ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỒNG THỊ VÂN ANH VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH Ở THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,

TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỒNG THỊ VÂN ANH

VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN

KINH TẾ GIA ĐÌNH Ở THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN

THÁI NGUYÊN - 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “Vai trò của phụ nữ trong phát

triển kinh tế gia đình ở Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” là công

trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên

cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn

khoa học của PGS.TS. Trần Đình Tuấn. Các số liệu, kết quả nêu trong luận

văn đều là trung thực.

Thái Nguyên, năm 2017

Tác giả

Đồng Thị Vân Anh

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị

kinh doanh Thái Nguyên theo chương trình đào tạo Cao học kinh tế, chuyên

ngành Quản lý kinh tế.

Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự

quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, cùng các thầy giáo, cô

giáo. Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.

Tác giả xin chân thành cảm ơn tới PGS.TS. Trần Đình Tuấn - người

hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức

quý báu, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.

Xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ, công chức, viên chức UBND

thành phố Sông Công, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo mọi điều

kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và triển khai thu thập số liệu

phục vụ luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, năm 2017

Tác giả

Đồng Thị Vân Anh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ....................................................................... ix

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................... 4

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA

PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH ................... 5

1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của phụ nữ trong phát triển

kinh tế gia đình .......................................................................................... 5

1.1.1. Giới và giới tính ...................................................................................... 5

1.1.2. Hộ gia đình và kinh tế gia đình ............................................................... 8

1.1.3. Vị trí của phụ nữ trong gia đình và xã hội ............................................ 10

1.1.4. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ............................. 12

1.1.5. Vai trò của Hội Phụ nữ trong thúc đẩy phụ nữ phát triển kinh

tế gia đình ............................................................................................... 16

1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển

kinh tế gia đình ........................................................................................ 18

1.2. Kinh nghiệm về nâng cao vai trò phụ nữ trong phát kinh tế gia đình

của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam ......................................... 21

iv

1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế

gia đình của một số nước trên thế giới .................................................... 21

1.2.2. Kinh nghiệm về nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh

tế gia đình ở Việt Nam ............................................................................ 23

1.2.3. Bài học kinh nghiệm về nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát

triển kinh tế gia đình ở Thành phố Sông Công ....................................... 24

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 26

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26

2.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ............................................................ 26

2.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................ 27

2.3.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ...................................................... 27

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 29

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 30

2.3.4. Phương pháp phân tích đánh giá ........................................................... 30

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................ 30

2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ .................................. 30

2.4.2. Các chỉ tiêu biểu hiện sự đóng góp của phụ nữ trong kinh tế hộ .......... 31

Chương 3. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT

TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH Ở THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG .......... 32

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Sông Công ....... 32

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 38

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................ 45

3.2. Thực trạng vai trò lao động nữ trong phát triển kinh tế gia đình ............. 48

3.2.1. Khái quát thực trạng về vai trò của phụ nữ ở Thành phố Sông Công ........ 48

3.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong các hộ điều tra ............................. 53

3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát

triển kinh tế hộ gia đình ở Thành phố Sông Công .................................. 64

v

3.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài .................................................. 64

3.3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong .................................................. 68

3.4. Vai trò của Hội phụ nữ Thành phố Sông Công trong thúc đẩy phụ

nữ phát triển kinh tế gia đình .................................................................. 69

3.5. Đánh giá chung về vai trò của phụ nữ Thành phố Sông Công trong

phát triển kinh tế hộ gia đình .................................................................. 73

Chương 4. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM

NÂNG CAO VAI TRÒ PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ

GIA ĐÌNH Ở THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ........ 76

4.1. Quan điểm và định hướng nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát

triển kinh tế hộ gia đình Thành phố Sông Công ..................................... 76

4.1.1. Quan điểm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế

hộ gia đình Thành phố Sông Công ......................................................... 76

4.1.2. Định hướng nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế

hộ gia đình Thành phố Sông Công ......................................................... 77

4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát

triển kinh tế hộ gia đình Thành phố Sông Công ..................................... 79

4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về vai trò của phụ nữ .................. 79

4.2.2. Nâng cao trình độ mọi mặt cho phụ nữ kết hợp với giáo dục

truyền thống, phẩm chất đạo đức trong đông đảo phụ nữ ...................... 81

4.2.3. Nhóm giải pháp đối với Hội phụ nữ Thành phố Sông Công trong

việc thúc đẩy phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ...................... 81

4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 82

KẾT LUẬN .................................................................................................... 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 88

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNVC

Công nhân viên chức

CTQG

Chính trị quốc gia

LHPN

Liên hiệp Phụ nữ

NXB

Nhà xuất bản

PTNT

Phát triển nông thôn

TP

Thành phố

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

Chữ viết tắt Nguyên nghĩa

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Số mẫu điều tra phân theo nhóm hộ gia đình ............................. 28

Bảng 2.2: Chọn mẫu điều tra hộ tại các điểm điều tra ................................ 29

Bảng 3.1: Dân số thành phố Sông Công phân theo giới tính giai đoạn

2011- 2015 .................................................................................. 42

Bảng 3.2: Dân số nữ Thành phố Sông Công phân theo đơn vị hành

chính cấp xã giai đoạn 2011- 2015 ............................................. 43

Bảng 3.3: Phân loại phụ nữ từ 18 tuổi của Thành phố Sông Công năm 2015 .... 48

Bảng 3.4: Trình độ học vấn của lao động nữ Thành phố Sông Công

năm 2015 ..................................................................................... 50

Bảng 3.5: Thống kê kết quả đào tạo cho lao động nữ thành phố Sông

Công năm 2016 ........................................................................... 52

Bảng 3.6: Thống kê ngành kinh tế của các hộ gia đình Thành phố

Sông Công năm 2015 .................................................................. 53

Bảng 3.7: Mức sống của các hộ sản xuất nông nghiệp điều tra .................. 54

Bảng 3.8: Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý, điều hành sản xuất

trong các hộ sản xuất nông nghiệp Thành phố Sông Công,

năm 2016 ..................................................................................... 55

Bảng 3.9: Phân công lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp

Thành phố Sông Công, năm 2016 .............................................. 56

Bảng 3.10: Vai trò kiểm soát các nguồn lực và tài chính gia đình của phụ

nữ trong các hộ sản xuất nông nghiệp Thành phố Sông Công,

năm 2016 ..................................................................................... 57

Bảng 3.11: Vai trò tạo ra thu nhập của phụ nữ trong các hộ sản xuất

nông nghiệp Thành phố Sông Công, năm 2016 ......................... 59

Bảng 3.12: Vai trò trong sinh hoạt hàng ngày của phụ nữ trong các hộ

sản xuất nông nghiệp Thành phố Sông Công, năm 2016 ........... 60

viii

Bảng 3.13: Vai trò kiểm soát các nguồn lực và tài chính gia đình của

phụ nữ trong các hộ kinh doanh và hộ công nhân viên được

điều tra ........................................................................................ 62

Bảng 3.14: Mức độ đóng góp của phụ nữ trong thu nhập của gia đình

trong trong các hộ kinh doanh và hộ công nhân viên được

điều tra ........................................................................................ 63

Bảng 3.15: Vai trò trong sinh hoạt hàng ngày của phụ nữ trong các hộ

kinh doanh và hộ công nhân viên Thành phố Sông Công,

năm 2016 ..................................................................................... 63

Bảng 3.16: Kết quả thực hiện phong trào thi đua của phụ nữ Thành phố

Sông Công, năm 2016 ................................................................. 66

Bảng 3.17: Kết quả thực hiện phong trào thi đua của phụ nữ thành phố

Sông Công, năm 2016 ................................................................. 67

ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH

Biểu đồ:

Biểu đồ 3.1. Phân loại phụ nữ từ 18 tuổi của Thành phố Sông Công

năm 2015 ................................................................................... 49

Biểu đồ 3.2. Vai trò kiểm soát các nguồn lực và tài chính gia đình của

phụ nữ trong các hộ sản xuất nông nghiệp Thành phố Sông

Công, năm 2016 ......................................................................... 58

Biểu đồ 3.3. Mức độ đóng góp của phụ nữ trong thu nhập của gia đình

trong các hộ sản xuất nông nghiệp Thành phố Sông Công,

năm 2016 ................................................................................... 59

Hình:

Hình 3.1. Vị trí địa lý Thành phố Sông Công ................................................ 32

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Phụ nữ có vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi gia đình và trong

mọi hoạt động xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, họ đã góp phần làm

giàu cho xã hội, làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện

vai trò của mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể là trong lĩnh vực

hoạt động vật chất, phụ nữ là một lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để

nuôi sống con người. Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái

sản xuất ra con người để duy trì và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động

tinh thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn hoá nhân loại. Nền văn hoá dân

gian của Việt Nam, ở bất cứ nơi nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng

nhiều hình thức của người phụ nữ. Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm

phát huy vai trò của phụ nữ trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ

tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc

phòng… Ngày nay ở các địa phương, cùng với việc tích cực tham gia vào quá

trình phát triển kinh tế gia đình, mỗi phụ nữ còn tham gia nhiều hoạt động

quản lý và hoạt động xã hội, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã

hội, ổn định an ninh quốc phòng địa phương làm thay đổi diện mạo địa

phương nói riêng và cả nước nói chung.

Sông Công là thành phố trực thuộc tỉnh Thái Nguyên. Thành phố Sông

Công tiền thân là Thị xã Sông Công được thành lập trên cơ sở thị trấn Mỏ

Chè, các xã Cải Đan, Tân Quang và Bá Xuyên của huyện Phổ Yên theo quyết

định số 113/HĐBT ngày 11 tháng 4 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng Việt

Nam, ban đầu gồm 3 phường: Lương Châu, Mỏ Chè, Thắng Lợi và 3 xã: Bá

Xuyên, Cải Đan, Tân Quang. Ngày 15 tháng 5 năm 2015, Ủy ban Thường vụ

Quốc hội ban hành nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành

phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công; thành lập phường thuộc thị xã Sông

Công và thành lập thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên; Theo số liệu

2

thống kê năm 2015, Thành phố có diện tích tự nhiên là 9.671,41 ha, dân số là

66.054 người, trong đó dân số thành thị là 47.179 người, nông thôn là 18.875

người, nam là 33.357 người và nữ là 32.697 người. Là thành phố trẻ vẫn đang

trong quá trình xây dựng và hoàn thiện. Kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, thu

nhập của người lao động còn thấp và không ổn định. Thành phố Sông Công là

một trong những địa phương trong tỉnh đang thu hút được đầu tư từ trong

nước và nước ngoài để phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa,

hiện đại hóa. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 là 3.959,5 tỷ đồng và giá

trị sản xuất nông lâm nghiệp là 762,002 tỷ đồng.

Theo số liệu thống kê của Hội Phụ nữ thành phố Sông Công, năm 2015

Hội có 15.008 hộ gia đình hội viên, trong đó có 179 hộ là cán bộ quản lý,

5.138 hộ là gia đình nông nghiệp, 5.762 hộ là gia đình công nhân viên, 2.026

hộ kinh doanh thương mại dịch vụ và 1.133 hộ là các đối tượng khác. Thực tế

cho thấy, trong những năm qua, phụ nữ ở Thành phố Sông Công đã có rất

nhiều cống hiến cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên,

vẫn có nhiều khó khăn, cản trở để người phụ nữ có thể đóng vai trò quan

trọng trong phát triển kinh tế gia đình. Qua quá trình công tác và nghiên cứu

trong lĩnh vực liên quan đến phụ nữ, nhiều câu hỏi được đặt ra cho các cấp,

hội phụ nữ là vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình hiện nay như

thế nào? Những thuận lợi và khó khăn để người phụ nữ có thể thực hiện được

vai trò của mình? Những yếu tố tác động đến việc nâng cao vai trò của người

phụ nữ như thế nào? Để nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế

gia đình ở Thành phố Sông Công cần thực hiện các giải pháp gì?

Để có thể trả lời các câu hỏi đặt ra ở trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu

đề tài: Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở Thành phố

Sông Công, tỉnh Thái Nguyên nhằm góp phần nâng cao vai trò và vị thế của

người phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình nói riêng và phát triển kinh tế -

xã hội của địa phương nói chung.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Từ đánh giá thực trạng tìm ra các giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ

trong phát triển kinh tế gia đình nhằm tăng thu nhập, cải thiện đời sống, gó p phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong

phát triển kinh tế gia đình.

- Đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia

đình ở Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014-2016.

- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển

kinh tế gia đình ở Thành phố Sông Công.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong

phát triển kinh tế gia đình, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội trên địa

bàn Thành phố Sông Công trong giai đoạn tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia

đình trên địa bàn Thành phố Sông Công trong các điều kiện kinh tế khác nhau

như hộ sản xuất nông lâm nghiệp, hộ kinh doanh thương mại, dịch vụ và hộ

công nhân viên chức.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Sông

Công - Tỉnh Thái Nguyên.

- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2014-

2016. Số liệu điều tra hộ gia đình được thực hiện trong năm 2016.

- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong phát

triển kinh tế hộ gia đình Thành phố Sông Công. Chỉ ra những thành tựu, hạn

chế và nguyên nhân của hạn chế. Đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của

phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình.

4

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

- Luâ ̣n văn hệ thống hoá mô ̣t số vấn đề lý luâ ̣n về phụ nữ và vai trò của

phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển kinh tế gia

đình, kinh tế địa phương nói riêng. Những kinh nghiê ̣m về vai trò của phụ nữ tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình củ a mô ̣t số quố c gia trên thế giớ i và ở mô ̣t số đi ̣a phương trong nướ c.

- Thông qua việc nghiên cứu thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát

triển kinh tế gia đình tại Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên để đề xuất

những giải pháp chung nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển

kinh tế gia đình và trong phát triển kinh tế địa phương.

- Kết quả nghiên cứu luâ ̣n văn là tài liệu cho các cơ quan chứ c năng củ a đi ̣a phương, đặc biệt là Hội Phụ nữ Thành phố Sông Công tham khảo trong

việc xây dựng chính sách về phụ nữ và đô ̣ng viên phụ nữ tham gia xây dựng kinh tế gia đình và phát triển kinh tế địa phương trong tiến trình thực hiê ̣n công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế. Luận văn là công

trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp cho

Hội Phụ nữ Thành phố Sông Công xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao vai

trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn Thành phố.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Phụ nữ trong phát

triển kinh tế gia đình

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia

đình ở Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

Chương 4: Quan điểm, định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao

vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở Thành phố Sông Công,

tỉnh Thái Nguyên.

5

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH

1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của phụ nữ trong phát triển

kinh tế gia đình

1.1.1. Giới và giới tính

1.1.1.1. Khái niệm

* Giới (Sexual): Là khái niệm dùng để chỉ các đặc trưng sinh học của

nữ giới và nam giới trong tự nhiên. Là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam

giới và phụ nữ. [1]

Khái niệm về “Giới” xuất hiện ban đầu tại các nước nói tiếng Anh vào

khoảng những năm 60 của thế kỷ XX. Đến thập kỷ 80 thì nó xuất hiện tại

Việt Nam.

Giới là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã hội

của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục thay

đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể.

Giới là sản phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác

nhau trong quan hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về

giới và đảm bảo công bằng trong xã hội.

* Giới tính (Gender): Là khái niệm dùng để chỉ sự khác biệt giữa phụ nữ

và nam giới trên cả khía cạnh sinh học và xã hội. Là phạm trù chỉ quan niệm,

vai trò và mối quan hệ xã hội giữa nam giới và phụ nữ. Xã hội tạo ra và đã gán

cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho phụ nữ và nam giới các đặc điểm khác nhau.

Bởi vậy, các đặc điểm giới rất đa dạng và có thể thay đổi được.[1]

Các đặc trưng của giới tính bị quy định và hoạt động theo các cơ chế tự

nhiên, di truyền (Ví dụ: trong sự di truyền giống nòi, người nào có cặp nhiễm

sắc thể giới tính XX thì thuộc về nữ giới, người nào có nhiễm sắc thể giới

tính XY thì thuộc về nam giới). Nữ giới vốn có chức năng sinh lý học như tạo

6

ra trứng, mang thai, sinh con và cho con bú bằng sữa mẹ. Nam giới có chức

năng tạo ra tinh trùng. Về mặt sinh lý học, nữ giới khác với nam giới.

Các đặc trưng giới tính là kết quả của một quá trình tiến hoá rất lâu dài

của loài người trong lịch sử. Do vậy, các biến đổi giới tính cũng đòi hỏi phải

tốn rất nhiều thời gian với những điều kiện và sự can thiệp rất đặc biệt. Sự

khác nhau về giới tính không hàm chứa sự bất bình đẳng, tức là vị thế sinh

học của nam và nữ là ngang nhau.

1.1.1.2. Đặc điểm của giới

Giới có những đặc điểm cơ bản như sau: [4]

- Không tự nhiên mà có

- Học được từ gia đình và xã hội

- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền)

- Có thể thay đổi được. (Ví Dụ: Phụ nữ có thể làm được những việc mà

tưởng trừng chỉ có nam giới mới làm được và ngược lại: phụ nữ có thể làm

Tổng thống, làm chủ tịch nước… còn nam giới có thể làm đầu bếp, thuê thùa

may vá….)

1.1.1.3. Nguồn gốc và sự khác biệt về giới

Nam giới và nữ giới là hai nửa hoàn chỉnh của loài người, bảo đảm cho

việc tái sản xuất con người và xã hội. Sự khác biệt về giới đã quy định thiên

chức của họ trong gia đình và trong xã hội.

Bắt đầu từ khi sinh ra là đứa trẻ được đối xử tuỳ theo nó là bé trai hay bé

gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của bố mẹ. Đứa trẻ

được dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của mình như bé

trai thích đá bó ng còn bé gái thích nhảy dây…

Những tri thức xã hội cũng hướng theo sự khác biệt về giới khi trẻ lớn

lên bắt đầu đi học. Chẳng hạn như nam giới được hướng theo những ngành kỹ

thuật, phải có thể lực tốt và tư duy cao. Còn nữ giới có thể lực yếu hơn

thường được hướng theo các ngành nữ công và những ngành cần có sự khéo

7

léo, tỉ mỉ…Tất cả các tác động vô tình hay hữu ý của xã hội đều làm tăng sự

khác biệt về giới trong xã hội. Tuy nhiên, người ta lại thường lấy sự khác biệt

về giới tính để giải thích sự khác biệt về giới.

Phụ nữ thường được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm,

họ là thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của

phụ nữ là làm vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới

và cũng từ đấy mối quan tâm của họ cũng có phần khác hơn nam giới.

Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn về

tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng về giới này

cho phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội và ít

bị ràng buộc hơn bởi con cái, gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm

khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội. Để thay đổi

quan hệ giới các đặc trưng của giới cần phải vượt qua những quan niệm cũ,

tức là cần phải bắt đầu từ việc thay đổi nhận thức, hành vi của mọi người

trong xã hội về giới và quan hệ giới. Hơn nữa, nam - nữ lại có xuất phát điểm

không giống nhau để tiếp cận với cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn,

tính chất và mức độ khác nhau để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ

gó c độ nhận thức, nắm bắt các thông tin xã hội.

Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, từ điều kiện và cơ hội đi học tập,

bồi dưỡng trình độ chuyên môn, tiếp cận và làm việc, từ vị trí trong gia đình,

ngoài xã hội khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng,

phong tục tập quán đối với giới cũng có sự khác nhau.

Sự khác biệt về giới và giới tính là nguyên nhân cơ bản gây nên bất bình

đẳng trong xã hội. Trong nhiều năm gần đây, hầu hết các nước đã dần đánh

giá đúng mức vai trò của phụ nữ, kết quả là thực hiện các mục tiêu “Bình

đẳng nam nữ” để giải phóng sức lao động và xây dựng củng cố thêm nền văn

minh nhân loại. Tuy nhiên mức độ bình đẳng đó tuỳ thuộc vào từng quốc gia

và giảm dần theo chiều tăng của sự phát triển đối với mỗi nước trên thế giới.

8

1.1.1.3. Vai trò của giới

Vai trò giới thể hiện ở ba loại hình:

- Vai trò sản xuất: Được thể hiện trong lao động sản xuất dưới mọi hình

thức để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho gia đình và xã hội.

Là những công việc do phụ nữ và nam giới thực hiện nhằm tạo ra thu

nhập hoặc để tự tiêu dùng. Chúng bao gồm các hoạt động tạo ra sản phẩm vật

chất, tinh thần hoặc tạo ra những dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của

gia đình.

Ví dụ: Vai trò sản xuất của phụ nữ ở nông thôn bao gồm công việc

trồng trọt, chăn nuôi, làm vườn, làm hàng thủ công… Vai trò sản xuất của

phụ nữ ở thành thị bao gồm việc làm công ăn lương trong các cơ quan, xí

nghiệp, làm thuê cho chủ tư nhân hoặc kinh doanh, buôn bán…

- Vai trò tái sản xuất sức lao động: Bao gồm các hoạt động nhằm duy

trì nòi giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái sản

xuất sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì và phát triển lực lượng lao

động cho hiện tại và tương lai như: các công việc nội trợ, chăm só c nuôi dạy con cái,… vai trò này hầu như là thuộc về phụ nữ.

- Vai trò cộng đồng: Thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở

mức cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện

các nhu cầu, mục tiêu chung của cộng đồng như: tham gia các hoạt động phụ

nữ tại địa phương, các hoạt động y tế thôn bản, các dự án tại địa phương…[4]

1.1.2. Hộ gia đình và kinh tế gia đình

1.1.2.1. Khái niệm hộ gia đình

Có yếu tố chính thường được nó i đến khi đưa ra khái niệm Hộ gia đình:

- Có quan hệ huyết thống và hôn nhân

- Cư trú chung

- Có cơ sở kinh tế chung Gia đình là khái niệm dựa trên tiêu thức thứ nhất. Hai tiêu thức sau

không nhất thiết phải có trong khái niệm gia đình. Bởi vì một số thành viên

trong gia đình khi trưởng thành có thể tách ra cư trú và làm ăn ở nhiều nơi khác

9

nhau và có cơ sở kinh tế riêng. Tuy vậy, họ vẫn được coi là người trong một

gia đình. Đối với khái niệm hộ gia đình có những quan niệm khác nhau. Theo

một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ thì hộ được

hiểu là: Tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, bao gồm những

người có cùng huyết tộc và những người làm công - tức là lấy yếu tố thứ 2 làm

chính. Khi nghiên cứu về phát triển kinh tế hộ gia đình ở một số nước Châu

Âu, Megree (1989) cho rằng: "Ở các nước Châu Á hầu hết người ta quan niệm

hộ là một nhó m người cùng chung huyết tộc hay không cùng chung huyết tộc ở

chung cùng một ngôi nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một ngân quỹ".

Về phương diện thống kê các nhà nghiên cứu Liên hiệp quốc cho rằng:

"Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”. Tuy vậy, một số quan điểm khác lại chú trọng đến tính

huyết thống trong khái niệm hộ. Đại diện cho quan điểm này là các giáo sư

trường Đại học Lisbon khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình

quá độ tại một số nước Châu Á cho rằng: "Hộ là tập hợp những người có

chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản

phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng". Đại đa số các hộ ở Việt

Nam đều gồm những người có quan hệ hôn nhân hoặc thân tộc. Vì vậy, khái

niệm hộ thường được hiểu đồng nghĩa với gia đình, nhiều khi được gộp thành

một khái niệm chung là hộ gia đình. [9]

1.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm kinh tế gia đình

Kinh tế gia đình là loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được phát

triển ở nhiều nước trên thế giới. Sự trường tồn của hình thức sản xuất này

đang tự chuyển mình để trở thành một thành phần kinh tế của xã hội phát

triển - xã hội, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi

nước. Ở Việt Nam, kinh tế hộ gia đình cũng có vai trò và ý nghĩa to lớn, bởi

vì nước ta bước vào nền kinh tế thị trường với gần 80% dân số đang sinh sống

ở nông thôn với xuất phát điểm thấp, kinh tế hộ gia đình đang là một đơn vị

10

sản xuất phổ biến. Đây là mô hình kinh tế có vị trí quan trọng trong quá trình

chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến

hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Hiện nay, kinh tế hộ gia đình không phải là một thành phần kinh tế,

nhưng là một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác.

Một trong các thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong

hoạt động kinh tế, gia đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản

xuất và tái sản xuất. Chủ hộ điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh

doanh và chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của mình. ở nước ta, kinh

tế hộ gia đình phát triển chủ yếu ở nông thôn, thường gọi là kinh tế hộ gia

đình nông dân, ở thành thị thì gọi là các hộ tiểu thủ công nghiệp. Kinh tế hộ

gia đình hiện đang phát triển và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau

như lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp, vận tải, xây dựng, thương mại dịch vụ và

các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh…[9]

1.1.3. Vị trí của phụ nữ trong gia đình và xã hội

Trước hết, phụ nữ có vai trò quan trọng không thể thiếu được trong

mỗi gia đình. Ảnh hưởng của phụ nữ tác động đến mọi lĩnh vực trong đời

sống gia đình và ngày càng trở nên quyết định hơn.

Trên toàn thế giới lao động nữ đó ng vai trò then chốt trong gia đình về

khả năng sản xuất và tái sản xuất. Họ chiếm hơn 50% trong tổng số lao động;

Số giờ lao động của họ chiếm 2/3 tổng giờ lao động của xã hội và sản xuất ra

1/2 trong tổng sản lượng nông nghiệp. Cùng với việc đảm nhiệm nhiều công

việc khác, lao động nữ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các ngành công

nghiệp, dịch vụ với trình độ không ngừng được nâng cao.

Theo kết quả của những công trình nghiên cứu trước cho biết: lao động

nữ là người sáng tạo ra phần lớn lương thực tiêu dùng cho gia đình. Một phần

tử số hộ gia đình trên thế giới do nữ làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình khác phải

phụ thuộc vào thu nhập của lao động nữ. Tuy vậy sự bất bình đẳng vẫn còn tồn

11

tại ở rất nhiều các nước trên thế giới. Đặc biệt là ở các vùng nông thôn, phụ nữ

bị hạn chế về mọi mặt: đời sống, điều kiện sống và làm việc tồi tàn, địa vị trong

xã hội thấp kém. Trong 1,3 tỷ người trên thế giới ở trong tình trạng nghèo khổ thì

có đến 70% là lao động nữ. Có ít nhất 1/2 triệu lao động nữ tử vong do các biến

chứng về mang thai, sinh đẻ.

Theo báo cáo của Liên Hiệp Quốc: "Lao động nữ chiếm 13% trong

Quốc hội, 14% trong cương vị lãnh đạo, quản lý hay cán bộ cao cấp của

doanh nghiệp". Theo điều tra của Văn phòng quốc tế về việc làm thì lao động

nữ nhận tiền ít hơn nam giới 25%. Ngân hàng thế giới nghiên cứu về "bạo lực

trên cơ sở giới" tại Việt Nam cho thấy: 80% các gia đình điều tra có ba vợ bị

chồng mắng chửi và 15% các bà vợ bị chồng đánh.

Ở Việt Nam, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã đánh giá phẩm chất của người

phụ nữ Việt Nam và được thể hiện qua Tám chứ vàng mà người đã tặng cho

những người phụ nữ Việt Nam: "Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang".

Những phẩm chất ấy được thể hiện qua sự anh hùng chống giặc ngoại xâm,

đảm việc nước giỏi việc nhà, cần cù chịu khó, hết lòng vì chồng con vì gia

đình và vì xã hội. Trong những thời kỳ khác phẩm chất của người phụ nữ

Việt Nam cũng được phát huy mạnh mẽ dù ở đâu, trong hoàn cảnh nào. Ngày

nay, so với các nước khác trong khu vực thì người phụ nữ Việt Nam có điều

kiện hơn để tiếp cận với giáo dục, học tập, việc làm và tham gia vào lĩnh vực

quản lý. Hiện nay họ đã giữ một số vị trí quan trọng trong xã hội như: Phó Chủ

tịch nước, Bộ trưởng, Thứ tưởng, Vụ trưởng, Tổng giám đốc, giám đốc, Tuy

nhiên so với quốc tế thì tỷ lệ phụ nữ là đại biểu quốc hội của Việt Nam còn thấp và

có xu hướng giảm dần. Phụ nữ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển

của gia đình và xã hội.

Nghĩa vụ công dân và chức năng làm vợ, làm mẹ của phụ nữ được thực hiện

tốt là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và phát triển

lâu dài của đất nước. Ngày càng có nhiều phụ nữ thành đạt trong các lĩnh vực

12

kinh tế, khoa học, chính trị và xã hội. Trình độ học vấn của phụ nữ cũng ngày

được nâng cao hơn 90% phụ nữ biết đọc, biết viết.

1.1.4. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình

Trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng lao động nữ luôn

đó ng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội của đất nước, Hiến

pháp đầu tiền của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (1946) đã công nhận

quyền bình đẳng của phụ nữ với nam giới trên mọi phương diện. Sự nghiệp

giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội nguồn nhân lực, trí lực dồi dào và

ngày càng được phát triển. Lao động nữ là người đó ng gó p chính cho nền kinh

tế và đấu tranh chống đó i nghèo bằng cả những công việc được trả công và

không được trả công ở gia đình, ngoài cộng đồng và nơi làm việc; Tỷ lệ lao

động nữ tham gia các ngành nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng cao. Nhiều

khâu trong sản xuất nông nghiệp do lao động nữ đảm nhiệm. Việc trao quyền

sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân đã cho phép kinh tế gia đình

phát triển thuận lợi và đa dạng. Ngoài sản xuất nông nghiệp nhiều gia đình đã

làm thêm các ngành nghề khác và theo đó thu nhập của các hộ cũng được tăng thêm. Người lao động nữ được chủ động hơn trong sắp xếp công việc

đồng áng, chăm lo con cái và thu vén nhà cửa.

Lao động nữ luôn là người đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả

năng sản xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã

hội nguồn nhân lực với trí lực và thể lực dồi dào phát triển ngày càng cao.

Trong phát triển kinh tế gia đình, vai trò của phụ nữ được thể hiện trong nhiều

phương diện như trong lao động sản xuất, trong phân công lao động, trong

công việc sinh hoạt hàng ngày của gia đình…

1.1.4.1. Vai trò của phụ nữ trong lao động sản xuất

Trong lao động sản xuất, lao động nữ là người làm ra phần lớn lương

thực, thực phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ

yếu dựa vào kết quả làm việc của lao động nữ. Thế nhưng họ lại có rất ít hoặc

13

không có quyền sở hữu trong gia đình. Đây là sự bất công lớn đối với lao

động nữ khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các nước, các vùng, các miền còn

kém phát triển cả về kinh tế và nhận thức.

“Thân cò lặn lội bờ ao - Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non" đó là

người phụ nữ của ngày xưa, nhưng trong xã hội hiện đại ngày nay, phụ nữ đã

chủ động, tự tin và nhiều người còn giữ kinh tế, là lao động chính tạo nguồn

thu nhập chính cho cuộc sống gia đình “phụ nữ chống nửa trời”. Những hoạt

động tạo thu nhập mà phụ nữ tham gia để cùng chồng chia sẻ gánh nặng kinh

tế gia đình rất đa dạng, phong phú, đó là: làm công ăn lương; trồng trọt, chăn

nuôi, kinh doanh buôn bán, dịch vụ, sản xuất thủ công… Không chỉ lao động

tại chỗ, hàng vạn phụ nữ nông thôn đã phải xa quê hương, xa chồng con, di

cư tới những vùng kinh tế phát triển hơn, cả trong nước và ngoài nước, chịu

đựng những khó khăn, thiếu thốn về vật chất và tinh thần để lao động kiếm

sống nhằm cải thiện đời sống gia đình.

Trước những diễn biến phức tạp nền kinh tế thị trường, của thời tiết,

của dịch bệnh… phụ nữ vẫn tích cực và chủ động trong các hoạt động tạo thu

nhập, đóng góp vào kinh tế gia đình, góp phần xoá đói giảm nghèo; nâng cao

thu nhập cho gia đình, làm giàu chính đáng.

1.1.4.2. Vai trò của phụ nữ trong phân công lao động trong gia đình

Bên cạnh người đàn ông trong gia đình thì người phụ nữ cũng đóng vai

trò là người sắp xếp, tổ chức cuộc sống gia đình. Ngày nay, mặc dù có nhiều

phụ nữ tham gia vào các công việc của xã hội và thành công không kém nam

giới, nhưng nhìn chung công việc nội trợ, quản lý gia đình vẫn còn là mảng

công việc chủ yếu do phụ nữ đảm trách. Phụ nữ là người tay cầm chìa khóa,

quyết định chi tiêu mọi việc trong gia đình, từ đi chợ, nấu ăn, giặt giũ đến

quét dọn, bày trí, sắp xếp, mua sắm.... Đó là mảng công việc lặt vặt, tỉ mỉ,

chiếm nhiều thời gian nhưng không thể không có. Người phụ nữ đã sắp xếp,

tổ chức gia đình theo suy nghĩ, nhận thức và tính năng động của mình. Ngoài

14

ra, phụ nữ có vai trò trọng yếu trong việc điều hòa các mối quan hệ gia đình.

So với phụ nữ, nam giới có nhiều điểm không thể sánh bằng. Bởi lẽ họ không

có những đức tính như người phụ nữ. Hàng ngày, sau một ngày làm việc tất

bật, mệt nhọc, nam giới cần có một không gian ấm cúng, một nơi để nghỉ

ngơi, và gia đình đóng vai trò quan trọng này. Để điều hòa được các mối quan

hệ gia đình và phân công lao động trong gia đình một cách hợp lý đòi hỏi

những đức tính đảm đang, dịu dàng, biết thông cảm, chịu khó và sự tinh tế ở

người phụ nữ.

1.1.4.3. Vai trò của phụ nữ trong kiểm soát các nguồn lực và tài chính của

gia đình

Ngoài việc trực tiếp tham gia lao động sản xuất tạo thu nhập, phụ nữ

còn là người tổ chức, động viên, tạo điều kiện cho các thành viên trong gia

đình tham gia hoạt động kinh tế, tăng thu nhập cho gia đình và đảm nhiệm vai

trò của người giữ “tay hòm chìa khóa” cho gia đình. Trong bối cảnh giá cả

sinh hoạt leo thang mà thu nhập khiêm tốn của người lao động chưa được cải

thiện, công việc nội trợ trở nên khó khăn hơn bởi nó đòi hỏi người phụ nữ phải

cân đối các khoản thu chi, tính toán một cách khoa học và cũng rất cần nghệ

thuật bếp núc để luôn đảm bảo cơm dẻo canh ngọt, đủ dưỡng chất cho cả nhà,

quần áo mới cho con đến trường…

1.1.4.4. Vai trò của phụ nữ trong việc tạo ra thu nhập của gia đình

Trong xã hội hiện đại, phụ nữ được tạo điều kiện học tập, trau dồi kiến

thức, chủ động, tự tin để hướng ngoại tham gia vào các công tác xã hội, phát

triển bản thân, đứng vững vàng hơn trên vị thế phụ nữ hiện đại. Phụ nữ ngoài

thiên chức làm vợ, làm mẹ họ còn tham gia góp phần quan trọng xây dựng

kinh tế gia đình, là người lao động chính, tạo thu nhập để duy trì ổn định cuộc

sống gia đình.

Theo quan niệm truyền thống, người chồng là “trụ cột” trong gia đình,

chịu trách nhiệm chính trong việc tạo thu nhập cho gia đình. Người vợ chủ

15

yếu lo thu vén nhà cửa, nuôi dạy con cái, làm việc nhà, chăm sóc sức khỏe,

bữa ăn, giấc ngủ cho chồng con. Tục ngữ Việt Nam có câu: “đàn ông cái nhà,

đàn bà cái bếp”. Ngày nay, quan niệm truyền thống đó đã có những thay đổi;

vai trò của người phụ nữ không chỉ giới hạn ở việc bếp núc mà phụ nữ ngày

càng khẳng định vai trò là “trụ cột” thứ hai trong gia đình, cùng với nam giới

chia sẻ trách nhiệm kinh tế, tổ chức tốt cuộc sống vật chất cho gia đình. Trong

xã hội hiện đại, vai trò của người phụ nữ được đánh giá ngang bằng với nam

giới, đó là:“đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm”. Khi nhịp sống ngày càng sôi

động và có nhiều thay đổi thì vị trí, vai trò của người phụ nữ trong gia đình lại

càng quan trọng hơn bao giờ hết. Họ không ngừng học tập, rèn luyện để nâng

cao vị thế của mình. Phụ nữ là những người vợ, người mẹ mẫu mực, là nền

tảng của sự hạnh phúc gia đình. Hơn nữa, trong văn hóa của người Việt Nam,

gia đình là cái gốc của con người, là tế bào của xã hội. Gia đình có tốt thì xã

hội mới phồn vinh, thịnh vượng và phát triển. Ở nước ta, Nghị quyết số 11-

NQ/TW của bộ Chính trị về Công tác phụ nữ thời kỳ đầy mạnh CNH-HĐH

đất nước đã khẳng định: “Phụ nữ vừa là người lao động, người công dân, vừa

là người mẹ, người thầy đầu tiên của con người”. [9]

1.1.4.5. Vai trò của phụ nữ trong sinh hoạt hàng ngày của gia đình

Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia

đình, lao động nữ còn đảm nhiệm chức năng người vợ, người mẹ - đó chính

là thiên chức của họ. Họ phải làm hầu hết công việc không tên và không được

trả lương, các công việc này rất quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của

gia đình và xã hội. Họ phải lo từng bữa cơm cho gia đình, chăm sóc dạy bảo

con cái - là những thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước sau này đang ngày

càng tốt hơn trong trường học đầu đời đó chính là gia đình mà người phụ nữ,

người mẹ là người thầy tận tâm, tận lực dạy bảo chăm lo.

1.1.4.6. Vai trò của phụ nữ trong sinh hoạt cộng đồng

Trong sinh hoạt cộng đồng: Lao động nữ tham gia hầu hết các hoạt

động diễn ra ở xóm, làng, thôn, bản như: việc họ hàng, việc làng, việc xó m

gó p phần giữ gìn và phát triển giá trị cộng đồng.

16

Như vậy, dù được thừa nhận hay không được thừa nhận, thực tế trong

cuộc sống hàng ngày và những gì lao động nữ làm đã khẳng định vai trò của

họ trong gia đình, trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong

bước tiến của nhân loại. Lao động nữ cũng phải thực hiện nhiều vai trò, cho

nên họ cần được nam giới chia sẻ, thông cảm cả về hành động lẫn tinh thần,

xã hội cũng cần có những chương trình trợ giúp để lao động nữ thực hiện tốt

hơn vai trò của mình.

1.1.5. Vai trò của Hội Phụ nữ trong thúc đẩy phụ nữ phát triển kinh tế

gia đình

Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ

thống chính trị, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các

tầng lớp phụ nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng

giới. Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Liên

đoàn phụ nữ Dân chủ quốc tế và Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN.

Từ những tổ chức tiền thân cho đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng

Cộng sản Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ đoàn kết, vận động, tập hợp rộng

rãi các tầng lớp phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước, anh hùng, bất khuất,

trung hậu, đảm đang, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng; bảo vệ Tổ

quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,

văn minh. Hội được tổ chức thành 4 cấp:

- Trung ương

- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương (gọi chung là

cấp tỉnh)

- Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương (gọi

chung là cấp huyện)

- Xã, phường, thị trấn và tương đương (gọi là cấp cơ sở).

17

Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam có vai trò đại diện và bảo vệ quyền, lợi

ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự

phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới; Đoàn kết, vận động, tập hợp rộng rãi

các tầng lớp phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước, anh hùng, bất khuất,

trung hậu, đảm đang, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ

quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,

văn minh.

Hội Phụ nữ có các nhiệm vụ sau:

- Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng, phẩm

chất đạo đức, lối sống; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật

của Nhà nước;

- Vận động các tầng lớp phụ nữ chủ động, tích cực thực hiện đường lối,

chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng

Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; vận động, hỗ

trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ, xây dựng gia đình hạnh phúc; chăm lo

cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ;

- Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát

việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, gia

đình và trẻ em;

- Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh;

- Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ

trong khu vực và thế giới vì bình đẳng, phát triển và hòa bình.

Hội Phụ nữ là nơi sinh hoạt đời sống tinh thần giúp trang bị kiến thức

cho phụ nữ, khuyến khích phụ nữ phát triển bản thân, phát triển kinh tế gia

đình, đồng thời thông qua hội có nhiều chương trình, dự án được thực hiện

nhằm hỗ trợ chị em phụ nữ phát triển kinh tế gia đình.

18

1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển

kinh tế gia đình

1.1.6.1. Các yếu tố bên ngoài

a. Yếu tố về xã hội

Quan niệm về giới, những phong tục, tập quán trong xã hội là những

yếu tố ảnh hưởng nhiều đến vai trò của lao động nữ trong việc phát triển kinh tế

hộ. Lao động nữ trước hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ công việc

gì thì việc nội trợ vẫn là thuộc trách nhiệm vụ người phụ nữ, đây là quan niệm

ngự trị ở nước ta từ nhiều năm nay.

Sự tồn tại của những hủ tục lạc hậu, trọng nam khinh nữ đã kìm hãm

tài năng sáng tạo của các chị em, hạn chế sự cống hiến của họ cho xã hội và

cho gia đình. Họ không thể đi xa, vắng nhà lâu ngày hay phó mặc việc nhà

cho chồng hay cho gia đình được. Gánh nặng mang thai, sinh đẻ, nuôi dưỡng

con nhỏ và nội trợ gia đình đè nặng nên đôi vai người phụ nữ. Đây là trở ngại

lớn làm cho các chị em phụ nữ không thể tập trung sức lực, thời gian và trí tuệ

vào sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội. Chính sự tồn tại của những

quan niệm, hủ tục trên đã khiến nhiều chị em trở nên không mạnh dạn trong việc

làm ăn, không năng động sáng tạo bằng nam giới và họ gặp nhiều khó khăn

trong giao tiếp xã hội.

Như vậy, quan niệm về giới, sự bất bình đẳng nam nữ và phong tục tập

quán đã là một nguyên nhân cơ bản cản trở sự tiến bộ và vai trò của lao động nữ

trong việc phát triển kinh tế - xã hội.

b. Yếu tố về chính sách

Chính sách có ảnh hưởng lớn đến sự tham gia của phụ nữ vào phát

triển kinh tế gia đình. Nếu Nhà nước có nhiều chính sách quan tâm, tạo điều

kiện, khuyến khích phụ nữ làm kinh tế sẽ góp phần phát huy vai trò của nữ

giới trong việc phát triển kinh tế gia đình nói riêng và phát triển kinh tế - xã

hội nói chung. Ngày nay, ở cả Việt Nam và thế giới đều ngày càng có nhiều

chính sách khuyến khích lao động nữ tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội.

19

c. Yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương

Điều kiện kinh tế - xã hội địa phương cũng ảnh hưởng quan trọng đến

vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế. Nếu địa phương có điều kiện kinh

tế - xã hội phát triển, ổn định thì người phụ nữ có nhiều cơ hội tốt về việc

làm, có thể kiếm được thu nhập cao và đảm bảo cuộc sống gia đình tốt. Tuy

nhiên nếu điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương gặp nhiều khó khăn thì

người phụ nữ sẽ gặp nhiều trở ngại trong vấn đề phát triển kinh tế gia đình.

1.1.6.2. Các yếu tố bên trong

a. Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của phụ nữ

Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật là yếu tố vô cùng

quan trọng. Trước đây khi phụ nữ không được đầu tư cho học hành, trình độ

thấp khiến cho người phụ nữ gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế gia

đình. Ở nông thôn, đặc biệt là miền núi phương tiện thông tin nghe nhìn và

sách báo đến với người dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc lao động nữ

tiếp cận và nắm bắt các thông tin kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt còn gặp

nhiều khó khăn.

Ngoài thời gian lao động sản xuất, người phụ nữ dường như ít có thời

gian dành cho nghỉ ngơi hoặc hưởng thụ văn hoá tinh thần, học hỏi nâng cao

hiểu biết kiến thức xã hội mà họ phải giành phần lớn thời gian còn lại cho

công việc gia đình. Do vậy, phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật chuyên môn và sự

hiểu biết xã hội.

Theo thống kê cho thấy tỷ lệ lao động nữ ở Việt Nam không qua đào tạo

là rất cao, chiếm tới gần 90% tổng số lao động không qua đào tạo trong cả

nước; chỉ có 0,63 % công nhân kỹ thuật có bằng là nữ, trong khi chỉ tiêu này

của nam giới là 3,46%. Tỷ lệ lao động nữ có trình độ đại học và trên đại học

0,016%, tỷ lệ này ở nam giới là 0,077% (gấp 5 lần so với nữ giới).

Điều đó cho thấy trình độ học vấn và chuyên môn nghề nghiệp của phụ

nữ là rất thấp và thấp hơn so với nam giới. Phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật,

20

chuyên môn và sự hiểu biết nên gặp không ít khó khăn trong việc nắm bắt

kiến thức pháp luật, tìm nguồn vốn, tìm kiếm thị trường, khó khăn trong việc

tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Do

vậy, hiệu quả công việc và năng suất lao động của họ thấp.

b. Yếu tố về sức khoẻ

Với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng vừa phải thực hiện thiên

chức của mình là phải mang thai, sinh con và cho con bú bằng bầu sữa của

mình, cùng với điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm cho sức khoẻ của họ bị

giảm sút. Điều này không những ảnh hưởng đến khả năng lao động mà còn

làm vai trò của phụ nữ trong gia đình cũng như trong việc phát triển kinh tế

gia đình trở nên thấp hơn.

c. Khả năng tiếp nhận thông tin của phụ nữ

Do phụ nữ phải đảm nhận một khối lượng công việc lớn nên cơ hội để

họ giao tiếp rộng rãi, tham gia hoạt động cộng đồng để nắm thông tin rất

hiếm. Ở nhiều vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh người dân còn chưa hề được

tiếp xúc với báo chí và các hình thức truyền tải thông tin khác. Phụ nữ nếu có

cơ hội tiếp nhận thông tin tốt sẽ có nhiều điều kiện tốt để phát triển kinh tế

gia đình, ngược lại những phụ nữ không có nhiều điều kiện tiếp cận với thông

tin kinh tế - văn hóa, kỹ thuật… sẽ gặp trở ngại nhiều hơn trong vấn đề làm

kinh tế.

d. Yếu tố nội tại của người phụ nữ

Một yếu tố khác không thể không nhắc đến là yếu tố nội tại của người

phụ nữ, đó chính là quan niệm lệch lạc về giới, ngay cả phụ nữ cũng có cái

nhìn không đúng về những vấn đề đó. Họ cũng cho rằng, những công việc nội

trợ, chăm sóc gia đình, con cái…là việc của phụ nữ. Họ tỏ ra không hài lòng

về người đàn ông thạo việc bếp núc, nội trợ. Trong khi họ lên tiếng đòi quyền

bình đẳng thì họ vô tình ràng buộc thêm trách nhiệm cho mình. Vậy nên, toàn

bộ công việc gia đình, sản xuất càng đè nặng lên đôi vai phụ nữ khiến họ mệt

21

mỏi cả về thể xác lẫn tinh thần. Ta có thể khẳng định rằng, phụ nữ có vai trò

đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của nhân loại. Song, có nhiều nguyên

nhân gây cản trở sự tiến bộ của họ trong cuộc sống. Các yếu tố khách quan và

chủ quan đã tác động không tốt khiến cho phụ nữ đặc biệt là phụ nữ nông

thôn bị lâm vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói và bất bình đẳng. Vì vậy,

cần phải tiến tới quyền bình đẳng đối với nữ trên toàn thế giới. Bình đẳng

nam nữ nhằm giải phóng sức lao động xã hội, xây dựng và củng cố thêm nền

văn minh nhân loại.

1.2. Kinh nghiệm về nâng cao vai trò phụ nữ trong phát kinh tế gia đình

của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam

1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế gia

đình của một số nước trên thế giới

1.2.1.1. Đối với Na uy

Na Uy là đất nước dân số ít (4,5 triệu người) nhưng chỉ số phát triển

con người (HDI) và chỉ số phát triển giới (GDI) xếp thứ nhất thế giới. Na Uy

có một hệ thống luật pháp đồng bộ hướng tới mục tiêu bảo vệ quyền và lợi

cho người phụ nữ.

Chính phủ Na Uy rất quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới và coi đó là

một trong bốn vấn đề trọng tâm phát triển. Là quốc gia đầu tiên trên thế giới

cho phép phụ nữ được tham gia bầu cử vào năm 1913 và có quyền ứng cử

Quốc hội từ năm 1930. Na Uy cũng có Luật bình đẳng giới ban hành từ năm

1979 với các điều khoản bảo đảm cho cả phụ nữ và nam giới được bình đẳng

trong phát triển. [10]

Trong luật Bình đẳng giới, Na Uy quy định: Việc phân biệt đối xử trực

tiếp hoặc gián tiếp với phụ nữ và nam giới đều không được phép.Với lĩnh vực

lao động và việc làm, luật quy định: tuyển dụng không được hạn chế tuyển

một giới. Khi đề bạt, cách chức hoặc sa thải người lao động cũng không được

phân biệt nam nữ. Lao động nam và nữ trong cùng một doanh nghiệp phải

22

được trả lương như nhau cho cùng một công việc như nhau hoặc công việc có

giá trị như nhau.Trong giáo dục, Luật bình đẳng giới đề ra phụ nữ và nam

giới có quyền bình đẳng trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ.

Đặc biệt Luật bình đẳng giới có 1 mục quy định: "Khi thành lập và bổ

nhiệm, bầu cử các thành viên của một cơ quan nhà nước, uỷ ban, hội đồng,

ban... có từ 4 thành viên trở lên thì mỗi giới phải có đại diện với tỷ lệ ít nhất

là 40%". Nếu cơ quan, đơn vị nào không đạt tỷ lệ đã quy định thì Chính phủ

không cho phép thành lập. Do vậy, đến nay cơ quan các cấp ở Na Uy đã đạt

được tỷ lệ trung bình 43% nữ. Bên cạnh đó, một Cơ quan thanh tra về bình

đẳng giới và chống phân biệt đối xử trực thuộc Bộ Gia đình và Bình đẳng

giới cũng ra đời giúp Chính phủ nhận đơn khiếu nại hoặc phát hiện những

vấn đề bất bình đẳng giới trình lên trên để cùng giải quyết.Chế độ nghỉ thai

sản và chăm sóc con cái cũng được Luật đề ra rất tốt. Khi mang thai, nếu

người phụ nữ đã đi làm ít nhất là 6 tháng trong vòng 10 tháng thai nghén sẽ

được nghỉ chế độ và hưởng lương với số tiền không quá 6 lần số tiền bảo

hiểm quốc gia cơ bản. Khi sinh nở, người mẹ được nghỉ 52 tuần hưởng 80%

hoặc nghỉ 42 tuần hưởng 100% lương. Trong thời gian này, mẹ phải nghỉ 3

tuần trước khi sinh, bố phải nghỉ bốn tuần theo chế độ người cha. Ngoài ra,

bố và mẹ được nghỉ từ 10 đến 20 ngày/năm chăm con ốm (kể cả với con

nuôi). Quỹ thời gian này người bố và mẹ tuỳ ý sử dụng trong thời gian 2 năm.

Nếu người phụ nữ không đi làm và không được hưởng chế độ nghỉ đẻ thì sẽ

được hưởng 32.138 NOK khi sinh con (tương đương với 80.500.000 đồng

Việt Nam). [10]

Từ năm 1992, bố mẹ không đi làm mà phải nuôi con dưới 7 tuổi đều

được hưởng ba khoản trợ cấp một năm của Chính phủ.Tuy nhiên, Luật bình

đẳng giới tiến bộ nhưng chỉ nhằm tăng cường quyền lực của phụ nữ ngoài xã

hội chứ không bênh vực họ trong gia đình vì không áp dụng trong gia đình.

Trong lĩnh vực công việc nhà không được trả lương phụ nữ vẫn làm việc

23

nhiều hơn nam giới; trong lĩnh vực quản lý nhà nước, nam giới vẫn chiếm

86% và trong chính quyền địa phương lãnh đạo nam vẫn trên 70% ; nạn bạo

lực vẫn xảy ra; mại dâm được phép hoạt động nhưng vẫn nhiều tình trạng

xâm hại tình dục ... [10].

1.2.1.2. Ở một số nước khác

Tại Kenya, Zambia và Nigieria, gia đình nào có chủ hộ là nam giới thì

khuyến nông thường xuyên ghé thăm hơn. Khoảng 40% phụ nữ Trinidad và

Tobago chỉ biết đến các thông tin hay những lời khuyên trong sản xuất cũng như

các thông tin khác thông qua người chồng của mình. Còn ở một số nước như Ấn

Độ, Thái Lan, Malaysia thì những thông tin đó được lấy tự họ hàng, bạn bè và

hàng xóm. Rất ít thông tin được trực tiếp chuyển đến người phụ nữ [10].

1.2.2. Kinh nghiệm về nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế

gia đình ở Việt Nam

Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, vấn đề giải phóng phụ

nữ luôn gắn với sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Quyền bình đẳng của phụ nữ đã được ghi trong Điều 36 Hiến pháp Việt Nam

năm 1946, Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi và bổ sung năm 2002) một

lần nữa khẳng định: "Công dân nam nữ có quyền ngang nhau về mọi mặt chính

trị, kinh tế, xã hội và gia đình. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện để phụ nữ

nâng cao trình độ mọi mặt, không ngừng phát huy vai trò của mình trong xã

hội ". Trên tinh thần đó, các tầng lớp phụ nữ đã tích cực học tập, lao động sáng

tạo, họ tham gia vào tất cả các lĩnh vực và giữ vị trí quan trọng.

Theo thống kê 2015, lao động nữ chiếm 58,02% lực lượng lao động

trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; sản xuất hơn 60% sản phẩm nông

nghiệp. Như vậy, phụ nữ nông thôn Việt Nam là một trong hai chủ thể kinh tế

quan trọng; mang lại thu nhập cho các hộ gia đình, và đang có vai trò, vị trí

đặc biệt trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn. Hiện nay, biến đổi của lao

động nữ đang diễn ra theo ba xu hướng cơ bản; nâng cao chất lượng lao động

24

nữ đáp ứng nhu cầu lao động của thời kỳ mới; từng bước chuyển dần từ lao

động nông nghiệp sang lao động công nghiệp, thương mại và dịch vụ; và, chủ

động, tích cực tham gia thị trường lao động quốc tế trong và ngoài nước.

Thời gian qua, Chính phủ đã có nhiều chính sách nâng cao chất lượng,

hiệu quả của lao động nông thôn nói chung và lao động nữ nông thôn nói

riêng. Đề án “Đào tạo nghề cho lao đô ̣ng nông thôn đến năm 2020” và Đề án

“Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015” đã được Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt và thực hiện nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho lao

động nông thôn nói chung và lao động nữ nói riêng nâng cao kỹ năng nghề

nghiệp và tiếp cận tốt hơn tới việc làm có thu nhập ổn định, giúp xóa đói,

giảm nghèo và nâng cao vị thế.

Ngoài chính sách dạy nghề, Nghị quyết 26-NQ/TW cũng nhấn mạnh

mục tiêu tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế

nông thôn, qua đó các chương trình chuyển giao khoa học kỹ thuật nông

nghiệp đã được triển khai rộng khắp. [16]

1.2.3. Bài học kinh nghiệm về nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển

kinh tế gia đình ở Thành phố Sông Công

Từ thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở một

số nước và ở Việt Nam đã nêu ở trên, có thể rút ra một số bài học kinh

nghiệm về nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở

Thành phố Sông Công như sau:

Thứ nhất, cần nâng cao hơn nữa vai trò của phụ nữ trong phát triển

kinh tế gia đình tại địa phương bằng cách tuyên truyền, giáo dục, vận động

để nâng cao nhận thức của mọi người về vai trò của phụ nữ trong phát triển

kinh tế gia đình.

Thứ hai, cần tăng cường các chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế

gia đình. Hội Phụ nữ cần có nhiều hoạt động liên tục, thường xuyên khuyến

khích, động viên, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển kinh tế gia đình.

25

Thứ ba, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để phụ nữ nhận thức

được khả năng, vai trò, nhiệm vụ của mình trong phát triển kinh tế gia đình

nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội đất nước nói chung.

Thứ tư, kiên quyết xóa bỏ những định kiến, những quan điểm sai lệch

về giới, kiên quyết đấu tranh những hành vi vi phạm quyền bình đẳng về giới,

những hành vi vi phạm đến quyền của người phụ nữ, những trường hợp bạo

lực gia đình,…

26

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu vấn đề vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình sẽ

phải trả lời các câu hỏi sau:

- Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở Thành phố Sông

Công giai đoạn vừa qua như thế nào?

- Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong việc thực hiện

vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở Thành phố Sông Công

giai đoạn vừa qua là gì?

- Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế

gia đình ở Thành phố Sông Công giai đoạn vừa qua như thế nào?

- Để nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở

Thành phố Sông Công giai đoạn tới cần phải thực hiện các giải pháp gì?

2.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu

Nghiên cứu vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình là một vấn đề

khá toàn diện. Chính vì vậy phương pháp tiếp cận nghiên cứu của luận văn vừa

mang tính liên ngành vừa là phương pháp luận nghiên cứu mang tính xã hội

học, đồng thời là phương pháp luận nghiên cứu các quy luật phát triển kinh tế

theo vùng, lãnh thổ, nó bao gồm các phương pháp cụ thể như sau:

- Tiếp cận nghiên cứu xã hội học (giới): Nhằm nghiên cứu đặc tính của

giới, sự khác nhau và các yếu tố ảnh hưởng đến giới.

- Tiếp cận nghiên cứu liên ngành: Nhằm nghiên cứu vai trò của phụ nữ

thể hiện trong các ngành, các lĩnh vực, mối quan hệ giữa các ngành, các lĩnh

vực đối với phát triển kinh tế gia đình.

- Tiếp cận nghiên cứu kinh tế vi mô: Đánh giá tình hình phát triển kinh tế

gia đình, các yếu tố tác động đến kết quả, hiệu quả kinh tế gia đình.

27

- Tiếp cận nghiên cứu kinh tế hệ thống: Nghiên cứu vai trò của phụ nữ

trong các hệ thống sản xuất các loại hình cây trồng, vật nuôi, kinh doanh

thương mại, dịch vụ, thu nhập từ lương và các khoản thu nhập khác, các yếu

tố trong phát triển kinh tế của địa phương, của hộ gia đình.

2.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

2.3.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu

Đây là bước quan trọng, liên quan trực tiếp tới tính chính xác của kết

quả nghiên cứu. Vì vậy, mẫu nghiên cứu phải mang tính đại diện cho các hộ

trong vùng và được lựa chọn theo trình tự sau:

(1) Chọn đối tượng điều tra

Trong nghiên cứu, dự định chọn nghiên cứu 3 đối tượng lao động nữ là:

phụ nữ là lao động trong hộ gia đình nông thôn tham gia sản xuất nông lâm

nghiệp, phụ nữ thuộc hộ gia đình kinh doanh thương mại, dịch vụ và phụ nữ

thuộc hộ gia đình công nhân viên chức có thu nhập từ tiền lương.

Với mục tiêu nghiên cứu, đề tài lựa chọn mẫu theo các đối tượng điều

tra vai trò của phụ nữ trong 3 nhóm hộ: hộ sản xuất nông nghiệp, hộ hoạt

động kinh doanh thương mại, dịch vụ và hộ công nhân viên chức. Các mẫu

được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên tại các phường, xã điều tra.

(2) Chọn điểm điều tra

Thành phố Sông Công hiện có 11 đơn vị hành chính, trong đó có 7

phường và 4 xã. Theo nội dung nghiên cứu của đề tài nên tác giả chọn 2

phường (Phường Phố Cò nằm ở Trung tâm Thành phố; Phường Lương Sơn

nằm ở phía Bắc của Thành phố) và 1 xã (xã Bình Sơn nằm ở phía Nam Thành

phố) đại diện cho 3 khu vực của Thành phố Sông Công để khảo sát điều tra

thu thập số liệu.

(3) Chọn mẫu điều tra

Số mẫu điều tra dự kiến như sau:

Theo số liệu thống kê của Hội Phụ nữ thành phố Sông Công, năm 2015

số hộ gia đình hội viên có 15.008 hộ, trong đó có 179 hộ là gia đình cán bộ

28

quản lý, 5.138 hộ là gia đình sản xuất nông nghiệp, 5.762 hộ là gia đình công

nhân viên chức, 2.026 hộ kinh doanh thương mại, dịch vụ và 1.133 hộ thuộc

các đối tượng khác.

Tính số mẫu điều tra cho 3 đối tượng là: Hộ gia đình sản xuất nông

nghiệp, hộ gia đình là CNVC và hộ gia đình kinh doanh thương mại, dịch vụ.

Để xác định dung lượng mẫu điều tra, đề tài sử dụng công thức của

Yamane (1967):

n = N\1 + N(e)2

Trong đó:

n: Số lượng mẫu cần xác định cho điều tra

N: là tổng số mẫu

e: là mức độ chính xác mong muốn

Với độ tin cậy là 90%, tổng số mẫu là 15.008, ta tính được: n 100

Để tăng độ tin cậy trong nghiên cứu, tác giả tăng dung lượng mẫu điều tra

lên 200 mẫu.

Trong đó, tập trung điều tra đối với 3 nhóm hộ dự định điều tra là:

1. Hộ sản xuất nông nghiệp

2. Hộ công nhân viên chức

3. Hộ kinh doanh thương mại dịch vụ

Chia theo tỷ lệ số hộ của các nhóm ta được số mẫu điều tra của từng nhóm,

cụ thể như sau:

Bảng 2.1. Số mẫu điều tra phân theo nhóm hộ gia đình

STT Nhóm hộ Số mẫu điều tra

1 Hộ nông nghiệp 80

2 Hộ công nhân viên chức 90

3 Hộ thương mại dịch vụ 30

TỔNG 200

(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)

29

Sau khi tính được tổng số mẫu điều tra cho các nhóm hộ gia đình, tiến

hành chọn mẫu điều tra tại các điểm điều tra. Căn cứ vào các đối tượng hộ gia

đình thuộc các đối tượng điều tra tại các điểm điều tra, tính ra được số mẫu

điều tra tại các điểm điều tra như sau:

Bảng 2.2. Chọn mẫu điều tra hộ tại các điểm điều tra

Hộ nông Hộ TM - Hộ công STT Điểm điều tra Tổng mẫu nghiệp DV nhân viên

1 Phố Cò 55 15 15 25

2 Lương Sơn 75 25 10 40

3 Bình Sơn 70 40 5 25

Tổng cộng 200 80 30 90

(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)

+ Sau khi xác định được số lượng mẫu cần điều tra và địa điểm điều

tra, bước tiếp theo là xây dựng phiếu điều tra về vai trò của phụ nữ trong phát

triển kinh tế gia đình.

+ Thu thập tình hình bằng phiếu điều tra xây dựng trước. Qua phiếu

điều tra này sẽ cho phép thu thập được các thông tin định tính và định lượng về

các vấn đề liên quan đến nguồn lực của hộ như lao động, nguồn vốn, thu

nhập,… của hộ, vai trò tham gia và quyết định của phụ nữ trong các hoạt

động kinh tế, xã hội và các vấn đề khác trong gia đình. Những thuận lợi khó

khăn của phụ nữ khi tham gia phát triển kinh tế gia đình,…

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu

2.3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp

Là số liệu, thông tin của các cơ quan Chính phủ, Bộ/ngành, tỉnh Thái

Nguyên, các phòng ban chức năng, Hội Phụ nữ,… của Thành phố Sông Công,

các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài (kỷ yếu, Tạp chí, sách báo,

báo cáo khoa học....) và các tài liệu khác có liên quan.

30

2.3.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp

Thông tin, số liệu thu thập qua khảo sát, điều tra mẫu trên địa bàn đã

chọn. Dùng bảng hỏi, trong đó thiết kế hệ thống câu hỏi phỏng vấn kín (câu

hỏi đóng), kết hợp với câu hỏi mở, đồng thời kết hợp với phỏng vấn sâu một

số đối tượng điều tra để thu thập thêm thông tin chi tiết và kết hợp với

phương pháp chuyên gia để thu thập ý kiến của một số chuyên gia…

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu

Thông tin và các số liệu sau khi thu thập được sẽ được tác giả cập nhật

và tính toán tuỳ theo mục đích nghiên cứu, phân tích của đề tài trên chương

trình Excel của Microsoft.

2.3.4. Phương pháp phân tích đánh giá

2.3.4.1. Phương pháp phân tổ thống kê

Được sử dụng để phân loại thu thập và tiêu dùng theo các mức khác

nhau theo từng nhóm hộ nghiên cứu.

2.3.4.2. Phương pháp thống kê so sánh, mô tả

Có được các chỉ tiêu nghiên cứu tổng hợp, phân tích các chỉ số bình

quân so sánh để thấy được sự khác nhau về tư liệu sản xuất, thu nhập, tiêu

dùng, quyền ra quyết định, giữa các nhóm hộ nghiên cứu.

Mô tả quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh và vai trò của người

phụ nữ khi tham gia vào các hoạt động kinh tế và các hoạt động khác trong

gia đình.

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ

- Các yếu tố về nguồn lực: Đất đai; Lao động; Các tài sản sử dụng vào

sản xuất kinh doanh; Vốn kinh doanh,

- Trình độ chuyên môn, kỹ thuật của lao động nữ và các thành viên

trong gia đình,…

31

2.4.2. Các chỉ tiêu biểu hiện sự đóng góp của phụ nữ trong kinh tế hộ

- Ra quyết định và thực hiện các hoạt động trong sản xuất nông nghiệp

tại các hộ điều tra: Là tỷ số số lần ra quyết định hay thực hiện các quyết định

đó đối với một hoạt động sản xuất nông nghiệp cụ thể của vợ, chồng hoặc của

cả hai vợ chồng trên tổng số ghi nhận trong các hộ điều tra.

- Phân chia công việc hàng ngày trong gia đình: Tỷ lệ số lần làm các

công việc cụ thể như nội trợ, chăm sóc con cái và các thành viên trong gia

đình, quản lý tài chính, xây dựng cơ bản trong gia đình, mua sắm TSCĐ, cho

vay, đi vay vốn, đi họp thôn - xó m, đối với chồng, vợ, cả hai vợ chồng

hoặc các con trong gia đình làm trên tổng số các ghi nhận về từng công việc

cụ thể trong nhóm hộ điều tra.

- Sử dụng quỹ thời gian của người phụ nữ: Là tỷ lệ thời gian dành cho

từng công việc cụ thể như: Thời gian cho các hoạt động sản xuất nông

nghiệp, chăm só c gia đình, ngủ nghỉ, vui chơi giải trí

- Tổng thu nhập bình quân của hộ/năm;

- Thu nhập bình quân các lĩnh vực của hộ/năm

- Thu nhập bình quân của các lao động chính theo giới tính/năm

- Số ngày công làm việc trung bình của lao động nữ/năm.

32

Chương 3 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH Ở THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Sông Công

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Hình 3.1. Vị trí địa lý Thành phố Sông Công

Hiện nay, Thành phố Sông Công có tổng diện tích tự nhiên là

9.671,41 ha, được chia thành 11 đơn vị hành chính, gồm 7 phường và 4 xã với

số dân là 109.409 người. Thành phố Sông Công là một đô thị công nghiệp,

trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật phía Nam của tỉnh Thái

Nguyên, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 20km và cách Hà Nội 60km,

cách sân bay quốc tế Nội Bài 45 km, cách Hồ Núi Cốc 17 km. Nằm trên tuyến

đường quốc lộ 3. Có ranh giới tiếp giáp như sau:

33

- Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên;

- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên;

- Phía Đông giáp thành phố Thái Nguyên và thị xã Phổ Yên;

- Phía Tây giáp thành phố Thái Nguyên và thị xã Phổ Yên.

Với vị trí địa lý, kinh tế quan trọng như trên, Thành phố Sông Công có

nhiều cơ hội khai thác các tiềm năng sẵn có cho phát triển kinh tế - xã hội.

3.1.1.2. Đặc điểm địa hình

a/ Cảnh quan địa hình

Thành phố Sông Công có địa hình thuộc 2 nhóm cảnh quan chính:

* Khu vực phía Đông có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi trong

việc đầu tư phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng, tốc độ đô thị hóa

nhanh. Bao gồm các đơn vị hành chính: Phường Lương Sơn, phường Bách

Quang, phường Thắng Lợi, phường Lương Châu, phường Mỏ Chè, phường

Cải Đan, phường Phố Cò, xã Tân Quang và xã Bá Xuyên.

* Khu vực phía Tây: Thuộc nhóm cảnh quan địa hình gò đồi và

núi thấp, cảnh quan gò đồi, núi thấp, dạng bát úp với độ cao 80 - 100m, phân

bố ở các xã phía Tây: xã Bình Sơn, xã Vinh Sơn.

b/ Độ dốc địa hình

Địa hình Thành phố Sông Công có 4 bậc độ dốc chính là: dưới 80, từ 8

- 150, từ 15 - 250 và trên 250. Trong đó: Độ dốc trung bình địa hình bậc 1

(dưới 80) phân bố chủ yếu là đất ruộng màu, cây lâu năm, khu dân cư gần

sông, các vùng gò thấp, các diện tích phát triển hạ tầng. Diện tích phân bố chủ

yếu ở khu vực phía Đông thành phố. Độ dốc trung bình bậc 3 (từ 15 - 250)

bao gồm các khu vực gò đồi thấp, diện tích rừng trồng và rừng tự nhiên, đất

trồng cây hàng năm khác. Độ dốc địa hình trung bình bậc 4 (trên 250) phân bố

thuộc khu vực ranh giới phía Tây của thành phố.

34

3.1.1.3. Khí hậu

Thành phố Sông Công nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt

độ trung bình trong năm khoảng 220C; nhiệt độ cao nhất vào các tháng 7,

tháng 8, trung bình khoảng 380C; thấp nhất là tháng 1, trung bình khoảng từ

15- 160C. Thời tiết trong năm có hai mùa rõ rệt: Mùa nóng từ tháng 4 đến

tháng 10, thường có gió Đông Nam thổi về, mang theo hơi nước từ biển Đông

gây ra những trận mưa lớn. Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau,

thường có gió mùa Đông Bắc tràn xuống, nhiệt độ hạ thấp, tiết trời giá rét.

Nhìn chung khí hậu của thành phố tương đối thuận lợi cho việc phát triển một

hệ sinh thái đa dạng, phát triển trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất nguyên liệu,

phát triển các ngành công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch.

3.1.1.4. Thủy văn

Chảy qua địa bàn thành phố theo hướng Bắc - Nam là dòng sông Công.

Sông Công là con sông chính chảy qua địa bàn thành phố là một trong 3 phụ

lưu của sông Cầu, bắt nguồn từ một số hợp lưu nhỏ ở thượng nguồn khu vực

miền núi phía Đông tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc huyện Định Hóa. Sông Công

chảy qua thành phố có chiều dài 14,8 km. Dòng sông Công được chặn lại tại

huyện Đại Từ, tạo nên một hồ Núi Cốc nhân tạo rộng lớn. Đây là nguồn cung

cấp nước chính cho sản xuất công, nông nghiệp và nước sinh hoạt của thành

phố Sông Công. Sông Công - hồ Núi Cốc là công trình thuỷ lợi lớn có ý nghĩa

trong phát triển kinh tế nông nghiệp, bảo vệ môi sinh, tạo thắng cảnh nổi tiếng

trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Ngoài ra, trên địa bàn thành phố, hệ thống sông Công còn có 7 suối lớn

đổ vào: Phía Tây có 2 suối lớn chảy qua địa phận các xã Bá Xuyên và Cải

Đan; phía Đông có 5 suối chảy qua địa phận các xã Bá Xuyên, Cải Đan, các

phường Lương Châu và Thắng Lợi.

35

3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên

a/ Tài nguyên đất

* Các loại đất: Theo số liệu thống kê đến năm 2015 tài nguyên đất của

thành phố có diện tích là 9.671,41 ha. Chiếm 2,74% diện tích tự nhiên

của tỉnh Thái Nguyên (353.101,67 ha). Bao gồm các loại đất chính sau:

- Đất nông nghiệp: diện tích 7.565,76 ha, chiếm 78,23% diện tích tự

nhiên của thành phố. Trong đó:

+ Đất sản xuất nông nghiệp: 5.728,75 ha chiếm 59,23%

+ Đất lâm nghiệp có diện tích 1.713,51ha, chiếm 17,72%

+ Đất nuôi trồng thủy sản: 117,43 ha chiếm 1,21%

+ Đất nông nghiệp khác: 6,07 ha chiếm 0,06%

- Đất phi nông nghiệp: Diện tích 2.089,83 ha, chiếm 21,61% diện tích

tự nhiên.

- Đất chưa sử dụng: Diện tích 15,82ha chiếm 0,16% diện tích tự nhiên.

* Thổ nhưỡng:

Đất đai trên địa bàn thành phố có đặc điểm thổ nhưỡng chủ yếu thuộc 3

nhóm chính:

Nhóm đất phù sa, nhóm đất dốc tụ, nhóm đất đỏ vàng - nâu vàng:

- Nhóm đất phù sa (P) gồm: Đất phù sa không được bồi hàng năm. Đất

phù sa ngòi suối. Đất phù sa có tầng loang lổ (trên nền Feralit - lẫn đất đồi).

Đất phù sa glay.

- Nhóm đất dốc tụ (L) (đất thung lũng dốc tụ) gồm: Đất dốc tụ

trồng lúa nước không bạc màu. Đất dốc tụ trồng lúa nước bạc màu. Đất thung

lũng biến đổi do không trồng lúa nước. Đất thung lũng biến đổi do trồng lúa

nước bị bạc màu.

Một số diện tích đất cát (C) dạng bở dời khi gặp nước.

- Nhóm đất nâu vàng đỏ vàng (F) (Đại diện cho đất khu vực gò đồi),

bao gồm:

Đất nâu vàng đỏ trên phiến thạch sét tầng dày.

36

Đất nâu vàng đỏ vàng trên phiến thạch sét tầng trung bình.

Đất nâu vàng đỏ vàng trên nền phù sa cổ có tầng dày.

Đất nâu vàng đỏ vàng trên nền phù sa cổ có tầng trung bình.

Ngoài ra còn đất sông suối (Ss) và mặt nước có tầng thổ nhưỡng thuộc

nhóm đất trên nhưng là các khu vực tụ thủy, ngập nước.

b/ Tài nguyên nước

Với nguồn nước hệ thống thủy nông hồ Núi Cốc, chủ yếu là Hồ Ghềnh

Chè, hồ Núc Nác, các sông suối, hồ đập nhỏ, trữ lượng nước khá lớn, chất

lượng tốt là nguồn cung cấp chính cho sản xuất. Tuy nhiên do chênh cao ảnh

hưởng địa hình, nên thủy lợi ở Sông Công vẫn là công tác đảm bảo cho việc

tưới tiêu ruộng đồng.

Ngoài ra còn có nước ngầm ở độ sâu trung bình từ 4 đến 8m, một số

khu vực chân núi thấp từ 10 đến 20m, tầng phân bố không đồng đều…

Thành phố Sông Công thuộc vùng nghèo nước dưới đất, các mũi khoan

vào tới phức hệ chứa nước J - K công suất 120 - 200m3/ngày khá thấp nên

cấp nước chủ yếu dựa vào nguồn nước mặt Sông Công.

c/ Tài nguyên rừng

Tài nguyên rừng: Theo số liệu kiểm kê đất đai đến 31/12/2015

thành phố Sông Công có 1.713,51 ha đất lâm nghiệp chiếm 17,71% diện tích

thành phố, trong đó: Diện tích đất rừng sản xuất là 1.207,46 ha chiếm 12,48%

diện tích thành phố, diện tích có rừng phòng hộ là 506,05 ha chiếm 5,23%

diện tích thành phố.

Rừng ở Thành phố Sông Công chủ yếu là các cây trồng lâu năm như

cây keo chàm, bạch đàn, mỡ…

d/ Tài nguyên khoáng sản

Nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thành phố chưa được

khảo sát đánh giá cụ thể. Song thực tế cho thấy thành phố Sông Công không

có nhiều loại khoáng sản có diện tích lớn như các huyện khác trong tỉnh.

37

Tài nguyên khoáng sản của thành phố hiện chỉ có các loại đá xây dựng,

đá phiến sét, đất giàu sét có độ kết von lớn (trên 30%), một số mỏ đất ở

phường Phố Cò đã và đang khai thác; Các bãi cát sỏi ở dọc Sông Công có thể

phục vụ việc khai thác tận thu, tuy nhiên khi khai thác cần phòng chống sạt lở

đất trong mùa mưa lũ.

e/ Tài nguyên nhân văn

Tính đến 31 tháng 12 năm 2015 thành phố Sông Công có 109.409 nhân

khẩu với 8 dân tộc anh em cùng chung sống; trong đó dân tộc kinh chiếm

96,68%, còn lại là các dân tộc khác chiếm 3,32%. Trên địa bàn thành phố có

28 điểm di tích; trong đó có 15 điểm di tích lịch sử văn hóa, 2 điểm di tích

thắng cảnh, 11 điểm di tích tín ngưỡng. Khu di tích lịch sử Căng Bá Vân (là

một trong những khu di tích lịch sử được công nhận là di tích cấp Quốc gia);

Chùa Bá Xuyên, Đình Bá Vân được xếp hạng di tích tín ngưỡng cấp tỉnh.,

ngoài ra còn chùa Tân Quang...; Tập thể nhân dân các dân tộc thành phố

Sông Công với truyền thống cách mạng kiên cường, lịch sử văn hoá lâu đời

và với những lễ hội, phong tục tập quán của các dân tộc đã tạo nên nhiều bản

sắc văn hoá trong cộng đồng văn hoá các dân tộc Việt Nam.

Trong phong trào xây dựng và bảo vệ đất nước, nhân dân thành phố

Sông Công đã có nhiều đóng góp được Đảng và Nhà nước ghi nhận; trong đó

có xã Bình Sơn được Nhà nước công nhận là xã Anh hùng trong thời kỳ

kháng chiến.

3.1.1.6. Môi trường

Sông Công nằm trong khung cảnh thiên nhiên phong phú, có không khí

trong lành, cây cối xanh tươi, tuy nhiên môi trường đất còn ảnh hưởng do

thiên tai và việc khai thác xây dựng chưa theo quy hoạch một cách cơ bản,

gây nên các hiện tượng như xói mòn, rửa trôi...

Nhìn chung môi trường tự nhiên hiện nay đã bị ảnh hưởng do phát triển

dân số, tác động của các hoạt động sản xuất phát triển kinh tế, độ che phủ của

38

rừng thấp, do các loại hóa chất bảo vệ thực vật, do rác thải sinh hoạt và nước

thải vệ sinh đô thị và nông thôn, việc đầu tư xử lý ô nhiễm còn yếu, các

chương trình nước sạch và vệ sinh khu vực nông thôn còn khó khăn, công tác

xã hội hóa bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức. Tuy nhiên mức

độ ảnh hưởng vẫn đang ở mức độ thấp. [18]

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Thành phố Sông Công tiền thân là Thị xã Sông Công được thành lập

trên cơ sở thị trấn Mỏ Chè, các xã Cải Đan, Tân Quang và Bá Xuyên của

huyện Phổ Yên theo quyết định số 113/HĐBT ngày 11 tháng 4 năm 1985 của

Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam, ban đầu gồm 3 phường: Lương Châu, Mỏ

Chè, Thắng Lợi và 3 xã: Bá Xuyên, Cải Đan, Tân Quang, khi đó thuộc tỉnh

Bắc Thái. Ngày 1 tháng 1 năm 1997, tái lập tỉnh Thái Nguyên từ tỉnh Bắc

Thái, thị xã Sông Công trực thuộc tỉnh Thái Nguyên.

Ngày 15 tháng 5 năm 2015, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nghị

quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Thái Nguyên và thị xã

Sông Công; thành lập phường thuộc thị xã Sông Công và thành lập thành phố

Sông Công, tỉnh Thái Nguyên; theo đó, chuyển giao toàn bộ 1.560,80 ha diện

tích tự nhiên và 23.865 nhân khẩu của xã Lương Sơn, thành phố Thái Nguyên

về thị xã Sông Công quản lý; thành lập phường Lương Sơn thuộc thị xã Sông

Công trên cơ sở toàn bộ 1.560,80 ha diện tích tự nhiên và 23.865 nhân khẩu

của xã Lương Sơn; thành lập thành phố Sông Công trên cơ sở toàn bộ

9.837,07 ha diện tích tự nhiên và 109.409 nhân khẩu của thị xã Sông Công.

Sông Công là thành phố công nghiệp, trung tâm kinh tế, hành chính,

văn hóa - xã hội phía Nam của tỉnh Thái Nguyên; là đầu mối giao thông, giao

lưu phát triển kinh tế - xã hội quan trọng của vùng Đông Bắc Bắc Bộ.

Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực phấn đấu

của các cấp, các ngành và nhân dân, Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

đã tổ chức thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu kinh tế - xã hội qua từng năm.

39

Kinh tế tiếp tục giữ được ổn định; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư

nâng cấp, đô thị được chỉnh trang; lĩnh vực văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ;

quốc phòng an ninh được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của nhân

dân được nâng lên. Thành phố Sông Công có nhiều thuận lợi để phát triển

kinh tế - xã hội. [18]

3.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

* Về trồng trọt:

Nhìn chung sản xuất nông nghiệp năm 2016 gặp điều kiện thuận lợi về

thời tiết trong vụ Đông Xuân và đầu vụ Mùa. Tuy nhiên, trong vụ mùa tình

hình sâu bệnh phát sinh mạnh (như rầy nâu, rầy lưng trắng) đã ảnh hưởng

không nhỏ tới sản xuất. UBND thành phố đã chỉ đạo ngành nông nghiệp,

UBND các xã, phường triển khai đồng bộ các giải pháp để gieo trồng vụ

Đông Xuân và vụ Mùa năm 2016 đạt và vượt kế hoạch đề ra, tích cực triển

khai gieo trồng các giống mới cho năng suất và chất lượng cao. Đồng thời,

chủ động khắc phục thiệt hại do mưa lũ gây ra. Tổng sản lượng lương thực

cây có hạt đạt 22.788 tấn, bằng 127,6% kế hoạch tỉnh giao và bằng 126,3% kế

hoạch của thành phố, tăng 24,9% so với cùng kỳ; Trồng mới và trồng thay thế

giống chè đạt 47,088ha, đảm bảo hoàn thành 100% chỉ tiêu kế hoạch. Giá trị

sản phẩm trên 1 ha đất nông nghiệp trồng trọt (theo giá thực tế) ước đạt 87,8

triệu đồng, bằng chỉ tiêu kế hoạch và tăng 7,8 triệu đồng so với năm 2015.

* Về chăn nuôi: Ngay từ những tháng đầu năm 2016, UBND thành phố đã

chỉ đạo các cơ quan chuyên môn chủ động phòng chống dịch bệnh, đồng thời

quản lý chặt chẽ việc kinh doanh, vận chuyển gia súc, gia cầm trên địa bàn,

do vậy tình hình dịch bệnh trên địa bàn không có diễn biến phức tạp; đàn gia

súc, gia cầm phát triển ổn định, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 5.500

tấn, đạt 110% kế hoạch tỉnh giao cả năm và kế hoạch thành phố. Để ngăn

chặn dịch bệnh của các đàn gia súc, gia cầm, ngay từ đầu năm UBND thành

phố Sông Công đã chỉ đạo phòng Kinh tế phối hợp với trạm Thú y và UBND

các xã, phường tích cực tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống dịch

40

bệnh. Đến nay đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định, kết quả tiêm phòng đạt

49.655 liều. Đây là một trong những tín hiệu vui và rất cần thiết cho người

dân khi chăn nuôi theo mô hình hộ gia đình hoặc trang trại. Và điều này cũng

tạo niềm tin, động lực cho người dân tích cực hơn nữa trong đầu tư chăn nuôi

mở rộng quy mô, đa dạng hình thức chăn nuôi trên địa bàn thành phố.

* Khu vực kinh tế công nghiệp

Năm 2016 sản xuất công nghiệp trên địa bàn đã có những tín hiệu

tích cực nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Một mặt do ảnh hưởng của

kinh tế thế giới và kinh tế vĩ mô cả nước phục hồi nhưng tốc độ chậm, không

vững chắc; Mặt khác hầu hết các doanh nghiệp địa phương là doanh nghiệp nhỏ

và vừa, năng lực sản xuất kinh doanh và quản lý còn nhiều hạn chế nên khả năng

thích ứng và phục hồi còn chậm.

Mặc dù vậy, nhiều doanh nghiệp tiếp tục duy trì củng cố sản xuất, tìm

hiểu, khai thác thêm thị trường mới, nên giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn

thành phố vẫn duy trì phát triển và tăng so với cùng kỳ. Tổng giá trị sản xuất

công nghiệp trên địa bàn tính cả các chi nhánh ước đạt 5.047 tỷ đồng (theo giá so

sánh 2010), đạt 100% so với kế hoạch năm và tăng 11% so với cùng kỳ năm

2015. Tuy nhiên, các doanh nghiệp địa phương vẫn tiếp tục gặp nhiều khó

khăn trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất

thép, giá trị sản xuất bị sụt giảm so với cùng kỳ. Tính riêng giá trị sản xuất công

nghiệp địa phương (đã loại trừ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài và các chi nhánh) ước đạt 1.923 tỷ đồng, bằng 91% so với kế

hoạch tỉnh giao, bằng 97% so với cùng kỳ năm 2015.

* Khu vực kinh tế dịch vụ

Hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ trên địa bàn thành phố Sông

Công tương đối ổn định, chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tăng nhẹ, bao gồm các

mặt hàng, như; lương thực, thực phẩm, vật tư nông nghiệp và một số mặt hàng

phục vụ cho xây dựng dân dụng .

41

Tổng giá trị hàng hóa bán lẻ năm 2016 đạt 514,6 tỷ đồng (theo giá thực

tế), bằng 105% so với kế hoạch năm và tăng 13,03% so với cùng kỳ năm 2015.

Công tác quản lý nhà nước tại Thành phố Sông Công được tăng cường

kiểm tra, kiểm soát thị trường. Trong các cuộc kiểm tra năm 2016 đã phát hiện và

xử phạt vi phạm 150 vụ, với tổng số tiền thu phạt là 171 triệu đồng.

Nổi bật trong năm 2016 của thành phố là chỉ tiêu xuất khẩu trên địa bàn

có nhiều tiến bộ, đạt mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2015, với các

mặt hàng xuất khẩu chủ lực như may mặc, dụng cụ y tế, dụng cụ cầm tay đã

tăng cả về số lượng và giá trị xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu trên địa bàn ước

đạt 111,4 triệu USD (theo giá thực tế), bằng 142% so với kế hoạch năm và

bằng 151,43% so với cùng kỳ năm 2015.

- Các ngành bưu chính, viễn thông, điện, nước của thành phố tiếp tục

được đầu tư, nâng cấp và mở rộng, cơ bản đáp ứng nhu cầu thông tin, phục vụ

sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn. [18]

3.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm

Theo số liệu thống kê năm 2015, Thành phố Sông Công có dân số là

66.054 người, trong đó dân số thành thị là 47.179 người, nông thôn là 18.875

người, nam là 33.357 người chiếm 50,5% tổng dân số và nữ là 32.697 người,

chiếm 49,5% tổng dân số Thành phố.

Trước năm 2015, dân số Sông Công chỉ khoảng hơn 50 nghìn người.

Đến năm 2015, Thành phố Sông Công được thành lập với việc sát nhập thêm

phường Lương Sơn, nên tổng dân số của Thành phố tăng lên hơn 66 nghìn

người. Dân số Thành phố tương đối đông là điều kiện cho phát triển kinh tế

với nguồn lao động dồi dào, giả rẻ.

Trong năm 2016 trên địa bàn thành phố có 1.325 trẻ mới sinh; có 82

người sinh con thứ 3, chiếm 6,19% so với tổng số sinh. Tăng cường công tác

quản lý nhà nước về lao động và việc làm, đồng thời triển khai thực hiện tốt

chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm thành phố Sông Công, phấn

đấu năm 2017 giải quyết việc làm mới cho trên 1.200 lao động. [18]

42

Dân số Thành phố Sông Công có sự đồng đều tương đối trong cơ cấu

nam và nữ. Dân số tăng dần qua các năm song tỉ lệ giữa dân số nam và nữ vẫn

được giữ ở mức khá ổn định. Cụ thể về cơ cấu dân số theo giới tính của Thành

phố Sông Công được thể hiện trong bảng 3.1.

Bảng 3.1: Dân số thành phố Sông Công phân theo giới tính

giai đoạn 2011- 2015

ĐVT: Người

Tổng số

Phân theo giới tính Nữ

Nam

I, Dân số (Người)

50.438

25.580

24.858

2011

50.974

2012

51.433

52.056 66.054

25.852 25.122

2013 2014 2015

26.085 26.401 33.357 25.348 25.655 32.697

II, Tốc độ tăng (%)

1,200

1,187

1,213

2011

1,011

1,011

1,011

2012

1,009 1,012

1,009 1,012

1,009 1,012

2013 2014

1,269

1,263

1,274

2015 III, Cơ cấu (%)

100

50,72

49,28

2011

100

50,72

49,28

2012

100

50,72

49,28

2013

100

50,72

49,28

2014

100

50,50

49,50

2015

(Nguồn: Niên giám Thống Kê Thành phố Sông Công năm 2015)

Dân số nữ của Thành phố Sông Công hiện nay được phân bố trên 11

đơn vị hành chính cấp xã, Phường Lương Sơn mới được thành lập vào năm

2015. Trong đó, tại Phường Lương Châu, xã Linh Sơn có ít dân số nữ nhất

43

với tổng số nữ dưới 2 nghìn người. Tập trung đông dân số nữ nhất là Phường

Lương Sơn với 6.324 người và xã Bình Sơn với 4.012 người, cụ thể dân số nữ

phân theo đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Sông Công giai đoạn 2011

- 2015 được trình bày trong bảng 3.2.

Bảng 3.2: Dân số nữ Thành phố Sông Công phân theo đơn vị hành chính

cấp xã giai đoạn 2011- 2015

ĐVT: Người

2011

2012

2013

2014

2015

TỔNG SỐ

24.858

25.122

25.348

25.655

32.697

2.148

1- Xã Tân Quang

2.158

2.163

2.189

2.181

2.001

2- Xã Bá Xuyên

1.998

2.021

2.045

2.065

3.902

3- Xã Bình Sơn

3.900

3.941

3.989

4.012

1.111

4- Xã Vinh Sơn

1.118

1.122

1.136

1.152

1.260

5- Phường Lương Châu

1.255

1.268

1.283

1.356

3.085

6- Phường Mỏ Chè

3.064

3.100

3.138

3.422

3.712

7- Phường Thắng lợi

3.800

3.825

3.871

3.852

2.491

8- Phường Cải Đan

2.327

2.430

2.459

2.643

2.657

9- Phường Phố Cò

2.623

2.689

2.722

2.782

2.755

10- Phường Bách Quang

2.615

2.789

2.823

2.908

11- Phường Lương Sơn

-

-

-

-

6.324

Chia theo xã, phường

(Nguồn: Niên giám Thống Kê Thành phố Sông Công năm 2015)

Hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em luôn được thành phố Sông Công

quan tâm thực hiện bằng những hoạt động thiết thực. Hằng năm Thành phố

44

đều tổ chức tặng quà, động viên các cháu trong các ngày lễ, tết; đưa trẻ đi

phẫu thuật chỉnh hình tại Trung tâm của tỉnh của tỉnh; cấp thẻ khám chữa

bệnh miễn phí cho trẻ dưới 72 tháng tuổi. Thành phố đang ngày có càng nhiều

chương trình và chính sách chăm lo, phát triển nguồn nhân lực thành phố.

3.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

a/ Giao thông

Thành phố Sông Công có mạng lưới giao thông khá dày đặc, có các

tuyến quan trọng như quốc lộ 3 rộng 19,5m dài trên 10 km, kể cả quốc lộ 3 mới

được quy hoạch theo tiêu chuẩn cao tốc 80,5m song song với quốc lộ 3

cũ qua thành phố khoảng 3km tuyến đường WB rộng 42m nối khu công

nghiệp Sông Công với khu công nghiệp Điền Thụy huyện Phú Bình, phía

Nam đi thị xã Phổ Yên và đi Hà Nội, diện tích giao thông chiếm 7,87% diện

tích thành phố, tuy nhiên tập trung chủ yếu ở phía Đông thành phố do sông

Công chia cắt. Đến năm 2020 phấn đấu tăng tỷ trọng đất giao thông lên 10 -

12% để đảm bảo định mức đất giao thông đô thị của thành phố.

Ngoài ra, có 10 tuyến đường liên xã, phường dài 38,9km và 7 tuyến

đường đô thị dài 17,7km chải nhựa gần 50%. Có 3 cầu lớn tổng dài lên 139m,

104 cống dài 507m. Hệ thống ngầm, tràn có 6 chiếc tổng cộng 150m.

Về chất lượng: Tốt: 10,4km, trung bình: 14,5km, dưới trung bình: 31,7km.

b/ Thủy lợi

Thành phố có công trình Hồ Ghềnh Chè được xây dựng tại xã Bình Sơn

Tràn xả lũ bị xói lở, cống lấy nước có sự lún gẫy đã được tu sửa. Kênh mương

chính bờ tả dài 8km, bờ hữu dài 3km, với hệ thống các mương dưới cấp khá

dày đặc trong khu vực, hiện nay đã được kiên cố hóa khoảng 50%.

Công trình nhỏ như Hồ Núc Nác với công suất tưới 15 ha, các trạm

bơm nhỏ như Đồng Can, Tân Sơn, Vinh Quang tưới khoảng 5 - 10 ha.

Về công tác thủy lợi và phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên

tai: UBND thành phố chỉ đạo và đôn đốc các đơn vị tu sửa, nạo vét kênh,

45

mương, giữ nước các hồ chứa, có phương án sử dụng nước khoa học, tiết

kiệm đảm bảo phục vụ sản xuất, bảo vệ an toàn công trình trong mùa mưa lũ;

thực hiện tốt công tác phòng chống lũ lụt năm 2017. Thường xuyên kiểm tra

đê, kè, cống và diễn biến sạt lở bờ sông để có biện pháp xử lý kịp thời.

c/ Lưới điện

Thành phố Sông Công được cấp điện từ lưới điện quốc gia thông qua

trạm biến áp Thái Nguyên 20/110/22kV - (2x125) MVA & 110/35/6 kV -

(2x63) MVA tại thành phố Thái Nguyên và trạm 220kV Sóc Sơn thông

qua các đường dây 100kV (172 và 172A) đường dây 110 kV Sóc Sơn - Gò

Đầm. Hệ thống điện ngày càng được nâng cấp để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt

và sản xuất.

d/ Cấp nước

Hiện nay, trên địa bàn thành phố đã có nhà máy xử lý nước sạch Sông

Công với công suất thiết kế là 15.000m3/ngày đêm. Với tổng chiều dài đường

ống phân phối là 20km. Tuy nhiên, do ống phân phối còn nhiều hạn chế nên

lượng nước cấp hiện nay chỉ đạt 5.000 - 7.000m3/ngày đêm. Hiện Tỉnh Thái

Nguyên đang có 1 dự án nâng cấp và 1 dự án xây dựng mới nhà máy nước trên

địa bàn thành phố Sông Công giai đoạn 2011 - 2020. [18]

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

3.1.3.1. Thuận lợi và kết quả đạt được

- Thành phố Sông Công có vị trí thuận lợi nằm giáp thành phố Thái

Nguyên và Thủ đô Hà Nội nên có sự ảnh hưởng tích cực của quá trình đô thị hóa.

Với vị trí chuyển tiếp giữa đồng bằng và trung du, Sông Công có các tuyến giao

thông quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua nối với Thủ đô Hà Nội ở phía Nam và thành

phố Thái Nguyên ở phía Bắc, là điều kiện rất thuận lợi để đẩy mạnh giao

thương với các vùng kinh tế Bắc Thủ đô Hà Nội, phía Nam vùng Trung du

miền núi phía Bắc mà Trung tâm là thành phố Thái Nguyên và các vùng kinh

tế Tam Đảo - Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang. Với lợi thế đặc biệt, Sông

46

Công từ lâu đã được xác định là trung tâm công nghiệp lớn và là đô thị bản lề,

trung chuyển kinh tế giữa các vùng trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên.

- Thành phố Sông Công có nhiều điều kiện để phát triển nông nghiệp,

công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

- Có hệ thống cơ sở hạ tầng về giao thông đồng bộ (đường sông, gần

đường sắt, đường quốc lộ và tỉnh lộ, gần cảng hàng không quốc tế Nội

Bài)...Vì vậy có điều kiện để mở rộng giao thương, phát triển kinh tế xã hội.

- Tăng trưởng kinh tế đạt mức cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo

hướng công nghiệp hóa, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; nhiều công

trình và dự án hạ tầng kinh tế và xã hội quan trọng trên địa bàn đã được triển

khai; mọi mặt đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện...

- Thành phố đã có khu công nghiệp phát triển và là một trong những

khu công nghiệp trọng điểm của vùng trung du miền núi Bắc Bộ. Vì vậy, đã

thúc đẩy sự phát triển kinh tế của thành phố theo hướng công nghiệp và

thương mại, dịch vụ, tạo ra nhiều cơ hội nghề nghiệp. Thành phố Sông Công

trong thời gian qua đã thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu

tư phát triển kinh tế tại địa phương.

- Nông nghiệp đã từng bước hình thành vùng sản xuất tập trung; cơ

cấu đầu tư, cơ cấu cây trồng, vật nuôi có sự chuyển dịch theo hướng tích cực.

- Nguồn lao động dồi dào từ lao động tại chỗ, từ các khu vực trong lân

cận như thành phố Thái Nguyên, các huyện trong tỉnh và khu vực. Do

có các trường chuyên nghiệp tại chỗ nên lao động được đào tạo có tay nghề,

chuyên môn, đáp ứng cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, nh ất là

lao động cho khu công nghiệp.

- Lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều tiến bộ, nhất là công tác giảm

nghèo, tạo việc làm, an sinh xã hội. Chính trị ổn định; quốc phòng, an ninh

được giữ vững; trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội được bảo đảm; đời sống của

phần lớn nhân dân trong thành phố tiếp tục được cải thiện và nâng cao.

47

- Công tác bảo vệ, xử lý môi trường ở Thành phố Sông Công có nhiều

chuyển biến tích cực; những ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất công

nghiệp, nông nghiệp và xử lý môi trường được quan tâm đầu tư nên giảm

thiểu ô nhiễm môi trường.

3.1.3.2. Những khó khăn, hạn chế

- Điều kiện về đất đai không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nên

năng suất và chất lượng sản phẩm không cao; quy mô sản xuất tập trung trong

nông nghiệp còn hạn chế.

- Mặc dù kinh tế của thành phố tăng trưởng ở mức cao nhưng chưa

vững chắc; quy mô nền kinh tế còn dưới mức tiềm năng.

- Sức cạnh tranh trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng

nghề còn hạn chế. Thu hút đầu tư để phát triển công nghiệp, doanh nghiệp

bước đầu mang lại hiệu quả nhưng vẫn còn nhiều khó khăn vướng mắc cần

được quan tâm giải quyết.

- Môi trường tự nhiên hiện nay có dấu hiệu ô nhiễm, tuy ở mức độ thấp

nhưng với tốc độ phát triển của nền kinh tế thì trong thời gian tới vấn đề môi

trường sẽ là một trong những điểm nóng cần được quan tâm và giải quyết hậu

quả nhiều nhất vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của chính mỗi người.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp còn chậm, ở

khu vực nông thôn, lao động và các nguồn lực khác chưa được khai thác tối đa

cho phát triển. Năng suất lao động, giá trị sản xuất nông nghiệp và mức thu

nhập ở vùng nông thôn còn thấp. Khả năng tiếp cận và ứng dụng tiến bộ khoa

học, công nghệ vào sản xuất còn hạn chế; đời sống của nhân dân tuy có được

cải thiện nhưng vẫn còn nhiều khó khăn nhất là những hộ gia đình thuần nông.

- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được

với yêu cầu phát triển, đặc biệt là về phát triển mạng lưới giao thông nội thị

còn nhiều bất cập và chưa đồng bộ, chưa tương xứng với vai trò chiến lược

của địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực.

48

- Chất lượng, hiệu quả của giáo dục và đào tạo tuy có tiến bộ nhưng

chưa đồng đều giữa các địa phương. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp; chất

lượng nguồn nhân lực chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh

tế. Mặc dù đã được đầu tư củng cố cơ sở vật chất và phát triển đội ngũ y bác

sỹ, song trình độ chuyên môn một bộ phận thầy thuốc còn hạn chế làm ảnh

hưởng đến chất lượng phục vụ của ngành.

- Sông Công mới trở thành thành phố năm 2015 nên kinh nghiệm phát

triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục… còn nhiều hạn chế. Nhiều người

dân chưa thích nghi kịp với những tiêu chuẩn mới. Các cán bộ địa phương

cũng còn thiếu hụt kinh nghiệm và trình độ để có thể đáp ứng được đầy đủ

các yêu cầu trong công việc.

3.2. Thực trạng vai trò lao động nữ trong phát triển kinh tế gia đình

3.2.1. Khái quát thực trạng về vai trò của phụ nữ ở Thành phố Sông Công

3.2.1.1. Tình hình lao động nữ theo các nhóm tuổi

Dân số nữ năm 2015 của Thành phố Sông Công là 32.697 người. Lao

động nữ tính từ 18 tuổi. Phân loại phụ nữ theo nhóm tuổi đối với những phụ

nữ từ 18 tuổi trở lên của Thành phố Sông Công được trình bày qua bảng 3.3.

Bảng 3.3: Phân loại phụ nữ từ 18 tuổi của Thành phố Sông Công năm 2015

ĐVT: Người

STT Nhóm tuổi Số lượng Cơ cấu (%)

1 Từ 18 - 30 tuổi 5.786 29,493

2 Từ 31 - 59 tuổi 7.847 39,999

3 Từ 60 tuổi trở lên 5.985 30,508

TỔNG CỘNG 19.618 100

(Nguồn: Hội liên hiệp Phụ nữ Thành phố Sông Công)

49

Biểu đồ 3.1. Phân loại phụ nữ từ 18 tuổi của Thành phố Sông Công

năm 2015

(Nguồn: Hội liên hiệp Phụ nữ Thành phố Sông Công)

Cơ cấu lao động nữ Thành phố Sông Công trong các nhóm độ tuổi

tương đối đồng đều, trong đó nhóm từ 18 đến 30 tuổi thấp nhất với tỷ lệ

29,493% tổng số lao động nữ của Thành phố, nhóm lao động nữ từ 31-59 tuổi

chiếm tỷ lệ cao nhất với 39,999%, lao động nữ từ 60 tuổi trở lên chiếm

30,508%. Độ tuổi từ 18 đến 59 tuổi là lực lượng lao động chủ yếu, tổng 2

nhóm từ 18 đến 30 tuổi và từ 31 đến 59 tuổi chiếm 69,492% tổng lao động nữ

của Thành phố. Như vậy lao động nữ của Thành phố Sông Công tương đối

dồi dào và nhiều lao động trẻ. Lao động trẻ có nhiều thuận lợi trong việc tiếp

cận các thông tin, kỹ thuật, nắm bắt công việc nhanh, tuy nhiên nhiều lao

động trẻ cũng là một vấn đề trở ngại trong công việc khi phụ nữ còn phải thực

hiện thiên chức làm mẹ và chăm sóc con nhỏ.

3.2.1.2. Trình độ học vấn của lao động nữ

Trình độ học vấn của lao động nữ từ 18 tuổi trở lên của Thành phố

Sông Công được thể hiện trong bảng 3.4.

Trong đó số lao động nữ chưa tốt nghiệp cấp I là 1.834 người, chiếm

9,35%. Số tốt nghiệp cấp I, II, III chiếm tỷ lệ lần lượt là 22,39%; 37,63% và

50

23,58%. Nhóm tốt nghiệp hệ đào tạo trên cấp III chiếm 7,06% và đây là nhóm

có tỷ lệ thấp nhất.

Bảng 3.4: Trình độ học vấn của lao động nữ Thành phố Sông Công năm 2015

ĐVT: Người

STT Nhóm tuổi Số lượng Cơ cấu (%)

1 Chưa tốt nghiệp cấp I 1.834 9,35

2 Tốt nghiệp cấp I 4.392 22,39

3 Tốt nghiệp cấp II 7.382 37,63

4 Tốt nghiệp cấp III 4.625 23,58

5 Tốt nghiệp trên cấp III 1.385 7,06

100 TỔNG CỘNG 19.618

(Nguồn: Hội liên hiệp Phụ nữ Thành phố Sông Công)

Nhìn chung lao động nữ của Thành phố Sông Công còn hạn chế về

trình độ cao, số lượng lao động nữ tốt nghiệp hệ đào tạo trên cấp III (trung

cấp, cao đẳng, đại học,…) mới chiếm 7,06%. Vẫn còn 9,35% lao động nữ của

Thành phố chưa tốt nghiệp cấp I. Như vậy với trình độ còn hạn chế, một bộ

phận lao động nữ của Thành phố còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong công

việc và ít có cơ hội có được công việc tốt với thu nhập cao.

Tuy nhiên, phụ nữ Sông Công luôn tích cực học tập, lao động để nâng

cao trình độ kiến thức, chuyên môn kỹ thuật để lao động hiệu quả, xây dựng

gia đình. Kết quả thực hiện phong trào thi đua "Phụ nữ tích cực học tập, lao

động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc" của phụ nữ Sông Công như sau:

Năm 2015, các cấp Hội trong toàn thành phố đã tổ chức được 167 cuộc thu

hút 14.906 lượt cán bộ, hội viên phụ nữ tham dự học tập và có 14.171 chị

51

đăng ký thực hiện 3 nội dung của phong trào đạt 99%. Kết quả 13.455 cán

bộ, hội viên đạt tiêu chuẩn 3 phong trào thi đua chiếm 95% (trong đó

10.156/13.455 cán bộ, hội viên đạt danh hiệu “phụ nữ tiên tiến” chiếm tỷ lệ

76%; 3.299/13.455 đạt danh hiệu “phụ nữ xuất sắc” chiếm tỷ lệ 24%).

3.2.1.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật

Về trình độ chuyên môn kỹ thuật, lao động nữ của Thành phố chủ yếu

hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp. Với kinh nghiệm làm việc và sự

lao động chăm chỉ, tinh thần ham học hỏi lao động nữ của Thành phố luôn

không ngừng học hỏi, trau dồi chuyên môn kỹ thuật để phát triển kinh tế. Đối

với bộ phận lao động nữ làm việc cho các ngành lao động trí thức thì luôn tích

cực học tập kiến thức và chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công việc hiện nay.

Để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho lao động nữ trên địa bàn

Thành phố Sông Công, hàng năm hội liên hiệp phụ nữ Thành phố tổ chức các

lớp đào tạo, bồi dưỡng cho phụ nữ. Hội phối hợp và giới thiệu dạy nghề tại cơ

sở dạy nghề khác. Thông qua hoạt động của Hội, một số chị em có có cơ hội

để nâng cao kiến thức, trình độ và có được viêc làm.

Số liệu chi tiết về đào tạo cho phụ nữ và số phụ nữ có việc làm sau đào

tạo được trình bày chi tiết trong bảng 3.5.

52

Bảng 3.5: Thống kê kết quả đào tạo cho lao động nữ thành phố Sông Công

năm 2016

ĐVT: Người

Hội phối hợp/liên

Hội giới thiệu

kết với CSDN

dạy nghề tại

Số LĐ nữ được đào tạo/có việc làm,

khác

CSDN khác

chi tiết như sau

Được đào

Được đào

Có VL

Có VL

tạo

tạo

TS Lao động thành thị:

Chia theo: + Hộ nghèo

25

11

11

25

+ Hộ cận nghèo

13

45

45

13

+ PN yếu thế, PN khuyết tật

+ PN bị mất đất nông nghiệp

33

33

TS Lao động nông thôn,

Chia theo + Hộ nghèo

41

55

55

41

+ Hộ cận nghèo

25

130

130

25

+ PN yếu thế, PN khuyết tật

+ PN bị mất đất nông nghiệp

55

55

+ Phụ nữ dân tộc thiểu số

5

5

+ Phụ nữ là tín đồ tôn giáo

1

1

(Nguồn: Hội liên hiệp Phụ nữ Thành phố Sông Công)

Qua bảng 3.5, ta thấy toàn bộ số lao động nữ được Hội kết hợp hoặc giới

thiệu cơ sở dạy nghề đều có việc làm. Nhờ vào hoạt động của Hội phụ nữ mà

trình độ của phụ nữ được nâng lên và tạo cơ hội việc làm cho phụ nữ của Thành

phố đặc biệt là các phụ nữ yếu thế, khuyết tật, hộ nghèo, cận nghèo,…

3.2.1.4. Sự tham gia của lao động nữ trong các ngành kinh tế của Thành phố

Lao động nữ trên địa bàn TP Sông Công tham gia vào nhiều ngành nghề

kinh tế khác nhau bao gồm sản xuất nông nghiệp, kinh doanh dịch vụ,… một số

là công chức viên chức và số ít làm cán bộ quản lý. Số liệu thống kê ngành kinh tế

của các hộ gia đình TP Sông Công được trình bày trong bảng 3.6.

53

Bảng 3.6: Thống kê ngành kinh tế của các hộ gia đình Thành phố

Sông Công năm 2015

ĐVT: hộ

STT Ngành hoạt động Số lượng Cơ cấu (%)

1 Cán bộ quản lý 179 1,26

2 Sản xuất nông nghiệp 5.138 36,09

3 Công nhân viên chức 5.762 40,47

4 Kinh doanh thương mại 2.026 14,23

5 Khác 1.133 7,96

15.008 TỔNG CỘNG 100

(Nguồn: Hội liên hiệp Phụ nữ Thành phố Sông Công)

Qua số liệu cho thấy các hộ gia đình mà có phụ nữ là hội viên của Hội

liên hiệp Phụ nữ Thành phố Sông Công chủ yếu là hộ công chức viên chức và

sản xuất nông nghiệp với tỷ lệ phần trăm tương ứng là 40,47% và 36,09%. Số

hộ kinh doanh thương mại cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể là 14,23%, hộ cán bộ

quản lý thì chiếm thỉ lệ thấp với 1,26%. Tuy nhiên đây là số liệu thống kê theo

ngành hoạt động chính của hộ gia đình hội viên của Hội phụ nữ Thành phố

Sông Công nên chỉ cho biết phần nào ngành kinh tế mà phụ nữ tham gia vào.

Ngoài ra, đối với các hộ cán bộ quản lý, công chức viên chức, lao động nữ của

hộ vẫn tham gia vào các hoạt động khác. Đặc biệt phụ nữ Sông Công vẫn tăng

gia sản xuất, kết hợp phát triển kinh tế vườn nhà, nên đóng góp của phụ nữ

trong ngành sản xuất nông nghiệp thực tế cao hơn so với số liệu thống kê.

3.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong các hộ điều tra

Để thấy được vai trò của phụ nữ trong các ngành kinh tế khác nhau.

Tác giả tiến hành đều tra với 3 đối tượng là: Hộ gia đình sản xuất nông

nghiệp, hộ gia đình là công nhân viên chức và hộ gia đình kinh doanh thương

mại, dịch vụ. Dựa theo phương pháp chọn mẫu được trình bày ở Chương 2,

tác giả lựa chọn điều tra 200 hộ gia đình thuộc 3 nhóm nghề tại 3 điểm điều

tra trên Thành phố Sông Công, đó là: Phố Cò, Lương Sơn và Bình Sơn.

54

3.2.2.1. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong các hộ sản xuất nông nghiệp

a. Thông tin chung về các hộ điều tra

Đề tài tiến hành điều tra, nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong các hộ

sản xuất nông nghiệp tại 3 điểm điều tra, Phố Cò 25 hộ, Lương Sơn 30 hộ,

Bình Sơn 25 hộ, do Lương Sơn có số lao động nữ cao nhất nên số mẫu điều

tra ở Lương Sơn nhiều hơn 2 địa điểm còn lại. Tổng số điều tra hộ sản xuất

nông nghiệp là 80 hộ.

Kết quả điều tra mức sống của các 80 hộ được thể hiện trong bảng 3.7.

Bảng 3.7: Mức sống của các hộ sản xuất nông nghiệp điều tra

ĐVT: hộ

Phân theo mức sống STT Điểm điều tra Tổng mẫu Hộ nghèo Hộ TB Hộ khá

1 2 3 Phố Cò Lương Sơn Bình Sơn Tổng cộng 25 30 25 80 5 7 8 20 12 18 15 45 8 5 2 15

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả tại Thành phố Sông Công, 2016)

Hầu hết các hộ sản xuất nông nghiệp được điều tra là hộ trung bình,

chiếm 56,25%. Có 20 hộ điều tra là hộ nghèo, chiếm 25%, và 15 hộ khá,

chiếm 18,75% tổng số hộ điều tra.

Qua phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp cho thấy được đặc điểm

chung cơ bản của các hộ sản xuất nông nghiệp được điều tra là tất cả các hộ

đều có trồng lúa, cây lúa là cây trồng chính của các hộ và đây là ngành kinh

tế chủ lực của các gia đình. Bên cạnh cấy lúa thì các hộ kết hợp chăn nuôi gia

súc, gia cầm và có trồng thêm rau quả, hoa màu… Một số hộ có diện tích đất

rừng còn có hoạt động trồng chè hoặc trồng cây lâu năm…

Một điểm chung nữa của các hộ nông nghiệp được điều tra là thu nhập

của hộ không cao, trong sản xuất đặc biệt là chăn nuôi còn gặp nhiều khó

khăn đặc biệt là khó khăn trong vấn đề giá bán của vật nuôi giảm quá thấp.

55

b. Vai trò của phụ nữ trong quản lý điều hành sản xuất

Phụ nữ ngày nay đang ngày càng cho thấy được vai trò quan trọng

trong mọi lĩnh vực của đời sống. Để phát triển kinh tế hộ gia đình, thì một

không thể thiếu vai trò của người phụ nữ.

Bên cạnh việc tham gia lao động, phụ trách các công việc sinh hoạt của

gia đình, phụ nữ còn tham gia quản lý điều hành sản xuất. Để thấy được vai

trò của phụ nữ trong quản lý điều hành sản xuất của các hộ sản xuất nông

nghiệp, tác giả tiến hành điều tra thực tế tại 80 hộ gia đình. Kết quả tổng hợp

từ điều tra các hộ được thể hiện trong bảng 3.8.

Bảng 3.8: Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý, điều hành sản xuất

trong các hộ sản xuất nông nghiệp Thành phố Sông Công, năm 2016

Đối tượng Chỉ tiêu Tổng số điều tra Nam giới Phụ nữ

1. Vai trò chủ hộ

- Số lượng (Người) 80 57 23

- Cơ cấu (%) 100 71,25 28,75

2. Tham gia quản lý, điều hành sản xuất

- Số lượng (Người) - Cơ cấu (%) 80 100 9 11,25 71 88,75

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả tại Thành phố Sông Công, 2016)

Qua bảng 3.8 cho thấy hầu hết các hộ điều tra đều do nam giới làm chủ hộ,

tuy nhiên có 28,75% số hộ có chủ hộ là phụ nữ. Điều này cho thấy, ngày nay phụ

nữ cũng có thể giữ vai trò làm chủ hộ và tham gia quản lý, điều hành sản xuất. Tỷ

lệ phụ nữ tham gia quản lý, điều hành sản xuất trong các hộ gia đình sản xuất

nông nghiệp được điều tra là rất cao, chiếm 88,75%. Điều này cho thấy vai trò

quan trọng của người phụ nữ đối với hoạt động sản xuất của gia đình.

c. Vai trò của phụ nữ trong sản xuất và phân công lao động trong gia đình

Trong cuộc sống hàng ngày của các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp

thì cả người phụ nữ và người đàn ông đều tham gia các công việc trong hoạt

56

động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi hay làm thuê, hay tham

gia vào kinh doanh buôn bán và các dịch vụ. Trong các hoạt động sản xuất,

kinh doanh của hộ thì sự phân công tương đối rõ ràng.

Theo số liệu điều tra thực tế thì lao động nam thường làm những công

việc nặng nhọc và phụ nữ thì phụ trách những công việc nhẹ nhàng hơn. Nam

giới thường phụ trách các việc như trong sản xuất nông nghiệp các công đoạn:

Cây, bừa, vận chuyển, phun thuốc trừ sâu…Trong chăn nuôi như: Làm

chuồng trại, mua thức ăn, mua giống…Còn lao động nữ chủ yếu tham gia vào

những hoạt động đòi hỏi tính khéo léo tỉ mỉ, nhẹ nhàng hơn như trong sản

xuất nông nghiệp thực hiện các công việc như: gieo cấy, tưới tiêu, làm cỏ…

và trong chăn nuôi như cho ăn, vệ sinh chuồng trại, bán sản phẩm…

Ngoài ra, trong các hoạt động sản xuất có thể thấy rất rõ qua các công

việc mà người phụ nữ và nam giới đảm nhiệm, sự đóng góp của các lao động nữ

trong sản xuất là rất lớn. Song sự đóng gó p đó thường được đánh giá thấp hơn so với nam giới.

Để thấy được mức độ đóng góp của phụ nữ trong sản xuất của gia đình, tác

giả tổng hợp kết quả điều tra trong bảng 3.9.

Bảng 3.9: Phân công lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp Thành

phố Sông Công, năm 2016

Phân công lao động trong hộ Chỉ tiêu Phụ nữ (%) Thành viên khác (%)

1. Trồng trọt 39,84 60,16

2. Chăn nuôi 47,43 52,57

3. Mua vật tư 58,74 41,26

4. Bán sản phầm 65,47 34,53

5. Phân công lao động 58,72 41,28

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả tại Thành phố Sông Công, 2016)

57

Qua bảng 3.9 cho thấy, phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong các hoạt

động sản xuất và phân công lao động trong gia đình. Người phụ nữ tham gia

vào các công việc trồng trọt, chăn nuôi, mua vật tư, bán sản phẩm và tham gia

phân công lao động trong gia đình. Trong các công việc đó thì việc bán sản

phẩm và mua vật tư có tỷ lệ phụ nữ tham gia nhiều nhất. Những công việc

mua bán phục vụ sản xuất, sinh hoạt thực sự cần sự linh hoạt, nhanh nhẹn và

kiên nhẫn của phụ nữ. Người phụ nữ đang ngày càng khẳng định được vai trò

và vị thế của mình trong gia đình, với tỷ lệ phụ nữ tham gia phân công lao

động trong các hộ điều tra đạt mức trung bình là 58,72%.

d. Vai trò của phụ nữ trong việc kiểm soát các nguồn lực và tài chính

của gia đình

Theo kết quả tổng hợp ở bảng 3.9, phụ nữ tại các hộ điều tra đảm nhiệm

chính việc mua vật tư và bán sản phẩm. Như vậy việc chi tiêu chủ yếu là do

người phụ nữ thực hiện. Đồng thời người phụ nữ cũng thực hiện vai trò kiểm

soát các nguồn lực và tài chính gia đình. Vai trò kiểm soát các nguồn lực và tài

chính gia đình của phụ nữ trong các hộ sản xuất nông nghiệp được điều tra

được thể hiện rõ hơn trong bảng 3.10.

Bảng 3.10: Vai trò kiểm soát các nguồn lực và tài chính gia đình của phụ nữ

trong các hộ sản xuất nông nghiệp Thành phố Sông Công, năm 2016

Phân công lao động trong hộ Chỉ tiêu Phụ nữ (%) Thành viên khác (%)

1. Mua, bán hàng 75,35 24,65

2. Quản lý tài chính 63,34 36,66

3. Vay tiền 34,86 65,14

4. Quản lý chi tiêu hộ 71,85 28,15

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả tại Thành phố Sông Công, 2016)

58

(Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra của tác giả tại Thành phố Sông Công, 2016)

Biểu đồ 3.2. Vai trò kiểm soát các nguồn lực và tài chính gia đình của phụ nữ trong các hộ sản xuất nông nghiệp Thành phố Sông Công, năm 2016

Qua số liệu tổng hợp, ta thấy rõ hơn vai trò của phụ nữ trong việc kiểm

soát các nguồn lực và tài chính gia đình, việc mua bán, chi tiêu, quản lý chi tiêu

chủ yếu do người phụ nữ thực hiện. Trong các việc đó thì việc mua, bán hàng

có tỷ lệ phụ nữ phụ trách cao nhất với 75,35%, còn việc vay tiền thì phụ nữ

quyết định 34,86%. Như vậy việc quyết định đến việc huy động nguồn tài chính

thì mức độ ảnh hưởng của người phụ nữ là thấp hơn so với các việc mua, bán

và quản lý chi tiêu.

e. Vai trò của phụ nữ trong việc tạo ra thu nhập của hộ gia đình

Phụ nữ là một thành viên trong gia đình, có khả năng lao động và tạo ra

thu nhập, góp phần làm tăng thu nhập của gia đình. Trong một số gia đình,

người đàn ông thường đóng vai trò tạo ra thu nhập chính cho gia đình. Nhưng

nhiều gia đình thì phụ nữ lại là nhân lực chính tạo ra thu nhập cho gia đình.

Ngày nay, phụ nữ đang khẳng định được khả năng lao động, sự độc lập trong

việc tạo ra thu nhập. Vai trò tạo ra thu nhập của phụ nữ trong được hộ điều tra

được thể hiện trong bảng 3.11 và biểu đồ 3.2.

59

Bảng 3.11: Vai trò tạo ra thu nhập của phụ nữ trong các hộ sản xuất nông

nghiệp Thành phố Sông Công, năm 2016

Đơn vị tính: Đồng

Thu nhập bình quân 1 Trong đó thu nhập do STT Các nguồn thu tháng của hộ phụ nữ tạo ra

1 Trồng trọt 1.138.394 584.451

2 Chăn nuôi 639.092 304.463

3 Lâm nghiệp 1.039.839 249.561

4 Khác 569.839

Tổng 3.387.164 122.232 1.260.707

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra tại Thành phố Sông Công, 2016)

Biểu đồ 3.3. Mức độ đóng góp của phụ nữ trong thu nhập của gia đình

trong các hộ sản xuất nông nghiệp Thành phố Sông Công, năm 2016

(Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra tại Thành phố Sông Công, 2016)

Qua các số liệu trên cho thấy phụ nữ có đóng góp đáng kể trong việc

tạo ra thu nhập của gia đình, trong đó phụ nữ tạo ra thu nhập nhiều nhất trong

trồng trọt với 51,34%, tiếp đó là chăn nuôi với 47,64%, lâm nghiệp là 24% và

60

các hoạt động khác là 21,45%. Như vậy trong các hộ điều tra thì phụ nữ giữ

vai trò chủ đạo trong công việc trồng trọt và tạo ra phần lớn thu nhập cho gia

đình từ hoạt động này.

f. Vai trò của phụ nữ trong sinh hoạt hàng ngày của gia đình

Phụ nữ có vai trò quan trọng trong sinh hoạt hàng ngày của mỗi gia đình.

Các công việc gia đình như dọn dẹp, giặt giũ, nấu ăn, chăm sóc con cái… từ

trước đến nay vẫn luôn được coi là công việc của người phụ nữ. Để thấy rõ hơn

vai trò của phụ nữ trong sinh hoạt hàng ngày của gia đình, bảng 3.12 tổng hợp

kết quả thu được từ điều tra thực tế các hộ gia đình.

Bảng 3.12: Vai trò trong sinh hoạt hàng ngày của phụ nữ trong các hộ

sản xuất nông nghiệp Thành phố Sông Công, năm 2016

Phân công lao động trong hộ

STT Chỉ tiêu Phụ nữ (%) Thành viên khác (%)

1 Dọn dẹp nhà cửa 82,46 17,54

2 Giặt giũ 91,46 8,54

3 Nấu ăn 74,25 25,75

Sửa chữa đồ đạc 4 21,56 78,44

Chăm sóc con cái 5 94,56 5,44

6 Giáo dục con cái 55,67 44,33

7 Thu thập thông tin 32,45 67,55

8 Thực hiện các quan hệ 27,46 72,54

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra tại Thành phố Sông Công, 2016)

Kết quả điều tra cho thấy trong các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp

được điều tra, phụ nữ tham gia vào tất cả các công việc sinh hoạt hàng ngày

của gia đình. Trong đó phụ nữ có vai trò lớn nhất trong việc chăm sóc con cái

(94,56%), giặt giũ (91,46%), dọn dẹp nhà cửa (82,46%), nấu ăn (74,25%)…

Mức độ tham gia của phụ nữ trong việc sửa chữa đồ đạc là thấp nhất (21,56%),

61

sau đó là thực hiện các quan hệ (27,46%) và thu thập thông tin (32,45%). Như

vậy, phụ nữ đảm nhận chính vai trò trong các hoạt động sinh hoạt thường ngày

của gia đình, còn những việc có thể phát sinh trong cuộc sống như sửa chữa đồ

đạc, thông tin, quan hệ… thì phụ nữ chỉ hỗ trợ đàn ông còn đàn ông mới là

người giữ vai trò chính trong những công việc phát sinh đó.

3.2.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong các hộ thương mại, dịch vụ và

các hộ công chức, viên chức

a. Thông tin chung về các hộ điều tra

Nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trong các hộ thương mại, dịch vụ và

các hộ công chức viên chức, tác giả điều tra thực tế tại 30 hộ thương mại dịch

vụ và 90 hộ công nhân viên. Số lượng mẫu chọn dựa theo tỷ lệ đã trình bày

trong chương 2. Để thấy rõ vai trò của phụ nữ trong từng nhóm ngành nghề,

tác giả lựa chọn những hộ mà cả vợ và chồng đều cùng ngành.

Vì vậy đặc điểm chung của các hộ gia đình kinh doanh thương mại dịch

vụ được điều tra là tất cả các hộ này đều có hoạt động chính là kinh doanh

thương mại dịch vụ, cả vợ và chồng đều tham gia trực tiếp vào kinh doanh.

Các hộ công nhân viên điều tra là những hộ có cả 2 vợ chồng đều là

công chức, viên chức.

b. Vai trò của phụ nữ trong việc kiểm soát các nguồn lực và tài chính

gia đình trong các hộ kinh doanh và hộ công nhân viên

Trong các hộ kinh doanh và hộ công chức, viên chức, người phụ nữ

vẫn có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các nguồn lực và tài chính gia

đình. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của phụ nữ trong các quyết định về kiểm

soát, chi tiêu trong gia đình có thể khác nhau giữa các nhóm hộ.

Để thấy rõ vai trò của phụ nữ trong việc kiểm soát các nguồn lực và tài

chính gia đình trong các hộ kinh doanh và hộ công nhân viên, bảng 3.13 trình

bày tổng hợp kết quả thu được từ điều tra các hộ gia đình.

62

Bảng 3.13: Vai trò kiểm soát các nguồn lực và tài chính gia đình của phụ nữ

trong các hộ kinh doanh và hộ công nhân viên được điều tra

Phân công lao động Phân công lao động

trong hộ kinh doanh trong hộ công nhân viên Chỉ tiêu Phụ nữ Thành viên Phụ nữ Thành viên

(%) khác (%) khác (%) (%)

1. Mua, bán hàng 54,33 45,67 51,34 48,66

2. Quản lý tài chính 43,25 56,75 50,76 49,24

3. Vay tiền 34,25 65,75 45,75 54,25

4. Quản lý chi tiêu 82,47 17,53 51,95 48,05

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra tại Thành phố Sông Công, 2016)

Qua bảng trên ta thấy trong nhóm hộ thương mại dịch vụ, người phụ nữ

giữ vai trò quan trọng nhất trong việc quản lý chi tiêu hộ (82,47%), còn việc

vay tiền thì phụ nữ có ảnh hưởng ít nhất hơn với 34,25%. Như vậy trong hộ

thương mại dịch vụ, việc mua bán hàng, quản lý tài chính có sự phân công

tương đối đồng đều giữa phụ nữ và nữ giới. Các quyết định liên quan đến

kinh doanh và lâu dài như việc vay tiền thì người đàn ông có ảnh hưởng hơn.

Tuy nhiên việc quản lý chi tiêu vẫn được thực hiện chủ yếu bởi người phụ nữ.

Đối với hộ công chức viên chức, hai người có vai trò tương đối ngang

bằng trong mọi quyết định về nguồn lực và quản lý tài chính của gia đình.

c. Vai trò của phụ nữ trong việc tạo ra thu nhập của gia đình

Trong hộ kinh doanh và hộ công nhân viên thì phụ nữ đều đóng góp

tạo ra thu nhập của gia đình và mức đóng góp của phụ nữ trong hai nhóm hộ

này thường cao hơn thu nhập của phụ nữ trong gia đình sản xuất nông nghiệp.

Trong các hộ điều tra, tác giả lựa chọn nghiên cứu tại các hộ có vợ và chồng

cùng tham gia trong cùng ngành nên nhìn chung mức thu nhập trong gia đình

của vợ và chồng là ngang bằng nhau. Kết quả tổng hợp từ điều tra được thể

hiện trong bảng 3.14.

63

Bảng 3.14: Mức độ đóng góp của phụ nữ trong thu nhập của gia đình trong

trong các hộ kinh doanh và hộ công nhân viên được điều tra

Đơn vị tính: Đồng

Hộ điều tra

Thu nhập bình quân 1 tháng của hộ Trong đó thu nhập do phụ nữ tạo ra Mức độ đóng góp thu nhập của phụ nữ (%)

Hộ kinh doanh 18.684.084 7.842.042 41,97

Hộ công nhân viên 8.984.688 4.592.344 51,11

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra tại Thành phố Sông Công, 2016)

Qua số liệu cho thấy, phụ nữ trong các hộ kinh doanh đóng góp

41,97% vào thu nhập của gia đình, phụ nữ trong các hộ công nhân viên bình

quân đóng góp 51,11% thu nhập gia đình. So với mức đóng góp của phụ nữ

trong hộ sản xuất nông nghiệp (37,22%) thì ở cả nhóm hộ kinh doanh và công

nhân viên, thu nhập phụ nữ đều cao hơn. Phụ nữ ở nhóm công nhân viên có

tỷ lệ đóng góp ngang bằng với đàn ông trong gia đình.

d. Vai trò của phụ nữ trong sinh hoạt hàng ngày của gia đình

Vai trò của các phụ nữ trong nhóm hộ thương mại dịch vụ và hộ công nhân

viên điều tra được thể hiện qua bảng 3.15.

Bảng 3.15: Vai trò trong sinh hoạt hàng ngày của phụ nữ trong các hộ

kinh doanh và hộ công nhân viên Thành phố Sông Công, năm 2016

STT Chỉ tiêu

1 Dọn dẹp nhà cửa 2 Giặt giũ 3 Nấu ăn Sửa chữa đồ đạc 4 Chăm sóc con cái 5 6 Giáo dục con cái 7 8 Thu thập thông tin Thực hiện các quan hệ Mức độ tham gia của phụ nữ (%) Nhóm hộ công Nhóm hộ kinh nhân viên doanh 62,49 73,42 52,93 84,29 54,26 88,39 47,32 39,39 72,83 90,42 51,34 55,67 54,25 42,32 54,38 45,25

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra tại Thành phố Sông Công, 2016)

64

Bên cạnh hoạt động kinh doanh hay công việc chính của các phụ nữ

trong nhóm hộ thương mại dịch vụ và hộ công nhân viên, phụ nữ trong các

nhóm hộ này vẫn luôn đảm đương các công việc gia đình như dọn dẹp nhà

cửa, nấu ăn, chăm sóc con cái…

Phụ nữ trong nhóm hộ kinh doanh đảm nhiệm các công việc gia đình

nhiều hơn phụ nữ công nhân viên. Trong hộ công nhân viên, phân công lao

động tương đối bình đẳng, người phụ nữ có thể làm được nhiều việc nhưng vai

trò không vượt quá xa so với vai trò của người đàn ông trong gia đình. Do sự

phân công công việc trong gia đình công nhân viên tốt hơn nên phụ nữ ít gánh

nặng công việc so với phụ nữ kinh doanh và phụ nữ sản xuất nông nghiệp.

3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát

triển kinh tế hộ gia đình ở Thành phố Sông Công

3.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài

* Yếu tố về xã hội

Quan niệm về giới, những phong tục, tập quán trong xã hội là những

yếu tố ảnh hưởng nhiều đến vai trò của lao động nữ trong việc phát triển kinh

tế hộ. Để tìm hiểu ảnh hưởng của yếu tố này, tác giả đã tiến hành thu thập ý

kiến thực tế trong 200 phiếu điều tra về ý kiến: “Việc nội trợ nấu cơm, giặt

quần áo, chăm sóc con… là việc của phụ nữ”, “Quyền quyết định cuối cùng

là của đàn ông”. Kết quả thu được là 92% phiếu của nam giới và 34% số

phiếu của nữ giới lựa chọn là đồng ý. Như vậy sự tồn tại những tư tưởng lạc

hậu ăn sâu trong tiềm thức của con người, đặc biệt là nam giới là trở ngại lớn

đối với phụ nữ, khiến họ không thể tập trung sức lực, thời gian và trí tuệ vào

sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội.

Điều đáng nói là có 34% ý kiến của chính những người phụ nữ cũng

đồng ý với những suy nghĩ lạc hậu đó. Họ cho rằng người phụ nữ truyền

thống là phải đảm đương, gánh vắc hết công việc gia đình, còn chồng chỉ lo

việc đại sự. Chính những suy nghĩ như vậy nên họ tự kìm hãm sự phát triển

65

của bản thân, không phát huy được hết khả năng và vai trò của mình trong gia

đình và xã hội.

Khi tác giả trực tiếp phỏng vấn ý kiến, Anh Đặng Quang Dũng, (Bình

Sơn - Phú Sơn - TP Sông Công) cho rằng:

Hộp 1 “Trong gia đình tôi, những việc lớn do tôi gánh vắc là chính, còn việc

nhà do vợ tôi đảm nhận hết. Mấy việc vặt thì phụ nữ làm, còn đàn ông là

phải lo toan việc lớn, chứ mấy việc trong nhà mà để đàn ông làm thì hàng

xóm sẽ cười cho, họ sẽ bảo là đàn ông vô tích sự mới đi làm mấy việc

giặt giũ, cơm nước…

(Theo: Anh Đặng Quang Dũng, Thành phố Sông Công)

* Yếu tố về chính sách

Chính sách có ảnh hưởng lớn đến sự tham gia của phụ nữ vào phát

triển kinh tế gia đình. Hiện nay Nhà nước có nhiều chương trình chính sách

khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển.

Đặc biệt Chính quyền Thành phố Sông Công, Hội Liên hiệp Phụ nữ

Thành phố đã có nhiều chương trình, chính sách giúp phụ nữ phát triển và

nâng cao vai trò của mình. Năm 2016, Hội Phụ nữ Thành phố đã tổ chức

phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia

đình hạnh phúc”, đã thu hút được đông đảo chị em phụ nữ tham gia và đạt

được nhiều thành tích đáng kể.

Thông qua phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng

tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” nhiều chị em phụ nữ của Thành phố Sông

Công bao gồm cả cán bộ và hội viên đã tích cực phấn đấu, đạt được danh hiệu

phụ nữ tiên tiến và phụ nữ xuất sắc. Thông qua những phong trào này giúp

phụ nữ có thêm động lực để phấn đấu, rèn luyện, phát huy vai trò của mình

trong gia đình, trong công việc và trong các hoạt động xã hội.

66

Bảng 3.16: Kết quả thực hiện phong trào thi đua của phụ nữ Thành phố

Sông Công, năm 2016

Nội dung

1. Được học tập, phổ biến nội dung phong trào thi đua 2. Đăng ký thực hiện phong trào thi đua 3. Đạt danh hiệu thi đua

- Đạt danh hiệu ‘‘Phụ nữ tiên tiến’’ - Đạt danh hiệu ‘‘Phụ nữ xuất sắc’’ Số cán bộ 550 550 550 385 Số hội viên 15.525 14.809 13.476 4.132

(Nguồn: Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố Sông Công, 2016)

Kết quả cho thấy, nhờ có chính sách của Nhà nước, mà trực tiếp là

chính sách của Thành phố Sông Công, của Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố,

chị em phụ nữ của Thành phố Sông Công đã được học tập, phổ biến nhiều nội

dung bổ ích. Đội ngũ cán bộ nữ của Hội luôn là thành phần gương mẫu, tích

cực trong các phong trào, tham gia đầy đủ phong trào thi đua, kết quả 100%

đạt danh hiệu phụ nữ tiên tiến và 70% cán bộ nữ đạt danh hiệu phụ nữ xuất

sắc. Các chị em hội viên phụ nữ khác cũng tích cực hưởng ứng và đạt kết quả

cao. 95,4% chị em hội viên được học tập, phổ biến nội dung phong trào thi

đua đã đăng ký thực hiện phong trào. Trong đó, 91% chị em hội viên đạt phụ

nữ tiên tiến và 27,9% chị em đạt danh hiệu Phụ nữ xuất sắc. Những thành tích

đạt được trong phong trào thi đua của phụ nữ Thành phố Sông Công thật

đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong số 15.525 chị em được học tập, phổ biến nội

dung phong trào thi đua, vấn còn 4,6% chị em chưa đăng ký thực hiện phong

trào thi đua. Như vậy, một bộ phận nhỏ chị em phụ nữ vẫn còn gặp những trở

ngại nhất định nên chưa đủ điều kiện hoặc chưa dám đăng ký thi đua. Chính

vì vậy, Hội Phụ nữ Thành phố Sông Công cần quan tâm sâu sát hơn nữa đến

từng chị em, tìm hiểu nguyên nhân, giúp đỡ chị em tháo gỡ khó khăn để tất cả

các chị em hội viên đều có thể tham gia thi đua tích cực và nhiệt tình.

Ngoài ra, Hội Phụ nữ Thành phố Sông Công còn triển khai nhiều

chương trình ý nghĩa, thiết thực, thu hút được đông đảo hội viên tham gia và

thu được nhiều thành tích đáng kể, cụ thể được trình bày trong bảng 3.17.

67

Bảng 3.17: Kết quả thực hiện phong trào thi đua của phụ nữ thành phố

Sông Công, năm 2016

Nội dung

Số lượng

11/36 11/36 0

11/157

6.848 8.015

4.677

2.528

13887/13936 19817/13936 13880/13936

16.809

14.968

8.496

70 12.796/13936

157 2

I. Hoạt động hỗ trợ xây dựng gia đình 1. Số cơ sở hội có mô hình địa chỉ tin cậy ở cộng đồng; Số lượng địa chỉ tin cậy Trong đó: Số cơ sở hội xếp loại xuất sắc có mô hình 2. Số Trung tâm tư vấn tiền hôn nhân và hỗ trợ gia đình cấp huyê ̣n được xây dựng 3. Số cơ sở Hội có CLB xây dựng gia đình hạnh phúc/Số CLB II. Thực hiện Đề án “Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi dạy con tốt” 1. Số bà mẹ có con dưới 16 tuổi của địa phương 2. Số bà mẹ có con dưới 16 tuổi được Hội cung cấp kiến thức về nuôi dạy con, áp dụng kỹ năng trong giáo dục, nuôi dưỡng trẻ vị thành niên 3. Số ông bố có con dưới 16 tuổi được Hội cung cấp, hướng dẫn kiến thức về nuôi, dạy con 4. Số trẻ vị thành niên được tiếp cận kiến thức về SKSS, giáo dục kỹ năng sống 5. Số hộ gia đình đạt tiêu chí - Tiêu chí “Không bạo lực gia đình” - Tiêu chí “Không có trẻ suy dinh dưỡng và bỏ học” - Tiêu chí “Không sinh con thứ 3” III. Chương trình NS-VSMTNT và thực hiện “ 3sạch” 1. Số hộ gia đình sử dụng nước sạch sinh hoạt hợp vệ sinh do Hội LHPN vận động thực hiện. 2. Số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh do Hội vận động thực hiện. 3. Số hộ gia đình có chuồng trại hợp vệ sinh do Hội vận động thực hiện 4. Số lớp tập huấn về vệ sinh môi trường do Hội tổ chức. 5. Số hộ gia đình đạt tiêu chí “sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ” IV. Hoạt động khác 1. Số CLB/Tổ/nhóm truyền thông về DS-KHHGĐ 2. Số PN có HIV được Hội hỗ trợ giúp đỡ (vay vốn, việc làm, vật chất...)

(Nguồn: Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố Sông Công, 2016)

68

3.3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong

* Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của phụ nữ

Trong bảng 3.4, ta đã biết được trình độ học vấn của lao động nữ của

Thành phố Sông Công. Trong đó có 9,35% lao động nữ chưa tốt nghiệp cấp

I, 22,39% chưa tốt nghiệp cấp II, 37,63% chưa tốt nghiệp cấp III. Tỷ lệ lao

động nữ được đào tạo chuyên nghiệp chỉ đạt 7,06%. Như vậy trình độ học

vấn của lao động nữ Sông Công còn rất hạn chế, điều đó ảnh hưởng lớn đến

việc phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình.

Hạn chế trong trình độ học vấn, chuyên môn và khoa học kỹ thuật sẽ

khiến phụ nữ gặp khó khăn trong tiếp cận trình độ khoa học - công nghệ mới

để có thể ứng dụng hiệu quả khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh và

công việc góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế từ công việc. Trình độ thấp

cũng khiến các chị em ít có cơ hội được tiếp cận với những công việc có thu

nhập cao.

* Yếu tố về sức khoẻ

Trong phần câu hỏi mở của phiếu điều tra, tác giả có đưa ra câu hỏi

“Phụ nữ gặp khó khăn gì trong việc tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình?”.

Kết quả tác giả nhận được rất nhiều ý kiến cho rằng sức khỏe một trong

những khó khăn lớn nhất của người phụ nữ. Phụ nữ ngoài công việc còn phải

chăm lo gia đình, thực hiện thiên chức làm mẹ, những áp lực trong cuộc sống

khiến phụ nữ mệt mỏi, sức khỏe không đảm bảo để có thể phát huy hết vai trò

của mình trong phát triển kinh tế gia đình.

Chia sẻ của chị Ngô Thị Hương (Bình Sơn - Phú Sơn - Thành phố Sông

Công) như sau:

Hộp 2 “Tôi làm công nhân cho nhà máy cám, thu nhập của tôi thấp, tôi rất muốn tăng gia sản xuất để góp phần nâng cao thu nhập của gia đình, có điều kiện cho con cái tôi học hành. Nhưng sức khỏe có hạn, tôi thường xuyên đau ốm, mệt mỏi do vậy việc tăng gia của tôi cũng rất hạn chế. (Theo: Chị Ngô Thị Hương – Hội viên Hội LHPN Thành phố Sông Công)

69

* Khả năng tiếp nhận thông tin của phụ nữ

Do trình độ kiến thức có hạn, nhiều phụ nữ Sông Công chưa tiếp cận

được với các nguồn thông tin. Sự thiếu hụt về thông tin gây cản trở cho nhiều

phụ nữ trong việc phát huy vai trò của mình. Đặc biệt các phụ nữ thuộc nhóm

hộ gia đình sản xuất nông nghiệp thì khả năng tiếp nhận thông tin càng thấp.

Vì vậy họ không có đủ kiến thức, thông tin, hiểu biết để chăm sóc và giáo dục

con cái một cách hiệu quả.

Ý kiến của chị Đỗ Thị Tho (Bình Sơn - Phú Sơn - TP Sông Công cụ

thể như sau:

Hộp 3 “Tôi làm nghề nông, quanh năm chỉ biết bán mặt cho đất, bán lưng cho trời. Hàng ngày tôi chỉ nghe nhận thông tin qua các chị em hàng xóm, hay thỉnh thoảng nghe qua ti vi, chứ còn những tin tức hiện đại trên mạng hay gì đó, tôi cũng không để ý đến bao giờ”..

(Theo: Chị Đỗ Thị Tho - Thành phố Sông Công)

Một số chị em phụ nữ khác cũng có câu trả lời tương tự như chị Tho,

đặc biệt là các chị em làm nông nghiệp. Họ thiếu điều kiện và cũng ít quan

tâm đến việc tiếp nhận thông tin mới từ bên ngoài vì vậy họ hạn chế nhiều

trong nhận thức, tư duy, hạn chế khả năng định hướng cho con cái và hạn chế

khả năng phát triển kinh tế gia đình, nâng cao thu nhập cho hộ.

3.4. Vai trò của Hội phụ nữ Thành phố Sông Công trong thúc đẩy phụ nữ

phát triển kinh tế gia đình

Hội Phụ nữ Thành phố Sông Công trong những năm qua đã có những

đóng góp quan trọng trong thúc đẩy phụ nữ phát triển kinh tế gia đình, đồng

thời còn là nơi giúp phụ nữ giao lưu, trao đổi, học hỏi lẫn nhau.

Năm 2016, các cấp Hội phụ nữ trong toàn thành phố đã bám sát nhiệm

vụ chính trị của thành phố, định hướng, chỉ đạo của tỉnh Hội. Ngay từ đầu

70

năm Ban chấp hành Hội Liên hiệp phụ nữ hành phố đã xây dựng kế hoạch hoạt

động theo từng quý để lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện phong trào thi đua.

Phân công các đồng chí Ban chấp hành, Ban thường vụ phụ trách các đơn vị, bám

sát, hướng dẫn các cơ sở hoạt động phù hợp với từng địa phương.

Hàng tháng, Thường trực Hội tổ chức giao ban các xã, phường để kịp thời

nắm bắt tình hình tư tưởng cán bộ, hội viên, tháo gỡ những khó khăn vướng

mắc tại cơ sở; tổ chức ký kết thi đua, phát động đợt thi đua đặc biệt chào

mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Đại hội Phụ nữ các cấp với chủ

đề “Phụ nữ Sông Công đoàn kết, sáng tạo, thi đua hoàn thành xuất sắc các

nhiệm vụ năm 2016”; vận động hội viên phụ nữ tích cực thực hiện phong trào

thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh

phúc”, việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cuộc vận

động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” và triển khai thực hiện 6 nhiệm vụ

công tác Hội đạt kết quả khá toàn diện.

Thực hiện khâu đột phá: “Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo

bền vững”, Ban thường vụ Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố đã chỉ đạo Hội cơ

sở tập trung đầu tư cho hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, xóa đói

giảm nghèo, hoạt động khai thác vốn từ các nguồn tín dụng, Ngân hàng,

nguồn tự có trong hội viên phụ nữ để hỗ trợ cho phụ nữ phát triển kinh tế,

giảm nghèo bền vững bằng nhiều việc làm thiết thực, hiệu quả. 100% cơ sở

Hội vận động cán bộ, hội viên, phụ nữ tiếp tục thực hiện tốt việc học tập và

làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với chủ đề Thực hành tiết

kiệm. Kết quả, đã có 25.925 lượt hội viên tham gia tiết kiệm với số tiền

20.879.474.000đ tăng so với năm 2015 là 2.160.616.000đ giúp cho 3.705 hội

viên vay Thành lập thêm 11 mô hình tiết kiệm tại các chi/tổ phụ nữ nâng tổng

số mô hình tiết kiệm trên địa bàn thành phố là 519 mô hình.

Để giúp hội viên có vốn đầu tư phát triển kinh tế, tăng giàu, giảm

nghèo, Hội đã tín chấp từ Ngân hàng chính sách xã hội, Quỹ quốc gia giải

71

quyết việc làm, quỹ hội, từ việc vận động tiết kiệm. Hội đã tín chấp từ Ngân

hàng chính sách xã hội 52 tỷ102 triệu đồng cho 1.669 hội viên vay, duy trì 66

tổ Tiết kiệm và Vay vốn, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,11%. Phối hợp với Ngân hàng

Nông nghiệp triển khai nguồn vốn vay cho hội viên phụ nữ.

Tổ chức kiểm tra 11 xã/phường, 44 tổ Tiết kiệm và Vay vốn, 53 hộ vay

vốn; Hội cơ sở đã kiểm tra 66 tổ Tiết kiệm và Vay vốn, 658 hộ vay vốn, kết

quả, cơ bản các hộ vay vốn đều sử dụng đúng mục đích, trả gốc, lãi đúng hạn,

không có xâm tiêu; các tổ Tiết kiệm và Vay vốn quản lý hồ sơ và thực hiện

đúng theo 6 công đoạn nhận ủy thác.

Hoạt động tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, dạy nghề và giải

quyết việc làm tiếp tục được đẩy mạnh. Hội phối hợp với các Trung tâm dạy

nghề, các cơ quan, nhà máy tổ chức tư vấn về việc làm cho 709 hội viên

(trong đó có 30 hội viên dân tộc thiểu số, 04 hội viên tôn giáo); tư vấn học

nghề cho 240 hội viên trong độ tuổi lao động. Phối hợp với Công ty may

TNG, Sewoon đào tạo nghề cho 300 lao động nữ, trong đó 100% đều có việc

làm sau đào tạo. Phối hợp tổ chức 30 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ

thuật cho 1.584 lượt hội viên phụ nữ về kỹ thuật trồng lúa, chăn nuôi... Hội

Liên hiệp phụ nữ thành phố phối hợp với Trung ương Hội bước đầu khảo sát

về dự án rau an toàn tại phường Cải Đan.

Phong trào giúp phụ nữ phát triển kinh tế tiếp tục được thực hiện có

hiệu quả. Các cấp Hội bằng nhiều hình thức đã giúp 453 = 100% hộ nghèo hộ

nghèo do phụ nữ làm chủ phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo (trong đó,

Hội phụ nữ cơ sở đã đăng ký đến cuối năm thoát được 33 hộ nghèo do phụ nữ

làm chủ). Nhiều mô hình giúp phụ nữ phát triển kinh tế như: “Phụ nữ làm

kinh tế giỏi”, “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế”...đã thu hút đông đảo hội

viên, phụ nữ tham gia. Chị em giúp đỡ nhau về ngày công, vốn, cây, con,

giống để phát triển sản xuất, trao đổi kinh nghiệm làm ăn, chăn nuôi, trồng

trọt... Hội đã giúp được 220 chị em với số tiền 463 triệu đồng, 1.665 công lao

động, 75 con giống, 350 kg thóc.

72

Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố phối hợp với 02 xã Tân Quang và Bá

Xuyên tiếp tục thực hiện mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, phát

triển đàn trâu lai hướng thịt hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế xây dựng nông

thôn mới. Đến nay, tại 2 xã có 200 trâu nái đã được phối giống, ra đời 149 nghé

con. Tại các cơ sở, Hội phụ nữ chủ động phối hợp với UBND thực hiện các dự

án hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, điển hình như Hội phụ nữ xã Bá Xuyên với

việc thực hiện dự án trồng chanh đào, ngô nếp, bí xanh, lúa lai và chăn nuôi gà.

Hội phụ nữ cơ sở đã hỗ trợ xây dựng được 02 mô hình mới phát triển kinh tế

đó là mô hình nuôi lợn rừng của hộ gia đình chị Đỗ Thị Nga và Phạm Thị Tâm

tại tổ dân phố 5- phường Lương Châu, mỗi năm trừ chi phí thu nhập được trên

100 triệu đồng. Từ trong phong trào phụ nữ làm kinh tế giỏi đã xuất hiện nhiều

tập thể, nhiều cá nhân xây dựng được mô hình phát triển kinh tế mới đem lại

giá trị sản xuất hàng hóa cao.

Các tập thể điển hình như: chi hội La Giang, Xứ Đào, Na Chùa của Bá

Xuyên; chi hội Ao Ngo, Xuân Thành của Cải Đan...

Các cá nhân điển hình như chị Hoàn, chị Hoa ở Tổ dân phố Ga - Lương

Sơn với mô hình nuôi gà, mỗi năm trừ chi phí còn lại từ 150-200 triệu đồng;

Chị Thành - Tổ dân phố Bến Vượng - Thắng Lợi với mô hình chăn nuôi lợn và

gà, vịt; chị Hà, chị Hiền ở xóm Bài Lài - Tân Quang chăn nuôi gà, vịt đẻ trứng

mỗi lứa từ 300-500 con, mô hình trồng hoa lan của chị Đỗ Thị Châm - Tổ dân

phố Nguyên Quán - Cải Đan, mô hình nuôi chim, gà tre, gà ta, vịt đẻ trứng của

chị Nguyễn Thị Thu Hiền - Tổ dân phố 6 - phường Thắng Lợi.

Hội Liên hiệp phụ nữ Sông Công đã tổ chức được nhiều hoạt động thiết

thực, ý nghĩa, thu hút được sự tham gia đông đảo của các hội viên, khích lệ chị

em phụ nữ phát huy vai trò của mình trong phát triển kinh tế gia đình.

Để khẳng định vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố Sông Công,

tác giả đã tiến hành phỏng vấn một số chị em trong Hội, và thu nhận được một

73

số ý kiến, tiêu biểu như ý kiến của chị Lý Thị Chanh (Bình Sơn - Phú Sơn -

Thành phố Sông Công.

Hộp 4 “Nhờ có Hội Phụ nữ mà tôi được giao lưu, học hỏi với các chị em. Tình cảm giữa các chị em thêm gắn bó. Chị em chúng tôi luôn đoàn kết, gắn bó và giúp đỡ lẫn nhau. Những phong trào thi đua do Hội Phụ nữ phát động đã cổ vũ tinh thần cho chúng tôi cùng nhau thi đua, phấn đấu nhiều hơn. Tôi rất tin tưởng vào sự lãnh đạo và hoạt động của Hội Phụ nữ. Mong rằng Hội sẽ luôn có nhiều hoạt động ý nghĩa và thiết thực cho chị em chúng tôi tham gia.

(Theo: Chị Lý Thị Chanh - Hội viên Hội LHPN Thành phố Sông Công)

3.5. Đánh giá chung về vai trò của phụ nữ Thành phố Sông Công trong

phát triển kinh tế hộ gia đình

3.5.1. Những kết quả đạt được

Qua kết quả nghiên cứu tại Thành phố Sông Công cho thấy phụ nữ

Thành phố Sông Công đã phát huy được vai trò của mình trong các hoạt

động đời sống hàng ngày, không chỉ tham gia thực hiện các công việc gia

đình mà còn đóng góp phần lớn vào những công việc chung. Nhiều phụ nữ

được khẳng định được khả năng và vai trò của mình trong việc điều hành,

quản lý sản xuất, quản lý chi tiêu, phân công lao động… Đặc biệt trong các

gia đình công nhân viên, đã có sự phân công lao động tương đối ngang bằng

giữa nam và nữ, người phụ nữ được chia sẻ cả về công việc kiếm thu nhập, cả

về công việc nhà, từ đó người phụ nữ có thời gian để chăm sóc bản thân nhiều

hơn, tinh thần thoải mái, sức khỏe tốt giúp phụ nữ phát huy được tốt hơn vai

trò của mình trong gia đình và cả ngoài xã hội.

Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố Sông Công có nhiều hoạt động có ý

nghĩa và thiết thực, đã góp phần thúc đẩy phụ nữ hoàn thành tốt chức năng,

nhiệm vụ và vai trò của mình, ngày càng khẳng định được sức mạnh của

người phụ nữ góp phần xây dựng gia đình phát triển ấm no và hạnh phúc.

74

3.5.2. Những tồn tại làm hạn chế vai trò của phụ nữ Thành phố Sông Công trong

phát triển kinh tế gia đình

- Trình độ văn hóa, hiểu biết của nhiều phụ nữ còn hạn chế do vậy dẫn

đến nhiều quan niệm còn sai lệch, chưa nhận thức được hết quyền hạn, chức

năng và vai trò của mình trong sự phát triển kinh tế gia đình.

Nhiều phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ trong các gia đình sản xuất nông nghiệp phải

gánh vác nhiều công việc gia đình từ tham gia sản xuất đến chăm sóc con cái,

làm việc nhà… Do đó không có nhiều thời gian chăm sóc cho bản thân dẫn

đến sức khỏe bị giảm sút, làm ảnh hưởng đến vai trò của người chính họ trong

phát triển kinh tế gia đình.

- Trong một số gia đình, người phụ nữ không có hoặc bị hạn chế quyền

ra quyết định, họ chỉ biết làm việc, còn những vấn đề cần quyết định thì họ lại

vẫn phụ thuộc vào đàn ông do đó chưa chủ động trong một số công việc.

- Cơ hội tiếp cận với các nguồn thông tin còn nhiều hạn chế đặc biệt là

đối Như về quyền sử dụng đất, cơ hội tiếp cận và kiểm soát nguồn vốn, cơ hội

tiếp cận với kỹ thuật tiến tiến, cơ hội tiếp cận với các dịch vụ y tế và chăm só c sức khoẻ.

- Hội Liên hiệp phụ nữ đã phát huy được vai trò đối với nhiều chị em

phụ nữ trong hội, xong chưa thu hút được toàn bộ phụ nữ thành phố tham gia

vào Hội, vẫn còn có những phụ nữ chưa tham gia vào Hội phụ nữ, thiếu hụt

nhiều kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm.

3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế

- Đời sống của một số hộ gia đình còn gặp nhiều khó khăn, do vậy gánh

nặng công việc đề lên vai người phụ nữ, khiến họ phải lao động quá sức, mệt

mỏi, dẫn đến sức khỏe giảm sút, có nhiều phụ nữ lao động quá nhiều không

có thời gian quan tâm đến con cái.

- Tư tưởng của một số bộ phận người dân vẫn còn lạc hậu, việc san sẻ

công việc trong gia đình ít được người đàn ông giúp đỡ do vậy người phụ nữ

không được chia sẻ cả về mặt công việc lẫn tinh thần.

75

- Điều kiện phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế, những khó khăn trong

chăn nuôi trong giai đoạn qua đã gây thiệt hại lớn cho nhiều hộ gia đình,

nhiều gia đình đầu tư chăn nuôi không thu hồi được vốn, dẫn đến tình trạng

vỡ nợ… những khó khăn về kinh tế và mệt mỏi, lo lắng khiến cho sức khỏe

và tinh thần của nhiều phụ nữ trong các gia đình suy giảm.

76

Chương 4

QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

VAI TRÒ PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH

Ở THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

4.1. Quan điểm và định hướng nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát

triển kinh tế hộ gia đình Thành phố Sông Công

4.1.1. Quan điểm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ

gia đình Thành phố Sông Công

Phụ nữ là thành phần không thể thiếu được trong cuộc sống. Phụ nữ

đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Phụ nữ tham gia

vào tất cả các hoạt động của hộ gia đình, vừa tham gia lao động tạo thu nhập

vừa chăm lo cuộc sống gia đình. Nâng cao vai trò của phụ nữ sẽ góp phần thúc

đẩy kinh tế hộ gia đình phát triển.

Để nâng cao vai trò của người phụ nữ thì cần phải nhận thức được tầm

quan trọng của phụ nữ, hiểu được những khó khăn, rào cản mà phụ nữ thường

hay gặp phải và có các chính sách giúp đỡ, ủng hộ, khuyến khích phụ nữ tăng

cường tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình.

Hội liên hiệp phụ nữ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao vai trò

của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Hội phụ nữ là nơi các chị em

có cơ hội giao lưu, học hỏi, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng… Vì

vậy, hội liên hiệp phụ nữ cần phải thường xuyên quan tâm, giúp đỡ chị em

phụ nữ để các chị em có điều kiện, cơ hội tốt nhất để phát huy năng lực, khả

năng của bản thân góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình.

Mỗi người phụ nữ cần phải nhận thức được vai trò của mình trong phát

triển kinh tế gia đình, cần thấy rõ những khả năng của bản thân và gia đình để

phát huy và những tồn tại cần khắc phục. Phụ nữ cần luôn trau dồi kiến thức,

rèn luyện sức khỏe, ham học hỏi, thường xuyên giao lưu, trao đổi để tiếp thu

những giá trị tốt đẹp góp phần hoàn thiện bản thân và ngày càng đóng góp

nhiều hơn cho công cuộc phát triển kinh tế gia đình.

77

Để có thể khai thác được thế mạnh của người phụ nữ, khơi dậy những

tiềm năng của họ kết hợp với những thuận lợi ở địa phương để từng bước đưa

người phụ nữ ở Sông Công tiến kịp với các khu vực phát triển hơn thì các giải

pháp đưa ra cần phải đảm bảo các yếu tố sau:

Thứ nhất, giải pháp phải phù hợp với trình độ tiếp thu và khả năng thực

tế, khả thi ở địa phương, phải đem lại hiệu quả thiết thực.

Thứ hai, giải pháp lựa chọn phải vừa phát huy được vai trò của phụ nữ,

vừa đảm bảo giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá truyền thống.

Thứ ba, giải pháp phải đồng bộ, phát huy được sức mạnh tổng hợp của

toàn xã hội trong vấn đề nâng cao vai trò của phụ nữ.

4.1.2. Định hướng nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ

gia đình Thành phố Sông Công

Để nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình, thì

các cơ quan đoàn thể, đặc biệt là Hội liên hiệp phụ nữ Thành phố Sông Công

cần phải tăng cường các hoạt động khích lệ, động viên và giúp đỡ các chị em

phụ nữ trên địa bàn Thành phố có điều kiện phát triển trình độ văn hóa, kiến

thức và khả năng phát triển kinh tế. Một số định hướng trong năm 2017 và

trong thời gian tới của Hội phụ nữ Thành phố Sông Công cụ thể như sau:

- Tuyên truyền đường lối chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và

Nhà nước đến toàn thể cán bộ hội viên phụ nữ và nhân dân. Tổ chức các hoạt

động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và của hội 3/2, 8/3, 20/10... Quan

tâm tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục phổ biến nhằm từng bước

nâng cao nhận thức, năng lực, phát huy giá trị đạo đức của phụ nữ trong thời

kỳ mới; tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, Đại hội đại biểu Hội

phụ nữ các cấp; Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016- 2021...Phấn đấu

95% cán bộ, 80% hội viên phụ nữ được tham gia học tập bồi dưỡng kiến thức,

kỹ năng mọi mặt.

78

- Chủ động đề xuất, tham gia xây dựng, giám sát việc thực hiện và phản

biện xã hội về luật pháp chính sách liên quan đến phụ nữ và bình đẳng giới.

Trong năm, mỗi cơ sở xã, phường tham gia giám sát có hiệu quả ít nhất một

vấn đề thực hiện luật pháp, chính sách có liên quan đến phụ nữ và bình đẳng

giới. Tiếp tục nâng cao chất lượng các“Địa chỉ tin cậy’’.

- Tích cực thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “phụ nữ tích cực học

tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình 5 không 3 sạch” và 6 nhiệm vụ

công tác trọng tâm, quyết tâm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu nghị quyết Đại

hội Phụ nữ các cấp đề ra.

- Tiếp tục thực hiện chủ đề "Giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ”, trong các

cấp Hội phụ nữ. phấn đấu 100% phụ nữ nghèo, 100% hộ nghèo do phụ nữ

làm chủ hộ được hội giúp đỡ; mỗi xã, phường giúp ít nhất 03 hộ phụ nữ

nghèo làm chủ thoát nghèo. Khảo sát xây dựng Mái ấm tình thương cho hội

viên, phụ nữ nghèo.

- Tiếp tục tuyên truyền vận động cán bộ hội viên thực hiện tốt cuộc vận

động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với chủ đề

“Làm theo Bác, Thực hành tiết kiệm giúp nhau giảm nghèo bền vững”, cuộc

vận động "Sửa chữa, xây dựng mái ấm tình thương", cuộc vận động“Xây

dựng gia đình 5 không, 3 sạch”

- Tăng cường khai thác các nguồn lực hỗ trợ hoạt động của hội phát

triển. Tổ chức đào tạo nghề cho phụ nữ và con em phụ nữ nghèo, phụ nữ nông

thôn; chuyển đổi cây trồng cho phụ nữ nông thôn. Tổ chức các lớp chuyển

giao khoa học kỹ thuật, phấn đấu khai thác được 1 chương trình, dự án thực

hiện tại địa phương.

- Làm tốt công tác phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tình

thương giúp phụ nữ vay vốn phát triển kinh tế, giảm nghèo. Triển khai nguồn

vốn vay từ Ngân hàng NN&PTNT. Phối hợp tập huấn công tác quản lý vốn

vay, kiểm tra công tác vay vốn, giải quyết dứt điểm trường hợp nợ đọng.

79

- Phấn đấu tỷ lệ thu hút hội viên mới tăng 1% trở lên (đơn vị xã, phường

đã đạt tỷ lệ thu hút hội viên từ 80% trở lên); phấn đấu tăng 2% trở lên (đơn vị

đạt tỷ lệ thu hút hội viên dưới 80%); tỷ lệ hội viên nòng cốt tăng 2% trở lên.

- Phấn đấu 100% cơ sở hội đạt loại khá, 100% cơ sở hội xây dựng được

nguồn quỹ hoạt động.

- Phát động phong trào tiết kiệm tại 11/11 xã, phường và 157/157 chi

hội và tổ chức mổ lợn tiết kiệm nhân ngày dịp 20/10.

- Mở lớp đào tạo trực tiếp nghiệp vụ công tác Hội cấp thành phố cho cán

bộ hội cơ sở.

- Tổ chức hội nghị gặp mặt mẹ, vợ thương binh, liệt sỹ, mẹ Việt Nam

anh hùng nhân dịp 70 năm ngày thương binh liệt sỹ.

- Tổ chức Hội thi Gia đình hạnh phúc nhân dịp kỷ niệm ngày gia đình

Việt Nam 28/6.

- Xây dựng thí điểm mô hình 5 không 3 sạch và phát động phong trào thu

gom rác thải.

4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát

triển kinh tế hộ gia đình Thành phố Sông Công

4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về vai trò của phụ nữ

Để nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình

Thành phố Sông Công cần thiết phải nâng cao nhận thức về bình đẳng giời,

quyền, nghĩa vụ, chức năng và vai trò của phụ nữ đối với các cấp lãnh đạo,

đối với nam giới và cả các chị em phụ nữ.

Phát triển kinh tế gia đình nói chung và ở Thành phố Sông Công nói

riêng gắn liền với vai trò, trách nhiệm của người phụ nữ trong quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay là nhiệm vụ to lớn, lâu dài, chịu nhiều thử

thách trước yêu cầu của Thành phố Sông Công. Để làm được điều này thì

toàn bộ cán bộ, người dân và chính bản thân những người phụ nữ phải có

nhận thức đúng đắn, có quyết tâm trong việc tạo điều kiện để phụ nữ phát huy

vai trò và khả năng của mình.

80

Phát huy vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình cần phải

hiểu rõ hơn về vai trò của phụ nữ với gia đình và vai trò của gia đình đối với

xã hội. Đặc biệt là ý nghĩa của phát triển kinh tế hộ gia đình góp phần xoá đói

giảm nghèo, tăng thu nhập, nhằm thực hiện thắng lợi đường lối phát triển

kinh tế của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Trước đây vẫn tồn tại quan niệm

cho rằng kinh tế trong gia đình do người chồng gánh vác, vì người chồng là

trụ cột gia đình, có trách nhiệm nuôi con cái, lo toan mọi cuộc sống cho gia

đình, còn người vợ chỉ là người nội trợ, làm những công việc vặt vãnh trong

gia đình, không thể làm kinh tế được, chính vì thế mà vai trò của phụ nữ rất

mờ nhạt. Những nhận thức sai lầm này hiện vẫn còn tồn tại trong tư duy của

một số cán bộ, người chồng và thậm chí là của cả một số chị em phụ nữ, từ

đó dẫn đến, thờ ơ hoặc xem nhẹ vai trò của người phụ nữ, điều đó đã làm hạn

chế sự quyết tâm phấn đấu của phụ nữ nông dân trong lĩnh vực phát triển

kinh tế hộ gia đình của phụ nữ Sông Công hiện nay.

Vì vậy, để khẳng định vai trò của mình, các thế hệ phụ nữ Thành phố

Sông Công cần phải tự tin vững bước, mạnh dạn vươn lên cống hiến sức lực

của mình cho gia đình và xã hội, xoá đi sự bất bình đẳng tồn tại từ bao đời

nay. Chính phụ nữ phải độc lập sáng tạo, dám quyết định trong mọi công việc

thì mới tạo điều kiện cho phát triển kinh tế hộ gia đình nông thôn vươn lên,

góp phần cho kinh tế - xã hội của huyện nhà phát triển bền vững.

Để chị em phị nữ vươn lên thì chính quyền địa phương cần có kế hoạch

và cách thức giúp đỡ, quan tâm đến cuộc sống, công việc của chị em phụ nữ

đặc biệt là những phụ nữ gặp khó khăn. Sự nhận thức của các cấp lãnh đạo sẽ

đưa ra những quyết sách thực tế hơn, chiến lược hành động vì sự tiến bộ của

phụ nữ sẽ thiết thực hơn. Nếu có sự quan tâm kịp thời thì sẽ có sự đầu tư thỏa

đáng, có những chính sách cụ thể giúp người phụ nữ vươn lên làm giàu chính

đáng, góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế của Thành phố Sông

Công ngày thêm giàu mạnh.

Chính quyền địa phương, đặc biệt là Hội Phụ nữ Sông Công cần tăng

cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán

81

bộ, người dân và chị em phụ nữ. Tổ chức nhiều hoạt động thiết thực và ý

nghĩa để thu hút đông đảo quần chúng tham gia.

4.2.2. Nâng cao trình độ mọi mặt cho phụ nữ kết hợp với giáo dục truyền

thống, phẩm chất đạo đức trong đông đảo phụ nữ

Nâng cao kiến thức về mọi mặt là nâng cao nội lực cho phụ nữ. Đây là

biện pháp đầu tiên, cơ bản và quyết định nhằm tạo ra năng lực thực để họ có

thể tiếp cận với thực tế mà không ngần ngại, lo lắng đồng thời có cơ sở để ra

quyết định cũng như thực hiện quyết định của mình.

Vì vậy, các cơ quan ban ngành Thành phố Sông Công cần phải khuyến

khích và tạo điều kiện cho chị em tham gia học tập để không ngừng nâng cao

nhận thức, trình độ văn hoá, chuyên môn, tay nghề. Có chính sách thoả đáng

cho phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn, gia học tập các lớp bổ túc văn hóa, bồi

dưỡng kiến thức. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho phụ nữ Thành phố Sông

Công về chăm sóc sức khoẻ, nuôi dạy con, dân số và kế hoạch hoá gia đình,

kỹ năng sống và tổ chức cuộc sống gia đình. Nâng cao trình độ học vấn, kiến

thức kinh tế, kỹ thuật, quản lý và pháp luật nhằm tạo nội lực cho phụ nữ.

Đối với đội ngũ cán bộ nữ, cần đào tạo, nâng cao trình độ lý luận chính

trị, trình độ quản lý... để cán bộ nữ có đủ điều kiện quy hoạch vào các chức

danh lãnh đạo, quản lý, nâng cao vị trí, sự tham gia của họ trong quá trình ra

quyết định, lập kế hoạch và lãnh đạo, chỉ đạo tại địa phương, đơn vị.

4.2.3. Nhóm giải pháp đối với Hội phụ nữ Thành phố Sông Công trong việc

thúc đẩy phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình

- Các cấp Hô ̣i trên đi ̣a bàn Thành phố Sông Công cần bám sát và vận dụng sáng tạo các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và Hội cấp

trên phù hợp với điều kiện hoạt động của các cấp Hội. Phát huy tốt vai trò

tham mưu, tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng, sự hỗ trợ của chính quyền, sự phối

hợp của các sở, ban ngành, đoàn thể.

- Chủ động sáng tạo trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của

Hội, không ngừng đổi mới nội dung phương thức hoạt động, mở rộng tính

liên hiệp, coi trọng phát huy nội lực, tăng cườ ng phố i kết hợp với các cơ quan

82

chứ c năng trong giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng của phụ nữ.

- Các chương trình, kế hoạch củ a Hô ̣i đề ra phải đảm bảo tính thiết thực và khả thi, xác định rõ trọng tâm, trọng điểm, chọn vấn đề ưu tiên. Công tác

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội theo hướng cập nhật kiến thức, nâng cao năng

lực, bồi dưỡng kỹ năng đề xuất tham mưu, kỹ năng hoạt động, kinh nghiệm

xây dựng các mô hình hiệu quả, khắc phục tình trạng thông tin một chiều,

nghèo nàn về nội dung và đơn điệu về hình thức.

- Tăng cường khai thác nguồn lực xây dựng các mô hình hoạt động tại

chi hội. Xây dựng các mô hình mới song song với củng cố, kiện toàn, duy trì

hoạt động của các mô hình hiện có và các biê ̣n pháp tập hợp, thu hút hội viên có hiệu quả nhằm thu hút phụ nữ trẻ, nữ thanh niên tham gia các hoạt động

của Hội.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Quan tâm nhân rộng điển hình phụ nữ tiêu biểu trên các lĩnh vực. Biểu dương khen thưởng kịp thời cho

những cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác Hội và phong trào phu ̣ nữ.

4.3. Kiến nghị

Để nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình tại Thành

phố Sông Công nói riêng và phụ nữ cả nước nói chung, tác giả có một số kiến

nghị như sau:

* Đối với Trung ương

Cần tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các Nghị quyết về

bình đẳng giới. Chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra, giám sát các ban ngành có liên quan

tuyên truyền, thực hiện “Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn

2012-2020” theo QĐ số 2351/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ Nhà nước cần

có chính sách hỗ trợ trong giáo dục nhất là các địa bàn khó khăn, dân tộc thiểu số.

Đưa các chương trình giáo dục về giới vào chương trình học phổ thông. Xây

dựng chính sách cho phụ nữ như: tạo việc làm, chính sách vay vốn ở khu vực

83

nông thôn, vùng sâu, vùng xa, thực hiện truyền thông để người dân ở đây tiếp cận

được nhiều nguồn thông tin, bắt kịp tiến độ phát triển chung của xã hôi. Lồng

ghép giới trong các chương trình dự án phát triển.

* Đối với Thành phố Sông Công

Thành phố Sông Công cần phải tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, giám

sát việc thực hiện luật bình đẳng giới, luật hôn nhân gia đình, Chiến lược Quốc

gia về bình đẳng giới… tại địa phương.

- Cần phải nâng cao kiến thức, kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm tổ chức

sản xuất kết hợp với kinh nghiệm thị trường cho phụ nữ thông qua việc

thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật sản xuất,

quản lý vốn, kiến thức giới cho cả phụ nữ và nam giới,… đến tận thôn xã. Xây

dựng nhiều mô hình trình diễn để người dân học làm theo. Các lớp tập huấn cần

quy định tỷ lệ nam giới và nữ giới tham gia.

- Chăm sóc, chú trọng đến chăm sóc sức khỏe cho người lao động, đặc biệt

là lao động nữ, tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao kiến thức về mọi mặt.

- Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong các tổ chức đoàn thể, các cấp

lãnh đạo nhằm nâng cao vai trò, vị trí của họ trong xã hội.

* Đối với người dân

- Tự bản thân cá nhân, đặc biệt là phụ nữ phải tự tìm hiểu về Luật bình

đẳng giới, tự vươn lên, tìm hiểu những kiến thức mới, tự bồi dưỡng nâng cao

trình độ học vấn của bản thân để rút ngắn, đi tới xoá bỏ khoảng cách giữa hai

giới, biết sắp xếp thời gian một cách khoa học để hoàn thành tốt cả việc nhà và

công tác xã hội. Phụ nữ phải xoá bỏ tư tưởng tự ti, mặc cảm, không dám đấu

tranh cho quyền bình đẳng của mình. Từ đó tự nhận thức được tầm quan trọng và

vai trò của mình trong gia đình và trong xã hội.

- Các thành viên trong gia đình đặc biệt là người chồng cần quan tâm, chia

sẻ công việc gia đình giúp người phụ nữ để họ giảm bớt được gánh nặng, có thêm

thời gian nghỉ ngơi, học tập nâng cao trình độ, tham gia hoạt động cộng đồng.

84

KẾT LUẬN

Phát triển kinh tế hộ gia đình có vai trò đặc biệt quan trọng, có tác

dụng nâng cao đời sống của hộ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương nói riêng và cả nước nói chung. Trong phát triển kinh tế hộ gia đình,

cần phải đặc biệt quan tâm đến vai trò của người phụ nữ bởi phụ nữ chiếm số

đông và người phụ nữ luôn có tầm ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định của

hộ gia đình.

Cùng với cả nước, Thái Nguyên nói chung và Thành phố Sông Công

nói riêng bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất là công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Để xây dựng và phát triển

kinh tế thì cần phải quan tâm và phát huy vai trò phụ nữ trong phát triển kinh

tế hộ gia đình, bởi vì, phụ nữ chiếm số đông, họ lao động hầu hết ở các lĩnh

vực của đời sống xã hội.

Luận văn “Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở

Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” đã hệ thống hóa những vấn đề

cơ bản về lý luận và thực tiễn đối với vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh

tế gia đình. Luận văn đã phản ảnh thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát

triển kinh tế gia đình ở Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Qua phân

tích số liệu thu thập được từ các báo cáo và số liệu thu thập được từ điều tra

thực tế, luận văn đã cho thấy người phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong phát

triển kinh tế gia đình ở Thành phố Sông Công. Phụ nữ tham gia vào tất cả các

hoạt động của gia đình, vừa tham gia lao động tạo thu nhập vừa chăm lo cuộc

sống gia đình. Luận văn phân tích vai trò của phụ nữ trong 3 nhóm hộ: hộ gia

đình sản xuất nông nghiệp, hộ thương mại dịch vụ và hộ công nhân viên. Vai

trò của phụ nữ trong mỗi nhóm hộ có sự khác biệt nhất định, song ở tất cả các

nhóm hộ, người phụ nữ cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Luận văn

còn trình bày thực trạng hoạt động và phân tích vai trò, hiệu quả hoạt động

của hội liên hiệp phụ nữ Thành phố Sông Công trong việc nâng cao vai trò

85

của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình. Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố

Sông Công đã có nhiều hành động thiết thực, ý nghĩa, tạo được điều kiện

giúp đỡ và khích lệ phụ nữ phát huy tốt hơn vai trò của họ trong việc phát

triển kinh tế hộ gia đình.

Từ những kết quả nghiên cứu thực tế, tác giả đã đưa ra một số giải pháp

nhằm nâng cao vai trò của người phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở

Thành phố Sông Công. Đồng thời luận văn cũng đưa ra một số giải pháp cho

Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố Sông Công để góp phần thúc đẩy vai trò của

phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình.

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Thị Vân Anh (1998), Phụ nữ, giới và phát triển, NXB phụ nữ Hà Nội.

2. Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo tình hình hoạt động

vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo thường niên 2013, 2014,

2015.

3. Ban vì sự tiến bộ phụ nữ TP Sông Công, Báo cáo tình hình hoạt động vì sự

tiến bộ của phụ nữ, các năm 2013, 2014, 2015, 2016.

4. Đỗ Thị Bình, Trần Thị Vân Anh (2003), Giới và công tác giảm nghèo, NXB

Khoa học xã hội, Hà nội.

5. Bộ Lao động - TB và XH (2007), Chính sách chế độ đối với lao động nữ,

NXB Phụ nữ, Hà Nội.

6. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ X, NXB CTQG, Hà Nội.

7. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, NXB CTQG, Hà Nội.

8. Vũ Thị Kim Dung (2001), Sự khác biệt về giới trong thu nhập, Bước đầu

nghiên cứu về tổ chức lao động ở Việt Nam. Việt Nam học - Kỷ yếu hội thảo

quốc tế lần thứ nhất 15 - 17/7/1998, Tập III. NXB Thế giới, Hà Nội.

9. Nguyễn Linh Khiếu (2015), Gia đình và phụ nữ trong biến đổi văn hoá - xã

hội nông thôn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

10. Nguyễn Kim Hà (2012), Phân công lao động nam nữ như một công cụ phân

tích giới, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

11. Nguyễn Thị Hiên - Lê Ngọc Hùng (2013), Nâng cao năng lực phát triển bền

vững bình đẳng giới và giảm nghèo, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội

12. Hội LHPN Thành phố Sông Công, Báo cáo công tác Hội và phong trào Phụ

nữ các năm 2013, 2014, 2015.

13. Hội LHPN Thành phố Sông Công, Báo cáo kết quả thực hiện phong trào

thi đua và hoạt động của Hội các năm 2013, 2014, 2015, 2016.

87

14. Phòng thống kê Sông Công, Niên giám thống kê 2013, 2014, 2015.

15. Lê Thị Quý (1999), Khoa học nghiên cứu về giới ở Việt Nam, Những

vấn đề đặt ra, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

16. Lê Thi (2015), Việc làm đời sống phụ nữ trong chuyển đổi kinh tế ở Việt

Nam, NXB khoa học - xã hội, Hà Nội.

17. Đỗ Văn Viện - Đỗ Văn Tiến (2005), Giáo trình kinh tế hộ nông dân - Đại

học Nông nghiệp I - Hà Nội.

18. UBND Thành phố Sông Công, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội qua các năm

2013, 2014, 2015, 2016.

19. Uỷ ban các vấn đề xã hội của Quốc hội Việt Nam và cơ quan phát triển quốc

tế Canada (1995), Kỷ yếu hội thảo: Vai trò giới và nguồn nhân lực trong

chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Hà Nội.

20. Một số Website tài liệu có liên quan.

88

PHỤ LỤC

Mẫu 1

2. Nông thôn

PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤ NỮ THUỘC HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

1. Họ và tên: ……………………...........................…….............. 2. Năm sinh:............................................................................................... 3. Địa chỉ: Tỉnh:…………………………Huyện : .................................... Xã / Phường: ................................Thôn / xóm………………………….... 4. Khu vực: 1. Thành thị 2. Khác 5. Dân tộc? 1. Kinh

(Ghi cụ thể:……………………………)

6. Trình độ văn hóa:……………….. 7. Thu nhập B/Q khẩu/tháng (đồng):

8. Số nhân khẩu của hộ: 9. Thông tin các thành viên của hộ:

Trình độ học vấn

TNBQ/

Giới

Năm

Dân

STT Họ và tên

tính

sinh

tộc

tháng

TH THCS THPT TC CĐ ĐH

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

1

01

02

03

04

05

06

07

08

10. Một số thông tin

- Lúc kết hôn bà bao nhiêu tuổi? ………tuổi

- Bà sinh con lần đầu vào khi nào?

Dưới 20 tuổi

Từ 21-30 tuổi

Từ 31- 40 tuổi

- Ông bà có sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình không?

Không

- Bà có tham gia vào Hội Phụ nữ ở địa phương không?

Không

89

11. Hộ gia đình theo chuẩn nghèo mới:

1. Là hộ nghèo

2. Là hộ TB

3. Là hộ khá

12. Tình trạng nhà ở:

1.Kiên cố

2.Bán kiên cố

3.Nhà tạm

4 .Chưa có nhà

Số lượng

Chỉ tiêu

Giá trị (1000 đ)

13. Tình hình tài sản sinh hoạt và hoạt động sản xuất của hộ Đơn vị tính

A. Tài sản phục vụ sinh hoạt

1. Ti vi 2. Xe máy 3. Xe đạp 4. Quạt điện 5. Tủ lạnh …

cái cái cái cái cái

cái cái con con cái m2 m2 trđ

B. Tài sản phục vụ sản xuất 1. Mày cày 2. Máy xát 3. Trâu bò 4. Lợn 5. Ô tô, công nông 6. Nhà xưởng 7. Cửa hàng …. C. Tài sản tích luỹ của hộ 14. Tham gia của phụ nữ trong gia đình

Phân công lao động trong hộ

Chỉ tiêu

Phụ nữ (%)

Thành viên khác (%)

1. Dọn dẹp nhà cửa 2. Giặt giũ 3. Mua, bán hàng 4. Nấu ăn 5. Sửa chữa đồ đạc 6. Chăm sóc con cái 7. Giáo dục con cái 8. Quản lý tài chính 9. Vay tiền 10. Quản lý chi tiêu hộ 11. Thu thập thông tin 12. Thực hiện các quan hệ

90

15. Tham gia của phụ nữ trong gia đình sản xuất nông nghiệp

Phân công lao động trong hộ

Chỉ tiêu

Phụ nữ (%)

Thành viên khác (%)

1. Trồng trọt 2. Chăn nuôi 3. Mua vật tư 4. Bán sản phầm 5. Phân công lao động 6. QĐ hướng sản xuất 7. QĐ vay vốn 8. QĐ quản lý tài chính 9. Quản lý chi tiêu hộ 10. Thu thập thông tin 11. Thực hiện các quan hệ 12. ....

16. Thu nhập của gia đình

So mức độ đóng góp của chồng với vợ

STT

Các nguồn thu

Số tiền/năm (đồng)

1 2 3 4 5 6 7

Trồng trọt Chăn nuôi Thuỷ sản Lâm nghiệp Tiểu thủ CN Dịch vụ Từ làm thuê

Cao hơn Thấp hơn Ngang bằng

17. Xin ông bà cho biết cách quản lý tiền trong gia đình ta?

- Góp chung tất cả 

- Góp một phần 

- Của ấy người ấy giữ 

18. Tiền chung của hộ ta do ai quản lý?

- Chồng 

- Vợ 

- Cả hai vợ chồng 

- Người khác ……………….

91

19. Trong gia đình Bà, ai là người quyết định những vấn đề sau:

Vợ

Chồng

Cả 2 vợ chồng

Công việc Phương hướng trồng trọt Phương hướng chăn nuôi Hướng nghề nghiệp cho con cái Hôn nhân cho con cái Sửa nhà, làm nhà

STT 1 2 3 4 5 6 Mua sắm tài sản lớn 7 Mua sắm hàng ngày Bán tài sản lớn 8

20. Bà hãy cho ý kiến của mình về các nội dung sau (chọn Đúng hoạc Sai):

Đúng

Sai

STT 1

Ý kiến Việc nội trợ nấu cơm, giặt quần áo, chăm sóc con… là việc của phụ nữ

2 Mua bán đồ dùng hàng ngày là việc của phụ nữ 3 4 5 6

Làm nhà, những công việc lớn là việc của đàn ông Đi họp, tập huấn, nghe tuyên truyền là việc của đàn ông Quyền quyết định cuối cùng là của đàn ông Vợ phải nghe chồng

21. Trong một ngày, bà sử dụng quỹ thời gian cho từng việc như thế nào?

Loại công việc

Số giờ thực hiện

STT 1 2 3 4 5 6 7 …

Công việc tạo thu nhập Công việc nội trợ Chăm sóc sức khỏe gia đình Dạy con học hành Tham gia công tác xã hội Vui chơi, thăm bạn bè… Ngủ nghỉ

22. Một số câu hỏi khác

1) Theo Bà phụ nữ hiện nay có vai trò như thế nào trong phát triển kinh tế hộ gia đình?

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

2) Bà có gặp khó khăn gì trong việc tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình?

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

92

3) Hội Phụ nữ tại địa phương nơi Bà sinh sống có hoạt động gì để thúc đẩy phụ nữ tham gia

phát triển kinh tế gia đình không? Nếu có, vui lòng kể tên một số hoạt động của Hội?

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

4) Bà có đóng góp ý kiến gì nhằm nâng cao vai trò của Hội Phụ nữ trong thúc đẩy phụ nữ

tham gia phát triển kinh tế gia đình không?

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

Xin chân thành cảm ơn!

Ngày tháng năm 2017

Người được phỏng vấn (Họ và tên, ký)

93

Mẫu 2

PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤ NỮ THUỘC HỘ KINH DOANH

2. Nông thôn

THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

1. Họ và tên: ……………………...........................…….............. 2. Năm sinh:............................................................................................... 3. Địa chỉ: Tỉnh:…………………………Huyện : .................................... Xã / Phường: ................................Thôn / xóm………………………….... 4. Khu vực: 1. Thành thị 2. Khác 5. Dân tộc? 1. Kinh

(Ghi cụ thể:……………………………)

6. Trình độ văn hóa:……………….. 7. Thu nhập B/Q khẩu/tháng (đồng):

8. Số nhân khẩu của hộ: 9. Thông tin các thành viên của hộ:

Trình độ học vấn

TNBQ/

Giới

Năm

Dân

STT Họ và tên

tính

sinh

tộc

tháng

TH THCS THPT TC CĐ ĐH

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

1

01

02

03

04

05

06

07

08

10. Một số thông tin

- Lúc kết hôn bà bao nhiêu tuổi? ………tuổi

- Bà sinh con lần đầu vào khi nào?

Dưới 20 tuổi

Từ 21-30 tuổi

Từ 31- 40 tuổi

- Ông bà có sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình không?

Không

- Bà có tham gia vào Hội Phụ nữ ở địa phương không?

Không

94

11. Hộ gia đình theo chuẩn nghèo mới:

1. Là hộ nghèo

2. Là hộ TB

3. Là hộ khá

12. Tình trạng nhà ở:

1.Kiên cố

2.Bán kiên cố

3.Nhà tạm

4 .Chưa có nhà

Số lượng

Chỉ tiêu

Giá trị (1000 đ)

13. Tình hình tài sản sinh hoạt và hoạt động kinh doanh của hộ Đơn vị tính

A. Tài sản phục vụ sinh hoạt

1. Ti vi 2. Xe máy 3. Xe đạp 4. Quạt điện 5. Tủ lạnh …

cái cái cái cái cái

cái m2 trđ

B. Tài sản phục vụ kinh doanh 1. Ô tô, công nông 2. Cửa hàng …. C. Tài sản tích luỹ của hộ 14. Tham gia của phụ nữ trong gia đình

Phân công lao động trong hộ

Chỉ tiêu

Phụ nữ (%)

Thành viên khác (%)

1. Dọn dẹp nhà cửa

2. Giặt giũ

3. Mua, bán hàng

4. Nấu ăn

5. Sửa chữa đồ đạc

6. Chăm sóc con cái

7. Giáo dục con cái

8. Quản lý tài chính

9. Vay tiền

10. Quản lý chi tiêu hộ

11. Thu thập thông tin

12. Thực hiện các quan hệ

95

15. Tham gia của phụ nữ trong hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ của gia đình

Phân công lao động trong hộ

Chỉ tiêu

Phụ nữ (%)

Thành viên khác (%)

1. Mua hàng 2. Bán hàng 3. QĐ trong kinh doanh 4. Phân công lao động 5. QĐ hướng sản xuất 6. QĐ quản lý tài chính 7. Thu thập thông tin 8. Quản lý chi tiêu hộ 9. Thực hiện các quan hệ …. 16. Thu nhập của gia đình

So mức độ đóng góp của chồng với vợ

STT

Các nguồn thu

Số tiền/năm (đồng)

1

Cao hơn Thấp hơn Ngang bằng

2

……

Từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ Từ các hoạt động khác

17. Xin ông bà cho biết cách quản lý tiền trong gia đình ta?

- Góp chung tất cả 

- Góp một phần 

- Của ấy người ấy giữ 

18. Tiền chung của hộ ta do ai quản lý?

- Chồng 

- Vợ 

- Cả hai vợ chồng 

- Người khác ……………….

96

19. Trong gia đình Bà, ai là người quyết định những vấn đề sau:

Vợ

Chồng

Cả 2 vợ chồng

Công việc

Hướng kinh doanh Hướng nghề nghiệp cho con cái Hôn nhân cho con cái Sửa nhà, làm nhà

STT 1 2 3 4 5 Mua sắm tài sản lớn 6 Mua sắm hàng ngày Bán tài sản lớn 7

20. Bà hãy cho ý kiến của mình về các nội dung sau (chọn Đúng hoạc Sai):

Đúng

Sai

STT 1

Ý kiến Việc nội trợ nấu cơm, giặt quần áo, chăm sóc con… là việc của phụ nữ

2 Mua bán đồ dùng hàng ngày là việc của phụ nữ 3 4 5 6

Làm nhà, những công việc lớn là việc của đàn ông Đi họp, tập huấn, nghe tuyên truyền là việc của đàn ông Quyền quyết định cuối cùng là của đàn ông Vợ phải nghe chồng

21. Trong một ngày, bà sử dụng quỹ thời gian cho từng việc như thế nào?

Loại công việc

Số giờ thực hiện

STT 1 2 3 4 5 6 7 …

Công việc tạo thu nhập Công việc nội trợ Chăm sóc sức khỏe gia đình Dạy con học hành Tham gia công tác xã hội Vui chơi, thăm bạn bè… Ngủ nghỉ

22. Một số câu hỏi khác

1) Theo Bà phụ nữ hiện nay có vai trò như thế nào trong phát triển kinh tế hộ gia đình?

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

2) Bà có gặp khó khăn gì trong việc tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình?

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

97

3) Hội Phụ nữ tại địa phương nơi Bà sinh sống có hoạt động gì để thúc đẩy phụ nữ tham gia

phát triển kinh tế gia đình không? Nếu có, vui lòng kể tên một số hoạt động của Hội?

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

4) Bà có đóng góp ý kiến gì nhằm nâng cao vai trò của Hội Phụ nữ trong thúc đẩy phụ nữ

tham gia phát triển kinh tế gia đình không?

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

Xin chân thành cảm ơn!

Ngày tháng năm 2017

Người được phỏng vấn (Họ và tên, ký)

98

Mẫu 3

2. Nông thôn

PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤ NỮ THUỘC HỘ CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC

1. Họ và tên: ……………………...........................…….............. 2. Năm sinh:............................................................................................... 3. Địa chỉ: Tỉnh:…………………………Huyện : .................................... Xã / Phường: ................................Thôn / xóm………………………….... 4. Khu vực: 1. Thành thị 2. Khác 5. Dân tộc? 1. Kinh

(Ghi cụ thể:……………………………)

6. Trình độ văn hóa:……………….. 7. Thu nhập B/Q khẩu/tháng (đồng):

8. Số nhân khẩu của hộ: 9. Thông tin các thành viên của hộ:

Trình độ học vấn

TNBQ/

Giới

Năm

Dân

STT Họ và tên

tính

sinh

tộc

tháng

TH THCS THPT TC CĐ ĐH

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

1

01

02

03

04

05

06

07

08

10. Một số thông tin

- Lúc kết hôn bà bao nhiêu tuổi? ………tuổi

- Bà sinh con lần đầu vào khi nào?

Dưới 20 tuổi

Từ 21-30 tuổi

Từ 31- 40 tuổi

- Ông bà có sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình không?

Không

- Bà có tham gia vào Hội Phụ nữ ở địa phương không?

Không

99

11. Hộ gia đình theo chuẩn nghèo mới:

1. Là hộ nghèo

2. Là hộ TB

3. Là hộ khá

12. Tình trạng nhà ở:

1.Kiên cố

2.Bán kiên cố

3.Nhà tạm

4 .Chưa có nhà

Số lượng

Chỉ tiêu

Giá trị (1000 đ)

13. Tình hình tài sản sinh hoạt và hoạt động sản xuất của hộ Đơn vị tính

A. Tài sản phục vụ sinh hoạt

1. Ti vi

cái

2. Xe máy

cái

3. Xe đạp

cái

4. Quạt điện

cái

5. Tủ lạnh

cái

B. Tài sản khác

….

C. Tài sản tích luỹ của hộ

trđ

14. Tham gia của phụ nữ trong gia đình

Phân công lao động trong hộ

Chỉ tiêu

Phụ nữ (%)

Thành viên khác (%)

1. Dọn dẹp nhà cửa

2. Giặt giũ

3. Mua, bán hàng

4. Nấu ăn

5. Sửa chữa đồ đạc

6. Chăm sóc con cái

7. Giáo dục con cái

8. Quản lý tài chính

Phân công lao động trong hộ

Chỉ tiêu

Phụ nữ (%)

Thành viên khác (%)

9. Vay tiền

10. Quản lý chi tiêu hộ

11. Thu thập thông tin

12. Thực hiện các quan hệ

100

15. Tham gia của phụ nữ trong các hoạt động của gia đình

Phân công lao động trong hộ

Chỉ tiêu

Phụ nữ (%)

Thành viên khác (%)

1. Thu nhập của hộ 2. QĐ quản lý tài chính 3. QĐ trong kinh doanh 4. Phân công lao động 5. QĐ hướng sản xuất 6. Quản lý chi tiêu hộ 7. Thu thập thông tin 8. Thực hiện các quan hệ

16. Thu nhập của gia đình

So mức độ đóng góp của chồng với vợ

STT

Các nguồn thu

Số tiền/năm (đồng)

1 2

Cao hơn Thấp hơn Ngang bằng

……

Thu nhập từ lương Từ các hoạt động khác

17. Xin ông bà cho biết cách quản lý tiền trong gia đình ta?

- Góp chung tất cả 

- Góp một phần 

- Của ấy người ấy giữ 

18. Tiền chung của hộ ta do ai quản lý?

- Chồng 

- Vợ 

- Cả hai vợ chồng 

- Người khác ……………….

101

19. Trong gia đình Bà, ai là người quyết định những vấn đề sau:

Công việc

Vợ

Chồng

Cả 2 vợ chồng

Hướng nghề nghiệp cho con cái Hôn nhân cho con cái Sửa nhà, làm nhà

STT 1 2 3 4 Mua sắm tài sản lớn 5 Mua sắm hàng ngày Bán tài sản lớn 6

20. Bà hãy cho ý kiến của mình về các nội dung sau (chọn Đúng hoạc Sai):

Đúng

Sai

STT 1

Ý kiến Việc nội trợ nấu cơm, giặt quần áo, chăm sóc con… là việc của phụ nữ

2 Mua bán đồ dùng hàng ngày là việc của phụ nữ 3 4 5 6

Làm nhà, những công việc lớn là việc của đàn ông Đi họp, tập huấn, nghe tuyên truyền là việc của đàn ông Quyền quyết định cuối cùng là của đàn ông Vợ phải nghe chồng

21. Trong một ngày, bà sử dụng quỹ thời gian cho từng việc như thế nào?

Loại công việc

Số giờ thực hiện

STT 1 2 3 4 5 6 7 …

Công việc tạo thu nhập Công việc nội trợ Chăm sóc sức khỏe gia đình Dạy con học hành Tham gia công tác xã hội Vui chơi, thăm bạn bè… Ngủ nghỉ

22. Một số câu hỏi khác

1) Theo Bà phụ nữ hiện nay có vai trò như thế nào trong phát triển kinh tế hộ gia đình?

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

2) Bà có gặp khó khăn gì trong việc tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình?

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

102

3) Hội Phụ nữ tại địa phương nơi Bà sinh sống có hoạt động gì để thúc đẩy phụ nữ tham gia

phát triển kinh tế gia đình không? Nếu có, vui lòng kể tên một số hoạt động của Hội?

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

4) Bà có đóng góp ý kiến gì nhằm nâng cao vai trò của Hội Phụ nữ trong thúc đẩy phụ nữ

tham gia phát triển kinh tế gia đình không?

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

Xin chân thành cảm ơn!

Ngày tháng năm 2017

Người được phỏng vấn (Họ và tên, ký)