BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÙI THU HIỀN
ỨNG DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC CỦA HIỆP ƯỚC
BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÙI THU HIỀN
ỨNG DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC CỦA HIỆP ƯỚC
BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN HUY HOÀNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện. Tất cả các thông tin, số liệu trích dẫn có nguồn gốc đáng tin cậy.
Tác giả: Bùi Thu Hiền
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 5
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG SỐ LIỆU .......................................................... 5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG, QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG VÀ HIỆP ƯỚC BASEL ..................................................................... 11
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng .................................................................. 11
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng .................................................................... 12
1.1.3. Đo lường rủi ro tín dụng .................................................................... 14
1.1.4. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng ..................................... 16
1.1.4.1. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ................................................. 16
1.1.4.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng ......................................................... 17
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO HIỆP ƯỚC BASEL .............................. 18
1.2.1. Quản trị rủi ro tín dụng ...................................................................... 18
1.2.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ............................................... 18
1.2.1.2. Vai trò quản trị rủi ro tín dụng .................................................... 19
1.2.1.3. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng ............................................. 19
1.2.2. Hiệp ước Basel về an toàn vốn .......................................................... 20
1.2.2.1. Lịch sử ra đời và hoạt động của Ủy ban Basel ........................... 20
1.2.2.2. Hiệp ước Basel I .......................................................................... 21
2
1.2.2.3. Hiệp ước Basel II ........................................................................ 23
1.3. TẦM QUAN TRỌNG CỦA HIỆP ƯỚC BASEL II ĐỐI VỚI QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ..................................................... 29
1.4. VIỆC ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL TẠI CÁC NƯỚC ................ 30
1.4.1. Khảo sát tình hình ứng dụng Hiệp ước Basel tại các nước ............... 30
1.4.2. Kinh nghiệm ứng dụng Basel II trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại một số nước ................................................................................................. 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC CỦA HIỆP
ƯỚC BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI HDBANK .... 37
2.1. GIỚI THIỆU VỀ HDBANK ........................................................................... 37
2.1.1. Sơ đồ tổ chức ....................................................................................... 37
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh ......................................................... 39
2.1.2.1. Huy động vốn ......................................................................... 40
2.1.2.2. Dư nợ tín dụng ....................................................................... 43
2.1.2.3. Quy mô hoạt động .................................................................. 45
2.1.2.4. Lợi nhuận trước thuế .............................................................. 47
2.1.3. Chiến lược phát triển ........................................................................... 53
2.2. THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II TRONG
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI HDBANK ......................... 54
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng ................................................................... 54
2.2.2. Quy định hiện hành của NHNN Việt Nam về quản trị rủi ro tín dụng .... 59
2.2.3. Thực trạng việc ứng dụng Hiệp ước Basel II trong công tác quản trị
rủi ro tín dụng tại HDBank ................................................................. 65
3
2.2.3.1. Nguyên tắc về an toàn vốn tối thiểu ............................................ 65
2.2.3.2. Xếp hạng tín dụng (nội bộ) ......................................................... 68
2.2.3.3. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ..................... 71
2.2.3.4. Giới hạn mức cho vay ................................................................. 72
2.2.3.5. Kiểm toán và kiểm soát nội bộ .................................................... 73
2.3. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II TẠI HDBANK ........................................... 74
2.3.1. Vốn nhỏ .................................................................................................. 74
2.3.2. Trình độ công nghệ còn kém .................................................................. 75
2.3.3. Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao .................................................... 76
2.3.4. Nội dung Basel II phức tạp ..................................................................... 78
2.3.5. Chưa có văn bản hướng dẫn về việc thực hiện Basel II ......................... 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 80
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC ỨNG DỤNG CÁC NGUYÊN
TẮC CỦA HIỆP ƯỚC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
HDBANK ................................................................................................................. 81
3.1. VỀ PHÍA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC .......................................................... 81
3.1.1. Định hướng xây dựng các tiêu chí và lộ trình áp dụng Hiệp ước Basel II ...... 81
3.1.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý .................................................................. 82
3.1.3. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành chính sách tiền tệ tín dụng ............ 83
3.1.4. Nâng cao công tác thanh tra, giám sát ngân hàng ...................................... 83
3.1.5. Nâng cao chất lượng thông tin, tính minh bạch của thị trường ................. 84
3.1.6. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu xếp loại, đánh giá khách hàng ..................... 84
3.2. VỀ PHÍA NGÂN HÀNG HDBANK ............................................................... 85
3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính ................................................................... 85
4
3.2.2. Định hướng công tác tín dụng của HDBank .......................................... 86
3.2.3. Xây dựng hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình, thủ tục cấp tín
dụng ....................................................................................................... 86
3.2.4. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm tín dụng ............................................. 90
3.2.5. Thực hiện nghiêm túc trích lập dự phòng rủi ro ..................................... 90
3.2.6. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động ngân hàng ........ 91
3.2.7. Hoàn thiện và phát triển hạ tầng công nghệ ........................................... 92
3.2.8. Giải pháp về đội ngũ cán bộ ................................................................... 93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 95
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 97
PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM ......................................................................................... 100
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCBS: Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN: Ngân hàng thương mại Nhà nước
NHVN: Ngân hàng Việt Nam
TMCP: Thương mại cổ phần
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG SỐ LIỆU
- Hình 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng
- Hình 1.2 Các hình thức của rủi ro tín dụng
- Hình 1.3 Ba trụ cột của Hiệp ước Basel II
Bảng 1.1: Trọng số rủi ro theo loại tài sản
Bảng 1.2: Tổng quan việc thực hiện Basel II (Theo số khu vực pháp lý)
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của HDBank giai đoạn 2008-2011
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay tại HDBank giai đoạn 2008-2011
Bảng 2.3: Lợi nhuận trước thuế của HDBank giai đoạn 2008-2011
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank trong năm 2010.
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank trong năm 2011.
Bảng 2.6: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank
6
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank
Bảng 2.8: Tổng thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay theo chất lượng nợ cho vay
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ xấu của HDBank
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam
Bảng 2.12: Tình hình trích lập dự phòng
Bảng 2.13: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Bảng 2.14: Tình hình trích lập dự phòng
Bảng 2.15: Số liệu hệ số CAR của HDBank giai đoạn 2009 - 2011.
Bảng 2.16: Tình hình nhân sự tại HDBank những năm qua
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2008-2011
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ huy động vốn theo thành phần năm 2011
Biểu đồ 2.3: Tổng dư nợ cho vay giai đoạn 2008-2011
Biểu đồ 2.4a: Tăng trưởng vốn điều lệ giai đoạn 2008-2011
Biểu đồ 2.4b: Tăng trưởng tổng tài sản giai đoạn 2008-2011
Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2008-2011
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự năm 2009
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự năm 2010
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự năm 2011
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ nợ xấu của HDBank
7
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO NGHIÊN CỨU:
Chiến lược phát triển cho lĩnh vực hoạt động của ngân hàng Việt Nam đến
năm 2020 là xây dựng một hệ thống ngân hàng vững mạnh, năng động và một cơ
sở hạ tầng tài chính hỗ trợ đủ năng lực đáp ứng các nhu cầu về tài chính và dịch vụ
ngân hàng ngày càng gia tăng của nền kinh tế, hội nhập sâu hơn với khu vực và
quốc tế, tiến lên ngang tầm với các quốc gia dẫn đầu nhóm nước có thu nhập trung
bình trong khu vực ASEAN. Và để làm được điều này, hệ thống ngân hàng Việt
Nam cần phải nhìn nhận hoàn cảnh thực tại và đưa ra những hướng giải pháp thích
hợp. Một trong những giải pháp đó là dần tiếp cận các chuẩn mực quốc tế trong
quản lý ngân hàng.
Trên thế giới hiện nay, Hiệp ước vốn Basel, hay còn gọi là Hiệp ước quốc tế
về an toàn vốn tối thiểu, được các nhà quản trị, đặc biệt là nhà quản trị rủi ro tín
dụng rất quan tâm. Từ khi ra đời (1988) đến nay, không chỉ các nước thuộc Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và một số quốc gia đang phát triển áp
dụng mà cả những nước ngoài Tổ chức OECD cũng ứng dụng Hiệp ước này nhằm
đảm bảo cho sự an toàn và hiệu quả của hệ thống tài chính nói chung.
Các ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung, Ngân hàng
Phát triển Tp. HCM nói riêng hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc đáp ứng một số tiêu
chí đơn giản của Hiệp ước vốn Basel I và tiếp cận dần Basel II. Trong khi đó, hoạt
động chủ yếu của HDBank là hoạt động tín dụng, lợi nhuận mang lại từ hoạt động
này là khá cao, (chiếm khoảng 70 – 80% trong tổng các nguồn thu của Ngân hàng).
Điều này cũng đồng nghĩa với việc rủi ro từ hoạt động này mang lại cũng rất lớn.
Đây là mặt hạn chế của HDBank. Do đó, trong thời gian tới, việc nghiên cứu các
nguyên tắc của Basel, cụ thể là Basel II và tìm hiểu nguyên nhân của hạn chế trong
việc ứng dụng là rất cần thiết để cải thiện chất lượng hoạt động, nâng cao năng lực
cạnh tranh cho Ngân hàng. Tác giả chọn đề tài “Ứng dụng các nguyên tắc của
8
Hiệp ƣớc Basel trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển
Tp.HCM (HDBank)” cũng vì lý do trên.
II. MỤC TIÊU VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu nghiên cứu: Việc thực hiện quản lý rủi ro tín dụng theo các
tiêu chuẩn, tiêu chí có tính thông lệ quốc tế (Hiệp ước vốn Basel) của
ngân hàng HDBank, từ đó phát triển Ngân hàng theo hướng bền
vững, nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong
cùng hệ thống NHVN và quốc tế, gia tăng giá trị cho bản thân Ngân
hàng HDBank, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế.
Ý nghĩa nghiên cứu: Giúp Ngân hàng đánh giá công tác quản trị rủi
ro tín dụng thông qua việc ứng dụng các nguyên tắc Basel. Nêu ra
những biện pháp để nâng cao việc ứng dụng, giúp Ngân hàng dự báo,
kiểm soát, phòng ngừa, khắc phục hậu quả khi rủi ro tín dụng xảy ra,
tránh những thiệt hại, tổn thất cho ngân hàng.
III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những nội dung và các
nguyên tắc của Hiệp ước vốn Basel và những rủi ro, công tác quản
trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng HDBank.
Phạm vi nghiên cứu: trên thực tế Hiệp ước Basel II có nhiều quy tắc
và chuẩn mực liên quan đến quy trình giám sát hoạt động ngân hàng.
Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của mình, đề tài chỉ giới hạn
nghiên cứu các chuẩn mực liên quan đến rủi ro tín dụng nhằm giúp
ngân hàng đối phó với rủi ro tín dụng xảy ra, cũng như là thực hiện
tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng.
9
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Nhằm đáp ứng yêu cầu về nội dung của đề tài, tác giả sử dụng
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích các thông tin, cơ sở dữ liệu từ
các Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà Nước, Ngân hàng Phát triển
Tp.HCM, và các ngân hàng thương mại khác; từ các bài viết chuyên đề
trên các tạp chí chuyên ngành.
Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học có liên quan nhằm đưa ra những phân tích, đánh giá mang
tính khách quan, thuyết phục đối với nội dung đề tài.
V. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được chia thành ba
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng
và các quy định về quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước
Basel.
Chƣơng 2: Thực trạng ứng dụng các nguyên tắc của Hiệp ước Basel
II trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển
Tp.HCM.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao việc ứng dụng các nguyên tắc của
Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Phát triển Tp.HCM.
10
VI. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU:
Hệ thống Ngân hàng Việt Nam còn non yếu, do đó trong xu thế
hội nhập toàn cầu, ứng dụng Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro ngân
hàng là cần thiết, đặc biệt là trong quản trị rủi ro tín dụng trong điều
hành hoạt động ngân hàng hiện nay.
Tuy chưa thể ứng dụng những nghiên cứu, những kết quả mà đề
tài này mang lại vào thực tiễn hoạt động của cả hệ thống ngân hàng tại
Việt Nam, nhưng hy vọng dưới sự hướng dẫn của giảng viên, những ý
kiến của chuyên gia, đề tài có thể được xem là nguồn tài liệu có ý nghĩa
cho các nghiên cứu sâu hơn sau này.
11
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG, QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG VÀ HIỆP ƢỚC BASEL
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các NHTM tại Việt Nam.
Lợi nhuận mang lại từ hoạt động này là khá cao (chiếm từ 70 – 80% tổng
nguồn thu của ngân hàng). Điều này cũng đồng nghĩa với việc rủi ro do hoạt
động này mang lại cho ngân hàng cũng rất lớn và thường xuyên.
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro do thất thoát tài sản có thể phát sinh khi
bên đi vay không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với một ngân
hàng. Hay, rủi ro tín dụng là rủi ro không thu hồi được nợ khi đến hạn do
bên đi vay không thực hiện đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng.
Hay hiện nay, theo khoản 1, điều 2, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, rủi ro tín dụng được định
nghĩa như sau:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết.”
12
Từ những khái niệm trên cho thấy rủi ro tín dụng còn có thể được gọi
là rủi ro mất khả năng chi trả, rủi ro sai hẹn. Đây là loại rủi ro có liên quan
đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Dựa vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng bao gồm:
o Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét
duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính
là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và
phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn
có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo
đảm, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm
bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi
ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
o Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho
vay của ngân hàng, được phân chia thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực
13
kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng
vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay
quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp
hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng
một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro
cao.
Hình 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch
Rủi ro danh mục
Rủi ro lựa chọn
Rủi ro bảo đảm
Rủi ro nội tại
Rủi ro tập trung
Rủi ro nghiệp vụ
Nguồn: Quản trị ngân hàng, PGS.TS Trần Huy Hoàng, 2010 [3]
Các hình thức của rủi ro tín dụng: không thu được lãi đúng hạn, không
thu đủ lãi, không thu được vốn đúng hạn và không thu đủ vốn. Đối với việc
không thu được lãi đúng hạn, nguy cơ rủi ro tín dụng là thấp nhất. Còn đối
với việc không thu được vốn đúng hạn, lúc này ngân hàng sẽ có khoản nợ
quá hạn phát sinh. Nếu khoản này ngân hàng không thể thu hồi được thì ngân
hàng đang gặp rủi ro tín dụng ở mức độ cao.
14
Hình 1.2 Các hình thức của rủi ro tín dụng
Nguồn: Quản trị ngân hàng, PGS.TS Trần Huy Hoàng, 2010 [3]
1.1.3. Đo lƣờng rủi ro tín dụng
Hiện nay, có nhiều mô hình khác nhau được sử dụng để đánh giá và
đo lường mức độ rủi ro tín dụng.
a. Mô hình chất lượng 6C:
Tư cách người vay (Character): cán bộ tín dụng cần phải chắc chắn là
người đi vay có mục đích tín dụng rõ ràng và mục đích vay phải phù hợp
chính sách tín dụng hiện tại của ngân hàng; đồng thời phải xem xét khả
năng thanh toán nợ trong quá khứ (nếu có) và tương lai thông qua nhiều
nguồn thông tin khác nhau.
Năng lực người vay (Capacity): các ngân hàng không chỉ quan tâm
đến khả năng thanh toán nợ trong quá khứ hoặc tương lai của người vay
mà cũng còn quan tâm đến năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự của họ.
Thu nhập của người vay (Cash): điều quan trọng là ngân hàng phải
đánh giá được khả năng trả nợ của người vay thông qua nguồn trả nợ.
15
Đối với cá nhân: khả năng trả nợ được đánh giá tuỳ thuộc vào các
yếu tố như sức khỏe, năng lực, tuổi tác, nghề nghiệp…
Đối với doanh nghiệp: khả năng trả nợ được dựa trên cơ sở lượng
hàng bán ra, giá bán, giá thành, chi phí…
Bảo đảm tiền vay (Collateral): đây được xem là một trong những tiêu
chuẩn để ngân hàng cấp tín dụng và được xem là nguồn tài sản thứ hai có
thể được dùng để trả nợ vay cho ngân hàng khi cần thiết.
Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tuỳ theo
chính sách tín dụng của từng thời kỳ phù hợp với chính sách kinh tế quốc
gia.
Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của
pháp luật có liên quan, quy chế hoạt động, yêu cầu tín dụng có đáp ứng
được các tiêu chuẩn của ngân hàng,…
b. Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s:
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng
việc xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay, trong đó Moody’s và
Standard&Poor’s là hai đại diện. Hai công ty này xếp hạng trái phiếu và
khoản cho vay theo 9 hạng (Moody’s cao nhất là Aaa, thấp nhất là C;
Standard&Poor’s cao nhất là AAA, thấp nhất là C) theo chất lượng giảm
dần, trong đó 4 hạng đầu ngân hàng nên đầu tư hay cho vay, còn các hạng
còn lại không nên đầu tư hay cho vay.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều khoản cho vay hay việc đầu tư được xếp
hạng thấp vẫn được ngân hàng xem xét do lợi nhuận từ việc cho vay hay
đầu tư này mang lại là khá cao.
16
c. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô
hình này bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, sở hữu nhà, thu nhập,… Mô
hình này thường sử dụng 7 – 12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm
từ 1-10.
d. Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng:
Mô hình này đánh giá rủi ro tín dụng dựa theo các yếu tố thị trường và
phân tích “mức thưởng chấp nhận rủi ro” gắn liền với mức sinh lời của
các khoản cho vay đối với những khách hàng có cùng mức độ rủi ro.
1.1.4. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
A. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Năng lực tài chính của khách hàng vay yếu, năng lực điều hành kém,
hoạt động kinh doanh không hiệu quả, sử dụng vốn vay không đúng mục
đích làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ hoặc khách hàng vay thiếu thiện
chí trả nợ…
B. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và các
điều kiện cho vay.
Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình
quản trị rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp
loại rủi ro tín dụng để tính toán điều kiện vay và khả năng trả nợ.
Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý
khoản vay có vấn đề của cán bộ tín dụng còn rất yếu. Hoặc khi quyết
17
định cho vay nhưng công tác kiểm tra sau cho vay còn lỏng lẻo, dẫn đến
việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
Thiếu thông tin khách hàng để làm cơ sở trước khi quyết định cho
vay.
Năng lực và phẩm chất của một số cán bộ tín dụng chưa cao. Chế độ
đãi ngộ nhân viên của ngân hàng chưa thích hợp.
C. Các nguyên nhân khác
Ví dụ như thiên tai, dịch bệnh, sự biến động của thị trường trong và
ngoài nước… Đây là những nguyên nhân khách quan, nằm ngoài tầm
kiểm soát của khách hàng cũng như là ngân hàng. Từ đó, nó có ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng.
1.1.4.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng
A. Đối với ngân hàng
Rủi ro tín dụng xảy ra làm tổn thất về tài sản cho ngân hàng: mất vốn
cho vay, tăng chi phí hoạt động, giảm lợi nhuận do ngân hàng vẫn phải
trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn.
Rủi ro tín dụng xảy ra làm giảm uy tín của ngân hàng đối với khách
hàng (do khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng bị chậm lại,
làm ngân hàng giảm khả năng thanh khoản). Từ đó ảnh hưởng đến hoạt
động huy động vốn của ngân hàng nói riêng, ảnh hưởng đến tình hình
hoạt động chung của toàn ngân hàng.
B. Đối với nền kinh tế
Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị
thua lỗ, phá sản. Từ đó, sẽ dẫn đến sự sụp đổ của nhiều ngân hàng ở
trong nước cũng như là khu vực, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế.
18
Hơn nữa, rủi ro tín dụng xảy ra khiến nhiều doanh nghiệp đang hoạt
động trong nền kinh tế không thể tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng,
không được đáp ứng đủ nhu cầu vốn,… gây ảnh hưởng cho hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp mình và tác động xấu chung cho cả nền kinh tế,
gây rối loạn trật tự xã hội, thất nghiệp tăng,…
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế của toàn thể
giới, vì trong điều kiện kinh tế hội nhập và toàn cầu hoá như hiện nay,
nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và
thế giới. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển
rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước luôn ảnh hưởng trực tiếp đến
nền kinh tế các nước có liên quan.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến
lược, chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu
an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng.
Từ đó làm tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong ngắn hạn cũng như là dài hạn của một ngân hàng
thương mại.
19
1.2.1.2. Vai trò quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng nhằm:
- Đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng vào khuôn khổ, thực hiện đúng
các quy định, chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước, Ngân
hàng Nhà nước, và các quy định về pháp luật.
- Phát hiện kịp thời khi có rủi ro xảy ra, sau đó tiến hành phân tích, đo
lường nó, nhằm kiểm soát để vẫn đạt kết quả kinh doanh cao, tăng lợi
nhuận, giảm chi phí, nhưng rủi ro vẫn nằm trong giới hạn cho phép
(kiểm soát được).
- Nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo điều kiện phát triển bền vững trong
điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia
tăng.
Tóm lại, quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng
cao mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng bằng cách thực
hiện các chính sách, biện pháp quản lý, giám sát một cách khoa học và hiệu
quả.
1.2.1.3. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng
Chính sách quản trị rủi ro tín dụng phải đảm bảo được các nguyên tắc
sau:
Phân tán rủi ro: không cho vay vốn tập trung quá nhiều vào một khách
hàng hoặc một nhóm khách hàng có liên quan, một ngành/lĩnh vực kinh tế
hoặc một nhóm ngành/lĩnh vực kinh tế có liên quan với nhau…
Quy trình xét duyệt cấp tín dụng phải thông qua nhiều cấp, nhiều người
hoặc tập thể: cán bộ tín dụng, trưởng phòng tín dụng, giám đốc hoặc hội
đồng tín dụng.
20
Kiểm tra, giám sát thường xuyên: được thực hiện bởi cán bộ tín dụng và
bộ phận kiểm tra, giám sát tín dụng độc lâp.
1.2.2. Hiệp ƣớc Basel về an toàn vốn
1.2.2.1. Lịch sử ra đời và hoạt động của Ủy ban Basel
Sau cuộc khủng hoảng về thị trường tiền tệ quốc tế và thị trường ngân
hàng (đặc biệt là sự sụp đổ của ngân hàng Bankhaus Herstatt ở Tây Đức),
nhóm các ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển
(G10) đã tập hợp lại tại thành phố Basel, Thụy Sĩ nhằm mục đích tìm cách
ngăn chặn xu hướng này. Đến cuối 1974, Ủy ban Basel về Giám sát Ngân
hàng (Basel Committee on Banking Supervision) được thành lập, tổ chức
họp 3 – 4 lần / năm.
Năm 1988, Hiệp ước vốn Basel đầu tiên (Basel I) ra đời và có hiệu lực
bắt đầu từ năm 1992.
Năm 1996, Hiệp ước Basel I được sửa đổi, bổ sung thêm điều khoản
về rủi ro thị trường (có hiệu lực từ năm 1997).
Năm 1999, Ủy ban đề xuất một khung hiệp định mới – chương trình
tư vấn lần thứ nhất.
Năm 2001, chương trình tư vấn lần thứ hai.
Năm 2003, chương trình tư vấn lần thứ ba.
Năm 2007, Hiệp ước vốn Basel mới (Basel II) có hiệu lực và chấm
dứt quá trình chuyển đổi vào năm 2010.
Nhằm ngăn chặn sự tái diễn khủng hoảng tài chính, ngày 12/9/2010,
Ủy ban Basel đã nhóm họp tại Basel và đã đồng ý về chuẩn Basel III với
những quy định nghiêm ngặt hơn về vốn và ấn định thời hạn để các ngân
hàng thực hiện những quy định này, thời gian chuyển đổi từ năm 2013.
21
Hiện nay, Ủy ban Basel có 27 nước thành viên. Ủy ban Basel không
có cơ quan giám sát và những kết luận của Ủy ban không có tính pháp lý và
yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát hoạt động ngân hàng. Ủy ban chỉ xây
dựng và công bố các chỉ tiêu và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, tùy mỗi
quốc gia điều chỉnh cho phù hợp tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng
ở quốc gia mình khi có ứng dụng.
1.2.2.2. Hiệp ước Basel I
Hiệp ước vốn Basel được ban hành vào tháng 7/1988, chính thức có
hiệu lực từ năm 1992.
Các tiêu chuẩn của Hiệp ước vốn Basel I:
Tiêu chuẩn 1: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequancy Ratio –
CAR)
Theo tiêu chuẩn này, ngân hàng phải giữ lại lượng vốn bằng ít nhất
8% tài sản có trọng số rủi ro.
CAR = [Vốn tự có/Tổng tài sản có rủi ro quy đổi (RWA)] ≥ 8%
(1.4)
Theo đó, nếu:
Ngân hàng có CAR > 10%: ngân hàng có mức vốn tốt.
Ngân hàng có CAR > 8%: ngân hàng đang có mức vốn thích
hợp.
Ngân hàng có CAR < 8%: ngân hàng đang thiếu vốn.
Ngân hàng có CAR < 6%: ngân hàng đang thiếu vốn rõ rệt.
Ngân hàng có CAR <2%: ngân hàng đang thiếu vốn trầm
trọng.
22
Tiêu chuẩn 2: Vốn cấp 1, cấp 2, và cấp 3
Theo tiêu chuẩn này:
Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3. (1.5)
Với:
Vốn cấp 1 (Vốn nòng cốt): gồm lượng vốn dự trữ sẵn có và các
nguồn dự phòng được công bố; vốn cổ phần thường, cổ phần ưu đãi.
Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung): gồm lợi nhuận giữ lại không công
bố; dự phòng đánh giá lại tài sản; dự phòng chung/dự phòng thất thu
nợ chung; công cụ nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu; nợ thứ
cấp có kỳ hạn.
Vốn cấp 3 (Dành cho rủi ro thị trường): chính là các khoản vay
ngắn hạn.
Tiêu chuẩn 3: Tài sản có trọng số rủi ro (RWA)
RWA = Tổng (Tài sản x Trọng số rủi ro theo từng tài sản trong
bảng cân đối kế toán) + Tổng (Nợ tƣơng đƣơng x Trọng số rủi ro
theo từng tài sản ngoài bảng cân đối kế toán) (1.6)
Theo Basel I, trọng số rủi ro của mỗi loại tài sản được chia thành 4
mức: 0%, 20%, 50%, 100%. Ở đây, trọng số rủi ro không phản ánh độ nhạy
cảm rủi ro trong mỗi loại.
Mục đích của Hiệp ước vốn Basel I:
- Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế.
- Thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng
nhằm giảm cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế.
23
Tóm lại, Hiệp ước vốn Basel I nhấn mạnh tầm quan trọng của tỷ lệ an
toàn vốn trong hoạt động ngân hàng. Ngoài ra, nó còn xác định các hệ số rủi
ro trong các loại rủi ro tín dụng, làm cơ sở, tiêu chuẩn để các ngân hàng của
các nước áp dụng, quản lý và đảm bảo an toàn trong hoạt động.
Bảng 1.1: Trọng số rủi ro theo loại tài sản
Trọng số rủi ro Phân loại tài sản
-Tiền mặt và vàng nằm trong ngân hàng. 0% -Các nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và Bộ Tài chính.
-Các khoản trả nợ của ngân hàng có quy mô lớn. 20% -Chứng khoán phát hành bởi các cơ quan Nhà nước.
50% -Các khoản vay thế chấp nhà ở…
100% -Các khoản vay khác như trái phiếu của doanh nghiệp, các khoản nợ từ các nước kém phát triển, các khoản vay thế chấp cổ phiếu, bất động sản,…
(Nguồn: Quy định của Basel I - International Convergence of Capital Measurement
and Capital Standards) [2]
1.2.2.3. Hiệp ước Basel II
Từ những thiếu sót của Hiệp ước vốn Basel I, như là: không phân biệt
theo loại rủi ro, không có lợi ích từ việc đa dạng hóa, “cơ lợi” có tính hệ thống,
không có yêu cầu vốn dự phòng rủi ro hoạt động… Ủy ban Basel trong thời
24
gian hoạt động đã đề xuất khung chương trình mới và đưa ra phiên bản hoàn
thiện của Hiệp ước Basel II, chính thức có hiệu lực từ tháng 1/2007.
Hình 1.3 Ba trụ cột của Hiệp ước Basel II
Pillar 1 – Minimum Capital Requirements: Các yêu cầu vốn tối thiểu
Pillar 2 – Supervisory Review Process: Quá trình thanh tra giám sát
Pillar 3 – Market Discipline: Tính kỷ luật của thị trường
a. Trụ cột 1: Các yêu cầu vốn tối thiểu
Đây là tiêu chí quan trọng của Hiệp ước vốn Basel II. Các ngân hàng
cần phải duy trì một lượng vốn tối thiểu đủ để trang trải cho các hoạt động có
nhiều rủi ro của mình, gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, và rủi ro hoạt
động. Tỷ lệ vốn được tính dựa trên vốn điều chỉnh và các tài sản có trọng số
rủi ro. Tổng tỷ lệ vốn phải ≥ 8%.
CAR = Tổng vốn/RWA rủi ro tín dụng + 12,5 (Tổng K rủi ro hoạt động
+ Tổng K rủi ro thị trƣờng) (1.7)
Trong đó:
25
RWA rủi ro tín dụng: Tổng các tài sản có trọng số rủi ro đối
với rủi ro tín dụng.
K rủi ro hoạt động: Mức độ an toàn vốn đối với rủi ro hoạt
động.
K rủi ro thị trường: Mức độ an toàn vốn đối với rủi ro thị
trường.
Các trọng số rủi ro theo Trụ cột 1:
Phương pháp đo lường rủi ro tín dụng:
Theo Hiệp ước vốn Basel II, để đo lường rủi ro tín dụng, ta sử
dụng 3 phương pháp:
Phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ cơ bản (Fundation
Internal Rating Based Approach - IRBF).
Phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ nâng cao (Ađvance
Internal Rating Based Approach - IRBA).
Phương pháp chuẩn đánh giá rủi ro tín dụng (Standardised
Approach - SA).
Phương pháp đo lường rủi ro hoạt động:
Phương pháp chỉ số cơ bản (Basic Indicator Approach -
BIA).
Phương pháp chuẩn (Standardised Approach - SA).
Phương pháp đo lường nâng cao (Advanced Measurement
Approach - AMA).
26
Phương pháp đo lường rủi ro thị trường:
Phương pháp chuẩn (Standardised Approach - SA).
Phương pháp mô hình nội bộ (Internal Models Approach -
IMA).
Vì nội dung đề tài, nên tác giả trình bày chi tiết phương pháp đo lường
rủi ro tín dụng:
Phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ nói chung:
Các ngân hàng sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để đánh giá rủi
ro tín dụng, từ đó xác định hệ số CAR. Các ngân hàng cần xác định:
Xác suất vỡ nợ (Probability of Default - PD): ngân hàng cần tính toán
khả năng xảy ra rủi ro tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu là
khách hàng cũ, ngân hàng cần phải căn cứ vào các khoản nợ đã trả, khoản nợ
trong hạn và khoản nợ không thu hồi được trong khoảng thời gian 5 năm
trước đó để tính xác suất vỡ nợ.
Tổng dƣ nợ tại thời điểm vỡ nợ (Exposure at Default - EAD): Nếu
là khoản vay có kỳ hạn, EAD được xác định khá đơn giản. Nếu là khoản vay
theo hạn mức thì việc xác định EAD là khá phức tạp, do tại thời điểm không
trả được nợ, khách hàng thường có xu hướng rút vốn vay tới mức gần xấp xỉ
hạn mức được cấp. Do đó, Ủy ban Basel quy định cách tính EAD như sau:
EAD = Dƣ nợ bình quân + (LEQ x Hạn mức tín dụng chƣa sử dụng bình
quân) (1.8)
Trong đó:
27
LEQ (Loan Equivalent Exposure) là tỷ trọng phần vốn chưa sử
dụng có khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm vỡ
nợ.
(LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân) là phần dư
nợ khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài
mức dư nợ bình quân.
Tổn thất do vỡ nợ (Loss Given Default - LGD): bao gồm tổn thất về
khoản vay, lãi suất đến hạn, chi phí xử lý tài sản thế chấp,… Tổn thất ước
tính có thể được tính như sau:
LGD = (EAD – Số tiền có thể thu hồi)/EAD (1.9)
Với:
Số tiền có thể thu hồi là các khoản tiền do khách hàng trả và
khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố.
Kỳ đáo hạn hiệu dụng (Effective Maturity - M): đây là yếu tố có ảnh
hưởng nhiều đến các trọng số rủi ro. M được xác định bằng công thức:
Với:
CFt : các dòng tiền (nợ gốc, lãi,và các chi phí khác) có khả
năng thanh toán theo hợp đồng của người vay trong kỳ hạn t.
Như vậy, dựa trên những thành phần rủi ro nêu trên (LGD, EAD, và
PD), ngân hàng có thể xác định mức tổn thất ước tính (Expected Losses -
EL):
EL = LGD x EAD x PD (1.11)
28
Lưu ý: Phương pháp IRBF và IRBA đều dựa vào những đánh giá PD
của ngân hàng. Tuy nhiên, những đánh giá nội bộ về LGD, EAD, và M của
ngân hàng được sử dụng cho phương pháp IRBA.
Phương pháp chuẩn đánh giá rủi ro tín dụng:
Ủy ban đề xuất cho phép các ngân hàng lựa chọn giữa 2 phương pháp
tính toán yêu cầu vốn phòng ngừa rủi ro tín dụng:
- Cách 1: Sử dụng những đánh giá của tổ chức xếp hạng tín dụng độc
lập.
- Cách 2: Sử dụng đánh giá xếp hạng tín dụng nội bộ, với sự đồng ý của
cơ quan giám sát ngân hàng (Ngân hàng Nhà nước hoặc Thanh tra
ngân hàng).
Phương pháp này phụ thuộc nhiều vào kết quả xếp hạng tín dụng do
các tổ chức xếp hạng độc lập hoặc kết quả xếp hạng tín dụng của nội bộ cung
cấp vì việc xác định hệ số rủi ro đối với các khoản mục trong và ngoài bảng
cân đối kế toán đều lấy kết quả này làm hệ số khi tính toán tài sản điều chỉnh
rủi ro.
b. Trụ cột 2: Quá trình thanh tra giám sát
Với trụ cột này, Hiệp ước vốn Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của
công tác thanh tra, giám sát:
- Nguyên tắc 1: Ngân hàng cần có một quy trình đánh giá, mức độ đầy
đủ vốn nội bộ theo danh mục rủi ro và phải có chiến lược đúng đắn
nhằm duy trì mức vốn hợp lý này.
29
- Nguyên tắc 2: Các tổ chức cần kiểm tra, đánh giá lại quy trình đánh
giá về mức vốn nội bộ cũng như là chiến lược của ngân hàng, công tác
giám sát và đảm bảo tuân thủ các tỷ lệ vốn tối thiểu.
- Nguyên tắc 3: Các tổ chức giám sát khuyến nghị các ngân hàng duy
trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định.
- Nguyên tắc 4: Các tổ chức nên đưa ra các biện pháp can thiệp ở giai
đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của ngân hàng không giảm dưới mức
tối thiểu, đồng thời có thể yêu cầu ngân hàng điều chỉnh nếu mức vốn
không duy trì trên mức tối thiểu.
c. Trụ cột 3: Tính kỷ luật của thị trường
Trụ cột 3 bổ sung cho trụ cột 1 (các yêu cầu vốn tối thiểu) và trụ cột 2
(quá trình thanh tra giám sát). Ở trụ cột này, Hiệp ước vốn Basel II đưa ra
yêu cầu bắt buộc các ngân hàng phải công khai thông tin (thông tin về cơ cấu
vốn, mức độ đầy đủ vốn,…), tuân thủ nghiêm ngặt tính kỷ luật của thị trường
đối với việc củng cố các quy định về vốn và những nỗ lực thanh tra, giám sát
khác nhằm thúc đẩy sự an toàn và sự lành mạnh trong hoạt động ngân hàng
và hệ thống tài chính.
1.3. TẦM QUAN TRỌNG CỦA HIỆP ƢỚC BASEL II ĐỐI VỚI QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
- Hiện nay, đa số các ngân hàng ở Việt Nam chưa xây dựng hệ thống
xếp hạng tín dụng và chỉ sử dụng phương pháp đánh giá thông thường để xác
định mức độ rủi ro của các khoản tín dụng dẫn đến việc trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng chưa hợp lý theo một tỷ lệ phù hợp. Do đó, việc đưa ra công
thức nhằm xác định mức tổn thất ước tính thì việc trích lập cho quỹ này trở
nên đơn giản hơn, chính xác, và hiệu quả hơn.
30
- Bên cạnh đó, việc xác định tổn thất dự tính có thể giúp ngân hàng xác
định chính xác giá trị khoản vay, góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện
chứng khoán hóa các khoản vay, hay quá trình swap tín dụng. Đây là những
công cụ hiệu quả nhất để hạn chế rủi ro và tạo tính linh hoạt trong quản lý
danh mục các khoản cho vay ở mỗi ngân hàng.
- Ngoài ra, việc xác định được xác suất khả năng vỡ nợ của khách hàng
giúp ngân hàng nâng cao chất lượng công tác giám sát và xếp hạng khách
hàng sau khi cho vay, giảm rủi ro có thể xảy ra.
- Cuối cùng, việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel giúp ngân hàng nâng cao
khả năng quản trị nhân sự, cụ thể là đội ngũ cán bộ tín dụng. Trên thực tế,
nhiều ngân hàng trên thế giới đã xây dựng hệ thống chấm điểm cho kết quả
công việc của nhân viên tín dụng để đưa ra mức lương, thưởng phù hợp.
1.4. VIỆC ỨNG DỤNG HIỆP ƢỚC BASEL TẠI CÁC NƢỚC
1.4.1. Khảo sát tình hình ứng dụng Hiệp ước Basel tại các nước
Bảng 1.2: Tổng quan việc thực hiện Basel II (Theo số khu vực pháp lý)
Số câu trả lời Khu vực pháp lý dự định áp dụng Basel II Khu vực
khảo sát Năm 2008 Năm 2010 Năm 2008 Năm 2010
Châu phi 16 20 12 15
Châu Mỹ* 16 22 14 17
Châu Á 19 25 18 17
Vùng Caribê 9 10 8 8
Châu Âu 46 46 45 45
Trung Đông 9 10 9 10
112 Tổng số 115 133 106
* Bao gồm Hoa Kỳ, Canada và Mỹ Latinh.
Nguồn: Summary of responses to the Basel II implementation survey [4]
31
Financial Stability Institute thuộc BIS đã tiến hành nhiều cuộc điều
tra, khảo sát liên quan đến việc thực hiện Basel II. Cuộc khảo sát năm 2010
được gửi tới 173 quốc gia (bao gồm cả các nước thành viên của Ủy ban Basel)
và nhận được 133 câu trả lời. Kết quả cho thấy 112 quốc gia đã thực hiện hoặc
đang lập kế hoạch thực hiện Basel II, so với 106 quốc gia trong cuộc khảo sát
năm 2008.
Mới đây, vào đầu năm 2012, Hiệp hội Thống đốc và các Giám sát
viên cao cấp (GHOS) kết hợp với Ủy ban giám sát ngân hàng Basel (BCBS)
cũng tiến hành cuộc thanh kiểm tra các ngân hàng trong Liên minh châu Âu,
Nhật Bản và Hoa Kỳ nhằm kiểm tra việc thực thi hiệp ước Basel tại các ngân
hàng trên những vùng lãnh thổ này. Vì theo ông Stefan Ingves, Chủ tịch Ủy
ban Basel và thống đốc ngân hàng Riksbank của Thụy Điển thì “việc thực thi
Basel đang là ưu tiên hàng đầu trong tình hình hiện nay”.
Kết quả kiểm tra sẽ được công khai. Tuy nhiên, tính đến thời điểm này
vẫn chưa có một thông báo chính thức nào về kết quả kiểm tra từ phía GHOS
hay BCBS.
Việc ứng dụng Basel tại Mỹ
Tại Mỹ, các ngân hàng được yêu cầu thực hiện Basel II. Theo đó, cơ
quan giám sát gồm: Văn phòng Kiểm soát tiền tệ, Hội đồng thống đốc Dự trữ
Liên bang, Bảo hiểm tiền gửi Liên bang, và Văn phòng giám sát tiền gửi đã
phân chia cụ thể các ngân hàng tại Mỹ thành 3 nhóm:
Nhóm 1 – Core Banks: gồm những ngân hàng lớn có hoạt động quốc
tế buộc phải áp dụng các phương pháp nâng cao để tính toán rủi ro tín dụng
và các yêu cầu vốn hoạt động (các phương pháp tiếp cận IRB và AMA).
32
Nhóm 2 – OPT-IN Banks: gồm những ngân hàng tình nguyện ứng
dụng các phương pháp nâng cao để tính toán rủi ro tín dụng và các yêu cầu
vốn hoạt động.
Nhóm 3 – General Banks: bao gồm tất cả các ngân hàng còn lại trong
hệ thống ngân hàng của Mỹ không áp dụng các phương pháp tiếp cận nâng
cao, mà chỉ áp dụng các phương pháp đơn giản trong đánh giá rủi ro.
1.4.2. Kinh nghiệm ứng dụng Basel II trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại một số nước (Nguồn: Báo cáo của Ủy ban Basel – 8/2006)
- Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp đặt ra hạn mức cho vay:
phòng ngừa rủi ro tín dụng là hoạt động được xem xét thường xuyên của NH
các nước trong việc quản lý danh mục tín dụng của mình. Biện pháp sử dụng
là đặt ra hạn mức cho vay dựa trên vốn tự có của NH đối với khách hàng vay
riêng lẻ hay nhóm khách hàng.
Tại Hồng Kông, Singapore, Thái lan, giới hạn cho vay khách hàng
đơn lẻ ở mức 25% VTC của NH.
Tại Ấn Độ: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 15% VTC của
NH, giới hạn cho vay nhóm khách hàng ở mức 40% VTC của NH.
Tại Hàn Quốc: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 20% VTC
của NH, giới hạn cho vay nhóm khách hàng ở mức 25% VTC của NH.
Tại Malaysia: giới hạn chung cho vay ở mức 25% VTC của NH.
- Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp trích lập dự phòng: các
nguyên tắc trích lập dự phòng là cách thức hữu hiệu để quản trị rủi ro do tổn
thất tín dụng. các nước chia sẻ kinh nghiệm rằng họ áp dụng các nguyên tắc
dự phòng khác nhau dựa theo việc phân loại nợ vay có khả năng gây tổn thất
ở các mức độ khác nhau.
33
Tại Hồng Kông: xếp loại rủi ro cho khách hàng và trích lập dự phòng
tương ứng.
Tại Ấn Độ: đưa ra các nguyên tắc dự phòng chung, thay đổi mức dự
phòng theo tình hình tín dụng.
Tại Hàn Quốc: các nguyên tắc dự phòng phân lập theo loại tín dụng.
Tại Malaysia: các nguyên tắc dự phòng không thay đổi theo loại vay.
Tại Singapore: dự phòng tổn thất khoản vay ước tính từ danh mục vay
được áp dụng cho các khoản vay tiêu dùng.
Tại Thái Lan: phân loại khoản vay được đưa vào luật. các cơ quan
giám sát NH có quyền yêu cầu trích lập dự phòng cho các khoản vay cần chú
ý.
Quản trị hệ thống thông tin tín dụng: tổ chức tốt hệ thống thông tin tín
dụng sẽ hỗ trợ đắc lực cho công tác thẩm định khách hàng vay, giúp hạn chế
và phòng ngừa rủi ro ngay từ khâu thẩm định hồ sơ vay.
Tại Malaysia: NHTW tổ chức và quản lý thông tin tín dụng. Các NH
báo cáo các khoản vay, không báo cáo phần thẩm định.
Tại Singapore: Hiệp hội NH tổ chức và quản lý thông tin tín dụng từ
các thành viên. Hỗ trợ thông tin về các khoản tín dụng lớn.
Tại Thái Lan: Cục thông tin tín dụng quản lý bởi công ty tư nhân, tất
cả các NH báo cáo về Cục, sau đó Cục thông tin kết xuất báo cáo về khách
hàng vay và lịch sử trả nợ vay hàng tháng, không cung cấp thông tin thẩm
định tín dụng.
- Tuân thủ những nguyên tắc thận trọng tín dụng: bên cạnh biện pháp
đặt ra hạn mức phát vay để quản trị vấn đề tập trung tín dụng, các nước còn
đặt ra các nguyên tắc tín dụng thận trọng.
34
Tại Hồng Kông: giới hạn vay cho các đối tác ở mức 5% giá trị ròng
doanh nghiệp. Tổng dư nợ vay cho các đối tác không vượt quá 10% VTC của
NH.
Tại Ấn Độ: giới hạn tài trợ 5% trong tổng vốn ứng trước.
Tại Hàn Quốc: giới hạn cho vay cổ đông ở mức 25% VTC của NH
hoặc tỷ lệ mà họ sở hữu.
Tại Malaysia: việc phát vay cho các cổ đông hoặc các đối tác là bị
cấm.
Tại Singapore: NH không được phép tham gia vào các hoạt động phi
tài chính.
Tại Thái Lan: giới hạn đầu tư ở mức 10% vốn khách vay và 20% vốn
của NH.
- Quản trị rủi ro tín dụng bằng các biện pháp kiểm tra, kiểm soát: kiểm
tra, giám sát là hoạt động thường xuyên được thực hiện trước khi, trong khi
và sau khi cho vay.
Tại Hồng Kông: sử dụng mô hình CAMEL: vốn, tài sản, quản lý, thu
nhập, thanh khoản để đánh giá.
Tại Ấn Độ: kiểm soát sau, kiểm soát cho vay BĐS hàng tháng, kiểm
tra trong quá trình phát vay, báo cáo hàng quý.
Tại Hàn Quốc: sử dụng mô hình CAMELS: vốn, tài sản, quản lý, thu
nhập, thanh khoản, và thử nghiệm chịu đựng cực điểm (Stress testing) để
đánh giá.
Tại Malaysia: kiểm soát sau, kiểm tra trong quá trình phát vay, báo
cáo hàng tháng.
35
Tại Singapore: kiểm tra trong quá trình phát vay, báo cáo hàng tháng
và hàng quý.
Tại Thái Lan: kiểm tra trong quá trình phát vay và sau khi vay.
36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Hoạt động tín dụng được xem là một trong những hoạt động chủ yếu,
mang lại lợi nhuận cao cho các ngân hàng. Do đó, rủi ro tín dụng là sự hiện
hữu khách quan trong quá trình hoạt động NH. Có nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan gây ra rủi ro tín dụng. Mỗi NH cần xây dựng cho mình một
chính sách quản trị rủi ro thích hợp dựa trên những chuẩn mực chung của
quốc tế.
Chương 1 tác giả đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến rủi ro tín
dụng, công tác quản trị rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập đến
Hiệp ước vốn Basel – chuẩn mực quốc tế về đo lường vốn và các tiêu chuẩn
vốn mà hiện nay không chỉ các nước thành viên của Ủy ban Basel mà hầu hết
các quốc gia trên thế giới đã, đang và sẽ áp dụng, trong đó có Việt Nam, dù
không bị bắt buộc phải áp dụng.
Từ những cơ sở lý luận và kinh nghiệm trong quản trị rủi ro tín dụng
của các nước trên thế giới dựa trên nền tảng là Hiệp ước Basel, chương 2, tác
giả sẽ tập trung vào phân tích tình hình hoạt động kinh doanh cũng như là
thực trạng và nguyên nhân của những hạn chế trong việc ứng dụng các
nguyên tắc của Hiệp ước vốn Basel trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
của HDBank.
37
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC CỦA HIỆP ƢỚC
BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI HDBANK.
2.1. GIỚI THIỆU VỀ HDBANK
2.1.1. Sơ đồ tổ chức
38
* Sơ đồ tổ chức:
39
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh
Tình hình tài chính của Việt Nam trong những năm gần đây có nhiều
biến động (do ảnh hưởng của kinh tế thể giới) như sự biến động lãi suất, sự
bùng nổ của thị trường vàng trong năm 2010 đã gây ra những ảnh hưởng tiêu
cực đến các thị trường khác như USD, nhà đất, và chứng khoán,… Hay như
việc áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ do lạm phát cao (18,58%), lãi suất
cao… trong năm 2011 khiến cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
nói chung, HDBank nói riêng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động.
Tuy nhiên, được sự quan tâm sâu sắc của Hội đồng quản trị với sự chỉ
đạo kịp thời, đúng lúc nên HDBank cũng đã đạt được những thành tựu đáng
ghi nhận trong hoạt động kinh doanh trong điều kiện khó khăn như hiện nay:
- Mô hình tổ chức mới được đưa ra và triển khai hoạt động đã mang lại
nhiều kết quả tốt đẹp.
- Mạng lưới hoạt động của HDBank đã được mở rộng, trải dài từ Bắc
vào Nam, với khoảng 96 điểm hoạt động trên toàn quốc. Mới đây, được sự
chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước và Đại hội cổ đông, từ ngày 16/3/2012,
HDBank chính thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM và
ra mắt hệ thống nhận diện thương hiệu mới. Do đó, với quy mô về mạng lưới
hoạt động như hiện nay, thương hiệu HDBank đã được nhiều người biết đến.
- Các quy trình, quy chế hoạt động được xây dựng tương đối đầy đủ,
tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của các nghiệp vụ.
- Công tác quản trị rủi ro không ngừng được nâng cao dưới sự hỗ trợ
của hệ thống công nghệ thông tin hiện đại nên HDBank vẫn đảm bảo được
tính thanh khoản trong hoạt động.
- Năm 2010, đã triển khai thành công đợt phát hành 2.300 tỷ đồng trái
phiếu trung, dài hạn cho các doanh nghiệp và cá nhân.
40
- Đặc biệt là việc tăng đủ vốn điều lệ từ 2.000 tỷ đồng lên 3.000 tỷ đồng
vào đầu năm 2011 theo quy định của Nhà nước, mặc dù việc tăng vốn này
chậm hơn so với kế hoạch vì một số nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank giai đoạn 2008 – 2011.
2.1.2.1 . Huy động vốn:
Mặc dù kinh tế trong nước và thế giới có nhiều khó khăn, nhưng với
sự nỗ lực của toàn hệ thống, hoạt động huy động vốn của HDBank đạt kết
quả khả quan, có sự tăng trư ởng khá qua các năm. Tính đến 31/12/2011,
tổng nguồn vốn huy động đạt 39,684 tỷ đồng, tăng 30.1% (tương đương
9.190 tỷ đồng) so với năm 2010, nhưng thấp hơn mức tăng 78% của năm
2010 so với 2009, và mức tăng trưởng 120.43% của năm 2009 so với năm
2008. Trong đó, huy động vốn từ khu vực dân cư tăng khá nhanh, từ 9,909 tỷ
đồng năm 2010 lên thành 14,749 tỷ đồng năm 2011 (tức khoảng 48.84%);
đối với huy động vốn từ tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng tuy có tăng
nhưng không nhiều (9.26% và 35.16% so với năm 2010).
41
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của HDBank giai đoạn 2008 – 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
7,772 17,119 30,494 39,694 Số dƣ huy động đến 31/12
Tốc độ tăng trưởng - 120.27% 78.13% 30.17%
Theo thành phần
* Tổ chức kinh tế 1,496 3,743 11,148 12,180
19.25% 21.8% 36.5% 30.6% Tỷ lệ
4,106 8,055 9,909 14,749 * Dân cư
52.8% 47.0% 32.4% 37.1% Tỷ lệ
* Tổ chức tín dụng 2,170 5,321 9,437 12,755
Tỷ lệ 27.9% 31.0% 30.9% 32.1%
Theo kỳ hạn
* Không kỳ hạn 754 1,704 2,177 1,990
9.70% 9.95% 7.14% 5.01% Tỷ lệ
* Ngắn hạn 5,218 12,273 23,140 33,392
25.68% 14.38% 14.02% 84.12% Tỷ lệ
42
* Trung, dài hạn 1,790 3,143 5,177 4,312
Tỷ lệ 23.14% 20.58% 15.83% 10.86%
Theo loại tiền
* Dư nợ VNĐ 6,577 14,722 26,023 36,337
Tỷ lệ 85.39% 88.52% 88.28% 91.54%
* Dư nợ ngoại tệ 441 1,109 3,074 2,099
Tỷ lệ 5.47% 3.88% 6.68% 5.29%
* Dư nợ vàng 754 1,288 1,397 2,248
Tỷ lệ 9.13% 7.61% 5.04% 5.66%
Nguồn: Báo cáo thưòng niên, số liệu nội bộ của HDBank giai đoạn 2008 – 2011 [1]
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2008-2011
43
HDBank luôn đảm bảo cơ cấu nguồn vốn đa dạng, hợp lý và có
tính ổn định cao. Năm 2011, huy động vốn từ tổ chức kinh tế đạt
12,180 tỷ đồng, chiếm 30.69% trong tổng nguồn vốn huy động; huy
động từ khu vực dân cư đạt 14,749 tỷ đồng, chiếm 37.17% trong tổng
nguồn vốn huy động; huy động từ tổ chức tín dụng đạt 12,755 tỷ đồng,
chiếm 32.14% trong tổng nguồn vốn huy động. So với năm 2010, các tỷ
lệ này không thay đổi bao nhiêu (36.56%, 32.5%, 30.95% lần lượt là tỷ
lệ huy động vốn từ tổ chức kinh tế, khu vực dân cư và tổ chức tín
dụng).
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ huy động vốn theo thành phần năm 2011
2.1.2.2. Dư nợ tín dụng:
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay tại HDBank giai đoạn 2008-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
6,175 8,231 11,728 13,848 Tổng dƣ nợ đến 31/12
Tốc độ tăng trưởng - 33.3% 42.49% 18.1%
44
Theo thời gian gốc
* Dư nợ ngắn hạn 3,160 5,353 8,227 10,069
51.17% 65.03% 70.15% 72.71% Tỷ lệ
* Dư nợ trung hạn 1,586 1,184 1,644 1,863
25.68% 14.38% 14.02% 13.45% Tỷ lệ
* Dư nợ dài hạn 1,429 1,694 1,857 1,916
23.14% 20.58% 15.83% 13.84% Tỷ lệ
Theo loại tiền
* Dư nợ VNĐ 5,273 7,286 10,353 11,448
85.39% 88.52% 88.28% 82.67% Tỷ lệ
* Dư nợ ngoại tệ 338 319 784 1,795
5.47% 3.88% 6.68% 12.96% Tỷ lệ
* Dư nợ vàng 564 626 591 605
9.13% 7.61% 5.04% 4.37% Tỷ lệ
Theo loại hình
Doanh nghiệp 2,531 4,098 5,282 8,690
59.01% 49.79% 45.04% 62.75% Tỷ lệ
3,644 4,133 6,446 5,158 Cá nhân
40.99% 50.21% 54.96% 37.25% Tỷ lệ
Nguồn: Báo cáo thường niên, số liệu nội bộ của HDBank giai đoạn 2008 – 2011 [1]
45
Hiện nay, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chính của
HDBank, chiếm tỷ lệ lớn nhất (khoảng trên 75%) trong danh mục tài sản có
và tạo ra trên 70% thu nhập cho hệ thống.
Biểu đồ 2.3: Tổng dư nợ cho vay giai đoạn 2008-2011
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng tín dụng của HDBank vừa phải và ổn
định dần qua các năm giai đoạn từ 2008 – 2011. Năm 2011, tuy tín dụng
vẫn tiếp tục bị siết chặt do tình hình nền kinh tế lúc bấy giờ nhưng tổng dư
nợ thực tế tại HDBank đạt được vẫn khá cao, khoảng 13,848 tỷ đồng (tính
đến ngày 31/12/2011), tăng 2,120 tỷ đồng tức khoảng 18.1 % so với năm
2010 và đạt 98.8% kế hoạch năm 2011; mặc dù tốc độ tăng này không bằng
tốc độ tăng của năm 2010 so với 2009 (42.49%) và của năm 2009 so với
năm 2008 (33.3%).
2.1.2.3. Quy mô hoạt động
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Vốn điều lệ 1,550 1,550 2,000 3,000
Tổng tài sản 9,558 19,127 34,389 45,025
Nguồn: Báo cáo thường niên, số liệu nội bộ của HDBank giai đoạn 2008 – 2011 [1]
46
Biểu đồ 2.4a: Tăng trưởng vốn điều lệ giai đoạn 2008-2011
Biểu đồ 2.4b: Tăng trưởng tổng tài sản giai đoạn 2008-2011
Vừa qua NHNN đã giãn thời hạn đáp ứng mức vốn 3.000 tỷ đồng này
thêm một năm (tức là đến 31/12/2011). Tuy nhiên, tính đến tháng 1/2011 vốn
điều lệ của HDBank đã đạt được 3,000 tỷ đồng. Tổng tài sản của năm đạt
47
45,025 tỷ đồng, thực hiện 93% kế hoạch cả năm 2011 của Đại hội cổ đông
giao, tăng 30.9% (tương đương 10,636 tỷ đồng) so với năm 2010.
2.1.2.4. Lợi nhuận trước thuế
Năm 2011 được xem là năm có kết quả hoạt động kinh doanh tốt nhất
từ trước đến giờ của HDBank.
Bảng 2.3: Lợi nhuận trước thuế của HDBank giai đoạn 2008-2011
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Lợi nhuận trước thuế 255 351 556 80
- 12% 16.98% 14.27% ROE
- 1.54% 1.13% 1.06% ROA
Nguồn: Báo cáo thường niên của HDBank giai đoạn 2008 – 2011 [1]
Biểu đồ 2.5: Tăng trưỏng lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2008 – 2011
Những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của HDBank là khá
nhanh, mặc dù kinh tế vĩ mô gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, tăng
trưởng tín dụng bị siết chặt,… Lợi nhuận trước thuế năm 2011 đạt 566 tỷ
48
đồng, tăng 58.40% so năm 2010 và đạt 94.3% kế hoạch Đại hội Cổ đông
thông qua. Lợi nhuận ròng đạt 427 tỷ đồng.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của HDBank cũng rất cao.
Năm 2009, 2010,2011 ROE lần lượt là 12%, 16.98%, 14.27%
49
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Bảng 2.4 - Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank trong năm 2010.
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010 % thực hiện so kế hoạch 2010
Kế hoạch năm 2010
25,000
19,127
34,389
137.56%
Tổng tài sản
21,000
17,119
30,494
145.21%
Số dư huy động
10,500
8,231
11,728
111.70%
Tổng dư nợ
2%
1.1%
0.83%
- 1.17%
Tỷ lệ nợ xấu
300
255
351
117%
Lợi nhuận trước thuế
1.02%
1.54%
1.13%
ROA
11.8%
12%
16.98%
ROE
90
65
96
107%
Phát triển mạng lưói
30%
49.49%
54.59%
Tỉ lệ thu phí tín dụng/TTN
15.67%
18.5%
12.71%
Tỉ lệ an toàn vốn (CAR)
Các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản năm 2010 như sau:
Lợi nhuận trước thuế sau khi đã thực hiện đầy đủ việc trích lập là 351 tỷ đồng, thực hiện 117% kế hoạch đề ra, tăng 37.65%
(tương đương 96 tỷ đồng) so với năm 2009.
Tổng tài sản đạt 34,389 tỷ đồng, thực hiện 137.56% kế hoạch, tăng 79.79% (tương đương 15,262 tỷ đồng) so với năm 2009. Số dư huy động đạt 30.494 tỷ đồng, thực hiện 145.21% kế hoạch, tăng 78.13% (tương đương 13,375tỷ đồng) so với năm 2009. Tổng dư nợ đạt 11,728 tỷ đồng, thực hiện 111.70% kế hoạch, tăng 42.49% (tương đương 3,497 tỷ đồng) so với năm 2009. Tỷ lệ nợ xấu là 0.83%, thấp hơn mức kế hoạch (2.0%), đồng thời thấp hơn năm 2009 (1.1%).
50
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Bảng 2.5 - Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank trong năm 2011.
Năm 2011 % thực hiện so kế hoạch 2011
Năm 2010
Chỉ tiêu
Kế hoạch năm 2011
48,500
45,025
92.8%
34,389
Tổng tài sản
42,000
39,684
94.5%
30,494
Số dư huy động
14,015
13,848
98.8%
11,728
Tổng dư nợ
1.5%
1.63%
0.83%
Tỷ lệ nợ xấu
600
566
94.3%
351
Lợi nhuận trước thuế
1.08%
1.06%
1.13%
ROA
14.03%
14.27%
16.98%
ROE
130
120
92.3%
96
Phát triển mạng lưói
30%
55.72%
54.59%
Tỉ lệ thu phí tín dụng
25%
15%
12.71%
Tỉ lệ an toàn vốn (CAR)
Các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản năm 2011 như sau:
Lợi nhuận trước thuế sau khi đã thực hiện đầy đủ việc trích lập là 566 tỷ đồng, thực hiện 94.3% kế hoạch đề ra, tăng 61.3%
(tương đương 215 tỷ đồng) so với năm 2010.
Tổng tài sản đạt 45,025 tỷ đồng, thực hiện 92.8% kế hoạch, tăng 30.9% (tương đương 10,636 tỷ đồng) so với năm 2010. Số dư huy động đạt 39,684 tỷ đồng, thực hiện 94.5% kế hoạch, tăng 30.1% (tương đương 9,190 tỷ đồng) so với năm 2010. Tổng dư nợ đạt 13,848 tỷ đồng, thực hiện 98.85% kế hoạch, tăng 18.1% (tương đương 2,120 tỷ đồng) so với năm 2010. Tỷ lệ nợ xấu là 1.63%, cao hơn mức kế hoạch đề ra (1.5%), đồng thời cao hơn năm 2010 (0.83%).
51
Bảng 2.6 – So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh năm 2009 – 2010 So sánh năm 2010 – 2011
19,127
34,389
45,025
15,262
79.79%
10,636
30.9%
Tổng tài sản
17,119
30,494
39,684
13,375
78.13%
9,190
30.1%
Số dư huy động
11,728
13,848
3,497
42.49%
8,231
2,120
18.1%
Tổng dư nợ
0.83%
1.63%
- 0.27%
1.1%
0.6%
Tỷ lệ nợ xấu
351
566
96
37.65%
255
215
61.3%
Lợi nhuận trước thuế
1.54%
1.13%
1.06%
- 0.41%
- 0.07%
ROA
16.98%
14.27%
4.98%
12%
- 2.71%
ROE
65
96
120
31
47.69%
24
25%
Phát triển mạng lưói
1.13%
49.49%
54.59%
55.72%
5.1%
Tỉ lệ thu phí tín dụng
2.29%
15.67%
12.71%
15%
- 2.96%
Tỉ lệ an toàn vốn (CAR)
So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank như sau:
Lợi nhuận trước thuế sau khi đã thực hiện đầy đủ việc trích lập là 255 tỷ đồng (2009), là 351 tỷ đồng (2010), là 566 tỷ đồng
(2011), so sánh giữa 2009 – 2010 tăng 96 tỷ đồng (37.65%), so sánh giữa 2010 – 2011 tăng 215 tỷ đồng (61.3%).
Tổng tài sản so sánh giữa 2009 – 2010 tăng 15,262 tỷ đồng (79.79%), so sánh giữa 2010 – 2011 tăng 10,636 tỷ đồng (30.9%).
52
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Bảng 2.7 – Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank
Chỉ tiêu
2009
2010
2010
2011
So sánh 2009 – 2010
So sánh 2010 – 2011
Kế hoạch 2010
Kế hoạch 2011
% thực hiện so kế hoạch 2011
% thực hiện so kế hoạch 2010
19,127 25,000 34,389 15,453 79.79%
137.56%
34,389
48,500
45,025
10,636
30.9%
92.8%
17,119 21,000 30,494 13,375 78.13%
145.21%
30,494
42,000
39,684
9,190
30.1%
94.5%
Tổng tài sản
8,231
10,500 11,728
3,497
42.49%
111.70%
11,728
14,015
13,848
2,120
18.1%
98.8%
Số dư huy động
1.1
2
0.83
- 0.27
- 1.17
0.83
1.63
0.60
1.5
Tổng dư nợ
255
300
351
96
37.65%
117%
351
566
215
61.3%
94.3%
600
Tỷ lệ nợ xấu (%)
1.54
1.02
1.13
- 0.41
1.13
1.08
1.06
- 0.07
Lợi nhuận trước thuế
12
11.8
16.98
4.98
16.98
14.03
14.27
- 2.71
ROA (%)
65
90
96
31
47.69%
107%
96
130
120
24
25%
92.3%
ROE (%)
30
49.49
54.59
5.1
54.59
30
55.72
1.13
Phát triển mạng lưới
15.67
18.5
12.71
12.71
25
15
2.29
Tỉ lệ thu phí tín dụng (%)
Tỉ lệ an toàn vốn (%)
Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank như sau: Nhìn chung các chỉ tiêu như Tổng tài sản, số dư huy động, lợi nhuận trước thuế, … đều tăng trưởng trong quá trình hoạt động của những năm gần đây. Riêng tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát tương đối tốt. Đây là dấu hiệu tích cực của HDBank.
53
2.1.3. Chiến lƣợc phát triển
Trong xu thế hội nhập của ngành tài chính ngân hàng Việt Nam để
phát triển và hội nhập kinh tế toàn cầu, HDBank đã thực hiện thành công giai
đoạn 1 (2009 - 2010) của dự án Tái cấu trúc (2009 - 2012).
Trong thời gian tới HDBank tiếp tục thực hiện tái cấu trúc toàn diện
và đồng bộ ở các khối, phòng, ban, bộ phận của ngân hàng theo hướng thận
trọng, quyết liệt, phát triển bền vững, đồng bộ, toàn diện, phát huy nội lực,
tận dụng cơ hội để bứt phá trong giai đoạn 2013 -2015, nhằm mục tiêu:
- Xây dựng HDBank thành một ngân hàng bán lẻ, đa năng, tiếp cận các
chuẩn mực quốc tế trong quản lý đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, thông
suốt và hiệu quả, phát huy vai trò phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh
doanh;
- Tăng cường năng lực tài chính;
- Phát triển công nghệ hiện đại đảm bảo sản phẩm công nghệ cạnh tranh
nhất trên thị trường nhưng chi phí đầu tư hợp lý tối ưu;
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp năng động, trong sạch, nhân văn và
chuyên nghiệp. Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ, xây dựng chính sách
và đội ngũ cán bộ nguồn kế cận trên toàn hệ thống từ Hội sở tới các Chi
nhánh, Phòng giao dịch;
- Cung cấp các sản phẩm đa dạng, trọn gói với chất lượng cao đáp ứng
thoả mãn yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
Song song với việc xây dựng ngân hàng bán lẻ, HDBank bước đầu
xây dựng mô hình ngân hàng đầu tư để tối đa hoá hiệu quả kinh doanh vốn.
54
2.2. THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG HIỆP ƢỚC BASEL II
TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI HDBANK
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng
Giống như các ngân hàng thương mại khác của Việt Nam, thu nhập lãi
từ hoạt động cho vay khách hàng của HDBank cũng chiếm tỷ lệ cao nhất
trong tổng thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự.
Bảng 2.8: Tổng thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
1. Thu nhập lãi tiền gửi 265 363 1,316
2. Thu nhập lãi cho vay khách hàng 630 997 2,230
3. Thu lãi từ kinh doanh, đầu tư chứng khoán Nợ 96 679 1,156
4. Thu khác từ hoạt động tín dụng 49 314 638
1,040 2,353 5,340 Tổng
Nguồn: Báo cáo thưòng niên, số liệu nội bộ của HDBank giai đoạn 2008 – 2011 [1]
Nhìn chung, tổng thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự của
HDBank tăng qua các năm, đặc biệt là nguồn thu nhập lãi từ cho vay khách
hàng (tăng với tốc độ khá nhanh, từ 630 tỷ đồng năm 2009 lên 2,230 tỷ đồng
năm 2011).
Trong đó,
- Năm 2009 tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm 60.58% trong
tổng thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự.
- Năm 2010 tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm 42.37% trong
tổng thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự.
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự năm 2009
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự năm 2010
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự năm 2011
55
56
- Năm 2011 tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm 41.76% trong
tổng thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự.
Chính những con số này đã nói lên rằng hoạt động tín dụng là hoạt
động mang lại nguồn thu nhập chính cho HDBank. Điều này cũng đồng
nghĩa với việc HDBank đang phải đối mặt với những rủi ro tín dụng tiềm ẩn.
Do đó, đòi hỏi công tác quản trị rủi to tín dụng ngày càng được chú trọng và
tăng cường đúng mức để tránh những tổn thất, và rủi ro có thể xảy ra do hoạt
động này mang lại.
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay theo chất lượng nợ cho vay
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Nợ đủ tiêu chuẩn 5,946 8,096 11,398 12,727
Nợ cần chú ý 110 44 233 829
Nợ dưới tiêu chuẩn 51 8 32 154
Nợ nghi ngờ 36 7 19 96
Nợ có khả năng mất vốn 32 76 47 42
Tổng dư nợ cho vay 6,175 8,231 11,728 13,848
(Nguồn: Báo cáo thường niên của HDBank giai đoạn 2008- 2011) [1]
Nhìn vào thành phần dư nợ theo chất lượng nợ cho vay ta có thể thấy
chủ yếu dư nợ cho vay đều nằm trong nhóm nợ đủ tiêu chuẩn. Đây là dấu
hiệu tích cực đối với HDBank. Tuy nhiên, ở năm 2010, khi tổng dư nợ đạt
11,728 tỷ đồng, tức tăng khoảng 42.49% so với năm 2009 trong đó, nợ đủ
tiêu chuẩn đạt 97.19% tổng dư nợ thì tốc độ tăng của nhóm nợ cần chú ý lại
khá cao (đạt 233 tỷ đồng, tức tăng khoảng trên 400% so với nhóm nợ cần chú
57
ý của năm 2009). Điều này cũng xảy ra tương tự đối với năm 2011. Khi mà
tốc độ tăng tổng dư nợ năm 2011 chỉ là 18.08% so với năm 2010, và tốc độ
tăng của nhóm nợ đủ tiêu chuẩn là 11.66% thì tốc độ tăng của nhóm nợ cần
chú ý lại là trên 200%.
Tương tự như vậy đối với hai nhóm nợ là nợ dưới tiêu chuẩn và nợ
nghi ngờ. Tốc độ tăng số dư nợ đối với hai nhóm này là khá cao so với tốc độ
tăng của nhóm nợ đủ tiêu chuẩn cũng như là của tổng dư nợ (ở cả hai năm
2010 và 2011). Nếu nhìn lại kết quả của năm 2009 thì ta có thể thấy là số dư
nợ cho từng nhóm nợ có giảm so với năm 2008, mặc dù là có tăng trưởng
trong tổng dư nợ. Có thể nói đây là dấu hiệu rất rõ ràng để nhận ra rằng chất
lượng tín dụng tại HDBank những năm gần đây có phần giảm sút, một phần
là do ảnh hưởng chung của nền kinh tế. Phần nữa, HDBank cần xem xét lại
quá trình hoạt động tín dụng của bản thân mình, để có thể tránh những thiệt
hại về lâu dài.
Và cũng chính những con số này đã cho chúng ta thấy được rằng tỷ lệ
nợ xấu tại HDBank ngày một tăng mạnh.
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ xấu của HDBank
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tỷ lệ nợ xấu (%) 1.93% 1.1% 0.83% 1.63%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của HDBank giai đoạn 2008 – 2011) [1]
58
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ nợ xấu của HDBank
Do trước đây, HDBank phân loại nợ chủ yếu theo tiêu chí định lượng,
nên tỷ lệ nợ xấu chưa phản ánh đúng chất lượng tín dụng thực tế. Bắt đầu từ
năm 2008, HDBank đã áp dụng cách phân loại nợ theo tiêu chí định tính cho
phù hợp với quá trình hoạt động cũng như là phù hợp quy định chung của
NHNN và thông lệ quốc tế (Basel).
Trước những khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngân hàng
làm tốc độ tăng trưởng tín dụng cũng như là chất lượng và an toàn tín dụng
của HDBank bị ảnh hưởng theo.
- Năm 2008: nếu tổng dư nợ đạt 6,175 tỷ đồng thì nợ xấu chiếm
1.93% tổng dư nợ, trong đó nợ nhóm 5 chiếm 0.51%.
- Năm 2009: tình hình tỷ lệ nợ xấu có cải thiện. So với tổng dư nợ
năm 2008, dư nợ năm 2009 có tăng (8,231 tỷ đồng, tăng 33.30%). Ngược lại
tỷ lệ nợ xấu lại có xu hướng giảm (tỷ lệ này chiếm 1.10% trong tổng dư nợ).
- Năm 2010: con số tổng dư nợ tại HDBank tiếp tục tăng (đạt 11,728
tỷ đồng, tăng 42.49% so với 2009). Tỷ lệ nợ xấu tiếp tục được ghi nhận là
59
giảm (chiếm 0.83% tổng dư nợ). Điều này cho thấy, chất lượng và an toàn tín
dụng vẫn là tiêu chí hàng đầu trong hoạt động tín dụng tại HDBank.
- Tuy nhiên, đến năm 2011 nếu con số dư nợ tín dụng tại HDBank đạt
thật ấn tượng (13,848 tỷ đồng) trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn
thì tỷ lệ nợ xấu lại chỉ được kiểm soát ở mức 1.63%. Mặc dù là tốc độ tăng
trưởng tín dụng có tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng tỷ lệ nợ xấu, nhưng vấn
đề này, HDBank cũng cần xem xét và theo dõi một cách chặt chẽ hơn, để
tránh rủi ro có thể xảy ra.
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tỷ lệ nợ xấu (%) 2.13% 1.99% 2.16%
(Nguồn: www.sbv.gov.vn) [5]
So với mặt bằng chung của hệ thống NHTM tại Việt Nam, tỷ lệ nợ
xấu ở các năm 2008, 2009, 2010, 2011 lần lượt là 2.13%, 1.99%, 2.16% thì
tỷ lệ nợ xấu của HDBank cũng không phải là cao. Nhưng do quy mô hoạt
động của HDBank là còn hạn chế (vốn điều lệ chỉ 3,000 tỷ đồng tính đến đầu
năm 2011) nên HDBank cần phải chú ý đến các con số về tỷ lệ nợ xấu của
mình để có những phương án, kế hoạch và những cảnh báo cho phù hợp.
2.2.2. Quy định hiện hành của NHNN Việt Nam về quản trị rủi ro tín
dụng:
Năm 2005, Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Để phù
hợp hơn với chuẩn mực quốc tế, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết
60
định số 18/2007/QĐ-NHNN vào ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi bổ sung
một số điều của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
Cùng với quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, Ngân hàng Nhà nước
đã ban hành Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN về tỷ lệ an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng và Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN về sửa đổi,
bổ sung một số điều của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng ban hành kèm theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001.
Ngày 20/05/2010, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số
13/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/10/2010 thay thế Quyết định số
457/2005/QĐ-NHNN và đang khẩn trương hoàn thiện để ban hành quy định
mới về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Đây là bước tiến quan trọng trong việc
từng bước áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel tại Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước giao cho tổ chức tín dụng có “trách nhiệm và có
quyền kiểm tra, giám sát khoản vay”. Việc kiểm tra, giám sát đánh giá được
khả năng hoàn trả nợ gốc, lãi tiền vay của khách hàng phải là việc làm
thường xuyên và có tính quyết định để phân loại nợ vay và đưa vào nhóm nợ
thích hợp. Từ đó, trích lập dự phòng rủi ro, đồng thời có các biện pháp xử lý
kịp thời những khoản nợ có vấn đề.
Nhằm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và
bảo đảm an sinh xã hội, Ngân hàng Nhà nước đã có chỉ thị số 01/CT-NHNN
ngày 01/03/2011 đưa ra các giải pháp kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng,
đồng thời điều chỉnh mạnh cơ cấu và nâng cao chất lượng tín dụng. Theo đó,
các tổ chức tín dụng phải thực hiện giảm tốc độ và tỷ trọng dư nợ cho vay
trong lĩnh vực phi sản suất, đến 30/06/2011 tỷ trọng dư nợ cho vay phi sản
xuất tối đa là 22%, tiến đến 31/12/2011 tỷ trọng này tối đa là 16%. Tăng
cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh,
61
nhất là việc cho vay đối với các nhu cầu vốn để kinh doanh bất động sản,
chứng khoán.
Những quy định của Ngân hàng Nhà nước đều thể hiện nguyên tắc:
mở rộng tín dụng phải đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng tín dụng. An
toàn trong hoạt động tín dụng là ưu tiên hàng đầu trong hoạt động ngân hàng.
Những nội dung chi tiết về phân loại nợ:
Phân loại nợ theo phƣơng pháp định lƣợng (Khoản 3 Điều 1
Quyết định số 18): Là phương pháp phân loại nợ căn cứ vào nợ vay đã hạch
toán tài khoản nợ quá hạn:
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm :
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm :
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4.
62
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm :
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.
Phân loại nợ theo phƣơng pháp định tính (Điều 7 Quyết định số
493): Tổ chức tín dụng có đủ khả năng và điều kiện thực hiện phân loại nợ
theo phương pháp định tính thì xây dựng chính sách phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro của ngân hàng mình. Việc phân loại theo phương pháp này
cụ thể như sau:
● Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn.
Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một
phần nợ gốc và lãi.
● Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
● Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ
chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn.
63
Những khoản nợ phân loại đưa vào loại “nợ xấu” và “nợ tổn thất”
phải xử lý rủi ro. Khi xử lý rủi ro, tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ đó
ra ngoại bảng theo dõi để:
+ Phân tích, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Phân tích, đánh giá về khách hàng vay.
+ Phân tích, đánh giá về người đề xuất cho vay, người quyết
định cho vay.
+ Có các biện pháp xử lý tài sản, các khoản phải thu và các
nguồn trả nợ khác của khách hàng.
* TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG
Rủi ro tín dụng của các khoản cho vay khách hàng được tính bằng giá
trị còn lại của khoản cho vay trừ giá trị của tài sản đảm bảo đã được chiết
khấu theo các tỷ lệ theo quy định trong Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN.
- Dự phòng cụ thể được trích lập trên rủi ro tín dụng của các khoản cho
vay và được tính theo công thức:
R = max {0, (A - C)} x r (2.1)
Với: R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ
C: Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
64
Các tỷ lệ tương ứng với từng nhóm như sau:
Nhóm Loại Tỷ lệ dự phòng cụ thể
0% 1 Nợ đủ tiêu chuẩn
5% 2 Nợ cần chú ý
20% 3 Nợ dƣới chuẩn
50% 4 Nợ nghi ngờ
100% 5 Nợ có khả năng mất vốn
- Đối với dự phòng chung, ngân hàng thực hiện trích lập và duy trì dự
phòng chung bằng 0.75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm
4.
Đó là những quy định của NHNN. Bản thân HDBank cũng đã nhận
thấy những bất ổn trong quá trình hoạt động tín dụng của mình nên đã thực
hiện trích lập dự phòng để nhằm hạn chế rủi ro.
Công tác trích lập dự phòng chung và cụ thể tại HDBank như sau:
Bảng 2.12: Tình hình trích lập dự phòng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Dự phòng cụ thể 22.771 22.565 43.557 23.32
Dự phòng chung 49.619 70.891 103.313 17.59
72.390 93.456 146.870 40.91 Tổng
(Nguồn: Báo cáo thường niên của HDBank trong năm 2008, 2009, 2010, 2011.) [1]
65
Thực hiện chủ trương của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN,
HDBank đã tiến hành trích lập và duy trì mức dự phòng chung bằng 0.60%
của tổng dư nợ cho vay từ nhóm 1 đến nhóm 4, giá trị của các khoản bảo
lãnh và các cam kết chấp nhận thanh toán cho khách hàng (tương đương với
80.00% của tổng số cần phải trích là 0.75%).
2.2.3. Thực trạng việc ứng dụng Hiệp ƣớc Basel II trong công tác quản
trị rủi ro tín dụng tại HDBank
Hiện nay, HDBank vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu của
Hiệp ước vốn Basel trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, mà chỉ cơ bản đáp
ứng được một số nguyên tắc sau:
2.2.3.1. Nguyên tắc về an toàn vốn tối thiểu
Trong quá trình hoạt động, HDBank đã từng bước ứng dụng Hiệp ước
Basel trong quản trị rủi ro.
Bảng 2.13: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Kế hoạch Kế hoạch Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 năm 2010 năm 2011
CAR - 15,67% 18,5% 12,71% 25% 15%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của HDBank trong năm 2008, 2009, 2010, 2011.) [1]
Quốc hội và NHNN đã ban hành những văn bản như: Luật số
20/2004/QH ngày 15/6/2004, Luật số 47/2010/QH12 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 và Quyết định số
457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2004 (được bổ sung bằng Quyết định số
66
03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/1/2007 và Quyết định số 34/2008/QĐ-NHNN
ngày 05/12/2008) để quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cũng như là hướng
dẫn cụ thể việc tính toán tỷ lệ này.
- Về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: TCTD (trừ chi nhánh ngân hàng nước
ngoài) phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng
tài sản “Có” rủi ro của TCTD (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ). TCTD ngoài việc
duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ, phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của TCTD và công ty trực thuộc (tỷ
lệ an toàn vốn hợp nhất).
Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ = (2.2) Vốn tự có Tổng tài sản “Có” rủi ro
Trong đó:
- Vốn tự có là Tổng Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2, trừ đi các khoản phải
trừ khi tính vốn tự có.
- Tổng tài sản “Có” rủi ro là tổng giá trị tài sản “Có” xác định
theo mức độ rủi ro (được tính bằng tích số của giá trị tài sản “Có” và hệ số
rủi ro tương ứng của tài sản “Có”, gồm 6 nhóm: 0%, 20%, 50%, 100%,
150% và 250%) và giá trị tài sản “Có” tƣơng ứng của cam kết ngoại bảng
xác định theo mức độ rủi ro (được tính bằng tích số của giá trị cam kết
ngoại bảng và hệ số chuyển đổi (gồm các mức: 100%, 50%, 20%) và hệ số
rủi ro (gồm: 0%, 50% và 100%)).
Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất = (2.3) Vốn tự có hợp nhất Tổng tài sản “Có” rủi ro hợp nhất
Vốn tự có hợp nhất và Tổng tài sản “Có” rủi ro hợp nhất được xác
định tương tự như trong trường hợp tính tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ.
67
- Về giới hạn tín dụng: Tổng dư nợ cho vay của TCTD đối với một
khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của TCTD. Tổng dư nợ cho
vay đối với một nhóm khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của
TCTD.
- Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động: NHNN quy định việc
cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động không được vượt quá 80% đối với ngân
hàng và 85% đối với TCTD phi ngân hàng.
Từ các quy định nêu trên của Thông tư 13 và Thông tư 19, cho thấy:
- Hệ số CAR được nâng lên 9%, trong khi Basel II mới khuyến cáo hệ
số CAR là 8% và tuỳ điều kiện từng quốc gia, thì tại HDBank, hệ số CAR
còn cao hơn cả quy định. Điều đó cho thấy HDBank muốn nâng cao tiềm lực
tài chính của mình, đưa hoạt động vươn tới những chuẩn mực cao hơn, tạo
bước đệm để dần tiệm cận với các nguyên tắc của Basel II và tiếp đến là
Basel III.
- Quy định vốn tối thiểu hầu như chỉ đề cập đến rủi ro tín dụng và rủi
ro thanh khoản, chưa đề cập đến rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Cách
xác định hệ số CAR chỉ dựa trên các hệ số rủi ro theo danh mục tài sản mà
chưa dựa vào khách hàng, các kết quả xếp hạng tín dụng, mức độ an toàn vốn
đối với rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường.
Nếu như những năm trước HDBank không quan tâm và không công
bố tỷ lệ này, (do việc công bố là không bắt buộc) thì từ năm 2009, HDBank
đã thực hiện việc công bố. Ngân hàng, trong quá trình hoạt động đã thấy
được tầm quan trọng của tỷ lệ này nên đặt ra kế hoạch cố gắng duy trì tỷ lệ
này ở mức cao (năm 2010 CAR kế hoạch mà HDBank đặt ra là 18,5%, và
năm 2011 là 25%) để phù hợp với tình hình kinh doanh của mình. Dù đã đáp
ứng đủ yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (> 9%) (năm 2010 là 12,71%,
năm 2011 là 15%), nhưng con số này vẫn có nhiều chênh lệch so với kế
68
hoạch mà HDBank đã đề ra ở mỗi năm. Điều này nói lên rằng, quá trình hoạt
động của ngân hàng còn nhiều bất cập, không diễn ra theo đúng kế hoạch
được đề ra.
Bên cạnh đó hiện nay, tỷ lệ an toàn vốn vẫn được tính theo chuẩn mực
kế toán của Việt Nam, chưa theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Giữa hai cách
tính này có sai số lớn (kết quả tính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam cao
hơn chuẩn mực kế toán quốc tế). Và sắp tới, khi nền kinh tế, thị trường tài
chính Việt Nam ngày càng mở, hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên rủi ro
hơn và xu hướng ngày càng có nhiều ngân hàng hoạt động theo hướng công
ty mẹ, con, đặc biệt là tỷ lệ này ở nhiều nước trên thế giới đã được quy định
là 12%, NHNN sẽ phải nâng dần tỷ lệ này lên để đảm bảo an toàn hoạt động
và phù hợp với tình hình thế giới. do đó, bản thân HDBank cần nhìn nhận
một cách đúng đắn về tỷ lệ CAR này trong tương lai để có những điều chỉnh,
hoạch định, chiến lược đúng, đảm bảo an toàn trong hoạt động.
2.2.3.2. Xếp hạng tín dụng (nội bộ)
Theo Hiệp ước Basel có hai phương pháp tiếp cận để tính toán rủi ro
tín dụng của ngân hàng. Phương pháp thứ nhất sẽ đo lường rủi ro tín dụng
theo phương pháp chuẩn hóa được hỗ trợ bởi phần đánh giá xếp hạng tín
nhiệm của các tổ chức độc lập. Phương pháp thứ hai là ngân hàng sử dụng hệ
thống đánh giá xếp hạng nội bộ của mình (IRB).
A. Phương pháp tiếp cận chuẩn hóa rủi ro tín dụng
Phương pháp chuẩn hóa là các ngân hàng phải phân loại các rủi ro tín
dụng dựa trên những đặc điểm có thể quan sát được của rủi ro. Phương pháp
chuẩn hóa sẽ xếp loại rủi ro cố định cho từng loại rủi ro được giám sát và căn
cứ vào những đánh giá độ tín nhiệm của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm bên
ngoài để nâng cao độ nhạy của rủi ro. Một điểm phát triển tương đối quan
trọng trong phương pháp này chính là việc mở rộng danh mục các sản phẩm
69
phái sinh dùng để cầm cố, bảo lãnh và cho vay đồng thời cũng đưa ra một số
quy định riêng đối với các hoạt động ngân hàng bán lẻ, các khoản phải đòi
với doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
Ủy ban cho phép các ngân hàng có thể lựa chọn một trong hai cách
tính nhu cầu vốn để phòng ngừa rủi ro tín dụng. Cách thứ nhất là đo lường
rủi ro tín dụng bằng cách sử dụng đánh giá của những tổ chức xếp hạng tín
nhiệm độc lập. Cách thứ hai là các ngân hàng sử dụng đánh giá xếp hạng tín
nhiệm nội bộ của mình để tính hệ số rủi ro, và trong trường hợp này các ngân
hàng muốn sử dụng thì cần có sự chấp thuận của cơ quan giám sát ngân hàng
(như thanh tra ngân hàng hoặc ngân hàng nhà nước).
Nói chung, việc xác định hệ số rủi ro đối với các khoản mục trong và
ngoài bảng cân đối kế toán theo quy định của Hiệp ước Basel II, đặc biệt là
khi sử dụng phương pháp chuẩn để đánh giá rủi ro tín dụng thì phụ thuộc
nhiều vào kết quả xếp hạng tín nhiệm nội bộ và xếp hạng tín nhiệm của tổ
chức độc lập. Các chuẩn mực theo quy định từ điều khoản 90 đến điều khoản
210 của Hiệp ước Basel II bản đầy đủ năm 2004 hướng dẫn rất chi tiết và cụ
thể cho phần đánh giá xếp hạng tín nhiệm đối với từng khoản mục cũng như
đối với phần đánh giá trong ngắn hạn và trong dài hạn. Để có thể xây dựng
một tổ chức xếp hạng tín nhiệm có uy tín hoặc phát triển bộ phận xếp hạng
tín nhiệm trong nội bộ của mình, các ngân hàng, các cơ quan giám sát nhà
nước cần tham khảo rất kỹ những điều khoản này.
B. Phương pháp tiếp cận căn cứ vào xếp hạng nội bộ (IRB).
Một trong những khía cạnh đổi mới nhất của Hiệp ước Basel II là
phương pháp IRB (Internal Ratings-based Approach) tiếp cận căn cứ vào xếp
hạng nội bộ đối với rủi ro tín dụng, phương pháp này có 2 dạng là IRB căn
bản và IRB nâng cao. Điểm khác biệt cơ bản giữa IRB và phương pháp
chuẩn hóa ở chỗ những đánh giá nội bộ của một ngân hàng về những yếu tố
rủi ro chủ yếu là những số liệu đầu vào quan trọng cho việc tính toán vốn. Vì
70
phương pháp này dựa vào những đánh giá nội bộ của ngân hàng, cần có
những yêu cầu cao hơn nữa về vốn nhạy cảm với rủi ro. Tuy nhiên, phương
pháp IRB cũng không cho phép các ngân hàng tự quyết định tất cả những
thành phần cần thiết để tính toán yêu cầu về vốn của mình. Thay vào đó, các
tỷ lệ rủi ro và từ đó là số vốn phải có được xác định thông qua sự kết hợp các
số liệu đầu vào định lượng do do các ngân hàng cung cấp với những công
thức do Ủy ban Basel quy định.
Những công thức hoặc những hàm số tỷ lệ rủi ro sẽ chuyển hóa các số
liệu đầu vào thành một yêu cầu về vốn cụ thể. Chúng dựa trên những kỹ
thuật quản trị rủi ro hiện đại gắn liền với đánh giá thống kê định lượng của
rủi ro.
Các phương pháp IRB bao trùm hàng loạt các cơ cấu đầu tư với
những cơ chế tính toán vốn khác nhau đối với các loại rủi ro.
Tuy nhiên, mãi đến năm 2010, công tác Quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi
ro tín dụng tại HDBank mới được tổ chức và triển khai để đáp ứng những
yêu cầu của NHNN và Basel II. HDBank đã xây dựng chính sách Quản lý
rủi ro tín dụng, Quy chế xếp hạng tín dụng nội bộ toàn hệ thống, Chính sách
phân loại nợ và trích lập dự phòng theo phương pháp định tính (theo quy
định tại Ðiều 7, Quyết định 493) do lo ngại việc sử dụng cách phân loại này
thay vì định lượng thì tỷ lệ nợ xấu sẽ tăng và đã được NHNN chấp thuận đưa
vào áp dụng chính thức từ 01/1/2011.
- Trong công tác quản lý rủi ro, HDBank chú trọng hoàn thiện trên
tất cả các nội dung: tái cấu trúc cơ cấu tổ chức theo mô hình hoạt động được
phân luồng theo ba luồng (kinh doanh, kiểm soát, hỗ trợ) nhằm phát huy tính
chuyên nghiệp, hiệu quả và độc lập của các Khối, Phòng Ban nghiệp vụ;
thành lập các đơn vị, bộ phận chức năng như Ủy ban quản lý rủi ro, Ủy ban
tín dụng,… để đáp ứng tình hình hoạt động.
71
- Hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng nội bộ, do vẫn đang trong
quá trình xây dựng và triển khai nên HDBank gặp khó khăn trong việc đánh
giá rủi ro để từ đó trích lập dự phòng tương ứng; phân loại nợ và quản lý
chất lượng tín dụng nên chưa thể đáp ứng đầy đủ nguyên tắc về Quy trình
quản lý rủi ro và nguyên tắc về Rủi ro tín dụng.
2.2.3.3. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Việc quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước đối với việc các NHTM
trong phân loại nợ mới gặp nhiều khó khăn, không thống nhất, không có quy
định cụ thể đối với một hệ thống XHTD nội bộ nào. Do đó, việc phân loại nợ
và quản lý chất lượng tín dụng hiện nay chưa phản ánh đúng chất lượng nợ
của ngân hàng do chỉ căn cứ vào lịch sử trả nợ của khách hàng, chứ chưa dựa
vào khả năng trả nợ của khách hàng để đánh giá, xếp hạng.
Tuy nhiên mới đây, HDBank cũng đã xây dựng Chính sách phân loại
nợ và trích lập dự phòng theo phương pháp định tính (nguyên tắc về Tài sản
có rủi ro, dự phòng và dự trữ của Basel II, và quy định tại Điều 7 của Quyết
định 493) do trước đây lo ngại việc sử dụng cách phân loại này thay vì định
lượng thì sẽ làm tỷ lệ nợ xấu tăng và cũng đã được NHNN chấp thuận đưa
vào áp dụng chính thức từ 01/1/2011.
Công tác trích lập dự phòng chung và cụ thể tại HDBank như sau:
72
Bảng 2.14: Tình hình trích lập dự phòng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Dự phòng cụ thể 23.32 22.771 22.565 43.557
Dự phòng chung 17.59 49.619 70.891 103.313
40.91 72.390 93.456 146.870 Tổng
(Nguồn: Báo cáo thường niên của HDBank giai đoạn 2008 - 2011) [1]
Thực hiện chủ trương của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN,
HDBank đã tiến hành trích lập và duy trì mức dự phòng chung bằng 0.60%
của tổng dư nợ cho vay từ nhóm 1 đến nhóm 4, giá trị của các khoản bảo
lãnh và các cam kết chấp nhận thanh toán cho khách hàng (tương đương với
80.00% của tổng số cần phải trích là 0.75%).
Do mới áp dụng cộng với sự hạn chế về mặt nhân sự, công nghệ nên
việc xác định, đánh giá rủi ro để đưa ra mức dự phòng cho từng khoản mục
tại HDBank là còn hạn chế.
2.2.3.4. Giới hạn mức cho vay
Để thực hiện tốt nguyên tắc 10 của Hiệp ước vốn Basel II, NHNN đã
quy định về giới hạn cho vay áp dụng tại Việt Nam tại Quyết định số
783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 và Điều 8, Thông tư 13/2010/TT-
NHNN. Tuy nhiên, ngay chính trong bản thân những chính sách này đang
tồn tại những bất cập, dẫn đến việc triển khai gặp nhiều khó khăn. Chính
sách cho vay chưa hoàn toàn theo nguyên tắc thị trường. Do đó, dẫn đến rủi
73
ro cao cho hoạt động ngân hàng. HDBank cũng áp dụng nhưng tiến hành
quản lý tín dụng theo danh mục tín dụng của từng ngành nghề, cùng với việc
ban hành các sản phẩm cho vay cụ thể, tạo điều kiện cho các đơn vị kinh
doanh chủ động trong công tác tiếp thị phát triển khách hàng đồng thời đảm
bảo an toàn hoạt động. Tuy nhiên, có một số trường hợp vì lợi nhuận trước
mắt mà HDBank cũng đã phớt lờ nguyên tắc quản trị rủi ro, thực hiện việc
cho vay đối với nhóm khách hàng có liên quan vượt hạn mức quy định. Điều
này gây áp lực đối với sự an toàn của cả hệ thống.
2.2.3.5. Kiểm toán và kiểm soát nội bộ
Để tiếp cận chuẩn quốc tế và phù hợp nguyên tắc về Kiểm tra và kiểm
toán nội bộ, NHNN đã ban hành Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN ngày
01/8/2006 về Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của TCTD và Quyết định
số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/8/2006 về Quy chế kiểm toán nội bộ của
TCTD.
HDBank đã xây dựng hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ. Tuy kết
quả kiểm soát, kiểm toán nội bộ vẫn còn nhiều hạn chế, nhưng do nhận thức
được tầm quan trọng nên công tác này rất được chú trọng. Nó được lấy làm
cơ sở để phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn rủi ro. Hệ thống giám sát, kiểm soát,
kiểm tra này tại HDBank áp dụng đồng thời nhiều phương pháp: tự động
thông qua hệ thống công nghệ thông tin, định kỳ (hàng ngày, hàng tháng…)
thực hiện bởi các Phòng ban kiểm soát chuyên trách hoặc ngay trong từng
giao dịch phát sinh…. Các báo cáo về kết quả giám sát, kiểm tra thực tế với
số liệu, phân tích, cảnh báo, đề xuất. Do đó, công tác này ít nhiều cũng đã hỗ
trợ cho công tác quản trị rủi ro tại ngân hàng.
74
2.3. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC
ỨNG DỤNG HIỆP ƢỚC BASEL II TẠI HDBANK
2.3.1. Vốn nhỏ
Theo nguyên tắc 6 của Hiệp ước vốn Basel II về an toàn vốn tối thiểu,
các ngân hàng phải duy trì một lượng vốn đủ lớn để trang trải cho các hoạt
động tiềm ẩn rủi ro của mình, đặc biệt là hoạt động tín dụng, mà cụ thể tỷ lệ
này được quy định là 8%. Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng Việt Nam mới chỉ
ở giai đoạn phát triển nên cần duy trì mức vốn cao hơn so với quy định.
Chính vì vậy NHNN Việt Nam đã ban hành thông tư số 13/TT-NHNN ngày
20/5/2010 (có hiệu lực ngày 01/10/2010) thay thế cho quyết định số
457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2004 (được bổ sung bằng quyết định
03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/1/2007 và quyết định 34/2008/QĐ-NHNN
ngày 05/12/2008) để nâng tỷ lệ này lên thành 9% nhằm đảm bảo tính an toàn
cho các ngân hàng.
Tính đến thời điểm 2010, chỉ có một số ngân hàng như NHTMCP
Công thương Việt Nam, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam, NHTMCP
Hàng hải,… là đảm bảo được tỷ lệ an toàn vốn theo Quyết định 457 (8%), và
cần điều chỉnh ở thời gian tới để đảm bảo tỷ lệ này theo Thông tư 13 (9%).
Mặc dù tỷ lệ này đang được duy trì ở mức 15% (năm 2011), xét theo
thực tế, yêu cầu về vốn này là quá cao so với khả năng hiện tại của HDBank.
Bên cạnh đó, chi phí ứng dụng các chuẩn mực của Basel II là khá tốn kém vì
cần phải đầu tư thêm các khoản chi phí có liên quan để nâng cấp ngân hàng.
Theo một nguyên cứu về chi phí ước tính thực hiện các nguyên tắc của Basel
II: đối với ngân hàng lớn tốn khoảng 150 triệu USD, ngân hàng nhỏ tốn
khoảng 10 triệu USD. Con số này nếu quy ra tiền Việt Nam thậm chí còn lớn
hơn cả mức vốn điều lệ tối thiểu mà các ngân hàng thương mại phải đạt được
nếu muốn duy trì hoạt động theo quy định của NHNN (3,000 tỷ đồng).
75
Do đó, với quy mô hoạt động cỡ nhỏ như HDBank (vốn điều lệ là
3,000 tỷ đồng) rõ ràng những yêu cầu về vốn cũng như là chi phí thực hiện
Basel này là quá cao. Nó là một thách thức không chỉ riêng của HDBank, mà
còn của cả hệ thống ngân hàng tại Việt Nam nhất là khi nền kinh tế Việt
Nam đang trong tiến trình hội nhập với kinh tế thế giới như hiện nay.
Bảng 2.15: Số liệu hệ số CAR của HDBank giai đoạn 2009 - 2011.
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
CAR - 15,67% 12,71% 15%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của HDBank giai đoạn 2008 - 2011) [1]
2.3.2. Trình độ công nghệ còn kém
Muốn xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để đánh giá rủi ro tín
dụng, ngân hàng phải duy trì và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về khách
hàng cho vay trong vòng ít nhất là năm năm về các chỉ tiêu như: số dư tiền
gửi, hạn mức thấu chi, các chỉ số tài chính,… Từ những dữ liệu này, ngân
hàng tiến hành nhập liệu vào một mô hình định sẵn; hay việc xác định các
thành phần rủi ro PD, LGD, EAD,… để xây dựng hệ thống ước tính tổn thất
tín dụng là phức tạp, yêu cầu ngân hàng phải có cơ sở dữ liệu đầy đủ, và
cũng phải được lưu trữ đầy đủ, khoa học bằng những phần mềm xử lý dữ liệu
hiện đại. Thường những mô hình, phần mềm này phải do các tổ chức chuyên
nghiệp xây dựng và cung cấp, bản thân ngân hàng không thể xây dựng được
mô hình dạng này.
Do những hạn chế về vốn, nên việc đầu tư của ngân hàng vào những
mô hình, phần mềm xử lý này cũng bị hạn chế theo vì chi phí đầu tư cao. Từ
đó chưa đáp ứng được yêu cầu về công nghệ nói chung cho việc áp dụng các
nguyên tắc của Hiệp ước vốn Basel II.
76
2.3.3. Thiếu nguồn nhân lực chất lƣợng cao
Theo đánh giá chung của NHNN, quy mô đào tạo như hiện nay tại
Việt Nam là chưa đáp ứng đủ nhu cầu nhân lực cho ngành ngân hàng nhất là
từ khi Việt Nam gia nhập WTO số lượng và quy mô hoạt động của các ngân
hàng ngày càng tăng. Và chất lượng đào tạo là chưa cao cả về kiến thức
chuyên môn lẫn kỹ năng nghề nghiệp.
Bảng 2.16: Tình hình nhân sự tại HDBank những năm qua
Đơn vị tính: Người
Trình độ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
THCS 68 95 52
PTTH 226 280 142
Trung cấp 92 131 145
Cao đẳng 79 120 187
Đại học 795 1,093 1,583
Trên đại học 26 33 53
1,752 2,162 Tổng 1,286
(Nguồn: Báo cáo thường niên của HDBank trong năm 2008, 2009, 2010, 2011) [1]
Như đã đề cập, nội dung của Hiệp ước vốn Basel II là rất phức tạp. Do
đó, để vận dụng một cách hiệu quả các chuẩn mực này nhằm phát hiện nguy
cơ, và đề xuất biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro trong quá trình hoạt
động tín dụng, đòi hỏi người nhân viên phải có kiến thức sâu rộng về chuyên
môn, xã hội, có kinh nghiệm trong phân tích, dự báo, đồng thời phải có đủ
kiến thức về ngoại ngữ để có thể nghiên cứu tài liệu nước ngoài cũng như là
xây dựng các mô hình dựa trên mô hình quản lý hiện đại của thế giới.
77
HDBank cũng nằm trong xu thế chung của ngành. Bảng số liệu về
tình hình nhân sự trên đây cho thấy bất cập hiện nay đối với HDBank là thiếu
nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Năm 2009, trong tổng số 1,288 nhân viên làm việc tại HDBank thì chỉ
có 26 nhân viên là có trình độ trên đại học, chiếm một tỷ trọng rất nhỏ
(khoảng 2.02%); trình độ đại học chiếm đa số, có 795 nhân viên, tương
đương 61.72%; còn lại 465 nhân viên thuộc các trình độ cao đẳng, trung
cấp,… tương đương 36.10%.
Đến năm 2010, chất lượng nhân viên tại HDBank cũng chưa được cải
thiện dù có gia tăng về số lượng. Số nhân viên có trình độ trên đại học có
tăng (33 nhân viên), nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ tăng tổng số
nhân viên (chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn 1.88% trong tổng số 1,752 nhân
viên của HDBank. Tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học vẫn chiếm đa số
(62.39%). Ngược lại, số nhân viên có trình độ cao đẳng, trung cấp,… lại tăng
và chiếm tỷ lệ cao (35.73%).
Đặc biệt, năm 2011, do việc gia tăng quy mô hoạt động và phát triển
mạng lưới HDBank đã tiến hành tuyển mới hơn 1,000 nhân viên, tăng 47%
so với năm 2010. Tuy nhiên, công tác tuyển dụng vẫn chưa đạt kết quả cao
do nhân viên có trình độ trên đại học lúc này là 53 nhân viên, tăng 61% so
với năm 2011, nhưng tình trạng cũ vẫn lập lại. Số nhân viên này chỉ chiếm
2.45% trong tổng số 2,162 nhân viên. Còn lại, số nhân viên có trình độ đại
học là 1,583, chiếm 73.19% và 24.36% là tỷ lệ của số nhân viên có trình độ
cao đẳng, trung cấp,…
Việc ứng dụng Basel II từ đó cũng bị hạn chế do trình độ nhân viên
chưa cao để có thể tìm hiểu và nghiên cứu Basel một cách đúng đắn và hiệu
quả.
78
2.3.4. Nội dung Basel II phức tạp
Để đọc và hiểu nội dung của Hiệp ước vốn Basel II là tương đối khó.
Thứ nhất, do sự khác biệt về ngôn ngữ. Hiệp ước vốn Basel II được
soạn thảo và trình bày theo nguyên gốc là tiếng Anh, phong cách trình bày,
và diễn giải không giống văn phong của Việt Nam. Từ đó gây khó khăn cho
người đọc thậm chí là các chuyên gia quản lý trong lĩnh vực ngân hàng và kể
cả công tác dịch thuật. Basel chưa thật sự gần gũi với tình hình thực tế trong
hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Thứ hai, nội dung của Hiệp ước vốn Basel II là khá nhiều với những
bảng biểu, công thức tính toán phức tạp, khó hiểu đòi hỏi phải có kiến thức
nền tảng về toán thống kê, xác suất, kinh tế lượng, các mô hình kinh tế hiện
đại,… Sự thay đổi lớn của Hiệp ước vốn Basel II so với Basel I là các
phương cách tiếp cận rủi ro tín dụng. Nó đòi hỏi các ngân hàng phải nắm bắt,
cập nhật về rủi ro tín dụng, và các công cụ đo lường rủi ro tín dụng. Phương
pháp chuẩn đo lường tín dụng được xem là đơn giản và dễ áp dụng nhất.
Trong khi đó hai phương pháp còn lại (phương pháp dựa trên xếp hạng nội
bộ cơ bản và nâng cao) thì nội dung lại phức tạp hơn nhiều vì những quy
định về chỉ tiêu, công thức tính toán là rất khó hiểu.
Tóm lại, không chỉ riêng HDBank mà cả hệ thống ngân hàng Việt
Nam đều khó khăn trong việc áp dụng các nguyên tắc của Basel II, nhất là
các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng vì nội dung quá phức tạp.
2.3.5. Chƣa có văn bản hƣớng dẫn về việc thực hiện Basel II
Theo nguyên tắc 7 của Hiệp ước vốn Basel II về quy trình quản trị rủi
ro, các ngân hàng thương mại có thể lựa chọn một trong ba phương pháp
đánh giá rủi ro tín dụng (Phương pháp chuẩn đánh giá rủi ro tín dụng,
Phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ cơ bản, Phương pháp dựa trên xếp
79
hạng nội bộ nâng cao) và tính toán tỷ lệ an toàn vốn và mức trích lập dự
phòng tương ứng theo từng phương pháp.
NHNN cũng đã ban hành quy định về đánh giá rủi ro, quy định về hệ
thống quản trị rủi ro và một số văn bản nhưng chỉ mang tính hành chính. Do
đó, số văn bản, quyết định này không những không giúp ích cho các ngân
hàng mà ngược lại nó còn ảnh hưởng đến công tác đánh giá rủi ro (ví dụ như
các yêu cầu về giảm dư nợ cho vay bằng USD, giảm lãi suất cho vay,…).
Do vậy, xét trên thực tế ở Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước vẫn chưa
ban hành các văn bản với những nguyên tắc cụ thể để hướng dẫn các ngân
hàng thương mại việc thực hiện ba phương pháp này cho phù hợp thông lệ
quốc tế, và các tiêu chí trong quản lư rủi ro tín dụng của Ủy ban Basel. Bên
cạnh đó, do quy mô hoạt động và bản thân ngân hàng vẫn chưa có hệ thống
đánh giá tín dụng nội bộ hoàn thiện nên việc đánh giá rủi ro tín dụng để từ đó
đưa ra mức trích lập dự phòng thích hợp là việc làm khó.
80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Thời gian qua, trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, và nhu cầu về
việc mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động cũng như mạng lưới đã được triển
khai, HDBank đã cố gắng ứng dụng các thông lệ ngân hàng quốc tế, cụ thể là
các nguyên tắc trong Hiệp ước vốn Basel II trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng bên cạnh việc hạn chế những tác động xấu có thể xảy ra cho ngân hàng
mình, từng bước đạt mục tiêu đã đề ra là xây dựng và phát triển thành ngân
hàng hiện đại, vững mạnh, được nhiều người biết đến.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan như cơ sở hạ tầng tài
chính của Việt Nam chưa phát triển… hay nguyên nhân chủ quan như vốn
hạn chế… đã được tác giả phân tích, nên việc ứng dụng các nguyên tắc còn
nhiều hạn chế, dẫn đến chất lượng hoạt động tín dụng chưa thực sự tốt, rủi ro
tín dụng còn phát sinh nhiều. Do đó, HDBank cần nhìn nhận một cách khách
quan các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc ứng dụng, cần có sự
đầu tư nghiêm túc, để nâng cao việc ứng dụng các thông lệ quốc tế trong
công tác quản trị rủi ro tương ứng với quy mô hoạt động của mình. Có như
vậy, HDBank mới có thể phát triển một cách vững mạnh và có khả năng
cạnh tranh được với các ngân hàng khác trong hệ thống ngân hàng Việt Nam
và các ngân hàng nước ngoài.
Trong chương 3 tiếp theo, dựa trên việc kết quả phân tích ở chương 2,
tác giả đưa ra một số đề xuất đối với NHNN và những giải pháp cho
HDBank nhằm nâng cao khả năng ứng dụng hiệp ước Basel vào công tác
quản trị rủi ro tín dụng trong hệ thống HDBank.
81
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG
CÁC NGUYÊN TẮC CỦA HIỆP ƢỚC BASEL
TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI HDBANK
3.1. VỀ PHÍA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC
3.1.1. Định hƣớng xây dựng các tiêu chí và lộ trình áp dụng Hiệp ƣớc
Basel II
3.1.1.1. Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện
- Mục tiêu: các nguyên tắc của Hiệp ước vốn Basel II giúp ngân
hàng sử dụng tốt các phương pháp đo lường rủi ro mà cụ thể là các phương
pháp đo lường rủi ro tín dụng, nhằm thiết lập hệ thống quản lý rủi ro, nâng
cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng trong nước và trên phạm vi quốc tế,
góp phần thúc đẩy sự phát triển lành mạnh và bền vững cho cả ngành công
nghiệp ngân hàng.
- Nguyên tắc thực hiện: Hệ thống ngân hàng ở Việt Nam còn
non trẻ. Do đó, để thực hiện tốt Basel II cần:
Linh hoạt áp dụng đối với từng ngân hàng trong nước do có sự
khác nhau về quy mô (vốn, tài sản, mức độ quản lý rủi ro,…).
Không nên bắt buộc các ngân hàng đều phải thực hiện Basel II.
Cần có lộ trình cụ thể khi áp dụng Basel II để dần dần đáp ứng các
yêu cầu của Basel II ở từng giai đoạn khác nhau.
82
3.1.1.2. Lộ trình ứng dụng Basel
Trong khi các ngân hàng trên thế giới hiện nay đang tiến tới việc thực
hiện các nguyên tắc của Hiệp ước vốn Basel III thì các ngân hàng trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam vẫn còn đang “loay hoay” với Basel II. Do đó,
NHNN cần xây dựng một lộ trình khoa học, hợp lý và thống nhất hơn nữa
trong việc ứng dụng các nguyên tắc của Basel. Có như vậy, các ngân hàng
Việt Nam mới có thể nâng cao chất lượng quản lý rủi ro, đồng thời nâng cao
năng lực cạnh tranh đối với các ngân hàng trên thế giới trong bối cảnh hội
nhập như hiện nay.
3.1.2. Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý
Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện
Basel của các ngân hàng thương mại, và để áp dụng thành công các nguyên
tắc này, trước tiên NHNN cần phải hoàn thiện các thể chế pháp lý, tạo nền
tảng cho các hoạt động tài chính. NHNN cần hoàn thiện hệ thống pháp luật,
các chính sách tiền tệ trên cơ sở điều chỉnh, bổ sung các văn bản sao cho phù
hợp các cam kết quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. Cơ sở pháp lý cần có tính
thống nhất cao, tránh chồng chéo, phải rõ ràng, dễ hiểu, tránh gây nhầm
lẫn…
Đối với rủi ro tín dụng:
- NHNN cần nghiên cứu, bổ sung những quy định chặt chẽ hơn về điều
kiện cấp tín dụng; việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả
nợ; cũng như là đưa ra các biện pháp xử lý, kỷ luật nhằm hạn chế tối
đa việc xảy ra những rủi ro tín dụng như khách hàng không trả được
nợ…
- NHNN cũng cần hoàn thiện các tiêu chuẩn pháp lý cho việc đo lường
khả năng xảy ra rủi ro tín dụng. Từ đó, NHNN buộc các định chế tài
83
chính, ngân hàng xây dựng cho mình một hệ thống tiêu chuẩn đo
lường rủi ro tín dụng thoả mãn các yêu cầu mà NHNN đã đề ra, nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động cho cả hệ thống ngân hàng.
- Ngoài ra, NHNN cần đưa ra các chuẩn mực pháp lý đối với việc trích
lập dự phòng cho rủi ro tín dụng, tránh những tổn thất tín dụng xảy ra
tại bất kỳ thời điểm nào. Theo đó, khắc phục những bất hợp lý trong
các quy định của pháp luật về việc xác định giá trị tài sản đảm bảo
khấu trừ khi tính dự phòng rủi ro tín dụng, tránh việc các ngân hàng
lợi dụng để giảm lượng dự phòng rủi ro tín dụng phải trích lập.
3.1.3. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành chính sách tiền tệ tín dụng
NHNN cần nâng cao vai trò và hiệu quả điều hành vĩ mô của mình
thông qua việc hoàn thiện, đổi mới cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ,
nhất là trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Đồng thời, nâng cao
tính công khai, minh bạch trong điều hành chính sách tiền tệ.
Hoàn thiện cơ chế điều hành các công cụ chính sách tiền tệ, đặc biệt là
công cụ gián tiếp; gắn điều hành tỷ giá với lãi suất theo cơ chế thị trường, lãi
suất huy động và lãi suất cho vay theo lãi suất cơ bản nhằm tăng tính chủ
động, linh hoạt cho các ngân hàng.
3.1.4. Nâng cao công tác thanh tra, giám sát ngân hàng
Theo Hiệp ước vốn Basel, NHNN đóng vai trò là cơ quan giám sát
ngân hàng; giữ vai trò đặc biệt đối với sự ổn định cho hoạt động của toàn hệ
thống ngân hàng, bao gồm cả mạng lưới các chi nhánh của ngân hàng nước
ngoài cũng như ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Do đó, NHNN cần nâng
cao năng lực trong việc cảnh báo và xử lý các rủi ro trong hoạt động của
84
ngân hàng; triển khai các phương pháp thanh tra, giám sát dựa trên cơ sở rủi
ro; kết hợp chặt chẽ giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ…
Hoạt động ngân hàng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, hoạt
động thanh tra, giám sát của NHNN cần phải đủ mạnh để cảnh báo, phát hiện
kịp thời những rủi ro có thể xảy ra nhất là rủi ro tín dụng đồng thời đưa ra
các biện pháp xử lý vì khi đó tổn thất về tài chính là rất lớn, đồng thời sẽ ảnh
hưởng lớn đến hoạt động của các ngân hàng khác trong hệ thống.
Tăng cường phối hợp giữa cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng với
cơ quan thanh tra, giám sát tài chính phi ngân hàng trong nước và nước ngoài
để triển khai các hình thức giám sát tổng hợp đối với các tổ chức tín dụng,
các tập đoàn tài chính, các ngân hàng của trong nước và nước ngoài.
3.1.5. Nâng cao chất lƣợng thông tin, tính minh bạch của thị trƣờng
Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín
dụng của NHNN nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật chính xác về
khách hàng. Tăng cường thu thập, xử lý, quản lý thông tin đầu vào, yêu cầu
các tổ chức tín dụng báo cáo thông tin nhằm tạo cơ sở dữ liệu tốt phục vụ
công tác điều hành chính sách tiền tệ tín dụng của NHNN, hạn chế tối đa các
rủi ro có thể xảy ra.
3.1.6. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu xếp loại, đánh giá khách hàng
NHNN ban hành các văn bản hướng dẫn việc xây dựng hệ thống xếp
hạng tín dụng cũng như là việc thành lập và hoạt động của các tổ chức xếp
hạng tín dụng độc lập theo chuẩn quốc tế.
Đối với từng ngân hàng, NHNN cần đưa ra những tiêu chuẩn cụ thể
để có thể xây dựng hệ thống xếp hạng, hướng dẫn các ngân hàng bổ sung các
tiêu chí xếp hạng dựa trên chuẩn mực Basel. Vì đây là nguồn thông tin quan
85
trọng giúp các ngân hàng trong việc đưa ra các quyết định cho vay, đánh giá
khách hàng, kiểm soát rủi ro một cách hiệu quả hơn.
Đối với các tổ chức xếp hạng tín dụng độc lập, cho phép thành lập
nhưng phải giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất lượng xếp hạng. NHNN cũng
phải đưa ra các tiêu chuẩn xếp hạng dành cho các tổ chức này sao cho phù
hợp với Hiệp ước vốn Basel, tránh tình trạng thông đồng giữa tổ chức xếp
hạng và tổ chức được xếp hạng.
3.2. VỀ PHÍA NGÂN HÀNG HDBANK
3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính
Hiện nay, do các yêu cầu về vốn của Hiệp ước Basel là cao nên để
nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước này, đồng thời để nâng cao năng lực
cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, bản thân HDBank cần tăng
cường năng lực tài chính và hoạt động, vì Việt Nam đã chính thức gia nhập
tổ chức WTO, những phân biệt, hạn chế giữa các ngân hàng trong và ngoài
nước đã bị xoá bỏ kể từ sau 2010, những thị phần và lợi thế trong nước sẽ bị
phân chia lại khi có sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài, và cũng là để
tăng cường khả năng chống đỡ với rủi ro khi có rủi ro xảy ra.
Bản thân HDBank đến tháng 1/2010 đã nâng vốn điều lệ của mình từ
2,000 tỷ đồng lên thành 3,000 tỷ đồng, đáp ứng được yêu cầu của NHNN
thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, nâng cao chất lượng tài sản có sinh
lời, tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh, làm trong sạch
bảng cân đối tài khoản. Bên cạnh đó, HDBank cũng đang xây dựng cho mình
chiến lược kinh doanh dài hạn, từng bước hoàn thiện mình để có thể hòa
nhập tốt với hệ thống ngân hàng trên thế giới.
86
Sắp tới, với kế hoạch tăng vốn điều lệ lên thành 5,000 tỷ đồng vào
quý II năm 2012, đồng thời để triển khai thực hiện dự án hoạt động kinh
doanh trong thời gian tới thì việc đẩy mạnh liên doanh, liên kết, hoặc có thể
là nghiên cứu và xem xét sáp nhập với các ngân hàng trong nước hoặc nước
ngoài để thực hiện được việc này một cách dễ dàng hơn. Đây được xem là
giải pháp hiệu quả để nâng cao năng lực tài chính (tăng quy mô vốn, bên
cạnh việc giảm được chi phí quản lý, điều hành…), đồng thời cũng là để tận
dụng vốn và kỹ thuật cũng như là trình độ quản lý từ các nước tiên tiến trong
khu vực và trên thế giới nhằm sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
3.2.2. Định hƣớng công tác tín dụng của HDBank
Thường xuyên giám sát, cảnh báo rủi ro, đảm bảo tuân thủ các giới
hạn của Ngân hàng Nhà nước, và các giới hạn về cơ cấu cho vay của mình.
Triển khai, hướng dẫn toàn hệ thống đảm bảo tuân thủ các quy định
về quản lý thông tin khách hàng, xếp hạng tín dụng, phân loại nợ.
Hoàn thiện, bổ sung một số quy định, mô hình, giới hạn về quản lý rủi
ro, nhằm chuẩn hóa, nâng cao chất lượng các hoạt động tín dụng.
Thường xuyên thực hiện công tác tái thẩm định hồ sơ cấp hạn mức tín
dụng. Đồng thời, thực hiện thường xuyên công tác kiểm soát giao dịch.
3.2.3. Xây dựng hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình, thủ tục
cấp tín dụng
Việc ứng dụng các nguyên tắc của Hiệp ước vốn Basel trong quản trị
rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng cần được nhìn nhận đúng đắn và tích cực hơn,
87
không phải làm vì mục đích phải tuân thủ quy định mà xác định làm là để tạo
ra giá trị tăng thêm cho ngân hàng.
3.2.3.1. Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng
HDBank đã và đang cơ cấu lại bộ máy kinh doanh tín dụng theo
hướng hiện đại (tuân thủ những nguyên tắc của Hiệp ước Basel) nhằm mục
đích sớm hội nhập vào thị trường tài chính khu vực và quốc tế.
- Hoạt động tín dụng đang được quản lý tập trung tại Hội sở chính. Tuy
nhiên, quy trình cấp tín dụng cần tách bạch chức năng bán hàng, chức
năng thẩm định tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và chức nãng quản lý
nợ trong hoạt động tín dụng.
- Trong hoạt động thẩm định cho vay cần kiểm tra, giám sát nghiêm
hơn nữa về tư cách pháp nhân, năng lực pháp luật của khách hàng;
thẩm định khả năng tài chính, năng lực hoạt động, cũng như là tính
hiệu quả của phương án vay,…
- Hoàn thiện công tác định giá tài sản đảm bảo một cách độc lập để
nâng cao chất lượng tín dụng và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
doanh.
- Trong hoạt động kiểm tra tín dụng: kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của
hợp đồng tín dụng, đánh giá xem khoản tín dụng có phù hợp chính
sách cho vay của ngân hàng tại thời điểm cho vay, xây dựng chương
trình, kế hoạch kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết,…
- Cơ chế phê duyệt tín dụng tập trung trên nguyên tắc phân định rõ ràng
trách nhiệm các khâu: đề xuất, thẩm định, phê duyệt.
- Hệ thống văn bản định chế, quy trình nghiệp vụ phải thường xuyên
được rà soát, bổ sung, chỉnh sửa để phù hợp với yêu cầu hoạt động và
đảm bảo tuân thủ Pháp luật trong từng thời kỳ.
88
Làm tốt công tác này sẽ có thể giảm những rủi ro liên quan đến tín
dụng có thể xảy ra cho ngân hàng mình.
3.2.3.2. Nâng cao tính chuyên nghiệp khách quan trong thẩm định tài
sản bảo đảm
Mục đích của tài sản đảm bảo là tạo tâm lý yên tâm cho ngân hàng,
tạo điều kiện cho phía ngân hàng giảm bớt rủi ro, mất mát trong trường hợp
người vay không muốn hoặc không thể trả nợ vay khi đán hạn; và cũng là
một trong những yếu tố quyết định lượng tín dụng mà ngân hàng sẵn lòng
cho người vay vay. Do đó, ngân hàng cần nâng cao tính chuyên nghiệp,
khách quan trong vấn đề thẩm định tài sản đảm bảo.
Hiện nay, công tác thẩm định tài sản đảm bảo tại HDBank còn nhiều
hạn chế. Bộ phận thẩm định tài sản đảm bảo còn phụ thuộc khá nhiều vào
phòng khách hàng, chịu sự chi phối của phòng này cũng như là của Ban giám
đốc, dẫn đến công tác thẩm định thiếu đi tính khách quan. Cần thực hiện việc
tách bộ phận khách hàng (bộ phận thẩm định hồ sơ khách hàng) với bộ phận
thẩm định tài sản đảm bảo để nâng cao tính độc lập và vai trò của bộ phận
thẩm định tài sản. Có như vậy, bộ phận này mới có thể đưa ra những quyết
định đúng đắn nhằm giúp ngân hàng giảm bớt những rủi ro.
Ngoài ra, HDBank cũng cần xây dựng một bộ phận định giá tài sản
chuyên nghiệp với đội ngũ nhân viên có kiến thức về pháp luật (luật sở hữu
tài sản…), phương pháp định giá tài sản…; đồng thời cần thường xuyên đào
tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ này để ngày một nâng cao chất
lượng thẩm định, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
3.2.3.3. Quản lý chặt chẽ và xử lý nhanh chóng các khoản nợ xấu
Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi đã phân tích cẩn thận các
yếu tố có liên quan đến tính chân thật và khả năng của người vay trong việc
89
hoàn trả nợ. Tuy nhiên, việc phân tích tín dụng không thể đưa ra kết quả
hoàn toàn chính xác về một khoản vay có được hoàn trả, như đã thoả thuận
hay không. Do đó, ngoài việc tuân thủ chính sách tín dụng đã được quy định,
thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản, ngân hàng HDBank cần tiến hành
quản lý chặt chẽ các khoản cho vay sau khi đã thực hiện việc cấp tín dụng,
kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng mình; thực hiện tốt công
tác thống kê số dư nợ hiện tại và phân loại nợ xấu. Cần phải phối hợp giữa
bộ phận tín dụng và bộ phận chuyên trách xử lư nợ để theo dõi và đưa ra các
biện pháp để đối phó kịp thời khi có rủi ro liên quan đến các khoản cho vay
xảy ra.
Về cơ bản, khoản cho vay được xem là nợ xấu là những khoản nợ đã
quá hạn ít nhất 90 ngày, không thu hồi được hay tái chuyển nhượng. Việc xử
lý những khoản nợ này được xem là một nghệ thuật hơn là một khoa học.
Ngân hàng phải quan tâm đến thái độ của người vay, phải là người tạo ra bầu
không khí tin tưởng giữa mình và người vay. Có như vậy, ngân hàng mới tạo
được thái độ sẵn sàng chi trả và chịu thiệt thòi của người vay dù họ có đang
gặp khó khăn về tài chính. Hoặc nếu người vay có thái độ không hợp tác và
có ý định lừa đảo, ngân hàng sẽ tiến hành việc thu hồi các khoản nợ với bất
cứ biện pháp nào để rủi ro xảy ra là ít nhất.
Ngoài ra, ngân hàng HDBank cần xây dựng một bộ phận riêng biệt
với những nhân viên được huấn luyện để có đủ chuyên môn và kinh nghiệm
trong việc xử lý nhằm giải quyết nhanh chóng các khoản nợ xấu. Vì, có thể
cán bộ tín dụng khi thực hiện cho vay trước đây nay có thể đã phát triển một
mối quan hệ riêng, gắn bó với người vay nên không có sự phân tích khoa học
và vô tư cũng như là thiếu kiên quyết trong việc xử lý các khoản nợ xấu này.
Ngân hàng cũng nên đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp tùy thuộc vào tính
nghiêm trọng của tình hình mà xử lý.
90
Một khoản nợ xấu không có nghĩa là mất tất cả, là người vay đã ở vào
điểm giới hạn cuối cùng, và khả năng khoản cho vay sẽ không được trả một
phần hay toàn bộ, nhưng nó vẫn nói lên sự thiếu khả năng hoàn trả theo hợp
đồng tín dụng và sự không trả nợ có thể xảy ra. Do đó, ngân hàng cần quản
lý chặt chẽ và có biện pháp để giải quyết nhanh chóng các khoản nợ xấu này
nếu có xảy ra.
3.2.4. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm tín dụng
Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm tín dụng một mặt là để tạo điều kiện
cho mọi cá nhân, tổ chức có thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng một cách dễ
dàng, đáp ứng nhu cầu của nền xã hội, của kinh tế, nâng cao năng lực cạnh
tranh đối với các ngân hàng khác; mặt khác, việc đa dạng hoá sản phẩm tín
dụng giúp người vay có nhiều sự lựa chọn hình thức vay sao cho phù hợp
hoàn cảnh, năng lực, nhu cầu của mình nhất, từ đó ngân hàng cũng có thể
giảm bớt các rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
Bản thân HDBank phải nhận ra xu hướng này để xây dựng cho mình
một chiến lược thích hợp nhằm vừa đảm bảo tăng trưởng tín dụng, vừa hạn
chế được rủi ro. Có thể là việc ghi nhận ý kiến từ chính những nhân viên
trong ngân hàng hoặc dựa trên việc nghiên cứu nhu cầu của thị trường thông
qua các bản thăm dò, các phiếu điều tra để từ đó đưa ra các đề xuất xây dựng
các sản phẩm mới của nghiệp vụ tín dụng như là: các hoạt động cho vay tài
trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu thương phiếu, bao thanh toán,…
3.2.5. Thực hiện nghiêm túc trích lập dự phòng rủi ro
Các ngân hàng đặc biệt là ngân hàng thương mại rất quan tâm đến các
biện pháp ngăn ngừa và các biện pháp đề phòng có thể được áp dụng để giảm
bớt các thiệt hại (chi phí giám sát tăng, mất vốn…) khi rủi ro tín dụng xảy ra.
Một trong những biện pháp đó là việc trích lập dự phòng rủi ro.
91
Theo hiệp ước vốn Basel, cơ quan quản lý cần đảm bảo các ngân hàng
phải xác định mức dự phòng, dự trữ hợp lý, và đủ cho mình. Bản thân việc
trích lập được thực hiện trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro của khoản cho
vay. Mức dự phòng cụ thể cho từng khoản cho vay được xác định trên
nguyên tắc: năng lực tài chính của người vay (nguồn tiền mặt, tình hình hoạt
động nếu người vay là doanh nghiệp…), chất lượng và giá trị của tài sản đảm
bảo cho khoản vay…
NHNN Việt Nam cũng đã ban hành Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN
ngày 25/4/2007 trên cơ sở sửa đổi Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng. NHNN xây dựng quyết định dựa trên việc bám sát các
chuẩn mực về trích lập dự phòng rủi ro theo thông lệ ngân hàng quốc tế. Vì
vậy, HDBank cần thực hiện nghiêm túc quy định này không phải vì lợi ích
của NHNN mà còn để chính HDBank điều chỉnh, xử lý tình huống, và bảo vệ
lợi ích của chính mình nếu có rủi ro.
3.2.6. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoạt động ngân hàng
Hiệp ước vốn Basel có nêu, các cơ quan quản lý Nhà nước phải đảm
bảo rằng ngân hàng phải có hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ phù hợp với
quy mô. Trên cơ sở này NHNN đã ban hành Quyết định 36/2006/QĐ-NHNN
về Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ và Quyết định 37/2006/QĐ-NHNN
ngày 01/8/2006 về Quy chế kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng nói chung.
HDBank hiện nay cũng đã xây dựng hệ thống kiểm soát, kiểm toán
nội bộ. Tuy còn nhiều hạn chế, nhưng kết quả kiểm soát, kiểm toán nội bộ
phần nào đã hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro. Ngoài ra, để đảm bảo tính
khách quan và tầm quan trọng của công tác này tại ngân hàng, cần thành lập
bộ phận kiểm soát nội bộ chuyên trách và bộ phận kiểm soát nội bộ này phải
chịu sự điều hành của Hội đồng Quản trị.
92
Bên cạnh đó, HDBank cần đưa ra việc lựa chọn phù hợp với các quy
định về tiêu chuẩn cụ thể đối với nhân viên kiểm soát và kiểm toán nội bộ
sao cho phù hợp với các quy định của NHNN, tránh tình trạng đưa người
thiếu kinh nghiệm, chuyên môn vào làm công tác kiểm soát, kiểm toán nội
bộ này; phân bổ lực lượng cán bộ kiểm soát ở các chi nhánh, sao cho đảm
bảo an toàn hoạt động cho cả ngân hàng.
3.2.7. Hoàn thiện và phát triển hạ tầng công nghệ
Để nâng cao tính cạnh trạnh với các ngân hàng trong và ngoài nước
khác cũng như là nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước vốn Basel, HDBank
cần chú trọng việc hoàn thiện và phát triển hạ tầng công nghệ.
Tăng cường hệ thống an toàn, lưu trữ, bảo mật thông tin, dữ liệu, và
an ninh mạng. Đây được xem là bước tiến trong lĩnh vực hoạt động ngân
hàng vì những dữ liệu này có thể được hồi phục khi có những rủi ro bất
thường xảy ra mà ngân hàng không dự báo trước được như là: thiên tai, hỏa
hoạn…
Ngoài ra, thực hiện công nghệ hóa trong công tác tín dụng, các quy
trình, thủ tục quản lý tín dụng sẽ được hệ thống một cách khoa học, hiện đại
hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động và có khả năng thu hút được nhiều khách
hàng hơn.
Thông qua hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, HDBank sẽ cập
nhật kịp thời, thu thập, xử lý thông tin khách hàng một cách nhanh chóng,
giúp Ban lãnh đạo ngân hàng mà cụ thể là ở bộ phận tín dụng có thể tiếp cận
được nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy để có thể phát hiện kịp thời
những dấu hiệu của rủi ro và có những biện pháp giải quyết hữu hiệu, an toàn
và nhanh chóng mang lại tính ổn định ngân hàng.
93
Tuy nhiên, HDBank cũng cần phải lên kế hoạch lựa chọn công nghệ
sao cho phù hợp năng lực tài chính của mình và hoạt động của mình ở thời
điểm hiện tại cũng như là trong tương lai. Tránh đầu tư một cách lãng phí vì
chi phí đầu tư ban đầu cho các công nghệ này là tương đối lớn. Bên cạnh đó,
HDBank cũng cần phải có kế hoạch đào tạo cán bộ có đủ kiến thức để vận
hành, khai thác hiệu quả, và làm chủ công nghệ mới này.
3.2.8. Giải pháp về đội ngũ cán bộ
Trong sự nghiệp phát triển, HDBank cần chú trọng vào yếu tố con
người với nghiệp vụ chuyên môn và năng lực hoạt động.
- Tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng để đáp ứng các yêu cầu của nguyên
tắc Basel. Lên kế hoạch xây dựng chiến lược cho đội ngũ cán bộ tín
dụng bằng cách xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có
kinh nghiệm, kiến thức và năng lực để xem xét, đánh giá các đề xuất
tín dụng.
- Tiếp tục chuẩn hoá trong công tác tuyển dụng và đào tạo để đáp ứng
đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên năng động, lành nghề, có trình độ
chuyên môn cao.
- Việc xây dựng thành công Trung tâm đào tạo phía Bắc đã góp phần
giúp hoạt động đào tạo hiệu quả, đáp ứng kịp thời nguồn nhân sự phục
vụ cho khu vực. Tuy nhiên, cần đẩy mạnh, nâng cao chất lượng đào
tạo hơn nữa nhằm giữ chân nhân viên, tạo môi trường làm việc năng
động.
- Tạo điều kiện cho nhân viên phát triển nghề nghiệp. Nên phân công,
bố trí nhiệm vụ phù hợp với khả năng của từng cá nhân nhằm phát
huy tối đa năng lực và sở trường của mỗi cá nhân, nâng cao hiệu quả
làm việc.
94
- Với mục tiêu gia tăng quy mô hoạt động, phát triển mạng lưới, chuyển
điểm giao dịch phù hợp thì việc chuẩn bị đủ lực lượng để đáp ứng là
rất cần thiết. Do đó, song song với việc tuyển mới, thu hút nguồn nhân
lực giỏi, nâng cao quy mô và chất lượng nguồn nhân lực thì việc đào
tạo đội ngũ kế cận cũng là việc làm, nên là mục tiêu hàng đầu trong
công tác nhân sự tại HDBank.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ cho nhân viên theo thỏa ước lao động
quy định. Đặc biệt, cần sửa đổi, bổ sung quy chế lương, thưởng nhằm
có cơ chế lương phù hợp, xứng đáng với hiệu quả công việc, tạo động
lực, khuyến khích, và để giữ chân nhân viên một cách thuyết phục
nhất; đồng thời là để cạnh tranh với các ngân hàng khác có cùng quy
mô.
95
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng ứng dụng Hiệp ước Basel của
HDBank không chỉ phụ thuộc vào khả năng nội tại trong việc đáp ứng các
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của chính mình mà còn phụ thuộc vào hệ
thống tài chính quốc gia với sự kết hợp của nhiều tổ chức đặc biệt là Ngân
hàng Nhà nước.
Từ thực trạng này của HDBank trong thời gian qua, chương 3 tác giả
nêu ra các giải pháp cụ thể đối với từng đối tượng có liên quan để nâng cao
khả năng ứng dụng Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro tín dụng tại hệ
thống. Các giải pháp chủ yếu tập trung đề xuất hoàn thiện cơ sở hạ tầng tài
chính, hệ thống cơ sở dữ liệu, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, xây
dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm độc lập và nội bộ để ứng dụng các
phương pháp đo lường rủi ro tín dụng. Cũng như có các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng và minh bạch
thông tin.
96
PHẦN KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, đặc biệt là lĩnh vực ngân
hàng của Việt Nam thì việc ứng dụng các thông lệ quốc tế trong quá trình
hoạt động và quản lý nói chung, hoạt động và quản lý tín dụng nói riêng là
rất cần thiết.
Kể từ khi ra đời đến nay, Ủy ban Basel đã ban hành 3 phiên bản và
phổ biến nhất hiện nay là phiên bản Basel II mà các nước trên thế giới đang
áp dụng. Việc tuân thủ Basel II là không bắt buộc đối với các nước không
phải là thành viên của Ủy ban Basel. Tuy nhiên các nước trên thế giới trong
đó có Việt Nam đều hướng đến việc thực hiện Basel và các tiêu chuẩn của
Basel II được mặc nhiên thừa nhận là sự thống nhất quốc tế về đo lường vốn
và các tiêu chuẩn vốn.
Qua nội dung trình bày từ chương 1 đến chương 3, từ việc nêu tổng
quan về cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng và Hiệp ước
Basel, đánh giá thực trạng ứng dụng và những nguyên nhân của những hạn
chế trong việc chưa thể đáp ứng các tiêu chuẩn Basel II của hệ thống
HDBank, tìm hiểu những khó khăn có thể gặp phải trong quá trình vận dụng
theo các chuẩn mực của Basel II, tác giả đề ra một số giải pháp nhằm nâng
cao khả năng ứng dụng Hiệp ước Basel II và tiến tới Basel III trong tương lai
của HDBank. Hy vọng luận văn sẽ được dùng trong học tập, nghiên cứu, góp
phần trong việc xây dựng một mô hình quản trị rủi ro tín dụng riêng, phù hợp
với tình hình hoạt động và quy mô của HDBank nhưng vẫn đảm bảo việc
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế của Hiệp ước Basel II và tiến tới Basel III
như các ngân hàng trên thế giới hiện nay đang dần áp dụng.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các văn bản, chế độ quy định về tín dụng hiện hành, báo cáo thường niên của
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
2. Nguyễn Thị Liên Hoa (2008), “Hiệp ước Basel mới và vấn đề kiểm soát rủi
ngân hàng phát triển TpHCM (HDBank).
3. Trần Huy Hoàng (2008), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động xã
ro trong các Ngân hàng thương mại”, Tạp chí phát triển kinh tế, số 6/2008.
4. Trần Huy Hoàng (2008), “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng
hội, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Thị Minh Huệ (2009), “Thực trạng hoạt động giám sát của Ngân
thương mại để phát triển bền vững”, Tạp chí phát triển kinh tế, số 6/2008.
hàng Nhà nước Việt Nam đối với Ngân hàng thương mại”, Tạp chí ngân
6. Nguyễn Thị Minh Huệ (2009), “Hoàn thiện hoạt động giám sát của Ngân
hàng, số 21/2009.
hàng Nhà nước Việt Nam đối với Ngân hàng thương mại”, Tạp chí ngân
7. Khúc Quang Huy (2007), Basel II – Sự thống nhất quốc tế về đo lường và
hàng, số 22/2009.
8. Trần Vũ Khương (2010), Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel tại
các tiêu chuẩn vốn, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ
9. Nguyễn Đại Lai, Bình luận và giới thiệu khái quát 25 nguyên tắc cơ bản của
kinh tế, Thư viện Trường ĐH. Kinh tế TpHCM.
10. Nguyễn Thị Thùy Linh (2006), Ứng dụng Hiệp ước an toàn vốn Basel trong
Ùy ban Basel về Thanh tra – Giám sát ngân hàng, www.sbv.gov.vn.
quản trị rủi ro của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận văn thạc
sĩ kinh tế, Thư viện Trường ĐH. Kinh tế TpHCM.
11. Trần Hoàng Ngân & Nguyễn Thị Thùy Linh (2007), “Xây dựng chuẩn mực
98
cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập”, Tạp chí phát
12. Trần Văn Thanh (2011), Ứng dụng Hiệp ước an toàn vốn Basel trong quản
triển kinh tế, số 12/2007.
trị rủi ro của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ
13. Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
kinh tế, Thư viện Trường ĐH. Kinh tế TpHCM.
14. Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung quyết định 457/2005/QĐ-
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, ngày 25/4/2007.
NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín
15. Quyết định 112/2006/QĐ-TTg, ngày 24/5/2006, Đề án phát triển ngành ngân
dụng, ngày 19/1/2007.
16. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
hàng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
17. Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN, Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn
dụng.
18. Thông tư 19/2010/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, ngày 19/4/2005.
19. Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về các tỉ lệ đảm bảo các an toàn trong
13/2010/TT-NHNN, ngày 27/9/2010.
hoạt động của tổ chức tín dụng, ngày 20/5/2010.
99
1. BCBS (2003), Overview of the New Basel Capital Accord.
2. BCBS (2006), International Convergence of Capital Measurement and
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH – WEBSITES
3. BCBS (2009), Hitory of the Basel of Commettee and its Membership.
4. FSI (8/2010), Summary of responses to the Basel II implementation survey.
5. Some websites: www.bis.org; www.sbv.org.vn; www.hdbank.com.vn;
Capital Standards.
www.thebanker.com, …
100
PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM
Phụ lục 1
25 NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
HIỆU QUẢ CỦA ỦY BAN BASEL
Nguyên tắc 1 – Mục đích, tính độc lập, quyền hạn, tính minh bạch và sự
hợp tác: Một hệ thống giám sát ngân hàng hiệu quả phải phân định trách nhiệm rõ
ràng và mục đích của mỗi đơn vị có thẩm quyền giám sát ngân hàng. Mỗi đơn vị
phải có sự hoạt động độc lập, các quy trình minh bạch, có lực lượng nhân sự đầy đủ
và được quản lý phù hợp, phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước nhiệm vụ được
giao. Một khuôn khổ pháp lý phù hợp đối với việc giám sát hệ thống ngân hàng
cũng rất cần thiết, bao gồm cả các điều liên quan đến cấp phép thành lập mới các
ngân hàng và việc giám sát liên tục hoạt động của hệ thống ngân hàng; quyền hạn
kiểm tra tính tuân thủ của hệ thống ngân hàng cũng như kiểm tra khi có nghi vấn về
tính an toàn và bền vững của hệ thống. Các quy định về chia sẻ thông tin giữa các
cơ quan quản lý nhà nước và quy định về bảo mật các thông tin cũng cần phải được
quy định rõ ràng.
Nguyên tắc 2 – Các hoạt động được phép: Các hoạt động được phép của
các tổ chức được cấp phép và chịu sự giám sát dưới tên gọi ngân hàng phải được
quy định rõ ràng và việc sử dụng cụm từ ngân hàng ở tên gọi của tổ chức phải được
kiểm soát gắt gao.
Nguyên tắc 3 – Các tiêu chí cấp phép: Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp phép phải có quyền đề ra các tiêu chí và từ chối đơn xin cấp giấy phép
thành lập nếu hồ sơ không đáp ứng được các tiêu chuẩn đề ra. Quá trình cấp phép
tối thiểu phải có sự đánh giá về cơ cấu chủ sở hữu và quản trị ngân hàng, trong đó
bao gồm sự phù hợp và khả năng của các thành viên Hội đồng quản trị cũng như
Ban điều hành ngân hàng, chiến lược và kế hoạch hoạt động của ngân hàng, hệ
thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro, điều kiện tài chính dự kiến, bao gồm cả
vốn gốc. Nếu chủ sở hữu hoặc tổ chức mẹ là một ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
đó phải được cơ quan giám sát nước nguyên xứ chấp thuận trước.
101
Nguyên tắc 4 – Chuyển quyền sở hữu lớn: Cơ quan quản lý nhà nước phải
có quyền xem xét và từ chối bất cứ đề xuất chuyển nhượng quyền sở hữu lớn hoặc
chuyển nhượng quyền kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp tại các ngân hàng hiện hữu
cho một bên khác.
Nguyên tắc 5 – Giao dịch mua lại lớn: Cơ quan quản lý nhà nước phải có
quyền chuẩn y các giao dịch mua lại lớn hoặc quyết định đầu tư lớn của ngân hàng,
ngược lại các tiêu chí đã nêu, bao gồm cả việc thành lập các hoạt động xuyên quốc
gia, và phải đảm bảo được rằng các giao dịch hoặc thay đổi cơ cấu không ảnh
hưởng đến an toàn của ngân hàng, không đem đến cho ngân hàng các rủi ro không
đáng có hoặc gây cản trở cho việc hệ thống giám sát ngân hàng hiệu quả.
Nguyên tắc 6 – An toàn vốn tối thiểu: Cơ quan quản lý nhà nước phải đưa
ra các quy định về an toàn vốn tối thiểu phù hợp đối với các ngân hàng để phản ánh
được những rủi ro mà ngân hàng gặp phải, và phải quy định rõ ràng về thành phần
của vốn, đảm bảo rằng vốn phải có khả năng chịu được lỗ. Tối thiểu là đối với các
ngân hàng hoạt động quốc tế, các quy định này không được thấp hơn mức mà Ủy
ban Basel quy định.
Nguyên tắc 7 – Quy trình quản trị rủi ro: Cơ quan quản lý nhà nước phải
đảm bảo rằng, ngân hàng và tập đoàn ngân hàng phải có hệ thống quản trị rủi ro
toàn diện (bao gồm cả khả năng kiểm soát rủi ro của Hội đồng quản trị và Ban điều
hành) để phát hiện, đánh giá, xử lý và kiểm soát, giảm thiểu tất cả các rủi ro để đánh
giá tổng thể mức độ đủ vốn của ngân hàng trước các danh mục rủi ro. Các quy trình
quản trị rủi ro này phải phù hợp với quy mô và mức độ phức tạp của tổ chức.
Nguyên tắc 8 – Rủi ro tín dụng: Cơ quan quản lý nhà nước phải bảo đảm
rằng các ngân hàng có một cơ chế quản lý rủi ro tín dụng cân nhắc tới các rủi ro của
tổ chức với các chính sách an toàn, các quy trình quản lý rủi ro nhằm phát hiện, đo
lường, kiểm tra và kiểm soát rủi ro tín dụng (bao gồm cả rủi ro tác nghiệp). Điều
này cũng bao gồm việc cho vay và đầu tư, đánh giá chất lượng của các khoản nợ và
đầu tư, đồng thời tạo ra một hệ thống quản trị rủi ro liên tục đối với các khoản nợ và
khoản mục đầu tư đó.
102
Nguyên tắc 9 – Tài sản có rủi ro, dự phòng và dự trữ: Cơ quan quản lý
cần đảm bảo rằng ngân hàng phải xây dựng các chính sách đảm bảo an toàn tối
thiểu cho việc quản lý các tài sản có rủi ro, xác định mức độ dự phòng và dự trữ đủ
cho tổ chức.
Nguyên tắc 10 – Giới hạn mức cho vay: Cơ quan quản lý rủi ro phải đảm
bảo rằng ngân hàng phải có các chính sách và hệ thống quản trị rủi ro nhằm nhận
dạng, quản lý các khoản cho vay lớn trong danh mục, cơ quan quản lý đồng thời cần
phải xây dựng các giới hạn cho vay nhằm hạn chế các ngân hàng tập trung cho vay
một khách hàng hoặc nhóm các khách hàng có liên quan.
Nguyên tắc 11 – Rủi ro đối với nhóm khách hàng có liên quan: Nhằm hạn
chế việc cho vay (bao gồm các khoản nợ nội bảng và ngoại bảng) nhóm khách hàng
có liên quan và xác định sự xung đột về lợi ích, cơ quan quản lý cần có những quy
định về giới hạn cho vay đối với một khách hàng và một nhóm khách hàng có liên
quan, các khoản cho vay này phải được kiểm soát chặt chẽ, đồng thời cần phải có
các bước phù hợp nhằm kiểm soát và giảm thiểu rủi ro, việc xóa các khoản nợ này
được thực hiện theo các chính sách và quy trình chuẩn mẫu.
Nguyên tắc 12 – Rủi ro quốc gia và rủi ro chuyển đổi: Cơ quan quản lý
nhà nước phải đảm bảo rằng các ngân hàng có các chính sách và quy trình xác định,
đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro quốc gia và rủi ro chuyển đổi trong các hoạt
động cho vay và đầu tư quốc tế, và đồng thời các ngân hàng phải trích lập dự phòng
cho các rủi ro này.
Nguyên tắc 13 – Rủi ro thị trường: Cơ quan quản lý nhà nước phải đảm
bảo rằng các ngân hàng có các chính sách và quy trình xác định chính xác, đo
lường, theo dõi và kiểm soát được các rủi ro thị trường; cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền đặt ra các định mức cụ thể để xử lý rủi ro thị trường nếu có lý do
chính đáng.
Nguyên tắc 14 – Rủi ro thanh khoản: Cơ quan quản lý nhà nước phải đảm
bảo rằng các ngân hàng có một chiến lược quản lý khả năng chi trả có thể tính toán
được mọi rủi ro của tổ chức, ngân hàng phải có chính sách và quy trình để xác định,
103
đo lường, theo dõi và kiểm soát được rủi ro thanh khoản, và quản lý được khả năng
chi trả của mình hàng ngày. Cơ quan quản lý nhà nước phải yêu cầu các ngân hàng
có kế hoạch sẵn sàng đối ứng với các vấn đề về thanh khoản có thể phát sinh bất
ngờ.
Nguyên tắc 15 – Rủi ro tác nghiệp (rủi ro hoạt động): Cơ quan quản lý
nhà nước phải đảm bảo rằng ngân hàng phải có chính sách và quy trình quản lý rủi
ro để nhận dạng, đánh giá, kiểm tra và kiểm soát/giảm thiểu rủi ro hoạt động. Các
chính sách và quy trình quản lý rủi ro này phải phù hợp với quy mô và mức độ phức
tạp của tổ chức.
Nguyên tắc 16 – Rủi ro lãi suất trong sổ sách ngân hàng: Cơ quan quản lý
nhà nước phải đảm bảo rằng ngân hàng phải có hệ thống quản trị rủi ro có hiệu quả
nhằm nhận dạng, đo lường và kiểm tra, kiểm soát rủi ro lãi suất trong sổ sách ngân
hàng, bao gồm một chiến lược được Hội đồng quản trị phê duyệt và được thực hiện
bởi ban quản lý cao cấp; chiến lược này cũng cần phải phù hợp với quy mô và mức
độ phức tạp của tổ chức của loại rủi ro.
Nguyên tắc 17 – Kiểm tra và kiểm toán nội bộ: Cơ quan quản lý nhà nước
phải đảm bảo rằng ngân hàng phải có hệ thống kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội
bộ phù hợp với quy mô và mức độ phù hợp với loại hình kinh doanh của tổ chức.
Nguyên tắc 18 – Lạm dụng các dịch vụ tài chính: Cơ quan quản lý nhà
nước phải đảm bảo được rằng các ngân hàng có chính sách và quy trình, bao gồm
các quy tắc nghiêm ngặt về “nhận biết khách hàng”, nâng cao các tiêu chuẩn đạo
đức nghề nghiệp trong lĩnh vực tài chính và bảo vệ ngân hàng không bị lợi dụng,
một cách vô tình hay cố ý, vào các hoạt động phạm pháp.
Nguyên tắc 19 – Phương pháp giám sát: Một hệ thống giám sát ngân hàng
hiệu quả yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng và duy trì sự hiểu biết sâu
sắc về hoạt động của từng ngân hàng và tập đoàn ngân hàng, đồng thời cả hệ thống
ngân hàng, tập trung vào sự an toàn và tính bền vững, cũng như sự ổn định của toàn
hệ thống ngân hàng.
104
Nguyên tắc 20 – Kỹ thuật giám sát: Một hệ thống giám sát ngân hàng hiệu
quả phải bao gồm cả thanh tra tại chỗ và kiểm soát từ xa và sự liên hệ mật thiết giữa
cơ quan quản lý nhà nước với ban điều hành của ngân hàng.
Nguyên tắc 21 – Thông tin giám sát: Cơ quan quản lý nhà nước phải có các
phương tiện thu thập, xem xét và phân tích các báo cáo về an toàn hoạt động và các
chỉ số thống kê do các ngân hàng gửi về trên cơ sở đơn lẻ và tổng hợp, đồng thời
phải có phương tiện để xác minh tính trung thực của các báo cáo này thông qua
hoặc là thanh tra tại chỗ hoặc thuê các chuyên gia độc lập.
Nguyên tắc 22 – Kế toán và công bố công khai: Cơ quan quản lý nhà nước
phải đảm bảo được rằng mỗi ngân hàng phải duy trì việc ghi chép sổ sách đầy đủ và
theo đúng các chuẩn mực kế toán được quốc tế công nhận, và công bố công khai
thường xuyên các thông tin phản ánh đúng tình trạng tài chính và lợi nhuận của
ngân hàng.
Nguyên tắc 23 – Quyền xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước: Cơ
quan quản lý nhà nước phải có công cụ hỗ trợ họ đưa ra các biện pháp xử lý vi
phạm kịp thời. Trong đó bao gồm khả năng thu hồi Giấy phép hoạt động hoặc cảnh
báo việc thu hồi Giấy phép hoạt động.
Nguyên tắc 24 – Giám sát hợp nhất: Một yếu tố nhạy cảm của việc giám
sát hệ thống ngân hàng là cơ quan quản lý nhà nước giám sát các tập đoàn ngân
hàng trên cơ sở hợp nhất, theo dõi sát sao, và áp dụng tất cả các quy tắc đảm bảo an
toàn đối với tất cả các khía cạnh kinh doanh mà tập đoàn thực hiện trên toàn cầu.
Nguyên tắc 25 – Quan hệ giữa Cơ quan quản lý nhà nước nước sở tại và
nước nguyên xứ: Việc giám sát hợp nhất xuyên biên giới đòi hỏi sự hợp tác và trao
đổi thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước nước sở tại với các cơ quan quản lý có
liên quan, chủ yếu là các cơ quan quản lý nhà nước của nước nguyên xứ. Các cơ
quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng phải yêu cầu các hoạt động tại
nước sở tại của ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo cùng một tiêu chuẩn như
đối với các tổ chức trong nước.
105
Phụ lục 2
Tiêu chuẩn xếp loại khách hàng của S&P (Standard and Poor)
Loại
Đặc điểm
Mức rủi ro
Thấp nhất AAA: Loại tối ưu Chất lượng tín dụng tốt nhất – cực kỳ uy tín đối với nghĩa vụ trả nợ
AA: Loại ưu Chất lượng tín dụng rất tốt – rất uy tín Thấp, nhưng về dài hạn cao hơn AAA
Dễ bị ảnh hưởng đối với những điều kiện kinh tế Thấp A: Loại tốt
Chất lượng tín dụng vẫn tốt
Trung bình BBB: Loại khá Hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn
Trung bình nhưng về dài hạn cao hơn BBB BB: Loại trung bình khá Thận trọng là cần thiết – tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn
B: Loại trung bình Dễ bị tỗn thương bởi những thay đổi điều kiện kinh tế. Hiện tại có khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính Cao, do khả năng tự chủ tài chính thấp. Về lâu dài khả năng thu hồi vốn khó khăn
CCC: Loại dưới trung bình Hiện tại có khả năng không thể thanh toán nợ - phụ thuộc vào những điều kiện kinh tế thuận lợi Cao, ngân hàng có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn
106
Khả năng không thanh toán nợ cao CC: Loại xa dưới trung bình Rất cao, ngân hàng có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn
C: Loại rất kém Ngừng kinh doanh hoặc bị phá sản rồi Rất cao, ngân hàng sẽ phải mất nhiều thời gian và công sức để thu hồi nợ.
Không có khả năng trả nợ D: Loại rất yếu Đặc biệt cao, ngân hàng hầu như sẽ không thể thu hồi được vốn cho vay.
Nguồn: Quản trị ngân hàng, PGS.TS Trần Huy Hoàng, 2010 [3]
Phụ lục 3
Tiêu chuẩn xếp hạng của Moody’s
Xếp hạng
Tình trạng
Tỉ lệ rủi ro hàng năm (%)
Aaa Chất lượng cao nhất 0.02
Aa Chất lượng cao 0.04
A Chất lượng khá 0.08
Baa Chất lượng vừa 0.2
Bb Nhiều yếu tố đầu cơ 1.8
B Đầu cơ 8.3
Nguồn: Quản trị ngân hàng, PGS.TS Trần Huy Hoàng, 2010 [3]
107
Phụ lục 4
Hệ số rủi ro của các tài sản có rủi ro theo Basel II
AAA đến AA-
A+ đến A-
BB+ đến B-
Dưới B- (%)
Không đánh giá (%)
(%)
(%)
(%)
BBB+ đến BBB- (%)
Quốc gia, NHTW
0
20
50
100
150
100
20
50
50
100
150
50
Ngân hàng đa năng
20
50
100
100
150
100
Ngân hàng, hãng bảo hiểm theo quốc gia
20
50
50
100
150
50
Ngân hàng, hãng bảo hiểm
20
20
20
50
150
20
Ngân hàng, hãng bảo hiểm (dưới 3 tháng)
Các doanh nghiệp
20
50
100
100
150
100
Đánh giá tín nhiệm các khoản phải đòi đối với
(Nguồn: International Convergence of Capital Measurement and Capital
Standards) [2]
108
Phụ lục 5
Hệ số rủi ro đối với một số khoản mục đặc biệt theo Basel II
Khoản mục
Hệ số rủi ro
Các khoản nợ phải đòi đối với các danh mục bán lẻ có điều chỉnh 75 %
Các khoản nợ phải đòi có bảo đảm bằng bất động sản cư trú 35 %
Các khoản nợ phải đòi có bảo đảm bằng bất động sản thương mại ≤ 100 %
Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên:
150 % -Khi dự phòng cụ thể nhỏ hơn 20% dư nợ
100 % -Khi dự phòng cụ thể không nhỏ hơn 20% dư nợ
-Khi dự phòng cụ thể không nhỏ hơn 50% dư nợ 50 % - 100 %
Các khoản mục rủi ro cao:
-Các khoản phải đòi đối với Chính quyền, các tổ chức công cộng ≥ 150 %
(PSEs) và các công ty chứng khoán xếp hạng dưới mức B-, các
công ty xếp hạng dưới mức BB-, nợ quá hạn
350 % -Các công ty chứng khoán khoanh nợ xếp hạng giữa BB+ và BB-
-Vốn đầu tư mạo hiểm và đầu tư vốn tự có tư nhân ≥ 150 %
Các tài sản khác 100 %
(Nguồn: International Convergence of Capital Measurement and Capital
Standards) [2]