i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Thế Hưng
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ðẦU TƯ CỔ PHIẾU CỦA WARREN
BUFFETT TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan luận văn “Ứng dụng phương pháp ñầu tư cổ phiếu của Warren
Buffett tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, ñược thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa. Luận văn là kết quả của việc
nghiên cứu ñộc lập, không sao chép trái phép toàn bộ hay một phần công trình của bất
kỳ ai khác. Các số liệu trong luận văn ñược sử dụng trung thực từ các nguồn hợp pháp
và ñáng tin cậy.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn
Phạm Thế Hưng
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam ñoan ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt vi
Danh mục các ñồ thị và bảng biểu vii
Lời mở ñầu viii
1 Chương I: Lí luận tổng quan về phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB
1 1.1 Các lí luận nền tảng của WB
1 1.1.1 Lí luận và quan ñiểm ñầu tư của Benjamin Graham
2 1.1.2 Phương pháp ñầu tư của Philip Fisher
4 1.1.3 Lí thuyết của John Burr William
5 1.1.4 Quan ñiểm ñầu tư của Charlie Munger
6 1.1.5 Sự kết hợp của bốn người trên
9 1.2 Tổng quan phương pháp ñầu tư của WB
9 1.2.1 Công cụ ñầu tư chính của WB là các doanh nghiệp bảo hiểm
10 1.2.2 ðầu tư ñịnh hướng kinh doanh
11 1.2.3 Quan ñiểm của WB về kinh doanh
13 1.2.4 Quan ñiểm của WB về quản lí
20 1.2.5 Quan ñiểm của WB về tài chính
24 1.2.6 Quan ñiểm của WB về giá trị
28 1.2.7 Phương pháp quản lí danh mục tập trung
29 Kết luận chương I
iv
ChươnII: Phân tích thực trạng ñầu tư trên TTCK CN 32
2.1 Giới thiệu thị trường chứng khoán Việt Nam 32
2.1.1 Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM 32
2.1.2 Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội 35
2.1.3 Những ñặc ñiểm của TTCK VN 37
2.2 Các phương pháp ñầu tư trên thị trường hiện nay 38
2.2.1 ðối với nhà ñầ tư cá nhân 39
2.2.2 ðối với nhà ñầu tư tổ chức 45
2.2.3 Nhận ñịnh chung về hoạt ñộng ñầu tư trên TTCK VN 49
2.3 Phân tích ưu nhược ñiểm của các phương pháp ñầu tư 50
2.3.1 Phương pháp ñầu tư theo cảm tính 50
2.3.2 Phương pháp ñầu tư theo chỉ số 51
52 2.3.3 Phương pháp ñầu tư kỹ thuật (hay ñầu tư theo xu hướng thị trường)
52 2.3.4 Phương pháp ña dạng hóa danh mục ñầu tư
53 2.3.5 Phương pháp ñầu tư giá trị
53 2.3.6 Phương pháp ñầu tư từ trên xuống
54 Kết luận chương II
56 Chương III : Ứng dụng phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB tại VN
56 3.1 Tính ưu việt của phương pháp ñầu tư của WB
57 3.2 Ứng dụng phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB tại VN
3.2.1 Bước 1: Không quan tâm ñến sự biến ñộng ngắn hạn trên TTCK và nền kinh
58 tế
3.2.2 Bước 2: ðầu tư ñịnh hướng kinh doanh, tìm hiểu kỹ về doanh nghiệp trước
59 khi ñầu tư
66 3.2.3 Bước 3: Xác ñịnh thời ñiểm thuận lợi ñể thực hiện thương vụ ñầu tư
v
3.2.4 Bước 4: Ứng dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung 67
Kết luận chương III 68
Kết luận chung 70
Tài liệu tham khảo 72
Phụ lục 1: Giới thiệu về xuất thân và sự nghiệp của WB
Phụ lục 2: Các báo cáo tài chính doanh nghiệp dưới góc nhìn của WB của tác giả
Mary Buffett và David Clark
Phụ lục 3: Mô hình xác ñịnh giá trị nội tại của doanh nghiệp theo phương pháp chiết
khấu dòng tiền
vi
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt:
- EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phần
- HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
- HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
- ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
- SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
- TTCK : Thị trường chứng khoán
- TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
- VN : Việt Nam
- WB : Warren Buffett
vii
Danh mục các ðồ thị và Bảng biểu
Danh mục các ñồ thị
ðồ thị 2.1: Biến ñộng của chỉ số VN-Index từ ngày 28/07/2000 ñến ngày
05/11/2010……………………………………………………………………… 43
ðồ thị 2.2: Biến ñộng của chỉ số HNX-Index từ ngày 24/05/2006 ñến ngày
05/11/2010……………………………………………………………………… 45
ðồ thị 2.3: Biến ñộng của giá cổ phiếu SSI từ ngày 03/11/2008 ñến ngày
29/11/2009……………………………………………………………………… 49
ðồ thị 2.4: Biến ñộng của giá cổ phiếu DZM từ ngày 11/06/2009 ñến ngày
29/11/2010……………………………………………………………………… 52
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Quy mô niêm yết hiện tại trên sàn HOSE (ñến ngày 05/11/2010)……. 44
Bảng 2.2: Quy mô giao dịch trên sàn HOSE trong 12 tháng gần nhất (ñến ngày
05/11/2010)……………………………………………………………………… 44
Bảng 2.3: Quy mô niêm yết hiện tại trên sàn HNX (ñến ngày 05/11/2010)……. 46
Bảng 2.4: Quy mô giao dịch trên sàn HNX trong 12 tháng gần nhất (ñến ngày
05/11/2010)……………………………………………………………………… 46
viii
Lời mở ñầu,
Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ñi vào hoạt ñộng từ năm 2000,
trải qua 11 năm hình thành và phát triển, TTCK ñang dần ñược hoàn thiện khung pháp
lí hoạt ñộng, và ñóng vai trò quan trọng trong hoạt ñộng của nền kinh tế. TTCK ñã góp
phần minh bạch hóa môi trường hoạt ñộng kinh doanh, trở thành kênh huy ñộng vốn
dài hạn hiệu quả ñối với những doanh nghiệp niêm yết, hiện nay niêm yết trên sàn giao
dịch trở thành mục tiêu chính của nhiều doanh nghiệp, giúp nhà ñầu tư có thêm một
kênh ñầu tư minh bạch và hiệu quả, ñồng thời thông qua hoạt ñộng ñầu tư trên TTCK,
với ñộng lực từ việc thu lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro nhà ñầu tư sẽ không ngừng nỗ
lực học hỏi, trang bị những kiến thức mới và tiếp cận với những phương pháp ñầu tư
ñiển hình trên thế giới.
Tuy ñã ñi vào hoạt ñộng trên 10 năm, nhưng TTCK VN chỉ hoạt ñộng sôi ñộng
và thu hút ñược sự quan tâm của công chúng ñầu tư trong vòng 05 năm trở lại ñây (từ
năm 2006 ñến nay). Phần lớn nhà ñầu tư cá nhân vẫn còn thực hiện mua bán cổ phiếu
theo tin ñồn, mang nặng tính cảm tính và kinh nghiệm. Trong hai năm trở lại ñây, sau
ñợt sụt giảm mạnh của thị trường vào năm 2008, số lượng nhà ñầu tư tìm hiểu về phân
tích kỹ thuật tăng lên nhanh chóng và những sinh viên ngành chứng khoán ñã ñược
trang bị ñầy ñủ kiến thức về phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật cũng như tiếp cận
ñược với các phương pháp ñầu tư ñiển hình trên TTCK thế giới.
Một trong những nhà ñầu tư nổi tiếng nhất, với thành công vượt trội trong lĩnh
vực ñầu tư chứng khoán ñó là Warren Buffett. Ông hiện là người giàu thứ ba thế giới
và thứ hai tại nước Mỹ và ñã tạo dựng khối tài sản khổng lồ của mình bằng những hiểu
biết trong lĩnh vực ñầu tư vốn.
Nhằm tìm hiểu tìm hiểu sâu về phương pháp ñầu tư của WB, cho bản thân một
cơ hội ñể ñi sâu vào lĩnh vực ñầu tư chuyên nghiệp, ñồng thời góp phần giới thiệu
phương pháp ñầu tư của nhà ñầu tư vĩ ñại này ñến nhà ñầu tư trên TTCK VN, với sự tư
ix
vấn của PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa tôi ñã chọn ñề tài “Ứng dụng phương pháp ñầu
tư cổ phiếu của Warren Buffett tại Việt Nam”.
Lĩnh vực ñầu tư rất ña dạng, bao gồm: ñầu tư vào thị trường chứng khoán, ñầu
tư vào thị trường bất ñộng sản, ñầu tư vào thị trường tiền tệ, ñầu tư vào thị trường hàng
hóa,… Trong sự nghiệp ñầu tư của mình WB nổi tiếng thành công với việc ñầu tư vào
thị trường chứng khoán bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu. Về cơ bản thành công của
ông gắn liền với các thương vụ mua lại toàn bộ hay một phần doanh nghiệp, sau ñó
nắm giữ trong một thời gian dài và nếu có thể thì nắm giữ mãi mãi. Do vậy trong ñề tài
này tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình ở phương pháp ñầu tư vào cổ phiếu của
Warren Buffett.
Kết cấu của ñề tài bao gồm ba chương:
Chương I: Lí luận tổng quan về phương pháp ñầu tư của WB
Chương II: Phân tích thực trạng ñầu tư trên TTCK VN
Chương III: Ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB tại VN
Trong chương I, tôi trình bày những lí luận, quan ñiểm và phương pháp ñầu tư
của bốn nhân vật có ảnh hưởng lớn ñến việc hình thành phương pháp ñầu tư của WB,
tiếp theo tôi trình bày phương pháp ñầu tư của WB. Những nội dung này, do Robert G.
Hagstrom nghiên cứu và trình bày trong cuốn sách “The Warren Buffett Way”, ñây là
cuốn sách nổi tiếng, ñược tạp chí New York Times bình chọn là một trong những cuốn
sách bán chạy nhất với lượng phát hành trên một triệu cuốn. WB ñã ñọc cuốn sách này,
sau ñó gọi ñiện ñể xin trích dẫn nội dung cuốn sách và mời tác giả ghé thăm Berkshire
Hathaway. Trong chương II, tôi giới thiệu sơ lược về TTCK VN, nêu lên những ñặc
ñiểm cơ bản của thị trường và các doanh nghiệp niêm yết, ñưa ra nhận ñịnh về thực
trạng ñầu tư trên TTCK hiện nay và ñánh giá về ñiểm mạnh và ñiểm yếu của từng
phương pháp ñầu tư. Trong chương III, tôi sẽ hệ thống lại phương pháp ñầu tư của WB
và ñưa ra những giải pháp cụ thể ñể ứng dụng tại VN
Mục tiêu nghiên cứu
x
Thứ nhất, tìm hiểu và giới thiệu về phương pháp ñầu tư của WB
Thứ hai, là ñưa ra giải pháp ñể ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB tại VN
(cid:1) Giới thiệu ngắn gọn những lí luận, quan ñiểm và phương pháp ñầu tư của bốn
Với mục tiêu trên, ñề tài này giải quyết ñược các vấn ñề sau:
(cid:1) Giới thiệu phương pháp ñầu tư của WB ñến với nhà ñầu tư tại TTCK VN
(cid:1) Phân tích thực trạng ñầu tư trên TTCK VN hiện nay
(cid:1) Nêu lên các giải pháp cụ thể ñể ứng dụng phương pháp ñầu tư này tại VN
nhân vật có ảnh hưởng lớn ñến việc hình thành phương pháp ñầu tư của WB
Phương pháp nghiên cứu
ðể ñạt ñược những mục tiêu chính ñã ñề ra, phương pháp nghiên cứu chính mà
tác giả ñã sử dụng trong ñề tài là phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương
pháp quan sát, phương pháp phân tích và ñánh giá.
ðể tìm hiểu về phương pháp ñầu tư của WB, tác giả ñã tổng hợp những nghiên
cứu, những cuốn sách có sẵn viết về phương pháp ñầu tư của WB, tìm hiểu và so sánh
các cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu khác nhau, sau ñó giới thiệu phương pháp mà
bản thân tâm ñắc và ñược nhiều người thừa nhận một cách rộng rãi. Thứ hai, thông qua
kinh nghiệm thực tế, cùng với việc tiếp xúc trực tiếp và quan sát hành vi giao dịch của
nhà ñầu tư cá nhân từ cuối năm 2006 ñến nay. Tác giả sẽ phân tích thực trạng ñầu tư,
ñặc biệt là của nhà ñầu tư cá nhân trên TTCK VN hiện nay. Cuối cùng, tác giả vận
dụng những kiến thức mà bản thân ñã học ñược tại trường, cùng với kinh nghiệm của
bản thân trong lĩnh vực chứng khoán ñể tổng hợp, phân tích và ñánh giá nhằm ñưa ra
những giải pháp cụ thể ñể ứng dụng phương pháp ñầu tư này tại Việt Nam.
Mặc dù tác giả ñã hết sức nỗ lực, chỉnh sửa nhiều lần nhưng cũng khó tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận ñược sự góp ý của quý Thầy Cô ñể ñề tài ñược
hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn!
1
CHƯƠNG I
LÍ LUẬN TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP ðẦU TƯ CỔ PHIẾU CỦA
WARREN BUFFETT
1.1 Các lí luận nền tảng của WB
Ban ñầu, WB theo học tại ðại học Nebraska, trong thời gian này ông ñọc cuốn
The Intelligent Investor của giáo sư Benjamin Graham, ông rất tâm ñắc với những ý
tưởng trong cuốn sách nên nộp ñơn theo học vào ðại học Columbia ñể ñược trao ñổi
trực tiếp với giáo sư Graham. Sau khi tốt nghiệp tại ðại học Columbia ông tham gia
doanh nghiệp của giáo sư Graham. Trong suốt hai năm làm việc tại ñây ông có cơ hội
quan sát và thực hành cách tiếp cận ñầu tư của thầy mình.
Do ñó, những lí luận và quan ñiểm ñầu tư của giáo sư Benjamin Graham có ảnh
hưởng rất lớn ñến việc hình thành phương pháp ñầu tư của WB. Tuy nhiên trong quá
trình gia ñầu tư trực tiếp trên TTCK, từ những kinh nghiệm thực tiễn, cộng với việc tìm
hiểu những lí thuyết và phương pháp ñầu tư mới, WB dần hình thành nên phương pháp
ñầu tư của riêng mình.
Cách tiếp cận của WB trong ñầu tư là riêng biệt, dựa trên nền tảng lí thuyết và
phương pháp ñầu tư của bốn người: Benjamin Graham, Philip Fisher, John Burr
Williams, và Charles Munger. WB ñã từng nói vào năm 1969 rằng,: “Phương pháp ñầu
tư của tôi 15% là Fisher và 85% là Benjamin Graham”.
Dưới ñây, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm những lí thuyết và phương pháp ñầu tư của
bốn người trên.
1.1.1 Lí luận và những quan ñiểm ñầu tư Benjamin Graham
Graham ñược xem là người sáng lập nghành phân tích tài chính, vì trước ông
không có nghành phân tích tài chính chuyên nghiệp và sau ông người ta bắt ñầu gọi nó
2
như thế. Grraham có hai tác phẩm nổi tiếng là Security Analysis ñồng tác giả với
David Dodd xuất bản lần ñầu năm 1934, và The Intelligent Investor xuất bản lần ñầu
năm 1949.
Những quan ñiểm nổi tiếng của Benjamin Graham về ñầu tư, ñược nhiều người
biết ñến hiện nay ñó là:
Thuật ngữ “Biên ñộ an toàn” (“Margin of safety”) với thuật ngữ này ông ñã
thống nhất cách tiếp cận ñầu tư chung cho tất cả các chứng khoán bao gồm cả cổ phiếu
và trái phiếu. Về căn bản “Biên ñộ an toàn” tồn tại khi một chứng khoán ñược bán dưới
giá trị thực của nó dù với bất kỳ lí do gì. ðể thực hiện chiến lược này, nhà ñầu tư cần
nắm rõ kỹ thuật ñể xác ñịnh giá trị nội tại (intrinsic value) của doanh nghiệp, từ ñó
nhận diện những cổ phiếu ñang giao dịch dưới giá trị.
Graham cũng ñưa ra hai nguyên tắc trong ñầu tư. Nguyên tắc thứ nhất là ñừng
ñể lỗ (“don’t lose”), nguyên tắc thứ hai là ñừng quên nguyên tắc thứ nhất. Triết lý ñừng
ñể lỗ ñã ñưa Graham ñến hai cách tiếp cận trong việc chọn lựa cổ phiếu gắn liền với
khái niệm biên ñộ an toàn. ðầu tiên chỉ mua cổ phiếu có giá thấp hơn hai phần ba (2/3)
giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp, thứ hai tập trung vào những cổ phiếu có tỷ số
P/E thấp. Sau này, các nhà ñầu tư ñã tìm kiếm những cách ñơn giản ñể xác ñịnh giá trị
nội tại của doanh nghiệp. Theo ñó kỹ thuật sử dụng tỷ số P/E thấp của Graham là một
phương pháp ñược ưa thích.
Graham cũng ñưa ra hai giả ñịnh. Thứ nhất, ông tin rằng thị trường thường
xuyên ñịnh giá sai cổ phiếu do bị dẫn dắt bởi hai cảm xúc là lòng tham và nỗi sợ hãi,
do ñó thị trường thường xuyên ñịnh giá cao hoặc thấp hơn so vời giá trị thực của doanh
nghiệp. Thứ hai, ông cho rằng trong dài hạn thị trường có khuynh hướng ñưa giá cổ
phiếu quay về giá trị thực. ông tin rằng một nhà ñầu tư có thể tìm kiếm lợi nhuận từ sự
thiếu hiệu quả của thị trường
1.1.2 Phương pháp ñầu tư của Philip Fisher
3
Philip Fisher bắt ñầu sự nghiệp như là một nhà tư vấn ñầu tư, Sau khi tốt nghiệp
Stanford’s Graduate School of Business Administration, Fisher bắt ñầu làm công việc
phân tích tại Anglo London & Paris National Bank tại San Francisco, và trở thành
trưởng bộ phận thống kê của ngân hàng này. Trong thời gian này, ông ñã chứng kiến
sự sụp ñổ của TTCK vào năm 1929. Sau một thời gian ngắn làm việc tại một doanh
nghiệp môi giới ñịa phương, Fisher quyết ñịnh thành lập doanh nghiệp tư vấn ñầu tư
riêng vào ngày 01/03/1931.
Trong thời gian theo học tại Stanford, một trong những yêu cầu của lớp học là
ông phải ñi cùng với giáo sư của mình ñến thăm các doanh nghiệp tại khu vực San
Francisco. Những người quản lý tại các doanh nghiệp sẽ nói về các hoạt ñộng của họ
và vị giáo sư sẽ giúp họ giải quyết vấn ñề.
Khi quay trở về Stanford, vị giáo sư và các học viên sẽ tóm tắt những gì họ quan
sát ñược từ các doanh nghiệp và các nhà quản lí mà họ ghé thăm. Từ những kinh
nghiệm này, Fisher tin rằng mọi người có thể tạo ra lợi nhuận vượt trội bằng cách: Thứ
nhất, ñầu tư vào những doanh nghiệp có tiềm năng trên trung bình. Thứ nhai, Tập trung
vào những doanh nghiệp có khả năng quản lý cao nhất. Tách riêng những doanh nghiệp
này, Fisher ñã phát triển một hệ thống quan ñiểm ñể nhận diện một doanh nghiệp chất
lượng bởi những ñặc ñiểm kinh doanh và quản lý của nó.
Ngoài ra, khi tìm hiểu về một doanh nghiệp mà ông quan tâm. Fisher cố gắng
tìm hiểu những thông tin mật của doanh nghiệp này. Ông tin rằng những thông tin này
là ñầu mối quan trọng, ñể nhận diện những khoản ñầu tư triển vọng.
ðể tìm hiểu những thông tin mật này, ông sẽ tiến hành phỏng vấn càng nhiều
nguồn càng tốt, ông gặp gỡ những nhân viên và những người tư vấn từng làm việc tại
doanh nghiệp, ông tiếp xúc những nhà khoa học nghiên cứu tại các trường ñại học,
thành viên chính quyền, và những người ñiều hành các hiệp hội thương mại. Ông cũng
tiến hành phỏng vấn những ñối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Ông khám phá ra
4
rằng những người ñiều hành doanh nghiệp thường e ngại khi ñề cập quá nhiều ñến
doanh nghiệp của mình, nhưng chẳng bao giờ thiếu ý kiến về các ñối thủ cạnh tranh.
Nhiều nhà ñầu tư sẽ thắc mắc về thời gian và công sức Fisher cần ñể hiểu một
doanh nghiệp. Phát triển mạng lưới tin mật và sắp xếp các cuộc phỏng vấn mất rất
nhiều thời gian, ñồng thời bắt ñầu một quá trình tìm kiếm thông tin mật ñối với những
doanh nghiệp mình quan tâm cũng mât nhiều công sức. Fisher ñã tìm ra cách ñơn giản
ñể giải quyết vấn ñề ñó là giảm số lượng doanh nghiệp mà ông sở hữu xuống.
Ông luôn nói rằng việc sở hữu một ít doanh nghiệp có triển vọng tốt hơn nhiều
so vói việc sở hữu nhiều doanh nghiệp bình thường. Nhìn chung, ông chỉ sở hữu ít hơn
mười doanh nghiệp trong danh mục và thường ba ñến bốn doanh nghiệp chiếm 75%
tổng giá trị danh mục.
1.1.3 Lí thuyết của John Burr William
John Burr Williams tốt nghiệp Harvard University năm 1923, sau ñó theo học
tại Harvard Business School, tại ñây ông lần ñầu ñược tiếp xúc với việc dự báo kinh tế
và phân tích chứng khoán. Sau khi tốt nghiệp Havard ông làm chuyên viên phân tích
tại hai doanh nghiệp danh tiếng tại phố Wall. Tại ñây ông ñã chứng kiến sự sụp ñổ kinh
hoàng của TTCK năm 1929. Kinh nghiệm này ñã dẫn ông tới nhận thức rằng ñể làm
nhà ñầu tư tốt, thì cần phải là một nhà kinh tế giỏi.
Vào năm 1932, lúc ñó ông 30 tuổi và ñã là một nhà ñầu tư giỏi, ông ghi danh
vào học tại trường Harvard’s Graduate School of Arts and Sciences. Ông làm việc với
niềm tin là những gì xảy ra ñối với nền kinh tế sẽ tác ñộng tới giá trị của cổ phiếu. Khi
chuẩn bị làm luận văn tiến sỹ ông ñược tư vấn về ñề tài “giá trị nội tại của cổ phiếu phổ
thông” ñây là sự gợi ý ñể Williams hoàn thành luận văn tiến sỹ vào năm 1937 với ñề
tài “Lý thuyết về giá trị của khoản ñầu tư” (The Theory of Investment Value)
5
Lý thuyết này ñã tạo cơ sở lý luận cho các nhà kinh tế nổi tiếng sau này như
Harry Markowitz, Eugene Fama, hay Franco Modigliani. Warren Buffett gọi ñó là một
trong những quyển sách về ñầu tư quan trọng nhất từng ñược viết.
Lý thuyết của Williams ñược biết ñến ngày nay là mô hình chiết khấu cổ tức
hay chiết khấu dòng tiền. Ý nghĩa của phương pháp này là xác ñịnh giá trị của chứng
khoán tại thời ñiểm hiện tại bằng cách ước lượng tất cả dòng tiền mà chứng khoán ñó
tạo ra trong tương lai, trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán ñó, rồi chiết khấu về
giá trị hiện tại. ðây là phương pháp ñịnh giá cơ bản mà WB sử dụng ñể ñịnh giá cổ
phiếu và các doanh nghiệp.
WB tóm tắt lý thuyết của Williams như sau: “Giá trị của doanh nghiệp ñược
quyết ñịnh bởi dòng tiền thuần ñược dự ñoán sẽ xảy ra trong suốt vòng ñời của doanh
nghiệp và ñược chiết khấu về hiện tại bằng một lãi suất chiết khấu thích hợp” Williams
ñã mô tả như sau: “Một con bò cho sữa; một con gà mái cho trứng; và cổ phiếu cho cổ
tức”.
1.1.4 Quan ñiểm ñầu tư của Charlie Munger
Cho dù Charles Munger và WB cùng lớn lên tại Omaha, nhưng cả hai chưa từng
gặp nhau cho ñến năm 1959. Vào thời ñiểm ñó, Munger ñã chuyển ñến nam California,
và ông trở về thăm Omaha khi cha ông qua ñời. Một người bạn chung của hai người tin
rằng ñã ñến lúc hai người cần gặp nhau và mời họ cùng ñến dự buổi tối tại một nhà
hàng ñịa phương. Việc này ñã bắt ñầu một mối quan hệ ñặc biệt sau này.
Munger là con một luật sư, ông nội ông từng là thẩm phán liên bang, bản thân
ông ñã hành nghề luật khá thành công tại khu vực Los Angeles, tuy nhiên niềm ñam
mê ông giành cho TTCK là rất lớn. Sau buổi tối ñó, hai người thường xuyên trao ñổi
với nhau, và WB luôn hối thúc Munger rời nghành luật ñể tập trung vào ñầu tư. Năm
1962 Munger thành lập quỹ ñầu tư giống WB, sau ba năm thành công liên tục, ông ñã
rời nghành luật ñể tập trung vào ñầu tư.
6
Munger bắt ñầu mua cồ phần của Blue Chip Stamps vào năm những năm 1960,
và sau này trở thành chủ tịch Hội ñồng quản trị. Khi Berkshire và Blue Chip Stamps
sáp nhập vào năm 1978, ông trở thành Phó chủ tịch tại Berkshire và giữ vị trí này cho
ñến nay.
Trong mối quan hệ công việc, Munger mang ñến sự nhạy bén trong lĩnh vực tài
chính, và nền tảng pháp lý về kinh doanh. Munger có niềm ñam mê trên nhiều lĩnh vực
khác nhau như khoa học, lịch sử, triết học, tâm lý học, và toán học. Ông tin rằng mỗi
lĩnh vực có những khái niệm quan trọng có thể áp dụng vào các quyết ñịnh ñầu tư.
Tập hợp tất cả các yếu tố trên – bao gồm kiến thức tài chính, nền tảng kiến thức
về luật, và kiến thức từ các lĩnh vực khoa học khác – ñã hình thành nên những quan
ñiểm riêng về phương pháp ñầu tư của Munger so với WB.
Theo ñó, trong khi WB vẫn ñang tìm kiếm cơ hội ñầu tư từ sự chênh lệch giữa
giá cả và giá trị doanh nghiệp, thì Munger tin rằng nên trả một mức giá hợp lí cho
những doanh nghiệp chất lượng.
Một bình luận ñược trích dẫn rộng rãi của WB: “Mua một doanh nghiệp tuyệt
vời ở mức giá hợp lí tốt hơn nhiều mua một doanh nghiệp bình thường ở mức giá tuyệt
vời”.
Munger ñã thuyết phục WB trả gấp ba lần giá trị sổ sách ñể mua See’s Candy và
ñây là một vụ ñầu tư tốt. Chính vụ ñầu tư này ñã thay ñổi suy nghĩ của WB và ông vui
vẻ thừa nhận là Munger ñã thúc ñẩy ông ñến với một khuynh hướng ñầu tư mới.
Tại cuộc họp thường niên năm 1997, Charles ñã nói rằng ñó là lần ñầu tiên
Berkshire trả giá cho giá trị và WB ñã nhấn mạnh thêm rằng nếu không mua See’s, thì
Berkshire có lẽ ñã không mua Coca Cola.
1.1.5 Sự kết hợp của bốn người trên
WB là người học trò ưu tú nhất của Graham, và ông cũng không bỏ lỡ một cơ
hội nào ñể thừa nhận món nợ tri thức với Graham. Cho ñến tận ngày nay, WB vẫn cho
7
rằng Graham – sau cha ông - là người có ảnh hưởng lớn nhất ñến sự nghiệp ñầu tư của
ông.
Vào ñầu những năm 1965, WB bắt ñầu cho rằng chiến lược mua cổ phiếu giá rẻ
của Graham chưa chắc ñã lí tưởng. Từ những thất bại ñầu tư ban ñầu, ông dần nới lỏng
các nguyên tắc nghiêm khắc của Graham, và ông bắt ñầu ñánh giá chất lượng của
những doanh nghiệp mà ông quan tâm bên cạnh những nguyên tắc của Graham.
Khi ñịnh giá một cổ phiếu, Graham không suy nghĩ về những ñặc trưng của
doanh nghiệp, ông cũng không cân nhắc về khả năng quản lý. Graham giới hạn những
tìm tòi nghiên cứu của mình ở tài liệu và báo cáo thường niên của doanh nghiệp. Nếu
có cơ hội kiếm tiền từ việc giá cổ phiếu thấp hơn giá trị tài sản doanh nghiệp, Graham
sẽ mua mà ko quan tâm tới việc kinh doanh hay quản lý.
Bên cạnh lý thuyết về biên ñộ an toàn, Graham cũng giúp WB nhận ra sự ñiên
rồ của TTCK, ông cho rằng cổ phiếu vừa có ñặc tính ñầu tư vừa có ñặc tính ñầu cơ.
ðặc tính ñầu cơ của cổ phiếu là hậu quả của lòng tham và nỗi sợ hãi của con người.
Những cảm xúc này ñều có trong mỗi nhà ñầu tư, là nguyên nhân làm cho giá chứng
khoán tăng quá cao hoặc quá thấp so với giá trị nội tại của doanh nghiệp, do vậy mà
luôn xuất hiện biên ñộ an toàn trong ñầu tư. Graham cũng dạy WB rằng nếu tránh xa
ñược những tác ñộng từ cơn lốc cảm xúc trên TTCK, ông sẽ có cơ hội khai thác ñược
những hành vi bất hợp lí từ những nhà ñầu tư khác, những người mua cổ phiếu dựa
trên cảm xúc, chứ không phải tính logic.
Từ Graham, WB học ñược cách suy nghĩ ñộc lập. Nếu ông ñạt ñược những kết
luận hợp lí dựa trên những ñánh giá ñúng ñắn, thì không nên dừng lại bởi những lời
can ngăn từ những người bất ñồng ý kiến. “Bạn không sai cũng không ñúng bởi vì ñám
ñông không ñồng ý với bạn,” “Bạn ñúng bởi vì những dữ liệu và lí lẽ của bạn là ñúng”
trích trong cuốn The Intelligent Investor của Benjamin Graham, tái bản lần 4 năm
1973, trang 287.
8
Phil Fisher trái lại tin rằng ñể có những quyết ñịnh ñúng ñắn nhà ñầu tư cần
những thông tin ñầy ñủ về doanh nghiệp. ðiều ñó nghĩa là nhà ñầu tư cần tìm hiểu
những khía cạnh khác của doanh nghiệp, ngoài những con số trên báo cáo tài chính,
nhà ñầu tư cần tìm hiểu về bản chất kinh doanh của doanh nghiệp như khả năng quản
lý của Ban lãnh ñạo, tìm hiểu càng nhiều càng tốt lĩnh vực mà doanh nghiệp ñang hoạt
ñộng, ñối thủ cạnh tranh, và tất cả các nguồn tin có thể khai thác.
Từ Fisher, WB học ñược giá trị của những thông tin mật. Qua nhiều năm ông ñã
phát triển một mạng lưới mở rộng các cuộc tiếp xúc, những người có thể hỗ trợ ông
trong việc ñịnh giá các doanh nghiệp.
Cuối cùng Fisher dạy WB lợi ích của việc chỉ tập trung vào một ít các thương
vụ ñầu tư. Ông cho rằng mua cổ phần của một doanh nghiệp mà không dành thời gian
nghiên cứu ñầy ñủ về hoạt ñộng kinh doanh thì rủi ro sẽ lớn hơn nhiều việc có một
danh mục giới hạn.
John Burr Williams cung cấp cho WB phương pháp xác ñịnh giá trị nội tại của
doanh nghiệp, ñây là nền tảng trong việc tiếp cận ñầu tư của WB.
Sự khác biệt giữa Graham và Fisher là khá rõ ràng. Graham là nhà phân tích số
lượng, ông nhấn mạnh những yếu tố có thể ước lượng ñược như Tài sản cố ñịnh, thu
nhập hiện tại, cổ tức. Các nghiên cứu của ông chỉ giới hạn ở các tài liệu về doanh
nghiệp và các báo cáo hàng năm. Ông không giành thời gian ñể phỏng vấn khách hàng,
ñối thủ hay các nhà quản lý của doanh nghiệp.
Fisher lại là nhà phân tích chất lượng, ông nhấn mạnh ñến các yếu tố mà ông
cho rằng sẽ làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp như: Người ñứng ñầu, triển vọng
trong tương lai, năng lực quản lý. Graham chỉ quan tâm ñến việc mua những cổ phiếu
giá rẻ, Fisher lại quan tâm ñến việc mua những doanh nghiệp có tiềm năng tăng trưởng
giá trị nội tại trong dài hạn. Ông sẵn sàng bỏ thời gian và công sức ñể thực hiện những
cuộc phỏng vấn mở rộng nhằm tìm kiếm những thông tin có thể hỗ trợ cho quy trình
lựa chọn của ông.
9
Munger là người ñã khuyến khích WB hướng về các phương pháp ñầu tư của
Fisher
Descartes từng viết rằng: “ðiểm chính yếu ñó là áp dụng tốt” (“the principal
thing is to apply it well”). Và WB ñã vượt qua những người ñồng nghiệp thông minh,
kỷ luật và tận tụy hơn ông, bởi ông có khả năng kết hợp và áp dụng các chiến lược của
bốn người ñược nêu trên một cách hợp lí và hiệu quả nhất.
1.2 Tổng quan phương pháp ñầu tư của WB
1.2.1 Cộng cụ ñầu tư chính của WB là các doanh nghiệp bảo hiểm
Tháng ba năm 1967, Berkshire ñã mua 8.6 triệu USD cổ phiếu của hai doanh
nghiệp bảo hiểm có trụ sở tại Omaha: National Indemnity Company và National Fire &
Marine Insurance Company. ðây là sự khởi ñầu của một câu chuyện thành công kỳ
diệu. Doanh nghiệp dệt Berkshire có thể không tồn tại lâu, nhưng doanh nghiệp ñầu tư
trực thuộc Berkshire ñã bắt ñầu câu chuyện của riêng mình.
Ở ñây, chúng ta cần tìm hiểu giá trị thực sự của việc sở hữu một doanh nghiệp
bảo hiểm. Các doanh nghiệp bảo hiểm luôn là một công cụ ñầu tư tuyệt vời. Người
mua bảo hiểm, bằng việc trả phí, sẽ cung cấp một dòng tiền liên tục. Các doanh nghiệp
bảo hiểm trích riêng một phần khoản phí này gọi là khoản dự phòng ñể trả tiền bồi
thường bảo hiểm hàng năm, căn cứ trên những ước tính tốt nhất của họ và ñầu tư phần
còn lại. Nhằm duy trì tính thanh khoản cao, mặt khác do không biết chính xác khi nào
các khoản ñòi bồi thường bảo hiểm sẽ ñược chi trả, phần lớn các doanh nghiệp bảo
hiểm lựa chọn ñầu tư vào chứng khoán trên thị trường bao gồm cổ phiếu và trái phiếu.
Do vậy, khi sáp nhập hai doanh nghiệp bảo hiểm có lợi nhuận bình thường, WB lại có
một công cụ tuyệt vời ñể quản lý ñầu tư.
ðối với một người lựa chọn chứng khoán lão luyện như WB ñó là sự kết hợp
hoàn hảo. Những thành công ban ñầu ñã khuyến khích WB ñầu tư mạnh mẽ vào lĩnh
vực này, trong thập kỷ tiếp theo ông mua thêm ba doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức
10
thêm năm doanh nghiệp. Và ông cũng không hề có ý ñịnh dừng lại. Vào năm 2004,
Berkshire sở hữu 38 doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm hai gã khổng lồ là Government
Employees Insurance Company (GEICO) và General Re, mỗi doanh nghiệp này lại có
rất nhiều chi nhánh phụ thuộc.
Trong báo cáo thường niên năm 1999, trang 6, WB viết rằng: “Lĩnh vực kinh
doanh chính của chúng ta là bảo hiểm”
1.2.2 ðầu tư ñịnh hướng kinh doanh
ðiểm khác biệt nhất về phương pháp ñầu tư của WB so với các nhà ñầu tư khác
ñó là thông qua việc sở hữu cổ phiếu, ông sở hữu doanh nghiệp, không phải là một
mảnh giấy. Ý tưởng về việc mua cổ phiếu mà không hiểu biết về hoạt ñộng của doanh
nghiệp như sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, mối quan hệ với người lao ñộng,
chi phí nguyên vật liệu, nhà máy, thiết bị, tái ñầu tư vốn, hàng tồn kho, các khoản phải
thu, và nhu cầu vốn cho hoạt ñộng của doanh nghiệp – là rất không hợp lý. ðiều này
thể hiện tinh thần làm chủ doanh nghiệp thông qua cổ phiếu và là thứ tinh thần mà một
nhà ñầu tư cần có.
Một người nắm giữ cổ phiếu có thể trở thành người chủ sở hữu doanh nghiệp
hoặc trở thành người nắm giữ cổ phiếu ñể giao dịch. Những người nắm giữ cổ phiếu có
nhận thức rằng họ ñang sở hữu một mảnh giấy tách rời với các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Họ cư xử như thể việc thay ñổi giá trên TTCK là sự phản ánh rõ ràng
giá trị của cổ phiếu hơn là Bảng Cân ñối kế toán hay Báo cáo thu nhập của doanh
nghiệp. Họ mua bán cổ phiếu giống như ñánh bài.
Không có sự khác biệt căn bản giữa việc mua doanh nghiệp và mua cổ phiếu
phổ thông, cả hai cách trên ñều giúp WB trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp và nó
ñòi hỏi kỷ luật hành ñộng giống nhau. Tuy nhiên việc sở hữu doanh nghiệp vẫn ñược
WB ưa thích hơn, do nó cho phép ông tác ñộng ñến một vấn ñề quan trọng trong kinh
doanh, ñó là phân bổ nguồn vốn.
11
Trong cả hai trường hợp trên WB có chung một chiến lược: ông tìm kiếm những
doanh nghiệp mà ông có thể hiểu ñược hoạt ñộng kinh doanh của nó, có lịch sử lợi
nhuận ổn ñịnh, có triển vọng phát triển trong dài hạn, có thu nhập trên vốn chủ sở hữu
tốt, sử dụng ít nợ, ñược ñiều hành bởi những người chân thật, thành thạo trong công
việc, và quan trọng là sẵn sàng bán ở mức giá hấp dẫn. Phương pháp ñịnh hướng sở
hữu doanh nghiệp khi nhìn vào tiềm năng của một khoản ñầu tư là nền tảng cho
phương pháp tiếp cận ñầu tư của WB.
WB từng nói: “Tôi là nhà ñầu tư tốt hơn bởi vì tôi là một nhà kinh doanh, và tôi
là một nhà kinh doanh tốt hơn bởi vì tôi là một nhà ñầu tư”.
1.2.3 Quan ñiểm của WB về hoạt ñộng kinh doanh
Khi muốn mua một cổ phiếu mới, WB sẽ tiến hành phân tích toàn bộ hoạt ñộng
kinh doanh của doanh nghiệp. Ông xem bản thân là những người phân tích doanh
nghiệp không phải là nhà phân tích thị trường, không phải là nhà phân tích vĩ mô và
thậm chí không phải là nhà phân tích chứng khoán.
Ông không suy nghĩ dựa trên những lý thuyết về thị trường, những phân tích vĩ
mô, hay khuynh hướng nghành. Ông chỉ ra quyết ñịnh ñầu tư dựa trên hoạt ñộng của
doanh nghiệp. Ông tin rằng nếu một người lựa chọn ñầu tư chỉ vì những yếu tố bề
ngoài thay vì nền tảng kinh doanh của doanh nghiệp, thì người này sẽ sợ hãi và rời bỏ
doanh nghiệp khi những dấu hiệu khó khăn ñầu tiên xuất hiện và phần lớn những người
này sẽ thua lỗ trong vòng luẩn quẩn này. WB tập trung tìm hiểu doanh nghiệp mà ông
(cid:1) Hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp có ñơn giản và hiểu ñược hay không?
(cid:1) Hoạt ñộng kinh doanh có lịch sử hoạt ñộng ổn ñịnh không?
(cid:1) Hoạt ñộng kinh doanh có triển vọng về lợi ích trong dài hạn hay không?
quan tâm, tập trung vào ba vấn ñề sau:
Một doanh nghiệp ñơn giản và có thể hiểu ñược
12
Theo quan ñiểm của WB, thành công tài chính của các nhà ñầu tư có liên quan
mật thiết ñến trình ñộ hiểu biết về các khoản ñầu tư của họ. ðây là ñiểm khác biệt căn
bản giữa nhà ñầu tư ñịnh hướng kinh doanh với những nhà ñầu tư mua ñi bán lại liên
tục trên thị trường.
Trong nhiều năm qua, WB sở hữu nhiều doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh
doanh khác nhau. Một số doanh nghiệp do Berkshire kiểm soát, một số khác Berkshre
ñóng vai trò là cổ ñông nhỏ. Trong tất cả các trường hợp này ông ñều có hiểu biết sâu
sắc về hoạt ñộng của doanh nghiệp như doanh thu, chi phí, dòng tiền, quan hệ với
người lao ñộng, sự linh hoạt về giá của sản phẩm, và tính hợp lí trong việc phân bổ
nguồn vốn.
WB có khả năng duy trì sự hiểu biết của mình ñối với những doanh nghiệp
thuộc sở hữu của Berkshire. Bởi vì ông ñã chủ ñộng chọn mua những doanh nghiệp mà
ông có thể hiểu rõ hoạt ñộng kinh doanh và lĩnh vực doanh nghiệp ñó ñang hoạt ñộng.
Ông gọi ñó là vòng tròn khả năng (“circle of competence.”).
Ông cho rằng nhà ñầu tư chỉ nên ñầu tư trong vòng khả năng hiểu biết của mình.
Vì nếu mua một doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực mà bản thân không hiểu rõ,
bạn sẽ không hiểu ñược tác ñộng của những diễn biến mới trong lĩnh vực này, không
thể dự ñoán ñược sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai và do ñó cũng không
thể ñưa ra các quyết ñịnh một cách thông minh.
Tính ổn ñịnh
WB thường ít chú ý ñến những cổ phiếu ñang ñược quan tâm trên thị trường.
Ông chỉ quan tâm ñến việc mua lại những doanh nghiệp mà ông cho rằng sẽ ñạt ñược
thành công và lợi nhuận trong dài hạn.
Việc dự ñoán thành công trong tương lai không phải là việc dễ dàng. Do ñó
những doanh nghiệp có thành tích ổn ñịnh trong quá khứ là một dấu hiệu ñáng tin cậy.
Khi một doanh nghiệp có ñược thành tích ổn ñịnh với cùng một dạng sản phẩm qua
13
nhiều năm, thì không phải là vô lí khi giả ñịnh rằng những kết quả ñó sẽ tiếp tục trong
tương lai, miễn là không có những thay ñổi cơ bản trong hoạt ñộng. WB thường tránh
mua những doanh nghiệp thay ñổi hoạt ñộng kinh doanh căn bản do thất bại trong
những kế hoạch trước ñó. Vì ông cho rằng việc thay ñổi hoàn toàn và lợi nhuận khả
quan thường không ñi kèm với nhau.
Triển vọng thành công trong dài hạn
ðó thường là những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp
trong cùng ngành, và có khả năng duy trì lợi thế ñó trong dài hạn. Dưới ñây chúng ta sẽ
gọi tắt là những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững.
WB cũng chỉ ra rằng các doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững thường
là những doanh nghiệp mang ñặc tính của một Franchise (các doanh nghiệp ñược ñộc
quyền kinh doanh một sản phẩm hay dịch vụ trong một khu vực ñịa lí nào ñó). Ông ví
lợi thế cạnh tranh giống như một cái hào bao quanh một tòa lâu ñài, và tốt nhất ñó là
một tòa lâu ñài lớn có một con hào lớn bao quanh với cá sấu và cá piranha trong ñó.
Ngược lại, những doanh nghiệp không có lợi thế kinh doanh thường có lợi
nhuận thấp và là những ứng cử viên chính cho vấn ñề về lợi nhuận. Do sản phẩm của
các doanh nghiệp này không có gì khác biệt so với các doanh nghiệp khác, và thường
phải cạnh tranh dựa trên giá cả, việc giảm giá là nguyên nhân làm giảm lợi nhuận.
1.2.4 Quan ñiểm của WB về hoạt ñộng quản lí
Khi quan tâm ñến một vụ ñầu tư mới hay sáp nhập một doanh nghiệp, WB xem
xét rất kỹ chất lượng quản lý của các doanh nghiệp ñó. Ông cho rằng những cổ phiếu
hay doanh nghiệp mà Berkshire mua phải ñược ñiều hành bởi những người quản lý
chân thật và thành thạo trong lĩnh vực ñó, những người ñược ông khâm phục và tin
tưởng.
14
Ông ñã viết trong báo cáo thườn niên của Berkshire năm 1989 rằng: “Chúng tôi
sẽ không tham gia với những nhà quản lí thiếu những phẩm chất ñáng khâm phục,”
“Cho dù triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp ñó hấp dẫn ñến ñâu. Chúng ta sẽ
không bao giờ thành công khi giao dịch với những người xấu”
(cid:1) Doanh nghiệp có ñược quản lý hợp lý không?
(cid:1) Việc quản lý có trung thực với cổ ñông hay không?
(cid:1) Việc quản lý có tránh ñược những xu hướng xấu chi phối doanh nghiệp hay
Ông tìm kiếm những ñặc ñiểm sau:
không?
Sự tán dương cao nhất mà WB dành cho một nhà quản lý ñó là họ suy nghĩ và
hành xử như người chủ doanh nghiệp. Những nhà quản lý hành xử giống người chủ
doanh nghiệp sẽ không xao lãng mục tiêu chính của doanh nghiệp ñó là làm gia tăng
giá trị cho cổ ñông và họ có khuynh hướng ñưa ra những quyết ñịnh hợp lý ñể thực
hiện mục tiêu ñó tốt hơn. Ông cũng ñánh giá cao những nhà quản lý có trách nhiệm
báo cáo ñầy ñủ và chân thật ñến cổ ñông và họ cũng có ñủ dũng cảm ñể chống lại
những hành ñộng bắt chước các doanh nghiệp hoạt ñộng trong cùng lĩnh vực một cách
mù quáng.
Một vấn ñề khác cũng thường ñược bàn cãi ñó là việc WB chỉ hợp tác với những
người chính trực:
Tính chính trực, thật thà và ñáng tin cậy không phải là những phẩm chất ñược giới
kinh doanh nói chung ñánh giá cao. Thật ra khi ñặt vấn ñề như vậy sẽ bị chê là ngây
thơ, và không phù hợp với thực tế kinh doanh.
Tuy nhiên cho ñến nay cách tiếp cận của WB lại tỏ ra rất hiệu quả. Thực tế ñộng cơ
chính cho cách tiếp cận này không phải là một chiến lược, nó ñến từ hệ thống những
giá trị không hề thay ñổi của bản thân WB. Và không ai chê WB là người ngây thơ cả.
Tính hợp lí trong quản lí
15
Hoạt ñộng quản lý quan trọng nhất là việc phân bổ nguồn vốn, vì theo thời gian,
nó quyết ñịnh ñến giá trị của doanh nghiệp. Việc quyết ñịnh phải làm gì với lợi nhuận
của doanh nghiệp – tái ñầu tư vào kinh doanh, hay trả cổ tức cho cổ ñông – là một bài
tập về tính logic và hợp lý.
Vấn ñề này trở nên quan trọng khi một doanh nghiệp ñạt ñến giai ñoạn trưởng
thành, khi ñó tỷ lệ tăng trưởng sẽ chậm lại, và nó bắt ñầu tạo ra nhiều tiền mặt hơn nhu
cầu cho phát triển và chi phí hoạt ñộng của doanh nghiệp. ðến lúc này, câu hỏi ñặt ra
là: Thu nhập của doanh nghiệp nên ñược phân bổ như thế nào?.
Nếu việc tái ñầu tư có thể mang lại mức sinh lời trên vốn trên trung bình thì
doanh nghiệp nên giữ lại toàn bộ thu nhập ñể tái ñầu tư. Nếu việc tái ñầu tư cho mức
sinh lời thấp hơn chi phí sử dụng vốn bình quân thì việc tái ñầu tư là hoàn toàn không
hợp lí.
Một doanh nghiệp có mức sinh lời trung bình hoặc dười trung bình, nhưng lại
(cid:1) Doanh nghiệp lờ vấn ñề trên và tiếp tục tái ñầu tư với mức sinh lời dưới trung
tạo ra lượng tiền mặt nhiều hơn nhu cầu của nó thì sẽ có ba lựa chọn:
(cid:1) Doanh nghiệp có thể mua tăng trưởng hay
(cid:1) Trả cổ tức cho cổ ñông
bình
ðây chính là vấn ñề mà WB sẽ xem xét xem liệu các nhà quản lí của doanh
nghiệp hành ñộng có hợp lí hay không. Thông thường các nhà quản lí sẽ tiếp tục tái
ñầu tư cho dù tỷ suất sinh lợi thấp với niềm tin rằng ñó chỉ là tình huống tạm thời. Họ
bị thuyết phục rằng vời năng lực quản lý họ có thể cải thiện bức tranh lợi nhuận của
doanh nghiệp. Và cổ ñông trở nên mê hoặc về triển vọng cải thiện hoạt ñộng quản lí.
Nếu một doanh nghiệp tiếp tục lờ ñi những vấn ñề này, dòng tiền sẽ trở thành
nguồn lực nhàn rỗi và giá cổ phiếu sẽ giảm. Một doanh nghiệp với mức lợi nhuận thấp,
nhiều tiền mặt, với giá cổ phiếu thấp sẽ thu hút sự tấn công mua lại doanh nghiệp. Và
ñó thường là sự kết thúc cho cách quản lý hiện hành. ðể bảo vệ bản thân, các nhà ñiều
16
hành doanh nghiệp thường chọn cách thứ hai là mua sự tăng trưởng bằng cách sáp
nhập doanh nghiệp khác.
Việc thông báo kế hoạch sáp nhập làm cho cổ ñông hứng khởi ñồng thời làm
nản lòng những dự ñịnh tấn công mua lại doanh nghiệp. Tuy nhiên, WB luôn giữ thái
ñộ hoài nghi ñối với những doanh nghiệp cần mua sự tăng trưởng. Thứ nhất, là nó
thường phải trả một mức giá quá ñắt cho vụ sáp nhập. Thứ hai, khi sáp nhập việc quản
lí một doanh nghiệp mới có khuynh hướng sẽ tạo ra nhiều sai lầm và ñiều này sẽ làm
tốn tiền của cổ ñông.
Theo WB, cách duy nhất hợp lí và có trách nhiệm ñối với những doanh nghiệp
này là trả tiền lại cho cổ ñông bằng cách tăng cổ tức hay mua cổ phiếu quỹ.
Việc mua cổ phiếu quỹ có hai tác ñộng tốt, thứ nhất nếu giá cổ phiếu ñang giao
dịch dưới giá trị nội tại thì ñó là một vụ kinh doanh tốt, ví dụ giá cổ phiếu là 50USD,
và giá trị nội tại là 100USD, khi ñó cứ mỗi một cổ phiếu mua lại công doanh nghiệp
chỉ cần bỏ ra 1USD ñể tạo ra 2USD giá trị nội tại. Và các giao dịch ñó có tác ñộng tốt
ñối với những cổ ñông còn lại. Thứ hai, việc mua cổ phiếu quỹ cho thấy rằng các nhà
quản lý dành sự quan tâm của họ cho cổ ñông hiện hữu. Và ñó là tín hiệu tốt, thu hút
các nhà ñầu tư trên thị trường ñối với doanh nghiệp quan tâm ñến tài sản của cổ ñông
và cả những nhà ñầu tư quan tâm ñến diễn biến giá trong thời gian mua cổ phiếu quỹ.
Trung thực với cổ ñông
WB dành sự tôn trọng cao ñối với những nhà quản lí báo cáo ñầy ñủ và chính
xác kết quả tài chính của doanh nghiệp, những người dám thừa nhận những lỗi lầm,
chia sẻ những thành công và trong mọi tình huống luôn trung thực với cổ ñông. Ông tin
rằng những nhà quản lí thừa nhận lỗi lầm một cách công khai, thường sẽ sửa chữa
những lỗi lầm ñó.
Theo ông phần lớn những báo cáo thường niên thường không trung thực, do chỉ
tập trung ca ngợi những thành công, mà ít ñề cập ñến những ñiểm yếu và sai lầm. Vì
17
theo thời gian mọi doanh nghiệp ñều mắc lỗi dù lớn hay nhỏ. Các nhà quản lí báo cáo
với sự lạc quan thái quá ñể phục vụ cho mục ñích ngắn hạn của họ, thay vì giải thích
một cách trung thực tình hình của doanh nghiệp. WB thường cố gắng nghiên cứu lỗi
lầm của các nhà quản lí, thay vì chỉ tập trung vào những thành công.
Có những ñánh giá cho rằng, WB có thể thừa nhận lỗi lầm của mình dễ dàng,
bởi vì ông sở hữu một lượng lớn cổ phần tại Berkshire, và ông không lo lắng việc bị sa
thải. ðiều này ñúng, tuy nhiên nó không là giảm ñi những lợi ích mà tính trung thực
mang lại cho nhà quản lí, cũng như ñối với các cổ ñông. Vì những nhà quản lí cố tình
lừa dối cổ ñông, thì cuối cùng họ cũng sẽ tự lừa dối bản thân mình.
Những xu hướng xấu chi phối doanh nghiệp
Theo WB có những xu hướng xấu chi phối hoạt ñộng của các doanh nghiệp,
cũng giống những con chuột lemming, các nhà quản lí doanh nghiệp có khuynh hướng
bắt chước hành vi của những nhà quản lí khác, cho dù hành vi ñó là ngu ngốc hay vô lí
thế nào ñi nữa.
Ông nói rằng ñó là khám phá ngạc nhiên nhất trong sự nghiệp kinh doanh của
ông. Tại trường học, ông ñược dạy rằng các nhà quản lí kinh nghiệm thường chân thật,
thông minh và tự ñộng ñưa ra những quyết ñịnh kinh doanh hợp lí. Tuy nhiên khi tham
gia vào thế giới kinh doanh ông lại rút ra kết luận rằng: “Tính hợp lí thường tàn úa khi
những xu hướng xấu chi phối doanh nghiệp xuất hiện” Trích từ báo cáo thường niên
của Berkshire năm 1989, trang 22
WB tin rằng những xu hướng xấu chi phối doanh nghiệp chịu trách nhiệm cho
(cid:1) Chống lại bất cứ thay ñổi nào ñối với khuynh hướng hiện tại của doanh nghiệp
(cid:1) Dùng các dự án hay các vụ sáp nhập như là chất liệu ñể sử dụng hết nguồn vốn
những vấn ñề nghiêm trọng sau:
hiện có của doanh nghiệp.
18
(cid:1) Bất cứ kế hoạch kinh doanh nào mà những nhà lãnh ñạo doanh nghiệp mong
muốn thực hiện, cho dù ngu ngốc thế nào cũng sẽ nhanh chóng ñuợc hỗ trợ bởi
(cid:1) Bắt chước một cách mù quáng các hoạt ñộng của các doanh nghiệp trong cùng
chiến lược và tỷ suất sinh lời do ñội ngũ dưới quyền chuẩn bị.
lĩnh vực cho dù ñó là mở rộng doanh nghiệp, sáp nhập hay ấn ñịnh mức lương
thưởng cho ñội ngũ ñiều hành
Câu hỏi ñặt ra là cái gì ñứng ñằng sau khiến xu hướng này ñiều khiển ñược quá
nhiều doanh nghiệp như vậy? Câu trả lới ñó là bản chất của con người, phần lớn các
nhà quản lí không muốn bị cho là ngốc nghếch và ñể doanh nghiệp của mình thua lỗ
bất kỳ quý nào trong khi những doanh nghiệp khác cùng nghành có khả năng tạo ra lợi
nhuận hàng quý, cho dù các hoạt ñộng ñó có xu hướng dẫn ñến thất bại. Việc ñi ngược
xu hướng chung chưa bao giờ là dễ dàng. Bắt chước các các doanh nghiệp khác dù
hướng ñến thất bại dễ hơn là thay ñổi xu hướng của doanh nghiệp.
Các nhà quản lí giỏi cần thuyết phục chủ sở hữu chấp nhận thua lỗ trong ngắn
hạn, ñể thay ñổi xu hướng của doanh nghiệp, nếu ñiều ñó mang lại những thành công
lớn trong dài hạn. Tuy nhiên WB phát hiện ra rằng ñể doanh nghiệp chấp nhận những
thay ñổi trong xu hướng hiện tại thì có rất ít việc phải làm với chủ sở hữu so với mong
muốn của các nhà quản lí doanh nghiệp. Thậm chí khi các nhà quản lí chấp nhận ý
tưởng cần phải thay ñổi, nếu không doanh nghiệp sẽ phá sản, thì việc thực hiện các kế
hoạch này là quá khó khăn ñối với phần lớn các nhà quản lí. ðó là nguyên nhân khiến
phần lớn các nhà quản lí thường buông xuôi trước cám dỗ của việc mua lại một doanh
nghiệp mới thay vì ñối mặt với những vấn ñề khó khăn hiện tại.
ðể lí giải cho xu hướng mua lại các doanh nghiệp khác, WB ñã chỉ ra ba yếu tố
có tác ñộng mạnh nhất ñến hành vi quản lí ñó là: thứ nhất, phần lớn các nhà quản lí
không thể kiểm soát ham muốn thể hiện sự năng ñộng của mình. Tính hiếu ñộng thái
quá như vậy thường tìm thấy lối thoát ở hoạt ñộng mua lại doanh nghiệp. Thứ hai,
phần lớn các nhà quản lí liên tục so sánh doanh thu, lợi nhuận, và lương thưởng ñối với
19
ban ñiều hành của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong và ngoài lĩnh vực
hoạt ñộng của họ. Những so sánh này luôn là chất xúc tác cho các hoạt ñộng thái quá
của doanh nghiệp. Cuối cùng, WB tin rằng phần lớn các nhà quản lí có khuynh hướng
thổi phồng quá mức khả năng quản lí của họ.
WB chỉ ra rằng khi một CEO kỳ vọng một vụ sáp nhập có thể cho mức thu nhập
15% trên vốn ñầu tư ñể biện minh cho thương vụ, thì sẽ không quá ngạc nhiên là ñội
ngũ của ông ta sẽ báo cáo lại thật ra thương vụ có thể ñạt ñến 15.1%.
Ý cuối cùng giải thích cho những xu hướng chi phối doanh nghiệp ñó là việc bắt
chước mù quáng. Nếu doanh nghiệp A, B và C làm cùng một việc, thì ñó là lí do hợp lí
ñể CEO của doanh nghiệp D thực hiện việc tương tư.
Liệu chúng ta có thể áp ñặt một giá trị lên công tác quản lí?
WB thừa nhận rằng việc ñánh giá các nhà quản lí dựa trên ba vấn ñề sau: sự hợp
lí, tính ngay thẳng và suy nghĩ ñộc lập – khó khăn hơn nhiều việc tính toán các khía
cạnh tài chính, ñơn giản là vì con người phức tạp hơn các số.
Thật ra nhiều nhà phân tích tin rằng việc ñánh giá con người là mơ hồ và không
chính xác. Một số khác giữ quan ñiểm rằng giá trị của việc quản lí ñã phản ánh qua số
liệu thống kê về thành tích tài chính của doanh nghiệp. Bao gồm doanh số, lợi nhuận,
lợi nhuận trên vốn cổ phần, và các thước ño khác là không cần thiết.
Cả hai ý tưởng ñều có những giá trị riêng, nhưng không ý tưởng nào có ñủ sức
mạnh làm lý thuyết gốc. Lí do chúng ta dành thời gian ñể ñịnh giá việc quản lí, là vì nó
cho chúng ta những dấu hiệu cảnh báo sớm cho những thành tích tài chính cuối cùng.
Nếu bạn theo dõi kỹ phát ngôn và hành ñộng của ñội ngũ quản lí, bạn có thể tìm thấy
những manh mối có thể giúp bạn ñịnh giá công việc của họ rất sớm trước khi các báo
cáo tài chính ñược công bố.
Vậy chúng ta cần làm gì ñể tập hợp những thông tin cần thiết?
20
Thứ nhất, WB ñề nghị ñọc báo cáo thường niên từ năm này qua năm khác, dành
sự chú ý ñặc biệt ñến những gì các nhà quản lí phát biểu về chiến lược trong tương lai.
Sau ñó so sánh các kế hoạch ñó với kết quả hôm nay: kết quả thực hiện như thế nào?
Thứ hai, so sánh chiến lược các năm trước với những chiến lược và ý tưởng hiện
nay xem nó có những thay ñổi nào?
Thứ ba, WB ñề nghị so sánh báo cáo thường niên của doanh nghiệp mà bạn
quan tâm với báo cáo của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực. Việc so sánh này sẽ
mang lại cái nhìn tổng quát hơn cho nhà ñầu tư.
Mở rộng phạm vi tìm kiếm của bạn. Bạn cần theo dõi các thông tin các công bạn
quan tâm và cả thông tin về lĩnh vực hoạt ñộng của nó từ các tờ nhật báo và tạp chí tài
chính. Theo dõi những gì ñội ngũ ñiều hành phát biểu và những gì người khác nói về
doanh nghiệp. Nếu chủ tịch Hội ñồng quản trị có bài phát biểu hay trình bày thì bạn
nên xin một bản copy từ bộ phận quan hệ cổ ñông ñể nghiên cứu kỹ. Sử dụng trang
web của doanh nghiệp ñể cập nhật thông tin mới nhất.
1.2.5 Quan ñiểm của WB về tài chính
WB không quá chú trọng ñến kết quả kinh doanh từng năm, mà ông tập trung
vào kết quả bình quân từ bốn ñến năm năm. Ông cũng không quan tâm ñến những thủ
thuật kế toán ñể có các báo cáo tài chính năm ấn tượng, mà ông dựa vào những
(cid:1) Tập trung vào ROE chứ không phải EPS
(cid:1) Tính toán thu nhập của cổ ñông (Owner Earnings)
(cid:1) Tìm kiếm những doanh nghiệp có biên lợi nhuận cao
(cid:1) Lợi nhuận giữ lại. ðối với mỗi dollar giữ lại, doanh nghiệp có tạo ra ñược một
nguyên tắc tài chính cơ bản như sau:
dollar giá trị thị trường hay không?
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
21
Thông thường, các nhà phân tích ñánh giá hoạt ñộng hàng năm của doanh
nghiệp căn cứ trên EPS. Liệu chỉ số EPS cao hơn năm trước hay không? EPS có ñủ cao
ñể khoe khoang hay không? Về phần mình WB xem EPS như một tấm bình phong. Do
phần lớn các doanh nghiệp giữ lại một phần lợi nhuận của năm trước ñể tăng vốn ñiều
lệ doanh nghiệp, do vậy ông thấy chẳng có gì phải ngạc nhiên về thành tích của EPS.
Ông lấy ví dụ, EPS của doanh nghiệp tăng 10% trong thới gian ñó vốn ñiều lệ của
doanh nghiệp cũng tăng 10%. ðiều này chẳng có gì ñặc biệt vì bạn chỉ cần gởi tiết
kiệm và ñể lãi tích lũy cũng dễ dàng có ñược thành tích tương tự.
Bài kiểm tra thực sự về kết quả hoạt ñộng của doanh nghiệp, ñó là liệu doanh
nghiệp có ñạt ñược tỷ lệ ROE cao hay không (mà không sử dụng ñòn bẩy tài chính quá
mức, thủ thuật kế toán,..) chứ không phải việc doanh nghiệp có ñạt ñược EPS ổn ñịnh
hay không. Và ñó là chỉ số ñược dùng ñể ñánh giá kết quả hàng năm của doanh nghiệp.
ðể sử dụng chỉ số này chúng ta cần nhiều ñiều chỉnh. Chúng ta cần kiểm soát
tác ñộng của các yếu tố bất thường lên chỉ số này. WB loại trừ yếu tố lãi lỗ tài chính,
những yếu tố mang tính bất thường có thể làm tăng hay giảm lợi nhuận hoạt ñộng. Ông
tìm cách tách riêng kết quả hàng năm của một hoạt ñộng kinh doanh. Ông muốn biết
việc quản lí tốt như thế nào trong việc hoàn thành nhiệm của nó là mang lại thu nhập từ
hoạt ñộng kinh doanh dựa trên nguồn vốn mà doanh nghiệp ñang có. Theo ông ñây là
chỉ số tốt nhất ñể ñánh giá kết quả hoạt ñộng của ñội ngũ quản lí.
Bên cạnh ñó WB cũng cho rằng một doanh nghiệp nên ñạt ñược lợi nhuận cao
mà chỉ cần mức vay nợ thấp hoặc không cần. Những doanh nghiệp có mức vay nợ cao
sẽ dễ bị tổn thương khi nền kinh tế rơi vào thoái trào. WB không ñưa ra bất kỳ gợi ý
nào về mức ñộ nợ phù hợp với một loại hình kinh doanh nào . Những doanh nghiệp
khác nhau có dòng tiền khác nhau, do ñó có thể kiểm soát những mức ñộ nợ khác nhau.
Những gì WB muốn chỉ ra ñó là một doanh nghiệp tốt nên có khả năng tạo ra lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu tốt mà không cần phải vay nợ quá nhiều, và tốt nhất là không vay
nợ.
22
Thu nhập của chủ sở hữu
WB cảnh báo các nhà ñầu tư rằng chỉ số thu nhập trên cổ phần (EPS) chỉ là
ñiểm bắt ñầu chứ không phải là yếu tố quyết ñịnh giá trị của doanh nghiệp, do không
phải tất cả thu nhập trong năm EPS ñều tạo ra giá trị.
Dòng tiền của một doanh nghiệp thường ñược ñịnh nghĩa gồm thu nhập thuần
sau thuế cộng với chi phí khấu hao. Theo WB vấn ñề ñối với ñịnh nghĩa này là nó
không tính ñến một yếu tố kinh tế quan trọng ñó là những chi phí vốn (capital
expenditure). Doanh nghiệp sử dụng bao nhiêu trong thu nhập hằng năm ñể sắm thiết
bị mới, nâng cấp nhà máy và những mặt cần cải thiện khác ñể duy trì vị thế kinh tế của
doanh nghiệp và doanh số của nó. Theo WB 95% các doanh nghiệp ở Mỹ cần lượng
chi phí vốn lớn hơn chi phí khấu hao rất nhiều. Bạn có thể trì hoãn chi phí tài chính
trong một năm hay hai năm, tuy nhiên trong dài hạn nếu bạn không thực hiện những
biện pháp cải thiện cần thiết, doanh nghiệp của bạn chắc chắn sẽ bị suy giảm vị thế
kinh tế. Những chi phí vốn này là một khoản chi phí tương tự như chi phí lao ñộng và
các chi phí hữu dụng khác. WB cho rằng bạn không chỉ tập trung vào dòng tiền, trừ khi
bạn trừ ñi những chi phí vốn cần thiết khác.
Thay vì dòng tiền WB thích dùng khái niệm thu nhập của chủ sở hữu bao gồm
thu nhập thuần cộng với khấu hao và trừ ñi các chi phí vốn.
Thu nhập của chủ sở hữu = Thu nhập thuần + Khấu hao – Chi phí tài
chính
WB thừa nhận ñó không phải là phép tính chính xác về mặt toán học, vì một lí
do ñơn giản ñó là việc tính toán chi phí vốn trong tương lai thường yêu cầu những ước
23
tính khó khăn và trích dẫn Keynes ông nói: “Tôi thà ñúng một mơ hồ còn hơn sai một
cách rõ ràng”
Biên lợi nhuận
Cũng giống Fisher, WB cho rằng những doanh nghiệp tuyệt vời cũng có thể là
những khoản ñầu tư tệ hại nếu việc quản lí không thể biến doanh thu thành lợi nhuận.
Kinh nghiệm cho thấy những nhà quản lí của các doanh nghiệp hoạt ñộng với chi phí
cao thường có xu hướng làm tăng thêm chi phí. Ngược lại những nhà quản lí của các
doanh nghiệp hoạt ñộng với chi phí thấp thường có xu hướng cắt giảm chi phí.
WB thường thiếu kiên nhẫn với những nhà quản lí ñể chi phí leo thang. Bản
thân ông thường trở nên cứng rắn khi ñề cập ñến chi phí hay những khoản chi tiêu
không cần thiết.
WB thường trở nên gay gắt khi ñề cập ñến chi phí và những chi tiêu không cần
thiết, ông khá nhạy cảm về biên lợi nhuận của Berkshire. Chi phí của Brekshire ñược
ñược ñiều hành ở mức thấp hơn 1% so với lợi nhuận kinh doanh. So với những doanh
nghiệp có cùng mức lợi nhuận nhưng chi phí chiếm tới 10% lợi nhuận kinh doanh. Các
cổ ñông ñã mất ñến 9% giá trị lợi nhuận chỉ do chi phí hoạt ñộng.
Lợi nhuận giữ lại
Mục tiêu của WB ñối với một dollar thu nhập giữ lại phải ñược chuyển thành ít
nhất một dollar giá trị thị trường. ðây là cách WB ñánh giá khả năng ñầu tư nguồn vốn
của một doanh nghiệp hay Ban giám ñốc của nó. Nếu lợi nhuận ñược giữ lại và tái ñầu
tư vào doanh nghiệp với mức lợi nhuận trên trung bình, thì bằng chứng sẽ là sự gia
tăng tương ứng giá trị thị trường của doanh nghiệp ñó. Bài kiểm tra này giúp nhận diện
nhanh chóng những nhà quản lí, theo thời gian có khả năng ñầu tư tối ưu nguồn vốn
của doanh nghiệp.
24
Trong từng năm cụ thể giá cổ phiếu sẽ dao ñộng với biên ñộ rộng vì những lí do
khác với giá trị doanh nghiệp, tuy nhiên TTCK có xu hướng phản ánh giá trị của doanh
nghiệp trong dài hạn. ðiều tương tự cũng ñúng với thu nhập giữ lại, nếu một doanh
nghiệp sử dụng thu nhập giữ lại không hiệu quả, sau một thời gian nhà ñầu tư sẽ thất
vọng và giá cổ phiếu sẽ giảm. Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận giữ lại
hiệu quả và ñạt ñược mức thu nhập trên trung bình và làm gia tăng giá trị nguồn vốn,
thì việc tăng giá của cổ phiếu sẽ phản ánh thành công ñó.
1.2.6 Quan ñiểm của WB về giá trị
(cid:1) Giá trị của doanh nghiệp là gì?
(cid:1) Liệu việc mua lại doanh nghiệp có ñược thực hiện ở mức giá có mức chiết khấu
Hai hướng dẫn có tương quan với nhau về việc mua lại một doanh nghiệp ñó là:
tốt tốt so với giá trị của nó?
Tất cả các nguyên lí ñược nêu trên nhằm hỗ trợ ñể ñưa ra quyết ñịnh cuối cùng:
Có nên mua cổ phiếu của một doanh nghiệp hay không. Và quyết ñịnh này dựa trên hai
yếu tố: ðó có phải là một doanh nghiệp có giá trị tốt hay không, và liệu ñây có phải là
thời ñiểm tốt ñể mua hay không.
TTCK thiết lập giá của cổ phiếu. Nhà ñầu tư quyết ñịnh giá trị của doanh nghiệp
dựa trên những ñặc ñiểm về kinh doanh, quản lí và tài chính mà nhà ñầu tư nắm ñược.
Giá cả và giá trị không nhất thiết phải bằng nhau.
Nếu TTCK hiệu quả, giá cổ phiếu sẽ ngay lập tức ñiều chỉnh theo những thông
tin có sẵn trên thị trường. Tuy nhiên theo chúng ta biết ñiều ñó không xảy ra. Giá cổ
phiếu thường dịch chuyển lên cao hay thấp hơn giá trị của doanh nghiệp vì nhiều lí do,
và không phải tất cả ñều logic.
WB ñã phát biểu tại cuộc họp thường niên năm 2003 rằng: “Thật không tốt, khi
ñi ngủ mà vẫn suy nghĩ về giá của cổ phiếu. Chúng tôi nghĩ về giá trị và kết quả hoạt
ñộng của doanh nghiệp”.
25
Về lí thuyết, các nhà ñầu tư ñưa ra quyết ñịnh dựa trên sự khác nhau giữa giá cả
và giá trị. Nếu giá thấp hơn giá trị thì nhà ñầu tư quyết ñịnh mua. Nếu giá cổ phiếu cao
hơn giá trị, nhà ñầu tư sẽ không mua. Khi một doanh nghiệp trải qua vòng ñời kinh tế
của mình, các nhà ñầu tư nên tái ñịnh giá giá trị của doanh nghiệp theo từng giai ñoạn
trong mối liên hệ với giá cổ phiếu trên thị trường. Và từ ñó ñưa ra quyết ñịnh mua, bán
hay nắm giữ.
Tính toán giá trị của doanh nghiệp
Các nhà phân tích tài chính sử dụng nhiều công thức ñể xác ñịnh giá trị nội tại
của doanh nghiệp. Một số người ưa thích những các tính ngắn gọn như: sử dụng tỉ số
P/E thấp, tỉ số P/B thấp, hay có mức cổ tức cao. Tuy nhiên hệ thống tốt nhất, theo WB
ñã xuất hiện hớn sáu mươi năm trước bởi John Burr Williams. WB và nhiều người
khác sử dụng mô hình chiết khấu cổ tức của Williams trong cuốn sách “Theory of
Investment Value” như là cách tốt nhất ñể xác ñịnh giá trị của chứng khoán.
Diễn giải Williams, WB cho rằng giá trị của doanh nghiệp là tổng giá trị dòng
tiền thuần ñược dự ñoán sẽ xảy ra trong suốt vòng ñời của doanh nghiệp, ñược chiết
khấu ở một mức lãi suất hợp lí. Ông cho rằng ñó là tiêu chuẩn so sánh thích hợp nhất
ñối với các công công cụ ñầu tư khác nhau như: Trái phiếu chính phủ, Trái phiếu
doanh nghiệp, cổ phiếu phổ thông, căn hộ, giếng dầu hay nông trại.
Tóm lại ñể xác ñịnh giá trị của một doanh nghiệp, ñầu tiên chúng ta cần dự ñoán
tất cả các khoản thu nhập mà ta sẽ nhận ñược trong suốt vòng ñời của doanh nghiệp.
Và sau ñó chiết khấu với lãi suất chiết khấu thích hợp về thời ñiểm hiện tại. (Chúng ta
cần lưu ý ñó là thu nhập mà WB ñề cập ñó là thu nhập của người chủ sở hữu, ñó là
dòng tiền thuần ñã ñiều chỉnh chi phí tài chính ñã ñược ñề cập ở phần trên)
WB tỏ ra kiên quyết ñối với quan ñiểm chỉ tìm kiếm những doanh nghiệp có thu
nhập trong tương lai mà ông có thể dự ñoán ñược, tương ñối chắc chắn như thu nhập
của trái tức của trái phiếu. Nếu doanh nghiệp hoạt ñộng với một mức thu nhập ổn ñịnh
26
trong nhiều năm, và hoạt ñộng kinh doanh ñơn giản và có thể hiểu ñược, WB tin rằng
ông có thể xác ñịnh thu nhập trong tương lai của doanh nghiệp với một mức chắc chắn
khá cao. Nếu không tự tin có thể dự ñoán dòng tiền trong tương lai của một doanh
nghiệp, ông sẽ không nỗ lực ñịnh giá và ñơn giản là sẽ bỏ qua doanh nghiệp ñó.
“ðể ñịnh giá một doanh nghiệp, lí tưởng nhất là bạn dự ñoán dòng tiền sẽ sảy ra
từ nay ñến ngày dự ñịnh trong tương lai, và chiết khấu chúng về hiện tại bằng một lãi
suất chiết khấu thích hợp. ðó là tất cả những gì về ñịnh giá doanh nghiệp. Một phần
của việc ñịnh giá ñó là bạn tự tin ñến ñâu khi dự ñoán những dòng tiền này sẽ xảy ra.
Một vài doanh nghiệp thì dễ dự ñoán hơn những doanh nghiệp khác. Chúng tôi cố tìm
kiếm những doanh nghiệp có thể dự ñoán ñược” Trích từ báo cáo thường niên năm
1988 của Berkshire Hathaway
ðây là sự khác biệt trong cách tiếp cận của WB, mặc dầu ông thừa nhận
Microsoft là một doanh nghiệp năng ñộng, và ông ñánh giá rất cao Bill Gates với vai
trò là nhà ñiều hành, WB thừa nhận là ông không có manh mối ñể xác ñịnh dòng tiền
trong tương lai của doanh nghiệp này. ðây là những gì ông gọi là vòng tròn khả năng,
ông không hiểu biết lĩnh vực công nghệ ñủ ñể xác ñịnh dòng thu nhập trong dài hạn
của doanh nghiệp.
ðể ước tính thu nhập trong tương lai chúng ta cần sử dụng tất cả những thông
tin mà ta ñã tìm hiểu ñược về doanh nghiệp như những ñặc ñiểm kinh doanh, tình trạng
tài chính, phẩm chất của Ban lãnh ñạo, và sử dụng các nguyên tắc phân tích ñã ñược
trình bày bên trên, sau ñó chúng ta chỉ cần quyết ñịnh mức lãi suất chiết khấu như thế
nào là thích hợp.
ðiều này dẫn chúng ta ñến với yếu tố thứ hai trong công thức ñó là lãi suất chiết
khấu nào là phù hợp, câu trả lời của WB khá ñơn giản, ông sử dụng lãi suất hiện hành
của trái phiếu dài hạn của chính phủ Mỹ, theo ông ñó là mức lãi suất phi rủi ro, nếu lãi
suất tăng cao hơn 10% ông sử dụng mức hiện hành, nếu mức lãi suất này hạ thấp hơn
7%, ông ñiều chỉnh lên 10% và ñó là cách ông sử dụng lãi suất chiết khấu cho ñến
27
ngày nay. Và ñó cũng là cách ông nâng cao biên ñộ an toàn trong việc tính toán giá trị
các khoản ñầu tư.
Một vài nhà nghiên cứu cho rằng không có doanh nghiệp nào có thể ñảm bảo
thu nhập trong tương lai một cách chắc chắn tương tư như trái phiếu. Vì vậy họ cho
rằng mức lãi suất chiết khấu thích hợp là mức lãi suất phi rủi ro cộng với mức rủi ro
của vốn cổ phần ñể phản ánh tính không chắc chắn của dòng tiền trong tương lai của
doanh nghiệp.
WB không cộng thêm mức phí rủi ro ñó, thay vào ñó ông tập trung vào tính ổn
ñịnh và thu nhập có thể dự ñoán của doanh nghiệp và mức biên ñộ an toàn mà ông có
ñược tại thời ñiểm mua vào.
Ngoài ra, ông cũng ñặt nặng vấn ñề về tính chắc chắn khi tìm hiểu một doanh
nghiệp, nếu làm như vậy toàn bộ ý tưởng về yếu tố rủi ro sẽ không còn ý nghĩa.
Mua ở mức giá hấp dẫn
Tập trung vào những doanh nghiệp có thể hiểu ñược hoạt ñộng kinh doanh, có
lợi thế kinh tế bền vững, ñược ñiều hành với những nhà quản lí có trách nhiệm với cổ
ñông. Tất cả những ñặc ñiểm này khá quan trọng, những bản thân chúng không ñảm
bảo cho sự thành công trong ñầu tư. ðể thành công theo WB cần thêm hai ñiều kiện.
Thứ nhất, cổ phiếu cần ñược mua ở mức giá hấp dẫn. Thứ hai, doanh nghiệp phải thể
hiện ñược những kỳ vọng của ông. ðiều kiện thứ hai cần thời gian ñể kiểm chứng, còn
ñiều thứ nhất, nếu giá cổ phiếu không thấp ñủ ñể tạo hấp dẫn, ông sẽ bỏ qua.
Mục tiêu cơ bản của WB là nhận diện những doanh nghiệp cho mức lợi nhuận
trên trung bình, sau ñó là mua những doanh nghiệp này ở mức giá thấp hơn giá trị thực
của chúng. ðây chính là nguyên tắc thực hiện “margin of safety” của Graham. Cho ñến
tận ngày nay, ñây vẫn là nguyên tắc ñầu tư của ông, dù Charlie Munger luôn khuyến
khích ông hướng ñến những doanh nghiệp triển vọng.
28
Thông thường những cơ hội ñầu tư lớn thường xuất hiện khi những doanh
nghiệp tuyệt vời bị bao phủ bởi những thông tin bất thường và là nguyên nhân khiến cổ
phiếu bị ñịnh giá sai.
1.2.7 Phương pháp quản lí danh mục tập trung
Khi nghĩ về một chuyên gia chứng khoán, mọi người sẽ hình dung về những
hình ảnh ñược mô tả qua các bộ phim như: nói cùng lúc vào hai ñiện thoại, ghi chú
ñiên cuồng trong khi vẫn giữ một mắt trên màn hình vi tính quan sát những diễn biến
liên tục của giá cổ phiếu, vò ñầu bức tóc khi màn hình hiện lên sự giảm giá của cổ
phiếu dù rất nhỏ.
WB khác xa những hình ảnh ñiên cuồng ñó. Ông hành ñộng một cách bình tĩnh,
với sự tự tin rất lớn. Ông không cần nhìn một tá màn hình cùng một lúc, sự thay ñổi
liên tục trên thị trường cũng chẳng làm ông quan tâm. WB không suy nghĩ về từng
phút, từng ngày, từng tháng mà nhiều năm. Ông không cần phải theo dõi hàng trăm
doanh nghiệp vì ông chỉ lựa chọn ñầu tư vào một số ít doanh nghiệp có triển vọng
thành công trong dài hạn. Cách tiếp cận này gọi là ñầu tư tập trung, giúp ñơn giản hóa
nhiệm vụ quản lí danh mục.
ðầu tư tập trung
ðầu tư tập trung có nghĩa là: bạn chỉ chọn một ít cổ phiếu có thể cho mức lợi
nhuận trên trung bình tạo ñộng lực cho danh mục trong một thời gian dài, tập trung
phần lớn danh mục của bạn vào những cổ phiếu này và dũng cảm nắm giữ qua những
biến ñộng ngắn hạn của thị trường.
ðiểm mấu chốt của chiến lược ñầu tư tập trung ñó là tập trung những khoản ñầu
tư của bạn vào những doanh nghiệp có khả năng cho mức lợi nhuận trên trung bình
cao.
29
Phương châm của chiến lược này là càng ít càng tốt, và ñặt cược lớn vào những
doanh nghiệp có khả năng cho mức lợi nhuận cao.
Phương pháp ñầu tư tập trung do Philip Fisher ñề xướng và nó có tác ñộng rất
lớn ñến phương pháp ñầu tư của WB, ông tin rằng cách duy nhất hợp lí khi ñối mặt với
một cơ hội lớn là ñầu tư một khoản lớn vào cơ hội ñó. Ông từng nói rằng ông không
thể liên quan tới 50 hay 70 thứ, ñó là cách ñầu tư giống chiếc thuyền của Noah, ông
thích ñầu tư một số lượng tiền ñủ lớn vào một vài thứ.
Quan ñiểm của WB về rủi ro
Theo lí thuyết về quản lí danh mục hiện ñại, tính không ổn ñịnh của giá cổ phiếu
ñược coi là rủi ro. Tuy nhiên trong sự nghiệp của mình, WB nhận thấy rằng cổ phiếu
giảm giá là cơ hội ñể kiếm tiền. Trong suy nghĩ của ông, giá giảm sẽ làm giảm rủi ro.
WB có một ñịnh nghĩa khác về rủi ro ñó là: khả năng gây thiệt hại. Và ñó là vấn
ñề về giá trị nội tại của doanh nghiệp, chứ không phải sự thay ñổi của giá cổ phiếu.
Thiệt hại về tài chính ñến từ việc ñánh giá sai về lợi nhuận trong tương lai của doanh
nghiệp, cộng với việc không thể kiểm soát và dự ñoán tác ñộng của thuế và lạm phát.
Thay ñổi danh mục ñầu tư của bạn
Một nhà ñầu tư tập trung không nên là nô lệ cho tính bất ñịnh của TTCK, nhưng
bạn nên luôn quan tâm sâu sắc ñến tình trạng của các doanh nghiệp trong danh mục của
bạn. Có những lúc bạn cần phải quyết ñịnh bán ra và mua vào ñể hoàn thiện danh mục.
Kết luận chương I
WB chịu ảnh hưởng lớn từ lí thuyết, quan ñiểm và phương pháp ñầu tư của bốn
người ñó là Benjamin Graham, Philip Fisher, John Burr William và Charles Munger
trong quá trình hình thành phương pháp ñầu tư của riêng mình.
30
Benjamin Graham ñã cho WB những kiến thức căn bản về ñầu tư, khái niệm về
biên ñộ an toàn, và giúp WB học cách kiểm soát cảm xúc của mình ñể tận dụng cơ hội
từ sự biến ñộng của thị trường. Philip Fisher chỉ cho WB phương pháp làm việc, giúp
ông nhận diện những khoản ñầu tư dài hạn tốt và cách quản lý danh mục trong một thời
gian dài, ñồng thời chỉ ông giá trị của việc tập trung ñầu tư vào một số ít các doanh
nghiệp có chất lượng tốt. John Burr Williams chỉ cho ông phương pháp toán học giúp
xác ñịnh giá trị thực của cổ phiếu. Còn Charles Munger khuyến khích WB áp dụng
phương pháp ñầu tư của Fisher và nhận ra lợi ích kinh tế từ việc mua và nắm giữ
những doanh nghiệp có tiềm năng lớn.
Trong quá trình ñầu tư, WB ñã phát hiện ra tiềm năng và biến các doanh nghiệp
bảo hiểm thành một công cụ ñầu tư tuyệt vời, kết hợp với sự lão luyện trong việc chọn
mua chứng khoán của mình, WB ñã tạo nên một ñế chế ñầu tư và kinh doanh khổng lồ
Berkshire Hathaway như ngày nay. ðiểm khác biệt trong phương pháp ñầu tư của WB
so với các nhà ñầu tư khác ñó là quan ñiểm ñầu tư ñịnh hướng kinh doanh. Thông qua
việc sở hữu cổ phiếu, ông sở hữu toàn bộ hay một phần doanh nghiệp chứ không phải
là một mảnh giấy.
Trước khi thực hiện một thương vụ ñầu tư, WB tìm hiểu kỹ về doanh nghiệp mà
ông dự ñịnh ñầu tư. Phương pháp tìm hiểu doanh nghiệp của WB có những ñiểm ñáng
(cid:1) Quan ñiểm về kinh doanh giúp WB tập trung vào những doanh nghiệp mà ông
chú ý sau:
có thể hiểu ñược hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của nó và có khả năng dự ñoán
(cid:1) Quan ñiểm về quản lí: sẽ giúp WB tập trung vào những doanh nghiệp ñang ñược
hoạt ñộng trong tương lai của doanh nghiệp.
ñiều hành tốt. Những nhà quản lí tuyệt vời có thể tạo ra những ñiều khác biệt
(cid:1) Quan ñiểm về tài chính sẽ giúp WB biết cần tập trung vào những chỉ số tài
ñối với những thành công trong tương lai của doanh nghiệp.
chính nào ñể ñánh giá tiềm năng của doanh nghiệp.
31
(cid:1) Kết hợp giữa quan ñiểm về kinh doanh, quản lí và tài chính sẽ giúp WB khả
(cid:1) Quan ñiểm về giá trị sẽ giúp nhà ñầu tư tìm ra giá trị nội tại của doanh nghiệp,
năng dự ñoán tốt tiềm năng lợi nhuận trong tương lai của doanh nghiệp.
làm cơ sở ñể xem xét một thương vụ ñầu tư có hấp dẫn hay không.
Nhờ hiểu rõ về doanh nghiệp mà mình ñầu tư vào, WB có cách nhìn riêng về rủi
ro. Ông cho rằng rủi ro không ñến từ sự biến ñộng của giá chứng khoán, mà ñó là khả
năng gây thiệt hại về tài chính của khoản ñầu tư, cộng với việc không thể kiểm soát và
dự ñoán tác ñộng của thuế và lạm phát. Từ quan ñiểm về rủi ro này, WB cũng ứng
dụng phương pháp ñầu tư tập trung của Philip Fisher vào phương pháp ñầu tư của
mình. Theo ñó ông chỉ ñầu tư vào một ít những doanh nghiệp mà ông hiểu rõ hoạt
ñộng kinh doanh và phẩm chất của ban lãnh ñạo, có triển vọng thành công trong dài
hạn.
32
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ðẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu thị trường chứng khoán Việt Nam
ðể duy trì nhịp ñộ tăng trưởng kinh tế bền vững, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu
kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, ñòi hỏi phải có nguồn vốn lớn
cho ñầu tư phát triển. Việc xây dựng và phát triển TTCK ở VN ñã trở thành nhu cầu
bức xúc và cấp thiết nhằm huy ñộng các nguồn vốn trung, dài hạn ở trong và ngoài
nước vào ñầu tư phát triển kinh tế thông qua chứng khoán nợ và chứng khoán vốn.
Bên cạnh ñó, việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước cùng với sự hình
thành và phát triển của TTCK sẽ tạo môi trường hoạt ñộng ngày càng công khai, minh
bạch và lành mạnh hơn cho hoạt ñộng của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Ngày 29/6/1995, Thủ tướng Chính phủ ñã có Quyết ñịnh số 361/Qð-TTg thành
lập Ban Chuẩn bị tổ chức TTCK giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ ñạo chuẩn bị các ñiều
kiện cần thiết cho việc xây dựng TTCK ở Việt Nam.
Ngày 28/11/1996 theo Nghị ñịnh số 75/CP của Chính phủ, Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước (UBCKNN) ñược thành lập, là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức
năng tổ chức và quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ ñã ký ban hành Nghị ñịnh 48/1998/Nð-
CP về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán cùng với Quyết ñịnh thành lập hai (02)
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
2.1.1 Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
Ngày 20/07/2000, TTGDCK Tp.HCM ñã chính thức khai trương ñi vào vận
hành, và thực hiện phiên giao dịch ñầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu
33
niêm yết. Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM ñã chính thức ñược Chính phủ ký
Quyết ñịnh số: 599/Qð-TTg ngày 11/05/2007 chuyển ñổi thành Sở giao dịch Chứng
khoán Tp.HCM. Ngày 08/08/2007, SGDCK TP.HCM ñã chính thức ñược khai trương.
Cho ñến nay, SGDCK TP.HCM ñã ñạt những thành quả rất ñáng khích lệ. Tính
ñến ngày 01/09/2010, ñã có 314 loại chứng khoán trong ñó có 253 cổ phiếu, 5 chứng
chỉ quỹ và 56 trái phiếu các loại với tổng giá trị niêm yết ñạt 130.449.069.930.000
ñồng.
ðối với hoạt ñộng giao dịch, SGDCK TP.HCM ñã thực hiện giao dịch khớp
lệnh liên tục từ ngày 30/07/2007 và ñã triển khai giao dịch nhập lệnh từ xa ñể ñáp ứng
nhu cầu giao dịch ngày càng lớn trên thị trường.
Trong hoạt ñộng ñối ngoại, SGDCK TP.HCM ñã thực hiện ký kết nhiều Biên
bản hợp tác với các SGDCK các nước trên thế giới như SGDCK Luân ñôn, Thái Lan,
New York(Mỹ), Malaysia, Singapore, CH Czech, Warsaw(Ba Lan),Tokyo (Nhật bản),
Hồng Kông trong các lĩnh vực về hỗ trợ kỹ thuật, ñào tạo cán bộ cho SGDCK
TP.HCM, trao ñổi thông tin giữa các SGDCK, ñồng thời tạo ñiều kiện thực hiện niêm
yết chéo giữa các Sở trong tương lai.
Nguồn: Website cophieu68.com
ðồ thị 2.1: Biến ñộng của chỉ số VNIndex từ ngày ñầu tiên ñến ngày 05/11/2010
34
Toàn thị trường
Cổ phiếu
Chứng chỉ
Trái phiếu Khác
Số CK niêm yết(1 CK)
326,00
268,00
5,00
53,00 0,00
Tỉ trọng (%)
100,00
82,21
1,53
16,26 0,00
KL niêm yết(ngàn CK)
12.274.786,40
11.899.736,02
276.099,29
98.951,09 0,00
Tỉ trọng(%)
100,00
96,94
2,25
0,81 0,00
GT niêm yết(triệu ñồng)
132.526.462,10 118.997.360,20 2.760.992,90 10.768.109,00 0,00
100,00
89,79
2,08
8,13 0,00
Tỉ trọng (%) Nguồn: Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. Hồ Chí Minh
Bảng 2.1: Quy mô niêm yết hiện tại trên HOSE (ñến ngày 05/11/2010)
Bảng 2.2: Quy mô giao dịch trên sàn HOSE trong 12 tháng gần nhất (ñến ngày
Khớp lệnh
Thỏa thuận
Tháng
Khối lượng
Giá trị
Khối lượng
Giá trị
(ñv: 1ck)
(tỉ ñồng)
(ñv: 1ck)
(tỉ ñồng)
115.055.300
2.703,509
19.024.289
570,298
563.849.080
13.988,468
81.527.298
2.598,634
814.450.910
21.134,348
76.106.106
2.316,403
794.424.740
20.817,588
93.599.152
3.504,375
864.749.070
25.108,338
102.267.663
3.231,249
966.105.990
29.895,638
108.635.119
3.896,505
1.151.170.860
39.086,207
83.082.629
3.256,624
1.077.849.360
42.044,395
70.806.090
3.251,459
1.069.866.480
45.821,526
82.411.063
3.182,071
348.823.940
15.527,987
38.223.785
1.777,291
05/11/2010)
11-2010 10-2010 09-2010 08-2010 07-2010 06-2010 05-2010 04-2010 03-2010 02-2010
35
808.645.520
36.101,080
57.527.282
2.725,948
889.005.090
35.805,427
118.661.301
4.644,373
01-2010 12-2010 Nguồn: Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. Hồ Chí Minh
2.1.2 Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
TTGDCK Hà Nội chính thức khai trương hoạt ñộng vào ngày 8.3.2005, ñánh
dấu một bước phát triển mới của thị trường chứng khoán Việt Nam. Trung tâm tiến
hành phiên giao dịch ñầu tiên ngày 14.7.2005 với 06 loại cổ phiếu niêm yết. Ngày
2/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ ñã ký quyết ñịnh số 01/2009/Qð-Ttg chuyển ñổi
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thành Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
(SGDCK Hà Nội).
Cho ñến ngày 01/09/2010 toàn thị trường có 927 loại chứng khoán trong ñó có
328 cổ phiếu, 510 trái phiếu các loại trên thị trường Trái phiếu Chính phủ chuyên biệt
và 89 doanh nghiệp ñại chúng niêm yết giao dịch trên thị trường UpCom.
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội cũng ñã triển khai giao dịch nhập lệnh từ xa
nhằm ñáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng lớn của các nhà ñầu tư trê thị trường.
Nguồn: Website cophieu68.com
ðồ thị 2.2: Biến ñộng của chỉ số HNX-Index từ ngày ñầu tiên ñến nay
36
Bảng 2.3: Quy mô niêm yết hiện tại trên sàn HNX (ñến ngày 05/11/2010)
Toàn thị trường
Cổ phiếu
Trái phiếu
UPCoM
Số chứng khoán
966
350
510
106
niêm yết
Tổng khối lượng
8,613,485,508
5,813,794,432
1,691,736,620
1,107,954,456
niêm yết
Tổng giá trị niêm
240,551,150,880,000 60,297,944,320,000 169,173,662,000,000 11,079,544,560,000
yết
Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Bảng 2.4: Quy mô giao dịch trên sàn HNX trong 12 tháng gần nhất (ñến ngày
Khớp lệnh
Thỏa thuận
Tháng
Giá trị
Khối lượng
Giá trị
Khối lượng
11 - 2010
102,644,000
1,932,800,100,000
11,364,915
209,732,942,300
10 - 2010
473,000,200 10,051,854,120,000
33,618,694
762,104,121,200
9 - 2010
744,062,500 18,213,938,500,000
29,857,399
795,793,509,500
8 - 2010
640,845,500 15,355,448,700,000
39,240,744 1,282,588,678,600
7 - 2010
749,477,500 21,575,654,810,000
50,632,860 1,583,988,629,000
6 - 2010
753,142,500 23,686,610,250,000
46,615,018 1,314,599,605,000
5 - 2010
887,740,500 29,478,546,740,000
30,657,200 1,266,140,650,000
4 - 2010
896,934,700 31,457,487,460,000
23,421,974
921,127,495,000
3 - 2010
653,997,400 21,803,907,210,000
18,849,929
666,965,624,000
2 - 2010
175,802,700
5,650,184,550,000
7,855,669
254,401,120,400
1 - 2010
493,624,300 17,022,363,690,000
16,504,948
618,691,033,200
12 - 2009
422,468,900 12,934,526,940,000
34,606,360 1,112,548,939,000
Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
05/11/2010)
Cùng với sự phát triển của TTCKVN, số lượng doanh nghiệp chứng khoán cũng
không ngừng tăng về số lượng, quy mô và chất lượng dịch vụ. Tính ñến hết ngày
37
01/09/2010, toàn thị trường ñã có 105 doanh nghiệp chứng khoán ñăng ký. Hầu hết các
doanh nghiệp chứng khoán ñược cấp giấy phép hoạt ñộng kinh doanh với các nghiệp
vụ gồm: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn ñầu tư.
Tốc ñộ tăng trưởng cao của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,
sức hấp dẫn ngày càng tăng của các nhà ñầu tư quốc tế vào Việt nam, chính sách cổ
phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước gắn liền với hoạt ñộng niêm yết, là những yếu tố
bảo ñảm sự phát triển bền vững của TTCK VN trong thời gian tới.
2.1.3 Những ñặc ñiểm của TTCKVN
ðầu tiên, có ý kiến cho rằng TTCK phản ánh chân thực diễn biến của nền kinh
tế. Tuy nhiên TTCK Việt Nam chưa phản ánh ñược khía cạnh này do các doanh nghiệp
có quy mô lớn, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế chưa ñược cổ phần hóa và niêm
yết trên các sàn giao dịch như Tập ñoàn dầu khí VN (Petro VN), Tổng doanh nghiệp
xăng dầu VN (Petrolimex), Tập ñoàn ñiện lực VN, Tập ñoàn bưu chính viễn thông VN
(VNPT), Tập ñoàn công nghiệp than khoáng sản VN (Vinacomin), Tập ñoàn viễn
thông quân ñội (Viettel),…. Do vậy, sự biến ñộng của TTCK VN chưa phản ánh ñược
ñầy ñủ tình hình và diễn biến của nền kinh tế Việt Nam.
Thứ hai, VN là nước ñang phát triển, quy mô nền kinh tế còn khá nhỏ so với các
nước trên thế giới. Do ñó quy mô của phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam còn rất
nhỏ, kinh nghiệm làm ăn chưa nhiều, và ñang ở trong giai ñoạn ñầu của vòng ñời
doanh nghiệp. ðặc ñiểm chính của các doanh nghiệp này là nhà ñầu tư gặp rủi ro rất
lớn trong việc xác ñịnh giá trị doanh nghiệp và trong ñầu tư. Tương ứng với rủi ro thì
nhà ñầu tư cũng nhận ñược phần thưởng xứng ñáng khi doanh nghiệp có tỷ lệ tăng
trưởng cao, giá cổ phiếu tăng mạnh.
Thứ ba, TTCK VN hình thành và phát triển trong vòng 10 năm nay, tuy nhiên
thực tế phần lớn các doanh nghiệp trên sàn chỉ mới thực hiện ñấu giá chuyển sang hình
thức hoạt ñộng doanh nghiệp cổ phần, niêm yết trên các sàn giao dịch và công bố
38
thông tin chính thức trong vòng 04 năm trở lại ñây. Do vậy việc sưu tầm số liệu của
các doanh nghiệp trong một thời gian ñủ dài (trên 10 năm) ñể kiểm tra lịch sử kinh
doanh và lợi nhuận ổn ñịnh trong một khoảng thời gian ñủ lâu là bất khả thi.
Thứ tư, hoạt ñộng cung cấp thông tin của các chủ thể tham gia thị trường, ñã
ñược quan tâm và có những bước cải thiện rõ rệt, giúp nhà ñầu tư tiếp cận kịp thời với
các thông tin, nâng cao tính minh bạch trong hoạt ñộng của TTCK và môi trường kinh
doanh của các doanh nghiệp niêm yết.
Thứ năm, nguồn tư liệu chính giúp nhà ñầu tư tìm hiểu sâu về hoạt ñộng kinh
doanh của doanh nghiệp, nâng cao kiến thức phân tích ngành và vĩ mô ñến từ Bản cáo
bạch niêm yết, bản cáo bạch phát hành thêm, báo cáo thường niên và ñặc biệt là các bài
phân tích và nhận ñịnh của các công ty chứng khoán về các doanh nghiệp cụ thể ñang
niêm yết trên thị trường, các bài phân tích nghành và phân tích các chính sách vĩ mô.
Ngoài ra, nhà ñầu tư có thể tìm ñọc thêm từ các tờ báo và tạp chí chuyên nghành trên
thị trường.
Thứ sáu, TTCK VN mới hình thành và chỉ hoạt sôi ñộng từ năm 2006 ñến nay
(khoảng 05 năm) do vậy tính chuyên nghiệp của các nhà ñầu tư chưa cao. Phần lớn các
nhà ñầu tư và nhân viên môi giới lựa chọn cổ phiếu ñầu tư theo tin ñồn và quyết ñịnh
bán mua theo cảm tính, thiếu hiểu biết về phân tích cơ bản về hoạt ñộng kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong hai năm trở lại ñây số lượng các nhà ñầu tư quan tâm tìm hiểu
về phân tích kỹ thuật tăng lên nhanh chóng. Về phân tích cơ bản các nhà ñầu tư chủ
yếu quan tâm ñến chỉ số EPS, và chỉ số P/E, và hầu như không quan tâm ñến những
khía cạnh còn lại của doanh nghiệp.
Thứ bảy, Cho ñến nay, thị trường chứng khoán là một kênh huy ñộng vốn trung
và dài hạn rất mạnh và hiệu quả cho các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có khả năng
tăng vốn chủ sở hữu và quy mô hoạt ñộng một cách nhanh chóng.
2.2 Các phương pháp ñầu tư trên thị trường hiện nay
39
2.2.1 ðối với nhà ñầu tư cá nhân
Phương pháp thứ nhất là giao dịch hàng ngày, tìm kiếm lợi nhuận từ sự biến
ñộng liên tục của giá cổ phiếu.
Phương pháp này ñược sử dụng khá phổ biến trên thị trường, do sự hấp dẫn từ
biên ñộ biến ñộng liên tục của giá cổ phiếu mang lại.
Cách thực hiện, do hiện nay giao dịch tại TTCK VN bị hạn chế bởi quy ñịnh về
T + 3 và không cho mua bán cùng loại chứng khoán trong ngày. Do ñó nhà ñầu tư
thường mua một số cổ phiếu ñể sẵn trên danh mục coi như phần vốn ñầu tư dài hạn,
sau ñó họ sử dụng hai hoặc ba tài khoản khác nhau ñể giao dịch, ñồng thời dựa vào
phán ñoán của bản thân ñể ñưa ra quyết ñịnh mua bán trong ngày.
ðây là phương pháp ñầu tư phổ biến nhất trên thị trường hiện nay, ñặc ñiểm của
phương pháp này ñó là quyết ñịnh mua bán của nhà ñầu tư thường dựa chủ yếu trên
yếu tố cảm tính; chiến lược ñầu tư thay ñổi liên tục, không nhất quán; khi thị trường
giảm họ thường quyết ñịnh mua thêm cổ phiếu ñể bình quân giá.
Ví dụ:
Nguồn: Website cophieu68.com
ðồ thị 2.3: Giá của cổ phiếu SSI từ 03/11/2008 ñến 29/11/2009
40
Tóm tắt diễn biến giá cổ phiếu SSI trong hai năm 2009 và 2010
Từ 04/03/2009 ñến ngày 22/10/2009 giá cổ phiếu SSI tăng từ 21.000ñ lên
107.000ñ
Từ ngày 26/05/2009 ñến ngày 20/03/2010 (khoảng 10 tháng) giá cổ phiếu SSI
giao dịch trong khoảng từ 54.000ñ ñến 107.000 ñ, mức giá phổ biến là từ 65.000ñ ñến
90.000ñ. Sau khi thưởng cổ phiếu tỷ lệ 1:1, giá tham chiếu ngày 25/03/2010 ñược ñiều
chỉnh xuống 43.400ñ.
Nhận ñịnh của nhà ñầu tư
Cổ phiếu SSI có khối lượng giao dịch lớn, mức ñộ biến ñộng cổ phiếu trong mỗi
phiên giao dịch chênh nhau từ 1-3%, khi thị trường tốt giá của SSI có khả năng tăng
trần 5% nhanh chóng. Nên ñây là ñối tượng hấp dẫn ñối với những nhà ñầu tư thích
kinh doanh chênh lệch giá.
Nhà ñầu tư không cân nhắc ñến những yếu tố cơ bản của cổ phiếu như khả năng
sinh lời giảm (chỉ số EPS) khi vốn ñiều lệ của doanh nghiệp tăng lên gấp ñôi, mà chỉ
thấy mức giá 43.000 là khá thấp so với mức giá giao dịch trong 10 tháng trước ñó. Do
vậy nhà ñầu tư quyết ñịnh trích 10% vốn ñể ñầu tư vào cổ phiếu SSI với suy luận giá
xuống sẽ mua thêm vào và kinh doanh chênh lệch biến ñộng giá thường xuyên ñể kiếm
lời.
Thực hiện ñầu tư
Giả sử tổng vốn của nhà ñầu tư là 440.000.000ñ
Nhà ñầu tư mua 1.000 cổ phiếu SSI mức giá 44.000ñ
Khi thị trường giảm, nhà ñầu tư mua thêm 1.000 cổ phiếu giá 41.000ñ, và bán ra
khi giá cổ phiếu lên 42.500ñ.
Nếu coi 1000 cổ phiếu ban ñầu là vốn cố ñịnh, thì nhà ñầu tư lời ñược
1.500.000ñ khi mua và bán nhờ chênh lệch giá cổ phiếu. ðây là lí luận cơ bản của
41
phương pháp ñầu tư này. Nhờ số cổ phiếu ñầu tư ban ñầu, nhà ñầu tư có thể bán cổ
phiếu ngay vào ngày T + 1, mà không cần phải chờ ñến T + 3 như quy ñịnh hiện nay.
Kết luận: Với việc ñầu tư 10% giá trị tài sản cố ñịnh làm vốn, nhà ñầu tư tin rằng rủi ro
trong ñầu tư của mình không cao, và khả năng sinh lời thường xuyên là một hình thức
kinh doanh.
Chiến lược này ban ñầu tỏ ra khá hợp lí, khả năng rủi ro không cao, và khả năng
kiếm lời là khá tốt. Tuy nhiên diễn biến thực tế không phải vậy, trong quá trình giao
dịch liên tục do sự nôn nóng, lòng tham và sự sợ hãi khiến nhà ñầu tư nhanh chóng
thay ñổi chiến lược ban ñầu và rủi ro ñầu tư bắt ñầu gia tăng. Khi thị trường vào xu
hướng giảm giá, nhà ñầu tư bắt ñầu mua bình quân, khi giá cổ phiếu giảm ñến 30% nhà
ñầu tư sẽ trở nên liều lĩnh và mua hết số vốn mình có, mà không quan tâm ñến những
yếu tố cơ bản của doanh nghiệp. Và khi thị trường tiêp tục giảm thêm 10% nữa và tình
hình ngày càng ảm ñạm, nhà ñầu tư sẽ trở nên sợ hãi và bắt ñầu bán từ từ cổ phiếu ra.
ðối với những nhà ñầu tư chấp nhận mức mạo hiểm cao, khi sử dụng ñòn bảy
tài chính, mức thua lỗ của họ sẽ tăng cao. Và số người vỡ nợ khi thị trường giảm mạnh
là khá phổ biến trên thị trường hiện nay.
Phương pháp thứ hai là giao dịch theo tin ñồn
Theo ñó nhà ñầu tư và cả một số môi giới thường săn lùng các thông tin như:
doanh nghiệp có lợi nhuận ñột biến, có thông tin chia thưởng và trả cổ tức cổ phiếu, có
các dự án có tiềm năng thu ñược lợi nhuận lớn trong tương lai, hay cổ phiếu có ñội lái
ñánh lên. Khi có ñược những tin ñồn này hay tương tự, nhà ñầu tư sẽ mua ngay cổ
phiếu của những doanh nghiệp này ñể ñón ñầu chờ khi tin ra, giá cổ phiếu tăng sẽ bán
ra ñể chốt lời.
42
Ví dụ: Trong năm 2009, từ tháng 03/2009, thị trường chứng khoán bắt ñầu tăng giá
mạnh, giá cổ phiếu SSI tăng từ 21.000ñ ngày 04/03/2009 lên 79.000ñ ngày 09/06/2009,
trong tháng 08/2009, trên thị trường có tin ñồn SSI sẽ chia thưởng cổ phiếu theo tỷ lệ
1:1, vậy là nhà ñầu tư mua vào cổ phiếu của SSI ñẩy giá lên ñến 109.000ñ vào ngày
22/10/2009.
Trong trường hợp này ta thấy, nhà ñầu tư mua cổ phiếu dựa trên tin ñồn mà
không hề quan tâm ñến tình hình hoạt ñộng kinh doanh, hoạt ñộng quản lí của doanh
nghiệp, cũng như tính chính xác của tin ñồn.
Phương pháp thứ ba là các nhà ñầu tư lớn liên kết với nhau và thường liên hệ ñể tìm sự
hậu thuẫn của các cổ ñông nội bộ, sau ñó hình thành ñội lái ñể làm giá cổ phiếu.
ðây là phương pháp làm giá cổ phiếu của nhiều nhà ñầu tư lớn, họ dựa vào mối
quan hệ với các cổ ñông nội bộ, biết trước các thông tin mật của doanh nghiệp và sử
dụng các thông tin này ñể làm giá, nhằm trục lợi cho các thành viên của ñội lái.
Ví dụ: Doanh nghiệp cổ phần chế tạo máy Dzĩ An (DZM sàn HNX)
Nguồn: Website cophieu68.com
ðồ thị 2.4: Giá cổ phiếu DZM từ 11/06/2009 – 29/11/2010
43
Doanh nghiệp này niếm yết trên sàn HNX vào ngày 11/06/2010, giá bình quân
ngày ñầu tiên giao dịch là 52.000ñ. Lợi nhuận thuần năm 2008 là 19.195.000.000 ñ,
vốn ñiều lệ lúc lên sàn là 25 tỷ, EPS năm 2008 là 7.678 ñ/cp. Lợi nhuận thuần năm
2009 là 18.023.000.000 ñ, EPS năm 2009 là 7.200 ñ/cp.
Do thị trường chung giảm mạnh nên cuối năm 2009 giá cổ phiếu của DZM giao
dịch quanh mức từ 24.000ñ ñến 30.000ñ
Vào thời ñiểm tháng 11/2009, doanh nghiệp công bố thông tin ñã xin ñược giấy
phép ñầu tư dự án nhà máy ñiện sinh khối tại campuchia, nhà máy dụng nguyên liệu là
trấu ñể sản xuất ñiện, hiện doanh nghiệp ñang vay tiền ñể triển khai dự án, dự kiến sẽ
phát hành cổ phiếu cho cổ ñông chiến lược ñể huy ñộng tiền tài trợ cho dự án. ðiểm
hấp dẫn của dự án ñó là giá ñiện tại campuchia cao gấp ñôi giá ñiện tại VN.
Ta thấy với mức giá giao dịch từ 24.000ñ ñến 30.000ñ, trong khi EPS năm 2008
và 2009 ñều trên 7.000 ñ/cp. Và doanh nghiệp ñang có dự án ñiện sinh khối hết sức
tiềm năng. ðây là doanh nghiệp quá hấp dẫn ñể ñầu cơ do số lược cổ phiếu lưu hành
thấp, và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp là rất lớn.
Thế là một số nhà ñầu tư lớn liên kết với nhau mua gom cổ phiếu DZM, làm giá
cổ phiếu này tăng mạnh từ giá thấp nhất là 24.000ñ vào ngày 17/12/2009 ñến mức giá
cao nhất vào ngày 03/06/2010 là 69.000ñ.
Phương pháp thứ tư là giao dịch dựa trên phân tích kỹ thuật
Trong hai năm gần ñây số lượng các nhà ñầu tư tìm hiểu về phân tích kỹ thuật
tăng lên rõ rệt, ñồng thời các bản tin hàng ngày của các doanh nghiệp chứng khoán
thường sử dụng phân tích kỹ thuật ñể dự ñoán xu hướng thị trường, ñưa ra các ñiểm
kháng cự và hỗ trợ dự kiến ñể nhà ñầu tư tham khảo là ñịnh hướng trong việc ra quyết
ñịnh mua hay bán cổ phiếu.
Nhìn chung phương pháp phân tích kỹ thuật dựa vào diễn biến của giá và khối
lượng giao dịch trong quá khứ ñể dự ñoán xu thế giá trong tương lai. Các nhà phân tích
44
kỹ thuật dựa vào các ñồ thị và mô hình ñể xác ñịnh xu thế của thị trường chung hoặc
một loại cổ phiếu cụ thể nào ñó, từ ñó ñưa ra quyết ñịnh về thời ñiểm thích hợp ñể mua
hoặc bán.
Phương pháp thứ năm là phương pháp ñầu tư giá trị
Phương pháp ñầu tư giá trị dựa trên cơ sở của phân tích cơ bản chuyên nghiên
cứu các thông tin về tài chính của doanh nghiệp như cổ tức, lợi nhuận, báo cáo thu
nhập, bảng cân ñối kế toán,… nhằm xác ñịnh giá trị của một loại cổ phiếu cụ thể nào
ñó.
Hiện này, phần lớn các nhà ñầu tư cá nhân trên TTCK VN chủ yếu sử dụng các
chỉ số tắt ñể lựa chọn cổ phiếu ñầu tư như chỉ số EPS, chỉ số P/E hay P/B thấp. ði sâu
hơn một số nhà ñầu tư cũng tiến hành tìm hiểu, phân tích sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp, xác ñịnh tiềm năng tăng trưởng trong tương lai của doanh nghiệp làm cơ
sở cho quyết ñịnh ñầu tư của mình.
Khi lựa chọn các doanh nghiệp có chỉ số P/E thấp hơn mức bình quân của ngành
và thị trường, những nhà ñầu tư giá trị tin rằng thị trường sẽ nhận ra giá trị của doanh
nghiệp và giá cổ phiếu sẽ tăng lên bằng mức P/E bình quân của ngành, hay mức P/E
chung của thị trường. Lúc ñó những nhà ñầu tư này mới cân nhắc bán cổ phiếu ra và cơ
cấu danh mục.
Ví dụ: Trong ví dụ trên về doanh nghiệp DZM, ta thấy với mức EPS của năm 2008, và
2009 là trên 7.000 ñ/cp. Bên cạnh ñó doanh nghiệp ñang có những dự án ñầu tư ñầy
triển vọng vào nhà máy ñiện sinh khối tại campuchia. Khi thị trường chung giảm mạnh
ñẩy giá cổ phiếu xuống dưới 30.000ñ. ðó là cơ hội ñầu tư tuyệt vời ñể các nhà ñầu tư
giá trị nắm lấy và thực hiện thương vụ ñầu tư.
Trong trường hợp này, xét ñến tiềm năng phát triển của doanh nghiệp DZM nhà
ñầu tư có thể ñầu tư trong thời gian dài, hoặc khi giá cổ phiếu xấp xỉ mức P/E bằng 10
45
hoặc trên 10. Khi ñó, nhà ñầu tư giá trị sẽ quyết ñịnh bán ra ñể hiện thực hóa lợi nhuận
từ khoản ñầu tư.
Với EPS = 7.000 ñ/cp, giá cổ phiếu là 30.000ñ ta có tỷ số P/E của DZM là 4.28,
với mức P/E bình quân của thị trường vào khoảng 10. Nhà ñầu tư có thể kỳ vọng giá cổ
phiếu DZM tăng lên mức 70.000 ñ/cp. Khi ñó nhà ñầu tư có thể cân nhắc bán ra tại các
mức giá từ 60.000 ñ trở lên.
Trên ñây là một số phương pháp ñầu tư cơ bản mà các nhà ñầu tư cá nhân trên
TTCK VN thường sử dụng.
2.2.2 ðối với nhà ñầu tư tổ chức
Phương pháp ñầu tư theo phân tích ñịnh lượng của quỹ ñầu tư VFA
Mục tiêu chính của Quỹ ñầu tư VFA là nắm bắt ñược xu hướng tăng trung hạn
và dài hạn của thị trường chứng khoán Việt Nam dựa trên mô hình ñầu tư theo xu
hướng (trend-following) nhằm mang lại lợi nhuận ròng cho quỹ song song với mục tiêu
bảo toàn vốn khi thị trường diễn biến không thuận lợi.
ðể ñạt ñược mục tiêu ñã ñề ra, Quỹ ñầu tư VFA sử dụng mô hình ñầu tư theo xu
hướng thị trường (trend following). Mô hình ñầu tư theo xu hướng thị trường ứng dụng
phương pháp ñịnh lượng, như sử dụng các mô hình thống kê một khối lượng lớn dữ
liệu trên hệ thống máy vi tính ñể nắm bắt chính xác các xu hướng trung và dài hạn xuất
hiện trên các thị trường khác nhau. Nói một cách cụ thể, mô hình này ñầu tư dựa trên
cơ chế như sau: mua khi thị trường có xu hướng tăng và bán khống khi thị trường có
xu hướng giảm. Vì bán khống (short sell) chưa ñược thực hiện ở thị trường Việt Nam,
chiến lược ñầu tư theo xu hướng mà Quỹ ñầu tư VFA sử dụng không thể tìm kiếm lợi
nhuận khi thị trường ñi vào xu hướng giảm. Tuy nhiên, chiến lược ñầu tư theo xu
hướng thị trường mà Quỹ ñầu tư VFA ñề ra vẫn có khả năng tạo ra lợi nhuận ở cả hai
46
xu hướng thị trường (xu hướng lên và xu hướng xuống) trong tương lai khi luật cho
phép nghiệp vụ bán khống ñược thực hiện.
Chiến lược ñầu tư theo xu hướng thị trường không tìm cách dự ñoán thị trường
mà thay vào ñó là giải ngân khi thị trường ñã xuất hiện các xu thế rõ ràng và thoát khỏi
thị trường (exit) khi các xu thế trên ñã kết thúc hoặc ñảo chiều. Hơn nữa, phương pháp
ñầu tư này có mức lợi nhuận không tương quan với phương pháp ñầu tư truyền thống
(“buy and hold”) vì chiến lược ñầu tư theo xu hướng thị trường thực hiện bảo toàn vốn
khi thị trường diễn biến không thuận lợi.
Cơ cấu ñầu tư của quỹ VFA sẽ phân bổ tài sản giữa chứng khoán niêm yết và
tiền mặt hoặc tài sản khác tương ñương tiền theo tỷ trọng khác nhau ở các thời ñiểm
khác nhau tùy thuộc vào dự báo mua/bán tương ứng ñiều kiện thị trường. Trong cơ cấu
chứng khoán niêm yết, Quỹ ñầu tư VFA sẽ ñầu tư vào rổ cổ phiếu ñại diện cho VN-
Index vì thế sẽ có biến ñộng gần giống với biến ñộng của VN-Index.
Phương pháp lựa chọn ñầu tư của quỹ VFA dựa trên phân tích, xác ñịnh xu hướng
thị trường và ñưa ra tín hiệu mua bán dựa trên những thuật toán ñã ñược lập trình xuất
(cid:1)
phát từ:
(cid:1) hệ thống quản lý rủi ro (risk management) và
(cid:1) hệ thống phân bổ tài sản (money management).
các chỉ báo mua bán
Những yếu tố trên ñược kết hợp một cách khoa học nhằm tạo nên một hệ thống
mua bán chuyên nghiệp và thống nhất. Cơ chế mua bán theo xu hướng này ñược dự trù
sẽ tạo ra 3 ñến 4 tín hiệu mua bán trong một năm trên chỉ số thị trường (VN-Index) hơn
là tập trung tạo ra những tín hiệu mua bán của từng loại chứng khoán cụ thể. Vì thế,
danh mục của Quỹ ñầu tư VFA sẽ là rổ chứng khoán có biến ñộng gần giống như biến
ñộng của VN-Index.
Phương pháp ñầu tư vào các doanh nghiệp hàng ñầu của quỹ VF4
47
Quỹ VF4 ra ñời với mục tiêu là ñầu tư vào những doanh nghiệp hoạt ñộng trong
những lĩnh vực chủ ñạo của nền kinh tế Việt Nam, và những doanh nghiệp này luôn
nằm trong tốp 20 doanh nghiệp hàng ñầu của ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp ñó
ñang hoạt ñộng và có vốn ñiều lệ tối thiểu là 150 tỷ ñồng Việt Nam. Những doanh
nghiệp này hoạt ñộng trong các lĩnh vực, ngành nghề bao gồm nhưng không giới hạn
như: năng lượng, vật liệu - khai khoáng, tài chính, ngân hàng, viễn thông, cơ sở hạ
tầng, bất ñộng sản, hàng tiêu dùng.
Phương pháp lựa chọn ñầu tư ñối với cổ phiếu của của quỹ VF4 là áp dụng
phương pháp phân tích từ trên xuống gồm phân tích vĩ mô, phân tích ngành, phân tích
doanh nghiệp. Phương pháp này nhằm lựa chọn ra những ngành nghề hiệu quả, tiềm
năng của nền kinh tế ñể từ ñó lựa chọn doanh nghiệp hoặc dự án hiệu quả, tăng trưởng
cao với mức rủi ro hợp lý cho danh mục ñầu tư.
Doanh nghiệp quản lý quỹ VFM tiến hành phân tích ngành thông qua phân tích
chu kỳ hoạt ñộng, dự ñoán tăng trưởng, ñánh giá mức ñộ lợi nhuận và rủi ro, chính
sách Nhà nước ñối với ngành, tầm ảnh hưởng trong mối quan hệ với khách hàng, nhà
cung cấp, ñe dọa từ ñối thủ mới, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành và của
sản phẩm thay thế, mức ảnh hưởng ngành từ các thay ñổi về xã hội, công nghệ...
ðối với phân tích doanh nghiệp, hiệu quả hoạt ñộng là kim chỉ nam mà Doanh
nghiệp quản lý quỹ VFM chú trọng trong quá trình thẩm ñịnh ñầu tư. Doanh nghiệp sẽ
tập trung thẩm ñịnh các tiêu chí về quản trị, tính minh bạch, tiềm năng tăng trưởng, các
tiêu chí tài chính thể hiện hiệu quả hoạt ñộng, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ngoài việc ñầu tư nêu trên, doanh nghiệp quản lý quỹ VFM sẽ kiểm soát chặt
chẽ các khoản ñầu tư bằng cách nghiên cứu kỹ các báo cáo tài chính ñịnh kỳ và giữ
quan hệ chặt chẽ với Hội ñồng quản trị, Ban Giám ñốc các doanh nghiệp ñã ñầu tư. Bộ
phận nghiên cứu sẽ liên tục cập nhật các thông tin có liên quan ñến các ngành nghề,
lĩnh vực ñầu tư ñể có thể sẵn sàng ñưa ra giải pháp tốt nhất trong quá trình ñầu tư. Bên
cạnh ñó, ban ñiều hành quỹ sẽ hỗ trợ doanh nghiệp ñầu tư về mặt quản trị chiến lược,
48
cơ cấu tài chính nhằm tạo ra giá trị gia tăng ñối với các khoản mà Quỹ ñầu tư VF4
tham gia ñầu tư.
Phương pháp ñầu tư của quỹ ñầu tư tăng trưởng MAFPF1
Mục tiêu ñầu tư của quỹ MAFPF1 là cung cấp sự tăng trưởng vốn trong thời
gian từ trung ñến dài hạn bằng việc ñầu tư vào các cổ phiếu tại Việt Nam. Mục tiêu
chính là sự tăng trưởng vốn, do ñó thu nhập (nếu có) tư cổ tức của quỹ là không quan
trọng.
Chiến lược của quỹ MAFPF1 là ñầu tư vào danh mục ñầu tư tăng trưởng và ña
dạng hóa. Tập trung vào những cổ phiếu hoạt ñộng tại Việt Nam có tốc ñộ tăng trưởng
(cid:1) Có cơ hội phát triển tốt trong ñiều kiện nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng
lợi nhuận cao và tiềm năng phát triển lâu dài; bao gồm các doanh nghiệp:
vào nền kinh tế thế giới, có cơ cấu tổ chức ñồng bộ, minh bạch và có vị thế nhất
(cid:1) Có hệ thống quản trị doanh nghiệp tốt, ñội ngũ quản lí giàu kinh nghiệm, chiến
ñịnh trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt ñộng.
lược kinh doanh bền vững và tình hình tài chính lành mạnh.
Phương pháp lựa chọn cổ phiếu của quỹ MAFPF1 là tập trung vào các doanh
nghiệp ñang niêm yết hoặc có kế hoạch niêm yết trên TTCK VN. Tiêu chí lựa chọn các
doanh nghiệp ñã ñược trình bày ở phần trên. Quỹ sẽ tiến hành phân tích kỹ từng doanh
nghiệp sau ñó quyết ñịnh phân bố tỷ lệ tài sản của quỹ vào các doanh nghiệp trên.
Quỹ MAFPF1 áp dụng nguyên tắc ñược gọi là “ñịnh hướng tăng trưởng giá trị”
theo ñó các khoản ñầu tư tăng trưởng sẽ ñược thực hiện sau khi quỹ xem xét kỹ mức
giá và thời ñiểm ñầu tư.
Quỹ cũng tập trung vào chiến lược phân tích từ dưới lên, chọn lọc và tìm ra
những doanh nghiệp có cổ phiếu ñược giao dịch thường xuyên, hấp dẫn nhà ñầu tư xét
về mặt tốc ñộ tăng trưởng lợi nhuận. ðồng thời quỹ cũng tìm những doanh nghiệp có
49
lưu lượng tiền mặt lớn, có dòng thu nhập thực và có vị thế cạnh tranh trong ngành, lĩnh
vực mà doanh nghiệp hoạt ñộng.
2.2.3 Nhận ñịnh chung về hoạt ñộng ñầu tư trên TTCKVN
Thứ nhất, nhìn chung phương pháp giao dịch chủ yếu của các nhà ñầu tư cá
nhân hiện nay trên TTCKVN là phương pháp giao dịch theo cảm tính. Bên cạnh ñó,
trong hai năm gần ñây thì một có một số lượng lớn nhà ñầu tư quan tâm ñến phương
pháp ñầu tư kỹ thuật, tuy nhiên nhà ñầu tư cá nhân cũng chỉ áp dụng những kỹ thuật cơ
bản như sử dụng ñường trung bình ñộng, các mẫu hình ñảo chiều, các mẫu hình phổ
biến như vai ñầu vai, mô hình hai ñáy, lý thuyết Dow, các ñường xu thế,… ñể xác ñịnh
xu hướng của thị trường và các cổ phiếu cụ thể.
Thứ hai, nếu không tính ñến phương pháp ñầu tư cảm tính, theo ñó các nhà ñầu
tư nhỏ lẻ thường ra quyết ñịnh ñầu tư theo kinh nghiệm, tin ñồn và cảm nhận của bản
(cid:1) Phương pháp ñầu tư giá trị: các nhà ñầu tư áp dụng phương pháp này, sử dụng
thân. Thì trên trên TTCK VN hiện nay có các phương pháp ñầu tư chủ yếu sau:
phương pháp phân tích cơ bản ñể xác ñịnh giá trị doanh nghiệp mà mình dự kiến
ñầu tư, so sánh với giá hiện tại của doanh nghiệp trên thị trường. Từ ñó xác ñịnh
(cid:1) Phương pháp ñầu tư từ trên xuống: theo ñó nhà ñầu tư tiến hành phân tích nền
các cơ hội ñầu tư
kinh tế vĩ mô, lựa chọn những ngành kinh doanh hấp dẫn nhất, sau ñó mới tiến
(cid:1) Phương pháp ñầu tư kỹ thuật: dựa vào các mô hình ñể dự ñoán xu hướng thị
hành xác ñịnh những doanh nghiệp cần ñầu tư.
(cid:1) Phương pháp ña dạng hóa ñầu tư: dựa trên nền tảng là lý thuyết danh mục ñầu
trường và xu hướng của từng cổ phiếu cụ thể.
(cid:1) Phương pháp ñầu tư theo chỉ số hay ñầu tư thụ ñộng
tư hiện ñại của Harry Markowitz.
50
Thứ ba, ñối với phương pháp ñầu tư giá trị, dường như có rất ít nhà ñầu tư cá
nhân quan tâm tìm hiểu kỹ các kiến thức phân tích cơ bản về doanh nghiệp, họ thích sử
dụng các tỷ số ngắn gọn như EPS, P/E và P/B, mà không quan tâm ñến tính bền vững
của sản phẩm dịch vụ, hoạt ñộng quản lí, phẩm chất của Ban lãnh ñạo và tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Phương pháp này ñược sử dụng bài bản bởi một bộ phận các
nhân viên môi giới, các nhà ñầu tư chuyên nghiệp, và chủ yếu ñược sử dụng bởi các
nhà ñầu tư tổ chức như bộ phận tự doanh của các doanh nghiệp chứng khoán, và các
quỹ ñầu tư.
Thứ tư, ñối với các nhà ñầu tư tổ chức, ñặc biệt là các quỹ ñầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp, như ñã trình bày ở phần trên. Các quỹ này, trên lí thuyết, ñã tiếp cận và
ứng dụng các phương pháp ñầu tư phổ biến trên thế giới. Như quỹ VFA dựa trên
phương pháp phân tích xu hướng thị trường, quỹ VF4 dựa trên phương pháp phân tích
từ trên xuống, còn quỹ ñầu tư Manulife chọn chiến lược ñầu tư từ dưới lên. Nhưng dù
(cid:1) Họ thường lựa chọn ñầu tư vào những doanh nghiệp lớn có ảnh hưởng lớn ñến
chọn cách tiếp cận ñầu tư khác nhau, nhưng các quỹ này có hai ñiểm chung như sau:
chỉ số của TTCK, nên biến ñộng tài sản của quỹ thường tương ñồng với chỉ số
chung của thị trường. ðây là một hình thức biến tướng của phương pháp ñầu tư
(cid:1) Trước khi ñầu tư vào bất kỳ doanh nghiệp nào, các quỹ ñầu tư ñều tiến hành
theo chỉ số hay ñầu tư thụ ñộng.
nghiên cứu rất kỹ các yếu tố căn bản của doanh nghiệp và lĩnh vực mà doanh
nghiệp ñó kinh doanh. ðiều ñó có nghĩa là các quỹ ñầu tư này ñều lựa chọn
phương pháp phân tích cơ bản làm nền tảng cho các quyết ñịnh ñầu tư của mình.
2.3 Phân tích ưu nhược ñiểm của các phương pháp ñầu tư
2.3.1 Phương pháp ñầu tư theo cảm tính
Những người lựa chọn phương pháp này thường không ñược trang bị ñầy ñủ
kiến thức về ñầu tư chứng khoán, họ bị thu hút bởi những giai ñoạn thị trường tăng,
51
việc kiếm tiền từ chứng khoán tỏ ra rất dễ dàng, chỉ cần mua vào nắm giữ một thời
gian ngắn là ñã thu ñược những khoản lời rất lớn.
ðiểm yếu là do không ñược trang bị kiến thức ñầy ñủ nên rủi ro trong quá trình
ñầu tư là rất lớn. Những nhà ñầu tư này thường gánh chịu những tổn thất rất lớn và rơi
vào cảnh trắng tay khi không làm chủ ñược bản thân, lao vào những cơn say chứng
khoán và thực hiện những thương vụ ñầu tư mạo hiểm khi thị trường bắt ñầu ñiểu
chỉnh giảm.
ðể ñầu tư hiệu quả và giảm rủi ro, nhà ñầu tư cần trang bị thêm cho mình những
kiến thức cơ bản như chỉ số EPS, tỷ số P/E, tác ñộng của việc sử dụng ñòn bẩy nợ,
ñồng thời nhà ñầu tư cần tìm hiểu thêm về hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, về sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp, vị thế và lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp trong lĩnh vực mà doanh nghiệp ñang hoạt ñộng.
2.3.2 Phương pháp ñầu tư theo chỉ số
ðiểm mạnh là các quỹ ñầu tư theo chỉ số thường có chi phí thấp và thuận lợi
hơn về mặt thuế khóa. Do không cần ñến ñội ngũ chuyên gia ñồ sộ ñể phân tích dự
ñoán thị trường, ngoài ra quỹ ñầu tư theo chỉ số cũng không cần phải giao dịch quá
nhiều và thường xuyên trên thị trường.
ðiểm yếu là phương pháp này không quan tâm ñến việc tìm hiểu về doanh
nghiệp khi ra quyết ñịnh ñầu tư. Thứ hai, khi tính thành tích thu ñược từ ñầu tư nhà ñầu
tư nên quan tâm ñến tác ñộng của lạm phát. Ví dụ khi GDP tăng 6.5% và tỷ lệ lạm phát
bình quân là 10% thì mức lợi suất bình quân mà các loại cổ phiếu phái ñạt ñến là
16.5%. Nếu không nhà ñầu tư theo chỉ số sẽ bị tổn thất vốn liếng.
ðể ñạt ñược hiệu quả cao, những quỹ ñầu tư theo chỉ số nên lựa chọn giải ngân
trong giai ñoạn thị trường sụt giảm mạnh, chỉ số của thị trường ñang ở mức thấp, càng
thấp càng hấp dẫn. Khi ñó tỷ suất sinh lời của quỹ sẽ tăng lên ñáng kể. Nếu tiến hành
52
giải ngân ở khu vực gần ñỉnh, khi thị trường tăng nóng, thì khả năng sinh lời không
cao, quỹ ñầu tư cần nhiều thời gian ñể hòa vốn.
2.3.3 Phương pháp ñầu tư kỹ thuật (hay ñầu tư theo xu hướng thị trường)
ðiểm mạnh là không quá phụ thuộc vào các báo cáo tài chính hay các yếu tố cơ
bản khác, chỉ quan tâm ñến những yếu tố diễn biến trên thị trường như giá chứng
khoán, khối lượng giao dịch. Thứ hai, việc nghiên cứu, phân tích ñược thực hiện dễ
dàng và thuận lợi do chỉ dựa trên các biểu ñồ, chỉ số, và các mô hình ñể ra quyết ñịnh
mua, bán hay nắm giữ. Thứ ba, là xác ñịnh thời ñiểm ñầu tư tốt hơn so với phương
pháp ñầu tư cơ bản.
ðiểm yếu là xa rời thực tế hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt ñộng, không tính toán ñược giá trị nội tại của doanh
nghiệp. Dẫn ñến giá cổ phiếu có thể giao dịch quá cao hoặc quá thấp so với giá trị thực
của doanh nghiệp, mà nhà ñầu tư không có cơ sở ñể so sánh. Do ñó, việc áp dụng
phương pháp ñầu tư này giống như tham gia một canh bạc, và thiếu tính ổn ñịnh cần
thiết.
2.3.4 Phương pháp ña dạng hóa danh mục ñầu tư
ðiểm mạnh về mặt lí thuyết ñã chỉ ra ñược phương pháp khoa học ñể xây dựng
danh mục ñầu tư hiệu quả, nhằm mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro
ðiểm yếu là phương pháp này xa rời thực tế hoạt ñộng sản xuất kinh doanh căn
bản của doanh nghiệp. Thứ hai, tiền ñề ñể xây dựng danh mục ñầu tư hiệu quả là việc
xác ñịnh lợi nhuận và rủi ro của từng doanh nghiệp cụ thể, tuy nhiên việc sử dụng các
công thức toán học ñể tính toán mức ñộ lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp mà không
quan tâm tới hoạt ñộng sản xuất kinh doanh cốt lõi của doanh nghiệp là không thực tế
và thiếu chính xác. Do vậy, phương pháp này ñã không thực tế và thiếu chính xác ngay
từ ñiểm xuất phát trong các tính toán của mình.
53
2.3.5 Phương pháp ñầu tư giá trị
ðiểm mạnh là bám sát thực tiễn, hiểu rõ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính, phẩm chất của Ban lãnh ñạo doanh nghiệp. Thứ hai, xác ñịnh ñược giá
trị nội tại của doanh nghiệp làm cơ sở ñể so sánh với mức giá của cổ phiếu ñang giao
dịch trên thị trường. Thứ ba, nhờ hiểu rõ và xác ñịnh ñược giá trị nội tại của doanh
nghiệp, nhà ñầu tư giá trị sẽ giảm thiểu ñược rủi ro trong ñầu tư, không bị mua hớ với
mức giá quá cao so với giá trị thực, ñồng thời nâng cao khả năng thành công trong các
thương vụ ñầu tư.
ðiểm yếu: lí thuyết thị trường hiệu quả khẳng ñịnh phân tích cơ bản là không có
giá trị. Vì phân tích cơ bản dựa trên những thông tin mà công chúng ñầu tư có thể biết
ñược, do ñó mọi cố gắng phân tích sẽ bị những nhà ñầu tư khác làm giảm ñi tính cạnh
tranh. Nếu thị trường hiệu quả thì mọi thông tin ñều ñã ñược phản ánh vào giá.
2.3.6 Phương pháp ñầu tư từ trên xuống
ðiểm mạnh là ñể tìm kiếm lĩnh vực ñầu tư trọng ñiểm, các nhà ñầu tư theo
phương pháp này thường lựa chọn những ngành cung cấp những sản phẩm và dịch vụ
có nhu cầu lớn trong hiện tại hay tương lai, do ñó họ hiểu rõ về sản phẩm và dịch vụ
mà doanh nghiệp cung cấp, ñồng thời cũng hiểu rõ về lĩnh vực mà doanh nghiệp ñang
kinh doanh.
ðiểm yếu là thường chấp nhận mua cổ phiếu ở mức giá cao, do họ lựa chọn ñầu
tư vào những lĩnh vực ñược công chúng ñầu tư trên thị trường ñang quan tâm, những
doanh nghiệp có mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhận cao. Thứ hai, do quyết ñịnh
mua bán cổ phiếu ñược ñưa ra liên tục nên tính ổn ñịnh và mức sinh lời trên tổng vốn
ñầu tư không cao.
ðể khắc phục ñiểm yếu phải mua cổ phiếu ở mức giá cao, nhà ñầu tư nên chọn
mua cổ phiếu trong những ñợt thị trường ñiều chỉnh giảm.
54
Ví dụ:
Dự ñoán: trong giai ñoạn từ tháng 07/2010 ñến tháng 11/2010 do ảnh hưởng của
biến ñổi khí hậu nên sản lượng ñường không ñáp ứng ñược nhu cầu trên thế giới. Do
vậy, các nhà chuyên môn dự ñoán giá ñường sẽ tăng mạnh trong giai ñoạn này. Từ
tháng 11/2010 trở ñi giá ñường sẽ giảm trở lại do nhiều nước bắt ñầu vào vụ sản xuất
ñường mới.
Các nhà phân tích dự ñoán các doanh nghiệp ñường sẽ ñạt ñược lợi nhuận cao
trong quý III là hoàn toàn có cơ sở. Khi ñó những nhà ñầu tư theo phương pháp ñầu tư
từ trên xuống sẽ lựa chọn những doanh nghiệp ñường có lượng tồn kho lớn trong quý
II ñể ñầu tư ñón ñầu.
Bất chấp kết quả thành công hay thất bại, bất chấp những lợi thế về cơ bản của
các doanh nghiệp ngành ñường. Những nhà ñầu tư này sẽ rút vốn khỏi ngành ñường
khi báo cáo lợi nhuận quý III ñược thông báo. Và sẽ tìm kiếm cho mình những lĩnh vực
ñầu tư mới. Do vậy mới nói tính ổn ñịnh của phương pháp ñầu tư này là không cao.
Kết luận chương II
TTCK VN chính thức ñi vào hoạt ñộng từ năm 2000, ñến nay ñã ñược 11 năm.
Tuy nhiên, TTCK chỉ thực sự thu sứt ñược sự quan tâm của công chúng ñầu tư và các
doanh nghiệp trong 05 năm trở lại ñây (từ năm 2006 ñến nay). Phần lớn các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn có quy mô nhỏ, ñang ở giai ñoạn ñầu của vòng ñời doanh
nghiệp. Do ñó, hoạt ñộng ñầu tư trên TTCK VN có tính rủi ro rất lớn, ñi kèm với rủi ro
là khả năng thu ñược lợi nhuận lớn khi doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng cao và giá cổ
phiếu tăng mạnh.
Do thời gian tiếp xúc và tìm hiểu về TTCK chưa nhiều, nên phần lớn các nhà
ñầu tư cá nhân trên TTCK VN còn thiếu những kiến thức ñầu tư căn bản, phương pháp
55
ñầu tư chủ yếu của họ là phương pháp ñầu tư theo cảm tính. Với sự tụt giảm mạnh của
TTCk trong năm 2008, trong vòng hai năm trở lại ñây, số lượng nhà ñầu tư tìm hiểu về
phân tích kỹ thuật tăng lên rõ rệt, ñồng thời những sinh viên ngành chứng khoán cũng
ñược trang bị ñầy ñủ kiến thức về phân tích cơ bản, phân tích kỹ thận và tiếp cận ñược
với các phương pháp ñầu tư hiện ñại trên thế giới.
Những quỹ ñầu tư chuyên nghiệp trên TTCK VN, về mặt lí thuyết, ñã tiếp cận
và ứng dụng hầu hết những phương pháp ñầu tư ñiển hình trên thế giới. Như phương
pháp ñầu tư theo chỉ số, ñầu tư giá trị, ñầu tư kỹ thuật (hay theo xu hướng thị trường),
ña dạng hóa danh mục ñầu tư, ñầu tư từ trên xuống,…
56
CHƯƠNG III
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ðẦU TƯ CỔ PHIẾU CỦA WARREN BUFFETT
TẠI VIỆT NAM
3.1 Tính ưu việt của phương pháp ñầu tư của WB
Trong vài thập kỷ qua, các nhà ñầu tư ñã áp dụng nhiều phương pháp ñầu tư
khác nhau như ñầu tư vốn nhỏ, ñầu tư vốn lớn, ñầu tư tăng trưởng, ñầu tư giá trị, ñầu tư
theo xu hướng, ñầu tư từ trên xuống hay ñầu tư theo chỉ số. Một cách ñịnh kỳ việc áp
dụng các phương pháp này cũng ñược tưởng thưởng những kết quả tài chính nhất ñịnh.
Tuy nhiên trong dài hạn, những cách tiếp cận này ñều bị kẹt trong những giai ñoạn mà
chúng trở nên bình thường.
WB là một ngoại lệ, ông không hề phải hứng chịu những giai ñoạn mà kết quả
ñầu tư trở nên tầm thường, kết quả ñầu tư của ông thường vượt trội một cách ổn ñịnh.
Lí thuyết quản lí danh mục hiện ñại và phương pháp ñầu tư theo chỉ số tin vào lí
thuyết thị trường hiệu quả và cho rằng trong dài hạn cá nhân không sao ñánh bại ñược
thị trường. Tuy nhiên, theo thống kê ñược trình bày trong báo cáo thường niên của
Berkshire Hathaway năm 2009. Mức tăng trưởng chung của B.Hathaway trong 45 năm
qua (từ 1964 - 2009) là 434,057%, bình quân tăng 20.3% mỗi năm. Trong cùng thời
gian chỉ số S&P500 tăng trưởng bình quân hằng năm là 9.3% và mức tăng chung trong
45 năm qua là 5.430%.
Sự khác biệt cơ bản giữa phương pháp ñầu tư của WB và các nhà ñầu tư khác
ñó là khi ñầu tư, WB chỉ nghĩ về hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, những nhà
ñầu tư khác chỉ nhìn thấy giá của cổ phiếu. Họ sử dụng quá nhiều thời gian và năng
lượng ñể quan sát, dự ñoán những thay ñổi của giá cổ phiếu, và dùng quá ít thời gian
ñể tìm hiểu hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp mà họ sở hữu một phần.
57
3.2 Ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB tại Việt Nam
ðể ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB, ñòi hỏi nhà ñầu tư phải thay ñổi tầm
nhìn và cách thức ño lường kết quả ñầu tư.
Nhà ñầu tư cần thay ñổi tầm nhìn khi ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB.
Thay vì tìm kiếm thành công trong ngắn hạn, nhờ TTCK chứng minh tính ñúng ñắn
trong các quyết ñịnh của mình, nhà ñầu tư nên có chiến lược và tầm nhìn dài hạn. Thay
vì nhìn bảng ñiện và cố dự ñoán xu hướng của TTCK, và diễn biến của nền kinh tế vĩ
mô trong thời gian tới, nhà ñầu tư nên tập trung năng lượng cho việc tìm hiểu bản chất
hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, phẩm chất của Ban lãnh ñạo, hoạt ñộng quản
lí và nỗ lực trong việc xác ñịnh giá trị của doanh nghiệp.
Ngoài ra, ñể ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB, nhà ñầu tư cũng cần thay
ñổi cách thức ño lường kết quả ñầu tư. Thước ño truyền thống ñể ño lượng kết quả ñầu
tư là căn cứ trên sự thay ñổi của giá cổ phiếu, ñó là sự chênh lệch giữa giá mua và giá
hiện hành của cổ phiếu.
Trong dài hạn, giá thị trường sẽ phản ánh những thay ñổi trong giá trị của doanh
nghiệp. Tuy nhiên trong ngắn hạn giá thị trường thường cao hoặc thấp hơn với những lí
do thường là bất hợp lí. Vấn ñề ở ñây ñó là phần lớn những nhà ñầu tư sử dụng sự thay
ñổi giá trong ngắn hạn ñể ño lường sự thành công hay thất bại của các phương pháp
ñầu tư, cho dù các thay ñổi về giá thường ít liên quan ñến sự thay ñổi về giá trị nội tại
của doanh nghiệp, mà nó thường liên quan nhiều ñến việc suy ñoán hành vi của các
nhà ñầu tư khác.
Không nên sử dụng những thay ñổi ngắn hạn về giá ñể ñánh giá thành công của
doanh nghiệp. Thay vào ñó, nhà ñầu tư nên kiểm tra các tiến bộ về mặt kinh tế của
(cid:1) Thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
(cid:1) Những thay ñổi về chi phí hoạt ñộng, mức ñộ nợ, và nhu cầu về chi phí vốn
(cid:1) Khả năng tạo ra tiền mặt của doanh nghiệp
doanh nghiệp ở các khía cạnh sau:
58
Nếu những vấn ñề trên ñược cải thiện, thì trong dài hạn TTCK sẽ phản ánh ñiều
ñó. Những diễn biến của giá cổ phiếu trong ngắn hạn là không quan trọng.
Việc ứng dụng một cái gì mới chưa bao giờ là dễ dàng và quan trọng là thành
công từ những bước ñầu tiên. Vậy nhà ñầu tư cần áp dụng phương pháp ñầu tư của WB
như thế nào. Theo tôi nhà ñầu tư nên làm theo từng bước sau:
3.2.1 Bước 1: Không quan tâm ñến sự biến ñộng ngắn hạn trên TTCK và nền kinh tế
Không quan tâm tới sự biến ñộng ngắn hạn trên TTCK
TTCK bị dẫn dắt bởi hai cảm xúc ñó là lòng tham và nỗi sợ hãi. ðôi khi nó phấn
khích ñiên cuồng về triển vọng trong tương lai, và những lúc khác lại chán nản một
cách vô lí. Việc dự ñoán xu hướng thị trường trong ngắn hạn, cũng giống như bạn tham
gia một canh bạc mà tỉ lệ thắng thua là 50:50. Do ñó, nhà ñầu tư không nên chạy theo
những suy ñoán về xu hướng ngắn hạn của thị trường, và cũng không nên ñể diễn biến
trên thị trường tác ñộng ñến bản thân mình.
Không quan tâm tới sự biến ñộng ngắn hạn của nền kinh tế
Thông thường các nhà ñầu tư ñưa ra các giả ñịnh về nền kinh tế, sau ñó lựa chọn
những cổ phiếu phù hợp với giả ñịnh ñó. Tuy nhiên cách suy nghĩ như vậy là không
hợp lí. Thứ nhất, không ai có khả năng dự ñoán nền kinh tế tốt hơn khả năng dự ñoán
xu hướng TTCK của họ. Thứ hai, Nếu bạn lựa chọn cổ phiếu ñược hưởng lợi từ một
mội trường kinh tế ñặc thù theo giả ñịnh thì chắc chắn bạn sẽ ñiều chỉnh danh mục ñể
ñạt ñược lợi nhuận trong những môi trường kinh tế khác.
Thay vào ñó nhà ñầu tư nên mua cổ phiếu của những doanh nghiệp có khả năng
tạo ra lợi nhuận trong bất kỳ hoàn cảnh kinh tế nào. Các vấn ñề vĩ mô có thể ảnh hưởng
ñến biên lợi nhuận, tuy nhiên những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững có
khả năng tạo ra lợi nhuận cao bất chấp tính bất thường của nền kinh tế.
59
Do ñó tốt nhất là nhà ñầu tư nên dành thời gian ñể nhận dạng và sở hữu những
doanh nghiệp có khả năng tạo lợi nhuận trong mọi hoàn cảnh hơn là sở hữu những cổ
phiếu chỉ hoạt ñộng tốt trong một môi trường kinh tế ñặc thù.
3.2.2 Bước 2: ðầu tư ñịnh hướng kinh doanh, tìm hiểu kỹ về doanh nghiệp trước khi
ñầu tư
Nhà ñầu tư nên xác ñịnh rõ quan ñiểm khi quyết ñịnh ñầu tư vào một doanh
nghiệp nào ñó, ñó là thông qua việc sở hữu cổ phiếu, bạn ñang sở hữu toàn bộ hay một
phần của doanh nghiệp, chứ không phải là một mảnh giấy. Khi ñã là chủ doanh nghiệp,
bạn cần thể hiện ñược tinh thần làm chủ doanh nghiệp của mình, thông qua việc tìm
hiểu về hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, tham gia giám sát hoạt ñộng quản lí
và ñóng góp ý kiến ñể doanh nghiệp hoạt ñộng hiệu quả hơn. ðây là thứ tinh thần mà
nhà ñầu tư cần có.
ðiểm thứ hai, cần lưu ý ñó là nhà ñầu tư cần tìm hiểu kỹ về hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trước khi quyết ñịnh ñầu tư. Việc này giúp nhà ñầu tư
tránh ñược rủi ro và những sai lầm nghiêm trọng trong quá trình ñầu tư.
ðể tìm hiểu về hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, nhà ñầu tư
(cid:1) Tìm hiểu mô hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xem có thể
có thể tiến hành thông qua bốn khía cạnh sau:
hiểu ñược mô hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không,
doanh nghiệp có lịch sử hoạt ñộng kinh doanh ổn ñịnh hay không, và doanh
(cid:1) Tìm hiểu hoạt ñộng quản lí của doanh nghiệp. Xem hoạt ñộng phân bổ nguồn
nghiệp có triển vọng phát triển trong dài hạn hay không.
vốn của doanh nghiệp có hợp lí hay không, hoạt ñộng quản lí có trung thực với
cổ ñông và có tránh ñược những xu hướng xấu chi phối doanh nghiệp hay
không.
60
(cid:1) Tìm hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi tiến hành tìm hiểu tình hình
tài chính của doanh nghiệp, nhà ñầu tư cần quan tâm ñến những vấn ñề sau: tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (ROE) có cao hơn mức trung
bình của ngành và của thị trường hay không, vấn ñề thu nhập của chủ sở hữu và
biên lợi nhuận hoạt ñộng của doanh nghiệp như thế nào, doanh nghiệp sử dụng
(cid:1) Xác ñịnh giá trị nội tại của doanh nghiệp
nguồn lợi nhuận giữ lại hiệu quả hay không.
ðây là bốn khía cạnh ñược sử dụng ñể phân tích về hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ñã ñược trình bày cụ thể trong chương I, phần tổng quan
phương pháp ñầu tư của WB.
Tuy nhiên khi ứng dụng phương pháp phân tích doanh nghiệp của WB tại VN,
nhà ñầu tư cần lưu ý ñến những ñặc ñiểm riêng của các doanh nghiệp VN ñã ñược trình
bày tại chương II, phần ñặc ñiểm của TTCK VN. Theo ñó nhà ñầu tư có thể tiến hành
tìm hiểu hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại VN như sau:
Thứ nhất, ñể tìm hiểu mô hình hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn
tư liệu chính là bản cáo bạch niêm yết, bản cáo bạch phát hành them, báo cáo thường
niên và ñặc biệt là các bài phân tích của các doanh nghiệp chứng khoán về doanh
nghiệp và ngành nghề liên quan.
Ngoài ra, nhà ñầu tư có thể tìm hiểu thêm về hoạt ñộng kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp thông qua báo chí và các tạp chí chuyên ngành như
báo Thị trường chứng khoán, Thời báo kinh tế Việt Nam, Thời báo kinh tế Sài gòn,
Báo ñầu tư,…
Thứ hai, phần lớn các doanh nghiệp trên sàn chỉ mới thực hiện ñấu giá chuyển
sang hình thức hoạt ñộng doanh nghiệp cổ phần, niêm yết trên các sàn giao dịch và
công bố thông tin chính thức trong vòng 03 năm trở lại ñây. Do vậy việc sưu tầm số
liệu của các doanh nghiệp trong một thời gian ñủ dài (trên 10 năm) ñể kiểm tra lịch sử
kinh doanh và lợi nhuận ổn ñịnh trong một khoảng thời gian ñủ lâu là bất khả thi.
61
Thay vào ñó, bên cạnh việc sưu tầm và ñánh giá dựa trên những số liệu sẵn có
của doanh nghiệp, nhà ñầu tư có thể ñánh giá tính ổn ñịnh trong hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua lợi thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp trên thị trường. Vấn ñề về lợi thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp sẽ ñược trình bày rõ hơn trong nội dung về lợi thế cạnh tranh bền
vững của doanh nghiệp ở phần tiếp theo.
Thứ ba, ñể tìm hiểu xem doanh nghiệp có triển vọng thành công trong dài hạn
hay không, nhà ñầu tư cần tìm hiểu xem doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững
hay không.
ðể phát hiện những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững, nhà ñầu tư có
thể tham khảo thêm về những dấu hiệu ñể phát hiện những doanh nghiệp có lợi thế
cạnh tranh bền vững ñã ñược trình bày chi tiết ở phụ lục 2, về các báo cáo tài chính
dưới góc nhìn của WB của tác giả Mary Buffett và Dvid Clark.
Theo ñó, những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững, hoạt ñộng trong
lĩnh vực mà mình quen thuộc thường có tỷ suất sinh lợi ổn ñịnh và cao hơn so với các
doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Do có lợi thế cạnh tranh nên các doanh nghiệp
này có thể ñịnh giá sản phầm và dịch vụ cung cấp cao hơn nhiều so với giá vốn hàng
bán, trong khi các doanh nghiệp không có lợi thế thường cạnh tranh bằng cách giảm
giá sản phẩm và dịch vụ, do ñó lợi nhuận cũng giảm theo.
Bên cạnh ñó, các doanh nghiệp này cũng cần duy trì chi phí hoạt ñộng ở mức
thấp, ñể ñảm bảo tính bền vững của lợi thế cạnh tranh. Những chi phí chính của doanh
nghiệp bao gồm chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu và phát
triển và chi phí lãi vay. Bất kỳ một trong ba chi phí này ñều có khả năng hủy diệt lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp, chúng ñược gọi là chi phí hoạt ñộng kinh doanh và là
những cái gai bên trong mỗi doanh nghiệp.
Ngoài lợi nhuận và chi phí, một trong những dấu hiệu ñể nhận biết một doanh
nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững ñó là doanh nghiệp có lượng tiền mặt lớn ñược
62
tích lũy bởi một hoạt ñộng kinh doanh hiệu quả, ñang liên tục phát triển và có mức vay
nợ thấp, ñặc biệt là thường không có những khoản vay dài hạn. Các doanh nghiệp có
mức vay nợ thấp sẽ có ñược sự bền vững trong phát triển nhờ vào sự ổn ñịnh trong
hoạt ñộng, ñồng thời nhờ vào khoản lợi nhuận cao ñược tạo ra ñều ñặn các doanh
nghiệp này có khả năng tự tài trợ khi cần mở rộng hoạt ñộng kinh doanh hay mua lại
các doanh nghiệp khác mà không cần phải vay một số tiền quá lớn.
ðể phát hiện một doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững, ngoài các dấu
hiệu trên các báo cáo tài chính, còn phụ thuộc vào khả năng hiểu biết của nhà ñầu tư
ñối với sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
ðể có ñược lợi thế cạnh tranh bền vững, ñiều then chốt là sự bền vững của sản
phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Có 4 lĩnh vực kinh doanh có khuynh
(cid:1) Những doanh nghiệp sản suất ra những sản phẩm không bền ñể ñáp ứng nhu cầu
hướng tạo ra những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh lầu bền ñó là:
lặp ñi lặp lại của người tiêu dùng, những sản phẩm ấy có nhãn hiệu hấp dẫn
ñược ñại bộ phận người tiêu thụ nên các thương nhân không thể không mua bán
chúng. Những sản phâm ấy là những mặt hàng tiêu dùng nhanh như bánh kẹo,
(cid:1) Những doanh nghiệp quảng cáo, sản phẩm của họ là dịch vụ mà các nhà sản
quần áo.
xuất luôn luôn cần ñến ñể thuyết phục công chúng mua sản phẩm của mình. ðây
(cid:1) Những doanh nghiệp cung ứng những dịch vụ có nhu cầu lặp ñi lặp lại của giới
là một khu vực cân thiết và có lợi cho việc kinh doanh.
kinh doanh cũng như giới tiêu thụ. ðó là dịch vụ khai thuế, dịch vụ vệ sinh, dịch
(cid:1) Những doanh nghiệp sản xuất và tiếp thị những sản phẩm thông dụng mà ai
vụ an ninh và dịch vụ y tế.
cũng có lúc cần ñến từ nữ trang ñến trang bị nội thất và dịch vụ bảo hiểm.
Thứ tư, ñể tìm hiểu về tính hợp lí trong việc phân bổ nguồn vốn của doanh
nghiệp nhà ñầu tư có thể tìm hiểu thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
63
xem hiệu quả sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp như thế nào. Bên cạnh ñó nhà
ñầu tư có thể tham khảo thêm về sự hợp lí trong việc phân bổ nguồn vốn ñã ñược trình
bày tại chương I, phần nguyên lí về quản lí.
Thứ năm, ñể tìm hiểu xem hoạt ñộng quản lí của doanh nghiệp có trung thực với
cổ ñông, có tránh ñược những xu hướng xấu chi phối doanh nghiệp hay không. ðây là
những vấn ñề liên quan ñến phẩm chất của Ban lãnh ñạo doanh nghiệp, những phẩm
chất cần có của các nhà quản lí ñó là tính trung thực và ngay thẳng, thành thạo trong
lĩnh vực mà mình kinh doanh, có năng lực và khả năng tư duy ñộc lập.
ðể tìm hiểu và ñánh giá những phẩm chất của ban lãnh ñạo doanh nghiệp nhà
(cid:1) ðọc báo cáo thường niên từ năm này qua năm khác, dành sự chú ý ñặc biệt ñến
ñầu tư có thể thực hiện theo phương pháp sau:
những gì các nhà quản lí phát biểu về chiến lược trong tương lai. Sau ñó so sánh
(cid:1) So sách chiến lược các năm trước với những chiến lược và ý tưởng hiện nay
các kế hoạch ñó với kết quả hôm nay: kết quả thực hiện như thế nào.
(cid:1) So sánh báo cáo thường niên của doanh nghiệp mà bạn quan tâm với báo cáo
xem nó có những thay ñổi nào.
của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực. Việc so sánh này sẽ mang lại cái nhìn
(cid:1) Mở rộng phạm vi tìm kiếm, nhà ñầu tư cần theo dõi các thông tin các công bạn
tổng quát hơn cho nhà ñầu tư.
quan tâm và cả thông tin về lĩnh vực hoạt ñộng của nó từ các tờ nhật báo và tạp
chí tài chính. Theo dõi những gì ñội ngũ ñiều hành phát biểu và những gì người
khác nói về doanh nghiệp. Nếu chủ tịch Hội ñồng quản trị có bài phát biểu hay
trình bày thì bạn nên xin một bản copy từ bộ phận quan hệ cổ ñông ñể nghiên
cứu kỹ. Sử dụng trang web của doanh nghiệp ñể cập nhật thông tin mới nhất.
Thứ sáu, ñể tìm hiểu sâu hơn về hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và hoạt ñộng
quản lí của doanh nghiệp nhà ñầu tư nên áp dụng phương pháp tìm hiểu thông tin
doanh nghiệp của Philip Fisher.
64
Theo ñó nhà ñầu tư nên mở rộng các mối quan hệ, tiến hành phỏng vấn càng
nhiều nguồn càng tốt, gặp gỡ những nhân viên và những người tư vấn từng làm việc tại
doanh nghiệp, tiếp xúc những nhà khoa học nghiên cứu tại các trường ñại học, thành
viên chính quyền, và những người ñiều hành các hiệp hội thương mại. ðồng thời tiến
hành phỏng vấn những ñối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, vì thông thường những
người ñiều hành doanh nghiệp thường e ngại khi ñề cập quá nhiều ñến doanh nghiệp
của mình, nhưng chẳng bao giờ thiếu ý kiến về các ñối thủ cạnh tranh.
Thông qua việc tìm hiểu thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, nhà ñầu tư sẽ có
cái nhìn toàn diện và sâu sắc về hoạt ñộng kinh doanh và phẩm chất của Ban lãnh ñạo
doanh nghiệp.
Thứ bảy, tìm hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhà ñầu tư có thể tìm hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc
phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp của WB ñã ñược trình bày chi tiết trong phụ lục 2, về các báo cáo
tài chính dưới góc nhìn của WB của hai tác giả Mary Buffett và David Clark. Ngoài ra,
nhà ñầu tư có thể tham khảo thêm về kiến thức phân tích các báo cáo tài chính qua các
sách chuyên ngành về tài chính.
Khi tiến hành tìm hiểu về tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhà ñầu tư cần
quan tâm ñến các vấn ñề sau:
ðể ñánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, nhà ñầu tư nên tập trung vào
phân tích tỷ số ROE thay vì chỉ quan tâm ñến chỉ số EPS, do vốn ñiều lệ của doanh
nghiệp tăng lên sau mỗi năm nhờ nguồn thu nhập giữ lại, do ñó việc ñánh giá chỉ số
EPS sẽ không phản ánh ñược hiệu quả sử dụng nguồn vốn từ nguồn thu nhập giữ lại.
Khi xem xét ñến dòng tiền của doanh nghiệp, nhà ñầu tư cần quan tâm ñến vấn
ñề thu nhập của chủ sở hữu. ðây là khái niệm ñược WB ñể ước lượng dòng tiền của
doanh nghiệp, nó bao gồm thu nhập thuần cộng với khấu hao và trừ ñi chi phí vốn.
65
Nhà ñầu tư cũng cần quan tâm ñến vấn ñề về biên lợi nhuận của doanh nghiệp,
ñây là vấn ñề liên quan ñến chi phí hoạt ñộng của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp
quan tâm ñến việc kiểm soát chi phí hoạt ñộng, cắt giảm quyết liệt những chi phí
không cần thiết, và duy trì chi phí hoạt ñộng ở mức thấp, luôn là những doanh nghiệp
có khả năng tạo ra biên lợi nhuận cao hơn so với những doanh nghiệp khác. Vì một
trong những cách ñể tạo ra nhiều lợi nhuận hơn ñó là chi tiêu ít ñi.
Cuối cùng là vấn ñề về nguồn thu nhập giữ lại của doanh nghiệp. Dòng tiền thu
nhập giữ lại có ý nghĩa làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nếu khoản
lợi nhuận giữ lại ñược sử dụng một cách hiệu quả, thì nó có thể giúp cải thiện bức tranh
kinh tế dài hạn của doanh nghiệp rất nhiều. Một trong những bí mật vĩ ñại cho thành
công của WB với berkshire, là ngay khi kiểm soát doanh nghiệp ông dừng việc chia cổ
tức và giữ lại 100% lãi thuần của Berkshire. Giúp tăng giá trị số sách của Berkshire từ
19$ năm 1964 lên 84,487$ vào cuối năm 2009.
Thứ tám, xác ñịnh giá trị nội tại của doanh nghiệp.
Giá trị nội tại có thể ñượng ñịnh nghĩa ñơn giản là giá trị ñược chiết khấu về
hiện tại của dòng tiền mà doanh nghiệp dự kiến sẽ tạo ra trong suốt thời gian tồn tại
của nó. Tuy nhiên việc tính toán giá trị nội tại không ñơn giản. Như ñịnh nghĩa nêu trên
giá trị nội tại là một con số ước tính chứ không phải là một con số chính xác, và khi lãi
suất chiết khấu hay dòng tiền dự kiến thay ñổi thì giá trị ước tính trên cũng phải thay
ñổi theo. Khi ñịnh giá cùng một doanh nghiệp với cùng một phương pháp thì mỗi
người cũng sẽ cho một kết quả khác nhau.
Khi tiến hành xác ñịnh giá trị nội tại của một doanh nghiệp, nhà ñầu tư cần lưu ý
(cid:1) Ông nhấn mạnh yếu tố chắc chắn của dòng tiền trong tương lai. Ông có thể dự
ñến hai yếu tố sau trong phương pháp xác ñịnh giá trị nội tại của WB, ñó là:
ñoán chắc chắn về dòng tiền trong tương lai, do ông chỉ tập trung ñầu tư vào
những doanh nghiệp có mô hình kinh doanh ñơn giản, có lịch sử kinh doanh ổn
ñịnh, và có lợi thế cạnh tranh bền vững. Nhờ có lợi thế cạnh tranh bền vững,
66
doanh nghiệp có khả năng duy trì ñược lợi thế cạnh tranh và phát triển ổn ñịnh
(cid:1) Xác ñịnh mức lãi suất chiết khấu là lãi suất phi rủi ro trên thị trường. Với quan
trong tương lai, bất chấp mọi hoàn cảnh kinh tế.
ñiểm rủi ro trong ñầu tư không xuất phát từ sự biến ñộng của giá cổ phiếu, mà
ñó là sự thiệt hại về tài chính do xác ñịnh sai giá trị của doanh nghiệp. Do ñó,
ông sử dụng lãi suất chiết khấu là lãi suất phi rủi ro (hay lãi suất của trái phiếu
dài hạn của chính phủ Mỹ). Mà bỏ qua cách tính lãi suất chiết khấu trong mô
hình CAPM, theo ñó lãi suất chiết khấu bằng lãi suất phi rủi ro cộng với mức rủi
ro vốn cổ phần. Nếu mức lãi suất này tăng cao hơn 10%, ông sẽ sử dung ngay
mức lãi suất này, nếu mức lãi suất này hạ thấp xuống ví dụ là 7%, thì ông sẽ
ñiều chỉnh mức lãi suất chiết khấu lên 10%. ðây là cách mà WB sử dụng lãi
suất chiết khấu ñể xác ñịnh giá trị nội tại của doanh nghiệp cho ñến ngày nay.
3.2.3 Bước 3: Xác ñịnh thời ñiểm thuận lợi ñể thực hiện hương vụ ñầu tư
Việc tiến hành một thương vụ ñầu tư cổ phiếu có hai phần, thứ nhất là nhận diện
và xác ñịnh giá trị nội tại của những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững, thứ
hai là nhận diện cơ hội mua vào.
Những cơ hội mua vào thuận lợi nhất, thường xuất hiện trong những ñợt giá cổ
phiếu giảm mạnh. Trên TTCK và trong mỗi lĩnh vực kinh doanh có những ñiều kiện
khiến giá cổ phiếu của những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững rớt xuống
mức tốt nhất ñể mua vào, và những ñiều kiện này thường lặp ñi lặp lại. Những ñiều
kiện ñó là chu kỳ lên/xuống giá của TTCK, là những ñợt suy thoái ngành, là những tai
họa của bản thân mỗi doanh nghiệp, là chiến tranh.
ðể tận dụng ñược những cơ hội ñầu tư thuận lợi này nhà ñầu tư thường phải có
thời gian chờ ñợi rất lâu, có khi sẽ kéo dài hàng chục năm. Việc chờ ñợi mang lại cho
nhà ñầu tư hai lợi thế sau. Thứ nhất nó cho nhà ñầu tư thêm thời gian ñủ lâu ñể kiểm
chứng những phân tích về doanh nghiệp, ñiều ñó mang lại niềm tin cho nhà ñầu tư vào
67
những phân tích của mình, và tạo niềm tin vững chắc vào những thương vụ ñầu tư. Thứ
hai, nhà ñầu tư có thể tận dụng ñược những thời ñiểm thuận lợi nhất mà thị trường
mang lại ñể thực hiện thương vụ ñầu tư của mình.
Ngoài ra việc mua cổ phiếu ở mức giá thấp rất có ý nghĩa về mặt ñầu tư. Thứ
nhất nó là giảm thiểu rủi ro do giá cổ phiếu giảm, thứ hai nó là gia tăng giá trị khoản
ñầu tư nhanh chóng khi thị trường tăng giá.
Ví dụ:
Bạn xác ñịnh ñược một doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững, có giá trị
nội tại là 20. Thị trường ñang vào xu thế giảm và bạn nắm một lượng tiền mặt lớn. ðây
là cơ hội ñầu tư tuyệt vời. Chúng ta xem xét sự khác biệt ở hai mức giá mua vào của
hai nhà ñầu tư khác nhau là 18 và 15.
Tại mức giá 15, rủi ro giảm giá của nhà ñầu tư ñã giảm 20%. Nhà ñầu tư không
phải quá lo lắng về việc giá cổ phiếu sẽ giảm thêm.
Khi thị trường vào xu hướng tăng, giá cổ phiếu lên 20. Khi ñó, tại mức giá 18
nhà ñầu tư lời 11.1%, tại mức giá 15 nhà ñầu tư lời 33.3%. ðây chính là ñiểm tạo nên
sự khác biệt về hiệu quả của các thương vụ ñầu tư của WB.
3.2.4 Bước 4: Ứng dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung
Theo tôi, việc ứng dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung sẽ ñến một
cách tự nhiên khi nhà ñầu tư ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB. Vì hai lí do sau:
Thứ nhất, với quan ñiểm ñầu tư ñịnh hướng kinh doanh, thông qua việc mua cổ
phiếu, ñể sở hữu doanh nghiệp. Nhà ñầu tư không ñánh giá thành công của thương vụ
ñầu tư dựa trên sự thay ñổi giá trong ngắn hạn, mà dựa trên thay ñổi giá trị nội tại của
doanh nghiệp trong dài hạn. Do ñó nhà ñầu tư có thể lựa chọn những doanh nghiệp tốt
nhất, mà không cần phải bao gồm cổ phiếu của những ngành công nghiệp chính trong
danh mục.
68
Thứ hai, là do quan ñiểm của WB về rủi ro
Theo lí thuyết quản lí danh mục hiện ñại, rủi ro trong ñầu tư cổ phiếu ñến từ sự
không ổn ñịnh của giá cổ phiếu. Do vậy nhà ñầu tư cần ña dạng hóa danh mục ñể giảm
thiểu rủi ro từ biến ñộng giá.
Tuy nhiên theo WB, khi giá giảm là cơ hội tốt ñể mua vào, vì nó làm giảm rủi ro
của khoản ñầu tư. Ông ñịnh nghĩa rủi ro là khả năng gây thiệt hại về tài chính, ñến từ
việc ñánh giá sai giá trị của doanh nghiệp, cộng với việc không thể kiểm soát tác ñộng
của thuế và lạm phát. Theo ñó rủi ro là vấn ñề về giá trị nội tại của doanh nghiệp chứ
không phải từ sự thay ñổi giá cổ phiếu.
Từ những lí luận trên, WB tin rằng ña dạng hóa danh mục chỉ cần thiết khi nhà
ñầu tư không hiểu họ ñang làm gì. ðối với những nhà ñầu tư này cách tốt nhất là mua
danh mục thị trường. Còn ñối với những nhà ñầu tư hiểu biết thì việc ña dạng hóa danh
mục không có nhiều ý nghĩa. Câu hỏi ñặt ra là nếu những doanh nghiệp mà bạn lựa
chọn có mức rủi ro tài chính thấp và triển vọng lợi nhuận rất lớn trong dài hạn thì tại
sao bạn phải ña dạng hóa danh mục thay vì ñầu tư vào những lựa chọn hàng ñầu này
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung, không có
nghĩa là nhà ñầu tư thụ ñộng giữ ổn ñịnh danh mục ñầu tư của mình một cách tất nhiên.
Vì sự thụ ñộng không phải là phương pháp ñầu tư của WB. Thay vào ñó, nhà ñầu tư
nên ñịnh kỳ ñánh giá lại tình trạnh kinh tế của các doanh nghiệp trong danh mục ñầu tư
của mình so với các cơ hội ñầu tư xuất hiện mới trên thị trường. Từ ñó có những hành
ñộng ñiều chỉnh danh mục kịp thời, mang lại hiệu quả ñầu tư cao nhất.
Kết luận chương III
Trong suốt 45 năm qua, kể từ khi kiểm soát Berkshire Hathaway (từ 1964 ñến
2009). WB ñã giúp tập ñoàn này ñạt ñược mức tăng trưởng là 434,057%, bình quân
tăng 20.3% mỗi năm. Trong cùng thời gian chỉ số S&P500 tăng trưởng bình quân hằng
69
năm là 9.3% và mức tăng chung trong 45 năm qua là 5.430%. ðiều này cho thấy tính
ổn ñịnh và hiệu quả vượt trội của phương pháp ñầu tư của WB và là minh chứng rằng
nhà ñầu tư hoàn toàn có khả năng ñánh bại ñược thị trường.
ðể ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB, nhà ñầu tư cần thay ñổi tầm nhìn và
cách ño lương kết quả ñầu tư. Việc ứng dụng một phương pháp ñầu tư mới chưa bao
giờ dễ dàng, do ñó nhà ñầu tư có thể tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Không quan tâm ñến những biến ñộng ngắn hạn của TTCK và nền kinh tế.
Bước 2: ðầu tư ñịnh hướng kinh doanh, tìm hiểu kỹ về doanh nghiệp trước khi ñầu tư
Bước 3: Xác ñịnh thời ñiểm thuận lợi ñể thực hiện thương vụ ñầu tư
Bước 4: Ứng dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung
70
KẾT LUẬN CHUNG
Theo tôi, phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB là ñi ngược lại bản năng gốc của
con người. Con người có xu hướng tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn, càng ngắn càng
tốt. Còn phương pháp ñầu tư của WB là tìm kiếm sự gia tăng giá trị các khoản ñầu tư ở
mức trên trung bình với thời gian càng lâu càng tốt.
Trong quá trình ñi ngược lại bản năng gốc của con người, WB ñã khéo léo tận
dụng những thuận lợi do sự trái ngược ñó mang lại. Mọi người vội vã thì ông từ tốn,
nắm bắt các cơ hội lớn mà thị trường tạo ra, ñẩy mạnh quá trình tích lũy giá trị và tạo
giá trị gia tăng lớn cho các khoản ñầu tư của mình.
Trong dài hạn quy luật cạnh tranh sẽ cất lên tiếng nói thảm khốc của mình. Và
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ñó, những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh
bền vững là những kim loại quý hiếm, mà không phải ai cũng có khả năng nhận biết và
sử dụng.
Vấn ñề quan trọng là nhà ñầu tư cần phải học cách phát hiện ra thứ kim loại quý
hiếm ñó, giữa hàng trăm ngàn doanh nghiệp trên thị trường. Trong ñề tài này tôi cố
gắng hết sức có thể ñể tìm hiểu, giới thiệu và phân tích trên quan ñiểm cá nhân về
phương pháp phân tích và ñầu tư cổ phiếu của nhà ñầu tư kiệt xuất và thành công nhất
trong lĩnh vực này.
Khi ra quyết ñịnh ñầu tư, WB chỉ nghĩ về hoạt ñộng kinh doanh của doanh
nghiệp, những nhà ñầu tư khác chỉ nhìn thấy giá của cổ phiếu. Họ sử dụng quá nhiều
thời gian và năng lượng ñể quan sát, dự ñoán những thay ñổi của giá cổ phiếu, và dùng
quá ít thời gian ñể tìm hiểu hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp mà họ sở hữu một
phần. ðó là sự khác biệt cơ bản giữa WB và các nhà ñầu tư khác.
Trong quá trình ñầu tư, WB cũng có những quyết ñịnh sai lầm. Tuy nhiên, ông
cũng không quá lo lắng về việc sẽ phạm phải sai lầm trong tương lai. Thành công trong
71
ñầu tư không ñồng nghĩa với việc không có sai lầm, mà nó ñến từ việc làm những ñiều
ñúng, cố gắng loại bỏ tối ña những yếu tố dẫn ñến sai lầm và tránh ñược những sai lầm
nghiêm trọng.
Phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB cũng tương tự. Thành công của ông dựa
trên việc loại bỏ những yếu tố khiến ông mắc sai lầm như dự ñoán thị trường, nền kinh
tế và giá cổ phiếu. Mà tập trung làm những việc ñúng ñắn, như tìm hiểu hoạt ñộng kinh
doanh của doanh nghiệp và nỗ lực trong việc xác ñịnh giá trị của doanh nghiệp.
Do không phải lo lắng về TTCK, về nền kinh tế, hay dự ñoán giá chứng khoán,
nhà ñầu tư có nhiều thời gian rảnh ñể tìm hiểu hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.
Càng dành nhiều thời gian ñể phân tích các báo cáo tài chính, ñọc các báo cáo thường
niên, và các bài báo chuyên ngành, ñiều ñó sẽ cải thiện kiến thức với tư cách là chủ sở
hữu của doanh nghiệp. Thực tế, là càng dành thời gian ñể tìm hiểu về hoạt ñộng kinh
doanh, thì nhà ñầu tư càng ít phụ thuộc vào lời khuyên của những người khác, ñể ñưa
ra các quyết ñịnh bất hợp lí.
Thay cho lời kết tôi xin trình bày quan ñểm ñầu tư của WB ñược ông phát biểu
tại cuộc họp thường niên năm 1993: “Quan ñiểm ñầu tư của chúng tôi, phù hợp với
những phẩm chất cá nhân và với cách mà chúng tôi muốn sống cuộc sống của mình”.
72
Tài liệu tham khảo:
Tiếng Việt:
1. PGS.TS.Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS. Phan Thị Bích Nguyệt,
TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên, Tài Chính Doanh Nghiệp
Hiện ðại, NXB Thống Kê, năm 2005.
2. TS. Phan Thị Bích Nguyệt chủ biên, ðầu Tư Tài Chính, NXB Thống kê, năm 2006
3. ðào Công Bình & Minh ðức biên soạn 2007, Phương pháp ñầu tư cổ phiếu của
Warren Buffett, NXB Trẻ
4. Minh ðức và Hồ Kim Chung biên dịch 2004, Bí quyết ñầu tư chứng khoán của
Kenneth A. Stern, NXB trẻ
5. Mary Buffett & David Clark – Do Nguyễn Trường Phú và Hồ Quốc Tuấn biên dịch
2010, Báo cáo tài chính dưới góc nhìn của Warren Buffett, NXB Trẻ
6. Th.S. Lê Thị Mai Linh chủ biên 2003, Giáo trình phân tích và ñầu tư chứng
khoán của UBCK – Trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ chứng khoán ––
NXB Chính trị quốc gia Hà Nội
Tiếng Anh:
7. Berkshire Hathaway INC. Annual Report 2009
8. Robert G. Hagstrom 2005, The Warren Buffett Way, John Wiley & Sons, Inc.
9. Robert G. Hagstrom , The Warren Buffett Portfolio
Những trang web tham khảo:
WWW.HSX.COM.VN
WWW.HMX.COM.VN
WWW.COPHIEU68.COM
WWW.BERKSHIREHATHAWAY.COM