BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------***----------

TIÊU LỆ ANH

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG CHI PHÍ

DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG (ABC) TẠI

CÔNG TY TNHH KATO SANGYO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------***----------

TIÊU LỆ ANH

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG CHI PHÍ

DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG (ABC) TẠI

CÔNG TY TNHH KATO SANGYO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán

Mã ngành: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Lê Đình Trực

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Ứng dụng hệ thống chi phí dựa trên hoạt động

(ABC) tại công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam” là do tôi nghiên cứu dưới sự hướng

dẫn của TS. Lê Đình Trực.

Các dữ liệu được thu thập và kết quả xử lý là hoàn toàn trung thực. Nội dung

của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nghiệm về nội dung nghiên cứu của toàn bộ luận

văn này.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2018

Người thực hiện

Tiêu Lệ Anh

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG ANH

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1

1. Sự cần thiết của nghiên cứu ............................................................................................... 1

2. Các nghiên cứu trước đây có liên quan .............................................................................. 2

3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 4

4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................ 4

5. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................ 4

6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 5

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 5

8. Bố cục của luận văn ........................................................................................................... 6

CHƯƠNG 1: .......................................................................................................................... 7

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHI PHÍ DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG (ABC) ............ 7

1.1 Tổng quan về mô hình ABC ............................................................................................ 7

1.1.1 Mô hình ABC ............................................................................................................ 7

1.1.2 Vai trò của ABC ...................................................................................................... 10

1.1.3 Lợi ích và hạn chế của ABC ................................................................................... 11

1.1.4 So sánh chi phí dựa trên mô hình truyền thống và chi phí dựa trên mô hình ABC 12

1.2 Chi phí trong công ty thương mại .................................................................................. 15

1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại ................................... 15

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

1.2.2 Phân loại chi phí trong công ty thương mại ............................................................ 16

1.2.3 Hệ thống chi phí cho các công ty thương mại ......................................................... 20

1.2.4 Phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động cho các công ty thương mại ...... 22

1.2.5 Ý nghĩa của kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC) .......................................... 27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 29

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH KATO SANGYO VIỆT NAM

............................................................................................................................................. 30

2.1 Giới thiệu Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam ....................................................... 30

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................................. 30

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ ........................................................................................... 30

2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý ........................................................................................ 30

2.1.4 Đặc điểm tài chính và kế toán ................................................................................. 32

2.1.5 Đặc điểm sản phẩm và quy trình cung cấp sản phẩm ............................................. 34

2.2 Thực trạng kế toán chi phí tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam ........................ 39

2.2.1 Kế toán chi phí tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam ................................... 39

2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .................................... 44

2.3 Đánh giá, kiểm định thực trạng công tác kế toán chi phí tại Công ty TNHH Kato Sangyo

Việt Nam. ............................................................................................................................. 45

2.3.1 Ưu điểm ................................................................................................................... 45

2.3.2 Khuyết điểm ............................................................................................................ 46

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 47

CHƯƠNG 3: ........................................................................................................................ 48

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHI PHÍ DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG (ABC) TẠI CÔNG TY

TNHH KATO SANGYO VIỆT NAM ................................................................................ 48

3.1 Phương hướng, nội dung cần hoàn thiện ....................................................................... 48

3.2 Những giải pháp cụ thể để hoàn thiện ........................................................................... 50

3.2.1 Xác định các hoạt động cụ thể, đối tượng tập hợp chi phí hoạt động và đơn vị đo lường hoạt động (Bước 1) ................................................................................................ 50

3.2.2 Phân bổ chi phí chung cho các hoạt động (Bước 2) ................................................ 57

3.2.3 Tính hệ số hoạt động (Bước 3) ................................................................................ 60

3.2.4 Phân bổ chi phí hoạt động cho từng đối tượng chi phí (Bước 4) ............................ 62

3.2.5 Lập báo cáo quản trị để phục vụ cho việc ra quyết định chiến lược (Bước 5) ........ 62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 65

KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................................... 66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG ANH

ABC (Activity Based Costing): hệ thống chi phí dựa trên mức hoạt động

Activity center: trung tâm hoạt động

Activity consumption cost driver: tiêu thức phân bổ chi phí các hoạt động

Activity: Hoạt động

Cost center: trung tâm chi phí

Cost driver: tiêu thức phân bổ chi phí

Cost pool: tổ hợp chi phí

GAAP (General Accepted Accounting Principles): những nguyên tắc kế toán chung

được thừa nhận

MT: Modern Trade - kênh bán hàng hiện đại tập trung ở một địa điểm lớn (siêu thị,

cửa hàng tiện lợi,..)

HORECA: Hotel – Restaurant – Catering – khách hàng liên quan ngành công nghiệp

thực phẩm và đồ uống cho ngành nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ ăn uống liên

quan.

TT: Traditional Trade – kênh bán hàng truyền thống (tiểu thương ở chợ,…)

Resource: nguồn lực

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT:

CP: chi phí

CPNC trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp

CPNVL trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp

GVHB: Giá vốn hàng bán

Hệ thống ABC: Hệ thống kế toán chi phí dựa theo mức hoạt động

NV: nhân viên

NVKD: Nhân viên kinh doanh

QL: quản lý

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: So sánh chi phí dựa trên mô hình truyền thống và chi phí dựa trên mô

hình ABC (Garrisson, 2012, trang 291-294) ............................................. 12

Bảng 2.1 - Danh mục sản phẩm và nhà cung cấp được phân loại theo nhóm 1 –

Hàng nhập khẩu từ nước ngoài về, bán tại thị trường Việt Nam ............... 34

Bảng 2.2 - Danh mục sản phẩm và nhà cung cấp được phân loại theo nhóm 2 –

Hàng được mua và bán lại tại thị trường Việt Nam................................... 35

Bảng 2.3 - Danh mục sản phẩm và nhà cung cấp được phân loại theo nhóm 3 –

Hàng mua tại Việt Nam được xuất khẩu ra nước ngoài ............................ 36

Bảng 2.4 - Bảng kê một số mã sản phẩm trong danh mục hàng hóa ........................ 39

Bảng 2.5 - Bảng tổng hợp giá trị hàng rong biển mua vào tháng 09/2017 ............... 41

Bảng 2.6 – Bảng tổng hợp giá trị hàng mua phát sinh trong tháng 09/2017 ............ 41

Bảng 2.7 - Bảng tính giá xuất kho một số mã sản phẩm trong tháng 09/2017 ......... 43

Bảng 2.8 - Bảng tính giá vốn hàng bán của một số mã sản phẩm tháng 09/2017 .... 44

Bảng 3.1 – Bảng liệt kê các khách hàng hiện tại của doanh nghiệp ......................... 49

Bảng 3.2 – Các hoạt động được thực hiện tại bộ phận kho ...................................... 51

Bảng 3.3 – Nhóm các hoạt động thành các trung tâm hoạt động ở bộ phận kho ..... 52

Bảng 3.4 – Các hoạt động được thực hiện tại bộ phận văn phòng ........................... 53

Bảng 3.5 – Nhóm các hoạt động thành các trung tâm hoạt động tại bộ phận văn

phòng.......................................................................................................... 55

Bảng 3.6 – Bảng thống kê các trung tâm hoạt động tại Công ty TNHH Kato Sangyo

Việt Nam .................................................................................................... 56

Bảng 3.7 – Tỷ lệ phân bổ chi phí nguồn lực cho các trung tâm hoạt động .............. 58

Bảng 3.8 – Hệ số hoạt động tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam ................. 61

Bảng 3.9 – Báo cáo bộ phận Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam ..................... 64

DANH MỤC CÁC HÌNH

H ì n h 2 .1 – Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam .......................... 31

H ì n h 2 .2 – Quy trình bán hàng – thu tiền .................................................................. 37

Hình 1.1 - Mô hình kế toán chí phí dựa trên hoạt động .............................................. 9

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: So sánh hệ thống chi phí truyền thống và hệ thống chi phí theo hoạt động

ABC ......................................................................................................... 14

Sơ đồ 1.2: Minh họa mối quan hệ giữa chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp với đối

tượng tập hợp chi phí ............................................................................... 17

Sơ đồ 3.1 – Mô hình ABC tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam ................... 62

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của nghiên cứu

Tính cho đến hôm nay, khái niệm nhà phân phối đã thực sự trở nên quen thuộc

với cả nhà sản xuất và người tiêu dùng. Không như trước đây, người ta quan niệm là

trung gian chỉ gây tốn phí và mất thời gian, thì thực tế cho thấy các nhà phân phối đã

làm tốt vai trò quan trọng của mình giúp cho cả bên bán và bên mua cảm thấy thuận

lợi trong giao dịch buôn bán.

Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam đã ra đời với chức năng là nhà phân

phối mang những sản phẩm từ các nhà sản xuất uy tín đến tay người tiêu dùng Việt

Nam. Trước những yêu cầu về giá cả, chất lượng, tính nhanh chóng trong giao hàng

và sức ép cạnh tranh từ đối thủ, Ban giám đốc Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam

đặt ra những yêu cầu rất cao đối với thông tin kế toán quản trị, và chủ yếu là thông

tin về doanh thu, chi phí của từng sản phẩm, từng khách hàng để nhằm đưa ra những

quyết định phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế của công ty, đặc biệt là về giá cả

hàng hoá.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy doanh nghiệp chỉ mới thành lập hơn 3 năm, còn

non trẻ và đang áp dụng hệ thống kế toán chi phí truyền thống trong thực trạng các

khoản phí phát sinh tại doanh nghiệp là rất nhiều, đa dạng, phức tạp, và ắt hẳn cách

phân bổ chi phí theo phương pháp truyền thống trước đây đã dần tỏ ra không phù

hợp. Nói một cách cụ thể hơn, hiện tại doanh nghiệp chỉ mới phân bổ trực tiếp được

các biến phí (giá vốn hàng bán) đến khách hàng, và chưa phân bổ chi phí chung đến

các khách hàng nên chưa có cơ sở đánh giá khả năng sinh lợi theo khách hàng mà

doanh nghiệp đang có. Vì vậy doanh nghiệp nên có một sự thay đổi trong hệ thống

kế toán chi phí của mình, cái mà có thể giúp doanh nghiệp phân bổ được chi phí

chung đến từng khách hàng hoặc sản phẩm của mình để quản lý doanh nghiệp và có

cơ sở để ra những quyết định chiến lược, mang lại nhiều lợi nhuận hơn nữa cho doanh

nghiệp mình.

Qua tìm hiểu cho thấy, hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC – Activity

Based Costing) có thể được xem là giải pháp tốt cho những vấn đề phát sinh nêu trên.

2

Với ABC, những chi phí phát sinh sẽ được theo dõi một cách toàn diện cho từng hoạt

động gắn liền với việc cung cấp sản phẩm đến từng khách hàng, có thể khắc phục

được nhược điểm của hệ thống chi phí truyền thống và vì thế thông tin chi phí được

cung cấp bởi ABC có mức độ chính xác cao hơn, có khả năng đáp ứng được nhu cầu

thực tiễn của Công ty và đây cũng là lí do tôi chọn đề tài này.

Giải quyết tốt được đề tài trên cũng là một trong những biện pháp nhằm nâng

cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp còn non trẻ như Kato Sangyo Việt Nam và góp

phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và đứng vững trên thị trường.

2. Các nghiên cứu trước đây có liên quan

* Trên thế giới

- Robin Cooper (1991); Profit Priorities from Activity-Based Costing; Havard

Business Review chỉ ra rằng ABC giúp nhà quản trị tháo gỡ được vướng mắc về chi

phí trong các khâu thiết kế, sản xuất và cung ứng sản phẩm. Bên cạnh đó, ABC còn

là một công cụ tốt nhất mà nhà quản lý có thể thấy được bức tranh tổng quan về cách

doanh thu được tạo ra và nguồn lực được sử dụng thông qua các sản phẩm, thương

hiệu, khách hàng và kênh phân phối, từ đó thấy được nhiều lợi nhuận hơn.

- Timo Pirttila và Petri Hautaniemi (1995); Activity-based costing and distribution

logistics management; International journal of production economics chỉ ra rằng chi

phí của loại hình doanh nghiệp vận tải sẽ được trình bày chi tiết thông qua ABC chứ

không riêng gì ở loại hình doanh nghiệp sản xuất mới được áp dụng. Và hiển nhiên

là ABC được triển khai để kiểm soát các hoạt động một cách chính xác hơn và kịp

thời hơn những cách tính chi phí khác.

- Lin, Collins and Su (2001) đã bàn về ứng dụng Hệ thống ABC trong quản lý chuỗi

cung ứng. Tác giả chỉ ra sự cần thiết của việc thực hiện ABC trong ngành công nghiệp

sản xuất để nâng cao hệ thống kế toán chi phí vì sự leo thang của chi phí chung và sự

lỗi thời của phương pháp phân bổ chi phí truyền thống như giờ công hay số giờ máy.

* Tại Việt Nam

- Nguyễn Phong Nguyên, 2005. Xây dựng mô hình vận dụng ABC và TOC trong

việc xác định kết cấu sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam. Luận

3

văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trình bày thực trạng vận dụng

mô hình ABC và TOC ở các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam và trên thế giới. Đề

tài đã tìm hiểu và trình bày được những vấn đề mang tính lý luận về mô hình ABC

và TOC, tuy đã được vận dụng ở các nước phát triển trên thế giới nhưng vẫn còn rất

mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Đề tài đã nêu lên sự cần thiết phải sử

dụng mô hình này trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

- Nguyễn Việt Hưng, Trần Thứ Ba, 2016. Nhân tố ảnh hưởng đến sự hạn chế vận

dụng mô hình ABC trong kế toán quản trị tại các doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí

phát triển và hội nhập số 31, tháng 11-12/2016. Trình bày nghiên cứu mô hình đánh

giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hạn chế vận dụng ABC tại các doanh nghiệp Việt

Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố tác động đến sự Hạn chế chế vận dụng

mô hình ABC vào các doanh nghiệp Việt Nam gồm: Hạn chế về nhận thức, Thiếu

nguồn lực, Tâm lý hạn chế thay đổi, Chưa xây dựng chiến lược kinh doanh đòi hỏi

sử dụng mô hình ABC, Không xây dựng mục tiêu cho từng giai đoạn triển khai gắn

với khen thưởng hợp lý.

- Nguyễn Việt Hưng, 2017. Những nhân tố cản trở đến vận dụng phương pháp

phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động vào các doanh nghiệp Việt Nam.

Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án đã chứng

minh mô hình nghiên cứu gồm có chín nhân tố tác động ảnh hưởng tiêu cực đến việc

vận dụng phương pháp ABC vào các doanh nghiệp Việt Nam. Mô hình này cũng chỉ

rõ mức độ tác động của từng nhân tố mang tính riêng biệt với đặc điểm của Việt Nam.

Đây chính là bản đồ giúp doanh nghiệp tham khảo để xây dựng kế hoạch vận dụng

phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động vào thực tế tại đơn vị,

với những giải pháp cụ thể, linh hoạt và có những bước chuẩn bị cần thiết để hạn chế

ảnh hưởng của những nhân tố trên.

Dựa vào các nghiên cứu đã trình bày ở trên cho thấy việc nghiên cứu và vận

dụng phương pháp ABC vào thực tế các doanh nghiệp còn rất ít, chủ yếu chỉ là nghiên

cứu liên quan đến công ty sản xuất, điều này thể hiện sự mâu thuẫn là về học thuật,

phương pháp ABC được quan tâm rất nhiều nhưng về áp dụng thực tế còn rất hạn

chế, đặc biệt trong các công ty của các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, các nghiên

4

cứu thể hiện việc ứng dụng ABC vào kế toán doanh nghiệp đặc biệt là loại hình doanh

nghiệp chuyên về thương mại và phân phối như Công ty TNHH Kato Sangyo Việt

Nam là gần như rất hạn chế. Đây chính là khe hổng về phương pháp ABC tại Việt

Nam. Nghiên cứu này sẽ góp phần làm sáng tỏ cách thức tìm hiểu nhược điểm của

tình hình kế toán chi phí của doanh nghiệp thương mại, điều kiện đầu tiên để thay đổi

hệ thống kế toán chi phí. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng nhằm thể hiện được phương

hướng, nội dung vận dụng ABC vào doanh nghiệp. Kết quả của nghiên cứu nhằm

giúp nhà quản trị doanh nghiệp có thể nhìn thấy được kết quả kinh doanh theo từng

bộ phận trước và sau khi áp dụng ABC vào đơn vị.

3. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống những vấn đề lý luận về hệ thống chi phí dựa trên mức độ hoạt động

(ABC), các yếu tố cần thiết khi thực hiện. Từ đó đánh giá những ưu điểm, nhược

điểm của hệ thống này làm cơ sở cho việc đề xuất vận dụng ABC tại doanh nghiệp.

- Phân tích thực trạng tình hình công tác kế toán chi phí tại Công ty TNHH Kato

Sangyo Việt Nam.

- Đề xuất công tác xây dựng và ứng dụng ABC vào hệ thống kế toán chi phí của

doanh nghiệp.

4. Câu hỏi nghiên cứu

- Cơ sở lý luận của ABC như thế nào là đủ để có thể định hướng ứng dụng vào

hệ thống kế toán chi phí của doanh nghiệp?

- Thực trạng tình hình công tác kế toán chi phí tại Công ty TNHH Kato Sangyo

Việt Nam như thế nào?

- Làm thế nào để có thể xây dựng và áp dụng ABC vào hệ thống kế toán chi phí

của doanh nghiệp?

5. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là những vấn đề thực tiễn của quá trình

quản lý chi phí của công ty và việc vận dụng ABC để xác định chi phí tính cho sản

phẩm tại Kato Sangyo phục vụ cho nhu cầu ra quyết định và kiểm soát tốt chi phí.

5

6. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: các nội dung liên quan đến công tác phân bổ chi phí chung tại

Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam.

7. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu

định tính. Trong khảo sát định tính, tác giả sử dụng các công cụ phỏng vấn ý kiến nhân

viên và nhà quản trị của các phòng ban. Tác giả thực hiện theo các giai đoạn sau:

Giai đoạn thứ nhất, tác giả dùng phương pháp lý thuyết nền là tập hợp những

tài liệu và công trình nghiên cứu có giá trị của một số tác giả trong và ngoài nước có

liên quan đến mô hình ABC. Các tài liệu và công trình nghiên cứu này thể hiện những

quan điểm riêng của từng tác giả về khái niệm, ưu điểm, nhược điểm, mô hình vận

dụng ABC. Qua đó, phương pháp so sánh và đánh giá những tài liệu thu thập được,

luận văn sẽ cố gắng tổng hợp và nêu bật được những vấn đề mang tính lý luận của

ABC để có cơ sở cần thiết cho việc định hướng vận dụng mô hình ABC vào Công ty

TNHH Kato Sangyo Việt Nam.

Giai đoạn thứ hai là thông qua việc trình bày về cơ sở lý luận của mô hình ABC

tác giả sẽ tiến hành khảo sát thực tế tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam cũng

như những điều kiện cần thiết để vận dụng mô hình ABC. Phương pháp nghiên cứu

chính của tác giả là phỏng vấn trực tiếp, ứng dụng phương pháp phỏng vấn bán cấu

trúc bằng một bảng câu hỏi chưa hoàn thiện, tác giả khai thác các thông tin cần thiết

thể hiện được thực trạng quản lý chi phí của doanh nghiệp, từ đó tổng hợp được những

nhược điểm của hệ thống kế toán chi phí để từ đó đưa ra giải pháp.

Giai đoạn thứ ba cũng là giai đoạn cuối cùng, thông qua các tài liệu nghiên cứu

được, và những nhược điểm của hệ thống kế toán chi phí của doanh nghiệp, tác giả

tìm hiểu về sự vận dụng của mô hình ABC, tác giả sẽ so sánh và phân tích về những

điều kiện để vận dụng mô hình ABC vào Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam.

Nguồn dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu từ các bài viết, nghiên

cứu hàn lâm trước đây ở các quốc gia. Các số liệu thống kê được công bố chính thức

6

tại Việt Nam. Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn trực tiếp trong luận văn và được

thể hiện chi tiết trong mục tài liệu tham khảo.

Nguồn dữ liệu sơ cấp: luận văn tiến hành lấy ý kiến từ các cá nhân liên quan

thông qua bảng câu hỏi. Đối tượng được phỏng vấn là nhân viên công ty và nhà quản

trị.

8. Bố cục của luận văn

Đề tài được thực hiện bao gồm 66 trang, biểu bảng, hình vẽ, sơ đồ và phụ lục,

ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC)

Chương 2: Thực trạng về kế toán chi phí tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam

Chương 3: Xây dựng Hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC) tại Công ty TNHH

Kato Sangyo Việt Nam

7

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHI PHÍ DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG

(ABC)

1.1 Tổng quan về mô hình ABC

1.1.1 Mô hình ABC

a. Mô hình ABC là gì?

* Trước khi tìm hiểu về mô hình ABC, tác giả có một số thuật ngữ cần làm

rõ như sau:

- Chi phí (cost): sự hao tổn về nguồn lực để đạt được một mục tiêu. (Đoàn Ngọc

Quế, 2015, trang 330)

- Đối tượng chịu chi phí (Cost object): sản phẩm, dịch vụ, khách hàng,…Tuỳ

theo yêu cầu thông tin quản trị của nhà quản lý mà xác định các đối tượng chịu chi

phí sao cho thích hợp.

- Hoạt động (activity): Một hoạt động có thể là một hành động riêng lẻ hoặc là

tập hợp của nhiều hành động có mối quan hệ với nhau. (Blocher, 2010, trang 129)

- Nguồn lực (resource): nguồn lực là một yếu tố kinh tế cần thiết để thực hiện

các hoạt động như là nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị,..(Blocher, 2010, trang 129)

- Tiêu thức phân bổ chi phí (cost driver): là nguồn gốc phát sinh chi phí, ví dụ

như số lượng sản phẩm hoặc mức độ hoạt động. (Đoàn Ngọc Quế, 2015, trang 330)

- Trung tâm chi phí (cost center): một bộ phận, có mối quan hệ rõ ràng giữa

các chi phí của các nguồn lực với các sản phẩm hoặc dịch vụ của bộ phận đó, mà các

nhà quản trị của nó chỉ chịu trách nhiệm đối với các chi phí có thể kiểm soát phát sinh

trong bộ phận đó. (Đoàn Ngọc Quế, 2015, trang 330)

* Hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC)

ABC được xem là một giải pháp thay thế cho phương pháp phân bổ chi phí

theo phương pháp truyền thống và nó được xem như là một phương pháp tính chi phí

mới.

Vậy, có thể đưa ra khái niệm về phương pháp kế toán phân bổ chi phí theo hoạt

động (ABC) như sau: “ABC là phương pháp xác định chi phí dựa trên các hoạt động

căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và hoạt động tạo ra chi phí. Bao gồm việc xác

8

định các hoạt động và chi phí nguồn lực, sau đó tập hợp chi phí các nguồn lực vào

hoạt động và phân bổ chi phí từ các hoạt động cho đối tượng tập hợp chi phí theo

mức độ sử dụng hoạt động của đối tượng”

(Blocher, 2010, trang 129)

b. Phương pháp tiếp cận hai giai đoạn trong phân bổ chi phí và thiết kế hệ thống

ABC

Dựa vào các khái niệm nêu trên và tham khảo mô hình ABC của tác giả Garrison năm

2012 thì để có thể thực hiện được ABC, toàn bộ quá trình kinh doanh phải được chia

ra làm nhiều nhóm các hoạt động. Sơ đồ bên dưới thể hiện quá trình để xác định được

những hoạt động chính này. Để thiết lập được những hoạt động cần thiết cho ABC,

những qui trình giống nhau phải được nhóm lại với nhau hoặc những hoạt động tác

động lên sản phẩm và những hoạt động tác động lên khách hàng phải được tách ra để

lập nên hai nhóm hoạt động riêng rẽ và đồng nhất.

* Thiết kế Hệ thống ABC

“Hệ thống ABC hoạt động theo 5 bước dưới đây:

Bước 1: Xác định Hoạt động, Đối tượng tập hợp chi phí hoạt động, và Đơn vị đo

lường hoạt động

Bước 2: Phân bổ chi phí chung cho các hoạt động

Bước 3: Tính tỷ lệ phân bổ của từng hoạt động

Tỷ lệ phân bổ = Tổng chi phí của từng hoạt động/Tổng số lượng hoạt động

Bước 4: Phân bổ chi phí chung cho các sản phẩm/khách hàng

Chi phí chung phân bổ cho đối tượng chịu chi phí = Tỷ lệ phân bổ * Tiêu thức phân

bổ chi phí

Bước 5: Lập báo cáo quản trị”

(Garrison, 2012, trang 279)

CPNVL

CPNC

CP giao

Chi phí chung

trực tiếp

trực tiếp

hàng

(Chi phí sản xuất và chi phí phi sản xuất)

---------------------------Phân bổ giai đoạn 1----------------------------

Phân bổ trực tiếp

Phân bổ trực tiếp

Phân bổ trực tiếp

Hoạt

Hoạt

Hoạt

Hoạt

Hoạt động

động 1

động 2

động 3

động 4

khác

---------------------------Phân bổ giai đoạn 2----------------------------

Đối tượng chịu chi phí:

Sản phẩm, Đơn hàng của khách hàng, Khách hàng

Không phân bổ

9

(Garrison, 2012, trang 285)

Hình 1.1 - Mô hình kế toán chí phí dựa trên hoạt động

Từ mô hình trên, tác giả trích dẫn nội dung của phân bổ 2 giai đoạn bằng diễn giải

dưới đây:

Trước khi phân bổ giai đoạn 1: Xác định chi phí phí nguồn lực và các hoạt

động.

Bước đầu tiên trong việc thiết kế một Hệ thống ABC là tiến hành phân tích hoạt

động để xác định chi phí nguồn lực và hoạt động của công ty. Hầu hết các công ty

đều ghi lại chi phí nguồn lực trong các tài khoản cụ thể trong hệ thống kế toán.

Thông qua phân tích hoạt động, một công ty xác định công việc cụ thể mà nó

thực hiện để phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các phân tích hoạt

động bao gồm thu thập dữ liệu từ các tài liệu và hồ sơ hiện có cũng như thu thập dữ

liệu bổ sung bằng các bảng câu hỏi, quan sát, hoặc phỏng vấn các nhân sự chủ chốt.

Các câu hỏi mà các thành viên của đội ABC thường đặt ra cho nhân viên hoặc

nhà quản lý thu thập dữ liệu hoạt động bao gồm:

• Bạn làm công việc hoặc hoạt động nào?

• Bạn dành bao nhiêu thời gian để thực hiện các hoạt động này?

10

• Các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động này là gì?

• Hoạt động có giá trị gì đối với sản phẩm, dịch vụ, khách hàng hay tổ chức?

* Phân bổ giai đoạn 1: Phân bổ chi phí nguồn lực cho các hoạt động

Chi phí dựa trên hoạt động sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí để phân bổ chi

phí đến các hoạt động. Bởi vì các tiêu thức phân bổ chi phí của các nguồn lực được

sử dụng là từ các hoạt động, công ty nên chọn tiêu thức phân bổ có mối quan hệ nhân

– quả với chi phí nguồn lực.

Chi phí của các nguồn lực có thể được phân bổ cho các hoạt động bằng cách

phân bổ trực tiếp. Phân bổ trực tiếp đòi hỏi phải đo lường việc sử dụng nguồn lực

thực tế theo từng hoạt động.

* Phân bổ giai đoạn 2: Phân bổ chi phí hoạt động đến đối tượng chịu chi phí.

Bước cuối cùng là phân bổ chi phí cho các hoạt động hoặc cho các đối tượng

chịu chi phí dựa trên tiêu thức phân bổ chi phí thích hợp. Đối tượng chịu chi phí tiêu

biểu cho một hệ thống chi phí là sản phẩm và dịch vụ; tuy nhiên, cũng có thể bao gồm

khách hàng, dự án hoặc đơn vị kinh doanh.

(Blocher, 2010, trang 132)

1.1.2 Vai trò của ABC

Chi phí dựa trên hoạt động (ABC) là phương pháp xác định chi phí chính xác.

ABC cũng là một sự đổi mới gần đây trong kế toán chi phí, nó đang nhanh chóng

được các công ty chấp nhận trong nhiều tổ chức với nhiều ngành nghề và trong chính

phủ và các tổ chức phi lợi nhuận.

(Blocher, 2010, trang 127)

Nhờ công nghệ phát triển hiện nay nên phương pháp ABC được triển khai thông

qua phần mềm máy tính, cho phép sử dụng các dữ liệu tài chính và chuyên môn

nghiệp vụ để phục vụ phân tích chính xác, hiệu quả và liên tục.

Đồng thời, phần mềm cho phép so sánh đối chiếu các thông tin quan trọng phục

vụ việc ra quyết định của nhà quản trị.

Mặt khác, thông tin ABC đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống thông

tin quản lý, hệ thống quản lý theo hoạt động khai thác dữ liệu chính từ ABC.

(Nguyễn Thị Minh Phương, 2017, trang 79)

11

1.1.3 Lợi ích và hạn chế của ABC

a. Lợi ích của ABC

Số lượng các công ty chấp nhận và ứng dụng Hệ thống ABC ngày càng

tăng từ những năm 1980 bởi những lợi ích mà ABC mang lại là khá nhiều. Ban đầu,

rất nhiều công ty ứng dụng Hệ thống ABC để giảm sự méo mó trong chi phí của sản

phẩm, nhưng bên cạnh đó những lợi ích của ABC mà nhiều công ty sẽ có được như

là:

- Đo lường lợi nhuận tốt hơn: ABC cung cấp thông tin chi phí chính xác và sự

chính xác hơn trong việc đo lường lợi nhuận sản phẩm và lợi nhuận khách hàng.

Thông tin lợi nhuận chính xác hơn sẽ dẫn đến sự đúng đắn khi ra quyết định chiến

lược về giá, các dòng sản phẩm, các phân khúc thị trường mục tiêu cho công ty.

- Ra quyết định tốt hơn để cải thiện quy trình: việc xác định chi tiết các thông

tin về chi phí sẽ giúp ích doanh nghiệp trong chiến lược marketing, định giá bán hợp

lý, quyết định có nên tiếp tục kinh doanh sản phẩm hay ngừng kinh doanh…Bên cạnh

đó, doanh nghiệp có cơ sở tốt hơn, mạnh dạn đàm phán ký kết hợp đồng nhanh chóng

với nhiều mức giá khác nhau.

b. Hạn chế của ABC

- Chi phí để phát triển Hệ thống ABC là rất lớn: cần một nguồn lực lớn để duy

trì, và thực sự tốn kém nhiều chi phí hơn so với một hệ thống kế toán truyền thống,

vì các dữ liệu liên quan đến nhiều các hoạt động phải được thu thập, kiểm tra và nhập

vào hệ thống một cách thường xuyên hơn. Tuy nhiên có thể nói chi phí để duy trì là

nhiều hơn lợi ích từ tính chính xác của các dữ liệu này mang lại.

- Một số khoản chi phí sản xuất chung sẽ khó phân bổ, thêm vào đó sẽ gặp khó

khăn trong việc xác định các trung tâm chi phí và các hoạt động một cách đầy đủ và

tiêu thức phân bổ.

- Vận dụng ABC có thể dẫn đến việc thay đổi về cơ cấu tổ chức: vì sẽ lệ thuộc

nhiều vào quy trình sản xuất kinh doanh và muốn thay đổi một doanh nghiệp đã hoạt

động theo khuôn khổ là việc không dễ dàng.

- ABC gây ra khó khăn khi chuẩn bị các báo cáo phục vụ phạm vi ngoài doanh

nghiệp: mặc dù phương pháp chi phí dựa trên hoạt động cung cấp chi phí chính xác

12

hơn phương pháp chi phí truyền thống, nhưng nó không thường xuyên sử dụng cho

các báo cáo bên ngoài. Đầu tiên, các báo cáo bên ngoài thì ít chi tiết hơn các báo cáo

bên trong doanh nghiệp. Trên các báo cáo bên ngoài doanh nghiệp, chi phí mỗi sản

phẩm sẽ không được trình bày. Giá vốn và hàng tồn kho được đưa ra, nhưng nó không

được phân chia ra theo từng sản phẩm. Nếu một vài sản phẩm bị ước tính chi phí thấp

hơn hay cao hơn, lỗi có xu hướng bù lại cho nhau khi chi phí sản phẩm ghép lại với

nhau.

(Garrisson, 2012, trang 297)

1.1.4 So sánh chi phí dựa trên mô hình truyền thống và chi phí dựa trên mô

hình ABC

Theo Garrisson thì sự khác biệt về đặc điểm của ABC và hệ thống chi phí truyền

thống được thể hiện ở quan điểm về chi phí, tiêu thức phân bổ chi phí và đối tượng

tập hợp chi phí như bảng 1.1 và sơ đồ 1.1 như bên dưới.

Bảng 1.1: So sánh chi phí dựa trên mô hình truyền thống và chi phí dựa trên

mô hình ABC (Garrisson, 2012, trang 291-294)

Tiêu chí Hệ thống tính giá thành Hệ thống tính giá thành STT so sánh truyền thống theo ABC

Không phân bổ chi phí bán Phân bổ chi phí bán hàng và chi

Quan điểm hàng và chi phí quản lý phí quản lý doanh nghiệp đến 1 chi phí doanh nghiệp vì được xem đối tượng chịu chi phí (sản

là chi phí thời kỳ phẩm, khách hàng,…)

Từng đối tượng tập hợp chi phí

có đơn vị đo lường hoạt động Tiêu thức phân bổ liên Tiêu thức riêng trên cơ sở mối quan hệ quan đến khối lượng, sản 2 phân bổ nhân quả giữa các hoạt động và lượng sản xuất (Giờ công chi phí những đối tượng tập hợp chi phí lao động hoặc giờ máy) (không liên quan đến khối

lượng)

13

Tiêu chí Hệ thống tính giá thành Hệ thống tính giá thành STT so sánh truyền thống theo ABC

Chỉ phân bổ chi phí sản xuất

Đối tượng Phân bổ tất cả chi phí sản chung được sử dụng bởi các sản

3 tập hợp chi xuất chung cho các sản phẩm cho các sản phẩm đó. Đối

phí phẩm tượng tập hợp chi phí là các hoạt

động

14

Hệ thống chi phí truyền thống Hệ thống chi phí theo hoạt động (mô hình ABC)

Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất gián tiếp Bước 1: Bước 1:

Phân bổ chi phí gián tiếp cho từng hoạt động Phân bổ chi phí sản chung cho từng phân xưởng Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Phân xưởng 3 Hoạt động A Hoạt động B Hoạt động C

Tỷ lệ phân bổ theo sản lượng Tỷ lệ phân bổ Tỷ lệ phân bổ Tỷ lệ phân bổ Tỷ lệ phân bổ Tỷ lệ phân bổ Tỷ lệ phân bổ Tỷ lệ phân bổ chi phí theo hoạt động

Bước 2: Phân bổ chi phí cho từng sản phẩm Sản phẩm Sản phẩm Bước 2: Phân bổ chi phí cho từng sản phẩm theo tỷ lệ phân bổ Sản phẩm Sản phẩm

Sơ đồ 1.1: So sánh hệ thống chi phí truyền thống và hệ thống chi phí theo hoạt động ABC

15

1.2 Chi phí trong công ty thương mại

1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại

Hoạt động thương mại là mọi hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, đồng nghĩa

với hoạt động kinh doanh. “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc

tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc

cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Hoạt động kinh doanh

thực hiện trong nhiều lĩnh vực sản xuất, lưu thông hàng hóa và dịch vụ.

(Khoản 16, Điều 4, Luật doanh nghiệp 2014)

“Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán

hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục

đích sinh lợi khác”

(Khoản 1, Điều 3, Luật thương mại 2005)

Hai lĩnh vực chủ yếu của hoạt động thương mại là: thương mại hàng hoá và

thương mại dịch vụ.

- Mua bán hàng hoá (Thương mại hàng hóa) là hoạt động thương mại, theo đó

bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận

thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu

hàng hoá theo thỏa thuận.

(Khoản 8, Điều 3, Luật thương mại 2005)

Cung ứng dịch vụ (Thương mại dịch vụ) là hoạt động thương mại, theo đó một

bên (gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và

nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho

bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.

(Khoản 9, Điều 3, Luật thương mại 2005)

Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá

trên thị trường buôn bán hàng hoá, thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi

sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng. Hoạt động thương mại có đặc điểm chủ yếu

sau:

16

- Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn: Mua

hàng và bán hàng qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng.

- Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hoá phân theo từng ngành hàng:

+ Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất – kinh doanh);

+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng;

+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến.

- Quá trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo hai phương thức bán buôn và

bán lẻ, trong đó: Bán buôn là bán hàng hoá cho các tổ chức bán lẻ tổ chức sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của

hàng; bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng.

- Bán buôn hàng hoá và bán lẻ hàng hoá có thể thực hiện bằng nhiều hình thức: bán

thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý, ký gửi, bán trả góp, hàng đổi

hàng ...

Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình: Tổ chức

bán buôn, tổ chức bán lẻ; chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp; hoặc chuyên môi

giới ... ở các quy mô tổ chức: Quầy, cửa hàng, công ty, tổng công ty...và thuộc mọi

thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.

Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói riêng , cần xuất

phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và lợi thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm

phương thức giao dịch, mua, bán thích hợp đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất.

1.2.2 Phân loại chi phí trong công ty thương mại

a. Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả hoạt động kinh

doanh. Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí được chia thành chi phí sản phẩm

và chi phí thời kỳ.

Chi phí sản phẩm được phân bổ cho hàng hoá tự sản xuất hay mua về để bán.

Chi phí sản phẩm được dùng để đánh giá thành phẩm tồn kho hay hàng hoá tồn kho

cho đến khi chúng được bán. Trong kỳ, số hàng hoá được bán, chi phí sản phẩm được

thừa nhận là chi phí, và được gọi là giá vốn hàng bán. Chi phí sản phẩm của hàng hoá

tồn kho ở doanh nghiệp thương mại mua về để bán lại gồm giá mua cộng với chi phí

mua.

17

Chi phí thời kỳ: là những khoản chi phí được xác định theo kỳ thời gian thay

vì theo sản phẩm sản xuất hay hàng hoá mua về. Chi phí thời kỳ được thừa nhận là

chi phí ở kỳ thời gian chúng phát sinh. Tất cả chi phí nghiên cứu và phát triển, chi

phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp đều được xếp vào loại chi phí thời kỳ”

(Phạm Văn Dược, 2010)

b. Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và mục đích ra quyết định: chi

phí trực tiếp – chi phí gián tiếp.

- Chi phí trực tiếp của một đối tượng tập hợp chi phí: là những khoản chi phí có

thể tính thẳng và tính toán bộ cho đối tượng đó. Chi phí trực tiếp gắn liền với đối

tượng tập hợp chi phí, phát sinh, tồn tại, phát triển và mất đi cùng với sự phát sinh,

tồn tại, phát triển và mất đi của đối tượng tập hợp chi phí. Ví dụ như: chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, nó được tính thẳng vào từng đơn đặt

hàng, từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm…

- Chi phí gián tiếp của một đối tượng tập hợp chi phí: là những khoản chi phí

không thể tính thẳng toàn bộ cho đối tượng đó mà phải thực hiện phân bổ theo một

tiêu thức phù hợp. Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí gắn liền với các hoạt động

phục vụ, hỗ trợ cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của nhiều đối tượng tập hợp chi

phí, do đó không thể tính toàn bộ cho bất kỳ đối tượng tập hợp chi phí cá biệt nào. Ví

dụ như chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ cho các đối tượng sử dụng theo số giờ

lao động trực tiếp, số giờ máy, số lượng sản phẩm sản xuất…

Sơ đồ 1.2: Minh họa mối quan hệ giữa chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp với

đối tượng tập hợp chi phí

Tính thẳng và tính toàn bộ Chi phí

trực tiếp Đối tượng tập

hợp chi phí Chi phí Phân bổ

gián tiếp

Đoàn Ngọc Quế và cộng sự (2015)

18

c. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

Cách phân loại này chỉ ra chi phí gắn liền với mức độ hoạt động (số sản phẩm sản

xuất ra, số km đi được, số giờ máy sử dụng…) như thế nào. Việc xem xét chi phí sẽ

thay đổi như thế nào khi mức độ hoạt động thay đổi gọi là sự ứng xử của chi phí. Sự

hiểu biết về cách ứng xử của chi phí là chìa khóa để ra quyết định, nếu nắm được

những biến đổi của chi phí thì nhà quản trị sẽ có khả năng tốt hơn trong việc dự đoán

chi phí cho các tình huống khác nhau sẽ thực hiện trong tương lai.

Dựa trên cách ứng xử chi phí đối với sự thay đổi của mức độ hoạt động có thể

chia toàn bộ chi phí thành ba loại:

- Biến phí: là những chi phí mà tổng giá trị của nó sẽ tăng, giảm theo sự tăng

giảm về mức độ hoạt động. Tổng số của biến phí sẽ tăng khi mức độ hoạt động tăng

và ngược lại. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì biến phí

lại không đổi trong phạm vi phù hợp. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động.

- Định phí: định phí có thể chia làm hai loại như sau

+ Định phí bắt buộc: định phí bắt buộc là những chi phí có liên quan đến

những máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, chi phí ban quản lý, chi phí lương

văn phòng…Những chi phí này có đặc điểm: có bản chất lâu dài và không thể cắt

giảm đến không, cho dù mức độ hoạt động giảm xuống hoặc khi sản xuất bị gián

đoạn.

+ Định phí không bắt buộc: định phí không bắt buộc là những định phí có thể

thay đổi trong từng kỳ dự toán của doanh nghiệp, do hành động của nhà quản trị quyết

định khối lượng định phí này trong từng kỳ kinh doanh. Thuộc loại chi phí này gồm

chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghiên cứu…Định phí không bắt buộc

có bản chất ngắn hạn và có thể giảm trong những trường hợp cần thiết.

- Chi phí hỗn hợp: loại chi phí này chiếm một tỷ lệ cao khi hoạt động sản xuất

kinh doanh phát triển. Chi phí hỗn hợp là chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả

yếu tố bất biến và yếu tố khả biến. Ớ mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp

thường thể hiện các đặc điểm của định phí, ở mức độ hoạt động vượt mức căn bản nó

19

thể hiện đặc điểm của biến phí. Sự pha trộn giữa phần bất biến và khả biến có thể

theo những tỷ lệ nhất định.

Ví dụ: chi phí về điện thoại có thể xem là chi phí hỗn hợp trong đó phần bất biến

được xem là chi phí thuê bao, phần khả biến là chi phí tính trên thời gian gọi.

Như vậy:

- Phần bất biến: thường phản ánh chi phí căn bản, tối thiểu để duy trì phục vụ

và để giữ dịch vụ đó luôn ở tình trạng sẵn sàng phục vụ.

- Phần khả biến: thường phản ánh chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng vượt quá

định mức. Do đó yếu tố khả biến sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức sử dụng.

Đoàn Ngọc Quế và cộng sự (2015)

d. Phân loại chi phí kinh doanh theo yêu cầu quản lý tài chính và hạch toán.

- Chi phí mua hàng.

- Chi phí bán hàng bao gồm:

+ Chi phí nhân viên bán hàng.

+ Chi phí vật liệu bao bì.

+ Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ bán hàng.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản hàng hoá.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.

+ Các chi phí khác.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp, bao gồm.

+ Chi phí nhân viên quản lý.

+ Chi phí vật liệu quản lý.

+ Chi phí đồ dùng văn phòng.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý chung.

+ Thuế, phí và lệ phí.

+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài.

+ Các chi phí bằng tiền khác.

Chi phí quản lý doanh nghiệp là bộ phận chi phí gián tiếp nằm trong chi phí kinh

doanh của doanh nghiệp thương mại.

20

1.2.3 Hệ thống kế toán chi phí cho các công ty thương mại

Trong phần này sẽ trình bày sự phát triển của hệ thống chi phí.

Theo Kaplan and Cooper (1998) một công ty cần hệ thống kế toán chi phí để

thực hiện ba chức năng chính sau:

- Đánh giá hàng tồn kho, tính giá vốn để lập báo cáo tài chính.

- Ước tính chi phí cho các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ và khách hàng.

- Cung cấp các thông tin kinh tế phản hồi để nhà quản lý điều hành kinh doanh

hiệu quả hơn.

Theo lịch sử phát triển, thiết kế hệ thống đo lường chi phí của công ty trải qua

4 giai đoạn. Trong cuốn Cost and Effect của Kaplan and Cooper (1998) đã tóm tắt

bốn giai đoạn phát triển của kế toán chi phí:

Giai đoạn 1: Thông tin không thích hợp cho báo cáo tài chính

Hệ thống kế toán này không cung cấp thông tin thích hợp cho việc lập báo cáo tài

chính. Có nhiều nguyên nhân, có thể do hệ thống kiểm thống kiểm soát nội bộ yếu

kém nên bỏ sót các nghiệp vụ, ghi chép sai nội dung kinh tế, phương pháp kế toán

ghi nhận sai về giá trị hàng tồn kho. Giai đoạn này thường tồn tại ở các công ty mới

thành lập chưa đủ thời gian và nguồn lực để xây dựng hệ thống tài chính kế toán vững

vàng hoặc ở các công ty được xây dựng từ lâu dựa trên lý thuyết và phương pháp lỗi

thời, hệ thống không được cập nhật.

Giai đoạn 2: Hướng về báo cáo tài chính

Đặc điểm của hệ thống kế toán chi phí giai đoạn này:

- Đạt được yêu cầu thông tin lập báo cáo tài chính,

- Thu thập chi phí theo trung tâm trách nhiệm, nhưng chưa theo hoạt động và quá

trình kinh doanh.

- Chi phí sản phẩm bị bóp méo

- Bỏ sót hay chi phí tính cho khách hàng bị bóp méo

- Thông tin phản hồi cho nhà quản lý thường quá trễ, không chi tiết, hay chi phí thu

thập rất tốn kém.

21

Ở giai đoạn này, hệ thống báo cáo được hoàn thành ngắn hơn và ít các bút toán

điều chỉnh. Cung cấp thông tin thích hợp phù hợp với các chuẩn mực kế toán và yêu

cầu của thuế, đồng thời cũng phù hợp với chuẩn mực kiểm toán và kiểm soát nội bộ.

Tuy nhiên hệ thống ở giai đoạn này vẫn chưa cung cấp thông tin thích hợp cho

mục đích chính để quản trị: ước tính chi phí cho các hoạt động và quá trình kinh

doanh để tính chi phí, lợi nhuận cho từng sản phẩm, dịch vụ hay khác hàng; cung cấp

thông tin hữu ích để cải tiến quá trình kinh doanh.

Giai đoạn 3: Điều chỉnh, phù hợp với yêu cầu quản lý, tách biệt

Nhờ vào sự phát triển của hệ thống mạng và máy tính (thế kỷ XX – những năm

80), việc tính toán chi phí đã rẻ và nhanh hơn. Hệ thống vẫn tiếp tục giữ được việc

lập báo cáo tài chính đúng chuẩn mực, đồng thời cũng cung cấp các phản hồi dựa trên

các thông tin tài chính và phi tài chính để kiểm soát hiệu quả và cải thiện kinh doanh

tốt hơn.

Tuy nhiên, hệ thống kế toán chi phí này chưa được liên kết với các hệ thống

điều hành, hệ thống báo cáo tài chính, hệ thống dự toán điều này làm tăng chi phí

quản lý và gây khó khăn khi thông tin từ các hệ thống trái ngược lẫn nhau.

Giai đoạn 4: Hợp nhất quản trị chi phí và báo cáo tài chính

Trong giai đoạn này, thông tin từ phương pháp ABC và hệ thống phản hồi điều

hành sẽ hợp nhất và cung cấp cho việc lập báo cáo tài chính. Thông tin được thiết kế

để ra quyết định gia tăng lợi ích và cải thiện quá trình kinh doanh ngay trong quá trình

kiểm soát. Phương pháp ABC cung cấp các thông tin hỗ trợ lập dự toán trong việc

tính toán các nguồn lực trong toàn đơn vị.

(Nguyễn Việt Hưng, 2017)

Mặc dù nhiều ví dụ ban đầu của ABC bắt nguồn từ doanh nghiệp sản xuất,

nhưng ABC vẫn được ứng dụng nhiều trong các công ty dịch vụ và thương mại.

Chi phí dựa trên hoạt động nêu ra một số vấn đề thú vị khi áp dụng cho tổ chức

dịch vụ công cộng như Bưu điện Hoa Kỳ. Chi phí phát thư từ ngoại thành lớn hơn rất

nhiều so với chi phí phát thư ở khu vực nội thành. Tuy nhiên, đối với tính công bằng

và mục tiêu xây dựng cộng đồng, Bưu điện không thể tính giá cao hơn cho khách

hàng ở những vùng sâu vùng xa. Trong trường hợp này, chi phí dựa trên hoạt động là

22

có giá trị để hiểu được, quản lý được và giảm chi phí chứ không phải cơ sở cho các

quyết định về giá.

(Charles T.Horngren, 2012, trang 159)

Trong một công ty thương mại thì ngoài chi phí giá vốn hàng bán ra thì chi phí

chung chính là những chi phí phi sản xuất: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp.

- Chi phí bán hàng: dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá

trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới

thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm,

hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...

(Khoản 1, điểm a, Điều 91, Thông tư 200/2014/TT-BTC)

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của

doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền

lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí

công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu

văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền

thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện,

nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách,

hội nghị khách hàng...)

(Khoản 1, điểm a, Điều 92, Thông tư 200/2014/TT-BTC)

1.2.4 Phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động cho các công ty

thương mại

Việc phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động cho các công ty thương mại

cũng cơ bản giống như các doanh nghiệp khác được thể hiện thông qua trình tự 6

bước dưới đây:

* Xây dựng mục tiêu cho phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức

độ hoạt động.

Để triển khai phương pháp ABC, theo Turney (2005) các thành phần sau cần được

chú ý: nguồn lực, hoạt động, trung tâm hoạt động, tiêu thức phân bổ nguồn lực, tập

hợp chi phí theo hoạt động, nhân tố sử dụng chi phí, tiêu thức phân bổ chi phí theo

23

hoạt động, đối tượng chi phí. Tuy nhiên, điều đầu tiên trước khi muốn triển khai ABC

là mục tiêu của mô hình sẽ giải quyết được vấn đề nào cho doanh nghiệp, theo

Adebayo (2006) khi quyết định triển khai ABC, các nhà quản trị cần trả lời các câu

hỏi sau để xác lập mục tiêu triển khai:

- Động lực chính để triển khai ABC là gì?

- Phát biểu mục tiêu gì khi triển khai ABC? Thiết kế như thế nào để phù hợp

với mục tiêu?

- Làm cách nào để phương pháp này trở thành chức năng chính của công ty?

Hay làm thế nào từ mô hình bên ngoài trở thành nhu cầu nội tại của công ty?

- Vai trò thực sự của ABC là gì đối với công ty?

Mục đích của những câu hỏi này dùng để xác định điều kiện trước và sau khi áp dụng

ABC, nhằm chuẩn bị cho những thay đổi.

* Xây dựng nhóm để triển khai phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức

độ hoạt động.

Quan điểm của Cooper (1990) là thông tin từ phương pháp ABC là một hệ thống

hỗ trợ kiểm soát quản trị, không đơn thuần là công việc của kế toán, nếu không được

hỗ trợ thì khó mà thành công.

Để thực hiện mô hình này, cần chọn lựa những cá nhân tham gia xây dựng dự

án. Những cá nhân này là hạt nhân đòi hỏi phải có kiến thức ở các lĩnh vực khác nhau,

vừa có tư duy tổ chức, vừa có kinh nghiệm về hệ thống của đơn vị muốn triển khai

(Cooper, 1990). Tuỳ vào quy mô công ty mà có số thành viên thích hợp, nhưng theo

Turney (2005) đề xuất tối thiểu nên có 4 người tham gia:

- Trưởng nhóm: người xây dựng chiến lược hoạt động cho toàn nhóm

- Kế toán: ghi nhận chi phí tại đơn vị (có kinh nghiệm về hệ thống tổ chức và

hệ thống kế toán hiện tại)

- Quản đốc

- Kỹ sư: có nhiều kinh nghiệm làm việc

Tóm lại, nhóm triển khai ABC cần có kiến thức tổng quát, am hiểu kiến thức về

phương pháp mới và quản trị.

24

* Nhận diện các hoạt động chính trong doanh nghiệp

Theo Turney (2005) việc mô tả và nhận diện các hoạt động trong doanh nghiệp là

điểm chính yếu của toàn bộ việc xây dựng ABC. Điều này có tác dụng giúp kế toán

xác định được những gì thật sự xảy ra trong hoạt động kinh doanh của công ty và hệ

thống ghi nhận chi phí được xây dựng trên những nghiệp vụ có thật (Innes and

Mitchell, 1998). Để nhận diện các hoạt động, có thể áp dụng một trong các cách sau:

- Xây dựng từ điển hoạt động: Theo Kaplan and Cooper (1998) từ điển hoạt động là

tài liệu được dùng để liệt kê và định nghĩa tất cả các hoạt động chính được nhóm triển

khai thực hiện. Theo kinh nghiệm, từ điển hoạt động chỉ nên liệt kê từ 10 đến 30 hoạt

động chủ yếu. Các hoạt động sử dụng nguồn lực/thời gian của đơn vị khoảng dưới

5% thì có thể loại bỏ để đơn giản bớt từ điển hoạt động. Tóm lại, từ điển hoạt động

được hiểu đơn giản là phân tích quy trình kinh doanh bằng cách liệt kê các hoạt động

chính của các bộ phận chức năng.

- Phân tích chức năng: Theo Turney (2005) phân tích chức năng là dựa vào sơ đồ tổ

chức của công ty mô tả các chức năng chủ yếu của một bộ phận, sau đó tiếp tục chia

nhỏ các chức năng này đến khi đạt được mục đích của việc xây dựng ABC. Công

việc này được thực hiện bằng cách khảo sát các nhân viên làm việc trong bộ phận đó,

sau đó tiếp tục chi tiết thêm các hoạt động. Tuy nhiên, nếu quá chi tiết các hoạt động

sẽ làm phương pháp phân bổ chi phí mới khó xử lý.

+ Nhóm và gộp các hoạt động: Cooper (1990) đề nghị gộp các hoạt động lại với

nhau để đơn giản xử lý nếu số lượng hoạt động được chi tiết ra quá nhiều. Để gộp

nhóm các đối tượng có thể dùng trung tâm hoạt động, theo thứ bậc hoặc theo quy

trình kinh doanh của đơn vị:

Gộp nhóm các hoạt động thành trung tâm hoạt động: Turney (2005) đề xuất là

trung tâm hoạt động sẽ là tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau trong

cùng một phòng ban. Mục đích của việc lập các trung tâm hoạt động là đơn giản

hoá quản trị chức năng hay quá trình. Các câu hỏi giúp cho việc thu thập thông

tin để tạo trung tâm hoạt động là: những công việc gì được thể hiện trong trung

tâm hoạt động, hoạt động nào tiêu tốn nhiều nguồn lực nhất trong trung tâm

25

hoạt động, hoạt động nào đang lãng phí nguồn lực mà có thể cải tiến, làm thế

nào để hoạt động hướng tới nhu cầu khách hàng.

Gộp nhóm hoạt động theo thứ bậc: Theo Blocher, hoạt động theo thứ bậc được

hiểu là một dạng phân loại khác của chi phí cho hoạt động theo mối quan hệ

nhân quả. Theo cách phân loại này, hoạt động được nhóm thành 4 nhóm sau:

Nhóm 1- Chi phí hoạt động ở cấp độ đơn vị sản phẩm: chi phí được đưa thẳng

trực tiếp vào sản phẩm ví dụ như chi phí nhân công trực tiếp hay chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp

Nhóm 2 - Chi phí hoạt động ở cấp độ lô sản phẩm: chi phí sẽ được tập hợp vào

các hoạt động gắn liền với nhóm đơn vị sản phẩm.

Nhóm 3 - Chi phí hoạt động ở cấp độ sản phẩm: chi phí được tính vào hoạt động

gắn liền với việc hỗ trợ hay sản xuất một loại sản phẩm.

Nhóm 4 - Chi phí hoạt động ở cấp độ toàn doanh nghiệp: chi phí (có thể xem là

chi phí thời kỳ) tập hợp vào hoạt động gắn liền với sự tồn tại của doanh nghiệp.

Gộp nhóm hoạt động theo quy trình kinh doanh: Kaplan and Cooper (1998) cho

rằng nên nhóm các hoạt động theo quy trình kinh doanh thành một vài hoạt động

chính. Khi phân tích, nên xem xét các hoạt động chính yếu có khả năng kết hợp

với các hoạt động khác mà không làm thay đổi bản chất sau khi kết hợp.

* Tính chi phí cho mỗi hoạt động

Sau khi nhận diện hoạt động của đơn vị, bước kế tiếp là tính chi phí cho mỗi

hoạt động. Đây được xem là bước phân bổ chi phí đầu tiên. Turney (2005) cho rằng:

tiêu thức tập hợp và phân bổ chi phí đầu tiên thể hiện mối liên kết giữa nguồn lực và

hoạt động.

Phương pháp tập hợp chi phí:

Phương pháp quy nạp trực tiếp: áp dụng đối với chi phí phát sinh liên quan đến

một loại hoạt động và chi phí được tập hợp trực tiếp vào hoạt động đó.

Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng đối với chi phí phát sinh liên quan đến

nhiều loại hoạt động và nên lựa chọn tiêu thức phù hợp trước khi tiến hành phân bổ

chi phí liên quan đến từng hoạt động.

26

Tập hợp chi phí cho các hoạt động phải:

- Xác định tỷ lệ phân bổ

- Xác định đại lượng cho mỗi một loại hoạt động

- Xác định số chi phí phân bổ cho từng loại hoạt động

* Xác định tiêu thức phân bổ lần hai cho hoạt động

Chi phí các nguồn lực có thể được đưa vào các hoạt động theo mức sử dụng

thực tế hay được phân bổ theo số ước tính. Trong trường hợp không theo dõi được

theo mức sử dụng thực tế, doanh nghiệp có thể dùng phương pháp ước tính với mục

tiêu phân bổ chi phí các nguồn lực vào các hoạt động sao cho chính xác.

Độ chính xác của việc phân bổ chi phí phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức

phân bổ chi phí phù hợp. Cách lựa chọn tiêu thức này có thể thực hiện được bằng

cách phỏng vấn nhân viên làm việc thường xuyên liên quan đến hoạt động này.

Kaplan and Cooper (1998) cho rằng có ba dạng khác nhau của tiêu thức phân bổ cho

hoạt động:

Tiêu thức phân bổ dựa trên nghiệp vụ: là tiêu thức ít tốn kém nhất, dựa trên

giả định rằng mỗi hoạt động thực hiện đòi hỏi cùng một nguồn lực như nhau

Tiêu thức phân bổ dựa trên thời gian: sử dụng thời gian để đánh giá hoạt động,

đòi hỏi phải tính toán độ dài thời gian cho mỗi hoạt động.

Tiêu thức phân bổ dựa trên cường độ: tiêu thức này sử dụng để tính các chi

phí trực tiếp mỗi lần khi hoạt động thực hiện một nhiệm vụ. Tiêu thức dựa trên cường

độ là tiêu thức chính xác nhất, tuy nhiên lại tốn kém nhất khi áp dụng.

Khi xác định một tiêu thức phân bổ chi phí cho

hoạt động, doanh nghiệp phải giải thích được mối quan hệ giữa tiêu thức phân bổ và

tổng chi phí được phân bổ cho sản phẩm.

* Phân bổ chi phí hoạt động cho đối tượng chịu chi phí cuối cùng

Là giai đoạn cuối cùng trong mô hình ABC, phân bổ chi phí các hoạt động hoặc

nhóm hoạt động vào đối tượng tập hợp chi phí: sản phẩm, khách hàng, dịch vụ,…

Việc phân bổ chi phí này được căn cứ vào tiêu thức phân bổ chi phí.

27

1.2.5 Ý nghĩa của kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC)

Đối với công ty thương mại, thì việc tính giá vốn hàng bán để giúp cho các nhà

quản trị và các cổ đông quản lý nguồn lực. Vì không có yêu cầu báo cáo cho đối

tượng bên ngoài về giá vốn hàng bán chi tiết nên các công ty này chỉ tính giá vốn

hàng bán theo đúng như hướng dẫn của các chế độ kế toán hiện hành.

Tuy nhiên nhân tố ảnh hưởng đến việc tính giá vốn hàng bán sản phẩm là sự

chính xác của thông tin, như đã biết, các công ty thương mại thường không phân bổ

chi phí chung vào giá vốn hàng bán nên giá vốn của các công ty này thường ít chính

xác. Trong nhiều trường hợp, một hệ thống kế toán chi phí dựa trên hoạt động

(Activity Based Costing System) được áp dụng sẽ làm được việc ước tính chính xác

hơn các chi phí chung của sản phẩm.

Một doanh nghiệp nên áp dụng ABC khi nhìn thấy các nhược điểm của cách

tính phí truyền thống như sau:

- Không xác định được chính xác các chi phí sản phẩm.

- Chế độ báo cáo không hỗ trợ công tác quản lý và ra quyết định kinh doanh.

- Không có cái nhìn khái quát về toàn doanh nghiệp.

- Không xác định được mức lãi cho từng đối tượng.

- Không hiểu rõ và gắn kết với cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp.

- Hạn chế về khả năng thích ứng với thay đổi linh hoạt theo sự biến động và

mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường.

- Không cung cấp thông tin phản hồi cho các nhà quản trị trong việc kiểm soát

hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp.

Ngoài ra việc áp dụng ABC đòi hỏi sự thay đổi một cách toàn diện về nhận thức

cũng như cách thức quản lý, đồng thời lợi ích mang lại từ phương pháp này cho doanh

nghiệp cần phải có thời gian mới nhìn thấy được (lợi ích dài hạn), trong khi thực tế

nhiều doanh nghiệp do quá hào hứng với số lượng lợi nhuận trước mắt mà cảm thấy

không thích thú nhiều với phương pháp ABC. Từ đó, ta có thể thấy phương pháp

ABC chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi những thay đổi đó được lên kế hoạch từ trước

khi áp dụng. Các doanh nghiệp cần lập kế hoạch rõ ràng cho các bộ phận thực hiện

theo cách thức dựa trên ABC đối với từng quy trình từ sản xuất, bán hàng, quản

28

lý…Nếu không, việc áp dụng ABC chắc chắn sẽ không thể mang lại hiệu quả như

mong đợi. Như vậy, ABC không chỉ đơn thuần là một kỹ thuật phân tích chi phí mà

nó còn là một cách thức quản lý doanh nghiệp hoàn toàn mới, không chỉ riêng lẻ một

bộ phận nào mà đối với toàn bộ công ty.

Nguyễn Thị Minh Phương (2017)

29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Việc vận dụng tốt hệ thống kế toán chi phí theo hoạt động sẽ hỗ trợ cho doanh

nghiệp trong việc kiểm soát chi phí và ra quyết định chính xác hơn. Tuy nhiên các

nhược điểm của kế toán chi phí theo hoạt động này cũng là trở ngại cho doanh nghiệp

khi quyết định áp dụng vào hệ thống kế toán tại đơn vị.

Cân nhắc giữa lợi ích đạt được và chi phí bỏ ra, doanh nghiệp sẽ quyết định là

có nên áp dụng hay không. Mặc dù vậy, với xu thế hiện tại cần phải lựa chọn và áp

dụng kế toán chi phí hợp lý giúp cho nhà quản trị có được thông tin thích hợp phục

vụ cho việc ra quyết định. Kế toán chi phí theo hoạt động (ABC) sẽ là phương pháp

thích hợp đối với các doanh nghiệp thoả mãn các điều kiện sau:

- Sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh có sự đa dạng về mặt

hàng, chủng loại, có tính cạnh tranh cao/thấp giữa các sản phẩm và đa dạng cả về

hình thức mua/bán. Quy trình kinh doanh sản phẩm đòi hỏi phải có sự kết hợp nhiều

giai đoạn xử lý hàng và nhiều hoạt động.

- Chi phí chung chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, kinh doanh

và ngày càng có xu hướng tăng lên.

- Tính không chính xác của mô hình kế toán chi phí mà doanh nghiệp đang áp

dụng làm cho thông tin sai lệch.

- Có sử dụng phần mềm quản lý kế toán trong công tác kế toán.

30

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH KATO SANGYO

VIỆT NAM

2.1 Giới thiệu Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam là công ty có sự góp vốn từ Công ty

TNHH Kato SC Asia Investment, thành lập ngày 02 tháng 10 năm 2013 với ngành

nghề là thực hiện quyền nhập khẩu và xuất khẩu thực phẩm, nước giải khát, và các

nhu yếu phẩm hàng ngày. Nhiệm vụ chính của Kato Sangyo Việt Nam là mang những

sản phẩm từ các nhà sản xuất uy tín đến tay người tiêu dùng Việt Nam.

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ

Lĩnh vực hoạt động: Xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối các mặt hàng như thức

ăn, đồ uống và nhu yếu phẩm hằng ngày khác vào các hệ thống siêu thị và chuỗi cửa

hàng tiện lợi tại thị trường Việt Nam.

Phương châm hoạt động: Nhà phân phối theo mô hình OROSHI tại Nhật Bản

tại Việt Nam. Đây là giải pháp tốt nhất cho chuỗi cung ứng ngày càng phát triển ở

Việt Nam, nhiều nhà cung cấp sẽ không bán hàng trực tiếp với nhà bán lẻ mà thông

qua một trung gian duy nhất. Đó là nhà phân phối (hay còn gọi là OROSHI).

2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý

Tính đến tháng 09/2017 công ty có 18 nhân viên, được phân chia thành 2 khối

là khối kinh doanh và khối hỗ trợ kinh doanh, nhưng thông thường công ty sẽ phân

chia theo địa điểm làm việc là bộ phận kho và bộ phận văn phòng.

Về cơ cấu tổ chức quản lý, công ty được tố chức như sơ đồ dưới đây:

31

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

THỦ KHO KIÊM TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN TRƯỞNG TRƯỞNG ĐIỀU HÀNH

KINH DOANH

GIAO NHẬN HÀNG

NHÂN VIÊN HÀNH KẾ TOÁN VIÊN

NHÂN VIÊN

NHÂN VIÊN NHÂN VIÊN CHÍNH (KHO)

KINH DOANH/XUẤT

MARKETING

NHẬP LIỆU

NHẬP KHẨU

Hình 2.1 – Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam

(Nguồn: Bộ máy tổ chức nội bộ - Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam)

32

Tổng giám đốc là người quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của Doanh nghiệp.

Phó giám đốc là người đồng quản lý và điều hành, thay mặt tổng giám đốc ra

một số quyết định được uỷ quyền trong doanh nghiệp.

Trưởng phòng kinh doanh và phòng kinh doanh là bộ phận chịu trách nhiệm

thực hiện các hoạt động bán hàng tới khách hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng

của công ty nhằm mục tiêu nâng cao doanh số, thị phần.

Thủ kho kiêm trưởng điều hành giao nhận và nhân viên kho là người chịu trách

nhiệm quản lý kho hàng, điều hành hàng giao đến khách hàng và điều hành việc nhận

hàng từ nhà cung cấp.

Kế toán trưởng và kế toán viên là một bộ phận chịu trách nhiệm quản lý các

khoản thu – chi, tài chính (nguồn vốn, các khoản đầu tư) của công ty. Đồng thời bộ

phận này trực tiếp tổ chức công việc kế toán doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu pháp

luật hiện hành, dựa trên cơ cấu, đặc trưng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để

lập sổ sách, tài liệu kế toán, tính toán giá vốn sản phẩm, trả lương, bảo hiểm, các

khoản công nợ của công ty đối với khách hàng, ngân hàng và các đối tượng khác phải

hợp pháp, chính xác, rõ ràng, đảm bảo quyền lợi cho các bên.

2.1.4 Đặc điểm tài chính và kế toán

a. Cơ cấu bộ máy kế toán

Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam là một công ty trách nhiệm hữu hạn

được thành lập tại Việt Nam.

Chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường của Công ty nằm trong phạm vi 12

tháng. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích theo nguyên tắc giá gốc. Báo

cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp gián tiếp.

Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức bộ máy kế

toán tập trung, nghĩa là toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp được tiến hành

tập trung tại phòng kế toán của công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ở văn phòng

Hưng Yên không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ thuê kho và dịch vụ giao nhận

của nhà cung cấp dịch vụ, hợp đồng dịch vụ này đã bao gồm các nhân viên được bố

trí kiểm tra công tác kế toán ban đầu (thu thập hóa đơn đầu vào, kiểm tra với hàng

thực nhận và chuyển hóa đơn đó vào kho TPHCM). Vào cuối mỗi tuần, nhân viên

33

phụ trách này sẽ gửi toàn bộ chứng từ giao nhận hàng của khu vực miền Bắc vào văn

phòng kho tại thành phố Hồ Chí Minh, nhân viên kho sẽ tập hợp, xử lý chứng từ ban

đầu và gửi về phòng kế toán tại trụ sở chính.

Phòng kế toán gồm 3 nhân viên: kế toán kiêm hành chính, kế toán tổng hợp và

kế toán trưởng.

b. Chức năng của bộ phận kế toán

Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành

của Nhà nước, phản ánh trung thực kết quả hoạt động của công ty; phân tích tình hình

tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ…trong công ty và báo cáo định kỳ hoặc đột

xuất theo yêu cầu của Giám đốc

Chủ trì xây dựng, soạn thảo các văn bản có liên quan đến công tác tài chính, kế

toán, các quy định về quản lý chỉ tiêu tài chính trình Giám đốc ban hành hoặc đề xuất

với Lãnh đạo công ty trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chủ trì làm việc với cơ quan thuế, kiểm toán.

Chủ trì hướng dẫn công tác hạch toán nghiệp vụ kế toán tài chính trong toàn

công ty theo quy định pháp luật hiện hành, kiểm tra việc thực hiện chế độ hạch toán

kế toán, quản lý tài chính và các chế độ chính sách khác liên quan đến công tác tài

chính, kế toán của các đơn vị trực thuộc. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho các kế

toán viên và hướng dẫn các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của cấp trên

về công tác tài chính kế toán.

Kiểm tra định kỳ về công tác kế toán, thực hiện chế độ chính sách, kỷ luật thu

chi tài chính, kế toán vốn và các loại tài sản khác trong công ty nhằm thực hiện đúng

các chế độ chính sách của Nhà nước đã quy định. Chủ trì phối hợp các phòng ban

thực hiện công tác nghiệm thu, quyết toán theo đúng quy định.

Là đầu mối phối hợp với các phòng, ban tham mưu, đơn vị thành viên trong

việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán….tài sản của công ty.

34

2.1.5 Đặc điểm sản phẩm và quy trình cung cấp sản phẩm

a. Đặc điểm sản phẩm

Thực hiện quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu, quyền phân phối bán buôn và bán lẻ

các mặt hàng. Sản phẩm mà công ty đang buôn bán thuộc mặt hàng thực phẩm công

nghệ, thực phẩm khô.

Có thể chia thành các nhóm sản phẩm như sau:

Nhóm 1: Hàng nhập khẩu từ nước ngoài về, bán tại thị trường Việt Nam bao gồm

các mặt hàng sau:

Bảng 2.1 - Danh mục sản phẩm và nhà cung cấp được phân loại theo nhóm 1 –

Hàng nhập khẩu từ nước ngoài về, bán tại thị trường Việt Nam

Nhà cung cấp Sản phẩm

Thực phẩm ăn liền (rong biển tẩm gia vị, tẩm

wasabi,..) NICO-NICO FOODS(S)

PTE LTD Thực phẩm nguyên liệu (rong biển cuộn cơm, rong

biển làm cơm nắm)

Nước sốt sushi, nước sốt gia vị Nhật Otafuku Sauce Co., Ltd

Nước ép trái cây, nước ép rau củ, trà sữa đóng hộp Uni-President (Thailand)

35

Nhóm 2: Hàng mua và bán lại trong nước (Việt Nam) bao gồm các mặt hàng sau:

Bảng 2.2 - Danh mục sản phẩm và nhà cung cấp được phân loại theo nhóm 2 –

Hàng được mua và bán lại tại thị trường Việt Nam

Nhà cung cấp Sản phẩm

Mì, miến, hủ tiếu, bún, phở đóng gói/đóng hộp các loại Acecook Vietnam JSC mang thương hiệu Acecook

Gia vị rắc cơm SGM

Nước sốt mì Ý NISSIN SEIFUN

Ngũ cốc (ngũ cốc ăn sáng),

Thực phẩm mặn (cà chua đóng lon, trái oliu đóng

lon…),

Gia vị (tương cà, tương ớt, sốt salad...),

Thực phẩm ngọt (trái cây ngâm, đào, lê ngâm…), Togico

Thực phẩm khô (nui Ý, mì Ý…),

Dầu ăn (dầu hướng dương, dầu oliu...),

Thực phẩm đông lạnh (khoai tây đông lạnh, bắp đông

lạnh)

Ngô ngọt đóng lon Dong Giao Corp

Bột lòng trắng, bột lòng đỏ trứng LIFES FOOD

Nitto-Fuji International Bột các loại (bột chế biến thức ăn, bột làm bánh) Vietnam Co, Ltd.

36

Nhóm 3: Hàng mua tại Việt Nam, xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm các mặt hàng

sau:

Bảng 2.3 - Danh mục sản phẩm và nhà cung cấp được phân loại theo nhóm 3 –

Hàng mua tại Việt Nam được xuất khẩu ra nước ngoài

Nhà cung cấp Sản phẩm

Nitto-Fuji International Bột các loại (bột chế biến thức ăn, bột làm bánh) Vietnam Co, Ltd.

Thực phẩm đông lạnh (xúc xích, thịt xông khói, Nipponham VN pate gan…)

Đậu hũ các loại (chiên, túi, tròn, vị Nhật) B-Carry

Hạt, trái cây sấy khô (nho khô, hạnh nhân, óc FINEFOOD chó…)

Thực phẩm lạnh tráng miệng (bánh flan, thạch ANH HONG FOOD jelly…)

Thực phẩm lạnh tráng miệng (sữa chua uống, sữa

chua ăn: nhiều vị, nhiều mùi, dâu, cam, có GOTZ

đường…)

House Foods Vietnam Bột làm bánh flan, bột làm kem đá Co.,Ltd

Thực phẩm lạnh tráng miệng (sữa chua ăn, uống: có HF FOOD LTD đường, không đường, dâu tây, cam, đào, xoài…)

Sữa chua uống trẻ em vị tự nhiên, vị cam, vị nho, vị VIXUMILK CORP dâu

Thực phẩm ăn liền (bánh gạo, bánh mặn, bánh TRANG MINH (ONE

tôm…) ONE)

b. Đặc điểm quy trình cung cấp sản phẩm

- Mô hình vận hành của Kato Sangyo Việt Nam (Xem trang sau)

37

Hình 2.2 – Quy trình bán hàng – thu tiền

(Nguồn: Sổ tay những điều nhân viên kinh doanh cần biết – Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam)

38

>> Khách hàng gửi đơn hàng thông qua mail, fax, gửi tin nhắn;

>> NVKD xử lý đơn hàng (kiểm tra chương trình khuyến mãi, sắp xếp ngày giao

hàng, kiểm tra nợ quá hạn…);

>> NVKD chuyển đơn hàng đã xử lý cho nhân viên nhập liệu nhập vào phần mềm

bán hàng;

>> Nhân viên kho in đơn hàng nhân viên nhập liệu đã nhập ra, xuống trực tiếp kho

để soạn hàng lên pallet;

>> Nhân viên kho sau khi soạn xong hàng, sẽ trực tiếp xuất hóa đơn với số lượng

hàng thực tế có tại kho;

>> Nhân viên kho bàn giao pallet hàng, hóa đơn, phiếu giao hàng cho dịch vụ vận

chuyển (tài xế và công nhân);

>> Dịch vụ vận chuyển giao hàng theo sự sắp xếp điểm giao hàng của thủ kho;

>> Dịch vụ vận chuyển giao hàng cùng với hóa đơn VAT, phiếu giao hàng, để khách

hàng nhận hàng và ký xác nhận.

KHO HƯNG YÊN:

>> Khách hàng gửi đơn hàng thông qua mail, fax, gửi tin nhắn;

>> NVKD xử lý đơn hàng (kiểm tra chương trình khuyến mãi, sắp xếp ngày giao

hàng, kiểm tra nợ quá hạn…);

>> NVKD chuyển đơn hàng đã xử lý cho nhân viên nhập liệu nhập vào phần mềm

bán hàng;

>> Đối với kho Hưng Yên, nhân viên kho TPHCM sẽ kiểm tra hàng tồn kho và gửi

đơn hàng đã kiểm tra cho nhân viên kho Hưng Yên soạn hàng lên pallet, giao hàng

cho khách hàng bằng Phiếu giao hàng có đóng dấu của công ty;

>> Nhân viên kho TPHCM sau khi được thông báo soạn xong hàng của nhân viên

kho Hưng Yên, nhân viên kho TPHCM sẽ trực tiếp xuất hóa đơn với số lượng hàng

thực tế;

>> Nhân viên kho bàn giao pallet hàng, hóa đơn, phiếu giao hàng cho dịch vụ vận

chuyển (tài xế và công nhân);

>> Dịch vụ vận chuyển giao hàng theo sự sắp xếp điểm giao hàng của thủ kho ở

TPHCM;

39

>> Nhân viên kho TPHCM sẽ đợi phản hồi là xe giao hàng xong, nhân viên kho ở

TPHCM gửi chuyển phát nhanh hóa đơn trực tiếp cho khách hàng.

* Đặc điểm loại hình kinh doanh ảnh hưởng đến kế toán chi phí tại Kato Sangyo

Việt Nam:

- Kato Sangyo Việt Nam là doanh nghiệp có loại hình kinh doanh đặc thù là

phân phối hàng từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng và các chuỗi nhà hàng, siêu

thị trên cả nước. Hay nói cách khác là nhận hàng theo lô lớn, theo từng container và

sau đó phân bổ đi theo đơn đặt hàng của khách hàng.

- Điều này đồng nghĩa với việc mạng lưới giao hàng của Kato Sangyo Việt Nam

trải khắp toàn quốc, linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng, linh hoạt theo địa điểm

(có một số khách hàng nhận hàng theo xe tải lớn và nhận tại kho tổng, có khách hàng

yêu cầu giao đến hơn 20 siêu thị trong vòng một ngày,…) và hình thức nhận hàng

của khách hàng (có một số khách hàng chỉ nhận hàng buổi sáng, có một số khách

hàng yêu cầu xe đi giao phải xếp hàng từ mười giờ sáng để được giao hàng vào buổi

chiều,…), vậy nên theo đó chi phí phát sinh đa dạng và nhỏ lẻ theo đặc thù này.

2.2 Thực trạng kế toán chi phí tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam

2.2.1 Kế toán chi phí tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam

a. Đối tượng tập hợp chi phí.

- Tập hợp chi phí theo từng mã hàng hóa (mã sản phẩm). Mỗi mã hàng hóa được

theo dõi theo từng tháng từ khi được mua vào, lưu kho cho đến khi bán ra.

- Đề tài sẽ trình bày số liệu về tập hợp chi phí trong tháng 09/2017 tương ứng

với một số mã hàng hóa sau đây, kỳ tính giá vốn hàng bán là 01 tháng.

Bảng 2.4 - Bảng kê một số mã sản phẩm trong danh mục hàng hóa

Mã hàng hóa Tên sản phẩm

001001 Rong biển khô N Aji Gin 6 packs*40

001002 Rong biển khô N Aji Gin 10 packs*40

001003 Rong biển khô N Wasabi Aji Okazu 3bag*20

……….

40

b. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá vốn

- Phương pháp tập hợp chi phí:

- Tập hợp theo phương pháp trực tiếp: đối với giá mua hàng hóa và chi phí mua

trong kì (thuế nhập khẩu, chi phí giao hàng, các loại thuế không hoàn lại khác,…)

- Tập hợp theo phương pháp phân bổ gián tiếp: công ty không phân bổ bất kỳ

chi phí nào theo phương pháp gián tiếp

Tất cả chi phí còn lại không phân bổ: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,

chi phí tài chính, đưa vào chi phí thời kỳ và chỉ dùng để tính lãi lỗ theo tháng, quý,

năm.

- Phương pháp tính giá vốn hàng bán: công ty tính giá vốn hàng bán theo phương

pháp bình quân gia quyền.

c. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá vốn sản phẩm

* Kế toán tập hợp giá trị hàng mua và chi phí phát sinh trong quá trình mua

hàng.

- Giá trị mua hàng hóa: gồm giá mua phải trả theo hóa đơn hoặc hợp đồng không

có thuế VAT vì doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, cộng với thuế

nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và trừ đi chiết khấu thương mại được hưởng.

- Chi phí thu mua hàng hóa: gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc

thu mua hàng hóa như vận chuyển, bốc dỡ hàng, mất mát hao hụt trong định mức,

công tác phí của bộ phận thu mua hàng…

Giá trị thực tế mua hàng =

Giá mua của hàng hóa + Các khoản thuế không hoàn lại + Giảm giá hàng mua,

chiết khấu thương mại, hoa hồng + Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng.

Ví dụ: Trong tháng 09/2017, kế toán nhập kho tất cả các mặt hàng mua vào trong

tháng, và theo dõi theo từng nhà cung cấp, trong từng nhà cung cấp theo dõi theo từng

mã hàng hóa. Bảng bên dưới thể hiện việc nhập kho một số mặt hàng theo nhà cung

cấp rong biển Nico Nico.

41

Bảng 2.5 - Bảng tổng hợp giá trị hàng rong biển mua vào tháng 09/2017

Mua vào trong kì

Tên sản phẩm

hàng

ĐVT

SL

Giá trị

001001

Rong biển khô N Aji Gin 6 packs*40

52

45.556.960

thùng

001002

Rong biển khô N Aji Gin 10 packs*40

8

8.122.253

thùng

Rong biển khô N Wasabi Aji Okazu

001003

28

18.250.481

3bag*20

thùng

Rong biển khô N FW Nori Onigiri

001005

134

289.935.458

100Sh*10

thùng

Rong biển khô Sushi Standard 10

001006

630

904.447.467

(1.35kg)

thùng

…… …….

……..

Tổng giá trị hàng mua vào tháng

1.710.618.168

09/2017

- Sau khi kế toán tính toán giá trị mua hàng của từng nhà cung cấp, kế toán tập

hợp giá trị hàng mua của tất cả các nhà cung cấp theo thời kỳ.

Ví dụ: Trong tháng 09/2017, sau khi tập hợp xong giá trị hàng mua theo từng nhà

cung cấp, kế toán sẽ tổng hợp giá trị hàng mua vào của tất cả các nhà cung cấp trong

tháng theo như bảng bên dưới.

Bảng 2.6 – Bảng tổng hợp giá trị hàng mua phát sinh trong tháng 09/2017

TỔNG GIÁ TRỊ HÀNG NHÀ CUNG CẤP MUA (VND)

Acecook Vietnam JSC 10.174.549.220

Acecook Vietnam JSC - Hung Yen 3.886.113.813

B-Carry 6.607.000

42

TỔNG GIÁ TRỊ HÀNG NHÀ CUNG CẤP MUA (VND)

FINEFOOD 6.237.000

GOTZ 10.324.796

HF FOOD LTD 11.585.454

LIFES FOOD 5.750.000

NICO-NICO FOODS(S) PTE LTD 1.710.618.168

Nipponham VN 3.460.000

Nitto-Fuji International Vietnam 182.094.750

Otafuku Sauce Co., Ltd 163.080.522

SGM 16.000.000

Togico 49.457.450

VIXUMILK CORP 17.342.846

TỔNG CỘNG 16.243.221.019

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam tháng 09/2017)

* Kế toán tính giá xuất kho trong kỳ cho từng mã hàng hóa

Cuối kỳ, thường là theo từng tháng, công ty tính giá xuất kho trong kỳ theo công thức

bên dưới:

(Giá trị tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế mua hàng trong kỳ) Giá xuất kho

trong kỳ = (Số lượng tồn kho đầu kỳ + Số lượng hàng mua vào trong kỳ)

Ví dụ: Trong tháng 09/2017, vào cuối tháng, kế toán kho tổng hợp số lượng và giá trị

tồn kho đầu kỳ, số lượng và giá trị hàng mua vào trong kỳ theo từng mã sản phẩm và

tính giá xuất kho như sau:

43

Bảng 2.7 - Bảng tính giá xuất kho một số mã sản phẩm trong tháng 09/2017

Giá xuất

Tồn kho đầu kì

Mua vào trong kì

Tên sản phẩm

ĐVT

kho trong

hàng

SL

Giá trị

SL

Giá trị

kỳ

Rong biển khô

001001

N Aji Gin

thùng

131

106.053.916

52

45.556.960

6 packs*40

828.475

Rong biển khô

001002

N Aji Gin

thùng

89.344.794

8

8.122.253

88

10 packs*40

1.015.282

Rong biển khô

001003

N Wasabi Aji

thùng

141

87.968.616

28

18.250.481

Okazu 3bag*20

628.515

* Kế toán tính giá vốn hàng bán cho từng mã hàng hóa trong kỳ

Cuối kỳ sau khi tính xong giá xuất kho, kế toán sẽ tính giá vốn hàng bán theo từng

mã sản phẩm theo công thức sau:

Giá vốn hàng bán = Giá xuất kho trong kỳ * Số lượng hàng bán ra trong kỳ

Ví dụ: Trong tháng 09/2017, kế toán kho sau khi tính được giá xuất kho trong kỳ cho

từng mã hàng, kế toán kho sẽ tập hợp số lượng hàng bán ra theo từng mã hàng để tính

giá vốn hàng bán như bảng bên dưới:

44

Bảng 2.8 - Bảng tính giá vốn hàng bán của một số mã sản phẩm tháng 09/2017

Số lượng

Giá xuất

Tên sản phẩm

ĐVT

hàng bán

GVHB

hàng

kho

ra

Rong biển khô N Aji Gin

001001

thùng

828.475

37

30.653.565

6 packs*40

Rong biển khô N Aji Gin

001002

thùng

1.015.282

13

13.198.662

10 packs*40

Rong biển khô N Wasabi

001003

thùng

628.515

17

10.684.761

Aji Okazu 3bag*20

2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí chiếm tỷ

trọng lớn tại công ty, chủ yếu là chi phí khuyễn mãi, chi phí hỗ trợ bán hàng, chi phí

vận chuyển. Những chi phí này tập hợp theo chức năng chi phí, nên cũng dựa vào bộ

phận phát sinh là bộ phận kinh doanh hay bộ phận quản lý để ghi nhận chi phí trong

kỳ.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty không được phân

bổ cho bất kỳ đối tượng chịu chi phí nào, mà chỉ dùng để tính lãi/lỗ cuối kỳ kế toán.

Thực tế, các chi phí này có các khoản liên quan trực tiếp đến từng nhóm sản

phẩm và đến từng nhóm khách hàng nhưng công ty không theo dõi chi tiết mà tổng

hợp toàn bộ theo chức năng chi phí.

Vì vậy tác giả đề xuất sẽ tính một số khoản chi phí này trực tiếp vào chi phí tính

cho khách hàng hoặc chỉ những chi phí nào liên quan đến nhiều loại sản phẩm mới

tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp.

* Chi phí phát hàng mẫu, chạy chương trình quảng cáo.

Tại công ty Kato Sangyo, chi phí quảng cáo thường tập trung ở chi phí lương

nhân viên bán thời gian đi phát hàng mẫu và giá trị hàng dùng để phát mẫu ra thị

trường, chi phí phát hàng mẫu không được dự toán trước, mà thường phát sinh theo

45

tuần, khi trưởng phòng kinh doanh nhìn thấy doanh số của mặt hàng nào đó bị thấp

so với kế hoạch đề ra.

Chi phí quảng cáo phát hàng mẫu này được tập hợp vào tài khoản chi phí bán

hàng. Chi phí này không được phân bổ cho đúng sản phẩm mà nó quảng cáo

* Chi phí khuyến mãi, hỗ trợ bán hàng

Chi phí khuyến mãi, hỗ trợ bán hàng hiện tại được kế toán tập hợp theo kỳ kế

toán phát sinh. Mặc dù chi phí này phát sinh theo từng chương trình khuyến mãi chạy

cho từng khách hàng, nhưng công ty không phân bổ các chi phí này đúng đối tượng

khách hàng có chương trình khuyến mãi, mà tập hợp lại theo đúng chức năng của nó

là chi phí bán hàng.

2.3 Đánh giá, kiểm định thực trạng công tác kế toán chi phí tại Công ty TNHH

Kato Sangyo Việt Nam.

2.3.1 Ưu điểm

- Đơn giản, dễ thực hiện do tập hợp chi phí theo chức năng nên ghi nhận chi phí

theo tài khoản của kế toán tài chính. Sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí

theo tiêu thức phân bổ số lượng

- Dù là một công ty thương mại bán buôn, bán lẻ có phạm vi phát sinh chi phí

rộng, khối lượng phát sinh chi phí cũng rất lớn. Nhưng công ty có một hệ thống kiểm

soát bởi con người và phần mềm cũng khá rõ ràng để quản trị được chi phí phát sinh.

- Dừng lại ở việc chi phí mua hàng tính theo tháng là giải pháp khá đơn giản để

công ty có thể quản lý chi phí theo từng thời kỳ, từ đó hỗ trợ tốt hơn cho công tác

quản lý, tháng trước rút kinh nghiệm việc làm chưa tốt, chi phí ghi nhận chưa đúng

và áp dụng cái tốt hơn cho tháng sau.

- Với ưu điểm là có được giá hàng hóa mua vào từ nhà cung cấp khá ổn định,

nên việc tính giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền hiện đang là

lựa chọn đơn giản tối ưu của công ty.

46

2.3.2 Khuyết điểm

Theo tìm hiểu, rõ ràng ta có thể thấy với hệ thống tính toán ghi nhận chi phí

hiện nay tại công ty không đáp ứng đầy đủ và chi tiết thông tin chi phí để ra được

quyết định chiến lược vì lí do là:

- Hiện tại công ty chỉ tính được chi phí giá vốn hàng bán theo sản phẩm, không

thể hiện được giá vốn hàng bán theo từng khách hàng, vậy nên không có cơ sở để

đánh giá khả năng sinh lợi theo khách hàng. Mà công ty Kato Sangyo là công ty mới

thành lập, đang trong quá trình tìm kiếm khách hàng mới, nếu không đánh giá được

khả năng sinh lợi theo khách hàng thì việc tìm kiếm và duy trì khách hàng sẽ không

có hiệu quả.

- Tất cả các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì công ty không

phân bổ vào bất kì đối tượng chịu chi phí nào (sản phẩm, dịch vụ, khách hàng...) dẫn

đến việc không phân bổ được chi phí thực tế phát sinh cho đúng đối tượng.

- Cơ sở tính giá vốn hàng bán của từng mặt hàng chỉ lấy từ giá trị hàng hóa mua

vào trên hóa đơn, tuy nhiên chi phí mua hàng đi kèm theo thì chưa đầy đủ và không

thật sự chính xác khi dùng để ra quyết định.

- Với những tồn tại như trên, thì chi phí tính cho sản phẩm tại công ty Kato

Sangyo chưa cung cấp đầy đủ thông tin về chi phí cho từng khách hàng, từng sản

phẩm…., và ắt hẳn là không đủ thông tin cần thiết cho nhà quản trị ra quyết định. Vì

vậy, tác giả đề xuất phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp dựa

trên mức độ hoạt động ở mục 3.2 trong phần giải pháp.

47

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong bất kì doanh nghiệp nào Ban giám đốc cũng mong muốn nhanh chóng

thu lợi nhuận cho công ty, vậy nên việc cung cấp thông tin kết quả hoạt động kinh

doanh theo từng đối tượng chịu chi phí một cách đáng tin cậy là điều cần thiết.

Trong nghiên cứu này, đầu tiên tác giả tìm hiểu quy trình làm việc thực tế cũng

như cách thức tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tại

Kato Sangyo Việt Nam. Hạn chế của phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí tại

doanh nghiệp cũng được trình bày trong chương 2 để dễ dàng hơn cho việc trình bày

kiến nghị của đề tài.

Qua những hạn chế được trình bày trong chương 2 cho thấy phương pháp tập

hợp và phân bổ chi phí vẫn còn nhiều hạn chế, vậy nên trong chừng mực của nghiên

cứu và vận dụng phương pháp ABC sẽ khắc phục được những hạn chế vốn có của

phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí mà công ty đang áp dụng hiện nay.

48

CHƯƠNG 3:

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHI PHÍ DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG (ABC) TẠI

CÔNG TY TNHH KATO SANGYO VIỆT NAM

3.1 Phương hướng, nội dung cần hoàn thiện

Tại công ty Kato Sangyo, chi phí tính cho khách hàng chưa tính đến chi phí liên

quan đến hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp, trong khi các chi

phí này phát sinh không nhỏ.

Để tổ chức công tác kế toán chi phí tại công ty Kato Sangyo, tác giả đề xuất

phân bổ các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đến các nhóm khách

hàng để nhà quản trị có thông tin đầy đủ hơn về nguồn lực bỏ ra để giao được sản

phẩm đến tay khách hàng.

Với nhu cầu về thông tin chi tiết đến từng sản phẩm, ngành, khách hàng,…tác

giả đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện kế toán chi phí ABC theo hướng như sau

(thực hiện chi tiết ở phần 3.2):

- Xác định các hoạt động và trung tâm hoạt động

- Tập hợp chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí

- Xây dựng tiêu thức phân bổ chi phí

- Xác định chi phí tính cho khách hàng theo ABC

- Lập báo cáo quản trị so sánh chi phí trước và sau khi áp dụng ABC vào công

ty để thể hiện chi tiết chi phí tính được theo ABC.

Đầu tiên, đối với một công ty thương mại thì việc vận dụng phương pháp ABC

để phân bổ chi phí phát sinh hầu hết từ các hoạt động từ lúc mua hàng cho đến khi

bán hàng đến các chuỗi siêu thị, nhà hàng, khách sạn hay đến tay người tiêu dùng.

Đối với một công ty mới thành lập như Kato Sangyo, thì việc tìm kiếm được và

duy trì khách hàng là điều cực kì quan trọng, vậy nên việc tính toán được khả năng

sinh lợi theo khách hàng là điều mà nhà quản trị nên có được lúc này để đạt được

thông tin hữu ích cho việc chọn lọc khách hàng mục tiêu. Do vậy, việc phân bổ được

chi phí chung đến từng khách hàng sẽ làm tăng thêm độ tin cậy của thông tin về chi

phí.

49

Bước tiếp theo, dựa theo đặc điểm kinh doanh và lượng khách hàng hiện tại của

công ty, tác giả đề xuất đối tượng phân bổ chi phí chung là các khách hàng, các khách

hàng có cùng đặc điểm sẽ được gom nhóm lại để tiện cho việc gọi tên. Sau khi khảo

sát qua danh sách gồm có 160 khách hàng của công ty, tác giả đã tổng kết được 3

nhóm khách hàng tất cả, đây là đối tượng chịu chi phí mà tác giả nhắm đến để ứng

dụng Hệ thống ABC vào việc phân bổ chi phí chung.

+ Nhóm khách hàng 1: Khách hàng thuộc loại hình doanh nghiệp kinh doanh

siêu thị, chuỗi siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi. (gọi tắt là khách hàng thuộc kênh MT)

+ Nhóm khách hàng 2: Khách hàng thuộc loại hình doanh nghiệp kinh doanh

nhà hàng, khách sạn, quán ăn. (gọi tắt là khách hàng thuộc kênh Horeca)

+ Nhóm khách hàng 3: Khách hàng thuộc loại hình doanh nghiệp truyền thống

(khác) (gọi tắt là khách hàng thuộc kênh TT)

Bảng 3.1 – Bảng liệt kê các khách hàng hiện tại của doanh nghiệp

Nhóm khách hàng Kênh Tên khách hàng

Nhóm 1 Aeon Cambodia MT

MT BHX

MT Circle K

MT Citi mart

MT Vinmart

MT Ministop

HORECA Manmaru Nhóm 2

HORECA JP Best Food

HORECA Nakajima

HORECA Uraetei

HORECA Sushi bar

HORECA Tokyo Deli

TT Lotus Food Nhóm 3

TT Togico

TT KHÁC TT

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam tháng 09/2017)

50

3.2 Những giải pháp cụ thể để hoàn thiện

Như đã đề cập ở phần phương hướng, nhiệm vụ thì tác giả đề xuất cải cách kế toán

chi phí của công ty theo ABC như các bước được nhắc đến ở phần 3.1, tuy nhiên các

bước này cũng tương ứng với việc thực hiện mô hình ABC của tác giả Garrisson

(2012)

- Xác định các hoạt động và trung tâm hoạt động

- Tập hợp chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí

- Xây dựng tiêu thức phân bổ chi phí

- Xác định chi phí tính cho khách hàng theo ABC

- Lập báo cáo quản trị so sánh chi phí trước và sau khi áp dụng ABC vào công

ty để thể hiện chi tiết chi phí tính được theo ABC.

Vậy nên, để khắc phục được nhược điểm của hệ thống kế toán chi phí hiện tại

của doanh nghiệp là chưa phân bổ chi phí chung vào đối tượng chịu chi phí thích hợp

thì tác giả đã thực hiện việc thiết kế Hệ thống ABC theo 5 bước như sau:

Bước 1: Xác định các hoạt động cụ thể và trung tâm hoạt động, tập hợp chi phí cho

từng đối tượng chịu chi phí và xác định đơn vị đo lường hoạt động

Bước 2: Phân bổ chi phí chung cho các hoạt động

Bước 3: Tính hệ số hoạt động

Bước 4: Phân bổ chi phí hoạt động cho từng đối tượng chi phí

Bước 5: Lập báo cáo quản trị phục vụ cho việc ra quyết định chiến lược

3.2.1 Xác định các hoạt động cụ thể, đối tượng tập hợp chi phí hoạt động

và đơn vị đo lường hoạt động (Bước 1).

* Xác định hoạt động và gom nhóm lại thành trung tâm hoạt động:

Bước đầu tiên của việc phát triển Hệ thống ABC – Xác định hoạt động cụ thể

thì việc trước tiên phải làm là nhìn nhận lại bộ phận trực tiếp tham gia đến quá trình

cung cấp mua bán hàng hoá, các bộ phận không trực tiếp tham gia thông qua bộ phận

kho và bộ phận văn phòng.

Dù biết là chia nhỏ hơn các bộ phận sẽ phân dịnh rõ được chức năng trong công

ty, tuy nhiên Kato Sangyo là loại hình doanh nghiệp nhỏ nên tạm thời giữ nguyên bộ

máy tổ chức của công ty có 2 bộ phận như sau:

51

- Bộ phận kho (tham gia trực tiếp hoạt động giao/nhận hàng hoá): bộ phận kho

bãi dự trữ hàng, điều hành giao nhận hàng.

- Bộ phận văn phòng: phòng kinh doanh, nhập liệu, kế toán, hành chính, nhân sự.

* Những nhiệm vụ ở bộ phận kho

Tác giả đã chuẩn bị và tiến hành phỏng vấn những người quản lý các bộ phận trong

doanh nghiệp để phân định được hoạt động của từng bộ phận. (Phụ lục 3.1 – Câu hỏi

phỏng vấn) để tập hợp nhiệm vụ chính xác hơn.

Bảng 3.2 dưới đây là tất cả các hoạt động mà tác giả đã khảo sát, phỏng vấn được và

tổng hợp được tại bộ phận kho

Bảng 3.2 – Các hoạt động được thực hiện tại bộ phận kho

Bộ phận kho

Địa điểm thực hiện Hoạt động các hoạt động

- Lên kế hoạch nhận hàng từ nhà cung cấp

- Sắp xếp nhận hàng và đối chiếu số hàng thực nhận với

chứng từ (phiếu giao hàng).

- Kiểm tra số lượng hàng trên phiếu giao hàng với hóa đơn

rồi nhập liệu vào phần mềm số lượng hàng nhận trong ngày Kho hàng - Lên kế hoạch giao hàng (sắp xếp điểm giao hàng)

- Xếp hàng lên pallet vào buổi chiều, sẵn sàng giao cho bên

vận tải vào ngày hôm sau

- In hóa đơn chứng từ, giao chứng từ cùng với hàng cho bên

vận tải

- Luân chuyển hàng từ kho doanh nghiệp đến khách hàng.

Đối tác bên ngoài - Giao chứng từ và hóa đơn tài chính tận tay khách hàng.

(Dịch vụ vận tải – - Sau khi giao hàng thành công, tài xế bàn giao toàn bộ

giao hàng) chứng từ (đã có chữ ký của khách hàng) lại cho nhân viên

kho

52

Sau khi tổng hợp được các nhiệm vụ từ việc phỏng vấn. Từ các nhiệm vụ liệt

kê ở bảng 3.2, tác giả dựa vào đặc điểm tiêu tốn nguồn lực hay cấp độ hoạt động của

từng hoạt động để gom nhóm các nhiệm vụ lại thành các trung tâm hoạt động (Bảng

3.3)

Bảng 3.3 – Nhóm các hoạt động thành các trung tâm hoạt động ở bộ phận kho

Nhiệm vụ ở khu vực kho Trung tâm hoạt động

- Lên kế hoạch nhận hàng từ nhà cung cấp

- Sắp xếp nhận hàng và đối chiếu số hàng thực nhận với

Hoạt động quản lý chứng từ (phiếu giao hàng)

hàng tồn kho - Kiểm tra số lượng hàng trên phiếu giao hàng với hóa

đơn rồi nhập liệu vào phần mềm số lượng hàng nhận

trong ngày

- Lên kế hoạch giao hàng (sắp xếp điểm giao hàng)

- Xếp hàng lên pallet vào buổi chiều, sẵn sàng giao cho

bên vận tải vào ngày hôm sau

- In hóa đơn chứng từ, giao chứng từ cùng với hàng cho

bên vận tải

- Luân chuyển hàng từ kho doanh nghiệp đến khách Hoạt động giao hàng hàng

- Luân chuyển hàng nội bộ từ kho TPHCM ra Hưng Yên

- Giao chứng từ và hóa đơn tài chính tận tay khách hàng.

- Sau khi giao hàng thành công, tài xế bàn giao toàn bộ

chứng từ (đã có chữ ký của khách hàng) lại cho nhân

viên kho

53

* Những nhiệm vụ ở bộ phận văn phòng

Tương tự như ở bộ phận kho, các nhiệm vụ ở bộ phận văn phòng cũng được tập

hợp thông qua quan sát và phỏng vấn từng phòng ban. Khu vực văn phòng bao gồm:

phòng kế toán, xuất – nhập khẩu, kinh doanh, nhập liệu.

Sau khi phỏng vấn xong, tác giả tập hợp kết quả lại và thể hiện ở bảng 3.4 bên

dưới, liệt kê các hoạt động được thực hiện tại bộ phận văn phòng.

Bảng 3.4 – Các hoạt động được thực hiện tại bộ phận văn phòng

Bộ phận văn phòng

Địa điểm thực hiện các Hoạt động hoạt động

* Nhập khẩu:

- Gửi đơn đặt hàng cho nhà cung cấp và chờ xác nhận.

- Xử lý các tờ khai hải quan, nộp thuế cùng với bên

dịch vụ giao nhận để làm thủ tục nhập hàng

- Làm việc với dịch vụ kiểm định để gửi hàng đi kiểm

nghiệm chất lượng sản phẩm của từng lô hàng nhập

về. Phòng xuất nhập khẩu

* Xuất khẩu:

- Xử lý đơn hàng khách hàng nước ngoài gửi đến: đặt

hàng nhà cung cấp, chuẩn bị bảng kê và hóa đơn mua

hàng để làm bộ hồ sơ xuất khẩu

- Gửi tất cả chứng từ và hóa đơn đã chuẩn bị cho bên

dịch vụ giao nhận đi giao hàng đến cửa khẩu bằng

đường bộ.

- Mỗi ngày nhân viên kinh doanh gửi đơn đặt hàng cho

nhà cung cấp và chờ xác nhận số lượng hàng sẽ được Phòng kinh doanh

nhận

54

Bộ phận văn phòng

Địa điểm thực hiện các Hoạt động hoạt động

- Tùy vào hàng cần đợi sản xuất thì phải gửi đơn đặt

hàng sớm hơn thời gian thường lệ và lịch này phải dựa

vào lịch sản xuất được xác nhận từ nhà cung cấp.

- Nhân viên kinh doanh nhận đơn hàng từ khách hàng,

kiểm tra công nợ, chương trình khuyến mãi của từng

đơn hàng

- Nhân viên nhập liệu nhập đơn hàng đã xử lý vào phần

mềm.

- Nhân viên kinh doanh kiểm tra lại đơn hàng sau khi

kho đã sắp xếp hàng lên pallet để xác nhận lại với

khách hàng nếu lượng hàng giao và lượng hàng khách

đặt là chênh lệch.

55

Cũng tương tự như vậy, tác giả tiếp tục gom nhóm các hoạt động thành trung

tâm hoạt động. Bảng 3.5 thể hiện trung tâm hoạt động tại bộ phận văn phòng.

Bảng 3.5 – Nhóm các hoạt động thành các trung tâm hoạt động tại bộ phận văn phòng

Nhiệm vụ ở khu vực văn phòng

Trung tâm hoạt động

- Gửi đơn đặt hàng cho nhà cung cấp và chờ xác nhận (hàng nhập khẩu)

- Xử lý các tờ khai hải quan, nộp thuế cùng với bên dịch vụ giao nhận để làm thủ tục nhập hàng Hoạt động đặt hàng nhập khẩu

- Làm việc với dịch vụ kiểm định để gửi hàng đi kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm của từng lô hàng nhập về.

- Mỗi ngày nhân viên kinh doanh gửi đơn đặt hàng cho nhà cung

cấp và chờ xác nhận số lượng hàng sẽ được nhận.

Hoạt động đặt hàng nội địa

- Tùy vào hàng cần đợi sản xuất thì phải gửi đơn đặt hàng sớm hơn thời gian thường lệ và lịch này phải dựa vào lịch sản xuất được xác nhận từ nhà cung cấp.

- Nhân viên kinh doanh nhận đơn hàng từ khách hàng, kiểm tra công nợ, chương trình khuyến mãi của từng đơn hàng

- Nhân viên nhập liệu nhập đơn hàng đã xử lý vào phần mềm.

- Nhân viên kinh doanh kiểm tra lại đơn hàng sau khi kho đã sắp xếp hàng lên pallet để xác nhận lại với khách hàng nếu lượng hàng giao và lượng hàng khách đặt là chênh lệch Hoạt động xử lý đơn hàng

- Xử lý đơn hàng khách hàng nước ngoài gửi đến: đặt hàng nhà cung cấp, chuẩn bị bảng kê và hóa đơn mua hàng để làm bộ hồ sơ xuất khẩu

Từ những dữ liệu của bảng 3.2, bảng 3.3, bảng 3.4 và bảng 3.5 bên trên, tác giả thống

- Gửi tất cả chứng từ và hóa đơn đã chuẩn bị cho bên dịch vụ giao nhận đi giao hàng đến cửa khẩu bằng đường bộ

kê lại các hoạt động tại doanh nghiệp theo bảng dưới đây để tiện cho việc theo dõi

(Bảng 3.6):

56

Bảng 3.6 – Bảng thống kê các trung tâm hoạt động tại Công ty TNHH

Kato Sangyo Việt Nam

STT Trung tâm hoạt động Bộ phận

1 Đặt hàng nội địa Bộ phận văn phòng

2 Đặt hàng nhập khẩu Bộ phận văn phòng

3 Quản lý hàng tồn kho Bộ phận kho

4 Xử lý đơn đặt hàng Bộ phận văn phòng

5 Giao hàng Bộ phận kho

6 Hoạt động khác Bộ phận kho và văn phòng

* Xác định đối tượng chịu chi phí

Với đặc điểm kinh doanh và phương hướng hoạt động của công ty, thì hiện

tại, khách hàng là mối quan tâm lớn nhất của nhà quản trị. Nên việc đánh giá khả

năng sinh lợi theo khách hàng là quan trọng với công ty nhất hiện giờ. Từ những lí

do đó, tác giả đã chọn đối tượng chịu chi phí là khách hàng để phân bổ chi phí chung

theo tỷ lệ thích hợp.

* Xác định đơn vị đo lường hoạt động

Với các trung tâm hoạt động được tập hợp như bảng 3.6, và với đối tượng chịu

chi phí tác giả lựa chọn là khách hàng thì tác giả đề xuất đơn vị đo lường cho trung

tâm hoạt động như sau.

- Đối với hoạt động đặt hàng nội địa: đơn vị đo lường hoạt động là số đơn

hàng được đặt trong kỳ. Vì đặc thù của công ty là dựa vào số lượng hàng của khách

hàng đặt thì công ty mới đặt hàng từ nhà cung cấp, nên đối với hoạt động đặt hàng

nội địa thì số đơn hàng được đặt trong tháng là thích hợp nhất.

- Đối với hoạt động đặt hàng nhập khẩu: đơn vị đo lường là giá trị của lượng

hàng nhập khẩu được bán ra (giá vốn hàng bán hàng nhập khẩu). Vì đặc điểm là thủ

tục phức tạp, tốn nhiều thời gian trong việc mua hàng nhập khẩu, nên nhân viên thu

mua sẽ dự báo lượng hàng cần trong tháng, và tiến hành đặt hàng, trữ sẵn trong kho

57

để sẵn sàng giao tới khách hàng. Vậy nên, đối với chi phí liên quan đến hoạt động đặt

hàng nhập khẩu phát sinh trong kỳ, tác giả chọn đơn vị đo lường là giá vốn hàng bán

hàng nhập khẩu.

- Đối với hoạt động quản lý hàng tồn kho: đơn vị đo lường là tổng giá trị

hàng bán ra (Tổng giá vốn hàng bán). Tổng hợp báo cáo nhập – xuất – tồn của kế

toán kho, số lượng hàng được trữ trong kho cũng tương đương và không có chênh

lệch nhiều với số lượng hàng bán ra, vậy nên chi phí liên quan đến hoạt động quản lý

hàng tồn kho sẽ được phân bổ theo giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ.

- Đối với hoạt động xử lý đơn đặt hàng: đơn vị đo lường là thời gian xử lý

đơn đặt hàng. Vì mỗi khách hàng có đặc điểm khác nhau ( ví dụ như: khách hàng cần

hẹn trước giờ giao hàng, khách hàng cần tính toán số lượng hàng khuyến mãi, khách

hàng nước ngoài cần làm thủ tục xuất khẩu,…), nên thời gian xử lý đơn hàng của

từng khách sẽ khác nhau, vậy nên tác giả chọn thời gian là đơn vị đo lường cho hoạt

động xử lý đơn đặt hàng.

- Đối với hoạt động giao hàng: đơn vị đo lường là tổng giá trị hàng bán ra

(Tổng giá vốn hàng bán). Điều này hoàn toàn hợp lý vì giá trị hàng bán ra sẽ là đơn

vị đo lường thích hợp nhất cho chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động giao hàng,

vì có bán hàng sẽ có phát sinh chi phí giao hàng.

3.2.2 Phân bổ chi phí chung cho các hoạt động (Bước 2)

Sau khi đã tập hợp được thành các trung tâm hoạt động (Bảng 3.6) thì bước tiếp

theo là tập hợp chi phí chung và phân bổ chi phí chung cho các hoạt động.

Đối với những chi phí có thể tập hợp trực tiếp được cho từng hoạt động thì tác

giả tiến hành tập hợp trực tiếp cho từng hoạt động, còn các chi phí tập hợp chung cho

các hoạt động khác nhau thì sẽ được phân bổ theo tỷ lệ phần trăm cho các hoạt động.

Bảng 3.7 bên dưới thể hiện tỷ lệ phân bổ từng chi phí chung cho từng hoạt động,

tỷ lệ phân bổ này dựa vào việc thu thập kết quả từ quan sát, phỏng vấn nhân viên của

các phòng ban (Phụ lục 3.3). Và các tỷ lệ này được dùng để làm căn cứ tính chi phí

phát sinh theo từng hoạt động (kết quả thể hiện ở bảng 3.8)

58

Bảng 3.7 – Tỷ lệ phân bổ chi phí nguồn lực cho các trung tâm hoạt động

Đặt

Hoạt

Đặt

Hoạt động

hàng

Quản lý

Xử lý đơn

Giao

TỔNG

động

hàng

Chi phí

HTK

đặt hàng

hàng

CỘNG

nhập

khác

nội địa

khẩu

Chi phí bán hàng

CP lương cơ bản

20%

30%

30%

20%

100%

NVKD

CP dụng cụ, đồ

10%

10%

20%

20%

20%

20%

100%

dùng

CP khấu hao TSCĐ

100%

100%

hữu hình

CP vận chuyển,

100%

100%

bốc vác hàng bán

CP thuê

80%

20%

100%

kho bãi

CP bằng tiền

20%

20%

60%

100%

khác

Chi phí quản lý doanh nghiệp

CP lương cơ bản

10%

10%

40%

30%

10%

100%

nhân viên quản lý

CP đồ dùng văn

10%

10%

50%

30%

100%

phòng

CP khấu hao TSCĐ

20%

20%

20%

40%

100%

hữu hình

CP thuê

20%

20%

20%

40%

100%

văn phòng

CP đi lại

10%

50%

40%

100%

công tác

CP dịch vụ mua

20%

20%

20%

40%

100%

ngoài khác

59

Việc phân bổ tỷ lệ phần trăm chi phí chung của doanh nghiệp cho các hoạt động

được thực hiện dựa vào kết quả khảo sát nhân viên các phòng ban để phân chia và

giải thích đính kèm được trình bày bên dưới cho các hoạt động chính như sau:

- Hoạt động đặt hàng nội địa: hoạt động này diễn ra hàng ngày và sử dụng tỷ

lệ chi phí nhỏ nhưng phát sinh đều đặn đối với hầu hết chi phí, cụ thể là hoạt động

này sử dụng tỷ lệ là 10% đối với các chi phí dụng cụ đồ dùng, lương nhân viên quản

lý, chi phí đồ dùng văn phòng và chi phí đi lại công tác. Đối với các chi phí lương

nhân viên kinh doanh, khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê văn phòng và các chi phí

dịch vụ mua ngoài khác thì hoạt động này sử dụng tỷ lệ 20% trên mỗi chi phí phát

sinh.

- Hoạt động đặt hàng nhập khẩu: hoạt động này cần nhiều thời gian của nhân

viên kinh doanh nhất, mặc dù mỗi tháng chỉ nhập 1 lô hàng đối với mỗi nhà cung cấp,

nhưng vì mỗi lô hàng cần hơn 20 ngày để xử lý chứng từ, thuế nhập khẩu và chứng

từ kiểm định chất lượng mỗi lô hàng nhập khẩu về nên hoạt động này tiêu tốn chi phí

đi lại công tác là 50% và lương của nhân viên kinh doanh là 30% trên tổng lương. Và

cũng tương tự như hoạt động đặt hàng nội địa thì các chi phí đồ dùng văn phòng, chi

phí dụng cụ tiêu tốn với tỷ lệ là 10% cho đến 20% đối với các chi phí như khấu hao

tài sản, chi phí thuê văn phòng,…

- Hoạt động quản lý hàng tồn kho: hoạt động này sử dụng chi phí nguồn lực

nhiều nhất là 100% chi phí khấu hao tài sản cố định (thuộc chi phí liên quan đến bán

hàng) và 80% chi phí thuê kho và kế đến là 40% lương nhân viên quản lý. Đối với

các chi phí khác thì hoạt động này sử dụng ở tỷ lệ khoảng 20%.

- Hoạt động xử lý đơn đặt hàng: hoạt động này tiêu tốn nhiều nhất là 50% chi

phí đồ dùng văn phòng (chi phí văn phòng phẩm, chi phí bảo trì trang in,…) vì khi

xử lý đơn hàng, nhân viên cần in nhiều chứng từ liên quan đến các bộ phận để kiểm

tra chéo nhau, và chứng từ trình cấp quản lý xem xét và lưu lại thành hồ sơ bán hàng.

Ngoài ra hoạt động này sử dụng chi phí ở mức trung bình đối với hầu hết chi phí với

các tỷ lệ như sau: 30% chi phí lương nhân viên kinh doanh, 30% chi phí lương nhân

viên quản lý, và các chi phí khác liên quan ở mức là 20%.

60

- Hoạt động giao hàng: hoạt động này được thực hiện bởi dịch vụ giao hàng –

vận tải trung gian, nên tất cả chi phí liên quan đến dịch vụ này được tính hết vào hoạt

động giao hàng với tỷ lệ là 100%. Tỷ lệ chi phí lương nhân viên quản lý chiếm 10%

là lương của nhân viên điều hành việc chuyển giao hàng trên pallet cho dịch vụ vận

tải, các chi phí khác như chi phí lương nhân viên kinh doanh, chi phí đồ dùng, chi phí

thuê kho chỉ ở mức 20% trên mỗi chi phí.

Sau khi phân bổ được tỷ lệ phần trăm cho các hoạt động, tác giả sẽ tính được

tổng chi phí theo từng hoạt động (kết quả xem phụ lục 3.2) bằng cách nhân tỷ lệ phần

trăm của từng chi phí (Bảng 3.7) với tổng số phát sinh của chi phí đó (thu thập từ báo

cáo chi phí của công ty), và sau đó cộng tổng lại theo từng hoạt động.

3.2.3 Tính hệ số hoạt động (Bước 3)

Hệ số hoạt động được tính bằng cách chia tổng chi phí của mỗi hoạt động cho

tổng số lượng các hoạt động của nó.

Các hệ số hoạt động sẽ được sử dụng cho việc phân bổ các chi phí chung đến

các khách hàng được tính toán trong bảng 3.8.

Tổng chi phí phát sinh của mỗi hoạt động

Hệ số hoạt động =

Số hoạt động phát sinh

Ví dụ: tổng chi phí tháng 09/2017 của hoạt động đặt hàng nội địa là:

113.627.133VND (Bảng 3.8) được chia cho tổng số 1.120 đơn hàng trong tháng

09/2017 ta có được hệ số 101.453VND/đơn hàng.

Cũng tương tự như hoạt động đặt hàng nội địa, chi phí các hoạt động khác tác

giả cũng tính hệ số hoạt động tương tự như cách trên. Lưu ý rằng có hoạt động khác

không được tính hệ số hoạt động vì hoạt động này chỉ để duy trì hoạt động công ty.

61

Bảng 3.8 – Hệ số hoạt động tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam

(= Chi phí theo hoạt động/Số hoạt động)

Hệ số hoạt động Hoạt động Chi phí theo

Trung tâm hoạt động hoạt động Số lần/số tiền Đơn vị đo lường Hệ số Đơn vị tính (VND) phát sinh

113.627.133 1.120 đơn hàng 101.453 VND/đơn hàng Đặt hàng nội địa

giá trị hàng nhập khẩu bán 173.834.938 2.142.309.509 0,08 VND/trị giá hàng bán Đặt hàng nhập khẩu ra (GVHB hàng nhập khẩu)

Tổng giá trị hàng bán ra 251.645.129 15.413.713.355 0,02 VND/trị giá hàng bán Quản lý hàng tồn kho (Tổng GVHB)

158.001.242 159 thời gian (giờ) 993.719 VND/giờ Xử lý đơn đặt hàng

Tổng giá trị hàng bán ra 553.930.615 15.413.713.355 0,04 VND/trị giá hàng bán Giao hàng (Tổng GVHB)

399.400.046 Hoạt động khác Không phân bổ Không phân bổ

TỔNG CỘNG 1.650.439.103

62

Trước khi tiếp tục, tác giả đề nghị xem lại toàn bộ quy trình phân bổ chi phí đến

đối tượng chịu chi phí là khách hàng. Sơ đồ 3.1 bên dưới cung cấp một quan điểm

của Hệ thống ABC tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam.

Đối với mô hình ABC của tác giả Garrison được đề cập ở chương 1 thì đối với

loại hình doanh nghiệp thương mại như Kato Sangyo Việt Nam thì không phát sinh

chi phí chung liên quan đến sản xuất mà chỉ có chi phí bán hàng và chi phí quản lý

doanh nghiệp được liệt kê là chi phí chung cần phân bổ theo mô hình ABC.

Sơ đồ 3.1 – Mô hình ABC tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam

3.2.4 Phân bổ chi phí hoạt động cho từng đối tượng chi phí (Bước 4)

Như đã nêu ở phần đầu chương 3 thì đối tượng tính chi phí là các khách hàng:

Dựa vào đặc điểm hoạt động (Phụ lục 3.4) mà tiến hành phân bổ chi phí chung theo

theo khách hàng, kết quả tính xem phụ lục 3.5

3.2.5 Lập báo cáo quản trị để phục vụ cho việc ra quyết định chiến lược

(Bước 5)

Cùng với sự đa dạng về cấp độ quản lý, phạm vi quản lý thì yêu cầu đối với báo

cáo quản trị cũng đa dạng hơn, dưới đây là báo cáo bộ phận được yêu cầu đưa ra để

phục vụ cho mục đích quản trị.

63

Những báo cáo quan trọng nhất cho nhà quản trị là báo cáo lợi nhuận của sản

phẩm được chuẩn bị bằng dữ liệu của Hệ thống ABC.

Báo cáo này giúp cho doanh nghiệp thấy được tài nguyên của họ phân phối đi

có cơ hội mang lại lợi nhuận hay không. Với hệ thống kế toán chi phí cũ, chỉ tập hợp

đến chi phí của toàn công ty.

Nhưng với việc ứng dụng Hệ thống ABC để phân bổ chi phí chung, thì đối

tượng chi phí chi tiết tới từng khách hàng thể hiện trên Báo cáo bộ phận ở bảng 3.9,

tuy nhiên bảng 3.9 thể hiện bộ phận theo thứ tự như sau: toàn công ty, kênh MT, kênh

HORECA và kênh TT, còn các chi tiết của từng kênh sẽ được thể hiện trong phụ lục

3.6, phụ lục 3.7 và phụ lục 3.8.

Cụ thể, nhìn vào báo cáo bộ phận bên dưới, nhà quản trị sẽ thấy rõ được khách

hàng đang có lợi nhuận cao nhất là khách hàng thuộc kênh MT, và khách hàng không

hề mang lại lợi nhuận cho công ty là khách hàng thuộc kênh TT. Từ đó nhà quản trị

sẽ có cơ sở chắc chắn cho việc ra quyết định là lựa chọn nhóm khách hàng nào cần

thêm thời gian để chăm sóc và tiếp tục giao dịch trong tương lai.

64

Bảng 3.9 – Báo cáo bộ phận Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam

Đơn vị tính: VND

Toàn doanh

Kênh

Kênh MT

Kênh TT

nghiệp

HORECA

Doanh thu

17.389.565.254

15.892.446.950 996.515.250

500.603.054

15.413.713.355

14.018.852.927 751.788.915

643.071.514

Biến phí (GVHB)

Số dư đảm phí

1.975.851.899

1.873.594.023 244.726.335

(142.468.460)

Định phí bộ phận:

1.251.039.057

1.049.194.091 112.284.754

89.560.212

CP Đặt hàng nội địa

112.916.963

0

710.170

theo ABC

CP Đặt hàng nhập

60.506.310

63.056.394

50.272.235

khẩu theo ABC

CP Quản lý hàng

228.872.562

12.273.747

10.498.821

tồn kho theo ABC

CP Xử lý đơn đặt

143.095.464

9.937.185

4.968.593

hàng theo ABC

CP Giao hàng theo

503.802.792

27.017.428

23.110.395

ABC

Số dư bộ phận

724.812.842

824.399.932 132.441.581

(232.028.672)

Định phí chung

399.400.046

0

0

0

không phân bổ

Lợi nhuận tính

325.412.796

trên toàn công ty

65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Thông qua tìm hiểu hệ thống kế toán chi phí của doanh nghiệp ở chương 2.

Trong chương này, tác giả dựa trên những thông tin thu thập được từ hoạt động thực

tế của Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam (chi phí bán hàng, chi phí quản lý

doanh nghiệp là các chi phí phi sản xuất mà doanh nghiệp không phân bổ đến bất kì

đối tượng chịu chi phí nào), từ đó xác định bản chất của từng loại chi phí, lựa chọn

các chi phí tương ứng với các hoạt động và đề xuất cơ sở phân bổ hợp lý cho từng

hoạt động. Cụ thể quá trình vận dụng hệ thống ABC vào doanh nghiệp được tác giả

thể hiện chi tiết qua các 5 bước trong chương này, và từ đó lập nên các biểu bảng từ

việc tính toán các con số chi tiết cụ thể hơn để minh hoạ cho việc áp dụng hệ thống

chi phí mới vào doanh nghiệp.

Mặc dù việc áp dụng hệ thống ABC sẽ có phần khó khăn trong việc phân bổ

thêm nhân sự thu thập dữ liệu, phân loại và gom nhóm các hoạt động, tuy nhiên lợi

ích đạt được sẽ nhiều hơn khi nhìn vào Báo cáo bộ phận tác giả thấy được chi tiết hơn

những khách hàng không hề mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà nhà quản trị

vẫn tiếp tục hợp tác làm ăn vì cơ bản là nhà quản lý không nhìn thấy được chi tiết này

khi sử dụng hệ thống kế toán hiện tại. Chính vì lợi ích này, tác giả đề xuất doanh

nghiệp nên cân nhắc việc áp dụng Hệ thống ABC vào việc tính toán phân bổ chi phí

để có được thông tin chi tiết, chính xác hơn để ra các quyết định chiến lược.

66

KẾT LUẬN CHUNG

Với xu hướng hội nhập kinh tế ngày nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát

triển cần tự trang bị cho mình những ưu thế riêng để hòa nhập vào nền kinh tế thị

trường. Chiến lược về giá luôn là công cụ không thể thiếu, vậy nên thông tin chi phí

càng đáng tin cậy, kịp thời và chính xác là nguyên liệu làm nên công cụ này. Đặc biệt

với ngành thương mại, phân phối sản phẩm, vì phạm vi phát sinh chi phí là rộng khắp,

chi phí chung ngày càng chiếm tỷ trọng nhiều thì việc phân bổ chi phí là hết sức quan

trọng. Có thể nói Hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC) là một nhu cầu, là một

xu hướng về kế toán chi phí không thể thiếu.

Nếu ABC được ứng dụng vào Kato Sangyo Việt Nam thì việc cung cấp thông

tin chi phí sẽ đáng tin cậy hơn so với hệ thống cũ. Căn cứ vào các báo cáo bộ phận

mà tác giả đề xuất, Ban giám đốc có thể nhìn thấy lợi nhuận mang lại theo từng khách

hàng và từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh thích hợp, lựa chọn khách hàng thích

hợp, mang lại lợi nhuận để ra quyết định nhanh chóng, chính xác và để nâng cao khả

năng cạnh tranh của mình và mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho công ty - một nhà

phân phối còn non trẻ ở thị trường Việt Nam.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam, Phòng hành chính – nhân sự, 2017. Nội

quy công ty. Tháng 7 năm 2017. Lưu hành nội bộ.

2. Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam, Phòng kế toán, 2017. Báo cáo tài chính

tháng 09 – năm 2017. Tháng 9 năm 2017. Lưu hành nội bộ.

3. Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam, Phòng kinh doanh, 2017. Những điều

nhân viên kinh doanh cần biết. Tháng 9 năm 2017. Lưu hành nội bộ.

4. Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, 2015. Kế toán quản trị. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà

xuất bản kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

5. Lâm Thị Trúc Linh, 2010. Vận dụng hệ thống chi phí dựa trên mức độ hoạt động

(ABC) tại công ty ADC. Luận văn thạc sĩ. Thư viện Đại học Kinh tế Thành phố Hồ

Chí Minh.

6. Nguyễn Phong Nguyên, 2005. Xây dựng mô hình vận dụng ABC và TOC trong

việc xác định kết cấu sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam. Luận

văn thạc sĩ. Thư viện Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Nguyễn Thị Minh Phương, 2017. Kế toán chi phí theo hoạt động trong doanh

nghiệp kinh doanh khách sạn. Hà Nội: Nhà xuất bản tài chính.

8. Nguyễn Việt Hưng, 2017. Những nhân tố cản trở đến vận dụng phương pháp phân

bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động vào các doanh nghiệp Việt Nam. Luận

án tiến sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

9. Nguyễn Việt Hưng, Trần Thứ Ba, 2016. Nhân tố ảnh hưởng đến sự hạn chế vận

dụng mô hình ABC trong kế toán quản trị tại các doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí

phát triển và hội nhập số 31, tháng 11-12/2016.

10. Phạm Văn Dược và Nguyễn Thị Thu Hiền, 2010. Kế toán quản trị - Phần II.

Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học công nghiệp TP Hồ Chí Minh.

11. TS Nguyễn Phong Nguyên, Bài giảng kế toán quản trị cao cấp, Trường Đại học

kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

12. TS Lê Đình Trực, Bài giảng kế toán quản trị cao cấp, Trường Đại học kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

13. Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2013. Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp

thương mại.

doanh/53608d72/0671c5d2>. [Ngày truy cập: 18 tháng 06 năm 2018]

14. Trường Đại học kinh tế quốc dân. 2013. Đặc điểm hoạt động kinh doanh

thương mại.

mai/675f3e78>. [Ngày truy cập: 18 tháng 06 năm 2018]

15. Trường Đại học kinh tế quốc dân. 2013. Những khái niệm về chi phí kinh doanh

trong doanh nghiệp thương mại.

19 tháng 06 năm 2018]

chi-phi-kinh-doanh-trong-doanh-nghiep-thuong-mai/44de416d> [Ngày truy cập:

Danh mục tài liệu tiếng Anh

1. ACCA’s examining team, 2014. ACCA Approved Study Text Paper F5

Performance Management (7th Edition). London: BPP Learning Media Ltd.

2. Anthony A. Atkinson, 2012. Activity-based Cost Systems. In: Anthony A.

Atkinson, eds. 2012. Management Accounting (6th Edition). New Jersey: Pearson

Education, Inc. Ch.5

3. Charles T.Horngren et al., 2012. Cost Accounting: A Managerial Emphasis (14th

edition). New Jersey: Pearson Education, Inc. Ch.5

4. Edward J.Blocher et al., 2010. Cost Management: A Strategic Emphasis (5th

edition). New York: The McGraw-Hill Companies, Inc. Ch.5

5. Ray H. Garrison et al., 2012. Managerial Accounting (14th edition). New York:

The McGraw-Hill Companies, Inc. Ch.7

6. Robert S.Kaplan and Anthony A. Atkinson, 1998. Advanced Management

Accounting (3rd edition). New Yersey: Prentice Hall, Inc. Ch.4

7. Cooper Robin and Robert S.Kaplan, 1991. Profit Priorities from Activity-Based

Costing. Havard Business Review, page 130-136

8. Timo Pirttila. et al., 1995. Activity-Based costing and distribution logistics

management. International Journal of Production economics, 41, page 327-333

9. Adebayo Agbejule, 2006. Motivation for activity based costing implementation:

Administrative and institutional influences. Journal of Accounting and

Organizational Change, Vol.2, No.1, page 42-73

10. Cooper Robin, 1990. Five steps to ABC system design, Accountancy, Vol 106,

Issue 1167, page 78-81.

11. Innes J. and Mitchell F., 1998. A Practice guide to Activity Based Costing, First

edition, The Chartered Institute of Management Accounting (CIMA), Vol 84, No

3, page 1076-1082

12. Turney Peter. B.B, 2005. Activity Based Costing: The performance

Breakthrough, How to succeed with activity based costing and activity based

management. Mc Graw Hill.

PHỤ LỤC

Phụ lục 3.1 – Câu hỏi phỏng vấn

Nội dung câu hỏi Địa điểm phỏng vấn Đối tượng trao đổi

1. Số lượng nhân viên gửi

đơn mua hàng, nhận đơn Phòng kinh doanh Nhân viên kinh doanh hàng của khách hàng là

bao nhiêu người?

2. Số lượng đơn hàng bạn

phải nhận và giao trong Kho hàng Nhân viên kho

ngày là bao nhiêu?

3. Trong ngày bạn thực Phòng kinh doanh, kho Nhân viên kinh doanh, hiện những công việc trữ hàng nhân viên kho nào?

4. Bạn giành ra bao nhiêu Phòng kinh doanh, kho Nhân viên kinh doanh, thời gian để làm những trữ hàng nhân viên kho công việc đó?

5. Để thực hiện công việc Phòng kinh doanh, kho Nhân viên kinh doanh, của mình, bạn cần thêm trữ hàng nhân viên kho công cụ gì?

6. Quy trình thực hiện

công việc của bạn từ khi Phòng kinh doanh, kho Nhân viên kinh doanh, gửi đơn hàng cho đến khi trữ hàng nhân viên kho nhận được hàng, giao

hàng đến tay khách hàng.

Phụ lục 3.2 – Tập hợp chi phí chung theo các trung tâm hoạt động và các nhóm trung tâm hoạt động

Đơn vị tính: VND

Khoản mục chi phí

Giao hàng

TỔNG CỘNG

Tổng chi phí phát sinh

Đặt hàng nội địa

Đặt hàng nhập khẩu

Quản lý hàng tồn kho

Xử lý đơn đặt hàng

Hoạt động khác

70.702.918

14.140.584

21.210.875

0 21.210.875

14.140.584

70.702.918

0

7.279.824

727.982

727.982

1.455.965

1.455.965

1.455.965

1.455.965

7.279.824

8.333.333

8.333.333

0 0

8.333.333

0

0

0

423.361.700

0

0 423.361.700

423.361.700

Chi phí bán hàng Chi phí lương cơ bản nhân viên kinh doanh Chi phí dụng cụ, đồ dùng Chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình Chi phí vận chuyển, bốc vác hàng bán

0

0

0

Chi phí thuê kho bãi

98.191.446

78.553.157

0 19.638.289

98.191.446

0

0

0

Chi phí bằng tiền khác

363.389.392

72.677.878

0 72.677.878

218.033.635

363.389.392

0

0

226.561.991

22.656.199

22.656.199

90.624.796

67.968.597

22.656.199

226.561.991

0

11.369.536

1.136.954

1.136.954

0 5.684.768

0 3.410.861

11.369.536

8.532.175

1.706.435

1.706.435

0 1.706.435

0 3.412.870

8.532.175

Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí lương cơ bản nhân viên quản lý Chi phí đồ dùng văn phòng Chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình

Chi phí thuê văn phòng

85.584.865

17.116.973

17.116.973

0 17.116.973

0 34.233.946

85.584.865

Chi phí đi lại công tác

132.843.783

13.284.378

66.421.892

0

0 0 53.137.513

132.843.783

214.288.140

42.857.628

42.857.628

0 42.857.628

0 85.715.256

214.288.140

Chi phí dịch vụ mua ngoài khác

1.650.439.103

113.627.133

173.834.938

251.645.129

158.001.242

553.930.615 399.400.046

1.650.439.103

TỔNG CỘNG

Phụ lục 3.3 – Bảng câu hỏi thu thập thông tin thời gian thực hiện các hoạt động

Câu hỏi Trả lời

1. Câu hỏi điều tra nhân viên nhận hàng, giao hàng: thời

gian anh/chị thực hiện các hoạt động sau trong một ngày?

- Kiểm tra hàng và nhận hàng vào kho Thời gian (giờ)

- Kiểm lại hàng tồn kho

- Giao hàng cho bên dịch vụ vận tải

2. Câu hỏi điều tra nhân viên quản lý giao nhận hàng: thời

gian anh/chị thực hiện các hoạt động sau trong một ngày?

- Kiểm đếm hàng thực nhận so với chứng từ

- Kiểm tra số lượng hàng nhận trên phiếu giao hàng và hóa Thời gian (giờ) đơn

- In hóa đơn giao hàng

- Lên kế hoạch giao hàng

- Chuẩn bị hàng đi giao

3. Câu hỏi điều tra nhân viên kinh doanh, nhân viên nhập

liệu: thời gian anh/chị thực hiện các hoạt động sau trong

một ngày?

- Kiểm tra đơn hàng khách gửi đến. Thời gian (giờ)

- Nhập một đơn hàng vào hệ thống

- Kiểm tra lại đơn hàng đã nhập vào hệ thống

- Đặt hàng từ nhà cung cấp

Phụ lục 3.4 - Bảng thống kê số lượng hoạt động và giá trị hàng bán ra được phân bổ đến các khách hàng

Hoạt động

Đặt hàng nội địa

Đặt hàng nhập khẩu

Quản lý hàng tồn kho

Xử lý đơn đặt hàng

Giao hàng

Số lượng đơn hàng

GVHB hàng nhập khẩu

Thời gian xử lý đơn hàng

GVHB

GVHB

(đơn hàng)

(VND)

(giờ)

(VND)

(VND)

76.917.049

120.784.159

25 120.784.159

Aeon Cambodia

47

315.181.928

2.236.805.550

12 2.236.805.550

BHX

47

128.745.654

1.443.443.360

22 1.443.443.360

Circle K

161

37.883.739

580.175.115

20 580.175.115

Citi mart

469

82.097.286

7.078.853.568

60 7.078.853.568

Vinmart

389

104.842.874

2.558.791.174

5 2.558.791.174

Ministop

0

77.585.207

5 77.585.207

Manmaru

0

314.466.442

1 314.466.442

JP Best Food

11.233.257

130.871.945

1 130.871.945

Nakajima

51.105.103

38.091.522

1 38.091.522

Uraetei

256.373.829

82.360.556

1 82.360.556

Sushi bar

458.383.101

108.413.242

1 108.413.242

Tokyo Deli

137.575.235

138.253.009

1 138.253.009

Lotus Food

1

280.406.656

283.380.704

2 283.380.704

Togico

6

201.563.797

221.437.801

2 221.437.801

TT KHÁC

Tổng cộng

1.120

2.142.309.509

15.413.713.355

159 15.413.713.355

Phụ lục 3.5 – Bảng phân bổ chi phí chung cho các khách hàng

Tổng CP

phát sinh

Đặt hàng nội địa

Đặt hàng nhập khẩu

Quản lý hàng tồn kho

Xử lý đơn đặt hàng

Giao hàng

theo khách

hàng

GVHB

Thời

Số đơn

Chi phí

Chi phí

Chi phí theo

Chi phí

Chi phí theo

(Hàng nhập

Tổng GVHB

Tổng GVHB

gian

hàng

theo ABC

theo ABC

ABC

theo ABC

ABC

khẩu)

(giờ)

Hệ số

101.453

993.719

(VND/đơn hàng

hoặc VND/giờ)

Hệ số

0,08

0,02

0,04

(VND/GVHB)

Aeon

0 120.784.159

1.362.197

120.784.159

1.971.929

25

24.842.963

120.784.159

4.340.683

32.517.771

Cambodia

47

4.768.281 2.236.805.550

25.226.559

2.236.805.550

36.518.210

12

11.924.622

2.236.805.550

80.385.242

158.822.915

BHX

47

4.768.281 1.443.443.360

16.279.068

1.443.443.360

23.565.735

22

21.861.807

1.443.443.360

51.873.773

118.348.665

Circle K

161

16.333.900

580.175.115

6.543.180

580.175.115

9.471.971

20

19.874.370

580.175.115

20.850.054

73.073.476

Citi mart

469

47.581.362 7.078.853.568

79.834.887

7.078.853.568

115.569.751

60

59.623.110

7.078.853.568

254.396.434

557.005.545

Vinmart

389

39.465.138 2.558.791.174

28.857.894

2.558.791.174

41.774.965

5

4.968.593

2.558.791.174

91.956.606

207.023.196

Ministop

0 77.585.207

875.001

77.585.207

1.266.660

5

4.968.593

77.585.207

2.788.220

9.898.474

Manmaru

0 314.466.442

3.546.534

314.466.442

5.133.996

1

993.719

314.466.442

11.301.144

20.975.392

JP Best Food

0 130.871.945

1.475.966

130.871.945

2.136.623

1

993.719

130.871.945

4.703.213

9.309.520

Nakajima

0 38.091.522

429.594

38.091.522

621.884

1

993.719

38.091.522

1.368.915

3.414.112

Uraetei

Tổng CP

phát sinh

Đặt hàng nội địa

Đặt hàng nhập khẩu

Quản lý hàng tồn kho

Xử lý đơn đặt hàng

Giao hàng

theo khách

hàng

GVHB

Thời

Số đơn

Chi phí

Chi phí

Chi phí theo

Chi phí

Chi phí theo

(Hàng nhập

Tổng GVHB

Tổng GVHB

gian

hàng

theo ABC

theo ABC

ABC

theo ABC

ABC

khẩu)

(giờ)

Hệ số

101.453

993.719

(VND/đơn hàng

hoặc VND/giờ)

Hệ số

0,08

0,02

0,04

(VND/GVHB)

0 82.360.556

928.857

82.360.556

1.344.623

1

993.719

82.360.556

2.959.834

6.227.033

Sushi bar

0 108.413.242

1.222.678

108.413.242

1.769.961

1

993.719

108.413.242

3.896.103

7.882.460

Tokyo Deli

0 138.253.009

1.559.209

138.253.009

2.257.126

1

993.719

138.253.009

4.968.470

9.778.524

Lotus Food

1

101.453

283.380.704

3.195.951

283.380.704

4.626.489

2

1.987.437

283.380.704

10.183.999

20.095.329

Togico

6

608.717

221.437.801

2.497.362

221.437.801

3.615.206

2

1.987.437

221.437.801

7.957.925

16.666.647

TT KHÁC

Tổng Chi Phí

phát sinh theo

113.627.133

173.834.938

251.645.129

158.001.242

553.930.615 1.251.039.057

hoạt động

Phụ lục 3.6 – Báo cáo cho kênh MT (một phần của báo cáo bộ phận Bảng 3.9)

KÊNH MT

Tổng cộng

Kênh MT

Aeon

BHX

Circle K

Citi mart

Vinmart

Ministop

Cambodia

Doanh thu

174.181.643

2.504.684.800

1.618.648.400 662.253.420 7.970.883.288 2.961.795.399

15.892.446.950

120.784.159 2.236.805.550 1.443.443.360 580.175.115 7.078.853.568

2.558.791.174

14.018.852.927

Biến phí (GVHB)

53.397.484

267.879.250

175.205.040 82.078.305

892.029.720

403.004.225

1.873.594.023

Số dư đảm phí

Định phí bộ phận

37.396.909

159.171.386

112.516.497 69.604.322

483.832.336

186.672.641

1.049.194.091

CP Đặt hàng nội địa theo ABC

0 4.768.281

4.768.281 16.333.900

47.581.362

39.465.138

112.916.963

CP Đặt hàng nhập khẩu theo ABC

6.241.335

25.575.030

10.446.900

3.074.027

6.661.678

8.507.340

60.506.310

CP Quản lý hàng tồn kho theo ABC

1.971.929

36.518.210

23.565.735

9.471.971

115.569.751

41.774.965

228.872.562

CP Xử lý đơn đặt hàng theo ABC

24.842.963

11.924.622

21.861.807 19.874.370

59.623.110

4.968.593

143.095.464

CP Giao hàng theo ABC

4.340.683

80.385.242

51.873.773

20.850.054

254.396.434

91.956.606

503.802.792

Số dư bộ phận

16.000.575

108.707.864

62.688.543 12.473.983

408.197.385

216.331.583

824.399.932

Phụ lục 3.7 – Báo cáo cho kênh HORECA (một phần của báo cáo bộ phận Bảng 3.9)

Tổng cộng

Kênh

Kênh HORECA

HORECA

JP Best

Manmaru

Nakajima

Uraetei

Sushi bar

Tokyo Deli

Food

Doanh thu

102.314.040

464.100.000

158.166.000

51.967.800

115.047.410

104.920.000

996.515.250

77.585.207

314.466.442

130.871.945 38.091.522

82.360.556

108.413.242 751.788.915

Biến phí (GVHB)

24.728.833 149.633.558

27.294.055 13.876.278

32.686.854

(3.493.242)

244.726.335

Số dư đảm phí

9.023.473

17.428.859

8.745.062

7.131.375

26.101.299

43.854.687 112.284.754

Định phí bộ phận

0 0 0 0 0 0

0

CP Đặt hàng nội địa theo ABC

0 0 911.508

4.146.858

20.803.123

37.194.905

63.056.394

CP Đặt hàng nhập khẩu theo ABC

1.266.660

5.133.996

2.136.623

621.884

1.344.623

1.769.961

12.273.747

CP Quản lý hàng tồn kho theo ABC

4.968.593

993.719

993.719

993.719

993.719

993.719

9.937.185

CP Xử lý đơn đặt hàng theo ABC

2.788.220

11.301.144

4.703.213

1.368.915

2.959.834

3.896.103

27.017.428

CP Giao hàng theo ABC

Số dư bộ phận

15.705.360 132.204.699

18.548.993

6.744.902

6.585.555

(47.347.929)

132.441.581

Phụ lục 3.8 – Báo cáo cho kênh TT (một phần của báo cáo bộ phận Bảng 3.9)

Tổng cộng

Kênh TT

Kênh TT

Lotus Food

Togico

TT KHÁC

Doanh thu

140.250.000

266.506.200

93.846.854

500.603.054

138.253.009

283.380.704

221.437.801

643.071.514

Biến phí (GVHB)

1.996.991

(16.874.504)

(127.590.947)

(142.468.460)

Số dư đảm phí

Định phí bộ phận

19.382.680

39.652.614

30.524.919

89.560.212

CP Đặt hàng nội địa theo ABC

0

101.453

608.717

710.170

CP Đặt hàng nhập khẩu theo ABC

11.163.365

22.753.236

16.355.634

50.272.235

CP Quản lý hàng tồn kho theo ABC

2.257.126

4.626.489

3.615.206

10.498.821

CP Xử lý đơn đặt hàng theo ABC

993.719

1.987.437

1.987.437

4.968.593

CP Giao hàng theo ABC

4.968.470

10.183.999

7.957.925

23.110.395

Số dư bộ phận

(17.385.689)

(56.527.118)

(158.115.866)

(232.028.672)