BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
___________________
Võ Thiện Cang
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC QUẢN LÝ NHÂN SỰ NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 4 năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
___________________
Võ Thiện Cang
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC QUẢN LÝ NHÂN SỰ NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 4 năm 2011
LỜI CẢM ƠN
uận văn này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh và quá trình công tác của bản thân tại phòng Tổ chức Cán bộ – Sở Giáo dục và Đào tạo
thành phố Hồ Chí Minh.
L
Với tình cảm chân thành, tác giả kính bày tỏ lòng biết ơn đến Quý Thầy, Cô đã tham gia
giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục khóa 20 và Quý Thầy, Cô, Anh, Chị là lãnh
đạo, cán bộ, giảng viên, chuyên viên, nhân viên đang công tác tại:
• Phòng Sau Đại học;
• Khoa Tâm lý-Giáo dục;
• Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
• Phòng Tổ chức Cán bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo;
• Các đơn vị:
o Trường Trung học phổ thông trực thuộc Sở; o Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện; o Trung tâm Giáo dục thường xuyên trực thuộc Sở;
Đặc biệt kính bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của tác giả đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Hồng đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung của quý Thầy, Cô và các đồng nghiệp.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12/2010 Tác giả luận văn
Võ Thiện Cang
2TMỞ ĐẦU 2T ....................................................................................................................................... 10
2T1. 2T
2TLý do chọn đề tài2T ................................................................................................................... 10
2TMục đích nghiên cứu2T ............................................................................................................. 12
2T2. 2T
2TKhách thể và đối tượng nghiên cứu2T ........................................................................................ 12
2T3. 2T
2T3.1.2T
2TKhách thể nghiên cứu2T ........................................................................................................ 12
2T3.2.2T
2TĐối tượng nghiên cứu2T ........................................................................................................ 12
2T4. 2T
2TGiả thuyết khoa học2T ............................................................................................................... 12
2TNhiệm vụ nghiên cứu2T ............................................................................................................. 13
2T5. 2T
2TGiới hạn và phạm vi nghiên cứu2T ............................................................................................ 13
2T6. 2T
2T6.1.2T
2TTuyển dụng mới (báo cáo thực nghiệm) 2T ............................................................................. 13
2T6.2.2T
2TThuyên chuyển công tác (báo cáo thực nghiệm)2T ................................................................ 13
2T6.3.2T
2TBổ nhiệm ngạch viên chức;2T ................................................................................................ 13
2T6.4.2T
2TNghỉ việc (không hưởng lương, hậu sản, chấm dứt hợp đồng) 2T ........................................... 14
2T6.5.2T
2TBáo cáo tình hình nhân sự và kế hoạch nhân sự năm học mới 2T ............................................ 14
2T6.6.2T
2TBổ nhiệm, bổ nhiệm lại2T ...................................................................................................... 14
2T6.7.2T
2TĐào tạo Sau Đại học2T .......................................................................................................... 14
2T6.8.2T
2TĐi công tác2T ........................................................................................................................ 14
2T7. 2T
2TPhương pháp luận và phương pháp nghiên cứu2T ...................................................................... 14
2T8. 2T
2TCấu trúc luận văn:2T .................................................................................................................. 16
2TNỘI DUNG2T .................................................................................................................................... 17
2TChương 12T ....................................................................................................................................... 17
2TCƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC
MỤC LỤC
2T1.1.2T
2TLịch sử nghiên cứu vấn đề2T ................................................................................................. 17
2T1.2.2T
2TMột số khái niệm2T ............................................................................................................... 21
QUẢN LÝ NHÂN SỰ2T ................................................................................................................... 17
2T1.2.1.2T
2TQuản lý2T .............................................................................................................................. 21
2T1.2.2.2T
2TQuản lý nhân sự2T ................................................................................................................. 21
2T1.2.3.2T
2TCông nghệ thông tin2T .......................................................................................................... 23
2T1.2.4.2T
2TỨng dụng công nghệ thông tin trong quản lý2T ..................................................................... 24
2T1.2.5.2T
2TCác nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng công nghệ thông tin2T ................................................ 24
2T1.3.2T
2TNội dung quản lý2T ............................................................................................................... 25
2TChương 22T ....................................................................................................................................... 27
2TTHỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC QUẢN LÝ NHÂN SỰ
2T2.1.2T
2TTổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhân sự ngành giáo dục
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 2T ............................................................................................ 27
2T2.2.2T
2TThực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhân sự2T .......................................... 30
2T2.2.1.2T
2TPhần mềm VEMIS (Bộ giáo dục và Đào tạo)2T ..................................................................... 30
2THình 2.1:2T
2TPhần mềm Quản lý trường học của dự án SREM2T ................................................... 31
2THình 2.3:2T
2TSáu mô đun chính của VEMIS2T .............................................................................. 33
2THình 2.4:2T
2TMô đun Quản lý nhân sự PMIS2T ............................................................................. 33
2THình 2.5:2T
2TCác chức năng của PMIS2T....................................................................................... 34
2THình 2.6:2T
2TSơ đồ chức năng của PMIS2T.................................................................................... 34
2THình 2.7:2T
2TSơ đồ cấu trúc máy trạm2T ........................................................................................ 35
2THình 2.8:2T
2TSơ đồ cấu trúc máy chủ2T ......................................................................................... 35
2THình 2.9:2T
2TGiao diện phân hệ quản lý cán bộ, giáo viên PMIS2T ................................................ 36
2T2.2.2.2T
2TChương trình Quản lý cán bộ, viên chức (Sở Nội vụ HCM)2T ............................................... 38
2THình 2.10:2T
2TDanh sách thông tin cá nhân xuất ra phần mềm MS Excel 2T ................................. 39
2THình 2.11:2T
2TDanh sách thông tin về trình độ có thể xuất ra phần mềm MS Excel 2T .................. 39
2THình 2.12:2T
2TQuản lý viên chức2T .............................................................................................. 40
2THình 2.13:2T
2TGiao diện thông tin trên Web2T ............................................................................. 40
và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh2T ................................................................................................. 29
2THình 2.14:2T
2TThông tin lưu trữ trên trang Web2T ....................................................................... 41
2T2.2.3.2T
2TQui trình giải quyết hồ sơ hiện nay:2T ................................................................................... 41
2T2.3.2T
2TNhận xét thực trạng sử dụng hai phần mềm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ.2T ........ 43
2T2.3.1.2T
2TNhận xét, đánh giá về việc tập huấn các phần mềm do Dự án SREM tổ chức thực hiện: 2T .... 43
2T2.3.2.2T
2TNhận xét, đánh giá về việc tập huấn các phần mềm do Sở Giáo dục và đào tạo tổ chức:2T ... 43
2T2.3.3.2T
2TNhận xét, đánh giá về các phân hệ của phần mềm V.EMIS:2T ............................................... 44
2T2.3.4.2T
2TThuận lợi2T ........................................................................................................................... 48
2T2.3.5.2T
2TKhó khăn2T ........................................................................................................................... 50
2T2.3.6.2T
2TNguyên nhân2T ..................................................................................................................... 51
2TChương 32T ....................................................................................................................................... 55
2TBIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN
2T3.1.2T
2TCăn cứ đề xuất biện pháp2T ................................................................................................... 55
2T3.1.1.2T
2TCơ sở lý luận2T ..................................................................................................................... 55
2T3.1.2.2T
2TThực trạng quản lý2T ............................................................................................................. 58
2T3.1.3.2T
2TKết quả trưng cầu ý kiến về các biện pháp 2T ......................................................................... 61
2T3.2.2T
2TBáo cáo kết quả thực nghiệm hai mô đun Tuyển dụng và Thuyên chuyển công tác 2T ............ 66
2T3.2.1.2T
2TGiới thiệu trang Web phòng Tổ chức Cán bộ2T ..................................................................... 70
2THình 3.2:2T
2TGiao diện trang Web phòng Tổ chức Cán bộ2T...................................................... 70
2T3.2.2.2T
2TThiết kế bổ sung giao diện Web phòng Tổ chức Cán bộ 2T .................................................... 71
2THình 3.2:2T
2TGiao diện bổ sung trang Web phòng Tổ chức Cán bộ2T ........................................ 71
2T3.2.3.2T
2TQuy trình xét tuyển viên chức2T ............................................................................................ 71
2THình 3.3:2T
2TGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 12T..................................................... 72
2THình 3.4:2T
2TGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 22T..................................................... 73
2THình 3.5:2T
2TGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 32T..................................................... 74
LÝ NHÂN SỰ2T ............................................................................................................................... 55
.............................................................................................................................................. 76
2THình 3.6:2T
2TGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 52T..................................................... 77
2THình 3.7:2T
2TGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 62T..................................................... 77
2THình 3.3:2T
2TGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 72T..................................................... 77
2THình 3.8:2T
2TGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 82T..................................................... 78
2THình 3.9:2T
2TGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 92T..................................................... 79
2THình 3.10:2T
2TGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 102T ................................................... 79
2THình 3.11:2T
2TGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 112T ................................................... 80
2THình 3.12:2T
2TGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 122T ................................................... 80
2T3.2.4.2T
2TQuy trình giải quyết hồ sơ thuyên chuyển công tác2T ............................................................ 80
2THình 3.13:2T
2TGiao diện trang Web đăng ký thuyên chuyển công tác – 12T ................................. 81
2THình 3.14:2T
2TGiao diện trang Web đăng ký thuyên chuyển công tác – 32T ................................. 81
2THình 3.15:2T
2TGiao diện trang Web đăng ký thuyên chuyển công tác – 22T ................................. 82
2THình 3.16:2T
2TGiao diện trang Web đăng ký thuyên chuyển công tác – 42T ................................. 82
2THình 3.17:2T
2TGiao diện trang Web đăng ký thuyên chuyển công tác – 52T ................................. 83
2THình 3.18:2T
2TGiao diện trang Web đăng ký thuyên chuyển công tác – 62T ................................. 83
2THình 3.19:2T
2TGiao diện trang Web đăng ký thuyên chuyển công tác – 72T ................................. 84
2T3.3.2T
2TNội dung các biện pháp đề xuất2T ......................................................................................... 84
2THình 3.20:2T
2TGiao diện trang Web đăng ký thuyên chuyển công tác – 82T ................................. 89
2T3.3.1.2T
2TNghỉ không hưởng lương, hậu sản, chấm dứt hợp đồng2T ..................................................... 90
2T3.3.2.2T
2TBổ nhiệm ngạch viên chức2T ................................................................................................. 93
2T3.3.3.2T
2TBáo cáo tình hình và kế hoạch nhân sự2T .............................................................................. 94
2T3.3.4.2T
2TBổ nhiệm, bổ nhiệm lại;2T ..................................................................................................... 94
....................................................................................................................................................... 93
2T3.3.5.2T
2TĐào tạo Sau Đại học2T .......................................................................................................... 95
....................................................................................................................................................... 94
....................................................................................................................................................... 95
2T3.3.6.2T
2TĐi công tác2T ........................................................................................................................ 96
2TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ2T ........................................................................................................ 97
2T1. 2T
2TKết luận về thực trạng quản lý2T ............................................................................................... 97
2T2. 2T
2TKết luận về các biện pháp đề xuất2T .......................................................................................... 98
2T3. 2T
2TKiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo và dự án hỗ trợ đổi mới quản lý Giáo dục SREM: 2T ..... 99
2T4. 2T
2TKiến nghị với Lãnh đạo thành phố và các quận huyện :2T.......................................................... 99
2TTÀI LIỆU THAM KHẢO2T ............................................................................................................ 101
2TPHỤ LỤC 1: Phiếu khảo sát2T ......................................................................................................... 106
2TPHỤ LỤC 2: Kết quả khảo sát sau khi phân tích2T .......................................................................... 113
2TPHỤ LỤC 3: Báo cáo và kế hoạch tình hình nhân sự2T.................................................................... 120
0BMỞ ĐẦU
P, tổ chức thành 24 quận, huyện
2 Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích tự nhiên 2.093,7 kmP
1. 1BLý do chọn đề tài
(gồm 19 quận và 5 huyện với 322 phường - xã, thị trấn). Điều kiện kinh tế dân cư tương đối thuận
lợi nhưng không đồng đều; vẫn còn một bộ phận khó khăn, thiếu thốn. Hệ thống trường lớp đáp
ứng nhu cầu học tập của người dân và từng bước được cải thiện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa. Tuy nhiên, ở một số huyện ngoại thành cự ly đến trường của học sinh còn xa (có nơi trên 7
km); riêng huyện Cần Giờ mật độ dân cư còn thấp, giao thông đi lại còn khó khăn. Công tác quản
lý cán bộ, giáo viên, nhân viên tại các cơ sở giáo dục ngày càng được các bộ phận, ngành chức
năng có liên quan đầu tư nhiều hơn, làm việc có khoa học hơn. Nhưng do quy mô phát triển giáo
dục và đào tạo tại thành phố những năm gần đây phát triển quá nhanh để theo kịp xu hướng hội
nhập và tốc độ xã hội hóa giáo dục nhằm thực hiện chủ trương chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo
do đó việc quản lý nhân sự đã gặp không ít trở ngại do không cập nhật kịp thời thông tin về nhân sự
của các cơ sở giáo dục.
Trên thực tế, chuyên viên phụ trách công tác công tác quản lý phải thực hiện rất nhiều việc
liên quan đến cán bộ, giáo viên, nhân viên, gồm khoảng 12 mảng công việc được phân loại như sau:
• Quản lý thông tin về Utuyển dụng giáo viên, nhân viênU (trình độ đào tạo: trường đào
tạo, hệ đào tạo, hình thức đào tạo, chuyên ngành đào tạo, thời gian đào tạo…), lịch sử bản thân
(quan hệ gia đình: cha, mẹ, anh, chị, em ruột, bên chồng, bên vợ…), quá trình học tập (bảng điểm cá
nhân…);
• Xét hết thời gian thử việc, Ubổ nhiệm ngạch viên chứcU chính thức;
• Quá trình đào tạo, bồi dưỡng sau khi được tuyển dụng…như học sau Đại học, bồi
UThuyên chuyểnU công tác;
dưỡng chuyên đề;
•
• Quá trình hưởng lương (nâng ngạch lương, chuyển ngạch lương, nâng lương niên hạn,
trước hạn, trễ hạn);
• Quá trình công tác;
UNghỉ việcU (hưu, hậu sản, không hưởng lương, nghỉ phép);
• Quá trình khen thưởng, kỷ luật;
•
UĐề bạt, bổ nhiệmU (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn, kế
•
UĐi học, đi công tácU (trong nước, ngoài nước);
toán trưởng, phụ trách kế toán…);
•
• Kiểm tra, thanh tra, đánh giá viên chức (năng lực công tác quản lý, chuyên môn, phẩm
chất chính trị…);
UBáo cáo, thống kêU, dự báo nhu cầu tình hình đội ngũ (chất lượng, số lượng), giải
• Giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn…
•
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến cá nhân, tập thể…
Qui trình thực hiện công tác quản lý rất phức tạp, gặp nhiều khó khăn, dễ dẫn đến phát sinh
các vấn đề gây nhiều trở ngại trong công tác quản lý của cơ quan quản lý hành chính Nhà nước cấp
Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo và cũng đã ảnh hưởng không ít đến công tác quản lý của các đơn vị
cấp cơ sở như trường học, trung tâm giáo dục thường xuyên…
Ngày 30/9/2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chỉ thị số 55/2008/CT- BGDĐT về tăng
cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-
2012, trong đó nhiệm vụ thứ 5 ghi rõ là phải đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong điều
hành và quản lý giáo dục: Điều tra, khảo sát hiện trạng, xác định nhu cầu và nhiệm vụ về công nghệ
thông tin trong các cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục trên toàn quốc, làm cơ sở cho việc
lập kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin dài hạn của ngành. Ứng dụng công nghệ thông tin để
triển khai thực hiện cải cách hành chính và Chính phủ điện tử, thực hiện việc chuyển phát công văn,
tài liệu qua mạng; Tin học hoá công tác quản lý ở các cấp quản lý giáo dục (Bộ, sở, phòng) và ở các
cơ sở giáo dục... [54]
Với tình hình hiện nay, tại Thông báo Kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ
Chính trị về “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), phương hướng phát
triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020” đặc biệt nhấn mạnh đến việc thực hiện nhiệm vụ: “Đổi
mới mạnh mẽ quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo”. Hơn nữa chủ đề năm học 2010-2011
là “Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Từ thực tế trên, việc tìm
hiểu thực trạng quản lý nhân sự, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin
để đổi mới đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý theo chủ trương của Đảng, Nhà nước là việc làm
cấp thiết. Là một chuyên viên phụ trách công tác tổ chức, quản lý nhân sự tại Sở Giáo dục và Đào
tạo, tôi xác định chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
quản lý nhân sự ngành giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh” với hy vọng đóng góp một
phần nhỏ những biện pháp của mình vào công tác quản lý nhân sự của ngành Giáo dục và Đào tạo
thành phố Hồ Chí Minh [5].
2. 2BMục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc quản lý nhân sự ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh.
3. 3BKhách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. 4BKhách thể nghiên cứu
Công tác quản lý nhân sự của các đơn vị trường học và các đơn vị quản lý cấp trên như
Phòng Giáo dục và Đào tạo quận - huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. 5BĐối tượng nghiên cứu
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhân sự tại các đơn vị trường học
và các đơn vị quản lý cấp trên như Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố
Hồ Chí Minh.
4. 6BGiả thuyết khoa học
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhân sự tại các trường học cũng
như tại các đơn vị quản lý đã được Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo thực hiện trong gần 10 năm qua.
Tuy nhiên việc này chưa được thực hiện triệt để và đầu tư đúng mức dẫn đến hiệu quả chưa cao,
chưa đáp ứng kịp thời các yêu cầu đổi mới của ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố, do đó cần
nghiên cứu kỹ lưỡng. Nguyên nhân khách quan có thể là do phần kinh phí hỗ trợ mua sắm thiết bị
công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế, bất cập, các phần mềm quản lý nhân sự tuy được đầu tư, sản
xuất nhiều nhưng chưa thật sự phù hợp với những đặc thù riêng của ngành giáo dục và đào tạo
thành phố. Bên cạnh đó nguyên nhân chủ quan có thể do nhận thức về trách nhiệm, ý thức tự giác,
năng lực sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý của đội ngũ cán bộ, kể cả cán
bộ lãnh đạo ngành, địa phương còn hạn chế; công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện các chủ trương
đổi mới, quyết định sử dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý chưa được tiến hành thường
xuyên và không nghiêm túc, đôi khi chỉ được thực hiện một cách chiếu lệ, qua loa, sơ sài. Việc xác
định đúng thực trạng là một trong những cơ sở tin cậy để đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu
quả quản lý nhân sự bằng công nghệ thông tin.
5. 7BNhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, tổng hợp lý thuyết, báo cáo về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân
sự để xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
Khảo sát thực trạng công tác quản lý nhân sự của các đơn vị trường học và các đơn vị quản
lý cấp trên như Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo và phân tích nguyên
nhân của thực trạng.
Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý nhân sự.
Tiến hành thực nghiệm một số biện pháp và khảo sát tính hiệu quả của hai mô đun ứng dụng
công nghệ thông tin (Web) để cải tiến hiệu quả công tác quản lý nhân sự, cụ thể là công tác
tuyển dụng (được tiến hành từ tháng 6 năm 2008) và thuyên chuyển (từ tháng 5 năm 2010).
6. 8BGiới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian cũng như phạm vi thực hiện nhiệm vụ đã được lãnh đạo phòng Tổ
chức Cán bộ phân công, đề tài này chỉ có thể thực hiện nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải
pháp ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết các công việc thường xuyên có liên quan đến cán
bộ, chuyên viên, giáo viên, nhân viên, cụ thể là nghiên cứu thực trạng ứng dụng công nghệ thông
tin, khảo sát kết quả thực nghiệm hai mô đun đã được ứng dụng và đề xuất thêm các giải pháp ứng
dụng các mô đun tiếp theo, cụ thể là:
6.1. 9BTuyển dụng mới (báo cáo thực nghiệm)
Quy trình đăng ký tuyển dụng giáo viên từ năm 2008 là kết quả của sự phối hợp của phòng Tổ chức Cán bộ và Trung tâm Thông tin và Chương trình giáo dục thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu và thực hiện.
6.2. 10BThuyên chuyển công tác (báo cáo thực nghiệm)
Quy trình đăng ký và giải quyết thuyên chuyển giáo viên đã được thực hiện từ tháng 5 năm 2010 cũng là kết quả của sự phối hợp của phòng Tổ chức Cán bộ và Trung tâm Thông tin và Chương trình giáo dục thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu và thực hiện.
6.3. 11BBổ nhiệm ngạch viên chức;
Đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện Qui trình đăng ký và giải quyết
bổ nhiệm ngạch viên chức.
6.4. 12BNghỉ việc (không hưởng lương, hậu sản, chấm dứt hợp đồng)
Đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện Qui trình đăng ký và giải quyết
nghỉ không hưởng lương, nghỉ hậu sản, chấm dứt hợp đồng lao động.
6.5. 13BBáo cáo tình hình nhân sự và kế hoạch nhân sự năm học mới
Đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện báo cáo tình hình nhân sự và
kế hoạch nhân sự năm học mới.
6.6. 14BBổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Tương tự các qui trình trên, tác giả đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin để thực
hiện Qui trình đăng ký bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
6.7. 15BĐào tạo Sau Đại học
Đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện Qui trình đăng ký và giải quyết
Đi học Sau Đại học.
6.8. 16BĐi công tác
Đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện Qui trình đăng ký và giải quyết
Đi công tác trong và ngoài nước, nghỉ phép.
7. 17BPhương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. 18BPhương pháp luận
7.1.1. 19BQuan điểm hệ thống cấu trúc:
Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc, đề tài nghiên cứu thực trạng một cách hệ thống bao gồm các yếu tố: mục tiêu quản lý, nội dung quản lý, chủ thể quản lý, đối tượng quản lý: cán bộ, giáo viên, nhân viên…, kết quả quản lý: thúc đẩy các hoạt động quản lý.
7.1.2. 20BQuan điểm thực tiễn:
Nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực tế quản lý nhân sự và đề xuất
những biện pháp khả thi trong thực tiễn quản lý
7.1.3. 21BQuan điểm lịch sử - logic:
Nghiên cứu quá trình phát sinh và phát triển của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhân sự.
7.2. 22BPhương pháp nghiên cứu:
115BPhân tích tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công
7.2.1. 23BPhương pháp nghiên cứu lý thuyết
tác quản lý nhân sự của các đơn vị trường trung học phổ thông, các đơn vị quản lý cấp Phòng Giáo
dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo.
25BPhương pháp quan sát, thu thập thông tin:
7.2.2. 24BPhương pháp nghiên cứu thực tiễn
116BQuy trình thực hiện công tác quản lý nhân sự của các đơn vị quản lý cấp Phòng Giáo dục và
7.2.2.1.
26BPhương pháp điều tra, khảo sát:
Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo (phòng Tổ chức Cán bộ).
117BXây dựng phiếu thăm dò ý kiến của lãnh đạo, cán bộ quản lý, các chuyên viên Phòng, Sở
7.2.2.2.
Giáo dục và Đào tạo, nhân viên phụ trách quản lý nhân sự của trường Trung học phổ thông về việc
thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhân sự. Sau đó thực hiện phân tích
27BPhương pháp thống kê toán học:
dữ liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 17.0
118BSau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác giả sử dụng phần
7.2.2.3.
mềm SPSS for Windows xử lý số liệu, tính tần số xuất hiện và tỉ lệ phần trăm tần số các nội dung
trong phiếu hỏi nhằm đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhân
28BPhương pháp nghiên cứu kết quả sản phẩm:
sự.
119BSau khi đưa vào sử dụng phần mềm hỗ trợ công tác quản lý nhân sự VEMIS của Bộ Giáo dục
7.2.2.4.
và Đào tạo và chương trình quản lý cán bộ, viên chức qua mạng Internet của Sở Nội vụ thành phố
Hồ Chí Minh, thông qua các báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý tác giả tổng hợp lại, phân tích
tính hiệu quả đồng thời ghi nhận các ưu điểm, khuyết điểm của các phần mềm này qua thực tế sử
29BPhương pháp thực nghiệm:
dụng.
120BThử nghiệm ứng dụng hai mô đun xét tuyển giáo viên (tháng 8/2008) và thuyên chuyển
7.2.2.5.
công tác giáo viên (tháng 5/2010) qua mạng Internet. Khảo sát tính khả thi, hiệu quả của hai mô đun
này.
8. 30BCấu trúc luận văn:
Gồm 4 phần chính: Mở đầu, Nội dung, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo.
MỞ ĐẦU (trang 9)
NỘI DUNG
Chương 1 (trang 17)
Cơ sở lý luận của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhân sự.
Chương 2 (trang 30)
Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý nhân sự của các đơn vị trường
học và các đơn vị quản lý cấp phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo.
Chương 3 (trang 61)
Các biện pháp nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
nhân sự.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (trang 104)
TÀI LIỆU THAM KHẢO (trang 109)
31BNỘI DUNG
32BChương 1
33BCƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC
34BLịch sử nghiên cứu vấn đề
QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1.1.
* Sự phát triển của công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân
sự?
Trong nhiều năm qua, việc tin học hoá tổ chức quản lý nhân sự mang lại nhiều lợi ích hơn so
với quản lý thủ công. Quản lý thông tin về cán bộ, nhân viên là một bài toán quan trọng và có nhiều
ứng dụng trong việc quản lý nguồn nhân lực, chính sách cán bộ... nhằm đưa ra các quyết định trong
lĩnh vực xây dựng đội ngũ đủ khả năng và trình độ đáp ứng các nhu cầu trong giai đoạn mới.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự có những ưu điểm sau:
• Bộ máy quản lý nhân sự gọn nhẹ, chỉ cần số ít nhân viên với hệ thống máy vi tính.
• Tổ chức quản lý, lưu trữ trên hệ thống máy vi tính làm tăng tính an toàn, bảo mật cao hơn.
• Phù hợp với các ứng dụng triển khai trên diện rộng.
• Chi phí ban đầu ít nhất vì chỉ phải triển khai trên máy chủ (Internet).
• Dễ dàng phát triển ứng dụng, tất cả các dịch vụ chỉ phải triển khai trên máy chủ, do vậy dễ
dàng bảo trì, phát triển hệ thống.
• Không phụ thuộc vào phạm vi ứng dụng. Việc mở rộng ít tốn kém nhất.
• Đào tạo sử dụng chương trình ít tốn kém nhất.
• Dễ dàng tích hợp với các ứng dụng khác trong một website.
Bộ Giáo dục và Ðào tạo Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản gửi các Sở Giáo dục và Đào tạo
yêu cầu thực hiện tốt nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, góp phần nâng cao
hiệu quả và chất lượng giáo dục. Trong đó nhấn mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong điều
hành quản lý giáo dục: điều tra, khảo sát hiện trạng, xác định nhu cầu và nhiệm vụ về công nghệ
thông tin trong các cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục trên toàn quốc, làm cơ sở cho việc
lập kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin dài hạn của ngành. Ứng dụng công nghệ thông tin để
triển khai thực hiện cải cách hành chính và Chính phủ điện tử, thực hiện việc chuyển phát công văn,
tài liệu qua mạng. Tin học hóa công tác quản lý ở các cấp quản lý giáo dục (Bộ, Sở, Phòng) và ở các
cơ sở giáo dục. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục và thống kê giáo dục thông qua việc
tích hợp cơ sở dữ liệu từ các cơ sở giáo dục đến các cấp quản lý giáo dục.
Từ năm 2002 đến năm 2004, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cho ra đời hai phần mềm: PMIS với
mục đích là thu thập và báo cáo hồ sơ cán bộ công chức được lập trình trên nền phần mềm FoxPro
6.0 và EMIS cũng với mục đích thu thập và báo cáo dữ liệu hồ sơ trường học được lập trình trên
nền Visual Basic, Infomix và Excel, cùng được cài đặt và chạy trên máy tính đơn lẻ.
Trên cơ sở việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý điều hành, ngành Giáo dục đào
tạo đã triển khai từ khá sớm với hai phần mềm đã nêu trên cùng với các phần mềm tự thiết kế như
quản lý tài chính, quản lý thi và tuyển sinh, quản lý cơ sở vật chất, hệ thống thư viện và học liệu...,
dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (gọi tắt là SREM) bắt đầu thực hiện vào tháng 4 năm 2006,
theo kết quả của Hiệp định tài chính AIDCO/VNM/2004/016-841 giữa Cộng đồng Châu Âu và
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được ký kết tại Brussel ngày 18/07/2005 và
ký kết tại Hà Nội ngày 01/09/2005. Mục tiêu tổng thể của dự án nhằm hỗ trợ Bộ giáo dục và Đào
tạo thực hiện các mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển giáo dục của Việt Nam giai đoạn 2001 –
2010 bao gồm:
• Nâng cao năng lực quản lý giáo dục ở cấp Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường.
• Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin cho hệ thống quản lý giáo dục đổi mới.
• Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tích hợp cho công tác quản lý ở khối Giáo dục phổ
thông;
• Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ quản lý giáo dục;
• Xây dựng mới các hệ thống thông tin quản lý trường học VEMIS bao gồm nhiều phân hệ:
quản lý học sinh (SMIS), Tài chính – Tài sản (FMIS) và Thanh tra (IMIS), quản lý thiết bị –
thư viện, theo dõi công tác giảng dạy của giáo viên…
Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý giáo dục EMIS (thống kê giáo dục) và hệ
thống thông tin quản lý nhân sự PMIS và triển khai đại trà cả hai hệ thống này trên toàn quốc.
Ngày 26/11/2010, tại Hà Nội, dự án SREM tổ chức lễ tổng kết các hoạt động từ thiết kế, xây
dựng đến việc triển khai, tập huấn, kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của các phần mềm với mục tiêu
cuối cùng là tạo một môi trường giàu thông tin phục vụ công tác Quản lý giáo dục [12, 51].
Nhìn chung vấn đề nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy,
quản lý trường học, quản lý nhân sự ngành Giáo dục và Đào tạo trong thời gian gần đây đã được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như sau:
- Về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức quản lý giáo dục và đào tạo, các tác
giả như Trần Khánh trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã đề cập nhiều trong đề tài “Tổng quan
về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục” và hơn nữa đề tài cấp Bộ có tên “Thực trạng tổ
chức quản lý giáo dục và đào tạo ở đồng bằng sông Cửu Long, những giải pháp cấp bách” của
Bộ Giáo dục và đào tạo đã giúp chúng ta có cái nhìn rõ hơn về vùng đồng bằng sông Cửu Long
trong những năm cuối thế kỷ 20. Từ đó khái quát về những thuận lợi khó khăn khi ứng dụng công
nghệ thông tin trong giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005. Ngoài ra tác giả Hoàng Thị Kim
Thanh với đề tài “Thực trạng quản lý các nhiệm vụ công tác của giảng viên ở trường Đại học
Tôn Đức Thắng” cũng cho rằng việc quản lý công tác của giáo viên là yêu cầu cần thiết để góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý của nhà trường [22].
- Về các hoạt động thúc đẩy, hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục đào tạo,
ngay từ đầu những năm 2000, Quyết định số 33/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt kế hoạch phát triển Internet Việt Nam giai đoạn 2001-2005. Ngày 29/8/2008, hội thảo quốc
gia “Công nghệ thông tin trong giáo dục” lần đầu tiên đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức qua
cầu truyền hình với năm điểm cầu trên cả nước. Những thông tin đưa ra tại Hội nghị lúc đó cho
thấy, không chỉ được ứng dụng rộng rãi ở những nơi có điều kiện như Hà Nội, TP.HCM, Hải
Phòng, Đà Nẵng…, công nghệ thông tin đang ngày càng được ngành giáo dục các địa phương, kể cả
các tỉnh miền núi, vùng khó khăn, chú trọng ứng dụng vào công tác quản lý và giảng dạy.
Nhưng dù vậy, công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục vẫn được nhìn nhận
còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân trong đó có vấn đề định hướng. Hiệu quả từ ứng dụng
công nghệ thông tin đã có, nhưng việc nhìn nhận vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin từ chính
cán bộ quản lý các trường, các sở giáo dục đào tạo còn chưa đồng bộ. [51]
- Về việc thực hiện nghiên cứu và đề xuất các biện pháp, giải pháp đổi mới công tác quản lý
nhân sự để đáp ứng kịp thời những yêu cầu mới trong tương lai, giúp nâng cao nhận thức, trình độ
công nghệ thông tin của người cán bộ quản lý, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai công
việc, ra quyết định và kiểm tra đánh giá chất lượng công việc của tập thể và các cá nhân trong các
cơ quan quản lý hành chính và cơ sở giáo dục. Chẳng hạn như đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác
quản lý giáo dục đào tạo của trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật thành phố Hồ Chí Minh”
của Huỳnh Lê Tuấn và đề tài “Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho Hiệu trưởng các
trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long An” của tác giả Trương Liên Phong. Đặc
biệt trong thời gian gần đây có đề tài khoa học – công nghệ cấp Bộ nghiên cứu về việc ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác quản lý giáo dục với tên “Nghiên cứu tổ chức và
quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin-truyền thông trong quản lý trường trung học cơ sở”
[31].
Thực tế, mỗi khu vực có những khác biệt về vị trí địa lý, dân số, đặc thù, đặc trưng riêng
trong việc quản lý nhân sự (phương thức, phương pháp, con người…). Mặc dù có nhiều phần mềm
tin học, bài viết, các hoạt động hỗ trợ, các công trình nghiên cứu về việc quản lý nhân sự ngành
Giáo dục và Đào tạo nhưng những công trình nghiên cứu về thực trạng quản lý nhân sự, giải quyết
các công việc thường xuyên bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin (công nghệ Web – Internet) tại
đơn vị trường học, đặc biệt là ở cấp quản lý Phòng, Sở còn ít được đề cập tới, phần mềm tin học sử
dụng trong ngành Giáo dục và Đào tạo hiện nay để quản lý nhân sự, giải quyết các công việc thường
xuyên hàng ngày mới chỉ phát triển tự phát, do một số công ty phần mềm hoặc nhóm giảng viên,
sinh viên tự xây dựng theo “bản năng” kinh doanh, cảm tính và khả năng của mình chứ chưa có một
hệ thống thống nhất từ trên xuống dưới. Vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, việc nghiên
cứu thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhân sự để giải quyết các
công việc thường xuyên là việc làm cấp thiết.
35BMột số khái niệm
1.2.
1.2.1. 36BQuản lý
Hoạt động quản lý gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình “quản” gồm sự coi sóc giữ
gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định, quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ
vào phát triển”: như vậy quản lý chính là hoạt động tạo ra sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển của
tổ chức đến một trạng thái mới có chất lượng cao hơn”.
Hiện nay có nhiều quan điểm về các chức năng cơ bản của quản lý:
• Theo các tài liệu của UNESCO, công tác quản lý nói chung có bốn chức năng cơ bản, đó là
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
• Theo Iu K. Babanxki (Nga) cho rằng: “chức năng quản lý nhìn chung gồm ba yếu tố, đó là:
kích thích động viên, tạo động lực; tổ chức hoạt động và kiểm tra đánh giá.”. Trong đó yếu tố
kích thích động viên, tạo động lực được đặt lên hàng đầu và được xem là vấn đề rất quan
trọng”.
• Theo Thái Duy Tuyên: “ngoài bốn chức năng cơ bản mang tính công cụ là kế hoạch hóa; tổ
chức hoạt động; chỉ đạo hoạt động và kiểm tra, đánh giá còn phải kể đến chức năng kích
thích động viên, tạo động lực. Đây được xem là chức năng cơ sở có mặt trong mọi hoạt động
của người quản lý để thực hiện tốt bốn chức năng kia”.
1.2.2. 37BQuản lý nhân sự
Quản lý nhân sự là tác động có mục đích đến tập thể người để tổ chức và phối hợp hoạt
động của những con người đó trong suốt quá trình lao động của họ nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng và cơ hội của con người và tổ chức để cuối cùng kết quả đạt được là hoàn thành các
mục tiêu đã đặt ra.
Quản lý nhân sự trường học: Hiệu trưởng là người quan trọng và có tác động mạnh mẽ đến
qui trình quản lý nhân sự, công tác quản lý của Hiệu trưởng có những đặc điểm sau đây: Quản lý
giáo viên, cán bộ, nhân viên; tuyển dụng và điều động giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục, tổ
chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
Như vậy, chúng ta có thể thấy trong hệ thống giáo dục quốc dân nước ta hiện nay xét về mặt
quản lý có những cái chung của một nhà trường nhưng lại có cái riêng không thể giống các trường
khác về đối tượng quản lý, về hoạt động giảng dạy, giáo dục của giáo viên, việc học tập rèn luyện
của học sinh, phục vụ cho hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh, quản lý của Hiệu trưởng
đối với nhân viên,
Cán bộ quản lý bao gồm: Hiệu trưởng, Chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo
dục và Đào tạo hoặc nhân viên tham gia hỗ trợ công tác quản lý nhân sự gồm nhân viên Kế toán,
nhân viên phụ trách công tác tổ chức… hay bộ máy quản lý, những phương tiện vật chất, tài chính
và cả sự khác biệt về mục tiêu quản lý. Tại điều 19 trong Điều lệ trường trung học ký ngày
02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
là quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp
loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo
quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng, thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước
đối với giáo viên, nhân viên, tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường
giáo viên, nhân viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hiệu trưởng là nhà quản lý, là
người đại diện Nhà nước về mặt hành chính, thực thi các hoạt động quản lý trường học dựa trên cơ
sở của pháp luật. Hiệu trưởng là người tổ chức thực tiễn, luôn tìm tòi đổi mới hoạt động quản lý, đổi
mới các hoạt động sư phạm của nhà trường. Hiệu trưởng là nhà sư phạm, nhà giáo dục mẫu mực có
tâm hồn cao thượng, thường xuyên chăm lo việc nâng cao năng lực sư phạm và bồi dưỡng phẩm
chất đạo đức cho đội ngũ giáo viên, là người nhạy cảm, có sự đối xử khéo léo và có khả năng cảm
hóa con người. Hiệu trưởng là nhà hoạt động chính trị-xã hội và là nhà văn hóa, là người duy trì,
phát triển và sáng tạo các giá trị của nhà trường. Hiệu trưởng còn là nhà ngoại giao. Để thực hiện
các nhiệm vụ đổi mới giáo dục, người Hiệu trưởng cần tận dụng kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau.
Trong điều kiện nguồn kinh phí nhà trường chủ yếu do Nhà nước cung cấp thì có hạn, Hiệu trưởng
cần biết tận dụng các cơ hội để khai thác nguồn kinh phí to lớn ngoài xã hội. Như vậy, để làm tốt
các chức năng của mình, người Hiệu trưởng cần phải thể hiện tốt các vai trò chủ yếu: vừa là nhà
quản lý, nhà giáo dục, nhà sư phạm, vừa là nhà hoạt động chính trị-văn hóa-xã hội, nhà ngoại giao
và quan trọng hơn là nhà tổ chức trong thực tiễn.
Chức năng quản lý của Hiệu trưởng: trong nhà trường để mọi người cùng thực hiện mục tiêu
giáo dục, tất yếu nảy sinh nhu cầu về những hoạt động cần thiết như tổ chức, phân công, phối hợp,
điều hòa, hướng dẫn, động viên, kiểm tra... Những hoạt động đó là hoạt động quản lý của người
Hiệu trưởng. Nghiên cứu những hoạt động này người ta đã cố gắng tách riêng từng hoạt động ra,
dựa trên tính tương đối độc lập của mỗi hoạt động. Mỗi hoạt động tương đối độc lập được tách ra
trong hoạt động quản lý được gọi là chức năng quản lý. Chức năng quản lý là những dạng khác
nhau của hoạt động quản lý, là những hình thái biểu hiện bản chất của quản lý, là kết quả của quá
trình chuyên môn hóa trong quản lý [16, 18, 25].
1.2.3. 38BCông nghệ thông tin
Công nghệ thông tin, viết tắt công nghệ thông tin (tiếng Anh: Information Technology, viết
tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ
chức lớn.
Cụ thể, công nghệ thông tin là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển
đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Vì lý do đó, những người làm việc trong
ngành này thường được gọi là các chuyên gia công nghệ thông tin (IT specialist) hoặc cố vấn quy
trình doanh nghiệp (Business Process Consultant), và bộ phận của một công ty hay đại học chuyên
làm việc với công nghệ thông tin thường được gọi là phòng công nghệ thông tin.
Khi đã đạt đến trình độ phát triển công nghệ thông tin thì những thuật ngữ đã quá cũ như:
“Tin học", "Vi tính", "Điện toán" là những thuật ngữ được sử dụng trước thập niên 1990. Sau khi
thuật ngữ công nghệ thông tin ra đời từ đầu thập niên này thì cả thế giới đều sử dụng thống nhất một
từ IT.
Ở Việt Nam thì khái niệm Công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết
49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển công nghệ thông tin của Chính phủ Việt Nam, như sau:
“Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật
hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của
con người và xã hội.”
Trong hệ thống giáo dục Tây phương, công nghệ thông tin đã được chính thức tích hợp vào
chương trình học phổ thông. Người ta đã nhanh chóng nhận ra rằng nội dung về công nghệ thông tin
đã có ích cho tất cả các môn học khác. Với sự ra đời của Internet mà các kết nối băng thông rộng tới
tất cả các trường học, áp dụng của kiến thức, kỹ năng và hiểu biết về công nghệ thông tin trong các
môn học đã trở thành hiện thực.
Tiềm năng ứng dụng công nghệ thông tin trong Giáo dục và Đào tạo tại Việt Nam là rất lớn.
Khả năng của các công ty, đơn vị trong nước cũng không phải là không đáp ứng được. Điều quan
trọng nhất ở đây là một định hướng công nghệ thông tin trong Giáo dục và Đào tạo để việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy, học tập đạt hiệu quả thực sự.
1.2.4. 39BỨng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
“Internet là sự kết nối của hệ thống các mạng máy tính thông qua các phương tiện viễn thông
trên toàn thế giới như vệ tinh viễn thông, cáp quang, đường điện thoại…Khả năng truyền tải của
những phương tiện này rất lớn, có thể chứa được nhiều loại thông tin như dữ liệu, hình ảnh, tiếng
nói, hình ảnh động…”.
“Trang web là một tập tin chương trình được lập trình bằng ngôn ngữ html (viết tắt của chữ
hyper text markup language), tạm gọi là tập tin html. Chúng có khả năng liên kết với nhiều tập tin
khác như tập tin ảnh, video, âm thanh, text,…kể cả các tập tin html khác. Nơi chứa các trang web
của một tổ chức hoặc cá nhân gọi là website”. Web còn được gọi là đa phương tiện của mạng
internet.
Trong giai đoạn đổi mới giáo dục Việt Nam hiện nay, việc sử dụng công nghệ thông tin cùng
các phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác vào hoạt động quản lý, tin học hoá công tác quản lý đang trở
thành xu hướng tất yếu, là khâu đột phá quan trọng quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới và
là một trong những yếu tố cơ bản bảo đảm nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục đã và đang ngày càng trở
thành công cụ đắc lực trong công tác quản lý giáo dục. Đổi mới giáo dục bằng việc phát triển và
ứng dụng công nghệ thông tin là biện pháp quan trọng trong việc đổi mới tư duy quản lý giáo dục
trong thời đại mới [22, 38].
1.2.5. 40BCác nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng công nghệ thông tin
Các nhân tố chủ quan: nhận thức, trình độ, năng lực, phẩm chất, kỹ năng công nghệ thông
tin của cán bộ quản lý: việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý có đạt hiệu quả như mong
muốn hay không, trước hết phụ thuộc vào nhận thức, trình độ tổ chức và năng lực triển khai trong
thực tiễn. Do đó, cán bộ quản lý phải là người am hiểu sâu sắc về công nghệ thông tin và ứng dụng
công nghệ thông tin trong ít nhất trong lĩnh vực chuyên môn của mình, để có thể làm mẫu, hướng
dẫn người dưới quyền thực hiện. Cán bộ quản lý phải là người có trình độ tổ chức và năng lực triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn, biết tổ chức học tập và tổng kết kinh nghiệm để
nhân ra diện rộng. Ngoài ra, uy tín của cán bộ quản lý có tác dụng như chất xúc tác thúc đẩy sự phát
triển ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý nhân sự của ngành.
Giáo viên, nhân viên: nếu chính giáo viên, nhân viên chưa có nhận thức đúng về việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thì không thể thực hiện tốt việc này dù nhà quản lý
có tài giỏi đến đâu đi nữa. Mặt khác, để ứng dụng công nghệ thông tin-truyền thông vào quản lý,
nhân viên còn phải có trình độ tin học nhất định và những kỹ năng công nghệ thông tin cần thiết.
Nếu giáo viên, nhân viên có trình độ tin học thấp, có kỹ năng công nghệ thông tin yếu thì hiệu quả
ứng dụng công nghệ thông tinthấp, không đạt được mục tiêu mà nhà quản lý đề ra. Việc xác định
những năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cần có ở người giáo viên, nhân viên sẽ giúp thấy
được thực trạng trình độ công nghệ thông tin của đội ngũ này, từ đó có những biện pháp bồi dưỡng
hợp lý. Do đó đây là nhân tố có ảnh hưởng không ít đến việc ứng dụng công nghệ thông tin
Các nhân tố khách quan: chính sách, chủ trương về ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, nghị quyết của các Đại hội Đảng toàn quốc đã định hướng cho việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào quá trình quản lý, dạy học, các văn bản, chỉ thị của ngành Giáo dục và Đào tạo đã
được các cấp quản lý cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện. Đó là môi trường pháp lý thuận lợi cho
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý hiện nay.
Điều kiện thực tế của nhà trường: ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý gắn liền với
những yêu cầu về thiết bị, về thư viện, về các phương tiện kỹ thuật hiện đại, về cơ sở vật chất nói
chung. Vì vậy, ngành Giáo dục và Đào tạo phải có kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học, có biện pháp huy động lực lượng hỗ trợ kinh phí để trang bị đồng bộ, từng bước chuẩn hóa,
hiện đại hóa hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý.
Trong quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, thì các yếu tố chủ quan được
xem là nội lực, còn các yếu tố khách quan được xem là ngoại lực. Theo quy luật của sự phát triển,
thì ngoại lực dù có quan trọng đến đâu cũng chỉ là nhân tố hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện, nội lực
41BNội dung quản lý
mới là nhân tố quyết định sự phát triển bản thân sự vật.
1.3.
Công tác quản lý nhân sự của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước về giáo dục trên thực
tế đều phải căn cứ vào các văn bản pháp quy như Nghị định, Thông tư hướng dẫn và các văn bản
quy phạm pháp luật khác:
• Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
• Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo
thành phố;
• Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
• Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về việc thực
hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp;
• Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ;
• Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21 tháng 06 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ;
Việc quản lý viên chức được thực hiện như sau:
1. Thực hiện công tác quản lý nhân sự căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật, điều lệ,
quy chế về viên chức.
2. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ viên chức.
3. Quy định tiêu chuẩn chức danh viên chức.
4. Hướng dẫn định mức biên chế trong các đơn vị sự nghiệp;
5. Tuyển dụng, thử việc, xét hết thời gian thử việc, bổ nhiệm ngạch viên chức, nâng lương,
chuyển ngạch lương;
6. Tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng và phân cấp quản lý viên chức.
7. Đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
8. Đánh giá viên chức.
9. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ phụ cấp, chính sách đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức.
10. Thực hiện việc thống kê viên chức.
11. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật về viên chức.
12. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức.
42BChương 2
43BTHỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC QUẢN LÝ NHÂN
SỰ NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Theo số liệu điều tra, dân số thành phố đã tăng từ 5 triệu người năm 1998 lên trên 7 triệu
người vào tháng 4 năm 2009. Đối tượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở và đối tượng phổ cập bậc
trung học tuổi từ 11 đến 21 tuổi là 723.395 người (chỉ tính hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn
KT3). Dân cư hầu hết là dân tộc Kinh; một số ít dân tộc Hoa, Chăm, Khơme, Nùng, … trong đó,
dân tộc Hoa đông nhất, có trên nửa triệu người, sống tập trung ở các quận 5, 6, 8, 10, 11, Tân Bình.
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay có hơn 678 trường Mầm non, 470 trường Tiểu học, 242
trường Trung học cơ sở, 88 trường Trung học phổ thông công lập và 105 trường dân lập, tư thục,
trường có yếu tố nước ngoài với gần 75.000 cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Bảng 2.1: Số liệu giáo viên toàn ngành năm 2010
Số TT Giáo viên Số lượng
1 2 3 Mầm non Tiểu học THCS 12.419 15.379 14.979
4 THPT 9.861
5 GDCN 5.313
Hiện nay các đơn vị trực thuộc sự quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo gồm: 83 trường THPT
công lập, 24 Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận – Huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí
Minh, 27 Trung tâm Giáo dục thường xuyên). Ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố hiện có hơn
75.000 cán bộ, giáo viên, nhân viên thuộc diện biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, riêng
Sở Giáo dục và Đào tạo đang quản lý khỏang 10.000 người, công tác quản lý nhân sự của một
chuyên viên cụ thể gồm việc nghiên cứu (đọc) và giải quyết các loại hồ sơ:
- Tuyển dụng mới (1000 hồ sơ/năm, thời gian giải quyết khoảng tháng 7, 8, 9, gồm khỏang
9 loại hồ sơ/1 bộ/người); mỗi chuyên viên sẽ phụ trách trung bình khỏang 100 hồ sơ.
- Thuyên chuyển công tác (300 hồ sơ/năm, tháng 7, 8, 9, gồm khỏang 10 loại hồ sơ/2
bộ/người);
- Xét hết thời gian thử việc, bổ nhiệm ngạch chính thức (700 hồ sơ/năm, tháng 9, 10, 11,
12, gồm khỏang 14 lọai hồ sơ/bộ/người);
- Nghỉ việc, nghỉ phép, nghỉ hưu, nghỉ hậu sản (100-200 hồ sơ/năm, thường xuyên, gồm
trung bình khỏang 3 lọai hồ sơ/bộ/người);
- Trung bình cộng trong 6 tháng cuối năm, chuyên viên phụ trách những mảng công việc
này phải đọc khỏang 14.500 loại (tờ) hồ sơ, trong đó chia ra trung bình 2417 tờ hồ
sơ/tháng; 80 tờ/ngày;
- Đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch đội ngũ;
- Đi học, đi công tác trong và ngoài nước
- Báo cáo, thống kê, tổng hợp số liệu;
Thành phố là một trong những đơn vị đi đầu của cả nước trong việc đào tạo và ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy và quản lý giáo dục. Xuất phát từ những khó khăn, bất
cập trong thực tiễn công tác, cán bộ, chuyên viên, nhân viên phụ trách việc quản lý nhân sự từ cấp
trường (Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung cấp chuyên nghiệp và
Cao đẳng), cấp Phòng Giáo dục và Đào tạo (24 phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện), cấp Sở
Giáo dục và Đào tạo phải mất rất nhiều thời gian để thực hiện giải quyết các công việc như lập báo
cáo, thống kê, tổng hợp số liệu, sắp xếp tổ chức nhân sự, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch đội ngũ…
hoặc đọc và thẩm định các loại hồ sơ: tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nghỉ phép, nghỉ hưu, đi
học, đi công tác, hợp đồng nhân viên … hơn nữa việc phải tham dự đầy đủ các buổi họp có liên
quan đến công tác tổ chức nhân sự cũng làm hao tốn nhiều thời gian. Điều này dẫn đến việc cán bộ,
nhân viên và chuyên viên phụ trách công tác này không còn thời gian để nghiên cứu khoa học, kiểm
tra, đánh giá mức độ hiệu quả công việc của mình đã làm cũng như việc học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn, kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, cải thiện, nâng cao hơn nữa hiệu
quả công việc của mình.
Chính vì vậy chúng ta cần có một cái nhìn hệ thống về công nghệ thông tin, đó là công nghệ,
hệ thống cơ sở hạ tầng chứ không chỉ là những công cụ, máy móc hay các phần mềm đơn
lẻ. Quan điểm này sẽ thay đổi một cách căn bản nghiệp vụ và cách thức chúng ta hoạt động, quản lý
chứ không chỉ coi công nghệ thông tin như một công cụ để tự động hóa các tác nghiệp cũ. Để có
thể phát huy được hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục, xóa bỏ
được sức ỳ và tâm lý ngại thay đổi, rất cần sự thay đổi nhận thức trước hết là từ lãnh đạo các
trường, đồng thời có sự đầu tư một cách có hệ thống và đồng bộ.
44BTổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhân sự ngành giáo
2.1.
dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh
Dù đã được rất nhiều hỗ trợ từ chính sách của nhà nước, hỗ trợ cơ sở, đường truyền từ các
doanh nghiệp lớn và mong muốn được tiếp cận với công nghệ thông tin, Internet của cán bộ, giáo
viên ngày một nhiều hơn, ngành Giáo dục và Đào tạo Việt Nam nói chung và ngành Giáo dục và
Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh nói riêng vẫn đang đứng trước nhiều thách thức, nhiều nỗi lo, rất
nhiều bài toán chưa có lời giải và rất nhiều vấn đề cần được giải quyết để có thể ứng dụng công
nghệ thông tin hiệu quả nhất. Có thể nhận thấy, khi toàn ngành giáo dục được kết nối Internet thì
mục tiêu đưa công nghệ thông tin tới vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; làm thế nào để thu hẹp
khoảng cách giáo dục giữa các vùng miền… đã ngày một được hiện thực hoá mạnh mẽ.
Nhưng dù vậy, công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục vẫn được nhìn nhận
còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân trong đó có vấn đề định hướng. Hiệu quả từ ứng dụng
công nghệ thông tin đã có, nhưng việc nhìn nhận vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin từ chính
cán bộ quản lý các trường, các sở giáo dục đào tạo còn chưa đồng bộ, những hạn chế do thiếu kinh
phí, do hạ tầng công nghệ thông tin, một nguyên nhân quan trọng hạn chế hiệu quả ứng dụng công
nghệ thông tin chính là vẫn còn thiếu những định hướng cụ thể từ Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thậm
chí sự phối hợp chỉ đạo về ứng dụng công nghệ thông tin từ bộ cũng chưa thống nhất giữa các vụ,
cục, dự án, gây khó khăn cho cơ sở trong việc thực hiện.
Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu phải đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong điều
hành và quản lý giáo dục. Điều tra, khảo sát hiện trạng, xác định nhu cầu và nhiệm vụ về công nghệ
thông tin trong các cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục trên toàn quốc, làm cơ sở cho việc
lập kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin dài hạn của ngành.
Ứng dụng công nghệ thông tin để triển khai thực hiện cải cách hành chính và Chính phủ điện
tử, thực hiện việc chuyển phát công văn, tài liệu qua mạng; Tin học hoá công tác quản lý ở các cấp
quản lý giáo dục (Bộ/Sở/Phòng) và ở các cơ sở giáo dục.
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục và thống kê giáo dục thông qua việc tích hợp
cơ sở dữ liệu từ các cơ sở giáo dục đến các cấp quản lý giáo dục. Thực hiện việc tổng hợp, phân
tích, báo cáo từ các số liệu này.
45BThực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhân sự
46BPhần mềm VEMIS (Bộ giáo dục và Đào tạo)
2.2.
2.2.1.
Dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (SREM) thông qua các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật và
cấp vỗn trực tiếp nhằm hỗ trợ Bộ giáo dục và Đào tạo thực hiện các mục tiêu đề ra trong Chiến lược
phát triển giáo dục của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010. SREM cho ra đời phần mềm VEMIS nhằm
mục đích nâng cao năng lực quản lý giáo dục ở cấp Bộ, Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo và các
trường. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin cho hệ thống quản lý giáo dục đổi mới. Khi VEMIS
được triển khai thực hiện trên toàn quốc, phần mềm này sẽ hỗ trợ Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt các
mục tiêu Chương trình cải cách hành chính:
+ Tối ưu hoá: sử dụng tốt hơn các nguồn nhân lực và tài lực;
+ Hợp lý hoá: xoá bỏ những thủ tục lỗi thời và làm cho công tác quản lý thiếu hiệu quả;
+ Phân cấp: để cơ quan địa phương quyết định những gì tốt nhất cho công tác quản lý giáo
dục tại địa phương; làm rõ và cải thiện khung pháp lý cho công tác quản lý ngành giáo dục; hỗ trợ
cán bộ quản lý nữ khắc phục những khó khăn liên quan đến các vấn đề về giới.
+ Tăng cường Quản lý giáo dục; đào tạo về quản lý cho hiệu trưởng và các cán bộ quản lý
giáo dục khác.
• Giao diện phần mềm quản lý trường học VEMIS gồm 6 phân hệ quản lý
Hình 2.1: 83BPhần mềm Quản lý trường học của dự án SREM
Hệ thống V.EMIS có 7 cơ sở dữ liệu sau:
• Cơ sở dữ liệu hệ thống: VEMIS
• Cơ sở dữ liệu danh mục: VEMIS_S
• Cơ sở dữ liệu tài chính – tài sản: VEMIS_Finance
• Cơ sở dữ liệu thời khóa biểu: TPS
• Cơ sở dữ liệu học sinh: VEMIS_Student
• Cơ sở dữ liệu giảng dạy: VEMIS_Schedule
• Cơ sở dữ liệu hồ sơ cán bộ: PEMIS
• Cơ sở dữ liệu thiết bị: VEMIS_Equipment
• Cơ sở dữ liệu thư viện: VEMIS_Library
84BSáu mô đun chính của VEMIS
Hình 2.3:
• Trong đó phân hệ PMIS là phân hệ dùng để quản lý nhân sự
PMIS (viết tắt của từ Personal Management Information System) là một hệ thống phần mềm
cung cấp các chức năng quản trị, công cụ theo dõi, thống kê, hỗ trợ tác nghiệp, quản lý hồ sơ cán
85BMô đun Quản lý nhân sự PMIS
bộ, giáo viên ngành Giáo dục & Đào tạo.
Hình 2.4:
Hình 2.5: 86BCác chức năng của PMIS
Hình 2.6: 87BSơ đồ chức năng của PMIS
PMIS là một hệ thống ứng dụng trên môi trường mạng máy tính. Các máy tính cài đặt ứng
dụng PMIS hoặc các ứng dụng trong hệ thống PEMIS sẽ phải sử dụng chung một cơ sở dữ liệu
được chia sẻ trên mạng do một máy đóng vai trò làm máy phục vụ (Server) cung cấp.
Hình 2.7: 88BSơ đồ cấu trúc máy trạm
Hình 2.8: 89BSơ đồ cấu trúc máy chủ
Phần mềm “VEMIS” của Bộ Giáo dục và Đào tạo với phân hệ “Hệ thống quản lý cán bộ,
giáo viên ngành Giáo dục và Đào tạo” cũng giúp rất nhiều đối với việc quản lý nhân sự cấp trường,
Phòng, Sở. Tuy nhiên phân hệ này yêu cầu người sử dụng phải nhập rất nhiều thông tin, khoảng hơn
110 chi tiết liên quan đến một cá nhân. Hơn nữa việc nhập dữ liệu đòi hỏi phải chính xác, nhanh
chóng cập nhật các thông tin có liên quan về con người, chẳng hạn như: nâng bậc lương, sinh con,
nghỉ việc (do hưu trí, tuất…). Nếu cập nhật không kịp thời sẽ dẫn đến việc tập hợp, thống kê số liệu
sẽ không chính xác.
Hình 2.9: 90BGiao diện phân hệ quản lý cán bộ, giáo viên PMIS
Sau khi được dự án SREM tổ chức tập huấn việc cài đặt và sử dụng chương trình quản lý cán
bộ, giáo viên (PMIS) phiên bản đã được nâng cấp từ ngày 22/09 – 25/09/2008 tại Hà Nội, Sở Giáo
dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh cũng đã tổ chức tập huấn lại cho các đơn vị trong ngành
giáo dục thành phố vào ngày 9-10/10/2008 (đợt 1) dành cho 24 Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận -
Huyện, 78 trường THPT công lập, 03 trường mầm non, 03 Trung tâm giáo dục thường xuyên, 02
trường trung cấp, 04 trường cao đẳng và các trường chuyên biệt trực thuộc Sở và ngày 16/10/2008
(đợt 2) dành cho 74 trường ngòai công lập và 26 trường có yếu tố nước ngoài. Đối với các đơn vị
Phòng Giáo dục và Đào tạo, sau khi được Sở tập huấn cũng đã kịp thời triển khai đến các đơn vị
trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn trực thuộc đơn vị quản lý.
* Tình hình tập huấn và ứng dụng các phần mềm EMIS, PEMIS, V.EMIS, IMIS tại địa
U1. Tình hình thực hiện EMIS:U Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức tập huấn cho các đơn vị
phương:
Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện; trường trung học phổ thông, trung tâm Giáo dục thường
xuyên và thực hiện báo cáo số liệu thống kê trên trang web của Sở (Tài liệu tập huấn đã gởi cho Ban
quản lý Dự án SREM). Kết quả thực hiện cho dữ liệu thống kê có thể chiết xuất báo cáo theo từng
trường, từng quận, toàn thành phố theo từng cấp học, ngành học. Đặc biệt các nhóm trẻ gia đình, lớp
học tư nhân có thể báo cáo trên web dễ dàng khi được cung cấp tên người sử dụng và mật khẩu
không mất thời gian cài đặt từng máy tính.
Những lợi ích do chương trình mang lại là Lãnh đạo Sở/Phòng có thể nắm được số liệu của
ngành theo từng thời điểm, đầu năm, giữa năm và cuối năm học; có kế hoạch xây dựng chiến lược
phát triển nguồn nhân lực từ năm 2010 đến năm 2020; kế hạch phát triển giáo dục ngắn hạn và dài
hạn đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục
Những đề xuất hoàn thiện EMIS: Dự án cần đầu tư xây dựng chương trình V.EMIS trên cơ
sở dữ liệu Squản lý 2005 để báo cáo số liệu thống nhất trên trên web thuận lợi, nhanh chóng, đồng
U2. Tình hình thực hiện PMIS:U tình hình thực hiện ở cấp trường, cấp Phòng thực hiện
bộ và có cơ chế kiểm soát thông tin đầy đủ. chính xác, an toàn, đúng thời gian.
thường xuyên, khi có cán bộ phụ trách thay đổi phải tập huấn, hướng dẫn cho người mới. Sở Giáo
dục và Đào tạo có văn bản hướng dẫn thực hiện PMIS và kiểm tra rà soát dữ liệu từng quý, cập nhật
thông tin và cuối năm có báo cáo việc thực hiện chương trình của đơn vị và chiết xuất thông tin.
Như vậy tính cho đến thời điểm này, tất cả các đơn vị trường học trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh đã được tổ chức tập huấn cài đặt và sử dụng chương trình PMIS phiên bản mới được nâng
cấp, tuy nhiên trong quá trình đi thực tế tại cơ sở vẫn còn một số đơn vị gặp rất nhiều khó khăn
trong việc cài đặt chương trình trên máy tính có cấu hình thấp (một số trường vẫn còn sử dụng máy
tính có cấu hình CPU Pentium III-500Mhz, RAM 64, ổ cứng có dung lượng thấp, màn hình 14”…)
hoặc chưa bố trí được nhân sự chuyên phụ trách chương trình (đa số là giáo viên, nhân viên kiêm
nhiệm) đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa của các huyện Bình Chánh, Cần Giờ, Củ Chi, Hóc
Môn…, do đó cũng đã ảnh hưởng phần nào đến thời gian hòan thiện dữ liệu của các quá trình có
trong chương trình PMIS.
Sau gần hai năm triển khai việc cài đặt và sử dụng chương trình PMIS phiên bản đã được dự
án nâng cấp, lãnh đạo và chuyên viên phòng Tổ chức cán bộ - Sở Giáo dục và Đào tạo đã đi thực tế
tại để tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn cũng như tình hình sử dụng chương trình PMIS của một
số đơn vị cơ sở như: Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường trung học phổ thông công lập, ngoài
công lập trên địa bàn huyện Quận 1, 8, 9, Tân Bình, Củ Chi, Bình Chánh. Qua đó, Sở Giáo dục và
Đào tạo đã có một số thông tin về tình hình sử dụng chương trìng PMIS như sau:
1. Các đơn vị đang thực hiện rà soát và hoàn thiện dữ liệu dựa trên dữ liệu đã được dự án
chuyển đổi từ chương trình PMIS phiên bản 2.5
2. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 67.000 hồ sơ;
3. Tổng số hồ sơ đã nhập vào chương trình PMIS: 66.500 hồ sơ;
4. Tổng số ảnh đã đưa vào máy tính: 8000 (số ảnh còn lại đang được lưu trữ tại một thư mục
riêng, không đưa hết vào chương trình vì khi truy xuất sẽ rất chậm nếu dữ liệu PMIS có
chứa hình ảnh);
5. Thời điểm nhập dữ liệu gần nhất: 25/9/2010
U3. Tình hình thực hiện V.EMIS:U Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 10 đã tổ chức tập huấn
6. Số lần báo cáo trong năm 2010 (đối với phiên bản mới): 02 lần
phân hệ quản lý thư viện cho 25 trường phổ thông trong quận. Tình hình thực hiện ở cấp trường
trung học phổ thông và trung tâm Giáo dục thường xuyên gặp khó khăn khi cài đặt có lỗi do phần
kết nối thông tin. Đối với cấp Phòng Giáo dục và Đào tạo chưa triển khai đến các trường phổ thông
U4. Tình hình thử nghiệm IMIS ở Thanh tra Sở:U phần mềm IMIS bị lỗi chưa khắc phục
vì thiếu cán bộ hướng dẫn và phần mềm V.EMIS còn lỗi chưa khắc phục.
được, chưa chiết xuất được thông tin về công tác thanh tra. Đề nghị Dự án SREM hỗ trợ kỹ thuật để
47BChương trình Quản lý cán bộ, viên chức (Sở Nội vụ HCM)
có phần mềm mới dễ cài đặt và tiện dụng hơn
2.2.2.
Phần mềm này dùng cho cơ quan trực thuộc Sở, quản lý 10.000 hồ sơ cán bộ công chức, báo
cáo định kỳ và đột xuất, nâng lương tự động, nhiều công việc điều hành khó khăn đã được giải
quyết nhẹ nhàng và nhanh chóng (tính bằng giây) bằng chương trình này. Người quản trị hệ thống
có khả năng quản lý toàn bộ hệ thống theo luồng dữ liệu khép kín. Cấu trúc dữ liệu logic, dễ thao
tác, dễ thực hiện điều khiển. Hệ thống tự động sao lưu dữ liệu hoặc hỗ trợ sao lưu dữ liệu theo ý
muốn của người quản trị, đảm bảo độ an toàn cao cho dữ liệu, tránh bị mất dữ liệu khi dữ liệu trên
Server bị hỏng hoặc dữ liệu bị mất.
Việc phân quyền sử dụng hệ thống cũng được người quản trị quản lý một các đơn giản nhưng
hiệu quả, đảm bảo sự an toàn dữ liệu của hệ thống và của từng cá nhân, khẳng định quyền cũng như
trách nhiệm sử dụng hệ thống của từng cá nhân sử dụng hệ thống. Phần mềm “Quản lý Cán bộ
Công chức” chủ yếu để thực hiện việc nâng bậc lương thường xuyên, trước hạn, thống kê trình
độ…giúp Sở Nội vụ thành phố có thể cải thiện hiệu quả công việc quản lý như in ấn Quyết định
nâng bậc lương, báo cáo số liệu, lập kế hoạch đào tạo – bồi dưỡng, theo dõi thông tin cá nhân khi
cần thiết mà không cần các cơ quan liên quan báo cáo về Sở Nội vụ thành phố. Với các chức năng
đã được thiết kế sẵn, các đơn vị từ cấp trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo
có thể ứng dụng để phục vụ cho công tác quản lý ngay tại đơn vị.
Hình 2.10: 91BDanh sách thông tin cá nhân xuất ra phần mềm MS Excel
Hình 2.11: 92BDanh sách thông tin về trình độ có thể xuất ra phần mềm MS Excel
Hình 2.12: 93BQuản lý viên chức
Phần mềm này được triển khai trên phạm vi cả thành phố Hồ Chí Minh và được dùng để
quản lý tất cả công chức và viên chức thuộc Sở Nội vụ thành phố quản lý, trong đó khoảng hơn
8.000 cán bộ, công chức, viên chức đang công tác trong ngành giáo dục và đào tạo thành phố được
cập nhật thông tin cá nhân vào phần mềm này.
Hình 2.13: 94BGiao diện thông tin trên Web
Hiện nay phần mềm này hỗ trợ rất hiệu quả trong việc quản lý về lương (mã ngạch lương,
bậc lương, hệ số lương…). Khi đến hạn nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước hạn,
phần mềm sẽ tự động trích xuất danh sách công chức, viên chức được nâng lương căn cứ các thông
tin do người phụ trách nhập dữ liệu, thông thường là những người phụ trách nhân sự (Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng…) hoặc nhân viên kế toán, nhân viên văn phòng…Bên cạnh đó, phần mềm cũng có
thể trích xuất được các báo cáo, thông tin về trình độ, chất lượng của công chức, viên chức…
Hình 2.14: 95BThông tin lưu trữ trên trang Web
2.2.3. 48BQui trình giải quyết hồ sơ hiện nay:
* Gồm các bước sau:
1. Đơn vị hoặc cá nhân thực hiện thủ tục, hồ sơ tại đơn vị (03 ngày);
2. Chuyên viên phụ trách văn thư, lưu trữ Utiếp nhận hồ sơU, không kiểm tra tính đầy đủ,
chính xác của hồ sơ (5 phút/hồ sơ/người);
3. Chuyên viên phụ trách văn thư, lưu trữ Unhập thông tin (lần 1)U hồ sơ để quản lý (10
phút/hồ sơ/người);
4. Chuyển đến lãnh đạo để thực hiện Uphân công Uchuyên viên phụ trách (15 phút/hồ
sơ/người);
5. Chuyên viên phụ trách văn thư, lưu trữ Unhập thông tin (lần 2)U phân công nhiệm vụ
và Uchuyển hồ sơ U đến từng chuyên viên phụ trách (5 phút/hồ sơ/người);
6. Chuyên viên phụ trách Utiếp nhận, kiểm tra và giải quyếtU hồ sơ
a. Nếu hồ sơ không đầy đủ, sai quy định, trả lại đơn vị (15 phút/hồ sơ/người)
b. Nếu hợp lệ, chuyên viên thực hiện lấy số Tờ trình từ chuyên viên phụ trách văn
thư, thực hiện giải quyết hồ sơ. Tùy loại hồ sơ, thời gian giải quyết sẽ khác nhau:
Nghỉ việc (15 phút/hồ sơ/người);
Thuyên chuyển (30 phút/hồ sơ/người);
Tuyển dụng (30 phút/hồ sơ/người);
Xét hết thời gian thử việc, bổ nhiệm ngạch viên chức chính thức (15 phút/hồ
sơ/người);
Công nhận Ban đại diện cha mẹ học sinh, thay đổi thành viên Ban đại diện cha
mẹ học sinh (30 phút/hồ sơ/trường);
Thành lập Hội đồng trường, thay đổi thành viên Hội đồng trường (15 phút/hồ
sơ/trường);
Kiểm tra phiếu tham khảo tín nhiệm để bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức
(15 phút/hồ sơ/người)
7. Chuyển đến chuyên viên phụ trách văn thư để trình lãnh đạo (½ ngày làm việc);
8. Chuyên viên phụ trách văn thư chuyển hồ sơ đến lãnh đạo để trình ký (1 ngày làm
việc);
a. Nếu đồng ý với ý kiến của chuyên viên phụ trách đã đề xuất, lãnh đạo ký tên và
chuyển hồ sơ đến chuyên viên phụ trách văn thư để trình Giám đốc ký.
b. Nếu không đồng ý với hướng giải quyết do chuyên viên đề xuất, lãnh đạo sẽ
chuyển trả lại chuyên viên phụ trách văn thư và sau đó gửi trả lại chuyên viên
phụ trách để tìm hướng giải quyết khác.
9. Chuyên viên phụ trách văn thư chuyển hồ sơ đến Giám đốc để trình ký (1 ngày làm
việc);.
10. Chuyên viên phụ trách văn thư nhận lại toàn bộ hồ sơ đã giải quyết xong, sau đó thực
hiện: (1 ngày làm việc);
a. Nhân bản;
b. Đóng dấu;
c. Phát hành;
d. Lưu hồ sơ.
* Ngoài ra còn có các công việc thường xuyên khác như: thanh tra, kiểm tra, tham dự các buổi họp
49BNhận xét thực trạng sử dụng hai phần mềm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ.
theo kế hoạch, đột xuất tại đơn vị đang công tác và các đơn vị trường học.
2.3.
Bên cạnh các phần mềm yêu cầu phải được sử dụng trong các đơn vị từ cấp trường học,
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, nhiều đơn vị đã có những cải tiến bằng cách
kết hợp với phần mềm Microsoft Excel của công ty Microsoft để hỗ trợ công tác thống kê, tập hợp,
báo cáo số liệu liên quan đến nhân sự mà đơn vị đang quản lý.
Với hai phần mềm đã nêu trên, phần nào đã đáp ứng được việc thu thập thông tin liên quan
đến con người. Trên cơ sở đó, người quản lý hay cơ quan quản lý đã có thể xây dựng hệ thống
thông tin quản lý giáo dục và thống kê giáo dục thông qua việc tích hợp cơ sở dữ liệu từ các cơ sở
giáo dục đến các cấp quản lý giáo dục. Tuy nhiên chỉ dừng ở mức độ là thống kê, báo cáo, tìm kiếm
thông tin…còn đối với các chức năng khác mặc dù đã được tích hợp trên phần mềm nhưng việc sử
dụng chưa thật sự mang lại hiệu quả cao.
Hiện nay tính đến thời điểm tháng 8/2010, ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố đang thực
hiện song song hai phần mềm quản lý nhân sự, cụ thể là phần mềm “Quản lý Cán bộ Công chức”
của Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh và phần mềm “VEMIS” của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc
thực hiện song song cả hai phần mềm gây ra nhiều khó khăn cho đơn vị vì nội dung trùng lập nhiều,
mất nhiều thời gian, công sức để nhập dữ liệu.
2.3.1. 50BNhận xét, đánh giá về việc tập huấn các phần mềm do Dự án SREM tổ chức thực hiện:
Phần mềm PMIS được tập huấn phiên bản mới 3.0 được cải thiện hơn so với phiên bản 2.5
có nhiều tính năng ứng dụng trong thực tế quản lý nhà trường và cơ sở giáo dục. Chương trình
V.EMIS có 6 phân hệ nhưng chỉ có 5 cán bộ được tập huấn là chưa phù hợp; một cán bộ được tập
huấn 2 phân hệ sẽ gặp khó khăn nhất định. Mặc dù có cố gắng, người viết chương trình chưa trải
nghiệm thực tế nên có khó khăn để chuyển tải và tiếp cận công việc chuyên môn, nghiệp vụ. Các
giảng viên đều nhiệt tình hướng dẫn nhưng lỗi phần mềm chưa hoàn chỉnh phải có thời gian để hoàn
thiện.
2.3.2. 51BNhận xét, đánh giá về việc tập huấn các phần mềm do Sở Giáo dục và đào tạo tổ chức:
Sở Giáo dục và Đào tạo đã có kế hoạch tập huấn PMIS tháng 10 năm 2008 và tập huấn
V.EMIS tháng 6 năm 2010 công khai trên trang web của Sở tại địa chỉ http://www.hcm.edu.vn đạt
yêu cầu kế hoạch. Hầu hết các đơn vị thực hiện tốt chương trình PMIS phiên bản 3.0 và cập nhật dữ
liệu hàng quý và báo cáo kết quả thực hiện năm . Kết quả dữ liệu đã kết nối trên 65.482 người đang
rà soát cập nhật vào cuối năm 2010. Chương trình tập huấn V.EMIS vào đầu tháng 6 năm 2010 gặp
khó khăn do tập trung việc chấm thi tốt nghiệp, nên phải tập huấn thêm đợt 3 vào cuối tháng 6 năm
2010 và chậm thanh toán tiền hỗ trợ của Dự án.
2.3.3. 52BNhận xét, đánh giá về các phân hệ của phần mềm V.EMIS:
+ Phân hệ EMIS báo cáo số liệu thống kê giáo dục của V.EMIS là thiết thực và có ích cho
việc lập kế hoạch phát triển giáo dục của trường/Phòng/Sở.
+ Phân hệ Quản lý Tài chính-Tài sản của V.EMIS là chưa cần thiết (ít có tác dụng) cho công
tác quản lý trường học vì đã có phần mềm quản lý tài chính theo hệ thống kế toán của Sở Tài chính.
Các trường phổ thông ngoài công lập gặp khó khăn khi thực hiện Quyết định 19/2006/QĐ-BTC của
Bộ Tài Chính về ban hành chế độ kế toán trong hành chính sự nghiệp.
Bảng 2.2: Danh sách các Trường đã thực hiện một hoặc một vài phân hệ của V.EMIS vào công
việc quản lý hàng ngày:
Trường THPT Tên phân hệ Tên Hiệu trưởng
Thanh Đa Quản trị hệ thống Nguyễn Đình Cường
Nguyễn Hữu Huân Quản lý giảng dạy Lâm Triều Nghi
Diên Hồng Quản lý học sinh Lương Ngọc Duy
Nguyễn Hiền Quản lý thư viện Lê Huy Cảnh
Nguyễn Thị Minh Khai Quản lý thiết bị Dương Thị Trúc Bạch
Sở/Phòng hiện đang sử dụng các hệ thống phần mềm PMIS và EMIS trong công tác quản lý
và phần mềm kế toán tài chính của Sở Tài chính, Bộ Tài chính.
Những điểm mạnh của các hệ thống PEMIS và V.EMIS là ngành giáo dục có một công cụ
hoàn toàn miễn phí để quản lý toàn diện các hoạt động giáo dục; hệ thống V.EMIS sử dụng cơ sở dữ
liệu tập trung nên thông tin được cập nhập nhanh chóng, không trùng lặp và được chia sẻ giữa các
phân hệ; hệ thống có khả năng phân quyền sử dụng của người dùng nên dễ dàng chia sẻ công việc...
Điểm yếu của hệ thống PEMIS là còn một vài lỗi cần khắc phục như phần cài đặt hệ thống
phải kiểm tra kết nối; dữ liệu trích ra phần trình độ ngoại ngữ chưa có, thuyên chuyển cán bộ chưa
chạy ổn định. Điểm yếu của V.EMIS là phần mềm EMIS bị lỗi khó liên kết thông tin về thống kê
giáo dục.
Sở có mạng lưới hỗ trợ kỹ thuật cho các trường thực hiện V.EMIS là các giảng viên đã qua
các lớp tập huấn của Dự án SREM.
Bảng 2.3: Danh sách các cán bộ chịu trách nhiệm trực tiếp về các phần mềm :
Phần mềm Họ và tên Đơn vị công tác
EMIS Mai Phương Liên Phòng KH-TC Sở GD&ĐT
PMIS Trương Văn Bi
Phòng TCCB Sở Giáo dục và Đào tạo Võ Thiện Cang
V.EMIS Vũ Khương Hữu Trung tâm TT&CTGD
Ngô Lập Thu Trường THPT Diên Hồng
IMIS Tạ Thị Diệu Lê Tranh Tra Sở
Nhìn chung về tác động tổng thể của các hoạt động của Dự án SREM: Ngành giáo dục có
một công cụ hoàn toàn miễn phí để quản lý toàn diện các hoạt động giáo dục; hệ thống V.EMIS sử
dụng cơ sở dữ liệu tập trung nên thông tin được cập nhật nhanh chóng, không trùng lặp và được
chia sẻ giữa các phân hệ; hệ thống có khả năng phân quyền sử dụng của người dùng nên dễ dàng
chia sẻ công việc.Sự thay đổi từ sau khi các hoạt động của SREM được triển khai tới Sở là ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục mạnh mẽ hơn. Thực hiện chế độ, thông tin, báo
cáo kịp thời trên mạng, các văn bản chỉ đạo từ Bộ đến Sở, từ Sở đến Phòng, trường được thuận lợi.
Những tác động có thể có của các hoạt động của dự án hỗ trợ đởi mới quản lý giáo dục
(SREM) trong một vài năm tới: Tăng cường năng lực quản lý và lãnh đạo cho hiệu trưởng. Các
phần mềm EMIS, V.EMIS và cơ sở dữ liệu trường học có được từ việc sử dụng hệ thống phần mềm
thống nhất giúp cho việc quản lý, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, kiểm tra được tiến hành công khai,
dân chủ.
Những thay đổi được coi là quan trọng nhất do các hoạt động của Dự án SREM mang lại là
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục; cán bộ quản lý có tầm nhìn chiến lược trong
xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục.
Tuy vậy trên thực tế, khi thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, các đơn vị chỉ sử dụng hai
phần mềm này để phục vụ cho việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước niên hạn
(phần mềm của Sở Nội vụ), đối phó với việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý cấp trên. Điều
này chứng tỏ việc ứng dụng hai phần mềm này để quản lý nhân sự chưa đạt được hiệu quả cao và
chưa thật sự có ích cho công tác quản lý nhân sự.
* Những thuận lợi của việc sử dụng hai phần mềm PMIS và chương trình Quản lý cán bộ,
viên chức:
• Giao diện đẹp, rõ ràng, dễ thao tác;
• Các quá trình được thiết kế riêng biệt tránh được sự nhầm lẫn cho người nhập;
• Có thể chèn hình ảnh hàng lọat vào chương trình giúp cải thiện đáng kể thời gian nhập
dữ liệu;
• Có thể cài đặt và chạy ổn định trên nhiều hệ điều hành Windows XP SP2, SP3, Vista,
Windows 7;
• Các báo cáo phản ảnh đầy đủ tình hình nhân sự thực tế tại đơn vị, giúp cho cán bộ
quản lý biết rõ tình hình nhân sự tại đơn vị mình;
• Có thể dùng MSSQL Server 2005 để truy vấn, thay đổi các thông số, dữ liệu của
chương trình PMIS (nếu người sử dụng có kiến thức về hệ Quản trị cơ sở dữ liệu);
• Có thể xem báo cáo trên Web, cập nhật dữ liệu trực tuyến, nhanh chóng trên môi
trường Internet.
* Những khó khăn:
• Quá trình cài đặt gặp rất nhiều khó khăn khi cài đặt phần mềm Microsoft SQL Server
2005, chương trình PMIS (quá trình giải nén file PEMIS.BAK);
• Nhiều chi tiết, mất nhiều thời gian để hòan thiện;
• Chưa đổi được số hồ sơ;
• Quá trình lương: chỉ nhập được đối với hệ số lương mới;
• Mỗi lần in báo cáo phải thực hiện thao tác in 2 lần;
• Nhiều thông tin bị trùng lập;
Quá trình chuyển đổi dữ liệu từ chương trình PMIS phiên bản 2.5 sang phiên bản mới không
đầy đủ dữ liệu, không ổn định;Trên thực tế, các đơn vị quản lý hành chính nhà nước về giáo dục: 24
đơn vị phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố đã ứng dụng công nghệ thông
tin vào công việc quản lý nhân sự nhưng vẫn chưa thật sự hiệu quả, đơn giản chỉ là coi công nghệ
thông tin như một công cụ để tự động hóa các tác nghiệp cũ. Chính vì vậy cần có những biện pháp
cụ thể hơn để cải tiến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự.
Việc ứng dụng công nghệ Internet (Web) và các phần mềm tin học sử dụng trong ngành Giáo
dục và Đào tạo hiện nay để quản lý nhân sự, giải quyết các công việc thường xuyên hàng ngày mới
chỉ phát triển tự phát và chưa có một hệ thống thống nhất từ trên xuống dưới. Vì vậy, để góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý, việc nghiên cứu thực trạng và thiết kế phần mềm ứng dụng công nghệ
Internet (Web) vào công tác quản lý nhân sự, giải quyết các công việc thường xuyên là việc làm cấp
thiết.
Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ, nhân viên phụ trách quản lý nhân sự về “Thực trạng ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý nhân sự ngành giáo dục và đào tạo thành phố Hồ
Chí Minh”
Tổng số phiếu khảo sát phát ra là 196 phiếu, thu về được là 155 phiếu, với bảng thống kê số
liệu như sau:
Biểu đồ 2.1:Thông tin loại hình đơn vị
53BThuận lợi
Biểu đồ 2.2:Thông tin trình độ Tin học của người tham gia khảo sát:
2.3.4.
Việc đánh giá ý kiến đánh giá về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
nhân sự ngành Giáo dục và Đào tạo thời gian qua đã đạt hiệu quả như thế nào? Kết quả khảo sát cho
số liệu như sau:
Biểu đồ 2.3: Ý kiến đánh giá về hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông
Phần lớn ý kiến (141/155 ý kiến) cho rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thời gian
qua đã mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý. Điều này tạo điều kiện rất lớn khi đề tài này
sẽ đề xuất thêm các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự ở những mảng
công việc thường xuyên khác như giải quyết nghỉ việc (nghỉ không hưởng lương, nghỉ hậu sản, nghỉ
phép…), đăng ký đi học, đi công tác… để việc ứng dụng tin học trong quản lý nhân sự ngày càng
triệt để, đúng với chủ trương tin học hóa trong quản lý nhà nước. Đặc biệt thời điểm hiện tại, ứng
dụng công nghệ Internet, truyền thông vào việc quản lý từ xa đang được phát triển mạnh mẽ.
Hơn nữa với hai phần mềm có sẵn (PMIS và chương trình của Sở Nội vụ) được sử dụng hoàn
toàn miễn phí, được các cơ quan cấp trên như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí
Minh và đã được triển khai, tập huấn, hướng dẫn sử dụng và được thực hiện đồng bộ, phần mềm
Quản lý cán bộ, viên chức của Sở Nội vụ thành phố được triển khai vào tháng 3 năm 2007, phần
mềm VEMIS được thí điểm tại 28 tỉnh, thành phố trên cả nước vào năm 2009 và được triển khai đại
trà tại 63 tỉnh, thành phố của cả nước vào tháng 6 năm 2010. Tận dụng các ưu điểm (cung cấp đầy
đủ thông tin) của các phần mềm này kết hợp với giải pháp đề xuất trong chương 3 để việc ứng dụng
Không đồng ý
Đồng ý
công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự đạt hiệu quả cao nhất.
Biểu đồ 2.4: Ý kiến nhận xét về các ưu điểm của phần mềm PMIS
Đối với chương trình của Sở Nội vụ tương đối đơn giản, dễ sử dụng, cơ sở dữ liệu tập trung,
truy cập từ xa thông qua đường truyền Internet.
54BKhó khăn
Biểu đồ 2.5: Ý kiến về hiệu quả việc nâng bậc lương trên Web Sở Nội vụ
2.3.5.
Đối với phần mềm PMIS, thông tin cần phải được cập nhật thường xuyên hàng năm, hàng
tháng thậm chí là hàng ngày… Do đó đòi hỏi phải có người chuyên về việc cập nhật thông tin của
từng người khi có thay đổi. Việc cài đặt phần mềm rất phức tạp đòi hỏi người cài đặt phải có trình
độ về tin học, am hiểu về cách cài đặt các chương trình máy tính. Mỗi phiên bản hệ điều hành
Windows có một cách cài đặt khác nhau. Cập nhật các phiên bản mới mất nhiều thời gian. Đòi hỏi
cấu hình máy tính mạnh. Cơ sở dữ liệu không tập trung, sử dụng trên nhiều máy khác nhau sẽ rất
khó tích hợp lại sau khi cập nhật thông tin.
Khuyết điểm lớn nhất khi khảo sát là yêu cầu người sử dụng phần mềm PMIS phải là người
thành thạo và công nghệ thông tin, việc cài đặt khó khăn và phức tạp. Số liệu khảo sát như sau:
Không đồng ý, Chưa ứng dụng được trên mạng Internet., 95
Không đồng ý, Qui trình cài đặt, cập nhật phiên bản mới khó khăn và phức tạp., 85
Đồng ý, Yêu cầu người sử dụng phải am hiểu, thành thạo về CNTT., 87
Không đồng ý, Phần mềm còn nhiều lỗi, chưa khắc phục được., 93
Đồng ý, Qui trình cài đặt, cập nhật phiên bản mới khó khăn và phức tạp., 70
Không đồng ý, Yêu cầu người sử dụng phải am hiểu, thành thạo về CNTT., 68
Đồng ý, Phần mềm còn nhiều lỗi, chưa khắc phục được., 62
Đồng ý, Chưa ứng dụng được trên mạng Internet., 60
Không đồng ý
Đồng ý
Biểu đồ 2.6: Ý kiến về các khuyết điểm của phần mềm PMIS
Hơn nữa việc sử dụng cùng lúc song song hai phần mềm sẽ không đạt được hiệu quả cao vì
55BNguyên nhân
có nhiều thông tin trùng lập.
2.3.6.
Mặc dù khá thuận lợi trong việc tiếp cận với công nghệ thông tin, ngành giáo dục và đào tạo
được lãnh đạo các cấp quan tâm đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhưng giáo
dục – đào tạo lại đi chậm hơn xu thế phát triển của xã hội về ứng dụng công nghệ thông tin. Trong
những năm qua, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh đã có nhiều cố gắng trong công
tác tin học hoá công tác quản lý nhà nước, cũng như quản lý hệ thống trường học trên địa bàn thành
phố. Tuy nhiên, hoạt động phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý còn hạn chế và
vẫn còn nhiều bất cập như:
- Nhận thức của cán bộ, chuyên viên, giáo viên, nhân viên chưa theo kịp với sự phát triển
của công nghệ thông tin và xã hội (60% cán bộ quản lý trong độ tuổi từ 50 đến 60 tuổi, sự
phát triển quá nhanh của công nghệ thông tin);
Biểu đồ 2.7: Thâm niên công tác
- Cơ sở vật chất công nghệ thông tin ở nhiều nơi còn nghèo nàn (chủ yếu ở các huyện
ngoại thành, vùng ven, vùng sâu, vùng xa như Huyện Củ Chi, Cần Giờ, Nhà Bè…);
- Tin học hoá còn chiếm tỷ trọng thấp;
- Phần mềm quản lý chưa được sử dụng thường xuyên (chủ yếu là đối phó với các kỳ kiểm
tra, thanh tra toàn diện);
- Cơ chế chính sách quản lý giáo dục lạc hậu;
- Trình độ công nghệ thông tin của cán bộ còn yếu, chưa có tiêu chí chuẩn về kỹ năng công
nghệ thông tin cho cán bộ giáo dục, đầu tư còn dàn trải, bất hợp lý…
Biểu đồ 2.8: Ý kiến nhận xét về nguyên nhân làm cho bản thân chưa ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý nhân sự là do trình độ tin học còn thấp
Theo số liệu khảo sát mặc dù hầu hết cán bộ quản lý, nhân viên phụ trách quản lý nhân sự tại
các đơn vị cơ sở giáo dục về mặt lý thuyết đã đạt trình độ tin học chuẩn là cấp độ A (có chứng chỉ A
tin học), nhưng trên thực tế vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý nhân sự. Mặt khác còn rất nhiều nguyên nhân như:
UTrình độ tin họcU của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên còn thấp
UChưa tạo được sự đồng thuậnU trong tập thể.
UVận dụng chủ trươngU ứng dụng công nghệ thông tin chưa phù hợp với hoàn cảnh và
điều kiện của nhà trường
UPhương phápU ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý chưa thích hợp
UChỉ đạoU từ trên xuống chưa rõ ràng, cụ thể
UMâu thuẫnU giữa nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhân sự và khả
năng đáp ứng về cơ sở vật chất
UMâu thuẫnU giữa nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhân sự và khả
năng đáp ứng về tài chính
UMâu thuẫnU giữa nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhân sự và khả
năng đáp ứng về nhân lực.
56BChương 3
57BBIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
58BCăn cứ đề xuất biện pháp
QUẢN LÝ NHÂN SỰ
59BCơ sở lý luận
3.1.
3.1.1.
Việt Nam đã, đang và sẽ thực hiện một Chính phủ điện tử, tuy nhiên mọi người vẫn nói,
công nghệ thông tin chỉ là công cụ, công nghệ thông tin chỉ mang tính hỗ trợ. Điều đó không sai, tuy
nhiên nếu để nhận thức đó quá chi phối thì chúng ta khó có thể bước qua giai đoạn khởi động. do
sức ỳ của hệ thống quá lớn, hơn nữa việc này liên quan đến từng con người trong bộ máy nhưng lại
không có quy chế bắt buộc, cho nên hơn 10 năm qua ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan
nhà nước vẫn đang ở giai đoạn khởi động.
Khó khăn từ bên trong cấu thành một hệ thống thông tin gồm 6 thành phần:
• Hạ tầng kỹ thuật;
• Phần mềm ứng dụng;
• Cơ sở dữ liệu;
• Nhân sự;
• Quy trình;
• Tổ chức và quy chế.
Hạ tầng kỹ thuật và phần mềm ứng dụng được coi là các công cụ hỗ trợ, các thành phần còn
lại thuộc về chính bộ máy cơ quan nhà nước. Như vậy, có thể thấy triển khai công nghệ thông tin
hay xây dựng một hệ thống thông tin phụ thuộc chủ yếu vào nội tại các cơ quan.
Điều này có thể nhận thấy rất rõ trong tổ chức ở các cơ quan nhà nước. Các tỉnh/thành thì có
sở Bưu chính viễn thông, tuy nhiên các Sở chuyên ngành và các quận/huyện chỉ có các tổ tin học
trực thuộc văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Công việc của các tổ này thiên về
quản lý mạng máy tính hoặc kiêm thêm chức năng tổng hợp thông tin, lập các văn bản giúp lãnh đạo
cơ quan.
Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý hành chính không phải là trách nhiệm của
riêng bộ phận này, để tin học hóa nghĩa là các quy trình công việc, các khâu xử lý nghiệp vụ và
quản lý điều hành của bộ máy phải dần được tin học hóa, như vậy sẽ liên quan đến từng con người.
Chuyên viên sử dụng công nghệ thông tin để xử lý hồ sơ, để thực hiện các công việc hàng ngày
được giao. Cán bộ phòng/ban sử dụng công nghệ thông tin để kiểm tra kết quả xử lý của chuyên
viên; giám sát và điều hành công việc hàng ngày của phòng/ban mình phụ trách; tra cứu thông tin,
tổng hợp thông tin để quản lý và hoạch định công việc trong lĩnh vực do mình quản lý. Lãnh đạo
các cơ quan sử dụng công nghệ thông tin để kiểm tra kết quả, quản lý và điều hành công việc của
các phòng/ban; tổng hợp thông tin để ra quyết định và hoạch định chính sách phát triển... Mỗi con
người trong bộ máy hành chính là một mắt xích của hệ thống, chỉ một vị trí không thực hiện thì hoạt
động của hệ thống sẽ đưa ra các kết quả không chính xác, thông tin trong hệ thống sẽ bị sai lệch.
Chính vì sự liên quan đến từng con người trong bộ máy hành chính nhưng lại không có quy
chế bắt buộc, nên ứng dụng công nghệ thông tin khó trở thành hiện thực. Ví như chuyện đội mũ bảo
hiểm, nếu không có quy định của pháp luật, không có các biện pháp xử phạt hành chính mạnh thì
chắc đến thời điểm này chuyện đội mũ bảo hiểm vẫn chỉ là chủ trương của Chính Phủ, mặc dù ai
cũng biết lợi ích của việc đội mũ bảo hiểm.
Đã nhiều năm triển khai hệ thống thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nước, chúng tôi nhận
thấy, khó khăn lớn nhất không phải vấn đề về hạ tầng kỹ thuật và phần mềm, không phải vấn đề về
quy trình thủ tục hành chính mà vấn đề lớn nhất hiện nay chính là cơ chế, tổ chức và nhân sự; khó
khăn do nội tại các cơ quan nhà nước chưa sẵn sàng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin. Có thể
UNhận thức của lãnh đạo:U cho đến thời điểm này nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin
phân tích ở những khía cạnh sau:
của lãnh đạo các cơ quan hành chính vẫn chủ yếu là đầu tư máy tính. Các đơn vị sẵn sàng bỏ tiền tỷ
ra đề đầu tư máy tính, nhưng không kiểm soát được mục tiêu và hiệu quả sử dụng. Có lẽ nhìn thấy
sự tăng trưởng của đầu tư máy tính nên lãnh đạo các đơn vị rất yên tâm về việc ứng dụng công nghệ
thông tin của đơn vị mình.
Minh chứng rõ nhất là từ cuối năm 2005, TP Hồ Chí Minh đã nỗ lực triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin với cách đi mới, đầu tư có mục tiêu rõ ràng và chỉ đầu tư phần cứng phục vụ
nhu cầu triển khai các phần mềm ứng dụng. Việc đầu tư phần cứng được các phòng ban chào đón
rất nhiệt tình, song việc triển khai phần mềm ứng dụng vấp phải tình trạng khó khăn. Lãnh đạo từ
các phòng, ban đến các đơn vị gần như hoàn toàn đứng ngoài cuộc, triển khai ứng dụng hình như
chỉ liên quan đến các chuyên viên nghiệp vụ. Chính vì đứng ngoài cuộc nên các đơn vị không xác
định được mô hình tổ chức để ứng dụng công nghệ thông tin, không có quy chế và biện pháp để
giám sát việc thực hiện xử lý hồ sơ bằng phần mềm ứng dụng.
Một trong những phần mềm giúp lãnh đạo quản lý giám sát hiệu quả tình trạng xử lý hồ sơ
của chuyên viên đã được Sở Bưu chính viễn thông thành phố Hồ Chí Minh triển khai cho các
quận/huyện là phần mềm nhận hồ sơ một dấu một cửa, luân chuyển và điều hành xử lý hồ sơ. Với
phần mềm này lãnh đạo các phòng/ban và quận/huyện có thể giám sát từng ngày từng giờ về tình
trạng xử lý đúng hạn, trễ hạn của từng hồ sơ. Bằng một cái click chuột, lãnh đạo có thể tổng hợp số
hồ sơ hoàn thành/đang xử lý, hồ sơ xử lý đúng hạn/trễ hạn của từng loại hồ sơ, từng phòng ban và
đến từng chuyên viên; có thể trực tiếp viết lệnh điều hành thay bằng những báo cáo giấy. Tuy nhiên,
UNăng lực, thói quen của chuyên viên:U với thói quen thủ công và sức ỳ rất lớn của các
chưa có một lãnh đạo nào sử dụng phần mềm này để quản lý và điều hành.
chuyên viên, nếu không có các quy chế bắt buộc, không có sự tham gia của lãnh đạo các phòng/ban
và các đơn vị thì chắc chắn công nghệ thông tin dù nỗ lực đến mấy cũng chịu thua và sẽ hoàn toàn
đứng ngoài cuộc, và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước sẽ mãi ở
điểm khởi đầu.Quy chế tuyển viên chức chỉ yêu cầu bằng A tin học, tức chỉ đáp ứng gõ văn bản,
thiếu các kiến thức về làm việc trên mạng và chia sẻ thông tin qua mạng. Trong khi đó, các ứng
dụng công nghệ thông tin hiện nay không thể không sử dụng môi trường mạng vì nhu cầu quản lý
thông tin tập trung và chia sẻ thông tin, vì các quy trình nghiệp vụ mang tính liên thông không chỉ
trong nhóm người sử dụng của một phòng/ban mà còn liên thông giữa các phòng/ban của một đơn
vị, liên thông giữa các sở/ngành.
Với năng lực công nghệ thông tin bằng A, nếu chịu khó thì việc tìm hiểu các ứng dụng không
khó, vì chúng rất gần gũi các nội dung thông tin xử lý chuyên ngành, mô phỏng gần như tuần tự các
nội dung xử lý. Tuy nhiên việc triển khai rất khó khăn do các chuyên viên dường như không chịu
tiếp nhận những cái mới, không muốn bỏ thói quen gõ Word và giữ thông tin trong máy cá nhân để
thành tài sản riêng, không muốn lưu trữ thông tin trên máy chủ chung và sử dụng chung nguồn tài
nguyên, mặc dù các phần mềm ứng dụng đều có phân quyền rất chi tiết. Nhiều chuyên viên còn giữ
thói quen muốn hồ sơ xử lý phải trình bày theo ý riêng của mình, và đặc biệt ngại ứng dụng công
nghệ thông tin vì từng bước đi của hồ sơ đều minh bạch và bị giám sát... Vì vậy họ đưa ra rất nhiều
lý do như ứng dụng phần mềm chậm hơn gõ Word, biên nhận hồ sơ bằng máy chậm hơn viết tay.
Nhiều lãnh đạo tin ngay và vì vậy ứng dụng công nghệ thông tin không thể triển khai được hoặc rất
ì ạch.
UXu thế tất yếu và tín hiệu vui:U Theo kinh nghiệm chung, đơn vị nào trưởng phòng, hoặc chỉ
cần phó phòng, tham gia thì triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại phòng/ban đó sẽ thành
công. Quận/huyện, sở/ngành có lãnh đạo không chỉ quan tâm mà trực tiếp sử dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, giám sát thì đơn vị đó sẽ thành công.
Đến thời điểm này, tại TP.HCM, đã có những tín hiệu vui về triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước. Tín hiệu đó không chỉ bắt nguồn từ các đơn vị tiêu biểu của thành
phố như sở Kế Hoạch và Đầu Tư hay UBND quận 1, mà đã xuất hiện cả ở ngoại thành như UNBD
huyện Bình Chánh, UBND quận Bình Tân, UBND quận Thủ Đức, UBND huyện Nhà Bè và UBND
quận 2.
Với quận Bình Tân, ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ được triển khai tại các
phòng/ban nghiệp vụ tại UBND quận, mà còn đang được triển khai kết nối tới UBND 10 phường
phục vụ quy trình nhận trả hồ sơ một dấu một cửa liên thông từ phường lên quận. Từ tháng 1/2008,
hệ thống này sẽ được đưa vào phục vụ. Chúng tôi vẫn tâm sự với các chuyên viên quản lý nhà nước
khi đi triển khai các dự án công nghệ thông tin: Trước sau cũng phải áp dụng, vì đây là xu thế tất
yếu.
Chúng ta có thể tin tưởng rằng, nếu Chính phủ có các quy chế nhất định bắt buộc triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, có lộ trình rõ ràng và có mục tiêu kế
hoạch cụ thể cho từng năm, có những chế tài xử phạt và khen thưởng đối với người đứng đầu các cơ
quan nhà nước trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, chắc chắn công nghệ thông tin sẽ thực sự
60BThực trạng quản lý
là công cụ hiệu quả cho quản lý nhà nước [50, 52]
3.1.2.
Thực hiện kế hoạch năm học 2010 – 2011, ngày 10 tháng 9 năm 2010, Sở Giáo dục và Đào
tạo đã có Công văn số 2078/GDĐT-TTTT gửi các trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo các quận
huyện, Hiệu trưởng các Trường THPT, Giám đốc các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên về thực
hiện công tác phổ cập Tin học cho Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh trong năm học
2010 - 2011. Thực hiện tinh thần chỉ đạo của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí
Minh, nhằm góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2010 - 2011, năm học được Bộ Giáo dục và
Đào tạo chọn là “Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Sở Giáo dục và
Đào tạo thành phố đề nghị các đơn vị thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm về công tác phổ cập Tin học
cho cán bộ, giáo viên và học sinh cụ thể như sau:
- Đối với cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên: 100% đạt chuẩn về trình độ Tin học và sử
dụng Công nghệ Thông tin trong công tác.
- Đối với học sinh: 100% học sinh các cấp được học tin học.
Nếu như 10 năm trước đây, công nghệ thông tin còn là một khái niệm xa lạ với ngành giáo
dục đào tạo trong nước thì nay nó đã là nhu cầu và là xu hướng phát triển tất yếu. Khi thực hiện
công tác quản lý, việc ứng dụng công nghệ thông tin đang được xem là cách làm mới để nâng cao
hiệu quả quản lý. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều bất cập.
Khi ý tưởng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự ngành giáo dục đào tạo
được đưa ra cách đây nhiều năm, đã có nhiều ý kiến cho rằng điều đó là chưa cần thiết. Thậm chí
nhiều người còn cho rằng không có công nghệ thông tin thì ngành giáo dục thế giới vẫn phát triển
tốt trong nhiều năm qua; và rằng không có công nghệ thông tin thì vẫn có rất nhiều nhân tài được
đào tạo ra từ các “nôi” của giáo dục. Thế nhưng, cả thế giới đang vận động theo hướng ứng dụng
công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả hoạt động, và ngành giáo dục cũng không nằm ngoài xu
hướng đó.
Câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao công nghệ thông tin lại cần thiết đối với công tác quản lý đặc
biệt là về lĩnh vực quản lý con người? Thực tế cho thấy công nghệ thông tin có thể giúp nâng cao
chất lượng và hiệu quả quản lý cũng như việc quản lý nhân sự, công nghệ thông tin còn giúp con
người tiếp cận và chia sẻ nhiều nội dung trong quá trình quản lý, đưa ra những biện pháp, giải pháp,
và có thể tiếp cận nhiều phương pháp, mô hình, biểu bảng, tính toán hơn.
Về phía con người đang được quản lý (cán bộ, giáo viên, nhân viên, chuyên viên), ngoài việc
học tập và nghiên cứu, công nghệ thông tin sẽ giúp tăng sự chủ động, giúp họ chủ động hơn trong
việc liên hệ với người quản lý trực tiếp (Hiệu trưởng), cơ quan quản lý cấp trên (Phòng Giáo dục và
Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ…), giúp trang bị kiến thức về các qui định pháp luật:
luật cán bộ, công chức, các Nghị định, Thông tư của Chính phủ liên quan đến cán bộ, công chức.
Thông qua công nghệ thông tin, các chương trình quản lý sẽ hướng tới người được quản lý nhiều
hơn, tạo điều kiện thuận lợi hơn khi giải quyết các vấn đề cá nhân: nhanh hơn, chính xác hơn và xa
hơn nữa là hình thành Chính phủ điện tử, cải cách thủ tục hành chính.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chỉ thị về tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 – 2012; đồng thời từng lấy chủ đề
năm học 2008 - 2009 là “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục - đào tạo”,; chủ đề
năm học 2009-2010 là “Năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Trên tinh thần
đó, ngành giáo dục sẽ triển khai mạng Internet băng rộng miễn phí đến các cơ sở giáo dục mẫu giáo,
mầm non, tiểu học, THCS và THPT, các phòng Giáo dục và Đào tạo, các trung tâm giáo dục thường
xuyên và trung tâm học tập cộng đồng. Ngoài ra, việc đấu nối cáp quang giá ưu đãi cũng được triển
khai tới các trường đại học và cao đẳng. Ngành giáo dục cũng đẩy mạnh việc tổ chức hội nghị, hội
thảo, tập huấn, giảng dạy qua truyền hình và qua mạng Internet nhằm tiết kiệm chi phí và tăng khả
năng tương tác hai chiều. Ngày nay, mỗi người, mỗi nhà đều có thể sử dụng Internet, kết nối
Internet một cách dễ dàng. Chiếc máy tính ngày càng trở thành công cụ trợ giúp đắc lực, không thể
thiếu đối với mọi người. Chúng giúp tiết kiệm đáng kể thời gian, để con người có thể tập trung
nhiều hơn cho các công việc khác.
Hiệu quả chưa cao: tuy chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo là đúng đắn nhưng thực tế
triển khai còn vấp phải nhiều khó khăn trở ngại, nếu không muốn nói là bất cập. Việc đầu tiên được
nhắc tới có lẽ là ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành ngành giáo dục. Đây là
một trong những trọng tâm ưu tiên của ngành nên nó được triển khai khá sớm, và bản thân đội ngũ
cán bộ, viên chức trong ngành đều có nhận thức và kỹ năng công nghệ thông tin tương đối khá. Các
ứng dụng được đưa vào mảng này bao gồm phần mềm quản lý tài chính, quản lý thi và tuyển sinh,
quản lý cơ sở vật chất, hệ thống thư viện và học liệu…, thế nhưng thực tế lại cho thấy việc triển
khai vẫn chưa thực sự đồng bộ, và phần lớn còn mang tính tự phát. Cũng liên quan tới vấn đề này,
hiện vẫn chưa có phần mềm lõi về quản lý điều hành trong phạm vi Sở và các cơ quan trực thuộc;
đồng thời cũng chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu chung cho toàn ngành. Các nhân lực phụ trách trực
tiếp thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan còn thiếu. Đó là chưa kể tới bất cập
trong đội ngũ giáo viên cơ sở tại các trường học địa phương. Không phải ai cũng rành về công nghệ
thông tin để đổi mới theo yêu cầu của Bộ.
Việc thay đổi theo hướng “số hóa” ngành giáo dục đào tạo trước hết nên bắt đầu từ đội ngũ
lãnh đạo từ cơ quan quản lý cấp trên: Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo và các
trường, nhằm xóa bỏ sức ì và tâm lý ngại thay đổi từ những “đầu tàu” làm nên sự thay đổi này, cần
phải có sự đầu tư đúng cách, có hệ thống và phải đồng bộ, hiệu quả ứng dụng cần phải được đặt lên
hàng đầu, không phải lúc nào phần mềm đắt tiền cũng tốt bởi thực tế cho thấy chúng sẽ kém hiệu
quả nếu không được đồng bộ với các hệ thống có sẵn khác. Ngoài ra, một yếu tố không kém phần
quan trọng khác chính là ý thức đổi mới và ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào công tác quản
lý.
Trong giai đoạn đổi mới giáo dục Việt Nam hiện nay, việc sử dụng công nghệ thông tin cùng
các phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác vào hoạt động quản lý, tin học hoá công tác quản lý đang trở
thành xu hướng tất yếu, là khâu đột phá quan trọng quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới và
là một trong những yếu tố cơ bản bảo đảm nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục đã và đang ngày càng trở
thành công cụ đắc lực trong công tác quản lý giáo dục. Đổi mới giáo dục bằng việc phát triển và
ứng dụng công nghệ thông tin là biện pháp quan trọng trong việc đổi mới tư duy quản lý giáo dục
trong thời đại mới.
Căn cứ trên các văn bản pháp quy đã ban hành bao gồm Nghị định, Thông tư, Hướng dẫn,
Quyết định... công tác quản lý nhân sự, các công việc thường xuyên phải xử lý bao gồm:
1. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ viên chức.
2. Quy định tiêu chuẩn chức danh viên chức.
3. Hướng dẫn định mức biên chế trong các đơn vị sự nghiệp;
4. Tuyển dụng;
5. Thử việc, xét hết thời gian thử việc, bổ nhiệm ngạch viên chức, nâng lương, chuyển ngạch
lương;
6. Tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng và phân cấp quản lý viên chức.
7. Đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
8. Đánh giá viên chức.
9. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ phụ cấp, chính sách đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức.
10. Thực hiện việc thống kê viên chức.
11. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật về viên chức.
12. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức.
Tác giả đề xuất một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết các công việc
thường xuyên có liên quan đến cán bộ, chuyên viên, giáo viên, nhân viên thuộc diện biên chế hưởng
lương từ ngân sách nhà nước đang làm việc trong ngành Giáo dục và Đào tạo (gồm khoảng 75.000
viên chức của 83 trường THPT công lập, 24 Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận – Huyện, Sở Giáo
61BKết quả trưng cầu ý kiến về các biện pháp
dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh).
3.1.3.
Bảng 3.1: Ý kiến về việc nên có thêm nhiều ứng dụng công nghệ
thông tin (đăng ký trên mạng Internet) để phục vụ công tác quản lý
Nội dung trả lời Số phiếu Tỷ lệ Tỷ lệ phần trăm tích lũy
Không trả lời 2 1,3 1,3
Rất đồng ý 71 45,8 47,1
Đồng ý 60 38,7 85,8
Số phiếu trả lời Đồng ý một phần 22 14,2 100,0
Tổng 155 100,0
Kết quả thống kê ý kiến về việc nên có thêm nhiều ứng dụng công nghệ thông tin
(đăng ký trên mạng Internet) để phục vụ công tác quản lý, số liệu cho thấy có 131 trên tổng
số 155 người được khảo sát chiếm 84,5% cho rằng nên có thêm nhiều ứng dụng công nghệ
thông tin để phục vụ công tác quản lý.
45.8
38.7
50
Không trả lời
40
Rất đồng ý
30
14.2
Đồng ý
Tỷ lệ
20
Đồng ý một phần
1.3
10
0
Biểu đồ 3.1: Ý kiến về việc nếu có thêm nhiều ứng dụng công nghệ thông tin thông qua mạng Internet để cải tiến công tác quản lý nhân sự
Hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo có định hướng là quản lý trực tuyến qua mạng Internet
đồng thời phân cấp quản lý mạnh về tận các cơ sở giáo dục để tăng tính chủ động của cơ sở. Điều
này cho thấy, không thể phủ nhận được vai trò và tầm quan trọng của việc sử dụng công nghệ thông
tin trong quản lý. Tuy nhiên, để có thêm nhiều ứng dụng được sử dụng có hiệu quả, cần tận dụng
các thế mạnh và ưu điểm nổi bật của công nghệ thông tin, Web-Internet và tránh những hiệu ứng
ngược của nó. Thực tế cho thấy có đến 153/155 phiếu, chiếm tỷ lệ 98,7% đồng ý việc nên có thêm
nhiều ứng dụng công nghệ thông tin.
Bảng 3.2: Đánh giá mức độ các biện pháp thúc đẩy việc
sử dụng trang web để phục vụ công tác quản lý
Số phiếu Chưa thực hiện Kém Số lượng Tỷ lệ % tích lũy 2,6 5,2 2,6 7,7 4 8
Trung bình Khá Tốt Total 54 66 23 155 34,8 42,6 14,8 100,0 42,6 85,2 100,0
Biểu đồ 3.2:Mức độ sử dụng công nghệ Web để phục vụ công tác quản lý
Tương tự như bảng số liệu 3.1, tác giả đã khảo sát việc thúc đẩy sử dụng trang web để phục vụ công tác quản lý và kết quả cho thấy việc này chỉ dừng ở mức độ Trung bình – Khá (bảng 3.2), điều này đồng nghĩa với việc các cơ sở giáo dục chưa thật sự xem việc sử dụng và quản lý công việc trên Web chưa thật sự cần thiết nếu có một cách khác để thay thế công việc này.
Qua khảo sát và thống kê số liệu sau khi phân tích, bên cạnh việc khảo sát ý kiến đánh giá hiệu quả của các mảng công việc đã được thực hiện ứng dụng công nghệ Internet để giải quyết, tác giả cũng đã khảo sát việc thúc đẩy thực hiện sử dụng trang Web để phục vụ công tác quản lý của cán bộ quản lý, chuyên viên phụ trách quản lý nhân sự của 24 phòng Giáo dục và Đào tạo, nhân viên phụ trách quản lý nhân sự, kết quả cho thấy việc sử dụng trang Web đã được thực hiện ở mức Trung bình (54), Khá (66), Tốt (23): 143 phiếu tương đương 92,25%, chiếm tỷ lệ khá cao.
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật và công nghệ đã đạt được những thành tựu vượt bậc, đặc biệt là công nghệ thông tin. Việt Nam là một trong những nước có tốc độ phát triển Internet nhanh của thế giới. Sau 10 năm từ năm 1997 đến 2007, tốc độ truy cập Internet tại Việt Nam tăng 7.500 lần; giá truy cập rẻ nhất trong khu vực và trên thế giới; lượng thuê bao đã đạt con số trên 18 triệu (tính đến năm 2007) và cho đến nay Internet băng thông rộng ADSL, tốc độ cao, đường truyền cáp quang đã trở nên phổ biến đối với doanh nghiệp, các đơn vị, trường học.
Các doanh nghiệp VN đã nhanh chóng triển khai các ứng dụng thông qua Internet như: Thương mại điện tử, thanh toán liên ngân hàng, thị trường chứng khoán, bán vé máy bay, vé tàu, khai báo thuế, khai báo hải quan qua mạng. Từ sau khi gia nhập WTO, nhiều tập đoàn, tổng công ty triển khai hệ thống Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp… Tất cả những ứng dụng trên đã mang lại hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh.
Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo, quá trình triển khai các ứng dụng qua mạng diễn ra chậm hơn. Tuy nhiên, hiện nay, các cơ sở giáo dục đã xây dựng Website và triển khai một số ứng dụng như: Quản lý đào tạo của các trường đại học, cao đẳng; hệ thống quản lý học sinh, sinh viên, hệ thống E-learnning và kho tư liệu điện tử, các website học tập... Một số tỉnh, thành như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị đã xây dựng và triển khai các ứng dụng thông qua mạng Internet trong quản lý giáo dục. Đó là những ứng dụng trong việc: báo cáo thống kê, thông tin giáo dục, quản lý kết quả học tập, sổ liên lạc điện tử…
51
Thu hút người có trình độ CNTT
60
Bồi dưỡng
70
Học nâng cao trình độ
58
Thi đua
66
Tuyển dụng lực lượng CNTT
66
Thúc đẩy sử dụng Web
27
Tốt
Tham quan, học tập
Khá
61
Trung bình
Khiai thác Internet
Kém
45
Lập tổ chuyên môn
Yếu
Chưa thực hiện
56
Xây dựng chuẩn kỹ năng
60
Kiểm tra, đánh giá
55
Phân công, phân nhiệm
60
Lập kế hoạch
77
Luôn nắm rõ thực trạng
83
Nhận thức
0
10
30
40
50
60
70
80
90
20
Biểu đồ 3.3: So sánh mức độ các biện pháp đã thực hiện
Bảng 3.3: Thống kê số lượng phiếu khảo sát
Đối tượng Không Đơn vị Phát ra Thu vào Hợp lệ khảo sát hợp lệ
Trường
125 105 105 0 Trung học
phổ thông Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Nhân viên phụ trách nhân sự
Phòng Chuyên viên
Giáo dục và phụ trách 20 20 20 0
Đào tạo Tổ chức
Trung tâm
Giám đốc, Giáo dục 35 30 30 0 Phó Giám đốc thường
xuyên
Tổng cộng 180 155 155 0
Hầu hết công việc quản lý nhân sự tại các cơ sở giáo dục là do Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng,
Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc nhân viên kế toán phụ trách. Chính vì vậy, bảng số liệu thống kê 3.3
cho thấy phần lớn thông tin khảo sát ở cán bộ quản lý. Để có thêm cơ sở về việc xác định mục tiêu
ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý nhân sự, tác giả đã tìm đọc kế hoạch năm học của
các trường trong hai năm học 2008-2009, 2009-2010 nhưng không có kế hoạch nào nói về mục tiêu
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhân sự trong các chỉ tiêu nhà trường cần đạt được.
Như vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã thực hiện trong hơn hai năm học nhưng các cán bộ
quản lý chưa giúp được mọi người biết một cách rõ ràng trạng thái mong muốn, khả thi và cần thiết
trong tương lai của mình đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý nhân sự. Đây là
điểm yếu trong công tác quản lý của các cán bộ quản lý, cần phải có biện pháp khắc phục.
3.2. 62BBáo cáo kết quả thực nghiệm hai mô đun Tuyển dụng và Thuyên chuyển công tác
Với xu hướng quản lý mới trong thời gian tới: phân cấp quản lý tự chủ về mặt tổ chức đến tận cơ sở giáo dục. Sau khi được thiết kế, viết chương trình, tạo cơ sở dữ liệu tại máy chủ, chương trình có các ưu điểm sau:
1. Ứng dụng triệt để công nghệ thông tin (công nghệ Web) vào công tác quản lý nhân sự;
2. Tất cả cán bộ, công chức, viên chức có thẻ đăng ký dễ dàng, mọi lúc, mọi nơi thông qua
đường truyền Internet;
3. Giúp cán bộ, công chức, viên chức hiểu rõ quy trình, thủ tục khi đăng ký giải quyết hồ sơ;
4. Tiết kiệm thời gian giải quyết một hồ sơ;
5. Nâng cao hiệu quả quản lý;
6. Thống nhất, đồng bộ dữ liệu trong ngành Giáo dục và Đào tạo;
7. Hỗ trợ báo cáo, thống kê;
Trên cơ sở đã phân tích, các số liệu trong bảng 3.4, 3.5, 3.6 cho thấy giải pháp thiết kế bổ sung
nhiều chương trình ứng dụng đăng ký qua mạng Internet để giải quyết các công việc thường xuyên
thật sự cần thiết trong thời gian tới.
Bảng 3.4: Ý kiến đánh giá tính hiệu quả về kết quả thực nghiệm
việc thực hiện tuyển dụng giáo viên qua mạng Internet trong 03
năm học: 2008-2009, 2009-2010, 2010-2011
Tỷ lệ phần trăm Nội dung trả lời Số phiếu Tỷ lệ % tích lũy
Không trả lời 2 1,3 1,3
Rất đồng ý 51 32,9 34,2
Đồng ý 73 47,1 81,3
Số phiếu trả lời Đồng ý một phần 29 18,7 100,0
Tổng 155 100,0
47.1
50
32.9
Không trả lời
40
Rất đồng ý
18.7
30
Đồng ý
Tỷ lệ
20
1.3
Đồng ý một phần
10
0
Biểu đồ 3.4: Ý kiến đánh giá hiệu quả về việc đưa mô đun xét tuyển giáo viên trên mạng Internet từ năm học 2008-2009
Bảng thống kê số liệu 3.4 sau khi phân tích, bên cạnh việc khảo sát ý kiến
đánh giá hiệu quả của các công việc đã được thực hiện ứng dụng công nghệ Internet
để giải quyết, tác giả cũng đã khảo sát việc thực hiện sử dụng trang Web xét tuyển,
qua mạng Internet để phục vụ công tác quản lý nhân sự. Kết quả cho thấy trang
Web đã được sự đồng tình ủng hộ thực hiện chiếm tỷ lệ ở mức cao: rất đồng ý
(32,9%), đồng ý (47,1%), và đồng ý một phần (18,7%).
Tương tự như mô đun xét tuyển giáo viên qua mạng Internet, việc giải quyết
hồ sơ thuyên chuyển cũng được đánh giá khá cao. Bảng thống kê số liệu 3.5 cho kết
rất đồng ý (31,6%), đồng ý (49,7%), và đồng ý một phần (17,4%).
Nhìn chung, qua khảo sát ý kiến về việc thực nghiệm, đưa vào sử dụng hai
mô đun này đã mang lại hiệu quả quản lý qua mạng Internet nhằm tiết kiệm chi phí
và tăng khả năng tương tác hai chiều. Ngày nay, mỗi người, mỗi nhà đều có thể sử
dụng Internet, kết nối Internet một cách dễ dàng. Chiếc máy tính ngày càng trở
thành công cụ trợ giúp đắc lực, không thể thiếu đối với mọi người. Chúng giúp tiết 76 kiệm đáng kể thời gian, để con người có thể tập trung nhiều hơn cho các công việc
khác.
Bảng 3.5: Ý kiến đánh giá về việc thực hiện giải quyết hồ sơ thuyên
chuyển công tác của giáo viên qua mạng Internet trong năm học
2009-2010 đã góp phần cải tiến và nâng cao hiệu quả quản lý
Nội dung trả lời Số phiếu Tỷ lệ Tỷ lệ phần trăm tích lũy
Không trả lời 2 1,3 1,3
Rất đồng ý 49 31,6 32,9
82,6 Số phiếu trả lời
100,0
Đồng ý Đồng ý một phần Tổng
77 27 155
49,7 17,4 100,0
49.7
60
Không trả lời
31.6
Rất đồng ý
40
17.4
Tỷ lệ %
Đồng ý
1.3
20
Đồng ý một phần
0
Biểu đồ 3.5: Ý kiến đánh giá hiệu quả về việc đưa mô đun giải quyết hồ sơ thuyên chuyển giáo viên
trên mạng Internet từ năm học 2010-2011
63BGiới thiệu trang Web phòng Tổ chức Cán bộ
3.2.1.
Hình 3.2: Giao diện trang Web phòng Tổ chức Cán bộ
64BThiết kế bổ sung giao diện Web phòng Tổ chức Cán bộ
3.2.2.
1.Thông tin 2. Báo cáo
3.Thủ tục, hồ sơ
4.Thuyên chuyển
5.Tuyển dụng
6.Cơ sở ngoài
3.Thủ tục, hồ sơ
6. Cơ sở ngoài công lập
1. Đăng ký 2. Sửa thông tin đăng ký 3. Tiến độ và kết quả
Đăng ký, Sửa thông tin, Tiến độ - kết quả
1. Thành lập 2. Đổi tên 3. Gia hạn giấy phép 4. Tách, nhập, giải thể 5. Danh sách cơ sở giáo dục ngoài công lập, có yếu tố nước ngoài
1. Thông tin 1. Nhân sự 2. Hướng dẫn 3. Định mức biên chế 4. Danh sách đơn vị trực thuộc Sở GD&ĐT
1. Nghỉ việc 2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 3. Bổ nhiệm ngạch viên chức 4. Thành lập, Thay đổi thành viên Hội
đồng trường
5. Công nhận, Thay đổi Ban đại diện
1. Biên chế, quỹ tiền lương 2. Kế hoạch biên chế, nhân sự. 3.
...
cha mẹ học sinh
2. Báo cáo
6. Phân hạng trường, Trung tâm GDTX 7. Thành lập, Thay đổi thành viên các
Ban, Hội đồng 8. Đào tạo Sau Đại học 9. Đi công tác 10. Nâng lương 11. Nâng ngạch, chuyển ngạch lương 12. Khác...
65BQuy trình xét tuyển viên chức
Hình 3.2: 96BGiao diện bổ sung trang Web phòng Tổ chức Cán bộ
3.2.3.
Quy trình đăng ký tuyển dụng giáo viên từ năm 2008 là kết quả của sự phối hợp của phòng Tổ chức Cán bộ và Trung tâm Thông tin và Chương trình giáo dục thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu và thực hiện. Sau đây là qui trình thực hiện việc đăng ký và xét tuyển qua mạng Internet.
Hình 3.3: 97BGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 1
HƯỚNG DẪN QUI TRÌNH ĐĂNG KÝ THÔNG TIN DỰ TUYỂN
VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2010-2011
U* Trước khi đăng ký ứng viên cần lưu ý:
1. Mỗi ứng viên chỉ được đăng ký thông tin một lần đúng với số UCMNDU;
2. Ghi nhớ Mã số đăng ký sau khi đăng ký (VD: U225U)
3. In phiếu đăng ký + ký tên (02 bản);
4. Trình phiếu đăng ký thông tin đăng ký khi cần thiết;
5. Nếu có thay đổi thông tin đăng ký, ứng viên phải in lại phiếu đăng ký.
------------------------------
Bước 1: ĐĂNG KÝ (NHẬP) THÔNG TIN CỦA ỨNG VIÊN (NGƯỜI DỰ TUYỂN)
Bước 2: ỨNG VIÊN IN “PHIẾU THÔNG TIN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN” (Lưu giữ cẩn thận và
xuất trình khi cần thiết. Các ứng viên có thể sửa đổi thông tin đăng ký của mình và in lại
“PHIẾU THÔNG TIN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN” ra giấy hoặc trường hợp Ubị mấtU có
thể in lại từ trang web đã đăng ký bằng cách:
+ Vào mục “Tuyển dụng”, sau đó chọn Đăng ký dự tuyển /Sửa thông tin đăng ký.
+ Nhập “Mã đăng ký” và “số CMND” để đăng nhập.
+ Trên trang web này, kiểm tra lại thông tin, sau đó chọn “Cập nhật” và in lại phiếu đăng
ký.
Bước 3: Theo dõi các thông báo tiếp theo trên trang web của Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM (địa
chỉ: UHTTP://WWW.HCM.EDU.VN/PHONGTCCBU)
----------------------------------------------
HƯỚNG DẪN NHẬP THÔNG TIN ĐĂNG KÝ DỰ XÉT TUYỂN
Yêu cầu mỗi ứng viên đăng ký xét tuyển phải nhập đầy đủ thông tin của biểu mẫu ĐĂNG KÝ này
và chịu hòan tòan trách nhiệm đối với các thông tin mà ứng viên đã nhập.
- Truy cập vào website: 2TUwww.hcm.edu.vn/phongtccbU2T
- Chọn "UTuyển dụngU", sau đó chọn "UĐăng ký dự tuyểnU", sau đó chọn "UĐăng ký mớiU"
Hình 3.4: 98BGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 2
- Chọn và nhập các thông tin cần thiết tiếp theo (Lưu ý: phải chọn mục "UĐĂNG KÝ TÌNH
NGUYỆN ĐẾNU" khi ứng viên chỉ có giấy đăng ký tạm trú dài hạn - KT3).
Đăng ký dự
UA. THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Hình 3.5: 99BGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 3
1. Họ và tên lót, Tên : Nhập đúng họ, tên lót, tên ghi trong giấy khai sinh. 2. Năm sinh: Nhập đúng, đầy đủ ngày, tháng, năm sinh trong giấy khai sinh. 3. Giới tính: Chọn Nam hoặc Nữ. 4. Số CMND: Nhập đủ 9 số CMND 5. Điện thoại liên lạc: Nhập số điện thoại có thể liên lạc được khi cần thiết. 6. Địa chỉ hộ khẩu (hoặc Tạm trú dài hạn): Ghi đầy đủ số nhà, đường phố, quận (huyện),
phường (xã), thành phố nơi mình đăng ký hộ khẩu thường trú.
7. Nơi ở hiện tại: Ghi đầy đủ số nhà, đường phố, quận (huyện), phường (xã), thành phố nơi
UB. TRƯỜNG ĐÀO TẠO LẦN ĐẦU:
mình đăng ký hộ khẩu thường trú.
1. Khu vực trường đào tạo: chọn trong danh sách (địa phương của trường đào tạo).
2. Tên trường: nhập tên trường đào tạo.
3. Văn bằng: căn cứ nội dung trên văn bằng như sau:
a. Tốt nghiệp Đại học sư phạm.
b. Tốt nghiệp Đại học (tốt nghiệp ở các trường Đại học khác như: ĐH Bách Khoa, ĐH
Tự Nhiên….
c. Tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm.
d. Tốt nghiệp Cao đẳng (tốt nghiệp ở các trường khác Cao đẳng sư phạm)
e. Tốt nghiệp Trung cấp sư phạm.
U* Lưu ý:U Các trường đào tạo môn năng khiếu được xem như trường sư phạm TPHCM.
f. Tốt nghiệp Trung cấp (tốt nghiệp ở các trường khác Trung cấp sư phạm)
VD : Trường ĐH TDTT TW 2 # Đại học sư phạm;
Trường Trung cấp nhạc viện # Trung cấp sư phạm.
4. Hình thức đào tạo: Chính quy (CQ), Tập trung (TT), Tại chức (TC), Chuyên tu (CT), Mở
rộng (MR), Từ xa (TX).
5. Chuyên ngành đào tạo: nhập đúng nội dung trên văn bằng.
6. Năm tốt nghiệp: nhập đúng nội dung trên văn bằng.
7. Điểm trung bình: Nhập điểm trung bình tốt nghiệp đúng nội dung trong bảng điểm tốt nghiệp
(nếu trường hợp không có điểm trung bình thì để trống. Lưu ý: sử dụng dấu chấm để phân
cách phần thập phân).
UC. TRƯỜNG ĐÀO TẠO CAO NHẤT PHÙ HỢP NGÀNH XÉT TUYỂN
8. Xếp loại tốt nghiệp: nhập đúng nội dung trên văn bằng.
Nhập nội dung tương tự như phần B
UD. Phần dành cho người có quá trình giảng dạy, và đóng bảo hiểm xã hội trước đây:
* ULưu ý:U nếu không tốt nghiệp ớ các trường sư phạm, ngành sư phạm thì phải có "UChứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạmU" và phải đánh dấu vào mục.
1. Nhập chính xác số sổ BHXH được ghi trên sổ BHXH.
2. Nhập chính xác và đầy đủ ngày bắt đầu tham gia BHXH được ghi trên sổ BHXH.
3. Nhập đơn vị công tác cũ trước khi dự tuyển (chỉ nhập đơn vị vừa nghỉ việc).
4. Nhập ngày, tháng, năm nghỉ việc.
5. Nhập công việc từng đảm nhiệm (giáo viên môn Văn, môn Toán…).
6. Nhập Loại viên chức hoặc nhóm ngạch (A2.1, A2.2, A1, A0, B…).
7. Nhập ngạch công chức hoặc mã ngạch (15.112, 15.113…).
8. Nhập bậc lương hiện hưởng (1, 2, 3…).
9. Nhập hệ số lương (2.34, 3…).
Sau khi thông tin đã nhập đầy đủ và chính xác thì nhấn vào "UHOÀN TẤT ĐĂNG KÝU", nếu
chương trình báo lỗi thì phải nhập lại theo yêu cầu. Nếu muốn hủy bỏ các thông tin vừa nhập, chọn
Họ và tên: NGUYỄN VĂN A Số CMND: 029789789
Mã số đăng ký: 1206
"UBỎ QUAU"
Bạn phải ghi lại thông tin này để có thể sửa đổi thông tin khi cần thiết. Nhấn vào nút TIẾP TỤC và in “Phiếu đăng ký thông tin dự tuyển” (2 bản)
HƯỚNG DẪN SỬA THÔNG TIN ĐĂNG KÝ DỰ XÉT TUYỂN - Sửa thông tin đã đăng ký, vào mục “Tuyển dụng”, sau đó chọn Đăng ký dự tuyển /Sửa thông tin
đăng ký.
Hình 3.6: 100BGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 5
+ Nhập “Mã số đăng ký” và “số CMND” để đăng nhập.
+ Thay đổi thông tin, sau đó chọn “Cập nhật” và in lại phiếu đăng ký.
* Ứng viên dùng chức năng “XEM KẾT QUẢ” để hỗ trợ ứng viên đã đăng ký xét tuyển
biết được kết quả.
XEM KẾT QUẢ
Nhập số CMND:
Nhập mã số hồ sơ:
KẾT QUẢ
Hình 3.7: 101BGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 6
* CBQL đăng nhập:
CÁN BỘ QUẢN LÝ ĐĂNG NHẬP
Tên đăng nhập:
Mật khẩu:
ĐĂNG NHẬP
Hình 3.3: Giao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 7 * CBQL dùng chức năng “Quản lý đăng ký” để hỗ trợ khi ứng viên gặp vấn đề lỗi đăng ký trong
lúc đăng ký thông tin.
* CBQL dùng chức năng “Kiểm tra hồ sơ đăng ký” để thực hiện rà soát dữ liệu ứng viên đã
đăng ký dự xét tuyển.
* CBQL dùng chức năng “Quản lý hồ sơ” để xử lý các vấn đề trong lúc rà soát dữ liệu.
* CBQL dùng chức năng “Thống kê ứng viên” để xem số liệu tổng hợp ứng viên đã đăng ký xét
tuyển.
* CBQL dùng chức năng “Thống kê hồ sơ” để xem số liệu tổng hợp ứng viên đã rà soát dữ liệu
đăng ký xét tuyển.
* CBQL dùng chức năng “Danh sách giáo viên” để xem danh sách ứng viên đã đăng ký tuyển
dụng tại đơn vị và thực hiện “Chấm điểm”.
* CBQL sẽ sao chép toàn bộ danh sách từ trang Web về máy tính và lưu trữ dưới dạng file
Excel. Tiếp tục thao tác trên file Excel đó, CBQL kiểm tra lại điểm số, sau đó thực hiện việc xác
định người trúng tuyển theo nhu cầu và cuối cùng là thực hiện việc phân công nhiệm sở đối với
giáo viên trúng tuyển.
* CBQL dùng chức năng “Danh sách ứng viên” để xem danh sách ứng viên đã đăng ký tuyển
dụng tại đơn vị và thực hiện “Chấm điểm”.
Hình 3.8: 102BGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 8
* CBQL dùng chức năng “Cập nhật KẾT QUẢ” để hỗ trợ ứng viên đã đăng ký xét tuyển
biết được kết quả.
CẬP NHẬT KẾT QUẢ XÉT TUYỂN
Nhập mã số HỒ SƠ:
CẬP NHẬT
Hình 3.9: 103BGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 9
* CBQL dùng chức năng “Thống kê tổng hợp” để đơn vị có thể xem bảng thống kê tình
hình đăng ký xét tuyển gồm các thông tin: thời điểm thống kê, môn dự tuyển, bậc dự tuyển,
nơi đăng ký dự tuyển của ứng viên, tổng điểm, nhu cầu tuyển dụng của đơn vị, phân công sau
khi trúng tuyển;
NTNS
Kết quả
Họ và tên
Bậc dự tuyển
Tổng điểm
Phân công
Mã hồ sơ
Môn dự tuyển
Hộ khẩu TT
Chuyên viên nhập dữ liệu
225
Toán
THCS
Quận 8
84
Trúng tuyển
Trần Anh X
Nguyễn Văn C
20/09/1 968
THCS Bình Hưng
Hình 3.10: 104BGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 10
* Về hướng dẫn xem kết quả xét tuyển giáo viên
www.hcm.edu.vn/phongtccb
- Bước 1: sử dụng chương trình duyệt web Internet Explorer để truy cập đến địa chỉ
- Bước 2: chọn menu UTuyển dụng U,
- Bước 3: chọn menu Kết quả xét tuyển,
Hình 3.11: 105BGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 11
Hình 3.12: 106BGiao diện trang Web đăng ký tuyển dụng – 12
3.2.4. 66BQuy trình giải quyết hồ sơ thuyên chuyển công tác
Quy trình đăng ký và giải quyết thuyên chuyển giáo viên đã được thực hiện từ tháng 5 năm 2010 cũng là kết quả của sự phối hợp của phòng Tổ chức Cán bộ và Trung tâm Thông tin và Chương trình giáo dục thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu và thực hiện.
Hình 3.13: Giao diện trang Web đăng ký thuyên chuyển công tác – 1
Hình 3.14: 108BGiao diện trang Web đăng ký thuyên chuyển công tác – 3
Sau khi nhập đầy đủ thông tin đăng ký, giáo viên sẽ hoàn tất đăng ký và in phiếu:
Hình 3.15: 109BGiao diện trang Web đăng ký thuyên chuyển công tác – 2
Hình 3.16: Giao diện trang Web đăng ký thuyên chuyển công tác – 4
* Giáo viên tự theo dõi tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ:
THEO DÕI TIẾN ĐỘ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Nhập số CMND: XEM THÔNG TIN
HỒ SƠ Nhập mã số đăng ký:
Hình 3.17: 111BGiao diện trang Web đăng ký thuyên chuyển công tác – 5
* Sau khi nhấn vào “Xem thông tin hồ sơ”, xuất hiện các thông tin:
Tiến độ
Họ và tên
NTN S
Mô n dạy
Tình trạng hồ sơ
M ã hồ sơ
Tỉnh/T P đang công tác
Quận Huyện đang công tác
Đơn vị đang công tác
Chuyê n viên đang phụ trách
Đăng ký thuyê nchuy ển đến
TPHC M
12 5
Trần Anh X
Toá n
Bình Dương
Nguyễ n Văn C
20/0 9/19 68
Xã Thủ Dầu Một
Đã chuyển Sở Nội vụ TPHCM Ngày 30/06/2010
THP T Trần Nhân Tôn
- Đủ - Thiếu, cần bổ sung: …
* CBQL đăng nhập:
CÁN BỘ QUẢN LÝ ĐĂNG NHẬP
Tên đăng nhập:
Mật khẩu:
ĐĂNG NHẬP
Hình 3.18: 112BGiao diện trang Web đăng ký thuyên chuyển công tác – 6
* CBQL dùng chức năng “Quản lý đăng ký” để hỗ trợ khi giáo viên gặp vấn đề khó khăn trong
lúc đăng ký thông tin.
* CBQL dùng chức năng “Danh sách giáo viên” để xem danh sách giáo viên đã đăng ký thuyên
chuyển đến đơn vị.
* CBQL dùng chức năng “Cập nhật thông tin giải quyết hồ sơ” để hỗ trợ giáo viên đã đăng ký
thuyên chuyển biết được tiến độ giải quyết hồ sơ của giáo viên đó.
CẬP NHẬT TIẾN ĐỘ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Nhập mã số đăng ký:
CẬP NHẬT
NTNS
Tiến độ
Họ và tên
Môn dạy
Mã hồ sơ
Tình trạng hồ sơ
Đơn vị đang công tác
Tỉnh/T P đang công tác
Quận Huyện đang công tác
Đăng ký thuyên chuyển đến
Chuyên viên đang phụ trách
125
TPHCM
Toán
Trần Anh X
Nguyễn Văn C
20/09/1 968
Bình Dương
Xã Thủ Dầu Một
THPT Trần Nhân Tôn
- Đủ - Thiếu , cần bổ sung: …
Đã chuyển Sở Nội vụ TPHCM Ngày 30/06/20 10
67BNội dung các biện pháp đề xuất
Hình 3.19: Giao diện trang Web đăng ký thuyên chuyển công tác – 7
3.3.
Việc thực hiện quản lý, giải quyết các công việc thường xuyên qua mạng Internet mang lại
hiệu quả cao ở các khía cạnh sau:
• Phát huy thế mạnh của công nghệ, giá trị dữ liệu được nâng cao, các hệ thống quản lý qua mạng cho phép cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có thể làm việc ở mọi nơi, mọi lúc, không cần cài đặt phần mềm, chỉ cần máy tính có kết nối Internet. Các cấp quản lý (Bộ, Sở, Phòng) có thể nắm được tình hình, số liệu thống kê của các trường học một cách nhanh chóng, kịp thời.
Bảng 3.6: Nếu việc thực hiện ứng dụng CNTT vào công tác quản lý
nhân sự sẽ góp phần đổi mới quản lý giáo dục
Nội dung Số lượng Tỷ lệ 1 Tỷ lệ 2 % tích lũy
Không đồng ý 49 31,6 31,6 31,6
Số phiếu
Đồng ý 106 68,4 68,4 100,0
Bảng 3.6: Nếu việc thực hiện ứng dụng CNTT vào công tác quản lý
nhân sự sẽ góp phần đổi mới quản lý giáo dục
Nội dung Số lượng Tỷ lệ 1 Tỷ lệ 2 % tích lũy
Không đồng ý 49 31,6 31,6 31,6
Số phiếu
Đồng ý 106 68,4 68,4 100,0
Cộng 155 100,0 100,0
• Tiết kiệm kinh phí khi việc triển khai hệ thống quản lý, xây dựng, sửa chữa, nâng cấp phần
mềm qua mạng. Thống kê của các chuyên gia kinh tế cho thấy, gần 80% kinh phí phần mềm
tập trung cho giai đoạn bảo trì, sửa chữa, nâng cấp. Tuy nhiên, đối với các ứng dụng triển
khai trên mạng thì chi phí đó giảm rất nhiều do người phát triển hệ thống và người sử dụng
có thể trao đổi trực tuyến với nhau. Khi một lỗi được phát hiện, sau khi được sửa chữa có thể
cập nhật vào hệ thống kịp thời và mọi người sử dụng được ngay, không mất thời gian sao
chép bản mới và gửi đến người sử dụng.
• Việc nâng cấp, bổ sung, sửa chữa và cài đặt phần mềm ở máy chủ do người lập trình chịu
trách nhiệm. Việc hướng dẫn sử dụng cũng đơn giản hơn bằng thư điện tử, bằng chatting
hoặc bằng đào tạo trực tuyến, tài liệu hướng dẫn sử dụng được tích hợp ngay trong website
hệ thống.
Bảng 3.7: Nếu việc thực hiện ứng dụng CNTT vào công tác quản lý
nhân sự thì sẽ tạo nhiều thuận lợi trong việc cải tiến, cải cách thủ
tục hành chính.
Nội dung Số lượng Tỷ lệ 1 Tỷ lệ 2 % tích lũy
Không đồng ý 39 25,2 25,2 25,2
Đồng ý 116 74,8 74,8 100,0 Số phiếu
Cộng 155 100,0 100,0
• Việc bảo vệ dữ liệu lâu dài khi triển khai phần mềm trên máy đơn, dữ liệu phân tán dẫn đến việc bảo vệ dự liệu nhiều năm rất khó và dễ xẩy ra mất mát dữ liệu do những nguyên nhân
như: Virus máy tính, hỏng máy tính và các thiết bị, thiên tai, hỏa hoạn và ý thức bảo vệ dữ liệu của người quản trị. Trong khi đó, triển khai các hệ thống ứng dụng qua mạng Internet dữ liệu được lưu trữ ở máy chủ của đơn vị được bảo vệ và backup thường xuyên. Đồng thời dữ liệu cũng có thể dễ dàng sao chép, lưu trữ ở nhiều máy chủ khác hoặc đĩa DVD,...
• Việc sử dụng chung dữ liệu khi xây dựng các hệ thống ứng dụng thông qua môi trường mạng, các phần mềm khác nhau được sử dụng chung hệ thống danh mục. Đây là điều kiện thuận lợi để xây dựng nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau nhưng dữ liệu có thể trao đổi với nhau một cách dễ dàng. Thực tế hiện nay, một số sở GD&ĐT đã triển khai một số hệ thống qua mạng Internet thì những hệ thống này sử dụng chung danh mục tỉnh, huyện, xã, trường, diện ưu tiên...
• Việc tích hợp nhiều phần mềm tạo thành một hệ thống lớn, cung cấp thông tin nhanh chóng.
Bảng 3.8: Nếu việc thực hiện ứng dụng CNTT vào công tác quản lý
nhân sự sẽ theo kịp xu thế phát triển chung của xã hội
Nội dung Số lượng Tỷ lệ 1 Tỷ lệ 2 % tích lũy
Không đồng ý 87 56,1 56,1 56,1
Đồng ý 68 43,9 43,9 100,0 Số phiếu
Cộng 155 100,0 100,0
Triển khai các ứng dụng qua mạng, thuận lợi cho việc liên kết, liên thông dữ liệu giữa các hệ
thống khác nhau, các hệ thống này sẽ từng bước kết nối liên thông với nhau, thạo thành một hệ
thống chung. Mặt khác, khả năng cung cấp thông tin giáo dục một cách nhanh chóng, chính xác đã
120
100
80
Không đồng ý
60
Đồng ý
40
20
0
Cải cách TTHC Đổi mới QLGD Theo kịp XTPT
giúp cho quá trình ra quyết định của lãnh đạo kịp thời và hiệu quả [55].
Biểu đồ 3.6: Ý kiến về các biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin
vào việc quản lý nhân sự
USơ đồ khối qui trình giải quyết hồ sơ, thực hiện các công việc thường xuyên:
• UHiện nay:
1
7
Tiếp nhận và trả hồ sơ
5c
2
Thực hiện hồ sơ
Lãnh đạo PTCCB
5
1
3
8
4
Tiếp nhận và trả hồ sơ
2
4
Kiểm tra và giải quyết
3
6a Lãnh đạo PTCCB
5a
6
Giám đốc
6b
5b
Kiểm tra và giải quyết
7b
Giám đốc
7a
* Ưu điểm thực hiện quy trình giải quyết hồ sơ qua mạng Internet:
1. Ứng dụng triệt để công nghệ thông tin (công nghệ Web) vào công tác quản lý nhân sự; thực hiện đăng ký đơn giản, không tốn nhiều thời gian.
2. Có thể đăng ký dễ dàng, mọi lúc, mọi nơi thông qua mạng Internet.
3. Giúp cán bộ, công chức, viên chức hiểu rõ các quy định, quy trình, thủ tục khi đăng ký giải quyết hồ sơ qua mạng Internet.
4. Tiết kiệm thời gian.
5. Nâng cao hiệu quả quản lý nhân sự.
6. Hỗ trợ báo cáo, thống kê số liệu.
7. Thống nhất, đồng bộ dữ liệu, có thể ứng dụng trong toàn ngành Giáo dục và
Đào tạo.
8. Dễ dàng thay đổi, nâng cấp chương trình.
• UKhi ứng dụng trên mạng Internet:
Thực hiện hồ sơ và đăng ký trên mạng
ĐĂNG KÝ
ngày hệ thống máy tính
1950,1951...
Nam Nữ
Ngày đăng ký:
Các trường THPT, Trung tâm GDTX và trực thuộc
Giáo viên, Nhân viên, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng Họ và tên: Chức danh/ Chức vụ Số CMND: Năm sinh: Công việc hiện Đơn vị đang công
Loại hồ sơ: Điện thoại liên hệ:
U* Công việc hiện nay:
Hình 3.20: Giao diện trang Web đăng ký thuyên chuyển công tác – 8
+ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng: Quản lý trường học
U* Loại hồ sơ:
+ Giáo viên: Giảng dạy môn Toán, Vật lý, Hóa, Sinh học, GDCD, Ngữ văn... + Nhân viên: Văn phòng, Văn thư, Kế toán, Bảo vệ, ...
+ Nghỉ việc:
- Nghỉ việc không hưởng lương - Nghỉ hậu sản - Chấm dứt hợp đồng làm việc
+ Bổ nhiệm ngạch viên chức:
- Xét hết thời gian thử việc - Thông tư 04/2007/TT-BNV (đối với viên chức mới tuyển dụng)
+ Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại:
- Cán bộ, công chức, viên chức - Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán
+ Đào tạo Sau Đại học:
- Chương trình đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ của Thành ủy - Trong nước - Nước ngoài
+ Đi công tác:
- Trong nước - Nước ngoài
o Về việc riêng (nghỉ phép) o Có Quyết định của UBND thành phố + Báo cáo tình hình nhân sự và kế hoạch nhân sự năm học mới:
3.3.1. 68BNghỉ không hưởng lương, hậu sản, chấm dứt hợp đồng
Tương tự hai mô đun đã được thực nghiệm, tác giả đề xuất việc ứng dụng
thêm phần đăng ký và giải quyết Nghỉ phép (trong và ngoài nước), nghỉ hưu, nghỉ
hậu sản.
NGHỈ VIỆC KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG
Hồ sơ nộp về phòng Tổ chức Cán bộ gồm:
Phiếu đăng ký thông tin (in từ Web) 2. Giấy đăng ký nghỉ việc không hưởng lương (theo mẫu) 3. Các loại giấy tờ khác có liên quan đến nghỉ không hưởng lương
Ngày bắt đầu
Ngày làm việc
• Sức khỏe yếu • Điều trị bệnh • Hoàn cảnh gia đình khó khăn • Nguyện vọng cá nhân
Lý do nghỉ:
HOÀN TẤT VÀ IN PHIẾU ĐĂNG KÝ
Mã hồ sơ: C123
ngày hệ thống máy
1950,1951...
Giáo viên, Nhân viên,
Phái: Nam Nữ Ngày đăng ký: PHIẾU ĐĂNG KÝ NGHỈ VIỆC KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG
Năm sinh: Công việc hiện nay: Họ và tên: Chức danh/ Chức vụ
Đơn vị đang công tác:
Các trường THPT, Trung tâm GDTX và trực thuộc Loại hồ sơ:
Điện thoại liên hệ:
Ngày làm việc lại: Ngày bắt đầu
Lý do nghỉ:
Tôi đã nộp hồ sơ về phòng Tổ chức Cán bộ gồm:
1. Phiếu đăng ký thông tin (in từ Web) 2. Giấy đăng ký nghỉ việc không hưởng lương (theo mẫu) 3. Các loại giấy tờ khác có liên quan đến lý do nghỉ không hưởng lương
Phần dành cho nơi nhận hồ sơ
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thông tin đã đăng ký. Người đăng ký (Ký tên và ghi rõ họ tên)
NGHỈ HẬU SẢN
Hồ sơ nộp về phòng Tổ chức Cán bộ gồm:
1. 2. Phiếu đăng ký thông tin (in từ Web) Giấy đăng ký nghỉ hậu sản (theo mẫu)
CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC
Hồ sơ nộp về phòng Tổ chức Cán bộ gồm: Địa chỉ nơi nghỉ:
Ngày bắt đầu nghỉ: 1. 2. Ngày làm việc lại: 3.
Phiếu đăng ký thông tin (in từ Web) Giấy đăng ký chấm dứt hợp đồng làm việc (theo mẫu) Các loại giấy tờ khác có liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng Sinh con lần thứ:
Ngày bắt đầu HOÀN TẤT VÀ IN PHIẾU ĐĂNG KÝ
Lý do nghỉ:
• Sức khỏe yếu • Điều trị bệnh • Xuất cảnh • Hoàn cảnh gia đình khó khăn • Nguyện vọng cá nhân
Mã hồ sơ: C123
HOÀN TẤT VÀ IN PHIẾU ĐĂNG KÝ
PHIẾU ĐĂNG KÝ NGHỈ HẬU SẢN
Ngày đăng ký: Phái: Nam Nữ
PHIẾU ĐĂNG KÝ ngày hệ thống máy tính CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC
Mã hồ sơ: C123
1950,1951...
1950,1951...
Giáo viên, Nhân viên, ngày hệ thống máy tính Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
Các trường THPT, Trung tâm GDTX và trực thuộc
Các trường THPT, Trung tâm GDTX và trực thuộc
Giáo viên, Nhân viên, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
Năm sinh: Công Phái: Nam Nữ việc hiện Năm sinh: Công Loại hồ sơ: việc hiện Ngày làm việc lại: Ngày làm việc
Loại hồ sơ:
Họ và tên: Chức danh/ Ngày đăng ký: Chức vụ Họ và tên: Đơn vị đang công Chức danh/ Điện thoại liên hệ: Chức vụ Đơn vị đang công Ngày bắt đầu Ngày bắt đầu Điện thoại liên hệ: Lý do nghỉ: Sinh con lần thứ: Ngày bắt đầu
Lý do nghỉ:
Phần dành cho nơi nhận hồ sơ
Phần dành cho nơi nhận hồ sơ
Tôi đã nộp hồ sơ về phòng Tổ chức Cán bộ gồm: Phiếu đăng ký thông tin (in từ Web) 1. Giấy đăng ký nghỉ hậu sản (theo mẫu) 2. Tôi đã nộp hồ sơ về phòng Tổ chức Cán bộ gồm: 1. Phiếu đăng ký thông tin (in từ Web) Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm 2. Giấy đăng ký chấm dứt hợp đồng (theo mẫu) về những thông tin đã đăng ký. 3. Các loại giấy tờ khác có liên quan đến chấm dứt hợp đồng Người đăng ký (Ký tên và ghi rõ họ tên) Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thông tin đã đăng ký. .......................................................... Người đăng ký (Ký tên và ghi rõ họ tên) ..........................................................
3.3.2. 69BBổ nhiệm ngạch viên chức
Trên cơ sở phân tích, thiết kế và đưa vào ứng dụng thực tế, tác giả đề xuất
việc ứng dụng thêm phần đăng ký và giải quyết Xét hết thời gian thử việc, bổ nhiệm
ngạch chính thức, bổ nhiệm ngạch viên chức theo Thông tư 04/2007/TT-BNV.
BỔ NHIỆM NGẠCH VIÊN CHỨC
Hồ sơ nộp về phòng Tổ chức Cán bộ gồm:
Ngày tuyển dụng
Phiếu đăng ký thông tin (in từ Web) 5. Giấy đăng ký xét bổ nhiệm ngạch (theo mẫu) 6. Các loại giấy tờ khác có liên quan
Ngày BNN
HOÀN TẤT VÀ IN PHIẾU ĐĂNG KÝ
Mã hồ sơ: C123
Phái: Nam Nữ Ngày đăng ký:
PHIẾU ĐĂNG KÝ BỔ NHIỆM NGẠCH VIÊN CHỨC ngày hệ thống máy
1950,1951...
Giáo viên, Nhân viên,
Năm sinh: Công việc hiện nay:
Các trường THPT, Trung tâm GDTX và trực thuộc
Họ và tên: Chức danh/ Chức vụ Đơn vị đang công tác:
Loại hồ sơ: Điện thoại liên hệ:
Ngày tuyển dụng: Ngày BNN:
Tôi đã nộp hồ sơ về phòng Tổ chức Cán bộ gồm:
4. Phiếu đăng ký thông tin (in từ Web) 5. Giấy đăng ký xét bổ nhiệm ngạch (theo mẫu) 6. Các loại giấy tờ khác có liên quan
Phần dành cho nơi nhận hồ sơ
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thông tin đã đăng ký. Người đăng ký (Ký tên và ghi rõ họ tên)
3.3.3. 70BBáo cáo tình hình và kế hoạch nhân sự
Tác giả đề xuất việc ứng dụng thêm phần báo cáo tình hình nhân sự thực tế
tại đơn vị và kế hoạch nhân sự đối với năm học mới (thiết kế trên file Excel, xem
Phụ lục 2)
3.3.4. 71BBổ nhiệm, bổ nhiệm lại;
Tương tự tác giả đề xuất việc ứng dụng thêm phần đăng ký và giải quyết bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại.
BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI
Hồ sơ nộp về phòng Tổ chức Cán bộ gồm:
Chức danh đề cử
Phiếu đăng ký thông tin (in từ Web) 8. Giấy đăng ký xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại (theo mẫu) 9. Các loại, HỒ SƠ, giấy tờ khác có liên quan
HOÀN TẤT VÀ IN PHIẾU ĐĂNG KÝ
Mã hồ sơ: C123
ngày hệ thống máy
Phái: Nam Nữ Ngày đăng ký:
PHIẾU ĐĂNG KÝ BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI
1950,1951...
Giáo viên, Nhân viên,
Năm sinh: Công việc hiện nay: Họ và tên: Chức danh/ Chức vụ
Các trường THPT, Trung tâm GDTX và trực thuộc
Đơn vị đang công tác:
Loại hồ sơ: Điện thoại liên hệ:
Chức danh đề cử
Ngày tuyển dụng:
Tôi đã nộp hồ sơ về phòng Tổ chức Cán bộ gồm:
7. Phiếu đăng ký thông tin (in từ Web) 8. Giấy đăng ký xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại (theo mẫu) 9. Các loại, HỒ SƠ, giấy tờ khác có liên quan
Phần dành cho nơi nhận hồ sơ
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thông tin đã đăng ký. Người đăng ký (Ký tên và ghi rõ họ tên)
3.3.5. 72BĐào tạo Sau Đại học
Tương tự tác giả đề xuất việc ứng dụng thêm phần đăng ký và giải quyết Đi
học Sau Đại học
ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Hồ sơ nộp về phòng Tổ chức Cán bộ gồm:
Ngành học:
Khóa học:
Trường đào tạo
Ngày học
10. Giấy đăng ký ĐI HỌC (theo mẫu) 11. Các loại giấy tờ khác có liên quan
HOÀN TẤT VÀ IN PHIẾU ĐĂNG KÝ
Mã hồ sơ: C123
PHIẾU ĐĂNG KÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
ngày hệ thống máy
1950,1951...
Giáo viên, Nhân viên,
Ngày đăng ký: Phái: Nam Nữ
Các trường THPT, Trung tâm GDTX và trực thuộc
Năm sinh: Công việc hiện nay:
Họ và tên: Chức danh/ Chức vụ Đơn vị đang công tác:
Điện thoại liên hệ:
Loại hồ sơ: Khóa học: Ngành học:
Tôi đã nộp hồ sơ về phòng Tổ chức Cán bộ gồm:
10. Phiếu đăng ký thông tin (in từ Web) 11. Giấy đăng ký ĐI HỌC (theo mẫu) 12. Các loại giấy tờ khác có liên quan
Phần dành cho nơi nhận hồ sơ
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thông tin đã đăng ký. Người đăng ký (Ký tên và ghi rõ họ tên)
3.3.6. 73BĐi công tác
Tương tự tác giả đề xuất việc ứng dụng thêm phần đăng ký và giải quyết Đi
công tác trong và ngoài nước, nghỉ phép.
ĐI CÔNG TÁC
Hồ sơ nộp về phòng Tổ chức Cán bộ gồm:
Ngày đi:
Ngày về:
Nơi đến:
Mục đích:
12. Giấy đăng ký ĐI CÔNG TÁC (theo mẫu) 13. Các loại giấy tờ khác có liên quan
HOÀN TẤT VÀ IN PHIẾU ĐĂNG KÝ
Mã hồ sơ: C123
PHIẾU ĐĂNG KÝ ĐI CÔNG TÁC
ngày hệ thống máy
1950,1951...
Giáo viên, Nhân viên,
Ngày đăng ký: Phái: Nam Nữ
Các trường THPT, Trung tâm GDTX và trực thuộc
Năm sinh: Công việc hiện nay: Họ và tên: Chức danh/ Chức vụ
Đơn vị đang công tác:
Điện thoại liên hệ: Ngày đi/Ngày về Loại hồ sơ: Mục đích:
Tôi đã nộp hồ sơ về phòng Tổ chức Cán bộ gồm:
13. Phiếu đăng ký thông tin (in từ Web) 14. Giấy đăng ký ĐI CÔNG TÁC (theo mẫu) 15. Các loại giấy tờ khác có liên quan
Phần dành cho nơi nhận hồ sơ
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thông tin đã đăng ký. Người đăng ký (Ký tên và ghi rõ họ tên)
74BKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
104
1. 75BKết luận về thực trạng quản lý
Hiện nay, cùng với 62 Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, thành phố còn lại của cả nước, Sở Giáo
dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức tập huấn và triển khai thực hiện phần mềm quản
lý nhà trường VEMIS tại các trường phổ thông theo chủ trương chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo
nhằm đem lại sự thống nhất về thông tin, dữ liệu của ngành, hỗ trợ công tác quản lý nhà trường cho
Hiệu trưởng đồng thời tạo tiền đề cho việc quản lý trường học qua mạng Internet. Khi VEMIS (phân
hệ quản lý nhân sự PMIS) được triển khai thực hiện trên toàn quốc, phần mềm này sẽ hỗ trợ Bộ
Giáo dục và Đào tạo đạt các mục tiêu chương trình cải cách hành chính, tối ưu hoá và sử dụng tốt
hơn các nguồn nhân lực, xoá bỏ những thủ tục lỗi thời và làm cho công tác quản lý thiếu hiệu quả,
phân cấp quản lý để cơ quan địa phương quyết định những gì tốt nhất cho công tác quản lý giáo dục
tại địa phương; làm rõ và cải thiện khung pháp lý cho công tác quản lý ngành giáo dục.
Mặt khác, ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh cũng thực hiện chương trình
quản lý Cán bộ, viên chức qua mạng Internet nhằm hỗ công tác quản lý về lương của cán bộ, công
chức, viên chức của toàn thành phố, chẳng hạn như nâng bậc lương, chuyển ngạch lương. Ngoài ra
chương trình này cũng yêu cầu các đơn vị nhập đầy đủ thông tin cá nhân của viên chức mà đơn vị
đó đang quản lý.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, bên cạnh những ưu điểm, các phần mềm này cũng đã
phát sinh nhiều khuyết điểm chẳng hạn như: yêu cầu nhập quá nhiều thông tin (110 thông tin cá
nhân của viên chức trong PMIS) và thông tin bị trùng lập với chương trình của Sở Nội vụ, chương
trình hoạt động không ổn định. VEMIS còn nhiều lỗi chưa khắc phục được và chưa ứng dụng được
trên mạng Internet, trong khi đó chương trình của Sở Nội vụ chỉ phục vụ cho mỗi công việc là nâng
bậc lương cho viên chức.
Qua khảo sát thực trạng việc sử dụng phần mềm VEMIS và chương trình quản lý lương của
Sở Nội vụ, hầu hết các đơn vị đều cho rằng cần phải khắc phục những khuyết điểm để việc ứng
dụng hiệu quả hơn, chẳng hạn như việc sử dụng phần mềm yêu cầu phải là người am hiểu về công
nghệ thông tin để có thể hạn chế được các lỗi phát sinh trong quá trình sử dụng (có đến 87/155
phiếu, chiếm tỷ lệ 56,2%); qui trình cài đặt, cập nhật phiên bản mới rất khó khăn và phức tạp (có
70/155 phiếu, chiếm tỷ lệ 46,2%).
2. 76BKết luận về các biện pháp đề xuất
Ngành Giáo dục và Đào tạo Việt Nam vẫn đang đứng trước nhiều thách thức, nhiều nỗi lo,
rất nhiều bài toán chưa có lời giải và rất nhiều vấn đề cần được giải quyết để có thể ứng dụng công
nghệ thông tin hiệu quả nhất. Trong luận văn này, tác giả đề tài, hiện là chuyên viên của phòng Tổ
chức Cán bộ - Sở Giáo dục và Đào tạo, với mong muốn ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào
công việc hàng ngày để nâng cao hiệu quả công việc, đã đề xuất một số biện pháp kỳ vọng vào các
ứng dụng này dù biết rằng thực tế triển khai sẽ không mấy dễ dàng.
Tháng 6/2008 và tháng 5/2010, tác giả đã thiết kế và đưa vào thực nghiệm hai mô đun xét
tuyển giáo viên, giải quyết thuyên chuyển công tác qua mạng Internet. Hai mô đun này đã hỗ trợ
lãnh đạo, chuyên viên phụ trách, cá nhân tham gia xét tuyển, thuyên chuyển công tác tiết kiệm rất
nhiều thời gian, tiền bạc, công sức mà vẫn giải quyết được công việc một cách khoa học nhanh
chóng và chính xác. Kết quả khảo sát hai mô đun xét tuyển giáo viên và thuyên chuyển công tác
(tháng 5/2010) qua mạng Internet cũng đã mang lại một kết quả rất khả quan, phù hợp với xu thế
chung của ngành. Phần lớn các đơn vị có ý kiến đồng ý việc ứng dụng hai mô đun đã mang lại hiệu
quả cao. Có đến 153/155 (chiếm tỷ lệ 98,7%) phiếu đồng ý việc đăng ký, xét tuyển giải quyết
thuyên chuyển công tác qua mạng Internet thật sự đã cải tiến và nâng cao hiệu quả quản lý góp phần
vào việc cải cách thủ tục hành chính. 106
Trong giai đoạn đổi mới giáo dục Việt Nam hiện nay, việc sử dụng công nghệ thông tin,
công nghệ Internet (Web) cùng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác vào hoạt động quản lý, tin
học hoá công tác quản lý đang trở thành xu hướng tất yếu, là khâu đột phá quan trọng quyết định
thành công của sự nghiệp đổi mới và là một trong những yếu tố cơ bản bảo đảm nâng cao chất
lượng giáo dục – đào tạo. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục đã và
đang ngày càng trở thành công cụ đắc lực trong công tác quản lý giáo dục. Đổi mới giáo dục bằng
việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin là biện pháp quan trọng trong việc đổi mới tư duy
quản lý giáo dục trong thời đại mới.
Trên cơ sở ngành Giáo dục đào tạo đã được Chính phủ thực hiện thông qua việc kết nối
Internet toàn ngành. Mặt khác ý tưởng hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo là định hướng là quản
lý trực tuyến, phân cấp quản lý mạnh về tận các cơ sở giáo dục để tăng tính chủ động của cơ sở.
Chính vì thế tác giả đề tài hiểu rõ cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục. Đây sẽ là biện pháp hỗ trợ mọi người và các cơ sở giáo dục. Trên cơ sở kết quả phân
tích đã được thực hiện ở chương 2, tác giả cũng đã đề xuất các biện pháp khác nhằm ngày càng
hoàn thiện các công việc xử lý hàng ngày của một chuyên viên: giải quyết nghỉ việc, đi học, đi công
tác, bổ nhiệm ngạch viên chức, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ. Hơn nữa với các biện pháp đề xuất
này, nếu được thực hiện triệt để, đưa vào thực nghiệm và chỉnh sửa để hoàn thiện, tác giả hy vọng
các sản phẩm này sẽ có thể ứng dụng cho toàn ngành Giáo dục thành phố trong một tương lai gần
đây.
Và sự chung tay, góp sức ở thời điểm này của mọi thành phần, từ sự vào cuộc quyết liệt
của cả các nhà lãnh đạo, quản lý lẫn các giáo viên, nhân viên và các cơ sở giáo dục là rất cần
thiết.
3. 77BKiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo và dự án hỗ trợ đổi mới quản lý Giáo dục SREM:
Sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo với giáo dục và đào tạo thành phố Hồ 106
Chí Minh trong thời gian qua là rất hiệu quả và kịp thời. Tuy vậy, thành phố Hồ Chí Minh, với đặc
điểm riêng của một thành phố lớn, có sự phát triển nhanh chóng các loại hình trường lớp, rất cần sự
tăng cường các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự chẳng hạn như:
hòan thiện phần mềm PMIS song song với việc khắc phục các lỗi cài đặt và lỗi hệ thống phần mềm
quản lý cán bộ, giáo viên PMIS. Phát triển PMIS để nó có thể ứng dụng trên Internet.
Những thay đổi tích cực mà Dự án SREM mang lại tại thành phố Hồ Chí Minh vẫn được duy
trì bền vững. Tuy nhiên để duy trì bền vững những thay đổi tích cực, các hệ thống mới, đề nghị Dự
án tổ chức việc tập huấn và nâng cao năng lực trong tương lai và phải có tính kế thừa. Về tổ chức,
bộ máy có quy chế do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Mỗi cơ sở giáo dục, thủ trưởng đơn vị có
quyết định phân công cán bộ phụ trách chương trình phần mềm. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng
lớp cán bộ quản lý và cán bộ thực hiện vì những lợi ích mà chương trình phần mềm mang lại rất to
lớn và thiết thực.
Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo có văn bản pháp lý chỉ đạo để các cơ sở giáo dục thực hiện
các phần mềm tốt hơn.
4. 78BKiến nghị với Lãnh đạo thành phố và các quận huyện :
Vấn đề sử dụng công nghệ thông tin cùng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác vào hoạt
động quản lý, tin học hoá công tác quản lý đang trở thành xu hướng tất yếu, là khâu đột phá quan
trọng quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới và là một trong những yếu tố cơ bản bảo đảm
nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
giáo dục đã và đang ngày càng trở thành công cụ đắc lực trong công tác quản lý giáo dục. Đổi mới
giáo dục bằng việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin là biện pháp quan trọng trong việc
đổi mới tư duy quản lý giáo dục trong thời đại mới.
Kiến nghị UBND thành phố, UBND quận huyện ban hành chủ chương hỗ trợ kinh phí cho
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ theo hướng chuyên nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
79BTÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đặng Quốc Bảo (2003), Tổng quan về tổ chức và quản lý, Đại học Huế.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), CV 12966/BGDĐT-công nghệ thông tin về việc đẩy 2.
mạnh triển khai một số hoạt động về công nghệ thông tin ngày 10/12/2007.
3. Đề tài KH-CN cấp Bộ “ Nghiên cứu tổ chức và quản lý việc ứng dụng công nghệ thông
tin-truyền thông trong quản lý trường THCS”-Mã số B 2005-53-27.TĐ (2007).
Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17-10-2000 của Bộ Chính trị ( khóa VIII ) về đẩy mạnh ứng 4.
dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (2000).
Thông báo Kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục thực 5.
hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), phương hướng phát triển giáo dục và
đào tạo đến năm 2020”
Chỉ thị số 07/CT-BBCVT về Định hướng Chiến lược phát triển Công nghệ Thông tin và 6.
Truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011-2020 (gọi tắt là “Chiến lược cất cánh”),
VNPT, ngày 7/7/2007 (2007), trang 105.
Chỉ thị số 29/2001/CT-BGDĐT ngày 30-7-2001 về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và 7.
ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2001–2005 (2001).
Chiến lược phát triển giáo dục 2001–2010 (2002), Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, Tr.21. 8.
9. Nghị định số 64 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan Nhà nước.
10. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII về định
hướng chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
11. Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, Đảng CSVN,
2004.
12. Nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển công nghệ thông tin của Thủ tướng
Chính phủ Việt Nam
13. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2005), Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
14. Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, (1998), Nguyễn Ngọc Quang, nhà sư phạm,
người góp phần đổi mới Lý luận dạy học, Nxb ĐH Quốc gia, Hà Nội, tr. 130.
15. Hoàng Chúng, Phạm Thanh Liêm (1983), Một số vấn đề về lý luận quản lý giáo dục, tủ
sách trường CBquản lý và Nghiệp vụ, Bộ Giáo dục.
16. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật Ngành Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, trang 131-135.
17. Luật Giáo dục 2005 (2006), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X .
19. Lê Văn Hòa (2006), Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các trường
THPT tỉnh Khánh Hòa và một số giải pháp, Luận Văn Thạc sĩ Giáo dục học, TP Hồ
Chí Minh.
20. Võ Văn Huy, Võ Thị Lan, Hoàng Trọng. Ứng dụng SPSS for Windows để xử lý và phân
tích dữ kiện nghiên cứu marketing, quản trị, kinh tế, tâm lý, xã hội. NXB Khoa học
Kỹ thuật 1997
Intel innovation in education (2004), Dạy học cho tương lai (Teach to the Future). 21.
22. Nguyễn Công Khanh, Ứng dụng phần mềm thống kê SPSS để xử lý và phân tích dữ liệu
trong khoa học xã hội (Tài liệu dùng cho học viên cao học TL - GDH), Hà Nội
2004
23. Trần Khánh, (2007), “Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin-truyền thông trong giáo
dục”, Tạp chí giáo dục, (161), tr.14, 106
24. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich (1998), Những vấn đề cốt yếu của quản
lý, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
25. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb
Giáo dục, TP.HCM.
26. Đào Thái Lai (2004), “Các tiêu chí đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin-TT trong
giáo dục phổ thông”, Tạp chí giáo dục, (79).
27. Nguyễn Văn Lê (2001), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Trẻ.
28. Nguyễn Văn Liệu, Nguyễn Đình Cử, Nguyễn Quốc Anh, SPSS - Ứng dụng phân tích dữ
liệu trong quản trị kinh doanh và khoa học tự nhiên - xã hội. NXB Giao thông vận
tải 2000.
29. Hoàng Lê Minh (2005), Công nghệ thông tin và con người, NXB Văn hóa thông tin.
30. Quách Tuấn Ngọc (1999), Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng công nghệ thông tin- Xu
thế của thời đại, Trường CBquản lý Giáo dục và Đào tạo II, TP.HCM.
31. Trương Liên Phong (2003), Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho Hiệu trưởng
các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, Luận Văn Thạc sĩ
Giáo dục học, TP Hồ Chí Minh..
32. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu xã hội học, Nxb
ĐH Quốc gia Hà Nội.
33. Lê Hồng Sơn (2002), “Công nghệ thông tin-truyền thông với giáo dục-đào tạo ở Việt
Nam”, Tạp chí giáo dục ,(32), tr.5-6.
34. Ngô Quang Sơn (2007), “Ứng dụng công nghệ thông tin-TT trong quản lý trường THCS,
thực trạng và giải pháp”, Tạp chí giáo dục, (174).
35. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 246/2005/QĐ - TTg về Chiến lược phát triển
công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020.
36. Dương Thiệu Tống, Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Đại
học Quốc Gia HN 2000
37. Dương Thiệu Tống (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm lý, Nxb
Khoa học xã hội.
38. Trần Minh Tiến (2006), công nghệ thông tin-TT (ICT) trong giáo dục, Nxb Bưu điện.
39. Bùi Trọng Tuân (1984), Một số vấn đề của lý luận quản lý giáo dục, trường CBquản
lýGD, Hà Nội, tr.5.
40. Lê Công Triêm (2008), Sử dụng Máy tính trong dạy học, ĐHSP Huế.
41. Phạm Viết Vượng (chủ biên), Quản lí hành chính nhà nước và Quản lí ngành Giáo dục và
Đào tạo, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
42. Viện Nghiên cứu và Đào tạo về quản lý, Tinh hoa quản lí, Nhà xuất bản Lao động-Xã hội.
43. Nghiêm Đình Vỳ - Nguyễn Đắc Hưng, Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội 2002.
Tiếng Anh
44. UNESCO (1990)-EMIS in the Philippines, Bangkok.
45. Thai Thanh Son-Thai Thanh Tung (2001), The role of ICT in TVET in VietNam at the
beginning of the 21st century, Winnipeg- Manitoba.
46. The training of trainers program (2002). Block one course materials. The Viet Nam -
Australia training project the VAT project.
Các tài liệu khác từ nguồn Internet:
“Các nhà quản lý giáo dục đang quá lạc hậu với công nghệ thông 47.
tin”, Uhttp://www.trungvuong.vnn.vn/lib/quanli.doc
“Chủ đề năm học 2008-2009 sẽ là ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới cơ chế tài 48.
chính trong toàn ngành giáo
dục”, Uhttp://www.cpv.org.vn/print_preview.asp?id=BT630835383
“Công nghệ thông tin trong giáo dục: Đòn bẩy chưa đủ 49.
lực”, Uwww.tbvtsg.com.vn/show_article.php?id=13839&ln_id=48 - 50k
trường: Nâng cấp chất lượng giáo 50. Dự án ứng dụng CNTT vào nhà
dục, 2TUhttp://www2.thanhnien.com.vn/Giaoduc/2005/4/4/79937.tnoU2T
51. Ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục: Việc trong tầm tay!
http://www.vvs.edu.vn/?p=860.
52. Lê Khánh Tuấn, “Ứng dụng công nghệ thông tin-truyền thông trong giáo dục: khó khăn và
giải
2TUhttp://www.thuathienhue.edu.vn/index.php?option=content&task=view
pháp”
&catid=521&id=1767&Itemid=633U2T
trợ đổi mới quản lý Giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo: 53. Dự án Hỗ
Chính phủ điện tử - Để thắng sức ỳ của hệ
thống 2TUhttp://www.srem.com.vn/news?id=473U2T
54. Chỉ thị số 55/2008/CT- BGDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ
thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành 2TUhttp://vanban.moet.gov.vnU2T
55. Quản lý giáo dục qua mạng Internet-Một xu hướng tất yếu của GD-ĐT trong giai đoạn
mới, Thạc sĩ Hồ Sỹ Anh – Phó Giám đốc Trung tâm Công nghệ dạy học:
http://www.ier.edu.vn/content/view/470/174/
2TUhttp://www.iste.orgU2T
56. Các nguồn tài liệu từ Internet khác:
2TUhttp://www.nganhangdetai.org/Pages/TinTuc_ChiTiet.aspx?IDThongTin=645U2T
•
•
http://vi.wikipedia.org/wiki •
http://vietbao.vn/Vi-tinh-Vien-thong/Uu-tien-ung-dung-công nghệ thông tin-
• trong-quan-ly-Nha-nuoc/65044456/217/
http://www.fpt.edu.vn/story/ung-dung-hieu-qua-công-nghệ thông tin-trong-
• quan-ly-va-dieu-hanh-nganh-giao-duc-thu-do
http://www.docjax.com/docs/detail/Ch%E1%BB%89-th%E1%BB%8B-58-CT-
• TW-ng%C3%A0y-17-10-2000-V%E1%BB%81-%C4%91%E1%BA%A9y- m%E1%BA%A1nh-%E1%BB%A9ng-d%E1%BB%A5ng-v%C3%A0- ph%C3%A1t/ag52aWV0YW5oLWRvY2pheHIVCxINZG9jc19kb2N1bWVudBjzv lAM/
http://www.hieuhoc.com/khoahochay/chitiet/nghe-quan-ly-nhan-su-thau-hieu-
• tung-con-nguoi-trong-to-chuc
http://www.ptc.com.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=249:
• ng-dng-cong-ngh-thong-tin-trong-giao-dc&catid=17:ptc-tintuc&Itemid=40
http://vnexpress.net/GL/Ban-doc-viet/2008/05/3BA02739/ •
http://www.tinmoi.vn/Ung-dung-công nghệ thông tin-trong-giao-duc-Van-con-
• nhieu-thach-thuc-06173171.html
http://vnexpress.net/GL/Ban-doc-viet/2007/10/3B9FB245/ •
http://www.tinmoi.vn/Ung-dung-công nghệ thông tin-trong-giao-duc-da-hieu-
• qua-06170871.html
80BPHỤ LỤC 1: Phiếu khảo sát
Để việc nghiên cứu “Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý nhân sự
ngành giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh”, có được những thông tin khách quan làm cơ
sở cho việc phân tích, đánh giá đúng thực trạng nhằm đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả
công tác quản lý. Kính gửi đến Quý Thầy, Cô, Anh, Chị là lãnh đạo, cán bộ quản lý, chuyên viên,
nhân viên phụ trách công tác quản lý nhân sự đang làm việc trong ngành Giáo dục và Đào tạo thành
phố phiếu thăm dò ý kiến và xin vui lòng dành chút thời gian nghiên cứu kỹ các câu hỏi và cho biết
ý kiến bằng cách:
• UĐiềnU vào các chỗ còn trống (…); • Hoặc Ukhoanh trònU số mình chọn (); • Hoặc Uđánh dấuU () vào một hoặc nhiều ô trống () mình chọn.
Tôi cam đoan các thông tin thu được qua phiếu này chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu,
không dùng đánh giá cá nhân tham gia trả lời phiếu và sẽ không công bố công khai trong bất kỳ
trường hợp nào. Nếu có thắc mắc xin Quý Thầy, Cô, Anh, Chị vui lòng liên hệ:
• Tác giả đề tài nghiên cứu: Võ Thiện Cang, chuyên viên phòng Tổ chức Cán bộ –
Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh
• Địa chỉ email: vtcang@yahoo.com • Điện thoại liên lạc: 0913.766676 Chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ.
A. UThông tin cá nhân:
- Địa chỉ email (nếu có): .....................................................................................................
- Đơn vị đang công tác: .......................................................................................................
- Công việc hiện tại: Cán bộ quản lý;
Thâm niên công tác: .............. năm;
- Trình độ Tin học hiện nay: A
Giáo viên; Nhân viên; Thâm niên công tác: .............. năm;
B KTV
Trung cấp CĐ ĐH SĐH
B. UKhảo sát thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý nhân sự:
1. Có ý kiến cho rằng việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự từ ở cấp cơ sở
giáo dục (trường học) đến cấp quản lý (Phòng, Sở) là do tự phát, do con người (CBQL, GV,
NV) Uvừa làm vừa rút kinh nghiệmU thông qua các phần mềm máy tính có sẵn. Ý kiến của các Anh,
Chị như thế nào?
Rất đồng ý
Đồng ý
Đồng ý một phần
Hoàn toàn không đồng ý
Nội dung thực hiện ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nằm Utrong kế hoạchU năm học 2.
hay là một hoạt động có Ukế hoạch riêngU của đơn vị?
Nằm trong kế hoạch năm học
Có kế hoạch riêng
3. Trong thời gian qua (03 năm học 2008-2009, 2009-2010, 2010-2011), việc thực hiện
tuyển dụng giáo viên (đăng ký thông tin và xét tuyển qua mạng Internet) đã được đơn giản hóa thủ
tục hành chính bằng cách ứng dụng CNTT vào qui trình xét tuyển đã mang lại hiệu quả cao Ugóp
phần cải tiến và nâng cao hiệu quảU của công tác quản lý. Ý kiến của các Anh, Chị như thế nào?
Rất đồng ý
Đồng ý
Đồng ý một phần
Hoàn toàn không đồng ý
4. Trong năm học 2010-2011, việc thực hiện giải quyết hồ sơ thuyên chuyển công tác của
giáo viên (đăng ký và thông tin đến từng giáo viên về tình hình giải quyết hồ sơ qua mạng Internet)
cũng đã mang lại hiệu quả cao góp phần Ucải tiến và nâng cao hiệu quả Ucủa công tác quản lý. Ý
kiến của các Anh, Chị như thế nào?
Rất đồng ý
Đồng ý
Đồng ý một phần
Hoàn toàn không đồng ý
5. Trong những năm vừa qua, việc thực hiện nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương
trước niên hạn thông qua chương trình Quản lý Cán bộ, viên chức của Sở Nội vụ TPHCM (cập nhật
thông tin về lương của cán bộ, viên chức trên trang web 2Thttp://www.sonoivu.ftp.org2T), việc này cũng
đã mang lại hiệu quả cao góp phần Ucải tiến và nâng cao hiệu quảU của công tác quản lý. Ý kiến của
các Anh, Chị như thế nào?
Rất đồng ý
Đồng ý
Đồng ý một phần
Hoàn toàn không đồng ý
6. Từ năm 2003 đến nay, phần mềm Quản lý cán bộ, giáo viên (PMIS) của Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã được cải tiến qua nhiều phiên bản và đã triển khai rộng rãi trên toàn quốc, theo các
Anh, Chị Uưu điểmU của phần mềm này là:
Cung cấp đầy đủ thông tin (101 thông tin) về nhân sự trong đơn vị
Thiết lập nhanh các mẫu báo cáo khi có yêu cầu
Dữ liệu đồng bộ trong toàn ngành và trên toàn quốc
Giao diện tiếng Việt, dễ sử dụng.
7. Trong khi sử dụng, phần mềm Quản lý cán bộ, giáo viên (PMIS) của Bộ Giáo dục và
Đào tạo cũng đã có những Ukhuyết điểmU:
Qui trình cài đặt, cập nhật phiên bản mới khó khăn và phức tạp,
đòi hỏi người sử dụng phải am hiểu về CNTT
Phần mềm còn nhiều lỗi, chưa khắc phục được
Chưa ứng dụng được trên mạng Internet.
8. Hiện nay tại đơn vị của các Anh, Chị, ngoài việc sử dụng các phần mềm PMIS, Quản lý
Cán bộ, viên chức của Sở Nội vụ thành phố để phục vụ công tác quản lý nhân sự, đơn vị còn Usử
dụng thêm phần mềm Unào khác để phục vụ công tác này?
Có
Tên phần mềm:……………………………………………….…………..
Không
UNếu có thêm nhiều ứng dụng CNTTU (đăng ký trên mạng Internet) để phục vụ công tác
9.
quản lý của ngành: cán bộ, viên chức nghỉ việc (không hưởng lương, nghỉ hộ sản, thôi việc, nghỉ
phép), công nhận hết thời gian thử việc, đi học, đi công tác (trong nước, ngoài nước), thành lập cơ
sở VHNG-NN-TH, thành lập trường Tư thục, thống kê tình hình đội ngũ… Ý kiến của các Anh, Chị
như thế nào?
Rất đồng ý
Đồng ý
Đồng ý một phần
Hoàn toàn không đồng ý
10. Các Anh, Chị Umong muốn điều gìU khi thực hiện ứng dụng CNTT vào công tác quản lý
nhân sự?
Cải cách thủ tục hành chính
Góp phần đổi mới quản lý giáo dục
Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
Thực hiện chỉ đạo của ngành
Theo kịp xu thế phát triển chung của xã hội
... .... .............. .......... ............. ................... ...... .......... Khác (xin ghi rõ
.,……………………………………………………)
11. Các Anh, Chị tự đánh giá mức độ Unhận thứcU việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý
nhân sự của đơn vị trong thời gian qua:
Tốt Khá Yếu Kém STT Nội dung Đã thực hiện Trung bình
Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo Nắm bắt nhu cầu của đơn vị Xác định điểm mạnh, yếu của đơn vị Chưa thực hiện 0 5 0 5 0 5 2 2 2 4 4 4 1 1 1 3 3 3 1 2 3
12. Các Anh, Chị tự đánh giá việc Utổ chứUc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự
của đơn vị trong thời gian qua:
Uđã thực hiệnU các biện pháp ứng dụng CNTT vào công tác
Tuyển dụng Phân nhiệm, phân quyền Xác định các loại hoạt động cần thiết Xây dựng cơ chế ràng buộc Chỉ đạo thực hiện Kiểm tra đánh giá 5 5 5 5 5 5 4 4 4 4 4 4 3 3 3 3 3 3 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 2 3 4 5 6
13. Các Anh, Chị
quản lý nhân sự nào và Utự đánh giáU mức độ thực hiện các biện pháp ấy?
Tốt Khá Yếu Kém Nội dung Đã thực hiện Trung bình Các qui trình Chưa thực hiện
5 4 2 1 3 0 1
3 2 1 0 5 4 2
3 2 1 0 5 4 3 Tổ chức bồi dưỡng cho CBQL, CV, NV, nhân viên phụ trách quản lý nhân sự Unhận thức đúngU mục đích và Unắm rõU văn bản pháp qui về việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhân sự Luôn Unắm rõ thực trạngU ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự của đơn vị ULập kế hoạch triển khai cụ thểU việc ứng dụng CNTT công tác quản lý nhân sự từng giai đoạn, những bước đi cụ thể
Tốt Khá Yếu Kém Nội dung Đã thực hiện Trung bình Các qui trình Chưa thực hiện
UQui định quyền hạn, trách nhiệmU trong việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự. Tổ chức Ukiểm tra, báo cáo, đánh giáU rút kinh
3 2 1 0 5 4 4
3 2 1 0 5 4 5
6 5 4 2 1 3 0
7 5 4 2 1 3 0
8 5 4 3 2 1 0
9 5 4 2 1 3 0
10 5 4 2 1 3 0
11 5 4 2 1 3 0
12 5 4 2 1 3 0
13 5 4 2 1 3 0
14 5 4 2 1 3 0
15 5 4 2 1 3 0 nghiệm việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhân sự UXây dựng chuẩn kỹ năngU ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự đối với CBQL, CV, NV Thành lập một tổ công tác có chức năng chuyên về công tác Ubồi dưỡng nâng cao trình độU tin học và ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự Chỉ đạo Ukhai thácU tài nguyên mạng Internet, Usưu tầmU, khai thác các phần mềm quản lý nhân sự và trang web ngành giáo dục. USử dụng emailU để trao đổi thông tin, kinh nghiệm quản lý và ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhân sự. UTổ chức tham quan, học tậpU các mô hình ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhân sự UThúc đẩy việc sử dụng trang web để phục vụ công tác quản lý UTuyển dụngU lực lượng có trình độ tốt về CNTT UĐưa vào tiêu chí thi đuaU đối với việc ứng dụng CNTT vào quản lý Chính sách Ukhuyến khíchU CBQL, giáo viên, nhân viên học nâng cao trình độ tin học UChế độ bồi dưỡng, chi phíU cho việc tạo ra sản phẩm ứng dụng CNTT vào quản lý UThu hút người có trình độU kỹ thuật tin học về công tác tại trường
14. Anh, Chị cho rằng Uhiệu quảU việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự trong
thời gian qua ở mức độ nào?
Rất cao Cao Vừa phải Thấp Rất thấp
15. Anh, Chị cho ý kiến về Unhững guyên nhânU mình Uchưa ứng dụngU CNTT vào công tác
quản lý nhân sự trong thời gian qua (có thể chọn nhiều nguyên nhân):
UTrình độ tin họcU của CBQL, CV, GV, NV còn thấp
UChưa tạo được sự đồng thuậnU trong tập thể.
UVận dụng chủ trươngU ứng dụng CNTT chưa phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của
nhà trường
UPhương phápU ứng dụng CNTT vào quản lý chưa thích hợp
UChỉ đạoU từ trên xuống chưa rõ ràng, cụ thể
UMâu thuẫnU giữa nhu cầu ứng dụng CNTT vào quản lý nhân sự và khả năng đáp ứng
về cơ sở vật chất
UMâu thuẫnU giữa nhu cầu ứng dụng CNTT vào quản lý nhân sự và khả năng đáp ứng
về tài chính
UMâu thuẫnU giữa nhu cầu ứng dụng CNTT vào quản lý nhân sự và khả năng đáp ứng
về nhân lực
--- HẾT ---
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô, Anh, Chị đã cho ý kiến.
81BPHỤ LỤC 2: Kết quả khảo sát sau khi phân tích
Tổng số phiếu Số liệu sau phân tích
Nội dung khảo sát Không Giá trị Độ Hợp lệ Hợp lệ trung bình lệch chuẩn
Phần A: Thông tin về loại hình đơn vị 155 0 1,40 0,778
Phần A: Thông tin về công việc hiện tại 155 0 1,21 0,592
Phần A: Thông tin về thâm niên công tác 155 0 2,90 1,739
Phần A: Thông tin trình độ Tin học 155 0 1,47 1,374
155 0 1,77 0,598
Phần B - Câu 1: Ý kiến đánh giá về việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhân sự ngành Giáo dục và Đào tạo thời gian qua đã đạt hiệu quả như thế nào?
155 0 1,04 0,194
Phần B - Câu 2: Nội dung thực hiện ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự nằm trong kế hoạch năm học hay là một hoạt động có kế hoạch riêng của đơn vị.
155 0 0,74 0,443
Phần B - Câu 3.1: Ưu điểm của phần mềm Quản lý cán bộ, giáo viên (PMIS) là cung cấp đầy đủ thông tin (101 thông tin) về nhân sự trong đơn vị.
155 0 0,44 0,498
Phần B - Câu 3.2: Ưu điểm của phần mềm Quản lý cán bộ, giáo viên (PMIS) là thiết lập nhanh các mẫu báo cáo khi có yêu cầu.
155 0 0,25 0,432
Phần B - Câu 3.3: Ưu điểm của phần mềm Quản lý cán bộ, giáo viên (PMIS) là dữ liệu đồng bộ trong toàn ngành và trên toàn quốc.
155 0 0,40 0,491
Phần B - Câu 3.4: Ưu điểm của phần mềm Quản lý cán bộ, giáo viên (PMIS) là giao diện tiếng Việt, dễ sử dụng.
155 0 0,45 0,499
Phần B - Câu 4.1: Khuyết điểm của phần mềm Quản lý cán bộ, giáo viên (PMIS) là qui trình cài đặt, cập nhật phiên bản mới khó khăn và phức tạp.
155 0 0,56 0,498
Phần B - Câu 4.2: Khuyết điểm của phần mềm Quản lý cán bộ, giáo viên (PMIS) là yêu cầu người sử dụng phải am hiểu, thành thạo về CNTT.
155 0 0,40 0,491
Phần B - Câu 4.3: Khuyết điểm của phần mềm Quản lý cán bộ, giáo viên (PMIS) là phần mềm còn nhiều lỗi, chưa khắc phục được.
155 0 0,39 0,489
Phần B - Câu 4.4: Khuyết điểm của phần mềm Quản lý cán bộ, giáo viên (PMIS) là chưa ứng dụng được trên mạng Internet.
155 0 2,69 0,818
Phần B - Câu 5: Ý kiến đánh giá về việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự chỉ có tính tự phát, vừa làm vừa rút kinh nghiệm thông qua các phần mềm máy tính có sẵn.
155 0 1,83 0,737
Phần B - Câu 6: Ý kiến đánh giá về việc thực hiện tuyển dụng giáo viên (đăng ký thông tin và xét tuyển qua mạng Internet) trong 03 năm học 2008-2009, 2009- 2010, 2010-2011 đã mang lại hiệu quả cao.
155 0 1,83 0,719
Phần B - Câu 7: Ý kiến đánh giá về việc thực hiện giải quyết hồ sơ thuyên chuyển công tác của giáo viên qua mạng Internet trong năm học 2009-2010 đã góp phần cải tiến và nâng cao hiệu quả
155 0 1,77 0,650
Phần B - Câu 8: Ý kiến đánh giá về việc thực hiện nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước niên hạn thông qua chương trình Quản lý Cán bộ, viên chức của Sở Nội vụ TPHCM
1,66 0,734 155 0
Phần B - Câu 9: Ý kiến về việc nếu có thêm nhiều ứng dụng CNTT (đăng ký trên mạng Internet) để phục vụ công tác quản lý của ngành.
1,85 0,413 155 0 Phần B - Câu 10: Tình hình sử dụng phần mềm Quản lý nhân sự tại đơn vị
0,75 0,435 155 0
Phần B - Câu 11.1: Việc thực hiện ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự nhằm mong muốn cải cách thủ tục hành chính.
155 0 0,68 0,466
Phần B - Câu 11.2: Việc thực hiện ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự nhằm mong muốn góp phần đổi mới quản lý giáo dục
155 0 0,40 0,491
Phần B - Câu 11.3: Việc thực hiện ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự nhằm mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
155 0 0,39 0,490
Phần B - Câu 11.4: Việc thực hiện ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự nhằm mong muốn thực hiện chỉ đạo của ngành
155 0 0,44 0,498
Phần B - Câu 11.5: Việc thực hiện ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự nhằm mong muốn theo kịp xu thế phát triển chung của xã hội
155 0 4,03 1,309 Phần B - Câu 12.1 (Mức độ nhận thức): Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo
155 0 3,78 1,224 Phần B - Câu 12.2 (Mức độ nhận thức): Nắm bắt nhu cầu của đơn vị
155 0 3,40 1,346 Phần B - Câu 12.3 (Mức độ nhận thức): Xác định điểm mạnh, yếu của đơn vị
155 0 3,81 1,238
Phần B - Câu 12.4 (Mức độ nhận thức): Xác định mục đích ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự của đơn vị
155 0 3,61 4,468 Phần B - Câu 13.1 (Mức độ thực hiện tổ chức): Tuyển dụng
155 0 3,19 1,401 Phần B - Câu 13.2 (Mức độ thực hiện tổ chức): Phân nhiệm, phân quyền
155 0 3,30 1,326
Phần B - Câu 13.3 (Mức độ thực hiện tổ chức): Xác định các loại hoạt động cần thiết
155 0 3,21 1,342 Phần B - Câu 13.4 (Mức độ thực hiện tổ chức): Xây dựng cơ chế ràng buộc
155 0 3,68 1,093 Phần B - Câu 13.5 (Mức độ thực hiện tổ chức): Chỉ đạo thực hiện
155 0 3,58 1,319 Phần B - Câu 13.6 (Mức độ thực hiện tổ chức): Kiểm tra đánh giá
155 0 3,90 0,931
Phần B - Câu 14.1 (Đánh giá mức độ các biện pháp đã thực hiện): Tổ chức bồi dưỡng cho CBQL, CV, NV, nhân viên phụ trách quản lý nhân sự nhận thức đúng mục đích và nắm rõ văn bản pháp qui
155 0 3,88 0,900
Phần B - Câu 14.2 (Đánh giá mức độ các biện pháp đã thực hiện): Luôn nắm rõ thực trạng ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự của đơn vị
155 0 3,57 0,960
Phần B - Câu 14.3 (Đánh giá mức độ các biện pháp đã thực hiện): Lập kế hoạch triển khai cụ thể việc ứng dụng CNTT công tác quản lý nhân sự từng giai đoạn, những bước đi cụ thể
155 0 3,50 1,147
Phần B - Câu 14.4 (Đánh giá mức độ các biện pháp đã thực hiện): Qui định quyền hạn, trách nhiệm trong việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự.
155 0 3,52 1,153
Phần B - Câu 14.5 (Đánh giá mức độ các biện pháp đã thực hiện): Tổ chức kiểm tra, báo cáo, đánh giá rút kinh nghiệm việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhân sự
155 0 3,14 1,331
Phần B - Câu 14.6 (Đánh giá mức độ các biện pháp đã thực hiện): Xây dựng chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự đối với CBQL, CV, NV
155 0 3,01 2,307
Phần B - Câu 14.7 (Đánh giá mức độ các biện pháp đã thực hiện): Thành lập một tổ công tác có chức năng chuyên về công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học
155 0 3,51 1,316
Phần B - Câu 14.8 (Đánh giá mức độ các biện pháp đã thực hiện): Chỉ đạo khai thác, sưu tầm tài nguyên mạng Internet. Sử dụng email để trao đổi thông tin, kinh nghiệm
155 0 2,25 1,586
Phần B - Câu 14.9 (Đánh giá mức độ các biện pháp đã thực hiện): Tổ chức tham quan, học tập các mô hình ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhân sự
155 0 3,59 0,978
Phần B - Câu 14.10 (Đánh giá mức độ các biện pháp đã thực hiện): Thúc đẩy việc sử dụng trang web để phục vụ công tác quản lý
155 0 3,23 1,247
Phần B - Câu 14.11 (Đánh giá mức độ các biện pháp đã thực hiện): Tuyển dụng lực lượng có trình độ tốt về CNTT
155 0 3,12 1,386
Phần B - Câu 14.12 (Đánh giá mức độ các biện pháp đã thực hiện): Đưa vào tiêu chí thi đua đối với việc ứng dụng CNTT vào quản lý
155 0 3,84 0,957
Phần B - Câu 14.13 (Đánh giá mức độ các biện pháp đã thực hiện): Chính sách khuyến khích CBQL, giáo viên, nhân viên học nâng cao trình độ tin học
155 0 3,15 1,300
Phần B - Câu 14.14 (Đánh giá mức độ các biện pháp đã thực hiện): Chế độ bồi dưỡng, chi phí cho việc tạo ra sản phẩm ứng dụng CNTT vào quản lý
155 0 3,01 1,363
Phần B - Câu 14.15 (Đánh giá mức độ các biện pháp đã thực hiện): Thu hút người có trình độ kỹ thuật tin học về công tác tại trường
155 0 0,62 0,487
Phần B - Câu 15.1: Nguyên nhân làm cho bản thân chưa ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự trong thời gian qua là trình độ tin học của CBQL, CV, GV, NV còn thấp
155 0 0,15 0,357
Phần B - Câu 15.2: Nguyên nhân làm cho bản thân chưa ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự trong thời gian qua là chưa tạo được sự đồng thuận trong tập thể
155 0 0,19 0,396
Phần B - Câu 15.3: Nguyên nhân làm cho bản thân chưa ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự trong thời gian qua là vận dụng chủ trương chưa phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của nhà trường
155 0 0,19 0,391
Phần B - Câu 15.4: Nguyên nhân làm cho bản thân chưa ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự trong thời gian qua là phương pháp ứng dụng CNTT vào quản lý chưa thích hợp
155 0 0,16 0,369
Phần B - Câu 15.5: Nguyên nhân làm cho bản thân chưa ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự trong thời gian qua là chỉ đạo từ trên xuống chưa rõ ràng, cụ thể
155 0 0,30 0,461
Phần B - Câu 15.6: Nguyên nhân làm cho bản thân chưa ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự trong thời gian qua là mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất
155 0 0,30 0,461
Phần B - Câu 15.7: Nguyên nhân làm cho bản thân chưa ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự trong thời gian qua là mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng về tài chính
155 0 0,36 0,482
Phần B - Câu 15.8: Nguyên nhân làm cho bản thân chưa ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhân sự trong thời gian qua là mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng về nhân lực
82BPHỤ LỤC 3: Báo cáo và kế hoạch tình hình nhân sự