i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

ðẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Thế Hưng

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ðẦU TƯ CỔ PHIẾU CỦA WARREN

BUFFETT TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010

ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan luận văn “Ứng dụng phương pháp ñầu tư cổ phiếu của Warren

Buffett tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, ñược thực hiện dưới sự

hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa. Luận văn là kết quả của việc

nghiên cứu ñộc lập, không sao chép trái phép toàn bộ hay một phần công trình của bất

kỳ ai khác. Các số liệu trong luận văn ñược sử dụng trung thực từ các nguồn hợp pháp

và ñáng tin cậy.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 12 năm 2010

Tác giả luận văn

Phạm Thế Hưng

iii

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa i

Lời cam ñoan ii

Mục lục iii

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt vi

Danh mục các ñồ thị và bảng biểu vii

Lời mở ñầu viii

1 Chương I: Lí luận tổng quan về phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB

1 1.1 Các lí luận nền tảng của WB

1 1.1.1 Lí luận và quan ñiểm ñầu tư của Benjamin Graham

2 1.1.2 Phương pháp ñầu tư của Philip Fisher

4 1.1.3 Lí thuyết của John Burr William

5 1.1.4 Quan ñiểm ñầu tư của Charlie Munger

6 1.1.5 Sự kết hợp của bốn người trên

9 1.2 Tổng quan phương pháp ñầu tư của WB

9 1.2.1 Công cụ ñầu tư chính của WB là các doanh nghiệp bảo hiểm

10 1.2.2 ðầu tư ñịnh hướng kinh doanh

11 1.2.3 Quan ñiểm của WB về kinh doanh

13 1.2.4 Quan ñiểm của WB về quản lí

20 1.2.5 Quan ñiểm của WB về tài chính

24 1.2.6 Quan ñiểm của WB về giá trị

28 1.2.7 Phương pháp quản lí danh mục tập trung

29 Kết luận chương I

iv

ChươnII: Phân tích thực trạng ñầu tư trên TTCK CN 32

2.1 Giới thiệu thị trường chứng khoán Việt Nam 32

2.1.1 Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM 32

2.1.2 Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội 35

2.1.3 Những ñặc ñiểm của TTCK VN 37

2.2 Các phương pháp ñầu tư trên thị trường hiện nay 38

2.2.1 ðối với nhà ñầ tư cá nhân 39

2.2.2 ðối với nhà ñầu tư tổ chức 45

2.2.3 Nhận ñịnh chung về hoạt ñộng ñầu tư trên TTCK VN 49

2.3 Phân tích ưu nhược ñiểm của các phương pháp ñầu tư 50

2.3.1 Phương pháp ñầu tư theo cảm tính 50

2.3.2 Phương pháp ñầu tư theo chỉ số 51

52 2.3.3 Phương pháp ñầu tư kỹ thuật (hay ñầu tư theo xu hướng thị trường)

52 2.3.4 Phương pháp ña dạng hóa danh mục ñầu tư

53 2.3.5 Phương pháp ñầu tư giá trị

53 2.3.6 Phương pháp ñầu tư từ trên xuống

54 Kết luận chương II

56 Chương III : Ứng dụng phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB tại VN

56 3.1 Tính ưu việt của phương pháp ñầu tư của WB

57 3.2 Ứng dụng phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB tại VN

3.2.1 Bước 1: Không quan tâm ñến sự biến ñộng ngắn hạn trên TTCK và nền kinh

58 tế

3.2.2 Bước 2: ðầu tư ñịnh hướng kinh doanh, tìm hiểu kỹ về doanh nghiệp trước

59 khi ñầu tư

66 3.2.3 Bước 3: Xác ñịnh thời ñiểm thuận lợi ñể thực hiện thương vụ ñầu tư

v

3.2.4 Bước 4: Ứng dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung 67

Kết luận chương III 68

Kết luận chung 70

Tài liệu tham khảo 72

Phụ lục 1: Giới thiệu về xuất thân và sự nghiệp của WB

Phụ lục 2: Các báo cáo tài chính doanh nghiệp dưới góc nhìn của WB của tác giả

Mary Buffett và David Clark

Phụ lục 3: Mô hình xác ñịnh giá trị nội tại của doanh nghiệp theo phương pháp chiết

khấu dòng tiền

vi

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt:

- EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phần

- HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

- HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

- ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

- SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán

- TTCK : Thị trường chứng khoán

- TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán

- VN : Việt Nam

- WB : Warren Buffett

vii

Danh mục các ðồ thị và Bảng biểu

Danh mục các ñồ thị

ðồ thị 2.1: Biến ñộng của chỉ số VN-Index từ ngày 28/07/2000 ñến ngày

05/11/2010……………………………………………………………………… 43

ðồ thị 2.2: Biến ñộng của chỉ số HNX-Index từ ngày 24/05/2006 ñến ngày

05/11/2010……………………………………………………………………… 45

ðồ thị 2.3: Biến ñộng của giá cổ phiếu SSI từ ngày 03/11/2008 ñến ngày

29/11/2009……………………………………………………………………… 49

ðồ thị 2.4: Biến ñộng của giá cổ phiếu DZM từ ngày 11/06/2009 ñến ngày

29/11/2010……………………………………………………………………… 52

Danh mục bảng biểu

Bảng 2.1: Quy mô niêm yết hiện tại trên sàn HOSE (ñến ngày 05/11/2010)……. 44

Bảng 2.2: Quy mô giao dịch trên sàn HOSE trong 12 tháng gần nhất (ñến ngày

05/11/2010)……………………………………………………………………… 44

Bảng 2.3: Quy mô niêm yết hiện tại trên sàn HNX (ñến ngày 05/11/2010)……. 46

Bảng 2.4: Quy mô giao dịch trên sàn HNX trong 12 tháng gần nhất (ñến ngày

05/11/2010)……………………………………………………………………… 46

viii

Lời mở ñầu,

Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ñi vào hoạt ñộng từ năm 2000,

trải qua 11 năm hình thành và phát triển, TTCK ñang dần ñược hoàn thiện khung pháp

lí hoạt ñộng, và ñóng vai trò quan trọng trong hoạt ñộng của nền kinh tế. TTCK ñã góp

phần minh bạch hóa môi trường hoạt ñộng kinh doanh, trở thành kênh huy ñộng vốn

dài hạn hiệu quả ñối với những doanh nghiệp niêm yết, hiện nay niêm yết trên sàn giao

dịch trở thành mục tiêu chính của nhiều doanh nghiệp, giúp nhà ñầu tư có thêm một

kênh ñầu tư minh bạch và hiệu quả, ñồng thời thông qua hoạt ñộng ñầu tư trên TTCK,

với ñộng lực từ việc thu lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro nhà ñầu tư sẽ không ngừng nỗ

lực học hỏi, trang bị những kiến thức mới và tiếp cận với những phương pháp ñầu tư

ñiển hình trên thế giới.

Tuy ñã ñi vào hoạt ñộng trên 10 năm, nhưng TTCK VN chỉ hoạt ñộng sôi ñộng

và thu hút ñược sự quan tâm của công chúng ñầu tư trong vòng 05 năm trở lại ñây (từ

năm 2006 ñến nay). Phần lớn nhà ñầu tư cá nhân vẫn còn thực hiện mua bán cổ phiếu

theo tin ñồn, mang nặng tính cảm tính và kinh nghiệm. Trong hai năm trở lại ñây, sau

ñợt sụt giảm mạnh của thị trường vào năm 2008, số lượng nhà ñầu tư tìm hiểu về phân

tích kỹ thuật tăng lên nhanh chóng và những sinh viên ngành chứng khoán ñã ñược

trang bị ñầy ñủ kiến thức về phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật cũng như tiếp cận

ñược với các phương pháp ñầu tư ñiển hình trên TTCK thế giới.

Một trong những nhà ñầu tư nổi tiếng nhất, với thành công vượt trội trong lĩnh

vực ñầu tư chứng khoán ñó là Warren Buffett. Ông hiện là người giàu thứ ba thế giới

và thứ hai tại nước Mỹ và ñã tạo dựng khối tài sản khổng lồ của mình bằng những hiểu

biết trong lĩnh vực ñầu tư vốn.

Nhằm tìm hiểu tìm hiểu sâu về phương pháp ñầu tư của WB, cho bản thân một

cơ hội ñể ñi sâu vào lĩnh vực ñầu tư chuyên nghiệp, ñồng thời góp phần giới thiệu

phương pháp ñầu tư của nhà ñầu tư vĩ ñại này ñến nhà ñầu tư trên TTCK VN, với sự tư

ix

vấn của PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa tôi ñã chọn ñề tài “Ứng dụng phương pháp ñầu

tư cổ phiếu của Warren Buffett tại Việt Nam”.

Lĩnh vực ñầu tư rất ña dạng, bao gồm: ñầu tư vào thị trường chứng khoán, ñầu

tư vào thị trường bất ñộng sản, ñầu tư vào thị trường tiền tệ, ñầu tư vào thị trường hàng

hóa,… Trong sự nghiệp ñầu tư của mình WB nổi tiếng thành công với việc ñầu tư vào

thị trường chứng khoán bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu. Về cơ bản thành công của

ông gắn liền với các thương vụ mua lại toàn bộ hay một phần doanh nghiệp, sau ñó

nắm giữ trong một thời gian dài và nếu có thể thì nắm giữ mãi mãi. Do vậy trong ñề tài

này tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình ở phương pháp ñầu tư vào cổ phiếu của

Warren Buffett.

Kết cấu của ñề tài bao gồm ba chương:

Chương I: Lí luận tổng quan về phương pháp ñầu tư của WB

Chương II: Phân tích thực trạng ñầu tư trên TTCK VN

Chương III: Ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB tại VN

Trong chương I, tôi trình bày những lí luận, quan ñiểm và phương pháp ñầu tư

của bốn nhân vật có ảnh hưởng lớn ñến việc hình thành phương pháp ñầu tư của WB,

tiếp theo tôi trình bày phương pháp ñầu tư của WB. Những nội dung này, do Robert G.

Hagstrom nghiên cứu và trình bày trong cuốn sách “The Warren Buffett Way”, ñây là

cuốn sách nổi tiếng, ñược tạp chí New York Times bình chọn là một trong những cuốn

sách bán chạy nhất với lượng phát hành trên một triệu cuốn. WB ñã ñọc cuốn sách này,

sau ñó gọi ñiện ñể xin trích dẫn nội dung cuốn sách và mời tác giả ghé thăm Berkshire

Hathaway. Trong chương II, tôi giới thiệu sơ lược về TTCK VN, nêu lên những ñặc

ñiểm cơ bản của thị trường và các doanh nghiệp niêm yết, ñưa ra nhận ñịnh về thực

trạng ñầu tư trên TTCK hiện nay và ñánh giá về ñiểm mạnh và ñiểm yếu của từng

phương pháp ñầu tư. Trong chương III, tôi sẽ hệ thống lại phương pháp ñầu tư của WB

và ñưa ra những giải pháp cụ thể ñể ứng dụng tại VN

Mục tiêu nghiên cứu

x

Thứ nhất, tìm hiểu và giới thiệu về phương pháp ñầu tư của WB

Thứ hai, là ñưa ra giải pháp ñể ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB tại VN

(cid:1) Giới thiệu ngắn gọn những lí luận, quan ñiểm và phương pháp ñầu tư của bốn

Với mục tiêu trên, ñề tài này giải quyết ñược các vấn ñề sau:

(cid:1) Giới thiệu phương pháp ñầu tư của WB ñến với nhà ñầu tư tại TTCK VN

(cid:1) Phân tích thực trạng ñầu tư trên TTCK VN hiện nay

(cid:1) Nêu lên các giải pháp cụ thể ñể ứng dụng phương pháp ñầu tư này tại VN

nhân vật có ảnh hưởng lớn ñến việc hình thành phương pháp ñầu tư của WB

Phương pháp nghiên cứu

ðể ñạt ñược những mục tiêu chính ñã ñề ra, phương pháp nghiên cứu chính mà

tác giả ñã sử dụng trong ñề tài là phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương

pháp quan sát, phương pháp phân tích và ñánh giá.

ðể tìm hiểu về phương pháp ñầu tư của WB, tác giả ñã tổng hợp những nghiên

cứu, những cuốn sách có sẵn viết về phương pháp ñầu tư của WB, tìm hiểu và so sánh

các cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu khác nhau, sau ñó giới thiệu phương pháp mà

bản thân tâm ñắc và ñược nhiều người thừa nhận một cách rộng rãi. Thứ hai, thông qua

kinh nghiệm thực tế, cùng với việc tiếp xúc trực tiếp và quan sát hành vi giao dịch của

nhà ñầu tư cá nhân từ cuối năm 2006 ñến nay. Tác giả sẽ phân tích thực trạng ñầu tư,

ñặc biệt là của nhà ñầu tư cá nhân trên TTCK VN hiện nay. Cuối cùng, tác giả vận

dụng những kiến thức mà bản thân ñã học ñược tại trường, cùng với kinh nghiệm của

bản thân trong lĩnh vực chứng khoán ñể tổng hợp, phân tích và ñánh giá nhằm ñưa ra

những giải pháp cụ thể ñể ứng dụng phương pháp ñầu tư này tại Việt Nam.

Mặc dù tác giả ñã hết sức nỗ lực, chỉnh sửa nhiều lần nhưng cũng khó tránh

khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận ñược sự góp ý của quý Thầy Cô ñể ñề tài ñược

hoàn chỉnh hơn.

Trân trọng cảm ơn!

1

CHƯƠNG I

LÍ LUẬN TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP ðẦU TƯ CỔ PHIẾU CỦA

WARREN BUFFETT

1.1 Các lí luận nền tảng của WB

Ban ñầu, WB theo học tại ðại học Nebraska, trong thời gian này ông ñọc cuốn

The Intelligent Investor của giáo sư Benjamin Graham, ông rất tâm ñắc với những ý

tưởng trong cuốn sách nên nộp ñơn theo học vào ðại học Columbia ñể ñược trao ñổi

trực tiếp với giáo sư Graham. Sau khi tốt nghiệp tại ðại học Columbia ông tham gia

doanh nghiệp của giáo sư Graham. Trong suốt hai năm làm việc tại ñây ông có cơ hội

quan sát và thực hành cách tiếp cận ñầu tư của thầy mình.

Do ñó, những lí luận và quan ñiểm ñầu tư của giáo sư Benjamin Graham có ảnh

hưởng rất lớn ñến việc hình thành phương pháp ñầu tư của WB. Tuy nhiên trong quá

trình gia ñầu tư trực tiếp trên TTCK, từ những kinh nghiệm thực tiễn, cộng với việc tìm

hiểu những lí thuyết và phương pháp ñầu tư mới, WB dần hình thành nên phương pháp

ñầu tư của riêng mình.

Cách tiếp cận của WB trong ñầu tư là riêng biệt, dựa trên nền tảng lí thuyết và

phương pháp ñầu tư của bốn người: Benjamin Graham, Philip Fisher, John Burr

Williams, và Charles Munger. WB ñã từng nói vào năm 1969 rằng,: “Phương pháp ñầu

tư của tôi 15% là Fisher và 85% là Benjamin Graham”.

Dưới ñây, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm những lí thuyết và phương pháp ñầu tư của

bốn người trên.

1.1.1 Lí luận và những quan ñiểm ñầu tư Benjamin Graham

Graham ñược xem là người sáng lập nghành phân tích tài chính, vì trước ông

không có nghành phân tích tài chính chuyên nghiệp và sau ông người ta bắt ñầu gọi nó

2

như thế. Grraham có hai tác phẩm nổi tiếng là Security Analysis ñồng tác giả với

David Dodd xuất bản lần ñầu năm 1934, và The Intelligent Investor xuất bản lần ñầu

năm 1949.

Những quan ñiểm nổi tiếng của Benjamin Graham về ñầu tư, ñược nhiều người

biết ñến hiện nay ñó là:

Thuật ngữ “Biên ñộ an toàn” (“Margin of safety”) với thuật ngữ này ông ñã

thống nhất cách tiếp cận ñầu tư chung cho tất cả các chứng khoán bao gồm cả cổ phiếu

và trái phiếu. Về căn bản “Biên ñộ an toàn” tồn tại khi một chứng khoán ñược bán dưới

giá trị thực của nó dù với bất kỳ lí do gì. ðể thực hiện chiến lược này, nhà ñầu tư cần

nắm rõ kỹ thuật ñể xác ñịnh giá trị nội tại (intrinsic value) của doanh nghiệp, từ ñó

nhận diện những cổ phiếu ñang giao dịch dưới giá trị.

Graham cũng ñưa ra hai nguyên tắc trong ñầu tư. Nguyên tắc thứ nhất là ñừng

ñể lỗ (“don’t lose”), nguyên tắc thứ hai là ñừng quên nguyên tắc thứ nhất. Triết lý ñừng

ñể lỗ ñã ñưa Graham ñến hai cách tiếp cận trong việc chọn lựa cổ phiếu gắn liền với

khái niệm biên ñộ an toàn. ðầu tiên chỉ mua cổ phiếu có giá thấp hơn hai phần ba (2/3)

giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp, thứ hai tập trung vào những cổ phiếu có tỷ số

P/E thấp. Sau này, các nhà ñầu tư ñã tìm kiếm những cách ñơn giản ñể xác ñịnh giá trị

nội tại của doanh nghiệp. Theo ñó kỹ thuật sử dụng tỷ số P/E thấp của Graham là một

phương pháp ñược ưa thích.

Graham cũng ñưa ra hai giả ñịnh. Thứ nhất, ông tin rằng thị trường thường

xuyên ñịnh giá sai cổ phiếu do bị dẫn dắt bởi hai cảm xúc là lòng tham và nỗi sợ hãi,

do ñó thị trường thường xuyên ñịnh giá cao hoặc thấp hơn so vời giá trị thực của doanh

nghiệp. Thứ hai, ông cho rằng trong dài hạn thị trường có khuynh hướng ñưa giá cổ

phiếu quay về giá trị thực. ông tin rằng một nhà ñầu tư có thể tìm kiếm lợi nhuận từ sự

thiếu hiệu quả của thị trường

1.1.2 Phương pháp ñầu tư của Philip Fisher

3

Philip Fisher bắt ñầu sự nghiệp như là một nhà tư vấn ñầu tư, Sau khi tốt nghiệp

Stanford’s Graduate School of Business Administration, Fisher bắt ñầu làm công việc

phân tích tại Anglo London & Paris National Bank tại San Francisco, và trở thành

trưởng bộ phận thống kê của ngân hàng này. Trong thời gian này, ông ñã chứng kiến

sự sụp ñổ của TTCK vào năm 1929. Sau một thời gian ngắn làm việc tại một doanh

nghiệp môi giới ñịa phương, Fisher quyết ñịnh thành lập doanh nghiệp tư vấn ñầu tư

riêng vào ngày 01/03/1931.

Trong thời gian theo học tại Stanford, một trong những yêu cầu của lớp học là

ông phải ñi cùng với giáo sư của mình ñến thăm các doanh nghiệp tại khu vực San

Francisco. Những người quản lý tại các doanh nghiệp sẽ nói về các hoạt ñộng của họ

và vị giáo sư sẽ giúp họ giải quyết vấn ñề.

Khi quay trở về Stanford, vị giáo sư và các học viên sẽ tóm tắt những gì họ quan

sát ñược từ các doanh nghiệp và các nhà quản lí mà họ ghé thăm. Từ những kinh

nghiệm này, Fisher tin rằng mọi người có thể tạo ra lợi nhuận vượt trội bằng cách: Thứ

nhất, ñầu tư vào những doanh nghiệp có tiềm năng trên trung bình. Thứ nhai, Tập trung

vào những doanh nghiệp có khả năng quản lý cao nhất. Tách riêng những doanh nghiệp

này, Fisher ñã phát triển một hệ thống quan ñiểm ñể nhận diện một doanh nghiệp chất

lượng bởi những ñặc ñiểm kinh doanh và quản lý của nó.

Ngoài ra, khi tìm hiểu về một doanh nghiệp mà ông quan tâm. Fisher cố gắng

tìm hiểu những thông tin mật của doanh nghiệp này. Ông tin rằng những thông tin này

là ñầu mối quan trọng, ñể nhận diện những khoản ñầu tư triển vọng.

ðể tìm hiểu những thông tin mật này, ông sẽ tiến hành phỏng vấn càng nhiều

nguồn càng tốt, ông gặp gỡ những nhân viên và những người tư vấn từng làm việc tại

doanh nghiệp, ông tiếp xúc những nhà khoa học nghiên cứu tại các trường ñại học,

thành viên chính quyền, và những người ñiều hành các hiệp hội thương mại. Ông cũng

tiến hành phỏng vấn những ñối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Ông khám phá ra

4

rằng những người ñiều hành doanh nghiệp thường e ngại khi ñề cập quá nhiều ñến

doanh nghiệp của mình, nhưng chẳng bao giờ thiếu ý kiến về các ñối thủ cạnh tranh.

Nhiều nhà ñầu tư sẽ thắc mắc về thời gian và công sức Fisher cần ñể hiểu một

doanh nghiệp. Phát triển mạng lưới tin mật và sắp xếp các cuộc phỏng vấn mất rất

nhiều thời gian, ñồng thời bắt ñầu một quá trình tìm kiếm thông tin mật ñối với những

doanh nghiệp mình quan tâm cũng mât nhiều công sức. Fisher ñã tìm ra cách ñơn giản

ñể giải quyết vấn ñề ñó là giảm số lượng doanh nghiệp mà ông sở hữu xuống.

Ông luôn nói rằng việc sở hữu một ít doanh nghiệp có triển vọng tốt hơn nhiều

so vói việc sở hữu nhiều doanh nghiệp bình thường. Nhìn chung, ông chỉ sở hữu ít hơn

mười doanh nghiệp trong danh mục và thường ba ñến bốn doanh nghiệp chiếm 75%

tổng giá trị danh mục.

1.1.3 Lí thuyết của John Burr William

John Burr Williams tốt nghiệp Harvard University năm 1923, sau ñó theo học

tại Harvard Business School, tại ñây ông lần ñầu ñược tiếp xúc với việc dự báo kinh tế

và phân tích chứng khoán. Sau khi tốt nghiệp Havard ông làm chuyên viên phân tích

tại hai doanh nghiệp danh tiếng tại phố Wall. Tại ñây ông ñã chứng kiến sự sụp ñổ kinh

hoàng của TTCK năm 1929. Kinh nghiệm này ñã dẫn ông tới nhận thức rằng ñể làm

nhà ñầu tư tốt, thì cần phải là một nhà kinh tế giỏi.

Vào năm 1932, lúc ñó ông 30 tuổi và ñã là một nhà ñầu tư giỏi, ông ghi danh

vào học tại trường Harvard’s Graduate School of Arts and Sciences. Ông làm việc với

niềm tin là những gì xảy ra ñối với nền kinh tế sẽ tác ñộng tới giá trị của cổ phiếu. Khi

chuẩn bị làm luận văn tiến sỹ ông ñược tư vấn về ñề tài “giá trị nội tại của cổ phiếu phổ

thông” ñây là sự gợi ý ñể Williams hoàn thành luận văn tiến sỹ vào năm 1937 với ñề

tài “Lý thuyết về giá trị của khoản ñầu tư” (The Theory of Investment Value)

5

Lý thuyết này ñã tạo cơ sở lý luận cho các nhà kinh tế nổi tiếng sau này như

Harry Markowitz, Eugene Fama, hay Franco Modigliani. Warren Buffett gọi ñó là một

trong những quyển sách về ñầu tư quan trọng nhất từng ñược viết.

Lý thuyết của Williams ñược biết ñến ngày nay là mô hình chiết khấu cổ tức

hay chiết khấu dòng tiền. Ý nghĩa của phương pháp này là xác ñịnh giá trị của chứng

khoán tại thời ñiểm hiện tại bằng cách ước lượng tất cả dòng tiền mà chứng khoán ñó

tạo ra trong tương lai, trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán ñó, rồi chiết khấu về

giá trị hiện tại. ðây là phương pháp ñịnh giá cơ bản mà WB sử dụng ñể ñịnh giá cổ

phiếu và các doanh nghiệp.

WB tóm tắt lý thuyết của Williams như sau: “Giá trị của doanh nghiệp ñược

quyết ñịnh bởi dòng tiền thuần ñược dự ñoán sẽ xảy ra trong suốt vòng ñời của doanh

nghiệp và ñược chiết khấu về hiện tại bằng một lãi suất chiết khấu thích hợp” Williams

ñã mô tả như sau: “Một con bò cho sữa; một con gà mái cho trứng; và cổ phiếu cho cổ

tức”.

1.1.4 Quan ñiểm ñầu tư của Charlie Munger

Cho dù Charles Munger và WB cùng lớn lên tại Omaha, nhưng cả hai chưa từng

gặp nhau cho ñến năm 1959. Vào thời ñiểm ñó, Munger ñã chuyển ñến nam California,

và ông trở về thăm Omaha khi cha ông qua ñời. Một người bạn chung của hai người tin

rằng ñã ñến lúc hai người cần gặp nhau và mời họ cùng ñến dự buổi tối tại một nhà

hàng ñịa phương. Việc này ñã bắt ñầu một mối quan hệ ñặc biệt sau này.

Munger là con một luật sư, ông nội ông từng là thẩm phán liên bang, bản thân

ông ñã hành nghề luật khá thành công tại khu vực Los Angeles, tuy nhiên niềm ñam

mê ông giành cho TTCK là rất lớn. Sau buổi tối ñó, hai người thường xuyên trao ñổi

với nhau, và WB luôn hối thúc Munger rời nghành luật ñể tập trung vào ñầu tư. Năm

1962 Munger thành lập quỹ ñầu tư giống WB, sau ba năm thành công liên tục, ông ñã

rời nghành luật ñể tập trung vào ñầu tư.

6

Munger bắt ñầu mua cồ phần của Blue Chip Stamps vào năm những năm 1960,

và sau này trở thành chủ tịch Hội ñồng quản trị. Khi Berkshire và Blue Chip Stamps

sáp nhập vào năm 1978, ông trở thành Phó chủ tịch tại Berkshire và giữ vị trí này cho

ñến nay.

Trong mối quan hệ công việc, Munger mang ñến sự nhạy bén trong lĩnh vực tài

chính, và nền tảng pháp lý về kinh doanh. Munger có niềm ñam mê trên nhiều lĩnh vực

khác nhau như khoa học, lịch sử, triết học, tâm lý học, và toán học. Ông tin rằng mỗi

lĩnh vực có những khái niệm quan trọng có thể áp dụng vào các quyết ñịnh ñầu tư.

Tập hợp tất cả các yếu tố trên – bao gồm kiến thức tài chính, nền tảng kiến thức

về luật, và kiến thức từ các lĩnh vực khoa học khác – ñã hình thành nên những quan

ñiểm riêng về phương pháp ñầu tư của Munger so với WB.

Theo ñó, trong khi WB vẫn ñang tìm kiếm cơ hội ñầu tư từ sự chênh lệch giữa

giá cả và giá trị doanh nghiệp, thì Munger tin rằng nên trả một mức giá hợp lí cho

những doanh nghiệp chất lượng.

Một bình luận ñược trích dẫn rộng rãi của WB: “Mua một doanh nghiệp tuyệt

vời ở mức giá hợp lí tốt hơn nhiều mua một doanh nghiệp bình thường ở mức giá tuyệt

vời”.

Munger ñã thuyết phục WB trả gấp ba lần giá trị sổ sách ñể mua See’s Candy và

ñây là một vụ ñầu tư tốt. Chính vụ ñầu tư này ñã thay ñổi suy nghĩ của WB và ông vui

vẻ thừa nhận là Munger ñã thúc ñẩy ông ñến với một khuynh hướng ñầu tư mới.

Tại cuộc họp thường niên năm 1997, Charles ñã nói rằng ñó là lần ñầu tiên

Berkshire trả giá cho giá trị và WB ñã nhấn mạnh thêm rằng nếu không mua See’s, thì

Berkshire có lẽ ñã không mua Coca Cola.

1.1.5 Sự kết hợp của bốn người trên

WB là người học trò ưu tú nhất của Graham, và ông cũng không bỏ lỡ một cơ

hội nào ñể thừa nhận món nợ tri thức với Graham. Cho ñến tận ngày nay, WB vẫn cho

7

rằng Graham – sau cha ông - là người có ảnh hưởng lớn nhất ñến sự nghiệp ñầu tư của

ông.

Vào ñầu những năm 1965, WB bắt ñầu cho rằng chiến lược mua cổ phiếu giá rẻ

của Graham chưa chắc ñã lí tưởng. Từ những thất bại ñầu tư ban ñầu, ông dần nới lỏng

các nguyên tắc nghiêm khắc của Graham, và ông bắt ñầu ñánh giá chất lượng của

những doanh nghiệp mà ông quan tâm bên cạnh những nguyên tắc của Graham.

Khi ñịnh giá một cổ phiếu, Graham không suy nghĩ về những ñặc trưng của

doanh nghiệp, ông cũng không cân nhắc về khả năng quản lý. Graham giới hạn những

tìm tòi nghiên cứu của mình ở tài liệu và báo cáo thường niên của doanh nghiệp. Nếu

có cơ hội kiếm tiền từ việc giá cổ phiếu thấp hơn giá trị tài sản doanh nghiệp, Graham

sẽ mua mà ko quan tâm tới việc kinh doanh hay quản lý.

Bên cạnh lý thuyết về biên ñộ an toàn, Graham cũng giúp WB nhận ra sự ñiên

rồ của TTCK, ông cho rằng cổ phiếu vừa có ñặc tính ñầu tư vừa có ñặc tính ñầu cơ.

ðặc tính ñầu cơ của cổ phiếu là hậu quả của lòng tham và nỗi sợ hãi của con người.

Những cảm xúc này ñều có trong mỗi nhà ñầu tư, là nguyên nhân làm cho giá chứng

khoán tăng quá cao hoặc quá thấp so với giá trị nội tại của doanh nghiệp, do vậy mà

luôn xuất hiện biên ñộ an toàn trong ñầu tư. Graham cũng dạy WB rằng nếu tránh xa

ñược những tác ñộng từ cơn lốc cảm xúc trên TTCK, ông sẽ có cơ hội khai thác ñược

những hành vi bất hợp lí từ những nhà ñầu tư khác, những người mua cổ phiếu dựa

trên cảm xúc, chứ không phải tính logic.

Từ Graham, WB học ñược cách suy nghĩ ñộc lập. Nếu ông ñạt ñược những kết

luận hợp lí dựa trên những ñánh giá ñúng ñắn, thì không nên dừng lại bởi những lời

can ngăn từ những người bất ñồng ý kiến. “Bạn không sai cũng không ñúng bởi vì ñám

ñông không ñồng ý với bạn,” “Bạn ñúng bởi vì những dữ liệu và lí lẽ của bạn là ñúng”

trích trong cuốn The Intelligent Investor của Benjamin Graham, tái bản lần 4 năm

1973, trang 287.

8

Phil Fisher trái lại tin rằng ñể có những quyết ñịnh ñúng ñắn nhà ñầu tư cần

những thông tin ñầy ñủ về doanh nghiệp. ðiều ñó nghĩa là nhà ñầu tư cần tìm hiểu

những khía cạnh khác của doanh nghiệp, ngoài những con số trên báo cáo tài chính,

nhà ñầu tư cần tìm hiểu về bản chất kinh doanh của doanh nghiệp như khả năng quản

lý của Ban lãnh ñạo, tìm hiểu càng nhiều càng tốt lĩnh vực mà doanh nghiệp ñang hoạt

ñộng, ñối thủ cạnh tranh, và tất cả các nguồn tin có thể khai thác.

Từ Fisher, WB học ñược giá trị của những thông tin mật. Qua nhiều năm ông ñã

phát triển một mạng lưới mở rộng các cuộc tiếp xúc, những người có thể hỗ trợ ông

trong việc ñịnh giá các doanh nghiệp.

Cuối cùng Fisher dạy WB lợi ích của việc chỉ tập trung vào một ít các thương

vụ ñầu tư. Ông cho rằng mua cổ phần của một doanh nghiệp mà không dành thời gian

nghiên cứu ñầy ñủ về hoạt ñộng kinh doanh thì rủi ro sẽ lớn hơn nhiều việc có một

danh mục giới hạn.

John Burr Williams cung cấp cho WB phương pháp xác ñịnh giá trị nội tại của

doanh nghiệp, ñây là nền tảng trong việc tiếp cận ñầu tư của WB.

Sự khác biệt giữa Graham và Fisher là khá rõ ràng. Graham là nhà phân tích số

lượng, ông nhấn mạnh những yếu tố có thể ước lượng ñược như Tài sản cố ñịnh, thu

nhập hiện tại, cổ tức. Các nghiên cứu của ông chỉ giới hạn ở các tài liệu về doanh

nghiệp và các báo cáo hàng năm. Ông không giành thời gian ñể phỏng vấn khách hàng,

ñối thủ hay các nhà quản lý của doanh nghiệp.

Fisher lại là nhà phân tích chất lượng, ông nhấn mạnh ñến các yếu tố mà ông

cho rằng sẽ làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp như: Người ñứng ñầu, triển vọng

trong tương lai, năng lực quản lý. Graham chỉ quan tâm ñến việc mua những cổ phiếu

giá rẻ, Fisher lại quan tâm ñến việc mua những doanh nghiệp có tiềm năng tăng trưởng

giá trị nội tại trong dài hạn. Ông sẵn sàng bỏ thời gian và công sức ñể thực hiện những

cuộc phỏng vấn mở rộng nhằm tìm kiếm những thông tin có thể hỗ trợ cho quy trình

lựa chọn của ông.

9

Munger là người ñã khuyến khích WB hướng về các phương pháp ñầu tư của

Fisher

Descartes từng viết rằng: “ðiểm chính yếu ñó là áp dụng tốt” (“the principal

thing is to apply it well”). Và WB ñã vượt qua những người ñồng nghiệp thông minh,

kỷ luật và tận tụy hơn ông, bởi ông có khả năng kết hợp và áp dụng các chiến lược của

bốn người ñược nêu trên một cách hợp lí và hiệu quả nhất.

1.2 Tổng quan phương pháp ñầu tư của WB

1.2.1 Cộng cụ ñầu tư chính của WB là các doanh nghiệp bảo hiểm

Tháng ba năm 1967, Berkshire ñã mua 8.6 triệu USD cổ phiếu của hai doanh

nghiệp bảo hiểm có trụ sở tại Omaha: National Indemnity Company và National Fire &

Marine Insurance Company. ðây là sự khởi ñầu của một câu chuyện thành công kỳ

diệu. Doanh nghiệp dệt Berkshire có thể không tồn tại lâu, nhưng doanh nghiệp ñầu tư

trực thuộc Berkshire ñã bắt ñầu câu chuyện của riêng mình.

Ở ñây, chúng ta cần tìm hiểu giá trị thực sự của việc sở hữu một doanh nghiệp

bảo hiểm. Các doanh nghiệp bảo hiểm luôn là một công cụ ñầu tư tuyệt vời. Người

mua bảo hiểm, bằng việc trả phí, sẽ cung cấp một dòng tiền liên tục. Các doanh nghiệp

bảo hiểm trích riêng một phần khoản phí này gọi là khoản dự phòng ñể trả tiền bồi

thường bảo hiểm hàng năm, căn cứ trên những ước tính tốt nhất của họ và ñầu tư phần

còn lại. Nhằm duy trì tính thanh khoản cao, mặt khác do không biết chính xác khi nào

các khoản ñòi bồi thường bảo hiểm sẽ ñược chi trả, phần lớn các doanh nghiệp bảo

hiểm lựa chọn ñầu tư vào chứng khoán trên thị trường bao gồm cổ phiếu và trái phiếu.

Do vậy, khi sáp nhập hai doanh nghiệp bảo hiểm có lợi nhuận bình thường, WB lại có

một công cụ tuyệt vời ñể quản lý ñầu tư.

ðối với một người lựa chọn chứng khoán lão luyện như WB ñó là sự kết hợp

hoàn hảo. Những thành công ban ñầu ñã khuyến khích WB ñầu tư mạnh mẽ vào lĩnh

vực này, trong thập kỷ tiếp theo ông mua thêm ba doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức

10

thêm năm doanh nghiệp. Và ông cũng không hề có ý ñịnh dừng lại. Vào năm 2004,

Berkshire sở hữu 38 doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm hai gã khổng lồ là Government

Employees Insurance Company (GEICO) và General Re, mỗi doanh nghiệp này lại có

rất nhiều chi nhánh phụ thuộc.

Trong báo cáo thường niên năm 1999, trang 6, WB viết rằng: “Lĩnh vực kinh

doanh chính của chúng ta là bảo hiểm”

1.2.2 ðầu tư ñịnh hướng kinh doanh

ðiểm khác biệt nhất về phương pháp ñầu tư của WB so với các nhà ñầu tư khác

ñó là thông qua việc sở hữu cổ phiếu, ông sở hữu doanh nghiệp, không phải là một

mảnh giấy. Ý tưởng về việc mua cổ phiếu mà không hiểu biết về hoạt ñộng của doanh

nghiệp như sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, mối quan hệ với người lao ñộng,

chi phí nguyên vật liệu, nhà máy, thiết bị, tái ñầu tư vốn, hàng tồn kho, các khoản phải

thu, và nhu cầu vốn cho hoạt ñộng của doanh nghiệp – là rất không hợp lý. ðiều này

thể hiện tinh thần làm chủ doanh nghiệp thông qua cổ phiếu và là thứ tinh thần mà một

nhà ñầu tư cần có.

Một người nắm giữ cổ phiếu có thể trở thành người chủ sở hữu doanh nghiệp

hoặc trở thành người nắm giữ cổ phiếu ñể giao dịch. Những người nắm giữ cổ phiếu có

nhận thức rằng họ ñang sở hữu một mảnh giấy tách rời với các báo cáo tài chính của

doanh nghiệp. Họ cư xử như thể việc thay ñổi giá trên TTCK là sự phản ánh rõ ràng

giá trị của cổ phiếu hơn là Bảng Cân ñối kế toán hay Báo cáo thu nhập của doanh

nghiệp. Họ mua bán cổ phiếu giống như ñánh bài.

Không có sự khác biệt căn bản giữa việc mua doanh nghiệp và mua cổ phiếu

phổ thông, cả hai cách trên ñều giúp WB trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp và nó

ñòi hỏi kỷ luật hành ñộng giống nhau. Tuy nhiên việc sở hữu doanh nghiệp vẫn ñược

WB ưa thích hơn, do nó cho phép ông tác ñộng ñến một vấn ñề quan trọng trong kinh

doanh, ñó là phân bổ nguồn vốn.

11

Trong cả hai trường hợp trên WB có chung một chiến lược: ông tìm kiếm những

doanh nghiệp mà ông có thể hiểu ñược hoạt ñộng kinh doanh của nó, có lịch sử lợi

nhuận ổn ñịnh, có triển vọng phát triển trong dài hạn, có thu nhập trên vốn chủ sở hữu

tốt, sử dụng ít nợ, ñược ñiều hành bởi những người chân thật, thành thạo trong công

việc, và quan trọng là sẵn sàng bán ở mức giá hấp dẫn. Phương pháp ñịnh hướng sở

hữu doanh nghiệp khi nhìn vào tiềm năng của một khoản ñầu tư là nền tảng cho

phương pháp tiếp cận ñầu tư của WB.

WB từng nói: “Tôi là nhà ñầu tư tốt hơn bởi vì tôi là một nhà kinh doanh, và tôi

là một nhà kinh doanh tốt hơn bởi vì tôi là một nhà ñầu tư”.

1.2.3 Quan ñiểm của WB về hoạt ñộng kinh doanh

Khi muốn mua một cổ phiếu mới, WB sẽ tiến hành phân tích toàn bộ hoạt ñộng

kinh doanh của doanh nghiệp. Ông xem bản thân là những người phân tích doanh

nghiệp không phải là nhà phân tích thị trường, không phải là nhà phân tích vĩ mô và

thậm chí không phải là nhà phân tích chứng khoán.

Ông không suy nghĩ dựa trên những lý thuyết về thị trường, những phân tích vĩ

mô, hay khuynh hướng nghành. Ông chỉ ra quyết ñịnh ñầu tư dựa trên hoạt ñộng của

doanh nghiệp. Ông tin rằng nếu một người lựa chọn ñầu tư chỉ vì những yếu tố bề

ngoài thay vì nền tảng kinh doanh của doanh nghiệp, thì người này sẽ sợ hãi và rời bỏ

doanh nghiệp khi những dấu hiệu khó khăn ñầu tiên xuất hiện và phần lớn những người

này sẽ thua lỗ trong vòng luẩn quẩn này. WB tập trung tìm hiểu doanh nghiệp mà ông

(cid:1) Hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp có ñơn giản và hiểu ñược hay không?

(cid:1) Hoạt ñộng kinh doanh có lịch sử hoạt ñộng ổn ñịnh không?

(cid:1) Hoạt ñộng kinh doanh có triển vọng về lợi ích trong dài hạn hay không?

quan tâm, tập trung vào ba vấn ñề sau:

Một doanh nghiệp ñơn giản và có thể hiểu ñược

12

Theo quan ñiểm của WB, thành công tài chính của các nhà ñầu tư có liên quan

mật thiết ñến trình ñộ hiểu biết về các khoản ñầu tư của họ. ðây là ñiểm khác biệt căn

bản giữa nhà ñầu tư ñịnh hướng kinh doanh với những nhà ñầu tư mua ñi bán lại liên

tục trên thị trường.

Trong nhiều năm qua, WB sở hữu nhiều doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh

doanh khác nhau. Một số doanh nghiệp do Berkshire kiểm soát, một số khác Berkshre

ñóng vai trò là cổ ñông nhỏ. Trong tất cả các trường hợp này ông ñều có hiểu biết sâu

sắc về hoạt ñộng của doanh nghiệp như doanh thu, chi phí, dòng tiền, quan hệ với

người lao ñộng, sự linh hoạt về giá của sản phẩm, và tính hợp lí trong việc phân bổ

nguồn vốn.

WB có khả năng duy trì sự hiểu biết của mình ñối với những doanh nghiệp

thuộc sở hữu của Berkshire. Bởi vì ông ñã chủ ñộng chọn mua những doanh nghiệp mà

ông có thể hiểu rõ hoạt ñộng kinh doanh và lĩnh vực doanh nghiệp ñó ñang hoạt ñộng.

Ông gọi ñó là vòng tròn khả năng (“circle of competence.”).

Ông cho rằng nhà ñầu tư chỉ nên ñầu tư trong vòng khả năng hiểu biết của mình.

Vì nếu mua một doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực mà bản thân không hiểu rõ,

bạn sẽ không hiểu ñược tác ñộng của những diễn biến mới trong lĩnh vực này, không

thể dự ñoán ñược sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai và do ñó cũng không

thể ñưa ra các quyết ñịnh một cách thông minh.

Tính ổn ñịnh

WB thường ít chú ý ñến những cổ phiếu ñang ñược quan tâm trên thị trường.

Ông chỉ quan tâm ñến việc mua lại những doanh nghiệp mà ông cho rằng sẽ ñạt ñược

thành công và lợi nhuận trong dài hạn.

Việc dự ñoán thành công trong tương lai không phải là việc dễ dàng. Do ñó

những doanh nghiệp có thành tích ổn ñịnh trong quá khứ là một dấu hiệu ñáng tin cậy.

Khi một doanh nghiệp có ñược thành tích ổn ñịnh với cùng một dạng sản phẩm qua

13

nhiều năm, thì không phải là vô lí khi giả ñịnh rằng những kết quả ñó sẽ tiếp tục trong

tương lai, miễn là không có những thay ñổi cơ bản trong hoạt ñộng. WB thường tránh

mua những doanh nghiệp thay ñổi hoạt ñộng kinh doanh căn bản do thất bại trong

những kế hoạch trước ñó. Vì ông cho rằng việc thay ñổi hoàn toàn và lợi nhuận khả

quan thường không ñi kèm với nhau.

Triển vọng thành công trong dài hạn

ðó thường là những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp

trong cùng ngành, và có khả năng duy trì lợi thế ñó trong dài hạn. Dưới ñây chúng ta sẽ

gọi tắt là những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững.

WB cũng chỉ ra rằng các doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững thường

là những doanh nghiệp mang ñặc tính của một Franchise (các doanh nghiệp ñược ñộc

quyền kinh doanh một sản phẩm hay dịch vụ trong một khu vực ñịa lí nào ñó). Ông ví

lợi thế cạnh tranh giống như một cái hào bao quanh một tòa lâu ñài, và tốt nhất ñó là

một tòa lâu ñài lớn có một con hào lớn bao quanh với cá sấu và cá piranha trong ñó.

Ngược lại, những doanh nghiệp không có lợi thế kinh doanh thường có lợi

nhuận thấp và là những ứng cử viên chính cho vấn ñề về lợi nhuận. Do sản phẩm của

các doanh nghiệp này không có gì khác biệt so với các doanh nghiệp khác, và thường

phải cạnh tranh dựa trên giá cả, việc giảm giá là nguyên nhân làm giảm lợi nhuận.

1.2.4 Quan ñiểm của WB về hoạt ñộng quản lí

Khi quan tâm ñến một vụ ñầu tư mới hay sáp nhập một doanh nghiệp, WB xem

xét rất kỹ chất lượng quản lý của các doanh nghiệp ñó. Ông cho rằng những cổ phiếu

hay doanh nghiệp mà Berkshire mua phải ñược ñiều hành bởi những người quản lý

chân thật và thành thạo trong lĩnh vực ñó, những người ñược ông khâm phục và tin

tưởng.

14

Ông ñã viết trong báo cáo thườn niên của Berkshire năm 1989 rằng: “Chúng tôi

sẽ không tham gia với những nhà quản lí thiếu những phẩm chất ñáng khâm phục,”

“Cho dù triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp ñó hấp dẫn ñến ñâu. Chúng ta sẽ

không bao giờ thành công khi giao dịch với những người xấu”

(cid:1) Doanh nghiệp có ñược quản lý hợp lý không?

(cid:1) Việc quản lý có trung thực với cổ ñông hay không?

(cid:1) Việc quản lý có tránh ñược những xu hướng xấu chi phối doanh nghiệp hay

Ông tìm kiếm những ñặc ñiểm sau:

không?

Sự tán dương cao nhất mà WB dành cho một nhà quản lý ñó là họ suy nghĩ và

hành xử như người chủ doanh nghiệp. Những nhà quản lý hành xử giống người chủ

doanh nghiệp sẽ không xao lãng mục tiêu chính của doanh nghiệp ñó là làm gia tăng

giá trị cho cổ ñông và họ có khuynh hướng ñưa ra những quyết ñịnh hợp lý ñể thực

hiện mục tiêu ñó tốt hơn. Ông cũng ñánh giá cao những nhà quản lý có trách nhiệm

báo cáo ñầy ñủ và chân thật ñến cổ ñông và họ cũng có ñủ dũng cảm ñể chống lại

những hành ñộng bắt chước các doanh nghiệp hoạt ñộng trong cùng lĩnh vực một cách

mù quáng.

Một vấn ñề khác cũng thường ñược bàn cãi ñó là việc WB chỉ hợp tác với những

người chính trực:

Tính chính trực, thật thà và ñáng tin cậy không phải là những phẩm chất ñược giới

kinh doanh nói chung ñánh giá cao. Thật ra khi ñặt vấn ñề như vậy sẽ bị chê là ngây

thơ, và không phù hợp với thực tế kinh doanh.

Tuy nhiên cho ñến nay cách tiếp cận của WB lại tỏ ra rất hiệu quả. Thực tế ñộng cơ

chính cho cách tiếp cận này không phải là một chiến lược, nó ñến từ hệ thống những

giá trị không hề thay ñổi của bản thân WB. Và không ai chê WB là người ngây thơ cả.

Tính hợp lí trong quản lí

15

Hoạt ñộng quản lý quan trọng nhất là việc phân bổ nguồn vốn, vì theo thời gian,

nó quyết ñịnh ñến giá trị của doanh nghiệp. Việc quyết ñịnh phải làm gì với lợi nhuận

của doanh nghiệp – tái ñầu tư vào kinh doanh, hay trả cổ tức cho cổ ñông – là một bài

tập về tính logic và hợp lý.

Vấn ñề này trở nên quan trọng khi một doanh nghiệp ñạt ñến giai ñoạn trưởng

thành, khi ñó tỷ lệ tăng trưởng sẽ chậm lại, và nó bắt ñầu tạo ra nhiều tiền mặt hơn nhu

cầu cho phát triển và chi phí hoạt ñộng của doanh nghiệp. ðến lúc này, câu hỏi ñặt ra

là: Thu nhập của doanh nghiệp nên ñược phân bổ như thế nào?.

Nếu việc tái ñầu tư có thể mang lại mức sinh lời trên vốn trên trung bình thì

doanh nghiệp nên giữ lại toàn bộ thu nhập ñể tái ñầu tư. Nếu việc tái ñầu tư cho mức

sinh lời thấp hơn chi phí sử dụng vốn bình quân thì việc tái ñầu tư là hoàn toàn không

hợp lí.

Một doanh nghiệp có mức sinh lời trung bình hoặc dười trung bình, nhưng lại

(cid:1) Doanh nghiệp lờ vấn ñề trên và tiếp tục tái ñầu tư với mức sinh lời dưới trung

tạo ra lượng tiền mặt nhiều hơn nhu cầu của nó thì sẽ có ba lựa chọn:

(cid:1) Doanh nghiệp có thể mua tăng trưởng hay

(cid:1) Trả cổ tức cho cổ ñông

bình

ðây chính là vấn ñề mà WB sẽ xem xét xem liệu các nhà quản lí của doanh

nghiệp hành ñộng có hợp lí hay không. Thông thường các nhà quản lí sẽ tiếp tục tái

ñầu tư cho dù tỷ suất sinh lợi thấp với niềm tin rằng ñó chỉ là tình huống tạm thời. Họ

bị thuyết phục rằng vời năng lực quản lý họ có thể cải thiện bức tranh lợi nhuận của

doanh nghiệp. Và cổ ñông trở nên mê hoặc về triển vọng cải thiện hoạt ñộng quản lí.

Nếu một doanh nghiệp tiếp tục lờ ñi những vấn ñề này, dòng tiền sẽ trở thành

nguồn lực nhàn rỗi và giá cổ phiếu sẽ giảm. Một doanh nghiệp với mức lợi nhuận thấp,

nhiều tiền mặt, với giá cổ phiếu thấp sẽ thu hút sự tấn công mua lại doanh nghiệp. Và

ñó thường là sự kết thúc cho cách quản lý hiện hành. ðể bảo vệ bản thân, các nhà ñiều

16

hành doanh nghiệp thường chọn cách thứ hai là mua sự tăng trưởng bằng cách sáp

nhập doanh nghiệp khác.

Việc thông báo kế hoạch sáp nhập làm cho cổ ñông hứng khởi ñồng thời làm

nản lòng những dự ñịnh tấn công mua lại doanh nghiệp. Tuy nhiên, WB luôn giữ thái

ñộ hoài nghi ñối với những doanh nghiệp cần mua sự tăng trưởng. Thứ nhất, là nó

thường phải trả một mức giá quá ñắt cho vụ sáp nhập. Thứ hai, khi sáp nhập việc quản

lí một doanh nghiệp mới có khuynh hướng sẽ tạo ra nhiều sai lầm và ñiều này sẽ làm

tốn tiền của cổ ñông.

Theo WB, cách duy nhất hợp lí và có trách nhiệm ñối với những doanh nghiệp

này là trả tiền lại cho cổ ñông bằng cách tăng cổ tức hay mua cổ phiếu quỹ.

Việc mua cổ phiếu quỹ có hai tác ñộng tốt, thứ nhất nếu giá cổ phiếu ñang giao

dịch dưới giá trị nội tại thì ñó là một vụ kinh doanh tốt, ví dụ giá cổ phiếu là 50USD,

và giá trị nội tại là 100USD, khi ñó cứ mỗi một cổ phiếu mua lại công doanh nghiệp

chỉ cần bỏ ra 1USD ñể tạo ra 2USD giá trị nội tại. Và các giao dịch ñó có tác ñộng tốt

ñối với những cổ ñông còn lại. Thứ hai, việc mua cổ phiếu quỹ cho thấy rằng các nhà

quản lý dành sự quan tâm của họ cho cổ ñông hiện hữu. Và ñó là tín hiệu tốt, thu hút

các nhà ñầu tư trên thị trường ñối với doanh nghiệp quan tâm ñến tài sản của cổ ñông

và cả những nhà ñầu tư quan tâm ñến diễn biến giá trong thời gian mua cổ phiếu quỹ.

Trung thực với cổ ñông

WB dành sự tôn trọng cao ñối với những nhà quản lí báo cáo ñầy ñủ và chính

xác kết quả tài chính của doanh nghiệp, những người dám thừa nhận những lỗi lầm,

chia sẻ những thành công và trong mọi tình huống luôn trung thực với cổ ñông. Ông tin

rằng những nhà quản lí thừa nhận lỗi lầm một cách công khai, thường sẽ sửa chữa

những lỗi lầm ñó.

Theo ông phần lớn những báo cáo thường niên thường không trung thực, do chỉ

tập trung ca ngợi những thành công, mà ít ñề cập ñến những ñiểm yếu và sai lầm. Vì

17

theo thời gian mọi doanh nghiệp ñều mắc lỗi dù lớn hay nhỏ. Các nhà quản lí báo cáo

với sự lạc quan thái quá ñể phục vụ cho mục ñích ngắn hạn của họ, thay vì giải thích

một cách trung thực tình hình của doanh nghiệp. WB thường cố gắng nghiên cứu lỗi

lầm của các nhà quản lí, thay vì chỉ tập trung vào những thành công.

Có những ñánh giá cho rằng, WB có thể thừa nhận lỗi lầm của mình dễ dàng,

bởi vì ông sở hữu một lượng lớn cổ phần tại Berkshire, và ông không lo lắng việc bị sa

thải. ðiều này ñúng, tuy nhiên nó không là giảm ñi những lợi ích mà tính trung thực

mang lại cho nhà quản lí, cũng như ñối với các cổ ñông. Vì những nhà quản lí cố tình

lừa dối cổ ñông, thì cuối cùng họ cũng sẽ tự lừa dối bản thân mình.

Những xu hướng xấu chi phối doanh nghiệp

Theo WB có những xu hướng xấu chi phối hoạt ñộng của các doanh nghiệp,

cũng giống những con chuột lemming, các nhà quản lí doanh nghiệp có khuynh hướng

bắt chước hành vi của những nhà quản lí khác, cho dù hành vi ñó là ngu ngốc hay vô lí

thế nào ñi nữa.

Ông nói rằng ñó là khám phá ngạc nhiên nhất trong sự nghiệp kinh doanh của

ông. Tại trường học, ông ñược dạy rằng các nhà quản lí kinh nghiệm thường chân thật,

thông minh và tự ñộng ñưa ra những quyết ñịnh kinh doanh hợp lí. Tuy nhiên khi tham

gia vào thế giới kinh doanh ông lại rút ra kết luận rằng: “Tính hợp lí thường tàn úa khi

những xu hướng xấu chi phối doanh nghiệp xuất hiện” Trích từ báo cáo thường niên

của Berkshire năm 1989, trang 22

WB tin rằng những xu hướng xấu chi phối doanh nghiệp chịu trách nhiệm cho

(cid:1) Chống lại bất cứ thay ñổi nào ñối với khuynh hướng hiện tại của doanh nghiệp

(cid:1) Dùng các dự án hay các vụ sáp nhập như là chất liệu ñể sử dụng hết nguồn vốn

những vấn ñề nghiêm trọng sau:

hiện có của doanh nghiệp.

18

(cid:1) Bất cứ kế hoạch kinh doanh nào mà những nhà lãnh ñạo doanh nghiệp mong

muốn thực hiện, cho dù ngu ngốc thế nào cũng sẽ nhanh chóng ñuợc hỗ trợ bởi

(cid:1) Bắt chước một cách mù quáng các hoạt ñộng của các doanh nghiệp trong cùng

chiến lược và tỷ suất sinh lời do ñội ngũ dưới quyền chuẩn bị.

lĩnh vực cho dù ñó là mở rộng doanh nghiệp, sáp nhập hay ấn ñịnh mức lương

thưởng cho ñội ngũ ñiều hành

Câu hỏi ñặt ra là cái gì ñứng ñằng sau khiến xu hướng này ñiều khiển ñược quá

nhiều doanh nghiệp như vậy? Câu trả lới ñó là bản chất của con người, phần lớn các

nhà quản lí không muốn bị cho là ngốc nghếch và ñể doanh nghiệp của mình thua lỗ

bất kỳ quý nào trong khi những doanh nghiệp khác cùng nghành có khả năng tạo ra lợi

nhuận hàng quý, cho dù các hoạt ñộng ñó có xu hướng dẫn ñến thất bại. Việc ñi ngược

xu hướng chung chưa bao giờ là dễ dàng. Bắt chước các các doanh nghiệp khác dù

hướng ñến thất bại dễ hơn là thay ñổi xu hướng của doanh nghiệp.

Các nhà quản lí giỏi cần thuyết phục chủ sở hữu chấp nhận thua lỗ trong ngắn

hạn, ñể thay ñổi xu hướng của doanh nghiệp, nếu ñiều ñó mang lại những thành công

lớn trong dài hạn. Tuy nhiên WB phát hiện ra rằng ñể doanh nghiệp chấp nhận những

thay ñổi trong xu hướng hiện tại thì có rất ít việc phải làm với chủ sở hữu so với mong

muốn của các nhà quản lí doanh nghiệp. Thậm chí khi các nhà quản lí chấp nhận ý

tưởng cần phải thay ñổi, nếu không doanh nghiệp sẽ phá sản, thì việc thực hiện các kế

hoạch này là quá khó khăn ñối với phần lớn các nhà quản lí. ðó là nguyên nhân khiến

phần lớn các nhà quản lí thường buông xuôi trước cám dỗ của việc mua lại một doanh

nghiệp mới thay vì ñối mặt với những vấn ñề khó khăn hiện tại.

ðể lí giải cho xu hướng mua lại các doanh nghiệp khác, WB ñã chỉ ra ba yếu tố

có tác ñộng mạnh nhất ñến hành vi quản lí ñó là: thứ nhất, phần lớn các nhà quản lí

không thể kiểm soát ham muốn thể hiện sự năng ñộng của mình. Tính hiếu ñộng thái

quá như vậy thường tìm thấy lối thoát ở hoạt ñộng mua lại doanh nghiệp. Thứ hai,

phần lớn các nhà quản lí liên tục so sánh doanh thu, lợi nhuận, và lương thưởng ñối với

19

ban ñiều hành của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong và ngoài lĩnh vực

hoạt ñộng của họ. Những so sánh này luôn là chất xúc tác cho các hoạt ñộng thái quá

của doanh nghiệp. Cuối cùng, WB tin rằng phần lớn các nhà quản lí có khuynh hướng

thổi phồng quá mức khả năng quản lí của họ.

WB chỉ ra rằng khi một CEO kỳ vọng một vụ sáp nhập có thể cho mức thu nhập

15% trên vốn ñầu tư ñể biện minh cho thương vụ, thì sẽ không quá ngạc nhiên là ñội

ngũ của ông ta sẽ báo cáo lại thật ra thương vụ có thể ñạt ñến 15.1%.

Ý cuối cùng giải thích cho những xu hướng chi phối doanh nghiệp ñó là việc bắt

chước mù quáng. Nếu doanh nghiệp A, B và C làm cùng một việc, thì ñó là lí do hợp lí

ñể CEO của doanh nghiệp D thực hiện việc tương tư.

Liệu chúng ta có thể áp ñặt một giá trị lên công tác quản lí?

WB thừa nhận rằng việc ñánh giá các nhà quản lí dựa trên ba vấn ñề sau: sự hợp

lí, tính ngay thẳng và suy nghĩ ñộc lập – khó khăn hơn nhiều việc tính toán các khía

cạnh tài chính, ñơn giản là vì con người phức tạp hơn các số.

Thật ra nhiều nhà phân tích tin rằng việc ñánh giá con người là mơ hồ và không

chính xác. Một số khác giữ quan ñiểm rằng giá trị của việc quản lí ñã phản ánh qua số

liệu thống kê về thành tích tài chính của doanh nghiệp. Bao gồm doanh số, lợi nhuận,

lợi nhuận trên vốn cổ phần, và các thước ño khác là không cần thiết.

Cả hai ý tưởng ñều có những giá trị riêng, nhưng không ý tưởng nào có ñủ sức

mạnh làm lý thuyết gốc. Lí do chúng ta dành thời gian ñể ñịnh giá việc quản lí, là vì nó

cho chúng ta những dấu hiệu cảnh báo sớm cho những thành tích tài chính cuối cùng.

Nếu bạn theo dõi kỹ phát ngôn và hành ñộng của ñội ngũ quản lí, bạn có thể tìm thấy

những manh mối có thể giúp bạn ñịnh giá công việc của họ rất sớm trước khi các báo

cáo tài chính ñược công bố.

Vậy chúng ta cần làm gì ñể tập hợp những thông tin cần thiết?

20

Thứ nhất, WB ñề nghị ñọc báo cáo thường niên từ năm này qua năm khác, dành

sự chú ý ñặc biệt ñến những gì các nhà quản lí phát biểu về chiến lược trong tương lai.

Sau ñó so sánh các kế hoạch ñó với kết quả hôm nay: kết quả thực hiện như thế nào?

Thứ hai, so sánh chiến lược các năm trước với những chiến lược và ý tưởng hiện

nay xem nó có những thay ñổi nào?

Thứ ba, WB ñề nghị so sánh báo cáo thường niên của doanh nghiệp mà bạn

quan tâm với báo cáo của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực. Việc so sánh này sẽ

mang lại cái nhìn tổng quát hơn cho nhà ñầu tư.

Mở rộng phạm vi tìm kiếm của bạn. Bạn cần theo dõi các thông tin các công bạn

quan tâm và cả thông tin về lĩnh vực hoạt ñộng của nó từ các tờ nhật báo và tạp chí tài

chính. Theo dõi những gì ñội ngũ ñiều hành phát biểu và những gì người khác nói về

doanh nghiệp. Nếu chủ tịch Hội ñồng quản trị có bài phát biểu hay trình bày thì bạn

nên xin một bản copy từ bộ phận quan hệ cổ ñông ñể nghiên cứu kỹ. Sử dụng trang

web của doanh nghiệp ñể cập nhật thông tin mới nhất.

1.2.5 Quan ñiểm của WB về tài chính

WB không quá chú trọng ñến kết quả kinh doanh từng năm, mà ông tập trung

vào kết quả bình quân từ bốn ñến năm năm. Ông cũng không quan tâm ñến những thủ

thuật kế toán ñể có các báo cáo tài chính năm ấn tượng, mà ông dựa vào những

(cid:1) Tập trung vào ROE chứ không phải EPS

(cid:1) Tính toán thu nhập của cổ ñông (Owner Earnings)

(cid:1) Tìm kiếm những doanh nghiệp có biên lợi nhuận cao

(cid:1) Lợi nhuận giữ lại. ðối với mỗi dollar giữ lại, doanh nghiệp có tạo ra ñược một

nguyên tắc tài chính cơ bản như sau:

dollar giá trị thị trường hay không?

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

21

Thông thường, các nhà phân tích ñánh giá hoạt ñộng hàng năm của doanh

nghiệp căn cứ trên EPS. Liệu chỉ số EPS cao hơn năm trước hay không? EPS có ñủ cao

ñể khoe khoang hay không? Về phần mình WB xem EPS như một tấm bình phong. Do

phần lớn các doanh nghiệp giữ lại một phần lợi nhuận của năm trước ñể tăng vốn ñiều

lệ doanh nghiệp, do vậy ông thấy chẳng có gì phải ngạc nhiên về thành tích của EPS.

Ông lấy ví dụ, EPS của doanh nghiệp tăng 10% trong thới gian ñó vốn ñiều lệ của

doanh nghiệp cũng tăng 10%. ðiều này chẳng có gì ñặc biệt vì bạn chỉ cần gởi tiết

kiệm và ñể lãi tích lũy cũng dễ dàng có ñược thành tích tương tự.

Bài kiểm tra thực sự về kết quả hoạt ñộng của doanh nghiệp, ñó là liệu doanh

nghiệp có ñạt ñược tỷ lệ ROE cao hay không (mà không sử dụng ñòn bẩy tài chính quá

mức, thủ thuật kế toán,..) chứ không phải việc doanh nghiệp có ñạt ñược EPS ổn ñịnh

hay không. Và ñó là chỉ số ñược dùng ñể ñánh giá kết quả hàng năm của doanh nghiệp.

ðể sử dụng chỉ số này chúng ta cần nhiều ñiều chỉnh. Chúng ta cần kiểm soát

tác ñộng của các yếu tố bất thường lên chỉ số này. WB loại trừ yếu tố lãi lỗ tài chính,

những yếu tố mang tính bất thường có thể làm tăng hay giảm lợi nhuận hoạt ñộng. Ông

tìm cách tách riêng kết quả hàng năm của một hoạt ñộng kinh doanh. Ông muốn biết

việc quản lí tốt như thế nào trong việc hoàn thành nhiệm của nó là mang lại thu nhập từ

hoạt ñộng kinh doanh dựa trên nguồn vốn mà doanh nghiệp ñang có. Theo ông ñây là

chỉ số tốt nhất ñể ñánh giá kết quả hoạt ñộng của ñội ngũ quản lí.

Bên cạnh ñó WB cũng cho rằng một doanh nghiệp nên ñạt ñược lợi nhuận cao

mà chỉ cần mức vay nợ thấp hoặc không cần. Những doanh nghiệp có mức vay nợ cao

sẽ dễ bị tổn thương khi nền kinh tế rơi vào thoái trào. WB không ñưa ra bất kỳ gợi ý

nào về mức ñộ nợ phù hợp với một loại hình kinh doanh nào . Những doanh nghiệp

khác nhau có dòng tiền khác nhau, do ñó có thể kiểm soát những mức ñộ nợ khác nhau.

Những gì WB muốn chỉ ra ñó là một doanh nghiệp tốt nên có khả năng tạo ra lợi nhuận

trên vốn chủ sở hữu tốt mà không cần phải vay nợ quá nhiều, và tốt nhất là không vay

nợ.

22

Thu nhập của chủ sở hữu

WB cảnh báo các nhà ñầu tư rằng chỉ số thu nhập trên cổ phần (EPS) chỉ là

ñiểm bắt ñầu chứ không phải là yếu tố quyết ñịnh giá trị của doanh nghiệp, do không

phải tất cả thu nhập trong năm EPS ñều tạo ra giá trị.

Dòng tiền của một doanh nghiệp thường ñược ñịnh nghĩa gồm thu nhập thuần

sau thuế cộng với chi phí khấu hao. Theo WB vấn ñề ñối với ñịnh nghĩa này là nó

không tính ñến một yếu tố kinh tế quan trọng ñó là những chi phí vốn (capital

expenditure). Doanh nghiệp sử dụng bao nhiêu trong thu nhập hằng năm ñể sắm thiết

bị mới, nâng cấp nhà máy và những mặt cần cải thiện khác ñể duy trì vị thế kinh tế của

doanh nghiệp và doanh số của nó. Theo WB 95% các doanh nghiệp ở Mỹ cần lượng

chi phí vốn lớn hơn chi phí khấu hao rất nhiều. Bạn có thể trì hoãn chi phí tài chính

trong một năm hay hai năm, tuy nhiên trong dài hạn nếu bạn không thực hiện những

biện pháp cải thiện cần thiết, doanh nghiệp của bạn chắc chắn sẽ bị suy giảm vị thế

kinh tế. Những chi phí vốn này là một khoản chi phí tương tự như chi phí lao ñộng và

các chi phí hữu dụng khác. WB cho rằng bạn không chỉ tập trung vào dòng tiền, trừ khi

bạn trừ ñi những chi phí vốn cần thiết khác.

Thay vì dòng tiền WB thích dùng khái niệm thu nhập của chủ sở hữu bao gồm

thu nhập thuần cộng với khấu hao và trừ ñi các chi phí vốn.

Thu nhập của chủ sở hữu = Thu nhập thuần + Khấu hao – Chi phí tài

chính

WB thừa nhận ñó không phải là phép tính chính xác về mặt toán học, vì một lí

do ñơn giản ñó là việc tính toán chi phí vốn trong tương lai thường yêu cầu những ước

23

tính khó khăn và trích dẫn Keynes ông nói: “Tôi thà ñúng một mơ hồ còn hơn sai một

cách rõ ràng”

Biên lợi nhuận

Cũng giống Fisher, WB cho rằng những doanh nghiệp tuyệt vời cũng có thể là

những khoản ñầu tư tệ hại nếu việc quản lí không thể biến doanh thu thành lợi nhuận.

Kinh nghiệm cho thấy những nhà quản lí của các doanh nghiệp hoạt ñộng với chi phí

cao thường có xu hướng làm tăng thêm chi phí. Ngược lại những nhà quản lí của các

doanh nghiệp hoạt ñộng với chi phí thấp thường có xu hướng cắt giảm chi phí.

WB thường thiếu kiên nhẫn với những nhà quản lí ñể chi phí leo thang. Bản

thân ông thường trở nên cứng rắn khi ñề cập ñến chi phí hay những khoản chi tiêu

không cần thiết.

WB thường trở nên gay gắt khi ñề cập ñến chi phí và những chi tiêu không cần

thiết, ông khá nhạy cảm về biên lợi nhuận của Berkshire. Chi phí của Brekshire ñược

ñược ñiều hành ở mức thấp hơn 1% so với lợi nhuận kinh doanh. So với những doanh

nghiệp có cùng mức lợi nhuận nhưng chi phí chiếm tới 10% lợi nhuận kinh doanh. Các

cổ ñông ñã mất ñến 9% giá trị lợi nhuận chỉ do chi phí hoạt ñộng.

Lợi nhuận giữ lại

Mục tiêu của WB ñối với một dollar thu nhập giữ lại phải ñược chuyển thành ít

nhất một dollar giá trị thị trường. ðây là cách WB ñánh giá khả năng ñầu tư nguồn vốn

của một doanh nghiệp hay Ban giám ñốc của nó. Nếu lợi nhuận ñược giữ lại và tái ñầu

tư vào doanh nghiệp với mức lợi nhuận trên trung bình, thì bằng chứng sẽ là sự gia

tăng tương ứng giá trị thị trường của doanh nghiệp ñó. Bài kiểm tra này giúp nhận diện

nhanh chóng những nhà quản lí, theo thời gian có khả năng ñầu tư tối ưu nguồn vốn

của doanh nghiệp.

24

Trong từng năm cụ thể giá cổ phiếu sẽ dao ñộng với biên ñộ rộng vì những lí do

khác với giá trị doanh nghiệp, tuy nhiên TTCK có xu hướng phản ánh giá trị của doanh

nghiệp trong dài hạn. ðiều tương tự cũng ñúng với thu nhập giữ lại, nếu một doanh

nghiệp sử dụng thu nhập giữ lại không hiệu quả, sau một thời gian nhà ñầu tư sẽ thất

vọng và giá cổ phiếu sẽ giảm. Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận giữ lại

hiệu quả và ñạt ñược mức thu nhập trên trung bình và làm gia tăng giá trị nguồn vốn,

thì việc tăng giá của cổ phiếu sẽ phản ánh thành công ñó.

1.2.6 Quan ñiểm của WB về giá trị

(cid:1) Giá trị của doanh nghiệp là gì?

(cid:1) Liệu việc mua lại doanh nghiệp có ñược thực hiện ở mức giá có mức chiết khấu

Hai hướng dẫn có tương quan với nhau về việc mua lại một doanh nghiệp ñó là:

tốt tốt so với giá trị của nó?

Tất cả các nguyên lí ñược nêu trên nhằm hỗ trợ ñể ñưa ra quyết ñịnh cuối cùng:

Có nên mua cổ phiếu của một doanh nghiệp hay không. Và quyết ñịnh này dựa trên hai

yếu tố: ðó có phải là một doanh nghiệp có giá trị tốt hay không, và liệu ñây có phải là

thời ñiểm tốt ñể mua hay không.

TTCK thiết lập giá của cổ phiếu. Nhà ñầu tư quyết ñịnh giá trị của doanh nghiệp

dựa trên những ñặc ñiểm về kinh doanh, quản lí và tài chính mà nhà ñầu tư nắm ñược.

Giá cả và giá trị không nhất thiết phải bằng nhau.

Nếu TTCK hiệu quả, giá cổ phiếu sẽ ngay lập tức ñiều chỉnh theo những thông

tin có sẵn trên thị trường. Tuy nhiên theo chúng ta biết ñiều ñó không xảy ra. Giá cổ

phiếu thường dịch chuyển lên cao hay thấp hơn giá trị của doanh nghiệp vì nhiều lí do,

và không phải tất cả ñều logic.

WB ñã phát biểu tại cuộc họp thường niên năm 2003 rằng: “Thật không tốt, khi

ñi ngủ mà vẫn suy nghĩ về giá của cổ phiếu. Chúng tôi nghĩ về giá trị và kết quả hoạt

ñộng của doanh nghiệp”.

25

Về lí thuyết, các nhà ñầu tư ñưa ra quyết ñịnh dựa trên sự khác nhau giữa giá cả

và giá trị. Nếu giá thấp hơn giá trị thì nhà ñầu tư quyết ñịnh mua. Nếu giá cổ phiếu cao

hơn giá trị, nhà ñầu tư sẽ không mua. Khi một doanh nghiệp trải qua vòng ñời kinh tế

của mình, các nhà ñầu tư nên tái ñịnh giá giá trị của doanh nghiệp theo từng giai ñoạn

trong mối liên hệ với giá cổ phiếu trên thị trường. Và từ ñó ñưa ra quyết ñịnh mua, bán

hay nắm giữ.

Tính toán giá trị của doanh nghiệp

Các nhà phân tích tài chính sử dụng nhiều công thức ñể xác ñịnh giá trị nội tại

của doanh nghiệp. Một số người ưa thích những các tính ngắn gọn như: sử dụng tỉ số

P/E thấp, tỉ số P/B thấp, hay có mức cổ tức cao. Tuy nhiên hệ thống tốt nhất, theo WB

ñã xuất hiện hớn sáu mươi năm trước bởi John Burr Williams. WB và nhiều người

khác sử dụng mô hình chiết khấu cổ tức của Williams trong cuốn sách “Theory of

Investment Value” như là cách tốt nhất ñể xác ñịnh giá trị của chứng khoán.

Diễn giải Williams, WB cho rằng giá trị của doanh nghiệp là tổng giá trị dòng

tiền thuần ñược dự ñoán sẽ xảy ra trong suốt vòng ñời của doanh nghiệp, ñược chiết

khấu ở một mức lãi suất hợp lí. Ông cho rằng ñó là tiêu chuẩn so sánh thích hợp nhất

ñối với các công công cụ ñầu tư khác nhau như: Trái phiếu chính phủ, Trái phiếu

doanh nghiệp, cổ phiếu phổ thông, căn hộ, giếng dầu hay nông trại.

Tóm lại ñể xác ñịnh giá trị của một doanh nghiệp, ñầu tiên chúng ta cần dự ñoán

tất cả các khoản thu nhập mà ta sẽ nhận ñược trong suốt vòng ñời của doanh nghiệp.

Và sau ñó chiết khấu với lãi suất chiết khấu thích hợp về thời ñiểm hiện tại. (Chúng ta

cần lưu ý ñó là thu nhập mà WB ñề cập ñó là thu nhập của người chủ sở hữu, ñó là

dòng tiền thuần ñã ñiều chỉnh chi phí tài chính ñã ñược ñề cập ở phần trên)

WB tỏ ra kiên quyết ñối với quan ñiểm chỉ tìm kiếm những doanh nghiệp có thu

nhập trong tương lai mà ông có thể dự ñoán ñược, tương ñối chắc chắn như thu nhập

của trái tức của trái phiếu. Nếu doanh nghiệp hoạt ñộng với một mức thu nhập ổn ñịnh

26

trong nhiều năm, và hoạt ñộng kinh doanh ñơn giản và có thể hiểu ñược, WB tin rằng

ông có thể xác ñịnh thu nhập trong tương lai của doanh nghiệp với một mức chắc chắn

khá cao. Nếu không tự tin có thể dự ñoán dòng tiền trong tương lai của một doanh

nghiệp, ông sẽ không nỗ lực ñịnh giá và ñơn giản là sẽ bỏ qua doanh nghiệp ñó.

“ðể ñịnh giá một doanh nghiệp, lí tưởng nhất là bạn dự ñoán dòng tiền sẽ sảy ra

từ nay ñến ngày dự ñịnh trong tương lai, và chiết khấu chúng về hiện tại bằng một lãi

suất chiết khấu thích hợp. ðó là tất cả những gì về ñịnh giá doanh nghiệp. Một phần

của việc ñịnh giá ñó là bạn tự tin ñến ñâu khi dự ñoán những dòng tiền này sẽ xảy ra.

Một vài doanh nghiệp thì dễ dự ñoán hơn những doanh nghiệp khác. Chúng tôi cố tìm

kiếm những doanh nghiệp có thể dự ñoán ñược” Trích từ báo cáo thường niên năm

1988 của Berkshire Hathaway

ðây là sự khác biệt trong cách tiếp cận của WB, mặc dầu ông thừa nhận

Microsoft là một doanh nghiệp năng ñộng, và ông ñánh giá rất cao Bill Gates với vai

trò là nhà ñiều hành, WB thừa nhận là ông không có manh mối ñể xác ñịnh dòng tiền

trong tương lai của doanh nghiệp này. ðây là những gì ông gọi là vòng tròn khả năng,

ông không hiểu biết lĩnh vực công nghệ ñủ ñể xác ñịnh dòng thu nhập trong dài hạn

của doanh nghiệp.

ðể ước tính thu nhập trong tương lai chúng ta cần sử dụng tất cả những thông

tin mà ta ñã tìm hiểu ñược về doanh nghiệp như những ñặc ñiểm kinh doanh, tình trạng

tài chính, phẩm chất của Ban lãnh ñạo, và sử dụng các nguyên tắc phân tích ñã ñược

trình bày bên trên, sau ñó chúng ta chỉ cần quyết ñịnh mức lãi suất chiết khấu như thế

nào là thích hợp.

ðiều này dẫn chúng ta ñến với yếu tố thứ hai trong công thức ñó là lãi suất chiết

khấu nào là phù hợp, câu trả lời của WB khá ñơn giản, ông sử dụng lãi suất hiện hành

của trái phiếu dài hạn của chính phủ Mỹ, theo ông ñó là mức lãi suất phi rủi ro, nếu lãi

suất tăng cao hơn 10% ông sử dụng mức hiện hành, nếu mức lãi suất này hạ thấp hơn

7%, ông ñiều chỉnh lên 10% và ñó là cách ông sử dụng lãi suất chiết khấu cho ñến

27

ngày nay. Và ñó cũng là cách ông nâng cao biên ñộ an toàn trong việc tính toán giá trị

các khoản ñầu tư.

Một vài nhà nghiên cứu cho rằng không có doanh nghiệp nào có thể ñảm bảo

thu nhập trong tương lai một cách chắc chắn tương tư như trái phiếu. Vì vậy họ cho

rằng mức lãi suất chiết khấu thích hợp là mức lãi suất phi rủi ro cộng với mức rủi ro

của vốn cổ phần ñể phản ánh tính không chắc chắn của dòng tiền trong tương lai của

doanh nghiệp.

WB không cộng thêm mức phí rủi ro ñó, thay vào ñó ông tập trung vào tính ổn

ñịnh và thu nhập có thể dự ñoán của doanh nghiệp và mức biên ñộ an toàn mà ông có

ñược tại thời ñiểm mua vào.

Ngoài ra, ông cũng ñặt nặng vấn ñề về tính chắc chắn khi tìm hiểu một doanh

nghiệp, nếu làm như vậy toàn bộ ý tưởng về yếu tố rủi ro sẽ không còn ý nghĩa.

Mua ở mức giá hấp dẫn

Tập trung vào những doanh nghiệp có thể hiểu ñược hoạt ñộng kinh doanh, có

lợi thế kinh tế bền vững, ñược ñiều hành với những nhà quản lí có trách nhiệm với cổ

ñông. Tất cả những ñặc ñiểm này khá quan trọng, những bản thân chúng không ñảm

bảo cho sự thành công trong ñầu tư. ðể thành công theo WB cần thêm hai ñiều kiện.

Thứ nhất, cổ phiếu cần ñược mua ở mức giá hấp dẫn. Thứ hai, doanh nghiệp phải thể

hiện ñược những kỳ vọng của ông. ðiều kiện thứ hai cần thời gian ñể kiểm chứng, còn

ñiều thứ nhất, nếu giá cổ phiếu không thấp ñủ ñể tạo hấp dẫn, ông sẽ bỏ qua.

Mục tiêu cơ bản của WB là nhận diện những doanh nghiệp cho mức lợi nhuận

trên trung bình, sau ñó là mua những doanh nghiệp này ở mức giá thấp hơn giá trị thực

của chúng. ðây chính là nguyên tắc thực hiện “margin of safety” của Graham. Cho ñến

tận ngày nay, ñây vẫn là nguyên tắc ñầu tư của ông, dù Charlie Munger luôn khuyến

khích ông hướng ñến những doanh nghiệp triển vọng.

28

Thông thường những cơ hội ñầu tư lớn thường xuất hiện khi những doanh

nghiệp tuyệt vời bị bao phủ bởi những thông tin bất thường và là nguyên nhân khiến cổ

phiếu bị ñịnh giá sai.

1.2.7 Phương pháp quản lí danh mục tập trung

Khi nghĩ về một chuyên gia chứng khoán, mọi người sẽ hình dung về những

hình ảnh ñược mô tả qua các bộ phim như: nói cùng lúc vào hai ñiện thoại, ghi chú

ñiên cuồng trong khi vẫn giữ một mắt trên màn hình vi tính quan sát những diễn biến

liên tục của giá cổ phiếu, vò ñầu bức tóc khi màn hình hiện lên sự giảm giá của cổ

phiếu dù rất nhỏ.

WB khác xa những hình ảnh ñiên cuồng ñó. Ông hành ñộng một cách bình tĩnh,

với sự tự tin rất lớn. Ông không cần nhìn một tá màn hình cùng một lúc, sự thay ñổi

liên tục trên thị trường cũng chẳng làm ông quan tâm. WB không suy nghĩ về từng

phút, từng ngày, từng tháng mà nhiều năm. Ông không cần phải theo dõi hàng trăm

doanh nghiệp vì ông chỉ lựa chọn ñầu tư vào một số ít doanh nghiệp có triển vọng

thành công trong dài hạn. Cách tiếp cận này gọi là ñầu tư tập trung, giúp ñơn giản hóa

nhiệm vụ quản lí danh mục.

ðầu tư tập trung

ðầu tư tập trung có nghĩa là: bạn chỉ chọn một ít cổ phiếu có thể cho mức lợi

nhuận trên trung bình tạo ñộng lực cho danh mục trong một thời gian dài, tập trung

phần lớn danh mục của bạn vào những cổ phiếu này và dũng cảm nắm giữ qua những

biến ñộng ngắn hạn của thị trường.

ðiểm mấu chốt của chiến lược ñầu tư tập trung ñó là tập trung những khoản ñầu

tư của bạn vào những doanh nghiệp có khả năng cho mức lợi nhuận trên trung bình

cao.

29

Phương châm của chiến lược này là càng ít càng tốt, và ñặt cược lớn vào những

doanh nghiệp có khả năng cho mức lợi nhuận cao.

Phương pháp ñầu tư tập trung do Philip Fisher ñề xướng và nó có tác ñộng rất

lớn ñến phương pháp ñầu tư của WB, ông tin rằng cách duy nhất hợp lí khi ñối mặt với

một cơ hội lớn là ñầu tư một khoản lớn vào cơ hội ñó. Ông từng nói rằng ông không

thể liên quan tới 50 hay 70 thứ, ñó là cách ñầu tư giống chiếc thuyền của Noah, ông

thích ñầu tư một số lượng tiền ñủ lớn vào một vài thứ.

Quan ñiểm của WB về rủi ro

Theo lí thuyết về quản lí danh mục hiện ñại, tính không ổn ñịnh của giá cổ phiếu

ñược coi là rủi ro. Tuy nhiên trong sự nghiệp của mình, WB nhận thấy rằng cổ phiếu

giảm giá là cơ hội ñể kiếm tiền. Trong suy nghĩ của ông, giá giảm sẽ làm giảm rủi ro.

WB có một ñịnh nghĩa khác về rủi ro ñó là: khả năng gây thiệt hại. Và ñó là vấn

ñề về giá trị nội tại của doanh nghiệp, chứ không phải sự thay ñổi của giá cổ phiếu.

Thiệt hại về tài chính ñến từ việc ñánh giá sai về lợi nhuận trong tương lai của doanh

nghiệp, cộng với việc không thể kiểm soát và dự ñoán tác ñộng của thuế và lạm phát.

Thay ñổi danh mục ñầu tư của bạn

Một nhà ñầu tư tập trung không nên là nô lệ cho tính bất ñịnh của TTCK, nhưng

bạn nên luôn quan tâm sâu sắc ñến tình trạng của các doanh nghiệp trong danh mục của

bạn. Có những lúc bạn cần phải quyết ñịnh bán ra và mua vào ñể hoàn thiện danh mục.

Kết luận chương I

WB chịu ảnh hưởng lớn từ lí thuyết, quan ñiểm và phương pháp ñầu tư của bốn

người ñó là Benjamin Graham, Philip Fisher, John Burr William và Charles Munger

trong quá trình hình thành phương pháp ñầu tư của riêng mình.

30

Benjamin Graham ñã cho WB những kiến thức căn bản về ñầu tư, khái niệm về

biên ñộ an toàn, và giúp WB học cách kiểm soát cảm xúc của mình ñể tận dụng cơ hội

từ sự biến ñộng của thị trường. Philip Fisher chỉ cho WB phương pháp làm việc, giúp

ông nhận diện những khoản ñầu tư dài hạn tốt và cách quản lý danh mục trong một thời

gian dài, ñồng thời chỉ ông giá trị của việc tập trung ñầu tư vào một số ít các doanh

nghiệp có chất lượng tốt. John Burr Williams chỉ cho ông phương pháp toán học giúp

xác ñịnh giá trị thực của cổ phiếu. Còn Charles Munger khuyến khích WB áp dụng

phương pháp ñầu tư của Fisher và nhận ra lợi ích kinh tế từ việc mua và nắm giữ

những doanh nghiệp có tiềm năng lớn.

Trong quá trình ñầu tư, WB ñã phát hiện ra tiềm năng và biến các doanh nghiệp

bảo hiểm thành một công cụ ñầu tư tuyệt vời, kết hợp với sự lão luyện trong việc chọn

mua chứng khoán của mình, WB ñã tạo nên một ñế chế ñầu tư và kinh doanh khổng lồ

Berkshire Hathaway như ngày nay. ðiểm khác biệt trong phương pháp ñầu tư của WB

so với các nhà ñầu tư khác ñó là quan ñiểm ñầu tư ñịnh hướng kinh doanh. Thông qua

việc sở hữu cổ phiếu, ông sở hữu toàn bộ hay một phần doanh nghiệp chứ không phải

là một mảnh giấy.

Trước khi thực hiện một thương vụ ñầu tư, WB tìm hiểu kỹ về doanh nghiệp mà

ông dự ñịnh ñầu tư. Phương pháp tìm hiểu doanh nghiệp của WB có những ñiểm ñáng

(cid:1) Quan ñiểm về kinh doanh giúp WB tập trung vào những doanh nghiệp mà ông

chú ý sau:

có thể hiểu ñược hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của nó và có khả năng dự ñoán

(cid:1) Quan ñiểm về quản lí: sẽ giúp WB tập trung vào những doanh nghiệp ñang ñược

hoạt ñộng trong tương lai của doanh nghiệp.

ñiều hành tốt. Những nhà quản lí tuyệt vời có thể tạo ra những ñiều khác biệt

(cid:1) Quan ñiểm về tài chính sẽ giúp WB biết cần tập trung vào những chỉ số tài

ñối với những thành công trong tương lai của doanh nghiệp.

chính nào ñể ñánh giá tiềm năng của doanh nghiệp.

31

(cid:1) Kết hợp giữa quan ñiểm về kinh doanh, quản lí và tài chính sẽ giúp WB khả

(cid:1) Quan ñiểm về giá trị sẽ giúp nhà ñầu tư tìm ra giá trị nội tại của doanh nghiệp,

năng dự ñoán tốt tiềm năng lợi nhuận trong tương lai của doanh nghiệp.

làm cơ sở ñể xem xét một thương vụ ñầu tư có hấp dẫn hay không.

Nhờ hiểu rõ về doanh nghiệp mà mình ñầu tư vào, WB có cách nhìn riêng về rủi

ro. Ông cho rằng rủi ro không ñến từ sự biến ñộng của giá chứng khoán, mà ñó là khả

năng gây thiệt hại về tài chính của khoản ñầu tư, cộng với việc không thể kiểm soát và

dự ñoán tác ñộng của thuế và lạm phát. Từ quan ñiểm về rủi ro này, WB cũng ứng

dụng phương pháp ñầu tư tập trung của Philip Fisher vào phương pháp ñầu tư của

mình. Theo ñó ông chỉ ñầu tư vào một ít những doanh nghiệp mà ông hiểu rõ hoạt

ñộng kinh doanh và phẩm chất của ban lãnh ñạo, có triển vọng thành công trong dài

hạn.

32

CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ðẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

VIỆT NAM

2.1 Giới thiệu thị trường chứng khoán Việt Nam

ðể duy trì nhịp ñộ tăng trưởng kinh tế bền vững, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu

kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, ñòi hỏi phải có nguồn vốn lớn

cho ñầu tư phát triển. Việc xây dựng và phát triển TTCK ở VN ñã trở thành nhu cầu

bức xúc và cấp thiết nhằm huy ñộng các nguồn vốn trung, dài hạn ở trong và ngoài

nước vào ñầu tư phát triển kinh tế thông qua chứng khoán nợ và chứng khoán vốn.

Bên cạnh ñó, việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước cùng với sự hình

thành và phát triển của TTCK sẽ tạo môi trường hoạt ñộng ngày càng công khai, minh

bạch và lành mạnh hơn cho hoạt ñộng của các doanh nghiệp tại Việt Nam.

Ngày 29/6/1995, Thủ tướng Chính phủ ñã có Quyết ñịnh số 361/Qð-TTg thành

lập Ban Chuẩn bị tổ chức TTCK giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ ñạo chuẩn bị các ñiều

kiện cần thiết cho việc xây dựng TTCK ở Việt Nam.

Ngày 28/11/1996 theo Nghị ñịnh số 75/CP của Chính phủ, Uỷ ban Chứng khoán

Nhà nước (UBCKNN) ñược thành lập, là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức

năng tổ chức và quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ ñã ký ban hành Nghị ñịnh 48/1998/Nð-

CP về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán cùng với Quyết ñịnh thành lập hai (02)

Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.

2.1.1 Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

Ngày 20/07/2000, TTGDCK Tp.HCM ñã chính thức khai trương ñi vào vận

hành, và thực hiện phiên giao dịch ñầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu

33

niêm yết. Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM ñã chính thức ñược Chính phủ ký

Quyết ñịnh số: 599/Qð-TTg ngày 11/05/2007 chuyển ñổi thành Sở giao dịch Chứng

khoán Tp.HCM. Ngày 08/08/2007, SGDCK TP.HCM ñã chính thức ñược khai trương.

Cho ñến nay, SGDCK TP.HCM ñã ñạt những thành quả rất ñáng khích lệ. Tính

ñến ngày 01/09/2010, ñã có 314 loại chứng khoán trong ñó có 253 cổ phiếu, 5 chứng

chỉ quỹ và 56 trái phiếu các loại với tổng giá trị niêm yết ñạt 130.449.069.930.000

ñồng.

ðối với hoạt ñộng giao dịch, SGDCK TP.HCM ñã thực hiện giao dịch khớp

lệnh liên tục từ ngày 30/07/2007 và ñã triển khai giao dịch nhập lệnh từ xa ñể ñáp ứng

nhu cầu giao dịch ngày càng lớn trên thị trường.

Trong hoạt ñộng ñối ngoại, SGDCK TP.HCM ñã thực hiện ký kết nhiều Biên

bản hợp tác với các SGDCK các nước trên thế giới như SGDCK Luân ñôn, Thái Lan,

New York(Mỹ), Malaysia, Singapore, CH Czech, Warsaw(Ba Lan),Tokyo (Nhật bản),

Hồng Kông trong các lĩnh vực về hỗ trợ kỹ thuật, ñào tạo cán bộ cho SGDCK

TP.HCM, trao ñổi thông tin giữa các SGDCK, ñồng thời tạo ñiều kiện thực hiện niêm

yết chéo giữa các Sở trong tương lai.

Nguồn: Website cophieu68.com

ðồ thị 2.1: Biến ñộng của chỉ số VNIndex từ ngày ñầu tiên ñến ngày 05/11/2010

34

Toàn thị trường

Cổ phiếu

Chứng chỉ

Trái phiếu Khác

Số CK niêm yết(1 CK)

326,00

268,00

5,00

53,00 0,00

Tỉ trọng (%)

100,00

82,21

1,53

16,26 0,00

KL niêm yết(ngàn CK)

12.274.786,40

11.899.736,02

276.099,29

98.951,09 0,00

Tỉ trọng(%)

100,00

96,94

2,25

0,81 0,00

GT niêm yết(triệu ñồng)

132.526.462,10 118.997.360,20 2.760.992,90 10.768.109,00 0,00

100,00

89,79

2,08

8,13 0,00

Tỉ trọng (%) Nguồn: Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. Hồ Chí Minh

Bảng 2.1: Quy mô niêm yết hiện tại trên HOSE (ñến ngày 05/11/2010)

Bảng 2.2: Quy mô giao dịch trên sàn HOSE trong 12 tháng gần nhất (ñến ngày

Khớp lệnh

Thỏa thuận

Tháng

Khối lượng

Giá trị

Khối lượng

Giá trị

(ñv: 1ck)

(tỉ ñồng)

(ñv: 1ck)

(tỉ ñồng)

115.055.300

2.703,509

19.024.289

570,298

563.849.080

13.988,468

81.527.298

2.598,634

814.450.910

21.134,348

76.106.106

2.316,403

794.424.740

20.817,588

93.599.152

3.504,375

864.749.070

25.108,338

102.267.663

3.231,249

966.105.990

29.895,638

108.635.119

3.896,505

1.151.170.860

39.086,207

83.082.629

3.256,624

1.077.849.360

42.044,395

70.806.090

3.251,459

1.069.866.480

45.821,526

82.411.063

3.182,071

348.823.940

15.527,987

38.223.785

1.777,291

05/11/2010)

11-2010 10-2010 09-2010 08-2010 07-2010 06-2010 05-2010 04-2010 03-2010 02-2010

35

808.645.520

36.101,080

57.527.282

2.725,948

889.005.090

35.805,427

118.661.301

4.644,373

01-2010 12-2010 Nguồn: Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. Hồ Chí Minh

2.1.2 Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

TTGDCK Hà Nội chính thức khai trương hoạt ñộng vào ngày 8.3.2005, ñánh

dấu một bước phát triển mới của thị trường chứng khoán Việt Nam. Trung tâm tiến

hành phiên giao dịch ñầu tiên ngày 14.7.2005 với 06 loại cổ phiếu niêm yết. Ngày

2/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ ñã ký quyết ñịnh số 01/2009/Qð-Ttg chuyển ñổi

Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thành Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

(SGDCK Hà Nội).

Cho ñến ngày 01/09/2010 toàn thị trường có 927 loại chứng khoán trong ñó có

328 cổ phiếu, 510 trái phiếu các loại trên thị trường Trái phiếu Chính phủ chuyên biệt

và 89 doanh nghiệp ñại chúng niêm yết giao dịch trên thị trường UpCom.

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội cũng ñã triển khai giao dịch nhập lệnh từ xa

nhằm ñáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng lớn của các nhà ñầu tư trê thị trường.

Nguồn: Website cophieu68.com

ðồ thị 2.2: Biến ñộng của chỉ số HNX-Index từ ngày ñầu tiên ñến nay

36

Bảng 2.3: Quy mô niêm yết hiện tại trên sàn HNX (ñến ngày 05/11/2010)

Toàn thị trường

Cổ phiếu

Trái phiếu

UPCoM

Số chứng khoán

966

350

510

106

niêm yết

Tổng khối lượng

8,613,485,508

5,813,794,432

1,691,736,620

1,107,954,456

niêm yết

Tổng giá trị niêm

240,551,150,880,000 60,297,944,320,000 169,173,662,000,000 11,079,544,560,000

yết

Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

Bảng 2.4: Quy mô giao dịch trên sàn HNX trong 12 tháng gần nhất (ñến ngày

Khớp lệnh

Thỏa thuận

Tháng

Giá trị

Khối lượng

Giá trị

Khối lượng

11 - 2010

102,644,000

1,932,800,100,000

11,364,915

209,732,942,300

10 - 2010

473,000,200 10,051,854,120,000

33,618,694

762,104,121,200

9 - 2010

744,062,500 18,213,938,500,000

29,857,399

795,793,509,500

8 - 2010

640,845,500 15,355,448,700,000

39,240,744 1,282,588,678,600

7 - 2010

749,477,500 21,575,654,810,000

50,632,860 1,583,988,629,000

6 - 2010

753,142,500 23,686,610,250,000

46,615,018 1,314,599,605,000

5 - 2010

887,740,500 29,478,546,740,000

30,657,200 1,266,140,650,000

4 - 2010

896,934,700 31,457,487,460,000

23,421,974

921,127,495,000

3 - 2010

653,997,400 21,803,907,210,000

18,849,929

666,965,624,000

2 - 2010

175,802,700

5,650,184,550,000

7,855,669

254,401,120,400

1 - 2010

493,624,300 17,022,363,690,000

16,504,948

618,691,033,200

12 - 2009

422,468,900 12,934,526,940,000

34,606,360 1,112,548,939,000

Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

05/11/2010)

Cùng với sự phát triển của TTCKVN, số lượng doanh nghiệp chứng khoán cũng

không ngừng tăng về số lượng, quy mô và chất lượng dịch vụ. Tính ñến hết ngày

37

01/09/2010, toàn thị trường ñã có 105 doanh nghiệp chứng khoán ñăng ký. Hầu hết các

doanh nghiệp chứng khoán ñược cấp giấy phép hoạt ñộng kinh doanh với các nghiệp

vụ gồm: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn ñầu tư.

Tốc ñộ tăng trưởng cao của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,

sức hấp dẫn ngày càng tăng của các nhà ñầu tư quốc tế vào Việt nam, chính sách cổ

phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước gắn liền với hoạt ñộng niêm yết, là những yếu tố

bảo ñảm sự phát triển bền vững của TTCK VN trong thời gian tới.

2.1.3 Những ñặc ñiểm của TTCKVN

ðầu tiên, có ý kiến cho rằng TTCK phản ánh chân thực diễn biến của nền kinh

tế. Tuy nhiên TTCK Việt Nam chưa phản ánh ñược khía cạnh này do các doanh nghiệp

có quy mô lớn, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế chưa ñược cổ phần hóa và niêm

yết trên các sàn giao dịch như Tập ñoàn dầu khí VN (Petro VN), Tổng doanh nghiệp

xăng dầu VN (Petrolimex), Tập ñoàn ñiện lực VN, Tập ñoàn bưu chính viễn thông VN

(VNPT), Tập ñoàn công nghiệp than khoáng sản VN (Vinacomin), Tập ñoàn viễn

thông quân ñội (Viettel),…. Do vậy, sự biến ñộng của TTCK VN chưa phản ánh ñược

ñầy ñủ tình hình và diễn biến của nền kinh tế Việt Nam.

Thứ hai, VN là nước ñang phát triển, quy mô nền kinh tế còn khá nhỏ so với các

nước trên thế giới. Do ñó quy mô của phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam còn rất

nhỏ, kinh nghiệm làm ăn chưa nhiều, và ñang ở trong giai ñoạn ñầu của vòng ñời

doanh nghiệp. ðặc ñiểm chính của các doanh nghiệp này là nhà ñầu tư gặp rủi ro rất

lớn trong việc xác ñịnh giá trị doanh nghiệp và trong ñầu tư. Tương ứng với rủi ro thì

nhà ñầu tư cũng nhận ñược phần thưởng xứng ñáng khi doanh nghiệp có tỷ lệ tăng

trưởng cao, giá cổ phiếu tăng mạnh.

Thứ ba, TTCK VN hình thành và phát triển trong vòng 10 năm nay, tuy nhiên

thực tế phần lớn các doanh nghiệp trên sàn chỉ mới thực hiện ñấu giá chuyển sang hình

thức hoạt ñộng doanh nghiệp cổ phần, niêm yết trên các sàn giao dịch và công bố

38

thông tin chính thức trong vòng 04 năm trở lại ñây. Do vậy việc sưu tầm số liệu của

các doanh nghiệp trong một thời gian ñủ dài (trên 10 năm) ñể kiểm tra lịch sử kinh

doanh và lợi nhuận ổn ñịnh trong một khoảng thời gian ñủ lâu là bất khả thi.

Thứ tư, hoạt ñộng cung cấp thông tin của các chủ thể tham gia thị trường, ñã

ñược quan tâm và có những bước cải thiện rõ rệt, giúp nhà ñầu tư tiếp cận kịp thời với

các thông tin, nâng cao tính minh bạch trong hoạt ñộng của TTCK và môi trường kinh

doanh của các doanh nghiệp niêm yết.

Thứ năm, nguồn tư liệu chính giúp nhà ñầu tư tìm hiểu sâu về hoạt ñộng kinh

doanh của doanh nghiệp, nâng cao kiến thức phân tích ngành và vĩ mô ñến từ Bản cáo

bạch niêm yết, bản cáo bạch phát hành thêm, báo cáo thường niên và ñặc biệt là các bài

phân tích và nhận ñịnh của các công ty chứng khoán về các doanh nghiệp cụ thể ñang

niêm yết trên thị trường, các bài phân tích nghành và phân tích các chính sách vĩ mô.

Ngoài ra, nhà ñầu tư có thể tìm ñọc thêm từ các tờ báo và tạp chí chuyên nghành trên

thị trường.

Thứ sáu, TTCK VN mới hình thành và chỉ hoạt sôi ñộng từ năm 2006 ñến nay

(khoảng 05 năm) do vậy tính chuyên nghiệp của các nhà ñầu tư chưa cao. Phần lớn các

nhà ñầu tư và nhân viên môi giới lựa chọn cổ phiếu ñầu tư theo tin ñồn và quyết ñịnh

bán mua theo cảm tính, thiếu hiểu biết về phân tích cơ bản về hoạt ñộng kinh doanh

của doanh nghiệp. Trong hai năm trở lại ñây số lượng các nhà ñầu tư quan tâm tìm hiểu

về phân tích kỹ thuật tăng lên nhanh chóng. Về phân tích cơ bản các nhà ñầu tư chủ

yếu quan tâm ñến chỉ số EPS, và chỉ số P/E, và hầu như không quan tâm ñến những

khía cạnh còn lại của doanh nghiệp.

Thứ bảy, Cho ñến nay, thị trường chứng khoán là một kênh huy ñộng vốn trung

và dài hạn rất mạnh và hiệu quả cho các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có khả năng

tăng vốn chủ sở hữu và quy mô hoạt ñộng một cách nhanh chóng.

2.2 Các phương pháp ñầu tư trên thị trường hiện nay

39

2.2.1 ðối với nhà ñầu tư cá nhân

Phương pháp thứ nhất là giao dịch hàng ngày, tìm kiếm lợi nhuận từ sự biến

ñộng liên tục của giá cổ phiếu.

Phương pháp này ñược sử dụng khá phổ biến trên thị trường, do sự hấp dẫn từ

biên ñộ biến ñộng liên tục của giá cổ phiếu mang lại.

Cách thực hiện, do hiện nay giao dịch tại TTCK VN bị hạn chế bởi quy ñịnh về

T + 3 và không cho mua bán cùng loại chứng khoán trong ngày. Do ñó nhà ñầu tư

thường mua một số cổ phiếu ñể sẵn trên danh mục coi như phần vốn ñầu tư dài hạn,

sau ñó họ sử dụng hai hoặc ba tài khoản khác nhau ñể giao dịch, ñồng thời dựa vào

phán ñoán của bản thân ñể ñưa ra quyết ñịnh mua bán trong ngày.

ðây là phương pháp ñầu tư phổ biến nhất trên thị trường hiện nay, ñặc ñiểm của

phương pháp này ñó là quyết ñịnh mua bán của nhà ñầu tư thường dựa chủ yếu trên

yếu tố cảm tính; chiến lược ñầu tư thay ñổi liên tục, không nhất quán; khi thị trường

giảm họ thường quyết ñịnh mua thêm cổ phiếu ñể bình quân giá.

Ví dụ:

Nguồn: Website cophieu68.com

ðồ thị 2.3: Giá của cổ phiếu SSI từ 03/11/2008 ñến 29/11/2009

40

Tóm tắt diễn biến giá cổ phiếu SSI trong hai năm 2009 và 2010

Từ 04/03/2009 ñến ngày 22/10/2009 giá cổ phiếu SSI tăng từ 21.000ñ lên

107.000ñ

Từ ngày 26/05/2009 ñến ngày 20/03/2010 (khoảng 10 tháng) giá cổ phiếu SSI

giao dịch trong khoảng từ 54.000ñ ñến 107.000 ñ, mức giá phổ biến là từ 65.000ñ ñến

90.000ñ. Sau khi thưởng cổ phiếu tỷ lệ 1:1, giá tham chiếu ngày 25/03/2010 ñược ñiều

chỉnh xuống 43.400ñ.

Nhận ñịnh của nhà ñầu tư

Cổ phiếu SSI có khối lượng giao dịch lớn, mức ñộ biến ñộng cổ phiếu trong mỗi

phiên giao dịch chênh nhau từ 1-3%, khi thị trường tốt giá của SSI có khả năng tăng

trần 5% nhanh chóng. Nên ñây là ñối tượng hấp dẫn ñối với những nhà ñầu tư thích

kinh doanh chênh lệch giá.

Nhà ñầu tư không cân nhắc ñến những yếu tố cơ bản của cổ phiếu như khả năng

sinh lời giảm (chỉ số EPS) khi vốn ñiều lệ của doanh nghiệp tăng lên gấp ñôi, mà chỉ

thấy mức giá 43.000 là khá thấp so với mức giá giao dịch trong 10 tháng trước ñó. Do

vậy nhà ñầu tư quyết ñịnh trích 10% vốn ñể ñầu tư vào cổ phiếu SSI với suy luận giá

xuống sẽ mua thêm vào và kinh doanh chênh lệch biến ñộng giá thường xuyên ñể kiếm

lời.

Thực hiện ñầu tư

Giả sử tổng vốn của nhà ñầu tư là 440.000.000ñ

Nhà ñầu tư mua 1.000 cổ phiếu SSI mức giá 44.000ñ

Khi thị trường giảm, nhà ñầu tư mua thêm 1.000 cổ phiếu giá 41.000ñ, và bán ra

khi giá cổ phiếu lên 42.500ñ.

Nếu coi 1000 cổ phiếu ban ñầu là vốn cố ñịnh, thì nhà ñầu tư lời ñược

1.500.000ñ khi mua và bán nhờ chênh lệch giá cổ phiếu. ðây là lí luận cơ bản của

41

phương pháp ñầu tư này. Nhờ số cổ phiếu ñầu tư ban ñầu, nhà ñầu tư có thể bán cổ

phiếu ngay vào ngày T + 1, mà không cần phải chờ ñến T + 3 như quy ñịnh hiện nay.

Kết luận: Với việc ñầu tư 10% giá trị tài sản cố ñịnh làm vốn, nhà ñầu tư tin rằng rủi ro

trong ñầu tư của mình không cao, và khả năng sinh lời thường xuyên là một hình thức

kinh doanh.

Chiến lược này ban ñầu tỏ ra khá hợp lí, khả năng rủi ro không cao, và khả năng

kiếm lời là khá tốt. Tuy nhiên diễn biến thực tế không phải vậy, trong quá trình giao

dịch liên tục do sự nôn nóng, lòng tham và sự sợ hãi khiến nhà ñầu tư nhanh chóng

thay ñổi chiến lược ban ñầu và rủi ro ñầu tư bắt ñầu gia tăng. Khi thị trường vào xu

hướng giảm giá, nhà ñầu tư bắt ñầu mua bình quân, khi giá cổ phiếu giảm ñến 30% nhà

ñầu tư sẽ trở nên liều lĩnh và mua hết số vốn mình có, mà không quan tâm ñến những

yếu tố cơ bản của doanh nghiệp. Và khi thị trường tiêp tục giảm thêm 10% nữa và tình

hình ngày càng ảm ñạm, nhà ñầu tư sẽ trở nên sợ hãi và bắt ñầu bán từ từ cổ phiếu ra.

ðối với những nhà ñầu tư chấp nhận mức mạo hiểm cao, khi sử dụng ñòn bảy

tài chính, mức thua lỗ của họ sẽ tăng cao. Và số người vỡ nợ khi thị trường giảm mạnh

là khá phổ biến trên thị trường hiện nay.

Phương pháp thứ hai là giao dịch theo tin ñồn

Theo ñó nhà ñầu tư và cả một số môi giới thường săn lùng các thông tin như:

doanh nghiệp có lợi nhuận ñột biến, có thông tin chia thưởng và trả cổ tức cổ phiếu, có

các dự án có tiềm năng thu ñược lợi nhuận lớn trong tương lai, hay cổ phiếu có ñội lái

ñánh lên. Khi có ñược những tin ñồn này hay tương tự, nhà ñầu tư sẽ mua ngay cổ

phiếu của những doanh nghiệp này ñể ñón ñầu chờ khi tin ra, giá cổ phiếu tăng sẽ bán

ra ñể chốt lời.

42

Ví dụ: Trong năm 2009, từ tháng 03/2009, thị trường chứng khoán bắt ñầu tăng giá

mạnh, giá cổ phiếu SSI tăng từ 21.000ñ ngày 04/03/2009 lên 79.000ñ ngày 09/06/2009,

trong tháng 08/2009, trên thị trường có tin ñồn SSI sẽ chia thưởng cổ phiếu theo tỷ lệ

1:1, vậy là nhà ñầu tư mua vào cổ phiếu của SSI ñẩy giá lên ñến 109.000ñ vào ngày

22/10/2009.

Trong trường hợp này ta thấy, nhà ñầu tư mua cổ phiếu dựa trên tin ñồn mà

không hề quan tâm ñến tình hình hoạt ñộng kinh doanh, hoạt ñộng quản lí của doanh

nghiệp, cũng như tính chính xác của tin ñồn.

Phương pháp thứ ba là các nhà ñầu tư lớn liên kết với nhau và thường liên hệ ñể tìm sự

hậu thuẫn của các cổ ñông nội bộ, sau ñó hình thành ñội lái ñể làm giá cổ phiếu.

ðây là phương pháp làm giá cổ phiếu của nhiều nhà ñầu tư lớn, họ dựa vào mối

quan hệ với các cổ ñông nội bộ, biết trước các thông tin mật của doanh nghiệp và sử

dụng các thông tin này ñể làm giá, nhằm trục lợi cho các thành viên của ñội lái.

Ví dụ: Doanh nghiệp cổ phần chế tạo máy Dzĩ An (DZM sàn HNX)

Nguồn: Website cophieu68.com

ðồ thị 2.4: Giá cổ phiếu DZM từ 11/06/2009 – 29/11/2010

43

Doanh nghiệp này niếm yết trên sàn HNX vào ngày 11/06/2010, giá bình quân

ngày ñầu tiên giao dịch là 52.000ñ. Lợi nhuận thuần năm 2008 là 19.195.000.000 ñ,

vốn ñiều lệ lúc lên sàn là 25 tỷ, EPS năm 2008 là 7.678 ñ/cp. Lợi nhuận thuần năm

2009 là 18.023.000.000 ñ, EPS năm 2009 là 7.200 ñ/cp.

Do thị trường chung giảm mạnh nên cuối năm 2009 giá cổ phiếu của DZM giao

dịch quanh mức từ 24.000ñ ñến 30.000ñ

Vào thời ñiểm tháng 11/2009, doanh nghiệp công bố thông tin ñã xin ñược giấy

phép ñầu tư dự án nhà máy ñiện sinh khối tại campuchia, nhà máy dụng nguyên liệu là

trấu ñể sản xuất ñiện, hiện doanh nghiệp ñang vay tiền ñể triển khai dự án, dự kiến sẽ

phát hành cổ phiếu cho cổ ñông chiến lược ñể huy ñộng tiền tài trợ cho dự án. ðiểm

hấp dẫn của dự án ñó là giá ñiện tại campuchia cao gấp ñôi giá ñiện tại VN.

Ta thấy với mức giá giao dịch từ 24.000ñ ñến 30.000ñ, trong khi EPS năm 2008

và 2009 ñều trên 7.000 ñ/cp. Và doanh nghiệp ñang có dự án ñiện sinh khối hết sức

tiềm năng. ðây là doanh nghiệp quá hấp dẫn ñể ñầu cơ do số lược cổ phiếu lưu hành

thấp, và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp là rất lớn.

Thế là một số nhà ñầu tư lớn liên kết với nhau mua gom cổ phiếu DZM, làm giá

cổ phiếu này tăng mạnh từ giá thấp nhất là 24.000ñ vào ngày 17/12/2009 ñến mức giá

cao nhất vào ngày 03/06/2010 là 69.000ñ.

Phương pháp thứ tư là giao dịch dựa trên phân tích kỹ thuật

Trong hai năm gần ñây số lượng các nhà ñầu tư tìm hiểu về phân tích kỹ thuật

tăng lên rõ rệt, ñồng thời các bản tin hàng ngày của các doanh nghiệp chứng khoán

thường sử dụng phân tích kỹ thuật ñể dự ñoán xu hướng thị trường, ñưa ra các ñiểm

kháng cự và hỗ trợ dự kiến ñể nhà ñầu tư tham khảo là ñịnh hướng trong việc ra quyết

ñịnh mua hay bán cổ phiếu.

Nhìn chung phương pháp phân tích kỹ thuật dựa vào diễn biến của giá và khối

lượng giao dịch trong quá khứ ñể dự ñoán xu thế giá trong tương lai. Các nhà phân tích

44

kỹ thuật dựa vào các ñồ thị và mô hình ñể xác ñịnh xu thế của thị trường chung hoặc

một loại cổ phiếu cụ thể nào ñó, từ ñó ñưa ra quyết ñịnh về thời ñiểm thích hợp ñể mua

hoặc bán.

Phương pháp thứ năm là phương pháp ñầu tư giá trị

Phương pháp ñầu tư giá trị dựa trên cơ sở của phân tích cơ bản chuyên nghiên

cứu các thông tin về tài chính của doanh nghiệp như cổ tức, lợi nhuận, báo cáo thu

nhập, bảng cân ñối kế toán,… nhằm xác ñịnh giá trị của một loại cổ phiếu cụ thể nào

ñó.

Hiện này, phần lớn các nhà ñầu tư cá nhân trên TTCK VN chủ yếu sử dụng các

chỉ số tắt ñể lựa chọn cổ phiếu ñầu tư như chỉ số EPS, chỉ số P/E hay P/B thấp. ði sâu

hơn một số nhà ñầu tư cũng tiến hành tìm hiểu, phân tích sản phẩm và dịch vụ của

doanh nghiệp, xác ñịnh tiềm năng tăng trưởng trong tương lai của doanh nghiệp làm cơ

sở cho quyết ñịnh ñầu tư của mình.

Khi lựa chọn các doanh nghiệp có chỉ số P/E thấp hơn mức bình quân của ngành

và thị trường, những nhà ñầu tư giá trị tin rằng thị trường sẽ nhận ra giá trị của doanh

nghiệp và giá cổ phiếu sẽ tăng lên bằng mức P/E bình quân của ngành, hay mức P/E

chung của thị trường. Lúc ñó những nhà ñầu tư này mới cân nhắc bán cổ phiếu ra và cơ

cấu danh mục.

Ví dụ: Trong ví dụ trên về doanh nghiệp DZM, ta thấy với mức EPS của năm 2008, và

2009 là trên 7.000 ñ/cp. Bên cạnh ñó doanh nghiệp ñang có những dự án ñầu tư ñầy

triển vọng vào nhà máy ñiện sinh khối tại campuchia. Khi thị trường chung giảm mạnh

ñẩy giá cổ phiếu xuống dưới 30.000ñ. ðó là cơ hội ñầu tư tuyệt vời ñể các nhà ñầu tư

giá trị nắm lấy và thực hiện thương vụ ñầu tư.

Trong trường hợp này, xét ñến tiềm năng phát triển của doanh nghiệp DZM nhà

ñầu tư có thể ñầu tư trong thời gian dài, hoặc khi giá cổ phiếu xấp xỉ mức P/E bằng 10

45

hoặc trên 10. Khi ñó, nhà ñầu tư giá trị sẽ quyết ñịnh bán ra ñể hiện thực hóa lợi nhuận

từ khoản ñầu tư.

Với EPS = 7.000 ñ/cp, giá cổ phiếu là 30.000ñ ta có tỷ số P/E của DZM là 4.28,

với mức P/E bình quân của thị trường vào khoảng 10. Nhà ñầu tư có thể kỳ vọng giá cổ

phiếu DZM tăng lên mức 70.000 ñ/cp. Khi ñó nhà ñầu tư có thể cân nhắc bán ra tại các

mức giá từ 60.000 ñ trở lên.

Trên ñây là một số phương pháp ñầu tư cơ bản mà các nhà ñầu tư cá nhân trên

TTCK VN thường sử dụng.

2.2.2 ðối với nhà ñầu tư tổ chức

Phương pháp ñầu tư theo phân tích ñịnh lượng của quỹ ñầu tư VFA

Mục tiêu chính của Quỹ ñầu tư VFA là nắm bắt ñược xu hướng tăng trung hạn

và dài hạn của thị trường chứng khoán Việt Nam dựa trên mô hình ñầu tư theo xu

hướng (trend-following) nhằm mang lại lợi nhuận ròng cho quỹ song song với mục tiêu

bảo toàn vốn khi thị trường diễn biến không thuận lợi.

ðể ñạt ñược mục tiêu ñã ñề ra, Quỹ ñầu tư VFA sử dụng mô hình ñầu tư theo xu

hướng thị trường (trend following). Mô hình ñầu tư theo xu hướng thị trường ứng dụng

phương pháp ñịnh lượng, như sử dụng các mô hình thống kê một khối lượng lớn dữ

liệu trên hệ thống máy vi tính ñể nắm bắt chính xác các xu hướng trung và dài hạn xuất

hiện trên các thị trường khác nhau. Nói một cách cụ thể, mô hình này ñầu tư dựa trên

cơ chế như sau: mua khi thị trường có xu hướng tăng và bán khống khi thị trường có

xu hướng giảm. Vì bán khống (short sell) chưa ñược thực hiện ở thị trường Việt Nam,

chiến lược ñầu tư theo xu hướng mà Quỹ ñầu tư VFA sử dụng không thể tìm kiếm lợi

nhuận khi thị trường ñi vào xu hướng giảm. Tuy nhiên, chiến lược ñầu tư theo xu

hướng thị trường mà Quỹ ñầu tư VFA ñề ra vẫn có khả năng tạo ra lợi nhuận ở cả hai

46

xu hướng thị trường (xu hướng lên và xu hướng xuống) trong tương lai khi luật cho

phép nghiệp vụ bán khống ñược thực hiện.

Chiến lược ñầu tư theo xu hướng thị trường không tìm cách dự ñoán thị trường

mà thay vào ñó là giải ngân khi thị trường ñã xuất hiện các xu thế rõ ràng và thoát khỏi

thị trường (exit) khi các xu thế trên ñã kết thúc hoặc ñảo chiều. Hơn nữa, phương pháp

ñầu tư này có mức lợi nhuận không tương quan với phương pháp ñầu tư truyền thống

(“buy and hold”) vì chiến lược ñầu tư theo xu hướng thị trường thực hiện bảo toàn vốn

khi thị trường diễn biến không thuận lợi.

Cơ cấu ñầu tư của quỹ VFA sẽ phân bổ tài sản giữa chứng khoán niêm yết và

tiền mặt hoặc tài sản khác tương ñương tiền theo tỷ trọng khác nhau ở các thời ñiểm

khác nhau tùy thuộc vào dự báo mua/bán tương ứng ñiều kiện thị trường. Trong cơ cấu

chứng khoán niêm yết, Quỹ ñầu tư VFA sẽ ñầu tư vào rổ cổ phiếu ñại diện cho VN-

Index vì thế sẽ có biến ñộng gần giống với biến ñộng của VN-Index.

Phương pháp lựa chọn ñầu tư của quỹ VFA dựa trên phân tích, xác ñịnh xu hướng

thị trường và ñưa ra tín hiệu mua bán dựa trên những thuật toán ñã ñược lập trình xuất

(cid:1)

phát từ:

(cid:1) hệ thống quản lý rủi ro (risk management) và

(cid:1) hệ thống phân bổ tài sản (money management).

các chỉ báo mua bán

Những yếu tố trên ñược kết hợp một cách khoa học nhằm tạo nên một hệ thống

mua bán chuyên nghiệp và thống nhất. Cơ chế mua bán theo xu hướng này ñược dự trù

sẽ tạo ra 3 ñến 4 tín hiệu mua bán trong một năm trên chỉ số thị trường (VN-Index) hơn

là tập trung tạo ra những tín hiệu mua bán của từng loại chứng khoán cụ thể. Vì thế,

danh mục của Quỹ ñầu tư VFA sẽ là rổ chứng khoán có biến ñộng gần giống như biến

ñộng của VN-Index.

Phương pháp ñầu tư vào các doanh nghiệp hàng ñầu của quỹ VF4

47

Quỹ VF4 ra ñời với mục tiêu là ñầu tư vào những doanh nghiệp hoạt ñộng trong

những lĩnh vực chủ ñạo của nền kinh tế Việt Nam, và những doanh nghiệp này luôn

nằm trong tốp 20 doanh nghiệp hàng ñầu của ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp ñó

ñang hoạt ñộng và có vốn ñiều lệ tối thiểu là 150 tỷ ñồng Việt Nam. Những doanh

nghiệp này hoạt ñộng trong các lĩnh vực, ngành nghề bao gồm nhưng không giới hạn

như: năng lượng, vật liệu - khai khoáng, tài chính, ngân hàng, viễn thông, cơ sở hạ

tầng, bất ñộng sản, hàng tiêu dùng.

Phương pháp lựa chọn ñầu tư ñối với cổ phiếu của của quỹ VF4 là áp dụng

phương pháp phân tích từ trên xuống gồm phân tích vĩ mô, phân tích ngành, phân tích

doanh nghiệp. Phương pháp này nhằm lựa chọn ra những ngành nghề hiệu quả, tiềm

năng của nền kinh tế ñể từ ñó lựa chọn doanh nghiệp hoặc dự án hiệu quả, tăng trưởng

cao với mức rủi ro hợp lý cho danh mục ñầu tư.

Doanh nghiệp quản lý quỹ VFM tiến hành phân tích ngành thông qua phân tích

chu kỳ hoạt ñộng, dự ñoán tăng trưởng, ñánh giá mức ñộ lợi nhuận và rủi ro, chính

sách Nhà nước ñối với ngành, tầm ảnh hưởng trong mối quan hệ với khách hàng, nhà

cung cấp, ñe dọa từ ñối thủ mới, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành và của

sản phẩm thay thế, mức ảnh hưởng ngành từ các thay ñổi về xã hội, công nghệ...

ðối với phân tích doanh nghiệp, hiệu quả hoạt ñộng là kim chỉ nam mà Doanh

nghiệp quản lý quỹ VFM chú trọng trong quá trình thẩm ñịnh ñầu tư. Doanh nghiệp sẽ

tập trung thẩm ñịnh các tiêu chí về quản trị, tính minh bạch, tiềm năng tăng trưởng, các

tiêu chí tài chính thể hiện hiệu quả hoạt ñộng, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Ngoài việc ñầu tư nêu trên, doanh nghiệp quản lý quỹ VFM sẽ kiểm soát chặt

chẽ các khoản ñầu tư bằng cách nghiên cứu kỹ các báo cáo tài chính ñịnh kỳ và giữ

quan hệ chặt chẽ với Hội ñồng quản trị, Ban Giám ñốc các doanh nghiệp ñã ñầu tư. Bộ

phận nghiên cứu sẽ liên tục cập nhật các thông tin có liên quan ñến các ngành nghề,

lĩnh vực ñầu tư ñể có thể sẵn sàng ñưa ra giải pháp tốt nhất trong quá trình ñầu tư. Bên

cạnh ñó, ban ñiều hành quỹ sẽ hỗ trợ doanh nghiệp ñầu tư về mặt quản trị chiến lược,

48

cơ cấu tài chính nhằm tạo ra giá trị gia tăng ñối với các khoản mà Quỹ ñầu tư VF4

tham gia ñầu tư.

Phương pháp ñầu tư của quỹ ñầu tư tăng trưởng MAFPF1

Mục tiêu ñầu tư của quỹ MAFPF1 là cung cấp sự tăng trưởng vốn trong thời

gian từ trung ñến dài hạn bằng việc ñầu tư vào các cổ phiếu tại Việt Nam. Mục tiêu

chính là sự tăng trưởng vốn, do ñó thu nhập (nếu có) tư cổ tức của quỹ là không quan

trọng.

Chiến lược của quỹ MAFPF1 là ñầu tư vào danh mục ñầu tư tăng trưởng và ña

dạng hóa. Tập trung vào những cổ phiếu hoạt ñộng tại Việt Nam có tốc ñộ tăng trưởng

(cid:1) Có cơ hội phát triển tốt trong ñiều kiện nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng

lợi nhuận cao và tiềm năng phát triển lâu dài; bao gồm các doanh nghiệp:

vào nền kinh tế thế giới, có cơ cấu tổ chức ñồng bộ, minh bạch và có vị thế nhất

(cid:1) Có hệ thống quản trị doanh nghiệp tốt, ñội ngũ quản lí giàu kinh nghiệm, chiến

ñịnh trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt ñộng.

lược kinh doanh bền vững và tình hình tài chính lành mạnh.

Phương pháp lựa chọn cổ phiếu của quỹ MAFPF1 là tập trung vào các doanh

nghiệp ñang niêm yết hoặc có kế hoạch niêm yết trên TTCK VN. Tiêu chí lựa chọn các

doanh nghiệp ñã ñược trình bày ở phần trên. Quỹ sẽ tiến hành phân tích kỹ từng doanh

nghiệp sau ñó quyết ñịnh phân bố tỷ lệ tài sản của quỹ vào các doanh nghiệp trên.

Quỹ MAFPF1 áp dụng nguyên tắc ñược gọi là “ñịnh hướng tăng trưởng giá trị”

theo ñó các khoản ñầu tư tăng trưởng sẽ ñược thực hiện sau khi quỹ xem xét kỹ mức

giá và thời ñiểm ñầu tư.

Quỹ cũng tập trung vào chiến lược phân tích từ dưới lên, chọn lọc và tìm ra

những doanh nghiệp có cổ phiếu ñược giao dịch thường xuyên, hấp dẫn nhà ñầu tư xét

về mặt tốc ñộ tăng trưởng lợi nhuận. ðồng thời quỹ cũng tìm những doanh nghiệp có

49

lưu lượng tiền mặt lớn, có dòng thu nhập thực và có vị thế cạnh tranh trong ngành, lĩnh

vực mà doanh nghiệp hoạt ñộng.

2.2.3 Nhận ñịnh chung về hoạt ñộng ñầu tư trên TTCKVN

Thứ nhất, nhìn chung phương pháp giao dịch chủ yếu của các nhà ñầu tư cá

nhân hiện nay trên TTCKVN là phương pháp giao dịch theo cảm tính. Bên cạnh ñó,

trong hai năm gần ñây thì một có một số lượng lớn nhà ñầu tư quan tâm ñến phương

pháp ñầu tư kỹ thuật, tuy nhiên nhà ñầu tư cá nhân cũng chỉ áp dụng những kỹ thuật cơ

bản như sử dụng ñường trung bình ñộng, các mẫu hình ñảo chiều, các mẫu hình phổ

biến như vai ñầu vai, mô hình hai ñáy, lý thuyết Dow, các ñường xu thế,… ñể xác ñịnh

xu hướng của thị trường và các cổ phiếu cụ thể.

Thứ hai, nếu không tính ñến phương pháp ñầu tư cảm tính, theo ñó các nhà ñầu

tư nhỏ lẻ thường ra quyết ñịnh ñầu tư theo kinh nghiệm, tin ñồn và cảm nhận của bản

(cid:1) Phương pháp ñầu tư giá trị: các nhà ñầu tư áp dụng phương pháp này, sử dụng

thân. Thì trên trên TTCK VN hiện nay có các phương pháp ñầu tư chủ yếu sau:

phương pháp phân tích cơ bản ñể xác ñịnh giá trị doanh nghiệp mà mình dự kiến

ñầu tư, so sánh với giá hiện tại của doanh nghiệp trên thị trường. Từ ñó xác ñịnh

(cid:1) Phương pháp ñầu tư từ trên xuống: theo ñó nhà ñầu tư tiến hành phân tích nền

các cơ hội ñầu tư

kinh tế vĩ mô, lựa chọn những ngành kinh doanh hấp dẫn nhất, sau ñó mới tiến

(cid:1) Phương pháp ñầu tư kỹ thuật: dựa vào các mô hình ñể dự ñoán xu hướng thị

hành xác ñịnh những doanh nghiệp cần ñầu tư.

(cid:1) Phương pháp ña dạng hóa ñầu tư: dựa trên nền tảng là lý thuyết danh mục ñầu

trường và xu hướng của từng cổ phiếu cụ thể.

(cid:1) Phương pháp ñầu tư theo chỉ số hay ñầu tư thụ ñộng

tư hiện ñại của Harry Markowitz.

50

Thứ ba, ñối với phương pháp ñầu tư giá trị, dường như có rất ít nhà ñầu tư cá

nhân quan tâm tìm hiểu kỹ các kiến thức phân tích cơ bản về doanh nghiệp, họ thích sử

dụng các tỷ số ngắn gọn như EPS, P/E và P/B, mà không quan tâm ñến tính bền vững

của sản phẩm dịch vụ, hoạt ñộng quản lí, phẩm chất của Ban lãnh ñạo và tình hình tài

chính của doanh nghiệp. Phương pháp này ñược sử dụng bài bản bởi một bộ phận các

nhân viên môi giới, các nhà ñầu tư chuyên nghiệp, và chủ yếu ñược sử dụng bởi các

nhà ñầu tư tổ chức như bộ phận tự doanh của các doanh nghiệp chứng khoán, và các

quỹ ñầu tư.

Thứ tư, ñối với các nhà ñầu tư tổ chức, ñặc biệt là các quỹ ñầu tư chứng khoán

chuyên nghiệp, như ñã trình bày ở phần trên. Các quỹ này, trên lí thuyết, ñã tiếp cận và

ứng dụng các phương pháp ñầu tư phổ biến trên thế giới. Như quỹ VFA dựa trên

phương pháp phân tích xu hướng thị trường, quỹ VF4 dựa trên phương pháp phân tích

từ trên xuống, còn quỹ ñầu tư Manulife chọn chiến lược ñầu tư từ dưới lên. Nhưng dù

(cid:1) Họ thường lựa chọn ñầu tư vào những doanh nghiệp lớn có ảnh hưởng lớn ñến

chọn cách tiếp cận ñầu tư khác nhau, nhưng các quỹ này có hai ñiểm chung như sau:

chỉ số của TTCK, nên biến ñộng tài sản của quỹ thường tương ñồng với chỉ số

chung của thị trường. ðây là một hình thức biến tướng của phương pháp ñầu tư

(cid:1) Trước khi ñầu tư vào bất kỳ doanh nghiệp nào, các quỹ ñầu tư ñều tiến hành

theo chỉ số hay ñầu tư thụ ñộng.

nghiên cứu rất kỹ các yếu tố căn bản của doanh nghiệp và lĩnh vực mà doanh

nghiệp ñó kinh doanh. ðiều ñó có nghĩa là các quỹ ñầu tư này ñều lựa chọn

phương pháp phân tích cơ bản làm nền tảng cho các quyết ñịnh ñầu tư của mình.

2.3 Phân tích ưu nhược ñiểm của các phương pháp ñầu tư

2.3.1 Phương pháp ñầu tư theo cảm tính

Những người lựa chọn phương pháp này thường không ñược trang bị ñầy ñủ

kiến thức về ñầu tư chứng khoán, họ bị thu hút bởi những giai ñoạn thị trường tăng,

51

việc kiếm tiền từ chứng khoán tỏ ra rất dễ dàng, chỉ cần mua vào nắm giữ một thời

gian ngắn là ñã thu ñược những khoản lời rất lớn.

ðiểm yếu là do không ñược trang bị kiến thức ñầy ñủ nên rủi ro trong quá trình

ñầu tư là rất lớn. Những nhà ñầu tư này thường gánh chịu những tổn thất rất lớn và rơi

vào cảnh trắng tay khi không làm chủ ñược bản thân, lao vào những cơn say chứng

khoán và thực hiện những thương vụ ñầu tư mạo hiểm khi thị trường bắt ñầu ñiểu

chỉnh giảm.

ðể ñầu tư hiệu quả và giảm rủi ro, nhà ñầu tư cần trang bị thêm cho mình những

kiến thức cơ bản như chỉ số EPS, tỷ số P/E, tác ñộng của việc sử dụng ñòn bẩy nợ,

ñồng thời nhà ñầu tư cần tìm hiểu thêm về hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, về sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp, vị thế và lợi thế cạnh tranh

của doanh nghiệp trong lĩnh vực mà doanh nghiệp ñang hoạt ñộng.

2.3.2 Phương pháp ñầu tư theo chỉ số

ðiểm mạnh là các quỹ ñầu tư theo chỉ số thường có chi phí thấp và thuận lợi

hơn về mặt thuế khóa. Do không cần ñến ñội ngũ chuyên gia ñồ sộ ñể phân tích dự

ñoán thị trường, ngoài ra quỹ ñầu tư theo chỉ số cũng không cần phải giao dịch quá

nhiều và thường xuyên trên thị trường.

ðiểm yếu là phương pháp này không quan tâm ñến việc tìm hiểu về doanh

nghiệp khi ra quyết ñịnh ñầu tư. Thứ hai, khi tính thành tích thu ñược từ ñầu tư nhà ñầu

tư nên quan tâm ñến tác ñộng của lạm phát. Ví dụ khi GDP tăng 6.5% và tỷ lệ lạm phát

bình quân là 10% thì mức lợi suất bình quân mà các loại cổ phiếu phái ñạt ñến là

16.5%. Nếu không nhà ñầu tư theo chỉ số sẽ bị tổn thất vốn liếng.

ðể ñạt ñược hiệu quả cao, những quỹ ñầu tư theo chỉ số nên lựa chọn giải ngân

trong giai ñoạn thị trường sụt giảm mạnh, chỉ số của thị trường ñang ở mức thấp, càng

thấp càng hấp dẫn. Khi ñó tỷ suất sinh lời của quỹ sẽ tăng lên ñáng kể. Nếu tiến hành

52

giải ngân ở khu vực gần ñỉnh, khi thị trường tăng nóng, thì khả năng sinh lời không

cao, quỹ ñầu tư cần nhiều thời gian ñể hòa vốn.

2.3.3 Phương pháp ñầu tư kỹ thuật (hay ñầu tư theo xu hướng thị trường)

ðiểm mạnh là không quá phụ thuộc vào các báo cáo tài chính hay các yếu tố cơ

bản khác, chỉ quan tâm ñến những yếu tố diễn biến trên thị trường như giá chứng

khoán, khối lượng giao dịch. Thứ hai, việc nghiên cứu, phân tích ñược thực hiện dễ

dàng và thuận lợi do chỉ dựa trên các biểu ñồ, chỉ số, và các mô hình ñể ra quyết ñịnh

mua, bán hay nắm giữ. Thứ ba, là xác ñịnh thời ñiểm ñầu tư tốt hơn so với phương

pháp ñầu tư cơ bản.

ðiểm yếu là xa rời thực tế hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,

lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt ñộng, không tính toán ñược giá trị nội tại của doanh

nghiệp. Dẫn ñến giá cổ phiếu có thể giao dịch quá cao hoặc quá thấp so với giá trị thực

của doanh nghiệp, mà nhà ñầu tư không có cơ sở ñể so sánh. Do ñó, việc áp dụng

phương pháp ñầu tư này giống như tham gia một canh bạc, và thiếu tính ổn ñịnh cần

thiết.

2.3.4 Phương pháp ña dạng hóa danh mục ñầu tư

ðiểm mạnh về mặt lí thuyết ñã chỉ ra ñược phương pháp khoa học ñể xây dựng

danh mục ñầu tư hiệu quả, nhằm mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro

ðiểm yếu là phương pháp này xa rời thực tế hoạt ñộng sản xuất kinh doanh căn

bản của doanh nghiệp. Thứ hai, tiền ñề ñể xây dựng danh mục ñầu tư hiệu quả là việc

xác ñịnh lợi nhuận và rủi ro của từng doanh nghiệp cụ thể, tuy nhiên việc sử dụng các

công thức toán học ñể tính toán mức ñộ lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp mà không

quan tâm tới hoạt ñộng sản xuất kinh doanh cốt lõi của doanh nghiệp là không thực tế

và thiếu chính xác. Do vậy, phương pháp này ñã không thực tế và thiếu chính xác ngay

từ ñiểm xuất phát trong các tính toán của mình.

53

2.3.5 Phương pháp ñầu tư giá trị

ðiểm mạnh là bám sát thực tiễn, hiểu rõ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, tình

hình tài chính, phẩm chất của Ban lãnh ñạo doanh nghiệp. Thứ hai, xác ñịnh ñược giá

trị nội tại của doanh nghiệp làm cơ sở ñể so sánh với mức giá của cổ phiếu ñang giao

dịch trên thị trường. Thứ ba, nhờ hiểu rõ và xác ñịnh ñược giá trị nội tại của doanh

nghiệp, nhà ñầu tư giá trị sẽ giảm thiểu ñược rủi ro trong ñầu tư, không bị mua hớ với

mức giá quá cao so với giá trị thực, ñồng thời nâng cao khả năng thành công trong các

thương vụ ñầu tư.

ðiểm yếu: lí thuyết thị trường hiệu quả khẳng ñịnh phân tích cơ bản là không có

giá trị. Vì phân tích cơ bản dựa trên những thông tin mà công chúng ñầu tư có thể biết

ñược, do ñó mọi cố gắng phân tích sẽ bị những nhà ñầu tư khác làm giảm ñi tính cạnh

tranh. Nếu thị trường hiệu quả thì mọi thông tin ñều ñã ñược phản ánh vào giá.

2.3.6 Phương pháp ñầu tư từ trên xuống

ðiểm mạnh là ñể tìm kiếm lĩnh vực ñầu tư trọng ñiểm, các nhà ñầu tư theo

phương pháp này thường lựa chọn những ngành cung cấp những sản phẩm và dịch vụ

có nhu cầu lớn trong hiện tại hay tương lai, do ñó họ hiểu rõ về sản phẩm và dịch vụ

mà doanh nghiệp cung cấp, ñồng thời cũng hiểu rõ về lĩnh vực mà doanh nghiệp ñang

kinh doanh.

ðiểm yếu là thường chấp nhận mua cổ phiếu ở mức giá cao, do họ lựa chọn ñầu

tư vào những lĩnh vực ñược công chúng ñầu tư trên thị trường ñang quan tâm, những

doanh nghiệp có mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhận cao. Thứ hai, do quyết ñịnh

mua bán cổ phiếu ñược ñưa ra liên tục nên tính ổn ñịnh và mức sinh lời trên tổng vốn

ñầu tư không cao.

ðể khắc phục ñiểm yếu phải mua cổ phiếu ở mức giá cao, nhà ñầu tư nên chọn

mua cổ phiếu trong những ñợt thị trường ñiều chỉnh giảm.

54

Ví dụ:

Dự ñoán: trong giai ñoạn từ tháng 07/2010 ñến tháng 11/2010 do ảnh hưởng của

biến ñổi khí hậu nên sản lượng ñường không ñáp ứng ñược nhu cầu trên thế giới. Do

vậy, các nhà chuyên môn dự ñoán giá ñường sẽ tăng mạnh trong giai ñoạn này. Từ

tháng 11/2010 trở ñi giá ñường sẽ giảm trở lại do nhiều nước bắt ñầu vào vụ sản xuất

ñường mới.

Các nhà phân tích dự ñoán các doanh nghiệp ñường sẽ ñạt ñược lợi nhuận cao

trong quý III là hoàn toàn có cơ sở. Khi ñó những nhà ñầu tư theo phương pháp ñầu tư

từ trên xuống sẽ lựa chọn những doanh nghiệp ñường có lượng tồn kho lớn trong quý

II ñể ñầu tư ñón ñầu.

Bất chấp kết quả thành công hay thất bại, bất chấp những lợi thế về cơ bản của

các doanh nghiệp ngành ñường. Những nhà ñầu tư này sẽ rút vốn khỏi ngành ñường

khi báo cáo lợi nhuận quý III ñược thông báo. Và sẽ tìm kiếm cho mình những lĩnh vực

ñầu tư mới. Do vậy mới nói tính ổn ñịnh của phương pháp ñầu tư này là không cao.

Kết luận chương II

TTCK VN chính thức ñi vào hoạt ñộng từ năm 2000, ñến nay ñã ñược 11 năm.

Tuy nhiên, TTCK chỉ thực sự thu sứt ñược sự quan tâm của công chúng ñầu tư và các

doanh nghiệp trong 05 năm trở lại ñây (từ năm 2006 ñến nay). Phần lớn các doanh

nghiệp niêm yết trên sàn có quy mô nhỏ, ñang ở giai ñoạn ñầu của vòng ñời doanh

nghiệp. Do ñó, hoạt ñộng ñầu tư trên TTCK VN có tính rủi ro rất lớn, ñi kèm với rủi ro

là khả năng thu ñược lợi nhuận lớn khi doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng cao và giá cổ

phiếu tăng mạnh.

Do thời gian tiếp xúc và tìm hiểu về TTCK chưa nhiều, nên phần lớn các nhà

ñầu tư cá nhân trên TTCK VN còn thiếu những kiến thức ñầu tư căn bản, phương pháp

55

ñầu tư chủ yếu của họ là phương pháp ñầu tư theo cảm tính. Với sự tụt giảm mạnh của

TTCk trong năm 2008, trong vòng hai năm trở lại ñây, số lượng nhà ñầu tư tìm hiểu về

phân tích kỹ thuật tăng lên rõ rệt, ñồng thời những sinh viên ngành chứng khoán cũng

ñược trang bị ñầy ñủ kiến thức về phân tích cơ bản, phân tích kỹ thận và tiếp cận ñược

với các phương pháp ñầu tư hiện ñại trên thế giới.

Những quỹ ñầu tư chuyên nghiệp trên TTCK VN, về mặt lí thuyết, ñã tiếp cận

và ứng dụng hầu hết những phương pháp ñầu tư ñiển hình trên thế giới. Như phương

pháp ñầu tư theo chỉ số, ñầu tư giá trị, ñầu tư kỹ thuật (hay theo xu hướng thị trường),

ña dạng hóa danh mục ñầu tư, ñầu tư từ trên xuống,…

56

CHƯƠNG III

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ðẦU TƯ CỔ PHIẾU CỦA WARREN BUFFETT

TẠI VIỆT NAM

3.1 Tính ưu việt của phương pháp ñầu tư của WB

Trong vài thập kỷ qua, các nhà ñầu tư ñã áp dụng nhiều phương pháp ñầu tư

khác nhau như ñầu tư vốn nhỏ, ñầu tư vốn lớn, ñầu tư tăng trưởng, ñầu tư giá trị, ñầu tư

theo xu hướng, ñầu tư từ trên xuống hay ñầu tư theo chỉ số. Một cách ñịnh kỳ việc áp

dụng các phương pháp này cũng ñược tưởng thưởng những kết quả tài chính nhất ñịnh.

Tuy nhiên trong dài hạn, những cách tiếp cận này ñều bị kẹt trong những giai ñoạn mà

chúng trở nên bình thường.

WB là một ngoại lệ, ông không hề phải hứng chịu những giai ñoạn mà kết quả

ñầu tư trở nên tầm thường, kết quả ñầu tư của ông thường vượt trội một cách ổn ñịnh.

Lí thuyết quản lí danh mục hiện ñại và phương pháp ñầu tư theo chỉ số tin vào lí

thuyết thị trường hiệu quả và cho rằng trong dài hạn cá nhân không sao ñánh bại ñược

thị trường. Tuy nhiên, theo thống kê ñược trình bày trong báo cáo thường niên của

Berkshire Hathaway năm 2009. Mức tăng trưởng chung của B.Hathaway trong 45 năm

qua (từ 1964 - 2009) là 434,057%, bình quân tăng 20.3% mỗi năm. Trong cùng thời

gian chỉ số S&P500 tăng trưởng bình quân hằng năm là 9.3% và mức tăng chung trong

45 năm qua là 5.430%.

Sự khác biệt cơ bản giữa phương pháp ñầu tư của WB và các nhà ñầu tư khác

ñó là khi ñầu tư, WB chỉ nghĩ về hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, những nhà

ñầu tư khác chỉ nhìn thấy giá của cổ phiếu. Họ sử dụng quá nhiều thời gian và năng

lượng ñể quan sát, dự ñoán những thay ñổi của giá cổ phiếu, và dùng quá ít thời gian

ñể tìm hiểu hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp mà họ sở hữu một phần.

57

3.2 Ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB tại Việt Nam

ðể ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB, ñòi hỏi nhà ñầu tư phải thay ñổi tầm

nhìn và cách thức ño lường kết quả ñầu tư.

Nhà ñầu tư cần thay ñổi tầm nhìn khi ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB.

Thay vì tìm kiếm thành công trong ngắn hạn, nhờ TTCK chứng minh tính ñúng ñắn

trong các quyết ñịnh của mình, nhà ñầu tư nên có chiến lược và tầm nhìn dài hạn. Thay

vì nhìn bảng ñiện và cố dự ñoán xu hướng của TTCK, và diễn biến của nền kinh tế vĩ

mô trong thời gian tới, nhà ñầu tư nên tập trung năng lượng cho việc tìm hiểu bản chất

hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, phẩm chất của Ban lãnh ñạo, hoạt ñộng quản

lí và nỗ lực trong việc xác ñịnh giá trị của doanh nghiệp.

Ngoài ra, ñể ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB, nhà ñầu tư cũng cần thay

ñổi cách thức ño lường kết quả ñầu tư. Thước ño truyền thống ñể ño lượng kết quả ñầu

tư là căn cứ trên sự thay ñổi của giá cổ phiếu, ñó là sự chênh lệch giữa giá mua và giá

hiện hành của cổ phiếu.

Trong dài hạn, giá thị trường sẽ phản ánh những thay ñổi trong giá trị của doanh

nghiệp. Tuy nhiên trong ngắn hạn giá thị trường thường cao hoặc thấp hơn với những lí

do thường là bất hợp lí. Vấn ñề ở ñây ñó là phần lớn những nhà ñầu tư sử dụng sự thay

ñổi giá trong ngắn hạn ñể ño lường sự thành công hay thất bại của các phương pháp

ñầu tư, cho dù các thay ñổi về giá thường ít liên quan ñến sự thay ñổi về giá trị nội tại

của doanh nghiệp, mà nó thường liên quan nhiều ñến việc suy ñoán hành vi của các

nhà ñầu tư khác.

Không nên sử dụng những thay ñổi ngắn hạn về giá ñể ñánh giá thành công của

doanh nghiệp. Thay vào ñó, nhà ñầu tư nên kiểm tra các tiến bộ về mặt kinh tế của

(cid:1) Thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)

(cid:1) Những thay ñổi về chi phí hoạt ñộng, mức ñộ nợ, và nhu cầu về chi phí vốn

(cid:1) Khả năng tạo ra tiền mặt của doanh nghiệp

doanh nghiệp ở các khía cạnh sau:

58

Nếu những vấn ñề trên ñược cải thiện, thì trong dài hạn TTCK sẽ phản ánh ñiều

ñó. Những diễn biến của giá cổ phiếu trong ngắn hạn là không quan trọng.

Việc ứng dụng một cái gì mới chưa bao giờ là dễ dàng và quan trọng là thành

công từ những bước ñầu tiên. Vậy nhà ñầu tư cần áp dụng phương pháp ñầu tư của WB

như thế nào. Theo tôi nhà ñầu tư nên làm theo từng bước sau:

3.2.1 Bước 1: Không quan tâm ñến sự biến ñộng ngắn hạn trên TTCK và nền kinh tế

Không quan tâm tới sự biến ñộng ngắn hạn trên TTCK

TTCK bị dẫn dắt bởi hai cảm xúc ñó là lòng tham và nỗi sợ hãi. ðôi khi nó phấn

khích ñiên cuồng về triển vọng trong tương lai, và những lúc khác lại chán nản một

cách vô lí. Việc dự ñoán xu hướng thị trường trong ngắn hạn, cũng giống như bạn tham

gia một canh bạc mà tỉ lệ thắng thua là 50:50. Do ñó, nhà ñầu tư không nên chạy theo

những suy ñoán về xu hướng ngắn hạn của thị trường, và cũng không nên ñể diễn biến

trên thị trường tác ñộng ñến bản thân mình.

Không quan tâm tới sự biến ñộng ngắn hạn của nền kinh tế

Thông thường các nhà ñầu tư ñưa ra các giả ñịnh về nền kinh tế, sau ñó lựa chọn

những cổ phiếu phù hợp với giả ñịnh ñó. Tuy nhiên cách suy nghĩ như vậy là không

hợp lí. Thứ nhất, không ai có khả năng dự ñoán nền kinh tế tốt hơn khả năng dự ñoán

xu hướng TTCK của họ. Thứ hai, Nếu bạn lựa chọn cổ phiếu ñược hưởng lợi từ một

mội trường kinh tế ñặc thù theo giả ñịnh thì chắc chắn bạn sẽ ñiều chỉnh danh mục ñể

ñạt ñược lợi nhuận trong những môi trường kinh tế khác.

Thay vào ñó nhà ñầu tư nên mua cổ phiếu của những doanh nghiệp có khả năng

tạo ra lợi nhuận trong bất kỳ hoàn cảnh kinh tế nào. Các vấn ñề vĩ mô có thể ảnh hưởng

ñến biên lợi nhuận, tuy nhiên những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững có

khả năng tạo ra lợi nhuận cao bất chấp tính bất thường của nền kinh tế.

59

Do ñó tốt nhất là nhà ñầu tư nên dành thời gian ñể nhận dạng và sở hữu những

doanh nghiệp có khả năng tạo lợi nhuận trong mọi hoàn cảnh hơn là sở hữu những cổ

phiếu chỉ hoạt ñộng tốt trong một môi trường kinh tế ñặc thù.

3.2.2 Bước 2: ðầu tư ñịnh hướng kinh doanh, tìm hiểu kỹ về doanh nghiệp trước khi

ñầu tư

Nhà ñầu tư nên xác ñịnh rõ quan ñiểm khi quyết ñịnh ñầu tư vào một doanh

nghiệp nào ñó, ñó là thông qua việc sở hữu cổ phiếu, bạn ñang sở hữu toàn bộ hay một

phần của doanh nghiệp, chứ không phải là một mảnh giấy. Khi ñã là chủ doanh nghiệp,

bạn cần thể hiện ñược tinh thần làm chủ doanh nghiệp của mình, thông qua việc tìm

hiểu về hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, tham gia giám sát hoạt ñộng quản lí

và ñóng góp ý kiến ñể doanh nghiệp hoạt ñộng hiệu quả hơn. ðây là thứ tinh thần mà

nhà ñầu tư cần có.

ðiểm thứ hai, cần lưu ý ñó là nhà ñầu tư cần tìm hiểu kỹ về hoạt ñộng sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp trước khi quyết ñịnh ñầu tư. Việc này giúp nhà ñầu tư

tránh ñược rủi ro và những sai lầm nghiêm trọng trong quá trình ñầu tư.

ðể tìm hiểu về hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, nhà ñầu tư

(cid:1) Tìm hiểu mô hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xem có thể

có thể tiến hành thông qua bốn khía cạnh sau:

hiểu ñược mô hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không,

doanh nghiệp có lịch sử hoạt ñộng kinh doanh ổn ñịnh hay không, và doanh

(cid:1) Tìm hiểu hoạt ñộng quản lí của doanh nghiệp. Xem hoạt ñộng phân bổ nguồn

nghiệp có triển vọng phát triển trong dài hạn hay không.

vốn của doanh nghiệp có hợp lí hay không, hoạt ñộng quản lí có trung thực với

cổ ñông và có tránh ñược những xu hướng xấu chi phối doanh nghiệp hay

không.

60

(cid:1) Tìm hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi tiến hành tìm hiểu tình hình

tài chính của doanh nghiệp, nhà ñầu tư cần quan tâm ñến những vấn ñề sau: tỷ

suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (ROE) có cao hơn mức trung

bình của ngành và của thị trường hay không, vấn ñề thu nhập của chủ sở hữu và

biên lợi nhuận hoạt ñộng của doanh nghiệp như thế nào, doanh nghiệp sử dụng

(cid:1) Xác ñịnh giá trị nội tại của doanh nghiệp

nguồn lợi nhuận giữ lại hiệu quả hay không.

ðây là bốn khía cạnh ñược sử dụng ñể phân tích về hoạt ñộng sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, ñã ñược trình bày cụ thể trong chương I, phần tổng quan

phương pháp ñầu tư của WB.

Tuy nhiên khi ứng dụng phương pháp phân tích doanh nghiệp của WB tại VN,

nhà ñầu tư cần lưu ý ñến những ñặc ñiểm riêng của các doanh nghiệp VN ñã ñược trình

bày tại chương II, phần ñặc ñiểm của TTCK VN. Theo ñó nhà ñầu tư có thể tiến hành

tìm hiểu hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại VN như sau:

Thứ nhất, ñể tìm hiểu mô hình hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn

tư liệu chính là bản cáo bạch niêm yết, bản cáo bạch phát hành them, báo cáo thường

niên và ñặc biệt là các bài phân tích của các doanh nghiệp chứng khoán về doanh

nghiệp và ngành nghề liên quan.

Ngoài ra, nhà ñầu tư có thể tìm hiểu thêm về hoạt ñộng kinh doanh và ngành

nghề kinh doanh của doanh nghiệp thông qua báo chí và các tạp chí chuyên ngành như

báo Thị trường chứng khoán, Thời báo kinh tế Việt Nam, Thời báo kinh tế Sài gòn,

Báo ñầu tư,…

Thứ hai, phần lớn các doanh nghiệp trên sàn chỉ mới thực hiện ñấu giá chuyển

sang hình thức hoạt ñộng doanh nghiệp cổ phần, niêm yết trên các sàn giao dịch và

công bố thông tin chính thức trong vòng 03 năm trở lại ñây. Do vậy việc sưu tầm số

liệu của các doanh nghiệp trong một thời gian ñủ dài (trên 10 năm) ñể kiểm tra lịch sử

kinh doanh và lợi nhuận ổn ñịnh trong một khoảng thời gian ñủ lâu là bất khả thi.

61

Thay vào ñó, bên cạnh việc sưu tầm và ñánh giá dựa trên những số liệu sẵn có

của doanh nghiệp, nhà ñầu tư có thể ñánh giá tính ổn ñịnh trong hoạt ñộng sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua lợi thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ

của doanh nghiệp trên thị trường. Vấn ñề về lợi thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ

của doanh nghiệp sẽ ñược trình bày rõ hơn trong nội dung về lợi thế cạnh tranh bền

vững của doanh nghiệp ở phần tiếp theo.

Thứ ba, ñể tìm hiểu xem doanh nghiệp có triển vọng thành công trong dài hạn

hay không, nhà ñầu tư cần tìm hiểu xem doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững

hay không.

ðể phát hiện những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững, nhà ñầu tư có

thể tham khảo thêm về những dấu hiệu ñể phát hiện những doanh nghiệp có lợi thế

cạnh tranh bền vững ñã ñược trình bày chi tiết ở phụ lục 2, về các báo cáo tài chính

dưới góc nhìn của WB của tác giả Mary Buffett và Dvid Clark.

Theo ñó, những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững, hoạt ñộng trong

lĩnh vực mà mình quen thuộc thường có tỷ suất sinh lợi ổn ñịnh và cao hơn so với các

doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Do có lợi thế cạnh tranh nên các doanh nghiệp

này có thể ñịnh giá sản phầm và dịch vụ cung cấp cao hơn nhiều so với giá vốn hàng

bán, trong khi các doanh nghiệp không có lợi thế thường cạnh tranh bằng cách giảm

giá sản phẩm và dịch vụ, do ñó lợi nhuận cũng giảm theo.

Bên cạnh ñó, các doanh nghiệp này cũng cần duy trì chi phí hoạt ñộng ở mức

thấp, ñể ñảm bảo tính bền vững của lợi thế cạnh tranh. Những chi phí chính của doanh

nghiệp bao gồm chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu và phát

triển và chi phí lãi vay. Bất kỳ một trong ba chi phí này ñều có khả năng hủy diệt lợi

thế cạnh tranh của doanh nghiệp, chúng ñược gọi là chi phí hoạt ñộng kinh doanh và là

những cái gai bên trong mỗi doanh nghiệp.

Ngoài lợi nhuận và chi phí, một trong những dấu hiệu ñể nhận biết một doanh

nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững ñó là doanh nghiệp có lượng tiền mặt lớn ñược

62

tích lũy bởi một hoạt ñộng kinh doanh hiệu quả, ñang liên tục phát triển và có mức vay

nợ thấp, ñặc biệt là thường không có những khoản vay dài hạn. Các doanh nghiệp có

mức vay nợ thấp sẽ có ñược sự bền vững trong phát triển nhờ vào sự ổn ñịnh trong

hoạt ñộng, ñồng thời nhờ vào khoản lợi nhuận cao ñược tạo ra ñều ñặn các doanh

nghiệp này có khả năng tự tài trợ khi cần mở rộng hoạt ñộng kinh doanh hay mua lại

các doanh nghiệp khác mà không cần phải vay một số tiền quá lớn.

ðể phát hiện một doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững, ngoài các dấu

hiệu trên các báo cáo tài chính, còn phụ thuộc vào khả năng hiểu biết của nhà ñầu tư

ñối với sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

ðể có ñược lợi thế cạnh tranh bền vững, ñiều then chốt là sự bền vững của sản

phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Có 4 lĩnh vực kinh doanh có khuynh

(cid:1) Những doanh nghiệp sản suất ra những sản phẩm không bền ñể ñáp ứng nhu cầu

hướng tạo ra những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh lầu bền ñó là:

lặp ñi lặp lại của người tiêu dùng, những sản phẩm ấy có nhãn hiệu hấp dẫn

ñược ñại bộ phận người tiêu thụ nên các thương nhân không thể không mua bán

chúng. Những sản phâm ấy là những mặt hàng tiêu dùng nhanh như bánh kẹo,

(cid:1) Những doanh nghiệp quảng cáo, sản phẩm của họ là dịch vụ mà các nhà sản

quần áo.

xuất luôn luôn cần ñến ñể thuyết phục công chúng mua sản phẩm của mình. ðây

(cid:1) Những doanh nghiệp cung ứng những dịch vụ có nhu cầu lặp ñi lặp lại của giới

là một khu vực cân thiết và có lợi cho việc kinh doanh.

kinh doanh cũng như giới tiêu thụ. ðó là dịch vụ khai thuế, dịch vụ vệ sinh, dịch

(cid:1) Những doanh nghiệp sản xuất và tiếp thị những sản phẩm thông dụng mà ai

vụ an ninh và dịch vụ y tế.

cũng có lúc cần ñến từ nữ trang ñến trang bị nội thất và dịch vụ bảo hiểm.

Thứ tư, ñể tìm hiểu về tính hợp lí trong việc phân bổ nguồn vốn của doanh

nghiệp nhà ñầu tư có thể tìm hiểu thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp,

63

xem hiệu quả sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp như thế nào. Bên cạnh ñó nhà

ñầu tư có thể tham khảo thêm về sự hợp lí trong việc phân bổ nguồn vốn ñã ñược trình

bày tại chương I, phần nguyên lí về quản lí.

Thứ năm, ñể tìm hiểu xem hoạt ñộng quản lí của doanh nghiệp có trung thực với

cổ ñông, có tránh ñược những xu hướng xấu chi phối doanh nghiệp hay không. ðây là

những vấn ñề liên quan ñến phẩm chất của Ban lãnh ñạo doanh nghiệp, những phẩm

chất cần có của các nhà quản lí ñó là tính trung thực và ngay thẳng, thành thạo trong

lĩnh vực mà mình kinh doanh, có năng lực và khả năng tư duy ñộc lập.

ðể tìm hiểu và ñánh giá những phẩm chất của ban lãnh ñạo doanh nghiệp nhà

(cid:1) ðọc báo cáo thường niên từ năm này qua năm khác, dành sự chú ý ñặc biệt ñến

ñầu tư có thể thực hiện theo phương pháp sau:

những gì các nhà quản lí phát biểu về chiến lược trong tương lai. Sau ñó so sánh

(cid:1) So sách chiến lược các năm trước với những chiến lược và ý tưởng hiện nay

các kế hoạch ñó với kết quả hôm nay: kết quả thực hiện như thế nào.

(cid:1) So sánh báo cáo thường niên của doanh nghiệp mà bạn quan tâm với báo cáo

xem nó có những thay ñổi nào.

của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực. Việc so sánh này sẽ mang lại cái nhìn

(cid:1) Mở rộng phạm vi tìm kiếm, nhà ñầu tư cần theo dõi các thông tin các công bạn

tổng quát hơn cho nhà ñầu tư.

quan tâm và cả thông tin về lĩnh vực hoạt ñộng của nó từ các tờ nhật báo và tạp

chí tài chính. Theo dõi những gì ñội ngũ ñiều hành phát biểu và những gì người

khác nói về doanh nghiệp. Nếu chủ tịch Hội ñồng quản trị có bài phát biểu hay

trình bày thì bạn nên xin một bản copy từ bộ phận quan hệ cổ ñông ñể nghiên

cứu kỹ. Sử dụng trang web của doanh nghiệp ñể cập nhật thông tin mới nhất.

Thứ sáu, ñể tìm hiểu sâu hơn về hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và hoạt ñộng

quản lí của doanh nghiệp nhà ñầu tư nên áp dụng phương pháp tìm hiểu thông tin

doanh nghiệp của Philip Fisher.

64

Theo ñó nhà ñầu tư nên mở rộng các mối quan hệ, tiến hành phỏng vấn càng

nhiều nguồn càng tốt, gặp gỡ những nhân viên và những người tư vấn từng làm việc tại

doanh nghiệp, tiếp xúc những nhà khoa học nghiên cứu tại các trường ñại học, thành

viên chính quyền, và những người ñiều hành các hiệp hội thương mại. ðồng thời tiến

hành phỏng vấn những ñối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, vì thông thường những

người ñiều hành doanh nghiệp thường e ngại khi ñề cập quá nhiều ñến doanh nghiệp

của mình, nhưng chẳng bao giờ thiếu ý kiến về các ñối thủ cạnh tranh.

Thông qua việc tìm hiểu thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, nhà ñầu tư sẽ có

cái nhìn toàn diện và sâu sắc về hoạt ñộng kinh doanh và phẩm chất của Ban lãnh ñạo

doanh nghiệp.

Thứ bảy, tìm hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Nhà ñầu tư có thể tìm hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc

phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích báo cáo tài

chính doanh nghiệp của WB ñã ñược trình bày chi tiết trong phụ lục 2, về các báo cáo

tài chính dưới góc nhìn của WB của hai tác giả Mary Buffett và David Clark. Ngoài ra,

nhà ñầu tư có thể tham khảo thêm về kiến thức phân tích các báo cáo tài chính qua các

sách chuyên ngành về tài chính.

Khi tiến hành tìm hiểu về tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhà ñầu tư cần

quan tâm ñến các vấn ñề sau:

ðể ñánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, nhà ñầu tư nên tập trung vào

phân tích tỷ số ROE thay vì chỉ quan tâm ñến chỉ số EPS, do vốn ñiều lệ của doanh

nghiệp tăng lên sau mỗi năm nhờ nguồn thu nhập giữ lại, do ñó việc ñánh giá chỉ số

EPS sẽ không phản ánh ñược hiệu quả sử dụng nguồn vốn từ nguồn thu nhập giữ lại.

Khi xem xét ñến dòng tiền của doanh nghiệp, nhà ñầu tư cần quan tâm ñến vấn

ñề thu nhập của chủ sở hữu. ðây là khái niệm ñược WB ñể ước lượng dòng tiền của

doanh nghiệp, nó bao gồm thu nhập thuần cộng với khấu hao và trừ ñi chi phí vốn.

65

Nhà ñầu tư cũng cần quan tâm ñến vấn ñề về biên lợi nhuận của doanh nghiệp,

ñây là vấn ñề liên quan ñến chi phí hoạt ñộng của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp

quan tâm ñến việc kiểm soát chi phí hoạt ñộng, cắt giảm quyết liệt những chi phí

không cần thiết, và duy trì chi phí hoạt ñộng ở mức thấp, luôn là những doanh nghiệp

có khả năng tạo ra biên lợi nhuận cao hơn so với những doanh nghiệp khác. Vì một

trong những cách ñể tạo ra nhiều lợi nhuận hơn ñó là chi tiêu ít ñi.

Cuối cùng là vấn ñề về nguồn thu nhập giữ lại của doanh nghiệp. Dòng tiền thu

nhập giữ lại có ý nghĩa làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nếu khoản

lợi nhuận giữ lại ñược sử dụng một cách hiệu quả, thì nó có thể giúp cải thiện bức tranh

kinh tế dài hạn của doanh nghiệp rất nhiều. Một trong những bí mật vĩ ñại cho thành

công của WB với berkshire, là ngay khi kiểm soát doanh nghiệp ông dừng việc chia cổ

tức và giữ lại 100% lãi thuần của Berkshire. Giúp tăng giá trị số sách của Berkshire từ

19$ năm 1964 lên 84,487$ vào cuối năm 2009.

Thứ tám, xác ñịnh giá trị nội tại của doanh nghiệp.

Giá trị nội tại có thể ñượng ñịnh nghĩa ñơn giản là giá trị ñược chiết khấu về

hiện tại của dòng tiền mà doanh nghiệp dự kiến sẽ tạo ra trong suốt thời gian tồn tại

của nó. Tuy nhiên việc tính toán giá trị nội tại không ñơn giản. Như ñịnh nghĩa nêu trên

giá trị nội tại là một con số ước tính chứ không phải là một con số chính xác, và khi lãi

suất chiết khấu hay dòng tiền dự kiến thay ñổi thì giá trị ước tính trên cũng phải thay

ñổi theo. Khi ñịnh giá cùng một doanh nghiệp với cùng một phương pháp thì mỗi

người cũng sẽ cho một kết quả khác nhau.

Khi tiến hành xác ñịnh giá trị nội tại của một doanh nghiệp, nhà ñầu tư cần lưu ý

(cid:1) Ông nhấn mạnh yếu tố chắc chắn của dòng tiền trong tương lai. Ông có thể dự

ñến hai yếu tố sau trong phương pháp xác ñịnh giá trị nội tại của WB, ñó là:

ñoán chắc chắn về dòng tiền trong tương lai, do ông chỉ tập trung ñầu tư vào

những doanh nghiệp có mô hình kinh doanh ñơn giản, có lịch sử kinh doanh ổn

ñịnh, và có lợi thế cạnh tranh bền vững. Nhờ có lợi thế cạnh tranh bền vững,

66

doanh nghiệp có khả năng duy trì ñược lợi thế cạnh tranh và phát triển ổn ñịnh

(cid:1) Xác ñịnh mức lãi suất chiết khấu là lãi suất phi rủi ro trên thị trường. Với quan

trong tương lai, bất chấp mọi hoàn cảnh kinh tế.

ñiểm rủi ro trong ñầu tư không xuất phát từ sự biến ñộng của giá cổ phiếu, mà

ñó là sự thiệt hại về tài chính do xác ñịnh sai giá trị của doanh nghiệp. Do ñó,

ông sử dụng lãi suất chiết khấu là lãi suất phi rủi ro (hay lãi suất của trái phiếu

dài hạn của chính phủ Mỹ). Mà bỏ qua cách tính lãi suất chiết khấu trong mô

hình CAPM, theo ñó lãi suất chiết khấu bằng lãi suất phi rủi ro cộng với mức rủi

ro vốn cổ phần. Nếu mức lãi suất này tăng cao hơn 10%, ông sẽ sử dung ngay

mức lãi suất này, nếu mức lãi suất này hạ thấp xuống ví dụ là 7%, thì ông sẽ

ñiều chỉnh mức lãi suất chiết khấu lên 10%. ðây là cách mà WB sử dụng lãi

suất chiết khấu ñể xác ñịnh giá trị nội tại của doanh nghiệp cho ñến ngày nay.

3.2.3 Bước 3: Xác ñịnh thời ñiểm thuận lợi ñể thực hiện hương vụ ñầu tư

Việc tiến hành một thương vụ ñầu tư cổ phiếu có hai phần, thứ nhất là nhận diện

và xác ñịnh giá trị nội tại của những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững, thứ

hai là nhận diện cơ hội mua vào.

Những cơ hội mua vào thuận lợi nhất, thường xuất hiện trong những ñợt giá cổ

phiếu giảm mạnh. Trên TTCK và trong mỗi lĩnh vực kinh doanh có những ñiều kiện

khiến giá cổ phiếu của những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững rớt xuống

mức tốt nhất ñể mua vào, và những ñiều kiện này thường lặp ñi lặp lại. Những ñiều

kiện ñó là chu kỳ lên/xuống giá của TTCK, là những ñợt suy thoái ngành, là những tai

họa của bản thân mỗi doanh nghiệp, là chiến tranh.

ðể tận dụng ñược những cơ hội ñầu tư thuận lợi này nhà ñầu tư thường phải có

thời gian chờ ñợi rất lâu, có khi sẽ kéo dài hàng chục năm. Việc chờ ñợi mang lại cho

nhà ñầu tư hai lợi thế sau. Thứ nhất nó cho nhà ñầu tư thêm thời gian ñủ lâu ñể kiểm

chứng những phân tích về doanh nghiệp, ñiều ñó mang lại niềm tin cho nhà ñầu tư vào

67

những phân tích của mình, và tạo niềm tin vững chắc vào những thương vụ ñầu tư. Thứ

hai, nhà ñầu tư có thể tận dụng ñược những thời ñiểm thuận lợi nhất mà thị trường

mang lại ñể thực hiện thương vụ ñầu tư của mình.

Ngoài ra việc mua cổ phiếu ở mức giá thấp rất có ý nghĩa về mặt ñầu tư. Thứ

nhất nó là giảm thiểu rủi ro do giá cổ phiếu giảm, thứ hai nó là gia tăng giá trị khoản

ñầu tư nhanh chóng khi thị trường tăng giá.

Ví dụ:

Bạn xác ñịnh ñược một doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững, có giá trị

nội tại là 20. Thị trường ñang vào xu thế giảm và bạn nắm một lượng tiền mặt lớn. ðây

là cơ hội ñầu tư tuyệt vời. Chúng ta xem xét sự khác biệt ở hai mức giá mua vào của

hai nhà ñầu tư khác nhau là 18 và 15.

Tại mức giá 15, rủi ro giảm giá của nhà ñầu tư ñã giảm 20%. Nhà ñầu tư không

phải quá lo lắng về việc giá cổ phiếu sẽ giảm thêm.

Khi thị trường vào xu hướng tăng, giá cổ phiếu lên 20. Khi ñó, tại mức giá 18

nhà ñầu tư lời 11.1%, tại mức giá 15 nhà ñầu tư lời 33.3%. ðây chính là ñiểm tạo nên

sự khác biệt về hiệu quả của các thương vụ ñầu tư của WB.

3.2.4 Bước 4: Ứng dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung

Theo tôi, việc ứng dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung sẽ ñến một

cách tự nhiên khi nhà ñầu tư ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB. Vì hai lí do sau:

Thứ nhất, với quan ñiểm ñầu tư ñịnh hướng kinh doanh, thông qua việc mua cổ

phiếu, ñể sở hữu doanh nghiệp. Nhà ñầu tư không ñánh giá thành công của thương vụ

ñầu tư dựa trên sự thay ñổi giá trong ngắn hạn, mà dựa trên thay ñổi giá trị nội tại của

doanh nghiệp trong dài hạn. Do ñó nhà ñầu tư có thể lựa chọn những doanh nghiệp tốt

nhất, mà không cần phải bao gồm cổ phiếu của những ngành công nghiệp chính trong

danh mục.

68

Thứ hai, là do quan ñiểm của WB về rủi ro

Theo lí thuyết quản lí danh mục hiện ñại, rủi ro trong ñầu tư cổ phiếu ñến từ sự

không ổn ñịnh của giá cổ phiếu. Do vậy nhà ñầu tư cần ña dạng hóa danh mục ñể giảm

thiểu rủi ro từ biến ñộng giá.

Tuy nhiên theo WB, khi giá giảm là cơ hội tốt ñể mua vào, vì nó làm giảm rủi ro

của khoản ñầu tư. Ông ñịnh nghĩa rủi ro là khả năng gây thiệt hại về tài chính, ñến từ

việc ñánh giá sai giá trị của doanh nghiệp, cộng với việc không thể kiểm soát tác ñộng

của thuế và lạm phát. Theo ñó rủi ro là vấn ñề về giá trị nội tại của doanh nghiệp chứ

không phải từ sự thay ñổi giá cổ phiếu.

Từ những lí luận trên, WB tin rằng ña dạng hóa danh mục chỉ cần thiết khi nhà

ñầu tư không hiểu họ ñang làm gì. ðối với những nhà ñầu tư này cách tốt nhất là mua

danh mục thị trường. Còn ñối với những nhà ñầu tư hiểu biết thì việc ña dạng hóa danh

mục không có nhiều ý nghĩa. Câu hỏi ñặt ra là nếu những doanh nghiệp mà bạn lựa

chọn có mức rủi ro tài chính thấp và triển vọng lợi nhuận rất lớn trong dài hạn thì tại

sao bạn phải ña dạng hóa danh mục thay vì ñầu tư vào những lựa chọn hàng ñầu này

Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung, không có

nghĩa là nhà ñầu tư thụ ñộng giữ ổn ñịnh danh mục ñầu tư của mình một cách tất nhiên.

Vì sự thụ ñộng không phải là phương pháp ñầu tư của WB. Thay vào ñó, nhà ñầu tư

nên ñịnh kỳ ñánh giá lại tình trạnh kinh tế của các doanh nghiệp trong danh mục ñầu tư

của mình so với các cơ hội ñầu tư xuất hiện mới trên thị trường. Từ ñó có những hành

ñộng ñiều chỉnh danh mục kịp thời, mang lại hiệu quả ñầu tư cao nhất.

Kết luận chương III

Trong suốt 45 năm qua, kể từ khi kiểm soát Berkshire Hathaway (từ 1964 ñến

2009). WB ñã giúp tập ñoàn này ñạt ñược mức tăng trưởng là 434,057%, bình quân

tăng 20.3% mỗi năm. Trong cùng thời gian chỉ số S&P500 tăng trưởng bình quân hằng

69

năm là 9.3% và mức tăng chung trong 45 năm qua là 5.430%. ðiều này cho thấy tính

ổn ñịnh và hiệu quả vượt trội của phương pháp ñầu tư của WB và là minh chứng rằng

nhà ñầu tư hoàn toàn có khả năng ñánh bại ñược thị trường.

ðể ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB, nhà ñầu tư cần thay ñổi tầm nhìn và

cách ño lương kết quả ñầu tư. Việc ứng dụng một phương pháp ñầu tư mới chưa bao

giờ dễ dàng, do ñó nhà ñầu tư có thể tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Không quan tâm ñến những biến ñộng ngắn hạn của TTCK và nền kinh tế.

Bước 2: ðầu tư ñịnh hướng kinh doanh, tìm hiểu kỹ về doanh nghiệp trước khi ñầu tư

Bước 3: Xác ñịnh thời ñiểm thuận lợi ñể thực hiện thương vụ ñầu tư

Bước 4: Ứng dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung

70

KẾT LUẬN CHUNG

Theo tôi, phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB là ñi ngược lại bản năng gốc của

con người. Con người có xu hướng tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn, càng ngắn càng

tốt. Còn phương pháp ñầu tư của WB là tìm kiếm sự gia tăng giá trị các khoản ñầu tư ở

mức trên trung bình với thời gian càng lâu càng tốt.

Trong quá trình ñi ngược lại bản năng gốc của con người, WB ñã khéo léo tận

dụng những thuận lợi do sự trái ngược ñó mang lại. Mọi người vội vã thì ông từ tốn,

nắm bắt các cơ hội lớn mà thị trường tạo ra, ñẩy mạnh quá trình tích lũy giá trị và tạo

giá trị gia tăng lớn cho các khoản ñầu tư của mình.

Trong dài hạn quy luật cạnh tranh sẽ cất lên tiếng nói thảm khốc của mình. Và

trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ñó, những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh

bền vững là những kim loại quý hiếm, mà không phải ai cũng có khả năng nhận biết và

sử dụng.

Vấn ñề quan trọng là nhà ñầu tư cần phải học cách phát hiện ra thứ kim loại quý

hiếm ñó, giữa hàng trăm ngàn doanh nghiệp trên thị trường. Trong ñề tài này tôi cố

gắng hết sức có thể ñể tìm hiểu, giới thiệu và phân tích trên quan ñiểm cá nhân về

phương pháp phân tích và ñầu tư cổ phiếu của nhà ñầu tư kiệt xuất và thành công nhất

trong lĩnh vực này.

Khi ra quyết ñịnh ñầu tư, WB chỉ nghĩ về hoạt ñộng kinh doanh của doanh

nghiệp, những nhà ñầu tư khác chỉ nhìn thấy giá của cổ phiếu. Họ sử dụng quá nhiều

thời gian và năng lượng ñể quan sát, dự ñoán những thay ñổi của giá cổ phiếu, và dùng

quá ít thời gian ñể tìm hiểu hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp mà họ sở hữu một

phần. ðó là sự khác biệt cơ bản giữa WB và các nhà ñầu tư khác.

Trong quá trình ñầu tư, WB cũng có những quyết ñịnh sai lầm. Tuy nhiên, ông

cũng không quá lo lắng về việc sẽ phạm phải sai lầm trong tương lai. Thành công trong

71

ñầu tư không ñồng nghĩa với việc không có sai lầm, mà nó ñến từ việc làm những ñiều

ñúng, cố gắng loại bỏ tối ña những yếu tố dẫn ñến sai lầm và tránh ñược những sai lầm

nghiêm trọng.

Phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB cũng tương tự. Thành công của ông dựa

trên việc loại bỏ những yếu tố khiến ông mắc sai lầm như dự ñoán thị trường, nền kinh

tế và giá cổ phiếu. Mà tập trung làm những việc ñúng ñắn, như tìm hiểu hoạt ñộng kinh

doanh của doanh nghiệp và nỗ lực trong việc xác ñịnh giá trị của doanh nghiệp.

Do không phải lo lắng về TTCK, về nền kinh tế, hay dự ñoán giá chứng khoán,

nhà ñầu tư có nhiều thời gian rảnh ñể tìm hiểu hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.

Càng dành nhiều thời gian ñể phân tích các báo cáo tài chính, ñọc các báo cáo thường

niên, và các bài báo chuyên ngành, ñiều ñó sẽ cải thiện kiến thức với tư cách là chủ sở

hữu của doanh nghiệp. Thực tế, là càng dành thời gian ñể tìm hiểu về hoạt ñộng kinh

doanh, thì nhà ñầu tư càng ít phụ thuộc vào lời khuyên của những người khác, ñể ñưa

ra các quyết ñịnh bất hợp lí.

Thay cho lời kết tôi xin trình bày quan ñểm ñầu tư của WB ñược ông phát biểu

tại cuộc họp thường niên năm 1993: “Quan ñiểm ñầu tư của chúng tôi, phù hợp với

những phẩm chất cá nhân và với cách mà chúng tôi muốn sống cuộc sống của mình”.

72

Tài liệu tham khảo:

Tiếng Việt:

1. PGS.TS.Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS. Phan Thị Bích Nguyệt,

TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên, Tài Chính Doanh Nghiệp

Hiện ðại, NXB Thống Kê, năm 2005.

2. TS. Phan Thị Bích Nguyệt chủ biên, ðầu Tư Tài Chính, NXB Thống kê, năm 2006

3. ðào Công Bình & Minh ðức biên soạn 2007, Phương pháp ñầu tư cổ phiếu của

Warren Buffett, NXB Trẻ

4. Minh ðức và Hồ Kim Chung biên dịch 2004, Bí quyết ñầu tư chứng khoán của

Kenneth A. Stern, NXB trẻ

5. Mary Buffett & David Clark – Do Nguyễn Trường Phú và Hồ Quốc Tuấn biên dịch

2010, Báo cáo tài chính dưới góc nhìn của Warren Buffett, NXB Trẻ

6. Th.S. Lê Thị Mai Linh chủ biên 2003, Giáo trình phân tích và ñầu tư chứng

khoán của UBCK – Trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ chứng khoán ––

NXB Chính trị quốc gia Hà Nội

Tiếng Anh:

7. Berkshire Hathaway INC. Annual Report 2009

8. Robert G. Hagstrom 2005, The Warren Buffett Way, John Wiley & Sons, Inc.

9. Robert G. Hagstrom , The Warren Buffett Portfolio

Những trang web tham khảo:

WWW.HSX.COM.VN

WWW.HMX.COM.VN

WWW.COPHIEU68.COM

WWW.BERKSHIREHATHAWAY.COM