BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NGỌC YẾN
HOÀN THIỆN VIỆC ỨNG DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG (BALANCED
SCORECARD) TRONG ĐO LƢỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CP ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI DIC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NGỌC YẾN
HOÀN THIỆN VIỆC ỨNG DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG (BALANCED
SCORECARD) TRONG ĐO LƢỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CP ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI DIC
Chuyên ngành: Kế toán (hướng ứng dụng)
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN CỬU ĐỈNH
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Nguyễn Thị Ngọc Yến, tác giả của luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện
việc ứng dụng thẻ điểm cân bằng (Balanced scorecard ) trong đo lường thành
quả hoạt động tại Công ty CP Đầu Tư và Thương Mại DIC”.
Tôi xin cam đoan: Nội dung của luận văn là kết quả nghiên cứu của cá nhân
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Nguyễn Cửu Đỉnh. Luận văn được thực hiện
và hoàn tất một cách độc lập, tự bản thân tác giả thu thập, thực hiện. Tất cả số liệu,
kết quả được tác giả thu thập trung thực. Tất cả tài liệu tham khảo được sử dụng
trong luận văn này đều có trích dẫn đầy đủ và rõ ràng.
Người cam đoan
Nguyễn Thị Ngọc Yến
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
ABSTRACT
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 2
4. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................................... 2
5. Kết cấu đề tài ............................................................................................................. 2
CHƢƠNG 1: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ..................................... 4
1.1 Khái quát về Công ty Ty CP Đầu Tư Và Thương Mại DIC ................................... 4
1.1.1 Thông tin pháp nhân ............................................................................................ 4
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................... 4
1.1.3 Ngành nghề kinh doanh chính .............................................................................. 5
1.1.4 Cơ cấu tổ chức ...................................................................................................... 6
1.2 Nhận diện vấn đề cần giải quyết ............................................................................. 8
1.2.1 Vấn đề cần giải quyết và nguyên nhân vấn đề vẫn tồn tại ................................... 8
1.2.2 Sự cần thiết phải vận dụng thẻ điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt
động của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại DIC .................................................. 10
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ............................................................................................. 14
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 15
2.1 Các nghiên cứu nước ngoài có liên quan đến mục tiêu của đề tài ......................... 15
2.2 Các nghiên cứu trong nước có liên quan đến mục tiêu của đề tài ........................... 16
2.3 Nhận xét về các nghiên cứu trước .......................................................................... 18
2.4 Cơ sở lý thuyết về thẻ điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt động .......... 18
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................................. 21
CHƢƠNG 3: KIỂM CHỨNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT VÀ DỰ ĐOÁN
NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG ................................................................................. 22
3.1 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 22
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 22
3.1.2 Phạm vi vận dụng ................................................................................................ 23
3.2 Thực trạng về việc đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty cổ phần đầu tư và
thương mại DIC ............................................................................................................ 24
3.2.1 Tầm nhìn và chiến lược ....................................................................................... 24
3.2.1.1 Tầm nhìn ........................................................................................................... 24
3.2.1.2 Chiến lược ........................................................................................................ 24
3.2.2 Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động của Công ty CP Đầu tư và Thương
mại DIC ......................................................................................................................... 25
3.2.2.1 Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động ở phương diện tài chính ................. 25
3.2.2.2 Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động ở phương diện khách hàng ............ 31
3.2.2.3 Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động ở phương diện quy trình kinh
doanh nội bộ .................................................................................................................. 36
3.2.2.4 Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động ở phương diện học hỏi phát triển ... 39
3.3 Dự đoán những nguyên nhân gây nên hạn chế trong đo lường thành quả hoạt
động của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại DIC .................................................. 41
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .............................................................................................. 42
CHƢƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .... 43
4.1 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong đánh giá thành quả hoạt động của
Công ty DIC ................................................................................................................. 43
4.1.1 Phương diện tài chính ........................................................................................... 43
4.1.2 Phương diện khách hàng ...................................................................................... 44
4.1.3 Phương diện quy tr nh kinh doanh nội bộ ............................................................ 44
4.1.4 Phương diện học hỏi và phát triển ........................................................................ 45
4.2 Đề xuất giải pháp vận dụng thẻ điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt
động tại Công ty DIC ................................................................................................... 46
4.2.1 Quá trình triển khai mô hình thẻ điểm cân bằng tại Công ty CP Đầu Tư Và
Thương Mại DIC ........................................................................................................... 46
4.2.2 Gợi ý về giải pháp nhằm hoàn thiện trong đánh giá thành quả hoạt động tại
Công ty DIC ................................................................................................................. 47
4.2.2.1 Xây dựng Mục tiêu và thước đo cho phương diện tài chính ............................ 47
4.2.2.2 Xây dựng Mục tiêu và thước đo cho phương diện khách hàng ........................ 48
4.2.2.3 Xây dựng Mục tiêu và thước đo cho phương diện quy trình kinh doanh nội
bộ .................................................................................................................................. 51
4.2.2.4 Xây dựng Mục tiêu và thước đo cho phương diện quy trình học hỏi, phát
triển ................................................................................................................................ 53
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 .............................................................................................. 56
CHƢƠNG 5: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ...................................... 57
5.1 Kế hoạch hành động ............................................................................................... 57
5.1.1 Cơ sở xây dựng kế hoạch hành động .................................................................. 57
5.1.2 Quy trình triển khai ............................................................................................ 57
5.2 Giải pháp nhằm vận dụng thẻ điểm cân bằng tại Công ty CP Đầu Tư Và Thương
Mại DIC ......................................................................................................................... 61
5.3 Đánh giá kết quả giải pháp thông qua các chỉ tiêu cụ thể sau khi triển khai .......... 62
TÓM TẮT CHƢƠNG 5 ............................................................................................. 64
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1 -11
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BSC : Balanced scorecard, thẻ điểm cân bằng
Công nghệ thông tin CNTT :
Công ty DIC : Công ty cổ phần đầu tư và thương mại DIC
CP : Cổ phần
CT HĐQT : Chủ tịch hội đồng quản trị
DIC–INTRACO : Công ty cổ phần đầu tư và thương mại DIC
DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm
MMTB : Máy móc thiết bị
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TSCĐ : Tài sản cố định
XNK : Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các bộ phận triển khai thực hiện BSC..................................................... 23
Bảng 3.2: Báo cáo doanh thu theo mặt hàng năm 2017 – 2018 ............................... 25
Bảng 3.3: Tổng hợp các chiểu tiêu tài chính năm 2017 – 2018 ............................... 26
Bảng 3.4: Tập hợp các chỉ tiêu tài chính khác năm 2016 – 2018 ............................ 30
Bảng 3.5: Bảng thống kê kết quả khảo sát sự hài lòng của khách hàng về chất lượng
thực hiện hợp đồng ................................................................................................... 31
Bảng 3.6: Bảng thống kê kết quả khảo sát tiến độ thực hiện ................................... 33
Bảng 3.7: Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của khách hàng về giá cả ................... 34
Bảng 3.8: Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của khách hàng về chất lượng sản phẩm
................................................................................................................................... 35
Bảng 3.9: Cơ cấu về nhân sự của Công ty năm 2017 và 2018 ................................. 39
Bảng 4.1: Chỉ tiêu, thước đo và hành động thực hiện của phương diện tài chính ... 47
Bảng 4.2: Chỉ tiêu, thước đo và hành động thực hiện của phương diện khách hàng 50
Bảng 4.3: Chỉ tiêu, thước đo và hành động thực hiện của phương diện quy trình
kinh doanh nội bộ ..................................................................................................... 52
Bảng 4.4: Chỉ tiêu, thước đo và hành động thực hiện của phương diện học hỏi phát
triển ........................................................................................................................... 54
Bảng 5.1: Tóm tắt quy trình thực hiện ..................................................................... 58
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1 : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ...................................................... 7
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quy trình kinh doanh nội bộ của Công ty DIC ............................. 38
Hình 4.1: Quá trình triển khai mô hình thẻ điểm cân bằng tại Công ty CP Đầu Tư
Và Thương Mại DIC ................................................................................................ 46
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận năm 2016
– 2018 ....................................................................................................................... 26
Biểu đồ 3.2: Mức độ hài lòng của khách hàng tiến độ thực hiện hợp đồng theo từng
mặt hàng ................................................................................................................... 32
Biểu đồ 3.3: Tiến độ thực hiện hợp đồng ................................................................. 33
Biểu đồ 3.4: Ý kiến của khách hàng về chỉ tiêu giá cả ............................................ 34
Biểu đồ 3.5: Mức độ hài lòng của khách hàng tiến độ thực hiện hợp đồng theo từng
mặt hàng ................................................................................................................... 35
TÓM TẮT
Đo lường thành quả hoạt động không chỉ để biết doanh nghiệp hoạt động như
thế nào mà còn tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động tốt hơn. Do các biện
pháp đánh giá thành quả hoạt động truyền thống không thể cung cấp đủ thông tin
cho các nhà quản lý để cải thiện và tối đa hóa hiệu quả trong tương lai, nên các
khung đo lường hiệu suất đã được phát triển để cung cấp một cái nh n cụ thể hơn về
hiệu quả của tổ chức.
Mục đích của luận văn là t m hiểu những lý do khiến thẻ điểm cân bằng trở
nên phổ biến và khác biệt với các khung đo lường hiệu suất khác và để chứng minh
tính hữu dụng của thẻ điểm cân bằng (BSC) trong Công ty CP Đầu Tư và thương
mại DIC, song song đó tr nh bày một cách cụ thể nhất cách Công ty vận dụng thẻ
điểm cân bằng như thế nào cũng như những hiệu quả hay tác dụng ngược của việc
vận dụng như hiện tại.
Luận văn đã được thực hiện bằng cách nghiên cứu nhiều bài báo, báo cáo, tạp
chí, trang web và sách để cung cấp thông tin về hệ thống và mô h nh đo lường, hầu
hết dữ liệu được phân tích dựa trên các báo cáo hàng năm của Công ty trong thời
gian gần nhất để phản ánh kết quả công bằng và đáng tin cậy từ việc áp dụng thẻ
điểm cân bằng trong hoạt động.
Luận văn nêu lên những thành quả mà Công ty DIC đã đạt được khi sử dụng
BSC sẽ được đánh giá để nhấn mạnh vai trò của BSC trong việc thúc đẩy DIC
hướng tới thành công mới đồng thời đưa ra những khó khăn, những rào cản trước
mắt mà Công ty đang mắc phải trong quá tr nh vận dụng.
Từ khóa: thẻ điểm cân bằng, đo lường thành quả hoạt động.
ABSTRACT
Measuring performance is not only about how your business is performing,
but also about enabling your business to perform better. Because traditional
performance measures cannot provide enough information for managers to improve
and maximize future performance, performance measurement frameworks have
been developed to provide grant a more specific view of organizational
effectiveness.
The purpose of the thesis is to find out the reasons why the balanced
scorecard became popular and different from other performance measurement
frameworks and to prove the usefulness of the equilibrium scorecard (BSC) in DIC
- INTRACO, in parallel, presented in a most specific way how the company applies
the scorecard as well as the effects or adverse effects of the current application.
The thesis has been done by studying many articles, reports, magazines,
websites and books to provide information about the system and measurement
model, most of the data is analyzed based on the reports. in the most recent year to
reflect fair and reliable results from the application of the Balance Score Card in
operation. The thesis highlights the achievements that DIC Company has achieved
when using BSC will be evaluated to emphasize the role of BSC in promoting DIC
towards new success while bringing up difficulties and barriers. Immediately that
the company is suffering in the process of applying.
Keywords: Balanced scorecard, performance measurement.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Là một doanh nghiệp với lịch sử hơn 20 năm kinh nghiệm hoạt động trong
lĩnh vực đầu tư, sản xuất và kinh doanh XNK đã xây dựng nên tên tuổi của thương
hiệu DIC – INTRACO với sự phát triển bền vững như hiện tại. DIC - INTRACO
hiện đang nằm trong top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam nhiều năm liền và là
thương hiệu uy tín hoạt động trên cả hai thị trường Việt Nam cũng như hội nhập
Quốc tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, để giữ vững được
vị thế trên thị trường DIC – INTRACO liên tục phải đối mặt với nhiều thách thức
trong tất cả các lĩnh vực, bao gồm cả đối nội và đối ngoại. Trước sức ép này, đòi hỏi
DIC – INTRACO phải tiếp cận, nhận thức toàn diện các khía cạnh hoạt động, chiến
thuật, chiến lược hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, hệ thống quản trị cũng như đánh
giá những thành quả trong tất cả các hoạt động của Công ty cần phải ngày càng
hoàn thiện, đổi mới để có thể đo lường và đánh giá đúng thành quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị.
Tuy nhiên, qua thực tế làm việc tại DIC – INTRACO, tác giả nhận thấy, việc
đo lường thành quả hoạt động của Công ty còn rất nhiều hạn chế như việc đo lường
thường chỉ được tiếp cận phiến diện bằng tầm nh n ngắn hạn qua các thước đo tài
chính, kế hoạch tài chính của Công ty chưa được lập một cách cụ thể, chi phí chưa
được kiểm soát một cách chặt chẽ, Công ty chưa hoạch định được chiến lược kinh
doanh cụ thể, chưa thiết lập, dự trù nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, sự liên
kết, phối hợp giữ các nhân viên, và giữ các phòng ban với nhau chưa có sự đồng bộ.
Hơn thế nữa, các công cụ đo lường hiệu quả hoạt động toàn diện, đánh giá một các
toàn diện các khía cạnh hoạt động kinh doanh của đơn vị trong sự kết hợp hài hòa
giữa từng công việc, với từng mục tiêu, từng chiến lược của Công ty(như thẻ điểm
cân bằng trong giá thành quả hoạt động) vẫn chưa được Công ty vận dụng.
Với thực tế về đánh giá thành quả hoạt động của Công ty như vừa nêu trên, để
tiếp tục tồn tại và phát triển, DIC – INTRACO buộc phải thay đổi phương pháp tiếp
2
cận đo lường, đánh giá và thành quả hoạt động của đơn vị. Và một trong những
thay đổi cần thiết đó là hoàn thiện hơn nữa việc vận dụng thẻ điểm cân bằng trong
đo lường thành quả hoạt động tại Công ty. Do vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề
tài “Hoàn thiện việc ứng dụng thẻ điểm cân bằng (Balanced scorecard ) trong đo
lường thành quả hoạt động tại Công ty CP Đầu Tư và Thương Mại DIC” để thực
hiện luận văn thạc sĩ của m nh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm:
- Phân tích thực trạng đo lường thành quả hoạt động của Công ty CP Đầu Tư
và Thương Mại DIC hiện nay; nêu được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế trong đo lường thành quả hoạt động hiện nay của Công ty;
- Đề xuất hoàn thiện việc ứng dụng thẻ điểm cân bằng BSC trong đo lường
thành quả hoạt động của Công ty.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp mô tả và khảo sát được sử dụng trong luận văn là chủ yếu nhằm
mục đích t m hiểu về những nhu cầu, những khó khăn của các hoạt động và đánh
giá chung về việc vận dụng mô hình BSC của doanh nghiệp.
4. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần đưa ra những hạn chế trong việc vận dụng mô hình thẻ
điểm cân bằng của Công ty ở thời điểm hiện tại thông qua các phương diện đồng
thời kiểm chứng các phương diện của Công ty có đảm bảo tính thống nhất cũng như
cơ chế quản trị hiện tại có thực sự hiệu quả? Thông qua kết qua đó làm nguồn tham
khảo để Công ty DIC xây dựng mô hình BSC một cách hiệu quả hơn để áp dụng tại
chính đơn vị mình.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Lời mở đầu và Phần kết luận, nguyên cứu gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Phát hiện vấn đề cần giải quyết
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
3
Chương 3: Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết và dự đoán nguyên nhân tác động
Chương 4: Kiểm chứng nguyên nhân và đề xuất giải pháp
Chương 5: Xây dựng kế hoạch hành động
4
CHƢƠNG 1: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
1.1 Khái quát về Công ty CP Đầu Tƣ Và Thƣơng Mại DIC
1.1.1 Thông tin pháp nhân
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC
Tên Tiếng Anh: DIC Invesment and Trading Joint Stock Company
Tên giao dịch: DIC – INTRACO
Vốn điều lệ: 265.858.400.000 đồng
Địa chỉ: 82 Trần Huy Liệu, Phường 15, Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0302979487 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Tp.HCM cấp ngày 14 tháng 01 năm 2005.
Các Công ty con và Công ty liên kết:
Công ty Cổ phần Đầu tư & Thương mại DIC Đà Nẵng
Chi nhánh DIC – INTRACO (Xí nghiệp ngói màu Quận 9)
Chi nhánh DIC (Xí nghiệp ngói màu Bình Chánh)
Công ty Cổ phần Đầu tư & Thương mại DIC Đà Lạt (Nhà máy sản xuất
ngói màu tại Đà Lạt)
Chi nhánh Công ty DIC – INTRACO (Nhà máy xi măng DIC B nh Phước)
Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Minh Phong
Công ty Cổ phần Thiết bị Công nghệ DIC Chita
Công ty Cổ phần DIC Energy
Công ty liên doanh, liên kết
Công ty Cổ phần Xi măng Hữu Nghị 2 (Yến Mao)
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Hướng Việt
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công tyCổ phần Đầu tư & Thương mại DIC tiền thân đây là Công ty con trực
thuộc bởi Công ty Đầu tư Phát triển Xây dựng (DIC Corp) – Công ty Nhà nước đã
được thành lập theo Quyết định số 217/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Theo Quyết định số 388/QĐ – BXD ngày 08/04/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng, Công ty được chuyển thành Công ty DIC Đầu tư & Thương mại và là Công
5
ty con 100% vốn nhà nước do Công ty mẹ, Công ty Đầu tư Phát triển Xây dựng đầu
tư vốn.
Đến năm 2005, Công tyCổ phần Đầu tư & Thương mại DIC được thành lập
chính thức căn cứ theo Quyết định số 1981/QĐ – BXD ngày 09/12/2004 do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ban hành về việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Công ty
DIC Đầu tư & Thương Mại.
Từ năm 2006 đến nay, mã chứng khoán DIC được niêm yết chính thức trên
sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
1.1.3 Ngành nghề kinh doanh chính
Công ty DIC – INTRACO hoạt động trong các ngành kinh doanh chính sau đây:
Về thƣơng mại – xuất nhập khẩu:
Xuất nhập khẩu mặt hàng clinker, thạch cao;
Xuất nhập khẩu gỗ, trang trí nội thất;
Xuất nhập khẩu sắt thép;
Xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản: mè, sản phẩm từ mè, trái cây các
loại;
Về dịch vụ:
Kinh doanh vận tải đường sông với 4 xà lan: Trung Hiếu 1,2,3,4;
Kinh doanh vận tải đường biển – tàu Minh An;
Về đầu tƣ xây dựng dự án:
Khu công nghiệp xen lẫn khu dân cư 300 ha Xuân Thới Thượng;
Hợp tác đầu tư xây dựng Nhà máy Xi Măng Hữu Nghị 2;
Cao ốc thương mại và văn phòng cho thuê 112 Trần Hưng Đạo;
Về sản xuất:
Ngói màu cao cấp sản xuất theo công nghệ Nhật Bản mang thương hiệu
DIC – Intraco;
Xi măng DIC - Intraco;
Các sản phẩm chính:
6
Ngói màu: Được sản xuất nhà máy sản xuất ngói màu cao cấp tại Quận 9,
huyện B nh Chánh (HCM), Đà Nẵng và Đà Lạt nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng
ngày càng cao của thị trường phía Nam như TP.HCM, Vũng Tàu, Đà Lạt, Gia Lai –
Kontum, Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ.
Clinker – thạch cao – đá vôi: đây là nguồn nguyên liệu chính được dùng
trong sản xuất các sản phẩm xi măng. Với việc cung cấp hơn 60% thị trường sản
xuất xi măng miền Nam, DIC – INTRACO luôn tự hào là một trong những doanh
nghiệp đứng đầu kinh doanh mặt hàng clinker. Các sản phẩm mà Công ty kinh
doanh đã có mặt ở nhiều quốc gia như Đài Loan, Philippin, Bangladesh, Singapore,
Trung Quốc.
Sắt thép: Hiện Công ty đang kinh doanh 2 mặt hàng chủ đạo là thép xây
dựng và thép dùng trong công nghiệp. Việc đảm bảo về chứng chỉ xuất xứ và chất
lượng là điều mà khách hàng luôn đánh giá cao về các sản phẩm thép của Công ty.
Gỗ: Các sản phẩm gỗ của Công ty chủ yếu là do nhập khẩu. Nguồn gốc gỗ
đến từ các đối tác lâu năm như Myanmar, Campuchia, Lào, Châu Phi, đặc biệt hiện
nay DIC – INTRACO đang chiếm lĩnh được thị trường TP. HCM, Đồng Nai, và các
tỉnh thuộc Đông và Tây Nam Bộ về các sản phẩm gỗ tròn căm xe, đây là mặt hàng
chủ chốt và mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.
Xi măng: Công ty DIC - INTRACOchuyên sản xuất các loại xi măng hỗn
hợp từ các loại clinker chất lượng cao có nguồn gốc từ miền Bắc cùng với các loại
thạch cao được nhập khẩu từ nước ngoài và nhiều loại phụ gia khác. Hiện nay DIC
– INTRACO đã sản xuất cũng như tung ra thị trường nhiều loại xi măng nhưng chủ
yếu là PCB40, PCB30, vữa măng dùng trong xây tô. Song song đó nhà máy vẫn
tiến hành nghiên cứu thêm để cho ra đời các loại xi măng với tính chất đa dụng
nhằm đáp ứng cho nhu cầu ngày càng đa dạng của đông đảo người tiêu dùng.
1.1.4 Cơ cấu tổ chức
Mô hình quản trị
7
Công ty được tổ chức theo mô h nh Công ty cổ phần, đứng đầu là Đại hội cổ
đông, Ban Kiểm soát, Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành.
Cơ cấu bộ máy quản lý
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC DỰ ÁN
GIÁM ĐỐC KINHD OANH
GIÁM ĐỐC NHÂN SỰ
GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY NGÓI
GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN VẬN TẢI
BP KD XNK
NHÀ MÁY NGÓI
BP KD NỘI ĐỊA
BP DỰ ÁN – XÂY DỰNG
BP KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
BP QUẢ N LÝ VẬN TẢI
BP HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Sơ đồ1.1 : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
(Nguồn: Bộ phận hành chính – nhân sự của Công ty)
8
1.2 Nhận diện vấn đề cần giải quyết
1.2.1 Vấn đề cần giải quyết và nguyên nhân vấn đề vẫn tồn tại
Về phương diện tài chính: Công ty có cơ cấu về doanh thu hàng năm không
ổn định, bên cạnh đó, số liệu về doanh thu các năm cũng cho thấy sự sụt giảm trong
doanh thu của Công ty, nếu năm 2017, doanh thu đạt 2,255 tỷ đồng, th đến năm
2018, doanh thu chỉ đạt khoảng 1,447 tỷ đồng.
Công ty đánh giá khía cạnh tài chính dựa trên một số chỉ tiêu tài chính như
đánh giá cơ cấu tài sản (Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản; Tài sản dài hạn/Tổng tài
sản), đánh giá cơ cấu nguồn vốn (Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn; Nguồn vốn CSH/
Tổng nguồn vốn), đánh giá tỷ suất lợi nhuận (Tỷ suất LNST /Tổng tài sản; Tỷ suất
LNST /DT thuần; Tỷ suất LNST /Vốn CSH). Tuy nhiên Công ty vẫn chưa xây
dựng mục tiêu tài chính cụ thể qua các năm, cũng như chưa chú trọng đến tăng
trưởng doanh thu mà hầu hết tập trung vào tỷ lệ lãi gộp hàng năm, việc đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty không phản ánh được việc Công ty có đạt được
mục tiêu chiến lược của Công ty hay không.
Về phương diện khách hàng: Từ lúc hình thành và phát triển, đến nay Công
ty đã hợp tác trên 400 khách hàng. Đối tượng khách hàng chính của Công ty xác
định là tất cả các loại hình Công ty với quy mô vừa và lớn. Khách hàng thuộc phân
khúc này luôn yêu cầu về sự quản lý chuyên nghiệp, sự cam kết về chất lượng hàng
hóa, yêu cầu về tiến độ thực hiện cao. Do đó, đây cũng là một trong những thách
thức để Công ty hoàn thiện chuyên nghiệp hơn để đáp ứng môi trường đầy tính
cạnh tranh hiện nay. Trên thực tế Công ty có nghiên cứu, tìm hiểu, xác định điểm
mạnh và điểm yếu của đơn vị, tuy nhiên, công tác này chưa được thực hiện một
cách khoa học.
Phần lớn các hợp đồng của Công ty đã đáp ứng được tiến độ thực hiện trên
68%, vượt tiến độ thực hiện 10%, tuy nhiên nhiều hợp đồng vẫn còn tồn đọng,
chậm trễ so với thời gian ký kết ban đầu. Nguyên nhân chính là do sự chủ quan của
cán bộ nhân viên, không lường trước được những rủi ro có thể gặp phải khi đang
thực hiện hợp đồng cả về những rủi ro khách quan như t nh h nh mưa bão, thời tiết,
9
thủy triều,….hay nguyên nhân chủ quan chủ yếu liên quan đến tài chính của Công
ty từ đó ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng khi hợp tác kinh doanh với DIC.
Về phương diện quy trình kinh doanh nội bộ: Quá trình hoạt động của Công
ty bao gồm 4 quy trình: quy trình tìm kiếm khách hàng, quy tr nh thương thảo và ký
hợp đồng, quy trình thực hiện hợp đồng, quy trình quyết toán khối lượng và thanh
toán. Mặc dù các quy trình kinh doanh nội bộ của Công ty được thiết lập tương đối
hệ thống, rõ ràng, nhưng giữa những quy trình vẫn tồn tại sự chồng chéo về trách
nhiệm của một số bộ phận dẫn đến sự sai sót, chậm trễ.
Điển hình, bộ phận kinh doanh và bộ phận kế toán chưa có sự phối hợp chặt
chẽ. Sau khi nhận được đơn đặt hàng đã ký từbộ phận kinh doanh, nhân viên giao
nhận sẽ tiến hành nhận hàng từ nhà cung cấp, nhưng hàng hóa được tập kết tại cảng
hoặc tại nhà máy,điều này dễ dẫn đến các sai sót về khối lượng hoặc chất lượng
hàng hóa được giao thực tế tại địa điểm tập kết so với đơn đặt hàng. Sau đó kế toán
lại chính là người phụ trách đối chiếu khối lượng bằng văn bản mà vẫn chưa thấy
được hàng hóa. Đó chính là sự lỏng lẻo của một số bộ phận hiện nay.
Thêm nữa, sau khi hoàn tất giao hàng cho khách hàng, bộ phận kinh doanh
(tùy mặt hàng) lại không có trách nhiệm thu hồi công nợ. Đây là một vấn đề bất cập
trong quy trình kinh doanh nội bộ.
Về phương diện học hỏi phát triển: Công ty có xây dựng văn hóa Công ty,
liên quan đến ứng xử của các thành viên trong Công ty trong quá trình làm việc,
đồng thời cũng xây dựng cơ cấu Công ty rõ ràng, cụ thể, trong đó có phân chia chức
năng, quyền hạn cụ thể cho từng phòng ban. Công ty luôn tập trung duy trì một môi
trường làm việc thật sự năng động và thân thiện, bởi đây chính là yếu tố ảnh hưởng
mạnh mẽ tới kết quả hoạt động, kinh doanh của Công ty. Đồng thời Công ty luôn
tạo điều kiện để từng cá nhân, nhân viên có thể phát huy kinh nghiệm, năng lực của
mình một cách tối đa. Công ty DIC đặc biệt chú trọng đến năng suất của người lao
động, tuy nhiên các chính sách thưởng, phạt của Công ty chưa thật sự rõ ràng, hợp
lý, chưa đủ sức răn đe cũng như tạo động lực làm việc cho người lao động. Đối với
nhân viên thuộc khối văn phòng, Công ty cũng chưa xây dựng kế hoạch làm việc cụ
10
thể, cũng như xây dựng thang đo, tiêu chí đánh giá chất lượng công việc của những
nhân viên này.
Từ những phân tích, đánh giá vừa nêu trên liên quan đến Công ty DIC với các
nội dung như lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, cơ cấu tổ chức và đặc biệt là tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh trong
Công ty có thể nhận thấy chất lượng trong đánh giá thành quả hoạt động của Công
ty còn nhiều hạn chế. Các chỉ tiêu dùng trong đánh giá thành quả hoạt động của
Công ty còn chưa đầy đủ, chưa phản ánh được tính toàn diện và thống nhất trong
đánh giá thành quả Công ty.
Trên cơ sở kiến thức được học về BSC, cũng như qua quá tr nh hệ thống cơ sở
lý thuyết, nghiên cứu các bài học vận dụng thành công BSC ở doanh nghiệp trong
đánh giá thành quả hoạt động của đơn vị, tác giả nhận thấy việc vận dụng BSC tại
DIC là rất phù hợp, và mạnh dạn đề xuất vận dụng BSC vào giải quyết những hạn
chế trong công tác phân tích hoạt động của Công ty hiện nay.
1.2.2 Sự cần thiết phải vận dụng thẻ điểm cân bằng trong đánh giá thành
quả hoạt động của Công ty CP Đầu Tƣ và thƣơng mại DIC
Sau khi ra đời vào khoảng năm 1992, mô h nh thẻ điểm cân bằng đã được áp
dụng một cách nhanh chóng và rộng rãi trong hàng loạt các tổ chức kinh doanh
không những thế còn phát huy ngay cả ở những tổ chức chính phủ hoặc phi chính
phủ ở nhiều quốc gia, châu lục tiên tiến như Châu Âu, Châu Mỹ và hàng loạt các
quốc gia ở khu vựa châu Á như: Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia,
Singapore..... Ngoài ra khoảng 43.9% các Công ty ở Mỹ đang áp dụng mô hình này, cùng với Mỹ, ở Ấn Độ cũng có hơn 45.28%1 các doanh nghiệp ứng dụng mô hình
này.
Với bối cảnh kinh tế tại thời điểm hiện tại hầu như nhiều doanh nghiệp ở Việt
1M. Anand, B. Sahay, S. Saha (2005), Balanced Scorecard in India Companies, Vlkalpa.
Nam đã ngày càng nhận được rõ hơn về các mối quan hệ cũng như tầm quan trọng
11
giữa việc xây dựng hệ thống các chiến lược với việc điều hành cũng như phát triển
của doanh nghiệp, không những thế, các doanh nghiệp cũng luôn đẩy mạnh sự quan
tâm của m nh đến sự gắn kết giữa các tầm nhìn của chiến lược với thực tiễn của
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đây chắc chắn được xem là một tiền đề tốt để
nhiều doanh nghiệp có những bước tiến vững chắc trong công cuộc xây dựng các
chiến lược thật sự phù hợp với những thế mạnh hiện có của m nh, đồng thời phản
ứng, hòa nhập kịp thời với những biến động của thị trường hiện nay.
Chính vì thế, các doanh nghiệp của Việt Nam đang dần tiếp cận cũng như sử
dụng mô hình BSC với mục đích cân bằng những chỉ số tài chính phát sinh trong
quá khứ và những triển vọng về tài chính ở tương lai. Đồng thời mô h nh BSC cũng
sẽ hỗ trợ việc hoạch định cũng như áp dụng nhiều chiến lược khác nhau của doanh
nghiệp trong sự biến động thăng trầm của nền kinh tế hiện đại.
Cùng với mong muốn đạt được một vị trí cao và ngày càng vững chắc trên thị
trường, các doanh nghiệp chắc chắn phải có được các chiến lược để thúc đẩy sự
phát triển riêng. Và với bối cảnh của nền kinh tế hiện tại, các doanh nghiệp đòi hỏi
phải có những bước rà soát lại những chiến lược đã được hoạch định bởi đây có thể
được xem là những chiến lược hạt nhân, trung tâm của cả một hệ thống khép kín đó
chính là các khía cạnh, các phương diện của doanh nghiệp. Và mô hình thẻ điểm
cân bằng chính là công cụ thực hiện những việc đó.
Ngay từ khi bắt đầu quá trình cổ phần hóa và trở thành Công ty đại chúng đòi
hỏi DIC cần có những điều chỉnh trong công tác hoạch định chiến lược.
Khả năng lập kế hoạch chiến lược sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc điều hành
và phát triển của doanh nghiệp. Tại DIC kế hoạch được lập, tuy nhiên việc làm thế
nào để đạt được mục tiêu hay kế hoạch đã đặt ra đó là một câu hỏi mà Ban lãnh đạo
luôn mong muốn một câu trả lời thích đáng. Chính v vậy Công ty đã tiến hành tìm
hiểu về mô hình thẻ điểm cân bằng để thực hiện công tác quản lý, thực thi các mục
tiêu chiến lược. Tuy nhiên quá trình vận dụng chưa thật sự bài bản dẫn đến hiệu quả
mang lại chưa đúng như mong muốn của Ban quản trị.
12
Về mặt con người, đội ngũ cán bộ nhân viên chưa có sự hỗ trợ, phối hợp lẫn
nhau giữa các cá nhân hay lớn hơn là giữa các phòng ban, chính sách khen thưởng
không thúc đẩy được tinh thần làm việc của đội ngũ nhân viên cũng như việc phê
bình và tự phê b nh cũng chưa được thực hiện.
Ngoài các vấn đề thuộc nội bộ, thì Công ty còn tồn động rất nhiều yếu kém
trong các chiến lược chăm sóc khách hàng cũng như trong việc tìm kiếm khách
hàng mới để mở rộng thị trường. Ban giám đốc vẫn chưa hài lòng với cách làm việc
của các phòng ban.
Nguồn lực tài chính cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thành quả
của Công ty trong việc ứng dụng mô hình này vào thực tiễn. Và ở hiện tại Công ty
chưa lập ra bất kỳ nguồn kinh phí nào phục vụ cho việc triển khai mô hình.
Trên đây chính là những khó khăn, những vướng mắt mà DIC gặp phải, bởi lẻ
họ chưa có sự đồng bộ trong toàn doanh nghiệp về các hoạt động chiến lược và thực
thi các chiến lược quan trọng để đạt được mục tiêu chiến lược, hầu hết những tư
tưởng quan trọng trong việc lập chiến lược không được diễn đạt để nhân viên hiểu
rõ cũng như xác định được bản thân sẽ làm g để góp phần thực hiện mục tiêu.
Việc thực hiện mô hình thẻ điểm cân bằng một cách nghiêm túc, đi theo đúng
hướng của mô hình thì có thể giúp Công ty lên các chiến lược và mục tiêu phát triển
cho doanh nghiệp hiện tai một cách dễ dàng.
Hoàn thiện việc vận dụng mô hình BSC giúp Công ty DIC lấp đầy những
thiếu sót để có phương hướng phát triển mới. Có thể dễ dàng nhận biết được thiếu
sót hoặc vấn đề nào xảy ra trong các bộ phận của Công ty và có hướng điều phối
khắc phục nhanh chóng. Ngoài ra, BSC còn giúp liên kết các công việc cũng như
các dự án Công ty theo một thể thống nhất. Nhờ đó các công việc được quản lý chặt
chẽ và có nền móng phát triển hơn.
Ngoài ra một khi đã hoàn thiện được mô hình BSC mà Công ty đang vận dụng
tại đơn vị mình góp phần xây dụng nên một bản báo cáo tổng quan về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp trên các khía cạnh quan trọng nhất. Việc báo cáo tình hình
13
Công ty trở nên nhanh chóng và rõ ràng hơn rất nhiều dựa trên các công cụ quản lý
mà BSC cung cấp.
14
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Chương này tác giả trình bày các nội dung liên quan đến phát hiện vấn đề cần
giải quyết tại Công ty CP Đầu Tư và thương mại DIC, cụ thể, tác giả tập trung trình
bày những nội dung như Thông tin pháp nhân; Lịch sử hình thành và phát triển;
Ngành nghề kinh doanh chính; Cơ cấu tổ chức. Bên cạnh đó, nội dung chương này
cũng đề cập đến vấn đề cần giải quyết hiện nay tại Công ty, cũng như sự cần thiết
phải vận dụng thẻ điểm cân bằng vào đánh giá thành quả hoạt động của đơn vị.
15
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Các nghiên cứu nƣớc ngoài có liên quan đến mục tiêu của đề tài
Norreklit, H., Jacobsen, M., & Mitchell, F. (2008) với “ Pitfalls in using
the balanced scorecard”. Journal of Corporate Accounting & Finance, 19(6), 65-
68. Theo quan điểm của nghiên cứu này, thẻ điểm cân bằng ra đời và đã nhanh
chóng trở thành một công cụ quản lý hàng đầu. Tuy nhiên, đo lường hiệu quả kinh
doanh là một vấn đề rất khó khăn, do đó, bất kỳ hệ thống nào, bao gồm thẻ điểm
cân bằng đều có những hạn chế nhất định, có thể có dẫn đến các hậu quả không
lường trước được trong đo lường thành quả kinh doanh của các tổ chức. Qua nghiên
cứu, các tác giả này đánh giá ngắn gọn những ưu điểm nổi bật của thẻ điểm cân
bằng và sau đó cho thấy những hạn chế trong vận dụng thẻ điểm cân bằng. Cuối
cùng, nghiên cứu này trình bày các cách thức trong việc hạn chế các nhược điểm
của BCS cũng như các lỗi thường xảy ra trong quá trình vận dụng BSC.
Ayoup, H., Omar, N. H., & Rahman, I. K. A. (2012) với “Implementation
of Balance Scorecard (BSC) in a Malaysian GLC: Perceptions of Middle
Managers”. Asia-Pacific Management Accounting Journal, 7(2), 99-126.Bài viết
này xem xét nhận thức của các nhà quản lý cấp trung liên quan đến một số vấn đề
triển khai Thẻ điểm cân bằng (BSC) bằng cách sử dụng phương pháp nghiên cứu
trường hợp. Dữ liệu được thu thập bằng bảng câu hỏi được phân phối cho 280
người quản lý cấp trung trong một tổ chức được chọn. Kết quả nghiên cứu cho thấy
các nhà quản lý cấp trung nhận thấy mức độ vận dụng BSC tại đơn vị phụ thuộc vào
cam kết từ cấp quản lý cao nhất đối với việc thực hiện BSC trong Công ty. Họ cũng
nhận thấy rằng BSC có một số ý nghĩa tích cực đối với hiệu suất của quản lý công
việc, tuy nhiên họ không hiểu rõ về BSC. Các nhà quản lý cấp trung cũng nhận thấy
rằng Công ty có công nghệ xử lý dữ liệu và thông tin tốt để hỗ trợ quá trình thực
hiện BSC trong tổ chức, tuy nhiên, các hướng dẫn rõ ràng về quy tr nh đánh giá
hiệu suất cá nhân lại không được truyền đạt, phổ biến. Những kết quả này chỉ ra
rằng các tổ chức có thể thu được lợi ích từ việc thực hiện BSC, các lĩnh vực có thể
16
được cải thiện để đạt được nhiều lợi ích hơn từ việc triển khai hệ thống BSC trong
tổ chức.
Prakash, G., & Pant, R. R. (2013, December). Performance measurement
of a dairy supply chain: a balance scorecard perspective. In 2013 IEEE
International Conference on Industrial Engineering and Engineering Management
(pp. 196-200). IEEE.Bài viết này trình bày một trường hợp của chuỗi cung ứng sữa
Ấn Độ và giải thích cách cân bằng thẻ điểm (BSC) có thể được sử dụng để đo lường
hiệu suất của chuỗi cung ứng sữa này. Trong nghiên cứu này, bốn thành phần của
BSC đã được điều chỉnh để đo lường các vấn đề khác nhau liên quan đến hiệu suất
liên quan đến chuỗi cung ứng sữa. Kết quả nghiên cứu cho thấy, những người hành
nghề trong chuỗi cung ứng sữa sẽ thấy cách sử dụng BSC trong đo lường hiệu suất
là hữu ích cho việc tạo ra giá trị của chuỗi thông qua việc nâng cao giá trị qua các
giai đoạn khác nhau của chuỗi cung ứng sữa.
2.2 Các nghiên cứu trong nƣớc có liên quan đến mục tiêu của đề tài
Phạm Nguyễn Công Trung (2016) với “Ứng dụng thẻ điểm cân bằng
nhằm hoàn thiện hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Scandinavian Design Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học
kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Trước hết, nghiên cứu này cơ sở lý thuyết về hệ thống đo
lường hiệu quả hoạt động và thẻ điểm cân bằng. Tiếp đó, đánh giá thực trạng đo
lường hiệu quả hoạt động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Scandinavian Design
Việt Nam, nêu được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong đo lường hiệu quả hoạt động hiện nay tại Công tyTrách nhiệm hữu hạn
Scandinavian design Việt Nam; từ đó, đề xuất ứng dụng thẻ điểm cân bằng nhằm
hoàn thiện hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động tạiCông ty này.
Dương Anh Kiệt (2016) với “Áp dụng thẻ điểm cân bằng để hoàn thiện
hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động tại Công ty TNHH Sài Gòn Gia Định”.
Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này
trước hết trình bày các nội dung về cơ sở lý thuyết của thẻ điểm cân bằng (BSC);
tiếp đó, bằng phương pháp nghiên cứu định tính với các kỹ thuật như thống kê mô
17
tả, phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, nghiên cứu đã đánh giá được hệ thống đo
lường hiệu quả hoạt động của Công ty TNHH Sài Gòn Gia Định, nêu được những
ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong đo lường hiện tại; từ kết
quả nghiên cứu, nghiên cứu này đề xuất hoàn thiện đo lường thành quả hoạt động
tại đơn thị thông qua việc áp dụng thẻ điểm cân bằng.
Lê Thị Kiều Oanh (2017) với “Vận dụng thẻ điểm cân bằng (Balanced
Scorecard) trong đo lường thành quả hoạt động tại Công ty TNHH MTV TM SX
Việt Thổ”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Trước
hết, bằng phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu này trình bày thực trạng
đo lường, đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty TNHH MTV TM SX Việt Thổ
trên 4 phương diện: tài chính, khách hàng, quy trình sản xuất kinh doanh nội bộ,
học hỏi và phát triển. Từ đánh giá thực trạng, tác giả vận dụng bảng điểm cân bằng
trong việc đo lường đánh giá thành quả hoạt động thông qua việc xây dựng các mục
tiêu và thước đo lường các mục tiêu trên bốn phương diện tài chính, khách hàng,
quy trình kinh doanh nội nộ, học hỏi phát triển. Xuất phát từ chiến lược của Công
ty, nghiên cứu này cũng tiến hành thiết lập mục tiêu, thước đo, xây dựng các chỉ
tiêu các thước đo của thẻ điểm cân bằng cho phù hợp với thực trạng kế hoạch tài
chính của Công ty đạt được sự đồng thuận của các cấp quản lý và lãnh đạo Công ty.
Nguyễn Thị Thanh Quyên (2019) với “Xây dựng bảng điểm cân bằng
(Balanced Scorecard) để đo lường thành quả hoạt động tại Công ty TNHH TM
Vũ Tân”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Sự
cạnh tranh thị trường gia tăng làm ảnh hưởng đáng kể đến tình hình kinh doanh gần
đây của Công ty TNHH TM Vũ Tân, từ đó, người nghiên cứu xác định rằng một
chiến lược phù hợp cùng với các mục tiêu cụ thể với việc xây dựng một hệ thống đo
lường thành quả hoạt động hữu hiệu là điều cần thiết, xây dựng bảng điểm cân bằng
để đo lường thành quả hoạt động tại Công ty, giúp Công ty giải quyết được những
vấn đề trên, xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lường thành quả hoạt động tại
Công ty TNHH TM Vũ Tân. Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi khảo sát làm dữ liệu
sơ cấp và dùng các báo cáo nội bộ của Công ty làm dữ liệu thứ cấp, tác giả tiến
18
hành quan sát, phỏng vấn, thống kê, tổng hợp và phân tích thực trạng đo lường
thành quả hoạt động tại Công ty, từ đó xác định được tầm nhìn, chiến lược, mục
tiêu của bốn phương diện trong bảng điểm cân bằng tại Công ty TNHH TM Vũ
Tân. Từ đó, có căn cứ xây dựng được bảng điểm cân bằng giúp Công ty đo lường
thành quả hoạt động hữu hiệu và đưa ra được những chiến lược phù hợp và kịp thời.
2.3 Nhận xét về các nghiên cứu trƣớc
Qua việc lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề
tài nghiên cứu có thể nhận thấy nghiên cứu về việc vận dụng BSC trong đánh giá
thành quả hoạt động của các đơn vị, tổ chức được nhiều tác giả lựa chọn nghiên
cứu, kết quả của các nghiên cứu này góp phần hệ thống cơ sở lý thuyết liên quan
đến thẻ điểm cân bằng, sự cần thiết vận dụng thẻ điểm cân bằng trong đánh giá
thành quả hoạt động của các đơn vị. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cũng chỉ ra
những sai lầm có thể gặp trong vận dụng BSC một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trước được thực hiện ở nước ngoài liên quan đến
vận dụng BSC hiện vẫn chưa có bằng chứng thực nghiệm về kết quả của các nghiên
cứu này ở Việt Nam. Đối với các nghiên cứu trước được thực hiện ở Việt Nam, mỗi
nghiên cứu khác nhau được thực hiện với các đối tượng nghiên cứu, về không gian
nghiên cứu cũng như thời gian nghiên cứu khác nhau nên cũng không thể vận dụng
hoàn toàn kết quả của các nghiên cứu này vào điều kiện của Công ty DIC mà không
thực hiện nghiên cứu hay kiểm định lại, từ đó tác giả lựa chọn thực hiện đề tài
“Hoàn thiện việc ứng dụng thẻ điểm cân bằng (Balanced scorecard ) trong đo
lường thành quả hoạt động tại Công ty CP Đầu Tư và Thương Mại DIC” nhằm
cụ thể hơn việc vận dụng mô hình thẻ điểm cân bằng áp dụng tại đơn vị.
2.4 Cơ sở lý thuyết về thẻ điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt động
Thẻ điểm cân bằng - BSC (Balanced Scorecard) được phát triển bởi Robert
Kaplan và David Norton lần đầu tiên đăng trên báo Harvard Buiness Review (số 1
& 2 năm 1992) có tên “Thẻ điểm cân bằng – Những thước đo thúc đẩy hiệu quả
hoạt động” (The balanced Scorecard – Meassures That Drive Performance). Đây là
công trình nghiên cứu năm 1990, khi học viện Nolan Norton, bảo trợ cho cuộc
19
nghiên cứu đa Công ty trong thời gian một năm với đề tài “Đo lường hiệu suất hoạt
động của tổ chức trong tương lai” và đã phát triển thành một công cụ đo lường hiệu
suất được sử dụng bởi 50% Công ty của Fortune1000 Kaplan & Norton.
Robert Kaplan, một giáo sư Đại học Harvard và David Norton, một nhà tư
vấn Boston, cùng 12 Công ty từ các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, công nghiệp nặng và
công nghệ cao, định kỳ gặp nhau hai lần mỗi tháng trong suốt năm 1990 nhằm phát
triển mô h nh đo lường hiệu quả hoạt động mới vì tin rằng các thước đo tài chính
không còn hiệu quả trong một nền kinh tế toàn cầu luôn thay đổi. Đại diện của các
tổ chức cùng với Kaplan và Norton thảo luận và nhận định về thước đo tài chính
truyền thống như là một cái nhìn về quá khứ, dần trở nên lỗi thời và việc phụ thuộc
hoàn toàn vào thước đo tài chính đã ảnh hưởng một cách đáng kể đến việc tạo lập,
duy tr , cũng như nâng cao giá trị của doanh nghiệp, những cuộc thảo luận trong
nhóm đã tập trung và đưa tới các mô hình thẻ điểm đa chiều (multidimensional
scorecard). Cuối cùng Thẻ điểm được mở rộng và đặt tên là “Thẻ điểm cân bằng”
(Balanced Scorecard) với bốn khía cạnh: tài chính, khách hàng, kinh doanh nội bộ,
học tập và phát triển. Bốn khía cạnh trên là cách thức hiệu quả giúp tổ chức cách
tiếp cận được “sự cân bằng” giữa mục tiêu ngắn hạn với mục tiêu dài hạn, giữa các
thước đo tài chính và phi tài chính, giữa những chỉ số về kết quả và những chỉ số về
các yếu tố thúc đẩy hoạt động. Vào cuối tháng 12 năm 1990, kết luận của nhóm
nghiên cứu đã chứng minh được tính khả thi và những lợi ích của một hệ thống đo
lường cân bằng.
BSC ra đời với những ưu điểm vượt trội và trở thành công cụ đo lường hiệu
suất hoạt động hiệu quả được nhiều doanh nghiệp cũng như các tổ chức phi lợi
nhuận, đơn vị hành chính sự nghiệp ứng dụng rộng rãi. BSC là một công cụ được
xem là có sự đóng góp lớn trong khoa học quản lý kinh tế và đã được tạp chí
Harvard Buiness Review đánh giá là một trong 75 ý tưởng có ảnh hưởng lớn nhất
của thế kỷ 20 Kaplan & Norton.
20
BSC được định nghĩa là một hệ thống nhằm chuyển tầm nhìn, chiến lược của
tổ chức thành các mục tiêu và thước đo cụ thể được đo lường thông qua bốn khía
cạnh: tài chính, khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ và học hỏi – phát triển.
Bốn phương diện tạo ra sự cân bằng đó là:
- Cân bằng giữa mục tiêu ngắn hạn – mục tiêu dài hạn;
- Cân bằng giữa đánh giá bên trong và bên ngoài tổ chức;
- Cân bằng giữa kết quả mong muốn và kết quả thực hiện;
- Cân bằng giữa những đánh giá chủ quan và khách quan.
21
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Chương này tác giả tập trung trình bày những nghiên cứu trước liên quan đến
vận dụng BSC được thực hiện trong và ngoài nước, qua lược khảo các nghiên cứu
trước này, giúp tác giả hệ thống được tình hình nghiên cứu hiện nay liên quan đến
BSC, cũng như xác định hệ thống cơ sở lý thuyết liên quan đến BSC. Thông qua đó
tác giả nhận thấy rằng việc vận dụng cũng như hoàn thiện mô hình thẻ điểm cân
bằng tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại DIC là thực sự cần thiết cho sự phát
triển của Công ty.
Chương này là căn cứ quan trọng để tác giả thực hiện nghiên cứu các chương
tiếp theo của đề tài.
22
CHƢƠNG 3: KIỂM CHỨNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT VÀ DỰ
ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG
3.1 Phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Phƣơng pháp nghiên cứu
Ở chương này, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để
thực hiện nghiên cứu. Cụ thể như sau:
- Về thu thập số liệu dùng cho nghiên cứu: Thu thập số liệu liên quan đến
các khía cạnh tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển của
Công ty DIC như t nh h nh hoạt động kinh doanh của Công ty, bảng cân đối kế
toán, các chỉ số tài chính, cơ cấu nhân sự,... Luận văn cũng thu thập các thông tin về
dữ liệu có liên quan trực tiếp cũng như gián tiếp đến nội dung đề tài về đánh giá
thành quả hoạt động của Công ty từ các báo cáo của các cơ quan quản lý về xây
dựng, báo, sách, các tài liệu khác đã công bố tại những hệ thống khác nhau, hệ
thống mạng Internet có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Từ những số liệu này,
tác giả có căn cứ để phân tích, đánh giá thực trạng đánh giá thành quả hoạt động của
Công ty. Các công cụ sử dụng trong nghiên cứu như:
+ Thống kê: Phương pháp thống kê là cách thức sử dụng nguồn dữ liệu sẵn
có tại đơn vị để tiến hành xử lý, sắp xếp theo một quy luật, trật tự mà tác giả muốn
tr nh bày để giải thích cho thực trạng đánh giá thành quả hoạt động của Công ty
được sáng rõ hơn bằng chính các kết quả đó. Việc này cũng giúp cho tác giả cũng
như người đọc có thể dự đoán một số nội dung, diễn biến có thể xảy ra trong tương
lai đối với phạm trù đang t m hiểu.
+ Tổng hợp: Từ những kết quả nghiên cứu liên quan đến từng khía cạnh
trong việc đánh giá thành quả hoạt động của Công ty, tác giả tổng hợp lại để có
nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, t m ra được bản chất, quy luật vận động
trong đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty.
+ So sánh, đối chiếu: phương pháp này được sử dụng nhằm nghiên cứu các
mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu có quan hệ với nhau thông qua việc xem xét
23
mức biến động tương ứng về trị số của các chỉ tiêu qua từng năm của Công ty trong
giai đoạn nghiên cứu.
+ Phân tích: là cách thức sử dụng quá tr nh tư duy logic để nghiên cứu và so
sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các số liệu, các thông tin thu thập được
nhằm đánh giá tính hợp lý hoặc không hợp lý của các thông tin thu thập được liên
quan đến đánh giá thành quả hoạt động của Công ty.
3.1.2 Phạm vi vận dụng
Sau khi hoàn tất việc xây dựng mô hình BSC, sẽ tiến hành triển khai đến từng
bộ phận của Công ty đứng đầu là các quản lý cấp trung dưới sự quản lý của Ban
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm triển khai sâu rộng và xuyên suốt.
Bảng 3.1: Các bộ phận triển khai thực hiện BSC
Phƣơng diện Bộ phận thực hiện
- Ban Tổng Giám đốc TÀI CHÍNH - Phòng Kế toán - Tài chính
- Ban Tổng Giám đốc
- Bộ phận Kế toán - Tài chính
KHÁCH HÀNG - Bộ phận kinh doanh
- Bộ phận Quan hệ cổ đông
- Các Công ty con
- Ban Tổng Giám đốc
- Văn phòng Tổng giám đốc
- Bộ phận Kế toán - Tài chính QUI TRÌNH NỘI BỘ - Bộ phận kinh doanh
- Bộ phận Quan hệ cổ đông
- Các Công ty con
24
- Ban Tổng giám đốc
- Bộ phận tổ chức hành chính
- Bộ phận Kế toán - Tài chính
- Bộ phận Nhân sự
- Bộ phận kinh doanh ĐÀO TẠO & PHÁT TRIỂN - Bộ phận Quan hệ cổ đông
- Các Công ty con
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
3.2 Thực trạng về việc đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty cổ phần đầu
tƣ và thƣơng mại DIC
3.2.1 Tầm nhìn và chiến lƣợc
3.2.1.1 Tầm nhìn
Từ nay đến 2020, tiếp tục phát triển thương hiệu DIC - INTRACO, đưa
thương hiệu ra thị trường quốc tế.
Mở rộng các lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng tài nguyên khoáng sản là chủ
yếu sang các lĩnh vực khác như cho thuê tài chính, sản xuất, năng lượng….
Cũng cố và phát triển nguồn nhân lực, hệ thống thông tin, cải tiến quy tr nh
hoạt động để nâng cao chất lượng dịch vụ.
3.2.1.2 Chiến lƣợc
Với t nh h nh kinh tế khó khăn trên thế giới và Việt Nam hiện nay, chiến lược
Công ty xác định trong giai đoạn này là tiết kiệm chi phí, các dự án với chi phí thấp
hơn đối thủ cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo về chất lượng, bên cạnh đó Công ty định
hướng ngoài việc hoàn thành mỗi thương vụ đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng,
Công ty còn cung cấp thêm cho khách hàng các dịch vụ như dịch vụ chăm sóc
khách hàng, hỗ trợ các khách hàng tiềm năng. Bên cạnh đó, Công ty cần tuyển thêm
nguồn nhân lực cũng khá là quan trọng đó là “Công nhân lành nghề” trong các hoạt
động sản xuất để khi gặp những dự án cùng một thời gian, th việc cung cấp hàng
hóa sẽ không bị chậm tiến độ.
25
Công ty xác định hệ thống quản lý chất lượng đóng vai trò rất quan trọng để
đảm bảo những mục tiêu, chiến lược đề ra, Công ty sẽ liên tục được cải tiến, điều
chỉnh linh hoạt phù hợp với từng thương vụ cụ thể nhằm mang lại những hiệu quả
cao nhất.
Tăng cường xây dựng các chương tr nh đào tạo nội bộ nhằm đảm bảo tất cả
các nhân viên hiểu rõ được hệ thống quản lý của Công ty, giúp họ áp dụng và duy
tr hệ thống này trong công việc.
3.2.2 Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động của Công ty CP Đầu tƣ và
Thƣơng mại DIC
3.2.2.1 Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động ở phƣơng diện tài chính
Doanh thu chủ yếu của Công ty ở lĩnh vực thương mại đến từ việc mua bán
kinh doanh mặt hàng clinker trong nước cũng như xuất khẩu và mặt hàng than nhập
khẩu cung cấp các nhà máy nhiệt điện. Trong đó, ứng với mỗi năm th mỗi mặt
hàng chiếm tỷ trọng doanh thu khác nhau.
Bảng 3.2: Báo cáo doanh thu theo mặt hàng năm 2017 - 2018
STT Mặt hàng Doanh thu thuần 2017 Doanh thu thuần 2018
117,650,418,164 287,368,229,546 1 Clinker nội địa
287,005,916,852 265,465,530,856 2 Clinker xuất khẩu
54,360,335,482 236,278,000 3 Gỗ
13,864,356,531 1,858,041,592 4 Nông sản
39,400,225,712 26,732,406,887 5 Ngói màu
Thạch cao 170,828,609,328 53,370,234,772 6
Than cám 1,294,334,213,348 410,667,120,151 7
Thép 185,320,859,622 12,949,595,696 8
26
39,519,809,008 15,409,666,399 9 Khác
53,486,952,941 12,771,346,193 10 Xi măng
361,013,089,025 11 Clinker sản xuất
Cộng 2,255,771,696,988 1,447,841,539,117
( Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty DIC năm 2018)
Công ty có cơ cấu về doanh thu hàng năm không ổn định, điển h nh vào thời
điểm năm 2017 do thỏa thuận và ký kết thành công gói thầu “Cung cấp than nhập
khẩu phục vụ chạy thử, nghiệm thu Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 4 (trực thuộc
EVN)” giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam với đại diện Nhà thầu liên danh Công ty
Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC, Công ty PT.SUMBER GLOBAL ENERGY
và Công ty Cổ phần Viên Lâm Hà Nội. Đây là gói thầu mà DIC và đối tác liên danh
sẽ cung cấp khối lượng than là 922,450 tấn. Tổng giá trị hợp đồng vào khoảng
1,100 tỷ đồng (≈ 47.8 triệu USD) đã đẩy doanh thu năm này lên con số cao ngất
ngưởng từ mặt hàng than. Sau đó, năm 2018 hoàn thành gói thầu thì doanh thu sụt
giảm, mặt hàng mang lại doanh thu then chốt phát sinh từ việc mua bán và xuất
khẩu clinker với hơn 500 tỷ doanh thu đến từ mặt hàng này.
Bảng 3.3: Tổng hợp các chiểu tiêu tài chính năm 2017 – 2018
Thực hiện 2018 ( triệu đồng) Thực hiện 2017 ( triệu đồng) % 2018/2017 Chỉ Tiêu S T T Cty mẹ Cty mẹ Cty mẹ Hợp nhất Hợp nhất
1 88% 1,638,505 1,442,080 1,446,059 1,669,977
2 55% 1,240,037 2,311,380 1,280,940 2,255,772
3 44.9% 12.956 17.086 4.459 7.672
4 37.9% Tổng giá trị tài sản Doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế 9.111 2.130 5.139
Hợp nhất 86.6 % 55.4 % 34.4 % 23.4 % 13.562 ( Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty DIC năm 2018)
27
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận năm
2016 - 2018
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Doanh thu và lợi nhuận Công ty tăng, giảm đột biến không ổn định. Giai đoạn
Công ty chưa thực hiện các dự án cung cấp than cho hệ thống nhà máy nhiệt điện
mặc dù doanh thu không cao nhưng lợi nhuận sau thuế lại tương đối cao. Đến thời
điểm tiến hành thực hiện các gói thầu nêu trên thì doanh thu tăng 23% nhưng lợi
nhuận sau thuế lại giảm đến 27%. Và sau ở niên độ tiếp theo, doanh thu giảm đáng
kể cụ thể giảm 44% so với năm 2017 và 31% so với 2016 đồng thời lợi nhuận sau
thuế giảm so với năm 2017 và 2016 lần lượt là: 76% và 83%.
Những năm gần đây, trước những biến động phức tạp của nền kinh tế thế giới
tác động đến kinh tế Việt Nam nói chung và ngành VLXD nói riêng, Hội đồng
Quản trị và Ban Tổng giám đốc Công ty đã bám sát mục tiêu, theo dõi tình hình
biến động ngành để bắt kịp nhu cầu cũng như ứng phó kịp thời với sự thay đổi của
28
thị trường. Tuy nhiên, trong suốt một năm vừa qua, Công ty đã gặp phải nhiều khó
khăn trong ngành dẫn đến kết thúc niên độ 2018, doanh thu thuần hợp nhất chỉ đạt
1,281 tỷ đồng giảm 45% so với năm 2017, lợi nhuận trước thuế ở mức 4.5 tỷ đồng
giảm 66% so với thực hiện năm 2017. Nguyên nhân dẫn đến sự giảm mạnh về giá
trị của các chỉ tiêu lợi nhuận là do các sự hoạt động không hiệu quả cuả một số
Công ty con, song song đó việc chậm thanh toán tiền từ dự án cung cấp than cho
việc chạy thử của nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 4 của tập đoàn điện lực EVN đã ảnh
hưởng đến nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Điều này đã làm ảnh hưởng tới kết quả
sản xuất kinh doanh của Công ty hợp nhất. Xét trên tổng thể lợi nhuận chủ yếu của
Công ty được đóng góp từ hoạt động của Công ty mẹ. Doanh thu thuần Công ty mẹ
đạt 1,240 tỷ đồng giảm 45% so với năm 2017, lợi nhuận trước thuế đạt 7.7 tỷ đồng.
Cùng với những cố gắng cũng như sự nỗ lực to lớn của toàn thể cán bộ nhân viên
chính là một trong những nhân tố giúp Công ty có thể đạt được kết quả vượt trội
như trên mặt dù trong những năm vừa qua Công ty phải chịu ảnh hưởng bởi nhiều
khó khăn trong ngành.
Ngoài ra, thị trường bất động sản trong năm 2018 đang trên đà phát triển tốt và
có dấu hiệu tăng trưởng mạnh, có thể nói đây là một trong những tin vui đối với các
doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực VLXD. Tuy nhiên, tình hình tiêu thụ
của các doanh nghiệp trong ngành lại đang có dấu hiệu chững lại và gặp phải khá
nhiều khó khăn. Những năm gần đây, các doanh nghiệp trước khi thực hiện dự án
đều nghiên cứu kỹ về thị trường, đáp ứng nhu cầu thực thay vì tập trung vào căn hộ
diện tích lớn như trước đây. Thêm vào đó, từ năm 2017 đến nay, Chính phủ thực
hiện “rà phanh” đề phòng xảy ra bong bóng trong đó có siết chặt cho vay tín dụng
bất động sản, thị trường bất động sản vì vậy mà có xu hướng tăng chậm lại so với
thời gian trước đó đã phần nào ảnh hưởng đến ngành VLXD và Công ty DIC-
Intraco cũng không ngoại lệ.
Là doanh nghiệp có uy tín và vị thế trên thị trường xuất khẩu clinker, hơn năm
qua, xuất khẩu clinker vẫn là mặt hàng kinh doanh chính mà Công ty chú trọng đầu
tư và đóng góp tỷ trọng cao vào cơ cấu doanh thu của cả Công ty. Tuy nhiên xuất
29
khẩu clinker cũng phải đối mặt với khá nhiều thách thức đến từ tiêu thụ trong nước
và xuất khẩu. Cụ thể, trong 6 tháng đầu năm 2018, giá nhiên liệu đầu vào như than,
giá điện... đều tăng, chiến tranh thương mại Mỹ -Trung tác động đến chi phí vận tải
quốc tế, sự mất giá đồng tiền ở một số quốc gia.... làm cho giá vốn hàng bán tăng,
chi phí xuất khẩu tăng vọt từ 3–5 USD/tấn clinker và tăng từ 6–7.5 USD/tấn xi
măng. Đối với một số thị trường có truyền thống xuất khẩu như Philippines,
Bangladesh cũng bị ảnh hưởng việc tiêu thụ sản phẩm xi măng của các doanh
nghiệp Việt Nam cũng đang gặp khó khăn. Bên cạnh đó, hiện một số nước trong
ASEAN đang tiếp tục đầu tư phát triển xi măng. Đơn cử như trước đây, Indonesia
là nước nhập khẩu xi măng, clinker của Việt Nam, nhưng nay họ đã vươn lên xuất
khẩu mặt hàng này, và từ năm 2017 trở đi sẽ tiếp xuất khẩu trên 3 triệu tấn mỗi
năm.
Tuy nhiên, đầu năm 2018, một tin vui đối với các doanh nghiệp xuất khẩu xi
măng, clinker là từ ngày 1/2/2018 thuế xuất khẩu xi măng sẽ được áp dụng mức
thuế 0%. Đây là chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu xi măng,
clinker của Việt Nam. Mặt khác về chiến lược, Trung Quốc không chủ trương xuất
khẩu xi măng như trước đây, thay vào đó là việc cho đóng cửa các nhà máy xi măng
gây ô nhiễm và tăng nhập khẩu clinker, từ đó Việt Nam đã bắt đầu xuất khẩu được
clinker sang Trung Quốc với mức giá tương đối thuận lợi. Đây là một trong những
nguyên nhân chính khiến cho xuất khẩu xi măng, clinker tăng mạnh và đạt được kết
quả ấn tượng trong năm qua. Tiêu thụ xi măng, clinker trong năm 2018 ở cả thị
trường nội địa và xuất khẩu đều đạt kết quả ấn tượng với tổng sản lượng lên tới 97.6
triệu tấn, trong đó, xuất khẩu trên 31.6 triệu tấn, trị giá hơn 1 tỷ USD. Riêng đối với
DIC-Intraco, năm qua doanh thu từ mặt hàng này mang lại cũng khá cao, đạt 502.8
tỷ đồng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu doanh thu và lợi nhuận của toàn Công
ty.
Năm qua, Công ty cũng đã xuất sắc hoàn thành gói thầu “Cung cấp than chạy
thửnghiệm cho nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 04” vào tháng 04/2018. Tuy đã gặp
phảikhông ít khó khăn và rủi ro trong quá trình thực hiện nhưng bằng sự cố gắng và
30
nỗ lực của tập thể CB-CNV của bộ phận kinh doanh than nói riêng và toàn Công ty
nói chung, kết quả kinh doanh mặt hàng này đã mang về cho Công ty khoảng 310.6
tỷ đồng doanh thu, chiếm tỷ trọng 25.05% trong cơ cấu doanh thu và đứng thứ hai
chỉ sau xuất khẩu clinker.
Bảng 3.4: Tập hợp các chỉ tiêu tài chính khác năm 2016 – 2018
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2018 Năm 2017
Cơ cấu tài sản
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản 80% 81.6% 72.3%
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản 20% 18.4% 27.7%
Cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn 81% 82.7% 77.1%
Nguồn vốn CSH/ Tổng nguồn vốn 19% 17.3% 22.9%
Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất LNST /Tổng tài sản (ROA) 0.65% 0.87% 0.75%
Tỷ suất LNST /DT thuần (ROS) 0.42% 0.60% 0.57%
Tỷ suất LNST /Vốn CSH (ROE) 1.8% 4.8% 3.2%
(Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty DIC năm 2018)
Thông qua các chỉ tiêu tài chính, có thể nhận ra t nh h nh tài chính của Công
ty đang gặp rất nhiều khó khăn, nợ phải trả chiếm tỷ lệ cao trong khi vốn chủ sở
hữu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Công ty hoạt động chủ yếu từ
nguồn vốn huy động được từ các tổ chức tín dụng. Nguồn tài chính của Công ty
không đủ để thực hiện các chiến lược kinh doanh và hầu như các hoạt động kinh
doanh của Công ty luôn bị cản trở bởi vấn đề tài chính.
31
3.2.2.2 Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động ở phƣơng diện khách hàng
Từ lúc hình thành và phát triển, đến nay Công ty đã hợp tác trên 400 khách
hàng với quy mô nhỏ, vừa và lớn. Tuy nhiên, đối tượng khách hàng chính của Công
ty xác định là tất cả các loại h nh Công ty với quy mô vừa và lớn. Khách hàng thuộc
phân khúc này luôn yêu cầu về sự quản lý chuyên nghiệp, sự cam kết về chất lượng
hàng hóa, yêu cầu về tiến độ thực hiện cao. Do đó, đây cũng là một trong những
thách thức để Công ty hoàn thiện chuyên nghiệp hơn để đáp ứng môi trường đầy
tính cạnh tranh hiện nay.
Trong những năm vừa qua, Công ty thực hiện khá tốt nhiều hợp đồng cũng
như gói thầu lớn, trọng điểm đạt được vị trí tương đối. Giữ vị thế chủ đạo trong xuất
khẩu clinker và cung cấp những gói thầu than lớn cho các dự án, tập đoàn, nhà máy
nhiệt điện lớn, tên tuổi.
V đặc thù ngành kinh doanh các mặt hàng khoáng sản, mua bán hàng hóa
thông qua việc đấu thầu, các gói thầu có giá trị lớn và cùng lúc có thể có nhiều đối
tác mời thầu. Do đó, để đánh giá tình hình khách hàng, Ban Tổng giám đốc xem xét
cùng lúc vừa số khách hàng và hiệu quả của từng gói thầu mới tiến hành thực hiện
đấu thầu.
Ngoài ra lượng khách hàng nhỏ của Công ty chiếm số lượng rất lớn, đó là các
cửa hàng, các cơ sở phân phối ngói màu do chính Công ty sản xuất.
Tác giả đã gửi phiếu khảo sát về sự hài lòng đến một số khách hàng, sau khi
kết thúc một giao dịch mua bán hàng hóa..
Kết quả thống kê thu thập:
Về tiêu chí đo lường sự hài lòng của khách hàng:
Sau khi tiến hành khảo sát tới hơn 150 khách hàng, tác giả đã thu được 142
phiếu hợp lệ với tỷ lệ 94,6%. Sau thống kê, kết quả được thể hiện theo Bảng 3.5.
32
Bảng 3.5: Bảng thống kê kết quả khảo sát sự hài lòng của khách hàng về chất
lƣợng thực hiện hợp đồng
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Biểu đồ 3.2: Mức độ hài lòng của khách hàng tiến độ thực hiện hợp đồng theo
từng mặt hàng
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
33
Sự hài lòng của khách hàng là một chỉ số quan trọng để doanh nghiệp có thể
phát triển được thị trường cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, khả
năng cạnh tranh đối với các các thương hiệu cùng loại khác.Qua biểu đồ, đa số
khách hàng đều hài lòng về chất lượng thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên sự hài lòng
chỉ chiếm tỷ lệ cao ở những mặt hàng mang lại doanh thu thấp. Những mặt hàng
then chốt, giữ vị trí chủ đạo lại chưa đạt được sự hài lòng tuyệt đối từ phía khách
hàng. Tuy nhiên, trong thời gian tới, Công ty tiếp tục chăm sóc khách hàng truyền
thống đồng thời tích cực khai thác khách hàng mới để đẩy mạnh hàng hóa bán ra,
cải thiện doanh thu và lợi nhuận đảm bảo các hoạt động diễn ra liên tục nhằm giữ
chân và lôi kéo sự trở lại của khách hàng.
Về chỉ tiêu tiến độ thực hiện
Bảng 3.6: Bảng thống kê kết quả khảo sát tiến độ thực hiện
Biểu đồ 3.3: Tiến độ thực hiện hợp đồng
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
34
Theo kết quả khảo và sát đánh giá thu thập được về tiến độ thực hiện hợp
đồng, nh n chung phần lớn các hợp đồng của Công ty đã đáp ứng được tiến độ thực
hiện trên 68%, vượt tiến độ thực hiện 10%, tuy nhiên nhiều hợp đồng vẫn còn tồn
đọng, chậm trễ so với thời gian ký kết ban đầu. Nguyên nhân chính là do sự chủ
quan của cán bộ nhân viên, không lường trước được những rủi ro có thể gặp phải
khi đang thực hiện hợp đồng cả về những rủi ro khách quan như t nh h nh mưa bão,
thời tiết, thủy triều,….hay nguyên nhân chủ quan chủ yếu liên quan đến tài chính của
Công ty.
Về chỉ tiêu giá cả và chất lượng sản phẩm
Giá cả
Bảng 3.7: Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của khách hàng về giá cả
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Biểu đồ 3.4: Ý kiến của khách hàng về chỉ tiêu giá cả
35
Mặc dù thị trường có nhiều biến động, xung đột các chính sách giữa các thị
trường lớn (Xung đột thương mại giữa Mỹ - Trung và tự vệ thương mại của các
nước), những cuộc chiến thuế quan giữa các cường quốc chưa có điểm dừng, thay
đổi chính sách hoàn thuế đối với các mặt hàng tài nguyên khoáng sản dẫn đến giá cả
đầu vào tăng cao nhưng Công ty DIC- Intraco vẫn duy tr được mức giá cạnh tranh.
Tuy nhiên, đôi khi doanh nghiệp vẫn kinh doanh với giá cao, gây mất nhiều
khách hàng quan trọng, giảm doanh số, tỷ lệ hàng tồn kho tăng cao.
Chất lƣợng sản phẩm
Bảng 3.8: Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của khách hàng về chất lƣợng sản
phẩm.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
36
Biểu đồ 3.5: Mức độ hài lòng của khách hàng tiến độ thực hiện hợp đồng
theo từng mặt hàng.
Đối với mặt hàng tài nguyên khoáng sản, chất lượng luôn được ưu tiên hàng
đầu, và được quy định nghiêm ngặt, bởi lẻ chất lượng đầu vào là yếu tố tiên quyết
quyết định chất lượng sản phẩm sau quá tr nh sản suất. Không những thế, Công ty
còn là doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong xuất khẩu clinker sang các thị trường
khó tính nên việc chất lượng được đảm bảo luôn được ưu tiên hàng đầu nhằm giữ
uy tính lâu dài. Nh n chung, đa số khách hàng đều hài lòng với chất lượng các sản
phẩm của DIC chiếm hơn 70%, bởi v hầu hết các sản phẩm đều được giám định
trước khi giao cho khách hàng. Tuy nhiên, một số lý do khách quan, thời tiết, thiên
taitrong khi vận chuyển cũng như lúc giao hàng khiến một số chỉ số về nhiệt lượng,
độ ẩm,… không đảm bảo dẫn đến một số khách hàng vẫn chưa hài lòng về chất
lượng hàng hóa, đặc biệt là mặt hàng than.
3.2.2.3 Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động ở phƣơng diện quy
trình kinh doanh nội bộ.
Đối với quy trình này Công ty đã thể hiện cụ thể qua 4 quy trình: quy trình tìm
kiếm khách hàng,quy trình thương thảo và ký hợp đồng, quy trình thực hiện hợp
đồng, quy tr nh quyết toán khối lượng và thanh toán.
* Quy trình tìm kiếm khách hàng: Đối với đơn vị kinh doanh những mặt
hàng về tài nguyên khoáng sản, lượng khách hàng chủ yếu là khách hàng lâu năm
37
đã giao dịch thâm niên, tuy nhiên Công ty vẫn không ngừng tìm hiểu thị trường để
t m kiếm lượng khách hàng mới để mở rộng thị trường kinh doanh. Việc t m kiếm
khách hàng mới do bộ phận kinh doanh thực hiện thông qua nhu cầu thị trường, và
một phần vào phân loại từng hàng hóa. Đối với những mặt hàng chủ chốt sẽ được
phân ra nhiều loại khác nhau. ứng với mỗi loại sẽ có lượng khách hàng khác nhau
nên sẽ t m kiếm những đối tượng khách hàng khác nhau. Riêng đối với mặt hàng
than nhập khẩu cung cấp các nhà máy nhiệt điện Công ty sẽ nhận được thư mời thầu
từ các đơn vị này
* Quy trình thƣơng thảo và ký hợp đồng:
- Đối với mua bán kinh doanh trong nước, xuất khẩu: sau khi t m được
khách hàng sẽ tiến hành thương thảo hợp đồng. Phòng kinh doanh đưa ra phương án
kinh doanh trình lên Ban tổng giám đốc, nếu phương án kinh doanh được duyệt sẽ
tiến hành thương lượng với khách hàng nếu cả hai bên đều thống nhất với những
điều kiện của hợp đồng sẽ tiến hành ký kết. Tuy nhiên, nếu chưa thống nhất được
giữa hai bên th phòng kinh doanh sẽ tham khảo ý kiến Ban Tổng giám đốc để đưa
ra phương án tối ưu nhất cho cả hai phía mà không ảnh hưởng đến lợi ích cũng như
uy tín của hai bên.
- Đối với các dự án cung cấp than cho hoạt động của các nhà máy nhiệt
điện: quy tr nh này mất rất nhiều thời gian, trước khi thực hiện phòng kinh doanh
phải t m hiểu trước tính chất của từng gói thầu và những đơn vị đã từng thực hiện
những gói thầu tương tự để nhận diện được những khó khăn để phòng tránh, sau đó
cùng bàn bạc với Ban Tổng giám đốc để tổng hợp đưa ra những phương án tốt nhất.
Sau đó sẽ gặp khách hàng tiến hành thương thảo, đây là những gói thầu tương đối
lớn nên Công ty thường liên doanh với một đơn vị khác để thực hiện mà Công ty sẽ
làm đại diện, khi thỏa thuận hợp đồng phải đảm bảo lợi ích của cả 3 bên – khách
hàng và đơn vị liên doanh. Sau khi các điều kiện hợp đồng đã thống nhất sẽ tiến
hành ký kết hợp đồng.
* Quy trình thực hiện hợp đồng: Sau khi đã tiến hành ký kết hợp đồng,
Công ty tiến hành t m kiếm nguồn hàng với chỉ số về chất lượng phù hợp với yêu
38
cầu của khách hàng. Phòng kinh doanh liên hệ với các nhà cung cấp, thống nhất
hàng hóa, t m đối tác vận chuyển, và lựa chọn thời điểm thích hợp để vận chuyển
hàng hóa, thông thường nếu giao hàng bằng vận tải th việc thương thảo với đơn vị
vận chuyển sẽ không mất nhiều thời gian. Nếu là giao hàng cập mạn tàu phải tùy
con nước để vận chuyển hàng hóa, cũng như không để phương tiện neo đậu hoặc
mắc cạn và phương tiện phải phù hợp với khối lượng hàng hóa mà nhà cung cấp có
thể giao để không phải chịu cước khống không đáng có.
* Quy trình quyết toán khối lƣợng và thanh toán: sau khi nhận đầy đủ hàng
hóa, nhân viên giao nhận kiểm tra thêm một lần nữa về khối lượng của hàng hóa, về
chất lượng sẽ được bộ phận giám định của khách hàng giám định. Nếu đã đủ khối
lượng và chất lượng đạt yêu cầu sẽ tiến hành lập biên bản quyết toán và bàn giao
khối lượng, bộ phận kế toán sẽ căn cứ vào biên bản quyết toán và bàn giao khối
lượng để lập hóa đơn giá trị gia tăng gửi khách hàng đồng thời ghi nhận công nợ
khách hàng. Căn cứ vào thời hạn thanh toán trên hợp đồng bộ phận kinh doanh đôn
đốc khách hàng thanh toán đúng hạn.
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quy trình kinh doanh nội bộ của Công ty DIC
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Nh n chung, tập hợp các quy tr nh kinh doanh nội bộ của Công ty được thiết
lập tương đối hệ thống, rõ ràng. Nhưng giữa những quy trình vẫn tồn tại sự chồng
chéo về trách nhiệm của một số bộ phận dẫn đến sự sai sót, chậm trễ.
39
Điển h nh, bộ phận kinh doanh và bộ phận kế toán chưa có sự phối hợp chặt
chẽ. Sau khi nhận được đơn đặt hàng đã ký từ phòng kinh doanh, nhân viên giao
nhận sẽ tiến hành nhận hàng từ nhà cung cấp, nhưng hàng hóa được tập kết tại cảng
hoặc tại nhà máy,điều này dễ dẫn đến các sai sót về khối lượng hoặc chất lượng
hàng hóa được giao thực tế tại địa điểm tập kết so với đơn đặt hàng. Sau đó kế toán
lại chính là người phụ trách đối chiếu khối lượng bằng văn bản mà vẫn chưa thấy
được hàng hóa. Đó chính là sự lỏng lẻo của một số bộ phận hiện nay.
Thêm nữa, sau khi hoàn tất giao hàng cho khách hàng, bộ phận kinh doanh
(tùy mặt hàng) lại không có trách nhiệm thu hồi công nợ. Đây là một vấn đề bất cập
trong quy tr nh kinh doanh nội bộ.
3.2.2.4 Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động ở phƣơng diện học hỏi
phát triển.
Về đội ngũ nhân sự - phúc lợi nhân viên
Cơ cấu về nhân sự của Công ty năm 2017 và 2018 thể hiện qua Bảng 3.9:
Bảng 3.9: Cơ cấu về nhân sự củaCông ty năm 2017 và 2018
2017 2018
64
37%
Trình độ Tăng trƣởng Số ngƣời Tỷ trọng Số ngƣời Tỷ trọng
42 34% -34% Đại học và trên đại học
Cao đẳng 11 7% 8 7% -27%
61
50%
Trung cấp 6 3% 11 9% 83%
172
100%
122
100%
91 53% -33% Lao động phổ thông
Tổng cộng -29%
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Hiện nay, số lượng nhân viên đang giảm, một phần do Công ty đang có chính
sách tinh giảm lao động, nhằm đẩy mạnh chất lượng nhân viên đồng thời loại bỏ
40
một số nhân viên có năng suất làm việc thấp, không có kinh nghiệm cũng như tay
nghề đối với công nhân tại nhà máy.
Công ty chủ trương tạo nên một môi trường làm việc thật sự năng động và
thân thiện, bởi đây chính là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ tới kết quả hoạt động, kinh
doanh của Công ty. Đồng thời Công ty luôn tạo điều kiện để từng cá nhân, nhân
viên có thể phát huy kinh nghiệm, năng lực của mình một cách tối đa.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt của Công ty đều được tuyển chọn và đào tạo đảm bảo
cho sự phát triển bền vững của Công ty. Công ty hiện đang sử dụng lao động với
tr nh độ tương đối cao, toàn bộ các cán bộ nắm vai trò chủ chốt của Công ty đều có
tr nh độ đại học và trên đại học.
Ngoài việc tuân thủ đúng quy chế đã đặt ra, Công ty còn luôn đảm bảo cho
mỗi nhân viên của từng phòng ban luôn được hưởng mức thu nhập thực sự tương
xứng với khả năng cũng như sự cống hiến của mình cho hoạt động của Công ty.
Công ty luôn thực hiện đúng quy định của Nhà nước về các quyền lợi được
hưởng của nhân viên như BHXH, BHYT, BHTN,….. Ngoài ra việc quan tâm cũng
như chăm lo đến đời sống của đội ngũ nhân viên cũng được chú trọng. Ngoài việc
thực hiện đúng các quy chế, quy định về lương, thưởng vào những dịp lễ, tết Công
ty cũng thường xuyên tạo động lực cho nhân viên bằng cách thưởng riêng theo hiệu
quả công việc hay đóng góp của mỗi nhân viên.
Ngoài lương, thưởng Công ty cũng đảm bảo cho người lao động nhiều phúc
lợi khác như: đồng phục, hỗ trợ bằng nhiều hình thức cho nhân viên nữ vào ngày
Quốc tế Phụ nữ, ngày Phụ nữ Việt Nam, hỗ trợ chế độ thai sản, chúc mừng kết hôn,
hay hỗ trợ cán bộ nhân viên khi gia đ nh có tang chế.... Ngoài ra, định kỳ hằng năm,
Công ty cũng tổ chức các kỳ tham quan, nghỉ dưỡng, du lịch nhằm khơi dậy sự
hăng say trong lao động, tạo sự gắn kết để tạo nên sức mạnh tập thể bền vững.
Hệ thống thông tin
Công ty xây dựng website: http://dic-intraco.vn/
Công ty ứng dụng phần mềm kế toán Misa, về quản lý nhân sự Công ty chưa
áp dụng bất k phầm mềm hay công cụ công nghệ thông tin nào để quản lý.
41
Về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý Công ty còn rất
lạc hậu. Các công cụ quản lý thủ công, thô sơ. Nhân viên vẫn chưa hài lòng với sự
phát triển công nghệ thông tin của doanh nghiệp.
3.3 Dự đoán những nguyên nhân gây nên hạn chế trong đo lƣờng thành
quả hoạt động của Công ty DIC
Từ việc tr nh bày thực trạng tại Công ty DIC liên quan đến công tác đánh giá
thành quả của Công ty này, tác giả rút ra những nguyên nhân gây ra các hạn chế
trong công tác đánh giá thành quả hoạt động của Công ty như sau:
- Tr nh độ nhân lực quản lý trong việc xây dựng các chỉ tiêu và đo lượng thành
quả hoạt động của Công ty còn hạn chế;
- Khó khăn trong việc xác định đúng chiến lược kinh doanh và xây dựng các
thước đo;
- Phát triển kế hoạch/ biện pháp, ngân sách thực hiện các mục tiêu chưa tốt:
việc thiết lập hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu mà không xác định được các chương tr nh
đầu tư và hành động cũng như kế hoạch phân bổ nguồn lực cần thiết;
- Hệ thống theo dõi kết quả thực hiện: Công ty chưa chú trọng theo dõi kết quả
thực hiện trong quá tr nh triển khai để có sự điều chỉnh phù hợp với t nh h nh thực
tế;
- Chưa chú trọng việc xây dựng hệ thống lương, thưởng dựa trên thành tích:
thường chưa có biện pháp khuyến khích, động viên các nhân viên;
- Văn hóa doanh nghiệp chưa được chú trọng.
42
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Ở chương này, trước hết tác giả tr nh bày về phương pháp nghiên cứu được sử
dụng để đánh giá về thực trạng đánh giá thành quả hoạt động hiện nay của Công ty
liên quan đến các khía cạnh như tài chính, khách hàng, quy tr nh nội bộ, học hỏi và
phát triển. Thông qua thực trạng nêu trên đã phản ánh được phần nào hạn chế của
Công tyđang mắc phải trong quá tr nh đánh giá thành quả hoạt động. Cuối cùng,
chương này tác giả tr nh bày dự kiến về một số yếu tố có thể là nguyên nhân ảnh
hưởng đến công tác đánh giá thành quả hoạt động của Công ty DIC - Intraco.
43
CHƢƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP
4.1 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong đánh giá thành quả hoạt
động của Công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại DIC
Thông qua bức tranh tổng thể về thực trạng đánh giá thành quả hoạt động
của Công ty ở bốn phương diện của mô hình Thẻ điểm cân bằng tác giả nhận thấy,
ở mỗi phương diện Công ty vẫn còn tồn đọng nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến tầm
nh n cũng như chiến lược của Công ty. Qua đó ứng với mỗi phương diện, cùng với
quan điểm cá nhân cũng như các khảo sát thực tế với một số cán bộ, nhân viên tác
giả đã sơ lược những nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong việc đánh giá thành
quả hoạt động tại Công ty như sau:
4.1.1 Phƣơng diện tài chính
Việc đánh giá t nh h nh tài chính của Công ty hiện nay chỉ nhằm vào mục đích
chủ yếu là đánh giá kết quả hoạt động của Công ty, chưa có sự gắn kết kết quả tài
chính với chiến lược cạnh tranh của Công ty, chính v vậy không cho biết được
chiến lược của Công ty thành công hay không.
Mặc dù đã xây dựng được mục tiêu cũng như các thước đo đo lường thành quả
hoạt động trong phương diện tài chính nhưng Công ty vẫn xem xét vấn đề tài chính
quá đơn giản, tài chính chỉ là nhiệm vụ của phòng kế toán để ghi chép sổ sách, lập
báo cáo tài chính chứ chưa hành động như những g đã đặt ra.
Công ty chưa dự toán được dao động của những chỉ số tài chính trong năm tài
chính tiếp theo. Công tác đánh giá về tình hình tài chính của Công ty chỉ nh n nhận
về quá khứ, chưa đưa ra được những định hướng các hoạt động sẽ diễn ra trong thời
gian tới với mục đích cải thiện những chỉ tiêu tài chính nào chưa tốt.
Tóm lại Công ty đã đưa ra những mục tiêu cũng như những hành động cụ thể,
tuy nhiên việc vận dụng cũng như thực hiện những mục tiêu chiến lược ở khía cạnh
tài chính còn sơ sài, thiếu sót. Chưa đẩy mạnh được lợi thế của Công ty ở thời điểm
hiện tại.
44
4.1.2 Phƣơng diện khách hàng
Công ty có một lượng khách hàng lớn, ổn định từ các cổ đông sáng lập, các
đơn vị trong Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng đó là một thuận lợi
rất lớn.
Sự cạnh tranh từ các Công ty hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực kinh doanh tài
nguyên khoáng sản ngày càng trở nên gay gắt. Do đó, Công ty cần có những biện
pháp thu hút khách hàng mới, mở rộng thị trường ra nước ngoài, và giữ vững vị thế
kinh doanh hiện có.
Công ty đã đưa ra các chỉ số nhằm đo lường cũng như quản lý đội ngũ khách
hàng đồng thời đã hoạch định được các mục tiêu và thước đo trong phương diện
khách hàng gắn với chiến lược phát triển của Công ty. Tuy nhiên việc đo lường các
chỉ số này vẫn chưa được thực hiện hiệu quả, việc đo lường này thực hiện một cách
đối phó dẫn đến hiệu quả đo lường chất lượng không cao cũng không thể hiện được
hết nhu cầu của đội ngũ khách hàng.
Công ty cần có định hướng xây dựng các chỉ tiêu khách hàng nhằm quản lý số
lượng khách hàng, thu hút khách hàng mới và tăng cường thỏa mãn khách hàng.
4.1.3 Phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ
Duy tr hệ thống quản lý chất lượng điều chỉnh hệ thống các quy tr nh, tài liệu
theo quy định của hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với t nh h nh hoạt động
thực tế của Công ty.
Xây dựng, sửa đổi bổ sung quy chế, quy tr nh quan trọng, cập nhật, điều chỉnh
định mức chi phí phát sinh.
Công ty còn lỏng lẻo trong việc kiểm tra giám sát, kiểm tra hoạt động điều
hành, quản lý, đặc biệt là công tác tài chính - kế toán, kiểm soát chặt chẽ công nợ
phải thu nhằm bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.
Bộ phận kinh doanh chưa thực sự chủ động trong việc t m kiếm khách hàng
mới, cũng như chưa có những phương án xây dựng, kết nối với các khách hàng lâu
năm. Chưa có kế hoạch đảm bảo sự hài lòng của khách hàng để phát triển kinh
45
doanh.
Về mặt tổ chức Công ty chưa có bộ phận Marketing, dịch vụ khách hàng để
liên lạc và chăm sóc khách hàng, nhiệm vụ này được lồng cùng với nhiệm vụ của
phòng kinh doanh.
Chưa xây dựng được những phương án đề phòng những rủi ro có thể xảy ra để
tiết kiệm chi phí
4.1.4 Phƣơng diện học hỏi và phát triển
Đây là yếu tố cuối cùng trong hệ thống thẻ điểm cân bằng, đây là phương diện
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cho quá tr nh phát triển dài hạn của Công ty v đây là
yếu tố tạo nên động lực cho cả ba khía cạnh quy trình kinh doanh nội bộ, Khách
hàng và Tài chính. Khía cạnh này cho rằng đội ngũ cán bộ nhân viên là nguồn tài
sản lớn nhất đối với doanh nghiệp, ngoài ra sở hữu hệ thống thông tin hiện đại và
hiệu quả đóng vai trò quyết định đối với sự thành công của Công ty. Mặc dù vậy,
Công ty chưa thực hiện được những mục tiêu chiến lược đã đề ra ở khía cạnh này,
điển h nh:
Công ty chưa gắn kết được toàn thể nhân viên và phòng ban làm ảnh hưởng
không ít đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chưa tạo được môi trường thuận lợi để nhân viên có thể phát huy sự sáng tạo,
tri thức cũng như năng lực bản thân để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Công ty chưa có những quy định chặt chẽ về quy định làm việc, một số nhân
viên còn sử dụng thời gian cho những việc cá nhân. Chưa thực hiện đúng các nội
quy đã ban hành.
Một số nhân viên còn bất mãn với cách quản lý, không rõ ràng trong việc phân
bậc, cấp, quyền hành, quyền lợi.
Mặc dù, Công ty có đội ngũ lao động chất lượng tốt, có chính sách đào tạo và
đãi ngộ nhân viên tốt. Nhưng mục tiêu đào tạo chưa gắn kết với chiến lược phát
triển Công ty.
Ngoài ra, có một khoảng trống giữa chiến lược và mục tiêu của ban lãnh đạo
với hành động của đội ngũ nhân viên. Với mỗi chiến lược của ban lãnh đạo đề ra
46
nếu không có sự đo lường th sẽ không phương pháp g để quản lý để đưa đến kết
quả như mong muốn. Đối với nhân viên, họ cảm thấy bối rối không rõ phải hành
động g để thực thi chiến lược này và chiến lược này có liên quan hay ảnh hưởng g
đến công việc hàng ngày của họ, họ phải làm g khác đi hoặc tốt hơn so với trước,
đồng thời họ đặt câu hỏi: Nếu làm như thế th tôi sẽ được cái g ?
4.2 Đề xuất giải pháp vận dụng thẻ điểm cân bằng trong đánh giá
thành quả hoạt động tại Công ty DIC
4.2.1 Quá trình triển khai mô hình thẻ điểm cân bằng tại Công ty CP
Đầu Tƣ Và Thƣơng Mại DIC
Qua quá trình nghiên cứu về thực trạng đánh giá thành quả hoạt động hiện
nay của Công ty, kết hợp với những hiểu biết cá nhân về lý thuyết thẻ điểm cân
bằng trong đánh giá thành quả hoạt động, tác giả đề xuất quá trình triển khai mô
hình thẻ điểm cân bằng tại Công ty CP Đầu Tư Và Thương Mại DIC như sau:
Hình 4.1: Quá trình triển khai mô hình thẻ điểm cân bằng tại Công ty
CP Đầu Tƣ Và Thƣơng Mại DIC
(Nguồn: tác giả xây dựng)
47
4.2.2 Gợi ý về giải pháp nhằm hoàn thiện trong đánh giá thành quả
hoạt động tại Công ty DIC
4.2.2.1 Xây dựng Mục tiêu và thƣớc đo cho phƣơng diện tài chính:
Công ty đặt ra 3 mục tiêu cơ bản sau:
Mục tiêu 1: Tăng trưởng doanh thu.
Mục tiêu 2: Giảm chi phí.
Mục tiêu 3: Sử dụng tài sản hiệu quả.
Mục tiêu tăng trƣởng doanh thu: hiện nay doanh thu của Công ty chủ yếu là
về kinh doanh mua bán, xuất khẩu clinker và than đá nên các chiến lược kinh doanh
đưa ra Công ty đặt ra ngoài giữ vững ổn định doanh thu đối với các mặt hàng then
chốt này còn phải tạo ra tăng trưởng doanh thu bằng cách xâm nhập vào thị trường
lớn và các loại h nh kinh doanh khác như cho thuê tài chính ( Công ty đang bước
đầu thực hiện), sản xuất nguyên liệu cho ngành năng lượng……
Mục tiêu giảm chi phí: Công ty đề ra hàng loạt các quy tr nh nhằm kiểm soát
được chi phí, hạn chế thất thoát, khắc phục mọi hư hao, đảm bảo nguồn lực của
Công ty được sử dụng hiệu quả, đặc biệt kiểm soát chi phí tài chính của Công ty.
Mục tiêu sử dụng hiệu quả tài sản: đối với một Công ty đa dạng nhiều lĩnh
vực kinh doanh trong đó có chủ yếu là các loại xi măng và ngói màu dùng trong xây
dựng th tài sản cố định như máy móc, thiết bị,….chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
tài sản của doanh nghiệp, do đó nếu máy móc thiết bị được sử dụng hết công suất sẽ
nâng cao hiệu suất hoạt động cho doanh nghiệp.
Bảng 4.1: Chỉ tiêu, thƣớc đo và hành động thực hiện của phƣơng diện tài chính
STT Mục tiêu Thƣớc đo Hành động
Tạo sự hài lòng khách hàng hiện tại
1 Tăng trưởng doanh thu Tỷ lệ doanh thu tăng thêm từ lượng khách hàng cũ Hỗ trợ các dịch vụ vận chuyển cho khách hàng
Tăng cường mối quan hệ với khách hàng
48
Tỷ lệ doanh thu đến từ khách hàng mới Khai thác tối đa lợi ích từ khách hàng mới cùng lĩnh vực kinh doanh
Tỷ lệ doanh thu phát sinh từ lĩnh vực kinh doanh mới
Xây dựng thương hiệụ DIC thông qua nhiều lĩnh vực hoạt động kinh doanh mới : năng lượng, đầu tư, cho thuê tài chính….
Quản lý chi phí phát sinh trong khi thực hiện hợp đồng
Cải tiến quy trình hoạt động để tăng năng suất Chi phí phát sinh trung bình cho mỗi tấn hàng hóa bán ra
2 Giảm chi phí Tìm kiếm một số nhà cung cấp với giá thành thấp, chất lượng đảm bảo
Tỷ lệ tổn thất trung bình do yếu tố khách quan Chuẩn bị trước những phương án để đối phó với những yếu tố khách quan
Tỷ lệ chi phí lãi vay trên doanh thu. Dự toán trước nguồn vốn thực hiện kinh doanh
Chu kỳ vận hành ổn định của tài sản 3 Mức độ của việc sử dụng tài sản giá trị lớn Sử dụng hiệu quả TSCĐ có giá trị lớn Chế độ bảo quản tài sản
( Nguồn: Tác giả tổng hợp)
4.2.2.2 Xây dựng mục tiêu và thƣớc đo cho phƣơng diện khách hàng
Về khía cạnh tài chính th mục tiêu tăng trưởng doanh thu được xem là tiền
đề để đặt ra những yêu cầu ở khía cạnh Khách hàng. Nếu Công ty kết nối được
chiến lược hoạt động kinh doanh dựa trên cơ sở khách hàng và thị trường sẽ có lợi
hơn trong việc mang lại những kết quả khả quan về tài chính cho Công ty trong tương
lai.
Trên cơ sở đó Công ty đặt ra một số mục tiêu cơ bản sau:
49
- Mục tiêu 1 : Tạo lòng trung thành của khách cũ.
- Mục tiêu 2 : Tăng sự thỏa mãn của khách hàng hiện tại.
- Mục tiêu 3 : Tăng khả năng thu hút khách hàng mới.
- Mục tiêu 4 : Tăng khả năng sinh lợi mà khách hàng mang lại.
- Mục tiêu 5 : Tăng trưởng về thị phần của Công ty.
Mục tiêu tạo lòng trung thành của khách cũ: Công ty tăng cường tạo mối
quan hệ với khách hàng hiện tại và khách hàng cũ, chỉ tiêu này được đánh giá thông
qua số lượng các cuộc mua bán với khách hàng cũ hoặc khách hàng chiến lược,
khách hàng được xem xét là chiến lược khi cùng Công ty ký hợp đồng hợp tác thực hiện.
Mục tiêu tăng sự thỏa mãn của khách hàng hiện tại: Công ty phải đảm bảo
về chất lượng hàng hóa, tiến độ thực hiện hợp đồng, tăng cường về dịch vụ hỗ trợ
vận chuyển trong quá tr nh thực hiện hợp đồng.
Mục tiêu tăng khả năng thu hút khách hàng mới: ngoài việc chú trọng
chăm sóc nhu cầu của những khách hàng hiện tại, việc thu hút khách hàng mới cũng
là một mục tiêu quan trọng, bởi lẻ đây là cơ hội để doanh nghiệp mở rộng quy mô,
chiếm lĩnh thị trường đồng thời cũng góp phần để hoàn thành tốt mục tiêu của
phương diện tài chính.
Mục tiêu tăng khả năng sinh lợi mà khách hàng mang lại: Việc xác định
rõ phân khúc khách hàng mục tiêu cũng như phải được đánh giá một cách thường
xuyên về khả năng sinh lợi mà khách hàng mang lại góp phần kiểm tra được những
khách hàng mang lại lợi ích cao cũng như loại bỏ được một số khách hàng không có
khả năng sinh lợi cho Công ty.
Mục tiêu tăng trƣởng về thị phần của Công ty: Công ty luôn hướng đến
việc sẽ chiếm lĩnh phần lớn thị trường tiêu thụ tất cả sản phẩm của Công ty bởi một
khi chiếm được phần lớn thị phần sẽ có nhiều lợi thế trong việc thống trị cả thị
trường dựa vào đó sẽ đưa ra nhiều chiến lược tăng trưởng phù hợp.
Bảng 4.2: Chỉ tiêu, thƣớc đo và hành động thực hiện của phƣơng diện
khách hàng
50
STT Mục tiêu Thƣớc đo Hành động
- Đảm bảo chất lượng Tỷ lệ khách hàng chiến lược sản phẩm tốt, giao hàng trên tổng lượng khách hàng đúng tiến độ hợp đồng .
Tỷ lệ khách hàng cũ mà Công Tạo lòng trung - Thiết lập, tạo mối
ty còn thực hiên những hợp 1 thành của quan hệ tin cậy cho
đồng mới khách hàng cũ khách hàng.
- Xây dựng đội ngũ nhân Tỷ lệ doanh thu phát sinh từ lực am hiểu và thành khách hàng cũ thạo
- Sau khi kết thúc một Tăng sự thỏa Kiểm tra mức độ hài lòng của cuộc giao dịch mua bán mãn của 2 khách hàng thực hiện khách hàng ( thông qua phiếu khảo sát) khảo sát mức độ hài hiện tại lòng của khách hàng.
Tỷ lệ khách hàng mới trên tổng - Xâm nhập vào thị Tăng khả năng khách hàng của Công ty trường mới mà DIC thu hút 3 chưa là thế mạnh. Tỷ lệ doanh thu của khách hàng khách hàng - Xây dựng thương hiệu mới trên tổng doanh thu của mới DIC Công ty
- Thực hiện tiết kiệm chi
Tỷ lệ phần trăm khách hàng phí, dự toán trước những Khả năng sinh mang lại lợi nhuận trên tổng rủi ro khách quan tránh 4 lợi từ khách các khách hàng của doanh tổn thất chi phí đến từ hàng nghiệp những rủi ro có thể
lường trước được.
51
STT Mục tiêu Thƣớc đo Hành động
Tăng trưởng Phát triển thương hiệu,
5 thị phần của Thị phần Công ty đang nắm giữ nâng cao năng lực cạnh
Công ty tranh của doanh nghiệp
( Nguồn: Tác giả tổng hợp)
4.2.2.3 Xây dựng Mục tiêu và thƣớc đo cho phƣơng diện quy trình
kinh doanh nội bộ
Để đạt được mục tiêu thoả mãn sự hài lòng của khách hàng hiện tại cũng như
thu hút khách hàng mới nhằm đạt được sự tăng trưởng tài chính bền vững, th quy
tr nh kinh doanh nội bộ giữ vai trò quyết định và khía cạnh này được đánh giá qua
chất lượng của quy tr nh và thời gian của chu tr nh.
Mục tiêu của khía cạnh Quy trình kinh doanh nội bộ
- Mục tiêu 1: Đảm bảo nguồn hàng cung cấp cho khách hàng
- Mục tiêu 2: Hoàn thành đúng tiến độ hợp đồng.
- Mục tiêu 3: Thanh toán đúng tiến độ hợp đồng.
Đối với mục tiêu đảm bảo nguồn hàng cung cấp cho khách hàng: thông
thường mỗi tháng Công ty cung cấp hơn 80.000 tấn/ mặt hàng/ tháng đối với
khoáng sản. Cho nên, việc chuẩn bị nguồn hàng một cách chủ động là vấn đề rất
quan trọng, nó ảnh hưởng đến những mục tiêu khác trong quy trình kinh doanh nội
bộ.
Đối với mục tiêu hoàn thành đúng tiến độ hợp đồng: một cuộc mua bán
thường với số lượng lớn, do đó chỉ tiêu hoàn thành theo đúng tiến độ hợp đồng
càng cho thấy mức độ quan trọng, hoàn thành hợp đồng đúng tiến độ sẽ mang lại
giá trị cho khách hàng cũng như uy tín cho Công ty. Đồng thời sẽ giảm bớt những
tổn thất do vi phạm về thời gian thực hiện hợp đồng.
Mục tiêu thanh toán đúng tiến độ hợp đồng: đây là chỉ tiêu mà Công ty
quan tâm một cách đặc biệt, đây là một trong những quy tr nh quan trọng nhất của
52
Công ty, góp phần tạo nên dòng tiền linh hoạt trong những hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Được đánh giá thông qua tổng số tiền thanh toán theo tiến độ
hợp đồng.
Bảng 4.3: Chỉ tiêu, thƣớc đo và hành động thực hiện của phƣơng diện quy
trình kinh doanh nội bộ
STT Mục tiêu Thƣớc đo Hành động
Đảm bảo - Đàm phán với các nhà cung nguồn hàng 1 Khối lượng hàng hóa cấp. cung cấp cho - Tiến hành mua hàng. khách hàng
- Tỷ lệ thời gian thực - Lên dự toán thời gian phù hợp
hiện của một với khả năng thực hiện hợp
cuộc mua bán thực tế đồng với quỹ thời gian cho Hoàn thành so với dự toán. phép. 2 đúng tiến độ - Cải thiện về cách quản lý quy hợp đồng - Tỷ lệ chênh lệch thời tr nh thực hiện hợp đồng. gian hoàn thành thực - Lên kế hoạch thực hiện hợp lý, tế so với dự án đúng tr nh tự
- Tỷ lệ số tiền nhận - Rèn luyện kỹ năng làm việc được thực tế so với của nhân viên thực hiện liên hệ doanh thu Thanh toán đề nghị thanh toán. theo tiến độ hợp đồng 3 đúng tiến độ - Nắm rõ điều khoản trong hợp - Tỷ lệ lượt liên hệ hợp đồng đồng đã ký kết. khách hàng thực hiện - Nắm rõ thời gian quyết toán thanh toán trên tổng số khối lượng hàng hóa. lần liên hệ thanh toán
( Nguồn: Tác giả tổng hợp)
53
4.2.2.4 Xây dựng Mục tiêu và thƣớc đo cho phƣơng diện quy trình học
hỏi, phát triển
Phương diện học hỏi phát triển là một khía cạnh, một mắc xích trong hệ thống
thẻ điểm cân bằng. đây được xem là một khía cạnh then chốt có sức ảnh hưởng to
lớn đến quá tr nh thực thi chiến lược của Công ty, nó liên quan đến nguồn nhân lực,
những thỏa mãn cũng như sự hài lòng của nhân viên quyết định đến năng suất làm
việc của họ cũng như quyết định đến sự thành công của việc ứng dụng thẻ điểm cân
bằng. ngoài ra khía cạnh này còn liên quan đến những vấn đề liên quan đến hệ
thống công nghệ thông tin – yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc.
Mục tiêu của khía cạnh Học hỏi và phát triển
- Mục tiêu 1: Đảm bảo sự hài lòng của nhân viên.
- Mục tiêu 2: Giữ chân đội ngũ nhân viên.
- Mục tiêu 3: Nâng cao năng suất lao động của nhân viên.
- Mục tiêu 4: Nâng cao ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin.
Mục tiêu đảm bảo sự hài lòng của nhân viên: Công ty luôn quan tâm đến
tinh thần làm việc của nhân viên cũng như việc thỏa mãn của họ đối với công việc
bởi một khi nhân viên đã hài lòng với công việc của m nh sẽ giúp năng suất làm
việc tăng cao, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng góp phần tạo
nên sự tăng trưởng về thị phần.
Mục tiêu giữ chân đội ngũ nhân viên: Để phát duy tr lợi ích lâu dài cho một
đơn vị kinh doanh th việc giữ chân được đội ngũ nhân viên của m nh là một mục
tiêu quan trọng, bởi lẽ với sự đào tạo bài bản của Công ty đối với nhân viên của
m nh sẽ giúp họ có sự hiểu biết sâu rộng về quy tr nh hoạt động hay am hiểu về
khách hàng cũng như nhu cầu của họ tạo động lực cho sự phát triển. Do đó nếu có
bất cứ những trường hợp nào mà nhân viên có năng lực tự ý nghỉ việc th đây được
xem như là một thất thoát lớn trên vốn chất xám của Công ty.
Ngoài ra việc chủ động đảm bảo động lực để nhân viên phát huy tối đa năng
suất làm việc như đảm bảo thu nhập của nhân viên, phát huy các phong trào tập thể
văn hóa, văn nghệ để nâng cao tinh thần làm việc.
54
Mục tiêu nâng cao năng suất lao động của nhân viên: Để có những bước
chuyển biến về hoạt động kinh doanh của Công ty th năng suất về hoạt động của
nhân viên đóng vai trò hết sức quan trọng. Một khi năng suất làm việc của nhân
viên đạt ở mức tối đa đồng nghĩa với việc Công ty luôn có một đội ngũ nhân viên
nòng cốt luôn làm việc v lợi ích cũng như v sự phát triển của Công ty.
Mục tiêu nâng cao ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin: Với sự hội
nhập với nền kinh tế hiện đại, việc nâng cao ứng dụng hệ thống thông tin cũng như
thiết lập một hệ thống thông tin hoạt động hữu hiệu là một vấn đề cấp thiết nhằm
mục đích đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của đội ngũ cán bộ nhân viên trong sự
cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Bảng 4.4: Chỉ tiêu, thƣớc đo và hành động thực hiện của phƣơng diện học hỏi
phát triển.
STT Mục tiêu Thƣớc đo Hành động
- Định kỳ khảo sát sự hài lòng
của nhân viên.
- Cung cấp đầy đủ thiết bị làm
việc.
Bảng khảo sát về mức độ - Phân phối mức thu nhập của Sự hài lòng 1 hài lòng của đội ngũ nhân nhân viên công bằng với năng của nhân viên viên lực, đồng thời khen thưởng theo
chế độ rõ ràng.
- Nhân viên được khuyến khích
chủ động tham gia đóng góp ý
kiến cho Công ty.
Tỷ lệ thay đổi các vị trí - Có những chính sách nhằm giữ Giữ chân đội 2 của nhân viên then chốt chân các nhân viên chủ chốt của ngũ nhân viên. (trưởng bộ phận trở lên) Công ty.
55
STT Mục tiêu Thƣớc đo Hành động
Thu nhập b nh quân của
từng nhân viên trong
năm.
- Cải thiện thu nhập của Công ty. Tỷ lệ sinh viên thực tập
- Liên kết với các trường đại học được giữ lại
để tuyển chọn lực lượng sinh Tỷ lệ cán bộ nhân viên
viên có năng lực. nghỉ việc tự nguyện.
Tỷ lệ những sáng kiến
của đội ngũ nhân viên
được Công ty thực thi.
Tỷ lệ nhân viên tham gia - Chính sách về công tác tuyển
các khóa đào tạo chuyên dụng rõ rang, phù hợp và có
môn. chọn lọc nguồn nhân sự đầu vào.
- Hỗ trợ thời gian và tài chính Tỷ lệ cán bộ nhân viên đã Nâng cao năng cho đội ngũ nhân viên học và tham gia các khóa đào tạo 3 suất lao động hoàn thành các chứng chỉ. về kỹ năng mềm. của nhân viên. - Lập kế hoạch đào tạo chuyên Tỷ lệ đội ngũ nhân viên môn, nghiệp vụ cho nhân viên. có các chứng chỉ ngoại - Hỗ trợ thu nhập cho nhân viên ngữ: toeic, ielts….. có tr nh độ ngoại ngữ cao.
Tỷ lệ chi phí nhằm duy tr - T m kiếm phần mềm mới. Nâng cao ứng và phát triển hệ thống - Phát triển phần mềm cũ. dụng CNTT. 4 - Định kỳ nâng cấp máy tính thệ thống công văn phòng và hệ thống thông tin. Số lượng MMTB được nghệ thông tin - Sao lưu dữ liệu thường xuyên. cải tiến hằng năm.
Nguồn: Tác giả tổng hợp)
56
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
Tác giả đã đưa ra được một số hạn chế của Công ty trong quá tr nh thực thi
chiến lược cũng như vận dụng tốt mô h nh BSC, dẫn đến Công ty còn tồn đọng rất
nhiều vấn đề làm ảnh hưởng đến sự hoạt động cũng như phát triển của Công ty ở
hiện tại cũng như trong tương lai. Để khắc phục được những yếu điểm đó, tác giả đề
xuất các giải pháp trong vận dụng thẻ điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt
động của Công ty DIC.
57
CHƢƠNG 5: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
5.1 Kế hoạch hành động
5.1.1 Cơ sở xây dựng kế hoạch hành động.
Thẻ điểm cân bằng là công cụ hữu hiệu để giải mã sứ mệnh, các giá trị cốt
lõi, tầm nhìn và chiến lược của doanh nghiệp thành các mục tiêu và các chỉ số đo
lường cụ thể trong từng khía cạnh. Chính vì vậy, sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược
cần phải xem xét thật sự là mẫu mực, là kim chỉ nam cho hành động. Có như thế
BSC sẽ chuyển tải rõ nét và chính xác được các mong muốn, kỳ vọng trong tương
lai của doanh nghiệp.
Thực hiện và triển khai chiến lược cho doanh nghiệp không thể một mình
nhà quản lý thực hiện mà phải có sự đồng lòng của tất cả đội ngũ nhân viên từ lãnh
đạo cấp cao đến từng nhân viên cấp dưới về BSC mới hiệu quả vì kiến thức mà các
nhà quản lý cần để xây dựng một Thẻ điểm cân bằng thích hợp nhất nằm trong đầu
tất cả các đồng nghiệp trong khắp tổ chức. Ngoài ra thu hút được càng nhiều người
tham gia xây dựng BSC thì càng có nhiều cơ hội để Thẻ điểm cân bằng phát huy hết
tác dụng, công suất của nó, càng tạo điều kiện tốt cho việc triển khai công cụ mới
này.
Chính vì vậy, thông qua thực trạng vận dụng mô hình Thẻ điểm cân bằng của
Công ty ở thời điểm hiện tại cùng với những hiểu biết của cá nhân vê công cụ này,
tác giả nhận thấy việc vạch ra một quy trình thực hiện cụ thể là bước khởi đầu cần
thiết để việc phát triển mô hình được đưa vào khuôn khổ, hệ thống và được vận
dụng một cách thật sự hiệu quả đáp ứng nhu cầu thực tế của Công ty.
5.2.2 Quy trình triển khai.
Giai đoạn 1: Đề nghị ban lãnh đạo Công ty DIC - Intraco tham gia các khóa tư
vấn về BSC và phương pháp xây dựng chiến lược; đánh giá hiệu quả hoạt động theo
58
mô h nh BSC để ban lãnh đạo có cái nhìn cụ thể về những mặt tích cực cũng như
những phương pháp để nhân viên có sự tiếp cận một cách tốt nhất.
Giai đoạn 2: Sau quá trình học tập và nghiên cứu, Ban Tổng Giám đốc thống
nhất chủ trương, cam kết và hoạch định lộ trình thực hiện.
Giai đoạn 3: Truyền thông, phổ biến và đào tạo cho cán bộ quản lý chủ chốt
của Công ty về BSC.
Giai đoạn 4: Truyền thông và đào tạo đến các cấp quản lý trung gian,
Giai đoạn 5: Truyền thông, và đào tạo nhận thức cho toàn bộ nguồn nhân lực
còn lại của Công ty.
Giai đoạn 6: Tiến hành Triển khai thực hiện thí điểm và điều chỉnh, quản trị sự
mất thăng bằng trong quá trình thay đổi.
Giai đoạn 7: Đưa vào áp dụng và vận hành một cách nghiêm khắc.
Bảng 5.1: Tóm tắt quy trình thực hiện
Thời gian thực Giai đoạn Nội dung công việc thực hiện hiện
- T m hiểu các khóa học, các chương Tùy vào thời
gian khóa học tr nh đạo tạo, Giai đoạn 1 và chương tr nh - Đăng ký, sắp xếp thời gian để Ban lãnh
đào tạo đạo tham gia.
- Thống nhất các chủ trương của ban 1 tháng Giai đoạn 2 lãnh đạo và lên kế hoạch thực hiện
- Đào tạo cho cán bộ quản lý chủ chốt về
BSC
- Thành lập và đào tạo ban quản lý – 1 tháng Giai đoạn 3
triển khai thẻ điểm cân bằng bao gồm:
Trưởng ban: thành viên trong BGĐ
59
Phó ban: Thành viên BGĐ
Cố vấn: người có kiến thức, am hiểu về
BSC.
Thành viên: bao gồm: Trưởng BP nhân
sự, nhân viên có chuyên môn về tiến độ,
nhân viên có chuyên môn về chất lượng,
nhân viên có chuyên môn về quản lý tài
chính.
Thư ký: nhân sự có chuyên môn, kỹ
năng về phân tích tổng hợp
- Tổ chức, truyền thông, đào tạo nhà
quản lý cấp trung
- Tiến hành thông báo, cam kết, công
khai trên các phương tiện truyền thông nội
2 tháng Giai đoạn 4 bộ đến từng cá nhân trong Công ty.
- Cấp quản lý trung gian tiến hành xây
dựng các mục tiêu và xây dựng các thước đo
cho mục tiêu chiến lược cụ thể cho mỗi bô
phận.
- Truyền thông, và đào tạo nhận thức
cho toàn bộ nguồn nhân lực còn lại của
Công ty. 1 tháng Giai đoạn 5 - Mở các cuộc họp, phổ biến về lợi ích
của BSC cũng như quan điểm thực hiện mô
h nh BSC cho các cán bộ nhân viên còn lại.
- Tiến hành Triển khai thực hiện thí 4 tháng Giai đoạn 6 điểm và điều chỉnh, quản trị sự mất thăng
60
bằng trong quá tr nh thay đổi
- Nhiệm vụ từng bộ phận:
BQL – TĐCB: Rà soát và loại bỏ các khoản
đầu tư không hỗ trợ cho chiến lược, đánh
giá các thẻ điểm của các đơn vị, xác định
chương tr nh kế hoạch hành động của từng
phòng ban.
- Ban giám đốc: hoàn thiện lại mục tiêu,
tầm nh n chiến lược của mỗi phòng ban sao
cho đi đúng định hướng của Công ty.phê
duyệt lại các thẻ điểm của nhân viên.
Khởi động chương tr nh hành động
Thiết lập mục tiêu hiệu quả cho từng cá
nhân.
Đề xuất các h nh thức khen thưởng gắn
liền với thẻ điểm và thực hiện thẻ điểm.
Nếu chương tr nh hành động đạt hiệu
quả trong thời gian ngắn th Ban giám đốc
và CB – TĐCB tiến hành thực hiện theo
định hướng sẵn, nếu xảy ra bất cập, khủng
hoảng trong quá tr nh thực hiện th cùng
nhau rà soát, chỉnh sửa phù hợp với chiến
lược cũng như t nh h nh hoạt động của Công
ty.
Dài hạn Giai đoạn 7 Triển khai mở rộng trong toàn thể Công ty.
(Nguồn: Tác giả xây dựng)
61
5.2 Giải pháp nhằm vận dụng thẻ điểm cân bằng tại Công ty CP Đầu Tƣ
Và Thƣơng Mại DIC
Qua quá tr nh phân tích thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
trên góc độ tiếp cận từ bốn phương diện của thẻ điểm cân bằng có thể thấy rằng,
việc áp dụng mô h nh BSC cho Công ty là giải pháp cần thiết để nâng cao kết quả
hoạt động kinh doanh, tuy nhiên để làm được điều đó một cách hiệu quả, Công ty
cần chú ý những nội dung sau:
Một là, phổ biến rộng rãi hơn về tầm quan trọng trong việc thực hiện BSC
cho bộ máy quản lý: Ban lãnh đạo Công ty cần phải nhận định rõ sự cấp thiết của
những thay đổi. Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ máy lãnh đạo nhận thấy được điều này th
vẫn chưa hội tụ đủ các yếu tố để tạo nên một sức mạnh bền vững. Vai trò cũng như
sự ủng hộ và đóng góp của ban quản lý cấp trung đối với sự thay đổi vẫn rất quan
trọng. Cùng một cách nh n nhận về sự cần thiết về việc thay đổi, Ban lãnh đạo và
Cán bộ quản lý cần có chung một hướng nh n về bức tranh toàn cảnh của Công ty
trong tương lai. Từ đó mới có thể thật sự bắt đầu có tiền đề áp dụng.
Công ty cũng cần có nhiều phương pháp truyền thông, thông tin nội bộ khác
nhằm khẳng định các cam kết này, đồng thời đây là phương pháp giúp truyền lửa
cũng như tạo nên sự gắn kết, đồng lòng cho toàn thể nhân viên cấp dưới. Bất cứ sự
chuyển đổi nào đều cần phải có sự chuẩn bị về thời gian cùng với nguồn lực để tiến
hành. Sự nhất quán và sự kiên tr trong những chỉ đạo của Ban lãnh đạo sẽ là yếu tố
hàng đầu quyết định sự thành công.
Hai là, cần xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể: mỗi cá nhân trong Công
ty cần phải t m hiểu về vai trò cũng như những lợi ích mà BSC mang lại, những
phương pháp, các cách thức cũng như lộ tr nh triển khai thực tế phải có sự thống
nhất. Khi đó, công tác truyền thông mới được triển khai một cách đồng bộ từ ban
lãnh đạo tới từng nhân viên. Đặc biệt, Công ty cần nhận định rõ BSC chính là công
cụ xây dựng, thực thi, quản trị, và truyền tải chiến lược trong phạm vi toàn tổ chức.
Ba là, năng lực thực thi nhân sự: Đề cập đến BSC tức là đề cập đến hàng
loạt các giải pháp chiến lược then chốt được thắt chặt với từng mục tiêu, nhằm rút
62
ngắn khoảng cách hoàn thành mục tiêu chiến lược của Công ty. Ban lãnh đạo trực
tiếp tiếp điều hành sự hoạt động của ban chiến lược và chuyển đổi sẽ hỗ trợ phối
hợp với ban quản lý cấp trung điều hành các hoạt động then chốt trong quá tr nh sản
xuất và kinh doanh của Công ty.
Chính năng lực thực thi nhân sự, kỹ năng xử lý t nh huống, tính kỷ luật cũng
như sự linh hoạt về phương thức thực thi, triển khai, công tác động viên là một
trong những yếu tố hàng đầu mà ban quản lý nhất định phải có, để có sự đồng bộ
trong toàn thể nhân viên từ đó cùng chung tay thực thi mục tiêu chiến lược.
Bốn là, tăng cường đầu tư hệ thống thông tin nội bộ: Với bất kỳ công cụ
quản trị nào th cũng đều hướng đến mục tiêu nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả
làm việc, giúp đạt được các mục tiêu chung của tổ chức. Tuy nhiên, trong công
cuộc phát triển mạnh mẽ của ứng dụng công nghệ thông tin thì Công ty cần có sự
đầu tư về công nghệ thông tin như hệ thống thông tin nội bộ, data khách hàng, phần
mềm quản lý, phần mềm quản trị ứng dụng trong DN.
5.3 Đánh giá kết quả giải pháp thông qua các chỉ tiêu cụ thể sau khi triển khai
Thứ nhất, khi vận dụng thành công BSC, Công ty DIC - Intraco có thể diễn
giải tầm nh n và chiến lược kinh doanh của Công ty dưới dạng hệ thống đo lường,
triển khai chiến lược hiệu quả hơn bởi v họ có thể truyền thông các mục tiêu dễ
dàng hơn. Quá tr nh truyền thông hướng đội ngũ quản lý và nhân viên Công ty
DICtập trung vào các nhân tố then chốt thúc đẩy hiệu quả hoạt động, giúp họ có thể
gắn kết các chương tr nh đầu tư, các kế hoạch và hành động với việc thực hiện các
mục tiêu chiến lược.
Thứ hai, khi vận dụng thành công BSC, Công ty DIC – Intraco có thể cải thiện
việc liên kết mục tiêu của các bộ phận, nhóm và cá nhân trong Công ty với chiến
lược. BSC tạo ra một mô h nh khái quát về chiến lược và giúp nhân viên thấy được
cách thức họ đóng góp vào sự thành công của chiến lược thông qua hệ thống mục
tiêu được liên kết từ Công ty đến bộ phận và mỗi cá nhân.
Thứ ba, khi vận dụng thành công BSC, Công ty DIC – Intraco có thể tăng
cường liên kết giữa chiến lược với chương tr nh hành động và phân bổ nguồn lực.
63
Quá tr nh triển khai BSC gắn với việc thiết lập các mục tiêu cụ thể, dài hạn, mang
tính định lượng và quản lý cũng như nhân viên tin là chúng khả thi.
Thứ tư, khi vận dụng thành công BSC, Công ty DIC- Intraco có thể thúc đẩy
việc phản hồi thông tin chiến lược trong Công ty. BSC luôn đi cùng với quá tr nh
thu thập thông tin về chiến lược và kiểm tra được mối quan hệ giữa các mục tiêu
chiến lược và các kế hoạch hành động. Các thông tin sẽ được phân tích để xác định
vấn đề, điều chỉnh chiến lược khi cần thiết.
64
TÓM TẮT CHƢƠNG 5
Căn cứ vào những nguyên nhân gây nên những yếu kém của Công ty, tác giả
đã đề ra kế hoạch để hành động phục vụ cho việc vận dụng thẻ điểm cân bằng trong
đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty, bên cạnh đó, tác giả cũng nêu lên một số
giải pháp, cũng như quy định về trách nhiệm của một số đơn vị trong tổ chức nhằm
đảm bảo cho việc vận dụng thành công thẻ điểm cân bằng trong tổ chức. Đồng thời,
tác giả cũng đánh giá kết quả giải pháp thông qua các chỉ tiêu cụ thể sau khi triển
khai BSC tại đơn vị.
65
PHẦN KẾT LUẬN
Vận dụng BSC để đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty DIC – INTRACO
ngoài việc tạo nền tảng giúp Công ty xây dựng các chiến lược phát triển mà còn đưa
ra được những hành động cụ thể để góp phần thực hiện tốt chiến lược đã đặt ra cũng
như cụ thể hóa được các mục tiêu.
Bằng việc tr nh bày sơ bộ về việc vận dụng BSC của Công ty tác giả đã đồng
thời nhận định được những sự khó khăn của Công ty trong quá trình vận dụng, đồng
thời đưa ra những lỗ hỏng, những yếu kém trong bước đầu thực hiện dẫn đến việc
áp dụng mô h nh này chưa được hiệu quả.
Bên cạnh đó tác giả cũng đã kiểm chứng và đưa ra những giải pháp để cải
thiện việc vận dụng mô hình BSC một cách có hiệu quả bằng việc cụ thể hóa lộ
trình thực hiện cùng những hành động và thời gian thực hiện.
Và cuối cùng để đạt được hiệu quả tối ưu trong việc vận dụng mô hình BSC
cần có sự đồng tình ủng hộ từ các ban lãnh đạo cũng như sự phối hợp nhiệt tình, hài
hòa của toàn thể cán bộ nhận viên để cùng thực hiện mục tiêu, chiến lược chung của
Công ty.
Tuy nhiên, đề tài vẫn còn nhiều hạn chế do phạm vi nghiên cứu chỉ phù hợp
trong thời gian ngắn hạn, với sự thay đổi về kinh tế trong những năm tiếp theo, mục
tiêu chiến lược của Công ty có thể sẽ thay đổi theo từng thời kỳ, do đó kết quả luận
văn có thể không chính xác và bị điều chỉnh để phù hợp với tình hình Công ty cũng
như nền kinh tế. Kính mong quý Thầy, Cô cùng các độc giả đóng góp ý kiến và chỉ
dẫn để luận văn được hoàn thiện và phong phú hơn.
Phụ lục 01: ĐỀ CƢƠNG PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU ĐỐI VỚI BAN LÃNH ĐẠO VỀ SỰ CẦN THIẾT ÁP DỤNG MÔ HÌNH BSC TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI DIC
I. GIỚI THIỆU
Kính chào quý Ông/ Bà,
Tôi là: Nguyễn Thị Ngọc Yến, học viên Cao học ngành Kế toán của trường
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài: “ Ứng
dụng thẻ điểm cân bằng BSC (Balanced Scorecard) trong đo lường thành quả hoạt
động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương Mại DIC ” nhằm giúp Công ty thiết
lập, thực hiện, giám sát, đo lường để đạt được các chiến lược & các mục tiêu của
mình. Sự thành công của đề tài phụ thuộc rất lớn vào sự phản hồi của quý Ông/Bà.
Với ý nghĩa trên tôi rất mong được sự cộng tác chân thành của Ông/Bà.
Tôi xin cam kết bảo mật các thông tin được thu thập, kết quả của cuộc khảo
sát chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
II. THÔNG TIN VỀ NGƢỜI ĐƢỢC PHỎNG VẤN
Họ và tên: .................................................................................................................
Chức vụ: ...................................................................................................................
III. NỘI DUNG
A. Sơ lƣợc về mô hình Balanced Scorecard
Khái niệm: Balanced Scorecard (BSC) là công cụ quản trị thực thi chiến
lược nhằm kết nối tầm nhìn của doanh nghiệp với hành động hàng ngày của nhân
viên. Về cơ bản, hệ thống thẻ điểm cân bằng (BCS) sẽ giúp cụ thể hóa hơn mục
tiêu, chiến lược của doanh nghiệp.
Các mục tiêu và thước đo trong thẻ điểm cân bằng bắt nguồn từ tầm nhìn và
chiến lược của doanh nghiệp, bao gồm bốn phương diện: tài chính, khách hàng, quy
trình nội bộ và học hỏi phát triển. Bốn phương diện này tạo nên khuôn khổ cho Thẻ
điểm cân bằng sắp xếp theo nguyên lý quan hệ nhân quả, cụ thể:
Kết quả tài chính tốt và bền vững phụ thuộc vào sự hài lòng của khách
hàng;
Sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc vào khả năng tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ tốt;
Nhu cầu khách hàng phụ thuộc vào chất lượng và việc thực thi các quy
trình nội bộ;
Hiệu quả thực thi các quy trình nội bộ lại phụ thuộc vào khả năng phát triển
kiến thức, kỹ năng của nguồn nhân lực, năng lực tổ chức, năng lực thông tin.
Những lợi ích của việc áp dụng BSC vào quản lý doanh nghiệp
– Liên kết chiến lược, mục tiêu với hoạt động hàng ngày;
– Xác định được những việc cần ưu tiên, sản phẩm/ dịch vụ,… cần ưu tiên;
– Đo lường & đánh giá thực tế thực hiện được (quá trình) với kế hoạch/ chiến
lược đề ra;
– Hệ thống hóa quy trình, biểu mẫu,… giúp hoạt động công ty lưu loát hơn;
– Nắm được những phòng ban, hay thậm chí là cá nhân nào đang gặp vấn đề,
từ đó sẽ đưa ra những phương án khắc phục kịp thời;
B. Phỏng vấn
1. Hiện tại, Công ty có đặt ra mục tiêu chiến lƣợc hay không?
□
Có
□
Không
2. Mục tiêu của công ty hiện nay là gì?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………
3. Công ty đã để ra đƣợc phải làm gì để thực hiện mục tiêu đã đề ra chƣa?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………
4. Theo Ông/Bà hiện nay công ty đã áp dụng công cụ gì để đánh giá thành
quả hoạt động của công ty? Và hiệu quả của công cụ này mang lại nhƣ
thế nào?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………
5. Theo Ông/Bà ở phòng ban của mình, còn gặp những khó khăn gì làm cản
trở hoạt động của phòng ban cũng nhƣ ảnh hƣởng đến sự phát triển của
công ty ?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………
C. Khảo sát các thƣớc đo đo lƣờng thành quả hoạt động của các phƣơng
diện tại Công ty CP Đầu tƣ và Thƣơng mại DIC
Ý kiến Phƣơng Thƣớc đo Đồng Không diện ý đồng ý
Tỷ lệ doanh thu tăng từ khách hàng cũ
Tài chính
Phần trăm doanh thu của khách hàng mới
Phần trăm doanh thu từ lĩnh vực kinh doanh mới
Chi phí trung bình cho 1 tấn hàng hóa bán ra
Tỷ lệ tổn thất trung bình do yếu tố khách quan
Tỷ lệ chi phí lãi vay trên doanh thu.
Mức độ sử dụng tài sản có giá trị lớn
Tỷ lệ khách hàng chiến lược trên tổng số khách hàng
Tỷ lệ khách hàng cũ mà Công ty còn thực hiên những
hợp đồng mới
Tỷ lệ doanh thu từ khách hàng cũ
Kiểm tra mức độ hài lòng của khách hàng
( thông qua phiếu khảo sát)
Khách
Tỷ lệ khách hàng mới trên tổng khách hàng của Công hàng
ty
Tỷ lệ doanh thu của khách hàng mới trên tổng doanh
thu của Công ty
Tỷ lệ phần trăm khách hàng tạo ra lợi nhuận trên tổng
số khách hàng của Công ty
Thị phần Công ty đang nắm giữ
Khối lượng hàng hóa
Tỷ lệ thời gian thực hiện của một
cuộc mua bán thực tế so với dự toán.
Quy trình
Tỷ lệ chênh lệch thời gian hoàn hoạt động
thành thực tế so với dự án kinh
doanh nội
Tỷ lệ số tiền nhận được thực tế so với doanh thu bộ
theo tiến độ trên hợp đồng
Tỷ lệ liên hệ khách hàng thanh toán thành
công trên tổng số lần liên hệ thanh toán
Bảng khảo sát sự hài lòng của nhân viên
Tỷ lệ phần trăm thay thế vị trí nhân viên then chốt (
trưởng bộ phận trở lên)
Thu nhập bình quân của nhân viên trong năm.
Tỷ lệ sinh viên thực tập được giữ lại.
Học hỏi và phát triển
Tỷ lệ nhân viên nghỉ việc tự nguyện.
Tỷ lệ sáng kiến của nhân viên được thực thi.
Tỷ lệ nhân viên tham gia các khóa đào tạo chuyên
môn.
Tỷ lệ nhân viên tham gia khóa đào tạo kỹ năng mềm.
Tỷ lệ nhân viên có chứng chỉ ngoại ngữ: Toeic,
Ielts…..
Tỷ lệ chi phí duy trì va phá triển công nghệ thông tin
Số lượng máy móc thiết bị được cải tiến hằng năm.
D. NHẬN XÉT VỀ THƢỚC ĐO
Đồng Không STT Khảo sát ý đồng ý
Các thước đo mà Công ty đang sử dụng có phải là các 1 thước đo tài chính truyền thống hay không?
Các thước đo có thực sự kết nối với chiến lược và mục 2 tiêu của Công ty hay không?
Tài chính Ông/Bà có hài lòng về kết quả mà
Khách hàng các thước đo mang lại trong việc
đo lường hiệu quả quản lý của Quy trình hoạt động 3
Công ty theo 4 phương diện của kinh doanh nội bộ
mô hình BSC hay không? Học hỏi và phát triển
TP, Hồ Chí Minh, ngày…. tháng…. năm 2019
Người được phỏng vấn
( Ký và ghi rõ họ và tên)
Ông/Bà có cho rằng việc áp dụng thẻ điểm cân bằng BSC 4 để đo lường hiệu quả quản lý của Công ty là cần thiết?
Phụ lục 02: KẾT QUẢ KHẢO SÁT BAN LÃNH ĐẠO VỀ SỰ CẦN THIẾT
ÁP DỤNG MÔ HÌNH BSC TẠI CÔNG TY CP ĐT VÀ TM DIC
Đối tượng được phỏng vấn, khảo sát: Ban lãnh đạo Công ty, Kế toán trưởng, Giám đốc kinh doanh, Giám đốc nhân sự
Tổng số phiếu phát ra: 04
Tổng số phiếu thu về: 04
Mỗi lần tính 1 điểm
a. Ý kiến của Tổng giám đốc:
b. Ý kiến của Kế toán trưởng:
c. Ý kiến của Giám đốc kinh doanh:
d. Ý kiến của Giám đốc nhân sự:
I. Tổng hợp kết quả phỏng vấn nhƣ sau:
II. Tổng hợp kết quả phỏng vấn nhƣ sau:
Ý kiến Phƣơng Thƣớc đo Đồng Không diện đồng ý ý
Tỷ lệ doanh thu tăng từ khách hàng cũ 4
Phần trăm doanh thu của khách hàng mới 4
1 Phần trăm doanh thu từ lĩnh vực kinh doanh mới 3
Tài chính
4 Chi phí trung bình cho 1 tấn hàng hóa bán ra
4 Tỷ lệ tổn thất trung bình do yếu tố khách quan
4 Tỷ lệ chi phí lãi vay trên doanh thu.
2 Mức độ sử dụng tài sản có giá trị lớn 2
Tỷ lệ khách hàng chiến lược trên tổng số khách hàng 1 3
Tỷ lệ khách hàng cũ mà Công ty còn thực hiện những 1 3 hợp đồng mới
Tỷ lệ doanh thu từ khách hàng cũ 4
Kiểm tra mức độ hài lòng của khách hàng
4 ( thông qua phiếu khảo sát)
Khách
Tỷ lệ khách hàng mới trên tổng khách hàng của Công hàng 1 3 ty
Tỷ lệ doanh thu của khách hàng mới trên tổng doanh 1 3 thu của Công ty
Tỷ lệ phần trăm khách hàng tạo ra lợi nhuận trên tổng
4 số khách hàng của Công ty
Thị phần Công ty đang nắm giữ 1 3
Khối lượng hàng hóa 4
Quy trình
Tỷ lệ thời gian thực hiện của một hoạt động 4 cuộc mua bán thực tế so với dự toán. kinh
doanh nội
Tỷ lệ chênh lệch thời gian hoàn bộ 1 3 thành thực tế so với dự án
Tỷ lệ số tiền nhận được thực tế so với doanh thu 4 theo tiến độ trên hợp đồng
Tỷ lệ liên hệ khách hàng thanh toán thành 4 công trên tổng số lần liên hệ thanh toán
Bảng khảo sát sự hài lòng của nhân viên 4
Tỷ lệ phần trăm thay thế vị trí nhân viên then chốt (
2 2 trưởng bộ phận trở lên)
Thu nhập bình quân của nhân viên trong năm. 4
Tỷ lệ sinh viên thực tập được giữ lại. 3 1
Tỷ lệ nhân viên nghỉ việc tự nguyện. 2 2
Tỷ lệ sáng kiến của nhân viên được thực thi. 1 3
Học hỏi và phát triển Tỷ lệ nhân viên tham gia các khóa đào tạo chuyên 4 môn.
Tỷ lệ nhân viên tham gia các khóa đào tạo kỹ năng 4 mềm.
Tỷ lệ nhân viê có chứng chỉ ngoại ngữ: toiec, eilts….. 3 1
Tỷ lệ chi phí duy trì và phá triển công nghệ thông tin 3 1
Số lượng máy móc thiết bị được cải tiến hằng năm. 4
Phụ lục 03: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA KHÁCH HÀNG
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA KHÁCH HÀNG
Tên khách hàng: ..................................................................................................
Địa chỉ: .....................................................................................................................
Điện thoại: ................................................................ Fax: .................................
Người đại diện: ......................................................... Chức vụ: ................................
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại DIC trân trọng cảm ơn
quý khách đã hợp tác với chúng tôi trong thời gian qua. Với mong
muốn cải tiến chất lượng và mang đến khách hàng sự thỏa mãn tối ưu
nhất, chúng tôi đã thiết kế bảng khảo sát đánh giá, rất mong nhận được
ý kiến đóng góp thiết thực của quý khách.
Anh/ Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình với lựa
chọn về các phát biểu dưới đây bằng cách đánh dấu “X” vào ô chứa
tương ứng với lựa chọn của mình. Vui lòng đừng bỏ trống.
1. Sự hài lòng của khách hàng về chất lƣợng thực hiện hợp đồng.
□ Hoàn toàn không hài lòng □ Không hài lòng □ Bình thường □ Hài lòng □ Rất hài lòng
1.1 Đối với mặt hàng clinker
□ Hoàn toàn không hài lòng □ Không hài lòng □ Bình thường □ Hài lòng □ Rất hài lòng
1.2 Đối với mặt hàng than
□ Hoàn toàn không hài lòng □ Không hài lòng □ Bình thường □ Hài lòng □ Rất hài lòng
1.3 Đối với mặt hàng sắt thép
□ Hoàn toàn không hài lòng □ Không hài lòng □ Bình thường □ Hài lòng □ Rất hài lòng
1.4 Đối với mặt hàng thạch cao
□ Hoàn toàn không hài lòng □ Không hài lòng□ Bình thường □ Hài lòng □ Rất hài lòng
1.5 Đối với mặt hàng ngói màu
□ Hoàn toàn không hài lòng □ Không hài lòng □ Bình thường □ Hài lòng □ Rất hài lòng
1.6 Đối với mặt hàng ngói màu
2. Đánh giá của khách hàng về tiến độ thực hiện hợp đồng.
□ Nhanh
□ Đúng tiến độ
□ Chậm
2.1 Đối với mặt hàng clinker
□ Nhanh
□ Đúng tiến độ
□ Chậm
2.2 Đối với mặt hàng than
□ Nhanh
□ Đúng tiến độ
□ Chậm
2.3 Đối với mặt hàng sắt thép
□ Nhanh
□ Đúng tiến độ
□ Chậm
2.4 Đối với mặt hàng thạch cao
□ Đúng tiến độ
□ Nhanh
□ Chậm
2.5 Đối với mặt hàng ngói màu
□ Nhanh
□ Đúng tiến độ
□ Chậm
2.6 Đối với mặt hàng khác
3. Đánh giá của khách hàng về giá cả.
□ Cao
□ Cạnh tranh
□ Thấp
3.1 Đối với mặt hàng clinker
□ Cao
□ Cạnh tranh
□ Thấp
3.2 Đối với mặt hàng than
□ Cao
□ Cạnh tranh
□ Thấp
3.3 Đối với mặt hàng sắt thép
□ Cao
□ Cạnh tranh
□ Thấp
3.4 Đối với mặt hàng thạch cao
□ Cao
□ Cạnh tranh
□ Thấp
3.5 Đối với mặt hàng ngói màu
□ Cao
□ Cạnh tranh
□ Thấp
3.6 Đối với mặt hàng khác
4. Đánh giá của khách hàng về chất lƣợng sản phẩm.
□ Đạt
□ Không đạt
4.1 Đối với mặt hàng clinker
□ Đạt
□ Không đạt
4.2 Đối với mặt hàng than
□ Đạt
□ Không đạt
4.3 Đối với mặt hàng sắt thép
□ Đạt
□ Không đạt
4.4 Đối với mặt hàng thạch cao
□ Đạt
□ Không đạt
4.5 Đối với mặt hàng ngói màu
□ Đạt
□ Không đạt
4.6 Đối với mặt hàng khác
Cảm ơn Quý Khách hàng đã dành thời gian để thực hiện khảo sát này!
Kính chúc Quý Khách hàng và Gia đình một năm mới An Khang Thịnh Vượng!
Đơn vị đƣợc khảo sát
Phụ lục 04: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN NHÂN VIÊN
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN NHÂN VIÊN
I. GIỚI THIỆU
Kính chào quý Ông/ Bà,
Tôi là: Nguyễn Thị Ngọc Yến , học viên cao học ngành Kế toán của trường
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài: “ Ứng
dụng thẻ điểm cân bằng BSC (Balanced Scorecard) trong đo lường thành quả hoạt
động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương Mại DIC ” nhằm giúp Công ty thiết
lập, thực hiện, giám sát, đo lường để đạt được các chiến lược & các mục tiêu của
mình. Sự thành công của đề tài phụ thuộc rất lớn vào sự phản hồi của quý Ông/Bà.
Với ý nghĩa trên tôi rất mong được sự cộng tác chân thành của Ông/Bà.
Tôi xin cam kết bảo mật các thông tin được thu thập, kết quả của cuộc khảo
sát chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
II. THÔNG TIN VỀ NGƢỜI ĐƢỢC PHỎNG VẤN
Họ và tên: .................................................................................................................
Chức vụ: ...................................................................................................................
Ngày bắt đầu vào làm: .............................................................................................
III. KHẢO SÁT
1. MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƢỢC CỦA CÔNG TY
Quý Ông/Bà vui lòng đánh dấu “X” vào ô tương ứng với câu trả lời của
mình.
Mục tiêu và Chiến lƣợc Đồng ý Không đồng ý
Ông/ Bà có được Ban giám đốc chia sẻ về Tầm
nhìn và Chiến lược của công ty hay không?
Theo Ông/Bà, đâu là Mục tiêu của Công ty hiện nay?
1. Mở rộng thị trường
2. Tăng trưởng lợi nhuận
Theo Ông/Bà, đâu là Chiến lược của Công ty hiện nay?
1. Cung cấp sản phẩm tốt nhất với giá cả cạnh
tranh
2. Quản trị chi phí hiệu quả, giảm giá thành
2. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN
Quý Ông/Bà vui lòng đánh dấu “X” vào ô tương ứng với 5 mức độ đánh giá
1: hoàn toàn không hài lòng;
2: không hài lòng;
3: bình thường;
4: hài lòng;
5: rất hài lòng.
Thang điểm Nội dung 1 2 3 4 5
Môi trƣờng làm việc
1 Ông/Bà đánh giá như thế nào về môi trường làm việc của công ty?
2 Ông/Bà đánh giá như thế nào về điều kiện làm việc tại công ty?
3 Ông/Bà có cảm thấy thoải mái khi làm việc với đồng nghiệp tại công ty?
4 Ông/Bà đánh giá như thế nào về hình thức giám sát công việc của Ban giám đốc?
Tính chất công việc
1 Công việc phù hợp năng lực và sở trường của Ông/Bà hay không?
2 Ông/Bà đánh giá như thế nào về áp lực công việc?
3 Ông/Bà đánh giá như thế nào về cơ hội thăng tiến tại công ty?
Chính sách đãi ngộ của Công ty
1 Ông/Bà đánh giá như thế nào về việc chia sẻ chuyên môn, kỹ năng trong công ty?
2 Ông/Bà đánh giá như thế nào về chế độ lương, thưởng của công ty?
3 Ông/Bà đánh giá như thế nào về chế độ đãi ngộ của Công ty có tốt không?
Hệ thống thông tin công ty đang sử dụng
1 Ông/Bà đánh giá như thế nào về hệ thống thông tin của công ty?
2 Ông/Bà đánh giá như thế nào về hệ thống máy tính công ty đang sử dụng?
3 Ông/Bà đánh giá như thế nào về xu hướng cập nhật phần mềm của công ty?
Phụ lục 05: KẾT QUẢ KHẢO SÁT NHÂN VIÊN CÔNG TY
1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƢỢC CỦA CÔNG TY
Mục tiêu và Chiến lƣợc Đồng ý Không đồng ý
Ông/ Bà có được Ban giám đốc chia sẻ về Tầm 100% nhìn và Chiến lược của công ty hay không?
Theo Ông/Bà, đâu là Mục tiêu của Công ty hiện nay?
1. Mở rộng thị trường 100%
2. Tăng trưởng doanh thu 100%
Theo Ông/Bà, đâu là Chiến lược của Công ty hiện nay?
1. Cung cấp sản phẩm tốt nhất với giá cả cạnh 70% 30% tranh
2. Quản trị chi phí hiệu quả
2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN
Quý Ông/Bà vui lòng đánh dấu “X” vào ô tương ứng với 5 mức độ đánh giá
1: hoàn toàn không hài lòng;
2: không hài lòng;
3: bình thường;
4: hài lòng;
5: rất hài lòng.
Thang điểm Nội dung 1 2 3 4 5
Môi trƣờng làm việc
5% 25% 70% 1 Ông/Bà đánh giá như thế nào về môi trường làm việc của công ty?
5% 15% 27% 53% 2 Ông/Bà đánh giá như thế nào về điều kiện làm việc tại công ty?
100% 3 Ông/Bà có cảm thấy thoải mái khi làm việc với đồng nghiệp tại công ty?
26% 74% 4 Ông/Bà đánh giá như thế nào về hình thức giám sát công việc của Ban giám đốc?
Tính chất công việc
1% 11% 13% 75% 1 Công việc phù hợp năng lực và sở trường của Ông/Bà hay không?
12% 35% 53% 2 Ông/Bà đánh giá như thế nào về áp lực công việc?
31% 22% 16% 16% 5% 3 Ông/Bà đánh giá như thế nào về cơ hội thăng tiến tại công ty?
Chính sách đãi ngộ của Công ty
28% 32% 17% 15% 8% 1 Ông/Bà đánh giá như thế nào về việc chia sẻ chuyên môn, kỹ năng trong công ty?
32% 51% 17% 2 Ông/Bà đánh giá như thế nào về chế độ lương, thưởng của công ty?
7% 46% 21% 26% 3 Ông/Bà đánh giá như thế nào về chế độ đãi ngộ của Công ty có tốt không?
Hệ thống thông tin công ty đang sử dụng
19% 21% 33% 14% 13% 1 Ông/Bà đánh giá như thế nào về hệ thống thông tin của công ty?
12% 18% 37% 26% 7% 2 Ông/Bà đánh giá như thế nào về hệ thống máy tính công ty đang sử dụng?
9% 47% 16% 8% 20% 3 Ông/Bà đánh giá như thế nào về xu hướngcập nhật phần mềm của công ty?
Phụ lục 06: BẢNG KHẢO SÁT MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ GIỮA CÁC MỤC TIÊU CỦA BỐN PHƢƠNG DIỆN BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI DIC
I. GIỚI THIỆU
Kính chào quý Ông/ Bà,
Tôi là: Nguyễn Thị Ngọc Yến , học viên cao học ngành Kế toán của trường
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài: “ Ứng
dụng thẻ điểm cân bằng BSC (Balanced Scorecard) trong đo lường thành quả hoạt
động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương Mại DIC ” nhằm giúp Công ty thiết
lập, thực hiện, giám sát, đo lường để đạt được các chiến lược & các mục tiêu của
mình. Sự thành công của đề tài phụ thuộc rất lớn vào sự phản hồi của quý Ông/Bà.
Với ý nghĩa trên tôi rất mong được sự cộng tác chân thành của Ông/Bà.
Tôi xin cam kết bảo mật các thông tin được thu thập, kết quả của cuộc khảo
sát chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
II. THÔNG TIN VỀ NGƢỜI ĐƢỢC PHỎNG VẤN
Họ và tên: .................................................................................................................
Chức vụ: ...................................................................................................................
III. KHẢO SÁT
Các câu hỏi dưới đây nhằm xác lập mối quan hệ nhân quả giữa các mục tiêu
thuộc bốn phương diện của bảng điểm cân bằng tại Công ty TNHH Abenla
Quý Ông/Bà vui lòng đánh dấu “X” vào ô tương ứng với ý kiến của mình.
Ý kiến
STT Nội dung Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác
1 Ông/Bà có cho rằng để thực hiện mục tiêu
tăng trưởng lợi nhuận bền vững, Công ty cần thực hiện các mục tiêu tăng doanh thu và tăng giá trị, uy tín cho Công ty?
2
Ông/Bà có cho rằng để thực hiện mục tiêu tăng doanh thu và tăng giá trị, uy tín cho Công ty cần thực hiện mục tiêu gia tăng thị phần?
3
Ông/Bà có cho rằng để thực hiện mục tiêu gia tăng thị phần, cần thực hiện mục tiêu giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, gia tăng sự hài lòng của khách hàng?
4
Ông/Bà có cho rằng để đạt được mục tiêu gia tăng thị phần phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tốt hơn nữa, cụ thể phải thực hiện tốt các mục tiêu:
5
Xuất phát từ mục tiêu gia tăng sự hài lòng của khách hàng, Ông/Bà có cho rằng cần thực hiện mục tiêu gia tăng sự hài lòng của nhân viên?
tiêu: Nâng năng cao 6
Muốn gia tăng sự hài lòng của nhân viên, Ông/Bà có cho rằng cần thực hiện tốt các mục suất của nhân viên,Nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin?
Phụ lục 07: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ GIỮA CÁC MỤC TIÊU CỦA BỐN PHƢƠNG DIỆN BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI CÔNG TY TNHH ABENLA
Đối tượng được khảo sát: Ban lãnh đạo Công ty, Trưởng phòng Kỹ thuật, Kế toán trưởng, Trưởng phòng kinh doanh
Tổng số phiếu phát ra: 05
Tổng số phiếu thu về: 05
Mỗi lần tính 1 điểm
Tổng hợp kết quả khảo sát như sau:
Ý kiến
STT Nội dung Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác
05 0 0 1
Ông/Bà có cho rằng để thực hiện mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận bền vững, Công ty cần thực hiện các mục tiêu tăng doanh thu và tăng giá trị, uy tín cho Công ty?
05 0 0 2
Ông/Bà có cho rằng để thực hiện mục tiêu tăng doanh thu và tăng giá trị, uy tín cho Công ty cần thực hiện mục tiêu gia tăng thị phần?
05 0 0 3
Ông/Bà có cho rằng để thực hiện mục tiêu gia tăng thị phần, cần thực hiện mục tiêu giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, gia tăng sự hài lòng của khách hàng?
05 0 0 4
Ông/Bà có cho rằng để đạt được mục tiêu gia tăng thị phần phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tốt hơn nữa, cụ thể phải thực hiện tốt các mục tiêu:
05 0 0 5 Xuất phát từ mục tiêu gia tăng sự hài lòng của khách hàng và tương tác hỗ trợ kịp thời
khi khách hàng gặp sự cố, Ông/Bà có cho rằng cần thực hiện mục tiêu gia tăng sự hài lòng của nhân viên?
tiêu: Nâng năng cao 05 0 0 6
Muốn gia tăng sự hài lòng của nhân viên, Ông/Bà có cho rằng cần thực hiện tốt các mục suất của nhân viên,Nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin?
Phụ lục 8: BẢNG ĐỒ CHIẾN LƢỢC CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƢ VÀ
THƢƠNG MẠI DIC
TĂNG TRƢỞNG LỢI NHUẬN – CHIẾM LĨNH THỊ PHẦN
Chi phí
TÀI CHÍNH
Doanh thu
Hiệu quả sử dụng tài sản
KHÁCH HÀNG
Tăng khả năng sinh lợi từ KH
Tăng trưởng thị phần
Tăng khả năng thu hút KH mới
Tăng sự thỏa mãn KH hiện tại
Tăng lòng trung thành của KH cũ
Thanh toán đúng tiến độ hợp đồng
Hoàn thành đúng tiến độ hợp đồng
Đảm bảo nguồn hàng cung cấp cho KH
QUY TRÌNH KD NỘI BỘ
Đảm bảo sự hài lòng của nhân viên
Giữ chân đội ngũ nhân viên
Nâng cao năng suất lao động của nhân viên
HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN
Nâng cao ứng dụng hệ thống CNTT
Phụ lục 9: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁNTHU GỌN
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Chỉ tiêu 2018 2017
1,150,364,126 1,361,621,122,465 Tài sản ngắn hạn
1.Tiền và các khoản tương đương tiền 25,802,492,604 13,783,642,676
2.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 50,844,238,875 134,600,000
3.Các khoản phải thu ngắn hạn 869,393,920,851 1,217,561,138,848
4.Hàng tồn kho 187,673,419,936 112,601,593,273
5.Tài sản ngắn hạn khác 16,650,054,057 17,540,147,668
295,694,376,499 308,355,415,094 Tài sản dài hạn
1.Tài sản cố định 195,302,561,390 198,563,826,319
2.Bất động sản đầu tư
3.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 68,296,677,537 73,819,816,217
4.Tài sản dài hạn khác 23,924,389,443 30,581,867,123
Tổng cộng tài sản 1,446,058,502,822 1,669,976,537,559
1,162,205,479,809 1,377,323,648,636 Nợ phải trả
1.Nợ ngắn hạn 1,119,809,790,646 1,330,137,774,427
2.Nợ dài hạn 42,395,689,163 47,185,874,209
283,853,023,013 292,652,888,923 Vốn chủ sở hữu
1.Vốn chủ sở hữu 283,853,023,013 292,652,888,923
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 265,858,400,000 265,858,400,000
Quỹ đầu tư phát triển 3,863,365,480 3,267,164,350
Quỹ dự phòng tài chính
Lợi nhuận chưa phân phối 7,898,746,674 14,026,057,961
2.Nguồn kinh phí và quỹ khác
Tổng cộng nguồn vốn 1,446,058,502,822 1,669,976,537,559
Phụ lục 10: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH THU GỌN
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH 2016 - 2018
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2017 Năm 2016
1,281,096,243,657 2,314,910,158,927 1,800,767,213,512 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
156,680,227 3,530,116,418 5,216,258,724 Các khoản giảm trừ doanh thu
128,093,956,343 2,311,380,042,509 1,875,550,954,788 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán 1,159,621,702,571 2,178,003,367,148 1,751,244,030,165
121,317,860,859 133,376,675,361 124,306,924,623 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4,169,076,183 11,401,475,701 14,005,115,364 Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính 78,626,559,048 76,334,677,143 70,464,848,589
75,916,041,749 74,174,914,108 6,711,494,349 Trong đó: chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng 11,249,706,891 19,526,454,626 21,097,365,834
31,599,944,621 32,354,312,764 28,414,638,792 Chi phí quản lý doanh nghiệp
3,706,798,602 16,562,706,529 18,335,186,772
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập khác 2,072,060,039 1,818,894,481 4,232,728,452
Chi phí khác 1,320,038,942 5,769,201,335 4,228,913,113
Lợi nhuận khác 752,021,097 -3,950,306,854 3,815,339
4,458,819,699 12,995,849,936 18,302,839,211 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
659,774,881 1,292,464,287 5,424,089,300 Chi thuế phí TNDN hiện hành
thuế -4,268,661,838 2,552,690,158 276,072,220 phí Chi TNDN hoãn lại
sau thu nhập 2,129,732,727 9,110,695,491 12,602,677,691 Lợi nhuận thuế doanh nghiệp
141 934 394 Lãi cơ bản trên cổ phần
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH 2016 - 2018
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2017 Năm 2016
1,281,096,243,657 2,314,910,158,927 1,800,767,213,512 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
156,680,227 3,530,116,418 5,216,258,724 Các khoản giảm trừ doanh thu
128,093,956,343 2,311,380,042,509 1,875,550,954,788 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán 1,159,621,702,571 2,178,003,367,148 1,751,244,030,165
121,317,860,859 133,376,675,361 124,306,924,623 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4,169,076,183 11,401,475,701 14,005,115,364 Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính 78,626,559,048 76,334,677,143 70,464,848,589
75,916,041,749 74,174,914,108 6,711,494,349 Trong đó: chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng 11,249,706,891 19,526,454,626 21,097,365,834
31,599,944,621 32,354,312,764 28,414,638,792 Chi phí quản lý doanh nghiệp
3,706,798,602 16,562,706,529 18,335,186,772 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập khác 2,072,060,039 1,818,894,481 4,232,728,452
Chi phí khác 1,320,038,942 5,769,201,335 4,228,913,113
Lợi nhuận khác 752,021,097 -3,950,306,854 3,815,339
4,458,819,699 12,995,849,936 18,302,839,211 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
659,774,881 1,292,464,287 5,424,089,300 Chi thuế phí TNDN hiện hành
thuế -4,268,661,838 2,552,690,158 276,072,220 phí Chi TNDN hoãn lại
2,129,732,727 9,110,695,491 12,602,677,691 sau thu nhập Lợi nhuận thuế doanh nghiệp
141 934 394 Lãi cơ bản trên cổ phần
Phụ lục 11: DANH SÁCH KHÁCH HÀNG THỰC HIỆN KHẢO SÁT
STT
Tên khách hàng
Mã số thuế
Khảo sát hợp lệ
1
1800155156-008
Chi Nhánh Công ty TNHH MTV 622 - Xí Nghiệp 406
2 Công ty Cổ Phần 720
1800493606
3 Công ty TNHH Xây Dựng 79
1800439895
4 Công ty TNHH MTV Xây Lắp An Giang
1600220016
5 Công ty CP Khoáng Sản An Khánh
4600895818
6
Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Bảo An
0105681109
7 Công ty TNHH TM DV Bách Lộc Phát
0313626821
8
0309611815-001
Chi nhánh Công ty CP Đầu Tư và Xây Dựng Ba Đình
9 Công ty CP Xi Măng Bắc Giang
2400125180
10
0103085460-017
Công Ty Bảo Hiểm BSH Thành Phố Hồ Chí Minh
11
0100777569007
Công ty cho thuê tài chính TNHH BIDV- Sumitrust-CNTPHCM
12 Công ty CP ĐT và CN Bửu Long
3600498047
13
0300362385
Công ty CP Tư vấn Thiết Kế xây Dựng (CIDECO)
14 Công ty Xi Măng Chinfon
0200110200
15
0304738328
Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc Tế Chailease
16
0312182475001
CN Cty TNHH KT TM DV Và SX Minh Phát Đạt
17 Công ty TNHH Công nghệ Trẻ
0304801876
18 Công ty cổ phần Thống Nhất
2600275680
19 Công ty Cổ phần dịch vụ KCN
0313263303
20 Công ty TNHH DV VT An Minh Phát
3603437155
21 Công ty CP SX Bình Giang
3603054674
22 Công ty TNHH TM DV Xếp dỡ Cảng Phía Nam 3603465755
23 Công Ty Cổ Phần Cao Su Bình Dương
3700248731
24 Công ty TNHH TM DHP
2700716610
25 Công ty TNHH TM Dung Quang
4600341908
26
6300095765
Công ty TNHH MTV Xi Măng Cần Thơ - Hậu Giang
27 Công ty TNHH XNK Hoàng Gia
0305362607
28
0312007321
Công ty CP Đầu Tư Phát Triển Thương Mại Hợp Nhất
29 Công ty CP bảo hiểm Hùng Vương
0305729654
30 Công ty TNHH Lữ Gia Commodities
0314743888
31 Công ty TNHH TM DV SX Lò Hơi Minh Dũng
0315225529
32
0315323597
Công ty TNHH Phát Triển Đầu Tư Thương Mại NHT
33 Công Ty Cổ Phần Nhật Sơn
4600405904
34 Công ty CP Than Nam Việt
0304616231
35
4600964966
Công ty TNHH Một Thành Viên Xi Măng Quang Sơn
36 Công Ty TNHH Thuận An
0700254257
37 Công Ty CP Đầu Tư Khoáng Sản Đông Bắc
0305096747
38 Công ty Cổ Phần Xi Măng Đỉnh Cao
2901121028
39
0309120486
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Ô tô Đông Dương
40 Công ty Cổ Phần Đông Dương DIC
0314888724
41
0100520789-002
CN Công ty TNHH Duyên Hà - NMXM Duyên Hà
42 CN Công ty CP ĐT Và TM DIC
0302979487-003
43 CN Công ty CP Đầu Tư và Thương Mại DIC
0302979487-006
44 Công ty Cổ Phần Xi Măng Đồng Lâm
3300384306
45 Công ty CP TM Và ĐT Đồng Lâm
3301568507
46 Công ty TNHH Cung Ứng Vật Tư Đồng Lâm
3301617458
47 Công ty TNHH Cơ Khí Đúc Loan Thịnh
0600348575
48 Công ty CP Đồng tâm Dotalia
1100100761
49 Công ty TNHH MTV Đức Tiến
1701290323
50 Công ty TNHH MTV SX VLXD Đồng Tâm
1100869035
51
1702112683
Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Phan Quân
52 Công ty Cổ Phần Xi Măng Fico Tây Ninh
3900365922
53 Công ty TNHH Xi Măng FICO Bình Dương
3700537860
54 Công ty TNHH Công Nghiệp FU-I
1100324056
55 DNTN Phát Thịnh
1200188022
56 Công ty TNHH TM DV SX XNK Thành Phát
0306065477
57 DNTN Đặng Cao Trí
1200680869
58 DNTN DV TM VT HH Diệc Hà
0303648343
59 Công Ty TNHH TMDV Dũng Ngân
0312169516
60 Công ty TNHH XD TM Đình Nguyễn
0301873093
61 Công ty TNHH Dược Phẩm Phan Rang
4500220931
62 Công ty TNHH MTV Đại Trường Thịnh
3600921199
63 Công Ty TNHH TMDV XD Giang Hà
2000506897
64 Công ty TNHH SX TM XNK Gỗ Tốt
3603451720
65 Công ty TNHH Hoàng Đại Nam
3601408631
66 DNTN Hồng Đạt Phát
3601494630
67 Công Ty TNHH Hòa Hiệp Hưng
0305265272
68 Công ty TNHH MTV Gỗ Sấy Huy Hoàng
0312037407
69 Cty TNHH Huy Hà Phát
3600843920
70 Công ty TNHH Hiệp thành Bình Dương
0306065477
71 Công ty TNHH Thương Mại Hồng Toàn
0303431911
72 CÔNG TY TNHH Huyền Trang Phát
3603132033
73 Công ty TNHH Hương Vương Vũ
3603462514
74 Công ty TNHH Hà Yến
1801085430
75 Công ty TNHH MTV Kim Bảo Ngọc Kiên Giang 1702002384
76 Công ty TNHH MTV Khanh Thịnh Phát
3603368705
77
0314321170
Công ty TNHH TM - DV - SX - Phát Triển Minh Duy
78 Công ty TNHH Một Thành Viên Nhi Đạt Hòa
1801575435
79 Công ty TNHH TM DV Ngân Như
0313539946
80 DNTN Xây Dựng Thương Mại Ngọc Thắng
1800560147
81 Công ty TNHH SX TM Nội Thất Hòa Bình
0309732827
82 Công ty TNHH SX TM DV Vận Tải Phong Kiệt 0307780938
83
0305862303
Công ty TNHH Thương mại XNK Gỗ Tân Á Châu
84 Công ty TNHH SX TM DV Tâm Bình Minh
0310030364
85 Công ty TNHH TM SX Gỗ Thành Công
0305167797
86 Công ty TNHH Thảo Huynh
0309091066
87 Công Ty Cổ Phần Xi Măng Hướng Dương
2700284216
88 Công ty Cổ phần Hàng hải Bông Sen
0305667020
89 Công ty Vật Liệu Xây Dựng Hạ Long (TNHH)
0301101428
90 Công ty Cổ Phần Xi Măng Hoàng Long
0700222569
91
0306574844
Công ty TNHH MTV NN và Môi Trường Hoa Nước
92 Công ty TNHH Hải Nam
2700274779
93 Công ty Cổ Phần Xi Măng Hữu Nghị
2600407087
94 Công ty TNHH Thương mại Hoàn Phúc
0302241467
95 Công Ty TNHH MTV Hoàng Phú Long
0309247436
96
0310421960
Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Hồ Tuấn
97 Công ty Cổ Phần Xi Măng Hà Tiên
1700445937
98 Công ty Cổ Phần Xi Măng Hà Tiên Kiên Giang
1700105088
99 Công ty CP Đầu Tư và Xây Dựng ICV Việt Nam 0401777280
100 Công ty CP Vận Tải Khánh An
0106883612
101
3700877200
Công ty CP Xi Măng Hà Tiên Kiên Giang - Becamex
102
2600307741
Công ty TNHH Thương mại Du lịch & Vận tải Khánh Ly
103 Doanh Nghiệp Tư Nhân Kim Nhân Đạo
0303981182
104 Công ty TNHH MTV Khoáng Sản Vôi Việt
2700639155
105
0312252193
Cty TNHH Một Thành Viên Thương Mại Dịch Vụ Khang Thuận Tiến
106
0200942216
Công Ty TNHH Thương Mại Và Vận Tải Linh PHát
107 Công ty TNHH Long Sơn
2700271520
108 Công ty CP gỗ MDF VRG Quảng Trị
3200228141
109
4601130924
Công ty TNHH MTV Công Nghiệp Hóa Chất Mỏ Việt Bắc - Micco
110 Cty CP Hóa Chất và VLXD Minh Phú
0306750458
111 Công ty TNHH Thương Mại Nam Tín
0314057180
112
0300479714
Chi nhánh Công ty Cổ phần Cảng Sài Gòn-Cảng Tân Thuận
113
0100100079
Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam (Dự Án Nhà Máy Nhiệt Điện Vĩnh Tân 4)
114 Cty TNHH MTV Ba Hạnh
3601006234
115
0313232915
Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Chín Phước
116
1700528679
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Vật Liệu Xây Dựng Duy Đạt
117 Công ty TNHH TM DV Đại Gia Long
0304793368
118 Công ty CP ĐT và TM DIC Đà Lạt
5800564501
119 Công ty TNHH ECOSMIC
0315344974
120 Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng và TM Gia Phúc
0309485423
121 Công ty TNHH Xây Dựng Khang Đại
1801218257
122 Công Ty TNHH TM DV XD Địa Ốc Kim Hưng 2000430253
123 Công ty TNHH VLXD Khang Phú
0310184741
124 Công ty TNHH SX XD TTNT Kiến Tâm
0304886608
125 Công ty TNHH SX TM DV Lê Gia Phát
1800729241
126 Công ty TNHH VLXD Lê Quân
0313492215
127 Công ty TNHH SX XD TM DV Lộc Thiên Phúc 0309583903
128 Công ty TNHH TM DV Phú Minh Hiền
3603598064
129 Công ty TNHHH XD TM Mái Nhà Xinh
3602742519
130 Công ty TNHH Mao Trung
0302692170
131 Công ty TNHH MTV TM DV XD Mai Vương
0310995570
132 Công ty TNHH MTV VLXD Ngọc Thanh
0305869644
133 Công ty TNHH MTV Nhà Việt
3800638333
134 Công ty TNHH Một Thành Viên Phát Đạt
3700820758
135 Công ty TNHH VLXD Quế Đông
0305630528
136 Công ty TNHH TM & DV Quang Hưng
1200761010
137 Công ty TNHH XD TM DV Tây Âu
3900437020
138 Công ty TNHH Kinh Doanh VLXD Thái Châu
0303709797
139 Công ty TNHH Vật Liệu Xây Dựng Thanh
3603113150
140
3702430506
Công ty TNHH Vật Liệu Xây Dựng và Vận Tải Thiên Minh Long
141 Công Ty TNHH TM DV Phú Cường Thịnh
3600650686
142 Công ty TNHH Phú Tân
0800246450
143 Công ty TNHH Phát Triển Công Nghiệp
2600326134
144 Công ty Cổ Phần Phát Triển Sài Gòn
0302817052
145 Doanh Nghiệp Tư Nhân Quang Hà TN
4600976866
146
0315126486
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại Quang Minh Sài Gòn
147 Công ty CP Vận Tải Và Thương Mại Quốc Tế
0302345459
148 Công ty CP Xi Măng Quán Triều -VVMI
4600409377
149 Công ty CP Vận Tải Biển Việt Nam
200106490
150 Công ty CP VT Biển và TM Phương Đông
100105609
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Chương trình quốc gia về “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”, 2018. Thẻ điểm
cân bằng (Balanced Scorecard -BSC). Hà Nội: Nhà Xuất Bản Hồng Đức.
2. Hà Nam Khánh Giao và Trần Đông Duy, 2016. Vận dụng Thẻ điểm cân
bằng đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị chiến lược tại Công ty Vàng Bạc
Đá quý Phú Nhuận (PNJ). Tạp chí Khoa học Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh,
3. Đặng Thị Hương, 2010. Áp dụng Thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp
dịch vụ Việt Nam. Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và
Quản trị kinh doanh 26, trang 94-104.
4. Kaplan, Robert S., and David P. Norton, 1996. Thẻ điểm cân bằng – Biến
chiến lược thành hành động (tái bản). Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Lê
Đình Chi và Trịnh Thanh Thủy, 2013. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Trẻ.
5. Dương Anh Kiệt, 2016. Áp dụng thẻ điểm cân bằng để hoàn thiện hệ thống
đo lường hiệu quả hoạt động tại Công ty TNHH Sài Gòn Gia Định. Luận văn
thạc sĩ kinh tế, trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Phương Mai,2019. Phân tích Bảng điểm cân bằng (Balanced
Scorecard – BSC). Nghiên cứu điển hình tại tập đoàn dầu khí Exxon Mobil
và phương hướng phát triển tại Việt Nam
7. Nguyễn Thị Nhi, 2010. Tìm hiểu việc áp dụng mô hình thẻ điểm cân bằng
(Balanced Scorecard ) vào quá trình th c thi chiến lược tại Công ty C phần
Tập đoàn Mai Linh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
8. Lê Thị Kiều Oanh, 2017. Vận dụng thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard)
trong đo lường thành quả hoạt động tại Công ty TNHH MTV TM SX Việt
Th . Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
9. Paul R. Niven, 2002. Balanced Scorecard - Thẻ điểm cân bằng (Tái Bản).
Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Dương Thị Thu Hiền, 2013. Hồ Chí Minh:
Nhà Xuất Bản T ng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Thị Thanh Quyên, 2019. Xây d ng bảng điểm cân bằng (Balanced
Scorecard) để đo lường thành quả hoạt động tại công ty TNHH TM Vũ Tân.
Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
11. Lưu Trọng Tấn, 2010. Balanced scorecard Implementation at Rang Dong
Plastic Joint-Stock Company (RDP). Management Science and Engineering
Vol. 4, No.2, 2010, pp. 92-98.
12. Phạm Nguyễn Công Trung, 2016. Ứng dụng thẻ điểm cân bằng nhằm hoàn
thiện hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Scandinavian Design Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học
kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Quốc Việt, 2008. Phát triển hệ thống thẻ cân bằng điểm (Balanced
Scorecard) cho bộ phận kinh doanh may xuất nhập khẩu – T ng công ty c
phần dệt may Hòa Thọ. Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu
Khoa học” lần thứ sáu, Đại học Đà N ng, trang 24-30.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Anthony A. Atkinson, Robert S.Kaplan, Ella Mae Matsumura, S. Mark
Young, 2012. Management Accounting: Information for Decision-Making
and Strategy Execution, 6th Edition. Pearson.
2. Ayoup, H., Omar, N. H., & Rahman, I. K. A., 2012. Implementation of
Balance Scorecard (BSC) in a Malaysian GLC: Perceptions of Middle
Managers”. Asia-Pacific Management Accounting Journal, 7(2), 99-126.
3. Norreklit, H., Jacobsen, M., & Mitchell, F., 2008. Pitfalls in using the
balanced scorecard. Journal of Corporate Accounting & Finance, 19(6), 65-
68.
4. Prakash, G., & Pant, R. R., 2013. Performance measurement of a dairy
supply chain: a balance scorecard perspective. In 2013 IEEE International
Conference on Industrial Engineering and Engineering Management (pp.
196-200). IEEE.
5. Robert S. Kkaplan and Anthony A. Atkinson, 1998. Advanced Management
Accounting, Third Edition. Pearson.