BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------***----------
TIÊU LỆ ANH
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG CHI PHÍ
DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG (ABC) TẠI
CÔNG TY TNHH KATO SANGYO VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------***----------
TIÊU LỆ ANH
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG CHI PHÍ
DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG (ABC) TẠI
CÔNG TY TNHH KATO SANGYO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lê Đình Trực
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Ứng dụng hệ thống chi phí dựa trên hoạt động
(ABC) tại công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam” là do tôi nghiên cứu dưới sự hướng
dẫn của TS. Lê Đình Trực.
Các dữ liệu được thu thập và kết quả xử lý là hoàn toàn trung thực. Nội dung
của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nghiệm về nội dung nghiên cứu của toàn bộ luận
văn này.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2018
Người thực hiện
Tiêu Lệ Anh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG ANH
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của nghiên cứu ............................................................................................... 1
2. Các nghiên cứu trước đây có liên quan .............................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 4
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................ 4
5. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................ 4
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 5
8. Bố cục của luận văn ........................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: .......................................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHI PHÍ DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG (ABC) ............ 7
1.1 Tổng quan về mô hình ABC ............................................................................................ 7
1.1.1 Mô hình ABC ............................................................................................................ 7
1.1.2 Vai trò của ABC ...................................................................................................... 10
1.1.3 Lợi ích và hạn chế của ABC ................................................................................... 11
1.1.4 So sánh chi phí dựa trên mô hình truyền thống và chi phí dựa trên mô hình ABC 12
1.2 Chi phí trong công ty thương mại .................................................................................. 15
1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại ................................... 15
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
1.2.2 Phân loại chi phí trong công ty thương mại ............................................................ 16
1.2.3 Hệ thống chi phí cho các công ty thương mại ......................................................... 20
1.2.4 Phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động cho các công ty thương mại ...... 22
1.2.5 Ý nghĩa của kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC) .......................................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 29
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH KATO SANGYO VIỆT NAM
............................................................................................................................................. 30
2.1 Giới thiệu Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam ....................................................... 30
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................................. 30
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ ........................................................................................... 30
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý ........................................................................................ 30
2.1.4 Đặc điểm tài chính và kế toán ................................................................................. 32
2.1.5 Đặc điểm sản phẩm và quy trình cung cấp sản phẩm ............................................. 34
2.2 Thực trạng kế toán chi phí tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam ........................ 39
2.2.1 Kế toán chi phí tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam ................................... 39
2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .................................... 44
2.3 Đánh giá, kiểm định thực trạng công tác kế toán chi phí tại Công ty TNHH Kato Sangyo
Việt Nam. ............................................................................................................................. 45
2.3.1 Ưu điểm ................................................................................................................... 45
2.3.2 Khuyết điểm ............................................................................................................ 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 47
CHƯƠNG 3: ........................................................................................................................ 48
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHI PHÍ DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG (ABC) TẠI CÔNG TY
TNHH KATO SANGYO VIỆT NAM ................................................................................ 48
3.1 Phương hướng, nội dung cần hoàn thiện ....................................................................... 48
3.2 Những giải pháp cụ thể để hoàn thiện ........................................................................... 50
3.2.1 Xác định các hoạt động cụ thể, đối tượng tập hợp chi phí hoạt động và đơn vị đo lường hoạt động (Bước 1) ................................................................................................ 50
3.2.2 Phân bổ chi phí chung cho các hoạt động (Bước 2) ................................................ 57
3.2.3 Tính hệ số hoạt động (Bước 3) ................................................................................ 60
3.2.4 Phân bổ chi phí hoạt động cho từng đối tượng chi phí (Bước 4) ............................ 62
3.2.5 Lập báo cáo quản trị để phục vụ cho việc ra quyết định chiến lược (Bước 5) ........ 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 65
KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG ANH
ABC (Activity Based Costing): hệ thống chi phí dựa trên mức hoạt động
Activity center: trung tâm hoạt động
Activity consumption cost driver: tiêu thức phân bổ chi phí các hoạt động
Activity: Hoạt động
Cost center: trung tâm chi phí
Cost driver: tiêu thức phân bổ chi phí
Cost pool: tổ hợp chi phí
GAAP (General Accepted Accounting Principles): những nguyên tắc kế toán chung
được thừa nhận
MT: Modern Trade - kênh bán hàng hiện đại tập trung ở một địa điểm lớn (siêu thị,
cửa hàng tiện lợi,..)
HORECA: Hotel – Restaurant – Catering – khách hàng liên quan ngành công nghiệp
thực phẩm và đồ uống cho ngành nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ ăn uống liên
quan.
TT: Traditional Trade – kênh bán hàng truyền thống (tiểu thương ở chợ,…)
Resource: nguồn lực
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT:
CP: chi phí
CPNC trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVL trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
GVHB: Giá vốn hàng bán
Hệ thống ABC: Hệ thống kế toán chi phí dựa theo mức hoạt động
NV: nhân viên
NVKD: Nhân viên kinh doanh
QL: quản lý
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh chi phí dựa trên mô hình truyền thống và chi phí dựa trên mô
hình ABC (Garrisson, 2012, trang 291-294) ............................................. 12
Bảng 2.1 - Danh mục sản phẩm và nhà cung cấp được phân loại theo nhóm 1 –
Hàng nhập khẩu từ nước ngoài về, bán tại thị trường Việt Nam ............... 34
Bảng 2.2 - Danh mục sản phẩm và nhà cung cấp được phân loại theo nhóm 2 –
Hàng được mua và bán lại tại thị trường Việt Nam................................... 35
Bảng 2.3 - Danh mục sản phẩm và nhà cung cấp được phân loại theo nhóm 3 –
Hàng mua tại Việt Nam được xuất khẩu ra nước ngoài ............................ 36
Bảng 2.4 - Bảng kê một số mã sản phẩm trong danh mục hàng hóa ........................ 39
Bảng 2.5 - Bảng tổng hợp giá trị hàng rong biển mua vào tháng 09/2017 ............... 41
Bảng 2.6 – Bảng tổng hợp giá trị hàng mua phát sinh trong tháng 09/2017 ............ 41
Bảng 2.7 - Bảng tính giá xuất kho một số mã sản phẩm trong tháng 09/2017 ......... 43
Bảng 2.8 - Bảng tính giá vốn hàng bán của một số mã sản phẩm tháng 09/2017 .... 44
Bảng 3.1 – Bảng liệt kê các khách hàng hiện tại của doanh nghiệp ......................... 49
Bảng 3.2 – Các hoạt động được thực hiện tại bộ phận kho ...................................... 51
Bảng 3.3 – Nhóm các hoạt động thành các trung tâm hoạt động ở bộ phận kho ..... 52
Bảng 3.4 – Các hoạt động được thực hiện tại bộ phận văn phòng ........................... 53
Bảng 3.5 – Nhóm các hoạt động thành các trung tâm hoạt động tại bộ phận văn
phòng.......................................................................................................... 55
Bảng 3.6 – Bảng thống kê các trung tâm hoạt động tại Công ty TNHH Kato Sangyo
Việt Nam .................................................................................................... 56
Bảng 3.7 – Tỷ lệ phân bổ chi phí nguồn lực cho các trung tâm hoạt động .............. 58
Bảng 3.8 – Hệ số hoạt động tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam ................. 61
Bảng 3.9 – Báo cáo bộ phận Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam ..................... 64
DANH MỤC CÁC HÌNH
H ì n h 2 .1 – Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam .......................... 31
H ì n h 2 .2 – Quy trình bán hàng – thu tiền .................................................................. 37
Hình 1.1 - Mô hình kế toán chí phí dựa trên hoạt động .............................................. 9
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: So sánh hệ thống chi phí truyền thống và hệ thống chi phí theo hoạt động
ABC ......................................................................................................... 14
Sơ đồ 1.2: Minh họa mối quan hệ giữa chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp với đối
tượng tập hợp chi phí ............................................................................... 17
Sơ đồ 3.1 – Mô hình ABC tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam ................... 62
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Tính cho đến hôm nay, khái niệm nhà phân phối đã thực sự trở nên quen thuộc
với cả nhà sản xuất và người tiêu dùng. Không như trước đây, người ta quan niệm là
trung gian chỉ gây tốn phí và mất thời gian, thì thực tế cho thấy các nhà phân phối đã
làm tốt vai trò quan trọng của mình giúp cho cả bên bán và bên mua cảm thấy thuận
lợi trong giao dịch buôn bán.
Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam đã ra đời với chức năng là nhà phân
phối mang những sản phẩm từ các nhà sản xuất uy tín đến tay người tiêu dùng Việt
Nam. Trước những yêu cầu về giá cả, chất lượng, tính nhanh chóng trong giao hàng
và sức ép cạnh tranh từ đối thủ, Ban giám đốc Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam
đặt ra những yêu cầu rất cao đối với thông tin kế toán quản trị, và chủ yếu là thông
tin về doanh thu, chi phí của từng sản phẩm, từng khách hàng để nhằm đưa ra những
quyết định phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế của công ty, đặc biệt là về giá cả
hàng hoá.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy doanh nghiệp chỉ mới thành lập hơn 3 năm, còn
non trẻ và đang áp dụng hệ thống kế toán chi phí truyền thống trong thực trạng các
khoản phí phát sinh tại doanh nghiệp là rất nhiều, đa dạng, phức tạp, và ắt hẳn cách
phân bổ chi phí theo phương pháp truyền thống trước đây đã dần tỏ ra không phù
hợp. Nói một cách cụ thể hơn, hiện tại doanh nghiệp chỉ mới phân bổ trực tiếp được
các biến phí (giá vốn hàng bán) đến khách hàng, và chưa phân bổ chi phí chung đến
các khách hàng nên chưa có cơ sở đánh giá khả năng sinh lợi theo khách hàng mà
doanh nghiệp đang có. Vì vậy doanh nghiệp nên có một sự thay đổi trong hệ thống
kế toán chi phí của mình, cái mà có thể giúp doanh nghiệp phân bổ được chi phí
chung đến từng khách hàng hoặc sản phẩm của mình để quản lý doanh nghiệp và có
cơ sở để ra những quyết định chiến lược, mang lại nhiều lợi nhuận hơn nữa cho doanh
nghiệp mình.
Qua tìm hiểu cho thấy, hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC – Activity
Based Costing) có thể được xem là giải pháp tốt cho những vấn đề phát sinh nêu trên.
2
Với ABC, những chi phí phát sinh sẽ được theo dõi một cách toàn diện cho từng hoạt
động gắn liền với việc cung cấp sản phẩm đến từng khách hàng, có thể khắc phục
được nhược điểm của hệ thống chi phí truyền thống và vì thế thông tin chi phí được
cung cấp bởi ABC có mức độ chính xác cao hơn, có khả năng đáp ứng được nhu cầu
thực tiễn của Công ty và đây cũng là lí do tôi chọn đề tài này.
Giải quyết tốt được đề tài trên cũng là một trong những biện pháp nhằm nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp còn non trẻ như Kato Sangyo Việt Nam và góp
phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và đứng vững trên thị trường.
2. Các nghiên cứu trước đây có liên quan
* Trên thế giới
- Robin Cooper (1991); Profit Priorities from Activity-Based Costing; Havard
Business Review chỉ ra rằng ABC giúp nhà quản trị tháo gỡ được vướng mắc về chi
phí trong các khâu thiết kế, sản xuất và cung ứng sản phẩm. Bên cạnh đó, ABC còn
là một công cụ tốt nhất mà nhà quản lý có thể thấy được bức tranh tổng quan về cách
doanh thu được tạo ra và nguồn lực được sử dụng thông qua các sản phẩm, thương
hiệu, khách hàng và kênh phân phối, từ đó thấy được nhiều lợi nhuận hơn.
- Timo Pirttila và Petri Hautaniemi (1995); Activity-based costing and distribution
logistics management; International journal of production economics chỉ ra rằng chi
phí của loại hình doanh nghiệp vận tải sẽ được trình bày chi tiết thông qua ABC chứ
không riêng gì ở loại hình doanh nghiệp sản xuất mới được áp dụng. Và hiển nhiên
là ABC được triển khai để kiểm soát các hoạt động một cách chính xác hơn và kịp
thời hơn những cách tính chi phí khác.
- Lin, Collins and Su (2001) đã bàn về ứng dụng Hệ thống ABC trong quản lý chuỗi
cung ứng. Tác giả chỉ ra sự cần thiết của việc thực hiện ABC trong ngành công nghiệp
sản xuất để nâng cao hệ thống kế toán chi phí vì sự leo thang của chi phí chung và sự
lỗi thời của phương pháp phân bổ chi phí truyền thống như giờ công hay số giờ máy.
* Tại Việt Nam
- Nguyễn Phong Nguyên, 2005. Xây dựng mô hình vận dụng ABC và TOC trong
việc xác định kết cấu sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam. Luận
3
văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trình bày thực trạng vận dụng
mô hình ABC và TOC ở các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam và trên thế giới. Đề
tài đã tìm hiểu và trình bày được những vấn đề mang tính lý luận về mô hình ABC
và TOC, tuy đã được vận dụng ở các nước phát triển trên thế giới nhưng vẫn còn rất
mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Đề tài đã nêu lên sự cần thiết phải sử
dụng mô hình này trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
- Nguyễn Việt Hưng, Trần Thứ Ba, 2016. Nhân tố ảnh hưởng đến sự hạn chế vận
dụng mô hình ABC trong kế toán quản trị tại các doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí
phát triển và hội nhập số 31, tháng 11-12/2016. Trình bày nghiên cứu mô hình đánh
giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hạn chế vận dụng ABC tại các doanh nghiệp Việt
Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố tác động đến sự Hạn chế chế vận dụng
mô hình ABC vào các doanh nghiệp Việt Nam gồm: Hạn chế về nhận thức, Thiếu
nguồn lực, Tâm lý hạn chế thay đổi, Chưa xây dựng chiến lược kinh doanh đòi hỏi
sử dụng mô hình ABC, Không xây dựng mục tiêu cho từng giai đoạn triển khai gắn
với khen thưởng hợp lý.
- Nguyễn Việt Hưng, 2017. Những nhân tố cản trở đến vận dụng phương pháp
phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động vào các doanh nghiệp Việt Nam.
Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án đã chứng
minh mô hình nghiên cứu gồm có chín nhân tố tác động ảnh hưởng tiêu cực đến việc
vận dụng phương pháp ABC vào các doanh nghiệp Việt Nam. Mô hình này cũng chỉ
rõ mức độ tác động của từng nhân tố mang tính riêng biệt với đặc điểm của Việt Nam.
Đây chính là bản đồ giúp doanh nghiệp tham khảo để xây dựng kế hoạch vận dụng
phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động vào thực tế tại đơn vị,
với những giải pháp cụ thể, linh hoạt và có những bước chuẩn bị cần thiết để hạn chế
ảnh hưởng của những nhân tố trên.
Dựa vào các nghiên cứu đã trình bày ở trên cho thấy việc nghiên cứu và vận
dụng phương pháp ABC vào thực tế các doanh nghiệp còn rất ít, chủ yếu chỉ là nghiên
cứu liên quan đến công ty sản xuất, điều này thể hiện sự mâu thuẫn là về học thuật,
phương pháp ABC được quan tâm rất nhiều nhưng về áp dụng thực tế còn rất hạn
chế, đặc biệt trong các công ty của các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, các nghiên
4
cứu thể hiện việc ứng dụng ABC vào kế toán doanh nghiệp đặc biệt là loại hình doanh
nghiệp chuyên về thương mại và phân phối như Công ty TNHH Kato Sangyo Việt
Nam là gần như rất hạn chế. Đây chính là khe hổng về phương pháp ABC tại Việt
Nam. Nghiên cứu này sẽ góp phần làm sáng tỏ cách thức tìm hiểu nhược điểm của
tình hình kế toán chi phí của doanh nghiệp thương mại, điều kiện đầu tiên để thay đổi
hệ thống kế toán chi phí. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng nhằm thể hiện được phương
hướng, nội dung vận dụng ABC vào doanh nghiệp. Kết quả của nghiên cứu nhằm
giúp nhà quản trị doanh nghiệp có thể nhìn thấy được kết quả kinh doanh theo từng
bộ phận trước và sau khi áp dụng ABC vào đơn vị.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống những vấn đề lý luận về hệ thống chi phí dựa trên mức độ hoạt động
(ABC), các yếu tố cần thiết khi thực hiện. Từ đó đánh giá những ưu điểm, nhược
điểm của hệ thống này làm cơ sở cho việc đề xuất vận dụng ABC tại doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình công tác kế toán chi phí tại Công ty TNHH Kato
Sangyo Việt Nam.
- Đề xuất công tác xây dựng và ứng dụng ABC vào hệ thống kế toán chi phí của
doanh nghiệp.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận của ABC như thế nào là đủ để có thể định hướng ứng dụng vào
hệ thống kế toán chi phí của doanh nghiệp?
- Thực trạng tình hình công tác kế toán chi phí tại Công ty TNHH Kato Sangyo
Việt Nam như thế nào?
- Làm thế nào để có thể xây dựng và áp dụng ABC vào hệ thống kế toán chi phí
của doanh nghiệp?
5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là những vấn đề thực tiễn của quá trình
quản lý chi phí của công ty và việc vận dụng ABC để xác định chi phí tính cho sản
phẩm tại Kato Sangyo phục vụ cho nhu cầu ra quyết định và kiểm soát tốt chi phí.
5
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: các nội dung liên quan đến công tác phân bổ chi phí chung tại
Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính. Trong khảo sát định tính, tác giả sử dụng các công cụ phỏng vấn ý kiến nhân
viên và nhà quản trị của các phòng ban. Tác giả thực hiện theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn thứ nhất, tác giả dùng phương pháp lý thuyết nền là tập hợp những
tài liệu và công trình nghiên cứu có giá trị của một số tác giả trong và ngoài nước có
liên quan đến mô hình ABC. Các tài liệu và công trình nghiên cứu này thể hiện những
quan điểm riêng của từng tác giả về khái niệm, ưu điểm, nhược điểm, mô hình vận
dụng ABC. Qua đó, phương pháp so sánh và đánh giá những tài liệu thu thập được,
luận văn sẽ cố gắng tổng hợp và nêu bật được những vấn đề mang tính lý luận của
ABC để có cơ sở cần thiết cho việc định hướng vận dụng mô hình ABC vào Công ty
TNHH Kato Sangyo Việt Nam.
Giai đoạn thứ hai là thông qua việc trình bày về cơ sở lý luận của mô hình ABC
tác giả sẽ tiến hành khảo sát thực tế tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam cũng
như những điều kiện cần thiết để vận dụng mô hình ABC. Phương pháp nghiên cứu
chính của tác giả là phỏng vấn trực tiếp, ứng dụng phương pháp phỏng vấn bán cấu
trúc bằng một bảng câu hỏi chưa hoàn thiện, tác giả khai thác các thông tin cần thiết
thể hiện được thực trạng quản lý chi phí của doanh nghiệp, từ đó tổng hợp được những
nhược điểm của hệ thống kế toán chi phí để từ đó đưa ra giải pháp.
Giai đoạn thứ ba cũng là giai đoạn cuối cùng, thông qua các tài liệu nghiên cứu
được, và những nhược điểm của hệ thống kế toán chi phí của doanh nghiệp, tác giả
tìm hiểu về sự vận dụng của mô hình ABC, tác giả sẽ so sánh và phân tích về những
điều kiện để vận dụng mô hình ABC vào Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam.
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu từ các bài viết, nghiên
cứu hàn lâm trước đây ở các quốc gia. Các số liệu thống kê được công bố chính thức
6
tại Việt Nam. Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn trực tiếp trong luận văn và được
thể hiện chi tiết trong mục tài liệu tham khảo.
Nguồn dữ liệu sơ cấp: luận văn tiến hành lấy ý kiến từ các cá nhân liên quan
thông qua bảng câu hỏi. Đối tượng được phỏng vấn là nhân viên công ty và nhà quản
trị.
8. Bố cục của luận văn
Đề tài được thực hiện bao gồm 66 trang, biểu bảng, hình vẽ, sơ đồ và phụ lục,
ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC)
Chương 2: Thực trạng về kế toán chi phí tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam
Chương 3: Xây dựng Hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC) tại Công ty TNHH
Kato Sangyo Việt Nam
7
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHI PHÍ DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG
(ABC)
1.1 Tổng quan về mô hình ABC
1.1.1 Mô hình ABC
a. Mô hình ABC là gì?
* Trước khi tìm hiểu về mô hình ABC, tác giả có một số thuật ngữ cần làm
rõ như sau:
- Chi phí (cost): sự hao tổn về nguồn lực để đạt được một mục tiêu. (Đoàn Ngọc
Quế, 2015, trang 330)
- Đối tượng chịu chi phí (Cost object): sản phẩm, dịch vụ, khách hàng,…Tuỳ
theo yêu cầu thông tin quản trị của nhà quản lý mà xác định các đối tượng chịu chi
phí sao cho thích hợp.
- Hoạt động (activity): Một hoạt động có thể là một hành động riêng lẻ hoặc là
tập hợp của nhiều hành động có mối quan hệ với nhau. (Blocher, 2010, trang 129)
- Nguồn lực (resource): nguồn lực là một yếu tố kinh tế cần thiết để thực hiện
các hoạt động như là nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị,..(Blocher, 2010, trang 129)
- Tiêu thức phân bổ chi phí (cost driver): là nguồn gốc phát sinh chi phí, ví dụ
như số lượng sản phẩm hoặc mức độ hoạt động. (Đoàn Ngọc Quế, 2015, trang 330)
- Trung tâm chi phí (cost center): một bộ phận, có mối quan hệ rõ ràng giữa
các chi phí của các nguồn lực với các sản phẩm hoặc dịch vụ của bộ phận đó, mà các
nhà quản trị của nó chỉ chịu trách nhiệm đối với các chi phí có thể kiểm soát phát sinh
trong bộ phận đó. (Đoàn Ngọc Quế, 2015, trang 330)
* Hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC)
ABC được xem là một giải pháp thay thế cho phương pháp phân bổ chi phí
theo phương pháp truyền thống và nó được xem như là một phương pháp tính chi phí
mới.
Vậy, có thể đưa ra khái niệm về phương pháp kế toán phân bổ chi phí theo hoạt
động (ABC) như sau: “ABC là phương pháp xác định chi phí dựa trên các hoạt động
căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và hoạt động tạo ra chi phí. Bao gồm việc xác
8
định các hoạt động và chi phí nguồn lực, sau đó tập hợp chi phí các nguồn lực vào
hoạt động và phân bổ chi phí từ các hoạt động cho đối tượng tập hợp chi phí theo
mức độ sử dụng hoạt động của đối tượng”
(Blocher, 2010, trang 129)
b. Phương pháp tiếp cận hai giai đoạn trong phân bổ chi phí và thiết kế hệ thống
ABC
Dựa vào các khái niệm nêu trên và tham khảo mô hình ABC của tác giả Garrison năm
2012 thì để có thể thực hiện được ABC, toàn bộ quá trình kinh doanh phải được chia
ra làm nhiều nhóm các hoạt động. Sơ đồ bên dưới thể hiện quá trình để xác định được
những hoạt động chính này. Để thiết lập được những hoạt động cần thiết cho ABC,
những qui trình giống nhau phải được nhóm lại với nhau hoặc những hoạt động tác
động lên sản phẩm và những hoạt động tác động lên khách hàng phải được tách ra để
lập nên hai nhóm hoạt động riêng rẽ và đồng nhất.
* Thiết kế Hệ thống ABC
“Hệ thống ABC hoạt động theo 5 bước dưới đây:
Bước 1: Xác định Hoạt động, Đối tượng tập hợp chi phí hoạt động, và Đơn vị đo
lường hoạt động
Bước 2: Phân bổ chi phí chung cho các hoạt động
Bước 3: Tính tỷ lệ phân bổ của từng hoạt động
Tỷ lệ phân bổ = Tổng chi phí của từng hoạt động/Tổng số lượng hoạt động
Bước 4: Phân bổ chi phí chung cho các sản phẩm/khách hàng
Chi phí chung phân bổ cho đối tượng chịu chi phí = Tỷ lệ phân bổ * Tiêu thức phân
bổ chi phí
Bước 5: Lập báo cáo quản trị”
(Garrison, 2012, trang 279)
CPNVL
CPNC
CP giao
Chi phí chung
trực tiếp
trực tiếp
hàng
(Chi phí sản xuất và chi phí phi sản xuất)
---------------------------Phân bổ giai đoạn 1----------------------------
Phân bổ trực tiếp
Phân bổ trực tiếp
Phân bổ trực tiếp
Hoạt
Hoạt
Hoạt
Hoạt
Hoạt động
động 1
động 2
động 3
động 4
khác
---------------------------Phân bổ giai đoạn 2----------------------------
Đối tượng chịu chi phí:
Sản phẩm, Đơn hàng của khách hàng, Khách hàng
Không phân bổ
9
(Garrison, 2012, trang 285)
Hình 1.1 - Mô hình kế toán chí phí dựa trên hoạt động
Từ mô hình trên, tác giả trích dẫn nội dung của phân bổ 2 giai đoạn bằng diễn giải
dưới đây:
Trước khi phân bổ giai đoạn 1: Xác định chi phí phí nguồn lực và các hoạt
động.
Bước đầu tiên trong việc thiết kế một Hệ thống ABC là tiến hành phân tích hoạt
động để xác định chi phí nguồn lực và hoạt động của công ty. Hầu hết các công ty
đều ghi lại chi phí nguồn lực trong các tài khoản cụ thể trong hệ thống kế toán.
Thông qua phân tích hoạt động, một công ty xác định công việc cụ thể mà nó
thực hiện để phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các phân tích hoạt
động bao gồm thu thập dữ liệu từ các tài liệu và hồ sơ hiện có cũng như thu thập dữ
liệu bổ sung bằng các bảng câu hỏi, quan sát, hoặc phỏng vấn các nhân sự chủ chốt.
Các câu hỏi mà các thành viên của đội ABC thường đặt ra cho nhân viên hoặc
nhà quản lý thu thập dữ liệu hoạt động bao gồm:
• Bạn làm công việc hoặc hoạt động nào?
• Bạn dành bao nhiêu thời gian để thực hiện các hoạt động này?
10
• Các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động này là gì?
• Hoạt động có giá trị gì đối với sản phẩm, dịch vụ, khách hàng hay tổ chức?
* Phân bổ giai đoạn 1: Phân bổ chi phí nguồn lực cho các hoạt động
Chi phí dựa trên hoạt động sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí để phân bổ chi
phí đến các hoạt động. Bởi vì các tiêu thức phân bổ chi phí của các nguồn lực được
sử dụng là từ các hoạt động, công ty nên chọn tiêu thức phân bổ có mối quan hệ nhân
– quả với chi phí nguồn lực.
Chi phí của các nguồn lực có thể được phân bổ cho các hoạt động bằng cách
phân bổ trực tiếp. Phân bổ trực tiếp đòi hỏi phải đo lường việc sử dụng nguồn lực
thực tế theo từng hoạt động.
* Phân bổ giai đoạn 2: Phân bổ chi phí hoạt động đến đối tượng chịu chi phí.
Bước cuối cùng là phân bổ chi phí cho các hoạt động hoặc cho các đối tượng
chịu chi phí dựa trên tiêu thức phân bổ chi phí thích hợp. Đối tượng chịu chi phí tiêu
biểu cho một hệ thống chi phí là sản phẩm và dịch vụ; tuy nhiên, cũng có thể bao gồm
khách hàng, dự án hoặc đơn vị kinh doanh.
(Blocher, 2010, trang 132)
1.1.2 Vai trò của ABC
Chi phí dựa trên hoạt động (ABC) là phương pháp xác định chi phí chính xác.
ABC cũng là một sự đổi mới gần đây trong kế toán chi phí, nó đang nhanh chóng
được các công ty chấp nhận trong nhiều tổ chức với nhiều ngành nghề và trong chính
phủ và các tổ chức phi lợi nhuận.
(Blocher, 2010, trang 127)
Nhờ công nghệ phát triển hiện nay nên phương pháp ABC được triển khai thông
qua phần mềm máy tính, cho phép sử dụng các dữ liệu tài chính và chuyên môn
nghiệp vụ để phục vụ phân tích chính xác, hiệu quả và liên tục.
Đồng thời, phần mềm cho phép so sánh đối chiếu các thông tin quan trọng phục
vụ việc ra quyết định của nhà quản trị.
Mặt khác, thông tin ABC đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống thông
tin quản lý, hệ thống quản lý theo hoạt động khai thác dữ liệu chính từ ABC.
(Nguyễn Thị Minh Phương, 2017, trang 79)
11
1.1.3 Lợi ích và hạn chế của ABC
a. Lợi ích của ABC
Số lượng các công ty chấp nhận và ứng dụng Hệ thống ABC ngày càng
tăng từ những năm 1980 bởi những lợi ích mà ABC mang lại là khá nhiều. Ban đầu,
rất nhiều công ty ứng dụng Hệ thống ABC để giảm sự méo mó trong chi phí của sản
phẩm, nhưng bên cạnh đó những lợi ích của ABC mà nhiều công ty sẽ có được như
là:
- Đo lường lợi nhuận tốt hơn: ABC cung cấp thông tin chi phí chính xác và sự
chính xác hơn trong việc đo lường lợi nhuận sản phẩm và lợi nhuận khách hàng.
Thông tin lợi nhuận chính xác hơn sẽ dẫn đến sự đúng đắn khi ra quyết định chiến
lược về giá, các dòng sản phẩm, các phân khúc thị trường mục tiêu cho công ty.
- Ra quyết định tốt hơn để cải thiện quy trình: việc xác định chi tiết các thông
tin về chi phí sẽ giúp ích doanh nghiệp trong chiến lược marketing, định giá bán hợp
lý, quyết định có nên tiếp tục kinh doanh sản phẩm hay ngừng kinh doanh…Bên cạnh
đó, doanh nghiệp có cơ sở tốt hơn, mạnh dạn đàm phán ký kết hợp đồng nhanh chóng
với nhiều mức giá khác nhau.
b. Hạn chế của ABC
- Chi phí để phát triển Hệ thống ABC là rất lớn: cần một nguồn lực lớn để duy
trì, và thực sự tốn kém nhiều chi phí hơn so với một hệ thống kế toán truyền thống,
vì các dữ liệu liên quan đến nhiều các hoạt động phải được thu thập, kiểm tra và nhập
vào hệ thống một cách thường xuyên hơn. Tuy nhiên có thể nói chi phí để duy trì là
nhiều hơn lợi ích từ tính chính xác của các dữ liệu này mang lại.
- Một số khoản chi phí sản xuất chung sẽ khó phân bổ, thêm vào đó sẽ gặp khó
khăn trong việc xác định các trung tâm chi phí và các hoạt động một cách đầy đủ và
tiêu thức phân bổ.
- Vận dụng ABC có thể dẫn đến việc thay đổi về cơ cấu tổ chức: vì sẽ lệ thuộc
nhiều vào quy trình sản xuất kinh doanh và muốn thay đổi một doanh nghiệp đã hoạt
động theo khuôn khổ là việc không dễ dàng.
- ABC gây ra khó khăn khi chuẩn bị các báo cáo phục vụ phạm vi ngoài doanh
nghiệp: mặc dù phương pháp chi phí dựa trên hoạt động cung cấp chi phí chính xác
12
hơn phương pháp chi phí truyền thống, nhưng nó không thường xuyên sử dụng cho
các báo cáo bên ngoài. Đầu tiên, các báo cáo bên ngoài thì ít chi tiết hơn các báo cáo
bên trong doanh nghiệp. Trên các báo cáo bên ngoài doanh nghiệp, chi phí mỗi sản
phẩm sẽ không được trình bày. Giá vốn và hàng tồn kho được đưa ra, nhưng nó không
được phân chia ra theo từng sản phẩm. Nếu một vài sản phẩm bị ước tính chi phí thấp
hơn hay cao hơn, lỗi có xu hướng bù lại cho nhau khi chi phí sản phẩm ghép lại với
nhau.
(Garrisson, 2012, trang 297)
1.1.4 So sánh chi phí dựa trên mô hình truyền thống và chi phí dựa trên mô
hình ABC
Theo Garrisson thì sự khác biệt về đặc điểm của ABC và hệ thống chi phí truyền
thống được thể hiện ở quan điểm về chi phí, tiêu thức phân bổ chi phí và đối tượng
tập hợp chi phí như bảng 1.1 và sơ đồ 1.1 như bên dưới.
Bảng 1.1: So sánh chi phí dựa trên mô hình truyền thống và chi phí dựa trên
mô hình ABC (Garrisson, 2012, trang 291-294)
Tiêu chí Hệ thống tính giá thành Hệ thống tính giá thành STT so sánh truyền thống theo ABC
Không phân bổ chi phí bán Phân bổ chi phí bán hàng và chi
Quan điểm hàng và chi phí quản lý phí quản lý doanh nghiệp đến 1 chi phí doanh nghiệp vì được xem đối tượng chịu chi phí (sản
là chi phí thời kỳ phẩm, khách hàng,…)
Từng đối tượng tập hợp chi phí
có đơn vị đo lường hoạt động Tiêu thức phân bổ liên Tiêu thức riêng trên cơ sở mối quan hệ quan đến khối lượng, sản 2 phân bổ nhân quả giữa các hoạt động và lượng sản xuất (Giờ công chi phí những đối tượng tập hợp chi phí lao động hoặc giờ máy) (không liên quan đến khối
lượng)
13
Tiêu chí Hệ thống tính giá thành Hệ thống tính giá thành STT so sánh truyền thống theo ABC
Chỉ phân bổ chi phí sản xuất
Đối tượng Phân bổ tất cả chi phí sản chung được sử dụng bởi các sản
3 tập hợp chi xuất chung cho các sản phẩm cho các sản phẩm đó. Đối
phí phẩm tượng tập hợp chi phí là các hoạt
động
14
Hệ thống chi phí truyền thống Hệ thống chi phí theo hoạt động (mô hình ABC)
Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất gián tiếp Bước 1: Bước 1:
Phân bổ chi phí gián tiếp cho từng hoạt động Phân bổ chi phí sản chung cho từng phân xưởng Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Phân xưởng 3 Hoạt động A Hoạt động B Hoạt động C
Tỷ lệ phân bổ theo sản lượng Tỷ lệ phân bổ Tỷ lệ phân bổ Tỷ lệ phân bổ Tỷ lệ phân bổ Tỷ lệ phân bổ Tỷ lệ phân bổ Tỷ lệ phân bổ chi phí theo hoạt động
Bước 2: Phân bổ chi phí cho từng sản phẩm Sản phẩm Sản phẩm Bước 2: Phân bổ chi phí cho từng sản phẩm theo tỷ lệ phân bổ Sản phẩm Sản phẩm
Sơ đồ 1.1: So sánh hệ thống chi phí truyền thống và hệ thống chi phí theo hoạt động ABC
15
1.2 Chi phí trong công ty thương mại
1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại
Hoạt động thương mại là mọi hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, đồng nghĩa
với hoạt động kinh doanh. “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc
tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Hoạt động kinh doanh
thực hiện trong nhiều lĩnh vực sản xuất, lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
(Khoản 16, Điều 4, Luật doanh nghiệp 2014)
“Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi khác”
(Khoản 1, Điều 3, Luật thương mại 2005)
Hai lĩnh vực chủ yếu của hoạt động thương mại là: thương mại hàng hoá và
thương mại dịch vụ.
- Mua bán hàng hoá (Thương mại hàng hóa) là hoạt động thương mại, theo đó
bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận
thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu
hàng hoá theo thỏa thuận.
(Khoản 8, Điều 3, Luật thương mại 2005)
Cung ứng dịch vụ (Thương mại dịch vụ) là hoạt động thương mại, theo đó một
bên (gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và
nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho
bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
(Khoản 9, Điều 3, Luật thương mại 2005)
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá
trên thị trường buôn bán hàng hoá, thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi
sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng. Hoạt động thương mại có đặc điểm chủ yếu
sau:
16
- Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn: Mua
hàng và bán hàng qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng.
- Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hoá phân theo từng ngành hàng:
+ Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất – kinh doanh);
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng;
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến.
- Quá trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo hai phương thức bán buôn và
bán lẻ, trong đó: Bán buôn là bán hàng hoá cho các tổ chức bán lẻ tổ chức sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của
hàng; bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Bán buôn hàng hoá và bán lẻ hàng hoá có thể thực hiện bằng nhiều hình thức: bán
thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý, ký gửi, bán trả góp, hàng đổi
hàng ...
Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình: Tổ chức
bán buôn, tổ chức bán lẻ; chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp; hoặc chuyên môi
giới ... ở các quy mô tổ chức: Quầy, cửa hàng, công ty, tổng công ty...và thuộc mọi
thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.
Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói riêng , cần xuất
phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và lợi thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm
phương thức giao dịch, mua, bán thích hợp đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất.
1.2.2 Phân loại chi phí trong công ty thương mại
a. Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả hoạt động kinh
doanh. Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí được chia thành chi phí sản phẩm
và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm được phân bổ cho hàng hoá tự sản xuất hay mua về để bán.
Chi phí sản phẩm được dùng để đánh giá thành phẩm tồn kho hay hàng hoá tồn kho
cho đến khi chúng được bán. Trong kỳ, số hàng hoá được bán, chi phí sản phẩm được
thừa nhận là chi phí, và được gọi là giá vốn hàng bán. Chi phí sản phẩm của hàng hoá
tồn kho ở doanh nghiệp thương mại mua về để bán lại gồm giá mua cộng với chi phí
mua.
17
Chi phí thời kỳ: là những khoản chi phí được xác định theo kỳ thời gian thay
vì theo sản phẩm sản xuất hay hàng hoá mua về. Chi phí thời kỳ được thừa nhận là
chi phí ở kỳ thời gian chúng phát sinh. Tất cả chi phí nghiên cứu và phát triển, chi
phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp đều được xếp vào loại chi phí thời kỳ”
(Phạm Văn Dược, 2010)
b. Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và mục đích ra quyết định: chi
phí trực tiếp – chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp của một đối tượng tập hợp chi phí: là những khoản chi phí có
thể tính thẳng và tính toán bộ cho đối tượng đó. Chi phí trực tiếp gắn liền với đối
tượng tập hợp chi phí, phát sinh, tồn tại, phát triển và mất đi cùng với sự phát sinh,
tồn tại, phát triển và mất đi của đối tượng tập hợp chi phí. Ví dụ như: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, nó được tính thẳng vào từng đơn đặt
hàng, từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm…
- Chi phí gián tiếp của một đối tượng tập hợp chi phí: là những khoản chi phí
không thể tính thẳng toàn bộ cho đối tượng đó mà phải thực hiện phân bổ theo một
tiêu thức phù hợp. Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí gắn liền với các hoạt động
phục vụ, hỗ trợ cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của nhiều đối tượng tập hợp chi
phí, do đó không thể tính toàn bộ cho bất kỳ đối tượng tập hợp chi phí cá biệt nào. Ví
dụ như chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ cho các đối tượng sử dụng theo số giờ
lao động trực tiếp, số giờ máy, số lượng sản phẩm sản xuất…
Sơ đồ 1.2: Minh họa mối quan hệ giữa chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp với
đối tượng tập hợp chi phí
Tính thẳng và tính toàn bộ Chi phí
trực tiếp Đối tượng tập
hợp chi phí Chi phí Phân bổ
gián tiếp
Đoàn Ngọc Quế và cộng sự (2015)
18
c. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Cách phân loại này chỉ ra chi phí gắn liền với mức độ hoạt động (số sản phẩm sản
xuất ra, số km đi được, số giờ máy sử dụng…) như thế nào. Việc xem xét chi phí sẽ
thay đổi như thế nào khi mức độ hoạt động thay đổi gọi là sự ứng xử của chi phí. Sự
hiểu biết về cách ứng xử của chi phí là chìa khóa để ra quyết định, nếu nắm được
những biến đổi của chi phí thì nhà quản trị sẽ có khả năng tốt hơn trong việc dự đoán
chi phí cho các tình huống khác nhau sẽ thực hiện trong tương lai.
Dựa trên cách ứng xử chi phí đối với sự thay đổi của mức độ hoạt động có thể
chia toàn bộ chi phí thành ba loại:
- Biến phí: là những chi phí mà tổng giá trị của nó sẽ tăng, giảm theo sự tăng
giảm về mức độ hoạt động. Tổng số của biến phí sẽ tăng khi mức độ hoạt động tăng
và ngược lại. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì biến phí
lại không đổi trong phạm vi phù hợp. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động.
- Định phí: định phí có thể chia làm hai loại như sau
+ Định phí bắt buộc: định phí bắt buộc là những chi phí có liên quan đến
những máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, chi phí ban quản lý, chi phí lương
văn phòng…Những chi phí này có đặc điểm: có bản chất lâu dài và không thể cắt
giảm đến không, cho dù mức độ hoạt động giảm xuống hoặc khi sản xuất bị gián
đoạn.
+ Định phí không bắt buộc: định phí không bắt buộc là những định phí có thể
thay đổi trong từng kỳ dự toán của doanh nghiệp, do hành động của nhà quản trị quyết
định khối lượng định phí này trong từng kỳ kinh doanh. Thuộc loại chi phí này gồm
chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghiên cứu…Định phí không bắt buộc
có bản chất ngắn hạn và có thể giảm trong những trường hợp cần thiết.
- Chi phí hỗn hợp: loại chi phí này chiếm một tỷ lệ cao khi hoạt động sản xuất
kinh doanh phát triển. Chi phí hỗn hợp là chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả
yếu tố bất biến và yếu tố khả biến. Ớ mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp
thường thể hiện các đặc điểm của định phí, ở mức độ hoạt động vượt mức căn bản nó
19
thể hiện đặc điểm của biến phí. Sự pha trộn giữa phần bất biến và khả biến có thể
theo những tỷ lệ nhất định.
Ví dụ: chi phí về điện thoại có thể xem là chi phí hỗn hợp trong đó phần bất biến
được xem là chi phí thuê bao, phần khả biến là chi phí tính trên thời gian gọi.
Như vậy:
- Phần bất biến: thường phản ánh chi phí căn bản, tối thiểu để duy trì phục vụ
và để giữ dịch vụ đó luôn ở tình trạng sẵn sàng phục vụ.
- Phần khả biến: thường phản ánh chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng vượt quá
định mức. Do đó yếu tố khả biến sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức sử dụng.
Đoàn Ngọc Quế và cộng sự (2015)
d. Phân loại chi phí kinh doanh theo yêu cầu quản lý tài chính và hạch toán.
- Chi phí mua hàng.
- Chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng.
+ Chi phí vật liệu bao bì.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ bán hàng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản hàng hoá.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Các chi phí khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp, bao gồm.
+ Chi phí nhân viên quản lý.
+ Chi phí vật liệu quản lý.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý chung.
+ Thuế, phí và lệ phí.
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài.
+ Các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là bộ phận chi phí gián tiếp nằm trong chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại.
20
1.2.3 Hệ thống kế toán chi phí cho các công ty thương mại
Trong phần này sẽ trình bày sự phát triển của hệ thống chi phí.
Theo Kaplan and Cooper (1998) một công ty cần hệ thống kế toán chi phí để
thực hiện ba chức năng chính sau:
- Đánh giá hàng tồn kho, tính giá vốn để lập báo cáo tài chính.
- Ước tính chi phí cho các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ và khách hàng.
- Cung cấp các thông tin kinh tế phản hồi để nhà quản lý điều hành kinh doanh
hiệu quả hơn.
Theo lịch sử phát triển, thiết kế hệ thống đo lường chi phí của công ty trải qua
4 giai đoạn. Trong cuốn Cost and Effect của Kaplan and Cooper (1998) đã tóm tắt
bốn giai đoạn phát triển của kế toán chi phí:
Giai đoạn 1: Thông tin không thích hợp cho báo cáo tài chính
Hệ thống kế toán này không cung cấp thông tin thích hợp cho việc lập báo cáo tài
chính. Có nhiều nguyên nhân, có thể do hệ thống kiểm thống kiểm soát nội bộ yếu
kém nên bỏ sót các nghiệp vụ, ghi chép sai nội dung kinh tế, phương pháp kế toán
ghi nhận sai về giá trị hàng tồn kho. Giai đoạn này thường tồn tại ở các công ty mới
thành lập chưa đủ thời gian và nguồn lực để xây dựng hệ thống tài chính kế toán vững
vàng hoặc ở các công ty được xây dựng từ lâu dựa trên lý thuyết và phương pháp lỗi
thời, hệ thống không được cập nhật.
Giai đoạn 2: Hướng về báo cáo tài chính
Đặc điểm của hệ thống kế toán chi phí giai đoạn này:
- Đạt được yêu cầu thông tin lập báo cáo tài chính,
- Thu thập chi phí theo trung tâm trách nhiệm, nhưng chưa theo hoạt động và quá
trình kinh doanh.
- Chi phí sản phẩm bị bóp méo
- Bỏ sót hay chi phí tính cho khách hàng bị bóp méo
- Thông tin phản hồi cho nhà quản lý thường quá trễ, không chi tiết, hay chi phí thu
thập rất tốn kém.
21
Ở giai đoạn này, hệ thống báo cáo được hoàn thành ngắn hơn và ít các bút toán
điều chỉnh. Cung cấp thông tin thích hợp phù hợp với các chuẩn mực kế toán và yêu
cầu của thuế, đồng thời cũng phù hợp với chuẩn mực kiểm toán và kiểm soát nội bộ.
Tuy nhiên hệ thống ở giai đoạn này vẫn chưa cung cấp thông tin thích hợp cho
mục đích chính để quản trị: ước tính chi phí cho các hoạt động và quá trình kinh
doanh để tính chi phí, lợi nhuận cho từng sản phẩm, dịch vụ hay khác hàng; cung cấp
thông tin hữu ích để cải tiến quá trình kinh doanh.
Giai đoạn 3: Điều chỉnh, phù hợp với yêu cầu quản lý, tách biệt
Nhờ vào sự phát triển của hệ thống mạng và máy tính (thế kỷ XX – những năm
80), việc tính toán chi phí đã rẻ và nhanh hơn. Hệ thống vẫn tiếp tục giữ được việc
lập báo cáo tài chính đúng chuẩn mực, đồng thời cũng cung cấp các phản hồi dựa trên
các thông tin tài chính và phi tài chính để kiểm soát hiệu quả và cải thiện kinh doanh
tốt hơn.
Tuy nhiên, hệ thống kế toán chi phí này chưa được liên kết với các hệ thống
điều hành, hệ thống báo cáo tài chính, hệ thống dự toán điều này làm tăng chi phí
quản lý và gây khó khăn khi thông tin từ các hệ thống trái ngược lẫn nhau.
Giai đoạn 4: Hợp nhất quản trị chi phí và báo cáo tài chính
Trong giai đoạn này, thông tin từ phương pháp ABC và hệ thống phản hồi điều
hành sẽ hợp nhất và cung cấp cho việc lập báo cáo tài chính. Thông tin được thiết kế
để ra quyết định gia tăng lợi ích và cải thiện quá trình kinh doanh ngay trong quá trình
kiểm soát. Phương pháp ABC cung cấp các thông tin hỗ trợ lập dự toán trong việc
tính toán các nguồn lực trong toàn đơn vị.
(Nguyễn Việt Hưng, 2017)
Mặc dù nhiều ví dụ ban đầu của ABC bắt nguồn từ doanh nghiệp sản xuất,
nhưng ABC vẫn được ứng dụng nhiều trong các công ty dịch vụ và thương mại.
Chi phí dựa trên hoạt động nêu ra một số vấn đề thú vị khi áp dụng cho tổ chức
dịch vụ công cộng như Bưu điện Hoa Kỳ. Chi phí phát thư từ ngoại thành lớn hơn rất
nhiều so với chi phí phát thư ở khu vực nội thành. Tuy nhiên, đối với tính công bằng
và mục tiêu xây dựng cộng đồng, Bưu điện không thể tính giá cao hơn cho khách
hàng ở những vùng sâu vùng xa. Trong trường hợp này, chi phí dựa trên hoạt động là
22
có giá trị để hiểu được, quản lý được và giảm chi phí chứ không phải cơ sở cho các
quyết định về giá.
(Charles T.Horngren, 2012, trang 159)
Trong một công ty thương mại thì ngoài chi phí giá vốn hàng bán ra thì chi phí
chung chính là những chi phí phi sản xuất: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Chi phí bán hàng: dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới
thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...
(Khoản 1, điểm a, Điều 91, Thông tư 200/2014/TT-BTC)
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu
văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền
thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện,
nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách,
hội nghị khách hàng...)
(Khoản 1, điểm a, Điều 92, Thông tư 200/2014/TT-BTC)
1.2.4 Phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động cho các công ty
thương mại
Việc phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động cho các công ty thương mại
cũng cơ bản giống như các doanh nghiệp khác được thể hiện thông qua trình tự 6
bước dưới đây:
* Xây dựng mục tiêu cho phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức
độ hoạt động.
Để triển khai phương pháp ABC, theo Turney (2005) các thành phần sau cần được
chú ý: nguồn lực, hoạt động, trung tâm hoạt động, tiêu thức phân bổ nguồn lực, tập
hợp chi phí theo hoạt động, nhân tố sử dụng chi phí, tiêu thức phân bổ chi phí theo
23
hoạt động, đối tượng chi phí. Tuy nhiên, điều đầu tiên trước khi muốn triển khai ABC
là mục tiêu của mô hình sẽ giải quyết được vấn đề nào cho doanh nghiệp, theo
Adebayo (2006) khi quyết định triển khai ABC, các nhà quản trị cần trả lời các câu
hỏi sau để xác lập mục tiêu triển khai:
- Động lực chính để triển khai ABC là gì?
- Phát biểu mục tiêu gì khi triển khai ABC? Thiết kế như thế nào để phù hợp
với mục tiêu?
- Làm cách nào để phương pháp này trở thành chức năng chính của công ty?
Hay làm thế nào từ mô hình bên ngoài trở thành nhu cầu nội tại của công ty?
- Vai trò thực sự của ABC là gì đối với công ty?
Mục đích của những câu hỏi này dùng để xác định điều kiện trước và sau khi áp dụng
ABC, nhằm chuẩn bị cho những thay đổi.
* Xây dựng nhóm để triển khai phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức
độ hoạt động.
Quan điểm của Cooper (1990) là thông tin từ phương pháp ABC là một hệ thống
hỗ trợ kiểm soát quản trị, không đơn thuần là công việc của kế toán, nếu không được
hỗ trợ thì khó mà thành công.
Để thực hiện mô hình này, cần chọn lựa những cá nhân tham gia xây dựng dự
án. Những cá nhân này là hạt nhân đòi hỏi phải có kiến thức ở các lĩnh vực khác nhau,
vừa có tư duy tổ chức, vừa có kinh nghiệm về hệ thống của đơn vị muốn triển khai
(Cooper, 1990). Tuỳ vào quy mô công ty mà có số thành viên thích hợp, nhưng theo
Turney (2005) đề xuất tối thiểu nên có 4 người tham gia:
- Trưởng nhóm: người xây dựng chiến lược hoạt động cho toàn nhóm
- Kế toán: ghi nhận chi phí tại đơn vị (có kinh nghiệm về hệ thống tổ chức và
hệ thống kế toán hiện tại)
- Quản đốc
- Kỹ sư: có nhiều kinh nghiệm làm việc
Tóm lại, nhóm triển khai ABC cần có kiến thức tổng quát, am hiểu kiến thức về
phương pháp mới và quản trị.
24
* Nhận diện các hoạt động chính trong doanh nghiệp
Theo Turney (2005) việc mô tả và nhận diện các hoạt động trong doanh nghiệp là
điểm chính yếu của toàn bộ việc xây dựng ABC. Điều này có tác dụng giúp kế toán
xác định được những gì thật sự xảy ra trong hoạt động kinh doanh của công ty và hệ
thống ghi nhận chi phí được xây dựng trên những nghiệp vụ có thật (Innes and
Mitchell, 1998). Để nhận diện các hoạt động, có thể áp dụng một trong các cách sau:
- Xây dựng từ điển hoạt động: Theo Kaplan and Cooper (1998) từ điển hoạt động là
tài liệu được dùng để liệt kê và định nghĩa tất cả các hoạt động chính được nhóm triển
khai thực hiện. Theo kinh nghiệm, từ điển hoạt động chỉ nên liệt kê từ 10 đến 30 hoạt
động chủ yếu. Các hoạt động sử dụng nguồn lực/thời gian của đơn vị khoảng dưới
5% thì có thể loại bỏ để đơn giản bớt từ điển hoạt động. Tóm lại, từ điển hoạt động
được hiểu đơn giản là phân tích quy trình kinh doanh bằng cách liệt kê các hoạt động
chính của các bộ phận chức năng.
- Phân tích chức năng: Theo Turney (2005) phân tích chức năng là dựa vào sơ đồ tổ
chức của công ty mô tả các chức năng chủ yếu của một bộ phận, sau đó tiếp tục chia
nhỏ các chức năng này đến khi đạt được mục đích của việc xây dựng ABC. Công
việc này được thực hiện bằng cách khảo sát các nhân viên làm việc trong bộ phận đó,
sau đó tiếp tục chi tiết thêm các hoạt động. Tuy nhiên, nếu quá chi tiết các hoạt động
sẽ làm phương pháp phân bổ chi phí mới khó xử lý.
+ Nhóm và gộp các hoạt động: Cooper (1990) đề nghị gộp các hoạt động lại với
nhau để đơn giản xử lý nếu số lượng hoạt động được chi tiết ra quá nhiều. Để gộp
nhóm các đối tượng có thể dùng trung tâm hoạt động, theo thứ bậc hoặc theo quy
trình kinh doanh của đơn vị:
Gộp nhóm các hoạt động thành trung tâm hoạt động: Turney (2005) đề xuất là
trung tâm hoạt động sẽ là tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau trong
cùng một phòng ban. Mục đích của việc lập các trung tâm hoạt động là đơn giản
hoá quản trị chức năng hay quá trình. Các câu hỏi giúp cho việc thu thập thông
tin để tạo trung tâm hoạt động là: những công việc gì được thể hiện trong trung
tâm hoạt động, hoạt động nào tiêu tốn nhiều nguồn lực nhất trong trung tâm
25
hoạt động, hoạt động nào đang lãng phí nguồn lực mà có thể cải tiến, làm thế
nào để hoạt động hướng tới nhu cầu khách hàng.
Gộp nhóm hoạt động theo thứ bậc: Theo Blocher, hoạt động theo thứ bậc được
hiểu là một dạng phân loại khác của chi phí cho hoạt động theo mối quan hệ
nhân quả. Theo cách phân loại này, hoạt động được nhóm thành 4 nhóm sau:
Nhóm 1- Chi phí hoạt động ở cấp độ đơn vị sản phẩm: chi phí được đưa thẳng
trực tiếp vào sản phẩm ví dụ như chi phí nhân công trực tiếp hay chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
Nhóm 2 - Chi phí hoạt động ở cấp độ lô sản phẩm: chi phí sẽ được tập hợp vào
các hoạt động gắn liền với nhóm đơn vị sản phẩm.
Nhóm 3 - Chi phí hoạt động ở cấp độ sản phẩm: chi phí được tính vào hoạt động
gắn liền với việc hỗ trợ hay sản xuất một loại sản phẩm.
Nhóm 4 - Chi phí hoạt động ở cấp độ toàn doanh nghiệp: chi phí (có thể xem là
chi phí thời kỳ) tập hợp vào hoạt động gắn liền với sự tồn tại của doanh nghiệp.
Gộp nhóm hoạt động theo quy trình kinh doanh: Kaplan and Cooper (1998) cho
rằng nên nhóm các hoạt động theo quy trình kinh doanh thành một vài hoạt động
chính. Khi phân tích, nên xem xét các hoạt động chính yếu có khả năng kết hợp
với các hoạt động khác mà không làm thay đổi bản chất sau khi kết hợp.
* Tính chi phí cho mỗi hoạt động
Sau khi nhận diện hoạt động của đơn vị, bước kế tiếp là tính chi phí cho mỗi
hoạt động. Đây được xem là bước phân bổ chi phí đầu tiên. Turney (2005) cho rằng:
tiêu thức tập hợp và phân bổ chi phí đầu tiên thể hiện mối liên kết giữa nguồn lực và
hoạt động.
Phương pháp tập hợp chi phí:
Phương pháp quy nạp trực tiếp: áp dụng đối với chi phí phát sinh liên quan đến
một loại hoạt động và chi phí được tập hợp trực tiếp vào hoạt động đó.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng đối với chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều loại hoạt động và nên lựa chọn tiêu thức phù hợp trước khi tiến hành phân bổ
chi phí liên quan đến từng hoạt động.
26
Tập hợp chi phí cho các hoạt động phải:
- Xác định tỷ lệ phân bổ
- Xác định đại lượng cho mỗi một loại hoạt động
- Xác định số chi phí phân bổ cho từng loại hoạt động
* Xác định tiêu thức phân bổ lần hai cho hoạt động
Chi phí các nguồn lực có thể được đưa vào các hoạt động theo mức sử dụng
thực tế hay được phân bổ theo số ước tính. Trong trường hợp không theo dõi được
theo mức sử dụng thực tế, doanh nghiệp có thể dùng phương pháp ước tính với mục
tiêu phân bổ chi phí các nguồn lực vào các hoạt động sao cho chính xác.
Độ chính xác của việc phân bổ chi phí phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức
phân bổ chi phí phù hợp. Cách lựa chọn tiêu thức này có thể thực hiện được bằng
cách phỏng vấn nhân viên làm việc thường xuyên liên quan đến hoạt động này.
Kaplan and Cooper (1998) cho rằng có ba dạng khác nhau của tiêu thức phân bổ cho
hoạt động:
Tiêu thức phân bổ dựa trên nghiệp vụ: là tiêu thức ít tốn kém nhất, dựa trên
giả định rằng mỗi hoạt động thực hiện đòi hỏi cùng một nguồn lực như nhau
Tiêu thức phân bổ dựa trên thời gian: sử dụng thời gian để đánh giá hoạt động,
đòi hỏi phải tính toán độ dài thời gian cho mỗi hoạt động.
Tiêu thức phân bổ dựa trên cường độ: tiêu thức này sử dụng để tính các chi
phí trực tiếp mỗi lần khi hoạt động thực hiện một nhiệm vụ. Tiêu thức dựa trên cường
độ là tiêu thức chính xác nhất, tuy nhiên lại tốn kém nhất khi áp dụng.
Khi xác định một tiêu thức phân bổ chi phí cho
hoạt động, doanh nghiệp phải giải thích được mối quan hệ giữa tiêu thức phân bổ và
tổng chi phí được phân bổ cho sản phẩm.
* Phân bổ chi phí hoạt động cho đối tượng chịu chi phí cuối cùng
Là giai đoạn cuối cùng trong mô hình ABC, phân bổ chi phí các hoạt động hoặc
nhóm hoạt động vào đối tượng tập hợp chi phí: sản phẩm, khách hàng, dịch vụ,…
Việc phân bổ chi phí này được căn cứ vào tiêu thức phân bổ chi phí.
27
1.2.5 Ý nghĩa của kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC)
Đối với công ty thương mại, thì việc tính giá vốn hàng bán để giúp cho các nhà
quản trị và các cổ đông quản lý nguồn lực. Vì không có yêu cầu báo cáo cho đối
tượng bên ngoài về giá vốn hàng bán chi tiết nên các công ty này chỉ tính giá vốn
hàng bán theo đúng như hướng dẫn của các chế độ kế toán hiện hành.
Tuy nhiên nhân tố ảnh hưởng đến việc tính giá vốn hàng bán sản phẩm là sự
chính xác của thông tin, như đã biết, các công ty thương mại thường không phân bổ
chi phí chung vào giá vốn hàng bán nên giá vốn của các công ty này thường ít chính
xác. Trong nhiều trường hợp, một hệ thống kế toán chi phí dựa trên hoạt động
(Activity Based Costing System) được áp dụng sẽ làm được việc ước tính chính xác
hơn các chi phí chung của sản phẩm.
Một doanh nghiệp nên áp dụng ABC khi nhìn thấy các nhược điểm của cách
tính phí truyền thống như sau:
- Không xác định được chính xác các chi phí sản phẩm.
- Chế độ báo cáo không hỗ trợ công tác quản lý và ra quyết định kinh doanh.
- Không có cái nhìn khái quát về toàn doanh nghiệp.
- Không xác định được mức lãi cho từng đối tượng.
- Không hiểu rõ và gắn kết với cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
- Hạn chế về khả năng thích ứng với thay đổi linh hoạt theo sự biến động và
mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường.
- Không cung cấp thông tin phản hồi cho các nhà quản trị trong việc kiểm soát
hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp.
Ngoài ra việc áp dụng ABC đòi hỏi sự thay đổi một cách toàn diện về nhận thức
cũng như cách thức quản lý, đồng thời lợi ích mang lại từ phương pháp này cho doanh
nghiệp cần phải có thời gian mới nhìn thấy được (lợi ích dài hạn), trong khi thực tế
nhiều doanh nghiệp do quá hào hứng với số lượng lợi nhuận trước mắt mà cảm thấy
không thích thú nhiều với phương pháp ABC. Từ đó, ta có thể thấy phương pháp
ABC chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi những thay đổi đó được lên kế hoạch từ trước
khi áp dụng. Các doanh nghiệp cần lập kế hoạch rõ ràng cho các bộ phận thực hiện
theo cách thức dựa trên ABC đối với từng quy trình từ sản xuất, bán hàng, quản
28
lý…Nếu không, việc áp dụng ABC chắc chắn sẽ không thể mang lại hiệu quả như
mong đợi. Như vậy, ABC không chỉ đơn thuần là một kỹ thuật phân tích chi phí mà
nó còn là một cách thức quản lý doanh nghiệp hoàn toàn mới, không chỉ riêng lẻ một
bộ phận nào mà đối với toàn bộ công ty.
Nguyễn Thị Minh Phương (2017)
29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Việc vận dụng tốt hệ thống kế toán chi phí theo hoạt động sẽ hỗ trợ cho doanh
nghiệp trong việc kiểm soát chi phí và ra quyết định chính xác hơn. Tuy nhiên các
nhược điểm của kế toán chi phí theo hoạt động này cũng là trở ngại cho doanh nghiệp
khi quyết định áp dụng vào hệ thống kế toán tại đơn vị.
Cân nhắc giữa lợi ích đạt được và chi phí bỏ ra, doanh nghiệp sẽ quyết định là
có nên áp dụng hay không. Mặc dù vậy, với xu thế hiện tại cần phải lựa chọn và áp
dụng kế toán chi phí hợp lý giúp cho nhà quản trị có được thông tin thích hợp phục
vụ cho việc ra quyết định. Kế toán chi phí theo hoạt động (ABC) sẽ là phương pháp
thích hợp đối với các doanh nghiệp thoả mãn các điều kiện sau:
- Sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh có sự đa dạng về mặt
hàng, chủng loại, có tính cạnh tranh cao/thấp giữa các sản phẩm và đa dạng cả về
hình thức mua/bán. Quy trình kinh doanh sản phẩm đòi hỏi phải có sự kết hợp nhiều
giai đoạn xử lý hàng và nhiều hoạt động.
- Chi phí chung chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, kinh doanh
và ngày càng có xu hướng tăng lên.
- Tính không chính xác của mô hình kế toán chi phí mà doanh nghiệp đang áp
dụng làm cho thông tin sai lệch.
- Có sử dụng phần mềm quản lý kế toán trong công tác kế toán.
30
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH KATO SANGYO
VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam là công ty có sự góp vốn từ Công ty
TNHH Kato SC Asia Investment, thành lập ngày 02 tháng 10 năm 2013 với ngành
nghề là thực hiện quyền nhập khẩu và xuất khẩu thực phẩm, nước giải khát, và các
nhu yếu phẩm hàng ngày. Nhiệm vụ chính của Kato Sangyo Việt Nam là mang những
sản phẩm từ các nhà sản xuất uy tín đến tay người tiêu dùng Việt Nam.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Lĩnh vực hoạt động: Xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối các mặt hàng như thức
ăn, đồ uống và nhu yếu phẩm hằng ngày khác vào các hệ thống siêu thị và chuỗi cửa
hàng tiện lợi tại thị trường Việt Nam.
Phương châm hoạt động: Nhà phân phối theo mô hình OROSHI tại Nhật Bản
tại Việt Nam. Đây là giải pháp tốt nhất cho chuỗi cung ứng ngày càng phát triển ở
Việt Nam, nhiều nhà cung cấp sẽ không bán hàng trực tiếp với nhà bán lẻ mà thông
qua một trung gian duy nhất. Đó là nhà phân phối (hay còn gọi là OROSHI).
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý
Tính đến tháng 09/2017 công ty có 18 nhân viên, được phân chia thành 2 khối
là khối kinh doanh và khối hỗ trợ kinh doanh, nhưng thông thường công ty sẽ phân
chia theo địa điểm làm việc là bộ phận kho và bộ phận văn phòng.
Về cơ cấu tổ chức quản lý, công ty được tố chức như sơ đồ dưới đây:
31
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
THỦ KHO KIÊM TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN TRƯỞNG TRƯỞNG ĐIỀU HÀNH
KINH DOANH
GIAO NHẬN HÀNG
NHÂN VIÊN HÀNH KẾ TOÁN VIÊN
NHÂN VIÊN
NHÂN VIÊN NHÂN VIÊN CHÍNH (KHO)
KINH DOANH/XUẤT
MARKETING
NHẬP LIỆU
NHẬP KHẨU
Hình 2.1 – Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam
(Nguồn: Bộ máy tổ chức nội bộ - Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam)
32
Tổng giám đốc là người quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của Doanh nghiệp.
Phó giám đốc là người đồng quản lý và điều hành, thay mặt tổng giám đốc ra
một số quyết định được uỷ quyền trong doanh nghiệp.
Trưởng phòng kinh doanh và phòng kinh doanh là bộ phận chịu trách nhiệm
thực hiện các hoạt động bán hàng tới khách hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng
của công ty nhằm mục tiêu nâng cao doanh số, thị phần.
Thủ kho kiêm trưởng điều hành giao nhận và nhân viên kho là người chịu trách
nhiệm quản lý kho hàng, điều hành hàng giao đến khách hàng và điều hành việc nhận
hàng từ nhà cung cấp.
Kế toán trưởng và kế toán viên là một bộ phận chịu trách nhiệm quản lý các
khoản thu – chi, tài chính (nguồn vốn, các khoản đầu tư) của công ty. Đồng thời bộ
phận này trực tiếp tổ chức công việc kế toán doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu pháp
luật hiện hành, dựa trên cơ cấu, đặc trưng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để
lập sổ sách, tài liệu kế toán, tính toán giá vốn sản phẩm, trả lương, bảo hiểm, các
khoản công nợ của công ty đối với khách hàng, ngân hàng và các đối tượng khác phải
hợp pháp, chính xác, rõ ràng, đảm bảo quyền lợi cho các bên.
2.1.4 Đặc điểm tài chính và kế toán
a. Cơ cấu bộ máy kế toán
Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam là một công ty trách nhiệm hữu hạn
được thành lập tại Việt Nam.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường của Công ty nằm trong phạm vi 12
tháng. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích theo nguyên tắc giá gốc. Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp gián tiếp.
Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức bộ máy kế
toán tập trung, nghĩa là toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp được tiến hành
tập trung tại phòng kế toán của công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ở văn phòng
Hưng Yên không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ thuê kho và dịch vụ giao nhận
của nhà cung cấp dịch vụ, hợp đồng dịch vụ này đã bao gồm các nhân viên được bố
trí kiểm tra công tác kế toán ban đầu (thu thập hóa đơn đầu vào, kiểm tra với hàng
thực nhận và chuyển hóa đơn đó vào kho TPHCM). Vào cuối mỗi tuần, nhân viên
33
phụ trách này sẽ gửi toàn bộ chứng từ giao nhận hàng của khu vực miền Bắc vào văn
phòng kho tại thành phố Hồ Chí Minh, nhân viên kho sẽ tập hợp, xử lý chứng từ ban
đầu và gửi về phòng kế toán tại trụ sở chính.
Phòng kế toán gồm 3 nhân viên: kế toán kiêm hành chính, kế toán tổng hợp và
kế toán trưởng.
b. Chức năng của bộ phận kế toán
Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành
của Nhà nước, phản ánh trung thực kết quả hoạt động của công ty; phân tích tình hình
tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ…trong công ty và báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất theo yêu cầu của Giám đốc
Chủ trì xây dựng, soạn thảo các văn bản có liên quan đến công tác tài chính, kế
toán, các quy định về quản lý chỉ tiêu tài chính trình Giám đốc ban hành hoặc đề xuất
với Lãnh đạo công ty trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chủ trì làm việc với cơ quan thuế, kiểm toán.
Chủ trì hướng dẫn công tác hạch toán nghiệp vụ kế toán tài chính trong toàn
công ty theo quy định pháp luật hiện hành, kiểm tra việc thực hiện chế độ hạch toán
kế toán, quản lý tài chính và các chế độ chính sách khác liên quan đến công tác tài
chính, kế toán của các đơn vị trực thuộc. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho các kế
toán viên và hướng dẫn các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của cấp trên
về công tác tài chính kế toán.
Kiểm tra định kỳ về công tác kế toán, thực hiện chế độ chính sách, kỷ luật thu
chi tài chính, kế toán vốn và các loại tài sản khác trong công ty nhằm thực hiện đúng
các chế độ chính sách của Nhà nước đã quy định. Chủ trì phối hợp các phòng ban
thực hiện công tác nghiệm thu, quyết toán theo đúng quy định.
Là đầu mối phối hợp với các phòng, ban tham mưu, đơn vị thành viên trong
việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán….tài sản của công ty.
34
2.1.5 Đặc điểm sản phẩm và quy trình cung cấp sản phẩm
a. Đặc điểm sản phẩm
Thực hiện quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu, quyền phân phối bán buôn và bán lẻ
các mặt hàng. Sản phẩm mà công ty đang buôn bán thuộc mặt hàng thực phẩm công
nghệ, thực phẩm khô.
Có thể chia thành các nhóm sản phẩm như sau:
Nhóm 1: Hàng nhập khẩu từ nước ngoài về, bán tại thị trường Việt Nam bao gồm
các mặt hàng sau:
Bảng 2.1 - Danh mục sản phẩm và nhà cung cấp được phân loại theo nhóm 1 –
Hàng nhập khẩu từ nước ngoài về, bán tại thị trường Việt Nam
Nhà cung cấp Sản phẩm
Thực phẩm ăn liền (rong biển tẩm gia vị, tẩm
wasabi,..) NICO-NICO FOODS(S)
PTE LTD Thực phẩm nguyên liệu (rong biển cuộn cơm, rong
biển làm cơm nắm)
Nước sốt sushi, nước sốt gia vị Nhật Otafuku Sauce Co., Ltd
Nước ép trái cây, nước ép rau củ, trà sữa đóng hộp Uni-President (Thailand)
35
Nhóm 2: Hàng mua và bán lại trong nước (Việt Nam) bao gồm các mặt hàng sau:
Bảng 2.2 - Danh mục sản phẩm và nhà cung cấp được phân loại theo nhóm 2 –
Hàng được mua và bán lại tại thị trường Việt Nam
Nhà cung cấp Sản phẩm
Mì, miến, hủ tiếu, bún, phở đóng gói/đóng hộp các loại Acecook Vietnam JSC mang thương hiệu Acecook
Gia vị rắc cơm SGM
Nước sốt mì Ý NISSIN SEIFUN
Ngũ cốc (ngũ cốc ăn sáng),
Thực phẩm mặn (cà chua đóng lon, trái oliu đóng
lon…),
Gia vị (tương cà, tương ớt, sốt salad...),
Thực phẩm ngọt (trái cây ngâm, đào, lê ngâm…), Togico
Thực phẩm khô (nui Ý, mì Ý…),
Dầu ăn (dầu hướng dương, dầu oliu...),
Thực phẩm đông lạnh (khoai tây đông lạnh, bắp đông
lạnh)
Ngô ngọt đóng lon Dong Giao Corp
Bột lòng trắng, bột lòng đỏ trứng LIFES FOOD
Nitto-Fuji International Bột các loại (bột chế biến thức ăn, bột làm bánh) Vietnam Co, Ltd.
36
Nhóm 3: Hàng mua tại Việt Nam, xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm các mặt hàng
sau:
Bảng 2.3 - Danh mục sản phẩm và nhà cung cấp được phân loại theo nhóm 3 –
Hàng mua tại Việt Nam được xuất khẩu ra nước ngoài
Nhà cung cấp Sản phẩm
Nitto-Fuji International Bột các loại (bột chế biến thức ăn, bột làm bánh) Vietnam Co, Ltd.
Thực phẩm đông lạnh (xúc xích, thịt xông khói, Nipponham VN pate gan…)
Đậu hũ các loại (chiên, túi, tròn, vị Nhật) B-Carry
Hạt, trái cây sấy khô (nho khô, hạnh nhân, óc FINEFOOD chó…)
Thực phẩm lạnh tráng miệng (bánh flan, thạch ANH HONG FOOD jelly…)
Thực phẩm lạnh tráng miệng (sữa chua uống, sữa
chua ăn: nhiều vị, nhiều mùi, dâu, cam, có GOTZ
đường…)
House Foods Vietnam Bột làm bánh flan, bột làm kem đá Co.,Ltd
Thực phẩm lạnh tráng miệng (sữa chua ăn, uống: có HF FOOD LTD đường, không đường, dâu tây, cam, đào, xoài…)
Sữa chua uống trẻ em vị tự nhiên, vị cam, vị nho, vị VIXUMILK CORP dâu
Thực phẩm ăn liền (bánh gạo, bánh mặn, bánh TRANG MINH (ONE
tôm…) ONE)
b. Đặc điểm quy trình cung cấp sản phẩm
- Mô hình vận hành của Kato Sangyo Việt Nam (Xem trang sau)
37
Hình 2.2 – Quy trình bán hàng – thu tiền
(Nguồn: Sổ tay những điều nhân viên kinh doanh cần biết – Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam)
38
>> Khách hàng gửi đơn hàng thông qua mail, fax, gửi tin nhắn;
>> NVKD xử lý đơn hàng (kiểm tra chương trình khuyến mãi, sắp xếp ngày giao
hàng, kiểm tra nợ quá hạn…);
>> NVKD chuyển đơn hàng đã xử lý cho nhân viên nhập liệu nhập vào phần mềm
bán hàng;
>> Nhân viên kho in đơn hàng nhân viên nhập liệu đã nhập ra, xuống trực tiếp kho
để soạn hàng lên pallet;
>> Nhân viên kho sau khi soạn xong hàng, sẽ trực tiếp xuất hóa đơn với số lượng
hàng thực tế có tại kho;
>> Nhân viên kho bàn giao pallet hàng, hóa đơn, phiếu giao hàng cho dịch vụ vận
chuyển (tài xế và công nhân);
>> Dịch vụ vận chuyển giao hàng theo sự sắp xếp điểm giao hàng của thủ kho;
>> Dịch vụ vận chuyển giao hàng cùng với hóa đơn VAT, phiếu giao hàng, để khách
hàng nhận hàng và ký xác nhận.
KHO HƯNG YÊN:
>> Khách hàng gửi đơn hàng thông qua mail, fax, gửi tin nhắn;
>> NVKD xử lý đơn hàng (kiểm tra chương trình khuyến mãi, sắp xếp ngày giao
hàng, kiểm tra nợ quá hạn…);
>> NVKD chuyển đơn hàng đã xử lý cho nhân viên nhập liệu nhập vào phần mềm
bán hàng;
>> Đối với kho Hưng Yên, nhân viên kho TPHCM sẽ kiểm tra hàng tồn kho và gửi
đơn hàng đã kiểm tra cho nhân viên kho Hưng Yên soạn hàng lên pallet, giao hàng
cho khách hàng bằng Phiếu giao hàng có đóng dấu của công ty;
>> Nhân viên kho TPHCM sau khi được thông báo soạn xong hàng của nhân viên
kho Hưng Yên, nhân viên kho TPHCM sẽ trực tiếp xuất hóa đơn với số lượng hàng
thực tế;
>> Nhân viên kho bàn giao pallet hàng, hóa đơn, phiếu giao hàng cho dịch vụ vận
chuyển (tài xế và công nhân);
>> Dịch vụ vận chuyển giao hàng theo sự sắp xếp điểm giao hàng của thủ kho ở
TPHCM;
39
>> Nhân viên kho TPHCM sẽ đợi phản hồi là xe giao hàng xong, nhân viên kho ở
TPHCM gửi chuyển phát nhanh hóa đơn trực tiếp cho khách hàng.
* Đặc điểm loại hình kinh doanh ảnh hưởng đến kế toán chi phí tại Kato Sangyo
Việt Nam:
- Kato Sangyo Việt Nam là doanh nghiệp có loại hình kinh doanh đặc thù là
phân phối hàng từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng và các chuỗi nhà hàng, siêu
thị trên cả nước. Hay nói cách khác là nhận hàng theo lô lớn, theo từng container và
sau đó phân bổ đi theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Điều này đồng nghĩa với việc mạng lưới giao hàng của Kato Sangyo Việt Nam
trải khắp toàn quốc, linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng, linh hoạt theo địa điểm
(có một số khách hàng nhận hàng theo xe tải lớn và nhận tại kho tổng, có khách hàng
yêu cầu giao đến hơn 20 siêu thị trong vòng một ngày,…) và hình thức nhận hàng
của khách hàng (có một số khách hàng chỉ nhận hàng buổi sáng, có một số khách
hàng yêu cầu xe đi giao phải xếp hàng từ mười giờ sáng để được giao hàng vào buổi
chiều,…), vậy nên theo đó chi phí phát sinh đa dạng và nhỏ lẻ theo đặc thù này.
2.2 Thực trạng kế toán chi phí tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam
2.2.1 Kế toán chi phí tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam
a. Đối tượng tập hợp chi phí.
- Tập hợp chi phí theo từng mã hàng hóa (mã sản phẩm). Mỗi mã hàng hóa được
theo dõi theo từng tháng từ khi được mua vào, lưu kho cho đến khi bán ra.
- Đề tài sẽ trình bày số liệu về tập hợp chi phí trong tháng 09/2017 tương ứng
với một số mã hàng hóa sau đây, kỳ tính giá vốn hàng bán là 01 tháng.
Bảng 2.4 - Bảng kê một số mã sản phẩm trong danh mục hàng hóa
Mã hàng hóa Tên sản phẩm
001001 Rong biển khô N Aji Gin 6 packs*40
001002 Rong biển khô N Aji Gin 10 packs*40
001003 Rong biển khô N Wasabi Aji Okazu 3bag*20
……….
40
b. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá vốn
- Phương pháp tập hợp chi phí:
- Tập hợp theo phương pháp trực tiếp: đối với giá mua hàng hóa và chi phí mua
trong kì (thuế nhập khẩu, chi phí giao hàng, các loại thuế không hoàn lại khác,…)
- Tập hợp theo phương pháp phân bổ gián tiếp: công ty không phân bổ bất kỳ
chi phí nào theo phương pháp gián tiếp
Tất cả chi phí còn lại không phân bổ: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí tài chính, đưa vào chi phí thời kỳ và chỉ dùng để tính lãi lỗ theo tháng, quý,
năm.
- Phương pháp tính giá vốn hàng bán: công ty tính giá vốn hàng bán theo phương
pháp bình quân gia quyền.
c. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá vốn sản phẩm
* Kế toán tập hợp giá trị hàng mua và chi phí phát sinh trong quá trình mua
hàng.
- Giá trị mua hàng hóa: gồm giá mua phải trả theo hóa đơn hoặc hợp đồng không
có thuế VAT vì doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, cộng với thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và trừ đi chiết khấu thương mại được hưởng.
- Chi phí thu mua hàng hóa: gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
thu mua hàng hóa như vận chuyển, bốc dỡ hàng, mất mát hao hụt trong định mức,
công tác phí của bộ phận thu mua hàng…
Giá trị thực tế mua hàng =
Giá mua của hàng hóa + Các khoản thuế không hoàn lại + Giảm giá hàng mua,
chiết khấu thương mại, hoa hồng + Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng.
Ví dụ: Trong tháng 09/2017, kế toán nhập kho tất cả các mặt hàng mua vào trong
tháng, và theo dõi theo từng nhà cung cấp, trong từng nhà cung cấp theo dõi theo từng
mã hàng hóa. Bảng bên dưới thể hiện việc nhập kho một số mặt hàng theo nhà cung
cấp rong biển Nico Nico.
41
Bảng 2.5 - Bảng tổng hợp giá trị hàng rong biển mua vào tháng 09/2017
Mua vào trong kì
Mã
Tên sản phẩm
hàng
ĐVT
SL
Giá trị
001001
Rong biển khô N Aji Gin 6 packs*40
52
45.556.960
thùng
001002
Rong biển khô N Aji Gin 10 packs*40
8
8.122.253
thùng
Rong biển khô N Wasabi Aji Okazu
001003
28
18.250.481
3bag*20
thùng
Rong biển khô N FW Nori Onigiri
001005
134
289.935.458
100Sh*10
thùng
Rong biển khô Sushi Standard 10
001006
630
904.447.467
(1.35kg)
thùng
…… …….
……..
Tổng giá trị hàng mua vào tháng
1.710.618.168
09/2017
- Sau khi kế toán tính toán giá trị mua hàng của từng nhà cung cấp, kế toán tập
hợp giá trị hàng mua của tất cả các nhà cung cấp theo thời kỳ.
Ví dụ: Trong tháng 09/2017, sau khi tập hợp xong giá trị hàng mua theo từng nhà
cung cấp, kế toán sẽ tổng hợp giá trị hàng mua vào của tất cả các nhà cung cấp trong
tháng theo như bảng bên dưới.
Bảng 2.6 – Bảng tổng hợp giá trị hàng mua phát sinh trong tháng 09/2017
TỔNG GIÁ TRỊ HÀNG NHÀ CUNG CẤP MUA (VND)
Acecook Vietnam JSC 10.174.549.220
Acecook Vietnam JSC - Hung Yen 3.886.113.813
B-Carry 6.607.000
42
TỔNG GIÁ TRỊ HÀNG NHÀ CUNG CẤP MUA (VND)
FINEFOOD 6.237.000
GOTZ 10.324.796
HF FOOD LTD 11.585.454
LIFES FOOD 5.750.000
NICO-NICO FOODS(S) PTE LTD 1.710.618.168
Nipponham VN 3.460.000
Nitto-Fuji International Vietnam 182.094.750
Otafuku Sauce Co., Ltd 163.080.522
SGM 16.000.000
Togico 49.457.450
VIXUMILK CORP 17.342.846
TỔNG CỘNG 16.243.221.019
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam tháng 09/2017)
* Kế toán tính giá xuất kho trong kỳ cho từng mã hàng hóa
Cuối kỳ, thường là theo từng tháng, công ty tính giá xuất kho trong kỳ theo công thức
bên dưới:
(Giá trị tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế mua hàng trong kỳ) Giá xuất kho
trong kỳ = (Số lượng tồn kho đầu kỳ + Số lượng hàng mua vào trong kỳ)
Ví dụ: Trong tháng 09/2017, vào cuối tháng, kế toán kho tổng hợp số lượng và giá trị
tồn kho đầu kỳ, số lượng và giá trị hàng mua vào trong kỳ theo từng mã sản phẩm và
tính giá xuất kho như sau:
43
Bảng 2.7 - Bảng tính giá xuất kho một số mã sản phẩm trong tháng 09/2017
Giá xuất
Tồn kho đầu kì
Mua vào trong kì
Mã
Tên sản phẩm
ĐVT
kho trong
hàng
SL
Giá trị
SL
Giá trị
kỳ
Rong biển khô
001001
N Aji Gin
thùng
131
106.053.916
52
45.556.960
6 packs*40
828.475
Rong biển khô
001002
N Aji Gin
thùng
89.344.794
8
8.122.253
88
10 packs*40
1.015.282
Rong biển khô
001003
N Wasabi Aji
thùng
141
87.968.616
28
18.250.481
Okazu 3bag*20
628.515
* Kế toán tính giá vốn hàng bán cho từng mã hàng hóa trong kỳ
Cuối kỳ sau khi tính xong giá xuất kho, kế toán sẽ tính giá vốn hàng bán theo từng
mã sản phẩm theo công thức sau:
Giá vốn hàng bán = Giá xuất kho trong kỳ * Số lượng hàng bán ra trong kỳ
Ví dụ: Trong tháng 09/2017, kế toán kho sau khi tính được giá xuất kho trong kỳ cho
từng mã hàng, kế toán kho sẽ tập hợp số lượng hàng bán ra theo từng mã hàng để tính
giá vốn hàng bán như bảng bên dưới:
44
Bảng 2.8 - Bảng tính giá vốn hàng bán của một số mã sản phẩm tháng 09/2017
Số lượng
Mã
Giá xuất
Tên sản phẩm
ĐVT
hàng bán
GVHB
hàng
kho
ra
Rong biển khô N Aji Gin
001001
thùng
828.475
37
30.653.565
6 packs*40
Rong biển khô N Aji Gin
001002
thùng
1.015.282
13
13.198.662
10 packs*40
Rong biển khô N Wasabi
001003
thùng
628.515
17
10.684.761
Aji Okazu 3bag*20
2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí chiếm tỷ
trọng lớn tại công ty, chủ yếu là chi phí khuyễn mãi, chi phí hỗ trợ bán hàng, chi phí
vận chuyển. Những chi phí này tập hợp theo chức năng chi phí, nên cũng dựa vào bộ
phận phát sinh là bộ phận kinh doanh hay bộ phận quản lý để ghi nhận chi phí trong
kỳ.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty không được phân
bổ cho bất kỳ đối tượng chịu chi phí nào, mà chỉ dùng để tính lãi/lỗ cuối kỳ kế toán.
Thực tế, các chi phí này có các khoản liên quan trực tiếp đến từng nhóm sản
phẩm và đến từng nhóm khách hàng nhưng công ty không theo dõi chi tiết mà tổng
hợp toàn bộ theo chức năng chi phí.
Vì vậy tác giả đề xuất sẽ tính một số khoản chi phí này trực tiếp vào chi phí tính
cho khách hàng hoặc chỉ những chi phí nào liên quan đến nhiều loại sản phẩm mới
tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
* Chi phí phát hàng mẫu, chạy chương trình quảng cáo.
Tại công ty Kato Sangyo, chi phí quảng cáo thường tập trung ở chi phí lương
nhân viên bán thời gian đi phát hàng mẫu và giá trị hàng dùng để phát mẫu ra thị
trường, chi phí phát hàng mẫu không được dự toán trước, mà thường phát sinh theo
45
tuần, khi trưởng phòng kinh doanh nhìn thấy doanh số của mặt hàng nào đó bị thấp
so với kế hoạch đề ra.
Chi phí quảng cáo phát hàng mẫu này được tập hợp vào tài khoản chi phí bán
hàng. Chi phí này không được phân bổ cho đúng sản phẩm mà nó quảng cáo
* Chi phí khuyến mãi, hỗ trợ bán hàng
Chi phí khuyến mãi, hỗ trợ bán hàng hiện tại được kế toán tập hợp theo kỳ kế
toán phát sinh. Mặc dù chi phí này phát sinh theo từng chương trình khuyến mãi chạy
cho từng khách hàng, nhưng công ty không phân bổ các chi phí này đúng đối tượng
khách hàng có chương trình khuyến mãi, mà tập hợp lại theo đúng chức năng của nó
là chi phí bán hàng.
2.3 Đánh giá, kiểm định thực trạng công tác kế toán chi phí tại Công ty TNHH
Kato Sangyo Việt Nam.
2.3.1 Ưu điểm
- Đơn giản, dễ thực hiện do tập hợp chi phí theo chức năng nên ghi nhận chi phí
theo tài khoản của kế toán tài chính. Sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí
theo tiêu thức phân bổ số lượng
- Dù là một công ty thương mại bán buôn, bán lẻ có phạm vi phát sinh chi phí
rộng, khối lượng phát sinh chi phí cũng rất lớn. Nhưng công ty có một hệ thống kiểm
soát bởi con người và phần mềm cũng khá rõ ràng để quản trị được chi phí phát sinh.
- Dừng lại ở việc chi phí mua hàng tính theo tháng là giải pháp khá đơn giản để
công ty có thể quản lý chi phí theo từng thời kỳ, từ đó hỗ trợ tốt hơn cho công tác
quản lý, tháng trước rút kinh nghiệm việc làm chưa tốt, chi phí ghi nhận chưa đúng
và áp dụng cái tốt hơn cho tháng sau.
- Với ưu điểm là có được giá hàng hóa mua vào từ nhà cung cấp khá ổn định,
nên việc tính giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền hiện đang là
lựa chọn đơn giản tối ưu của công ty.
46
2.3.2 Khuyết điểm
Theo tìm hiểu, rõ ràng ta có thể thấy với hệ thống tính toán ghi nhận chi phí
hiện nay tại công ty không đáp ứng đầy đủ và chi tiết thông tin chi phí để ra được
quyết định chiến lược vì lí do là:
- Hiện tại công ty chỉ tính được chi phí giá vốn hàng bán theo sản phẩm, không
thể hiện được giá vốn hàng bán theo từng khách hàng, vậy nên không có cơ sở để
đánh giá khả năng sinh lợi theo khách hàng. Mà công ty Kato Sangyo là công ty mới
thành lập, đang trong quá trình tìm kiếm khách hàng mới, nếu không đánh giá được
khả năng sinh lợi theo khách hàng thì việc tìm kiếm và duy trì khách hàng sẽ không
có hiệu quả.
- Tất cả các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì công ty không
phân bổ vào bất kì đối tượng chịu chi phí nào (sản phẩm, dịch vụ, khách hàng...) dẫn
đến việc không phân bổ được chi phí thực tế phát sinh cho đúng đối tượng.
- Cơ sở tính giá vốn hàng bán của từng mặt hàng chỉ lấy từ giá trị hàng hóa mua
vào trên hóa đơn, tuy nhiên chi phí mua hàng đi kèm theo thì chưa đầy đủ và không
thật sự chính xác khi dùng để ra quyết định.
- Với những tồn tại như trên, thì chi phí tính cho sản phẩm tại công ty Kato
Sangyo chưa cung cấp đầy đủ thông tin về chi phí cho từng khách hàng, từng sản
phẩm…., và ắt hẳn là không đủ thông tin cần thiết cho nhà quản trị ra quyết định. Vì
vậy, tác giả đề xuất phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp dựa
trên mức độ hoạt động ở mục 3.2 trong phần giải pháp.
47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong bất kì doanh nghiệp nào Ban giám đốc cũng mong muốn nhanh chóng
thu lợi nhuận cho công ty, vậy nên việc cung cấp thông tin kết quả hoạt động kinh
doanh theo từng đối tượng chịu chi phí một cách đáng tin cậy là điều cần thiết.
Trong nghiên cứu này, đầu tiên tác giả tìm hiểu quy trình làm việc thực tế cũng
như cách thức tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tại
Kato Sangyo Việt Nam. Hạn chế của phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí tại
doanh nghiệp cũng được trình bày trong chương 2 để dễ dàng hơn cho việc trình bày
kiến nghị của đề tài.
Qua những hạn chế được trình bày trong chương 2 cho thấy phương pháp tập
hợp và phân bổ chi phí vẫn còn nhiều hạn chế, vậy nên trong chừng mực của nghiên
cứu và vận dụng phương pháp ABC sẽ khắc phục được những hạn chế vốn có của
phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí mà công ty đang áp dụng hiện nay.
48
CHƯƠNG 3:
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHI PHÍ DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG (ABC) TẠI
CÔNG TY TNHH KATO SANGYO VIỆT NAM
3.1 Phương hướng, nội dung cần hoàn thiện
Tại công ty Kato Sangyo, chi phí tính cho khách hàng chưa tính đến chi phí liên
quan đến hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp, trong khi các chi
phí này phát sinh không nhỏ.
Để tổ chức công tác kế toán chi phí tại công ty Kato Sangyo, tác giả đề xuất
phân bổ các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đến các nhóm khách
hàng để nhà quản trị có thông tin đầy đủ hơn về nguồn lực bỏ ra để giao được sản
phẩm đến tay khách hàng.
Với nhu cầu về thông tin chi tiết đến từng sản phẩm, ngành, khách hàng,…tác
giả đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện kế toán chi phí ABC theo hướng như sau
(thực hiện chi tiết ở phần 3.2):
- Xác định các hoạt động và trung tâm hoạt động
- Tập hợp chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí
- Xây dựng tiêu thức phân bổ chi phí
- Xác định chi phí tính cho khách hàng theo ABC
- Lập báo cáo quản trị so sánh chi phí trước và sau khi áp dụng ABC vào công
ty để thể hiện chi tiết chi phí tính được theo ABC.
Đầu tiên, đối với một công ty thương mại thì việc vận dụng phương pháp ABC
để phân bổ chi phí phát sinh hầu hết từ các hoạt động từ lúc mua hàng cho đến khi
bán hàng đến các chuỗi siêu thị, nhà hàng, khách sạn hay đến tay người tiêu dùng.
Đối với một công ty mới thành lập như Kato Sangyo, thì việc tìm kiếm được và
duy trì khách hàng là điều cực kì quan trọng, vậy nên việc tính toán được khả năng
sinh lợi theo khách hàng là điều mà nhà quản trị nên có được lúc này để đạt được
thông tin hữu ích cho việc chọn lọc khách hàng mục tiêu. Do vậy, việc phân bổ được
chi phí chung đến từng khách hàng sẽ làm tăng thêm độ tin cậy của thông tin về chi
phí.
49
Bước tiếp theo, dựa theo đặc điểm kinh doanh và lượng khách hàng hiện tại của
công ty, tác giả đề xuất đối tượng phân bổ chi phí chung là các khách hàng, các khách
hàng có cùng đặc điểm sẽ được gom nhóm lại để tiện cho việc gọi tên. Sau khi khảo
sát qua danh sách gồm có 160 khách hàng của công ty, tác giả đã tổng kết được 3
nhóm khách hàng tất cả, đây là đối tượng chịu chi phí mà tác giả nhắm đến để ứng
dụng Hệ thống ABC vào việc phân bổ chi phí chung.
+ Nhóm khách hàng 1: Khách hàng thuộc loại hình doanh nghiệp kinh doanh
siêu thị, chuỗi siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi. (gọi tắt là khách hàng thuộc kênh MT)
+ Nhóm khách hàng 2: Khách hàng thuộc loại hình doanh nghiệp kinh doanh
nhà hàng, khách sạn, quán ăn. (gọi tắt là khách hàng thuộc kênh Horeca)
+ Nhóm khách hàng 3: Khách hàng thuộc loại hình doanh nghiệp truyền thống
(khác) (gọi tắt là khách hàng thuộc kênh TT)
Bảng 3.1 – Bảng liệt kê các khách hàng hiện tại của doanh nghiệp
Nhóm khách hàng Kênh Tên khách hàng
Nhóm 1 Aeon Cambodia MT
MT BHX
MT Circle K
MT Citi mart
MT Vinmart
MT Ministop
HORECA Manmaru Nhóm 2
HORECA JP Best Food
HORECA Nakajima
HORECA Uraetei
HORECA Sushi bar
HORECA Tokyo Deli
TT Lotus Food Nhóm 3
TT Togico
TT KHÁC TT
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam tháng 09/2017)
50
3.2 Những giải pháp cụ thể để hoàn thiện
Như đã đề cập ở phần phương hướng, nhiệm vụ thì tác giả đề xuất cải cách kế toán
chi phí của công ty theo ABC như các bước được nhắc đến ở phần 3.1, tuy nhiên các
bước này cũng tương ứng với việc thực hiện mô hình ABC của tác giả Garrisson
(2012)
- Xác định các hoạt động và trung tâm hoạt động
- Tập hợp chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí
- Xây dựng tiêu thức phân bổ chi phí
- Xác định chi phí tính cho khách hàng theo ABC
- Lập báo cáo quản trị so sánh chi phí trước và sau khi áp dụng ABC vào công
ty để thể hiện chi tiết chi phí tính được theo ABC.
Vậy nên, để khắc phục được nhược điểm của hệ thống kế toán chi phí hiện tại
của doanh nghiệp là chưa phân bổ chi phí chung vào đối tượng chịu chi phí thích hợp
thì tác giả đã thực hiện việc thiết kế Hệ thống ABC theo 5 bước như sau:
Bước 1: Xác định các hoạt động cụ thể và trung tâm hoạt động, tập hợp chi phí cho
từng đối tượng chịu chi phí và xác định đơn vị đo lường hoạt động
Bước 2: Phân bổ chi phí chung cho các hoạt động
Bước 3: Tính hệ số hoạt động
Bước 4: Phân bổ chi phí hoạt động cho từng đối tượng chi phí
Bước 5: Lập báo cáo quản trị phục vụ cho việc ra quyết định chiến lược
3.2.1 Xác định các hoạt động cụ thể, đối tượng tập hợp chi phí hoạt động
và đơn vị đo lường hoạt động (Bước 1).
* Xác định hoạt động và gom nhóm lại thành trung tâm hoạt động:
Bước đầu tiên của việc phát triển Hệ thống ABC – Xác định hoạt động cụ thể
thì việc trước tiên phải làm là nhìn nhận lại bộ phận trực tiếp tham gia đến quá trình
cung cấp mua bán hàng hoá, các bộ phận không trực tiếp tham gia thông qua bộ phận
kho và bộ phận văn phòng.
Dù biết là chia nhỏ hơn các bộ phận sẽ phân dịnh rõ được chức năng trong công
ty, tuy nhiên Kato Sangyo là loại hình doanh nghiệp nhỏ nên tạm thời giữ nguyên bộ
máy tổ chức của công ty có 2 bộ phận như sau:
51
- Bộ phận kho (tham gia trực tiếp hoạt động giao/nhận hàng hoá): bộ phận kho
bãi dự trữ hàng, điều hành giao nhận hàng.
- Bộ phận văn phòng: phòng kinh doanh, nhập liệu, kế toán, hành chính, nhân sự.
* Những nhiệm vụ ở bộ phận kho
Tác giả đã chuẩn bị và tiến hành phỏng vấn những người quản lý các bộ phận trong
doanh nghiệp để phân định được hoạt động của từng bộ phận. (Phụ lục 3.1 – Câu hỏi
phỏng vấn) để tập hợp nhiệm vụ chính xác hơn.
Bảng 3.2 dưới đây là tất cả các hoạt động mà tác giả đã khảo sát, phỏng vấn được và
tổng hợp được tại bộ phận kho
Bảng 3.2 – Các hoạt động được thực hiện tại bộ phận kho
Bộ phận kho
Địa điểm thực hiện Hoạt động các hoạt động
- Lên kế hoạch nhận hàng từ nhà cung cấp
- Sắp xếp nhận hàng và đối chiếu số hàng thực nhận với
chứng từ (phiếu giao hàng).
- Kiểm tra số lượng hàng trên phiếu giao hàng với hóa đơn
rồi nhập liệu vào phần mềm số lượng hàng nhận trong ngày Kho hàng - Lên kế hoạch giao hàng (sắp xếp điểm giao hàng)
- Xếp hàng lên pallet vào buổi chiều, sẵn sàng giao cho bên
vận tải vào ngày hôm sau
- In hóa đơn chứng từ, giao chứng từ cùng với hàng cho bên
vận tải
- Luân chuyển hàng từ kho doanh nghiệp đến khách hàng.
Đối tác bên ngoài - Giao chứng từ và hóa đơn tài chính tận tay khách hàng.
(Dịch vụ vận tải – - Sau khi giao hàng thành công, tài xế bàn giao toàn bộ
giao hàng) chứng từ (đã có chữ ký của khách hàng) lại cho nhân viên
kho
52
Sau khi tổng hợp được các nhiệm vụ từ việc phỏng vấn. Từ các nhiệm vụ liệt
kê ở bảng 3.2, tác giả dựa vào đặc điểm tiêu tốn nguồn lực hay cấp độ hoạt động của
từng hoạt động để gom nhóm các nhiệm vụ lại thành các trung tâm hoạt động (Bảng
3.3)
Bảng 3.3 – Nhóm các hoạt động thành các trung tâm hoạt động ở bộ phận kho
Nhiệm vụ ở khu vực kho Trung tâm hoạt động
- Lên kế hoạch nhận hàng từ nhà cung cấp
- Sắp xếp nhận hàng và đối chiếu số hàng thực nhận với
Hoạt động quản lý chứng từ (phiếu giao hàng)
hàng tồn kho - Kiểm tra số lượng hàng trên phiếu giao hàng với hóa
đơn rồi nhập liệu vào phần mềm số lượng hàng nhận
trong ngày
- Lên kế hoạch giao hàng (sắp xếp điểm giao hàng)
- Xếp hàng lên pallet vào buổi chiều, sẵn sàng giao cho
bên vận tải vào ngày hôm sau
- In hóa đơn chứng từ, giao chứng từ cùng với hàng cho
bên vận tải
- Luân chuyển hàng từ kho doanh nghiệp đến khách Hoạt động giao hàng hàng
- Luân chuyển hàng nội bộ từ kho TPHCM ra Hưng Yên
- Giao chứng từ và hóa đơn tài chính tận tay khách hàng.
- Sau khi giao hàng thành công, tài xế bàn giao toàn bộ
chứng từ (đã có chữ ký của khách hàng) lại cho nhân
viên kho
53
* Những nhiệm vụ ở bộ phận văn phòng
Tương tự như ở bộ phận kho, các nhiệm vụ ở bộ phận văn phòng cũng được tập
hợp thông qua quan sát và phỏng vấn từng phòng ban. Khu vực văn phòng bao gồm:
phòng kế toán, xuất – nhập khẩu, kinh doanh, nhập liệu.
Sau khi phỏng vấn xong, tác giả tập hợp kết quả lại và thể hiện ở bảng 3.4 bên
dưới, liệt kê các hoạt động được thực hiện tại bộ phận văn phòng.
Bảng 3.4 – Các hoạt động được thực hiện tại bộ phận văn phòng
Bộ phận văn phòng
Địa điểm thực hiện các Hoạt động hoạt động
* Nhập khẩu:
- Gửi đơn đặt hàng cho nhà cung cấp và chờ xác nhận.
- Xử lý các tờ khai hải quan, nộp thuế cùng với bên
dịch vụ giao nhận để làm thủ tục nhập hàng
- Làm việc với dịch vụ kiểm định để gửi hàng đi kiểm
nghiệm chất lượng sản phẩm của từng lô hàng nhập
về. Phòng xuất nhập khẩu
* Xuất khẩu:
- Xử lý đơn hàng khách hàng nước ngoài gửi đến: đặt
hàng nhà cung cấp, chuẩn bị bảng kê và hóa đơn mua
hàng để làm bộ hồ sơ xuất khẩu
- Gửi tất cả chứng từ và hóa đơn đã chuẩn bị cho bên
dịch vụ giao nhận đi giao hàng đến cửa khẩu bằng
đường bộ.
- Mỗi ngày nhân viên kinh doanh gửi đơn đặt hàng cho
nhà cung cấp và chờ xác nhận số lượng hàng sẽ được Phòng kinh doanh
nhận
54
Bộ phận văn phòng
Địa điểm thực hiện các Hoạt động hoạt động
- Tùy vào hàng cần đợi sản xuất thì phải gửi đơn đặt
hàng sớm hơn thời gian thường lệ và lịch này phải dựa
vào lịch sản xuất được xác nhận từ nhà cung cấp.
- Nhân viên kinh doanh nhận đơn hàng từ khách hàng,
kiểm tra công nợ, chương trình khuyến mãi của từng
đơn hàng
- Nhân viên nhập liệu nhập đơn hàng đã xử lý vào phần
mềm.
- Nhân viên kinh doanh kiểm tra lại đơn hàng sau khi
kho đã sắp xếp hàng lên pallet để xác nhận lại với
khách hàng nếu lượng hàng giao và lượng hàng khách
đặt là chênh lệch.
55
Cũng tương tự như vậy, tác giả tiếp tục gom nhóm các hoạt động thành trung
tâm hoạt động. Bảng 3.5 thể hiện trung tâm hoạt động tại bộ phận văn phòng.
Bảng 3.5 – Nhóm các hoạt động thành các trung tâm hoạt động tại bộ phận văn phòng
Nhiệm vụ ở khu vực văn phòng
Trung tâm hoạt động
- Gửi đơn đặt hàng cho nhà cung cấp và chờ xác nhận (hàng nhập khẩu)
- Xử lý các tờ khai hải quan, nộp thuế cùng với bên dịch vụ giao nhận để làm thủ tục nhập hàng Hoạt động đặt hàng nhập khẩu
- Làm việc với dịch vụ kiểm định để gửi hàng đi kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm của từng lô hàng nhập về.
- Mỗi ngày nhân viên kinh doanh gửi đơn đặt hàng cho nhà cung
cấp và chờ xác nhận số lượng hàng sẽ được nhận.
Hoạt động đặt hàng nội địa
- Tùy vào hàng cần đợi sản xuất thì phải gửi đơn đặt hàng sớm hơn thời gian thường lệ và lịch này phải dựa vào lịch sản xuất được xác nhận từ nhà cung cấp.
- Nhân viên kinh doanh nhận đơn hàng từ khách hàng, kiểm tra công nợ, chương trình khuyến mãi của từng đơn hàng
- Nhân viên nhập liệu nhập đơn hàng đã xử lý vào phần mềm.
- Nhân viên kinh doanh kiểm tra lại đơn hàng sau khi kho đã sắp xếp hàng lên pallet để xác nhận lại với khách hàng nếu lượng hàng giao và lượng hàng khách đặt là chênh lệch Hoạt động xử lý đơn hàng
- Xử lý đơn hàng khách hàng nước ngoài gửi đến: đặt hàng nhà cung cấp, chuẩn bị bảng kê và hóa đơn mua hàng để làm bộ hồ sơ xuất khẩu
Từ những dữ liệu của bảng 3.2, bảng 3.3, bảng 3.4 và bảng 3.5 bên trên, tác giả thống
- Gửi tất cả chứng từ và hóa đơn đã chuẩn bị cho bên dịch vụ giao nhận đi giao hàng đến cửa khẩu bằng đường bộ
kê lại các hoạt động tại doanh nghiệp theo bảng dưới đây để tiện cho việc theo dõi
(Bảng 3.6):
56
Bảng 3.6 – Bảng thống kê các trung tâm hoạt động tại Công ty TNHH
Kato Sangyo Việt Nam
STT Trung tâm hoạt động Bộ phận
1 Đặt hàng nội địa Bộ phận văn phòng
2 Đặt hàng nhập khẩu Bộ phận văn phòng
3 Quản lý hàng tồn kho Bộ phận kho
4 Xử lý đơn đặt hàng Bộ phận văn phòng
5 Giao hàng Bộ phận kho
6 Hoạt động khác Bộ phận kho và văn phòng
* Xác định đối tượng chịu chi phí
Với đặc điểm kinh doanh và phương hướng hoạt động của công ty, thì hiện
tại, khách hàng là mối quan tâm lớn nhất của nhà quản trị. Nên việc đánh giá khả
năng sinh lợi theo khách hàng là quan trọng với công ty nhất hiện giờ. Từ những lí
do đó, tác giả đã chọn đối tượng chịu chi phí là khách hàng để phân bổ chi phí chung
theo tỷ lệ thích hợp.
* Xác định đơn vị đo lường hoạt động
Với các trung tâm hoạt động được tập hợp như bảng 3.6, và với đối tượng chịu
chi phí tác giả lựa chọn là khách hàng thì tác giả đề xuất đơn vị đo lường cho trung
tâm hoạt động như sau.
- Đối với hoạt động đặt hàng nội địa: đơn vị đo lường hoạt động là số đơn
hàng được đặt trong kỳ. Vì đặc thù của công ty là dựa vào số lượng hàng của khách
hàng đặt thì công ty mới đặt hàng từ nhà cung cấp, nên đối với hoạt động đặt hàng
nội địa thì số đơn hàng được đặt trong tháng là thích hợp nhất.
- Đối với hoạt động đặt hàng nhập khẩu: đơn vị đo lường là giá trị của lượng
hàng nhập khẩu được bán ra (giá vốn hàng bán hàng nhập khẩu). Vì đặc điểm là thủ
tục phức tạp, tốn nhiều thời gian trong việc mua hàng nhập khẩu, nên nhân viên thu
mua sẽ dự báo lượng hàng cần trong tháng, và tiến hành đặt hàng, trữ sẵn trong kho
57
để sẵn sàng giao tới khách hàng. Vậy nên, đối với chi phí liên quan đến hoạt động đặt
hàng nhập khẩu phát sinh trong kỳ, tác giả chọn đơn vị đo lường là giá vốn hàng bán
hàng nhập khẩu.
- Đối với hoạt động quản lý hàng tồn kho: đơn vị đo lường là tổng giá trị
hàng bán ra (Tổng giá vốn hàng bán). Tổng hợp báo cáo nhập – xuất – tồn của kế
toán kho, số lượng hàng được trữ trong kho cũng tương đương và không có chênh
lệch nhiều với số lượng hàng bán ra, vậy nên chi phí liên quan đến hoạt động quản lý
hàng tồn kho sẽ được phân bổ theo giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ.
- Đối với hoạt động xử lý đơn đặt hàng: đơn vị đo lường là thời gian xử lý
đơn đặt hàng. Vì mỗi khách hàng có đặc điểm khác nhau ( ví dụ như: khách hàng cần
hẹn trước giờ giao hàng, khách hàng cần tính toán số lượng hàng khuyến mãi, khách
hàng nước ngoài cần làm thủ tục xuất khẩu,…), nên thời gian xử lý đơn hàng của
từng khách sẽ khác nhau, vậy nên tác giả chọn thời gian là đơn vị đo lường cho hoạt
động xử lý đơn đặt hàng.
- Đối với hoạt động giao hàng: đơn vị đo lường là tổng giá trị hàng bán ra
(Tổng giá vốn hàng bán). Điều này hoàn toàn hợp lý vì giá trị hàng bán ra sẽ là đơn
vị đo lường thích hợp nhất cho chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động giao hàng,
vì có bán hàng sẽ có phát sinh chi phí giao hàng.
3.2.2 Phân bổ chi phí chung cho các hoạt động (Bước 2)
Sau khi đã tập hợp được thành các trung tâm hoạt động (Bảng 3.6) thì bước tiếp
theo là tập hợp chi phí chung và phân bổ chi phí chung cho các hoạt động.
Đối với những chi phí có thể tập hợp trực tiếp được cho từng hoạt động thì tác
giả tiến hành tập hợp trực tiếp cho từng hoạt động, còn các chi phí tập hợp chung cho
các hoạt động khác nhau thì sẽ được phân bổ theo tỷ lệ phần trăm cho các hoạt động.
Bảng 3.7 bên dưới thể hiện tỷ lệ phân bổ từng chi phí chung cho từng hoạt động,
tỷ lệ phân bổ này dựa vào việc thu thập kết quả từ quan sát, phỏng vấn nhân viên của
các phòng ban (Phụ lục 3.3). Và các tỷ lệ này được dùng để làm căn cứ tính chi phí
phát sinh theo từng hoạt động (kết quả thể hiện ở bảng 3.8)
58
Bảng 3.7 – Tỷ lệ phân bổ chi phí nguồn lực cho các trung tâm hoạt động
Đặt
Hoạt
Đặt
Hoạt động
hàng
Quản lý
Xử lý đơn
Giao
TỔNG
động
hàng
Chi phí
HTK
đặt hàng
hàng
CỘNG
nhập
khác
nội địa
khẩu
Chi phí bán hàng
CP lương cơ bản
20%
30%
30%
20%
100%
NVKD
CP dụng cụ, đồ
10%
10%
20%
20%
20%
20%
100%
dùng
CP khấu hao TSCĐ
100%
100%
hữu hình
CP vận chuyển,
100%
100%
bốc vác hàng bán
CP thuê
80%
20%
100%
kho bãi
CP bằng tiền
20%
20%
60%
100%
khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp
CP lương cơ bản
10%
10%
40%
30%
10%
100%
nhân viên quản lý
CP đồ dùng văn
10%
10%
50%
30%
100%
phòng
CP khấu hao TSCĐ
20%
20%
20%
40%
100%
hữu hình
CP thuê
20%
20%
20%
40%
100%
văn phòng
CP đi lại
10%
50%
40%
100%
công tác
CP dịch vụ mua
20%
20%
20%
40%
100%
ngoài khác
59
Việc phân bổ tỷ lệ phần trăm chi phí chung của doanh nghiệp cho các hoạt động
được thực hiện dựa vào kết quả khảo sát nhân viên các phòng ban để phân chia và
giải thích đính kèm được trình bày bên dưới cho các hoạt động chính như sau:
- Hoạt động đặt hàng nội địa: hoạt động này diễn ra hàng ngày và sử dụng tỷ
lệ chi phí nhỏ nhưng phát sinh đều đặn đối với hầu hết chi phí, cụ thể là hoạt động
này sử dụng tỷ lệ là 10% đối với các chi phí dụng cụ đồ dùng, lương nhân viên quản
lý, chi phí đồ dùng văn phòng và chi phí đi lại công tác. Đối với các chi phí lương
nhân viên kinh doanh, khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê văn phòng và các chi phí
dịch vụ mua ngoài khác thì hoạt động này sử dụng tỷ lệ 20% trên mỗi chi phí phát
sinh.
- Hoạt động đặt hàng nhập khẩu: hoạt động này cần nhiều thời gian của nhân
viên kinh doanh nhất, mặc dù mỗi tháng chỉ nhập 1 lô hàng đối với mỗi nhà cung cấp,
nhưng vì mỗi lô hàng cần hơn 20 ngày để xử lý chứng từ, thuế nhập khẩu và chứng
từ kiểm định chất lượng mỗi lô hàng nhập khẩu về nên hoạt động này tiêu tốn chi phí
đi lại công tác là 50% và lương của nhân viên kinh doanh là 30% trên tổng lương. Và
cũng tương tự như hoạt động đặt hàng nội địa thì các chi phí đồ dùng văn phòng, chi
phí dụng cụ tiêu tốn với tỷ lệ là 10% cho đến 20% đối với các chi phí như khấu hao
tài sản, chi phí thuê văn phòng,…
- Hoạt động quản lý hàng tồn kho: hoạt động này sử dụng chi phí nguồn lực
nhiều nhất là 100% chi phí khấu hao tài sản cố định (thuộc chi phí liên quan đến bán
hàng) và 80% chi phí thuê kho và kế đến là 40% lương nhân viên quản lý. Đối với
các chi phí khác thì hoạt động này sử dụng ở tỷ lệ khoảng 20%.
- Hoạt động xử lý đơn đặt hàng: hoạt động này tiêu tốn nhiều nhất là 50% chi
phí đồ dùng văn phòng (chi phí văn phòng phẩm, chi phí bảo trì trang in,…) vì khi
xử lý đơn hàng, nhân viên cần in nhiều chứng từ liên quan đến các bộ phận để kiểm
tra chéo nhau, và chứng từ trình cấp quản lý xem xét và lưu lại thành hồ sơ bán hàng.
Ngoài ra hoạt động này sử dụng chi phí ở mức trung bình đối với hầu hết chi phí với
các tỷ lệ như sau: 30% chi phí lương nhân viên kinh doanh, 30% chi phí lương nhân
viên quản lý, và các chi phí khác liên quan ở mức là 20%.
60
- Hoạt động giao hàng: hoạt động này được thực hiện bởi dịch vụ giao hàng –
vận tải trung gian, nên tất cả chi phí liên quan đến dịch vụ này được tính hết vào hoạt
động giao hàng với tỷ lệ là 100%. Tỷ lệ chi phí lương nhân viên quản lý chiếm 10%
là lương của nhân viên điều hành việc chuyển giao hàng trên pallet cho dịch vụ vận
tải, các chi phí khác như chi phí lương nhân viên kinh doanh, chi phí đồ dùng, chi phí
thuê kho chỉ ở mức 20% trên mỗi chi phí.
Sau khi phân bổ được tỷ lệ phần trăm cho các hoạt động, tác giả sẽ tính được
tổng chi phí theo từng hoạt động (kết quả xem phụ lục 3.2) bằng cách nhân tỷ lệ phần
trăm của từng chi phí (Bảng 3.7) với tổng số phát sinh của chi phí đó (thu thập từ báo
cáo chi phí của công ty), và sau đó cộng tổng lại theo từng hoạt động.
3.2.3 Tính hệ số hoạt động (Bước 3)
Hệ số hoạt động được tính bằng cách chia tổng chi phí của mỗi hoạt động cho
tổng số lượng các hoạt động của nó.
Các hệ số hoạt động sẽ được sử dụng cho việc phân bổ các chi phí chung đến
các khách hàng được tính toán trong bảng 3.8.
Tổng chi phí phát sinh của mỗi hoạt động
Hệ số hoạt động =
Số hoạt động phát sinh
Ví dụ: tổng chi phí tháng 09/2017 của hoạt động đặt hàng nội địa là:
113.627.133VND (Bảng 3.8) được chia cho tổng số 1.120 đơn hàng trong tháng
09/2017 ta có được hệ số 101.453VND/đơn hàng.
Cũng tương tự như hoạt động đặt hàng nội địa, chi phí các hoạt động khác tác
giả cũng tính hệ số hoạt động tương tự như cách trên. Lưu ý rằng có hoạt động khác
không được tính hệ số hoạt động vì hoạt động này chỉ để duy trì hoạt động công ty.
61
Bảng 3.8 – Hệ số hoạt động tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam
(= Chi phí theo hoạt động/Số hoạt động)
Hệ số hoạt động Hoạt động Chi phí theo
Trung tâm hoạt động hoạt động Số lần/số tiền Đơn vị đo lường Hệ số Đơn vị tính (VND) phát sinh
113.627.133 1.120 đơn hàng 101.453 VND/đơn hàng Đặt hàng nội địa
giá trị hàng nhập khẩu bán 173.834.938 2.142.309.509 0,08 VND/trị giá hàng bán Đặt hàng nhập khẩu ra (GVHB hàng nhập khẩu)
Tổng giá trị hàng bán ra 251.645.129 15.413.713.355 0,02 VND/trị giá hàng bán Quản lý hàng tồn kho (Tổng GVHB)
158.001.242 159 thời gian (giờ) 993.719 VND/giờ Xử lý đơn đặt hàng
Tổng giá trị hàng bán ra 553.930.615 15.413.713.355 0,04 VND/trị giá hàng bán Giao hàng (Tổng GVHB)
399.400.046 Hoạt động khác Không phân bổ Không phân bổ
TỔNG CỘNG 1.650.439.103
62
Trước khi tiếp tục, tác giả đề nghị xem lại toàn bộ quy trình phân bổ chi phí đến
đối tượng chịu chi phí là khách hàng. Sơ đồ 3.1 bên dưới cung cấp một quan điểm
của Hệ thống ABC tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam.
Đối với mô hình ABC của tác giả Garrison được đề cập ở chương 1 thì đối với
loại hình doanh nghiệp thương mại như Kato Sangyo Việt Nam thì không phát sinh
chi phí chung liên quan đến sản xuất mà chỉ có chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp được liệt kê là chi phí chung cần phân bổ theo mô hình ABC.
Sơ đồ 3.1 – Mô hình ABC tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam
3.2.4 Phân bổ chi phí hoạt động cho từng đối tượng chi phí (Bước 4)
Như đã nêu ở phần đầu chương 3 thì đối tượng tính chi phí là các khách hàng:
Dựa vào đặc điểm hoạt động (Phụ lục 3.4) mà tiến hành phân bổ chi phí chung theo
theo khách hàng, kết quả tính xem phụ lục 3.5
3.2.5 Lập báo cáo quản trị để phục vụ cho việc ra quyết định chiến lược
(Bước 5)
Cùng với sự đa dạng về cấp độ quản lý, phạm vi quản lý thì yêu cầu đối với báo
cáo quản trị cũng đa dạng hơn, dưới đây là báo cáo bộ phận được yêu cầu đưa ra để
phục vụ cho mục đích quản trị.
63
Những báo cáo quan trọng nhất cho nhà quản trị là báo cáo lợi nhuận của sản
phẩm được chuẩn bị bằng dữ liệu của Hệ thống ABC.
Báo cáo này giúp cho doanh nghiệp thấy được tài nguyên của họ phân phối đi
có cơ hội mang lại lợi nhuận hay không. Với hệ thống kế toán chi phí cũ, chỉ tập hợp
đến chi phí của toàn công ty.
Nhưng với việc ứng dụng Hệ thống ABC để phân bổ chi phí chung, thì đối
tượng chi phí chi tiết tới từng khách hàng thể hiện trên Báo cáo bộ phận ở bảng 3.9,
tuy nhiên bảng 3.9 thể hiện bộ phận theo thứ tự như sau: toàn công ty, kênh MT, kênh
HORECA và kênh TT, còn các chi tiết của từng kênh sẽ được thể hiện trong phụ lục
3.6, phụ lục 3.7 và phụ lục 3.8.
Cụ thể, nhìn vào báo cáo bộ phận bên dưới, nhà quản trị sẽ thấy rõ được khách
hàng đang có lợi nhuận cao nhất là khách hàng thuộc kênh MT, và khách hàng không
hề mang lại lợi nhuận cho công ty là khách hàng thuộc kênh TT. Từ đó nhà quản trị
sẽ có cơ sở chắc chắn cho việc ra quyết định là lựa chọn nhóm khách hàng nào cần
thêm thời gian để chăm sóc và tiếp tục giao dịch trong tương lai.
64
Bảng 3.9 – Báo cáo bộ phận Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam
Đơn vị tính: VND
Toàn doanh
Kênh
Kênh MT
Kênh TT
nghiệp
HORECA
Doanh thu
17.389.565.254
15.892.446.950 996.515.250
500.603.054
15.413.713.355
14.018.852.927 751.788.915
643.071.514
Biến phí (GVHB)
Số dư đảm phí
1.975.851.899
1.873.594.023 244.726.335
(142.468.460)
Định phí bộ phận:
1.251.039.057
1.049.194.091 112.284.754
89.560.212
CP Đặt hàng nội địa
112.916.963
0
710.170
theo ABC
CP Đặt hàng nhập
60.506.310
63.056.394
50.272.235
khẩu theo ABC
CP Quản lý hàng
228.872.562
12.273.747
10.498.821
tồn kho theo ABC
CP Xử lý đơn đặt
143.095.464
9.937.185
4.968.593
hàng theo ABC
CP Giao hàng theo
503.802.792
27.017.428
23.110.395
ABC
Số dư bộ phận
724.812.842
824.399.932 132.441.581
(232.028.672)
Định phí chung
399.400.046
0
0
0
không phân bổ
Lợi nhuận tính
325.412.796
trên toàn công ty
65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Thông qua tìm hiểu hệ thống kế toán chi phí của doanh nghiệp ở chương 2.
Trong chương này, tác giả dựa trên những thông tin thu thập được từ hoạt động thực
tế của Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam (chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp là các chi phí phi sản xuất mà doanh nghiệp không phân bổ đến bất kì
đối tượng chịu chi phí nào), từ đó xác định bản chất của từng loại chi phí, lựa chọn
các chi phí tương ứng với các hoạt động và đề xuất cơ sở phân bổ hợp lý cho từng
hoạt động. Cụ thể quá trình vận dụng hệ thống ABC vào doanh nghiệp được tác giả
thể hiện chi tiết qua các 5 bước trong chương này, và từ đó lập nên các biểu bảng từ
việc tính toán các con số chi tiết cụ thể hơn để minh hoạ cho việc áp dụng hệ thống
chi phí mới vào doanh nghiệp.
Mặc dù việc áp dụng hệ thống ABC sẽ có phần khó khăn trong việc phân bổ
thêm nhân sự thu thập dữ liệu, phân loại và gom nhóm các hoạt động, tuy nhiên lợi
ích đạt được sẽ nhiều hơn khi nhìn vào Báo cáo bộ phận tác giả thấy được chi tiết hơn
những khách hàng không hề mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà nhà quản trị
vẫn tiếp tục hợp tác làm ăn vì cơ bản là nhà quản lý không nhìn thấy được chi tiết này
khi sử dụng hệ thống kế toán hiện tại. Chính vì lợi ích này, tác giả đề xuất doanh
nghiệp nên cân nhắc việc áp dụng Hệ thống ABC vào việc tính toán phân bổ chi phí
để có được thông tin chi tiết, chính xác hơn để ra các quyết định chiến lược.
66
KẾT LUẬN CHUNG
Với xu hướng hội nhập kinh tế ngày nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển cần tự trang bị cho mình những ưu thế riêng để hòa nhập vào nền kinh tế thị
trường. Chiến lược về giá luôn là công cụ không thể thiếu, vậy nên thông tin chi phí
càng đáng tin cậy, kịp thời và chính xác là nguyên liệu làm nên công cụ này. Đặc biệt
với ngành thương mại, phân phối sản phẩm, vì phạm vi phát sinh chi phí là rộng khắp,
chi phí chung ngày càng chiếm tỷ trọng nhiều thì việc phân bổ chi phí là hết sức quan
trọng. Có thể nói Hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC) là một nhu cầu, là một
xu hướng về kế toán chi phí không thể thiếu.
Nếu ABC được ứng dụng vào Kato Sangyo Việt Nam thì việc cung cấp thông
tin chi phí sẽ đáng tin cậy hơn so với hệ thống cũ. Căn cứ vào các báo cáo bộ phận
mà tác giả đề xuất, Ban giám đốc có thể nhìn thấy lợi nhuận mang lại theo từng khách
hàng và từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh thích hợp, lựa chọn khách hàng thích
hợp, mang lại lợi nhuận để ra quyết định nhanh chóng, chính xác và để nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình và mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho công ty - một nhà
phân phối còn non trẻ ở thị trường Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam, Phòng hành chính – nhân sự, 2017. Nội
quy công ty. Tháng 7 năm 2017. Lưu hành nội bộ.
2. Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam, Phòng kế toán, 2017. Báo cáo tài chính
tháng 09 – năm 2017. Tháng 9 năm 2017. Lưu hành nội bộ.
3. Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam, Phòng kinh doanh, 2017. Những điều
nhân viên kinh doanh cần biết. Tháng 9 năm 2017. Lưu hành nội bộ.
4. Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, 2015. Kế toán quản trị. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà
xuất bản kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
5. Lâm Thị Trúc Linh, 2010. Vận dụng hệ thống chi phí dựa trên mức độ hoạt động
(ABC) tại công ty ADC. Luận văn thạc sĩ. Thư viện Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh.
6. Nguyễn Phong Nguyên, 2005. Xây dựng mô hình vận dụng ABC và TOC trong
việc xác định kết cấu sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam. Luận
văn thạc sĩ. Thư viện Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Thị Minh Phương, 2017. Kế toán chi phí theo hoạt động trong doanh
nghiệp kinh doanh khách sạn. Hà Nội: Nhà xuất bản tài chính.
8. Nguyễn Việt Hưng, 2017. Những nhân tố cản trở đến vận dụng phương pháp phân
bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động vào các doanh nghiệp Việt Nam. Luận
án tiến sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Việt Hưng, Trần Thứ Ba, 2016. Nhân tố ảnh hưởng đến sự hạn chế vận
dụng mô hình ABC trong kế toán quản trị tại các doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí
phát triển và hội nhập số 31, tháng 11-12/2016.
10. Phạm Văn Dược và Nguyễn Thị Thu Hiền, 2010. Kế toán quản trị - Phần II.
Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học công nghiệp TP Hồ Chí Minh.
11. TS Nguyễn Phong Nguyên, Bài giảng kế toán quản trị cao cấp, Trường Đại học
kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
12. TS Lê Đình Trực, Bài giảng kế toán quản trị cao cấp, Trường Đại học kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2013. Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại. doanh/53608d72/0671c5d2>. [Ngày truy cập: 18 tháng 06 năm 2018] 14. Trường Đại học kinh tế quốc dân. 2013. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại. mai/675f3e78>. [Ngày truy cập: 18 tháng 06 năm 2018] 15. Trường Đại học kinh tế quốc dân. 2013. Những khái niệm về chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. 19 tháng 06 năm 2018] chi-phi-kinh-doanh-trong-doanh-nghiep-thuong-mai/44de416d> [Ngày truy cập: Danh mục tài liệu tiếng Anh 1. ACCA’s examining team, 2014. ACCA Approved Study Text Paper F5 Performance Management (7th Edition). London: BPP Learning Media Ltd. 2. Anthony A. Atkinson, 2012. Activity-based Cost Systems. In: Anthony A. Atkinson, eds. 2012. Management Accounting (6th Edition). New Jersey: Pearson Education, Inc. Ch.5 3. Charles T.Horngren et al., 2012. Cost Accounting: A Managerial Emphasis (14th edition). New Jersey: Pearson Education, Inc. Ch.5 4. Edward J.Blocher et al., 2010. Cost Management: A Strategic Emphasis (5th edition). New York: The McGraw-Hill Companies, Inc. Ch.5 5. Ray H. Garrison et al., 2012. Managerial Accounting (14th edition). New York: The McGraw-Hill Companies, Inc. Ch.7 6. Robert S.Kaplan and Anthony A. Atkinson, 1998. Advanced Management Accounting (3rd edition). New Yersey: Prentice Hall, Inc. Ch.4 7. Cooper Robin and Robert S.Kaplan, 1991. Profit Priorities from Activity-Based Costing. Havard Business Review, page 130-136 8. Timo Pirttila. et al., 1995. Activity-Based costing and distribution logistics management. International Journal of Production economics, 41, page 327-333 9. Adebayo Agbejule, 2006. Motivation for activity based costing implementation: Administrative and institutional influences. Journal of Accounting and Organizational Change, Vol.2, No.1, page 42-73 10. Cooper Robin, 1990. Five steps to ABC system design, Accountancy, Vol 106, Issue 1167, page 78-81. 11. Innes J. and Mitchell F., 1998. A Practice guide to Activity Based Costing, First edition, The Chartered Institute of Management Accounting (CIMA), Vol 84, No 3, page 1076-1082 12. Turney Peter. B.B, 2005. Activity Based Costing: The performance Breakthrough, How to succeed with activity based costing and activity based management. Mc Graw Hill. PHỤ LỤC Phụ lục 3.1 – Câu hỏi phỏng vấn Nội dung câu hỏi Địa điểm phỏng vấn Đối tượng trao đổi 1. Số lượng nhân viên gửi đơn mua hàng, nhận đơn Phòng kinh doanh Nhân viên kinh doanh hàng của khách hàng là bao nhiêu người? 2. Số lượng đơn hàng bạn phải nhận và giao trong Kho hàng Nhân viên kho ngày là bao nhiêu? 3. Trong ngày bạn thực Phòng kinh doanh, kho Nhân viên kinh doanh, hiện những công việc trữ hàng nhân viên kho nào? 4. Bạn giành ra bao nhiêu Phòng kinh doanh, kho Nhân viên kinh doanh, thời gian để làm những trữ hàng nhân viên kho công việc đó? 5. Để thực hiện công việc Phòng kinh doanh, kho Nhân viên kinh doanh, của mình, bạn cần thêm trữ hàng nhân viên kho công cụ gì? 6. Quy trình thực hiện công việc của bạn từ khi Phòng kinh doanh, kho Nhân viên kinh doanh, gửi đơn hàng cho đến khi trữ hàng nhân viên kho nhận được hàng, giao hàng đến tay khách hàng. Phụ lục 3.2 – Tập hợp chi phí chung theo các trung tâm hoạt động và các nhóm trung tâm hoạt động Đơn vị tính: VND 70.702.918 14.140.584 21.210.875 0 21.210.875 14.140.584 70.702.918 0 7.279.824 727.982 727.982 1.455.965 1.455.965 1.455.965 1.455.965 7.279.824 8.333.333 8.333.333 0 0 8.333.333 0 0 0 423.361.700 0 0 423.361.700 423.361.700 0 0 0 Chi phí thuê kho bãi 98.191.446 78.553.157 0 19.638.289 98.191.446 0 0 0 Chi phí bằng tiền khác 363.389.392 72.677.878 0 72.677.878 218.033.635 363.389.392 0 0 226.561.991 22.656.199 22.656.199 90.624.796 67.968.597 22.656.199 226.561.991 0 11.369.536 1.136.954 1.136.954 0 5.684.768 0 3.410.861 11.369.536 8.532.175 1.706.435 1.706.435 0 1.706.435 0 3.412.870 8.532.175 Chi phí thuê văn phòng 85.584.865 17.116.973 17.116.973 0 17.116.973 0 34.233.946 85.584.865 Chi phí đi lại công tác 132.843.783 13.284.378 66.421.892 0 0 0 53.137.513 132.843.783 214.288.140 42.857.628 42.857.628 0 42.857.628 0 85.715.256 214.288.140 Chi phí dịch vụ mua
ngoài khác Phụ lục 3.3 – Bảng câu hỏi thu thập thông tin thời gian thực hiện các hoạt động Câu hỏi Trả lời 1. Câu hỏi điều tra nhân viên nhận hàng, giao hàng: thời gian anh/chị thực hiện các hoạt động sau trong một ngày? - Kiểm tra hàng và nhận hàng vào kho Thời gian (giờ) - Kiểm lại hàng tồn kho - Giao hàng cho bên dịch vụ vận tải 2. Câu hỏi điều tra nhân viên quản lý giao nhận hàng: thời gian anh/chị thực hiện các hoạt động sau trong một ngày? - Kiểm đếm hàng thực nhận so với chứng từ - Kiểm tra số lượng hàng nhận trên phiếu giao hàng và hóa Thời gian (giờ) đơn - In hóa đơn giao hàng - Lên kế hoạch giao hàng - Chuẩn bị hàng đi giao 3. Câu hỏi điều tra nhân viên kinh doanh, nhân viên nhập liệu: thời gian anh/chị thực hiện các hoạt động sau trong một ngày? - Kiểm tra đơn hàng khách gửi đến. Thời gian (giờ) - Nhập một đơn hàng vào hệ thống - Kiểm tra lại đơn hàng đã nhập vào hệ thống - Đặt hàng từ nhà cung cấp Phụ lục 3.4 - Bảng thống kê số lượng hoạt động và giá trị hàng bán ra được phân bổ đến các khách hàng 76.917.049 120.784.159 25 120.784.159 47 315.181.928 2.236.805.550 12 2.236.805.550 47 128.745.654 1.443.443.360 22 1.443.443.360 161 37.883.739 580.175.115 20 580.175.115 469 82.097.286 7.078.853.568 60 7.078.853.568 389 104.842.874 2.558.791.174 5 2.558.791.174 0 77.585.207 5 77.585.207 0 314.466.442 1 314.466.442 11.233.257 130.871.945 1 130.871.945 51.105.103 38.091.522 1 38.091.522 256.373.829 82.360.556 1 82.360.556 458.383.101 108.413.242 1 108.413.242 137.575.235 138.253.009 1 138.253.009 1 280.406.656 283.380.704 2 283.380.704 6 201.563.797 221.437.801 2 221.437.801 Phụ lục 3.5 – Bảng phân bổ chi phí chung cho các khách hàng 0 120.784.159 1.362.197 120.784.159 1.971.929 25 24.842.963 120.784.159 4.340.683 32.517.771 47 4.768.281 2.236.805.550 25.226.559 2.236.805.550 36.518.210 12 11.924.622 2.236.805.550 80.385.242 158.822.915 47 4.768.281 1.443.443.360 16.279.068 1.443.443.360 23.565.735 22 21.861.807 1.443.443.360 51.873.773 118.348.665 161 16.333.900 580.175.115 6.543.180 580.175.115 9.471.971 20 19.874.370 580.175.115 20.850.054 73.073.476 469 47.581.362 7.078.853.568 79.834.887 7.078.853.568 115.569.751 60 59.623.110 7.078.853.568 254.396.434 557.005.545 389 39.465.138 2.558.791.174 28.857.894 2.558.791.174 41.774.965 5 4.968.593 2.558.791.174 91.956.606 207.023.196 0 77.585.207 875.001 77.585.207 1.266.660 5 4.968.593 77.585.207 2.788.220 9.898.474 0 314.466.442 3.546.534 314.466.442 5.133.996 1 993.719 314.466.442 11.301.144 20.975.392 0 130.871.945 1.475.966 130.871.945 2.136.623 1 993.719 130.871.945 4.703.213 9.309.520 0 38.091.522 429.594 38.091.522 621.884 1 993.719 38.091.522 1.368.915 3.414.112 0 82.360.556 928.857 82.360.556 1.344.623 1 993.719 82.360.556 2.959.834 6.227.033 0 108.413.242 1.222.678 108.413.242 1.769.961 1 993.719 108.413.242 3.896.103 7.882.460 0 138.253.009 1.559.209 138.253.009 2.257.126 1 993.719 138.253.009 4.968.470 9.778.524 1 101.453 283.380.704 3.195.951 283.380.704 4.626.489 2 1.987.437 283.380.704 10.183.999 20.095.329 6 608.717 221.437.801 2.497.362 221.437.801 3.615.206 2 1.987.437 221.437.801 7.957.925 16.666.647 Phụ lục 3.6 – Báo cáo cho kênh MT (một phần của báo cáo bộ phận Bảng 3.9) 120.784.159 2.236.805.550 1.443.443.360 580.175.115 7.078.853.568 2.558.791.174 14.018.852.927 53.397.484 267.879.250 175.205.040 82.078.305 892.029.720 403.004.225 1.873.594.023 CP Đặt hàng nội địa theo ABC 0 4.768.281 4.768.281 16.333.900 47.581.362 39.465.138 112.916.963 CP Đặt hàng nhập khẩu theo ABC 6.241.335 25.575.030 10.446.900 3.074.027 6.661.678 8.507.340 60.506.310 CP Quản lý hàng tồn kho theo ABC 1.971.929 36.518.210 23.565.735 9.471.971 115.569.751 41.774.965 228.872.562 CP Xử lý đơn đặt hàng theo ABC 24.842.963 11.924.622 21.861.807 19.874.370 59.623.110 4.968.593 143.095.464 CP Giao hàng theo ABC 4.340.683 80.385.242 51.873.773 20.850.054 254.396.434 91.956.606 503.802.792 Phụ lục 3.7 – Báo cáo cho kênh HORECA (một phần của báo cáo bộ phận Bảng 3.9) 77.585.207 314.466.442 130.871.945 38.091.522 82.360.556 108.413.242 751.788.915 24.728.833 149.633.558 27.294.055 13.876.278 32.686.854 (3.493.242) 244.726.335 0 0 0 0 0 0 0 CP Đặt hàng nội địa theo ABC 0 0 911.508 4.146.858 20.803.123 37.194.905 63.056.394 CP Đặt hàng nhập khẩu theo ABC 1.266.660 5.133.996 2.136.623 621.884 1.344.623 1.769.961 12.273.747 CP Quản lý hàng tồn kho theo ABC 4.968.593 993.719 993.719 993.719 993.719 993.719 9.937.185 CP Xử lý đơn đặt hàng theo ABC 2.788.220 11.301.144 4.703.213 1.368.915 2.959.834 3.896.103 27.017.428 CP Giao hàng theo ABC Phụ lục 3.8 – Báo cáo cho kênh TT (một phần của báo cáo bộ phận Bảng 3.9) 138.253.009 283.380.704 221.437.801 643.071.514 1.996.991 (16.874.504) (127.590.947) (142.468.460) CP Đặt hàng nội địa theo ABC 0 101.453 608.717 710.170 CP Đặt hàng nhập khẩu theo ABC 11.163.365 22.753.236 16.355.634 50.272.235 CP Quản lý hàng tồn kho theo ABC 2.257.126 4.626.489 3.615.206 10.498.821 CP Xử lý đơn đặt hàng theo ABC 993.719 1.987.437 1.987.437 4.968.593 CP Giao hàng theo ABC 4.968.470 10.183.999 7.957.925 23.110.395Khoản mục chi phí
Giao hàng
TỔNG CỘNG
Tổng chi phí
phát sinh
Đặt hàng
nội địa
Đặt hàng
nhập khẩu
Quản lý hàng
tồn kho
Xử lý đơn
đặt hàng
Hoạt động
khác
Chi phí bán hàng
Chi phí lương cơ bản
nhân viên kinh doanh
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ
hữu hình
Chi phí vận chuyển, bốc
vác hàng bán
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí lương cơ bản
nhân viên quản lý
Chi phí đồ dùng văn
phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ
hữu hình
1.650.439.103
113.627.133
173.834.938
251.645.129
158.001.242
553.930.615 399.400.046
1.650.439.103
TỔNG CỘNG
Hoạt động
Đặt hàng nội địa
Đặt hàng nhập khẩu
Quản lý hàng tồn kho
Xử lý đơn đặt hàng
Giao hàng
Số lượng đơn hàng
GVHB hàng nhập khẩu
Thời gian xử lý đơn hàng
GVHB
GVHB
(đơn hàng)
(VND)
(giờ)
(VND)
(VND)
Aeon Cambodia
BHX
Circle K
Citi mart
Vinmart
Ministop
Manmaru
JP Best Food
Nakajima
Uraetei
Sushi bar
Tokyo Deli
Lotus Food
Togico
TT KHÁC
Tổng cộng
1.120
2.142.309.509
15.413.713.355
159 15.413.713.355
Tổng CP
phát sinh
Đặt hàng nội địa
Đặt hàng nhập khẩu
Quản lý hàng tồn kho
Xử lý đơn đặt hàng
Giao hàng
theo khách
hàng
GVHB
Thời
Số đơn
Chi phí
Chi phí
Chi phí theo
Chi phí
Chi phí theo
(Hàng nhập
Tổng GVHB
Tổng GVHB
gian
hàng
theo ABC
theo ABC
ABC
theo ABC
ABC
khẩu)
(giờ)
Hệ số
101.453
993.719
(VND/đơn hàng
hoặc VND/giờ)
Hệ số
0,08
0,02
0,04
(VND/GVHB)
Aeon
Cambodia
BHX
Circle K
Citi mart
Vinmart
Ministop
Manmaru
JP Best Food
Nakajima
Uraetei
Tổng CP
phát sinh
Đặt hàng nội địa
Đặt hàng nhập khẩu
Quản lý hàng tồn kho
Xử lý đơn đặt hàng
Giao hàng
theo khách
hàng
GVHB
Thời
Số đơn
Chi phí
Chi phí
Chi phí theo
Chi phí
Chi phí theo
(Hàng nhập
Tổng GVHB
Tổng GVHB
gian
hàng
theo ABC
theo ABC
ABC
theo ABC
ABC
khẩu)
(giờ)
Hệ số
101.453
993.719
(VND/đơn hàng
hoặc VND/giờ)
Hệ số
0,08
0,02
0,04
(VND/GVHB)
Sushi bar
Tokyo Deli
Lotus Food
Togico
TT KHÁC
Tổng Chi Phí
phát sinh theo
113.627.133
173.834.938
251.645.129
158.001.242
553.930.615 1.251.039.057
hoạt động
KÊNH MT
Tổng cộng
Kênh MT
Aeon
BHX
Circle K
Citi mart
Vinmart
Ministop
Cambodia
Doanh thu
174.181.643
2.504.684.800
1.618.648.400 662.253.420 7.970.883.288 2.961.795.399
15.892.446.950
Biến phí (GVHB)
Số dư đảm phí
Định phí bộ phận
37.396.909
159.171.386
112.516.497 69.604.322
483.832.336
186.672.641
1.049.194.091
Số dư bộ phận
16.000.575
108.707.864
62.688.543 12.473.983
408.197.385
216.331.583
824.399.932
Tổng cộng
Kênh
Kênh HORECA
HORECA
JP Best
Manmaru
Nakajima
Uraetei
Sushi bar
Tokyo Deli
Food
Doanh thu
102.314.040
464.100.000
158.166.000
51.967.800
115.047.410
104.920.000
996.515.250
Biến phí (GVHB)
Số dư đảm phí
9.023.473
17.428.859
8.745.062
7.131.375
26.101.299
43.854.687 112.284.754
Định phí bộ phận
Số dư bộ phận
15.705.360 132.204.699
18.548.993
6.744.902
6.585.555
(47.347.929)
132.441.581
Tổng cộng
Kênh TT
Kênh TT
Lotus Food
Togico
TT KHÁC
Doanh thu
140.250.000
266.506.200
93.846.854
500.603.054
Biến phí (GVHB)
Số dư đảm phí
Định phí bộ phận
19.382.680
39.652.614
30.524.919
89.560.212
Số dư bộ phận
(17.385.689)
(56.527.118)
(158.115.866)
(232.028.672)