BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

_______________________________

PHAN PHƯỚC ĐẠI

ỨNG DỤNG CAMELS ĐỂ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

_______________________________

PHAN PHƯỚC ĐẠI

ỨNG DỤNG CAMELS ĐỂ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Quang Tín

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: PHAN PHƯỚC ĐẠI

Sinh ngày: 20/06/1983

Quê quán: Quảng Trị

Mã học viên: 020116150007

Là học viên cao học khóa: 16 TN Lớp: CH 16 TN

của Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng; Mã số: 60.34.02.01

Cam đoan đề tài: Ứng dụng CAMELS để đánh giá hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ

một trường đại học nào. Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu

khoa học của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó có các

trích dẫn nguồn gốc đầy đủ trong luận văn.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của mình.

TP. HCM, ngày… tháng 03 năm 2017

Người thực hiện

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................................................... ii

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

1. GIỚI THIỆU ..................................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1

1.2. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1

2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ......................... 2

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 4

3.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................................... 4

3.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................... 4

4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 4

5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................... 5

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 5

7. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 5

8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 5

9. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................................. 6

Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG QUAN KHUNG PHÂN TÍCH CAMELS ............................... 7

1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM ................................. 7

1.1.1. Ngân Hàng Thương Mại .............................................................................................. 7

1.1.2. Hoạt động của NHTM ................................................................................................. 7

1.2. TỔNG QUAN VỀ CAMELS ......................................................................................... 9

1.2.1. Mô hình phân tích CAMELS ....................................................................................... 9

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... i

1.2.2. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng theo khung phân tích

CAMELS ............................................................................................................................. 15

1.2.3. Ưu, nhược điểm của phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại theo

khung phân tích CAMELS ................................................................................................ 255

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THEO KHUNG PHÂN TÍCH

CAMELS ........................................................................................................................... 277

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ............. 277

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................................. 277

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

giai đoạn 2010-2016 .......................................................................................................... 288

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THEO KHUNG PHÂN TÍCH CAMELS .......... 355

2.2.1. Đánh giá mức độ an toàn vốn .................................................................................. 359

2.2.4. Khả năng sinh lời ....................................................................................................... 43

2.3.5. Khả năng thanh khoản ............................................................................................... 44

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THEO KHUNG PHÂN TÍCH CAMELS ............ 46

2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................................. 46

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 48

Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THEO KHUNG PHÂN TÍCH CAMELS ..... 52

3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT

NAM ĐẾN NĂM 2020 ........................................................................................................ 52

3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 ... 52

3.1.2. Về mục tiêu của ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 ..................................... 52

3.2. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI

THƯƠNG VIỆT NAM THEO KHUNG PHÂN TÍCH CAMELS ..................................... 53

3.2.1. Tăng vốn chủ sở hữu cho VCB .................................................................................. 53

3.2.2. Xử lý nợ xấu cho VCB .............................................................................................. 54

3.2.3. Tăng tính thanh khoản cho VCB ............................................................................... 56

3.2.4. Tăng khả năng an toàn vốn và năng lực quản trị của VCB ....................................... 57

3.2.5. Nâng cao chất lượng tài sản có .................................................................................. 59

3.2.6. Gia tăng khả năng sinh lời ......................................................................................... 62

3.2.7. Tăng chất lượng quản lý tại VCB .............................................................................. 63

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 67

3.3.1. Đối với Chính phủ…………………………………………………………………..69

3.3.2. Đối với NHNN ........................................................................................................... 69

KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 72

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHTM Ngân hàng thương mại

NHNN Ngân hàng nhà nước

TCTD Tổ chức tín dụng

VCB Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

QĐ Quyết định

VAMC Công ty Quản lý tài sản

RRHĐ Rủi ro hoạt động

RRTT Rủi ro thị trường

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Bảng 1.1. Chỉ số phân tích an toàn vốn

Bảng 1.2. Chỉ số phân tích chất lượng tài sản

Bảng 1.3. Chỉ số phân tích năng lực

Bảng 1.4. Chỉ số Phân tích khả năng thu nhập

Bảng 1.5. Chỉ số Phân tích thanh khoản

Bảng 2.1. Các chỉ số cơ bản về nguồn vốn của VCB giai đoạn 2010-2016

Bảng 2.2. Doanh số cho vay của VCB giai đoạn 2010-2016

Bảng 2.3. Doanh số hoạt động dịch vụ của VCB giai đoạn 2010-2016

Bảng 2.4. Mức độ an toàn vốn của VCB giai đoạn 2010-2016

Bảng 2.5: ROA, ROE, NIM, NNIM của VCB giai đoạn 2010-2016

Bảng 2.6: T lệ Cho vay Tiền gửi của VCB giai đoạn 2010-2016

Bảng 3.1: Thống kê chi tiết nợ xấu

Bảng 3.2. Lộ trình triển khai thực hiện Basel II tại VCB

Biểu đồ 2.1. Doanh số huy động tiền gửi của VCB giai đoạn 2010-2016

Biểu đồ 2.2. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của VCB giai đoạn 2010- 2016

Biểu đồ 2.3. Hệ số đòn bẩy tài chính của VCB giai đoạn 2010-2016

Biểu đồ 2.4. Hệ số đòn bẩy tài chính của VCB giai đoạn 2010-2016

Biểu đồ 2.5. T lệ nợ xấu của VCB giai đoạn 2010-2016

Biều đồ 2.6. T trọng tài sản sinh lời của VCB giai đoạn 2010 -2016

Biểu đồ 2.7. T lệ chi phí hoạt động của VCB giai đoạn 2010-2016

Biểu đồ 2.8. T lệ lợi nhuận thuần từ HĐKD Nhân viên của VCB giai đoạn 2010-2016

Sơ đồ 3.1: Mô hình phê duyệt tín dụng tập trung

Sơ đồ 3.2. Luồng phê duyệt trên mô hình tín dụng tập trung

Bảng 3.3. Lộ trình chuyển đổi mô hình phê duyệt tín dụng tập trung

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề

Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 bắt đầu từ Mỹ đã ảnh hưởng đến tình

hình kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam nói riêng. Hệ thống tài chính Việt Nam

cũng gánh chịu hậu quả của tác động tiêu cực này. Bởi trong thời gian trước đây,

trải qua hàng chục năm ngành ngân hàng đã phát triển khá nóng với việc hàng loạt

ngân hàng, chi nhánh và phòng giao dịch mới ra đời, sự phát triển nhanh luôn đi

kèm với những rủi ro đối với hệ thống ngân hàng trong nước do còn thiếu kinh

nghiệm và còn non trẻ. Xuất phát từ thực tiễn đó, Thủ tướng chính phủ đã ban hành

Quyết định 254 QĐ-TTg ngày 01/03/2012 về việc tái cơ cấu lại hệ thống các tổ

chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 nhằm mục tiêu cơ cấu lại căn bản, triệt để và

toàn diện hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) định hướng đến năm 2020 phát

triển được hệ thống ngân hàng đa năng theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu

quả vững chắc. Theo đó trong giai đoạn 2011-2016 tập trung lành mạnh hóa tình

trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động của các ngân hàng thương mại

(NHTM), cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động; Nâng cao trật tự, k

cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng. Do đó, việc đánh giá dự

báo mức độ rủi ro và an toàn trong hoạt động của các NHTM luôn đặt ra mối quan

tâm cho các nhà quản lý, cơ quan thanh tra giám sát và các nhà đầu tư…

1.2. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (VCB) được

thành lập năm 1963 trải qua 54 năm hoạt động với những thăng trầm trong quá trình

hình thành và phát triển. Trong giai đoạn hiện nay, VCB được đánh giá là một trong

những NHTM hàng đầu Việt Nam về quy mô, mạng lưới và hiệu quả hoạt động.

Nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh của VCB, đặc biệt là sau thời gian cổ

phần hóa từ NHTM 100% vốn nhà nước thì việc phân tích đánh giá hoạt động kinh

2

doanh trong từng giai đoạn nhất định là rất cần thiết nhằm xác lập những lợi thế

truyền thống vốn có, phát huy những mặt mạnh, và đồng thời tìm giải pháp để hạn

chế tồn tại yếu kém nhằm có những định hướng chiến lược phát triển đúng đắn,

chính sách nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của ngân hàng phù hợp trong

từng giai đoạn phát triển và hội nhập.

Khi đi vào nghiên cứu đánh giá mức độ rủi ro và an toàn trong hoạt động của

các NHTM, một trong những phương pháp phân tích tài chính được công nhận rộng

rãi đối với việc phân tích tài chính ngân hàng là khung phân tích CAMELS được

xây dựng ở Mỹ từ những năm 1970 dựa trên việc phân tích các nhân tố có sự kết

hợp giữa định tính và định lượng. Mô hình CAMELS giúp đánh giá hiệu quả, rủi ro

của các TCTD và NHTM nói riêng.

Với lý do trên, tôi chọn đề tài: “Ứng dụng CAMELS để đánh giá hoạt

động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt

Nam” làm Luận văn Thạc sĩ.

2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

- Nguyễn Thị Minh Thảo, 2011, “Phân tích mức độ lành mạnh các ngân hàng

thương mại Việt Nam qua chỉ số CAMELS và tác động của nó đến hiệu quả tài

chính”. Trong đề tài tác giả lưa chọn 8 ngân hàng có quy mô tổng tài sản lớn hơn 50

ngàn t đồng và thu thập dữ liệu trong giai đoạn 2005-2010 áp dụng khung chỉ số

phân tích CAMELS để tính toán các chỉ số. Trên cơ sở số liệu tính toán được tác giả

xây dựng mô hình nghiên cứu đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu

quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.

- Võ Thị Kiều Oanh, 2006, “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn

dịch vụ thẻ tại VCB Chi nhánh Tân Bình”. Phạm Thị Hoàng Vân, 2016, “Chất lượng

dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietinbank Việt Nam – Chi nhánh TP. HCM”. Các

nghiên cứu cho thấy mức độ đánh giá chung chưa có nội dung nghiên cứu gì mới.

- Đỗ Thị Hồng Nhung, 2013, “Đánh giá hoạt động kinh doanh theo mô hình

CAMELS tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Trong đề tài tác giả sử

3

dụng khung phân tích CAMELS với 5 chỉ tiêu: Mức độ an toàn vốn; Chất lượng tài

sản có; Năng lực quản lý; Khả năng sinh lời; Khả năng thanh khoản, để tiến hành

phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

giai đoạn 2010-2012. Đồng thời, tác giả cũng xây dựng mô hình các nhân tố ảnh

hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu

Việt Nam (HQ) là: Môi trường kinh doanh của ngân hàng (MT); Chiến lược kinh

doanh của ngân hàng (CL); Năng lực quản trị (QT); Năng lực tài chính của ngân

hàng (TC); Năng lực công nghệ của ngân hàng (CN); Nguồn nhân lực của ngân

hàng (NL). Kết quả hồi qui cho thấy biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc

theo thứ tự từ cao xuống thấp là: Năng lực quản trị (QT), nguồn nhân lực (NL),

chiến lược kinh doanh (CL), năng lực tài chính (TC). Từ kết quả đó, kết hợp với

những phân tích hoạt động kinh doanh theo mô hình CAMELS, tác giả đưa ra các

giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xuất

Nhập Khẩu Việt Nam. Hạn chế của tác giả là nghiên cứu trong khoảng thời gian

ngắn 2010-2012.

Mô hình được xây dựng với biến phụ thuộc là t suất lợi nhuận trên tổng tài

sản (ROA);

Các biến độc lập là: Biến thuộc cấu trúc vốn – T lệ tổng tài sản Vốn CSH;

Biến thuộc chỉ số đo lường mức độ an toàn vốn : Nợ quá hạn (VCSH + Dự phòng

TTTD); Biến thuộc chỉ số đo lường chất lượng tài sản: Nợ quá hạn Tổng dư nợ;

Biến thuộc chỉ số đo lường năng lực quản trị: Tổng chi phí Tổng thu nhập; Biến

thuộc chỉ số đo lường tính thanh khoản: Tổng dư nợ Tổng nguồn vốn huy động. Kết

quả xử lý cho thấy các biến độc lập có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc ROA là: T lệ

Tổng chi phí Tổng thu nhập có tương quan âm với ROA; T lệ nợ quá hạn tổng dư

nợ có tương quan âm với ROA; T lệ nợ quá hạn (VCSH + Dự phòng TTTD) tương

quan dương với ROA; Tổng dư nợ Tổng nguồn vốn huy động có tương quan âm với

ROA. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Hạn chế của đề tài là tác giả

không sử dụng biến độc lập thuộc chỉ số đo lường mức độ an toàn vốn là chỉ số

4

CAR (chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức an toàn vốn) mà sử dụng chỉ số nợ quá hạn

(VCSH + Dự phòng TTTD)

Qua các đề tài trên cho thấy tác giả nghiên cứu đánh giá mức độ lành mạnh

của NHTM bằng khung phân tích CAMELS tuy nhiên thời gian nghiên cứu ngắn

hoặc sử dụng mô hình nghiên cứu tác động của các chỉ số CAMELS đến hiệu quả

hoạt động của hệ thống nhưng xác định biến độc lập chưa thỏa đáng và chưa có

công trình nghiên cứu cụ thể nào về ứng dụng CAMELS trong đánh giá hoạt động

kinh doanh của VCB Việt Nam giai đoạn 2010-2016.

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

3.1. Mục tiêu tổng quát

Nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh của VCB thông qua ứng

dụng CAMELS để phân tích thực trạng và đồng thời có giải pháp phù hợp để thúc

đẩy quá trình hoạt động của VCB.

3.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích hoạt động kinh doanh của VCB Việt Nam qua 6 chỉ tiêu được lựa

chọn theo khung phân tích CAMELS để đánh giá, xác định những yếu tố cốt lõi,

những nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động của VCB.

- Thông qua việc phân tích, làm rõ nguyên nhân và đề xuất gợi ý xây dựng

một số biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong hoạt động kinh doanh của

VCB.

4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của VCB ?

Yếu tố cốt lõi quyết định sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của VCB

trong giai đoạn 2010-2016?

Đề xuất các giải pháp phù hợp để giúp VCB phát triển, nâng cao hiệu quả

kinh doanh là gì?

5

5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Phân tích hoạt động kinh doanh của VCB theo khung

CAMELS

Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu đối với hoạt động của VCB.

Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu đánh giá hoạt động của VCB trong giai

đoạn từ 2010 - 2016. Các thông tin số liệu được lấy từ các báo cáo tài chính, báo

cáo thường niên của VCB từ 2010 - 2016 và các tài liệu từ các cơ quan chức năng

có liên quan.

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu có sự kết hợp giữa định tính và định

lượng, thu thập số liệu thực tế qua các năm để áp dụng vào khung phân tích

CAMELS đã được lựa chọn để tính toán, so sánh. Trên cơ sở sự biến động của số

liệu tính toán được tiến hành phân tích, đánh giá tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp

khắc phục hạn chế nhằm có giải pháp định hướng phát triển chính sách kinh doanh

phù hợp, hiệu quả.

7. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Phân tích hoạt động kinh doanh của VCB qua 6 chỉ tiêu được lựa chọn theo

khung phân tích CAMELS để đánh giá, xác định những yếu tố cốt lõi, những

nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng là gì ?

- Đánh giá thực trạng hoạt động của VCB thông qua việc phân tích, thấy rõ

nguyên nhân tồn tại, hạn chế?

- Từ cơ sở trên, đề xuất những gợi ý kiến nghị về các biên pháp khắc phục

những hạn chế trong hoạt động kinh doanh của VCB để nâng cao hiệu quả hoạt

động ngân hàng trong thời gian tới.

8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

- Về cơ sở lý thuyết:

- Về thực tiễn:

6

Đề tài sẽ làm sáng tỏ hơn về khung cơ sở lý thuyết có liên quan và có giá trị

thực tiễn cho VCB trong tương lai khi thực hiện được các kiến nghị đề xuất trong

lĩnh vực nghiên cứu và góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn.

9. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài tài liệu tham khảo, danh mục phụ

lục. Kết cấu Luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG QUAN KHUNG PHÂN TÍCH CAMELS

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THEO KHUNG

PHÂN TÍCH CAMELS

Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THEO KHUNG

PHÂN TÍCH CAMELS

7

Chương 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG QUAN KHUNG PHÂN TÍCH CAMELS

1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

1.1.1. Ngân hàng thương mại

Theo Luật số 47 2010 QH12 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

quy định:

Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt

động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,

các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,

ngân hàng hợp tác xã.

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt

động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này

nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Tóm lại: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ

hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính

chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm: NHTM, ngân hàng phát

triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã và các loại

hình ngân hàng khác. NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ

chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay và cung

ứng các dịch vụ thanh toán”.

1.1.2. Hoạt động của Ngân hàng thương mại

Theo điều IV của Luật tổ chức tín dụng số 47 2012 QH12 quy định:

Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc

một số các nghiệp vụ sau đây:

8

Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền

gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền

gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn

trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền

hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng

nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân

hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện

thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy

nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách

hàng thông qua tài khoản của khách hàng.

Cụ thể:

+ Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết

giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một

thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

+ Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua

hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các

khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp

đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

+ Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng

cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài

chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không

đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín

dụng theo thỏa thuận.

+ Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các

công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn

thanh toán.

9

+ Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có

giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.

+ Môi giới tiền tệ là việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp thực

hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác giữa các tổ chức

tín dụng, tổ chức tài chính khác.

+ Tài khoản thanh toán là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng

mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng.

+ Sản phẩm phái sinh là công cụ tài chính được định giá theo biến động dự

kiến về giá trị của một tài sản tài chính gốc như t giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ

hoặc tài sản tài chính khác.

+ Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng là việc tổ chức tín dụng góp

vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng

khác, bao gồm cả việc cấp vốn, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết của tổ

chức tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tư và ủy thác vốn cho các tổ chức khác góp

vốn, mua cổ phần theo các hình thức nêu trên.

Khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm

soát doanh nghiệp bao gồm khoản đầu tư chiếm trên 50% vốn điều lệ hoặc vốn cổ

phần có quyền biểu quyết của một doanh nghiệp hoặc khoản đầu tư khác đủ để chi

phối quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên.

Mặc dù hoạt động ngân hàng rất đa dạng và phong phú nhưng các ngân hàng

chỉ được thực hiện các hoạt động được nêu trong giấy phép của họ. Những chức năng

này sẽ do NHTW quyết định theo từng trường hợp cụ thể.

1.2. TỔNG QUAN VỀ CAMELS

1.2.1. Mô hình phân tích CAMELS

Hệ thống đánh giá CAMELS do cục quản lý các tổ hợp tín dụng Hoa Kỳ

(National Credit Union Administration-NCUA) xây dựng và được thông qua năm

1987, sau đó được Hoa Kỳ và nhiều nước trên thế giới áp dụng.

Hệ thống CAMELS là hệ thống xếp hạng, giám sát tình hình ngân hàng của

Mỹ và được coi là chuẩn mực đối với hầu hết các tổ chức trên toàn thế giới khi đánh

10

giá hiệu quả, rủi ro của các ngân hàng nói riêng và các TCTD nói chung. Nó được áp

dụng nhằm nâng cao độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của ngân hàng.

Tiêu chí đánh giá: Ban đầu việc đánh giá dựa trên 5 tiêu chí: Mức độ an toàn

vốn (Capital Adequacy); Chất lượng tài sản (Asset Quality); Năng lực quản lý

(Management); Lợi nhuận (Earnings); Khả năng thanh khoản (Liquidity); Thành

phần thứ 6: Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (Sensitivity to market risk) được

bổ sung vào năm 1997, vì thế chữ viết tắt được thay đổi thành CAMELS.

1.2.1.1. Mức độ an toàn vốn ( C: capital)

Nguyên tắc cơ bản của an toàn vốn là vốn dự kiến sẽ duy trì sự cân bằng với

các rủi ro trong hoạt động của ngân hàng như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi

ro hoạt động để bù đắp những thiệt hại và bảo vệ chủ nợ các ngân hàng. Mức độ an

toàn vốn ước tính dựa trên các chỉ số tài chính quan trọng sau đây, và để được coi là

ngân hàng tốt ở Mỹ, họ phải đáp ứng tiêu chí chi tiết nhất định dưới đây:

Bảng 1.1. Chỉ số phân tích an toàn vốn

Chỉ số Công thức Tiêu chuẩn

CAR ≥8% [(Vốn cấp 1 – các khoản loại trừ) + Vốn cấp 2] Tài sản có đã điều chỉnh rủi ro

Vốn CSH Tổng tài sản Tổng vốn CSH Tổng tài sản ≥4-6%

Nguồn: AIA’s CAMEL Approach for Bank Analysis, 1996

Đánh giá mức độ đầy đủ vốn: Mỗi thành phần trong mô hình Camel được

cho điểm từ 1 – 5. Trong bối cảnh an toàn vốn, một đánh giá điểm 1 chỉ ra một mức

vốn mạnh so với rủi ro của các tổ chức tài chính. Trong khi đó đánh giá 5 chỉ ra một

sự thiếu hụt nghiêm trọng của nguồn vốn, trong đó hỗ trợ ngay lập tức từ các cổ

đông hay các nguồn lực bên ngoài là cần thiết.

1.2.1.2. Chất lượng tài sản (A: assets)

Chất lượng tài sản kém là nguyên nhân chính của hầu hết các ngân hàng đỗ

vỡ. Một loại tài sản quan trọng nhất là danh mục cho vay, nguy cơ lớn nhất đối với

11

các ngân hàng là nguy cơ tổn thất cho vay bắt nguồn từ những khoản vay quá hạn.

Đánh giá chất lượng tài sản cần lưu ý một số mặt như mức độ tập trung của danh

mục cho vay, cho vay trong nội bộ nhóm, sự đa dạng của danh mục cho vay về

ngành nghề và đối tượng, mức độ tăng trưởng tín dụng, t lệ nợ xấu, dự phòng tổn

thất tín dụng..

Chất lượng tài sản được ước tính dựa trên các chỉ số tài chính quan trọng sau

đây, và được coi ngân hàng là tốt ở Mỹ, họ phải đáp ứng tiêu chí nhất định chi tiết

dưới đây:

Bảng 1.2. Chỉ số phân tích chất lượng tài sản

Chỉ số Công thức Tiêu chuẩn

Nợ xấu Tổng dư nợ ≤ 1% T lệ nợ xấu trên tổng dư nợ

Nợ xấu Tổng VCSH ≤ 1% T lệ nợ xấu trên tổng VCSH

Dự phòng tổn thất tín dụng Tổng dư nợ 1.5% T lệ dự phòng tổn thất cho vay

Nguồn: AIA’s CAMEL Approach for Bank Analysis, 1996)

Đánh giá chất lượng tài sản: Mỗi thành phần trong hệ thống đánh giá

CAMEL được điểm từ 1 đến 5. Trong bối cảnh chất lượng tài sản, một đánh giá

điểm 1 cho thấy một chất lượng tài sản tốt và tối thiểu rủi ro danh mục đầu tư. Mặt

khác, một đánh giá 5 phản ánh chất lượng tài sản khiếm khuyết nghiêm trọng và đe

dọa khả năng tồn tại của tổ chức.

1.2.1.3. Năng lực quản lý ( M: management)

Nguyên tắc cơ bản là năng lực của ban giám đốc và các bộ phận quản lý, để

xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro các hoạt động của một tổ chức và để đảm bảo

an toàn, hoạt động hiệu quả, phù hợp với pháp luật và các quy định.

12

Năng lực quản lý được ước tính dựa trên các chỉ số tài chính quan trọng sau

đây, và được coi ngân hàng là tốt ở Mỹ, họ phải đáp ứng tiêu chí nhất định chi tiết

dưới đây:

Bảng 1.3. Chỉ số phân tích năng lực

Chỉ số Công thức Tiêu chuẩn

T suất tăng trưởng tổng tài sản Trung bình của tốc độ tăng trưởng tài sản lịch sử Tăng trưởng GNP danh nghĩa

Tốc độ tăng trưởng cho vay Trung bình của tốc độ tăng trưởng cho vay lịch sử Tăng trưởng GNP danh nghĩa

≥ 10-15% Tốc độ tăng trưởng thu nhập Tăng trưởng bình quân thu nhập lịch sử

Nguồn: AIA’s CAMEL Approach for Bank Analysis, 1996

Đánh giá năng lực quản lý: Mỗi thành phần trong hệ thống đánh giá CAMEL

được điểm từ 1 đến 5. Trong bối cảnh quản lý, một đánh giá điểm 1 thể hiện việc

quản lý của ban giám đốc phát huy tác dụng. Mặt khác, sự đánh giá điểm 5 được áp

dụng để phê bình thiếu quản lý. Thay thế hoặc tăng cường có thể cần thiết để đạt

được hiệu quả và an toàn hoạt động.

1.2.1.4. Lợi nhuận (E: earnings)

Đánh giá lợi nhuận phản ánh không chỉ về số lượng và xu hướng trong thu

nhập, mà còn là những yếu tố có thể ảnh hưởng đến tính bền vững của các khoản

thu nhập. Lợi nhuận phù hợp không chỉ xây dựng niềm tin của công chúng vào ngân

hàng mà nó còn hấp thụ những tổn thất cho vay, cung cấp phần thưởng cho các cổ

đông. Thu nhập tốt và ổn định là rất cần thiết cho sự bền vững của một ngân hàng.

Lợi nhuận ước tính dựa trên các chỉ số tài chính quan trọng sau đây, và được

coi ngân hàng là tốt ở Mỹ, họ phải đáp ứng tiêu chí nhất định chi tiết dưới đây:

13

Bảng 1.4. Chỉ số Phân tích khả năng thu nhập

Chỉ số Công thức Tiêu chuẩn

Thu nhập lãi Tổng tài sản > 4,5% T lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)

T lệ chi phí thu nhập Chi phí hoạt động(không bao gồm các khoản 70% lỗ) (Thu nhập lãi + Thu nhập ngoài lãi)

ROA Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản ≥ 1%

ROE Lợi nhuận sau thuế Tổng vốn CSH ≥ 15%

Nguồn: AIA’s CAMEL Approach for Bank Analysis, 1996

Đánh giá của thu nhập: Mỗi thành phần trong hệ thống đánh giá CAMEL

được điểm từ 1 đến 5. Trong bối cảnh thu nhập, một đánh giá điểm 1 phản ánh thu

nhập rất tốt đảm bảo rằng là đủ để duy trì đủ vốn, trợ cấp tổn thất tiền vay, và hỗ trợ

các hoạt động. Mặt khác, một đánh giá 5 đại diện cho một mối đe dọa đặc biệt về

khả năng thanh toán của tổ chức thông qua sự xói mòn của vốn.

1.2.1.5. Khả năng thanh khoản (L: liquidity)

Thanh khoản thể hiện mức độ mà một ngân hàng có thể hoàn thành các nghĩa

vụ tương ứng của nó. Cần phải có đầy đủ nguồn thanh khoản cho nhu cầu hiện tại

và tương lai, và tính sẵn sàng của các tài sản dể dàng chuyển đổi thành tiền mặt mà

không thiệt hại quá đáng.

Thanh khoản ước tính dựa trên các chỉ số tài chính quan trọng sau đây, và

được coi ngân hàng là tốt ở Mỹ, họ phải đáp ứng tiêu chí nhất định chi tiết dưới đây:

Bảng 1.5. Chỉ số Phân tích thanh khoản

Chỉ số Công thức Tiêu chuẩn

Tổng tiền gửi KH Tổng tài sản ≥ 75% Tiền gửi của khách trên tổng tài sản

Tổng dư nợ Tổng tiền gửi KH ≤ 80% Tổng dư nợ trên tiền gửi của khách hàng (LTD)

Nguồn: (AIA’s CAMEL Approach for Bank Analysis, 1996)

Đánh giá của Thanh khoản: Mỗi thành phần trong hệ thống đánh giá

CAMEL được cho điểm từ 1 đến 5. Trong bối cảnh thanh khoản, một đánh giá điểm

14

1 đại diện cho mức thanh khoản tốt và đầy đủ các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu

thanh khoản hiện tại và tương lai. Mặt khác, sự đánh giá của 5 có nghĩa thanh khoản

thiếu hụt nghiêm trọng, và có nhu cầu hỗ trợ ngay lập tức của bên ngoài để đáp ứng

thanh khoản cần thiết.

1.2.1.6. Xếp hạng tổng hợp và các giới hạn đề xuất:

Sau khi tính toán đánh giá cho mỗi yếu tố, sự đánh giá tổng hợp là mức trung

bình cho tổng 5 yếu tố. Đánh giá tổng hợp được xác định như là một công cụ để lựa

chọn ngân hàng tốt giữa các ngân hàng tiềm năng.

Bảng 1.6. Bảng tổng hợp xếp hạng của CAMEL

Thang điểm đánh giá Phân tích đánh gía Giới hạn đề xuất Đánh giá giải thích Phạm vi Đánh giá

1 1.0-1.4 Xuất sắc Hạng 1

2 1.6-2.4 Cao Hạng 2

3 2.6-3.4 Hạng 3 Trung bình

4 3.6-4.4 Dưới trung bình Không đề xuất

5 4.6 – 5 Nghi ngờ Không đề xuất

Các ngân hàng làm tốt hơn so với các ngân hàng trung bình ở tất cả các khía cạnh và bởi sự khác biệt dễ dàng đo lường được Đo được tốt hơn so với các ngân hàng trung bình, nhưng không khá nổi bật ở những khía cạnh Một ngân hàng tốt nhưng chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn chính Các ngân hàng cho thấy một điểm yếu lớn mà nếu không điều chỉnh, có thể dẫn đến một tình trạng rất nghiêm trọng hoặc không đạt yêu cầu mà sẽ thực sự đe dọa đến sự tồn tại. Điều này cũng sẽ bao gồm những bất ngờ về tài chính và hoặc quản lý chính Sức khỏe tài chính của ngân hàng là không đạt tiêu chuẩn, với chất lượng tài sản suy yếu, suy giảm hơn một nửa số vốn ban đầu của ngân hàng. Nếu không được điều chỉnh suy giảm hơn nữa sẽ dẫn đến kiểm soát đặc biệt và một xác suất cao cho sự thất bại

15

Nguồn: AIA’s CAMEL Approach for Bank Analysis 1996

CAMELS là hệ thống đánh giá dễ thực hiện, tập trung vào phân tích tình

hình tài chính để dự đoán sự phá sản của ngân hàng. Các chỉ tiêu của CAMELS chủ

yếu phản ánh các vấn đề mang tính định lượng và không đòi hỏi người thực hiện

phải có kinh nghiệm hoặc đào tạo bài bản.

1.2.2. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng theo khung phân

tích CAMELS

1.2.2.1. Mức độ an toàn vốn (Capital Adequacy)

Khi phân tích về vốn của ngân hàng các nhà phân tích thường chú ý tới quy

mô vốn chủ sở hữu. Thông thường, khoản mục lớn nhất trong vốn chủ sở hữu là thu

nhập giữ lại (lợi nhuận không chia) và quan trong nhất là xem xét sự hợp lý về vốn

của một ngân hàng trong việc bù đắp các tài sản có rủi ro thông qua việc xem xét

mối tương quan của vốn với tổng tài sản có điều chỉnh theo mức độ rủi ro. Các chỉ

số dùng để phân tích đo lường mức độ đầy đủ vốn của ngân hàng gồm :

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR):

Hệ số an toàn vốn CAR là một trong những chỉ số quan trọng đánh giá mức

độ an toàn vốn của ngân hàng. Hệ số này càng cao thì sức chịu đựng rủi ro của ngân

hàng càng lớn. Công thức tính như sau:

Vốn tự có

CAR = -------------------------------------- x100%

Tài sản có đã điều chỉnh rủi ro

Theo quy định tại Hiệp định Basel 2 thành phần vốn tự có bao gồm:

Vốn cấp 1 (Vốn cơ bản): Gồm : Vốn điều lệ; Vốn cổ phần tăng thêm; lợi

nhuận giữ lại; Quỹ dự trữ công khai từ lợi nhuận sau thuế; chiếm t trọng tối thiểu

50% vốn tự có của ngân hàng.

16

Vốn cấp II (Vốn bổ sung): Gồm : Quỹ dự trữ do đánh giá lại tài sản; Quỹ dự

phòng bù đắp những rủi ro được trích lập để bù đắp những rủi ro đột xuất chưa xác

định được; Các khoản nợ được xem như vốn.

Khi tính toán hệ số an toàn vốn các khoản được loại trừ khỏi vốn tự có bao

gồm: Các khoản được đầu tư vào công ty con hạch toán độc lập; Phần góp vốn vào

ngân hàng và tổ chức tài chính khác.

Hiệp ước Basel 2 thống nhất yêu cầu tiêu chuẩn vốn tự có trên cơ sở cân đối

với các rủi ro xác định bằng hệ số CAR tối thiểu là 8%. Đây cũng là mức yêu cầu

theo khung phân tích Camels của AIA Hoa Kỳ.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản:

Tổng VCSH

T lệ VCSH Tổng tài sản = ----------------------

Tổng tài sản

Mức yêu cầu của hệ số này theo khung phân tích Camels của AIA Hoa Kỳ là

phải ≥4-6%

Ngoài ra, khi phân tích mức độ đầy đủ vốn của ngân hàng theo khung phân

tích Camels còn đánh giá trên một số khía cạnh cụ thể như sau: Quy mô và giá trị

tuyệt đối của vốn chủ sở hữu; Chất lượng của cổ đông có ảnh hưởng lớn; Chất

lượng và khả năng tài chính của các cổ đông; Sự tham gia của các cổ đông trong

ban giám đốc và quyền biểu quyết; Những thay đổi trong cơ cấu vốn góp.

Một ngân hàng thường xuyên duy trì đầy đủ vốn, số vốn được bổ sung từ kết

quả hoạt động ngày một cao hơn thì đó là biểu hiện của một ngân hàng ổn định,

lành mạnh và hoạt động hiệu quả.

1.2.2.2. Chất lượng tài sản có (Assets quality)

Để đánh giá chất lượng tài sản khung phân tích dựa trên các chỉ tiêu: Tính

đúng đắn của tín dụng; Tính đầy đủ các tiêu chuẩn bảo hiểm và xác định các loại rủi

ro; Việc trích lập đầy đủ và chính xác các khỏan dự phòng; Sự đa dạng và chất

17

lượng các khoản vay và danh mục đầu tư; Khả năng quản lý tài sản, kịp thời nhận

dạng và thu thập các tài sản có vấn đề; Tính đầy đủ của hệ thống kiểm soát nội bộ

và hệ thống thông tin quản lý.

Trong phạm vi bảng cân đối kế toán ngân hàng, khi tiến hành phân tích chất

lượng tài sản, khung phân tích sử dụng các chỉ tiêu sau:

Tỷ lệ nợ xấu:

Nợ xấu

T lệ nợ xấu = --------------------

Tổng dư nợ

Nợ xấu – Non peforming loan: Những khoản cho vay được coi là nợ quá hạn

(nợ xấu) khi bất kỳ khoản trả nợ tiền vay theo kế hoạch nào quá hạn từ 90 ngày trở

lên hoặc các khoản vay mà lãi suất không được cộng dồn và ghi lên báo cáo thu nhập.

Ở Việt Nam nợ xấu là những khoản vay được phân vào các nhóm nợ: Nợ

dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.

Theo chuẩn phân tích Camels áp dụng cho các ngân hàng Mỹ t lệ này được

chấp nhận ở mức dưới ≤ 1%.

Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng trên tổng dư nợ:

Dự phòng TTTD

T dự phòng TTTD trên tổng dư nợ = ---------------------------------

Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh trong 100 đồng vốn cho vay thì ngân hàng có khả

năng bù đắp được bao nhiêu đồng vốn tín dụng bị tổn thất. Trong trường hợp các

khoản nợ xấu không còn khả năng thu hồi do nguyên nhân khách quan, ngân hàng

sẽ xem xét sử dụng nguồn dự phòng này để bù đắp cho khoản vay; sau đó nếu ngân

hàng thu được khoản vay trên sẽ hạch toán vào thu nhập của ngân hàng trong kỳ

báo cáo.

18

Theo chuẩn phân tích camels áp dụng cho các ngân hàng ở Mỹ t lệ này

được yêu cầu phải ≥ 1.5% .

1.2.2.3. Năng lực quản lý (Management)

Quản trị lành mạnh là chìa khóa đối với sự thành công của một định chế tài

chính. Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các ngân hàng đã nhận ra sự cần thiết của

việc nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.

Yếu tố quản trị điều hành luôn được xem là yếu tố quan trọng có liên quan

đến rủi ro hoạt động, rủi ro chiến lược, rủi ro tuân thủ. Nó được đánh giá qua việc

đề ra được chính sách kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả; Xây dựng được các thủ

tục quản lý, điều hành các quy trình nghiệp vụ hợp lý và đúng pháp luật; tạo lập

được cơ cấu tổ chức hợp lý, vận hành hiệu quả và giảm thiếu được các rủi ro về đạo

đức của hệ thống quản lý; Tuân thủ luật pháp; Hiệu quả kinh doanh và mức lợi

nhuận thu được.

Một số chỉ tiêu định lượng đánh giá năng lực quản trị của các ngân hàng:

Tốc độ tăng trưởng thu nhập:

Thu nhập năm( t ) – Thu nhập năm (t-1)

Tốc độ tăng trưởng thu nhập = -------------------------------------------------

Thu nhập năm (t-1)

Tốc độ tăng trưởng thu nhập cao chứng tỏ quản trị của ban điều hành phát

huy hiệu quả, thu nhập năm sau cao hơn năm trước. Điều này đảm bảo cho tính hiệu

quả và ổn định trong hoạt động của ngân hàng. Tăng trưởng lợi nhuận là cơ sở để

tăng nguồn vốn chủ sở hữu qua đó khẳng định sức mạnh tài chính và gia tăng niềm

tin của công chúng đối với ngân hàng.

Theo chuẩn phân tích camels dùng cho các ngân hàng ở Mỹ, tốc độ tăng

trưởng thu nhập phải ≥ 10-15%

19

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên mỗi nhân viên:

Lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận thuần từ HĐKD = -------------------------------

trên mỗi nhân viên Tổng số nhân viên của NH

Chỉ tiêu này giảm hoặc thấp cho thấy sự yếu kém trong quản trị ngân hàng(dư

thừa nhân viên, năng suất hoạt động thấp) dẫn đến hệ quả là lợi nhuận giảm.

1.2.2.4. Lợi nhuận (Ernings)

Trong quá trình hoạt động, mỗi ngân hàng đều đề ra những mục tiêu cho

mình. Có ngân hàng đặt mục tiêu tăng trưởng nhanh và đạt được các mục tiêu tăng

trưởng trong dài hạn, nhưng cũng có những ngân hàng thích sự ổn định, hạn chế rủi

ro. Tuy nhiên, ngân hàng cũng là doanh nghiệp nên tối đa hóa giá trị công ty hay tối

đa hóa giá trị cổ phiếu của ngân hàng là mục tiêu then chốt. Chỉ số giá trị thị trường

của cổ phiếu sẽ phản ánh tốt nhất tình hình hoạt động của công ty. Nhưng do một số

ngân hàng nhỏ không được giao dịch tích cực trên thị trường nên các nhà phân tích

sử dụng các t lệ khả năng sinh lời thay thế cho chỉ số giá thị trường.

Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA):

Lợi nhuận sau thuế

ROA = ----------------------------

Tổng tài sản

ROA là một thông số chủ yếu về tính hiệu quả của quản lý. Nó chỉ ra khả

năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản ngân hàng

thành thu nhập ròng.

Các yếu tố cấu thành ROA:

20

Thu từ lãi – Chi phí trả lãi Thu ngoài lãi – Chi ngoài lãi

ROA = -------------------------------- + ----------------------------------

Tổng tài sản Tổng tài sản

Phân bổ DPTTTD Thuế thu nhập doanh nghiệp

- ------------------------------ - -----------------------------------

Tổng tài sản Tổng tài sản

Theo chuẩn phân tích camels dùng cho các ngân hàng ở Mỹ thì t lệ ROA

được yêu cầu phải ≥ 1%

Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE):

Lợi nhuận sau thuế

ROE = -------------------------------

Vốn chủ sở hữu

T lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đo lường t lệ thu nhập cho

các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc

đầu tư vào ngân hàng (tức là đầu tư chấp nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở

mức hợp lý)

Các mô hình về khả năng sinh lời:

Tổng tài sản

ROE = ROA * ------------------------

Tổng vốn chủ sở

Công thức trên cho thấy thu nhập của ngân hàng rất nhạy cảm với phương

thức tài trợ tài sản - sử dụng nhiều nợ hơn (gồm cả tiền gửi) hoặc nhiều vốn chủ sở

hữu hơn. Thậm chí một ngân hàng có ROA thấp có thể đạt được ROE khá cao

thông qua việc sử dụng nhiều nợ (đòn bẩy tài chính) và sử dụng tối thiểu vốn chủ sở

hữu. Mối quan hệ giữa ROA và ROE thể hiện rõ sự đánh đổi cơ bản giữa rủi ro và

thu nhập mà các nhà quản lý ngân hàng phải đối mặt.

21

Một công thức về khả năng sinh lời hữu ích khác tập trung vào ROE là:

Thu nhập sau thuế Tổng thu từ hoạt động Tổng tài sản

ROE = -------------------------- * --------------------------- * ----------------

Tổng thu từ hoạt động Tổng tài sản bình quân Tổng VCHS

Hay

ROE = T lệ sinh lời hoạt động * T lệ hiệu quả sử dụng tài sản * T trọng VCSH

Mỗi bộ phận cấu thành của các đẳng thức trên phản ánh những mặt khác

nhau trong hoạt động ngân hàng. T lệ sinh lời hoạt động phản ánh tính hiệu quả

của việc quản lý chi phí và các chính sách định giá dịch vụ; T lệ hiệu quả sử dụng

tài sản thể hiện các chính sách quản lý danh mục đầu tư (đặc biệt là cấu trúc và thu

nhập của tài sản); T trọng vốn chủ sở hữu phản ánh các chính sách đòn bẩy tài

chính, các nguồn vốn được lựa chọn để tài trợ cho hoạt động ngân hàng (nợ hay vốn

chủ sở hữu).

Một mô hình khác về khả năng sinh lợi giúp các nhà phân tích đánh giá các

vấn đề trong bốn lĩnh vực quản lý của ngân hàng:

Thu nhập sau thuế Thu nhập trước thuế

ROE = ------------------------------ x -------------------------------

Thu nhập trước thuế Tổng thu từ hoạt động

Tổng thu từ hoạt động Tổng tài sản

x ------------------------------ x ---------------------

Tổng tài sản Vốn CSH

Hay:

ROE = Hiệu quả quản lý thuế x Hiệu quả kiểm soát chi phí

x Hiệu quả sử dụng tài sản x T trọng vốn CSH

Trong đó:

22

Tổng thu từ hoạt động = Thu từ lãi + Thu ngoài lãi

Thu ngoài lãi bao gồm các khoản mục: Thu nhập từ hoạt động dịch vụ, Thu

nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng, Thu nhập từ mua bán chứng

khoán kinh doanh, Thu nhập từ mua bán chứng khoán đầu tư, Thu nhập từ hoạt

động khác, Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần và thu nhập từ cổ tức.

Theo chuẩn phân tích camels dùng cho các ngân hàng ở Mỹ thì t lệ ROE

được yêu cầu phải ≥ 15%

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM):

Thu từ lãi – Chi phí trả lãi

T lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)= ------------------------------------

Tổng tài sản sinh lời

Tài sản sinh lời là những tài sản tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng dưới

dạng thu lãi hoặc thu ngoài lãi và chủ yếu là khoản mục đầu tư và cho vay – đó là lý

do các cơ quan quản lý ngân hàng thích sử dụng tài sản sinh lời ở mẫu số thay vì sử

dụng tổng tài sản.

Theo chuẩn phân tích camels dùng cho các ngân hàng ở Mỹ thì t lệ ROA

được yêu cầu phải > 4.5%

Tỷ lệ thu nhập chi phí

Chi phí hoạt động

T lệ thu nhập chi phí = -------------------------------------------

Thu nhập lãi + Thu nhập ngoài lãi

Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động ngân hàng. T lệ này

càng cao thì lợi nhuận của ngân hàng càng thấp, nếu t lệ này >1 thì ngân hàng sẽ lỗ.

Theo chuẩn phân tích camels dùng cho các ngân hàng ở Mỹ thì t lệ thu nhập

chi phí được yêu cầu phải ≤ 70%.

23

1.2.2.5. Khả năng thanh khoản (Liquidity)

Các ngân hàng luôn quan đến sự nguy hiểm của tình trạng thiếu tiền mặt và

không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu rút tiền gửi, yêu cầu vay vốn và

những yêu cầu về tiền mặt khác. Đối diện với rủi ro thanh khoản, các ngân hàng

buộc phải vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao để chi trả cho

các yêu cầu tiền mặt cấp bách do vậy sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.

Để đo lường khả năng thanh khoản các nhà phân tích có thể đánh giá theo

những nội dung và qui mô khác nhau, nhưng thông thường sử dụng các chỉ tiêu sau

đây:

Tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản:

Tổng tiền gửi khách hàng

T lệ tiền gửi khách hàng = -------------------------------------------

Trên tổng tài sản Tổng tài sản

Tiền gửi khách hàng bao gồm các khoản mục trên bảng cân đối kế toán hợp

nhất đã được kiểm toán của ngân hàng như Tiền gửi của các TCTD khác, tiền gửi

của khách hàng và khoản mục phát hành chứng từ có giá.

Theo chuẩn phân tích camels dùng cho các ngân hàng ở Mỹ t lệ này được

khuyến khích ở mức ≥ 75%

Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tiền gửi khách hàng

Tổng dư nợ

T lệ Tổng dư nợ trên = --------------------------------------

Tổng tiền gửi của khách hàng Tổng tiền gửi của khách hàng

Trong đó:

+ Tổng dư nợ: là số dư khoản mục cho vay và ứng trước khách hàng trên

Bảng CĐKT hợp nhất được kiểm toán.

24

T lệ này giúp so sánh được khả năng cho vay và khả năng huy động của

ngân hàng; Đồng thời giúp đánh giá được hiệu quả của vốn huy động. Nếu ngân

hàng có tăng trưởng vốn huy động tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng vốn cho vay

chứng tỏ ngân hàng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng cho vay, nguồn

vốn bị ứ đọng. Ngược lại, nếu các khoản cho vay tăng trưởng nhanh hơn mức độ

tăng trưởng của nguồn vốn huy động tạo ra sự chênh lệch giữa huy động vốn và sử

dụng vốn buộc các ngân hàng phải vay vốn trên thị trường liên ngân hàng hoặc bán

chứng khoán theo hợp đồng mua lại. Tuy nhiên, những nguồn vốn vay này thường

có lãi suất cao và không đáng tin cậy nên sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của

ngân hàng.

Theo chuẩn phân tích camels dùng cho các ngân hàng ở Mỹ t lệ này được

yêu cầu ở mức ≤ 80%

1.2.2.6. Sự nhạy cảm với rủi ro thị trường (Sensitivity to market risk)

Sự thay đổi lãi suất gây ra những khó khăn lớn cho các nhà quản lý danh

mục tài sản của ngân hàng. Khi lãi suất thị trường tăng, giá thị trường của chứng

khoán co thu nhập cố định (như trái phiếu) và các khoản cho vay có lãi suất cố định

sẽ giảm. Do đó, nếu ngân hàng buộc phải bán những tài sản này khi lãi suất thị

trường tăng thì nó sẽ không tránh khỏi những tổn thất về vốn. Ngược lại, khi lãi suất

thị trường giảm, giá trị của các chứng khoán có thu nhập cố định và các khoản cho

vay có lãi suất cố định sẽ tăng, ngân hàng sẽ có lợi khi bán chúng.

Chiến lược phổ biến các ngân hàng sử dụng để kiềm chế, ngăn ngừa rủi ro lãi

suất là chiến lược quản lý khe hở kỳ hạn. Khe hở nhạy cảm lãi suất được xác định

như sau:

Khe hở nhạy cảm lãi suất = Giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất – Giá trị

nợ nhạy cảm lãi suất.

Giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất là những tài sản có thể định giá lại khi lãi

suất thay đổi. Bao gồm: Chứng khoán ngắn hạn của Chính phủ và của các tổ chức

25

tư nhân (sắp đáo hạn hoặc sắp được tái gia hạn); Các khoản cho vay ngắn hạn; Các

khoản cho vay và chứng khoán mang lãi suất thả nổi.

Giá trị nợ nhạy cảm lãi suất là những khoản nợ có thể định giá lại khi lãi suất

thay đổi. Bao gồm: Vay từ thị trường tiền tệ (vay quỹ liên bang, vay theo hợp đồng

mua lại); Tiết kiệm ngắn hạn; Tiền gửi trên thị trường tiền tệ (với lãi suất có thể

được điều chỉnh); Tiền gửi mang lãi suất thả nổi.

Tại bất cứ thời điểm nào, ngân hàng có thể bảo vệ mình trước những thay đổi

của lãi suất bằng cách đảm bảo cân bằng sau:

Giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất = Giá trị nợ nhạy cảm lãi suất.

Nếu giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất trong một giai đoạn kế hoạch (ngày,

tuần, tháng..) lớn hơn giá trị nợ nhạy cảm lãi suất, ngân hàng được xem là có khe hở

nhạy cảm lãi suất dương hay nhạy cảm tài sản. Trong trường hợp này nếu lãi suất

tăng, t lệ thu nhập cận biên của ngân hàng sẽ tăng vì thu từ lãi trên tài sản sẽ tăng

nhiều hơn chi phí trả lãi cho vốn huy động. Nếu các yếu tố khác không đổi thu nhập

ngân hàng sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu lãi suất giảm, t lệ thu nhập cận biên của

ngân hàng sẽ giảm vì thu từ lãi trên tài sản sẽ giảm nhiều hơn chi phí trả lãi cho vốn

huy động. Nếu các yếu tố khác không đổi thu nhập ngân hàng sẽ giảm.

Trường hợp nếu giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn giá trị nợ nhạy cảm

lãi suất, ngân hàng được xem là có khe hở lãi suất âm hay nhạy cảm nợ. Nếu lãi

suất tăng, t lệ thu nhập cận biên của ngân hàng sẽ giảm vì thu từ lãi trên tài sản sẽ

tăng ít hơn chi phí trả lãi cho vốn huy động. Nếu các yếu tố khác không đổi thu

nhập ngân hàng sẽ giảm. Ngược lại, nếu lãi suất giảm, t lệ thu nhập cận biên của

ngân hàng sẽ tăng vì thu từ lãi trên tài sản sẽ tăng nhiều hơn chi phí trả lãi cho vốn

huy động. Nếu các yếu tố khác không đổi thu nhập ngân hàng sẽ tăng.

1.2.3. Ưu, nhược điểm của phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng thương

mại theo khung phân tích CAMELS

Ưu điểm

26

Mô hình CAMELS được các cơ quan quản lý ngân hàng của nhiều nước trên

thế giới áp dụng vì những ưu điểm sau:

Mô hình áp dụng kết hợp phân tích định lượng và phân tích định tính để

phân tích bao quát đầy đủ về mức độ hiệu quả và rủi ro trong hoạt động kinh doanh

của ngân hàng, dự đoán sự phá sản của ngân hàng và quyết định các hành động thực

thi có điều tiết.

Theo đánh giá của các chuyên gia thì CAMELS là mô hình dễ thực hiện, vì

các yếu tố của mô hình chủ yếu phàn ánh các vấn đề mang tính chất tài chính định

lượng. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực và tình hình tài chính được định lượng và áp

dụng đồng nhất với tất cả các ngân hàng do đó không đòi hỏi người thực hiện phải

có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm.

Việc đánh giá hiệu quả và mức độ rủi ro của một tổ chức tín dụng có thể dễ

dàng thực hiện trên cơ sở đánh giá qua nhiều thời kỳ liên tiếp với cùng những chỉ

tiêu thống nhất.

Trong mô hình việc đánh giá các yếu tố được xếp hạng từ 1 đến 5 với một

bảng xếp hạng tổng hợp. Việc lượng hóa này giúp các đánh giá theo mô hình có

tính khách quan cao mặc dù việc xếp hạng đánh giá ít nhiều phụ thuộc vào nhận

định chủ quan của cơ quan phân tích.

Nhược điểm:

Do các yếu tố của mô hình CAMELS chủ yếu phản ánh các vấn đề mang

tính chất tài chính định lượng nên yêu cầu cơ sở dữ liệu thông tin đầy đủ hay nói

cách khác các ngân hàng cần phải có hệ thống thông tin và sổ sách ngân hàng cung

cấp các dữ liệu đầy đủ, kịp thời và đáng tin cậy.

Mô hình chưa đi sâu phân tích chất lượng nợ, cơ cấu tín dụng trong đầu tư,

bên cạnh đó mô hình chưa chú trọng đến việc đánh giá các yếu tố phi tài chính, các

đánh giá và tiêu chí xếp hạng vẫn mang tính chủ quan của các ngân hàng.

Từ những lý do đó nên mô hình vẫn chưa thực sự dễ dàng sử dụng một cách

hiệu quả tại các thị trường đang phát triển.

27

Chương 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THEO KHUNG PHÂN TÍCH

CAMELS

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tiền than là Sở

Quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được thành lập ngày

20 01 1955. Năm 1961, Sở Quản lý Ngoại hối được đổi tên thành Cục ngoại hối

thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đến 01 04 1963 Ngân hàng Thương mại cổ

phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) chính thức thành lập theo Nghị định

115 CP ngày 30 10 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam.

Năm 2007, Vietcombank tiên phong cổ phần hóa trong ngành ngân hàng và

thực hiện thành công kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày

20 06 2008 Vietcombank đã chính thức hoạt động theo mô hình Ngân hàng Thương

mại cổ phần.

Ngày 01 04 2013, Vietcombank k niệm 50 năm thành lập chính thức công

bố nhận diện thương hiệu mới và thông điệp của thương hiệu “Chung niềm tin,

vững tương lai” khẳng định Vietcombank luôn đồng hành với khách hàng trên con

đường tới tương lai để tiếp tục phát triển bền vững giữ vững vị thế là ngân hàng

hàng đầu trong nước và từng bước vươn xa trên trường quốc tế.

Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Tên bằng tiếng anh: Joint stock commercial bank for foreign trade of Viet Nam

Tên giao dịch: Vietcombank

28

Địa chỉ: 198 Trần Quang Khải, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm,

Thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Website: www.vietcombank.com.vn

Các cổ đông:

+ Nhà nước : 77,11%

+ Mizuho bank Ltd : 15,00%

+ Các cổ đông khác : 07,89%

Các công ty con, công ty liên kết:

+ Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

+ Công ty Quản lý Qũy Vietcombank (VCBF)

+ Công ty cho thuê tài chính Vietcombank (VCBL)

+ Công ty tài chính Việt Nam (Vinafco HK)

+ Công ty chuyển tiền Vietcombank

+ Công ty Bảo hiểm nhân thọ (VCB Cardif)

+ Công ty Vietcombank Tower 198

+ Công ty VCB Bonday – Bến Thành

+ Công ty VCB Bonday

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương

Việt Nam giai đoạn 2010-2016

Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của VCB có thể đánh giá thông qua

rất nhiều chỉ tiêu khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đánh giá

kết quả hoạt động kinh doanh của VCB thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau đây:

29

2.1.2.1. Doanh số huy động tiền gửi

600

504.029

503.007

500

422.204

400

334.259

303.945

300

241.7

239.29

200

100

0

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Biểu đồ 2.1. Doanh số huy động tiền gửi của VCB giai đoạn 2010-2016

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010-2016

Năm 2016, VCB đạt doanh số hoạt động huy động tiền gửi là 504.029 t

đồng, tăng 1.022 t đồng so với năm 2015. Năm 2015, VCB huy động vốn tăng

trưởng bền vững; điều hành lãi suất linh hoạt, nhạy bén; nâng cao hơn hiệu quả

nguồn vốn và sử dụng vốn: Huy động vốn từ nền kinh tế đạt 503.007 t đồng, tăng

18,52% so với năm 2014, cao hơn mức tăng bình quân của toàn ngành khoảng

14,4%. Huy động vốn tăng đều ở cả tổ chức kinh tế 14,4% và dân cư 22,1% so với

năm 2014. Cơ cấu vốn tổ chức kinh tế và dân cư hiện ở mức khoảng 45% - 55%,

phù hợp với chiến lược đẩy mạnh hoạt động bán lẻ của VCB. Tiếp tục chuyển dịch

thu hút nguồn vốn giá rẻ với kết quả khả quan, cụ thể như huy động vốn không kỳ

hạn tăng 26,28% so với 2014, chiếm t trọng 29,13%.

30

Bảng 2.1. Các chỉ số cơ bản về nguồn vốn của VCB giai đoạn 2010-2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu/ Năm

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Vốn CSH

20.669

28.638

41.553

42.386

43.350

45.328

47.526

Nợ Ngân hàng

277.932 315.916 345.314 410.925 521.743 532.876 545.289

Các khoản vay

6.381

32.549

7.477

3.390

10.759

12.890

13.673

Vốn khác

8.771

22.016

27.401

15.651

11.729

12.276

13.862

Tổng

331.735 399.119 421.745 472.352 587.581 603.37

620.35

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010-2016

Từ số liệu của bảng ta thấy vốn chủ sở hữu chiếm t trọng từ 6,72% đến

10,03% trong cơ cấu nguồn vốn của VCB và luôn tăng trưởng qua các năm; Tốc độ

tăng trưởng dương trong suốt giai đọan nghiên cứu, nhưng không ổn định. Tăng

trưởng vốn chủ sở hữu cao trong giai đoạn 2011 2010 đạt 38,56% và giai đoạn

2012 2011 đạt 45,09% sau đó giảm xuống còn 2% vào giai đoạn 2013 2012 và 2,28%

trong giai đoạn 2014 2013. Nhìn chung, vốn chủ sở hữu gia tăng qua các năm chứng

tỏ hoạt động kinh doanh của VCB trong giai đoạn này ổn định và hiệu quả. Điều này

thể hiện qua lợi nhuận để lại qua các năm đều đạt từ 4 – 6 nghìn t đồng.

Các khoản vốn khác có tốc độ tăng trưởng không ổn định với biên độ tăng

giảm rất cao 151% trong giai đoạn 2011 2010 và -43% trong giai đoạn 2013 2012

tuy nhiên do khoản vốn này chiếm t trọng tương đối nhỏ (dưới 6%) trong cơ cấu

nguồn vốn nên không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của ngân hàng.

2.1.2.2. Doanh số cho vay

Bảng 2.2. Doanh số cho vay của VCB giai đoạn 2010-2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

31

Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

93.126

121.015

87.072

122.640

167.657 168.282 170.342

Tiền mặt và tiền gửi tại NHNN và các TCTD khác

Các khoản đầu tư

36.773

32.892

82.062

67.700

80.771

82.789

83.472

9.46

8.90

Chứng khoán kinh doanh

7.181

8.17

5.20

4.95

10.12

Chứng khoán đầu tư

32.811

29.456

78.521

64.463

67.103

68.426

72.290

Góp vốn đầu tư dài hạn

3.955

2.618

3.020

3.041

3.546

4.201

4.325

Cho vay và ứng trước KH

171.124

204.089

235.869

267.863

316.289 318.298 321.435

Tài sản có khác

6.471

8.724

9.470

10.790

12.270

12.546

12.874

Tổng TS

307.496

366.722

414.475

468.994

576.988 664.002 673.638

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010-2016

Qua bảng số liệu ta thấy tiền mặt và tiền gửi tại NHNN và các TCTD khác

chiếm t trọng tương đối cao (từ 21,01% đến 33%) trong cơ cấu tài sản của VCB.

Vì đây là khoản mục dự trữ sơ cấp, mang lại lợi nhuận tương đối thấp cho ngân

hàng nên các ngân hàng thường cố gắng giữ t trọng khoản mục này thấp nhất có

thể. Tuy nhiên, trong giai đoạn nghiên cứu, t trọng này của VCB khá cao chứng tỏ

đầu ra của VCB chưa tốt, nên buộc ngân hàng phải dự trữ vốn huy động dưới dạng

tiền mặt và tiền gửi các TCTD khác. Điều này thể hiện ở t lệ cho vay khách hàng

vốn tiền gửi của khách hàng trong những năm này chỉ đạt từ 61,09% đến 72,02%

trong khi Thông tư 36 2014 TT-NHNN của NHNN Việt Nam cho phép t lệ này tối

đa với Ngân hàng Thương mại Nhà nước là 90%.

Các khoản đầu tư chiếm t trọng từ 8,97% đến 19,8%. Biểu đồ tốc độ tăng

trưởng hoạt động sử dụng vốn cho thấy biên độ tăng trưởng các khoản đầu tư dao

động rất lớn tăng trưởng -10,55% trong giai đoạn 2011 2010 nhưng sang giai đoạn

2012 2011 tăng trưởng đạt 149,49% và tăng trưởng -17,5% trong giai đoạn

2013 2012. Chiếm t trọng cao nhất trong các khoản đầu tư là khoản mục chứng

khoán đầu tư chiếm t trọng từ 83,08% đến 95,22%. Đây được coi là khoản dự trữ

thứ cấp nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng, tuy nhiên như phân tích

ở trên do đầu ra tín dụng của VCB gặp khó khăn nên ngân hàng này đầu tư vào khoản

mục chứng khoán để hạn chế tổn thất và tăng khả năng thanh khoản cũng như là

nguồn vốn dự trữ có thể cho vay các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng.

32

Cho vay và ứng trước khách hàng là khoản mục tài sản quan trọng nhất, nó là

nguồn mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng. Biểu đồ tăng trưởng cho thấy tốc độ

tăng trưởng của khoản mục cho vay khách hàng giàm dần trong giai đoạn 2011-2013

từ mức tăng trưởng 19,26% giảm xuống mức 13,56% và có dấu hiệu tăng trở lại

trong giai đoạn 2014 2013. T trọng khoản mục này chiếm t trọng từ 54,82% đến

57,11% trong gía trị tổng tài sản; trong khi t trọng nguồn vốn huy động từ khách

hàng luôn chiếm từ 77,27% đến 88,56% giá trị tổng tài sản. Như đã phân tích, đầu ra

tín dụng của VCB trong giai đoạn này gặp khó khăn, cũng có thể do tình hình kinh tế

khó khăn, nhiều doanh nghiệp phá sản trong giai đoạn này, đặc biệt là các doanh

nghiệp hoạt động trong ngành thủy sản buộc VCB chủ động chuyển sang chính sách

tín dụng thận trọng làm ảnh hưởng đến dư nợ tín dụng của hệ thống.

Các tài sản có khác chiếm t trọng nhỏ khoảng 2% giá trị tổng tài sản chủ

yếu là các khoản mục tài sản cố định, xây dựng cơ bản dỡ dang.

7

6.289

6.068

6

5

4.591

4.324

4.021

3.89

4

3.654

3

2

1

0

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Biểu đồ 2.2. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của VCB giai đoạn 2010- 2016

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010-2016

33

Trong giai đoạn 2010- 2016, VCB có chi phí dự phòng rủi ro tín dụng không

ngừng tăng lên, nguyên nhân chính do:

Một là, do thay đổi quy định phân loại nợ từ 1 6 2014 theo Thông tư 09 sửa

đổi, bổ sung Thông tư 02 về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Thông tư 09

quy định từ 1 6 2014 các ngân hàng phải gọi tên đúng nợ xấu, các khoản nợ trước

đây không bị coi là rủi ro như tiền gửi quá hạn tại ngân hàng khác, các khoản đầu tư

trái phiếu doanh nghiệp mà không thể đáo hạn cũng bị coi là "xấu"... Và dù phải tới

1 1 2015, các ngân hàng mới phải thực hiện phân loại nợ theo cơ chế chặt chẽ hơn

nhưng hầu hết các ngân hàng đều trích lập sớm để tránh dồn cục khi tới thời điểm

quy định bắt buộc. Thời điểm có hiệu lực của Thông tư 09 rơi vào tháng cuối của kỳ

báo cáo, nhưng các ngân hàng vẫn phải tập trung để phân loại chính xác theo yêu cầu.

Khi áp dụng theo Thông tư 02, cách tính nợ quá hạn sẽ bao gồm cả nợ nhóm

2. Ngoài ra, t lệ trích lập dự phòng theo quy định mới cũng có điều chỉnh tăng lên

ở một số nhóm. Do vậy, ngân hàng phải tăng lượng tiền trích lập dự phòng để đảm

bảo trích đủ, trích đúng. Hầu hết các ngân hàng Việt Nam đều nhận định trích lập

dự phòng rủi ro đang là hạng mục tiêu tốn chi phí lớn, trong bối cảnh nợ xấu tăng

khi các ngân hàng phải thực hiện phân loại nợ sát hơn nhằm thực hiện Thông tư 02.

Hai là, VAMC chưa thực sự phát huy tác dụng. Thời điểm mới thành lập

(tháng 7 2013) đến cuối năm 2013, VAMC tích cực mua lại nợ xấu của các TCTD

khiến cho ngân hàng phấn khởi và tin tưởng vào hiệu quả hoạt động của công ty

này. Tuy nhiên, từ đầu năm 2014 đến nay, việc mua nợ xấu của VAMC gần như

chững lại. Đến nay, con số nợ xấu mà các ngân hàng bán cho VAMC dao động

khoảng 50.000 t đồng, con số này quá nhỏ so với mức dư nợ xấu tại ngân hàng. Lý

do có thể VAMC đến giờ vẫn đang trong tiến trình hoàn thiện bộ máy nên chưa

thực sự hoạt động tốt. Thêm nữa, vấn đề mua vào nợ xấu là một vấn đề nhưng giải

bán được nợ xấu đang là sự nan giải với tổ chức này. Vì vậy, hầu hết các ngân hàng

bây giờ không tin tưởng nhiều vào việc bán nợ xấu cho VAMC như trước, mà chọn

cách tự xử lý và đó cũng là lý do khiến trích lập dự phòng rủi ro tăng cao.

34

Ba là, giai đoạn 2011-2016 là giai đoạn mà ngân hàng buộc phải quay về giá

trị thực của hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng phải tăng cường trích lập dự

phòng để hoạt động lành mạnh, an toàn chứ không phải là sự đánh bóng với con số

lợi nhuận không phản ánh đúng tình trạng hiện có. Vì vậy, việc đẩy mạnh trích lập

dự phòng trong giai đoạn vừa qua là cần thiết và còn giúp cho ngân hàng tránh được

cú sốc sụt giảm lợi nhuận cuối năm.

Bốn là, trong một nền kinh tế vẫn còn trì trệ, chưa có dấu hiệu rõ ràng về sự

khởi sắc và phục hồi như hiện nay thì khách hàng vay vốn ngân hàng sẽ còn khó khăn

và khả năng trả nợ của họ cũng suy giảm. Với những món nợ đã quá hạn trước đó, giờ

khách hàng này không có khả năng trả nợ thì sẽ tiếp tục lên nhóm cao hơn. Điều này

buộc các ngân hàng sẽ phải tăng cường trích lập dự phòng rủi ro trong thời gian tới.

Năm là, đánh giá sự hoạt động bền vững là vấn đề cốt lõi của ngân hàng

trong thời gian tới, nhiều ngân hàng chủ động trích lập dự phòng rủi ro cao hơn so

với quy định. Vì đó chính là của để dành giúp ngân hàng ứng phó kịp thời nếu có

xảy ra biến cố.

2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ

Bảng 2.3. Doanh số hoạt động dịch vụ của VCB giai đoạn 2010-2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

25.1

25.850

19.400

163.941

150.024 155.900 157.899

Bảo lãnh vay vốn

34.540

32.696

29.674

33.696

32.621

33.671

35.718

Cam kết trong nghiệp vụ L/C

Bảo lãnh khác

15.630

15.384

17.353

15.467

21.020

22.543

23.761

1.100

4.825

3.642

3.541

3.243

3.125

2.983

Cam kết tài trợ cho KH chưa giải ngân

51.271

52.932

47.412

49.328

53.797

54.287

55.628

Tổng các khoản ngoại bảng

193.384

218.873

219.677

291.117

254.554 265.728 273.982

Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh

1.918

2.198

2.250

2.745

3.166

3.276

3.872

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ khác

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010-2016

35

Qua số liệu từ bảng ta thấy tổng các khoản cam kết ngoại bảng tương đương

t trọng từ 9,32% đến 16,67% giá trị tổng tài sản nhưng thu nhập mang lại từ hoạt

động này chỉ chiếm t trọng từ 8,04% đến 10,6% thu nhập từ hoạt động dịch vụ.

Các khoản thu nhập từ hoạt động dịch vụ tăng đều qua các năm về giá trị tuyệt đối,

nhưng tốc độ tăng trưởng không ổn định giai đoạn 2011 2010 đạt mức tăng trưởng

14,57% đến giai đoạn 2012 2011 giảm xuống còn 2,39% và tăng lên mức 21,98%

giai đoạn 2013 2012 sau đó giảm xuống mức 15,34%.

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN

HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THEO KHUNG PHÂN TÍCH

CAMELS

2.2.1. Đánh giá mức độ an toàn vốn

Năm 2005 Quyết định 457 của Chính phủ được ban hành nhằm sửa đổi những

bất hợp lý trong quan niệm về vốn tự có, trong Điều 3 của Quyết định thì “Vốn tự

có bằng vốn cấp 1 cộng vốn cấp 2 trừ khoản giảm trừ”, việc làm này đã đưa khái

niệm về Vốn tự có về đúng nội dung của nó, tách biệt được Vốn tự có với Vốn chủ

sở hữu.

Năm 2006, Chính phủ ban hành thêm Nghị định 141 (Nghị định xoá bỏ hoàn

toàn khái niệm NHTM CP đô thị và NHTM CP nông thôn) quy định về vốn pháp

định của NHTM với mức tối thiểu 3000 t vào năm 2010 và tăng dần theo thời

gian. Những quy định này là những bước tiến để việc quản lý trong hoạt động ngân

hàng được gần hơn với những chuẩn mực quốc tế, trong đó việc thực thi tăng vốn

điều lệ và bảo đảm đủ vốn tối thiểu CAR được thực hiện khá nghiêm túc.

36

Bảng 2.4. Mức độ an toàn vốn của VCB giai đoạn 2010-2016

Đơn vị tính:%; Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Chuẩn

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

T lệ an toàn vốn (CAR)

9%

9%

11.14%

14.63%

13.13%

11.61%

11.67% 11.89%

Vốn chủ sở hữu

20.669

28.638

41.553

42.386

43.350

44.538

47.901

Tổng nợ phải trả

277.932 315.916 345.314 410.925 521.743 532.789 556.823

Hệ số đòn bẩy tài chính (L)

12,5

13.45

11.03

8.31

9.69

12.04

11.96

11.62

Lợi nhuận không chia

4.651

5.521

6.144

6.290

6.627

6.729

6.900

Vốn cấp 1

19.332

27.336

32.112

32.933

37.429

39.520

41.892

Hệ số tạo vốn nội bộ (ICG) >12%

24.06%

20.20%

19.13%

19.10%

17.71%

18,01% 19,24%

Vốn pháp định

1.000

3.000

3.000

3.000

3.000

3.000

3.000

Vốn điều lệ

13.223

19.698

23.174

23.174

26.650

28.529

28.987

T lệ an toàn vốn hợp nhất

>9%

LN sau thuế

3.768

4.442

4.427

3.873

4.209

4.879

4.980

LN sau thuế Vốn CSH

18.23%

15.51%

10.65%

9.14%

9.71%

10.9%

10.39%

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010-2016

Như vậy, chiếu theo qui định tối thiểu 9% của Việt nam, mức độ an toàn vốn

của các TCTD đã được đáp ứng khá tốt. Xét về hình thức VCB có thể đạt được các

chuẩn mực của Basel I với mức an toàn vốn tối thiểu 8% do (i) Vốn điều lệ và vốn

tự có của VCB tăng, (ii) Tài sản Có rủi ro của VCB giảm do chủ yếu đầu tư vào

Trái phiếu chính phủ thay vì cho vay (iii) VCB bán nợ xấu cho VAMC.

Mặc dù VCB đã đáp ứng tốt những yêu cầu vốn tối thiểu, nhưng đã xuất hiện

một số vấn đề cần lưu ý:

(i) VCB có quy mô lớn nhất hệ thống lại có mức an toàn vốn nhỏ nhất (CAR

của VCB thường thấp hơn 3% so với toàn hệ thống, 2% so với các NHTM cổ phần,

thấp hơn rất nhiều so với các ngân hàng nước ngoài, trong khi chiếm đến hơn 40%

thị phần huy động và cho vay toàn thị trường), điều này có thể là tiềm ẩn không nhỏ

đe dọa an toàn của cả hệ thống;

37

(ii) Xu hướng giấu nợ để giúp CAR tăng lên. Về nguyên lý, nếu trích lập đầy

đủ dự phòng rủi ro tín dụng thì ngay lập tức CAR phải giảm xuống nhưng thực tế

cho thấy CAR của ngân hàng tăng đều qua các năm. Như vậy có dấu hiệu các ngân

hàng giấu nợ, hoặc đảo nợ bằng cách đưa vào hạng mục “tài sản khác” làm cho Tài

sản Có rủi ro giảm xuống;

Do những bất ổn vẫn tiếp tục lan rộng trong hệ thống tài chính Việt Nam như

vấn đề sở hữu chéo, khả năng thanh khoản, ách tắc trong tín dụng cho sản

xuất…cần phải có sự phù hợp của những quy định mới. Ngày 20 11 2014, NHNN

ban hành Thông tư 36 quy định các giới hạn, t lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động

của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở pháp lý dựa trên

Basel I, Basel II, thực tiễn việc áp dụng Thông tư 13, tình hình thị trường tài chính

trong thời gian 2010 - 2014 cùng với chiến lược phát triển hệ thống TCTD.

Về nội dung các bộ phận cấu thành cũng như các mục tiêu đối với CAR trong

Thông tư 36 không khác so với thông tư 13 ở công thức tính toán. Điểm khác biệt

cơ bản nhất là bổ sung thêm đối tượng thực hiện là chi nhánh ngân hàng nước ngoài

theo yêu cầu của Điều 128 Luật các TCTD năm 2010 và khoản mục trái phiếu

chuyển đổi trong vốn cấp 2 phải có mức lãi suất cố định để bảo đảm có tính chất ổn

định lâu dài và có đủ những đặc điểm để xác định như vốn chủ sở hữu thì mới bảo

vệ được quyền lợi của người gửi tiền. Tuy nhiên, so với chuẩn mực Basel II, t lệ

CAR trong Thông tư 36 vẫn chưa tính đến rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động

trong tổng tài sản Có rủi ro. Để tiến đến hoàn toàn tuân thủ Basel II, các TCTD

Việt Nam vẫn còn cả một chặng đường dài.

38

- Hệ số đòn bẩy tài chính (L):

14.45

16

14

12.04

11.96

11.62

11.03

12

9.69

10

8.31

8

6

4

2

0

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Đơn vị tính: %

Biểu đồ 2.3. Hệ số đòn bẩy tài chính của VCB giai đoạn 2010-2016

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB và tính toán của tác giả

Số liệu từ biều đồ cho thấy năm 2010 khả năng tự chủ về vốn của VCB thấp

hơn mức trung bình ngành thể hiện ở hệ số đòn bẩy tài chính là 14,45% cao hơn mức

trung bình ngành 12,5%, điều này tương đối phù hợp khi năm 2012 ngân hàng này

đạt t lệ an toàn vốn cao nhất trong giai đoạn. Các năm còn lại khả năng tự chủ tài

chính của VCB tốt dần và năm 2012 đạt mức tốt nhất trong giai đoạn, hệ số tự chủ tài

chính đạt 8,31% sau đó tăng dần lên đến năm 2014 thì trở về mức trung bình ngành.

- Hệ số tạo vốn nội bộ (ICG)

Hệ số tạo vốn nội bộ qua các năm đều đạt trên mức tối thiểu 12%. Năm 2010

hệ số này đạt giá trị cao nhất 24,06% sau đó giảm dần đến năm 2014 đạt mức

17,71%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận để lại không tăng

nhanh bằng tốc độ tăng trưởng vốn cấp 1.

39

30

24.06

25

20.2

19.24

19.13

19.1

18.01

17.71

20

15

10

5

0

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Đơn vị tính: %

Biểu đồ 2.4. Hệ số đòn bẩy tài chính của VCB giai đoạn 2010-2016

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB và tính toán của tác giả

Nhìn chung trong suốt giai đoạn nghiên cứu 2010-2016, VCB duy trì t lệ an

toàn vốn luôn cao hơn mức yêu cầu tối thiểu 8%; Khả năng tự chủ về tài chính năm

2010 thấp hơn mức trung bình nhưng đã được cải thiện ở những năm sau; Hệ số tạo

vốn giảm dần trong giai đoạn 2010-2015 nhưng vẫn ở mức cao hơn so với mức tối

thiểu 12%. Qua đó cho thấy trong giai đoạn 2010-2015 VCB luôn đảm bảo đủ vốn

và hoạt động kinh doanh tương đối hiệu quả, ổn định.

2.2.2. Chất lượng tài sản

- Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ

VCB giai đoạn 2010- 2016 chất lượng tín dụng được chú trọng; cac hệ số an

toàn được đảm bảo chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể. Dư nợ nhóm 2 tại

thời điểm 31/12/2015 là 9.377 t đồng, giảm 8.114 t đồng so với năm 2014 (giảm

46,4%). T lệ nợ nhóm 2 là 2,4%, giảm 3,0 % so với năm 2014. Dư nợ xấu tại thời

điểm 31/12/2015 là 7.137 t đồng. T lệ nợ xấu ở mức 1,84%, giảm 0,47% so với

năm 2014, thấp hơn mức khống chế kế hoạch (2,5%). Năm 2015 thu nợ xấu đạt

2.432 t đồng, giảm 2,5% so với 2014 (2.494 t đồng), trong đó thu nợ xấu nhóm 5

chiếm 40% tổng số thu nợ xấu. Năm 2015, VCB tiếp tục chú trọng công tác kiểm

soát, quản lý rủi ro tín dụng và đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu. T lệ nợ nhóm 2

40

nhờ đó đã giảm mạnh, chỉ còn 2,4%. T lệ nợ xấu ở mức 1,84%, giảm so với t lệ

2,31% năm 2014, thấp hơn mức khống chế kế hoạch (2,5%). Nếu tính cả đầu tư trái

phiếu doanh nghiệp, t lệ nợ xấu chỉ ở mức 1,79%. Thu hồi nợ ngoại bảng tiếp tục

ghi nhận kết quả quan trọng, phản ánh nỗ lực của toàn hệ thống và hiệu quả của

tổng thể các giải pháp chỉ đạo, điều hành quyết liệt trong công tác thu hồi nợ. Số thu

ngoại bảng đạt 2.511 t đồng, trong đó thu nợ được xử lý bằng dự phòng rủi ro

1.834 t đồng, thu nợ đã bán cho VAMC 677 t đồng.

3

2.73

2.32

2.4

2.5

2.31

2.03

2

1.84

1.79

1.5

1

0.5

0

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Đơn vị tính: %

Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ nợ xấu của VCB giai đoạn 2010-2016

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010- 2016

- Tỷ lệ tài sản sinh lời/Tổng tài sản

T lệ sinh lời Tổng tài sản của VCB trong thời gian qua không ngừng tăng

lên. Đặc biệt là giai đoạn 2014 -2016. Điều này thể hiện tài sản của ngân hàng đã và

đang ngày càng phát huy hiệu quả hoạt động để mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.

T lệ sinh lời Tổng tài sản của VCB năm 2013 đạt mức thấp nhất trong giai đoạn

2010 -2016, lý do là trong năm 2012 VCB thực tái cơ cấu toàn bộ để thực hiện theo

quy đinh của NHNN đề án 254 “Đề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và các TCTC

giai đoạn 1”.

41

97.00%

96.26%

96.00%

95.27%

95.00%

94.13%

93.51%

94.00%

93.26%

92.56%

93.00%

92.00%

91.11%

91.00%

90.00%

89.00%

88.00%

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Đơn vị tính: %

Biều đồ 2.6. Tỷ trọng tài sản sinh lời của VCB giai đoạn 2010 -2016

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010- 2016 và tính toán của tác giả

2.2.3. Năng lực quản lý

- Tỷ lệ chi phí hoạt động/Tổng thu nhập

90.20%

88.77%

88.11%

87.39%

85.38%

85.32%

84.46%

91.00% 90.00% 89.00% 88.00% 87.00% 86.00% 85.00% 84.00% 83.00% 82.00% 81.00%

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Đơn vị tính: %

Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ chi phí hoạt động của VCB giai đoạn 2010-2016

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010- 2016 và tính toán của tác giả

T lệ chi phí hoạt động Tổng thu nhập của VCB giai đoạn 2010- 2016 có xu

hướng giảm dần, năm 2016 có t lệ thấp nhất là 84,46% và cao nhất là năm 2011 với t

42

lệ 90,2%. T lệ này có xu hướng giảm dần chứng tỏ hoạt động của VCB có hiệu quả,

chi phí hoạt động ngày càng thấp, sẽ làm cho lợi nhuận của ngân hàng có xu hướng

tăng lên. Tuy nhiên, các hoạt động chủ yếu và cơ bản của ngân hàng vẫn phải duy trì và

thậm chí tăng lên nhằm đảm bảo hoạt động của ngân hàng được ổn định và phát triển.

-. Tỷ lệ lợi nhuận thuần từ HĐKD/ Nhân viên

500

480

480

460

450

440

432

428

422

416

414

420

400

380

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Đơn vị tính: Triệu đồng

Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ lợi nhuận thuần từ HĐKD/ Nhân viên của VCB giai đoạn

2010- 2016

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010- 2016 và tính toán của tác giả

Để tồn tại và phát triển ngân hàng thì nhân sự chính là cốt lõi. Do đó, lợi

nhuận thuần từ HĐKD nhân viên của VCB cho thấy được lợi nhuận chung của

ngân hàng cũng sự ổn định và phát triển của VCB trong tương lai. Tuy nhiên, VCB

cũng như các NHTM khác ở Việt Nam trong thời gian qua chịu tác động của nền

kinh tế trong nước nói chung và thế giới nói riêng đã làm cho thu nhập của ngân

hàng giảm sút. Do đó, t lệ lợi nhuận thuần từ HĐKD nhân viên của VCB cũng

giảm theo, từ 480 triệu đồng nhân viên năm 2010 xuống còn 432 triệu đồng nhân

viên vào năm 2016.

43

2.2.4. Khả năng sinh lời

Bảng 2.5: ROA, ROE, NIM, NNIM của VCB giai đoạn 2010-2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng; %

Năm/ chỉ tiêu

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

3.980

4.217

4.421

4.378

4.586

5.332

5.289

LNST

1.09

1.25

1.13

0.99

0.88

0.85

0.82

ROA

16.75

17.08

12.61

10.33

10.76

12.03

11.37

ROE

3.85

5.9

3.7

3.82

3.91

4.2

3.95

NIM

0.02

0.01

-0.87

-0.82

-0.74

0.05

0.9

NNIM

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010- 2016 và tính toán của tác giả

Từ vị thế là ngành hấp dẫn với lợi nhuận sau thuế lên đến hàng nghìn t đồng

mỗi năm, NHTM nói chung và VCB nói riêng đang phải trải qua quãng thời gian

khó khăn nhất khi mà nguồn vốn huy động hạn chế, tăng trưởng tín dụng liên tục

giảm, nợ xấu ngày càng tăng…làm cho các chỉ tiêu về sinh lời đã giảm đáng kể

trong thời gian gần đây. Mặc dù chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra

có xu hướng giãn ra theo hướng có lợi cho các NHTM song t lệ sinh lời hàng năm

của hệ thống bắt đầu giảm mạnh, từ mức đỉnh cao vào năm 2010 đã giảm hơn 50%

và xuống dưới mức an toàn theo khuyến cáo của hệ thống CAMELS lần lượt đối

với ROA và ROE là từ 1% trở lên và từ 15% trở lên.

Mặc dù các chỉ tiêu cơ bản phản ánh quy mô của ngân hàng đều gia tăng qua

các năm như là tổng vốn chủ sở hữu, tổng tiền gửi của khách hàng, tổng dư nợ cho

vay và tổng tài sản nhưng khả năng sinh lời của ngân hàng lại không ổn định và suy

giảm. Để tìm hiểu nguyên nhân của sự thất thường và suy giảm này trong ROA và

ROE có thể tiếp cận theo nhiều cách khác nhau. Một cách đơn giản và phổ biến là

dựa vào mô hình phân tích Doupont để đánh giá nguyên nhân của thực trạng này.

Theo Rose (2001), ROE của ngân hàng là chỉ tiêu được cấu thành bởi 3 bộ

phận trong một phép nhân, gồm: (i) T lệ sinh lời hoạt động phản ánh mối quan hệ

44

giữa Lợi nhuận sau thuế và Tổng doanh thu từ hoạt động, (ii) Hiệu quả sử dụng tài

sản phản ánh mối quan hệ giữa Tổng doanh thu từ hoạt động và Tổng tài sản, và

(iii) t trọng vốn chủ sở hữu phản ánh mối quan hệ giữa Tổng tài sản và Tổng vốn

chủ sở hữu. ROA của ngân hàng là chỉ tiêu được cấu thành bởi 2 bộ phận trong một

phép cộng gồm: (i) NIM hay Thu nhập lãi cận biên phản ánh mối quan hệ giữa

Chênh lệch thu chi từ lãi và Tổng tài sản, (ii) NNIM hay thu nhập ngoài lãi cận biên

phản ánh mối quan hệ giữa chênh lệch thu chi ngoài lãi (gồm cả chi phí dự phòng

và các khoản thuế hợp lý) và Tổng tài sản. Bảng số liệu trên cho thấy sự suy giảm t

lệ sinh lời bắt đầu từ giữa năm 2012 là do T lệ sinh lời hoạt động và NNIM hay cụ

thể hơn là suy giảm lợi nhuận sau thuế do gia tăng đáng kể của chi phí dự phòng rủi

ro tín dụng và chi phí hoạt động của VCB.

2.3.5. Khả năng thanh khoản

 Cho vay/Tiền gửi

Để đánh giá chất lượng cũng như tính thanh khoản và an toàn của các NHTM,

mối quan hệ giữa cho vay và tiền gửi có vai trò đặc biệt quan trọng. Cho vay Tiền

gửi phản ánh việc NHTM đã sử dụng bao nhiêu vốn huy động được để cho vay.

Bảng số liệu trên cho thấy t lệ cho vay tiền gửi tăng qua các năm từ 2010-

2016. Sự tăng trưởng này diễn ra phù hợp với diễn biến của nền kinh tế trong giai

đoạn này. Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 2012 kinh tế suy giảm, NHNN thắt chặt tín

dụng với một số lĩnh vực có rủi ro cao như bất động sản và tài chính. Theo đó cho

vay khách hàng có xu hướng giảm dần. Trong khi đó, sự biến động mạnh của huy

động vốn khiến tăng trưởng của cho vay và tăng trưởng của huy động vốn không

vận động cùng chiều, tạo ra những khe hở làm gia tăng rủi ro thanh khoản của VCB

(đặc biệt trong năm 2011).

Bên cạnh việc đánh giá tổng thể như trên, kỳ hạn của cho vay và tiền gửi

không phù hợp với nhau cũng dễ tạo ra áp lực thanh khoản đối với VCB. Cơ cấu

thời hạn của tài sản

45

Bảng 2.6: Tỷ lệ Cho vay/ Tiền gửi của VCB giai đoạn 2010-2016

1.2

1.01

0.98

1

0.94

0.93

0.89

0.84

0.83

0.8

0.6

0.4

0.2

0

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Đơn vị tính: %

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010-2016 và tính toán của tác giả

46

 Tỷ lệ khả năng chi trả

Theo Thông tư số 13 2010 TT-NHNN, ngày 20 tháng 5 năm 2010 của NHNN

về Quy định về các t lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, t lệ khả năng

chi trả giữa Tài sản có tính thanh khoản ngay và Tổng nợ phải trả tối thiểu bằng

15% và theo thông tư 36 2014 TT-NHNN t lệ này là 10%. Biểu đồ 2.9 cho thấy

các NHTM Việt Nam đã đảm bảo được t lệ khả năng chi trả bắt buộc ở mức 15%

mặc dù có xu hướng giảm từ năm 2011.

Tuy nhiên, nhìn tổng thể thời gian qua có thể thấy, VCB đã trải qua giai

đoạn mất cân đối thanh khoản. Một trong những nguyên nhân là t t l tối đa

ngu n vốn ng n hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn.

37.8

36.1

34.7

34.5

33.4

32.5

32.3

39 38 37 36 35 34 33 32 31 30 29

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Đơn vị tính: %

Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ khả năng chi trả của VCB giai đoạn 2010 – 2016

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010-2016 và tính toán của tác giả

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN

HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THEO KHUNG PHÂN TÍCH

CAMELS

2.3.1. Những kết quả đạt được

Thứ nhất: Mức độ an toàn vốn của VCB theo qui định của NHNN Việt Nam

tại Thông tư 36 là tương đối tốt thể hiện ở hệ số CAR bình quân 5 năm của VCB là

47

11,90% cao hơn mức yêu cầu của Thông tư 36 là 9%. Nếu so với mức bình quân 5

năm của 2 ngân hàng TMCP Nhà nước có quy mô tương đương là Vietinbank

(10,77%) và BIDV (9,76%) thì VCB vẫn cao hơn. Tuy nhiên, do có sự khác biệt về

chuẩn mực kế toán và cách tính toán hệ số CAR theo quy định của Thông tư 36 và

chuẩn phân tích CAMELS nên chưa thể nói chỉ số CAR của VCB là cao hơn và an

toàn so với chuẩn quốc tế.

Thứ hai: T trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của VCB đạt yêu cầu của

chuẩn phân tích CAMELS và có quy mô tương đương thì t trọng vốn chủ sở hữu

trên tổng tài sản bình quân 5 năm của VCB là 8,22% cao hơn mức 7,10% của

Vietinbank và mức 5,81% của BIDV. T trọng vốn chủ sở hữu cao thể hiện khả

năng chịu đựng các cú sốc của VCB tốt, tăng niềm tin nơi công chúng. Tuy nhiên,

t trọng này cao tức hệ số đòn bẩy tài chính thấp điều này ảnh hưởng đến khả năng

tạo lợi nhuận của ngân hàng.

Thứ ba: Năng suất hoạt động của nhân viên VCB là tốt thể hiện ở t suất lợi

nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh nhân viên của VCB cao và có qui mô tương

đương thì mức bình quân 5 năm của nhân viên VCB (438 triệu nhân viên) cao hơn

nhân viên Vietinbank (378 triệu nhân viên) và của BIDV (264 triệu nhân viên)

Thứ tư: T lệ dư nợ trên tổng tiền gửi khách hàng của VCB qua 5 năm đạt

mức yêu cầu của khung phân tích Camels cho các ngân hàng Mỹ. Tuy nhiên, so với

qui định tại Thông tư 36 thì t trọng này tương đối thấp điều này ảnh hưởng đến khả

năng tạo thu nhập của ngân hàng.

Thứ năm: Lợi nhuận của VCB trong giai đoạn 2010 -2016 không ngừng tăng

lên. Điều này cho thấy hoạt động của ngân hàng có hiệu quả trong thời gian qua.

Thứ sáu: Khả năng thanh toán của VCB giai đoạn 2010 -2016 được đảm bảo.

VCB đã cân đối được các nguồn vốn để đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình

trong giai đoạn vừa qua.

48

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

Thứ nhất: Chất lượng tài sản của VCB trong giai đoạn nghiên cứu là chưa tốt

thể hiện ở t lệ nợ xấu của VCB dù thấp hơn mức cho phép của NHNN là 3%. Nợ

xấu phát sinh mới tăng qua các năm. Nếu không giảm nợ xấu bằng cách sử dụng

quỹ dự phòng tổn thất tín dụng và bán nợ cho công ty VAMC thì t lệ nợ xấu thực

của VCB bình quân trong giai đoạn 2010-2016 là 6.24% cao hơn rất nhiều so với

mức cho phép của NHNN.

Nợ xấu của VCB tính đến 31 12 2014 tập trung vào 3 phân ngành kinh tế là

Thủy sản (đặc biệt là chế biến cá tra, cá ba sa), ngành nguyên vật liệu phục vụ sản

xuất công nghiệp và ngành xây lắp.

Số chi quỹ dự phòng của VCB trong 3 năm gần đây liên tục tăng. Riêng

trong năm 2014 nếu không giảm nợ xấu bằng sử dụng dự phòng tổn thất tín dụng và

bán nợ cho VAMC thì số chi quỹ dự phòng của VCB là 6.232 t đồng vượt quá khả

năng tài chính của VCB.

Nguyên nhân dẫn đến chất lượng tín dụng yếu kém: Do một số hạn chế trong

công tác quản lý rủi ro tín dụng tại VCB. Cụ thể:

Tại VCB Trung Ương :

+ Công tác rà soát các món vay nằm trong mức phán quyết của các chi nhánh

VCB chưa được thực hiện thường xuyên, toàn diện và có hiệu quả.

+ Chưa xây dựng được nhiều sản phẩm chuẩn nên việc cho vay còn phụ

thuộc vào nhận định chủ quan của cán bộ cho vay.

Tại các chi nhánh VCB:

+ Chi nhánh mở rộng cấp tín dụng trong phạm vi thẩm quyền quyết định của

chi nhánh (lách quy định thẩm quyền phán quyết); Cho vay khách hàng liên quan là

những doanh nghiệp được thành lập mới nhằm đảo nợ, thậm chí có dấu hiệu rủi ro

đạo đức.

49

+ Không tuân thủ điều kiện đã phê duyệt của VCB Trung Ương, đề xuất gỡ

bỏ điều kiện tín dụng do áp lực cạnh tranh.

+ Khâu thẩm định tín dụng chưa tốt, bỏ qua các vấn đề trọng yếu, hạ chuẩn

tín dụng để chạy theo mục tiêu tăng trưởng, cho vay không quan tâm đến tài sản bảo

đảm.

+ Có nhiều trường hợp biết tình hình hoạt động của khách hàng khó khăn

nhưng không đề cập rõ trong báo cáo thẩm định để trình VCB Trung Ương giải

quyết, cố tình báo cáo số liệu tài chính dựa trên Báo cáo tài chính chưa được kiểm

toán (tốt hơn) thay vì Báo cáo tài chính có kiểm toán (xấu hơn).

+ Chưa chú trọng và tăng cường tần suất, chất lượng kiểm tra trong và sau

khi cho vay.

+ Chất lượng cán bộ tín dụng còn kém về chuyên môn và bản lĩnh.

Tốc độ tăng trưởng thu nhập của VCB giai đoạn 2010-2014 là không ổn định

và chưa đạt so với chuẩn yêu cầu của khung phân tích CAMELS dành cho các ngân

hàng Mỹ.

Thứ hai: T suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và t suất lợi nhuận trên

tổng vốn chủ sở hữu (ROE) của VCB trong giai đoạn 2010-2016 đều giảm qua các

năm. Nguyên nhân là do t lệ thu nhập lãi cận biên của VCB giai đoạn này liên tục

giảm. Điều này xuất phát từ cấu trúc danh mục tín dụng của VCB có t lệ cho vay

bán buôn cao nên biên độ chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra thấp. Tại thời điểm

31 12 2014, số dư cho vay bán buôn bình quân năm của VCB là 204.282 t đồng

chiến gần 70% danh mục tín dụng của VCB năm 2014. Để phát triển cho vay bán

buôn, trong năm VCB đã áp dụng nhiều chương trình tín dụng ưu đãi đa phần là bổ

sung vốn lưu động với mức lãi suất cho vay thấp nhất là 5.87% cao nhất là 6.34%

trong khi đó lãi suất huy động tiền gửi 3 tháng của VCB trong năm 2014 thời điểm

thấp nhất là 4.9%.

50

Thứ ba: T lệ thu nhập ngoài lãi cận biên không ổn định và có xu hướng

giảm vào thời điểm năm 2014 chỉ ở mức 2,09%, theo tiêu chuẩn phân tích

CAMELS dùng cho các ngân hàng ở Mỹ >4,5%.

Thứ tư: T lệ khả năng chi trả có xu hướng giảm trong giai đoạn 2010-2016

vẫn tồn tại một số rủi ro. VCB đã cho vay vượt ngưỡng cho phép an toàn và ảnh

hưởng trực tiếp tới tính thanh khoản của hệ thống. Khả năng đáp ứng nhu cầu chi

trả của VCB cũng đang suy giảm, t lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng

để cho vay trung và dài hạn của VCB cũng vượt ngưỡng cho phép.

Thứ năm: Với t lệ lợi nhuận chưa ổn định và có xu hướng đi xuống đối với

VCB như hiện nay, nguyên nhân có thể do chi phí nghiệp vụ tăng cao đi đôi với

những hạn chế về trình độ tổ chức. Nếu VCB không áp dụng chuyên môn nghiệp vụ

và công nghệ thì khó có thể cải thiện mức độ an toàn của mình cũng như đảm bảo

sự vững mạnh trong các hoạt động ngân hàng. Trong khi các chỉ tiêu về ổn định tài

chính của hoạt động ngân hàng đều chưa được đảm bảo thì khả năng mất an toàn

cho hoạt động của VCB là điều có thể xảy ra.

Thứ năm: Hạ tầng tài chính, công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động ngân hàng

còn hạn chế. Ở các nền kinh tế phát triển, với hạ tầng tài chính – ngân hàng hiệu

quả, cạnh tranh về lãi suất gắn liền với rủi ro. Các nhà đầu tư sẽ phải cân nhắc thận

trọng giữa việc đầu tư vào các khoản tiền gửi, các công cụ tài chính có khả năng

sinh lời cao, nhưng rủi ro tiềm ẩn sẽ lớn. Ngược lại, các hoạt động đầu tư có khả

năng đem lại lợi ích thấp hơn sẽ được bù đắp với mức rủi ro hạn chế hơn. Ở Việt

nam, do hạ tầng tài chính hạn chế, các chế tài xử phạt chưa nghiêm trong các trường

hợp vi phạm k luật thị trường, nên quan hệ giữa rủi ro và lãi suất chưa chặt chẽ.

Các NHTM nói chung và VCB nói riêng đặt giá huy động cao không có nghĩa là

nhà đầu tư phải chấp nhận mức rủi ro cao. Bên cạnh đó, minh bạch tài chính và

thanh tra, giám sát còn nhiều bất cập. Đây là hệ quả của hạ tầng thông tin, chế độ kế

toán, hạch toán, chế độ phân loại tài sản có, tài sản nợ… chưa phản ánh trung thực

tình trạng tài chính của các ngân hàng, chưa đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ của hệ

thống thông tin. Mặt khác, việc quản lý rủi ro thanh khoản tại một số ngân hàng

51

chưa hiệu quả không chỉ bắt nguồn từ những bất ổn vĩ mô mà còn do các nguyên

nhân nội tại của chính các NHTM. Việc quản lý thanh khoản đã được NHNN qui

định trong các văn bản hiện hành nhưng do tính tuân thủ hạn chế, một số chạy theo

lợi nhuận đơn thuần, nên không ít ngân hàng đã phải trả giá đắt cho việc quản lý

thanh khoản. Việc dự báo những thay đổi của môi trường kinh doanh tại các NHTM

cũng chưa được quan tâm đúng mức, cũng một phần ảnh hưởng từ sự thay đổi khó

lường của cơ chế chính sách khiến ngân hàng bị động trước những biến động đột

ngột của thị trường, ảnh hưởng đến khả năng quản lý và sử dụng vốn khả dụng của

ngân hàng.

Thứ sáu: Một số tồn tại khác như thể chế, cơ cấu tổ chức. Trong quá trình

hội nhập, hệ thống ngân hàng Việt Nam có nhiều lợi thế, nhưng cũng gặp không ít

hạn chế như:(i) Về thể chế: điểm yếu rõ nhất của hệ thống ngân hàng Việt nam là

thiếu hệ thống pháp lý bảo vệ lợi ích của các ngân hàng với tư cách là bên cho vay

trong trường hợp khách hàng trì hoãn, cố ý không trả nợ hay khách hàng phá sản;

(ii) Về cơ cấu tổ chức: cho dù đã 4 5 NHTM nhà nước được cổ phần hóa, nhưng

yếu tố nhà nước của ¾ ngân hàng vẫn giữ t trọng trên 85% (trừ Vietinbank, Nhà

nước nắm giữ khoảng 63%), vì thế các quyết định về đầu tư, nhân sự cao cấp,

lương, kế hoạch kinh doanh…Đều cần có sự phê chuẩn của NHNN (Chính phủ).

Điều này ảnh hưởng đến tính linh hoạt, độ thích nghi trong kinh doanh của các

NHTM có yếu tố nhà nước. Trong bối cảnh năng lực tài chính của các NHTM chưa

được cải thiện, thì điểm yếu tài chính lớn nhất của hệ thống ngân hàng hiện nay

chính là nợ xấu, tiếp theo là quản trị nội bộ, quản trị rủi ro và minh bạch thông tin

trong hoạt động của ngân hàng.

52

Chương 3

GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THEO KHUNG PHÂN TÍCH

CAMELS

3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG

VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam đến

năm 2020

Phát triển hệ thống tổ chức tín dụng đa năng theo hướng hiện đại, hoạt động

an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình có

khả năng cạnh tranh lớn hơn dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên

tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng nhằm đáp

ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng của nền kinh tế; Nâng cao

năng lực cạnh tranh cho các NHTM Việt Nam.

3.1.2. Về mục tiêu của ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2020

Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng nhằm khắc phục những khó khăn,

yếu kém và chủ động đối phó với những thách thức để tổ chức tín dụng không

ngừng phát triển một cách an toàn, hiệu quả vững chắc và đáp ứng tốt yêu cầu phát

triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn mới.

Củng cố, phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng đa dạng về sở hữu, quy

mô và loại hình phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế Việt

Nam trong giai đoạn hiện nay.

Khuyến khích việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại các tổ chức tín dụng theo

nguyên tắc tự nguyện, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền, và các quyền, nghĩa

vụ kinh tế của các bên có liên quan theo quy định của pháp luật.

Thực hiện cơ cấu lại toàn diện về tài chính, hoạt động, quản trị của các tổ

53

chức tín dụng theo hình thức, biện pháp và lộ trình thích hợp. Không để xảy ra đổ

vỡ và mất an toàn hoạt động ngân hàng ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước.

Mục tiêu và tầm nhìn của VCB đến năm 2020

VCB phấn đấu trở thành ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam có sức ảnh hưởng

trong khu vực và là một trong 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới

vào năm 2020 hoạt động đa năng, có phạm vi hoạt động quốc tế, có vị thế hàng đầu

Việt Nam; Mang lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất; Hài hòa lợi ích giữa

khách hàng, cổ đông và người lao động. Dựa vào một số định hướng cơ bản sau:

Tiếp tục khẳng định vị thế với mãng kinh doanh lõi của Vietconbank là hoạt

động ngân hàng thương mại dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại với nguồn nhân

lực chất lượng cao và quản trị theo chuẩn mực quốc tế.

An toàn và hiệu quả trong kinh doanh là mục tiêu hàng đầu; “Hướng tới một

ngân hàng xanh phát triển bền vững vì cộng đồng” là mục tiêu xuyên suốt.

3.2. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THEO KHUNG PHÂN TÍCH CAMELS

3.2.1. Tăng vốn chủ sở hữu cho Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại

thương Việt Nam

Để thực hiện tăng vốn chủ sở hữu cho VCB, có các giải pháp cơ bản như:

Thứ 1: Chuyển các khoản nợ xấu thành vốn cổ phần

Ngân hàng sẽ đàm phán với khách hàng về các khoản nợ xấu, xác định

nguyên nhân dẫn đến nợ xấu, từ nguyên nhân đã xác định, thì phía ngân hàng sẽ

xem xét các khoản nợ còn có thể thu hồi nhưng ở giai đoạn này tạm thời chưa thu

hồi được thì sẽ thương thảo với khách hàng để chuyển thành vốn góp hoặc cổ phần.

Thứ 2: Tăng vốn điều lệ

Các ngân hàng sẽ phát hành cổ phiếu bổ sung, tăng vốn từ các cổ đông,

thành viên góp vốn hiện hành và các chủ đầu tư trong nước và ngoài nước.

54

Để tăng vốn chủ sở hữu cho chính các ngân hàng, thì hơn ai hết, chính

các ngân hàng phải chủ động thực hiện kế hoạch chi tiết để đảm bảo cho quy mô

vốn tăng trong thời gian tới:

Rà soát lại các khoản nợ xấu, sau đó đánh giá khoản nợ xấu đó ở mức độ

nào, khoản nào có thể chuyển thành vốn góp, cổ phần được.

Khi thực hiện sáp nhập với các ngân hàng khác thì phải đặt lợi ích chung

của cả hệ thống ngân hàng lên trên hết, không vì lợi ích của cá nhân các ngân

hàng riêng lẻ, như thế thì sớm hay muộn đối thủ cạnh tranh cũng sẽ thâu tóm, và

lúc đó còn thiệt hại nhiều hơn.

3.2.2. Xử lý nợ xấu cho Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương

Việt Nam

Để xử lý nợ xấu, VCB cần thực hiện các bước cơ bản như:

Bước 1: Đánh giá lại nợ xấu hiện tại

- VCB phải thực hiện đồng bộ việc đánh giá lại chất lượng tài sản và từ đó

đánh giá khả năng thu hồi và giá trị của nợ xấu bằng bảng thống kê chi tiết:

Bảng 3.1: Thống kê chi tiết nợ xấu

Nhóm nợ Có tài sản đảm bảo Không có tài sản Giá trị có thể thu hồi đảm bảo

Nhóm 2

Mức lập dự phòng đã trích Mức lập dự phòng đã trích Giá trị thị trường của TSĐB

Nhóm 3

Nhóm 4

Nhóm 5

Nguồn: Tác giả mô hình hóa

Sau khi đã đánh giá chi tiết các khoản nợ xấu rồi các NHTM sẽ thực hiện

bước tiếp theo:

55

Bước 2: Tiến hành bán nợ xấu có tài sản đảm bảo cho các công ty mua bán nợ

Ngân hàng sẽ rao bán các khoản nợ xấu sau khi đã thẩm định chi tiết và xác

định không còn khả năng thu hồi. Sau đi thực hiện xong bước này ngân hàng phải

xem xét lại khoản nào đã bán được, khoản nào chưa bán được thì xử lý tiếp bước 3

Bước 3: Thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ

Các khoản nợ có tài sản đảm bảo không bán được các ngân hàng sẽ tiến

hành xử lý bằng cách thanh lý tài sản theo phương thức bán đấu giá tài sản đó theo

mức của thị trường.

Sau khi thực hiện xong bước 3, các ngân hàng sẽ rà soát lại xem đã xử lý

được nợ xấu chưa? Nếu chưa thực hiện tiếp bước 4.

Bước 4: Sử dụng nguồn quỹ dự phòng rủi ro để xóa nợ

Các khoản vay quá hạn các ngân hàng đều có trích lập dự phòng, vì vậy sau

khi thực hiện các bước trên vẫn chưa xử lý được thì các ngân hàng sẽ dùng quỹ

này để xử lý nợ xấu.

Bước 5: Kiến nghị Chính phủ xem xét mua lại tài sản thế chấp

Đối với các khoản nợ xấu có tài sản đảm bảo là các công trình, bất động

sản… sau khi các ngân hàng đã thực hiện các bước trên mà vẫn không xử lý được

nợ xấu thì các ngân hàng sẽ kiến nghị Chính phủ mua lại để phục vụ cho mục đích

an sinh xã hội và hoạt động của các cơ quan nhà nước.

Khi thực hiện giải pháp này thì ngân hàng phải thực sự nhìn nhận đúng

nghĩa của vấn đề, vì hiện nay nợ xấu theo báo cáo của các ngân hàng và nợ xấu

thực tế sẽ có sự chênh lệch nhau thậm chí là chênh lệch lớn vì ngân hàng vẫn đang

cố che giấu các khoản nợ xấu ngầm trong hệ thống các ngân hàng để lấy lòng tin ở

người gửi tiền. Vì vậy, ngân hàng muốn thật sự lành mạnh khả năng tài chính của

mình thì phải cắt bỏ điểm yếu đó một cách trung thực và thẳng thắn.

56

3.2.3. Tăng tính thanh khoản cho Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại

thương Việt Nam

Để tăng tính thanh khoản cho VCB, VCB cần thực hiện các giải pháp cụ

thể như:

Thứ nhất: Để tăng tính thanh khoản của ngân hàng thì ngân hàng cần thực

hiện tốt các giải pháp để tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng.

Thứ hai: Đảm bảo chất lượng tín dụng:

Một trong những yếu tố tạo nên rủi ro tín dụng đó là quá trình thẩm định

cho vay (liên quan đến quy trình và con người), do đó cần xem xét lại quy trình

thẩm định, các điểm sơ hở của quy trình cần phải được khắc phục, cán bộ tín dụng

cũng cần quán triệt đạo đức nghề nghiệp, tránh tình trạng thổi phòng giá trị tài sản

định giá cho vay, hoặc bỏ qua những rủi ro đã lường trước vì lợi ích cá nhân.

Hiện tại các NHTM Việt Nam nói chung và VCB nói riêng đang tồn tại nợ

xấu rất cao do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân cơ bản là hiện tại các

doanh nghiệp vay vốn đang gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, kinh doanh

không hiệu quả, sử dụng tiền vay không đúng mục đích…mặt khác các doanh

nghiệp này có nguồn vốn của họ chủ yếu là vốn vay ngân hàng, càng khó khăn khi

họ tiếp tục vay vốn. Những đối tượng này các ngân hàng phải xem xét kỹ và cần

hạn chế cho vay khi chưa giải quyết xong nợ xấu.

Tăng cường huy động vốn để nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng thời cải

thiện khả năng thanh khoản tạm thời.

Thứ ba: NHNN Việt Nam tái cấp vốn đối với các NHTM thiếu hụt thanh

khoản tạm thời để đảm bảo khả năng chi trả cho các NHTM và có thể trở lại hoạt

động bình thường

Thứ tư: NHNN Việt Nam phải giám sát chặt chẽ tình hình tài chính của các

NHTM và đặc biệt là ngân hàng được tái cấp vốn nhằm chấn chỉnh kịp thời khi có

biểu hiện xấu làm ảnh hưởng đến cả hệ thống Ngân hàng Việt Nam, đồng thời

NHNN cũng cần có những biện pháp mạnh tay khi các ngân hàng vi phạm về các

57

chỉ tiêu an toàn trong quá trình hoạt động, như hạn chế mở rộng phạm vi, quy mô

và địa bàn hoạt động nếu các ngân hàng vi phạm…

3.2.4. Tăng khả năng an toàn vốn và năng lực quản trị của Ngân hàng thương

mại cổ phần ngoại thương Việt Nam

Như đã phân tích ở chương 2 khả năng an toàn vốn của VCB vẫn đạt theo

mức yêu cầu của Thông tư 36 của NHNN Việt Nam. Tuy nhiên do có sự khác biệt

về chuẩn mực kế toán và cách tính các trọng số rủi ro nên chưa thể đánh giá chính

xác mức độ an toàn vốn của VCB đã đáp ứng được yêu cầu theo chuẩn quốc tế

chưa. Để cải thiện tình hình an toàn vốn,VCB cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quy

trình, chính sách… tuân thủ theo phương pháp tiêu chuẩn của Basel II. Đây cũng là

định hướng chỉ đạo của NHNN Việt Nam tại công văn số 1601 NHNN-TTGSNH

ngày 17 3 2014 về việc lựa chọn 10 NHTM để thực hiện việc triển khai việc tuân

thủ của các phương pháp chuẩn của Basel II trong đó có VCB.

Thực hiện triển khai Basel II tại VCB không chỉ tuân thủ quy định của

NHNN mà còn nâng cao năng lực quản trị rủi ro, tăng hiệu quả kinh doanh của

ngân hàng.

Hiện tại dữ liệu của VCB thiếu và chưa chính xác so với yêu cầu Basel II.

Theo nhận định của các chuyên gia: VCB phần lớn đều chưa có cơ cấu tổ chức phù

hợp để quản lý dữ liệu. Phần lớn các dữ liêu cho quản lý rủi ro hiện nay là “sản

phẩm phụ” của quá trình kinh doanh thay vì xuất phát từ nhu cầu quản lý rủi ro.

Vai trò của chi nhánh và bộ phận kinh doanh của Hội sở chính : Khởi tạo

nguồn dữ liệu, quyết định chất lượng dữ liệu.

Vai trò của Hội sở chính : Xây dựng mô hình tính toán phân bổ vốn.

+ Chênh lệch định tính

Cơ cấu quản trị chưa phù hợp, chưa tách biệt 3 tầng bảo vệ độc lập của Kiểm

toán nội bộ; Bộ phận Quản trị rủi ro của Hội sở chính; Bộ phận kinh doanh của Hội

sở chính và các chi nhánh.

58

Các chính sách, qui trình chưa hoàn thiện theo tiêu chuẩn, chưa đáp ứng

được yêu cầu của Basel II.

Vai trò của Hội sở chính: Xây dựng cơ cấu quản trị trong đó bao gồm cả cơ

cấu quản trị dữ liệu nhằm đảm bảo chất lượng và tính đầy đủ của dữ liệu; Hoàn

thiện chính sách qui trình.

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Chỉ tiêu

Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4

1. Hoàn thiện cơ cấu quản trị

2. Hoàn thiện chính sách, qui trình 3. Chuẩn bị dữ liệu, nâng cấp hệ thống hiện tại 4. Xây dựng khung quản lý vốn và lập kế kinh hoạch doanh

5. Kiểm định, triển mô phát hình tín dụng tư hệ 6. Đầu thống LOS (khởi tạo khoản vay), Thu hồi nợ, Quản lý TSBĐ... 7. Phát triển khung quản trị RRHĐ

8. Phát triển, kiểm định mô hình RRHĐ

9. Phát triển, kiểm định mô hình RRTT 10. Đầu tư hệ thống quản lý RRTT

Bảng 3.2. Lộ trình triển khai thực hiện Basel II tại VCB

Nguồn: VCB năm 2014

59

Nhiệm vụ của chi nhánh và phòng kinh doanh Hội sở chính : Khởi tạo dữ

liệu và quyết định chất lượng của dữ liệu.

Nhiệm vụ của Hội sở chính : Xây dựng cơ cấu quản trị, trong đó bao gồm cả

cơ cấu quản trị dữ liệu nhằm đảm bảo chất lượng và tính đầy đủ của dữ liệu; Hoàn

thiện các chính sách, qui trình; Xây dựng các mô hình lượng hóa rủi ro; Tính toán

và phân bổ vốn.

Mục tiêu phấn đấu đến cuối năm 2017 VCB hoàn thiện được cơ cấu tổ chức,

qui trình, chính sách…và xây dựng được bộ dữ liệu đầy đủ chất lượng đáp ứng yêu

cầu tuân thủ theo phương pháp tiêu chuẩn (cơ bản) của Basel II và đến cuối năm

2018 thực hiện phương pháp từ chuẩn hóa trở lên.

3.2.5. Nâng cao chất lượng tài sản có

Đối với VCB Trung Ương:

+ Cần có sự đầu tư đúng mức cho bộ phận chuyên nghiên cứu chính sách giá

và phát triển các sản phẩm tín dụng chuẩn đi kèm các tiêu chuẩn xét duyệt cho vay

cụ thể nhằm hạn chế việc thẩm định và quyết định cho vay phụ thuộc vào quan

điểm cá nhân của cán bộ tín dụng. (Hiện tại VCB chưa có phòng chuyên môn cho

phát triển sản phẩm bán buôn, mà rủi ro từ các khách hàng này thường gây thiệt hại

lớn cho chi nhánh).

+ Nâng cao chất lượng báo cáo ngành, hàng năm trên cơ sở báo cáo ngành để

xây dựng định hướng tín dụng mở rộng, duy trì hoặc thu hẹp cho vay với các phân

ngành kinh tế cụ thể và định kỳ 6 tháng rà soát điều chỉnh 1 lần. Cụ thể, trong năm

2015 sẽ định hướng thận trọng và thu hẹp dần (bằng cách tăng lãi suất cho vay, tăng

điều kiện tín dụng, tăng cường kiểm tra sử dụng vốn…) đối với các doanh nghiệp

thuộc các ngành có t lệ nợ xấu cao trong năm 2014 như: Xây lắp, nguyên vật liệu

phục vụ sản xuất công nghiệp, thủy sản.

+ Nâng cao trách nhiệm của chi nhánh trong các báo cáo thẩm định tín dụng

trình VCB trung ương phê duyệt bằng cách trả lại hồ sơ không đạt chất lượng cho

60

chi nhánh, đồng thời định kỳ thống kê số hồ sơ không đạt chất lượng của chi nhánh

bị trả lại để đánh giá xếp hạng chi nhánh vào cuối năm.

+ Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng cần tăng cường công tác rà soát hoạt động

tín dụng từ xa và trực tiếp tại các chi nhánh.

+ Rà soát nợ có vấn đề định kỳ hàng quí, đặc biệt chú ý các khoản nợ thuộc

nhóm 2 có khả năng chuyển sang nhóm nợ cao hơn để có định hướng xử lý kịp thời

đối với từng khách hàng của từng chi nhánh.

+ Đầu tư nghiên cứu và hệ thống công nghệ để đưa vào áp dụng mô hình phê

duyệt tín dụng tập trung đối với các khách hàng doanh nghiệp lớn (vì mức độ ảnh

hưởng rất lớn đến hệ thống nếu đối tượng khách hàng này gặp rủi ro), nhằm mục tiêu:

Chuẩn hóa từng khâu của qui trình tín dụng (từ đề xuất – phê duyệt cho đến

giải ngân – thu nợ và xử lý nợ)

Tăng tính tập trung, chuyên môn hóa của các khâu trong qui trình tín dụng,

cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng, tăng tính “minh bạch” của qui trình cho

vay. Từ đó, nâng cao chất lượng quản trị rủi ro, đảm bảo quản lý thông tin tập trung

phục vụ công tác quản trị và điều hành.

Sơ đồ 3.1: Mô hình phê duyệt tín dụng tập trung

Nguồn: VCB

61

Sơ đồ 3.2. Luồng phê duyệt trên mô hình tín dụng tập trung

Nguồn: VCB

Trên cơ sở mô hình tổng thể phê duyệt tín dụng tập trung, VCB đầu tư

nghiên cứu thiết kế mô hình tín dụng phù hợp với hiện trạng hoạt động, yêu cầu,

tiêu chuẩn của thị trường.

Yêu cầu của mô hình là quản lý tập trung khách hàng doanh nghiệp lớn tại VCB

trung ương (thời điểm cuối năm 2014 là gần 1000 khách hàng, chiếm 66% tổng dư nợ);

Phòng khách hàng của VCB trung ương sẽ tham gia sâu trong quá trình cấp tín dụng và

quản lý khách hàng; Tập trung thẩm định, phê duyệt tín dụng tại hội sở chính.

Năm 2015

Năm 2016

Chỉ tiêu

Q1

Q2

Q3

Q4

Q1

Q2

Q3

Q4

1. Giai đoạn 1: Phân tích hiện trạng tín dụng của VCB và so sánh với yêu cầu tiêu chuẩn thị trường để thiết kế mô hình thích hợp với VCB dựa trên mẫu chuẩn và lộ trình triển khai

2. Giai đoạn 2: Triển khai thực hiện mô hình tín dụng theo lộ trình được xây dựng ở giai đoạn 1

Bảng 3.3. Lộ trình chuyển đổi mô hình phê duyệt tín dụng tập trung

Nguồn: VCB

62

3.2.6. Gia tăng khả năng sinh lời

Như đã phân tích ở phần trên, VCB hiện đang trong tình trạng thừa vốn buộc

ban lãnh đạo VCB sử dụng vốn vào kênh chứng khóan kinh doanh tạo lợi nhuận

thấp và không ổn định; Cơ cấu tín dụng của VCB với t lệ tín dụng bán buôn cao

(khoảng 70%) với chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra thấp; Thu nhập từ hoạt động

dịch vụ tăng trưởng không ổn định và có xu hướng giảm trong giai đoạn 2013-2014.

Để khắc phục tình trạng này, VCB cần thực hiện một số vấn đề sau:

+ Đẩy mạnh phát triển dư nợ tín dụng thể nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ,

chuyển dịch cơ cấu danh mục tín dụng theo hướng tăng dần t trọng tín dụng bán lẻ

càng cao càng tốt nhằm cải thiện chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra.

+ Tăng cường tính chuyên môn hóa trong công tác tín dụng; giảm bớt công

việc tác nghiệp cho các bộ khách hàng giúp cán bộ khách hàng có nhiều thời gian

hơn cho công tác bán hàng (hiện nay cán bộ khách hàng thực hiện đồng thời chức

năng bán hàng, thẩm định và hỗ trợ tín dụng như soạn thảo văn kiện tín dụng, định

giá tài sản đảm bảo, giải ngân, thu nợ, theo dõi khách hàng..)

+ Tiếp tục chuẩn hóa sản phẩm và đầu tư nghiên cứu đưa ra các sản phẩm tín

dụng mới phù hợp với nhu cầu thị trường tương tự như những sản phẩm thành công

trong năm 2017 : sản phẩm tín dụng thể nhân lãi suất 7.5% năm; Sản phẩm An tâm

lãi suất với lãi suất cố định đến 5 năm…

+ Đẩy mạnh công tác bán lẻ nhằm tăng cường các khoản thu ngoài lãi. Cụ thể:

Đối với hoạt động ngân hàng điện tử: Mở rộng hoạt động thu hộ tiền điện,

tiền nước, tiền điện thoại, tiền thuế …tại địa bàn các chi nhánh; Tăng cường hợp tác

với các trường học để cung cấp dịch vụ thu hộ học phí; Nghiên cứu thay đổi chính

sách phí và hạn mức đối với dịch vụ VCB iB@nking.

Đối với hoạt động phát hành thẻ và thanh toán thẻ: Đẩy mạnh công tác xúc

tiến hoạt động phát hành thẻ đồng thương hiệu như đã thành công với Diamond

Plaza, Viettravel,AEON…, cần chú trọng phát triển thẻ tín dụng quốc tế

Tiếp tục nghiên cứu đưa ra những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường.

63

Tăng cường công tác đào tạo qui trình nghiệp vụ, k năng bán hàng cho cán

bộ khách hàng.

Đầu tư công nghệ mới giúp quản lý công tác bán hàng, kết nối hàng tháng

với chi nhánh để thúc đẩy công tác bán hàng, kịp thời tháo gỡ những khó khăn

vướng mắc cho chi nhánh.

Nâng cao chất lượng dịch vụ bằng cách triển khai thường xuyên chương

trình khách hàng bí mật ( thuê đơn vị tư vấn đóng giả khách hàng giao dịch để ghi

nhận, đánh giá thái độ, tác phong, kiến thức của cán bộ bán hàng, không gian giao

dịch của chi nhánh..) trên cơ sở báo cáo của đơn vị tư vấn, thống kê các lỗi thường

gặp để các chi nhánh rút kinh nghiệm và đưa ra các chế tài với những trường hợp

sai phạm, kết quả yếu kém.

3.2.7. Tăng chất lượng quản lý tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại

thương Việt Nam

Để tăng chất lượng quản lý trong hệ thống VCB theo tác giả cần thực hiện

các biện pháp như sau:

Thứ nhất: Hiện đại hóa các công nghệ, đa dạng hóa và nâng cao các tiện ích

các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ kỹ thuật tiên tiến.

Khi hội nhập kinh tế quốc tế, các NHTM Việt Nam nói chung và VCB nói

riêng phải đối mặt với nhiều thách thức từ phía các ngân hàng nước ngoài khi họ có

nhiều lợi thế về công nghệ và dịch vụ ngân hàng. Một loạt các sản phẩm, dịch vụ

ngân hàng hiện đại vốn đã được kiểm chứng trên nhiều quốc gia khác nhau đang

được triển khai trên thị trường Việt Nam, làm cho những lợi thế tạm thời của các

NHTM Việt Nam sẽ mất dần đi, do đó để có thể đứng vững và cạnh tranh được với

các ngân hàng nước ngoài thì các NHTM Việt Nam cần phải đầu tư các công nghệ

tiên tiến nhằm phục tốt việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cũng như công tác

kiểm soát hoạt động ngân hàng, quản lý vốn tài sản, quản lý rủi ro, quản lý công

nợ và công tác kế toán, hệ thống thanh toán liên ngân hàng, hệ thống giao dịch điện

tử và giám sát từ xa… nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cho khách hàng. Theo

64

kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, các ngân hàng hiện đại muốn duy

trì được hệ thống hạ tầng cơ sở và ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho

các hoạt động của mình thì hằng năm họ phải đầu tư vào công nghệ từ 3%-5% tổng

doanh thu hoạt động. Bên cạnh đầu tư thêm, để tăng chất lượng quản lý trong thời

gian tới các NHTM Việt Nam cần thực hiện sự hợp tác, xây dựng đối tác chiến lược

nhằm hổ trợ phát triển và khai thác cơ sở hạ tầng công nghệ của nhau nhằm giảm

chi phí đầu tư, chi phí quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng hiện có.

Thứ hai: Phát huy các sản phẩm truyền thống đồng thời phải có chính sách

khai thác công nghệ hiệu quả bằng các sản phẩm dịch vụ từ công nghệ đó nhằm

nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm và dịch vụ, tạo sự đa dạng hóa các sản

phẩm dịch vụ sẽ góp phần phân tán hạn chế bớt rủi ro trong quá trình hoạt động.

Thứ ba: Nâng cao năng lực quản trị điều hành

Một trong những chỉ tiêu có thể được sử dụng để phản ánh năng lực điều

hành, quản trị ngân hàng đó là t lệ tổng chi phí trên tổng doanh thu và t lệ cho vay

trên tài sản có. Tuy nhiên theo kết quả ước lượng được trong mô hình Probit thì các

t lệ này hiện nay có tác động ngược chiều đến NLTC của các ngân hàng. Như vậy

rõ ràng để nâng cao hiệu quả hoạt động thì các ngân hàng thương mại cần cải cách

bộ máy quản lý điều hành theo tư duy kinh doanh mới nhằm mục tiêu giảm thiểu

chi phí hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Đồng thời, xây dựng

chuẩn hóa và văn bản hóa toàn bộ quy trình nghiệp vụ của các hoạt động chủ yếu

của NHTM, và đẩy nhanh việc thực hiện cải cách hành chính ngân hàng, cụ thể là:

Đổi mới cơ cấu hoạt động của các NHTM, trước hết là NHTM nhà nước. Một

nội dung quan trọng trong đề án tái cơ cấu là đổi mới tổ chức bộ máy theo hướng

NHTM hiện đại. Qúa trình tiến hành cơ cấu lại tổ chức của các NHTM cần theo

hướng thực hiện quản lý các hoạt động kinh doanh của các NHTM theo nhóm khách

hàng và loại hình dịch vụ của một ngân hàng đa năng, thay thế dần cho việc quản lý

theo chức năng và nghiệp vụ như hiện nay, đồng thời nâng cao trình độ quản lý rủi ro,

quản lý tài sản nợ - tài sản có, và kiểm soát nội bộ, nhằm để tạo tiền đề xây dựng một

số tập đoàn tài chính, có khả năng hoạt động như một ngân hàng quốc tế.

65

Việc áp dụng phân cấp quản lý theo mô hình khối có thể nâng cao chất lượng

phục vụ khách hàng đồng thời có thể đáp ứng được các yêu cầu phát triển ngân

hàng trong tương lai. Đây cũng là mô hình tổ chức đang được áp dụng tại hầu hết

các ngân hàng lớn hàng đầu thế giới. Bằng việc phát triển mô hình khối, hoạt động

ngân hàng sẽ được tổ chức thành các khối cơ bản như khối ngân hàng bán lẻ; khối

ngân hàng phục vụ doanh nghiệp, khối các định chế tài chính và khối quản lý vốn.

Hỗ trợ cho các khối hoạt động ngân hàng là các phòng ban có nhiệm vụ đảm bảo

cho các hoạt động ngân hàng được vận hành thông suốt.

Hơn nữa trong quá trình cơ cấu hoạt động của các NHTM cần xây dựng

được các qui chế quản lý và hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế như quản trị

rủi ro, quản trị nguồn vốn, kiểm tra kiểm toán nội bộ, xây dựng quy trình tín dụng

hiện đại và sổ tay tín dụng, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức

độ chỉ số an toàn và hiệu quả kinh doanh ngân hàng, trong đó đặc biệt chú trọng

những vấn đề sau:

- Đổi mới cơ chế quản trị điều hành theo hướng tăng quyền tự chủ cho đơn

vị cơ sở, khuyến khích tính năng động, sáng tạo của các chi nhánh cấp cơ sở nhưng

phải thiết lập cơ chế quản trị rủi ro chặt chẽ.

- Quản trị tín dụng: Quản lý tín dụng nhằm mục đích hướng tới khách hàng,

đáp ứng các nhu cầu của khách hàng với chất lượng cao nhưng vẫn đảm bảo một

cách an toàn dựa trên những quy định và nguyên tắc về hoạt động tín dụng theo

chuẩn mực ngân hàng quốc tế.

- Quản trị rủi ro: Các ngân hàng cần thành lập bộ máy quản lý rủi ro trực

thuộc hội đồng quản trị và xây dựng cơ chế quản lý rủi ro nhằm hạn chế rủi ro trong

hoạt động ngân hàng: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro t giá

theo thông lệ quốc tế.

- Quản trị nguồn vốn: Quản lý vốn theo mô hình quản lý tập trung trụ sở

chính, quản lý hoạt động của các tài khoản mà ngân hàng mở tại nước ngoài cũng

như chịu trách nhiệm trong việc đầu tư nguồn vốn này mang lại lợi nhuận cho ngân

66

hàng. Đóng hoặc chuyển quyền quản lý các tài khoản đã mở tại ngân hàng nước

ngoài ở các chi nhánh về quản lý tại trụ sở chính của các ngân hàng nhằm quản lý

và khai thác tối đa hiệu quả nguồn vốn, giảm chi phí quản lý vốn.

Thứ 4: Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng:

Qua phân tích ở chương 2 cho thấy hiện nay các Ngân hàng thương mại ở

Việt Nam vẫn chưa phát huy tối đa được các tiện ích từ tiến bộ của công nghệ đem

lại, do đó khá nhiều ngân hàng vẫn có thiên hướng sử dụng nhiều lao động, tuy

nhiên kết quả phân tích từ năm 2003 đến 2012 cho thấy, hiệu quả mở rộng quy mô

theo cách thức này đang có xu hướng giảm (chi phí bỏ ra nhiều hơn nhưng hiệu quả

thu được giảm). Như vậy, để cải thiện được hiệu quả hoạt động của mình các ngân

hàng cần:

- Rà soát và đánh giá lại thực lực nguồn nhân lực một cách đúng đắn chi tiết

từ cán bộ quản lý đến nhân viên nghiệp vụ, cơ cấu tuổi và trình độ trên cơ sở đó

phân loại để có cách thức đào tạo phù hợp, có vậy mới có thể giải quyết được “bài

toán” đang đặt ra đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, đó là

nguồn nhân lực “thiếu” nhưng vẫn “thừa”, đặc biệt là ở các Ngân hàng thương mại

Nhà nước. Cụ thể, đòi hỏi các NHTM phải sắp xếp, tinh giảm lao động dôi dư, bổ

sung lao động chuyên môn nghiệp vụ mới, lao động kỹ thuật, các chuyên viên giỏi;

chuyển đổi cơ cấu lao động nghiệp vụ theo hướng giảm lao động gián tiếp, trẻ hóa

đội ngũ nhân viên.

- Coi đào tạo là một bộ phận trong chiến lược phát triển ngân hàng, xây

dựng kế hoạch đào tạo cán bộ ngay từ khi mới được tuyển dụng, chú trọng đào tạo

cả chuyên môn lẫn đạo đức để xây dựng được đội ngũ cán bộ có phẩm chất tốt, tinh

thông nghề nghiệp. Việc đào tạo nguồn nhân lực của ngân hàng phải kết hợp nhiểu

hình thức đặc biệt là đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao nguồn lực hiện có để đáp ứng

yêu cầu mới.

Trước mắt để chủ động nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hoạt động của mình

các ngân hàng cũng nên xây dựng cho mình một trung tâm đào tạo riêng và có kế

67

hoạch hợp tác đào tạo, trao đổi, nghiên cứu với các ngân hàng , tổ chức tài chính có

uy tín trên thế giới để tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ được tiếp cận với những

công nghệ ngân hàng mới, học hỏi những kinh nghiệm quản trị, điều hành của các

tổ chức này. Về dài hạn có thể tiến tới thành lập trường đại học hoặc ký hợp đồng

đào tạo với Đại học Ngân Hàng TP Hồ Chí Minh để được đào tạo đúng theo yêu

cầu công việc mà ngân hàng cần nhằm giảm chi phí đào tạo lại, và như thế sẽ đáp

ứng nhân lực trình độ cao cho ngân hàng mình, sau đó là đa dạng hóa các hoạt

động kinh doanh thực hiện theo mô hình tập đoàn kinh doanh đa năng.

Chương trình đào tạo ở các NHTM phải nhằm trau dồi, nâng cao kĩ năng

nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại. Hơn nữa, cần tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm

công tác hội nhập quốc tế, nhất là những cán bộ trực tiếp tham gia vào quá trình đàm

phán, ký kết hợp đồng quốc tế, cán bộ thanh tra giám sát và cán bộ chuyên trách làm

công tác luật quốc tế, cán bộ sử dụng và vận hành công nghệ mới. Thường xuyên tổ

chức thi sát hạch chuyên môn nhằm nâng bậc, nâng lương cho đội ngũ cán bộ có như

vậy mới bắt buộc người lao động không ngừng học hỏi nâng cao năng lực chuyên

môn của mình. Đồng thời cũng phải xây dựng một chính sách đãi ngộ hợp lý để thu

hút, khuyến khích người lao động theo hướng tạo ra động lực thúc đẩy.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với Chính phủ

Thứ nhất: Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 13 NQ-CP ngày 10 5 2012 của

Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ

thị trường nhằm tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay vốn và tạo điều kiện cho

doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng một cách hiệu quả.

Thứ hai: Kiểm tra tiến độ thực hiện Đề án cơ cấu lại các NHTM giai đoạn

2011- 2015. Ban hành theo quyết định 254 QĐ-TTg ngày 1 tháng 3 năm 2012 của

Thủ tướng Chính phủ, nhằm giám sát quá trình thực hiện để có chỉ đạo kịp thời

nếu cần thiết.

68

Thứ ba: tiếp tục cổ phần hóa cá DNNN, tạo sân chơi bình đẳng hơn cho các

doanh nghiệp. Việc bảo hộ khu vực DNNN là nguyên nhân chính khiến mức nợ

khó đòi, nợ quá hạn tại các NHTM là rất cao đặc biệt là năm 2012 gấp 2,5 so với

mức chuẩn cho phép (điển hình Vinashin, Vinalines). Vì vậy nếu không kiên quyết

đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa và cải cách một cách căn bản thì việc cải thiện

năng lực tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và các

NHTM nói riêng là rất khó thực hiện.

Thứ tư: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý

có hiệu lực, đảm bảo bình đẳng an toàn cho mọi tổ chức hoạt động trên lãnh thổ

Việt Nam nói chung và đặc biệt là dịch vụ ngân hàng tài chính theo hướng đảm

bảo sự công bằng, minh bạch giữa các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước để

khuyến khích cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, bảo đảm sự an toàn hiệu

quả của hệ thống ngân hàng. Qua đó thông qua Luật sẽ trở thành công cụ để Chính

phủ kiểm soát cạnh tranh. Đồng thời xem xét rà soát đối chiếu các quy định hiện

hành của Pháp luật Việt Nam để điều chỉnh cho phù hợp với các thông lệ quốc tế.

Thứ năm: Phải xác định một cách căn bản vai trò của NHNN. NHNN phải

trở thành ngân hàng trung ương thật sự, hiện nay NHNN vừa là người chủ

(NHTMNN) vừa là người cầm còi giám sát các NHTMNN.

Thứ sáu: Mở cửa thị trường trong nước trên cơ sở xóa bỏ cơ chế bao cấp,

bảo hộ đối với các NHTM Việt Nam, cũng như xóa bỏ các giới hạn về số lượng,

loại hình, phạm vi hoạt động, t lệ góp vốn của nước ngoài, đảm bảo quyền kinh

doanh của các ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài theo cam kết đa phương,

song phương nhằm giúp lộ trình hội nhập tài chính thích hợp và đảm bảo hệ thống

tài chính hội nhập hiệu quả tăng năng lực tài chính và lành mạnh hóa các NHTM

Việt Nam và tránh không bị rơi vào khủng hoảng tài chính - ngân hàng.

Thứ bảy: Chính phủ nên xem xét việc mua lại các tài sản thế chấp là các

công trình, các Bất động sản ở các NHTM hiện nay để phục vụ cho hoạt động an

sinh phúc lợi hoặc các hoạt động khác phù hợp với công trình, vì các doanh nghiệp

vay vốn có tài sản đảm bảo đang gặp rất nhiều khó khăn do đó không còn khả năng

69

thanh toán nợ, các ngân hàng đã tiến hành bán nợ nhưng vẫn không bán được

nhằm giải quyết khó khăn lớn hiện nay của các NHTM Việt Nam và nếu tình trạng

này kéo dài sẽ dẫn đến sự đổ vỡ của hệ thống NHTM Việt Nam.

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước

Thứ nhất: Đổi mới, củng cố hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. Phát

triển hệ thống giám sát theo khung an toàn CAMELS, hệ thống đánh giá rủi ro đối

với tổ chức tín dụng và cảnh báo sớm trong hoạt động ngân hàng. Hoàn thiện

khung pháp lý về các quy định về an toàn vốn theo thông lệ quốc tế và chuẩn mực

an toàn vốn theo Basel II. Sửa đổi, bổ sung hệ thống kế toán của các tổ chức tín

dụng phù hợp hơn với chuẩn mực kế toán quốc tế.

Thứ hai: NHNN phải chủ động hơn nữa việc phối hợp với các Bộ, ngành liên

quan để triển khai một số giải pháp hỗ trợ các tổ chức vay vốn, bao gồm: (i) Tích

cực phối hợp với các Bộ, ngành phân tích, đánh giá hoạt động của các ngành, lĩnh

vực để xây dựng, triển khai các chương trình tín dụng phù hợp, đẩy nhanh tiến độ

giải phóng hàng tồn kho, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh để

làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng giảm nợ xấu; (ii) Phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ

Công an đẩy nhanh tiến độ xây dựng văn bản hướng dẫn các quy định về xử lý tài

sản bảo đảm, chỉ đạo xử lý dứt điểm các vụ việc, vụ án có liên quan đến hoạt động

ngân hàng để tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm, thu hồi

nợ, giảm nợ xấu và có cơ sở để mở rộng tín dụng cho nền kinh tế; (iii) Tích cực triển

khai đồng bộ các giải pháp sắp xếp, đổi mới và cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà

nước, tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước gắn với việc xử lý nợ xấu của các

doanh nghiệp này; (iv) Phối hợp với các địa phương hỗ trợ thị trường bất động sản

phục hồi nhanh, quản lý chặt chẽ và bảo đảm thị trường này phát triển lành mạnh.

Thứ ba: NHNN tập trung triển khai thực hiện Đề án, ngày 18 4 2012, Thống

đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký Quyết định số 254 QĐ-NHNN về việc ban hành

Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại

hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”. Trong giai đoạn hiện nay,

Ngân hàng nhà nước đang thực hiện giai đoạn 2016-2020 nhằm chấn chỉnh cũng

cố, tái cấu trúc lại, thực hiện cơ cấu lại các Ngân hàng Thương Mại tiến hành khẩn

70

trương, quyết liệt, nhưng thận trọng để nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng được

đẩy lùi, thanh khoản của hệ thống được cải thiện, an ninh chính trị và trật tự an

toàn xã hội được giữ vững; tâm lý, niềm tin của nhân dân vào chương trình tái cơ

cấu hệ thống ngân hàng được củng cố.

Thứ tư: NHNN phải chủ động, linh hoạt hơn nữa về việc sử dụng các công

cụ chính sách tiền tệ, lãi suất theo nguyên tắc thị trường: Ngân hàng Nhà nước

thực hiện điều hành linh hoạt chính sách tiền tệ theo hướng bảo đảm thanh khoản

của hệ thống các tổ chức tín dụng, ổn định t giá, giảm dần lãi suất phù hợp điều

kiện kinh tế vĩ mô, giảm bớt rủi ro thị trường cho tổ chức tín dụng và nền kinh tế;

kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng, nhất là các tổ chức tín dụng yếu kém để

bảo đảm tổ chức tín dụng tăng trưởng phù hợp với khả năng thực tế, tập trung củng

cố khả năng chi trả.

Thứ năm: Nâng cao năng lực quản trị điều hành, năng lực xây dựng chính

sách, năng lực dự báo của NHNN, chất lượng cán bộ NHNN và hiện đại hóa công

nghệ ngân hàng của hệ thống NHNN. Cơ cấu lại tổ chức và chức năng nhiệm vụ

của NHNN nhằm nâng cao hiệu quả điều hành vĩ mô theo hướng xây dựng NHTW

hiện đại phù hợp với thông lệ chung của Thế giới, đảm bảo tính độc lập của

NHNN trong điều hành chính sách tiền tệ và quản lý nhà nước về hoạt động ngân

hàng. Hạn chế sự can thiệp của Chính phủ, các cơ quan, tổ chức đối với các hoạt

động của NHNN.

Thứ sáu: Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng, nhất là hệ

thống thông tin quản lý cho toàn bộ hệ thống ngân hàng phục vụ cho công tác điều

hành kinh doanh, kiểm soát hoạt động ngân hàng, quản lý vốn tài sản, quản trị rủi

ro, quản lý công nợ, công tác kế toán, hệ thống thanh toán liên ngân hàng, hệ

thống giao dịch điện tử và giám sát từ xa.

Thứ bảy: NHNN phải tích cực hơn nữa việc phối hợp với tỉnh ủy, Ủy ban

nhân dân các tỉnh, thành phố tổ chức Hội nghị kết nối ngân hàng và doanh nghiệp

nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng

và doanh nghiệp trên địa bàn; chủ động phối hợp, làm việc trực tiếp với từng Bộ,

ngành (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây

dựng...) nhằm nắm bắt khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp tháo gỡ, hỗ

71

trợ cụ thể, phù hợp đối với từng lĩnh vực, đặc biệt là xử lý vấn đề hàng tồn kho để

có cơ sở mở rộng tín dụng cho doanh nghiệp.

Thứ tám: NHNN phải giám sát chặt chẽ các cổ động lớn của các ngân hàng,

nhằm hạn chế sự chi phối, thao túng của các cổ đông đó đối với các NHTM, kiên

quyết xử lý đối với người liên quan vi phạm quy định về giới hạn sở hữu cổ phần

tại NHTM và các NHTM sở hữu vốn chéo lẫn nhau.

72

KẾT LUẬN

Luận văn với đề tài: “ỨNG DỤNG CAMELS ĐỂ ĐÁNH GIÁ HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI

THƯƠNG VIỆT NAM” đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn

về phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

theo khung CAMELS giai đoạn 2010 - 2016.

Luận văn đã đạt được những kết quả nghiên cứu như sau:

Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về khung phân tích CAMELS để ứng

dụng thực tiễn trong phân tích hoạt động của NHTM

Thứ hai: Trên cơ sở khung phân tích CAMELS, tác giả đã đánh giá thực

trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

Thứ ba: Từ đánh giá thực trạng phân tích hoạt động hoạt động kinh doanh

của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam theo khung CAMELS, tác giả đã

đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam theo khung CAMELS.

Thứ tư: Bên cạnh đó, tác giả còn đề xuất các kiến nghị đối với Chính phủ,

NHNN nhằm hỗ trợ và đảm bảo hoạt động của ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam theo khung CAMELS nói riêng và NHTM Việt Nam nói chung.

Luận văn của tác giả là một công trình nghiên cứu độc lập và công phu

trong suốt quá trình theo học và nghiên cứu tại Trường Đại học Ngân hàng

Tp.HCM. Tuy nhiên do kiến thức khoa học và khả năng nghiên cứu còn hạn chế.

Do đó, kết quả nghiên cứu chưa thực sự bao quát hết toàn bộ những vấn đề nghiên

cứu có liên quan đến CAMELS, cụ thể là trong nghiên cứu này, tác giả chưa đề

cập đến tiêu chí “S”, vì để phân tích được nghiên cứu S cần có sự am hiểu chuyên

sâu về khe hở lãi suất và các công cụ định lượng để tính toán và phân tích và điều

này tác giả đã chưa thực hiện được trong nghiên cứu của luận văn này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Chính phủ, 2006, Quyết định số 112 2006 QĐ –TTg ngày 24 5 2006, Quyết

định về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010

và định hướng đến năm 2020.

2. Chính phủ, 2012, Quyết định 254 QĐ-TTg ngày 1 3 2012, Quyết định về việc

phê duyệt Đề án tái cơ cấu các tổ chức tín dụng Việt Nam gia đoạn 2011 đến năm

2015 và định hướng đến năm 2020.

3. Đỗ Thị Hồng Nhung, 2013, “Đánh giá hoạt động kinh doanh theo mô hình

CAMELS tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ của

Trường Đại Học Kinh tế Luật TP. HCM, năm 2013.

4. NHNN Việt Nam, 2005, Quyết định 457 QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam ban hành ngày 19 04 2005 quy định về các t lệ an toàn trong hoạt

động của TCTD.

5. NHNN Việt Nam, 2010, Thông tư 13 2010 TT-NHNN của Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam ban hành ngày 20 05 2010 quy định về các t lệ đảm bảo an toàn

trong hoạt động của TCTD.

6. NHNN Việt Nam, 2014, Thông tư 36 2014 TT-NHNN của Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam ban hành ngày 20 11 2014 quy định các giới hạn, t lệ đảm bảo an

toàn trong hoạt động của TCTD, ngân hàng nước ngoài.

7. NHNN Việt Nam, 2012, Quyết định số 734 QĐ-NHNN ngày 1 4 2012, quyết

định về việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển khai thực

hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015.

8. Nguyễn Thị Cành, 2014, “Đánh giá hiệu quả hoạt động, hiệu quả kỹ thuật và

mức độ rủi ro của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam”.

9. Nguyễn Đức Tú, 2011, “Đôi điều cần biết về mô hình CAMEL” .

10. Nguyễn Văn Đông, 2011, “Đánh giá hoạt động các tổ chức tín dụng bằng

phương pháp phân tích nhân tố và phương pháp thành phần chính theo các chỉ tiêu

tài chính của mô hình CAMELS”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế

Quốc dân.

11. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, 2010 - 2016, Báo

cáo thường niên, báo cáo tài chính từ 2010-2016

12. Nguyễn Thị Minh Thảo, 2011, Phân tích mức độ lành mạnh các ngân hàng

thương mại Việt Nam qua chỉ số CAMELS và tác động của nó đến hiệu quả tài

chính” Luận văn thạc sĩ của Trường Đại Học Kinh tế Luật TP. HCM, năm 2011

13. Peter S. Rose, 2004, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.

14. Phạm Thị Hoàng Vân, 2016, “Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại

Vietinbank Việt Nam – Chi nhánh TP. HCM”. Luận văn thạc sĩ của Trường Đại

Học Kinh tế Luật TP. HCM, năm 2016.

15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2010, Luật các tổ chức

tín dụng, NXB chính trị quốc gia, năm 2010

Tiếng Anh:

16. Financial Intstitutions Management – Anthony Saunders.

17. RMS Manual of Examination Policies Federal Deposit Insurance Corporation.

18. Managing Financial Institutions – Mona J.Gardener, Dixie L.Mills,Elizebeth

S.Cooperman.