ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VỪ ĐÀO MY VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VỪ ĐÀO MY VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƯƠNG THÁI NGUYÊN - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả và số liệu nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.

Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ trong luận văn này đều đã được cảm

ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc,

được tìm hiểu và phân tích một cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020

Tác giả

Vừ Đào My

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự

giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ

lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ

tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.

Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học

Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phòng Đào tạo của nhà trường cùng các

thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình

học tập.

Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn

PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương, người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa

học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp, những

người đã hỗ trợ thầm lặng, giúp đỡ tôi rất nhiệt tình trong việc thu thập các

thông tin, số liệu, tài liệu nghiên cứu cũng như đóng góp các ý kiến quý báu

trong suốt quá trình thực hiện đề tài của mình để hoàn thành luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020

Tác giả

Vừ Đào My

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. x

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 4

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA

HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XĐGN ........................ 6

1.1. Cơ sở lý luận về vai trò của Hội liên hiệp đối với công tác xóa đói

giảm nghèo ........................................................................................................ 6

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo ........ 6

1.1.2. Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và vai trò của Hội đối với công tác

xóa đói giảm nghèo ......................................................................................... 13

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Hội liên hiệp phụ nữ đối

với công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương ............................................ 21

1.1.4. Nội dung nghiên cứu vai trò của Hội LHPN với xóa đói giảm nghèo ..... 27

1.2. Cơ sở thực tiễn về vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ trong công tác

xóa đói giảm nghèo ......................................................................................... 31

1.2.1. Một số chủ trương, đường lối chỉ đạo về công tác hỗ trợ phát triển

kinh tế và xóa đói giảm nghèo cho phụ nữ ..................................................... 31

iv

1.2.2. Kinh nghiệm của một số Hội Phụ nữ các cấp trong việc triển khai và

thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo tại một số địa phương trong nước ........ 32

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện

Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo ...................................................... 37

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 39

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 39

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 39

2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................... 42

2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 42

2.3. Hệ thống các tiêu chí nghiên cứu ............................................................. 43

2.3.1. Nhóm tiêu chí đánh giá tình hình hoạt động của Hội LHPN tỉnh

Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo ............................................. 43

2.3.2. Nhóm tiêu chí phản ánh thực trạng kết quả hoạt động của Hội

LHPN tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo .......................... 45

Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ

NỮ TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XĐGN ............................. 48

3.1. Giới thiệu chung về đơn vị nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu ............... 48

3.1.1. Giới thiệu về Tỉnh Điện Biên và công tác xóa đói giảm nghèo trên

địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2018 ............................................................. 48

3.1.2. Khái quát về Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên .............................. 52

3.1.3. Thống kê tình hình hội viên của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện

Biên giai đoạn 2016-2018 ............................................................................... 58

3.2. Đánh giá thực trạng vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên

trong công tác xóa đói giảm nghèo ................................................................. 59

3.2.1. Quá trình tổ chức chỉ đạo công tác xóa đói giảm nghèo của Hội

LHPN tỉnh Điện Biên ...................................................................................... 61

v

3.2.2. Đánh giá vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên đối với

công tác xóa đói giảm nghèo ........................................................................... 63

3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội Liên hiệp Phụ

nữ tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo ................................ 83

3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 83

3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 87

3.4. Đánh giá chung về vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên

đối với công tác xóa đói giảm nghèo .............................................................. 91

3.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 91

3.4.2. Những tồn tại và hạn chế ...................................................................... 95

3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế .......................................... 96

Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN

HIỆP PHỤ NỮ TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI

GIẢM NGHÈO .............................................................................................. 99

4.1. Mục tiêu và định hướng nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ

tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo ...................................... 99

4.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 99

4.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 99

4.2. Giải pháp nâng cao vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên

đối với công tác xóa đói giảm nghèo ............................................................ 100

4.2.1. Củng cố và hoàn thiện các nội dung chương trình, kế hoạch hoạt

động của Hội ................................................................................................. 100

4.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và vận động hội viên tích cực

tham gia các phong trào của Hội ................................................................... 102

4.2.3. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn để phục vụ cho

công tác của Hội ............................................................................................ 103

4.2.4. Tăng cường công tác đào tạo nghề, hướng nghiệp và giới thiệu

việc làm cho hội viên hộ nghèo..................................................................... 104

vi

4.2.5. Chú trọng vào công tác tập huấn và chuyển giao KHKT cho hội viên .. 105

4.2.6. Nâng cao chất lượng, trình độ, năng lực và thái độ làm việc của

đội ngũ cán bộ Hội ........................................................................................ 106

4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 108

4.3.1. Đối với Nhà nước và Trung ương Hội LHPN Việt Nam .................... 108

4.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Điện Biên ........................................... 108

KẾT LUẬN .................................................................................................. 109

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 113

vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Giải nghĩa

Ban chấp hành BCH

Dân tộc thiểu số DTTS

Hội phụ nữ HPN

Liên hiệp phụ nữ LHPN

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Nông thôn mới NTM

Phụ nữ PN

Phát triển nông thôn PTNT

Trẻ em TE

XĐGN Xóa đói giảm nghèo

XDNTM Xây dựng nông thôn mới

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra tại các địa phương ...................................... 41

Bảng 3.1. Kết quả rà soát hộ nghèo địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2018 ... 49

Bảng 3.2. Tình hình biên chế Hội LHPN cấp tỉnh Điện Biên giai đoạn

2016 - 2018 .................................................................................... 55

Bảng 3.3. Thống kê số lượng hội viên tham gia vào Hội LHPN tỉnh Điện

Biên đến năm 2018 ........................................................................ 58

Bảng 3.4. Tình hình hội viên Hội LHPN tỉnh Điện Biên ............................... 59

Bảng 3.5. Thống kê mô tả mẫu quan sát ......................................................... 60

Bảng 3.6. Tình hình Hội LHPN tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền ........... 65

Bảng 3.7. Đánh giá về công tác tuyên truyền ................................................. 67

Bảng 3.8. Tình hình tổ chức tập huấn và chuyển giao KHKT cho các hội

viên phụ nữ hộ nghèo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2018 ......... 68

Bảng 3.9. Đánh giá về công tác tổ chức tập huấn và chuyển giao khoa

học kỹ thuật sản xuất kinh doanh .................................................. 70

Bảng 3.10. Hỗ trợ các hội viên vay vốn từ các quỹ tín dụng .......................... 72

Bảng 3.11. Đánh giá của hội viên về công tác hỗ trợ tài chính và huy

động vốn cho các hội viên hộ nghèo sản xuất kinh doanh ............ 74

Bảng 3.12. Công tác triển khai hoạt động đào tạo nghề và kết nối

việc làm ......................................................................................... 76

Bảng 3.13. Đánh giá của hội viên về công tác hỗ trợ đào tạo nghề và kết

nối việc làm của Hội LHPN tỉnh Điện Biên .................................. 78

Bảng 3.14. Đánh giá của hội viên về công tác hỗ trợ đào tạo nghề và kết

nối việc làm của Hội LHPN tỉnh Điện Biên .................................. 81

Bảng 3.15. Công tác tổ chức tập huấn đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho

cán bộ các cấp Hội giai đoạn 2016 - 2018 ..................................... 88

Bảng 3.16. Kinh phí cấp cho hoạt động của Hội theo các cấp ....................... 90

ix

Bảng.3.17. Kết quả giảm nghèo của các hội viên Hội LHPN tỉnh Điện

Biên giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................ 92

Bảng 3.18. Kết quả thực hiện so với kế hoạch đề ra giai đoạn 2017-2019 .... 92

Bảng 3.19. Đánh giá chung của hội viên về vai trò của Hội LHPN tỉnh

Điện Biên trong công tác xóa đói giảm nghèo .............................. 94

x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội LHPN tỉnh Điện Biên ................ 53

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ phụ nữ biết chữ và mù chữ tại tỉnh Điện Biên giai

đoạn từ năm 2010 đến nay .......................................................... 86

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, vai trò của người phụ nữ càng được khẳng định với vị thế

quan trọng và to lớn. Để thực hiện tốt được cả hai nhiệm vụ gia đình và xã

hội, người phụ nữ luôn phải nỗ lực cố gắng để cân bằng tất cả các vấn đề

trong cuộc sống cũng như trong công việc. Không chỉ làm tốt chức năng

người vợ, người mẹ đối với việc chăm nom con cái và giữ gìn hạnh phúc gia

đình, bản thân người phụ nữ hiện đại luôn có ý thức cao trong việc hoàn thiện

năng lực và đóng góp một phần sức lực cho công cuộc phát triển kinh tế, xây

dựng đất nước. Thế nhưng, từ xưa đến nay không thể nào xóa bỏ được hết các

định kiến xã hội về giới cũng như những hạn chế của phụ nữ về thể chất, thời

gian, trình độ kiến thức; chính điều này đã khiến cho việc phát huy vai trò của

người phụ nữ có phần hạn chế hơn so với nam giới trong các lĩnh vực quản lý,

học tập và nâng cao bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và trong các công tác xã

hội nói chung.

Trong khi tăng trưởng kinh tế không phải là điều kiện đủ để xoá đói

giảm nghèo, thì điều kiện cần của xoá đói giảm nghèo là hỗ trợ thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng nữ giới là

một bộ phận quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển

kinh tế bền vững tại địa phương. Đối với tỉnh Điện Biên, công cuộc xóa đói

giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội thời gian qua đã chứng kiến nhiều sự

đóng góp đáng kể của bộ phận nữ giới. Các cấp hội phụ nữ trong tỉnh đã

không ngừng phát huy vai trò của tổ chức hội, tuyên truyền vận động cán bộ,

hội viên, phụ nữ tích cực hưởng ứng các phong trào như “Cả nước chung sức

xây dựng nông thôn mới”; “Chương trình Mục tiêu quốc gia về giảm nghèo”;

“Chương trình Xóa đói giảm nghèo” và “Chương trình Phát triển kinh tế xã

hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi” qua đó tạo khí thế thi đua sôi nổi, thu

hút đông đảo cán bộ, hội viên, phụ nữ và người dân tham gia.

2

Hội LHPN tỉnh Ðiện Biên đã tích cực đổi mới nội dung, phương thức

hoạt động, ưu tiên các hoạt động thiết thực, phù hợp với nhu cầu, nguyện

vọng, tác động lớn đến đời sống của phụ nữ. Phần lớn chị em trong địa bàn đã

được tiếp cận với khoa học kỹ thuật sản xuất, tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi,

hàng năm những hộ nghèo được hỗ trợ kinh phí để làm nhà ở, giới thiệu việc

làm phù hợp. Bên cạnh đó, Hội LHPN tỉnh đã hỗ trợ trên 4,7 tỷ đồng nguồn

vốn tại chỗ cho hơn 10.000 hội viên phát triển kinh tế. Thúc đẩy tài chính

toàn diện vì phụ nữ dân tộc thiểu số” với nguồn vốn tài trợ 425,94 triệu đồng;

dự án hỗ trợ sinh kế cho phụ nữ khuyết tật với tổng kinh phí 150 triệu đồng.

Duy trì 195 nhóm cổ phần tài chính tự quản với 4.875 thành viên, tổng số tiền

trên 5,5 tỷ đồng cho trên 2.000 thành viên vay vốn phát triển kinh tế gia đình.

Đến nay, nhờ có sự hỗ trợ tích cực từ Hội LHPN tỉnh trên địa bàn tỉnh đã có

581 hộ nghèo do phụ nữ làm chủ thoát nghèo. Từ đó, có thể khẳng định các

cấp hội nỗ lực không ngừng để phụ nữ có cơ hội vươn lên thoát nghèo, tạo sự

bình đẳng trong xã hội.

Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, Hội LHPN tỉnh Điện Biên cũng

không tránh khỏi một số bất cập trong việc quản lý và điều hành các chương

trình của Hội. Nhằm nâng cao hơn nữa tính hiệu quả quản lý của các tổ chức

chính trị mà điển hình là Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên trong công tác

xóa đói giảm nghèo gắn với mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, tác giả

đã chọn đề tài nghiên cứu: “Vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên

đối với công tác xóa đói giảm nghèo” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành

Quản lý kinh tế, với mong muốn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để làm

nền tảng cho việc phát huy vai trò người phụ nữ nói chung và nâng cao năng

lực quản lý của Hội LHPN tỉnh Điện Biên nói riêng trong công tác xóa đói

giảm nghèo và phát triển kinh tế bền vững hiện nay.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Làm rõ thực trạng công tác triển khai và thực hiện các nội dung xóa đói

giảm nghèo gắn với hoạt động của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên. Từ

đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ

tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương trong

những năm tiếp theo, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho địa phương.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống các cơ sở lý luận và các kinh nghiệm thực tiễn về vai trò của

Hội LHPN trong công tác xóa đói giảm nghèo.

- Đánh giá thực trạng các hoạt động của Hội LHPN tỉnh trong công tác

xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2018. Chỉ ra

các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tham gia công tác xóa đói giảm nghèo

của Hội LHPN tỉnh tại địa bàn tỉnh Điện Biên.

- Đề xuất các giải pháp để nâng cao vai trò của Hội LHPN đối với công

tác xóa đói giảm nghèo trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu về vai trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên

đối với công tác xóa đói giảm nghèo.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại tỉnh Điện Biên.

- Về thời gian:

+ Số liệu thứ cấp: Sử dụng các số liệu thống kê có liên quan trong giai

đoạn từ năm 2016 đến năm 2018;

+ Số liệu sơ cấp: Được tiến hành điều tra trong năm 2019.

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò của Hội LHPN đối

với công tác xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Điện Biên theo các nội dung: Vai trò

4

của Hội LHPN trong công tác tuyên truyền các chính sách xóa đói giảm

nghèo; Vai trò trong tổ chức tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho hộ

nghèo; Vai trò trong hỗ trợ tài chính và huy động vốn cho các hộ nghèo, giúp

đỡ các hộ nghèo vay vốn để tăng gia sản xuất; Vai trò trong hoạt động hỗ trợ

hộ nghèo về y tế và giáo dục; Vai trò trong các hoạt động dạy nghề và kết nối

việc làm; Vai trò của hội LHPN trong hỗ trợ hộ nghèo về tiếp cận các dịch vụ

pháp lý; Chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân; từ đó đưa ra

các giải pháp nâng cao vai trò của Hội LHPN đối với công tác xóa đói giảm

nghèo trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong giai đoạn tới.

4. Đóng góp mới của luận văn

Đề tài nghiên cứu được thực hiện, dự kiến sẽ có những đóng góp sau:

- Về cơ sở khoa học: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn

về vai trò của Hội LHPN đối với công tác xóa đói giảm nghèo.

- Về cơ sở thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của

Hội LHPN trong công tác xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Điện Biên. Tìm ra

những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc triển khai và tổ

chức thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo của Hội LHPN tỉnh Điện Biên

gồm công tác tuyên truyền, công tác tập huấn KHKT trong sản xuất kinh

doanh, công tác hỗ trợ vay vốn, công tác đào tạo và giới thiệu việc làm, công

tác xây dựng NTM. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận đề xuất những giải

pháp phù hợp nhằm nâng cao vai trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên đối với

công tác xóa đói giảm nghèo trong điều kiện hiện nay.

Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp cho các cơ quan quản lý của

địa phương đặc biệt là Hội LHPN tỉnh Điện Biên tham khảo trong việc xây

dựng, tham mưu các chính sách liên quan đến phụ nữ và thúc đẩy phụ nữ tích

cực tham gia vào công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương, góp phần thúc

đẩy phát triển kinh tế địa phương bền vững và đảm bảo an sinh xã hội. Luận

văn là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận và

thực tiễn, là tài liệu hỗ trợ Hội LHPN tỉnh Điện Biên đưa ra các giải pháp

5

nhằm nâng cao vai trò của Hội LHPN trong công tác xóa đói giảm nghèo tại

địa phương.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương,

cụ thể như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Hội Liên hiệp Phụ

nữ đối với công tác xóa đói giảm nghèo.

Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3. Thực trạng vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên

đối với công tác xóa đói giảm nghèo.

Chương 4. Giải pháp nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ

CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

1.1. Cơ sở lý luận về vai trò của Hội liên hiệp đối với công tác xóa đói

giảm nghèo

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo

1.1.1.1. Bản chất của vấn đề nghèo đói và nguyên nhân dẫn đến hiện tượng

đói nghèo

Trên thế giới do mỗi quốc gia lại có trình độ phát triển kinh tế- xã hội,

điều kiện tự nhiên, trình độ dân trí, văn hóa, chính trị khác nhau, nên mỗi

quốc gia ở mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn lịch sử lại có cách làm và giải pháp

khác nhau. Điều đó đã dẫn đến có nhiều quan niệm khác nhau về đói nghèo

và xóa đói, giảm nghèo.

Trước hết, quan điểm của Liên Hợp Quốc (UN) cho rằng: “Người

nghèo là những người có thu nhập dưới đường ranh giới nghèo, được xác

định bằng số tiền cho nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở... mà trước mắt là lương

thực, thực phẩm để duy trì sự sống với mức tiêu dùng nhiệt lượng 2.100-

2.300 Calo/ người/ ngày.” [11]

Trong khi đó, Hội nghị chống nghèo đói khu vực châu Á - Thái Bình

Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc Thái Lan (tháng 9/1993) đã đưa ra

định nghĩa như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được

hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này

đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong

tục tập quán của địa phương” [12]

Theo liên minh châu Âu (EU) thì đánh giá: “Một gia đình nghèo là

gia đình có mức thu nhập không băng nửa so với các gia đình khác trong

quốc gia.”

7

Từ các quan niệm trên, có thể hiểu nghèo đói là tình trạng một bộ phận

dân không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu con người đã được xã hội

thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán

của địa phương.

Hiện nay, đói nghèo không còn là vấn đề riêng của từng quốc gia, mà là

vấn đề mang tính toàn cầu, bởi vì tất cả các quốc gia trên thế giới ngay cả

những giàu mạnh thì người nghèo vẫn còn và có lẽ khó có thể hết người

nghèo khi trong các xã hội chưa thể chấm dứt những rủi ro về kinh tế, xã hội,

môi trường và sự bất bình đẳng trong phân phối của cải làm ra. Rủi ro quá

nhiều trong sản xuất và đời sống làm cho một bộ phận dân cư rơi vào tình

trạng nghèo. Tháng 3/1995, tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã

hội ở Copenhagen (Đan Mạch), những người đứng đầu các quốc gia đã trịnh

trong tuyên bố: Chúng tôi cam kết thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo

trên thế giới, thông qua các hành động quốc gia kiên quyết và sự hợp tác quốc

tế, coi đây như một đòi hỏi bắt buộc về mặt đạo đức xã hội, chính trị, kinh tế

của nhân loại.

Đói nghèo là một hiện tượng tồn tại ở tất cả các quốc gia dân tộc. Nó

là một khái niệm rộng, luôn thay đổi theo không gian và thời gian. Đến nay,

nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác

nhau, trong đó có khái niệm khái quát hơn cả được nêu ra tại Hội nghị bàn

về xóa đói giảm nghèo ở khu vực châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ

chức tại Thái Lan vào tháng 9/1993. Theo hội nghị này, đói nghèo là tình

trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ

bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển

kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương. Đây là khái niệm

khá đầy đủ về đói nghèo, được nhiều nước trên thế giới nhất trí sử dụng,

trong đó có Việt Nam. [12]

8

Để đánh giá đúng mức độ nghèo, người ta chia nghèo thành hai loại:

Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ

phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu

để duy trì cuộc sống ( nhu cầu về ăn, mặc, ở, giáo dục, y tế...). Những nhu cầu

này cũng có sự thay đổi, khác biệt theo từng quốc gia và được mở rộng dần

trong quá trình phát triển. Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư

có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương, ở một thời

kỳ nhất định. Khái niệm nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về mức

sống của một bộ phận dân cư với mức sống trung bình của địa phương trong

một thời kỳ nhất định. Vì vậy, việc xóa dần nghèo tuyệt đối là có thể làm,

nhưng còn nghèo tương đối là hiện tượng thường có trong xã hội và vấn đề ở

đây là rút ngắn khoảng cách giàu - nghèo, hạn chế sự phân biệt giàu - nghèo

trong xã hội.

Những quan điểm trên về đói nghèo phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của

người nghèo là: 1) không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối

thiểu dành cho con người; 2) có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng; 3)

thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.

Theo nghiên cứu của Đoàn Văn Trường và Nguyễn Thị Thanh Thúy

(2016), Việt Nam cũng nằm trong các quốc gia đang phải đối mặt với vấn đề

nghèo đói, và cũng đang nỗ lực đề xóa đói giảm nghèo, song đến nay tình

trạng đói nghèo vẫn còn phổ biến, nhất là tại các vùng nông thôn. [6]

Vấn đề đói nghèo của các quốc gia tuy có những nguyên nhân giống

nhau, song do điều kiện cụ thể khác nhau mà mỗi nước lại có nguyên nhân

khác nhau. Tại Việt Nam, đói nghèo là do các nguyên nhân chủ yếu sau:

Thứ nhất, do điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão

lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó

khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một

vùng, khu vực.

9

Thứ hai, do người dân thiếu kiến thức về kinh tế thị trường, thiếu vốn

kinh doanh, hoặc gia đình đông con, thiếu người làm và không có việc làm,

mắc các tệ nạn xã hội, lười lao động, ốm đau, rủi ro...

Thứ ba, do cơ chế chính sách. Cụ thể là chính sách thiếu hoặc không

đồng bộ. Thêm vào đó là những khó khăn trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng cho các khu vực nông thôn, miền núi. Các chính sách khuyến khích sản

xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, lâm, ngư, chính

sách giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới

hiện vẫn chưa có tác động tích cực đến đời sống dân nghèo.

Thứ tư, do số hộ nghèo tại các tỉnh thành phố trên cả nước chưa ý thức

đầy đủ về việc phải tự giải thoát mình khỏi cảnh nghèo khó cũng như là chưa

lo tích góp vốn để đầu tư phát triển kinh tế hộ gia đình. Nhiều tỉnh thành, nơi

có đồng bào là người dân tộc thiểu số còn có suy nghĩ cho rằng đầu tư cho

xóa đói giảm nghèo là việc của Nhà nước, của chính quyền các cấp vì thế nên

chưa có ý thức hợp tác, bảo vệ và khai thác các công trình hạ tầng cơ sở do

nhà nước xây đầu tư xây dựng vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo tại địa phương.

1.1.1.2. Sự cần thiết của công tác xóa đói giảm nghèo đối với xã hội

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Thắng (2016), ở nước ta xóa đói

giảm nghèo là một trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến lược và kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Vấn đề xóa đói giảm nghèo có tầm quan

trọng và tác động đến tất cả các mặt của đời sống xã hội.[4]

Công tác xóa đói giảm nghèo là quá trình đưa ra chủ trương, chính sách

của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống

cho người dân, đặc biệt là các hộ nghèo, xã nghèo trên cả nước. Công tác xóa

đói giảm nghèo là một chiến lược của chính phủ Việt Nam nhằm giải quyết

vấn đề đói nghèo và phát triển kinh tế tại Việt Nam. Trong những năm qua,

Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách và biện pháp thích hợp để tiến

hành xóa đói giảm nghèo, kết hợp phát huy nội lực với trợ giúp quốc tế. Nhà

10

nước đã tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và trợ giúp

về điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo, vùng

nghèo tự vươn lên thoát nghèo và cải thiện mức sống một cách bền vững đồng

thời đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đặc biệt về trợ giúp đầu tư phát triển

sản xuất, nhất là đất sản xuất; trợ giúp đất ở, nhà ở, nước sạch, đào tạo nghề

và tạo việc làm cho đồng bào nghèo trong các dân tộc thiểu số. Nhà nước đã

ban hành nhiều chính sách khuyến khích mạnh các doanh nghiệp, trước hết

các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ giàu đầu tư vốn phát triển sản xuất ở

nông thôn, nhất là nông thôn vùng núi.

Ở Việt Nam, công tác xóa đói giảm nghèo luôn được Đảng và Nhà nước

ta đặc biệt quan tâm. Xóa đói giảm nghèo được xác định là yếu tố cơ bản đảm

bảo công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế. Một nước phát triển là một nước

mà không còn nghèo đói, người dân được bình đẳng tham gia vào các dịch vụ

xã hội. Và đối với một quốc gia như Việt Nam thì truyền thống lâu đời của nền

nông nghiệp lúa nước đã ăn sâu vào tư tưởng của người dân. Trong xã hội vẫn

tồn tại những tư tưởng trọng nam khinh nữ, người phụ nữ không được coi trọng

trong việc đóng góp vào sản xuất kinh tế. Tuy nhiên, từ Đại hội Đảng lần thứ

VI, VII,VIII và IX, Đảng ta đều khẳng định: Cùng với quan điểm đổi mới toàn

diện, tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xóa đói giảm nghèo, thực hiện công

bằng xã hội, bình đẳng giới, giảm sự phân biệt giàu nghèo. Đảng đã chủ trương

tập trung mọi nguồn lực để tham gia công tác xóa đói giảm nghèo, xác định

Hội LHPN Việt Nam cũng là một nguồn lực quan trọng trong việc thực hiện

mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Tính đến năm 2006, Hội đã giúp

được gần 800.000 hộ nghèo, trong đó có hơn 114.000 hộ nghèo do phụ nữ làm

chủ hộ đã thoát được nghèo và ổn định sản xuất, tăng thu nhập.

Vai trò của công tác xóa đói giảm nghèo được thể hiện như sau:

Thứ nhất, xóa đói giảm nghèo là cơ sở cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

Thực tế cho thấy người nghèo không có khả năng nuôi dạy con cái

khỏe mạnh; không có khả năng cho con em học hành để có tay nghề tốt, do đó

11

dẫn đến hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học; không có khả năng hưởng thụ văn

hóa; không có khả năng khám chữa bệnh..., về lâu dài sẽ làm giảm năng lực

sản xuất của gia đình và mất cơ hội tăng thu nhập cho họ.

Đặc biệt, hộ nghèo còn không có khả năng tích lũy cho đầu tư mở rộng

sản xuất, không có tài sản khi vay vốn nên họ khó tiếp cận được với thị

trường tín dụng chính thức. Vì không có vốn, trình độ và tay nghề thấp nên

các hộ gia đình nghèo không có khả năng áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật

vào sản xuất làm giảm năng suất của gia đình. Hơn nữa, con em hộ nghèo

không được đào tạo nghề đầy đủ sẽ làm gia tăng tình trạng thất nghiệp, tăng

gánh nặng cho Nhà nước, xã hội và làm giảm năng lực sản xuất của đất nước.

Như vậy, nghèo đói là một hiện tượng kinh tế- xã hội có ảnh hưởng trực tiếp

đến đời sống của cả cộng đồng dân cư và xã hội. Nó gây trở ngại lớn tới sự

phát triển chung của đất nước.

Vì vậy, xóa đói giảm nghèo là một yêu cầu cấp thiết để đảm bảo nền

kinh tế tăng trưởng và phát triển một xã hội bền vững.

Thứ hai, xóa đói giảm nghèo góp phần đảm bảo an toàn trật tự xã hội

và là cơ sở để bảo vệ môi trường sinh thái

Một khi nghèo đói còn xảy ra thì tình trạng phạm pháp còn tiếp diễn.

Nghèo đói là nguyên nhân chủ yếu gây nên các tệ nạn xã hội, bạo lực, tội

phạm, mất an ninh xã hội như: buôn bán hàng lậu, ma túy, mại dâm, cờ bạc,

trộm cắp, cướp giật tài sản, thậm chí giết người cướp của.... Nếu nghèo đói

không được chú ý giải quyết, tỷ lệ và cấp độ nghèo sẽ vượt quá giới hạn an

toàn dẫn đến hậu quả mất ổn định chính trị xã hội, ở mức cao hơn là khủng

hoảng chính trị, đặc biệt là nguy cơ diễn biến hòa bình. Vì vậy, giải quyết việc

làm, phát triển kinh tế, thực hiện xóa đói giảm nghèo có hiệu quả là những

biện pháp góp phần đảm bảo ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Mặt khác, lịch sử đã chứng minh rằng, nghèo đói bao giờ cũng tham

gia vào quá trình khai thác tài nguyên bừa bãi, tàn phá môi trường sinh thái.

12

Như Đảng ta nhận định: “Nghèo đói là một trong những nguyên nhân gây nên

tình trạng khai thác bừa bãi, sử dụng lãng phí và không hợp lý tài nguyên

thiên nhiên. Nó cũng cản trở việc thực hiện những cách thức tiêu dùng có hiệu

quả nhằm góp phần phát triển bền vững”. Bởi vậy, xóa đói giảm nghèo là một

trong những biện pháp quan trọng nhất để bảo vệ môi trường sinh thái.

Thứ ba, xóa đói giảm nghèo góp phần thực hiện công bằng xã hội và

thực hiện cam kết quốc tế.

Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã

hội chủ nghĩa, việc thực hiện công bằng xã hội không có nghĩa là “cào bằng”,

là thực hiện chủ nghĩa bình quân, chia đều các nguồn lực và của cải làm ra,

bất chấp chất lượng, hiệu quả của sản xuất kinh doanh và sự đóng góp của

mỗi người cho sự phát triển chung của cộng đồng. Công bằng xã hội ở đây

được hiểu là công bằng về cơ hội phát triển của mọi thành viên trong cộng

đồng, không có bất cứ một sự phân biệt nào. Đại hội VIII của Đảng cộng sản

Việt Nam khẳng định: “Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công

bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển. Công

bằng xã hội phải thể hiện ở cả khâu phân phối hợp lý tư liệu sản xuất lẫn ở

khâu phân phối kết quả sản xuất, ở việc tạo điều kiện cho mọi người đều có

cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình”.

Xóa đói, giảm nghèo góp phần thực hiện công bằng xã hội thể hiện trên

các mặt: Mở rộng cơ hội lựa chọn cho cá nhân, nhất là nhóm người nghèo; tạo

cơ hội cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng, giảm khoảng cách và sự

chênh lệch quá đáng về mức sống giữa nông thôn và thành thị, các nhóm dân

cư. Xóa đói giảm nghèo từng bước thực hiện sự phân phối công bằng cả trong

khâu phân phối tư liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất cho

mọi người, nhất là nhóm người nghèo; hỗ trợ tạo cơ hội cho người nghèo tiếp

cận dịch vụ xã hội, nhất là các dịch vụ xã hội cơ bản...

Mặt khác, nghèo đói là vấn đề có tính chất toàn cầu, thực hiện chính

sách xóa đói giảm nghèo, tấn công vào nghèo đói chính là thực hiện vào cam

13

kết quốc tế. Theo cam kết Copenhaghen về phát triển xã hội thì xóa đói giảm

nghèo là một đòi hỏi bắt buộc về mặt đạo đức, xã hội, chính trị và kinh tế, do

đó trong kế hoạch hành động thực hiện các mục tiêu về phát triển xã hội, Việt

Nam cam kết dành ưu tiên hàng đầu cho xóa đói giảm nghèo. Thực hiện xóa

đói giảm nghèo sẽ là hướng quan trọng để tranh thủ sự giúp đỡ nhiều mặt của

các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ về kinh nghiệm, kỹ

thuật, nguồn lực... Vì vậy, thực hiện tốt xóa đói, giảm nghèo chính là góp

phần vào quá trình hội nhập, mở rộng quan hệ quốc tế.

1.1.2. Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và vai trò của Hội đối với công tác

xóa đói giảm nghèo

1.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của tổ chức Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan Anh (2017), Hội phụ nữ (Hội

liên hiệp phụ nữ) là một tổ chức chính trị xã hội, tập hợp rộng rãi các tầng lớp

phụ nữ Việt Nam. Hội là thành viên của Mặt trận tổ quốc và Liên đoàn các tổ

chức phụ nữ ASEAN (Hiệp hội các nước Đông Nam Á).[1]

Hội phụ nữ Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giới nữ, có chức

năng đại diện cho quyền bình đẳng, dân chủ, lợi ích hợp pháp và chính đáng

của phụ nữ, tham gia quản lý Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng. Hội đoàn

kết, vận động, tổ chức, hướng dẫn phụ nữ thực hiện chủ trương, chính sách

của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Hội tham gia tích cực trong các hoạt động và hòa bình đoàn kết hữu

nghị giữa các dân tộc và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới. Hoạt động chủ yêu

là vì sự bình đẳng tiến bộ và phát triển phụ nữ, chăm lo bảo vệ quyền lợi hợp

pháp và chính đảng của phụ nữ. Tổ chức của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam

bao gồm Hội phụ nữ ở các cấp hành chính (Tỉnh/ thành phố, huyện, xã, thôn).

Hội Liên hiệp Phụ nữ có chức năng, nhiệm vụ sau:

14

“Về chức năng:

- Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các

tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước.

- Đoàn kết, vận động phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước; vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới.

Về nhiệm vụ:

- Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng, phẩm

chất đạo đức, lối sống; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật

của Nhà nước;

- Vận động các tầng lớp phụ nữ chủ động, tích cực thực hiện đường lối,

chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng

Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; vận động, hỗ

trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ, xây dựng gia đình hạnh phúc; chăm lo

cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ;

- Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát

việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, gia

đình và trẻ em;

- Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh;

- Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ

trong khu vực và thế giới vì bình đẳng, phát triển và hòa bình”. (Điều lệ Hội

LHPN Việt Nam, 2012).

1.1.2.2. Vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ các cấp trong công tác xóa đói giảm

nghèo ở nước ta

Theo nghiên cứu của Hoàng Mẫn (2013), Hội LHPN các cấp tham gia

vào công cuộc xóa đói giảm nghèo trên các phương diện chủ yếu sau: [2]

Thứ nhất, tuyên truyền cho các hội viên hộ nghèo về các chương trình

và chính sách xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình.

15

Là một đoàn thể quần chúng “Hoạt động vì sự bình đẳng, phát triển của

phụ nữ; chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng và hợp pháp của phụ nữ”,

dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm tạo điều kiện của Chính phủ, các cấp

Hội và phụ nữ cả nước đã sát cánh cùng các ngành thực hiện chương trình xóa

đói giảm nghèo, tập trung vào giải quyết hai nguyên nhân chính dẫn đến đói

nghèo là thiếu vốn đầu tư và thiếu kiến thức. Việc huy động các nguồn vốn hỗ

trợ cho công tác xóa đói giảm nghèo có thể thấy được hiệu quả ngay trong

ngắn hạn, nhưng ngược lại để nâng cao hiểu biết và kiến thức cho các hội

viên rất cần thực hiện trong thời gian dài và bền bỉ.

Tuyên truyền, giáo dục là một bộ phận quan trọng của công tác tư

tưởng của Đảng, là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp Hội LHPN Việt Nam.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục trong các cấp Hội sẽ góp phần

đưa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, hội

viên và các tầng lớp phụ nữ. Đồng thời, nâng cao nhận thức, kỹ năng hành

động, bồi dưỡng, giáo dục phẩm chất đạo đức cho cán bộ, hội viên, phụ nữ.

Các cấp Hội đã tích cực, chủ động triển khai thực hiện Chỉ thị 05 của

Bộ Chính trị về việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ

Chí Minh, triển khai học tập, quán triệt và tổ chức thực hiện các chuyên đề ở

từng năm trong hệ thống Hội, trong cán bộ, công chức, viên chức và tuyên

truyền rộng rãi trong các tầng lớp phụ nữ. Các cấp Hội đã vận động, hướng

dẫn tổ chức cho cán bộ, hội viên phụ nữ đăng ký thực hiện các hoạt động

“làm theo Bác” thông qua những việc làm cụ thể như: mô hình tiết kiệm, bảo

vệ môi trường, sẵn sàng giúp nhau khi hoạn nạn, khó khăn, chia sẻ kinh

nghiệm trong sản xuất, sửa đổi lề lối làm việc,... Điển hình như mô hình “kho

thóc học đường”, xây dựng quỹ “mái ấm tình thương”, “quỹ tình thương”,…

Nhìn chung, thông qua các hình thức tuyên truyền, nhiều nội dung có ý

nghĩa thiết thực, giáo dục tư tưởng, nâng cao nhận thức cho phụ nữ ngày càng

đi vào chiều sâu, qua đó giúp cho cán bộ, hội viên phụ nữ từng bước thay đổi

16

nếp nghĩ, cách làm, nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống

trong cán bộ, hội viên phụ nữ, vận động gia đình và người thân chấp hành tốt

chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, xây

dựng gia đình “No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”, tham gia tích cực vào

các phong trào thi đua yêu nước ở địa phương có hiệu quả; nâng cao nhận

thức, ý thức trách nhiệm công dân đối với quê hương, đất nước.

Thứ hai, tổ chức tập huấn và chuyển giao khoa học kỹ thuật sản xuất

kinh doanh cho các hội viên hộ nghèo tăng gia sản xuất

Các cấp Hội đã không chỉ giúp chị em hội viên vay vốn, mà còn hướng

dẫn chị em sử dụng đồng vốn đúng mục đích, hướng dẫn kỹ thuật tiên tiến, sử

dụng giống mới vào sản xuất... Nhờ vậy, nhiều chị em phụ nữ đã căn bản

thoát đói và giảm nghèo. Nhiều tấm gương giúp nhau phát triển kinh tế, nhiều

điển hình vượt khó, thoát đói nghèo vươn lên khá, giàu xuất hiện; một bộ

phận phụ nữ đã mạnh dạn phát triển kinh tế trang trại, tiểu thủ công nghiệp,

đa dạng hoá ngành nghề với doanh thu hàng năm từ 50-100 triệu đồng, góp

phần giải quyết việc làm cho phụ nữ và thay đổi bộ mặt khu vực nông thôn và

miền núi.

Mô hình “Giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ” và chỉ tiêu “80% trở lên số hộ

đói nghèo do phụ nữ làm chủ được Hội giúp đỡ” được các tỉnh tổ chức thực

hiện với nhiều hình thức đa dạng, sáng tạo.

Việc xây dựng các mô hình điểm hỗ trợ phụ nữ xoá đói giảm nghèo gắn

với củng cố cơ sở Hội, phát triển hội viên, xây dựng lực lượng nòng cốt trong

phụ nữ được các cấp Hội quan tâm chỉ đạo. Năm 2005-2006 Trung ương Hội

đã trực tiếp chỉ đạo tỉnh Lâm Đồng, Đắc Nông, Gia Lai xây dựng mô hình

xoá đói giảm nghèo cho phụ nữ và hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông,

khuyến lâm cho phụ nữ 5 tỉnh Tây Nguyên và các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn,

Hà Giang, Lai Châu, Sơn La... Chỉ đạo phụ nữ dân tộc Mông, Dao ở hai xã

Phong Niên, Bản Cầm huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai xây dựng mô hình

17

điểm có gắn với Hội thảo đầu bờ về trồng ngô lai, nuôi lợn sinh sản, nuôi dê,

hướng dẫn chế biến, dự trữ lương thực, thực phẩm đạt kết quả tốt được cấp

uỷ, chính quyền địa phương đánh giá cao, phụ nữ dân tộc thiểu số được thụ

hưởng thật sự phấn khởi, tích cực tham gia sinh hoạt hội.

Hoạt động giúp phụ nữ thoát nghèo của các cấp Hội ngày càng đa dạng,

đạt nhiều kết quả nổi bật như tập trung giúp xây, sửa nhà cho phụ nữ nghèo,

tặng học bổng cho bà con hộ nghèo, giúp hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ

thoát nghèo bền vững. Bằng sự đóng góp tiền, ngày công của phụ nữ, cộng

đồng, doanh nghiệp. Các mái ấm tình thương đã được xây dựng. Trong dịp kỷ

niệm 50 năm ngày chiến thắng Điện Biên và hưởng ứng đợt thi đua đặc biệt

do Thủ tướng Chính phủ phát động, Trung ương hội đã phát động phong trào

“Phụ nữ cả nước với Điện Biên”, phụ nữ cả nước đã giúp cho 2.713 phụ nữ

nghèo, phụ nữ dân tộc thiểu số xoá được nhà tranh tre, ở tạm.

Thứ ba, Hội hỗ trợ hội viên về tài chính và huy động vốn sản xuất kinh

doanh, phát triển kinh tế gia đình

Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam luôn quan tâm đến sự phát

triển, tiến bộ, bình đẳng của phụ nữ. Trung ương Hội luôn sát sao hội viên, hỗ

trợ chị em phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo, nhất là tại các tỉnh, các khu

vực khó khăn. Trong nhiều năm qua, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam với

chức năng đại diện chăm lo cho quyền lợi phụ nữ đã tập trung chỉ đạo và triển

khai nhiều phong trào tới các cấp hội nhưng chương trình, thiết thực hỗ trợ

cho phụ nữ ở các nơi khó khăn phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo.[7]

Các cấp Hội phụ nữ trong cả nước đều có vai trò to lớn trong việc hỗ

trợ phụ nữ vay vốn phát triển kinh tế gia đình. Các phong trào “Phụ nữ giúp

nhau làm kinh tế”, “Ngày tiết kiệm vì phụ nữ nghèo”, “Chương trình hỗ trợ

phụ nữ tạo việc làm, tăng thu nhập” đã khơi dậy được tiềm năng to lớn, sức

sáng tạo và truyền thống nhân ái, ý thức tự nguyện giúp nhau giống, vốn, kinh

nghiệm, ngày công sản xuất trong phụ nữ các khu vực khắp đất nước đặc biệt

18

là vùng sâu vùng xa và đồng bào dân tộc thiểu số. Các tổ nhóm “Vay vốn -

tiết kiệm”, “Phụ nữ sản xuất giỏi”, “Câu lạc bộ phụ nữ khuyến nông”, “Câu

lạc bộ nữ doanh nghiệp”, các mô hình lồng ghép dân số, sức khoẻ sinh sản với

xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập, xoá mù chữ... đã thu hút nhiều phụ nữ ở

các tỉnh , thành và khu vực có các đông bào dân tộc thiểu số tham gia.

Các cấp Hội tập trung khai thác từ ngân hàng, các tổ chức quốc tế, từ

tiết kiệm của chị em để hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo.

Hội đã chủ động tín chấp với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, thực hiện uỷ thác với Ngân hàng Chính sách xã hội cho phụ nữ các cấp

vay với cách thức vay trả linh hoạt, phù hợp. Đến nay số vốn do các cấp Hội

vùng quản lí là trên 10.550 tỷ đồng cho hàng triệu lượt chị em được vay.

Không chỉ giúp vốn, các cấp Hội còn tranh thủ các nguồn lực để tổ chức tập

huấn, hội thảo, tham quan mô hình, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho trên

250.000 lượt phụ nữ ...

Thứ tư, hỗ trợ đào tạo nghề và kết nối việc làm cho hội viên

Hoạt động dạy nghề, giới thiệu việc làm cho phụ nữ cũng được Hội phụ

nữ nhiều tỉnh như Hoà Bình, Tuyên Quang, Lào Cai, Cao Bằng, An Giang...

đẩy mạnh với việc dạy nghề truyền thống và một số ngành nghề mới cho nữ

nông dân nghèo, trẻ em gái ở các địa bàn có khu du lịch, trung tâm giao lưu;

tìm nguồn hàng và tạo việc làm tại chỗ, giúp chị em nghèo tăng thu nhập bình

quân 150.000đ-500.000đ/tháng. Theo Tổng cục Thống kê, đến năm 2018 tại

vùng nông thôn, tỉ lệ phụ nữ làm việc trong ngành nông nghiệp là 63,4%, ước

tính có trên 46% lao động nữ trong tổng số lao động được học nghề theo các

đề án, chương trình của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội. Các tỉnh,

thành Hội vùng khó khăn đã tích cực tổ chức dạy nghề cho 196.094 người, tư

vấn nghề, tư vấn việc làm cho 162.765 người; giới thiệu việc làm và cung ứng

lao động cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài 157.937 người.

19

Với nhiều mô hình và biện pháp thiết thực, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt

Nam, đặc biệt là các cấp Hội phụ nữ ở vùng sâu vùng xa trong những năm

qua đã giúp cho nhau biết cách làm ăn, mạnh dạn đầu tư phát triển kinh tế gia

đình, từ đó từng bước thoát nghèo bền vững. Số lượt hộ nghèo được Hội giúp

đỡ là 780.114 hộ; trong đó số lượt hộ nghèo do phụ nữ làm chủ được Hội phụ

nữ giúp đỡ là 344.168 hộ. Riêng năm 2005 đã có gần 80% hộ nghèo do phụ

nữ làm chủ hộ được Hội giúp đỡ, trong đó có 103.420 hộ thoát nghèo.

Thứ năm, Hội hỗ trợ phát triển giáo dục - y tế giúp hội viên nâng cao

chất lượng đời sống văn hóa tinh thần, đảm bảo quyền bình đẳng cho nữ giới

mà đặc biệt là phụ nữ vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

Trong những năm qua, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và

các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai

thực hiện Mô hình 5 trong Chương trình mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới

với nội dung: mô hình thí điểm về dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới tại

30 xã, phường, thị trấn ở miền núi, vùng cao cho đồng bào dân tộc thiểu số.

Cùng với sự nỗ lực của Đảng, Nhà nước và toàn thể xã hội trong những

năm qua, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và công tác phụ nữ, cán bộ nữ đã

đạt được nhiều thành tựu quan trọng, rất đáng tự hào và được cộng đồng quốc

tế ghi nhận. Xếp hạng năm 2012 của Liên hợp quốc về chỉ số bất bình đẳng

giới Việt Nam xếp thứ 47/187 quốc gia, so với vị trí 58/136 quốc gia năm

2010 (thứ hạng càng gần 0 càng thể hiện sự bình đẳng cao). Việt Nam cũng

được Liên hợp quốc đánh giá là nước có nhiều tiến bộ trong cải thiện công

bằng giới. Đạt được kết quả như trên, bên cạnh những thành quả chung của cả

nước, công tác bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số góp phần quan trọng

trong thực hiện thành công mục tiêu, chỉ tiêu quốc gia về bình đẳng giới.[8]

Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ta có dân số chiếm 14,3%

dân số cả nước, trong những năm qua, công tác bình đẳng giới vùng dân tộc

thiểu số có nhiều chuyển biến tích cực: Tỷ lệ cán bộ, công chức nữ trong đó

20

có cán bộ, công chức nữ là người dân tộc thiểu số tham gia trong khu vực

công ngày càng tăng, như: tỉnh Điện Biên tỷ lệ cán bộ, công chức trong khu

vực công chiếm 36%, trong đó cán bộ, công chức nữ dân tộc thiểu số chiếm

18,7%. Tỉnh Lào Cai, tỷ lệ này là 62,2% và 15%; Tỉnh Kom Tum tỷ lệ này là

56,84% và 12,50%. Điều đó cho thấy, đời sống vật chất, văn hoá tinh thần

phụ nữ dân tộc thiểu số từng bước được cải thiện rõ rệt.

Thứ sáu, cùng các hội viên chung sức xây dựng nông thôn mới

Chương trình xây dựng nông thôn mới của Chính Phủ trên khắp cả

nước đã được các cấp Hội Phụ cả nước hương ứng và chúng góp sức lao

động, hiến đất và nhiều ngầy công ở mỗi cấp Hội tại địa phượng. Điển hình là

Hội Phụ Nữ tại các địa phương như Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh

Phúc, Hòa Bình, Hà Nội đã góp hàng triệu ngày công, đất đang sinh sống để

xây dưng nông thôn mới tại địa phương. Hội Phụ nữ tại các tỉnh, thành phố

trên khắp cả nước đều tham gia hiệu quả vào quá trình xây dựng nông thôn

mới, các Hội phụ nữ ở khắp tỉnh, thành đều đẩy mạnh công tác tuyên truyền,

liên quan đến Chương trình xây dựng NTM bằng những việc làm cụ thể như:

vận động hội viên, phụ nữ tham gia chuyển dịch cơ cấu sản xuất phát triển

kinh tế gắn với xóa đói giảm nghèo bền vững; tham gia các hoạt động phát

triển văn hóa, giáo dục, y tế; tăng cường bao vệ du lịch sinh thái nông thôn;

đăng ký thực hiện các phong trào, cuộc vận động về xây NTM do Hội liên

hiệp phụ nữ tỉnh, thành phát động như thực hiện xây dựng gia đình “5 không,

3 sạch” với phong trào thi đua “nhà sạch, vườn đẹp” như ở Bắc Giang, Hưng

Yên, Thái Nguyên... Qua đó, nâng cao nhận thức, đề cao vai trò của chị em

trong thực hiện các nội dụng của Chương trình xây dựng NTM.

Để thực hiện hiệu quả mục tiêu Quốc Gia về xây dựng NTM các cấp

hội phụ nữ các tỉnh tình đã lồng ghép nhiều buổi sinh hoạt phụ nữ, nói

chuyện, hội thảo, hợp thôn, xóm để hướng dẫn, vận động hội viên, phụ nữ

đăng ký thực hiện các phong trào, cuộc vận động về xây dựng NTM do Hội

21

và địa phương phát động. Bên cạnh đó Hội phụ nữ khắp cả nước đều biết phố

kết hợp với các ban ngành, đoàn thể thực hiện xây dựng NTM tại mỗi địa

phương bằng nhiều phương thức, tiêu chí hoạt động cụ thể, thiết thực, đồng

thời huy sự tham gia tích cực của toàn thể Hội viên. Mặt khác các cấp hội còn

động viên, gương mẫu tham gia đóng góp công sức, trí tuệ, tiền của để xây

dựng, tu sửa nâng cấp hệ thống đường gia thông thôn xóm, các công trình nhà

văn hóa, trường học, trạm y tế, xử lý môi trường.. bảo đảm đúng tiến độ, chất

lượng. Đến thời điểm này các địa phượng đã cụ thể hóa những nội dung thực

hiến bằng các tiêu chỉ tiêu 100% các tỉnh, thành Hội đăng ký giúp phụ nữ

thoát nghèo có địa chỉ, góp phần thực hiện các tiêu chí giảm nghèo phát triển

kinh tế xây dựng NTM.

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Hội liên hiệp phụ nữ đối

với công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương

1.1.3.1. Các yếu tố khách quan

a, Yếu tố về chính sách

Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng quyền bình đẳng của phụ nữ trong

các mặt và các hoạt động của đời sống. Quyền của phụ nữ được ghi nhận

trong các bản Hiến pháp, đặc biệt là Điều 26 Hiến pháp năm 2013: “1- Công

dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền

và cơ hội bình đẳng giới. 2- Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ

nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội. 3- Nghiêm

cấm phân biệt đối xử về giới”. Các quy định dành riêng cho lao động nữ được

quy định tập trung tại Luật Bình đẳng giới năm 2006, Bộ luật Lao động năm

2012 (BLLĐ), Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Hình sự năm 2015, Luật

Bảo hiểm xã hội năm 2014, Nghị định số 85/2015/NĐ-CP ngày 01/10/2015

của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về chính

sách đối với lao động nữ và một số văn bản quy phạm pháp luật khác.

Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới thì “Việt Nam là một quốc gia

đạt được sự thay đổi nhanh chóng nhất về xóa bỏ khoảng cách giới trong hai

22

mươi năm qua ở khu vực Đông Á”. Việc đảm bảo quyền bình đẳng cho phụ

nữ đã tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế, xã hội nói chung, cũng như để

giảm thiểu nghèo nói riêng. Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng nhiều chính

sách cho người nghèo mà đặc biệt là phụ nữ thuộc diện hộ nghèo và phụ nữ ở

các vùng dân tộc thiểu số như là các chính sách bảo hiểm y tế, các chính sách

tín dụng, dự án dạy nghề, dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, chính sách

miễn giảm học phí cho học sinh nghèo trong đó quan tâm hơn cả đến các em

là học sinh nữ trong gia đình thuộc diện hộ nghèo. Đối với phụ nữ thuộc hộ

nghèo là người dân tộc thiểu số còn có thêm những quyền lợi được nêu rõ

trong Nghị định 39/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ

nghèo là người dân tộc thiểu số sinh con.

Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng, triển khai và thực hiện các chính

sách dành cho phụ nữ nghèo gặp không ít khó khăn và thách thức. Thứ nhất

về công tác tổ chức, việc chậm ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện

dẫn đến các chính sách, quy định không đi vào cuộc sống thực tế, một số

chính sách, biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong công cuộc xóa đói giảm

nghèo đã được ban hành nhưng trên thực tế không phát huy hiệu quả, một số

quy định còn mang tính định tính, khó định lượng, tỷ lệ cán bộ nam giới vẫn

chiếm tỷ trọng nhiều hơn nữ giới cho nên khi các cơ quan cấp trên xuống

triển khai đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho người dân, thì người đàn

ông sẽ đi họp, nhưng khi về triển khai công việc thì lại là người phụ nữ. Thứ

hai, một số cán bộ, công chức còn hạn chế về kiến thức trong quá trình công

tác tham mưu, hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật cho phụ nữ mà đặc

biệt là phụ nữ thuộc hộ nghèo; hơn nữa kinh phí để đảm bảo cho công tác xây

dựng pháp luật chưa thể đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ. Ngoài nguồn

nhân lực thiếu, còn nguyên nhân quan trọng khác là quan niệm, định kiến xã

hội về vai trò của phụ nữ và mặc cảm của ngay bản thân cũng là những cản

trở tới hiệu quả của hoạt động xóa đói, giảm nghèo và sự tiến bộ của phụ nữ,

nhất là phụ nữ nghèo.

23

Như vậy, các chính sách của Đảng và Nhà nước vừa là điều kiện, vừa

là cơ hội, thách thức để phát huy vai trò của người phụ nữ nói chung cũng như

Hội LHPN nói riêng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, giúp phụ nữ vươn

lên làm ăn kinh tế và làm chủ đời sống ngày nay.

b, Yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương

Có thể hiểu sơ lược điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương bao gồm

các điều kiện về tự nhiên như vị trí địa lý và nguồn tài nguyên thiên nhiên như

sông suối, đất đai, rừng núi, khí hậu,... và điều kiện xã hội như dân cư, cơ sở

hạ tầng, các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các

nguồn lực khác.

Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương phát triển ổn định có tác động

to lớn tới vai trò của người phụ nữ khi tham gia vào công cuộc xây dựng đất

nước. Ở một quốc gia, một địa phương có trình độ khoa học công nghệ phát

triển, người phụ nữ có nhiều cơ hội để học hỏi và nâng cao trình độ cũng như

tay nghề lao động, từ đó góp phần tăng thu nhập và ổn định cuộc sống. Khi

đời sống của người phụ nữ trở nên đầy đủ ấm no thì những vấn đề xã hội khác

như mối quan hệ gia đình và các mối quan hệ cộng đồng xã hội sẽ hài hòa và

phát triển hơn, từ đó nhận thức của người phụ nữ nói riêng và nhận thức xã

hội nói chung sẽ tiến bộ và việc thực hiện các quyền bình đẳng giới cũng như

các chính sách của Đảng và Nhà nước có nhiều thuận lợi hơn.

Ngược lại, một xã hội bất ổn cùng với điều kiện kinh tế kém phát triển

sẽ không phát huy được vai trò của người phụ nữ trong quá trình đi sâu rộng

vào quần chúng nhất là các địa phương vùng sâu vùng xa hoặc vùng đặc biệt

khó khăn. Khi không có phương tiện kỹ thuật hoặc không có điều kiện về tài

chính để hỗ trợ cho các hoạt động của phụ nữ địa phương, số lượng người

tham gia vào các tổ chức này cũng sẽ hạn chế và từ đó khó có thể huy động

được sức mạnh tập thể cùng thực hiện những nhiệm vụ kinh tế chiến lược bao

gồm cả chương trình xóa đói giảm nghèo của quốc gia.

24

c, Yếu tố về nhận thức của người dân

Theo nghiên cứu của tác giả Mã Bình Phú (2014) về các yếu tố ảnh

hưởng đến sự tham gia phát triển kinh tế của phụ nữ nghèo tại Cần Thơ cho

thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia phát triển kinh tế của người

phụ nữ, nhưng có 5 yếu tố tác động chủ yếu đó là: Nhận thức vai trò giới,

Trình độ học vấn, Kiểu gia đình, Số con từ 7-22 tuổi và Tổng thu nhập gia

đình. Trong đó yếu tố nhận thức vai trò giới là tác động mạnh nhất và tích cực

đến việc tham gia phát triển kinh tế của người phụ nữ, kế tiếp là trình độ học

vấn. Từ đây có thể nói, nếu như bản thân người phụ nữ tự ý thức đầy đủ được

vai trò của mình trong công cuộc vươn lên làm ăn kinh tế, xóa đói giảm

nghèo, nâng cao mức thu nhập và đời sống cho gia đình thì vai trò của người

phụ nữ mới thực sự được phát huy. Nếu bản thân người phụ nữ vẫn còn có

những định kiến về giới, e dè khi tiếp cận tới vấn đề bình đẳng trong công

việc và quyền lợi thì quá trình thực thi những chính sách của Đảng và Nhà

nước sẽ không bao giờ có thể đạt được kết quả khả quan nhất. Do đó, rất cần

có nhiều hoạt động nâng cao kiến thức về giới cũng như thay đổi nhận thức

cho người phụ nữ tạo tiền đề trước khi thực hiện các biện pháp phát triển kinh

tế, xóa đói giảm nghèo tại địa phương mà đặc biệt là các địa phương vùng sâu

vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và hơn cả là địa phương có tỷ lệ người dân

tộc thiểu số chiếm phần lớn.

Bên cạnh đó, nhận thức của những đối tượng khác mà đặc biệt là nam

giới cũng góp phần quan trọng to lớn trong việc nâng cao vai trò của người

phụ nữ đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo. Bởi vì một số địa phương nhất

là những vùng nông thôn kém phát triển, những vùng dân tộc thiểu số xa xôi,

chủ hộ gia đình vẫn chủ yếu là nam giới còn mang nặng tư tưởng trọng nam

khinh nữ, coi thường vai trò của người phụ nữ trong xã hội cho nên khó có

thể phát huy chức năng và nhiệm vụ của hội phụ nữ địa phương trong quá

trình đi sâu vào các hoạt động phát triển kinh tế tại địa bàn. Các tư vấn viên là

25

những hội viên hoặc cán bộ hội phụ nữ địa phương nếu chưa được trang bị

kiến thức cũng như kinh nghiệm trong việc xử lý và thuyết phục người dân có

thể sẽ gặp nhiều cản trở và khó khăn trong quá trình tiếp cận chủ hộ và người

phụ nữ để phổ biến kiến thức và chính sách của Đảng và Nhà nước.

1.1.3.2. Các yếu tố chủ quan

a, Sự phối hợp và tương tác trong quá trình xây dựng kế hoạch và triển

khai các phong trào của Hội

Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, được sự chỉ đạo trực tiếp

của Hội LHPN cấp trên và sự lãnh đạo của Huyện ủy, UBND cùng cấp, Hội

LHPN địa phương tiến hành tự xây dựng kế hoạch thực hiện cho mình, bám

sát vào kế hoạch chung của các cơ quan quản lý trực thuộc, từ đó, chủ động

triển khai các hoạt động và phong trào của Hội dưới sự giám sát và giúp đỡ

của các cơ quan cấp trên.

Do vậy, để đạt được kết quả tốt nhất, cần có sự nhất quán trong công

tác xây dựng chủ trương, đường lối, kế hoạch hoạt động từ cấp trung ương

đến cấp địa phương, ngoài ra cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận

trong Hội, giữa Hội với các ban ngành và đoàn thể, trực tiếp giữa Hội với cơ

quan quản lý địa phương toàn diện trên cả ba mặt: Công tác xây dựng các kế

hoạch của Hội; Công tác triển khai phong trào của Hội; Công tác kiểm tra,

giám sát các hoạt động trong quá trình thực hiện các hoạt động của Hội. Có

được như vậy, Hội LHPN địa phương có điều kiện và tiền đề thuận lợi để

thực hiện thành công các kết quả như dự kiến.

Bên cạnh đó, sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cơ quan quản lý cùng

với sự tham gia phối hợp nhiệt tình của các ban ngành sẽ tạo điều kiện để Hội

thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình.

b, Năng lực chuyên môn nghiệp vụ và thái độ làm việc của cán bộ Hội

Trong các hoạt động và quá trình, yếu tố con người là yếu tố cơ bản

quyết định tới kết quả thực hiện của tập thể. Trình độ và năng lực của các cá

26

nhân ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động chung của tổ chức. Vì vậy,

có thể nói trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ phục vụ trong Hội

LHPN địa phương đóng góp một phần quan trọng trong công tác xây dựng,

triển khai và thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Hội. Do đó, mỗi cán bộ của

Hội cần chủ động trau dồi kiến thức, giữ vững lập trường, có bản lĩnh vững

vàng, luôn luôn có thái độ cầu thị, nhiệt tình, tâm huyết, nghiêm túc trong

công việc, có tinh thần đóng góp cho tập thể, thực hiện tốt các phẩm chất

chính trị của cán bộ công chức, làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh, luôn phấn

đấu và rèn luyện cả thể chất và đạo đức để có thể hoàn thành các nhiệm vụ và

nghĩa vụ đối với hội viên nói riêng và toàn thể xã hội nói chung.

Để cán bộ Hội có thêm động lực và nền tảng thực hiện tốt nhiệm vụ của

mình, rất cần các cơ quan ban ngành quản lý và Hội LHPN tạo thêm điều kiện

về cơ sở vật chất cũng như các chính sách, chế độ ưu đãi cho cán bộ Hội, luôn

quan tâm đến vấn đề nâng cao trình độ của cán bộ Hội, cử các cán bộ tham

gia nhiều lớp tập huấn kỹ năng, từ đó cán bộ Hội có kiến thức và kinh nghiệm

để tiếp cận sâu tới người dân, thể hiện tốt vai trò dẫn dắt hội viên trong công

cuộc xóa đói giảm nghèo tại địa phương.

c, Điều kiện làm việc và các công cụ, phương tiện kỹ thuật, chế độ

chính sách phục vụ cho hoạt động quản lý công tác xã hội của Hội

Để có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước đã

giao phó, Hội LHPN địa phương cần được trang bị và đảm bảo về một số điều

kiện như sau:

- Hệ thống cơ sở vật chất như phòng họp, phòng hội thảo, phòng làm

việc, bàn tư vấn, máy tính, internet… cần được đảm bảo về chất lượng, phù

hợp với sự tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại, phù hợp với năng lực, trình

độ vận hành máy móc, trang thiết bị của cán bộ hội;

- Kinh phí cấp cho quá trình triển khai mọi hoạt động, phong trào của

Hội; nguồn kinh phí này rất quan trọng bởi nó là nguồn lực chính để đảm bảo

27

bộ máy hoạt động, kinh phí hoạt động đảm bảo có tác động rất lớn đến chất

lượng hoạt động của Hội; Nếu nguồn kinh phí eo hẹp sẽ làm cản trở cho việc

triển khai các hoạt động của Hội một cách thuận lợi;

- Chế độ chính sách về tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, bảo hiểm y tế,

bảo hiểm xã hội, chế độ thai sản, chế độ lương hưu, trợ cấp thất nghiệp, các

chương trình tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ... là

một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tận tâm trong công việc

của cán bộ Hội.

1.1.4. Nội dung nghiên cứu vai trò của Hội LHPN với xóa đói giảm nghèo

1.1.4.1. Quy trình chỉ đạo công tác xóa đói giảm nghèo của Hội LHPN

Quy trình chỉ đạo công tác xóa đói giảm nghèo của Hội LHPN được tiến

hành qua 5 giai đoạn sau:

Thứ nhất, phải xác định xóa đói, giảm nghèo là một trong những chính sách

ưu tiên trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là mục tiêu hàng đầu của các

mục tiêu thiên niên kỷ. Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện xóa đói, giảm

nghèo phải hướng vào những vùng còn tỷ lệ hộ nghèo cao như vùng sâu, vùng

xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số với tinh thần: về chủ trương, phải đúng trọng

tâm, đúng trọng điểm; về chỉ đạo, phải quyết liệt, biết khối lượng công việc, lực

lượng thực hiện, thời hạn hoàn thành; về chủ trì, phải gương mẫu, tận tụy, sâu

sát, dân chủ, sáng tạo nhưng đúng pháp luật của Nhà nước.

Thứ hai, xây dựng lộ trình thực hiện các chính sách, cơ chế đặc thù, các

biện pháp đột phá, nhằm thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói, giảm nghèo

trên địa bàn. Đi đôi với công tác này, phải tích cực giải quyết việc làm cho

người lao động, gắn với đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề ngắn

hạn cho người lao động ở nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông

nghiệp nhằm nâng cao kiến thức tay nghề, đủ điều kiện tham gia thị trường

lao động chất lượng cao. Đây là một trong những giải pháp tích cực có tác

động rất lớn đối với công tác xóa đói, giảm nghèo ở Thừa Thiên - Huế.

28

Thứ ba, xã hội hóa các hoạt động xóa đói, giảm nghèo, phát động phong

trào quần chúng sâu rộng trong toàn tỉnh. Tăng cường công tác khuyến nông,

khuyến lâm, khuyến ngư và hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thống.

Phấn đấu thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững thông

qua việc đẩy mạnh các chương trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông

thôn, các chương trình hỗ trợ về sản xuất và đời sống cho đồng bào dân tộc

thiểu số, các xã đặc biệt khó khăn kết hợp và lồng ghép với các chương trình

phát triển kinh tế - xã hội trên từng địa bàn và dựa trên cơ sở đề xuất của nhân

dân cho phù hợp; đồng thời, xem việc xóa nhà ở tạm là nội dung quan trọng

trong chương trình xóa đói, giảm nghèo của địa phương.

Thứ tư, thiết lập cơ chế phân bổ ngân sách công bằng, minh bạch và có

tính khuyến khích cao, tạo điều kiện cho các địa phương chủ động trong việc

huy động nguồn lực tại chỗ cũng như lồng ghép với các nguồn khác, góp phần

nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc

sử dụng nguồn lực, bảo đảm đúng mục tiêu, đúng đối tượng, không thất thoát;

kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí của chương

trình không đúng mục đích, không có hiệu quả.

Thứ năm, hằng năm, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết để đánh giá, rút

kinh nghiệm quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình xóa

đói, giảm nghèo và xóa nhà ở tạm; kịp thời khen thưởng để động viên nhân tố

tích cực, khắc phục những yếu kém, tồn tại để tổ chức thực hiện chương trình

tốt hơn cho những năm tiếp theo.

1.1.4.2. Cơ chế thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo

Chủ tịch Hội LHPN quyết định các mức hỗ trợ và khi cần thiết sửa đổi

các mức hỗ trợ cho phù hợp với tình hình thực tế từng giai đoạn.

Đối với những địa bàn và những đối tượng nếu đang được hưởng các

chính sách ưu đãi khác không trùng với các chính sách quy định của Nhà

nước thì tiếp tục hưởng các chính sách đó; nếu trùng với các chính sách của

29

Nhà nước nhưng với mức ưu đãi khác nhau thì hưởng theo mức ưu đãi cao

nhất. Tất cả các xã thuộc các huyện nghèo đều được hưởng các cơ chế, chính

sách quy định như đối với xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 giai

đoạn II.

Giao cho các chi hội và cơ sở hội căn cứ định hướng cơ chế, chính sách

hỗ trợ giảm nghèo chung, xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân ở từng

thôn, bản, xã và căn cứ vào nguồn lực từ các chương trình, dự án trên địa bàn

để quyết định bố trí đầu tư cụ thể, bảo đảm đầu tư đồng bộ và hiệu quả.

Ban hành các quy định về đầu tư, đấu thầu, cơ chế tài chính phù hợp với

đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; những công trình

quy mô nhỏ ở cấp thôn, bản giao cho các tổ, đội, hội, nhóm ở thôn, bản tổ

chức thực hiện; phải bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn đầu tư đồng

thời xây dựng cơ chế thông thoáng, dễ làm, dễ thực hiện tạo điều kiện cho

cộng đồng và người dân tham gia thực hiện, tăng thu nhập.

Nguồn vốn của Chương trình gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA,

trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư, vốn đóng góp của doanh nghiệp và

dân cư, vốn thực hiện các chương trình, dự án hiện hành được ghi trong kế

hoạch hàng năm và 5 năm.

Việc phân bổ vốn thực hiện theo nhu cầu thực tế và kế hoạch tiến độ,

thực hiện nêu trong Đề án huyện nghèo đã được phê duyệt.

1.1.4.3. Nội dung chương trình thực hiện xóa đói giảm nghèo

Chương trình MTQG giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 diễn ra trong bối

cảnh mới gắn liền với việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10

năm (2011-2020) và kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội (2016-2020)

đây là giai đoạn cuối nhằm thực hiện hoàn thành chiến lược phát triển kinh tế

- xã hội 10 năm.

Chương trình được thực hiện trên phạm vi cả nước; ưu tiên nguồn lực

của Chương trình đầu tư cho các địa bàn nghèo và khó khăn để giảm sự cách

30

biệt giữa các vùng miền. Cả nước hiện có 64 huyện nghèo theo Nghị quyết số

30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình giảm nghèo nhanh và bền

vững đối với 62 huyện nghèo; 310 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven

biển và hải đảo; 2.331 xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền

núi, xã biên giới, xã an toàn khu và 3.509 thôn, bản đặc biệt khó khăn được

đầu tư, hỗ trợ theo các cơ chế, chính sách của Chương trình 135 theo Quyết

định 551/QĐ-TTg ngày 4/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Tổng kinh phí

thực hiện Chương trình trong giai đoạn 2016-2020: 48.397 tỷ đồng, trong đó

95,7% huy động từ ngân sách Nhà nước.

Chương trình có các nội dung/hoạt động chính: (i) Tăng cường cơ sở hạ

tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các địa bàn nghèo và khó

khăn; (ii) Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô

hình giảm nghèo; (iii) Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ

đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc có thời

hạn ở nước ngoài; (iv) Truyền thông và giảm nghèo về thông tin; (v) Nâng

cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.

Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững gồm nhiều dự án:

- Dự án 1 (Dự án 30A) để hỗ trợ các huyện, xã nghèo, bao gồm: Đầu tư vào

kết cấu hạ tầng sản xuất và sinh hoạt; hỗ trợ sản xuất và đa dạng hóa sinh kế của

người nghèo ở huyện xã nghèo; nâng cao chất lượng nhân lực ở huyện, xã nghèo

tham gia xuất khẩu lao động nhằm nâng cao thu nhập và giảm nghèo.

- Dự án 2 (Dự án 135): Hỗ trợ các xã nghèo miền núi biên giới bao gồm:

đầu tư vào kết cấu hạ tầng; hỗ trợ sản xuất và đa dạng hóa sinh kế; nâng cao

năng lực cán bộ cấp cơ sở.

- Dự án 3: Hỗ trợ sản xuất, đa dạng sinh kế ở những xã không thuộc dự

án 30A và 135.

- Dự án 4: Truyền thông về giảm nghèo và tiếp cận thông tin của người nghèo.

- Dự án 5: Nâng cao năng lực của Chính phủ giám sát chương trình

31

1.2. Cơ sở thực tiễn về vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ trong công tác

xóa đói giảm nghèo

1.2.1. Một số chủ trương, đường lối chỉ đạo về công tác hỗ trợ phát triển

kinh tế và xóa đói giảm nghèo cho phụ nữ

Chính phủ đã ban hành Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng

nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2015, đào tạo nghề gắn với tư vấn nghề, góp

phần tạo công ăn việc làm, tạo thu nhập bền vững, xóa đói, giảm nghèo cho

hội viên phụ nữ ở cơ sở; Quyết định 295/QĐ-TTg “Hỗ trợ phụ nữ học nghề,

tạo việc làm” giai đoạn 2010 - 2015; Quyết định 1956/QĐ-TTg “Đào tạo

nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”… tạo nền tảng pháp lý để giải

quyết việc làm đặc biệt cho lao động nữ còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế ở

các vùng nông thôn nước ta.

Nghị quyết 11 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh

CNH-HĐH đất nước, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng chống Bạo lực gia

đình; Luật Lao động, Luật Hôn nhân gia đình, tuyên truyền, giáo dục phẩm

chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH đất nước…

Trong nhiệm kỳ 2012-2017, Đoàn chủ tịch Trung ương Hội liên hiệp

phụ nữ Việt Nam đã đề ra các mục tiêu: “Đoàn kết, vận động phụ nữ phát huy

nội lực, chủ động, tích cực tham gia phát triến kinh tế - xã hội và bảo vệ Tố

quốc; xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững; nâng cao đời sống vật chất,

tinh thần của phụ nữ. Xây dựng người phụ nữ Việt Nam yêu nước, có sức

khỏe, có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, có lối sống văn

hóa, có lòng nhân hậu. Xây dựng to chức Hội vững mạnh, phát huy đầy đủ vai

trò nòng cốt trong công tác phụ nữ và thực hiện bình đẳng giới”. Bên cạnh đó,

Đoàn chủ tịch Trung ương Hội đã đề ra 6 nhiệm vụ trọng tâm trong công tác

hội bao gồm: Nâng cao kiến thức, năng lực trình độ nhận thức mọi mặt, phát

huy giá trị đạo đức của Phụ nữ Việt Nam; Vận động, hỗ trợ phụ nữ xây dựng

gia đình hạnh phúc, bền vững; Vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế,

32

giảm nghèo bền vững, bảo vệ môi trường; Tham gia xây dựng, giám sát việc

thực hiện và phản biện xã hội về luật pháp, chính sách liên quan đến phụ nữ

và bình đẳng giới; Xây dựng và phát triến tổ chức hội vững mạnh; Tăng

cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế.

Đối với riêng tỉnh Điện Biên, Hội Liên hiệp Phụ nữ đã xây dựng nhiều

chương trình, kế hoạch, các mô hình hoạt động hỗ trợ hội viên, phụ nữ thực

hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo có hiệu quả, phối hợp

với các tổ chức tín dụng và ngân hàng tạo điều kiện cho nhiều hội viên nhất là

hội viên nghèo được vay các nguồn vốn ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc

làm, tăng thu nhập, bên cạnh đó đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động

hội viên tích cực lao động, sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,

phát triển các mô hình kinh tế hiệu quả. Các cấp Hội Phụ nữ tỉnh Điện Biên

đã phát động phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo,

xây dựng gia đình hạnh phúc”; xây dựng các mô hình “Gia đình 5 không, 3

sạch”, các Câu lạc bộ (CLB) phòng chống tội phạm, phòng chống buôn bán

phụ nữ - trẻ em, CLB tình thương- trách nhiệm… Vận động hội viên quyên

góp, ủng hộ kinh phí để xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa, “Mái ấm tình

thương”, tổ chức các chương trình tặng sổ tiết kiệm, tặng quà cho các gia đình

chính sách, gia đình hội viên nghèo, khó khăn…

1.2.2. Kinh nghiệm của một số Hội Phụ nữ các cấp trong việc triển khai và

thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo tại một số địa phương trong nước

1.2.2.1. Hội Phụ nữ tỉnh Đắk Lắk

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, phụ nữ chiếm trên 50% dân số

toàn tỉnh, những năm qua, các cấp Hội Phụ nữ trong tỉnh đã bám sát mục tiêu

Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, tích cực vận động hội viên phụ nữ thi đua

lao động sản xuất, sáng tạo khởi nghiệp, vươn lên phát triển kinh tế, góp phần

vào công tác giảm nghèo của tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh đã giảm đáng kể

33

theo từng năm, nhưng tỷ lệ hộ nghèo là dân tộc thiểu số vẫn ở mức cao, chiếm

62,15% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh. Nhiều chị em dân tộc thiểu số không giao

tiếp được bằng tiếng phổ thông là rào cản lớn trong việc tiếp thu các kiến thức

để thay đổi nếp sống, từng bước vươn lên xóa đói giảm nghèo. Mặt khác, các

hộ nghèo cũng được hưởng nhiều chính sách an sinh xã hội của Chính phủ, do

vậy một số chị em vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại, chưa tự giác khắc phục

khó khăn để thoát nghèo.

Từ thực trạng đó, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh triển khai trong các cấp

Hội nhiệm vụ tập trung các nguồn lực giúp phụ nữ thoát nghèo, đặc biệt là

phụ nữ dân tộc thiểu số.

Một là, Hội kiên trì thực hiện công tác tuyên truyền, vận động phụ nữ

chủ động, nỗ lực khắc phục khó khăn, vươn lên thoát nghèo; giúp chị em hiểu

chỉ có thoát nghèo mới xây dựng được gia đình hạnh phúc, con cái được học

hành, bản thân có điều kiện tham gia các hoạt động xã hội…

Hai là, Hội rà soát, lập danh sách, nắm chắc các hộ nghèo, hộ nghèo do

phụ nữ làm chủ hộ, đặt chỉ tiêu xóa nghèo hàng năm đối với từng hộ; với

phương châm 100% phụ nữ nghèo được hội hỗ trợ thoát nghèo bằng nhiều

hình thức phù hợp.

Ba là, hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số nghèo bằng nhiều hình thức đa

dạng, phong phú, phù hợp. Các cấp Hội tuyên truyền, vận động phụ nữ giúp

nhau phát triển kinh tế để nêu cao ý thức trách nhiệm, tinh thần tương thân

tương ái. Vận động nguồn lực xã hội giúp phụ nữ dân tộc thiểu số phát triển

kinh tế, thoát nghèo bền vững. Đã có nhiều hoạt động sáng tạo, như: hỗ trợ

vay vốn, dạy nghề, tạo việc làm, vận động ủng hộ mái ấm tình thương… để

hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, thoát nghèo. Hội đã khai

thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ủy thác Ngân hàng Chính sách xã hội,

các nguồn vốn từ chương trình, dự án. Thông qua vay vốn, nhiều chị em đã

thoát nghèo bền vững và gắn bó hơn với tổ chức Hội. Cùng với hưởng ứng

34

đợt thi đua đặc biệt “Hướng về phụ nữ và trẻ em nghèo” do Trung ương Hội

Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động.

Một trong những điều kiện để giúp hộ gia đình phụ nữ thoát nghèo bền

vững đó là: hỗ trợ phụ nữ được đào tạo nghề, nắm bắt khoa học kỹ thuật, công

nghệ sản xuất mới nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, có việc làm và thu

nhập ổn định. 5 năm qua, các cấp Hội đã phối hợp với các ngành chức năng

mở 107 lớp tập huấn chuyển giao khoa học - kỹ thuật và chuyển đổi cơ cấu

cây trồng, vật nuôi cho 362 hội viên, phụ nữ dân tộc thiểu số; tổ chức 42 lớp

dạy nghề cho 1.150 lao động nữ dân tộc thiểu số, nghề đào tạo chủ yếu là: dệt

thổ cẩm, trồng nấm, lúa, ngô lai, nuôi và phòng trị bệnh cho gia súc gia cầm.

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, hướng dẫn phụ nữ dân tộc thiểu số

chăn nuôi, trồng trọt mang lại hiệu quả kinh tế cao, như: trồng và chế biến

tinh dầu sả, tinh bột nghệ, macca, ca cao, cà phê, cây ăn trái; nuôi bò, ong

mật… góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn.

Chú trọng xây dựng các mô hình phát triển kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu

số như: “Tổ phụ nữ chăn nuôi bò chất lượng cao, bảo vệ môi trường”, “Tổ

phụ nữ liên kết trồng cà phê năng suất, chất lượng cao” tại xã Ea Tiêu (huyện

Cư Kuin), xã Ea Na (huyện Krông Na); “Phụ nữ dân tộc - tôn giáo giúp nhau

làm kinh tế” (huyện Cư Mgar, Ea Kar, thành phố Buôn Ma Thuột,…); “Tổ

phụ nữ trồng và chế biến tinh dầu sả”, “Tổ phụ nữ trồng cà tím” và duy trì,

nhân rộng 70 mô hình phụ nữ phát triển kinh tế với hàng ngàn hộ gia đình và

hội viên, phụ nữ tham gia, điển hình như: mô hình “Tổ phụ nữ liên kết làm

kinh tế”, “Tổ vần công, đổi công”,…

Hàng năm, các cấp Hội đã tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị chia sẻ

kinh nghiệm về lĩnh vực phát triển kinh tế, khởi nghiệp và khởi sự kinh doanh

để chị em có điều kiện giao lưu, học tập kinh nghiệm trong sản xuất kinh

doanh, phát triển kinh tế gia đình. Tổ chức các cuộc hội nghị biểu dương, tôn

vinh và tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về các

35

gương phụ nữ dân tộc thiểu số làm kinh tế giỏi, giúp phụ nữ dân tộc thiểu số

tự tin, mạnh dạn làm ăn, phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững.

Bốn là, thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 -

2025” do Chính phủ ban hành, các cấp Hội Phụ nữ trong tỉnh đã xây dựng và tập

trung thực hiện hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và khởi sự kinh doanh,

nhằm hướng đến tiếp sức mô hình kinh tế do phụ nữ thực hiện, hỗ trợ cho nhóm

phụ nữ yếu thế vươn lên làm chủ, phát huy lợi thế và tiềm năng của phụ nữ trong

sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho phụ nữ đóng góp nhiều hơn cho kinh tế

địa phương. Đến nay, đã hỗ trợ cho 325 tập thể, cá nhân phụ nữ dân tộc thiểu số

khởi nghiệp và khởi sự kinh doanh với số vốn là 572 triệu đồng. Chị em đã khởi

nghiệp với các ngành, nghề như: thu mua phế liệu, sản xuất đậu phụ, chăn nuôi

gà, vịt, bò, dê, dịch vụ tạp hóa, nước giải khát, buôn bán nhỏ, bán đồ ăn sáng và

các mô hình trồng rau sạch, lúa sạch, gà an toàn, sản xuất rượu cần, hệ thống

trồng rau thủy canh... bước đầu đã có nhiều kết quả khả quan.

Thông qua nhiều hình thức khác nhau, 5 năm qua Hội Liên hiệp Phụ nữ

tỉnh Đắk Lắk đã giúp cho 10.026 hộ gia đình phụ nữ dân tộc thiểu số thoát

nghèo, ổn định cuộc sống. Các hoạt động thành công của Hội trong hỗ trợ phụ

nữ dân tộc thiểu số xóa đói, giảm nghèo thời gian qua đã khẳng định, Hội đi

đúng hướng, đáp ứng được nhu cầu của hội viên, phụ nữ, khơi dậy ý thức

trách nhiệm, tinh thần tương thân tương ái, phát huy nội lực và vận động được

nguồn lực xã hội trong công tác xóa đói, giảm nghèo.

1.2.2.2. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Phú Thọ

Hằng năm, Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh Phú Thọ đã có kế hoạch chỉ

đạo các cấp hội phụ nữ đẩy mạnh phong trào thi đua lao động sản xuất, phát

triển kinh tế gia đình, đặc biệt là phong trào giúp hộ phụ nữ nghèo làm chủ

hộ. Trong chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo được lồng

ghép với việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Các cấp Hội

đã chủ động rà soát, nắm địa chỉ hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ, xác định rõ

nguyên nhân đói nghèo, phân công cán bộ, hội viên phụ nữ có biện pháp vận

36

động giúp đỡ hộ nghèo theo địa bàn khu dân cư; đồng thời coi trọng việc

hướng dẫn các gia đình hộ nghèo xây dựng kế hoạch trong sản xuất chăn

nuôi, sử dụng đúng mục đích vốn vay và phân công lao động hợp lý trong mỗi

gia đình để vươn lên thoát nghèo.

Ngoài ra, Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh Phú Thọ đã chỉ đạo tổ chức

thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo lồng ghép với việc thực hiện chương

trình xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở khảo sát, nắm bắt tình hình đời sống,

việc làm của phụ nữ và nhu cầu của các đối tượng phụ nữ nghèo, phụ nữ có hoàn

cảnh khó khăn, các cấp Hội đã tiến hành phân loại hộ nghèo theo từng nguyên

nhân để có các giải pháp tác động phù hợp, thiết thực với từng nhóm đối tượng,

trong đó vừa chú trọng tuyên truyền, vận động phụ nữ phát huy nội lực, khắc

phục tư tưởng an phận, trông chờ, ỷ lại, vừa vận động hội viên, phụ nữ phát huy

tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau về vốn, ngày công, khoa học kỹ

thuật, bao tiêu đầu ra sản phẩm và kinh nghiệm để phát triển kinh tế gia đình…

Bên cạnh đó, các cấp Hội còn thường xuyên cập nhật thông tin, chủ động tiếp

cận, khai thác các nguồn vốn để hỗ trợ hội viên, phụ nữ xây dựng các mô hình

kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế của từng hộ tại địa phương. Hiện Hội phụ

nữ các cấp trong tỉnh đang quản lý tốt nguồn vốn vay ủy thác của Ngân hàng

chính sách xã hội với dư nợ trên 1.000 tỷ đồng cho gần 40.000 hộ vay phát triển

kinh tế gia đình. Ngoài ra, Hội LHPN tỉnh Phú Thọ còn hỗ trợ trên 2.000 thành

viên phụ nữ nghèo vay từ Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo.

Cùng với các hoạt động giúp phụ nữ về vốn, các cấp Hội đã vận động,

hướng dẫn hội viên phụ nữ có những tư duy mới, cách làm mới trong lao

động, sản xuất, mạnh dạn tham gia chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đổi mới phát

triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; tập trung khai

thác các nguồn lực hỗ trợ phụ nữ tiếp cận các chương trình chuyển giao khoa

học kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh,

tăng thu nhập. Ngoài ra, hằng năm các cấp Hội đã tổ chức nhiều lớp dạy nghề

37

truyền thống, dạy nghề mới về sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi; nuôi và

phòng trị bệnh cho gà; kỹ thuật nuôi cá nước ngọt; kỹ thuật nuôi và phòng trị

bệnh cho lợn; trồng rau an toàn... cho hàng nghìn hội viên. Hội LHPN tỉnh

Phú Thọ còn phối hợp với một số ngành chức năng thành lập các mô hình tổ

phụ nữ liên kết, tổ hợp tác, hợp tác xã phát triển sản xuất góp phần quan trọng

vào chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới như Tổ hợp tác

Chăn nuôi vỗ béo bò thịt xã Vĩnh Phú (Phù Ninh); sản xuất và kinh doanh rau

an toàn xã Tu Vũ (Thanh Thủy); sản xuất, chế biến chè an toàn xã Lương Sơn

(Yên Lập); Tổ liên kết làm nghề mây tre đan tại xã Yên Tập (Cẩm Khê); Hợp

tác xã sản xuất và dịch vụ nón lá Sai Nga (Cẩm Khê)... Từ các hoạt động hỗ

trợ phát triển kinh tế của các cấp Hội phụ nữ đã tạo điều kiện cho hội viên

phụ nữ đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, cải thiện cuộc sống, đóng góp tích cực

cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đến nay, đã có trên 7.000 hộ nghèo

do phụ nữ làm chủ hộ được giúp đỡ về vốn, kiến thức, kinh nghiệm sản xuất,

góp phần đáng kể trong việc giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh.

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên

đối với công tác xóa đói giảm nghèo

Thứ nhất, để mọi hoạt động của Hội được triển khai nhuần nhuyễn từ

cấp cao đến cấp cơ sở, cần bám sát chương trình, kế hoạch chỉ đạo của Hội

cấp trung ương, luôn đổi mới nội dung, cách thức hoạt động gắn liền với mục

tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, phù hợp với điều kiện và hoàn

cảnh gia đình, tâm sinh lý của chị em phụ nữ trên địa bàn.

Thứ hai, Hội LHPN tỉnh cần có sự phối hợp gắn kết với cấp ủy, chính

quyền địa phương trong mọi hoạt động phong trào để thực hiện tốt các

chương trình phát triển kinh tế gắn với đổi mới khoa học công nghệ, đưa các

kiến thức tiến bộ vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm thiết thực, tăng

sức cạnh tranh và tăng nguồn thu nhập cho các hội viên thuộc hộ nghèo.

38

Thứ ba, đối với vấn đề về vốn và kinh phí hoạt động, cần liên kết với

các tổ chức tín dụng uy tín và có nhiều chính sách ưu đãi của Nhà nước như

Ngân hàng Chính sách xã hội, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn để duy trì

một nguồn vốn ổn định đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh,

phát triển kinh tế gia đình, ổn định cuộc sống của Hội viên phụ nữ thuộc diện

hộ nghèo. Ngoài nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng, Hội phụ nữ

tỉnh và cấp cơ sở cần nhân rộng mô hình góp vốn tương hỗ cho chính hội viên

bằng các hình thức như vận động hội viên, chị em phụ nữ thực hành tiết kiệm,

góp vốn chung để có nguồn tiền hỗ trợ hội viên là người có hoàn cảnh khó

khăn, hộ nghèo vay vốn tăng gia sản xuất, làm ăn kinh tế.

Thứ tư, phối hợp với các cơ quan, ban ngành địa phương hỗ trợ phụ nữ

tiếp cận các chương trình chuyển giao khoa học kỹ thuật, ứng dụng khoa học

công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh tăng thu nhập, thường xuyên quan

tâm nâng cao chất lượng hoạt động dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ và hoạt

động hỗ trợ phụ nữ khởi sự doanh nghiệp, góp phần cùng địa phương giải

quyết việc làm tại chỗ.

Thứ năm, chú trọng vào công tác xây dựng đội ngũ cán bộ có chất

lượng, đặc biệt là giới thiệu tiến cử những cán bộ chủ chốt làm lãnh đạo có

bản lĩnh chính trị, có trình độ năng lực, có phẩm chất đạo đức, tâm huyết với

công tác Hội, quan tâm đến các vấn đề bình đẳng giới và xóa đói giảm nghèo.

39

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu vai trò của Hội LHPN đối với công tác xóa đói giảm nghèo

đi cùng với việc giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:

- Vai trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm

nghèo giai đoạn vừa qua được thể hiện thế nào?

- Những tồn tại và nguyên nhân trong việc thực hiện vai trò của Hội

LHPN tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn vừa qua

là gì?

- Các yếu tố ảnh hưởng có tác động đến vai trò của Hội LHPN tỉnh

Điện Biên trong công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn vừa qua như thế nào?

- Để nâng cao vai trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên trong công tác xóa

đói giảm nghèo giai đoạn tới thực hiện các giải pháp gì?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

- Số liệu thứ cấp được thu thập từ việc tổng quan các tài liệu hiện có

về hoạt động của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên trong công tác xóa đói

giảm nghèo tại địa phương, các nguồn tài liệu gồm có:

+ Các chuyên đề, bài báo, báo cáo khoa học được đăng tải trên tạp chí

khoa học, kỷ yếu hội thảo trong và ngoài nước.

+ Các văn bản về luật, nghị định, thông tư, và chỉ thị của thủ tướng

chính phủ, các thông báo, công văn và văn bản pháp lý hiện hành của Trung

ương Hội LHPN Việt Nam và Hội LHPN tỉnh.

+ Nguồn thông tin, số liệu được thu thập từ các cơ quan chức năng, sở

ban ngành trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

+ Thông tin được thu thập từ các báo cáo tổng kết cuối năm, các báo

cáo hoặc các thông tin thường nhật khác về hoạt động, phong trào của Hội

LHPN tỉnh Điện Biên trong thời gian qua.

40

+ Website, diễn đàn của Hội LHPN tỉnh Điện Biên, trang thông tin điện

tử của các xã, phường, huyện, thành phố và của tỉnh.

- Thông tin sơ cấp được thu thập từ khảo sát, điều tra mẫu trên địa bàn

tỉnh Điện Biên.

- Đối tượng điều tra gồm 2 đối tượng chính. Một là, cán bộ của Hội

Liên hiệp phụ nữ các cấp thành phố, huyện, xã, phường trên địa bàn tỉnh. Hai

là, hội viên HPN của các hộ gia đình được xếp vào diện hộ nghèo, hộ cận

nghèo và hộ thoát nghèo theo chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016-2020

được quy định tại văn bản số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ. Tác

giả đã thực hiện phỏng vẫn trực tiếp, phát bảng hỏi cho các đối tượng điều tra,

giai đoạn điều tra được thực hiện trong năm 2019.

- Nội dung điều tra: Phiếu điều tra bao gồm các nội dung về thông tin

cá nhân và các câu hỏi liên quan đến đánh giá vai trò của Hội LHPN tỉnh

Điện Biên trong công tác xóa đói giảm nghèo như tuyên truyền chủ trương

chính sách của Đảng và Nhà nước, hỗ trợ phụ nữ vay vốn làm ăn kinh tế,

hướng dẫn kỹ thuật sản xuất chuyển đổi mô hình kinh doanh, hỗ trợ việc làm

và đào tạo nghề,...

- Quy mô mẫu điều tra:

Số mẫu điều tra dự kiến là 453 người. Cụ thể như sau:

* Mẫu điều tra là cán bộ Hội: Tổng số phiếu điều tra là 56 người.

Cụ thể:

- Đối tượng là cán bộ của Hội LHPN tỉnh Điện Biên hiện nay có 21

người đang công tác, trong đó có 04 cán bộ lãnh đạo (gồm 01 Chủ tịch và 03

Phó chủ tịch); 04 trưởng ban chuyên môn; 03 phó ban chuyên môn; 8 chuyên

viên; 2 nhân viên phục vụ. Tiến hành điều tra 19 người.

- Đối tượng là cán bộ Hội cấp thành phố, thị xã và huyện: Tỉnh Điện

Biên hiện có 1 thành phố, 1 thị xã và 08 huyện. Tổng số lượng cán bộ đang

đương nhiệm là 35 người, tiến hành điều tra toàn bộ.

41

* Mẫu điều tra là hộ gia đình:

Theo Yamane (1967-1986), Công thức tính mẫu cho tổng thể là:

n = N/(1+N(e)2)

Trong đó:

n: Quy mô mẫu cần xác định cho nghiên cứu điều tra

N: Tổng thể mẫu

e: Mức độ chính xác mong muốn

Căn cứ vào số liệu thống kê của Hội LHPN tỉnh Điện Biên, đến năm

2018 số lượng tổng thể hộ nghèo trên địa bàn là 47.336 hộ, tác giả cho phép

nghiên cứu chỉ sai số 5% và độ tin cậy là 95% (tức e = 0,05), như vậy theo

công thức tính được quy mô mẫu điều tra là 397 người.

Tuy nhiên tác giả chọn 3 địa phương là Huyện Mường Nhé, Huyện

Nậm Pồ và Huyện Mường Chà có số lượng hộ nghèo nhiều nhất tỉnh để điều

tra tập trung và số mẫu điều tra đủ lớn. Chia theo tỷ lệ số hộ nghèo tại các

huyện xác định được số mẫu điều tra của từng địa phương cụ thể như sau:

Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra tại các địa phương

Tổng số hộ nghèo Tỷ lệ Số mẫu STT Địa điểm điều tra trên địa bàn điều tra (%)

1 Nậm Pồ 6.071 35,4 140

2 Mường Nhé 5.738 33,5 133

3 Mường Chà 5.321 31,1 124

Tổng cộng 17.130 100 397

(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)

- Phương pháp chọn mẫu: tác giả sử dụng kỹ thuật chọn mẫu phi xác

suất và tiến hành chọn mẫu thuận tiện.

- Thang đo: Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức để đánh giá vai trò

của Hội LHPN tỉnh Điện Biên trong công tác xóa đói giảm nghèo, các mức

đánh giá cụ thể là: (1) - Rất không đồng ý, (2) - Không đồng ý, (3) - Không

42

có ý kiến, (4) - Đồng ý, (5) - Rất đồng ý. Ngoài ra, tác giả tham khảo trực tiếp

ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực giới, phụ nữ, công tác xã hội và xóa

đói giảm nghèo để thu thập thêm những thông tin phục vụ cho quá trình điều

tra khảo sát.

2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu

Sau khi thu thập thông tin và số liệu, bao gồm cả số liệu thứ cấp và sơ

cấp sẽ được tập hợp lại thành bảng biểu, sau đó sử dụng các công cụ như

excel và SPSS để làm rõ tính chất của các dạng số liệu, cụ thể hóa thước đo số

liệu nhằm mô tả cho đối tượng nghiên cứu.

2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu

2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả (Descriptive statistics): là các phương pháp liên quan

đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng

khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Trong

phương pháp thống kê mô tả, tác giả sử dụng chủ yếu các tiêu chí về thống kê

về tổng số lượng, giá trị trung bình, độ lệch, biểu đồ tỷ lệ phần trăm phân tích

xu hướng,… Tuy nhiên trong nghiên cứu này, tác giả tập trung chủ yếu xem

xét các giá trị trung bình dựa vào điểm số của các ý kiến và tỷ lệ mức độ phản

hồi từng biến quan sát để đánh giá bản chất vấn đề.

2.2.3.2. Phương pháp so sánh

Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có

thể so sánh được của các chỉ tiêu và theo mục đính phân tích mà xác định gốc

so sánh. Gốc so sánh có thể chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ

(điểm) được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích (hoặc điểm phân tích).

Trong phân tích, người ta thường dụng các dạng so sánh: so sánh bằng số

tương đối, số tuyệt đối và số bình quân. Sử dụng phương pháp so sánh cho

thấy sự biến động về mặt số lượng và chất lượng của các phong trào và hoạt

động của Hội LHPN tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2016-2018 và cho biết sự

43

khác biệt giữa kết quả hoạt động của các Hội phụ nữ các cấp trên địa bàn tỉnh

trong công tác xóa đói giảm nghèo.

2.2.3.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ

Là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ biến trong phân tích

định lượng. Sử dụng phương pháp tỷ lệ cho biết chất lượng kết quả đạt được

so với kế hoạch thực hiện như thế nào.

2.3. Hệ thống các tiêu chí nghiên cứu

Để đánh giá thực trạng vai trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên đối với

công tác xóa đói giảm nghèo cần phải sử dụng cả tiêu chí định tính và tiêu chí

định lượng, trong đó tiêu chí định tính thể hiện mức độ đánh giá của người

được khảo sát về tình hình hoạt động của Hội, và tiêu chí định lượng để so

sánh kết quả thực hiện các công tác hội qua từng năm.

2.3.1. Nhóm tiêu chí đánh giá tình hình hoạt động của Hội LHPN tỉnh

Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo

Đây là nhóm tiêu chí định tính nên tác giả sử dụng thang đo thứ bậc để

xác định mức độ đánh giá của người được khảo sát về tình hình hoạt động của

Hội LHPN tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo trong 3 năm

từ 2016 đến 2018. Cụ thể, tác giả sử dụng thang đo likert với 5 mức độ là (1)

Rất không đồng ý - (2) Không đồng ý - (3) Không có ý kiến - (4) Đồng ý - (5)

Rất đồng ý để biểu thị mức độ ý kiến đánh giá của người trả lời cho các nhận

định về tình hình hoạt động của Hội.

- Công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng và

Nhà nước, triển khai các kế hoạch hoạt động của hội cho các hộ nghèo

+ Công tác tuyên truyền các chính sách xóa đói giảm nghèo được thực

hiện thường xuyên.

+ Có sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng ủy, Hội LHPN đến các hộ nghèo.

+ Kế hoạch và nội dung hoạt động hỗ trợ hộ nghèo được xây dựng cụ

thể, chi tiết.

44

+ Nội dung tuyên truyền bổ ích, phù hợp.

+ Cán bộ tuyên truyền làm tốt công tác chia sẻ thông tin.

+ Thời gian tổ chức tuyên truyền được phổ biến rộng rãi tới các hộ nghèo.

+ Người tham gia hiểu rõ về nội dung tuyên truyền.

- Công tác tập huấn chuyển giao KHKT trong sản xuất kinh doanh cho

hộ nghèo

+ Hội LHPN thường xuyên triển khai các lớp tập huấn và chuyển giao

KHKT SXKD cho hộ nghèo.

+ Xây dựng kế hoạch tập huấn cụ thể, chi tiết.

+ Công tác tổ chức tập huấn theo kế hoạch đề ra.

+ Nội dung tập huấn bổ ích, phù hợp.

+ Điều kiện tập huấn tốt.

+ Cán bộ tập huấn có kỹ thuật chuyên môn cao.

+ Cán bộ tập huấn có thái độ tư vấn nhiệt tình.

+ Sau khi tập huấn, hội viên có thể áp dụng kỹ thuật vào SXKD cho hộ

gia đình ngay lập tức.

- Công tác hỗ trợ tài chính và huy động vốn cho hộ nghèo

+ Hội LHPN thường xuyên triển khai các chính sách hỗ trợ tài chính và

huy động vốn cho hộ nghèo.

+ Có xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hỗ trợ tài chính và huy

động vốn cho hộ nghèo rõ ràng, cụ thể.

+ Các chương trình hỗ trợ tài chính và huy động vốn được triển khai

theo kế hoạch.

+ Cán bộ tư vấn tài chính có thái độ nhiệt tình.

+ Thủ tục vay vốn thuận lợi, nhanh, gọn.

+ Thời gian cho vay hợp lý.

+ Lãi suất cho vay hợp lý.

+ Đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn vay cho các hộ nghèo.

45

- Công tác đào tạo nghề và kết nối việc làm cho hộ nghèo

+ Hội LHPN thường xuyên triển khai các chương trình đào tạo nghề

cho hộ nghèo.

+ Hội LHPN thường xuyên triển khai và tổ chức các chương trình tư

vấn và giới thiệu việc làm cho hộ nghèo.

+ Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và tư vấn việc làm cho hộ nghèo cụ

thể, chi tiết.

+ Cán bộ đào tạo nghề có chuyên môn cao.

+ Cán bộ đào tạo nghề có thái độ nhiệt tình.

+ Cán bộ tư vấn việc làm có thái độ nhiệt tình.

+ Ngành nghề đào tạo, giới thiệu việc làm phù hợp với nhu cầu của

hội viên.

+ Điều kiện cơ sở vật chất đào tạo tốt.

+ Môi trường làm việc sau khi giới thiệu việc làm là phù hợp.

+ Sau khi được đào tạo hoặc giới thiệu việc làm, mức sống của hộ gia

đình được cải thiện, nâng cao.

- Công tác hỗ trợ hộ nghèo về giáo dục và y tế

+ Hội LHPN thường xuyên triển khai các chương trình hỗ trợ giáo dục

và y tế cho hộ nghèo.

+ Xây dựng kế hoạch hỗ trợ giáo dục và y tế cho hộ nghèo cụ thể,

chi tiết.

+ Đảm bảo điều kiện hỗ trợ y tế cho hộ nghèo.

+ Đảm bảo điều kiện hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo.

+ Hội viên được thông báo đầy đủ về các chương trình hỗ trợ y tế và

giáo dục.

2.3.2. Nhóm tiêu chí phản ánh thực trạng kết quả hoạt động của Hội

LHPN tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo

Đây là nhóm tiêu chí định lượng nên tác giả phân chia ra thành 2 kiểu

dữ liệu được sử dụng dùng để phân tích đánh giá:

46

Một là dạng dữ liệu số lượng cụ thể gồm:

+ Số lượng chương trình tuyên truyền được tổ chức, thực hiện.

+ Số lượng phụ nữ tham gia các chương trình tuyên truyền.

+ Số lượng chương trình tập huấn chuyển giao KHKT được tổ chức.

+ Số lượng phụ nữ tham gia các chương trình tập huấn chuyển giao

KHKT trong sản xuất kinh doanh.

+ Số lượng nguồn vốn đã giải ngân.

+ Số người vay vốn.

+ Số người tham gia đào tạo và có việc sau đào tạo nghề.

+ Số người tham gia tư vấn việc làm và có việc làm sau giới thiệu.

+ Số lượng các chương trình hỗ trợ giáo dục và y tế đã thực hiện.

+ Số lượng các công trình xây dựng đường xá, cầu cống quanh khu vực

dân sinh phục vụ cho chương trình xây dựng NTM.

Hai là dạng dữ liệu tỷ lệ gồm:

- Tỷ lệ gia tăng số hội viên:

Số hội viên tăng ở Số hội viên tăng ở - Tỷ lệ gia tăng năm t t -1 = *100 hội viên Số hội viên tăng ở t -1

Tỷ lệ gia tăng số hội viên phản ánh tỷ lệ tăng trưởng số hội viên tại địa

phương sau một năm.

- Tỷ lệ hội viên có việc làm sau đào tạo:

Số hội viên có việc làm sau đào tạo Tỷ lệ hội viên có việc *100 = làm sau đào tạo Số hội viên tham gia đào tạo

Tỷ lệ hội viên có việc làm sau đào tạo phản ánh mức tỷ lệ số hội viên

có việc làm sau đào tạo so với số hội viên tham gia đào tạo. Tỷ lệ này được sử

dụng để đánh giá vai trò của Hội LHPN trong công tác tổ chức các chương

trình tập huấn về đào tạo nghề.

- Tỷ lệ hội viên có việc làm sau tư vấn giới thiệu việc làm:

Tỷ lệ hội viên có việc Số hội viên có việc làm sau tư vấn *100 = làm sau tư vấn, giới thiệu giới thiệu việc làm

47

việc làm Số hội viên tham gia tư vấn, giới thiệu

việc làm

Tỷ lệ hội viên có việc làm sau tư vấn, giới thiệu việc làm được sử dụng

để đánh giá vai trò của Hội LHPN trong công tác tư vấn, giới thiệu việc làm

đến các hội viên.

- Tỷ lệ hội viên tham gia quỹ tiết kiệm:

Số hội viên tham gia các quỹ tiết kiệm Tỷ lệ hội viên tham gia = *100 các quỹ tiết kiệm Tổng số hội viên

Tỷ lệ hội viên tham gia quỹ tiết kiệm phản ánh mức tỷ lệ số hội viên

tham gia quỹ so với tổng số hội viên. Tỷ lệ này được sử dụng để đánh giá vai

trò của Hội LHPN trong công tác huy động các nguồn vốn cho vay tăng gia

sản xuất, xóa đói giảm nghèo.

- So sánh kết quả thực hiện so với kế hoạch đề ra của Hội trong:

+ Công tác tuyên truyền

+ Công tác cho vay vốn

+ Công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm

48

Chương 3

THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ

TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

3.1. Giới thiệu chung về đơn vị nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Giới thiệu về Tỉnh Điện Biên và công tác xóa đói giảm nghèo trên địa

bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2018

Điện Biên nằm cách thủ đô Hà Nội 500km theo trục quốc lộ 6. Tỉnh có

10 đơn vị hành chính, gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 08 huyện; với 130 xã,

phường, thị trấn. Dân số trung bình tỉnh Điện Biên năm 2017 là 567.000

người; gồm 19 dân tộc, trong đó: Dân tộc Thái chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng

37,99%, dân tộc Mông chiếm 34,8%, dân tộc Kinh chiếm 18,42%, dân tộc

Khơ Mú 3,3%, còn lại là các dân tộc khác.

Điện Biên là tỉnh có vị trí quan trọng về quốc phòng - an ninh, là đầu

mối giao thông quan trọng giữa khu vực các tỉnh Tây Bắc, Việt Nam với các

tỉnh Bắc Lào và Vân Nam (Trung Quốc). Điện Biên có nhiều hang động,

nguồn nước khoáng và hồ nước tạo thành nguồn tài nguyên du lịch thiên

nhiên phong phú. Bên cạnh lợi thế du lịch, tỉnh Điện Biên có quỹ đất chưa sử

dụng rất lớn, là tiềm năng để phát triển nông, lâm nghiệp; đặc biệt là trồng

cây công nghiệp ngắn ngày và chăn nuôi đại gia súc. Điện Biên đang định

hướng thành trung tâm sản xuất lúa chất lượng cao của vùng Tây Bắc. Nhiều

vùng như Mường Nhé, Si Pa Phìn và Điện Biên có khả năng chăn nuôi gia

súc tập trung theo hướng trang trại.

Với lợi thế nhiều sông suối, có độ dốc lớn, theo khảo sát sơ bộ, Điện

Biên có nhiều điểm có khả năng xây dựng nhà máy thuỷ điện. Tuy nhiên, việc

khai thác các tiềm năng này còn ở mức khiêm tốn. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh

mới có một số nhà máy thuỷ điện như Nà Lơi 9.300KW, thác Bay 2.400KW,

Thác trắng 6.200KW, Nậm Mức 44Mw đang được xây dựng và khai thác

hiệu quả.

49

Nằm ở cực Tây của Tổ quốc, Điện Biên là tỉnh miền núi, biên giới.

Với điều kiện kinh tế của tỉnh miền núi, biên giới Điện Biên là một trong

những tỉnh thuộc diện khó khăn nhất cả nước, với tỷ lệ hộ đói nghèo cao gấp

nhiều lần mặt bằng chung của cả nước.

Bảng 3.1. Kết quả rà soát hộ nghèo địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2018

STT Địa phương

Số hộ nghèo

1 TP. Điện Biên Phủ 2 Thị xã Mường Lay 3 Huyện Điện Biên 4 H. Điện Biên Đông 5 Huyện Mường Ảng 6 Huyện Mường Chà 7 Huyện Mường Nhé 8 Huyện Nậm Pồ 9 Huyện Tủa Chùa 10 Huyện Tuần Giáo Tổng cộng 7.053 1.704 9.657 4.355 3.929 3.408 3.219 3.645 3.882 6.485 47.336 Tỷ lệ hộ nghèo so với tổng số hộ nghèo của tỉnh (%) 14,9 3,6 20,4 9,2 8,3 7,2 6,8 7,7 8,2 13,7 100 Tỷ lệ hộ nghèo so với dân cư địa phương (%) 11,4 22,6 23,7 25,5 32,3 42,8 48,9 44,2 36,6 35,9

(Nguồn: Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên)

Theo kết quả rà soát năm 2018, toàn tỉnh có hơn 47.000 hộ nghèo

(chiếm tỷ lệ 37,08%), giảm hơn 3.800 hộ nghèo so với năm 2017 (giảm

3,93%). Trong đó, tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện 30a giảm từ 56,84% năm

2017 xuống còn 52,09% năm 2018. Mục tiêu đề ra, tỉnh Điện Biên phấn đấu

đến hết năm 2019, số hộ nghèo toàn tỉnh giảm xuống còn khoảng 44.000 hộ

(giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 33,97%). Trong đó, số hộ nghèo tại các

huyện nghèo giảm xuống còn khoảng 39.000 hộ, tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện

nghèo giảm còn 47,37%. Trong đó nổi bật là Huyện Mường Ảng giảm hộ

nghèo trên địa bàn từ 68,43% (năm 2010) xuống còn 36% vào cuối năm 2015.

Ðến cuối năm 2018, toàn huyện Mường Ảng chỉ còn 4.285 hộ nghèo

(41,04%) theo tiêu chí nghèo đa chiều. Bên cạnh đó, tỷ lệ hộ nghèo của huyện

Ðiện Biên Ðông cũng giảm nhiều (năm 2018 giảm 5,53% so 2017); toàn

huyện còn 7.080 hộ nghèo, so với chỉ tiêu tỉnh giao, thì tỷ lệ hộ nghèo của

huyện Ðiện Biên Ðông giảm vượt bậc, đạt 127,99% kế hoạch

50

Để đạt được mục tiêu đề ra, tỉnh Điện Biên đang đẩy mạnh công tác

tuyên truyền, vận động nhân dân tự nguyện đăng ký cam kết vươn lên thoát

nghèo, xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, các cấp và các ngành tiếp tục

rà soát tổng thể các chính sách hỗ trợ giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội,

xây dựng nông thôn mới đang thực hiện trên địa bàn tỉnh để xác định những

chính sách phù hợp. Qua đó, đề xuất điều chỉnh theo hướng mở rộng các

chính sách kích thích sản xuất, khuyến khích thoát nghèo để người dân khắc

phục tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Tỉnh tập trung lãnh

đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo làm cơ sở

cho việc triển khai các chính sách giảm nghèo. Đặc biệt phải nắm được

nguyên nhân nghèo và nguyện vọng của từng hộ nghèo để có giải pháp hỗ trợ

cụ thể, sát thực giúp hộ nghèo thoát nghèo bền vững.

Đối với các chương trình giảm nghèo, tỉnh Điện Biên sẽ thực hiện đa

dạng hóa các nguồn vốn thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững. Bên

cạnh đó tranh thủ sự đầu tư của Trung ương và tăng cường huy động vốn từ

ngân sách địa phương; tích cực huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp,

sự tham gia xã hội hóa của cộng đồng. Tỉnh thực hiện lồng ghép có hiệu quả

nguồn vốn các chương trình, dự án giảm nghèo bền vững với chương trình

xây dựng nông thôn mới, nhằm tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển sản xuất

hàng hóa, nâng mức thu nhập cho hộ nghèo.

Tỉnh Điện Biên tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hướng

nghiệp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tiếp tục thực hiện công tác xuất

khẩu lao động; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, cứu trợ kịp thời

các đối tượng xã hội bị thiên tai, lũ lụt. Đồng thời phân công cán bộ của các

cấp hội, đoàn thể theo dõi, giúp đỡ đoàn viên, hội viên nghèo, giám sát hộ

nghèo sử dụng vốn vay và các nguồn lực được hỗ trợ để phát triển kinh tế, cải

thiện đời sống.

51

Năm 2018, tỉnh Điện Biên có 7 huyện nghèo, trong đó có 5 huyện

nghèo nhóm 1 và 2 huyện nghèo nhóm 2. Toàn tỉnh có 130 xã, phường, thị

trấn, trong đó có 101 xã đặc biệt khó khăn, 103 xã thuộc diện đầu tư của

chương trình 135. Riêng trong năm 2018, tổng nguồn vốn thực hiện chương

trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững hơn 420 tỷ đồng. Trong đó, vốn

đầu tư phát triển hơn 310 tỷ đồng, vốn sự nghiệp hơn 110 tỷ đồng. Tỉnh Điện

Biên đã thực hiện các chương trình giảm nghèo như: Chương trình giảm

nghèo nhanh và bền vững tại các huyện nghèo 30a, đầu tư về cơ sở hạ tầng

hơn 110 tỷ đồng; chương trình hỗ trợ giảm nghèo theo Quyết định 293/QĐ-

TTg gần 30 tỷ đồng; chương trình 135 hơn 150 tỷ đồng... Ngoài ra còn có các

dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình

giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 135; chương trình mục

tiêu quốc gia nông thôn mới...

Trong những năm qua, tỉnh Điện Biên đã thực hiện tốt các chính sách

đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới thôn

bản đặc biệt khó khăn. Hệ thống giao thông liên huyện, liên xã được đầu tư,

nâng cấp; các chợ được đầu tư đưa vào sử dụng tạo điều kiện cho các hoạt

động giao lưu, phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Các xã, thôn, bản đặc

biệt khó khăn đã chủ động và từng bước phát huy tiềm năng, thế mạnh; chủ

động khai thác, phát huy lợi thế về đất và rừng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,

đặc biệt là tăng diện tích cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao,

phát triển chăn nuôi gia súc. Các sản phẩm dần tiếp cận được với vùng có

điều kiện kinh tế phát triển. Các địa phương cũng đã liên kết đào tạo và phát

triển nguồn nhân lực giữa các vùng được quan tâm thực hiện. Với những kết

quả đạt được, việc thúc đẩy kết nối phát triển kinh tế, xã hội giữa vùng khó

khăn với vùng phát triển đã từng bước được cải thiện, đời sống của nhân được

nâng lên góp phần giảm nghèo bền vững tại địa bàn các huyện nghèo, xã,

thôn bản đặc biệt khó khăn.

52

3.1.2. Khái quát về Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên

* Cơ cấu tổ chức của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên:

Hội LHPN tỉnh Điện Biên thuộc khối cơ quan đoàn thể của tỉnh, dưới

sự chỉ đạo của hai ngành dọc và ngang. Theo ngành dọc, Hội dưới sự chỉ đạo

trực tiếp của Hội LHPN Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ do Hội cấp trên chỉ

đạo. Đồng thời, theo ngành ngang Hội dưới sự quản lý của Tỉnh uỷ thực hiện

nhiệm vụ: “tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và các

nhiệm vụ kinh tế - chính trị của địa phương”. Hội hướng dẫn, giám sát các

Hội cấp dưới triển khai các phong trào, chương trình mà hàng năm Hội LHPN

Việt Nam xây dựng.

Hội LHPN là nơi thực hiện và triển khai các nhiệm vụ của Hội, là tổ

chức tham mưu cho Ban chấp hành mà đứng đầu là chủ tịch Hội LHPN tỉnh,

chịu trách nhiệm chung trước BCH Hội LHPN tỉnh, trước Tỉnh ủy và Hội cấp

trên về phong trào phụ nữ, công tác Hội. Trong 5 năm qua, các cấp Hội

LHPN tỉnh Điện Biên đã chủ động, tích cực tham gia ý kiến vào các văn bản

dự thảo của Đảng, Nhà nước, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh và các

ngành liên quan gửi xin ý kiến. Các ý kiến tham gia đóng góp của Hội LHPN

các cấp đã chú trọng nội dung bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của phụ nữ,

bình đẳng giới, bảo vệ quyền trẻ em. Kết quả, trong 5 năm, Hội LHPN cấp

tỉnh đã tham gia đóng góp 175 ý kiến vào các văn bản dự thảo; Hội LHPN

cấp huyện và cơ sở tham gia đóng góp 2.530 ý kiến vào các văn bản dự thảo;

định kỳ 2 lần/năm, các cấp Hội đã tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri đề

nghị Ủy ban MTTQ trình tại các kỳ họp của HĐND cùng cấp. Đối với cán bộ,

đại biểu dân cử, công chức tham gia cấp ủy các cấp, cơ quan dân cử và các vị

trí lãnh đạo thuộc các cơ quan UBND các cấp: tích cực tham gia đóng góp ý

kiến tại các cuộc họp của cấp ủy, kỳ họp của Quốc Hội, kỳ họp HĐND các

cấp; các phiên họp của UBND... về những nội dung liên quan đến các vấn đề

xã hội liên quan đến phụ nữ, liên quan đến đời sống, sự phát triển kinh tế, văn

hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn…

53

Hiện nay, Hội LHPN tỉnh Điện Biên có 10 Hội cấp huyện, 130 Hội cấp

cơ sở và có tới 1.813 chi hội, Ban chấp hành cấp tỉnh có 20 đồng chí ủy viên,

có 04 đồng chí lãnh đạo gồm 01 đồng chí Chủ tịch và 03 đồng chí Phó Chủ

tịch; 04 trưởng ban chuyên môn; 03 phó ban chuyên môn; 08 chuyên viên; 01

nhân viên phục vụ.

Chủ tịch

Phó chủ tịch Phó chủ tịch

Phó chủ tịch thường trực

Ban tổ chức

Ban gia đình và xã hội Ban tuyên giáo Ban văn phòng

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội LHPN tỉnh Điện Biên

(Nguồn: Website Hội LHPN tỉnh Điện Biên)

Trong đó:

- Chủ tịch Hội LHPN tỉnh Điện Biên là người lãnh đạo cao nhất, kiêm

Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng; Chủ tịch Hội đồng nâng lương; Chủ

tài khoản thứ nhất phụ trách thu chi ngân sách; Phụ trách công tác tổ chức cán

bộ, công tác bảo vệ nội bộ; Chủ trì các cuộc họp BCH, BTV và thường trực,

trực tiếp phụ trách Ban tổ chức.

- Phó chủ tịch có chức năng nghiên cứu vận dụng chủ trương đường lối

của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của HPN vào việc lãnh đạo,

chỉ đạo nhiệm vụ công tác Hội và phong trào phụ nữ. Chủ động trao đổi với

Phó chủ tịch thường trực về các vấn đề có liên quan của Hội và lĩnh vực phụ

trách. Phụ trách Ban tuyên giáo hoặc Ban Gia đình và xã hội.

54

- Phó chủ tịch thường trực có nhiệm vụ tổ chức điều hành giải quyết

công việc hàng ngày, chuẩn bị nội dung các cuộc họp BCH, BTV, thường

trực và cơ quan; Đại diện chủ tài khoản thứ hai; Chăm lo đời sống vật chất

tinh thần và điều kiện làm việc của Hội; trực tiếp phụ trách Ban văn phòng.

- Ban Văn phòng: Tham mưu công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành các

nhiệm vụ và chương trình công tác của cơ quan hội và toàn ngành; Giúp

thường trực công tác đối nội, đối ngoại, đón tiếp khách; Phụ trách phong trào

thi đua và thi đua khen thưởng, công tác đối ngoại; Thu thập xử lý thông tin

và tổng hợp xây dựng báo cáo của ngành; Tham mưu công tác tài chính; Lưu

trữ thông tin, tư liệu phục vụ khai thác; Theo dõi quản lý ngày giờ công.

- Ban tuyên giáo: Tham mưu công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động

phụ nữ; Nắm bắt tư tưởng, tâm tư nguyện vọng, những vấn đề nổi cộm của Hội

viên PN để đề xuất giải pháp; Hướng dẫn luật pháp và chính sách cho PN, chỉ

đạo thực hiện nhiệm vụ giám sát và phản biện. Theo dõi tham mưu các chương

trình: Tệ nạn xã hội, tội phạm buôn bán PN-TE, bệnh lao, vệ sinh môi trường và

nước sạch; thể dục thể thao, dân tộc tôn giáo; Công tác hậu phương quân đội;

Chương trình liên kết với lực lượng vũ trang, giải quyết đơn thư.

- Ban gia đình xã hội: Nghiên cứu tham mưu áp dụng các chủ trương,

chính sách của Đảng vào việc cải thiện nâng cao chất lượng, cuộc sống phụ

nữ góp phần xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng tiến bộ hạnh phúc. Tham

mưu đề xuất tác động chính quyền ra được các chương trình bảo vệ quyền lợi

PN trong 2 lĩnh vực kinh tế và sức khỏe; Phối hợp xây dựng kế hoạch dự án

về tín dụng - tiết kiệm, tăng thu nhập, tạo việc làm, chuyển giao KHHT, hỗ

trợ doanh nghiệp nhỏ,...

- Ban tổ chức: Tham mưu công tác xây dựng củng cố tổ chức Hội; công

tác cán bộ nữ; công tác quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ; công tác phát

triển hội viên; thu và sử dụng hội phí; công tác kiểm tra, công tác bảo vệ

chính trị nội bộ. Đề xuất thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, theo dõi

55

quản lý hồ sơ cán bộ; Tham mưu công tác tổ chức xóa mù chữ, chống tái mù

cho hội viên; Tham mưu giúp việc cho Ban vì sự tiến bộ phụ nữ.

Theo thống kê của Hội LHPN tỉnh Điện Biên, tổng biên chế Hội LHPN

cấp tỉnh khóa nhiệm kỳ 2016-2021 giai đoạn 2016 - 2018 có 22 người.

Bảng 3.2. Tình hình biên chế Hội LHPN cấp tỉnh Điện Biên

giai đoạn 2016 - 2018

Đơn vị tính: người

2017 2018 2019 Năm SL % SL % SL %

Sơ cấp 3 5,1 2 3,6 2 3,7

Trung cấp 6 10,2 5 9,1 3 5,6

CĐ 5,5 2 3,7 6 10,2 3 Trình độ chuyên môn

ĐH 43 72,9 44 80,0 45 83,3

Trên ĐH 1 1,7 1 1,8 2 3,7

Tổng số 59 100 55 100 54 100

Sơ cấp 2 33 3 43 4 50

Trung cấp 4 67 3 43 3 37,5 Trình độ lý luận chính trị

Cao cấp 0 0 1 14 1 12,5

Tổng số 6 100 7 100 8 100

(Nguồn: Hội LHPN tỉnh Điện Biên)

- Về trình độ chuyên môn:

Năm 2016, trong Hội LHPN cấp tỉnh có 44 cán bộ có trình độ chuyên

môn từ đại học trở lên, chiếm tỷ lệ cao nhất đạt 74,6%, số lượng cán bộ có

trình độ cao đẳng chiếm 10,2% bằng với tỷ lệ cán bộ có trình độ trung cấp;

còn lại cán bộ có trình độ sơ cấp là 3 cán bộ, chiếm 5,1% trên tổng số cán bộ;

Năm 2017, mặc dù tổng số lượng cán bộ các cấp Hội giảm 4 người,

nhưng số lượng cán bộ có trình độ đại học tăng lên là 44 cán bộ (tăng hơn số

với năm 2016 là 1 cán bộ), chiếm 80% trên tổng số lượng cán bộ Hội LHPN

các cấp, số lượng cán bộ có trình độ sơ cấp và trung cấp đều giảm đi 1 cán bộ;

56

riêng số lượng cán bộ có trình độ cao đẳng giảm đi một nửa còn 3 cán bộ,

tương đương với tỷ lệ 5,5% trên tổng số cán bộ.

Năm 2018, số lượng cán bộ tiếp tục giảm thêm 1 người so với năm trước,

số lượng cán bộ có trình độ sơ cấp vẫn giữ nguyên 2 cán bộ (3,7%), đáng chú ý

là số lượng cán bộ có trình độ đại học và trên đại học tăng thêm 1 người (tương

ứng với tỷ lệ tăng lên đạt 83,3% và 3,7%), trong khi đó số lượng cán bộ có trình

độ trung cấp và cao đẳng đều giảm đi chỉ còn 5,6% và 3,7% trên tổng số cán bộ

các cấp Hội, điều đó cho thấy mặc dù số lượng cán bộ ngày càng có chiều hướng

thuyên giảm nhưng chất lượng cán bộ ngày càng được nâng cao.

- Về trình độ lý luận chính trị:

Năm 2016, số lượng cán bộ có đạt trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp

trở lên là 6 người, trong đó có 2 cán bộ trình độ sơ cấp (chiếm 33%) và 4 cán

bộ có trình độ trung cấp lý luận chính trị (chiếm 67%);

Năm 2017, số lượng cán bộ được đào tạo lý luận chính trị tăng lên 1

đồng chí là do có thêm 01 cán bộ được đi đào tạo lý luận chính trị trình độ sơ

cấp, trong khi số lượng cán bộ có trình độ trung cấp lý luận chính trị giảm đi 1

đồng chí chỉ còn 3 đồng chí, chiếm 43% bằng với số lượng cán bộ có trình độ

sơ cấp, thì số lượng cán bộ được đi đào tạo bồi dưỡng trình độ cao cấp lý luận

chính trị tăng lên 1 cán bộ, chiếm 14% trên tổng số cán bộ lãnh đạo của Hội

LHPN cấp tỉnh;

Năm 2018, số lượng cán bộ có trình độ lý luận chính trị tăng thêm 1

cán bộ, tổng số lượng là 8 đồng chí trong đó số lượng cán bộ đạt trình độ

trung cấp và cao cấp giữ nguyên như năm 2017, tương đương với 37,5% và

12,5%, chỉ có số lượng cán bộ có trình độ sơ cấp tăng lên thành 4 đồng chí

chiếm 50% trên tổng số cán bộ.

* Chức năng của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên:

- Đoàn kết, vận động, phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, vận động xã hội thực hiện bình

57

đẳng giới. Tham mưu trong công tác xây dựng Đảng, tham gia công tác quản

lý Nhà nước và địa phương;

- Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các

tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước;

- Quan tâm, lo lắng và gìn giữ lợi ích hợp pháp cũng như quyền lợi

đúng đắn của phụ nữ tại tỉnh Điện Biên;

- Thắt chặt tình đoàn kết giữa các hội viên tại địa phương, tích cực vận

động các hội viên thực hiện tốt mọi đường lối, chỉ đạo của Đảng, chính quyền

địa phương; tuyên truyền hội viên thực hiện bình đẳng giới, nhiệt tình tham

gia các hoạt động, chương trình của Hội.

* Nhiệm vụ của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên:

- Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng, phẩm

chất đạo đức, lối sống; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật

của Nhà nước;

- Vận động các tầng lớp phụ nữ trong tỉnh chủ động, tích cực thực hiện

đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham

gia xây dựng Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc;

vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ, xây dựng gia đình hạnh

phúc; chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ;

- Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát

việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, gia

đình và trẻ em;

- Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các chủ trương, chính sách của Đảng,

Nhà nước, chính quyền địa phương có liên quan đến lợi ích của hội viên;

tham mưu, đề xuất kịp thời các vấn đề phát sinh đến các lãnh đạo trên để có

phương án giải quyết.

- Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh;

58

- Hợp tác với Hội các cấp, các tổ chức có liên quan đến công tác Hội

trong và ngoài địa phương trên khắp cả nước để cùng nhau phát triển.

- Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ

trong khu vực và thế giới vì bình đẳng, phát triển và hòa bình.

3.1.3. Thống kê tình hình hội viên của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện

Biên giai đoạn 2016-2018

Theo Điều lệ Hội LHPN Việt Nam: “Hội viên Hội phụ nữ là phụ nữ

Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp,

nơi làm việc, nơi cư trú; tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện tham gia tổ chức

Hội thì được công nhận là hội viên”. Các hội viên phân bổ đều khắp các địa

phương trong tỉnh và tỷ lệ phụ nữ trên 18 tuổi tham gia vào Hội LHPN các

cấp hầu hết đều chiếm tỷ lệ trên 90%. Cho đến nay, Hội LHPN tỉnh Điện Biên

đã thu hút được tổng số 93.873 hội viên tham gia sinh hoạt.

Bảng 3.3. Thống kê số lượng hội viên tham gia vào Hội LHPN

tỉnh Điện Biên đến năm 2018

STT Đơn vị Số lượng phụ nữ ≥ 18 tuổi Tổng số hội viên tại thời điểm báo cáo Tỷ lệ (%)

TP. Điện Biên Phủ 17.819 1 18.127 98,3

Thị xã Mường Lay 14.369 2 14.829 96,9

Huyện Điện Biên 10.054 3 10.684 94,1

Huyện Điện Biên Đông 7.963 4 8.329 95,6

Huyện Mường Ảng 6.606 5 7.065 93,5

Huyện Mường Chà 7087 6 7.670 92,4

Huyện Mường Nhé 5.493 7 6.395 85,9

Huyện Tủa Chùa 8109 8 8.843 91,7

Huyện Tuần Giáo 10083 9 11.291 89,3

10 Huyện Nậm Pồ 6291 7.181 87,6

TỔNG 93.873 100.414 93,5

(Nguồn: Hội LHPN tỉnh Điện Biên, năm 2018)

59

Số lượng Hội cấp huyện, Hội cấp cơ sở, chi hội và tình hình hội viên

Hội LHPN tỉnh Điện Biên được thể hiện bảng sau:

Bảng 3.4. Tình hình hội viên Hội LHPN tỉnh Điện Biên

Năm ĐVT 2017 2018 2019 TT Cấp Hội

1 Số Hội cấp huyện Hội 10 10 10

2 Số hội cấp cơ sở Cơ sở 130 130 130

3 Số chi hội Chi hội 1813 1813 1813

4 Số hội viên Người 93.166 93.410 93.873

4.1 Số hội viên mới Người 244 463

4.2 Tỷ lệ tăng hội viên % - 0,26 0,5

(Nguồn: Hội LHPN tỉnh Điện Biên)

Giai đoạn năm 2016-2018, số cơ sở Hội và chi hội không có sự thay

đổi, cụ thể: số cơ sở Hội là 130; số chi hội là 1813. Số hội viên hàng năm có

sự thay đổi, bao gồm cả kết nạp thêm hội viên mới và số hội viên giảm. Tỷ lệ

tăng hội viên năm 2017 so với năm 2016 là 0,26%; năm 2018 so với năm

2017 là 0,5%. Đạt tỷ lệ thu hút hội viên ở địa bàn lên đến 93,5%.

Qua bảng 3.3 và 3.4 ta thấy, vẫn còn nhiều phụ nữ trên 18 tuổi chưa trở

thành hội viên và tham gia vào các hoạt động của các cấp Hội cơ sở, tỷ lệ gia

tăng hội viên mới qua từng năm vẫn còn thấp. Do đó, đòi hỏi công tác tuyên

truyền, vận động các chị em phụ nữ của Hội LHPN các cấp cần triển khai

mạnh hơn nữa, có nhiều phương pháp hơn nữa để nhiều chị em phụ nữ trở

thành hội viên, đồng thời tham gia và tham gia tích cực các hoạt động Hội.

3.2. Đánh giá thực trạng vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên

trong công tác xóa đói giảm nghèo

Để đánh giá thực trạng vai trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên trong công

tác xóa đói giảm nghèo, tác giả tiến hành phát phiếu khảo sát trực tiếp cho các

hội viên về vai trò của Hội LHPN tỉnh trong công tác tuyên truyền các chủ

60

trương chính sách của Nhà nước, tổ chức tập huấn và chuyển giao khoa học kỹ

thuật sản xuất kinh doanh cho các hội viên hộ nghèo, hoạt động đào tạo nghề

và kết nối việc làm cho hội viên hộ nghèo, hoạt động hỗ trợ giáo dục và y tế

cho hội viên hộ nghèo. Kết thúc đợt khảo sát, tổng số phiếu phát ra là 453

phiếu, tổng số phiếu thu về là 453 phiếu, trong đó có 11 phiếu không hợp lệ,

còn lại 442 phiếu hợp lệ để tiến hành thu thập và phân tích xử lý thông tin.

Cuộc khảo sát diễn ra tại 3 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất tỉnh Điện Biên là

Mường Nhé, Nậm pồ, Mường Chà, các hội viên đã trả lời phiếu khảo sát khách

quan, nhiệt tình, do đó thông tin thu được là đáng tin cậy và sát thực.

Bảng 3.5. Thống kê mô tả mẫu quan sát

Cán bộ hội Hội viên Đối tượng

56 12,7 386 87,3 SL (người) Tỷ lệ %

Nhóm tuổi Từ 15-30t Từ 31-45t Trên 45t

158 35,7 Tốt nghiệp THCS/THPT 304 68,8 219 49,5 Trung cấp, cao đẳng 110 24,9

Hộ nghèo Hộ cận nghèo

327 84,7 43 11,1

Nông nghiệp Đi làm thuê

Tổng cộng 442 100 Tổng cộng 442 100 Tổng cộng 442 100 Tổng cộng 386 100 Tổng cộng 386 100 296 76,7 67 17,4 65 14,8 Đại học/Trên đại học 28 6,3 Hộ thoát nghèo 16 4,2 SXKD/Buôn bán nhỏ 23 5,9 SL (người) Tỷ lệ % Trình độ học vấn SL (người) Tỷ lệ % Tình trạng kinh tế SL (người) Tỷ lệ % Nghề nghiệp SL (người) Tỷ lệ %

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Nhận xét:

Trong tổng số 442 phiếu khảo sát, có 56 cán bộ HPN các cấp chiếm

12,7% và có 386 hội viên tham gia trả lời tương ứng với tỷ lệ là 87,3%.

61

Nhóm tuổi được khảo sát nhiều nhất nằm trong đột tuổi từ 31 đến 45,

chiếm 49,5%, thứ hai là nhóm tuổi từ 15 đến 30 chiếm 35,7%, tỷ lệ người trên

45 tuổi chỉ chiếm khoảng 14,8% trong đợt khảo sát.

Về trình độ học vấn, có 304 người tốt nghiệp THCS hoặc THPT tương

đương với tỷ lệ 68,8% cao nhất, những người có trình độ trung cấp hoặc cao

đẳng chỉ chiếm 24,9%, tỷ lệ tham gia trả lời khảo sát thấp nhất là những

người có trình độ đại học hoặc trên đại học chỉ có 28 người và tất cả đều là

các cán bộ của HPN.

Về tình trạng kinh tế, số lượng hội viên là hộ nghèo chiếm đa số với 327

người được khảo sát tương đương với tỷ lệ là 84,7%, trong khi đó hội viên là

hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo chỉ chiếm tương ứng là 11,1% và 4,2%.

Về nghề nghiệp của hội viên, đa số làm trong lĩnh vực nông nghiệp với

296 người tương đương 76,7% trên tổng số người được khảo sát, những người

đi làm thuê chiếm khoảng 17,4% trong khi những người làm sản xuất kinh

doanh hoặc buôn bán nhỏ có tỷ lệ rất thấp là 5,9% (23 phiếu điều tra).

3.2.1. Quá trình tổ chức chỉ đạo công tác xóa đói giảm nghèo của Hội

LHPN tỉnh Điện Biên

Thực hiện chủ chương chung của tỉnh, trong những năm qua Hội

LHPN tỉnh đã tích cực thực hiện công tác XĐGN nhằm nâng cao đời sống

cho chị em, thu hút tập hợp hội viên, nâng cao vị trí của người phụ nữ trong

gia đình và xã hội.

Với nhận thức sâu sắc đói nghèo là rào cản lớn nhất trong tiến trình

thực hiện bình đẳng và phát triển, các cấp Hội LHPN đẩy mạnh phong trào hỗ

trợ phụ nữ phát triển kinh tế giúp nhau xóa đói giảm nghèo. Hoạt động này

được đổi mới thiết thực, hiệu quả trên cơ sở phát huy nội lực, tinh thần hợp

tác, tương thân tương ái, coi trọng hiệu quả, tính bền vững, tập trung ưu tiên

hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ. Hằng năm, các cấp hội khảo sát, phân loại hộ

nghèo, xây dựng kế hoạch, phân công cán bộ, hội viên giúp thoát nghèo bằng

nhiều hình thức, biện pháp như hỗ trợ vốn, kiến thức, kinh nghiệm.

62

a, Đối tượng thực hiện công tác XĐGN

Đối tượng thực hiện công tác XĐGN là những cán bộ làm công tác

XĐGN từ Trung ương, Bộ LĐTB&XH, cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện, cán bộ

làm công tác XĐGN cấp xã (thường là cán bộ không chuyên trách hoặc là

công chức văn hóa xã hội), là những người chịu trách nhiệm trước Đảng,

chính quyền để thực hiện chức năng làm công tác XĐGN đạt kết quả cao

nhất. Để điều hành và tổ chức tốt công tác XĐGN trên địa bàn toàn tỉnh thì

cần phải thành lập Ban chỉ đạo. Ban chỉ đạo thực hiện công tác XĐGN còn có

nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện công tác XĐGN và đề xuất các giải pháp để

công tác XĐGN được thực hiện thực sự có hiệu quả hơn.

Đối với cấp tỉnh: Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình giảm nghèo

tỉnh Điện Biên gồm 24 thành viên là lãnh đạo các sở ban ngành và đoàn thể,

BCĐ do đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, đồng chí Chủ tịch

Hội LHPN tỉnh tham gia vào BCĐ với tư cách là một thành viên của ban chỉ

đạo cấp tỉnh.

Đối với cấp thành phố/huyện/xã/thị trấn: Tổ chức BCĐ giảm nghèo,

phân công các thành viên trong BCĐ ở cơ sở, thành viên trong BCĐ giảm

nghèo của các huyện/xã bao gồm các ban ngành có liên quan. Đối với BCĐ

cấp huyện/xã thì cần phải chú trọng đến việc xây dựng các giải pháp cho công

tác XĐGN theo từng giai đoạn để đạt hiệu quả cao nhất.

b, Phạm vi thực hiện công tác XĐGN

Công tác XĐGN được tiến hành trên địa bàn toàn tỉnh: 115 xã, 5 thị

trấn và 9 phường. Các cơ sở căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan chuyên môn

cấp trên để thực hiện nhiệm vụ được giao. Từng huyện, xã, thị trấn tiến hành

xây dựng kế hoạch công tác XĐGN theo tháng, quý, năm để trình Ban chỉ đạo

và UBND các cấp phê duyệt.

c, Về việc tiến hành thực hiện

Công tác XĐGN là một trong những chương trình lớn của Đảng và

Chính phủ. Để thực hiện được công tác này, Hội LHPN tỉnh cần phải phối

hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan như:

63

- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Ngân

hàng Nông nghiệp & PTNT tỉnh để hỗ trợ giải quyết vốn vay cho các chị em

hội viên để đầu tư phát triển kinh tế.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các trạm khuyến nông,

các trung tâm sinh hoạt cộng đồng để tuyên truyền, phổ biến về các hoạt

động: chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng

cao kiến thức của hội viên về các lĩnh vực,…

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện các

dự án tạo việc làm, giải quyết nhu cầu việc làm cho người lao động nói chung

và cho lao động nữ nói riêng.

- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh để tuyên

truyền nâng cao nhận thức của chị em hội viên về sức khỏe sinh sản.

3.2.2. Đánh giá vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên đối với

công tác xóa đói giảm nghèo

3.2.2.1. Vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ trong công tác tuyên truyền cho các

hội viên hộ nghèo về các chương trình và chính sách xóa đói giảm nghèo

nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình

Tuyên truyền, giáo dục là một bộ phận quan trọng của công tác tư

tưởng của Đảng, là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục trong các cấp Hội sẽ góp phần

triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đến cán bộ, hội

viên và các tầng lớp phụ nữ.

Nhận thức rõ công tác truyền thông về xóa đói, giảm nghèo có ý nghĩa

quan trọng, nhằm làm chuyển biến nhận thức của cán bộ và nhân dân về công

tác giảm nghèo Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh công tác thông

tin, tuyên truyền vận động giảm nghèo. Ngoài việc đăng tải tin bài trên các

phương tiện thông tin đại chúng, các nội dung, chính sách cho người nghèo

còn được triển khai theo hình thức tập huấn, phổ biến kinh nghiệm làm kinh

64

tế, chuyển giao công nghệ. Hiện nay các chính sách đối với hộ nghèo, người

nghèo đã cơ bản được nhân dân biết và thực hiện; các mô hình kinh tế, kinh

nghiệm phát triển kinh tế đang được nhiều hộ nghiên cứu ứng dụng nhằm

thoát nghèo bằng chính sự nỗ lực của bản thân, từng bước tạo sự bền vững khi

thoát nghèo.

Không chỉ có các nội dung tuyên truyền về “chủ trương, đường lối của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”, Nghị quyết Trung Ương Đảng

khóa XII; Nghị quyết Ðại hội đại biểu phụ nữ tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ 2016 -

2021 đã đề ra khâu đột phá là “Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế”. Hội LHPN

tỉnh còn tuyên truyền, cổ vũ hội viên thực hiện tốt “nhiệm vụ phát triển kinh tế

- xã hội ở địa phương”; tuyên truyền giáo dục “nâng cao trình độ và kiến thức

quản lý kinh tế cho hội viên”; tuyên truyền các chính sách, phong trào hỗ trợ

phát triển kinh tế hộ gia đình như: “phụ nữ Điện Biên chung tay xây dựng nông

thôn mới, đô thị văn minh”; “phụ nữ sản xuất kinh doanh giỏi”; “vận động, hỗ

trợ phụ nữ sáng tạo khởi nghiệp, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường”…

Ngoài ra, Hội LHPN tỉnh đã phát động và chỉ đạo Hội Phụ nữ các cấp

thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động rèn luyện phẩm chất đạo đức “Tự tin, tự

trọng, trung hậu, đảm đang” gắn với thực hiện Chỉ thị số 05 - CT/TW của Bộ

Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ

Chí Minh tới toàn thể hội viên. Thực hiện Ðề án 939 của Chính phủ về “Hỗ trợ

phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025” trong năm 2019, Hội Liên hiệp Phụ

nữ tỉnh đã tổ chức 2 hội nghị tập huấn kiến thức pháp luật về sản xuất, kinh

doanh nông sản, thực phẩm an toàn cho các hợp tác xã, tổ hợp tác mới thành

lập tại huyện Mường Ảng và Thị xã Mường Lay với 60 thành viên tham gia.

Một trong những biện pháp tuyên truyền về xóa đói, giảm nghèo có

hiệu quả đó là việc biểu dương những gương phụ nữ điển hình tiên tiến,

những tấm gương phụ nữ không ngại khó khăn, vươn lên làm giàu không chỉ

cho bản thân, gia đình mà còn làm giàu cho quê hương, đất nước. Họ không

65

chỉ làm kinh tế giỏi, với tinh thần “ thương người như thể thương thân”, mà

họ luôn quan tâm, tạo công ăn việc làm, chia sẻ kinh nghiệm làm ăn cho

những phụ nữ cũng có hoàn cảnh nghèo khó.

Có thể nói Hội LHPN tỉnh Điện Biên rất tích cực tuyên truyền “Chủ

trương, đường lối, chính sách XĐGN của Đảng và Nhà nước”, số lượt tổ chức

tuyên truyền gia tăng hàng năm cùng với lượng hội viên đi nghe phổ biến

cũng tăng lên đáng kể.

Bảng 3.6. Tình hình Hội LHPN tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền

2017 2018 2019

NĂM

TT

NỘI DUNG Số lượt tổ chức Số lượt tổ chức Số lượt tổ chức Số hội viên tham gia Số hội viên tham gia Số hội viên tham gia

11.394 91.102 13.676 94.847 14.031 99.658 1

2 728 12.769 814 16.375 940 19.186

3 - - 1 150 1 200

tín 4 56 1975 81 2064 75 1688

5 129 539 129 642 129 763

trương, Chủ đường lối, chính sách XĐGN của Đảng, Nhà nước Chương trình xây dựng nông thôn mới trình Chương Ngày hội Phụ nữ khởi nghiệp sách Chính dụng, cho vay Nêu gương người làm ăn phụ nữ kinh tế giỏi

(Nguồn: Hội LHPN tỉnh Điện Biên)

Nhận xét:

Cụ thể: năm 2016 đã tổ chức được 11.394 lượt tuyên truyền với 91.102

hội viên tham dự (97,8%), năm 2017 có 13.676 lượt tuyên truyền tăng so với

năm trước là 2282 lượt với 94.847 hội viên tham dự (98,3%); năm 2018 có

14.031 lượt tuyên truyền tăng so với năm trước là 355 lượt và có 99.658 hội

viên tham dự, đạt tỷ lệ số người tham dự lên tới 99,2%.

66

Về “chương trình xây dựng nông thôn mới”, nhìn chung qua 2 năm số

lượt tổ chức chương trình tăng lên 212 lượt, tương ứng tốc độ tăng đạt 29%,

số hội viên tham gia cũng tăng lên qua các năm, trong đó năm 2017 tăng

3.606 người so với năm 2016 và năm 2018 tăng 2.811 người, các cấp Hội đã

kêu gọi: Tổng vệ sinh hàng tuần của các chi hội; làm nhà tiêu hợp vệ sinh;

đào hố xử lý rác; xây dựng các mô hình: “Chi hội phụ nữ 3 sạch xây dựng

NTM”, “Chi hội phụ nữ 3 sạch phòng chống tệ nạn xã hội”, “Chi hội phụ nữ

hạn chế sử dụng túi ni lông”, “Nhà sạch, cổng đẹp”, duy trì mô hình “Ðoạn

đường phụ nữ tự quản”, mô hình “Phụ nữ ứng phó với biến đổi khí hậu” và

mô hình “Xây dựng gia đình hạnh phúc” gắn với “Xây dựng gia đình 5 không

3 sạch”. Cụ thể, giai đoạn 3 năm từ 2016 đến 2018 đã tổ chức được hơn 700

lượt tuyên truyền mỗi năm và thu hút gần 20 nghìn hội viên tham dự.

Từ năm 2017, Hội tuyên truyền, triển khai thực hiện Đề án 939 “Hỗ trợ

phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025” do Thủ tướng Chính phủ ký

Quyết định, Hội đã tổ chức được 01 lượt Ngày hội phụ nữ khởi nghiệp cấp

tỉnh với 150 hội viên tham dự vào năm 2017; 01 lượt với 200 hội viên tham

dự vào năm 2018. Kết quả cho thấy công tác tuyên truyền đã đạt được nhiều

thành tích tốt đẹp, có 22 ý tưởng khởi sự kinh doanh, trong đó có 5 ý tưởng

xuất sắc được khen thưởng với hơn 11 gian hàng đã được trưng bày tại ngày

hội, từ đó giúp lan tỏa tinh thần khởi nghiệp, tạo động lực xóa đói giảm nghèo

bền vững cho các chị em trong HPN các cấp.

Hàng năm, Hội cũng tích cực phối hợp với với Chi nhánh Ngân hàng

Chính sách của tỉnh và các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển

nông thôn trên địa bàn tỉnh để tuyên truyền về chính sách tín dụng, cho vay

ưu đãi hộ nghèo, tín dụng đối với học sinh sinh viên con các gia đình có hoàn

cảnh khó khăn…. qua đó các hội viên sẽ được tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi

nhanh nhất. Cụ thể: năm 2016 có 56 lượt với 1.975 hội viên tham dự; năm

2017 có 81 lượt với 2.064 hội viên tham dự; nhưng đến năm 2018 chỉ tổ chức

được 75 lượt với 1.688 hội viên tham dự, tương ứng giảm 6 lượt tuyên truyền

67

và 376 hội viên tham gia, nguyên nhân của vấn đề này là do 2 năm qua trong

khi những chính sách tín dụng ít thay đổi thì hầu hết hội viên đã phần nào

hiểu được những lợi ích cơ bản khi vay vốn ưu đãi từ các chương trình liên

kết của Hội và ngân hàng, do đó có rất nhiều hội viên đã tiếp tục vay vốn để

tăng gia sản xuất kinh doanh mà không cần được nghe tư vấn, hướng dẫn.

Mỗi năm Hội LHPN tỉnh đều triển khai hướng dẫn cho các chi hội và

cơ sở hội chương trình “Nêu gương người phụ nữ làm ăn kinh tế giỏi” nhằm

động viên các chị em tiếp tục tăng gia sản xuất, đóng góp nhiều lợi ích cho

gia đình và xã hội, qua các năm số lượng chị em hội viên được tuyên dương

ngày càng gia tăng, đây cũng là minh chứng cho thấy hiệu quả của công tác

tuyên truyền của các cấp Hội LHPN tại tỉnh Điện Biên. Cụ thể năm 2016 có

539 hội viên được tuyên dương, đến năm 2017 số hội viên được khen thưởng

tăng lên 642 người và năm 2018 đạt 763 người.

Bảng 3.7. Đánh giá về công tác tuyên truyền

Điểm TB

Tiêu chí

ĐVT

ND

CB

1 Phiếu 0

Mức độ đánh giá 2 16

4 204

3 71

5 151

4,11

4.23

%

0,0 3,6 16,1 46,2 34,2

Phiếu 0

22

96

152

172

4,07

4.5

%

0,0 5,0 21,7 34,4 38,9

Phiếu 2

53

69

277

41

3,68

4.27

%

0,5 12,0 15,6 62,7

9,3

Phiếu 0

4,10

4.86

%

1 0,0 0,2 21

Phiếu 12

3,75

4.24

%

34 79 328 7,7 74,2 17,9 84 115 210 2,7 4,8 26,0 47,5 19,0 119 78

183

43

Phiếu 19

3,77

4.73

%

4,3 9,7 17,6 41,4 26,9

Phiếu 37

89

92

3,06

4.51

Công tác tuyên truyền các chính sách xóa đói giảm thực hiện nghèo được thường xuyên Có sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng ủy, Hội LHPN đến các hộ nghèo Kế hoạch và nội dung hoạt động hỗ trợ hộ nghèo được xây dựng cụ thể, chi tiết Nội dung tuyên truyền bổ ích, phù hợp Cán bộ tuyên truyền làm tốt công tác chia sẻ thông tin Thời gian tổ chức tuyên truyền được phổ biến rộng rãi tới các hộ nghèo Người tham gia hiểu rõ về nội dung tuyên truyền

49 175 8,4 20,1 39,6 20,8 11,1

%

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

68

Theo kết quả đánh giá về công tác tuyên truyền; các tiêu chí đều được

đánh giá ở mức độ khá trở lên. Tuy nhiên chỉ có tiêu chí “Người tham gia

hiểu rõ về nội dung tuyên truyền” đạt thấp nhất với điểm số là 3,06, trong đó

tỷ lệ người cho rằng họ không hiểu rõ về nội dung tuyên truyền là 126 người

tương đương với 28,5%, điều này cho thấy công tác tuyên truyền vẫn còn một

số bất cập và khó khăn khi truyền tải nội dung tới các hội viên.

3.2.2.2. Vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên đối với công tác tổ

chức tập huấn và chuyển giao khoa học kỹ thuật sản xuất kinh doanh cho các

hội viên hộ nghèo tăng gia sản xuất

Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác tổ chức tập huấn và chuyển

giao khoa học kỹ thuật sản xuất kinh doanh cho các hội viên hộ nghèo nhằm

giúp các hội viên tăng năng suất cây trồng vật nuôi, giảm chi phí, giải quyết các

vấn đề về đất đai môi trường, các cấp ủy đảng, chính quyền của các địa phương

trên toàn tỉnh đã vận động hội viên thuộc hộ nghèo chuyển đổi cơ cấu cây trồng,

vật nuôi, đưa các giống cây, con có giá trị kinh tế cao vào nuôi trồng để nâng

cao thu nhập. Ðồng thời, phối hợp với các hội, đoàn thể, Trường Cao đẳng

Nghề Ðiện Biên mở các lớp tập huấn nâng cao kiến thức trồng trọt và chăn

nuôi, hướng dẫn hội viên áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Bảng 3.8. Tình hình tổ chức tập huấn và chuyển giao KHKT

cho các hội viên phụ nữ hộ nghèo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2018

2016

2017

2018

NĂM

TT

NỘI DUNG

Số lượt tổ chức

Số lượt tổ chức

Số lượt tổ chức

1 Tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi 2 Tập huấn về kỹ thuật trồng trọt

Số Số Số hội hội hội viên viên viên tham tham tham gia gia gia 1.980 103 2.874 212 6.927 3.711 1.864 1.255

98

62

53 27

3

271

13

539

25

885

6

4

60

1

80

2

140

1

Tập huấn về kỹ thuật sản xuất thủ công mỹ nghệ Tập huấn kiến thức pháp luật về sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm an toàn

(Nguồn: Hội LHPN Tỉnh Điện Biên)

69

Nhận xét:

Căn cứ vào bảng thống kê tình hình tổ chức tập huấn và chuyển giao khoa

học kỹ thuật sản xuất kinh doanh cho các hội viên phụ nữ hộ nghèo tỉnh Điện

Biên giai đoạn 2016-2018 thấy là các đợt tập huấn của các cấp Hội liên tục tăng

đều qua các năm và ngày càng thu hút được nhiều hội viên tham gia hơn. Cụ thể,

năm 2016 có 53 đợt tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi thu hút 1.980 hội viên, 27

đợt tập huấn về kỹ thuật trồng trọt với 1.255 hội viên và 6 đợt tập huấn về kỹ

thuật sản xuất thủ công mỹ nghệ có 271 người tham dự. Đến năm 2017, số lượt

tổ chức tăng lên rõ rệt và số người tham gia cũng tăng lên gần gấp 2 hoặc gấp 3.

Đến năm 2018, gần như các cấp chi hội đều có thể tự tổ chức những đợt tập huấn

kỹ thuật chăn nuôi hoặc trồng trọt ở phạm vi cấp xã dưới sự chỉ đạo và hướng

dẫn của Hội LHPN cấp tỉnh, đo đó có tới gần 7000 hội viên tham gia tập huấn kỹ

thuật chăn nuôi, 3.711 hội viên tham gia tập huấn kỹ thuật trồng trọt và có tới

885 hội viên đăng ký tham dự tập huấn về kỹ thuật sản xuất thủ công mỹ nghệ.

Ngoài ra, hàng năm Hội LHPN cấp tỉnh còn thường xuyên tổ chức tập huấn kiến

thức pháp luật về sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm an toàn cho chị em

phụ nữ, đặc biệt đến năm 2018 tổ chức thành 2 đợt với 140 hội viên là cán bộ

cấp xã tham gia học tập và trao đổi kiến thức.

Bên cạnh đó, các cấp hội tích cực tìm tòi mô hình sản xuất mới, các

hướng đi phù hợp điều kiện thực tế ở địa phương, khả năng tham gia mô hình

của hội viên, nhằm tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ chị em vươn lên

làm giàu chính đáng. Từ đó, qua quá trình lao động sản xuất, hội viên đã biết

khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương, chuyển đổi hình thức đầu tư

phát triển kinh tế, xây dựng mô hình có hiệu quả như: nuôi gà đen và thêu thổ

cẩm (huyện Tủa Chùa); nuôi dê (Điện Biên Đông); nuôi cá, sản xuất lúa cao

sản, thêu thổ cẩm dân tộc Thái (Điện Biên); trồng cà-phê (Tuần Giáo)... Các

mô hình này không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cho bản thân hội viên trực

tiếp tham gia mà còn góp phần giải quyết lao động tại chỗ, nhất là phụ nữ địa

phương, con em hội viên nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

70

Để có mô hình trực quan, giúp chị em phụ nữ vừa học, vừa thực hành,

hội đã triển khai dự án phát triển sản xuất giống lúa chất lượng cao tại xã

Thanh Yên, huyện Điện Biên và xã Chiềng Sinh, huyện Tuần Giáo. Hỗ trợ

triển khai mô hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng tìm hiểu truyền thống

văn hóa dân tộc Thái tại xã Thanh Luông (huyện Ðiện Biên). Phối hợp Chi

cục Bảo vệ thực vật, Trạm Khuyến nông, Hội Nông dân huyện Điện Biên

thành lập hai câu lạc bộ trồng rau, một câu lạc bộ bảo quản thuốc bảo vệ thực

vật. Qua quá trình kiểm tra, đánh giá hiệu quả của lớp dạy nghề, có hơn 90%

chị em phụ nữ áp dụng khoa học - kỹ thuật sau khi tốt nghiệp, cho thu nhập

cao từ cánh đồng, vườn rau của gia đình.

Bảng 3.9. Đánh giá về công tác tổ chức tập huấn

và chuyển giao khoa học kỹ thuật sản xuất kinh doanh

Tiêu chí

ĐVT

Điểm TB ND CB

Phiếu

1 9

Mức độ đánh giá 3 44

4 283

2 18

5 88

3,96 4.72

%

2,0

4,1 10,0 64,0 19,9

92

3,88 4.84

3,56 4.56

69

167

3,34 4.43

Hội LHPN thường xuyên triển khai các lớp tập huấn và chuyển giao KHKT SXKD cho hộ nghèo Xây dựng kế hoạch tập huấn cụ thể, chi tiết Công tác tổ chức tập huấn theo kế hoạch đề ra Nội dung tập huấn bổ ích, phù hợp

Điều kiện tập huấn tốt

3,60 4.42

78

3,98 4.78

86

3,07 4.55

Phiếu % Phiếu % Phiếu % Phiếu % Phiếu % Phiếu % Phiếu

189 125 21 15 4,8 20,8 42,8 28,3 3,4 20 99 127 142 54 4,5 12,2 28,7 32,1 22,4 55 81 70 12,4 15,6 15,8 37,8 18,3 72 26 135 191 18 4,1 30,5 43,2 16,3 5,9 24 6 201 133 5,4 17,6 45,5 30,1 1,4 62 76 137 81 14,0 18,3 31,0 19,5 17,2 77

109 215

34

7

2,51 3.40

%

17,4 24,7 48,6 7,7

1,6

Cán bộ tập huấn có kỹ thuật chuyên môn cao Cán bộ tập huấn có thái độ tư vấn nhiệt tình Sau khi tập huấn, người dân có thể áp dụng kỹ thuật vào SXKD cho hộ gia đình ngay lập tức

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

71

Nhận xét:

Theo kết quả đánh giá về công tác tổ chức tập huấn và chuyển giao khoa

học kỹ thuật sản xuất kinh doanh của Hội LHPN tỉnh Điện Biên cho hội viên

hộ nghèo, thấy rằng các hầu hết các tiêu chí đều đạt mức khá (3 điểm) trở lên,

tuy nhiên tiêu chí “Nội dung tập huấn bổ ích, phù hợp” chỉ đạt 3,34 điểm và

tiêu chí “Cán bộ tập huấn có thái độ tư vấn nhiệt tình” đạt 3,07 điểm là khá

thấp hơn so với các tiêu chí khác, đặc biệt tiêu chí “Sau khi tập huấn, người dân

có thể áp dụng kỹ thuật vào SXKD cho hộ gia đình ngay lập tức” được hội viên

đánh giá ở mức 2,52 điểm, trong đó có 42,1% hội viên cho là sau khi tập huấn

không thể áp dụng kỹ thuật vào SXKD cho hộ gia đình ngay lập tức, có thể do

hội viên có trình độ không cao chủ yếu là người mới tốt nghiệp THCS hoặc

THPT, sự nhận thức của hội viên vẫn còn kém nên quá trình áp dụng cần được

cán bộ Hội các cấp hướng dẫn thêm thời gian sau khi tập huấn.

3.2.2.3. Vai trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên đối với công tác hỗ trợ tài

chính và huy động vốn cho các hội viên hộ nghèo sản xuất kinh doanh, phát

triển kinh tế gia đình

Thực hiện “Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính

phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác”, Hội

LHPN Việt Nam đã ký “văn bản liên tịch số 235/VBLT ngày 15/4/2003, văn

bản thỏa thuận số 2976/VBTT ngày 04/12/2006 với Ngân hàng Chính sách xã

hội về việc tổ chức thực hiện ủy thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối

tượng chính sách khác”. Theo đó, các cấp Hội thường xuyên cập nhật thông

tin, chủ động tiếp cận, khai thác các nguồn vốn để hỗ trợ hội viên, phụ nữ xây

dựng các mô hình kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế của từng hộ gia đình,

địa phương.

Ðến nay, thông qua chương trình ủy thác với Ngân hàng Chính sách xã

hội tỉnh, các cấp Hội phụ nữ toàn tỉnh đang quản lý gần 725 tỷ đồng với 544

tổ, 19.367 thành viên tham gia. Ngoài ra, các cấp Hội còn vận động khai thác

72

và quản lý nguồn vốn từ các chương trình, dự án thành lập các nhóm cổ phần

tài chính tự quản (VSLA) tạo nguồn vốn tại chỗ cho phụ nữ vay phát triển

kinh tế với tổng vốn 4,1 tỷ đồng; đề xuất và triển khai thực hiện các dự án

“Thúc đẩy tài chính toàn diện vì phụ nữ dân tộc thiểu số” với nguồn vốn tài

trợ 425,94 triệu đồng; dự án hỗ trợ sinh kế cho phụ nữ khuyết tật tại một số xã

của huyện Nậm Pồ với tổng kinh phí 150 triệu đồng. Duy trì 195 nhóm cổ

phần tài chính tự quản với 4.875 thành viên, tổng số tiền trên 5,5 tỷ đồng cho

trên 2.000 thành viên vay vốn phát triển kinh tế gia đình.

Bảng 3.10. Hỗ trợ các hội viên vay vốn từ các quỹ tín dụng

NĂM NĂM NĂM TT NỘI DUNG ĐVT 2017 2018 2019

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH

Số hội viên vay Người 9.382 14.724 19.376 1

Số tiền vay Tỷ đồng 422 629 725 2

Tỷ lệ nợ quá hạn % 0,15 0,48 0,62 3

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Số hội viên vay Người 8.681 6.791 3.517 1

Số tiền vay Tỷ đồng 434 338 276 2

Tỷ lệ nợ quá hạn % 0,5 0,26 0,31 3

TỔNG CỘNG

Tổng số hội viên vay vốn Người 18.063 21.515 22.893 1

Tổng số tiền đã cho vay Tỷ đồng 856 967 1.001 2

(Nguồn: Hội LHPN tỉnh Điện Biên)

Nhận xét:

Căn cứ vào số liệu thống kê trên, tình hình các cấp Hội hỗ trợ hội viên

vay vốn đã đạt được nhiều tín hiệu tích cực. Một là số hội viên vay vốn ngày

càng tăng chứng tỏ nhiều hội viên đã được tiếp cận với các chính sách vay

vốn và thấy được ý nghĩa tích cực của vay vốn để sản xuất kinh doanh, cụ thể

73

năm 2017 trong khi chỉ có 18.063 hội viên vay vốn với 856 tỷ đồng được giải

ngân, đến năm 2018 con số này tăng lên tương ứng là 21.515 người và 967 tỷ

đồng, đến năm 2019 có tới gần 23.000 hội viên mạnh dạn vay vốn, cho nên

tổng số vốn giải ngân đã đạt được trên 1000 tỷ đồng. Tuy nhiên, trong khi các

hội viên gia tăng số lượng người vay vốn và số tiền vay vốn tại Ngân hàng

chính sách XH của tỉnh thì con số này lại có chiều hướng giảm tại Ngân hàng

Nông nghiệp & PTNT nguyên nhân là do điều kiện cũng như thủ tục vay vốn

của Ngân hàng chính sách thuận lợi hơn, nhưng nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn

của các hội viên tại cả hai ngân hàng vẫn đều ở mức thấp, có thể thấy hoạt

động hỗ trợ hội viên vay vốn của các cấp Hội LHPN tỉnh Điện Biên bước đầu

có dấu hiệu khả quan.

Ngoài ra, theo báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn

quốc lần thứ XII; Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành TW Đảng

khóa XII trong năm 2018 của Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh Điện Biên, với

tinh thần phát huy nội lực, các cấp Hội đã chỉ đạo hội viên, phụ nữ trong tỉnh

tham gia đã tiết kiệm được trên 30 tỷ đồng, tạo thêm nguồn vốn giúp hội viên

phụ nữ phát triển kinh tế; Đối với hoạt động ủy thác cho hộ nghèo và các đối

tượng chính sách khác vay vốn, đến nay, Hội LHPN tỉnh Điện Biên đang

quản lý trên 673 tỷ đồng dư nợ, tăng hơn 50 tỷ đồng so với cuối năm 2017,

chiếm 25,8% dư nợ nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội toàn tỉnh.

Song song với việc hỗ trợ tín dụng cho chị em làm ăn kinh tế, các cấp

Hội cũng không bỏ qua việc tư vấn và giám sát các hội viên thực hiện nguồn

vốn tín dụng ưu đãi, nhiều hội viên được tạo điều kiện vay vốn đã sử dụng

đồng vốn đúng mục đích, hiệu quả với nhiều mô hình chăn nuôi, trồng trọt.

74

Bảng 3.11. Đánh giá của hội viên về công tác hỗ trợ tài chính

và huy động vốn cho các hội viên hộ nghèo sản xuất kinh doanh

Tiêu chí

ĐVT

Điểm TB 5 ND CB

Phiếu

1 5

Mức độ đánh giá 4 3 2 234 125 62 16

4,04 4.84

%

1,1

3,6

14,0 52,9 28,3

Phiếu

4

9

17

248 164

4,26 4.47

%

0,9

2,0

3,8

56,1 37,1

Phiếu

1

23

39

284

95

4,02 4.58

%

0,2

5,2

8,8

64,3 21,5

98

162

3,08 4.44

85

102

2,89 4.21

Hội LHPN thường xuyên triển khai các chính sách hỗ trợ tài chính và huy động vốn cho hộ nghèo Có xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hỗ trợ tài chính và huy động vốn cho hộ nghèo rõ ràng, cụ thể Các chương trình hỗ trợ tài chính và huy động vốn được triển khai theo kế hoạch Cán bộ tư vấn tài chính có thái độ nhiệt tình Thủ tục vay vốn thuận lợi, nhanh, gọn

58

93

Thời gian cho vay hợp lý

3,10 4.01

189

46

Lãi suất cho vay hợp lý

3,41 3.85

79

92

2,87 4.53

Đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn vay cho các hộ nghèo

Phiếu % Phiếu % Phiếu % Phiếu % Phiếu %

26 115 41 9,3 22,2 26,0 36,7 5,9 48 33 174 10,9 23,1 39,4 19,2 7,5 23 27 241 5,2 13,1 54,5 21,0 6,1 17 36 154 3,8 10,4 34,8 42,8 8,1 41 167 63 14,3 20,8 37,8 17,9 9,3

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Nhận xét:

Theo kết quả đánh giá về công tác hỗ trợ tài chính và huy động vốn cho

các hội viên hộ nghèo sản xuất kinh doanh, thấy rằng các tiêu chí “Hội LHPN

thường xuyên triển khai các chính sách hỗ trợ tài chính và huy động vốn cho

hộ nghèo”; “Có xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hỗ trợ tài chính và

huy động vốn cho hộ nghèo rõ ràng, cụ thể”; “Các chương trình hỗ trợ tài

chính và huy động vốn được triển khai theo kế hoạch” được đánh giá rất cao

trên 4 điểm, đối với tiêu chí “Cán bộ tư vấn tài chính có thái độ nhiệt tình”;

75

“Thời gian cho vay hợp lý” và “Lãi suất cho vay hợp lý” được đánh giá khá

tốt trên 3 điểm. Tuy nhiên, chỉ có 2 tiêu chí được đánh giá thấp là “Thủ tục

vay vốn thuận lợi, nhanh, gọn” với 2,89 điểm (tỷ lệ không đồng ý lên tới

34%0 và “Đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn vay cho các hộ nghèo” với điểm trung

bình chỉ đạt 2,87 điểm (trong đó tỷ lệ không đồng ý là 35,1%) cho thấy công

tác hỗ trợ tài chính và huy động vốn cho các hội viên hộ nghèo sản xuất kinh

doanh của Hội LHPN tỉnh Điện Biên vẫn còn một số bất cập.

3.2.2.4. Vai trò của của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên đối với hoạt

động đào tạo nghề và kết nối việc làm cho hội viên hộ nghèo

Thực hiện Chỉ thị 19/TW ngày 5/11/2012 của Ban Bí thư (Khóa XI)

về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động

nông thôn; Quyết định số 1956/QĐ -TTg ngày 27/11/2009 của Chính phủ về

phê duyệt Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn. Hội LHPN tỉnh Điện Biên

đã phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng các đề án “Hỗ trợ phụ nữ

học nghề, tạo việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.

Trong quá trình triển khai, thực hiện các cấp Hội đã chủ động phối hợp

với ngành Lao động - Thương bình và Xã hội, ngành Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn chỉ đạo lồng ghép việc thực hiện đề án 295 với Đề án 1956

của Chính phủ, nhằm tăng tỷ lệ nữ được tham gia các lớp học nghề. Thường

xuyên phối hợp kiểm tra, giám sát việc tổ chức đào tạo nghề và đối tượng

tham gia học nghề đảm bảo đúng quy định

Tổ chức tuyên truyền, tư vấn giới thiệu việc làm, mở các lớp học nghề

cho hội viên, phụ nữ; thông tin, tuyên truyền về thị trường lao động và chính

sách xuất khẩu lao động tới hội viên, phụ nữ trên toàn tỉnh, nhằm thu hút lao

động nữ sau khi học nghề tham gia xuất khẩu lao động, từng bước giải quyết

việc làm cho lao động nữ ở vùng nông thôn.

Mỗi năm có hàng trăm phụ nữ được học các nghề: cắt may, kỹ thuật

chăn nuôi gia súc, gia cầm; kỹ thuật trồng, phòng bệnh trên lúa, bồi dưỡng

76

nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ hội các cấp. Tích cực tranh thủ các

nguồn hỗ trợ kinh phí từ Trung ương, tổ chức các hoạt động dạy nghề, tạo

việc làm cho hội viên. Hội LHPN tỉnh đã phối hợp tổ chức 35 lớp bồi dưỡng

kiến thức về chuyển giao khoa học kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt cho trên

3.000 hội viên phụ nữ tham gia học tập.

Trong những năm qua, Hội LHPN tỉnh đã vận động hội viên, phụ nữ

nông thôn cho con, em đi học nghề may, đã phối hợp với Nhà máy may xuất

khẩu Hiệp Hưng - Quế Võ - Bắc Ninh tổ chức đào tạo nghề và tạo việc làm

cho 135 cháu là con em các dân tộc thiểu số của tỉnh. Giới thiệu việc làm cho

112 lao động nữ tại các doanh nghiệp, Hợp tác xã trong và ngoài tỉnh.

Bảng 3.12. Công tác triển khai hoạt động đào tạo nghề và kết nối việc làm

NĂM NĂM NĂM TT NỘI DUNG ĐVT 2017 2018 2019

ĐÀO TẠO NGHỀ

Số người tham gia đào tạo Người 3109 3982 3758 1

Số người có việc sau đào tạo Người 2248 3154 3047 2

3 Tỷ lệ có việc sau đào tạo % 72,3 79,2 81,1

GIỚI THIỆU VIỆC LÀM

Số lượng hội viên tham gia nghe tư Người 4274 4696 5731 1 vấn giới thiệu việc làm

2 Số người có việc sau giới thiệu Người 1496 2019 3128

3 Tỷ lệ có việc sau giới thiệu % 35 43 55

(Nguồn: Hội LHPN tỉnh Điện Biên)

Nhận xét:

Hoạt động dạy nghề và giới thiệu việc làm cho phụ nữ được các cấp

Hội LHPN quan tâm. Trong những năm qua, các cấp hội đã phối hợp tổ chức

dạy nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm cho hàng nghìn lao động nữ, góp phần

đưa tỷ lệ lao động nữ có việc làm đạt từ 35% lên 55%, trong đó có hơn 70%

77

chị em phụ nữ có trình độ kiến thức cao hơn và xin được việc làm sau học

nghề tốt hơn. Các hoạt động đó đã giúp chị em có thêm việc làm, thu nhập ổn

định, giảm bớt khó khăn trong cuộc sống.

Cụ thể: Năm 2016 số người tham gia các lớp đào tạo do Hội LHPN tỉnh

triển khai cho các cấp hội tổ chức là 3.109 người, với 2.248 hội viên có việc

làm sau đào tạo đạt 72,3%; đến năm 2017 con số hội viên tham gia đào tạo

tăng lên gần 1000 người đạt 3.982 hội viên, nâng tổng số người có việc làm

sau đào tạo lên 3.154 người, tương ứng với tỷ lệ 79,2% trên tổng số hội viên

được đào tạo. Tuy nhiên, đến năm 2018 số lượng hội viên đăng ký đi tập huấn

các lớp bồi dưỡng kiến thức giảm xuống 3.758 người và số người có việc làm

sau đào tạo chỉ còn 3047 hội viên, nhưng xét về tỷ lệ có việc làm sau đào tạo

thì lại tăng so với năm 2017 lên 81,1%, qua đó ta thấy công tác đào tạo đã có

sự tiến bộ về mặt chất lượng, nguyên nhân là do trình độ nhận thức của các

hội viên ngày càng được nâng cao.

Trong khi đó, số hội viên tham gia nghe tư vấn giới thiệu việc làm tăng

đều qua các năm, cụ thể: năm 2016 số lượng người tham gia đạt 4274 hội

viên, năm 2017 là 4696 hội viên và năm 2018 tăng đột biến lên 5731 hội viên

tham dự. Số người có việc làm sau khi giới thiệu cũng tăng từ 1496 người

năm 2016 lên 2019 người năm 2017 và 3128 người năm 2018, tỷ lệ có việc

làm sau giới thiệu cũng tăng tương ứng từ mức 35% năm 2016 lên 55% năm

2018. Sở dĩ có tỷ lệ tăng khá cao này là nhờ vào các cấp chính quyền địa

phương đã đẩy mạnh sự liên kết với các đơn vị thuê lao động của nước ngoài,

giúp cho hội viên các cấp Hội phụ nữ có thể tiếp cận tốt hơn với nguồn nhu

cầu lao động đi làm việc tại nước ngoài như Đài Loan, Nhật Bản, Arab

Saudi,... và đây cũng là lý do số lượng hội viên đăng ký tham gia đào tạo nghề

tại địa phương cũng giảm đi đáng kể.

78

Bảng 3.13. Đánh giá của hội viên về công tác hỗ trợ đào tạo nghề

và kết nối việc làm của Hội LHPN tỉnh Điện Biên

ĐVT

Tiêu chí

5

Điểm TB ND CB

Phiếu

1 4

Mức độ đánh giá 3 96

2 17

4 189 136

3,99 4.75

%

0,9

3,8 21,7 42,8 30,8

Phiếu

5

11

106 218 102

3,91 4.86

%

1,1

2,5 24,0 49,3 23,1

Phiếu 13

49

233 127

20

3,21 4.27

%

2,9 11,1 52,7 28,7 4,5

93

3,91 4.55

%

Phiếu 19 4,3 Phiếu 27

3,49 4.93

%

3,71 4.90

%

Phiếu 11 2,5 Phiếu 45

25 144 161 5,7 21,0 32,6 36,4 87 118 154 56 6,1 12,7 26,7 34,8 19,7 156 132 116 27 6,1 35,3 29,9 26,2 76 114 128 79

3,25 4.36

%

10,2 17,9 25,8 29,0 17,2

Phiếu 36

52

83

3,28 4.65

%

215

58

Phiếu 22

3,48 4.00

%

82 189 8,1 11,8 42,8 18,8 18,6 50 97 5,0 13,1 21,9 48,6 11,3 52 168

70

89

Phiếu 63

2,91 4.50

%

14,3 20,1 38,0 15,8 11,8

thường xuyên Hội LHPN triển khai các chương trình đào tạo nghề cho hộ nghèo thường xuyên Hội LHPN triển khai và tổ chức các chương trình tư vấn và giới thiệu việc làm cho hộ nghèo Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và tư vấn việc làm cho hộ nghèo cụ thể, chi tiết Cán bộ đào tạo nghề có chuyên môn cao Cán bộ đào tạo nghề có thái độ nhiệt tình Cán bộ tư vấn việc làm có thái độ nhiệt tình Ngành nghề đào tạo, giới thiệu việc làm phù hợp với nhu cầu của hội viên Điều kiện cơ sở vật chất đào tạo tốt Môi trường làm việc sau khi giới thiệu việc làm là phù hợp Sau khi được đào tạo hoặc giới thiệu việc làm, mức sống của hộ gia đình được cải thiện, nâng cao

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Nhận xét:

Tất cả các tiêu chí đều đạt mức khá trở lên, trong đó các hội viên đánh giá

Hội LHPN tỉnh đã thường xuyên triển khai các chương trình đào tạo nghề và tư

79

vấn giới thiệu việc làm cho hộ nghèo với tỷ lệ đồng ý tương ứng đạt 73,6% và

72,4%, đây cũng là 2 tiêu chí có số điểm đánh giá cao nhất. Ngược lại, tiêu chí

“Sau khi được đào tạo hoặc giới thiệu việc làm, mức sống của hộ gia đình được

cải thiện, nâng cao” được đánh giá khá thấp, mức điểm trung bình chỉ đạt 2,91

điểm, điều đó cho thấy đa số các hội viên vẫn còn nhiều bỡ ngỡ khi tiếp cận với

ngành nghề mới, rất cần sự hỗ trợ hơn nữa từ phía các cấp Hội.

3.2.2.5. Vai trò của của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên đối với công tác

phát triển giáo dục - y tế giúp hội viên nâng cao chất lượng đời sống văn hóa

tinh thần, đảm bảo quyền bình đẳng cho nữ giới mà đặc biệt là phụ nữ vùng

dân tộc thiểu số và miền núi

Công tác chăm sóc bảo vệ trẻ em, dân số, kế hoạch hoá gia đình, vệ

sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh là một trong những nhiệm vụ quan

trọng trong công tác XĐGN bền vững. Nhận thức được tầm quan trọng đó,

Hội LHPN tỉnh Điện Biên đã tích cực phối hợp với các cơ sở y tế trên địa bàn

toàn tỉnh thực hiện chăn sóc sức khỏe cho chị em hội phụ nữ.

Tại tỉnh Điện Biên, phần lớn hội viên phụ nữ (hơn 70%) là người đồng

bào dân tộc thiểu số (DTTS). Nhiều người còn nhận thức hạn chế, chịu nhiều

gánh nặng do hủ tục, tập quán…, dẫn đến tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận

huyết và nguy cơ bị xâm hại, bạo lực. Thống kê đến cuối năm 2018, toàn tỉnh

có 3.062 trường hợp tảo hôn, 94 trường hợp hôn nhân cận huyết thống, chủ

yếu ở các huyện: Nậm Pồ, Ðiện Biên Ðông, Mường Nhé… Để bảo vệ hội

viên, hỗ trợ phụ nữ, trẻ em gái không bị xâm hại, bạo lực và không kết hôn

sớm, kết hôn với người cận huyết, những năm qua, Hội LHPN tỉnh Điện Biên

đã hỗ trợ các địa phương thành lập, duy trì nhiều mô hình như: Câu lạc bộ

“Tư vấn tiền hôn nhân” tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa; mô hình “Nâng cao

nhận thức, giảm thiểu hôn nhân cận huyết thống” ở xã Pa Tần, huyện Nậm

Pồ; mô hình cam kết “Thay đổi nhận thức nhằm giảm thiểu tự tử bằng lá

ngón” tại xã Phì Nhừ, huyện Điện Biên Đông…

80

Hưởng ứng Chương trình 'Đồng hành cùng phụ nữ biên cương' do TƯ

Hội LHPN Việt Nam phát động, một trong những hoạt động quan trọng của

chương trình là Hội LHPN tỉnh Điện Biên đã hỗ trợ tuyên truyền, giáo dục

nâng cao kiến thức, kỹ năng cho hội viên phụ nữ các khu vực biên giới, góp

phần xóa mù chữ, hạn chế trẻ em bỏ học.

Bên cạnh đó, Hội LHPN tỉnh đã tích cực hoạt động tuyên truyền, phổ

biến và tư vấn cho người nghèo nói chung và chị em hội viên hội phụ nữ nói

riêng về chăm sóc sức khỏe, chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia

đình, phòng chống dịch bệnh… nhằm giúp chị em hội viên ý thức được tác

động của việc đông con tới sự phát triển kinh tế của gia đình, địa phương

cũng như toàn xã hội. Điển hình là tại Thị xã Mường Lay, từ năm 2017 Hội

Phụ nữ thị xã đã phối hợp mở 8 lớp tập huấn về kiến thức pháp luật, bình

đẳng giới, dân số - kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản, an

toàn thực phẩm… cho hơn 600 cán bộ, hội viên. Các cấp Hội đã phối hợp với

các trạm y tế, các phòng khám sản khoa, đài Truyền thanh cấp tỉnh, cấp huyện

và xã phường để thực hiện công tác tuyên truyền về các dịch vụ y tế.

Đặc biệt, Hội rất quan tâm đến lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ đang

có thai. Số lượng phụ nữ có thai được sử dụng các dịch vụ khám thai tăng

cao. Vai trò của các cấp hội phụ nữ trong việc phối hợp tuyên truyền các nội

dung về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em được sâu rộng hơn. Tỷ lệ phụ nữ

khám và điều trị bệnh phụ khoa định kỳ, tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ

trước khi sinh, phụ nữ có thai đến các trạm y tế đạt 98% hằng năm. Việc cung

cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ trước, trong và sau khi sinh được

quan tâm thực hiện tốt tại bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện và các

trạm y tế xã. 100% thôn, xóm, xã phường, thị trấn có nhân viên y tế hoạt

động. Đây là một nỗ lực lớn của Hội phụ nữ cùng các cơ quan ban ngành trên

địa bàn toàn tỉnh trong những thời gian qua.

81

Bảng 3.14. Đánh giá của hội viên về công tác hỗ trợ đào tạo nghề

và kết nối việc làm của Hội LHPN tỉnh Điện Biên

Mức độ đánh giá Điểm TB Tiêu chí ĐVT 1 2 3 4 5 ND CB

Hội LHPN thường xuyên Phiếu 9 18 94 176 145

triển khai các chương trình 3,97 4.62 hỗ trợ giáo dục và y tế cho % 2,0 4,1 21,3 39,8 32,8

hộ nghèo

Xây dựng kế hoạch hỗ trợ Phiếu 12 36 172 121 101

giáo dục và y tế cho hộ 3,60 4.74 % 2,7 8,1 38,9 27,4 22,9 nghèo cụ thể, chi tiết

Phiếu 13 42 186 128 73 Đảm bảo điều kiện hỗ trợ y 3,47 4.39 tế cho hộ nghèo % 2,9 9,5 42,1 29,0 16,5

Phiếu 3 17 86 192 144 Đảm bảo điều kiện hỗ trợ % 0,7 3,8 19,5 43,4 32,6 4,03 4.28 giáo dục cho hộ nghèo % 35 66 169 98 74

Hội viên được thông báo Phiếu 7,9 14,9 38,2 22,2 16,7

đầy đủ về các chương trình 3,25 4.61 % 9 18 94 176 145 hỗ trợ y tế và giáo dục

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Nhận xét:

Tiêu chí “Đảm bảo điều kiện hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo” được đánh

giá cao nhất với trung bình 4,03 điểm, thứ hai là tiêu chí “Hội LHPN thường

xuyên triển khai các chương trình hỗ trợ giáo dục và y tế cho hộ nghèo” với

3,97 điểm, các tiêu chí còn lại đều đạt trên mức trung bình 3 điểm.

3.2.2.6. Vai trò của của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên đối với công tác

xây dựng nông thôn mới

Hàng năm, Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh Điện Biên xây dựng kế

hoạch triển khai thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3

82

sạch” do Trung ương Hội phát động gắn với thực hiện chương trình XDNTM

tới 100% các cơ sở hội. Bên cạnh đó, Hội LHPN tỉnh cũng chỉ đạo các cơ sở

hội đẩy mạnh tuyên truyền cho cán bộ, hội viên, phụ nữ hiểu mục đích, ý

nghĩa, trách nhiệm, cũng như nghĩa vụ đối với chương trình XDNTM, tích

cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, nhằm đẩy

nhanh tiến độ XDNTM trên địa bàn khu dân cư. Ðến nay, 100% chủ tịch hội

LHPN cấp cơ sở được tập huấn về nội dung mới của cuộc vận động “Xây

dựng gia đình 5 không, 3 sạch”; 10 huyện, thị, thành phố và 130 xã, phường

đăng ký thực hiện công trình, mô hình và xây dựng các tập thể, cá nhân điển

hình trong XDNTM. Hàng năm các hộ gia đình đều đăng ký thực hiện nội

dung 8 tiêu chí của cuộc vận động.

Một trong những vai trò quan trọng của tổ chức hội phụ nữ trong tham

gia XDNTM được thể hiện ở chỗ thường xuyên tham mưu với cấp ủy, chính

quyền địa phương; phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể, các cơ

quan, đơn vị, tổ chức chính trị xã hội… tích cực tuyên truyền đến cán bộ, hội

viên, phụ nữ về chương trình XDNTM. Trong đó, tập trung thực hiện tốt

phong trào hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển kinh tế và

giảm nghèo bền vững; tích cực giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn; giữ

gìn môi trường, quét dọn đường làng, ngõ xóm ở khu dân cư... Ðến nay,

100% cơ sở hội đã đăng ký các hoạt động phù hợp với tình hình thực tiễn ở

địa phương, như: Vệ sinh thôn, bản hàng tháng; xây dựng mô hình đoạn

đường phụ nữ tự quản; mô hình thu gom rác thải; mô hình 3 sạch: sạch nhà,

sạch bếp, sạch ngõ…

Ðiểm nổi bật của hội phụ nữ cấp huyện, thị, thành phố trong việc đảm

bảo vệ sinh môi trường đó là trực tiếp tổ chức lễ phát động truyền thông về

chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM gắn với cuộc vận động “Xây dựng

gia đình 5 không 3 sạch” tại 1 xã điểm. Sau mỗi buổi truyền thông, tất cả cán

bộ, hội viên phụ nữ xuống thôn, bản làm vệ sinh môi trường và duy trì dọn vệ

sinh môi trường vào ngày cố định trong các tháng tiếp theo.

83

3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ

tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo

3.3.1. Các yếu tố khách quan

3.3.1.1. Yếu tố chính sách của Đảng và Nhà nước

Có thể nói các chính sách của Đảng và Nhà nước luôn ưu tiên phụ nữ,

tạo động lực lớn và tích cực cho hội viên Hội phụ nữ các cấp thực hiện nhiệm

vụ chính trị cũng như tập trung vào việc phát triển kinh tế, xây dựng hạnh

phúc gia đình. Các Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phụ nữ

thời kỳ đổi mới và hội nhập tiếp tục khẳng định và nâng cao nhận thức của xã

hội về vai trò to lớn của phụ nữ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng

thời, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự tham gia của cả hệ thống chính trị

đối với công tác phụ nữ, đặc biệt là sự nỗ lực của bản thân phụ nữ để chị em

tham gia ngày càng nhiều hơn, chủ động hơn, đóng góp ngày càng lớn hơn

vai trò của mình trong tấn công nghèo đói, giúp cho sự phát triển chung của

gia đình, cộng đồng, đất nước và thực hiện bình đẳng giới.

Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng nhiều chính sách cho người nghèo

mà đặc biệt là phụ nữ thuộc diện hộ nghèo và phụ nữ ở các vùng dân tộc thiểu

số như là các chính sách bảo hiểm y tế, các chính sách tín dụng, dự án dạy

nghề, dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, chính sách miễn giảm học phí

cho học sinh nghèo trong đó quan tâm hơn cả đến các em là học sinh nữ trong

gia đình thuộc diện hộ nghèo. Đối với hội viên hội phụ nữ thuộc hộ nghèo là

người dân tộc thiểu số còn có thêm những quyền lợi được nêu rõ trong Nghị

định 39/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là

người dân tộc thiểu số sinh con.

Hội LHPN tỉnh Điện Biên đã rất sát sao trong việc thực hiện chủ trương

chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như Trung ương Hội LHPN Việt Nam,

đã triển khai thực hiện hiệu quả phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập,

lao động sáng tạo xây dựng gia đình hạnh phúc”; tổ chức thành công buổi tọa

84

đàm Ngày Gia đình Việt Nam và “Tọa đàm tham vấn và tham gia ý kiến về dự

thảo kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW về tiếp tục thực hiện công tác

phụ nữ trong tình hình mới”. Thông qua đó tiếp thu được nhiều ý kiến xuất

phát từ thực tế để xây dựng kế hoạch và thực hiện các chương trình, phù hợp

với thực tiễn, điều kiện của địa phương và nhu cầu của hội viên.

3.3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Điện Biên

Điện Biên từ một tỉnh miền núi kinh tế thuần nông kém phát triển đã

từng bước phát triển đi lên. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế

- xã hội trong 10 năm qua đã đạt kết quả khá tốt, nhịp độ tăng trưởng bình

quân hằng năm và các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu cơ bản đảm bảo, tạo tiền đề

cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh

lần thứ XII, XIII…

Sau 3 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ

XIII, tỉnh Điện Biên đã hoàn thành các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội theo kế

hoạch, cơ bản thực hiện đúng lộ trình nghị quyết đề ra; đã có 17/18 nhóm chỉ

tiêu chủ yếu của Đại hội đề ra cơ bản gần đạt, một số chỉ tiêu đạt và vượt so

với mục tiêu Nghị quyết. Các chỉ tiêu cơ bản trong phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh so với các tỉnh trong vùng đều đạt ở mức khá, hướng tới đạt mục tiêu

Nghị quyết Đại hội là "phấn đấu xây dựng Điện Biên trở thành tỉnh phát triển

trung bình trong vùng trung du và miền núi phía Bắc vào năm 2020”. Đến

cuối năm 2018, tỉnh có 18/116 xã đạt chuẩn nông thôn mới, mức giảm tỷ lệ

hộ nghèo bình quân giai đoạn 2016-2018 ước ước đạt 3,69%/năm (từ 48,14%

cuối năm 2015 xuống 37,08% năm 2018).

Điện Biên vẫn là một tỉnh miền núi giáp biên với Trung Quốc và Lào,

với nhiều huyện/xã có tỷ lệ lao động đi làm việc ngoại tỉnh cao (bao gồm cả

đi làm việc có tổ chức; không có tổ chức và lao động tại nước ngoài). Tuy

nhiên, số người đi lao động có tổ chức chiếm tỷ lệ thấp, trong khi đó số lao

động “chui” lại chiếm phần nhiều, trong đó theo thống kê có đến một nửa là

85

lao động nữ giới. Điều này đặt ra rất nhiều thách thức cho cán bộ Hội khi tiếp

cận với hội viên để vận động tham gia phát triển kinh tế, XĐGN bền vững.

Điển hình như huyện Mường Nhé, từ đầu năm 2019 đến nay, huyện

Mường Nhé có 45 hội viên phụ nữ vắng mặt tại địa phương không rõ lý do,

nghi là đi lao động “chui”. Trong đó, xã Nậm Kè có 12 người, xã Sín Thầu có

1 người, xã Chung Chải có 2 người, xã Huổi Lếch 3 người, xã Mường Toong

1 người và đông nhất là xã Quảng Lâm với 26 người. Qua tìm hiểu từ gia đình

của các hội viên phụ nữ thấy rằng, đa phần phụ nữ vắng mặt đều là đi lao

động “chui” theo thời vụ ở Trung Quốc, do một số đối tượng đến mời gọi; sau

khi vắng mặt, họ ít hoặc không liên lạc với gia đình và địa phương. Việc

nhiều hội viên phụ nữ vắng mặt không lý do tại địa bàn huyện Mường Nhé ít

xảy ra trong những năm trước đây, do đó tiềm ẩn nhiều mối nguy hiểm cho

chị em phụ nữ bị lừa bị bán sang Trung Quốc làm những công việc như mại

dâm, bán ma túy,... hoặc không có thuốc men, bảo hiểm để phòng ngừa rủi ro.

3.3.1.3. Nhận thức của hội viên

Tại tỉnh Điện Biên, phần lớn hội viên phụ nữ (hơn 70%) là người đồng

bào dân tộc thiểu số, ít được đi học và tiếp cận với sự giáo dục tử tế. Do đó

vẫn còn nhiều người còn nhận thức hạn chế, chịu nhiều gánh nặng do hủ tục,

tập quán… Theo khảo sát có tới 78,8% chị em phụ nữ chỉ học hết cấp 2 hoặc

cấp 3, thậm chí có người còn chưa được đi học. Cụ thể theo biểu đồ 3.1 tỷ lệ

phụ nữ biết chữ ở Điện Biên trong giai đoạn từ 2010 đến nay mặc dù có tăng

13% từ 66% (2010-2012) lên 79% (2016-2018) nhưng điều đó có nghĩa là tỷ

lệ không biết chữ vẫn còn rất cao ở mức 21%, thuộc diện những tỉnh có tỷ lệ

mù chữ cao nhất trong cả nước. Điều này trở thành một trong những trở ngại

đáng kể trong công tác đào tạo hội viên tiếp cận với khoa học kỹ thuật trong

sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả sản xuất kinh doanh

và khó khăn trong việc đổi mới mô hình sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, ngành

nghề của các hội viên.

86

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ phụ nữ biết chữ và mù chữ tại tỉnh Điện Biên

giai đoạn từ năm 2010 đến nay

(Nguồn: Hội LHPN tỉnh Điện Biên)

Hơn nữa, tư tưởng trọng nam khinh nữ vẫn còn tồn tại khá nhiều trong

hệ tư tưởng của các gia đình thuộc hộ nghèo tại Điện Biên do thiếu hiểu biết

xã hội. Do đó, chị em phụ nữ thường bị lép vế so với người đàn ông trong gia

đình, không có tiếng nói trong các cuộc hội họp hoặc thậm chí không được

tham gia vào các công việc chính như sản xuất kinh doanh trong gia đình.

Việc phụ thuộc quá nhiều vào người đàn ông khiến cho chị em phụ nữ mất đi

sự tự tin trong cuộc sống, không có cơ hội được tiếp cận với giáo dục và kiến

thức xã hội. Điều này gây ra khó khăn khi cán bộ Hội triển khai các chương

trình giúp chị em phụ nữ thoát nghèo và phát triển kinh tế hộ gia đình. Vì vậy

nhiều chị em phụ nữ không được đến sinh hoạt các buổi tập huấn, tham gia

nghe các buổi tuyên truyền của Hội, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến năng

suất lao động và chưa đạt được những kết quả như kỳ vọng.

87

3.3.2. Các yếu tố chủ quan

3.3.2.1. Sự phối hợp và tương tác trong quá trình xây dựng kế hoạch và triển

khai các phong trào của Hội

Ban Chấp hành Hội LHPN tỉnh đã bám sát sự chỉ đạo của Trung ương

Hội LHPN Việt Nam, sự lãnh đạo của Tỉnh ủy tích cực đổi mới phương thức

hoạt động, nỗ lực triển khai các phong trào thi đua, cuộc vận động của Trung

ương, của tỉnh, của Hội. Trọng tâm phát động phong trào thi đua đặc biệt

chào mừng các sự kiện chính trị của tỉnh.

Thực hiện các chỉ đạo và 3 nhiệm vụ của Hội gắn với nhiệm vụ tuyên

truyền, vận động, hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc. Vận động, hỗ

trợ phụ nữ phát triển kinh tế, tích cực khai thác và quản lý các nguồn vốn giúp

phụ nữ giảm nghèo bền vững, nhân rộng các điển hình vươn lên thoát nghèo,

đóng góp vào sự ổn định và phát triển kinh tế của tỉnh. Đồng thời, xây dựng

tổ chức Hội vững mạnh, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền,

thực hiện giám sát, phản biển xã hội theo quy định, đẩy mạnh công tác đối

ngoại nhân dân và hợp tác quốc tế; công tác dân tộc, tôn giáo có nhiều hoạt

động nổi bật, góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm

bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh.

Qua 10 năm tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây

dựng nông thôn mới (NTM). Các cấp Hội từ tỉnh đến cơ sở có nhiều sáng tạo

trong việc cụ thể hóa các phong trào, nhiệm vụ trọng tâm, các cuộc vận động

của Hội lồng ghép, gắn với việc thực hiện các tiêu chí trong xây dựng NTM.

Với sự vào cuộc của các cấp Hội phụ nữ đã góp phần giúp 22 xã đạt chuẩn và

cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới.

Các cấp Hội đã cụ thể hóa Nghị quyết của Trung ương Hội LHPN Việt

Nam, Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh thành chương trình, kế hoạch hành động

cụ thế với các cấp Hội. Đến nay có 6/7 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt so với chỉ

tiêu của Đại hội đề ra; phong trào phụ nữ tiếp tục phát triển, khẳng định vị trí

trong xã hội.

88

3.3.2.2. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ và thái độ làm việc của cán bộ Hội

Cán bộ Hội là người trực tiếp tiếp cận với các hội viên, có trách nhiệm

tuyên truyền cho các hội viên hiểu biết về chính sách pháp luật của Nhà nước

cũng như hướng dẫn và hỗ trợ cho các chị em phụ nữ về kỹ thuật trong quá

trình sản xuất kinh doanh. Do đó, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và thái độ

làm việc của cán bộ Hội có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả và chất lượng của

công tác xóa đói giảm nghèo cho các chị em phụ nữ là hội viên hộ nghèo.

Nhìn chung đội ngũ cán bộ các cấp Hội LHPN tỉnh Điện Biên các cấp

được đánh giá có năng lực tốt và tinh thần thái độ làm việc nghiêm túc, đa số

đội ngũ cán bộ Hội phụ nữ các cấp hiện nay có phẩm chất đạo đức tốt, luôn có

trách nhiệm, nhiệt tình, sáng tạo, cần cù và hết mình trong mọi phong trào.

Theo thống kê, có tới 85,7% cán bộ chuyên trách cấp tỉnh và cấp huyện

có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, đây là yếu tố thuận lợi đáp ứng yêu

cầu chuẩn hóa cán bộ Hội trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, trình độ của cán bộ

cấp xã còn rất hạn chế, mới có khoảng 35% số cán bộ có trình độ từ trung cấp

đến đại học, trong đó có dưới 10% cán bộ có trình độ đại học, thậm chí có xã

không có cán bộ đạt trình độ đại học nào, bên cạnh đó hầu hết cán bộ cấp cơ

sở đều chưa được đào tạo trình độ lý luận chính trị. Điều này ảnh hưởng

không nhỏ đến khả năng tiếp thu, thực hiện các hoạt động của Hội, cũng như

ảnh hưởng tới công tác tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền ở một số

cơ sở dẫn đến chất lượng, hiệu quả công việc thấp.

Bảng 3.15. Công tác tổ chức tập huấn đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ

cho cán bộ các cấp Hội giai đoạn 2016 - 2018

STT

Nội dung

Số lượng cán bộ được đi đào tạo 2018

2019

2017

1

0

1

1

dưỡng

trình

độ

2

18

22

25

3

6

12

16

Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị Bồi chuyên môn, nghiệp vụ Tập huấn nâng cao kỹ năng mềm, tin học

(Nguồn: Hội LHPN tỉnh Điện Biên)

89

Nhận xét:

Về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm. Giai đoạn 2016-2018, Ban

chấp hành Hội tích cực tổ chức các chương trình cũng như các khóa học đào

tạo, bồi dưỡng cả về trình độ chuyên môn, chính trị, các lớp quản lý Nhà

nước, các khóa tập huấn công tác nghiệp vụ của Hội và cả nâng cao kỹ năng

mềm, tin học cho các cán bộ Hội tham gia. Tuy nhiên, số lượng tham gia học

tập vẫn còn ít, đặc biệt ở cấp cơ sở, năm 2016 chỉ có 18 cán bộ tham gia bồi

dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đạt tỷ lệ 30% tổng số cán bộ, năm

2017 đã có 22 cán bộ tiếp tục tham gia đạt tỷ lệ 40%, đến năm 2018 có tới 25

cán bộ Hội được tham gia tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, tương

đương với tỷ lệ 46,3% tổng số cán bộ Hội các cấp. Trong công tác nghiệp vụ

Hội, số lượng cán bộ cấp cơ sở hàng năm tham gia bồi dưỡng, đào tạo chiếm

tỷ lệ dưới 60%, kèm theo trình độ chuyên môn, lý luận chính trị thấp, điều

này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tiếp thu, triển khai các chương trình

của Hội tới các hội viên.

3.3.2.3. Điều kiện làm việc và các công cụ, phương tiện kỹ thuật, chế độ chính

sách phục vụ cho hoạt động quản lý công tác xã hội của Hội

Để có thể hoàn thành tốt công tác phong trào Hội đề ra, cần có điều

kiện và kinh phí cấp cho các hoạt động của Hội LHPN các cấp trong toàn

tỉnh. Hơn nữa, chế độ đãi ngộ và lương thưởng cũng là những yếu tố thúc đẩy

hiệu quả hoạt động của mỗi cán bộ Hội từ cấp xã đến cấp tỉnh.

Kinh phí hoạt động của Hội chủ yếu xuất phát từ nguồn ngân sách do

nhà nước cấp, do đó tất cả các hoạt động của Hội LHPN tỉnh Điện Biên đều

ưu tiên tiêu chí thực hành tiết kiệm theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Đối với cấp

cơ sở như xã/phường trung bình chi hoạt động chỉ khoảng 15 triệu

đồng/năm/đơn vị, đối với cấp huyện/thị trấn/thành phố mức kinh phí này

được phê duyệt khoảng 50-100 triệu đồng/năm/đơn vị, đối với cấp tỉnh mức

kinh phí cũng chỉ đạt khoảng 150-200 triệu đồng/năm. Tuy nhiên so với quy

90

mô của các chương trình của Hội thì mức kinh phí là quá thấp, do đó không

đảm bảo cho việc thực hiện tốt các nhiệm vụ của Hội.

Bảng 3.16. Kinh phí cấp cho hoạt động của Hội theo các cấp

(ĐVT: Triệu đồng)

Năm TT 2017 2018 2019 Kinh phí phân bổ

CẤP TỈNH 447 480,1 518,5 I

Chi lương, phụ cấp cán bộ 136,3 147,2 154,8 1

Chi khoản công cộng 161,9 158,3 177,5 2

Chi hoạt động 148,8 174,6 186,2 3

II CẤP HUYỆN (10 đơn vị) 2929,7 3188,4 2631,4

Chi lương, phụ cấp cán bộ 1674,8 1769,3 1927,4 1

Chi khoản công cộng 531,7 562,6 598,2 2

Chi hoạt động 723,2 856,5 105,8 3

III CẤP XÃ (129 đơn vị) 3362,9 3599,5 3883,6

Chi lương, phụ cấp cán bộ 1492,4 1673,8 1871,2 1

Chi hoạt động 1870,5 1925,7 2012,4 2

(Nguồn: UBND tỉnh Điện Biên)

Hiện nay, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động Hội nói chung chưa

được đáp ứng đầy đủ nhất là các huyện các xã vùng sâu vùng xa như xã

Mường Báng, xã Xá Nhè tại huyện Tủa Chùa, Xã Nà Hỳ, xã Nà Bủng tại

huyện Nậm Pồ… Có tới hơn 50% Hội cấp cơ sở chưa được bố trí phòng làm

việc riêng, trang thiết bị như máy vi tính chưa đầy đủ; hội trường, bàn ghế còn

sơ sài; hệ thống loa, quạt chưa đảm bảo… do đó, ảnh hưởng rất nhiều việc thu

thập, cập nhật các thông tin, dữ liệu cũng như việc triển khai các hoạt động,

công tác của Hội đến các hội viên.

Mặt khác, chỉ có 63% cán bộ hoạt động tại các chi hội và hội cơ sở

được nhận phụ cấp, hơn nữa chế độ phụ cấp cho cán bộ Chi hội còn thấp, bình

91

quân mỗi cán bộ được hưởng mức phụ cấp là 70.000đ/tháng, điều kiện làm

việc khó khăn nên khó thu hút được cán bộ trẻ và cán bộ gắn bó lâu dài, thực

sự tâm huyết với tổ chức Hội.

3.4. Đánh giá chung về vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên

đối với công tác xóa đói giảm nghèo

3.4.1. Những kết quả đạt được

Ðể mỗi hội viên, phụ nữ đều có tri thức, có thu nhập ổn định và cuộc

sống tốt đẹp hơn, ấm no, hạnh phúc hơn; Hội LHPN tỉnh đã và đang nỗ lực

giúp hội viên tự tin vươn lên khẳng định vai trò, vị thế của mình trong gia

đình, xã hội; không chỉ trong phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo Hội còn

tích cực động viên, khuyến khích hội viên tham gia xây dựng Ðảng, xây dựng

chính quyền. Các cấp Hội phụ nữ đã chủ động giới thiệu nguồn cán bộ nữ,

cán bộ Hội có đủ tiêu chuẩn tham gia cấp ủy Ðảng các cấp, trong nhiệm kỳ

Ðại hội Ðảng 2015 - 2020. Nhờ đó, tỷ lệ cán bộ nữ tham gia cấp ủy cấp tỉnh

đạt 11,8%; Ban Thường vụ cấp ủy đạt 12,5%; có lãnh đạo nữ trong cơ cấu

lãnh đạo tỉnh; đại biểu Quốc hội tỉnh là nữ chiếm 50%; đại biểu HÐND tỉnh là

nữ đạt gần 30%. Cán bộ nữ tham gia cấp ủy huyện và cấp ủy xã đạt khoảng

16%... Ðó là những con số minh chứng và khẳng định cho sự nỗ lực của phụ

nữ Ðiện Biên ngày càng tự tin và hoàn thiện mình, xây dựng phẩm chất, đạo

đức tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam trên mảnh đất Ðiện Biên Phủ anh

hùng, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới hội nhập và phát triển.

Với tinh thần chủ động đổi mới, Hội LHPN tỉnh Điện Biên đã tích cực

triển khai các nhiệm vụ trọng tâm của Hội và đem lại nhiều kết quả tốt. Công

tác tuyên truyền được duy trì và càng đi vào chiều sâu. Các hoạt động “hỗ trợ

phát triển kinh tế hộ gia đình”, “tham gia xây dựng nông thôn mới” tiếp tục có

nhiều hiệu quả góp phần tích cực hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế xã

hội của địa bàn. Chương trình “hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình” của Hội

đã góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho nhiều chị em phụ

92

nữ. Nhiều hộ còn mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm việc làm và thu nhập

cho một số lao động trên địa bàn. Ngoài ra, công tác tập huấn KHKT cũng

phù hợp với nhu cầu của hội viên, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cho

gia đình các hội viên là chị em phụ nữ thuộc diện hộ nghèo.

Bảng.3.17. Kết quả giảm nghèo của các hội viên Hội LHPN tỉnh Điện

Biên giai đoạn 2017 - 2019

Năm

2017 2018 2019 Số hội viên thoát nghèo 18.869 11.207 5.768 Số hội viên tái nghèo và phát sinh nghèo 3.935 2.494 1.895 Tỷ lệ hội viên là hộ nghèo so với dân cư (%) 44,82 41,12 37,08

Nguồn: Hội LHPN tỉnh Điện Biên

Nhận xét:

Nhìn vào bảng số liệu kết quả giảm nghèo, ta thấy được vai trò to lớn

của Hội LHPN trong công tác xóa đói giảm nghèo của Điện Biên. Mặc dù, số

lượng hội viên thoát nghèo có xu hướng ngày càng giảm, nhưng số hội viên

tái nghèo và phát sinh nghèo lại có xu hướng giảm đi với tốc độ nhanh hơn,

do đó nhìn chung tỷ lệ hội viên hộ nghèo trên toàn tỉnh giảm đi rõ rệt từ

44,82% năm 2017 xuống còn 37,98% năm 20189 tương ứng với tốc độ giảm

giai đoạn này đạt 7,74%.

Bảng 3.18. Kết quả thực hiện so với kế hoạch đề ra giai đoạn 2017-2019

STT Nội dung ĐVT Kế hoạch Thực hiện So sánh

1 Tuyên truyển Lượt 50.000 42.184 84,4%

2 Hỗ trợ vay vốn Tỷ đồng 10.000 5.648 56,48%

3 Đào tạo Người 18.000 10849 60,3%

4 Giới thiệu việc làm Người 22.000 14.701 66,83%

Nguồn: Hội LHPN tỉnh Điện Biên

Nhận xét:

Trong các hoạt động, hoạt động tuyên truyền là đạt được kết quả thực

hiện cao nhất với 84,4% hoàn thành so với kế hoạch đề ra, hoạt động đào tạo

93

và hỗ trợ việc làm lần lượt có tỷ lệ hoàn thành đạt tương ứng là 60,3% và

66,83%, chỉ có hoạt động hỗ trợ cho vay thấp nhất chỉ đạt 56,48% so với kế

hoạch, cần đẩy mạnh hoạt động này để hội viên được trang bị thêm nguồn

vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, vươn lên thoát nghèo.

Hội LHPN tỉnh đã phối hợp với các trung tâm xúc tiến việc làm, đơn vị

đào tạo nghề, cơ sở xuất khẩu lao động tiến hành tuyên truyền, tư vấn về xuất

khẩu lao động cho chị em phụ nữ. Từ năm 2013 đến tháng 9/2019, chỉ có

1.584 lao động ở các huyện nghèo đăng ký tham gia XKLĐ trong đó có 595

người là lao động nữ; tuy nhiên số lao động đã xuất cảnh rất khiêm tốn với

425 người, trong đó số lao động nữ chỉ chiếm 30,1% tương đương với 128

người. Thu nhập của các lao động nữ đi xuất khẩu lao động dao động từ 6-8

triệu đồng/tháng/người đối với thị trường tại Malaysia, Ả rập xê út Còn tại thị

trường các nước Hàn Quốc, Nhật Bản thu nhập cao hơn, dao động từ 15 - 25

triệu đồng/tháng/người, từ đó giúp các hội viên có thêm thu nhập trang trải

cho gia đình, tích trữ vốn để làm ăn phát triển kinh tế.

Hội cũng đã tạo điều kiện cho 633 lao động nữ có việc làm lúc nông

nhàn, từ đó tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống. Với những nỗ lực của các

cấp, các ngành, công tác đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm của Hội

LHPN tỉnh bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Chị em hội

viên được tham gia đào tạo nghề, được giới thiệu việc làm sau khi đào tạo đã

có việc làm ổn định. Một số sản phẩm sản xuất ra như các sản phẩm rau sạch,

rau an toàn, gạo chất lượng cao, gà Ai Cập, thịt lợn bản, bánh khẩu xén,…

đều trở thành hàng hóa được các cơ sở tiêu thụ trong và ngoài tỉnh thu mua,

góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và ổn định đời sống cho các hội

viên hội phụ nữ.

94

Bảng 3.19. Đánh giá chung của hội viên về vai trò của Hội LHPN

tỉnh Điện Biên trong công tác xóa đói giảm nghèo

Tiêu chí

ĐVT

Điểm TB

3,87

2 36 8,1 93

2,84

81

2,74

Phiếu % Phiếu % Phiếu % Phiếu

Mức độ đánh giá 5 4 3 1 95 272 18 21 4,1 61,5 21,5 4,8 27 58 86 178 6,1 13,1 21,0 40,3 19,5 7 163 112 79 1,6 17,9 18,3 36,9 25,3 30 144 185 16

67

3,33

%

3,6 15,2 32,6 41,9

6,8

64

152 139

3,26

217

3,81

Phiếu % Phiếu % Phiếu

33 54 7,5 14,5 34,4 31,4 12,2 39 11 100 75 8,8 17,0 49,1 22,6 2,5 45 108 194 73 22

3,38

%

5,0 16,5 24,4 43,9 10,2

Hội viên hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích Thu nhập của hội viên hộ nghèo tăng so với trước Tỷ lệ hội viên thoát nghèo có xu hướng tăng lên Tạo thêm việc làm, tăng quy mô sản xuất kinh doanh cho các hội viên hộ nghèo Đời sống của các hội viên hộ nghèo đã được đảm bảo hơn trước Các hội viên hộ nghèo được tiếp cận giáo dục và y tế đầy đủ Các hội viên hộ nghèo được tiếp cận thuận lợi và dễ dàng hơn với dịch vụ pháp lý

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Nhận xét:

Tiêu chí “Hội viên hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích” được

đánh giá khá cao với điểm trung bình đạt 3,87 điểm, trong đó có 83% người

được hỏi đồng ý. Tiêu chí “Các hội viên hộ nghèo được tiếp cận giáo dục và y

tế đầy đủ” cũng có kết quả tốt với 3,81 điểm trung bình chung, trong đó có

hơn 70% số hội viên đồng ý. Các tiêu chí “Tạo thêm việc làm, tăng quy mô

sản xuất kinh doanh cho các hội viên hộ nghèo”; “Đời sống của các hội viên

hộ nghèo đã được đảm bảo hơn trước” và “Các hội viên hộ nghèo được tiếp

cận thuận lợi và dễ dàng hơn với dịch vụ pháp lý” có mức điểm trung bình

khá tốt tương ứng là 3,33; 3,26 và 3,38.

Đáng chú ý có 2 tiêu chí được đánh giá hơi thấp là tiêu chí “Thu nhập

của hội viên hộ nghèo tăng so với trước” và “Tỷ lệ hội viên thoát nghèo có xu

hướng tăng lên” với điểm số trung bình tương ứng chỉ đạt 2,84 và 2,74 điểm.

Do đó, đây là những vấn đề còn tồn tại đối với vai trò của Hội trong công tác

xóa đói giảm nghèo.

95

3.4.2. Những tồn tại và hạn chế

Các cán bộ làm công tác phụ nữ đã rất tích cực tuyên truyền và hỗ trợ

cho hội viên làm ăn kinh tế, xóa đói giảm nghèo bằng cách giao cho từng

đồng chí trong ban chấp hành Hội từ huyện đến xã thực hiện giúp đỡ từ 1 - 2

hộ cho đến khi thoát nghèo được thì thôi. Tuy nhiên trong thực tế để giúp các

hộ phụ nữ chủ hộ thoát nghèo là rất khó khăn, mặc dù đã được giúp rồi nhưng

tỷ lệ thoát nghèo vẫn chưa được nhiều.

Công tác triển khai một số dự án hỗ trợ cho các hội viên làm ăn kinh tế,

các chương trình XĐGN, chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình

vay vốn cho sản xuất kinh doanh còn chậm tiến độ, hiệu quả chưa cao, gây

thất thoát nguồn thu, không tiếp cận được với các hội viên thực sự khó khăn,

hoặc không kiểm soát khiến cho một số hội viên sử dụng nguồn vốn sai mục

đích, lãng phí.

Nguồn vốn để phục vụ cho các hoạt động, chương trình do Hội phát

động còn ít, đôi khi quá trình giải ngân còn chậm tiến độ làm cho các công tác

phong trào gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện đồng bộ và toàn diện. Các

mô hình phát triển kinh tế chưa nhân rộng được vì còn khó khăn về thị trường

tiêu thụ sản phẩm, chưa xây dựng được nhiều mô hình liên kết cho các mô

hình phát triển.

Công tác theo dõi, giám sát, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện cũng

còn nhiều điểm hạn chế. Công tác giám sát, đánh giá của chương trình còn

thiếu thông tin và không được cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác và mới chỉ

quan tâm đến các chỉ tiêu định lượng mà chưa quan tâm đến kết quả hoặc tác

động của các hoạt động dự án đối với chất lượng công tác XĐGN.

Bên cạnh đó, mặc dù hiện nay số lao động nữ được môi giới việc làm

có xu hướng tăng nhưng vẫn còn nhiều phụ nữ ít có cơ hội được tham gia học

tập, nâng cao trình độ, những ngành nghề, lĩnh vực đòi hỏi có trình độ cao và

thường xuyên thì lao động nữ còn chiếm tỷ lệ thấp. Bên cạnh đó, chất lượng

lao động nữ còn thấp so với yêu cầu của các công việc. Do đó, việc giới thiệu

việc làm của Hội LHPN các cấp vẫn còn gặp những khó khăn nhất định.

96

Ngoài ra, những chính sách, chế độ trợ cấp, phụ cấp ở nhiều ngành nghề chưa

thực sự khuyến khích được lao động nữ hăng say với nghề nghiệp. Vì vậy

nhiều phụ nữ tham gia đào tạo nghề xong thì không tham gia vào hoạt động

nghề mà mình đã được đào tạo. Hoặc nhiều chị em hội viên có tham gia hoạt

động sản xuất theo sự giới thiệu việc làm của Hội nhưng sau đó lại bỏ dở.

Đây là những thách thức cần sớm có những biện pháp để điều chỉnh.

Vấn đề giáo dục và y tế vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập và khó khăn vì

đặc thù Điện Biên là tỉnh miền múi, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn và

phong tục tập quán cổ hủ của người dân, do đó công tác giúp đỡ con em của

hội viên được đến trường còn nhiều cản trở, điều kiện học tập cho hội viên và

con em của hội viên chưa được đáp ứng toàn diện. Vấn đề vệ sinh môi trường

và nước sạch, điều kiện trang thiết bị y tế vẫn còn nhiều thiếu thốn và chưa

được người dân hiểu rõ cũng như quan tâm đúng mực.

Ngoài ra, các chương trình nông thôn mới đã được các cấp Hội triển

khai rất tích cực nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số chi hội thực hiện chưa

tâm huyết và quyết liệt, các nội dung được thực hiện qua loa để báo cáo thành

tích, hoặc thực hiện một cách không thường xuyên. Do đó, nhiều bản làng

thôn xóm ngay sau khi được phát động chương trình thì có kết quả tốt, nhưng

trong quá trình sinh hoạt thường nhật các hội viên có tâm lý lơ là chủ quan,

không quan tâm sâu sát dẫn tới tình trạng xuống cấp của một số công trình

nông thôn mới như đường xá, cầu cống, nước sạch,…

3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế

a. Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, do Điện Biên là một tỉnh có vị trí địa lý, địa hình phức tạp,

nhiều vùng sâu vùng xa giao thông vẫn còn chưa phát triển, khó đi lại cho nên

để tiếp cận với toàn thể chị em phụ nữ nhằm tuyên truyền và vận động tham

gia vào các chương trình XĐGN là điều rất khó khăn cho các cán bộ làm công

tác Hội.

Thứ hai, do nhận thức của các chủ thể, các cấp ủy Đảng, chính quyền

cũng như một số bộ phận người nghèo về công tác XĐGN chưa đúng, chưa

97

đầy đủ nên công tác XĐGN còn nhiều hạn chế. Đại bộ phận hội viên phụ nữ

thuộc diện hộ nghèo sống chủ yếu ở nông thôn, cơ hội tiếp cận với thông tin,

truyền thông là không nhiều, trong khi đó các phương tiện truyền thanh

truyền hình còn thiếu thốn, khoảng cách giữa các hộ gia đình khá xa xôi cho

nên quá trình tuyên truyền và phổ biến thông tin cho hội viên gặp rất nhiều

khó khăn, trở ngại.

Thứ ba, một bộ phận người dân nói chung và người phụ nữ nói riêng

còn chưa năng động tìm kiếm các phương thức thoát nghèo, vẫn còn tư tưởng

trông chờ, ỷ lại vào chính sách ưu đãi của Nhà nước. Đây là nguyên nhân dẫn

đến thực trạng các chương trình hỗ trợ, các dự án đầu tư,.. được bị thực hiện

sai mục đích, gây ra hậu quả không nhỏ đối với bản thân người được hưởng,

người thực hiện chương trình, dự án,…

Thứ tư, một số địa phương còn chưa đi vào chiều sâu thực chất, xuất

hiện tình trạnh báo sai tỷ lệ hộ nghèo. Theo đó, tỷ lệ hộ nghèo tại cơ sở sẽ bị

báo giảm xuống so với thực tế để lấy thành tích hoàn thành tốt công tác

XĐGN. Hoặc cũng có trường hợp tỷ lệ hộ nghèo tại các cơ sở bị báo tăng lên,

để tranh thủ nguồn vốn và các chế độ ưu đãi từ chính sách. Nhiều hội viên

còn chưa trung thực trong việc khai nguồn thu nhập nên gây rất nhiều khó

khăn cho việc quản lý các hộ nghèo tại cơ sở.

Thứ năm, cơ sở hạ tầng ở một số xã còn thấp, đường xá, trạm y tế,

trường học,… đã xuống cấp mà chưa có điều kiện để nâng cấp, sửa chữa lại.

Do đó, một số hội viên cảm thấy họ chưa thực sự được đảm bảo về mặt đời

sống vì y tế và giáo dục vốn là những yêu cầu cấp thiết nhất.

b. Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác XĐGN của Hội

LHPN tỉnh chưa đồng đều, chưa có sự phối hợp chặt chẽ với các sở ban

ngành có liên quan cũng như với từng cơ sở, chẳng hạn như sự gắn kết giữa

Hội với các ngân hàng trong hoạt động vay vốn; với các tổ chức trong công

tác chuyển giao KHKT; với các với các khu công nghiệp, doanh nghiệp trong

công tác tư vấn, giới thiệu việc làm…

98

Thứ hai, đội ngũ cán bộ Hội các cấp còn hạn chế về năng lực, trình độ.

Do đó, việc nắm bắt, thực hiện nhiệm vụ và công tác tham mưu, đề xuất với

cấp ủy, cấp chính quyền hiệu quả chưa cao. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật vẫn còn

yếu tay nghề để có thể hướng dẫn người dân tiếp thu và áp dụng kỹ thuật mới

vào sản xuất, nên chưa đưa được các chương trình hỗ trợ dịch vụ sản xuất,

khuyến nông, lâm, thú y, bảo vệ thực vật đến với người dân.

Thứ ba, hoạt động giám sát, kiểm tra còn yếu và chưa thực sự có hiệu

quả. Nguyên nhân là do chưa có sự kiểm tra thường xuyên và chặt chẽ về

từng hoạt động cụ thể của công tác XĐGN. Đối với Hội LHPN tỉnh và các

cấp cơ sở, do hạn chế về nguồn lực và các cán bộ Hội còn phải đảm nhiệm

nhiều nhiệm vụ nên hoạt động kiểm tra, giám sát công tác XĐGN ở các đơn

vị còn yếu.

Thứ tư, chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý

đối tượng; tổ chức kiểm tra, đánh giá chủ yếu là dựa vào báo cáo của các cấp

Hội địa phương, trong khi vẫn còn tình trạng báo cáo thiếu thông tin hoặc địa

phương không gửi, gửi chậm báo cáo.

99

Chương 4

GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ

TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

4.1. Mục tiêu và định hướng nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ

tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo

4.1.1. Mục tiêu chung

Tiếp tục thực hiện theo “chủ trường của Đảng, Chính sách pháp luật

của Nhà nước”, các cấp Hội tích cực trong việc tuyên truyền và học tập “Nghị

quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII”, “Nghị quyết Đại hội phụ nữ các

cấp nhiệm kỳ 2016-2021”; “Nghị quyết Đại hội Đại biểu phụ nữ toàn quốc

lần thứ XII, nhiệm kỳ 2017-2022”. Tuy nhiên, trước sự phát triển nhanh về

kinh tế tại địa phương trong nhiều năm qua; cùng đó là sự phát sinh các vấn

đề xã hội làm tâm lý, tư tưởng cũng như kinh tế của các người dân địa

phương bị ảnh hưởng. Do vậy, các cấp Hội chủ động nắm bắt tình hình, tư

tưởng của cán bộ, hội viên; tăng cường tuyên truyền, vận động, chỉ đạo triển

khai nhiều hoạt động; ổn định tư tưởng cho các hội viên phụ nữ… để hoàn

thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương.

4.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Tiếp tục vận động hội viên đẩy mạnh các phong trào “Phụ nữ tích cực

học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” gắn với thực hiện

“Chỉ thị số 05-CT/TW về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3

sạch” gắn với phong trào “Phụ nữ Điện Biên chung sức xây dựng nông thôn

mới, đô thị văn minh”.

- Tăng cường công tác tuyên tuyền giáo dục nâng cao nhận thức trình

độ mọi mặt của hội viên, nhằm tích cực hỗ trợ hội viên nhìn nhận đúng đắn và

vận động chị em “chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của Đảng, pháp

luật của nhà nước”.

100

- Tiếp tục triển khai thực hiện khâu đột phá "Hỗ trợ phụ nữ phát triển

kinh tế, tăng giàu, giảm nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới" với các

hoạt động như: Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tập huấn chuyển

giao khoa học kỹ thuật cho hội viên phụ nữ; biết áp dụng khoa học công nghệ

vào trong sản xuất, chăn nuôi; học tập các mô hình “sản xuất nông nghiệp

theo chuỗi khép kín từ sản xuất - sơ chế - tiêu thụ sản phẩm”. Nâng cao hiệu

quả hoạt động “Giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ”; vận động cán bộ hội viên, tích

cực xây dựng các ý tưởng, sáng kiến, đề tài tham gia “Ngày sáng tạo”. Tiếp

tục đẩy mạnh các hoạt động “hỗ trợ phụ nữ sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển

kinh tế một cách bền vững”, trên cơ sở chủ động phát huy nội lực; giúp đỡ

“phụ nữ nghèo có địa chỉ”.

- Tập trung củng cố Hội phát triển vững mạnh; nâng cao kiến thức, trình

độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp; thực hiện tốt công tác tham mưu cho

Đảng về công tác vận động và công tác cán bộ nữ trong tình hình mới.

- Có nhiều hình thức tuyên truyền để thu hút hội viên tham gia sinh

hoạt Hội đặc biệt là mô hình thu hút phụ nữ dân tộc thiểu số tham gia các hoạt

động của Hội.

- Chú trọng việc biểu dương, khen thưởng mọi cá nhân, tập thể có

thành tích tốt; duy trì và nhân rộng các “mô hình điển hình”, gương điển hình

để có sự lan tỏa tích cực trong các cấp Hội.

4.2. Giải pháp nâng cao vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên

đối với công tác xóa đói giảm nghèo

4.2.1. Củng cố và hoàn thiện các nội dung chương trình, kế hoạch hoạt

động của Hội

Xác định Hội Liên hiệp phụ nữ là nòng cốt trong công tác xóa đói,

giảm nghèo, Hội cần phải hàng năm, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết để đánh

giá, rút kinh nghiệm quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương

trình xóa đói, giảm nghèo; kịp thời khen thưởng để động viên nhân tố tích cực,

101

khắc phục những yếu kém, tồn tại để tổ chức thực hiện chương trình tốt hơn

cho những năm tiếp theo.

Bên cạnh đó, phải xác định xóa đói, giảm nghèo là một trong những

chính sách ưu tiên trong phát triển kinh tế - xã hội, là mục tiêu hàng đầu của

các mục tiêu thiên niên kỷ. Do đó cần xây dựng lộ trình thực hiện các chính

sách, cơ chế đặc thù, các biện pháp đột phá, nhằm thực hiện có hiệu quả công

tác xóa đói, giảm nghèo. Đi đôi với công tác này, phải xây dựng kế hoạch và

chương trình nhằm tích cực giải quyết việc làm cho người lao động, gắn với

đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề ngắn hạn cho người lao động là

phụ nữ ở nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp nhằm

nâng cao kiến thức tay nghề. Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với ngành nông

nghiệp, khuyến nông, đoàn thể mở các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ

thuật, học nghề tạo việc làm để hỗ trợ hội viên phụ nữ về kiến thức, kỹ năng

trong quản lý kinh tế gia đình.

Hội cần xác định khi xây dựng các phong trào, các cuộc vận động phải

xuất phát từ nhu cầu lợi ích thiết thực, chính đáng của hội viên, do đó nội

dung các chương trình phải có chất lượng thiết thực, gắn chặt với nhu cầu,

mong muốn và tâm tư của các Hội viên, thường xuyên trao đổi và lắng nghe

những ý kiến đóng góp, những nguyện vọng, dự định của các chị em phụ nữ

để giúp họ làm ăn kinh tế, phát triển văn hóa, tăng cường nhận thức về bình

đẳng giới cũng như vai trò của người phụ nữ trong xã hội hiện đại.

Vì là một tỉnh miền núi khó khăn, Hội LHPN tỉnh Điện Biên cần xây

dựng các nội dung và chương trình hoạt động chú trọng tới các hội viên hộ

nghèo thuộc vùng sâu vùng xa, các chị em là người dân tộc thiểu số, có ít điều

kiện được tiếp cận với giáo dục và y tế, có trình độ nhận thức hiểu biết hạn

chế. Xây dựng kế hoạch hoạt động và các chương trình đặc biệt dành cho

những hội viên có nhu cầu đặc biệt chẳng hạn như các chị em phụ nữ đã ly

hôn, hoàn cảnh gia đình khó khăn do thiên tai bão lụt, hoặc bản thân hội viên

102

là trụ cột trong gia đình đông con, góa phụ, hay là người có sức khỏe hạn chế.

Nếu như Hội các cấp có thể xây dựng từng nội dung hoạt động cụ thể chi tiết

tới từng đối tượng khác nhau như vậy sẽ dễ tiếp cận tới hội viên và nâng cao

được hiệu quả tuyên truyền cũng như vai trò của cán bộ Hội trong các công

tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm hoặc hướng dẫn hội viên làm ăn kinh tế.

Đối với các chính sách về y tế và giáo dục. Hội cần phải có những hoạt

động phối hợp chặt chẽ hơn với các cơ sở y tế ở địa phương. Tuyên truyền để

chị em phụ nữ thấy được tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe và tri

thức của bản thân và những thành viên trong gia đình trong công cuộc XĐGN.

Chỉ rõ những tác động của việc sinh con đông đến sự phát triển kinh tế gia

đình, địa phương và xã hội. Nâng cao nhận thức cho các hội viên bằng cách

tăng cường công tác vận động con em hộ nghèo đến trường, không bỏ học,

xây dựng chính sách hỗ trợ và khuyến học đặc biệt cho các con em hộ nghèo,

hộ cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt, con em người dân tộc thiểu số.

4.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và vận động hội viên tích cực tham

gia các phong trào của Hội

Tích cực tuyên truyền, phổ biến chính sách về công tác xã hội giảm

nghèo của Đảng, Nhà nước tới người dân; đồng thời vận động người dân phát

huy nội lực, không trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Tiếp tục tổ

chức các cuộc hội thảo, các buổi liên hoan văn nghệ tại địa phương với chủ đề

xóa đói giảm nghèo, đồng thời phổ biến các chương trình, mục tiêu xóa đói

giảm nghèo đến từng người dân.

Tăng cường biểu dương và phát hiện, giới thiệu rộng rãi trên các

phương tiện truyền thông về các cán bộ, hội viên có năng lực, tích cực tham

gia các hoạt động của Hội. Bảo đảm các chế độ, trang thiết bị, tài liệu… cho

các buổi tuyên truyền, tập huấn. Quan tâm trau dồi đội ngũ “báo cáo viên”,

“tuyên truyền viên” của Hội.

Hội có thể cùng với các câu lạc bộ, các công ty, doanh nghiệp… tổ

chức các buổi tư vấn, tuyên truyền, các buổi nói chuyện, thảo luận, truyền đạt

103

kinh nghiệm cá nhân… để đa dạng về nội dung, hình thức và đem lại hiệu quả

cao nhất cho các hội viên trong các buổi tuyên truyền.

Thường xuyên rà soát nội dung tuyên truyền, liên tục thay đổi các hình

thức và phương pháp tuyên truyền sao cho phù hợp với trình độ nhận thức

cũng như điều kiện tiếp cận thông tin cho chị em phụ nữ, có thể tận dụng

internet, mạng xã hội để tăng cường tiếp xúc, gần gũi với các hội viên bên

cạnh các cách làm cũ thông qua đài truyền thanh, truyền hình, sinh hoạt chung.

Hội cần phải tuyên truyền cho các hội viên hiểu sâu hơn về hoạt động

hỗ trợ vốn. Để các hội viên thấy được trách nhiệm cũng như nghĩa vụ mà

mình phải thực hiện. Chỉ ra cho các hội viên thấy được những kết quả cũng

như vai trò của nguồn vốn trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình. Hội

LHPN cần phải nâng cao nhận thức của của các cán bộ hội cơ sở để có những

nhìn nhận đúng đắn hơn về nội dung và hình thức của hoạt động hỗ trợ vốn.

Hội có thể kết hợp cùng với Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT và Ngân hàng

CSXH để mở các lớp tập huấn. Theo đó, các cán bộ có chuyên môn về lĩnh

vực tín dụng sẽ tham gia giảng và hướng dẫn cho các hội viên về việc sử dụng

vốn, việc làm thủ tục để được vay vốn, giải đáp các thắc mắc của các hội viên

Hội phụ nữ về nguồn vốn được hỗ trợ.

4.2.3. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn để phục vụ cho công

tác của Hội

Hội LHPN các cấp cần phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng CSXH, Ngân

hàng Nông nghiệp & PTNT để đem lại nhiều chính sách ưu đãi cho người dân,

thường xuyên khảo sát nhu cầu vay vốn của hội viên, hỗ trợ và khuyến khích

hội viên hộ nghèo mạnh dạn lập các dự án vay vốn có mục đích đúng đắn, là

cầu nối giữa các ngân hàng và quỹ tín dụng để giám sát các dự án, mục đích

vay vốn và quá trình sử dụng vốn vay của hội viên sao cho đúng mục đích và

có hiệu quả.

Khai thác và huy động các nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, các

doanh nghiệp, tổ chức và người nước ngoài giúp đỡ phát triển nền kinh tế - xã

104

hội cho nông thôn tại Việt Nam. Tích cực khai thác các nguồn vốn từ các tổ

chức phi Chính phủ, vốn tiết kiệm phụ nữ nghèo,…

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt việc gây quỹ tiết kiệm tại các chi, tổ, xây

dựng tự vận động trong hệ thống Hội. Để chị em có thể yên tâm đóng góp,

xây dựng quỹ mà không lo sợ số vốn mình đóng góp sẽ bị mất đi, Hội các cấp

cần có những đảm bảo nhất định về nguồn vốn chị em đóng góp vào, thường

xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, thông báo công khai về quỹ hội và việc sử

dụng quỹ hội như thế nào cho các hội viên được biết. Tiếp tục mở rộng và

nhân rộng các loại hình tiết kiệm, tổ xoay vòng vốn, phong trào phụ nữ giúp

nhau phát triển kinh tế gia đình. Giúp phụ nữ giảm nghèo hiệu quả, bền vững.

4.2.4. Tăng cường công tác đào tạo nghề, hướng nghiệp và giới thiệu việc

làm cho hội viên hộ nghèo

Tập trung phát triển kinh tế trang trại, các cơ sở sản xuất, kinh doanh,

có chính sách khuyến khích thu hút các nguồn vốn vay, tạo việc làm tại

chỗ,… nhằm giảm nghèo và phát triển kinh tế.

Tập trung chuyển dịch cơ cấu lao động từ ngành nông - lâm - ngư

nghiệp sang các ngành công nghiệp, xây dựng, tiểu thủ công nghiệp và dịch

vụ, thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của huyện để giải

quyết việc làm. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, xây dựng, đồng thời phát

triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn, thu hút lao động đặc biệt là

lao động nữ có việc làm ổn định.

Khuyến khích phát triển doanh nghiệp để tạo ra nhiều chỗ làm việc mới,

thu hút lao động nữ vào làm việc tại chỗ, đẩy mạnh thực hiện chính sách đầu

tư và sự trợ giúp của các nhà doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Đẩy mạnh chương trình xuất khẩu lao động, phấn đấu mỗi năm đưa từ

300 lao động nữ trở lên đi làm việc có hạn ở nước ngoài. Tạo điều kiện để các

doanh nghiệp xuất khẩu lao động được tư vấn tuyển lao động và đào tạo tại

tỉnh giúp người lao động tiết kiệm được thời gian cũng như kinh phí. Tạo điều

105

kiện thuận lợi cho các lao động nữ có nhu cầu đi xuất khẩu lao động được vay

vốn tại Ngân hàng CSXH và Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT theo quy định

của Nhà nước.

Thực hiện các chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề ngắn hạn cho lao

động nông thôn, dạy nghề gắn với việc làm cho lao động nữ. Phát huy và khôi

phục các làng nghề truyền thống tại địa phương và du nhập các nghề mới,

thành lập các làng nghề mới, đa dạng hóa các làng nghề, tạo nhiều việc làm

tại chỗ cho lao động nữ, tăng thu nhập.

Cần phải thu hút hơn nữa tỷ lệ chị em tham gia vào các lớp đào tạo

nghề và hướng nghiệp. Để làm được như vậy thì trước hết cần khảo sát nhu

cầu lao động và học nghề của chị em phụ nữ, bên cạnh đó xây dựng các lớp

đào tạo nghề gắn với nhu cầu thực tế của hội viên, ngoài ra các cán bộ hội

viên Hội LHPN các cấp cần phải tuyên truyền cho chị em phụ nữ biết về

những quyền lợi và trách nhiệm của họ khi tham gia đào tạo nghề.

4.2.5. Chú trọng vào công tác tập huấn và chuyển giao KHKT cho hội viên

Hội LHPN các cấp cần phối hợp với các đơn vị chức năng như Sở khoa

học công nghệ, Sở nông nghiệp và PTNT để mở các lớp tập huấn về chuyển

giao khoa học kỹ thuật, cho các hội viên tham quan các mô hình điển hình

tiên tiến để các hội viên có thể học hỏi, áp dụng vào thực tế hộ gia đình…

Trực tiếp mời và đưa các chuyên gia, các cán bộ có tay nghề kỹ thuật đến làm

việc, hướng dẫn thực hành cho chị em phụ nữ không chỉ một lần, mà cần có

sự quan sát, hỗ trợ tích cực cả sau khi kết thúc các khóa đào tạo, tập huấn hay

chuyển giao công nghệ sản xuất.

Tập trung vào các địa bàn đặc biệt khó khăn, các đối tượng khó khăn

nhất, đặc biệt ưu tiên phụ nữ và trẻ em nghèo, xây dựng chính sách, cơ chế

khuyến khích, cởi mở cho các công trình nghiên cứu khoa học - kỹ thuật,

chuyển giao công nghệ đặc thù cho hộ nghèo, người nghèo của địa phương.

Hết sức tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà khoa học, các doanh nghiệp mà có

mong muốn được tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế xóa đói

106

giảm nghèo bền vững, phát triển các làng nghề thủ công phù hợp với trình độ

nhận thức và tay nghề vốn có của phụ nữ bản địa.

Xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả, phù hợp với

từng thôn, xã; phối hợp với các trung tâm xúc tiến thương mại, các đơn vị

kinh doanh trên địa bàn để có phương án thu mua, tiêu thụ khéo kín, đảm bảo

chất lượng đầu ra cho nông sản, sản phẩm được sản xuất từ các mô hình phát

triển kinh tế của hội viên; khuyến khích các doanh nghiệp đào tạo nghề và tạo

việc làm ổn định và tăng thu nhập cho hội viên thuộc diện hộ nghèo để xóa

đói giảm nghèo bền vững…

4.2.6. Nâng cao chất lượng, trình độ, năng lực và thái độ làm việc của đội

ngũ cán bộ Hội

Nâng cao chất lượng cán bộ Hội, tiếp tục tăng cường công tác quy

hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ và bố trí sắp xếp lại đội ngũ cán

bộ cơ sở có chất lượng nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ, yêu cầu

chính trị của địa phương.

Xây dựng chiến lược cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn

nhân lực nữ; gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ trong công tác cán bộ

chung của Đảng.

Xây dựng một đội ngũ cán bộ ở cơ sở đảm bảo đủ về số lượng, mạnh

về chất lượng hoạt động, phải thật sự có tâm huyết với công việc.

Luôn coi trọng việc bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao năng lực, trình độ

chính trị, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp, đặc biệt là

trang bị kiến thức cho các cán bộ Hội về công tác xây dựng dự án, thực hiện

và quản lý dự án, ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật trong thời

kỳ mới.

Thường xuyên hoàn thiện đội ngũ cán bộ Hội để đảm bảo đội ngũ này

có đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch hàng năm. Động viên các

cán bộ Hội tích cực học hỏi, sáng tạo; thường xuyên nâng cao trình độ chính

107

trị cũng như kiến thức nghiệp vụ chuyên môn. Đẩy mạnh công tác khen

thưởng cho các cán bộ Hội đạt được nhiều thành tích xuất sắc trong các phong

trào vận động hội viên, đóng góp được nhiều cách làm hay, sáng tạo, thiết

thực và hiệu quả cho công tác XĐGN tại các cấp Hội.

Tăng cường công tác giám sát việc thực hiện các kế hoạch hoạt động

tại các cấp Hội cơ sở để nâng cao chất lượng hiệu quả các chương trình, kiểm

soát việc sử dụng các nguồn quỹ và nguồn vốn hỗ trợ đúng mục đích sử dụng,

tránh lãng phí và thất thoát nguồn kinh phí dành cho các hoạt động chung và

công cộng.

Nêu cao tinh thần đoàn kết, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí, luôn

đề cao thái độ làm việc nhiệt tình, cởi mở cho cả các cán bộ Hội và hội viên.

Mỗi cán bộ Hội cần có ý thức trách nhiệm, thể hiện sự gần gũi và gắn bó với

các hội viên để có thể tiếp cận và tuyên truyền cho các hội viên về các chương

trình, định hướng và chính sách về XĐGN của Đảng và Nhà nước.

4.2.7. Một số giải pháp khác

Đối với BCH Hội LHPN tỉnh Điện Biên và các cấp Hội cơ sở

Cần nghiên cứu, nắm vững các chính sách, chủ trương của Đảng và

Nhà nước, chủ động tham mưu, đề xuất với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa

phương xây dựng kế hoạch cụ thể, bám sát nội dung chương trình, tranh thủ

sự chỉ đạo của Hội cấp trên và cấp ủy Đảng, sự tạo điều kiện của chính quyền,

phối hợp chặt chẽ với nhiều tổ chức và các đoàn thể tại địa phương.

Hàng năm, xây dựng kế hoạch và nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho Hội các

cấp; thường xuyên đa dạng và đổi mới các hoạt động phong trào theo hướng

tích cực, sáng tạo.

Quan tâm, hỗ trợ những cơ sở Hội hoạt động còn yếu, gặp nhiều khó

khăn trong quá trình triển khai các phong trào của Hội.

Đối với cán bộ Hội LHPN các cấp của tỉnh Điện Biên

Luôn có tinh thần học hỏi, tự trau dồi bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ

để nâng cao năng lực và kiến thức cho bản thân. Chủ động trong việc học hỏi

kinh nghiệm sản xuất, chủ động tiếp cận với các dịch vụ, chương trình,…

108

Phải luôn luôn gương mẫu cho các hội viên noi theo, tích cực tham gia

tuyên truyền, vận động các chị em trong Hội tham gia các phong trào hoạt

động của Hội, cùng nhau hỗ trợ các cán bộ Hội thực hiện tốt các nhiệm vụ

chung, và tích cực hỗ trợ các hội viên trong các phong trào hoạt động.

Mạnh dạn đóng góp ý kiến xây dựng tổ chức Hội cơ sở phát triển vững

mạnh, cùng nhau kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thực hiện

các phong trào và các chương trình mà Hội các cấp đề ra.

4.3. Kiến nghị

4.3.1. Đối với Nhà nước và Trung ương Hội LHPN Việt Nam

Nâng cao kinh phí đầu tư cho các hoạt động hỗ trợ: y tế, giáo dục, việc

làm, vốn để các hội viên và con em các hội viên có điều kiện tiếp cận nhiều

hơn đến các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các cơ sở giáo dục và đào tạo, tiếp

cận với cơ hội việc làm và sử dụng nguồn vốn vào sản xuất có hiệu quả.

Cần ưu tiên nghiên cứu về cơ chế liên kết với các tổ chức tín dụng

chính sách, đặc biệt là Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, đảm bảo thực

hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ vốn ưu đãi cho người nghèo.

4.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Điện Biên

- Cần có chế độ hợp lý cho cán bộ Hội LHPN các cấp khi tham gia công

tác Hội. Chú trọng công tác đào tạo cán bộ, có nhiều chính sách hỗ trợ, ưu đãi

cho các chi hội, hội cơ sở cấp dưới khi theo học các lớp nâng cao bồi dưỡng

nghiệm vụ, chuyên môn để khuyến khích cán bộ Hội tích cực học tập, nâng

cao nghiệp vụ bản thân.

- Bố trí cán bộ bán chuyên trách cho xã, phường, thị trấn. Xây dựng chức

danh, cơ chế chính sách phù hợp với các nữ cán bộ.

- Đầu tư hệ thống cơ sở vật chất và hỗ trợ kinh phí cho các phong trào,

hoạt động của các Hội đoàn thể.

109

KẾT LUẬN

Hội phụ nữ có những tác động to lớn tích cực tới việc nâng cao vai trò,

vị thế của người phụ nữ trong hoạt động phát triển kinh tế hộ gia đình, góp

phần thực hiện xóa đói giảm nghèo.

Thực hiện nghiên cứu về vai trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên trong

công tác xóa đói giảm nghèo đã mang lại những giá trị to lớn về cả mặt lý

luận và thực tiễn. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu đã đạt được mục tiêu

nghiên cứu đề ra bao gồm:

- Đã cung cấp một hệ thống cơ sở lý luận về Hội LHPN, vai trò của Hội

LHPN và các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội LHPN trong công tác xóa

đói giảm nghèo.

- Đã tiến hành phân tích làm rõ thực trạng vai trò của Hội LHPN trong

công tác xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Điện Biên. Chỉ ra những kết quả đạt

được cũng như những mặt tồn tại, hạn chế về vai trò của Hội LHPN trong

công tác xóa đói giảm nghèo và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến

những tồn tại đó.

- Đã đưa ra được một số giải pháp có thiết thực góp phần nâng cao vai

trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên trong công tác xóa đói giảm nghèo trong

thời gian tới.

Về kết quả nghiên cứu, luận văn đã khẳng định để Hội LHPN tỉnh Điện

Biên phát huy tốt vai trò trong công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương thì

cần phải xây dựng kế hoạch và chương trình hành động cụ thể, thiết thực, gắn

với hoàn cảnh điều kiện cụ thể tại địa phương; bên cạnh đó cần chú trọng

công tác nâng cao năng lực cho các cán bộ Hội về cả chuyên môn, phẩm chất

đạo đức và thái độ làm việc; hơn nữa không thể thiếu việc đẩy mạnh công tác

tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tới toàn thể

hội viên; tổ chức thường xuyên các chương trình đào tạo và dạy nghề, giới

thiệu việc làm cho các hội viên mà đặc biệt là hội viên hộ nghèo; phối hợp với

110

các ngân hàng và tổ chức tín dụng để tăng cường nguồn vốn hỗ trợ cho các

hội viên và các hoạt động chung của hội.

Để Hội LHPN tỉnh Điện Biên thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình

trong công tác xóa đói giảm nghèo rất cần có sự ủng hộ, động viên và phối

hợp chặt chẽ với các cơ quan đoàn thể, các tổ chức, các doanh nghiệp và các

nhà khoa học trên địa bàn.

Có thể nói, luận văn đã đóng góp được kết quả nghiên cứu có nhiều giá

trị, tuy nhiên do một số hạn chế phạm vi về thời gian, không gian, nguồn lực

và năng lực nghiên cứu cho nên luận văn cũng không thể tránh khỏi những

thiếu sót và khiếm khuyết nhất định, do đó tác giả rất mong nhận được sự góp

ý chân thành từ các chuyên gia để có thể hoàn thiện nội dung nghiên cứu này,

giúp cho Hội LHPN tỉnh Điện Biên có thêm cơ sở lý luận và thực tiễn phát

triển công tác xóa đói giảm nghèo tốt hơn nữa.

111

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU TRONG NƯỚC

1. Nguyễn Thị Loan Anh (2017). Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam với bảo

đảm quyền của phụ nữ hiện nay. Tạp chí Cộng sản, số tháng 04/2017.

2. Thái Bình (2019). Bài báo “Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã

hội trong thực hiện tín dụng chính sách xã hội nhằm mục tiêu giảm nghèo,

an sinh xã hội”, Tạp chí Tuyên giáo năm 2019.

3. Chỉ thị số 01/2017/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, về việc tăng cường

chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững

giai đoạn 2016-2020.

4. Đại sứ quán Ôxtruâylia Việt Nam. Dẫn đầu với nhiều gương điển hình -

Thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ ở Việt Nam.

5. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên (2016), Báo cáo đánh giá khái quát

kết quả thực hiện nhiệm vụ trong nhiệm kỳ X - Nhiệm vụ 3: Vận động, hỗ

trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, bảo vệ môi trường.

6. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên (2018), Báo cáo kết quả công tác

vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, bảo vệ

môi trường năm 2016, 2017, 2018.

7. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên (2018), Báo cáo tổng kết công tác

hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2018.

8. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên (2018), Đánh giá kết quả công tác

Hội và phong trào phụ nữ nhiệm kỳ 2017-2018.

9. Hoàng Mẫn (2013), Phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế,

xóa đói giảm nghèo, Báo Điện tử Đảng cộng sản Việt Nam.

10. Nguyễn Thu Nguyệt (2004), Mấy vấn đề giới trong xóa đói giảm nghèo,

Tạp chí Xã hội học số 1 (85) 2004.

11. Quyết định số 1722/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt

chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.

112

12. Nguyễn Đức Thắng (2016), Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở

các tỉnh Tây Bắc đến năm 2020, Luận án tiến sĩ quản lý hành chính công,

Học viện Hành chính Quốc gia.

13. Hoàng Thị Thuận (2010), Vai trò của người phụ nữ Thái trong việc xóa

đói giảm nghèo tại Huyện Tam Đường, Tỉnh Lai Châu. Luận văn tốt

nghiệp, Đại học Văn Hóa Hà Nội.

14. Đoàn Văn Trường và Nguyễn Thị Thanh Thúy (2016). Các yếu tố ảnh

hưởng đến vai trò giới trong hoạt động thực hiện chính sách xóa đói giảm

nghèo ở nông thôn hiện nay. Tạp chí khoa học Đại học Mở TP.HCM, số

03 (48) 2016.

15. UNDP (2012), Sáng kiến quản lý về giới và chính sách kinh tế ở Châu Á -

Thái Bình Dương: Giới và đói nghèo.

16. UNDP (2017). Báo cáo nghèo đa chiều ở Việt Nam - Giảm nghèo ở tất cả

các chiều cạnh để đảm bảo cuộc sống có chất lượng cho mọi người.

17. Uỷ Ban nhân dân tỉnh Điện Biên (2017), Kế hoạch giảm nghèo tỉnh Điện

Biên năm 2018.

II. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI

18. Birte Rodenberg (2004), Gender and Poverty Reduction - New

Conceptual Approaches in International Development Cooperation.

German Development Institute. Reports and Working Papers 4/2004.

19. Natalia Bueno & Roger Morefield (2016). Empowerment of woman ang

poverty reduction in developing countries. Sarajevo Journal of social

marketing. Inquiry 2016/2.

113

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA

1. Thông tin người được điều tra:

- Họ tên: ..........................................................................................

- Đối tượng điều tra:  Cán bộ Hội LHPN  Hội viên

- Tuổi:  Từ 15-30 tuổi  Từ 31 đến 45 tuổi  Trên 45 tuổi

- Trình độ học vấn:

 Tốt nghiệp THCS/THPT  Trung cấp/CĐ  Đại học/Trên ĐH

- Tình trạng kinh tế của gia đình (dành cho hội viên):

 Hộ nghèo  Hộ cận nghèo  Hộ có mức sống trung bình trở lên

- Ngành nghề kinh tế chính của gia đình (dành cho hội viên):

 Nông nghiệp  Đi làm thuê  Kinh doanh/Buôn bán nhỏ

 Khác:………………………………….................................................

Thang đo:

(1) - Rất không đồng ý (2) - Không đồng ý (3) - Bình thường

(4) - Đồng ý (5) - Rất đồng ý

Nội dung điều tra khảo sát về vai trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên đối

với công tác xóa đói giảm nghèo

1

2

3

4

5

Công tác tuyên truyền các chính sách xóa đói giảm nghèo Công tác tuyên truyền các chính sách xóa đói giảm nghèo được thực hiện thường xuyên Có sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng ủy, Hội LHPN đến các hộ nghèo Kế hoạch và nội dung hoạt động hỗ trợ hộ nghèo được xây dựng cụ thể, chi tiết Nội dung tuyên truyền bổ ích, phù hợp Cán bộ tuyên truyền làm tốt công tác chia sẻ thông tin Thời gian tổ chức tuyên truyền được phổ biến rộng rãi tới các hộ nghèo Người tham gia hiểu rõ về nội dung tuyên truyền

114

Công tác tập huấn chuyển giao KHKT trong

1

2

3

4

5

sản xuất kinh doanh

Hội LHPN thường xuyên triển khai các lớp tập

huấn và chuyển giao KHKT SXKD cho hộ nghèo

Xây dựng kế hoạch tập huấn cụ thể, chi tiết

Công tác tổ chức tập huấn theo kế hoạch đề ra

Nội dung tập huấn bổ ích, phù hợp

Điều kiện tập huấn tốt

Cán bộ tập huấn có kỹ thuật chuyên môn cao

Cán bộ tập huấn có thái độ tư vấn nhiệt tình

Sau khi tập huấn, hội viên có thể áp dụng kỹ

thuật vào SXKD cho hộ gia đình ngay lập tức

1

2

3

4

5

Công tác hỗ trợ tài chính và huy động vốn

Hội LHPN thường xuyên triển khai các chính

sách hỗ trợ tài chính và huy động vốn cho hộ

nghèo

Có xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hỗ

trợ tài chính và huy động vốn cho hộ nghèo rõ

ràng, cụ thể

Các chương trình hỗ trợ tài chính và huy động

vốn được triển khai theo kế hoạch

Cán bộ tư vấn tài chính có thái độ nhiệt tình

Thủ tục vay vốn thuận lợi, nhanh, gọn

Thời gian cho vay hợp lý

Lãi suất cho vay hợp lý

Đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn vay cho các hộ

nghèo

115

Các hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề

1

2

3

4

5

và kết nối việc làm

Hội LHPN thường xuyên triển khai các chương

trình đào tạo nghề cho hộ nghèo

Hội LHPN thường xuyên triển khai và tổ chức

các chương trình tư vấn và giới thiệu việc làm

cho hộ nghèo

Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và tư vấn việc

làm cho hộ nghèo cụ thể, chi tiết

Cán bộ đào tạo nghề có chuyên môn cao

Cán bộ đào tạo nghề có thái độ nhiệt tình

Cán bộ tư vấn việc làm có thái độ nhiệt tình

Ngành nghề đào tạo, giới thiệu việc làm phù hợp

với nhu cầu của hội viên

Điều kiện cơ sở vật chất đào tạo tốt

Môi trường làm việc sau khi giới thiệu việc làm

là phù hợp

Sau khi được đào tạo hoặc giới thiệu việc làm, mức

sống của hộ gia đình được cải thiện, nâng cao

1

2

3

4

5

Công tác hỗ trợ giáo dục và y tế

Hội LHPN thường xuyên triển khai các chương

trình hỗ trợ giáo dục và y tế cho hộ nghèo

Xây dựng kế hoạch hỗ trợ giáo dục và y tế cho

hộ nghèo cụ thể, chi tiết

Đảm bảo điều kiện hỗ trợ y tế cho hộ nghèo

Đảm bảo điều kiện hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo

Hội viên được thông báo đầy đủ về các chương

trình hỗ trợ y tế và giáo dục

116

1

2

3

4

5

Đánh giá chung

Hội viên hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích

Thu nhập của hội viên hộ nghèo tăng so với trước

Tỷ lệ hội viên thoát nghèo có xu hướng tăng lên

Tạo thêm việc làm, tăng quy mô sản xuất cho các

hội viên hộ nghèo

Đời sống của các hội viên hộ nghèo đã được đảm

bảo tốt hơn trước

Các hội viên hộ nghèo được tiếp cận giáo dục và

y tế đầy đủ

Các hội viên hộ nghèo được tiếp cận thuận lợi và

dễ dàng hơn với dịch vụ pháp lý

Xin trân trọng cảm ơn!