BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------
ĐỖ THỊ KIỀU NHI
ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC - ACTIVITY BASED COSTING) TẠI CÔNG TY TNHH MÁY SAO VIỆT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH- NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------
ĐỖ THỊ KIỀU NHI
ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC - ACTIVITY BASED COSTING) TẠI CÔNG TY TNHH MÁY SAO VIỆT
Chuyên ngành : Kế toán Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. HUỲNH LỢI TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nguyên cứu của cá nhân, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Huỳnh Lợi.
Các thông tin , tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc tuân
thủ theo đúng nguyên tắc và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực, chưa từng được ai sử dụng công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
ĐỖ THỊ KIỀU NHI
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài .................................................................................................. 1
2. Các công trình nghiên cứu có liên quan ................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3
4. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 4
7. Kết cấu luận văn ....................................................................................................... 4
8. Những mong muốn đóng góp của luận văn ............................................................. 5
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ ỨNG DỤNG
ABC VÀO DOANH NGHIỆP ...................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về môi trường sản xuất kinh doanh - Nhu cầu thông tin chi phí
của doanh nghiệp .................................................................................................................... 6
1.1.1 Tổng quan về môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh và những ảnh
hưởng đến nhu cầu thông tin chi phí ........................................................................ 6
1.1.2. Nhu cầu thông tin chi phí và những tác động đến sự thay đổi hệ thống kế
toán chi phí doanh nghiệp ......................................................................................... 8
1.2. Tổng quan về hệ thống ABC ............................................................................... 10
1.2.1. Khái quát về hệ thống ABC .......................................................................... 10
1.2.2. Những đặc trưng của hệ thống ABC ............................................................. 11
1.2.3. Điều kiện và các hình thức triển khai hệ thống ABC ................................... 15
1.2.3.1. Điều kiện và hình thức triển khai hệ thống ABC giản đơn ................. 15
1.2.3.2. Điều kiện và hình thức triển khai hệ thống ABC toàn diện ................. 17
1.3. Đối tượng doanh nghiệp ứng dụng hệ thống ABC ............................................ 18
1.4. Ý nghĩa của ứng dụng hệ thống ABC ................................................................. 19
1.5. Hạn chế của hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động ABC ........... 20
1.6. Bài học kinh nghiệm về ứng dụng hệ thống ABC vào doanh nghiệp .............. 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY TNHH MÁY SAO VIỆT ...................................................................................... 26
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Máy Sao Việt ..................................................... 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ............................................... 26
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của Công ty .................. 27
2.1.3. Đặc điểm sản phẩm – Kỹ thuật công nghệ - Tổ chức quản lý - Tài chính
công ty. ................................................................................................................... 28
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty ............................................................. 33
2.2. Thực trạng hệ thống kế toán chi phí tại Công ty TNHH Máy Sao Việt ......... 34
2.2.1. Thực trạng hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty. .............. 34
2.2.2. Đánh giá thực trạng hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty 48
2.3. Những vấn đề cần đổi mới về hệ thống kế toán chi phí tại công ty ................. 51
2.3.1. Thay đổi về quan điểm chi phí ...................................................................... 51
2.3.2. Thay đổi về mô hình kế toán mới – Hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ
sở hoạt động ABC (Activity Based Costing) ................................................... 52
2.4. Sự cần thiết ứng dụng hệ thống ABC tại công ty .............................................. 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG HỆ THỐNG ABC TẠI CÔNG TY TNHH MÁY
SAO VIỆT .................................................................................................................. 55
3.1. Quan điểm ứng dụng hệ thống ABC tại Công ty .............................................. 55
3.2. Các giải pháp ứng dụng hệ thống ABC vào công ty. ........................................ 57
3.2.1. Giải pháp về lựa chọn hình thức và mô hình ABC ...................................... 57
3.2.2. Các giải pháp kỹ thuật tính giá thành theo hệ thống ABC ........................... 57
3.2.3. Giải pháp về tài khoản và phương pháp hạch toán ....................................... 69
3.2.4. Giải pháp về chứng từ kế toán ...................................................................... 70
3.3. Các giải pháp hỗ trợ ứng dụng hệ thống ABC tại công ty ............................... 72
3.3.1. Các giải pháp hỗ trợ về quan điểm của các nhà quản trị trong ứng dụng
hệ thống ABC. ........................................................................................................ 72
3.3.2. Các giải pháp hỗ trợ xây dựng cơ sở kết nối giữa ABC và ABM ............... 73
3.3.3. Các giải pháp hỗ trợ kỹ thuật của kế toán trong ứng dụng hệ thống ABC .. 73
3.3.4. Các giải pháp hỗ trợ về tổ chức, tài chính ứng dụng hệ thống ABC ........... 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải
Trách nhiệm hữu hạn TNHH 1
Activity Based Costing 2 ABC
Activity- based Management 3 ABM
Original Equipment Manufacturer 4 OEM
Computer(ized) Numerical(ly) Control(led) 5 CNC
Kiểm tra chất lượng sản phẩm 6 KCS
Phiếu nhập kho 7 PNK
Phiếu xuất kho 8
PXK ĐĐH Đơn đặt hàng 9
Hóa đơn HĐ 10
Sổ chi tiết 11 SCT
Nguyên vật liệu 12 NVL
Bảng tổng hợp xuất nhập tồn 13 BTHXNT
Bảo hiểm xã hội 14 BHXH
Bảo hiểm y tế 15 BHYT
Bảo hiểm thất nghiệp 16 BHTN
Tài khoản 17 TK
Nhật ký chung 18 NKC
Nhân viên 19 NV
Lao động LĐ 20
Sản xuất 21 SX
Nguyên vật liệu trực tiếp 22 NVLTT
Nhân công trực tiếp 23 NCTT
Sản xuất chung 25
SXC DD Dở dang 26
Purchase order- Đơn đặt hàng 27 PO
Chi phí 28 CP
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng xác định hệ số (đơn giá) phân bổ chi phí sản xuất chung ................. 16
Bảng 1.2. Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .................................... 16
Bảng 1.3. Bảng xác định hệ số (đơn giá ) phân bổ chi phí gián tiếp .......................... 17
Bảng 1.4. Bảng tổng hợp chi phí ................................................................................ 18
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp chi phí của công ty qua các năm ........................................ 36
Bảng 2.2. Báo cáo chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty .................................... 47
Bảng 3.1. Những hoạt động gây ra chi phí ................................................................. 59
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp chi phí hoạt động ............................................................... 62
Bảng 3.3. Bảng xác định hệ số (đơn giá) phân bổ chi phí sản xuất chung ................. 63
Bảng 3.4. Bảng xác định số lượng hoạt động sử dụng cho từng sản phẩm ................ 66
Bảng 3.5. Báo cáo chi phí và tính giá thành sản phẩm ............................................... 68
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. So sánh giữa kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động với các phương
pháp kế toán chi phí cổ điển .................................................................. 12
Sơ đồ 1.2. Nội dung và quy trình tiến hành kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt
động ................................................................................................... 13
Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất giai đoạn 1 ............................................................... 30
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất giai đoạn 2 ............................................................... 31
Sơ đồ 2.3. Quy trình sản xuất giai đoạn 2 chi tiết tại mỗi Phân xưởng ........... Phụ lục
Sơ đồ 2.4. Tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................... 32
Sơ đồ 2.5. Tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................... 33
Sơ đồ 2.6. Trình tự ghi sổ ........................................................................................ 34
Sơ đồ 2.7. Mô hình kế toán chi phí truyền thống tại công ty ................................. 35
Sơ đồ 2.8. Lưu đồ mô tả quá trình xử lý của chu trình mua hàng .......................... 40
Sơ đồ 2.9. Lưu đồ quy trình xuất kho nguyên vật liệu sản xuất ............................. 41
Sơ đồ 2.10. Dòng dữ liệu hệ thống xử lý tiền lương ................................................ 44
Sơ đồ 2.11. Dòng dữ liệu cấp 0/1 hệ thống xử lý tiền lương.................................... 44
Sơ đồ 2.12. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành .................................... 47
Sơ đồ 2.13. Trình tự chuyển sổ được sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ................................................................................ 48
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tài khoản và phương pháp ghi chép ............................................ 70
- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Ngày nay với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường hoạt động sản xuất kinh
doanh cùng với những tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật, công nghệ, quản
lý đã làm xuất hiện, thay đổi nhanh chóng sản phẩm, chủng loại sản phẩm, thị
trường sản phẩm của các doanh nghiệp tạo sức ép cạnh tranh mãnh liệt về chi phí,
giá cả. Từ đó, luôn đặt doanh nghiệp phải luôn chủ động và nắm bắt chính xác
thông tin chi phí, giá cả để kịp thời điều chỉnh hoạt động, điều chỉnh sản phẩm đáp
ứng nhu cầu khách hàng, thị trường cũng như chủ động trong định hướng đầu tư,
liên kết hoạt động doanh nghiệp phù hợp với thương trường.
Công ty TNHH Máy Sao Việt - là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản
xuất - cơ khí, vốn là một trong những ngành có sự cạnh tranh rất cao trong tiến trình
hội nhập, không những đối với các doanh nghiệp trong nước mà cả những doanh
nghiệp nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia mạnh cả về vốn, thương hiệu và trình
độ quản lý. Vì vậy, Ban Giám Đốc Công ty đặt ra những yêu cầu rất cao đối với
thông tin kế toán quản trị, đặc biệt là những thông tin lãi (lỗ) thực của từng sản
phẩm, từng khách hàng, để nhằm đưa ra những quyết định phù hợp với tình hình
kinh doanh thực tế của công ty.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán chi
phí truyền thống trong điều kiện cơ cấu sản phẩm rất đa dạng và phức tạp, điều
này tiềm ẩn nguy cơ sai lệch về thông tin chi phí vốn, sai lệch thông tin nguồn lực
kinh tế sử dụng trong hoạt động, trong sản phẩm dẫn đến những quyết định sai lầm,
đã được Ban Giám Đốc nhiều lần đề cập và tỏ ra nghi ngờ về thông tin chi phí mà
bộ phận kế toán đã cung cấp.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển và thay đổi nhanh chóng của khoa học
công nghệ vào sản xuất kinh doanh cũng làm cho kết cấu chi phí thay đổi đáng kể,
đặc biệt là chi phí sản xuất chung, chi phí gián tiếp trong chi phí sản phẩm ngày
càng có xu hướng gia tăng về giá trị, tỷ trọng nên làm cho hệ thống kế toán chi phí
truyền thống không còn phù hợp, đánh mất niềm tin đối với các nhà quản trị.
- 2 -
Qua tìm hiểu cho thấy, hệ thống chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC –
Activity based costing) có thể được xem là một trong những giải pháp cho vấn đề
trên, với ABC chi phí sẽ được theo dõi một cách cụ thể cho từng hoạt động gắn
liền với từng loại sản phẩm, vì thế thông tin chi phí cung cấp bởi hệ thống ABC
có mức độ chính xác cao hơn, có khả năng đáp ứng được nhu cầu thực tiển của
Công ty.
Từ những vấn đề thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài “Ứng dụng hệ thống kế
toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC - Activity Based Costing) tại Công
ty TNHH Máy Sao Việt” làm luận văn cao học.
2. Các công trình nghiên cứu có liên quan
Nghiên cứu ứng dụng hệ thống ABC đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước
nghiên cứu. Dưới đây là những công trình nghiên cứu ứng dụng hệ thống ABC mà
tác giả đã tiếp cận, kế thừa và tiếp tục nghiên cứu phát triển những vấn đề mới .
Trên thế giới
- Dr Lana Yan Jun Liu, 2011. Activity based costing in China: a case study of Xu Ji
Electric Co.Ltd. UK: Newcastle University. Công trình nghiên cứu này giới thiệu lý
thuyết và cách thức triển khai hệ thống ABC tại công ty Xu Ji Electric, một công ty
sản xuất lớn tại Trung Quốc. Với kết quả này giúp cho tác giả nhận thức nội dung
cần nghiên cứu ứng dụng hệ thống ABC vào doanh nghiệp và từ đó tác giả tiếp tục
phát triển cụ thể hơn cho Công ty TNHH Máy Sao Việt.
- Amizawati Mohd Amir*, Ruhanita Maelah, Azlina Ahmad and Sofiah Md.
Auzair, 2010. The implementation of ABC- The case of a pulic university - MOHE
Malaysia and University Kebangsaan Malaysia. Nhóm tác giả này cũng nghiên cứu
ứng dụng hệ thống ABC nhưng chủ yếu bàn về học thuật, lý thuyết chung về ứng
dụng hệ thống ABC vào một tổ chức. Với công trình này giúp tác giả hiểu biết sâu
hơn về những vấn đề lý thuyết hệ thống ABC để từ đó lựa chọn thích hợp hơn
những lý thuyết ứng dụng hệ thống ABC vào Công ty TNHH Máy Sao Việt.
Tại Việt Nam
- Nguyễn Hoàng Như Thảo, 2013.Vận dụng phương pháp tính giá ABC tại Công ty
CP in và bao bì Bình Định. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Đại học Đà Nẵng.
- 3 -
- Trần Minh Hiền, 2008. Vận dụng lý thuyết ABC để hoàn thiện hệ thống kế toán
chi phí tại Công ty điện tử Samsung Vina. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh
Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phan Lê Thành Long. Vận dụng phương pháp ABC trong phân bổ chi phí tại Công
ty CP kem Kido [PDF]
Điểm chung của các công trình nghiên cứu này là tiếp cận lý thuyết hệ thống
ABC và sau đó xác lập các giải pháp áp dụng cụ thể vào đơn vị nghiên cứu. Trên cơ
sở này giúp tác giả nhận thức cách tiếp cận lý thuyết, thực tiễn một doanh nghiệp cụ
thể ở Việt Nam và từ đó tác giả tiếp tục mở rộng nghiên cứu các điều kiện để lựa
chọn hình thức ứng dụng hệ thống ABC vào một doanh nghiệp, cụ thể là Công ty
TNHH Máy Sao Việt mà các tác giả trên chưa đề cập.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống ABC và cách thức tiếp cận để ứng dụng
hệ thống ABC vào một doanh nghiệp cụ thể với một điều kiện cụ thể.
- Phân tích thực trạng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Máy Sao Việt để tìm hiểu thực trạng và sự cần thiết, tính
khả thi về ứng dụng hệ thống ABC.
- Xây dựng quan điểm, mô hình, phương pháp kỹ thuật và giải pháp ứng dụng hệ
thống ABC vào Công ty TNHH Máy Sao Việt.
- Đánh giá được lợi ích của việc áp dụng hệ thống ABC trong xác định nguồn lực
tiêu hao tính cho mỗi sản phẩm, trên cơ sở đó giúp các nhà quản trị đánh giá hiệu
quả đóng góp của từng sản phẩm trong tổng lợi nhuận của công ty và đề ra các
quyết định đúng đắn.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Lý thuyết về hệ thống ABC.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, những vấn đề về kinh tế, kỹ
thuật và thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Máy Sao Việt.
- Điều kiện, khả năng ứng dụng hệ thống ABC tại Công ty TNHH Máy Sao Việt.
- 4 -
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu và
dung lượng của đề tài . Vì vậy:
- Đề tài chỉ sử dụng các lý thuyết hệ thống ABC đã công bố và cách thức ứng dụng
hệ thống ABC tại Công ty TNHH Máy Sao Việt.
- Chỉ tập trung đi vào nghiên cứu việc ứng dụng hệ thống ABC nhằm cung cấp
thông tin giá thành sản phẩm thích hợp và đáng tin cậy., tính toán giá thành đơn vị
sản phẩm tại công ty ,và trình bày cách thức tập hợp chi phí và các tiêu thức phân
bổ chi phí sản xuất theo ABC.
- Đề xuất các giải pháp mang tính định hướng nhằm phát triển hệ thống kế toán chi
phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty.
- Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Máy Sao Việt từ đầu năm 2014.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện chủ yếu qua phương pháp định tính.
- Cụ thể việc sử dụng phương pháp này như sau :
+ Tiếp cận, phân tích để chọn lọc lý thuyết hệ thống ABC để xác lập cơ sở lý luận
cho việc ứng dụng hệ thống ABC trong chương 1.
+ Tiếp cận, khảo sát, mô tả về hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý,
những vấn đề về kinh tế, kỹ thuật và hệ thống kế toán chi phí của Công ty TNHH
Máy Sao Việt trong chương 2.
+ Phân tích, chọn lọc, quy nạp những luận điểm trong xác lập quan điểm, mô hình
và giải pháp ứng dụng hệ thống ABC vào công ty TNHH Máy Sao Việt trong
chương 3.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có các chương
chính như sau :
- Chương 1 : Lý thuyết và bài học kinh nghiệm về ứng dụng hệ thống ABC vào
doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Máy Sao Việt.
- 5 -
- Chương 3: Ứng dụng hệ thống ABC vào Công ty TNHH Máy Sao Việt.
8. Những mong muốn đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở luận về ứng dụng hệ thống ABC vào một doanh nghiệp.
- Xác lập quan điểm, mô hình, phương pháp kỹ thuật và giải pháp hỗ trợ ứng dụng
hệ thống ABC vào Công ty TNHH Máy Sao Việt.
- 6 -
CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ ỨNG DỤNG
HỆ THỐNG ABC VÀO DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu
thông tin chi phí của doanh nghiệp.
1.1.1. Tổng quan về môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh và những ảnh
hưởng đến nhu cầu thông tin chi phí.
- Tổng quan về môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh: Môi trường hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp những điều kiện, những yếu
tố bên ngoài và bên trong có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Những yếu tố cơ bản của môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Môi trường bên ngoài
Môi trường vĩ mô
Tự nhiên (Natural) : tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp
như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường. Để chủ động đối phó với các tác động của
yếu tố tự nhiên, các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan
thông qua các hoạt động phân tích, dự báo của bản thân doanh nghiệp và đánh giá
của các cơ quan chuyên môn.
Kinh tế (Economical): Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định
của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối
đoái...tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả
những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh
nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự
báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng
trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm
thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế,
- 7 -
để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào 1 số căn cứ quan trọng: các
số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu,các dự báo
của nhà kinh tế lớn...
Kỹ thuật - Công nghệ (Technological): đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp
đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản
xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh,
phần mềm ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng
dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao
hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng
mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh
nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
Văn hóa - Xã hội (Sociocal - Cultural): ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị
và kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố
văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự
thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng
cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh.
Môi trường vi mô
Nhà cung cấp, Khách hàng
Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ tiềm ẩn: chỉ một đối thủ có khả năng gia nhập và cạnh tranh trong một
thị trường cụ thể song hiện tại chưa gia nhập.
Sản phẩm thay thế: là sản phẩm có thể thay thế các loại sản phẩm khác tương
đương về công dụng (hoặc tiêu thụ) khi có các điều kiện thay đổi. Sản phẩm thay
thế có thể có chất lượng tốt hơn hoặc thấp hơn mặt hàng nó thay thế và đa số có
mức giá rẻ hơn.
Thị trường lao động
+ Môi trường bên trong
Môi trường bên trong bao gồm các nguồn lực về con người, tài chính, công
nghệ, sản phẩm, giá, kênh phân phối, xúc tiến quảng cáo... của doanh nghiệp. Ngoài
ra còn có văn hóa doanh nghiệp
- 8 -
- Những ảnh hưởng của môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh đến nhu
cầu thông tin chi phí.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp luôn gắn liền với môi
trường hoạt động sản xuất kinh doanh và chính sự thay đổi môi trường hoạt động
sản xuất kinh doanh đã tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh và từ đó tác động đến sự hình thành, thay đổi nhu cầu thông tin chi phí.
Những ảnh hưởng của môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh ngày nay đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua các khía
cạnh sau :
+ Khoa học - kỹ thuật - công nghệ – quản lý thay đổi rất nhanh, nhất là sự phát
triển và thâm nhập nhanh chóng của công nghệ thông tin vào nhiều lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh, xã hội;
+ Công nghệ sản xuất chế biến tự động hóa ngày càng cao và thay đổi rất nhanh;
+ Chủng loại sản phẩm chế tạo đa dạng, chu kỳ sống sản phẩm rút ngắn đáng kể;
+ Quy mô sản xuất thu hẹp theo từng ngành hàng, mã hàng, ít ổn định và khó được
tái lập lại, thị trường cạnh tranh hẹp theo từng ngành hàng nhưng mở rộng phạm vi
toàn cầu;
+ Quản lý chi phí trên tư duy chuỗi giá trị – thế giới phẳng – thế giới của liên kết,
hợp tác để khai thác, tận dụng lợi thế thương mại – chi phí được xem xét cả quy
trình sản xuất kinh doanh thống nhất và mối liên hệ của nó với xã hội;
+ Doanh nghiệp thường rơi vào tình trạng thụ động, phải chạy theo nhu cầu, thị
hiếu của khách hàng, của thị trường, thị trường dẫn dắt, định hướng doanh nghiệp.
Đây chính là nền tảng chi phối đến nhu cầu, thay đổi nhu cầu thong tin chi phí
và hệ thống kế toán chi phí doanh nghiệp.
1.1.2. Nhu cầu thông tin chi phí và những tác động đến sự thay đổi hệ thống kế
toán chi phí doanh nghiệp
- Sự thay đổi môi trường kinh doanh đã đặt ra nhu cầu về thông tin chi phí như :
+ Nguyên nhân, nguồn gốc phát sinh chi phí để từ đó kịp thời, chủ động định
hướng ứng phó với chi phí, định hướng đầu tư, liên kết đổi mới công nghệ, cải tiến
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh;
- 9 -
+ Tính hữu ích, hiệu quả chi phí hoạt động trong thị trường để từ đó kịp thời, chủ
động điều chỉnh chi phí thích hợp với nhu cầu khách hàng, thị trường, định hướng
đầu tư, liên kết hoạt động doanh nghiệp theo sự thay đổi của khách hàng, thị trường.
- Sự thay đổi về môi trường sản xuất kinh doanh dẫn đến sự thay đổi của hệ thống
kế toán chi phí:
+ Cơ cấu chi phí thay đổi, tỷ trọng chi phí gián tiếp ngày cảng lớn, việc không
phân bổ các chi phí này vào giá thành sản phẩm theo hệ thống kế toán chi phí
truyền thống có thể dẫn tới những ngộ nhận về mức lợi tức của sản phẩm .
+ Công nghệ sản xuất chế biến tự động hóa ngày càng cao, phải có sự kết hợp
nhiều gíai đoạn công nghệ, nhiều hoạt động.; Chu kỳ sống của sản phẩm trở nên
ngắn hơn do tốc độ phát triển cuả công nghệ , Doanh nghiệp phải chạy theo nhu
cầu, thị hiếu của khách hàng, của thị trường, vì vậy hệ thống kế toán chi phí truyền
thống không thể cung cấp thông tin kịp thời và công ty không đủ thời gian điều
chỉnh giá cả và chi phí.
+ Quản lý chi phí trên tư duy chuỗi giá trị– chi phí được xem xét cả quy trình sản
xuất kinh doanh thống nhất và mối liên hệ của nó với xã hội; nhưng hiện nay hệ
thống kế toán chi phí truyền thống lại vẫn được tiếp cận theo quan điểm chuyên
môn hóa- theo phạm vi hẹp ở từng bộ phận nên không đáp ứng nhu cầu quản lý chi
phí hiện tại.
- Sự thay đổi nhu cầu thông tin chi phí đã dẫn đến sự thay đổi hệ thống kế toán chi
phí, sự chuyển đổi từ hệ thống cổ điển đến hệ thống ABC do :
+ Các hệ thống kế toán chi phí cổ điển đã bộc lộ nhiều hạn chế, mâu thuẫn với nhu
cầu thông tin cho quản trị chi phí trong thời đại mới.
+ Hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động không phải là một phát minh
mới về phân bổ chi phí mà chính là nhận thức mới, tái lập lại phương pháp ghi
nhận, phân bổ chi phí để nâng cao hơn nữa tính hữu ích thông tin chi phí cho quản
trị – nhận thức, đo lường, tập hợp, phân bổ chi phí cho hoạt động, cho sản phẩm
theo nguyên nhân gây nên chi phí để giúp nhà quản trị nhận biết tốt hơn nguồn gốc
phát sinh chi phí, tính hữu ích và hiệu quả chi phí của hoạt động doanh nghiệp
- 10 -
trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh hẹp ở từng ngành nhưng mở rộng toàn cầu
và biến động nhanh chóng.
+ Phân bổ chi phí không là vấn đề mới trong kế toán quản trị nhưng phân bổ chi
phí luôn cần được đổi mới để nâng cao tính hữu ích của thông tin chi phí.
1.2. Tổng quan về hệ thống ABC
1.2.1. Khái quát về hệ thống ABC
Hệ thống ABC được tiếp cận và nhận định dưới nhiều góc độ khác nhau. Ở
góc độ quản trị, hệ thống ABC được xem như là một phương pháp kỹ thuật ước tính
chi phí hoạt động, chi phí sản phẩm của doanh nghiệp theo từng hoạt động, ở góc
độ kế toán, hệ thống ABC được xem như là một phương pháp kỹ thuật tập hợp,
phân bổ, tính toán chi phí hoạt động, chi phí sản phẩm của doanh nghiệp dựa trên
cơ sở hoạt động. Dưới đây là một số tiếp cận và nhận định hệ thống ABC nhìn từ
góc độ kế toán.
- Theo Krumwiede và Roth (1997) hệ thống ABC là một hệ thống kế toán quản
trị tập trung đo lường chi phí, các hoạt động, sản phẩm, khách hàng và các đối
tượng chi phí. Hệ thống này phân bổ chi phí cho các đối tượng chi phí dựa trên số
lượng hoạt động sử dụng bởi đối tượng chi phí đó.
- Theo Maher (2001) cho rằng hệ thống ABC là một công cụ quản trị dựa trên
hoạt động, trước hết, hệ thống ABC ghi nhận và phân bổ chi phí cho các hoạt động,
sau đó, sẽ phân bổ cho từng sản phẩm, dịch vụ dựa trên các hoạt động mà sản phẩm
hay dịch vụ đã tiêu dùng.
- Robert S.Kaplan và Robin Cooper (1992)
ABC được sử dụng như là cách để đo lường những hoạt động của doanh nghiệp,
nguồn lực tiêu hao bởi những hoạt động, sản phẩm và dịch vụ được sinh ra từ
những hoạt động đó.
Từ những khái niệm trên, có thể khái quát về hệ thống ABC như sau: “Hệ
thống ABC hay hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động là một hệ thống
kế toán thực hiện việc tập hợp và phân bổ các nguồn lực vào hoạt động dựa trên
mức độ sử dụng các nguồn lực này của các hoạt động, sau đó, chi phí các hoạt động
- 11 -
được phân bổ đến các đối tượng chịu phí dựa trên mức độ sử dụng của các đối
tượng đó.”
1.2.2. Những đặc trưng của hệ thống ABC
Hệ thống ABC gắn liền với đối tượng cung cấp thông tin, tính chất thông tin,
phạm vi thông tin và quy trình tiến hành nhất định.
- Đối tượng cung cấp thông tin chi phí của hệ thống ABC
Chủ yếu là nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp, tổ chức; là những người có
trách nhiệm điều hành và thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Tính chất thông tin chi phí được cung cấp của hệ thống ABC
Thông tin chi phí mang tính chất thông tin quản trị , quản trị chi phí hơn là để lập
và trình bày báo cáo tài chính. Vì vậy, thông tin chi phí của hệ thống ABC thường
hướng đến đáp ứng nhu cầu thông tin của từng mô hình, phương pháp quản trị chi
phí ở mỗi doanh nghiệp.
- Phạm vi thông tin chi phí được cung cấp của hệ thống ABC
Tất cả các phạm vi chi phí kể cả chi phí ước tính, thực tế
- Quy trình tiến hành hệ thống ABC
Với các phương pháp kế toán chi phí truyền thống để tiến hành kế toán chi
phí thường bắt đầu từ nguồn lực đầu vào, tập hợp nguồn lực đầu vào cho từng công
đoạn, bộ phận, phòng ban chức năng. Sau đó, chọn tiêu thức phân bổ chi phí này
cho từng đối tượng chịu chi phí như sản phẩm, dịch vụ. Ngược lại, với phương pháp
kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động, bắt đầu từ sản phẩm, dịch vụ xác định
những hoạt động, yếu tố (drivers) gây nên chi phí và từng hoạt động yếu tố gây nên
chi phí sẽ xác định nguồn lực kinh tế được sử dụng cho những hoạt động, yếu tố
gây chi phí này. (Sơ đồ 1.1)
- 12 -
ABC
Truyền thống
Nguồn lực
Nguồn lực
Tiêu thụ
Yếu tố quyết định nguồn lực
Phân bổ
Cái gì đang thật sự diễn ra
Hoạt động
Phân bổ dựa trên số lượng sản phẩm, dịch vụ
Yếu tố quyết định hoạt động
Tiêu thụ
- Sản phẩm, dịch vụ
- Khách hàng
Sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ
Sơ đồ 1.1. So sánh giữa kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động với các
phương pháp kế toán chi phí cổ điển
(Nguồn: Bài giảng Hệ thống chi phí dựa trên cơ sở hoạt động. Huỳnh Lợi.2013)
- 13 -
Trên cơ sở tiếp cận này, nội dung và quy trình kế toán chi phí dựa trên cơ sở
hoạt động được thể hiện theo Sơ đồ 1.2
Hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động thực hiện việc tập hợp và
phân bổ các nguồn lực vào hoạt động dựa trên mức độ sử dụng các nguồn lực này
(tiêu thức phân bổ nguồn lực) của các hoạt động, sau đó, chi phí các hoạt động được
phân bổ đến các đối tượng chịu phí dựa trên mức độ sử dụng của các đối tượng đó
Nguồn lực
Phân bổ chi phí nguồn lực
Tiêu thức phân bổ nguồn lực
T ậ p
h ợ p
HOẠT ĐỘNG
t r ự c t i ế p
Phân bổ chi phí hoạt động
Tiêu thức phân bổ hoạt động
Đối tượng chịu phí
theo tiêu thức phân bổ hoạt động.
Sơ đồ 1.2: Nội dung và quy trình tiến hành kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động
(Nguồn: Bài giảng Hệ thống chi phí dựa trên cơ sở hoạt động. Huỳnh Lợi.2013)
+ Các thuật ngữ sử dụng
Nguồn lực: Chính là một yếu tố kinh tế được sử dụng để thực hiện các hoạt
động. Ví dụ như tiền vốn, vật tư, máy móc thiết bị, lao động, thông tin,….
Hoạt động: Chính là một tác nhân có thể là hoạt động tiến hành hay một
nghiệp vụ gây nên sự phát sinh chi phí .
Đối tượng chịu phí: Theo lý thuyết ABC, chi phí hoạt động sẽ được phân bổ
tới các đối tượng chịu phí. Đối tượng chịu phí thường rất đa dạng và phụ thuộc vào
- 14 -
nhu cầu thông tin của nhà quản trị mà người thiết kế hệ thống sẽ thiết lập nên các
đối tượng chịu phí khác nhau như: sản phẩm, dịch vụ, lô sản phẩm, khách hàng,
nhóm khách hàng, kênh phân phối, khu vực bán hàng…
Tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực: là một yếu tố đo lường sự tiêu hao nguồn
lực cho hoạt động. Tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực là cầu nối giữa hoạt động
và các đối tượng chịu phí. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu như Colin
Drury, Robert S.Kaplan… có ba loại tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động phổ biến :
Tiêu thức phân bổ dựa trên số lần thực hiện
Tiêu thức phân bổ dựa trên số thời gian thực hiện
Tiêu thức phân bổ dựa trên mức độ thực hiện
+ Quy trình tiến hành
Thứ nhất - Xác định phạm vi chi phí : Đây là nội dung thứ nhất và cũng là
bước đầu tiên của quy trình. Tùy theo mục đích của kế toán chi phí, chi phí ở đây có
thể chỉ là chi phí sản xuất hoặc toàn bộ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai – Phân tích, xác định hoạt động gây ra chi phí : Đây là nội dung
thứ hai và cũng là bước thứ hai của quy trình. Trong phần này, cấn phải xác định rõ
những hoạt động, yếu tố nào gây ra chi phí, những hoạt động, yếu tố nào liên quan
trực tiếp và gián tiếp đến đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, dịch vụ) và nguồn lực
kinh tế được sử dụng cho từng hoạt động, yếu tố. Một trong các cách hữu dụng nhất
khi người ta nghĩ đến việc xác định các hoạt động và cách kết hợp chúng với nhau
thông qua các cấp độ hoạt động như cấp đơn vị sản phẩm, cấp lô (nhóm) sản phẩm,
cấp sản phẩm, cấp tiện ích..
Thứ ba – Tập hợp chi phí cho từng hoạt động, yếu tố gây nên chi phí –
Đây là nội dung thứ ba cũng là bước thứ ba của quy trình. Trong phần này, kế toán
tiến hành tập hợp chi phí cho từng hoạt động, yếu tố. Việc tập hợp chi phí ở đây
cũng cần chú ý phạm vi chi phí được lựa chọn ban đầu theo những mục đích khác
nhau của kế toán chi phí. Như vậy, chi phí có thể được tập hợp cho từng hoạt động,
yếu tố là chi phí sản xuất hoặc cả chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Thứ tư – Phân bổ chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí – Đây là nội
dung thứ tư và cũng là bước thứ tư của quy trình. Trong phần này, kế toán lựa chọn
- 15 -
tiêu thức phân bổ, xác định mức phí cho một đơn vị tiêu thức phân bổ và phân bổ
chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí. Việc phân bổ chi phí có thể gắn liền với hai
phương pháp khác nhau. Đó là phương pháp phân bổ chi phí trực tiếp (chi phí liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng) và chi phí gián tiếp (chi phí không thể xác định
được mối liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí).
Với chi phí trực tiếp, mức phân bổ chi phí được tiến hành qua một bước.
Mức phân bổ chi phí = Đơn giá chi phí phân bổ X Tổng tiêu thức phân bổ.
Với chi phí gián tiếp cần tiến hành qua nhiều bước, chi phí từ hoạt động một
phân bổ cho hoạt động hai, chi phí từ hoạt động hai được phân bổ cho hoạt
động kế tiếp cho đến khi đến đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, dịch vụ).
Thứ năm : Tổng hợp chi phí và lập báo cáo chi phí, giá thành - Đây là nội
dung, bước cuối cùng của quy trình, Trong phần này, kế toán tiến hành chuyển và
thể hiện chi phí trên các báo cáo chi phí cho từng đối tượng sử dụng. Một điểm chú
ý là báo cáo chi phí trên cơ sở hoạt động thể hiện chi phí theo từng hoạt động, yếu
tố phát sinh chi phí và cũng tùy mục tiêu kế toán chi phí báo cáo chi phí, giá thành
của từng đối tượng chịu chi phí chỉ có chi phí sản xuất hay cả chi phí sản xuất và
ngoài sản xuất.
1.2.3. Điều kiện và các hình thức triển khai hệ thống ABC
1.2.3.1. Điều kiện và hình thức triển khai hệ thống ABCgiản đơn (simple ABC)
Hình thức giản đơn của hệ thống ABC thường được áp dụng trong điều kiện
những hoạt động sản xuất kinh doanh có chi phí sản xuất và đặc biệt là chi phí sản
xuất chung chiếm một giá trị , tỷ trọng lớn, cũng như xu hướng gia tăng giá, trị tỷ
trọng của chi phí này trong tổng chi phí.
Về cơ bản hình thức này cũng có những đặc điểm đặc trưng của hệ thống ABC,
tuy nhiên, hình thức này có những đặc thù riêng sau :
+ Phạm vi chi phí : chỉ có chi phí sản xuất.
+ Quy trình thực hiện :
Bước 1: Xác định chi phí sản xuất
Bước 2 : Xác định các hoạt động gây nên chi phí sản xuất (cost driver).
- 16 -
Bước 3: Tập hợp chi phí sản xuất theo từng hoạt động phát sinh chi phí hay từng
trung tâm phát sinh chi phí sản xuất
Bước 4: Phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu chi phí.
Bước 5: Tổng hợp chi phí sản xuất và lập báo cáo chi phí, giá thành sản phẩm
Bảng 1.1. Bảng xác định hệ số (đơn giá ) phân bổ chi phí sản xuất chung
(Nguồn Exhibit 8.7 –Charpter8, Kim Langfield-Smith. 2011)
Chi phí Mức độ Tiêu Chi phí mỗi
Hoạt động hoạt hoạt thức đơn vị mức
động động phân bổ độ hoạt động
……
Tổng chi phí sản xuất chung
Bảng 1.2. Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
(Nguồn Exhibit 8.7 –Charpter8, Kim Langfield-Smith. 2011)
Phần I : Bảng kê hoạt động và chi phí sản xuất chung
Chi phí Mức Chi phí
mỗi đơn hoạt liên quan Hoạt động vị hoạt động sử đến sản
động dụng phẩm
….
Tổng chi phí sản xuất chung
Sản lượng sản xuất
Chi phí sản xuất chung mỗi sản phẩm
Phần II : Phần tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất chung mỗi sản phẩm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mỗi sản phẩm
Chi phí nhân công trực tiếp mỗi sản phẩm
Giá thành đơn vị
- 17 -
1.2.3.2. Điều kiện và hình thức triển khai hệ thống ABC toàn diện
(comprehensive approach to ABC)
Hệ thống ABC toàn diện thường áp dụng trong điều kiện những hoạt động
sản xuất kinh doanh có chi phí gián tiếp cũng như chi phí ngoài sản xuất chiếm một
giá trị tỷ trọng lớn cũng như sự gia tăng nhanh giá trị, tỷ trọng của những chi phí
này trong tương lai.
Về cơ bản hình thức ABC toàn diện cũng có những đặc điểm đặc trưng
chung của hệ thống ABC, tuy nhiên, hình thức này có những điểm đặc thù riêng của
nó được thể hiện như sau :
+ Phạm vi chi phí : bao gồm tất cả chi phí liên quan đến hoạt động.
+ Quy trình thực hiện :
Bước 1: Xác định chi phí
Bước 2 : Xác định các hoạt động gây nên chi phí (cost driver).
Bước 3: Tập hợp chi phí theo từng hoạt động phát sinh chi phí hay từng trung
tâm chi phí.
Bước 4: Phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí.
Bước 5: Tổng hợp chi phí và lập báo cáo chi phí cho từng sản phẩm
Với hệ thống ABC toàn diện Bảng xác định hệ số (đơn giá ) phân bổ chi phí
sản xuất chung được thay bằng bảng xác định hệ số hay đơn giá phân bổ chi phí
gián tiếp (Bảng 1.3) và Bảng tổng hợp chi phí và giá thành sản phẩm được thay
bằng bảng tổng hợp chi phí (Bảng 1.4)
Bảng 1.3. Bảng xác định hệ số (đơn giá ) phân bổ chi phí gián tiếp
(Nguồn Exhibit 8.7 –Charpter8, Kim Langfield-Smith. 2011)
Chi phí Mức Tiêu Chi phí mỗi
Hoạt động hoạt độ hoạt thức đơn vị mức
động động phân bổ độ hoạt động
……
Tổng chi phí gián tiếp
- 18 -
Bảng 1.4. Bảng tổng hợp chi phí
(Nguồn Exhibit 8.7 –Charpter8, Kim Langfield-Smith. 2011)
Phần I : Bảng kê hoạt động và chi phí gián tiếp
Chi phí Mức Chi phí
mỗi đơn hoạt liên quan Hoạt động vị hoạt động sử đến sản
động dụng phẩm
….
….
Tổng chi phí gián tiếp
Sản lượng sản xuất
Chi phí gián tiếp mỗi sản phẩm
Phần II : Phần tính giá thành sản phẩm
Chi phí gián tiếp mỗi sản phẩm
Chi phí trực tiếp mỗi sản phẩm
Giá phí đơn vị
1.3. Đối tượng doanh nghiệp ứng dụng hệ thống ABC
Để có thể ứng dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động, cần phải
có những điều kiện sau:
- Hệ thống ABC chỉ cần thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm trên cùng một dây chuyền sản xuất có chi phí sản xuất chung cần phải phân
bổ, còn đối với doanh nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm hoặc theo đơn đặt
hàng riêng lẻ không thường xuyên thì không cần thiết phải áp dụng.
- Cơ cấu chi phí thay đổi, tỷ trọng chi phí gián tiếp ngày cảng lớn, việc không phân
bổ các chi phí này vào giá thành sản phẩm có thể dẫn tới những ngộ nhận về mức
lợi tức của sản phẩm .
- Quy trình chế tạo sản phẩm đòi hỏi phải có sự kết hợp nhiều gíai đoạn công
nghệ, nhiều hoạt động.
- Chu kỳ sống của sản phẩm trở nên ngắn hơn do tốc độ phát triển cuả công nghệ.
- 19 -
- Có sự chênh lệch đáng kể trong giá thành tính toán so với giá thành thực tế.khi sử
dụng phương pháp truyền thống.
- Sự đa dạng hóa ngày một tăng của các sản phẩm, dịch vụ cùng với độ phức tạp
của phân đoạn thị trường. Doanh nghiệp thường phải đáp ứng nhu cầu của thị
trường, khách hàng thay đổi liên tục về chủng loại, mẫu mã, chất lượng kỹ thuật
ngày càng phức tạp.
1.4. Ý nghĩa của ứng dụng hệ thống ABC
Hệ thống ABC là một trong những hệ thống kế toán hiện đại. Tính ưu việt của
hệ thống ABC đã được thừa nhận trên thế giới vì :
- Khả năng cung cấp thông tin cho quản lý chi phí của hệ thống ABC được đánh
giá là tốt hơn, tập trung đa chiều vào chi phí, quản lý chặt chẽ hơn các chi phí chung
và chi phí gián tiếp, giúp cho nhà quản lý không nhìn nhận sai lầm về mức lợi nhuận
mà một sản phẩm cụ thể đem lại và do đó tránh được những sai lầm trong việc ra
quyết định.
- Quản lý các hoạt động sẽ dẫn đến việc tái cấu trúc lại chuỗi giá trị với chi phí
thấp nhất.
- Thúc đẩy tư tưởng và công tác cải tiến liên tục của quá trình sản xuất sản phẩm
và thiết kế, tự động hóa quy trình.
- Một số quy trình quản lý như: quản lý chất lượng, quản lý thời gian và quản lý
năng lực sản xuất được thực hiện một cách dễ dàng hơn bởi một hệ thống ABC.
- Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh có thể chuyển đổi từ quản lý theo chức
năng sang quản lý theo quy trình, mà sẽ phản ánh tốt hơn về chức năng thực sự của
tổ chức.
- Cơ sở phân bổ (cost driver) dựa trên những thủ tục rất chi tiết và hợp lý nên đảm
bảo mức độ tin cậy rất cao vào chi phí, cho thấy rõ mối quan hệ nhân quả giữa chi
phí phát sinh cho từng hoạt động và mức độ tham gia của từng hoạt động và quá
trình sản xuất kinh doanh. Từ đó, kế toán có thể phản ánh chính xác hơn mức độ
tiêu hao nguồn lực thực tế của từng loại sản phẩm/dịch vụ. Giúp định giá các sản
phẩm/ dịch vụ chính xác hơn.
- 20 -
- Xác định khách hàng, sản phẩm, kênh phân phối tạo ra lợi nhuận nhiều nhất và ít
nhất. giúp phân bổ nguồn lực nhiều hơn vào các sản phẩm có lợi nhuận, các phòng
ban và các hoạt động.
- Việc áp dụng hệ thống ABC còn góp phần hỗ trợ hoạt động marketing trong việc
xác định cơ cấu sản phẩm cũng như chính sách giá, định hướng nhu cầu khách hàng
vào các mặt hàng có lợi nhuận cao, thay thế cho các mặt hàng mà doanh nghiệp
không có lợi thế.
- Vận dụng hệ thống ABC, kế toán quản trị có sự linh hoạt trong việc sử dụng các
tiêu chuẩn phân bổ chi phí cho sản phẩm nhằm cung cấp thông tin đa dạng, phong
phú về tình hình chi phí, giá thành đáp ứng được các nhu cầu sử dụng thông tin
khác nhau của các nhà quản trị.
- Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động là một công cụ đo lường tương đối chính
xác và hợp lý các chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng và hoạt động chịu phí,
điều đó giúp cho các doanh nghiệp có thể đưa ra được phương pháp tiết kiệm chi
phí hiệu quả nhất, có thể linh hoạt hơn trong việc lập kế hoạch ngân sách cũng như
điều chỉnh các chính sách, chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp trong điều kiện
thị trường luôn biến động.
→ Một khi doanh nghiệp triển khai được mô hình ABC thì nó sẽ có được lợi thế
cạnh tranh rất lớn trên thị trường.
1.5. Hạn chế của hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động ABC.
Bên cạnh những ưu điểm khi ứng dụng hệ thống đã phân tích ở trên, việc ứng
dụng hệ thống ABC cũng gặp phải những hạn chế bởi chính sự phức tạp hơn nhiều
so với hệ thống kế toán chi phí truyền thống. Cụ thể :
- Mặc dù việc quy nạp chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm về cơ bản là dựa
vào mối quan hệ khách quan giữa các hoạt động và từng loại sản phẩm, dịch vụ
nhưng về mặt kỹ thuật, trong nhiều trường hợp, do mối quan hệ đó là không rõ ràng,
kế toán vẫn phải lựa chọn các tiêu thức phân bổ một cách chủ quan. Hơn nữa, việc
vận dụng mô hình ABC đòi hỏi phương pháp tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
cũng phải đạt tới trình độ quản lý theo hoạt động.
- 21 -
- Để có thể cung cấp chi tiết về cấu trúc chi phí đòi hỏi một khối lượng công việc
phân tích rất lớn được thực hiện, doanh nghiệp phải tiêu tốn rất nhiều nguồn lực từ
thiết kế, xây dựng đến khâu triển khai. Thông tin đầu vào của phương pháp ABC
liên quan đến rất nhiều hoạt động vì vậy sẽ mất rất nhiều công sức để thu thập, kiểm
tra và nhập dữ liệu thông tin vào hệ thống.
- Kế hoạch phải được thiết lập một cách kỹ lưỡng và chu đáo, quy trình quản lý
chi phí tỉ mỉ hơn sẽ gia tăng yếu tố đầu vào (tăng chi phí).
- Một hệ thống kế toán phức tạp hơn rất nhiều được triễn khai trong khi tổ chức
không có đủ nhân sự hoặc chuyên gia để quản lý, điều này dễ dàng dẫn đến sự thiếu
tin tưởng vào hệ thống do bởi các thông tin thiếu tin cậy.
- Hệ thống báo cáo của ABC không tương thích với hệ thống báo cáo tài chính
theo GAAP. Kết quả là nếu đơn vị sử dụng phương pháp ABC thì phải duy trì song
song hai hệ thống hạch toán chi phí- một dùng lập báo cáo nội bộ, một dùng lập báo
cáo tài chính thông thường.
1.6. Bài học kinh nghiệm về ứng dụng hệ thống ABC vào doanh nghiệp.
- Bài học kinh nghiệm về nhận biết dấu hiệu lỗi thời của một hệ thống kế
toán chi phí cổ điển và thời điểm cần thiết ứng dụng hệ thống ABC.
Trước hết việc áp dụng hệ thống ABC cần phải có thời điểm thích hợp. Thời
điểm đó chính là sự lỗi thời của hệ thống kế toán chi phí cổ điển, hệ thống kế toán
chi phí cổ điển đánh mất niềm tin, sự tin tưởng của các nhà quản trị. Cụ thể:
+ Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh : Khoa học - kỹ thuật - công nghệ –
quản lý thay đổi rất nhanh, nhất là sự phát triển và thâm nhập nhanh chóng của công
nghệ thông tin vào nhiều lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, xã hội.
+ Cơ cấu chi phí thay đổi, tỷ trọng chi phí gián tiếp ngày cảng lớn, việc không
phân bổ các chi phí này vào giá thành sản phẩm có thể dẫn tới những ngộ nhận về
mức lợi tức của sản phẩm và do đó sai lầm trong ra quyết định kinh doanh.
+ Có sự chênh lệch đáng kể trong giá thành tính toán so với giá thành thực tế.khi
sử dụng phương pháp truyền thống.
- 22 -
+ Sự đa dạng hóa ngày một tăng của các sản phẩm, dịch vụ cùng với độ phức tạp
của phân đoạn thị trường. Công ty thường phải đáp ứng nhu cầu của thị trường,
khách hàng thay đổi liên tục về chủng loại, mẫu mã, chất lượng kỹ thuật ngày càng
phức tạp.
+ Quy trình chế tạo sản phẩm đòi hỏi phải có sự kết hợp nhiều gíai đoạn công
nghệ, nhiều hoạt động.
+ Chu kỳ sống của sản phẩm trở nên ngắn hơn do tốc độ phát triển cuả công nghệ
làm công ty không đủ thời gian điều chỉnh giá cả và chi phí.
- Bài học kinh nghiệm về ứng dụng nội dung, trình tự tiến hành hệ thống ABC.
Hệ thống ABC là một hệ thống kế toán chi phí có nhiều vấn đề kỹ thuật, quy
trình ngược với hệ thống kế toán chi phí truyền thống. Vì vậy, khi ứng dụng hệ
thống ABC cần phải có những tiếp cận mới về nội dung, và quy trình tiến hành.
+ Để xác lập nội dung và trình tự tiến hành hệ thống ABC phù hợp với doanh
nghiệp và đạt hiệu quả thì cần phải xem xét các yếu tố như quy trình sản xuất, năng
lực quản lý cấp cao, nhân viên, nhận thức của nhà quản trị về chi phí, việc phân loại
các trung tâm hoạt động của công ty, mục đích quản lý chi phí. Mỗi doanh nghiệp
sẽ căn cứ vào những điều kiện cụ thể mà họ hiện có để đề ra những giải pháp áp
dụng mô hình cho hợp lý.
+ Về trình tự tiến hành mô hình chủ yếu vẫn dựa trên cơ sở các bước cơ bản như lý
thuyết chung về triển khai hệ thống ABC. Tuy nhiên, tùy vào điều kiện công ty mà
nội dung tiến hành có thể được chi tiết hay gộp chung một số bước với nhau để đảm
bảo cân đối giữa chi phí và lợi ích mang lại.
- Bài học kinh nghiệm về lựa chọn hình thức tiến hành hệ thống ABC.
Từ các mô hình ứng dụng hệ thống ABC tại các công ty trên thế giới, kinh
nghiệm cho thấy rằng có rất nhiều cách tiếp cận, chọn lựa hình thức. Với những
doanh nghiệp mà chi phí sản xuất chiếm một giá trị, tỷ trọng lớn cũng như chi phí
sản xuất chung chiếm một giá trị, tỷ trọng lớn thường áp dụng hệ thống ABC đơn
giản và ngược lại với những doanh nghiệp mà chi phí gián tiếp, chi phí ngoài sản
xuất chiếm một giá trị, tỷ trọng lớn thường áp dụng hệ thống ABC toàn diện.
- 23 -
- Bài học kinh nghiệm về quản lý, con người, cơ sở vật chất ứng dụng hệ
thống ABC.
Hệ thống ABC thực chất là một công cụ của ABM, vì vậy, ứng dụng ABC có
thành công và có phát huy được vai trò của nó hay không phụ thuộc rất nhiều vào
cách thức quản trị. Một khi ABM đã được thừa nhận hoặc được xây dựng thì khả
năng thành công và phát huy vai trò của hệ thống ABC là bắt buộc rất cao. Do đó,
về nguyên lý, các doanh nghiệp phải xây dựng ABM trước khi xây dựng ABC. Vì
vậy, nếu doanh nghiệp áp dụng hệ thống ABC trước thì cần phải kịp thời xây dựng
hệ thống ABM
Hệ thống ABC là một hệ thống kế toán chi phí hiện đại có nhiều điểm tiến bộ
trong cung cấp thông tin, tuy nhiên, hệ thống ABC khá phức tạp. Trong thực tiễn ở
các nước trên thế giới cho thấy rằng để xây dựng và ứng dụng ABC là một dự án
cải tiến công cụ quản trị chứ không phải là một sự thay đổi đơn thuần chuyên môn,
kỹ thuật của kế toán. Vì vậy, để ứng dụng hệ thống ABC vào doanh nghiệp cần phải
có sự chuẩn bị, đầu tư về con người, và các điều kiện cơ sở vật chất, công nghệ
thông tin, nhất là công nghệ thông tin.
- Một số bài học kinh nghiệm cụ thể ứng dụng ABC tại một số tổ chức
Mô hình ABC tại Công ty Elgin Sweeper của Bắc Mỹ
+ Bước đầu tiên là nghiên cứu các hoạt động tạo phí, lập danh sách các đơn vị tính
phí có thể, cho mỗi hoạt động. Các đơn vị tính phí của Elgin bao gồm: tiền công lao
động ($), giờ lao động, số lượng hàng gửi đi, số lượng thành phẩm, số đơn đặt hàng,
doanh thu, ngày làm việc, thông báo thay đổi kỹ thuật, thời gian lao động kỹ
thuật,... Các chi phí thay đổi với từng đơn vị tính phí được nhận dạng và tính toán..
+ Tiếp theo, Elgin thiết lập báo cáo về dây chuyền sản xuất cho phép đánh giá hiệu
quả của các quyết định phân bổ nguồn lực. Kết quả của việc áp dụng hệ thống xác
lập chi phí là sự tham gia của các giám đốc sản xuất vào việc nhận dạng kích tố chi
phí và sự xoá bỏ các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng.
Mô hình ABC tại Công ty Mason & Cox ở Australia
+ Sản phẩm chủ yếu của công ty là các sản phẩm đúc kim loại cho các ngành
công nghiệp khai khoáng, sản xuất xi măng.
- 24 -
+ Nhà quản lý công ty nhận thấy phương pháp tính giá thành truyền thống không
còn phù hợp với môi trường kinh doanh hiện tại và cơ cấu chi phí thay đổi của công
ty, dẫn đến những quyết định sai lầm về kinh donah và giá bán. Để cạnh tranh trên
thị trường công ty đã quyết định thay đổi hệ thống chi phí theo mô hình mới ABC.
+ Công ty áp dụng mô hình ABC hoàn thiện vừa với mục đích tính gía thành sản
phẩm , vừa quản lý hoạt động.
+ Họ sử dụng 9 trung tâm hoạt động (điều hành doanh nghiệp, quản lý, bán hàng,
quản lý phân xưởng, nấu chảy kim loại, làm khuôn đúc, hoàn thiện sản phẩm, thiết
kế mẫu sản phẩm, bảo dưỡng sản phẩm), chi phí được phân bổ đến các trung tâm
hoạt động sau đó đến hoạt động (mức độ lô, đơn vị sản phẩm, dòng sản phẩm, duy
trì doanh nghiệp).
+ Công ty có 6 danh mục chi phí (lương, khấu hao, chi phí đi lại, chi phí năng
lượng, chi phí khác).
+ Với 2 bước thực hiện:
Đo lường chi phí cho các hoạt động
Phân bổ chi phí sản phẩm đến các hoạt động
+ Công ty quản lý chi phí theo hoạt động ABM sử dụng các thông tin từ quá trình
xác định chi phí sản phẩm theo hoạt động ABC ở trên để phân tích các hoạt động,
tiêu thức nguồn lực và sự thực hiện để cắt giảm chi phí, làm tăng giá trị cho các
khách hàng và tăng lợi nhuận.
Mô hình ABC tại nhà máy lắp ráp xe của General Motors (GM)
+ Một nghiên cứu trường hợp tính chi phí Hoạt động dựa trên (ABC) sử dụng để
đánh giá nhu cầu và đáp ứng cung cấp đã được tiến hành tại một nhà máy lắp ráp xe
của General Motors (GM ) - là một trong những hãng xe lớn nhất trên thế giới.
+ Quá trình sản xuất của xe ô tô được chia thành ba phân xưởng : phân xưởng chi
tiết, phân xưởng sơn, và phân xưởng lắp ráp. Phân xưởng sơn được chọn nghiên
cứu trong bài báo này. Vì sơn ô tô là một quá trình rất phức tạp và đòi hỏi nhiều
tiểu quy trình và các giai đoạn. Có năm quá trình riêng biệt được thực hiện được
xem là đối tượng chi phí trong mô hình ABC :
- 25 -
(1) Tiền xử lý của sản phẩm (2) Áp dụng ELPO (3) Niêm phong ứng dụng (4) Sơn
Booth (5) Sửa chữa sau Sơn (bao gồm sáp khoang )
+ Các nguồn lực theo dõi trong mô hình này :không khí nén, điện, khí đốt tự nhiên
, và nước. Trọng tâm của các kết quả được trình bày trong bài viết này là về nguồn
điện.
+ Có tổng số 55 hoạt động được xác định trong quá trình sơn xe. Chúng được chia
thành 11 hoạt động cơ bản. Các đối tượng chi phí đã được chọn là tiểu quá trình chứ
không phải là sản phẩm sẽ được nhiều giá trị hơn cho các công ty.
+ General Motors sử dụng mô hình này để đánh giá hai lựa chọn để giảm tải năng
lượng. Họ hoặc là có thể thay đổi trạng thái của hệ thống hoặc sửa đổi các tiêu thụ
các hoạt động của hệ thống. Có khả năng là lựa chọn hai sẽ phải được thực hiện , do
đó mô hình này cho phép đánh giá các thay đổi GM có thể làm cho quá trình sản
xuất của họ để đáp ứng các yêu cầu của đề nghị. Ngoài việc cho phép đánh giá nhu
cầu và đáp ứng cung cấp, kết quả cho phép nhắm mục tiêu cải tiến trong tương lai.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, luận văn đi sâu nghiên cứu Lý thuyết và bài học kinh
nghiệm về ứng dụng ABC vào doanh nghiệp - một trong những hệ thống kế toán
chi phí hiện đại; cho thấy sự khác biệt cơ bản với hệ thống chi phí truyền thống;
đồng thời nêu lên được ảnh hưởng của môi trường sản xuất kinh doanh đến nhu cầu
thông tin chi phí và vai trò của hệ thống ABC; nhấn mạnh các yếu tố cần thiết và
các bước tiến hành ABC thực tế tại doanh nghiệp.
Có thể nói rằng, phương pháp ABC có thể biến một chi phí gián tiếp thành một
chi phí trực tiếp với một đối tượng tạo lập chi phí xác định. Việc lựa chọn các hoạt
động và tiêu chuẩn phân bổ chi phí hợp lý giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có
được những báo cáo về giá thành sản phẩm, dịch vụ với độ tin cậy cao hơn nhiều so
với phương pháp truyền thống.
Tất cả những vấn đề nghiên cứu này là cơ sở để luận văn xây dựng nội dung và
đưa ra các giải pháp cụ thể cho việc ứng dụng hệ thống ABC tại Công ty TNHH
Máy Sao Vi
- 26 -
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH MÁY SAO VIỆT
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Máy Sao Việt
- Công Ty TNHH Máy Sao Việt là một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh
được thành lập theo giấy phép số: 4102047523 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM
cấp ngày 08 tháng 02 năm 2007.
- Tên giao dịch đầy đủ: CÔNG TY TNHH MÁY SAO VIỆT
- Tên tiếng Anh: MAY SAO VIET Co.Ltd
- Trụ sở chính: 12 Đình Phong Phú – P. Tăng Nhơn Phú B – Q9 - TP. HCM
- Điện thoại/Fax: 84-8-37205104
- Quốc gia : Vietnam
- Loại hình thương mại : Sản xuất – Thương mại
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty TNHH
- Mã số thuế: 0304868454
- Web Site: http://www.maysaoviet.com.vn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Công ty TNHH Máy Sao Việt là công ty có bề dày kinh nghiệm về sản xuất máy
móc - thiết bị hóa dược và thực phẩm, công nghệ công trình.
- Khởi nghiệp từ một xưởng sản xuất cơ khí nhỏ - Cơ Khí Việt Anh được thành lập
năm 1999, do ông Nguyễn Văn Lâm và bà Hồ Thị Hoa cùng với một số công nhân
lành nghề đã làm việc với cả tâm huyết và chuyên môn cao.
- Sau 8 năm hoạt động, nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, Công ty TNHH Máy Sao Việt được thành lập vào năm 2007 với quy
mô nhà xưởng ngày càng được mở rộng, với hai nhà xưởng tại Thủ đức và đang mở
rộng thêm nhà xưởng tại Khu công nghiệp Tân Uyên - Bình Dương. Thiết bị, máy
móc trang bị hiện đại và được đổi mới liên tục. Hơn 100 công nhân lành nghề có
trình độ kỹ thuật cao, với phương châm chất lượng là hàng đầu. Một đội ngũ Kỹ
- 27 -
thuật viên có kinh nghiệm được đào tạo cơ bản. Và một đội ngũ nhân viên luôn
quan tâm và đáp ứng kịp thời những mong muốn của khách hàng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của Công ty
2.1.2.1. Chức năng
Cty TNHH Máy Sao Việt hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu về giải pháp công nghệ và trang thiết bị cho ngành
công nghiệp trong nước, và thị trường nước ngoài ( Singapore, Indonesia…):
- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt theo đơn hàng máy, thiết bị thực phẩm, dược phẩm, hóa
mỹ phẩm.
- Thiết bị, hệ thống vận chuyển cơ học, khí động học và chân không.
- Chế tạo bồn bể.
- Gia công các chi tiết cơ khí chính xác.
- Hỗ trợ cho khách hàng các giải pháp về công nghệ để đạt tối ưu cho sản phẩm.
- Các sản phẩm chính:
+ Hệ thống trích ly cà phê, Hệ thống tinh luyện dầu, Hệ thống chiên chân không.
+ Hệ thống chiết xuất Manfagarin, Hệ thống chiết xuất và cô đặc cao Atiso từ lá.
+ Hệ thống xử lý mỡ kem, xương bột thịt cá Ba Sa.
+ Bồn chứa ( sơn, dầu thực vật, hóa chất, nước..)
+ Thiết bị trao đổi nhiệt
+ Vis tải, Van xoay, box, Khay mì….
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Sử dụng và quản lý tốt, đúng mục đích nguồn vốn tự có. Bên cạnh đó sử dụng
theo đúng chế độ, chính sách quản lý kinh tế, tài chính hiện hành của Nhà Nước,
đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển.
- Không ngừng mở rộng kinh doanh, mở rộng mạng lưới thị trường.
- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, đáp ứng ngày càng nhiều và tốt hơn cho nhu cầu về sản phẩm trên thị trường
với chất lượng tốt, sản phẩm đa dạng trên nguyên tắc: “ Tự chủ là chính, tự trang
trải bù đắp chi phí, kinh doanh có lợi nhuận và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước”.
- 28 -
- Phương châm kinh doanh của công ty : “ Chất lượng và hiệu quả của khách hàng
cũng là của chúng tôi”, “ Tinh thần trách nhiệm mang lại thành công trong công
việc”, “ Sẵn sàng phục vụ”.
- Tiếp tục cải tiến các trang thiết bị, khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản
xuất mở rộng quy mô sản xuất nhằm nâng cao năng lực sản xuất.
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên, tiếp cận, cập nhật thường xuyên
với kỹ thuật, kiến thức mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, kể cả
kỹ thuật và tài chính.
2.1.2.3. Phương hướng phát triển
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian tới Công ty đã có
những phương hướng sau:
- Công ty nhận gia công theo đơn đặt hàng OEM tại Việt Nam,với đội ngũ kỹ sư,
nhân viên có khả năng và kinh nghiệm đối với các sản phẩm sản xuất theo tiêu
chuẩn của khách hàng. Hiện tại công ty đang chuyển hướng điều hành và sản xuất
theo phong cách Nhật Bản nhằm cam kết “chất lượng sản phẩm và tiến độ thực
hiện” với khách hàng.
- Mở thêm nhà xưởng, văn phòng tại các tỉnh để tiện việc nhận đơn đặt hàng và
tiếp tục công việc phát triển thương hiệu của Công ty. Xây dựng phòng ban
Marketing, thúc đẩy công việc quảng cáo thương hiệu cho Công ty.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, luôn lấy sự hài lòng của khách hàng làm
tiêu chí, luôn tìm tòi và ứng dụng những công nghệ mới nhằm đáp ứng những yêu
cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Đa dạng hóa thêm một số sản phẩm, mong muốn góp phần nhằm hoàn thiện hơn
các sản phẩm của Quý khách hàng bằng chất lượng, uy tín và những cam kết mang
tính chuyên nghiệp của Công ty.
- Hiện tại Công ty đang dự kiến phát triển ra các thị trường như Nhật Bản, các
nước trong khu vực Đông Nam Á.
2.1.3. Đặc điểm sản phẩm – Kỹ thuật công nghệ - Tổ chức quản lý - Tài chính
2.1.3.1. Đặc điểm sản phẩm
- 29 -
- Sản phẩm chính của công ty là những hệ thống, thiết bị rất phức tạp, kết cấu đặc
thù riêng biệt, mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm lại có yêu cầu kỹ thuật rất khác
nhau, tùy theo phương thức sử dụng sản phẩm của khách hàng ( cùng một loại bồn
chứa nhưng có thể mục đích sử dụng khác nhau: chứa dầu, nước, sơn, mỡ cá,…). Vì
vậy tính chất nguyên vật liệu ( Sắt, Inox..), yêu cầu chế tạo sẽ khác nhau, còn về
nhân công và thời gian thực hiện thì không có thay đổi nhiều.
- Đặc điểm của nguyên vật liệu sản xuất (thép tấm, ống, motor, o-ring, ổ đỡ… )
trong ngành cơ khí là có chủng loại, quy cách rất đa dạng, để hoàn thành một chi
tiết cần sự kết hợp của rất nhiều vật liệu, vì vậy mà việc quản lý vật tư phục vụ sản
xuất rất phức tạp.
- Sản phẩm cơ khí yêu cầu phải có độ chính xác rất cao, và chỉ được sai lệch trong
dung sai cho phép, vì vậy trong quá trình sản xuất nếu các chi tiết xảy ra hư hỏng,
sai lệch vượt dung sai thì sẽ rất khó để sửa chữa, mà phải thực hiện triển khai lại chi
tiết. Việc kiểm soát chi phí ở các giai đoạn triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn.
- Một số sản phẩm phải thực hiện thiết kế theo yêu cầu khách hàng, mà không có
bản vẽ thiết kế sẵn, nên thời gian và chi phí cho quá trình thiết kế bản vẽ chi tiết,
trao đổi ý tưởng, kiểm tra và duyệt thiết kế cũng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
chi phí sản phẩm.
- Phần lớn giai đoạn cắt, cuốn các chi tiết phức tạp và để đảm bảo khối lượng công
việc kịp tiến độ công ty phải gia công thêm ở các đơn vị bên ngoài, nên việc đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật có thể không theo yêu cầu đặt ra, vì vậy chi phí vận chuyển
giữa các đơn vị trong quá trình gia công cũng phát sinh rất nhiều.
- Đa số các giai đoạn sản xuất đều được thực hiện bằng máy móc, thiết bị ( máy
cắt CNC, Lade, máy tiện, máy mài, máy đánh bóng…), việc trang bị máy móc hiện
đại để tăng năng suất lao động và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật là điều tất yếu, chính vì
vậy mà chi phí khấu hao và sữa chữa, bảo trì máy móc cũng chiếm tỷ trọng khá lớn
trong chi phí sản xuất. Bên cạnh đó chi phí nhân công trực tiếp cũng giảm đáng kể
so với chi phí gián tiếp khác phục vụ cho máy móc, thiết bị.
- 30 -
- Nguyên vật liệu phụ ( que hàn, đũa hàn, Argon, CO2, O2, nhám vòng, Acid, đá
mài, đá cắt…) đã được sử dụng chung cho rất nhiều sản phẩm, chiếm tỷ trọng cao
trong chi phí sản xuất sản phẩm.
- Công ty có tồn kho nguyên vật liệu chính rất ít, vật tư được sử dụng theo kế
hoạch vật tư của phòng kỹ thuật đề ra cho mỗi sản phẩm.
2.1.3.2. Kỹ thuật công nghệ
- Quy trình sản xuất giai đoạn 1
Sơ dồ 2.1 : Quy trình sản xuất giai đoạn 1
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty)
+ Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng về sản phẩm, nếu đã có bản vẽ thiết kế được
cung cấp thì sẽ tiến hành trao đổi chi tiết về sản phẩm, ngược lại bộ phận kỹ thuật sẽ
tìm hiểu yêu cầu và tư vấn kỹ thuật cho khách hàng về sản phẩm để đạt hiệu quả tối
ưu nhất khi sử dụng.
+ Sau đó sẽ tiến hành thiết kế bản vẽ tổng thể và chi tiết gửi khách hàng duyệt, và
tính toán khối lượng báo giá cho khách hàng dựa trên định mức kế hoạch. Khi
khách hàng chấp nhận giá phòng kinh doanh sẽ lập Hợp đồng kinh tế với khách
hàng.
- 31 -
- Quy trình sản xuất giai đoạn 2
Sơ dồ 2.2 : Quy trình sản xuất giai đoạn 2
(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty)
+ Sau khi khách hàng xác nhận, phòng kỹ thuật sẽ lên kế hoạch vật tư cho bộ phận
kinh doanh mua hàng, nhập kho.
+ Bản vẽ thiết kế sẽ được chuyển xuống cho từng phân xưởng. Mỗi phân xưởng sẽ
tiếp nhận vật tư, và bản vẽ của bộ phận mình để tiến hành triển khai phôi chi tiết,
một số chi tiết sẽ được chuyển ra các đơn vị bên ngoài gia công.
- 32 -
+ Bộ phận kỹ thuật thường xuyên kiểm tra, điều phối các giai đoạn triển khai thực
hiện. Sau đó tất cả các chi tiết rời sẽ được tập hợp lại ở phân xưởng lắp ráp để hoàn
thiện, vệ sinh các mối hàn, mài, đánh bóng chi tiết, bộ phận KCS sẽ kiểm tra và
chạy thử thiết bị truớc khi xuất xưởng. Sau khi hoàn tất sẽ tiến hành đóng gói, và
vận chuyển đến nơi lắp đặt.
+ Chi tiết quy trình sản xuất giai đoạn 2 tại mỗi phân xưởng được trình bày trong
Sơ đồ 2.3 (Phụ lục)
2.1.3.3. Tổ chức quản lý tại Công ty
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm, đại diện pháp nhân và là người quản lý
điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Phó Giám đốc: tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành quá trình hoạt
động tài chính trong công ty, nhằm đảm bảo công tác quản lý, thay mặt Giám đốc
điều hành công ty khi Giám đốc đi vắng.
- Trưởng bộ phận điều hành, giám sát và chịu trách nhiệm đối với các hoạt động
của phòng ban chức năng mà mình quản lý.
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy quản lý
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
- 33 -
2.1.3.4. Tài chính Công ty
- Nguồn vốn chủ yếu mà công ty sử dụng là nguồn vốn chủ sở hữu, Công ty
không sử dụng vốn vay trong cơ cấu nguồn vốn.
- Theo phương châm kinh doanh của công ty đã đề cập ở trên: “ Tự chủ là chính,
tự trang trải bù đắp chi phí”, Công ty không vay nợ vì với khoản nợ vay lớn thì
khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty sẽ không cao, mặc dù có vốn trong tay
nhưng khi sử dụng đồng vốn đó vào phục vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty thì phải xem xét theo nhiều yếu tố như: nợ đến hạn, thời gian thu hồi vốn,
chi phí lãi vay cao do đó cỏ thể bỏ qua rất nhiều cơ hội.
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 2.5: Tổ chức bộ máy kế toán
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
2.1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán và hình thức kế toán
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ
- Kỳ kế toán năm : bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hàng năm
- Chế độ kế toán áp dụng: kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
- 34 -
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao đường thẳng
- Phương pháp hạch toán: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp nộp thuế GTGT: theo Phương pháp khấu trừ.
- Hình thức kế toán sử dụng: Nhật ký chung
Sơ đồ 2.6: Trình tự ghi sổ
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
2.2. Thực trạng hệ thống kế toán chi phí tại Công ty TNHH Máy Sao Việt
2.2.1. Thực trạng hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty
- Hệ thống kế toán chi phí tại Công ty – Hệ thống kế toán chi phí và tính giá
thành truyền thống ở Việt Nam - Kế toán chi phí và tính giá thành theo chi phí thực
tế: Hệ thống kế toán chi phí của Công ty dựa theo quan điểm chi phí truyền thống,
chính là những phí tổn về nguồn lực kinh tế hay tài sản sử dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh như phí tổn trong sản xuất, phí tổn trong bán hàng, phí tổn trong
quản lý chung toàn doanh nghiệp .
- 35 -
Sơ đồ 2.7 : Mô hình kế toán chi phí truyền thống tại công ty
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Mô hình kế toán chi phí truyền thống tại công ty bắt đầu từ nguồn lực đầu vào, tập
hợp nguồn lực đầu vào cho từng công đoạn, bộ phận, phòng ban chức năng. Sau đó,
chọn tiêu thức phân bổ chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí như sản phẩm,
dịch vụ.
- Những quy định về chi phí tính vào giá thành và chi phí không tính vào giá
thành:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: vật liệu, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp sản
xuất .
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất như tiền lương , và các khoản phải trích theo lương.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ và quản lý ở phân xưởng sản
xuất, chi phí này bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, vật liệu, dụng cụ sản
xuất, khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Trong đó, chi phí sản xuất chỉ có 3 khoản mục chi phí : chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, các chi phí khác như
- 36 -
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi nhận toàn bộ trong kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí được nhận thức theo tư duy quản lý kinh tế chuyên môn hóa – chi phí
được nhận thức, định nghĩa, đo lường ở phạm vi hẹp, không gian đơn chiều theo
từng công đoạn, từng bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Theo quan điểm này, kế toán chi phí công ty vẫn coi sản phẩm là đối tượng trung
tâm trong việc phân bổ chi phí. Mà không quan tâm đến những khoản chi phí rất lớn
phải gánh chịu do công tác quản trị không hiệu quả hoặc do những hoạt động phụ
trợ như nghiên cứu và thiết kế sản phẩm, duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp và
khách hàng.
Bảng 2.1 : Bảng tổng hợp chi phí của Công ty qua các năm. (Nguồn: Phòng kế toán công ty)
( ĐVT : 1.000 VNĐ )
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Khoản mục chi phí
Số tiền
Số tiền
Số tiền
CP
CP
CP
Tỷ lệ % / CPSX
Tỷ lệ % / CPSX
Tỷ lệ % / CPSX
20,343,211
89.83
100
23,419,288
87.83
100
24,822,404
87.65
100
Chi phí sản xuất
- CP NVL
7,876,000
34.78 38.72
8,268,744
31.01
35.31
8,284,411
29.25
33.37
2,630,380
11.61
12.93
3,399,392
12.75
14.52
3,628,282
12.81
14.62
- CP nhân công
9,836,831
43.44
48.35
11,751,151
44.07
50.18
12,909,710
45.58
52.01
- CP sản xuất chung
523,770
2.31
585,016,
2.19
768,645
2.71
Chi phí bán hàng
1,779,506
7.86
2,661,400
9.98
2,730,015
9.64
Chi phí quản lý
Tổng cộng
22,646,489
100
26,665,704
100
28,321,065
100
- Yêu cầu quản lý, kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty
Căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất, quy trình công nghệ sản phẩm thì yêu
cầu quản lý, kiểm soát chi phí sản xuất của công ty như sau :
- 37 -
+ Trước sản xuất :
Công ty xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch chi phí sản phẩm cho Ban
Giám Đốc phê duyệt, đồng thời ban hành kế hoạch tài chính, kế hoạch chi phí
sản phẩm cho các bộ phận trong Công ty thực hiện.
Công ty xây dựng các định mức về chi phí sản xuất kinh doanh (định mức
nhiên liệu, vật liệu, định mức chi phí dịch vụ mua ngoài...) trên 1 sản phẩm,
định mức về chi phí sữa chữa lớn. Công ty xây dựng định mức về chi phí cho
mỗi bộ phận thực hiện dựa trên cơ sở định mức của toàn Công ty.
+ Trong sản xuất : Theo dõi, kiểm soát các chi phí sản xuất bao gồm:
Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: quản lý về mặt lượng, giá trị,
phương pháp xác định giá thành, giá xuất kho phù hợp đặc điểm của nguyên vật
liệu và đặc điểm của Công ty. Và thủ tục kiểm soát chủ yếu được chia làm 2
phần: Kiểm soát chu trình mua vào và nhập kho nguyên vật liệu, Kiểm soát chu
trình xuất kho nguyên vật liệu dùng để sản xuất.
Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp: thông qua các chứng từ như bảng chấm
công, tổ chức phân công, phân nhiệm trong công tác lao động và tiền lương.
Kiểm soát chi phí tiền lương thông qua việc đối chiếu số liệu trên sổ sách và
chứng từ.
Kiểm soát chi phí sản xuất chung: đây là khoản mục tổng hợp rất khó kiểm soát,
vì vậy, Ban Giám Đốc yêu cầu các khoản chi phục vụ quản lý phân xưởng phải
có chứng từ đầy đủ, hợp lý, phải có xét duyệt của Ban Giám Đốc mới được chi.
Tất cả các chi phí sản xuất trên đều được tổ chức theo dõi , ghi chép hạch toán,
lưu hồ sơ , luân chuyển hồ sơ chứng từ và lập báo cáo định kỳ.
+ Sau sản xuất :
Thông tin chi phí sản xuất sẽ được cung cấp bởi kế toán thông qua các báo
cáo chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Kiểm tra đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi
phí đối với chi phí trực tiếp, các dự toán chi phí đối với chi phí sản xuất
chung để đề suất các biện pháp tăng cường quản lý tiết kiệm chi phí sản xuất
và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- 38 -
- Nhu cầu thông tin chi phí
+ Ngày nay, một trong những thông tin qua trọng đối với các nhà quản lý doanh
ngjhiệp là các thông tin về chi phí, vì mỗi khi chi phí tăng thêm sẽ có ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận. Nhu cầu thông tin chi phí , đặc biệt là thông tin chi phí sản
xuất luôn gia tăng về tốc độ, tính linh hoạt, chính xác để phục vụ các quyết định
kinh tế, liên quan đến giá trị thành phẩm, giá vốn, giá bán, lợi nhuận, hoàn thiện
định mức chi phí.
+ Cũng như bất kỳ một công ty nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị
trường hiện nay, công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của nguyên tắc hết sức
cơ bản là phải làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù đắp chi phí đã bỏ ra bảo toàn được
vốn và có lãi để tích luỹ, tái sản xuất mở rộng từ đó mới đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của công ty. Chìa khoá để giải quyết vấn đề này chính là việc tìm hiểu
nguyên nhân, nguồn gốc phát sinh chi phí để từ đó kịp thời, chủ động định hướng
ứng phó với chi phí, định hướng đầu tư, liên kết đổi mới công nghệ, cải tiến tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Ngoài ra làm tốt công tác kế toán chi phí sẽ giúp cho công ty nhìn nhận đúng
đắn thực trạng của quá trình sản xuất, quản lý cung cấp thông tin một cách chính
xác kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để đề ra các quyết sách, biện pháp tối ưu nhằm
tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận và cũng
đồng thời giúp công ty có sự chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
- Nhiệm vụ kế toán chi phí
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất là:
+ Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá
trình kinh doanh của công ty; kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của từng khoản chi phí.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, và
các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức,
các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản
xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
+ Tính toán hợp lý giá thành các sản phẩm hoàn thành của công ty.
- 39 -
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của công ty theo từng loại sản phẩm,
vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
+ Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm cung cấp
những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị
công ty ra được các quyết định nhanh chóng và phù hợp với quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, Đối tượng tính giá thành, Kỳ tính giá
thành.
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Ở Công ty, quá trình sản xuất được tiến hành dựa trên các đơn đặt hàng nên
việc tổ chức tậo hợp chi phí sản xuất cũng tiến hành theo các đơn đặt hàng.
Theo đó, chi phí nguyên vật liệu khi phát sinh liên quan trực tiếp tới sản phẩm
sản xuất theo đơn đặt hàng nào thì kế toán công ty tập hợp riêng cho sản phẩm
của đơn đặt hàng đó.
Các chi phí phát sinh khác như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, được Công ty hạch toán chung cho toàn bộ Công ty, sau đó dùng phương
pháp phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp trong kỳ.
+ Đối tượng tính giá thành
Căn cứ vào đặc điểm sản phẩm, quy trình sản xuất tại Công ty và xuất phát từ
đặc điểm đối tượng tập hợp chi phí của Công ty là từng đơn đặt hàng. Vì vậy đối
tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng đã hoàn thành.
+ Kỳ tính giá thành : không trùng với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành.
- Trình tự tập hợp chi phí sản xuất.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quy trình mua hàng và nhập kho nguyên vật liệu
Tại bộ phận mua hàng: Bộ phận mua hàng nhận được phiếu yêu cầu do bộ
phận kho chuyển sang thì tiến hành xét duyệt và lập đơn đặt hàng. Đơn đặt
hàng được lập gồm có 4 liên: một liên chuyển cho nhà cung cấp; một liên
- 40 -
chuyển cho bộ phận kho; một liên chuyển qua cho bộ phận kế toán; liên còn
lại cùng với phiếu yêu cầu được lưu theo ngày tại bộ phận.
Tại bộ phận kho : Bộ phận kho nhận được đơn đặt hàng từ bộ phận mua hàng
và phiếu đóng gói từ nhà cung cấp thì đối chiếu, nhận hàng và lập phiếu nhập
kho. Phiếu nhập kho được lập gồm có 3 liên: một liên được chuyển cho bộ
phận mua hàng; một liên chuyển qua cho bộ phận kế toán; liên còn lại cùng
với phiếu đóng gói và đơn đặt hàng được lưu theo ngày tại bộ phận.
Tại bộ phận kế toán : Bộ phận kế toán nhận được phiếu nhập kho từ bộ phận
kho; đơn đặt hàng từ bộ phận mua hàng, hóa đơn từ nhà cung cấp thì tiến hành
nhập dữ liệu vào máy tính, ghi nhận thông tin mua hàng. Khi ghi nhận thông
tin mua hàng, các dữ liệu sẽ được đối chiếu và sau đó lưu trữ vào các với tập
tin có liên quan. Sau quá trình này phiếu nhập kho, đơn đặt hàng và hóa đơn
được tập hợp thành bộ chứng từ mua hàng và lưu theo ngày.
Sơ đồ 2.8 : Lưu đồ mô tả quá trình xử lý của chu trình mua hàng
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
- 41 -
Quy trình xuất kho nguyên vật liệu sản xuất
Sơ đồ 2.9 : Lưu dồ quy trình xuất kho nguyên vật liệu sản xuất
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Tại Công ty, nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên
sản phẩm, thường ổn định trong cơ cấu mỗi loại sản phẩm. Do đó, việc hạch
toán chính xác và quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu cho sản
xuất sản phẩm là một trong những vấn đề hết sức quan trọng trong công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện sản xuất các sản phẩm từ
thép CT3, thép không gỉ (Inox). Vật tư dùng để sản xuất sản phẩm rất đa dạng,
nhiều chủng loại để sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau.
Căn cứ vào tác dụng và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất,
nguyên vật liệu trong công ty được chia thành nguyên vật liệu chính và nguyên
vật liệu phụ:
- 42 -
Nguyên vật liệu chính: là những vật liệu trực tiếp cấu thành nên hình thái vật
chất chủ yếu của sản phẩm và được phân bổ trực tiếp cho sản phẩm. với các
kích thước, quy cách khác nhau, nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Như sau:
Thép tấm không gỉ inox: SUS 304, SUS 201, SUS 316…
Thép tấm : CT3, C45, 65 …
Thép hình sắt / Inox : U, I, V, H, Hộp.
Ống thép : hàn, đúc..
Láp CT3, C45, SUS 304, SUS 201, SUS 316…
Ống thép không gỉ Inox
Mặt bích Inox / sắt : mù, rỗng…
Motor giảm tốc, Bơm chân không, biến tần, xi lanh, điện trở..
Van , nhiệt kế, áp kế, …
Co, tee, măng sông, bulon, xích, khóa, bông cách nhiệt ceramic…
Nguyên vật liệu phụ: được sử dụng kết hợp với NVL chính nhằm góp phần
hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm, bao gồm:
Đá mài, đá cắt, que hàn, đũa hàn, dây hàn, béc cắt..
Argon, Gas, CO2, O2..
Nhám vòng…
Các nguyên vật liệu phụ này không được tính vào chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp mà được tập hợp chung cho các phân xưởng đến cuối tháng tiến hành
phân bổ theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu chính. Giá trị nguyên vật liệu
phụ xuất kho được tính theo giá bình quân gia quyền.
Chứng từ, tài khoản, sổ kế toán :
Phiếu nhập kho, Giấy đề nghị xuất vật tư, Phiếu xuất kho...
Sổ chi tiết nguyên vật liệu, Sổ tổng hợp tài khoản 621
Bảng định mức nguyên vật liệu
Kê toán sử dụng tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đối
ứng với tài khoản 621 là tài khoản 152 – “Nguyên vật liệu”
- 43 -
+ Chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian : áp dụng từ
nhân viên sản xuất, văn phòng, quản lý đến Ban Giám đốc công ty. Thu nhập
của người lao động hưởng lương theo hình thức này phụ thuộc vào thời gian làm
việc của mỗi người và theo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Căn cứ tính lương dựa trên Bảng chấm công - được theo dõi bởi Quản đốc của
mỗi phân xửơng, định kỳ Bảng chấm công sẽ được chuyển về phòng kế toán để
làm căn cứ hạch toán tiền lương cho công nhân viên.
Tiền lương phải trả nhân viên trong Công ty được chia thành 2 kỳ ( kỳ 1 tiến
hành tạm ứng lương cho công nhân viên, kỳ 2 tiến hành trả lương vào cuối
tháng).
Mức lương của công ty được xây dựng trên cơ sở trình độ chuyên môn, thâm
niên công tác, năng lực thực tế của công nhân và người quản lý, bậc thợ của
công nhân. Hiện nay công ty đang sử dụng hai mức lương đó là:
Lương cơ bản: dùng để tính và trích các khoản chi phí BHXH, BHYT, BHTN,
được tính như sau:
Lương cơ bản = 7% x Mức Lương cơ bản tối thiểu vùng
Lương thực tế: Mức lương thực nhận của người lao động là mức lương theo
đơn giá ngày công, cộng với tiền lương tăng ca trừ các khoản trích theo lương
tính vào tiền công của người lao động, được tính bằng công thức:
x
=
+
Lương thực tế Số ngày làm việc Lương tăng ca, phụ cấp
- -
Lương thời gian mà nhân viên i được nhận Các khoản trích theo lương
Các khoản phụ cấp của công ty bao gồm:
Phụ cấp cơm trưa, tay nghề, độc hại.
Phụ cấp khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Các khoản tiền thưởng trong các dịp lễ, tết…
Trong quá trình sản xuất để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm
kế toán sẽ sử dụng tiêu thức phân bổ dựa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- 44 -
trong tháng. Mục đích phân bổ là để tính giá thành cho sản phẩm. Tiêu thức
phân bổ như sau:
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
=
x
Chi phí nguyên vật liệu sx sàn phẩm i Chi phí nhân công phân bổ cho sàn phẩm i Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Hệ thống xử lý tiền lương
Sơ đồ 2.10 : Dòng dữ liệu hệ thống xử lý tiền lương
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Sơ đồ 2.11 : Dòng dữ liệu cấp 0/1 hệ thống xử lý tiền lương
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
- 45 -
Chứng từ, tài khoản, sổ kế toán
Bảng chấm công, Phiếu báo làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền lương
Bảng kê nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp.
Phiếu xác nhận số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành..
Sổ tổng hợp tài khoản 622, Sổ chi tiết tài khoản 334, 338.
Kế toán sử dụng tài khoản 622 để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, tài
khoản 334- Phải trả công nhân viên, tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác (
3383-Bảo hiểm xã hội, 3384- Bảo hiểm y tế, 3389- Bảo hiểm thất nghiệp)
+ Chi phí sản xuất chung
Để tiến hành sản xuất, ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp Công ty còn phải bỏ ra các khoản chi phí mang tính chất phục vụ
và quản lý chung cho các phân xưởng sản xuất là chi phí sản xuất chung .
Chi phí sản xuất chung phát sinh tại đơn vị bao gồm: lương nhân viên phân
xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sữa chữa, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng và công cụ dùng trong sản xuất.
Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm
nên được tập hợp chung lại đến cuối tháng tiến hành phân bổ cho sản phẩm
sản xuất theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tổng Chi phí sản xuất chung
x
=
Chi phí nguyên vật liệu sx sàn phẩm i Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sàn phẩm i
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ, tài khoản, sổ kế toán
Hóa đơn mua hàng, Hóa đơn thanh toán tiền điện nước, Bảng thanh toán
lương, Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định....
Sổ chi tiết tài khoản 214, 331, 111...Sổ tổng hợp tài khoản 627
Kế toán sử dụng tài khoản 627 để tập hợp chi phí sản xuất chung (6271- chi
phí lương nhân viên phân xưởng , 6272- chi phí vật liệu, 6273- chi phí dụng
- 46 -
cụ sản xuất, 6274- chi phí khấu hao tài sản cố định, 6277- chi phí dịch vụ mua
ngoài.)
- Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
+ Tổng hợp chi phí sản xuất : Cuối tháng, kế toán tiến hành tập hợp tất cả các
chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung phát sinh trong kỳ để tiến hành tính giá thành sản phẩm. Nếu sản phẩm
của đơn hàng đã hoàn thành.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Tại Công ty, đối tượng tập hợp chi phí
là đơn đặt hàng nên chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại cho từng đơn đặt
hàng riêng biệt, vì vậy việc xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ rất đơn giản. Đến
cuối kỳ, nếu đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí được tập hợp cho
sản phẩm của đơn đặt hàng đó coi là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
+ Tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng nên khi đơn đặt hàng hoàn
thành thì tổng chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành sản
phẩm. Sử dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Trong phương pháp này, mỗi đơn đặt hàng được mở một “Bảng tính giá thành
theo đơn đặt hàng”. Bảng tính giá thành được lập cho từng đơn đặt hàng khi
phòng kế toán nhận được thông báo và lệnh sản xuất đã được phát ra cho công
việc đó. Tất cả các Bảng tính giá thành được lưu trữ khi sản phẩm đang sản xuất,
cho đến khi sản phẩm hoàn thành và giao cho khách hàng, các Bảng tính giá
thành được cung cấp từ khâu sản xuất sang khâu thành phẩm.
+ Chứng từ, tài khoản, sổ kế toán :
Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành.sản phẩm
Sổ chi tiết tài khoản 154, 155
Kế toán sử dụng tài khoản 154 để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
- Báo cáo chi phí và giá thành sản phẩm (Bảng 2.2)
- 47 -
Bảng 2.2 – Báo cáo chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
- Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại công ty
Sơ đồ 2.12 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
- 48 -
Sơ đồ 2.13 : Trình tự chuyển sổ được sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm (Nguồn: Phòng kế toán công ty)
- Phụ lục minh họa cho thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành tại công
ty, theo đơn đặt hàng “Hệ thống chiên chân không phòng Lap” vào tháng
08/2013. (Nguồn: Phòng kế toán công ty)
2.2.2. Đánh giá thực trạng hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành công ty
- Những kết quả đạt được
+ Về mặt thông tin cho các đối tượng bên ngoài và bên trong công ty
Đối tượng bên ngoài công ty : cung cấp thông tin cho việc lập các báo cáo tài
chính định kỳ.
Đối tượng bên trong công ty : Tập hợp chi phí, tính giá thành, phân tích chênh
lệch chi phí trong kỳ để cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu kiểm soát chi phí
của các nhà quản trị trong công ty .
- 49 -
+ Về mặt kỹ thuật xử lý thông tin
Tổ chức kiểm tra và đánh giá thực hiện chi phí hiện nay ở Công ty vẫn còn ở
mức độ tổng thể. Đánh giá quá trình thực hiện chi phí so với dự toán nhằm
đánh giá biến động chi phí và hoàn thiện các định mức chi phí.
Quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm :
Theo quy trình và đặc điểm sản xuất của công ty thì phương pháp tính giá thành
sản phẩm được sử dụng theo đơn hàng là hoàn toàn phù hợp. Làm cơ sở để
đánh giá hiệu quả của mỗi đơn hàng, giúp nhà quản lý thấy được thiếu sót còn
tồn đọng và nhanh chóng tìm ra được các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm .
Kỳ kế toán của Công ty được xác dịnh là hàng tháng đã đảm bảo cung cấp kịp
thời các thông tin cần thiết về chi phí cho các nhà quản lý, giúp cho việc lâp giá
thành dự toán được kịp thời, hợp lý và giúp đưa ra những quyết định ký kết hợp
đồng sản xuất với khách hàng, xác định giá bán sản phẩm phù hợp với giá cả
thị trường, tăng tính cạnh tranh với các đơn vị khác cả về giá cả và chất lượng.
Quy trình tập hợp chi phí được xét trên tổng thể, nên mọi chi phí sản xuất
chung phát sinh được tập hợp cho toàn bộ Công ty, cuối kỳ mới tiến hành phân
bổ theo một tiêu thức duy nhất là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Phù hợp với
phương thức hạch toán theo hệ thống chi phí cổ điển.
Mặt khác, phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm theo định
mức và sản lượng thực tế giúp cho Công ty có thể theo dõi, quản lý vật tư, đồng
thời tính toán được mức chi phí nguyên vật liệu cho mỗi sản phẩm hợp lý, sát
với tình hình thực tế. Vì vậy, nếu có sự chênh lệch quá lớn giữa định mức và
thực tế về nguyên liệu, Công ty có thể dễ dàng xác định được nguyên nhân và
tìm biện pháp xử lý thích hợp.
+ Kết nối hệ thống kế toán chi phí với các công cụ quản lý khác: Hệ thống kế
toán chi phí và tính giá thành tại công ty chỉ được tiếp cận theo quan điểm của kế
toán tài chính, không thể mở rộng kết nối với các công cụ quản trị khác.
- Những hạn chế của hệ thống kế toán chi phí tại công ty
+ Về mặt thông tin cho các đối tượng bên ngoài và bên trong công ty
- 50 -
Đối tượng bên ngoài công ty : các báo cáo tài chính không phản ánh đúng bản
chất nội dung và giá trị kinh tế. Vì một số nguồn lực sử dụng nhưng lại không
được theo dõi, tập hợp đầy đủ cho các đối tượng chịu phí, đặt biệt là chi phí
phát sinh tại phân xưởng. Từ đó dẫn đến những nhìn nhận sai lệch về cách thức
quản lý, cũng như tình hình tài chính của công ty. Giảm khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
Đối tượng bên trong công ty :
Thông tin chưa phù hợp, chưa đáp ứng linh hoạt và kịp thời các quyết định
mang tính thời điểm của nhà quản trị. Vì kết cấu thông tin chi phí chỉ được
xem xét trên phạm vi hẹp ở từng bộ phận, kém linh hoạt chưa kết nối được với
các yếu tố ngoài sản xuất khác.
Những thông tin mà kế toán chi phí cung cấp vẫn mới chỉ dừng lại tập trung
vào các thông tin quá khứ, được xử lý từ các chứng từ lịch sử, thông qua các
báo cáo chi phí và gíá thành, những thông tin mang tính chất dự báo còn hạn
chế, chưa linh hoạt và thực sự hữu ích.
Một số thông tin cung cấp vẫn chưa được các nhà quản lý sử dụng để đưa
quyết định, do tính chất không đầy đủ, không phản ánh đúng với thực tế về
hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị kinh tế của nghiệp vụ phát sinh. Một số
hoạt động tại phân xưởng bị bỏ sót, không được hạch toán theo dõi cụ thể cho
từng đối tượng.
Vì áp dụng hệ thống chi phí cổ điển nên thông tin chi phí không được cung cấp
theo các trung tâm chi phí hay nguồn phát sinh chi phí, do đó mà Công ty vẫn
chưa thực sự đánh giá đúng trách nhiệm của các nhà quản lý thuộc các cấp quản
lý. Không thể xác dịnh ai phải chịu trách nhiệm về những thay đổi bất lợi của
chi phí và giải pháp cần đưa ra để điều chỉnh là gì.
+ Về mặt kỹ thuật xử lý thông tin
Chi phí được tập hợp và theo dõi cho toàn bộ phân xưởng mà không được theo
dõi cho từng đối tượng chịu phí, không phân chia ra các trung tâm chi phí. Mặc dù,
hoàn toàn có thể xác định được nguyên nhân phát sinh chi phí của nó một cách trực
tiếp ngay từ ban đầu cho đối tượng nào. Vì vậy mà nhà quản trị không thể biết
- 51 -
được nguyên nhân, nguồn gốc phát sinh chi phí để từ đó kịp thời, chủ động định
hướng ứng phó với chi phí, cắt giảm những hoạt động không hiệu quả, và tăng
cường những hoạt động mang lại hiệu suất cao.
+ Kết nối hệ thống kế toán chi phí với các công cụ quản lý khác
Hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty chỉ được tiếp cận theo
quan điểm của kế toán tài chính - là một hệ thống kế toán chi phí cứng nhắc, không
thể sử dụng thông tin, mở rộng kết nối với các công cụ quản trị khác. Vì thông tin
không đủ chi tiết, và nguồn thông tin không đáp ứng yêu cầu phân tích của các mô
hình đặt ra.
- Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của hệ thống kế toán chi phí tại công ty
+ Nội dung và kết cấu thông tin của giá thành kém linh hoạt và chưa kết nối với
nhu cầu của các đối tượng sử dụng.
+ Hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành được tiếp cận theo quan điểm của kế
toán tài chính nên kém linh hoạt trong lựa chọn các bộ phận, cũng như không thay
đổi thích hợp cho việc cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau và ứng dụng
triển khai các phương tiện xử lý thông tin.
+ Hệ thống kế toán chi phí không thay đổi kịp thời với những thay đổi hoạt động
quản lý hoạt động cũng như cấu trúc chi phí tại công ty.
2.3. Những vấn đề cần đổi mới về hệ thống kế toán chi phí tại công ty
Qua thực trạng của mô hình hệ thống kế toán chi phí truyền thống tại Công ty,
bên cạnh những thành quả đạt được thì hệ thống chi phí còn rất nhiều tồn tại cần
được giải quyết và đổi mới. Đặc biệt nhấn mạnh đến sự thay đổi về quan điểm chi
phí của nhà quản trị Công ty – là vấn đề cốt lõi , tiền đề cho mọi sự thay đổi trong
tương lai của hệ thống kế toán chi phí tại Công ty, mà cụ thể là thay đổi sang một
mô hình kế toán mới, đã được thực hiện thành công ở nhiều doanh nghiệp trên thế
giới - Hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động ABC.
2.3.1. Thay đổi về quan điểm chi phí
- Để phù hợp với môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay và tương lai
của công ty cũng như nhu cầu thông tin chi phí hoạt động công ty, thì cần thiết phải
thay đổi về quan điểm chi phí.
- 52 -
- Không chỉ tập trung đánh giá chi phí sản xuất trong giới hạn phân xưởng mà cần
bổ sung các chi phí phụ trợ, chi phí ngoài sản xuất.
- Xem xét cấu thành của giá thành một cách đầy đủ hơn, không chỉ do ba yếu tố :
chi phí nguyên vật liệu, nhân công và chi phí sản xuất chung.
- Thay đổi ở nhận thức, tư duy quản lý kinh tế của nhà quản lý từ quan điểm
chuyên môn hóa – không gian đơn chiều, sang quan điểm chuỗi giá trị - chi phí
được đo lường, nhận thức, định nghĩa ở phạm vi rộng, không gian đa chiều theo cả
quy trình hoạt động và các ảnh hưởng bên ngoài đến quy trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Thay đổi về quan điểm định hướng thông tin, mục tiêu, vai trò của hệ thống kế
toán chi phí.
- Xác lập các bộ phận cấu thành và kỹ thuật xử lý thông tin.
- Về tổ chức vận hành hê thống kế toán chi phí , xác lập vị trí trong tổ chức quản
lý, điều hành.
- Xác định những vấn đề kinh tế tài chính cần thiết, cũng như lợi ích của hệ thống
kế toán chi phí.
2.3.2. Thay đổi về mô hình kế toán mới – Hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ
sở hoạt động – hệ thống ABC .
- Để đáp ứng nhu cầu thông tin chi phí hoạt động và yêu cầu kiểm soát, quản lý chi
phí của nhà quản trị, việc thay đổi mô hình kế toán mới dựa trên cơ sở hoạt động là
thực sự cần thiết.
- Công ty cần phải lựa chọn một hình thức ABC phù hợp với trình độ, quy mô và
yêu cầu của mình, cũng như xây dựng nội dung và quy trình triển khai thực hiện
hình thức ABC đã chọn hợp lý để có thể thực hiện thành công mục tiêu đã đặt ra,
góp phần cải tiến chất lượng thông tin cung cấp. Từ đó cải thiện thành quả sản xuất
kinh doanh của Công ty ở hiện tại và trong tương lai.
2.4. Sự cần thiết ứng dụng hệ thống ABC tại công ty
Thông qua khảo sát thực trạng cùng với những phân tích về kết quả và hạn chế
cũng như nguyên nhân của hệ thống kế toán chi phí tại Công ty, cho chúng ta thấy
- 53 -
sự cần thiết phải ứng dụng hệ thống mới - hệ thống ABC, công cụ hữu ích giải
quyết những vấn đề tồn tại yếu kém trong hệ thống chi phí tại Công ty.
- Sự lạc hậu, lỗi thời của mô hình kế toán chi phí truyền thống, ngày càng bộc lộ
những hạn chế và dần dần bị thay thế bởi những kỹ thuật, mô hình hệ thống hiện đại
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của môi trường kinh doanh và nhu cầu quản lý chi
phí của các doanh nghiệp trên thị trường.
- Hệ thống tính chi phí truyền thống dựa vào việc phân bổ chi phí theo sản lượng,
theo những tiêu thức đơn lẻ, không có mối liên hệ với nguồn gốc phát sinh chi phí,
đã mất đi sự chính xác khi mà cơ cấu chi phí đã thay đổi, lao động trực tiếp không
còn chiếm một tỷ trọng đáng kể như trước nữa, trong khi đó chi phí gián tiếp, chi
phí ngoài sản xuất lại ngày càng có xu hướng gia tăng chiếm tỷ trọng đáng kể trong
cơ cấu chi phí. Hệ thống tính chi phí truyền thống có xu hướng làm cho việc tính
toán chi phí sản phẩm không được chính xác và dẫn đến những quyết định chiến
lược không phù hợp.
- Môi trường sản xuất kinh doanh ngày nay biến đổi nhanh chóng, buộc các doanh
nghiệp phải luôn luôn cập nhật để theo kịp với tư duy quản lý mới, tiếp cận những
mô hình hiện đại phù hợp với trình độ phát triển của doanh nghiệp, tìm ra các giải
pháp, hướng đổi mới với mục đích để kiểm soát chi phí, gia tăng lợi nhuận , từ đó
tăng khả năng cạnh tranh.
- Nhu cầu thông tin chi phí cũng biến đổi theo để đáp ứng sự thay đổi của môi
trường sản xuất kinh doanh.
- Thông tin chi phí cung cấp phải đáp ứng những tiêu chuẩn về tính hữu ích mới
thực sự hỗ trợ cho những quyết định sản xuất kinh doanh của nhà quản trị Công ty.
- 54 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này, tập trung nghiên cứu quan điểm chi phí, nhu cầu thông tin chi
phí, yêu cầu kiểm soát, quản lý chi phí, và cách thức tập hợp, phân bổ chi phí sản
xuất và tính gía thành sản phẩm tại Công ty TNHH Máy Sao Việt. Qua đó, đánh gía
việc đo lường, ghi nhận thông tin chi phí và độ tin cậy, tính hữu ích của thông tin có
được từ hệ thống kế toán chi phí truyền thống mà Công ty đang áp dụng, và những
hạn chế của nó là nguyên nhân đã góp phần không nhỏ dẫn đến những quyết định
kinh doanh sai lầm của nhà quản trị. Vì vậy mà việc nghiên cứu và ứng dụng mô
hình kế toán mới - Hệ thống kế toán chi phí ABC , cũng như sự cần thiết của việc
đổi mới về quan điểm chi phí sẽ khắc phục được những hạn chế vốn có của mô hình
kế toán chi phí truyền thống lỗi thời mà công ty đang sử dụng hiện nay.
- 55 -
CHƯƠNG 3
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG ABC TẠI CÔNG TY TNHH MÁY SAO VIỆT
3.1. Quan điểm ứng dụng hệ thống ABC tại Công ty
(1) Quan điểm về mục tiêu, vai trò hệ thống kế toán chi phí – quan điểm
định hướng thông tin hệ thống kế toán chi phí.
Một trong những thông tin quan trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp
là các thông tin về chi phí, đặc biệt là thông tin chi phí sản xuất theo hoạt động giúp
cho các doanh nghiệp có thể đưa ra phương pháp tiết kiệm chi phí cũng như chiến
lược phát triển hiệu quả nhất. Với phương thức quản lý sản xuất kinh doanh đa dạng
theo xu hướng toàn cầu hoá, nhu cầu thông tin chi phí theo hoạt động trở nên bức
thiết hơn trong công tác quản trị. Doanh nghiệp cần xác định hoạt động nào tạo ra
giá trị, hoạt động nào không tạo ra giá trị, từ đó không ngừng cải tiến quá trình sản
xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Vì vậy, việc cung cấp thông tin chi phí cho quản trị theo hoạt động sẽ
làm cho hệ thống kế toán chi phí càng thêm hữu ích. Hệ thống kế toán chi phí hiệu
quả sẽ cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, hỗ trợ tích cực cho quá trình ra
quyết định sản xuất kinh doanh của nhà quản trị. Trong môi trường sản xuất kinh
doanh thay đổi nhanh chóng, sự thâm nhập của công nghệ thông tin, sự đa dạng
hóa, phức tạp cả về quy trình chế tạo lẫn chủng loại sản phẩm, cũng như sự thay đổi
của cơ cấu chi phí mà đặc biệt là tỷ trọng cao của chi phí gián tiếp thì hệ thống chi
phí cổ điển đã không thể đáp ứng được nhu cầu thông tin của nhà quản trị. Vì vậy,
một hệ thống kế toán chi phí mới cũng như hệ thống ABC cần phải hướng đến mục
tiêu cung cấp thông tin đáp ứng ngày càng gia tăng nhu cầu thông tin cho quản trị
chi phí của nhà quản trị để từ đó giúp nhà quản trị kịp thời nắm bắt chính xác chi
phí, hiểu rõ nguồn gốc phát sinh chi phí để nhận định đúng nguồn lực sử dụng cũng
như những mối liên quan giữa hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí, lợi ích
của từng hoạt động, của từng sản phẩm cũng như toàn doanh nghiệp.
- 56 -
(2) Quan điểm về nghiệp vụ hệ thống kế toán chi phí – quan điểm xác lập
các bộ phận cấu thành và kỹ thuật xử lý thông tin.
Với xu hướng ngày càng gia tăng trọng tâm thông tin cho nhu cầu quản trị, hệ
thống kế toán chi phí cần phải có một nhận thức mới về nghiệp vụ kỹ thuật của nó.
Từ đó, hệ thống kế toán chi phí hiện đại cũng như hệ thống kế toán ABC cần phải
đặt trong góc nhìn linh hoạt các bộ phận cấu thành cũng như những nghiệp vụ kỹ
thuật trong thu thập, xử lý, tổng hợp, cung cấp thông tin.
(3) Quan điểm về tổ chức vận hành hệ thống kế toán chi phí – quan điểm
xác lập vị trí trong hệ thống tổ chức quản lý, điều hành.
Hệ thống ABC thực chất là một công cụ của ABM (Activity- based
Management) nên sự kết nối giữa ABC và ABM là bắt buộc rất cao. Về nguyên tắc
nền tảng tổ chức, quản lý, điều hành, cách thức quản trị ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng thành công và phát huy vai trò của ABC trong hệ thống. Do đó cần phải xây
dựng ABM trước khi xây dựng ABC, hay phải kịp thời xây dựng ABM hoặc kết
hợp giữa triển khai, áp dụng hệ thống ABC với ABM, kết nối ABC với các tiền đề
của ABM.
(4) Quan điểm về lợi ích của hệ thống kế toán chi phí – Xác lập những vấn
đề kinh tế, tài chính cần thiết.
Hệ thống kế toán chi phí cũng như hệ thống ABC là những công cụ quản lý.
Vì vậy, việc ứng dụng hệ thống ABC cũng phải luôn cần xem xét, đảm bảo cân đối
giữa chi phí và lợi ích của việc ứng dụng hệ thống ABC mang lại. Vì đây là một dự
án cải tiến công cụ quản trị không phải chỉ là sự thay đổi chuyên môn, kỹ thuật kế
toán đơn thuần, do đó cần một chi phí đầu tư rất lớn. Vì vậy, tính cân đối lợi ích với
chi phí ở đây được thể hiện cần lựa chọn một hình thức tiến hành hệ thống phù hợp
với điều kiện tài chính, nhân lực của mình. Điều này được thể hiện với những doanh
nghiệp mà chi phí sản xuất chiếm một giá trị, tỷ trọng lớn cũng như chi phí sản xuất
chung chiếm một giá trị, tỷ trọng lớn thường áp dụng hệ thống ABC đơn giản và
ngược lại với những doanh nghiệp mà chi phí gián tiếp, chi phí ngoài sản xuất
chiếm một giá trị, tỷ trọng lớn thường áp dụng hệ thống ABC toàn diện.
- 57 -
3.2. Các giải pháp ứng dụng hệ thống ABC vào công ty
3.2.1. Giải pháp về lựa chọn hình thức hệ thống ABC
- Căn cứ trên quy trình hoạt động sản xuất, quy trình công nghệ hiện nay tại
công ty những hoạt động sản xuất phát sinh chi phí sản xuất và đặc biệt là chi phí
sản xuất chung chiếm một giá trị, tỷ trọng lớn, cũng như xu hướng gia tăng giá trị tỷ
trọng của nhứng chi phí này trong tổng chi phí.
- Mặt khác, hiện nay công ty có quy mô tổ chức sản xuất vừa và nhỏ, kỹ năng
chuyên môn, nhận thức nhân viên và năng lực kinh tế, tài chính vẫn chưa đáp ứng
được điều kiện triển khai hệ thống ABC toàn diện trong khi khối lượng công việc sẽ
rất lớn và khá phức tạp. Và đặc biệt là không thể đảm bảo cân đối giữa lợi ích và chi
phí cho công ty.
Vì vậy, hệ thống ABC đơn giản (simple approach to ABC) là sự lựa chọn phù
hợp nhất đối với công ty hiện nay.
- Cụ thể :
+ Phạm vi chi phí : Chi phí sản xuất chỉ bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công sản xuất, chi phí sản xuất chung.
+ Quy trình thực hiện :
Bước 1: Xác định chi phí sản xuất
Bước 2 : Xác định các hoạt động gây nên chi phí sản xuất (cost driver).
Bước 3: Tập hợp chi phí sản xuất theo từng hoạt động phát sinh chi phí hay
từng trung tâm phát sinh chi phí sản xuất
Bước 4: Phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu chi phí.
Bước 5: Tổng hợp chi phí sản xuất và lập báo cáo chi phí, giá thành sản phẩm
3.2.2. Các giải pháp kỹ thuật tính giá thành theo hệ thống ABC
- Bước 1: Xác định chi phí sản xuất.
+ Qua bảng tổng hợp chi phí trong vòng 3 năm gần đây của công ty ( Bảng 2.1)
cho thấy tại công ty chi phí sản xuất và đặc biệt là chi phí sản xuất chung chiếm một
giá trị, tỷ trọng lớn (45.58%) cũng như xu hướng ngày càng gia tăng giá trị, tỷ trọng
của chi phí này trong tổng chi phí. Trong khi đó chi phí bán hàng và chi phí quản lý
chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, không đáng kể so với tổng chi phí (2.71% và 9.64%).
- 58 -
+ Vì vậy chi phí được xác định trong hình thức hệ thống ABC giản đơn này chỉ
bao gồm chi phí sản xuất, cụ thể tại công ty, như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như : nguyên vật liệu chính trực tiếp sản
xuất sản phẩm, nguyên vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với nguyên vật
liệu chính nhằm hoàn thiện chất lượng sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp như : tiền lương nhân công và các khoản trích
theo lương.
Chi phí sản xuất chung như : các khoản chi phí mang tính chất phục vụ và
quản lý chung cho các phân xưởng sản xuất gồm: lương nhân viên phân
xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sữa chữa, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng và công cụ dùng trong sản
xuất.
- Bước 2 : Xác định các hoạt động gây nên chi phí sản xuất (cost driver).
Với đặc điểm kỹ thuật và quy trình sản xuất kinh doanh của công ty đã được
trình bày trong chương 2, tác giả đã tiến hành phân tích, phỏng vấn các trưởng bộ
phận và quản đốc của từng phân xưởng, cùng với số liệu thực tế thu thập được có
thể phân chia quá trình sản xuất của công ty thành các hoạt động gây ra chi phí trực
tiếp và các hoạt động gây ra chi phí gián tiếp. (Bảng 3.1)
- 59 -
Bảng 3.1 – Những hoạt động gây ra chi phí
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Loại chi phí Hoạt động gây ra chi phí trực tiếp Tiêu thức đo lường mức hoạt động
Sản xuất sản phẩm Số lượng sản phẩm
Triển khai tạo phôi Hàn Lắp ráp
CP Nguyên vật liệu trực tiếp CP nhân công trực tiếp CP nhân công trực tiếp CP nhân công trực tiếp CP nhân công trực tiếp CP nhân công trực tiếp CP nhân công trực tiếp Số giờ lao động Số giờ lao động Số giờ lao động Số giờ lao động Số giờ lao động Số giờ lao động
Mài làm sạch mối hàn
Số giờ lao động CP sản xuất chung 1
Số giờ lao động CP sản xuất chung 2
Số giờ lao động CP sản xuất chung 3 Đánh bóng Vệ sinh sản phẩm Hoạt động gây ra chi phí gián tiếp Lập báo giá ký kết hợp đồng & Xử lý đơn đặt hàng Nhận yêu cầu khách hàng & Tư vấn, thiết kế bản vẽ kỹ thuật Tính toán, báo gíá khách hàng
Số giờ lao động Số giờ lao động Số ngày sản xuất CP sản xuất chung CP sản xuất chung CP sản xuất chung
Số lần kiểm tra CP sản xuất chung 7
Số lần kiểm tra CP sản xuất chung 8 4 Lập kế hoạch vật tư 5 Lập lệnh sản xuất 6 Điều phối, giám sát sản xuất Kiểm tra chất lượng sản phẩm Kiểm tra vật tư nhập, xuất kho
CP sản xuất chung CP sản xuất chung CP sản xuất chung CP sản xuất chung CP sản xuất chung 9 Tiếp liệu sản xuất 10 Vệ sinh phân xưởng 11 Thống kê phân xưởng 12 Vận chuyển vật tư sản xuất 13 Lưu kho
CP sản xuất chung 14 Bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị
CP sản xuất chung 15 Vận chuyển giao hàng
CP sản xuất chung 16 Khấu hao máy móc thiết bị Số lần tiếp liệu Số giờ lao động Số giờ lao động Số lần vận chuyển Số sản phẩm Số giờ bảo trì của máy móc thiết bị Số lần vận chuyển Số giờ hoạt động của máy móc thiết bị
- 60 -
+ Đối với các hoạt động liên quan trực tiếp đến sản xuất như : chế biến sản phẩm,
triển khai phôi, hàn, lắp ráp, mài làm sạch mối hàn, đánh bóng, vệ sinh sản phẩm sẽ
gây nên 2 loại chi phí :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: loại này phát sinh theo mức sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp : loại này phát sinh theo số giờ lao động.
+ Đối với các hoạt động gây ra chi phí gián tiếp như:
(1) Lập báo giá ký kết hợp đồng & Xử lý đơn đặt hàng : phát sinh theo số giờ
lao động và chi phí của nó là chi phí sản xuất chung.
(2) Nhận yêu cầu khách hàng & Tư vấn, thiết kế bản vẽ kỹ thuật : phát sinh
theo số giờ lao động và chi phí của nó là chi phí sản xuất chung.
(3) Tính toán, báo gíá khách hàng : phát sinh theo số giờ lao động và chi phí
của nó là chi phí sản xuất chung.
(4) Lập kế hoạch vật tư : phát sinh theo số giờ lao động và chi phí của nó là chi
phí sản xuất chung.
(5) Lập lệnh sản xuất : phát sinh theo số giờ lao động và chi phí của nó là chi
phí sản xuất chung.
(6) Điều phối, giám sát sản xuất : phát sinh theo số ngày sản xuất và chi phí
của nó là chi phí sản xuất chung.
(7) Kiểm tra chất lượng sản phẩm : phát sinh theo số lần kiểm tra và chi phí
của nó là chi phí sản xuất chung.
(8) Kiểm tra vật tư nhập, xuất kho : phát sinh theo số lần kiểm tra và chi phí
của nó là chi phí sản xuất chung.
(9) Tiếp liệu sản xuất : phát sinh theo số lần tiếp liệu và chi phí của nó là chi
phí sản xuất chung.
(10) Vệ sinh phân xưởng : phát sinh theo số giờ lao động và chi phí của nó là
chi phí sản xuất chung.
(11) Thống kê phân xưởng : phát sinh theosố giờ lao động và chi phí của nó là
chi phí sản xuất chung.
(12) Vận chuyển vật tư sản xuất : phát sinh theo số lần vận chuyển và chi phí
của nó là chi phí sản xuất chung.
- 61 -
(13) Lưu kho : phát sinh theo số sản phẩm và chi phí của nó là chi phí sản xuất
chung.
(14) Bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị : phát sinh theo số giờ bảo trì của máy
móc thiết bị và chi phí của nó là chi phí sản xuất chung.
(15) Vận chuyển giao hàng : phát sinh theo số lần vận chuyển và chi phí của nó
là chi phí sản xuất chung.
(16) Khấu hao máy móc thiết bị : phát sinh theo số giờ hoạt động của máy móc
thiết bị và chi phí của nó là chi phí sản xuất chung.
- Bước 3: Tập hợp chi phí sản xuất theo từng hoạt động phát sinh chi phí.
Trong quá trình thực hiện các hoạt động sẽ làm phát sinh chi phí. Dựa trên
Bảng phân tích những hoạt động gây ra chi phí (Bảng 3.1) , các chi phí sản xuất của
Công ty trong tháng 08 được tập hợp như sau (Bảng 3.2) :
- 62 -
Bảng 3.2 : Bảng tổng hợp chi phí hoạt động
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Hoạt động
Chi phí 553,929,088 Hoạt động sản xuất : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
403,576,000 Hoạt động sản xuất : chi phí nhân công trực tiếp
65,455,568 1 Lập báo giá ký kết hợp đồng & Xử lý đơn đặt hàng
53,553,123 2 Nhận yêu cầu khách hàng & Tư vấn, thiết kế bản vẽ kỹ thuật
53,553,123 3 Tính toán, báo gíá khách hàng
34,185,246 4 Lập kế hoạch vật tư
34,185,246 5 Lập lệnh sản xuất
64,489,145 6 Điều phối, giám sát sản xuất
22,146,508 7 Kiểm tra chất lượng sản phẩm
35,300,070 8 Kiểm tra vật tư nhập, xuất kho
45,840,756 9 Tiếp liệu sản xuất
41,330,900 10 Vệ sinh phân xưởng
34,206,090 11 Thống kê phân xưởng
78,960,768 12 Vận chuyển vật tư sản xuất
44,605,203 13 Lưu kho
98,829,936 14 Bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị
198,596,050 15 Vận chuyển giao hàng
48,342,287 16 Khấu hao máy móc thiết bị
1,911,085,107 TỔNG CỘNG
- Bước 4: Phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu chi phí.
Sau khi các chi phí đã được tập hợp cho các hoạt động. Bước tiếp theo của quy
trình ABC là phân bổ chi phí của các hoạt động cho các sản phẩm. Tiêu thức phân
bổ được lựa chọn phù hợp với tình hình sản xuất thực tế, đồng thời phản ánh chính
xác mối liên hệ nhân quả giữa tiêu thức phân bổ với đối tượng tính giá.( Bảng 3.3)
thực chất của bước này là xác định hệ số phân bổ chi phí theo từng hoạt động.
- 63 -
Bảng 3.3 : Xác định hệ số (đơn giá) phân bổ chi phí sản xuất chung
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Tiêu thức hoạt động Đơn giá
STT Hoạt động Tổng chi phí Chi phí Số lượng Tiêu thức phân bổ
lao 65,455,568 196 333,957 1 Số giờ động
lao 53,553,123 456 117,441 2 Số giờ động Lập báo giá ký kết hợp đồng & Xử lý đơn đặt hàng Nhận yêu cầu khách hàng & Tư vấn, thiết kế bản vẽ kỹ thuật
lao 53,553,123 456 117,441 3 Số giờ động Tính toán, báo gíá khách hàng
lao 34,185,246 Lập kế hoạch vật tư 456 74.968 4 Số giờ động
lao 34,185,246 Lập lệnh sản xuất 456 74,968 5 Số giờ động
64,489,145 288 223,921 6 Điều phối, giám sát sản xuất Số ngày sản xuất
22,146,508 869 25,485 7 Kiểm tra chất lượng sản phẩm Số lần kiểm tra
35,300,070 350 100,857 8 Kiểm tra vật tư nhập, xuất kho Số lần kiểm tra
lần tiếp 45,840,756 Tiếp liệu sản xuất 726 63,142 9 Số liệu
lao 41,330,900 112 369,026 10 Vệ sinh phân xưởng Số giờ động
lao 34,206,090 120 285,051 11 Thống kê phân xưởng Số giờ động
lần vận 78,960,768 125 631,686 12 Vận chuyển vật tư Số chuyển
44,605,203 15 Số sản phẩm 2,973,680 13 Lưu kho
- 64 -
98,829,936 268 368,768 14 Bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị Số giờ bảo trì của máy móc thiết bị
lần vận 198,596,050 15 13,239,737 15 Vận chuyển giao hàng Số chuyển
48,342,287 1782 27,128 16 Khấu hao máy móc thiết bị Số giờ hoạt động của máy móc thiết bị
Để phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu chi phí, cần phải xác định
hệ số (đơn giá) phân bổ chi phí sản xuất chung.
Căn cứ trên tổng chi phí đã tập hợp cho từng hoạt động, tổng số lượng tiêu
thức hoạt động trong kỳ, và tiêu thức phân bổ đã được xác định. Xác định đơn
giá phân bổ chi phí sản xuất chung theo công thức như sau:
Tổng Chi phí hoạt động
=
Hệ số (đơn giá) phân bổ chi phí sản xuất chung
Số lượng tiêu thức hoạt động
- Bước 5: Tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và lập báo cáo chi phí,
giá thành sản phẩm.
Bước cuối cùng sẽ tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và lập báo cáo chi phí,
giá thành sản phẩm dựa trên hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung của từng hoạt
động được xác định ở bước 4, và số lượng hoạt động sử dụng cho từng sản
phẩm.
Vì vậy để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và lập báo cáo chi phí, giá
thành sản phẩm, tiếp theo cần phải xác định số lượng hoạt động sử dụng cho
từng sản phẩm, quá trình được thực hiện như sau : (Bảng 3.4)
+ Công ty lập bảng phân tích hoạt động – sản phẩm để mô tả mối quan hệ
giữa hoạt động và sản phẩm, xác định từng sản phẩm liên quan đến những hoạt
- 65 -
động nào, và đâu là những hoạt động gây nên chi phí trực tiếp, và những hoạt
động gây nên chi phí gián tiếp.
+ Dựa trên quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm hoạt động kinh doanh,
quản lý của công ty, hoạt động sản xuất sản phẩm gắn liền với tất cả hoạt động
bao gồm các hoạt động gây ra chi phí trực tiếp và cả gián tiếp đã được trình bày
trong Bảng 3.1, bởi vì sản phẩm sẽ không thể hoàn thành nếu thiếu một trong
những hoạt đông trên.
+ Nhóm sản phẩm biểu diễn theo cột, trong khi các hoạt động xác định trong
bước 2 được biểu diễn theo hàng.
+ Theo đó, để xác định số lượng hoạt động, công ty sẽ sử dụng ước lượng bằng
cách thu thập thông tin theo phương pháp thu thập số liệu thực tế từ các bộ phận
có liên quan trực tiếp đến các hoạt động.
- 66 -
Bảng 3.4: Xác định số lượng hoạt động sử dụng cho từng sản phẩm
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Stt Hoạt động Tiêu thức phân bổ hoạt động
Tổng Số lượng hoạt động sử dụng cho sản phẩm Phân bổ số lượng hoạt động sử dụng cho sản phẩm Sản Sản phẩm phẩm i …. 1
Sản xuất sản phẩm
Số sản phẩm 15 1 …. - Vật tư sản xuất
Số giờ lao động 17,820 2,970 …. - Nhân công sản xuất
…. Số giờ lao động 196 48 1
…. Số giờ lao động 456 95 2
…. Số giờ lao động 456 95 3 Lập báo giá ký kết hợp đồng & Xử lý đơn đặt hàng Nhận yêu cầu khách hang & Tư vấn, thiết kế bản vẽ kỹ thuật Tính toán, báo gíá khách hàng
…. Số giờ lao động 456 95 4 Lập kế hoạch vật tư
…. Số giờ lao động 456 95 5 Lập lệnh sản xuất
…. Số giờ lao động 288 30 6
…. Số lần kiểm tra 869 234 7 Điều phối, giám sát sản xuất Kiểm tra chất lượng sản phẩm
…. Số lần kiểm tra 350 56 8 Kiểm tra vật tư nhập, xuất kho
…. Số lần tiếp liệu 726 90 9 Tiếp liệu sản xuất
…. Số giờ lao động 112 13 10 Vệ sinh phân xưởng
…. Số giờ lao động 120 25 11 Thống kê phân xưởng
…. 125 20 12 Vận chuyển vật tư Số lần vận chuyển
…. Số sản phẩm 15 1 13 Lưu kho
- 67 -
…. 268 73 14 Bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị
…. 12 1 15 Vận chuyển giao hàng
…. 1782 532 16 Khấu hao máy móc thiết bị Số giờ bảo trì của máy móc thiết bị Số lần vận chuyển Số giờ hoạt động của máy móc thiết bị
Sau khi xác định số lượng hoạt động sử dụng cho từng sản phẩm, sẽ tiến
hành lập báo cáo chi phí và giá thành sản phẩm (Bảng 3.6) :
+ Phần 1 : Lập Bảng kê hoạt động và chi phí sản xuất chung cho sản phẩm,
tính toán tổng chi phí sản xuất chung cho sản phẩm dựa trên đơn giá phân bổ chi
phí sản xuất chung và số lượng hoạt động sử dụng cho sản phẩm đã tập hợp
được. Theo công thức sau:
= x
Số lượng hoạt động j sử dụng cho sản phẩm i Tổng chi phí sản xuất chung cho sản phẩm i Hệ số (đơn giá) phân bổ chi phí sản xuất chung
Tính chi phí sản xuất chung cho 1 đơn vị sản phẩm:
Tổng chi phí sản xuất chung cho sản phẩm i
=
Chi phí sản xuất chung cho 1 đơn vị sản phẩm i
Tổng số sản phẩm i sản xuất
+ Phần 2: Lập Bảng tính giá thành đơn vị, bao gồm tổng: chi phí sản xuất
chung, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp .
= + + Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí đơn vị sản phẩm i Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí sản xuất chung cho 1 đơn vị sản phẩm i
- 68 -
Bảng 3.5 : Báo cáo chi phí và giá thành sản phẩm
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
PHẦN I : Bảng kê hoạt động và chi phí sản xuất chung
STT Hoạt động Đơn giá chi phí Chi phí cho sản phẩm Số lượng hoạt động sử dụng cho sản phẩm
Các hoạt động gây nên chi phí sản xuất chung tại công ty
132,814 48 16,029,935 1
62,573 95 11,156,901 2
95 11,156,901 62,573 3 Lập báo giá ký kết hợp đồng & Xử lý đơn đặt hàng Nhận yêu cầu khách hang & Tư vấn, thiết kế bản vẽ kỹ thuật Tính toán, báo gíá khách hàng
Lập kế hoạch vật tư 95 7,121,926 20,143 4
Lập lệnh sản xuất 95 7,121,926 20,143 5
130,171 30 6,717,619 6 Điều phối, giám sát sản xuất
25,485 234 5,963,502 7 Kiểm tra chất lượng sản phẩm
56 5,648,011 20,857 8 Kiểm tra vật tư nhập, xuất kho
Tiếp liệu sản xuất 90 5,682,738 8,045 9
13 4,797,337 333,312 10 Vệ sinh phân xưởng
25 7,126,269 185,051 11 Thống kê phân xưởng
20 12,633,723 167,686 12 Vận chuyển vật tư
1 2,973,680 2,973,680 13 Lưu kho
73 26,920,680 368,768 14 Bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị
14,299,671 1 13,239,737 15 Vận chuyển giao hàng
27,128 532 14,432,153 16 Khấu hao máy móc thiết bị
158,722,452 Tổng chi phí sản xuất chung (Total manufacturing overhead)
- 69 -
Tổng số sản phẩm sản xuất 1
158,722,452 Chi phí sản xuất chung cho 1 đơn vị sản phẩm (Manufacturing overhead cost per unit)
PHẦN II: Bảng tính giá thành đơn vị
158,722,452
98,950,085
67,262,667
324,935,204 Chi phí sản xuất chung (Manufacturing overhead) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Direct material) Chi phí nhân công trực tiếp (Direct labour) Chi phí đơn vị sản phẩm (Product cost per unit)
3.2.3. Giải pháp về tài khoản và phương pháp hạch toán
Để ghi chép và theo dõi chi phí theo hệ thống ABC tại công ty, về cơ bản
vẫn sử dụng các tài khoản như chế độ kế toán tài chính ban hành tuy nhiên cần điều
chỉnh một số vấn đề như sau :
- Tài khoản 621 vẫn theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhưng mở chi tiết
theo từng đối tượng chịu chi phí (sản phẩm), nguyên vật liệu xuất sử dụng cho
sản phẩm nào được hạch toán trực tiếp vào sản phẩm đó.
- Tài khoản 622 vẫn theo dõi chi phí nhân công trực tiếp nhưng mở chi tiết theo
từng đối tượng chịu chi phí (sản phẩm), nhân công thực hiện sản xuất sản phẩm
nào được hạch toán thẳng vào chi phí đơn vị sản phẩm đó.
- Tài khoản 627 vẫn theo dõi chi phí sản xuất chung nhưng mở chi tiết theo từng
hoạt động, để có thể tổng hợp chi phí phát sinh cho từng hoạt động nhằm mục
đích tính hệ số (đơn giá) phân bổ chi phí sản xuất chung, từ đó xác định chính
xác chi phí sản xuất chung cho một đơn vị sản phẩm.
- Tài khoản 154 vẫn dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- 70 -
Nguồn lực kinh tế
Phân bổ chi phí nguồn lực - Chi phí gián tiếp
Tiêu thức phân bổ nguồn lực
T ậ p
h ợ p
Chi tiết tài khoản chi phí sản xuất chung TK 627
t r ự c t i ế p
Quá trình ghi chép theo sơ đồ sau : (Sơ đồ 3.1)
Phân bổ chi phí hoạt động
Tiêu thức phân bổ hoạt động
TK 154 TK 621, 622
p
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tài khoản và phương pháp ghi chép
3.2.4. Giải pháp về chứng từ kế toán .
Để xây dựng căn cứ ghi chép, phân bổ chi phí theo hệ thống ABC tại công
ty, về cơ bản công ty vẫn sử dụng chứng từ kế toán được Bộ tài chính ban hành.
Tuy nhiên, trên chứng từ kế toán công ty cần điều chỉnh, bổ sung vào chứng từ các
vấn đề sau :
- Hoạt động phát sinh chi phí
- Mức phí phát sinh cho từng hoạt động
Cụ thể, thay vì diễn giải chứng từ trước đây thường thể hiện quan hệ pháp lý trong
giao dịch thay bằng quan hệ hoạt động và đối tượng chịu chi phí.
Cụ thể, gợi ý bổ sung nội dung một số chứng từ như sau :
+ Hoạt động: Bảng theo dõi chi phí cho từng hoạt động về số lượng tiêu thức
hoạt động, về nội dung hoạt động; Bảng phân tích hoạt động- sản phẩm : thể hiện
- 71 -
mối quan hệ giữa hoạt động và sản phẩm, phân bổ số lượng hoạt động sử dụng cho
sản phẩm......
+ Chi phí : Bảng theo dõi chi phí cho từng hoạt động; Bảng tổng hợp những
hoạt động gây ra chi phí; Bảng tính hệ số (đơn giá) phân bổ chi phí sản xuất chung;
Bảng báo cáo chi phí và tính giá thành......
Như vậy, trên các chứng từ chi phí cần phải có sự hòa hợp với các hoạt động trên
Bảng 3.1 – Những hoạt động gây ra chi phí.
Cụ thể , chứng từ nên ghi theo các hoạt động sau:
Hoạt động gây ra chi phí trực tiếp Loại chứng từ
Phiếu xuất kho, Giấy đề nghị xuất vật tư.
Bảng chấm công; Phiếu báo làm thêm giờ; Phiếu xác nhận số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành...
1 Sản xuất sản phẩm: Sử dụng Nguyên vật liệu Triển khai tạo phôi Hàn Lắp ráp Mài làm sạch mối hàn Đánh bóng Vệ sinh sản phẩm Hoạt động gây ra chi phí gián tiếp Lập báo giá ký kết hợp đồng & Xử lý đơn đặt hàng
2 Nhận yêu cầu khách hàng & Tư vấn, thiết kế bản vẽ kỹ thuật
3 Tính toán, báo gíá khách hàng
4 Lập kế hoạch vật tư 5 Lập lệnh sản xuất
6 Điều phối, giám sát sản xuất
7 Kiểm tra chất lượng sản phẩm
8 Kiểm tra vật tư nhập, xuất kho
Bảng chấm công, Phiếu báo làm thêm giờ, Bảng kê ĐĐH... Bảng chấm công, Phiếu báo làm thêm giờ, Bảng kê đơn đặt hang... Bảng chấm công, Phiếu báo làm thêm giờ, Bảng kê đơn đặt hàng... Bảng chấm công Bảng chấm công Bảng chấm công, Bảng kê sản phẩm... Bảng kê chi tiết sản phẩm kiểm tra... Bảng kiểm kê vật tư xuất-nhập- tồn, Thẻ kho... Bảng chấm công, Giấy đề nghị 9 Tiếp liệu sản xuất
- 72 -
10 Vệ sinh phân xưởng 11 Thống kê phân xưởng
12 Vận chuyển vật tư sản xuất
13 Lưu kho
14 Bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị
15 Vận chuyển giao hàng
16 Khấu hao máy móc thiết bị xuất vật tư, Bảng kê xuất liệu... Bảng chấm công... Bảng kiểm kê phân xưởng... Phiếu xuất kho, Giấy đề nghị xuất vật tư, Bảng kê vận chuyển vật tư... Phiếu nhập kho, Bảng kê sản phẩm lưu kho... Phiếu xuất kho sữa chữa, Bảng theo dõi bảo trì... Phiếu giao hàng, Bảng kê vận chuyển sản phẩm... Bảng phân bổ khấu hao, Bảng theo dõi hoạt động chạy máy...
3.3. Các giải pháp hỗ trợ ứng dụng hệ thống ABC tại công ty.
3.3.1. Các giải pháp hỗ trợ về quan điểm của các nhà quản trị trong ứng dụng
hệ thống ABC.
- Các nghiên cứu đều cho thấy rằng tất cả các cuộc cải cách đều cần phải có sự
ủng hộ và hỗ trợ mạnh mẽ của các nhà quản lý cấp cao - đó là nhân tố quyết định
đến sự thành công của việc áp dụng hệ thống ABC. Bởi vì nếu không có sự hỗ trợ
mạnh mẽ từ ban quản trị này, thì những bộ phận cấp dưới vẫn cứ tiếp tục duy trì
theo phương pháp tính giá cũ mà xem nhẹ việc sử dụng phương pháp ABC. Do đó,
sẽ có báo cáo rằng phương pháp tính giá ABC không phù hợp là điều tất yếu.
- Vì vậy, ban quản trị cấp cao nên tập trung các tài lực, chiến lược, mục tiêu vào
việc thực hành hệ thống ABC.
- Ban quản trị phải tập hợp một đội ngũ nhân viên thực hiện có năng lực và tận
tâm.
- Họ phải quyết định trước mức độ chính xác mong muốn mà hệ thống cần phải
cung cấp từ đó hệ thống có thể sử dụng cho các mục tiêu đã định.
- Họ phải thể hiện cam kết của họ trong việc áp dụng hệ thống ABC bằng cách sử
dụng hệ thống ABC trong việc đưa ra các quyết định.
- 73 -
- Hỗ trợ và khuyến khích đội ngũ nhân viên, có những biện pháp khen thưởng và
kỷ luật cụ thể cho từng trường hợp - đây là cách tiếp cận tích cực và chia sẻ hơn bất
kỳ kỹ năng quản lý nào khác.
- Tạo môi trường làm việc thuận lợi nhất cho nhân viên có thể phát huy tính độc
lập, thu thập và xử lý thông tin chính xác nhất.
3.3.2. Các giải pháp xây dựng cơ sở kết nối giữa ABC và ABM .
ABC thực chất là một công cụ để phục vụ cho mô hình quản lý ABM cho nên
để ứng dụng cũng như phát huy được ABC thì công ty cần phải xây dựng và phát
triển hệ thống quản lý ABM. Cụ thể, Công ty cần :
- Phân tích, đánh giá về thành quả theo từng hoạt động.
- Định giá bán trên cơ sở hoạt động.
- Các báo cáo thông tin cũng được xây dựng trên cơ sở hoạt động.
Về nguyên lý, thường thì các công ty xây dựng ABM trước khi xây dựng hệ
thống ABC, bởi lẽ, hệ thống ABC là một công cụ của ABM, tuy nhiên, vẫn có
những công ty xây dựng hệ thống ABC trước để tạo dựng, thử nghiệm trong việc
phân tích hoạt động để nhận dạng chi phí. Sau đó, sử dụng trải nghiệm của hệ thống
ABC để xây dựng ABM và hoàn thiện hệ thống ABC. Vì vậy, trong chuyên đề này,
có thể xem việc ứng dụng hệ thống ABC ở công ty cần nhìn trên 2 góc độ là một
thử nghiệm của ABM và một ứng dụng cụ thể hệ thống ABC nên cần phải tiến hành
song song ứng dụng hệ thống ABC và từng bước xác lập các vấn đề nghiệp vụ
chuyên môn của ABM.
3.3.3. Các giải pháp hỗ trợ kỹ thuật của kế toán trong ứng dụng hệ thống ABC
- Để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời và chính xác với
khối lượng nghiệp vụ khổng lồ trong ứng dụng hệ thống ABC thì sự hỗ trợ của công
nghệ kỹ thuật hiện đại là một yếu tố quan trọng, không chỉ giải quyết được vấn đề
xử lý và cung cấp thông tin nhanh chóng, thuận lợi mà nó còn làm tăng năng suất
lao động của bộ máy kế toán, tạo cơ sở để tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt
động kế toán.
- 74 -
- Cần trang bị hệ thống máy tính hiện đại, với các công cụ, phần mềm xử lý thông
tin thích hợp, dễ sử dụng, dễ chia sẻ nguồn dữ liệu, tiết kiệm thời gian, chính xác,
truy xuất báo cáo theo yêu cầu một cách dễ dàng, kịp thời.
- Tích hợp dữ liệu cho toàn bộ hệ thống thông tin công ty.
- Các nhà quản lý phải có nhận thức và tầm nhìn phù hợp với yêu cầu quản lý hiện
đại và khả năng ứng dụng công nghệ tin học để xử lý và cung cấp thông tin, từ đó
có kế hoạch đầu tư phù hợp với khả năng thực tế của công ty.
- Nhân viên kế toán phải có một trình độ chuyên môn nhất định về các phần mềm
ứng dụng như : Foxpro, Access.v.v
Sự hỗ trợ của công nghệ vào công tác kế toán có ý nghĩa hết sức quan trọng để nâng
cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý và là một nhu cầu khách quan, có
tính hiệu quả lâu dài cho quá trình triển khai hệ thống ABC.
3.3.4. Các giải pháp hỗ trợ về tổ chức, tài chính ứng dụng hệ thống ABC.
Để ứng dụng hệ thống ABC đạt kết quả tối ưu nhất, một trong những yếu tố
quan trọng không thể không đề cập đến đó là sự hỗ trợ về mặt tổ chức và tài chính
cho quá trình thực hiện.
- Về mặt tổ chức
+ Phân công công việc phù hợp với khả năng của từng nhân viên, phòng ban.
+ Các trung tâm hoạt động được phân định rõ ràng, tạo các mối liên hệ hỗ trợ
giữa các trung tâm hoạt động với nhau.
+ Cần xây dựng một kế hoạch quản lý sự thay đổi một cách cẩn thận, và phải có
sự hợp tác và kết hợp của cả tổ chức, kết hợp khả năng chuyên môn của nhiiều
người chứ không phải của riêng bộ phận kế toán.
+ Cần xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên môn, kết hợp với nhóm tư vấn
triển khai mô hình để đạt hiệu quả tối ưu nhất.
+ Tổ chức và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh; từng bước xây
dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng sản xuất kinh doanh.
+ Nhanh chóng tuyển dụng và đào tạo lại nhân sự kế toán với định hướng đa
dạng hoá nghiệp vụ và sử dụng thành thạo các công cụ xử lý thông tin hiện đại.
- 75 -
+ Tổ chức định kỳ các buổi hướng dẫn, đào tạo, cập nhật cho nhân viên về
nghiệp vụ, chuyên môn cần thiết.
+ Giải thich rõ vai trò của mỗi bộ phận đối với công việc, nhiệm vụ chung của
công ty.
+ Lập ra và phổ biến các mục đích, mục tiêu chung và cụ thể trong từng kỳ để
nhân viên biết được những gì cần làm và tại sao cần phải làm như vậy.
+ Bảo đảm các tiêu chuẩn và chuẩn mực chung của công ty luôn được duy trì.
+ Thường xuyên đánh giá cách thức thực hiện công việc của từng bộ phận liên
quan.
- Về mặt tài chính
Một trong những khó khăn lớn nhất trong việc áp dụng hệ thống ABC là chi phí
rất tốn kém về việc thu thập dữ liệu. Công ty phải tập trung vào việc thu thập và xử
lý số liệu cần thiết theo một cách thức chính xác với chi phí chấp nhận được vì bị
ràng buộc về vấn đề tài chính.
Vì vậy mà công ty phải kỹ lưỡng trong việc chọn và phân tích loại thông tin sử
dụng để xác định chi phí chung.
+ Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cho các phòng ban để việc thu thập thông
tin chính xác và kịp thời cho việc ra quyết định.
+ Đảm bảo nguồn tài chính dự phòng cần thiết cho việc triển khai thực hiện hệ
thống.
+ Đảm bảo cung cấp nguồn lực kịp thời và đầy đủ để các hoạt động trong quy
trình sản xuất diễn ra liên tục, hạn chế thời gian chờ giữa các giai đoạn thực hiện
- 76 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương này, thông qua những thông tin chi phí thu nhập được từ quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Máy Sao Việt, đã tiến hành xây
dựng nội dung và quy trình triển khai hệ thống ABC, xác định các Cơ sở phân bổ
(cost driver) dựa trên những thủ tục rất chi tiết và hợp lý nên đảm bảo mức độ tin
cậy rất cao vào chi phí, cho thấy rõ mối quan hệ nhân quả giữa chi phí phát sinh cho
từng hoạt động và mức độ tham gia của từng hoạt động và quá trình sản xuất kinh
doanh. Với hệ thống tiêu thức phân bổ chính xác và đầy đủ này, kế toán có thể phản
ánh chính xác hơn mức độ tiêu hao nguồn lực thực tế của từng loại sản phẩm. Bên
cạnh đó cũng đưa ra những quan điểm ứng dụng hệ thống ABC và các giải pháp hỗ
trợ ứng dụng hệ thống tại công ty.
- 77 -
KẾT LUẬN CHUNG
Tính ưu việt của hệ thống ABC đã được thừa nhận trên thế giới vì kế toán chi phí
trên cơ sở hoạt động là một công cụ đo lường tương đối chính xác và hợp lý các chi
phí phát sinh liên quan đến đối tượng và hoạt động chịu phí, điều đó giúp cho các
doanh nghiệp có thể đưa ra được phương pháp tiết kiệm chi phí hiệu quả nhất, đưa
ra chiến lược phát triển hiệu quả, và là công cụ kết nối mô hình quản trị doanh
nghiệp hiện đại ABM (Acitvity- based Management).
Tuy nhiên, đối với Việt Nam, hệ thống này lại còn nhiều mới mẻ. Các doanh
nghiệp cần có sự nghiên cứu, tiếp cận với những hệ thống hiện đại và có sự sàng lọc
cần thiết. Việc lựa chọn hệ thống nào còn tùy thuộc vào hệ thống tập hợp chi phí ở
mỗi doanh nghiệp mà thực chất là từ yêu cầu quản lý của các nhà quản trị ở mỗi
doanh nghiệp.
Mặc dù, các doanh nghiệp ở Việt Nam áp dụng hệ thống ABC không nhiều do họ
chưa hiểu hết về những lợi ích từ việc áp dụng hệ thống ABC. Hoặc do công tác kế
toán quản trị tại doanh nghiệp còn lỏng lẻo, chưa phát triển, các thông tin cung cấp
cho các nhà quản lý chưa nhanh chóng, kịp thời, môi trường kinh tế, kỹ thuật,
công nghệ và tổ chức quản lý có sự cách biệt lớn so với các nước phát triển, nhưng
khả năng ứng dụng hệ thống này trong các doanh nghiệp có áp dụng qui trình công
nghệ và tổ chức sản xuất tiên tiến là hoàn toàn có thể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính, 2006. Thông tư 53/2006/TT-BTC về hướng dẫn áp dụng kê toán
quản trị doanh nghiệp.
2. Dương Thị Mai Hà Trâm, 2007.Giáo trình Kế toán tài chính, Bộ môn Kế toán
tài chính, Khoa Kế toán- Kiểm toán, Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh.
3. Huỳnh Lợi, 2007. Kế toán quản trị. Hồ Chí Minh: nhà xuất bản Thống kê.
4. Huỳnh Lợi, 2013. Bài giảng Hệ thống chi phí dựa trên cơ sở hoạt động,
Chương trình cao học Kế toán, Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh.
5. Lê Thị Hồng, 2013. Giải pháp xây dựng kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở địa phương, Trường Đại Học Hồng Đức.
6. Nguyễn Hoàng Như Thảo, 2013. Vận dụng phương pháp tính giá ABC tại Công
ty CP in và bao bì Bình Định. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Đại học Đà Nẵng.
7. Nguyễn Ngọc Dung,2011.Vấn đề ứng Dụng Tin Học Vào Công Tác Kế Toán
Trong Các Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ.Nguồn:
8. Nguyễn Tấn Bình, 2003. Kế toán quản trị. Hồ Chí Minh: nhà xuất bản Đại học
Quốc gia.
9. Nguyễn Thanh Huyền và Nguyễn Thu Hoài, 2013. Một số vấn đề về mô hình
hạch toán chi phí theo hoạt động ABC trong kế toán quản trị chi phí. Tạp chí
nghiên cứu khoa học kiểm toán.-Kế toán Nhà Nước.
10. Phạm Văn Dược, Đào Tất Thắng (2008), Giáo trình Kế toán chi phí, Khoa Kế
toán- Kiểm toán, Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh.
11. Trần Minh Hiền, 2008. Vận dụng lý thuyết ABC để hoàn thiện hệ thống kế toán
chi phí tại Công ty điện tử Samsung Vina. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Đại học
Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Trương Bá Thanh, 2008. Giáo trình Kế toán quản trị. NXB Giáo dục.
Tiếng Anh
13. Amizawati Mohd Amir*, Ruhanita Maelah, Azlina Ahmad and Sofiah Md.
Auzair, 2010. The implementation of ABC-The case of a pulic university -
MOHE Malaysia and University Kebangsaan Malaysia.
14. Cooper, R. & Kaplan, R. S, 1992. “Activity-Based Systems: Measuring the
Costs of Resource Usage”. Accounting Horizons.
15. Dr Lana Yan Jun Liu, 2011. Activity based costing in China: a case study of
Xu Ji Electric Co.Ltd. UK: Newcastle University.
16. Dr Nitin Kumar, Dalgobind Mahto, 2013. Current Trends of application of
Activity Based Costing (ABC): a Review. USA: Vol 13 - Global Journal of
Management and Business.
17. Kim Langfield-Smith, 2011. Managament Accounting. McGraw-Hill
Australia.
18. Krumwiede, K.P. & Roth, H.P, 1997. “Implementing Information Technology Innovations: The Activity-Based Costing Example”. S.A.M. Advanced Management Journal.
19. Paul Jurek, Bert Bras, Tina Guldberg, Jim D’Arcy, Seog-Chan Oh, Stephan
Biller, 2012. Activity-Based Costing Applied To Automotive Manufacturing.
USA.
20. Robert S. Kaplan and Anthony A. Atkinson, 1998. Advanced managament
Accounting, Prentice Hall, thirth edition.
21. Timothy K. Gilford. Activity-Based Costing in Manufacturing. USA:
University of Indianapolis.
PHỤ LỤC
CÔNG TY TNHH MÁY SAO VIỆT 12 Đình Phong Phú - P. Tăng Nhơn Phú B- Q9 - TP.HCM
SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 152 Tên tài khoản Nguyên vật liệu Từ ngày 01/08/2013 đến ngày 30/08/2013
Chứng từ
Số tiền
Diễn giải
Ngày
Số
Nợ
Có
TK đối ứng
-
-
Số dư đầu kỳ:
04.08.13 X001-08/0291 Inox 304 1524x1800x3li
331
3,606,136
04.08.13 X001-08/0291 Inox 304 1240x840x2li 04.08.13 X001-08/0291 Oáng inox 304 ф16x9
331 838,636 331 1,184,000
07.08.13 X001-08/0291 Inox 304-2B 1220x800x2li
331
833,045
20.08.13 X004-08/0291 Ñoäng cô giaûm toác VF49 P1 28 P71 C4 B5
112
4,900,000
20.08.13 X004-08/0291 Ñoäng cô ñieän BN 71 C4 B5 (0.55kw)
112
1,550,000
20.08.13 X004-08/0291 Kính thuûy troøn ф60x10li
111
250,000
111
224,000
111
548,000
111
980,000
111
1,250,000
331
192,000
331
1,072,000
331
560,000
331
184,000
331
2,066,400
331
2,136,550
331
1,400,700
331
1,560,000
20.08.13 X004-08/0291 Clamp 34 22.08.13 X001-08/0291 SMS 304L- Co ngaén 90ww, 51mm (2") 22.08.13 X001-08/0291 3A 304- Van böôùm tay keïp WW - 2" 22.08.13 X001-08/0291 SMS - clamp set 51mm (2"), ( L= 12.7mm) 23.08.13 X001-08/0291 Maët bít 10K inox 21 23.08.13 X001-08/0291 Xi lanh khí F63 x 250mm 23.08.13 X004-08/0291 Van böôùm tay keïp 12 PS DN 40 inox 304 23.08.13 X004-08/0291 Ñuppe inox 304 F 34(2 ÑRT) 24.08.13 X004-08/0291 Van giaûm aùp DN 15,GD-45P ( 1/2") 24.08.13 X004-08/0291 Van ñieän töø DN 15 DP-10 ( 1/2") 24.08.13 X004-08/0291 Baãy hôi DN 15, TD-10NA ( 1/2") 25.08.13 X004-08/0291 Tuùi loïc Mon-PA-150 KT 250Dx300H 26.08.13 X004-08/0291 Van an toaøn laép ren AL-160L, DN20 28.08.13 X004-08/0291 Tuû ñieän
331 2,591,720 331 18,159,500
28.08.13 X004-08/0291 Coâng taéc xoay YW1S-2E10
50,400
…….
………….
……………………………
…………………
331 ……………
30.08.13
553,929,088
KC0082013 Kết chuyển chi phí NVL TT
621
Cộng phát sinh:
553,929,088 -
553,929,088 -
Số dư cuối kỳ:
Ngày 30 tháng 08 năm 2013
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH MÁY SAO VIỆT 12 Đình Phong Phú - P. Tăng Nhơn Phú B- Q9 - TP.HCM
SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 334 Tên tài khoản: Lương nhân viên Từ ngày 01/08/2013 đến ngày 30/08/2013
Chứng từ
Số tiền
Diễn giải
Ngày
Số
Nợ
Có
TK đối ứng
-
-
Số dư đầu kỳ:
112 112
352,536,000 263,562,156
-
30.08.13 SX008/2013 Lương nhân viên sản xuất 30.08.13 QL008/2013 Lương nhân viên quản lý 30.08.13 KC0082013 Kết chuyển lương nhân viên sản xuất 30.08.13 KC0082013 Kết chuyển lương nhân viên quản lý
622 6271
352,536,000 263,562,156
Cộng phát sinh:
616,098,156
-
616,098,156 -
Số dư cuối kỳ:
Ngày 30 tháng 08 năm 2013
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH MÁY SAO VIỆT 12 Đình Phong Phú - P. Tăng Nhơn Phú B- Q9 - TP.HCM
SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 338 Tên tài khoản: Các khoản trích theo lương Từ ngày 01/08/2013 đến ngày 30/08/2013
Chứng từ
Số tiền
Diễn giải
Ngày
Số
Nợ
Có
TK đối ứng
-
-
Số dư đầu kỳ:
30.08.13 BH008/2013 Trích 17% BHXH khối SX
112
41,760,000
30.08.13 BH008/2013 Trích 3% BHYT khối SX
112
6,960,000
30.08.13 BH008/2013 Trích 1% BHTN khối SX
112
2,320,000
30.08.13 BH008/2013 Trích 17% BHXH khối QL
112
14,652,000
30.08.13 BH008/2013 Trích 3% BHYT khối QL
112
2,442,000
30.08.13 BH008/2013 Trích 1% BHTN khối QL
112
814,000
30.08.13 KC0082013 Kết chuyển các khoản trích theo lương khối QL
622
51,040,000
30.08.13 KC0082013 Kết chuyển các khoản trích theo lương khối QL
6271
17,908,000 68,948,000
68,948,000
Cộng phát sinh:
-
-
Số dư cuối kỳ:
Ngày 30 tháng 08 năm 2013
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH MÁY SAO VIỆT 12 Đình Phong Phú - P. Tăng Nhơn Phú B- Q9 - TP.HCM
SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 621 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất. Từ ngày 01/08/2013 đến ngày 30/08/2013 PO: MSI-MSV/15-13/0291 : Hệ thống chiên chân không phòng Lap
Chứng từ
Số tiền
Diễn giải
Ngày
Số
Nợ
Có
TK đối ứng
-
Số dư đầu kỳ:
- 04.08.13 X001-08/0291 Inox 304 1524x1800x3li 1521 3,606,136 04.08.13 X001-08/0291 Inox 304 1240x840x2li 838,636 1521 04.08.13 X001-08/0291 Oáng inox 304 ф16x9 1521 1,184,000 04.08.13 X001-08/0291 Oáng inox 304 ф16x9 1521 28,000 07.08.13 X001-08/0291 Laùp inox 304 ф5x10 5,000 1521 07.08.13 X001-08/0291 Oáng inox 21x100 26,000 1521 07.08.13 X001-08/0291 Laùp inox 304 ф6x1260 20,000 1521 07.08.13 X001-08/0291 Inox 304-2B 1220x800x2li 833,045 1521 07.08.13 X001-08/0291 Laùp inox 304 ф8 7,000 1521 07.08.13 X001-08/0291 Vuoâng inox 304 40 x 2li x 6m 2,869,091 1521 07.08.13 X001-08/0291 Inox 304-2B 1524x900x2.5li 1,571,818 1521 07.08.13 X001-08/0291 Vuoâng inox 304 40 x 1.5li x 6m 956,364 1521 12.08.13 X001-08/0291 Lap Inox 201 F 30 x 125 29,091 1521 12.08.13 X001-08/0291 Oáng inox 21 x 2.5 li x 400 41,818 1521 12.08.13 X001-08/0291 Laùp inox 304 ф8 x 500 13,636 1521 12.08.13 X001-08/0291 Laùp inox 201ф35 x 120 37,273 1521 12.08.13 X001-08/0291 Inox 304 8dem HL coù keo,, daäp raûnh gioù (847x837) 1521 1,040,000 12.08.13 X001-08/0291 Inox 304 8dem HL coù keo,, daäp (24x96) 1,200,000 1521 12.08.13 X001-08/0291 Lap 201 F 6 x 1000 10,000 1521 12.08.13 X001-08/0291 Lap 201 F 35 x 120 41,000 1521 12.08.13 X001-08/0291 OÁng inox F 10 1521 10,000 15.08.13 X001-08/0291 Oáng inox 21 (3li) leû 1521 109,800 15.08.13 X001-08/0291 Oáng inox 17 x 2li (304) x 675 1521 100,000 15.08.13 X001-08/0291 Oáng inox 21 (3li) leû 1521 30,500 15.08.13 X001-08/0291 Oáng inox 34 x 2.5li (304) x 100 1521 14,545 20.08.13 X001-08/0291 Inox 304-HL 1300x1280x1.5li 1521 876,000
20.08.13 X004-08/0291 Ñoäng cô giaûm toác VF49 P1 28 P71 BN 71 C4 B5 20.08.13 X004-08/0291 Ñoäng cô ñieän BN 71 C4 B5 (0.55kw) 20.08.13 X004-08/0291 Kính thuûy troøn ф60x10li 20.08.13 X004-08/0291 Co haøn 34 20.08.13 X004-08/0291 Clamp 34 20.08.13 X004-08/0291 Maêng soâng 21 20.08.13 X004-08/0291 Maêng soâng 17 20.08.13 X004-08/0291 Bulon xi M10x40 20.08.13 X004-08/0291 Vuoâng silicone 6 20.08.13 X004-08/0291 Teplon ф50
4,900,000 1522 1,550,000 1522 250,000 1522 52,000 1522 224,000 1522 38,000 1522 32,000 1522 1522 18,000 1522 125,000 95,000 1522
20.08.13 X004-08/0291 Bulon maét traâu inox M12x80 150,000 1522 22.08.13 X004-08/0291 Moùc caåu RT inox 12 1522 240,000 22.08.13 X004-08/0291 Bôm GD Nash Model:2AV1 061 1522 28,500,000 22.08.13 X004-08/0291 Baùnh xe 6A1 DHA 050ZP 648,000 1522 22.08.13 X004-08/0291 Clamp 34 224,000 1522 22.08.13 X004-08/0291 Maêng soâng 21 38,000 1522 22.08.13 X001-08/0291 Oác duø inox M5x10 10,000 1522 22.08.13 X001-08/0291 Taùn M5 10,000 1522 22.08.13 X001-08/0291 SMS 304L- Co ngaén 90ww, 51mm (2") 548,000 1522 22.08.13 X001-08/0291 3A 304- Van böôùm tay keïp WW - 2" 980,000 1522 22.08.13 X001-08/0291 SMS - clamp set 51mm (2"), ( L= 12.7mm) 1,250,000 1522 23.08.13 X001-08/0291 Maët bít 10K inox 21 192,000 1522 23.08.13 X001-08/0291 Noái inox 21 32,000 1522 23.08.13 X001-08/0291 Xi lanh khí F63 x 250mm 1,072,000 1522 23.08.13 X001-08/0291 Xi lanh khí F50 x 100mm 950,000 1522 23.08.13 X004-08/0291 Van böôùm tay keïp 12 PS DN 40 inox 304 560,000 1522 23.08.13 X004-08/0291 Clamp 34 112,000 1522 23.08.13 X004-08/0291 Ñuppe inox 304 F 34(2 ÑRT) 184,000 1522 24.08.13 X004-08/0291 Van 5/2 PT 1/4' D24 ( KCC) 1,550,000 1522 24.08.13 X004-08/0291 Van giaûm aùp DN 15, Yoshitake Thailand, GD-45P ( 1/2") 2,066,400 1522 24.08.13 X004-08/0291 Van ñieän töø DN 15, Yoshitake Japan, DP-10 ( 1/2") 1522 2,136,550 24.08.13 X004-08/0291 Baãy hôi DN 15, Yoshitake Thailand, TD-10NA ( 1/2")1522 1,400,700 25.08.13 X004-08/0291 Tuùi loïc Mon-PA-150 KT 250Dx300H 1,560,000 1522 26.08.13 X004-08/0291 Luïc giaùc inox 201 M8x20 12,000 1522 26.08.13 X004-08/0291 Maêng soâng 17 32,000 1522 26.08.13 X004-08/0291 Van an toaøn laép ren AL-160L, Yoshitake DN20 2,591,720 1522 26.08.13 X004-08/0291 Caø raù Inox 42/34 ( 304) 96,000 1522 26.08.13 X004-08/0291 Bulon M6x10 9,600 1522 26.08.13 X004-08/0291 Bulon M8x20 20,000 1522 26.08.13 X004-08/0291 Clamp 34 224,000 1522 26.08.13 X004-08/0291 Maêng soâng 21 38,000 1522 26.08.13 X004-08/0291 Keùp 21 20,000 1522 26.08.13 X004-08/0291 Keùp 34 33,000 1522 26.08.13 X004-08/0291 Co haøn 34 52,000 1522 26.08.13 X004-08/0291 Teâ haøn 34 61,000 1522 26.08.13 X004-08/0291 2 ñaàu raêng 21 60,000 1522 26.08.13 X004-08/0291 2 ñaàu raêng 34 60,000 1522 26.08.13 X004-08/0291 Van hôi gang laép ren KI 10SJ 1/2" 1,164,260 1522 26.08.13 X004-08/0291 Bieán taàn FRNO.75C1S-7A 2,800,000 1522 26.08.13 X003-08/0291 Keùp 21 20,000 1522 26.08.13 X003-08/0291 Co ren 21 38,000 1522 26.08.13 X003-08/0291 Bulon xi M8 x 20 + LÑ 14,000 1522 26.08.13 X003-08/0291 Van 5/2 PT 1/4' D24 ( KCC) 1,700,000 1522 26.08.13 X003-08/0291 Tieát löu F 6 - 02 90,000 1522 26.08.13 X003-08/0291 Ven raêng oáng 21 inox 40,000 1522 26.08.13 X003-08/0291 Cuøm U21 1522 8,000 27.08.13 X003-08/0291 Bulon inox 304 M10 x 40 20,000 1522 27.08.13 X003-08/0291 Keùp inox 201 ф10x300 1522 9,000 27.08.13 X003-08/0291 Oác duø inox M6 x 30 12,000 1522
27.08.13 X003-08/0291 T-Raêng inox 21 27.08.13 X003-08/0291 Co-Raêng inox 21 27.08.13 X003-08/0291 Keùp 21 inox 27.08.13 X003-08/0291 Van 21 inox tay xanh 27.08.13 X003-08/0291 Maêng soâng 21 inox 27.08.13 X003-08/0291 Van 21 inox tay vaøng 27.08.13 X003-08/0291 Van 17 inox tay xanh 27.08.13 X003-08/0291 2 ñaàu raêng21 ( 304) 27.08.13 X003-08/0291 Bulon xi M10 x 40 27.08.13 X003-08/0291 Maêng soâng 17 27.08.13 X003-08/0291 Ty ren M5 (201) 27.08.13 X003-08/0291 Bulon inoox M5 x 40 27.08.13 X003-08/0291 Bulon xi M6 x 20 27.08.13 X003-08/0291 Co ren 27 27.08.13 X003-08/0291 Maêng soâng 13 27.08.13 X003-08/0291 Van 21 27.08.13 X003-08/0291 Co ren 21 27.08.13 X003-08/0291 2 ñaàu raêng 21 27.08.13 X003-08/0291 Cuøm U21 27.08.13 X003-08/0291 Ty ren 6 27.08.13 X004-08/0291 Taùn + LÑ M6 27.08.13 X004-08/0291 2 ñaàu raêng col 21 inox 27.08.13 X004-08/0291 Caø raù thau 17/13 daøy 27.08.13 X004-08/0291 Ven raêng oáng 21 inox 27.08.13 X004-08/0291 Daây hôi 21 x 500 27.08.13 X004-08/0291 SP daây inox 3T 27.08.13 X003-08/0291 2 ñaàu raêng daøi 17 (304) 27.08.13 X003-08/0291 Noái 21 27.08.13 X003-08/0291 Caø raù 21/17 27.08.13 X003-08/0291 Noái 27 27.08.13 X003-08/0291 Noái 8x13 27.08.13 X003-08/0291 Chaën DMN saét 27.08.13 X003-08/0291 Giaûm thanh ñoàng 27.08.13 X003-08/0291 Co ren 21 27.08.13 X004-08/0291 Oác duø inox M6 x 10 27.08.13 X004-08/0291 Bulon inox M6x 10 + LÑ 27.08.13 X004-08/0291 Van 13 27.08.13 X004-08/0291 Keùp 13 27.08.13 X004-08/0291 Maêng soâng 13 27.08.13 X004-08/0291 Oác duø inox M6 x 10 27.08.13 X004-08/0291 Baùnh xe ф50 27.08.13 X004-08/0291 Ven raêng oáng 21 inox 27.08.13 X004-08/0291 Co haøn HQ 21 27.08.13 X004-08/0291 Caø raù thau 17/13 daøy 27.08.13 X004-08/0291 Bulon M14x50 27.08.13 X004-08/0291 Bulon M12 x 40 27.08.13 X004-08/0291 Co ren 21 27.08.13 X004-08/0291 Daây hơi 21 x 500 27.08.13 X004-08/0291 Couplev 2 ñaàu
50,000 1522 57,000 1522 40,000 1522 77,000 1522 19,000 1522 1522 154,000 1522 70,000 1522 20,000 1522 12,000 1522 15,000 1522 11,000 1522 4,000 1522 2,000 1522 24,000 1522 14,000 1522 77,000 1522 19,000 1522 20,000 1522 28,000 1522 12,000 1522 2,000 1522 76,000 1522 7,000 1522 80,000 1522 153,000 1522 36,000 1522 45,000 40,000 1522 10,000 1522 15,000 1522 72,000 1522 40,000 1522 1522 60,000 1522 19,000 1522 8,000 1522 10,000 1522 70,000 1522 30,000 1522 30,000 1522 4,000 1522 220,000 1522 20,000 1522 26,000 1522 7,000 1522 12,000 1522 20,000 1522 19,000 1522 153,000 1522 85,000
28.08.13 X004-08/0291 Co 17/13 28.08.13 X004-08/0291 Maêng soâng 27 28.08.13 X004-08/0291 Bulon xi M10 x 40 28.08.13 X004-08/0291 Maêng soâng 21 28.08.13 X004-08/0291 2 ñaàu raêng col 2li inox 28.08.13 X004-08/0291 T ren 21 28.08.13 X004-08/0291 Co ren 21 28.08.13 X004-08/0291 Van bi inox 27 tay vaøng 28.08.13 X004-08/0291 Van bi inox 34 tay vaøng 28.08.13 X004-08/0291 Clamp 42 28.08.13 X004-08/0291 Maët bit 21 28.08.13 X004-08/0291 Oác inox M4 x 10 28.08.13 X004-08/0291 Oác inox M6 x 10 28.08.13 X004-08/0291 2 ñaàu raêng inox 13 D (304) 28.08.13 X004-08/0291 Noái inox 13 daøy 28.08.13 X004-08/0291 Co inox 13 daøy 28.08.13 X004-08/0291 Van ñuoâi chuoät 13 ONPAS 28.08.13 X004-08/0291 Maêng soâng 13 28.08.13 X004-08/0291 Tuùi loïc Mon-Pa 150 KT :300Dx420H 28.08.13 X004-08/0291 Tuû ñieän 28.08.13 X004-08/0291 Coâng taéc xoay YW1S-3E20 28.08.13 X004-08/0291 Nhaán nhaû coù ñeøn M2E01QM3R 28.08.13 X004-08/0291 Ñeøn baùo 1EQM3Y 28.08.13 X004-08/0291 Coâng taéc xoay YW1S-2E10 30.08.13 KC0082013 Kết chuyển chi phí NVL TT
1522 15,000 1522 26,000 1522 6,000 1522 38,000 1522 76,000 1522 25,000 1522 19,000 1522 108,000 1522 158,000 1522 260,000 1522 80,000 1522 10,000 1522 15,000 1522 32,000 1522 15,000 1522 15,000 1522 33,000 1522 15,000 1522 900,000 1522 18,159,500 230,400 1522 99,200 1522 49,600 1522 50,400 1522 154
98,950,085
98,950,085
98,950,085 -
-
Cộng phát sinh: Số dư cuối kỳ:
Ngày 30 tháng 08 năm 2013
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH MÁY SAO VIỆT 12 Đình Phong Phú - P. Tăng Nhơn Phú B- Q9 - TP.HCM
SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 622 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. Từ ngày 01/08/2013 đến ngày 30/08/2013
Chứng từ
Số tiền
Diễn giải
Ngày
Số
Nợ
Có
TK đối ứng
-
Số dư đầu kỳ:
-
41,760,000 6,960,000 2,320,000 352,536,000
403,576,000
30.08.13 BH008/2013 Trích 17% BHXH khối SX 30.08.13 BH008/2013 Trích 3% BHYT khối SX 30.08.13 BH008/2013 Trích 1% BHTN 30.08.13 SX008/2013 Lương nhân viên sản xuất 30.08.13 KC0082013 Kết chuyển chi phí nhân công sản xuất
3383 3384 3389 334 154
403,576,000
403,576,000 -
-
Cộng phát sinh: Số dư cuối kỳ:
Ngày 30 tháng 08 năm 2013
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH MÁY SAO VIỆT 12 Đình Phong Phú - P. Tăng Nhơn Phú B- Q9 - TP.HCM
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 08/2013 (Từ ngày29 /07 đến ngày 28 / 08/ 2014) PHÂN XƯỞNG INOX
LT (h)
T
Hoï &Teân
N/C G/T
T
31
4
10 11 12 13 14
15
16
17 18 19 20
21
22
23
24
26
27
28
29
30
1
2
3
5
6
7
8
9
25
Cx2 Gx1.5
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
6g
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
27.0
6.0 19.5
Lâm
1
8g
LT
2.5g
3g
3g
3g
1
0.5
1
1
0.5
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
P
25.5
4
12
Hòa
2
2g
LT
3g
3g
3g
1g
P
P
P
P
P
P
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
21.0
9
Bằng
3
3g
3g
3g
LT
1
n
1
1
1
1
1
1
1
1
1
0.5
1
1
n
n
1
n
n
n
n
n
1
1
1
1
1
18.5
3
Tuấn
4
3g
LT
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
6g
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
27.0
6
28
5 Hưng
1g
2g
3g
1g
LT
3g
3g
3g
3g
3g
3g
3g
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
P
P
1
0.5
P
P
1
1
1
P
P
P
P
1
1
Nghĩa
18.5
10
6
LT
3g
2g
2g
3g
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
0.5
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Sơn
26.5
7
LT
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
0.5
1
1
1
1
1
1
1
Dũng
26.5
20.25
8
1g
LT 3.25g 2.25g 15'
15'
1g 2.5g
2.25g 3g
30'
30' 15' 15'
15'
15'
15'
30'
15'
15'
15'
15'
15'
15'
15'
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
0.5
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Thắng
26.5
9
LT
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
27.0
23
10 Thiện
1g
1.5g
LT
5.5g
3g
3g
3g
3g
3g
1
0.5
1
0.5
1
1
1
1
1
1
1
1
P
0.5
1
1
1
1
1
1
1
1
1
0.5
6g
1
1
n
23.0
6
21.5
11 Thanh
1g
LT
5.5g
3g
3g
3g
3g
3g
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Lộc
27.0
31.5
12
1g
1g
3g
3g
LT
5.5g
3g
3g
3g
3g
3g
3g
1
1
1
0.5
1
1
1
0.5
1
P
1
0.5
1
1
1
1
6g
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
24.5
6
25
13 Thịnh
LT
3g
3g
3g
3g
3g
3g
3g
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
0.5
1
26.5
22.5
14 Dương
1g
1g
LT
5.5g
3g
3g
3g
3g
3g
1
1
n
1
0.5
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
0.5
1
25
14
15 Thủy
2g
3g
LT
3g
2g
3g
1g
P
1
1
1
1
n
n
n
1
n
n
n
n
1
1
0.5
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Ấn
16
18.5
10
1g
LT
3g
3g
3g
1
1
1
1
1
1
0.5
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
P
1
1
1
1
1
1
Duy
17
26
4
12
LT
3g
2g
2g
3g
2g
1
1
1
1
1
1
0.5
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
P
1
1
0.5
P
P
P
22.5
4
15
18 Thanh
3g
LT
3g
2g
2g
2g
3g
1
1
P
1
P
P
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
24
24.5
19 Thương
3g
1g
LT
5.5g
3g
3g
3g
3g
3g
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
27
27.5
20 Nguyện
3g
1g
LT
5.5g
3g
3g
3g
3g
3g
3g
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
P
1
1
1
1
1
Mlaøm
24
3
21 Luật
LT
2g
1g
CÔNG TY TNHH MÁY SAO VIỆT 12 Đình Phong Phú - P. Tăng Nhơn Phú B- Q9 - TP.HCM
SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 6271 Tên tài khoản: Chi phí lương nhân viên phân xưởng Từ ngày 01/08/2013 đến ngày 30/08/2013
Chứng từ
Số tiền
Diễn giải
Ngày
Số
Nợ
Có
TK đối ứng
-
Số dư đầu kỳ:
-
14,652,000 2,442,000 814,000 263,562,156
30.08.13 BH008/2013 Trích 17% BHXH khối QL 30.08.13 BH008/2013 Trích 3% BHYT khối QL 30.08.13 BH008/2013 Trích 1% BHTN 30.08.13 QL008/2013 Lương nhân viên quản lý 30.08.13 KC008/2013 Kết chuyển chi phí nhân công quản lý
281,470,156
3383 3384 3389 334 154
281,470,156 -
281,470,156 -
Cộng phát sinh: Số dư cuối kỳ:
Ngày 30 tháng 08 năm 2013
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH MÁY SAO VIỆT 12 Đình Phong Phú - P. Tăng Nhơn Phú B- Q9 - TP.HCM
SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 6272 Tên tài khoản: Chi phí vật liệu. Từ ngày 01/08/2013 đến ngày 30/08/2013
Chứng từ
Số tiền
Diễn giải
Ngày
Số
Nợ
Có
TK đối ứng
-
Số dư đầu kỳ:
- 90,000 32,000 2,000,000 13,000 65,000 644,000 740,600 805,000 5,750,000 900,000 140,000 38,000 15,000 50,000 50,000 32,000 50,000 64,000 65,000 45,000 32,000 100,000 130,000 130,000 60,000 90,000 65,000 75,000 10,000 70,000 90,000 42,000 42,000 60,000 485,000 60,000 2,100,000
01.08.13 PX01-008/13 Nöôùc taåy 01.08.13 PX01-008/13 Phayliang 3 01.08.13 PX01-008/13 Argon 01.08.13 PX01-008/13 Ñaù maøi truï 01.08.13 PX01-008/13 Nhaùm xeáp 60 01.08.13 PX01-008/13 Nhaùm voøng 100mmx284mm A100 01.08.13 PX01-008/13 Nhaùm voøng 100mmx284mm A45 01.08.13 PX01-008/13 Nhaùm voøng 100mmx284mm A16 01.08.13 PX01-008/13 Næ ñaùnh boùng K280 01.08.13 PX01-008/13 Næ ñaùnh boùng P400 03.08.13 PX01-008/13 Muõi khoan inox 14.5li 03.08.13 PX04-008/13 Coàn CN 03.08.13 PX03-008/13 Muõi phay ngoùn 03.08.13 PX01-008/13 Cöôùc xanh 03.08.13 PX01-008/13 Nöôùc taåy 03.08.13 PX03-008/13 Phayliang 6 03.08.13 PX01-008/13 Nhaùm xeáp 20 03.08.13 PX03-008/13 Muõi phai 6li 03.08.13 PX01-008/13 Nhaùm xeáp 60 04.08.13 PX03-008/13 Phayliang 8 04.08.13 PX03-008/13 Muõi phay 6li 04.08.13 PX01-008/13 Nhaùm xeáp truï 04.08.13 PX01-008/13 Nhaùm 60 04.08.13 PX01-008/13 Næ traéng 04.08.13 PX01-008/13 Baêng keo non 04.08.13 PX01-008/13 Nöôùc taåy 04.08.13 PX01-008/13 Nhaùm 60 04.08.13 PX01-008/13 Næ xaùm 05.08.13 PX01-008/13 CO2 05.08.13 PX01-008/13 Lô xanh 05.08.13 PX01-008/13 Tẩy 05.08.13 PX03-008/13 Muõi khoan Nachi 6li 05.08.13 PX01-008/13 Baêng keo non 05.08.13 PX01-008/13 Baêng keo non 05.08.13 PX01-008/13 Taåy 05.08.13 PX01-008/13 Nhaùm 60 05.08.13 PX02-008/13 Gioù haøn (O2)
331 331 331 331 331 111 111 111 111 111 331 111 111 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331
331 331 331 331 331 331 331 331 331 111 111 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 111 331 111 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 111 331 331 331 331
9,400,000 9,700,000 9,400,000 1,400,000 3,750,000 1,947,000 4,400,000 1,400,000 1,400,000 6,000,000 800,000 700,000 700,000 2,500,000 1,400,000 6,450,000 4,300,000 10,400,000 2,112,000 160,000 160,000 2,150,000 800,000 3,300,000 380,000 12,900,000 700,000 1,750,000 2,112,000 1,584,000 3,894,000 2,000,000 10,000,000 1,500,000 350,000 2,500,000 700,000 310,000 80,000 175,000 1,056,000 792,000 25,000,000 23,500,000 800,000 792,000 1,000,000 1,056,000 1,947,000
05.08.13 PX02-008/13 Daây haøn Mig 0,8mm ( hoäp 15kg) 05.08.13 PX02-008/13 Daây haøn 0,8 mm+ bình CO2 05.08.13 PX02-008/13 Daây haøn Mig 0,8mm ( hoäp 15kg) 05.08.13 PX02-008/13 Gioù haøn (O2) 05.08.13 PX02-008/13 CO2 05.08.13 PX02-008/13 Ñaù maøi Þ180 05.08.13 PX02-008/13 Khí Argon 05.08.13 PX02-008/13 Gioù haøn (O2) 05.08.13 PX02-008/13 Gioù haøn (O2) 05.08.13 PX02-008/13 Bao tay da 05.08.13 PX02-008/13 Bao tay nó 05.08.13 PX02-008/13 Gioù haøn (O2) 05.08.13 PX02-008/13 Gioù haøn (O2) 05.08.13 PX02-008/13 CO2 05.08.13 PX02-008/13 Gioù haøn (O2) 05.08.13 PX02-008/13 Bình ga 06.08.13 PX01-008/13 Bình ga 06.08.13 PX02-008/13 Que haøn Ñieän 3,2 5kg/ hoäp 06.08.13 PX02-008/13 Ñaù maøi Þ100 06.08.13 PX02-008/13 Ñaàu beùc Maùy haøn Miz Win 06.08.13 PX02-008/13 Ñaàu beùc Maùy haøn Miz Win 0,8 mm 06.08.13 PX02-008/13 Gaz haøn Bình maøu Xaùm (H gaz) 06.08.13 PX02-008/13 Bao tay nyõ 06.08.13 PX02-008/13 Bao + Noái + Söù Miz 06.08.13 PX02-008/13 Buùt xoùa 06.08.13 PX02-008/13 Daây haøn 1,2 mm Kiswel 15 kg /cuoän 06.08.13 PX02-008/13 Gioù haøn (O2) 06.08.13 PX02-008/13 Chuïp khí ( bao beùc ) 06.08.13 PX02-008/13 Ñaù maøi Þ100 06.08.13 PX02-008/13 Ñaù caét Þ100 06.08.13 PX02-008/13 Ñaù maøi Þ180 06.08.13 PX02-008/13 Ñaù caét Þ180 06.08.13 PX02-008/13 Daây haøn Mig 1,2mm ( hoäp/ 15kg) 06.08.13 PX02-008/13 Que haøn tig 2.4 06.08.13 PX02-008/13 Gioù haøn (O2) 06.08.13 PX02-008/13 CO2 06.08.13 PX02-008/13 Chuïp khí ( bao beùc ) Mig 06.08.13 PX03-008/13 Söù Miz- Win + noái bec Mig 06.08.13 PX03-008/13 Bec Mig 0,8mm + 1,2mm 06.08.13 PX03-008/13 Saùp haøn CO2 10.08.13 PX04-008/13 Ñaù maøi Þ100 10.08.13 PX04-008/13 Ñaù Caét Þ100 10.08.13 PX04-008/13 Daây haøn Mig thuoác 1,2mm ( 15kg/ cuoän) 10.08.13 PX04-008/13 Daây haøn Mig 0,8mm ( hoäp 15kg) 10.08.13 PX04-008/13 Bao tay nyõ 10.08.13 PX04-008/13 Ñaù caét Þ100 10.08.13 PX02-008/13 Ñaù caét Þ180 10.08.13 PX02-008/13 Ñaù maøi Þ100 10.08.13 PX02-008/13 Ñaù maøi Þ180
700,000 2,200,000 2,500,000 2,500,000 4,700,000 10,500,000 6,000,000 350,000 160,000 400,000 750,000
12.08.13 PX02-008/13 O2 12.08.13 PX02-008/13 Argon 12.08.13 PX02-008/13 CO2 12.08.13 PX01-008/13 CO2 12.08.13 PX01-008/13 Daây haøn Kiswel Mig 0.8mm 12.08.13 PX01-008/13 Daây haøn Kiswel Mig 1,2mm 12.08.13 PX01-008/13 Bao tay da 15.08.13 PX01-008/13 Chuïp khí 24 KD Mig Win 15.08.13 PX04-008/13 Noái beùc ñoàng 15.08.13 PX04-008/13 Beùc Mig 1.2 mm 15.08.13 PX04-008/13 Söù 24 KD Mig win 30.08.13 KC008/2013 Kết chuyển chi phí sx chung - vật liệu
227,596,600
331 331 331 331 331 331 111 331 331 331 331 154
227,596,600
227,596,600 -
-
Cộng phát sinh: Số dư cuối kỳ:
Ngày 30 tháng 08 năm 2013
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH MÁY SAO VIỆT 12 Đình Phong Phú - P. Tăng Nhơn Phú B- Q9 - TP.HCM
SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 6273 Tên tài khoản: Chi phí dụng cụ sản xuất. Từ ngày 01/08/2013 đến ngày 30/08/2013
Chứng từ
Số tiền
Diễn giải
Ngày
Số
Nợ
Có
TK đối ứng
-
-
Số dư đầu kỳ:
4,045,454 15,000,000 800,000 2,800,000
100,000 470,000 15,000,000 450,000 1,991,849 3,384,103
06.08.13 10.08.13 15.08.13 15.08.13 15.08.13 15.08.13 20.08.13 20.08.13 20.08.13 25.08.13 30.08.13
DC008/13 Maùy ñaùnh boùng 9227C DC008/13 Maùy ñaùnh boùng model LP1503VR DC008/13 Ampe keïp 8202 DC008/13 Ben thuûy löïc xy lanh 115XHT165-TY50 DC008/13 Kìm maùt DC008/13 Thöôùc 200 ÑH maët vaøng DC008/13 Maùy haøn tig Daihen 300P DC008/13 Boä ñeøn ruøa caét (coù ñuoâi chuoät) DC008/13 Máy GSB 13RE DC008/13 Máy GWS8 KC008/13 Kết chuyển chi phí sx chung - dụng cụ sx
44,041,406
111 111 111 111 111 111 111 111 111 111 154
44,041,406 -
44,041,406 -
Cộng phát sinh: Số dư cuối kỳ:
Ngày 30 tháng 08 năm 2013
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH MÁY SAO VIỆT 12 Đình Phong Phú - P. Tăng Nhơn Phú B- Q9 - TP.HCM
SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 6274 Tên tài khoản: Chi phí khấu hao TSCĐ Từ ngày 01/08/2013 đến ngày 30/08/2013
Chứng từ
Số tiền
Diễn giải
TK đối ứng
Ngày
Số
Nợ
Có
-
-
Số dư đầu kỳ:
48,342,287
30.08.13 KH008/13 Trích khấu hao TSCĐ 30.08.13 KC008/13 Kết chuyển chi phí sx chung - khấu hao
48,342,287
2141 154
48,342,287
48,342,287 -
-
Cộng phát sinh: Số dư cuối kỳ:
Ngày 30 tháng 08 năm 2013
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH MÁY SAO VIỆT 12 Đình Phong Phú - P. Tăng Nhơn Phú B- Q9 - TP.HCM
SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 6277 Tên tài khoản: Chi phí dịch vụ mua ngoài. Từ ngày 01/08/2013 đến ngày 30/08/2013
Chứng từ
Số tiền
Diễn giải
Ngày
Số
Nợ
Có
TK đối ứng
-
-
Số dư đầu kỳ:
32,417,460 20,000,000
PC096/13
TT tiền nước SX
TT tiền điện thoại ( cố định + di động)
PC097/13 PC0100/13 Chi phí đóng kiện gỗ v/c hàng PC0108/13 Chi phí v/c hàng PC0110/13 Chi phí kiểm định thẩm thấu
PC0111/13 Chi phí tiếp khách
158,596,000 600,000 30,560,000 2,553,000 4,500,000 20,960,000 8,500,000 11,200,000 12,979,550 52,136,965 75,000,000
15.08.13 GD927903 TT tiền điện SX 12.08.13 GD927904 Chi phí s/c máy cắt CNC 20.08.13 GD927905 T. toán tiền giao cont hàng 20.08.13 20.08.13 GD927915 Chi phí bảo trì máy cắt Amada 28.08.13 28.08.13 28.08.13 28.08.13 29.03.14 GD927925 Chi phí s/c máy mài + máy đánh bóng 29.08.13 29.08.13 GD927942 TT phí ghi điện + bảo vệ + linh tinh 30.08.13 GD927945 CP thuê mặt bằng xưởng + kho 30.08.13
KC008/13 Kết chuyển chi phí sx chung
430,002,975
112 112 112 111 112 111 111 111 111 111 111 112 112 154
430,002,975
430,002,975 -
-
Cộng phát sinh: Số dư cuối kỳ:
Ngày 30 tháng 08 năm 2013
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH MÁY SAO VIỆT 12 Đình Phong Phú - P. Tăng Nhơn Phú B- Q9 - TP.HCM
TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG THÁNG 08/2013
Stt
Các yếu tố chi phí
Số tiền
Chi phí lương phân xưởng
281,470,156
1
Chi phí vật liệu
227,596,600
2
Chi phí công cụ, dụng cụ
44,041,406
3
Chi phí khấu hao TSCĐ
48,342,287
4
5
Chi phí dịch vụ mua ngoài
430,002,975
1,031,453,424
Tổng cộng
Ngày 30 tháng 08 năm 2013
Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
CÔNG TY TNHH MÁY SAO VIỆT 12 Đình Phong Phú - P. Tăng Nhơn Phú B- Q9 - TP.HCM
SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 154 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất dở dang. PO: MSI-MSV/15-13/0291 : Hệ thống chiên chân không phòng Lap
Chứng từ
Số tiền
Diễn giải
Ngày
Số
Có
Nợ
TK đối ứng
-
Số dư đầu kỳ:
-
98,950,085 65,190,731 166,613,482
30.08.13 KC008/2013 Kết chuyển chi phí NVL TT 30.08.13 KC008/2013 Kết chuyển chi phí nhân công sản xuất 30.08.13 KC008/2013 Kết chuyển chi phí sx chung 30.08.14 GTSP0291/13 Nhập kho thành phẩm
330,754,298
621 622 627 155
Cộng phát sinh:
330,754,298
330,754,298
-
-
Số dư cuối kỳ:
Ngày 30 tháng 08 năm 2013
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
MAÙY SAO VIEÄT
CÔNG TY TNHH MÁY SAO VIỆT ĐC VP : 12 Đình Phong Phú - P. Tăng Nhơn Phú B- Q9 - TP.HCM ĐC Xưởng : 995 Kha Vạn Cân - P.Linh Tây - Q.Thủ Đức - TP.HCM MST : 0304868454 Điện thoại: 08. 3720 5104 Fax : 08. 3720 5104
BÁO CÁO CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Số PO: MSI-MSV/15-13/0291
Tên sản phẩm: Hệ thống chiên chân không phòng Lap
Số lượng : 01
Ngày đặt hàng: 20/07/2013
Ngày hẹn giao hàng: 31/08/2013
Ngày bắt đầu sản xuất: 01/08/2013
Ngày hoàn tất: 30/08/2013
Chi phí phát sinh
Khoản mục Khoản mục
Tổng giá thành Tổng giá thành
DD Đầu DD Đầu kỳ
DD Cuối DD Cuối kỳ
Giá thành đơn Giá thành đơn vị
MSI-MSV/15- 13/0291
0 98,950,085
0 98,950,085
98,950,085
Cphí NVLTT
0 65,190,731
0 65,190,731
65,190,731
Cphí NCTT
0 166,613,482
0 166,613,482
166,613,482
Cphí SXC
Cộng
330,754,298
330,754,298
330,754,298
Ngày 04 tháng 09 năm 2013 Giám Đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
Người lập biểu (Ký, họ tên)
Hình 2.3 Quy trình sản xuất giai đoạn 2 chi tiết tại mỗi Phân xưởng
MÁY SAO VIỆT
Tạo phôi hình
Kiểm tra Kiểm tra Kiểm tra dung sai đường kính Rộng Rộng Bề dày Dài Dài Đường chéo Đường chéo Kiểm tra mài vát mép + Bavia Tạo phôi thô
Cuốn ống chấn Chấm đính Hàn găng tăng cường đường nối thân
Hàn đường sinh (hàn bằng) Hàn đường nối thân + chỏm (đáy)
- Kiểm tra sơ bộ kích thước thép tấm cắt, vát, nối tròn.. Kiểm tra yêu cầu kỹ thuật bảo vệ mối hàn - Lấy dấu khai triển: rộng, dài
Giao hàng
Sửa các kích thước theo dung sai bản vẽ cho phép Chống gãy đạt độ tròn, đúng dung sai cho phép
Kiểm tra Các kích thước của thiết bị Chiều rộng, đường thẳng Khép mép, và rò rỉ các mối hàn
Kiểm tra mối ghép không lệch mép, khe hở đều khoảng cách đạt yêu cầu
Vệ sinh, đánh bóng Kiểm tra hoàn tất
Mài làm sạch mối hàn
Lắp thân, chỏm đáy theo bản vẽ Các mối hàn sinh lệch nhau 120°C
Hàn các mối nối ghép (hàn theo quy trình chống biến dạng – hàn bằng) Chú ý chiều cao mối hàn ở vị trí lắp