BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG HUỲNH PHẠM TÂN
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG VỀ
KHÍA CẠNH KHÁCH HÀNG TRONG THỰC THI
CHIẾN LƯỢC TẠI VIỄN THÔNG TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN QUANG THU
TP.Hồ Chí Minh – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Ứng dụng mô hình thẻ điểm cân bằng về khía
cạnh khách hàng trong thực thi chiến lược tại Viễn thông Tiền Giang” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng,
trung thực và được phép công bố, mọi trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 11 năm 2014
Tác giả
TRƯƠNG HUỲNH PHẠM TÂN
MỤC LỤC Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Dang mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Chương 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
1.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
1.4.1 Nguồn dữ liệu sử dụng ................................................................................... 4
1.4.2 Phương pháp thực hiện .................................................................................. 4
1.5 Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 5
Chương 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TRONG
THỰC THI CHIẾN LƯỢC ...................................................................................... 6
2.1 Khái niệm về quản trị chiến lược và thực thi chiến lược ................................ 6
2.1.1 Quản trị chiến lược ........................................................................................ 6
2.1.2 Thực thi chiến lược ........................................................................................ 6
2.2 Thẻ điểm cân bằng .............................................................................................. 7
2.2.1 Khái niệm thẻ điểm cân bằng ........................................................................ 7
2.2.2 Các khía cạnh trong mô hình thẻ điếm cân bằng ........................................... 8
2.2.3.1 BSC là một công cụ giao tiếp ................................................................. 11
2.2.3.2 BSC là một hệ thống đo lường ............................................................... 11
2.2.3.3 BSC là một hệ thống quản lý chiến lược ................................................ 11
2.3 Bản đồ chiến lược .............................................................................................. 13
2.4 Các loại chỉ số đo lường hoạt động của doanh nghiệp ................................... 15
2.5 Một số khái niệm trong khía cạnh khách hàng .............................................. 17
2.5.1 Phân khúc thị trường, thị trường mục tiêu ................................................... 17
2.5.2 Nhóm những thước đo trọng tâm về khách hàng ........................................ 18
2.5.3 Tập hợp giá trị mạng lại cho khách hàng..................................................... 21
2.6 Điều kiện để ứng dụng BSC ở các doanh nghiệp ........................................... 22
2.6.1 Xây dựng được một hệ thống chiến lược kinh doanh cụ thể ....................... 22
2.6.2 Sự cam kết và hiểu biết về BSC của đội ngũ lãnh đạo trong doanh nghiệp 23
2.6.3 Có điều kiện về nguồn lực con người và khả năng tài chính để thực hiện
BSC ....................................................................................................................... 23
2.6.4 Có sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và hiệu quả .......... 23
2.6.5 Thiết lập được một hệ thống lương thưởng dựa trên thành tích thực hiện .. 23
2.7 Bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai BSC ở doanh nghiệp Việt
Nam ........................................................................................................................... 24
2.7.1 Sự kỳ vọng của doanh nghiệp vào BSC ...................................................... 24
2.7.2 Thiếu sự cam kết và hiểu biết về BSC của ban lãnh đạo và đầu tư nhân lực
thực hiện................................................................................................................ 24
2.7.3 Trình độ nhân lực hạn chế ........................................................................... 25
2.7.4 Khó khăn trong việc xác định đúng chiến lược kinh doanh và xây dựng
thước đo ................................................................................................................ 25
2.7.5 Phát triển chỉ tiêu không có trọng tâm và bám sát vào ưu tiên chiến lược
của doanh nghiệp .................................................................................................. 26
2.7.6 Văn hóa của doanh nghiệp chưa được chú trọng ......................................... 26
2.7.7 Phát triển kế hoạch, ngân sách thực hiện chưa đúng mức ........................... 26
2.7.8 Chưa xây dựng hệ thống lương thưởng theo thành tích .............................. 27
2.7.9 Không xây dựng hệ thống theo dõi kết quả thực hiện ................................. 27
Chương 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA VIỄN THÔNG TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2013-2020 . 28
3.1 Giới thiệu về Viễn thông Tiền Giang ............................................................... 28
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 28
3.1.2 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 29
3.1.3 Một số sản phẩm dịch vụ của VNPT Tiền Giang ........................................ 33
3.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT Tiền Giang từ 2011-
2013 ...................................................................................................................... 33
3.2 Tóm tắt chiến lược của VNPT Tiền Giang giai đoạn 2013-2020 .................. 36
3.2.1 Chiến lược kinh doanh của VNPT giai đoạn 2013-2020 ............................ 36
3.2.2 Chiến lược của VNPT Tiền Giang .............................................................. 37
3.2.3 Phân tích và đánh giá chiến lược VNPT Tiền Giang .................................. 38
3.3 Tình hình khách hàng tại VNPT Tiền Giang ................................................. 41
3.3.1 Đặc điểm môi trường kinh doanh tại địa bàn tỉnh Tiền Giang .................... 41
3.3.2 Giá trị mạng lại cho khách hàng của VNPT Tiền Giang ............................. 42
3.3.3 Thị phần dịch vụ Viễn thông các năm 2010-2013 ....................................... 43
Chương 4: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG VỀ KHÍA
CẠNH KHÁCH HÀNG TRONG THỰC THI CHIẾN LƯỢC TẠI VIỄN
THÔNG TIỀN GIANG ........................................................................................... 48
4.1 Xây dựng bản đồ chiến lược VNPT Tiền Giang ............................................ 48
4.2 Xây dựng chỉ số KPIs về khía cạnh khách hàng trong BSC của VNPT Tiền
Giang ........................................................................................................................ 50
4.2.1 Dự thảo các chỉ số KPIs và cách tính .......................................................... 50
4.2.2 Khảo sát lấy ý kiến lần 1 .............................................................................. 52
4.2.3 Khảo sát lấy ý kiến lần 2 .............................................................................. 56
4.3 Xây dựng trọng số các chỉ số KPIs đo lường khía cạnh khách hàng ........... 58
4.3.1 Nguồn dữ liệu .............................................................................................. 58
4.3.2 Cách tính các trọng số .................................................................................. 58
4.3.3 Kết quả trọng số KPI ................................................................................... 60
4.4 Xây dựng tiêu chuẩn để đánh giá các KPIs .................................................... 62
4.4.1 Mục tiêu thực hiện cụ thể các KPIs ............................................................. 62
4.4.2 Cách đánh giá và cho điểm thực hiện KPI .................................................. 64
4.5 Xây dựng BSC về khía cạnh khách hàng hoàn chỉnh .................................... 65
4.6 Kết quả thực thi chiến lược năm 2013 về khía cạnh khách hàng ................. 67
Chương 5: GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI MÔ HÌNH THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
VỀ KHÍA CẠNH KHÁCH HÀNG TRONG THỰC THI CHIẾN LƯỢC TẠI
VIỄN THÔNG TIỀN GIANG................................................................................ 69
5.1 Điều kiện thực hiện ........................................................................................... 70
5.2 Các giải pháp thực hiện .................................................................................... 72
5.2.1 Giải pháp về truyền thông BSC ................................................................... 72
5.2.1.1 Truyền thông về tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu chiến lược ...................... 73
5.2.1.2 Truyền thông về các mục tiêu, thước đo trong thẻ điểm cân bằng về khía
cạnh khách hàng ................................................................................................. 73
5.2.1.3 Truyền thông về các kết quả đo lường được .......................................... 74
5.2.2 Giải pháp về thực hiện đo lường và đánh giá BSC theo khía cạnh khách
hàng ....................................................................................................................... 74
5.2.3 Giải pháp về nhân sự ................................................................................... 75
5.2.4 Giải pháp về khuyến khích thực hiện .......................................................... 76
5.2.5 Giải pháp về công nghệ thông tin ................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADSL (Asymmetric Digital Subscriber Line) : Đường dây thuê bao số bất đối xứng
BSC (Balanced Scorecard) : Thẻ điểm cân bằng
: Điện thoại cố định ĐTCĐ
: Điện thoại di động ĐTDĐ
: Đơn vị tính ĐVT
: Công ty Viễn thông FPT FPT
FTTH (Fiber to the Home) : Cáp quang tới nhà thuê bao
KPI (Key Performance Indicator) : Chỉ số hiệu suất chính yếu
KRI (Key Result Indicator) : Chỉ số kết quả chủ yếu
: Tập đoàn Viễn thông Quân Đội Viettel
: Công ty Dịch vụ viễn thông Vinaphone
: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT
(Vietnam Post and Telecommunications Group)
: Viễn thông Tiền Giang VNPT Tiền Giang
: Viễn thông – Công nghệ thông tin VT-CNTT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Viễn thông Tiền Giang giai đoạn 2011
– 2013 ........................................................................................................................ 34
Bảng 3.2: Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011-2013 ............. 35
Bảng 3.3: Tình hình phát triển điện thoại và internet của Tiền Giang 2010 – 2013 44
Bảng 4.1: Tóm tắt các mục tiêu chiến lược theo 4 khía cạnh ................................... 48
Bảng 4.2: Dự thảo các chỉ số đo lường mục tiêu chiến lược khía cạnh khách hàng và
cách tính .................................................................................................................... 51
Bảng 4.3: Các chuyên gia được lựa chọn để khảo sát ý kiến .................................... 52
Bảng 4.4: Tóm tắt kết quả phỏng vấn lần 1 .............................................................. 53
Bảng 4.5: Các chỉ số đo lường và cách tính các mục tiêu chiến lược của khía cạnh
khách hàng sau điều chỉnh ........................................................................................ 55
Bảng 4.6: Các chỉ số KPIs đo lường khía cạnh khách hàng ..................................... 57
Bảng 4.7: Tóm tắt và xử lý số liệu trọng số của KPIs .............................................. 61
Bảng 4.8: Tóm tắt mục tiêu thực hiện các KPIs ....................................................... 63
Bảng 4.9: Điểm đánh giá các chỉ số KPI có chỉ tiêu tăng ......................................... 65
Bảng 4.10: Điểm đánh giá các chỉ số KPI chỉ tiêu giảm .......................................... 65
Bảng 4.11: Bảng BSC về khía cạnh khách hàng hoàn chỉnh ................................... 66
Bảng 4.12: Kết quả đánh giá các KPIs năm 2013 ..................................................... 67
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1: Thẻ điểm cân bằng với 4 khía cạnh ............................................................ 9
Hình 2.2: Thẻ điểm cân bằng như là khung chiến lược cho hành động ................... 12
Hình 2.3: Bản đồ chiến lược thể hiện cách thức tổ chức tạo ra giá trị ...................... 14
Hình 2.4: Ba loại chỉ số đo lường hiệu suất .............................................................. 16
Hình 2.5: Khía cạnh khách hàng - những thước đo quan trọng ............................... 18
Hình 2.6: Tập hợp giá trị khách hàng ....................................................................... 21
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của VNPT Tiền Giang ..................................................... 30
Hình 3.2: Cơ cấu trình độ nhân viên của VNPT Tiền Giang năm 2014 ................... 32
Hình 3.3: Biểu đồ doanh thu kinh doanh của Viễn thông Tiền Giang (2011-2013) 35
Hình 3.4: Biểu đồ thị phần dịch vụ ĐTCĐ hữu tuyến và vô tuyến năm 2013 ......... 45
Hình 3.5: Biểu đồ thị phần dịch vụ điện thoại di động năm 2013 ............................ 45
Hình 3.6: Biểu đồ thị phần dịch vụ truy nhập internet năm 2013 ............................. 46
Hình 3.7: Biểu đồ thị phần dịch vụ tuy cập internet FTTH năm 2013 ..................... 46
Hình 4.1: Bản đồ chiến lược VNPT Tiền Giang ....................................................... 49
1
Chương 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Cạnh tranh trên thị trường viễn thông – công nghệ thông tin:
Trong những năm gần đây, xu hướng hội nhập, cạnh tranh và phát triển diễn
ra vô cùng nhanh chóng và mạnh mẽ. Đây cũng là điều kiện tạo ra những cơ hội to
lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiếp
nhận những công nghệ và kỹ năng quản lý mới. Đồng thời, kèm theo đó là những
thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi mới và cải tiến để có thể
đứng vững trên thị trường.
Viễn thông Tiền Giang, tên viết tắt là VNPT Tiền Giang là đơn vị kinh tế
trực thuộc hạch toán phụ thuộc công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt
Nam (Vietnam Post and Telecommunications Group - VNPT) hoạt động trong lĩnh
vực cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin. Trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang, ngày nay có nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin làm
cho việc cạnh tranh ngày càng gay gắt, với đối thủ cạnh tranh trực tiếp là Viettel
Tiền Giang ngày càng lớn mạnh. Việc làm thế nào để khẳng định vai trò và vị trí
của công ty cũng như việc củng cố và nâng cao vị trí trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
đòi hỏi công ty phải xây dựng chiến lược tốt, kế hoạch triển khai chiến lược khoa
học và xây dựng hệ thống đo lường phù hợp. VNPT Tiền Giang đã đưa ra chiến
lược của mình trong giai đoạn 2013-2020 dựa vào chiến lược của VNPT và phân
tích tương quan giữa VNPT Tiền Giang và Tập đoàn. Tuy nhiên, để thực hiện chiến
lược, tập đoàn đã đưa ra những chỉ tiêu mà hầu hết là các chỉ tiêu tài chính cho các
Viễn thông tỉnh thành trong đó có VNPT Tiền Giang.
Thất bại trong việc quản lý chiến lược:
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển bền vững đều cần có một
chiến lược thích hợp và phải có những hành động cụ thể để thực thi chiến lược đó.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế Việt Nam thì có rất nhiều doanh nghiệp mất nhiều thời
gian, công sức để thu thập thông tin, phân tích và đưa ra chiến lược nhưng lại không
2
chú trọng việc biến chiến lược đó thành hành động cụ thể. Hầu hết các tổ chức đều
đi chệch khỏi đường ray khi thực thi chiến lược của mình. Vì vậy, việc đo lường
hiệu quả thực thi chiến lược trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Những công ty có
nhiều khả năng chuyển hóa chiến lược của họ thành hệ thống đo lường thường có
khả năng thực hiện chiến lược đề ra tốt hơn vì họ có thể truyền đạt các mục tiêu,
định mức tới toàn đơn vị.
BSC công cụ mạng lại nhiều lợi ích đáng kể:
Để giải quyết vấn đề trên, Robert S.Kaplan và David P.Norton đã phát triển
mô hình thẻ điểm cân bằng, mô hình giúp các tổ chức chuyển tầm nhìn, sứ mệnh và
chiến lược thành những mục tiêu và thước đo cụ thể thông qua 4 khía cạnh tài
chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học tập và tăng trưởng, được sinh ra từ quá
trình chuyển hóa rõ ràng, nghiêm ngặt chiến lược của tổ chức thành những mục tiêu
và thước đo hữu hình. Mô hình thẻ điểm cân không chỉ là một công cụ nhằm kiểm
tra đánh giá việc thực hiện chiến lược, giúp nhà quản lý nhận phản hồi và cập nhật
chiến lược của tổ chức, mà còn là công cụ quản lý chiến lược (Robert S.Kaplan &
David P.Norton, 1996).
Khách hàng là trọng tâm:
Hoạt động cạnh tranh ngày càng trở nên sôi nổi, gay gắt và toàn diện hơn
giữa các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh cũng như các đơn vị cung cấp dịch vụ
viễn thông là điểm nổi bật của thị trường trong thời gian vừa qua. Điều này đã thể
hiện trên tất cả các mặt của lĩnh vực kinh doanh này như: đầu tư xây dựng mở rộng
mạng lưới và vùng phục vụ, tung ra những sản phẩm, dịch vụ tiện ích mới, tăng
cường các chiến dịch quảng cáo, khuyến mại,… nhằm thu hút khách hàng.
Là doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin hàng
đầu trên địa bàn, VNPT Tiền Giang đã sở hữu một mạng lưới viễn thông hiện đại,
rộng khắp, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang.
Tuy nhiên trước áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các doanh nghiệp mới
gia nhập ngành viễn thông, Viễn thông Tiền Giang đã và đang đối mặt với tình
trạng bị chia sẻ thị phần, tốc độ tăng trưởng doanh thu và phát triển thuê bao của
3
Viễn thông Tiền Giang có chiều hướng giảm, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng giữ vai trò vô cùng quan trọng đối
với sự thành công của doanh nghiệp. Tất cả doanh nghiệp từ sản xuất, thương mại
đến các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đều có cùng mục tiêu là đem đến cho khách
hàng các sản phẩm dịch vụ tốt nhất để duy trì và phát triển công ty mình. Không
những thế sự thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng còn giúp cho doanh nghiệp có
khả năng cạnh tranh tốt và đứng vững trên thị trường. Tuy nhiên trong những năm
gần đây, Viễn thông Tiền Giang chưa tiến hành đánh giá tình hình cạnh tranh các
dịch vụ viễn thông mà doanh nghiệp cung cấp thông qua việc khảo sát trực tiếp từ
khách hàng sử dụng dịch vụ để tìm ra hạn chế, khiếm khuyết trong quá trình cung
cấp dịch vụ, từ đó nghiên cứu những giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp
ứng tốt nhất lợi ích, mang lại lại cho khách hàng sự thõa mãn, giữ chân khách hàng,
phát triển khách hàng mới, gia tăng thị phần và doanh thu cho công ty.
Từ những nguyên nhân trên, tác giả chọn đề tài: “Ứng dụng mô hình thẻ
điểm cân bằng về khía cạnh khách hàng trong thực thi chiến lược tại Viễn
thông Tiền Giang” để nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu ứng dụng thẻ điểm cân bằng về khía cạnh
khách hàng để xây dựng bộ chỉ số KPIs và tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện
trong thực thi chiến lược tại VNPT Tiền Giang. Cụ thể:
- Xây dựng bản đồ chiến lược kết nối các mục tiêu chiến lược của VNPT Tiền
Giang giai đoạn 2013-2020 theo các khía cạnh của mô hình thẻ điểm cân
bằng.
- Xây dựng chỉ số đo lường, trọng số, chỉ tiêu và ngưỡng đánh giá KPIs về
khía cạnh khách hàng.
4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mô hình thẻ điểm cân bằng về khía cạnh
khách hàng trong thực thi chiến lược tại Viễn thông Tiền Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Viễn thông Tiền Giang
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Thời gian: ứng dụng hệ thống thẻ điểm cân bằng về khía cạnh khách hàng để
đánh giá hiệu quả trong việc thực thi chiến lược kinh doanh của Viễn thông Tiền
Giang giai đoạn 2014-2020.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Nguồn dữ liệu sử dụng
Dữ liệu sơ cấp: luận văn sử dụng các dữ liệu được thu thập từ việc khảo sát,
phỏng vấn ban lãnh đạo VNPT Tiền Giang để xây dựng bộ chỉ số KPIs và xác định
trọng số của các KPIs khía cạnh khách hàng.
Dữ liệu thứ cấp: các số liệu thống kê từ nội bộ, các báo cáo kinh doanh hàng
năm, kết hợp tài liệu bên ngoài từ sách và thông tin từ internet,…để đánh giá tình
hình hoạt động, chiến lược của VNPT Tiền Giang và xây dựng ngưỡng đánh giá
KPIs.
1.4.2 Phương pháp thực hiện
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là định tính, bao gồm
phương pháp chuyên gia, phỏng vấn các ban lãnh đạo để xác định các thước đo,
trọng số khía cạnh khách hàng trong thẻ điểm cân bằng.
Ngoài ra luận văn còn dùng thống kê mô tả để phân tích các số liệu hoạt
động trong quá khứ và các chỉ số phân tích thị trường khu vực để đưa ra các ngưỡng
đánh giá của các chỉ số KPIs.
5
1.5 Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu gồm 5 chương:
Chương1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TRONG
THỰC THI CHIẾN LƯỢC
Chương 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA VIỄN THÔNG TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2013-2020
Chương 4: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG VỀ KHÍA CẠNH
KHÁCH HÀNG TRONG THỰC THI CHIẾN LƯỢC TẠI VIỄN THÔNG
TIỀN GIANG
Chương 5: GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI MÔ HÌNH THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG VỀ
KHÍA CẠNH KHÁCH HÀNG TRONG THỰC THI CHIẾN LƯỢC TẠI
VIỄN THÔNG TIỀN GIANG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Tóm tắt: Chương 1 trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu, làm rõ lý do
hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, đối tượng và phương
pháp nghiên cứu của đề tài.
Chương 2 tiếp theo sẽ trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến mục tiêu của đề
tài.
6
Chương 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TRONG
THỰC THI CHIẾN LƯỢC
2.1 Khái niệm về quản trị chiến lược và thực thi chiến lược
2.1.1 Quản trị chiến lược
Chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp được xem như là một kế hoạch
tổng thể, dài hạn của doanh nghiệp đó nhằm đạt được mục tiêu lâu dài. Chiến lược
chỉ đưa ra khung hướng dẫn tổng quát để tư duy hành động mà không đưa ra những
hành động cụ thể.
Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường bên trong, bên
ngoài, hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức: đề ra, thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định để đạt được các mục tiêu đề ra của
doanh nghiệp trong môi trường hiện tại cũng như tương lai (Nguyễn Thị Liên Diệp
và Phạm Văn Nam, 2006).
Nội dung cơ bản của quản trị chiến lược được chia làm 3 giai đoạn chủ yếu
là hoạch định chiến lược, thực thi chiến lược và đánh giá chiến lược.
2.1.2 Thực thi chiến lược
Quá trình quản trị chiến lược không dừng lại khi công ty đã đề ra chiến lược
để theo đuổi. Bắt buộc phải có sự chuyển đổi từ những mục tiêu chiến lược sang
những hành động chiến lược.
Thực thi chiến lược thường gọi là giai đoạn hành động của quản trị chiến
lược. Thực thi có nghĩa là động viên những người lao động, ban giám đốc để biến
những chiến lược được hoạch định thành những hành động cụ thể.
Ba công việc chính của thực thi chiến lược là thiết lập các mục tiêu hàng
năm, các chính sách cho các bộ phân và phân bổ nguồn ngân sách.
Thực thi chiến lược có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn thể doanh nghiệp, nó tác
động đến các phòng ban, bộ phận chức năng. Đối với thưc thi chiến lược, kỹ năng
cá nhân là vô cùng cần thiết.
7
Việc vạch ra chiến lược có thành công không có nghĩa là đảm bảo cho việc
thực thi chiến lược thành công. Một trong những khó khăn nhất trong quản trị chiến
lược đó là chiến lược rất phức tạp và đòi hỏi nhà lãnh đạo cần có trí tuệ và trí tưởng
tượng xa hơn trong tất cả hoạt động chức năng khác nhau như hậu cần, sản xuất,
tiếp thị hoặc hàng tồn kho. Nhiệm vụ của quản trị chiến lược không phải là để tạo ra
các chính sách khôn ngoan, những đề án hành động, mà là để kết nối chính sách và
hành động lại với nhau.
Đã có rất nhiều nghiên cứu được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả thực thi
chiến lược cũng như đánh giá hiệu quả chiến lược. Mô hình thẻ điểm cân bằng do
Robert S.Kaplan và David P.Norton sáng lập là một trong những mô hình hiệu quả
giúp biến chiến lược thành hành động cụ thể. Thẻ điểm cân bằng được sử dụng
không chỉ để làm rõ và truyền đạt chiến lược mà còn để quản lý chiến lược.
2.2 Thẻ điểm cân bằng
2.2.1 Khái niệm thẻ điểm cân bằng
Thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard- BSC) là một phương pháp nhằm
chuyển tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược của tổ chức thành những mục tiêu cụ thể,
những phép đo và chỉ tiêu rõ ràng, bằng việc thiết lập một hệ thống đo lường hiệu
quả trong quản lý công việc (Robert S.Kaplan & David P.Norton, 1996). BSC thể
hiện sự cân bằng giữa bốn khía cạnh: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, đào
tạo và phát triển. BSC còn cung cấp một cơ cấu tổ chức, một ngôn ngữ để truyền
đạt sứ mệnh và chiến lược, BSC sử dụng việc đo lường để thông báo đến các nhân
viên về những nhân tố dẫn dắt thành công hiện tại và trong tương lai. Bằng việc nói
rõ các kết quả mà tổ chức mong muốn đạt được và những nhân tố thúc đẩy để có
được những kết quả đó, lãnh đạo công ty mong muốn hướng những sức mạnh, khả
năng và những hiểu biết cụ thể của mọi người trong toàn tổ chức vào việc giành
được những mục tiêu dài hạn.
Đối với BSC, các chỉ số tài chính là quan trọng nhưng phải quan tâm đến các
chỉ số phi tài chính khác, nếu không tổ chức sẽ rất dễ xa rời mục tiêu chiến lược,
8
làm giảm sự hài lòng của khách hàng hiện có, mất đi lòng trung thành của khách
hàng, sau cùng là hệ quả xấu về tài chính trong tương lai.
Bốn khía cạnh của thẻ điểm cho phép một sự cân bằng giữa những mục tiêu
dài hạn và ngắn hạn, giữa những kết quả mong đợi và những nhân tố thúc đẩy
hiệuquả hoạt động của những kết quả đó, giữa những thước đo khách quan và
những thước đo đơn giản hơn, chủ quan hơn. Mô hình thẻ điểm cân bằng 4 khía
cạnh thể hiện qua hình 2.1.
2.2.2 Các khía cạnh trong mô hình thẻ điếm cân bằng
- Khía cạnh tài chính
Các phép đo ở khía cạnh tài chính cho chúng ta biết chiến lược có được thực
hiện để đạt được các kết quả cuối cùng hay không. Chúng ta có thể tập trung toàn
bộ những nổ lực và khả năng của chúng ta vào việc cải tiến sự thỏa mãn của khách
hàng, chất lượng dịch vụ, giao hàng đúng hẹn hay hàng loạt các vấn đề khác, nhưng
nếu không chỉ ra được những tác động tích cực đến chỉ số tài chính của tổ chức thì
những cố gắng của chúng ta cũng bị giảm bớt giá trị. Thông thường chúng ta quan
tâm đến các chỉ số truyền thống như: lợi nhuận, tăng doanh thu, giảm chi phí và các
giá trị kinh tế khác, nhưng tổ chức vẫn cần phải chú ý đến các khía cạnh khác.
Thông tin về khía cạnh tài chính được tổng hợp từ kết quả kinh doanh, được
đo lường từ các hoạt động trong kỳ. Chỉ tiêu tài chính này phản ánh rõ rệt kết quả
thực hiện các chiến lược của doanh nghiệp, đóng góp cho mục tiêu chung và từ đó
có thể rút ra những điểm cần thiết để cải tiến quá trình hoạt động.
- Khía cạnh khách hàng
Trong khía cạnh này, các nhà quản lý nhận diện phân khúc khách hàng và thị
trường mà đơn vị kinh doanh phải cạnh tranh và những thước đo hiệu quả về hoạt
động ở phân khúc thị trường mục tiêu. Những thước đo kết quả cốt lõi gồm việc
làm thỏa mãn khách hàng, giữ chân khách hàng, giành khách hàng mới, lợi nhuận từ
khách hàng, thị phần ở phân khúc mục tiêu. Ngoài ra, khía cạnh khách hàng cũng
"Để thành công tài chính, về chúng ta nên đối xử với các cổ đông như thế nào"
9
TÀI CHÍNH Giải pháp
Mục đích
Sáng kiến
Chỉ tiêu
KHÁCH HÀNG
QUY TRÌNH KINH DOANH NỘI BỘ
Chỉ tiêu
Giải pháp
Mục đích
Sáng kiến
"Để đạt được tầm nhìn thì chúng ta cần phải đối với hàng khách như thế nào"
Giải pháp
Mục đích
Sáng kiến
"Để thỏa mãn cổ đông và khách hàng, các quy trình doanh kinh nào của chúng ta phải vượt trội"
Chỉ tiêu
"Để hoàn thành mục tiêu, làm thế nào chúng ta duy trì khả năng thay đổi và phát triển"
TẦM NHÌN VÀ CHIẾN LƯỢC
HỌC HỎI ĐỂ PHÁT TRIỂN Chỉ tiêu
Sáng kiến
Giải pháp
Mục đích
(Nguồn: Robert S. Kaplan & David P. Norton, 1996. Thẻ điểm cân bằng – Biến chiến lược thành hành động, bản dịch, Nhà xuất bản Trẻ, 2013, trang 25)
Hình 2.1: Thẻ điểm cân bằng với 4 khía cạnh
10
nên bao gồm các thước đo cụ thể về tập hợp các giá trị mà công ty đó mang lại cho
khách hàng trong những phân khúc thị trường mục tiêu.
Trước đây, các nhà quản lý thường chú trọng phát triển các mục tiêu nội bộ
như sản phẩm, công nghệ…nhưng lại không chú trọng đến nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên, hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đã chuyển dần trọng tâm của mình
vào khách hàng. Thực tế đã chứng minh, doanh nghiệp chỉ có thể thành công khi
cung cấp thứ khách hàng cần chứ không phải thứ mà doanh nghiệp có.
Bên cạnh đó, không có sản phẩm dịch vụ nào có thể hoàn toàn đáp ứng đầy
đủ nhu cầu của mọi khách hàng. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải nhận diện
được phân khúc thị trường mục tiêu trong số khách hàng tiềm năng và hiện có của
mình; lựa chọn phân khúc phù hợp; nhận diện giá trị mang lại cho khách hàng;
chuyển tới các phân khúc mục tiêu và trở thành điểm then chốt cho những thước đo
và các mục tiêu phát triển đối với khía cạnh khách hàng (Robert S.Kaplan & David
P.Norton, 1996).
- Khía cạnh quy trình nội bộ
Trong quá trình kinh doanh nội tại, lãnh đạo công ty xác định những quá
trình kinh doanh nội tại quan trọng mà tổ chức phải thực hiện tốt nhất. Khác với
phương thức truyền thống chỉ tập trung cải thiện quá trình hiện tại, thẻ điểm cân
bằng lại chú trọng đến việc nhận diện các trình hoàn toàn mới. Các thước đo của
quá trình kinh doanh nội tại tập trung vào những quá trình nội tại có ảnh hưởng lớn
nhất đến việc làm thỏa mãn khách hàng và đạt được mục tiêu tài chính của tổ chức.
Chính vì vậy, mục tiêu và thước đo khía cạnh này thường được xây dựng sau khi đã
xây dựng các mục tiêu và thước đo ở khía cạnh tài chính và khách hang (Robert
S.Kaplan & David P.Norton, 1996).
- Khía cạnh học tập và tăng trưởng
Khía cạnh học tập và tăng trưởng xác định cơ sở hạ tầng mà tổ chức phải
xây dựng để tạo ra sự phát triển và cải thiện dài hạn. Việc học tập và tăng trưởng
11
mang tính tổ chức xuất phát từ 3 nguồn chủ yếu: con người, hệ thống và các quy
trình tổ chức. Doanh nghiệp cần đầu tư vào việc tái đào tạo nhân viên, tăng cường
công nghệ thông tin và hệ thống, kết nối các công việc thường nhật và các quy trình
tổ chức để thu hẹp khoảng cách giữa các khía cạnh (Robert S.Kaplan & David
P.Norton, 1996).
2.2.3 Vai trò của thẻ điểm cân bằng
Vai trò của thẻ điểm cân bằng thể hiện qua hình 2.2.
2.2.3.1 BSC là một công cụ giao tiếp
Thay cho những bảng mô tả dài dòng về các mục tiêu, cách thức kiểm tra và
đánh giá thực thi chiến lược như thế nào, BSC như một bản đồ chiến lược trình bày
bằng sơ đồ trên một trang giấy về những điều mà doanh nghiệp cần phải làm tốt
trong từng khía cạnh để thực hiện chiến lược thành công. Ưu điểm này giúp cho
BSC như một công cụ giao tiếp hiệu quả làm cho tất cả mọi người trong doanh
nghiệp xác định được mối quan hệ nhân – quả giữa các khía cạnh và trong cùng một
khía cạnh dẫn đến việc thực thi chiến lược.
2.2.3.2 BSC là một hệ thống đo lường
Các thước đo của BSC được xác định từ những mục tiêu chiến lược nhằm
giám sát cả tiến trình hoạt động, để đảm bảo tổ chức đang đi đúng hướng. Các
thước đo được xem như là các tiêu chuẩn định lượng được sử dụng để đánh giá hiệu
quả hoạt động so với kết quả kỳ vọng.
2.2.3.3 BSC là một hệ thống quản lý chiến lược
Thẻ điểm cân bằng còn hơn cả một hệ thống đo lường chiến thuật hay hoạt
động. Những công ty đổi mới hiện đang sử dụng thẻ điểm cân bằng như một hệ
thống quản lý chiến lược, để quản lý chiến lược của mình. Họ đang sử dụng sự tập
trung vào đo lường của thẻ điểm để hoàn thành những quá trình trọng yếu sau:
12
- Làm rõ và cụ thể hóa tầm nhìn và chiến lược
Quá trình xây dựng BSC được dựa trên tầm nhìn và các mục tiêu chiến lược
nhưng được làm rõ hơn và có thể đo lường được giúp cho các nhà quản lý đạt được
sự đồng thuận xung quanh mục tiêu chiến lược của công ty.
- Truyền đạt và kết nối những mục tiêu chiến lược và các thước đo
BSC có khả năng chuyển đổi từ cấp độ chiến lược sang cấp độ thấp hơn (đơn
vị trực thuộc, bộ phận, cá nhân) sẽ giúp cho các nhà quản lý truyền đạt các mục tiêu
chiến lược cho toàn tổ chức và liên kết nó với mục tiêu phòng ban và cá nhân, sau
cùng là toàn bộ tổ chức hiểu rõ mục tiêu của chiến lược và mối liên chiến lược với
mục tiêu của phòng ban và cá nhân.
Làm rõ và cụ thể hóa tầm nhìn và chiến lược: - Làm sáng tỏ tầm nhìn - Đạt được sự đồng thuận
THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
Truyền đạt và kết nối: - Truyền đạt và giáo dục. - Thiết lập mục tiêu. - Kết nối các phần thưởng với các thước đo hiệu quả hoạt động
Học tập và phản hồi chiến lược: - Tuyên bố tầm nhìn chung - Cung cấp phản hồi chiến lược - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và đánh giá chiến lược
Lập kế hoạch và đặt mục tiêu: - Đặt mục tiêu - Gắn kết các sáng kiến chiến lược - Phân bổ nguồn lực - Thiết lập các mốc
(Nguồn: Robert S. Kaplan & David P. Norton , 1996. Thẻ điểm cân bằng – Biến chiến lược thành
hành động, bản dịch, Nhà xuất bản Trẻ, 2013, trang 27)
Hình 2.2: Thẻ điểm cân bằng như là khung chiến lược cho hành động
13
- Lên kế hoạch, đặt mục tiêu và liên kết các sáng kiến chiến lược.
BSC cho phép tích hợp các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn cùng các thước đo và
các ngưỡng so sánh cho mỗi thước đo. BSC cho phép doanh nghiệp định lượng các
kế quả dài hạn mà doanh nghiệp muốn đạt được, xác định cơ chế và cung cấp nguồn
lực để đạt kết quả theo những mốc ngắn hạn đã đặt ra. Vì thế doanh nghiệp có thể
đảm nhận và phối hợp không chỉ những hành động ngắn hạn mà còn hướng các
hoạt động về những chiến lược dài hạn.
- Nâng cao sự phản hồi và việc học tập chiến lược.
Mặt dù mục tiêu chiến lược đã định nhưng trong môi trường thay đổi liên
tục, thông tin phản hồi giúp cho tổ chức có thể tận dụng các cơ hội hay đối phó với
các nguy cơ mà trong khi xây dựng chiến lược chưa lường hết được. BSC còn giúp
cho tổ chức trở thành tổ chức học tập chiến lược. Một tổ chức học tập là một tổ
chức có kỹ năng tạo ra, tiếp thu và chuyển giao kiến thức và thay đổi hành vi của nó
để phản ánh kiến thức và hiểu biết mới. Tổ chức học tập là nơi mà mọi người liên
tục phát triển năng lực, những tư duy mới, sáng tạo được nuôi dưỡng và khuyến
khích, những khát vọng chung được thiết lập một cách tự do và mọi người liên tục
học cách để cùng nhau học tập.
2.3 Bản đồ chiến lược
Bản đồ chiến lược là công cụ thể hiện quá trình tạo ra giá trị, kết quả kinh
doanh mong muốn của doanh nghiệp thông qua việc kết nối từng bước giữa các
mục tiêu chiến lược dưới dạng chuỗi nguyên nhân - hệ quả thể hiện qua hình 2.3.
Việc liên kết các mục tiêu và các khía cạnh của BSC theo mối quan hệ nhân
quả là cơ sở để hình thành bản đồ chiến lược và BSC. Mối quan hệ nguyên nhân -
kết quả cho biết muốn cải thiện một mặt nào đó thì cần thiết phải tác động vào
những yếu tố nào sẽ có hiệu quả nhất, giúp cho nhà quản trị phân biệt rõ những tác
động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, và có những quyết định phân bổ nguồn lực tốt
nhất trong điều hành.
Chiến lược năng suất
Chiến lược phát triển
14
Giá trị dài hạn của cổ
Yếu tố
tài chính
Cải thiện cơ cấu chi phí
Tăng độ hiệu dụng của tài sản
Mở rộng cơ hội doanh thu
Tăng cường giá trị khách hàng
Tập hợp giá trị cho khách hàng
Yếu tố
Sự cộng tác
Thương hiệu
Chất lượng
Tính năng
Giá cả
Dịch vụ
khách hàng
Sự sẵn sàng cung ứng
Sự đa dạng chọn lựa
Những thuộc tính về sản phẩm/ dịch vụ
Mối quan hệ
Hình ảnh
Các quy trình quản lý khách hàng
Các quy trình quản lý vận hành
Các quy trình đổi mới
Các quy trình xã hội và điều tiết của cơ quan quản lý Nhà nước
Nguyên liệu đầu vào
Sản xuất
Yếu tố
Xác định cơ hội Danh mục nghiên cứu và phát triển sản phẩm Thiết kế / phát triển Ban hành sản phẩm
Phân phối
Môi trường An toàn và sức khỏe Chính sách nhân viên Đầu tư vào cộng đồng
Sự lựa chọn Thu hút khách hàng Giữ chân khách hàng Phát triển khách hàng
nội bộ
Nguồn vốn con người
Nguồn vốn thông tin
Yếu tố học tập
Nguồn vốn tổ chức
và phát triển
Lãnh đạo
Văn hóa
Đồng nhất
Tinh thần tập thể
(Nguồn: Robert S. Kaplan & David P. Norton, 2003. Bản đồ chiến lược, bản dịch, Nhà xuất bản Trẻ, 2012, trang 32)
Hình 2.3: Bản đồ chiến lược thể hiện cách thức tổ chức tạo ra giá trị
15
Mục tiêu theo bốn khía cạnh của BSC được kết nối với nhau bằng mối quan
hệ nhân - quả. Bắt đầu từ trên cùng với giả định kết quả tài chính đạt kết hoạch chỉ
khi khách hàng mục tiêu được thỏa mãn. Tập hợp giá trị mang lại cho khách hàng
cho thấy cách tạo ra doanh thu và lòng trung thành của khách hàng mục tiêu. Các
quy trình nội bộ thực hiện và tạo ra tập hợp giá trị mang lại cho khách hàng. Và các
tài sản vô hình chính là những yếu tố học tập và phát triển sẽ hỗ trợ cho các quy
trình nội bộ đó tạo ra nền tảng cho chiến lược. Các mục tiêu gắn kết giữa bốn khía
cạnh này là mấu chốt tạo ra giá trị và tạo ra một chiến lược bền vững và tập trung.
2.4 Các loại chỉ số đo lường hoạt động của doanh nghiệp
Các chỉ số đo lường hoạt động của tổ chức biểu thị một tập hợp các chỉ số đo
lường hướng vào các khía cạnh hoạt động của tổ chức và đóng vai trò hết sức quan
trọng đối với thành công hiện tại cũng như tương lai của tổ chức. Có 3 loại chỉ số đo
lường hoạt động gồm:
- Chỉ số kết quả cốt yếu KRI (Key Result Indicator)
Là loại chỉ số hàm chứa kết quả của nhiều hoạt động thành phần tạo nên.
Chỉ số kết quả cốt yếu cho biết công ty đã làm được những gì đối với một chỉ tiêu
(Parmenter, 2009).
- Chỉ số hiệu suất PI (Performance Indicator)
Là tập hợp các chỉ số đo lường hướng vào một khía cạnh hoạt động của tổ
chức. Chỉ số hiệu suất cho biết công ty cần phải làm gì (Parmenter, 2009).
- Chỉ số hiệu suất cốt yếu KPI (Key Performance Indicator)
Là các chỉ số đánh giá phi tài chính, có tác động tích cực, đáng kể đến nhiều
chỉ tiêu khác nhau của BSC. Chỉ số hiệu suất cốt yếu cho biết công ty cần phải làm
gì để tăng hiệu suất lên một cách đáng kể (Parmenter, 2009).
16
Thông thường, nhiều chỉ số đo lường hiệu suất sử dụng trong các tổ chức là
hỗn hợp của ba loại chỉ số nói trên. Cấu trúc minh họa cho ba loại chỉ số đo lường
hiệu suất theo các lớp hình dung như bóc một củ hành tây như sơ đồ hình 2.4.
Với cấu trúc như trên, các chỉ số KRI phản ánh kết quả thực hiện các mục
tiêu chiến lược của doanh nghiệp như: sự trung thành của khách hàng, tài chính lành
mạnh, sự hài lòng của nhân viên … Trong từng mục tiêu chiến lược sẽ có nhiều chỉ
số PI để đo lường hiệu suất của các khía cạnh của mục tiêu đó, điều đó đong vai trò
quan trọng đối với thành công hiện tại và tương lai của tổ chức. Ví dụ tỉ lệ phần
trăm khách hàng gắn bó với công ty trên một năm trở lên trên tổng số khách hàng
bình quân, tỉ lệ khách hàng có mức giao dịch tăng hơn 20% so với năm trước, lợi
nhuận thu được từ 10% khách hàng tiềm năng nhất, số nhân viên tham gia vào kế
hoạch đề xuất … Trong số nhiều các chỉ số PI sẽ có những chỉ số KPIs mà mức độ
cải thiện của những chỉ số này tác động đáng kể đến mục tiêu chiến lược tương ứng
và cả những mục tiêu chiến lược khác.
Bóc lớp vỏ để có được chỉ số PI
KRI
Bóc tới lớp trong cùng để có được các chỉ số KPI
PI
(Nguồn: Parmenter, 2009. Các chỉ số đo lường hiệu suất. Nhà xuất bản Tổng hợp TPHCM, 2013,
trang 18)
KPI
Hình 2.4: Ba loại chỉ số đo lường hiệu suất
Để xây dựng BSC, mục tiêu cuối cùng là xây dựng các bộ chỉ số KPIs theo
các khía cạnh của thẻ điểm. Theo Parmenter, các chỉ số KPIs có đặc điểm là các chỉ
số đánh giá phi tài chính được các nhà quản trị cấp cao quan tâm, sự biến động giá
trị của một KPI nào đó sẽ có tác động đáng kể đến các chỉ tiêu khác của BSC.
17
Kaplan và Norton đề xuất quy tắc 20/80/20, nghĩa là: không quá 20 chỉ số
KRI, 80 chỉ số PI và 20 chỉ số KPI. Trong khi đó, Parmenter đề xuất quy tắc
10/80/10 với điều kiện đơn vị kinh doanh này phải đủ lớn để có thể áp dụng chỉ số
thực hiện cốt yếu cho riêng nó. Do vậy, tùy theo quy mô, đặc thù sản xuất kinh
doanh, chiến lược của mình mà doanh nghiệp xác định các chỉ số đo lường phù hợp.
2.5 Một số khái niệm trong khía cạnh khách hàng
2.5.1 Phân khúc thị trường, thị trường mục tiêu
Thị trường là tập hợp những người mua khác nhau về một hay nhiều mặt. Họ
có thể khác nhau về mong muốn, sức mua, địa điểm, thái độ mua sắm và cách thức
mua sắm. Người bán hàng có thể thiết kế ra các sản phẩm theo ý của từng người
mua cụ thể. Tuy nhiên, hầu hết người bán đều không thấy rằng việc chiều ý khách
hàng khi bán sản phẩm cho từng người mua là có lợi. Thay vì vậy, họ phát hiện
những nhóm người mua có những yêu cầu về sản phẩm, và phản ứng marketing
khác biệt.
Phân khúc thị trường là chia thị trường ra thành những phân khúc nhỏ hơn,
dễ nhận biết, nắm bắt và đáp ứng hiệu quả hơn nhu cầu của người mua. Có rất nhiều
tiêu chí có thể dùng để phân khúc thị trường như các đặc điểm nhân khẩu học, địa
lý, tâm lý và hành vi, thái độ. Ngày nay, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra thêm nhiều
tiêu chí bằng cách xem xét phản ứng của người tiêu dùng đối với những lợi ích
được tìm kiếm, những dịp sử dụng hay nhãn hiệu của sản phẩm.
Khi đánh giá các khúc thị trường khác nhau, doanh nghiệp xem xét mức độ
quy mô, mức tăng trưởng của khúc thị trường, mức độ hấp dẫn về cơ cấu của khúc
thị trường đối với những mục tiêu và nguồn tài nguyên của công ty. Từ đó, công ty
có thể chọn tham gia vào các khúc thị trường nào và những khúc thị trường nào làm
mục tiêu định hướng cho chiến lược của công ty. Việc lựa chọn thị trường mục tiêu
giúp doanh nghiệp có thể tập trung nguồn lực để phát triển tốt hơn.
Một khi doanh nghiệp đã xác định và hướng đến các phân khúc thị trường
của mình, họ có thể làm rõ các mục tiêu, thước đo cho những phân khúc mục tiêu
18
đó. Thường có hai nhóm thước đo chính đó là các thước đo trọng tâm như: thị phần,
sự làm thỏa mãn khách hàng, khả năng giữ chân khách hàng, và nhóm thước đo thứ
hai đại diện cho các nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động, những nhân tố tạo ra sự
khác biệt đối với kết quả về khách hàng, thể hiện những tập hợp giá trị mà công ty
cố gắng mang lại cho khách hàng và phân khúc thị trường mục tiêu (Robert
S.Kaplan & David P.Norton, 1996).
2.5.2 Nhóm những thước đo trọng tâm về khách hàng
Nhóm thước đo trọng tâm cho kết quả khách hàng là chung nhất đối với tất
cả các loại hình tổ chức. Nhóm thước đo trọng tâm thể hiện qua hình 2.5.
Thị phần
Thu hút khách hàng
Khả năng sinh lời từ khách hàng
Giữ chân khách hàng
Thỏa mãn khách hàng
(Nguồn: Robert S. Kaplan & David P. Norton, 1996. Thẻ điểm cân bằng – Biến chiến lược thành
hành động, bản dịch, Nhà xuất bản Trẻ, 2013, trang 103)
Hình 2.5: Khía cạnh khách hàng - những thước đo quan trọng
- Thị phần
Thị phần phản ánh phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp đang
chiếm lĩnh được. Việc đo thị phần sẽ tiến hành ngay sau khi nhóm khách hàng hoặc
phân khúc thị trường mục tiêu được xác định rõ. Việc đo lường này căn cứ vào số
liệu thống kê của hiệp hội nhóm ngành hay cơ quan thống kê nhà nước và các
nguồn công khai khác có thể thường xuyên cung cấp những đánh giá về tổng quy
mô của thị trường.
19
Thị phần thường được xác định bằng công thức:
Thị phần = doanh số bán hàng của doanh nghiệp/tổng doanh số của thị trường.
Nếu như các thước đo tài chính về lợi nhuận, doanh thu tăng lên cho thấy
quá trình gia tăng hoạt động kinh doanh của công ty, thì thị phần lại cho thấy sự
tương quan với các doanh nghiệp trong thị trường. Từ đó, giúp doanh nghiệp định
hướng và đánh giá tốt hơn việc thực thi chiến lược, đồng thời có những phản hồi
phù hợp.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có thể tính đến thị phần trong hoạt động kinh
doanh của khách hàng. Một khách hàng có thể giao dịch kinh doanh với nhiều nhà
cung cấp khác nhau, do đó thị phần của doanh nghiệp trên một khách hàng cũng có
thể bị giảm đi. Công ty có thể đo thị phần theo từng khách hàng (nếu số lượng
khách hàng là thấp), hoặc theo từng phân khúc (nếu sản phẩm bán ra thị trường
lớn), để biết được có bao nhiêu phần trong hoạt động kinh doanh của khách hàng và
các phân khúc thị trường mà công ty đạt được.Thước đo này giúp công ty cố gắng
hơn trong việc chi phối sức mua sản phẩm của khách hàng mục tiêu hay các sản
phẩm dịch vụ mà công ty đưa ra (Robert S.Kaplan & David P.Norton, 1996).
- Giữ chân khách hàng
Nhằm duy trì và tăng thị phần tại các phân khúc khách hàng mục tiêu sẽ bắt
đầu bằng việc giữ chân khách hàng hiện có trong những phân khúc này. Các công ty
có thể sẵn sàng nhận diện ra tất cả các khách hàng của mình. Ngoài việc giữ chân
khách hàng các công ty còn đo lòng trung thành của khách hàng bằng tỉ lệ tăng
trưởng các hoạt động kinh doanh với khách hàng hiện có.(Robert S.Kaplan và
David P.Norton, 1996)
- Thu hút khách hàng mới
Nhìn chung, các công ty muốn đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình đều
phải có mục tiêu nhằm tăng nền tảng số lượng khách hàng trong những phân khúc
mục tiêu.Thước đo thu hút khách hàng được theo dõi một cách tương đối hay tuyệt
20
đối tỷ lệ mà một đơn vị kinh doanh thu hút/kiếm được khách hàng mới hoặc hoạt
động kinh doanh mới. Việc giành lấy khách hàng mới có thể được đo bởi số lượng
khách hàng mới hoặc tổng số hàng hóa bán cho khách hàng mới trong những phân
khúc này (Robert S.Kaplan và David P.Norton, 1996).
- Thỏa mãn khách hàng
Cả hai việc giữ chân khách hàng và giành được khách hàng mới đều được
thúc đẩy bởi việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Những thước đo về sự hài lòng
của khách hàng sẽ cho biết được mức độ hoạt động hiệu quả của công ty.
Thỏa mản khách hàng là sự gia tăng sự hài lòng của khách hàng trong quá
trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ. Giá cả hợp lý, sự tiện lợi khi mua hàng, giao
hàng đúng hẹn, hàng không có lỗi, khách hàng được tư vấn, được giải quyết nhanh
chóng khi than phiền khiếu nại, là những thước đo quan trọng trong việc làm thỏa
mãn khách hàng. Chỉ khi nào khách hàng đánh giá kinh nghiệm mua hàng của họlà
hoàn toàn hài lòng hay cực kỳ hài lòng thì một công ty mới có thể hy vọng rằng
khách hàng sẽ lặp lại hành vi mua hàng của họ. Có thể đo lường sự thỏa mãn của
khách hàng thông qua việc khảo sát, phỏng vấn qua điện thoại hay phỏng vấn trực
tiếp.
- Khả năng sinh lời từ khách hàng
Sự thành công trong bốn thước đo khách hàng trên không thể đảm bảo cho
công ty có được những khách hàng có khả năng mang lại lợi nhuận. Thước đo khả
năng sinh lời từ khách hàng có thể cho thầy một số khách hàng mục tiêu không
mang lại lợi nhuận cho công ty. Điều này hoàn toàn có thể xảy ra với các khách
hàng mới của công ty bởi những nổ lực giành những khách hàng mới này chưa
được đền bù bằng những lợi nhuận thu được từ việc cung cấp sản phẩm hay dịch vụ
cho họ. Trong trường hợp này, lợi nhuận lâu dài trở thành cơ sở quyết định nên giữ
hay nên bỏ các khách hàng hiện không mang lại lợi nhuận. Còn những khách hàng
đã gắn bó với công ty lâu năm mà vẫn chưa sinh lợi đòi hỏi phải có những hành
động để khai thác họ một cách có hiệu quả hơn.
21
2.5.3 Tập hợp giá trị mạng lại cho khách hàng
Tập hợp giá trị khách hàng thể hiện các thuộc tính mà các công ty cung cấp
đưa ra thông qua những sản phẩm và dịch vụ của họ để tạo lòng trung thành và sự
hài lòng trong các phân khúc khách hàng mục tiêu. Tập hợp giá trị là khái niệm then
chốt để hiểu được những nhân tố nào thúc đẩy các thước đo cốt lõi về sự hài lòng
khách hàng, giành được khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ cũng như chia sẻ
thị phần. S.Kaplan và David P.Norton đã đưa ra ba thuôc tính chung trong tập hợp
giá trị của tất các ngành: thuộc tính của sản phẩm và dịch vụ, mối quan hệ khách
hàng, hình ảnh và danh tiếng thể hiện qua sơ đồ hình 2.6.
MÔ HÌNH CHUNG
Hình ảnh Giá trị + + Mối quan hệ = Thuộc tính của sản phẩm/dịch vụ
(Nguồn: Robert S. Kaplan & David P. Norton, 1996. Thẻ điểm cân bằng – Biến chiến lược thành
hành động, bản dịch, Nhà xuất bản Trẻ, 2013, trang 112)
Chức năng Chất lượng Giá cả Thời gian
Hình 2.6: Tập hợp giá trị khách hàng
- Thuộc tính của sản phẩm và dịch vụ:
Thuộc tính của sản phẩm dịch vụ bao gồm chức năng của sản phẩm, giá
thành, dịch vụ và chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ đó (Robert S.Kaplan và
David P.Norton, 1996). Doanh nghiệp có thể mang lại giá trị cho khách hàng mục
tiêu thông qua các chiến lược định vị sản phẩm dịch vụ của mình như: sản phẩm,
dịch vụ thượng hạng với giá cao hơn, sản phẩm, dịch vụ tương đối với giá thấp hơn,
sản phẩm, dịch vụ với giá thấp hơn, sản phẩm, dịch vụ chất lượng với giá thấp hơn,
sản phẩm, dịch vụ chất lượng với giá thấp hơn nữa, sản phẩm/dịch vụ thượng hạng
với giá thấp hơn.
22
- Mối quan hệ khách hàng
Khía cạnh mối quan hệ khách hàng bao gồm việc phân phối sản phẩm, dịch
vụ tới khách hàng gồm thời gian hồi đáp hay giao hàng, cũng như cảm giác của
khách hàng về việc mua hàng từ công ty như thế nào. Một khách hàng có thể lựa
chọn một sản phẩm dịch vụ có giá thành cao hơn, thay vào đó họ có thể được cung
ứng sản phẩm dịch vụ đó nhanh và thuận tiện hơn. Khía cạnh quan hệ khách hàng
cũng bao gồm những cam kết lâu dài, tư cách như một nhà cung cấp được ưu tiên
để phân phối trực tiếp hàng hóa tới xưởng sản xuất tại các nhà máy, bỏ qua khâu
nhận hàng, kiểm tra, xử lý và dự trữ.
- Hình ảnh và danh tiếng
Phản ánh những yếu tố vô hình thu hút khách hàng đến với công ty. Đối với
ngành cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, khi mà sản phẩm mang
tính chất rộng khắp, các sản phẩm có tính tương tự nhau làm cho việc cạnh tranh rất
gay gắt, thị trường dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin tại Việt Nam đang trong
giai đoạn chuyển đổi từ một thị trường độc quyền do nhà nước kiểm soát sang thị
trường cạnh tranh thì việc xây dựng hình ảnh thương hiệu tạo niềm tin cho khách
cũng rất quan trọng.
2.6 Điều kiện để ứng dụng BSC ở các doanh nghiệp
Thẻ điểm cân bằng là một công cụ quản lý chiến lược được sử dụng ngày
càng phổ biến tại các doanh nghiệp ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, không
phải doanh nghiệp nào cũng có thể áp dụng thành công BSC. Để triển khai hiệu quả
BSC, doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện sau:
2.6.1 Xây dựng được một hệ thống chiến lược kinh doanh cụ thể
BSC là một hệ thống hoạch định và quản lý chiến lược được thiết kế với
trọng tâm là kết nối quy trình quản lý hiệu quả hoạt động với chiến lược của tổ
chức. Việc lựa chọn các mục tiêu và chỉ số đo lường trong từng khía cạnh của BSC
đều dựa trên cơ sở là chiến lược kinh doanh của tổ chức. Vì vậy, một doanh nghiệp
23
không thể triển khai BSC nếu doanh nghiệp đó không có một chiến lược kinh doanh
cụ thể.
2.6.2 Sự cam kết và hiểu biết về BSC của đội ngũ lãnh đạo trong doanh nghiệp
Sự cam kết và quyết tâm đền cùng của đội ngũ lãnh đạo cấp cao trong doanh
nghiệp là một trong những điều kiện tiên quyết để có thể triển khai thành công BSC.
Khi thực sự hiểu biết về BSC và lợi ích của BSC trong quản lý, lãnh đạo cấp cao
mới có thể tự tin để ra quyết định thực hiện và thúc đẩy được tiến độ triển khai
BSC. Sẽ sai lầm nếu như lãnh đạo doanh nghiệp cho rằng chỉ cần bộ phận nhân sự
hoặc nhóm công tác biết và triển khai là đủ.
2.6.3 Có điều kiện về nguồn lực con người và khả năng tài chính để thực hiện
BSC
Việc triển khai BSC không chỉ đơn giản là việc thiết lập được một hệ thống
các mục tiêu, chỉ tiêu để quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức, mà
còn phải xây dựng một hệ thống các chương trình, kế hoạch và phân bổ nguồn lực
để thực hiện được các mục tiêu đã đề ra. Nếu tổ chức không đáp ứng được điều kiện
về nguồn lực con người và khả năng tài chính để thực hiện những mục tiêu đã được
xây dựng thì việc triển khai BSC chỉ dừng lại trên lý thuyết.
2.6.4 Có sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và hiệu quả
Thiết lập xong BSC và các chỉ số KPIs cốt lõi mới chỉ là bước đầu của việc
triển khai BSC. Để có thể ứng dụng hiệu quả BSC trong việc đánh giá hiệu quả hoạt
động của tổ chức, cần phải thiết lập một hệ thống theo dõi, cập nhật các kết quả
thực hiện. Do đó, sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin hiện đại với các phần
mềm ứng dụng tiện ích sẽ giúp việc theo dõi đánh giá thuận tiện, chính xác và kịp
thời.
2.6.5 Thiết lập được một hệ thống lương thưởng dựa trên thành tích thực hiện
Một hệ thống đãi ngộ lương và thưởng dựa trên kết quả thực hiện là nhân tố
quan trọng để triển khai thành công BSC trong tổ chức. Nếu tổ chức đã có hệ thống
24
phân phối lương khoa học, hiệu quả dựa trên kết quả thực hiện công việc thì nó sẽ
tạo động lực tốt hướng sự nổ lực của các bộ phận trong tổ chức và toàn thể nhân
viên vào việc thực hiện BSC cũng như thực hiện các mục tiêu chiến lược.
2.7 Bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai BSC ở doanh nghiệp Việt
Nam
Từ thực tế một số nghiên cứu liên quan, tác giả xin rút ra một số bài học kinh
nghiệm trong quá trình triển khai BSC ở các doanh nghiệp Việt Nam.
2.7.1 Sự kỳ vọng của doanh nghiệp vào BSC
Doanh nghiệp quá kỳ vọng vào kết quả BSC mang lại và không lường hết
những khó khăn cũng như điều kiện triển khai BSC, vì thế khi gặp trở ngại thì
doanh nghiệp dễ từ bỏ dự án triển khai BSC. Hay kết quả ban đầu BSC mang lại
chưa thật sự tốt như mong muốn của doanh nghiệp và việc triển khai cần nhiều thời
gian và đầu tư của cả doanh nghiệp làm cho các nhà lãnh đạo dễ dàng từ bỏ để thực
hiện các dự án khác mang lại lợi ích ngắn hạn hơn.
2.7.2 Thiếu sự cam kết và hiểu biết về BSC của ban lãnh đạo và đầu tư nhân lực
thực hiện
Việc triển khai dự án BSC liên quan đến việc thúc đẩy tất cả các bộ phận của
tổ chức tham gia. Sự cam kết và quyết tâm đến cùng của ban lãnh đạo cấp cao là
điều kiện tiên quyết để có thể triển khai thành công dự án BSC. Nhưng các nhà
quản trị có xu hướng xem các chương trình hay dự án không liên quan trực tiếp đến
nhiệm vụ của họ hay không tạo ra lợi nhuận là ưu tiên thứ hai sau công việc, sẽ làm
cho dự án bị dậm chân tại chỗ nếu không có sự cam kết và chỉ đạo quyết liệt của
ban lãnh đạo trong việc thúc đẩy dự án. Không ít các doanh nghiệp Việt Nam đã
phải từ bỏ dự án triển khai BSC mà nguyên nhân là do chính lãnh đạo cấp cao
không cam kết đến cùng, mà lý do khiến các nhà lãnh đạo không cam kết đến cùng
là do các nhà lãnh đạo chưa có nhận thức đầy đủ về thẻ điểm cân bằng khi BSC vẫn
còn là một khái niệm khá mới mẻ và số lượng các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng
thành công rất ít.
25
Hầu hết các doanh nghiệp không đầu tư nhiều nguồn lực vào triển khai dự án
BSC, như công ty không thành lập bộ phận dự án BSC để xây dựng, thực hiện và
giám sát các thước đo BSC, hay bộ phận này không được thành lập rõ ràng, không
có sự đầu tư mạnh mẽ và các nhà lãnh đạo thường phó mặt việc triển khai BSC cho
bộ phận này. Sẽ là sai lầm nếu như nhà lãnh đạo doanh nghiệp cho rằng chỉ cần bộ
phận nhân sự hoặc nhóm công tác biết triển khai là đủ.
2.7.3 Trình độ nhân lực hạn chế
Để có thể lãnh đạo doanh nghiệp đi đến thành công thì đòi hỏi nhà lãnh đạo
cần phải có trình độ, năng lực và khả năng lãnh đạo. Nhưng các cán bộ quản lý
trong doanh nghiệp Việt Nam phần lớn còn chưa có đầy đủ trình độ đào tạo tương
ứng với vị trí, chức vụ và quyền hạn của mình. Trình độ và năng lực quản lý hạn
chế dẫn đến cách thức quản lý chưa phù hợp, thực tế còn tồn tại mô hình quản lý
truyền thống, hình thức quản lý dựa trên kinh nghiệm làm việc lâu năm. Ngoài ra,
môi trường kinh doanh cũng luôn biến đổi không ngừng đòi hỏi nhà quản lý doanh
nghiệp cần phải có trình độ, năng lực phản ứng nhanh, phù hợp với sự thay đổi của
môi trường hiện đại. Vì vậy có thể thấy doanh nghiệp sẽ khó thực hiện thành công
mô hình quản lý BSC hiện đại.
Nhà quản lý tập quyền, thiếu năng lực quản lý, ngại thay đổi… ảnh hưởng
không nhỏ đến năng lực, hiểu biết của cấp dưới. Đó là lý do dễ hiểu rằng phần lớn
nhân viên trong công ty chưa được biết về BSC là gì. Vì thế, công tác tuyên truyền
phổ biến thông tin BSC đến nhân viên trong doanh nghiệp chưa được chú trọng và
chưa đạt hiệu quả như mong muốn dẫn đến sự mơ hồ của nhân viên về BSC, về
chiến lược và về công việc của họ sẽ góp phần như thế nào vào việc thực hiện kế
hoạch của doanh nghiệp.
2.7.4 Khó khăn trong việc xác định đúng chiến lược kinh doanh và xây dựng
thước đo
Một lý do phổ biến khiến BSC không áp dụng thành công là do nhiều doanh
nghiệp không xác định được rõ ràng sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, chiến lược và
mục tiêu để làm nền tảng cho việc áp dụng thẻ điểm cân bằng.
26
Nhưng khi có chiến lược khá tốt thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc
diễn giải các mục tiêu chiến lược thành các thước đo cụ thể, xây dựng và đo lường
các thước đo thường gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp.
2.7.5 Phát triển chỉ tiêu không có trọng tâm và bám sát vào ưu tiên chiến lược
của doanh nghiệp
Trong quá trình xác định các mục tiêu trong từng khía cạnh BSC, các nhà
quản lý trong doanh nghiệp Việt Nam luôn có xu hướng đưa nhiều mục tiêu và chỉ
tiêu vào do tâm lý nếu không được xuất hiện trên BSC thì các mục tiêu đó không
được quan tâm thực hiện. Tư duy này sẽ làm thay đổi bản chất của BSC từ một
công cụ quản lý chiến lược hiện đại thành một công cụ quản lý tác nghiệp truyền
thống. Hậu quả là có thể làm phân tán nổ lực và nguồn lực của doanh nghiệp thay vì
tập trung vào các ưu tiên chiến lược. Vì vậy, tùy vào lĩnh vực và phạm vi hoạt động,
số lượng các chỉ số KPIs tốt nhất từ 20 đến 25 là phù hợp và phải gắn với ưu tiên
của chiến lược.
2.7.6 Văn hóa của doanh nghiệp chưa được chú trọng
Văn hóa doanh nghiệp là một trong những yếu tố chi phối đến cách thức
quản lý, tổ chức và làm việc của các nhân viên, văn hóa doanh nghiệp cũng góp
phần tạo nên môi trường khác biệt của từng doanh nghiệp. Ở Việt Nam, rất nhiều
doanh nghiệp vẫn chưa trú trọng đến việc xây dựng văn hóa kinh doanh, các doanh
nghiệp thường chạy theo các mục tiêu ngắn hạn, vì thế họ thường lo giải quyết
những vấn đề ngắn hạn trước mắt. Các doanh nghiệp phớt lờ đi việc xây dựng văn
hóa doanh nghiệp, cái sẽ ảnh hưởng và tồn tại lâu dài. Khi các doanh nghiệp tiến
hành xây dựng văn hóa doanh nghiệp thì lại gặp khó khăn khi rất khó tạo ra những
suy nghĩ và hành động thống nhất với mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp. Điều này
tạo ảnh hưởng không tốt đến việc áp dụng thẻ điểm cân bằng.
2.7.7 Phát triển kế hoạch, ngân sách thực hiện chưa đúng mức
Một số doanh nghiệp Việt Nam đã mắc sai lầm là xem việc thiết lập xong hệ
thống mục tiêu, chỉ tiêu là kết thúc giai đoạn xây dựng BSC và chỉ đợi để đánh giá
27
năng suất. Thực tế, các mục tiêu khó thực hiện được nếu doanh nghiệp không xác
định các chương trình đầu tư và hành động cũng như kế hoạch phân bổ nguồn lực
hợp lý. Đáng tiếc là không ít doanh nghiệp khi áp dụng BSC đã không đầu tư nỗ lực
đúng mức vào phần sau này.
2.7.8 Chưa xây dựng hệ thống lương thưởng theo thành tích
Các doanh nghiệp chưa có biện pháp khuyến khích nhân viên thực thi BSC,
làm cho nhân viên cảm thấy họ không được lợi ích gì khi doanh nghiệp triển khai
BSC mà thậm chí công việc của họ tăng lên. Một hệ thống đãi ngộ dựa trên thành
tích là nhân tố quan trọng để triển khai thành công BSC trong doanh nghiệp.
2.7.9 Không xây dựng hệ thống theo dõi kết quả thực hiện
Thiết lập xong BSC và các chỉ số KPIs mới chỉ là một phần của dự án BSC.
Để BSC thực sự đi vào doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần xây dựng thêm hệ thống
theo dõi, cập nhật và đánh giá kết quả thực hiện các chỉ số KPIs.
Tóm tắt: Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu
gồm: (1) lý thuyết về quản trị chiến lược và thực thi chiến lược, (2) lý thuyết về
BSC, bản đồ chiến lược và KPI, (3) những vấn đề liên quan đến khía cạnh khách
hàng trong BSC, (4) cuối cùng là các điều kiện và một số kinh nghiệm áp dụng BSC
tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Chương 3 tiếp theo sẽ phân tích hoạt động kinh doanh cũng như chiến lược
kinh doanh của VNPT Tiền Giang giai đoạn 2013-2020.
28
Chương 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA VIỄN THÔNG TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2013-2020
3.1 Giới thiệu về Viễn thông Tiền Giang
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Sau khi luật doanh nghiệp ra đời, ngày 09/09/1996 Bưu điện tỉnh Tiền Giang
được công nhận là doanh nghiệp Nhà nước và đến ngày 23/12/1999 được xếp hạng
là doanh nghiệp Nhà nước loại I. Đầu năm 2008, do yêu cầu đòi hỏi phải có sự tách
bạch trong hoạt động về bưu chính và viễn thông, Bưu điện tỉnh Tiền Giang được
chia tách thành Bưu điện Tiền Giang và Viễn thông Tiền Giang. Viễn thông Tiền
Giang chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01/01/2008.
Viễn Thông Tiền Giang là đơn vị kinh tế trực thuộc của Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam (VNPT), thực hiện quản lý toàn bộ hệ thống thiết bị chuyển
mạch, thiết bị truyền dẫn, mạng ngoại vi, mạng công nghệ thông tin phục vụ cho
việc chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh, trạm biến thế, cột antenna, máy điện
thoại dùng thẻ, thiết bị dự phòng kèm theo thuộc địa bàn tỉnh Tiền Giang; có trách
nhiệm phối hợp với các Bưu điện tỉnh, thành phố kinh doanh các dịch vụ VT-CNTT
(dịch vụ viễn thông tại các điểm giao dịch, thu cước viễn thông, bán thẻ viễn thông,
phát triển thuê bao,…), vận hành khai thác, bảo dưỡng ứng cứu thông tin đối với
mạng viễn thông hệ 1 (phục vụ thông tin cho công tác quản lý, chỉ đạo của Đảng,
chính quyền) khi có yêu cầu, theo quy chế phối hợp giữa các đơn vị.
VNPT là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ; có chức năng, nhiệm vụ chính là: tổ chức, chỉ đạo hoạt động sản
xuất kinh doanh toàn Tập đoàn; nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát
triển thị trường, mạng lưới, dịch vụ; nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ,
sản phẩm, dịch vụ mới; thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo nguồn nhân lực
và đổi mới quản trị doanh nghiệp; thực hiện công tác tài chính, kế toán, kế hoạch,
đầu tư toàn Tập đoàn và pháp chế, hợp tác quốc tế, thanh tra, kiểm tra, thi đua, khen
thưởng.
29
3.1.2 Cơ cấu tổ chức
Căn cứ công văn số 2900/VNPT-TCCB ngày 23/06/2014 của Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam về việc quy định thống nhất về mô hình tổ chức mẫu
của VNPT tỉnh, thành phố và công văn 4326/VNPT-TCCBLĐ của Ban Tổ chức
Cán bộ Lao động.
Qua năm tháng hoạt động theo mô hình mới, tình hình sản xuất kinh doanh
tại các đơn vị trực thuộc VNPT Tiền Giang ổn định, người lao động an tâm công
tác. Để triển khai mô hình mới tuân thủ đúng quy định thống nhất của Tập đoàn,
tách bạch rõ hơn nữa giữa kinh doanh và kỹ thuật nhưng vẫn đảm bảo sử dụng hiệu
quả thương hiệu, nguồn lực giữa kinh doanh và kỹ thuật, VNPT Tiền Giang thông
báo thống nhất về mô hình tổ chức kể từ ngày 01/10/2014 như sau:
- Khối văn phòng Viễn thông tỉnh:
1. Khối Đảng - Đoàn.
2. Phòng Tổ chức – Lao động.
3. Phòng Tài chính – Kế toán.
4. Phòng Mạng và Dịch vụ.
5. Phòng Đầu tư và Xây dựng cơ bản.
6. Phòng Hành chính Tổng hợp.
7. Phòng Kế hoạch Kinh doanh.
- Khối sản xuất:
1. Trung tâm Kinh doanh.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin.
3. Trung tâm Điều hành thông tin.
30
Khối Đảng - Đoàn
Ban Giám đốc Viễn thông Tiền Giang
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Mạng và
Tài chính -
Đầu tư và
Hành chính
Tổ chức
Kế hoạch –
Dịch vụ
Kế toán
XDCB
Tổng hợp
Lao động
Kinh doanh
Trung tâm
Kinh doanh
Trung tâm
Điều hành
Thông tin
Trung tâm
Công nghệ
Thông tin
(Nguồn: Viễn thông Tiền Giang, phòng Tổ chức Lao động, 2014. Báo cáo tổ chức lao động)
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của VNPT Tiền Giang
Mô hình tổ chức của trung tâm Kinh doanh:
- Các phòng trực thuộc: phòng Tài chính Kế toán, phòng Kế hoạch Tổng hợp,
phòng Nghiệp vụ, phòng Bán hàng doanh nghiệp.
- Các phòng bán hàng khu vực gồm:
1. Phòng bán hàng khu vực Mỹ Tho.
2. Phòng bán hàng khu vực Cái Bè.
3. Phòng bán hàng khu vực Cai Lậy.
4. Phòng bán hàng khu vực Tân Phước.
5. Phòng bán hàng khu vực Châu Thành.
31
6. Phòng bán hàng khu vực Chợ Gạo.
7. Phòng bán hàng khu vực Gò Công Tây.
8. Phòng bán hàng khu vực Thị xã Gò Công.
9. Phòng bán hàng khu vực Gò Công Đông.
Chức năng nhiệm vụ của trung tâm Kinh doanh:
- Ký hợp đồng với khách hàng, truyền thông.
- Đầu mối tổng hợp, đối soát số liệu doanh thu, chi phí nội bộ với đơn vị hạch
toán phụ thuộc Tập đoàn.
- Đầu mối tổng hợp, đối soát, phân chia doanh thu khách hàng, doanh thu chi
phí nội bộ với các đơn vị VNPT Tiền Giang.
- Đối soát doanh thu, chi phí nội bộ trong lĩnh vực quản lý.
Mô hình tổ chức của trung tâm Điều hành Thông tin:
- Các phòng trực thuộc: phòng Tài chính Kế toán, phòng Kỹ thuật nghiệp vụ,
đài OMC, đội Kỹ thuật ứng cứu.
- Các Đài viễn thông trực thuộc:
1. Đài viễn thông Mỹ Tho.
2. Đài viễn thông Cái Bè.
3. Đài viễn thông Cai Lậy.
4. Đài viễn thông Tân Phước.
5. Đài viễn thông Châu Thành.
6. Đài viễn thông Chợ Gạo.
7. Đài viễn thông Gò Công Tây.
8. Đài viễn thông Thị xã Gò Công.
9. Đài viễn thông Gò Công Đông.
32
Chức năng nhiệm vụ của trung tâm Điều h hông tin: ệm vụ của trung tâm Điều hành Thông tin:
- Điều hành chất l ất lượng mạng (phục vụ quản lý, khai thác, vận h ợng mạng (phục vụ quản lý, khai thác, vận hành, bảo
dưỡng, sửa chữa thiết bị, mạng l ỡng, sửa chữa thiết bị, mạng lưới viễn thông, công nghệ thông tin ới viễn thông, công nghệ thông tin).
- Điều hành khai thác m ành khai thác mạng lưới, đảm bảo chỉ tiêu chất lư ượng mạng lưới, đáp
ứng nhu cầu.
- Tiếp nhận báo h ếp nhận báo hư, theo dõi sửa chữa, xử lý thông tin báo h ửa chữa, xử lý thông tin báo hư của khách hàng.
- Đối soát doanh thu, chi phí nội bộ trong lĩnh vực quản lý (thu ối soát doanh thu, chi phí nội bộ trong lĩnh vực quản lý (thuê và cho thuê ối soát doanh thu, chi phí nội bộ trong lĩnh vực quản lý (thu
ị). hạ tầng đơn vị).
- Xây dựng, lắp đặt, quản lý, vận h ựng, lắp đặt, quản lý, vận hành, khai thác, bảo d ảo dưỡng, sửa chữa hệ
ống thiết bị mạng viễn thông, công nghệ thông tin. thống thiết bị mạng viễn thông, công nghệ thông tin.
- Quản lý, vận hành, khai thác, b ỡng, sửa chữa hạ tầng trạm BTS. ành, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hạ tầng trạm BTS.
- Đối soát số liệu thu ối soát số liệu thuê và cho thuê cơ sở hạ tầng đơn vị ngo ị ngoài VNPT.
Chức năng nhiệm vụ của trung tâm C ệ thông tin: ức năng nhiệm vụ của trung tâm Công nghệ thông tin:
- Cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin truyền thông. ấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin truyền thông. ấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin truyền thông.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin cho VNPT Tiền Giang. ển khai ứng dụng công nghệ thông tin cho VNPT Tiền Giang. ển khai ứng dụng công nghệ thông tin cho VNPT Tiền Giang.
0.74%
trên đại học trên đại học
18.18%
đại học đại học
41.03%
cao đẳng cao đẳng
trung cấp trung cấp
36.12%
sơ cấp sơ cấp
3.93%
(Nguồn: Viễn thông Tiền Giang,
ễn thông Tiền Giang, phòng Tổ chức Lao động, 2014. Báo cáo t
, 2014. Báo cáo tổ chức lao động)
- Phối hợp đối soát doanh thu, chi phí nội bộ trong lĩnh vực quản lý. ối hợp đối soát doanh thu, chi phí nội bộ trong lĩnh vực quản lý. ối hợp đối soát doanh thu, chi phí nội bộ trong lĩnh vực quản lý.
Hình 3.2: Cơ cấu tr ủa VNPT Tiền Giang năm 2014 ấu trình độ nhân viên của VNPT Tiền Giang năm 2014
33
Tổng số lao động tính đến tháng 6/2014 là 407 lao động (nam: 311, nữ: 96).
Trình độ đội ngũ hiện này: trên đại học có 03 (0,74%), đại học có 167 (41,03%),
cao đẳng có 16 (3,93%), trung cấp có 147 (36,12%), sơ cấp có 74 (18,18%). Cơ cấu
trình độ nhân viên của VNPT Tiền Giang năm 2014 thể hiện qua hình 3.2.
3.1.3 Một số sản phẩm dịch vụ của VNPT Tiền Giang
Một số dịch vụ chính mà Viễn thông Tiền Giang (VNPT Tiền Giang) đang
cung cấp là điện thoại cố định (vô tuyến, hữu tuyến), điện thoại di động VinaPhone,
dịch vụ internet xDSL (MegaVNN, FiberVNN), các dịch vụ gia tăng như dịch vụ
VoIP, 108x, 1800, 1900, truyền hình MyTV; cung cấp sản phẩm thiết bị tin học,
thiết kế phần mềm, giải pháp tích hợp mạng.
3.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT Tiền Giang từ 2011-
2013
Qua số liệu bảng 3.1 thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị giai đoạn (2011-2013) cho thấy doanh thu phát sinh và doanh thu được hưởng
tăng đều qua các năm.Đặc biệt từ năm 2012 doanh thu phân chia cho các đơn vị
trong khối hạch toán phụ thuộc giảm mạnh (hơn 84% do điều chỉnh trong cơ chế
chính sách nội bộ của VNPT). Do việc điều chỉnh này cũng làm tăng đáng kể chi
phí giá vốn hàng bán (tăng 80%), mặc dù giá cước các dịch vụ viễn thông liên tục
giảm nhưng bù lại sản lượng điện thoại và truy nhập internet tăng nhanh, cùng với
việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả chi phí nên lợi nhuận sau thuế của đơn vị hàng
năm vẫn tăng trưởng ổn định.
Hình 3.3 thể hiện doanh thu kinh doanh của VNPT Tiền Giang từ năm 2011-
2013. Năm 2013 tổng doanh thu phát sinh của đơn vị đạt 282.680 triệu đồng, tăng
17,9% so với năm 2012, kết quả lợi nhuận đạt 15.747 triệu đồng, tăng 14% so với
năm 2012. Do áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt, trong năm 2013, đơn vị đã tổ
chức thực hiện nhiều chương trình chăm sóc khách hàng, giảm giá chiết khấu, trích
thưởng,... để phát triển thuê bao mới làm cho chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp tăng nhanh, dẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng doanh thu,
34
tuy nhiên đây cũng là tình hình chung của tất cả các doanh nghiệp viễn thông đang
kinh doanh trên địa bàn trong bối cảnh hiện nay.
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Viễn thông Tiền Giang giai đoạn
ĐVT: Triệu đồng
2011 – 2013
Tốc độ phát triển (%)
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2012/2011
Năm 2013/2012
Năm 2013/2011
239.761
218.343
282.680
109,81
117,90
129,47
9.817
62.689
14.954
15,66
152,33
23,85
229.944
155.654
267.726
147,73
116,43
172,00
- 229.944 26.686
39 155.614 34.292
- 267.726 32.185
- 147,77 77,82
- 116,43 120,61
- 172,04 93,86
203.258 167.100
121.322 92.808
235.541 191.057
167,54 180,05
115,88 114,34
194,14 205,86
28.515
36.159
44.484
126,81
123,02
156,00
13.960
16.294
21.057
116,72
129,23
150,84
14.555
19.865
23.427
136,48
117,93
160,96
151 395
65 452
58 484
42,75 114,50
89,16 107,03
38,12 122,55
244
388
426
158,97
110,01
174,88
lợi nhuận
trước
14.706 4.412
19.929 6.126
23.485 7.738
135,52 138,84
117,84 126,32
159,70 175,37
10.294
13.804
15.747
134,10
114,08
152,98
Doanh thu phát sinh Doanh thu phân chia khối HTPT Doanh thu sau phân chia (1-2) Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần (3-4) Doanh thu phải nộp Doanh thu được hưởng (5-6) Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về bán hàng (7-8) Chi phí bán hàng và quản lý DN Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (9-10) Lợi nhuận từ hoạt động tài chính Doanh thu tài chính Chi phí hoạt động tài chính Tổng thuế (11+12) Thuế TNDN phải nộp Lợi nhuận sau thuế (13-14) (Nguồn:Viễn thông Tiền Giang, 2011, 2012, 2013)
ĐVT: Triệu đồng
282.680
239.761
235.541
218.343
203.258
1 Doanh thu phát sinh
121.322
2 Doanh thu được hưởng
35
0
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
(Nguồn:Viễn thông Tiền Giang, 2011, 2012, 2013)
300.000 250.000 200.000 150.000 100.000 50.000
Hình 3.3: Biểu đồ doanh thu kinh doanh của Viễn thông Tiền Giang (2011-
2013)
Qua bảng 3.2 cho thấy tổng doanh thu phát sinh liên tục tăng qua từng năm
nhưng lợi nhuận không tăng theo tốc độ tăng của doanh thu. Đây cũng là vấn đề để
Viễn thông Tiền Giang xem xét lại hệ thống của mình nhằm giảm các chi phí không
cần thiết để nâng cao lợi nhuận. Năm 2013 cũng là cạnh tranh các dịch khốc liệt,
Viễn thông Tiền Giang phải tổ chức liên tục các chương trình khuyến mại và chăm
sóc khách nhằm giữ chân khách hàng và phát triển thêm khách hàng mới.Tuy nhiên,
trong thời gian tới, theo chiến lược chung của VNPT, VNPT Tiền Giang sẽ từng
bước thực thi chiến lược nhằm tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững.
ĐVT: Triệu đồng
Bảng 3.2: Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011-2013
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Triệu đồng
1. Doanh thu phát sinh
218.343
239.761 282.680
Triệu đồng
2. Lợi nhuận sau thuế
10.294
13.804
15.747
%
3. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
%
4,71 4,88
5,76 2,47
5,57 2,31
4. Tỷ suất lợi nhuận/Tổng TS (ROA)
%
2,72
1,83
2,19
5. Tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE) (Nguồn:Viễn thông Tiền Giang, 2011, 2012, 2013)
36
3.2 Tóm tắt chiến lược của VNPT Tiền Giang giai đoạn 2013-2020
3.2.1 Chiến lược kinh doanh của VNPT giai đoạn 2013-2020
Tầm nhìn của VNPT: số một Việt Nam, ngang tầm thế giới. VNPT giữ vai
trò chủ đạo trên thị trường viễn thông – công nghệ thông tin (VT-CNTT) và truyền
thông Việt Nam và nằm trong Top 10 nhà cung cấp dịch vụ VT-CNTT có uy tín
trên thị trường khu vực và Châu Á.. VNPT luôn là sự lựa chọn số một của khách
hàng trong sử dụng dịch vụ VT-CNTT và truyền thông.
Sứ mệnh VNPT là kết nối mọi người. VNPT đảm bảo cơ sở hạ tầng VT-
CNTT và truyền thông vững chắc, hiện đại phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước.Thỏa mãn các nhu cầu sử dụng VT-CNTT và truyền thông của
khách hàng mọi lúc, mọi nơi.Tôn vinh và đánh giá giá trị đích thực của người lao
động trong môi trường kinh doanh mới, hiện đại. Thực hiện tốt trách nhiệm với
cộng đồng, chủ động tham gia các chương trình an sinh xã hội.
Triết lý kinh doanh VNPT thể hiện khách hàng là trung tâm: VNPT luôn xác
định khách hàng là nguồn sống, là trung tâm trong chiến lược phát triển và mục tiêu
kinh doanh của VNPT. Chất lượng là linh hồn: VNPT luôn xác định đảm bảo về
chất lượng dịch vụ là sự sống còn, là giá trị của VNPT trên thị trường. Hiệu quả là
thước đo: VNPT đặc biệt coi trọng hiệu quả hoạt động; đó là thước đo cho sự lớn
mạnh của VNPT, là lợi thế cạnh tranh và trách nhiệm xã hội của VNPT.
Trách nhiệm của VNPT:
- Với nhà nước: thực thi pháp luật, chấp hành và chịu trách nhiệm trước pháp
luật; bảo tồn và phát triển vốn của Nhà nước; đóng góp vào sự phát triển viễn
thông và công nghệ thông tin của Việt Nam.
- Với khách hàng: luôn làm hài lòng, tất cả vì khách hàng, luôn mang đến sự
hài lòng và niềm tin cho khách hàng.
- Với đối tác: hợp tác cùng phát triển, xây dựng mối quan hệ bình đẳng, đề cao
chữ tín, vì lợi ích đôi bên và cùng phát triển.
37
- Với cộng đồng xã hội: cùng chung vai góp sức, tham gia trách nhiệm trong
các hoạt động an sinh xã hội, khuyến học khuyến tài nhân đạo từ thiện, đưa
dịch vụ thông tin về vùng sâu vùng xa vì sự phát triển chung của cộng đồng
xã hội.
- Với người lao động: tôn trọng và bảo vệ, đảm bảo việc làm và điều kiện làm
việc, nâng cao đời sống thu nhập, quan tâm chăm sóc sức khỏe, đánh giá
đúng và khuyến khích tài năng và bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của
người lao động.
- Với môi trường: vì một hành tinh xanh, cam kết xây dựng cơ quan Xanh -
Sạch - Đẹp, bảo đảm an toàn, ứng dụng công nghệ tiên tiến thân thiện và bảo
vệ môi trường.
Chiến lược phát triển của Tập đoàn VNPT:Từ năm 2013 là năm công nghệ
thông tin, tập trung phát triển dịch vụ công nghệ thông tin và giá trị gia tăng; chăm
sóc khách hàng, giữ vững thị phần, gia tăng doanh thu từ khách hang; đổi mới tổ
chức, kiện toàn bộ máy theo đề án được duyệt; tiếp tục hoàn thiện hệ thống các quy
trình, quy trình nội bộ; đào tạo và nâng cao chất lượng, phát triển nguồn nhân lực.
3.2.2 Chiến lược của VNPT Tiền Giang
VNPT Tiền Giang là công ty con của VNPT, VNPT Tiền Giang cũng đã xây
dựng chiến lược của mình trên nền tảng chiến lược của VNPT giai đoạn 2013-2020,
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, điều kiện và môi trường hoạt động trên
khu vực tỉnh Tiền Giang. Chiến lược VNPT Tiền Giang giai đoạn 2013-2020 là
chiến lược hiệu quả kết hợp với chiến lược tăng trưởng.
Về khía cạnh tài chính: đảm bảo tăng trưởng doanh thu các dịch vụ VT-
CNTT cơ bản nhằm đạt được kết quả sản xuất kinh doanh cao nhất, góp phần hoàn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của VNPT Tiền Giang, ổn định và
tăng trưởng thu nhập cho người lao động; tăng hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn lực
lao động, cải thiện cơ cấu chi phí.
38
Về khía cạnh khách hàng: ngành cung cấp dịch vụ VT-CNTT đang dần bước
vào giai đoạn bão hòa thì việc chú trọng vào khách hàng là hoạt động trọng tâm.
Với mạng lưới viễn thông rộng khắp thì việc nâng cao chất lượng phục vụ và dịch
vụ để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, nâng cao lòng trung thành của khách
hàng từ đó thu hút được lượng thuê bao mới và duy trì lượng thuê bao đang hoạt
động trên hệ thống nhằm mang đến mục tiêu tăng trưởng doanh thu và thị phần
hàng năm, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Các quy trình nội bộ: hoàn thiện các quy trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, xây dựng kênh phân phối, các chính sách giữ chân khách hàng, nâng cao
tính chuyên nghiệp trong các quy trình hòa mạng, lắp đặt và sữa chữa các dịch vụ
cũng như quy trình chăm sóc khách hàng, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động của
VNPT Tiền Giang.
` Nguồn nhân lực: đáp ứng đủ nguồn nhân lực chuyên nghiệp, có chất lượng
và hiệu quả của hệ thống thông tin nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu sản xuất kinh
doanh.
3.2.3 Phân tích và đánh giá chiến lược VNPT Tiền Giang
Chiến lược của VNPT Tiền Giang được xây dựng dựa trên nền tảng chiến
lược của VNPT và sự phân tích đánh giá môi trường hoạt động bên ngoài cũng như
tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của VNPT Tiền Giang. Trong giai đoạn trước
lúc mới thành lập, thị trường VT – CNTT vẫn còn là thị trường độc quyền, VNPT
Tiền Giang chỉ chú trọng đầu tư xây dựng mạng lưới, đào tạo và phát triển đội ngũ
cán bộ nhân viên, cũng như phát triển một số quy trình hoạt động phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh của mình, bên cạnh đó phải hoàn thành mục tiêu tài chính
do Tập đoàn giao. Đây là cơ sở nền tảng để VNPT Tiền Giang phát triển vững chắc,
hoạt động ổn định và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.Thị trường dịch vụ VT -
CNTT tại Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi từ một thị trường độc quyền
do nhà nước kiểm soát sang thị trường cạnh tranh. Với tốc độ phát triển công nghệ
di động nhanh, chu kỳ công nghệ rút ngắn, lợi thế do chi phí đầu tư ngày càng giảm,
39
điều đó mang đến những cơ hội cho nhà cung cấp dịch vụ mới tham gia thị trường,
đồng thời là thách thức đối với các nhà cung cấp dịch vụ hiện tại. Cuộc chiến giữa
các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đang ngày càng trở nên quyết liệt, nhất là khi
có sự hiện diện của các nhà đầu tư nước ngoài với công nghệ hiện đại, kinh nghiệm
quản lý và tiềm lực về tài chính. Sự bền vững của thuê bao và sự trung thành của
khách hàng thực sự bị lung lay trước những chiến lược cạnh tranh khác nhau của
các nhà cung cấp dịch vụ mạng ĐTDĐ. Các nhà cung cấp dịch vụ đã liên tục sử
dụng các chiến lược về giá cước, chất lượng dịch vụ cơ bản, dịch vụ gia tăng, dịch
vụ chăm sóc khách hàng,…
Trong giai đoạn 2013-2020, VNPT Tiền Giang đã đi vào hoạt động ổn định,
thêm vào đó nguồn lực tài chính mạnh mẽ từ phía Tập đoàn giúp VNPT Tiền Giang
đầu tư vào mạng lưới viễn thông rộng khắp, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng của
khách hàng từ thành thị đến nông thôn, chiến lược của VNPT Tiền Giang đặt khía
cạnh khách hàng lên hàng đầu. Với chiến lược khách hàng là trọng tâm, VNPT Tiền
Giang đặt mục tiêu gia tăng giá trị dành cho khách hàng, từ đó gia tăng thị phần các
dịch vụ trong khu vực. Do đặc điểm trên địa bàn và tình hình cơ cấu của Tập đoàn
sẽ có thay đổi trong giai đoạn tới, VNPT Tiền Giang hướng tới mục tiêu đẩy mạnh
phát triển dịch vụ ADSL, FTTH và MyTV, nhưng cũng đồng thời duy trì và phát
triển dịch vụ di động. Đối tượng khách hàng mà VNPT Tiền Giang hướng đến là
khách hàng cá nhân, các đại lý internet công cộng, các doanh nghiệp có nhu cầu sử
dụng dịch vụ VT - CNTT trong khu vực tỉnh Tiền Giang.
Ngoài ra, VNPT Tiền Giang hoạt động tuân theo sự chỉ đạo của Tập đoàn,
cập nhật các quy trình mới, các sản phẩm dịch vụ mới do Tập đoàn cung cấp, đảm
bảo các chỉ tiêu về tài chính, quy trình nội bộ và nguồn lực lao động. Đây chính là
nền tảng vững chắc để VNPT Tiền Giang tiếp tục cung cấp cho khách hàng những
sản phẩm dịch vụ chất lượng, đáp ứng nhu cầu của từng loại khách hàng, từ đó nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, VNPT Tiền Giang vẫn tiếp tục đề ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy trình nội bộ, nâng cao chất lượng nguồn lực
40
con người phù hợp với điều kiện sản xuất và đặc điểm kinh doanh của VNPT Tiền
Giang.
Về khía cạnh khách hàng, VNPT Tiền Giang luôn đồng hành cùng khách
hàng từ thành thị đến nông thôn. Với hệ thống cửa hàng rộng khắp tỉnh Tiền Giang
đã tạo điều kiện thuận cho khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch đến đăng ký dịch vụ
và giải đáp các khiếu nại cho khách hàng.
Các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc xây dựng kênh phân phối của VNPT
hiện nay bao gồm: (1) mục tiêu của kênh, (2) đặc điểm khách hàng, (3) đặc điểm
sản phẩm, (4) đặc điểm trung gian, (5) khả năng nguồn lực. Chính vì lẽ đó, để đánh
giá được hệ thống kênh phân phối VNPT cần xác định được cụ thể các yếu tố then
chốt như: quy mô đơn hàng - số đơn vị sản phẩm mà một khách hàng muốn mua
một lần, thời gian chờ đợi và phân phối - thời gian trung bình mà khách hàng của
kênh phân phối đợi để mua sản phẩm, sự thuận tiện về không gian - mức độ kênh
phân phối tạo thuận lợi cho khách hàng mua sản phẩm, sự đa dạng sản phẩm - sự đa
dạng các loại cung cấp bởi kênh phân phối, khách hàng thường ưa chuộng sự đa
dạng nhiều hơn, bởi vì sẽ tăng cơ hội tìm được sản phẩm cần thiết. Ngoài ra còn
một yếu tố cần được quan tâm đó là hỗ trợ dịch vụ, các dịch vụ bổ sung (giao nhận,
lắp đặt, …) cung cấp bởi kênh phân phối. Tất cả những yếu tố trên hình thành nên
năng lực của điểm bán hàng.
Hơn nữa chất lượng sản phẩm dịch vụ là yếu tố quan trọng trong khía cạnh
khách hàng. Theo Cục quản lý chất lượng công nghệ thông tin và truyền thông - Bộ
Thông tin và Truyền thông, các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng dịch vụ VT - CNTT
bao gồm: chất lượng kỹ thuật và chất lượng phục vụ.
Chất lượng kỹ thuật bao gồm nhiều yếu tố nhằm đảm bảo chất lượng hạ tầng
mạng lưới cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách tốt nhất.
Chất lượng phục vụ bao gồm nhiều chỉ tiêu:
- Khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ là sự không hài lòng của khách
hàng được báo cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bằng đơn khiếu nại.
41
- Hồi âm khiếu nại của khách hàng: là văn bản của doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ thông báo cho khách hàng có đơn khiếu nại về việc tiếp nhận khiếu nại và
xem xét giải quyết.
- Dịch vụ hỗ trợ khách hàng: là dịch vụ giải đáp thắc mắc, hướng dẫn sử dụng,
cung cấp thông tin liên quan và thông báo cho khách hàng trụ sở, số điện
thoại, fax dịch vụ hỗ trợ khách hàng.
Như vậy, chất lượng dịch vụ viễn thông phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố
của môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. Nó được xác định bằng các điều
kiện kinh tế - tài chính của sự phát triển ngành viễn thông, bằng trình độ kỹ thuật
của các phương tiện thông tin, bằng việc tổ chức sản xuất, bằng trạng thái mạng
lưới kết nối các điểm thông tin, bằng kỹ thuật khai thác, thiết bị, bằng hiệu quả sử
dụng các nguồn lực, bằng yêu cầu của khách hàng đối với số lượng các dịch vụ và
mức độ thoả mãn các yêu cầu đó... Nói cách khác, chất lượng dịch vụ viễn thông
được đánh giá qua hai phần: thông qua các chỉ tiêu thống kê của nhà cung cấp dịch
vụ như thời gian khắc phục sự cố, thời gian thiết lập dịch vụ, dịch vụ hỗ trợ khách
hàng, độ chính xác tính cước... và thông qua ý kiến đánh giá của khách hàng.
Nếu như hệ thống bán hàng rộng khắp, chất lượng sản phẩm dịch vụ được
nâng cao thì sự trung thành của khách hàng dành cho VNPT Tiền Giang sẽ được
nâng cao.
3.3 Tình hình khách hàng tại VNPT Tiền Giang
3.3.1 Đặc điểm môi trường kinh doanh tại địa bàn tỉnh Tiền Giang
Tiền Giang nằm ở trung tâm vùng hạ lưu châu thổ sông Cửu Long trải dài
trên 55 km. Tiền Giang có nguồn đất đai đa dạng về tài nguyên nông nghiệp có khả
năng hình thành các vùng chuyên canh lớn, tạo nguồn hàng hoá chất lượng cao và
tập trung, có thị trường để xuất khẩu. Dân số khá dồi dào về số lượng và chất lượng,
năng động, là nguồn nhân lực nòng cốt cho công cuộc phát triển thành phố và toàn
vùng.
42
Ngày 20-3-2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 366/2009/QĐ-TTg
ban hành kế hoạch triển khai tiếp tục thực hiện Nghị quyết 45 của Bộ Chính trị về
xây dựng Tiền Giang giai đoạn (2009 – 2015) với mục tiêu cơ bản trở thành thành
phố công nghiệp trước năm 2020; là trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ,
du lịch, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế và văn hoá, là địa bàn trọng
điểm về quốc phòng, an ninh tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước, là
đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; đóng vai trò
động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
với các chỉ tiêu cơ bản:
- Phấn đấu đưa nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 15,9%/năm; trong đó
tốc độ tăng bình quân GDP ngành dịch vụ đạt khoảng 15,8%/năm; công nghiệp –
xây dựng 20,6%/năm; nông – lâm – ngư nghiệp 3,6%/năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 18,9%/năm, giá trị sản xuất
nông lâm – ngư nghiệp tăng 4,5%/năm.
- Tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2006 – 2010 đạt 80.000 tỷ đồng, bình
quân khoảng 14.000 tỷ đồng/năm, tăng 27%/năm, trong đó vốn đầu tư nước ngoài
(FDI) chiếm 3,28%.
- Giải quyết việc làm cho trên 43.000 lao động/năm, tăng bình quân
10,18%/năm. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm còn dưới 3%. Tỷ lệ lao
động qua đào tạo ở các trình độ đạt 40% trên tổng số lao động trong độ tuổi.
3.3.2 Giá trị mạng lại cho khách hàng của VNPT Tiền Giang
Giá trị = thuộc tính sản phẩm dịch vụ + hình ảnh + mối quan hệ
Thuộc tính sản phẩm:
- Giá cả: cam kết đem lại dịch vụ với giá cả cạnh tranh.
- Chất lượng: so với các đối thủ khác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, Viễn thông
Tiền Giang được khách hàng nhận định là đơn vị cung cấp dịch vụ hàng đầu
với chất lượng dịch vụ cao và đúng với công bố (hội thảo chất lượng dịch vụ
43
2012, Sở Thông tin và Truyền thông Tiền Giang). VNPT Tiền Giang luôn
đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật và chỉ tiêu chất lượng phục vụ
khách hàng.
- Thời gian: đáp ứng tốt thời gian trong công tác lắp đặt, sửa chữa dịch vụ,
cũng như công tác chăm sóc khách hàng.
Hình ảnh: nhận định thương hiệu là một trong những vũ khí mạnh mẽ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh; do vậy, VNPT đã xây dựng và phát triển được hệ
thống nhận diện thương hiệu khá tốt. Việc triển khai hệ thống nhận diện thương
hiệu được Viễn thông Tiền Giang thông qua (1) sản phẩm (chủng loại, đặc tính,
chất lượng, giá trị sử dụng), (2) doanh nghiệp (văn hóa doanh nghiệp, 05 bài học
truyền thống, 10 chữ vàng của Ngành), (3) con người (hình ảnh nhân viên, các mối
quan hệ bên trong và bên ngoài), (4) biểu tượng logo với màu xanh đặc thù.
Mối quan hệ: tạo mối quan hệ tốt với khách hàng thông qua đội ngũ giao
dịch viên nắm vững nghiệp vụ và hiểu rõ tâm lý khách hàng, đội ngũ bán hàng giàu
kinh nghiệm tư vấn và đội ngũ chăm sóc sau bán hàng giàu kinh nghiệm luôn làm
hài lòng khách.
3.3.3 Thị phần dịch vụ Viễn thông các năm 2010-2013
Thị phần của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh khác nói lên sức mạnh
mà doanh nghiệp có thể giành được trong cạnh tranh. Để so sánh về mặt quy mô
kinh doanh và vị thế trên thị trường, thì việc so sánh thị phần và các sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp là tiêu chí quan trọng mà doanh nghiệp cần phải so sánh, phân
tích, đánh giá. Hay nói cách khác, thị phần là một trong những chỉ tiêu hay dùng
nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ trên thị trường. Hiện tại,
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có đầy đủ các doanh nghiệp cùng tham gia cung cấp
các dịch vụ VT-CNTT tạo nên một môi trường cạnh tranh hết sức sôi động với tất
cả các loại hình dịch vụ, trong đó chủ yếu là dịch vụ điện thoại cố định (hữu tuyến,
vô tuyến), điện thoại di động (ĐTDĐ) và internet. Kết quả phát triển các loại hình
dịch vụ viễn thông tại Tiền Giang được thể hiện qua bảng 3.3.
44
Bảng 3.3: Tình hình phát triển điện thoại và internet của Tiền Giang 2010 –
ĐVT: Thuê bao
2013
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012 Năm 2013
I
Thuê bao điện thoại
2,228,253
2,332,988
3,257,491
2,869,880
1 Điện thoại cố định
195,401
216,348
158,976
158,655
1.1 Hữu tuyến
136,736
168,014
114,392
117,348
1.2 Vô tuyến
58,665
48,334
44,584
41,307
2 Điện thoại di động
2,032,852
2,116,640
3,098,515
2,711,225
35,859
40,645
46,639
55,468
2.1 Trả sau
1,996,993
2,075,995
3,051,876
2,655,757
2.2 Trả trước
II
Internet
31,505
40,638
60,352
59,239
(Nguồn: Sở Thông tin Truyền thông Tiền Giang, 2011, 2012, 2013)
Dựa vào số liệu bảng 3.3 cho thấy số lượng các loại thuê bao ĐTCĐ (hữu
tuyến, vô tuyến), ĐTDĐ trên địa bàn phát triển khá nhanh, tổng số thuê bao điện
thoại trên địa bàn vào cuối năm 2010 là 2.228.253 máy, trong đó điện thoại di động
chiếm hơn 90%, đặc biệt tăng đột biến trong năm 2012.
Thuê bao internet tốc độ cao xDSL cũng tăng nhanh, đặc biệt trong giai đoạn
2010-2013; đến cuối năm 2013, tổng số thuê bao internet đạt hơn 59.239 thuê bao,
trong đó chủ yếu tập trung ở các phường thuộc trung tâm thành phố (khoảng 91%),
số còn lại ở các huyện (xã, thị trấn).
Sự gia tăng nhanh chóng số lượng thuê bao điện thoại và internet trên địa bàn
từ năm 2010-2013 đưa đến kết quả là 100% số khu vực, xã ấp trên địa bàn Tiền
Giang đã được phủ sóng. Dịch vụ ĐTCĐ, ĐTDĐ giờ đây đã trở nên vô cùng gần
gũi và bình dân với mọi tầng lớp người tiêu dùng; internet tốc độ cao không chỉ
phát triển mạnh ở thành thị mà còn được đưa về nông thôn, được phổ cập tại các
trường học, điểm Bưu điện văn hoá xã,… mọi người dân trên địa bàn đều có cơ hội
sử dụng các dịch vụ viễn thông với chất lượng tốt, ổn định và giá cước hợp lý hơn.
Bảng số liệu và biểu đồ hình 3.4, 3.5, 3.6, 3.7 từng loại thuê bao viễn thông
của các doanh nghiệp thời điểm cuối năm 2013 trên cho thấy VNPT Tiền Giang vẫn
45
chiếm ưu thế về lượng khách h ợng khách hàng (dịch vụ ĐTCĐ hữu tuyến v ịch vụ ĐTCĐ hữu tuyến và internet xDSL
chiếm trên 88%, dịch vụ ĐTDĐ tr ịch vụ ĐTDĐ trên 58%); Viettel Telecom có l ên 58%); Viettel Telecom có lợi thế ở dịch vụ
ĐTCĐ vô tuyến với số l ến với số lượng thuê bao nhiều nhất, chiếm gần 62%; v ều nhất, chiếm gần 62%; và một điều có
thể dễ dàng nhận thấy, đó l ển đồng đều tất cả các dịch vụ. Cụ thể về ận thấy, đó là Viettel phát triển đồng đều tất cả các dịch vụ. Cụ thể về
Số lượng Số lượng
Thị phần Thị phần
VNPT
Viettel
111376
120000
100000
80000
30%
47279
60000
70% 70%
40000
20000
0
VNPT
Viettel
(Nguồn: Sở Thông tin Truy
thị phần các dịch vụ cơ b ơ bản của các doanh nghiệp thể hiện qua các biểu đồ h ể hiện qua các biểu đồ hình 3.4.
Hình 3.4: Biểu đồ thị phần dịch vụ
g tin Truyền thông Tiền Giang, 2013) ểu đồ thị phần dịch vụ ĐTCĐ hữu tuyến và vô tuy
à vô tuyến năm 2013
Có thể thấy rằng, VNPT l ể thấy rằng, VNPT là doanh nghiệp chủ đạo trên th ên thị trường đối với dịch
ụ ĐTCĐ (kể cả vô tuyến và hữu tuyến) chiếm khoảng 70% thị phần Tiền Gian vụ ĐTCĐ (kể cả vô tuyến v ữu tuyến) chiếm khoảng 70% thị phần Tiền Giang.
Tuy nhiên, cũng cần phải nói th ũng cần phải nói thêm, mặc dù có tới 70% thị phần nh ới 70% thị phần nhưng doanh thu
của dịch vụ này trong m ần đây bắt đầu có dấu hiệu suy giảm bởi tác ày trong một vài năm gần đây bắt đầu có dấu hiệu suy giảm bởi tác
động của môi trường khoa học công nghệ khi phần lớn ng ời dân tiếp cận với dịch ờng khoa học công nghệ khi phần lớn người dân tiếp cận với dịch
vụ ĐTDĐ. Đây thực s ột thách thức đối với VNPT khi vẫn phải tiếp tục duy c sự là một thách thức đối với VNPT khi vẫn phải tiếp tục duy
VinaPhone
Thị phần Thị phần
Số lượng
MobiFone
1500000
Viettel
1105637 1105637
Khác
913682
1000000
3%
23%
33%
617345
500000
74561
41%
0
VinaPhone MobiFone
MobiFone Viettel
Khác
(Nguồn: Sở Thông tin Truyền thông Tiền Giang
ồn: Sở Thông tin Truyền thông Tiền Giang, 2013)
trì mảng dịch vụ này.
ểu đồ thị phần dịch vụ điện thoại di động năm 2013 Hình 3.5: Biểu đồ thị phần dịch vụ điện thoại di động năm 2013 ểu đồ thị phần dịch vụ điện thoại di động năm 2013
46
Từ kết quả phân tích tr ừ kết quả phân tích trên biểu đồ hình 3.5 về thị phần dịch vụ ĐTDĐ, ịch vụ ĐTDĐ, có thể
thấy rằng VNPT vẫn là à doanh nghiệp chiếm rất nhiều ưu thế khi sở hữu 02 nh ế khi sở hữu 02 nhà cung
ấp dịch vụ có thị phần lớn nhất 74% thị phần (Vinaphone: 34%; MobiFone: 40%); cấp dịch vụ có thị phần lớn nhất 74% thị phần (Vinaphone: 34%; MobiFone: 40%); ấp dịch vụ có thị phần lớn nhất 74% thị phần (Vinaphone: 34%; MobiFone: 40%);
trong khi đó Viettel chỉ chiếm được 23% thị phần; các doanh nghiệp trong khi đó Viettel ch ợc 23% thị phần; các doanh nghiệp khác chỉ chiếm
khoảng 3% (74.561 thu ề mảng dịch vụ ĐTDĐ, có thể thấy ảng 3% (74.561 thuê bao). Nhìn chung về mảng dịch vụ ĐTDĐ, có thể thấy
rằng thị trường này tại Tiền Giang đang đ ại Tiền Giang đang được chi phối bởi 3 nh ợc chi phối bởi 3 nhà cung cấp, trong đó
VNPT đóng vai trò ch ò chủ đạo; mặc dù vậy, Viettel chưa đầy 10 năm phát triển họ đ ầy 10 năm phát triển họ đã
Thị phần Thị phần
Số lượng
VNPT
45246 45246
FPT Telecom
50000
Viettel
40000
7%
16%
30000
20000
77% 77%
9645
4348
10000
0
VNPT Viettel VNPT
FPT…
(Nguồn: Sở Thông tin Truyền thông Tiền Giang
ồn: Sở Thông tin Truyền thông Tiền Giang, 2013)
ếm tới 23% thị phần. chiếm tới 23% thị phần.
Số lượng Số lượng
Thị phần Thị phần
1390
33%
56%
810
11%
270 270
VNPT
1600 1400 1200 1000 800 600 400 200 0
FPT Telecom
VNPT
FPT Telecom FPT Telecom
Viettel
Viettel
(Nguồn: Sở Thông tin Truyền thôngTiền Giang
ồn: Sở Thông tin Truyền thôngTiền Giang, 2013)
ểu đồ thị phần dịch vụ truy nhập internet năm 2013 Hình 3.6: Biểu đồ thị phần dịch vụ truy nhập internet năm 2013 ểu đồ thị phần dịch vụ truy nhập internet năm 2013
Hình 3.7: Biểu đồ t ểu đồ thị phần dịch vụ tuy cập internet FTTH năm 201 ị phần dịch vụ tuy cập internet FTTH năm 2013
Thị phần dịch vụ ị phần dịch vụ internet tại Tiền Giang với 03 doanh nghiệp ới 03 doanh nghiệp hiện đang khai
thác chủ yếu là VNPT, Viettel, và FPT, à VNPT, Viettel, và FPT, thể hiện qua hình 3.6, ình 3.6, trong đó VNPT
47
chiếm tới 77% thị phần với khoảng gần 45 nghìn thuê bao, Viettel dành được 16%
với khoảng hơn 9,6 nghìn thuê bao, FPT mặc dù với gia nhập nhưng cũng dành
được 7% thị phần. Nhìn chung ở mảng này VNPT chiếm phần lớn thị phần lớn thị
trường tại thành phố.
Về dịch vụ truy cập FTTH thể hiện qua hình 3.7, kết quả thống kê cho thấy
VNPT chiếm hơn 55% thị phần này với 1.390 thuê bao. Song song đó, Viettel là đối
thủ cạnh tranh trực tiếp và vô cùng mạnh mẽ chiếm tới 33% thị phần ở thành phố.
Trong khi đó FPT mặc dù mới tham gia vào thị trường này gần đây nhưng cũng kịp
dành cho mình 11% thị phần, điều này cho thấy những chính sách mà FPT đưa ra
trong những năm gần đây đã bắt đầu phát huy hiệu quả và tính tích cực của nó.
Tóm tắt: Chương 3 đã trình bày tóm lược những nét cơ bản về quá trình
hình thành và phát triển của VNPT Tiền Giang, những mục tiêu chiến lược của
VNPT Tiền Giang giai đoạn 2013-2020. Và cuối chương tác giả trình bày những
đặc điểm của khách hàng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và thị phần các dịch vụ của
VNPT Tiền Giang.
Chương 4 tiếp theo sẽ trình bày quá trình xây dựng các chỉ số, trọng số, các
chỉ tiêu và ngưỡng đo lường KPIs về khía cạnh khách hàng trong thực thi chiến
lược tại VNPT Tiền Giang.
48
Chương 4: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG VỀ KHÍA CẠNH
KHÁCH HÀNG TRONG THỰC THI CHIẾN LƯỢC TẠI VIỄN THÔNG
TIỀN GIANG
4.1 Xây dựng bản đồ chiến lược VNPT Tiền Giang
Dựa vào chiến lược và mục tiêu chiến lược của VNPT Tiền Giang giai đoạn
2013 – 2020, thêm vào kinh nghiệm làm việc thực tế và quan sát tại VNPT Tiền
Giang, tác giả tiến hành phân loại các mục tiêu chiến lược theo 4 khía cạnh của mô
hình thẻ điểm cân bằng thể hiện qua bảng 4.1.
Bảng 4.1: Tóm tắt các mục tiêu chiến lược theo 4 khía cạnh
Khía cạnh
Các mục tiêu chiến lược
Tài chính
Khách hàng
Quy trình nội bộ
Học hỏi và phát triển
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, nguồn lực Tăng trưởng doanh thu khách hàng Đảm bảo chênh lệch thu chi, tiết giảm chi phí Đồng hành cùng khách hàng Chất lượng vượt trội Nâng cao sự trung thành của khách hàng Quản lý hoạt động nhằm gia tăng hiệu quả Quản lý đổi mới, giảm thiểu rủi ro nhằm tăng năng lực cạnh tranh Nâng cao chất lượng các quy trình nghiệp vụ Nâng cao năng lực lãnh đạo các cấp Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên Hoạt động đào tạo Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các mục tiêu chiến lược của VNPT Tiền Giang)
Sau khi có được các mục tiêu chiến lược ở cả 4 khía cạnh, tác giả tiến hành
sắp xếp và thể hiện mối quan hệ nhân – quả của các mục tiêu thành bản đồ chiến
lược như hình 4.1.
49
Đạt được lợi nhuận theo kế hoạch
Tài chính
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, nguồn lực
Đảm bảo chênh lệch thu chi, tiết giảm chi phí
Tăng trưởng doanh thu khách hàng
Chất lượng vượt trội
Tạo sự trung thành
Khách hàng
Đồng hành cùng khách hàng
Quy trình
Nâng cao chất lượng các quy trình nghiệp vụ
nội bộ
Quản lý đổi mới, giảm thiểu rủi ro nhằm tăng năng lực cạnh tranh
Quản lý hoạt động nhằm gia tăng hiệu quả
Học tập và
phát triển
Hoạt động đào tạo
Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin
Nâng cao năng lực lãnh đạo các cấp
Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Hình 4.1: Bản đồ chiến lược VNPT Tiền Giang
50
4.2 Xây dựng chỉ số KPIs về khía cạnh khách hàng trong BSC của VNPT Tiền
Giang
4.2.1 Dự thảo các chỉ số KPIs và cách tính
Để đo lường các mục tiêu chiến lược trong khía cạnh khách hàng, tác giả căn
cứ vào bộ chỉ tiêu của Tập đoàn đưa ra và những chỉ tiêu kinh doanh của VNPT
Tiền Giang để đề xuất một số chỉ số đo lường các mục tiêu khía cạnh khách hàng
qua bảng 4.2.
Như vậy mục tiêu đồng hành cùng khách hàng (gọi là mục tiêu số (1)) được
đo bằng các chỉ số:
- Quy mô điểm bán hàng
Quy mô điểm bán hàng =số điểm bán hàng tăng lên/năm
Trong đó điểm bán hàng bao gồm cửa hàng giao dịch hoặc điểm giao dịch, đại lý,
điểm bán lẻ.
- Tăng trưởng thị phần các dịch vụ (di động trả trước, di động trả sau, ADSL,
FTTH, MyTV)
Tăng trưởng thị phần = % thị phần dịch vụ tăng lên/năm
Mục tiêu chất lượng vượt trội (gọi là mục tiêu số (2)) được đo lường bằng
các chỉ số:
- Độ hài lòng của khách hàng trong công tác phát triển dịch vụ, sửa chữa dịch
vụ và chăm sóc khách hàng được tính dựa trên khảo sát khách hàng qua công
tác outbound của Trung tâm Kinh doanh theo Phụ lục 1.
- Tuân thủ các chỉ tiêu quản lý chất lượng dịch vụ được tính theo quy định của
Tập đoàn được tính toán theo Phụ lục 2.
- Tỷ lệ thuê bao báo hỏng/tổng thuê bao quản lý.
51
Bảng 4.2: Dự thảo các chỉ số đo lường mục tiêu chiến lược khía cạnh khách
hàng và cách tính
STT
Các chỉ số đo lường
Cách tính
Mục tiêu chiến lược
Ký hiệu
Quy mô điểm bán hàng
Số điểm bán hàng tăng lên/năm
1.1
1.2
Tăng trưởng thị phần di động trả sau
% thị phần di động trả sau tăng lên/năm
1.3
Tăng trưởng thị phần di động trả trước
% thị phần di động trả trước tăng lên/năm
trưởng
thị phần
1.4
1
Tăng ADSL
% thị phần thuê bao ADSL tăng lên/năm
Đồng hành cùng khách hàng
Tăng trưởng thị phần FTTH % thị phần thuê bao FTTH tăng
1.5
lên/năm
trưởng
thị phần
1.6
Tăng MyTV
% thị phần thuê bao MyTV tăng lên/năm
Tăng trưởng thị phần khác % thị phần dịch vụ khác tăng
1.7
lên/năm
2.1
Độ hài lòng của khách hàng % khách hàng hài lòng/Tổng số khách hàng được khảo sát. Kết quả khảo sát khách hàng thông qua công tác outbound theo Phụ lục 1.
2.1.1 Phát triển dịch vụ
2.1.2 Sửa chữa dịch vụ
2
Chất lượng vượt trội
2.1.3 Chăm sóc khách hàng
2.2
Tuân thủ các chỉ tiêu quản lý chất lượng dịch vụ
Công thức tính theo quy định của Tập đoàn, tính theo Phụ lục 2
2.3
Tỷ lệ máy hỏng/ Tổng thuê bao quản lý
Số lượng máy báo hỏng/Tổng số thuê bao quản lý
Tỷ lệ thuê bao rời mạng/năm
Giảm tỷ lệ thuê bao rời mạng các dịch vụ
3.1
3
Nâng cao sự trung thành của khách hàng
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
52
Mục tiêu nâng cao sự trung thành của khách hàng (gọi là mục tiêu số (3))
được đo bằngchỉ số: tỷ lệ thuê bao rời mạng các dịch vụ/năm.
4.2.2 Khảo sát lấy ý kiến lần 1
Đối tượng khảo sát gồm ban giám đốc VNPT Tiền Giang, trưởng các phòng
ban chức năng có liên quan, Ban Giám đốc các trung tâm trực thuộc. Danh sách các
thành viên ban chuyên gia (CG) được tổng hợp trong bảng 4.3.
Bảng 4.3: Các chuyên gia được lựa chọn để khảo sát ý kiến
Ký
Tên
Chức vụ
Số năm công tác
hiệu
CG1 Nguyễn Văn Thái
Giám đốc VNPT Tiền Giang
30
CG2 Đào Mạnh Hùng
Phó Giám đốc kỹ thuật VNPT Tiền Giang
33
CG3 Đinh Thị Kim Phượng
Trưởng phòng Kế hoạch Kinh doanh
17
CG4 Châu Quốc Bình
Trưởng phòng Mạng Dịch vụ
19
CG5
Phan Thị Thanh Trà
Giám đốc Trung tâm Kinh doanh
15
CG6 Võ Thị Ý
Giám đốc Trung tâm Điều hành thông tin
15
(Nguồn: Tổng hợp từ tác giả)
Tác giả căn cứ vào vai trò, chức năng của từng phòng ban, từng trung tâm
trực thuộc để chọn ra những chuyên gia thích hợp cho phỏng vấn theo bảng 4.3. Để
có cơ sở điều chỉnh các chỉ số KPIs , tác giả tiến hành khảo sát lấy ý kiến lần 1 của
6 chuyên gia theo bảng khảo sát Phụ lục 4. Kết quả khảo sát lấy ý kiến lần 1 được
tổng kết và trình bày tóm tắt vào bảng 4.4.
Chỉ số 1.1 có 6/6 người đồng ý, không có người nào phản đồi, nhưng trong
đó có 3/6 người có ý kiến khác, chuyên gia CG3 thêm vào ý kiến cách tính chỉ tiêu
này là số lượng điểm bán hàng phát triển mới đảm bảo các tiêu chuẩn quy định của
Bộ Thông tin truyền thông và VNPT có phát sinh doanh thu bán hàng hóa của
VNPT. Các chuyên gia CG1, CG3, CG5 bổ sung thêm chỉ tiêu năng lực của điểm
bán hàng, và đó đề xuất cách tính chỉ tiêu này bằng phần trăm mệnh giá nạp tiền do
Vinaphone bàn giao được kích hoạt trên địa bàng tỉnh Tiền Giang trên tổng mệnh
giá tiền nạp tài khoản chính tại địa bàn.
53
Bảng 4.4: Tóm tắt kết quả phỏng vấn lần 1
Chỉ
Đồng ý Không
Ghi chú
số
đồng ý
CG1, CG3, CG5 bổ sung thêm chỉ số năng lực của điểm bán hàng
1.1
0/6
6/6
CG1, CG3, CG5: gộp chung lại là tăng trưởng thị phần điện thoại di
1.2
3/6
3/6
động, thêm vào số thuê bao phát sinh cước (di động trả trước, trả
1.3
3/6
3/6
sau) tăng lên trong 1 năm
CG1, CG2, CG3, CG5: do thị trường đang bão hòa, cho rằng nên đổi
1.4
4/6
2/6
lại là số thuê bao phát sinh cước tăng lên trong 1 năm
1.5
4/6
2/6
1.6
4/6
2/6
CG1, CG2: chỉ số này không cần thiết
CG3, CG5: chỉ số này chưa rõ ràng
1.7
2/6
4/6
Cả 4 chuyên gia đồng ý đổi lại là số lượng thuê bao điện thoại cố
định giảm trong năm.
2.1
0/6
6/6
2.2
0/6
6/6
2.3
0/6
6/6
3.1
0/6
6/6
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả khảo sát lầy ý kiến lần 1)
Chỉ số 1.2 và 1.3 có 3/6 người có ý kiến khác về 2 chỉ tiêu này, 3/6 người
không đồng ý về hai chỉ tiêu này. Trong đó CG1 cho rằng phải gộp chung thị phần
di động trả trước, thị phần di động trả sau lại thành tăng trưởng thị phần dịch vụ di
động và đề xuất cách tính thị phần dịch vụ di động được tính bằng lưu lượng thoại
gọi từ cố định sang di đông. Cả 3 chuyên gia CG1, CG2, CG3 cho rằng thị trường
điện thoại di động đang bão hòa nên thị phần điện thoại sẽ biến động không lớn
lắm, có những thuê bao chỉ là thuê bao ảo, không phát sinh cước sử dụng do đó nên
đổi lại là tăng số lượng thuê bao cước phát sinh di động trả sau, di động trả trước.
Chỉ số 1.4, 1.5, 1.6 có 2/6 người đồng ý, có 4/6 người không đồng ý. Những
chuyên gia CG1, CG2, CG3, CG5 không đồng ý với 3 chỉ tiêu này, nhưng vì thị
phần của dịch vụ ADSL, FTTH của VNPT Tiền Giang trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
54
chiếm tỷ lệ rất cao so với đối thủ cạnh tranh, nếu tính theo thị phần của dịch vụ
ADSL, FTTH có thể không chính xác do bị ảnh hưởng của những thuê bao tạm
ngưng sử dụng, không phát sinh cước do đó 4 chuyên gia đề xuất sửa lại là chỉ tiêu
số lượng thuê bao phát sinh cước trong dịch vụ ADSL, FTTH tăng thêm. Ngoài ra,
dịch vụ MyTV là dịch vụ truyền hình trên nền internet, hiện trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang hiện chỉ có VNPT Tiền Giang phát triển dịch vụ này, dịch vụ MyTV có
những lợi thế nhất định so với truyền hình cáp do đó đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng, cả 4 chuyên gia cho rằng cũng nên sửa chỉ tiêu 1.6 là tăng số lượng
thuê bao MyTV phát sinh cước trong năm.
Chỉ số 1.7 có 2/6 người đồng ý, 4/6 người không đồng ý. Chuyên gia CG1 và
CG2 cho rằng chỉ tiêu này không cần thiết, chuyên gia CG3 và CG5 cho rằng chỉ
tiêu này không rõ ràng. Thay vào đó, cả 4 chuyên gia này đều bổ sung chỉ tiêu số
thuê bao điện thoại cố định giảm trong năm. Tại sao lại là số thuê bao điện thoại cố
định giảm, không phải là tăng, chuyên gia CG1 cho biết rằng, trong những năm gần
đây, do tình hình điện thoại di động ngày càng phát triển, giá cước cũng ngày càng
giảm làm cho số người sử dụng điện thoại cố định ngày càng ít đi, đa phần những
hộ gia đình ngày nay đều hủy dịch vụ điện thoại cố định, còn số lượng phát triển
dịch vụ này ngày càng ít, chủ yếu là những doanh nghiệp nhỏ, cần số điện thoại cố
định để kinh doanh hay những cơ quan nhà nước, bệnh viện,.. số này chiếm tỷ lệ rất
nhỏ, do đó số lượng thuê bao điện thoại cố định ngày càng giảm. Do vậy, 4 chuyên
gia đề xuất chỉ tiêu 1.7 nên sửa lại là số lượng thuê bao điện thoại cố định giảm
trong năm, được tính bằng số thuê bao điện thoại cố định giảm trong năm.
Chỉ số 2.1, 2.2, 2.3 và 3.1 được 6/6 người đồng ý và không có ý kiến khác.
Từ kết quả khảo sátlấy ý kiến lần 1 cùng một số nhận định của các chuyên
gia, tác giả tổng hợp lại các chỉ số đo lường và cách tính sau khảo sát lấy ý kiến lần
1 theo bảng 4.5, với các chỉ số như sau:
55
Bảng 4.5: Các chỉ số đo lường và cách tính các mục tiêu chiến lược của khía cạnh khách hàng sau điều chỉnh
STT Mục
tiêu
Các chỉ số đo lường
Cách tính
Ký hiệu
chiến lược
Quy mô điểm bán hàng
1.1
Năng lực điểm bán hàng
1.2
Tăng trưởng thị phần dịch vụ di động trên địa bàn
1.3
1.4
1
số lượng điểm bán hàng phát triển mới đảm bảo các tiêu chuẩn quy định của Bộ Thông tin truyền thông và VNPT có phát sinh doanh thu bán hàng hóa của VNPT trong 1 năm % mệnh giá nạp tiền do Vinaphone bàn giao được kích hoạt trên địa bàng tỉnh Tiền Giang trên tổng mệnh giá tiền nạp tài khoản chính tại địa bàn % thị phần dịch vụ di động tăng thêm/ năm (thị phần dịch vụ di động được đo bằng lưu lượng gọi từ cố định sang di động). Số thuê bao phát sinh cước tăng lên/năm
Đồng hành cùng khách hàng
1.4.1
1.4.2
1.4.3
1.4.4
1.4.5
1.4.6
2.1
Tăng số lượng thuê bao phát sinh cước Tăng số thuê bao di động trả sau phát sinh cước Tăng số thuê bao di động trả trước phát sinh cước Tăng số thuê bao ADSL phát sinh cước Tăng số thuê bao FTTH cước phát sinh phát sinh cước Tăng số thuê bao MyTV phát sinh cước Số lượng thuê bao điện thoại cố định giảm Độ hài lòng của khách hàng trong
Phát triển dịch vụ
Số thuê bao điện thoại cố định hủy hợp đồng/ năm % khách hàng hài lòng/ Tổng số khách hàng khảo sát. Kết quả khảo sát khách hàng theo Phụ lục 1
2.1.1
Sửa chữa
2.1.2
2
Chất lượng vượt trội
Chăm sóc khách hàng
2.1.3
Công thức tính theo Phụ lục 2
2.2
2.3
Tuân thủ các chỉ tiêu quản lý chất lượng dịch vụ Tỷ lệ máy hỏng/ Tổng thuê bao quản lý Giảm tỷ lệ thuê bao rời mạng các dịch vụ
Số lượng máy báo hỏng / Tổng số thuê bao quản lý Tỷ lệ thuê bao rời mạng năm sau so với năm trước
3.1
3
Nâng cao sự trung thành của khách hàng
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quảxử lý phỏng vấn lần 1)
56
- Chỉ số 1.1 đạt 100% sự đồng thuận của nhóm chuyên gia nên tác giả giữ
nguyên chỉ số này và bổ sung thêm chỉ số mới là năng lực của điểm bán hàng
và đặt là chỉ số 1.2 mới.
- Chỉ số 1.2, 1.3 có 50% sự đồng thuận và 50% sự phản đối, kết hợp với ý kiến
của chuyên gia CG1, CG3, CG5, tác giả quyết định thay đổi thành chỉ số
tăng trưởng thị phần dịch vụ di động và đề xuât cách tính là phần trăm thị
phần dịch vụ di động tăng lên trong năm, với thị phần dịch vụ di động được
đo bằng lưu lượng gọi từ cố định sang di động.
- Chỉ số 1.4, 1.5, 1.6, 1.7 có 33.33% đồng thuận và 66.67% phản đối, tác giả
quyết định loại bỏ các chỉ tiêu này và thành lập chỉ tiêu tăng số lượng thuê
bao phát sinh cước trong các dịch vụ (di động trả sau, di động trả trước,
ADSL, FTTH, MyTV) và số lượng thuê bao cố định giảm.
- Các chỉ số 2.1, 2.2, 2.3 và 3.1 được 100% sự đồng thuận, tác giả giữ lại
những chỉ số này.
4.2.3 Khảo sát lấy ý kiến lần 2
Sau khi điều chỉnh lại bảng chỉ số đo lường và cách tính, tác giả tiến hành
khảo sát lấy ý kiến lần 2 (bảng khảo sát lấy ý kiến lần 2 theo Phụ lục 5) được phát
cho các thành viên của ban chuyên gia (danh sách theo bảng 4.3). Kết quả được
100% thành viên đồng ý nhất trí các chỉ số đo lường và cách tính.
Như vậy, các chỉ số đo lường KPIs và cách tính sau khi được sự nhất trí của
ban chuyên gia được lập thành bảng các chỉ số KPIs đo lường khía cạnh khách hàng
như bảng 4.6.
57
Bảng 4.6: Các chỉ số KPIs đo lường khía cạnh khách hàng
STT
Các chỉ số đo lường
Cách tính
Mục tiêu chiến lược
Ký hiệu
Quy mô điểm bán hàng
1.1
số lượng điểm bán hàng phát triển mới đảm bảo các tiêu chuẩn quy định của Bộ Thông tin truyền thông và VNPT có phát sinh doanh thu bán hàng hóa của VNPT trong 1 năm
1.2
Tăng trưởng thị phần di động trên địa bàn
1.3
1.4
1
Đồng hành cùng khách hàng
Năng lực điểm bán hàng % mệnh giá nạp tiền do Vinaphone bàn giao được kích hoạt trên địa bàng tỉnh Tiền Giang trên tổng mệnh giá tiền nạp tài khoản chính tại địa bàn % thị phần dịch vụ di động tăng thêm/ năm (thị phần dịch vụ di động được đo bằng lưu lượng gọi từ cố định sang di động). Số thuê bao phát sinh cước tăng lên/năm
1.4.1
1.4.2
1.4.3
1.4.4
1.4.5
1.4.6
2.1
Tăng số lượng thuê bao phát sinh cước Tăng số thuê bao di động trả sau phát sinh cước Tăng số thuê bao di động trả trước phát sinh cước Tăng số thuê bao ADSL phát sinh cước Tăng số thuê bao FTTH cước phát sinh phát sinh cước Tăng số thuê bao MyTV phát sinh cước Số lượng thuê bao điện thoại cố định giảm Độ hài lòng của khách hàng trong
2
Chất lượng vượt trội
2.1.1 Phát triển dịch vụ 2.1.2 Sửa chữa 2.1.3 Chăm sóc khách hàng
Số thuê bao điện thoại cố định hủy hợp đồng /năm % khách hàng hài lòng/ Tổng số khách hàng khảo sát. Kết quả khảo sát khách hàng theo Phụ lục 1 Công thức tính theo Phụ lục 2
2.2
2.3
Số lượng máy báo hỏng / Tổng số thuê bao quản lý Tỷ lệ thuê bao rời mạng năm sau so với năm trước.
Tuân thủ các chỉ tiêu quản lý chất lượng dịch vụ Tỷ lệ máy hỏng/ Tổng thuê bao quản lý Giảm tỷ lệ thuê bao rời mạng các dịch vụ
3.1
3
Nâng cao sự trung thành của khách hàng
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả xử lý khảo sát lấy ý kiến lần 2)
58
4.3 Xây dựng trọng số các chỉ số KPIs đo lường khía cạnh khách hàng
4.3.1 Nguồn dữ liệu
Xây dựng trọng số các chỉ số KPIs đo lường khía cạnh khách hàng được sử
dụng nguồn dữ liệu sơ cấp, lấy ý kiến của các chuyên gia, danh sách theo bảng 4.3.
Phương pháp thu thập dữ liệu: dữ liệu được thu thập thông qua bảng khảo sát
lần 3 (Phụ lục 6) được phát cho các chuyên gia.
4.3.2 Cách tính các trọng số
Để tính trọng số của các chỉ số KPIs, trước tiên tác giả tính trọng số của từng
mục tiêu trong khía cạnh khách hàng, với điều kiện tổng trọng số của 3 mục tiêu
trong khía cạnh khách hàng phải bằng 100%. Sau đó, tác giả tiến hành trọng số của
KPI trong cùng một mục tiêu, tổng trọng số của KPI trong cùng một mục tiêu phải
bằng 100%, sau đó sẽ tính trọng số của từng KPI trong khía cạnh khách hàng. Đối
với những KPI có chỉ số con theo sau thì tác giả tiến hành tính trọng số của những
KPI con này, nguyên tắc tính cũng như trên. Dựa vào nguyên tắc trên, tác giả đề ra
những cách tính các trọng số như sau.
Điểm trung bình của 1 mục tiêu, 1 KPI (có cả những KPI con đi theo) được
tính bằng trung bình trọng số điểm đánh giá của ban chuyên gia