ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỒNG THỊ VÂN ANH VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH Ở THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỒNG THỊ VÂN ANH
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ GIA ĐÌNH Ở THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “Vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế gia đình ở Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” là công
trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên
cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Trần Đình Tuấn. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn đều là trung thực.
Thái Nguyên, năm 2017
Tác giả
Đồng Thị Vân Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh Thái Nguyên theo chương trình đào tạo Cao học kinh tế, chuyên
ngành Quản lý kinh tế.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, cùng các thầy giáo, cô
giáo. Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới PGS.TS. Trần Đình Tuấn - người
hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức
quý báu, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ, công chức, viên chức UBND
thành phố Sông Công, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và triển khai thu thập số liệu
phục vụ luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2017
Tác giả
Đồng Thị Vân Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ....................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA
PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH ................... 5
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế gia đình .......................................................................................... 5
1.1.1. Giới và giới tính ...................................................................................... 5
1.1.2. Hộ gia đình và kinh tế gia đình ............................................................... 8
1.1.3. Vị trí của phụ nữ trong gia đình và xã hội ............................................ 10
1.1.4. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ............................. 12
1.1.5. Vai trò của Hội Phụ nữ trong thúc đẩy phụ nữ phát triển kinh
tế gia đình ............................................................................................... 16
1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế gia đình ........................................................................................ 18
1.2. Kinh nghiệm về nâng cao vai trò phụ nữ trong phát kinh tế gia đình
của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam ......................................... 21
iv
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế
gia đình của một số nước trên thế giới .................................................... 21
1.2.2. Kinh nghiệm về nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh
tế gia đình ở Việt Nam ............................................................................ 23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế gia đình ở Thành phố Sông Công ....................................... 24
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ............................................................ 26
2.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................ 27
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ...................................................... 27
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 29
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 30
2.3.4. Phương pháp phân tích đánh giá ........................................................... 30
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................ 30
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ .................................. 30
2.4.2. Các chỉ tiêu biểu hiện sự đóng góp của phụ nữ trong kinh tế hộ .......... 31
Chương 3. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH Ở THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG .......... 32
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Sông Công ....... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 38
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................ 45
3.2. Thực trạng vai trò lao động nữ trong phát triển kinh tế gia đình ............. 48
3.2.1. Khái quát thực trạng về vai trò của phụ nữ ở Thành phố Sông Công ........ 48
3.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong các hộ điều tra ............................. 53
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình ở Thành phố Sông Công .................................. 64
v
3.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài .................................................. 64
3.3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong .................................................. 68
3.4. Vai trò của Hội phụ nữ Thành phố Sông Công trong thúc đẩy phụ
nữ phát triển kinh tế gia đình .................................................................. 69
3.5. Đánh giá chung về vai trò của phụ nữ Thành phố Sông Công trong
phát triển kinh tế hộ gia đình .................................................................. 73
Chương 4. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO VAI TRÒ PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
GIA ĐÌNH Ở THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ........ 76
4.1. Quan điểm và định hướng nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình Thành phố Sông Công ..................................... 76
4.1.1. Quan điểm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
hộ gia đình Thành phố Sông Công ......................................................... 76
4.1.2. Định hướng nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
hộ gia đình Thành phố Sông Công ......................................................... 77
4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình Thành phố Sông Công ..................................... 79
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về vai trò của phụ nữ .................. 79
4.2.2. Nâng cao trình độ mọi mặt cho phụ nữ kết hợp với giáo dục
truyền thống, phẩm chất đạo đức trong đông đảo phụ nữ ...................... 81
4.2.3. Nhóm giải pháp đối với Hội phụ nữ Thành phố Sông Công trong
việc thúc đẩy phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ...................... 81
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 88
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNVC
Công nhân viên chức
CTQG
Chính trị quốc gia
LHPN
Liên hiệp Phụ nữ
NXB
Nhà xuất bản
PTNT
Phát triển nông thôn
TP
Thành phố
TSCĐ
Tài sản cố định
UBND
Ủy ban nhân dân
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số mẫu điều tra phân theo nhóm hộ gia đình ............................. 28
Bảng 2.2: Chọn mẫu điều tra hộ tại các điểm điều tra ................................ 29
Bảng 3.1: Dân số thành phố Sông Công phân theo giới tính giai đoạn
2011- 2015 .................................................................................. 42
Bảng 3.2: Dân số nữ Thành phố Sông Công phân theo đơn vị hành
chính cấp xã giai đoạn 2011- 2015 ............................................. 43
Bảng 3.3: Phân loại phụ nữ từ 18 tuổi của Thành phố Sông Công năm 2015 .... 48
Bảng 3.4: Trình độ học vấn của lao động nữ Thành phố Sông Công
năm 2015 ..................................................................................... 50
Bảng 3.5: Thống kê kết quả đào tạo cho lao động nữ thành phố Sông
Công năm 2016 ........................................................................... 52
Bảng 3.6: Thống kê ngành kinh tế của các hộ gia đình Thành phố
Sông Công năm 2015 .................................................................. 53
Bảng 3.7: Mức sống của các hộ sản xuất nông nghiệp điều tra .................. 54
Bảng 3.8: Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý, điều hành sản xuất
trong các hộ sản xuất nông nghiệp Thành phố Sông Công,
năm 2016 ..................................................................................... 55
Bảng 3.9: Phân công lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp
Thành phố Sông Công, năm 2016 .............................................. 56
Bảng 3.10: Vai trò kiểm soát các nguồn lực và tài chính gia đình của phụ
nữ trong các hộ sản xuất nông nghiệp Thành phố Sông Công,
năm 2016 ..................................................................................... 57
Bảng 3.11: Vai trò tạo ra thu nhập của phụ nữ trong các hộ sản xuất
nông nghiệp Thành phố Sông Công, năm 2016 ......................... 59
Bảng 3.12: Vai trò trong sinh hoạt hàng ngày của phụ nữ trong các hộ
sản xuất nông nghiệp Thành phố Sông Công, năm 2016 ........... 60
viii
Bảng 3.13: Vai trò kiểm soát các nguồn lực và tài chính gia đình của
phụ nữ trong các hộ kinh doanh và hộ công nhân viên được
điều tra ........................................................................................ 62
Bảng 3.14: Mức độ đóng góp của phụ nữ trong thu nhập của gia đình
trong trong các hộ kinh doanh và hộ công nhân viên được
điều tra ........................................................................................ 63
Bảng 3.15: Vai trò trong sinh hoạt hàng ngày của phụ nữ trong các hộ
kinh doanh và hộ công nhân viên Thành phố Sông Công,
năm 2016 ..................................................................................... 63
Bảng 3.16: Kết quả thực hiện phong trào thi đua của phụ nữ Thành phố
Sông Công, năm 2016 ................................................................. 66
Bảng 3.17: Kết quả thực hiện phong trào thi đua của phụ nữ thành phố
Sông Công, năm 2016 ................................................................. 67
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Phân loại phụ nữ từ 18 tuổi của Thành phố Sông Công
năm 2015 ................................................................................... 49
Biểu đồ 3.2. Vai trò kiểm soát các nguồn lực và tài chính gia đình của
phụ nữ trong các hộ sản xuất nông nghiệp Thành phố Sông
Công, năm 2016 ......................................................................... 58
Biểu đồ 3.3. Mức độ đóng góp của phụ nữ trong thu nhập của gia đình
trong các hộ sản xuất nông nghiệp Thành phố Sông Công,
năm 2016 ................................................................................... 59
Hình:
Hình 3.1. Vị trí địa lý Thành phố Sông Công ................................................ 32
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi gia đình và trong
mọi hoạt động xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, họ đã góp phần làm
giàu cho xã hội, làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện
vai trò của mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể là trong lĩnh vực
hoạt động vật chất, phụ nữ là một lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để
nuôi sống con người. Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái
sản xuất ra con người để duy trì và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động
tinh thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn hoá nhân loại. Nền văn hoá dân
gian của Việt Nam, ở bất cứ nơi nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng
nhiều hình thức của người phụ nữ. Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm
phát huy vai trò của phụ nữ trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ
tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc
phòng… Ngày nay ở các địa phương, cùng với việc tích cực tham gia vào quá
trình phát triển kinh tế gia đình, mỗi phụ nữ còn tham gia nhiều hoạt động
quản lý và hoạt động xã hội, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã
hội, ổn định an ninh quốc phòng địa phương làm thay đổi diện mạo địa
phương nói riêng và cả nước nói chung.
Sông Công là thành phố trực thuộc tỉnh Thái Nguyên. Thành phố Sông
Công tiền thân là Thị xã Sông Công được thành lập trên cơ sở thị trấn Mỏ
Chè, các xã Cải Đan, Tân Quang và Bá Xuyên của huyện Phổ Yên theo quyết
định số 113/HĐBT ngày 11 tháng 4 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng Việt
Nam, ban đầu gồm 3 phường: Lương Châu, Mỏ Chè, Thắng Lợi và 3 xã: Bá
Xuyên, Cải Đan, Tân Quang. Ngày 15 tháng 5 năm 2015, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ban hành nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành
phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công; thành lập phường thuộc thị xã Sông
Công và thành lập thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên; Theo số liệu
2
thống kê năm 2015, Thành phố có diện tích tự nhiên là 9.671,41 ha, dân số là
66.054 người, trong đó dân số thành thị là 47.179 người, nông thôn là 18.875
người, nam là 33.357 người và nữ là 32.697 người. Là thành phố trẻ vẫn đang
trong quá trình xây dựng và hoàn thiện. Kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, thu
nhập của người lao động còn thấp và không ổn định. Thành phố Sông Công là
một trong những địa phương trong tỉnh đang thu hút được đầu tư từ trong
nước và nước ngoài để phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 là 3.959,5 tỷ đồng và giá
trị sản xuất nông lâm nghiệp là 762,002 tỷ đồng.
Theo số liệu thống kê của Hội Phụ nữ thành phố Sông Công, năm 2015
Hội có 15.008 hộ gia đình hội viên, trong đó có 179 hộ là cán bộ quản lý,
5.138 hộ là gia đình nông nghiệp, 5.762 hộ là gia đình công nhân viên, 2.026
hộ kinh doanh thương mại dịch vụ và 1.133 hộ là các đối tượng khác. Thực tế
cho thấy, trong những năm qua, phụ nữ ở Thành phố Sông Công đã có rất
nhiều cống hiến cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên,
vẫn có nhiều khó khăn, cản trở để người phụ nữ có thể đóng vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế gia đình. Qua quá trình công tác và nghiên cứu
trong lĩnh vực liên quan đến phụ nữ, nhiều câu hỏi được đặt ra cho các cấp,
hội phụ nữ là vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình hiện nay như
thế nào? Những thuận lợi và khó khăn để người phụ nữ có thể thực hiện được
vai trò của mình? Những yếu tố tác động đến việc nâng cao vai trò của người
phụ nữ như thế nào? Để nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
gia đình ở Thành phố Sông Công cần thực hiện các giải pháp gì?
Để có thể trả lời các câu hỏi đặt ra ở trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu
đề tài: Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở Thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên nhằm góp phần nâng cao vai trò và vị thế của
người phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình nói riêng và phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương nói chung.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ đánh giá thực trạng tìm ra các giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế gia đình nhằm tăng thu nhập, cải thiện đời sống, gó p phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế gia đình.
- Đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia
đình ở Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014-2016.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế gia đình ở Thành phố Sông Công.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế gia đình, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn Thành phố Sông Công trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia
đình trên địa bàn Thành phố Sông Công trong các điều kiện kinh tế khác nhau
như hộ sản xuất nông lâm nghiệp, hộ kinh doanh thương mại, dịch vụ và hộ
công nhân viên chức.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Sông
Công - Tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2014-
2016. Số liệu điều tra hộ gia đình được thực hiện trong năm 2016.
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình Thành phố Sông Công. Chỉ ra những thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế. Đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
- Luâ ̣n văn hệ thống hoá mô ̣t số vấn đề lý luâ ̣n về phụ nữ và vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển kinh tế gia
đình, kinh tế địa phương nói riêng. Những kinh nghiê ̣m về vai trò của phụ nữ tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình củ a mô ̣t số quố c gia trên thế giớ i và ở mô ̣t số đi ̣a phương trong nướ c.
- Thông qua việc nghiên cứu thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế gia đình tại Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên để đề xuất
những giải pháp chung nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế gia đình và trong phát triển kinh tế địa phương.
- Kết quả nghiên cứu luâ ̣n văn là tài liệu cho các cơ quan chứ c năng củ a đi ̣a phương, đặc biệt là Hội Phụ nữ Thành phố Sông Công tham khảo trong
việc xây dựng chính sách về phụ nữ và đô ̣ng viên phụ nữ tham gia xây dựng kinh tế gia đình và phát triển kinh tế địa phương trong tiến trình thực hiê ̣n công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế. Luận văn là công
trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp cho
Hội Phụ nữ Thành phố Sông Công xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao vai
trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn Thành phố.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Phụ nữ trong phát
triển kinh tế gia đình
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia
đình ở Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Quan điểm, định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao
vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở Thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên.
5
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế gia đình
1.1.1. Giới và giới tính
1.1.1.1. Khái niệm
* Giới (Sexual): Là khái niệm dùng để chỉ các đặc trưng sinh học của
nữ giới và nam giới trong tự nhiên. Là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam
giới và phụ nữ. [1]
Khái niệm về “Giới” xuất hiện ban đầu tại các nước nói tiếng Anh vào
khoảng những năm 60 của thế kỷ XX. Đến thập kỷ 80 thì nó xuất hiện tại
Việt Nam.
Giới là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã hội
của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục thay
đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể.
Giới là sản phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác
nhau trong quan hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về
giới và đảm bảo công bằng trong xã hội.
* Giới tính (Gender): Là khái niệm dùng để chỉ sự khác biệt giữa phụ nữ
và nam giới trên cả khía cạnh sinh học và xã hội. Là phạm trù chỉ quan niệm,
vai trò và mối quan hệ xã hội giữa nam giới và phụ nữ. Xã hội tạo ra và đã gán
cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho phụ nữ và nam giới các đặc điểm khác nhau.
Bởi vậy, các đặc điểm giới rất đa dạng và có thể thay đổi được.[1]
Các đặc trưng của giới tính bị quy định và hoạt động theo các cơ chế tự
nhiên, di truyền (Ví dụ: trong sự di truyền giống nòi, người nào có cặp nhiễm
sắc thể giới tính XX thì thuộc về nữ giới, người nào có nhiễm sắc thể giới
tính XY thì thuộc về nam giới). Nữ giới vốn có chức năng sinh lý học như tạo
6
ra trứng, mang thai, sinh con và cho con bú bằng sữa mẹ. Nam giới có chức
năng tạo ra tinh trùng. Về mặt sinh lý học, nữ giới khác với nam giới.
Các đặc trưng giới tính là kết quả của một quá trình tiến hoá rất lâu dài
của loài người trong lịch sử. Do vậy, các biến đổi giới tính cũng đòi hỏi phải
tốn rất nhiều thời gian với những điều kiện và sự can thiệp rất đặc biệt. Sự
khác nhau về giới tính không hàm chứa sự bất bình đẳng, tức là vị thế sinh
học của nam và nữ là ngang nhau.
1.1.1.2. Đặc điểm của giới
Giới có những đặc điểm cơ bản như sau: [4]
- Không tự nhiên mà có
- Học được từ gia đình và xã hội
- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền)
- Có thể thay đổi được. (Ví Dụ: Phụ nữ có thể làm được những việc mà
tưởng trừng chỉ có nam giới mới làm được và ngược lại: phụ nữ có thể làm
Tổng thống, làm chủ tịch nước… còn nam giới có thể làm đầu bếp, thuê thùa
may vá….)
1.1.1.3. Nguồn gốc và sự khác biệt về giới
Nam giới và nữ giới là hai nửa hoàn chỉnh của loài người, bảo đảm cho
việc tái sản xuất con người và xã hội. Sự khác biệt về giới đã quy định thiên
chức của họ trong gia đình và trong xã hội.
Bắt đầu từ khi sinh ra là đứa trẻ được đối xử tuỳ theo nó là bé trai hay bé
gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của bố mẹ. Đứa trẻ
được dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của mình như bé
trai thích đá bó ng còn bé gái thích nhảy dây…
Những tri thức xã hội cũng hướng theo sự khác biệt về giới khi trẻ lớn
lên bắt đầu đi học. Chẳng hạn như nam giới được hướng theo những ngành kỹ
thuật, phải có thể lực tốt và tư duy cao. Còn nữ giới có thể lực yếu hơn
thường được hướng theo các ngành nữ công và những ngành cần có sự khéo
7
léo, tỉ mỉ…Tất cả các tác động vô tình hay hữu ý của xã hội đều làm tăng sự
khác biệt về giới trong xã hội. Tuy nhiên, người ta lại thường lấy sự khác biệt
về giới tính để giải thích sự khác biệt về giới.
Phụ nữ thường được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm,
họ là thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của
phụ nữ là làm vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới
và cũng từ đấy mối quan tâm của họ cũng có phần khác hơn nam giới.
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn về
tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng về giới này
cho phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội và ít
bị ràng buộc hơn bởi con cái, gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm
khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội. Để thay đổi
quan hệ giới các đặc trưng của giới cần phải vượt qua những quan niệm cũ,
tức là cần phải bắt đầu từ việc thay đổi nhận thức, hành vi của mọi người
trong xã hội về giới và quan hệ giới. Hơn nữa, nam - nữ lại có xuất phát điểm
không giống nhau để tiếp cận với cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn,
tính chất và mức độ khác nhau để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ
gó c độ nhận thức, nắm bắt các thông tin xã hội.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, từ điều kiện và cơ hội đi học tập,
bồi dưỡng trình độ chuyên môn, tiếp cận và làm việc, từ vị trí trong gia đình,
ngoài xã hội khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng,
phong tục tập quán đối với giới cũng có sự khác nhau.
Sự khác biệt về giới và giới tính là nguyên nhân cơ bản gây nên bất bình
đẳng trong xã hội. Trong nhiều năm gần đây, hầu hết các nước đã dần đánh
giá đúng mức vai trò của phụ nữ, kết quả là thực hiện các mục tiêu “Bình
đẳng nam nữ” để giải phóng sức lao động và xây dựng củng cố thêm nền văn
minh nhân loại. Tuy nhiên mức độ bình đẳng đó tuỳ thuộc vào từng quốc gia
và giảm dần theo chiều tăng của sự phát triển đối với mỗi nước trên thế giới.
8
1.1.1.3. Vai trò của giới
Vai trò giới thể hiện ở ba loại hình:
- Vai trò sản xuất: Được thể hiện trong lao động sản xuất dưới mọi hình
thức để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho gia đình và xã hội.
Là những công việc do phụ nữ và nam giới thực hiện nhằm tạo ra thu
nhập hoặc để tự tiêu dùng. Chúng bao gồm các hoạt động tạo ra sản phẩm vật
chất, tinh thần hoặc tạo ra những dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
gia đình.
Ví dụ: Vai trò sản xuất của phụ nữ ở nông thôn bao gồm công việc
trồng trọt, chăn nuôi, làm vườn, làm hàng thủ công… Vai trò sản xuất của
phụ nữ ở thành thị bao gồm việc làm công ăn lương trong các cơ quan, xí
nghiệp, làm thuê cho chủ tư nhân hoặc kinh doanh, buôn bán…
- Vai trò tái sản xuất sức lao động: Bao gồm các hoạt động nhằm duy
trì nòi giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái sản
xuất sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì và phát triển lực lượng lao
động cho hiện tại và tương lai như: các công việc nội trợ, chăm só c nuôi dạy con cái,… vai trò này hầu như là thuộc về phụ nữ.
- Vai trò cộng đồng: Thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở
mức cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện
các nhu cầu, mục tiêu chung của cộng đồng như: tham gia các hoạt động phụ
nữ tại địa phương, các hoạt động y tế thôn bản, các dự án tại địa phương…[4]
1.1.2. Hộ gia đình và kinh tế gia đình
1.1.2.1. Khái niệm hộ gia đình
Có yếu tố chính thường được nó i đến khi đưa ra khái niệm Hộ gia đình:
- Có quan hệ huyết thống và hôn nhân
- Cư trú chung
- Có cơ sở kinh tế chung Gia đình là khái niệm dựa trên tiêu thức thứ nhất. Hai tiêu thức sau
không nhất thiết phải có trong khái niệm gia đình. Bởi vì một số thành viên
trong gia đình khi trưởng thành có thể tách ra cư trú và làm ăn ở nhiều nơi khác
9
nhau và có cơ sở kinh tế riêng. Tuy vậy, họ vẫn được coi là người trong một
gia đình. Đối với khái niệm hộ gia đình có những quan niệm khác nhau. Theo
một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ thì hộ được
hiểu là: Tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, bao gồm những
người có cùng huyết tộc và những người làm công - tức là lấy yếu tố thứ 2 làm
chính. Khi nghiên cứu về phát triển kinh tế hộ gia đình ở một số nước Châu
Âu, Megree (1989) cho rằng: "Ở các nước Châu Á hầu hết người ta quan niệm
hộ là một nhó m người cùng chung huyết tộc hay không cùng chung huyết tộc ở
chung cùng một ngôi nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một ngân quỹ".
Về phương diện thống kê các nhà nghiên cứu Liên hiệp quốc cho rằng:
"Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”. Tuy vậy, một số quan điểm khác lại chú trọng đến tính
huyết thống trong khái niệm hộ. Đại diện cho quan điểm này là các giáo sư
trường Đại học Lisbon khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình
quá độ tại một số nước Châu Á cho rằng: "Hộ là tập hợp những người có
chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản
phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng". Đại đa số các hộ ở Việt
Nam đều gồm những người có quan hệ hôn nhân hoặc thân tộc. Vì vậy, khái
niệm hộ thường được hiểu đồng nghĩa với gia đình, nhiều khi được gộp thành
một khái niệm chung là hộ gia đình. [9]
1.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm kinh tế gia đình
Kinh tế gia đình là loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được phát
triển ở nhiều nước trên thế giới. Sự trường tồn của hình thức sản xuất này
đang tự chuyển mình để trở thành một thành phần kinh tế của xã hội phát
triển - xã hội, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
nước. Ở Việt Nam, kinh tế hộ gia đình cũng có vai trò và ý nghĩa to lớn, bởi
vì nước ta bước vào nền kinh tế thị trường với gần 80% dân số đang sinh sống
ở nông thôn với xuất phát điểm thấp, kinh tế hộ gia đình đang là một đơn vị
10
sản xuất phổ biến. Đây là mô hình kinh tế có vị trí quan trọng trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến
hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Hiện nay, kinh tế hộ gia đình không phải là một thành phần kinh tế,
nhưng là một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác.
Một trong các thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong
hoạt động kinh tế, gia đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản
xuất và tái sản xuất. Chủ hộ điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh
doanh và chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của mình. ở nước ta, kinh
tế hộ gia đình phát triển chủ yếu ở nông thôn, thường gọi là kinh tế hộ gia
đình nông dân, ở thành thị thì gọi là các hộ tiểu thủ công nghiệp. Kinh tế hộ
gia đình hiện đang phát triển và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau
như lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp, vận tải, xây dựng, thương mại dịch vụ và
các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh…[9]
1.1.3. Vị trí của phụ nữ trong gia đình và xã hội
Trước hết, phụ nữ có vai trò quan trọng không thể thiếu được trong
mỗi gia đình. Ảnh hưởng của phụ nữ tác động đến mọi lĩnh vực trong đời
sống gia đình và ngày càng trở nên quyết định hơn.
Trên toàn thế giới lao động nữ đó ng vai trò then chốt trong gia đình về
khả năng sản xuất và tái sản xuất. Họ chiếm hơn 50% trong tổng số lao động;
Số giờ lao động của họ chiếm 2/3 tổng giờ lao động của xã hội và sản xuất ra
1/2 trong tổng sản lượng nông nghiệp. Cùng với việc đảm nhiệm nhiều công
việc khác, lao động nữ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các ngành công
nghiệp, dịch vụ với trình độ không ngừng được nâng cao.
Theo kết quả của những công trình nghiên cứu trước cho biết: lao động
nữ là người sáng tạo ra phần lớn lương thực tiêu dùng cho gia đình. Một phần
tử số hộ gia đình trên thế giới do nữ làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình khác phải
phụ thuộc vào thu nhập của lao động nữ. Tuy vậy sự bất bình đẳng vẫn còn tồn
11
tại ở rất nhiều các nước trên thế giới. Đặc biệt là ở các vùng nông thôn, phụ nữ
bị hạn chế về mọi mặt: đời sống, điều kiện sống và làm việc tồi tàn, địa vị trong
xã hội thấp kém. Trong 1,3 tỷ người trên thế giới ở trong tình trạng nghèo khổ thì
có đến 70% là lao động nữ. Có ít nhất 1/2 triệu lao động nữ tử vong do các biến
chứng về mang thai, sinh đẻ.
Theo báo cáo của Liên Hiệp Quốc: "Lao động nữ chiếm 13% trong
Quốc hội, 14% trong cương vị lãnh đạo, quản lý hay cán bộ cao cấp của
doanh nghiệp". Theo điều tra của Văn phòng quốc tế về việc làm thì lao động
nữ nhận tiền ít hơn nam giới 25%. Ngân hàng thế giới nghiên cứu về "bạo lực
trên cơ sở giới" tại Việt Nam cho thấy: 80% các gia đình điều tra có ba vợ bị
chồng mắng chửi và 15% các bà vợ bị chồng đánh.
Ở Việt Nam, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã đánh giá phẩm chất của người
phụ nữ Việt Nam và được thể hiện qua Tám chứ vàng mà người đã tặng cho
những người phụ nữ Việt Nam: "Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang".
Những phẩm chất ấy được thể hiện qua sự anh hùng chống giặc ngoại xâm,
đảm việc nước giỏi việc nhà, cần cù chịu khó, hết lòng vì chồng con vì gia
đình và vì xã hội. Trong những thời kỳ khác phẩm chất của người phụ nữ
Việt Nam cũng được phát huy mạnh mẽ dù ở đâu, trong hoàn cảnh nào. Ngày
nay, so với các nước khác trong khu vực thì người phụ nữ Việt Nam có điều
kiện hơn để tiếp cận với giáo dục, học tập, việc làm và tham gia vào lĩnh vực
quản lý. Hiện nay họ đã giữ một số vị trí quan trọng trong xã hội như: Phó Chủ
tịch nước, Bộ trưởng, Thứ tưởng, Vụ trưởng, Tổng giám đốc, giám đốc, Tuy
nhiên so với quốc tế thì tỷ lệ phụ nữ là đại biểu quốc hội của Việt Nam còn thấp và
có xu hướng giảm dần. Phụ nữ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển
của gia đình và xã hội.
Nghĩa vụ công dân và chức năng làm vợ, làm mẹ của phụ nữ được thực hiện
tốt là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và phát triển
lâu dài của đất nước. Ngày càng có nhiều phụ nữ thành đạt trong các lĩnh vực
12
kinh tế, khoa học, chính trị và xã hội. Trình độ học vấn của phụ nữ cũng ngày
được nâng cao hơn 90% phụ nữ biết đọc, biết viết.
1.1.4. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình
Trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng lao động nữ luôn
đó ng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội của đất nước, Hiến
pháp đầu tiền của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (1946) đã công nhận
quyền bình đẳng của phụ nữ với nam giới trên mọi phương diện. Sự nghiệp
giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội nguồn nhân lực, trí lực dồi dào và
ngày càng được phát triển. Lao động nữ là người đó ng gó p chính cho nền kinh
tế và đấu tranh chống đó i nghèo bằng cả những công việc được trả công và
không được trả công ở gia đình, ngoài cộng đồng và nơi làm việc; Tỷ lệ lao
động nữ tham gia các ngành nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng cao. Nhiều
khâu trong sản xuất nông nghiệp do lao động nữ đảm nhiệm. Việc trao quyền
sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân đã cho phép kinh tế gia đình
phát triển thuận lợi và đa dạng. Ngoài sản xuất nông nghiệp nhiều gia đình đã
làm thêm các ngành nghề khác và theo đó thu nhập của các hộ cũng được tăng thêm. Người lao động nữ được chủ động hơn trong sắp xếp công việc
đồng áng, chăm lo con cái và thu vén nhà cửa.
Lao động nữ luôn là người đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả
năng sản xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã
hội nguồn nhân lực với trí lực và thể lực dồi dào phát triển ngày càng cao.
Trong phát triển kinh tế gia đình, vai trò của phụ nữ được thể hiện trong nhiều
phương diện như trong lao động sản xuất, trong phân công lao động, trong
công việc sinh hoạt hàng ngày của gia đình…
1.1.4.1. Vai trò của phụ nữ trong lao động sản xuất
Trong lao động sản xuất, lao động nữ là người làm ra phần lớn lương
thực, thực phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ
yếu dựa vào kết quả làm việc của lao động nữ. Thế nhưng họ lại có rất ít hoặc
13
không có quyền sở hữu trong gia đình. Đây là sự bất công lớn đối với lao
động nữ khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các nước, các vùng, các miền còn
kém phát triển cả về kinh tế và nhận thức.
“Thân cò lặn lội bờ ao - Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non" đó là
người phụ nữ của ngày xưa, nhưng trong xã hội hiện đại ngày nay, phụ nữ đã
chủ động, tự tin và nhiều người còn giữ kinh tế, là lao động chính tạo nguồn
thu nhập chính cho cuộc sống gia đình “phụ nữ chống nửa trời”. Những hoạt
động tạo thu nhập mà phụ nữ tham gia để cùng chồng chia sẻ gánh nặng kinh
tế gia đình rất đa dạng, phong phú, đó là: làm công ăn lương; trồng trọt, chăn
nuôi, kinh doanh buôn bán, dịch vụ, sản xuất thủ công… Không chỉ lao động
tại chỗ, hàng vạn phụ nữ nông thôn đã phải xa quê hương, xa chồng con, di
cư tới những vùng kinh tế phát triển hơn, cả trong nước và ngoài nước, chịu
đựng những khó khăn, thiếu thốn về vật chất và tinh thần để lao động kiếm
sống nhằm cải thiện đời sống gia đình.
Trước những diễn biến phức tạp nền kinh tế thị trường, của thời tiết,
của dịch bệnh… phụ nữ vẫn tích cực và chủ động trong các hoạt động tạo thu
nhập, đóng góp vào kinh tế gia đình, góp phần xoá đói giảm nghèo; nâng cao
thu nhập cho gia đình, làm giàu chính đáng.
1.1.4.2. Vai trò của phụ nữ trong phân công lao động trong gia đình
Bên cạnh người đàn ông trong gia đình thì người phụ nữ cũng đóng vai
trò là người sắp xếp, tổ chức cuộc sống gia đình. Ngày nay, mặc dù có nhiều
phụ nữ tham gia vào các công việc của xã hội và thành công không kém nam
giới, nhưng nhìn chung công việc nội trợ, quản lý gia đình vẫn còn là mảng
công việc chủ yếu do phụ nữ đảm trách. Phụ nữ là người tay cầm chìa khóa,
quyết định chi tiêu mọi việc trong gia đình, từ đi chợ, nấu ăn, giặt giũ đến
quét dọn, bày trí, sắp xếp, mua sắm.... Đó là mảng công việc lặt vặt, tỉ mỉ,
chiếm nhiều thời gian nhưng không thể không có. Người phụ nữ đã sắp xếp,
tổ chức gia đình theo suy nghĩ, nhận thức và tính năng động của mình. Ngoài
14
ra, phụ nữ có vai trò trọng yếu trong việc điều hòa các mối quan hệ gia đình.
So với phụ nữ, nam giới có nhiều điểm không thể sánh bằng. Bởi lẽ họ không
có những đức tính như người phụ nữ. Hàng ngày, sau một ngày làm việc tất
bật, mệt nhọc, nam giới cần có một không gian ấm cúng, một nơi để nghỉ
ngơi, và gia đình đóng vai trò quan trọng này. Để điều hòa được các mối quan
hệ gia đình và phân công lao động trong gia đình một cách hợp lý đòi hỏi
những đức tính đảm đang, dịu dàng, biết thông cảm, chịu khó và sự tinh tế ở
người phụ nữ.
1.1.4.3. Vai trò của phụ nữ trong kiểm soát các nguồn lực và tài chính của
gia đình
Ngoài việc trực tiếp tham gia lao động sản xuất tạo thu nhập, phụ nữ
còn là người tổ chức, động viên, tạo điều kiện cho các thành viên trong gia
đình tham gia hoạt động kinh tế, tăng thu nhập cho gia đình và đảm nhiệm vai
trò của người giữ “tay hòm chìa khóa” cho gia đình. Trong bối cảnh giá cả
sinh hoạt leo thang mà thu nhập khiêm tốn của người lao động chưa được cải
thiện, công việc nội trợ trở nên khó khăn hơn bởi nó đòi hỏi người phụ nữ phải
cân đối các khoản thu chi, tính toán một cách khoa học và cũng rất cần nghệ
thuật bếp núc để luôn đảm bảo cơm dẻo canh ngọt, đủ dưỡng chất cho cả nhà,
quần áo mới cho con đến trường…
1.1.4.4. Vai trò của phụ nữ trong việc tạo ra thu nhập của gia đình
Trong xã hội hiện đại, phụ nữ được tạo điều kiện học tập, trau dồi kiến
thức, chủ động, tự tin để hướng ngoại tham gia vào các công tác xã hội, phát
triển bản thân, đứng vững vàng hơn trên vị thế phụ nữ hiện đại. Phụ nữ ngoài
thiên chức làm vợ, làm mẹ họ còn tham gia góp phần quan trọng xây dựng
kinh tế gia đình, là người lao động chính, tạo thu nhập để duy trì ổn định cuộc
sống gia đình.
Theo quan niệm truyền thống, người chồng là “trụ cột” trong gia đình,
chịu trách nhiệm chính trong việc tạo thu nhập cho gia đình. Người vợ chủ
15
yếu lo thu vén nhà cửa, nuôi dạy con cái, làm việc nhà, chăm sóc sức khỏe,
bữa ăn, giấc ngủ cho chồng con. Tục ngữ Việt Nam có câu: “đàn ông cái nhà,
đàn bà cái bếp”. Ngày nay, quan niệm truyền thống đó đã có những thay đổi;
vai trò của người phụ nữ không chỉ giới hạn ở việc bếp núc mà phụ nữ ngày
càng khẳng định vai trò là “trụ cột” thứ hai trong gia đình, cùng với nam giới
chia sẻ trách nhiệm kinh tế, tổ chức tốt cuộc sống vật chất cho gia đình. Trong
xã hội hiện đại, vai trò của người phụ nữ được đánh giá ngang bằng với nam
giới, đó là:“đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm”. Khi nhịp sống ngày càng sôi
động và có nhiều thay đổi thì vị trí, vai trò của người phụ nữ trong gia đình lại
càng quan trọng hơn bao giờ hết. Họ không ngừng học tập, rèn luyện để nâng
cao vị thế của mình. Phụ nữ là những người vợ, người mẹ mẫu mực, là nền
tảng của sự hạnh phúc gia đình. Hơn nữa, trong văn hóa của người Việt Nam,
gia đình là cái gốc của con người, là tế bào của xã hội. Gia đình có tốt thì xã
hội mới phồn vinh, thịnh vượng và phát triển. Ở nước ta, Nghị quyết số 11-
NQ/TW của bộ Chính trị về Công tác phụ nữ thời kỳ đầy mạnh CNH-HĐH
đất nước đã khẳng định: “Phụ nữ vừa là người lao động, người công dân, vừa
là người mẹ, người thầy đầu tiên của con người”. [9]
1.1.4.5. Vai trò của phụ nữ trong sinh hoạt hàng ngày của gia đình
Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia
đình, lao động nữ còn đảm nhiệm chức năng người vợ, người mẹ - đó chính
là thiên chức của họ. Họ phải làm hầu hết công việc không tên và không được
trả lương, các công việc này rất quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của
gia đình và xã hội. Họ phải lo từng bữa cơm cho gia đình, chăm sóc dạy bảo
con cái - là những thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước sau này đang ngày
càng tốt hơn trong trường học đầu đời đó chính là gia đình mà người phụ nữ,
người mẹ là người thầy tận tâm, tận lực dạy bảo chăm lo.
1.1.4.6. Vai trò của phụ nữ trong sinh hoạt cộng đồng
Trong sinh hoạt cộng đồng: Lao động nữ tham gia hầu hết các hoạt
động diễn ra ở xóm, làng, thôn, bản như: việc họ hàng, việc làng, việc xó m
gó p phần giữ gìn và phát triển giá trị cộng đồng.
16
Như vậy, dù được thừa nhận hay không được thừa nhận, thực tế trong
cuộc sống hàng ngày và những gì lao động nữ làm đã khẳng định vai trò của
họ trong gia đình, trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong
bước tiến của nhân loại. Lao động nữ cũng phải thực hiện nhiều vai trò, cho
nên họ cần được nam giới chia sẻ, thông cảm cả về hành động lẫn tinh thần,
xã hội cũng cần có những chương trình trợ giúp để lao động nữ thực hiện tốt
hơn vai trò của mình.
1.1.5. Vai trò của Hội Phụ nữ trong thúc đẩy phụ nữ phát triển kinh tế
gia đình
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ
thống chính trị, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các
tầng lớp phụ nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng
giới. Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Liên
đoàn phụ nữ Dân chủ quốc tế và Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN.
Từ những tổ chức tiền thân cho đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ đoàn kết, vận động, tập hợp rộng
rãi các tầng lớp phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước, anh hùng, bất khuất,
trung hậu, đảm đang, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng; bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh. Hội được tổ chức thành 4 cấp:
- Trung ương
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương (gọi chung là
cấp tỉnh)
- Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương (gọi
chung là cấp huyện)
- Xã, phường, thị trấn và tương đương (gọi là cấp cơ sở).
17
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam có vai trò đại diện và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự
phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới; Đoàn kết, vận động, tập hợp rộng rãi
các tầng lớp phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước, anh hùng, bất khuất,
trung hậu, đảm đang, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
Hội Phụ nữ có các nhiệm vụ sau:
- Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng, phẩm
chất đạo đức, lối sống; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước;
- Vận động các tầng lớp phụ nữ chủ động, tích cực thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng
Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; vận động, hỗ
trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ, xây dựng gia đình hạnh phúc; chăm lo
cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ;
- Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát
việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, gia
đình và trẻ em;
- Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh;
- Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ
trong khu vực và thế giới vì bình đẳng, phát triển và hòa bình.
Hội Phụ nữ là nơi sinh hoạt đời sống tinh thần giúp trang bị kiến thức
cho phụ nữ, khuyến khích phụ nữ phát triển bản thân, phát triển kinh tế gia
đình, đồng thời thông qua hội có nhiều chương trình, dự án được thực hiện
nhằm hỗ trợ chị em phụ nữ phát triển kinh tế gia đình.
18
1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế gia đình
1.1.6.1. Các yếu tố bên ngoài
a. Yếu tố về xã hội
Quan niệm về giới, những phong tục, tập quán trong xã hội là những
yếu tố ảnh hưởng nhiều đến vai trò của lao động nữ trong việc phát triển kinh tế
hộ. Lao động nữ trước hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ công việc
gì thì việc nội trợ vẫn là thuộc trách nhiệm vụ người phụ nữ, đây là quan niệm
ngự trị ở nước ta từ nhiều năm nay.
Sự tồn tại của những hủ tục lạc hậu, trọng nam khinh nữ đã kìm hãm
tài năng sáng tạo của các chị em, hạn chế sự cống hiến của họ cho xã hội và
cho gia đình. Họ không thể đi xa, vắng nhà lâu ngày hay phó mặc việc nhà
cho chồng hay cho gia đình được. Gánh nặng mang thai, sinh đẻ, nuôi dưỡng
con nhỏ và nội trợ gia đình đè nặng nên đôi vai người phụ nữ. Đây là trở ngại
lớn làm cho các chị em phụ nữ không thể tập trung sức lực, thời gian và trí tuệ
vào sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội. Chính sự tồn tại của những
quan niệm, hủ tục trên đã khiến nhiều chị em trở nên không mạnh dạn trong việc
làm ăn, không năng động sáng tạo bằng nam giới và họ gặp nhiều khó khăn
trong giao tiếp xã hội.
Như vậy, quan niệm về giới, sự bất bình đẳng nam nữ và phong tục tập
quán đã là một nguyên nhân cơ bản cản trở sự tiến bộ và vai trò của lao động nữ
trong việc phát triển kinh tế - xã hội.
b. Yếu tố về chính sách
Chính sách có ảnh hưởng lớn đến sự tham gia của phụ nữ vào phát
triển kinh tế gia đình. Nếu Nhà nước có nhiều chính sách quan tâm, tạo điều
kiện, khuyến khích phụ nữ làm kinh tế sẽ góp phần phát huy vai trò của nữ
giới trong việc phát triển kinh tế gia đình nói riêng và phát triển kinh tế - xã
hội nói chung. Ngày nay, ở cả Việt Nam và thế giới đều ngày càng có nhiều
chính sách khuyến khích lao động nữ tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội.
19
c. Yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương
Điều kiện kinh tế - xã hội địa phương cũng ảnh hưởng quan trọng đến
vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế. Nếu địa phương có điều kiện kinh
tế - xã hội phát triển, ổn định thì người phụ nữ có nhiều cơ hội tốt về việc
làm, có thể kiếm được thu nhập cao và đảm bảo cuộc sống gia đình tốt. Tuy
nhiên nếu điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương gặp nhiều khó khăn thì
người phụ nữ sẽ gặp nhiều trở ngại trong vấn đề phát triển kinh tế gia đình.
1.1.6.2. Các yếu tố bên trong
a. Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của phụ nữ
Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật là yếu tố vô cùng
quan trọng. Trước đây khi phụ nữ không được đầu tư cho học hành, trình độ
thấp khiến cho người phụ nữ gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế gia
đình. Ở nông thôn, đặc biệt là miền núi phương tiện thông tin nghe nhìn và
sách báo đến với người dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc lao động nữ
tiếp cận và nắm bắt các thông tin kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt còn gặp
nhiều khó khăn.
Ngoài thời gian lao động sản xuất, người phụ nữ dường như ít có thời
gian dành cho nghỉ ngơi hoặc hưởng thụ văn hoá tinh thần, học hỏi nâng cao
hiểu biết kiến thức xã hội mà họ phải giành phần lớn thời gian còn lại cho
công việc gia đình. Do vậy, phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật chuyên môn và sự
hiểu biết xã hội.
Theo thống kê cho thấy tỷ lệ lao động nữ ở Việt Nam không qua đào tạo
là rất cao, chiếm tới gần 90% tổng số lao động không qua đào tạo trong cả
nước; chỉ có 0,63 % công nhân kỹ thuật có bằng là nữ, trong khi chỉ tiêu này
của nam giới là 3,46%. Tỷ lệ lao động nữ có trình độ đại học và trên đại học
0,016%, tỷ lệ này ở nam giới là 0,077% (gấp 5 lần so với nữ giới).
Điều đó cho thấy trình độ học vấn và chuyên môn nghề nghiệp của phụ
nữ là rất thấp và thấp hơn so với nam giới. Phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật,
20
chuyên môn và sự hiểu biết nên gặp không ít khó khăn trong việc nắm bắt
kiến thức pháp luật, tìm nguồn vốn, tìm kiếm thị trường, khó khăn trong việc
tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Do
vậy, hiệu quả công việc và năng suất lao động của họ thấp.
b. Yếu tố về sức khoẻ
Với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng vừa phải thực hiện thiên
chức của mình là phải mang thai, sinh con và cho con bú bằng bầu sữa của
mình, cùng với điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm cho sức khoẻ của họ bị
giảm sút. Điều này không những ảnh hưởng đến khả năng lao động mà còn
làm vai trò của phụ nữ trong gia đình cũng như trong việc phát triển kinh tế
gia đình trở nên thấp hơn.
c. Khả năng tiếp nhận thông tin của phụ nữ
Do phụ nữ phải đảm nhận một khối lượng công việc lớn nên cơ hội để
họ giao tiếp rộng rãi, tham gia hoạt động cộng đồng để nắm thông tin rất
hiếm. Ở nhiều vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh người dân còn chưa hề được
tiếp xúc với báo chí và các hình thức truyền tải thông tin khác. Phụ nữ nếu có
cơ hội tiếp nhận thông tin tốt sẽ có nhiều điều kiện tốt để phát triển kinh tế
gia đình, ngược lại những phụ nữ không có nhiều điều kiện tiếp cận với thông
tin kinh tế - văn hóa, kỹ thuật… sẽ gặp trở ngại nhiều hơn trong vấn đề làm
kinh tế.
d. Yếu tố nội tại của người phụ nữ
Một yếu tố khác không thể không nhắc đến là yếu tố nội tại của người
phụ nữ, đó chính là quan niệm lệch lạc về giới, ngay cả phụ nữ cũng có cái
nhìn không đúng về những vấn đề đó. Họ cũng cho rằng, những công việc nội
trợ, chăm sóc gia đình, con cái…là việc của phụ nữ. Họ tỏ ra không hài lòng
về người đàn ông thạo việc bếp núc, nội trợ. Trong khi họ lên tiếng đòi quyền
bình đẳng thì họ vô tình ràng buộc thêm trách nhiệm cho mình. Vậy nên, toàn
bộ công việc gia đình, sản xuất càng đè nặng lên đôi vai phụ nữ khiến họ mệt
21
mỏi cả về thể xác lẫn tinh thần. Ta có thể khẳng định rằng, phụ nữ có vai trò
đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của nhân loại. Song, có nhiều nguyên
nhân gây cản trở sự tiến bộ của họ trong cuộc sống. Các yếu tố khách quan và
chủ quan đã tác động không tốt khiến cho phụ nữ đặc biệt là phụ nữ nông
thôn bị lâm vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói và bất bình đẳng. Vì vậy,
cần phải tiến tới quyền bình đẳng đối với nữ trên toàn thế giới. Bình đẳng
nam nữ nhằm giải phóng sức lao động xã hội, xây dựng và củng cố thêm nền
văn minh nhân loại.
1.2. Kinh nghiệm về nâng cao vai trò phụ nữ trong phát kinh tế gia đình
của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế gia
đình của một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Đối với Na uy
Na Uy là đất nước dân số ít (4,5 triệu người) nhưng chỉ số phát triển
con người (HDI) và chỉ số phát triển giới (GDI) xếp thứ nhất thế giới. Na Uy
có một hệ thống luật pháp đồng bộ hướng tới mục tiêu bảo vệ quyền và lợi
cho người phụ nữ.
Chính phủ Na Uy rất quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới và coi đó là
một trong bốn vấn đề trọng tâm phát triển. Là quốc gia đầu tiên trên thế giới
cho phép phụ nữ được tham gia bầu cử vào năm 1913 và có quyền ứng cử
Quốc hội từ năm 1930. Na Uy cũng có Luật bình đẳng giới ban hành từ năm
1979 với các điều khoản bảo đảm cho cả phụ nữ và nam giới được bình đẳng
trong phát triển. [10]
Trong luật Bình đẳng giới, Na Uy quy định: Việc phân biệt đối xử trực
tiếp hoặc gián tiếp với phụ nữ và nam giới đều không được phép.Với lĩnh vực
lao động và việc làm, luật quy định: tuyển dụng không được hạn chế tuyển
một giới. Khi đề bạt, cách chức hoặc sa thải người lao động cũng không được
phân biệt nam nữ. Lao động nam và nữ trong cùng một doanh nghiệp phải
22
được trả lương như nhau cho cùng một công việc như nhau hoặc công việc có
giá trị như nhau.Trong giáo dục, Luật bình đẳng giới đề ra phụ nữ và nam
giới có quyền bình đẳng trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
Đặc biệt Luật bình đẳng giới có 1 mục quy định: "Khi thành lập và bổ
nhiệm, bầu cử các thành viên của một cơ quan nhà nước, uỷ ban, hội đồng,
ban... có từ 4 thành viên trở lên thì mỗi giới phải có đại diện với tỷ lệ ít nhất
là 40%". Nếu cơ quan, đơn vị nào không đạt tỷ lệ đã quy định thì Chính phủ
không cho phép thành lập. Do vậy, đến nay cơ quan các cấp ở Na Uy đã đạt
được tỷ lệ trung bình 43% nữ. Bên cạnh đó, một Cơ quan thanh tra về bình
đẳng giới và chống phân biệt đối xử trực thuộc Bộ Gia đình và Bình đẳng
giới cũng ra đời giúp Chính phủ nhận đơn khiếu nại hoặc phát hiện những
vấn đề bất bình đẳng giới trình lên trên để cùng giải quyết.Chế độ nghỉ thai
sản và chăm sóc con cái cũng được Luật đề ra rất tốt. Khi mang thai, nếu
người phụ nữ đã đi làm ít nhất là 6 tháng trong vòng 10 tháng thai nghén sẽ
được nghỉ chế độ và hưởng lương với số tiền không quá 6 lần số tiền bảo
hiểm quốc gia cơ bản. Khi sinh nở, người mẹ được nghỉ 52 tuần hưởng 80%
hoặc nghỉ 42 tuần hưởng 100% lương. Trong thời gian này, mẹ phải nghỉ 3
tuần trước khi sinh, bố phải nghỉ bốn tuần theo chế độ người cha. Ngoài ra,
bố và mẹ được nghỉ từ 10 đến 20 ngày/năm chăm con ốm (kể cả với con
nuôi). Quỹ thời gian này người bố và mẹ tuỳ ý sử dụng trong thời gian 2 năm.
Nếu người phụ nữ không đi làm và không được hưởng chế độ nghỉ đẻ thì sẽ
được hưởng 32.138 NOK khi sinh con (tương đương với 80.500.000 đồng
Việt Nam). [10]
Từ năm 1992, bố mẹ không đi làm mà phải nuôi con dưới 7 tuổi đều
được hưởng ba khoản trợ cấp một năm của Chính phủ.Tuy nhiên, Luật bình
đẳng giới tiến bộ nhưng chỉ nhằm tăng cường quyền lực của phụ nữ ngoài xã
hội chứ không bênh vực họ trong gia đình vì không áp dụng trong gia đình.
Trong lĩnh vực công việc nhà không được trả lương phụ nữ vẫn làm việc
23
nhiều hơn nam giới; trong lĩnh vực quản lý nhà nước, nam giới vẫn chiếm
86% và trong chính quyền địa phương lãnh đạo nam vẫn trên 70% ; nạn bạo
lực vẫn xảy ra; mại dâm được phép hoạt động nhưng vẫn nhiều tình trạng
xâm hại tình dục ... [10].
1.2.1.2. Ở một số nước khác
Tại Kenya, Zambia và Nigieria, gia đình nào có chủ hộ là nam giới thì
khuyến nông thường xuyên ghé thăm hơn. Khoảng 40% phụ nữ Trinidad và
Tobago chỉ biết đến các thông tin hay những lời khuyên trong sản xuất cũng như
các thông tin khác thông qua người chồng của mình. Còn ở một số nước như Ấn
Độ, Thái Lan, Malaysia thì những thông tin đó được lấy tự họ hàng, bạn bè và
hàng xóm. Rất ít thông tin được trực tiếp chuyển đến người phụ nữ [10].
1.2.2. Kinh nghiệm về nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
gia đình ở Việt Nam
Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, vấn đề giải phóng phụ
nữ luôn gắn với sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Quyền bình đẳng của phụ nữ đã được ghi trong Điều 36 Hiến pháp Việt Nam
năm 1946, Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi và bổ sung năm 2002) một
lần nữa khẳng định: "Công dân nam nữ có quyền ngang nhau về mọi mặt chính
trị, kinh tế, xã hội và gia đình. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện để phụ nữ
nâng cao trình độ mọi mặt, không ngừng phát huy vai trò của mình trong xã
hội ". Trên tinh thần đó, các tầng lớp phụ nữ đã tích cực học tập, lao động sáng
tạo, họ tham gia vào tất cả các lĩnh vực và giữ vị trí quan trọng.
Theo thống kê 2015, lao động nữ chiếm 58,02% lực lượng lao động
trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; sản xuất hơn 60% sản phẩm nông
nghiệp. Như vậy, phụ nữ nông thôn Việt Nam là một trong hai chủ thể kinh tế
quan trọng; mang lại thu nhập cho các hộ gia đình, và đang có vai trò, vị trí
đặc biệt trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn. Hiện nay, biến đổi của lao
động nữ đang diễn ra theo ba xu hướng cơ bản; nâng cao chất lượng lao động
24
nữ đáp ứng nhu cầu lao động của thời kỳ mới; từng bước chuyển dần từ lao
động nông nghiệp sang lao động công nghiệp, thương mại và dịch vụ; và, chủ
động, tích cực tham gia thị trường lao động quốc tế trong và ngoài nước.
Thời gian qua, Chính phủ đã có nhiều chính sách nâng cao chất lượng,
hiệu quả của lao động nông thôn nói chung và lao động nữ nông thôn nói
riêng. Đề án “Đào tạo nghề cho lao đô ̣ng nông thôn đến năm 2020” và Đề án
“Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015” đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và thực hiện nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho lao
động nông thôn nói chung và lao động nữ nói riêng nâng cao kỹ năng nghề
nghiệp và tiếp cận tốt hơn tới việc làm có thu nhập ổn định, giúp xóa đói,
giảm nghèo và nâng cao vị thế.
Ngoài chính sách dạy nghề, Nghị quyết 26-NQ/TW cũng nhấn mạnh
mục tiêu tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế
nông thôn, qua đó các chương trình chuyển giao khoa học kỹ thuật nông
nghiệp đã được triển khai rộng khắp. [16]
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế gia đình ở Thành phố Sông Công
Từ thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở một
số nước và ở Việt Nam đã nêu ở trên, có thể rút ra một số bài học kinh
nghiệm về nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở
Thành phố Sông Công như sau:
Thứ nhất, cần nâng cao hơn nữa vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế gia đình tại địa phương bằng cách tuyên truyền, giáo dục, vận động
để nâng cao nhận thức của mọi người về vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế gia đình.
Thứ hai, cần tăng cường các chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế
gia đình. Hội Phụ nữ cần có nhiều hoạt động liên tục, thường xuyên khuyến
khích, động viên, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển kinh tế gia đình.
25
Thứ ba, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để phụ nữ nhận thức
được khả năng, vai trò, nhiệm vụ của mình trong phát triển kinh tế gia đình
nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội đất nước nói chung.
Thứ tư, kiên quyết xóa bỏ những định kiến, những quan điểm sai lệch
về giới, kiên quyết đấu tranh những hành vi vi phạm quyền bình đẳng về giới,
những hành vi vi phạm đến quyền của người phụ nữ, những trường hợp bạo
lực gia đình,…
26
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình sẽ
phải trả lời các câu hỏi sau:
- Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở Thành phố Sông
Công giai đoạn vừa qua như thế nào?
- Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong việc thực hiện
vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở Thành phố Sông Công
giai đoạn vừa qua là gì?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
gia đình ở Thành phố Sông Công giai đoạn vừa qua như thế nào?
- Để nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở
Thành phố Sông Công giai đoạn tới cần phải thực hiện các giải pháp gì?
2.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Nghiên cứu vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình là một vấn đề
khá toàn diện. Chính vì vậy phương pháp tiếp cận nghiên cứu của luận văn vừa
mang tính liên ngành vừa là phương pháp luận nghiên cứu mang tính xã hội
học, đồng thời là phương pháp luận nghiên cứu các quy luật phát triển kinh tế
theo vùng, lãnh thổ, nó bao gồm các phương pháp cụ thể như sau:
- Tiếp cận nghiên cứu xã hội học (giới): Nhằm nghiên cứu đặc tính của
giới, sự khác nhau và các yếu tố ảnh hưởng đến giới.
- Tiếp cận nghiên cứu liên ngành: Nhằm nghiên cứu vai trò của phụ nữ
thể hiện trong các ngành, các lĩnh vực, mối quan hệ giữa các ngành, các lĩnh
vực đối với phát triển kinh tế gia đình.
- Tiếp cận nghiên cứu kinh tế vi mô: Đánh giá tình hình phát triển kinh tế
gia đình, các yếu tố tác động đến kết quả, hiệu quả kinh tế gia đình.
27
- Tiếp cận nghiên cứu kinh tế hệ thống: Nghiên cứu vai trò của phụ nữ
trong các hệ thống sản xuất các loại hình cây trồng, vật nuôi, kinh doanh
thương mại, dịch vụ, thu nhập từ lương và các khoản thu nhập khác, các yếu
tố trong phát triển kinh tế của địa phương, của hộ gia đình.
2.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Đây là bước quan trọng, liên quan trực tiếp tới tính chính xác của kết
quả nghiên cứu. Vì vậy, mẫu nghiên cứu phải mang tính đại diện cho các hộ
trong vùng và được lựa chọn theo trình tự sau:
(1) Chọn đối tượng điều tra
Trong nghiên cứu, dự định chọn nghiên cứu 3 đối tượng lao động nữ là:
phụ nữ là lao động trong hộ gia đình nông thôn tham gia sản xuất nông lâm
nghiệp, phụ nữ thuộc hộ gia đình kinh doanh thương mại, dịch vụ và phụ nữ
thuộc hộ gia đình công nhân viên chức có thu nhập từ tiền lương.
Với mục tiêu nghiên cứu, đề tài lựa chọn mẫu theo các đối tượng điều
tra vai trò của phụ nữ trong 3 nhóm hộ: hộ sản xuất nông nghiệp, hộ hoạt
động kinh doanh thương mại, dịch vụ và hộ công nhân viên chức. Các mẫu
được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên tại các phường, xã điều tra.
(2) Chọn điểm điều tra
Thành phố Sông Công hiện có 11 đơn vị hành chính, trong đó có 7
phường và 4 xã. Theo nội dung nghiên cứu của đề tài nên tác giả chọn 2
phường (Phường Phố Cò nằm ở Trung tâm Thành phố; Phường Lương Sơn
nằm ở phía Bắc của Thành phố) và 1 xã (xã Bình Sơn nằm ở phía Nam Thành
phố) đại diện cho 3 khu vực của Thành phố Sông Công để khảo sát điều tra
thu thập số liệu.
(3) Chọn mẫu điều tra
Số mẫu điều tra dự kiến như sau:
Theo số liệu thống kê của Hội Phụ nữ thành phố Sông Công, năm 2015
số hộ gia đình hội viên có 15.008 hộ, trong đó có 179 hộ là gia đình cán bộ
28
quản lý, 5.138 hộ là gia đình sản xuất nông nghiệp, 5.762 hộ là gia đình công
nhân viên chức, 2.026 hộ kinh doanh thương mại, dịch vụ và 1.133 hộ thuộc
các đối tượng khác.
Tính số mẫu điều tra cho 3 đối tượng là: Hộ gia đình sản xuất nông
nghiệp, hộ gia đình là CNVC và hộ gia đình kinh doanh thương mại, dịch vụ.
Để xác định dung lượng mẫu điều tra, đề tài sử dụng công thức của
Yamane (1967):
n = N\1 + N(e)2
Trong đó:
n: Số lượng mẫu cần xác định cho điều tra
N: là tổng số mẫu
e: là mức độ chính xác mong muốn
Với độ tin cậy là 90%, tổng số mẫu là 15.008, ta tính được: n 100
Để tăng độ tin cậy trong nghiên cứu, tác giả tăng dung lượng mẫu điều tra
lên 200 mẫu.
Trong đó, tập trung điều tra đối với 3 nhóm hộ dự định điều tra là:
1. Hộ sản xuất nông nghiệp
2. Hộ công nhân viên chức
3. Hộ kinh doanh thương mại dịch vụ
Chia theo tỷ lệ số hộ của các nhóm ta được số mẫu điều tra của từng nhóm,
cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Số mẫu điều tra phân theo nhóm hộ gia đình
STT Nhóm hộ Số mẫu điều tra
1 Hộ nông nghiệp 80
2 Hộ công nhân viên chức 90
3 Hộ thương mại dịch vụ 30
TỔNG 200
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
29
Sau khi tính được tổng số mẫu điều tra cho các nhóm hộ gia đình, tiến
hành chọn mẫu điều tra tại các điểm điều tra. Căn cứ vào các đối tượng hộ gia
đình thuộc các đối tượng điều tra tại các điểm điều tra, tính ra được số mẫu
điều tra tại các điểm điều tra như sau:
Bảng 2.2. Chọn mẫu điều tra hộ tại các điểm điều tra
Hộ nông Hộ TM - Hộ công STT Điểm điều tra Tổng mẫu nghiệp DV nhân viên
1 Phố Cò 55 15 15 25
2 Lương Sơn 75 25 10 40
3 Bình Sơn 70 40 5 25
Tổng cộng 200 80 30 90
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
+ Sau khi xác định được số lượng mẫu cần điều tra và địa điểm điều
tra, bước tiếp theo là xây dựng phiếu điều tra về vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế gia đình.
+ Thu thập tình hình bằng phiếu điều tra xây dựng trước. Qua phiếu
điều tra này sẽ cho phép thu thập được các thông tin định tính và định lượng về
các vấn đề liên quan đến nguồn lực của hộ như lao động, nguồn vốn, thu
nhập,… của hộ, vai trò tham gia và quyết định của phụ nữ trong các hoạt
động kinh tế, xã hội và các vấn đề khác trong gia đình. Những thuận lợi khó
khăn của phụ nữ khi tham gia phát triển kinh tế gia đình,…
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Là số liệu, thông tin của các cơ quan Chính phủ, Bộ/ngành, tỉnh Thái
Nguyên, các phòng ban chức năng, Hội Phụ nữ,… của Thành phố Sông Công,
các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài (kỷ yếu, Tạp chí, sách báo,
báo cáo khoa học....) và các tài liệu khác có liên quan.
30
2.3.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin, số liệu thu thập qua khảo sát, điều tra mẫu trên địa bàn đã
chọn. Dùng bảng hỏi, trong đó thiết kế hệ thống câu hỏi phỏng vấn kín (câu
hỏi đóng), kết hợp với câu hỏi mở, đồng thời kết hợp với phỏng vấn sâu một
số đối tượng điều tra để thu thập thêm thông tin chi tiết và kết hợp với
phương pháp chuyên gia để thu thập ý kiến của một số chuyên gia…
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Thông tin và các số liệu sau khi thu thập được sẽ được tác giả cập nhật
và tính toán tuỳ theo mục đích nghiên cứu, phân tích của đề tài trên chương
trình Excel của Microsoft.
2.3.4. Phương pháp phân tích đánh giá
2.3.4.1. Phương pháp phân tổ thống kê
Được sử dụng để phân loại thu thập và tiêu dùng theo các mức khác
nhau theo từng nhóm hộ nghiên cứu.
2.3.4.2. Phương pháp thống kê so sánh, mô tả
Có được các chỉ tiêu nghiên cứu tổng hợp, phân tích các chỉ số bình
quân so sánh để thấy được sự khác nhau về tư liệu sản xuất, thu nhập, tiêu
dùng, quyền ra quyết định, giữa các nhóm hộ nghiên cứu.
Mô tả quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh và vai trò của người
phụ nữ khi tham gia vào các hoạt động kinh tế và các hoạt động khác trong
gia đình.
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ
- Các yếu tố về nguồn lực: Đất đai; Lao động; Các tài sản sử dụng vào
sản xuất kinh doanh; Vốn kinh doanh,
- Trình độ chuyên môn, kỹ thuật của lao động nữ và các thành viên
trong gia đình,…
31
2.4.2. Các chỉ tiêu biểu hiện sự đóng góp của phụ nữ trong kinh tế hộ
- Ra quyết định và thực hiện các hoạt động trong sản xuất nông nghiệp
tại các hộ điều tra: Là tỷ số số lần ra quyết định hay thực hiện các quyết định
đó đối với một hoạt động sản xuất nông nghiệp cụ thể của vợ, chồng hoặc của
cả hai vợ chồng trên tổng số ghi nhận trong các hộ điều tra.
- Phân chia công việc hàng ngày trong gia đình: Tỷ lệ số lần làm các
công việc cụ thể như nội trợ, chăm sóc con cái và các thành viên trong gia
đình, quản lý tài chính, xây dựng cơ bản trong gia đình, mua sắm TSCĐ, cho
vay, đi vay vốn, đi họp thôn - xó m, đối với chồng, vợ, cả hai vợ chồng
hoặc các con trong gia đình làm trên tổng số các ghi nhận về từng công việc
cụ thể trong nhóm hộ điều tra.
- Sử dụng quỹ thời gian của người phụ nữ: Là tỷ lệ thời gian dành cho
từng công việc cụ thể như: Thời gian cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp, chăm só c gia đình, ngủ nghỉ, vui chơi giải trí
- Tổng thu nhập bình quân của hộ/năm;
- Thu nhập bình quân các lĩnh vực của hộ/năm
- Thu nhập bình quân của các lao động chính theo giới tính/năm
- Số ngày công làm việc trung bình của lao động nữ/năm.
…
32
Chương 3 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH Ở THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Sông Công
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Hình 3.1. Vị trí địa lý Thành phố Sông Công
Hiện nay, Thành phố Sông Công có tổng diện tích tự nhiên là
9.671,41 ha, được chia thành 11 đơn vị hành chính, gồm 7 phường và 4 xã với
số dân là 109.409 người. Thành phố Sông Công là một đô thị công nghiệp,
trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật phía Nam của tỉnh Thái
Nguyên, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 20km và cách Hà Nội 60km,
cách sân bay quốc tế Nội Bài 45 km, cách Hồ Núi Cốc 17 km. Nằm trên tuyến
đường quốc lộ 3. Có ranh giới tiếp giáp như sau:
33
- Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên;
- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên;
- Phía Đông giáp thành phố Thái Nguyên và thị xã Phổ Yên;
- Phía Tây giáp thành phố Thái Nguyên và thị xã Phổ Yên.
Với vị trí địa lý, kinh tế quan trọng như trên, Thành phố Sông Công có
nhiều cơ hội khai thác các tiềm năng sẵn có cho phát triển kinh tế - xã hội.
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình
a/ Cảnh quan địa hình
Thành phố Sông Công có địa hình thuộc 2 nhóm cảnh quan chính:
* Khu vực phía Đông có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi trong
việc đầu tư phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng, tốc độ đô thị hóa
nhanh. Bao gồm các đơn vị hành chính: Phường Lương Sơn, phường Bách
Quang, phường Thắng Lợi, phường Lương Châu, phường Mỏ Chè, phường
Cải Đan, phường Phố Cò, xã Tân Quang và xã Bá Xuyên.
* Khu vực phía Tây: Thuộc nhóm cảnh quan địa hình gò đồi và
núi thấp, cảnh quan gò đồi, núi thấp, dạng bát úp với độ cao 80 - 100m, phân
bố ở các xã phía Tây: xã Bình Sơn, xã Vinh Sơn.
b/ Độ dốc địa hình
Địa hình Thành phố Sông Công có 4 bậc độ dốc chính là: dưới 80, từ 8
- 150, từ 15 - 250 và trên 250. Trong đó: Độ dốc trung bình địa hình bậc 1
(dưới 80) phân bố chủ yếu là đất ruộng màu, cây lâu năm, khu dân cư gần
sông, các vùng gò thấp, các diện tích phát triển hạ tầng. Diện tích phân bố chủ
yếu ở khu vực phía Đông thành phố. Độ dốc trung bình bậc 3 (từ 15 - 250)
bao gồm các khu vực gò đồi thấp, diện tích rừng trồng và rừng tự nhiên, đất
trồng cây hàng năm khác. Độ dốc địa hình trung bình bậc 4 (trên 250) phân bố
thuộc khu vực ranh giới phía Tây của thành phố.
34
3.1.1.3. Khí hậu
Thành phố Sông Công nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt
độ trung bình trong năm khoảng 220C; nhiệt độ cao nhất vào các tháng 7,
tháng 8, trung bình khoảng 380C; thấp nhất là tháng 1, trung bình khoảng từ
15- 160C. Thời tiết trong năm có hai mùa rõ rệt: Mùa nóng từ tháng 4 đến
tháng 10, thường có gió Đông Nam thổi về, mang theo hơi nước từ biển Đông
gây ra những trận mưa lớn. Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau,
thường có gió mùa Đông Bắc tràn xuống, nhiệt độ hạ thấp, tiết trời giá rét.
Nhìn chung khí hậu của thành phố tương đối thuận lợi cho việc phát triển một
hệ sinh thái đa dạng, phát triển trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất nguyên liệu,
phát triển các ngành công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch.
3.1.1.4. Thủy văn
Chảy qua địa bàn thành phố theo hướng Bắc - Nam là dòng sông Công.
Sông Công là con sông chính chảy qua địa bàn thành phố là một trong 3 phụ
lưu của sông Cầu, bắt nguồn từ một số hợp lưu nhỏ ở thượng nguồn khu vực
miền núi phía Đông tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc huyện Định Hóa. Sông Công
chảy qua thành phố có chiều dài 14,8 km. Dòng sông Công được chặn lại tại
huyện Đại Từ, tạo nên một hồ Núi Cốc nhân tạo rộng lớn. Đây là nguồn cung
cấp nước chính cho sản xuất công, nông nghiệp và nước sinh hoạt của thành
phố Sông Công. Sông Công - hồ Núi Cốc là công trình thuỷ lợi lớn có ý nghĩa
trong phát triển kinh tế nông nghiệp, bảo vệ môi sinh, tạo thắng cảnh nổi tiếng
trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Ngoài ra, trên địa bàn thành phố, hệ thống sông Công còn có 7 suối lớn
đổ vào: Phía Tây có 2 suối lớn chảy qua địa phận các xã Bá Xuyên và Cải
Đan; phía Đông có 5 suối chảy qua địa phận các xã Bá Xuyên, Cải Đan, các
phường Lương Châu và Thắng Lợi.
35
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
a/ Tài nguyên đất
* Các loại đất: Theo số liệu thống kê đến năm 2015 tài nguyên đất của
thành phố có diện tích là 9.671,41 ha. Chiếm 2,74% diện tích tự nhiên
của tỉnh Thái Nguyên (353.101,67 ha). Bao gồm các loại đất chính sau:
- Đất nông nghiệp: diện tích 7.565,76 ha, chiếm 78,23% diện tích tự
nhiên của thành phố. Trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 5.728,75 ha chiếm 59,23%
+ Đất lâm nghiệp có diện tích 1.713,51ha, chiếm 17,72%
+ Đất nuôi trồng thủy sản: 117,43 ha chiếm 1,21%
+ Đất nông nghiệp khác: 6,07 ha chiếm 0,06%
- Đất phi nông nghiệp: Diện tích 2.089,83 ha, chiếm 21,61% diện tích
tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng: Diện tích 15,82ha chiếm 0,16% diện tích tự nhiên.
* Thổ nhưỡng:
Đất đai trên địa bàn thành phố có đặc điểm thổ nhưỡng chủ yếu thuộc 3
nhóm chính:
Nhóm đất phù sa, nhóm đất dốc tụ, nhóm đất đỏ vàng - nâu vàng:
- Nhóm đất phù sa (P) gồm: Đất phù sa không được bồi hàng năm. Đất
phù sa ngòi suối. Đất phù sa có tầng loang lổ (trên nền Feralit - lẫn đất đồi).
Đất phù sa glay.
- Nhóm đất dốc tụ (L) (đất thung lũng dốc tụ) gồm: Đất dốc tụ
trồng lúa nước không bạc màu. Đất dốc tụ trồng lúa nước bạc màu. Đất thung
lũng biến đổi do không trồng lúa nước. Đất thung lũng biến đổi do trồng lúa
nước bị bạc màu.
Một số diện tích đất cát (C) dạng bở dời khi gặp nước.
- Nhóm đất nâu vàng đỏ vàng (F) (Đại diện cho đất khu vực gò đồi),
bao gồm:
Đất nâu vàng đỏ trên phiến thạch sét tầng dày.
36
Đất nâu vàng đỏ vàng trên phiến thạch sét tầng trung bình.
Đất nâu vàng đỏ vàng trên nền phù sa cổ có tầng dày.
Đất nâu vàng đỏ vàng trên nền phù sa cổ có tầng trung bình.
Ngoài ra còn đất sông suối (Ss) và mặt nước có tầng thổ nhưỡng thuộc
nhóm đất trên nhưng là các khu vực tụ thủy, ngập nước.
b/ Tài nguyên nước
Với nguồn nước hệ thống thủy nông hồ Núi Cốc, chủ yếu là Hồ Ghềnh
Chè, hồ Núc Nác, các sông suối, hồ đập nhỏ, trữ lượng nước khá lớn, chất
lượng tốt là nguồn cung cấp chính cho sản xuất. Tuy nhiên do chênh cao ảnh
hưởng địa hình, nên thủy lợi ở Sông Công vẫn là công tác đảm bảo cho việc
tưới tiêu ruộng đồng.
Ngoài ra còn có nước ngầm ở độ sâu trung bình từ 4 đến 8m, một số
khu vực chân núi thấp từ 10 đến 20m, tầng phân bố không đồng đều…
Thành phố Sông Công thuộc vùng nghèo nước dưới đất, các mũi khoan
vào tới phức hệ chứa nước J - K công suất 120 - 200m3/ngày khá thấp nên
cấp nước chủ yếu dựa vào nguồn nước mặt Sông Công.
c/ Tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng: Theo số liệu kiểm kê đất đai đến 31/12/2015
thành phố Sông Công có 1.713,51 ha đất lâm nghiệp chiếm 17,71% diện tích
thành phố, trong đó: Diện tích đất rừng sản xuất là 1.207,46 ha chiếm 12,48%
diện tích thành phố, diện tích có rừng phòng hộ là 506,05 ha chiếm 5,23%
diện tích thành phố.
Rừng ở Thành phố Sông Công chủ yếu là các cây trồng lâu năm như
cây keo chàm, bạch đàn, mỡ…
d/ Tài nguyên khoáng sản
Nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thành phố chưa được
khảo sát đánh giá cụ thể. Song thực tế cho thấy thành phố Sông Công không
có nhiều loại khoáng sản có diện tích lớn như các huyện khác trong tỉnh.
37
Tài nguyên khoáng sản của thành phố hiện chỉ có các loại đá xây dựng,
đá phiến sét, đất giàu sét có độ kết von lớn (trên 30%), một số mỏ đất ở
phường Phố Cò đã và đang khai thác; Các bãi cát sỏi ở dọc Sông Công có thể
phục vụ việc khai thác tận thu, tuy nhiên khi khai thác cần phòng chống sạt lở
đất trong mùa mưa lũ.
e/ Tài nguyên nhân văn
Tính đến 31 tháng 12 năm 2015 thành phố Sông Công có 109.409 nhân
khẩu với 8 dân tộc anh em cùng chung sống; trong đó dân tộc kinh chiếm
96,68%, còn lại là các dân tộc khác chiếm 3,32%. Trên địa bàn thành phố có
28 điểm di tích; trong đó có 15 điểm di tích lịch sử văn hóa, 2 điểm di tích
thắng cảnh, 11 điểm di tích tín ngưỡng. Khu di tích lịch sử Căng Bá Vân (là
một trong những khu di tích lịch sử được công nhận là di tích cấp Quốc gia);
Chùa Bá Xuyên, Đình Bá Vân được xếp hạng di tích tín ngưỡng cấp tỉnh.,
ngoài ra còn chùa Tân Quang...; Tập thể nhân dân các dân tộc thành phố
Sông Công với truyền thống cách mạng kiên cường, lịch sử văn hoá lâu đời
và với những lễ hội, phong tục tập quán của các dân tộc đã tạo nên nhiều bản
sắc văn hoá trong cộng đồng văn hoá các dân tộc Việt Nam.
Trong phong trào xây dựng và bảo vệ đất nước, nhân dân thành phố
Sông Công đã có nhiều đóng góp được Đảng và Nhà nước ghi nhận; trong đó
có xã Bình Sơn được Nhà nước công nhận là xã Anh hùng trong thời kỳ
kháng chiến.
3.1.1.6. Môi trường
Sông Công nằm trong khung cảnh thiên nhiên phong phú, có không khí
trong lành, cây cối xanh tươi, tuy nhiên môi trường đất còn ảnh hưởng do
thiên tai và việc khai thác xây dựng chưa theo quy hoạch một cách cơ bản,
gây nên các hiện tượng như xói mòn, rửa trôi...
Nhìn chung môi trường tự nhiên hiện nay đã bị ảnh hưởng do phát triển
dân số, tác động của các hoạt động sản xuất phát triển kinh tế, độ che phủ của
38
rừng thấp, do các loại hóa chất bảo vệ thực vật, do rác thải sinh hoạt và nước
thải vệ sinh đô thị và nông thôn, việc đầu tư xử lý ô nhiễm còn yếu, các
chương trình nước sạch và vệ sinh khu vực nông thôn còn khó khăn, công tác
xã hội hóa bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức. Tuy nhiên mức
độ ảnh hưởng vẫn đang ở mức độ thấp. [18]
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Thành phố Sông Công tiền thân là Thị xã Sông Công được thành lập
trên cơ sở thị trấn Mỏ Chè, các xã Cải Đan, Tân Quang và Bá Xuyên của
huyện Phổ Yên theo quyết định số 113/HĐBT ngày 11 tháng 4 năm 1985 của
Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam, ban đầu gồm 3 phường: Lương Châu, Mỏ
Chè, Thắng Lợi và 3 xã: Bá Xuyên, Cải Đan, Tân Quang, khi đó thuộc tỉnh
Bắc Thái. Ngày 1 tháng 1 năm 1997, tái lập tỉnh Thái Nguyên từ tỉnh Bắc
Thái, thị xã Sông Công trực thuộc tỉnh Thái Nguyên.
Ngày 15 tháng 5 năm 2015, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nghị
quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Thái Nguyên và thị xã
Sông Công; thành lập phường thuộc thị xã Sông Công và thành lập thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên; theo đó, chuyển giao toàn bộ 1.560,80 ha diện
tích tự nhiên và 23.865 nhân khẩu của xã Lương Sơn, thành phố Thái Nguyên
về thị xã Sông Công quản lý; thành lập phường Lương Sơn thuộc thị xã Sông
Công trên cơ sở toàn bộ 1.560,80 ha diện tích tự nhiên và 23.865 nhân khẩu
của xã Lương Sơn; thành lập thành phố Sông Công trên cơ sở toàn bộ
9.837,07 ha diện tích tự nhiên và 109.409 nhân khẩu của thị xã Sông Công.
Sông Công là thành phố công nghiệp, trung tâm kinh tế, hành chính,
văn hóa - xã hội phía Nam của tỉnh Thái Nguyên; là đầu mối giao thông, giao
lưu phát triển kinh tế - xã hội quan trọng của vùng Đông Bắc Bắc Bộ.
Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực phấn đấu
của các cấp, các ngành và nhân dân, Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
đã tổ chức thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu kinh tế - xã hội qua từng năm.
39
Kinh tế tiếp tục giữ được ổn định; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư
nâng cấp, đô thị được chỉnh trang; lĩnh vực văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ;
quốc phòng an ninh được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân được nâng lên. Thành phố Sông Công có nhiều thuận lợi để phát triển
kinh tế - xã hội. [18]
3.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
* Về trồng trọt:
Nhìn chung sản xuất nông nghiệp năm 2016 gặp điều kiện thuận lợi về
thời tiết trong vụ Đông Xuân và đầu vụ Mùa. Tuy nhiên, trong vụ mùa tình
hình sâu bệnh phát sinh mạnh (như rầy nâu, rầy lưng trắng) đã ảnh hưởng
không nhỏ tới sản xuất. UBND thành phố đã chỉ đạo ngành nông nghiệp,
UBND các xã, phường triển khai đồng bộ các giải pháp để gieo trồng vụ
Đông Xuân và vụ Mùa năm 2016 đạt và vượt kế hoạch đề ra, tích cực triển
khai gieo trồng các giống mới cho năng suất và chất lượng cao. Đồng thời,
chủ động khắc phục thiệt hại do mưa lũ gây ra. Tổng sản lượng lương thực
cây có hạt đạt 22.788 tấn, bằng 127,6% kế hoạch tỉnh giao và bằng 126,3% kế
hoạch của thành phố, tăng 24,9% so với cùng kỳ; Trồng mới và trồng thay thế
giống chè đạt 47,088ha, đảm bảo hoàn thành 100% chỉ tiêu kế hoạch. Giá trị
sản phẩm trên 1 ha đất nông nghiệp trồng trọt (theo giá thực tế) ước đạt 87,8
triệu đồng, bằng chỉ tiêu kế hoạch và tăng 7,8 triệu đồng so với năm 2015.
* Về chăn nuôi: Ngay từ những tháng đầu năm 2016, UBND thành phố đã
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn chủ động phòng chống dịch bệnh, đồng thời
quản lý chặt chẽ việc kinh doanh, vận chuyển gia súc, gia cầm trên địa bàn,
do vậy tình hình dịch bệnh trên địa bàn không có diễn biến phức tạp; đàn gia
súc, gia cầm phát triển ổn định, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 5.500
tấn, đạt 110% kế hoạch tỉnh giao cả năm và kế hoạch thành phố. Để ngăn
chặn dịch bệnh của các đàn gia súc, gia cầm, ngay từ đầu năm UBND thành
phố Sông Công đã chỉ đạo phòng Kinh tế phối hợp với trạm Thú y và UBND
các xã, phường tích cực tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống dịch
40
bệnh. Đến nay đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định, kết quả tiêm phòng đạt
49.655 liều. Đây là một trong những tín hiệu vui và rất cần thiết cho người
dân khi chăn nuôi theo mô hình hộ gia đình hoặc trang trại. Và điều này cũng
tạo niềm tin, động lực cho người dân tích cực hơn nữa trong đầu tư chăn nuôi
mở rộng quy mô, đa dạng hình thức chăn nuôi trên địa bàn thành phố.
* Khu vực kinh tế công nghiệp
Năm 2016 sản xuất công nghiệp trên địa bàn đã có những tín hiệu
tích cực nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Một mặt do ảnh hưởng của
kinh tế thế giới và kinh tế vĩ mô cả nước phục hồi nhưng tốc độ chậm, không
vững chắc; Mặt khác hầu hết các doanh nghiệp địa phương là doanh nghiệp nhỏ
và vừa, năng lực sản xuất kinh doanh và quản lý còn nhiều hạn chế nên khả năng
thích ứng và phục hồi còn chậm.
Mặc dù vậy, nhiều doanh nghiệp tiếp tục duy trì củng cố sản xuất, tìm
hiểu, khai thác thêm thị trường mới, nên giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn
thành phố vẫn duy trì phát triển và tăng so với cùng kỳ. Tổng giá trị sản xuất
công nghiệp trên địa bàn tính cả các chi nhánh ước đạt 5.047 tỷ đồng (theo giá so
sánh 2010), đạt 100% so với kế hoạch năm và tăng 11% so với cùng kỳ năm
2015. Tuy nhiên, các doanh nghiệp địa phương vẫn tiếp tục gặp nhiều khó
khăn trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất
thép, giá trị sản xuất bị sụt giảm so với cùng kỳ. Tính riêng giá trị sản xuất công
nghiệp địa phương (đã loại trừ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và các chi nhánh) ước đạt 1.923 tỷ đồng, bằng 91% so với kế
hoạch tỉnh giao, bằng 97% so với cùng kỳ năm 2015.
* Khu vực kinh tế dịch vụ
Hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ trên địa bàn thành phố Sông
Công tương đối ổn định, chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tăng nhẹ, bao gồm các
mặt hàng, như; lương thực, thực phẩm, vật tư nông nghiệp và một số mặt hàng
phục vụ cho xây dựng dân dụng .
41
Tổng giá trị hàng hóa bán lẻ năm 2016 đạt 514,6 tỷ đồng (theo giá thực
tế), bằng 105% so với kế hoạch năm và tăng 13,03% so với cùng kỳ năm 2015.
Công tác quản lý nhà nước tại Thành phố Sông Công được tăng cường
kiểm tra, kiểm soát thị trường. Trong các cuộc kiểm tra năm 2016 đã phát hiện và
xử phạt vi phạm 150 vụ, với tổng số tiền thu phạt là 171 triệu đồng.
Nổi bật trong năm 2016 của thành phố là chỉ tiêu xuất khẩu trên địa bàn
có nhiều tiến bộ, đạt mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2015, với các
mặt hàng xuất khẩu chủ lực như may mặc, dụng cụ y tế, dụng cụ cầm tay đã
tăng cả về số lượng và giá trị xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu trên địa bàn ước
đạt 111,4 triệu USD (theo giá thực tế), bằng 142% so với kế hoạch năm và
bằng 151,43% so với cùng kỳ năm 2015.
- Các ngành bưu chính, viễn thông, điện, nước của thành phố tiếp tục
được đầu tư, nâng cấp và mở rộng, cơ bản đáp ứng nhu cầu thông tin, phục vụ
sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn. [18]
3.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm
Theo số liệu thống kê năm 2015, Thành phố Sông Công có dân số là
66.054 người, trong đó dân số thành thị là 47.179 người, nông thôn là 18.875
người, nam là 33.357 người chiếm 50,5% tổng dân số và nữ là 32.697 người,
chiếm 49,5% tổng dân số Thành phố.
Trước năm 2015, dân số Sông Công chỉ khoảng hơn 50 nghìn người.
Đến năm 2015, Thành phố Sông Công được thành lập với việc sát nhập thêm
phường Lương Sơn, nên tổng dân số của Thành phố tăng lên hơn 66 nghìn
người. Dân số Thành phố tương đối đông là điều kiện cho phát triển kinh tế
với nguồn lao động dồi dào, giả rẻ.
Trong năm 2016 trên địa bàn thành phố có 1.325 trẻ mới sinh; có 82
người sinh con thứ 3, chiếm 6,19% so với tổng số sinh. Tăng cường công tác
quản lý nhà nước về lao động và việc làm, đồng thời triển khai thực hiện tốt
chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm thành phố Sông Công, phấn
đấu năm 2017 giải quyết việc làm mới cho trên 1.200 lao động. [18]
42
Dân số Thành phố Sông Công có sự đồng đều tương đối trong cơ cấu
nam và nữ. Dân số tăng dần qua các năm song tỉ lệ giữa dân số nam và nữ vẫn
được giữ ở mức khá ổn định. Cụ thể về cơ cấu dân số theo giới tính của Thành
phố Sông Công được thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1: Dân số thành phố Sông Công phân theo giới tính
giai đoạn 2011- 2015
ĐVT: Người
Tổng số
Phân theo giới tính Nữ
Nam
I, Dân số (Người)
50.438
25.580
24.858
2011
50.974
2012
51.433
52.056 66.054
25.852 25.122
2013 2014 2015
26.085 26.401 33.357 25.348 25.655 32.697
II, Tốc độ tăng (%)
1,200
1,187
1,213
2011
1,011
1,011
1,011
2012
1,009 1,012
1,009 1,012
1,009 1,012
2013 2014
1,269
1,263
1,274
2015 III, Cơ cấu (%)
100
50,72
49,28
2011
100
50,72
49,28
2012
100
50,72
49,28
2013
100
50,72
49,28
2014
100
50,50
49,50
2015
(Nguồn: Niên giám Thống Kê Thành phố Sông Công năm 2015)
Dân số nữ của Thành phố Sông Công hiện nay được phân bố trên 11
đơn vị hành chính cấp xã, Phường Lương Sơn mới được thành lập vào năm
2015. Trong đó, tại Phường Lương Châu, xã Linh Sơn có ít dân số nữ nhất
43
với tổng số nữ dưới 2 nghìn người. Tập trung đông dân số nữ nhất là Phường
Lương Sơn với 6.324 người và xã Bình Sơn với 4.012 người, cụ thể dân số nữ
phân theo đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Sông Công giai đoạn 2011
- 2015 được trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2: Dân số nữ Thành phố Sông Công phân theo đơn vị hành chính
cấp xã giai đoạn 2011- 2015
ĐVT: Người
2011
2012
2013
2014
2015
TỔNG SỐ
24.858
25.122
25.348
25.655
32.697
2.148
1- Xã Tân Quang
2.158
2.163
2.189
2.181
2.001
2- Xã Bá Xuyên
1.998
2.021
2.045
2.065
3.902
3- Xã Bình Sơn
3.900
3.941
3.989
4.012
1.111
4- Xã Vinh Sơn
1.118
1.122
1.136
1.152
1.260
5- Phường Lương Châu
1.255
1.268
1.283
1.356
3.085
6- Phường Mỏ Chè
3.064
3.100
3.138
3.422
3.712
7- Phường Thắng lợi
3.800
3.825
3.871
3.852
2.491
8- Phường Cải Đan
2.327
2.430
2.459
2.643
2.657
9- Phường Phố Cò
2.623
2.689
2.722
2.782
2.755
10- Phường Bách Quang
2.615
2.789
2.823
2.908
11- Phường Lương Sơn
-
-
-
-
6.324
Chia theo xã, phường
(Nguồn: Niên giám Thống Kê Thành phố Sông Công năm 2015)
Hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em luôn được thành phố Sông Công
quan tâm thực hiện bằng những hoạt động thiết thực. Hằng năm Thành phố
44
đều tổ chức tặng quà, động viên các cháu trong các ngày lễ, tết; đưa trẻ đi
phẫu thuật chỉnh hình tại Trung tâm của tỉnh của tỉnh; cấp thẻ khám chữa
bệnh miễn phí cho trẻ dưới 72 tháng tuổi. Thành phố đang ngày có càng nhiều
chương trình và chính sách chăm lo, phát triển nguồn nhân lực thành phố.
3.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a/ Giao thông
Thành phố Sông Công có mạng lưới giao thông khá dày đặc, có các
tuyến quan trọng như quốc lộ 3 rộng 19,5m dài trên 10 km, kể cả quốc lộ 3 mới
được quy hoạch theo tiêu chuẩn cao tốc 80,5m song song với quốc lộ 3
cũ qua thành phố khoảng 3km tuyến đường WB rộng 42m nối khu công
nghiệp Sông Công với khu công nghiệp Điền Thụy huyện Phú Bình, phía
Nam đi thị xã Phổ Yên và đi Hà Nội, diện tích giao thông chiếm 7,87% diện
tích thành phố, tuy nhiên tập trung chủ yếu ở phía Đông thành phố do sông
Công chia cắt. Đến năm 2020 phấn đấu tăng tỷ trọng đất giao thông lên 10 -
12% để đảm bảo định mức đất giao thông đô thị của thành phố.
Ngoài ra, có 10 tuyến đường liên xã, phường dài 38,9km và 7 tuyến
đường đô thị dài 17,7km chải nhựa gần 50%. Có 3 cầu lớn tổng dài lên 139m,
104 cống dài 507m. Hệ thống ngầm, tràn có 6 chiếc tổng cộng 150m.
Về chất lượng: Tốt: 10,4km, trung bình: 14,5km, dưới trung bình: 31,7km.
b/ Thủy lợi
Thành phố có công trình Hồ Ghềnh Chè được xây dựng tại xã Bình Sơn
Tràn xả lũ bị xói lở, cống lấy nước có sự lún gẫy đã được tu sửa. Kênh mương
chính bờ tả dài 8km, bờ hữu dài 3km, với hệ thống các mương dưới cấp khá
dày đặc trong khu vực, hiện nay đã được kiên cố hóa khoảng 50%.
Công trình nhỏ như Hồ Núc Nác với công suất tưới 15 ha, các trạm
bơm nhỏ như Đồng Can, Tân Sơn, Vinh Quang tưới khoảng 5 - 10 ha.
Về công tác thủy lợi và phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên
tai: UBND thành phố chỉ đạo và đôn đốc các đơn vị tu sửa, nạo vét kênh,
45
mương, giữ nước các hồ chứa, có phương án sử dụng nước khoa học, tiết
kiệm đảm bảo phục vụ sản xuất, bảo vệ an toàn công trình trong mùa mưa lũ;
thực hiện tốt công tác phòng chống lũ lụt năm 2017. Thường xuyên kiểm tra
đê, kè, cống và diễn biến sạt lở bờ sông để có biện pháp xử lý kịp thời.
c/ Lưới điện
Thành phố Sông Công được cấp điện từ lưới điện quốc gia thông qua
trạm biến áp Thái Nguyên 20/110/22kV - (2x125) MVA & 110/35/6 kV -
(2x63) MVA tại thành phố Thái Nguyên và trạm 220kV Sóc Sơn thông
qua các đường dây 100kV (172 và 172A) đường dây 110 kV Sóc Sơn - Gò
Đầm. Hệ thống điện ngày càng được nâng cấp để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
và sản xuất.
d/ Cấp nước
Hiện nay, trên địa bàn thành phố đã có nhà máy xử lý nước sạch Sông
Công với công suất thiết kế là 15.000m3/ngày đêm. Với tổng chiều dài đường
ống phân phối là 20km. Tuy nhiên, do ống phân phối còn nhiều hạn chế nên
lượng nước cấp hiện nay chỉ đạt 5.000 - 7.000m3/ngày đêm. Hiện Tỉnh Thái
Nguyên đang có 1 dự án nâng cấp và 1 dự án xây dựng mới nhà máy nước trên
địa bàn thành phố Sông Công giai đoạn 2011 - 2020. [18]
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.1.3.1. Thuận lợi và kết quả đạt được
- Thành phố Sông Công có vị trí thuận lợi nằm giáp thành phố Thái
Nguyên và Thủ đô Hà Nội nên có sự ảnh hưởng tích cực của quá trình đô thị hóa.
Với vị trí chuyển tiếp giữa đồng bằng và trung du, Sông Công có các tuyến giao
thông quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua nối với Thủ đô Hà Nội ở phía Nam và thành
phố Thái Nguyên ở phía Bắc, là điều kiện rất thuận lợi để đẩy mạnh giao
thương với các vùng kinh tế Bắc Thủ đô Hà Nội, phía Nam vùng Trung du
miền núi phía Bắc mà Trung tâm là thành phố Thái Nguyên và các vùng kinh
tế Tam Đảo - Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang. Với lợi thế đặc biệt, Sông
46
Công từ lâu đã được xác định là trung tâm công nghiệp lớn và là đô thị bản lề,
trung chuyển kinh tế giữa các vùng trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên.
- Thành phố Sông Công có nhiều điều kiện để phát triển nông nghiệp,
công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Có hệ thống cơ sở hạ tầng về giao thông đồng bộ (đường sông, gần
đường sắt, đường quốc lộ và tỉnh lộ, gần cảng hàng không quốc tế Nội
Bài)...Vì vậy có điều kiện để mở rộng giao thương, phát triển kinh tế xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế đạt mức cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hóa, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; nhiều công
trình và dự án hạ tầng kinh tế và xã hội quan trọng trên địa bàn đã được triển
khai; mọi mặt đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện...
- Thành phố đã có khu công nghiệp phát triển và là một trong những
khu công nghiệp trọng điểm của vùng trung du miền núi Bắc Bộ. Vì vậy, đã
thúc đẩy sự phát triển kinh tế của thành phố theo hướng công nghiệp và
thương mại, dịch vụ, tạo ra nhiều cơ hội nghề nghiệp. Thành phố Sông Công
trong thời gian qua đã thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu
tư phát triển kinh tế tại địa phương.
- Nông nghiệp đã từng bước hình thành vùng sản xuất tập trung; cơ
cấu đầu tư, cơ cấu cây trồng, vật nuôi có sự chuyển dịch theo hướng tích cực.
- Nguồn lao động dồi dào từ lao động tại chỗ, từ các khu vực trong lân
cận như thành phố Thái Nguyên, các huyện trong tỉnh và khu vực. Do
có các trường chuyên nghiệp tại chỗ nên lao động được đào tạo có tay nghề,
chuyên môn, đáp ứng cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, nh ất là
lao động cho khu công nghiệp.
- Lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều tiến bộ, nhất là công tác giảm
nghèo, tạo việc làm, an sinh xã hội. Chính trị ổn định; quốc phòng, an ninh
được giữ vững; trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội được bảo đảm; đời sống của
phần lớn nhân dân trong thành phố tiếp tục được cải thiện và nâng cao.
47
- Công tác bảo vệ, xử lý môi trường ở Thành phố Sông Công có nhiều
chuyển biến tích cực; những ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp và xử lý môi trường được quan tâm đầu tư nên giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.
3.1.3.2. Những khó khăn, hạn chế
- Điều kiện về đất đai không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nên
năng suất và chất lượng sản phẩm không cao; quy mô sản xuất tập trung trong
nông nghiệp còn hạn chế.
- Mặc dù kinh tế của thành phố tăng trưởng ở mức cao nhưng chưa
vững chắc; quy mô nền kinh tế còn dưới mức tiềm năng.
- Sức cạnh tranh trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề còn hạn chế. Thu hút đầu tư để phát triển công nghiệp, doanh nghiệp
bước đầu mang lại hiệu quả nhưng vẫn còn nhiều khó khăn vướng mắc cần
được quan tâm giải quyết.
- Môi trường tự nhiên hiện nay có dấu hiệu ô nhiễm, tuy ở mức độ thấp
nhưng với tốc độ phát triển của nền kinh tế thì trong thời gian tới vấn đề môi
trường sẽ là một trong những điểm nóng cần được quan tâm và giải quyết hậu
quả nhiều nhất vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của chính mỗi người.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp còn chậm, ở
khu vực nông thôn, lao động và các nguồn lực khác chưa được khai thác tối đa
cho phát triển. Năng suất lao động, giá trị sản xuất nông nghiệp và mức thu
nhập ở vùng nông thôn còn thấp. Khả năng tiếp cận và ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ vào sản xuất còn hạn chế; đời sống của nhân dân tuy có được
cải thiện nhưng vẫn còn nhiều khó khăn nhất là những hộ gia đình thuần nông.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được
với yêu cầu phát triển, đặc biệt là về phát triển mạng lưới giao thông nội thị
còn nhiều bất cập và chưa đồng bộ, chưa tương xứng với vai trò chiến lược
của địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực.
48
- Chất lượng, hiệu quả của giáo dục và đào tạo tuy có tiến bộ nhưng
chưa đồng đều giữa các địa phương. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp; chất
lượng nguồn nhân lực chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh
tế. Mặc dù đã được đầu tư củng cố cơ sở vật chất và phát triển đội ngũ y bác
sỹ, song trình độ chuyên môn một bộ phận thầy thuốc còn hạn chế làm ảnh
hưởng đến chất lượng phục vụ của ngành.
- Sông Công mới trở thành thành phố năm 2015 nên kinh nghiệm phát
triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục… còn nhiều hạn chế. Nhiều người
dân chưa thích nghi kịp với những tiêu chuẩn mới. Các cán bộ địa phương
cũng còn thiếu hụt kinh nghiệm và trình độ để có thể đáp ứng được đầy đủ
các yêu cầu trong công việc.
3.2. Thực trạng vai trò lao động nữ trong phát triển kinh tế gia đình
3.2.1. Khái quát thực trạng về vai trò của phụ nữ ở Thành phố Sông Công
3.2.1.1. Tình hình lao động nữ theo các nhóm tuổi
Dân số nữ năm 2015 của Thành phố Sông Công là 32.697 người. Lao
động nữ tính từ 18 tuổi. Phân loại phụ nữ theo nhóm tuổi đối với những phụ
nữ từ 18 tuổi trở lên của Thành phố Sông Công được trình bày qua bảng 3.3.
Bảng 3.3: Phân loại phụ nữ từ 18 tuổi của Thành phố Sông Công năm 2015
ĐVT: Người
STT Nhóm tuổi Số lượng Cơ cấu (%)
1 Từ 18 - 30 tuổi 5.786 29,493
2 Từ 31 - 59 tuổi 7.847 39,999
3 Từ 60 tuổi trở lên 5.985 30,508
TỔNG CỘNG 19.618 100
(Nguồn: Hội liên hiệp Phụ nữ Thành phố Sông Công)
49
Biểu đồ 3.1. Phân loại phụ nữ từ 18 tuổi của Thành phố Sông Công
năm 2015
(Nguồn: Hội liên hiệp Phụ nữ Thành phố Sông Công)
Cơ cấu lao động nữ Thành phố Sông Công trong các nhóm độ tuổi
tương đối đồng đều, trong đó nhóm từ 18 đến 30 tuổi thấp nhất với tỷ lệ
29,493% tổng số lao động nữ của Thành phố, nhóm lao động nữ từ 31-59 tuổi
chiếm tỷ lệ cao nhất với 39,999%, lao động nữ từ 60 tuổi trở lên chiếm
30,508%. Độ tuổi từ 18 đến 59 tuổi là lực lượng lao động chủ yếu, tổng 2
nhóm từ 18 đến 30 tuổi và từ 31 đến 59 tuổi chiếm 69,492% tổng lao động nữ
của Thành phố. Như vậy lao động nữ của Thành phố Sông Công tương đối
dồi dào và nhiều lao động trẻ. Lao động trẻ có nhiều thuận lợi trong việc tiếp
cận các thông tin, kỹ thuật, nắm bắt công việc nhanh, tuy nhiên nhiều lao
động trẻ cũng là một vấn đề trở ngại trong công việc khi phụ nữ còn phải thực
hiện thiên chức làm mẹ và chăm sóc con nhỏ.
3.2.1.2. Trình độ học vấn của lao động nữ
Trình độ học vấn của lao động nữ từ 18 tuổi trở lên của Thành phố
Sông Công được thể hiện trong bảng 3.4.
Trong đó số lao động nữ chưa tốt nghiệp cấp I là 1.834 người, chiếm
9,35%. Số tốt nghiệp cấp I, II, III chiếm tỷ lệ lần lượt là 22,39%; 37,63% và
50
23,58%. Nhóm tốt nghiệp hệ đào tạo trên cấp III chiếm 7,06% và đây là nhóm
có tỷ lệ thấp nhất.
Bảng 3.4: Trình độ học vấn của lao động nữ Thành phố Sông Công năm 2015
ĐVT: Người
STT Nhóm tuổi Số lượng Cơ cấu (%)
1 Chưa tốt nghiệp cấp I 1.834 9,35
2 Tốt nghiệp cấp I 4.392 22,39
3 Tốt nghiệp cấp II 7.382 37,63
4 Tốt nghiệp cấp III 4.625 23,58
5 Tốt nghiệp trên cấp III 1.385 7,06
100 TỔNG CỘNG 19.618
(Nguồn: Hội liên hiệp Phụ nữ Thành phố Sông Công)
Nhìn chung lao động nữ của Thành phố Sông Công còn hạn chế về
trình độ cao, số lượng lao động nữ tốt nghiệp hệ đào tạo trên cấp III (trung
cấp, cao đẳng, đại học,…) mới chiếm 7,06%. Vẫn còn 9,35% lao động nữ của
Thành phố chưa tốt nghiệp cấp I. Như vậy với trình độ còn hạn chế, một bộ
phận lao động nữ của Thành phố còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong công
việc và ít có cơ hội có được công việc tốt với thu nhập cao.
Tuy nhiên, phụ nữ Sông Công luôn tích cực học tập, lao động để nâng
cao trình độ kiến thức, chuyên môn kỹ thuật để lao động hiệu quả, xây dựng
gia đình. Kết quả thực hiện phong trào thi đua "Phụ nữ tích cực học tập, lao
động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc" của phụ nữ Sông Công như sau:
Năm 2015, các cấp Hội trong toàn thành phố đã tổ chức được 167 cuộc thu
hút 14.906 lượt cán bộ, hội viên phụ nữ tham dự học tập và có 14.171 chị
51
đăng ký thực hiện 3 nội dung của phong trào đạt 99%. Kết quả 13.455 cán
bộ, hội viên đạt tiêu chuẩn 3 phong trào thi đua chiếm 95% (trong đó
10.156/13.455 cán bộ, hội viên đạt danh hiệu “phụ nữ tiên tiến” chiếm tỷ lệ
76%; 3.299/13.455 đạt danh hiệu “phụ nữ xuất sắc” chiếm tỷ lệ 24%).
3.2.1.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Về trình độ chuyên môn kỹ thuật, lao động nữ của Thành phố chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp. Với kinh nghiệm làm việc và sự
lao động chăm chỉ, tinh thần ham học hỏi lao động nữ của Thành phố luôn
không ngừng học hỏi, trau dồi chuyên môn kỹ thuật để phát triển kinh tế. Đối
với bộ phận lao động nữ làm việc cho các ngành lao động trí thức thì luôn tích
cực học tập kiến thức và chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công việc hiện nay.
Để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho lao động nữ trên địa bàn
Thành phố Sông Công, hàng năm hội liên hiệp phụ nữ Thành phố tổ chức các
lớp đào tạo, bồi dưỡng cho phụ nữ. Hội phối hợp và giới thiệu dạy nghề tại cơ
sở dạy nghề khác. Thông qua hoạt động của Hội, một số chị em có có cơ hội
để nâng cao kiến thức, trình độ và có được viêc làm.
Số liệu chi tiết về đào tạo cho phụ nữ và số phụ nữ có việc làm sau đào
tạo được trình bày chi tiết trong bảng 3.5.
52
Bảng 3.5: Thống kê kết quả đào tạo cho lao động nữ thành phố Sông Công
năm 2016
ĐVT: Người
Hội phối hợp/liên
Hội giới thiệu
kết với CSDN
dạy nghề tại
Số LĐ nữ được đào tạo/có việc làm,
khác
CSDN khác
chi tiết như sau
Được đào
Được đào
Có VL
Có VL
tạo
tạo
TS Lao động thành thị:
Chia theo: + Hộ nghèo
25
11
11
25
+ Hộ cận nghèo
13
45
45
13
+ PN yếu thế, PN khuyết tật
+ PN bị mất đất nông nghiệp
33
33
TS Lao động nông thôn,
Chia theo + Hộ nghèo
41
55
55
41
+ Hộ cận nghèo
25
130
130
25
+ PN yếu thế, PN khuyết tật
+ PN bị mất đất nông nghiệp
55
55
+ Phụ nữ dân tộc thiểu số
5
5
+ Phụ nữ là tín đồ tôn giáo
1
1
(Nguồn: Hội liên hiệp Phụ nữ Thành phố Sông Công)
Qua bảng 3.5, ta thấy toàn bộ số lao động nữ được Hội kết hợp hoặc giới
thiệu cơ sở dạy nghề đều có việc làm. Nhờ vào hoạt động của Hội phụ nữ mà
trình độ của phụ nữ được nâng lên và tạo cơ hội việc làm cho phụ nữ của Thành
phố đặc biệt là các phụ nữ yếu thế, khuyết tật, hộ nghèo, cận nghèo,…
3.2.1.4. Sự tham gia của lao động nữ trong các ngành kinh tế của Thành phố
Lao động nữ trên địa bàn TP Sông Công tham gia vào nhiều ngành nghề
kinh tế khác nhau bao gồm sản xuất nông nghiệp, kinh doanh dịch vụ,… một số
là công chức viên chức và số ít làm cán bộ quản lý. Số liệu thống kê ngành kinh tế
của các hộ gia đình TP Sông Công được trình bày trong bảng 3.6.
53
Bảng 3.6: Thống kê ngành kinh tế của các hộ gia đình Thành phố
Sông Công năm 2015
ĐVT: hộ
STT Ngành hoạt động Số lượng Cơ cấu (%)
1 Cán bộ quản lý 179 1,26
2 Sản xuất nông nghiệp 5.138 36,09
3 Công nhân viên chức 5.762 40,47
4 Kinh doanh thương mại 2.026 14,23
5 Khác 1.133 7,96
15.008 TỔNG CỘNG 100
(Nguồn: Hội liên hiệp Phụ nữ Thành phố Sông Công)
Qua số liệu cho thấy các hộ gia đình mà có phụ nữ là hội viên của Hội
liên hiệp Phụ nữ Thành phố Sông Công chủ yếu là hộ công chức viên chức và
sản xuất nông nghiệp với tỷ lệ phần trăm tương ứng là 40,47% và 36,09%. Số
hộ kinh doanh thương mại cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể là 14,23%, hộ cán bộ
quản lý thì chiếm thỉ lệ thấp với 1,26%. Tuy nhiên đây là số liệu thống kê theo
ngành hoạt động chính của hộ gia đình hội viên của Hội phụ nữ Thành phố
Sông Công nên chỉ cho biết phần nào ngành kinh tế mà phụ nữ tham gia vào.
Ngoài ra, đối với các hộ cán bộ quản lý, công chức viên chức, lao động nữ của
hộ vẫn tham gia vào các hoạt động khác. Đặc biệt phụ nữ Sông Công vẫn tăng
gia sản xuất, kết hợp phát triển kinh tế vườn nhà, nên đóng góp của phụ nữ
trong ngành sản xuất nông nghiệp thực tế cao hơn so với số liệu thống kê.
3.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong các hộ điều tra
Để thấy được vai trò của phụ nữ trong các ngành kinh tế khác nhau.
Tác giả tiến hành đều tra với 3 đối tượng là: Hộ gia đình sản xuất nông
nghiệp, hộ gia đình là công nhân viên chức và hộ gia đình kinh doanh thương
mại, dịch vụ. Dựa theo phương pháp chọn mẫu được trình bày ở Chương 2,
tác giả lựa chọn điều tra 200 hộ gia đình thuộc 3 nhóm nghề tại 3 điểm điều
tra trên Thành phố Sông Công, đó là: Phố Cò, Lương Sơn và Bình Sơn.
54
3.2.2.1. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong các hộ sản xuất nông nghiệp
a. Thông tin chung về các hộ điều tra
Đề tài tiến hành điều tra, nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong các hộ
sản xuất nông nghiệp tại 3 điểm điều tra, Phố Cò 25 hộ, Lương Sơn 30 hộ,
Bình Sơn 25 hộ, do Lương Sơn có số lao động nữ cao nhất nên số mẫu điều
tra ở Lương Sơn nhiều hơn 2 địa điểm còn lại. Tổng số điều tra hộ sản xuất
nông nghiệp là 80 hộ.
Kết quả điều tra mức sống của các 80 hộ được thể hiện trong bảng 3.7.
Bảng 3.7: Mức sống của các hộ sản xuất nông nghiệp điều tra
ĐVT: hộ
Phân theo mức sống STT Điểm điều tra Tổng mẫu Hộ nghèo Hộ TB Hộ khá
1 2 3 Phố Cò Lương Sơn Bình Sơn Tổng cộng 25 30 25 80 5 7 8 20 12 18 15 45 8 5 2 15
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả tại Thành phố Sông Công, 2016)
Hầu hết các hộ sản xuất nông nghiệp được điều tra là hộ trung bình,
chiếm 56,25%. Có 20 hộ điều tra là hộ nghèo, chiếm 25%, và 15 hộ khá,
chiếm 18,75% tổng số hộ điều tra.
Qua phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp cho thấy được đặc điểm
chung cơ bản của các hộ sản xuất nông nghiệp được điều tra là tất cả các hộ
đều có trồng lúa, cây lúa là cây trồng chính của các hộ và đây là ngành kinh
tế chủ lực của các gia đình. Bên cạnh cấy lúa thì các hộ kết hợp chăn nuôi gia
súc, gia cầm và có trồng thêm rau quả, hoa màu… Một số hộ có diện tích đất
rừng còn có hoạt động trồng chè hoặc trồng cây lâu năm…
Một điểm chung nữa của các hộ nông nghiệp được điều tra là thu nhập
của hộ không cao, trong sản xuất đặc biệt là chăn nuôi còn gặp nhiều khó
khăn đặc biệt là khó khăn trong vấn đề giá bán của vật nuôi giảm quá thấp.
55
b. Vai trò của phụ nữ trong quản lý điều hành sản xuất
Phụ nữ ngày nay đang ngày càng cho thấy được vai trò quan trọng
trong mọi lĩnh vực của đời sống. Để phát triển kinh tế hộ gia đình, thì một
không thể thiếu vai trò của người phụ nữ.
Bên cạnh việc tham gia lao động, phụ trách các công việc sinh hoạt của
gia đình, phụ nữ còn tham gia quản lý điều hành sản xuất. Để thấy được vai
trò của phụ nữ trong quản lý điều hành sản xuất của các hộ sản xuất nông
nghiệp, tác giả tiến hành điều tra thực tế tại 80 hộ gia đình. Kết quả tổng hợp
từ điều tra các hộ được thể hiện trong bảng 3.8.
Bảng 3.8: Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý, điều hành sản xuất
trong các hộ sản xuất nông nghiệp Thành phố Sông Công, năm 2016
Đối tượng Chỉ tiêu Tổng số điều tra Nam giới Phụ nữ
1. Vai trò chủ hộ
- Số lượng (Người) 80 57 23
- Cơ cấu (%) 100 71,25 28,75
2. Tham gia quản lý, điều hành sản xuất
- Số lượng (Người) - Cơ cấu (%) 80 100 9 11,25 71 88,75
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả tại Thành phố Sông Công, 2016)
Qua bảng 3.8 cho thấy hầu hết các hộ điều tra đều do nam giới làm chủ hộ,
tuy nhiên có 28,75% số hộ có chủ hộ là phụ nữ. Điều này cho thấy, ngày nay phụ
nữ cũng có thể giữ vai trò làm chủ hộ và tham gia quản lý, điều hành sản xuất. Tỷ
lệ phụ nữ tham gia quản lý, điều hành sản xuất trong các hộ gia đình sản xuất
nông nghiệp được điều tra là rất cao, chiếm 88,75%. Điều này cho thấy vai trò
quan trọng của người phụ nữ đối với hoạt động sản xuất của gia đình.
c. Vai trò của phụ nữ trong sản xuất và phân công lao động trong gia đình
Trong cuộc sống hàng ngày của các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp
thì cả người phụ nữ và người đàn ông đều tham gia các công việc trong hoạt
56
động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi hay làm thuê, hay tham
gia vào kinh doanh buôn bán và các dịch vụ. Trong các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của hộ thì sự phân công tương đối rõ ràng.
Theo số liệu điều tra thực tế thì lao động nam thường làm những công
việc nặng nhọc và phụ nữ thì phụ trách những công việc nhẹ nhàng hơn. Nam
giới thường phụ trách các việc như trong sản xuất nông nghiệp các công đoạn:
Cây, bừa, vận chuyển, phun thuốc trừ sâu…Trong chăn nuôi như: Làm
chuồng trại, mua thức ăn, mua giống…Còn lao động nữ chủ yếu tham gia vào
những hoạt động đòi hỏi tính khéo léo tỉ mỉ, nhẹ nhàng hơn như trong sản
xuất nông nghiệp thực hiện các công việc như: gieo cấy, tưới tiêu, làm cỏ…
và trong chăn nuôi như cho ăn, vệ sinh chuồng trại, bán sản phẩm…
Ngoài ra, trong các hoạt động sản xuất có thể thấy rất rõ qua các công
việc mà người phụ nữ và nam giới đảm nhiệm, sự đóng góp của các lao động nữ
trong sản xuất là rất lớn. Song sự đóng gó p đó thường được đánh giá thấp hơn so với nam giới.
Để thấy được mức độ đóng góp của phụ nữ trong sản xuất của gia đình, tác
giả tổng hợp kết quả điều tra trong bảng 3.9.
Bảng 3.9: Phân công lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp Thành
phố Sông Công, năm 2016
Phân công lao động trong hộ Chỉ tiêu Phụ nữ (%) Thành viên khác (%)
1. Trồng trọt 39,84 60,16
2. Chăn nuôi 47,43 52,57
3. Mua vật tư 58,74 41,26
4. Bán sản phầm 65,47 34,53
5. Phân công lao động 58,72 41,28
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả tại Thành phố Sông Công, 2016)
57
Qua bảng 3.9 cho thấy, phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong các hoạt
động sản xuất và phân công lao động trong gia đình. Người phụ nữ tham gia
vào các công việc trồng trọt, chăn nuôi, mua vật tư, bán sản phẩm và tham gia
phân công lao động trong gia đình. Trong các công việc đó thì việc bán sản
phẩm và mua vật tư có tỷ lệ phụ nữ tham gia nhiều nhất. Những công việc
mua bán phục vụ sản xuất, sinh hoạt thực sự cần sự linh hoạt, nhanh nhẹn và
kiên nhẫn của phụ nữ. Người phụ nữ đang ngày càng khẳng định được vai trò
và vị thế của mình trong gia đình, với tỷ lệ phụ nữ tham gia phân công lao
động trong các hộ điều tra đạt mức trung bình là 58,72%.
d. Vai trò của phụ nữ trong việc kiểm soát các nguồn lực và tài chính
của gia đình
Theo kết quả tổng hợp ở bảng 3.9, phụ nữ tại các hộ điều tra đảm nhiệm
chính việc mua vật tư và bán sản phẩm. Như vậy việc chi tiêu chủ yếu là do
người phụ nữ thực hiện. Đồng thời người phụ nữ cũng thực hiện vai trò kiểm
soát các nguồn lực và tài chính gia đình. Vai trò kiểm soát các nguồn lực và tài
chính gia đình của phụ nữ trong các hộ sản xuất nông nghiệp được điều tra
được thể hiện rõ hơn trong bảng 3.10.
Bảng 3.10: Vai trò kiểm soát các nguồn lực và tài chính gia đình của phụ nữ
trong các hộ sản xuất nông nghiệp Thành phố Sông Công, năm 2016
Phân công lao động trong hộ Chỉ tiêu Phụ nữ (%) Thành viên khác (%)
1. Mua, bán hàng 75,35 24,65
2. Quản lý tài chính 63,34 36,66
3. Vay tiền 34,86 65,14
4. Quản lý chi tiêu hộ 71,85 28,15
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả tại Thành phố Sông Công, 2016)
58
(Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra của tác giả tại Thành phố Sông Công, 2016)
Biểu đồ 3.2. Vai trò kiểm soát các nguồn lực và tài chính gia đình của phụ nữ trong các hộ sản xuất nông nghiệp Thành phố Sông Công, năm 2016
Qua số liệu tổng hợp, ta thấy rõ hơn vai trò của phụ nữ trong việc kiểm
soát các nguồn lực và tài chính gia đình, việc mua bán, chi tiêu, quản lý chi tiêu
chủ yếu do người phụ nữ thực hiện. Trong các việc đó thì việc mua, bán hàng
có tỷ lệ phụ nữ phụ trách cao nhất với 75,35%, còn việc vay tiền thì phụ nữ
quyết định 34,86%. Như vậy việc quyết định đến việc huy động nguồn tài chính
thì mức độ ảnh hưởng của người phụ nữ là thấp hơn so với các việc mua, bán
và quản lý chi tiêu.
e. Vai trò của phụ nữ trong việc tạo ra thu nhập của hộ gia đình
Phụ nữ là một thành viên trong gia đình, có khả năng lao động và tạo ra
thu nhập, góp phần làm tăng thu nhập của gia đình. Trong một số gia đình,
người đàn ông thường đóng vai trò tạo ra thu nhập chính cho gia đình. Nhưng
nhiều gia đình thì phụ nữ lại là nhân lực chính tạo ra thu nhập cho gia đình.
Ngày nay, phụ nữ đang khẳng định được khả năng lao động, sự độc lập trong
việc tạo ra thu nhập. Vai trò tạo ra thu nhập của phụ nữ trong được hộ điều tra
được thể hiện trong bảng 3.11 và biểu đồ 3.2.
59
Bảng 3.11: Vai trò tạo ra thu nhập của phụ nữ trong các hộ sản xuất nông
nghiệp Thành phố Sông Công, năm 2016
Đơn vị tính: Đồng
Thu nhập bình quân 1 Trong đó thu nhập do STT Các nguồn thu tháng của hộ phụ nữ tạo ra
1 Trồng trọt 1.138.394 584.451
2 Chăn nuôi 639.092 304.463
3 Lâm nghiệp 1.039.839 249.561
4 Khác 569.839
Tổng 3.387.164 122.232 1.260.707
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra tại Thành phố Sông Công, 2016)
Biểu đồ 3.3. Mức độ đóng góp của phụ nữ trong thu nhập của gia đình
trong các hộ sản xuất nông nghiệp Thành phố Sông Công, năm 2016
(Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra tại Thành phố Sông Công, 2016)
Qua các số liệu trên cho thấy phụ nữ có đóng góp đáng kể trong việc
tạo ra thu nhập của gia đình, trong đó phụ nữ tạo ra thu nhập nhiều nhất trong
trồng trọt với 51,34%, tiếp đó là chăn nuôi với 47,64%, lâm nghiệp là 24% và
60
các hoạt động khác là 21,45%. Như vậy trong các hộ điều tra thì phụ nữ giữ
vai trò chủ đạo trong công việc trồng trọt và tạo ra phần lớn thu nhập cho gia
đình từ hoạt động này.
f. Vai trò của phụ nữ trong sinh hoạt hàng ngày của gia đình
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong sinh hoạt hàng ngày của mỗi gia đình.
Các công việc gia đình như dọn dẹp, giặt giũ, nấu ăn, chăm sóc con cái… từ
trước đến nay vẫn luôn được coi là công việc của người phụ nữ. Để thấy rõ hơn
vai trò của phụ nữ trong sinh hoạt hàng ngày của gia đình, bảng 3.12 tổng hợp
kết quả thu được từ điều tra thực tế các hộ gia đình.
Bảng 3.12: Vai trò trong sinh hoạt hàng ngày của phụ nữ trong các hộ
sản xuất nông nghiệp Thành phố Sông Công, năm 2016
Phân công lao động trong hộ
STT Chỉ tiêu Phụ nữ (%) Thành viên khác (%)
1 Dọn dẹp nhà cửa 82,46 17,54
2 Giặt giũ 91,46 8,54
3 Nấu ăn 74,25 25,75
Sửa chữa đồ đạc 4 21,56 78,44
Chăm sóc con cái 5 94,56 5,44
6 Giáo dục con cái 55,67 44,33
7 Thu thập thông tin 32,45 67,55
8 Thực hiện các quan hệ 27,46 72,54
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra tại Thành phố Sông Công, 2016)
Kết quả điều tra cho thấy trong các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp
được điều tra, phụ nữ tham gia vào tất cả các công việc sinh hoạt hàng ngày
của gia đình. Trong đó phụ nữ có vai trò lớn nhất trong việc chăm sóc con cái
(94,56%), giặt giũ (91,46%), dọn dẹp nhà cửa (82,46%), nấu ăn (74,25%)…
Mức độ tham gia của phụ nữ trong việc sửa chữa đồ đạc là thấp nhất (21,56%),
61
sau đó là thực hiện các quan hệ (27,46%) và thu thập thông tin (32,45%). Như
vậy, phụ nữ đảm nhận chính vai trò trong các hoạt động sinh hoạt thường ngày
của gia đình, còn những việc có thể phát sinh trong cuộc sống như sửa chữa đồ
đạc, thông tin, quan hệ… thì phụ nữ chỉ hỗ trợ đàn ông còn đàn ông mới là
người giữ vai trò chính trong những công việc phát sinh đó.
3.2.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong các hộ thương mại, dịch vụ và
các hộ công chức, viên chức
a. Thông tin chung về các hộ điều tra
Nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trong các hộ thương mại, dịch vụ và
các hộ công chức viên chức, tác giả điều tra thực tế tại 30 hộ thương mại dịch
vụ và 90 hộ công nhân viên. Số lượng mẫu chọn dựa theo tỷ lệ đã trình bày
trong chương 2. Để thấy rõ vai trò của phụ nữ trong từng nhóm ngành nghề,
tác giả lựa chọn những hộ mà cả vợ và chồng đều cùng ngành.
Vì vậy đặc điểm chung của các hộ gia đình kinh doanh thương mại dịch
vụ được điều tra là tất cả các hộ này đều có hoạt động chính là kinh doanh
thương mại dịch vụ, cả vợ và chồng đều tham gia trực tiếp vào kinh doanh.
Các hộ công nhân viên điều tra là những hộ có cả 2 vợ chồng đều là
công chức, viên chức.
b. Vai trò của phụ nữ trong việc kiểm soát các nguồn lực và tài chính
gia đình trong các hộ kinh doanh và hộ công nhân viên
Trong các hộ kinh doanh và hộ công chức, viên chức, người phụ nữ
vẫn có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các nguồn lực và tài chính gia
đình. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của phụ nữ trong các quyết định về kiểm
soát, chi tiêu trong gia đình có thể khác nhau giữa các nhóm hộ.
Để thấy rõ vai trò của phụ nữ trong việc kiểm soát các nguồn lực và tài
chính gia đình trong các hộ kinh doanh và hộ công nhân viên, bảng 3.13 trình
bày tổng hợp kết quả thu được từ điều tra các hộ gia đình.
62
Bảng 3.13: Vai trò kiểm soát các nguồn lực và tài chính gia đình của phụ nữ
trong các hộ kinh doanh và hộ công nhân viên được điều tra
Phân công lao động Phân công lao động
trong hộ kinh doanh trong hộ công nhân viên Chỉ tiêu Phụ nữ Thành viên Phụ nữ Thành viên
(%) khác (%) khác (%) (%)
1. Mua, bán hàng 54,33 45,67 51,34 48,66
2. Quản lý tài chính 43,25 56,75 50,76 49,24
3. Vay tiền 34,25 65,75 45,75 54,25
4. Quản lý chi tiêu 82,47 17,53 51,95 48,05
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra tại Thành phố Sông Công, 2016)
Qua bảng trên ta thấy trong nhóm hộ thương mại dịch vụ, người phụ nữ
giữ vai trò quan trọng nhất trong việc quản lý chi tiêu hộ (82,47%), còn việc
vay tiền thì phụ nữ có ảnh hưởng ít nhất hơn với 34,25%. Như vậy trong hộ
thương mại dịch vụ, việc mua bán hàng, quản lý tài chính có sự phân công
tương đối đồng đều giữa phụ nữ và nữ giới. Các quyết định liên quan đến
kinh doanh và lâu dài như việc vay tiền thì người đàn ông có ảnh hưởng hơn.
Tuy nhiên việc quản lý chi tiêu vẫn được thực hiện chủ yếu bởi người phụ nữ.
Đối với hộ công chức viên chức, hai người có vai trò tương đối ngang
bằng trong mọi quyết định về nguồn lực và quản lý tài chính của gia đình.
c. Vai trò của phụ nữ trong việc tạo ra thu nhập của gia đình
Trong hộ kinh doanh và hộ công nhân viên thì phụ nữ đều đóng góp
tạo ra thu nhập của gia đình và mức đóng góp của phụ nữ trong hai nhóm hộ
này thường cao hơn thu nhập của phụ nữ trong gia đình sản xuất nông nghiệp.
Trong các hộ điều tra, tác giả lựa chọn nghiên cứu tại các hộ có vợ và chồng
cùng tham gia trong cùng ngành nên nhìn chung mức thu nhập trong gia đình
của vợ và chồng là ngang bằng nhau. Kết quả tổng hợp từ điều tra được thể
hiện trong bảng 3.14.
63
Bảng 3.14: Mức độ đóng góp của phụ nữ trong thu nhập của gia đình trong
trong các hộ kinh doanh và hộ công nhân viên được điều tra
Đơn vị tính: Đồng
Hộ điều tra
Thu nhập bình quân 1 tháng của hộ Trong đó thu nhập do phụ nữ tạo ra Mức độ đóng góp thu nhập của phụ nữ (%)
Hộ kinh doanh 18.684.084 7.842.042 41,97
Hộ công nhân viên 8.984.688 4.592.344 51,11
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra tại Thành phố Sông Công, 2016)
Qua số liệu cho thấy, phụ nữ trong các hộ kinh doanh đóng góp
41,97% vào thu nhập của gia đình, phụ nữ trong các hộ công nhân viên bình
quân đóng góp 51,11% thu nhập gia đình. So với mức đóng góp của phụ nữ
trong hộ sản xuất nông nghiệp (37,22%) thì ở cả nhóm hộ kinh doanh và công
nhân viên, thu nhập phụ nữ đều cao hơn. Phụ nữ ở nhóm công nhân viên có
tỷ lệ đóng góp ngang bằng với đàn ông trong gia đình.
d. Vai trò của phụ nữ trong sinh hoạt hàng ngày của gia đình
Vai trò của các phụ nữ trong nhóm hộ thương mại dịch vụ và hộ công nhân
viên điều tra được thể hiện qua bảng 3.15.
Bảng 3.15: Vai trò trong sinh hoạt hàng ngày của phụ nữ trong các hộ
kinh doanh và hộ công nhân viên Thành phố Sông Công, năm 2016
STT Chỉ tiêu
1 Dọn dẹp nhà cửa 2 Giặt giũ 3 Nấu ăn Sửa chữa đồ đạc 4 Chăm sóc con cái 5 6 Giáo dục con cái 7 8 Thu thập thông tin Thực hiện các quan hệ Mức độ tham gia của phụ nữ (%) Nhóm hộ công Nhóm hộ kinh nhân viên doanh 62,49 73,42 52,93 84,29 54,26 88,39 47,32 39,39 72,83 90,42 51,34 55,67 54,25 42,32 54,38 45,25
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra tại Thành phố Sông Công, 2016)
64
Bên cạnh hoạt động kinh doanh hay công việc chính của các phụ nữ
trong nhóm hộ thương mại dịch vụ và hộ công nhân viên, phụ nữ trong các
nhóm hộ này vẫn luôn đảm đương các công việc gia đình như dọn dẹp nhà
cửa, nấu ăn, chăm sóc con cái…
Phụ nữ trong nhóm hộ kinh doanh đảm nhiệm các công việc gia đình
nhiều hơn phụ nữ công nhân viên. Trong hộ công nhân viên, phân công lao
động tương đối bình đẳng, người phụ nữ có thể làm được nhiều việc nhưng vai
trò không vượt quá xa so với vai trò của người đàn ông trong gia đình. Do sự
phân công công việc trong gia đình công nhân viên tốt hơn nên phụ nữ ít gánh
nặng công việc so với phụ nữ kinh doanh và phụ nữ sản xuất nông nghiệp.
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình ở Thành phố Sông Công
3.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài
* Yếu tố về xã hội
Quan niệm về giới, những phong tục, tập quán trong xã hội là những
yếu tố ảnh hưởng nhiều đến vai trò của lao động nữ trong việc phát triển kinh
tế hộ. Để tìm hiểu ảnh hưởng của yếu tố này, tác giả đã tiến hành thu thập ý
kiến thực tế trong 200 phiếu điều tra về ý kiến: “Việc nội trợ nấu cơm, giặt
quần áo, chăm sóc con… là việc của phụ nữ”, “Quyền quyết định cuối cùng
là của đàn ông”. Kết quả thu được là 92% phiếu của nam giới và 34% số
phiếu của nữ giới lựa chọn là đồng ý. Như vậy sự tồn tại những tư tưởng lạc
hậu ăn sâu trong tiềm thức của con người, đặc biệt là nam giới là trở ngại lớn
đối với phụ nữ, khiến họ không thể tập trung sức lực, thời gian và trí tuệ vào
sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội.
Điều đáng nói là có 34% ý kiến của chính những người phụ nữ cũng
đồng ý với những suy nghĩ lạc hậu đó. Họ cho rằng người phụ nữ truyền
thống là phải đảm đương, gánh vắc hết công việc gia đình, còn chồng chỉ lo
việc đại sự. Chính những suy nghĩ như vậy nên họ tự kìm hãm sự phát triển
65
của bản thân, không phát huy được hết khả năng và vai trò của mình trong gia
đình và xã hội.
Khi tác giả trực tiếp phỏng vấn ý kiến, Anh Đặng Quang Dũng, (Bình
Sơn - Phú Sơn - TP Sông Công) cho rằng:
Hộp 1 “Trong gia đình tôi, những việc lớn do tôi gánh vắc là chính, còn việc
nhà do vợ tôi đảm nhận hết. Mấy việc vặt thì phụ nữ làm, còn đàn ông là
phải lo toan việc lớn, chứ mấy việc trong nhà mà để đàn ông làm thì hàng
xóm sẽ cười cho, họ sẽ bảo là đàn ông vô tích sự mới đi làm mấy việc
giặt giũ, cơm nước…
(Theo: Anh Đặng Quang Dũng, Thành phố Sông Công)
* Yếu tố về chính sách
Chính sách có ảnh hưởng lớn đến sự tham gia của phụ nữ vào phát
triển kinh tế gia đình. Hiện nay Nhà nước có nhiều chương trình chính sách
khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển.
Đặc biệt Chính quyền Thành phố Sông Công, Hội Liên hiệp Phụ nữ
Thành phố đã có nhiều chương trình, chính sách giúp phụ nữ phát triển và
nâng cao vai trò của mình. Năm 2016, Hội Phụ nữ Thành phố đã tổ chức
phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia
đình hạnh phúc”, đã thu hút được đông đảo chị em phụ nữ tham gia và đạt
được nhiều thành tích đáng kể.
Thông qua phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng
tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” nhiều chị em phụ nữ của Thành phố Sông
Công bao gồm cả cán bộ và hội viên đã tích cực phấn đấu, đạt được danh hiệu
phụ nữ tiên tiến và phụ nữ xuất sắc. Thông qua những phong trào này giúp
phụ nữ có thêm động lực để phấn đấu, rèn luyện, phát huy vai trò của mình
trong gia đình, trong công việc và trong các hoạt động xã hội.
66
Bảng 3.16: Kết quả thực hiện phong trào thi đua của phụ nữ Thành phố
Sông Công, năm 2016
Nội dung
1. Được học tập, phổ biến nội dung phong trào thi đua 2. Đăng ký thực hiện phong trào thi đua 3. Đạt danh hiệu thi đua
- Đạt danh hiệu ‘‘Phụ nữ tiên tiến’’ - Đạt danh hiệu ‘‘Phụ nữ xuất sắc’’ Số cán bộ 550 550 550 385 Số hội viên 15.525 14.809 13.476 4.132
(Nguồn: Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố Sông Công, 2016)
Kết quả cho thấy, nhờ có chính sách của Nhà nước, mà trực tiếp là
chính sách của Thành phố Sông Công, của Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố,
chị em phụ nữ của Thành phố Sông Công đã được học tập, phổ biến nhiều nội
dung bổ ích. Đội ngũ cán bộ nữ của Hội luôn là thành phần gương mẫu, tích
cực trong các phong trào, tham gia đầy đủ phong trào thi đua, kết quả 100%
đạt danh hiệu phụ nữ tiên tiến và 70% cán bộ nữ đạt danh hiệu phụ nữ xuất
sắc. Các chị em hội viên phụ nữ khác cũng tích cực hưởng ứng và đạt kết quả
cao. 95,4% chị em hội viên được học tập, phổ biến nội dung phong trào thi
đua đã đăng ký thực hiện phong trào. Trong đó, 91% chị em hội viên đạt phụ
nữ tiên tiến và 27,9% chị em đạt danh hiệu Phụ nữ xuất sắc. Những thành tích
đạt được trong phong trào thi đua của phụ nữ Thành phố Sông Công thật
đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong số 15.525 chị em được học tập, phổ biến nội
dung phong trào thi đua, vấn còn 4,6% chị em chưa đăng ký thực hiện phong
trào thi đua. Như vậy, một bộ phận nhỏ chị em phụ nữ vẫn còn gặp những trở
ngại nhất định nên chưa đủ điều kiện hoặc chưa dám đăng ký thi đua. Chính
vì vậy, Hội Phụ nữ Thành phố Sông Công cần quan tâm sâu sát hơn nữa đến
từng chị em, tìm hiểu nguyên nhân, giúp đỡ chị em tháo gỡ khó khăn để tất cả
các chị em hội viên đều có thể tham gia thi đua tích cực và nhiệt tình.
Ngoài ra, Hội Phụ nữ Thành phố Sông Công còn triển khai nhiều
chương trình ý nghĩa, thiết thực, thu hút được đông đảo hội viên tham gia và
thu được nhiều thành tích đáng kể, cụ thể được trình bày trong bảng 3.17.
67
Bảng 3.17: Kết quả thực hiện phong trào thi đua của phụ nữ thành phố
Sông Công, năm 2016
Nội dung
Số lượng
11/36 11/36 0
11/157
6.848 8.015
4.677
2.528
13887/13936 19817/13936 13880/13936
16.809
14.968
8.496
70 12.796/13936
157 2
I. Hoạt động hỗ trợ xây dựng gia đình 1. Số cơ sở hội có mô hình địa chỉ tin cậy ở cộng đồng; Số lượng địa chỉ tin cậy Trong đó: Số cơ sở hội xếp loại xuất sắc có mô hình 2. Số Trung tâm tư vấn tiền hôn nhân và hỗ trợ gia đình cấp huyê ̣n được xây dựng 3. Số cơ sở Hội có CLB xây dựng gia đình hạnh phúc/Số CLB II. Thực hiện Đề án “Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi dạy con tốt” 1. Số bà mẹ có con dưới 16 tuổi của địa phương 2. Số bà mẹ có con dưới 16 tuổi được Hội cung cấp kiến thức về nuôi dạy con, áp dụng kỹ năng trong giáo dục, nuôi dưỡng trẻ vị thành niên 3. Số ông bố có con dưới 16 tuổi được Hội cung cấp, hướng dẫn kiến thức về nuôi, dạy con 4. Số trẻ vị thành niên được tiếp cận kiến thức về SKSS, giáo dục kỹ năng sống 5. Số hộ gia đình đạt tiêu chí - Tiêu chí “Không bạo lực gia đình” - Tiêu chí “Không có trẻ suy dinh dưỡng và bỏ học” - Tiêu chí “Không sinh con thứ 3” III. Chương trình NS-VSMTNT và thực hiện “ 3sạch” 1. Số hộ gia đình sử dụng nước sạch sinh hoạt hợp vệ sinh do Hội LHPN vận động thực hiện. 2. Số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh do Hội vận động thực hiện. 3. Số hộ gia đình có chuồng trại hợp vệ sinh do Hội vận động thực hiện 4. Số lớp tập huấn về vệ sinh môi trường do Hội tổ chức. 5. Số hộ gia đình đạt tiêu chí “sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ” IV. Hoạt động khác 1. Số CLB/Tổ/nhóm truyền thông về DS-KHHGĐ 2. Số PN có HIV được Hội hỗ trợ giúp đỡ (vay vốn, việc làm, vật chất...)
(Nguồn: Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố Sông Công, 2016)
68
3.3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong
* Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của phụ nữ
Trong bảng 3.4, ta đã biết được trình độ học vấn của lao động nữ của
Thành phố Sông Công. Trong đó có 9,35% lao động nữ chưa tốt nghiệp cấp
I, 22,39% chưa tốt nghiệp cấp II, 37,63% chưa tốt nghiệp cấp III. Tỷ lệ lao
động nữ được đào tạo chuyên nghiệp chỉ đạt 7,06%. Như vậy trình độ học
vấn của lao động nữ Sông Công còn rất hạn chế, điều đó ảnh hưởng lớn đến
việc phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình.
Hạn chế trong trình độ học vấn, chuyên môn và khoa học kỹ thuật sẽ
khiến phụ nữ gặp khó khăn trong tiếp cận trình độ khoa học - công nghệ mới
để có thể ứng dụng hiệu quả khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh và
công việc góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế từ công việc. Trình độ thấp
cũng khiến các chị em ít có cơ hội được tiếp cận với những công việc có thu
nhập cao.
* Yếu tố về sức khoẻ
Trong phần câu hỏi mở của phiếu điều tra, tác giả có đưa ra câu hỏi
“Phụ nữ gặp khó khăn gì trong việc tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình?”.
Kết quả tác giả nhận được rất nhiều ý kiến cho rằng sức khỏe một trong
những khó khăn lớn nhất của người phụ nữ. Phụ nữ ngoài công việc còn phải
chăm lo gia đình, thực hiện thiên chức làm mẹ, những áp lực trong cuộc sống
khiến phụ nữ mệt mỏi, sức khỏe không đảm bảo để có thể phát huy hết vai trò
của mình trong phát triển kinh tế gia đình.
Chia sẻ của chị Ngô Thị Hương (Bình Sơn - Phú Sơn - Thành phố Sông
Công) như sau:
Hộp 2 “Tôi làm công nhân cho nhà máy cám, thu nhập của tôi thấp, tôi rất muốn tăng gia sản xuất để góp phần nâng cao thu nhập của gia đình, có điều kiện cho con cái tôi học hành. Nhưng sức khỏe có hạn, tôi thường xuyên đau ốm, mệt mỏi do vậy việc tăng gia của tôi cũng rất hạn chế. (Theo: Chị Ngô Thị Hương – Hội viên Hội LHPN Thành phố Sông Công)
69
* Khả năng tiếp nhận thông tin của phụ nữ
Do trình độ kiến thức có hạn, nhiều phụ nữ Sông Công chưa tiếp cận
được với các nguồn thông tin. Sự thiếu hụt về thông tin gây cản trở cho nhiều
phụ nữ trong việc phát huy vai trò của mình. Đặc biệt các phụ nữ thuộc nhóm
hộ gia đình sản xuất nông nghiệp thì khả năng tiếp nhận thông tin càng thấp.
Vì vậy họ không có đủ kiến thức, thông tin, hiểu biết để chăm sóc và giáo dục
con cái một cách hiệu quả.
Ý kiến của chị Đỗ Thị Tho (Bình Sơn - Phú Sơn - TP Sông Công cụ
thể như sau:
Hộp 3 “Tôi làm nghề nông, quanh năm chỉ biết bán mặt cho đất, bán lưng cho trời. Hàng ngày tôi chỉ nghe nhận thông tin qua các chị em hàng xóm, hay thỉnh thoảng nghe qua ti vi, chứ còn những tin tức hiện đại trên mạng hay gì đó, tôi cũng không để ý đến bao giờ”..
(Theo: Chị Đỗ Thị Tho - Thành phố Sông Công)
Một số chị em phụ nữ khác cũng có câu trả lời tương tự như chị Tho,
đặc biệt là các chị em làm nông nghiệp. Họ thiếu điều kiện và cũng ít quan
tâm đến việc tiếp nhận thông tin mới từ bên ngoài vì vậy họ hạn chế nhiều
trong nhận thức, tư duy, hạn chế khả năng định hướng cho con cái và hạn chế
khả năng phát triển kinh tế gia đình, nâng cao thu nhập cho hộ.
3.4. Vai trò của Hội phụ nữ Thành phố Sông Công trong thúc đẩy phụ nữ
phát triển kinh tế gia đình
Hội Phụ nữ Thành phố Sông Công trong những năm qua đã có những
đóng góp quan trọng trong thúc đẩy phụ nữ phát triển kinh tế gia đình, đồng
thời còn là nơi giúp phụ nữ giao lưu, trao đổi, học hỏi lẫn nhau.
Năm 2016, các cấp Hội phụ nữ trong toàn thành phố đã bám sát nhiệm
vụ chính trị của thành phố, định hướng, chỉ đạo của tỉnh Hội. Ngay từ đầu
70
năm Ban chấp hành Hội Liên hiệp phụ nữ hành phố đã xây dựng kế hoạch hoạt
động theo từng quý để lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện phong trào thi đua.
Phân công các đồng chí Ban chấp hành, Ban thường vụ phụ trách các đơn vị, bám
sát, hướng dẫn các cơ sở hoạt động phù hợp với từng địa phương.
Hàng tháng, Thường trực Hội tổ chức giao ban các xã, phường để kịp thời
nắm bắt tình hình tư tưởng cán bộ, hội viên, tháo gỡ những khó khăn vướng
mắc tại cơ sở; tổ chức ký kết thi đua, phát động đợt thi đua đặc biệt chào
mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Đại hội Phụ nữ các cấp với chủ
đề “Phụ nữ Sông Công đoàn kết, sáng tạo, thi đua hoàn thành xuất sắc các
nhiệm vụ năm 2016”; vận động hội viên phụ nữ tích cực thực hiện phong trào
thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh
phúc”, việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cuộc vận
động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” và triển khai thực hiện 6 nhiệm vụ
công tác Hội đạt kết quả khá toàn diện.
Thực hiện khâu đột phá: “Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo
bền vững”, Ban thường vụ Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố đã chỉ đạo Hội cơ
sở tập trung đầu tư cho hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, xóa đói
giảm nghèo, hoạt động khai thác vốn từ các nguồn tín dụng, Ngân hàng,
nguồn tự có trong hội viên phụ nữ để hỗ trợ cho phụ nữ phát triển kinh tế,
giảm nghèo bền vững bằng nhiều việc làm thiết thực, hiệu quả. 100% cơ sở
Hội vận động cán bộ, hội viên, phụ nữ tiếp tục thực hiện tốt việc học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với chủ đề Thực hành tiết
kiệm. Kết quả, đã có 25.925 lượt hội viên tham gia tiết kiệm với số tiền
20.879.474.000đ tăng so với năm 2015 là 2.160.616.000đ giúp cho 3.705 hội
viên vay Thành lập thêm 11 mô hình tiết kiệm tại các chi/tổ phụ nữ nâng tổng
số mô hình tiết kiệm trên địa bàn thành phố là 519 mô hình.
Để giúp hội viên có vốn đầu tư phát triển kinh tế, tăng giàu, giảm
nghèo, Hội đã tín chấp từ Ngân hàng chính sách xã hội, Quỹ quốc gia giải
71
quyết việc làm, quỹ hội, từ việc vận động tiết kiệm. Hội đã tín chấp từ Ngân
hàng chính sách xã hội 52 tỷ102 triệu đồng cho 1.669 hội viên vay, duy trì 66
tổ Tiết kiệm và Vay vốn, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,11%. Phối hợp với Ngân hàng
Nông nghiệp triển khai nguồn vốn vay cho hội viên phụ nữ.
Tổ chức kiểm tra 11 xã/phường, 44 tổ Tiết kiệm và Vay vốn, 53 hộ vay
vốn; Hội cơ sở đã kiểm tra 66 tổ Tiết kiệm và Vay vốn, 658 hộ vay vốn, kết
quả, cơ bản các hộ vay vốn đều sử dụng đúng mục đích, trả gốc, lãi đúng hạn,
không có xâm tiêu; các tổ Tiết kiệm và Vay vốn quản lý hồ sơ và thực hiện
đúng theo 6 công đoạn nhận ủy thác.
Hoạt động tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, dạy nghề và giải
quyết việc làm tiếp tục được đẩy mạnh. Hội phối hợp với các Trung tâm dạy
nghề, các cơ quan, nhà máy tổ chức tư vấn về việc làm cho 709 hội viên
(trong đó có 30 hội viên dân tộc thiểu số, 04 hội viên tôn giáo); tư vấn học
nghề cho 240 hội viên trong độ tuổi lao động. Phối hợp với Công ty may
TNG, Sewoon đào tạo nghề cho 300 lao động nữ, trong đó 100% đều có việc
làm sau đào tạo. Phối hợp tổ chức 30 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ
thuật cho 1.584 lượt hội viên phụ nữ về kỹ thuật trồng lúa, chăn nuôi... Hội
Liên hiệp phụ nữ thành phố phối hợp với Trung ương Hội bước đầu khảo sát
về dự án rau an toàn tại phường Cải Đan.
Phong trào giúp phụ nữ phát triển kinh tế tiếp tục được thực hiện có
hiệu quả. Các cấp Hội bằng nhiều hình thức đã giúp 453 = 100% hộ nghèo hộ
nghèo do phụ nữ làm chủ phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo (trong đó,
Hội phụ nữ cơ sở đã đăng ký đến cuối năm thoát được 33 hộ nghèo do phụ nữ
làm chủ). Nhiều mô hình giúp phụ nữ phát triển kinh tế như: “Phụ nữ làm
kinh tế giỏi”, “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế”...đã thu hút đông đảo hội
viên, phụ nữ tham gia. Chị em giúp đỡ nhau về ngày công, vốn, cây, con,
giống để phát triển sản xuất, trao đổi kinh nghiệm làm ăn, chăn nuôi, trồng
trọt... Hội đã giúp được 220 chị em với số tiền 463 triệu đồng, 1.665 công lao
động, 75 con giống, 350 kg thóc.
72
Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố phối hợp với 02 xã Tân Quang và Bá
Xuyên tiếp tục thực hiện mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, phát
triển đàn trâu lai hướng thịt hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế xây dựng nông
thôn mới. Đến nay, tại 2 xã có 200 trâu nái đã được phối giống, ra đời 149 nghé
con. Tại các cơ sở, Hội phụ nữ chủ động phối hợp với UBND thực hiện các dự
án hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, điển hình như Hội phụ nữ xã Bá Xuyên với
việc thực hiện dự án trồng chanh đào, ngô nếp, bí xanh, lúa lai và chăn nuôi gà.
Hội phụ nữ cơ sở đã hỗ trợ xây dựng được 02 mô hình mới phát triển kinh tế
đó là mô hình nuôi lợn rừng của hộ gia đình chị Đỗ Thị Nga và Phạm Thị Tâm
tại tổ dân phố 5- phường Lương Châu, mỗi năm trừ chi phí thu nhập được trên
100 triệu đồng. Từ trong phong trào phụ nữ làm kinh tế giỏi đã xuất hiện nhiều
tập thể, nhiều cá nhân xây dựng được mô hình phát triển kinh tế mới đem lại
giá trị sản xuất hàng hóa cao.
Các tập thể điển hình như: chi hội La Giang, Xứ Đào, Na Chùa của Bá
Xuyên; chi hội Ao Ngo, Xuân Thành của Cải Đan...
Các cá nhân điển hình như chị Hoàn, chị Hoa ở Tổ dân phố Ga - Lương
Sơn với mô hình nuôi gà, mỗi năm trừ chi phí còn lại từ 150-200 triệu đồng;
Chị Thành - Tổ dân phố Bến Vượng - Thắng Lợi với mô hình chăn nuôi lợn và
gà, vịt; chị Hà, chị Hiền ở xóm Bài Lài - Tân Quang chăn nuôi gà, vịt đẻ trứng
mỗi lứa từ 300-500 con, mô hình trồng hoa lan của chị Đỗ Thị Châm - Tổ dân
phố Nguyên Quán - Cải Đan, mô hình nuôi chim, gà tre, gà ta, vịt đẻ trứng của
chị Nguyễn Thị Thu Hiền - Tổ dân phố 6 - phường Thắng Lợi.
Hội Liên hiệp phụ nữ Sông Công đã tổ chức được nhiều hoạt động thiết
thực, ý nghĩa, thu hút được sự tham gia đông đảo của các hội viên, khích lệ chị
em phụ nữ phát huy vai trò của mình trong phát triển kinh tế gia đình.
Để khẳng định vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố Sông Công,
tác giả đã tiến hành phỏng vấn một số chị em trong Hội, và thu nhận được một
73
số ý kiến, tiêu biểu như ý kiến của chị Lý Thị Chanh (Bình Sơn - Phú Sơn -
Thành phố Sông Công.
Hộp 4 “Nhờ có Hội Phụ nữ mà tôi được giao lưu, học hỏi với các chị em. Tình cảm giữa các chị em thêm gắn bó. Chị em chúng tôi luôn đoàn kết, gắn bó và giúp đỡ lẫn nhau. Những phong trào thi đua do Hội Phụ nữ phát động đã cổ vũ tinh thần cho chúng tôi cùng nhau thi đua, phấn đấu nhiều hơn. Tôi rất tin tưởng vào sự lãnh đạo và hoạt động của Hội Phụ nữ. Mong rằng Hội sẽ luôn có nhiều hoạt động ý nghĩa và thiết thực cho chị em chúng tôi tham gia.
(Theo: Chị Lý Thị Chanh - Hội viên Hội LHPN Thành phố Sông Công)
3.5. Đánh giá chung về vai trò của phụ nữ Thành phố Sông Công trong
phát triển kinh tế hộ gia đình
3.5.1. Những kết quả đạt được
Qua kết quả nghiên cứu tại Thành phố Sông Công cho thấy phụ nữ
Thành phố Sông Công đã phát huy được vai trò của mình trong các hoạt
động đời sống hàng ngày, không chỉ tham gia thực hiện các công việc gia
đình mà còn đóng góp phần lớn vào những công việc chung. Nhiều phụ nữ
được khẳng định được khả năng và vai trò của mình trong việc điều hành,
quản lý sản xuất, quản lý chi tiêu, phân công lao động… Đặc biệt trong các
gia đình công nhân viên, đã có sự phân công lao động tương đối ngang bằng
giữa nam và nữ, người phụ nữ được chia sẻ cả về công việc kiếm thu nhập, cả
về công việc nhà, từ đó người phụ nữ có thời gian để chăm sóc bản thân nhiều
hơn, tinh thần thoải mái, sức khỏe tốt giúp phụ nữ phát huy được tốt hơn vai
trò của mình trong gia đình và cả ngoài xã hội.
Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố Sông Công có nhiều hoạt động có ý
nghĩa và thiết thực, đã góp phần thúc đẩy phụ nữ hoàn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ và vai trò của mình, ngày càng khẳng định được sức mạnh của
người phụ nữ góp phần xây dựng gia đình phát triển ấm no và hạnh phúc.
74
3.5.2. Những tồn tại làm hạn chế vai trò của phụ nữ Thành phố Sông Công trong
phát triển kinh tế gia đình
- Trình độ văn hóa, hiểu biết của nhiều phụ nữ còn hạn chế do vậy dẫn
đến nhiều quan niệm còn sai lệch, chưa nhận thức được hết quyền hạn, chức
năng và vai trò của mình trong sự phát triển kinh tế gia đình.
Nhiều phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ trong các gia đình sản xuất nông nghiệp phải
gánh vác nhiều công việc gia đình từ tham gia sản xuất đến chăm sóc con cái,
làm việc nhà… Do đó không có nhiều thời gian chăm sóc cho bản thân dẫn
đến sức khỏe bị giảm sút, làm ảnh hưởng đến vai trò của người chính họ trong
phát triển kinh tế gia đình.
- Trong một số gia đình, người phụ nữ không có hoặc bị hạn chế quyền
ra quyết định, họ chỉ biết làm việc, còn những vấn đề cần quyết định thì họ lại
vẫn phụ thuộc vào đàn ông do đó chưa chủ động trong một số công việc.
- Cơ hội tiếp cận với các nguồn thông tin còn nhiều hạn chế đặc biệt là
đối Như về quyền sử dụng đất, cơ hội tiếp cận và kiểm soát nguồn vốn, cơ hội
tiếp cận với kỹ thuật tiến tiến, cơ hội tiếp cận với các dịch vụ y tế và chăm só c sức khoẻ.
- Hội Liên hiệp phụ nữ đã phát huy được vai trò đối với nhiều chị em
phụ nữ trong hội, xong chưa thu hút được toàn bộ phụ nữ thành phố tham gia
vào Hội, vẫn còn có những phụ nữ chưa tham gia vào Hội phụ nữ, thiếu hụt
nhiều kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm.
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Đời sống của một số hộ gia đình còn gặp nhiều khó khăn, do vậy gánh
nặng công việc đề lên vai người phụ nữ, khiến họ phải lao động quá sức, mệt
mỏi, dẫn đến sức khỏe giảm sút, có nhiều phụ nữ lao động quá nhiều không
có thời gian quan tâm đến con cái.
- Tư tưởng của một số bộ phận người dân vẫn còn lạc hậu, việc san sẻ
công việc trong gia đình ít được người đàn ông giúp đỡ do vậy người phụ nữ
không được chia sẻ cả về mặt công việc lẫn tinh thần.
75
- Điều kiện phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế, những khó khăn trong
chăn nuôi trong giai đoạn qua đã gây thiệt hại lớn cho nhiều hộ gia đình,
nhiều gia đình đầu tư chăn nuôi không thu hồi được vốn, dẫn đến tình trạng
vỡ nợ… những khó khăn về kinh tế và mệt mỏi, lo lắng khiến cho sức khỏe
và tinh thần của nhiều phụ nữ trong các gia đình suy giảm.
76
Chương 4
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
VAI TRÒ PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH
Ở THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. Quan điểm và định hướng nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình Thành phố Sông Công
4.1.1. Quan điểm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
gia đình Thành phố Sông Công
Phụ nữ là thành phần không thể thiếu được trong cuộc sống. Phụ nữ
đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Phụ nữ tham gia
vào tất cả các hoạt động của hộ gia đình, vừa tham gia lao động tạo thu nhập
vừa chăm lo cuộc sống gia đình. Nâng cao vai trò của phụ nữ sẽ góp phần thúc
đẩy kinh tế hộ gia đình phát triển.
Để nâng cao vai trò của người phụ nữ thì cần phải nhận thức được tầm
quan trọng của phụ nữ, hiểu được những khó khăn, rào cản mà phụ nữ thường
hay gặp phải và có các chính sách giúp đỡ, ủng hộ, khuyến khích phụ nữ tăng
cường tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình.
Hội liên hiệp phụ nữ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao vai trò
của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Hội phụ nữ là nơi các chị em
có cơ hội giao lưu, học hỏi, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng… Vì
vậy, hội liên hiệp phụ nữ cần phải thường xuyên quan tâm, giúp đỡ chị em
phụ nữ để các chị em có điều kiện, cơ hội tốt nhất để phát huy năng lực, khả
năng của bản thân góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình.
Mỗi người phụ nữ cần phải nhận thức được vai trò của mình trong phát
triển kinh tế gia đình, cần thấy rõ những khả năng của bản thân và gia đình để
phát huy và những tồn tại cần khắc phục. Phụ nữ cần luôn trau dồi kiến thức,
rèn luyện sức khỏe, ham học hỏi, thường xuyên giao lưu, trao đổi để tiếp thu
những giá trị tốt đẹp góp phần hoàn thiện bản thân và ngày càng đóng góp
nhiều hơn cho công cuộc phát triển kinh tế gia đình.
77
Để có thể khai thác được thế mạnh của người phụ nữ, khơi dậy những
tiềm năng của họ kết hợp với những thuận lợi ở địa phương để từng bước đưa
người phụ nữ ở Sông Công tiến kịp với các khu vực phát triển hơn thì các giải
pháp đưa ra cần phải đảm bảo các yếu tố sau:
Thứ nhất, giải pháp phải phù hợp với trình độ tiếp thu và khả năng thực
tế, khả thi ở địa phương, phải đem lại hiệu quả thiết thực.
Thứ hai, giải pháp lựa chọn phải vừa phát huy được vai trò của phụ nữ,
vừa đảm bảo giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá truyền thống.
Thứ ba, giải pháp phải đồng bộ, phát huy được sức mạnh tổng hợp của
toàn xã hội trong vấn đề nâng cao vai trò của phụ nữ.
4.1.2. Định hướng nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
gia đình Thành phố Sông Công
Để nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình, thì
các cơ quan đoàn thể, đặc biệt là Hội liên hiệp phụ nữ Thành phố Sông Công
cần phải tăng cường các hoạt động khích lệ, động viên và giúp đỡ các chị em
phụ nữ trên địa bàn Thành phố có điều kiện phát triển trình độ văn hóa, kiến
thức và khả năng phát triển kinh tế. Một số định hướng trong năm 2017 và
trong thời gian tới của Hội phụ nữ Thành phố Sông Công cụ thể như sau:
- Tuyên truyền đường lối chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nước đến toàn thể cán bộ hội viên phụ nữ và nhân dân. Tổ chức các hoạt
động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và của hội 3/2, 8/3, 20/10... Quan
tâm tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục phổ biến nhằm từng bước
nâng cao nhận thức, năng lực, phát huy giá trị đạo đức của phụ nữ trong thời
kỳ mới; tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, Đại hội đại biểu Hội
phụ nữ các cấp; Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016- 2021...Phấn đấu
95% cán bộ, 80% hội viên phụ nữ được tham gia học tập bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng mọi mặt.
78
- Chủ động đề xuất, tham gia xây dựng, giám sát việc thực hiện và phản
biện xã hội về luật pháp chính sách liên quan đến phụ nữ và bình đẳng giới.
Trong năm, mỗi cơ sở xã, phường tham gia giám sát có hiệu quả ít nhất một
vấn đề thực hiện luật pháp, chính sách có liên quan đến phụ nữ và bình đẳng
giới. Tiếp tục nâng cao chất lượng các“Địa chỉ tin cậy’’.
- Tích cực thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “phụ nữ tích cực học
tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình 5 không 3 sạch” và 6 nhiệm vụ
công tác trọng tâm, quyết tâm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu nghị quyết Đại
hội Phụ nữ các cấp đề ra.
- Tiếp tục thực hiện chủ đề "Giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ”, trong các
cấp Hội phụ nữ. phấn đấu 100% phụ nữ nghèo, 100% hộ nghèo do phụ nữ
làm chủ hộ được hội giúp đỡ; mỗi xã, phường giúp ít nhất 03 hộ phụ nữ
nghèo làm chủ thoát nghèo. Khảo sát xây dựng Mái ấm tình thương cho hội
viên, phụ nữ nghèo.
- Tiếp tục tuyên truyền vận động cán bộ hội viên thực hiện tốt cuộc vận
động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với chủ đề
“Làm theo Bác, Thực hành tiết kiệm giúp nhau giảm nghèo bền vững”, cuộc
vận động "Sửa chữa, xây dựng mái ấm tình thương", cuộc vận động“Xây
dựng gia đình 5 không, 3 sạch”
- Tăng cường khai thác các nguồn lực hỗ trợ hoạt động của hội phát
triển. Tổ chức đào tạo nghề cho phụ nữ và con em phụ nữ nghèo, phụ nữ nông
thôn; chuyển đổi cây trồng cho phụ nữ nông thôn. Tổ chức các lớp chuyển
giao khoa học kỹ thuật, phấn đấu khai thác được 1 chương trình, dự án thực
hiện tại địa phương.
- Làm tốt công tác phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tình
thương giúp phụ nữ vay vốn phát triển kinh tế, giảm nghèo. Triển khai nguồn
vốn vay từ Ngân hàng NN&PTNT. Phối hợp tập huấn công tác quản lý vốn
vay, kiểm tra công tác vay vốn, giải quyết dứt điểm trường hợp nợ đọng.
79
- Phấn đấu tỷ lệ thu hút hội viên mới tăng 1% trở lên (đơn vị xã, phường
đã đạt tỷ lệ thu hút hội viên từ 80% trở lên); phấn đấu tăng 2% trở lên (đơn vị
đạt tỷ lệ thu hút hội viên dưới 80%); tỷ lệ hội viên nòng cốt tăng 2% trở lên.
- Phấn đấu 100% cơ sở hội đạt loại khá, 100% cơ sở hội xây dựng được
nguồn quỹ hoạt động.
- Phát động phong trào tiết kiệm tại 11/11 xã, phường và 157/157 chi
hội và tổ chức mổ lợn tiết kiệm nhân ngày dịp 20/10.
- Mở lớp đào tạo trực tiếp nghiệp vụ công tác Hội cấp thành phố cho cán
bộ hội cơ sở.
- Tổ chức hội nghị gặp mặt mẹ, vợ thương binh, liệt sỹ, mẹ Việt Nam
anh hùng nhân dịp 70 năm ngày thương binh liệt sỹ.
- Tổ chức Hội thi Gia đình hạnh phúc nhân dịp kỷ niệm ngày gia đình
Việt Nam 28/6.
- Xây dựng thí điểm mô hình 5 không 3 sạch và phát động phong trào thu
gom rác thải.
4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình Thành phố Sông Công
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về vai trò của phụ nữ
Để nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình
Thành phố Sông Công cần thiết phải nâng cao nhận thức về bình đẳng giời,
quyền, nghĩa vụ, chức năng và vai trò của phụ nữ đối với các cấp lãnh đạo,
đối với nam giới và cả các chị em phụ nữ.
Phát triển kinh tế gia đình nói chung và ở Thành phố Sông Công nói
riêng gắn liền với vai trò, trách nhiệm của người phụ nữ trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay là nhiệm vụ to lớn, lâu dài, chịu nhiều thử
thách trước yêu cầu của Thành phố Sông Công. Để làm được điều này thì
toàn bộ cán bộ, người dân và chính bản thân những người phụ nữ phải có
nhận thức đúng đắn, có quyết tâm trong việc tạo điều kiện để phụ nữ phát huy
vai trò và khả năng của mình.
80
Phát huy vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình cần phải
hiểu rõ hơn về vai trò của phụ nữ với gia đình và vai trò của gia đình đối với
xã hội. Đặc biệt là ý nghĩa của phát triển kinh tế hộ gia đình góp phần xoá đói
giảm nghèo, tăng thu nhập, nhằm thực hiện thắng lợi đường lối phát triển
kinh tế của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Trước đây vẫn tồn tại quan niệm
cho rằng kinh tế trong gia đình do người chồng gánh vác, vì người chồng là
trụ cột gia đình, có trách nhiệm nuôi con cái, lo toan mọi cuộc sống cho gia
đình, còn người vợ chỉ là người nội trợ, làm những công việc vặt vãnh trong
gia đình, không thể làm kinh tế được, chính vì thế mà vai trò của phụ nữ rất
mờ nhạt. Những nhận thức sai lầm này hiện vẫn còn tồn tại trong tư duy của
một số cán bộ, người chồng và thậm chí là của cả một số chị em phụ nữ, từ
đó dẫn đến, thờ ơ hoặc xem nhẹ vai trò của người phụ nữ, điều đó đã làm hạn
chế sự quyết tâm phấn đấu của phụ nữ nông dân trong lĩnh vực phát triển
kinh tế hộ gia đình của phụ nữ Sông Công hiện nay.
Vì vậy, để khẳng định vai trò của mình, các thế hệ phụ nữ Thành phố
Sông Công cần phải tự tin vững bước, mạnh dạn vươn lên cống hiến sức lực
của mình cho gia đình và xã hội, xoá đi sự bất bình đẳng tồn tại từ bao đời
nay. Chính phụ nữ phải độc lập sáng tạo, dám quyết định trong mọi công việc
thì mới tạo điều kiện cho phát triển kinh tế hộ gia đình nông thôn vươn lên,
góp phần cho kinh tế - xã hội của huyện nhà phát triển bền vững.
Để chị em phị nữ vươn lên thì chính quyền địa phương cần có kế hoạch
và cách thức giúp đỡ, quan tâm đến cuộc sống, công việc của chị em phụ nữ
đặc biệt là những phụ nữ gặp khó khăn. Sự nhận thức của các cấp lãnh đạo sẽ
đưa ra những quyết sách thực tế hơn, chiến lược hành động vì sự tiến bộ của
phụ nữ sẽ thiết thực hơn. Nếu có sự quan tâm kịp thời thì sẽ có sự đầu tư thỏa
đáng, có những chính sách cụ thể giúp người phụ nữ vươn lên làm giàu chính
đáng, góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế của Thành phố Sông
Công ngày thêm giàu mạnh.
Chính quyền địa phương, đặc biệt là Hội Phụ nữ Sông Công cần tăng
cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán
81
bộ, người dân và chị em phụ nữ. Tổ chức nhiều hoạt động thiết thực và ý
nghĩa để thu hút đông đảo quần chúng tham gia.
4.2.2. Nâng cao trình độ mọi mặt cho phụ nữ kết hợp với giáo dục truyền
thống, phẩm chất đạo đức trong đông đảo phụ nữ
Nâng cao kiến thức về mọi mặt là nâng cao nội lực cho phụ nữ. Đây là
biện pháp đầu tiên, cơ bản và quyết định nhằm tạo ra năng lực thực để họ có
thể tiếp cận với thực tế mà không ngần ngại, lo lắng đồng thời có cơ sở để ra
quyết định cũng như thực hiện quyết định của mình.
Vì vậy, các cơ quan ban ngành Thành phố Sông Công cần phải khuyến
khích và tạo điều kiện cho chị em tham gia học tập để không ngừng nâng cao
nhận thức, trình độ văn hoá, chuyên môn, tay nghề. Có chính sách thoả đáng
cho phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn, gia học tập các lớp bổ túc văn hóa, bồi
dưỡng kiến thức. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho phụ nữ Thành phố Sông
Công về chăm sóc sức khoẻ, nuôi dạy con, dân số và kế hoạch hoá gia đình,
kỹ năng sống và tổ chức cuộc sống gia đình. Nâng cao trình độ học vấn, kiến
thức kinh tế, kỹ thuật, quản lý và pháp luật nhằm tạo nội lực cho phụ nữ.
Đối với đội ngũ cán bộ nữ, cần đào tạo, nâng cao trình độ lý luận chính
trị, trình độ quản lý... để cán bộ nữ có đủ điều kiện quy hoạch vào các chức
danh lãnh đạo, quản lý, nâng cao vị trí, sự tham gia của họ trong quá trình ra
quyết định, lập kế hoạch và lãnh đạo, chỉ đạo tại địa phương, đơn vị.
4.2.3. Nhóm giải pháp đối với Hội phụ nữ Thành phố Sông Công trong việc
thúc đẩy phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình
- Các cấp Hô ̣i trên đi ̣a bàn Thành phố Sông Công cần bám sát và vận dụng sáng tạo các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và Hội cấp
trên phù hợp với điều kiện hoạt động của các cấp Hội. Phát huy tốt vai trò
tham mưu, tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng, sự hỗ trợ của chính quyền, sự phối
hợp của các sở, ban ngành, đoàn thể.
- Chủ động sáng tạo trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Hội, không ngừng đổi mới nội dung phương thức hoạt động, mở rộng tính
liên hiệp, coi trọng phát huy nội lực, tăng cườ ng phố i kết hợp với các cơ quan
82
chứ c năng trong giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng của phụ nữ.
- Các chương trình, kế hoạch củ a Hô ̣i đề ra phải đảm bảo tính thiết thực và khả thi, xác định rõ trọng tâm, trọng điểm, chọn vấn đề ưu tiên. Công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội theo hướng cập nhật kiến thức, nâng cao năng
lực, bồi dưỡng kỹ năng đề xuất tham mưu, kỹ năng hoạt động, kinh nghiệm
xây dựng các mô hình hiệu quả, khắc phục tình trạng thông tin một chiều,
nghèo nàn về nội dung và đơn điệu về hình thức.
- Tăng cường khai thác nguồn lực xây dựng các mô hình hoạt động tại
chi hội. Xây dựng các mô hình mới song song với củng cố, kiện toàn, duy trì
hoạt động của các mô hình hiện có và các biê ̣n pháp tập hợp, thu hút hội viên có hiệu quả nhằm thu hút phụ nữ trẻ, nữ thanh niên tham gia các hoạt động
của Hội.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Quan tâm nhân rộng điển hình phụ nữ tiêu biểu trên các lĩnh vực. Biểu dương khen thưởng kịp thời cho
những cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác Hội và phong trào phu ̣ nữ.
4.3. Kiến nghị
Để nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình tại Thành
phố Sông Công nói riêng và phụ nữ cả nước nói chung, tác giả có một số kiến
nghị như sau:
* Đối với Trung ương
Cần tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các Nghị quyết về
bình đẳng giới. Chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra, giám sát các ban ngành có liên quan
tuyên truyền, thực hiện “Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2012-2020” theo QĐ số 2351/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ Nhà nước cần
có chính sách hỗ trợ trong giáo dục nhất là các địa bàn khó khăn, dân tộc thiểu số.
Đưa các chương trình giáo dục về giới vào chương trình học phổ thông. Xây
dựng chính sách cho phụ nữ như: tạo việc làm, chính sách vay vốn ở khu vực
83
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, thực hiện truyền thông để người dân ở đây tiếp cận
được nhiều nguồn thông tin, bắt kịp tiến độ phát triển chung của xã hôi. Lồng
ghép giới trong các chương trình dự án phát triển.
* Đối với Thành phố Sông Công
Thành phố Sông Công cần phải tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện luật bình đẳng giới, luật hôn nhân gia đình, Chiến lược Quốc
gia về bình đẳng giới… tại địa phương.
- Cần phải nâng cao kiến thức, kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm tổ chức
sản xuất kết hợp với kinh nghiệm thị trường cho phụ nữ thông qua việc
thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật sản xuất,
quản lý vốn, kiến thức giới cho cả phụ nữ và nam giới,… đến tận thôn xã. Xây
dựng nhiều mô hình trình diễn để người dân học làm theo. Các lớp tập huấn cần
quy định tỷ lệ nam giới và nữ giới tham gia.
- Chăm sóc, chú trọng đến chăm sóc sức khỏe cho người lao động, đặc biệt
là lao động nữ, tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao kiến thức về mọi mặt.
- Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong các tổ chức đoàn thể, các cấp
lãnh đạo nhằm nâng cao vai trò, vị trí của họ trong xã hội.
* Đối với người dân
- Tự bản thân cá nhân, đặc biệt là phụ nữ phải tự tìm hiểu về Luật bình
đẳng giới, tự vươn lên, tìm hiểu những kiến thức mới, tự bồi dưỡng nâng cao
trình độ học vấn của bản thân để rút ngắn, đi tới xoá bỏ khoảng cách giữa hai
giới, biết sắp xếp thời gian một cách khoa học để hoàn thành tốt cả việc nhà và
công tác xã hội. Phụ nữ phải xoá bỏ tư tưởng tự ti, mặc cảm, không dám đấu
tranh cho quyền bình đẳng của mình. Từ đó tự nhận thức được tầm quan trọng và
vai trò của mình trong gia đình và trong xã hội.
- Các thành viên trong gia đình đặc biệt là người chồng cần quan tâm, chia
sẻ công việc gia đình giúp người phụ nữ để họ giảm bớt được gánh nặng, có thêm
thời gian nghỉ ngơi, học tập nâng cao trình độ, tham gia hoạt động cộng đồng.
84
KẾT LUẬN
Phát triển kinh tế hộ gia đình có vai trò đặc biệt quan trọng, có tác
dụng nâng cao đời sống của hộ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương nói riêng và cả nước nói chung. Trong phát triển kinh tế hộ gia đình,
cần phải đặc biệt quan tâm đến vai trò của người phụ nữ bởi phụ nữ chiếm số
đông và người phụ nữ luôn có tầm ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định của
hộ gia đình.
Cùng với cả nước, Thái Nguyên nói chung và Thành phố Sông Công
nói riêng bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất là công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Để xây dựng và phát triển
kinh tế thì cần phải quan tâm và phát huy vai trò phụ nữ trong phát triển kinh
tế hộ gia đình, bởi vì, phụ nữ chiếm số đông, họ lao động hầu hết ở các lĩnh
vực của đời sống xã hội.
Luận văn “Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở
Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” đã hệ thống hóa những vấn đề
cơ bản về lý luận và thực tiễn đối với vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh
tế gia đình. Luận văn đã phản ảnh thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế gia đình ở Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Qua phân
tích số liệu thu thập được từ các báo cáo và số liệu thu thập được từ điều tra
thực tế, luận văn đã cho thấy người phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế gia đình ở Thành phố Sông Công. Phụ nữ tham gia vào tất cả các
hoạt động của gia đình, vừa tham gia lao động tạo thu nhập vừa chăm lo cuộc
sống gia đình. Luận văn phân tích vai trò của phụ nữ trong 3 nhóm hộ: hộ gia
đình sản xuất nông nghiệp, hộ thương mại dịch vụ và hộ công nhân viên. Vai
trò của phụ nữ trong mỗi nhóm hộ có sự khác biệt nhất định, song ở tất cả các
nhóm hộ, người phụ nữ cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Luận văn
còn trình bày thực trạng hoạt động và phân tích vai trò, hiệu quả hoạt động
của hội liên hiệp phụ nữ Thành phố Sông Công trong việc nâng cao vai trò
85
của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình. Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố
Sông Công đã có nhiều hành động thiết thực, ý nghĩa, tạo được điều kiện
giúp đỡ và khích lệ phụ nữ phát huy tốt hơn vai trò của họ trong việc phát
triển kinh tế hộ gia đình.
Từ những kết quả nghiên cứu thực tế, tác giả đã đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao vai trò của người phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở
Thành phố Sông Công. Đồng thời luận văn cũng đưa ra một số giải pháp cho
Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố Sông Công để góp phần thúc đẩy vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Vân Anh (1998), Phụ nữ, giới và phát triển, NXB phụ nữ Hà Nội.
2. Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo tình hình hoạt động
vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo thường niên 2013, 2014,
2015.
3. Ban vì sự tiến bộ phụ nữ TP Sông Công, Báo cáo tình hình hoạt động vì sự
tiến bộ của phụ nữ, các năm 2013, 2014, 2015, 2016.
4. Đỗ Thị Bình, Trần Thị Vân Anh (2003), Giới và công tác giảm nghèo, NXB
Khoa học xã hội, Hà nội.
5. Bộ Lao động - TB và XH (2007), Chính sách chế độ đối với lao động nữ,
NXB Phụ nữ, Hà Nội.
6. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, NXB CTQG, Hà Nội.
7. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, NXB CTQG, Hà Nội.
8. Vũ Thị Kim Dung (2001), Sự khác biệt về giới trong thu nhập, Bước đầu
nghiên cứu về tổ chức lao động ở Việt Nam. Việt Nam học - Kỷ yếu hội thảo
quốc tế lần thứ nhất 15 - 17/7/1998, Tập III. NXB Thế giới, Hà Nội.
9. Nguyễn Linh Khiếu (2015), Gia đình và phụ nữ trong biến đổi văn hoá - xã
hội nông thôn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
10. Nguyễn Kim Hà (2012), Phân công lao động nam nữ như một công cụ phân
tích giới, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Hiên - Lê Ngọc Hùng (2013), Nâng cao năng lực phát triển bền
vững bình đẳng giới và giảm nghèo, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội
12. Hội LHPN Thành phố Sông Công, Báo cáo công tác Hội và phong trào Phụ
nữ các năm 2013, 2014, 2015.
13. Hội LHPN Thành phố Sông Công, Báo cáo kết quả thực hiện phong trào
thi đua và hoạt động của Hội các năm 2013, 2014, 2015, 2016.
87
14. Phòng thống kê Sông Công, Niên giám thống kê 2013, 2014, 2015.
15. Lê Thị Quý (1999), Khoa học nghiên cứu về giới ở Việt Nam, Những
vấn đề đặt ra, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
16. Lê Thi (2015), Việc làm đời sống phụ nữ trong chuyển đổi kinh tế ở Việt
Nam, NXB khoa học - xã hội, Hà Nội.
17. Đỗ Văn Viện - Đỗ Văn Tiến (2005), Giáo trình kinh tế hộ nông dân - Đại
học Nông nghiệp I - Hà Nội.
18. UBND Thành phố Sông Công, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội qua các năm
2013, 2014, 2015, 2016.
19. Uỷ ban các vấn đề xã hội của Quốc hội Việt Nam và cơ quan phát triển quốc
tế Canada (1995), Kỷ yếu hội thảo: Vai trò giới và nguồn nhân lực trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Hà Nội.
20. Một số Website tài liệu có liên quan.
88
PHỤ LỤC
Mẫu 1
2. Nông thôn
PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤ NỮ THUỘC HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1. Họ và tên: ……………………...........................…….............. 2. Năm sinh:............................................................................................... 3. Địa chỉ: Tỉnh:…………………………Huyện : .................................... Xã / Phường: ................................Thôn / xóm………………………….... 4. Khu vực: 1. Thành thị 2. Khác 5. Dân tộc? 1. Kinh
(Ghi cụ thể:……………………………)
6. Trình độ văn hóa:……………….. 7. Thu nhập B/Q khẩu/tháng (đồng):
8. Số nhân khẩu của hộ: 9. Thông tin các thành viên của hộ:
Trình độ học vấn
TNBQ/
Giới
Năm
Dân
STT Họ và tên
tính
sinh
tộc
tháng
TH THCS THPT TC CĐ ĐH
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
01
02
03
04
05
06
07
08
10. Một số thông tin
- Lúc kết hôn bà bao nhiêu tuổi? ………tuổi
- Bà sinh con lần đầu vào khi nào?
Dưới 20 tuổi
Từ 21-30 tuổi
Từ 31- 40 tuổi
- Ông bà có sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình không?
Có
Không
- Bà có tham gia vào Hội Phụ nữ ở địa phương không?
Có
Không
89
11. Hộ gia đình theo chuẩn nghèo mới:
1. Là hộ nghèo
2. Là hộ TB
3. Là hộ khá
12. Tình trạng nhà ở:
1.Kiên cố
2.Bán kiên cố
3.Nhà tạm
4 .Chưa có nhà
Số lượng
Chỉ tiêu
Giá trị (1000 đ)
13. Tình hình tài sản sinh hoạt và hoạt động sản xuất của hộ Đơn vị tính
A. Tài sản phục vụ sinh hoạt
1. Ti vi 2. Xe máy 3. Xe đạp 4. Quạt điện 5. Tủ lạnh …
cái cái cái cái cái
cái cái con con cái m2 m2 trđ
B. Tài sản phục vụ sản xuất 1. Mày cày 2. Máy xát 3. Trâu bò 4. Lợn 5. Ô tô, công nông 6. Nhà xưởng 7. Cửa hàng …. C. Tài sản tích luỹ của hộ 14. Tham gia của phụ nữ trong gia đình
Phân công lao động trong hộ
Chỉ tiêu
Phụ nữ (%)
Thành viên khác (%)
1. Dọn dẹp nhà cửa 2. Giặt giũ 3. Mua, bán hàng 4. Nấu ăn 5. Sửa chữa đồ đạc 6. Chăm sóc con cái 7. Giáo dục con cái 8. Quản lý tài chính 9. Vay tiền 10. Quản lý chi tiêu hộ 11. Thu thập thông tin 12. Thực hiện các quan hệ
90
15. Tham gia của phụ nữ trong gia đình sản xuất nông nghiệp
Phân công lao động trong hộ
Chỉ tiêu
Phụ nữ (%)
Thành viên khác (%)
1. Trồng trọt 2. Chăn nuôi 3. Mua vật tư 4. Bán sản phầm 5. Phân công lao động 6. QĐ hướng sản xuất 7. QĐ vay vốn 8. QĐ quản lý tài chính 9. Quản lý chi tiêu hộ 10. Thu thập thông tin 11. Thực hiện các quan hệ 12. ....
16. Thu nhập của gia đình
So mức độ đóng góp của chồng với vợ
STT
Các nguồn thu
Số tiền/năm (đồng)
1 2 3 4 5 6 7
Trồng trọt Chăn nuôi Thuỷ sản Lâm nghiệp Tiểu thủ CN Dịch vụ Từ làm thuê
Cao hơn Thấp hơn Ngang bằng
17. Xin ông bà cho biết cách quản lý tiền trong gia đình ta?
- Góp chung tất cả
- Góp một phần
- Của ấy người ấy giữ
18. Tiền chung của hộ ta do ai quản lý?
- Chồng
- Vợ
- Cả hai vợ chồng
- Người khác ……………….
91
19. Trong gia đình Bà, ai là người quyết định những vấn đề sau:
Vợ
Chồng
Cả 2 vợ chồng
Công việc Phương hướng trồng trọt Phương hướng chăn nuôi Hướng nghề nghiệp cho con cái Hôn nhân cho con cái Sửa nhà, làm nhà
STT 1 2 3 4 5 6 Mua sắm tài sản lớn 7 Mua sắm hàng ngày Bán tài sản lớn 8
20. Bà hãy cho ý kiến của mình về các nội dung sau (chọn Đúng hoạc Sai):
Đúng
Sai
STT 1
Ý kiến Việc nội trợ nấu cơm, giặt quần áo, chăm sóc con… là việc của phụ nữ
2 Mua bán đồ dùng hàng ngày là việc của phụ nữ 3 4 5 6
Làm nhà, những công việc lớn là việc của đàn ông Đi họp, tập huấn, nghe tuyên truyền là việc của đàn ông Quyền quyết định cuối cùng là của đàn ông Vợ phải nghe chồng
21. Trong một ngày, bà sử dụng quỹ thời gian cho từng việc như thế nào?
Loại công việc
Số giờ thực hiện
STT 1 2 3 4 5 6 7 …
Công việc tạo thu nhập Công việc nội trợ Chăm sóc sức khỏe gia đình Dạy con học hành Tham gia công tác xã hội Vui chơi, thăm bạn bè… Ngủ nghỉ
22. Một số câu hỏi khác
1) Theo Bà phụ nữ hiện nay có vai trò như thế nào trong phát triển kinh tế hộ gia đình?
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
2) Bà có gặp khó khăn gì trong việc tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình?
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
92
3) Hội Phụ nữ tại địa phương nơi Bà sinh sống có hoạt động gì để thúc đẩy phụ nữ tham gia
phát triển kinh tế gia đình không? Nếu có, vui lòng kể tên một số hoạt động của Hội?
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
4) Bà có đóng góp ý kiến gì nhằm nâng cao vai trò của Hội Phụ nữ trong thúc đẩy phụ nữ
tham gia phát triển kinh tế gia đình không?
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng năm 2017
Người được phỏng vấn (Họ và tên, ký)
93
Mẫu 2
PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤ NỮ THUỘC HỘ KINH DOANH
2. Nông thôn
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
1. Họ và tên: ……………………...........................…….............. 2. Năm sinh:............................................................................................... 3. Địa chỉ: Tỉnh:…………………………Huyện : .................................... Xã / Phường: ................................Thôn / xóm………………………….... 4. Khu vực: 1. Thành thị 2. Khác 5. Dân tộc? 1. Kinh
(Ghi cụ thể:……………………………)
6. Trình độ văn hóa:……………….. 7. Thu nhập B/Q khẩu/tháng (đồng):
8. Số nhân khẩu của hộ: 9. Thông tin các thành viên của hộ:
Trình độ học vấn
TNBQ/
Giới
Năm
Dân
STT Họ và tên
tính
sinh
tộc
tháng
TH THCS THPT TC CĐ ĐH
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
01
02
03
04
05
06
07
08
10. Một số thông tin
- Lúc kết hôn bà bao nhiêu tuổi? ………tuổi
- Bà sinh con lần đầu vào khi nào?
Dưới 20 tuổi
Từ 21-30 tuổi
Từ 31- 40 tuổi
- Ông bà có sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình không?
Có
Không
- Bà có tham gia vào Hội Phụ nữ ở địa phương không?
Có
Không
94
11. Hộ gia đình theo chuẩn nghèo mới:
1. Là hộ nghèo
2. Là hộ TB
3. Là hộ khá
12. Tình trạng nhà ở:
1.Kiên cố
2.Bán kiên cố
3.Nhà tạm
4 .Chưa có nhà
Số lượng
Chỉ tiêu
Giá trị (1000 đ)
13. Tình hình tài sản sinh hoạt và hoạt động kinh doanh của hộ Đơn vị tính
A. Tài sản phục vụ sinh hoạt
1. Ti vi 2. Xe máy 3. Xe đạp 4. Quạt điện 5. Tủ lạnh …
cái cái cái cái cái
cái m2 trđ
B. Tài sản phục vụ kinh doanh 1. Ô tô, công nông 2. Cửa hàng …. C. Tài sản tích luỹ của hộ 14. Tham gia của phụ nữ trong gia đình
Phân công lao động trong hộ
Chỉ tiêu
Phụ nữ (%)
Thành viên khác (%)
1. Dọn dẹp nhà cửa
2. Giặt giũ
3. Mua, bán hàng
4. Nấu ăn
5. Sửa chữa đồ đạc
6. Chăm sóc con cái
7. Giáo dục con cái
8. Quản lý tài chính
9. Vay tiền
10. Quản lý chi tiêu hộ
11. Thu thập thông tin
12. Thực hiện các quan hệ
95
15. Tham gia của phụ nữ trong hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ của gia đình
Phân công lao động trong hộ
Chỉ tiêu
Phụ nữ (%)
Thành viên khác (%)
1. Mua hàng 2. Bán hàng 3. QĐ trong kinh doanh 4. Phân công lao động 5. QĐ hướng sản xuất 6. QĐ quản lý tài chính 7. Thu thập thông tin 8. Quản lý chi tiêu hộ 9. Thực hiện các quan hệ …. 16. Thu nhập của gia đình
So mức độ đóng góp của chồng với vợ
STT
Các nguồn thu
Số tiền/năm (đồng)
1
Cao hơn Thấp hơn Ngang bằng
2
……
Từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ Từ các hoạt động khác
17. Xin ông bà cho biết cách quản lý tiền trong gia đình ta?
- Góp chung tất cả
- Góp một phần
- Của ấy người ấy giữ
18. Tiền chung của hộ ta do ai quản lý?
- Chồng
- Vợ
- Cả hai vợ chồng
- Người khác ……………….
96
19. Trong gia đình Bà, ai là người quyết định những vấn đề sau:
Vợ
Chồng
Cả 2 vợ chồng
Công việc
Hướng kinh doanh Hướng nghề nghiệp cho con cái Hôn nhân cho con cái Sửa nhà, làm nhà
STT 1 2 3 4 5 Mua sắm tài sản lớn 6 Mua sắm hàng ngày Bán tài sản lớn 7
20. Bà hãy cho ý kiến của mình về các nội dung sau (chọn Đúng hoạc Sai):
Đúng
Sai
STT 1
Ý kiến Việc nội trợ nấu cơm, giặt quần áo, chăm sóc con… là việc của phụ nữ
2 Mua bán đồ dùng hàng ngày là việc của phụ nữ 3 4 5 6
Làm nhà, những công việc lớn là việc của đàn ông Đi họp, tập huấn, nghe tuyên truyền là việc của đàn ông Quyền quyết định cuối cùng là của đàn ông Vợ phải nghe chồng
21. Trong một ngày, bà sử dụng quỹ thời gian cho từng việc như thế nào?
Loại công việc
Số giờ thực hiện
STT 1 2 3 4 5 6 7 …
Công việc tạo thu nhập Công việc nội trợ Chăm sóc sức khỏe gia đình Dạy con học hành Tham gia công tác xã hội Vui chơi, thăm bạn bè… Ngủ nghỉ
22. Một số câu hỏi khác
1) Theo Bà phụ nữ hiện nay có vai trò như thế nào trong phát triển kinh tế hộ gia đình?
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
2) Bà có gặp khó khăn gì trong việc tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình?
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
97
3) Hội Phụ nữ tại địa phương nơi Bà sinh sống có hoạt động gì để thúc đẩy phụ nữ tham gia
phát triển kinh tế gia đình không? Nếu có, vui lòng kể tên một số hoạt động của Hội?
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
4) Bà có đóng góp ý kiến gì nhằm nâng cao vai trò của Hội Phụ nữ trong thúc đẩy phụ nữ
tham gia phát triển kinh tế gia đình không?
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng năm 2017
Người được phỏng vấn (Họ và tên, ký)
98
Mẫu 3
2. Nông thôn
PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤ NỮ THUỘC HỘ CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC
1. Họ và tên: ……………………...........................…….............. 2. Năm sinh:............................................................................................... 3. Địa chỉ: Tỉnh:…………………………Huyện : .................................... Xã / Phường: ................................Thôn / xóm………………………….... 4. Khu vực: 1. Thành thị 2. Khác 5. Dân tộc? 1. Kinh
(Ghi cụ thể:……………………………)
6. Trình độ văn hóa:……………….. 7. Thu nhập B/Q khẩu/tháng (đồng):
8. Số nhân khẩu của hộ: 9. Thông tin các thành viên của hộ:
Trình độ học vấn
TNBQ/
Giới
Năm
Dân
STT Họ và tên
tính
sinh
tộc
tháng
TH THCS THPT TC CĐ ĐH
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
01
02
03
04
05
06
07
08
10. Một số thông tin
- Lúc kết hôn bà bao nhiêu tuổi? ………tuổi
- Bà sinh con lần đầu vào khi nào?
Dưới 20 tuổi
Từ 21-30 tuổi
Từ 31- 40 tuổi
- Ông bà có sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình không?
Có
Không
- Bà có tham gia vào Hội Phụ nữ ở địa phương không?
Có
Không
99
11. Hộ gia đình theo chuẩn nghèo mới:
1. Là hộ nghèo
2. Là hộ TB
3. Là hộ khá
12. Tình trạng nhà ở:
1.Kiên cố
2.Bán kiên cố
3.Nhà tạm
4 .Chưa có nhà
Số lượng
Chỉ tiêu
Giá trị (1000 đ)
13. Tình hình tài sản sinh hoạt và hoạt động sản xuất của hộ Đơn vị tính
A. Tài sản phục vụ sinh hoạt
1. Ti vi
cái
2. Xe máy
cái
3. Xe đạp
cái
4. Quạt điện
cái
5. Tủ lạnh
cái
…
B. Tài sản khác
….
C. Tài sản tích luỹ của hộ
trđ
14. Tham gia của phụ nữ trong gia đình
Phân công lao động trong hộ
Chỉ tiêu
Phụ nữ (%)
Thành viên khác (%)
1. Dọn dẹp nhà cửa
2. Giặt giũ
3. Mua, bán hàng
4. Nấu ăn
5. Sửa chữa đồ đạc
6. Chăm sóc con cái
7. Giáo dục con cái
8. Quản lý tài chính
Phân công lao động trong hộ
Chỉ tiêu
Phụ nữ (%)
Thành viên khác (%)
9. Vay tiền
10. Quản lý chi tiêu hộ
11. Thu thập thông tin
12. Thực hiện các quan hệ
100
15. Tham gia của phụ nữ trong các hoạt động của gia đình
Phân công lao động trong hộ
Chỉ tiêu
Phụ nữ (%)
Thành viên khác (%)
1. Thu nhập của hộ 2. QĐ quản lý tài chính 3. QĐ trong kinh doanh 4. Phân công lao động 5. QĐ hướng sản xuất 6. Quản lý chi tiêu hộ 7. Thu thập thông tin 8. Thực hiện các quan hệ
16. Thu nhập của gia đình
So mức độ đóng góp của chồng với vợ
STT
Các nguồn thu
Số tiền/năm (đồng)
1 2
Cao hơn Thấp hơn Ngang bằng
……
Thu nhập từ lương Từ các hoạt động khác
17. Xin ông bà cho biết cách quản lý tiền trong gia đình ta?
- Góp chung tất cả
- Góp một phần
- Của ấy người ấy giữ
18. Tiền chung của hộ ta do ai quản lý?
- Chồng
- Vợ
- Cả hai vợ chồng
- Người khác ……………….
101
19. Trong gia đình Bà, ai là người quyết định những vấn đề sau:
Công việc
Vợ
Chồng
Cả 2 vợ chồng
Hướng nghề nghiệp cho con cái Hôn nhân cho con cái Sửa nhà, làm nhà
STT 1 2 3 4 Mua sắm tài sản lớn 5 Mua sắm hàng ngày Bán tài sản lớn 6
20. Bà hãy cho ý kiến của mình về các nội dung sau (chọn Đúng hoạc Sai):
Đúng
Sai
STT 1
Ý kiến Việc nội trợ nấu cơm, giặt quần áo, chăm sóc con… là việc của phụ nữ
2 Mua bán đồ dùng hàng ngày là việc của phụ nữ 3 4 5 6
Làm nhà, những công việc lớn là việc của đàn ông Đi họp, tập huấn, nghe tuyên truyền là việc của đàn ông Quyền quyết định cuối cùng là của đàn ông Vợ phải nghe chồng
21. Trong một ngày, bà sử dụng quỹ thời gian cho từng việc như thế nào?
Loại công việc
Số giờ thực hiện
STT 1 2 3 4 5 6 7 …
Công việc tạo thu nhập Công việc nội trợ Chăm sóc sức khỏe gia đình Dạy con học hành Tham gia công tác xã hội Vui chơi, thăm bạn bè… Ngủ nghỉ
22. Một số câu hỏi khác
1) Theo Bà phụ nữ hiện nay có vai trò như thế nào trong phát triển kinh tế hộ gia đình?
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
2) Bà có gặp khó khăn gì trong việc tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình?
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
102
3) Hội Phụ nữ tại địa phương nơi Bà sinh sống có hoạt động gì để thúc đẩy phụ nữ tham gia
phát triển kinh tế gia đình không? Nếu có, vui lòng kể tên một số hoạt động của Hội?
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
4) Bà có đóng góp ý kiến gì nhằm nâng cao vai trò của Hội Phụ nữ trong thúc đẩy phụ nữ
tham gia phát triển kinh tế gia đình không?
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng năm 2017
Người được phỏng vấn (Họ và tên, ký)