BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN MINH NGỌC

PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG

THAM GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI: TRƯỜNG HỢP

TẠI XÃ THẠNH ĐÔNG A, HUYỆN TÂN HIỆP,

TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN MINH NGỌC

PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG THAM GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI: TRƯỜNG HỢP

TẠI XÃ THẠNH ĐÔNG A, HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thu thập

đảm bảo tính khách quan, các nguồn trích dẫn được chú thích nguồn gốc rõ ràng,

trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 5 năm 2017

Người thực hiện

Nguyễn Minh Ngọc

TÓM TẮT

Luận văn “Phân tích vai trò của cộng đồng dân cư trong tham gia xây

dựng nông thôn mới trường hợp tại xã Thạnh Đông A, huyện Tân Hiệp, tỉnh

Kiên Giang” nhằm phân tích, đánh giá sự tham gia của cộng đồng dân cư trong

tham gia xây dựng nông thôn mới, nghiên cứu được thực hiện tại xã Thạnh Đông A,

là 1 trong 8 xã đạt chuẩn nông thôn mới của huyện. Từ kết quả đạt được đề xuất

một số giải pháp phù hợp hơn trong cải thiện sự tham gia của cộng đồng dân cư

trong tham gia xây dựng nông thôn mới đối với xã Thạnh Đông A nói riêng và

huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang nói chung.

Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để khẳng định “Vai trò và

tầm quan trọng phải có sự tham gia của cộng đồng dân cư”. Ngoài ra, đề tài áp dụng

phương pháp thống kê, miêu tả để làm nổi bật vai trò tham gia và mức độ tham gia

của cộng đồng dân cư trong thực hiện xây dựng NTM tại xã Thạnh Đông A.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, chương trình xây dựng NTM của xã Thạnh

Đông A đã được những thành công nhất định, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đời

sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn được nâng lên. Trong đó, đóng

góp quan trọng là do có sự tham gia, hưởng ứng rất cao của cộng đồng dân cư, trình

độ dân trí của người dân nông thôn, đóng góp của các tôn giáo trong tuyên truyền,

vận động tín đồ tham gia xây dựng NTM.

Tuy nhiên, hình thức tuyên truyền, vận động người dân tham gia còn hạn chế

nên người dân được thông tin về chương trình xây dựng NTM còn thấp. Các quyết

định và triển khai thực hiện các công trình xây dựng NTM chủ yếu do chính quyền

ra quyết định mà rất ít được sự tham gia ý kiến của người dân. Mức độ tham gia của

người dân theo thang đo “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” có chiều hướng

giảm dần, chỉ những hoạt động liên quan trực tiếp đến người dân và chi phí đóng

góp xây dựng thì mới có sự tham gia cao của người dân. Hoạt động giám sát các

công trình, phần việc trong xây dựng NTM từ ngân sách nhà nước thì giám sát của

người dân rất hạn chế.

Thông qua những hạn chế về sự tham gia của cộng đồng dân cư nhằm cải

thiện sự tham gia của cộng đồng, tính bền vững của của chương trình. Đề tài đưa ra

1 số kiến nghị như: Đổi mới tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân; phối

hợp với các tôn giáo để tạo sự gắn kết cộng đồng; công khai, minh bạch và thảo

luận với cộng đồng trước khi chính quyền ra quyết định thực hiện và ưu tiên thực

hiện các chỉ tiêu, công trình mang tính đòn bẩy để thúc đẩy phát triển; lồng ghép

các chương trình mục tiêu quốc gia với các tiêu chí xây dựng NTM nhằm thúc đẩy

tiến trình xây dựng NTM; tăng cường trao quyền kiểm tra, giám sát các hoạt động

xây dựng NTM nhiều hơn cho cộng đồng dân cư.

Kết quả nghiên cứu này đưa ra giải pháp cũng như đề xuất kiến nghị cho

chính quyền địa phương và tham khảo trong việc cải thiện sự tham gia của cộng

đồng dân cư trong tham gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tân Hiệp,

tỉnh Kiên Giang.

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

TÓM TẮT

MỤC LỤC

DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

CHƯƠNG 1 ............................................................................................................. 1

GIỚI THIỆU ........................................................................................................... 1

1.1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................................. 1

1.2 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 3

1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................... 3

1.3.1 Mục tiêu tổng quát........................................................................................... 3

1.3.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 3

1.4 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................. 3

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 4

14.2 Giới hạn phạm vị nghiên cứu ........................................................................... 4

1.4.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu ........................................................................ 4

1.4.4 Giới hạn thời gian nghiên cứu ......................................................................... 4

1.5 KẾT CẤU ĐỀ TÀI ............................................................................................. 4

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN VÀ CÁC TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .............................................. 6

2.1 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ....................................................................... 6

2.1.1 Cộng đồng ....................................................................................................... 6

2.1.2 Vai trò của cộng đồng dân cư ......................................................................... 6

2.1.2 Nông thôn ........................................................................................................ 7

2.1.3 Xây dựng nông thôn mới ................................................................................ 8

2.1.5. Sự tham gia của người dân ............................................................................. 9

2.1.6 Vai trò người dân đối với các nội dung xây dựng NTM ................................. 11

2.1.7 Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở các nước ................................................ 12

2.1.7.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc ......................................................................... 12

2.1.7.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản .......................................................................... 13

2.1.8 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn ở Việt Nam ................. 14

2.2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ................................... 17

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 19

3.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ................................................................. 19

3.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 19

3.3 Khung nghiên cứu .............................................................................................. 20

3.4 Phương pháp phân tích ....................................................................................... 22

3.5 Các bước nghiên cứu .......................................................................................... 22

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 24

4.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ............................................................................ 24

4.1.1 Tình hình xây dựng nông thôn mới tại huyện Tân Hiệp ................................. 24

4.1.2 Tình hình xây dựng nông thôn mới tại xã Thạnh Đông A .............................. 25

4.2 THÔNG TIN CHUNG VỀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ

XÃ THẠNH ĐÔNG A ............................................................................................. 28

4.3 THỰC TRẠNG SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG

DÂN CƯ VÀO XÂY DỰNG NTM ........................................................................ 31

4.3.1 Thông tin về chính sách nông thôn mới .......................................................... 34

4.3.2 Người dân bàn và cho ý kiến trong xây dựng NTM ....................................... 34

4.3.3 Người dân tham gia thực hiện trong xây dựng NTM ..................................... 36

4.3.4 Người dân tham gia giám sát, quản lý, vận hành và

bảo dưỡng các công trình NTM ............................................................................... 48

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ........................................................ 51

5.1 Kết luận ............................................................................................................. 51

5.2 Kiến nghị chính sách .......................................................................................... 52

5.3 Hạn chế của đề tài .............................................................................................. 53

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ngân hàng phát triển châu Á ADB:

Nông thôn mới NTM:

Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế OECD:

Ủy ban Oxford cho cứu trợ nạn đói Oxfam:

Ủy ban nhân dân UBND:

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1 Tổng hợp kết quả xây dựng NTM xã Thạnh Đông A năm 27 2016.

Bảng 4.2 Độ tuổi, trình độ học vấn của chủ hộ được lấy ý kiến khảo sát 28

Bảng 4.3 Giới tính, dân tộc, tôn giáo của chủ hộ được lấy ý kiến khảo sát 29

Bảng 4.4 Người dân biết về thông tin cơ bản trong xây dựng NTM 31

Bảng 4.5 Nguồn thông tin về xây dựng NTM 32

Bảng 4.6 Vai trò chủ thể trong xây dựng NTM ở xã Thạnh Đông A 33

Bảng 4.7 Các chủ đề được chính quyền địa phương thông báo 33

Bảng 4.8 34 Tỷ lệ khảo sát các mức độ người dân cần được tham gia trong xây dựng NTM

Bảng 4.9 35 Tỷ lệ khảo sát các yếu tố quyết định cho việc lập kế hoạch các hoạt động xây dựng NTM

Bảng 4.10 Tỷ lệ người dân tham gia lập kế hoạch phát triển nông thôn 36

Bảng 4.11 36 Tỷ lệ sự tham gia quyết định và vai trò trong việc đưa ra các mức đóng góp trong việc xây dựng NTM

Bảng 4.12 Tỷ lệ khảo sát người dân tham gia hoạt động xây dựng NTM 29

Bảng 4.13 30 Tỷ lệ khảo sát các hình thức người dân đóng góp xây dựng NTM

Bảng 4.14 Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí quy hoạch 38

Bảng 4.15 Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí giao thông 39

Bảng 4.16 Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí thủy lợi 40

Bảng 4.17 Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí điện 41

Bảng 4.18 Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí nhà ở 41

Bảng 4.19 Thu nhập trung bình của nông hộ 42

Bảng 4.20 Mức độ tương trợ cho các hộ nghèo trong vùng 43

Bảng 4.21 43 Bảng thời gian lao động trong gia đình làm việc bình quân hàng năm

Bảng 4.22 Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí giáo dục 44

Bảng 4.23 Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí y tế 45

Bảng 4.24 Sự tham gia bảo hiểm y tế của cộng đồng dân cư 45

Bảng 4.25 Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí văn hóa 46

Bảng 4.26 Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí môi trường 47

Bảng 4.27 Tỷ lệ khảo sát người dân tham gia giám sát các hoạt động xây dựng NTM 48

Bảng 4.28 49 Tỷ lệ khảo sát người dân không tham gia giám sát các hoạt động xây dựng NTM

Bảng 4.29 42 Tỷ lệ khảo sát người dân không tham gia giám sát các hoạt động xây dựng NTM

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Các mức độ tham gia của người dân 10

Hình 2.2 16 Sơ đồ Ban Chỉ đại xây dựng NTM của Việt Nam

Hình 3.1 Khung phân tích 21

Hình 3.2 Các bước nghiên cứu 23

1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vai trò to lớn từ trong quá trình lịch

sử hình thành quốc gia dân tộc và sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết về phát triển

nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới (NTM) nâng cao đời sống của người nông

dân, trực tiếp và toàn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành

Trung ương Đảng, khóa X, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó nhiệm

vụ xây dựng NTM là một nội dung trọng tâm. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành

Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04-6-2010 về việc phê duyệt Chương trình mục

tiêu quốc gia về xây dựng NTM, giai đoạn 2010-2020 và ban hành Bộ Tiêu chí

Quốc gia về NTM.

Sau quá trình triển khai thực hiện xây dựng NTM trên cả nước, chương trình

xây dựng NTM đã đạt được những kết quả quan trọng, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã

hội cơ bản bảo đảm, kinh tế nông thôn chuyển dịch đúng hướng; thu nhập và đời

sống vật chất, tinh thần cho người dân được nâng cao, trật tự an toàn xã hội được

giữ vững. Những kết quả đó đã góp phần thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn, tạo

cơ sở tiếp tục nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Theo Báo cáo

tổng kết năm 2016 của Ban Chỉ đạo Trung ương về xây dựng NTM, cả nước đã có

2.332 xã (đạt 26,12%) đạt chuẩn NTM, bình quân cả nước đạt 13,45 tiêu chí/xã, cả

nước đã có 30 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn NTM, 15 đơn vị cấp

huyện đang hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xét công nhận.

Huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang là huyện được tỉnh chọn làm điểm của tỉnh

về xây dựng NTM, giai đoạn 2011-2015. Sau 5 năm thực hiện, Đảng bộ và nhân

dân trong huyện hoàn thành xây dựng 8/10 xã đạt chuẩn NTM và được Thủ tướng

Chính phủ công nhận là Huyện NTM vào tháng 12 năm 2016.

Xã Thạnh Đông A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang là xã thuần nông, diện

tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm 85,5% diện tích. Đảng bộ và nhân dân trong xã

đã hoàn thành 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM và được UBND tỉnh công

2

nhận vào tháng 5 năm 2015. Kết quả đã góp phần quan trọng trong tăng trưởng,

phát triển kinh tế, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu được nâng cấp, đời sống

đa số nông dân được cải thiện, hộ nghèo, cận nghèo giảm, nhiều nét đẹp văn hóa

được phát huy.

Tuy nhiên, nhận thức và tâm lý của một bộ phận người dân nông thôn về xây

dựng NTM là của Nhà nước nên chưa thực sự tham gia và làm chủ trong tiến trình

xây dựng NTM; việc tiếp nhận thông tin về xây dựng NTM của người dân còn

chậm, có mặt còn thụ động; sự tham gia của người dân vào các hoạt động xây dựng

NTM còn hạn chế, chủ yếu dừng ở lại khâu đóng góp vật chất theo yêu cầu của

chính quyền địa phương mà chưa chủ động tham gia xây dựng kế hoạch, ra quyết

định lựa chọn nội dung, phương pháp và giám sát quá trình thực hiện xây dựng

NTM. Chưa phát huy hết nội lực của cộng đồng dân cư nên mức độ tham gia của

người dân còn hạn chế, nhất là khâu giám sát quá trình thực hiện. Một số tiêu chí

xây dựng NTM đạt nhưng còn ở mức độ thấp, bộc lộ những hạn chế.

Với những kết quả đạt được, xã Thạnh Đông A đã hoàn thành xây dựng

NTM, nhưng mức độ tham gia của cộng đồng dân cư huyện Tân Hiệp vẫn còn thấp,

thực tế phản ảnh chủ trương xây dựng NTM lấy người dân chủ thể tham gia thực

hiện có mặt còn hạn chế. Chính vì vậy, việc thực hiện luận văn nghiên cứu “Phân

tích vai trò của cộng đồng dân cư trong tham gia xây dựng nông thôn mới trường

hợp tại xã Thạnh Đông A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang” nhằm đề xuất các

biện pháp góp phần cải thiện sự tham gia của cộng đồng dân cư vào tham gia xây

dựng NTM, đây vừa là động lực, vừa là mục tiêu của chủ trương xây dựng NTM.

Khi mức độ cộng đồng dân cư tham gia được cải thiện, không chỉ góp phần tăng

cường nguồn lực đầu tư cho xây dựng NTM, mà còn thúc đẩy người dân tham gia

tích cực để xây dựng huyện Tân Hiệp đạt chuẩn NTM ở trình độ, chất lượng cao

hơn nhằm thực hiện tốt mục tiêu phát triển nhanh và bền vững.

3

1.2 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

(1) Thực trạng tham gia của cộng đồng dân cư trong xây dựng NTM tại xã

Thạnh Đông A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang?

(2) Những nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của cộng đồng dân cư trong tham

gia xây dựng NTM tại xã Thạnh Đông A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang?

(3) Biện pháp cải thiện sự tham gia và nâng cao vai trò của cộng đồng dân cư

trong xây dựng NTM tại tại xã Thạnh Đông A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.3.1 Mục tiêu tổng quát

Phân tích thực trạng tham gia của cộng đồng dân cư trong xây dựng NTM tại

xã Thạnh Đông A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang nhằm gợi ý chính sách để cải

thiện sự tham gia và nâng cao vai trò của cộng đồng dân cư trong tham gia xây

dựng nông thôn mới.

1.3.2 Mục tiêu cụ thể

(1) Khái quát tình hình xây dựng NTM trên địa bàn nghiên cứu. Phân tích

thực trạng tham gia của cộng đồng dân cư trong xây dựng NTM tại xã Thạnh Đông

A huyện Tân Hiệp tỉnh Kiên Giang.

(2) Phân tích sự tham gia của cộng đồng dân cư trong thực hiện các tiêu chí

trong xây dựng NTM xã Thạnh Đông A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

(3) Từ kết quả nghiên cứu luận văn đưa ra những kiến nghị chính sách nhằm

cải thiện sự tham gia và nâng cao vai trò của cộng đồng dân cư trong xây dựng

NTM tại địa bàn nghiên cứu.

1.4 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

Vai trò của cộng đồng dân cư trong tham gia xây dựng NTM của xã Thạnh

Đông A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

1.4.2 Giới hạn phạm vi nghiên cứu

4

Đề tài chọn xã Thạnh Đông A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, vì đây là 1

trong 8 xã đạt chuẩn NTM, mang tính tiêu biểu đại diện cho 8/10 xã đạt chuẩn

NTM trong huyện. Phạm vi nghiên cứu chỉ tiến hành giới hạn trong xã nhằm gợi ý

chính sách sát với thực tế địa phương hơn.

1.4.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung phân tích vai trò của cộng đồng dân cư trong

tham gia, đóng góp, ra quyết định và kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng

NTM và các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng dân cư trên địa bàn

xã Thạnh Đông A tại thời điểm nghiên cứu.

1.4.4 Giới hạn thời gian nghiên cứu

Đánh giá kết quả chương trương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn

mới trên địa bàn nghiên cứu trong giai đoạn 2011-2015 và năm 2016.

1.5 KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Đề tài được thực hiện gồm 5 chương:

Chương 01 Giới Thiệu: Trình bày các nội dung về lý do chọn đề tài; vai trò

cộng đồng dân cư trong tham gia xây dựng NTM tại xã Thạnh Đông A, huyện Tân

Hiệp, tỉnh Kiên Giang; trình bày các vấn đề như câu hỏi nghiên cứu phương pháp

nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu của đề tài.

Chương 2 Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu: Trình bày các lý thuyết

liên quan về khái niệm cộng đồng, vai trò của cộng đồng dân cư, nông thôn, nông

thôn mới, sự tham gia của người dân, vai trò của người dân đối với các nội dung

xây dựng NTM, kinh nghiệm xây dựng và phát triển nông thôn của Hàn Quốc và

Nhật Bản. Nội dung của chương còn để cập đến các công trình nghiên cứu về xây

dựng NTM, vai trò của cộng đồng dân cư trong quá trình xây dựng NTM, sự tham

gia đóng góp của người dân đối với một số lĩnh vực.

Chương 03 Phương pháp nghiên cứu: Nội dung chương trình bày các phương

pháp nghiên cứu giúp cho việc giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài như

phương pháp thống kê mô tả, phỏng vấn chuyên gia và phỏng vấn hộ gia đình.

5

Chương 04 Kết quả nghiên cứu: Trình bày kết quả nghiên cứu dựa trên kết

quả xử lý dữ liệu thông qua các phương pháp được trình bày ở chương 3. Nội dung

của chương sẽ mô tả địa bàn nghiên cứu, thực trạng cộng đồng dân cư tham gia xây

dựng NTM, các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng dân cư trong xây

dựng NTM tại xã Thạnh Đông A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

Chương 05 Kết luận và gợi ý chính sách: Trình bày tóm tắt kết quả các câu

hỏi nghiên cứu và gợi ý một số chính sách giúp cải thiện sự tham gia của cộng đồng

dân cư trong xây dựng NTM của xã Thạnh Đông A nói riêng và huyện Tân Hiệp,

tỉnh Kiên Giang nói chung.

6

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN VÀ CÁC TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

2.1.1 Cộng đồng

Theo Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang (2000) Cộng đồng là một khái

niệm xã hội học, cộng đồng là một thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức (chặt chẽ hoặc

không chặt chẽ), là một nhóm người cùng chia sẽ và chịu ràng buộc bởi các đặc

điểm và lợi ích chung được thiết lập thông qua tương tác và trao đổi giữa các thành

viên. Các đặc điểm đó có thể là: Đặc điểm về kinh tế - xã hội như cộng đồng làng

xã, khu dân cư đô thị; đặc điểm về huyết thống như cộng đồng của các thành viên

thuộc một họ tộc; mối quan tâm và quan điểm như nhóm sở thích hoặc một dự án

phát triển; môi trường nhân văn như cộng đồng đồng bào dân tộc và một số đặc

điểm như tổ chức, vùng địa lý, tâm lý…

Theo Nguyễn Thị Tâm Hằng (2015) trích từ Trương Văn Tuyển (2007) cộng

đồng là một nhóm người có chung một hay nhiều đặc điểm nào đó, tùy vào cách

tiếp cận của nghiên cứu, các tiêu chí nghiên cứu, các hoạt động mà cộng đồng sẽ

bao gồm một hay nhiều các đối tượng xã hội khác nhau. Mở rộng khái niệm cộng

đồng nông thôn là một cộng đồng mà thành viên của cộng đồng có hoạt động sinh

kế dựa vào nông nghiệp, dựa vào tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động trồng

trọt, chăn nuôi. Cộng đồng này sẽ có xu hướng chuyển đổi thành cộng đồng thành

thị do ảnh hưởng của đô thị hóa, sinh kế của cộng đồng sẽ giảm dần sự lệ thuộc vào

khai thác tài nguyên thiên nhiên và được đa dạng hóa với nhiều ngành nghề kháu

nhau theo nhu cầu thị trường.

2.1.2 Vai trò của cộng đồng dân cư

Theo Lê Văn An và Ngô Tùng Đức (2016) Cộng đồng đóng vai trò chủ thể

của mọi hoạt động tại địa phương mình. Vai trò chủ thể được thể hiện ở việc các

thành viên trong cộng đồng là người chủ động, tích cực và quyết định các hoạt động

của cộng đồng. Bởi vì họ: hiểu rõ nhất về cộng đồng của họ, biết các khó khăn,

thách thức và mong muốn của mình; hiểu tiềm năng, lợi thế; biết cách huy động và

gắn kết các thành viên trong cộng đồng lại với nhau. Cộng đồng chịu trách nhiệm

7

về kết quả các hoạt động của họ. Michael Dower (2004) cũng cho rằng cộng đồng

dân cư mang lại những lợi ích và là những người có đóng góp lớn cho quá trình

phát triển nông thôn thông qua các tổ chức quần chúng, nhằm huy động công sức và

tiền tiết kiệm của các thành viên trong tổ chức và có thể cung cấp các dịch vụ mở

rộng tín dụng, đào tạo.

Tóm lại, cộng đồng dân cư có vai trò rất quan trọng, là chủ thể của phát triển

nông thôn; trong quá trình phát triển nông thôn thì người dân là người thụ hưởng

chính và cũng là người tham gia hoạt động chủ yếu, họ biết cách gắn kết với nhau

huy động các nguồn lực để thực hiện mục tiêu của họ và chịu trách nhiệm về kết

quả các hoạt động của họ. Thực tế cho thấy các công trình của cộng đồng đều được

người dân địa phương thực hiện tốt.

2.1.2 Nông thôn

Theo Tô Duy Hợp (1997) thì nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn

mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét

trên nhiều góc độ như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Nông thôn có thể được

hiểu theo hai cách, nông thôn có thể là lãnh thổ hay là một đại diện xã hội cho một

cộng đồng có chung lợi ích văn hóa, cách sống.

Theo Tô Xuân Dân (2012) nông thôn còn được hiểu nhiều hơn về sự cảm

nhận không gian sống của con người. Nông thôn hiện đại là một không gian rộng

lớn mà tại đó con người được sống gắn bó hài hòa với thiên nhiên. Nông thôn hiện

đại là nơi trong lành, giải trí phong phú, sinh thái đa dạng, yên tĩnh, thanh bình.

Ở nước ta, theo Thông tư số: 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04-10-2013 của

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc

gia về xây dựng NTM “Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành

chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã”.

Như vậy, nông thôn có thể được hiểu là nơi sinh sống và làm việc của cộng

đồng dân cư, chủ yếu là hộ nông dân, sản sản xuất nông nghiệp là chính, có kết cấu

hạ tầng kinh tế - xã hội, trình độ tiếp cận khoa học – kỹ thuật, trình độ lao động, sản

xuất thấp hơn so với thành thị.

8

2.1.3 Xây dựng NTM

Phát triển nông thôn hiện đại được phát triển với rất nhiều định nghĩa khác

nhau. Theo Nguyễn Thị Tâm Hằng (2015) trích từ Lazdinis (2006) và Michael

Dower (2004) cho rằng phát triển nông thôn của cộng đồng Châu Âu thể hiện ở ba

mục tiêu: (1) Thể hiện năng lực cạnh tranh của nông lâm nghiệp bằng cách hỗ trợ

tái cấu trúc phát triển và đổi mới. (2) Cải thiện môi trường và cảnh quan nông thôn

qua việc hỗ trợ quản lý đất đai. (3) Cải thiện chất lượng đời sống nông thôn và

khuyến khích đa dạng hóa các hoạt động kinh tế. “Phát triển nông thôn là một quá

trình thay đổi bền vững có chủ ý về xã hội, kinh tế, văn hóa và môi trường nhằm

nâng cao chất lượng đời sống của người dân địa phương”.

Theo Nguyễn Thị Tâm Hằng (2015) trích OECD (2006) cho rằng phát triển

nông thôn tập trung vào 04 nội dung chính như sau:

(1) Chính trị và thể chế: xây dựng quyền sở hữu cộng đồng, phân quyền và

thể chế hóa sự tham gia của cộng đồng, thúc đẩy sự tiếp cận công bằng và đưa ra

các giải pháp cung ứng dịch vụ.

(2) Văn hóa – xã hội: phát hiện và xây dựng nền tảng văn hóa, nền tảng xã

hội, đối phó với các rủi ro và bất lợi thông qua hệ thống an sinh xã hội.

(3) Kinh tế: tạo ra việc làm thông qua đa đạng hóa các ngành nghề, tạo ra giá

trị gia tăng và kiện toàn năng lực để đối mặt với thị trường.

(4) Môi trường: quản lý tài nguyên theo hướng bền vững và tạo ra các thỏa

thuận thực hiện, sử dụng mang tính cộng đồng.

Trong bốn nội dung trên thì vai trò của phát triển kinh tế nông thôn là đặt biệt

quan trọng, nhất là vai trò của ngành nông nghiệp, do nó tạo ra động lực phát triển

cho nông thôn; mối quan hệ giữa phát triển nông thôn với kinh tế, ngành nông

nghiệp ở nông thôn là rất chặt chẽ.

Theo Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh (2009) cho rằng “Mô hình NTM được

quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức,

vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế,

chính trị, văn hoá, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm

chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Như vậy, có thể quan niệm: mô

9

hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông

thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện

hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền

thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”. Tác giả Vũ Trọng Khải (2015) NTM là

nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét đẹp truyền thống của Việt

Nam.

Tóm lại, mô hình NTM của Việt Nam là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc

tạo thành tổ chức nông thôn, có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của

người dân được nâng lên đáp ứng yêu cầu mới của nông thôn thôn trong điều kiện

kinh tế - xã hội hiện nay song vẫn giữ được những nét văn hóa, tinh thần, tích cách

đặc trưng của Việt Nam.

2.1.5. Sự tham gia của người dân

Theo Đào Duy Ngọc (2014) trích Pierre André (2012) “Sự tham gia của

người dân là một quá trình mà trong đó những người dân thường tham gia trên cơ

sở tự nguyện hoặc bắt buộc và hành động một mình hoặc trong một nhóm với mục

tiêu ảnh hưởng đến quyết định sẽ tác động đến cộng đồng của họ”. Sự tham gia này

có thể diễn ra bên trong hoặc bên ngoài khuôn khổ thể chế và nó có thể được tổ

chức bởi thành viên của các tổ chức xã hội hay người ra quyết định. Mức độ tham

gia của người dân vào các công việc phát triển cộng đồng tùy thuộc vào trình độ

nhận thức, văn hóa, điều kiện địa lý khác nhau, thể hiện ở các cấp độ khác nhau,

như một tiến trình liên tục và chia thành 6 cấp độ.

(1) Tham gia thụ động: trong các hoạt động người dân thụ động tham gia,

yêu cầu gì thì làm đấy, không tham dự vào quá trình ra quyết định.

(2) Tham gia thông qua việc cung cấp thông tin: thông qua việc trả lời các

câu hỏi điều tra của các nhà nghiên cứu. Người dân không tham gia dự

vào quá trình phân tích và sử dụng thông tin.

(3) Tham gia như nhà tư vấn: Người dân được tham vấn và đưa ra ý kiến về

các vấn đề tại địa phương.

10

(4) Tham gia trong việc thực hiện: Trong các hoạt động người dân thành lập

nhóm để thực hiện những chương trình hay các dự án tại địa phương, tuy

nhiên ở cấp độ này họ không tham dự vào quá trình ra quyết định.

(5) Tham gia trong quá trình ra quyết định: Người dân chủ động tham gia

vào các quá trình phân tích và lập kế hoạch, họ tham gia trực tiếp vào

quá trình ra quyết định tại địa phương.

(6) Tham gia tự nguyện: Người dân tự thực hiện từ đầu mọi công việc, lên ý

tưởng, lập kế hoạch và đánh giá các hoạt động, việc này được thực hiện

không có sự hỗ trợ, định hướng từ bên ngoài.

Hình 2.1.Các mức độ tham gia của người dân Nguồn: Trích Đào Duy Ngọc (2014) trích từ André, P,P Martin và G.Larunafankpotin (2012) Ngoài ra, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Tâm Hằng (2015) sự tham gia của

cộng đồng dân cư được phan chia thành 5 mức tham gia để đánh giá mức độ tham

gia của cộng đồng dân cư trong thực hiện các tiêu chí NTM như sau:

(1) Không tham gia: Tham gia thụ động. (2) Tham gia thấp: Tham gia cho

thông tin và tư vấn (cung cấp thông tin). (3) Tham gia vừa: Tham gia vì có động lực

vật chất (cung cấp thông tin, chia sẽ trách nhiệm, đóng góp ngày công lao động và

tiền). (4) Tham gia cao: tham gia theo chức năng và theo tương hỗ (biết phân tích và

ra quyết định). (5) Tham gia rất cao: Tự hoạt động.

11

Theo ADB (2003) “Sự tham gia là cần thiết vì nguy cơ ra đời những chương

trình tách rời lợi ít của nhân dân và ngay cả một chương trình được đánh giá tốt vẫn

có xu hướng chi phí cao hơn và kém hiệu quả nếu không có sự tham gia thích hợp.

Sự tham gia cần thiết được thúc đẩy trong bối cảnh hiện nay nhằm tạo ra sự kết hợp

hành động giữa chính phủ và người dân để lựa chọn và xây dựng hoạt động, đồng

thời cùng hợp tác thực hiện và báo hiệu những vấn đề hay những khả năng hoàn

thiện”. Vì thế, cho đến nay, bất kỳ chương trình phát triển kinh tế xã hội nào cũng

đều khẳng định có sự tham gia ở ít nhất một khía cạnh nào đó.

Tóm lại, sự tham gia của người dân vào các chương trình phát triển kinh tế -

xã hội, những hoạt động có tác động đến đời sống cộng đồng dân cư và từng cá

nhân rất quan trọng, nếu không có sự tham gia của người dân thì chi phí thường cao

hơn và kém hiệu quả. Trong các nội dung xây dựng NTM, người dân nông thôn là

chủ thể và là người thụ hưởng những thành quả nên sự tham gia của người dân là

yếu tố quyết định cho thành công của chương trình xây dựng NTM.

2.1.6 Vai trò của người dân đối với các nội dung xây dựng NTM

Việc phát triển nông thôn ở nước ta đã được thực hiện trong thời gian dài, sự

ra đời của chủ trương xây dựng NTM theo Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04-6-

2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về

NTM là lần đầu tiên đặt mục tiêu đẩy mạnh phát triển nông thôn một cách toàn

diện. Vai trò của người dân trong tham gia thực hiện xây dựng NTM được quy định

cụ thể trong các văn bản từ trung ương đến địa phương, trong đó tập trung chỉ đạo

với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra”, quy định cụ thể ở

từng cấp chính quyền khác nhau.

Theo đó, sự tham gia của người dân sẽ bao trùm nhiều lĩnh vực với vai trò

khác nhau trong quản lý và tổ chức thực hiện chương trình NTM để đảm bảo

nguyên tắc người dân là chủ thể xây dựng NTM. Sự tham gia của người dân trong

thực hiện chương trình NTM, bao gồm 4 bước: (1) tiếp cận thông tin, (2) đóng góp

ý kiến xây dựng NTM, (3) trực tiếp tham gia thực hiện, (4) kiểm tra, giám sát quá

trình thực hiện. Sự tham gia trong xây dựng NTM là những hoạt động với các bước

12

tương đối độc lập tiếp nối nhau mà không theo thứ tự chiều sâu nên người dân có

thể tùy năng lực của mình mà tham gia một số hoăc tất cả các bước.

Tóm lại, dựa vào các tiêu chí cụ thể mà người dân có thể tham gia xây dựng

NTM với nhiều vai trò và mức độ khác nhau từ thấp đến cao. Ở từng công việc khác

nhau, vai trò của người dân cũng thay đổi như: Khi được tham khảo ý kiến, tham

gia lựa chọn công việc, quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình

công cộng của xã, người dân đóng vai trò quyết định và đóng vai trò người quản lý,

vận hành và duy tu bảo dưỡng công trình.

2.1.7 Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở các nước

2.1.7.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Theo nghiên cứu của Phạm Xuân Liêm (2011), Phong trào Làng mới

(Semaul Undong) ra đời trong bối cảnh nghèo khó của nông thôn Hàn Quốc sau

thời gian bị Nhật Bản xâm lược, chiến tranh thế giới thứ hai và nội chiến, kinh tế

Hàn Quốc gần như kiệt quệ. Năm 1970, còn khoảng 80% người dân nông thôn sống

trong nhà mái lá và 80% không có điện thắp sáng.

Nhận thức được sự nghèo khó của khu vực nông thôn, chính phủ Hàn Quốc

đã thực hiện phong trào Làng mới tập trung lấy người dân làm trung tâm để người

dân tự giúp chính mình với 3 tiêu chí: Cần cù, tự lực vượt khó và hợp tác.

Phong trào Làng mới đã phát huy tối đa sự tham gia của người dân, khuyến

khích người dân tham gia từ những việc đơn giản rồi đến những việc phức tạp.

Nguyên tắc cơ bản của phong trào làng mới: Nhà nước hỗ trợ vật tư, nhân dân đóng

góp công, của. Nhân dân quyết định loại công trình nào ưu tiên thực hiện và chịu

trách nhiệm quyết định toàn bộ thiết kế, chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Sự

giúp đỡ của nhà nước trong những năm đầu chiếm tỷ lệ cao, dần dần các năm sau tỷ

lệ hỗ trợ của nhà nước giảm dần, trong khi quy mô địa phương và nhân dân tham

gia tăng dần.

Sau 8 năm thực hiện từ 1971-1978, bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những

thay đổi hết sức kỳ diệu, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được

hoàn thành, đặc biệt là không có qũy bồi thường đất và các loại tài sản nên việc hiến

13

đất, giải phóng mặt bằng, tháo gỡ các công trình liên quan đều được người dân tự

giác bàn bạc, thỏa thuận, đóng góp ngày công lao động của các hộ nông dân.

Phong trào Làng mới đã làm thay đổi vùng nông thôn cũ thành vùng NTM

ngày một giàu đẹp hơn; khu vực nông thôn trở nên năng động có khả năng tự tích

lũy, tự đầu tư và phát triển góp phần đưa Hàn Quốc tự một nước nghèo nàn, lạc hậu

trở thành giàu có trong khu vực và thế giới.

Tóm lại, phong trào Làng mới, phong trào phát triển nông thôn tại Hàn Quốc

thành công là dựa trên phương châm lấy người dân làm nhân tố quyết định. So sánh

với kinh nghiệm phát triển nông thôn Hàn Quốc với chính sách xây dựng NTM ở

Việt Nam ta thấy chủ trương của 02 phong trào là giống nhau, người dân đóng vai

trò chính trong phát triển nông thôn giúp người dân trở nên tự tin xây dựng cuộc

sống của mình.

2.1.7.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thành Lợi (2013) về nông thôn tại Nhật Bản,

từ năm 1979 đã hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với

mục tiêu phát triển nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát

triển chung của cả Nhật Bản. Trong đó, ba nguyên tắc chính xây dựng phong trào:

(1) địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu, (2) tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo, (3)

phát triển nguồn nhân lực.

Vai trò của nhà nước đóng vai trò chủ đạo, nhất là trong các giai đoạn đầu từ

việc hỗ trợ kinh phí, trợ giá nông phẩm, xây dựng các quỹ rủi ro về giá nông

phẩm… Tuy nhiên, xây dựng và phát triển nông thôn chỉ dựa vào Chính phủ sẽ

không thể đủ, cần phải có sự tham gia tích cực của người nông dân và những người

được hưởng lợi. Vì vậy, chính phủ Nhật Bản tập trung nâng cao tính tích cực, sáng

tạo của người nông dân trong công cuộc xây dựng phát triển nông thôn.

Qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, phong trào “Mỗi làng một sản

phẩm” đã thu được nhiều thành công quan trọng. Sự thành công của phong trào đã

được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng kinh nghiệm vào quá trình phát triển

nông thôn ở quốc gia mình. Trong đó nhấn mạnh vai trò của của chính quyền địa

14

phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá hình ảnh, thương hiệu và hỗ trợ tiêu thụ

sản phẩm được xác định là thế mạnh.

So sánh với chủ trương phát triển NTM của nước ta cũng có nhiều điểm

tương đồng, người dân nước ta đều rất ủng hộ công cuộc xây dựng NTM, tuy nhiên

người nông dân vẫn thiếu ý thức tự chủ, bị động, trông chờ, ỷ lại vào chính quyền.

Một nhiệm vụ quan trọng trong công cuộc xây dựng NTM là phải dựa vào sức

mạnh của truyền thông, cơ chế, chính sách để kêu gọi, gợi mở cho người nông dân,

khích lệ người nông dân phát huy tinh thần tự lực cánh sinh, hình thành nên động

lực nội tại cho công cuộc xây dựng NTM.

Tóm lại, qua các lý thuyết về sự tham gia của người dân cho đến các nghiên

cứu về sự tham gia của người dân trong mọi lĩnh vực và kinh nghiệm về phát triển

nông của Nhật Bản, Hàn Quốc đều cho thấy người dân có một vai trò quan trọng

trong việc phát triển bền vững về nông nghiệp. Người dân là chủ thể và là người

hiểu rõ các nhu cầu thực tế khi họ có ý thức, chủ động tích cực sẽ có một tác động

tích cực đến chương trình mà họ tham gia. Do đó, vai trò người tham gia của người

dân và mức độ tham gia đến đâu sẽ quyết định mức độ thành công và bền vững của

chương trình. Nhà nước chỉ tham gia vào phát triển nông thôn ở giai đoạn đầu để

nâng cao tính sáng tạo, tích cực và chủ động của người dân nhằm tạo động lực cho

phát triển nông thôn.

2.1.8 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn ở Việt Nam

Bắt đầu từ những đột phá về chính sách trong phát triển nông nghiệp và nông

thôn đã mở ra thời kỳ đổi mới cho nước ta. Tháng 3 năm 2002, Hội nghị Ban Chấp

hành Trung ương Đảng lần thứ 5 (khóa IX) đã ban hành Nghị quyết số 15-NQ/TW

về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, giai đoạn

2001- 2010. Tháng 8 năm 2008 tại kỳ họp thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng

(khóa X) đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân và nông

thôn. Qua đó, tiếp tục khẳng định nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vị trí

chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc là cơ sở quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững và công nghiệp hóa,

15

hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Dưới tác động của những chủ trương đúng đắn của Đảng và sự quản lý có

hiệu quả của Chính phủ và các địa phương đến nay nông nghiệp, nông thôn đã có

bước phát triển mới, tình hình nông thôn có nhiều khởi sắc và đời sống vật chất tinh

thần của nông dân được cải thiện đáng kể.

Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng thì nông nghiệp,

nông dân và nông thôn đòi hỏi phải thêm có những quyết sách mới, giải quyết tốt

vấn đề này. Để quyết tâm thực hiện tốt mục tiêu đó trong đường lối chính sách của

Đảng và Nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế của đất nước vấn đề nông nghiệp,

nông dân và nông thôn luôn được quan tâm đúng mức và kỳ vọng rất cao.

Chính phủ cụ thể hóa thành chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông

thôn mới nhằm xây dựng Việt Nam đáp ứng sự phát triển bền vững trong theo kinh

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một chương trình tổng thể bao

trùm tất cả các chương trình phát triển nông thôn trên cơ sở kế thừa và lồng ghép

các chương trình dự án hỗ trợ đối với lĩnh vực nông thôn ở khu vực nông thôn.

Thực hiện thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung

ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Quyết định số

800/QĐ-TTg, ngày 04-6-2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình

mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn năm 2010-2020 và ban

hành Bộ Tiêu chí Quốc gia về NTM.

Qua tổng kết 5 năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về về xây dựng

nông thôn mới giai đoạn năm 2011-2015, Thủ tướng đã ban hành Quyết định

1980/QĐ-TTg về Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020. Điểm mới

quan trọng của Bộ tiêu chí là tăng thêm 10 chỉ tiêu (từ 39 lên 49 chỉ tiêu) so với bộ

tiêu chí cũ và nội dung các tiêu chí cũng có sự điều chỉnh. Bộ tiêu chí mới cũng đặt

ra vấn đề nghiên cứu, chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình NTM kiểu mẫu đối với

các xã đã hoàn thành xây dựng NTM. Đề xuất các tiêu chí nâng cao chất lượng đối

với các xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM, tiêu chí xây dựng mô hình xã NTM

kiểu mẫu...

16

Hình 2.2: Sơ đồ Ban Chỉ đại xây dựng NTM của Việt Nam

17

2.2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

Các nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng dân cư trên các lĩnh vực là rất

nhiều và đa dạng trên các lĩnh vực như phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng

kết cấu hạ tầng, giảm nghèo, phát triển sản xuất kinh doanh, vấn đề sử dụng đất,

giao thông, vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế…. Các nghiên cứu chỉ ra sự tham gia

của người dân đóng một vai trò và tác động đến hầu hết các lĩnh vực; vai trò của

cộng đồng ảnh hưởng đến sự phát triển và các hình thức đóng góp, tham gia của

người dân sẽ ảnh hưởng đến sự thành công của chương trình.

Chương trình Tiếp cận cộng đồng Đông Nam Á (SEACAP 15, 2005) đã

nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng trong giao thông nông thôn đã nêu lên

những vấn đề về đóng góp và tham gia của người dân nhằm đánh giá hình thức và

mức độ đóng góp cũng như tác động của các khoản đóng góp đến đời sống của

người dân tại hai tỉnh Vĩnh Long và Phú Thọ.

Viện kinh tế Việt Nam, Ngân hàng thế giới, Bộ Thủy sản, Trung tâm phát

triển và hội nhập (2006) thực hiện một nghiên cứu về lĩnh vực nông ngư nghiệp.

Theo đó sự tham gia của cộng đồng ngư dân nghèo để xác định nguồn lực và nhu

cầu đầu tư phát triển thủy sản cũng chỉ ra vai trò của cộng đồng ngư dân trong việc

phát triển.

Một nghiên cứu của Oxfam (2012) về vấn đề sử dụng đất nêu lên được sự

ảnh hưởng của cộng đồng trong việc thay đổi quyền sử dụng đất đã chỉ ra rằng phải

tăng cường tiếng nói cộng đồng để lựa chọn đúng đắn về vấn đề sử dụng đất và thay

đổi quyền sử dụng đất ở tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình và Nghệ An. Qua kết quả

nghiên cứu thực tế 3 tình huống tại 3 địa phương đã chỉ ra sự phản ứng khác nhau

của cộng đồng và chính quyền về vấn đề này. Các cộng đồng tham gia tích cực đã

giành lại quyền sử dụng đất cho mình như trường hợp ở Quảng Bình hay từ chối

chuyển quyền sử dụng đất ở Quảng trị

Tóm lại, sự tham gia của cộng đồng dân cư trên các lĩnh vực, hoạt động, mức

độ tham gia khác nhau, có những tác động khác nhau đối với các hoạt động và chỉ

ra được hiệu quả đối với những hoạt động có sự tham gia của cộng đồng dân cư.

Khi người dân có sự hiểu biết, tham gia và đóng góp ý kiến cũng như tham gia giám

18

sát hiệu quả rõ ràng được cải thiện, người dân không còn thụ động trong các hoạt

động mà trở nên tích cực, chủ động. Ngoài ra, ở các nghiên cứu này ta còn thấy

được sự tương đồng với một số nội dung của chương trình xây dựng NTM. Từ đó

có thể rút ra kết luận là chương trình xây dựng NTM phải có sự tham gia của người

dân và nó quyết định thành công của chương trình xây dựng NTM của nước ta.

19

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu

Dựa vào các yếu tố về kinh tế - xã hội và mục tiêu nghiên cứu của đề tài từ

đó đưa ra các tiêu chí chọn vùng nghiên cứu là xã Thạnh Đông A, huyện Tân Hiệp

tỉnh Kiên Giang.

Xã Thạnh Đông A có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển

nông nghiệp, kinh tế - xã hội phát triển khá cao và là 01 trong 08 xã xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn huyện Tân Hiệp, có vị trí giao thông đường bộ thuận tiện (xã

nằm theo dọc tuyến Quốc lộ 80) và hệ thống sông ngòi, kênh rạch kết nối với trung

tâm của tỉnh Kiên Giang, thành phố Cần Thơ và các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu long

tạo thành mạng lưới giao thông thuận tiện là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang nói chung và huyện Tân Hiệp nói riêng nên

chọn xã Thạnh Đông A huyện Tân Hiệp làm điểm nghiên cứu là phù hợp.

3.2. Phương pháp thu thập số liệu

3.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp

Các văn bản về chủ trương, chính sách, tài liệu sách, báo, website, tạp chí, đề

án xây dựng NTM, các báo cáo về xây dựng NTM của xã Thạnh Đông A và huyện

Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

3.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp

* Phỏng vấn nông hộ

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp nông hộ bằng

phiếu câu hỏi soạn sẵn. Số phiếu khảo sát lấy ý kiến người dân đại diện hộ gia đình

là 120 phiếu (phân bổ điều tra đều cho 8/8 ấp) được thực hiện theo phương pháp

điều tra thuận tiện.

* Phỏng vấn lãnh đạo

Tiến hành lấy phiếu phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo Văn phòng Điều phối

xây dựng NTM huyện, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện, phòng

20

Kinh tế - Hạ tầng, Phòng Tài nguyên Môi trường, các ngành của xã, các cán bộ

chuyên môn có liên quan đến nội dung xây dựng NTM về nhu cầu nguồn lực những

mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

nghiên cứu nhằm tìm ra những thông tin định tính cho việc so sánh đánh giá kết quả

nghiên cứu.

3.3 Khung phân tích

Theo Nguyễn Thị Tâm Hằng (2015) trên cơ sở Quyết định số 800/QĐ-TTg

ngày 04-6-2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu

quốc gia về xây dựng NTM, giai đoạn 2010-2020 và ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia

về NTM.

Có thể áp dụng phương pháp tiếp cận của đề tài về sự tham gia của cộng

đồng dân cư trong xây dựng NTM theo 19 tiêu chí quy định của Chính phủ theo

khung phân tích (Hình 3.1).

Theo đó sự tham gia của cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng bởi các yếu tố:

(1) Yếu tố bên trong: Nhận thức, tham gia thực hiện như: đóng góp ý kiến,

ngày công lao động, hỗ trợ vốn, hiến đất, giám sát, quản lý, nâng cấp và hưởng

thụ…

(2) Yếu tố bên ngoài như: Chủ trương chính sách, chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên

truyền vận động, hỗ trợ kinh phí quy hoạch phát triển, giám sát từ chính quyền các

cấp, đoàn thể.

Sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư trong xây dựng NTM đã dẫn đến

hiệu quả tốt trong xây dựng NTM và ngược lại.

Hiệu quả này cũng tác động đến các yếu tố ảnh hưởng ban đầu.

21

YẾU

• Nhận thức • Tham gia đóng góp ý kiến • Tham gia đóng góp ngày công lao động

TỐ

BÊN

• Thông tin về

chính sách NTM

TRONG

• Tham gia hỗ trợ vốn • Tham gia hiến đất • Tham gia giám sát, • Tham gia quản lý, nâng cấp và hưởng thụ

• Tham gia bàn, ý kiến trong xây dựng NTM

• Tham gia thực hiện trong xây dựng NTM (*)

Hiệu quả xây dựng nông thôn mới

• Chủ trương chính sách

• Chỉ đạo, hướng dẫn

YẾU

Sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng NTM

• Tuyên truyền vận động

TỐ

• Tham gia giám sát, quản lý vận hành và bảo dưỡng các công trình NTM

• Hỗ trợ kinh phí quy hoạch

BÊN

1

phát triển

NGOÀI

• Giám sát từ chính quyền các

cấp, đoàn thể.

(*) Trên cơ sở phân tích các văn bản từ trung ương đến địa phương có thể rút ra được 12/19 tiêu chí NTM người dân trực tiếp tham gia thực hiện: Tiêu chí quy hoạch, giao thông, điện, nhà ở, thu nhập, lao động có việc làm thường xuyên, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường.

Hình 3.1: Khung phân tích. Nguồn: Nguyễn Thị Tâm Hằng (2015)

22

3.4 Phương pháp phân tích

Đối với mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê, mô tả để tổng hợp phân

tích kết quả tham gia xây dựng nông thôn mới của cộng đồng dân cư trên địa bàn xã

Thạnh Đông A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

Đối với mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp thống kê, mô tả đặc điểm các

quan sát được thu thập trong nghiên cứu mô tả về hình thức tham gia, mức độ tham

gia đóng góp của cộng đồng dân cư trong các tiêu chí xây dựng nông thôn mới liên

quan theo 4 nhóm:

(1) Quy hoạch hạ tầng.

(2) Kinh tế - xã hội.

(3) Hệ thống tổ chức sản xuất.

(4) Văn hóa - xã hội - môi trường.

Đối với mục tiêu 3: Sử dụng kết quả phân tích ở mục tiêu 1 và 2 làm cơ sở

gợi ý trong một số chính sách nhằm cải thiện sự tham gia và phát huy vai trò của

cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới.

3.5 Các bước nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện qua 5 bước chính như sau: (Hình 3.3)

(1) Tiến hành lược khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài tìm hiểu về vai

trò của cộng đồng dân cư trong xây dựng và phát triển NTM,

(2) Xây dựng mục tiêu nghiên cứu và xác định địa bàn nghiên cứu,

(3) Tiến hành thu thập số liệu thông qua các báo cáo và phiếu điều tra,

(4) Phân tích số liệu điều tra,

(5) Trình bày kết phân tích và thảo luận theo mục tiêu nghiên cứu. (Hình 3.3)

23

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

XÂY DỰNG NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Sơ cấp:

Thứ cấp:

- Phỏm vấn hộ

- Số liệu thống kê - Đề án NTM - Các báo cáo -

THU THẬP SỐ LIỆU

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Hình 3.2: Các bước nghiên cứu. Tổng hợp của tác giả 2017.

24

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN

ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

4.1.1 Tình hình xây dựng NTM tại huyện Tân Hiệp

Huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang là huyện thuần nông, diện tích tự nhiên là

42.288 ha với 11 đơn vị hành chính gồm 10 xã, 01 thị trấn, dân số toàn huyện

143.440 người, diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 36.655ha chiếm 87,4% tổng

diện tích tự nhiên. Cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng tích cực, tỷ trọng nông

nghiệp chiếm 55%, thương mại-dịch vụ chiếm 38%, công nghiệp-xây dựng chiếm

7%. Sản xuất lúa là chủ lực với 87,4% diện tích tự nhiên, giá trị tao ra bình quân

trên 01 ha đất nông nghiệp năm 2016 đạt trên 90 triệu đồng. Đối với lĩnh vực kinh

tế hợp tác, huyện có 61 hợp tác xã nông nghiệp, 121 tổ hợp tác nông nghiệp. Thu

nhập bình quân đầu người năm 2016 đạt 45,8 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo

năm 2016 giảm còn 7,57%, hộ cận nghèo 3,27% theo bộ tiêu chí mới.

Thực hiện phong trào “Cả nước xây dựng NTM”, Huyện ủy Tân Hiệp đã xây

dựng Nghị quyết số 02-NQ/HU ngày 01-8-2011 về xây dựng Huyện NTM và quyết

định thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng huyện NTM. Theo đó, UBND huyện Tân

Hiệp đã xây dựng Kế hoạch số 28/KH-UBND, ngày 08-8-2011, về việc thực hiện

Chương trình MTQG xây dựng huyện NTM giai đoạn 2010–2015 và định hướng

đến năm 2020; Đề án số 03/ĐA-UBND, ngày 30-12-2011, của UBND huyện. Đồng

thời, thành lập bộ máy quản lý điều hành xây dựng NTM được thực hiện đồng bộ từ

huyện đến cơ sở. Đồng thời chỉ đạo 10/10 xã xây dựng đề án xây dựng NTM trình

UBND huyện phê duyệt.

Theo Báo cáo số 25/BC-BCĐNTM ngày 16-12-2016 của Ban Chỉ đạo

chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM huyện Tân Hiệp về kết quả thực

hiện các tiêu chí NTM năm 2016, huyện có 8/10 xã được công nhận đạt chuẩn

NTM, đạt 80% tổng số xã, còn 02 xã chưa đạt NTM là Tân Thành và Tân Hội trong

đó xã Tân Thành đã đạt 19/19 tiêu chí đang chờ UBND tỉnh công nhận và xã Thạnh

Trị đạt 18/19 tiêu chí (còn 01 tiêu chí chưa đạt là hộ nghèo).

25

Về kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM trên địa bàn huyện giai đoạn

2011-2015 như sau: Tổng nguồn lực huy động là 944,62 tỷ đồng, trong đó: Cơ cấu

nguồn vốn như sau:

- Vốn ngân sách trung ương: 23,73 tỷ đồng, chiếm 2,51%.

- Vốn lồng ghép từ các chương trình là: 180,1 tỷ đồng, chiếm 19,07%.

- Vốn tín dụng: 27,5 tỷ đồng, chiếm 2,91%.

- Vốn doanh nghiệp tự đầu tư: 18,35 tỷ đồng, chiếm 1,95%.

- Nguồn lực trong dân 694,92 tỷ đồng, chiếm 73,56 %.

4.1.2 Tình hình xây dựng NTM tại xã Thạnh Đông A

Xã Thạnh Đông A có diện tích tự nhiên là 4.665,5ha trong đó đất sản xuất

nông nghiệp là 3.993ha, chiếm 85,5% diện tích tự nhiên. Xã nằm cách trung tâm

hành chính huyện 6 km về phía Tây Nam, có vị trí giao thông thuận lợi nằm dọc

theo tuyến Quốc lộ 80, giao thông nông thôn được bê tông hóa đạt trên 90%, mạng

lưới kênh đào được phân bổ đều trên các tuyến kênh trong xã. Dân cư tập trung

chính trên các tuyến quốc lộ, các tuyến kênh của xã. Kinh tế của xã chủ yếu là sản

xuất lúa và các ngành nghề nông nghiệp. Hiện xã có 8 ấp gồm: Kênh 8A, Kênh 8B,

Kênh 7A, Kênh 7B, Thạnh Lợi, Thạnh An 2, Đông Phước và Đông Thành.

Dân số toàn xã năm 2016 có 21.384 người, mật độ dân số 458,3 người/km2.

Dân số trong độ tuổi lao động của xã là 13.578 người, chiếm 63.5% dân số với mức

thu nhập bình quân trên đầu người năm 2016 là 37 triệu đồng/người/năm (đạt

80,7% so thu nhập bình quân/người/năm của huyện). Nông nghiệp là ngành chủ lực

đem lại việc làm và thu nhập cho người dân, đảm bảo an ninh lương thực tạo cơ sở

ổn định xã hội; là môi trường sống của đa phần nhân dân, bảo vệ môi trường sinh

thái và giữ gìn, bảo tồn các giá trị truyền thống.

Khi bắt đầu xây dựng NTM xã có xuất phát điểm đạt 14/19 tiêu chí. Sau 5

năm thực hiện xây dựng NTM xã Thạnh Đông A đạt 19/19 tiêu chí và hoàn thành

công nhận xã đạt chuẩn NTM vào tháng 5-2015. Qua đó, kinh tế đã có bước chuyển

biến tích cực; đời sống của đại bộ phận nông dân được cải thiện, thu nhập bình quân

đầu người/năm từ 16,9 triệu đồng năm 2010, nâng lên 37 triệu đồng/người/năm vào

26

năm 2016, tăng 19,1 triệu đồng (tăng 2,13 lần so năm 2010); cơ cấu nông nghiệp

chuyển dịch đúng hướng; sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng

chuyên môn hóa sản xuất, đạt tăng trưởng khá, đã hình thành các vùng sản xuất tập

trung gắn với với ứng dụng khoa học kỹ thuật do đó năng suất, chất lượng cây trồng

ngày càng tăng lên, giá trị thu nhập bình quân trên 01 ha đất nông nghiệp đạt trên 90

triệu đồng/ha/năm; kết cấu hạ tầng được đầu tư nâng cấp đồng bộ đáp ứng tốt yêu

cầu phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội khu vực nông thôn; đời sống vật chất và

tinh thần của nhân dân được cải thiện nâng lên; chính sách an sinh xã hội, giảm

nghèo bền vững, đào tạo nghề đạt nhiều kết quả tích cực; hệ thống chính trị ở cơ sở

được củng cố và tăng cường, phát huy có hiệu quả dân chủ ở cơ sở; an ninh chính

trị - trật tự an toàn xã hội khu vực nông được giữ vững.

Về kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM trên địa bàn xã Thạnh Đông

A, giai đoạn 2011-2015 như sau: Tổng nguồn lực huy động là 208,1 tỷ đồng, trong

đó: Cơ cấu nguồn vốn như sau:

- Vốn ngân sách trung ương, tỉnh, huyện: 18 tỷ đồng, chiếm 8,6%.

- Vốn lồng ghép, doanh nghiệp tự đầu tư: 5,2 tỷ đồng, chiếm 2,5%.

- Nguồn lực trong dân 184,8 tỷ đồng, chiếm 88,9 %.

Về kết quả thực hiện các tiêu chí NTM của xã Thạnh Đông A được tổng hợp

ở bảng 4.2 cho thấy đến cuối năm 2016 xã đạt được 19/19 tiêu chí NTM so với kế

hoạch thực hiện tiêu chí NTM của UBND tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010–2015 và

giai đoạn 2015-2020.

27

Bảng 4.1 : Tổng hợp kết quả xây dựng NTM xã Thạnh Đông A năm 2016.

STT TIÊU CHÍ Thực hiện giai đoạn 2011-2015 Thực hiện giai đoạn 2016-2020

1 Quy hoạch Đạt Đạt

2 Giao thông Đạt Đạt

3 Thủy lợi Đạt Đạt

4 Điện Đạt Đạt

5 Trường học Đạt Đạt

6 Cơ sở vật chất văn hóa Đạt Đạt

7 Đạt Đạt Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

8 Thông tin và truyền thông Đạt Đạt

9 Nhà ở Đạt Đạt

10 dân cư Đạt Đạt

11 Thu nhập

Đạt Đạt (Năm 2016: 37 triệu đồng/người)

12 Hộ nghèo Đạt Đạt

13 Lao động có việc làm Đạt Đạt

14 Tổ chức sản xuất Đạt Đạt

15 Giáo dục và Đào tạo Đạt Đạt

16 Văn hóa Đạt Đạt

17 Môi trường và an toàn thực phẩm Đạt Đạt

18 Đạt Đạt Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật

19 Quốc phòng và An ninh Đạt Đạt

Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí NTM xã Thạnh Đông A năm 2016.

28

4.2 THÔNG TIN CHUNG VỀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ XÃ THẠNH ĐÔNG A

Qua kết quả khảo sát về độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, dân tộc, tôn giáo

của chủ hộ được lấy ý kiến khảo sát cho thấy:

Độ tuổi của chủ hộ được khảo sát phần lớn là độ tuổi từ 46 đến 60 tuổi chiếm

41% tổng số hộ khảo sát, nhóm chủ hộ có độ tuổi trên 60 là 30,8%, nhóm hộ từ 31

đến 45 tuổi là 23,3%, còn lại là nhóm hộ dưới 31 tuổi chiếm số ít với 4,2% trong

tổng số hộ được khảo sát. Như vậy, qua khảo sát có 72,5% số chủ hộ trên 45 tuổi

chiếm tỷ lệ khá cao, đây là độ tuổi có nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống, tham gia

vào các hoạt động sản xuất, hoạt động xã hội tại địa phương trong nhiều năm và có

thể cho cho những những nhận xét sát với tình hình thực tế và sự thay đổi của địa

phương.

Tỷ lệ (%)

Bảng 4.2: Độ tuổi, trình độ học vấn của chủ hộ được lấy ý kiến khảo sát xã Thạnh Đông A

Độ tuổi

Dưới 31 tuổi Từ 31 đến 45 tuổi Từ 46 đến 60 tuổi Trên 60 tuổi Tổng cộng

4,2 23,3 41,7 30,8 100,0

Trình độ học vấn

Không biết chữ Biết đọc, biết viết Tiểu học Trung học cơ sở Phổ thông trung học Trung cấp/đào tạo nghề Cao đẳng/Đại học/Sau đại học Tổng cộng

Số người trả lời 5 28 50 37 120 Số người trả lời 0 16 18 32 35 18 1 120

Tỷ lệ (%) 0.0 13.3 15.0 26.7 29.2 15.0 0.8 100.0

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017

Kết quả điều tra cho thấy có 45% đạt trình độ từ trung học phổ thông trở lên,

từ cấp 2 trở xuống là 55%. Do trình độ học vấn của hộ được khảo sát tại địa bàn

nghiên cứu tương đối cao so với mặt bằng chung nên sẽ có nhiều điều kiện tham gia

đóng góp vào xây dựng NTM.

Kết quả khảo sát về tình hình người dân tham gia các tôn giáo cho thấy địa

bàn nghiên cứu có đặc điểm đa dạng các tôn giáo với 73,4% người dân tham gia

29

khảo sát có tham gia tôn giáo, trong đó, người theo đạo Thiên Chúa chiếm phần lớn

với 49,2%, Phật Giáo với 24,2%. Tôn giáo là một nền tảng tinh thần tốt, thông qua

việc phối hợp giữa chính quyền với chức sắc các tôn giáo để tuyên truyền vận động

tín đồ tham gia xây dựng NTM, hàng tuần thông qua các buổi lễ các Linh mục của

các Giáo xứ Công giáo, các bài thuyết giảng đạo của Phật Giáo đều có phổ biến,

vận động tín đồ tham gia xây dựng NTM, với tinh thần tương thân tương ái và tính

cộng đồng rất cao, họ tham gia thực hiện các phần việc trong xây dựng NTM bằng

các đóng góp tiền, quà, các nhu yếu phẩm thiết yếu, cấp phát thuốc miễn phí, xây

dựng bếp ăn từ thiện, nhà nuôi dạy trẻ mồ côi… giúp đỡ người có hoàn cảnh khó

khăn, xây dựng cầu đường giao thông nông thôn, bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh

quan môi trường…

Bảng 4.3: Giới tính, dân tộc, tôn giáo của chủ hộ được lấy ý kiến khảo sát xã Thạnh Đông A

Giới tính

Nam Nữ Tổng cộng

Dân tộc

Kinh Hoa Khmer Khác Tổng cộng

Tôn giáo

Cao Đài Hòa Hảo Thiên Chúa Phật Giáo Khác Tổng cộng

Số người trả lời 62 58 120 Số người trả lời 112 3 5 0 120 Số người trả lời 1 1 59 29 30 120

Nghề nghiệp

Cán bộ - công chức - viên chức Hưu trí Kinh doanh tư nhân (buôn bán) Các ngành nghề nông nghiệp Ngư dân Khác Tổng cộng

Số người trả lời 18 1 16 84 1 0 120

Tỷ lệ (%) 51,7 48,4 100,0 Tỷ lệ (%) 93 2,5 4,2 0 100,0 Tỷ lệ (%) 0,8 0,8 49,2 24,2 25 100,0 Tỷ lệ 15.0 (%) 0.8 13.4 70.0 0.8 0 100 ,0

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017

30

Kết quả khảo sát về nghề nghiệp của cộng đồng dân cư cho thấy có 70% số

hộ được khảo sát làm các ngành nghề trong lĩnh vực nông nghiệp, 15% số hộ là cán

bộ ấp, xã, số hộ buôn bán chiếm tỷ lệ 13,4% bao gồm mua bán nhỏ, tạp hóa, dịch vụ

ăn uống… Nghề nghiệp của cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bởi

nguồn lực có sẵn của hộ, các nguồn lực của cộng đồng dân cư trên địa bàn nghiên

cứu, đa số hộ làm nông nghiệp có thu nhập thấp nên việc giải quyết khoảng cách

chênh lệch về thu nhập giữa thành thị và nông thôn là rất cần được quan tâm.

31

4.3 THỰC TRẠNG VỀ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ VÀO

XÂY DỰNG NTM

Kết quả khảo sát thực trạng tham gia của người dân về NTM trường hợp tại

xã Thạnh Đông A, huyện Tân Hiệp được thực hiện dựa trên điều tra thông tin phiếu

khảo sát người dân địa phương nghiên cứu và phỏng vấn cán bộ lãnh đạo Phòng

Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện, lãnh đạo xã, ấp. Phiếu khảo sát được

tập trung vào 4 nội dung sau: (1) thông tin về chương trình NTM, (2) người dân

tham gia bàn, ý kiến trong xây dựng NTM, (3) người dân tham gia thực hiện trong

xây dựng NTM, (4) người dân giám sát các công trình xây dựng NTM.

4.3.1 Thông tin về chính sách NTM

Hiểu biết về thông tin về chính sách xây dựng là cơ sở để đánh giá công tác

tuyên truyền chủ trương chính sách của chính quyền đến với người dân thông qua

mức độ hiểu biết của người dân hiểu biết về chính sách xây dựng NTM.

Bảng 4.4. Người dân biết về thông tin cơ bản trong xây dựng NTM

Số người trả lời 112 94 85

Tỷ lệ (%) 93,3 78,3 70,8

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM Bộ tiêu chí mục tiêu quốc gia xây dựng NTM Thời gian bắt đầu chương trình xây dựng NTM

xã Thạnh Đông A

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017

Qua kết quả khảo sát cho chúng ta thấy, khi được hỏi về chương trình mục

tiêu quốc gia xây dựng NTM có 93,3% người dân trong quá trình khảo sát biết đến

và biết tại xã, huyện mình đang đã nhận được danh hiệu NTM. Tuy nhiên tỷ lệ

người dân biết về thông tin cơ bản trong xây dựng NTM chỉ ở mức trung bình khá

khi được phỏng vấn có được biết về bộ tiêu chí đánh giá thì có 78,3% trả lời được

biết, nhưng không biết được 19 tiêu chí NTM cụ thể; khi được hỏi về thời gian bắt

đầu tiến hành xây dựng NTM thì tỷ lệ này là 70,8%, chủ yếu biết được từ thời điểm

công bố quy hoạch xây dựng NTM, lễ phát động phong trào toàn dân thi đua xây

dựng NTM của xã.

32

Tỷ lệ (%)

Qua các buổi tiếp xúc cử tri Tài liệu của xã / chính quyền đến hộ gia đình Ngày hội Đại đoàn kết Từ người thân, hàng xóm, người quen Các cuộc họp khu dân cư Qua báo chí Phổ biến trực tiếp Truyền hình Loa phát thanh Internet Niêm yết thông tin Nguồn khác Tổng cộng

Số người trả lời 68 79 42 37 64 38 24 52 40 12 18 10

57 66 35 30,8 53,3 32 20 43,3 33,3 10 15 8,3

Bảng 4.5 Nguồn thông tin về xây dựng NTM xã Thạnh Đông A

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017

Các kênh thông tin người dân tiếp nhận các chính sách của chương trình xây

dựng NTM nhiều nhất là tài liệu của xã, các đoàn thể tuyên truyền đến hộ gia đình

(bảng đăng ký các phần việc của từng hộ gia đình trong xây dựng NTM), các buổi

tiếp xúc cử tri, truyền hình, loa phát thanh địa phương về chuyên mục nông nghiệp,

nông dân và nông thôn của đài truyền hình. Sau đó là các kênh thông tin trực tiếp từ

chính quyền như qua các buổi tiếp xúc cử tri và các cuộc họp khu dân cư, qua đó

người dân tham gia sâu hơn vào các hoạt động xây dựng NTM.

Đánh giá ở mức độ hiểu biết sâu hơn kết quả khảo sát về người đóng vai trò

chính trong xây dựng NTM cho thấy có đến 40,8% người được hỏi lựa chọn người

dân nông dân đóng vai trò chính trong xây dựng NTM. Tuy nhiên khi trao đổi thực

tế về các hoạt động xây dựng NTM ở địa phương, thì người dân cho rằng họ cũng

chưa hiểu hết vai trò tham gia chính của họ trong NTM. Người dân chủ yếu hiểu vai

trò của mính thông qua các hoạt động thông tin tuyên truyền, đài truyền hình, loa

phát thành nhưng trong thực tế rất ít tham gia vào các hoạt động xây dựng NTM.

33

Số người trả lời

Tỷ lệ (%)

Chính quyền các cấp nói chung Người dân nông thôn nói chung Nông dân Doanh nghiệp Các tổ chức đoàn thể Tất cả cơ quan Nhà nước và cư dân nông thôn Tổng cộng

48 49 6 1 3 74

40 40,8 5 0,8 2,5 61,7

Bảng 4.6. Vai trò của chủ thể trong xây dựng NTM ở xã Thạnh Đông A

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017

Bên cạnh tình trạng thông tin chung về xây dựng NTM từ chính quyền cho

người dân còn hạn chế thì những thông tin cụ thể về việc lập quy hoạch NTM cũng

ở tình trạng tương tự, chỉ có 51,2% người dân được hỏi biết về quy hoạch, 43,3%

biết về thông tin về việc lập đề án xây dựng, 53,3% biết về việc quản lý sử dụng kết

quả đóng góp của dân trong việc xây dựng NTM, 41,7% biết về nguồn vốn và chi

phí của các công trình NTM, có khoảng 50% người dân được khảo sát không được

thông báo và không quan tâm về các nội dung trên. Cho thấy việc lấy ý kiến tham

gia cộng đồng dân cư trong công tác quy hoạch còn nhiều hạn chế, vì không có sự

tham gia của người dân. Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả quy hoạch đòi hỏi phải có

sự tham gia của cộng đồng dân cư và phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của người

dân thì mới phát huy được vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM.

Có được thông báo

Không được thông báo nhưng quan tâm

Không quan tâm

62 52 64

35 42 35

23 26 21

50

45

14

Về quy hoạch NTM Về việc lập đề án xây dựng NTM Việc quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của dân trong xây dựng NTM Nguồn vốn và chi phí của các công trình NTM

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017

Bảng 4.7 Các chủ đề được chính quyền địa phương thông báo xã Thạnh Đông A

34

Tuy nhiên kết quả khảo sát khi đánh giá về kết cấu hạ tầng và điều kiện sống

ở khu dân cư hiện tại và nhận xét về sự thay đổi về điều kiện sống và cơ sở hạ tầng

trong 5 năm trở lại thì có trên 75% số người dân được hỏi đánh giá là hài lòng. Khi

đi vào trao đổi thực tế thì có một phần người dân trả lời không quan tâm và thường

trông chờ vào sự quan tâm chính quyền.

4.3.2 Người dân tham gia bàn, ý kiến trong xây dựng NTM

Việc người dân tham gia bàn, ý kiến trong xây dựng NTM đòi hỏi người dân

cần có hiểu biết nhất định về chương trình để có thể tham gia tích cực và chủ động.

Vì vậy đây là mức độ tham gia cao hơn của người dân trong hoạt động xây dựng

NTM; yêu cầu của phần khảo sát này là tập trung đánh giá về nhận thức của người

dân về vai trò của mình trong việc xây dựng NTM cũng như nhận thức về nhu cầu

và nguyện vọng để thực hiện các kế hoạch xây dựng NTM.

Kết quả điểu tra về mức độ người dân tham gia xây dựng NTM, người dân

chú trọng đến việc tham gia bàn và đóng góp ý kiến tỷ lệ này chiếm 63,3% người

được khảo sát, 18,3% là lựa chọn người dân phải tham gia vào việc ra quyết định,

cho thấy người dân chưa cảm nhận hết vai trò của mình trong tham gia xây dựng

NTM. Vì vậy việc cảm nhận được vai trò của người dân trong việc xây dựng NTM

là hết sức quan trọng, chỉ khi người dân cảm nhận được vai trò của mình thì việc

xây dựng NTM thành công và bền vững.

Người dân chỉ cần được thông báo Người dân cần được mời đóng góp ý kiến Người dân cần phải tham gia vào việc ra quyết định Tổng cộng

Số người trả lời 22 76 22 120

Tỷ lệ (%) 18,3 63,3 18,3 100,0

Bảng 4.8 Tỷ lệ khảo sát các mức độ người dân cần được tham gia trong xây dựng NTM xã Thạnh Đông A

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017

Khi khảo sát về yếu tố nào quyết định cho việc lập kế hoạch cho các hoạt

động xây dựng NTM thì chỉ có 33,3% số người được hỏi nhận thấy nhu cầu và

nguyện vọng của người dân là yếu tố quyết định, trong khi tỷ lệ người dân cho rằng

kế hoạch của chính quyền các cấp mới là yếu tố quyết định chiếm tỷ lệ lên tới 49%.

35

Qua đó phản ánh thực tế quá trình xây dựng NTM tại xã Thạnh Đông A, huyện Tân

Hiệp là người dân có nhu cầu và nguyện vọng tham gia vào xây dựng kế hoạch cho

các hoạt động NTM nhưng còn ỷ lại, trông chờ vào quyết định của chính quyền các

cấp cho hoạt động.

Nhu cầu và nguyện vọng của người dân Kế hoạch của xã Kế hoạch của huyện, tỉnh Kế hoạch của Trung ương Tổng cộng

Số người trả lời 40 54 9 17 120

Tỷ lệ (%) 33,3 45 7,5 14,2 100,0

Bảng 4.9. Tỷ lệ khảo sát các yếu tố quyết định cho việc lập kế hoạch các hoạt động xây dựng NTM xã Thạnh Đông A

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017

Tỷ lệ khảo sát cho thấy số lượng người dân được hỏi chưa tham gia vào việc

lập kế hoạch phát triển NTM lên đến 55,8% và tham gia là 44,2%. Nguyên nhân

chủ yếu qua khảo sát trực tiếp là do người dân không được lựa chọn do chính quyền

các cấp thực hiện là chính và không có thời gian tham dự. Như vậy có thể thấy

người dân được tham gia ý kiến trong công tác lập quy hoạch, việc yêu cầu lấy ý

kiến cộng đồng trong quy hoạch chưa được xem trọng.

Đã tham gia Chưa tham gia Tổng cộng

Số người trả lời 53 67 120

Tỷ lệ (%) 44,2 55,8 100,0

Bảng 4.10. Tỷ lệ người dân tham gia lập kế hoạch phát triển nông thôn xã Thạnh Đông A

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017

Khi được hỏi về vai trò tham gia và ra quyết định trong việc đưa ra các mức

đóng góp trong xây dựng NTM thì có đến 60,8% người được hỏi cho rằng việc này

nên để dân bàn và dân quyết định. Có thể thấy rằng nếu các vấn đề có liên quan trực

tiếp đến quyền lợi của người dân thì người dân sẽ chủ động tham gia, cụ thể là đóng

góp về tiền, đất đai và công lao động. Như vậy cho ta thấy việc người dân tham gia,

bàn và được tham vấn trước khi thực hiện kế hoạch một ý nghĩa quan trọng nếu

36

được thực hiện tốt thì quá trình triển khai và quản lý quy hoạch có được sự kiểm tra,

giám sát của người dân. Do đó cần có những quy định ràng buộc về việc tổ chức lấy

ý kiến cộng đồng trong xây dựng NTM, khi hoạt động tham vấn được cải thiện chất

lượng các hoạt động xây dựng NTM sẽ tăng lên.

Số người trả lời 11 27

Tỷ lệ (%) 9,2 22,5

Dân không bàn, chính quyền ra quyết định Dân bàn nhưng không ra quyết định, chính quyền ra quyết định Dân bàn và dân ra quyết định Không rõ Tổng quan

73 9 120

60,8 7,5 100

Bảng 4.11. Tỷ lệ sự tham gia quyết định và vai trò trong việc đưa ra các mức đóng góp trong việc xây dựng NTM xã Thạnh Đông A

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017

4.3.3 Người dân tham gia thực hiện trong xây dựng NTM

Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân xã Thạnh Đông A, huyện Tân Hiệp tổng

nguồn vốn đầu tư xây dựng NTM trong 5 năm là 208,1 tỷ đồng trong đó người dân

tham gia đóng góp là 184,4 tỷ đồng với 88,9% nguồn đóng góp cho việc xây dựng

NTM có thể thấy vai trò của người dân khi tham gia đóng góp vào việc xây dựng

NTM chiếm một phần quan trọng. Kết quả khảo sát tỷ lệ người dân được hỏi tham

gia vào các hoạt động xây dựng NTM là 77,5%, không tham gia và không quan tâm

chiếm 22,5%. Cho thấy vẫn còn một bộ phận người dân chưa tham gia vào hoạt

động xây dựng NTM.

Tỷ lệ (%)

Số người trả lời

Không quan tâm Không tham gia Không tham gia nhưng quan tâm Có tham gia Tổng cộng

1 7 19 93 120

0,9 5,8 15,8 77,5 100,0

Bảng 4.12. Tỷ lệ khảo sát người dân tham gia hoạt động xây dựng NTM xã Thạnh Đông A

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017

37

Người tham gia các công việc trong xây dựng NTM thì tỷ lệ chủ yếu là góp

tiền là 40,8%, góp ngày công lao động của người dân chiếm 30% được xem là kết

quả quan trọng. Hình thức đóng góp chủ yếu bằng tiền người dân cho rằng là đơn

giản nhất theo thông báo của chính quyền và tham gia ngày công lao động để xây

dựng, làm mặt bằng các công trình giao thông nông thôn, nạo vét cống máng bơm,

tham gia bảo vệ môi trường… đa phần người dân trong quá trình khảo sát cho rằng

mức đóng góp này là chấp nhận. Nhin chung, với 70,8% số người sẵn sàn sàng

đóng góp tiền và ngày công, cho thấy người dân ý thức rất cao trong việc tham gia

đóng góp xây dựng NTM mới nhưng đòi hỏi chính quyền phải lấy ý kiến nhân dân,

công khai, minh bạch các thông tin về các khoản đóng góp.

Bảng 4.13. Tỷ lệ khảo sát các hình thức người dân đóng góp xây dựng NTM

Số người trả lời 2 49 36 18 15 120

Tỷ lệ (%) 1,7 40,8 30 15 12,5 100,0

Góp đất Góp tiền Ngày công Chưa tham gia Hình thức khác Tổng cộng

xã Thạnh Đông A

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017

38

Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về sự tham gia của cộng đồng dân cư của

Nguyễn Thị Tâm Hằng (2015) có thể chia thành 5 mức tham gia để đánh giá mức

độ tham gia của cộng đồng dân cư trong thực hiện các tiêu chí NTM như: (1)

Không tham gia, (2) Tham gia thấp, (3) Tham gia vừa, (4) Tham gia cao, (5) Tham

gia rất cao để đánh giá mức độ cộng đồng dân cư tham gia thực hiện các tiêu chí

NTM, kết qua như sau:

4.3.3.1 Tiêu chí quy hoạch

Bảng 4.14. Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí quy hoạch

xã Thạnh Đông A

Mức độ tham gia Không tham gia Tham gia thấp Tham gia trung bình Tham gia cao Tham gia rất cao Tổng cộng

Số người trả lời 60 25 19 10 6 120

Tỷ lệ (%) 50.0 20.8 15.8 8.3 5.0 100.0

Số người trả lời 33 13 8

Tỷ lệ (%) 27.5 10.8 6.7

6

5

Hình thức Cung cấp thông tin Chia sẽ quyết định Được chủ động định hướng Được chủ động định hướng và chia sẽ quyết định

Tổng cộng

60

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017.

Qua khảo sát số người không tham gia đóng góp là 50%, tham gia thấp là

20,8%, tham gia trung bình trở lên chỉ chiếm 29,2%, trong đó tham gia rất cao chỉ

chiếm 5%. Hình thức tham gia của người dân vào tiêu chí này chủ yếu là cung cấp

thông tin là 27,5%, tham gia chia sẻ quyết định 10,8%, tham gia ở mức độ được chủ

động quyết định và mức độ chủ động định hướng và chia sẻ quyết định là 11,7% so

với số người có tham gia vào quy hoạch.

Tuy nhiên, số người không tham gia hoặc tham gia thấp là do không tiếp cận

được với thông tin từ chính quyền và trình độ chuyên môn thấp. Đạt được tiêu chí

này là do thuê đơn vị quy hoạch xây dựng thực hiện nhưng không được có nhiều sự

39

tham gia đóng góp của người dân địa phương, điều này có thể ảnh hưởng định

hướng cho kế hoạch hàng năm và phải phù hợp thực tế tại địa phương.

4.3.3.2 Tiêu chí giao thông

Tiêu chí giao thông được người dân nhận thức và tham gia đóng góp cho rất

cao, kết quả số lượng người tham gia chiếm 89,2%, trong đó tham gia trung bình trở

lên là 70,8%, không tham gia chỉ chiếm 10,8% chủ yếu là do kinh tế khó khăn, hộ

nghèo, không có điều kiện tham gia. Hình thức tham gia đóng góp nhiều nhất là tiền

là 60,8%, góp đất ngày công là 33,3% so tổng số người tham gia. Kết quả cho thấy,

người dân tham gia tham gia tiêu chí rất cao, do nhu cầu đi lại của người dân nhưng

họ chỉ dừng lại đóng góp tiền, ngày công còn các thiết kế công trình, quyết định

công trình hay thi công công trình thì người dân không biết.

Bảng 4.15.Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí giao thông

xã Thạnh Đông A

Mức độ tham gia Không tham gia Tham gia thấp Tham gia trung bình Tham gia cao Tham gia rất cao Tổng cộng

Số người trả lời 13 22 29 42 14 120

Tỷ lệ (%) 10.8 18.3 24.2 35.0 11.7 100,0

Hình thức Cung cấp thông tin Chia sẻ trách nhiệm Đóng góp ngày công Đóng góp tiền Hiến đất Tổng cộng

Số người trả lời 16 22 40 73 20 171

Tỷ lệ (%) 13.3 18.3 33.3 60.8 16.7

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017.

4.3.3.3 Tiêu chí thủy lợi

Kết quả khảo sát, cho thấy số hộ tham gia là 60%, trong đó tham gia vừa và

thấp chiếm 43,3%, không tham gia chiếm đến 40%. Hình thức tham gia của người

dân chủ yếu là đóng góp tiền và ngày công là 49,2%, cung cấp thông tin và chia sẻ

trách nhiệm là 22,5% tổng số người được khảo sát. Trong tiêu chí thủy lợi thì sự

tham gia giữa chính quyền và người dân rất tốt nên cơ bản để đáp ứng được nhu cầu

40

tưới tiêu chủ động cho diện tích sản xuất nông nghiệp, kịp thời nạo vét đảm bảo

được yêu cầu lưu thông đường thủy. Một số hộ không tham gia là do công trình

thủy lợi Nhà nước đã đầu tư, hộ không có đất sản xuất, thuộc diện hộ nghèo nên

không có điều kiện để đóng góp.

Bảng 4.16. Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí thủy lợi xã Thạnh Đông A

Mức độ tham gia Không tham gia Tham gia thấp Tham gia trung bình Tham gia cao Tham gia rất cao Tổng cộng

Số người trả lời 48 28 24 15 5 120

Tỷ lệ (%) 40.0 23.3 20.0 12.5 4.2 100,0

Hình thức Cung cấp thông tin Chia sẻ trách nhiệm Đóng góp ngày công Đóng góp tiền Hiến đất Tổng cộng

Số người trả lời 12 15 17 42 3 89

Tỷ lệ (%) 10.0 12.5 14.2 35.0 2.5

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017.

4.3.3.3 Tiêu chí điện

Kết quả khảo sát có đến 65% hộ dân không tham gia, tham gia ở mức thấp và

trung bình là 24,2%, tham gia ở mức độ cao là 10,8%. Hình thức chia sẻ trách

nhiệm đóng góp tiền cung cấp thông tin là chủ yếu với 37,5%. Do nhu cầu thiết yếu

để phục vụ sinh hoạt sản xuất và đời sống cho người dân nên nhà nước đầu tư trước

khi xây dựng NTM.

41

Bảng 4.17. Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí điện xã Thạnh Đông A

Số người trả lời 78 17 12 10 3 120

Mức độ tham gia Không tham gia Tham gia thấp Tham gia trung bình Tham gia cao Tham gia rất cao Tổng cộng

Tỷ lệ (%) 65.0 14.2 10.0 8.3 2.5 100,0

Số người trả lời 13 20 5 25 10 4 69

Hình thức Cung cấp thông tin Chia sẻ trách nhiệm Đóng góp ngày công Đóng góp tiền Hiến đất Khác Tổng cộng

Tỷ lệ (%) 10.8 16,7 4.2 20.8 8.3 3.3

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017

4.3.3.5 Tiêu chí nhà ở

Bảng 4.18. Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí nhà ở xã Thạnh Đông A

Mức độ tham gia Không tham gia Tham gia thấp Tham gia trung bình Tham gia cao Tham gia rất cao Tổng cộng

Số người trả lời 42 27 25 22 4 120

Tỷ lệ (%) 35.0% 22.5% 20.8% 18.3% 3.3% 100,0

Hình thức Cung cấp thông tin Chia sẻ trách nhiệm Đóng góp ngày công Đóng góp tiền Hiến đất Tổng cộng

Số người trả lời 20 7 34 62 10 133

Tỷ lệ (%) 16.7% 5.8% 28.3% 51.7% 8.3%

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017.

42

Kết quả khảo sát, mức độ hộ gia đình tham gia là 75%, còn không tham gia

chiếm 35%. Hình thức tham gia đóng góp tiền và ngày công lao động là chính với

80% số hộ khảo sát. Tiêu chí nhà ở phản ảnh người đã tham gia sâu hơn không còn

ở dạng hình thức, một số hộ có điều kiện kinh tế đã vận động quyên góp giúp đỡ hộ

nghèo không nhà và đất ở, chia sẽ trách nhiệm và mức độ tham gia tốt hơn. Nguyên

nhân không tham gia là do gia đình khó khăn không có điều kiện để tham gia.

4.3.3.6 Tiêu chí thu nhập

Khảo sát cho thấy thu nhập bình quân đầu người trong năm từ 25 đến 50

triệu đồng là 70,8% và trên 50 triệu đồng là 18,3%, tuy nhiên vẫn còn 10,8% hộ có

thu nhập bình quân dưới 25 triệu đồng số người được khảo sát, thấp hơn so quy

định về tiêu chí hộ nghèo của UBND tỉnh Kiên Giang năm 2015 là 29 triệu đồng.

Đối với tiêu chí thu nhập thì nông hộ đã thể hiện sự tham gia từ mức độ thấp đến

cao nhất, có thể nói đây là tiêu chí mà sự tham gia của nông hộ trong bộ tiêu chí

mới đòi hỏi sự tham gia cao.

Để tăng thu nhập cho nông hộ thì các hội đoàn thể đã hỗ trợ cho nông hộ tại

địa phương vay vốn với lãi suất thấp từ nguồn vốn vay Ngân hàng Chính sách xã

hội. Tuy nhiên, 1 số hộ thu nhập vẫn chưa đạt so với quy định, ít tiếp cận được

nguồn vốn vay, vì lý do ngân hàng lo sợ người dân không có khả năng trả, nợ xấu

tăng vượt so quy định.

Bảng 4.19 Thu nhập trung bình của nông hộ (triệu đồng/người/ năm)

xã Thạnh Đông A

Thời gian

Số người trả lời

Tỷ lệ (%)

13 85 22 120

10.8 70.8 18.4 100,0

Dưới 25 triệu đồng Từ 25 triệu đến 50 triệu đồng Trên 50 triệu đồng Tổng cộng

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017.

4.3.3.7 Tiêu chí hộ nghèo

Kết quả điều tra cho thấy, mức độ tham gia giúp đỡ ở mức trung bình đến

tham gia rất cao chiếm 71,7%, không tham gia giúp đỡ và giúp đỡ ít là 28,3%,

nguyên nhân không giúp là do kinh tế hộ chỉ đủ đáp ứng nhu cầu trong gia đình, cho

43

rằng hộ nghèo, cận nghèo đã được nhà nước hỗ trợ và chính quyền không kêu gọi

nên cũng không biết để giúp đỡ. Hình thức giúp đỡ chủ yếu ủng hộ tiền hoặc gạo

thuốc men cho hộ nghèo là 60,9%, đây cách được đông đảo các hộ lựa chọn.

Bảng 4.20. Mức độ tương trợ cho các hộ nghèo trong vùng của

xã Thạnh Đông A

Sẵn lòng hỗ trợ Không giúp đỡ Giúp ít Giúp ở mức trung bình Sẵn lòng giúp đỡ Rất sẵn lòng giúp đỡ Tổng cộng

Số người trả lời 14 20 26 38 22 120

Tỷ lệ (%) 11.7 16.7 21.7 31.7 18.3 100,0

Hình thức giúp đỡ Cho vay vốn Cho tiền, gạo, thuốc men Giới thiệu việc làm Khác Tổng cộng

Số người trả lời 4 65 8 0 77

Tỷ lệ (%) 3.3 54.2 6.7 0

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017.

4.3.3.8 Tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên

Bảng 4.21. Bảng thời gian lao động trong gia đình làm việc bình quân hàng năm

xã Thạnh Đông A

Mức độ tham gia

Tỷ lệ (%)

Số người trả lời

Dưới 3 tháng Từ 3 tháng đến 6 tháng Từ 6 tháng đến 9 tháng Trên 9 tháng Tổng cộng

15 45 36 24 120

12.5 37.5 30.0 20.0 100,0

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017.

Kết quả điều tra cho thấy, 70% số người tham gia trả lời hộ gia đình sống

bằng nghề nông nghiệp, trong đó nông hộ có thời gian làm việc từ 3 đến 9 tháng

chiếm 68,3%, các hộ mua bán kinh doanh dịch vụ, cán bộ công viên chức hiện làm

việc thường xuyên trên 9 tháng chiếm 20%, dưới 3 tháng chiếm 12,5% chủ yếu là

44

các hình thức làm thuê mùa vụ trong nông nghiệp. Nhìn chung thời gian tham gia

lao động chủ yếu là dưới từ 6 đến 9 tháng, do sản xuất lúa 3 vụ/năm, kết hợp

chuyển dịch tăng gia sản xuất rau màu, chăn nuôi... đã chiếm trên 90% thời lượng

canh tác và chuyển vụ trong năm (yêu cầu tiêu chí từ 90% trở lên).

4.3.3.9 Tiêu chí giáo dục

Hiện nay xã đã đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở, học sinh tốt nghiệp

trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, học nghề đạt 89,73%. Tỷ lệ

lao động qua đào tạo xã đạt 27,2%. Kết quả khảo sát có đến 48,3% hộ dân không

tham gia, tham gia ở mức thấp và trung bình là 41,7%. Hình thức cung cấp thông tin

và đóng góp tiền là chủ yếu với 75,8%. Do đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng trường

lớp đòi hỏi kinh phí lớn nên người dân tham gia thấp, chủ yếu tham gia vào đóng

góp các loại tiền quỹ để hỗ trợ việc mua sắm các trang thiết bị, hỗ trợ sữa chữa

trường lớp, mua sắm thiết bị giảng dạy và học tập của các điểm trường.

Bảng 4.22. Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí giáo dục

xã Thạnh Đông A

Số người trả lời

Tỷ lệ (%)

Mức độ tham gia

hông tham gia Tham gia thấp Tham gia trung bình Tham gia cao Tham gia rất cao Tổng cộng

58 29 21 11 1 120

48.3 24.2 17.5 9.2 0.8 100.0%

Hình thức

Số người trả lời

Tỷ lệ (%)

Cung cấp thông tin Chia sẻ trách nhiệm Đóng góp ngày công Đóng góp tiền Hiến đất Tổng cộng

25 2 15 66 1 109

20.8 1.7 12.5 55.0 0.8

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017.

45

4.3.3.10 Tiêu chí y tế

Để đạt tiêu chí y tế là phải có trạm y tế xã đạt chuẩn và tỷ lệ người dân tham

gia bảo hiểm y tế đạt 70% trở lên. Hiện nay xã đã có trạm y tế xã đạt chuẩn và tỷ lệ

người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 68,2%.

Qua khảo sát số người cho rằng trạm y tế đạt chuẩn là 74,1%, trong đó không

tham gia dưới hình thức nào là 56,7%, số người cho rằng trạm y tế không đạt chuẩn

là 25,9%, trong đó không tham gia dưới hình thức nào là 71%. Tỷ lệ tham gia bảo

hiểm y tế hộ gia đình trong số người được khảo sát chưa cao, còn 23,3% hộ gia đình

chưa tham gia cho thấy ý thức chăm sóc sức khỏe cộng đồng là chưa cao. Nguyên

nhân không tham gia chủ yếu là do khoảng cách đến trạm xa nhà, chất lượng dịch

vụ y tế của trạm còn thấp nên không tham gia và chưa nhận thức được vai trò của

Bảng 4.23 Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí y tế

họ trong tiêu chí y tế.

Trạm Y tế xã đạt chuẩn

Trạm Y tế xã không đạt chuẩn

Hình thức than gia

Số người trả lời Tỷ lệ (%)

Số người trả lời

Tỷ lệ (%)

Không tham gia Tham gia thấp Tham gia trung bình Tham gia cao Tham gia rất cao Tổng cộng

68 6 11 4 0 89

76.4 6.7 12.4 4.5 0.0 100,0

22 3 4 2 0 31

71.0 9.7 12.9 6.5 0.0 100,0

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017

Bảng 4.24. Sự tham gia bảo hiểm y tế của cộng đồng dân cư

Tỷ lệ (%)

Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế Có Không Tổng cộng

Số người trả lời 92 28 120

76.7 23.3 100%

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017

46

4.3.3.11 Tiêu chí văn hóa

Để đạt tiêu chí văn hóa phải có từ 70% ấp trở lên được công nhận và giữ

vững danh hiệu ấp văn hóa liên tục 5 năm liền trở lên. Kết quả khảo sát có 78,3%

người trả lời là tham gia và không tham gia là 21,7% với những lý do là chính

quyền không phổ biến, sức khỏe không cho phép. Hình thức tham gia phần lớn là

chia sẻ trách nhiệm 60%, đóng góp bằng ngày công và đóng góp tiền ở mức 12,5%.

Người dân tham gia chủ yếu thông qua phát động các phong trào như: Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng NTM, xây dựng gia đình văn

hóa…

Bảng 4.25. Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí văn hóa

của xã Thạnh Đông A

Mức độ tham gia Không tham gia Tham gia thấp Tham gia trung bình Tham gia cao Tham gia rất cao Tổng cộng

Số người trả lời 26 38 33 17 6 120

Tỷ lệ (%) 21.7 31.7 27.5 14.2 5.0 100,0

Hình thức Cung cấp thông tin Chia sẻ trách nhiệm Đóng góp ngày công Đóng góp tiền Tổng cộng

Số người trả lời 38 72 5 10 125

Tỷ lệ (%) 31.7 60.0 8.3 4.2

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017

47

4.3.3.12 Tiêu chí môi trường

Bảng 4.26. Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí môi trường

của xã Thạnh Đông A

Số người trả lời

Tỷ lệ (%)

Mức độ tham gia

Không tham gia Tham gia thấp Tham gia trung bình Tham gia cao Tham gia rất cao Tổng cộng

41 33 28 15 3 120

34.2 27.5 23.3 12.5 2.5% 100,0

Hình thức

Số người trả lời

Tỷ lệ (%)

Cung cấp thông tin Chia sẻ trách nhiệm Đóng góp ngày công Tổng cộng

46 25 8 79

38.3 20.8 6.7

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017

Khi được hỏi về việc tham gia các hoat động trong tiêu chí môi trường để

làm cho địa phương xanh, sạch, đẹp hơn thì có 65,7% số hộ tham gia với nhiều mức

độ khác nhau và 34,5% số hộ không tham gia. Hình thức tham chủ yếu là cung cấp

thông tin và chia sẻ trách nhiệm là 59,1% và đóng góp lao động ngày công là 6,7%

số người được khảo sát. Nguyên nhân một số hộ không tham là do kinh tế khó khăn

và chưa nhận thức về vấn đề bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.

Các tiêu chí còn lại trong xây dựng NTM là những tiêu chí cần nguồn vốn

đầu tư lớn thực hiện và vai trò của Nhà nước trong công tác tổ chức là rất lớn nên sự

tham gia của cộng đồng dân cư trong đóng góp rất hạn chế so với việc phấn đấu đạt

được tiêu chí này. Đây là các tiêu chí cần một khoản kinh phí lớn hoặc đòi hỏi kỹ

thuật cao, xã Thạnh Đông A đạt được các tiêu chí này là do tỉnh, huyện đã có kế

hoạch vốn đầu tư cụ thể do đó người dân tham gia rất thấp.

Tóm lại, qua khảo sát cho thấy tình hình chung về sự tham gia của cộng đồng

dân cư vào các hoạt động xây dựng NTM và cụ thể tham gia trên 12/19 tiêu chí

trình bày ở trên cho thấy sự quan tâm rất nhiều của cộng đồng dân cư trong thực

48

hiện các tiêu chí nhưng đa phần sự tham gia của cộng đồng dân cư chủ yếu chỉ mới

ở góc độ bắt đầu tham gia, chưa tự quyết định, chủ động, chia sẽ trách nhiệm hay

tham gia ở mức độ cao. Một số tiêu chí người dân tham gia chưa cao là do quy

hoạch không có sự tham gia cộng đồng dân cư.

4.3.4 Người dân tham gia giám sát quản lý vận hành và bảo dưỡng các công

trình NTM

Người dân là người được thụ hưởng những thành quả trong xây dựng NTM

nên họ hiểu rõ nhất nhu cầu của mình, cần phải làm gì, làm như thế nào để đạt được

kết quả tốt nhất. Kết quả khảo sát, người dân có tham gia giám sát các hoạt động

xây dựng NTM thì có 50,8% người được hỏi có tham gia, 49,2% người được hỏi

cho là không tham gia các hoạt động giám sát. Nguyên nhân là các công trình vốn

ngân sách nhà nước ở địa phương được mời giám sát độc lập và có ban giám sát đầu

tư cộng đồng nên người dân không tham gia các hoạt động giám sát và chính quyền

địa phương không tạo điều kiện cho người dân giám sát.

Số người trả lời

Tỷ lệ (%)

Không tham gia Có tham gia Tổng cộng

59 61 120

49,2 50,8 100,0

Bảng 4.27. Tỷ lệ khảo sát người dân tham gia giám sát các hoạt động xây dựng NTM của xã Thạnh Đông A

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017

Người dân cho rằng ở xã đã có ban giám sát đầu tư cộng đồng hoặc có giám

sát từ bên ngoài kèm theo đầu tư xây dựng công trình nên người dân không tham

gia vào hoạt động này lên đến 95% nên người dân phụ thuộc vào chính quyền trong

các hoạt động giám sát các công trình xây dựng NTM tại địa phương.

49

Số người trả lời

Tỷ lệ (%)

Xã có ban giám sát Đã có ban giám sát từ bên ngoài Không quan tâm Tổng cộng

104 10 6 120

86,7 8,3 5 100,0

Bảng 4.28. Tỷ lệ khảo sát người dân không tham gia giám sát các hoạt động xây dựng NTM của xã Thạnh Đông A

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017

Các công trình xây dựng ở địa phương thường được mời giám sát độc lập, vì

giám sát độc lập có khả năng chuyên môn và chịu trách nhiệm chính về chất lượng

công trình. Ban thanh tra nhân dân, ban giám sát đầu tư cộng đồng thường gồm

những người thuộc các hội đoàn thể nên không có chuyên môn sâu về xây dựng

công trình và chỉ kiêm nhiệm nên hiệu quả giám sát đạt thấp. Kết quả khảo sát cũng

cho thấy đa phần người dân được hỏi chính quyền xã có tạo điều kiện cho người

dân tham gia giám sát thì 13,4% người được hỏi không rõ và không được tạo điều

kiện để tham gia, có đến 55% người được khảo sát tin rằng mình được giám sát

thông qua ban giám sát đầu tư cộng đồng, nhưng khi được về ban ban giám sát đầu

tư cộng đồng thì trả lời không biết rõ. Cho thấy người dân quan tâm nhiều đến việc

giám sát cũng như nghiệm thu các công trình xây dựng NTM nhưng được chưa

chính quyền tạo điều kiện thuận lợi để người dân tham gia.

Số người trả lời 67

Tỷ lệ (%) 55,8

37

30,8

Người dân được giám sát thông qua Ban Thanh tra nhân dân và ban giám sát đầu tư cộng đồng Người dân được trực tiếp giám sát thông qua quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo Không tạo điều kiện cho người dân tham gia Không rõ Tổng cộng

9 7 120

7,5 5,9 100,0

Bảng 4.29. Tỷ lệ khảo sát chính quyền tạo điều kiện cho người dân tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng NTM của xã Thạnh Đông A

Nguồn: Kết quả khảo sát 2017

50

Có thể thấy sự tham gia của cộng đồng dân cư vào hoạt động giám sát,

nghiệm thu còn thấp và chưa quan tâm giám sát các công trình xây dựng NTM. Qua

trao đổi với người dân, có thể nhận thấy công trình xây dựng có nguồn vốn ngân

sách càng nhiều thì điều kiện của người dân càng giảm xuống do một phần không

được tạo điều kiện tham gia, một phần khi tham gia góp ý thì ý kiến của họ ít được

chính quyền tiếp thu, tình trạng này làm cho người dân thiếu sự tin tưởng vào các

hoạt động giám sát và chất lượng công trình NTM do Nhà nước đầu tư. Nếu người

dân tự đóng góp vào các hoạt động sự tham gia giám sát và quản lý, vận hành các

công trình cao hơn.

Như vậy, để tăng cường sự giám sát của cộng đồng dân cư thì người dân phải

hiểu được lợi ích và vai trò của mình trong xây dựng NTM, do đó phải tăng cường

cơ chế giám sát của cộng đồng dân cư, cụ thể ban lãnh đạo ấp phải có quan tâm theo

dõi sát thiết kế các công trình xây dựng NTM phổ biến đến người dân để người dân

tự tham gia giám sát dựa trên hướng dẫn của xã, ấp trên cơ sở thiết kế để giám sát

có hiệu quả các công trình xây dựng NTM

Tóm lại, sự tham gia của người dân tại xã Thạnh Đông A theo thang đo “dân

biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” giảm dần, các thông tin chỉ dừng lại ở mức

tuyên truyền, kêu gọi, các hoat động có ý kiến, tham gia thực hiện hay kiểm tra,

giám sát của người dân còn hạn chế và đạt mức thấp; người dân chưa đóng vai trò

chính và chủ động trong mọi hoạt động về xây dựng NTM mà còn phụ thuộc vào

chính quyền.

51

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.1 Kết luận

Trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu và kết quả nghiên cứu về việc đánh giá vai

trò của cộng đồng dân cư trong tham gia xây dựng nông thôn mới trường hợp tại xã

Thạnh Đông A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, có thể nhận định như sau:

Vai trò của cộng đồng dân cư trong tham gia, hưởng ứng tích cực trong thực

hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới là yếu tố quyết định để thực hiện thành

công chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Thông qua tuyên

truyền, vận động người dân tham gia xây dựng NTM đã tăng cường mối liên kết

giữa nhân dân với chính quyền, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân

tộc, củng cố niềm tin của nhân dân vào Đảng, chính quyền.

Kết quả xây dựng NTM của xã Thạnh Đông A đã được những thành công

nhất định giúp cải thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đời sống vật chất, tinh thần

của người dân nông thôn được nâng lên, huy động có hiệu quả các nguồn lực cho

phát triển nông thôn, hoàn thành 19/19 tiêu chí và được công nhận xã đạt chuẩn

NTM.

Qua kết quả khảo sát cho thấy, sự tham gia thực hiện các tiêu chí, các công

trình xây dựng cần thiết cho xây dựng NTM, phục vụ nhu cầu thiết yếu của cộng

đồng dân cư được người dân hưởng ứng rất cao như góp tiền và ngày công lao động

trình độ dân trí của người dân nông thôn trên các lĩnh vực là điều kiện thuận lợi

trong tham gia đóng góp trong quá trình xây dựng NTM, việc gắn kết giữa chính

quyền với các tôn giáo trong tuyên truyền vận động tín đồ tham gia xây dựng NTM

đối với địa bàn đa dạng các tôn giáo có vai trò rất quan trọng.

Tuy nhiên, kết quả thực hiện chương trình xây dựng NTM cũng còn một số

mặt hạn chế sau:

Hình thức tuyên truyền, vận động người dân tham gia còn hạn chế nên người

dân được thông tin về chương trình xây dựng NTM còn thấp.

52

Các quyết định và triển khai thực hiện các công trình xây dựng NTM chủ yếu

do chính quyền ra quyết định mà rất ít được sự tham gia ý kiến của người dân.

Mức độ tham gia của người dân theo thang đo “dân biết, dân bàn, dân làm,

dân kiểm tra” có chiều hướng giảm dần, chỉ những hoạt động liên quan trực tiếp đến

người dân và chi phí đóng góp xây dựng thì mới có sự tham gia cao của người dân.

Hoạt động giám sát các công trình, phần việc trong xây dựng NTM từ ngân

sách nhà nước thì điều kiện giám sát của người dân rất hạn chế.

Qua đó, cho thấy sự tham gia của cộng đồn dân cư và vai trò chủ thể của

người dân trong chính sách xây dựng NTM còn nhiều hạn chế.

5.2 Kiến nghị chính sách

Thứ nhất, tăng cường đổi mới nội dung, phương thức công tác tuyên truyền

để nâng cao nhận thức của người dân về từng tiêu chí xây dựng NTM nhằm phát

huy tối đa tinh thần và trách nhiệm của cộng động dân cư trong xây dựng NTM,

xem xây dựng NTM là một hành trình chứ không phải là đích đến, người dân là chủ

thể quyết định và là người trực tiếp thụ hưởng kết quả từ xây dựng NTM, tuyệt đối

tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào chính quyền.

Thứ hai, chú trọng phối hợp với các tôn giáo để tạo sự gắn kết cộng đồng và

tuyên truyền vận động tín đồ tham gia xây dựng NTM, động viên phát huy tinh tinh

thần tương thân tương ái và tính cộng đồng để giúp đỡ người có hoàn cảnh khó

khăn, tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng vùng nông thôn, bảo vệ môi trường …

Thứ ba, việc lập kế hoạch thực hiện các nội dung xây dựng NTM phải được

công khai, minh bạch và đưa ra thảo luận với cộng đồng dân cư trước khi chính

quyền ra quyết định thực thiện để có sự đồng thuận cao nhằm huy động có hiệu quả

nguồn lực trong nhân dân cho xây dựng NTM. Xem xét thứ tự ưu tiên thực hiện các

chỉ tiêu, công trình mang tính đòn bẩy để thúc đẩy các tiêu chí NTM khác phát

triển.

Thứ tư, lồng ghép có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia với các

tiêu chí xây dựng NTM để khai thác tối đa hiệu quả của các chương trình nhằm thúc

đẩy tiến trình xây dựng NTM nhanh và bền vững. Đặc biệt là tăng cường liên kết

53

sản xuất, đào tạo nghề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn giúp nâng cao

thu nhập cho người dân nông thôn và giảm hộ nghèo.

Thứ năm, tăng cường trao quyền kiểm tra, giám sát các hoạt động xây dựng

NTM nhiều hơn cho cộng đồng dân cư để khuyến khích sự tham gia của người dân

đẩy mạnh tiến độ xây dựng xã nông thôn mới. Tăng cường hơn nữa hiệu quả của

ban giám sát đầu tư cộng đồng và vai trò tham gia quản lý, sự chủ động của người

dân trong các hoạt động đánh giá, quản lý, giám sát, nâng cấp và thụ hưởng trong

xây dựng NTM.

5.2 Hạn chế của nghiên cứu

Trong hiểu biết của mình, tác giả sẽ cố gắng thu thập những thông tin và dữ

liệu có thể làm cơ sở cho các phân tích phát hiện và lợi ích chính xác.

Tuy nhiên, do điều kiện nghiên cứu hạn chế nên đề tài chỉ dừng lại ở nguồn

thông tin từ các văn bản, báo cáo của các cơ quan liên quan và thực tế khảo sát tại

địa phương. Bảng hỏi được thực hiện theo cách thuận tiện và không thể tiến hành

khảo sát trên diện rộng nên còn thiếu tính đại diện cho khu vực khảo sát.

Mặt khác đề tài nghiên cứu đến các yếu tố tác động đến sự tham gia của

người dân trong các chính sách xây dựng NTM nên các kiến nghị còn nhiều hạn

chế, chưa đủ chiều sâu,

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. ADB (2003) Ngân hàng Phát triển Châu Á. “Phục vụ và duy trì: Cải thiện

hành chính trong một thế giới cạnh tranh”. Truy cập 15-12-2016 tại địa chỉ:

http://www.fetp.edu.vn/attachment.aspx?Language=&ID=6634

2. Ban Chỉ đạo xây dựng NTM huyện Tân Hiệp, 2011. Đề án xây dựng NTM

huyện Tân Hiệp, giai đoạn 2011-2020. Tân Hiệp, tháng 11-2011.

3. Ban Chỉ đạo xây dựng NTM huyện Tân Hiệp, 2011. Báo cáo kết quả thực

hiện các tiêu chí NTM năm 2016. Tân Hiệp, tháng 12-2016.

4. Ban Chỉ đạo xây dựng NTM xã Thạnh Đông A. Đề án xây dựng NTM xã

Thạnh Đông A, giai đoạn 2011-2020. Thạnh Đông A, tháng 10-2011.

5. Đào Duy Ngọc, 2015. “Sự tham gia của người dân vào xây dựng NTM tại

huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai”. Thư viện điện tử Trường Đại học Kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh.

6. Huyện ủy Tân Hiệp, 2011. Nghị quyết số 02-NQ/HU, ngày 01/8/2011 về xây

dựng Huyện nông thôn huyện Tân Hiệp giai đoạn 2011 – 2015.

7. Michael Dower, 2004. “Bộ Cẩm nang Đào tạo và thông tin về phát triển

nông thôn toàn diện”. Người dịch: Đặng Hữu Vinh. Hiệu chỉnh: Vũ Trọng

Khải. Hà Nội, Nhà xuất bản Nông nghiệp. Truy cập 15-12-2016 tại địa chỉ:

http://po.vn/upload/Doc/bo20cam20nang20ptnt1-1213323096095007-9.pdf

8. Nguyễn Thành Lợi, 2013.“Xây dựng NTM của Nhật Bản và một số gợi ý cho

Việt Nam”. Truy cập 15-12-2016 tại địa chỉ:

http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/quoc-te/item/284-xay-dung-nong-

thon-moi-cua-nhat-ban-va-mot-so-goi-y-cho-viet-nam.html

9. Nguyễn Thị Tâm Hằng, 2015. “Mức độ tham gia của cộng đồng dân cư

trong xây dựng nông thông mới tại huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ”. Thư

viện điện tử Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

10. OXFAM (2012) “Tăng cường tiếng nói cộng đồng để lựa chọn đúng đắn -

vấn đề sử dụng đất và thay đổi quyền sử dụng đất ở miền trung Việt Nam”.

Truy cập ngày 15-12-2016 tại địa chỉ:

http://www.fetp.edu.vn/cache/MPP7-542-R10.2V

Tang%20cuong%20tieng%20noi%20cong%20dong%20de%20lua%20chon

%20dung%20dan--Oxfarm-2015-06-19-16240339.pdf

11. Phạm Xuân Liêm, 2011. “Phong trào đổi mới nông thôn ở Hàn Quốc”, Báo

Điện tử Nông nghiệp Việt Nam. Truy cập ngày 15-12-2016 tại địa chỉ:

http://nongnghiep.vn/phong-trao-doi-moi-nong-thon-cua-han-quoc-

post86028.html

12. Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh, 2009. “Xây dựng NTM ở nước ta hiện nay”.

Truy cập ngày 15-12-2016 tại địa chỉ:

http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/nong-nghiep-nong-

thon/2008/1625/Xay-dung-mo-hinh-nong-thon-moi-o-nuoc-ta-hien-nay.aspx

13. SEACAP 15, 2005. “Sự tham gia của cộng đồng trong giao thông nông

thôn, những vấn đề về đóng góp và tham gia ở Việt Nam”. Truy cập ngày 15-

12-2016 tại địa chỉ:

http://agro.gov.vn/images/2007/03/Su%20tham%20gia%20cua%20cong%20

dong%20trong%20giao%20thong14731.pdf

14. Tô Duy Hợp, 1997. “Xã hội học nông thôn”. Hà Nội. Nhà xuất bản Khoa

học xã hội.

15. Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang, 2000. “Phát triển cộng đồng: Lý thuyết

và vận dụng”. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin.

16. Lê Văn An và Ngô Tùng Đức, 2016. Sổ tay Hướng dẫn về phát triển cộng

đồng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thanh Niên. Truy cập 15-12-2016 tại địa chỉ:

https://www.jica.go.jp/partner/ngo_support/japandesk/ku57pq00001xamy3-

att/jd_vietnam_05_01.pdf

17. UBND huyện Tân Hiệp, 2011. Kế hoạch số 28/KH-UBND, ngày 08/8/2011

về việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng huyện NTM

giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020.

18. UBND huyện Tân Hiệp, 2015. Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí NTM

giai đoạn 2011 – 2015. Tân Hiệp, tháng 11 năm 2015.

19. UBND xã Thạnh Đông A, 2015. Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí NTM

giai đoạn 2011 – 2015. Tân Hiệp, tháng 10 năm 2015.

20. UBND xã Thạnh Đông A, 2016. Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí NTM

năm 2016. Tân Hiệp, tháng 11 năm 2016.

21. Vũ Trọng Khải (2015) Phát triển nông thôn Việt Nam: Từ lãng xã truyền

thống đến văn minh thời đại”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

22. Viện kinh tế Việt Nam, Ngân hàng thế giới, Bộ Thủy sản, Trung tâm phát

triển và hội nhập (2006) Sự tham gia của người dân của cộng đồng dân cư

nghèo trong xác định nguồn lực và nhu cầu đầu tư phát triển thủy sản. Truy

cập 15-12-2016 tại địa chỉ:

http://agro.gov.vn/images/2007/01/Su%20tham%20gia%20cua%20cong%20

dong%20ngu%20dan%20ngheo31441.pdf

PHIẾU CÂU HỎI KHẢO SÁT NGƯỜI DÂN

Xin kính chào ông/bà: Tôi tên: Nguyễn Minh Ngọc – học viên cao học ngành

Quản lý kinh tế, trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Tôi thực hiện khảo sát này nhằm phục vụ cho đề tài: “Vai trò của cộng đồng

dân cư trong tham gia xây dựng NTM trường hợp tại xã Thạnh Đông A huyện

Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang”.

Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của ông/bà tôi đảm bảo rằng thông tin ghi

nhận từ cuộc khảo sát sẽ được giữ bí mật. Các dữ liệu sẽ chỉ được dùng cho mục

đích nghiên cứu khoa học. Xin ông/bà cho tôi biết một số thông tin sau:

I. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI

Trả lời

 Dưới 31 tuổi  Từ 31 đến 45 tuổi  Từ 46 đến 60 tuổi  Trên 60 tuổi

 Nam  Nữ

 Kinh  Hoa  Khmer  Khác

 Cao Đài  Hòa Hảo  Thiên Chúa  Phật Giáo  Tin Lành  Khác Câu hỏi 1. Họ và tên: …………………………………………………………………… 2. Địa chỉ: …….……………………………………………………………….. 3. Độ tuổi 4. Giới tính 5. Trình độ học vấn  Không biết chữ  Biết đọc, biết viết  Tiểu học  Trung học cơ sở  Phổ thông trung học  Trung cấp/ đào tạo ghề  Cao đẳng/ Đại học/ Sau đại học 6. Dân tộc 7. Tôn giáo

 Cán bộ - Công chức – Viên chức  Hưu trí  Kinh doanh tư nhân (buôn bán)  Các ngành nghề nông nghiệp  Ngư dân

 Có  Không

 Có  Không Nếu có thì tham gia đoàn thể nào sau đây:

8. Nghề nghiệp 9. Khoản thời gian sinh sống tại xã …….. năm 10. Hộ gia đình chính sách 11. Tham gia các đoàn thể chính trị - xã hội  Hội Nông dân  Hội Phụ nữ  Đoàn Thanh niên  Hội Cựu Chiến binh  Khác

 Rất tốt  Tốt  Chấp nhận được  Yếu  Rất yếu

 Rất tốt  Tốt  Không đổi  Yếu  Rất yếu  Rất tốt  Tốt  Không đổi  Yếu  Rất yếu  Rất tốt  Tốt  Không đổi  Yếu  Rất yếu  Rất tốt  Tốt  Không đổi  Yếu  Rất yếu  Rất tốt  Tốt  Không đổi  Yếu  Rất yếu  Rất tốt  Tốt  Không đổi  Yếu  Rất yếu  Rất tốt  Tốt  Không đổi  Yếu  Rất yếu  Rất tốt  Tốt  Không đổi  Yếu  Rất yếu

 Rất tốt  Tốt  Không đổi  Yếu  Rất yếu

II. CẢM NHẬN VỀ ĐIỀU KIỆN SỐNG Ở KHU DÂN CƯ/XÃ Câu hỏi: Đánh giá về cơ sở hạ tầng và điều kiện sống ở khu dân cư/xã  Rất tốt  Tốt  Chấp nhận được  Yếu  Rất yếu 1. Điện 2. Nguồn nước- Thoát nước  Rất tốt  Tốt  Chấp nhận được  Yếu  Rất yếu  Rất tốt  Tốt  Chấp nhận được  Yếu  Rất yếu 3. Vệ sinh- rác thải  Rất tốt  Tốt  Chấp nhận được  Yếu  Rất yếu 4. Trường học  Rất tốt  Tốt  Chấp nhận được  Yếu  Rất yếu 5. Trạm y tế  Rất tốt  Tốt  Chấp nhận được  Yếu  Rất yếu 6. Đường giao thông  Rất tốt  Tốt  Chấp nhận được  Yếu  Rất yếu 7. Chợ 8. Các hoạt động văn hóa  Rất tốt  Tốt  Chấp nhận được  Yếu  Rất yếu - giải trí 9. Cơ cấu sản xuất ở địa phương Câu hỏi: Sự thay đổi về điều kiện sống và cơ sở hạ tầng trong 5 năm trở lại đây 1. Điện 2. Nguồn nước- Thoát nước 3. Vệ sinh- rác thải 4. Trường học 5. Trạm y tế 6. Đường giao thông 7. Chợ 8. Các hoạt động văn hóa - giải trí 9. Cơ cấu sản xuất ở địa phương

 Không  Không  Không  Có

 Không

III. HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN VỀ XÂY DỰNG NTM Câu 1: Ông/bà có biết về một số thông tin sau: 1. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM  Có  Có 2. Bộ tiêu chí đánh giá việc xây dựng NTM 3. Thời gian bắt đầu xây dựng NTM Câu 2: Ông/bà có được biết về công trình xây dựng NTM nào trong xã?  Có Nếu có ……………………………………………………………………………. IV. SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN 4.1 Sự tham gia về vật chất Câu 3: Ông/bà tham gia đóng góp như thế nào cho xây dựng NTM trong thời gian qua?  Góp đất  Góp tiền  Ngày công  Chưa tham gia  Hình thức khác Câu 4: Nếu có đóng góp về vật chất trong xây dựng NTM thì mức đóng góp trên so với khả năng kinh tế của gia đình là?  Quá cao  Cao  Chấp nhận được  Thấp  Quá thấp 4.2 Thông tin về xây dựng NTM Câu 5: Xin ông/bà cho biết bằng cách nào ông/bà biết về Chương trình xây dựng NTM? (Xin lựa chọn tất cả những ô phù hợp)  Qua các buổi tiếp xúc cử tri  Tài liệu của xã / chính quyền đến hộ gia đình  Ngày hội đại đoàn kết  Từ người thân, hàng xóm, người quen  Các cuộc họp khu dân cư  Qua báo chí  Phổ biến trực tiếp  Truyền hình  Loa phát thanh  Internet  Niêm yết thông tin tại xã  Qua các nguồn khác

Câu 6: Ông/bà có được thông báo về vấn đề sau đây không?

Vấn đề thông báo

Có được thông báo Không được thông báo nhưng rất quan tâm Không quan tâm

Về quy hoạch NTM Về việc lập đề án xây dựng NTM tại xã Việc quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của dân trong xây dựng NTM Nguồn vốn và các chi phí của công trình NTM Câu 7: Trong 5 năm qua, Ông/bà đã tham gia bao nhiêu hoạt động tuyên truyền về xây dựng NTM ở xã?  Không hoạt động nào  1 hoặc 2 hoạt động  3 hoạt động trở lên Câu 8: Trong 5 năm qua, Ông/bà có biết về hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh thuộc chương trình xây dựng NTM trên địa bàn xã  Có được biết  Không được biết nhưng quan tâm  Không được biết  Không quan tâm 4.3 Bàn về xây dựng NTM Câu 9: Ông/bà đã tham gia vào việc lập kế hoạch phát triển nông thôn lần nào chưa?  Đã có  Chưa tham gia (chuyển sang câu 12) Câu 10: Nguyên nhân Ông/bà tham gia vào việc lập kế hoạch này?  Lãnh đạo xã/ấp cử đi  Được người dân xã/ấp cử đi  Muôn biết thông tin cho cá nhân  Vì sự phát triển chung  Khác Câu 11: Trong các cuộc họp các hoạt đông phát triển nông thôn có được đưa ra bàn bạc, thảo luận công khai không?  Có  Không Câu 12: Nếu chưa tham gia, nguyên nhân chưa tham gia là gì?  Không quan tâm  Không có thời gian  Không được lựa chọn  Khác

Câu 13: Theo Ông/bà người dân cần được tham gia ở mức độ nào trong xây dựng NTM (Chỉ chọn một phương án)  Người dân chỉ cần được thông báo  Người dân cần được mời đóng góp ý kiến  Người dân cần phải tham gia vào việc ra quyết định  Người dân không cần phải tham gia Câu 14: Theo ông/bà yếu tố nào quyết định cho việc lập kế hoạch cho các hoạt động xây dựng NTM?  Kế hoạch của xã  Kế hoạch của huyện/tỉnh  Kế hoạch của trung ương  Nhu cầu và nguyện vọng của người dân Câu 15: Chính quyền ấp/xã nơi ông/bà ở có mời dân đóng góp ý kiến trước khi đưa ra quyết định về những vấn đề sau hay không?

Vấn đề

Có được mời tham gia Không được nhưng rất quan tâm Không quan tâm Quy hoạch xây dựng NTM Đề án xây dựng NTM Lựa chọn những việc nên làm trước trong xây dưng NTM

4.4 Tham gia xây dựng NTM Câu 16: Chủ trương và mức đóng góp (tiền đất và công lao động) của nhân dân để xây dựng các công trình, hoạt động xây dựng NTM ở xã được quy định như thế nào?  Dân bàn và dân quyết  Dân bàn nhưng không ra quyết định  Dân không bàn chính quyền ra quyết định  Không rõ Câu 17: Trong 5 năm qua, Ông/bà có tham gia vào hoạt động xây dựng NTM nào (làm đường nông thôn, làm kênh mương nội đồng…) thuộc Chương trình xây dựng NTM không?  Có tham gia  Không tham gia nhưng quan tâm  Không tham gia  Không quan tâm 4.5 Mức độ cộng đồng dân cư tham gia vào thực hiện nội dung các tiêu chí xây dựng NTM Câu 18: Ông/bà có tham gia vào tiêu chí quy hoạch NTM không?  Không tham gia  Tham gia thấp  Tham gia trung bình  Tham gia cao  Tham gia rất cao

* Nếu có tham gia thì ông/bà tham gia bằng hình thức nào sau đây:

 Cung cấp thông tin  Chia sẽ quyết định  Được chủ động định hướng  Được chủ động định hướng và chia sẽ trách nhiệm

Câu 19: Ông/bà có tham gia vào tiêu chí giao thông trong xây dựng NTM không?  Không tham gia  Tham gia thấp  Tham gia trung bình  Tham gia cao  Tham gia rất cao * Nếu có tham gia thì ông/bà tham gia bằng hình thức nào sau đây:

 Cung cấp thông tin  Chia sẽ trách nhiệm  Đóng góp ngày công  Đóng góp tiền  Hiến đất

Câu 20: Ông/bà có tham gia vào tiêu chí thủy lợi trong xây dựng NTM không?  Không tham gia  Tham gia thấp  Tham gia trung bình  Tham gia cao  Tham gia rất cao * Nếu có tham gia thì ông/bà tham gia bằng hình thức nào sau đây:

 Cung cấp thông tin  Chia sẽ trách nhiệm  Đóng góp ngày công  Đóng góp tiền  Hiến đất

Câu 21: Ông/bà có tham gia vào tiêu chí điện trong xây dựng NTM không?  Không tham gia  Tham gia thấp  Tham gia trung bình  Tham gia cao  Tham gia rất cao * Nếu có tham gia thì ông/bà tham gia bằng hình thức nào sau đây:

 Cung cấp thông tin  Chia sẽ trách nhiệm  Đóng góp ngày công  Đóng góp tiền  Hiến đất

Câu 22: Ông/bà có tham gia vào tiêu chí nhà ở trong xây dựng NTM không?  Không tham gia  Tham gia thấp  Tham gia trung bình  Tham gia cao  Tham gia rất cao * Nếu có tham gia thì ông/bà tham gia bằng hình thức nào sau đây:

 Cung cấp thông tin  Chia sẽ trách nhiệm  Đóng góp ngày công  Đóng góp tiền  Hiến đất  Khác

Câu 23: Ông/bà hãy cho biết thu nhập bình quân của hộ gia đình/người/năm?  Dưới 30 triệu đồng  Từ 30 triệu đến 50 triệu đồng  Trên 50 triệu đồng Câu 24: Khi găp các trường hợp hộ nghèo/hộ cận nghèo/hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ông/bà thường hỗ trợ như thế nào?  Không giúp đỡ  Giúp ít  Giúp ở mức trung bình  Sẵn lòng giúp đỡ  Rất sẵn lòng giúp đỡ * Nếu có tham gia giúp đỡ, hỗ trợ thì ông/bà tham gia bằng hình thức nào:

 Cho vay vốn  Cho tiền, gạo, thuốc men  Giới thiệu việc làm  Khác

Câu 25: Ông/bà có tham gia vào tiêu chí giáo dục trong xây dựng NTM không?  Không tham gia  Tham gia thấp  Tham gia trung bình  Tham gia cao  Tham gia rất cao * Nếu có tham gia thì ông/bà tham gia bằng hình thức nào sau đây:

 Cung cấp thông tin  Chia sẽ trách nhiệm  Đóng góp ngày công  Đóng góp tiền  Khác

Câu 26: Ông/bà cho biết thời gian lao động có làm việc trong gia đình bình quân hàng năm?  Dưới 3 tháng  Từ 3 tháng đến 6 tháng  Từ 6 tháng đến 9 tháng  Trên 9 tháng Câu 27: Ông/bà có tham gia vào tiêu chí giáo dục trong xây dựng NTM không?  Không tham gia  Tham gia thấp  Tham gia trung bình  Tham gia cao  Tham gia rất cao * Nếu có tham gia thì ông/bà tham gia bằng hình thức nào sau đây:

 Cung cấp thông tin  Chia sẽ trách nhiệm  Đóng góp ngày công  Đóng góp tiền  Khác

Câu 28: Ông/bà có tham gia vào tiêu chí văn hóa trong xây dựng NTM không?  Không tham gia  Tham gia thấp  Tham gia trung bình  Tham gia cao  Tham gia rất cao * Nếu có tham gia thì ông/bà tham gia bằng hình thức nào sau đây:

 Cung cấp thông tin  Chia sẽ trách nhiệm  Đóng góp ngày công  Đóng góp tiền  Khác

Câu 29: Ông/bà cho biết Trạm y tế của xã hiện nay có đạt chuẩn không?  Đạt chuẩn  Không đạt chuẩn * Ông/bà có tham gia khám chữa bệnh tại trạm y tế xã nếu Trạm y tế đạt chuẩn?

 Không tham gia  Tham gia thấp  Tham gia trung bình  Tham gia cao  Tham gia rất cao

* Ông/bà có tham gia khám chữa bệnh tại trạm y tế xã nếu Trạm y tế không đạt chuẩn?

 Không tham gia  Tham gia thấp  Tham gia trung bình  Tham gia cao  Tham gia rất cao

Câu 30: Ông/bà có tham gia vào tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM không?  Không tham gia  Tham gia thấp  Tham gia trung bình  Tham gia cao  Tham gia rất cao * Nếu có tham gia thì ông/bà tham gia bằng hình thức nào sau đây:

 Cung cấp thông tin  Chia sẽ trách nhiệm  Đóng góp ngày công  Khác

4.6. Giám sát xây dựng NTM Câu 31: Ông/bà có tham gia giám sát các hoạt động của xã không?  Có  Không Câu 32: Nếu có hình thức giám sát là gì? …………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………. Câu 33: Nếu không tại sao?  Xã, ấp đã có ban giám sát  Đã có ban giám sát từ bên ngoài  Không quan tâm Câu 34: Theo Ông/bà cách giám sát nào có hiệu quả?  Người dân tự tham gia giám sát  Thuê giám sát từ bên ngoài  Thành lập ban giám sát  Không quan tâm Câu 35: Chính quyền ấp/xã có tạo điều kiện cho người dân tham gia kiểm tra giám sát?  Người dân được kiểm tra giám sát thông qua ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng  Người dân được trực tiếp giám sát thông qua quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo  Không tạo điều kiện cho người dân giám sát  Không rõ Câu 36: Ông/bà có tham gia vào hoạt động nghiệm thu không?  Có  Không Câu 37: Ông/bà có biết ai tham gia hoạt động nghiệm thu trên không?  UBND huyện/xã  Toàn thể người dân  Đại diện một số hộ  Không rõ

Câu 38: Cuối cùng chúng tôi muốn ông/bà cho ý kiến về những gì cần thực hiện để thúc đẩy sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM?  Nên thông báo các chính sách về NTM để người dân có thể tham gia  Tiếp thu và tôn trọng ý kiến của người dân  Lãnh đạo phải nói đi đôi với làm  Tăng cường sự giám sát của người dân trong các hoạt động xây dựng NTM  Cho quyền người dân lựa chọn các công việc ưu tiên cần làm trước  Trao cho người dân tự thực hiện các công trình xây dựng NTM  Ý kiến khác:

Hết bảng hỏi, xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông/bà!

PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Xin kính chào ông/bà: Tôi tên: Nguyễn Minh Ngọc – học viên cao học ngành Quản lý kinh tế, trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Tôi thực hiện khảo sát này nhằm phục vụ cho đề tài: “Vai trò của cộng đồng dân cư trong tham gia xây dựng NTM trường hợp tại xã Thạnh Đông A huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang”.

Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của ông/bà tôi đảm bảo rằng thông tin ghi nhận từ cuộc khảo sát sẽ được giữ bí mật. Các dữ liệu sẽ chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu khoa học.

Xin ông/bà cho tôi biết một số thông tin sau:

I. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI

Họ và tên: ……………………………………………………………………

Năm sinh:…………………………………………………………………….

Nghề nghiệp: ………………………………………………………………..

Chức vụ: ……………………………………………………………………..

Đơn vị công tác: ……………………………………………………………

II. NỘI DUNG CÂU HỎI Câu 1: Ông/bà cho biết sau 05 năm triển khai xây dựng NTM hiểu biết của người dân về xây dựng NTM có chuyển biến như thế nào? Người dân có biết thông tin về các công trình xây dựng NTM của xã không? Trả lời: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Câu 2: Ông/bà cho biết hình thức chủ yếu người dân tham gia vào xây dựng NTM? Mức đóng góp vào xây dựng NTM của người dân có phù hợp với khả năng kinh tế của gia đình hay không? Trả lời: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ..................................................................................................................................

Câu 3: Người dân có được chính quyền xã, ấp thông báo về quy hoạch, lập dự án và quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân dân trong xây dựng NTM không? Trả lời: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Câu 4: Người dân có được hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc chương trình xây dựng NTM trên địa bàn xã? Trả lời: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Câu 5: Người dân có tham gia vào việc lập kế hoạch phát triển nông thôn? Trong các cuộc họp các hoạt động phát triển nông thôn có được đưa ra bàn bạc, thảo luận công khai không? Trả lời: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Câu 6: Chính quyền ấp/xã có mời người dân đóng góp ý kiến trước khi đưa ra quyết định về quy hoạch, xây dựng đề án, ưu tiên những việc cần làm trong xây dựng NTM không? Trả lời: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ..................................................................................................................................

Câu 7: Chủ trương và mức đóng của người dân có tham gia vào hoạt động xây dựng NTM nào (làm đường nông thôn, làm kênh mương nội đồng, đèn đường…) thuộc Chương trình xây dựng NTM có được người dân bàn và ra quyết định? Trả lời: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Câu 8: Người dân có tham gia vào các hoạt động giám sát các công trình xây dựng NTM của xã không? Theo Ông/bà cách giám sát nào có hiệu quả? Trả lời: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Câu 9: Chính quyền ấp/xã có tạo điều kiện cho người dân tham gia kiểm tra, giám sát và hoạt động nghiệm thu các công trình xây dựng NTM không? Trả lời: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Câu 10: Xin ông/bà cho ý kiến về những gì cần thực hiện để thúc đẩy sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM? Trả lời: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ..................................................................................................................................