ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VỪ ĐÀO MY VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: Quản lý kinh tế
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VỪ ĐÀO MY VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƯƠNG THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả và số liệu nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ trong luận văn này đều đã được cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc,
được tìm hiểu và phân tích một cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Vừ Đào My
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phòng Đào tạo của nhà trường cùng các
thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình
học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương, người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa
học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp, những
người đã hỗ trợ thầm lặng, giúp đỡ tôi rất nhiệt tình trong việc thu thập các
thông tin, số liệu, tài liệu nghiên cứu cũng như đóng góp các ý kiến quý báu
trong suốt quá trình thực hiện đề tài của mình để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Vừ Đào My
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XĐGN ........................ 6
1.1. Cơ sở lý luận về vai trò của Hội liên hiệp đối với công tác xóa đói
giảm nghèo ........................................................................................................ 6
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo ........ 6
1.1.2. Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và vai trò của Hội đối với công tác
xóa đói giảm nghèo ......................................................................................... 13
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Hội liên hiệp phụ nữ đối
với công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương ............................................ 21
1.1.4. Nội dung nghiên cứu vai trò của Hội LHPN với xóa đói giảm nghèo ..... 27
1.2. Cơ sở thực tiễn về vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ trong công tác
xóa đói giảm nghèo ......................................................................................... 31
1.2.1. Một số chủ trương, đường lối chỉ đạo về công tác hỗ trợ phát triển
kinh tế và xóa đói giảm nghèo cho phụ nữ ..................................................... 31
iv
1.2.2. Kinh nghiệm của một số Hội Phụ nữ các cấp trong việc triển khai và
thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo tại một số địa phương trong nước ........ 32
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện
Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo ...................................................... 37
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 39
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................... 42
2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 42
2.3. Hệ thống các tiêu chí nghiên cứu ............................................................. 43
2.3.1. Nhóm tiêu chí đánh giá tình hình hoạt động của Hội LHPN tỉnh
Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo ............................................. 43
2.3.2. Nhóm tiêu chí phản ánh thực trạng kết quả hoạt động của Hội
LHPN tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo .......................... 45
Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ
NỮ TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XĐGN ............................. 48
3.1. Giới thiệu chung về đơn vị nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu ............... 48
3.1.1. Giới thiệu về Tỉnh Điện Biên và công tác xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2018 ............................................................. 48
3.1.2. Khái quát về Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên .............................. 52
3.1.3. Thống kê tình hình hội viên của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2016-2018 ............................................................................... 58
3.2. Đánh giá thực trạng vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên
trong công tác xóa đói giảm nghèo ................................................................. 59
3.2.1. Quá trình tổ chức chỉ đạo công tác xóa đói giảm nghèo của Hội
LHPN tỉnh Điện Biên ...................................................................................... 61
v
3.2.2. Đánh giá vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên đối với
công tác xóa đói giảm nghèo ........................................................................... 63
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo ................................ 83
3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 83
3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 87
3.4. Đánh giá chung về vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên
đối với công tác xóa đói giảm nghèo .............................................................. 91
3.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 91
3.4.2. Những tồn tại và hạn chế ...................................................................... 95
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế .......................................... 96
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN
HIỆP PHỤ NỮ TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO .............................................................................................. 99
4.1. Mục tiêu và định hướng nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo ...................................... 99
4.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 99
4.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 99
4.2. Giải pháp nâng cao vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên
đối với công tác xóa đói giảm nghèo ............................................................ 100
4.2.1. Củng cố và hoàn thiện các nội dung chương trình, kế hoạch hoạt
động của Hội ................................................................................................. 100
4.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và vận động hội viên tích cực
tham gia các phong trào của Hội ................................................................... 102
4.2.3. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn để phục vụ cho
công tác của Hội ............................................................................................ 103
4.2.4. Tăng cường công tác đào tạo nghề, hướng nghiệp và giới thiệu
việc làm cho hội viên hộ nghèo..................................................................... 104
vi
4.2.5. Chú trọng vào công tác tập huấn và chuyển giao KHKT cho hội viên .. 105
4.2.6. Nâng cao chất lượng, trình độ, năng lực và thái độ làm việc của
đội ngũ cán bộ Hội ........................................................................................ 106
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 108
4.3.1. Đối với Nhà nước và Trung ương Hội LHPN Việt Nam .................... 108
4.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Điện Biên ........................................... 108
KẾT LUẬN .................................................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 113
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải nghĩa
Ban chấp hành BCH
Dân tộc thiểu số DTTS
Hội phụ nữ HPN
Liên hiệp phụ nữ LHPN
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nông thôn mới NTM
Phụ nữ PN
Phát triển nông thôn PTNT
Trẻ em TE
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
XDNTM Xây dựng nông thôn mới
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra tại các địa phương ...................................... 41
Bảng 3.1. Kết quả rà soát hộ nghèo địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2018 ... 49
Bảng 3.2. Tình hình biên chế Hội LHPN cấp tỉnh Điện Biên giai đoạn
2016 - 2018 .................................................................................... 55
Bảng 3.3. Thống kê số lượng hội viên tham gia vào Hội LHPN tỉnh Điện
Biên đến năm 2018 ........................................................................ 58
Bảng 3.4. Tình hình hội viên Hội LHPN tỉnh Điện Biên ............................... 59
Bảng 3.5. Thống kê mô tả mẫu quan sát ......................................................... 60
Bảng 3.6. Tình hình Hội LHPN tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền ........... 65
Bảng 3.7. Đánh giá về công tác tuyên truyền ................................................. 67
Bảng 3.8. Tình hình tổ chức tập huấn và chuyển giao KHKT cho các hội
viên phụ nữ hộ nghèo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2018 ......... 68
Bảng 3.9. Đánh giá về công tác tổ chức tập huấn và chuyển giao khoa
học kỹ thuật sản xuất kinh doanh .................................................. 70
Bảng 3.10. Hỗ trợ các hội viên vay vốn từ các quỹ tín dụng .......................... 72
Bảng 3.11. Đánh giá của hội viên về công tác hỗ trợ tài chính và huy
động vốn cho các hội viên hộ nghèo sản xuất kinh doanh ............ 74
Bảng 3.12. Công tác triển khai hoạt động đào tạo nghề và kết nối
việc làm ......................................................................................... 76
Bảng 3.13. Đánh giá của hội viên về công tác hỗ trợ đào tạo nghề và kết
nối việc làm của Hội LHPN tỉnh Điện Biên .................................. 78
Bảng 3.14. Đánh giá của hội viên về công tác hỗ trợ đào tạo nghề và kết
nối việc làm của Hội LHPN tỉnh Điện Biên .................................. 81
Bảng 3.15. Công tác tổ chức tập huấn đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho
cán bộ các cấp Hội giai đoạn 2016 - 2018 ..................................... 88
Bảng 3.16. Kinh phí cấp cho hoạt động của Hội theo các cấp ....................... 90
ix
Bảng.3.17. Kết quả giảm nghèo của các hội viên Hội LHPN tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................ 92
Bảng 3.18. Kết quả thực hiện so với kế hoạch đề ra giai đoạn 2017-2019 .... 92
Bảng 3.19. Đánh giá chung của hội viên về vai trò của Hội LHPN tỉnh
Điện Biên trong công tác xóa đói giảm nghèo .............................. 94
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội LHPN tỉnh Điện Biên ................ 53
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ phụ nữ biết chữ và mù chữ tại tỉnh Điện Biên giai
đoạn từ năm 2010 đến nay .......................................................... 86
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, vai trò của người phụ nữ càng được khẳng định với vị thế
quan trọng và to lớn. Để thực hiện tốt được cả hai nhiệm vụ gia đình và xã
hội, người phụ nữ luôn phải nỗ lực cố gắng để cân bằng tất cả các vấn đề
trong cuộc sống cũng như trong công việc. Không chỉ làm tốt chức năng
người vợ, người mẹ đối với việc chăm nom con cái và giữ gìn hạnh phúc gia
đình, bản thân người phụ nữ hiện đại luôn có ý thức cao trong việc hoàn thiện
năng lực và đóng góp một phần sức lực cho công cuộc phát triển kinh tế, xây
dựng đất nước. Thế nhưng, từ xưa đến nay không thể nào xóa bỏ được hết các
định kiến xã hội về giới cũng như những hạn chế của phụ nữ về thể chất, thời
gian, trình độ kiến thức; chính điều này đã khiến cho việc phát huy vai trò của
người phụ nữ có phần hạn chế hơn so với nam giới trong các lĩnh vực quản lý,
học tập và nâng cao bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và trong các công tác xã
hội nói chung.
Trong khi tăng trưởng kinh tế không phải là điều kiện đủ để xoá đói
giảm nghèo, thì điều kiện cần của xoá đói giảm nghèo là hỗ trợ thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng nữ giới là
một bộ phận quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển
kinh tế bền vững tại địa phương. Đối với tỉnh Điện Biên, công cuộc xóa đói
giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội thời gian qua đã chứng kiến nhiều sự
đóng góp đáng kể của bộ phận nữ giới. Các cấp hội phụ nữ trong tỉnh đã
không ngừng phát huy vai trò của tổ chức hội, tuyên truyền vận động cán bộ,
hội viên, phụ nữ tích cực hưởng ứng các phong trào như “Cả nước chung sức
xây dựng nông thôn mới”; “Chương trình Mục tiêu quốc gia về giảm nghèo”;
“Chương trình Xóa đói giảm nghèo” và “Chương trình Phát triển kinh tế xã
hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi” qua đó tạo khí thế thi đua sôi nổi, thu
hút đông đảo cán bộ, hội viên, phụ nữ và người dân tham gia.
2
Hội LHPN tỉnh Ðiện Biên đã tích cực đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động, ưu tiên các hoạt động thiết thực, phù hợp với nhu cầu, nguyện
vọng, tác động lớn đến đời sống của phụ nữ. Phần lớn chị em trong địa bàn đã
được tiếp cận với khoa học kỹ thuật sản xuất, tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi,
hàng năm những hộ nghèo được hỗ trợ kinh phí để làm nhà ở, giới thiệu việc
làm phù hợp. Bên cạnh đó, Hội LHPN tỉnh đã hỗ trợ trên 4,7 tỷ đồng nguồn
vốn tại chỗ cho hơn 10.000 hội viên phát triển kinh tế. Thúc đẩy tài chính
toàn diện vì phụ nữ dân tộc thiểu số” với nguồn vốn tài trợ 425,94 triệu đồng;
dự án hỗ trợ sinh kế cho phụ nữ khuyết tật với tổng kinh phí 150 triệu đồng.
Duy trì 195 nhóm cổ phần tài chính tự quản với 4.875 thành viên, tổng số tiền
trên 5,5 tỷ đồng cho trên 2.000 thành viên vay vốn phát triển kinh tế gia đình.
Đến nay, nhờ có sự hỗ trợ tích cực từ Hội LHPN tỉnh trên địa bàn tỉnh đã có
581 hộ nghèo do phụ nữ làm chủ thoát nghèo. Từ đó, có thể khẳng định các
cấp hội nỗ lực không ngừng để phụ nữ có cơ hội vươn lên thoát nghèo, tạo sự
bình đẳng trong xã hội.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, Hội LHPN tỉnh Điện Biên cũng
không tránh khỏi một số bất cập trong việc quản lý và điều hành các chương
trình của Hội. Nhằm nâng cao hơn nữa tính hiệu quả quản lý của các tổ chức
chính trị mà điển hình là Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên trong công tác
xóa đói giảm nghèo gắn với mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, tác giả
đã chọn đề tài nghiên cứu: “Vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên
đối với công tác xóa đói giảm nghèo” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành
Quản lý kinh tế, với mong muốn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để làm
nền tảng cho việc phát huy vai trò người phụ nữ nói chung và nâng cao năng
lực quản lý của Hội LHPN tỉnh Điện Biên nói riêng trong công tác xóa đói
giảm nghèo và phát triển kinh tế bền vững hiện nay.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ thực trạng công tác triển khai và thực hiện các nội dung xóa đói
giảm nghèo gắn với hoạt động của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên. Từ
đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ
tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương trong
những năm tiếp theo, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống các cơ sở lý luận và các kinh nghiệm thực tiễn về vai trò của
Hội LHPN trong công tác xóa đói giảm nghèo.
- Đánh giá thực trạng các hoạt động của Hội LHPN tỉnh trong công tác
xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2018. Chỉ ra
các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tham gia công tác xóa đói giảm nghèo
của Hội LHPN tỉnh tại địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao vai trò của Hội LHPN đối với công
tác xóa đói giảm nghèo trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về vai trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên
đối với công tác xóa đói giảm nghèo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại tỉnh Điện Biên.
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: Sử dụng các số liệu thống kê có liên quan trong giai
đoạn từ năm 2016 đến năm 2018;
+ Số liệu sơ cấp: Được tiến hành điều tra trong năm 2019.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò của Hội LHPN đối
với công tác xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Điện Biên theo các nội dung: Vai trò
4
của Hội LHPN trong công tác tuyên truyền các chính sách xóa đói giảm
nghèo; Vai trò trong tổ chức tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho hộ
nghèo; Vai trò trong hỗ trợ tài chính và huy động vốn cho các hộ nghèo, giúp
đỡ các hộ nghèo vay vốn để tăng gia sản xuất; Vai trò trong hoạt động hỗ trợ
hộ nghèo về y tế và giáo dục; Vai trò trong các hoạt động dạy nghề và kết nối
việc làm; Vai trò của hội LHPN trong hỗ trợ hộ nghèo về tiếp cận các dịch vụ
pháp lý; Chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân; từ đó đưa ra
các giải pháp nâng cao vai trò của Hội LHPN đối với công tác xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong giai đoạn tới.
4. Đóng góp mới của luận văn
Đề tài nghiên cứu được thực hiện, dự kiến sẽ có những đóng góp sau:
- Về cơ sở khoa học: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về vai trò của Hội LHPN đối với công tác xóa đói giảm nghèo.
- Về cơ sở thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của
Hội LHPN trong công tác xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Điện Biên. Tìm ra
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc triển khai và tổ
chức thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo của Hội LHPN tỉnh Điện Biên
gồm công tác tuyên truyền, công tác tập huấn KHKT trong sản xuất kinh
doanh, công tác hỗ trợ vay vốn, công tác đào tạo và giới thiệu việc làm, công
tác xây dựng NTM. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận đề xuất những giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao vai trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên đối với
công tác xóa đói giảm nghèo trong điều kiện hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp cho các cơ quan quản lý của
địa phương đặc biệt là Hội LHPN tỉnh Điện Biên tham khảo trong việc xây
dựng, tham mưu các chính sách liên quan đến phụ nữ và thúc đẩy phụ nữ tích
cực tham gia vào công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế địa phương bền vững và đảm bảo an sinh xã hội. Luận
văn là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận và
thực tiễn, là tài liệu hỗ trợ Hội LHPN tỉnh Điện Biên đưa ra các giải pháp
5
nhằm nâng cao vai trò của Hội LHPN trong công tác xóa đói giảm nghèo tại
địa phương.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương,
cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Hội Liên hiệp Phụ
nữ đối với công tác xóa đói giảm nghèo.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên
đối với công tác xóa đói giảm nghèo.
Chương 4. Giải pháp nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ
CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Cơ sở lý luận về vai trò của Hội liên hiệp đối với công tác xóa đói
giảm nghèo
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo
1.1.1.1. Bản chất của vấn đề nghèo đói và nguyên nhân dẫn đến hiện tượng
đói nghèo
Trên thế giới do mỗi quốc gia lại có trình độ phát triển kinh tế- xã hội,
điều kiện tự nhiên, trình độ dân trí, văn hóa, chính trị khác nhau, nên mỗi
quốc gia ở mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn lịch sử lại có cách làm và giải pháp
khác nhau. Điều đó đã dẫn đến có nhiều quan niệm khác nhau về đói nghèo
và xóa đói, giảm nghèo.
Trước hết, quan điểm của Liên Hợp Quốc (UN) cho rằng: “Người
nghèo là những người có thu nhập dưới đường ranh giới nghèo, được xác
định bằng số tiền cho nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở... mà trước mắt là lương
thực, thực phẩm để duy trì sự sống với mức tiêu dùng nhiệt lượng 2.100-
2.300 Calo/ người/ ngày.” [11]
Trong khi đó, Hội nghị chống nghèo đói khu vực châu Á - Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc Thái Lan (tháng 9/1993) đã đưa ra
định nghĩa như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này
đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong
tục tập quán của địa phương” [12]
Theo liên minh châu Âu (EU) thì đánh giá: “Một gia đình nghèo là
gia đình có mức thu nhập không băng nửa so với các gia đình khác trong
quốc gia.”
7
Từ các quan niệm trên, có thể hiểu nghèo đói là tình trạng một bộ phận
dân không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu con người đã được xã hội
thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán
của địa phương.
Hiện nay, đói nghèo không còn là vấn đề riêng của từng quốc gia, mà là
vấn đề mang tính toàn cầu, bởi vì tất cả các quốc gia trên thế giới ngay cả
những giàu mạnh thì người nghèo vẫn còn và có lẽ khó có thể hết người
nghèo khi trong các xã hội chưa thể chấm dứt những rủi ro về kinh tế, xã hội,
môi trường và sự bất bình đẳng trong phân phối của cải làm ra. Rủi ro quá
nhiều trong sản xuất và đời sống làm cho một bộ phận dân cư rơi vào tình
trạng nghèo. Tháng 3/1995, tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã
hội ở Copenhagen (Đan Mạch), những người đứng đầu các quốc gia đã trịnh
trong tuyên bố: Chúng tôi cam kết thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo
trên thế giới, thông qua các hành động quốc gia kiên quyết và sự hợp tác quốc
tế, coi đây như một đòi hỏi bắt buộc về mặt đạo đức xã hội, chính trị, kinh tế
của nhân loại.
Đói nghèo là một hiện tượng tồn tại ở tất cả các quốc gia dân tộc. Nó
là một khái niệm rộng, luôn thay đổi theo không gian và thời gian. Đến nay,
nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác
nhau, trong đó có khái niệm khái quát hơn cả được nêu ra tại Hội nghị bàn
về xóa đói giảm nghèo ở khu vực châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ
chức tại Thái Lan vào tháng 9/1993. Theo hội nghị này, đói nghèo là tình
trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ
bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển
kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương. Đây là khái niệm
khá đầy đủ về đói nghèo, được nhiều nước trên thế giới nhất trí sử dụng,
trong đó có Việt Nam. [12]
8
Để đánh giá đúng mức độ nghèo, người ta chia nghèo thành hai loại:
Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ
phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu
để duy trì cuộc sống ( nhu cầu về ăn, mặc, ở, giáo dục, y tế...). Những nhu cầu
này cũng có sự thay đổi, khác biệt theo từng quốc gia và được mở rộng dần
trong quá trình phát triển. Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư
có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương, ở một thời
kỳ nhất định. Khái niệm nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về mức
sống của một bộ phận dân cư với mức sống trung bình của địa phương trong
một thời kỳ nhất định. Vì vậy, việc xóa dần nghèo tuyệt đối là có thể làm,
nhưng còn nghèo tương đối là hiện tượng thường có trong xã hội và vấn đề ở
đây là rút ngắn khoảng cách giàu - nghèo, hạn chế sự phân biệt giàu - nghèo
trong xã hội.
Những quan điểm trên về đói nghèo phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của
người nghèo là: 1) không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối
thiểu dành cho con người; 2) có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng; 3)
thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Theo nghiên cứu của Đoàn Văn Trường và Nguyễn Thị Thanh Thúy
(2016), Việt Nam cũng nằm trong các quốc gia đang phải đối mặt với vấn đề
nghèo đói, và cũng đang nỗ lực đề xóa đói giảm nghèo, song đến nay tình
trạng đói nghèo vẫn còn phổ biến, nhất là tại các vùng nông thôn. [6]
Vấn đề đói nghèo của các quốc gia tuy có những nguyên nhân giống
nhau, song do điều kiện cụ thể khác nhau mà mỗi nước lại có nguyên nhân
khác nhau. Tại Việt Nam, đói nghèo là do các nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, do điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão
lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó
khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một
vùng, khu vực.
9
Thứ hai, do người dân thiếu kiến thức về kinh tế thị trường, thiếu vốn
kinh doanh, hoặc gia đình đông con, thiếu người làm và không có việc làm,
mắc các tệ nạn xã hội, lười lao động, ốm đau, rủi ro...
Thứ ba, do cơ chế chính sách. Cụ thể là chính sách thiếu hoặc không
đồng bộ. Thêm vào đó là những khó khăn trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cho các khu vực nông thôn, miền núi. Các chính sách khuyến khích sản
xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, lâm, ngư, chính
sách giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới
hiện vẫn chưa có tác động tích cực đến đời sống dân nghèo.
Thứ tư, do số hộ nghèo tại các tỉnh thành phố trên cả nước chưa ý thức
đầy đủ về việc phải tự giải thoát mình khỏi cảnh nghèo khó cũng như là chưa
lo tích góp vốn để đầu tư phát triển kinh tế hộ gia đình. Nhiều tỉnh thành, nơi
có đồng bào là người dân tộc thiểu số còn có suy nghĩ cho rằng đầu tư cho
xóa đói giảm nghèo là việc của Nhà nước, của chính quyền các cấp vì thế nên
chưa có ý thức hợp tác, bảo vệ và khai thác các công trình hạ tầng cơ sở do
nhà nước xây đầu tư xây dựng vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
1.1.1.2. Sự cần thiết của công tác xóa đói giảm nghèo đối với xã hội
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Thắng (2016), ở nước ta xóa đói
giảm nghèo là một trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến lược và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Vấn đề xóa đói giảm nghèo có tầm quan
trọng và tác động đến tất cả các mặt của đời sống xã hội.[4]
Công tác xóa đói giảm nghèo là quá trình đưa ra chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân, đặc biệt là các hộ nghèo, xã nghèo trên cả nước. Công tác xóa
đói giảm nghèo là một chiến lược của chính phủ Việt Nam nhằm giải quyết
vấn đề đói nghèo và phát triển kinh tế tại Việt Nam. Trong những năm qua,
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách và biện pháp thích hợp để tiến
hành xóa đói giảm nghèo, kết hợp phát huy nội lực với trợ giúp quốc tế. Nhà
10
nước đã tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và trợ giúp
về điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo, vùng
nghèo tự vươn lên thoát nghèo và cải thiện mức sống một cách bền vững đồng
thời đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đặc biệt về trợ giúp đầu tư phát triển
sản xuất, nhất là đất sản xuất; trợ giúp đất ở, nhà ở, nước sạch, đào tạo nghề
và tạo việc làm cho đồng bào nghèo trong các dân tộc thiểu số. Nhà nước đã
ban hành nhiều chính sách khuyến khích mạnh các doanh nghiệp, trước hết
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ giàu đầu tư vốn phát triển sản xuất ở
nông thôn, nhất là nông thôn vùng núi.
Ở Việt Nam, công tác xóa đói giảm nghèo luôn được Đảng và Nhà nước
ta đặc biệt quan tâm. Xóa đói giảm nghèo được xác định là yếu tố cơ bản đảm
bảo công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế. Một nước phát triển là một nước
mà không còn nghèo đói, người dân được bình đẳng tham gia vào các dịch vụ
xã hội. Và đối với một quốc gia như Việt Nam thì truyền thống lâu đời của nền
nông nghiệp lúa nước đã ăn sâu vào tư tưởng của người dân. Trong xã hội vẫn
tồn tại những tư tưởng trọng nam khinh nữ, người phụ nữ không được coi trọng
trong việc đóng góp vào sản xuất kinh tế. Tuy nhiên, từ Đại hội Đảng lần thứ
VI, VII,VIII và IX, Đảng ta đều khẳng định: Cùng với quan điểm đổi mới toàn
diện, tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xóa đói giảm nghèo, thực hiện công
bằng xã hội, bình đẳng giới, giảm sự phân biệt giàu nghèo. Đảng đã chủ trương
tập trung mọi nguồn lực để tham gia công tác xóa đói giảm nghèo, xác định
Hội LHPN Việt Nam cũng là một nguồn lực quan trọng trong việc thực hiện
mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Tính đến năm 2006, Hội đã giúp
được gần 800.000 hộ nghèo, trong đó có hơn 114.000 hộ nghèo do phụ nữ làm
chủ hộ đã thoát được nghèo và ổn định sản xuất, tăng thu nhập.
Vai trò của công tác xóa đói giảm nghèo được thể hiện như sau:
Thứ nhất, xóa đói giảm nghèo là cơ sở cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thực tế cho thấy người nghèo không có khả năng nuôi dạy con cái
khỏe mạnh; không có khả năng cho con em học hành để có tay nghề tốt, do đó
11
dẫn đến hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học; không có khả năng hưởng thụ văn
hóa; không có khả năng khám chữa bệnh..., về lâu dài sẽ làm giảm năng lực
sản xuất của gia đình và mất cơ hội tăng thu nhập cho họ.
Đặc biệt, hộ nghèo còn không có khả năng tích lũy cho đầu tư mở rộng
sản xuất, không có tài sản khi vay vốn nên họ khó tiếp cận được với thị
trường tín dụng chính thức. Vì không có vốn, trình độ và tay nghề thấp nên
các hộ gia đình nghèo không có khả năng áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật
vào sản xuất làm giảm năng suất của gia đình. Hơn nữa, con em hộ nghèo
không được đào tạo nghề đầy đủ sẽ làm gia tăng tình trạng thất nghiệp, tăng
gánh nặng cho Nhà nước, xã hội và làm giảm năng lực sản xuất của đất nước.
Như vậy, nghèo đói là một hiện tượng kinh tế- xã hội có ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống của cả cộng đồng dân cư và xã hội. Nó gây trở ngại lớn tới sự
phát triển chung của đất nước.
Vì vậy, xóa đói giảm nghèo là một yêu cầu cấp thiết để đảm bảo nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển một xã hội bền vững.
Thứ hai, xóa đói giảm nghèo góp phần đảm bảo an toàn trật tự xã hội
và là cơ sở để bảo vệ môi trường sinh thái
Một khi nghèo đói còn xảy ra thì tình trạng phạm pháp còn tiếp diễn.
Nghèo đói là nguyên nhân chủ yếu gây nên các tệ nạn xã hội, bạo lực, tội
phạm, mất an ninh xã hội như: buôn bán hàng lậu, ma túy, mại dâm, cờ bạc,
trộm cắp, cướp giật tài sản, thậm chí giết người cướp của.... Nếu nghèo đói
không được chú ý giải quyết, tỷ lệ và cấp độ nghèo sẽ vượt quá giới hạn an
toàn dẫn đến hậu quả mất ổn định chính trị xã hội, ở mức cao hơn là khủng
hoảng chính trị, đặc biệt là nguy cơ diễn biến hòa bình. Vì vậy, giải quyết việc
làm, phát triển kinh tế, thực hiện xóa đói giảm nghèo có hiệu quả là những
biện pháp góp phần đảm bảo ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Mặt khác, lịch sử đã chứng minh rằng, nghèo đói bao giờ cũng tham
gia vào quá trình khai thác tài nguyên bừa bãi, tàn phá môi trường sinh thái.
12
Như Đảng ta nhận định: “Nghèo đói là một trong những nguyên nhân gây nên
tình trạng khai thác bừa bãi, sử dụng lãng phí và không hợp lý tài nguyên
thiên nhiên. Nó cũng cản trở việc thực hiện những cách thức tiêu dùng có hiệu
quả nhằm góp phần phát triển bền vững”. Bởi vậy, xóa đói giảm nghèo là một
trong những biện pháp quan trọng nhất để bảo vệ môi trường sinh thái.
Thứ ba, xóa đói giảm nghèo góp phần thực hiện công bằng xã hội và
thực hiện cam kết quốc tế.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, việc thực hiện công bằng xã hội không có nghĩa là “cào bằng”,
là thực hiện chủ nghĩa bình quân, chia đều các nguồn lực và của cải làm ra,
bất chấp chất lượng, hiệu quả của sản xuất kinh doanh và sự đóng góp của
mỗi người cho sự phát triển chung của cộng đồng. Công bằng xã hội ở đây
được hiểu là công bằng về cơ hội phát triển của mọi thành viên trong cộng
đồng, không có bất cứ một sự phân biệt nào. Đại hội VIII của Đảng cộng sản
Việt Nam khẳng định: “Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển. Công
bằng xã hội phải thể hiện ở cả khâu phân phối hợp lý tư liệu sản xuất lẫn ở
khâu phân phối kết quả sản xuất, ở việc tạo điều kiện cho mọi người đều có
cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình”.
Xóa đói, giảm nghèo góp phần thực hiện công bằng xã hội thể hiện trên
các mặt: Mở rộng cơ hội lựa chọn cho cá nhân, nhất là nhóm người nghèo; tạo
cơ hội cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng, giảm khoảng cách và sự
chênh lệch quá đáng về mức sống giữa nông thôn và thành thị, các nhóm dân
cư. Xóa đói giảm nghèo từng bước thực hiện sự phân phối công bằng cả trong
khâu phân phối tư liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất cho
mọi người, nhất là nhóm người nghèo; hỗ trợ tạo cơ hội cho người nghèo tiếp
cận dịch vụ xã hội, nhất là các dịch vụ xã hội cơ bản...
Mặt khác, nghèo đói là vấn đề có tính chất toàn cầu, thực hiện chính
sách xóa đói giảm nghèo, tấn công vào nghèo đói chính là thực hiện vào cam
13
kết quốc tế. Theo cam kết Copenhaghen về phát triển xã hội thì xóa đói giảm
nghèo là một đòi hỏi bắt buộc về mặt đạo đức, xã hội, chính trị và kinh tế, do
đó trong kế hoạch hành động thực hiện các mục tiêu về phát triển xã hội, Việt
Nam cam kết dành ưu tiên hàng đầu cho xóa đói giảm nghèo. Thực hiện xóa
đói giảm nghèo sẽ là hướng quan trọng để tranh thủ sự giúp đỡ nhiều mặt của
các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ về kinh nghiệm, kỹ
thuật, nguồn lực... Vì vậy, thực hiện tốt xóa đói, giảm nghèo chính là góp
phần vào quá trình hội nhập, mở rộng quan hệ quốc tế.
1.1.2. Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và vai trò của Hội đối với công tác
xóa đói giảm nghèo
1.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của tổ chức Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan Anh (2017), Hội phụ nữ (Hội
liên hiệp phụ nữ) là một tổ chức chính trị xã hội, tập hợp rộng rãi các tầng lớp
phụ nữ Việt Nam. Hội là thành viên của Mặt trận tổ quốc và Liên đoàn các tổ
chức phụ nữ ASEAN (Hiệp hội các nước Đông Nam Á).[1]
Hội phụ nữ Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giới nữ, có chức
năng đại diện cho quyền bình đẳng, dân chủ, lợi ích hợp pháp và chính đáng
của phụ nữ, tham gia quản lý Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng. Hội đoàn
kết, vận động, tổ chức, hướng dẫn phụ nữ thực hiện chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Hội tham gia tích cực trong các hoạt động và hòa bình đoàn kết hữu
nghị giữa các dân tộc và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới. Hoạt động chủ yêu
là vì sự bình đẳng tiến bộ và phát triển phụ nữ, chăm lo bảo vệ quyền lợi hợp
pháp và chính đảng của phụ nữ. Tổ chức của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
bao gồm Hội phụ nữ ở các cấp hành chính (Tỉnh/ thành phố, huyện, xã, thôn).
Hội Liên hiệp Phụ nữ có chức năng, nhiệm vụ sau:
14
“Về chức năng:
- Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các
tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước.
- Đoàn kết, vận động phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới.
Về nhiệm vụ:
- Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng, phẩm
chất đạo đức, lối sống; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước;
- Vận động các tầng lớp phụ nữ chủ động, tích cực thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng
Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; vận động, hỗ
trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ, xây dựng gia đình hạnh phúc; chăm lo
cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ;
- Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát
việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, gia
đình và trẻ em;
- Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh;
- Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ
trong khu vực và thế giới vì bình đẳng, phát triển và hòa bình”. (Điều lệ Hội
LHPN Việt Nam, 2012).
1.1.2.2. Vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ các cấp trong công tác xóa đói giảm
nghèo ở nước ta
Theo nghiên cứu của Hoàng Mẫn (2013), Hội LHPN các cấp tham gia
vào công cuộc xóa đói giảm nghèo trên các phương diện chủ yếu sau: [2]
Thứ nhất, tuyên truyền cho các hội viên hộ nghèo về các chương trình
và chính sách xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình.
15
Là một đoàn thể quần chúng “Hoạt động vì sự bình đẳng, phát triển của
phụ nữ; chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng và hợp pháp của phụ nữ”,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm tạo điều kiện của Chính phủ, các cấp
Hội và phụ nữ cả nước đã sát cánh cùng các ngành thực hiện chương trình xóa
đói giảm nghèo, tập trung vào giải quyết hai nguyên nhân chính dẫn đến đói
nghèo là thiếu vốn đầu tư và thiếu kiến thức. Việc huy động các nguồn vốn hỗ
trợ cho công tác xóa đói giảm nghèo có thể thấy được hiệu quả ngay trong
ngắn hạn, nhưng ngược lại để nâng cao hiểu biết và kiến thức cho các hội
viên rất cần thực hiện trong thời gian dài và bền bỉ.
Tuyên truyền, giáo dục là một bộ phận quan trọng của công tác tư
tưởng của Đảng, là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp Hội LHPN Việt Nam.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục trong các cấp Hội sẽ góp phần
đưa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, hội
viên và các tầng lớp phụ nữ. Đồng thời, nâng cao nhận thức, kỹ năng hành
động, bồi dưỡng, giáo dục phẩm chất đạo đức cho cán bộ, hội viên, phụ nữ.
Các cấp Hội đã tích cực, chủ động triển khai thực hiện Chỉ thị 05 của
Bộ Chính trị về việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh, triển khai học tập, quán triệt và tổ chức thực hiện các chuyên đề ở
từng năm trong hệ thống Hội, trong cán bộ, công chức, viên chức và tuyên
truyền rộng rãi trong các tầng lớp phụ nữ. Các cấp Hội đã vận động, hướng
dẫn tổ chức cho cán bộ, hội viên phụ nữ đăng ký thực hiện các hoạt động
“làm theo Bác” thông qua những việc làm cụ thể như: mô hình tiết kiệm, bảo
vệ môi trường, sẵn sàng giúp nhau khi hoạn nạn, khó khăn, chia sẻ kinh
nghiệm trong sản xuất, sửa đổi lề lối làm việc,... Điển hình như mô hình “kho
thóc học đường”, xây dựng quỹ “mái ấm tình thương”, “quỹ tình thương”,…
Nhìn chung, thông qua các hình thức tuyên truyền, nhiều nội dung có ý
nghĩa thiết thực, giáo dục tư tưởng, nâng cao nhận thức cho phụ nữ ngày càng
đi vào chiều sâu, qua đó giúp cho cán bộ, hội viên phụ nữ từng bước thay đổi
16
nếp nghĩ, cách làm, nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống
trong cán bộ, hội viên phụ nữ, vận động gia đình và người thân chấp hành tốt
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, xây
dựng gia đình “No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”, tham gia tích cực vào
các phong trào thi đua yêu nước ở địa phương có hiệu quả; nâng cao nhận
thức, ý thức trách nhiệm công dân đối với quê hương, đất nước.
Thứ hai, tổ chức tập huấn và chuyển giao khoa học kỹ thuật sản xuất
kinh doanh cho các hội viên hộ nghèo tăng gia sản xuất
Các cấp Hội đã không chỉ giúp chị em hội viên vay vốn, mà còn hướng
dẫn chị em sử dụng đồng vốn đúng mục đích, hướng dẫn kỹ thuật tiên tiến, sử
dụng giống mới vào sản xuất... Nhờ vậy, nhiều chị em phụ nữ đã căn bản
thoát đói và giảm nghèo. Nhiều tấm gương giúp nhau phát triển kinh tế, nhiều
điển hình vượt khó, thoát đói nghèo vươn lên khá, giàu xuất hiện; một bộ
phận phụ nữ đã mạnh dạn phát triển kinh tế trang trại, tiểu thủ công nghiệp,
đa dạng hoá ngành nghề với doanh thu hàng năm từ 50-100 triệu đồng, góp
phần giải quyết việc làm cho phụ nữ và thay đổi bộ mặt khu vực nông thôn và
miền núi.
Mô hình “Giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ” và chỉ tiêu “80% trở lên số hộ
đói nghèo do phụ nữ làm chủ được Hội giúp đỡ” được các tỉnh tổ chức thực
hiện với nhiều hình thức đa dạng, sáng tạo.
Việc xây dựng các mô hình điểm hỗ trợ phụ nữ xoá đói giảm nghèo gắn
với củng cố cơ sở Hội, phát triển hội viên, xây dựng lực lượng nòng cốt trong
phụ nữ được các cấp Hội quan tâm chỉ đạo. Năm 2005-2006 Trung ương Hội
đã trực tiếp chỉ đạo tỉnh Lâm Đồng, Đắc Nông, Gia Lai xây dựng mô hình
xoá đói giảm nghèo cho phụ nữ và hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông,
khuyến lâm cho phụ nữ 5 tỉnh Tây Nguyên và các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn,
Hà Giang, Lai Châu, Sơn La... Chỉ đạo phụ nữ dân tộc Mông, Dao ở hai xã
Phong Niên, Bản Cầm huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai xây dựng mô hình
17
điểm có gắn với Hội thảo đầu bờ về trồng ngô lai, nuôi lợn sinh sản, nuôi dê,
hướng dẫn chế biến, dự trữ lương thực, thực phẩm đạt kết quả tốt được cấp
uỷ, chính quyền địa phương đánh giá cao, phụ nữ dân tộc thiểu số được thụ
hưởng thật sự phấn khởi, tích cực tham gia sinh hoạt hội.
Hoạt động giúp phụ nữ thoát nghèo của các cấp Hội ngày càng đa dạng,
đạt nhiều kết quả nổi bật như tập trung giúp xây, sửa nhà cho phụ nữ nghèo,
tặng học bổng cho bà con hộ nghèo, giúp hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ
thoát nghèo bền vững. Bằng sự đóng góp tiền, ngày công của phụ nữ, cộng
đồng, doanh nghiệp. Các mái ấm tình thương đã được xây dựng. Trong dịp kỷ
niệm 50 năm ngày chiến thắng Điện Biên và hưởng ứng đợt thi đua đặc biệt
do Thủ tướng Chính phủ phát động, Trung ương hội đã phát động phong trào
“Phụ nữ cả nước với Điện Biên”, phụ nữ cả nước đã giúp cho 2.713 phụ nữ
nghèo, phụ nữ dân tộc thiểu số xoá được nhà tranh tre, ở tạm.
Thứ ba, Hội hỗ trợ hội viên về tài chính và huy động vốn sản xuất kinh
doanh, phát triển kinh tế gia đình
Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam luôn quan tâm đến sự phát
triển, tiến bộ, bình đẳng của phụ nữ. Trung ương Hội luôn sát sao hội viên, hỗ
trợ chị em phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo, nhất là tại các tỉnh, các khu
vực khó khăn. Trong nhiều năm qua, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam với
chức năng đại diện chăm lo cho quyền lợi phụ nữ đã tập trung chỉ đạo và triển
khai nhiều phong trào tới các cấp hội nhưng chương trình, thiết thực hỗ trợ
cho phụ nữ ở các nơi khó khăn phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo.[7]
Các cấp Hội phụ nữ trong cả nước đều có vai trò to lớn trong việc hỗ
trợ phụ nữ vay vốn phát triển kinh tế gia đình. Các phong trào “Phụ nữ giúp
nhau làm kinh tế”, “Ngày tiết kiệm vì phụ nữ nghèo”, “Chương trình hỗ trợ
phụ nữ tạo việc làm, tăng thu nhập” đã khơi dậy được tiềm năng to lớn, sức
sáng tạo và truyền thống nhân ái, ý thức tự nguyện giúp nhau giống, vốn, kinh
nghiệm, ngày công sản xuất trong phụ nữ các khu vực khắp đất nước đặc biệt
18
là vùng sâu vùng xa và đồng bào dân tộc thiểu số. Các tổ nhóm “Vay vốn -
tiết kiệm”, “Phụ nữ sản xuất giỏi”, “Câu lạc bộ phụ nữ khuyến nông”, “Câu
lạc bộ nữ doanh nghiệp”, các mô hình lồng ghép dân số, sức khoẻ sinh sản với
xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập, xoá mù chữ... đã thu hút nhiều phụ nữ ở
các tỉnh , thành và khu vực có các đông bào dân tộc thiểu số tham gia.
Các cấp Hội tập trung khai thác từ ngân hàng, các tổ chức quốc tế, từ
tiết kiệm của chị em để hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo.
Hội đã chủ động tín chấp với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, thực hiện uỷ thác với Ngân hàng Chính sách xã hội cho phụ nữ các cấp
vay với cách thức vay trả linh hoạt, phù hợp. Đến nay số vốn do các cấp Hội
vùng quản lí là trên 10.550 tỷ đồng cho hàng triệu lượt chị em được vay.
Không chỉ giúp vốn, các cấp Hội còn tranh thủ các nguồn lực để tổ chức tập
huấn, hội thảo, tham quan mô hình, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho trên
250.000 lượt phụ nữ ...
Thứ tư, hỗ trợ đào tạo nghề và kết nối việc làm cho hội viên
Hoạt động dạy nghề, giới thiệu việc làm cho phụ nữ cũng được Hội phụ
nữ nhiều tỉnh như Hoà Bình, Tuyên Quang, Lào Cai, Cao Bằng, An Giang...
đẩy mạnh với việc dạy nghề truyền thống và một số ngành nghề mới cho nữ
nông dân nghèo, trẻ em gái ở các địa bàn có khu du lịch, trung tâm giao lưu;
tìm nguồn hàng và tạo việc làm tại chỗ, giúp chị em nghèo tăng thu nhập bình
quân 150.000đ-500.000đ/tháng. Theo Tổng cục Thống kê, đến năm 2018 tại
vùng nông thôn, tỉ lệ phụ nữ làm việc trong ngành nông nghiệp là 63,4%, ước
tính có trên 46% lao động nữ trong tổng số lao động được học nghề theo các
đề án, chương trình của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội. Các tỉnh,
thành Hội vùng khó khăn đã tích cực tổ chức dạy nghề cho 196.094 người, tư
vấn nghề, tư vấn việc làm cho 162.765 người; giới thiệu việc làm và cung ứng
lao động cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài 157.937 người.
19
Với nhiều mô hình và biện pháp thiết thực, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, đặc biệt là các cấp Hội phụ nữ ở vùng sâu vùng xa trong những năm
qua đã giúp cho nhau biết cách làm ăn, mạnh dạn đầu tư phát triển kinh tế gia
đình, từ đó từng bước thoát nghèo bền vững. Số lượt hộ nghèo được Hội giúp
đỡ là 780.114 hộ; trong đó số lượt hộ nghèo do phụ nữ làm chủ được Hội phụ
nữ giúp đỡ là 344.168 hộ. Riêng năm 2005 đã có gần 80% hộ nghèo do phụ
nữ làm chủ hộ được Hội giúp đỡ, trong đó có 103.420 hộ thoát nghèo.
Thứ năm, Hội hỗ trợ phát triển giáo dục - y tế giúp hội viên nâng cao
chất lượng đời sống văn hóa tinh thần, đảm bảo quyền bình đẳng cho nữ giới
mà đặc biệt là phụ nữ vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Trong những năm qua, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và
các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện Mô hình 5 trong Chương trình mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới
với nội dung: mô hình thí điểm về dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới tại
30 xã, phường, thị trấn ở miền núi, vùng cao cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Cùng với sự nỗ lực của Đảng, Nhà nước và toàn thể xã hội trong những
năm qua, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và công tác phụ nữ, cán bộ nữ đã
đạt được nhiều thành tựu quan trọng, rất đáng tự hào và được cộng đồng quốc
tế ghi nhận. Xếp hạng năm 2012 của Liên hợp quốc về chỉ số bất bình đẳng
giới Việt Nam xếp thứ 47/187 quốc gia, so với vị trí 58/136 quốc gia năm
2010 (thứ hạng càng gần 0 càng thể hiện sự bình đẳng cao). Việt Nam cũng
được Liên hợp quốc đánh giá là nước có nhiều tiến bộ trong cải thiện công
bằng giới. Đạt được kết quả như trên, bên cạnh những thành quả chung của cả
nước, công tác bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số góp phần quan trọng
trong thực hiện thành công mục tiêu, chỉ tiêu quốc gia về bình đẳng giới.[8]
Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ta có dân số chiếm 14,3%
dân số cả nước, trong những năm qua, công tác bình đẳng giới vùng dân tộc
thiểu số có nhiều chuyển biến tích cực: Tỷ lệ cán bộ, công chức nữ trong đó
20
có cán bộ, công chức nữ là người dân tộc thiểu số tham gia trong khu vực
công ngày càng tăng, như: tỉnh Điện Biên tỷ lệ cán bộ, công chức trong khu
vực công chiếm 36%, trong đó cán bộ, công chức nữ dân tộc thiểu số chiếm
18,7%. Tỉnh Lào Cai, tỷ lệ này là 62,2% và 15%; Tỉnh Kom Tum tỷ lệ này là
56,84% và 12,50%. Điều đó cho thấy, đời sống vật chất, văn hoá tinh thần
phụ nữ dân tộc thiểu số từng bước được cải thiện rõ rệt.
Thứ sáu, cùng các hội viên chung sức xây dựng nông thôn mới
Chương trình xây dựng nông thôn mới của Chính Phủ trên khắp cả
nước đã được các cấp Hội Phụ cả nước hương ứng và chúng góp sức lao
động, hiến đất và nhiều ngầy công ở mỗi cấp Hội tại địa phượng. Điển hình là
Hội Phụ Nữ tại các địa phương như Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh
Phúc, Hòa Bình, Hà Nội đã góp hàng triệu ngày công, đất đang sinh sống để
xây dưng nông thôn mới tại địa phương. Hội Phụ nữ tại các tỉnh, thành phố
trên khắp cả nước đều tham gia hiệu quả vào quá trình xây dựng nông thôn
mới, các Hội phụ nữ ở khắp tỉnh, thành đều đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
liên quan đến Chương trình xây dựng NTM bằng những việc làm cụ thể như:
vận động hội viên, phụ nữ tham gia chuyển dịch cơ cấu sản xuất phát triển
kinh tế gắn với xóa đói giảm nghèo bền vững; tham gia các hoạt động phát
triển văn hóa, giáo dục, y tế; tăng cường bao vệ du lịch sinh thái nông thôn;
đăng ký thực hiện các phong trào, cuộc vận động về xây NTM do Hội liên
hiệp phụ nữ tỉnh, thành phát động như thực hiện xây dựng gia đình “5 không,
3 sạch” với phong trào thi đua “nhà sạch, vườn đẹp” như ở Bắc Giang, Hưng
Yên, Thái Nguyên... Qua đó, nâng cao nhận thức, đề cao vai trò của chị em
trong thực hiện các nội dụng của Chương trình xây dựng NTM.
Để thực hiện hiệu quả mục tiêu Quốc Gia về xây dựng NTM các cấp
hội phụ nữ các tỉnh tình đã lồng ghép nhiều buổi sinh hoạt phụ nữ, nói
chuyện, hội thảo, hợp thôn, xóm để hướng dẫn, vận động hội viên, phụ nữ
đăng ký thực hiện các phong trào, cuộc vận động về xây dựng NTM do Hội
21
và địa phương phát động. Bên cạnh đó Hội phụ nữ khắp cả nước đều biết phố
kết hợp với các ban ngành, đoàn thể thực hiện xây dựng NTM tại mỗi địa
phương bằng nhiều phương thức, tiêu chí hoạt động cụ thể, thiết thực, đồng
thời huy sự tham gia tích cực của toàn thể Hội viên. Mặt khác các cấp hội còn
động viên, gương mẫu tham gia đóng góp công sức, trí tuệ, tiền của để xây
dựng, tu sửa nâng cấp hệ thống đường gia thông thôn xóm, các công trình nhà
văn hóa, trường học, trạm y tế, xử lý môi trường.. bảo đảm đúng tiến độ, chất
lượng. Đến thời điểm này các địa phượng đã cụ thể hóa những nội dung thực
hiến bằng các tiêu chỉ tiêu 100% các tỉnh, thành Hội đăng ký giúp phụ nữ
thoát nghèo có địa chỉ, góp phần thực hiện các tiêu chí giảm nghèo phát triển
kinh tế xây dựng NTM.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Hội liên hiệp phụ nữ đối
với công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương
1.1.3.1. Các yếu tố khách quan
a, Yếu tố về chính sách
Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng quyền bình đẳng của phụ nữ trong
các mặt và các hoạt động của đời sống. Quyền của phụ nữ được ghi nhận
trong các bản Hiến pháp, đặc biệt là Điều 26 Hiến pháp năm 2013: “1- Công
dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền
và cơ hội bình đẳng giới. 2- Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ
nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội. 3- Nghiêm
cấm phân biệt đối xử về giới”. Các quy định dành riêng cho lao động nữ được
quy định tập trung tại Luật Bình đẳng giới năm 2006, Bộ luật Lao động năm
2012 (BLLĐ), Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Hình sự năm 2015, Luật
Bảo hiểm xã hội năm 2014, Nghị định số 85/2015/NĐ-CP ngày 01/10/2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về chính
sách đối với lao động nữ và một số văn bản quy phạm pháp luật khác.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới thì “Việt Nam là một quốc gia
đạt được sự thay đổi nhanh chóng nhất về xóa bỏ khoảng cách giới trong hai
22
mươi năm qua ở khu vực Đông Á”. Việc đảm bảo quyền bình đẳng cho phụ
nữ đã tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế, xã hội nói chung, cũng như để
giảm thiểu nghèo nói riêng. Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng nhiều chính
sách cho người nghèo mà đặc biệt là phụ nữ thuộc diện hộ nghèo và phụ nữ ở
các vùng dân tộc thiểu số như là các chính sách bảo hiểm y tế, các chính sách
tín dụng, dự án dạy nghề, dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, chính sách
miễn giảm học phí cho học sinh nghèo trong đó quan tâm hơn cả đến các em
là học sinh nữ trong gia đình thuộc diện hộ nghèo. Đối với phụ nữ thuộc hộ
nghèo là người dân tộc thiểu số còn có thêm những quyền lợi được nêu rõ
trong Nghị định 39/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ
nghèo là người dân tộc thiểu số sinh con.
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng, triển khai và thực hiện các chính
sách dành cho phụ nữ nghèo gặp không ít khó khăn và thách thức. Thứ nhất
về công tác tổ chức, việc chậm ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện
dẫn đến các chính sách, quy định không đi vào cuộc sống thực tế, một số
chính sách, biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo đã được ban hành nhưng trên thực tế không phát huy hiệu quả, một số
quy định còn mang tính định tính, khó định lượng, tỷ lệ cán bộ nam giới vẫn
chiếm tỷ trọng nhiều hơn nữ giới cho nên khi các cơ quan cấp trên xuống
triển khai đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho người dân, thì người đàn
ông sẽ đi họp, nhưng khi về triển khai công việc thì lại là người phụ nữ. Thứ
hai, một số cán bộ, công chức còn hạn chế về kiến thức trong quá trình công
tác tham mưu, hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật cho phụ nữ mà đặc
biệt là phụ nữ thuộc hộ nghèo; hơn nữa kinh phí để đảm bảo cho công tác xây
dựng pháp luật chưa thể đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ. Ngoài nguồn
nhân lực thiếu, còn nguyên nhân quan trọng khác là quan niệm, định kiến xã
hội về vai trò của phụ nữ và mặc cảm của ngay bản thân cũng là những cản
trở tới hiệu quả của hoạt động xóa đói, giảm nghèo và sự tiến bộ của phụ nữ,
nhất là phụ nữ nghèo.
23
Như vậy, các chính sách của Đảng và Nhà nước vừa là điều kiện, vừa
là cơ hội, thách thức để phát huy vai trò của người phụ nữ nói chung cũng như
Hội LHPN nói riêng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, giúp phụ nữ vươn
lên làm ăn kinh tế và làm chủ đời sống ngày nay.
b, Yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương
Có thể hiểu sơ lược điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương bao gồm
các điều kiện về tự nhiên như vị trí địa lý và nguồn tài nguyên thiên nhiên như
sông suối, đất đai, rừng núi, khí hậu,... và điều kiện xã hội như dân cư, cơ sở
hạ tầng, các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các
nguồn lực khác.
Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương phát triển ổn định có tác động
to lớn tới vai trò của người phụ nữ khi tham gia vào công cuộc xây dựng đất
nước. Ở một quốc gia, một địa phương có trình độ khoa học công nghệ phát
triển, người phụ nữ có nhiều cơ hội để học hỏi và nâng cao trình độ cũng như
tay nghề lao động, từ đó góp phần tăng thu nhập và ổn định cuộc sống. Khi
đời sống của người phụ nữ trở nên đầy đủ ấm no thì những vấn đề xã hội khác
như mối quan hệ gia đình và các mối quan hệ cộng đồng xã hội sẽ hài hòa và
phát triển hơn, từ đó nhận thức của người phụ nữ nói riêng và nhận thức xã
hội nói chung sẽ tiến bộ và việc thực hiện các quyền bình đẳng giới cũng như
các chính sách của Đảng và Nhà nước có nhiều thuận lợi hơn.
Ngược lại, một xã hội bất ổn cùng với điều kiện kinh tế kém phát triển
sẽ không phát huy được vai trò của người phụ nữ trong quá trình đi sâu rộng
vào quần chúng nhất là các địa phương vùng sâu vùng xa hoặc vùng đặc biệt
khó khăn. Khi không có phương tiện kỹ thuật hoặc không có điều kiện về tài
chính để hỗ trợ cho các hoạt động của phụ nữ địa phương, số lượng người
tham gia vào các tổ chức này cũng sẽ hạn chế và từ đó khó có thể huy động
được sức mạnh tập thể cùng thực hiện những nhiệm vụ kinh tế chiến lược bao
gồm cả chương trình xóa đói giảm nghèo của quốc gia.
24
c, Yếu tố về nhận thức của người dân
Theo nghiên cứu của tác giả Mã Bình Phú (2014) về các yếu tố ảnh
hưởng đến sự tham gia phát triển kinh tế của phụ nữ nghèo tại Cần Thơ cho
thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia phát triển kinh tế của người
phụ nữ, nhưng có 5 yếu tố tác động chủ yếu đó là: Nhận thức vai trò giới,
Trình độ học vấn, Kiểu gia đình, Số con từ 7-22 tuổi và Tổng thu nhập gia
đình. Trong đó yếu tố nhận thức vai trò giới là tác động mạnh nhất và tích cực
đến việc tham gia phát triển kinh tế của người phụ nữ, kế tiếp là trình độ học
vấn. Từ đây có thể nói, nếu như bản thân người phụ nữ tự ý thức đầy đủ được
vai trò của mình trong công cuộc vươn lên làm ăn kinh tế, xóa đói giảm
nghèo, nâng cao mức thu nhập và đời sống cho gia đình thì vai trò của người
phụ nữ mới thực sự được phát huy. Nếu bản thân người phụ nữ vẫn còn có
những định kiến về giới, e dè khi tiếp cận tới vấn đề bình đẳng trong công
việc và quyền lợi thì quá trình thực thi những chính sách của Đảng và Nhà
nước sẽ không bao giờ có thể đạt được kết quả khả quan nhất. Do đó, rất cần
có nhiều hoạt động nâng cao kiến thức về giới cũng như thay đổi nhận thức
cho người phụ nữ tạo tiền đề trước khi thực hiện các biện pháp phát triển kinh
tế, xóa đói giảm nghèo tại địa phương mà đặc biệt là các địa phương vùng sâu
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và hơn cả là địa phương có tỷ lệ người dân
tộc thiểu số chiếm phần lớn.
Bên cạnh đó, nhận thức của những đối tượng khác mà đặc biệt là nam
giới cũng góp phần quan trọng to lớn trong việc nâng cao vai trò của người
phụ nữ đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo. Bởi vì một số địa phương nhất
là những vùng nông thôn kém phát triển, những vùng dân tộc thiểu số xa xôi,
chủ hộ gia đình vẫn chủ yếu là nam giới còn mang nặng tư tưởng trọng nam
khinh nữ, coi thường vai trò của người phụ nữ trong xã hội cho nên khó có
thể phát huy chức năng và nhiệm vụ của hội phụ nữ địa phương trong quá
trình đi sâu vào các hoạt động phát triển kinh tế tại địa bàn. Các tư vấn viên là
25
những hội viên hoặc cán bộ hội phụ nữ địa phương nếu chưa được trang bị
kiến thức cũng như kinh nghiệm trong việc xử lý và thuyết phục người dân có
thể sẽ gặp nhiều cản trở và khó khăn trong quá trình tiếp cận chủ hộ và người
phụ nữ để phổ biến kiến thức và chính sách của Đảng và Nhà nước.
1.1.3.2. Các yếu tố chủ quan
a, Sự phối hợp và tương tác trong quá trình xây dựng kế hoạch và triển
khai các phong trào của Hội
Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, được sự chỉ đạo trực tiếp
của Hội LHPN cấp trên và sự lãnh đạo của Huyện ủy, UBND cùng cấp, Hội
LHPN địa phương tiến hành tự xây dựng kế hoạch thực hiện cho mình, bám
sát vào kế hoạch chung của các cơ quan quản lý trực thuộc, từ đó, chủ động
triển khai các hoạt động và phong trào của Hội dưới sự giám sát và giúp đỡ
của các cơ quan cấp trên.
Do vậy, để đạt được kết quả tốt nhất, cần có sự nhất quán trong công
tác xây dựng chủ trương, đường lối, kế hoạch hoạt động từ cấp trung ương
đến cấp địa phương, ngoài ra cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận
trong Hội, giữa Hội với các ban ngành và đoàn thể, trực tiếp giữa Hội với cơ
quan quản lý địa phương toàn diện trên cả ba mặt: Công tác xây dựng các kế
hoạch của Hội; Công tác triển khai phong trào của Hội; Công tác kiểm tra,
giám sát các hoạt động trong quá trình thực hiện các hoạt động của Hội. Có
được như vậy, Hội LHPN địa phương có điều kiện và tiền đề thuận lợi để
thực hiện thành công các kết quả như dự kiến.
Bên cạnh đó, sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cơ quan quản lý cùng
với sự tham gia phối hợp nhiệt tình của các ban ngành sẽ tạo điều kiện để Hội
thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình.
b, Năng lực chuyên môn nghiệp vụ và thái độ làm việc của cán bộ Hội
Trong các hoạt động và quá trình, yếu tố con người là yếu tố cơ bản
quyết định tới kết quả thực hiện của tập thể. Trình độ và năng lực của các cá
26
nhân ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động chung của tổ chức. Vì vậy,
có thể nói trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ phục vụ trong Hội
LHPN địa phương đóng góp một phần quan trọng trong công tác xây dựng,
triển khai và thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Hội. Do đó, mỗi cán bộ của
Hội cần chủ động trau dồi kiến thức, giữ vững lập trường, có bản lĩnh vững
vàng, luôn luôn có thái độ cầu thị, nhiệt tình, tâm huyết, nghiêm túc trong
công việc, có tinh thần đóng góp cho tập thể, thực hiện tốt các phẩm chất
chính trị của cán bộ công chức, làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh, luôn phấn
đấu và rèn luyện cả thể chất và đạo đức để có thể hoàn thành các nhiệm vụ và
nghĩa vụ đối với hội viên nói riêng và toàn thể xã hội nói chung.
Để cán bộ Hội có thêm động lực và nền tảng thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình, rất cần các cơ quan ban ngành quản lý và Hội LHPN tạo thêm điều kiện
về cơ sở vật chất cũng như các chính sách, chế độ ưu đãi cho cán bộ Hội, luôn
quan tâm đến vấn đề nâng cao trình độ của cán bộ Hội, cử các cán bộ tham
gia nhiều lớp tập huấn kỹ năng, từ đó cán bộ Hội có kiến thức và kinh nghiệm
để tiếp cận sâu tới người dân, thể hiện tốt vai trò dẫn dắt hội viên trong công
cuộc xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
c, Điều kiện làm việc và các công cụ, phương tiện kỹ thuật, chế độ
chính sách phục vụ cho hoạt động quản lý công tác xã hội của Hội
Để có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước đã
giao phó, Hội LHPN địa phương cần được trang bị và đảm bảo về một số điều
kiện như sau:
- Hệ thống cơ sở vật chất như phòng họp, phòng hội thảo, phòng làm
việc, bàn tư vấn, máy tính, internet… cần được đảm bảo về chất lượng, phù
hợp với sự tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại, phù hợp với năng lực, trình
độ vận hành máy móc, trang thiết bị của cán bộ hội;
- Kinh phí cấp cho quá trình triển khai mọi hoạt động, phong trào của
Hội; nguồn kinh phí này rất quan trọng bởi nó là nguồn lực chính để đảm bảo
27
bộ máy hoạt động, kinh phí hoạt động đảm bảo có tác động rất lớn đến chất
lượng hoạt động của Hội; Nếu nguồn kinh phí eo hẹp sẽ làm cản trở cho việc
triển khai các hoạt động của Hội một cách thuận lợi;
- Chế độ chính sách về tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội, chế độ thai sản, chế độ lương hưu, trợ cấp thất nghiệp, các
chương trình tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ... là
một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tận tâm trong công việc
của cán bộ Hội.
1.1.4. Nội dung nghiên cứu vai trò của Hội LHPN với xóa đói giảm nghèo
1.1.4.1. Quy trình chỉ đạo công tác xóa đói giảm nghèo của Hội LHPN
Quy trình chỉ đạo công tác xóa đói giảm nghèo của Hội LHPN được tiến
hành qua 5 giai đoạn sau:
Thứ nhất, phải xác định xóa đói, giảm nghèo là một trong những chính sách
ưu tiên trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là mục tiêu hàng đầu của các
mục tiêu thiên niên kỷ. Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện xóa đói, giảm
nghèo phải hướng vào những vùng còn tỷ lệ hộ nghèo cao như vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số với tinh thần: về chủ trương, phải đúng trọng
tâm, đúng trọng điểm; về chỉ đạo, phải quyết liệt, biết khối lượng công việc, lực
lượng thực hiện, thời hạn hoàn thành; về chủ trì, phải gương mẫu, tận tụy, sâu
sát, dân chủ, sáng tạo nhưng đúng pháp luật của Nhà nước.
Thứ hai, xây dựng lộ trình thực hiện các chính sách, cơ chế đặc thù, các
biện pháp đột phá, nhằm thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói, giảm nghèo
trên địa bàn. Đi đôi với công tác này, phải tích cực giải quyết việc làm cho
người lao động, gắn với đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề ngắn
hạn cho người lao động ở nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông
nghiệp nhằm nâng cao kiến thức tay nghề, đủ điều kiện tham gia thị trường
lao động chất lượng cao. Đây là một trong những giải pháp tích cực có tác
động rất lớn đối với công tác xóa đói, giảm nghèo ở Thừa Thiên - Huế.
28
Thứ ba, xã hội hóa các hoạt động xóa đói, giảm nghèo, phát động phong
trào quần chúng sâu rộng trong toàn tỉnh. Tăng cường công tác khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư và hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thống.
Phấn đấu thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững thông
qua việc đẩy mạnh các chương trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn, các chương trình hỗ trợ về sản xuất và đời sống cho đồng bào dân tộc
thiểu số, các xã đặc biệt khó khăn kết hợp và lồng ghép với các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội trên từng địa bàn và dựa trên cơ sở đề xuất của nhân
dân cho phù hợp; đồng thời, xem việc xóa nhà ở tạm là nội dung quan trọng
trong chương trình xóa đói, giảm nghèo của địa phương.
Thứ tư, thiết lập cơ chế phân bổ ngân sách công bằng, minh bạch và có
tính khuyến khích cao, tạo điều kiện cho các địa phương chủ động trong việc
huy động nguồn lực tại chỗ cũng như lồng ghép với các nguồn khác, góp phần
nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
sử dụng nguồn lực, bảo đảm đúng mục tiêu, đúng đối tượng, không thất thoát;
kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí của chương
trình không đúng mục đích, không có hiệu quả.
Thứ năm, hằng năm, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết để đánh giá, rút
kinh nghiệm quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình xóa
đói, giảm nghèo và xóa nhà ở tạm; kịp thời khen thưởng để động viên nhân tố
tích cực, khắc phục những yếu kém, tồn tại để tổ chức thực hiện chương trình
tốt hơn cho những năm tiếp theo.
1.1.4.2. Cơ chế thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
Chủ tịch Hội LHPN quyết định các mức hỗ trợ và khi cần thiết sửa đổi
các mức hỗ trợ cho phù hợp với tình hình thực tế từng giai đoạn.
Đối với những địa bàn và những đối tượng nếu đang được hưởng các
chính sách ưu đãi khác không trùng với các chính sách quy định của Nhà
nước thì tiếp tục hưởng các chính sách đó; nếu trùng với các chính sách của
29
Nhà nước nhưng với mức ưu đãi khác nhau thì hưởng theo mức ưu đãi cao
nhất. Tất cả các xã thuộc các huyện nghèo đều được hưởng các cơ chế, chính
sách quy định như đối với xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 giai
đoạn II.
Giao cho các chi hội và cơ sở hội căn cứ định hướng cơ chế, chính sách
hỗ trợ giảm nghèo chung, xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân ở từng
thôn, bản, xã và căn cứ vào nguồn lực từ các chương trình, dự án trên địa bàn
để quyết định bố trí đầu tư cụ thể, bảo đảm đầu tư đồng bộ và hiệu quả.
Ban hành các quy định về đầu tư, đấu thầu, cơ chế tài chính phù hợp với
đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; những công trình
quy mô nhỏ ở cấp thôn, bản giao cho các tổ, đội, hội, nhóm ở thôn, bản tổ
chức thực hiện; phải bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn đầu tư đồng
thời xây dựng cơ chế thông thoáng, dễ làm, dễ thực hiện tạo điều kiện cho
cộng đồng và người dân tham gia thực hiện, tăng thu nhập.
Nguồn vốn của Chương trình gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA,
trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư, vốn đóng góp của doanh nghiệp và
dân cư, vốn thực hiện các chương trình, dự án hiện hành được ghi trong kế
hoạch hàng năm và 5 năm.
Việc phân bổ vốn thực hiện theo nhu cầu thực tế và kế hoạch tiến độ,
thực hiện nêu trong Đề án huyện nghèo đã được phê duyệt.
1.1.4.3. Nội dung chương trình thực hiện xóa đói giảm nghèo
Chương trình MTQG giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 diễn ra trong bối
cảnh mới gắn liền với việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm (2011-2020) và kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội (2016-2020)
đây là giai đoạn cuối nhằm thực hiện hoàn thành chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 10 năm.
Chương trình được thực hiện trên phạm vi cả nước; ưu tiên nguồn lực
của Chương trình đầu tư cho các địa bàn nghèo và khó khăn để giảm sự cách
30
biệt giữa các vùng miền. Cả nước hiện có 64 huyện nghèo theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 62 huyện nghèo; 310 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo; 2.331 xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền
núi, xã biên giới, xã an toàn khu và 3.509 thôn, bản đặc biệt khó khăn được
đầu tư, hỗ trợ theo các cơ chế, chính sách của Chương trình 135 theo Quyết
định 551/QĐ-TTg ngày 4/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Tổng kinh phí
thực hiện Chương trình trong giai đoạn 2016-2020: 48.397 tỷ đồng, trong đó
95,7% huy động từ ngân sách Nhà nước.
Chương trình có các nội dung/hoạt động chính: (i) Tăng cường cơ sở hạ
tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các địa bàn nghèo và khó
khăn; (ii) Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô
hình giảm nghèo; (iii) Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài; (iv) Truyền thông và giảm nghèo về thông tin; (v) Nâng
cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững gồm nhiều dự án:
- Dự án 1 (Dự án 30A) để hỗ trợ các huyện, xã nghèo, bao gồm: Đầu tư vào
kết cấu hạ tầng sản xuất và sinh hoạt; hỗ trợ sản xuất và đa dạng hóa sinh kế của
người nghèo ở huyện xã nghèo; nâng cao chất lượng nhân lực ở huyện, xã nghèo
tham gia xuất khẩu lao động nhằm nâng cao thu nhập và giảm nghèo.
- Dự án 2 (Dự án 135): Hỗ trợ các xã nghèo miền núi biên giới bao gồm:
đầu tư vào kết cấu hạ tầng; hỗ trợ sản xuất và đa dạng hóa sinh kế; nâng cao
năng lực cán bộ cấp cơ sở.
- Dự án 3: Hỗ trợ sản xuất, đa dạng sinh kế ở những xã không thuộc dự
án 30A và 135.
- Dự án 4: Truyền thông về giảm nghèo và tiếp cận thông tin của người nghèo.
- Dự án 5: Nâng cao năng lực của Chính phủ giám sát chương trình
31
1.2. Cơ sở thực tiễn về vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ trong công tác
xóa đói giảm nghèo
1.2.1. Một số chủ trương, đường lối chỉ đạo về công tác hỗ trợ phát triển
kinh tế và xóa đói giảm nghèo cho phụ nữ
Chính phủ đã ban hành Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2015, đào tạo nghề gắn với tư vấn nghề, góp
phần tạo công ăn việc làm, tạo thu nhập bền vững, xóa đói, giảm nghèo cho
hội viên phụ nữ ở cơ sở; Quyết định 295/QĐ-TTg “Hỗ trợ phụ nữ học nghề,
tạo việc làm” giai đoạn 2010 - 2015; Quyết định 1956/QĐ-TTg “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”… tạo nền tảng pháp lý để giải
quyết việc làm đặc biệt cho lao động nữ còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế ở
các vùng nông thôn nước ta.
Nghị quyết 11 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh
CNH-HĐH đất nước, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng chống Bạo lực gia
đình; Luật Lao động, Luật Hôn nhân gia đình, tuyên truyền, giáo dục phẩm
chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH đất nước…
Trong nhiệm kỳ 2012-2017, Đoàn chủ tịch Trung ương Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam đã đề ra các mục tiêu: “Đoàn kết, vận động phụ nữ phát huy
nội lực, chủ động, tích cực tham gia phát triến kinh tế - xã hội và bảo vệ Tố
quốc; xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững; nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của phụ nữ. Xây dựng người phụ nữ Việt Nam yêu nước, có sức
khỏe, có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, có lối sống văn
hóa, có lòng nhân hậu. Xây dựng to chức Hội vững mạnh, phát huy đầy đủ vai
trò nòng cốt trong công tác phụ nữ và thực hiện bình đẳng giới”. Bên cạnh đó,
Đoàn chủ tịch Trung ương Hội đã đề ra 6 nhiệm vụ trọng tâm trong công tác
hội bao gồm: Nâng cao kiến thức, năng lực trình độ nhận thức mọi mặt, phát
huy giá trị đạo đức của Phụ nữ Việt Nam; Vận động, hỗ trợ phụ nữ xây dựng
gia đình hạnh phúc, bền vững; Vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế,
32
giảm nghèo bền vững, bảo vệ môi trường; Tham gia xây dựng, giám sát việc
thực hiện và phản biện xã hội về luật pháp, chính sách liên quan đến phụ nữ
và bình đẳng giới; Xây dựng và phát triến tổ chức hội vững mạnh; Tăng
cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế.
Đối với riêng tỉnh Điện Biên, Hội Liên hiệp Phụ nữ đã xây dựng nhiều
chương trình, kế hoạch, các mô hình hoạt động hỗ trợ hội viên, phụ nữ thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo có hiệu quả, phối hợp
với các tổ chức tín dụng và ngân hàng tạo điều kiện cho nhiều hội viên nhất là
hội viên nghèo được vay các nguồn vốn ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc
làm, tăng thu nhập, bên cạnh đó đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
hội viên tích cực lao động, sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
phát triển các mô hình kinh tế hiệu quả. Các cấp Hội Phụ nữ tỉnh Điện Biên
đã phát động phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo,
xây dựng gia đình hạnh phúc”; xây dựng các mô hình “Gia đình 5 không, 3
sạch”, các Câu lạc bộ (CLB) phòng chống tội phạm, phòng chống buôn bán
phụ nữ - trẻ em, CLB tình thương- trách nhiệm… Vận động hội viên quyên
góp, ủng hộ kinh phí để xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa, “Mái ấm tình
thương”, tổ chức các chương trình tặng sổ tiết kiệm, tặng quà cho các gia đình
chính sách, gia đình hội viên nghèo, khó khăn…
1.2.2. Kinh nghiệm của một số Hội Phụ nữ các cấp trong việc triển khai và
thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo tại một số địa phương trong nước
1.2.2.1. Hội Phụ nữ tỉnh Đắk Lắk
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, phụ nữ chiếm trên 50% dân số
toàn tỉnh, những năm qua, các cấp Hội Phụ nữ trong tỉnh đã bám sát mục tiêu
Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, tích cực vận động hội viên phụ nữ thi đua
lao động sản xuất, sáng tạo khởi nghiệp, vươn lên phát triển kinh tế, góp phần
vào công tác giảm nghèo của tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh đã giảm đáng kể
33
theo từng năm, nhưng tỷ lệ hộ nghèo là dân tộc thiểu số vẫn ở mức cao, chiếm
62,15% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh. Nhiều chị em dân tộc thiểu số không giao
tiếp được bằng tiếng phổ thông là rào cản lớn trong việc tiếp thu các kiến thức
để thay đổi nếp sống, từng bước vươn lên xóa đói giảm nghèo. Mặt khác, các
hộ nghèo cũng được hưởng nhiều chính sách an sinh xã hội của Chính phủ, do
vậy một số chị em vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại, chưa tự giác khắc phục
khó khăn để thoát nghèo.
Từ thực trạng đó, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh triển khai trong các cấp
Hội nhiệm vụ tập trung các nguồn lực giúp phụ nữ thoát nghèo, đặc biệt là
phụ nữ dân tộc thiểu số.
Một là, Hội kiên trì thực hiện công tác tuyên truyền, vận động phụ nữ
chủ động, nỗ lực khắc phục khó khăn, vươn lên thoát nghèo; giúp chị em hiểu
chỉ có thoát nghèo mới xây dựng được gia đình hạnh phúc, con cái được học
hành, bản thân có điều kiện tham gia các hoạt động xã hội…
Hai là, Hội rà soát, lập danh sách, nắm chắc các hộ nghèo, hộ nghèo do
phụ nữ làm chủ hộ, đặt chỉ tiêu xóa nghèo hàng năm đối với từng hộ; với
phương châm 100% phụ nữ nghèo được hội hỗ trợ thoát nghèo bằng nhiều
hình thức phù hợp.
Ba là, hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số nghèo bằng nhiều hình thức đa
dạng, phong phú, phù hợp. Các cấp Hội tuyên truyền, vận động phụ nữ giúp
nhau phát triển kinh tế để nêu cao ý thức trách nhiệm, tinh thần tương thân
tương ái. Vận động nguồn lực xã hội giúp phụ nữ dân tộc thiểu số phát triển
kinh tế, thoát nghèo bền vững. Đã có nhiều hoạt động sáng tạo, như: hỗ trợ
vay vốn, dạy nghề, tạo việc làm, vận động ủng hộ mái ấm tình thương… để
hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, thoát nghèo. Hội đã khai
thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ủy thác Ngân hàng Chính sách xã hội,
các nguồn vốn từ chương trình, dự án. Thông qua vay vốn, nhiều chị em đã
thoát nghèo bền vững và gắn bó hơn với tổ chức Hội. Cùng với hưởng ứng
34
đợt thi đua đặc biệt “Hướng về phụ nữ và trẻ em nghèo” do Trung ương Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động.
Một trong những điều kiện để giúp hộ gia đình phụ nữ thoát nghèo bền
vững đó là: hỗ trợ phụ nữ được đào tạo nghề, nắm bắt khoa học kỹ thuật, công
nghệ sản xuất mới nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, có việc làm và thu
nhập ổn định. 5 năm qua, các cấp Hội đã phối hợp với các ngành chức năng
mở 107 lớp tập huấn chuyển giao khoa học - kỹ thuật và chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi cho 362 hội viên, phụ nữ dân tộc thiểu số; tổ chức 42 lớp
dạy nghề cho 1.150 lao động nữ dân tộc thiểu số, nghề đào tạo chủ yếu là: dệt
thổ cẩm, trồng nấm, lúa, ngô lai, nuôi và phòng trị bệnh cho gia súc gia cầm.
Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, hướng dẫn phụ nữ dân tộc thiểu số
chăn nuôi, trồng trọt mang lại hiệu quả kinh tế cao, như: trồng và chế biến
tinh dầu sả, tinh bột nghệ, macca, ca cao, cà phê, cây ăn trái; nuôi bò, ong
mật… góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn.
Chú trọng xây dựng các mô hình phát triển kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu
số như: “Tổ phụ nữ chăn nuôi bò chất lượng cao, bảo vệ môi trường”, “Tổ
phụ nữ liên kết trồng cà phê năng suất, chất lượng cao” tại xã Ea Tiêu (huyện
Cư Kuin), xã Ea Na (huyện Krông Na); “Phụ nữ dân tộc - tôn giáo giúp nhau
làm kinh tế” (huyện Cư Mgar, Ea Kar, thành phố Buôn Ma Thuột,…); “Tổ
phụ nữ trồng và chế biến tinh dầu sả”, “Tổ phụ nữ trồng cà tím” và duy trì,
nhân rộng 70 mô hình phụ nữ phát triển kinh tế với hàng ngàn hộ gia đình và
hội viên, phụ nữ tham gia, điển hình như: mô hình “Tổ phụ nữ liên kết làm
kinh tế”, “Tổ vần công, đổi công”,…
Hàng năm, các cấp Hội đã tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị chia sẻ
kinh nghiệm về lĩnh vực phát triển kinh tế, khởi nghiệp và khởi sự kinh doanh
để chị em có điều kiện giao lưu, học tập kinh nghiệm trong sản xuất kinh
doanh, phát triển kinh tế gia đình. Tổ chức các cuộc hội nghị biểu dương, tôn
vinh và tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về các
35
gương phụ nữ dân tộc thiểu số làm kinh tế giỏi, giúp phụ nữ dân tộc thiểu số
tự tin, mạnh dạn làm ăn, phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững.
Bốn là, thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 -
2025” do Chính phủ ban hành, các cấp Hội Phụ nữ trong tỉnh đã xây dựng và tập
trung thực hiện hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và khởi sự kinh doanh,
nhằm hướng đến tiếp sức mô hình kinh tế do phụ nữ thực hiện, hỗ trợ cho nhóm
phụ nữ yếu thế vươn lên làm chủ, phát huy lợi thế và tiềm năng của phụ nữ trong
sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho phụ nữ đóng góp nhiều hơn cho kinh tế
địa phương. Đến nay, đã hỗ trợ cho 325 tập thể, cá nhân phụ nữ dân tộc thiểu số
khởi nghiệp và khởi sự kinh doanh với số vốn là 572 triệu đồng. Chị em đã khởi
nghiệp với các ngành, nghề như: thu mua phế liệu, sản xuất đậu phụ, chăn nuôi
gà, vịt, bò, dê, dịch vụ tạp hóa, nước giải khát, buôn bán nhỏ, bán đồ ăn sáng và
các mô hình trồng rau sạch, lúa sạch, gà an toàn, sản xuất rượu cần, hệ thống
trồng rau thủy canh... bước đầu đã có nhiều kết quả khả quan.
Thông qua nhiều hình thức khác nhau, 5 năm qua Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh Đắk Lắk đã giúp cho 10.026 hộ gia đình phụ nữ dân tộc thiểu số thoát
nghèo, ổn định cuộc sống. Các hoạt động thành công của Hội trong hỗ trợ phụ
nữ dân tộc thiểu số xóa đói, giảm nghèo thời gian qua đã khẳng định, Hội đi
đúng hướng, đáp ứng được nhu cầu của hội viên, phụ nữ, khơi dậy ý thức
trách nhiệm, tinh thần tương thân tương ái, phát huy nội lực và vận động được
nguồn lực xã hội trong công tác xóa đói, giảm nghèo.
1.2.2.2. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Phú Thọ
Hằng năm, Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh Phú Thọ đã có kế hoạch chỉ
đạo các cấp hội phụ nữ đẩy mạnh phong trào thi đua lao động sản xuất, phát
triển kinh tế gia đình, đặc biệt là phong trào giúp hộ phụ nữ nghèo làm chủ
hộ. Trong chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo được lồng
ghép với việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Các cấp Hội
đã chủ động rà soát, nắm địa chỉ hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ, xác định rõ
nguyên nhân đói nghèo, phân công cán bộ, hội viên phụ nữ có biện pháp vận
36
động giúp đỡ hộ nghèo theo địa bàn khu dân cư; đồng thời coi trọng việc
hướng dẫn các gia đình hộ nghèo xây dựng kế hoạch trong sản xuất chăn
nuôi, sử dụng đúng mục đích vốn vay và phân công lao động hợp lý trong mỗi
gia đình để vươn lên thoát nghèo.
Ngoài ra, Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh Phú Thọ đã chỉ đạo tổ chức
thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo lồng ghép với việc thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở khảo sát, nắm bắt tình hình đời sống,
việc làm của phụ nữ và nhu cầu của các đối tượng phụ nữ nghèo, phụ nữ có hoàn
cảnh khó khăn, các cấp Hội đã tiến hành phân loại hộ nghèo theo từng nguyên
nhân để có các giải pháp tác động phù hợp, thiết thực với từng nhóm đối tượng,
trong đó vừa chú trọng tuyên truyền, vận động phụ nữ phát huy nội lực, khắc
phục tư tưởng an phận, trông chờ, ỷ lại, vừa vận động hội viên, phụ nữ phát huy
tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau về vốn, ngày công, khoa học kỹ
thuật, bao tiêu đầu ra sản phẩm và kinh nghiệm để phát triển kinh tế gia đình…
Bên cạnh đó, các cấp Hội còn thường xuyên cập nhật thông tin, chủ động tiếp
cận, khai thác các nguồn vốn để hỗ trợ hội viên, phụ nữ xây dựng các mô hình
kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế của từng hộ tại địa phương. Hiện Hội phụ
nữ các cấp trong tỉnh đang quản lý tốt nguồn vốn vay ủy thác của Ngân hàng
chính sách xã hội với dư nợ trên 1.000 tỷ đồng cho gần 40.000 hộ vay phát triển
kinh tế gia đình. Ngoài ra, Hội LHPN tỉnh Phú Thọ còn hỗ trợ trên 2.000 thành
viên phụ nữ nghèo vay từ Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo.
Cùng với các hoạt động giúp phụ nữ về vốn, các cấp Hội đã vận động,
hướng dẫn hội viên phụ nữ có những tư duy mới, cách làm mới trong lao
động, sản xuất, mạnh dạn tham gia chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đổi mới phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; tập trung khai
thác các nguồn lực hỗ trợ phụ nữ tiếp cận các chương trình chuyển giao khoa
học kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh,
tăng thu nhập. Ngoài ra, hằng năm các cấp Hội đã tổ chức nhiều lớp dạy nghề
37
truyền thống, dạy nghề mới về sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi; nuôi và
phòng trị bệnh cho gà; kỹ thuật nuôi cá nước ngọt; kỹ thuật nuôi và phòng trị
bệnh cho lợn; trồng rau an toàn... cho hàng nghìn hội viên. Hội LHPN tỉnh
Phú Thọ còn phối hợp với một số ngành chức năng thành lập các mô hình tổ
phụ nữ liên kết, tổ hợp tác, hợp tác xã phát triển sản xuất góp phần quan trọng
vào chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới như Tổ hợp tác
Chăn nuôi vỗ béo bò thịt xã Vĩnh Phú (Phù Ninh); sản xuất và kinh doanh rau
an toàn xã Tu Vũ (Thanh Thủy); sản xuất, chế biến chè an toàn xã Lương Sơn
(Yên Lập); Tổ liên kết làm nghề mây tre đan tại xã Yên Tập (Cẩm Khê); Hợp
tác xã sản xuất và dịch vụ nón lá Sai Nga (Cẩm Khê)... Từ các hoạt động hỗ
trợ phát triển kinh tế của các cấp Hội phụ nữ đã tạo điều kiện cho hội viên
phụ nữ đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, cải thiện cuộc sống, đóng góp tích cực
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đến nay, đã có trên 7.000 hộ nghèo
do phụ nữ làm chủ hộ được giúp đỡ về vốn, kiến thức, kinh nghiệm sản xuất,
góp phần đáng kể trong việc giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên
đối với công tác xóa đói giảm nghèo
Thứ nhất, để mọi hoạt động của Hội được triển khai nhuần nhuyễn từ
cấp cao đến cấp cơ sở, cần bám sát chương trình, kế hoạch chỉ đạo của Hội
cấp trung ương, luôn đổi mới nội dung, cách thức hoạt động gắn liền với mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, phù hợp với điều kiện và hoàn
cảnh gia đình, tâm sinh lý của chị em phụ nữ trên địa bàn.
Thứ hai, Hội LHPN tỉnh cần có sự phối hợp gắn kết với cấp ủy, chính
quyền địa phương trong mọi hoạt động phong trào để thực hiện tốt các
chương trình phát triển kinh tế gắn với đổi mới khoa học công nghệ, đưa các
kiến thức tiến bộ vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm thiết thực, tăng
sức cạnh tranh và tăng nguồn thu nhập cho các hội viên thuộc hộ nghèo.
38
Thứ ba, đối với vấn đề về vốn và kinh phí hoạt động, cần liên kết với
các tổ chức tín dụng uy tín và có nhiều chính sách ưu đãi của Nhà nước như
Ngân hàng Chính sách xã hội, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn để duy trì
một nguồn vốn ổn định đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh,
phát triển kinh tế gia đình, ổn định cuộc sống của Hội viên phụ nữ thuộc diện
hộ nghèo. Ngoài nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng, Hội phụ nữ
tỉnh và cấp cơ sở cần nhân rộng mô hình góp vốn tương hỗ cho chính hội viên
bằng các hình thức như vận động hội viên, chị em phụ nữ thực hành tiết kiệm,
góp vốn chung để có nguồn tiền hỗ trợ hội viên là người có hoàn cảnh khó
khăn, hộ nghèo vay vốn tăng gia sản xuất, làm ăn kinh tế.
Thứ tư, phối hợp với các cơ quan, ban ngành địa phương hỗ trợ phụ nữ
tiếp cận các chương trình chuyển giao khoa học kỹ thuật, ứng dụng khoa học
công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh tăng thu nhập, thường xuyên quan
tâm nâng cao chất lượng hoạt động dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ và hoạt
động hỗ trợ phụ nữ khởi sự doanh nghiệp, góp phần cùng địa phương giải
quyết việc làm tại chỗ.
Thứ năm, chú trọng vào công tác xây dựng đội ngũ cán bộ có chất
lượng, đặc biệt là giới thiệu tiến cử những cán bộ chủ chốt làm lãnh đạo có
bản lĩnh chính trị, có trình độ năng lực, có phẩm chất đạo đức, tâm huyết với
công tác Hội, quan tâm đến các vấn đề bình đẳng giới và xóa đói giảm nghèo.
39
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu vai trò của Hội LHPN đối với công tác xóa đói giảm nghèo
đi cùng với việc giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Vai trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm
nghèo giai đoạn vừa qua được thể hiện thế nào?
- Những tồn tại và nguyên nhân trong việc thực hiện vai trò của Hội
LHPN tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn vừa qua
là gì?
- Các yếu tố ảnh hưởng có tác động đến vai trò của Hội LHPN tỉnh
Điện Biên trong công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn vừa qua như thế nào?
- Để nâng cao vai trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên trong công tác xóa
đói giảm nghèo giai đoạn tới thực hiện các giải pháp gì?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ việc tổng quan các tài liệu hiện có
về hoạt động của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên trong công tác xóa đói
giảm nghèo tại địa phương, các nguồn tài liệu gồm có:
+ Các chuyên đề, bài báo, báo cáo khoa học được đăng tải trên tạp chí
khoa học, kỷ yếu hội thảo trong và ngoài nước.
+ Các văn bản về luật, nghị định, thông tư, và chỉ thị của thủ tướng
chính phủ, các thông báo, công văn và văn bản pháp lý hiện hành của Trung
ương Hội LHPN Việt Nam và Hội LHPN tỉnh.
+ Nguồn thông tin, số liệu được thu thập từ các cơ quan chức năng, sở
ban ngành trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
+ Thông tin được thu thập từ các báo cáo tổng kết cuối năm, các báo
cáo hoặc các thông tin thường nhật khác về hoạt động, phong trào của Hội
LHPN tỉnh Điện Biên trong thời gian qua.
40
+ Website, diễn đàn của Hội LHPN tỉnh Điện Biên, trang thông tin điện
tử của các xã, phường, huyện, thành phố và của tỉnh.
- Thông tin sơ cấp được thu thập từ khảo sát, điều tra mẫu trên địa bàn
tỉnh Điện Biên.
- Đối tượng điều tra gồm 2 đối tượng chính. Một là, cán bộ của Hội
Liên hiệp phụ nữ các cấp thành phố, huyện, xã, phường trên địa bàn tỉnh. Hai
là, hội viên HPN của các hộ gia đình được xếp vào diện hộ nghèo, hộ cận
nghèo và hộ thoát nghèo theo chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016-2020
được quy định tại văn bản số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ. Tác
giả đã thực hiện phỏng vẫn trực tiếp, phát bảng hỏi cho các đối tượng điều tra,
giai đoạn điều tra được thực hiện trong năm 2019.
- Nội dung điều tra: Phiếu điều tra bao gồm các nội dung về thông tin
cá nhân và các câu hỏi liên quan đến đánh giá vai trò của Hội LHPN tỉnh
Điện Biên trong công tác xóa đói giảm nghèo như tuyên truyền chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước, hỗ trợ phụ nữ vay vốn làm ăn kinh tế,
hướng dẫn kỹ thuật sản xuất chuyển đổi mô hình kinh doanh, hỗ trợ việc làm
và đào tạo nghề,...
- Quy mô mẫu điều tra:
Số mẫu điều tra dự kiến là 453 người. Cụ thể như sau:
* Mẫu điều tra là cán bộ Hội: Tổng số phiếu điều tra là 56 người.
Cụ thể:
- Đối tượng là cán bộ của Hội LHPN tỉnh Điện Biên hiện nay có 21
người đang công tác, trong đó có 04 cán bộ lãnh đạo (gồm 01 Chủ tịch và 03
Phó chủ tịch); 04 trưởng ban chuyên môn; 03 phó ban chuyên môn; 8 chuyên
viên; 2 nhân viên phục vụ. Tiến hành điều tra 19 người.
- Đối tượng là cán bộ Hội cấp thành phố, thị xã và huyện: Tỉnh Điện
Biên hiện có 1 thành phố, 1 thị xã và 08 huyện. Tổng số lượng cán bộ đang
đương nhiệm là 35 người, tiến hành điều tra toàn bộ.
41
* Mẫu điều tra là hộ gia đình:
Theo Yamane (1967-1986), Công thức tính mẫu cho tổng thể là:
n = N/(1+N(e)2)
Trong đó:
n: Quy mô mẫu cần xác định cho nghiên cứu điều tra
N: Tổng thể mẫu
e: Mức độ chính xác mong muốn
Căn cứ vào số liệu thống kê của Hội LHPN tỉnh Điện Biên, đến năm
2018 số lượng tổng thể hộ nghèo trên địa bàn là 47.336 hộ, tác giả cho phép
nghiên cứu chỉ sai số 5% và độ tin cậy là 95% (tức e = 0,05), như vậy theo
công thức tính được quy mô mẫu điều tra là 397 người.
Tuy nhiên tác giả chọn 3 địa phương là Huyện Mường Nhé, Huyện
Nậm Pồ và Huyện Mường Chà có số lượng hộ nghèo nhiều nhất tỉnh để điều
tra tập trung và số mẫu điều tra đủ lớn. Chia theo tỷ lệ số hộ nghèo tại các
huyện xác định được số mẫu điều tra của từng địa phương cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra tại các địa phương
Tổng số hộ nghèo Tỷ lệ Số mẫu STT Địa điểm điều tra trên địa bàn điều tra (%)
1 Nậm Pồ 6.071 35,4 140
2 Mường Nhé 5.738 33,5 133
3 Mường Chà 5.321 31,1 124
Tổng cộng 17.130 100 397
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
- Phương pháp chọn mẫu: tác giả sử dụng kỹ thuật chọn mẫu phi xác
suất và tiến hành chọn mẫu thuận tiện.
- Thang đo: Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức để đánh giá vai trò
của Hội LHPN tỉnh Điện Biên trong công tác xóa đói giảm nghèo, các mức
đánh giá cụ thể là: (1) - Rất không đồng ý, (2) - Không đồng ý, (3) - Không
42
có ý kiến, (4) - Đồng ý, (5) - Rất đồng ý. Ngoài ra, tác giả tham khảo trực tiếp
ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực giới, phụ nữ, công tác xã hội và xóa
đói giảm nghèo để thu thập thêm những thông tin phục vụ cho quá trình điều
tra khảo sát.
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập thông tin và số liệu, bao gồm cả số liệu thứ cấp và sơ
cấp sẽ được tập hợp lại thành bảng biểu, sau đó sử dụng các công cụ như
excel và SPSS để làm rõ tính chất của các dạng số liệu, cụ thể hóa thước đo số
liệu nhằm mô tả cho đối tượng nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả (Descriptive statistics): là các phương pháp liên quan
đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng
khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Trong
phương pháp thống kê mô tả, tác giả sử dụng chủ yếu các tiêu chí về thống kê
về tổng số lượng, giá trị trung bình, độ lệch, biểu đồ tỷ lệ phần trăm phân tích
xu hướng,… Tuy nhiên trong nghiên cứu này, tác giả tập trung chủ yếu xem
xét các giá trị trung bình dựa vào điểm số của các ý kiến và tỷ lệ mức độ phản
hồi từng biến quan sát để đánh giá bản chất vấn đề.
2.2.3.2. Phương pháp so sánh
Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có
thể so sánh được của các chỉ tiêu và theo mục đính phân tích mà xác định gốc
so sánh. Gốc so sánh có thể chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ
(điểm) được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích (hoặc điểm phân tích).
Trong phân tích, người ta thường dụng các dạng so sánh: so sánh bằng số
tương đối, số tuyệt đối và số bình quân. Sử dụng phương pháp so sánh cho
thấy sự biến động về mặt số lượng và chất lượng của các phong trào và hoạt
động của Hội LHPN tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2016-2018 và cho biết sự
43
khác biệt giữa kết quả hoạt động của các Hội phụ nữ các cấp trên địa bàn tỉnh
trong công tác xóa đói giảm nghèo.
2.2.3.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ biến trong phân tích
định lượng. Sử dụng phương pháp tỷ lệ cho biết chất lượng kết quả đạt được
so với kế hoạch thực hiện như thế nào.
2.3. Hệ thống các tiêu chí nghiên cứu
Để đánh giá thực trạng vai trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên đối với
công tác xóa đói giảm nghèo cần phải sử dụng cả tiêu chí định tính và tiêu chí
định lượng, trong đó tiêu chí định tính thể hiện mức độ đánh giá của người
được khảo sát về tình hình hoạt động của Hội, và tiêu chí định lượng để so
sánh kết quả thực hiện các công tác hội qua từng năm.
2.3.1. Nhóm tiêu chí đánh giá tình hình hoạt động của Hội LHPN tỉnh
Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo
Đây là nhóm tiêu chí định tính nên tác giả sử dụng thang đo thứ bậc để
xác định mức độ đánh giá của người được khảo sát về tình hình hoạt động của
Hội LHPN tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo trong 3 năm
từ 2016 đến 2018. Cụ thể, tác giả sử dụng thang đo likert với 5 mức độ là (1)
Rất không đồng ý - (2) Không đồng ý - (3) Không có ý kiến - (4) Đồng ý - (5)
Rất đồng ý để biểu thị mức độ ý kiến đánh giá của người trả lời cho các nhận
định về tình hình hoạt động của Hội.
- Công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng và
Nhà nước, triển khai các kế hoạch hoạt động của hội cho các hộ nghèo
+ Công tác tuyên truyền các chính sách xóa đói giảm nghèo được thực
hiện thường xuyên.
+ Có sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng ủy, Hội LHPN đến các hộ nghèo.
+ Kế hoạch và nội dung hoạt động hỗ trợ hộ nghèo được xây dựng cụ
thể, chi tiết.
44
+ Nội dung tuyên truyền bổ ích, phù hợp.
+ Cán bộ tuyên truyền làm tốt công tác chia sẻ thông tin.
+ Thời gian tổ chức tuyên truyền được phổ biến rộng rãi tới các hộ nghèo.
+ Người tham gia hiểu rõ về nội dung tuyên truyền.
- Công tác tập huấn chuyển giao KHKT trong sản xuất kinh doanh cho
hộ nghèo
+ Hội LHPN thường xuyên triển khai các lớp tập huấn và chuyển giao
KHKT SXKD cho hộ nghèo.
+ Xây dựng kế hoạch tập huấn cụ thể, chi tiết.
+ Công tác tổ chức tập huấn theo kế hoạch đề ra.
+ Nội dung tập huấn bổ ích, phù hợp.
+ Điều kiện tập huấn tốt.
+ Cán bộ tập huấn có kỹ thuật chuyên môn cao.
+ Cán bộ tập huấn có thái độ tư vấn nhiệt tình.
+ Sau khi tập huấn, hội viên có thể áp dụng kỹ thuật vào SXKD cho hộ
gia đình ngay lập tức.
- Công tác hỗ trợ tài chính và huy động vốn cho hộ nghèo
+ Hội LHPN thường xuyên triển khai các chính sách hỗ trợ tài chính và
huy động vốn cho hộ nghèo.
+ Có xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hỗ trợ tài chính và huy
động vốn cho hộ nghèo rõ ràng, cụ thể.
+ Các chương trình hỗ trợ tài chính và huy động vốn được triển khai
theo kế hoạch.
+ Cán bộ tư vấn tài chính có thái độ nhiệt tình.
+ Thủ tục vay vốn thuận lợi, nhanh, gọn.
+ Thời gian cho vay hợp lý.
+ Lãi suất cho vay hợp lý.
+ Đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn vay cho các hộ nghèo.
45
- Công tác đào tạo nghề và kết nối việc làm cho hộ nghèo
+ Hội LHPN thường xuyên triển khai các chương trình đào tạo nghề
cho hộ nghèo.
+ Hội LHPN thường xuyên triển khai và tổ chức các chương trình tư
vấn và giới thiệu việc làm cho hộ nghèo.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và tư vấn việc làm cho hộ nghèo cụ
thể, chi tiết.
+ Cán bộ đào tạo nghề có chuyên môn cao.
+ Cán bộ đào tạo nghề có thái độ nhiệt tình.
+ Cán bộ tư vấn việc làm có thái độ nhiệt tình.
+ Ngành nghề đào tạo, giới thiệu việc làm phù hợp với nhu cầu của
hội viên.
+ Điều kiện cơ sở vật chất đào tạo tốt.
+ Môi trường làm việc sau khi giới thiệu việc làm là phù hợp.
+ Sau khi được đào tạo hoặc giới thiệu việc làm, mức sống của hộ gia
đình được cải thiện, nâng cao.
- Công tác hỗ trợ hộ nghèo về giáo dục và y tế
+ Hội LHPN thường xuyên triển khai các chương trình hỗ trợ giáo dục
và y tế cho hộ nghèo.
+ Xây dựng kế hoạch hỗ trợ giáo dục và y tế cho hộ nghèo cụ thể,
chi tiết.
+ Đảm bảo điều kiện hỗ trợ y tế cho hộ nghèo.
+ Đảm bảo điều kiện hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo.
+ Hội viên được thông báo đầy đủ về các chương trình hỗ trợ y tế và
giáo dục.
2.3.2. Nhóm tiêu chí phản ánh thực trạng kết quả hoạt động của Hội
LHPN tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo
Đây là nhóm tiêu chí định lượng nên tác giả phân chia ra thành 2 kiểu
dữ liệu được sử dụng dùng để phân tích đánh giá:
46
Một là dạng dữ liệu số lượng cụ thể gồm:
+ Số lượng chương trình tuyên truyền được tổ chức, thực hiện.
+ Số lượng phụ nữ tham gia các chương trình tuyên truyền.
+ Số lượng chương trình tập huấn chuyển giao KHKT được tổ chức.
+ Số lượng phụ nữ tham gia các chương trình tập huấn chuyển giao
KHKT trong sản xuất kinh doanh.
+ Số lượng nguồn vốn đã giải ngân.
+ Số người vay vốn.
+ Số người tham gia đào tạo và có việc sau đào tạo nghề.
+ Số người tham gia tư vấn việc làm và có việc làm sau giới thiệu.
+ Số lượng các chương trình hỗ trợ giáo dục và y tế đã thực hiện.
+ Số lượng các công trình xây dựng đường xá, cầu cống quanh khu vực
dân sinh phục vụ cho chương trình xây dựng NTM.
Hai là dạng dữ liệu tỷ lệ gồm:
- Tỷ lệ gia tăng số hội viên:
Số hội viên tăng ở Số hội viên tăng ở - Tỷ lệ gia tăng năm t t -1 = *100 hội viên Số hội viên tăng ở t -1
Tỷ lệ gia tăng số hội viên phản ánh tỷ lệ tăng trưởng số hội viên tại địa
phương sau một năm.
- Tỷ lệ hội viên có việc làm sau đào tạo:
Số hội viên có việc làm sau đào tạo Tỷ lệ hội viên có việc *100 = làm sau đào tạo Số hội viên tham gia đào tạo
Tỷ lệ hội viên có việc làm sau đào tạo phản ánh mức tỷ lệ số hội viên
có việc làm sau đào tạo so với số hội viên tham gia đào tạo. Tỷ lệ này được sử
dụng để đánh giá vai trò của Hội LHPN trong công tác tổ chức các chương
trình tập huấn về đào tạo nghề.
- Tỷ lệ hội viên có việc làm sau tư vấn giới thiệu việc làm:
Tỷ lệ hội viên có việc Số hội viên có việc làm sau tư vấn *100 = làm sau tư vấn, giới thiệu giới thiệu việc làm
47
việc làm Số hội viên tham gia tư vấn, giới thiệu
việc làm
Tỷ lệ hội viên có việc làm sau tư vấn, giới thiệu việc làm được sử dụng
để đánh giá vai trò của Hội LHPN trong công tác tư vấn, giới thiệu việc làm
đến các hội viên.
- Tỷ lệ hội viên tham gia quỹ tiết kiệm:
Số hội viên tham gia các quỹ tiết kiệm Tỷ lệ hội viên tham gia = *100 các quỹ tiết kiệm Tổng số hội viên
Tỷ lệ hội viên tham gia quỹ tiết kiệm phản ánh mức tỷ lệ số hội viên
tham gia quỹ so với tổng số hội viên. Tỷ lệ này được sử dụng để đánh giá vai
trò của Hội LHPN trong công tác huy động các nguồn vốn cho vay tăng gia
sản xuất, xóa đói giảm nghèo.
- So sánh kết quả thực hiện so với kế hoạch đề ra của Hội trong:
+ Công tác tuyên truyền
+ Công tác cho vay vốn
+ Công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm
48
Chương 3
THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
3.1. Giới thiệu chung về đơn vị nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Giới thiệu về Tỉnh Điện Biên và công tác xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2018
Điện Biên nằm cách thủ đô Hà Nội 500km theo trục quốc lộ 6. Tỉnh có
10 đơn vị hành chính, gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 08 huyện; với 130 xã,
phường, thị trấn. Dân số trung bình tỉnh Điện Biên năm 2017 là 567.000
người; gồm 19 dân tộc, trong đó: Dân tộc Thái chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng
37,99%, dân tộc Mông chiếm 34,8%, dân tộc Kinh chiếm 18,42%, dân tộc
Khơ Mú 3,3%, còn lại là các dân tộc khác.
Điện Biên là tỉnh có vị trí quan trọng về quốc phòng - an ninh, là đầu
mối giao thông quan trọng giữa khu vực các tỉnh Tây Bắc, Việt Nam với các
tỉnh Bắc Lào và Vân Nam (Trung Quốc). Điện Biên có nhiều hang động,
nguồn nước khoáng và hồ nước tạo thành nguồn tài nguyên du lịch thiên
nhiên phong phú. Bên cạnh lợi thế du lịch, tỉnh Điện Biên có quỹ đất chưa sử
dụng rất lớn, là tiềm năng để phát triển nông, lâm nghiệp; đặc biệt là trồng
cây công nghiệp ngắn ngày và chăn nuôi đại gia súc. Điện Biên đang định
hướng thành trung tâm sản xuất lúa chất lượng cao của vùng Tây Bắc. Nhiều
vùng như Mường Nhé, Si Pa Phìn và Điện Biên có khả năng chăn nuôi gia
súc tập trung theo hướng trang trại.
Với lợi thế nhiều sông suối, có độ dốc lớn, theo khảo sát sơ bộ, Điện
Biên có nhiều điểm có khả năng xây dựng nhà máy thuỷ điện. Tuy nhiên, việc
khai thác các tiềm năng này còn ở mức khiêm tốn. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh
mới có một số nhà máy thuỷ điện như Nà Lơi 9.300KW, thác Bay 2.400KW,
Thác trắng 6.200KW, Nậm Mức 44Mw đang được xây dựng và khai thác
hiệu quả.
49
Nằm ở cực Tây của Tổ quốc, Điện Biên là tỉnh miền núi, biên giới.
Với điều kiện kinh tế của tỉnh miền núi, biên giới Điện Biên là một trong
những tỉnh thuộc diện khó khăn nhất cả nước, với tỷ lệ hộ đói nghèo cao gấp
nhiều lần mặt bằng chung của cả nước.
Bảng 3.1. Kết quả rà soát hộ nghèo địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2018
STT Địa phương
Số hộ nghèo
1 TP. Điện Biên Phủ 2 Thị xã Mường Lay 3 Huyện Điện Biên 4 H. Điện Biên Đông 5 Huyện Mường Ảng 6 Huyện Mường Chà 7 Huyện Mường Nhé 8 Huyện Nậm Pồ 9 Huyện Tủa Chùa 10 Huyện Tuần Giáo Tổng cộng 7.053 1.704 9.657 4.355 3.929 3.408 3.219 3.645 3.882 6.485 47.336 Tỷ lệ hộ nghèo so với tổng số hộ nghèo của tỉnh (%) 14,9 3,6 20,4 9,2 8,3 7,2 6,8 7,7 8,2 13,7 100 Tỷ lệ hộ nghèo so với dân cư địa phương (%) 11,4 22,6 23,7 25,5 32,3 42,8 48,9 44,2 36,6 35,9
(Nguồn: Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên)
Theo kết quả rà soát năm 2018, toàn tỉnh có hơn 47.000 hộ nghèo
(chiếm tỷ lệ 37,08%), giảm hơn 3.800 hộ nghèo so với năm 2017 (giảm
3,93%). Trong đó, tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện 30a giảm từ 56,84% năm
2017 xuống còn 52,09% năm 2018. Mục tiêu đề ra, tỉnh Điện Biên phấn đấu
đến hết năm 2019, số hộ nghèo toàn tỉnh giảm xuống còn khoảng 44.000 hộ
(giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 33,97%). Trong đó, số hộ nghèo tại các
huyện nghèo giảm xuống còn khoảng 39.000 hộ, tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện
nghèo giảm còn 47,37%. Trong đó nổi bật là Huyện Mường Ảng giảm hộ
nghèo trên địa bàn từ 68,43% (năm 2010) xuống còn 36% vào cuối năm 2015.
Ðến cuối năm 2018, toàn huyện Mường Ảng chỉ còn 4.285 hộ nghèo
(41,04%) theo tiêu chí nghèo đa chiều. Bên cạnh đó, tỷ lệ hộ nghèo của huyện
Ðiện Biên Ðông cũng giảm nhiều (năm 2018 giảm 5,53% so 2017); toàn
huyện còn 7.080 hộ nghèo, so với chỉ tiêu tỉnh giao, thì tỷ lệ hộ nghèo của
huyện Ðiện Biên Ðông giảm vượt bậc, đạt 127,99% kế hoạch
50
Để đạt được mục tiêu đề ra, tỉnh Điện Biên đang đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động nhân dân tự nguyện đăng ký cam kết vươn lên thoát
nghèo, xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, các cấp và các ngành tiếp tục
rà soát tổng thể các chính sách hỗ trợ giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội,
xây dựng nông thôn mới đang thực hiện trên địa bàn tỉnh để xác định những
chính sách phù hợp. Qua đó, đề xuất điều chỉnh theo hướng mở rộng các
chính sách kích thích sản xuất, khuyến khích thoát nghèo để người dân khắc
phục tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Tỉnh tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo làm cơ sở
cho việc triển khai các chính sách giảm nghèo. Đặc biệt phải nắm được
nguyên nhân nghèo và nguyện vọng của từng hộ nghèo để có giải pháp hỗ trợ
cụ thể, sát thực giúp hộ nghèo thoát nghèo bền vững.
Đối với các chương trình giảm nghèo, tỉnh Điện Biên sẽ thực hiện đa
dạng hóa các nguồn vốn thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững. Bên
cạnh đó tranh thủ sự đầu tư của Trung ương và tăng cường huy động vốn từ
ngân sách địa phương; tích cực huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp,
sự tham gia xã hội hóa của cộng đồng. Tỉnh thực hiện lồng ghép có hiệu quả
nguồn vốn các chương trình, dự án giảm nghèo bền vững với chương trình
xây dựng nông thôn mới, nhằm tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển sản xuất
hàng hóa, nâng mức thu nhập cho hộ nghèo.
Tỉnh Điện Biên tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hướng
nghiệp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tiếp tục thực hiện công tác xuất
khẩu lao động; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, cứu trợ kịp thời
các đối tượng xã hội bị thiên tai, lũ lụt. Đồng thời phân công cán bộ của các
cấp hội, đoàn thể theo dõi, giúp đỡ đoàn viên, hội viên nghèo, giám sát hộ
nghèo sử dụng vốn vay và các nguồn lực được hỗ trợ để phát triển kinh tế, cải
thiện đời sống.
51
Năm 2018, tỉnh Điện Biên có 7 huyện nghèo, trong đó có 5 huyện
nghèo nhóm 1 và 2 huyện nghèo nhóm 2. Toàn tỉnh có 130 xã, phường, thị
trấn, trong đó có 101 xã đặc biệt khó khăn, 103 xã thuộc diện đầu tư của
chương trình 135. Riêng trong năm 2018, tổng nguồn vốn thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững hơn 420 tỷ đồng. Trong đó, vốn
đầu tư phát triển hơn 310 tỷ đồng, vốn sự nghiệp hơn 110 tỷ đồng. Tỉnh Điện
Biên đã thực hiện các chương trình giảm nghèo như: Chương trình giảm
nghèo nhanh và bền vững tại các huyện nghèo 30a, đầu tư về cơ sở hạ tầng
hơn 110 tỷ đồng; chương trình hỗ trợ giảm nghèo theo Quyết định 293/QĐ-
TTg gần 30 tỷ đồng; chương trình 135 hơn 150 tỷ đồng... Ngoài ra còn có các
dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình
giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 135; chương trình mục
tiêu quốc gia nông thôn mới...
Trong những năm qua, tỉnh Điện Biên đã thực hiện tốt các chính sách
đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới thôn
bản đặc biệt khó khăn. Hệ thống giao thông liên huyện, liên xã được đầu tư,
nâng cấp; các chợ được đầu tư đưa vào sử dụng tạo điều kiện cho các hoạt
động giao lưu, phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Các xã, thôn, bản đặc
biệt khó khăn đã chủ động và từng bước phát huy tiềm năng, thế mạnh; chủ
động khai thác, phát huy lợi thế về đất và rừng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
đặc biệt là tăng diện tích cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao,
phát triển chăn nuôi gia súc. Các sản phẩm dần tiếp cận được với vùng có
điều kiện kinh tế phát triển. Các địa phương cũng đã liên kết đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực giữa các vùng được quan tâm thực hiện. Với những kết
quả đạt được, việc thúc đẩy kết nối phát triển kinh tế, xã hội giữa vùng khó
khăn với vùng phát triển đã từng bước được cải thiện, đời sống của nhân được
nâng lên góp phần giảm nghèo bền vững tại địa bàn các huyện nghèo, xã,
thôn bản đặc biệt khó khăn.
52
3.1.2. Khái quát về Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên
* Cơ cấu tổ chức của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên:
Hội LHPN tỉnh Điện Biên thuộc khối cơ quan đoàn thể của tỉnh, dưới
sự chỉ đạo của hai ngành dọc và ngang. Theo ngành dọc, Hội dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của Hội LHPN Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ do Hội cấp trên chỉ
đạo. Đồng thời, theo ngành ngang Hội dưới sự quản lý của Tỉnh uỷ thực hiện
nhiệm vụ: “tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và các
nhiệm vụ kinh tế - chính trị của địa phương”. Hội hướng dẫn, giám sát các
Hội cấp dưới triển khai các phong trào, chương trình mà hàng năm Hội LHPN
Việt Nam xây dựng.
Hội LHPN là nơi thực hiện và triển khai các nhiệm vụ của Hội, là tổ
chức tham mưu cho Ban chấp hành mà đứng đầu là chủ tịch Hội LHPN tỉnh,
chịu trách nhiệm chung trước BCH Hội LHPN tỉnh, trước Tỉnh ủy và Hội cấp
trên về phong trào phụ nữ, công tác Hội. Trong 5 năm qua, các cấp Hội
LHPN tỉnh Điện Biên đã chủ động, tích cực tham gia ý kiến vào các văn bản
dự thảo của Đảng, Nhà nước, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh và các
ngành liên quan gửi xin ý kiến. Các ý kiến tham gia đóng góp của Hội LHPN
các cấp đã chú trọng nội dung bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của phụ nữ,
bình đẳng giới, bảo vệ quyền trẻ em. Kết quả, trong 5 năm, Hội LHPN cấp
tỉnh đã tham gia đóng góp 175 ý kiến vào các văn bản dự thảo; Hội LHPN
cấp huyện và cơ sở tham gia đóng góp 2.530 ý kiến vào các văn bản dự thảo;
định kỳ 2 lần/năm, các cấp Hội đã tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri đề
nghị Ủy ban MTTQ trình tại các kỳ họp của HĐND cùng cấp. Đối với cán bộ,
đại biểu dân cử, công chức tham gia cấp ủy các cấp, cơ quan dân cử và các vị
trí lãnh đạo thuộc các cơ quan UBND các cấp: tích cực tham gia đóng góp ý
kiến tại các cuộc họp của cấp ủy, kỳ họp của Quốc Hội, kỳ họp HĐND các
cấp; các phiên họp của UBND... về những nội dung liên quan đến các vấn đề
xã hội liên quan đến phụ nữ, liên quan đến đời sống, sự phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn…
53
Hiện nay, Hội LHPN tỉnh Điện Biên có 10 Hội cấp huyện, 130 Hội cấp
cơ sở và có tới 1.813 chi hội, Ban chấp hành cấp tỉnh có 20 đồng chí ủy viên,
có 04 đồng chí lãnh đạo gồm 01 đồng chí Chủ tịch và 03 đồng chí Phó Chủ
tịch; 04 trưởng ban chuyên môn; 03 phó ban chuyên môn; 08 chuyên viên; 01
nhân viên phục vụ.
Chủ tịch
Phó chủ tịch Phó chủ tịch
Phó chủ tịch thường trực
Ban tổ chức
Ban gia đình và xã hội Ban tuyên giáo Ban văn phòng
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội LHPN tỉnh Điện Biên
(Nguồn: Website Hội LHPN tỉnh Điện Biên)
Trong đó:
- Chủ tịch Hội LHPN tỉnh Điện Biên là người lãnh đạo cao nhất, kiêm
Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng; Chủ tịch Hội đồng nâng lương; Chủ
tài khoản thứ nhất phụ trách thu chi ngân sách; Phụ trách công tác tổ chức cán
bộ, công tác bảo vệ nội bộ; Chủ trì các cuộc họp BCH, BTV và thường trực,
trực tiếp phụ trách Ban tổ chức.
- Phó chủ tịch có chức năng nghiên cứu vận dụng chủ trương đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của HPN vào việc lãnh đạo,
chỉ đạo nhiệm vụ công tác Hội và phong trào phụ nữ. Chủ động trao đổi với
Phó chủ tịch thường trực về các vấn đề có liên quan của Hội và lĩnh vực phụ
trách. Phụ trách Ban tuyên giáo hoặc Ban Gia đình và xã hội.
54
- Phó chủ tịch thường trực có nhiệm vụ tổ chức điều hành giải quyết
công việc hàng ngày, chuẩn bị nội dung các cuộc họp BCH, BTV, thường
trực và cơ quan; Đại diện chủ tài khoản thứ hai; Chăm lo đời sống vật chất
tinh thần và điều kiện làm việc của Hội; trực tiếp phụ trách Ban văn phòng.
- Ban Văn phòng: Tham mưu công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành các
nhiệm vụ và chương trình công tác của cơ quan hội và toàn ngành; Giúp
thường trực công tác đối nội, đối ngoại, đón tiếp khách; Phụ trách phong trào
thi đua và thi đua khen thưởng, công tác đối ngoại; Thu thập xử lý thông tin
và tổng hợp xây dựng báo cáo của ngành; Tham mưu công tác tài chính; Lưu
trữ thông tin, tư liệu phục vụ khai thác; Theo dõi quản lý ngày giờ công.
- Ban tuyên giáo: Tham mưu công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động
phụ nữ; Nắm bắt tư tưởng, tâm tư nguyện vọng, những vấn đề nổi cộm của Hội
viên PN để đề xuất giải pháp; Hướng dẫn luật pháp và chính sách cho PN, chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ giám sát và phản biện. Theo dõi tham mưu các chương
trình: Tệ nạn xã hội, tội phạm buôn bán PN-TE, bệnh lao, vệ sinh môi trường và
nước sạch; thể dục thể thao, dân tộc tôn giáo; Công tác hậu phương quân đội;
Chương trình liên kết với lực lượng vũ trang, giải quyết đơn thư.
- Ban gia đình xã hội: Nghiên cứu tham mưu áp dụng các chủ trương,
chính sách của Đảng vào việc cải thiện nâng cao chất lượng, cuộc sống phụ
nữ góp phần xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng tiến bộ hạnh phúc. Tham
mưu đề xuất tác động chính quyền ra được các chương trình bảo vệ quyền lợi
PN trong 2 lĩnh vực kinh tế và sức khỏe; Phối hợp xây dựng kế hoạch dự án
về tín dụng - tiết kiệm, tăng thu nhập, tạo việc làm, chuyển giao KHHT, hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ,...
- Ban tổ chức: Tham mưu công tác xây dựng củng cố tổ chức Hội; công
tác cán bộ nữ; công tác quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ; công tác phát
triển hội viên; thu và sử dụng hội phí; công tác kiểm tra, công tác bảo vệ
chính trị nội bộ. Đề xuất thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, theo dõi
55
quản lý hồ sơ cán bộ; Tham mưu công tác tổ chức xóa mù chữ, chống tái mù
cho hội viên; Tham mưu giúp việc cho Ban vì sự tiến bộ phụ nữ.
Theo thống kê của Hội LHPN tỉnh Điện Biên, tổng biên chế Hội LHPN
cấp tỉnh khóa nhiệm kỳ 2016-2021 giai đoạn 2016 - 2018 có 22 người.
Bảng 3.2. Tình hình biên chế Hội LHPN cấp tỉnh Điện Biên
giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị tính: người
2017 2018 2019 Năm SL % SL % SL %
Sơ cấp 3 5,1 2 3,6 2 3,7
Trung cấp 6 10,2 5 9,1 3 5,6
CĐ 5,5 2 3,7 6 10,2 3 Trình độ chuyên môn
ĐH 43 72,9 44 80,0 45 83,3
Trên ĐH 1 1,7 1 1,8 2 3,7
Tổng số 59 100 55 100 54 100
Sơ cấp 2 33 3 43 4 50
Trung cấp 4 67 3 43 3 37,5 Trình độ lý luận chính trị
Cao cấp 0 0 1 14 1 12,5
Tổng số 6 100 7 100 8 100
(Nguồn: Hội LHPN tỉnh Điện Biên)
- Về trình độ chuyên môn:
Năm 2016, trong Hội LHPN cấp tỉnh có 44 cán bộ có trình độ chuyên
môn từ đại học trở lên, chiếm tỷ lệ cao nhất đạt 74,6%, số lượng cán bộ có
trình độ cao đẳng chiếm 10,2% bằng với tỷ lệ cán bộ có trình độ trung cấp;
còn lại cán bộ có trình độ sơ cấp là 3 cán bộ, chiếm 5,1% trên tổng số cán bộ;
Năm 2017, mặc dù tổng số lượng cán bộ các cấp Hội giảm 4 người,
nhưng số lượng cán bộ có trình độ đại học tăng lên là 44 cán bộ (tăng hơn số
với năm 2016 là 1 cán bộ), chiếm 80% trên tổng số lượng cán bộ Hội LHPN
các cấp, số lượng cán bộ có trình độ sơ cấp và trung cấp đều giảm đi 1 cán bộ;
56
riêng số lượng cán bộ có trình độ cao đẳng giảm đi một nửa còn 3 cán bộ,
tương đương với tỷ lệ 5,5% trên tổng số cán bộ.
Năm 2018, số lượng cán bộ tiếp tục giảm thêm 1 người so với năm trước,
số lượng cán bộ có trình độ sơ cấp vẫn giữ nguyên 2 cán bộ (3,7%), đáng chú ý
là số lượng cán bộ có trình độ đại học và trên đại học tăng thêm 1 người (tương
ứng với tỷ lệ tăng lên đạt 83,3% và 3,7%), trong khi đó số lượng cán bộ có trình
độ trung cấp và cao đẳng đều giảm đi chỉ còn 5,6% và 3,7% trên tổng số cán bộ
các cấp Hội, điều đó cho thấy mặc dù số lượng cán bộ ngày càng có chiều hướng
thuyên giảm nhưng chất lượng cán bộ ngày càng được nâng cao.
- Về trình độ lý luận chính trị:
Năm 2016, số lượng cán bộ có đạt trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp
trở lên là 6 người, trong đó có 2 cán bộ trình độ sơ cấp (chiếm 33%) và 4 cán
bộ có trình độ trung cấp lý luận chính trị (chiếm 67%);
Năm 2017, số lượng cán bộ được đào tạo lý luận chính trị tăng lên 1
đồng chí là do có thêm 01 cán bộ được đi đào tạo lý luận chính trị trình độ sơ
cấp, trong khi số lượng cán bộ có trình độ trung cấp lý luận chính trị giảm đi 1
đồng chí chỉ còn 3 đồng chí, chiếm 43% bằng với số lượng cán bộ có trình độ
sơ cấp, thì số lượng cán bộ được đi đào tạo bồi dưỡng trình độ cao cấp lý luận
chính trị tăng lên 1 cán bộ, chiếm 14% trên tổng số cán bộ lãnh đạo của Hội
LHPN cấp tỉnh;
Năm 2018, số lượng cán bộ có trình độ lý luận chính trị tăng thêm 1
cán bộ, tổng số lượng là 8 đồng chí trong đó số lượng cán bộ đạt trình độ
trung cấp và cao cấp giữ nguyên như năm 2017, tương đương với 37,5% và
12,5%, chỉ có số lượng cán bộ có trình độ sơ cấp tăng lên thành 4 đồng chí
chiếm 50% trên tổng số cán bộ.
* Chức năng của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên:
- Đoàn kết, vận động, phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, vận động xã hội thực hiện bình
57
đẳng giới. Tham mưu trong công tác xây dựng Đảng, tham gia công tác quản
lý Nhà nước và địa phương;
- Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các
tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước;
- Quan tâm, lo lắng và gìn giữ lợi ích hợp pháp cũng như quyền lợi
đúng đắn của phụ nữ tại tỉnh Điện Biên;
- Thắt chặt tình đoàn kết giữa các hội viên tại địa phương, tích cực vận
động các hội viên thực hiện tốt mọi đường lối, chỉ đạo của Đảng, chính quyền
địa phương; tuyên truyền hội viên thực hiện bình đẳng giới, nhiệt tình tham
gia các hoạt động, chương trình của Hội.
* Nhiệm vụ của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên:
- Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng, phẩm
chất đạo đức, lối sống; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước;
- Vận động các tầng lớp phụ nữ trong tỉnh chủ động, tích cực thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham
gia xây dựng Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc;
vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ, xây dựng gia đình hạnh
phúc; chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ;
- Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát
việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, gia
đình và trẻ em;
- Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước, chính quyền địa phương có liên quan đến lợi ích của hội viên;
tham mưu, đề xuất kịp thời các vấn đề phát sinh đến các lãnh đạo trên để có
phương án giải quyết.
- Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh;
58
- Hợp tác với Hội các cấp, các tổ chức có liên quan đến công tác Hội
trong và ngoài địa phương trên khắp cả nước để cùng nhau phát triển.
- Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ
trong khu vực và thế giới vì bình đẳng, phát triển và hòa bình.
3.1.3. Thống kê tình hình hội viên của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2016-2018
Theo Điều lệ Hội LHPN Việt Nam: “Hội viên Hội phụ nữ là phụ nữ
Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp,
nơi làm việc, nơi cư trú; tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện tham gia tổ chức
Hội thì được công nhận là hội viên”. Các hội viên phân bổ đều khắp các địa
phương trong tỉnh và tỷ lệ phụ nữ trên 18 tuổi tham gia vào Hội LHPN các
cấp hầu hết đều chiếm tỷ lệ trên 90%. Cho đến nay, Hội LHPN tỉnh Điện Biên
đã thu hút được tổng số 93.873 hội viên tham gia sinh hoạt.
Bảng 3.3. Thống kê số lượng hội viên tham gia vào Hội LHPN
tỉnh Điện Biên đến năm 2018
STT Đơn vị Số lượng phụ nữ ≥ 18 tuổi Tổng số hội viên tại thời điểm báo cáo Tỷ lệ (%)
TP. Điện Biên Phủ 17.819 1 18.127 98,3
Thị xã Mường Lay 14.369 2 14.829 96,9
Huyện Điện Biên 10.054 3 10.684 94,1
Huyện Điện Biên Đông 7.963 4 8.329 95,6
Huyện Mường Ảng 6.606 5 7.065 93,5
Huyện Mường Chà 7087 6 7.670 92,4
Huyện Mường Nhé 5.493 7 6.395 85,9
Huyện Tủa Chùa 8109 8 8.843 91,7
Huyện Tuần Giáo 10083 9 11.291 89,3
10 Huyện Nậm Pồ 6291 7.181 87,6
TỔNG 93.873 100.414 93,5
(Nguồn: Hội LHPN tỉnh Điện Biên, năm 2018)
59
Số lượng Hội cấp huyện, Hội cấp cơ sở, chi hội và tình hình hội viên
Hội LHPN tỉnh Điện Biên được thể hiện bảng sau:
Bảng 3.4. Tình hình hội viên Hội LHPN tỉnh Điện Biên
Năm ĐVT 2017 2018 2019 TT Cấp Hội
1 Số Hội cấp huyện Hội 10 10 10
2 Số hội cấp cơ sở Cơ sở 130 130 130
3 Số chi hội Chi hội 1813 1813 1813
4 Số hội viên Người 93.166 93.410 93.873
4.1 Số hội viên mới Người 244 463
4.2 Tỷ lệ tăng hội viên % - 0,26 0,5
(Nguồn: Hội LHPN tỉnh Điện Biên)
Giai đoạn năm 2016-2018, số cơ sở Hội và chi hội không có sự thay
đổi, cụ thể: số cơ sở Hội là 130; số chi hội là 1813. Số hội viên hàng năm có
sự thay đổi, bao gồm cả kết nạp thêm hội viên mới và số hội viên giảm. Tỷ lệ
tăng hội viên năm 2017 so với năm 2016 là 0,26%; năm 2018 so với năm
2017 là 0,5%. Đạt tỷ lệ thu hút hội viên ở địa bàn lên đến 93,5%.
Qua bảng 3.3 và 3.4 ta thấy, vẫn còn nhiều phụ nữ trên 18 tuổi chưa trở
thành hội viên và tham gia vào các hoạt động của các cấp Hội cơ sở, tỷ lệ gia
tăng hội viên mới qua từng năm vẫn còn thấp. Do đó, đòi hỏi công tác tuyên
truyền, vận động các chị em phụ nữ của Hội LHPN các cấp cần triển khai
mạnh hơn nữa, có nhiều phương pháp hơn nữa để nhiều chị em phụ nữ trở
thành hội viên, đồng thời tham gia và tham gia tích cực các hoạt động Hội.
3.2. Đánh giá thực trạng vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên
trong công tác xóa đói giảm nghèo
Để đánh giá thực trạng vai trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên trong công
tác xóa đói giảm nghèo, tác giả tiến hành phát phiếu khảo sát trực tiếp cho các
hội viên về vai trò của Hội LHPN tỉnh trong công tác tuyên truyền các chủ
60
trương chính sách của Nhà nước, tổ chức tập huấn và chuyển giao khoa học kỹ
thuật sản xuất kinh doanh cho các hội viên hộ nghèo, hoạt động đào tạo nghề
và kết nối việc làm cho hội viên hộ nghèo, hoạt động hỗ trợ giáo dục và y tế
cho hội viên hộ nghèo. Kết thúc đợt khảo sát, tổng số phiếu phát ra là 453
phiếu, tổng số phiếu thu về là 453 phiếu, trong đó có 11 phiếu không hợp lệ,
còn lại 442 phiếu hợp lệ để tiến hành thu thập và phân tích xử lý thông tin.
Cuộc khảo sát diễn ra tại 3 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất tỉnh Điện Biên là
Mường Nhé, Nậm pồ, Mường Chà, các hội viên đã trả lời phiếu khảo sát khách
quan, nhiệt tình, do đó thông tin thu được là đáng tin cậy và sát thực.
Bảng 3.5. Thống kê mô tả mẫu quan sát
Cán bộ hội Hội viên Đối tượng
56 12,7 386 87,3 SL (người) Tỷ lệ %
Nhóm tuổi Từ 15-30t Từ 31-45t Trên 45t
158 35,7 Tốt nghiệp THCS/THPT 304 68,8 219 49,5 Trung cấp, cao đẳng 110 24,9
Hộ nghèo Hộ cận nghèo
327 84,7 43 11,1
Nông nghiệp Đi làm thuê
Tổng cộng 442 100 Tổng cộng 442 100 Tổng cộng 442 100 Tổng cộng 386 100 Tổng cộng 386 100 296 76,7 67 17,4 65 14,8 Đại học/Trên đại học 28 6,3 Hộ thoát nghèo 16 4,2 SXKD/Buôn bán nhỏ 23 5,9 SL (người) Tỷ lệ % Trình độ học vấn SL (người) Tỷ lệ % Tình trạng kinh tế SL (người) Tỷ lệ % Nghề nghiệp SL (người) Tỷ lệ %
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Nhận xét:
Trong tổng số 442 phiếu khảo sát, có 56 cán bộ HPN các cấp chiếm
12,7% và có 386 hội viên tham gia trả lời tương ứng với tỷ lệ là 87,3%.
61
Nhóm tuổi được khảo sát nhiều nhất nằm trong đột tuổi từ 31 đến 45,
chiếm 49,5%, thứ hai là nhóm tuổi từ 15 đến 30 chiếm 35,7%, tỷ lệ người trên
45 tuổi chỉ chiếm khoảng 14,8% trong đợt khảo sát.
Về trình độ học vấn, có 304 người tốt nghiệp THCS hoặc THPT tương
đương với tỷ lệ 68,8% cao nhất, những người có trình độ trung cấp hoặc cao
đẳng chỉ chiếm 24,9%, tỷ lệ tham gia trả lời khảo sát thấp nhất là những
người có trình độ đại học hoặc trên đại học chỉ có 28 người và tất cả đều là
các cán bộ của HPN.
Về tình trạng kinh tế, số lượng hội viên là hộ nghèo chiếm đa số với 327
người được khảo sát tương đương với tỷ lệ là 84,7%, trong khi đó hội viên là
hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo chỉ chiếm tương ứng là 11,1% và 4,2%.
Về nghề nghiệp của hội viên, đa số làm trong lĩnh vực nông nghiệp với
296 người tương đương 76,7% trên tổng số người được khảo sát, những người
đi làm thuê chiếm khoảng 17,4% trong khi những người làm sản xuất kinh
doanh hoặc buôn bán nhỏ có tỷ lệ rất thấp là 5,9% (23 phiếu điều tra).
3.2.1. Quá trình tổ chức chỉ đạo công tác xóa đói giảm nghèo của Hội
LHPN tỉnh Điện Biên
Thực hiện chủ chương chung của tỉnh, trong những năm qua Hội
LHPN tỉnh đã tích cực thực hiện công tác XĐGN nhằm nâng cao đời sống
cho chị em, thu hút tập hợp hội viên, nâng cao vị trí của người phụ nữ trong
gia đình và xã hội.
Với nhận thức sâu sắc đói nghèo là rào cản lớn nhất trong tiến trình
thực hiện bình đẳng và phát triển, các cấp Hội LHPN đẩy mạnh phong trào hỗ
trợ phụ nữ phát triển kinh tế giúp nhau xóa đói giảm nghèo. Hoạt động này
được đổi mới thiết thực, hiệu quả trên cơ sở phát huy nội lực, tinh thần hợp
tác, tương thân tương ái, coi trọng hiệu quả, tính bền vững, tập trung ưu tiên
hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ. Hằng năm, các cấp hội khảo sát, phân loại hộ
nghèo, xây dựng kế hoạch, phân công cán bộ, hội viên giúp thoát nghèo bằng
nhiều hình thức, biện pháp như hỗ trợ vốn, kiến thức, kinh nghiệm.
62
a, Đối tượng thực hiện công tác XĐGN
Đối tượng thực hiện công tác XĐGN là những cán bộ làm công tác
XĐGN từ Trung ương, Bộ LĐTB&XH, cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện, cán bộ
làm công tác XĐGN cấp xã (thường là cán bộ không chuyên trách hoặc là
công chức văn hóa xã hội), là những người chịu trách nhiệm trước Đảng,
chính quyền để thực hiện chức năng làm công tác XĐGN đạt kết quả cao
nhất. Để điều hành và tổ chức tốt công tác XĐGN trên địa bàn toàn tỉnh thì
cần phải thành lập Ban chỉ đạo. Ban chỉ đạo thực hiện công tác XĐGN còn có
nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện công tác XĐGN và đề xuất các giải pháp để
công tác XĐGN được thực hiện thực sự có hiệu quả hơn.
Đối với cấp tỉnh: Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình giảm nghèo
tỉnh Điện Biên gồm 24 thành viên là lãnh đạo các sở ban ngành và đoàn thể,
BCĐ do đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, đồng chí Chủ tịch
Hội LHPN tỉnh tham gia vào BCĐ với tư cách là một thành viên của ban chỉ
đạo cấp tỉnh.
Đối với cấp thành phố/huyện/xã/thị trấn: Tổ chức BCĐ giảm nghèo,
phân công các thành viên trong BCĐ ở cơ sở, thành viên trong BCĐ giảm
nghèo của các huyện/xã bao gồm các ban ngành có liên quan. Đối với BCĐ
cấp huyện/xã thì cần phải chú trọng đến việc xây dựng các giải pháp cho công
tác XĐGN theo từng giai đoạn để đạt hiệu quả cao nhất.
b, Phạm vi thực hiện công tác XĐGN
Công tác XĐGN được tiến hành trên địa bàn toàn tỉnh: 115 xã, 5 thị
trấn và 9 phường. Các cơ sở căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan chuyên môn
cấp trên để thực hiện nhiệm vụ được giao. Từng huyện, xã, thị trấn tiến hành
xây dựng kế hoạch công tác XĐGN theo tháng, quý, năm để trình Ban chỉ đạo
và UBND các cấp phê duyệt.
c, Về việc tiến hành thực hiện
Công tác XĐGN là một trong những chương trình lớn của Đảng và
Chính phủ. Để thực hiện được công tác này, Hội LHPN tỉnh cần phải phối
hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan như:
63
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Ngân
hàng Nông nghiệp & PTNT tỉnh để hỗ trợ giải quyết vốn vay cho các chị em
hội viên để đầu tư phát triển kinh tế.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các trạm khuyến nông,
các trung tâm sinh hoạt cộng đồng để tuyên truyền, phổ biến về các hoạt
động: chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng
cao kiến thức của hội viên về các lĩnh vực,…
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện các
dự án tạo việc làm, giải quyết nhu cầu việc làm cho người lao động nói chung
và cho lao động nữ nói riêng.
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh để tuyên
truyền nâng cao nhận thức của chị em hội viên về sức khỏe sinh sản.
3.2.2. Đánh giá vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên đối với
công tác xóa đói giảm nghèo
3.2.2.1. Vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ trong công tác tuyên truyền cho các
hội viên hộ nghèo về các chương trình và chính sách xóa đói giảm nghèo
nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình
Tuyên truyền, giáo dục là một bộ phận quan trọng của công tác tư
tưởng của Đảng, là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục trong các cấp Hội sẽ góp phần
triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đến cán bộ, hội
viên và các tầng lớp phụ nữ.
Nhận thức rõ công tác truyền thông về xóa đói, giảm nghèo có ý nghĩa
quan trọng, nhằm làm chuyển biến nhận thức của cán bộ và nhân dân về công
tác giảm nghèo Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền vận động giảm nghèo. Ngoài việc đăng tải tin bài trên các
phương tiện thông tin đại chúng, các nội dung, chính sách cho người nghèo
còn được triển khai theo hình thức tập huấn, phổ biến kinh nghiệm làm kinh
64
tế, chuyển giao công nghệ. Hiện nay các chính sách đối với hộ nghèo, người
nghèo đã cơ bản được nhân dân biết và thực hiện; các mô hình kinh tế, kinh
nghiệm phát triển kinh tế đang được nhiều hộ nghiên cứu ứng dụng nhằm
thoát nghèo bằng chính sự nỗ lực của bản thân, từng bước tạo sự bền vững khi
thoát nghèo.
Không chỉ có các nội dung tuyên truyền về “chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”, Nghị quyết Trung Ương Đảng
khóa XII; Nghị quyết Ðại hội đại biểu phụ nữ tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ 2016 -
2021 đã đề ra khâu đột phá là “Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế”. Hội LHPN
tỉnh còn tuyên truyền, cổ vũ hội viên thực hiện tốt “nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội ở địa phương”; tuyên truyền giáo dục “nâng cao trình độ và kiến thức
quản lý kinh tế cho hội viên”; tuyên truyền các chính sách, phong trào hỗ trợ
phát triển kinh tế hộ gia đình như: “phụ nữ Điện Biên chung tay xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh”; “phụ nữ sản xuất kinh doanh giỏi”; “vận động, hỗ
trợ phụ nữ sáng tạo khởi nghiệp, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường”…
Ngoài ra, Hội LHPN tỉnh đã phát động và chỉ đạo Hội Phụ nữ các cấp
thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động rèn luyện phẩm chất đạo đức “Tự tin, tự
trọng, trung hậu, đảm đang” gắn với thực hiện Chỉ thị số 05 - CT/TW của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh tới toàn thể hội viên. Thực hiện Ðề án 939 của Chính phủ về “Hỗ trợ
phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025” trong năm 2019, Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh đã tổ chức 2 hội nghị tập huấn kiến thức pháp luật về sản xuất, kinh
doanh nông sản, thực phẩm an toàn cho các hợp tác xã, tổ hợp tác mới thành
lập tại huyện Mường Ảng và Thị xã Mường Lay với 60 thành viên tham gia.
Một trong những biện pháp tuyên truyền về xóa đói, giảm nghèo có
hiệu quả đó là việc biểu dương những gương phụ nữ điển hình tiên tiến,
những tấm gương phụ nữ không ngại khó khăn, vươn lên làm giàu không chỉ
cho bản thân, gia đình mà còn làm giàu cho quê hương, đất nước. Họ không
65
chỉ làm kinh tế giỏi, với tinh thần “ thương người như thể thương thân”, mà
họ luôn quan tâm, tạo công ăn việc làm, chia sẻ kinh nghiệm làm ăn cho
những phụ nữ cũng có hoàn cảnh nghèo khó.
Có thể nói Hội LHPN tỉnh Điện Biên rất tích cực tuyên truyền “Chủ
trương, đường lối, chính sách XĐGN của Đảng và Nhà nước”, số lượt tổ chức
tuyên truyền gia tăng hàng năm cùng với lượng hội viên đi nghe phổ biến
cũng tăng lên đáng kể.
Bảng 3.6. Tình hình Hội LHPN tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền
2017 2018 2019
NĂM
TT
NỘI DUNG Số lượt tổ chức Số lượt tổ chức Số lượt tổ chức Số hội viên tham gia Số hội viên tham gia Số hội viên tham gia
11.394 91.102 13.676 94.847 14.031 99.658 1
2 728 12.769 814 16.375 940 19.186
3 - - 1 150 1 200
tín 4 56 1975 81 2064 75 1688
5 129 539 129 642 129 763
trương, Chủ đường lối, chính sách XĐGN của Đảng, Nhà nước Chương trình xây dựng nông thôn mới trình Chương Ngày hội Phụ nữ khởi nghiệp sách Chính dụng, cho vay Nêu gương người làm ăn phụ nữ kinh tế giỏi
(Nguồn: Hội LHPN tỉnh Điện Biên)
Nhận xét:
Cụ thể: năm 2016 đã tổ chức được 11.394 lượt tuyên truyền với 91.102
hội viên tham dự (97,8%), năm 2017 có 13.676 lượt tuyên truyền tăng so với
năm trước là 2282 lượt với 94.847 hội viên tham dự (98,3%); năm 2018 có
14.031 lượt tuyên truyền tăng so với năm trước là 355 lượt và có 99.658 hội
viên tham dự, đạt tỷ lệ số người tham dự lên tới 99,2%.
66
Về “chương trình xây dựng nông thôn mới”, nhìn chung qua 2 năm số
lượt tổ chức chương trình tăng lên 212 lượt, tương ứng tốc độ tăng đạt 29%,
số hội viên tham gia cũng tăng lên qua các năm, trong đó năm 2017 tăng
3.606 người so với năm 2016 và năm 2018 tăng 2.811 người, các cấp Hội đã
kêu gọi: Tổng vệ sinh hàng tuần của các chi hội; làm nhà tiêu hợp vệ sinh;
đào hố xử lý rác; xây dựng các mô hình: “Chi hội phụ nữ 3 sạch xây dựng
NTM”, “Chi hội phụ nữ 3 sạch phòng chống tệ nạn xã hội”, “Chi hội phụ nữ
hạn chế sử dụng túi ni lông”, “Nhà sạch, cổng đẹp”, duy trì mô hình “Ðoạn
đường phụ nữ tự quản”, mô hình “Phụ nữ ứng phó với biến đổi khí hậu” và
mô hình “Xây dựng gia đình hạnh phúc” gắn với “Xây dựng gia đình 5 không
3 sạch”. Cụ thể, giai đoạn 3 năm từ 2016 đến 2018 đã tổ chức được hơn 700
lượt tuyên truyền mỗi năm và thu hút gần 20 nghìn hội viên tham dự.
Từ năm 2017, Hội tuyên truyền, triển khai thực hiện Đề án 939 “Hỗ trợ
phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025” do Thủ tướng Chính phủ ký
Quyết định, Hội đã tổ chức được 01 lượt Ngày hội phụ nữ khởi nghiệp cấp
tỉnh với 150 hội viên tham dự vào năm 2017; 01 lượt với 200 hội viên tham
dự vào năm 2018. Kết quả cho thấy công tác tuyên truyền đã đạt được nhiều
thành tích tốt đẹp, có 22 ý tưởng khởi sự kinh doanh, trong đó có 5 ý tưởng
xuất sắc được khen thưởng với hơn 11 gian hàng đã được trưng bày tại ngày
hội, từ đó giúp lan tỏa tinh thần khởi nghiệp, tạo động lực xóa đói giảm nghèo
bền vững cho các chị em trong HPN các cấp.
Hàng năm, Hội cũng tích cực phối hợp với với Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách của tỉnh và các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh để tuyên truyền về chính sách tín dụng, cho vay
ưu đãi hộ nghèo, tín dụng đối với học sinh sinh viên con các gia đình có hoàn
cảnh khó khăn…. qua đó các hội viên sẽ được tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi
nhanh nhất. Cụ thể: năm 2016 có 56 lượt với 1.975 hội viên tham dự; năm
2017 có 81 lượt với 2.064 hội viên tham dự; nhưng đến năm 2018 chỉ tổ chức
được 75 lượt với 1.688 hội viên tham dự, tương ứng giảm 6 lượt tuyên truyền
67
và 376 hội viên tham gia, nguyên nhân của vấn đề này là do 2 năm qua trong
khi những chính sách tín dụng ít thay đổi thì hầu hết hội viên đã phần nào
hiểu được những lợi ích cơ bản khi vay vốn ưu đãi từ các chương trình liên
kết của Hội và ngân hàng, do đó có rất nhiều hội viên đã tiếp tục vay vốn để
tăng gia sản xuất kinh doanh mà không cần được nghe tư vấn, hướng dẫn.
Mỗi năm Hội LHPN tỉnh đều triển khai hướng dẫn cho các chi hội và
cơ sở hội chương trình “Nêu gương người phụ nữ làm ăn kinh tế giỏi” nhằm
động viên các chị em tiếp tục tăng gia sản xuất, đóng góp nhiều lợi ích cho
gia đình và xã hội, qua các năm số lượng chị em hội viên được tuyên dương
ngày càng gia tăng, đây cũng là minh chứng cho thấy hiệu quả của công tác
tuyên truyền của các cấp Hội LHPN tại tỉnh Điện Biên. Cụ thể năm 2016 có
539 hội viên được tuyên dương, đến năm 2017 số hội viên được khen thưởng
tăng lên 642 người và năm 2018 đạt 763 người.
Bảng 3.7. Đánh giá về công tác tuyên truyền
Điểm TB
Tiêu chí
ĐVT
ND
CB
1 Phiếu 0
Mức độ đánh giá 2 16
4 204
3 71
5 151
4,11
4.23
%
0,0 3,6 16,1 46,2 34,2
Phiếu 0
22
96
152
172
4,07
4.5
%
0,0 5,0 21,7 34,4 38,9
Phiếu 2
53
69
277
41
3,68
4.27
%
0,5 12,0 15,6 62,7
9,3
Phiếu 0
4,10
4.86
%
1 0,0 0,2 21
Phiếu 12
3,75
4.24
%
34 79 328 7,7 74,2 17,9 84 115 210 2,7 4,8 26,0 47,5 19,0 119 78
183
43
Phiếu 19
3,77
4.73
%
4,3 9,7 17,6 41,4 26,9
Phiếu 37
89
92
3,06
4.51
Công tác tuyên truyền các chính sách xóa đói giảm thực hiện nghèo được thường xuyên Có sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng ủy, Hội LHPN đến các hộ nghèo Kế hoạch và nội dung hoạt động hỗ trợ hộ nghèo được xây dựng cụ thể, chi tiết Nội dung tuyên truyền bổ ích, phù hợp Cán bộ tuyên truyền làm tốt công tác chia sẻ thông tin Thời gian tổ chức tuyên truyền được phổ biến rộng rãi tới các hộ nghèo Người tham gia hiểu rõ về nội dung tuyên truyền
49 175 8,4 20,1 39,6 20,8 11,1
%
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
68
Theo kết quả đánh giá về công tác tuyên truyền; các tiêu chí đều được
đánh giá ở mức độ khá trở lên. Tuy nhiên chỉ có tiêu chí “Người tham gia
hiểu rõ về nội dung tuyên truyền” đạt thấp nhất với điểm số là 3,06, trong đó
tỷ lệ người cho rằng họ không hiểu rõ về nội dung tuyên truyền là 126 người
tương đương với 28,5%, điều này cho thấy công tác tuyên truyền vẫn còn một
số bất cập và khó khăn khi truyền tải nội dung tới các hội viên.
3.2.2.2. Vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên đối với công tác tổ
chức tập huấn và chuyển giao khoa học kỹ thuật sản xuất kinh doanh cho các
hội viên hộ nghèo tăng gia sản xuất
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác tổ chức tập huấn và chuyển
giao khoa học kỹ thuật sản xuất kinh doanh cho các hội viên hộ nghèo nhằm
giúp các hội viên tăng năng suất cây trồng vật nuôi, giảm chi phí, giải quyết các
vấn đề về đất đai môi trường, các cấp ủy đảng, chính quyền của các địa phương
trên toàn tỉnh đã vận động hội viên thuộc hộ nghèo chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, đưa các giống cây, con có giá trị kinh tế cao vào nuôi trồng để nâng
cao thu nhập. Ðồng thời, phối hợp với các hội, đoàn thể, Trường Cao đẳng
Nghề Ðiện Biên mở các lớp tập huấn nâng cao kiến thức trồng trọt và chăn
nuôi, hướng dẫn hội viên áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Bảng 3.8. Tình hình tổ chức tập huấn và chuyển giao KHKT
cho các hội viên phụ nữ hộ nghèo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2018
2016
2017
2018
NĂM
TT
NỘI DUNG
Số lượt tổ chức
Số lượt tổ chức
Số lượt tổ chức
1 Tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi 2 Tập huấn về kỹ thuật trồng trọt
Số Số Số hội hội hội viên viên viên tham tham tham gia gia gia 1.980 103 2.874 212 6.927 3.711 1.864 1.255
98
62
53 27
3
271
13
539
25
885
6
4
60
1
80
2
140
1
Tập huấn về kỹ thuật sản xuất thủ công mỹ nghệ Tập huấn kiến thức pháp luật về sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm an toàn
(Nguồn: Hội LHPN Tỉnh Điện Biên)
69
Nhận xét:
Căn cứ vào bảng thống kê tình hình tổ chức tập huấn và chuyển giao khoa
học kỹ thuật sản xuất kinh doanh cho các hội viên phụ nữ hộ nghèo tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2016-2018 thấy là các đợt tập huấn của các cấp Hội liên tục tăng
đều qua các năm và ngày càng thu hút được nhiều hội viên tham gia hơn. Cụ thể,
năm 2016 có 53 đợt tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi thu hút 1.980 hội viên, 27
đợt tập huấn về kỹ thuật trồng trọt với 1.255 hội viên và 6 đợt tập huấn về kỹ
thuật sản xuất thủ công mỹ nghệ có 271 người tham dự. Đến năm 2017, số lượt
tổ chức tăng lên rõ rệt và số người tham gia cũng tăng lên gần gấp 2 hoặc gấp 3.
Đến năm 2018, gần như các cấp chi hội đều có thể tự tổ chức những đợt tập huấn
kỹ thuật chăn nuôi hoặc trồng trọt ở phạm vi cấp xã dưới sự chỉ đạo và hướng
dẫn của Hội LHPN cấp tỉnh, đo đó có tới gần 7000 hội viên tham gia tập huấn kỹ
thuật chăn nuôi, 3.711 hội viên tham gia tập huấn kỹ thuật trồng trọt và có tới
885 hội viên đăng ký tham dự tập huấn về kỹ thuật sản xuất thủ công mỹ nghệ.
Ngoài ra, hàng năm Hội LHPN cấp tỉnh còn thường xuyên tổ chức tập huấn kiến
thức pháp luật về sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm an toàn cho chị em
phụ nữ, đặc biệt đến năm 2018 tổ chức thành 2 đợt với 140 hội viên là cán bộ
cấp xã tham gia học tập và trao đổi kiến thức.
Bên cạnh đó, các cấp hội tích cực tìm tòi mô hình sản xuất mới, các
hướng đi phù hợp điều kiện thực tế ở địa phương, khả năng tham gia mô hình
của hội viên, nhằm tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ chị em vươn lên
làm giàu chính đáng. Từ đó, qua quá trình lao động sản xuất, hội viên đã biết
khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương, chuyển đổi hình thức đầu tư
phát triển kinh tế, xây dựng mô hình có hiệu quả như: nuôi gà đen và thêu thổ
cẩm (huyện Tủa Chùa); nuôi dê (Điện Biên Đông); nuôi cá, sản xuất lúa cao
sản, thêu thổ cẩm dân tộc Thái (Điện Biên); trồng cà-phê (Tuần Giáo)... Các
mô hình này không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cho bản thân hội viên trực
tiếp tham gia mà còn góp phần giải quyết lao động tại chỗ, nhất là phụ nữ địa
phương, con em hội viên nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
70
Để có mô hình trực quan, giúp chị em phụ nữ vừa học, vừa thực hành,
hội đã triển khai dự án phát triển sản xuất giống lúa chất lượng cao tại xã
Thanh Yên, huyện Điện Biên và xã Chiềng Sinh, huyện Tuần Giáo. Hỗ trợ
triển khai mô hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng tìm hiểu truyền thống
văn hóa dân tộc Thái tại xã Thanh Luông (huyện Ðiện Biên). Phối hợp Chi
cục Bảo vệ thực vật, Trạm Khuyến nông, Hội Nông dân huyện Điện Biên
thành lập hai câu lạc bộ trồng rau, một câu lạc bộ bảo quản thuốc bảo vệ thực
vật. Qua quá trình kiểm tra, đánh giá hiệu quả của lớp dạy nghề, có hơn 90%
chị em phụ nữ áp dụng khoa học - kỹ thuật sau khi tốt nghiệp, cho thu nhập
cao từ cánh đồng, vườn rau của gia đình.
Bảng 3.9. Đánh giá về công tác tổ chức tập huấn
và chuyển giao khoa học kỹ thuật sản xuất kinh doanh
Tiêu chí
ĐVT
Điểm TB ND CB
Phiếu
1 9
Mức độ đánh giá 3 44
4 283
2 18
5 88
3,96 4.72
%
2,0
4,1 10,0 64,0 19,9
92
3,88 4.84
3,56 4.56
69
167
3,34 4.43
Hội LHPN thường xuyên triển khai các lớp tập huấn và chuyển giao KHKT SXKD cho hộ nghèo Xây dựng kế hoạch tập huấn cụ thể, chi tiết Công tác tổ chức tập huấn theo kế hoạch đề ra Nội dung tập huấn bổ ích, phù hợp
Điều kiện tập huấn tốt
3,60 4.42
78
3,98 4.78
86
3,07 4.55
Phiếu % Phiếu % Phiếu % Phiếu % Phiếu % Phiếu % Phiếu
189 125 21 15 4,8 20,8 42,8 28,3 3,4 20 99 127 142 54 4,5 12,2 28,7 32,1 22,4 55 81 70 12,4 15,6 15,8 37,8 18,3 72 26 135 191 18 4,1 30,5 43,2 16,3 5,9 24 6 201 133 5,4 17,6 45,5 30,1 1,4 62 76 137 81 14,0 18,3 31,0 19,5 17,2 77
109 215
34
7
2,51 3.40
%
17,4 24,7 48,6 7,7
1,6
Cán bộ tập huấn có kỹ thuật chuyên môn cao Cán bộ tập huấn có thái độ tư vấn nhiệt tình Sau khi tập huấn, người dân có thể áp dụng kỹ thuật vào SXKD cho hộ gia đình ngay lập tức
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
71
Nhận xét:
Theo kết quả đánh giá về công tác tổ chức tập huấn và chuyển giao khoa
học kỹ thuật sản xuất kinh doanh của Hội LHPN tỉnh Điện Biên cho hội viên
hộ nghèo, thấy rằng các hầu hết các tiêu chí đều đạt mức khá (3 điểm) trở lên,
tuy nhiên tiêu chí “Nội dung tập huấn bổ ích, phù hợp” chỉ đạt 3,34 điểm và
tiêu chí “Cán bộ tập huấn có thái độ tư vấn nhiệt tình” đạt 3,07 điểm là khá
thấp hơn so với các tiêu chí khác, đặc biệt tiêu chí “Sau khi tập huấn, người dân
có thể áp dụng kỹ thuật vào SXKD cho hộ gia đình ngay lập tức” được hội viên
đánh giá ở mức 2,52 điểm, trong đó có 42,1% hội viên cho là sau khi tập huấn
không thể áp dụng kỹ thuật vào SXKD cho hộ gia đình ngay lập tức, có thể do
hội viên có trình độ không cao chủ yếu là người mới tốt nghiệp THCS hoặc
THPT, sự nhận thức của hội viên vẫn còn kém nên quá trình áp dụng cần được
cán bộ Hội các cấp hướng dẫn thêm thời gian sau khi tập huấn.
3.2.2.3. Vai trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên đối với công tác hỗ trợ tài
chính và huy động vốn cho các hội viên hộ nghèo sản xuất kinh doanh, phát
triển kinh tế gia đình
Thực hiện “Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính
phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác”, Hội
LHPN Việt Nam đã ký “văn bản liên tịch số 235/VBLT ngày 15/4/2003, văn
bản thỏa thuận số 2976/VBTT ngày 04/12/2006 với Ngân hàng Chính sách xã
hội về việc tổ chức thực hiện ủy thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác”. Theo đó, các cấp Hội thường xuyên cập nhật thông
tin, chủ động tiếp cận, khai thác các nguồn vốn để hỗ trợ hội viên, phụ nữ xây
dựng các mô hình kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế của từng hộ gia đình,
địa phương.
Ðến nay, thông qua chương trình ủy thác với Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh, các cấp Hội phụ nữ toàn tỉnh đang quản lý gần 725 tỷ đồng với 544
tổ, 19.367 thành viên tham gia. Ngoài ra, các cấp Hội còn vận động khai thác
72
và quản lý nguồn vốn từ các chương trình, dự án thành lập các nhóm cổ phần
tài chính tự quản (VSLA) tạo nguồn vốn tại chỗ cho phụ nữ vay phát triển
kinh tế với tổng vốn 4,1 tỷ đồng; đề xuất và triển khai thực hiện các dự án
“Thúc đẩy tài chính toàn diện vì phụ nữ dân tộc thiểu số” với nguồn vốn tài
trợ 425,94 triệu đồng; dự án hỗ trợ sinh kế cho phụ nữ khuyết tật tại một số xã
của huyện Nậm Pồ với tổng kinh phí 150 triệu đồng. Duy trì 195 nhóm cổ
phần tài chính tự quản với 4.875 thành viên, tổng số tiền trên 5,5 tỷ đồng cho
trên 2.000 thành viên vay vốn phát triển kinh tế gia đình.
Bảng 3.10. Hỗ trợ các hội viên vay vốn từ các quỹ tín dụng
NĂM NĂM NĂM TT NỘI DUNG ĐVT 2017 2018 2019
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
Số hội viên vay Người 9.382 14.724 19.376 1
Số tiền vay Tỷ đồng 422 629 725 2
Tỷ lệ nợ quá hạn % 0,15 0,48 0,62 3
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Số hội viên vay Người 8.681 6.791 3.517 1
Số tiền vay Tỷ đồng 434 338 276 2
Tỷ lệ nợ quá hạn % 0,5 0,26 0,31 3
TỔNG CỘNG
Tổng số hội viên vay vốn Người 18.063 21.515 22.893 1
Tổng số tiền đã cho vay Tỷ đồng 856 967 1.001 2
(Nguồn: Hội LHPN tỉnh Điện Biên)
Nhận xét:
Căn cứ vào số liệu thống kê trên, tình hình các cấp Hội hỗ trợ hội viên
vay vốn đã đạt được nhiều tín hiệu tích cực. Một là số hội viên vay vốn ngày
càng tăng chứng tỏ nhiều hội viên đã được tiếp cận với các chính sách vay
vốn và thấy được ý nghĩa tích cực của vay vốn để sản xuất kinh doanh, cụ thể
73
năm 2017 trong khi chỉ có 18.063 hội viên vay vốn với 856 tỷ đồng được giải
ngân, đến năm 2018 con số này tăng lên tương ứng là 21.515 người và 967 tỷ
đồng, đến năm 2019 có tới gần 23.000 hội viên mạnh dạn vay vốn, cho nên
tổng số vốn giải ngân đã đạt được trên 1000 tỷ đồng. Tuy nhiên, trong khi các
hội viên gia tăng số lượng người vay vốn và số tiền vay vốn tại Ngân hàng
chính sách XH của tỉnh thì con số này lại có chiều hướng giảm tại Ngân hàng
Nông nghiệp & PTNT nguyên nhân là do điều kiện cũng như thủ tục vay vốn
của Ngân hàng chính sách thuận lợi hơn, nhưng nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn
của các hội viên tại cả hai ngân hàng vẫn đều ở mức thấp, có thể thấy hoạt
động hỗ trợ hội viên vay vốn của các cấp Hội LHPN tỉnh Điện Biên bước đầu
có dấu hiệu khả quan.
Ngoài ra, theo báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XII; Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành TW Đảng
khóa XII trong năm 2018 của Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh Điện Biên, với
tinh thần phát huy nội lực, các cấp Hội đã chỉ đạo hội viên, phụ nữ trong tỉnh
tham gia đã tiết kiệm được trên 30 tỷ đồng, tạo thêm nguồn vốn giúp hội viên
phụ nữ phát triển kinh tế; Đối với hoạt động ủy thác cho hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác vay vốn, đến nay, Hội LHPN tỉnh Điện Biên đang
quản lý trên 673 tỷ đồng dư nợ, tăng hơn 50 tỷ đồng so với cuối năm 2017,
chiếm 25,8% dư nợ nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội toàn tỉnh.
Song song với việc hỗ trợ tín dụng cho chị em làm ăn kinh tế, các cấp
Hội cũng không bỏ qua việc tư vấn và giám sát các hội viên thực hiện nguồn
vốn tín dụng ưu đãi, nhiều hội viên được tạo điều kiện vay vốn đã sử dụng
đồng vốn đúng mục đích, hiệu quả với nhiều mô hình chăn nuôi, trồng trọt.
74
Bảng 3.11. Đánh giá của hội viên về công tác hỗ trợ tài chính
và huy động vốn cho các hội viên hộ nghèo sản xuất kinh doanh
Tiêu chí
ĐVT
Điểm TB 5 ND CB
Phiếu
1 5
Mức độ đánh giá 4 3 2 234 125 62 16
4,04 4.84
%
1,1
3,6
14,0 52,9 28,3
Phiếu
4
9
17
248 164
4,26 4.47
%
0,9
2,0
3,8
56,1 37,1
Phiếu
1
23
39
284
95
4,02 4.58
%
0,2
5,2
8,8
64,3 21,5
98
162
3,08 4.44
85
102
2,89 4.21
Hội LHPN thường xuyên triển khai các chính sách hỗ trợ tài chính và huy động vốn cho hộ nghèo Có xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hỗ trợ tài chính và huy động vốn cho hộ nghèo rõ ràng, cụ thể Các chương trình hỗ trợ tài chính và huy động vốn được triển khai theo kế hoạch Cán bộ tư vấn tài chính có thái độ nhiệt tình Thủ tục vay vốn thuận lợi, nhanh, gọn
58
93
Thời gian cho vay hợp lý
3,10 4.01
189
46
Lãi suất cho vay hợp lý
3,41 3.85
79
92
2,87 4.53
Đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn vay cho các hộ nghèo
Phiếu % Phiếu % Phiếu % Phiếu % Phiếu %
26 115 41 9,3 22,2 26,0 36,7 5,9 48 33 174 10,9 23,1 39,4 19,2 7,5 23 27 241 5,2 13,1 54,5 21,0 6,1 17 36 154 3,8 10,4 34,8 42,8 8,1 41 167 63 14,3 20,8 37,8 17,9 9,3
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Nhận xét:
Theo kết quả đánh giá về công tác hỗ trợ tài chính và huy động vốn cho
các hội viên hộ nghèo sản xuất kinh doanh, thấy rằng các tiêu chí “Hội LHPN
thường xuyên triển khai các chính sách hỗ trợ tài chính và huy động vốn cho
hộ nghèo”; “Có xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hỗ trợ tài chính và
huy động vốn cho hộ nghèo rõ ràng, cụ thể”; “Các chương trình hỗ trợ tài
chính và huy động vốn được triển khai theo kế hoạch” được đánh giá rất cao
trên 4 điểm, đối với tiêu chí “Cán bộ tư vấn tài chính có thái độ nhiệt tình”;
75
“Thời gian cho vay hợp lý” và “Lãi suất cho vay hợp lý” được đánh giá khá
tốt trên 3 điểm. Tuy nhiên, chỉ có 2 tiêu chí được đánh giá thấp là “Thủ tục
vay vốn thuận lợi, nhanh, gọn” với 2,89 điểm (tỷ lệ không đồng ý lên tới
34%0 và “Đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn vay cho các hộ nghèo” với điểm trung
bình chỉ đạt 2,87 điểm (trong đó tỷ lệ không đồng ý là 35,1%) cho thấy công
tác hỗ trợ tài chính và huy động vốn cho các hội viên hộ nghèo sản xuất kinh
doanh của Hội LHPN tỉnh Điện Biên vẫn còn một số bất cập.
3.2.2.4. Vai trò của của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên đối với hoạt
động đào tạo nghề và kết nối việc làm cho hội viên hộ nghèo
Thực hiện Chỉ thị 19/TW ngày 5/11/2012 của Ban Bí thư (Khóa XI)
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động
nông thôn; Quyết định số 1956/QĐ -TTg ngày 27/11/2009 của Chính phủ về
phê duyệt Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn. Hội LHPN tỉnh Điện Biên
đã phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng các đề án “Hỗ trợ phụ nữ
học nghề, tạo việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.
Trong quá trình triển khai, thực hiện các cấp Hội đã chủ động phối hợp
với ngành Lao động - Thương bình và Xã hội, ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chỉ đạo lồng ghép việc thực hiện đề án 295 với Đề án 1956
của Chính phủ, nhằm tăng tỷ lệ nữ được tham gia các lớp học nghề. Thường
xuyên phối hợp kiểm tra, giám sát việc tổ chức đào tạo nghề và đối tượng
tham gia học nghề đảm bảo đúng quy định
Tổ chức tuyên truyền, tư vấn giới thiệu việc làm, mở các lớp học nghề
cho hội viên, phụ nữ; thông tin, tuyên truyền về thị trường lao động và chính
sách xuất khẩu lao động tới hội viên, phụ nữ trên toàn tỉnh, nhằm thu hút lao
động nữ sau khi học nghề tham gia xuất khẩu lao động, từng bước giải quyết
việc làm cho lao động nữ ở vùng nông thôn.
Mỗi năm có hàng trăm phụ nữ được học các nghề: cắt may, kỹ thuật
chăn nuôi gia súc, gia cầm; kỹ thuật trồng, phòng bệnh trên lúa, bồi dưỡng
76
nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ hội các cấp. Tích cực tranh thủ các
nguồn hỗ trợ kinh phí từ Trung ương, tổ chức các hoạt động dạy nghề, tạo
việc làm cho hội viên. Hội LHPN tỉnh đã phối hợp tổ chức 35 lớp bồi dưỡng
kiến thức về chuyển giao khoa học kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt cho trên
3.000 hội viên phụ nữ tham gia học tập.
Trong những năm qua, Hội LHPN tỉnh đã vận động hội viên, phụ nữ
nông thôn cho con, em đi học nghề may, đã phối hợp với Nhà máy may xuất
khẩu Hiệp Hưng - Quế Võ - Bắc Ninh tổ chức đào tạo nghề và tạo việc làm
cho 135 cháu là con em các dân tộc thiểu số của tỉnh. Giới thiệu việc làm cho
112 lao động nữ tại các doanh nghiệp, Hợp tác xã trong và ngoài tỉnh.
Bảng 3.12. Công tác triển khai hoạt động đào tạo nghề và kết nối việc làm
NĂM NĂM NĂM TT NỘI DUNG ĐVT 2017 2018 2019
ĐÀO TẠO NGHỀ
Số người tham gia đào tạo Người 3109 3982 3758 1
Số người có việc sau đào tạo Người 2248 3154 3047 2
3 Tỷ lệ có việc sau đào tạo % 72,3 79,2 81,1
GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
Số lượng hội viên tham gia nghe tư Người 4274 4696 5731 1 vấn giới thiệu việc làm
2 Số người có việc sau giới thiệu Người 1496 2019 3128
3 Tỷ lệ có việc sau giới thiệu % 35 43 55
(Nguồn: Hội LHPN tỉnh Điện Biên)
Nhận xét:
Hoạt động dạy nghề và giới thiệu việc làm cho phụ nữ được các cấp
Hội LHPN quan tâm. Trong những năm qua, các cấp hội đã phối hợp tổ chức
dạy nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm cho hàng nghìn lao động nữ, góp phần
đưa tỷ lệ lao động nữ có việc làm đạt từ 35% lên 55%, trong đó có hơn 70%
77
chị em phụ nữ có trình độ kiến thức cao hơn và xin được việc làm sau học
nghề tốt hơn. Các hoạt động đó đã giúp chị em có thêm việc làm, thu nhập ổn
định, giảm bớt khó khăn trong cuộc sống.
Cụ thể: Năm 2016 số người tham gia các lớp đào tạo do Hội LHPN tỉnh
triển khai cho các cấp hội tổ chức là 3.109 người, với 2.248 hội viên có việc
làm sau đào tạo đạt 72,3%; đến năm 2017 con số hội viên tham gia đào tạo
tăng lên gần 1000 người đạt 3.982 hội viên, nâng tổng số người có việc làm
sau đào tạo lên 3.154 người, tương ứng với tỷ lệ 79,2% trên tổng số hội viên
được đào tạo. Tuy nhiên, đến năm 2018 số lượng hội viên đăng ký đi tập huấn
các lớp bồi dưỡng kiến thức giảm xuống 3.758 người và số người có việc làm
sau đào tạo chỉ còn 3047 hội viên, nhưng xét về tỷ lệ có việc làm sau đào tạo
thì lại tăng so với năm 2017 lên 81,1%, qua đó ta thấy công tác đào tạo đã có
sự tiến bộ về mặt chất lượng, nguyên nhân là do trình độ nhận thức của các
hội viên ngày càng được nâng cao.
Trong khi đó, số hội viên tham gia nghe tư vấn giới thiệu việc làm tăng
đều qua các năm, cụ thể: năm 2016 số lượng người tham gia đạt 4274 hội
viên, năm 2017 là 4696 hội viên và năm 2018 tăng đột biến lên 5731 hội viên
tham dự. Số người có việc làm sau khi giới thiệu cũng tăng từ 1496 người
năm 2016 lên 2019 người năm 2017 và 3128 người năm 2018, tỷ lệ có việc
làm sau giới thiệu cũng tăng tương ứng từ mức 35% năm 2016 lên 55% năm
2018. Sở dĩ có tỷ lệ tăng khá cao này là nhờ vào các cấp chính quyền địa
phương đã đẩy mạnh sự liên kết với các đơn vị thuê lao động của nước ngoài,
giúp cho hội viên các cấp Hội phụ nữ có thể tiếp cận tốt hơn với nguồn nhu
cầu lao động đi làm việc tại nước ngoài như Đài Loan, Nhật Bản, Arab
Saudi,... và đây cũng là lý do số lượng hội viên đăng ký tham gia đào tạo nghề
tại địa phương cũng giảm đi đáng kể.
78
Bảng 3.13. Đánh giá của hội viên về công tác hỗ trợ đào tạo nghề
và kết nối việc làm của Hội LHPN tỉnh Điện Biên
ĐVT
Tiêu chí
5
Điểm TB ND CB
Phiếu
1 4
Mức độ đánh giá 3 96
2 17
4 189 136
3,99 4.75
%
0,9
3,8 21,7 42,8 30,8
Phiếu
5
11
106 218 102
3,91 4.86
%
1,1
2,5 24,0 49,3 23,1
Phiếu 13
49
233 127
20
3,21 4.27
%
2,9 11,1 52,7 28,7 4,5
93
3,91 4.55
%
Phiếu 19 4,3 Phiếu 27
3,49 4.93
%
3,71 4.90
%
Phiếu 11 2,5 Phiếu 45
25 144 161 5,7 21,0 32,6 36,4 87 118 154 56 6,1 12,7 26,7 34,8 19,7 156 132 116 27 6,1 35,3 29,9 26,2 76 114 128 79
3,25 4.36
%
10,2 17,9 25,8 29,0 17,2
Phiếu 36
52
83
3,28 4.65
%
215
58
Phiếu 22
3,48 4.00
%
82 189 8,1 11,8 42,8 18,8 18,6 50 97 5,0 13,1 21,9 48,6 11,3 52 168
70
89
Phiếu 63
2,91 4.50
%
14,3 20,1 38,0 15,8 11,8
thường xuyên Hội LHPN triển khai các chương trình đào tạo nghề cho hộ nghèo thường xuyên Hội LHPN triển khai và tổ chức các chương trình tư vấn và giới thiệu việc làm cho hộ nghèo Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và tư vấn việc làm cho hộ nghèo cụ thể, chi tiết Cán bộ đào tạo nghề có chuyên môn cao Cán bộ đào tạo nghề có thái độ nhiệt tình Cán bộ tư vấn việc làm có thái độ nhiệt tình Ngành nghề đào tạo, giới thiệu việc làm phù hợp với nhu cầu của hội viên Điều kiện cơ sở vật chất đào tạo tốt Môi trường làm việc sau khi giới thiệu việc làm là phù hợp Sau khi được đào tạo hoặc giới thiệu việc làm, mức sống của hộ gia đình được cải thiện, nâng cao
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Nhận xét:
Tất cả các tiêu chí đều đạt mức khá trở lên, trong đó các hội viên đánh giá
Hội LHPN tỉnh đã thường xuyên triển khai các chương trình đào tạo nghề và tư
79
vấn giới thiệu việc làm cho hộ nghèo với tỷ lệ đồng ý tương ứng đạt 73,6% và
72,4%, đây cũng là 2 tiêu chí có số điểm đánh giá cao nhất. Ngược lại, tiêu chí
“Sau khi được đào tạo hoặc giới thiệu việc làm, mức sống của hộ gia đình được
cải thiện, nâng cao” được đánh giá khá thấp, mức điểm trung bình chỉ đạt 2,91
điểm, điều đó cho thấy đa số các hội viên vẫn còn nhiều bỡ ngỡ khi tiếp cận với
ngành nghề mới, rất cần sự hỗ trợ hơn nữa từ phía các cấp Hội.
3.2.2.5. Vai trò của của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên đối với công tác
phát triển giáo dục - y tế giúp hội viên nâng cao chất lượng đời sống văn hóa
tinh thần, đảm bảo quyền bình đẳng cho nữ giới mà đặc biệt là phụ nữ vùng
dân tộc thiểu số và miền núi
Công tác chăm sóc bảo vệ trẻ em, dân số, kế hoạch hoá gia đình, vệ
sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh là một trong những nhiệm vụ quan
trọng trong công tác XĐGN bền vững. Nhận thức được tầm quan trọng đó,
Hội LHPN tỉnh Điện Biên đã tích cực phối hợp với các cơ sở y tế trên địa bàn
toàn tỉnh thực hiện chăn sóc sức khỏe cho chị em hội phụ nữ.
Tại tỉnh Điện Biên, phần lớn hội viên phụ nữ (hơn 70%) là người đồng
bào dân tộc thiểu số (DTTS). Nhiều người còn nhận thức hạn chế, chịu nhiều
gánh nặng do hủ tục, tập quán…, dẫn đến tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận
huyết và nguy cơ bị xâm hại, bạo lực. Thống kê đến cuối năm 2018, toàn tỉnh
có 3.062 trường hợp tảo hôn, 94 trường hợp hôn nhân cận huyết thống, chủ
yếu ở các huyện: Nậm Pồ, Ðiện Biên Ðông, Mường Nhé… Để bảo vệ hội
viên, hỗ trợ phụ nữ, trẻ em gái không bị xâm hại, bạo lực và không kết hôn
sớm, kết hôn với người cận huyết, những năm qua, Hội LHPN tỉnh Điện Biên
đã hỗ trợ các địa phương thành lập, duy trì nhiều mô hình như: Câu lạc bộ
“Tư vấn tiền hôn nhân” tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa; mô hình “Nâng cao
nhận thức, giảm thiểu hôn nhân cận huyết thống” ở xã Pa Tần, huyện Nậm
Pồ; mô hình cam kết “Thay đổi nhận thức nhằm giảm thiểu tự tử bằng lá
ngón” tại xã Phì Nhừ, huyện Điện Biên Đông…
80
Hưởng ứng Chương trình 'Đồng hành cùng phụ nữ biên cương' do TƯ
Hội LHPN Việt Nam phát động, một trong những hoạt động quan trọng của
chương trình là Hội LHPN tỉnh Điện Biên đã hỗ trợ tuyên truyền, giáo dục
nâng cao kiến thức, kỹ năng cho hội viên phụ nữ các khu vực biên giới, góp
phần xóa mù chữ, hạn chế trẻ em bỏ học.
Bên cạnh đó, Hội LHPN tỉnh đã tích cực hoạt động tuyên truyền, phổ
biến và tư vấn cho người nghèo nói chung và chị em hội viên hội phụ nữ nói
riêng về chăm sóc sức khỏe, chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia
đình, phòng chống dịch bệnh… nhằm giúp chị em hội viên ý thức được tác
động của việc đông con tới sự phát triển kinh tế của gia đình, địa phương
cũng như toàn xã hội. Điển hình là tại Thị xã Mường Lay, từ năm 2017 Hội
Phụ nữ thị xã đã phối hợp mở 8 lớp tập huấn về kiến thức pháp luật, bình
đẳng giới, dân số - kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản, an
toàn thực phẩm… cho hơn 600 cán bộ, hội viên. Các cấp Hội đã phối hợp với
các trạm y tế, các phòng khám sản khoa, đài Truyền thanh cấp tỉnh, cấp huyện
và xã phường để thực hiện công tác tuyên truyền về các dịch vụ y tế.
Đặc biệt, Hội rất quan tâm đến lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ đang
có thai. Số lượng phụ nữ có thai được sử dụng các dịch vụ khám thai tăng
cao. Vai trò của các cấp hội phụ nữ trong việc phối hợp tuyên truyền các nội
dung về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em được sâu rộng hơn. Tỷ lệ phụ nữ
khám và điều trị bệnh phụ khoa định kỳ, tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ
trước khi sinh, phụ nữ có thai đến các trạm y tế đạt 98% hằng năm. Việc cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ trước, trong và sau khi sinh được
quan tâm thực hiện tốt tại bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện và các
trạm y tế xã. 100% thôn, xóm, xã phường, thị trấn có nhân viên y tế hoạt
động. Đây là một nỗ lực lớn của Hội phụ nữ cùng các cơ quan ban ngành trên
địa bàn toàn tỉnh trong những thời gian qua.
81
Bảng 3.14. Đánh giá của hội viên về công tác hỗ trợ đào tạo nghề
và kết nối việc làm của Hội LHPN tỉnh Điện Biên
Mức độ đánh giá Điểm TB Tiêu chí ĐVT 1 2 3 4 5 ND CB
Hội LHPN thường xuyên Phiếu 9 18 94 176 145
triển khai các chương trình 3,97 4.62 hỗ trợ giáo dục và y tế cho % 2,0 4,1 21,3 39,8 32,8
hộ nghèo
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ Phiếu 12 36 172 121 101
giáo dục và y tế cho hộ 3,60 4.74 % 2,7 8,1 38,9 27,4 22,9 nghèo cụ thể, chi tiết
Phiếu 13 42 186 128 73 Đảm bảo điều kiện hỗ trợ y 3,47 4.39 tế cho hộ nghèo % 2,9 9,5 42,1 29,0 16,5
Phiếu 3 17 86 192 144 Đảm bảo điều kiện hỗ trợ % 0,7 3,8 19,5 43,4 32,6 4,03 4.28 giáo dục cho hộ nghèo % 35 66 169 98 74
Hội viên được thông báo Phiếu 7,9 14,9 38,2 22,2 16,7
đầy đủ về các chương trình 3,25 4.61 % 9 18 94 176 145 hỗ trợ y tế và giáo dục
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Nhận xét:
Tiêu chí “Đảm bảo điều kiện hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo” được đánh
giá cao nhất với trung bình 4,03 điểm, thứ hai là tiêu chí “Hội LHPN thường
xuyên triển khai các chương trình hỗ trợ giáo dục và y tế cho hộ nghèo” với
3,97 điểm, các tiêu chí còn lại đều đạt trên mức trung bình 3 điểm.
3.2.2.6. Vai trò của của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên đối với công tác
xây dựng nông thôn mới
Hàng năm, Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh Điện Biên xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3
82
sạch” do Trung ương Hội phát động gắn với thực hiện chương trình XDNTM
tới 100% các cơ sở hội. Bên cạnh đó, Hội LHPN tỉnh cũng chỉ đạo các cơ sở
hội đẩy mạnh tuyên truyền cho cán bộ, hội viên, phụ nữ hiểu mục đích, ý
nghĩa, trách nhiệm, cũng như nghĩa vụ đối với chương trình XDNTM, tích
cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, nhằm đẩy
nhanh tiến độ XDNTM trên địa bàn khu dân cư. Ðến nay, 100% chủ tịch hội
LHPN cấp cơ sở được tập huấn về nội dung mới của cuộc vận động “Xây
dựng gia đình 5 không, 3 sạch”; 10 huyện, thị, thành phố và 130 xã, phường
đăng ký thực hiện công trình, mô hình và xây dựng các tập thể, cá nhân điển
hình trong XDNTM. Hàng năm các hộ gia đình đều đăng ký thực hiện nội
dung 8 tiêu chí của cuộc vận động.
Một trong những vai trò quan trọng của tổ chức hội phụ nữ trong tham
gia XDNTM được thể hiện ở chỗ thường xuyên tham mưu với cấp ủy, chính
quyền địa phương; phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức chính trị xã hội… tích cực tuyên truyền đến cán bộ, hội
viên, phụ nữ về chương trình XDNTM. Trong đó, tập trung thực hiện tốt
phong trào hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển kinh tế và
giảm nghèo bền vững; tích cực giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn; giữ
gìn môi trường, quét dọn đường làng, ngõ xóm ở khu dân cư... Ðến nay,
100% cơ sở hội đã đăng ký các hoạt động phù hợp với tình hình thực tiễn ở
địa phương, như: Vệ sinh thôn, bản hàng tháng; xây dựng mô hình đoạn
đường phụ nữ tự quản; mô hình thu gom rác thải; mô hình 3 sạch: sạch nhà,
sạch bếp, sạch ngõ…
Ðiểm nổi bật của hội phụ nữ cấp huyện, thị, thành phố trong việc đảm
bảo vệ sinh môi trường đó là trực tiếp tổ chức lễ phát động truyền thông về
chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM gắn với cuộc vận động “Xây dựng
gia đình 5 không 3 sạch” tại 1 xã điểm. Sau mỗi buổi truyền thông, tất cả cán
bộ, hội viên phụ nữ xuống thôn, bản làm vệ sinh môi trường và duy trì dọn vệ
sinh môi trường vào ngày cố định trong các tháng tiếp theo.
83
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo
3.3.1. Các yếu tố khách quan
3.3.1.1. Yếu tố chính sách của Đảng và Nhà nước
Có thể nói các chính sách của Đảng và Nhà nước luôn ưu tiên phụ nữ,
tạo động lực lớn và tích cực cho hội viên Hội phụ nữ các cấp thực hiện nhiệm
vụ chính trị cũng như tập trung vào việc phát triển kinh tế, xây dựng hạnh
phúc gia đình. Các Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phụ nữ
thời kỳ đổi mới và hội nhập tiếp tục khẳng định và nâng cao nhận thức của xã
hội về vai trò to lớn của phụ nữ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng
thời, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự tham gia của cả hệ thống chính trị
đối với công tác phụ nữ, đặc biệt là sự nỗ lực của bản thân phụ nữ để chị em
tham gia ngày càng nhiều hơn, chủ động hơn, đóng góp ngày càng lớn hơn
vai trò của mình trong tấn công nghèo đói, giúp cho sự phát triển chung của
gia đình, cộng đồng, đất nước và thực hiện bình đẳng giới.
Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng nhiều chính sách cho người nghèo
mà đặc biệt là phụ nữ thuộc diện hộ nghèo và phụ nữ ở các vùng dân tộc thiểu
số như là các chính sách bảo hiểm y tế, các chính sách tín dụng, dự án dạy
nghề, dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, chính sách miễn giảm học phí
cho học sinh nghèo trong đó quan tâm hơn cả đến các em là học sinh nữ trong
gia đình thuộc diện hộ nghèo. Đối với hội viên hội phụ nữ thuộc hộ nghèo là
người dân tộc thiểu số còn có thêm những quyền lợi được nêu rõ trong Nghị
định 39/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là
người dân tộc thiểu số sinh con.
Hội LHPN tỉnh Điện Biên đã rất sát sao trong việc thực hiện chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như Trung ương Hội LHPN Việt Nam,
đã triển khai thực hiện hiệu quả phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập,
lao động sáng tạo xây dựng gia đình hạnh phúc”; tổ chức thành công buổi tọa
84
đàm Ngày Gia đình Việt Nam và “Tọa đàm tham vấn và tham gia ý kiến về dự
thảo kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW về tiếp tục thực hiện công tác
phụ nữ trong tình hình mới”. Thông qua đó tiếp thu được nhiều ý kiến xuất
phát từ thực tế để xây dựng kế hoạch và thực hiện các chương trình, phù hợp
với thực tiễn, điều kiện của địa phương và nhu cầu của hội viên.
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Điện Biên
Điện Biên từ một tỉnh miền núi kinh tế thuần nông kém phát triển đã
từng bước phát triển đi lên. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế
- xã hội trong 10 năm qua đã đạt kết quả khá tốt, nhịp độ tăng trưởng bình
quân hằng năm và các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu cơ bản đảm bảo, tạo tiền đề
cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh
lần thứ XII, XIII…
Sau 3 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIII, tỉnh Điện Biên đã hoàn thành các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội theo kế
hoạch, cơ bản thực hiện đúng lộ trình nghị quyết đề ra; đã có 17/18 nhóm chỉ
tiêu chủ yếu của Đại hội đề ra cơ bản gần đạt, một số chỉ tiêu đạt và vượt so
với mục tiêu Nghị quyết. Các chỉ tiêu cơ bản trong phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh so với các tỉnh trong vùng đều đạt ở mức khá, hướng tới đạt mục tiêu
Nghị quyết Đại hội là "phấn đấu xây dựng Điện Biên trở thành tỉnh phát triển
trung bình trong vùng trung du và miền núi phía Bắc vào năm 2020”. Đến
cuối năm 2018, tỉnh có 18/116 xã đạt chuẩn nông thôn mới, mức giảm tỷ lệ
hộ nghèo bình quân giai đoạn 2016-2018 ước ước đạt 3,69%/năm (từ 48,14%
cuối năm 2015 xuống 37,08% năm 2018).
Điện Biên vẫn là một tỉnh miền núi giáp biên với Trung Quốc và Lào,
với nhiều huyện/xã có tỷ lệ lao động đi làm việc ngoại tỉnh cao (bao gồm cả
đi làm việc có tổ chức; không có tổ chức và lao động tại nước ngoài). Tuy
nhiên, số người đi lao động có tổ chức chiếm tỷ lệ thấp, trong khi đó số lao
động “chui” lại chiếm phần nhiều, trong đó theo thống kê có đến một nửa là
85
lao động nữ giới. Điều này đặt ra rất nhiều thách thức cho cán bộ Hội khi tiếp
cận với hội viên để vận động tham gia phát triển kinh tế, XĐGN bền vững.
Điển hình như huyện Mường Nhé, từ đầu năm 2019 đến nay, huyện
Mường Nhé có 45 hội viên phụ nữ vắng mặt tại địa phương không rõ lý do,
nghi là đi lao động “chui”. Trong đó, xã Nậm Kè có 12 người, xã Sín Thầu có
1 người, xã Chung Chải có 2 người, xã Huổi Lếch 3 người, xã Mường Toong
1 người và đông nhất là xã Quảng Lâm với 26 người. Qua tìm hiểu từ gia đình
của các hội viên phụ nữ thấy rằng, đa phần phụ nữ vắng mặt đều là đi lao
động “chui” theo thời vụ ở Trung Quốc, do một số đối tượng đến mời gọi; sau
khi vắng mặt, họ ít hoặc không liên lạc với gia đình và địa phương. Việc
nhiều hội viên phụ nữ vắng mặt không lý do tại địa bàn huyện Mường Nhé ít
xảy ra trong những năm trước đây, do đó tiềm ẩn nhiều mối nguy hiểm cho
chị em phụ nữ bị lừa bị bán sang Trung Quốc làm những công việc như mại
dâm, bán ma túy,... hoặc không có thuốc men, bảo hiểm để phòng ngừa rủi ro.
3.3.1.3. Nhận thức của hội viên
Tại tỉnh Điện Biên, phần lớn hội viên phụ nữ (hơn 70%) là người đồng
bào dân tộc thiểu số, ít được đi học và tiếp cận với sự giáo dục tử tế. Do đó
vẫn còn nhiều người còn nhận thức hạn chế, chịu nhiều gánh nặng do hủ tục,
tập quán… Theo khảo sát có tới 78,8% chị em phụ nữ chỉ học hết cấp 2 hoặc
cấp 3, thậm chí có người còn chưa được đi học. Cụ thể theo biểu đồ 3.1 tỷ lệ
phụ nữ biết chữ ở Điện Biên trong giai đoạn từ 2010 đến nay mặc dù có tăng
13% từ 66% (2010-2012) lên 79% (2016-2018) nhưng điều đó có nghĩa là tỷ
lệ không biết chữ vẫn còn rất cao ở mức 21%, thuộc diện những tỉnh có tỷ lệ
mù chữ cao nhất trong cả nước. Điều này trở thành một trong những trở ngại
đáng kể trong công tác đào tạo hội viên tiếp cận với khoa học kỹ thuật trong
sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả sản xuất kinh doanh
và khó khăn trong việc đổi mới mô hình sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, ngành
nghề của các hội viên.
86
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ phụ nữ biết chữ và mù chữ tại tỉnh Điện Biên
giai đoạn từ năm 2010 đến nay
(Nguồn: Hội LHPN tỉnh Điện Biên)
Hơn nữa, tư tưởng trọng nam khinh nữ vẫn còn tồn tại khá nhiều trong
hệ tư tưởng của các gia đình thuộc hộ nghèo tại Điện Biên do thiếu hiểu biết
xã hội. Do đó, chị em phụ nữ thường bị lép vế so với người đàn ông trong gia
đình, không có tiếng nói trong các cuộc hội họp hoặc thậm chí không được
tham gia vào các công việc chính như sản xuất kinh doanh trong gia đình.
Việc phụ thuộc quá nhiều vào người đàn ông khiến cho chị em phụ nữ mất đi
sự tự tin trong cuộc sống, không có cơ hội được tiếp cận với giáo dục và kiến
thức xã hội. Điều này gây ra khó khăn khi cán bộ Hội triển khai các chương
trình giúp chị em phụ nữ thoát nghèo và phát triển kinh tế hộ gia đình. Vì vậy
nhiều chị em phụ nữ không được đến sinh hoạt các buổi tập huấn, tham gia
nghe các buổi tuyên truyền của Hội, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến năng
suất lao động và chưa đạt được những kết quả như kỳ vọng.
87
3.3.2. Các yếu tố chủ quan
3.3.2.1. Sự phối hợp và tương tác trong quá trình xây dựng kế hoạch và triển
khai các phong trào của Hội
Ban Chấp hành Hội LHPN tỉnh đã bám sát sự chỉ đạo của Trung ương
Hội LHPN Việt Nam, sự lãnh đạo của Tỉnh ủy tích cực đổi mới phương thức
hoạt động, nỗ lực triển khai các phong trào thi đua, cuộc vận động của Trung
ương, của tỉnh, của Hội. Trọng tâm phát động phong trào thi đua đặc biệt
chào mừng các sự kiện chính trị của tỉnh.
Thực hiện các chỉ đạo và 3 nhiệm vụ của Hội gắn với nhiệm vụ tuyên
truyền, vận động, hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc. Vận động, hỗ
trợ phụ nữ phát triển kinh tế, tích cực khai thác và quản lý các nguồn vốn giúp
phụ nữ giảm nghèo bền vững, nhân rộng các điển hình vươn lên thoát nghèo,
đóng góp vào sự ổn định và phát triển kinh tế của tỉnh. Đồng thời, xây dựng
tổ chức Hội vững mạnh, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền,
thực hiện giám sát, phản biển xã hội theo quy định, đẩy mạnh công tác đối
ngoại nhân dân và hợp tác quốc tế; công tác dân tộc, tôn giáo có nhiều hoạt
động nổi bật, góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh.
Qua 10 năm tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới (NTM). Các cấp Hội từ tỉnh đến cơ sở có nhiều sáng tạo
trong việc cụ thể hóa các phong trào, nhiệm vụ trọng tâm, các cuộc vận động
của Hội lồng ghép, gắn với việc thực hiện các tiêu chí trong xây dựng NTM.
Với sự vào cuộc của các cấp Hội phụ nữ đã góp phần giúp 22 xã đạt chuẩn và
cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới.
Các cấp Hội đã cụ thể hóa Nghị quyết của Trung ương Hội LHPN Việt
Nam, Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh thành chương trình, kế hoạch hành động
cụ thế với các cấp Hội. Đến nay có 6/7 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt so với chỉ
tiêu của Đại hội đề ra; phong trào phụ nữ tiếp tục phát triển, khẳng định vị trí
trong xã hội.
88
3.3.2.2. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ và thái độ làm việc của cán bộ Hội
Cán bộ Hội là người trực tiếp tiếp cận với các hội viên, có trách nhiệm
tuyên truyền cho các hội viên hiểu biết về chính sách pháp luật của Nhà nước
cũng như hướng dẫn và hỗ trợ cho các chị em phụ nữ về kỹ thuật trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Do đó, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và thái độ
làm việc của cán bộ Hội có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả và chất lượng của
công tác xóa đói giảm nghèo cho các chị em phụ nữ là hội viên hộ nghèo.
Nhìn chung đội ngũ cán bộ các cấp Hội LHPN tỉnh Điện Biên các cấp
được đánh giá có năng lực tốt và tinh thần thái độ làm việc nghiêm túc, đa số
đội ngũ cán bộ Hội phụ nữ các cấp hiện nay có phẩm chất đạo đức tốt, luôn có
trách nhiệm, nhiệt tình, sáng tạo, cần cù và hết mình trong mọi phong trào.
Theo thống kê, có tới 85,7% cán bộ chuyên trách cấp tỉnh và cấp huyện
có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, đây là yếu tố thuận lợi đáp ứng yêu
cầu chuẩn hóa cán bộ Hội trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, trình độ của cán bộ
cấp xã còn rất hạn chế, mới có khoảng 35% số cán bộ có trình độ từ trung cấp
đến đại học, trong đó có dưới 10% cán bộ có trình độ đại học, thậm chí có xã
không có cán bộ đạt trình độ đại học nào, bên cạnh đó hầu hết cán bộ cấp cơ
sở đều chưa được đào tạo trình độ lý luận chính trị. Điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến khả năng tiếp thu, thực hiện các hoạt động của Hội, cũng như
ảnh hưởng tới công tác tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền ở một số
cơ sở dẫn đến chất lượng, hiệu quả công việc thấp.
Bảng 3.15. Công tác tổ chức tập huấn đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ các cấp Hội giai đoạn 2016 - 2018
STT
Nội dung
Số lượng cán bộ được đi đào tạo 2018
2019
2017
1
0
1
1
dưỡng
trình
độ
2
18
22
25
3
6
12
16
Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị Bồi chuyên môn, nghiệp vụ Tập huấn nâng cao kỹ năng mềm, tin học
(Nguồn: Hội LHPN tỉnh Điện Biên)
89
Nhận xét:
Về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm. Giai đoạn 2016-2018, Ban
chấp hành Hội tích cực tổ chức các chương trình cũng như các khóa học đào
tạo, bồi dưỡng cả về trình độ chuyên môn, chính trị, các lớp quản lý Nhà
nước, các khóa tập huấn công tác nghiệp vụ của Hội và cả nâng cao kỹ năng
mềm, tin học cho các cán bộ Hội tham gia. Tuy nhiên, số lượng tham gia học
tập vẫn còn ít, đặc biệt ở cấp cơ sở, năm 2016 chỉ có 18 cán bộ tham gia bồi
dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đạt tỷ lệ 30% tổng số cán bộ, năm
2017 đã có 22 cán bộ tiếp tục tham gia đạt tỷ lệ 40%, đến năm 2018 có tới 25
cán bộ Hội được tham gia tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, tương
đương với tỷ lệ 46,3% tổng số cán bộ Hội các cấp. Trong công tác nghiệp vụ
Hội, số lượng cán bộ cấp cơ sở hàng năm tham gia bồi dưỡng, đào tạo chiếm
tỷ lệ dưới 60%, kèm theo trình độ chuyên môn, lý luận chính trị thấp, điều
này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tiếp thu, triển khai các chương trình
của Hội tới các hội viên.
3.3.2.3. Điều kiện làm việc và các công cụ, phương tiện kỹ thuật, chế độ chính
sách phục vụ cho hoạt động quản lý công tác xã hội của Hội
Để có thể hoàn thành tốt công tác phong trào Hội đề ra, cần có điều
kiện và kinh phí cấp cho các hoạt động của Hội LHPN các cấp trong toàn
tỉnh. Hơn nữa, chế độ đãi ngộ và lương thưởng cũng là những yếu tố thúc đẩy
hiệu quả hoạt động của mỗi cán bộ Hội từ cấp xã đến cấp tỉnh.
Kinh phí hoạt động của Hội chủ yếu xuất phát từ nguồn ngân sách do
nhà nước cấp, do đó tất cả các hoạt động của Hội LHPN tỉnh Điện Biên đều
ưu tiên tiêu chí thực hành tiết kiệm theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Đối với cấp
cơ sở như xã/phường trung bình chi hoạt động chỉ khoảng 15 triệu
đồng/năm/đơn vị, đối với cấp huyện/thị trấn/thành phố mức kinh phí này
được phê duyệt khoảng 50-100 triệu đồng/năm/đơn vị, đối với cấp tỉnh mức
kinh phí cũng chỉ đạt khoảng 150-200 triệu đồng/năm. Tuy nhiên so với quy
90
mô của các chương trình của Hội thì mức kinh phí là quá thấp, do đó không
đảm bảo cho việc thực hiện tốt các nhiệm vụ của Hội.
Bảng 3.16. Kinh phí cấp cho hoạt động của Hội theo các cấp
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm TT 2017 2018 2019 Kinh phí phân bổ
CẤP TỈNH 447 480,1 518,5 I
Chi lương, phụ cấp cán bộ 136,3 147,2 154,8 1
Chi khoản công cộng 161,9 158,3 177,5 2
Chi hoạt động 148,8 174,6 186,2 3
II CẤP HUYỆN (10 đơn vị) 2929,7 3188,4 2631,4
Chi lương, phụ cấp cán bộ 1674,8 1769,3 1927,4 1
Chi khoản công cộng 531,7 562,6 598,2 2
Chi hoạt động 723,2 856,5 105,8 3
III CẤP XÃ (129 đơn vị) 3362,9 3599,5 3883,6
Chi lương, phụ cấp cán bộ 1492,4 1673,8 1871,2 1
Chi hoạt động 1870,5 1925,7 2012,4 2
(Nguồn: UBND tỉnh Điện Biên)
Hiện nay, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động Hội nói chung chưa
được đáp ứng đầy đủ nhất là các huyện các xã vùng sâu vùng xa như xã
Mường Báng, xã Xá Nhè tại huyện Tủa Chùa, Xã Nà Hỳ, xã Nà Bủng tại
huyện Nậm Pồ… Có tới hơn 50% Hội cấp cơ sở chưa được bố trí phòng làm
việc riêng, trang thiết bị như máy vi tính chưa đầy đủ; hội trường, bàn ghế còn
sơ sài; hệ thống loa, quạt chưa đảm bảo… do đó, ảnh hưởng rất nhiều việc thu
thập, cập nhật các thông tin, dữ liệu cũng như việc triển khai các hoạt động,
công tác của Hội đến các hội viên.
Mặt khác, chỉ có 63% cán bộ hoạt động tại các chi hội và hội cơ sở
được nhận phụ cấp, hơn nữa chế độ phụ cấp cho cán bộ Chi hội còn thấp, bình
91
quân mỗi cán bộ được hưởng mức phụ cấp là 70.000đ/tháng, điều kiện làm
việc khó khăn nên khó thu hút được cán bộ trẻ và cán bộ gắn bó lâu dài, thực
sự tâm huyết với tổ chức Hội.
3.4. Đánh giá chung về vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên
đối với công tác xóa đói giảm nghèo
3.4.1. Những kết quả đạt được
Ðể mỗi hội viên, phụ nữ đều có tri thức, có thu nhập ổn định và cuộc
sống tốt đẹp hơn, ấm no, hạnh phúc hơn; Hội LHPN tỉnh đã và đang nỗ lực
giúp hội viên tự tin vươn lên khẳng định vai trò, vị thế của mình trong gia
đình, xã hội; không chỉ trong phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo Hội còn
tích cực động viên, khuyến khích hội viên tham gia xây dựng Ðảng, xây dựng
chính quyền. Các cấp Hội phụ nữ đã chủ động giới thiệu nguồn cán bộ nữ,
cán bộ Hội có đủ tiêu chuẩn tham gia cấp ủy Ðảng các cấp, trong nhiệm kỳ
Ðại hội Ðảng 2015 - 2020. Nhờ đó, tỷ lệ cán bộ nữ tham gia cấp ủy cấp tỉnh
đạt 11,8%; Ban Thường vụ cấp ủy đạt 12,5%; có lãnh đạo nữ trong cơ cấu
lãnh đạo tỉnh; đại biểu Quốc hội tỉnh là nữ chiếm 50%; đại biểu HÐND tỉnh là
nữ đạt gần 30%. Cán bộ nữ tham gia cấp ủy huyện và cấp ủy xã đạt khoảng
16%... Ðó là những con số minh chứng và khẳng định cho sự nỗ lực của phụ
nữ Ðiện Biên ngày càng tự tin và hoàn thiện mình, xây dựng phẩm chất, đạo
đức tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam trên mảnh đất Ðiện Biên Phủ anh
hùng, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới hội nhập và phát triển.
Với tinh thần chủ động đổi mới, Hội LHPN tỉnh Điện Biên đã tích cực
triển khai các nhiệm vụ trọng tâm của Hội và đem lại nhiều kết quả tốt. Công
tác tuyên truyền được duy trì và càng đi vào chiều sâu. Các hoạt động “hỗ trợ
phát triển kinh tế hộ gia đình”, “tham gia xây dựng nông thôn mới” tiếp tục có
nhiều hiệu quả góp phần tích cực hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội của địa bàn. Chương trình “hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình” của Hội
đã góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho nhiều chị em phụ
92
nữ. Nhiều hộ còn mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm việc làm và thu nhập
cho một số lao động trên địa bàn. Ngoài ra, công tác tập huấn KHKT cũng
phù hợp với nhu cầu của hội viên, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cho
gia đình các hội viên là chị em phụ nữ thuộc diện hộ nghèo.
Bảng.3.17. Kết quả giảm nghèo của các hội viên Hội LHPN tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2017 - 2019
Năm
2017 2018 2019 Số hội viên thoát nghèo 18.869 11.207 5.768 Số hội viên tái nghèo và phát sinh nghèo 3.935 2.494 1.895 Tỷ lệ hội viên là hộ nghèo so với dân cư (%) 44,82 41,12 37,08
Nguồn: Hội LHPN tỉnh Điện Biên
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu kết quả giảm nghèo, ta thấy được vai trò to lớn
của Hội LHPN trong công tác xóa đói giảm nghèo của Điện Biên. Mặc dù, số
lượng hội viên thoát nghèo có xu hướng ngày càng giảm, nhưng số hội viên
tái nghèo và phát sinh nghèo lại có xu hướng giảm đi với tốc độ nhanh hơn,
do đó nhìn chung tỷ lệ hội viên hộ nghèo trên toàn tỉnh giảm đi rõ rệt từ
44,82% năm 2017 xuống còn 37,98% năm 20189 tương ứng với tốc độ giảm
giai đoạn này đạt 7,74%.
Bảng 3.18. Kết quả thực hiện so với kế hoạch đề ra giai đoạn 2017-2019
STT Nội dung ĐVT Kế hoạch Thực hiện So sánh
1 Tuyên truyển Lượt 50.000 42.184 84,4%
2 Hỗ trợ vay vốn Tỷ đồng 10.000 5.648 56,48%
3 Đào tạo Người 18.000 10849 60,3%
4 Giới thiệu việc làm Người 22.000 14.701 66,83%
Nguồn: Hội LHPN tỉnh Điện Biên
Nhận xét:
Trong các hoạt động, hoạt động tuyên truyền là đạt được kết quả thực
hiện cao nhất với 84,4% hoàn thành so với kế hoạch đề ra, hoạt động đào tạo
93
và hỗ trợ việc làm lần lượt có tỷ lệ hoàn thành đạt tương ứng là 60,3% và
66,83%, chỉ có hoạt động hỗ trợ cho vay thấp nhất chỉ đạt 56,48% so với kế
hoạch, cần đẩy mạnh hoạt động này để hội viên được trang bị thêm nguồn
vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, vươn lên thoát nghèo.
Hội LHPN tỉnh đã phối hợp với các trung tâm xúc tiến việc làm, đơn vị
đào tạo nghề, cơ sở xuất khẩu lao động tiến hành tuyên truyền, tư vấn về xuất
khẩu lao động cho chị em phụ nữ. Từ năm 2013 đến tháng 9/2019, chỉ có
1.584 lao động ở các huyện nghèo đăng ký tham gia XKLĐ trong đó có 595
người là lao động nữ; tuy nhiên số lao động đã xuất cảnh rất khiêm tốn với
425 người, trong đó số lao động nữ chỉ chiếm 30,1% tương đương với 128
người. Thu nhập của các lao động nữ đi xuất khẩu lao động dao động từ 6-8
triệu đồng/tháng/người đối với thị trường tại Malaysia, Ả rập xê út Còn tại thị
trường các nước Hàn Quốc, Nhật Bản thu nhập cao hơn, dao động từ 15 - 25
triệu đồng/tháng/người, từ đó giúp các hội viên có thêm thu nhập trang trải
cho gia đình, tích trữ vốn để làm ăn phát triển kinh tế.
Hội cũng đã tạo điều kiện cho 633 lao động nữ có việc làm lúc nông
nhàn, từ đó tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống. Với những nỗ lực của các
cấp, các ngành, công tác đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm của Hội
LHPN tỉnh bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Chị em hội
viên được tham gia đào tạo nghề, được giới thiệu việc làm sau khi đào tạo đã
có việc làm ổn định. Một số sản phẩm sản xuất ra như các sản phẩm rau sạch,
rau an toàn, gạo chất lượng cao, gà Ai Cập, thịt lợn bản, bánh khẩu xén,…
đều trở thành hàng hóa được các cơ sở tiêu thụ trong và ngoài tỉnh thu mua,
góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và ổn định đời sống cho các hội
viên hội phụ nữ.
94
Bảng 3.19. Đánh giá chung của hội viên về vai trò của Hội LHPN
tỉnh Điện Biên trong công tác xóa đói giảm nghèo
Tiêu chí
ĐVT
Điểm TB
3,87
2 36 8,1 93
2,84
81
2,74
Phiếu % Phiếu % Phiếu % Phiếu
Mức độ đánh giá 5 4 3 1 95 272 18 21 4,1 61,5 21,5 4,8 27 58 86 178 6,1 13,1 21,0 40,3 19,5 7 163 112 79 1,6 17,9 18,3 36,9 25,3 30 144 185 16
67
3,33
%
3,6 15,2 32,6 41,9
6,8
64
152 139
3,26
217
3,81
Phiếu % Phiếu % Phiếu
33 54 7,5 14,5 34,4 31,4 12,2 39 11 100 75 8,8 17,0 49,1 22,6 2,5 45 108 194 73 22
3,38
%
5,0 16,5 24,4 43,9 10,2
Hội viên hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích Thu nhập của hội viên hộ nghèo tăng so với trước Tỷ lệ hội viên thoát nghèo có xu hướng tăng lên Tạo thêm việc làm, tăng quy mô sản xuất kinh doanh cho các hội viên hộ nghèo Đời sống của các hội viên hộ nghèo đã được đảm bảo hơn trước Các hội viên hộ nghèo được tiếp cận giáo dục và y tế đầy đủ Các hội viên hộ nghèo được tiếp cận thuận lợi và dễ dàng hơn với dịch vụ pháp lý
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Nhận xét:
Tiêu chí “Hội viên hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích” được
đánh giá khá cao với điểm trung bình đạt 3,87 điểm, trong đó có 83% người
được hỏi đồng ý. Tiêu chí “Các hội viên hộ nghèo được tiếp cận giáo dục và y
tế đầy đủ” cũng có kết quả tốt với 3,81 điểm trung bình chung, trong đó có
hơn 70% số hội viên đồng ý. Các tiêu chí “Tạo thêm việc làm, tăng quy mô
sản xuất kinh doanh cho các hội viên hộ nghèo”; “Đời sống của các hội viên
hộ nghèo đã được đảm bảo hơn trước” và “Các hội viên hộ nghèo được tiếp
cận thuận lợi và dễ dàng hơn với dịch vụ pháp lý” có mức điểm trung bình
khá tốt tương ứng là 3,33; 3,26 và 3,38.
Đáng chú ý có 2 tiêu chí được đánh giá hơi thấp là tiêu chí “Thu nhập
của hội viên hộ nghèo tăng so với trước” và “Tỷ lệ hội viên thoát nghèo có xu
hướng tăng lên” với điểm số trung bình tương ứng chỉ đạt 2,84 và 2,74 điểm.
Do đó, đây là những vấn đề còn tồn tại đối với vai trò của Hội trong công tác
xóa đói giảm nghèo.
95
3.4.2. Những tồn tại và hạn chế
Các cán bộ làm công tác phụ nữ đã rất tích cực tuyên truyền và hỗ trợ
cho hội viên làm ăn kinh tế, xóa đói giảm nghèo bằng cách giao cho từng
đồng chí trong ban chấp hành Hội từ huyện đến xã thực hiện giúp đỡ từ 1 - 2
hộ cho đến khi thoát nghèo được thì thôi. Tuy nhiên trong thực tế để giúp các
hộ phụ nữ chủ hộ thoát nghèo là rất khó khăn, mặc dù đã được giúp rồi nhưng
tỷ lệ thoát nghèo vẫn chưa được nhiều.
Công tác triển khai một số dự án hỗ trợ cho các hội viên làm ăn kinh tế,
các chương trình XĐGN, chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình
vay vốn cho sản xuất kinh doanh còn chậm tiến độ, hiệu quả chưa cao, gây
thất thoát nguồn thu, không tiếp cận được với các hội viên thực sự khó khăn,
hoặc không kiểm soát khiến cho một số hội viên sử dụng nguồn vốn sai mục
đích, lãng phí.
Nguồn vốn để phục vụ cho các hoạt động, chương trình do Hội phát
động còn ít, đôi khi quá trình giải ngân còn chậm tiến độ làm cho các công tác
phong trào gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện đồng bộ và toàn diện. Các
mô hình phát triển kinh tế chưa nhân rộng được vì còn khó khăn về thị trường
tiêu thụ sản phẩm, chưa xây dựng được nhiều mô hình liên kết cho các mô
hình phát triển.
Công tác theo dõi, giám sát, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện cũng
còn nhiều điểm hạn chế. Công tác giám sát, đánh giá của chương trình còn
thiếu thông tin và không được cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác và mới chỉ
quan tâm đến các chỉ tiêu định lượng mà chưa quan tâm đến kết quả hoặc tác
động của các hoạt động dự án đối với chất lượng công tác XĐGN.
Bên cạnh đó, mặc dù hiện nay số lao động nữ được môi giới việc làm
có xu hướng tăng nhưng vẫn còn nhiều phụ nữ ít có cơ hội được tham gia học
tập, nâng cao trình độ, những ngành nghề, lĩnh vực đòi hỏi có trình độ cao và
thường xuyên thì lao động nữ còn chiếm tỷ lệ thấp. Bên cạnh đó, chất lượng
lao động nữ còn thấp so với yêu cầu của các công việc. Do đó, việc giới thiệu
việc làm của Hội LHPN các cấp vẫn còn gặp những khó khăn nhất định.
96
Ngoài ra, những chính sách, chế độ trợ cấp, phụ cấp ở nhiều ngành nghề chưa
thực sự khuyến khích được lao động nữ hăng say với nghề nghiệp. Vì vậy
nhiều phụ nữ tham gia đào tạo nghề xong thì không tham gia vào hoạt động
nghề mà mình đã được đào tạo. Hoặc nhiều chị em hội viên có tham gia hoạt
động sản xuất theo sự giới thiệu việc làm của Hội nhưng sau đó lại bỏ dở.
Đây là những thách thức cần sớm có những biện pháp để điều chỉnh.
Vấn đề giáo dục và y tế vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập và khó khăn vì
đặc thù Điện Biên là tỉnh miền múi, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn và
phong tục tập quán cổ hủ của người dân, do đó công tác giúp đỡ con em của
hội viên được đến trường còn nhiều cản trở, điều kiện học tập cho hội viên và
con em của hội viên chưa được đáp ứng toàn diện. Vấn đề vệ sinh môi trường
và nước sạch, điều kiện trang thiết bị y tế vẫn còn nhiều thiếu thốn và chưa
được người dân hiểu rõ cũng như quan tâm đúng mực.
Ngoài ra, các chương trình nông thôn mới đã được các cấp Hội triển
khai rất tích cực nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số chi hội thực hiện chưa
tâm huyết và quyết liệt, các nội dung được thực hiện qua loa để báo cáo thành
tích, hoặc thực hiện một cách không thường xuyên. Do đó, nhiều bản làng
thôn xóm ngay sau khi được phát động chương trình thì có kết quả tốt, nhưng
trong quá trình sinh hoạt thường nhật các hội viên có tâm lý lơ là chủ quan,
không quan tâm sâu sát dẫn tới tình trạng xuống cấp của một số công trình
nông thôn mới như đường xá, cầu cống, nước sạch,…
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, do Điện Biên là một tỉnh có vị trí địa lý, địa hình phức tạp,
nhiều vùng sâu vùng xa giao thông vẫn còn chưa phát triển, khó đi lại cho nên
để tiếp cận với toàn thể chị em phụ nữ nhằm tuyên truyền và vận động tham
gia vào các chương trình XĐGN là điều rất khó khăn cho các cán bộ làm công
tác Hội.
Thứ hai, do nhận thức của các chủ thể, các cấp ủy Đảng, chính quyền
cũng như một số bộ phận người nghèo về công tác XĐGN chưa đúng, chưa
97
đầy đủ nên công tác XĐGN còn nhiều hạn chế. Đại bộ phận hội viên phụ nữ
thuộc diện hộ nghèo sống chủ yếu ở nông thôn, cơ hội tiếp cận với thông tin,
truyền thông là không nhiều, trong khi đó các phương tiện truyền thanh
truyền hình còn thiếu thốn, khoảng cách giữa các hộ gia đình khá xa xôi cho
nên quá trình tuyên truyền và phổ biến thông tin cho hội viên gặp rất nhiều
khó khăn, trở ngại.
Thứ ba, một bộ phận người dân nói chung và người phụ nữ nói riêng
còn chưa năng động tìm kiếm các phương thức thoát nghèo, vẫn còn tư tưởng
trông chờ, ỷ lại vào chính sách ưu đãi của Nhà nước. Đây là nguyên nhân dẫn
đến thực trạng các chương trình hỗ trợ, các dự án đầu tư,.. được bị thực hiện
sai mục đích, gây ra hậu quả không nhỏ đối với bản thân người được hưởng,
người thực hiện chương trình, dự án,…
Thứ tư, một số địa phương còn chưa đi vào chiều sâu thực chất, xuất
hiện tình trạnh báo sai tỷ lệ hộ nghèo. Theo đó, tỷ lệ hộ nghèo tại cơ sở sẽ bị
báo giảm xuống so với thực tế để lấy thành tích hoàn thành tốt công tác
XĐGN. Hoặc cũng có trường hợp tỷ lệ hộ nghèo tại các cơ sở bị báo tăng lên,
để tranh thủ nguồn vốn và các chế độ ưu đãi từ chính sách. Nhiều hội viên
còn chưa trung thực trong việc khai nguồn thu nhập nên gây rất nhiều khó
khăn cho việc quản lý các hộ nghèo tại cơ sở.
Thứ năm, cơ sở hạ tầng ở một số xã còn thấp, đường xá, trạm y tế,
trường học,… đã xuống cấp mà chưa có điều kiện để nâng cấp, sửa chữa lại.
Do đó, một số hội viên cảm thấy họ chưa thực sự được đảm bảo về mặt đời
sống vì y tế và giáo dục vốn là những yêu cầu cấp thiết nhất.
b. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác XĐGN của Hội
LHPN tỉnh chưa đồng đều, chưa có sự phối hợp chặt chẽ với các sở ban
ngành có liên quan cũng như với từng cơ sở, chẳng hạn như sự gắn kết giữa
Hội với các ngân hàng trong hoạt động vay vốn; với các tổ chức trong công
tác chuyển giao KHKT; với các với các khu công nghiệp, doanh nghiệp trong
công tác tư vấn, giới thiệu việc làm…
98
Thứ hai, đội ngũ cán bộ Hội các cấp còn hạn chế về năng lực, trình độ.
Do đó, việc nắm bắt, thực hiện nhiệm vụ và công tác tham mưu, đề xuất với
cấp ủy, cấp chính quyền hiệu quả chưa cao. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật vẫn còn
yếu tay nghề để có thể hướng dẫn người dân tiếp thu và áp dụng kỹ thuật mới
vào sản xuất, nên chưa đưa được các chương trình hỗ trợ dịch vụ sản xuất,
khuyến nông, lâm, thú y, bảo vệ thực vật đến với người dân.
Thứ ba, hoạt động giám sát, kiểm tra còn yếu và chưa thực sự có hiệu
quả. Nguyên nhân là do chưa có sự kiểm tra thường xuyên và chặt chẽ về
từng hoạt động cụ thể của công tác XĐGN. Đối với Hội LHPN tỉnh và các
cấp cơ sở, do hạn chế về nguồn lực và các cán bộ Hội còn phải đảm nhiệm
nhiều nhiệm vụ nên hoạt động kiểm tra, giám sát công tác XĐGN ở các đơn
vị còn yếu.
Thứ tư, chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý
đối tượng; tổ chức kiểm tra, đánh giá chủ yếu là dựa vào báo cáo của các cấp
Hội địa phương, trong khi vẫn còn tình trạng báo cáo thiếu thông tin hoặc địa
phương không gửi, gửi chậm báo cáo.
99
Chương 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
4.1. Mục tiêu và định hướng nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo
4.1.1. Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện theo “chủ trường của Đảng, Chính sách pháp luật
của Nhà nước”, các cấp Hội tích cực trong việc tuyên truyền và học tập “Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII”, “Nghị quyết Đại hội phụ nữ các
cấp nhiệm kỳ 2016-2021”; “Nghị quyết Đại hội Đại biểu phụ nữ toàn quốc
lần thứ XII, nhiệm kỳ 2017-2022”. Tuy nhiên, trước sự phát triển nhanh về
kinh tế tại địa phương trong nhiều năm qua; cùng đó là sự phát sinh các vấn
đề xã hội làm tâm lý, tư tưởng cũng như kinh tế của các người dân địa
phương bị ảnh hưởng. Do vậy, các cấp Hội chủ động nắm bắt tình hình, tư
tưởng của cán bộ, hội viên; tăng cường tuyên truyền, vận động, chỉ đạo triển
khai nhiều hoạt động; ổn định tư tưởng cho các hội viên phụ nữ… để hoàn
thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương.
4.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tiếp tục vận động hội viên đẩy mạnh các phong trào “Phụ nữ tích cực
học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” gắn với thực hiện
“Chỉ thị số 05-CT/TW về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3
sạch” gắn với phong trào “Phụ nữ Điện Biên chung sức xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh”.
- Tăng cường công tác tuyên tuyền giáo dục nâng cao nhận thức trình
độ mọi mặt của hội viên, nhằm tích cực hỗ trợ hội viên nhìn nhận đúng đắn và
vận động chị em “chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước”.
100
- Tiếp tục triển khai thực hiện khâu đột phá "Hỗ trợ phụ nữ phát triển
kinh tế, tăng giàu, giảm nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới" với các
hoạt động như: Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tập huấn chuyển
giao khoa học kỹ thuật cho hội viên phụ nữ; biết áp dụng khoa học công nghệ
vào trong sản xuất, chăn nuôi; học tập các mô hình “sản xuất nông nghiệp
theo chuỗi khép kín từ sản xuất - sơ chế - tiêu thụ sản phẩm”. Nâng cao hiệu
quả hoạt động “Giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ”; vận động cán bộ hội viên, tích
cực xây dựng các ý tưởng, sáng kiến, đề tài tham gia “Ngày sáng tạo”. Tiếp
tục đẩy mạnh các hoạt động “hỗ trợ phụ nữ sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển
kinh tế một cách bền vững”, trên cơ sở chủ động phát huy nội lực; giúp đỡ
“phụ nữ nghèo có địa chỉ”.
- Tập trung củng cố Hội phát triển vững mạnh; nâng cao kiến thức, trình
độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp; thực hiện tốt công tác tham mưu cho
Đảng về công tác vận động và công tác cán bộ nữ trong tình hình mới.
- Có nhiều hình thức tuyên truyền để thu hút hội viên tham gia sinh
hoạt Hội đặc biệt là mô hình thu hút phụ nữ dân tộc thiểu số tham gia các hoạt
động của Hội.
- Chú trọng việc biểu dương, khen thưởng mọi cá nhân, tập thể có
thành tích tốt; duy trì và nhân rộng các “mô hình điển hình”, gương điển hình
để có sự lan tỏa tích cực trong các cấp Hội.
4.2. Giải pháp nâng cao vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên
đối với công tác xóa đói giảm nghèo
4.2.1. Củng cố và hoàn thiện các nội dung chương trình, kế hoạch hoạt
động của Hội
Xác định Hội Liên hiệp phụ nữ là nòng cốt trong công tác xóa đói,
giảm nghèo, Hội cần phải hàng năm, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết để đánh
giá, rút kinh nghiệm quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương
trình xóa đói, giảm nghèo; kịp thời khen thưởng để động viên nhân tố tích cực,
101
khắc phục những yếu kém, tồn tại để tổ chức thực hiện chương trình tốt hơn
cho những năm tiếp theo.
Bên cạnh đó, phải xác định xóa đói, giảm nghèo là một trong những
chính sách ưu tiên trong phát triển kinh tế - xã hội, là mục tiêu hàng đầu của
các mục tiêu thiên niên kỷ. Do đó cần xây dựng lộ trình thực hiện các chính
sách, cơ chế đặc thù, các biện pháp đột phá, nhằm thực hiện có hiệu quả công
tác xóa đói, giảm nghèo. Đi đôi với công tác này, phải xây dựng kế hoạch và
chương trình nhằm tích cực giải quyết việc làm cho người lao động, gắn với
đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề ngắn hạn cho người lao động là
phụ nữ ở nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp nhằm
nâng cao kiến thức tay nghề. Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với ngành nông
nghiệp, khuyến nông, đoàn thể mở các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ
thuật, học nghề tạo việc làm để hỗ trợ hội viên phụ nữ về kiến thức, kỹ năng
trong quản lý kinh tế gia đình.
Hội cần xác định khi xây dựng các phong trào, các cuộc vận động phải
xuất phát từ nhu cầu lợi ích thiết thực, chính đáng của hội viên, do đó nội
dung các chương trình phải có chất lượng thiết thực, gắn chặt với nhu cầu,
mong muốn và tâm tư của các Hội viên, thường xuyên trao đổi và lắng nghe
những ý kiến đóng góp, những nguyện vọng, dự định của các chị em phụ nữ
để giúp họ làm ăn kinh tế, phát triển văn hóa, tăng cường nhận thức về bình
đẳng giới cũng như vai trò của người phụ nữ trong xã hội hiện đại.
Vì là một tỉnh miền núi khó khăn, Hội LHPN tỉnh Điện Biên cần xây
dựng các nội dung và chương trình hoạt động chú trọng tới các hội viên hộ
nghèo thuộc vùng sâu vùng xa, các chị em là người dân tộc thiểu số, có ít điều
kiện được tiếp cận với giáo dục và y tế, có trình độ nhận thức hiểu biết hạn
chế. Xây dựng kế hoạch hoạt động và các chương trình đặc biệt dành cho
những hội viên có nhu cầu đặc biệt chẳng hạn như các chị em phụ nữ đã ly
hôn, hoàn cảnh gia đình khó khăn do thiên tai bão lụt, hoặc bản thân hội viên
102
là trụ cột trong gia đình đông con, góa phụ, hay là người có sức khỏe hạn chế.
Nếu như Hội các cấp có thể xây dựng từng nội dung hoạt động cụ thể chi tiết
tới từng đối tượng khác nhau như vậy sẽ dễ tiếp cận tới hội viên và nâng cao
được hiệu quả tuyên truyền cũng như vai trò của cán bộ Hội trong các công
tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm hoặc hướng dẫn hội viên làm ăn kinh tế.
Đối với các chính sách về y tế và giáo dục. Hội cần phải có những hoạt
động phối hợp chặt chẽ hơn với các cơ sở y tế ở địa phương. Tuyên truyền để
chị em phụ nữ thấy được tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe và tri
thức của bản thân và những thành viên trong gia đình trong công cuộc XĐGN.
Chỉ rõ những tác động của việc sinh con đông đến sự phát triển kinh tế gia
đình, địa phương và xã hội. Nâng cao nhận thức cho các hội viên bằng cách
tăng cường công tác vận động con em hộ nghèo đến trường, không bỏ học,
xây dựng chính sách hỗ trợ và khuyến học đặc biệt cho các con em hộ nghèo,
hộ cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt, con em người dân tộc thiểu số.
4.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và vận động hội viên tích cực tham
gia các phong trào của Hội
Tích cực tuyên truyền, phổ biến chính sách về công tác xã hội giảm
nghèo của Đảng, Nhà nước tới người dân; đồng thời vận động người dân phát
huy nội lực, không trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Tiếp tục tổ
chức các cuộc hội thảo, các buổi liên hoan văn nghệ tại địa phương với chủ đề
xóa đói giảm nghèo, đồng thời phổ biến các chương trình, mục tiêu xóa đói
giảm nghèo đến từng người dân.
Tăng cường biểu dương và phát hiện, giới thiệu rộng rãi trên các
phương tiện truyền thông về các cán bộ, hội viên có năng lực, tích cực tham
gia các hoạt động của Hội. Bảo đảm các chế độ, trang thiết bị, tài liệu… cho
các buổi tuyên truyền, tập huấn. Quan tâm trau dồi đội ngũ “báo cáo viên”,
“tuyên truyền viên” của Hội.
Hội có thể cùng với các câu lạc bộ, các công ty, doanh nghiệp… tổ
chức các buổi tư vấn, tuyên truyền, các buổi nói chuyện, thảo luận, truyền đạt
103
kinh nghiệm cá nhân… để đa dạng về nội dung, hình thức và đem lại hiệu quả
cao nhất cho các hội viên trong các buổi tuyên truyền.
Thường xuyên rà soát nội dung tuyên truyền, liên tục thay đổi các hình
thức và phương pháp tuyên truyền sao cho phù hợp với trình độ nhận thức
cũng như điều kiện tiếp cận thông tin cho chị em phụ nữ, có thể tận dụng
internet, mạng xã hội để tăng cường tiếp xúc, gần gũi với các hội viên bên
cạnh các cách làm cũ thông qua đài truyền thanh, truyền hình, sinh hoạt chung.
Hội cần phải tuyên truyền cho các hội viên hiểu sâu hơn về hoạt động
hỗ trợ vốn. Để các hội viên thấy được trách nhiệm cũng như nghĩa vụ mà
mình phải thực hiện. Chỉ ra cho các hội viên thấy được những kết quả cũng
như vai trò của nguồn vốn trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình. Hội
LHPN cần phải nâng cao nhận thức của của các cán bộ hội cơ sở để có những
nhìn nhận đúng đắn hơn về nội dung và hình thức của hoạt động hỗ trợ vốn.
Hội có thể kết hợp cùng với Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT và Ngân hàng
CSXH để mở các lớp tập huấn. Theo đó, các cán bộ có chuyên môn về lĩnh
vực tín dụng sẽ tham gia giảng và hướng dẫn cho các hội viên về việc sử dụng
vốn, việc làm thủ tục để được vay vốn, giải đáp các thắc mắc của các hội viên
Hội phụ nữ về nguồn vốn được hỗ trợ.
4.2.3. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn để phục vụ cho công
tác của Hội
Hội LHPN các cấp cần phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng CSXH, Ngân
hàng Nông nghiệp & PTNT để đem lại nhiều chính sách ưu đãi cho người dân,
thường xuyên khảo sát nhu cầu vay vốn của hội viên, hỗ trợ và khuyến khích
hội viên hộ nghèo mạnh dạn lập các dự án vay vốn có mục đích đúng đắn, là
cầu nối giữa các ngân hàng và quỹ tín dụng để giám sát các dự án, mục đích
vay vốn và quá trình sử dụng vốn vay của hội viên sao cho đúng mục đích và
có hiệu quả.
Khai thác và huy động các nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, các
doanh nghiệp, tổ chức và người nước ngoài giúp đỡ phát triển nền kinh tế - xã
104
hội cho nông thôn tại Việt Nam. Tích cực khai thác các nguồn vốn từ các tổ
chức phi Chính phủ, vốn tiết kiệm phụ nữ nghèo,…
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt việc gây quỹ tiết kiệm tại các chi, tổ, xây
dựng tự vận động trong hệ thống Hội. Để chị em có thể yên tâm đóng góp,
xây dựng quỹ mà không lo sợ số vốn mình đóng góp sẽ bị mất đi, Hội các cấp
cần có những đảm bảo nhất định về nguồn vốn chị em đóng góp vào, thường
xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, thông báo công khai về quỹ hội và việc sử
dụng quỹ hội như thế nào cho các hội viên được biết. Tiếp tục mở rộng và
nhân rộng các loại hình tiết kiệm, tổ xoay vòng vốn, phong trào phụ nữ giúp
nhau phát triển kinh tế gia đình. Giúp phụ nữ giảm nghèo hiệu quả, bền vững.
4.2.4. Tăng cường công tác đào tạo nghề, hướng nghiệp và giới thiệu việc
làm cho hội viên hộ nghèo
Tập trung phát triển kinh tế trang trại, các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
có chính sách khuyến khích thu hút các nguồn vốn vay, tạo việc làm tại
chỗ,… nhằm giảm nghèo và phát triển kinh tế.
Tập trung chuyển dịch cơ cấu lao động từ ngành nông - lâm - ngư
nghiệp sang các ngành công nghiệp, xây dựng, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ, thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của huyện để giải
quyết việc làm. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, xây dựng, đồng thời phát
triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn, thu hút lao động đặc biệt là
lao động nữ có việc làm ổn định.
Khuyến khích phát triển doanh nghiệp để tạo ra nhiều chỗ làm việc mới,
thu hút lao động nữ vào làm việc tại chỗ, đẩy mạnh thực hiện chính sách đầu
tư và sự trợ giúp của các nhà doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh chương trình xuất khẩu lao động, phấn đấu mỗi năm đưa từ
300 lao động nữ trở lên đi làm việc có hạn ở nước ngoài. Tạo điều kiện để các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động được tư vấn tuyển lao động và đào tạo tại
tỉnh giúp người lao động tiết kiệm được thời gian cũng như kinh phí. Tạo điều
105
kiện thuận lợi cho các lao động nữ có nhu cầu đi xuất khẩu lao động được vay
vốn tại Ngân hàng CSXH và Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT theo quy định
của Nhà nước.
Thực hiện các chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề ngắn hạn cho lao
động nông thôn, dạy nghề gắn với việc làm cho lao động nữ. Phát huy và khôi
phục các làng nghề truyền thống tại địa phương và du nhập các nghề mới,
thành lập các làng nghề mới, đa dạng hóa các làng nghề, tạo nhiều việc làm
tại chỗ cho lao động nữ, tăng thu nhập.
Cần phải thu hút hơn nữa tỷ lệ chị em tham gia vào các lớp đào tạo
nghề và hướng nghiệp. Để làm được như vậy thì trước hết cần khảo sát nhu
cầu lao động và học nghề của chị em phụ nữ, bên cạnh đó xây dựng các lớp
đào tạo nghề gắn với nhu cầu thực tế của hội viên, ngoài ra các cán bộ hội
viên Hội LHPN các cấp cần phải tuyên truyền cho chị em phụ nữ biết về
những quyền lợi và trách nhiệm của họ khi tham gia đào tạo nghề.
4.2.5. Chú trọng vào công tác tập huấn và chuyển giao KHKT cho hội viên
Hội LHPN các cấp cần phối hợp với các đơn vị chức năng như Sở khoa
học công nghệ, Sở nông nghiệp và PTNT để mở các lớp tập huấn về chuyển
giao khoa học kỹ thuật, cho các hội viên tham quan các mô hình điển hình
tiên tiến để các hội viên có thể học hỏi, áp dụng vào thực tế hộ gia đình…
Trực tiếp mời và đưa các chuyên gia, các cán bộ có tay nghề kỹ thuật đến làm
việc, hướng dẫn thực hành cho chị em phụ nữ không chỉ một lần, mà cần có
sự quan sát, hỗ trợ tích cực cả sau khi kết thúc các khóa đào tạo, tập huấn hay
chuyển giao công nghệ sản xuất.
Tập trung vào các địa bàn đặc biệt khó khăn, các đối tượng khó khăn
nhất, đặc biệt ưu tiên phụ nữ và trẻ em nghèo, xây dựng chính sách, cơ chế
khuyến khích, cởi mở cho các công trình nghiên cứu khoa học - kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ đặc thù cho hộ nghèo, người nghèo của địa phương.
Hết sức tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà khoa học, các doanh nghiệp mà có
mong muốn được tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế xóa đói
106
giảm nghèo bền vững, phát triển các làng nghề thủ công phù hợp với trình độ
nhận thức và tay nghề vốn có của phụ nữ bản địa.
Xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả, phù hợp với
từng thôn, xã; phối hợp với các trung tâm xúc tiến thương mại, các đơn vị
kinh doanh trên địa bàn để có phương án thu mua, tiêu thụ khéo kín, đảm bảo
chất lượng đầu ra cho nông sản, sản phẩm được sản xuất từ các mô hình phát
triển kinh tế của hội viên; khuyến khích các doanh nghiệp đào tạo nghề và tạo
việc làm ổn định và tăng thu nhập cho hội viên thuộc diện hộ nghèo để xóa
đói giảm nghèo bền vững…
4.2.6. Nâng cao chất lượng, trình độ, năng lực và thái độ làm việc của đội
ngũ cán bộ Hội
Nâng cao chất lượng cán bộ Hội, tiếp tục tăng cường công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ và bố trí sắp xếp lại đội ngũ cán
bộ cơ sở có chất lượng nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ, yêu cầu
chính trị của địa phương.
Xây dựng chiến lược cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn
nhân lực nữ; gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ trong công tác cán bộ
chung của Đảng.
Xây dựng một đội ngũ cán bộ ở cơ sở đảm bảo đủ về số lượng, mạnh
về chất lượng hoạt động, phải thật sự có tâm huyết với công việc.
Luôn coi trọng việc bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao năng lực, trình độ
chính trị, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp, đặc biệt là
trang bị kiến thức cho các cán bộ Hội về công tác xây dựng dự án, thực hiện
và quản lý dự án, ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật trong thời
kỳ mới.
Thường xuyên hoàn thiện đội ngũ cán bộ Hội để đảm bảo đội ngũ này
có đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch hàng năm. Động viên các
cán bộ Hội tích cực học hỏi, sáng tạo; thường xuyên nâng cao trình độ chính
107
trị cũng như kiến thức nghiệp vụ chuyên môn. Đẩy mạnh công tác khen
thưởng cho các cán bộ Hội đạt được nhiều thành tích xuất sắc trong các phong
trào vận động hội viên, đóng góp được nhiều cách làm hay, sáng tạo, thiết
thực và hiệu quả cho công tác XĐGN tại các cấp Hội.
Tăng cường công tác giám sát việc thực hiện các kế hoạch hoạt động
tại các cấp Hội cơ sở để nâng cao chất lượng hiệu quả các chương trình, kiểm
soát việc sử dụng các nguồn quỹ và nguồn vốn hỗ trợ đúng mục đích sử dụng,
tránh lãng phí và thất thoát nguồn kinh phí dành cho các hoạt động chung và
công cộng.
Nêu cao tinh thần đoàn kết, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí, luôn
đề cao thái độ làm việc nhiệt tình, cởi mở cho cả các cán bộ Hội và hội viên.
Mỗi cán bộ Hội cần có ý thức trách nhiệm, thể hiện sự gần gũi và gắn bó với
các hội viên để có thể tiếp cận và tuyên truyền cho các hội viên về các chương
trình, định hướng và chính sách về XĐGN của Đảng và Nhà nước.
4.2.7. Một số giải pháp khác
Đối với BCH Hội LHPN tỉnh Điện Biên và các cấp Hội cơ sở
Cần nghiên cứu, nắm vững các chính sách, chủ trương của Đảng và
Nhà nước, chủ động tham mưu, đề xuất với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương xây dựng kế hoạch cụ thể, bám sát nội dung chương trình, tranh thủ
sự chỉ đạo của Hội cấp trên và cấp ủy Đảng, sự tạo điều kiện của chính quyền,
phối hợp chặt chẽ với nhiều tổ chức và các đoàn thể tại địa phương.
Hàng năm, xây dựng kế hoạch và nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho Hội các
cấp; thường xuyên đa dạng và đổi mới các hoạt động phong trào theo hướng
tích cực, sáng tạo.
Quan tâm, hỗ trợ những cơ sở Hội hoạt động còn yếu, gặp nhiều khó
khăn trong quá trình triển khai các phong trào của Hội.
Đối với cán bộ Hội LHPN các cấp của tỉnh Điện Biên
Luôn có tinh thần học hỏi, tự trau dồi bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
để nâng cao năng lực và kiến thức cho bản thân. Chủ động trong việc học hỏi
kinh nghiệm sản xuất, chủ động tiếp cận với các dịch vụ, chương trình,…
108
Phải luôn luôn gương mẫu cho các hội viên noi theo, tích cực tham gia
tuyên truyền, vận động các chị em trong Hội tham gia các phong trào hoạt
động của Hội, cùng nhau hỗ trợ các cán bộ Hội thực hiện tốt các nhiệm vụ
chung, và tích cực hỗ trợ các hội viên trong các phong trào hoạt động.
Mạnh dạn đóng góp ý kiến xây dựng tổ chức Hội cơ sở phát triển vững
mạnh, cùng nhau kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thực hiện
các phong trào và các chương trình mà Hội các cấp đề ra.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Nhà nước và Trung ương Hội LHPN Việt Nam
Nâng cao kinh phí đầu tư cho các hoạt động hỗ trợ: y tế, giáo dục, việc
làm, vốn để các hội viên và con em các hội viên có điều kiện tiếp cận nhiều
hơn đến các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các cơ sở giáo dục và đào tạo, tiếp
cận với cơ hội việc làm và sử dụng nguồn vốn vào sản xuất có hiệu quả.
Cần ưu tiên nghiên cứu về cơ chế liên kết với các tổ chức tín dụng
chính sách, đặc biệt là Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, đảm bảo thực
hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ vốn ưu đãi cho người nghèo.
4.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Điện Biên
- Cần có chế độ hợp lý cho cán bộ Hội LHPN các cấp khi tham gia công
tác Hội. Chú trọng công tác đào tạo cán bộ, có nhiều chính sách hỗ trợ, ưu đãi
cho các chi hội, hội cơ sở cấp dưới khi theo học các lớp nâng cao bồi dưỡng
nghiệm vụ, chuyên môn để khuyến khích cán bộ Hội tích cực học tập, nâng
cao nghiệp vụ bản thân.
- Bố trí cán bộ bán chuyên trách cho xã, phường, thị trấn. Xây dựng chức
danh, cơ chế chính sách phù hợp với các nữ cán bộ.
- Đầu tư hệ thống cơ sở vật chất và hỗ trợ kinh phí cho các phong trào,
hoạt động của các Hội đoàn thể.
109
KẾT LUẬN
Hội phụ nữ có những tác động to lớn tích cực tới việc nâng cao vai trò,
vị thế của người phụ nữ trong hoạt động phát triển kinh tế hộ gia đình, góp
phần thực hiện xóa đói giảm nghèo.
Thực hiện nghiên cứu về vai trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên trong
công tác xóa đói giảm nghèo đã mang lại những giá trị to lớn về cả mặt lý
luận và thực tiễn. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu đã đạt được mục tiêu
nghiên cứu đề ra bao gồm:
- Đã cung cấp một hệ thống cơ sở lý luận về Hội LHPN, vai trò của Hội
LHPN và các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội LHPN trong công tác xóa
đói giảm nghèo.
- Đã tiến hành phân tích làm rõ thực trạng vai trò của Hội LHPN trong
công tác xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Điện Biên. Chỉ ra những kết quả đạt
được cũng như những mặt tồn tại, hạn chế về vai trò của Hội LHPN trong
công tác xóa đói giảm nghèo và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
những tồn tại đó.
- Đã đưa ra được một số giải pháp có thiết thực góp phần nâng cao vai
trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên trong công tác xóa đói giảm nghèo trong
thời gian tới.
Về kết quả nghiên cứu, luận văn đã khẳng định để Hội LHPN tỉnh Điện
Biên phát huy tốt vai trò trong công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương thì
cần phải xây dựng kế hoạch và chương trình hành động cụ thể, thiết thực, gắn
với hoàn cảnh điều kiện cụ thể tại địa phương; bên cạnh đó cần chú trọng
công tác nâng cao năng lực cho các cán bộ Hội về cả chuyên môn, phẩm chất
đạo đức và thái độ làm việc; hơn nữa không thể thiếu việc đẩy mạnh công tác
tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tới toàn thể
hội viên; tổ chức thường xuyên các chương trình đào tạo và dạy nghề, giới
thiệu việc làm cho các hội viên mà đặc biệt là hội viên hộ nghèo; phối hợp với
110
các ngân hàng và tổ chức tín dụng để tăng cường nguồn vốn hỗ trợ cho các
hội viên và các hoạt động chung của hội.
Để Hội LHPN tỉnh Điện Biên thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình
trong công tác xóa đói giảm nghèo rất cần có sự ủng hộ, động viên và phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan đoàn thể, các tổ chức, các doanh nghiệp và các
nhà khoa học trên địa bàn.
Có thể nói, luận văn đã đóng góp được kết quả nghiên cứu có nhiều giá
trị, tuy nhiên do một số hạn chế phạm vi về thời gian, không gian, nguồn lực
và năng lực nghiên cứu cho nên luận văn cũng không thể tránh khỏi những
thiếu sót và khiếm khuyết nhất định, do đó tác giả rất mong nhận được sự góp
ý chân thành từ các chuyên gia để có thể hoàn thiện nội dung nghiên cứu này,
giúp cho Hội LHPN tỉnh Điện Biên có thêm cơ sở lý luận và thực tiễn phát
triển công tác xóa đói giảm nghèo tốt hơn nữa.
111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TRONG NƯỚC
1. Nguyễn Thị Loan Anh (2017). Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam với bảo
đảm quyền của phụ nữ hiện nay. Tạp chí Cộng sản, số tháng 04/2017.
2. Thái Bình (2019). Bài báo “Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã
hội trong thực hiện tín dụng chính sách xã hội nhằm mục tiêu giảm nghèo,
an sinh xã hội”, Tạp chí Tuyên giáo năm 2019.
3. Chỉ thị số 01/2017/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, về việc tăng cường
chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016-2020.
4. Đại sứ quán Ôxtruâylia Việt Nam. Dẫn đầu với nhiều gương điển hình -
Thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ ở Việt Nam.
5. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên (2016), Báo cáo đánh giá khái quát
kết quả thực hiện nhiệm vụ trong nhiệm kỳ X - Nhiệm vụ 3: Vận động, hỗ
trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, bảo vệ môi trường.
6. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên (2018), Báo cáo kết quả công tác
vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, bảo vệ
môi trường năm 2016, 2017, 2018.
7. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên (2018), Báo cáo tổng kết công tác
hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2018.
8. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên (2018), Đánh giá kết quả công tác
Hội và phong trào phụ nữ nhiệm kỳ 2017-2018.
9. Hoàng Mẫn (2013), Phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế,
xóa đói giảm nghèo, Báo Điện tử Đảng cộng sản Việt Nam.
10. Nguyễn Thu Nguyệt (2004), Mấy vấn đề giới trong xóa đói giảm nghèo,
Tạp chí Xã hội học số 1 (85) 2004.
11. Quyết định số 1722/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
112
12. Nguyễn Đức Thắng (2016), Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở
các tỉnh Tây Bắc đến năm 2020, Luận án tiến sĩ quản lý hành chính công,
Học viện Hành chính Quốc gia.
13. Hoàng Thị Thuận (2010), Vai trò của người phụ nữ Thái trong việc xóa
đói giảm nghèo tại Huyện Tam Đường, Tỉnh Lai Châu. Luận văn tốt
nghiệp, Đại học Văn Hóa Hà Nội.
14. Đoàn Văn Trường và Nguyễn Thị Thanh Thúy (2016). Các yếu tố ảnh
hưởng đến vai trò giới trong hoạt động thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo ở nông thôn hiện nay. Tạp chí khoa học Đại học Mở TP.HCM, số
03 (48) 2016.
15. UNDP (2012), Sáng kiến quản lý về giới và chính sách kinh tế ở Châu Á -
Thái Bình Dương: Giới và đói nghèo.
16. UNDP (2017). Báo cáo nghèo đa chiều ở Việt Nam - Giảm nghèo ở tất cả
các chiều cạnh để đảm bảo cuộc sống có chất lượng cho mọi người.
17. Uỷ Ban nhân dân tỉnh Điện Biên (2017), Kế hoạch giảm nghèo tỉnh Điện
Biên năm 2018.
II. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
18. Birte Rodenberg (2004), Gender and Poverty Reduction - New
Conceptual Approaches in International Development Cooperation.
German Development Institute. Reports and Working Papers 4/2004.
19. Natalia Bueno & Roger Morefield (2016). Empowerment of woman ang
poverty reduction in developing countries. Sarajevo Journal of social
marketing. Inquiry 2016/2.
113
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Thông tin người được điều tra:
- Họ tên: ..........................................................................................
- Đối tượng điều tra: Cán bộ Hội LHPN Hội viên
- Tuổi: Từ 15-30 tuổi Từ 31 đến 45 tuổi Trên 45 tuổi
- Trình độ học vấn:
Tốt nghiệp THCS/THPT Trung cấp/CĐ Đại học/Trên ĐH
- Tình trạng kinh tế của gia đình (dành cho hội viên):
Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ có mức sống trung bình trở lên
- Ngành nghề kinh tế chính của gia đình (dành cho hội viên):
Nông nghiệp Đi làm thuê Kinh doanh/Buôn bán nhỏ
Khác:………………………………….................................................
Thang đo:
(1) - Rất không đồng ý (2) - Không đồng ý (3) - Bình thường
(4) - Đồng ý (5) - Rất đồng ý
Nội dung điều tra khảo sát về vai trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên đối
với công tác xóa đói giảm nghèo
1
2
3
4
5
Công tác tuyên truyền các chính sách xóa đói giảm nghèo Công tác tuyên truyền các chính sách xóa đói giảm nghèo được thực hiện thường xuyên Có sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng ủy, Hội LHPN đến các hộ nghèo Kế hoạch và nội dung hoạt động hỗ trợ hộ nghèo được xây dựng cụ thể, chi tiết Nội dung tuyên truyền bổ ích, phù hợp Cán bộ tuyên truyền làm tốt công tác chia sẻ thông tin Thời gian tổ chức tuyên truyền được phổ biến rộng rãi tới các hộ nghèo Người tham gia hiểu rõ về nội dung tuyên truyền
114
Công tác tập huấn chuyển giao KHKT trong
1
2
3
4
5
sản xuất kinh doanh
Hội LHPN thường xuyên triển khai các lớp tập
huấn và chuyển giao KHKT SXKD cho hộ nghèo
Xây dựng kế hoạch tập huấn cụ thể, chi tiết
Công tác tổ chức tập huấn theo kế hoạch đề ra
Nội dung tập huấn bổ ích, phù hợp
Điều kiện tập huấn tốt
Cán bộ tập huấn có kỹ thuật chuyên môn cao
Cán bộ tập huấn có thái độ tư vấn nhiệt tình
Sau khi tập huấn, hội viên có thể áp dụng kỹ
thuật vào SXKD cho hộ gia đình ngay lập tức
1
2
3
4
5
Công tác hỗ trợ tài chính và huy động vốn
Hội LHPN thường xuyên triển khai các chính
sách hỗ trợ tài chính và huy động vốn cho hộ
nghèo
Có xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hỗ
trợ tài chính và huy động vốn cho hộ nghèo rõ
ràng, cụ thể
Các chương trình hỗ trợ tài chính và huy động
vốn được triển khai theo kế hoạch
Cán bộ tư vấn tài chính có thái độ nhiệt tình
Thủ tục vay vốn thuận lợi, nhanh, gọn
Thời gian cho vay hợp lý
Lãi suất cho vay hợp lý
Đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn vay cho các hộ
nghèo
115
Các hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề
1
2
3
4
5
và kết nối việc làm
Hội LHPN thường xuyên triển khai các chương
trình đào tạo nghề cho hộ nghèo
Hội LHPN thường xuyên triển khai và tổ chức
các chương trình tư vấn và giới thiệu việc làm
cho hộ nghèo
Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và tư vấn việc
làm cho hộ nghèo cụ thể, chi tiết
Cán bộ đào tạo nghề có chuyên môn cao
Cán bộ đào tạo nghề có thái độ nhiệt tình
Cán bộ tư vấn việc làm có thái độ nhiệt tình
Ngành nghề đào tạo, giới thiệu việc làm phù hợp
với nhu cầu của hội viên
Điều kiện cơ sở vật chất đào tạo tốt
Môi trường làm việc sau khi giới thiệu việc làm
là phù hợp
Sau khi được đào tạo hoặc giới thiệu việc làm, mức
sống của hộ gia đình được cải thiện, nâng cao
1
2
3
4
5
Công tác hỗ trợ giáo dục và y tế
Hội LHPN thường xuyên triển khai các chương
trình hỗ trợ giáo dục và y tế cho hộ nghèo
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ giáo dục và y tế cho
hộ nghèo cụ thể, chi tiết
Đảm bảo điều kiện hỗ trợ y tế cho hộ nghèo
Đảm bảo điều kiện hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo
Hội viên được thông báo đầy đủ về các chương
trình hỗ trợ y tế và giáo dục
116
1
2
3
4
5
Đánh giá chung
Hội viên hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích
Thu nhập của hội viên hộ nghèo tăng so với trước
Tỷ lệ hội viên thoát nghèo có xu hướng tăng lên
Tạo thêm việc làm, tăng quy mô sản xuất cho các
hội viên hộ nghèo
Đời sống của các hội viên hộ nghèo đã được đảm
bảo tốt hơn trước
Các hội viên hộ nghèo được tiếp cận giáo dục và
y tế đầy đủ
Các hội viên hộ nghèo được tiếp cận thuận lợi và
dễ dàng hơn với dịch vụ pháp lý
Xin trân trọng cảm ơn!