BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------o0o-------------
HUỲNH THANH THẢO
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT XẾP HÀNG ĐỂ
GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN XẾP HÀNG CHỜ CỦA XE
HÀNG NIKE TẠI KHO CFS DAMCO TBS
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------o0o-------------
HUỲNH THANH THẢO
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT XẾP HÀNG ĐỂ
GIẢM THỜI GIAN CHỜ CỦA XE HÀNG NIKE KHI
ĐẾN GIAO HÀNG TẠI KHO CFS DAMCO TBS
Chuyên ngành: Kinh Doanh Thương Mại
Mã số: 60340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là công trình nghiên cứu của bản
thân, được đúc kết từ quá trình học tập, kinh nghiệm làm việc tại công ty Damco và
nghiên cứu trên các phương tiện sách, báo, internet…Các thông tin và số liệu được
sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
Người cam đoan
Huỳnh Thanh Thảo
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẲT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
Đối tượng nghiên cứu của luận văn ................................................................. 2
Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 3
Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
4.1 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: ........................................................... 3
4.1.1Bảng khảo sát được thực hiện tại kho: ................................................................ 3
4.1.2 Bảng khảo sát gởi cho các nhà máy Nike: ...................................................... 4
4.2 Phương pháp xử lý thông tin ................................................................................. 5
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................................... 6
6. Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ Ý NGHĨA VẬN DỤNG
CỦA LÝ THUYẾT XẾP HÀNG ............................................................................ 8
1.1 Tổng quan về Lý thuyết xếp hàng ......................................................................... 8
1.1.1 Khái niệm .................................................................................................. 8
1.1.2 Các yếu tố đặc trưng của một hệ xếp hàng ................................................ 9
1.1.2.1 Kiểu dòng đến .................................................................................... 9
1.1.2.2 Kiểu hệ phục vụ ............................................................................... 11
1.1.2.3 Quy tắc xếp hàng.............................................................................. 11
1.1.2.4 Khả năng của hệ thống ..................................................................... 11
1.1.2.5 Số kênh phục vụ ............................................................................... 12
1.1.2.6 Số pha (số giai đoạn) ........................................................................ 12
1.1.2.7 Thời gian dịch vụ ............................................................................. 14
1.1.2.8 Ký hiệu Kendall ............................................................................... 14
1.1.2.9 Các số đo hiệu năng ......................................................................... 15
1.1.3 Các mô hình xếp hàng ............................................................................. 17
1.1.3.1 Mô hình M/M/1 ................................................................................ 17
1.1.3.2 Mô hình M/M/k ................................................................................ 18
1.1.3.3 Mô hình M/M/k/N ............................................................................ 19
1.1.3.4 Mô hình G/G/1 ................................................................................. 20
1.1.4 Một số điểm hạn chế của các mô hình hàng chờ ..................................... 21
1.1.5 Các phương pháp giải bài toán mô hình hàng chờ .................................. 22
1.1.5.1 Phương pháp giải tích ...................................................................... 22
1.1.5.2 Phương pháp mô phỏng ................................................................... 22
1.1.6 Kết quả phân tích hàng chờ ..................................................................... 23
1.1.7 Tầm quan trọng của Lý thuyết xếp hàng đối với các doanh nghiệp
dịch vụ ............................................................................................................. 24
1.1.7.1 Tính tất yếu của chờ đợi ................................................................... 24
1.1.7.2 Tâm lý chờ đợi ................................................................................. 24
1.1.7.3 Tính kinh tế của việc chờ đợi .......................................................... 25
1.1.7.4 Một số ứng dụng của Lý thuyết xếp hàng trong thực tế ................. 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 31
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XẾP HÀNG CHỜ CỦA XE HÀNG NIKE TẠI
KHO CFS DAMCO – TBS .................................................................................... 32
2.1 Tổng quan về kho CFS Damco – TBS ............................................................... 32
2.1.1 Lịch sử hình thành .................................................................................. 32
2.1.2 Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị ................................................... 33
2.1.3 Các dịch vụ tại kho CFS Damco – TBS ............................................... 34
2.1.4 Lượng hàng hóa nhập và xuất tại kho .................................................... 35
2.2 Quy trình giao nhận hàng Nike tại kho CFS Damco – TBS .............................. 38
2.2.1 Một số quy định của kho đối với hàng Nike .......................................... 38
2.2.1.1 Thời gian giao hàng ........................................................................ 38
2.2.1.2 Quy định về hàng hóa ..................................................................... 39
2.2.2 Quy trình nhận hàng Nike tại kho CFS Damco - TBS ........................... 40
2.2.2.1 Giai đoạn 1 - Từ lúc xe vào kho đến lúc được kiểm tra
xong chứng từ.................................................................................. 40
2.2.2.2 Giai đoạn 2 – Từ lúc Damco nhận chứng từ đến lúc xe
được gọi vào line để dỡ hàng ........................................................... 41
2.2.2.3 Giai đoạn 3 – Từ lúc xe vào line đến lúc kết thúc việc dỡ hàng .... 42
2.2.2.4 Giai đoạn 4 –Từ lúc hoàn tất việc dỡ hàng đến lúc xe ra khỏi kho 43
2.3 Mô hình hàng chờ tại kho CFS Damco TBS đối với xe hàng Nike: ................. 43
2.3.1 Mô hình xếp hàng chờ giao hàng tại kho ............................................... 43
2.3.2 Các yếu tố tác động đến thời gian chờ ................................................... 45
2.4 Phân tích kết quả nghiên cứu hàng chờ: ............................................................. 46
2.4.1 Kết quả của Bảng khảo sát thực hiện tại kho: .................................................. 46
2.4.2 Phân tích kết quả của Bảng khảo sát gởi tới nhà máy bằng email: .................. 47
2.5 Kết quả tính toán các thông số của hàng chờ dựa vào công thức của Lý thuyết
xếp hàng: ................................................................................................................... 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 53
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................. 54
3.1 Phân tích kết quả của Bảng khảo sát thực hiện tại kho ...................................... 54
3.2 Phân tích kết quả của Bảng khảo sát gởi tới nhà máy bằng email ..................... 57
3.3 Kết quả thống kê các thông số của hàng chờ ..................................................... 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 55
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP GIẢM THỜI GIAN CHỜ CỦA KHÁCH HÀNG KHI ĐẾN GIAO
HÀNG TẠI KHO DAMCO – TBS ....................................................................... 56
3.1 Đề xuất giải pháp tăng thêm số line hoạt động .................................................. 56
3.2 Thay đổi hình thức nhận hàng –Từ FCFS sang hình thức có ưu tiên ................ 59
3.3 Cần xem xét thay đổi thời gian làm việc của kho .............................................. 61
3.4 Tách line nhận hàng cho xe tải và xe container riêng ......................................... 63
3.5 Hạn chế rủi ro do sơ suất của nhân viên tại kho ................................................ 64
3.6 Rút ngắn thời gian kiểm tra chứng từ tại kho .................................................... 64
3.7 Đề xuất mô hình gom hàng tại tận xưởng của nhà máy ..................................... 65
3.8 Tận dụng kỹ thuật “Di chuyển hàng liên tục thông qua kho” –“Cross-docking”
để nâng cao hiệu quả giao nhận hàng ...................................................................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 69
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHÂN BIỆT KHO CFS, KHO NGOẠI QUAN
PHỤ LỤC 2: DANH MỤC CÁC NHÀ MÁY CÓ THAM GIA VÀO ĐÁNH GIÁ
BẢNG KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH
HÀNG KHI ĐẾN GIAO HÀNG TẠI KHO DAMCO – TBS
PHỤ LỤC 4: BẢNG KHẢO SÁT THỜI GIAN CHỜ TẠI KHO CFS - DAMCO
TBS NHÀ MÁY NIKE
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ THỐNG KÊ TỪ BẢN KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI
LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG KHI ĐẾN GIAO HÀNG TẠI KHO
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỜI GIAN CHỜ CỦA NHÀ MÁY NIKE
KHI ĐẾN GIAO HÀNG TẠI KHO CFS - DAMCO TBS
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ ĐẾM SỐ XE HÀNG NIKE ĐẾN KHO GIAO HÀNG
PHỤ LỤC 8: QUY TRÌNH, THỦ TỤC KIỂM TRA XE HÀNG KHI VÀO KHO
GIAO HÀNG
PHỤ LỤC 9: TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ CỦA HÀNG CHỜ TRONG
TRƯỜNG HỢP SỐ LƯỢNG LINE HOẠT ĐỘNG TĂNG LÊN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
20 DC, 40 DC, 40 HC: Còn gọi là 20DRY, 40DRY, 40HIGH, hay container 20 -
feet, 40 feet thường, 40 feet cao, nói chung đó là kí hiệu của các loại container.
- CBM - Cubic meter: Là cách gọi của mét khối (m3) trong vận tải
- CFS - Container Freight Station: Là nơi thu gom hàng lẻ, được tập trung lại để
đóng hàng vào container, xuất khẩu bằng đường biển.
- C-TPAT - Customs-Trade Partnership Against Terrorism: Chương trình hợp
tác chống khủng bố giữa Hải quan và Hiệp hội Thương mại Mỹ.
- CY - Container yard: Trong vận chuyển container, CY được dùng để chỉ trách
nhiệm của người vận chuyển là từ bãi container tại nơi đi đến bãi container tại
nơi đến.
- ERP - Enterprise Resource Planning: Hệ thống quản trị tài nguyên doanh
nghiệp, giúp tổ chức, doanh nghiệp quản lý các nguồn lực và điều hành tác
nghiệp.
- FCFS - First come first serve: Đến trước phục vụ trước
- FIFO - First In First Out: Vào trước ra trước
ICD - Inland Container Depot: Bãi container nội địa, hay còn gọi là cảng khô -
ICD TBS - Thai binh Shoes Inland Container Depot: Kho Thái Bình Shoes -
- LIFO - Last in first out: Vào sau ra trước
- LSP - Logistics service provider: Nhà cung cấp dịch vụ logistics
- PO - Purchase Order: Đơn đặt hàng.
- SCM - Supply Change Management: Quản trị chuỗi cung ứng
- WMS - Warehouse Management System: Hệ thống quản lý kho
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Khoảng cách từ kho TBS đến các cảng và ICD ...................................... 32
Bảng 2.2: Số lượng line làm hàng đối với mỗi khách hàng .................................... 34
Bảng 4.1: Các thông số của hàng chờ với trường hợp số line là 8, 9 và 10 ............ 57
Bảng 4.2: Thời gian mong muốn của nhà máy trong từng công đoạn khi giao hàng
tại kho ....................................................................................................................... 58
Bảng 4.3: Thông tin xe giao hàng của 2 nhà máy Changshin và Taewang
trong ngày 15-10-2014 .............................................................................................. 68
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1: Bốn cấu hình của hệ thống xếp hàng cơ bản ............................................ 12
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa chi phí chờ đợi và chi phí nâng cao
trình độ dịch vụ ........................................................................................................ 25
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện số lượng line làm hàng phân bổ cho
từng khách hàng ........................................................................................................ 35
Hình 2.2: Tổng lượng hàng nhập kho (Inbound) và xuất khỏi kho (Outbound) tại
kho CFS Damco – TBS (Tháng 1 đến Tháng 9 năm 2014) ...................................... 36
Hình 2.3: Các giai đoạn của quy trình nhận hàng tại kho Damco TBS .................. 39
Hình 2.4: Quy trình quét mã vạch ........................................................................... 42
Hình 2.5: Mô hình hàng chờ tại kho CFS – Damco TBS........................................ 43
Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện thời gian chờ của 120 xe hàng khảo sát ....................... 48
Hình 3.2: Tỉ lệ xe hàng của mỗi khách hàng có thời gian chờ trên 90 phút ........... 49
Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện thời điểm giao hàng trong ngày của nhà máy Nike ..... 50
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện thời gian chờ trung bình trong từng giai đoạn nhận hàng
tại kho ....................................................................................................................... 51
Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện lý do hàng phải lưu kho qua đêm ................................. 52
Hình 3.1: So sánh thời gian nhà máy kì vọng với thời gian ước lượng
nếu có 9 line hoạt động ............................................................................................ 59
Hình 3.2: Lượng hàng Nike nhập kho từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2014 ............. 60
Hình 3.3: Quy trình đặt lịch giao hàng của nhà máy ............................................... 62
Hình 3.4: Quy trình xử lý đơn hàng có đặt lịch hẹn ra hàng ................................... 63
Hình 3.5: Thời gian làm việc ngoài giờ của một nhân viên điều hành kho từ tháng
1 đến tháng 10 năm 2014. ........................................................................................ 64
Hình 3.6: So sánh thời gian chờ trung bình của thực tế với thời gian chờ nhà máy
mong đợi .................................................................................................................. 67
Hình 3.7: Mô hình gom hàng tại xưởng nhà máy ................................................... 69
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Lý thuyết xếp hàng đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trên thế giới
trong nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau như bưu chính viễn thông, hàng không,
đường sắt, kiểm soát lưu lượng giao thông, đánh giá hiệu năng hệ thống máy tính, y
tế và chăm sóc sức khỏe, không lưu, bán vé…Thực tế chúng ta thường gặp rất nhiều
hiện tượng xếp hàng để chờ phục vụ. Những việc hàng ngày như xếp hàng chờ mua
sắm, thanh toán tại siêu thị, mua vé tàu, xe... xảy ra hằng ngày nên đôi khi chúng ta
cảm thấy chờ đợi là bình thường. Nhưng thật ra nó tạo ra nhiều thời gian chờ lãng
phí. Ai cũng muốn được thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng, ai cũng muốn
được phục vụ trước. Do vậy chờ đợi là một khoảng thời gian chết gây ra nhiều lãng
phí cần được giảm thiểu càng nhiều càng tốt. Tuy nhiên các doanh nghiệp không thể
mở thêm nhiều quầy phục vụ để có thể phục vụ khách hàng nhanh chóng hơn vì sẽ
tốn kém chi phí và có thể có nhàn rỗi trong hệ thống do không tận dụng hết năng
suất lao động vào những ngày thấp điểm. Tất cả các ví dụ trên đã và đang được
nghiên cứu nhờ sử dụng Lý thuyết xếp hàng. Lý thuyết xếp hàng giúp ta xác định
được các số đo hiệu năng của các hàng xếp. Lý thuyết này có thể áp dụng vào giải
quyết bài toán kinh tế, những bài toán phụ thuộc nhiều vào yếu tố ngẫu nhiên.
Trong logistics hiện tượng hàng chờ cũng rất thường gặp và luôn là vấn đề
mà các nhà sản xuất kinh doanh phải tính toán cân nhắc. Nếu đến tham quan các
cảng biển, chúng ta có thể thấy các tàu phải xếp hàng dài để chờ đến lượt xếp dỡ
hàng hóa vì năng lực xếp dỡ của cảng có giới hạn, cùng một lúc không thể tiếp nhận
làm hàng cho tất cả các tàu cập cảng. Còn tại kho bãi, chúng ta sẽ thấy các phương
tiện vận tải (xe tải, xe container) xếp hàng chờ tại kho, bãi để vào giao hàng. Vấn đề
là thời gian chờ bao lâu là hợp lý để không mất lòng khách hàng mà doanh nghiệp
cũng sử dụng tối đa năng lực của mình ngay cả ngày thường.
Hiện tượng xếp hàng chờ để giao hàng là hiện tượng xảy ra thường xuyên tại
kho CFS Damco - TBS. Đặc biệt là đối với các xe hàng Nike. Trong các đợt đến
thăm nhà máy Nike, hơn 50% nhà máy có ý kiến phàn nàn về quá trình chờ đợi giao
2
hàng ở kho. Mặc dù Ban quản lý của kho Damco cũng đã tăng cường khu vực làm
hàng (line) cho xe hàng của nhà máy Nike, đầu tư vào các hệ thống và quy trình
quản lý kho vận hiện đại nhằm tăng năng suất và hiệu quả hoạt động, nhưng hiện
tượng chờ đợi vẫn xảy ra ngay cả ngày bình thường và càng nghiêm trọng đối với
những ngày cao điểm. Nike là một trong những khách hàng lớn nhất, mang tính
chiến lược của Damco. Mỗi ngày có khoảng 47 xe hàng Nike đến kho giao hàng và
ngày cao điểm con số này có thể hơn 80 xe. Với năng lực xếp dỡ như hiện tại, kho
CFS Damco - TBS thường xuyên bị quá tải ngay cả ngày bình thường. Việc chờ đợi
gây ra nhiều lãng phí cho nhà máy. Thậm chí có nhà máy chờ lâu quá còn yêu cầu
Damco phải thanh toán tiền họ bị nhà xe phạt do thuê xe chở hàng quá thời gian quy
định.
Xuất phát từ những lý do trên, nhận định được tầm quan trọng và sự cần thiết
của việc giảm thời gian chờ giao hàng của nhà máy Nike, tôi xin chọn đề tài sau đây
để nghiên cứu cho luận văn của mình:
“Ứng dụng Lý thuyết xếp hàng để giải quyết bài toán xếp hàng chờ của
các xe hàng Nike khi đến giao hàng tại kho CFS Damco – TBS”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn có 3 mục tiêu chính sau đây:
- Phân tích thực trạng hoạt động giao nhận hàng Nike xuất khẩu tại kho CFS
Damco - TBS qua lăng kính của Lý thuyết xếp hàng.
- Xác định, làm rõ những yếu tố tác động vào việc gây ra ùn tắc quá trình xếp
hàng chờ giao hàng tại kho. Xác định các thông số hàng đợi như: chiều dài
hàng đợi ở các thời điểm bất kỳ, thời gian chờ trung bình,…qua đó đưa ra
các phương án nhằm giảm thiểu thời gian chờ trong hàng.
- Đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện thời gian chờ giao hàng tại kho cho
các xe hàng của nhà máy Nike. Từ đó sẽ áp dụng cho toàn bộ kho đối với xe
hàng của các khách hàng khác.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
3
Trong luận văn này, đối tượng nghiên cứu của tác giả đó là mô hình xếp
hàng của các xe hàng khi đến giao hàng tại kho Damco. Cụ thể là quan sát trật tự
xếp hàng, cách phân bố xe hàng vào hệ phục vụ (line) và đo lường thời gian trải qua
trong hệ thống, trong hàng chờ của xe hàng.
Đối tượng khảo sát:
Để tiến hành nghiên cứu, tác giả đã thực hiện 2 bảng khảo sát gởi tới 2 đối
tượng sau:
- Người đại diện hay tài xế của các xe hàng đến giao hàng tại kho CFS Damco
– TBS.
- Các nhà máy sản xuất hàng Nike tại miền Nam đang được khách hàng Nike
chỉ định giao hàng vào kho CFS Damco – TBS.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 11 năm
2014, mục đích nhằm phân tích, đánh giá quy trình hàng chờ tại kho CFS Damco -
TBS. Từ đó đề xuất giải pháp để cải tiến thời gian xếp hàng chờ giao hàng tại kho.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Xuất phát từ đối tượng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu đã được đề cập ở
trên, luận văn sử dụng phương pháp luận quy nạp khi nghiên cứu nhằm đề xuất các
giải pháp cải thiện thời gian chờ giao hàng cho các xe hàng Nike khi đến giao hàng
tại kho CFS của Damco tại TBS.
4.1 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
- Áp dụng các phương pháp điều tra thực tế với mẫu được chọn theo phương
pháp phi ngẫu nhiên hay chọn mẫu có mục đích bởi vì trong các cuộc điều tra, khảo
sát khách hàng, tác giả có chọn lọc đối tượng nhận và trả lời bảng câu hỏi.
Để thu thập thông tin sơ cấp, tác giả đã thực hiện 2 bảng khảo sát:
4.1.1 Bảng khảo sát được thực hiện tại kho:
Nhằm mục đích xác định được thời gian chờ thực tế của các xe đến giao
hàng tại kho là bao lâu. Vì là kho có phân bổ số lượng line để làm hàng cho từng
khách hàng riêng nên thời gian chờ đối với mỗi khách hàng có thể khác nhau.
4
- Số lượng mẫu: 120 xe hàng (có 6 nhóm khách hàng chính, mỗi khách hàng
khảo sát 20 xe)
• Nike: 20 xe
• Adidas:20 xe
• Puma: 20 xe
• Ikea: 20 xe
• Target: 20 xe
• Khách hàng khác: 20 xe
- Thời điểm khảo sát: Buổi chiều từ 1 giờ đến 4 giờ. Đây là thời điểm có
nhiều xe đến giao hàng trong ngày.
- Cách thức gởi bảng khảo sát:
• Ngay khi xe đến cổng TBS, bảo vệ TBS sẽ yêu cầu nộp chứng từ và
sẽ biết được xe này chở hàng gì (Nike, Adidas, Ikea…) và từ đó mà
phát bảng khảo sát cho đến khi nào hết 20 bảng của khách hàng đó thì
thôi. Mỗi bảng khảo sát tương ứng với mỗi xe hàng.
• Khi xe ra khỏi kho, bảo vệ TBS sẽ thu lại bảng khảo sát này.
• Vì đối tượng trả lời bảng khảo sát là nhân viên giao nhận của nhà máy
hoặc có nhà máy không cử nhân viên đi theo xe hàng, mà người tài xế
là người đại diện của nhà máy tại kho luôn. Do vậy bảng câu hỏi phải
ngắn gọn, không phức tạp, dài dòng thì họ mới chịu trả lời. [Xem nội
dung bảng khảo sát trong Phụ lục 3]
4.1.2 Bảng khảo sát gởi cho các nhà máy Nike:
Sau khi đã xác định được các nhà máy Nike là đối tượng có thời gian chờ lâu
nhất so với các khách hàng khác đến giao hàng tại kho, tác giả lại làm tiếp một bảng
khảo sát sâu hơn với các câu hỏi mở để nhà máy Nike có cơ hội cho ý kiến nhiều
hơn. Chi tiết nội dung của bảng khảo sát trong Phụ lục 4.
- Đối tượng khảo sát: nhân viên quản lý hàng Nike tại nhà máy Nike
- Số lượng: 26 nhà máy Nike tại miền Nam Việt Nam. Danh sách nhà máy
trong phụ lục 2.
5
- Cách thức khảo sát: Bảng khảo sát được gởi đến nhà máy bằng email.
4.2 Phương pháp xử lý thông tin: Áp dụng kết hợp các phương pháp thống kê mô tả, cân đối, dự báo. Tác giả
vận dụng Lý thuyết xếp hàng để xây dựng phương pháp phân tích, đánh giá và cải
tiến một hệ thống phục vụ việc giao nhận hàng tại kho CFS Damco - TBS, trong đó
đầu vào (input) và đầu ra (output) phát sinh ngẫu nhiên. Đầu vào được hiểu như là
sự phát sinh ngẫu nhiên của các xe hàng đi vào kho để được phục vụ với mật độ xác
định λ. Đầu ra được hiểu là số lượng xe hàng được phục vụ xong đi ra khỏi kho với
một mật độ xác định µ tại mỗi line (line là khu vực phục vụ việc giao nhận hàng
trong kho). Nếu các line phục vụ bận phục vụ xe hàng khác và xe hàng mới đến
giao hàng vẫn tiếp tục phát sinh, thì hệ thống có sự chậm trễ và một “hàng đợi”
được sinh ra (Queueing).
Tác giả ứng dụng Lý thuyết xếp hàng để xác định mối tương quan giữa năng
lực hệ thống với số lượng xe đến giao hàng. Năng lực hệ thống (số lượng line nhận
hàng) là cố định trong khi số lượng xe đến là biến thiên. Thông qua việc đếm số
lượng xe đến giao hàng tại kho CFS Damco - TBS, tác giả vận dụng công thức của
Lý thuyết xếp hàng để tính toán ra được các thông số phục vụ cho mục đích tìm giải
pháp cải thiện thời gian chờ của nhà máy khi đến giao hàng như:
- Số lượng xe trung bình trong hệ thống
- Thời gian trung bình của một xe trong hệ thống (bao gồm cả thời gian
trong hàng chờ và thời gian nhận hàng).
- Số lượng xe trung bình trong hàng chờ.
- Thời gian trung bình của một xe trải qua trong hàng chờ để được phục
vụ.
Ngoài ra tác giả còn nghiên cứu các tính chất của hệ thống: xác suất được
phục vụ, phân phối của số các yêu cầu ở trong hệ thống, phân phối của thời gian
chờ, thời gian lưu trú của xe hàng. Các thông số của hàng đợi được xác định thông
qua Lý thuyết xác suất thống kê, tiến trình đi - đến của các xe hàng là các tiến trình
Poisson với phân bố hàm mũ cùng với thuật toán xếp hàng của nó.
6
Hầu hết các hệ thống xếp hàng đều mang tính ngẫu nhiên nên các số liệu đo
được là rời rạc, ngẫu nhiên. Vì vậy tối thiểu ta phải khảo sát các giá trị kì vọng của
chúng. Để đo lường hiệu quả hoạt động của hệ thống xếp hàng, phục vụ người ta
tập trung vào đo lường thời gian chờ đợi của khách hàng và đo lường thời gian
ngừng (trống) của hệ phục vụ. Điều này giúp chúng ta có thể thiết kế hệ phục vụ sao
cho tốt nhất.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Việc các nhà máy Nike than phiền phải chờ đợi quá lâu khi đến giao hàng tại
kho CFS Damco - TBS đang là vấn đề mà Ban quản lý của Damco quan tâm cải
thiện. Nghiêm trọng hơn nữa là nhà máy Nike còn so sánh giữa kho Damco với kho
của công ty APL Logistics (APLL). Bởi vì hiện nay, Nike chỉ định các nhà máy nếu
sản xuất hàng xuất khẩu sang Châu Âu, Châu Á thì sẽ chọn Damco làm LSP. Còn
nếu là hàng xuất đi Mỹ, Canada, Mỹ la tinh thì sẽ giao hàng vào kho APLL. Trong
khi kho của cả Damco và APLL đều nằm trong ICD TBS. Vì vậy mà việc so sánh là
không thể tránh khỏi. Nếu Damco giải quyết tốt, cải thiện được thời gian chờ giao
hàng, Damco sẽ giúp nhà máy Nike chủ động hơn trong kế hoạch giao hàng, từ đó
có phân bổ hợp lý nguồn lực, tiết kiệm thời gian, chi phí cho nhà máy.
Hơn thế nữa, nếu Nike họ biết được khó khăn của nhà máy khi làm việc với
Damco như vậy thì nguy cơ Nike chấm dứt hợp đồng với Damco để chuyển qua
một nhà cung cấp dịch vụ logistics khác là rất cao. Ngoài ra, nếu Nike biết được
năng lực bốc xếp tại kho đã quá tải so với lượng hàng hiện tại của họ, họ sẽ e dè có
nên chọn Damco cho những tuyến mới sắp tới hay không? Không những thế,
Damco mà không quan tâm đến vấn đề này thì chính các nhà xuất khẩu tại Việt
Nam sẽ là người bị thiệt vì phát sinh thêm chi phí, tốn kém thời gian của họ.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, đòi hỏi các doanh
nghiệp logistics phải không ngừng hoàn thiện, đổi mới mình, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Nắm bắt được mong muốn tột cùng của nhà máy vào lúc
này là muốn kho đẩy nhanh tốc độ giải phóng hàng. Do đó Damco đang phấn đấu
7
làm thế nào để thiết kế các hoạt động giúp cho việc kiểm soát có hiệu quả và vận
hành kho vận dễ dàng, tinh gọn hơn cho các đối tác.
6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương với kết cấu như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và ý nghĩa vận dụng của Lý thuyết xếp hàng.
- Chương 2: Thực trạng xếp hàng chờ của xe hàng Nike tại kho CFS Damco -
TBS.
- Chương 3: Giải pháp nhằm cải thiện thời gian chờ cho nhà máy Nike khi
giao hàng tại kho CFS Damco - TBS.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ Ý NGHĨA VẬN DỤNG
CỦA LÝ THUYẾT XẾP HÀNG
1.1 Tổng quan về Lý thuyết xếp hàng:
1.1.1 Khái niệm:
“Lý thuyết xếp hàng” - “Queueing Theory” hay còn gọi là “Lý thuyết phục
vụ đám đông”, nghiên cứu các tính chất đặc trưng của mô hình toán liên quan đến
hệ thống ngẫu nhiên như sau: có một hệ thống phục vụ và dòng khách hàng đến,
trong đó các khách hàng tới hệ thống phải xếp hàng để đợi được phục vụ, khoảng
thời gian đến của khách hàng, và khoảng thời gian phục vụ là những đại lượng ngẫu
nhiên.
Người nghiên cứu đầu tiên về Lý thuyết này là kỹ sư A.K. Erlang. Erlang đã
tìm cách tính toán số đường dây điện thoại tối ưu cho tổng đài điện thoại tại thành
phố Copenhagen. Vào thời điểm bấy giờ, khi muốn thực hiện cuộc gọi, người ta
phải cắm dây cắm vào một mạch điện dẫn tới tổng đài và chờ đợi. Việc kết nối 2
đầu dây lại với nhau để thực hiện cuộc gọi sẽ được thực hiện thủ công bởi nhân viên
trực tại tổng đài. Nhằm tiết kiệm lao động và cơ sở hạ tầng, Erlang muốn biết chính
xác số đường dây tối thiểu cần thiết để tất cả các cuộc gọi đều được kết nối nhanh
nhất. Nếu đối với các tổng đài nhỏ và cần chi phí thấp nhất, người ta chỉ trang bị 1
đường dây duy nhất và người ta phải xếp hàng rất lâu mới tới lượt cuộc gọi của họ
được kết nối. Do đó, cần phải tính số đường dây ít nhất để tiết kiệm nhưng vẫn đảm
bảo hàng nghìn người trong thành phố không phải chờ đợi quá lâu. Để khắc phục
điều đó, Erlang nghĩ ra một phương trình (còn được gọi là phương trình Erlang)
nhằm tính ra được số cuộc gọi trung bình trong các giờ định trước và khoảng thời
gian trung bình của mỗi cuộc gọi. Áp dụng phương trình của mình vào thí dụ đơn
giản trên, tổng đài điện thoại Copenhagen đã tìm ra được rằng, nếu họ trang bị 7
đường dây thì 99% cuộc gọi sẽ được kết nối ngay lập tức tại bất cứ lúc nào. Vào
9
năm 1909, Erlang đã công bố phát hiện của ông và khai sinh ra một nhánh mới của
toán học mang tên "Lý thuyết xếp hàng".
Lý thuyết xếp hàng còn được gọi là ngẫu nhiên lý thuyết hệ thống dịch vụ, là
thông qua các đối tượng dịch vụ và thời gian phục vụ cho việc xuất hiện của các
nghiên cứu thống kê, kết quả của các chỉ số định lượng (thời gian chờ đợi, chiều dài
hàng đợi, thời gian bận rộn…) của các quy luật thống kê, để cải thiện hệ thống dịch
vụ hoặc tổ chức lại cấu trúc của các đối tượng được dịch vụ, làm cho hệ thống dịch
vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhưng cũng làm cho chi phí của các tổ chức
kinh tế thấp nhất hoặc chỉ số nhất định tối ưu. Lý thuyết xếp hàng được sử dụng
rộng rãi trong các mạng máy tính, sản xuất, vận chuyển, hàng tồn kho... Nội dung
của việc nghiên cứu Lý thuyết xếp hàng có ba khía cạnh: suy luận thống kê, dựa
trên mô hình dữ liệu, hệ thống hành vi, tức là, số lượng các chỉ số và xếp hàng trên
xác suất đều đặn, vấn đề tối ưu hóa hệ thống. Mục đích của nó là thiết kế phù hợp
và hoạt động hiệu quả của các hệ thống dịch vụ khác nhau, để gặt hái những lợi ích
tốt nhất.
1.1.2 Các yếu tố đặc trưng của một hệ xếp hàng
Một quá trình xếp hàng có thể mô tả đầy đủ qua các đặc trưng sau:
1.1.2.1 Kiểu dòng đến
Dòng đến của các khách hàng mang tính ngẫu nhiên, ví dụ như dòng tàu đến
cảng, dòng người chờ mua sắm, thanh toán, phục vụ... hoặc phương tiện (như tàu
xe,…) hoặc cả những yêu cầu thông tin được xử lý (tự động hay không)... Do vậy
chúng ta cần biết phân phối xác suất mô tả các khoảng thời gian giữa các lần đến
của khách hàng. Phân phối xác suất này cho ta biết kiểu của dòng đến, thí dụ dòng
chuẩn, dòng Poisson nghĩa là dòng đến kiểu phân phối chuẩn, hoặc phân phối
Poisson...
Trong Lý thuyết xác suất và thống kê, phân phối Poisson là một phân phối
xác suất rời rạc. Nó khác với các phân phối xác suất rời rạc khác ở chỗ thông tin
cho biết không phải là xác suất để một sự kiện xảy ra (thành công) trong một lần thử
như trong phân phối Bernoulli, hay là số lần mà sự kiện đó xảy ra trong n lần thử
10
như trong phân phối nhị thức, mà chính là trung bình số lần xảy ra thành công của
một sự kiện trong một khoảng thời gian nhất định. Giá trị trung bình này được gọi là
lamda, kí hiệu là λ.
Dòng đến được gọi là ổn định nếu nó độc lập với thời gian, ngược lại là
không ổn định nếu nó phụ thuộc vào thời gian. Ví dụ về dòng đến không ổn định
như dòng hành khách mua vé tàu xe sẽ tập trung cao giờ cao điểm, vào dịp lễ Tết...
Dòng Poisson có 3 tính chất sau:
+ Tính không hiệu quả:
Dòng yêu cầu có tính không hiệu quả nghĩa là nếu xác suất xuất hiện một số
yêu cầu nào đó trong một khoảng thời gian nhất định không phụ thuộc vào việc đã
có bao nhiêu yêu cầu xuất hiện trước khoảng thời gian đó. Nói cách khác, số yêu
cầu xuất hiện trước và sau thời điểm to nào đó không chịu ảnh hưởng qua lại lẫn
nhau.
+ Tính đơn nhất:
Dòng yêu cầu có tính chất đơn nhất có nghĩa là nếu xét trong khoảng thời
gian khá bé thì biến cố “có nhiều hơn một yêu cầu xuất hiện” hầu như không xảy ra.
Về mặt thời gian, chúng ta có thể xem dòng yêu cầu có tính chất đơn nhất nếu thời
điểm xuất hiện các yêu cầu không trùng nhau.
+ Tính dừng (tính thuần nhất theo thời gian):
Dòng yêu cầu có tính thuần nhất có nghĩa là: nếu xác suất xuất hiện k yêu
cầu trong khoảng thời gian t chỉ phụ thuộc vào giá trị của t và của k chứ không phụ
thuộc vào việc khoảng thời gian t này nằm ở vị trí nào trên dòng thời gian. Điều này
có nghĩa là với những khoảng thời gian t dài bằng nhau thì xác suất xuất hiện k yêu
cầu như nhau. Nếu dòng vào là dòng tối giản thì:
−𝑎
𝑘
pk(t) =
𝑒 𝑘! 𝑎
Trong đó:
- pk(t): là xác suất để trong khoảng thời gian t có k yêu cầu xuất hiện.
- k: số yêu cầu xuất hiện trong khoảng thời gian quan sát t.
11
- a: là số yêu cầu trung bình xuất hiện trong từng khoảng thời gian quan sát t.
1.1.2.2 Kiểu hệ phục vụ
Một hệ có thể chỉ phục vụ nhu cầu đơn lẻ hoặc cả gói nhu cầu của khách
hàng. Cũng có hệ nhiều khách hàng cùng được phục vụ bởi một người phục vụ, ví
dụ máy tính với việc xử lý song hành, phục vụ hành khách trong vận tải, du lịch...
Cũng như dòng đến, hệ phục vụ có thể là ổn định, nếu khả năng phục vụ của hệ
không phụ thuộc vào thời gian, hoặc là không ổn định nếu nó phụ thuộc thời gian.
Năng lực phục vụ của hệ có thể phụ thuộc vào dòng khách chờ, nếu có ta gọi
hệ đó là hệ phụ thuộc trạng thái, nói chung một hệ có thể phục vụ nhanh hơn nếu
hàng chờ có quy cũ và trật tự, ngược lại có thể gây ra rối.
1.1.2.3 Quy tắc xếp hàng
Quy tắc xếp hàng hay nguyên tắc phục vụ của hệ thống là cách thức nhận các
yêu cầu vào các kênh phục vụ. Nguyên tắc phục vụ cho biết trường hợp nào thì yêu
cầu được nhận vào phục vụ và cách thức phân bố các yêu cầu vào các kênh như thế
nào. Đồng thời nguyên tắc phục vụ cũng cho biết trong trường hợp nào yêu cầu bị
từ chối hoặc phải chờ và giới hạn của thời gian chờ.
Nói chung quy tắc xếp hàng chờ phục vụ là ai đến trước sẽ được phục vụ
trước - FCFS. Tuy nhiên không phải quy tắc này luôn được áp dụng mà có thể có
khách đến sau được phục vụ trước - LIFO, thường gặp ở hệ thống cung cấp vật tư
khi mà dự trữ không có sẵn, nghĩa là khách phải chờ, khi đó hệ thống sẽ phục vụ
khách kế tiếp (đến sau) hoặc như trong thang máy, người vào thang máy cuối cùng
sẽ là người được ra khỏi thang máy trước.
Quyền ưu tiên cũng giúp khách đến sau được phục vụ trước. Có nhiều trường
hợp quyền này còn buộc hệ phục vụ phải ngưng phục vụ khách hàng đang làm dang
dở để phục vụ khách hàng có quyền ưu tiên này. Trong thực tế ví dụ bác sĩ đang
khám bệnh cho bạn thì có bệnh nhân cấp cứu. Lúc đó bác sĩ sẽ yêu cầu bạn chờ và
ưu tiên tới ca cấp cứu trước.
1.1.2.4 Khả năng của hệ thống
12
Có một số hệ thống vì kích thước của hệ không thể cho phép quá nhiều
người chờ đợi, hoặc chỉ phục vụ được một số lượng khách hạn chế. Ta gọi đó là do
kích thước của hệ hạn chế, nên chỉ chấp nhận một số lượng khách nhất định trong
xếp hàng chờ. Hiện tượng này rất thường gặp ở các phòng khám chữa bệnh, họ chỉ
phục vụ một số bệnh nhân có hạn, và áp dụng cách phát số, nếu quá đông thì nhiều
khách bị hết số, nghĩa là bị từ chối phục vụ.
1.1.2.5 Số kênh phục vụ:
Các kênh phục vụ được hiểu là những thiết bị kỹ thuật hoặc con người được
tổ chức quản lý một cách thích hợp nhằm phục vụ các yêu cầu, các tín hiệu đến hệ
thống. Chẳng hạn ở các trạm điện thoại tự động, kênh phục vụ là các đường dây liên
lạc cùng các thiết bị kỹ thuật khác phục vụ cho việc đàm thoại.
Một hệ thống phục vụ có thể có nhiều kênh phục vụ đồng thời. Những hệ
thống này có thể có hai kiểu xếp hàng như một hàng chờ chung cho cả hệ hoặc
nhiều hàng chờ cho từng kênh phục vụ. Trường hợp có các hàng chờ cho từng kênh
ta có thể xem như các hệ phục vụ song hành.
1.1.2.6 Số pha (số giai đoạn):
- Hệ thống một pha: là hệ thống mà khách hàng chỉ đi qua một nơi phục vụ
xong việc sẽ ra khỏi hệ thống.
- Hệ thống nhiều pha: là hệ thống mà khách hàng được phục vụ tại nhiều vị
trí khác nhau tuần tự theo một thứ tự nhất định nào đó. Ví dụ: Khi đi khám bệnh:
Lấy sổ khám đến phòng khám bệnh đến quầy nhận thuốc.
Trong thực tế, các hoạt động dịch vụ thường là sự phối hợp của các loại hệ
thống nói trên, được thể hiện như trong hình vẽ sau:
Hoạt động
dịch vụ
Dòng ra
Dòng vào
Hàng
sau khi
được dịch vụ
13
Hoạt động
Hoạt động
Dòng ra
dịch vụ
dịch vụ
sau khi
loại 1
loại 2
được
Hệ thống 1 kênh, 1 pha
Hàng
dịch vụ
Dòng vào
Hoạt động
dịch vụ
loại 1
Dòng ra
Hoạt động
sau khi
dịch vụ
được
loại 2
dịch vụ
Dòng vào
Hàng
Hoạt động
dịch vụ
loại 3
Hệ thống 1 kênh, nhiều pha
Hoạt
Hoạt
Dòng ra
động
động
sau khi
dịch vụ 1
dịch vụ 1
được
Dòng
Hàng
dịch vụ
Hoạt động
Hoạt động
dịch vụ 2
dịch vụ 2
Hệ thống nhiều kênh, một pha
Hệ thống nhiều kênh, nhiều pha
Hình 1.1: Bốn cấu hình của hệ thống xếp hàng cơ bản
“Nguồn: http://mscmga.ms.ic.ac.uk/jeb/or/queue.html”
14
1.1.2.7 Thời gian dịch vụ
Thời gian dịch vụ có thể là hằng số hoặc bất kì. Thông thường thời gian dịch
vụ là ngẫu nhiên và được xem như luật phân phối xác suất giảm dần (phù hợp với
dòng vào tuân theo luật Poisson) như sau:
−𝜇𝜇
P (t>x) = x≥ 0
Trong đó: 𝑒
P (t>x): xác suất để có thời gian dịch vụ lớn hơn x phút
: năng suất dịch vụ trung bình (số lượng khách trung bình được phục vụ
trong một đơn vị thời gian)
𝜇 1.1.2.8 Ký hiệu Kendall
Kendall (1951) đã đưa ra ký hiệu A/B/k/D/E để mô tả các tham số cơ bản của
hệ thống xếp hàng, trong đó:
A: Hàng chờ (phân phối khoảng thời gian giữa hai lần khách đến) - phân
phối này có thể dạng mũ, Poisson, các dạng phân phối khác, hoặc giải quyết
từng đợt khách...
B: Hệ phục vụ (phân phối thời gian phục vụ) - có thể là xác định, có thể là
ngẫu nhiên với các phân phối khác nhau (dạng mũ,...)
k: Số kênh phục vụ: 1,2,..., ∞
N: Hạn chế của hệ thống: 1,2,..., ∞
E: Quy tắc xếp hàng - đến trước phục vụ trước, ưu tiên,…
Ví dụ một cảng (hệ phục vụ) có phân phối dòng tàu đến dạng mũ (m), thời
gian một lần phục vụ là xác định (c), chỉ có một kênh phục vụ, không hạn chế dòng
chờ (∞), quy tắc xếp hàng ưu tiên cho tàu line (ưtline). Khi đó hệ có thể mô tả mô
hình xếp hàng tại cảng đó thành dãy kí hiệu như sau: m/c/1/∞/ưtline.
Nếu luật phân bố được xét dưới dạng tổng quát thì A hoặc B lấy ký hiệu G
(General). Đôi khi người ta còn ký hiệu GI (General Independence).
Nếu quá trình đến là quá trình Poisson, nghĩa là thời gian đến trung gian có
phân bố mũ thì A được ký hiệu M (Markovian). Tương tự nếu thời gian phục vụ có
phân bố mũ thì B cũng được ký hiệu M .
15
Nếu thời gian đến trung gian hoặc thời gian phục vụ có phân bố Erlang-k thì
A , B được ký hiệu Ek .
Nếu thời gian đến trung gian hoặc thời gian phục vụ là hằng số thì A hoặc B
được ký hiệu D (Deterministic).
Khi một vài thiết bị phục vụ có dung lượng hữu hạn thì hệ thống chỉ có thể
chứa đến N khách hàng. Nếu ở trong hàng đã có N khách hàng chưa được phục vụ
thì khách hàng mới đến sẽ bị từ chối hoặc bị mất. Trong trường hợp này hệ thống
được ký hiệu A/B/k/N.
1.1.2.9 Các số đo hiệu năng
Đối với Lý thuyết xếp hàng ta quan tâm đến các số đo hiệu năng, đó là các
giá trị trung bình khi quá trình đạt trạng thái dừng bao gồm:
Tỉ lệ tới trung bình (λ): chỉ ra số “kì vọng các khách hàng tới theo đơn vị
thời gian”. Thời gian tới trung bình có thể thu được bằng việc dùng biểu thức
sau:
Thời gian tới trung bình = 1/Tỷ lệ tới trung bình = 1/λ
Chẳng hạn nếu có 4 lần tới được trông đợi trong 1 phút, thì:
- Tỉ lệ tới trung bình (λ) = 4 lần khách hàng tới trong 1 phút
- Thời gian tới trung bình = ¼ phút cho mỗi lần khách hàng tới = 15 giây.
Như vậy về trung bình khách hàng tới cứ sau mỗi 15 giây.
Tỉ lệ phục vụ trung bình (µ): là “số lượng trông đợi các khách hàng được
hoàn thành phục vụ theo đơn vị thời gian”.
Thời gian phục vụ trung bình = 1/Tỉ lệ phục vụ trung bình = 1/µ
Chẳng hạn, nếu dịch vụ cho 5 khách hàng có thể được hoàn tất trong mỗi
phút:
- Tỉ lệ phục vụ trung bình (λ) = 5 khách hàng một phút
- Thời gian phục vụ trung bình = 1/5 phút cho mỗi khách hàng = 12 giây
cho mỗi khách hàng.
Tức là về trung bình phải mất 12 giây mới phục vụ được một khách hàng.
16
Nếu µ>λ hay 1/µ < 1/λ là đúng trong hệ thống xếp hàng, thì hệ thống này
được gọi là trong “điều kiện trạng thái vững vàng”.
Biểu diễn cho “Phân số trông đợi về thời gian các Cường độ lưu thông (
nguồn phục vụ riêng lẻ bận rộn”, được ký hiệu bởi “ . 𝝆):
= λ/µ = 1/µ/1/λ ρ" (rho)
= Thời gian phục vụ trung bình/Thời gian khoảng tới trung bình < 1
𝛒 Chẳng hạn, nếu có 4 khoảng tới khách hàng trông đợi trong mỗi phút, và việc 𝛒 phục vụ cho 5 khách hàng có thể được hoàn thành trong một phút
= 0,8 => 80% ρ = Điều này có nghĩa là từng nguồn phục vụ đều bận hết 80% thời gian. 4 5 Cường độ lưu thông nên nhỏ hơn 100% bởi vì khi nó bằng hay lớn hơn
100% thì bao giờ cũng có khách hàng chờ đợi trong hàng đợi. Do đó, trong
trường hợp như vậy, những biện pháp nào đó (như phân bổ thêm nguồn phục
vụ) nên được tính tới để làm cho nó nhỏ hơn 100%.
Độ dài hàng đợi trung bình (Lq): đó là kỳ vọng của chuỗi thời gian liên tục
{lq (t)}t ≥ 0 trong đó lq (t) là số khách hàng đợi trong hàng tại thời điểm t.
Độ dài hàng đợi trung bình của hệ thống (L): đó là kỳ vọng của chuỗi thời
gian liên tục {l(t)} t ≥ 0 trong đó l(t) là số khách hàng trong hệ thống tại thời
điểm t. Vậy l(t) = lq (t) + Số khách hàng đang được phục vụ.
Thời gian đợi trung bình của hàng (Wq): là kỳ vọng của quá trình thời
gian rời rạc {qn;n=1,2,...} trong đó qn là khoảng thời gian mà khách hàng
thứ n phải đợi trong hàng cho đến lúc anh ta được nhận phục vụ.
Thời gian đợi trung bình của hệ thống (W): là kỳ vọng của quá trình thời
gian rời rạc {wn;n = 1, 2,...} trong đó wn = qn + sn là thời gian khách hàng
thứ n ở trong hệ thống, đó là thời gian đợi trong hàng và thời gian được phục
vụ.
Công thức liên hệ giữa độ dài hàng đợi và thời gian đợi ở trạng thái cân bằng
L= λW
17
Lq= λWq
1.1.3 Các mô hình xếp hàng:
1.1.3.1 Mô hình M/M/1: Hoạt động dịch vụ chỉ có một kênh, một pha, dòng
vào tuân theo quy luật Poisson và thời gian dịch vụ tuân theo luật phân bố xác suất
giảm dần.
a. Điều kiện áp dụng:
Đây là mô hình xếp hàng đơn giản nhất và được sử dụng rộng rãi nhất. Mô
hình này dựa trên các giả thiết sau:
- Khách hàng được phục vụ theo trật tự FIFO.
- Tất cả các khách hàng đều chờ cho đến khi mình được phục vụ, không bỏ
đi ngay hoặc bỏ đi nửa chừng.
- Khách hàng không phụ thuộc lẫn nhau. Số lượng khách hàng đến (tức chỉ
số dòng vào λ) không thay đổi theo thời gian.
- Dòng vào là dòng vô hạn tuân theo luật Poisson.
- Thời gian phục vụ từng khách hàng có thể khác nhau, nhưng năng suất
dịch vụ trung bình µ là một số đã biết trước.
- Thời gian dịch vụ tuân theo luật phân bố xác suất giảm dần.
- Năng suất phục vụ trung bình lớn hơn chỉ số dòng vào (µ> λ).
b. Các công thức sử dụng:
Gọi λ là số lượng trung bình khách hàng đến trong một đơn vị thời gian.
µ là số lượng trung bình khách hàng phục vụ được (năng suất dịch vụ trung
bình).
- Số lượng khách hàng trung bình nằm trong hệ thống (Ls), gồm cả số đang
λ
xếp hàng và số đang được phục vụ:
λ
−
Ls = μ
- Thời gian trung bình một khách hàng phải trải qua trong hệ thống (Ws),
gồm cả thời gian xếp hàng và thời gian được phục vụ:
1
µ−λ
Ws =
18
- Số lượng trung bình khách hàng xếp trong hàng (Lq), bằng số đối tượng
bình quân trong hệ thống trừ đi số đối tượng bình quân đang được phục
vụ
2 λ
µ(µ−λ)
Lq =
- Thời gian chờ đợi trung bình của một khách hàng xếp trong hàng (Wq)
λ
Wq =
µ(µ−λ)
- Tỷ lệ hoạt động có ích của hệ thống, hay xác suất để cho hoạt động dịch
vụ đang bận việc (
=
λ
ρ
ρ)
µ
- Tỷ lệ thời gian rỗi của hệ thống, hay xác suất không có một khách hàng
nào trong hệ thống (Po)
= 1- Po = 1-
1.1.3.2 Mô hình M/M/k: Hoạt động dịch vụ có nhiều kênh, một pha, dòng ρ λ µ⁄
vào Poisson, thời gian dịch vụ phân bố giảm dần.
a. Điều kiện áp dụng:
Ngoài các điều kiện như mô hình M/M/1, ta giả sử năng suất ở các kênh là
giống nhau và bằng
Gọi M là số kênh được mở. Điều kiện M. µ.
b. Các công thức sử dụng: µ > 𝜆
Với các ký hiệu đã nêu trên chúng ta có thể tính được một số chỉ tiêu theo
các công thức sau:
- Tỷ lệ hoạt động có ích của hệ thống (xác suất để hệ thống bận việc), hay
hệ số sử dụng
(ρ)
ρ = - Xác suất để hệ thống không hoạt động, hay xác suất để không có khách λ M. µ
hàng trong hệ thống (Po)
19
1
n
Điều kiện Po
Mµ > 𝜆
=
M−1 n=0
�+
�∑
1 M!�
1 n!�
λ µ�
M Mµ Mµ−λ
λ µ� - Số lượng khách hàng trung bình trong hệ thống (Ls)
M
λµ�λ
µ� �
2
λ µ
Ls = Po +
(M−1)!(Mµ−λ)
- Thời gian trung bình của một người/đơn vị trong hệ thống (bao gồm cả
M
R=
thời gian trong hàng chờ và thời gian phục vụ)
µ�λ
µ� �
2
Ws = Po +
(M−1)!(Mµ−λ)
1 µ
Ls λ - Số lượng khách trung bình xếp trong hàng chờ (Lq)
λ
Lq = Ls -
µ
- Thời gian trung bình một khách hàng xếp trong hàng chờ để được phục
vụ (Wq)
1
= Wq = Ws - Lq
λ
µ
1.1.3.3 Mô hình M/M/k/N: Hoạt động dịch vụ có một kênh, một pha, thời
gian dịch vụ là một hằng số.
Đây là hàng có quá trình đến Poisson với tốc độ λ, thời gian phục vụ có phân
bố mũ tốc độ µ với k hệ phục vụ. Trạng thái của hệ thống không bị giới hạn bởi số
lượng N. Khi một khách hàng đến hệ thống thì xảy ra hiện tượng sau: Nếu đã có đủ
N khách hàng trong hàng thì lập tức khách hàng này rời khỏi hệ thống còn trường
hợp ngược lại thì khách hàng sẽ xếp hàng chờ.
Các công thức sử dụng:
- Số lượng khách trung bình xếp trong hàng chờ (Lq)
2 λ
Lq =
2µ(µ−λ)
- Thời gian trung bình một khách hàng xếp trong hàng chờ để được phục
vụ (Wq)
20
λ
2µ (µ−λ)
Wq =
- Số lượng khách trung bình trong hệ thống (Ls)
Ls = Lq +
- Thời gian trung bình một khách hàng nằm trong hệ thống (Ws)
λ µ⁄ Ws = Wq + 1/
1.1.3.4 Mô hình G/G/1: Mô hình hàng có chiều dài hạn chế, hay hàng chờ µ
hữu hạn (vẫn mô hình 1 kênh, 1 pha).
Trong thực tế chiều dài của hàng có thể bị giới hạn bởi lý do nào đó. Ví dụ:
phạm vi để xếp hàng không cho phép (như nhà hàng chỉ có 100 ghế), hoặc người
xếp hàng thiếu kiên nhẫn bỏ đi nếu hàng dài quá mức giới hạn nào đó. Trong trường
hợp này, ta cần xem xét một mô hình xếp hàng khác gọi là mô hình lượng khách
hàng hữu hạn. Lý do mô hình này khác 3 mô hình xếp hàng trước đây là bây giờ có
mối quan hệ phụ thuộc giữa chiều dài của dòng chờ và tỷ lệ khách đến. Một cách
tổng quát khi dòng chờ trở nên dài hơn thì tỷ lệ khách đến sẽ giảm xuống thấp hơn.
a. Điều kiện sử dụng:
- Chỉ có một kênh phục vụ
- Lượng khách đến hữu hạn
- Lượng khách đến tuân theo quy luật phân phối Poisson và thời gian phục
vụ tuân theo hàm mũ
- Khách hàng được phục vụ theo nguyên tắc FIFO
b. Các công thức sử dụng:
Ngoài các ký hiệu đã nêu ở phần trước, ta gọi n là số đối tượng tối đa
cho phép tham gia hệ thống. Lúc đó: λ, µ, ρ
- Xác suất để hệ thống không hoạt động, hay xác suất để không có khách
hàng trong hệ thống (P0):
1−ρ
1−pn+1
P0 =
21
n
P
- Xác suất để hệ thống đầy (Pn)
Pn = P0 .
- Số khách hàng bỏ đi không xếp hàng trong một đơn vị thời gian = Pn . ρ
Hệ thống có một kênh phục vụ, quá trình đến là tổng quát nhưng các thời λ
gian đến trung gian tn độc lập, có cùng phân bố và có kỳ vọng chung là E[t1]. Thời
gian phục vụ trong mỗi chu kỳ cũng độc lập, cùng phân bố và có kỳ vọng chung
E[s1]. Kendall ký hiệu hệ thống này là G/G/1 (cũng có khi ký hiệu GI/GI/1, ở đây I
thay cho Independence nghĩa độc lập).
Trên đây chỉ là một số mô hình đơn giản. Trong thực tế thường gặp phải
những trường hợp phức tạp hơn, chẳng hạn, các đại lượng đề cập ở trên tuân theo
một phân phối xác suất bất kì. Vì vậy nhiều trường hợp bài toán xếp hàng không có
lời giải. Do đó mà đôi khi người ta sử dụng kỹ thuật mô phỏng để giải các bài toán
xếp hàng phức tạp cũng như nhiều loại bài toán khác.
1.1.4 Một số điểm hạn chế của các mô hình hàng chờ:
Các mô hình hàng chờ giới thiệu ở trên là những mô hình tiện lợi nhất được
áp dụng khá rộng rãi. Tuy nhiên do các mô hình này công nhận các giả thiết “quá
chặt chẽ”, ít xảy ra trong thực tế, nên các chuyên gia trong lĩnh vực toán ứng
dụng/Vận trù học, Khoa học quản lý cũng đã đề xuất xem xét nhiều mô hình khác.
Đó là các mô hình với các giả thiết như: số xe hàng đến giao hàng là vô hạn, dòng
xe đến không tuân theo phân phối Poisson, cường độ phục vụ phụ thuộc vào số
lượng xe trong hàng chờ… và việc giải quyết những mô hình như vậy cần tới sự trợ
giúp của phương pháp mô phỏng ngẫu nhiên.
Ngay cả khi các giả thiết khá chặt chẽ của 4 mô hình đã nêu trong mục này
(cũng như một số mô hình tương tự khác) là hợp lí, thì việc các mô hình hàng chờ
đưa ra các lời giải với trạng thái vững cũng ít có ý nghĩa thực tế. Trong nhiều ứng
dụng thực tiễn, các hệ thống hàng chờ không bao giờ đạt tới trạng thái vững. Chẳng
hạn, trong một hệ thống hàng chờ, số lượng xe trung bình đến giao hàng trong ngày
thay đổi liên tục trong ngày, không cho phép hệ thống đạt trạng thái vững.
22
Do đó để giải quyết nhiều bài toán hàng chờ trong lĩnh vực dịch vụ đám
đông và các lĩnh vực khác, cần áp dụng phương pháp mô phỏng để tìm ra các lời
giải có tính thực tiễn cho các mô hình hàng chờ khi hệ thống không thể đạt tới trạng
thái vững hoặc khi không có các mô hình lý thuyết thích hợp.
1.1.5 Các phương pháp giải bài toán mô hình hàng chờ:
Để tìm lời giải cho một mô hình hàng chờ người ta thường sử dụng hai
phương pháp: phương pháp giải tích và phương pháp mô phỏng trên máy tính.
Trong đó phương pháp giải tích là phương pháp cơ bản và được sử dụng khá phổ
biến.
1.1.5.1 Phương pháp giải tích:
Phương pháp giải tích để giải mô hình hàng chờ gồm các bước sau:
- Bước 1: Phân tích hệ thống, chủ yếu là phân tích bản chất của dòng yêu cầu /
tín hiệu đến và các trạng thái của hệ thống.
- Bước 2: Thiết lập hệ phương trình trạng thái cho các xác suất trạng thái (xác
suất để hệ thống ở một trạng thái nào đó tại thời điểm t).
- Bước 3: Giải hệ phương trình để tìm các xác suất trạng thái. Từ đó thiết lập
các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu cần phân tích.
- Bước 4: Tính toán, phân tích các chỉ tiêu, trên cơ sở đó đưa ra các nhận xét
và các quyết định.
Phương pháp giải tích thường sử dụng các giả thiết rất chặt chẽ của toán học
về các đặc trưng của hệ thống, vì vậy nó có một số hạn chế nhất định khi giải các
bài toán thực tế.
1.1.5.2 Phương pháp mô phỏng:
Trong khi đó, phương pháp mô phỏng/mô phỏng ngẫu nhiên để giải mô hình
hàng chờ được áp dụng cho các bài toán dịch vụ đám đông không giải được bằng
công cụ giải tích, nhất là những bài toán liên quan đến hệ thống lớn, bất ổn định,
hàm chứa nhiều yếu tố ngẫu nhiên, không tuân theo các giả thiết quá chặt chẽ của
toán học. Trong nhiều trường hợp phương pháp mô phỏng cho ta tiết kiệm
được thời gian và chi phí nghiên cứu. Tuy nhiên phương pháp mô phỏng chỉ tạo ra
23
các phương án đủ tốt để đánh giá hoạt động của hệ thống chứ không đưa ra được kỹ
thuật tìm lời giải tốt nhất, nó tỏ ra rất thành công khi giải quyết nhiều bài toán hàng
chờ nảy sinh từ thực tiễn.
Bản chất của phương pháp mô phỏng là xây dựng một mô hình số tức là mô
hình được thể hiện bằng các chương trình máy tính. Ta mô hình hóa bản thân hệ
thống S với các mối quan hệ nội tại đồng thời mô hình hóa cả môi trường E xung
quanh, nơi hệ thống S làm việc với các quan hệ tác động qua lại giữa S và E. Khi có
mô hình số người ta tiến hành các “thực nghiệm” trên mô hình. Các “thực nghiệm”
đó được lặp đi lặp lại nhiều lần và kết quả được đánh giá sao cho phù hợp nhất với
thực tế môi trường. Kết quả càng chính xác nếu số lần thực nghiệm càng lớn.
Các bước cần tiến hành khi áp dụng phương pháp mô phỏng bao gồm:
- Bước 1: Xác định bài toán hay hệ thống hàng chờ cần mô phỏng và mô hình
mô phỏng.
- Bước 2: Đo và thu thập số liệu cần thiết để khảo sát thống kê các số liệu
đặc trưng/các yếu tố cơ bản của mô hình.
- Bước 3: Chạy mô phỏng kiểm chứng (test simulation) mô hình và so sánh
kết quả kiểm chứng với các kết quả đã biết được trong thực tế. Phân tích kết
quả chạy mô phỏng kiểm chứng, nếu cần thì phải sửa lại phương án đã được
đánh giá qua chạy mô phỏng.
- Bước 4: Chạy mô phỏng để kiểm chứng phương án cuối cùng và kiểm tra
tính đúng đắn của mọi kết luận về hệ thống thực tế được rút ra sau khi chạy
mô phỏng. Triển khai hoạt động của hệ thống hàng chờ dựa trên phương án
tìm được.
1.1.6 Kết quả phân tích hàng chờ:
- Về phía khách hàng:
o Thời gian xếp hàng (trễ hàng đợi) o Tổng trễ (bao gồm trễ hàng đợi và trễ phục vụ) o Số lượng khách hàng trong hàng đợi
24
o Số lượng khách hàng trong hệ thống (gồm khách hàng chờ và khách
hàng đang được phục vụ)
o Xác suất chờ để được phục vụ
- Về phía hệ phục vụ:
o Khả năng sử dụng hệ thống o Lợi ích thu được (thông số dịch vụ và các xem xét về mặt kinh tế) o Lợi ích bị mất (thông số dịch vụ và các xem xét về mặt kinh tế)
1.1.7 Tầm quan trọng của Lý thuyết xếp hàng đối với các doanh nghiệp
dịch vụ:
1.1.7.1 Tính tất yếu của chờ đợi:
Chờ đợi là điều không thể tránh khỏi, là một phần trong cuộc sống hàng ngày
và chiếm một lượng thời gian không nhỏ. Trong bất kì hệ thống dịch vụ nào, một
hàng chờ hình thành bất cứ khi nào nhu cầu hiện tại vượt quá năng lực dịch vụ hiện
tại. Điều này xảy ra khi những nhân viên dịch vụ (các điểm dịch vụ) quá bận rộn và
vì vậy những khách hàng đến không thể nhận được dịch vụ ngay. Những tình huống
như vậy xảy ra trong bất kì hệ thống dịch vụ nào khi mà có sự thay đổi về tỉ lệ dòng
vào đến yêu cầu dịch vụ và sự biến động về thời gian dịch vụ. Hàng chờ có thể chỉ
không xảy ra khi mà khách hàng được yêu cầu đến theo những khoảng cách thời
gian cố định và thời gian dịch vụ là được xác định. Đây là điều rất khó xảy ra. Vì
vậy, chờ đợi là một tất yếu và các nhà quản trị dịch vụ cần phải biết cách đối xử với
khách hàng trong hàng chờ.
1.1.7.2 Tâm lý chờ đợi:
Như đã đề cập ở trên, chờ đợi là một phần không thể thiếu và là điều bình
thường trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Vậy thì sao nó gây ra cho ra nhiều
phiền toái như vậy? David H.Maister cung cấp một số phát hiện lý thú về chủ đề
này. Ông cung cấp hai luật dịch vụ:
- Luật thứ nhất:
S = P – E
S: mức độ hài lòng của khách hàng
25
P: cảm nhận về dịch vụ sau khi sử dụng
E: kỳ vọng về dịch vụ
Nếu P < E: khách hàng không hài lòng
Nếu P > E: khách hàng hài lòng
+ Tích cực: Doanh nghiệp được lợi nhờ hiệu ứng hào quang, hiệu ứng lan
tỏa nếu khách hàng hài lòng (nói với bạn bè, người thân về dịch vụ họ
tiêu dùng).
+ Tiêu cực: Sa sút uy tín cũng do các hiệu ứng trên nếu khách hàng không
hài lòng.
- Luật thứ hai:
Khó mà thoả mãn khách hàng một khi họ cảm thấy không hài lòng ngay từ
ban đầu.
Để làm cho việc chờ đợi ít nhất là có thể chịu được và tốt nhất là thoải mái
và hữu ích, quản trị dịch vụ mang tính sáng tạo và cạnh tranh phải chú ý đến những
khía cạnh tâm lý của khách hàng trong khi chờ đợi như sau:
+ Con người không thích thời gian trống
+ Khách hàng muốn được phục vụ ngay
+ Lo lắng khiến thời gian chờ dường như dài hơn
+ Muốn được công bằng trong chờ đợi
+ Cảm thấy khó chịu khi thấy thời gian rỗi của hệ phục vụ
1.1.7.3 Tính kinh tế của việc chờ đợi
Chi phí kinh tế của việc chờ đợi được xem xét trên 2 khía cạnh:
- Chi phí chờ đợi (waiting cost): là chi phí khách hàng bị mất khi doanh
nghiệp dịch vụ không đủ nhân viên, phương tiện dịch vụ và khách hàng phải
xếp hàng dài, chờ đợi. Chú ý rằng chi phí chờ đợi ở đây là chi phí tính trong
khoảng thời gian xếp hàng (chờ trong hàng) để được phục vụ.
Ví dụ: một người bình thường chờ một giờ sẽ bị thiệt hại một khoản tiền
bằng một giờ lương. Ngoài ra, do chờ lâu khách hàng sẽ chán nản bỏ đi hoặc
26
chỉ mua một lần và sẽ không bao giờ trở lại nữa. Doanh nghiệp sẽ mất khách
hàng và đây sẽ là một khoản thiệt hại không hề nhỏ.
- Chi phí nâng cao trình độ dịch vụ (service cost): Để tăng năng lực dịch vụ,
các doanh nghiệp phải tăng máy móc, nhân viên phục vụ làm tăng chi phí gọi
là chi phí nâng cao trình độ dịch vụ.
Quan hệ giữa 2 loại chi phí này được thể hiện trên hình vẽ sau. Tồn tại một
mức độ dịch vụ tối ưu mà ở đó tổng chi phí đạt giá trị nhỏ nhất (min).
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa chi phí chờ đợi và chi phí nâng cao
trình độ dịch vụ
“Nguồn: Basic Queueing Theory”
Đây là hai chi phí ngược nhau: nếu giảm chi phí vô ích từ phía khách hàng
tức là giảm thời gian chờ của khách hàng thì phải tăng số trạm phục vụ, và như vậy
làm tăng chi phí vô ích từ phía phục vụ. Ngược lại, nếu muốn giảm chi phí vô ích từ
phía phục vụ thì phải giảm số trạm phục vụ nhưng điều này lại làm tăng thời gian
chờ của khách hàng. Rõ ràng muốn tăng tính hiệu quả hoạt động của hệ thống thì
cần phải cân đối tổng thể hai loại chi phí này.
Vì vậy bài toán đặt ra là:
27
- Phân tích bản chất của quá trình diễn ra trong các hệ thống hàng chờ và thiết
lập các mối quan hệ về lượng giữa các đặc trưng của các quá trình ấy. Điều
đó có nghĩa là cần thiết lập hay lựa chọn một mô hình hàng chờ phản ánh
được bản chất của hệ thống.
- Trên cơ sở các mối liên hệ đã được xây dựng và các số liệu thu được từ hệ
thống, cần tính toán, phân tích và đưa ra các quyết định nhằm tìm ra các giá
trị thích hợp cho các tham số điều khiển/thiết kế của hệ thống để thiết kế hay
điều khiển các hoạt động của hệ thống hoạt động một cách hiệu quả hơn.
1.1.7.4 Một số ứng dụng của Lý thuyết xếp hàng trong thực tế:
Lý thuyết xếp hàng có một vai trò riêng trong vận trù học. Bản thân Lý
thuyết xếp hàng không có mục đích là trực tiếp tìm ra lời giải tối ưu như các môn
khác của vận trù học, mà nó chỉ giúp cho ta tìm các cơ sở để rồi tính toán lựa chọn
phương án tối ưu. Trong Lý thuyết xếp hàng, chúng ta thường gặp các hiện tượng
ngẫu nhiên, việc tính toán là khá phức tạp. Với sự phát triển của công nghệ thông
tin, Lý thuyết xếp hàng ngày càng được phát triển trong việc áp dụng vào thực tế.
Hàng năm, giải thưởng danh giá Franz Edelman Awards for Management Sciences
Achievement do Viện Vận trù học và Khoa học quản lý (The Institute for
Operations Research and the Management Sciences – Hoa Kỳ – INFORMS) trao
tặng cho những công trình nghiên cứu ứng dụng vận trù học, trong đó có nhiều ứng
dụng của Lý thuyết xếp hàng được giải này.
Một trong những người nhận giải thưởng này sớm là Công ty Xerox nổi
tiếng. Công trình được trao giải của Xeroxs là nghiên cứu tổ chức xây dựng các
điểm phục vụ kỹ thuật chăm sóc khách hàng. Đầu tiên Xerox bố trí mỗi nhân viên
kỹ thuật phụ trách một khu vực để chăm sóc và giúp đỡ khách hàng về mặt kỹ thuật,
nhưng công ty vẫn bị khách hàng yêu cầu phải làm sao cho thời gian chờ đợi sửa
chữa các thiết bị của họ không kéo dài quá. Xerox đã thành lập một nhóm nghiên
cứu. Nhóm này đã khảo sát thực tế, họ đã áp dụng Lý thuyết xếp hàng để xác định
thời gian chờ đợi của khách hàng và cách tổ chức phục vụ. Kết quả nghiên cứu đã
giúp công ty có giải pháp là phân chia lại thị trường thành các khu vực lớn hơn khu
28
vực trước, và giao cho 3 nhân viên phụ trách một khu vực. Nhờ đó đã rút ngắn thời
gian chờ đợi của khách hàng và tăng năng suất của nhân viên kỹ thuật lên trên 50%.
Một ứng dụng khác cũng được trao giải là của hãng hàng không United
Airlines, chính ứng dụng này đã giúp hãng tiết kiệm trên 6 triệu USD mỗi năm.
Ứng dụng này tính toán bố trí công việc của trên 4.000 nhân viên bán vé và trợ lý
kỹ thuật tại 11 văn phòng và 1.000 nhân viên đại lý tại 11 sân bay lớn. Các nhà
nghiên cứu đã xét các quầy kiểm tra vé như một hệ phục vụ với dòng chờ phục vụ
của khách hàng. Sau khi dự báo được dòng khách đến, người ta sẽ tính toán tìm ra
số nhân viên tối thiểu có thể phục vụ dòng khách đó.
Một ứng dụng trong việc tổ chức, lập kế hoạch và điều hành các đơn vị công
vụ trong quản lý nhà nước là của thành phố New York cũng đã được trao giải
thưởng này. Nhiều sở, ban của thành phố New York có nhóm nghiên cứu áp dụng
vận trù học từ những năm 60 của thế kỷ XX, như phòng cháy chữa cháy, giao
thông, y tế, quản lý môi trường, tài chính… Nghiên cứu được trao giải thưởng về áp
dụng Lý thuyết xếp hàng là về hệ thống bắt giữ – buộc tội của cảnh sát. Một nghi
can bị bắt giữ cho đến khi được xác định xem việc bị bắt có căn cứ hay không, nếu
không thì phải thả nghi can, nếu có thì mới tiếp tục giữ chờ ra tòa. Việc áp dụng Lý
thuyết xếp hàng xem xét các nghi can này như một dòng chờ phục vụ (xem xét), và
bộ phận xem xét coi như các hệ phục vụ. Trung bình mỗi nghi can bị giữ khoảng 40
giờ, đôi khi lên tới 70 giờ. Sau khi nghiên cứu dòng các nghi can chờ xét xử, và
người ta đã xác định được hệ phục vụ tốt nhất (các bộ phận xem việc bắt giữ có căn
cứ không) và kết quả là giảm thời gian chờ đợi (tạm giam) xuống còn 24 giờ, và
hàng năm tiết kiệm cho ngân sách thành phố tới 0,5 triệu USD.
Còn nhiều công ty khác cũng đoạt giải này như AT&T trong lĩnh vực điện
thoại, truyền thông năm 1993, Ngân hàng KeyCorp,…
Tại Việt Nam, nhiều công trình nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn nhờ ứng
dụng Lý thuyết xếp hàng như:
29
- Chu Hồng Lân (2009). Áp dụng lý thuyết hàng đợi để tính hiệu năng hệ
thống thông tin di động 3G. Luận văn Thạc sĩ. Học Viện Công Nghệ Bưu
Chính Viễn Thông.
Hệ thống thông tin di động thế hệ 3 với nhiều ưu điểm vượt trội về công
nghệ và dịch vụ. Nó là sự hội tụ của công nghệ, tích hợp của dịch vụ (“triple
play”). Do vậy, việc nghiên cứu hệ thống này là một công việc hết sức cấp
bách và cần thiết. Bài toán đặt ra là phải trang bị phương pháp luận để tính
toán, thiết kế mạng thông tin di động thế hệ 3 một cách hợp lý. Xuất phát từ
ý tưởng đó, luận văn đã áp dụng lý thuyết hàng đợi với các mô hình Markov
để đánh giá, tính toán hiệu năng của hệ thống thông tin di động thế hệ sau.
Luận văn cũng là một bước đi khởi đầu nhằm tìm hiểu công cụ đó và từ đó
trợ giúp thiết kế mạng di động thế hệ sau.
- Nguyễn Thị Thủy (2010). Áp dụng hệ thống chờ với độ dài hàng chờ hạn
chế để giải quyết bài toán dịch vụ rửa xe. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Ngoại
Thương.
- Trần Minh Trí (2009). Nghiên cứu Lý thuyết xếp hàng và ứng dụng cho
chuyển mạch gói trong thông tin. Luận văn Thạc sĩ. Học Viện Công Nghệ
Bưu Chính Viễn Thông.
Lý thuyết hàng đợi đã được nghiên cứu ngay từ trong mạng chuyển mạch
kênh, sau đó đã được nghiên cứu sâu rộng trong mạng chuyển mạch gói với
việc đóng gói dữ liệu. Các tín hiệu thoại truyền thống được số hoá, đóng gói
và chuyển tải trong mạng gói như là một phần cơ sở của mạng dữ liệu.
Thông qua Luận văn, tác giả đã xác định các thông số hàng đợi như: chiều
dài hàng đợi ở các thời điểm bất kỳ hoặc ngay cả khi có khách hàng, … qua
đó đưa ra các phương án điều khiển lưu lượng trên mạng cho phù hợp nhằm
giảm thiểu các sự cố trên mạng, đánh giá được hiệu suất sử dụng tài nguyên,
đó là cơ sở cho việc thiết kế các mạng hệ thống viễn thông sau này.
- Võ Quốc Lương (2009). Áp dụng lý thuyết xếp hàng vào giải quyết bài toán
bán vé tàu. Luận văn Thạc sĩ. Đại Học Huế.
30
Luận văn đã sử dụng các phép phân tích xác suất và các thuật toán ngẫu
nhiên để tính toán, ước lượng chi phí của việc thuê nhân viên bán vé tàu.
Luận văn đã góp phần giải quyết tình trạng chờ mua vé tại ga, đồng thời
cũng sử dụng hết thời gian làm việc của nhân viên vào những ngày thấp
điểm.
Ngày nay Lý thuyết xếp hàng còn có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác
nhau như trong mạng máy tính, trong việc quản lý xí nghiệp, quản lý giao thông và
trong các hệ phục vụ khác… Ngoài ra Lý thuyết xếp hàng cũng còn là cơ sở toán
học để nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều bài toán kinh tế như đầu tư, kiểm kê, rủi
ro của bảo hiểm, thị trường chứng khoán ...
Không chỉ áp dụng cho việc xếp hàng mà lý thuyết trên còn được áp dụng
rộng rãi cho các vấn đề trong thế giới hiện đại như thiết kế giao thông, thiết kế nhà
máy hoặc cơ sở hạ tầng Internet,... Ngày nay, Lý thuyết xếp hàng đã phát triển vượt
ra khỏi một mô hình toán học và kết hợp thêm với các khía cạnh tâm lý học để làm
dịu sự chờ đợi khi xếp hàng. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ở bên ngoài một số
thang máy thường có lắp những tấm gương kéo dài từ sàn lên trần nhằm giảm bớt
sự nhàm chán khi chờ đợi lượt tiếp theo.
Thông qua Lý thuyết xếp hàng, nhà quản trị sẽ:
- Phân tích bản chất của quá trình diễn ra trong các hệ thống hàng chờ và
thiết lập các mối liên hệ về lượng giữa các đặc trưng của các quá trình ấy. Điều đó
có nghĩa là cần thiết lập hay lựa chọn một mô hình hàng chờ phản ánh được bản
chất của hệ thống.
- Trên cơ sở các mối liên hệ đã được xây dựng và các số liệu thu được từ hệ
thống, cần tính toán, phân tích và đưa ra các quyết định nhằm tìm ra các giá trị tối
ưu cho hệ phục vụ.
31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chờ đợi là một trong các hoạt động thường làm nhất trong cuộc sống chúng
ta. Ở hầu hết các điểm dịch vụ, bạn đều phải “xếp hàng” dưới một hình thức nào đó.
Lâu hay mau là tùy thuộc vào điều kiện thực tế. Không chỉ con người, mà sản phẩm
cũng mất thời gian chờ đợi để được đưa lên quầy kệ hay di chuyển từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu thụ. Vì thời gian là tài nguyên quí giá, giảm thời gian chờ đợi là việc
làm rất có ý nghĩa trong quản trị. Chúng ta phải xác định những cách để tính thời
gian chờ trong giới hạn cho phép.
Nhiều mô hình được phát triển nhằm giúp cho người quản trị hiểu và đưa ra
những quyết định tốt hơn. Trong đó Lý thuyết xếp hàng của A.K.Erlang phát hiện là
một phát minh rất quan trọng, đã được phát triển và sử dụng rộng rãi cho những tình
huống hàng chờ. Nhiều bài toán thực tế trong các lĩnh vực hệ thống dịch vụ, kỹ
thuật… đã được giải quyết thành công nhờ áp dụng Lý thuyết xếp hàng. Lý thuyết
xếp hàng đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trên thế giới, từ việc nghiên cứu
lưu lượng xe cộ trên đường phố, phương thức phục vụ khách hàng (tại các siêu thị,
bệnh viện, ngân hàng…) cho đến hệ thống thông tin.
32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XẾP HÀNG CHỜ CỦA XE HÀNG NIKE TẠI
KHO CFS DAMCO - TBS
2.1 Tổng quan về kho CFS Damco - TBS
2.1.1 Lịch sử hình thành:
Damco là công ty giao nhận và vận tải toàn cầu thuộc Tập đoàn A.P. Moller
- Maersk (trụ sở tại Copenhagen, Đan Mạch), đã hoạt động tại Việt Nam từ hơn 15
năm qua. Damco Việt Nam hiện có khả năng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ
sau đây:
- Quản trị dây chuyền cung ứng (Supply Chain Management)
- Giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế (Forwarding & Transportation)
- Dịch vụ về kho bãi và phân phối hàng hóa (Warehouse & Distribution)
- Các dịch vụ khác (Local services) như: vận tải nội địa, hàng hóa quá cảnh...
Hiện nay dịch vụ kho bãi đang hoạt động rất mạnh và phát triển nhanh tại
Damco. Trong 5 năm qua, Damco đã phải tăng gấp đôi diện tích kho hàng tại Việt
Nam và lượng khách hàng đang tiếp tục tăng nhanh. Kho Damco - TBS được khánh
thành vào tháng 4 năm 2011, với khoảng 200 nhân viên của Damco làm việc tại đây. Hiện nay, trên toàn quốc, Damco có 9 nhà kho với tổng diện tích 87.000 m2. Trong đó kho TBS là kho có diện tích rộng nhất với 40.000 m2 và năng suất hoạt
động cao nhất. Hiện APL – đối thủ cạnh tranh của Damco cũng có 1 nhà kho CFS với diện tích 21.000 m2 tại TBS.
Tại TBS, Damco xây dựng 2 nhà kho với 2 chức năng tách biệt như sau:
- Kho gom hàng lẻ (CFS warehouse): 26.000 m2 - Kho ngoại quan (Bonded warehouse): 11.000 m2
[Xem sự khác biệt giữa 2 loại nhà kho này trong Phụ lục 1] Ngoài ra tại đây còn có một sân rộng 8.000 m2 dùng làm sân chứa container
của hãng tàu và là khu vực nhà chờ cho các xe vào kho giao hàng.
33
Trong giới hạn của đề tài, chúng ta chỉ tập trung phân tích kho CFS của
Damco tại TBS.
Bảng 2.1: Khoảng cách từ kho TBS đến các cảng và ICD
Địa điểm Khoảng cách
Cảng Bình Dương 1,2 Km
Cảng Đồng Nai 2 Km
ICD Phước Long 8 Km
Cảng Cát Lái 21 Km
Khu Công Nghiệp Sóng Thần 1 7 Km
KCN Việt Nam - Singapore 1 8 Km
KCN Linh Trung 1 7 Km
KCN Đồng Nai 6 Km
Cảng Cái Mép (Bà Rịa – Vũng Tàu) 65 Km
“Nguồn: Google map”
Với vị trí địa lý thuận lợi, gần các bãi container, các IDC, gần các Khu Công
Nghiệp nơi tập trung phần lớn các nhà máy sản xuất hàng xuất khẩu, đáp ứng tốt
hơn các nhu cầu hoạt động vận tải, xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp phía Nam,
giúp khách hàng giảm tổng chi phí hậu cần nếu đi qua cảng Cái Mép. Kho CFS
Damco TBS hứa hẹn sẽ cung cấp dịch vụ trọn vẹn, khác biệt cho khách hàng, hỗ trợ
tích cực mục tiêu tăng trưởng của Damco tại thị trường trong và ngoài nước.
2.1.2 Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị
Đây là hệ thống nhà kho lớn và hiện đại, đáp ứng được các yêu cầu của
ngành logistics và các khách hàng lớn trên thế giới với các cơ sở vật chất kỹ thuật
tiên tiến, hiện đại.
- Số lượng khu vực làm hàng (working line): 84 lines.
- Số lượng xe nâng (forklift): 25 xe
- Công suất: 1 triệu cbm/năm
34
- Số lượng máy thu hình (camera): 103 (mỗi camera sẽ quay lại hình ảnh hoạt
động của 2 line).
Kho CFS Damco TBS được đầu tư thiết bị kỹ thuật mới, thân thiện với môi
trường. Nhà kho này đáp ứng các tiêu chuẩn trên toàn cầu của Damco, có tính hiện
đại với hệ thống an ninh và phòng cháy chữa cháy tiên tiến nhất, cùng với những
đặc tính kỹ thuật mới. Kho đã được đầu tư hệ thống quản lý kho (WMS) nhằm mục
đích quản lý hàng hóa đến từng vị trí của kiện hàng, ứng dụng công nghệ quản lí
hiện đại như hoạch định tài nguyên doanh nghiệp (ERP), sản xuất tinh gọn – Lean,
quy trình cải thiện triệt để khả năng sinh ra lợi nhuận (6 Sigma)… giúp nâng cao
hiệu suất lao động, đáp ứng nhanh và quản trị doanh nghiệp hiệu quả với chi phí
thấp. Tất cả các hệ thống này góp phần tạo nên một hệ thống quản lý kho mạnh mẽ
và hiệu quả, tăng cường năng lực cạnh tranh. Mặt khác, với những cán bộ tài năng
và ham học hỏi, kho CFS Damco tại TBS đã đáp ứng hầu hết các nhu cầu của khách
hàng mang tầm thế giới như Nike, Adidas… nhanh chóng lấy được lượng hàng lớn
để lưu trữ và thông quan tại ICD TBS.
Ngoài ra kho CFS của Damco tại TBS cũng đã đạt chứng nhận về an toàn C-
TPAT. Mục tiêu của C-TPAT là không cho bọn khủng bố có cơ hội lợi dụng hệ
thống hàng hoá và nâng cao an toàn của mỗi mắc xích trong chuỗi cung ứng.
Chương trình kiểm soát C-TPAT bao gồm:
• An toàn container/rơmooc
• Yêu cầu đối tác thương mại
• Bảo mật kỹ thuật thông tin
• Kiểm soát ra vào
• Bảo mật cá nhân
• Bảo mật thủ tục
• Huấn luyện bảo mật và nhận thức mối đe dọa
• Bảo mật về mặt vật lý
2.1.3 Các dịch vụ tại kho CFS Damco - TBS
• Kiểm soát và làm thủ tục thông quan
35
• Lưu kho hàng, chờ đóng ghép để xuất khẩu
• Lưu giữ hàng tạm thời trong quá trình kiểm hóa
• Nâng hạ container
• Bãi đóng hàng container
• Kết nối xà lan với cảng Cát Lái và cảng Cái Mép thay vận tải đường
bộ, giúp giảm chi phí doanh nghiệp, giảm khí thải CO2 ra môi trường.
Trong tương lai, nơi đây sẽ phát triển thành trạm trung chuyển quốc tế, đóng
ghép và trung chuyển hàng hóa đến các quốc gia khác, đặc biệt với hàng hóa vận tải
bằng đường biển.
2.1.4 Lượng hàng hóa nhập và xuất tại kho
Kho có tổng cộng 84 line dùng để nhận hàng từ nhà máy giao vào kho
(Inbound) và đóng hàng vào container để xuất ra nước ngoài (Outbound). Kho dựa
vào lượng hàng của từng khách hàng mà phân bổ số lượng line nhận hàng, xuất
hàng tương ứng cho mỗi khách hàng như sau:
Bảng 2.2: Số lượng line làm hàng đối với mỗi khách hàng
Khách hàng Số lượng line
Nike 22
Adidas 16
Puma 9
Ikea 7
Target 10
Khách hàng khác 20
Tổng cộng 84
16
36
14
14
12
12
10
10
8
8
8
6
6
6
6
Hàng nhập kho (Inbound)
4
4
3
3
4
2
Hàng xuất kho (Outbound)
0
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện số lượng line làm hàng phân bổ cho
từng khách hàng
Số line dành cho việc giải quyết hàng xuất kho luôn luôn nhiều hơn số line
dành để nhập hàng vào kho bởi vì:
o Lịch trình của tàu là cố định vì vậy ngày đóng hàng cũng thường tập trung vào 3-4 ngày trước khi tàu chạy. Do đó kho phải ưu tiên hàng xuất vì nếu
đóng hàng không kịp, hàng hóa sẽ không được xếp lên tàu như lịch trình đã
thông báo cho khách hàng. Nếu không bắt kịp một lịch tàu, lô hàng đó phải
chờ một tuần sau mới lên được tàu kế tiếp. Vì vậy ngày hàng đến cảng đích
sẽ bị trễ 1 tuần. Đối với Nike việc hàng bị chậm trễ 1 tuần là không thể
chấp nhận vì nó ảnh hưởng đến kế hoạch phân phối của họ ở cảng đến.
Trong nhiều trường hợp, nếu Damco không đáp ứng đúng lịch tàu họ đã
đồng ý, Nike có thể yêu cầu chuyển từ phương thức xuất khẩu bằng đường
biển qua xuất bằng đường hàng không và Damco phải trả chi phí chênh lệch
của việc xuất khẩu hàng bằng đường hàng không thay vì đường biển.
37
o Hãng tàu không cho lấy container quá sớm để đóng hàng vào container, thường họ chỉ cho đóng hàng từ 2 đến 4 ngày trước ngày tàu chạy nên
lượng hàng xuất tập trung vào các ngày này là rất lớn.
o Khi hãng tàu đã kéo container đến kho mà kho không đóng kịp trong ngày để hãng tàu kéo container đi thanh lý, hạ bãi thì hãng tàu sẽ phạt phí lưu
container tại kho (detention), trung bình 1.300.000 đồng/container/ngày).
Do vậy để tránh bị phạt, kho phải ưu tiên line để đóng tất cả container hàng
xuất trước.
Tuy nhiên trong thực tế không có line nào là cố định chỉ để nhập hàng, hoặc
chỉ đóng hàng xuất mà kho luôn cân đối giữa lượng hàng nhập và xuất kho, hễ có
line nào trống là cho xe vào nhập hàng hoặc xuất hàng, nhưng vẫn sẽ ưu tiên phân
công vào những line dành riêng cho khách hàng đó trước để hạn chế việc di chuyển
900000
hàng đến vị trí lưu kho.
831025
800000
684095
700000
598123
600000
500000
400000
321372
CBM
300000
155789 170348
200000
100000
0
NIKE ADIDAS TARGET IKEA PUMA Khách hàng khác
Hình 2.2: Tổng lượng hàng nhập kho (Inbound) và xuất khỏi kho (Outbound)
tại kho CFS Damco – TBS (Tháng 1 đến Tháng 9 năm 2014)
“Nguồn: Báo cáo lượng hàng nhập kho - xuất kho của công ty”
38
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy, lượng hàng Nike chiếm tỷ trọng cao nhất,
chiếm 30% lượng hàng thực hiện tại kho CFS Damco TBS. So với cùng kì năm
ngoái thì hàng Nike đã tăng 34%. Gần đây Nike bắt đầu chuyển một số đơn hàng từ
Trung Quốc về Việt Nam. Theo ước tính của Hiệp hội Da giày và Túi xách Việt
Nam (LEFASO), tỷ lệ chuyển dịch hiện là 25%, cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái.
Hiện số giày sản xuất tại Việt Nam chiếm 41% sản lượng của hãng Nike. Theo hãng
tin UPI, Nike ngày càng dựa vào các nhà máy gia công tại Việt Nam vì giá nhân
công ở Trung Quốc gần đây đã mất lợi thế cạnh tranh so với thị trường Việt nam.
Riêng nửa đầu năm 2014, không chỉ Nike mà các hãng thời trang lớn như Adidas,
Puma cũng đã chuyển lượng lớn đơn đặt hàng từ Trung Quốc và Bangladesh sang
nhà máy của Việt Nam. Tại Việt Nam, Nike chỉ chọn 2 nhà cung cấp dịch vụ
logistics đó là APL Logistics (40% lượng hàng) và Damco (60% lượng hàng). Do
vậy dự đoán lượng hàng vào kho CFS Damco - TBS sắp tới sẽ tăng nhanh là hoàn
hoàn có cơ sở.
Đặc điểm của hàng Nike là 90% hàng Nike là hàng CFS – tức là tất cả nhà
máy phải giao hàng vào kho Damco để Damco gom hàng lại rồi mới đóng vào
container xuất khẩu. Còn đối với những khách hàng khác (Puma, Ikea, Target…),
hàng của họ chủ yếu là hàng CY – tức hàng nhà máy được phép đóng container tại
nhà máy họ rồi đưa lên tàu xuất khẩu, không phải giao hàng vào kho Damco. Vì vậy
mà ta thấy lượng hàng của các khách hàng khác vào kho Damco ít hơn so với hàng
Nike rất nhiều.
2.2 Quy trình giao nhận hàng Nike tại kho CFS Damco – TBS:
2.2.1 Một số quy định của kho đối với hàng Nike:
2.2.1.1 Thời gian giao hàng:
- Kho sẽ nhận hàng nếu xe hàng có mặt tại kho và nộp có chứng từ đầy đủ,
hợp lệ trước 4 giờ chiều từ thứ 2 đến thứ 6, và trước 11 giờ trưa đối với ngày
thứ 7.
- Nếu xe đến sau thời điểm này thì xe phải có công văn xin giao hàng ngoài
giờ (Over time) thì kho mới nhận hàng. Đối với những lô hàng nhà máy
39
muốn ra hàng ngoài giờ thì trễ nhất là 2 giờ chiều của ngày giao hàng, nhà
máy phải gởi Công văn "Yêu cầu nhận hàng ngoài giờ" đến Hải quan kho
CFS Damco - TBS để xin ý kiến Hải quan. Nếu Hải quan đồng ý làm việc
ngoài giờ thì kho mới nhận hàng.
- Khi gởi yêu cầu vận tải (Booking) cho đơn hàng của mình, nhà máy sẽ phải
thông báo ngày dự kiến giao hàng. Tuy nhiên có nhiều trường hợp nhà máy
không giao đúng ngày, có thể giao hàng sớm hơn dự kiến vì hàng họ đã sản
xuất xong, hoặc giao hàng trễ hơn dự kiến vì không sản xuất kịp. Trong
những trường hợp như vậy, Nike yêu cầu Damco vẫn phải nhận hàng. Nếu
nhà máy giao hàng trước ngày đã thông báo với Damco, nhà máy sẽ phải trả
tiền lưu kho cho Damco. Tiền lưu kho được tính từ thời điểm nhà máy giao
hàng đến ngày giao hàng thực tế mà họ đã thông báo trước kia. Còn đối với
trường hợp nhà máy giao hàng trễ hơn ngày dự kiến ban đầu, Damco không
được phạt nhà máy mà Nike yêu cầu Damco phải hỗ trợ nhà máy nhận hàng
và lên kế hoạch xếp hàng lên tàu càng sớm càng tốt vì đó là những lô hàng
nhà máy đã trễ kế hoạch giao hàng, cho nên sẽ trễ lịch tàu mà Nike mong
muốn. Nike sẽ có hình thức phạt nhà máy với những đơn hàng giao trễ đó,
nhưng Damco thì không được phạt nhà máy trong trường hợp này. Do vậy
mặc dù Damco có thể xem báo cáo để dự đoán lượng hàng giao mỗi ngày từ
Nike cung cấp để cân đối, điều chỉnh, lên kế hoạch chuẩn bị, nhưng không
thể nào chính xác 100% vì trong đó có nhiều nhà máy không giao hàng đúng
ngày. Vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch nhập, xuất của kho.
2.2.1.2 Quy định về hàng hóa:
- Hàng đến giao tại kho phải được chở bằng container có niêm phong, kẹp chì
(seal) hoặc bằng xe tải có thùng kín.
- Hàng hoá ra vào kho được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối
với hệ thống giám sát của cơ quan hải quan.
- Kho sẽ từ chối nhận hàng và lập Biên bản báo cáo hiện trạng của lô hàng nếu
hàng hóa có các biểu hiện sau:
40
o Kiện hàng không được dán băng dính hoặc có biểu hiện dán lại kiện. o Kiện hàng hoặc hàng bị hỏng hoặc trong tình trạng kém (xước, thủng, ướt...). o Kiện hàng thiếu mã hiệu, mã số...(so với trong Booking). o Giao không đủ kiện hàng như trong Booking. o Bất kỳ một trường hợp đặc biệt nào khác xảy ra với kiện hàng.
Khi được kho thông báo tình trạng của lô hàng, nhà máy phải giải quyết
trong vòng 24 giờ kể từ lúc giao hàng. Nếu không thì lô hàng sẽ không thể xuất
khẩu ngoại trừ được Nike đồng ý.
2.2.2 Quy trình nhận hàng Nike tại kho CFS Damco - TBS:
Để nhìn rõ thời gian chờ ở từng giai đoạn giao hàng, ta chia quy trình giao
hàng thành 4 giai đoạn như sau:
(1) (2) Xe vào line Kiểm tra Xe vào kho
chứng từ để dỡ hàng và nộp chứng từ
(3)
Kết thúc việc (4) Xe ra khỏi
dỡ hàng kho
Hình 2.3: Các giai đoạn của quy trình nhận hàng tại kho Damco TBS
2.2.2.1 Giai đoạn 1 - Từ lúc xe vào kho đến lúc được kiểm tra xong
chứng từ. Bao gồm các bước sau:
- Tài xế hoặc người đại diện của nhà máy đăng kí thông tin tại cổng Bảo vệ
ICD TBS: Bảng số xe, số container, số seal, họ tên người đại diện, chứng
minh nhân dân.
- Bảo vệ TBS cấp giấy được phép vào kho và yêu cầu tài xế/người đại diện
của nhà máy đeo thẻ kiểm soát an ninh (thẻ Visitor) khi đi lại trong khu vực
kho.
41
- Tài xế cho xe chạy thẳng vào khu vực bãi chờ.
- Tài xế hoặc người đại diện của nhà máy mang những chứng từ sau đây nộp
tại văn phòng kho Damco:
• Giấy xác nhận cho đơn hàng (Booking confirmation)
• Packing list
• Sơ đồ đóng hàng vào xe
• Giấy ủy quyền (nếu cần)
• Tờ khai hải quan
- Nhân viên Damco kiểm tra thông tin giữa đơn hàng trên hệ thống với chứng
từ của nhà máy nộp, nếu có gì khác biệt thì yêu cầu nhà máy xác nhận lại.
Nếu bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, nhân viên chứng từ sẽ nhập thông tin ngày giờ
vào kho của xe hàng vào hệ thống và yêu cầu tài xế hay người đại diện của
nhà máy ra chờ loa gọi thì đưa xe vào line.
2.2.2.2 Giai đoạn 2 – Từ lúc Damco nhận chứng từ đến lúc xe được gọi
vào line để dỡ hàng. Bao gồm các bước sau:
- Nhân viên chứng từ chuyển bộ chứng từ cho bộ phận điều phối (Yard
controller) để sắp xếp line và nhân công (Stevedoor) cho xe hàng đó.
- Nhân viên điều động sẽ căn cứ vào tình hình hoạt động tại các line và nguyên
tắc FIFO để xác định xe hàng nào sẽ vào line nào để dỡ hàng.
- Nhân viên điều động phóng loa gọi tài xế đưa xe vào line để dỡ hàng. Đồng
thời khi nghe loa, nhân viên kiểm đếm của line đó (Tallyman) sẽ lên văn
phòng để lấy chứng từ của xe hàng sắp nhập kho.
- Trước khi vào line, xe hàng sẽ phải dừng tại điểm dừng (Stop-line) để bảo vệ
kiểm tra tình trạng seal của xe hàng. Nếu số seal đúng như trên chứng từ của
nhà máy thì xe mới được phép di chuyển vào trong line để dỡ hàng. Nếu số
seal khác với số seal trên chứng từ của nhà máy thì bảo vệ sẽ yêu cầu người
đại diện kí xác nhận số seal của xe hàng lúc vào kho Damco. Sau đó mới tiến
hành cắt seal. [Xem quy trình kiểm tra seal trong Phụ lục 8]
42
- Tài xế đưa xe vào đúng line quy định, tắt máy xuống xe và chờ kho nhận
hàng xong sẽ thông báo.
2.2.2.3 Giai đoạn 3 – Từ lúc xe vào line đến lúc kết thúc việc dỡ hàng
- Mỗi line có 2 công nhân mang hàng từ xe ra ngoài, chất lên pallet nhựa (còn
được gọi tấm kê hàng - là một kết cấu bằng phẳng để tải hàng hóa, được
nâng chuyển hàng bởi xe nâng. Pallet được làm từ nhiều chất liệu khác nhau
như gỗ, sắt, nhựa).
- Hàng hoá vận chuyển bởi container thường được đặt trên pallet có bảo đảm
vững chắc bằng cách đóng đai, quấn bọc căng hay co lại và vận chuyển theo
thứ tự, sắp xếp phân loại theo nhãn mác hàng, kích cỡ, kiểu cách hàng, màu
sắc... như Nike yêu cầu. Thông thường nhà máy đã phải sắp xếp, phân loại
hàng sẵn từ khi họ bốc hàng từ kho nhà máy lên xe container để giao cho
Damco. Khi đến kho, Damco chỉ việc đếm và chất hàng lên pallet. Nhưng
nếu nhà máy không làm việc đó, thì Damco phải làm và phạt lại nhà máy phí
không sắp xếp, phân loại hàng.
- Bên ngoài có một nhân viên kiểm đếm đứng quét mã vạch của từng thùng
carton (inbound scanning) ngay khi hàng được mang ra khỏi xe. Mục đích
của việc quét mã vạch là để đảm bảo nhà máy giao đúng đơn hàng (PO) và
mã hàng (item) như trên hệ thống của Nike và đảm bảo không nhận sót hàng.
Tất cả các thùng carton đã được dán mã vạch từ nhà máy, ở khâu nhập kho
này nhân viên nhập kho với sự hỗ trợ của máy quét mã vạch, lần lượt đọc mã
vạch trên lô hàng nhập kho, các thông tin này sẽ được đưa vào máy tính để
đối chiếu với Booking confirmation. Kể từ lúc này các thùng hàng Nike sẽ
được quản lý thông qua mã trên mã vạch. Nếu sau khi quét mã vạch xong mà
thấy sự khác biệt, ví dụ như khác biệt về số lượng thùng carton giữa kết quả
quét mã vạch với Booking của nhà máy, thì có thể do kho quét thiếu, quét dư
hoặc có thể do nhà máy giao thiếu, giao thừa. Lúc đó nhân viên kiểm đếm
phải thực hiện lại thao tác quét mã vạch từ đầu. Nếu đã quét lại rồi mà vẫn
43
không khớp với Booking, kho sẽ lập biên bản và yêu cầu người đại diện của
nhà máy xác nhận tình trạng của lô hàng.
Hàng Nike Quét mã vạch Đối chiếu kết quả In phiếu
quét mã vạch nhập kho
với hệ thống
Hình 2.4: Quy trình quét mã vạch
2.2.2.4 Giai đoạn 4 – Từ lúc hoàn tất việc dỡ hàng đến lúc xe ra khỏi kho
- Nhận hàng xong, nhân viên kiểm đếm mang bộ chứng từ cùng số lượng hàng
hóa thực tế lên nộp lại cho nhân viên chứng từ.
- Nhân viên chứng từ cập nhật ngày giờ hoàn thành việc nhận hàng vào hệ
thống. Thông báo cho bộ phận SCM về lô hàng đã nhập xong.
- Nhân viên điều phối phóng loa gọi tài xế xe đưa xe ra khỏi line.
- Cấp giấy chứng nhận về việc kho đã nhận lô hàng của nhà máy cho người
đại diện của nhà máy. Chứng từ giao nhận sẽ có chữ ký của đại diện kho
CFS và đại diện bên giao hàng.
- Người đại diện của nhà máy đến văn phòng kho để xin giấy được phép ra
khỏi kho. Sau đó trình giấy được phép ra khỏi kho cho bảo vệ ICD TBS, trả
lại thẻ kiểm soát an ninh và nhận lại chứng minh nhân dân.
2.3 Mô hình hàng chờ tại kho CFS Damco TBS đối với xe hàng Nike:
2.3.1 Mô hình xếp hàng chờ giao hàng tại kho:
Mô hình hệ thống nhận hàng của kho là mô hình M/M/K bởi vì đây là hoạt
động dịch vụ có nhiều kênh (8 line nhận hàng), cung cấp một dịch vụ giống nhau,
dòng vào Poisson, thời gian dịch vụ phân bố giảm dần.
44
Áp dụng công thức hàng chờ cho mô hình M/M/K, ta cần tính toán các thông
số của hệ thống nhận hàng:
- M = số lượng line được sử dụng để nhận hàng Nike = 8 (line)
= mật độ xe đến trung bình trong mỗi giờ = 5 xe/giờ. -
được xác định bằng cách đếm số lượng xe hàng Nike đến kho giao hàng 𝝀 trong một ngày. Sau nhiều ngày quan sát thì nhận thấy trung bình mỗi giờ có λ 5 xe hàng Nike đến kho giao hàng. [Xem cách tính trong phụ lục 7]
= tỉ lệ phục vụ trung bình của mỗi line hay số lượng xe trung bình mỗi line - λ
phục vụ được trong 1 giờ, được tính như sau: 𝝁 Dựa vào quan sát thực tế, tác giả nhận thấy trung bình mỗi xe sẽ mất khoảng
90 phút ở trong line. Do đó số xe trung bình mỗi line phục vụ được trong 1
giờ là: 60/90 = 0,7 (xe/giờ)
𝜇 =
Kho CFS - Damco TBS
ừ t
Văn phòng, Hải quan
g n ứ h c p ộ N
Nhà máy
Khu vực chờ
Hình 2.5: Mô hình hàng chờ tại kho CFS – Damco TBS
45
2.3.2 Các yếu tố tác động đến thời gian chờ:
Thời gian chờ được xác định từ lúc nhà máy nộp bộ chứng từ hàng nhập kho
tại quầy dịch vụ khách hàng cho đến lúc được gọi kéo xe vào line để dỡ hàng (Giai
đoạn 1 và 2 trong quy trình nhận hàng).
Thời gian chờ phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:
- Lượng hàng nhập kho (Inbound) và xuất khỏi kho (Outbound) vào thời điểm
đó nhiều hay ít. Nếu hàng nhiều thì thời gian chờ sẽ tăng.
- Thời gian chờ vào các buổi chiều thường nhiều hơn so với buổi sáng bởi vì
đa số nhà máy tập trung giao hàng vào buổi chiều.
- Vì kho chỉ ghi nhận xe hàng đã có mặt tại kho và đủ điều kiện để dỡ hàng
khi xe hàng đó đã hoàn tất thủ tục hải quan và nộp đầy đủ bộ chứng từ mà
kho yêu cầu khi đến giao hàng. Nếu nhà máy bị thiếu một trong các loại
chứng từ bắt buộc, hoặc chứng từ bị sai thì họ phải chờ kho, chờ Hải quan xử
lý. Thậm chí người đại diện của nhà máy phải chạy về nhà máy để lấy chứng
từ bổ sung hoặc chỉnh sửa chứng từ nếu cần thiết. Trong những tình huống
này xe hàng vẫn phải nằm ngoài hàng chờ, ngay cả khi trong kho đang có
line trống, kho cũng không thể cho xe vào nhận hàng được vì ngoài kho còn
có Hải quan giám sát, mọi thủ tục giấy tờ hàng hoá ra vào kho CFS phải rõ
ràng.
- Nếu có nhiều vấn đề xảy ra trong quá trình dỡ hàng thì sẽ tốn thời gian để xử
lý lô hàng đang dỡ, dẫn đến các xe bên ngoài phải chờ lâu hơn. Một số vấn
đề thường phát sinh khi giao hàng như:
• Nhà máy không sắp xếp hàng (theo PO, theo kích cỡ, theo mẫu…) dẫn
đến công nhân ở kho khi nhận hàng phải tốn thời gian để sắp xếp lại rồi
mới chất lên pallet.
• Hàng đã được nhận xong nhưng tài xế lại không có mặt để kéo container
rỗng ra khỏi khu vực làm hàng để nhường line đó cho xe khác vào dỡ
hàng. Hiện nay để tiết kiệm chi phí, nhà máy thường sử dụng một đầu
kéo để kéo nhiều container. Vì vậy nếu các container của các nhà máy
46
này được dỡ hàng xong cùng một lúc, thì đầu kéo phải kéo lần lượt các
container rỗng ra. Thời gian kéo một container từ line ra khỏi khu vực
làm hàng là khoảng 15 phút cho một container. Do đó các xe hàng bên
ngoài phải chờ thêm một khoảng thời gian nữa mới tới lượt của họ vào
dỡ hàng.
• Tốc độ dỡ hàng của công nhân tại line: Nếu công nhân làm việc nghiêm
túc, nhanh nhẹn, có kinh nghiệm dỡ hàng thì thời gian để hoàn tất việc
dỡ hàng ra khỏi xe container sẽ nhanh chóng hơn. Do đó các xe bên
ngoài hàng chờ sẽ được gọi vào line nhận hàng sớm hơn.
2.4 Phân tích kết quả nghiên cứu hàng chờ:
2.4.1 Kết quả của Bảng khảo sát thực hiện tại kho:
- Kết quả khảo sát: Xem phụ lục 5
Với câu hỏi đầu tiên, sau khi thống kê số lượng câu trả lời, ta có biểu đồ thể
25
20
4
5
6
7
8
15
13
6
Hơn 90 phút
5
7
10
60-90phút
11
7
30-60 phút
8
Dưói 30 phút
5
5
7
6
5
2 2
2
1
1
0
0
2 0
hiện thời gian chờ trung bình của mỗi khách hàng như sau:
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện thời gian chờ của 120 xe hàng khảo sát
47
Khác, 35%
NIKE, 65%
PUMA, 20%
IKEA, 25%
ADIDAS, 40%
TARGET, 30%
Hình 2.7: Tỉ lệ xe hàng của mỗi khách hàng có thời gian chờ
trên 90 phút
“Nguồn: Kết quả khảo sát chất lượng dịch vụ tại kho CFS – Damco TBS”
Từ kết quả cho thấy gần 65% xe hàng Nike phải chờ hơn 90 phút mới được
nhận hàng, chiếm tỉ lệ cao nhất trong số các khách hàng hiện tại của kho. Do vậy
gần đây nhà máy Nike thường phàn nàn về việc chờ đợi ở kho.
Đó là lí do vì sao tác giả chọn đi sâu phân tích để giảm thời gian chờ cho
khách hàng Nike trước. Đây sẽ là cơ sở để áp dụng cải thiện quy trình hàng chờ cho
các khách hàng còn lại.
2.4.2 Phân tích kết quả của Bảng khảo sát gởi tới nhà máy bằng email:
- Kết quả khảo sát: Xem phụ lục 6
Kết quả bảng khảo sát cho ta thấy một trong những nguyên nhân hàng Nike
có thời gian chờ lâu hơn các khách hàng khác là vì đa phần nhà máy giao hàng vào
buổi chiều (67% xe hàng đến kho sau 1 giờ chiều). Việc tập trung một lượng xe lớn
vào buổi chiều dẫn đến kho không thể nào giải quyết việc nhận hàng nhanh chóng.
Đa số các nhà máy cho biết lí do họ thường giao hàng buổi chiều vì:
48
- Buổi sáng là thời gian họ tiến hành thủ tục đưa hàng ra khỏi xưởng, xếp hàng
vào container. Nên thường đến kho vào thời điểm trưa hoặc chiều.
- Một số lô hàng bị Hải quan kiểm hóa, nên không thể giao buổi sáng kịp.
- Một số nhà máy ở xa (Tây Ninh, Vĩnh Long, Bình Phước…) luôn luôn giao
hàng buổi chiều vì quãng đường vận chuyển xa, tốn nhiều thời gian di
chuyển.
5%
28%
Sáng
Chiều
Ngoài giờ
67%
Hình 2.8: Biểu đồ thể hiện thời điểm giao hàng trong ngày
của nhà máy Nike
Trung bình nhà máy phải chờ 109 phút mới được gọi đưa xe vào dỡ hàng,
trong đó có những nhà máy cho biết họ phải chờ hơn 3 giờ. Trung bình một xe hàng
phải mất khoảng 220 phút từ lúc bắt đầu vào kho đến lúc ra khỏi kho, trong đó thời
gian chờ vào nhận hàng chiếm 50% tổng thời gian xe hàng ở tại kho. Vì vậy việc
giảm thời gian chờ là một việc làm cấp bách và cần thiết.
49
Mỗi ngày có khoảng 40 xe hàng Nike đến kho giao mà trung bình mỗi xe
chờ 109 phút. Như vậy tổng thời gian chờ của tất cả xe hàng Nike là
40 x 109 = 4360 phút = 73 giờ/ngày
Với mỗi giờ chờ đợi, chi phí cơ hội của nhà máy bị mất là rất lớn. Với thời
gian đó, xe hàng của họ có thể tiếp tục để vận chuyển hàng khác hoặc họ chỉ trả tiền
thuê xe theo giờ thay vì phải thuê trọn 1 ngày như hiện nay.
Phút 120
101 100
80 65
60
40 29
17 20
0
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4
Hình 2.9: Biểu đồ thể hiện thời gian chờ trung bình trong từng giai đoạn
nhận hàng tại kho
Điều đáng nói là từ đầu năm đến nay đã có 64 xe hàng bị lưu lại kho qua
đêm. Khi hỏi nhà máy nguyên nhân tại sao thì có đến 81% nguyên nhân do kho bị
quá tải, không nhận hàng kịp. Việc lưu kho qua đêm có rủi ro rất cao nếu như hàng
bị mất hay bị ẩm ướt do mưa bão. Mặt khác sẽ phát sinh thêm chi phí cho nhà máy.
Một số nhà máy lớn do đã kí kết trong hợp đồng với đơn vị vận tải, nên họ không bị
đơn vị vận tải phạt. Tuy nhiên cũng có trường hợp nhà máy bị đơn vị vận tải phạt vì
thuê xe quá giờ.
50
19%
Kho quá tải
81%
Vấn đề phát sinh khác của lô hàng
Hình 2.10: Biểu đồ thể hiện lý do hàng phải lưu kho qua đêm
2.5 Kết quả tính toán các thông số của hàng chờ dựa vào công thức của
Lý thuyết xếp hàng:
Từ đó, ta có bài toán hàng chờ tại kho CFS Damco TBS đối với xe hàng
Nike như sau:
Kho có 8 line hoạt động dùng để nhận hàng Nike. Trung bình mỗi giờ có 5 xe
hàng Nike đến kho giao hàng. Thời gian trung bình để xe hoàn tất việc dỡ hàng
trong line là 90 phút.
Với M=8 line
xe/giờ
ờ 𝜆 = 5
Tính toán các thông số của hàng chờ: 𝜇 = 0,7 𝑥𝑒/𝑔𝑔
Tỷ lệ hoạt động có ích của hệ thống (xác suất để hệ thống bận việc), hay
hệ số sử dụng
5 8.0,7
λ M.µ
(𝛒): = = 0,89
ρ =
51
Xác suất để không có 1 xe nào trong line:
1
𝑛
Điều kiện P0
𝑀−1 𝑛=0
�∑
�+
1 𝑛!�
𝜆 𝜇�
1 𝑀!�
𝜆 𝜇�
𝑀 𝑀𝜇 𝑀𝜇−𝜆 = 0,0004
𝑀𝜇 > 𝜆
= P0=
𝑛 �
�∑ 1 7 0 𝑛!
� 5 0,7
� 5 0,7
8 8.0,7 8.0,7−5 �
1 1 �+ 8!
Như vậy, hầu như lúc nào trong line cũng có xe đang giao hàng vì xác xuất
để không có xe nào trong line hầu như là 0.
𝑀
Số lượng xe trung bình trong hệ thống
𝜆𝜇�𝜆
𝜇� �
𝜆
2
(𝑀−1)!(𝑀𝜇−𝜆)
𝜇
8
⎛ ⎜
⎞ ⎟
5.0,7
Ls = P0 +
� 5 0,7
⎠
5
0,7
⎝ 2 �8−1�!�8.0,7−5�
Ls = 0,0004 +
Ls = 12,8 (xe)
Như vậy trung bình mỗi giờ, trong kho luôn có khoảng 12,8 xe hàng Nike
đang dỡ hàng trong line và đang chờ ngoài bãi để giao hàng.
Thời gian trung bình của một xe trong hệ thống (bao gồm cả thời gian
𝑀
R=
trong hàng chờ và thời gian dỡ hàng)
𝜇�𝜆
𝜇� �
Ls
2
(𝑀−1)!(𝑀𝜇−𝜆)
𝜆
1 𝜇
Ws = P0 +
= 2,5 giờ/xe = 153 (phút) Ws =
12,8 5
Số lượng xe trung bình trong hàng chờ
𝜆
Lq = Ls -
𝜇 Lq = 12,8 -
5
= 5,6 (xe)
0,7
Thời gian trung bình của 1 xe trải qua trong hàng chờ để được phục vụ:
52
1
𝐿𝐿
𝜇
𝜆
= Wq = WS -
= 1,13 giờ = 68 phút Wq =
5,6 5
Đây là hiện trạng tại kho vào ngày bình thường, nếu rơi vào ngày cao điểm,
số lượng xe chờ và thời gian chờ còn tăng lên rất nhiều. Vì vậy nếu kho không có
biện pháp cải thiện, tình trạng chờ kéo dài thì có thể nhà máy Nike sẽ thông báo cho
Nike biết để Nike có hướng làm việc với Damco.
53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Quy trình xếp hàng của các xe hàng Nike là một khâu quan trọng trong quy
trình nhận hàng của kho, ảnh hưởng đến toàn bộ thời gian giao hàng của nhà máy.
Thời gian trong hàng chờ bị phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cả chủ quan lẫn khách
quan. Do đó nếu tác động vào một trong các yếu tố này, tác giả sẽ có thể giúp kho
cải thiện thời gian chờ giao hàng. Sau khi quan sát quá trình xếp hàng của các xe
hàng Nike, tác giả rút ra được mô hình hàng chờ tại kho CFS Damco – TBS là mô
hình M/M/K, với một hàng xếp và 8 line hoạt động. Thông qua công thức của Lý
thuyết xếp hàng áp dụng cho mô hình hàng chờ tại kho, tác giả tính toán ra được các
thông số của hàng chờ. Đây là cơ sở để đối chiếu với thời gian chờ mà nhà máy kì
vọng tác giả thu thập được từ kết quả của Bảng Khảo Sát. Vận dụng phương pháp
thống kê mô tả, tác giả thực hiện 2 bảng khảo sá Bảng Khảo Sát để làm cơ sở cho
nghiên cứu và cũng là cơ sở để đề xuất giải pháp.
Từ số liệu thu thập được trong 2 bảng khảo sát, tác giả vận dụng lý thuyết
xếp hàng để tính toán ra các thông số của hàng chờ, bao gồm số lượng xe trung bình
trong hệ thống, trong hàng chờ, thời gian trung bình của một xe trong hàng chờ…
Bên cạnh đó, Bảng Khảo Sát cũng cho thấy được nguyên nhân tác động đến hàng
chờ là do đa phần nhà máy tập trung giao hàng vào buổi chiều, dẫn đến kho bị quá
tải vào buổi chiều. Đây sẽ là một yếu tố tác giả cần tác động vào để giảm lượng xe
đến giao hàng tập trung vào buổi chiều. Ngoài ra tác giả còn khảo sát thời gian của
một xe hàng từ lúc vào kho đến lúc ra khỏi kho với 4 giai đoạn. Do đó tác giả cũng
muốn tác động vào thời gian thực hiện trong từng giai đoạn đó, để cải thiện tổng
thời gian giao dịch tại kho cho các xe hàng Nike. Trong đó nhìn thấy được 50% thời
gian của xe tại kho là thời gian chờ, chỉ còn lại 50% thời gian là cần thiết của xe
trong line để dỡ hàng và thực hiện các thủ tục khác theo quy trình.
54
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP GIẢM THỜI GIAN CHỜ CHO XE HÀNG NIKE
KHI ĐẾN GIAO HÀNG TẠI KHO CFS DAMCO – TBS
Sau khi phân tích bản chất của các quá trình, hoạt động diễn ra trong hệ
thống và thiết lập được mối quan hệ về lượng giữa các đặc trưng của quá trình xếp
hàng tại kho CFS Damco - TBS, tác giả dựa trên cơ sở các mối liên hệ đã được xây
dựng và các số liệu thu thập được từ hệ thống, tính toán, phân tích, để từ đó đưa ra
một số các giải pháp sau đây nhằm làm cho hệ thống hoạt động hiệu quả hơn, giúp
giảm thời gian chờ của khách hàng.
3.1 Đề xuất giải pháp tăng thêm số line hoạt động:
Như đã phân tích mô hình hàng chờ trong chương 2, với 8 line hoạt động thì
kho không thể nào giải quyết hết số lượng xe đến giao hàng một cách nhanh chóng.
Lúc nào cũng có trình trạng xe phải chờ ngoài bãi. Trung bình có khoảng 5,6 xe chờ
và mỗi xe như vậy phải chờ khoảng 68 phút. Đó là tình trạng tại kho vào ngày
thường. Đối với ngày cao điểm, khi mà lượng hàng tăng gấp 2, gấp 3 lần ngày bình
thường thì chắc chắn hàng chờ này còn kéo dài hơn nữa.
Áp dụng các công thức của hàng chờ theo mô hình M/M/k, tính tương tự với
số kênh phục vụ tăng từ 8 lên 9, 10 kênh, và không thay đổi. [Xem cách tính
trong Phụ lục 10]. λ µ
Ta tóm tắt các thông số hàng chờ qua bảng sau:
55
Bảng 3.1: Các thông số của hàng chờ với trường hợp số line là 8, 9 và 10
8 9 10 Chú thích M=
0,89 0,79 0,71 Xác suất để hệ thống bận việc
𝝆
0,0004 0,0006 0,0007 Xác suất để không có xe nào trong hệ Po
thống
12,8 8,7 7,7 Số lượng xe trung bình trong hệ thống Ls
153 105 93 Thời gian trung bình của 1 xe trong Ws
hệ thống (phút)
5,6 1,6 0,6 Số lượng xe trung bình trong hàng Lq
chờ
68 19,3 7,3 Thời gian trung bình của 1 xe trong Wq
hàng chờ (phút)
Nhận xét:
- Với M = 9, kho vẫn tận dụng hết năng suất làm việc, nhưng cải thiện được
thời gian chờ rất nhiều, từ 68 phút xuống còn 19,3 phút, và số lượng xe trung
bình trong hàng chờ là 1,6 xe thay vì 5,6 xe như hiện tại với 8 line hoạt động.
- Với M = 10, thời gian chờ của nhà máy rất thấp, chỉ khoảng 8 phút thôi, và
cũng chỉ có khoảng 1 xe trong hàng chờ. Tuy nhiên việc tăng từ 8 line lên 10
line là rất khó. Nếu lấy bớt 2 line của khách hàng khác để giành cho hàng
Nike, thì khách hàng khác cũng sẽ xảy ra tình trạng chờ tương tự như hàng
Nike.
- Việc kho có thể sắp xếp lại năng lực làm hàng của các khách hàng còn lại để
thêm 2 line nữa để thực hiện việc nhận hàng Nike sẽ cần nhiều thời gian để
kho tính toán, cân nhắc. Nhưng nếu chỉ thêm một line nữa cho hàng Nike thì
khả năng kho sắp xếp được là rất cao. Hiện tại kho có đến 84 line hoạt động,
56
trong khi Nike chỉ chiếm 8 line cho việc nhận hàng (Inbound). Vậy để giải
quyết giảm thời gian chờ cho nhà máy Nike, kho nên tính toán lại khối lượng
hàng nhập kho và thời gian chờ trung bình của các khách hàng khác. Để từ
đó kho sẽ điều chỉnh, cân đối số lượng line hoạt động của các nhóm khác để
mà giành thêm 1 line nữa cho việc nhận hàng Nike.
Với M = 9 line, ta nhận thấy kho sẽ đáp ứng được kì vọng của nhà máy bởi
vì khi khảo sát nhà máy về thời gian chờ mong muốn của họ cho từng giai đoạn, ta
có kết quả như sau [Phụ lục 6].
Bảng 3.2: Thời gian mong muốn của nhà máy trong từng công đoạn khi giao
hàng tại kho
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4
17 phút 41 phút 46 phút 11 phút
Như vậy tổng thời gian nhà máy mong muốn xe hàng của họ từ lúc vào kho
đến lúc ra khỏi kho là:
T = 18 + 41 + 46 + 11 = 111 phút
Trong khi với M = 9, Tổng thời gian trung bình của một xe trong hệ thống là
105 phút. Như vậy chỉ cần tăng thêm 1 line, kho sẽ đáp ứng điều nhà máy mong
đợi, giảm được thời gian chờ và đẩy nhanh tốc độ xử lý hàng.
Ngoài ra, với M = 9, thời gian trung bình của 1 xe trong hàng chờ là 19,3
phút, trong khi nhà máy kì vọng là 35 phút (Giai đoạn 2). Điều đó cho thấy khi kho
tăng thêm 1 line nữa để nhận hàng Nike, thời gian chờ đợi sẽ cải thiện vượt mức
nhà máy mong muốn. Nên việc tăng thêm 1 line sẽ giúp kho giải quyết được việc ùn
tắc, chậm trễ trong nhận hàng Nike, giúp nhà máy giải phóng hàng sớm, cắt giảm
chi phí phát sinh do phải chờ đợi.
57
120
111
105
100
Thời gian mong muốn của nhà máy
80
60
35
Thời gian trung bình với M=9
40
19
20
0
Wq Ws
Hình 3.1: So sánh thời gian nhà máy kì vọng với thời gian ước lượng
nếu có 9 line hoạt động
“Nguồn: Phụ lục 6”
3.2 Thay đổi hình thức nhận hàng – Từ FCFS sang hình thức có ưu tiên:
Việc tăng số line nhận hàng Nike từ 8 line lên 9 line sẽ giải quyết được việc
chờ đợi trong những ngày bình thường. Nhưng trong những ngày, tháng cao điểm,
khi mà lượng hàng nhập kho mỗi ngày tăng lên gấp đôi, gấp ba thì chắc chắn hiện
tượng chờ đợi lại sẽ xảy ra.
58
Hình 3.2: Lượng hàng Nike nhập kho từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2014
“Nguồn: Báo cáo lượng hàng nhập kho của Damco năm 2014”
Qua biểu đồ ta thấy hàng Nike có những tháng cao điểm như tháng 2 (tháng
Tết của Việt Nam, thời gian nghỉ Tết kéo dài nên lượng hàng tập trung giao trước
và sau Tết rất nhiều). Ngoài ra tháng 5 và tháng 10, tháng 11 cũng là tháng cao
điểm. Vì vậy cần có một giải pháp tiếp theo này để giải quyết việc chờ đợi giao
hàng.
Hiện tại xe hàng nào đến kho trước và hoàn thành việc nộp chứng từ đầy đủ
thì sẽ được ưu tiên nhập hàng trước. Mặc dù kho có dự đoán được lượng hàng nhà
máy sẽ giao trong ngày hôm đó, nhưng kho không biết được nhà máy sẽ giao hàng
giờ nào. Trong khi theo khảo sát, 67% nhà máy sẽ giao hàng buổi chiều, dẫn đến tập
trung một lượng hàng lớn vào buổi chiều [Phụ lục 6]. Vì vậy mà có trường hợp kho
không nhận hàng kịp phải lưu container lại qua đêm.
59
Do đó, nếu nhà máy thông báo trước cho Damco biết ngày, giờ giao hàng cụ
thể, Damco sẽ sắp xếp việc nhận hàng tốt hơn. Hình thức này có nghĩa là nhà máy
sẽ phải thông báo giờ cụ thể hàng sẽ đến kho, trễ nhất là 24 giờ trước khi giao hàng.
Nếu xe hàng có mặt tại kho trong khoảng trước hoặc sau 30 phút so với lịch giao
hàng đã đăng ký, Damco sẽ ưu tiên nhận hàng ngay lập tức. Kho sẽ dựa vào lượng
hàng mà nhà máy đăng kí ở từng thời điểm giao hàng để xác định xem giờ nào còn
có thể nhận thêm xe hàng. Nếu vẫn còn khả năng bốc xếp thì Damco sẽ xác nhận
giờ giao hàng đó của nhà máy. Nếu giờ mà nhà máy muốn giao hàng đã có nhiều xe
khác đặt chỗ trước rồi, thì Damco sẽ thông báo cho nhà máy biết để tránh giao hàng
giờ đó để khỏi phải chờ đợi. Khi đó xe hàng của nhà máy sẽ được thông báo nên đi
sớm hơn hay trễ hơn để tránh chờ đợi lâu.
Ngược lại nếu nhà máy không báo trước ngày giờ ra hàng mà cứ đến kho
giao hàng thì nhà máy sẽ được phục vụ theo đúng nguyên tắc FCFS. Tức là ta có
mô hình nhận hàng như sau:
• Xe hàng A thông báo sẽ giao hàng ngày 20-09-2014, 3 giờ chiều.
• Xe hàng B không thông báo ngày ra hàng.
• 2 giờ chiều Ngày 20-09-2014, xe hàng B đến kho để giao hàng. Lúc
đó tất cả các line đều đã có xe đang làm hàng.
• 3 giờ chiều xe hàng A mới đến kho giao hàng.
• Khi có line trống, kho sẽ ưu tiên nhận hàng của xe A trước, rồi mới
đến xe B vì xe A có đặt trước lịch ra hàng.
Với cách này sẽ đẩy nhanh tốc độ xử lý hàng, đồng thời giải phóng xe hàng
ra khỏi kho nhanh hơn. Ngoài ra sẽ giúp kho biết trước được lượng hàng sẽ nhận
trong ngày, được điều chỉnh lượng hàng sao cho cân bằng giữa các ngày. Việc áp
dụng hình thức đăng ký giao hàng trước còn giúp kho cân bằng lực lượng lao động
giữa các thời điểm trong ngày.
60
Damco (TBS)
Nhà máy
Damco - Văn phòng
Gởi thông báo cho biêt Ngày giờ giao hàng
Kiểm tra lưu lượng hàng hoá của kho
Sẵn sàng
Không
Có
Yêu cầu nhà máy chọn ngày giờ khác
Đồng ý
Có
Không
Thông báo lên Trưởng Phòng của kho để giải quyết
Sắp xếp công nhân, Khu vực nhận hàng
Gởi xác nhận thời gian ra hàng cho nhà máy
Hình 3.3: Quy trình đặt lịch giao hàng của nhà máy
61
Kho Damco- TBS
Damco (Văn phòng)
Nhà Máy
Kiểm tra chứng từ
Nộp chứng từ cho Tiếp tân kho: Booking confirmation, Packing list
Sai, thiếu
Đúng, đầy đủ
Nộp lại chứng từ
Yêu cầu chỉnh sửa
Kiểm tra lịch hẹn Giao hàng
Có
Không
Đến đúng giờ
Nhận hàng theo nguyên tắc FCFS
Không
Có
Nhận hàng
Nhận hàng nếu vẫn còn khả năng
Quản lý nhà máy
Thông báo giờ giao hàng thực tế của nhà máy
Hình 3.4: Quy trình xử lý đơn hàng có đặt lịch hẹn ra hàng
Để hạn chế việc xe hàng đến nhưng hệ thống đang quá tải, sẽ không thể nhận
thêm hàng nữa, kho nên thông báo cho nhà máy biết hiện trạng hàng hóa tại kho. Ví
dụ 1 giờ chiều kho sẽ thông báo cho bộ phận SCM biết hiện tại kho sẽ không thể
nhận thêm hàng của xe nào nữa, yêu cầu các xe hàng của nhà máy nếu chưa đi thì
nên lưu hàng tại kho nhà máy. Việc này sẽ giúp giảm được lượng hàng phải neo tại
kho Damco qua đêm do kho không thể nhận hàng nổi trong ngày hôm đó. Đồng
thời cũng giúp nhà máy giảm thời gian chờ đợi và chi phí phát sinh do chờ đợi.
3.3 Cần xem xét thay đổi thời gian làm việc của kho:
Hiện tại thời gian làm việc của kho là từ 8 giờ sáng đến 5 giờ chiều. Hiện nay
ngày bình thường kho cũng phải hoạt động đến 7 giờ tối và ngày cao điểm là đến 11
giờ đêm. Nếu không làm việc như vậy thì kho không thể nào giải quyết hết lượng
62
hàng nhập và xuất kho. Theo Bộ Luật lao động quy định, tổng thời gian làm việc
ngoài giờ của người lao động bình thường là không vượt quá 30 giờ một tháng, và
không quá 200 giờ trong một năm. Hiện nay nếu xét về Luật thì kho đang vi phạm
Luật lao động tầm trọng. Ngoài việc vi phạm Luật lao động, kho còn phải bỏ ra một
số tiền rất lớn để chi trả lương ngoài giờ cho nhân viên và công nhân vì công ty phải
trả ít nhất bằng 150% của tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
57
60
50
44
38
40
30
Giờ
24
24
20
18
17
16
20
15
10
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.5: Thời gian làm việc ngoài giờ của một nhân viên điều hành kho
từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2014.
“Nguồn: Báo cáo của Phòng Nhân Sự - Công ty Damco”
Ta có thể thấy, chưa đến hết năm, nhưng tổng số giờ làm việc ngoài giờ của
nhân viên này đã là 273 giờ, vượt quá mức quy định trong luật lao động là tối đa
200 giờ/năm. Tính đến hết tháng 10 năm 2014, tổng số nhân viên ở kho có thời gian
làm việc ngoài giờ cao hơn 200 giờ đã là 133 người, chiếm 66,5% số lượng nhân
viên của kho [Theo báo cáo của phòng nhân sự công ty Damco].
Vì vậy kho không thể tiếp tục kéo dài cách làm việc như thế nữa. Không
những vi phạm pháp luật mà tinh thần, sức khỏe của nhân viên cũng bị giảm sút.
Càng về đêm, nhân viên càng mệt mỏi. Họ không còn tỉnh táo và năng lượng để làm
63
việc như ban ngày nên sẽ dễ xảy ra sai sót trong công việc. Ban quản lý kho TBS –
Damco nên có phương hướng làm 2 ca thay vì chỉ làm 1 ca 8 tiếng như hiện tại:
- Ca 1: từ 6 giờ sáng đến 3 giờ chiều
- Ca 2: từ 2 giờ chiều đến 10 giờ đêm
Mục đích của việc làm 2 ca nhằm:
- Giảm thời gian làm việc ngoài giờ của lực lượng công nhân, nhân viên và
tiền trả ngoài giờ cho Hải quan kho.
- Đa số nhà máy giao hàng vào buổi chiều, không những nhà máy Nike mà các
nhà máy khác cũng như vậy. Trong khi hiện tại buổi chiều kho chỉ chính
thức nhận hàng nếu nhà máy đến trước 4 giờ chiều. Còn đến sau giờ này có
thể xe hàng sẽ phải lưu lại kho sang hôm sau sau kho mới nhập. Trong khi
nếu kho chính thức hoạt động đến 10 giờ tối, kho sẽ giúp nhà máy nhận hàng
ngay trong ngày, không phải lưu lại kho qua đêm.
- Ngoài ra buổi sáng kho hoạt động từ 6 giờ sáng thay vì là 8 giờ sáng thì kho
sẽ tranh thủ đóng container hàng xuất trước. Vì một số hãng tàu thường kéo
container từ đêm trước và để sẵn ở kho để sáng mai đóng hàng. Nêu nếu kho
tận dụng buổi sáng để đóng hàng thì buổi chiều các line giành cho việc đóng
container hàng xuất sẽ có thể tận dụng luôn để làm hàng nhập kho, giúp đẩy
nhanh tốc độ nhận hàng.
3.4 Tách line nhận hàng cho xe tải và xe container riêng:
Nhà máy Nike khi đến kho giao hàng, họ chỉ sử dụng một trong hai phương
tiện vận tải là xe tải hoặc xe container. Hiện tại kho không phân biệt line nào giành
riêng cho loại xe nào. Trong khi tốc độ bốc xếp cho xe tải là rất nhanh vì lượng
hàng chứa trong xe tải ít hơn so với xe container. Thời gian dỡ hàng cho xe
container dài gấp 4 lần xe tải. Vì vậy nếu tách xe tải và xe container ra line riêng thì
sẽ giải phóng nhanh lượng xe tải. Ngoài ra, đa số các nhà máy phàn nàn về việc chờ
đợi lâu là các nhà máy có lượng hàng nhỏ. Phương tiện giao hàng của họ là xe tải.
Với xe tải thì thời gian thuê xe không nhiều như xe container. Với xe container, nhà
máy thường được cho sử dụng trong vòng 24 tiếng mới phải trả xe. Nhưng với xe
64
tải, để tiết kiệm chi phí, nhà máy họ thường thuê xe theo giờ. Nên cứ mỗi giờ chờ
đợi thêm tại kho là họ phải trả tiền thêm cho bên chủ xe. Vì vậy việc đẩy nhanh tốc
độ xử lý xe tải sẽ giúp cải thiện thời gian chờ, đáp ứng được mong muốn của các
nhà máy đang phàn nàn về việc chờ đợi, phát sinh thêm chi phí của họ.
3.5 Hạn chế rủi ro do sơ suất của nhân viên tại kho:
Một trong những sơ suất của nhân viên kiểm đếm tại kho sẽ khiến nhà máy
phải tốn nhiều thời gian hơn trong quá trình giao hàng đó là trong quá trình quét mã
vạch, nhân viên kiểm đếm quét thiếu, hoặc đã quét rồi lại quét lần nữa. Điều này chỉ
được phát hiện sau khi hoàn tất việc quét mã vạch, nhân viên kho sẽ đối chiếu thông
tin lô hàng mà nhà máy đã đặt hàng với mã vạch vừa quét. Nếu thấy khác biệt (về
số lượng thùng carton, về số đơn hàng (PO)…), nhân viên kiểm đếm sẽ phải xuống
quét mã vạch lô hàng đó lần nữa.
Để hạn chế việc phải quét mã vạch nhiều lần như vậy, nhân viên kiểm đếm
phải được huấn luyện kỹ lưỡng, phải nắm được nguyên tắc quét mã vạch như thế
nào và phải nghiêm chỉnh tuân thủ thực hiện đúng quy trình, phương pháp để tránh
tình trạng tốn thời gian cho cả nhà máy và mình phải làm lại công việc đó. Kho nên
có biện pháp kỷ luật khắc khe đối với những nhân viên thường xuyên vi phạm lỗi
này để nâng cao ý thức tinh thần trách nhiệm của họ.
3.6 Rút ngắn thời gian kiểm tra chứng từ tại kho:
Kho kiểm tra chứng từ nhằm đảm bảo chứng từ của nhà máy đúng với thông
tin đã đặt hàng (Booking confirmation). Kho sẽ đối chiếu Packing list của nhà máy
với Booking confirmation. Nếu phát hiện sự khác biệt, kho sẽ yêu cầu người đại
diện của nhà máy chỉnh sửa chứng từ và nộp lại. Kho chỉ nhận hàng khi nhà máy đã
nộp chứng từ chính xác, đầy đủ.
Vì vậy nếu xe hàng đã tới kho nhưng không được nhận hàng vì lí do sai
chứng từ thì nhà máy sẽ phải chờ đợi lần nữa. Để giúp nhà máy giải quyết tình trạng
này, kho sẽ yêu cầu nhà máy gởi Packing list của lô hàng cho kho trước khi giao
hàng, để kho có thể kiểm tra chứng từ trước. Nếu có sai sót, kho sẽ thông báo cho
nhà máy chỉnh sửa. Như vậy sẽ đảm bảo nhà máy luôn luôn có bộ chứng từ đúng
65
khi đến kho giao hàng. Với cách này kho sẽ rút ngắn được thời gian kiểm tra chứng
từ cho nhà máy. Thời gian thực tế nhà máy phải trải qua ở khâu nộp và kiểm tra
chứng từ là 29 phút [Phụ lục 6]. Trong khi nhà máy mong muốn thời gian ở giai
đoạn này là 18 phút [Phụ lục 6]. Vậy với thay đổi này, kho sẽ đạt được thời gian
thực hiện như nhà máy mong muốn.
Khi hỏi nhà máy về thời gian họ mong muốn kho thực hiện qua từng công
đoạn thì nhà máy mong muốn giảm thời gian chờ để được vào line dỡ hàng, từ 109
120
70%
Phút
phút xuống còn 41 phút, tức cải thiện 63% thời gian chờ so với hiện tại.
109
63%
60%
100
Thời gian chờ thực tế
50%
80
65
40%
Thời gian chờ mong muốn
38%
36%
60
46
30%
30%
% cải thiện
41
40
29
20%
18
17
20
10%
11
0%
0
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4
Hình 3.6: So sánh thời gian chờ trung bình của thực tế
với thời gian chờ nhà máy mong đợi
“Nguồn: Phụ lục 6”
3.7 Đề xuất mô hình gom hàng tại tận xưởng của nhà máy:
Hiện nay các nhà máy Nike khi giao hàng, họ sẽ chọn xe tải lớn, nhỏ hoặc xe
container, tùy thuộc vào lượng hàng của họ. Tuy nhiên khoảng 80% xe hàng của họ
chưa được tận dụng hết khả năng chuyên chở bởi vì lượng hàng của họ chỉ có nhiêu
đó thôi, nhưng do Nike yêu cầu hàng phải được giao đến kho Damco bằng xe tải
66
hoặc xe container, nên nhà máy phải đáp ứng như vậy. Nhiều trường chỉ có một vài
thùng carton, nhà máy cũng phải thuê nguyên chiếc xe tải nhỏ. Hoặc như trường
hợp sau được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.3: Thông tin xe giao hàng của 2 nhà máy Changshin và Taewang
trong ngày 15-10-2014
Số Container APLU0782945 Loại xe/container 40 HC Nhà máy Changshin Số lượng thùng carton 1004
APLU0529374 20 DC Changshin
Số Container NYKU2324909 20 DC Nhà máy Taewang 243 Số lượng thùng carton 358
51H8-5889 Xe Tải Taewang 112
“Nguồn: Báo cáo tháng 10 của kho CFS Damco TBS”
Như vậy, nhà máy Changshin sẽ điều động 2 xe container đến giao hàng, còn
nhà máy Taewang sẽ cho 1 xe container và 1 xe tải đến kho giao hàng. Tổng cộng
có 4 xe đến chờ giao hàng tại kho vào cùng một thời điểm.
Để giảm số lượng xe hàng đến kho, Damco sẽ cung cấp cho nhà máy dịch vụ
gom hàng tại xưởng của nhà máy. Với giá cước cạnh tranh, đảm bảo hàng hoá sẽ
được di chuyển an toàn từ xưởng đến kho một cách nhanh nhất, tiết kiệm thời gian
và chi phí. Damco sẽ gom hàng của nhiều nhà máy, xếp lên chung 1 container chở
đến kho làm thủ tục hải quan để nhập kho CFS. Như vậy, trở lại ví dụ trường hợp
của 2 nhà máy Changshin và Taewang, nếu để cho Damco đến gom hàng, thì
Damco sẽ cần 2 xe container loại 40 HC để chở hết hàng của hai nhà máy này, thay
vì phải cần đến 4 xe giao hàng như nhà máy đang làm.
Hình thức này sẽ giúp kho giảm thiểu được số lượng xe đến giao hàng, giúp
nhà máy cắt giảm chi phí thuê xe, giảm thời gian chờ nhận hàng tại kho. Về mặt
môi trường, hình thức này sẽ góp phần làm giảm thiểu khí thải CO2.
67
Hình 3.7: Mô hình gom hàng tại xưởng nhà máy
3.8 Tận dụng kỹ thuật “Di chuyển hàng liên tục thông qua kho” –
“Cross-docking” để nâng cao hiệu quả giao nhận hàng:
Theo kỹ thuật này, hàng hoá sau khi được dỡ ra khỏi xe của nhà máy, ngay
lập tức được xếp lên xe container để xuất khẩu. Vì thế sẽ không tốn thời gian mang
hàng vào khu vực lưu kho, rồi đến khi xuất lại phải cần xe nâng vào kho lấy hàng ra
khu vực làm hàng (working line).
Hiện nay số lượng line dành cho việc đóng hàng vào container để xuất khẩu
là 14 line, trong khi chỉ có 8 line dành cho việc nhận hàng từ nhà máy giao vào kho.
Do vậy nếu kho đẩy nhanh tốc độ đóng hàng vào container, kho sẽ tận dụng được
thêm line cho hàng nhập kho. Trung bình kho cần khoảng 75 phút để hoàn tất việc
đóng hàng cho một container hàng xuất. Trong đó mất khoảng 30 phút để xe nâng
68
đi vào khu vực lưu hàng mang hàng ra để xuất. Do đó nếu kho áp dụng hình thức
cross-docking, kho sẽ không mất 30 phút này cho một container bởi vì hàng sau khi
được nhận từ nhà máy xong sẽ được đóng ngay vào container để xuất khẩu, không
qua giai đoạn lưu kho.
Với hình thức này, kho sẽ cần sự hỗ trợ, hợp tác của bộ phận SCM và nhà
máy. Bộ phận SCM sẽ lên kế hoạch đóng hàng cross-docking dựa trên những tiêu
chuẩn mà Nike đã quy định. Đồng thời thông báo cho nhà máy biết lô hàng nào sẽ
đóng cross-docking để nhà máy ưu tiên giao hàng sớm và đặt ngoài cửa container
để kho có thể dỡ hàng nhanh chóng mà tiến hành cross-docking.
Nếu thực hiện được cross-docking, kho sẽ tiết kiệm được 30 phút cho một
container hàng xuất. Trung bình mỗi ngày có khoảng 50 container xuất khỏi kho.
Như vậy với cross-docking, mỗi ngày kho sẽ có thêm 1500 phút, tương đương 25
giờ/14 line hay 1,7 giờ/line. Như vậy kho sẽ tận dụng thời gian tiết kiệm được này
để nhận hàng từ nhà máy giao vào kho, giúp giảm thời gian chờ cho các xe hàng.
69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Để cải thiện thời gian chờ giao hàng của nhà máy Nike, tác giả đề xuất một
số giải pháp nhằm thay đổi các thông số của mô hình xếp hàng. Các giải pháp trên
đều xuất phát từ kì vọng, mong muốn của khách hàng. Mặc dù hiệu quả của các giải
pháp như thế nào chúng ta chưa đo lường được, nhưng đó là những phương hướng
khả thi để giúp kho xử lý tình trạng xếp hàng dài chờ đợi và giảm bớt những than
phiền từ phía nhà máy. Với năng lực xếp dỡ như hiện tại, kho đã thực hiện hết năng
lực nhưng vẫn không giải quyết hết lượng hàng tồn đọng nên việc thay đổi chính
sách, quy trình để cải thiện thời gian xử lý một xe hàng là một việc làm hết sức cần
thiết. Mỗi giờ chờ đợi tại kho sẽ tốn kém rất nhiều chi phí cho nhà máy, bao gồm
chi phí về thời gian lãng phí cho nhân viên chờ đợi tại kho, chi phí thuê xe và nhiều
chi phí cơ hội khác… Để có thể khẳng định thương hiệu Damco trên thị trường,
việc Damco cần làm đó là làm sao đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, giúp
khách hàng cắt giảm chi phí. Có như vậy mới nâng cao được uy tín thương hiệu,
củng cố chất lượng dịch vụ.
Qua nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số giải pháp khả thi liên quan đến
quy trình giao nhận hàng Nike tại kho CFS Damco TBS, góp phần giải quyết hàng
chờ của các xe hàng. Các giải pháp này phù hợp với đặc thù, tình hình và điều kiện
tại kho.
Với những đề xuất trên, tác giả hi vọng kho sẽ cải tiến được mô hình hàng
chờ, cải thiện thời gian chờ giao hàng tại kho. Không những áp dụng cho hàng Nike
mà sẽ áp dụng trên toàn bộ khách hàng còn lại tại kho nếu mô hình hàng chờ cho
Nike được đề xuất ở trên được áp dụng thành công trong thực tế.
70
KẾT LUẬN CHUNG
Hiệu quả của Lý thuyết xếp hàng đã rõ ràng trên thế giới, được ứng dụng
trong thực tiễn và mang lại hiệu quả cao. Qua việc phân tích mô hình hàng chờ của
các xe hàng Nike, chúng ta càng thấy rõ ứng dụng thực tiễn của Lý thuyết xếp hàng.
Đây là một nghiên cứu đầu tiên ứng dụng Lý thuyết xếp hàng để giải quyết bài toán
xếp hàng chờ trong lĩnh vực kho vận, mà cụ thể là tại kho CFS Damco TBS.
Qua nghiên cứu mô hình hàng chờ tại kho CFS DAMCO – TBS, tác giả nhận
thấy rằng có nhiều yếu tố tác động góp phần kéo dài thời gian chờ cho khách hàng.
Vì vậy để cải thiện thời gian chờ, trước hết và nhất thiết phải giải quyết, tác động
vào các yếu tố đó.
Do vậy tất cả các giải pháp tác giả đưa ra trong luận văn đều xuất phát từ vấn
đề đang tồn tại tại kho, đồng thời cũng xuất phát từ kì vọng của khách hàng. Các
giải pháp này cần phải kết hợp, áp dụng đồng bộ với nhau thì hiệu quả mang lại mới
khả thi.
Tuy nhiên, vì thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế nên luận văn chỉ tập
trung phân tích hàng chờ cho các xe hàng Nike. Hi vọng rằng đây sẽ là nền tảng để
tác giả nghiên cứu cải thiện thời gian chờ cho tất cả các khách hàng khác khi đến
giao hàng tại kho CFS Damco TBS.
PHỤ LỤC 1
PHÂN BIỆT KHO CFS, KHO NGOẠI QUAN
Kho CFS Kho ngoại quan
- Định nghĩa - Định nghĩa
Là địa điểm thu gom hàng lẻ (Điều 51 Là khu vực kho, bãi được ngăn cách với
Thông tư 128/2013/TT-BTC) khu vực xung quanh để tạm lưu giữ, bảo
quản hoặc thực hiện các dịch vụ đối với
hàng hoá từ nước ngoài hoặc từ trong
nước đưa vào kho theo hợp đồng thuê
kho ngoại quan được ký giữa chủ kho
ngoại quan và chủ hàng (Điều 22 Nghị
định 154/2005/NĐ-CP).
- Thủ tục hải quan - Thủ tục hải quan
1. Hàng hóa được đưa vào CFS bao - Hàng hoá, phương tiện vận tải ra, vào
gồm: hoặc lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại
a) Hàng hoá nhập khẩu đưa vào CFS là quan phải làm thủ tục hải quan, chịu sự
hàng hoá chưa làm xong thủ tục hải kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
quan, đang chịu sự giám sát, quản lý của
cơ quan hải quan.
b) Hàng hoá xuất khẩu đưa vào CFS là
hàng hoá đã làm xong thủ tục hải quan
hoặc hàng hoá đã đăng ký tờ khai hải
quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa
khẩu nhưng việc kiểm tra thực tế hàng
hoá được thực hiện tại CFS.
- Thẩm quyền cấp phép - Thẩm quyền cấp phép
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra
quyết định thành lập CFS. quyết định thành lập kho ngoại quan.
- Các dịch vụ được thực hiện trong - Các dịch vụ được thực hiện trong
CFS (khoản 2 Điều 51 Thông tư 128) kho ngoại quan (Điều 23, Nghị định
a) Đối với hàng xuất khẩu: Đóng gói, 154)
đóng gói lại, sắp xếp, sắp xếp lại hàng Chủ hàng hoá gửi kho ngoại quan trực
hóa. tiếp thực hiện hoặc uỷ quyền cho chủ
Đối với hàng quá cảnh, hàng trung kho ngoại quan thực hiện các dịch vụ
chuyển được đưa vào các CFS trong sau đối với hàng hoá gửi kho ngoại
cảng để chia tách, đóng ghép chung quan:
container xuất khẩu hoặc đóng ghép 1. Gia cố, chia gói, đóng gói bao bì;
chung với hàng xuất khẩu của Việt phân loại phẩm cấp hàng hoá, bảo
Nam. dưỡng hàng hoá.
b) Đối với hàng nhập khẩu: Được phép 2. Làm thủ tục hải quan đối với hàng
chia tách để làm thủ tục nhập khẩu hoặc hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại quan.
đóng ghép container với các lô hàng 3. Vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu
xuất khẩu khác để xuất sang nước thứ vào kho ngoại quan, từ kho ngoại quan
ba. ra cửa khẩu, từ kho ngoại quan này sang
kho ngoại quan khác.
4. Chuyển quyền sở hữu hàng hoá.
- Thuận lợi: - Thuận lợi:
1. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều lô 1. Hàng hóa của doanh nghiệp Việt
hàng lẻ, muốn bán cho nhiều khách Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa
hàng tại cùng một nước đến thì CFS là vào thị trường trong nước, chưa phải
nơi giúp các doanh nghiệp thu gom nộp thuế nhập khẩu (Khoản 2.b Điều
hàng lẻ thành một lô lớn đóng đầy 25, Nghị định 154);
container để làm thủ tục xuất khẩu, sẽ 2. Doanh nghiệp làm dịch vụ kho ngoại
tiết kiệm được chi phí. quan dễ bố trí sắp xếp hàng khoa học
2. Là nơi nhiều chủ hàng nhập khẩu qua đó giảm được chi phí và thời gian,
cùng khai thác chung một vận đơn vận doanh nghiệp gửi hàng tại kho ngoại
tải hàng nhập khẩu sẽ tiết kiệm chi phí quan cũng dễ dàng theo dõi tình trạng
vận chuyển, thuận tiện làm thủ tục nhập hàng hóa của mình đang gửi tại kho.
khẩu.
- Khó khăn: - Khó khăn:
Không phát sinh 1. Chủ kho ngoại quan phải mở sổ kế
toán theo dõi xuất kho, nhập kho theo
quy định của Bộ Tài chính. Định kỳ 6
(sáu) tháng một lần, chủ kho ngoại quan
phải báo cáo bằng văn bản cho Cục
trưởng Hải quan về thực trạng hàng hóa
trong kho và tình hình hoạt động của
kho (Khoản 5 Điều 25 Nghị định 154);
2. Hàng hoá từ kho ngoại quan không
được đưa vào nội địa đối với các trường
hợp sau (Khoản 2.c Điều 26 Nghị định
154/2005/NĐ-CP):
- Đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan
thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết
định của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền thì không được phép nhập
khẩu trở lại thị trường Việt Nam;
- Hàng hoá thuộc Danh mục hàng tiêu
dùng phải nộp xong thuế trước khi nhận
hàng do Bộ Công Thương công bố.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC NHÀ MÁY CÓ THAM GIA VÀO ĐÁNH GIÁ
BẢNG KHẢO SÁT
STT Mã Tên nhà máy Tên người thực Số Điện Thoại
nhà máy hiện khảo sát
1 CCV CCH TOP Chị Trinh 0902787688
2 ESV ESQUEL Chị Thuý 0989040919
3 HAV HANSEA Chị Nhung 01265739101
4 BOV GREEN VINA Chị Ngân 0907616104
5 QVE KWANGVIET Chị Lan 0938182734
6 DDV UNIPAX Chị Hoàng Anh 0903130341
7 SIV VIỆT TIẾN Chị Phụng 0909361098
8 TMI VĨNH HƯNG Chị Mai Chi 0909898829
9 VT TAEKWANG VIỆT Chị Sa 0919817558
NAM
10 CVT ECLAT Kim Nguyên 0903115806
11 VJ CHANGSHIN Anh Đức 0918902020
12 VH CHINGLUH Chị Thi 0907331427
13 VX DONA VICTOR Chị Thương 0902881089
14 VO DONA ORIENT Anh Tuấn 0902881089
15 VY POUCHEN Chị Thủy 0918805825
16 VP POUSUNG Minh Thùy 01677095100
17 VG CANSPORT Chị Nhắn 0987837866
18 EKP JOON SÀI GÒN Chị Thu 0907103412
19 EVO VŨNG TÀU Vân 064.3614600
ORIENT ext: 183
20 EA7 VISION Chị Huệ 01655124117
21 VW DONA STANDARD Anh Đường 0983664059
22 ESV ASIA GARMENT Thu 0938016260
23 CVT20 ETOP Chị Hà 01267596879
24 YPV YUPOONG Chị Trân 0913815281
25 VL FREETREND Anh Chung 0989178999
26 VE FREETREND A Chị An 01992279379
PHỤ LỤC 3
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
KHI ĐẾN GIAO HÀNG TẠI KHO DAMCO – TBS
Tên công ty: Khách hàng:( Nike, Adidas…)
Người trả lời: Chức danh:
Thời điểm xe đến kho: Thời điểm xe ra khỏi kho:
Chúng tôi mong nhận được những đóng góp chân thành từ phía quý vị để từ
đó chúng tôi sẽ cải thiện chất lượng dịch vụ để phục vụ quý khách tốt hơn.
1. Trung bình quý khách phải chờ bao lâu mới được gọi xe vào line để dỡ hàng
Dưới 30 phút 60-90 phút
30-60 phút Hơn 90 phút
2. Thời gian đợi tại bãi chờ để được gọi vào nhận hàng là hợp lý
Hoàn toàn đồng ý Không đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý Đồng ý
3. Xe hàng của quý khách có bao giờ bị lưu lại tại kho qua đêm không?
Không Có
Nếu có xin cho biết lý do:…………………………………………………
4. Tốc độ dỡ hàng, thái độ làm việc của nhân viên điều động, công nhân làm
việc tại line là hợp lý
Hoàn toàn đồng ý Không đồng ý
Đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
Xin quý khách cho biết thêm ý kiến nếu chưa hợp lý:
……………………………………………………….
5. Xe hàng của quý khách có được phục vụ theo nguyên tắc “First come, First
serve” – “Đến trước phục vụ trước” hay không?
Hoàn toàn đồng ý Không đồng ý
Đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
Xin quý khách cho biết thêm ý kiến nếu chưa hợp lý:
………………………………………………………………….
PHỤ LỤC 4
BẢNG KHẢO SÁT THỜI GIAN CHỜ TẠI KHO CFS - DAMCO TBS
NHÀ MÁY NIKE
Kính gửi,
Damco luôn đặt mục tiêu không ngừng phát triển và nâng cao chất lượng
dịch vụ lên hàng đầu. Hôm nay chúng tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng
góp từ quý khách về dịch vụ tại kho CFS Damco TBS của chúng tôi. Dựa trên
những đóng góp của quý khách, chúng tôi sẽ có cơ sở để cải thiện hoạt động dịch vụ
tại kho của mình để phục vụ quý khách tốt hơn.
1. Vui lòng cho biết lượng hàng nhà máy bạn giao vào các thời điểm trong ngày
trung bình là bao nhiêu %?
(trước 12:00 pm)
(từ 13:00 pm đến 17:00 pm)
(sau 17:00 pm) o Sáng:……..% o Chiều:……% o Sau giờ làm việc(OT):……%
2. Yếu tố nào ảnh hưởng đến thời gian giao hàng của bạn?
………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………….
3. Vui lòng cho biết thời gian chờ trung bình tại kho Damco? (cho từng giai
đoạn, từ thời điểm xe vào kho đến khi xe rời khỏi)
(1) (2) Xe vào kho Kiểm tra Xe vào line
………
………
………
và nộp chứng từ chứng từ để dỡ hàng
(3)
(4) Xe ra khỏi Kết thúc dỡ
………
kho hàng
4. Bạn hãy cho biết những thời điểm nào trong năm 2014 (từ tháng 1 đến tháng
9 năm 2014) mà thời gian chờ tại kho Damco lâu nhất?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5. Ban hãy cho biết mức độ thường xuyên cho những lần chờ lâu này? (Xin vui
lòng cung cấp tỉ lệ % nếu có thể)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
6. Được biết ngoài Damco, nhà máy Nike của mình còn có sử dụng dịch vụ
giao nhận tại kho APLL. Quý khách vui lòng cho biết khi giao hàng vào kho
APLL, trung bình quý khách phải chờ bao lâu: (cho từng giai đoạn, từ thời
điểm xe vào kho đến khi xe rời khỏi)
(1) (2) Xe vào kho Kiểm tra Xe vào line
………
………
………
và nộp chứng từ chứng từ để dỡ hàng
(3)
(4) Xe ra khỏi Kết thúc dỡ
………
kho hàng
7. Xin quý khách vui lòng cho biết có bao nhiêu xe hàng của quý khách phải
lưu lại kho DAMCO qua đêm (từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2014)
………………………………………………………..
Nếu Có xin cho biết lý do:
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………..
8. Thời gian chờ mong muốn của bạn tại kho Damco (cho từng giai đoạn, từ
thời điểm xe vào kho đến khi xe rời khỏi)
(1) (2) Xe vào kho Kiểm tra Xe vào line
………
………
………
và nộp chứng từ chứng từ để dỡ hàng
(3)
(4) Xe ra khỏi Kết thúc dỡ
………
kho hàng
9. Hãy đánh giá mức độ quan tâm của bạn đối với các yếu tố sau đây khi đến
giao hàng tại kho CFS – Damco TBS:
Rất Không Yếu tố Quan trọng quan trọng quan trọng
Chất lượng dịch vụ
Thái độ phục vụ, tác phong chuyên nghiệp
Thủ tục, quy trình rõ ràng
Thời gian chờ (waiting time)
Thời gian dỡ hàng (unloading time)
Sẵn sàng hỗ trợ trong trường hợp khẩn cấp
10. Xin quý khách vui lòng cho ý kiến về những điểm mà Kho DAMCO cần cải
thiện trong chất lượng dịch vụ của mình để phục vụ quý khách tốt hơn
............................................................................................................................
.........................................................................................................................
Xin cảm ơn sự góp ý của quý khách
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ THỐNG KÊ TỪ BẢN KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA
KHÁCH HÀNG KHI ĐẾN GIAO HÀNG TẠI KHO
1/ Trung bình quý khách phải chờ bao lâu mới được gọi xe vào line để dỡ
hàng?
Khách hàng Dưới 30 30-60 60- Hơn 90
phút phút 90phút phút
0 5 13 2 NIKE Tần số
(xe)
0 10% 25% 65% %
0 7 8 5 ADIDAS Tần số
(xe)
0% 25% 35% 40% %
1 7 6 6 TARGET Tần số
(xe)
5% 30% 35% 30% %
2 2 11 5 IKEA Tần số
(xe)
10% 10% 55% 25% %
2 6 4 8 PUMA Tần số
(xe)
10% 40% 30% 20% %
1 5 7 7 KHÁCH HÀNG Tần số
KHÁC (xe)
5% 35% 25% 35% %
2/ Thời gian đợi tại bãi chờ để được gọi vào nhận hàng là hợp lý?
Khách hàng Hoàn Đồng ý Không Hoàn toàn
toàn đồng ý không đồng
đồng ý ý
0 3 4 13 NIKE Tần số
(xe)
0% 20% 15% 65% %
1 5 7 7 ADIDAS Tần số
(xe)
5% 35% 25% 35% %
3 7 4 6 TARGET Tần số
(xe)
15% 20% 35% 30% %
1 7 4 8 IKEA Tần số
(xe)
5% 20% 35% 40% %
3 5 5 7 PUMA Tần số
(xe)
35% 15% 25% 25% %
3 1 6 10 KHÁCH Tần số
HÀNG KHÁC (xe)
5% 30% 50% 15% %
3/ Xe hàng của quý khách có bao giờ bị lưu lại tại kho qua đêm
không?
Khách hàng Có Không
3 17 NIKE Tần số
(xe)
15% 85% %
2 18 ADIDAS Tần số
(xe)
10% 90% %
0 20 TARGET Tần số
(xe)
0% 100% %
1 19 IKEA Tần số
(xe)
5% 95% %
0 20 PUMA Tần số
(xe)
0% 100% %
3 17 KHÁCH Tần số
HÀNG (xe)
KHÁC % 15% 85%
4/ Tốc độ dỡ hàng, thái độ làm việc của nhân viên điều động, công nhân
làm việc tại line là hợp lý?
Khách Hoàn toàn Đồng ý Không Hoàn toàn
hàng đồng ý đồng ý không
đồng ý
7 10 1 2 NIKE Tần số
(xe)
% 35% 50% 5% 10%
10 7 3 0 ADIDAS Tần số
(xe)
% 50% 35% 15% 0%
11 6 1 2 TARGET Tần số
(xe)
% 55% 30% 5% 10%
2 14 3 1 IKEA Tần số
(xe)
% 10% 70% 15% 5%
9 9 2 0 PUMA Tần số
(xe)
% 45% 45% 10% 0%
8 9 2 1 KHÁCH Tần số
(xe) HÀNG
KHÁC % 40% 45% 10% 5%
5/ Xe hàng của quý khách có được phục vụ theo nguyên tắc “First come,
First serve” – “Đến trước phục vụ trước” hay không?
Khách Hoàn toàn Đồng ý Không Hoàn toàn
hàng đồng ý đồng ý không đồng ý
4 14 2 0 NIKE Tần số
(xe)
20% 70% 0% 10% %
3 17 0 0 ADIDAS Tần số
(xe)
15% 85% 0% 0% %
8 12 0 0 TARGET Tần số
(xe)
40% 60% 0% 0% %
11 7 0 2 IKEA Tần số
(xe)
55% 35% 0% 10% %
12 7 0 1 PUMA Tần số
(xe)
60% 35% 0% 5% %
5 9 2 4 KHÁCH Tần số
(xe) HÀNG
KHÁC 25% 45% 20% 10% %
PHỤ LỤC 6
KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỜI GIAN CHỜ CỦA NHÀ MÁY NIKE KHI ĐẾN
GIAO HÀNG TẠI KHO CFS - DAMCO TBS
1. Vui lòng cho biết lượng hàng nhà máy bạn giao vào các thời điểm trong ngày
trung bình là bao nhiêu %?
Nhà máy Sáng Chiều Ngoài giờ
35% 65% 0% CCV
75% 20% 5% ESV
85% 10% 5% HAV
75% 15% 10% BOV
49% 50% 1% QVE
70% 25% 5% DDV
64% 35% 1% SIV
78% 20% 2% TMI
74% 25% 1% VT
88% 10% 2% CVT
45% 50% 5% VJ
79% 20% 1% VH
65% 30% 5% VX
64% 35% 1% VO
65% 25% 10% VY
60% 40% 0% VP
63% 35% 2% VG
60% 30% 10% EKP
80% 5% 15% EVO
59% 40% 1% EA7
84% 1% 15% VW
59% 40% 1% ESV
75% 25% 0% CVT20
64% 35% 1% YPV
59% 40% 1% VL
75% 5% 20% VE
5% Trung bình 28% 67%
3.Vui lòng cho biết thời gian chờ trung bình tại kho Damco? (cho từng giai
đoạn, từ thời điểm xe vào kho đến khi xe rời khỏi)
Đơn vị tính: Phút
Nhà máy Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4
60 30 60 10 CCV
90 40 50 20 ESV
120 25 40 10 HAV
90 10 60 15 BOV
120 40 40 12 QVE
45 10 60 30 DDV
75 20 60 20 SIV
40 10 40 10 TMI
50 10 45 30 VT
30 30 90 5 CVT
50 45 90 20 VJ
180 10 60 10 VH
50 40 60 15 VX
120 10 45 30 VO
60 25 90 15 VY
45 60 75 5 VP
320 30 45 10 VG
90 45 45 10 EKP
90 10 120 20 EVO
240 40 60 30 EA7
80 45 60 10 VW
150 25 90 20 ESV
75 45 90 25 CVT20
240 35 120 30 YPV
245 40 45 15 VL
80 25 60 20 VE
Trung
109 bình 29 65 17
7. Xin quý khách vui lòng cho biết có bao nhiêu xe hàng của quý khách phải lưu
lại kho DAMCO qua đêm (từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2014)
Đơn vị tính: Xe
Số lượng xe
Nhà máy lưu kho qua Lý do
đêm
0 CCV
Damco từ chối nhận hàng vì hết giờ làm việc 4 ESV
Quên đăng ký giao hàng ngoài giờ, chiều thứ 6 2 HAV
hàng nhiều nên kho không nhận thêm
Damco yêu cầu neo lại chờ sáng mai nhập sớm 3 BOV
Hàng hóa hoàn thành trễ 1 QVE
0 DDV
0 SIV
0 TMI
Kẹt xe, đến kho hết giờ, kho không đồng ý nhận 2 VT hàng ngoài giờ
Có nhiều xe hàng ùn tắc tại kho 1 CVT
Kho không thể nhận thêm hàng nhập ,ưu tiên cho 4 VJ hàng xuất
Kho nhập và xuất nhiều, không nhận hàng kịp 8 VH
0 VX
0 VO
0 VY
Kẹt xe 3 VP
Damco không nhập 7 VG
Đến kho đúng giờ hành chánh nhưng vẫn không 9 EKP thể nhập hàng
Thiếu tờ khai hải quan 1 EVO
Nhiều nhà máy cùng giao hàng 1 ngày, kho quá
tải, chỉ ưu tiên nhập những lô hàng nào mai xuất. 6 EA7
Quá nhiều xe đang chờ, kho quá tải 3 VW
Hàng bị kiểm hóa 1 ESV
0 CVT20
Tờ khai sai, hải quan TBS không cho nhập 2 YPV
Kho quá tải, không nhận hết hàng 2 VL
Kho từ chối lí do hải quan không đồng ý làm 5 VE việc ngoài giờ
Tổng cộng 64
8. Thời gian chờ mong muốn của bạn tại kho Damco (cho từng giai đoạn, từ thời
điểm xe vào kho đến khi xe rời khỏi)
Đơn vị tính: Phút
Nhà máy Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4
20 25 10 10 15 10 30 45 60 60 40 30 45 40 30 45 30 45 10 15 10 10 10 10 CCV ESV HAV BOV QVE DDV
10 10 10 20 30 10 20 10 15 20 20 30 10 30 30 15 30 20 25 20 40 15 10 20 30 45 35 90 40 20 50 60 60 60 30 60 30 40 30 30 45 30 30 60 60 45 40 45 60 60 30 30 70 40 40 60 60 60 40 45 5 10 10 5 10 5 10 20 10 5 10 10 10 20 5 15 15 20 10 10
SIV TMI VT CVT VJ VH VX VO VY VP VG EKP EVO EA7 VW ESV CVT20 YPV VL VE Trung bình 18 41 46 11
PHỤ LỤC 7
KẾT QUẢ ĐẾM SỐ XE HÀNG NIKE ĐẾN KHO GIAO HÀNG
Đơn vị tính: Xe
Số lượng xe hàng Nike Ngày 06-08-2014
Từ 8 giờ đến 9 giờ 2
Từ 9 giờ đến 10 giờ 2
Từ 10 giờ đến 11 giờ 1
Từ 11 giờ đến 12 giờ 4
Từ 13 giờ đến 14 giờ 2
Từ 14 giờ đến 15 giờ 3
Từ 15 giờ đến 16 giờ 8
Từ 16 giờ đến 17 giờ 12
Tổng số xe hàng Nike trong ngày 34
Ngày 07-08-2014 Số lượng xe hàng Nike
Từ 8 giờ đến 9 giờ 0
Từ 9 giờ đến 10 giờ 2
Từ 10 giờ đến 11 giờ 2
Từ 11 giờ đến 12 giờ 5
Từ 13 giờ đến 14 giờ 5
Từ 14 giờ đến 15 giờ 2
Từ 15 giờ đến 16 giờ 6
Từ 16 giờ đến 17 giờ 16
Tổng số xe hàng Nike trong ngày 38
Ngày 08-08-2014 Số lượng xe hàng Nike
Từ 8 giờ đến 9 giờ 3
Từ 9 giờ đến 10 giờ 3
Từ 10 giờ đến 11 giờ 1
Từ 11 giờ đến 12 giờ 3
Từ 13 giờ đến 14 giờ 8
Từ 14 giờ đến 15 giờ 9
Từ 15 giờ đến 16 giờ 7
Từ 16 giờ đến 17 giờ 8
Tổng số xe hàng Nike trong ngày 42
Số lượng xe hàng Nike Ngày 16-08-2014
Từ 8 giờ đến 9 giờ 2
Từ 9 giờ đến 10 giờ 1
Từ 10 giờ đến 11 giờ 2
Từ 11 giờ đến 12 giờ 3
Từ 13 giờ đến 14 giờ 6
Từ 14 giờ đến 15 giờ 4
Từ 15 giờ đến 16 giờ 13
Từ 16 giờ đến 17 giờ 10
Tổng số xe hàng Nike trong ngày 41
Ngày 17-08-2014 Số lượng xe hàng Nike
Từ 8 giờ đến 9 giờ 1
Từ 9 giờ đến 10 giờ 3
Từ 10 giờ đến 11 giờ 8
Từ 11 giờ đến 12 giờ 5
Từ 13 giờ đến 14 giờ 3
Từ 14 giờ đến 15 giờ 5
Từ 15 giờ đến 16 giờ 9
Từ 16 giờ đến 17 giờ 11
Tổng số xe hàng Nike trong ngày 45
Ngày 18-08-2014 Số lượng xe hàng Nike
Từ 8 giờ đến 9 giờ 3
Từ 9 giờ đến 10 giờ 4
Từ 10 giờ đến 11 giờ 3
Từ 11 giờ đến 12 giờ 4
Từ 13 giờ đến 14 giờ 3
Từ 14 giờ đến 15 giờ 6
Từ 15 giờ đến 16 giờ 9
Từ 16 giờ đến 17 giờ 13
Tổng số xe hàng Nike trong ngày 45
==> Tổng số xe hàng Nike trong 6 ngày 245
==> Số xe trung bình vào kho mỗi giờ 5.10
PHỤ LỤC 8: QUY TRÌNH, THỦ TỤC KIỂM TRA XE HÀNG KHI VÀO KHO GIAO HÀNG
Bảo vệ TBS
Nhà máy/Đơn vị vận tải
Kho Damco CFS
Nhận giấy ra vào
Cổng TBS
cổng từ bảo vệ
1. Ngay lập tức ghi lại họ tên của tài xế
Không
2. Chụp lại hình container ở vị trí seal
1. Nộp giấy ra vào
1. Kiểm tra có seal hay không
3. Từ chối không nhận container
cổng và 3 bản
2. Kiểm tra tình trạng seal còn nguyên
4. Thông báo cho bộ phận văn phòng kho CFS
Sơ đồ xe (Truck
Có
vẹn hay không
Sheets), có chữ
Đối chiếu số seal trên container với seal trên tờ
kí và họ tên đầy
Sơ đồ xe mà nhà máy nộp.
đủ, không có bất
Không khác
Khác
Thông báo cho bộ phận SCM để làm việc lại với nhà máy
cứ chỉnh sửa, bôi
1. Chụp lại hình container
1. Chụp lại hiện trạng seal theo hình
xoá nào.
(theo mẫu)
mẫu
2. Bàn giao
2. Kí tên lên 3 bản Sơ đồ xe
2. Chụp rõ số seal đang có trên
Bãi container (Container yard)
container cho bảo
container
3. Giữ lại 1 tờ Sơ đồ xe tại
vệ.
cổng Bảo vệ
3. Kí 3 tờ Sơ đồ xe nhưng ghi chú
“Seal không chính xác”
4. Trả lại 2 tờ Sơ đồ xe cho
tài xế và bắt đầu ghi nhận
4. Lưu lại 1 bản Sơ đồ xe
thời điểm xe vào kho
5. Trả lại 2 bản Sơ đồ xe cho tài xế và
CFS.
ghi nhận thời điểm xe vào kho
Damco CFS.
5. Hướng dẫn tài xế đậu xe
đúng vị trí
6. Hưóng dẫn tài xế đậu xe đúng nơi
quy định
Điểm dừng (STOP line)
1. Đưa container vào điểm dừng để cắt seal.
2. Đưa xe vào line
PHỤ LỤC 9
TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ CỦA HÀNG CHỜ TRONG TRƯỜNG
HỢP SỐ LƯỢNG LINE HOẠT ĐỘNG TĂNG LÊN
xe/giờ λ
μ = 5
1. Tính các chỉ số hàng chờ trong trường hợp tăng thêm 1 line nhận = 0,7 xe/giờ
hàng Nike:
M= 9 line
λ xe/giờ
= 5
μ Tính toán các thông số của hàng chờ: = 0,7 xe/giờ
Tỷ lệ hoạt động có ích của hệ thống (xác suất để hệ thống bận việc), hay
λ
hệ số sử dụng
ρ
(𝛒): = 0,79
= μ
5 9.0,7
M.
Xác suất để không có 1 xe nào trong line:
=
1
𝑛
Điều kiện P0
𝑀−1 𝑛=0
�∑
�+
1 𝑛!�
𝜆 𝜇�
1 𝑀!�
𝜆 𝜇�
𝑀 𝑀𝜇 𝑀𝜇−𝜆
𝑀𝑀 > 𝜆
= 0,0006
= P0 =
1
𝑛
8 0
�∑
�+
1 𝑛!�
5 0,7�
1 9!�
5 0,7�
9 9.0,7 9.0,7−5
Như vậy, hầu như lúc nào trong line cũng có xe đang giao hàng vì xác xuất
để không có xe nào trong line hầu như là 0.
𝑀
Số lượng xe trung bình trong hệ thống
Ls =
P0 +
𝜆𝜆�𝜆
𝜆� �
𝜆
2
𝜆 0,0006 +
5.0,7�5
(𝑀−1)!(𝑀𝜆−𝜆) 9 �
5
0,7�
2
Ls =
(9−1)!(9.0,7−5)
0,7
Ls = 8,7 xe
Như vậy trung bình mỗi giờ, trong kho luôn có khoảng 8,7 xe hàng Nike
đang dỡ hàng trong line và đang chờ ngoài bãi để giao hàng.
Thời gian trung bình của một xe trong hệ thống (bao gồm cả thời gian
𝑀
trong hàng chờ và thời gian dỡ hàng)
=
𝜆�𝜆
𝜆� �
1
Ls
(𝑀−1)!(𝑀𝜆−𝜆)
𝜆
𝜆
2 = 1,74 giờ/xe = 105 (phút)
Ws = P0 +
Ws =
8,7 5
Số lượng xe trung bình trong hàng chờ
𝜆
Lq = Ls -
𝜆 Lq = 8,7 -
5
= 1,6 (xe)
0,7
Thời gian trung bình của 1 xe trải qua trong hàng chờ để được phục vụ:
1
𝐿𝐿
𝜆
𝜆
= Wq= WS -
= 0,33 giờ = 19 phút Wq =
1,6 5
2. Tính các chỉ số hàng chờ trong trường hợp tăng thêm 2 line nhận
hàng Nike:
M= 10 line
xe/giờ λ
μ = 5
Tính toán các thông số của hàng chờ: = 0,7 xe/giờ
Tỷ lệ hoạt động có ích của hệ thống (xác suất để hệ thống bận việc), hay
λ
hệ số sử dụng
(𝛒): = 0,71
ρ
5
= μ
10.0,7
M.
Xác suất để không có 1 xe nào trong line:
=
P0
Điều kiện
1
𝑛
𝑀𝑀 > 𝜆
=
𝑀−1 𝑛=0
�∑
�+
1 𝑛!�
𝜆 𝜇�
1 𝑀!�
𝜆 𝜇�
𝑀 𝑀𝜇 𝑀𝜇−𝜆
𝑛
9 0
�∑
�+
1 𝑛!�
5 0,7�
5 0,7�
10 10.0,7 10.0,7−5
1 1 10!�
= 0,0007 P0 =
Như vậy, hầu như lúc nào trong line cũng có xe đang giao hàng vì xác xuất
để không có xe nào trong line hầu như là 0.
𝑀
Số lượng xe trung bình trong hệ thống
𝜆𝜆�𝜆
𝜆� �
𝜆
2
𝜆
(𝑀−1)!(𝑀𝜆−𝜆) 10
⎛ ⎜
⎞ ⎟
5.0,7
R= 7,7 xe
Ls = P0 +
� 5 0,7
⎠
2
Ls = 0,0007 +
⎝ �10−1�!�10.0,7−5�
5 0,7
Như vậy trung bình mỗi giờ, trong kho luôn có khoảng 7,7 xe hàng Nike
đang dỡ hàng trong line và đang chờ ngoài bãi để giao hàng.
Thời gian trung bình của một xe trong hệ thống (bao gồm cả thời gian
𝑀
trong hàng chờ và thời gian dỡ hàng)
R= Ls/
𝜆�𝜆
𝜆� �
Ws = P0 +
(𝑀−1)!(𝑀𝜆−𝜆)
1 𝜆
2 = 1,54 giờ/xe = 93 (phút)
𝜆 Ws =
7,7 5
Số lượng xe trung bình trong hàng chờ
𝜆
Lq = Ls -
𝜆 Lq = 7,7-
5
= 0,6 (xe)
0,7
Thời gian trung bình của 1 xe trải qua trong hàng chờ để được phục vụ:
Wq= WS -
= Lq/
1
𝜆
0,6 5
Wq = 𝜆 = 0,12 giờ = 7,3 phút
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt:
1. Chu Hồng Lân (2009). Áp dụng lý thuyết hàng đợi để tính hiệu năng hệ
thống thông tin di động 3G. Luận văn Thạc sĩ. Học Viện Công Nghệ Bưu
Chính Viễn Thông.
2. Lê Quyết Thắng và cộng sự (2006). Bài giảng Lý thuyết xếp hàng. Khoa
CNTT & TT, Đại Học Cần Thơ.
3. Lương Hồng Khanh (2003). Một số đóng góp trong việc giải bài toán phục
vụ đám đông áp dụng cho mạng viễn thông. Luận án Tiến Sĩ Kỹ Thuật. Học
Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông.
4. Nguyễn Đức Hoàng Anh (2012). Nghiên cứu về hệ thống hàng đợi và xây
dựng chương trình mô phỏng mô hình trên công cụ mô phỏng GPSS. Luận
văn Thạc sĩ. Trường Đại học Công nghệ.
5. Nguyễn Thị Thủy (2010). Áp dụng hệ thống chờ với độ dài hàng chờ hạn
chế để giải quyết bài toán dịch vụ rửa xe. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Ngoại
Thương.
6. PGS TS Nguyễn Quảng và cộng sự (2007). Toán Kinh Tế - Chương 6: Lý
thuyết phục vụ đám đông. Tài liệu lưu hành nội bộ. Học Viện Công Nghệ
Bưu Chính Viễn Thông.
7. Trần Minh Trí (2009). Nghiên cứu Lý thuyết xếp hàng và ứng dụng cho
chuyển mạch gói trong thông tin. Luận văn Thạc sĩ. Học Viện Công Nghệ
Bưu Chính Viễn Thông.
8. Võ Quốc Lương (2009). Áp dụng lý thuyết xếp hàng vào giải quyết bài toán
bán vé tàu. Luận văn Thạc sĩ. Đại Học Huế.
Tài liệu tham khảo Tiếng Anh:
1. Bose Sanjey K., Springer (2002). An Introduction to Queueing system.
2. Dasgupta, Ani, and Ghosh, Madhubani. Including Performance in a Queue
via Prices: The Case of a Riverine Port. Management Science 46, no. 11
(November 2000): 1466–1484.
3. Donald Gross and Carl M. Harris, Wiley (2000). Fundamental Of Queueing
Theory.
4. Dr. János Sztrik. Basic Queueing Theory. University of Debrecen, Faculty of
Informatics.
5. Prabhu, N.U.Foundations of Queuing Theory. Dordecht, Netherlands:
Kluwer Academic Publishers (1997).
6. Whitt, W. Predicting Queuing Delays. Management Science 45. No.6 (June
1999): 870–888.
Website:
- http://daitudien.net/kinh-te-hoc/kinh-te-hoc-ve-li-thuyet-phuc-vu-dam-
dong.html (truy cập ngày 12/08/2014)
- http://damcoportal.com (truy cập ngày 07/08/2014)
- http://mscmga.ms.ic.ac.uk/jeb/or/queue.html (truy cập ngày 09/10/2014)
- http://tuanminh1988.wordpress.com/2011/06/11/queueing-theory (truy cập
ngày 15/07/2014)
- http://voer.edu.vn/m/gioi-thieu-ly-thuyet-mo-phong-va-mo-hinh-hang-
cho/e526cf1e (truy cập ngày 24/09/2014)