BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN TÌNH THƯƠNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH BLACK-SCHOLES ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH

: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

MÃ SỐ

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: NGND.TS. NGUYỄN VĂN HÀ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011 

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Những

thông tin và số liệu được trích dẫn rõ ràng nguồn gốc một cách trung thực.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tình Thương

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Công ty CP : Công ty cổ phần

: Công ty chứng khoán CTCK

: Công ty cổ phần CTCP

: Doanh nghiệp DN

: Thu nhập trên một cổ phần EPS

: Hội đồng quản trị HĐQT

: Tổng sản phẩm quốc nội GDP

HNX-Index : Chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

: Ngân hàng NH

: Ngân hàng nhà nước NHNN

: Ngân hàng thương mại NHTM

: Thị trường chứng khoán phi tập trung OTC

: Chỉ số giá trên thu nhập cổ phần P/E

Tỷ số thu nhập trên tổng tài sản : ROA

Tỷ số thu nhập trên vốn chủ sở hữu : ROE

Sở giao dịch chứng khoán : SGDCK

Thị trường tài chính : TTTC

Thị trường chứng khoán : TTCK

: TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán

UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước

VN- Index : Chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM

WTO : Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ Bảng 1.1: Tóm tắt các ảnh hưởng của các yếu tố đến giá quyền chọn……………......19

Bảng 1.2: Đồ thị biểu diễn độ bất ổn của thị trường……………………………...…...23

Bảng 2.1: Biểu đồ chỉ số VnIndex trong 10 năm qua…………………………………33

Bảng 2.2: Giá trị tài sản ròng của các quỹ đầu tư tại Việt Nam năm 2009……….......40

Bảng 3.1: Thị phần của Vinamilk từ năm 2001 đến 2009 tại Việt nam……………..49

Bảng 3.2: Tóm tắt tình hình tài chính của Vinamilk………………………………….50

Bảng 3.3: Cổ tức Vinanilk…………………………………………………………….52

Bảng 3.5: Biểu đồ giá chứng khoán của Vinamilk…………………………………...52

Bảng 3.6: Vinamilk - Độ bất ổn……………………………………………………….53

Bảng 3.7: Vinamilk - Mô hình Black Sholes………………………………………….54

Bảng 3.8: Tóm tắt tình hình tài chính của ITACO…………………………………….57

Bảng 3.9: Cổ tức ITACO……………………………………………………………...57

Bảng 3.10: Biểu đồ giá chứng khoán của ITACO……………………………………58

Bảng 3.11: ITACO- Độ bất ổn………………………………………………………...59

Bảng 3.12: ITACO- Mô hình Black Sholes…………………………………………...60

Bảng 3.13: Thị phần Môi giới các Công ty chứng khoán 6 tháng đầu năm

2010……………………………………………………………………………………61

Bảng 3.14: Tóm tắt tình hình tài chính của SSI……………………………………….62

Bảng 3.15: Cổ tức SSI…………………………………………………………………63

Bảng 3.16: Biểu đồ giá chứng khoán của SSI………………………………………...64

Bảng 3.17: SSI - Độ bất ổn……………………………………………………………64

Bảng 3.18: SSI- Mô hình Black Sholes…………………………………………...…..65

MỤC LỤC

1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI……………….......................................................

2 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU……………………………………………….

2 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU………………………………………………...

2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………………

3 5. KẾT CẤU LUẬN VĂN…………………………..……………………….

4 CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN CHỌN CHỨNG

KHOÁN VÀ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH BLACK SHOLES…………………

4 1.1 ĐỊNH NGHĨA QUYỀN CHỌN………………………………………….

5 1.2 PHÂN LOẠI QUYỀN CHỌN…………………………………………...

5 1.2.1 Phân loại theo quyền của người mua……………………………….

6 1.2.2 Phân loại theo thời gian đáo hạn…………………………………...

6 1.2.3 Phân loại theo tài sản cơ sở………………………………………...

8 1.3 QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU……...……………………………………...

8 1.3.1 Khái niệm và phân loại quyền chọn cổ phiếu…...………………….

9 1.3.2 Đặc điểm của quyền chọn cổ phiếu ……..…………………………

1.3.3 Những yếu tố cấu thành quyền chọn cổ phiếu …..………………… 12

1.3.4 Cấu trúc quyền chọn cổ phiếu …..………………………………… 13

1.3.5 Đối tượng kinh doanh hợp đồng quyền chọn cổ phiếu …..……….. 14

1.3.6 Chủ thể tham gia trên thị trường cổ phiếu…….. ………………….. 15

1.3.7 Quy trình giao dịch quyền chọn cổ phiếu …………………………. 16

1.3.8 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn cổ phiếu …..………….. 17

1.3.9 So sánh giữa hợp đồng quyền chọn cổ phiếu và cổ phiếu………… 18

1.4 ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN………………………… 20

1.5 LÝ THUYẾT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ BLACK SCHOLES……………... 21

1.5.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến mô hình Black-Scholes…………….. 21

1.5.2 Giả định của mô hình……………………………………………… 26

1.5.3 Mô hình định giá Black–Scholes………………………………….. 27

1.6 KINH NGHIỆM ÁP DỤNG MÔ HÌNH BLACK SCHOLES TRÊN

THẾ GIỚI………………………………………………………………... 29

1.7 KẾT LUẬN CHƯƠNG I…………………………..…………………….. 31

CHƯƠNG II: KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG QUYỀN

CHỌN VÀ THỰC TRẠNG ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN CHỨNG

KHOÁN TẠI VIỆT NAM………..……………..……………………………. 32

2.1 THỰC TRẠNG CÔNG CỤ QUYỀN CHỌN TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT

NAM…………………………………………………………………….. 32

2.1.1 Quyền chọn ngoại tệ…………………………..…………………… 32

2.1.2 Quyền chọn vàng…………………………..………………………. 33

2.1.4 Quyền chọn chứng khoán ……………………………………….……

2.1.3 Quyền chọn lãi suất…………………………..……………………. 34

35

2.1.5 Những tồn tại khi ứng dụng công cụ quyền chọn tại Việt Nam…… 36

2.2 KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỨNG

KHOÁN TẠI VIỆT NAM……………………..……………..………….. 38

2.2.1 Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam……………………... 38

2.2.2 Rủi ro trên TTCK Việt Nam……………………………………….. 46

2.2.3 Khả năng hình thành thị trường quyền chọn chứng khoán Việt

Nam……………………………………………………………………… 49

2.3 THỰC TRẠNG ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TẠI

VIỆT NAM………………………………………………………………. 51

2.3.1 Thực trạng định giá quyền chọn chứng khoán tại các Công ty

chứng khoán……………………………………………………………... 51

2.3.2 Thực trạng định giá quyền chọn của các nhà đầu tư……………… 52

2.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG II…………………………..…………………… 53

CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH BLACK SCHOLES ĐỊNH GIÁ

QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TRÊN TTCK VIỆT NAM…………… 54

3.1 ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ BLACK SCHOLES

TRÊN TTCK VIỆT NAM…………………………..…………………… 54

3.2 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH BLACK SCHOLES ĐỊNH GIÁ MỘT SỐ

QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN CỤ THỂ TRÊN TTCK VIỆT NAM 56

3.2.1 Định giá quyền chọn cổ phiếu VNM - Công ty CP sữa Việt Nam ... 56

3.2.2 Định giá quyền chọn cổ phiếu ITA-Tập toàn Tân Tạo ITACO.…... 61

3.2.3 Định giá quyền chọn cổ phiếu SSI - Công ty CP chứng khoán Sài

Gòn…………………………..…………………………………………... 67

3.3 KIẾN NGHỊ…………………………..………………………………….. 73

3.3.1 Kiến nghị đến UBCKNN nhằm phát triển sản phẩm quyền chọn

chứng khoán trên TTCK Việt Nam…………………………..………...... 73

3.3.2 Kiến nghị với các Công ty chứng khoán về vấn đề liên quan đến

việc đưa sản phẩm quyền chọn chứng khoán ra ngoài thị trường………. 74

3.3.3 Kiến nghị đến các nhà kinh doanh quyền chọn trên TTCK Việt

Nam…........................................................................................................ 74

3.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG III…………………………..………………….. 75

KẾT LUẬN……………………………………………………………………. 76

- 1 -

LỜI MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua

bán các chứng khoán trung và dài hạn như cổ phiếu, trái phiếu và các sản phẩm tài

chính khác như chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ tài chính phái sinh (hợp đồng quyền

chọn, hợp đồng tương lai, chứng quyền…). Trải qua 10 năm hình thành và phát

triển, TTCK Việt Nam đã từng bước tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trên thị

trường. Với tư cách là phương thức khơi thông dòng vốn đầu tư vào sản xuất kinh

doanh, TTCK Việt Nam đã mở ra cho các doanh nghiệp trong nước nguồn vốn huy

động từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên bên cạnh lợi nhuận đạt

được khi đầu tư chứng khoán, các nhà đầu tư còn gặp phải nhiều rủi ro gây tổn thất

lớn. Điển hình là việc chỉ số VN Index đột ngột giảm sút trong năm 2008-2009 đã

làm cho các nhà đầu tư thua lỗ một cách nặng nề dẫn đến mất niềm tin vào TTCK.

Vì vậy năm 2010, một số công ty chứng khoán đã phát triển sản phẩm mới đó là

sản phẩm quyền chọn chứng khoán, mặc dù cho đến thời điểm hiện nay UBCKNN

vẫn không thừa nhận sự lưu hành của sản phẩm quyền chọn này trên TTCK Việt

Nam. Trên thực tế, khi sản phẩm quyền chọn chứng khoán được tung ra bên ngoài

thị trường, một số nhà đầu tư đã nhận định sản phẩm quyền chọn chứng khoán

được định giá cao và không lựa chọn sử dụng chúng mặc dù quyền chọn chứng

khoán là công cụ phái sinh hữu hiệu mà các nước phát triển áp dụng. Liệu có

phương pháp nào đó để xác định giá của quyền chọn chứng khoán này không?

Tại các TTCK phát triển trên thế giới, các nhà kinh doanh chứng khoán hay

còn goi là các trader đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để định giá quyền

chọn chứng khoán. Một trong những phương pháp định giá phổ biến chính là sử

dụng mô hình định giá của Black Scholes, một mô hình nổi tiếng vào thập niên 70

của thế kỷ XX. Tuy nhiên tại TTCK Việt Nam, giá quyền chọn chứng khoán được

quyết định bởi Công ty phát hành quyền chọn mà cụ thể là các Công ty chứng

- 2 -

khoán trong khi các nhà đầu tư không hề được giới thiệu để được biết bất cứ báo

cáo định giá cụ thể nào khiến cho các nhà đầu tư nghi ngờ về giá trị thực cùa quyền

chọn chứng khoán mà các Công ty này cung cấp. Do vậy tôi đã nghiên cứu và thực

hiện luận văn thạc sĩ với đề tài “Ứng dụng mô hình Back-Sholes định giá Quyền

chọn chứng khoán trên TTCK Việt Vam”

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

 Hệ thống các lý luận cơ bản về các công cụ phái sinh, đặc biệt và quyền chọn

chứng khoán. Hệ thống lý thuyết mô hình Black Scholes.

 Phân tích thực trạng các công cụ quyền chọn tại thị trường Việt Nam. Tình

hình TTCK Việt Nam sau 10 năm hình thành và phát triển, từ đó nhận diện

các rủi ro trên TTCK Việt Nam.

 Định giá các quyền chọn chứng khoán của các chứng khoán niêm yết cụ thể.

3. PHẠM VI

 Về cơ sở lý luận, giới thiệu chung các loại sản phẩm tài chính phái sinh được

giao dịch phổ biến trên thế giới, phân tích giao dịch quyền chọn các loại , đặc

biệt là quyền chọn cổ phiếu .

 Nghiên cứu quá trình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Phương thức ứng dụng mô hình Black Scholes vào định giá quyền chọn

chứng khoán của một số chứng khoán niêm yết cụ thể trên TTCK Việt Nam.

4. PHƯƠNG PHÁP

 Phương pháp điều tra

 Phương pháp nghiên cứu là phương pháp định lượng.

 Phương pháp thu thập xử lý số liệu: Nguồn dữ liệu thứ cấp (nguồn thông tin

từ sách báo, tạp chí chuyên ngành, các website trên internet)

5. KẾT CẤU LUẬN VĂN

 Lời cam đoan

 Danh mục chữ viết tắt

 Danh mục bảng biểu, hình vẽ đồ thị

- 3 -

 Mục lục

 Lời mở đầu

 Chương 1: Những lý luận cơ bản về quyền chọn chứng khoán và lý thuyết mô

hình Black Sholes

 Chương 2: Khả năng hình thành quyền chọn chứng khoán và Thực trạng định

giá quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam

 Chương 3: Ứng dụng mô hình Black Scholes định giá quyền chọn chứng

khoán trên TTCK Việt Nam

 Kết luận.

 Tài liệu tham khảo

 Phụ lục

- 4 -

CHƯƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN VÀ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH BLACK SHOLES

TTCK là nơi tập trung nguồn vốn cho đầu tư và phát triển nền kinh tế, một nền

kinh tế phát triển thực sự luôn gắn liền với sự phát triển ổn định của TTCK. Điều

này cũng đồng nghĩa với sự phát triển đa dạng sản phẩm trên TTCK mà trong đó

không thể thiếu là sự phát triển sản phẩm quyền chọn hình thành nên thị trường

quyền chọn. Một khi thị trường quyền chọn được điều hành tốt sẽ góp phần làm

cho TTCK phát triển sôi động và bền vững.

1.1 ĐỊNH NGHĨA QUYỀN CHỌN

Quyền chọn (Option) được xem là một trong những công cụ tài chính cấp cao

cung cấp cho các tổ chức, cá nhân đầu tư một cách linh hoạt các cơ hội đầu tư,

đồng thời giúp bảo vệ trước các tình huống không thuận lợi có thể xảy ra trong đầu

tư.

Quyền chọn là một hợp đồng giữa hai bên người mua và người bán trong đó

người mua quyền nhưng không phải là nghĩa vụ để mua hoặc bán một số lượng xác

định đơn vị tài sản cơ sở với một mức giá xác định trước vào ngày hôm nay tại một

thời điểm được xác định trước trong tương lai.

Những quyền chọn được giao dịch trên cả thị trường chính thức lẫn thị trường

phi chính thức (OTC- Over the counter). Có hai dạng quyền chọn cơ bản bao gồm:

quyền chọn mua và quyền chọn bán. Một quyền chọn cho phép người nắm giữ

quyền mua một tài sản vào một ngày nhất định với mức giá nhất định gọi là quyền

chọn mua (call option). Một quyền chọn cho phép người nắm giữ quyền bán một

tài sản vào một ngày nhất định với mức giá nhất định gọi là quyền chọn bán (put

option). Người mua các hợp đồng quyền chọn được xem là nhà đầu tư có vị thế dài

hạn. Trong khi đó, người bán các hợp đồng quyền chọn được xem là nhà đầu tư có

vị thế ngắn hạn.

- 5 -

Tài sản cơ sở được mua bán trên hợp đồng quyền chọn bao gồm nhiều dạng

khác nhau: lãi suất, vàng, ngoại tệ, chứng khoán. Một đặc điểm đáng chú ý là

những nhà đầu tư nắm giữ hợp đồng quyền chọn không nhất thiết phải thực hiện

quyền này. Mặc dù vậy họ bắt buộc phải trả lệ phí hoặc giá của hợp đồng quyền

chọn tùy theo thỏa thuận giữa hai bên.

Hầu hết các quyền chọn chúng ta quan tâm là mua bán các loại tài sản tài chính

chẳng hạn như cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp…Mặc dù

vậy chúng ta cũng thấy trên thị trường xuất hiện loại thoả thuận tài chính khác như

hạn mức tín dụng, đảm bảo khoản vay, và bảo hiểm cũng là một hình thức khác của

quyền chọn. Ngoài ra bản thân cổ phiếu cũng là quyền chọn trên tài sản công ty.

1.2 PHÂN LOẠI QUYỀN CHỌN

1.2.1 Phân loại theo quyền của người mua

 Quyền chọn mua (Call option): là hợp đồng quyền chọn trong đó bên mua

quyền chọn mua có quyền mua hoặc không mua tài sản cơ sở theo mức giá đã

thỏa thuận trong hợp đồng. Trong khi đó, bên bán quyền chọn mua bắt buộc

phải thực hiện nghĩa vụ bán tài sản cơ sở mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp

đồng,trong trường hợp bên mua nhất định thực hiện quyền mua của mình trong

thời gian thực hiện quyền. Giá quyền chọn mua tăng hay giảm tùy thuộc vào

nhu cầu thị trường vào tài sản cơ sở.

Giá trị thị trường của tài sản cơ sở tác động cùng chiều với giá của quyền

chọn. Thông thường tại các trung tâm giao dịch công cụ phái sinh, giá quyền

chọn được chỉ ra bên ngoài bảng điện tử theo từng thời gian nhất định, dựa vào

đó, các nhà đầu tư quyền chọn mua có thể quyết định thời điểm hợp lý để thực

hiện quyền chọn của mình hoặc hủy bỏ hợp đồng quyền chọn vào ngày đáo hạn.

Những người mua quyền chọn mua kỳ vọng giá tăng vào ngày đáo hạn.

 Quyền chọn bán (Put Option): là hợp đồng quyền chọn trong đó người

mua quyền chọn bán có quyền bán bán hoặc không bán tài sản cơ sở theo mức

giá đã được thõa thuận trong hợp đồng. Trong khi đó, bên bán quyền chọn bán

- 6 -

bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ bán tài sản cơ sở mà hai bên đã thỏa thuận

trong hợp đồng trong trường hợp bên mua nhất định thực hiện quyền mua của

mình trong thời gian thực hiện quyền

1.2.2 Phân loại theo thời gian đáo hạn

 Quyền chọn kiểu Mỹ (American Options): Người nắm giữ quyền chọn

này có thể thực hiện quyền chọn bất kỳ thời gian nào cho đến ngày đáo hạn hợp

đồng.

 Quyền chọn kiểu Châu Âu (Europan options): Người nắm giữ quyền

chọn này chỉ có thể thực hiện quyền vào đúng ngày đáo hạn đã được ghi rõ trên

hợp đồng quyền chọn. Tuy nhiên trên thực tế, việc thanh toán quyền chọn xảy

ra sau khi đến hạn từ 1 -2 ngày làm việc.

Một đặc điểm cần chú ý là quyền chọn kiểu Mỹ hay Châu Âu không phụ

thuộc vào vị trí địa lý. Việc lựa chọn quyền chọn kiểu nào là phụ thuộc vào sự

thỏa thuận hai bên, tùy theo tính chất tài sản cơ sở. Hầu hết các nhà đầu tư yêu

thích và lựa chọn quyền chọn kiểu Mỹ bởi đặc điểm dễ thanh khoản của dạng

quyền chọn này. Tuy nhiên quyền chọn kiểu Châu Âu dễ phân tích hơn quyền

chọn kiểu Mỹ.

1.2.3 Phân loại theo tài sản cơ sở

 Quyền chọn cổ phiếu: là hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ hoặc kiểu Châu Âu

trong đó tài sản cơ sở là các loại chứng khoán. Một hợp đồng quyền chọn cổ

phiếu cho phép giao dịch mua hay bán 100 cổ phiếu tại mức giá thỏa thuận đã

được xác định trước. Hầu hết các quyền chọn cổ phiếu được giao dịch trên thị

trường tập trung. Các thị trường giao dịch quyền chọn cổ phiếu ở Mỹ là: CBOE,

PHLX, AMEX, PSE and NYSE.

 Quyền chọn ngoại tệ: là một hợp đồng quyền chọn với tài sản cơ sở là các

loại tiền tệ, trao cho người nắm giữ quyền chọn quyền mua hay bán một lượng

ngoại tệ nhất định theo tỷ giá xác định trước với thời gian đáo hạn trong tương

lai. Trên thực tế, rủi ro tỷ giá là mức lo ngại của các nhà kinh doanh đặc biệt các

- 7 -

mặt hàng thuộc lĩnh vực xuất nhập khẩu. Vì thế, quyền chọn ngoại tệ cũng như

các công cụ phái sinh khác được sử dụng rộng rãi, phổ biến. Hầu hết các hợp

đồng quyền chọn ngoại tệ được giao dịch trên thị trường phi chính thức (OTC)

nhưng một số ít vẫn được giao dịch trên thị trường chính thức. Tại Mỹ, các hợp

đồng quyền chọn ngoại tệ được giao dịch tại thị trường chứng khoán

Philadelphia (từ năm 1982), các tiền tệ được giao dịch bao gồm: dollar Úc, bảng

Anh, dollar Canada, yên Nhật, franc Thụy Sĩ…Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ

giao dịch theo cả 2 dạng, hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ và hợp đồng quyền

chọn kiểu Châu Âu.

 Quyền chọn chỉ số chứng khoán: là một hợp đồng quyền chọn với tài sản

cơ sở là các chỉ số chứng khoán phổ biến. Tại thị trường chứng khoán Mỹ, các

chỉ số chứng khoán đo lường tổng giá trị một nhóm cổ phiếu thuộc một nhóm

ngành nhất định. Nhiều quyền chọn về chỉ số chứng khoán khác nhau được

giao dịch trên TTCK Mỹ cả trên thị trường chính thức vẫn thị trường phi chính

thức (OTC), phổ biến nhất là quyền chọn của các chỉ số: S&P500 (SPX),

S&P100 (OEX), Nasdaq 100 (NDX) and DowJones Industrial (DJX). Tất cả

các chỉ số này giao dịch trên CBOE. Hầu hết là hợp đồng quyền chọn chỉ số

chứng khoán là hợp đồng quyền chọn kiểu Châu Âu.

 Quyền chọn lãi suất: Là một dạng đặc biệt của quyền chọn hợp đồng

tương lai về lãi suất, như là hợp đồng future về trái phiếu kho bạc dài hạn, trung

hạn và hợp đồng future về Eurodollar. Tài sản cơ sở là các hợp đồng future về

lãi suất. Khi quyền chọn quyền chọn lãi suất được thực hiện, cùng với thu nhập

bằng tiền mặt, người nắm giữ hợp đồng quyền chọn sẽ có vị thế dài hạn trên

hợp đồng cơ sở, còn người phát hành quyền chọn sẽ có vị thế ngắn hạn tương

ứng. Trong những năm gần đây, quyền chọn về lãi suất càng trở nên phổ biến

và được giao dịch sôi động trên thị trường OTC và các thị trường tập trung

khác.

- 8 -

1.3 QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU

1.3.1 Khái niệm và phân loại quyền chọn

 Khái niệm

Quyền chọn cổ phiếu là hợp đồng được ký kết giữa người nắm giữ quyền

chọn mua hay bán một lượng xác định tài sản cơ sở là cổ phiếu với mức giá ấn

định trước trong một thời gian định sẵn trong tương lai. Hợp đồng quyền chọn

cổ phiếu cung cấp quyền cho người sở hữu chứ không phải là nghĩa vụ mua

hoặc bán. Vì vậy người nắm giữ quyền chọn có quyền thực hiện hay không thực

hiện trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Tùy thuộc vào mức độ kỳ vọng của

người nắm giữ quyền chọn vào giá cổ phiếu trên thị trường. Tuy nhiên thực tế

họ có thể chuyển nhượng lại quyền chọn trên TTCK trong thời gian chưa đến

ngày đáo hạn. Có hai dạng quyền chọn: đó là quyền chọn mua cổ phiếu hoặc

quyền chọn bán cổ phiếu.

Một quyền chọn mua cổ phiếu (call option) cho phép người nắm giữ quyền

chọn quyền mua tài sản cơ sở là cổ phiếu (1 hợp đồng thường là 100 cổ phiếu).

Để có được quyền này, người mua trả cho người bán hợp đồng call option một

lệ phí quyền chọn để chứng minh quyền sở hữu của mình. Tuy nhiên nếu người

mua không thực hiện hợp đồng thì số tiền mua quyền chọn này sẽ không được

hoàn lại. Những người nắm giữ quyền chọn mua cổ phiếu, kỳ vọng giá cổ phiếu

cơ sở sẽ gia tăng vào thời gian đáo hạn.

Một quyền chọn bán cổ phiếu (put option) cho phép người nắm giữ quyền

chọn quyền bán tài sản cơ sở là cổ phiếu. Những người nắm giữ quyền chọn

bán kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ giảm vào thời gian đáo hạn

 Phân loại quyền chọn cổ phiếu

Xét về tính chất quyền chọn cổ phiếu được phân làm 2 loại gồm quyền chọn

mua và quyền chọn bán.

 Quyền chọn mua (Call option): Là loại quyền chọn mà người sở hữu

quyền chọn có quyền mua một số lượng cổ phiếu nhất định với mức giá thực

- 9 -

hiện trên hợp đồng tại khoảng thời gian xác định trong tương lai. Để có

được quyền chọn mua, người mua quyền phải trả cho người bán quyền một

khoản phí quyền chọn mua. Trong khi đó người bán quyền chọn thì phải bán

số lượng cổ phiếu đã thoả thuận với mức giá xác định trướcnếu hợp đồng

quyền chọn được thực hiện. Trường hợp nếu người bán quyền chọn viết một

hợp đồng quyền chọn trong khi đang sở hữu cổ phiếu cơ sở thì gọi là quyền

chọn có bảo vệ, ngược lại nếu hợp đồng quyền chọn mua được bán trong khi

người bán quyền chọn không sở hữu cổ phiếu cơ sở thì đó là quyền chọn

không có bảo vệ hay còn gọi là nghiệp vụ bán khống quyền chọn. Khi giá

thực hiện trên hợp đồng quyền chọn nhỏ hơn giá thị trường của cổ phiếu cơ

sở thì quyền chọn mua được thực hiện, ngược lại thì ngưới nắm giữ quyền

chọn mua có thể bỏ hợp đồng.

 Quyền chọn bán (Put option): là lại quyền chọn mà người sở hữu

quyền chọn có quyền được bán cổ phiếu trong tương lai tại một mức giá xác

định trước. Người mua quyền chọn bán sẽ yêu cầu thực hiện hợp đồng khi

giá cổ phiếu trên thị trường thấp hơn giá thực hiện trên quyền chọn. Để có

quyền chọn bán, người mua quyền phải trả cho người bán quyền một khoản

phí quyền chọn bán.

Xét về thời gian thực hiện của hợp đồng quyền chọn thì có hai loại quyền

chọn: kiểu Mỹ và kiểu Châu Âu. Thông thường do những thuận lợi về mặt thời

gian thực hiện từ quyền chọn kiểu Mỹ nên loại quyền chọn này có mức phí cao

hơn quyền chọn kiểu châu Âu.

1.3.2 Đặc điểm của quyền chọn cổ phiếu

 Quyền thực hiện hợp đồng của người nắm giữ quyền chọn

Đặc điểm cơ bản nhất cũng là yếu tố hấp dẫn của hợp đồng quyền chọn so

với các hợp đồng mua bán cổ phiếu khác là nhà đầu tư đã mua hợp đồng quyền

chọn có quyền thực hiện hợp đồng khi thị trường biến động theo hướng thuận

lợi cho họ nhưng nhà đầu tư cũng có thể để hợp đồng vô hiệu bằng cách không

- 10 -

thực hiện hợp đồng. Trong khi đó đối với các hợp đồng mua bán cổ phiếu thông

thường trên thị trường khi hợp đồng đến hạn thì cả hai bên tham gia ký kết hợp

đồng buộc phải thực hiện hợp đồng.

 Số lượng của một hợp đồng quyền chọn: Tại thị trường của Mỹ, số lượng

cổ phiếu mua bán trên một hợp đồng quyền chọn là 100 cổ phiếu, ở Úc là 1.000

cổ phiếu.

 Ngày tháng đáo hạn: Quyền chọn cổ phiếu có chu kỳ tháng giêng (gồm:

tháng giêng, tháng tư, tháng bảy, tháng mười), chu kỳ tháng hai (gồm: tháng

hai, tháng năm, tháng tám, tháng mười một), chu kỳ tháng ba (gồm: tháng ba,

tháng sáu, tháng chín, tháng mười hai). Đối với những quyền chọn giao dịch

trên thị trường tập trung, chỉ yết tháng đáo hạn chứ không yết ngày đáo hạn cụ

thể, nhà đầu tư phải ngầm hiểu ngày đáo hạn là ngày thứ sáu của tuần thứ 3 của

tháng. Ngày đáo hạn chính xác là vào lúc 22 giờ 59 phút (theo giờ của trung

tâm giao dịch) ngày thứ bảy của tuần lễ thứ ba của tháng đáo hạn. Theo thông

lệ, nhà đầu tư có thời gian đến 16 giờ 30 phút của ngày thứ sáu trước đó để chỉ

thị cho nhà môi giới thực hiện hợp đồng.

Ví dụ: Một hợp đồng quyền chọn của mã chứng khoán A được yết vào ngày

16/6/2009 như sau:

Loại quyền chọn Ngày đáo hạn

Kiểu Châu Âu

Kiểu Châu Mỹ

Ngày thứ sáu tuần thứ 3 của tháng 9 năm 2009, tức ngày 19/09/2009 Bất kỳ thời điểm nào từ 16/06/2009 đến hết ngày 19/09/2009

 Giá thực hiện: Quy tắc thường được các trung tâm giao dịch áp dụng là sử

dụng khoảng cách $2(1/2) cho giá thực hiện khi giá cổ phiếu thấp hơn $25;

khoảng cách $5 khi giá thực hiện nằm trong khoảng $25 đến $200; và khoảng

- 11 -

cách $10 chogiá thực hiện trên $200. Tuy nhiên khoảng cách này còn tùy thuộc

vào từng trung tâm giao dịch cụ thể.

 Giá của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu:

Giá của hợp đồng quyền chọn được xác định từ giá trị thực của quyền

chọn. Nếu quyền chọn là quyền chọn được giá thì quyền chọn có giá trị thực.

 Đối với quyền chọn mua:

Giá trị thực = Max (0, giá chứng khoán - giá thực hiện)

 Đối với quyền chọn bán:

Giá trị thực = Max (0, giá thực hiện – giá chứng khoán)

Trạng thái quyền chọn cổ phiếu

Trường hợp

Quyền chọn mua

Quyền chọn bán

Giá CK = Giá thực hiện

Ngang giá quyền chọn (At the money)

Ngang giá quyền chọn (At the money)

Giá CK > Giá thực hiện

Được giá quyền chọn (In the money)

Không được giá quyền chọn (Out the money)

Giá CK< Giá thực hiện

Không được giá quyền chọn (Out the money)

Được giá quyền chọn (In the money)

 Sự phân chia cổ tức và giá thực hiện của hợp đồng quyền chọn

Việc phân chia cổ tức bằng tiền mặt chỉ ảnh hưởng đến giá thực hiện của các

quyền chọn giao dịch trên thị trường OTC. Khi một công ty chia cổ tức bằng

tiền mặt thì giá thực hiện hợp đồng quyền chọn sẽ giảm một khoảng bằng với số

cổ tức vào thời điểm không nhận cổ tức.

Riêng quyền chọn được giao dịch trên thị trường tập trung thì giá thực hiện sẽ

được điều chỉnh khi có việc chia tách cổ phiếu. Khi tất cả các điều kiện khác

không đổi, nếu một số cổ phiếu cơ sở được tách thành m cổ phiếu thì giá thực

hiện của quyền chọn dựa trên số cổ phiếu ấy sẽ giảm đi m lần.

- 12 -

1.3.3 Những yếu tố cấu thành quyền chọn cổ phiếu

 Tài sản cơ sở: Tên loại chứng khoán, khối lượng được mua theo quyền

 Loại quyền chọn: quyền chọn bán/quyền chọn mua

 Giá thực hiện theo quyền: Giá mà người mua quyền có thể mua cổ phiếu

từ người bán quyền (trường hợp quyền chọn mua) hoặc là bán cổ phiếu cho

người mua quyền (trường hợp quyền chọn bán) tổng số tiền thực hiện bằng số

lượng chứng khoán của hợp đồng nhân với giá thực hiện và được xác định trên

sở giao dịch mà tại đó các hợp đồng này được niêm yết.

 Thời hạn của quyền chọn: Thời hạn thực hiện quyền chọn được ấn định

trước. Tùy theo loại hình quyền chọn (kiểu Mỹ/Châu Âu) mà thời gian thực

hiện quyền trước ngày đáo hạn hay đúng vào ngày đáo hạn. Đối với quyền chọn

kiểu Mỹ, ngày đáo hạn có thể là bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn hợp đồng;

còn đối với hợp đồng kiểu Châu Âu, ngày đáo hạn chính là thời điểm hết hiệu

lực hợp đồng.

 Phí quyền chọn: là số tiền mà người mua quyền chọn phải trả cho người

bán quyền chọn. Phí này được quyết định bởi giá trị hợp đồng quyền chọn.

 Giá trị thực: phần chênh lệch giữa giá thị trường chứng khoán cơ sở và giá

thực hiện ghi trong quyền chọn.

1.3.4 Cấu trúc quyền chọn cổ phiếu

 Thị trường quyền chọn tập trung:

Thị trường quyền chọn tập trung là thị trường giao dịch tại trung tâm giao

dịch tập trung với các hợp đồng quyền chọn đã được chuẩn hóa với các điều

kiện và quy định cụ thể của hợp đồng

Một hợp đồng quyền chọn cổ phiếu được giao dịch tại trung tâm dịch tập

trung phải đảm bảo chuẩn hóa các yếu tố sau: quy mô hợp đồng, ngày đáo hạn,

ngày thanh toán, quy định về mức ký quỹ của người bán, hạn mức nắm giữ và

hạn mức thực hiện của nhà kinh doanh.

- 13 -

Nếu người mua quyền chọn muốn bán quyền chọn trước ngày đáo hạn hay

người bán quyền chọn muốn hủy bỏ giao dịch thì một giao dịch bù trừ đóng vị

thế sẽ được thực hiện.

 Thị trường quyền chọn phi tập trung (Over the counter – OTC)

Thị trường quyền chọn phi tập trung là thị trường quyền chọn được hình

thành một cách tự phát theo nhu cầu của nhà đầu tư với quy mô và giá riêng

biệt. Tại Mỹ, thị trường quyền chọn phi tập trung do hàng loạt Công ty kinh

doanh quyền chọn mà đứng sau là hiệp hội các nhà môi giới và kinh doanh

quyền chọn thành lập vào những năm 70 của thế kỷ XX. Theo đó một nhà đầu

tư muốn mua quyền chọn, các nhà môi giới này sẽ tìm nhà đầu tư muốn bán

quyền chọn tương ứng. Nếu nhà môi giới không tìm thấy người bán tương ứng

thì Công ty sẽ tự động bán quyền chọn. Tuy nhiên, thị trường này gặp rất nhiều

rủi ro khi giao dịch vì việc thực hiện hợp đồng của người bán chỉ được đảm bảo

bởi Công ty kiêm kinh doanh quyền chọn. Nếu người bán hoặc công ty này phá

sản thì xem như người nắm giữ quyền chọn bị mất trắng. Thời gian đầu mới ra

đời thì tính thanh khoản thị trường quyền chọn OTC tương đối thấp. Khi TTTC

ngày càng phát triển cao thì tính thanh khoản của thị trường này ngày càng cao.

1.3.5 Đối tượng kinh doanh hợp đồng quyền chọn cổ phiếu

Những thị trường phái sinh rất thành công mà nguyên nhân chính là do thị

trường này tấn công vào các đối tượng khác nhau, hay nói cách khác những

người giao dịch trên thị trường này rất đa dạng. Vì vậy họ dễ kiếm tìm các đối

tác khi muốn thực hiện một loại giao dịch (mua/bán một quyền chọn).

Có 2 đối tượng kinh doanh quyền chọn cổ phiếu: Nhà bảo hộ và nhà đầu cơ.

 Nhà bảo hộ (Heger): Nhà đầu tư mua quyền chọn cổ phiếu dùng để tự bảo

vệ trước những thay đổi về giá chứng khoán trong tương lai. Chẳng hạn như:

Một nhà đầu tư chứng khoán vào tháng 4/2009 sở hữu 10,000 cổ phiếu A với

mức giá US$ 10.06/cổ phiếu. Nguyên nhân từ độ bất ổn của thị trường chứng

khoán trong thời gian gần đây, khiến cho nhà đầu tư lo lắng giá cổ phiếu sụt

- 14 -

giảm trong 3 tháng tới, chính vì vậy, nhà đầu tư muốn bảo vệ giá cổ phiếu mà

họ đã mua hôm nay. Chính vì vậy, nhà đầu tư đã mua 100 hợp đồng quyền chọn

cổ phiếu có ngày đáo hạn vào tháng 7 trên CBOE với mức giá thực hiện là US$

9.5/cổ phiếu. Điều này có nghĩa là nhà đầu tư sẽ được bán 10,000 cổ phiếu với

mức giá US$9.5/cổ phiếu. Giả sử phí quyền chọn là US$1/cổ phiếu thì giá một

quyền chọn là US$100. Vì vậy chi phí nhà đầu tư bỏ ra để mua 100 hợp đồng

quyền chọn là US$1,000. Với chi phí US$1,000 nhà đầu tư được đảm bảo là sẽ

bán đươc cổ phiếu với mức giá US$9.5/cổ phiếu vào 3 tháng tới. Nếu giá thị

trường xuống dưới US$9.5/cổ phiếu sau 3 tháng, giả sử là US$7.5/cổ phiếu thì

nhà đầu tư vẫn bán số cổ phiếu này ở mức US$9.5/cổ phiếu. Và thu được số

tiền: US$ 9.5 X 10,000-US$ 1,000= US$ 94,000, trong khi với mức giá thị

trường, chỉ thu được US$ 75, 000. Trong trường hợp mức giá vượt lên mức

US$9.5/cổ phiếu, hợp đồng quyền chọn không thực hiện.

 Nhà đầu cơ (Speculators): Trong khi nhà bảo hộ dùng quyền chọn để tránh

rủi ro thì các nhà đầu cơ sử dụng quyền chọn cổ phiếu với mục đích thu lởi từ

sự kỳ vọng vào giá cổ phiếu trên thị trường lên hoặc xuống trong khoàng thời

gian thực hiện hợp đồng. Trong một số trường hợp, khi thực hiện chiến lược

quyền chọn cho mức lợi nhuận cao nhưng cũng gây ra mức độ thiệt hại lớn.

Giả sử giá cổ phiếu A: US$ 10/cổ phiếu. Và một call option kỳ hạn 3 tháng

với mức giá thực hiện là US$11.5/cổ phiếu. Nhà đầu cơ nghĩ rằng giá cổ phiếu

sẽ gia tăng trong 3 tháng tới. Nhà đầu cơ sẽ thực hiện một trong hai phương án

sau:

 Phương án 1: Mua 100 cổ phiếu A giá hiện tai: US$ 10/cổ phiếu

 Phương án 2: Mua 400 quyền chọn (20 hợp đồng quyền chọn) với giá

thực hiện US$ 11.5/cổ phiếu.

Giá quyền chọn là US$ 2.5/cổ phiếu.

Chi phí cho mỗi chiến lược là US$1,000

- 15 -

Giả sử sau 3 tháng, giá cổ phiếu của A tăng lên: US$ 18.5/cổ phiếu.

 Với P/Án 1: Lợi nhuận thu được: 100 X (18.5-10) = US$ 850

 Với P/Án 2: Lợi nhuận thu được: US$ 2,800 – US$ 1,000 = US$ 1,800

P/Án 2 thu lợi nhiều hơn gấp 2 lần P.Án 1

Giả sử sau 3 tháng, giá cổ phiêú của A giảm xuống: US$ 8.5/cổ phiếu.

 Với P/Án 1: Khoản lỗ: 100 X (8.5-10) = - US$ 150

 Với P/Án 2: Khoản lỗ: US$ 1,000 (vì quyền mua sẽ không thực hiện)

1.3.6 Chủ thể tham gia trên thị trường quyền chọn

 Những nhà tạo lập thị trường: Người tạo lập thị trường cho một hợp đồng

quyền chọn sẽ nêu giá cả hỏi mua và giá chào bán theo cung cầu của thị trường.

Sự tồn tại của người tạo lập thị trường đảm bảo lệnh mua và lệnh bán luôn được

thực hiện ở một mức giá mà không có bất cứ sự chậm trễ nào. Những người này

làm tăng khả năng linh hoạt cho thị trường, tự tạo ra lợi nhuận cho mình từ

chênh lệch gia mua và giá bán.

 Nhà môi giới: Là các môi giới tại công ty chứng khoán hoặc là các môi giới

độc lập, các nhà môi giới này sẽ thực hiện giao dịch cho các nhà đấu tư. Khi

nhà đầu tư liên hệ với nhà môi giới để mua hoặc bán quyền chọn, nhà môi giới

tại công ty sẽ chuyển lệnh đến bộ phận có liên quan để chuyển tiếp đến trung

tâm giao dịch quyền chọn.

 Nhân viên trữ lệnh: Nhiều lệnh chuyển đến nhà môi giới trên sàn là lệnh

giới hạn. Điều này có nghĩa là chúng chỉ có thể được thực hiện ở mức giá đã

định hoặc giá tốt hơn. Thông thường khi đến tay nhà môi giới trên sàn, lệnh giới

hạn co thể không được thực hiện ngay, mà sẽ được chuyển đến nhân viên trữ

lệnh. Người nay đưa lệnh vào máy tính cùng với những lệnh khác để đảm bảo

rằng sau khi đạt đến gia giới hạn, lệnh sẽ được thực hiện.

 Công ty thanh toán hợp đồng quyền chọn (OCC): Đảm bảo người phát

hành quyền chọn sẽ hoàn thành nghĩa vụ của họ theo các điều kiện của hợp

đồng và lưu trữ báo cáo của tất cả các vị thế mua và bán. OCC có một số thành

- 16 -

viên và tất cả các giao dịch phải thông qua những thành viên này. Các thành

viên được yêu cầu phải có một số vốn tối thiểu nhất định và đóng góp thành lập

một quỹ đặc biệt để có thể sử dụng khi bất cứ thành viên nào không thể đảm

bảo nghĩa vụ thanh toan hợp đồng do mất khả năng chi trả.

 Nhà đầu tư quyền chọn: gồm nhà đầu tư dùng quyền chọn để bảo hộ và

nhà đầu tư dùng quyền chọn để đầu cơ. Đó chính là những nhà đầu tư chuyên

mua quyền chọn mua, bán quyền chọn mua, mua quyền chọn bán và bán quyền

chọn bán.

1.3.7 Quy trình giao dịch quyền chọn cổ phiếu

Sơ đồ quy trình giao dịch và thông tin quyền chọn

(1) Nhà tạo lập thị trường thực hiện báo giá giao dịch quyền chọn cho Sở giao

dịch quyền chọn. Họ liên tục thay đổi báo giá của mình cho Sở giao dịch.

(2) Sở giao dịch quyền chọn làm nhiệm vụ tổng hợp các báo giá từ các nhà tạo

lập thị trường sau đó truyền bảng báo giá tổng hợp đến các Công ty chứng

khoán.

(3) Các công ty chứng khoán truyền các dữ liệu nhận được từ Sở giao dịch

quyền chọn lên bảng điện tử của mình để nhà đầu tư theo dõi

(4) Nhà đầu tư truyền lệnh mua bán đến Công ty chứng khoán

(5) Công ty chứng khoán nhập lệnh vào hệ thống của sở giao dịch quyền chọn

- 17 -

(6) Sau khi so khớp lệnh thành công Sở giao dịch gửi thông báo đến nhà tạo lập

thị trường

(7) Sở giao dịch thông báo khớp lệnh đến Công ty chứng khoán

(8) Công ty chứng khoán gửi thông báo đến nhà đầu tư

(9) Sở giao dịch gửi thông báo đến Công ty thanh toán hợp đồng quyền chọn

(OCC) để theo dõi và tiến hành thanh toán bù trừ.

1.3.8 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn cổ phiếu

Có 6 yếu tố cơ bản làm ảnh hưởng giá quyền chọn cổ phiếu.

 Kiểu quyền chọn: Quyền chọn kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu Châu Âu sẽ có

mức giá khác nhau. Quyền chọn kiểu Mỹ thường có giá cao hơn quyền chọn

kiểu Châu Âu vì quyền chọn kiểu Mỹ cho phép người sở hữu nó có cơ hội yêu

cầu thực hiện hợp đồng nhiều hơn quyền chọn kiểu Châu Âu.

 Giá thị trường của cổ phiếu cơ sở: Khi thị giá cổ phiếu cơ sở thay đổi thì

khả năng thực hiện hợp đồng quyền chọn sẽ tăng lên hoặc giảm xuống, tuỳ theo

loại quyền chọn, khi đó giá quyền chọn sẽ thay đổi. Khi thị giá của cổ phiếu

càng cao thì người mua quyền chọn càng có lợi, lúc đó họ sẵn sàng trả giá cao

hơn để có quyền chọn mua trong tương lai, vì thế giá của quyền chọn mua trong

tương lai sẽ tăng, nhưng người mua quyền chọn bán sẽ bất lợi, cho nên quyền

chọn bán kém hấp dẫn và giá quyền chọn bán sẽ giảm.

 Giá thực hiện trên hợp đồng: Giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn

được cố định trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng nên trong trường hợp

quyền chọn mua, giá thực hiện càng thấp thì khả năng thực hiện hợp đồng càng

lớn, khi đó giá quyền chọn sẽ tăng. Ngược lại giá thực hiện của quyền chọn bán

càng thấp thì giá quyền chọn càng thấp do hợp đồng sẽ ít có cơ hội để thực

hiện.

 Thời gian đáo hạn: Thời gian đáo hạn càng dài thì khả năng thị trường biến

động theo hướng càng có lợi cho người sở hữu hợp đồng, đặc biệt là đối với

quyền chọn kiểu Mỹ do người mua có thể yêu cầu thực hiện quyền của mình bất

- 18 -

cứ lúc nào trong thời gian của hợp đồng, thời gian đao hạn càng dài thì quyền

chọn càng hấp dẫn và giá của nó càng cao. Nhưng đối với người sử dụng quyền

chọn kiểu Châu Âu thì khác, do quyền chọn chỉ được thực hiện vào ngày đáo

hạn của hợp đồng nên thời gian đao hạn có ảnh hưởng không rõ ràng đến gia

quyền chọn.

 Lãi suất của tài sản phi rủi ro: Khi lãi suất của tài sản phi rủi ro tăng lên

thì giá quyền chọn thay đổi, giá quyền chọn mua sẽ giảm, trong khi giá của

quyền chọn bán sẽ tăng và ngược lại.

 Độ bất ổn của giá cổ phiếu: Độ bất ổn chính là mức biến động giá cổ phiếu

trong tương lai. Giá cổ phiếu càng biến động thì cơ hội thực hiện quyền chọn

mua và quyền chọn bán càng tăng. Vì thế giá quyền chọn cũng tăng theo mức

độ biến động của thị gia cổ phiếu cơ sở.

 Cổ tức của cổ phiếu: Cổ tức làm giá chứng khoán giảm xuống trong ngày

giao dịch không hưởng quyền. Do đó làm giá quyền chọn mua bị giảm xuống

trong khi đó giá quyền chọn bán tăng lên.

Bảng 1.1 Tóm tắt các ảnh hưởng của các yếu tố đến giá quyền chọn

Bảng 1.1 Tóm tắt các ảnh hưởng của các yếu tố đến giá quyền chọn

Các yếu tố Ảnh hưởng đến giá

Ảnh hưởng đến giá quyền chọn Tăng

Ảnh hưởng đến giá quyền chọn Giảm

Giá thị trường của cổ phiếu cơ sở tăng

Giá thực hiện tăng

Giảm

Tăng

Thời gian đáo hạn

Tăng (Quyền chọn kiểu Mỹ)

Tăng (Quyền chọn kiểu Mỹ)

Kiểu quyền chọn

Giá quyền chọn kiểu Mỹ cao hơn Giá quyền chọn kiểu Mỹ cao hơn

Lãi suất tài sản phi rủi ro

Tăng

Giảm

Độ bất ổn của giá cổ phiếu

Tăng

Tăng

Giảm

Tăng

Cổ tức của cổ phiếu

- 19 -

1.3.9 So sánh giữa hợp đồng quyền chọn cổ phiếu và cổ phiếu

 Những điểm tương đồng:

Cả quyền chọn cổ phiếu và cổ phiếu đều là các chứng khoán được niêm yết.

Những giao dịch quyền chọn cổ phiếu (mua/bán) diễn ra tương tự giao dịch cổ

phiếu.

Những cổ phiếu cũng như những hợp đồng quyền chọn cổ phiếu giao dịch

mua bán theo lô. Ở một số thị trường, các cổ phiếu được giao dịch theo 1 cổ

phiếu hoặc 1 lô 10 cổ phiếu. Nhưng với quyền chọn cổ phiếu giao dịch mua bán

theo lô, một hợp đồng thường 100 cổ phiếu với mức giá và ngày đáo hạn được

xác định trước.

Cũng như các nhà đầu tư cổ phiếu, các nhà đầu đư vào hợp đồng quyền

chọn cổ phiếu luôn cập nhật các thông tin về sự biến đổi về giá quyền chọn,

khối lượng giao dịch và các thông tin về thị trường khác có ảnh hưởng đến giá

quyền chọn một cách nhanh chóng. Từ đó họ đưa ra các quyết định mua/bán

các hợp đồng quyền chọn này.

 Những điểm khác biệt:

Không như cổ phiếu, một hợp đồng quyền chọn cổ phiếu bị giới hạn về thời

gian tồn tại của chính bản thân nó. Nghĩa là với những nhà đầu tư nắm giữ cổ

phiếu có quyền giữ cổ phiếu đến bất cứ khi nào nhưng những nhà đầu tư nắm

giữ quyền chọn cổ phiếu thì không được phép làm như vậy vì các quyền chọn

cổ phiếu có ngày đáo hạn đã được xác định trước. Nếu một quyền chọn cổ

phiếu không được thực hiện vào ngày đáo hạn thì quyền chọn đó bị mất giá trị.

Chính vì vậy, các quyền chọn luôn được xem là “tài sản bị giới hạn”.

Số quyền chọn cổ phiếu lưu hành trên trị trường không phải là một con số cố

định cụ thể bởi đặc tính dễ dàng chuyển nhượng và có thể hủy bỏ hợp đồng của

quyền chọn. Không như các cổ phiếu, số cổ phiếu lưu hành được xác định cụ

thể.

- 20 -

Cuối cùng, những người nắm giữ cổ phiếu ngoài việc được thu lợi từ việc

đầu tư vào cổ phiếu, họ còn có quyền biểu quyết về những chính sách của Công

ty mà họ nắm giữ cổ phần (chính sách phân phối lợi nhuận, chính sách cổ tức,

chính sách nhân viên…).Trong khi những người nắm giữ quyền chọn cổ phiếu

chỉ được hưởng các lợi ích tiềm năng từ việc giá cổ phiếu thay đổi.

1.4 ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN

Để đưa ra quyết định nên mua hay bán quyền chọn chứng khoán và mua bán ở

mức giá nào là hợp lý, nhằm mục đích thu được lợi nhuận tối ưu trong các giao

dịch đòi hỏi nhà đầu tư quyền chọn phải xác định được giá trị của quyền chọn. Có

nhiều mô hình định giá khác nhau, tuy nhiên tùy thuộc vào sự biến động của giá

chứng khoán trên sàn giao dịch mà áp dụng mô hình định giá thích hợp. Những mô

hình phổ biến để định giá quyền chọn chứng khoán bao gồm: mô hình cấu trúc cây

binomial: gồm mô hình cây binomial một bước và mô hình cây binomial hai bước;

mô hình Black scholes. Trong phạm vi bài viết này, chỉ đi sâu nghiên cứu về

phương pháp định giá theo mô hình Black Scholes.

Mô hình Black Scholes, một mô hình định giá các quyền chọn cổ phiếu được

phát triển vào năm 1973 bởi Fischer Black, Myron Scholes và Robert Merton. Mô

hình ra đời tạo ra một phương pháp định giá quyền chọn cổ phiếu mới đồng thời

cũng bảo hộ quyền chọn cổ phiếu của những người tham gia trên thị trường chứng

khoán.

Ưu điểm nổi bật của mô hình Black Scholes thể hiện ở tính đúng đắn của mô

hình khi áp dụng thực tế. Các nghiên cứu cụ thể cho từng mã quyền chọn chứng

khoán cụ thể trên thị trường quyền chọn tại Mỹ cho thấy: khi các nhà kinh doanh

quyền chọn hay còn gọi là các trader áp dụng mô hình này vào thực tiễn đều cho ra

giá trị thực của các quyền chọn chứng khoán về gần với giá trị quyền chọn được

tính toán trên mô hình. Điều này cũng được minh chứng bằng giải thưởng Nobel

- 21 -

kinh tế vào năm 1997 cho hai nhà kinh tế học Myron Scholes và Robert Merton từ

mô hình này.

Một ưu điểm khác của mô hình chính là tính đơn giản, dễ vận dụng vào thực tế

của mô hình. Các tham số trên mô hình chỉ phụ thuộc vào một biến số duy nhất là

độ bất ổn, các nhà kinh doanh quyền chọn hay các Công ty chứng khoán chỉ tập

trung tính toán độ bất ổ hợp lý chính xác thì giá trị quyền chọn đưa ra mang tính

chính xác cao. Trong khi các mô hình khác cần phải tính toán nhiều thong số khác

nhau, rất phức tạp gây khó khăn cho các nhà đầu tư.

1.5 LÝ THUYẾT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ BLACK SCHOLES

1.5.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến mô hình Black-Scholes

 Sự phân phối của giá cổ phiếu:

Một mô hình định giá quyền chọn cổ phiếu phải đưa ra một số giả định về

phương thức phân phối giá cổ phiếu theo thời gian. Giả định của mô hình

Blackscholes theo bước đi ngẫu nhiên là giá chứng khoán ở bất kỳ thời điểm

nào trong tương lai đều có phân phối thường, ta có lợi nhuận mong đợi của cổ

phiếu  và độ bất ổn không đổi. Nghĩa là giá cổ phiếu thay đổi theo tỷ lệ

 

(

t

,

t

_)

 S S

trong thời gian  t là   t và độ lệch chuẩn thay đổi theo tỷ lệ là  t để mà:

trong đó  S là mức thay đổi của S trong khoảng thời gian  t và (m,s) là phân

phối thường với giá trị trung bình là m và độ lệch chuẩn s.

Giả định bước đi ngẫu nhiên hàm ý rằng giá chứng khoán ở bất kỳ thời điểm

trong tương lai đều có phân phối logarit chuẩn. Vì vậy, giả định của Black

scholes đối với giá chứng khoán hàm ý rằng lnS T là chuẩn, với S T là giá chứng

khoán ở thời đểm T trong tương lai. Giá trung bình và độ lệch chuẩn của lnS T

có thể được biểu diễn như sau:

- 22 -

2 2

  

 T 

và  T ln S 0 +

2

ln

S

; 

T

Trong đó S 0 là giá chứng khoán hiện hành, có thể được biểu diễn lại như sau:

T

0

 2

  

  T 

  

   

ln S

Te

Giá trị mong đợi E (ST) của S T được tính toán bởi công thức:

0

E (S T) =S

2

Y

e

Phương sai của ST được tính toán bởi công thức:

2 0

Var (S T) =S

 2   T e

1  Lợi nhuận thu hồi mong đợi:

Lợi nhuận mong đợi μ của nhà đầu tư chứng khoán phụ thuộc vào độ rủi ro

cổ phiếu, rủi ro cao gặp lợi nhuận cao. Nó phụ thuộc vào lãi suất của nền kinh

tế hiện tại. Lãi suất cao hơn, thu nhập mong đợi của cổ phiếu cao hơn. μ  t là

 t rất nhỏ nên giả định µ cũng là lợi nhuận mong đợi tính kép lien tục. Tuy

mức thay đổi theo tỷ lệ mong dợi của S trong khoảng thời gian rất ngắn  t. Vì



nhiên, trong trường hợp  t có giá trị tương đối, lợi nhuận mong đợi tính kép

2 2

lien tục lại là . Điều này cũng có thể chứng minh được bằng công thức

sau.

Nếu giá cổ phiếu được phân phối theo logarit chuẩn, thì lợi nhuận mong đợi

Te 

0

E (S T) =S

Ln[E (S T)] = ln (S 0 ) + µT

Nếu chúng ta đặt ln[E (S T)] = E[ln(S T)] thì E[ln(S T)]-ln (S 0 )= µT hoặc E[ln(ST/

S 0 )]= µT dẫn đến E(R) = µ. Tuy nhiên trên thực tế ln [E (S T)] > E [ln(S T)] vì

vậy E[ln(S T/ S 0 )] < µT, nên E(R) < µ.

- 23 -

Tuy nhiên trong thực tế theo nghiên cứu về sự biến động về giá cổ phiếu



trên sàn giao dich chứng khoán, cho thấy giá trị trung bình của lợi nhuận mong

2 2

đợi tính kép liên tục trong khoảng thời gian  t khi thì là µ khi thì là .



Điều này có nghĩa giá trị lợi nhuận mong đợi tính kép lien tục có kết quả nước

2 2

đôi, có thể bằng µ hoặc . Do đó trong phạm vi bài viết này, sẽ sử dụng µ

để chỉ lợi nhuận mong đợi.

 Độ bất ổn

Độ bất ổn σ của chứng khoản được hiểu là mức độ thiếu ổn định do sự biến

động giá cổ phiếu trong tương lai. Độ bất ổn σ được xác định để mà σ√Δt là

một độ lệch chuẩn của lợi nhuận cổ phiếu trong khoảng thời gian Δt. Giá trị thời

gian Δt thường được đo lường theo năm.Với một độ bất ổn cao, cơ hội giá cổ

phiếu sẽ gia tăng cao hay giảm sút thấp đi. Bởi vì chủ sở hữu quyền chọn không

như chủ sở hữu cổ phiếu chỉ có thể mất một khoản mà họ đã trả cho quyền chọn

mà khi rủi ro có chiều hướng đi xuống. Người chủ quyền chọn có lợi khi giá

tăng nhưng sẽ bị giới hạn rủi ro khi giá giảm vì trong phần lớn trường hợp đó là

giá của quyền chọn mà người chủ đều có thể bị lỗ. Tương tự, người sở hữu put

option có lợi khi giá giảm, nhưng sẽ bị giới hạn rủi ro khi giá tăng. Giá trị đặc

trưng của độ bất ổn σ thường ở khoảng 0.15 đến 0.6 mỗi năm và chúng thường

được biểu diễn dưới dạng (%)

Tại các trung tâm giao dịch công cụ quyền chọn lâu đời như CBOE,

Philadelphia các nhà kinh doanh quyền chọn thường tính toán độ bất ổn theo

dạng có hàm ý (implied volatility) nghĩa là quan sát giá quyền chọn trên thị

trường để tính ra độ bất ổn hàm ý. Nguyên nhân của việc thay đổi cách tính này

là do trong mô hình Black – Scholes giả định rằng độ bất ổn là hằng số không

đổi theo thời gian đáo hạn. Tuy nhiên trong thực tế khi quan sát và tính toán

- 24 -

trên thị trường giao dịch quyền chọn, độ bất ổn luôn thay đổi và có hình dạng

nụ cười. Độ bất ổn thay đổi liên tục và rất khó khăn cho việc lựa chọn một độ

bất ổn chính xác để đưa vào mô hình định giá.

Nguồn: Investropedia

Bảng 1.2: Đồ thị biểu diễn độ bất ổn của thị trường

Hiện nay các nhà phân tích sử dụng nhiều phương pháp để tính toán độ bất

ổn của quyền chọn cổ phiếu.

 Phương pháp sử dụng dữ liệu lịch sử để tính độ bất ổn của giá quyền

chọn: Đây là phương pháp cơ bản và cổ điển để tính toán độ bất ổn. Để ước

lượng độ bất ổn của giá cổ phiếu, giá cổ phiếu thường được theo dõi với

những khoản thời gian cố định: hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng

Với n+1 : Số mẫu quan sát

Si : Giá cổ phiếu vào cuối thời gian thứ i (i=0, 1, 2,

…, n),

t : Độ dài khoảng thời gian trong năm.

i

Và được biết lợi nhuận hàng ngày ui

S S

1i

’s dựa theo công thức sau:

) ui = ln(

Việc ước tính độ lệch chuẩn s của ui

- 25 -

n

2

)

1   u u (  i 1

n

i

 1

- s=

n

n

2

2

i

u

(

u

)

i

Hoặc sử dụng công thức sau để tính s:

s=

1 

n

1

1 nn ( 

)1

i

 1

i

 1

’s.

s

Trong đó, u là giá trị trung bình của ui

t

Vì vậy, độ bất ổn σ = .

n2 . Tuy

Sai số chuẩn của ước lượng này có thể xấp xỉ bằng với σ/

nhiên chọn n thích hợp không dễ dàng, xét trên tổng thể, số liệu hơn sẽ cho

độ chính xác cao hơn, nhưng σ thay đổi liên tục hoặc số liệu quá cũ sẽ cho

kết quả không chính xác. Vì vậy, quy ước sử dụng số liệu giá đóng cửa hàng

ngày trong khoảng từ 90 đến 180 ngày gần nhất.

Hạn chế của phương pháp này là độ bất ổn không đổi dù thời gian đáo

hạn và giá thực hiện thay đổi.

 Phương pháp tính độ bất ổn có hàm ý trên thị trường: Độ bất ổn có hàm

ý có thể quan sát sự đánh giá của thị trường về độ bất ổn của một chứng

khoán riêng biệt. Các nhà kinh doanh quyền chọn có thể dựa vào các tính độ

bất ổn của một quyền chọn chứng khoán giao dịch sôi động để tính quyền

chọn còn lại. Sử dụng phương pháp thử và sai để tính độ bất ổn có hàm ý

kết hợp trọng số để đưa ra giả định về độ bất ổn đưa vào mô hình. Phương

pháp này chỉ áp dụng với trường hợp chứng khoán không trả cổ tức và yêu

cầu phải có dữ liệu về giá quyền chọn trong lịch sử.

Ngoài ra phương thức thường được sử dụng là ứng dụng mô hình

GARCH (1,1) để tính toán dự đoán độ bất ổn của giá quyền chọn. Bên cạnh

- 26 -

đó các nhà kinh doanh còn tính toán cấu trúc kỳ hạn của độ bất ổn, từ đó dự

đoán độ bất ổn của giá quyền chọn trong tương lai.

Các nhà kinh doanh quyền chọn có thể lựa chọn bất kỳ phương pháp thích

hợp nào để tính toán giá trị độ bất ổn của giá quyền chọn cũng mang tính tương

đối. Nguyên nhân là do độ bất ổn thay đổi liên tục và khó tính toán. Trong thực

tế các nhà kinh doanh quyền chọn thường kết hợp nhiều phương pháp lại với

nhau để đưa ra dự đoán độ bất ổn giá quyền chọn sẽ mang tính chính xác cao

hơn. Trong phạm vi bài viết, phương pháp áp dụng để tính toán là phương pháp

cổ điển trong mô hình Black Scholes, sử dụng dữ liệu lịch sử của giá chứng

khoán để đưa ra độ bất ổn cho mô hình.

 Cổ tức

Cổ tức làm ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và trong quyền chọn cổ phiếu, cổ

tức cũng có những ảnh hưởng nhất định. Thông thường quyền chọn được giao

dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán ở Mỹ có thời hạn thấp hơn 8 tháng.

Và cổ tức phải trả trong thời gian tồn tại quyền chọn có thể được dự đoán một

cách chính xác. Chúng ta giả định, ngày tới hạn của để định giá quyền chọn là

ngày giao dịch không hưởng quyền của cổ phiếu đó. Và giá cổ phiếu được giảm

đi một khoảng đúng bằng khoản cổ tức phải trả. Kết quả là giá trị của call

option giảm và giá trị của put option tăng. Nói cách khác, giá trị của call option

tỷ lệ nghịch với độ lớn bất kỳ của mức cổ tức mong đợi và giá trị của put option

tỷ lệ thuận với độ lớn bất kỳ của mức cổ tức mong đợi.Tuy nhiên trong mô hình

Black-Scholes cổ điển, giả định không có sự phân chia cổ tức.

1.5.2 Giả định của mô hình

Những giả định mà Black và Scholes sử dụng trong mô hình của mình để là

cơ sở xác định công thức định giá quyền chọn như sau:

 Giá của cổ phiếu theo phân phối logarit chuẩn với lợi nhuận mong đợi của

cổ phiếu  và độ bất ổn không đổi.

 Cổ phiếu có thể bán khống trên thị trường.

- 27 -

 Không có những giới hạn arbitrage.

 Cổ phiếu được giao dịch liên tục.

 Không có phí giao dịch hoặc thuế

 Tất cả cổ phiếu có thể phân chia được.

 Nhà đầu tư có thể vay hoặc cho vay cùng với lãi suất không rủi ro.

 Cổ phiếu không trả cổ tức

1.5.3 Mô hình định giá Black –Scholes

Công thức Black- Scholes để định giá quyền chọn mua - call option và quyền

chọn bán -put option:

c= S 0 N (d 1) - Xe rT N (d 2 )

p =Xe rT N (-d 2 ) – S 0 N (-d 1)

2

ln(

)

(

r

)2/

T

/ XS 0

trong đó,

T

2

ln(

)

(

r

)2/

T

/ XS 0

T

d 1 =

T

d 2 = = d 1-

với: c : quyền chọn mua kiểu Châu Âu (call option)

p : quyền chọn bán kiểu Châu Âu (put option)

S 0 : giá chứng khoán ở thời điểm hiện tại

X : giá thực hiện

r : lãi suất phi rủi ro tính kép trên thị trường

σ : độ bất ổn của giá chứng khoán

T : thời gian đáo hạn.

Hàm N (x) là hàm số xác suất tích lũy cho một biến số có phân phối chuẩn

đã được chuẩn hóa nghĩa là xác suất để cho một biến số có phân phối chuẩn đã

được chuẩn hóa,(cid:0) (0,1) trở nên nhỏ hơn x.

- 28 -

Khi giá chứng khoán ở thời điểm hiện tại S 0 có giá trị quá lớn, một quyền

chọn mua chắc chắn được thực hiện. Khi đó giá trị của d 1 và d 2 sẽ rất lớn và N

(d 1), N (d 2) cũng sẽ tương đương bằng 1. Giá của quyền chọn mua sẽ tương

đương với giá của hợp đồng tương lai.

c = S 0 - Xe rT

Trong khi đó, giá quyền chọn bán (put option) sẽ tiến đến 0.Vì lúc đó N (-d 2)

và N (-d 1) sẽ tiến đến bằng 0.

Khi giá chứng khoán ở thời điểm hiện tại S 0 có giá trị quá nhỏ, giá trị của d 1 và

d 2 sẽ rất lớn nhưng có giá trị âm, N (d 1) và N (d 2) sẽ tương đương tiến đến

bằng 0. Giá của quyền chọn mua sẽ tiến đến 0. Trong khi đó, giá quyền chọn

bán (put option) sẽ tiến đến:

p = Xe rT - S 0

 Công thức Black Scholes trong trường hợp có trả cổ tức

Trong công thức gốc của Black Scholes được giả định chứng khoán không

trả cổ tức trong 1 vòng đời của quyền chọn. Nhưng trên thực tế, một quyền

chọn thường giao dịch kéo dài dưới 8 tháng thì thời gian trả cổ tức của một cổ

phiếu rơi vào cùng thời gian với thời gian đang nắm giữ quyền chọn thì không

phải không hợp lý. Do vậy công thức định giá quyền chọn trên mô hình Black

Scholes cũng sẽ được điều chỉnh. Giả địng rằng khoản trả cổ tức bằng một

lượng tiền mặt cố định biết trước. Ngày tới hạn để định giá quyền chọn là ngày

giao dịch không có cổ tức (giao dịch không hưởng quyền), vào ngày này, giá

chứng khoán sẽ bị giảm đi đúng bằng khoản cổ tức phải trả và vì vậy, giá của

quyền chọn mua (call option) tăng, trong khi giá của quyền chọn bán (put

option) giảm.

 Đối với quyền chọn kiếu Châu Âu: Công thức Black Scholes có thể

được sử dụng bằng cách giá chứng khoán ở thời điểm hiện tại S 0 trong

- 29 -

công thức sẽ được điều chỉnh một khoản bằng với cổ tức được chiết khấu

về thời điểm hiện tại trong vòng đời của quyền chọn và mức chiết khấu

này được tính bằng lãi suất phi rủi ro của thị trường.

 Đối với quyền chọn kiểu Mỹ: Thông thường các quyền mua quyền

chọn kiểu Mỹ sẽ luôn được thực hiện sớm, trước ngày cuối cùng không

trả cổ tức. Nếu giá trị cổ tức là đủ lớn và quyền chọn có lời thì giá trị cổ

tức trong thời gian còn lại của quyền chọn có thể đươc bỏ qua.

1.6 KINH NGHIỆM ÁP DỤNG MÔ HÌNH BLACK SCHOLES TẠI THỊ

TRƯỜNG PHÁI SINH MỸ.

Cho tới nay, mô hình nổi tiếng nhất cũng như phổ biến nhất trong thế giới

tài chính là mô hình định giá quyền chọn Black-Scholes. Nhà kinh tế học Steve

Ross (người khởi xướng Arbitrage pricing theory) trong cuốn từ điển kinh tế

Palgrave đã viết “… lý thuyết định giá quyền chọn là lý thuyết thành công nhất

không chỉ trong ngành tài chính, mà còn trong tất cả các ngành kinh tế.”

Tại thị trường công cụ phái sinh Chicago (CBOE) và thị trường chứng

khoán Mỹ (AMEX) các quỹ đầu tư cũng như các tổ chức kinh doanh quyền

chọn lớn sử dụng mô hình BlackScholes để tính toán giá trị các quyền chọn

chứng khoán và đưa vào ứng dụng thực tế. Ông Emanuel Derman, trưởng bộ

phận rủi ro của Prisma Capital Partners thuộc Goldman Sachs đã viết trong tự

truyện “My life as a quant” có đề cập đến việc quỹ đầu tư của mình đã từng sử

dụng Mô hình Black Sholes trong nhiều năm. Quỹ đầu tư này không chỉ nghiên

cứu mô hình để định giá quyền chọn các chứng khoán mà còn định giá các trái

phiếu đã chỉ ra rằng “Mô hình Black-Scholes cho phép chúng ta xác định giá trị

tương đối của một option (quyền chọn). Mô hình Black-Scholes cho chúng ta

biết, theo một cách diệu kỳ, làm thế nào để sản xuất ra một quyền chọn dựa trên

một cổ phiếu gốc và cung cấp chi phí ước tính để làm việc này”.

Các nhà kinh doanh quyền chọn tại Wall street mà cụ thể là tại thị trường

quyền chọn CBOE và AMEX cũng đã sử dụng mô hình Black-Scholes để sản

- 30 -

xuất, chế biến các loại quyền chọn chứng khoán có thể bán được cho khách

hàng của mình bằng cách sử dụng các quyền chọn từ các loại cổ phiếu mua trên

thị trường. Ngoài ra các nhà kinh doanh quyền chọn còn có thể tách bóc các

quyền chọn chứng khoán mà người khác bán cho mình bằng việc chuyển đổi

các quyền chọn này sang cổ phiếu để có thể bán ra thị trường. Bằng cách này,

các nhà kinh doanh quyền chọn tại đây đã giảm rủi ro của mình xuống mức thấp

nhất có thể. Các nhà kinh doanh quyền chọn sẽ thu phí quyền chọn (option

premium) cho việc chế biến hay tách bóc này.

Điểm cần lưu ý của mô hình cổ phiếu luôn biến động không ngừng và khi

ứng dụng mô hình vào thực tế thì các giả định đưa ra của mô hình không hoàn

toàn đúng đặc biệt việc ước lượng độ bất ổn rất khó khăn. Việc ứng dụng mô

hình BlackScholes định giá quyền chọn mang yếu tố định lượng cao và các hàm

số phức tạp từ độ bất ổn đòi hỏi các nhà đầu tư phải đòi hòi sự linh hoạt điều

chỉnh các biến số cho phù hợp. Điển hình:

 Thứ nhất nhà đầu tư có thể vay hoặc cho vay cùng với lãi suất không rủi ro.

Điều này không đúng với thực tế vì lãi suất vay và cho vay luôn luôn lớn

hơn lãi suất không rủi ro. Việc sai lệch này này được điều chỉnh bằng cách

thay đổi lãi suất phi rủi ro bằng lãi suất hiện hành của các sản phẩm tín

dụng.

 Thứ hai là việc cổ phiếu không trả cổ tức cũng không chính xác vì cổ tức có

thể được phân chia nhiều giai đoạn trong năm mà không báo trước trong khi

quyền chọn luôn được giao dịch trước đó 1 năm thậm chí là 3 năm. Do đó

để khắc phục được sai lệch này giá thực hiện trong mô hình sẽ được điều

chỉnh

12/2*r

 Trường hợp cổ tức được trả bằng tiền mặt: giá thực hiện sẽ được tính

theo công thức sau: S 0 ’= S 0 - div*e

- 31 -

 Trường hợp cổ tức bằng cổ phiếu: Quyền chọn sẽ được tách theo tỷ lệ

quyền chia tách cổ phiếu. Giả sử cổ phiếu X là cổ phiếu thưởng theo

tỷ lệ 1:1, mỗi quyền chọn mua cổ phiếu X với giá thực hiện 30,000

đồn sẽ được điều chỉnh thành 2 quyền mua cổ phiếu với giá thực hiện

15,000 đồng.

 Thứ ba là độ bất ổn luôn cố định. Thực tế cho thấy độ bất ổn thay đổi và khó

xác định chính xác, do đó đòi hỏi các nhà kinh doanh quyền chọn phải ước

lượng độ bất ổn có chính xác cao với thực tế thì mô hình mới có giá trị cao.

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Cùng với sự phát triển ngày càng sâu rộng của TTCK Việt nam, việc phát

triển sảnphẩm quyền chọn chứng khoán là điều cấp thiết trong bối cảnh hiện nay.

Trong phạm vi chương này đã cung cấp các khái niệm cơ bản về quyền chọn chứng

khoán như khái niệm, phân loại, đặc tính, cấu trúc, những rủi ro…Bên cạnh đó mô

hình định giá quyền chọn trong chương này là một trong những điểm nổi bật và

mấu chốt của chương, giúp người đọc có thể hiểu cách thức xác định giá trị của

một hợp đồng quyền chọn cổ phiếu từ đó đưa ra các quyết định chính xác về mua

bán quyền chọn cổ phiếu và kinh nghiệm vận dụng mô hình định giá tại thị trường

quyền chọn Mỹ.

- 32 -

CHƯƠNG II KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN VÀ THỰC TRẠNG ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM 2.1 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG CỤ QUYỀN CHỌN TẠI VIỆT NAM

2.1.1 Quyền chọn ngoại tệ

Năm 2004, NHNN Việt Nam đã ban hành quyết định số 1452/2004/QĐ-

NHNN về quy định giao dịch quyền chọn ngoại tệ (không liên quan đến đồng

Việt nam). Đối tượng tham gia là các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, cá nhân

có nhu cầu giao dịch quyền chọn ngoại tệ và NHNN Việt nam trong đó tổ chức

tín dụng được phép duy trì tổng giá trị hợp đồng quyền chọn không có giao dịch

đối ứng tối đa 10% so với vốn tự có. Theo quy định này các tổ chức tín dụng

không được mua quyền chọn ngoại tệ từ tổ chức kinh tế và cá nhân mà chỉ được

phép bán quyền chọn cho các đối tượng này.

Ngân hàng tiên phong trong việc đưa ra sản phẩm quền chọn ngoại tệ là

Ngân hàng cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank). Tiếp theo ngân hàng

BIDV, ACB, MB…Hiện nay các ngoại tệ được sử dụng chủ yếu trong giao dịch

quyền chọn là USD, EUR, GBP, JPY, AUD…Giao dịch tối thiểu của quyền

chọn ngoại tệ là 100,000 USD hoặc tương đương. Từ khi NHNN cho phép triển

khai đại trà nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ, nhiều Doanh nghiệp và cá nhân đã

tìm hiểu và tham gia sử dụng sản phẩm này nhằm bảo hiểm cho chính doanh

nghiệp mình trong sự biến động của tỷ giá trên thị trường. Do quy định của

NHNN các NHTM chỉ được phép bán quyền chọn cho các tổ chức, cá nhân mà

không được mua quyền nên buộc các NHTM bảo hiểm rủi ro cho mình bằng

cách tìm một một quyền chọn đối ứng từ ngân hàng khác theo hướng có lợi cho

mình. Thời gian gần đây, sự biến động tỷ giá cao, nhu cầu sử dụng quyền chọn

ngoại tệ của các doanh nghiệp cũng tăng lên tuy nhiên các NHTM cung cấp

- 33 -

dịch vụ này cũng e ngại phải hứng chịu rủi ro cao khi không tìm được ngân

hàng đối ứng.

Thực tế sản phẩm quyền chọn ngoại tệ có thời hạn rất ngắn (1 tháng) trong

khi các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư trả chậm, việc thanh

toán thường kéo dài đến 1 năm vì vậy các doanh nghiệp khó thực hiện. Do đó

công cụ opntion ngoại tệ vẫn chưa thực sự thu hút khách hàng doanh nghiệp.

2.1.2 Quyền chọn vàng

Quyền chọn vàng xuất hiện tại Việt nam năm 2005, khi giá vàng trên thế

giới cũng như giá vàng trong nước biến động mạnh. Vào thời điểm này, khi có

quyết định cho phép sử dụng sản phẩm quyền chọn vàng trên thị trường, các

NHTM đã tích cực chuẩn bị trang thiết bị, nhân lực có đào tạo chuyên môn

nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, phục vụ khách hàng. Đầu tiên phải kể đến

các ngân hàng đăng ký tham gia cung cấp dịch vụ này là Vietcombank,

Agribank, BIDV, ACB, Techcombank, Eximbank,VIB bank, Sacombank, Đông

Á bank…Mạnh nhất về dịch vụ này phải kể đến Ngân hàng thương mại cổ

phần Á Châu (ACB) vào năm 2007 khi mà trung tâm giao dịch vàng của ACB

phát triển mạnh mẽ. Hoạt động giao dịch quyền chọn vàng ở ACB diễn ra khá

mạnh trong khoảng thời gian năm 2006-2007. Nhưng trong 2 năm gần đây dịch

vụ này tại ACB khá dè dặt, gần như không phát triển. Đặc biệt là năm 2009, khi

NHNN yêu cầu đóng cửa các trung tâm giao dịch vàng tại Việt Nam thì quyền

chọn vàng tại ACB cũng không còn được sử dụng phổ biến rộng rãi như thời

gian trước.

Đối tượng tham gia quyền chọn vàng là các cá nhân và tổ chức muốn sử

dụng công quyền chọn để bảo hiểm cho các khoản đầu tư của mình. Ngoài ra

quyền chọn vàng cũng thu hút sự chú ý của dân đầu cơ quyền chọn này tuy

nhiên lực lượng đầu cơ quyền chọn vàng trên thị trường này vẫn còn “mỏng”.

Theo quyết định của NHNN ban hành về các điều khoản thi hành sản phẩm

quyền chọn vàng thì người đầu tư chỉ được phép mua quyền chọn chứ không

- 34 -

được phép bán quyền chọn. Điều này đã làm hạn chế tình trạng đầu cơ trên thị

trường vàng vào thời điểm lúc bấy giờ. Hiện nay các NHTM cung cấp sản

phẩm quyền chọn vàng đều có những quy định cụ thể riêng biệt cho sản phẩm

của mình, phù hợp với điều kiện của từng NHTM như quy định về loại vàng,

quy định về thời gian thực hiện hợp đồng, quy định về loại tiền giao dịch, quy

mô giao dịch.

Hầu hết các nhà đầu tư tham gia vào thị trường quyền chọn vàng tại các

NHTM là các doanh nghiệp kinh doanh vàng trong nước, sử dụng quyền chọn

vàng để phòng ngừa rủi ro biến động về giá vàng trên thế giới. Tuy nhiên một

số nhà đầu tư có khả năng phân tích và kiến thức chuyên sâu về thị trường

quyền chọn vàng cũng tham gia, nhưng con số này không đáng kể.

Thực tế khi khách hàng đến giao dịch quyền chọn mua vàng, các NHTM

phải tìm được ngân hàng nước ngoài đối ứng mua lại quyền chọn này mà không

duy trì trạng thái mở. Khi thực hiện các lệnh đối ứng này yêu cầu lệnh phải đủ

lớn và khoản chênh lệch giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới là một

vấn đề rất đáng quan tâm để tính giá quyền chọn hợp lý. Do đó rất khó khăn

trong việc triển khai và phát triển khách hàng ở mảng trong khi lợi nhuận mang

lại cho NHTM từ dịch vụ này lại không cao.

2.1.3 Quyền chọn lãi suất

Quyền chọn lãi suất được thực hiện thí điểm đầu tiên tại ngân hàng đầu tư

và phát triển việt nam (BIDV). Các giao dịch quyền chọn lãi suất được phép

thực hiện đối với những khoản cho vay và đi vay trung hạn bằng USD hoặc

EUR. Đối tượng tham gia vào việc mua bán quyền chọn lãi suất là các ngân

hàng Việt nam, ngân hàng nước ngoài chi nhánh tại Việt nam được NHNN cấp

phép thực hiệnvà các doanh nghiệp hoạt động tại Việt nam. Các điều kiện để

thực hiện quyền chọn lãi suất như:

 Số vốn gốc của hợp đồng quyền chọn lãi suất tối đa bằng 15% vốn tự có của

BIDV.

- 35 -

 Tổng số vốn gốc tối đa của tất cả các hợp đồng opntion lãi suất không được

vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng.

 Thời gian thực hiện hợp đồng tối đa 5 năm.

 Thực hiện nghiệp vụ tiền gửi kết hợp quyền chọn ngoại tệ

 Thực hiện hoán đổi chéo

Sau khi BIDV thực hiện thí điểm thành công thì các NHTM khác cũng được

phép thực hiện nghiệp vụ này. Tuy nhiên do hiểu biết của các doanh nghiệp về

nghiệp vụ này bị hạn chế nên các doanh nghiệp tham gia sử dụng sản phẩm

quyền chọn lãi suất trên thị trường không nhiều.

2.1.4 Quyền chọn chứng khoán

Thị trường chứng khoán Việt Nam chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn cho các

nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nhỏ lẻ. Vì vậy việc áp dụng sản phẩm

quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán là điều cần thiết. Năm

2008, UBCKNN đã cho phép Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS) thực

hiện thí điểm triển khai nghiệp vụ quyền chọn cổ phiếu. Đối tượng giao dịch

quyền chọn là giữa VCBS và các nhà đầu tư (kể cả cá nhân và tổ chức). Thế

nhưng, do là một nghiệp vụ mới nên rất ít các nhà đầu tư biết đến và sử dụng

dịch vụ này, các con số về hợp đồng, doanh thu của tổ chức thực hiện VCBS

hầu như là không đáng kể. Cho đến thời điểm hiện nay (tháng 9/2010) thì sản

phẩm quyền chọn chứng khoán vẫn chưa được sự công nhận chính thức của

UBCK NN để triển khai bên ngoài thị trường. Mặc dù vậy hiện nay trên thị

trường vẫn lưu hành sản phẩm quyền chọn chứng khoán do Công ty chứng

khoán Vn Direct (VNDS) thực hiện.

Danh mục cổ phiếu được sử dụng cho dịch vụ quyền chọn tại VNDS khoảng

20 cổ phiếu niêm yết trên cả hai sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội.

Đa số những cổ phiếu này có tính thanh khoản cao và thu hút sự quan tâm của

nhiều NĐT. Thời gian tối thiểu cho một hợp đồng là 1 tháng và tối đa là 3

tháng. Mức phí khi ký hợp đồng sẽ được VNDS thu trước là 7%/giá trị hợp

- 36 -

đồng/tháng hoặc 10 - 12%/3 tháng (tùy mã cổ phiếu). Hợp đồng quyền chọn có

khối lượng tối thiểu là 10.000 cổ phiếu trở lên. Mỗi hợp đồng sẽ được quy định

chi tiết, bao gồm cả việc NĐT buộc phải thực hiện quyền mua trong thời gian

hợp đồng nếu công ty chia tách, phát hành thêm cổ phiếu.

Mặc dù Quyền chọn chứng khoán hiện nay vẫn chưa được phép áp dụng chính

thức ở Việt Nam, nhưng trong bối cảnh TTCK suy giảm mạnh mẽ như thời gian

qua, khi mà các nhà đầu tư đòi hỏi một sự ổn định, giảm thiểu rủi ro cho thị trường

chứng khoán. Thêm vào đó sự gia tăng mạnh mẽ của dòng vốn giá tiếp FII nước

ngoài vào TTCK Việt Nam cả trong hiện tại và tương lai khiến cho việc thành lập

thị trường quyền chọn chứng khoán càng trở nên cấp thiết hơn nữa.

2.1.5 Những tồn tại khi ứng dụng công cụ quyền chọn tại Việt Nam

Sản phẩm quyền chọn có mặt tại thị trường tài chính Việt Nam được 6 năm kể

từ khi quyền chọn đầu tiên về ngoại tệ được NHNN cấp phép sử dụng năm 2004.

Nhưng đến nay thị trường quyền chọn ngoại tê, vàng, lãi suất vẫn chưa thực sư

phát triển, đặc biệt là thị trường quyền chọn chứng khoán vừa mới manh nha ra đời.

Trên con đường phát triển, các sản phẩm quyền chọn khi ứng dụng vào thị trường

tài chính Việt nam đã vướng phải những khó khăn từ nhiều phía, cụ thể:

 Hiểu biết của khách hàng, nhà đầu tư về sản phẩm quyền chọn

Việc ứng dụng các công cụ quyền chọn vào thị trường kém phát triển như

hiện nay phần lớn là do các khách hàng, nhà đầu tư trên thị trường chưa hiểu rõ

tầm quan trọng của sản phẩm quyền chọn trong công việc phòng ngừa rủi ro

cho chính mình. Nhiều doanh nghiệp, nhiều nhà đầu tư vẫn còn mơ hồ, chưa có

hiểu biết đúng về sản phẩm, chưa có kiến thức về thị trường quyền chọn. Đối

với các sản phẩm quyền chọn chứng khoán, một mặt các CTCK vẫn chưa được

chính thức chấp nhận trên thị trường bởi UBCKNN nên việc tiếp cận và tìm

hiểu sản phẩm còn nhiều khó khăn. Mặt khác với tình hình TTCK ảm đạm như

- 37 -

hiện nay các nhà đầu tư (đa số là nhà đầu tư nhỏ lẻ) thực sự cũng không mấy

mặn mà với sản phẩm.

 Công việc truyền bá, giới thiệu sản phẩm quyền chọn yếu kém

Trong khi thực hiện thí điểm các sản phẩm quyền chọn tại các NHTM trong

thời gian qua, các NHTM còn yếu kém trong khâu truyền bá sản phẩm, chưa

giúp các khách hàng, các nhà đầu tư tiếp cận một cách nhanh chóng qua các

phương tiện truyền thông đại chúng. Một phần là do các NHTM vẫn chưa mạnh

dạn áp dụng sản phẩm này trên thị trường, phần khác do khó khăn khi tìm được

các ngân hàng đối ứng cho các hợp đồng lớn khiến cho các NHTM e ngại.

 Điều khoản ràng buộc trong hợp đồng quyền chọn chưa phù hợp với

khách hàng

Một số quy định trong hợp đồng quyền chọn chưa thực sự phù hợp với

khách hàng, các nhà đầu tư chẳng hạn như: thời gian thực hiện hợp đồng quá

ngắn, không có nhiều chọn lựa, quy mô giao dịch tối thiểu thì quá cao…

Đối với TTCK, quyền chọn chứng khoán vẫn chưa được UBCKNN chính

thức thừa nhận nên các hợp đồng quyền chọn được đưa ra còn nhiều hạn chế,

gây bất lợi cho nhà đầu tư.

 Thiếu đội ngũ nhân sự có năng lực, hiểu biết về thị trường quyền chọn

Mặc dù TTCK Việt Nam đã tiếp nhận một lượng lớn nguồn nhân lực từ các

ngân hàng và các ngành nghề khác tham gia từ năm 2006 nhưng đội ngũ nhân

lực thực sự am hiểu về thị trường tài chính nói chung và thị trường quyền chọn

nói riêng còn nhiều hạn chế. Thị trường công cụ phái sinh mà đặc biệt là quyền

chọn hiện nay đang còn quá mới mẻ tại Việt Nam thậm chí tại một số trường

Đại học chuyên về kinh tế tài chính ngân hàng vẫn chưa có môn học chuyên sâu

về công cụ phái sinh này. Do đó đội ngũ nhân sự đảm đương trọng trách về thị

trường quyền chọn tại các CTCK vẫn còn thiếu hụt trầm trọng.

 Chưa hoàn thiện khung pháp lý, các luật ban hành về sử dụng sản

phẩm quyền chọn

- 38 -

Trên thực tế cơ sở pháp lý cho các nghiệp vụ quyền chọn chưa đầy đủ, hoàn

thiện, các quy định về hoạch toán kế toán cho nghiệp vụ phái sinh tại các doanh

nghiệp chưa rõ ràng, các quy định về thuế vẫn chưa cụ thể. Chính phủ vẫn chưa

có một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh cho nó vì thế gây trở ngại cho việc phát

triển các loại công cụ này ở nước ta. Cho đến thời điểm hiện nay, sản phẩm

quyền chọn vẫn chưa được UBCKNN hay NHNN thừa nhận sự tồn tại của nó

trên thị trường, chưa có luật định rõ ràng để phát triển sản phẩm này tại TTCK

Việt Nam, gây e ngại cho các nhà đầu tư muốn tham gia vào thị trường quyền

chọn.

 Chưa định giá đúng giá trị quyền chọn

Đối với các quyền chọn lãi suất, quyền chọn tỷ giá, giá các quyền chọn do

các NHTM đưa ra luôn không hấp dẫn các Doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi cuả

mình. Trong khi đó đối với giá quyền chọn chứng khoán tại các Công ty chứng

khoán luôn bị cho là định giá quá cao so với thị trường, khiến cho việc tham gia

vào thị trường quyền chọn của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp còn hạn chế.

Cụ thể mức phí khi ký hợp đồng quyền chọn tại VNDS sẽ được thu trước là

7%/giá trị hợp đồng/tháng hoặc 10 - 12%/3 tháng (tùy mã cổ phiếu). Với một

mức phí như vậy trong tình hình thị trường chứng khoán đi ngang, không có

“sóng” như hiện nay, các nhà đầu tư cho rằng giá của quyền chọn quá cao.

2.2 KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỨNG

KHOÁN TẠI VIỆT NAM

2.2.1 Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam

Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ra đời vào ngày 20/07/2000

với tên gọi trung tâm giao dịch chứng khoán TpHCM (viết tắt HOSE) đặt trụ sở

tại TpHCM. Năm 2005, trung tâm giao dịch chứng khoán Hà nội ra đời (viết tắt

HNX) với những quy định thoáng hơn về niêm yết của các doanh nghiệp, giúp

thị trường chứng khoán đa dạng hóa sản phẩm. Từ quy mô ban đầu với hai

công ty niêm yết có vốn điều lệ tổng cộng 270 tỷ đồng tại HOSE đến cuối tháng

- 39 -

9/2010 thị trường niêm yết chứng khoán Việt Nam (tính tổng hai sở giao dịch

HOSE và HNX) đã bao gồm 604 mã cổ phiếu niêm yết và một chứng chỉ quỹ

(264 mã trên HOSE và 342 mã trên HNX).

Nguồn: Dữ liệu trên HOSE

Bảng 2.1: Biểu đồ chỉ số VnIndex trong 10 năm qua

Từ khi thành lập cho đến nay (tháng 8/2010), TTCK Việt nam đã trải qua 10

năm hoạt động, đánh dấu bằng những giai đoạn phát triển sau:

 Giai đoạn đầu (từ 7/2000-7/2001): Giai đoạn hình thành

Đây là giai đoạn sơ khai hình thành của thị trường chứng khoán Việt nam.

Trong giai đoạn này nền kinh tế Việt nam đang có những diễn biến tích cực.

Chính phủ đang thực hiện chính sách tự do hóa thương mại, mở cửa hội nhập

kinh tế quốc tế, đồng thời Việt nam còn ký kết hợp định thương mại với Hoa

Kỳ tạo đà cho nền kinh tế phát triển. Tại trung tâm giao dịch chứng khoán

TpHCM mở đầu chỉ 2 Công ty cổ phần đại chúng được niêm yết đó là: Công ty

CP cơ điện lạnh REE với mã chứng khoán là REE và công ty cổ phần đầu tư và

phát triển SACOM, mã chứng khoán SAM. Tiếp đến vào tháng 8/2000 có thêm

3 công ty HAP, LAF và TMS niêm yết, nâng tổng số cổ phiêú niêm yết trên

- 40 -

HOSE lên 11 loại, trong đó có 5 loại cổ phiếu và 6 loại trái phiếu vì vậy đã xảy

ra tình trạng cầu lớn hơn cung rất nhiều. Giá cổ phiếu tăng vọt nhiều ngày. Khởi

đầu ngày giao dịch đầu tiên chỉ số VN Index đạt 100 điểm nhưng chỉ sau 11

tháng (25/6/2001) tăng lên 571 điểm. Trước tình hình căng thẳng về cung cầu

hàng hóa, UBCKNN đã thực hiện một số biện pháp như điều chỉnh biên độ giao

động cổ phiếu đến ± 7%, hạn chế khối lượng đặt lệnh, đưa thông tin yêu cầu

thời gian nắm giữ cổ phiếu. Tuy nhiên vẫn không cải thiện được tình hình mất

cân đối cung cầu trên TTCK.

 Giai đoạn hai (từ 08/2001-10/2003): Giai đoạn sụt giảm

Sự tăng trưởng quá nóng trên TTCK Việt nam trong bối cảnh tình hình

chứng khoán thế giới tụt dốc thảm hại sau những báo cáo về sự bất ổn kinh tế

tại Mỹ, Châu Âu, Nhật…được đưa ra, đã làm cho các chuyên gia chứng khoán

lên tiếng và tỏ ra quan ngại. Sau những nổ lực tăng điểm không thành, chỉ số

VN Index bắt đầu lao dốc hòa chung xu thế giảm điểm chung của toàn TTCK

trên thế giới. Đứng trước tình hình tụt dốc mạnh mẽ của chỉ số Vn Index, ngày

09/10/2001 UBCKNN thực hiện giảm biên độ giao dịch chứng khoán xuống

còn ±3% và tháo bỏ việc hạn chế đặt lệnh mua bán chứng khoán. Sau khi quyết

định này của UBCKNN ban hành, hàng loạt lệnh bán ra ào ạt, nhà đầu tư vội vã

bán toàn bộ chứng khoán với hy vọng bảo toàn vốn. Chỉ số Vn Index tụt từ

571,04 xuống còn 190 đểm trong vòng 4 tháng, KLGD bình quân 60,000 cổ

phiếu. Phiên giao dịch ngày 31/12/2002, chỉ số VN Index đóng cửa tại 183,33

điểm, KLGD đạt 66,900 cổ phiếu ứng với giá trị giao dịch đạt 1.374 tỷ đồng.

Trong năm 2003 chỉ số VN Index chỉ dao động trong biên độ hẹp, khoảng

140 đến 150 điểm, thấp nhất là 130.9 điểm vào phiên giao dịch ngày

24/10/2003. Giá trị giao dịch bình quân toàn thị trường chỉ đạt 1 tỷ đồng/phiên

giao dịch.

 Giai đoạn ba (từ 11/2003-12/2005): Giai đoạn tích lũy

- 41 -

Sau khi chạm đáy 130.9 điểm vào phiên giao dịch ngày 24/10/2003, Chỉ số

VN Index bức phá ngoạn mục đi lên. Bước sang tháng 11/2003, thanh khoản tại

sở giao dịch HOSE cải thiện đáng kể, KLGD bình quân mỗi ngày đạt 166,000

cổ phiếu, giá trị giao dịch đạt 2.8 tỷ Đồng/phiên, tăng 180% so với những

tháng giao dịch trước đó.

Năm 2004 TTCK có dấu hiệu khởi sắc hơn, trong 3 tháng đầu năm chỉ số

VN Index bức phá lên 265 điểm tuy nhiên chỉ số VN Index vẫn dao động nhẹ

xung quanh mức 240-250 điểm. Diễn biến trên thị trường ít có sự biến động

mạnh. Các nhà đầu tư hầu tư đã rời bỏ khỏi thị trường. Kết phiên cuối năm

2004, chỉ số VnIndex đạt 239,29 điểm với giá trị giao dịch đạt 7.750 tỷ Đồng,

tăng 63% so với cuối năm 2002.

Trong 8 tháng đầu năm 2005, thị trường vẫn tiếp tục xu hướng của năm

2004, không có sự biến động mạnh mẽ nào đáng ghi nhận. Điều này cho thấy

thị trường chứng khoán Việt nam đã đi vào giấc ngủ sâu, chỉ cần chờ thời điểm

thích hợp sẽ thức tỉnh. Tuy nhiên những tháng vào cuối năm 2005, chỉ số Vn

Index đã nhích dần lên đáng kể. Kết phiên giao dịch cuối năm 2005, chỉ số Vn

Index đóng cửa ở mức 307,5 điểm ứng với giá trị giao dịch đạt 13 tỷ đồng.

Đáng chú ý là trong năm 2005 là đã có đến 32 công ty cổ phần niêm yết cổ

phiếu trên HOSE. Tổng giá trị vốn hóa lên đến 6337,478 tỷ đồng, chiếm 25

GDP cả nước. Trong năm 2005 này, sự kiện nổi bật là trung tâm giao dịch

chứng khoán Hà nội chính thức hoạt động vào ngày 8/3/2005.

 Giai đoạn 4 (từ 1/2006- 10/2007): Giai đoạn bùng nổ

Chỉ số VN Index bắt đầu dao động mạnh hơn, tăng từ 307,5 điểm từ ngày

31/12/2005 lên đến 638,86 điểm vào ngày 25/04/2006, tăng 108%. Số lượng

nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch tại các công ty chứng khoán cũng tăng lên rất

đáng kể. Nguyên nhân bắt nguồn của sự tăng trưởng này là do kinh tế Việt nam

liên tục đón nhận những tin tốt như: Sự kiện Việt nam gia nhập WTO

(11/2006), tổ chức thành công hội nghị cấp cao APEC lần thứ 14, những dự báo

- 42 -

lạc quan về tăng trưởng nền kinh tế, thông tin về mở room, phát hành cổ phiếu,

cùng với sự khởi sắc của TTCK toàn cầu. Trong năm 2006, có đến 52 công ty

cổ phần được niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán TpHCM, tập trung

vào giai đoạn cuối năm 2006, nâng tổng số công ty niêm yết lên 75 công ty. Bắt

nguồn từ chính sách khuyến khích về thuế khi niêm yết của UBCKNN đã thúc

đẩy các doanh nghiệp cổ phần nhanh chóng niêm yết trên sở giao dịch chứng

khoán, tăng nguồn cung cho TTCK. Việc tăng cung trên TTCK Việt Nam,

không làm cho thị trường giảm nhiệt mà ngược lại còn làm chỉ số VN Index

tăng lên.

Bước sang năm 2007, được xem là năm có nhiều yếu tố tác động đến sự

phát triển của thị trường chứng khoán Việt nam như: Luật chứng khoán có hiệu

lực ngày 1/1/2007; trung tâm giao dịch chứng khoán TpHCM được nâng cấp

thành Sở giao dịch chứng khoán TpHCM; thực hiện khớp lệnh liên tục tại Sở

giao dịch chứng khoán TpHCM từ ngày 30/07/07. Các công ty chứng khoán

cũng được thành lập nhanh chóng nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường song song

với các tài khoản chứng khoán được mở ra ồ ạt tại đây,. Đến tháng 3/2007, chỉ

số VN Index đạt mức kỷ lục 1170 điểm, sau đó biến động nhẹ quanh mức 1000

điểm đến tháng 10/2207. Giá trị vốn hóa hai Sở giao dịch HOSE & HNX đạt

468 tỷ, tăng 115% so với năm 2006, chiếm 44% GDP.

Năm 2007, số lượng công ty niêm yết tại 2 sở giao dịch tăng thêm 33 công

ty. Tổng công ty niêm yết vào cuối năm 2007 đạt 108 công ty với giá trị vốn

hóa lên đến 360 tỷ đồng. Năm 2007 cũng là năm đánh dấu sự cổ phần hóa của

nhiều tập đoàn lớn như: Tập 10/2007đoàn hóa chất phâm đạm dầu khí, tập đoàn

Bảo Việt, ngân hàng ngoại thương Việt nam-Vietcombank…Trong đó sự phát

hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng của Vietcombank với giá trị 975 tỷ đồng

có sự ảnh hưởng lới trong giới đấu tư trong và ngoài nước.

 Giai đoạn 5 (từ 11/2007-2/2009): Giai đoạn khủng hoảng

- 43 -

Sau một thời gian tăng trường quá nóng trên thị trường, chỉ số VN Index bắt

đầu tỏ ra đuối sức và tụt dốc. Tình hình không mấy khả quan khi thị trường

chứng khoán thế giới lao dốc nghiêm trọng. Xuất phát từ Mỹ, chỉ số DJ Index

rớt không phanh do ảnh hưởng từ sự khủng hoảng tín dụng nhà đất cho vay

dưới chuẩn. Tiếp đến là thị trường chứng khoán tại Châu Âu, Châu Á lao dốc.

Thêm vào đó, chịu tác động khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp

trong nước rơi vào tình trạng kinh doanh khó khăn trong khi tình hình lạm phát

2 con số đang leo thang tại Việt Nam. Cuối năm 2007, VN Index đóng cửa ở

mức 927,02 điểm, khối lượng giao dịch đạt 5.5tr cổ phiếu, ứng với giá trị giao

dịch 514 tỷ Đồng.

Trước sự sụt giảm nghiêm trọng của TTCK, ngày 25/3/2008, UBCKNN đã

quyết định áp dụng biên độ dao động mới tại 2 sở giao dịch HOSE và HNX.

Theo đó, biên độ mới cho sàn HOSE là 1% (thay vì 5%) và sàn HNX là 2%

(thay vì 10%). Sự điều chỉnh biên độ này đã làm cho tính thanh khoản của thị

trường sụt giảm ngiêm trọng, khối lượng giao dịch bình quân mỗi ngày chỉ đạt

400 cổ phiếu, thị trường gần như bị tê liệt.

Ngày 3/4/2008, UBCKNN lại có công văn điều chỉnh biên độ giao dịch,

HOSE tăng lên đến 2% và HNX tăng 3%. Thị trường bắt đầu phục hồi nhẹ tuy

nhiên vào phiên giao dịch ngày 8/4/2008, khối lượng cổ phiếu và chứng chỉ quỹ

được bán ra ở mức kỷ lục 25 triệu. Liên tiếp những phiên giao dịch sau đó,

lượng hàng bán ra lại ồ ạt đẩy chỉ số VN Index sụt giảm nhanh chóng. TTCK

Việt nam bước vào thời kỳ tăm tối nhất trong hơn 7 năm thành lập.

Ngày 17/6/2008, UBCKNN đã công bố công văn điều chỉnh biên độ giá.

Theo đó biên độ mới cho 2 sở giao dịch HOSE là 3% và HNX là 4%. Một số

nhà đầu tư mới đã vào bắt đáy thị trường, lúc này, hầu như các nhà đầu tư tin

rằng chỉ số Vn Index đã chạm đáy và đi lên, lệnh mua được đua ra nhiều hơn,

tuy nhiên thanh khoản trên hai sàn vẫn còn hạn chế.

- 44 -

Ngày 18/08.2008 UBCKNN công bố công văn chỉnh sửa biên độ dao động

giá lần 4, theo đó biên độ dao động tại HOSE tăng từ 3% đến 5% và HNX từ

5% đến 10%. Sau khi quyết định này ban hành, tâm lý nhà đầu tư phấn chấn

hơn, giao dịch trên thị trường đã có những chuyển biến tích cực. Thêm vào đó,

những thông tin vĩ mô trong nước khiến các nhà đầu tư tin rằng nền kinh tế đã

qua cơn khủng hoảng. Chỉ số VN Index tăng nhanh và chạm mức 563 điểm vào

ngày 5/9/2008.

Tuy nhiên đứng trước tình hình kinh tế thế giới không mấy cải thiện, hàng

loạt ngân hàng lớn nhỏ tại Mỹ lâm vào cảnh phá sản, trong đó đáng chú ý là sự

sụp đổ của ngân hàng lâu đời Lehmam Brothers vào trung tuần tháng 9/2008 đã

gây chấn động toàn thế giới. Tại Mỹ, chỉ số DJ tụt dốc không phanh, lao xuống

đến 8,450 điểm vào tháng 10/2008. Vì vậy chỉ số VN Index đã không còn trụ

vững tại mốc 560 điểm. Tại các trung tâm giao dịch lệnh bán cổ phiếu lại được

đặt ồ ạt.

Đến cuối năm 2008 tình hình kinh tế vĩ mô trong nước xấu hơn: tỷ giá

USD/VND tăng, giá vàng tăng cao, lãi suất ngân hàng tăng cao bởi sự lo lắng

về cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu sẽ còn kéo dài. Niềm tin các nhà đầu tư

vào thị trường hoàn toàn sụp đổ. Ngày 24/2/2009 chỉ số VN Index chạm điểm

234,66, KLGD đạt 9 triệu cổ phiếu tương ứng với giá trị giao dịch 167 tỷ, giảm

67% so với cuối năm 2007, giá các cổ phiếu blue chip giảm sàn la liệt về dưới

giá trị thực của cổ phiếu.

 Giai đoạn 6 (từ 3/2009- 9/2010): Giai đoạn tích lũy

Chỉ số VN Index đã bức phá đi lên trong sự ngỡ ngàng của nhiều nhà đầu tư

từ đáy 249 điểm ngày 24/2/2009. Không chỉ khởi sắc về điểm số mà khối lượng

giao dịch cũng tăng mạnh, khối lượng giao dịch bình quân trong ngày đạt 40tr

cổ phiếu/phiên. Chỉ số VN Index đạt 633,21 điểm vào ngày 23/10/2009, tăng

269% so với đáy ngày 24/2/2009. Khối lượng giao dịch đạt mức kỷ lục 136

triệu cổ phiếu được chuyển nhương, giá trị giao dịch lên đến 6,414,00 tỷ.

- 45 -

Trong khi đó chỉ số HNX cũng tăng 279% so với đáy ngày 24/2/2009 tằng

từ 78.06 điểm đến 218,38 điểm. Khối lượng giao dịch đạt 67,23 triệu cổ phiếu

ứng với giá trị giao dịch lên đến 3040 tỷ. Đây là một bước tiến dài của TTCK

trong nước khi VN-Index đã đạt tốc độ tăng lớn thứ 8 trong tổng số 89 chỉ số

chứng khoán quan trọng trên thế giới khi tăng được 46% so với thời điểm đầu

năm 2009. TTCK tăng trưởng mạnh mẽ, nằm ngoài dự đoán của giới chuyên

gia và trở thành điểm sáng ấn tượng khi có tốc độ phục hồi nhanh nhất châu Á.

Tuy nhiên điểm đáng chú ý của giai đoạn này là có sự tham gia mạnh mẽ của

công cụ đòn bẩy tại các CTCK với tỷ lệ sử dụng là 1:1, 1:2 hoặc thậm chí tại

một số CTCK còn sử dụng tỷ lệ 1:3, đã khiến lượng tiền ồ ạt vào TTCK không

còn là tiền thật của các nhà đầu tư, TTCK bước hẳn sang một giai đoạn khác

thời kỳ trước kia.

Những lo ngại về cuộc khủng hoảng nợ Châu Âu đã làm cho TTCK toàn cầu

giảm điểm kéo theo VN Index ngày càng trượt dốcvào cuối năm 2009. Kết thúc

phiên giao dịch ngày 31/12/2009 chỉ số VN Index đóng cửa ở 494,77 điểm.

Khối lượng giao dịch đạt 68.5 triệu cổ phiếu ứng với giá trị giao dịch đạt 2,990

tỷ đồng.

Thị trường chứng khoán trong những tháng đầu năm 2010 không có sự bức

phá nào đáng chú ý. Kết thúc tháng 8/2010, chỉ số Vn Index dao dộng quanh

mốc 440 điểm, khối lượng giao dịch giảm sút một cách đáng kể, chỉ 54tr cổ

phiếu được chuyển nhượng, giảm 22% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tổng kết 10 năm hoạt động của thị trường chứng khoán Việt nam, với đặc

tính là thị trường mới nổi, còn non trẻ cùng với sự ảnh hưởng của cuộc khủng

hoảng tài chính toàn cầu năm 2007 đã làm cho TTCK trở thành kênh đầu tư rủi

ro nhất trong nước: Năm 2008, đầu năm 2009 hàng ngàn tài khoản bị mất 80%

giá trị, hầu hết các khoản đầu tư bị thua lỗ nặng đặc biệt là những tài khoản sử

dụng tỷ lệ đòn bẩy cao. Không những các nhà đầu tư nhỏ lẽ bị thua lỗ mà các

quỹ đầu tư cũng bị lỗ nặng nề. Giá trị tài sản ròng (NAV) cũa các quỹ đầu tư

- 46 -

thua lỗ từ 60% đến 70%. Năm 2009, quỹ đầu tư Indochina tuyên bố phá sản,

gây chấn động giới đầu tư chứng khoán tại Việt nam. Năm 2010, Dragon

capital, một quỹ đầu tư lâu năm tại Việt nam đứng trên bờ vực phá sản.

0

-10

-20

-23.5

-30

-26.4

-26.4

-40

-50

-46.7

-60

-60.9

-61.9

-62.1

-62.6

-63.2

-63.1

-70

-70.6

-80

-73.8 Vietnam Emerging Equity

PXP Viet Nam Fund

Vietnam Grow th Fund

Vietnam Dragon Fund

Blackhor se Enhance

Fund Vietnam Index

Vietnam Enterpris e Invest

Vietnam holding Fund

Vietnam Opportuni ty Fund

Vietnam Equity Holding

Vietnam Inferstruc ture ltd

Vietnam Resource Investme

-70.6

-63.2

-63.1

-62.6

-62.1

-61.9

-60.9

-46.7

-26.4

-26.4

-23.5

% -73.8

Nguồn: Cafef.vn

Bảng 2.2: Giá trị tài sản ròng của các quỹ đầu tư tại Việt Nam năm 2008

2.2.2 Các rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam

 Tâm lý nhà đầu tư tham gia thị trường.

TTCK Việt Nam gồm phần đông là các nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ chiếm đến

80% nhà đầu tư trên thị trường. Các nhà đầu tư này tham gia vào TTCK với sự

hiểu biết hời hợt về TTCK, thiếu kiến thức chuyên môn nhưng lại mong muốn

kiếm khoản lời nhanh chóng, mua nhanh bán nhanh cùng với việc mua bán chỉ

dựa theo cảm tính, đầu tư theo tâm lý số đông. Những nhà đầu tư này tranh

giành mua cổ phiếu bằng mọi giá khi thị trường lên điểm và bán ra ào ạt khi thị

trường rớt điểm. Điều này dễ gây biến động về giá và làm giảm độ tin cậy của

thị trường.

 Thông tin không minh bạch từ phía Doanh nghiệp niêm yết:

Mặc dù đã có những quy định về việc công bố thông tin của các Doanh

nghiệp niêm yết, nhưng một số doanh nghiệp niêm yết vẫn cố tình đưa ra báo

cáo không đúng sự thật, làm thiệt hại không nhỏ đến nhà đầu tư. Mặc dù

- 47 -

UBCKNN có khuyến cáo báo cáo tài chính của doanh nghiệp hàng năm khi đưa

lên trình UBCKNN phải có kiểm toán, nhưng báo cáo tài chính hàng quý thì

không, do vậy sai lệch báo cáo tài chính trước và sau kiểm toán đã làm ảnh

hưởng không nhỏ đến giá cổ phiếu đang giao dịch. Làm ảnh hưởng đến niềm tin

của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp niêm yết.

 Hiện tượng đầu cơ, làm giá cổ phiếu

Hiện tượng đầu cơ làm giá là hiện tượng rất phổ biến trên TTCK. Không chỉ

riêng ở TTCK Việt Nam mà bất cứ TTCK nào trên thế giới cũng xảy ra hiện

tượng này bởi lẽ chính nó đã đem đến cho nhà đầu cơ khoản lợi nhuận khổng lồ

không tưởng. Yếu tố tâm lý và “ lòng tham” đã kích thích cho hiện tượng đầu

cơ xuất hiện. TTCK Việt nam đã bùng nổ, giá cổ phiếu tăng cao vào cuối năm

2006 đầu năm 2007 không phải do thực lực của nền kinh tế mà cái chính yếu là

do đầu cơ, xuất phát từ tâm lý “lòng tham” của các nhà đầu tư. Một số thủ đoạn

làm giá chứng khoán của giới đầu cơ như: kết hợp với các doanh nghiệp niêm

yết đưa hàng loạt tin tốt và thực hiện “mua tay phải, bán tay trái” nhằm tao

thanh khoản cho thị trường, đẩy giá cổ phiếu đi lên; đặt lệnh bán sàn nhiều ngày

nhằm gây tâm lý hoảng sợ; kết hợp với các doanh nghiệp niêm yết đưa tin xấu,

sử dụng đòn bẩy chứng khoán nhằm thoát hang giá cao.

 Đòn bẩy tài chính

Đòn bẩy chứng khoán là một trong những rủi ro cao nhất trên TTCK. Nếu

như vào những năm trước 2008, nhà đầu tư khi muốn mua vào 100 cổ phiếu X

với giá 100,000 Đồng/cổ phiếu, nhà đầu tư phải bỏ ra 10 triệu đồng để mua

(chưa tính phí) thì vào thời điểm cuối năm 2008 nhà đầu tư chỉ cần bỏ ra 5tr

đồng (tỷ lệ sử dụng đòn bẩy 5:5) hoặc thậm chí là 3 triệu đồng (tỷ lệ sử dụng

đòn bẩy7:3). Như vậy việc rủi ro ghánh chịu của nhà đầu tư là rất cao. Khi mã

chứng khoán rớt giá 50%, nhà đầu tư xem như bị mất trắng tài khoản. Tại các

quốc gia có TTCK phát triển các nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy trong đầu tư

chứng khoán như một sản phẩm tín dụng bình thường. Tuy nhiên khi sử dụng

- 48 -

nhà đầu tư cũng nên hiểu rõ tính hai mặt của việc sử dụng đòn bẩy để đưa ra

quyết định thích hợp.

Năm 2009, dưới sự tham gia của công cụ đòn bẩy vào thị trường, có phiên

giao dịch giá trị giao dịch tại HOSE lên đến đỉnh điểm trên 3,000 tỷ đồng. Tuy

nhiên khi thị trường sụt giảm đụng đến tầng giải chấp của các Công ty chứng

khoán, các cổ phiếu giải chấp được bán ra ồ ạt làm sự sụt giảm càng trở nên

nghiêm trọng hơn.

 Hệ thống quản lý, giám sát và cơ chế chính sách.

Luật chứng khoán ban hành và có hiệu lực từ ngày 1/1/2007 nhưng chứng

khoán là một lĩnh vực mới mẻ nằm trong quá trình hoàn thiện dần, nên các quy

định hiện hành còn nhiều kẻ hở mà giới đầu tư có thể tận dụng để “lách” một

cách dễ dàng. Thực tế cho thấy, mặc dù quy định mỗi nhà đầu tư chỉ mở duy

nhất 1 tài khoản giao dịch chứn khoán nhưng ngay từ khi thị trường chứng

khoán mới ra đời nhà đầu tư đã biết cách sử dụng nhiều tài khoản để thu lợi.

Bên cạnh đó, việc giới đầu cơ làm giá bằng hành động “mua tay phải, bán

tay trái” cũng diễn ra thường xuyên bởi lẽ các nhà quản lý cũng rất khó đễ xác

định tất cả các tài khoản đều do một nhà đầu tư làm. Rất khó để xác định đâu là

hành vi mua bán bình thường và đâu là hành vi mua bán giả tạo, vi phạm luật.

Việc xác định được các hành động thao túng trên thị trường rất phức tạp, ngay

cả ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển. Mặc dù hệ thống giám sát

hoạt động của TTCK Việt nam đã ra đời nhưng hoạt động chưa thực sự hiệu

quả, năng lực giám sát của đội ngũ làm việc còn nhiều hạn chế. Các chế tài

cưỡng chế hành vi vi phạm còn hạn chế, các văn bản pháp luật khác có liên

quan như Luật Dân sự, Luật Hình sự, Luật Thanh tra, pháp lệnh xử phạt vi

phạm hành chính… chưa quy định rõ thẩm quyền và chưa có các quy định rõ

ràng về các hành vi vi phạm trong hoạt động chứng khoán.

- 49 -

2.2.3 Khả năng hình thành thị trường quyền chọn chứng khoán Việt Nam.

Trong 3 năm gần đây từ 2007 đến 2010, TTCK Việt Nam diễn biến rất bất

ổn, sự biến động của thị trường luôn nằm ngoài dự đoán của các nhà đầu tư

thậm chí là các chuyên gia kinh tế. Ngoài ra các nhà đầu tư trong và ngoài nước

còn phải đối mặt với các rủi ro trên thị trường khiến cho việc đầu từ bị thua lỗ

nặng nề trong năm qua đặc biệt là các nhà đầu tư nhỏ lẻ. Từ những rủi ro đó đòi

hỏi các nhà đầu tư cần phải có giải pháp bảo hiểm cho các khoản đầu tư khi

tham gia vào TTCK. Quyền chọn chứng khoán là một giải pháp hữu hiệu được

sử dụng lâu đời tại các thị trường phát triển. Là công cụ phổ biến giúp các nhà

đầu tư phòng ngừa rủi ro và tạo lợi nhuận. Tuy nhiên khả năng hình thành thị

trường quyền chọn tại Việt Nam còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố sau:

 Điều kiện pháp lý

Thị trường quyền chọn chứng khoán ở Việt Nam muốn hoạt động ổn định,

phát triển đòi hỏi phải xây dựng một hành lang pháp lý rõ ràng, công bằng và

bảo vệ lợi ích hợp pháp các chủ thể tham gia vào thị trường. Pháp luật này bao

gồm các luật định và những quy định điều chỉnh các hoạt động phát hành quyền

chọn, giao dịch quyền chọn, các phương thức thanh toán và quyền và các nghĩa

vụ khi tham gia vào quyền chọn. Trên TTCK Việt Nam, luật chứng khoán ra đời

năm 2007 là bước đầu cải tiến cho các luật định ban hành trước đó như nghị

định 144 về chứng khoán. Nhưng chứng khoán là một lĩnh vực mới mẻ nằm

trong quá trình hoàn thiện dần, nên các quy định hiện hành còn nhiều kẻ hở mà

giới đầu tư có thể tận dụng để “lách” một cách dễ dàng.

 Điều kiện hàng hóa

Khi hình thành thị trường quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam yêu cầu tối

thiểu không thể thiếu trên thị trường là hàng hóa giao dịch. Hàng hóa giao dịch

trên thị trường quyền chọn chính là hợp đồng quyền chọn chứng khoán. Muốn

tạo ra hợp đồng quyền chọn bắt buộc phải có các tổ chức phát hành, danh mục

các chứng khoán hội tụ các khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời.

- 50 -

Trải qua 10 năm hoạt động TTCK Việt Nam đã có 604 mã cổ phiếu niêm

yết và một chứng chỉ quỹ. Tính riêng HOSE có 264 mã chứng khoán niêm yết

và HNX có 342 mã chứng khoán niêm yết. Tuy nhiên chất lượng hàng hóa này

chưa cao, số lượng Công ty niêm yết có vốn điều lệ trên 1000 tỷ đồng chỉ 23

Công ty tại HOSE và 6 Công ty tại HNX. Trong khi đó một số ngân hàng có

vốn điều lệ lớn nhưng chỉ cổ phần hóa và niêm yết một phần vốn của mình như

Viêtcombank chỉ cổ phần hóa và niêm yết 6.5% vốn điều lệ, chưa đáp ứng nhu

cầu mong muốn của nhà đầu tư. Ngoài ra việc cổ phần hóa các tổng công ty, các

tập đoàn lớn còn nhiều khó khăn, chưa thực hiện đúng tiến độ, chưa cung cấp

cho nhà đầu tư lượng cung chất lượng. Vì vậy điều cần thiết là phải nhanh

chóng cổ phần hóa và tiến hành niêm yết cổ phiếu các tập đoàn nâng cao chất

lượng hàng hóa trên thị trường. Đồng thời xây dựng các tổ chức phát hành

quyền chọn với quy trình chặt chẽ nghiêm ngặt, tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế

để đưa ra các sản phẩm quyền chọn đảm bảo chất lượng.

 Điều kiện cơ sở vật chất và công nghệ

Điều kiện cơ sở vật chất và công nghệ là yếu tố quan trọng giúp thị trường

quyền chọn vận hành thuận lợi, giúp các nhà đầu tư tham gia vào thị trường dễ

dàng hơn. Trong lúc đó hệ thống công nghệ của TTCK Việt Nam hiện nay được

đầu tư từ đầu năm 2000 nên hiệu suất rất thấp, bộc lộ nhiều bất cập. Hiện nay

UBCK NN và Bộ Tài Chính cũng đã quan tâm đến vấn đề nâng cấp và đầu tư

công nghệ mới cho TTCK Việt Nam, các Công ty chứng khoán đã kết nối giao

dịch trực tiếp đến HOSE và HNX mà không phải thong qua các “đại diện sàn”

như trước kia. Ngoài ra việc áp dụng các công nghệ trong kiểm soát rủi ro tại

TTCK đến các nhà đầu tư cũng được nâng cấp, các hoạt động đầu cơ, gian lận

trên TTCK được kiểm soát chặt chẽ. Tuy nhiên để tham gia vào thị trường

quyền chọn đòi hỏi điều kiện công nghệ cần phải nâng cao hơn nữa, công nghệ

tiên tiến hiện đại đảm bảo tính nhanh chóng, minh bạch và thuận lợi cho các nhà

đầu tư.

- 51 -

 Điều kiện con người

TTCK Việt Nam hình thành và phát triển 10 năm qua đã xây dựng được đội

ngũ nhân lực có chất lượng, có trình độ chuyên môn tốt am hiểu về lĩnh vực

chứng khoán và thị trường tài chính. Ngoài ra bên cạnh thị TTCK Việt Nam,

trên thị trường tài chính cũng xuất hiện thị trường quyền chọn vàng, quyền chọn

ngoại hối, quyền chọn lãi suất. Về mặt tác nghiệp thì các quyền chọn này tương

đối giống nhau nên lực lượng nhân lực đã từng làm việc trên các thị trường

quyền chọn trên là nòng cốt để phát triển đội ngũ nhân sự phục vụ cho thị trường

quyền chọn chứng khoán. Tuy nhiên muốn thị trường quyền chọn chứng khoán

thực sự phát triển mạnh cần phải tăng cường đội ngũ lãnh đạo được trang bị kiến

thức từ các thị trường quyền chọn trên thế giới và đội ngũ chuyên viên am hiểu

sâu về thị trường chứng khoán cũng như thị trường quyền chọn.

2.3 THỰC TRANG ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TẠI

TTCK VIỆT NAM

2.3.1 Thực trạng định giá quyền chọn chứng khoán tại Công ty chứng

khoán

Mặc dù quyền chọn chứng khoán vẫn chưa được UBCKNN cho phép áp

dụng chính thức tại Việt Nam nhưng tại một số Công ty chứng khoán vẫn đưa

sản phẩm này ra thị trường. Tuy nhiên việc định giá trị các quyền chọn trước

khi đưa ra bên ngoài thị trường tương đối đơn giản. Tại một số công ty chứng

khoán bộ phận kỹ thuật sẽ sử dụng căn cứ vào lãi suất hiện hành trên thị trường

và các sản phẩm khác của thị trường như T+ hay margin SIC sẽ tính toán ra giá

quyền chọn hợp lý sau đó bán ra bên ngoài thị trường.

Ngoài ra tại các Công ty chứng khoán này cũng tồn tại một bộ phận

hedge còn gọi là bộ phận kinh doanh quyền chọn. Bộ phận này tập trung các

chuyên viên cao cấp về quyền chọn họ sẽ sử dụng các mô hình định giá như

Black Sholes và GARCH (tính toán độ bất ổn) để tính toán giá quyền chọn kết

hợp sử dụng các công cụ phân tích tài chính khác để mua lại các chứng khoán

- 52 -

đã bán quyền hoặc tách bóc các quyền chọn chứng khoán do các nhà đầu tư bán

ra bằng cách chuyển đổi các quyền chọn này sang cổ phiếu để có thể bán ra thị

trường.

2.3.2 Thực trạng định giá quyền chọn chứng khoán của các nhà đầu tư

Trên các thị trường quyền chọn chứng khoán trên thế giới các nhà đầu tư nói

chung và các nhà kinh doanh quyền chọn nói riêng luôn tự lựa chọn các phương

pháp định giá quyền chọn cho mình. Họ có thể mua các phần mềm định giá

quyền chọn hoặc có thể tự xây dựng mô hình định giá cho riêng mình. Trong

khi đó tại TTCK Việt Nam, khi tại các Công ty chứng khoán cung cấp quyền

chọn đã tạo ra một bộ phận chuyên trách định giá quyền chọn thị trên thị trường

các nhà đầu tư gần như không được tiếp cận với bất kỳ báo cáo định giá quyền

chọn nào.

Tiến hành một cuộc khảo sát ngẫu nhiên trên 50 nhà đầu tư cá nhân về

chứng khoán tại Công ty chứng khoán VNDS và Công ty chứng khoán Phú

Hưng về sự hiểu biết của nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam đối với sản phẩm

quyền chọn chứng khoán. Kết quả của cuộc khảo sát như sau:

 36% các nhà đầu tư biết đến sản phẩm quyền chọn chứng khoán;

 24% nhà đầu tư biết ý nghĩa của sản phẩm quyền chọn chứng khoán;

 20% nhà đầu tư có ý định sử dụng quyền chọn chứng khoán làm công cụ

phòng chống rủi ro;

 18% nhà đầu tư cho rằng giá quyền chọn tại VNDS cao, không phù hợp

trong bối cảnh của thị trường hiện nay;

 0% các nhà đầu tư biết đến phương pháp định giá quyền chọn.

Kết quả khảo sát trên cho thấy hầu như các nhà đầu tư chứng khoán trên thị

trường chứng khoán Việt Nam không am hiểu rõ về các phương pháp định giá

quyền chọn chứng khoán trên TTCK và cũng chưa được tiếp cận các báo cáo về

định giá quyền chọn chứng khoán. Đặc biệt các nhà đầu tư không thể tự mình

- 53 -

áp dụng một phương pháp định giá cụ thể như các nhà kinh doanh quyền chọn

ở các nước trên thế giới nhằm giúp cho việc đầu tư của mình tại thị trường

quyền chọn này.

Mặc dù sản phẩm quyền chọn chứng khoán có nhiều lợi thế trên thị trường

hơn khi nhà đầu tư có quyền thực hiện hoặc hủy không thực hiện quyền do đó

cũng được nhiều nhà đầu tư quan tâm nhưng chưa một nhà đầu tư nào biết cách

thức định giá quyền chọn chứng khoán. Vì vậy để biết được giá trị thực tế của

quyền chọn chứng khoán, đòi hỏi nhà đầu tư cần biết định giá từng quyền chọn

cụ thể để đưa ra quyết định. Mô hình Black Sholes sẽ giúp nhà đầu tư định giá

đúng giá trị từng quyền chọn cổ phiếu.

Tại các thị trường quyền chọn quốc tế giá quyền chọn luôn được niêm yết cụ

thể tại các bảng yết giá trên thị trường ngoài ra các CTCK còn hỗ trợ phần mềm

định giá quyền chọn cho các nhà đầu tư. Tùy theo mức độ tính toán độ bất ổn

của từng nhà đầu tư mà đưa ra quyết định mua/ bán quyền chọn với mức giá

thích hợp.

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

Trong chương II, tác giả trình bày về thực trạng quyền chọn đang sử dụng

tại Việt nam như quyền chọn ngoại tệ, quyền chọn vàng, quyền chọn lãi suất. Tình

hình chung của các công cụ này trên thị trường Việt nam vẫn còn đang trong tình

trạng non trẻ, gặp nhiều khó khăn trở ngại. Bên cạnh đó tác giả còn trình bày tổng

quan về quá trình phát triển của TTCK Việt nam từ năm 2000 đến tháng 9/2010,

những rủi ro tiềm ẩn của thị trường. Từ đó cho thấy sự cần thiết phải có sản phẩm

quyền chọn chứng khoán. Tuy nhiên với sự non trẻ của mình, sản phẩm quyền

chọn chứng khoán vẫn chưa được định giá đúng với giá trị của nó.

- 54 -

CHƯƠNG III

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH BLACK SCHOLES ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TRÊN TTCK VIỆT NAM 3.1 ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ BLACK SCHOLES TẠI

TTCK VIỆT NAM

Xuất phát từ các giả định của mô hình định giá quyền chọn Black Scholes,

các nhà đầu tư hay các nhà kinh doanh quyền chọn trước khi quyết định ứng

dụng mô hình vào thực tiễn vần phải phân tích các giả định trên có phù hợp để

ứng dụng trên TTCK Việt Nam hay không.

 Quyền chọn định giá là quyền chọn kiểu Châu Âu:

Giả định này không ảnh hưởng gì đến kết quả của quyền chọn được định

giá. Lý do đơn giản là vì quyền chọn chứng khoán luôn bao gồm quyền chọn

kiểu Mỹ và Châu Âu. Có thể ứng dụng mô hình định giá từ quyền chọn kiểu

Châu Âu sau đó điều chỉnh giá phù hợp khi quyền chọn là kiểu Mỹ. Tuy nhiên

quyền chọn chứng khoán hiện đang có trên TTCK Việt Nam là quyền chọn kiểu

Châu Âu theo kỳ hạn 1 tháng hoặc 3 tháng nên giả định này hợp lý.

 Giá của cổ phiếu theo phân phối logarit chuẩn với lợi nhuận mong đợi

của cổ phiếu  và độ bất ổn không đổi:

Giả định thứ hai của mô hình tương đối phức tạp. Vì xem xét trên thực tế tại

các thị trường quyền chọn trên thế giới độ bất ổn  không phải cố định trong

mọi trường hợp. Độ bất ổn luôn thay đổi tùy theo kỳ hạn và giá thực hiện đưa

ra. Nếu áp dụng định giá theo mô hình độ bất ổn không đổi thì giá quyền chọn

chứng khoán đưa ra luôn chênh lệch hơn so với giá quyền chọn thực tê. Do đó

để đảm bảo tính đúng đắn độ bất ổn của mô hình phải được tính toán lại. Việc

dự đoán độ bất ổn ở giá trị nào cho hợp lý còn tùy thuộc vào khả năng, kinh

nghiệm của từng nhà kinh doanh quyền chọn. Tuy nhiên xét về mặt định lượng

- 55 -

có thể sử dụng dữ liệu lịch sử và mô hình GRACH để tính toán trước khi dự

đoán độ bất ổn đưa vào mô hình thì hạn chế được nhược điểm này.

 Cổ phiếu có thể bán khống trên thị trường.

Hiện tại trên TTCK Việt Nam chưa có quy định về việc bán khống cổ phiếu

trên thị trường, nhưng một số Công ty chứng khoán nơi mà cung cấp sản phẩm

quyền chọn chứng khoán cũng đã đưa ra sản phẩm bán khống này. Do đó giả

định này khi áp dụng mô hình trên thị trường Việt Nam cũng không ảnh hưởng

đến kết quả định giá.

 Không có phí giao dịch hoặc thuế

Thực tế là trên thị trường quyền chọn luôn luôn có phí giao dịch và thuế tuy

nhiên tại việt Nam khi các Công ty chứng khoán là nhà cung cấp quyền chọn thì

phí giao dịch không kể đến. Nghĩa là quyền chọn ở đây không tính phí giao dịch

khi cung cấp sản phẩm mua hoặc bán cho các nhà đầu tư. Về mặt tính thuế đối

với quyền chọn chứng khoán hiện nay thì trên TTCK Việt Nam, sản phẩm

quyền chọn hiện nay vẫn không bị đánh thuế.

 Nhà đầu tư có thể đi vay hoặc cho vay cùng với lãi suất không rủi ro.

Lãi suất đi vay hiện nay trên TTCK Việt Nam cho các sản phẩm tín dụng

khác là 18%/năm trong khi lãi suất không rủi ro chỉ 11,05%. Do đó khi tính

toán định giá quyền chọn chứng khoán, lãi suất trong mô hình được điều chỉnh

lại bằng lãi suất cho vay hiện hành, giá trị quyền chọn sẽ được đưa ra mang độ

chính xác cao.

 Cổ phiếu không trả cổ tức

Giả định này được đề cập điều chỉnh trong phần cổ tức của chương I. Trong

trường hợp trả cổ tức giá thực hiện sẽ được điều chỉnh nếu cổ tức được trả bằng

tiền mặt. Hoặc quyền chọn chứng khoán được tách bóc theo tỷ lệ tương ứng

của việc chia tách cổ phiếu và giá thực hiện cũng được điều chỉnh theo tỷ lệ cổ

phiếu chia tách.

- 56 -

3.2 ĐỊNH GIÁ MỘT SỐ QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN CỤ THỂ TRÊN

TTCK VIỆT NAM

3.2.1 Định giá quyền chọn cổ phiếu VNM Công ty CP sữa Việt nam VinamilK

3.2.1.1 Tổng quan về Công ty CP sữa Việt Nam-Vinamilk

Thành lập năm 1976, Vinamilk là công ty sản xuất các sản phẩm sữa lớn

nhất Việt Nam xét về thị phần, thương hiệu, năng lực sản xuất và mạng lưới

phân phối. Vinamilk có hệ thống phân phối rộng lớn và mạnh mẽ qua 200 nhà

phân phối và hơn 135.000 đơn vị bán lẻ. Hàng năm, với 9 nhà máy, công ty có

tổng sản lượng 570.406 tấn sữa, với hơn 200 loại sản phẩm, gồm sản phẩm sữa,

sản phẩm dinh dưỡng, cà phê và nước ngọt. Theo báo cáo 2009 của Trung tâm

thông tin AGROINFO tại Việt Nam, Vinamilk là thương hiệu ưa thích của

người tiêu dùng Việt Nam. Năm 2009, Vinamilk chiếm lĩnh tới 82% thị phần

về sản phẩm sữa chua, 35% thị phần về sữa nước, 75% thị phần sữa đặc có

đường và 16% thị phần sữa bột trên thị trường. Với tốc độ phát triển như hiện

nay, trong vòng 5 năm tới Vinamilk có thể đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu

trung bình hàng năm là 16,8%, tương ứng tốc độ tăng trưởng với toàn ngành

chế biến sữa.

100%

Bảng 3.1: Thị phần của Vinamilk từ năm 2001 đến 2009 tại Việt nam

26.5

29.2

36.2

36.1

36

39.2

80%

43.6

45.3

48.8

5.8

5.7

5.7

5.6

5.7

60%

5.7

27.4

5.9

5.8

28.3

22.8

23.5

23.5

19.3

15.4

13.8

40%

5.5 11.4

20%

40.3

36.8

35.8

35.1

35.1

35.3

34.3

34.8

34.8

0%

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

VNM Dutch lady Nestle SA Other

Nguồn: Euromonitor, Vinamilk

- 57 -

Cổ phiếu của Vinamilk được niêm yết trên Hose với mã chứng khoán VNM

vào tháng 1/2006. Số lượng cổ phiếu niêm yết ban đầu: 159,000,000 cổ phiếu.

Giá đóng cửa cho phiên giao dịch đầu tiên của VINAMILK là 53,000 Đồng/cổ

phiếu. Đến 9/2010, số cổ phiếu niêm yết của Vinamilk lên đến 353, 026,720 cổ

phiếu, tăng gấp 1.2 lần.

3.2.1.2 Hoạt động kinh doanh

Doanh thu hàng năm từ năm 2005 đến 2009 của Vinamilk luôn tăng trưởng

cao, trung bình mỗi năm tăng trưởng 22.2% ngoại trừ năm 2007 do Vinamilk

cắt giảm hoạt động xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Nam Phi, cụ thể là Iraq

(giảm 47% so với năm 2006). Năm 2009 của Vinamilk được hỗ trợ mức tăng

trưởng sản lượng rất tốt ở mức 29.75%. Về cơ cấu doanh thu theo sản phẩm,

doanh thu từ sữa nước đóng góp nhiều nhất vào tổng, sau đó là sữa chua. Với

tốc độ tăng trưởng ấn tượng đạt 47.8% trong năm 2009, doanh thu từ sữa nước

chiếm 34.6% tổng doanh thu nội địa của Vinamilk, tăng 31.4% so với năm

2008.

Lợi nhuận Vinamilk trung bình hàng năm tăng 30%, đặc biệt năm 2009 lợi

nhuận đạt 2,375.69 tỷ đồng, tăng 90.04% so với năm 2008. Sở dĩ có sự tăng

trưởng lợi nhuận đột biến là do: cơ cấu sản phẩm được cải thiện, chi phí đầu

vào giảm, quản lý vốn lưu động hiệu quả hơn và việc lập kế hoạch sản xuất

được tiến hành chính xác hơn. Tuy nhiên yếu tố làm ảnh hưởng mạnh nhất đến

sự tăng trưởng lợi nhuận năm 2009 là do lợi nhuận tài chính gia tăng 280% so

với năm 2008, đạt 255 tỷ đồng. Trong 255 tỷ đồng này, có 37% lợi nhuận tài

chính, tương đương 164 tỷ đồng là lãi từ việc bán cổ phần của công ty trong

liên doanh Sab Miller cho đối tác. Khoản lợi nhuận này bao gồm cả 125 tỷ

đồng hoàn nhập dự phòng, 26 tỷ đồng lãi và 13 tỷ đồng lãi tỷ giá.

Doanh thu 6 tháng đầu năm 2010 đạt 4,162 tỷ đồng, tăng mạnh so với cùng

kỳ năm 2009 do sản lượng tiêu thụ tăng 45% và giá bán bình quân tăng 8%. Cụ

- 58 -

thể, giá sữa đặc có đường và sữa bột tăng 12%, giá sữa nước và sữa chua tăng

khoảng 3%. Lợi nhuận ròng đạt 930 tỷ, tăng 67,85% so với cùng kỳ năm 2009.

Bảng 3.2: Tóm tắt tình hình tài chính của Vinamilk

Doanh thu (tỷ VND)

Thay đổi (%)

Năm

Thay đổi (%)

CP lưu hành

EPS (VND)

ROE

ROA

Lợi nhuận (tỷ VND)

2005

5.659

33,89%

605

0

159

3,808

28%

16%

2006

6.663

17,73%

733

21,10%

159

4,611

27%

21%

2007

6.675

0,18%

963

31,40%

175

5,497

23%

18%

2008

8.381

25,55%

1.250

29,75%

175

7,132

27%

21%

2009

10.820

29,11%

2.376

90,04%

351

6,777

37%

2010 E

14.066

30,00%

3.616

52,19%

351

10,314

51%

28% 37%

Nguồn: BCTC Vinamilk

3.2.1.3 Cổ tức

Hàng năm Vinamilk trả tỷ lệ cổ tức cho các cổ đông là 30% bằng tiền mặt

trích từ lợi nhuận chưa phân phối của Công ty. Ngoài ra năm 2007 Vinamilk

còn phát hành cổ phiếu thưởng tỷ lệ 20:1, năm 2009 phát hành cổ phiếu thưởng

tỷ lệ 1:1. Cổ tức của Vinamilk được phân phối qua các năm như sau:

Bảng 3.3: Cổ tức Vinanilk

Doanh thu (tỷ VND)

Lợi nhuận (tỷ VND)

Thay đổi (%)

Năm

Cổ tức

Hình thức trả

Thay đổi (%)

CP thưởng

2007

6,675

963

31.40%

20% tiền mặt

-

50%

2008

8,381

1,250

29.75%

29% tiền mặt

45%

0%

2009

10,820

2,376

90.04%

30% tiền mặt

3%

2010 E

14,066

3,616

52.19%

30% tiền mặt

0%

50% 0%

Nguồn: Vinamilk

3.2.1.4 Giả định mô hình định giá

 Giả định ngày mua bán quyền chọn là ngày 31/8/2010.

 Giá đóng cửa ngày 31/8/2010 của Vinamilk là: 90,000 đồng/cổ phiếu

 Thời gian thực hiện quyền chọn 6 tháng sau tức vào cuối tháng 2/2011

 Giá thực hiện quyền chọn là 91,000 đồng/cổ phiếu

- 59 -

 Công ty dự định chia cổ tức 30% trong năm 2010 và đã thực hiện chia cổ

tức 30% vào ngày 17/8/2010 vì vậy, trong thời gian 6 tháng tới, Vinamilk

sẽ không chia cổ tức cho năm 2010 cũng như chia cổ tức năm 2011.

3.2.1.5 Độ bất ổn

Với những triển vọng về sự gia tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh

sữa trong nước trong những năm tới. Ngay khi cổ phiếu của Vinamilk niêm yết

trên HOSE vào đầu năm 2006, cổ phiếu này đã được sự quan tâm đặc biệt của

giới đầu tư chứng khoán. Giá cổ phiếu Vinamilk biến động từ khi lên sàn năm

2006, tăng mạnh lên 100% trong vòng 6 tháng. Năm 2007, giá cổ phiếu

Vinamilk không tránh khỏi sự sụt giảm chung với toàn thị trường. Trong 9

tháng đầu năm 2010, cổ phiếu Vinamilk giao dịch quanh mốc 80,000 đồng/CP.

Nguồn: HOSE

Bảng 3.5: Biểu đồ giá chứng khoán của Vinamilk

Từ ngày 1/1/2010 đến 30/9/2010, Công ty Vinamilk đã tiến hành chia cổ tức

cho các cổ đông:

 12/4: 1000 đồng

 17/8: 3000 đồng

Vì vậy lợi nhuận hàng ngày ui sẽ được điều chỉnh bởi sự ảnh hưởng của cổ tức

trong hai ngày giao dịch không hưởng quyền 8/4/2010 và 13/8/2010 bởi công

DS  i S

i

1

) thức sau: ui = ln(

- 60 -

Độ bất ổn của cổ phiếu Vinamilk được tính toán theo dữ liệu giá cổ phiếu

được theo dõi liên tục với những khoản thời gian cố định từ 4/1/2010 đến

31/8/2010.

Bảng 3.6: Vinamilk - Độ bất ổn

0.003968254

Thông số độ bất ổn σ t

163

n

n-1

162

26406

n

2 iu

0.048271562

1

i

n(n-1)  S

0.017261883

σ

0.274024

Từ số liệu theo dõi biến động giá Vinamilk trong 163 ngày, độ bất ổn tính

theo dữ liệu lịch sử giá cổ phiếu Vinamilk là 0.274024 tức 27.4%/năm. Sai số

tiêu chuẩn của ước lượng này là 1.5%/ năm.

3.2.1.6 Định giá quyền chọn chứng khoán

Như trong chương I đã đề cập đến công thức Black Scholes định giá quyền

chọn mua và quyền chọn bán.

c= S 0 N (d 1) - Xe rT N (d 2 )

p =Xe rT N (-d 2 ) – S 0 N (-d 1)

Tiến hành tính toán các thông số trong mô hình Blak Scholes theo công thức đề

2

2

ln(

)

(

r

)2/

T

ln(

)

(

r

)2/

T

/ XS 0

/ XS 0

T

ra như sau:

T

T

d 1 = ; d 2 = = d 1-

- 61 -

0,5 91.000 91.000 18,00% 27,4%

Bảng 3.7: Vinamilk - Mô hình Black Sholes Thông số Mô hình t S0 X r σ Định giá d1 d2 N(d1) N(d2) N(-d1) N(-d2) rT e Giá trị của một quyền chọn mua c (VND) Giá trị của một quyền chọn bán p (VND)

0,5614 0,3676 0,7127 0,6434 0,2873 0,3566 0,9139 11.347 3.514

Như vậy quyền chọn mua c tại thời điểm 31/8/2010 của Vinamilk có giá là

11,347 đồng/quyền chọn. Trong khi đó giá quyền chọn bán của Vinamilk là

3,514 đồng/quyền chọn.

3.2.2 Định giá quyền chọn cổ phiếu ITA - Tập toàn Tân Tạo ITACO

3.2.2.1 Tổng quan về Tập đoàn Tân Tạo ITACO

Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân tạo Tập đoàn Tân Tao (viết tắt

ITACO) được thành lập theo Giấy phép số: 3192/GP-TLDN ngày 04/12/1996

của Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh. Công ty là chủ đầu tư Khu

công nghiệp Tân Tạo với tổng diện tích khu công nghiệp là 443.25 ha. Đây là

tập đoàn đi tiên phong trong lĩnh vực phát triển các khu công nghiệp, cơ sở hạ

tầng và năng lượng tại Việt Nam. Từ khi thành lập cho đến nay, ITACO tiếp

tục tập trung vào lợi thế tiên phong trong lĩnh vực phát triển công nghiệp và sẽ

là doanh nghiệp ngoài quốc doanh đầu tiên phát triển ngành năng lượng. Tập

- 62 -

đoàn Tân Tạo gồm 10 Công ty thành viên, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác

nhau

 Ita-Power - 1.000 tỷ đồng, xây dựng trạm điện 300MW;

 Saigon-Mekong City Corp - 500 tỷ đồng, phát triển thành phố E-city tại tỉnh

Long An;

 Taserco - 120 tỷ đồng, cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư;

 Tan Duc Investment Corp. - 500 tỷ đồng, phát triển khu công nghiệp Tân

Đức và cảng biển; Ita-Rice – 1.000 tỷ đồng, thu hoạch và sản xuất gạo nàng

thơm cho thị trường trong và ngoài nước;

 Ita-Ways - 1000 tỷ đồng, xây dựng và khai thác hệ thống cầu đường;

 Southeast Asia College Corp.- 500 tỷ đồng với mục đích đầu tư, xây dựng

và quản lý trưòng ĐH Đông Nam Á chuyên nghiên cứu lúa gạo và nông sản

 Vina Universal – 1.000 tỷ đồng, phát triển khu liên hợp gồm Vina

Universal, khu căn hộ cao cấp & khu nghỉ mát;

 Ita-Water – 1.000 tỷ đồng, cung cấp nước;

 Tantao city corp –500 tỷ đồng, phát triển thành phố ECity tại Quận Tân

Bình;

 Itatrans corp. - 20 tỷ đồng, công ty vận tải;

 Tantao Investment Corp. – 500 tỷ đồng.

Năm 2006, Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên Hose với mã chứng

khoán ITA. Số lượng cổ phiếu niêm yết ban đầu: 45,000,000 cổ phiếu. Cho đến

thời điểm hiện nay (8/2010) số cổ phiếu niêm yết của ITACO lên đến

341,275,565 cổ phiếu, tăng gấp 6.5 lần.

3.2.2.2 Hoạt động kinh doanh

Giai đoạn 2007-2009, tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận đạt mức

khá cao, tương ứng là 63% và 57%. Mức tăng trưởng tài sản qua các năm đạt

mức 90%. Tổng nợ trên tài sản duy trì ở mức 28% và tỷ lệ nợ dài hạn trên nợ

ngắn hạn là 63%.

- 63 -

Doanh thu năm 2009 của ITACO đạt giá trị 1.203 tỷ đồng. Trong đó, doanh

thu bán lô đất và cơ sở hạ tầng đã xây dựng xong chiếm miếng bánh lớn nhất

với tỷ trọng 87%. Tiếp đến là hoạt động thuê nhà xưởng, kho bãi và văn phòng

chiếm 9% và hoạt động dịch vụ chiếm 4%.

Lợi nhuận thuần năm 2009 là 317 tỷ đồng và lợi nhuận từ hoạt động kinh

doanh chính sau khi trừ chi phí bán hàng, chi phí quản lý và chi phí lãi vay đạt

giá trị 200 tỷ đồng. Mảng hoạt động này đóng góp 39% tổng lợi nhuận trước

thuế. Tuy nhiên, mảng đóng góp phần lớn cho lợi nhuận trước thuế đến từ hoạt

động tài chính với tỷ trọng 59%. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2009 là

358 tỷ đồng, tăng 96% so với năm 2008. Trong đó, thu nhập từ cổ tức chiếm tỷ

trọng lớn nhất với tỷ lệ là 59%, đạt giá trị 193 tỷ đồng. Lãi từ mua bán chứng

khoán và hoàn nhập dự phòng là 55 tỷ đồng, tỷ trọng 17%. Tiền lãi từ các

khoản phải thu của hợp đồng thuê đất và nhà xưởng là 44 tỷ đồng với tỷ lệ là

14%. Chi phí tài chính không kể lãi vay năm 2009 là 21 tỷ đồng.

Trong 6 tháng đầu năm 2010 doanh thu của ITACO đạt 959 tỷ, tăng 120%

so với cùng kỳ năm 2009. Lợi nhuận đạt 111,6 tỷ Đồng, tăng 102% so với cùng

kỳ năm 2009

Bảng 3.8: Tóm tắt tình hình tài chính của ITACO

Năm

Doanh thu (tỷ VND)

Thay đổi (%)

Lợi nhuận (tỷ VND)

Thay đổi (%)

CP lưu hành

EPS (VND) P/E (x)

ROE

ROA

2007

925

162,19%

367

146,94%

97

3.78

5,77

19%

12%

2008

1.058

14,35%

297

-19.07%

132

2.244

9,72

7%

6%

2009

1.203

13,75%

429

44.44%

213

2.011

10,84

9%

6%

2010 E

2235

85.77%

620

44.52%

341

1818

11.99

12%

8%

Nguồn: BCTC của ITACO

3.2.2.3 Cổ tức

Hàng năm ITACO đều trả cổ tức theo tỷ lệ cao cho các cổ đông từ 20%-

25%. Hình thức chủ yếu là chia cổ tức bằng cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận chưa

- 64 -

phân phối và chia cổ phiếu thưởng từ nguồn thặng dư vốn. Cổ tức của ITACO

được phân phối qua các năm như sau:

Bảng 3.9: Cổ tức ITACO

Cổ tức

Hình thức trả

Thay đổi (%) -

Doanh thu (tỷ VND) 925 1.058 1.203 2235

Lợi nhuận (tỷ VND) 367 297 429 620

Năm 2007 2008 2009 2010 E

Thay đổi (%) 146,94% -19.07% 44.44% 44.52%

25% cổ phiếu 25% cổ phiếu 20% cổ phiếu 50% cổ phiếu

0% -20% 150%

Cổ phiếu thưởng 25% 25% 30% 0%

Nguồn: BCTC của ITACO

 Giả định ngày mua bán quyền chọn là ngày 31/8/2010.

 Giá đóng cửa ngày 31/8/2010 của ITACO là: 18,500 đồng/cổ phiếu

 Thời gian thực hiện quyền chọn 3 tháng sau tức vào cuối tháng 11/2011

 Giá thực hiện quyền chọn là 18,500 đồng/cổ phiếu

 Giả định ITACO chia cổ tức bằng tiền mặt vào tháng 10/2010 là 10%.

ITACO giả định chia cổ tức bằng tiền mặt vào tháng 1/2010 là 10% vì vậy giá

chứng khoán So sẽ được điều chỉnh lại

Giá S 0 sẽ được điều chỉnh thành S 0 ’ như sau:

12/2*r

2.2.4 Giả định mô hình định giá

S 0 ’= S 0 - div*e

2.2.5 Độ bất ổn

ITACO chào sàn HOSE vào tháng 11/2006 với mức giá 54,000 đồng/cổ

phiếu và tăng mạnh lên 100% vào tháng 3/ 2007, ứng với 163,000 đồng/cổ

phiếu. Tuy nhiên dưới sự ảnh hưởng của đợt giảm giá mạnh năm 2007, cổ phiếu

ITACO cũng không tránh khỏi một đợt sụt giảm nặng nề còn 18,300 đồng/cổ

phiếu vào tháng 2/2009. Trong 9 tháng đầu năm 2010, cổ phiếu ITACO giao

dịch quanh mốc 40, 000 đồng/cổ phiếu. Ngày 12/6/2010 ITACO tiến hành chia

cổ tức năm 2009, vì vậy giá cổ phiếu được điều chỉnh giao dịch quanh mốc 20

đồng/cổ phiếu.

- 65 -

Nguồn: HOSE

Bảng 3.10: Biểu đồ giá chứng khoán của ITACO

Từ ngày 1/1/2010 đến 30/9/2010, ITACO đã tiến hành chia cổ tức cho các

cổ đông lần 1 vào ngày 11/6/2010 với giá trả cổ tức 50% bằng cổ phiếu. Do vậy

lợi nhuận hàng ngày ui sẽ được điều chỉnh bởi sự ảnh hưởng của cổ tức trong

Độ bất ổn của cổ phiếu ITA được tính toán theo dữ liệu giá cổ phiếu được theo

dõi liên tục với khoản thời gian cố định từ 4/1/2010 đến 31/8/2010.

ngày giao dịch không hưởng quyền 9/6/2010.

Bảng 3.11: ITACO- Độ bất ổn

0,0039683

Thông số độ bất ổn σ t

163

n

n-1

162

26.406

2 iu

0,100806

1

n(n-1) n  i  S

0,0249092

σ

0,395422

Từ số liệu theo dõi biến động giá ITACO trong 163 ngày, độ bất ổn tính

theo dữ liệu lịch sử giá cổ phiếu ITACO là 0.395422 tức 39.5%/năm. Sai số tiêu

chuẩn của ước lượng này là 2,9%/ năm.

- 66 -

Công thức Black Scholes định giá quyền chọn mua và quyền chọn bán.

2.2.6 Định giá quyền chọn chứng khoán

c= S 0 N (d 1) - Xe rT

N (d 2 )

p =Xe rT

N (-d 2 ) – S 0 N (-d 1)

Tiến hành tính toán các thông số trong mô hình Blak Scholes theo công thức

2

2

ln(

)

(

r

)2/

T

ln(

)

(

r

)2/

T

/ XS 0

/ XS 0

T

đề ra như sau:

T

T

0,3 18.500 18.500 1.000 18,00% 39,5%

d 1 = ; d 2 = = d 1-

Bảng 3.12: ITACO- Mô hình Black Sholes Thông số Mô hình t S0 X Div r σ Định giá S0 ' d1 d2 N(d1) N(d2) N(-d1) N(-d2) rT e Giá trị của một quyền chọn mua c (VND) Giá trị của một quyền chọn bán p (VND)

17.530 0,0539 (0,1438) 0,5215 0,4428 0,4785 0,5572 0,96 1.310 485

Tại thời điểm 31/8/2010, giá quyền chọn mua c của ITACO là 1,310

đồng/quyền chọn và quyền chọn bán q là 485 đồng/quyền chọn.

2.3 Định giá quyền chọn cổ phiếu SSI - Công ty CP chứng khoán Sài Gòn SSI.

2.3.1 Tổng quan về Công ty CP chứng khoán Sài Gòn.

- 67 -

Công ty CP chứng khoán Sài Gòn SSI thành lập năm 1999 với số vốn khởi

đầu 6 tỷ đồng. Năm 2000, SSI trở thành thành viên của trung tâm giao dịch

chứng khoán Hồ Chí Minh.

Lĩnh vực hoạt động của SSI bao gồm:

 Môi giới chứng khoán;

 Lưu ký chứng khoán;

 Tự doanh chứng khoán;

 Tư vấn tài chính doanh nghiệp;

 Bảo lãnh phát hành;

 Quản lý quỹ.

SSI là công ty có vốn điều lệ cao nhất trong các Công ty chứng khoán tại thị

trường chứng khoán Việt Nam. Từ vốn điều lệ ban đầu 6 tỷ đồng vào năm 1999

đến năm 2009 vốn điều lệ của công ty trên 1.500 tỷ đồng. Tháng 5/2010 SSI đã

tăng vốn điều lệ lên 3,511 tỷ đồng.

Hoạt động kinh doanh của SSI đạt được nhiều thành tựu đáng kể khi SSI

luôn dẫn đầu trong thị phần môi giới chứng khoán tại HOSE và HNX trong

nhiều năm liền từ 2000 đến 2008. Đặc biệt trong hai năm năm 2008 và 2009,

SSI liên tục được nhận danh hiệu Best Borker do tạp chí Finance Asia trao tặng.

Năm 2009, thị phần trên HOSE đạt 8% và trên HNX là 4,52%. Năm 2010, thị

phần môi giới của SSI tại HOSE và HNX giảm sút do sự vươn lên dẫn đầu của

một số Công ty với lợi thế đòn bẩy tài chính nhưng SSI vẫn là một trong những

công ty chứng khoán lớn mạnh hàng đầu tại Việt Nam. Ngoài ra SSI nắm giữ

39% khách hàng nước ngoài đầu tư vào TTCK Việt Nam.

- 68 -

2009

SSI 8,30%

TSC 10,85%

Others 57,13%

HSC 6,82%

SBS 6,02%

KEVS 2,42%

FPTS 4,11%

ACBS 4,35%

Nguồn: HOSE

Bảng 3.13: Thị phần Môi giới các Công ty chứng khoán 6 tháng đầu năm 2010

Tháng 11/2006, cổ phiếu của SSI được chấp thuận niêm yết tại HNX với số

lượng: 50 000 000 cổ phiếu. Năm 2007, cổ phiếu SSI chuyển đổi niêm yết tại

HOSE. Đến tháng 8/2010 số lượng cổ phiếu niêm yết của SSI tăng đến

351,111,742 cố phiếu, tăng 6.02 lần.

2.3.2 Hoạt động kinh doanh

Doanh thu của SSI tăng trưởng không đều qua các năm từ năm 2005 đến

2009. TTCK Viêt Nam bùng nổ trong giao đoạn cuối năm 2006- đầu năm 2007

đưa doanh thu SSI tăng trưởng mạnh 211% vào năm 2007. Năm 2008, 2009,

giai đoạn ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, TTCK Việt Nam

bước vào khủng hoảng, các Công ty chứng khoán cắt giảm nhân sự, SSI cũng

không ngoại lệ, là nguyên nhân chính dẫn đến doanh thu năm 2008 và 2009

tăng trưởng âm. Tuy nhiên sang năm 2010 với sự phục hồi nhẹ của nền kinh tế,

cùng với sự thay đổi trong chính sách phát triển Công ty, dự kiến doanh thu SSI

tăng 30%. Về cơ cấu doanh thu, doanh thu từ môi giới vẫn đóng vai trò chủ đạo,

sau đó là hoạt động tự doanh và cuối cùng là hoạt động tư vấn doanh nghiệp.

Lợi nhuận của SSI đạt khá cao trong năm 2007, đạt 864 tỷ đồng. Tuy nhiên

bước sang năm 2008, lợi nhuận giảm sút đáng kể, giảm -70% so với năm 2007

- 69 -

nguyên nhân là do hoạt động tự doanh đã làm tiêu tốn nguồn vốn của SSI tạo ra

một khoản tổn thất khá lớn. Năm 2009, lợi nhuận trước thuế 955,71 tỷ đồng, lợi

nhuận sau thế 804 tỷ đồng, tăng 221,6% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu trong 6 tháng đầu năm 2010 đạt 831 tỷ đồng. Trong đó doanh thu

từ hoạt động môi giới chiếm 12.2%, doanh thu từ hoạt động tự doanh chiếm

56%, doanh thu từ hoạt động tư vấn doanh nghiệp chiếm 5% và doanh thu khác

chiếm 26%. Lợi nhuận 6 tháng đầu năm của SSI đạt 423.6 tỷ đồng, giảm 25.4%

so với cùng kỳ năm 2009.

Bảng 3.14: Tóm tắt tình hình tài chính của SSI

Doanh thu (tỷ VND)

Thay đổi (%)

Lợi nhuận (tỷ VND)

Thay đổi (%)

CP lưu hành (triệu

EPS (VND)

Năm

ROE

ROA

2007

1,244

211%

864

248%

137

6,308

21.3%

9.2%

2008

1,136

-9%

259

-69.99%

153

1,695

6.7%

4.6%

2009

1,122

-1%

804

210.10%

175

4,595

2010 E

1,458

30%

890

10.63%

351

2,534

16.6% 11.4% 17.2% 13.4%

Nguồn: BCTC của SSI

2.3.4 Cổ tức

SSI chia cổ tức hàng năm chủ yếu bắng tiền mặt, từ 15% đến 30%, Năm

2009 phát hành cổ phiếu thưởng 50% cho cổ đông hiện hữu. Mức cổ tức của

SSI được phân bổ cụ thể qua các năm như sau:

Bảng 3.15: Cổ tức SSI

CP thưởng

Năm

thu (tỷ VND)

nhuận (tỷ VND)

Thay đổi (%)

Cổ tức

Hình thức trả

Thay đổi (%)

12%

14%

2007 2008

1.244 1.136

864 259

248% -69,99%

30% tiền mặt 15% tiền mặt

- -50%

50%

-

2009 2010 E

1.122 1.458

804 890

210,10% 10,63%

15% tiền mặt 25% tiền mặt

0% 67%

Nguồn: BCTC của SSI

- 70 -

2.3.5 Giả định mô hình:

 Giá đóng cửa ngày 31/8/2010 của SSI là: 28,000 Đồng/cổ phiếu

 Thời gian thực hiện quyền chọn 6 tháng sau tức vào cuối tháng 2/2011

 Giá thực hiện quyền chọn là 28,500 đồng/cổ phiếu

 Cổ tức chia cho năm 2010 dự kiến là 25%, chia làm 2 đợt: đợt thứ nhất 15%

vào tháng 10/2010 và đợt thứ 2 10% vào tháng 1/2011.

Giá S 0 sẽ được điều chỉnh thành S 0 ’ như sau:

12/2*r

12/5*r

Giả định ngày mua bán quyền chọn là ngày 31/8/2010.

S 0 ’= S 0 - div 1* e - div 2 *e

2.3.6 Độ bất ổn

Giá cổ phiếu SSI biến động mạnh từ khi lên sàn năm 2006. SSI niêm yết đầu

tiên với mức giá khởi điểm 55,000 đồng/cổ phiếu đã tăng lên mức 160,000

đồng/cổ phiếu.Tuy nhiên trong đà sụt giảm chung của TTCK Việt Nam năm

2007, giá cổ phiếu SSI cũng không tránh khỏi. Trong 9 tháng đầu năm 2010, cổ

phiếu SSI giao dịch quanh mốc 40, 000 đồng/cổ phiếu.

Bảng 3.16: Biểu đồ giá chứng khoán của SSI

Nguồn: VCBS

Từ ngày 1/1/2010 đến 30/9/2010, SSI đã tiến hành chia cổ tức cho các cổ

đông 1 lần vào ngày 21/5/2010 với giá trả cổ tức 5% bằng tiền mặt. Do vậy lợi

- 71 -

nhuận hàng ngày ui sẽ được điều chỉnh bởi sự ảnh hưởng của cổ tức trong ngày

Độ bất ổn của cổ phiếu SSI được tính toán theo dữ liệu giá cổ phiếu được theo

dõi liên tục với những khoản thời gian cố định từ 4/1/2010 đến 31/8/2010.

giao dịch không hưởng quyền 19/5/2010.

Bảng 3.17: SSI - Độ bất ổn

0,003968254

Thông số độ bất ổn σ t

163

n

n-1

162

26406

2 iu

0,072470381

1

n(n-1) n  i  S

0,020973644

σ

0,332946

Từ số liệu theo dõi biến động giá trong 163 ngày gần nhất, độ bất ổn hàng

năm tính từ dữ liệu lịch sử của giá cổ phiếu SSI là 0.327099 tức 32.7%/năm. Sai

số tiêu chuẩn của ước lượng này là 1.8%/ năm.

Công thức Black Scholes định giá quyền chọn mua và quyền chọn bán.

2.3.7 Định giá quyền chọn chứng khoán

c= S 0 N (d 1) - Xe rT

N (d 2 )

p =Xe rT

N (-d 2 ) – S 0 N (-d 1)

Tiến hành tính toán các thông số trong mô hình Blak Scholes theo công thức

2

ln(

)

(

r

)2/

T

/ XS 0

đề ra như sau:

T

2

ln(

)

(

r

)2/

T

/ XS 0

T

d 1 =

T

d 2 = = d 1-

- 72 -

Bảng 3.18: SSI- Mô hình Black Sholes

0,5 28.000 28.500 1.500 1.000 18,00% 33,3%

Thông số Mô hình t S0 X Div1 Div2 r σ

Định giá S0 ' d1 d2 N(d1) N(d2) N(-d1) N(-d2) rT e Giá trị của một quyền chọn mua c (VND) Giá trị của một quyền chọn bán p (VND)

25.617 0,0469 (0,1885) 0,5187 0,4252 0,4813 0,5748 0,9139 2.211 2.642

Vậy tại thời điểm 31/8/2010, giá quyền chọn mua c của SSI là 2,211

đồng/quyền chọn và quyền chọn bán q là 2,642 đồng/quyền chọn.

Ứng dụng Mô hình Black Scholes định giá quyền chọn chứng khoán của 3

Công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam đã cho ra kết quả cụ thể của từng

loại quyền chọn chứng khoán của từng Công ty. So sánh kết quả này với thực tế

đang áp dụng tại Công ty cổ phần chứng khoán VN Direct cho thấy, giá quyền

chọn mà Công ty này đưa ra cao hơn nhiều so với giá trị đã định theo mô hình

BlackScholes. Điểm khác biệt là giá quyền chọn bán hay mua mà Công ty Vn

Direct áp dụng luôn bằng nhau trong khi theo mô hình định giá Black Scholes

cho thấy giá quyền chọn này hoàn toàn khác nhau. Dưới dây là bảng kết quả so

sánh giữa kết quả mô hình BlackSholes và từ Vn Direct:

- 73 -

Bảng 3.19: So sánh kết quả định giá

Black Scholes Thay đổi (%) Vn Direct

VNM 10.920 11.347 call -4%

put 10.920 3.514 68%

call 2.220 1.310 41% ITA

put 2.220 485 78%

call 3.420 2.221 35% SSI

put 3.420 2.642 23%

2 Kiến nghị

2.1 Kiến nghị đến UBCKNN nhằm phát triển sản phẩm quyền chọn chứng

khoán trên TTCK Việt Nam

Trong bối cảnh TTCK Việt Nam không ngừng phát triển như hiện nay cùng

với những nguy cơ tiềm ẩn cho các nhà đầu tư trên TTCK, các cơ quan có chức

năng cần nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý, các quy định về TTCK, đồng

thời tăng cường giám sát, kiểm tra các hoạt động giao dịch, hoạt động công bố

thông tin trên TTCK.

TTCK Việt Nam là một thị trường còn non trẻ, vừa mới hình thành và phát

triển chỉ trong 10 năm qua nên những sản phẩm trên thị trường còn nghèo, chưa

thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Vì vậy song song với hoạt

động giám sát các cơ quan chức năng, đặc biệt là UBCKNN cũng cần phải

nghiên cứu để mở rộng các các sản phẩm phái sinh nhằm đa dạng hóa các sản

phẩm, bao gồm các sản phẩm quyền chọn chứng khoán và các sản phẩm phái

sinh khác. Đa dạng hóa sản phẩm hội nhập với TTCK thế giới, thu hút vốn đầu

tư của các quỹ đầu tư nước ngoài vào TTCK Việt Nam là một bước cần thiết.

Đồng thời phát triển sản phẩm phái sinh bảo vệ các nhà đầu tư tránh những rủi

ro khi đầu tư trên thị trường chứng khoán.

- 74 -

2.2 Kiến nghị với các Công ty chứng khoán về vấn đề liên quan đến việc

đưa sản phẩm quyền chọn chứng khoán ra ngoài thị trường.

Sản phẩm quyền chọn chứng khoán hiện vẫn chưa được UBCKNN và

NHNN chấp nhận cho lưu hành ngoài thị trường. Vì vậy các Công ty chứng

khoán khi cung cấp sản phẩm quyền chọn tại Công ty mình đến khách hàng cần

phải đệ trình lên cơ quan có thẩm quyền để cấp phép ban hành sản phẩm ra

ngoài thị trường. Tránh tình trạng trên thị trường tài chính thế giới, sản phẩm

quyền chọn chứng khoán là sản phẩm bảo vệ nhà đầu tư tránh rủi ro nhưng tại

TTCK Việt Nam nhà đầu tư lại hứng chịu rủi ro hơn khi sử dụng chúng.

Khi tiến hành đưa sản phẩm quyền chọn chứng khoán ra ngoài thị trường,

các Công ty chứng khoán và các Công ty cung cấp quyền chọn cần phải có một

đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, am hiểu hiểu về thị trường quyền chọn. Đội

ngũ nhân sự này sẽ hỗ trợ Công ty mọi mặt trong đó việc định giá quyền chọn

chứng khoán trước khi đưa ra bên ngoài thị trường là một trong những mặt

trọng yếu. Sử dụng các biện pháp định giá khoa học như: Mô hình cây

binomial, mô hình Black sholes để định giá quyền chọn, cung cấp cho các nhà

đầu tư sản phẩm quyền chọn chứng khoán với mức giá phù hợp, tạo tính canh

tranh trên thị trường. Đồng thời các Công ty chứng khoán cũng phải xây dựng

hệ thống quản lý rủi ro chặt chẽ, nhằm đảm bảo tính liền mạch, xuyên suốt khi

sản phẩm được tung ra trên thị trường, tránh tình trạng sản phẩm vừa mới tung

ra trên thị trường, khách hàng chưa kip làm quen thì lại ách tắt, thay đổi gây rối

loạn cho nhà đầu tư.

3.3 Kiến nghị đến các nhà kinh doanh quyền chọn trên TTCK Việt Nam

Công cụ phái sinh quyền chọn chứng khoán là sản phẩm mới xuất hiện

trênTTCK Việt Nam trong năm 2010 nhưng đã thu hút được sự quan tâm của

một số nhà đầu tư kinh doanh sản phẩm quyền chọn này. Tuy nhiên thị trường

quyền chọn chứng khoán hiện tại vẫn chưa được cơ quan có thẩm quyền cụ thể

là UBCKNN cấp phép sử dụng tại Việt Nam. Vì vậy kiến nghị đến các nhà đầu

- 75 -

tư quyền chọn trên thị trường hiện nay nên đợi chờ cơ quan có thẩm quyền cấp

phép cho thị trường quyền chọn hoạt động sau đó mới tiến hành đầu tư, kinh

doanh sản phẩm quyền chọn chính thức nhằm đảm bảo đầu tư an toàn, giảm

thiểu rủi ro.

Ngoài ra các nhà đầu tư quyền chọn vẫn chưa được trang bị sâu rộng kiến

thức về thị trường quyền chọn, đặc biệt các nhà đầu tư vẫn chưa tìm hiểu và

được tiếp cận nhiều với các nghiên cứu về phương pháp định giá quyền chọn

phù hợp. Vì vậy kiến nghị đến các nhà đầu tư quyền chọn trước khi tham gia

mua/bán trên thị trường quyền chọn phải tìm hiểu kỹ các phương pháp định giá

để quyết định đưa ra mức giá thích hợp. Trong bài viết đã gợi ý phương pháp

ứng dụng mô hình định giá Black Scholes, các nhà đầu tư cần phải nghiên cứu

sâu rộng hơn phương pháp này để ứng dụng linh hoạt trên TTCK Việt Nam.

KẾT LUẬN CHƯƠNG III

Trong chương III tác giả đã đưa ra các ứng dụng thực tiễn về định giá các

quyền chọn chứng khoán cho các cổ phiếu được niêm yết tại HOSE theo mô

hình định giá của Black Sholes. Việc vận dụng mô hình Black Sholes định giá

các quyền chọn chứng khoán giúp cho các nhà đầu tư có cái nhìn chính xác hơn

về giá trị của các quyền chọn. Đồng thời cũng giúp cho các Công ty chứng

khoán đưa ra giá của các quyền chọn chứng khoán, từ đó ra quyết định mua/bán

các quyền chọn này cho phù hợp. Tác giả cũng trình bày các kiến nghị đến các

cơ quan có liên quan một khi sản phẩm được phép lưu hành ngoài thị trường.

- 76 -

KẾT LUẬN

Trong 10 năm hình thành và phát triển, TTCK Việt Nam đã trải qua nhiều

giao đoạn thăng trầm. Lượng nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào thị

trường ngày càng đông đảo, với dòng vốn chảy vào TTCK ngày càng cao, đặc biệt

là các nhà đầu tư nước ngoài. Tính tổng thể 9 tháng đầu năm 2010 thị trường chứng

khoán Việt Nam đã thu hút 2 tỷ USD vốn ngoại đổ vào TTCK. Bên cạnh sự phát

triển mạnh mẽ của TTCK còn gặp phải nhiều rủi ro trên thị trường. Điều đó đặt ra

nhu cầu phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro trên TTCK để bảo vệ cho các

doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước khi tham gia TTCK Việt Nam.

Tại các nước có TTCK phát triển thì quyền chọn chứng khoán là công cụ hữu hiệu

giúp phòng ngừa rủi ro cho các nhà đầu tư hiện nay. Tuy nhiên làm thế nào để định

giá của các quyền chọn chứng khoán để quyết định nên mua hay không quyền chọn

chứng khoán. Mô hình định giá Black Sholes đã giúp các nhà đầu tư xác định giá

quyền chọn chứng khoán trên TTCK.

Trong chương I, tác giả trình bày khái quát về quyền chọn chứng khoán và

lý thuyết mô hình Black Sholes, giúp người đọc hiểu các khái niệm cơ bản về mô

hình định giá Black Scholes.

Trong chương II, tác giả trình bày thực trạng ứng dụng các công cụ quyền

chọn tại Việt Nam như quyền chọn ngoại tệ, quyền chọn vàng, quyền chọn lãi suất

nhằm rút ra kinh nghiệm để xây dựng và phát triển quyền chọn chứng khoán. Bên

cạnh đó tác giả phân tích thị trường chứng khoán Việt Nam từ ngày đầu thành lập

đến hiện nay phải đi qua nhiều trăn trở, thử thách đồng thời cũng trình bày công cụ

quyền chọn chứng khoán đang áp dụng tại một số Công ty chứng khoán ở Việt

Nam.

Trong chương II, tác giả vận dụng mô hình Black Sholes vào thực tiễn định

giá các cổ phiếu niêm yết trên TTCK Việt Nam như định giá Vinamilk, ITACO,

SSI giúp người đọc hiểu rõ hơn phương pháp định giá theo mô hình Black Sholes.

- 77 -

Dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn cũng như kiến thức

và kinh nghiệm của tác giả về thị trường tài chính nói chung, thị trường chứng

khoán, quyền chọn và thị trường quyền chọn cổ phiếu nói riêng không có nhiều. Vì

vậy luận văn không thể không tránh khỏi khiếm khuyết, thiếu sót, tác giả mong

nhận được sự thông cảm của quý thầy cô cũng như người đọc và sự góp ý xây dựng

chân tình của tất cả quý vị. Tuy nhiên, tác giả cũng hy vọng những nội dụng trình

bày trong luận văn sẽ là một phần đóng góp nhỏ, có ích cho các nhà đầu tư khi định

giá quyền chọn chứng khoán để đưa ra quyết định mua bán phù hợp cũng như có

ích cho việc phát triển thị trường chứng khoán cũng như thị trường quyền chọn cổ

phiếu tại Việt Nam trong tương lai, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế trên lĩnh

vực tài chính- ngân hàng của nước ta và tạo thêm nguồn hàng chất lượng cao cho

TTCK Việt Nam trong giai đoạn tới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TiếngViệt

1. TS. Bùi Lê Hà – Thị trường Future và Option, Nhà xuất bản Thống kê, TpHCM.

2. TS. Nguyễn Văn Tiến – Quyền chọn tiền tệ, Nhà xuất bản Thống kê, TpHCM.

3. TS. Trần Ngọc Thơ (2005) – Tài chính Doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống

kê, TpHCM.

4. TS. Nguyễn Minh Kiều- Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản Thống kê, TpHCM.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt nam, vụ chiến lược phát triển ngân hàng, Kỷ yếu hội thảo

khoa học, Giải pháp phát triển thị trường phái sinh ở Việt Nam.

6. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, “Luật chứng khoán”.

7. Báo đầu tư chứng khoán, năm 2009, 2010.

8. Website Ủy ban chứng khoán nhà nước (http://www.ssc.gov.vn).

9. Website Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM (http://www.hnx.vn).

10. Website Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (http://ww.hsx.vn).

11. Website Bộ tài chính (http://mof.gov.vn).

12. Website cafef (http://cafef.vn).

13. Website Ngân hàng TMCP Á Châu (http://acb.com.vn).

14. Website Công ty CP Vinamilk (http://vinamilk.vn).

15. Website Công ty CP Tập đoàn Tân Tao ITACO (http://itaco.com.vn)

16. Website Công ty CP chứng khoán SSI (http://ssi.com.vn)

17. Website Công ty CP chứng khoán Vietcombank (http://vcbs.com.vn)

18. Website công ty CP Chứng khoán VNDirect (http://Vndirect.com.vn)

Tiếng Anh

19. PhD. Zvi Bodie – PhD. Alex Kane - PhD .Alan J. Marcus (2008) Essentials of

Investments

20. Hull, J.C (1999) Options, futures and other derivatives

21. Investropedia (http://investropedia.com)

23. Journal of Euromonitor- Vinamilk report (2009)

PHỤ LỤC 1:

BẢNG ĐIỀU TRA SỰ HIỂU BIẾT CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VỂ SẢN PHẨM OPTION CHỨNG KHOÁN

Tên Khách hàng:

1. Thời gian bạn tham gia đầu tư vào TTCK Việt Nam?

o 1 năm o 2 năm o Hơn 3 năm

2. Tỷ lệ lợi nhuận mà bạn kiếm được trong năm 2010 là bao nhiêu?

o -20% o -10% o Hơn +10%

3. Mức chịu đựng rủi ro của bạn như thế nào?

o Cao o Trung bình o Thấp

4. Bạn cần một công cụ bảo vệ cho sự đầu tư mình hay không?

o Không o Cần o Không quan trọng

5. Bạn có sẳn lòng trả một chi phí cho công cụ bảo vệ này không?

o Không o Sẵn lòng o Rất sẳn long

6. Bạn có từng nghe qua công cụ phái sinh hay không?

o Chưa nghe o Đã nghe qua o Khác

7. Bạn có biết về quyền chọn chứng khoán không?

o Chưa biết gì o Có biết o Biết rõ

8. Bạn có hiểu ý nghĩa của quyền chọn chứng khoán không?

o Không hiểu o Hiểu ít o Hiểu rõ

9. Bạn có biết cách thức sử dụng quyền chọn chứng khoán không?

o Không biết o Có biết o Biết rõ

10. TTCK Việt Nam cho phép sử dụng công cụ quyền chọn chứng khoán không?

o Có o Không o Không biết

11. Bạn biết bao nhiêu Công ty chứng khoán có sản phẩm quyền chọn chứng khoán?

o 1 công ty o 3 Công ty o Trên 3 công ty

12. Giá quyền chọn chứng khoán mà Công ty chứng khoán đưa ra như thế nào?

o Rẻ o Đắt o Không biết

13. Theo bạn quyền chọn có cần thiết định giá để giao dịch hay không?

o Cần thiết o Không cần thiết o Không biết

14. Bạn có biết phương thức định giá nào để đánh giá giá trị của một quyền chọn

chứng khoán trên TTCK không??

o Không biết o Biết 1 phương pháp o Biết hơn 2 phương pháp

PHỤ LỤC 2: BẢNG GIÁ TRỊ HÀM N(X)

PHỤ LỤC 3:

DỮ LIỆU ĐỂ ƯỚC TÍNH ĐỘ BẤT ỔN CỦA VINAMILK

Mã CK

n

Giá đóng cửa CK

Tăng/giảm giá

LN hàng ngày Ui

Ui^2

0.04362 0.00608 (0.03077) (0.03175) (0.01299) (0.03323) 0.02667

0.00190 0.00004 0.00095 0.00101 0.00017 0.00110 0.00071

(0.02667) (0.04139) 0.04812 0.04591 (0.02598)

0.00071 0.00171 0.00232 0.00211 0.00067

0.02598 0.04389 (0.04389)

0.00067 0.00193 0.00193

(0.00643) 0.04417 0.01227 0.04763 0.03429 (0.04599)

0.00004 0.00195 0.00015 0.00227 0.00118 0.00211

(0.04820) 0.04820 0.04599 0.01671 (0.01111) (0.03409) 0.01149 0.00570 (0.03469)

0.00232 0.00232 0.00211 0.00028 0.00012 0.00116 0.00013 0.00003 0.00120

(0.00590) 0.02339 0.01149 0.00570 0.01130 0.02770 (0.02210) (0.00560)

0.00003 0.00055 0.00013 0.00003 0.00013 0.00077 0.00049 0.00003

(0.01700)

0.00029

0.00570 (0.01143) (0.00576) (0.01163) 0.00583

0.00003 0.00013 0.00003 0.00014 0.00003

(0.00583) 0.00583 (0.01760) 0.00590 0.00587 0.01163 0.01149 (0.00573) (0.00576) 0.01149

0.00003 0.00003 0.00031 0.00003 0.00003 0.00014 0.00013 0.00003 0.00003 0.00013

Cổ tức 1000 VND

0.01719

0.00030

0.01130 (0.00563)

0.00013 0.00003

Ngày giao dịch 4/1/2010 5/1/2010 6/1/2010 7/1/2010 8/1/2010 11/1/2010 12/1/2010 13/01/2010 14/01/2010 15/01/2010 18/01/2010 19/01/2010 20/01/2010 21/01/2010 22/01/2010 25/01/2010 26/01/2010 27/01/2010 28/01/2010 29/01/2010 1/2/2010 2/2/2010 3/2/2010 4/2/2010 5/2/2010 8/2/2010 9/2/2010 10/2/2010 11/2/2010 12/2/2010 22/02/2010 23/02/2010 24/02/2010 25/02/2010 26/02/2010 1/3/2010 2/3/2010 3/3/2010 4/3/2010 5/3/2010 8/3/2010 9/3/2010 10/3/2010 11/3/2010 12/3/2010 15/03/2010 16/03/2010 17/03/2010 18/03/2010 19/03/2010 22/03/2010 23/03/2010 24/03/2010 25/03/2010 26/03/2010 29/03/2010 30/03/2010 31/03/2010 1/4/2010 2/4/2010 5/4/2010 6/4/2010 7/4/2010 8/4/2010 9/4/2010 12/4/2010 13/04/2010 14/04/2010 15/04/2010 16/04/2010 19/04/2010

VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70

78.5 82 82.5 80 77.5 76.5 74 76 76 74 71 74.5 78 76 76 78 81.5 78 78 77.5 81 82 86 89 85 85 81 85 89 90.5 89.5 86.5 87.5 88 85 85 84.5 86.5 87.5 88 89 91.5 89.5 89 89 89 87.5 87.5 88 87 86.5 85.5 86 86 85.5 86 84.5 85 85.5 86.5 87.5 87 86.5 86.5 86.5 88 88 88 89 88.5 88.5

1.04459 1.00610 0.96970 0.96875 0.98710 0.96732 1.02703 1.00000 0.97368 0.95946 1.04930 1.04698 0.97436 1.00000 1.02632 1.04487 0.95706 1.00000 0.99359 1.04516 1.01235 1.04878 1.03488 0.95506 1.00000 0.95294 1.04938 1.04706 1.01685 0.98895 0.96648 1.01156 1.00571 0.96591 1.00000 0.99412 1.02367 1.01156 1.00571 1.01136 1.02809 0.97814 0.99441 1.00000 1.00000 0.98315 1.00000 1.00571 0.98864 0.99425 0.98844 1.00585 1.00000 0.99419 1.00585 0.98256 1.00592 1.00588 1.01170 1.01156 0.99429 0.99425 1.00000 1.00000 1.01734 1.00000 1.00000 1.01136 0.99438 1.00000

- - - - - - - - - - - - -

- - - - - - - - - - - - - -

(0.00567)

0.00003

0.01690 0.03836 0.01070

0.00029 0.00147 0.00011

(0.01070) (0.00539)

0.00011 0.00003

(0.01087) (0.01099) 0.01644 (0.01093) 0.00548 0.00545 (0.01093)

0.00012 0.00012 0.00027 0.00012 0.00003 0.00003 0.00012

(0.01662) 0.00557 (0.02817) 0.01136 0.00563 0.00560 (0.00560) 0.01117 (0.01681) 0.00563 (0.00563) 0.01124 0.00557 (0.02247)

0.00028 0.00003 0.00079 0.00013 0.00003 0.00003 0.00003 0.00012 0.00028 0.00003 0.00003 0.00013 0.00003 0.00051

0.01690 0.00557

0.00029 0.00003

(0.00557) 0.00557 (0.00557)

0.00003 0.00003 0.00003

0.01111 0.00551

0.00012 0.00003

(0.00551)

0.00003

20/04/2010 21/04/2010 22/04/2010 26/04/2010 27/04/2010 28/04/2010 29/04/2010 4/5/2010 5/5/2010 6/5/2010 7/5/2010 10/5/2010 11/5/2010 12/5/2010 13/05/2010 14/05/2010 17/05/2010 18/05/2010 19/05/2010 20/05/2010 21/05/2010 24/05/2010 25/05/2010 26/05/2010 27/05/2010 28/05/2010 31/05/2010 1/6/2010 2/6/2010 3/6/2010 4/6/2010 7/6/2010 8/6/2010 9/6/2010 10/6/2010 11/6/2010 14/06/2010 15/06/2010 16/06/2010 17/06/2010 18/06/2010 21/06/2010 22/06/2010 23/06/2010 24/06/2010 25/06/2010 28/06/2010 29/06/2010 30/06/2010

VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM

(0.00554) 0.01105 0.00548 (0.00548)

0.00003 0.00012 0.00003 0.00003

0.00548 0.00545

0.00003 0.00003

0.00542

0.00003

0.00539 0.00536 (0.01075) (0.00542)

0.00003 0.00003 0.00012 0.00003

(0.00545)

0.00003

(0.00548) 0.00548

0.00003 0.00003

0.00545 (0.00545) (0.00548)

0.00003 0.00003 0.00003

Cổ tức 3000 VND

0.00548 (0.01653) 0.02740 0.01111 (0.01111) (0.01124)

0.00003 0.00027 0.00075 0.00012 0.00012 0.00013

0.00563 (0.00563) (0.01709) (0.00576)

0.00003 0.00003 0.00029 0.00003

1/7/2010 VNM 2/7/2010 5/7/2010 6/7/2010 7/7/2010 8/7/2010 9/7/2010 12/7/2010 13/07/2010 14/07/2010 15/07/2010 16/07/2010 19/07/2010 20/07/2010 21/07/2010 22/07/2010 23/07/2010 26/07/2010 27/07/2010 28/07/2010 29/07/2010 30/07/2010 2/8/2010 3/8/2010 4/8/2010 5/8/2010 6/8/2010 9/8/2010 10/8/2010 11/8/2010 12/8/2010 13/08/2010 16/08/2010 17/08/2010 18/08/2010 19/08/2010 20/08/2010 23/08/2010 24/08/2010 25/08/2010 26/08/2010 27/08/2010 30/08/2010 31/08/2010

VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM

71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163

88.5 88 88 89.5 93 94 94 93 92.5 92.5 91.5 90.5 92 91 91.5 92 91 91 89.5 90 87.5 88.5 89 89.5 89 90 88.5 89 88.5 89.5 90 88 88 89.5 90 90 90 89.5 90 89.5 89.5 89.5 89.5 90.5 91 91 90.5 90.5 90 91 91.5 91 91 91 91 91 91.5 92 92 92 92.5 92.5 93 93.5 92.5 92 92 92 91.5 91.5 91.5 91 91.5 91.5 92 91.5 91 91 91.5 90 89.5 90.5 89.5 88.5 88.5 89 88.5 87 86.5 86.5 87 88.5 89

1.00000 0.99435 1.00000 1.01705 1.03911 1.01075 1.00000 0.98936 0.99462 1.00000 0.98919 0.98907 1.01657 0.98913 1.00549 1.00546 0.98913 1.00000 0.98352 1.00559 0.97222 1.01143 1.00565 1.00562 0.99441 1.01124 0.98333 1.00565 0.99438 1.01130 1.00559 0.97778 1.00000 1.01705 1.00559 1.00000 1.00000 0.99444 1.00559 0.99444 1.00000 1.00000 1.00000 1.01117 1.00552 1.00000 0.99451 1.00000 0.99448 1.01111 1.00549 0.99454 1.00000 1.00000 1.00000 1.00000 1.00549 1.00546 1.00000 1.00000 1.00543 1.00000 1.00541 1.00538 0.98930 0.99459 1.00000 1.00000 0.99457 1.00000 1.00000 0.99454 1.00549 1.00000 1.00546 0.99457 0.99454 1.00000 1.00549 0.98361 0.99444 1.01117 0.98895 0.98883 1.00000 1.00565 0.99438 0.98305 0.99425 1.00000 1.00578 1.01724 1.00565

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

0.00576 0.01709 0.00563

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

0.00003 0.00029 0.00003

Tổng

0.170002144 0.048271562

PHỤ LỤC 4:

DỮ LIỆU ĐỂ ƯỚC TÍNH ĐỘ BẤT ỔN CỦA ITACO

Mã CK

n

Giá đóng cửa CK

Tăng/giảm giá

Ui^2

0.04788 0.02564 0.00757 (0.04892) (0.02403) (0.04987) 0.04717

0.00229 0.00066 0.00006 0.00239 0.00058 0.00249 0.00222

(0.03306) (0.04879) 0.01460 (0.02050) (0.04849) (0.00623) 0.01858 0.04791 (0.03572) (0.02454) 0.02454 0.00303 (0.00303)

0.00109 0.00238 0.00021 0.00042 0.00235 0.00004 0.00035 0.00230 0.00128 0.00060 0.00060 0.00001 0.00001

0.02985 (0.03593) (0.01536) (0.01875) 0.01254 0.01238 0.01829 0.01499 (0.03637) (0.00309) (0.00621) (0.00625) 0.01863 0.00307 0.04791 0.02026 0.00286 0.02539

0.00089 0.00129 0.00024 0.00035 0.00016 0.00015 0.00033 0.00022 0.00132 0.00001 0.00004 0.00004 0.00035 0.00001 0.00230 0.00041 0.00001 0.00064

(0.01120) 0.02778 0.04814 0.02577 (0.04955) (0.02436) 0.04027

0.00013 0.00077 0.00232 0.00066 0.00246 0.00059 0.00162

(0.02397) (0.01630) 0.02703 (0.02977) (0.00275) 0.01910 (0.02740) (0.00278) 0.03018 (0.00271) 0.00271 (0.00271)

0.00057 0.00027 0.00073 0.00089 0.00001 0.00036 0.00075 0.00001 0.00091 0.00001 0.00001 0.00001

0.00271 0.03192 (0.01053) (0.01869) 0.00269

0.00001 0.00102 0.00011 0.00035 0.00001

Ngày giao dịch 4/1/2010 5/1/2010 6/1/2010 7/1/2010 8/1/2010 11/1/2010 12/1/2010 13/01/2010 14/01/2010 15/01/2010 18/01/2010 19/01/2010 20/01/2010 21/01/2010 22/01/2010 25/01/2010 26/01/2010 27/01/2010 28/01/2010 29/01/2010 1/2/2010 2/2/2010 3/2/2010 4/2/2010 5/2/2010 8/2/2010 9/2/2010 10/2/2010 11/2/2010 12/2/2010 22/02/2010 23/02/2010 24/02/2010 25/02/2010 26/02/2010 1/3/2010 2/3/2010 3/3/2010 4/3/2010 5/3/2010 8/3/2010 9/3/2010 10/3/2010 11/3/2010 12/3/2010 15/03/2010 16/03/2010 17/03/2010 18/03/2010 19/03/2010 22/03/2010 23/03/2010 24/03/2010 25/03/2010 26/03/2010 29/03/2010 30/03/2010 31/03/2010 1/4/2010 2/4/2010 5/4/2010 6/4/2010 7/4/2010 8/4/2010 9/4/2010 12/4/2010 13/04/2010 14/04/2010 15/04/2010 16/04/2010 19/04/2010

ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70

36.7 38.5 39.5 39.8 37.9 37 35.2 36.9 36.9 35.7 34 34.5 33.8 32.2 32 32.6 34.2 33 32.2 33 33.1 33 33 34 32.8 32.3 31.7 32.1 32.5 33.1 33.6 32.4 32.3 32.1 31.9 32.5 32.6 34.2 34.9 35 35.9 35.9 35.5 36.5 38.3 39.3 37.4 36.5 38 38 37.1 36.5 37.5 36.4 36.3 37 36 35.9 37 36.9 37 36.9 36.9 37 38.2 37.8 37.1 37.2 37.2 37 36.7

-

1.04905 1.02597 1.00759 0.95226 0.97625 0.95135 1.04830 1.00000 0.96748 0.95238 1.01471 0.97971 0.95266 0.99379 1.01875 1.04908 0.96491 0.97576 1.02484 1.00303 0.99698 1.00000 1.03030 0.96471 0.98476 0.98142 1.01262 1.01246 1.01846 1.01511 0.96429 0.99691 0.99381 0.99377 1.01881 1.00308 1.04908 1.02047 1.00287 1.02571 1.00000 0.98886 1.02817 1.04932 1.02611 0.95165 0.97594 1.04110 1.00000 0.97632 0.98383 1.02740 0.97067 0.99725 1.01928 0.97297 0.99722 1.03064 0.99730 1.00271 0.99730 1.00000 1.00271 1.03243 0.98953 0.98148 1.00270 1.00000 0.99462 0.99189

LN hàng ngày Ui - - - - - - -

(0.00539) (0.00814)

- - - - - - -

0.00003 0.00007

(0.01372) 0.00551 0.04827 (0.01053)

0.00019 0.00003 0.00233 0.00011

(0.00265) (0.00532) 0.01849 (0.01849) (0.00535) (0.01622) (0.02204) 0.00556 (0.04244)

0.00001 0.00003 0.00034 0.00034 0.00003 0.00026 0.00049 0.00003 0.00180

Quyền mua 1:1, giá 10,000 VND

20/04/2010 21/04/2010 22/04/2010 26/04/2010 27/04/2010 28/04/2010 29/04/2010 4/5/2010 5/5/2010 6/5/2010 7/5/2010 10/5/2010 11/5/2010 12/5/2010 13/05/2010 14/05/2010 17/05/2010 18/05/2010 19/05/2010 20/05/2010 21/05/2010 24/05/2010 25/05/2010 26/05/2010 27/05/2010 28/05/2010 31/05/2010 1/6/2010 2/6/2010 3/6/2010 4/6/2010 7/6/2010 8/6/2010 9/6/2010 10/6/2010 11/6/2010 14/06/2010 15/06/2010 16/06/2010 17/06/2010 18/06/2010 21/06/2010 22/06/2010 23/06/2010 24/06/2010 25/06/2010 28/06/2010 29/06/2010 30/06/2010

ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA

0.00576 (0.02620) (0.01187) (0.04581) 0.03681 (0.04939) 0.04638 0.03269 0.00292 0.01447 0.04220 (0.01947) 0.04665 0.00535 (0.01072) (0.00812) (0.03879) 0.00844 0.02378 0.01274 (0.00847) (0.01717) (0.01747) 0.00877 (0.00438) 0.02169 (0.01296) (0.00873) 0.00438 (0.01319) (0.01786) (0.02740) 0.04526 (0.01786) (0.00905) (0.00913) 0.01367 (0.01827) (0.00462) (0.00464) 0.00926

0.00003 0.00069 0.00014 0.00210 0.00136 0.00244 0.00215 0.00107 0.00001 0.00021 0.00178 0.00038 0.00218 0.00003 0.00012 0.00007 0.00150 0.00007 0.00057 0.00016 0.00007 0.00029 0.00031 0.00008 0.00002 0.00047 0.00017 0.00008 0.00002 0.00017 0.00032 0.00075 0.00205 0.00032 0.00008 0.00008 0.00019 0.00033 0.00002 0.00002 0.00009

0.04505 (0.00885) (0.01794)

0.00203 0.00008 0.00032

(0.00909) (0.00458) (0.01386) (0.00466)

0.00008 0.00002 0.00019 0.00002

(0.00939) 0.01405 (0.00935) 0.01399 0.01379 (0.01379) 0.00462 (0.01861) 0.00468 (0.00939) (0.04338) (0.01489) 0.01489 (0.05052)

0.00009 0.00020 0.00009 0.00020 0.00019 0.00019 0.00002 0.00035 0.00002 0.00009 0.00188 0.00022 0.00022 0.00255

0.04558 (0.00995) (0.03563) (0.01567) 0.04124 (0.04652) (0.04879) (0.05129) 0.00583

0.00208 0.00010 0.00127 0.00025 0.00170 0.00216 0.00238 0.00263 0.00003

1/7/2010 ITA 2/7/2010 5/7/2010 6/7/2010 7/7/2010 8/7/2010 9/7/2010 12/7/2010 13/07/2010 14/07/2010 15/07/2010 16/07/2010 19/07/2010 20/07/2010 21/07/2010 22/07/2010 23/07/2010 26/07/2010 27/07/2010 28/07/2010 29/07/2010 30/07/2010 2/8/2010 3/8/2010 4/8/2010 5/8/2010 6/8/2010 9/8/2010 10/8/2010 11/8/2010 12/8/2010 13/08/2010 16/08/2010 17/08/2010 18/08/2010 19/08/2010 20/08/2010 23/08/2010 24/08/2010 25/08/2010 26/08/2010 27/08/2010 30/08/2010 31/08/2010

ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA ITA

71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163

36.2 36.4 38.2 37.8 37.8 37.7 37.5 38.2 37.5 37.3 36.7 35.9 36.1 34.6 34.6 34.8 33.9 33.5 32 33.2 31.6 33.1 34.2 34.3 34.8 36.3 35.6 37.3 37.5 37.1 36.8 35.4 35.7 23.4 23.7 23.5 23.1 22.7 22.9 22.8 23.3 23 22.8 22.9 22.6 22.2 21.6 22.6 22.2 22 21.8 22.1 21.7 21.6 21.5 21.7 21.7 22.7 22.5 22.1 22.1 21.9 21.8 21.5 21.4 21.4 21.2 21.5 21.3 21.6 21.9 21.6 21.7 21.3 21.4 21.2 20.3 20 20.3 19.3 19.3 20.2 20 19.3 19 19.8 18.9 18 17.1 17.2 17.2 18 18.9

0.98638 1.00552 1.04945 0.98953 1.00000 0.99735 0.99469 1.01867 0.98168 0.99467 0.98391 0.97820 1.00557 0.95845 1.00000 1.00578 0.97414 0.98820 0.95522 1.03750 0.95181 1.04747 1.03323 1.00292 1.01458 1.04310 0.98072 1.04775 1.00536 0.98933 0.99191 0.96196 1.00847 0.65546 1.01282 0.99156 0.98298 0.98268 1.00881 0.99563 1.02193 0.98712 0.99130 1.00439 0.98690 0.98230 0.97297 1.04630 0.98230 0.99099 0.99091 1.01376 0.98190 0.99539 0.99537 1.00930 1.00000 1.04608 0.99119 0.98222 1.00000 0.99095 0.99543 0.98624 0.99535 1.00000 0.99065 1.01415 0.99070 1.01408 1.01389 0.98630 1.00463 0.98157 1.00469 0.99065 0.95755 0.98522 1.01500 0.95074 1.00000 1.04663 0.99010 0.96500 0.98446 1.04211 0.95455 0.95238 0.95000 1.00585 1.00000 1.04651 1.05000

- - - - - - -

0.04546 0.04879

- - - - - - -

0.00207 0.00238

Tổng

162.4643751 -0.217415262 0.100805994

PHỤ LỤC 5: DỮ LIỆU ĐỂ ƯỚC TÍNH ĐỘ BẤT ỔN CỦA SSI

Mã CK

n

Giá đóng cửa CK

Ui^2

0.04421 0.02667 (0.02667) (0.01635) (0.00551) (0.05100) 0.04546

0.00195 0.00071 0.00071 0.00027 0.00003 0.00260 0.00207

(0.02247) (0.04652) 0.02353 (0.02353) (0.02410) 0.01212 (0.00604) 0.04735 (0.03530) (0.01813) 0.00608 0.01205 (0.00601) 0.01198 0.03509 (0.02916) 0.00590 (0.01183) 0.00593 0.01176 0.00583

0.00051 0.00216 0.00055 0.00055 0.00058 0.00015 0.00004 0.00224 0.00125 0.00033 0.00004 0.00015 0.00004 0.00014 0.00123 0.00085 0.00003 0.00014 0.00004 0.00014 0.00003

(0.02950) 0.01780 0.00587 0.00583 (0.00583)

0.00087 0.00032 0.00003 0.00003 0.00003

Chia CP thưởng tỷ lệ 1:1

0.01739 0.01143 0.01130 0.03315 0.00542 (0.01087) (0.00548) 0.00548 (0.00548) (0.02222) (0.01130) 0.02801 (0.01671) (0.01700) (0.00573) 0.00573 0.04797 0.00868 (0.02848) (0.03390) (0.00692) 0.01151 0.00457 0.00681 (0.01367) (0.00460) (0.00231) (0.00231) 0.00231 0.00231 (0.00462)

0.00030 0.00013 0.00013 0.00110 0.00003 0.00012 0.00003 0.00003 0.00003 0.00049 0.00013 0.00078 0.00028 0.00029 0.00003 0.00003 0.00230 0.00008 0.00081 0.00115 0.00005 0.00013 0.00002 0.00005 0.00019 0.00002 0.00001 0.00001 0.00001 0.00001 0.00002

Ngày giao dịch 4/1/2010 5/1/2010 6/1/2010 7/1/2010 8/1/2010 11/1/2010 12/1/2010 13/01/2010 14/01/2010 15/01/2010 18/01/2010 19/01/2010 20/01/2010 21/01/2010 22/01/2010 25/01/2010 26/01/2010 27/01/2010 28/01/2010 29/01/2010 1/2/2010 2/2/2010 3/2/2010 4/2/2010 5/2/2010 8/2/2010 9/2/2010 10/2/2010 11/2/2010 12/2/2010 22/02/2010 23/02/2010 24/02/2010 25/02/2010 26/02/2010 1/3/2010 2/3/2010 3/3/2010 4/3/2010 5/3/2010 8/3/2010 9/3/2010 10/3/2010 11/3/2010 12/3/2010 15/03/2010 16/03/2010 17/03/2010 18/03/2010 19/03/2010 22/03/2010 23/03/2010 24/03/2010 25/03/2010 26/03/2010 29/03/2010 30/03/2010 31/03/2010 1/4/2010 2/4/2010 5/4/2010 6/4/2010 7/4/2010 8/4/2010 9/4/2010 12/4/2010 13/04/2010 14/04/2010 15/04/2010 16/04/2010 19/04/2010

SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70

Tăng/giảm giá LN hàng ngày Ui -

- - - - - -

1.04520 1.02703 0.97368 0.98378 0.99451 0.95028 1.04651 1.00000 0.97778 0.95455 1.02381 0.97674 0.97619 1.01220 0.99398 1.04848 0.96532 0.98204 1.00610 1.01212 0.99401 1.01205 1.03571 0.97126 1.00592 0.98824 1.00595 1.01183 1.00585 1.00000 0.97093 1.01796 1.00588 1.00585 0.99419 1.00000 1.01754 1.01149 1.01136 1.03371 1.00543 0.98919 0.99454 1.00549 0.99454 0.97802 0.98876 1.02841 0.98343 0.98315 0.99429 1.00575 0.52457 1.00871 0.97192 0.96667 0.99310 1.01157 1.00458 1.00683 0.98643 0.99541 0.99770 0.99769 1.00231 1.00231 0.99539 1.00000 1.00000 0.98843

(0.01164)

- - - - - -

0.00014

88.5 92.5 95 92.5 91 90.5 86 90 90 88 84 86 84 82 83 82.5 86.5 83.5 82 82.5 83.5 83 84 87 84.5 85 84 84.5 85.5 86 86 83.5 85 85.5 86 85.5 85.5 87 88 89 92 92.5 91.5 91 91.5 91 89 88 90.5 89 87.5 87 87.5 45.9 46.3 45 43.5 43.2 43.7 43.9 44.2 43.6 43.4 43.3 43.2 43.3 43.4 43.2 43.2 43.2 42.7

Chia cổ tức 500 VND/cổ phiếu

(0.01178) (0.00237) 0.04868 0.02016 (0.01339) (0.00450) (0.01593) 0.01367 (0.01138) (0.01383) (0.01402) (0.03107) (0.00487) (0.03727) (0.00253) (0.00764) (0.04178) (0.00803) (0.03279) 0.04678 (0.04960) 0.04691 (0.00541) (0.00271) 0.00542 0.02930 (0.01587) (0.00535) (0.00808)

0.00014 0.00001 0.00237 0.00041 0.00018 0.00002 0.00025 0.00019 0.00013 0.00019 0.00020 0.00097 0.00002 0.00139 0.00001 0.00006 0.00175 0.00006 0.00108 0.00219 0.00246 0.00220 0.00003 0.00001 0.00003 0.00086 0.00025 0.00003 0.00007

(0.00542) (0.02476) (0.00559) (0.00281) 0.00281 0.00559

0.00003 0.00061 0.00003 0.00001 0.00001 0.00003

(0.00839) 0.01117 (0.00557)

0.00007 0.00012 0.00003

0.00557 (0.00837) (0.00281) 0.00281 (0.01980) (0.00286)

0.00003 0.00007 0.00001 0.00001 0.00039 0.00001

(0.01443) (0.00291) (0.00878) (0.00886) (0.02099) (0.00303) 0.00303 (0.00303) 0.00606 0.04721 0.01146 (0.01724) (0.00290) (0.01760) (0.00296) (0.00595) (0.00599) (0.00301) (0.00908) 0.00303 (0.01220) 0.00306 0.00305 (0.01536) (0.00310) (0.01881) (0.00317) (0.00957) (0.04256) (0.02712)

0.00021 0.00001 0.00008 0.00008 0.00044 0.00001 0.00001 0.00001 0.00004 0.00223 0.00013 0.00030 0.00001 0.00031 0.00001 0.00004 0.00004 0.00001 0.00008 0.00001 0.00015 0.00001 0.00001 0.00024 0.00001 0.00035 0.00001 0.00009 0.00181 0.00074

(0.04931) 0.02143 0.04829 (0.01356) (0.02768) (0.01770) 0.01770 (0.02487) (0.04412) (0.05011) 0.00787

0.00243 0.00046 0.00233 0.00018 0.00077 0.00031 0.00031 0.00062 0.00195 0.00251 0.00006

20/04/2010 21/04/2010 22/04/2010 26/04/2010 27/04/2010 28/04/2010 29/04/2010 4/5/2010 5/5/2010 6/5/2010 7/5/2010 10/5/2010 11/5/2010 12/5/2010 13/05/2010 14/05/2010 17/05/2010 18/05/2010 19/05/2010 20/05/2010 21/05/2010 24/05/2010 25/05/2010 26/05/2010 27/05/2010 28/05/2010 31/05/2010 1/6/2010 2/6/2010 3/6/2010 4/6/2010 7/6/2010 8/6/2010 9/6/2010 10/6/2010 11/6/2010 14/06/2010 15/06/2010 16/06/2010 17/06/2010 18/06/2010 21/06/2010 22/06/2010 23/06/2010 24/06/2010 25/06/2010 28/06/2010 29/06/2010 30/06/2010 1/7/2010 2/7/2010 5/7/2010 6/7/2010 7/7/2010 8/7/2010 9/7/2010 12/7/2010 13/07/2010 14/07/2010 15/07/2010 16/07/2010 19/07/2010 20/07/2010 21/07/2010 22/07/2010 23/07/2010 26/07/2010 27/07/2010 28/07/2010 29/07/2010 30/07/2010 2/8/2010 3/8/2010 4/8/2010 5/8/2010 6/8/2010 9/8/2010 10/8/2010 11/8/2010 12/8/2010 13/08/2010 16/08/2010 17/08/2010 18/08/2010 19/08/2010 20/08/2010 23/08/2010 24/08/2010 25/08/2010 26/08/2010 27/08/2010 30/08/2010 31/08/2010

SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI SSI

71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163

42.2 42.1 44.2 45.1 44.5 44.3 43.6 44.2 43.7 43.1 42.5 41.2 41 39.5 39.4 39.1 37.5 37.2 35.5 37.2 35.4 37.1 36.9 36.8 37 38.1 37.5 37.3 37 37 36.8 35.9 35.7 35.6 35.7 35.9 35.9 35.6 36 35.8 35.8 36 35.7 35.6 35.7 35 34.9 34.9 34.4 34.3 34 33.7 33 32.9 33 32.9 33.1 34.7 35.1 34.5 34.4 33.8 33.7 33.5 33.3 33.2 32.9 33 32.6 32.7 32.8 32.3 32.2 31.6 31.5 31.2 29.9 29.1 29.1 27.7 28.3 29.7 29.3 28.5 28 28.5 27.8 26.6 25.3 25.5 25.5 26.7 28

0.98829 0.99763 1.04988 1.02036 0.98670 0.99551 0.98420 1.01376 0.98869 0.98627 0.98608 0.96941 0.99515 0.96341 0.99747 0.99239 0.95908 0.99200 0.95430 1.04789 0.95161 1.04802 0.99461 0.99729 1.00543 1.02973 0.98425 0.99467 0.99196 1.00000 0.99459 0.97554 0.99443 0.99720 1.00281 1.00560 1.00000 0.99164 1.01124 0.99444 1.00000 1.00559 0.99167 0.99720 1.00281 0.98039 0.99714 1.00000 0.98567 0.99709 0.99125 0.99118 0.97923 0.99697 1.00304 0.99697 1.00608 1.04834 1.01153 0.98291 0.99710 0.98256 0.99704 0.99407 0.99403 0.99700 0.99096 1.00304 0.98788 1.00307 1.00306 0.98476 0.99690 0.98137 0.99684 0.99048 0.95833 0.97324 1.00000 0.95189 1.02166 1.04947 0.98653 0.97270 0.98246 1.01786 0.97544 0.95683 0.95113 1.00791 1.00000 1.04706 1.04869

- - - - - -

0.04599 0.04754

- - - - - -

0.00211 0.00226

Tổng

-0.443664619 0.072470381