(cid:138)
=
Neutralinos là sự trộn của neutral Higgsinos và neutral gauginos ( (cid:16) y(cid:18) + (cid:14)
y
*(cid:1)y + (cid:11) + (cid:11) + ± sin 2œ+ 1
2 ). Ma i¸, z(cid:217)r trận khối lượng được cho bằng: (cid:128)
Pz(cid:217)r ℎ¸\ (cid:128)
ℎ¸y −æˇ((cid:138)(cid:31)(cid:2)
(ˇ((cid:138)(cid:31)(cid:2)
æˇæ(cid:138)(cid:31)(cid:2) −(ˇæ(cid:138)(cid:31)(cid:2) (cid:25)
(cid:24) (cid:25)
(cid:24) + *Pi¸ 1
2 (cid:20) (cid:23) (cid:20) (cid:22) (cid:1)\
0
(cid:1)y
0
(cid:21)
æˇæ(cid:138)(cid:31)(cid:2)
−æˇ((cid:138)(cid:31)(cid:2)
(ˇ((cid:138)(cid:31)(cid:2) −(ˇæ(cid:138)(cid:31)(cid:2) 0
−(cid:11) −(cid:11)
0 (cid:22) Pi¸
Pz(cid:217)r
(cid:21)
(cid:128)
ℎ¸\
(cid:128) (cid:23)
ℎ¸y 41 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền Trong đó, ta đã sử dụng các ký hiệu: (ˇ = (P(cid:212)œ (cid:17)
æˇ = æ 4œ ((cid:138) = (P(cid:212) (cid:144)(cid:138) (cid:17)
æ(cid:138) = æ 4 (cid:144)(cid:138) 42 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền Trong chương này, chúng tôi trình bày một số vấn đề về vật chất tối, mô hình MSSM ràng buộc và phổ khối lượng của các hạt siêu đồng hành. Đồng thời, chúng tôi phân tích phổ khối lượng thu được để tìm ứng của viên vật chất tối trong mô hình này. 4.1.1. Vật chất tối Vật chất tối là một loại vật chất giả thuyết trong thiên văn học và vũ trụ học để giải thích cho hiệu ứng hấp dẫn như là kết quả của khối lượng không nhìn thấy được. Vật chất tối không thể được nhìn thấy trực tiếp với các kính thiên văn vì nó không phát ra hay hấp thụ ánh sáng hoặc các bức xạ điện từ ở bất kỳ mức độ đáng kể nào. Thay vào đó sự tồn tại và tính chất của vật chất tối được suy ra từ những hiệu ứng hấp dẫn của nó đối với vật chất khả kiến bức xạ và các cấu trúc quy mô lớn của vũ trụ. Theo nhóm nghiên cứu của thí nghiệm Planck và dựa trên mô hình chuẩn của vũ trụ học thì tổng năng lượng của vũ trụ được biết có chứa 4,9% vật
chất thông thường , 26,8% vật chất tối và 68,3% năng lượng tối1. Do đó vật chất tối được đánh giá đóng góp tới 84,5 % của toàn bộ vũ trụ. Trong khi đó năng lượng tối và vật chất tối đóng góp tới 95,1% tổng năng lượng của vũ trụ. Các nhà vật lý thiên văn đưa ra giả thuyết vật chất tối vì sự khác biệt giữa khối lượng của vật thể thiên văn lớn được xác định từ hiệu ứng hấp dẫn và khối lượng tính toán được từ các “vật chất sáng” bao gồm: ngôi sao, khí và bụi. Vật chất tối lần đầu tiên được đề xuất bởi Jan Oort năm 1932 để tính vận tốc quỹ đạo của các ngôi sao trong ngân hà Milky Way. Năm 1933, Fritz Zwicky phát hiện ra sự xuất 1 Năng lượng tối: là giả thuyết dưới dạng năng lượng lấp đầy không gian như trống rỗng của vũ trụ và có xu
hướng đẩy nhanh sự mở rộng của vũ trụ. 43 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền hiện của loại vật chất này khi đo vận tốc của các thiên hà trong quần thể thiên hà Coma. Sau đó nhiều quan sát khác đã chỉ ra sự hiện diện của vật chất tối trong vũ trụ trong số đó phải kể đến tốc độ quay của các thiên hà bởi Vera Rubin trong những năm 1960-1970 và hiệu ứng thấu kính hấp dẫn tác động lên các vật thể phía sau của quần thể như cụm thiên hà như Bullet Cluster, sự phân phối nhiệt độ khí nóng trong các thiên hà và các cụm thiên hà và gần đây nhất là bức tranh bất đối xứng của bức xạ nền vũ trụ. Theo sự thống nhất giữa các nhà vũ trụ học, vật chất tối được cấu tạo thành chủ yếu từ các hạt hạ nguyên tử chưa được xác định rõ. Việc tìm kiếm hạt này bằng một loạt các phương pháp khác nhau là một trong những nỗ lực quan trọng trong vật lý hạt hiện nay. 4.1.2. Vật chất tối baryon và nonbaryonic Vật chất tối cấu tạo từ vật chất baryon và vật chất không có nguồn gốc baryon. Có ba dòng bằng chứng riêng biệt cho rằng phần lớn các vật chất tối không được cấu tạo từ các baryon (vật chất thông thường bao gồm các proton và neutron ): - Lý thuyết tổng hợp hạt nhân Big Bang đã dự đoán rất chính xác lượng nguyên tố hóa học quan sát được. Lý thuyết này dự đoán rằng vật chất baryon
chiếm khoảng 4-5 phần trăm của mật độ tới hạn của vũ trụ2. Ngược lại, bằng chứng từ các cấu trúc quy mô lớn và những quan sát khác cho thấy mật độ vật chất tổng cộng là khoảng 30% mật độ tới hạn. - Những kế hoạch tìm kiếm các hiệu ứng thấu kính hấp dẫn yếu trong thiên văn học (như các dự án như EROS và OGLE) đã cho thấy rằng chỉ một phần nhỏ của vật chất tối trong ngân hà Milky Way có thể là các vật chất tối (không phát sáng). - Phân tích một cách chi tiết về những bất thường nhỏ bất đẳng hướng 2 Mật độ tới hạn của vũ trụ: là giá trị mà ở đó vũ trụ ở trạng thái cân bằng và sự giãn nở bị dừng lại trong bức xạ nền vũ trụ được đo đạc bởi các thí nghiệm như WMAP và Planck cho 44 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền thấy khoảng năm phần sáu của toàn bộ vật chất nằm trong dạng mà không tương tác một cách đáng kể với vật chất thông thường hay photon. Một tỷ lệ nhỏ của vật chất tối có nguồn gốc baryon, chúng được cấu tạo từ các vật chất thông thường nhưng bức xạ rất ít hoặc không bức xạ sóng điện từ. Nghiên cứu tổng hợp hạt nhân sau vụ nổ Big Bang đã đặt các giới hạn trên cho vật chất baryon trong vũ trụ. Những nghiên cứu đó cũng chỉ ra rằng phần lớn vật chất tối trong vũ trụ không thể được cấu tạo từ baryon do đó không thể hình thành nguyên tử. Nó cũng không thể tương tác với vật chất thông thường thông qua lực điện từ. Đặc biệt các hạt của vật chất tối không mang điện. Các ứng cử viên cho vật chất tối không có nguồn gốc baryon là các hạt giả định như axion hoặc hạt siêu đối xứng. Neutrino chỉ có thể chiếm một phần nhỏ của vật chất tối bởi vì những giới hạn từ cấu trúc quy mô lớn của vũ trụ và những thiên hà có độ dịch chuyển đỏ cao. Không giống như vật chất tối baryon, vật chất tối không có nguồn gốc baryon không góp phần vào sự hình thành của các nguyên tố trong vũ trụ sơ khai và như vậy sự hiện diện của nó được quan sát thông qua các hiệu ứng hấp dẫn cặp. Ngoài ra, nếu các hạt của nó là các hạt siêu đối xứng thì chúng có thể trải qua sự hủy cặp và có khả năng tạo thành các sản phẩm cso thể đo đạc được như tia gamma và neutrino (phát hiện gián tiếp). Vật chất tối không có nguồn gốc baryon được phân loại theo khối lượng của hạt giả định và theo sự phân tán vận tốc đặc trưng của những hạt này (vì nhiều hạt càng lớn di chuyển càng chậm). Có ba giả thuyết nổi bật về vật chất tối không có nguồn gốc baryon được gọi là vật chất tối lạnh (cold dark matter-CDM), vật chất tối ấm áp (warm dark matter-WDM) và vật chất tối nóng (hot dark matter- HDM). Các mô hình được thảo luận rộng rãi nhất cho thấy vật chất tối không có nguồn gốc baryon được dựa trên các giả thuyết vật chất tối lạnh và các hạt tương ứng. Các hạt hay được giả định nhất là các hạt có khối lượng lớn tương tác yếu (weakly interacting massive particle -WIMP). Vật chất tối nóng có thể bao gồm 45 Luận văn thạc sĩ Nguy Nguyễn Thị Minh Hiền ằ neutrino có khối lượng. N ợng. Nhưng những quan sát chỉ ra rằng chỉ mộ ỉ một phần nhỏ của vật chất tối là nóng. Hình 4.1: Hình ảnh phân bố năng lượng và vật ch
Hình 4.1: t chất 4.1.3. Các bằng chứng quan sát ng quan sát được chứng minh tồn tại vật ch t chất tối ỉ Người đầu tiên phân tích các b ầu tiên phân tích các bằng chứng và chỉ ra sự hiệ ự hiện diện của vật chất tối là nhà thiên văn họ ọc người Hà Lan Jan Oort , một người tiên phong trong l ời tiên phong trong lĩnh vực thiên văn vô tuyến, vào n ến, vào năm 1932. Khi Jan Oort đang nghiên c đang nghiên cứu chuyển động các ngôi sao trong thiên hà địa phương và phát hiện ra rằng khố
các ngôi sao trong thiên hà ằng khối lượng trong đĩa của thiên hà phải có nhi ải có nhiều hơn lượng vật chất có thể được nhìn th ợc nhìn thấy. Tuy nhiên phép đo này được xác ợc xác định là không chính xác. Năm 1933 nhà thiên v 1933 nhà thiên văn học Thụy Sĩ Fritz Zwicky, người ời đã nghiên cứu cụm thiên hà khi đang làm vi đang làm việc tại Viện Công nghệ Californiad đã có phát hi ã có phát hiện tương tự. Zwicky áp dụng định lý virian ịnh lý virian cho cụm thiên hà Coma và thu được bằng chứng về khối lượng không nhìn th
thiên hà Coma và thu ợng không nhìn thấy được. Zwicky ước tính tổ ớc tính tổng khối lượng của cụm thiên hà dựa trên các chuy ựa trên các chuyển động ớ của các thiên hà gần bờ ần bờ của nó và so sánh tính toán đó với kết qu ết quả nghiên cứu dựa trên số lượng của các thiên hà và t ủa các thiên hà và tổng độ sáng của cụm. Ông phát hi Ông phát hiện ra rằng khối lượng ước tính lớn h ớn hơn khoảng 400 lần so với lượng vật chấ ật chất có thể nhìn thấy ấ được. Trường hấp dẫn gây b ẫn gây bởi các thiên hà khả kiến trong cụm thiên hà là r ụm thiên hà là rất nhỏ để có thể giải thích cho các qu ải thích cho các quỹ đạo nhanh như vậy.Vậy còn gì ậy còn gì đó chưa được tính đến ở đây? Điều này được gọi là "vấn đề khối lượng thiếu hụ ếu hụt". Dựa trên các kết 46 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền luận, Zwicky chỉ ra rằng phải có một số dạng vật chất không thể nhìn thấy được sao cho chúng sẽ cung cấp đủ khối lượng trong trường hấp dẫn để giữ cụm lại với nhau. Nhiều bằng chứng về vật chất tối thu được từ việc nghiên cứu chuyển động của các thiên hà. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự phân bố các sao trong các thiên hà là tương đối đồng đều và dựa trên định lý virian suy ra động năng tổng cộng chỉ bằng ½ năng lượng liên kết hấp dẫn của các thiên hà. Tuy nhiên, bằng việc quan sát thì tổng động năng được tìm thấy là lớn hơn rất nhiều. Cụ thể là giả sử khối lượng hấp dẫn chỉ được tính toán bởi các vật chất khả kiến của các thiên hà thì việc các ngôi sao xa trung tâm của các thiên hà có vận tốc cao hơn nhiều so với dự đoán của định lý virian và đường cong phân bố vận tốc Galactic diễn tả phân bố vận tốc sẽ không thể được giải thích bởi chỉ các vấn đề nhìn thấy được. Vì vậy việc giả sử rằng những phần có thể nhìn thấy được chỉ chiếm một phần nhỏ của cụm là cách đơn giản nhất lý giải cho sự mâu thuẫn trên. Các thiên hà cho thấy dấu hiệu sự tụ tập một lượng lớn vật chất tối vào trong khối có dạng đối xứng cầu đặt ở trung tâm của thiên hà mà ở đó cũng là trung tâm của đĩa vật chất nhìn thấy. Độ sáng bề mặt thấp của các thiên hà LSP (low space) là nguồn thông tin quan trọng để nghiên cứu vật chất tối vì nó có một tỷ lệ thấp khác thường giữa vật chất nhìn thấy và vật chất tối. Nó có một vài ngôi sao rất sáng ở trung tâm làm suy yếu khả năng quan sát đường cong phân bố vận tốc của các ngôi sao ở xa trung tâm. Quan sát dựa trên hiệu ứng thấu kính hấp dẫn đối với các cụm thiên hà cho phép ước tính trực tiếp khối lượng hấp dẫn dựa trên ảnh hưởng của nó đối với ánh sáng từ các thiên hà làm nền. Bởi vì một lượng lớn các vật chất (tối và các loại khác) sẽ “bẻ cong” ánh sáng nhờ vào hiệu ứng thấu kính hấp dẫn. Khi nghiên cứu cụm thiên hà Abell 1689 thấu kính hấp dẫn quan sát đã cho thấy rằng có một khối lượng lớn hơn đáng kể so với việc chỉ sử dụng ánh sáng phát ra từ việc quan sát sụm thiên hà. Trong cụm thiên hà hình viên đạn Bullet Cluster (va chạm của hai cụm thiên hà), hiệu ứng thấu kính quan sát cho thấy rằng có lượng lớn gây nên hiệu ứng thấu kính được tách ra khỏi khối vật chất có nguồn gốc baryon bức xạ tia X. Trong tháng 7 năm 2012, các hiệu ứng thấu kính hấp dẫn đã được sử dụng để 47 Luận văn thạc sĩ Nguy Nguyễn Thị Minh Hiền ố xác định một khối vật chấ ật chất tối dạng “sợi” nằm giữa hai cụm thiên hà nh ụm thiên hà như mô phỏng vũ trụ học đã dự đoán. đoán. Đường phân bố vậ ng phân bố vận tốc của thiên hà xoắn ốc điển hình: dự ển hình: dự đoán (A) và quan sát (B). Vật chất tối có th ấ ối có thể giải thích dáng điệu của các đường phân b ờng phân bố vận tốc của ạ thiên hà có dạng gần nh ần như nằm ngang a. Đường phân bố vận tố ố ận tốc của thiên hà Hình 4.2: Đường phân bố vận tốc của thiên hà
a thiên hà
Hình 4.2: Đường phân bố vậ ng phân bố vận tốc của thiên hà xoắn ốc điển hình: dự ển hình: dự đoán (A) và quan sát (B). Vật chất tối có th ấ ối có thể giải thích dáng điệu của các đường phân b ờng phân bố vận tốc của ạ thiên hà có dạng gần nh ần như nằm ngang ể Đường phân bố vậ ng phân bố vận tốc của thiên hà là đường biểu diễn sự ễn sự phụ thuộc của vận tốc của các ngôi sao trong thiên hà vào kho a các ngôi sao trong thiên hà vào khoảng cách từ chúng tớ ừ chúng tới tâm của thiên hà đó. ậ Bằng chứng về ứng về vật chất tối được tìm thấy trong chính nh y trong chính những quan sát về ộ ậ thiên hà. Từ động lực họ ực học Newton, chúng ta kỳ vọng vận tốc củ ốc của các ngôi sao sẽ giảm xuống khi nó di chuy ng khi nó di chuyển từ trung tâm thiên hà ra phía vành ngoài c trung tâm thiên hà ra phía vành ngoài của thiên hà đó. Khi đó ta có được ợc đường dự đoán (A) như hình trên với độ dố ộ dốc đáng kể. Nhưng khi nghiên cứu các thiên hà Andromeda vào nh ăm 1960, Vera Rubin và Kent
u các thiên hà Andromeda vào những năm 1960, Vera Rubin và Kent ấ Ford đã tìm thấy một sự ột sự khác biệt đặc biệt: vận tốc các ngôi sao g c các ngôi sao gần như không đổi 48 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền cho dù chúng dời xa trung tâm thiên hà bao nhiêu đi nữa. Và lúc đó ta thu được đường quan sát (B) với dáng điệu gần như nằm ngang. Rubin và Ford trình bày tại một cuộc họp của Hội Thiên văn Mỹ vào năm 1975 rằng quan sát thu được ở trên và nhiều quan sát khác về vận tốc của các ngôi sao trong thiên hà xoắn ốc đã gợi ý rằng khối lượng của thiên văn không được hoàn toàn xác định bởi các đối tượng chúng ta có thể nhìn thấy bằng kính viễn vọng của chúng ta từ trước tới nay. Nếu như giả sử có một lượng lớn khối lượng của thiên hà có nguồn gốc từ vật chất tối thì chúng ta có thể giải thích được đường phân bố vận tốc nói trên. b. Hiệu ứng thấu kính hấp dẫn * Cụm thiên hà Cụm thiên hà đặc biệt quan trọng cho các nghiên cứu vật chất tối vì khối lượng của chúng có thể được ước tính trong ba cách độc lập: - Từ những phân bố vận tốc xuyên tâm trong các thiên hà (như trong quan sát trước đây của Zwicky nhưng với mẫu hiện đại lớn hơn nhiều). - Từ tia X phát ra bởi khí rất nóng trong cụm thiên hà. Nhiệt độ, mật độ và áp suất của khí có thể được ước lượng từ năng lượng và thông lượng của tia X. Giả sử áp suất và hấp dẫn cân bằng nhau, điều này cho phép xác định được khối lượng của cụm thiên hà. Nhiều thí nghiệm thực hiện bởi đài thiên văn tia X-Chandra đã sử dụng kỹ thuật này để xác định một cách độc lập khối lượng của cụm thiên hà. Những quan sát này thường cho thấy vật chất tối baryon chiếm khoảng 12-15 phần trăm tổng khối lượng. Kết quả này là phù hợp với những nghiên cứu từ thí nghiệm Planck (cỡ 15,6-16%). - Từ hiệu ứng thấu kính hấp dẫn của các cụm thiên hà này đối với những đối tượng nền, thường là thiên hà xa hơn. Điều này được quan sát thấy bằng “thấu kính hấp dẫn mạnh” (hiệu ứng đa ảnh) ở gần lõi của cụm thiên hà, và bằng “thấu kính hấp dẫn yếu” (biến dạng hình ảnh) khi quan sát ở phần rìa của cụm thiên hà. Một số 49 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền dự án lớn sử dụng kính thiên văn Hubble đã sử dụng phương pháp này để đo khối lượng cụm thiên hà. Nói chung ba phương pháp trên tương đối phù hợp với nhau và khẳng định cụm thiên hà chứa nhiều vật chất hơn rất nhiều so với vật chất thiên hà có thể nhìn thấy và khí. Các cụm thiên hà Abell 2029 bao gồm hàng ngàn thiên hà được bao bọc
trong một đám mây khí nóng và một lượng vật chất tối tương đương 1014 lần khối lượng Mặt Trời. Tại trung tâm của cụm này là một thiên hà hình elip khổng lồ được cho là đã được hình thành từ sự hợp nhất của nhiều thiên hà nhỏ hơn. Các vận tốc quỹ đạo đo được của các thiên hà trong cụm thiên hà đã được tìm thấy là phù hợp với các quan sát vật chất tối. * Thấu kính hấp dẫn Một thấu kính hấp dẫn được hình thành khi ánh sáng từ một nguồn xa (chẳng hạn như một chuẩn tinh (quasar)) bị "cong" xung quanh một vật thể có khối lượng lớn (như là một cụm thiên hà ) khi đi từ nguồn đó tới người quan sát. Quá trình này được gọi là thấu kính hấp dẫn. Một công cụ quan trọng khác để quan sát vật chất tối trong tương lai là thấu kính hấp dẫn. Thấu kính hấp dẫn dựa trên hiệu ứng của thuyết tương đối rộng để tiên đoán khối lượng mà không dựa vào động lực học do đó đây là một phương pháp hoàn toàn độc lập để đo vật chất tối. Thấu kính hấp dẫn mạnh là hiện tượng biến dạng quan sát được của các thiên hà nền trở thành có dạng vòng cung khi ánh sáng đi qua một thấu kính hấp dẫn. Hiện tượng thấu kính hấp dẫn mạnh đã được quan sát xung quanh một vài cụm thiên hà ở xa bao gồm Abell 1689 . Bằng cách đo biến dạng hình học, có thể thu được các hiện tượng mà khối lượng của cụm thiên hà gây ra. Trong hàng chục thí nghiệm đã được thực hiện, tỷ lệ lớn giữa khối lượng và ánh sáng thu được tương ứng với các phép đo động lực học vật chất tối của các cụm thiên hà. 50 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền Thấu kính hấp dẫn yếu tập trung vào các biến dạng nhỏ của những thiên hà gây bởi các vật thể phía trước thông qua các phân tích thống kê đối với nhiều phép khảo sát thiên hà được quan sát trong các cụm thiên hà rộng lớn. Bằng cách kiểm tra biến dạng biểu kiến của thiên hà nền liền kề, vật lý thiên văn có thể mô tả sự phân bố trung bình của vật chất tối bằng phương pháp thống kê và có tìm thấy hàng
loạt tỷ lệ khối lượng-ánh sáng (Masses-to-light radio3) tương ứng với mật độ vật chất tối dự đoán được bởi các phép đo với cấu trúc quy mô lớn khác. Sự tương ứng của hai kỹ thuật thấu kính hấp dẫn với các phép đo vật chất tối khác đã thuyết phục hầu hết các nhà vật lý thiên văn rằng vật chất tối thực sự tồn tại như một thành phần chính của vũ trụ. c. Phân tán vận tốc trong thiên hà Trong thiên văn học, độ phân tán vận tốc là khoảng của vận tốc xung h quanh vận tốc trung bình của một nhóm vật thể (chẳng hạn như một cụm các sao của một thiên hà). Công trình tiên phong của Rubin đã đứng trước sự thử thách của thời gian. Đầu tiên người ta đo được đường cong vận tốc trong các thiên hà hình xoắn ốc và ngay sau đó người ta cũng đo được sự phân tán vận tốc của thiên hà hình elip. Mặc dù đôi khi xuất hiện tỷ lệ khối lượng- ánh sáng thấp hơn nhưng phép đo thiên hà hình elip vẫn cho thấy nội dung vật chất tối tương đối cao. Tương tự như vậy, các phép đo khối khí bị khuếch tán giữa các vì sao tìm thấy ở rìa của thiên hàkhông những chỉ ra sự phân bố của vật chất tối vươn rộng ra ngoài giới hạn nhìn thấy được của thiên hà mà còn chỉ ra rằng bán kính của thiên hà lớn gấp 10 lần bán kính khả kiến. Hiệu ứng này có tác dụng nâng tỷ lệ vật chất tối so với tổng vật chất mang khối lượng từ 50% lên đến 95% như trong thí nghiệm của Rubin (giá trị được chấp 3 Masses-to-light radio: Tỷ lệ khối lượng- ánh sáng là tỷ số giữa khối lượng của một thể tích với độ rọi của
nó nhận hiện nay). 51 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền Có những nơi vật chất tối có vẻ là một thành phần nhỏ hoặc không có mặt. Quần tinh cầu cho thấy ít bằng chứng chúng có chứa vật chất tối, mặc dù quỹ đạo của chúng khi tương tác với thiên hà cho thấy bằng chứng về vật chất tối của thiên hà. Đôi khi các phép đo của vận tốc các ngôi sao dường như chỉ tập trung vào vật chất tối trong đĩa của ngân hà Milky Way. Tuy nhiên nồng độ cao của vật chất baryon trong đĩa của thiên hà có thể giải thích cho chuyển động này. Có một số thiên hà có vận tốc cho biết sự vắng mặt của vật chất tối như NGC 3379. d. Bức xạ nền vũ trụ Bức xạ nền vũ trụ (cosmic microwave background radiation-CMBR) là bức xạ nhiệt giả định còn sót lại từ vụ nổ “Big Bang” của vũ trụ. Đây là cơ sở để quan sát vũ trụ bởi vì nó là ánh sáng lâu đời nhất trong vũ trụ (có từ thời kỳ của sự tái tổ
hợp- Recombination4). Với các kính thiên văn quang học truyền thống thì không gian giữa các ngôi sao và thiên hà là hoàn toàn tối. Tuy nhiên một kính thiên văn vô tuyến đủ nhạy cho thấy một ánh sáng nền bức xạ mờ nhạt gần như đẳng hướng (có nghĩa là không liên kết với bất kỳ ngôi sao, thiên hà hoặc đối tượng khác). Ánh sáng này là mạnh nhất trong khu vực vi sóng của phổ vô tuyến. Công việc tìm kiếm bức xạ này bắt đầu vào những năm 1940 và khám phá tình cờ ra CMBR vào năm 1964 bởi hai nhà thiên văn học Mỹ Arno Penzias và Robert Wilson là đỉnh cao của quá trình tìm kiếm này. Phát hiện này đã giành giải Nobel năm 1978. CMB là một bản chụp của ánh sáng lâu đời nhất trong vũ trụ của chúng ta, in dấu trên bầu trời khi vũ trụ chỉ là 380000 năm tuổi. Nó cho thấy sự biến động nhiệt độ nhỏ tương ứng với các khu vực mật độ hơi khác nhau mà chúng là nguồn gốc đại diện cho những hạt giống hình thành các cấu trúc trong tương lai như các ngôi sao và thiên hà ngày nay. Phổ CMB đo được tương ứng với phổ bức xạ của một vật đen với nhiệt độ 2,72548 0,00057 K. ± 4 Recombination: thời kỳ tái tổ hợp là thời kỳ mà các hạt mang điện lần đầu tiên nằm trong trạng thái liên kết
để hình thành nguyên tử Hydrogen trung hòa về điện 52 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền Nhiễu động góc trong bức xạ nền vũ trụ cung cấp bằng chứng về sự tồn tại vật chất tối. Phép đo của WMAP đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng mô hình chuẩn hiện tại của vũ trụ học, cụ thể là mô hình Lambda-CDM: một vũ trụ phẳng chi phối phần lớn bởi năng lượng tối, bổ sung bằng vật chất tối và các nguyên tử với sự nhiễu động mật độ gây bởi quá trình đoạn nhiệt gần như là bất biến tỷ lệ (scale). Các tính chất cơ bản của mô hình vũ trụ này được xác định bởi năm thông số: mật độ của vật chất, mật độ của các nguyên tử, tuổi của vũ trụ (tương đương là các hằng số Hubble ngày nay), biên độ nhiễu động ban đầu và sự phụ thuộc thang khoảng cách của chúng. Thang góc đặc trưng của các dao động trong CMB được đo như là phổ bất đối xứng của CMB. Chúng tiết lộ những hiệu ứng khác của vật chất tối baryon và vật chất tối. e. Khảo sát bầu trời và dao động âm baryon Các dao động âm trong vũ trụ sơ khai để lại dấu ấn của mình trong các vật chất có thể nhìn thấy bằng phân nhóm dao động Baryon (Baryon Acoustic
Oscillation-BAO5). Trong các đo đạc như cuộc khảo sát Sloan Digital Sky Survey và cuộc khảo sát 2dF Galaxy Redshift Survey. Những phép đo này phù hợp với những phép đo CMB được thực hiện bởi thí nghiệm WMAP và ràng buộc các mô hình, giả thuyết về vật chất tối. f. Phép đo khoảng cách siêu tân tinh loại Ia Siêu tân tinh loại Ia có thể được sử dụng như “thước đo tiêu chuẩn” để đo khoảng cách bên ngoài thiên hà và tập hợp dữ liệu rộng lớn của những siêu tân tinh có thể được sử dụng để ràng buộc mô hình vũ trụ học. Chúng ràng buộc mật vật chất tối, giá trị thu được là khá phù hợp với những số liệu của WMAP. g. Phổ Lyman-Anpha 5 BAO: Liên quan đến những nhiều động thông thường mang tính chất tuần hoàn của mật độ vật chất baryon
khả kiến của vũ trụ 53 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền Trong quang phổ thiên văn học, phổ Lyman-alpha là tổng của các vạch hấp thụ phát sinh từ quá trình chuyển đổi Lyman-alpha của hydro trung hòa trong quang phổ của các thiên hà và chuẩn tinh cách xa. Các quan sát của phổ Lyman-alpha cũng có thể được sử dụng để ràng buộc mô hình vũ trụ. Những ràng buộc này là hoàn toàn phù hợp với những dữ liệu thu được từ vệ tinh WMAP. h. Sự hình thành cấu trúc vũ trụ Vật chất tối là rất quan trọng trong việc xây dựng mô hình vũ trụ học Big Bang. Các quan sát cho thấy rằng sự hình thành cấu trúc của vũ trụ diễn ra theo từng thang bậc khác nhau với các cấu trúc nhỏ nhất được hình thành đầu tiên và tiếp theo sau đó là các cấu trúc cỡ thiên hà, cụm thiên hà. Vật chất Baryon bình thường có nhiệt độ quá cao và quá nhiều áp suất còn sót lại từ sau vụ nổ Big Bang và hình thành cấu trúc nhỏ hơn như các ngôi sao.Vật chất tối đóng vai trò như tác nhân hút các thành phần vật chất. Mô hình này không chỉ phù hợp với khảo sát thống kê của các vật chất khả kiến trong vũ trụ mà còn tương đối chính xác với dự đoán vật chất tối thông qua nghiên cứu bức xạ vũ trụ. Tuy nhiên vẫn có một vài khó khăn liên quan đến sự khác biệt giữa những quan sát và việc mô phỏng sự hình thành cấu trúc vũ trụ được gây bởi vật chất tối. Có bằng chứng cho thấy số lượng thiên hà nhỏ hơn 10 đến 100 lần so với những gì được cho phép bởi các lý thuyết về vật chất tối dự đoán sự hình thành thiên hà. 4.1.4. Phân loại vật chất tối Ứng cử viên vật chất tối có thể chia một cách gần đúng thành ba loại được gọi là vật chất tối ấm, nóng và lạnh. Các loại này không tương ứng với một nhiệt độ thực tế. Vật chất tối lạnh là những đối tượng mà độ dài suy giảm vận tốc (Free
streaming length6) nhỏ hơn rất nhiều so với kích thước đặc trưng của một thiên hà nguyên thủy. 6 Free streaming length: Độ dài suy giảm vận tốc là quãng đường mà một hạt tương đối tính có thể đi được
cho đến khi nó trở thành phi tương đối tính 54 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền Vật chất tối ấm là những đối tượng mà độ dài suy giảm vận tốc vào cỡ kích thước đặc trưng của một thiên hà nguyên thủy. Vật chất tối nóng là những đối tượng mà độ dài suy giảm vận tốc lớn hơn rất nhiều so với kích thước đặc trưng của một thiên hà nguyên thủy. a. Vật chất tối lạnh Ngày nay, vật chất tối lạnh là lời giải thích đơn giản nhất cho hầu hết các quan sát vũ trụ học. Vật chất tối “lạnh” là vật chất tối bao gồm các thành phần có độ dài suy giảm vận tốc nhỏ hơn rất nhiều so với kích thước đặc trưng của một thiên hà nguyên thủy. Đây hiện là lĩnh vực được quan tâm nhiều nhất khi nghiên cứu vật chất tối vì vật chất tối “nóng” dường như không được phù hợp cho các lý thuyết về sự hình thành các thiên hà và cụm thiên hà và hầu hết các ứng cử viên hạt trở nên phi tương đối tính vào những thời điểm rất sớm ngay sau khi nó được hình thành. Do đó được phân loại là vật chất tối lạnh. Cấu tạo của các thành phần vật chất tối lạnh hiện vẫn chưa biết. Có rất nhiều khả năng và trải rộng từ các đối tượng có kích thước lớn như MACHOs (như các lỗ đen) hoặc RAMBOs (cụm thiên hà tối) với các hạt mới như WIMP và axion. Khả năng liên quan đến vật chất baryon thường gồm các sao lùn nâu, các tàn dư trong quá trình hình thành sao như sao lùn trắng hoặc có thể là khối vật chất đặc được cấu thành từ các nguyên tố nặng. Nhiều mô hình siêu đối xứng đã tiên đoán một cách tự nhiên các ứng cử viên vật chất tối bền vững dưới dạng các hạt đồng hành siêu đối xứng nhẹ nhất (LSP). Độc lập với nó là neutrino nặng tồn tại trong phần mở rộng không đối xứng của mô hình chuẩn để giải thích khối lượng neutrino nhẹ thông qua cơ chế “cầu bập bênh” (seesaw). b. Vật chất tối ấm (WDM) Vật chất tối ấm dùng để chỉ các hạt có độ dài suy giảm vận tốc vào cỡ kích thước đặc trưng của một thiên hà nguyên thủy. Điều này dẫn đến những dự đoán rất 55 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền giống với vật chất tối lạnh trên thang kích thước lớn bao gồm cả CMB, sự hình thành cụm thiên hà và các đường phân bố vận tốc của các thiên hà lớn nhưng lại tiên đoán sự nhiễu động mật độ ở thang kích thước nhỏ ít hơn vật chất tối lạnh. Điều này làm giảm sự phong phú trong việc dự đoán của các thiên hà lùn và có thể dẫn đến mật độ của vật chất tối nhỏ hơn trong phần trung tâm của các thiên hà lớn. Một số nhà nghiên cứu cho rằng có thể coi vấn đề này phù hợp hơn để quan sát. Một thách thức cho mô hình này là không có các ứng cử viên nào có khối lượng cần thiết cỡ 300 eV tới 3000 eV. Đến nay chưa phát hiện hạt thuộc loại vật chất tối ấm. Có một ứng cử viên cho loại hạt này là neutrino nặng: neutrino chậm và nặng hơn, thậm chí không tương tác thông qua các tương tác yếu như neutrino thường. c. Vật chất tối nóng (HDM) Vật chất tối nóng bao gồm các hạt có độ dài suy giảm vận tốc lớn hơn rất nhiều so với kích thước đặc trưng của một thiên hà nguyên thủy. Một ví dụ về vật chất tối nóng đã được biết đến là neutrino. Neutrino được phát hiện khá tách biệt với việc tìm kiếm vật chất tối. Lần đầu tiên phát hiện ra vào năm 1956, neutrino có khối lượng rất nhỏ: nhỏ hơn ít nhất 100000 lần khối lượng của electron. Ngoài tương tác hấp dẫn neutrino chỉ tương tác với vật chất thông thường thông qua các lực yếu làm chúng rất khó phát hiện. Nhờ tính chất này người ta xếp chúng thành hạt nhẹ tương tác yếu (WILPs), trái ngược với các ứng cử viên vật chất tối lạnh (WIMP). Khái niệm vật chất tối nóng khá phổ biến trong thời gian đầu những năm 1980, nhưng nó mắc phải một vấn đề nghiêm trọng: Tất cả những nhiễu động mật độ vào cỡ kích thước thiên hà bị loại bỏ bằng quá trình suy giảm vận tốc, các đối tượng đầu tiên có thể hình thành là cấu trúc khổng lồ ở kích thước vào cỡ siêu đoàn, sau đó các đối tượng này được chia nhỏ thành các thiên hà. Những quan sát cho thấy rõ ràng rằng các thiên hà được hình thành từ những thời điểm rất sớm với những cụm thiên hà và siêu cụm thiên hà được hình thành như là sự co cụm của các 56 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền thiên hà. Do đó bất cứ mô hình nào trong đó vật chất tối nóng chiếm đa số thì đều mâu thuẫn với những quan sát. 4.2.1 MSSM ràng buộc Việc tham số hóa một cách tổng quát sự phá vỡ siêu đối xứng trong mô hình MSSM sẽ đưa vào khoảng 100 tham số tự do. Điều này là chưa thực sự thuận lợi mặc dù ta có thể đưa ra các dự đoán khá tốt trong phép tham số hóa tổng quát này. Nhưng khả năng tiên đoán của một lý thuyết với một lượng lớn các tham số như vậy rõ ràng là vẫn hạn chế, do đó người ta muốn xây dựng mô hình mà trong đó có ít tham số tự do hơn. Dựa vào những điều kiện trên có một số mô hình được thiết lập nhưng đơn giản và giải quyết hiệu quả yêu cầu trên là mô hình siêu đối xứng tối thiểu (mSUGRA - minimal SuperGravity) hay còn gọi là mô hình MSSM ràng buộc (CMSSM-Constrained Minimal Supersymmetric Standard Model). Mô hình này dựa trên lý thuyết siêu đối xứng địa phương. Điều đó cũng có nghĩa là lý thuyết bất biến với phép biến đổi tổng quát. Bất biến này là nguyên lý cơ bản mà Eistein dùng để xây dựng thuyết tương đối rộng. Siêu đối xứng địa phương bao gồm cả hấp dẫn nên được gọi là siêu hấp dẫn (SUGRA- SuperGravity). Người ta thấy rằng rất khó khăn để phá vỡ siêu đối xứng toàn xứ một cách tự phát. Điều này không còn đúng nữa với siêu hấp dẫn. Tuy nhiên người ta thấy rằng vẫn còn rất khó khăn khi phá vỡ siêu đối xứng nếu chỉ sử dụng trường vật lý trong MSSM. Do đó người ta đã đưa vào thêm khái niệm “phần ẩn” (hidden sector), trong đó bao gồm một số trường không tham gia bất kỳ tương tác chuẩn hoặc tương tác dạng Yukawa nào đối với “phần hiện”, phần chứa trong MSSM. Mặc dù vậy Lagrangian siêu hấp dẫn sẽ cho phép truyền sự phá vỡ siêu đối xứng từ phần ẩn tới phần nhìn thấy thông qua các toán tử bị hạn chế bởi thang năng lượng Plack. Để tăng khả năng tiên đoán của mô hình siêu đối xứng hấp dẫn người ta đề xuất mô hình mà trong đó các tham số giảm đi đáng kể và được gọi 57 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền là mSUGRA. Trong đó tất cả sự phá vỡ siêu đối xứng trong phần hiện có thể được mô tả chỉ bằng các tham số: y
(cid:31)7 y
= (cid:31)(cid:128) ∀ ∀ P
(cid:27)
(cid:13) R7(cid:190)J = R(cid:128) P, ,
(cid:13) ∀ i7(cid:190) = i(cid:128) P, Giả thuyết này là phù hợp với một lý thuyết thống nhất ở thang thống nhất \(cid:29) lớn bởi vì tại đó các hằng số tương tác tương ứng với các nhóm (cid:1)Q02~2. 10 %(cid:9)& chuẩn SU(3), SU(2) và U(1) sẽ có giá trị bằng nhau. 4.2.2. R-parity Trong MSSM tất cả các tương tác siêu đối xứng tái chuẩn hóa được đều được bảo toàn (B-L) với B là số baryon và L là số lepton. Như là một hệ quả của bất biến (B-L), MSSM bảo toàn một đại lượng gián đoạn gọi là R-parity. Với một hạt r*(cid:210)(cid:10).+(cid:22)yq có spin S, tích “R” này được định nghĩa bởi: k = *−1+ Từ công thức trên ta thấy cả hai lưỡng tuyến Higgs và các hạt không siêu đối xứng của mô hình chuẩn sẽ có R-parity chẵn (bằng +1), còn tất cả những hạt đồng hành siêu đối xứng đều có R-parity lẻ (bằng -1). Sự bảo toàn R-parity trong quá trình phân rã và tán xạ giữ một tầm quan trọng quyết định đối với hiện tượng luận siêu đối xứng. Thật vậy, xuất phát từ một trạng thái đầu của một quá trình có liên quan đến các hạt có R-parity chẵn (nghĩa là các hạt thông thường, không siêu đối xứng), nếu trong quá trình có sự xuất hiện thành từng cặp. Một cách tổng quát, các hạt này rất không bền và nhanh chóng bị rã ra thành các trạng thái nhẹ hơn. Tuy nhiên, một hệ quả của bất biến R-parity là sự tồn tại của hạt siêu đối xứng nhẹ nhất LSP(lightest supersymmetry particle), một loại hạt bền tuyệt đối. LSP được sinh ra ở cuối một chuỗi phân rã của một quá trình rã một hạt siêu đối 58 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền xứng nặng không bền. Để phù hợp với các điều kiện vũ trụ học, LSP hầu như phải trung hòa về màu và điện. Hệ quả là LSP tương tác yếu với vật chất thông thường, nghĩa là hành xử giống như một neutrion nặng và bền, và sẽ thoát khỏi các detector mà không bị phát hiện trực tiếp. Do đó, một dấu hiệu để xác nhận các lý thuyết siêu đối xứng bảo toàn R-parity là sự thất thoát năng lượng truyền, do LSP mang đi. 4.3.1. Sự tiến hóa của số hạng phá vỡ SĐX mềm Ta đưa vào một số thông số đầu vào sau: ở thang năng lượng còn ¶(cid:128) = 100 %(cid:9)& , (cid:31)(cid:128) =
. 400 %(cid:9)& , (cid:31)\/y = 3700 %(cid:9)& (cid:1)(cid:3)(cid:4)(cid:5) 2¶(cid:212) œ = 10 Với thông số đầu vào như trên ta giải các phương trình nhóm tái chuẩn hóa (3.2) đến (3.12) từ thang năng lượng cho đến . 1000 M1 800 (cid:1)
v
e M2 600 (cid:1)G
M M3 400 200 2 4 6 8 12 14 16 10 t(cid:1)Gev(cid:1) (cid:1)(cid:2) (cid:1)(cid:3)(cid:4)(cid:5) Sau quá trình tính toán ta thu được kết quả thông qua các đồ thị sau: Hình 4.3: Sự tiến hóa của các khối lượng gaugino trong khoảng từ tới (cid:1)(cid:2) (cid:1)(cid:3)(cid:4)(cid:5) Nhận xét: - Đồ thị có dáng điệu ba đường cong hội tụ tại thăng năng lượng ở giá (cid:1)(cid:3)(cid:4)(cid:5) trị do các tham số phụ thuộc vào thang năng lượng hay còn được gọi (cid:31) = 400 %(cid:9)& là hiệu ứng “chạy” được mô tả bằng các phương trình nhóm tái chuẩn hóa. Giá trị 59 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền hội tụ của các đường cong là vì trong phần tính toán ta đặt điều kiện biên 400 %(cid:9)& là giá trị và bắt đồ thị hội tụ tại đó. 400 %(cid:9)& - có xu hướng giảm do trong công thức (3.12) có chứa có giá trị (cid:1)r 5r = 3 dương nhưng đứng sau dấu “-” nên khi tăng thì sẽ giảm . 2 (cid:1)r - trong công thức (3.12) có xu hướng tăng lên do có chứa và d , đây là các giá trị âm nhưng đứng sau dấu “-”nên khi 5y = −1
tăng thì hai đồ (cid:1)\, (cid:1)y
rr 2 tăng chứ không giảm như . 5\ = −
thị (cid:1)r (cid:1)\, (cid:1)y - Đường gần như nằm ngang còn đường thì có xu hướng tăng nhanh (cid:1)y (cid:1)\ hơn. Do trong phương trình có chứa nhỏ hơn rất nhiều so với trong mà 5\ (cid:1)y 5y , (cid:1)\
mang giá trị âm và nằm sau dấu “-” nên đường có xu hướng tăng chậm (cid:1)y 5y . 5\
hơn nhiều so với 1200 A(cid:1) 1000 800 Ab (cid:1)
v
e (cid:1)G
A 600 At 400 200 2 4 6 8 12 14 16 10 t(cid:1)Gev(cid:1) (cid:1)\ Hình 4.4: Hằng số phá vỡ siêu đối xứng mềm ở mức một vòng Nhận xét: - Đồ thị có dạng ba đường cong hội tụ tại giá trị ở mức năng ¶(cid:128) = 100 %(cid:9)& do hiệu ứng “chạy” được mô tả bằng các phương trình nhóm tái chuẩn lượng (cid:1)(cid:3)(cid:4)(cid:5) hóa. Giá trị hội tụ của các đường cong là vì trong phần tính toán ta đặt 100 %(cid:9)& điều kiện biên bằng . 100 %(cid:9)& 60 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền - Cả ba đường đều có xu hướng giảm xuống và có độ dốc tương ứng giảm dần là do trong các phương trình (3.2), (3.3), (3.4) các số hạng âm chiếm R|, R@, R(cid:15) ưu thế hơn các số hạng dương. - Đường giảm nhiều nhất do số hạng âm chiếm ưu thế hơn hẳn số hạng R|
dương, cụ thể là trong phương trình số hạng âm chứa hằng số tương tác mạnh R| Qr
lớn và chứa hằng số tương tác Yukawa có hệ số là 12. Trong khi phương trình của chỉ có hằng số tương tác Yukawa với hệ số là 2 nhỏ hơn nên dù vẫn có xu hướng R@
giảm dần nhưng độ dốc giảm đi đáng kể so với . R| - Đường thì có dạng gần như nằm ngang mặc dù vẫn có xu hướng giảm là R(cid:15)
do trong công thức các số hạng âm và dương có đóng góp là tương đương nhau, 3800 3600 3400 (cid:1)
v
e (cid:1)G
m 3200 3000 mHu
mHd
me1
me3
mL1
mL3
md1
md3
mu1
mu3
mQ1
mQ3 4 6 8 12 14 16 10 t(cid:1)Gev(cid:1) R(cid:15)
số hạng âm chỉ đóng góp nhiều hơn một ít. . tới Hình 4.5: Khảo sát khối lượng các hạt trong khoảng (cid:1)(cid:3)(cid:4)(cid:5) (cid:1)(cid:2) Nhận xét: (cid:19) (cid:19) (cid:19)
, (cid:31). là khối lượng của lưỡng tuyến Higgs. - Trong đó: (cid:19)
(cid:31)(cid:13)
lượng (cid:19) (cid:19) , (cid:31)‹ , (cid:31)G (cid:31) º, (cid:31) (cid:236)
là khối lượng của lần lượt các hạt slepton, quark. Các khối
(cid:19)
, (cid:31)(cid:237) có giá trị bằng nên không (cid:19)
(cid:31)(cid:13) (cid:19)
, (cid:31). (cid:19)
, (cid:31)(cid:237) (cid:31)(cid:13)(cid:136), (cid:31).(cid:136), (cid:31)‹(cid:136), (cid:31)G(cid:136), (cid:31)(cid:237)(cid:136) , (cid:31)‹ , (cid:31)G đưa vào đồ thị phía trên nữa 61 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền - Tất cả các đồ thị khối lượng đều hội tụ tại giá trị . (cid:28) (cid:19)
(cid:31) º, (cid:31) (cid:236), (cid:31)(cid:13) (cid:31) = 3700 %(cid:9)& - Các đường tăng: . Trong đó: là (cid:28)
, (cid:31)(cid:237) (cid:28)
, (cid:31).
, … (cid:28) (cid:28)
, (cid:31)(cid:13)
(cid:28)
, (cid:31)(cid:237) , (cid:31)G (cid:31) º tăng mạnh nhất. Tiếp theo là đến (cid:19) (cid:28) (cid:19) (cid:19)
(cid:31). , (cid:31)(cid:131)(cid:236) (cid:31)G - Các đường giảm: . (cid:19)
, (cid:31)(cid:237) , (cid:31)‹ , (cid:31)‹ , (cid:31)G - Dáng điệu của các đường cong về sự phụ thuộc các khối lượng mềm theo thang năng lượng có thể hiểu được thông qua việc phân tích các số hạng khác nhau trong phương trình nhóm tái chuẩn hóa tương ứng. Cụ thể: Những số hạng liên quan đến tương tác chuẩn sẽ làm tăng các tham số khối lượng mềm. Trong khi đó các số hạng liên quan đến tương tác Yukawa sẽ làm chúng giảm khi thang năng lượng đến . giảm từ (cid:1)(cid:2) (cid:1)(cid:3)(cid:4)(cid:5) 4.3.2. Phổ khối lượng và ứng cử viên vật chất tối Thông qua việc nghiên cứu các tham số phá vỡ siêu đối xứng mềm ở thang năng lượng thấp và tiến hành chéo hóa các ma trận khối lượng, chúng tôi đã tính toán được phổ khối lượng của các hạt siêu đồng hành trong mô hình MSSM ràng buộc. Kết quả cụ thể được trình bày trong bảng 4.1. Bảng 4.1: Khối lượng các hạt siêu đồng hành trong mô hình MSSM ràng buộc Ký hiệu Tên hạt
Squark
Slepton
Neutralinos
Charginos
Higgs(CP even)
Higgs(CP even)
Higgs (CP odd)
Higgs (CP Charged) Khối lượng các hạt (GeV)
3790; 3724
3790; 3724
3024; 2014
3790; 3781
3790; 3781
3708; 3028
3713; 3697
3713; 3697
3696; 3662
1079; 1074,6; 333,1;176,3
1079,4; 333,1
3758
125,36
3758
3759 0(cid:214)\.y
1̃\.y
2̃\.y
3(cid:215)\.y
4̃\.y
5¸\.y
(cid:9)̃\.y
(cid:11)(cid:214)\.y
(cid:30)̃\.y
(cid:29)
(cid:214)\,y,r,(cid:24)
(cid:29)
±
(cid:214)
>
ℎ
R
±
> 62 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền (cid:13) (cid:14) Sneutrino
Gluino 3712
3712
3695
924,49 (cid:15) Nhận xét: 9(cid:214)
9(cid:214)
9(cid:214)
Q(cid:214) - Khối lượng hạt Higgs thu được là phù hợp với khối lượng hạt 125,36 %(cid:9)& Higgs tìm được trong thực nghiệm. - Stop nhẹ nhất trong squark là do hằng số tương tác Yukawa tương ứng với stop ( ) có giá trị lớn hơn so với các hằng số Yukawa khác ( ) eG, e‹, en, eL, e| e@
- Stau nhẹ nhất trong slepton. Nguyên nhân ở đây là các hằng số Yukawa tương ứng với Stau ( ) có giá trị lớn hơn so với các Yukawa của Slepton khác e(cid:15) ( ). e(cid:13), e(cid:14) - Khối lượng hạt siêu đồng hành nhỏ nhất tìm được qua quá trình tính toán là khối lượng của Neutralinos . Trong mô hình chúng ta sẽ xem xét thì (cid:29)
(cid:214) = 176,3 %(cid:9)& R-parity được bảo toàn cho nên khi Neutralinos được sinh ra thì nó không thể phân rã thành hai hạt nhẹ hơn trong mô hình chuẩn mà chỉ có thể phân rã thành một hạt trong mô hình chuẩn và một hạt siêu đồng hành. Tuy nhiên Neutralinos là hạt siêu đồng hành nhẹ nhất nên nó không thể phân rã ra hạt siêu đồng hành có khối lượng nặng hơn nó, do đó nó là hạt siêu đồng hành bền. Bên cạnh đó Neutralinos là hạt trung hòa về điện và không có màu tích cho nên nó không tham gia tương tác điện từ hay tương tác mạnh. Tương tác chuẩn duy nhất mà Neutralinos tham gia là tương tác yếu. Khối lượng hạt này như chúng ta tìm được ở đây là lớn so với các hạt khác (cid:30)(cid:5)(cid:8)(cid:31) !"#$%& trong mô hình chuẩn ( ), cho nên ảnh hưởng hấp dẫn gây (cid:31) > (cid:31)@AC FGHIJ
bởi sự tích tụ các hạt Neutralinos trong vũ trụ có khả năng giải thích được các hiện tượng liên quan đến vật chất tối. Với những lý do đó Neutralinos là một ứng cử viên tốt cho vật chất tối trong mô hình mà chúng ta đang xem xét. 63 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền Trong bản luận văn này, chúng tôi trình bày những nghiên cứu hiện tượng luận về mô hình MSSM ràng buộc và ứng cử viên vật chất tối trong mô hình này dựa trên việc xem xét phương trình nhóm tái chuẩn hóa và những tính toán số cần thiết. Những kết quả chính thu được của luận văn là: 1. Thu được sự phụ thuộc của các tham số phá vỡ siêu đối xứng theo thang năng lượng đối với một mô hình phá vỡ siêu đối xứng cụ thể (mô hình MSSM ràng buộc), và giải thích dáng điệu của sự phụ thuộc này. 2. Thu được phổ khối lượng của các hạt siêu đồng hành trong mô hình MSSM ràng buộc bằng việc nghiên cứu mô hình ở thang năng lượng thấp. 3. Khối lượng của hạt Higgs nhẹ nhất được tính toán có giá trị là , phù hợp với kết quả đo đạc được gần đây tại máy gia tốc 125,36 %(cid:9)&
LHC. 4. Trong mô hình được nghiên cứu, chúng tôi đã chứng tỏ rằng hạt neutralinos đóng vai trò là ứng cử viên tốt cho vật chất tối. Những kết quả của luận văn có thể sử dụng để tính toán những quá trình vật lý cụ thể cần đến khối lượng của các hạt siêu đồng hành, cũng như tính toán lượng tàn dư vật chất tối trong vũ trụ. 64 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền Tiếng Việt: 1. Hà Huy Bằng (2006), Các bài giảng về Siêu Đối Xứng, NXB Đại học Quốc Gia, Hà Nội. 2. Hoàng Ngọc Long (2003), Nhập môn lý thuyết trường và mô hình thống nhất tương tác điện yếu, NXB Khoa học và kỹ thuật. 3. Phạm Thúc Tuyền (2007), Lý thuyết Hạt cơ bản, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. Tiếng Anh: 4. Arason H., Castano D. J., Kesthelyi B., Mikaelian S., Piard E. J., Ramond P., and Wright B. D. (1992), “Renormalization-group study of the standard model and its extensions: The standard model”, Physical Review D, 9, pp. 3945-3965. 5. Arason H., Castano D. J., Kesthelyi B., Mikaelian S., Piard E. J., Ramond P., and Wright B. D. (1992), “Renormalization-group study of the standard model and its extensions:TheMinimalSupersymmetricStandardModel”, Physical Review D, 9, pp.3465-3513. 6. Csaba Csáki (1996), “The Minimal Supersymmetric Standard Model. (MSSM)”, Modern Physics Letters A, 11, pp.234-314. 7. Manuel Drees (1996), “An introduction to Supersymmetry”, Modern Physics Letters A, 9, pp.112-146. 65 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền • Nhóm U(1): ’
7 Các biến đổi U(1) với tham số : ∈ ℛ , (cid:127) o = (cid:9) • Nhóm SU(2): Các biến đổi SU(2) với tham số thực có dạng: * +
X 7 ∑ WX (A.1) (cid:22) + = (cid:9) )* *
như toán tử spin đồng vị. Từ điều kiện unita: , )) = 1 (cid:176)H
Ta có: (cid:22)
H(cid:176)H H(cid:176)H (cid:22)
(cid:176)H = (cid:176)H * * + ⋯ (cid:192) = 1 ¿1 + P a
H + ⋯ (cid:192) ¿1 − P a
H Do vậy là hermitic: thì công thức (A.1) là nhóm biến đổi SU(2). (cid:153)(cid:176)H, (cid:176)|(cid:155) = P{H|n(cid:176)n (cid:176)H
Nếu thỏa mãn:
• Nhóm SU(3): Nhóm SU(3) là tổ hợp các ma trận 3 3 unita có định thức bằng 1. (cid:22) × (A.2) = 1, QQ
de . 7 ∑ WX
X X
y H+ = (cid:9) t Q = 1,
Bất kỳ một phần tử nào của nhóm SU(3)cũng được biểu diễn dưới dạng: Q* , ¶ = 1,2,3, ,8 *
Từ điều kiện (A.2), ta có …
(hermitic) và điều kiện định thức bằng 1 (cid:22)
(cid:132)H
không vết: = (cid:132)H =0. Các ma trận gọi là các ma trận Gell- dẫn đến các ma trận (cid:229)(cid:230)(cid:132)H (cid:132)H (cid:132)H 66 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền . . .1 .0 .0 y y X
y , y (cid:158) = PxH|n X
y , Mann thỏa mãn các hệ thức giao hoán sau: , 2 3 (cid:157) = \
r (cid:211)H|
Hằng số 3H|n + hoàn toàn phản đối xứng theo các chỉ số của mình, được gọi là xH|n hằng số cấu trúc nhóm SU(3), còn lại hệ số được xác định như sau: 3H|n 3H|n = (cid:153)(cid:229)(cid:230)*(cid:132)H(cid:132)|(cid:132)n+ + (cid:229)(cid:230)*(cid:132)|(cid:132)n(cid:132)H+(cid:155) 1
4 67 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền Gọi Q là các toán tử lượng tử làm thay đổi thống kê của trạng thái nghĩa là tăng giảm giá trị spin một lượng bằng một số lẻ của ½ (là các toán tử fermion). Ngoài ra các toán tử không làm thay đổi thống kê của trạng thái được gọi là toán tử boson. Trong đại số siêu đối xứng, mọi vi tử (generator) cho phép biến đổi siêu đối xứng đều là các toán tử fermion, được gọi là các vi tử lẻ của đại số siêu đối xứng; (cid:133)
, =pˇ(cid:231) (cid:210)–(cid:22) = 2h˛ˇ(cid:231) »
(cid:130)(cid:133)(cid:211)(cid:210) còn các toán tử boson được gọi là các vi tử chẵn. »
fl=˛ (cid:210)
, =ˇ , (B.1) »
fl=˛ –(cid:22) = fl=p˛(cid:231) », =pˇ(cid:231) (cid:210)–(cid:22) = 0, »
(cid:153)(cid:130)(cid:133), =˛ (cid:155)(cid:10) = (cid:153)(cid:130)(cid:133), =p˛(cid:231) »(cid:155) = 0, (cid:153)(cid:130)(cid:133), (cid:130)D(cid:155) = 0 Các loại chỉ số được quy ước như sau: ) nhận giá trị trong tập - Chỉ số các thành phần spinor Weyl (4 … … 4
(cid:231) , œ(cid:231), , , œ, giá trị {1,2}. - Chỉ số các thành phần vetor Lorentz 4 chiều (m,n,…) nhận giá trị trong tập giá trị {1,2,3,4} hoặc {0,1,2,3}. - Chỉ số liên quan đến không gian nội tại (A, B,…) nhận giá trị từ 1 đến N>=1. Khi N=1 ta có đại số siêu đối xứng. Khi N>1 ta có đại số siêu đối xứng mở rộng. Chỉ số này cho ta biết, trong một hệ vật lý, có bao nhiêu siêu đối xứng, và do đó ứng với mỗi hạt fermion/boson vật lý sẽ có bao nhiêu hạt sfermion/bosino đồng hành. Giá trị N giảm theo năng lượng: ở thang năng lượng nhỏ, không có siêu đối xứng (coi như N=0) (cid:133) Từ các ma trận Pauli ta có: = g (cid:130)(cid:133)h −(cid:130)(cid:128) + (cid:130)r
(cid:130)\ − P(cid:130)y
(cid:130)\ + P(cid:130)y −(cid:130)(cid:128) − (cid:130)rj 68 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền Trong mỗi biểu diễn của đại số siêu đối xứng, số trạng thái boson và fermion bằng nhau. 6 có trị riêng +1 đối với trạng 6 Định nghĩa toán tử số fermion , sao cho Θ„ (cid:221)· thái boson và -1 đối với trạng thái fermion. Ta có: Θ„ (cid:130)(cid:133)(cid:155) = 0, Với xung lượng (cid:229)(cid:230)(cid:153)
khác 0 thì: 6 (cid:130)(cid:133) (B.2) 7„ (cid:229)(cid:230)(cid:153) (cid:155) = 0
Công thức (B.2) cho thấy số trạng thái boson và fermion là bằng nhau trong các biểu diễn của đại số siêu đối xứng. Về mặt ý nghĩa vật lý, trọng tâm của đại số (cid:133)
, =pˇ(cid:231) (cid:210)– = 2h˛ˇ(cid:231) »
(cid:130)(cid:133)(cid:211)(cid:210) »
fl=˛ (B.1) là hệ thức giữa các vi tử siêu đối xứng và các vi tử tịnh tiến theo thời gian: Ý nghĩa của hệ thức là tác động liên tiếp của hai phép biến đổi siêu đối xứng hữu hạn sẽ tương đương với một phép tính tiến trong không thời gian (của các trạng thái mà các phép biến đổi siêu đối xứng này tác động). 69 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền Giả sử có hai sơ đồ tái chuẩn hóa là R và R’. Sau khi tái chuẩn hóa, 8 Lagrangian phải thỏa mãn: 8 (cid:10)\/y [ ℒ = ℒ< = ℒ< Mối liên hệ giữa các trường đã tái chuẩn hóa như sau: [ [ Φ< = (cid:139)Œ , k+Φ< *k Trong đó: (cid:139)Œ*k , k+ = (cid:139)Œ*k
+
(cid:139)Œ*k+ Điều này cho thấy các trường đã tái chuẩn hóa ở các sơ đồ khác nhau có mối 8 hữu hạn, nên [ , cũng hữu hạn, liên hệ qua hằng số khả tích. Vì (cid:139)Œ*k , k+ Φ< Φ< mặc dù nó là tỷ số của hai số vô hạn. Tương tự cho các đại lượng khác như hằng số tương tác và khối lượng. 8 .(cid:10)\ [ [ y
, k+(cid:139)Œ Hằng số tương tác: y [ *k *k (cid:132)<
Hằng số khối lượng: , k+(cid:132)< y
= (cid:11)<
8
,
9
m (cid:2) [ l<
9 (cid:2) *<+ .
(cid:139) + (cid:211)(cid:11) , k+ = (cid:139)
8y
(cid:11)< *k Trong đó: y [ y [ y *k , k+ = , k+ = (cid:211)(cid:11) + − (cid:211)(cid:11) (cid:211)(cid:11) *k *k *k+
Các công thức trên cho thấy: Các biến đổi tái chuẩn hóa lập thành một nhóm và gọi là nhóm tái chuẩn hóa. Để mô tả nhóm này người ta tìm phương trình đặc trưng gọi là phương trình nhóm tái chuẩn hóa (renormalization group equation) hay phương trình Callan-Symanzik (C-S) Phương trình Callan-Symanzik: (cid:11) (cid:11) (cid:11) + (cid:27) +⁄ +(cid:31)< Γ
*J+
< * £(cid:1) + œ*K c*K O
O(cid:1) O
OQ< + (cid:211)*K 2 O
O(cid:31)< − ;
7, (cid:1), (cid:31)<, Q<+ = 0 70 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Hiền (cid:11) > > + = Trong đó: ,K ,(cid:25) (cid:11) > > œ*K l
m
(cid:25)→(cid:128) g(cid:1)
i j(cid:133) OQ<
O(cid:1) + = (cid:133) ,K ,(cid:25) (cid:11) j (cid:211)*K m
l
(cid:25)→(cid:128) g
i (cid:1)
(cid:31)< > > + = ,K ,(cid:25) O c*K m
l
(cid:25)→(cid:128) g(cid:1)
i j(cid:133) O(cid:31)<
O(cid:1)
l
n (cid:139)r
O(cid:1) 712.3. Thành công và hạn chế của Mô hình chuẩn
Chương 3 - MÔ HÌNH CHUẨN SIÊU ĐỐI XỨNG
TỐI THIỂU
3.1. Siêu đối xứng (SUSY- Supersymmetric)
3.2. Cấu hình hạt và bạn đồng hành siêu đối xứng trong mô hình chuẩn
siêu đối xứng tối thiểu (MSSM)
3.3. Lagrangian của Mô hình siêu đối xứng tối thiểu
Chương 4 - ỨNG CỬ VIÊN VẬT CHẤT TỐI
TRONG MÔ HÌNH PHÁ VỠ SIÊU ĐỐI XỨNG
4.1. Vật chất tối
4.2. MSSM ràng buộc và R-parity
4.3. Phổ khối lượng và ứng cử viên vật chất tối
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục A: Các nhóm biến đổi U(1), SU(2), SU(3)
Phụ lục B: Đại số siêu đối xứng
Phụ lục C: Nhóm tái chuẩn hóa