BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

________

TRẦN VĂN PHONG

VAI TRÒ CỦA TỔ HỢP TÁC ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN TRÀ CÚ,

TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

________

TRẦN VĂN PHONG

VAI TRÒ CỦA TỔ HỢP TÁC ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN TRÀ CÚ,

TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRƢƠNG ĐĂNG THỤY

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Vai trò của Tổ hợp tác đối với hiệu quả sản xuất

nông nghiệp tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh” là công trình nghiên cứu của riêng

tôi, chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các số

liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có độ chính xác cao; các đoạn

trích dẫn đều đƣợc dẫn nguồn cụ thể từ các tài liệu tham khảo.

Luận văn này chƣa bao giờ đƣợc nộp để nhận bằng cấp tốt nghiệp nào tại các

trƣờng Đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 4 năm 2017

Tác giả

Trần Văn Phong

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC HÌNH, BẢNG

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VÀ

NHỮNG LỢI ÍCH CỦA TỔ KINH TẾ HỢP TÁC ............................................ 1

1.1. Chính sách phát triển Tổ hợp tác .......................................................... 1

1.2. Những lợi ích, kỳ vọng của Tổ hợp tác ................................................. 3

1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................ 6

1.4. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu……………………..…6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN TỔ KINH TẾ

HỢP TÁC .............................................................................................................. 8

2.1. Thông tin chung về huyện Trà Cú ......................................................... 8

2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 8

2.1.2. Đặc điểm địa hình................................................................................ 8

2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................... 9

2.1.4. Đặc điểm kinh tế .............................................................................. 10

2.1.5. Đặc điểm xã hội, dân tộc, tôn giáo ................................................... 11

2.1.6. Khái quát tình hình phát triển Kinh tế hợp tác huyện Trà Cú ........... 11

2.2. Khái niệm Tổ hợp tác .......................................................................... 13

2.3. Những lợi ích của Tổ hợp tác .............................................................. 14

2.4. Lƣợc khảo các nghiên cứu về lợi ích của Tổ hợp tác .......................... 15

2.4.1. Tác động đến sinh kế của ngƣời nông dân ....................................... 15

2.4.2. Tác động đến hiệu quả kỹ thuật ....................................................... 18

2.4.3. Sự đa dạng giống c y trồng và thời gian áp dụng công nghệ mới .... 20

2.4.4. Tác động của Tổ hợp tác đến Chi phí giao dịch, thƣơng mại hóa và

khả năng tiếp cận thị trƣờng ................................................................................. 22

2.4.5. Tác động xã hội và tác động môi trƣờng của các hợp tác xã nông

nghiệp ................................................................................................................... 24

2.4.6. Sự ph n biệt giới và tác động của các tổ chức hợp tác x ................ 27

2.4.7. Ngh o đói và vai tr của các tổ chức hợp tác x .............................. 29

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 32

3.1. Khung phân tích .................................................................................. 32

3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu và Mô hình kinh tế lƣợng ............................ 33

3.3. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................. 35

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ................................................... 37

4.1. Hộ tham gia Tổ kinh tế Hợp tác .......................................................... 37

4.2. Thông tin về ngƣời quyết định tham gia Tổ kinh tế Hợp tác ............... 37

4.2.1. Đặc điểm của giới tính tham gia Tổ kinh tế hợp tác ........................ 37

4.2.2. Nghề chính của chủ hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác ......................... 38

4.2.3. Những nghề phụ đem lại thu nhập cho hộ khi tham gia Tổ kinh tế

hợp tác .................................................................................................................. 38

4.2.4. Đặc điểm trình độ của chủ hộ khi tham gia Tổ kinh tế hợp tác. ....... 39

4.3. Về hoạt động trồng trọt ....................................................................... 39

4.4. Các hình thức góp vốn của Tổ kinh tế hợp tác .................................... 40

4.4.1. Góp vốn tài sản ................................................................................. 41

4.4.2. Góp vốn tiền mặt .............................................................................. 41

4.4.3. Góp vốn công lao động .................................................................... 42

4.5. Các hoạt động hỗ trợ từ Tổ kinh tế Hợp tác ........................................ 42

4.5.1. Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật ................................................................... 42

4.5.2. Hỗ trợ cho vay vốn ........................................................................... 43

4.5.3. Hỗ trợ cho phân bón, thuốc trừ sâu .................................................. 43

4.5.4. Hỗ trợ cho tham quan, học tập ......................................................... 44

4.5.5. Hỗ trợ cho thông tin, tƣ vấn thị trƣờng ............................................. 44

4.5.6. Hỗ trợ cho thông tin giá cả nông sản ................................................ 45

4.5.7. Tiêu thụ và hỗ trợ tiêu thụ ................................................................ 45

4.6. Về hoạt động họp mặt, số lƣợng thành viên, trình độ học vấn của tổ

trƣởng của hợp tác xã ........................................................................................... 46

4.6.1. Về thành viên tham gia quản lý Tổ kinh tế hợp tác .......................... 47

4.6.2. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giảm chi phí sản xuất .................. 47

4.6.3. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp cải tiến kỹ thuật sản xuất ............ 48

4.6.4. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giá bán tốt hơn ............................ 48

4.6.5. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp tăng thu nhập cho hộ .................. 49

4.7. Tác động của tham gia Tổ kinh tế hợp tác .......................................... 53

4.7.1. Lợi nhuận của hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác ................................. 53

4.7.2. Các yếu tố tác động ảnh hƣởng đến lợi nhuận ................................. 53

4.7.3. Tác động của diện tích đất, kinh nghiệm, giới tính, giáo dục, thành

viên hợp tác và Hỗ trợ của Tổ kinh tế hợp tác đến lợi nhuận .............................. 54

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................... 57

5.1. Kết luận ............................................................................................... 57

5.2. Kiến nghị ............................................................................................ 58

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC I: BẢNG CÂU HỎI

PHỤ LỤC II: STA HIỆU QUẢ TỔ HỢP TÁC

PHỤ LỤC III: ĐỒ THỊ

DANH MỤC HÌNH, BẢNG

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. ............................ 8

Hình 3.1. Khung ph n tích đề nghị cho nghiên cứu ................................... 32

Bảng 3.1. Định nghĩa các biến trong mô hình ............................................ 35

Bảng 4.1. Hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác .................................................. 37

Bảng 4.2. Đặc điểm của giới tính hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác ............. 37

Bảng 4.3 Nghề chính của chủ hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác ................... 38

Bảng 4.4. Những nghề phụ đem lại thu nhập cho hộ khi tham gia Tổ kinh tế

hợp tác .................................................................................................................. 39

Bảng 4.5. Đặc điểm trình độ của chủ hộ khi tham gia Tổ kinh tế hợp tác .. 39

Bảng 4.6. Hoạt động trồng trọt ................................................................... 40

Bảng 4.7. Góp vốn tài sản. ......................................................................... 41

Bảng 4.8. Góp vốn tiền mặt. ....................................................................... 41

Bảng 4.9. Góp vốn công lao động. ............................................................. 42

Bảng 4.10. Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật ........................................................... 42

Bảng 4.11. Hỗ trợ cho vay vốn. .................................................................. 43

Bảng 4.12. Hỗ trợ phân bón, thuốc trừ sâu ................................................. 43

Bảng 4.13. Hỗ trợ cho tham quan học, học tập........................................... 44

Bảng 4.14. Hỗ trợ thông tin, tƣ vấn thị trƣờng ........................................... 44

Bảng 4.15. Hỗ trợ thông tin giá cả nông sản .............................................. 45

Bảng 4.16. Tiêu thụ và hỗ trợ tiêu thụ ........................................................ 45

Bảng 4.17. Họp mặt, số lƣợng thành viên, trình độ học vấn của tổ trƣởng 47

Bảng 4.18. Thành viên tham gia quản lý Tổ kinh tế hợp tác xã: ................ 47

Bảng 4.19. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giảm chi phí sản xuất .......... 48

Bảng 4.20. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp cải tiến kỹ thuật sản xuất: ... 48

Bảng 4.21. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giá bán tốt hơn .................... 49

Bảng 4.22. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp tăng thu nhập cho hộ. ......... 49

Bảng 4.23. Lợi nhuận của hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác ......................... 53

Bảng 4.24. Tác động của diện tích đất, kinh nghiệm, giới tính, giáo dục,

thành viên hợp tác đến lợi nhuận. ........................................................................ 54

Bảng 4.25. Tác động của diện tích đất, kinh nghiệm, giới tính, giáo dục,

thành viên hợp tác và Hỗ trợ của Tổ kinh tế hợp tác đến lợi nhuận. .................... 56

1

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN

VÀ NHỮNG LỢI ÍCH CỦA TỔ KINH TẾ HỢP TÁC

1.1. Chính sách phát triển Tổ hợp tác

Phát triển kinh tế hợp tác là một chủ trƣơng xuyên suốt, nhất quán của Đảng

và Nhà nƣớc ta để phát triển nông nghiệp, nông thôn theo định hƣớng công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Điều đó đ đƣợc khẳng định trong đƣờng lối phát triển

kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc ta nhằm đổi mới toàn diện cả về nội dung,

hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp cho phù hợp từng lĩnh vực

nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hƣớng n ng cao giá trị gia tăng

và phát triển bền vững theo hƣớng chuỗi giá trị gắn với tái cơ cấu ngành nông

nghiệp và x y dựng nông thôn mới. Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác x là phải

xuất phát từ nhu cầu hợp tác thực sự của ngƣời d n, tôn trọng tính tự nguyện và

đúng theo Luật Hợp tác x .

Nghị quyết Đại hội IX (2011) của Đảng đ khẳng định “... Phát triển kinh tế

hợp tác và hợp tác xã là vấn đề hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh

tế xã hội”. Để kịp thời cụ thể hóa chủ trƣơng của Đảng, Quốc hội đ ban hành Luật

hợp tác xã; Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ƣơng, các địa phƣơng đ ban hành

nhiều chính sách hỗ trợ phát triển Tổ hợp tác, cụ thể tại Nghị định số 193/2013/NĐ-

CP, ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định một số chính sách nhƣ sau:

Một là, chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: Nhà nƣớc hỗ trợ kinh

phí đào tạo chính quy, bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật đối với cán bộ

quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên hợp tác xã.

Hai là, chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường: Nhà nƣớc hỗ trợ

hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các triển lãm trong và ngoài nƣớc; tổ chức

các hội chợ, triển lãm dành riêng cho khu vực hợp tác xã; xây dựng thƣơng hiệu,

nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, xây dựng và triển khai cổng thông tin điện tử, sàn giao

dịch thƣơng mại điện tử cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2

Ba là, về ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới: Quỹ Phát triển

khoa học và công nghệ quốc gia và cấp tỉnh hàng năm dành một phần kinh phí hỗ

trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đổi mới, ứng dụng công nghệ và thông báo

kết quả thực hiện cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Nhà nƣớc hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ từ nguồn kinh phí sự nghiệp

nghiên cứu khoa học công nghệ đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án

nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới đƣợc cấp có

thẩm quyền phê duyệt.

Bốn là, chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã: Hợp tác

xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu tƣ mới, đầu tƣ mở rộng năng lực sản xuất, kinh

doanh; hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn đƣợc ƣu đ i về lãi

suất và bảo lãnh tín dụng từ quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; ƣu tiên vay vốn tín

dụng từ ngân hàng phát triển và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp

luật; đƣợc vay ƣu đ i theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ

phát triển nông nghiệp, nông thôn. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã thực hiện nhiệm

vụ bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Năm là, chính sách tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu,

chương trình phát triển kinh tế - xã hội: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có đủ năng

lực đƣợc ƣu tiên tham gia các chƣơng trình mục tiêu, chƣơng trình phát triển kinh tế

- xã hội nhƣ: Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn và quản lý các

công trình sau khi hoàn thành, kể cả các công trình chợ và công trình hạ tầng phục

vụ phát triển cụm công nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn; các dự án, chƣơng

trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn phù hợp với khả năng của hợp tác

xã, liên hiệp hợp tác xã.

Sáu là, chính sách thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Sáng lập

viên hợp tác xã đƣợc cung cấp miễn phí thông tin, tƣ vấn, tập huấn về quy định

pháp luật hợp tác xã trƣớc khi thành lập hợp tác xã. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

đƣợc hỗ trợ tƣ vấn xây dựng điều lệ, hƣớng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập,

đăng ký và tổ chức hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3

Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh cũng ban hành Quyết định số

12/2012/QĐ-UBND về ban hành quy định về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát

triển hợp tác x trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh ban

hành Nghị quyết số 10/2015/NQ-HĐND về phê duyệt định mức hỗ trợ từ ngân sách

Nhà nƣớc để thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất

gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Nhìn chung, các chính sách trên đ góp phần nâng cao trình độ năng lực

quản lý, nâng cao tay nghề và tạo đƣợc nguồn lực mới cho các Tổ hợp tác; khuyến

khích những ngƣời có kinh nghiệm, có thâm niên trong việc tham gia quản lý các

Tổ hợp tác. Chú trọng việc củng cố và phát triển, nhiều Tổ hợp tác bƣớc đầu có

nhiều chuyển biến tích cực, cơ sở vật chất đƣợc tăng cƣờng, trang thiết bị không

ngừng đƣợc đổi mới. Các Tổ hợp tác hình thành và phát triển rất phong phú, đa

dạng theo nhu cầu liên kết của các thành viên, hoạt động trên cơ sở giúp đỡ và

tƣơng trợ lẫn nhau trong sản xuất; từng bƣớc khắc phục đƣợc một số hạn chế, yếu

kém của các kinh tế hộ đơn lẻ trƣớc đ y nhƣ: thiếu vốn, công cụ, kỹ thuật, nhân lực,

kinh nghiệm sản xuất... Tổ hợp tác giúp các hộ tổ viên sử dụng có hiệu quả hơn về

đất đai, lao động, vật tƣ và vốn; đ y còn là cơ sở để hình thành và phát triển Hợp tác

xã, huy động các nguồn lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành

nghề, xây dựng nôn thôn mới, đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội ở

địa phƣơng, nhất là khu vực nông thôn; góp phần xóa đói, giảm nghèo, giải quyết

việc làm, cải thiện đời sống cho nhân dân, ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội.

1.2. Những lợi ích, kỳ vọng của Tổ hợp tác

Việc phát triển các Tổ hợp tác là tiền đề để hình thành kinh tế tập thể có sự

kết nối giữa ngƣời nông dân - doanh nghiệp - thị trƣờng; đồng thời nhất thiết cần

phải đƣợc hỗ trợ, hƣớng dẫn các Tổ hợp tác xây dựng phƣơng án, kế hoạch sản

xuất, kinh doanh trƣớc và sau khi thành lập. Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính

trị (khóa XI) về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa IX) về tiếp tục

đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; theo đó đ nêu rõ mục tiêu

đó là: đƣa kinh tế tập thể thực sự trở thành thành phần kinh tế quan trọng và cùng

4

với kinh tế nhà nƣớc dần dần trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc

dân, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị của địa phƣơng và đóng

góp vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; đồng thời đề ra nhiệm vụ “có biện

pháp nhân rộng các mô hình tổ chức kinh tế tập thể điển hình tiên tiến”.

Quán triệt Nghị quyết của Trung ƣơng, ngày 09/9/2014 Tỉnh ủy Trà Vinh

ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TU về “xây dựng và phát triển kinh tế tập thể tỉnh

Trà Vinh giai đoạn năm 2015 - 2020”; ngày 31/12/2014 Ủy ban nhân dân tỉnh Trà

Vinh ban hành Kế hoạch số 26/KH-UBND về “xây dựng và phát triển kinh tế tập

thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn năm 2015, định hướng đến năm 2020”; ngày 25/5/2014

Huyện ủy Trà Cú ban hành “Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tổ chức đổi mới,

phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể huyện Trà Cú”; đến ngày

23/3/2015, Huyện ủy Trà Cú tiếp tục ban hành Kế hoạch số 146-KH/HU “về xây

dựng và phát triển kinh tế tập thể huyện Trà Cú giai đoạn 2015 - 2020”.

Với những quan điểm, mục tiêu và ý nghĩa của Nghị quyết, chƣơng trình, kế

hoạch nêu trên là nhằm để giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, bức xúc trong sản

xuất và cuộc sống của ngƣời dân, thu nhập thiếu ổn định, sản xuất manh mún thiếu

tập trung, chất lƣợng giống chƣa bảo đảm, trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp; máy

móc, thiết bị phục vụ sản xuất chƣa đồng bộ; giá thành sản xuất cao, thị trƣờng

thiếu ổn định; có nhiều nguyên nh n, trong đó có 3 nguyên nh n cơ bản:

Một là, nông dân còn sản xuất theo hộ đơn lẻ, thiếu thông tin thị trƣờng sản

phẩm, các dịch vụ đầu vào phục vụ cho sản xuất và đầu ra tiêu thụ sản phẩm; từ đó,

có vị thế rất yếu trên thị trƣờng; trong quan hệ với khách hàng, nông dân phải cạnh

tranh lẫn nhau gay gắt (do làm ăn theo phong trào) với những sản phẩm của mình

đ làm ra.

Hai là, đặc trƣng của hàng nông sản - thủy sản là tƣơi sống phải tiêu thụ

trong thời gian ngắn hoặc phải xử lý, chế biến để kéo dài thời gian bảo quản; do đó

đ i hỏi phải có nguồn vốn lớn và phải đƣợc đầu tƣ công nghệ khoa học kỹ thuật,

trang bị thiết bị tiên tiến, trình độ quản lý... thì đại bộ phận ngƣời nông dân không

tự giải quyết đƣợc.

5

Ba là, do các doanh nghiệp kiểm soát, chi phối hai công đoạn đầu tiên hiện

nay của ngƣời d n nhƣ đ nêu trên. Do đó, giá dịch vụ sản phẩm đầu vào ngƣời

nông dân sử dụng thƣờng cao hơn từ 10% đến 15% so với giá đại lý bán ra; đầu ra

sản phẩm bị ép giá chênh lệch trên 30% khi sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng. Nói

cách khác là ngƣời làm ra sản phẩm, nhƣng nông d n không đƣợc phân chia lợi

nhuận ở 2 công đoạn đầu và cuối của chuỗi giá trị.

Vì vậy, với vai trò quản lý Nhà nƣớc trên lĩnh vực kinh tế, chúng ta không

thể để cho nông dân tự bơi cứu lấy mình, không để tình trạng nhà nông sản xuất tự

phát (theo phong trào, thấy cây gì, con gì có hiệu quả thì làm theo); do đó, chƣa trở

thành sức mạnh tập trung cho từng mũi nhọn tiến công trên thị trƣờng.

Vai trò của kinh tế hợp tác là góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, trong tổ chức lại sản xuất, giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn, tạo sự

ổn định về chính trị - xã hội, thúc đẩy tăng tƣởng và phát triển kinh tế - xã hội ở địa

phƣơng; đặc biệt giải quyết những khó khăn, bức xúc của nông dân trong sản xuất

theo kinh tế hộ. Từ đó, khi tham gia Tổ kinh tế hợp tác sẽ mang lại những lợi ích,

kỳ vọng cho nông dân nhƣ:

(1) Là tổ chức đại diện của nông dân, thực hiện tốt các dịch vụ đầu vào và

đầu ra đối với nhu cầu hoạt động của kinh tế hộ, mang lại lợi ích cho thành viên.

(2) Giảm sự cạnh tranh giữa các thành viên và nông d n đối với những sản

phẩm, dịch vụ chung thông qua Tổ hợp tác là ngƣời điều phối thống nhất đem lại lợi

ích cho thành viên tốt nhất.

(3) Khi tổ chức lại sản xuất thì thuận lợi cho việc hƣớng dẫn qui trình kỹ

thuật (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản), thích hợp nhất để sản xuất đáp

ứng cho doanh nghiệp.

(4) Cung cấp dịch vụ tiêu thụ sản phẩm và cung cấp vật tƣ nông nghiệp cho

thành viên (trách trình trạng mạnh ai nấy mua).

(5) Xây dựng thƣơng hiệu, nhãn hiệu tập thể sản phẩm; đại diện kinh tế hộ

nông dân ký hợp đồng với doanh nghiệp (hình thành liên kết ngang, liên kết dọc),

tiến tới thực hiện chuỗi giá trị ngành hàng, giúp giảm đƣợc chí phí sản xuất, tăng

6

năng suất, chất lƣợng; đặc biệt là liên kết thị trƣờng tiêu thụ ổn định, đem lại hiệu

quả và lợi ích thiết thực cho kinh tế hộ nông d n trong tƣơng lai.

1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này phân tích tác động của Tổ hợp tác đến thu nhập hay lợi

nhuận của nông hộ. Nghiên cứu việc phát triển Tổ kinh tế hợp tác nhằm:

cao khả năng tham gia chuỗi giá trị một số sản phẩm nông sản ở huyện Trà Cú,

tỉnh Trà Vinh.

- Giúp cho nông d n thấy đƣợc việc tham gia các Tổ hợp tác sẽ có nhiều

- Góp phần xây dựng cơ chế chính sách và giải pháp để Tổ hợp tác nâng

điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp theo

chuỗi giá trị khép kín.

- Tiếp tục nâng cao chất lƣợng và phát triển về số lƣợng các Tổ hợp tác và

các hình thức liên kết hoạt động có hiệu quả và bền vững; tạo đƣợc liên kết với các

doanh nghiệp trong cung cấp dịch vụ đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông

d n trong các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu

C u hỏi nghiên cứu chính của đề tài là việc tham gia tổ hợp tác có cải thiện

thu nhập nông hộ hay không.

Để trả lời c u hỏi nghiên cứu, luận văn so sánh hiệu quả của hộ tham gia Tổ

kinh tế hợp tác với hộ không tham Tổ kinh tế đơn lẻ trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh

Trà Vinh. Việc phát triển kinh tế hợp tác có phải là chủ trƣơng đúng đắn của chính

quyền địa phƣơng?

Hiệu quả kinh tế hợp tác trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh phụ thuộc

vào biến động của giá cả thị trƣờng, sự quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực này nhƣ thế

nào? Sự cần thiết của việc đa dạng hóa các mô hình kinh tế hợp tác để tránh rủi ro

trong sản xuất?

1.4. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu khảo sát 231 nông hộ (gồm cả các hộ có và không có tham gia

Tổ hợp tác).

7

- Nghiên cứu trong phạm vi trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.

- Phƣơng pháp nghiên cứu: Sử dụng phƣơng pháp kiểm định và hồi quy

OLS để phân tích.

Kết cấu của Luận văn được trình bày trong 5 chương, cụ thể như sau:

- Chƣơng 1: Trình bày tổng quan về chính sách phát triển và những lợi ích

của Tổ kinh tế hợp tác.

- Chƣơng 2: Trình bày các khái niệm và cơ sở lý thuyết, trong đó trình bày

các nghiên cứu trƣớc về vai trò của hoạt động Tổ hợp tác đối với các khía cạnh

khác nhau của nông hộ.

- Chƣơng 3: Trình bày phƣơng pháp nghiên cứu việc phát triển Tổ kinh tế

hợp tác.

Chƣơng 4: Trình bày kết quả phân tích, bao gồm thống kê mô tả, kiểm

định và kết quả mô hình hồi quy.

- Chƣơng 5: Từ kết quả nghiên cứu, rút ra kết luận và kiến nghị.

8

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN TỔ KINH TẾ HỢP TÁC

2.1. Thông tin chung về huyện Trà Cú

2.1.1. Vị trí địa lý Trà Cú là huyện vùng sâu, có diện tích tự nhiên 31.752,8 km2, nằm cặp ven

sông Hậu, tiếp giáp với biển Đông qua cửa Định An, cách trung tâm tỉnh Trà Vinh

34 km hƣớng về Tây Nam; phía Đông giáp với huyện Cầu Ngang, phía Bắc giáp

huyện Tiểu Cần và huyện Châu Thành, phía Nam giáp huyện Duyên Hải, phía Tây

giáp sông Hậu.

(Nguồn: http://travinh.gov.vn/wps/portal/tracu)

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.

2.1.2. Đặc điểm địa hình

Địa hình của huyện Trà Cú mang đặc trƣng vùng đồng bằng ven biển, với

khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên có tiềm năng phát triển nông nghiệp - thủy sản và

kinh tế biển. Địa hình của huyện có nhiều giồng cát hình cánh cung song song với

bờ biển, có cao trình cao trên 2m, cao trình bình quân phổ biến từ 0,4m đến 0,8m so

9

với mặt nƣớc biển, cao trình tháp phân bố rãi rác ở các x Đại An, Đôn Ch u, Ng i

Xuyên, Ngọc Biên. Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa ven biển (có hai

mùa mƣa nắng rõ rệt trong năm) rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; nhiệt độ trung bình từ 24,9 - 28,5 oC; tổng lƣợng mƣa bình qu n trong năm đo đƣợc khoảng

1.900 mm.

Sông Hậu qua huyện Trà Cú là một trong hai nhánh chính của đoạn cuối

sông Hậu phân cách bởi huyện Cù Lao Dung (tỉnh Sóc Trăng); nhánh qua huyện có

mặt rộng từ 1,5 km đến 2,5 km, sâu trên 10 m. Các sông rạch chính: Rạch Trà Cú -

Vàm Buôn dài khoảng 18 km, bắt nguồn từ sông Hậu nối thông với Rạch Trà Mềm

qua cống Tập Sơn; Rạch Tổng Long dài khoảng 17 km bắt nguồn từ sông Hậu

thông với kênh 3/2. Ngoài ra còn nhiều kênh rạch khác nhƣ: Kênh 3/2, kênh An

Quảng Hữu, kênh Nguyễn Văn Pho, rạch Vàm Ray, rạch Bắc Trang...

Chế độ thủy triều: chịu ảnh hƣởng chế độ bán nhật triều biển Đông, trong

ngày nƣớc lên xuống hai lần, mỗi tháng có hai lần triều cƣờng sau ngày mồng 01 và

ngày 15 âm lịch (từ 2 - 3 ngày), biên độ triều hằng ngày rất lớn, nhất là khu vực gần

cửa sông. Vùng đất phía Tây Quốc lộ 53 của huyện bị xâm nhập mặn vào mùa khô,

chủ yếu từ sông Hậu nhƣ rạch Trà Cú, Tổng Long, Vàm Ray.

Với địa hình cặp sông Hậu với chiều dài trên 20 km có tiếp giáp cửa biển

Định An, rất thuận lợi cho việc phát triển nghề đánh bắt thủy hải sản và giao thông

đƣờng thủy.

2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên

Trà Cú có diện tích đất tự nhiên 40.035,69 ha, trong đó diện tích đất nông

nghiệp là 28.906,58 ha, chiếm 72,20%; đất phi nông nghiệp 5.708,85 ha, chiếm

14,26%; đất nuôi trồng thủy sản 2.355,12 ha, chiếm 5,88%; sông rạch 3.043,24 ha,

chiếm 7,06%; đất chƣa sử dụng 21,9 ha, chiếm 0,05%.

Tài nguyên khoáng sản: theo khảo sát lập bản đồ địa chất khoáng sản đồng

bằng Nam Bộ, huyện Trà Cú có mỏ đất sét ở x Phƣớc Hƣng với trữ lƣợng tƣơng

đối lớn, ngƣời dân ở nơi đ y đ khai thác để làm gạch xây nhà, nhƣng gạch thƣờng

bị vênh và trọng lƣợng viên gạch nặng. Nhìn chung, sét có thành phần hóa học đạt

10

so với yêu cầu, nhƣng lƣợng cát ít, trong sét có nhiều Hydrô-mica nên gạch dễ bị

vênh khi nung.

Huyện Trà Cú có nguồn tài nguyên nƣớc mặt và nƣớc ngầm khá phong phú,

trong đó nguồn nƣớc mặt chủ yếu từ sông Hậu, rạch Trà Cú - Vàm Buôn, rạch Tổng

Long… phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.

2.1.4. Đặc điểm kinh tế

Là một trong những huyện nghèo của cả nƣớc, Trà Cú đƣợc Chính phủ quan

tâm triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ có mục tiêu từ ng n sách Trung ƣơng

nhƣ: Quyết định 615/QĐ-TTg, Chƣơng trình 135/CTr-TTg, Chƣơng trình mục tiêu

quốc gia xây dựng nông thôn mới, xây dựng huyện điểm văn hóa d n tộc... nên hầu

hết các ngành kinh tế của huyện đều có sự phát triển tƣơng đối ổn định, vốn và cơ

sở vật chất đƣợc tăng cƣờng, thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng cả chiều rộng, lẫn chiều

s u, đời sống ngƣời d n đƣợc cải thiện đáng kể (thu nhập bình qu n đầu ngƣời tăng

từ 12,3 triệu đồng năm 2012 lên 26 triệu đồng vào năm 2016). Giá trị sản xuất giai

đoạn 2012 - 2016 tăng bình qu n 15,19%/năm và giá trị sản phẩm nội địa (GDP) đạt

4.518,48 tỷ đồng vào năm 2016. Trong đó lĩnh vực nông - thủy sản tăng 9,63%;

công nghiệp - xây dựng tăng 20,17% và dịch vụ tăng 15,19%.

Bảng 2.1. Giá trị sản xuất giai đoạn 2012 - 2016

ĐVT: Tỷ đồng

Năm 2012 2013 2014 2015 2016 Diễn giải

Tổng giá trị sản xuất 2.450,51 2.674,74 3.321,13 3.844,32 4.518,48

Khu vực I 1.086,6 1.157,79 1.280,39 1.323,05 1.456,81

Khu vực II 842,9 977,5 1.272 1.598,79 1.924,96

Khu vực III 521,01 539,45 768,74 922,49 1.137,71

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội

giai đoạn 2011 - 2016 của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Trà Cú)

11

Nhìn chung, trong giai đoạn 2012 - 2016, kinh tế của huyện Trà Cú phát triển

khá toàn diện, thu nhập bình qu n đầu ngƣời tăng hàng năm; từ đó đ tác động tích

cực đến đời sống kinh tế - xã hội của ngƣời dân, góp phần ổn định tình hình an ninh

chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn huyện.

2.1.5. Đặc điểm xã hội, dân tộc, tôn giáo

- Về dân số: Theo số liệu thống kê dân số của Chi cục Thống kê huyện Trà

Cú (năm 2015), Trà Cú có 153.199 ngƣời, trong đó d n tộc Khmer 95.368 ngƣời; là

một trong những địa phƣơng có tốc độ tăng d n số nhanh, tỷ lệ tăng dân số bình qu n 1,21%/năm, mật độ dân số 497 ngƣời/km2, tỷ lệ này có xu hƣớng tăng thêm

trong những năm tiếp theo.

- Về nguồn nhân lực: Trà Cú có nguồn nhân lực dồi dào, ngƣời dân Trà Cú

có đức tính cần cù, hiếu học, nghiêm túc trong lao động và có khả năng tiếp cận

nhanh với môi trƣờng làm việc mới, đó là điều kiện thuận lợi để hình thành đội ngũ

nhân lực chất lƣợng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong

giai đoạn mới.

- Ngoài ra, Trà Cú còn là một trong những huyện có đông đồng bào dân tộc,

tôn giáo sinh sống, với phong tục, tập quán khác nhau; từ đó đ tạo nên cảnh quang

của Trà Cú trở nên đặc biệt hơn, hấp dẫn hơn, đặc sắc hơn với những đình, chùa và

lễ hội đặc trƣng của đồng bào dân tộc Kinh, Khmer, Hoa tạo điều kiện tốt cho phát

triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái.

2.1.6. Khái quát tình hình phát triển Kinh tế hợp tác huyện Trà Cú

Với nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nên huyện Trà Cú rất chú

trọng đến công tác x y dựng và phát triển Tổ hợp tác nông nghiệp, hƣớng đến mục

tiêu phát huy sức mạnh tập thể để x y dựng một nền nông nghiệp tiên tiến theo

hƣớng hiện đại. Theo đó, tại các địa phƣơng trong huyện chỉ trong v ng vài năm đ

vận động hộ nông d n tham gia thành lập đƣợc 366 Tổ hợp tác với 8.788 thành viên

(tính đến cuối năm 2016), với nhiều ngành nghề nhƣ: Tổ hợp tác trồng lúa, mía,

màu, đan đát, các sản phẩm từ tre, dệt chiếu…; đặc biệt hiện huyện Trà Cú đang

phát triển mô hình cánh đồng mẫu lúa, mía lớn và các làng nghề truyền thống, góp

12

phần nâng cao hiệu quả kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và n ng cao đời

sống cho các hộ nông dân, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói

giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội.

Để phát triển Tổ kinh tế hợp tác theo chủ trƣơng của Trung ƣơng, Tỉnh ủy,

Ủy ban nh n d n tỉnh, Trà Cú đ đề ra nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn,

n ng cao năng lực cho kinh tế tập thể nhƣ: đẩy mạnh việc triển khai các chính sách

ƣu đ i đối với kinh tế tập thể về thuế, tín dụng, đất đai; tạo điều kiện thuận lợi nhất

cho Tổ hợp tác đƣợc tiếp cận và tham gia vào các dự án phát triển kinh tế - x hội,

các chƣơng trình mục tiêu quốc gia về x y dựng nông thôn mới, đào tạo nghề, giải

quyết việc làm. Trong thời gian qua, Trà Cú đặc biệt quan t m công tác phát triển

Tổ kinh tế hợp tác gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản với qui mô là trang trại,

cánh đồng lớn, cơ sở chế biến lớn; thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp

tác, đẩy mạnh tuyên truyền về kinh tế hợp tác kiểu mới, tổ chức các hoạt động phát

triển kinh tế hợp tác trong xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ tập huấn bồi dƣỡng cho

cán bộ quản lý hợp tác x , tăng cƣờng công tác bảo vệ quyền và lợi ích của các Tổ

kinh tế hợp tác.

Nhìn chung, qua thời gian hoạt động, các Tổ kinh tế hợp tác ở huyện Trà Cú

đ tạo đƣợc bƣớc chuyển biến mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy nhanh chƣơng trình

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn mới hiệu quả, bền

vững. Việc tổ chức sắp xếp lại các Tổ kinh tế hợp tác trong thời gian qua nhằm tạo

sự liên kết chặt chẽ giữa ngƣời sản xuất, doanh nghiệp và thị trƣờng, tạo sự liên kết

vùng để giải quyết cho tiêu thụ sản phẩm, giúp nâng cao hiệu quả phát triển loại

hình kinh tế tập thể theo hƣớng đổi mới, nâng cao chất lƣợng. Tuy nhiên việc phát

triển Kinh tế hợp tác của Trà Cú thời gian qua vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức

do thiếu nguồn nhân lực có đủ trình độ, chuyên môn để giúp cho loại hình kinh tế

tập thể hoạt động đúng Luật, thiếu sự hỗ trợ, đầu tƣ kịp thời của Nhà nƣớc về vốn,

chuyển giao khoa học kỹ thuật, chƣa x y dựng đƣợc thƣơng hiệu sản phẩm đặc

trƣng, thu nhập của các Tổ hợp tác còn thấp nên chƣa có những đột phá trong phát

triển kinh tế tập thể, nhiều ngƣời dân còn giữ quan niệm cũ về kinh tế hợp tác…

13

chính là những rào cản cho sự phát triển kinh tế hợp tác ở Trà Cú trong thời gian

qua. Đ y chính là những việc cần khắc phục để kinh tế hợp tác của Trà Cú phát

triển mạnh về số lƣợng, loại hình, có sự liên kết chặt chẽ để xây dựng thƣơng hiệu,

và mở rộng các loại hình hợp tác hoạt động hiệu quả trong thời gian tới, góp phần

nâng cao thu nhập cho ngƣời dân.

2.2. Khái niệm Tổ hợp tác

Báo cáo tổng kết năm 2016 và kế hoạch năm 2017 của Cục Kinh tế hợp tác

và Phát triển Nông thôn - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, hiện nay, cả

nƣớc có trên 65.000 Tổ hợp tác (năm 2016) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.

Các tổ viên chủ yếu hợp tác theo từng hoạt động cụ thể nhƣ: chuyển giao kỹ thuật,

áp dụng giống mới, dịch vụ thủy lợi….; rất ít Tổ hợp tác có các hoạt động kinh

doanh, nhất là sản xuất theo chuỗi. Lợi ích kinh tế của các Tổ hợp tác chủ yếu phục

vụ các thành viên, ít có tích lũy của Tổ hợp tác. Nó phản ánh thực tiễn nhu cầu hợp

tác, liên kết, giúp đỡ nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngƣời dân và

đƣợc chính quyền, ngƣời d n đánh giá là một trong những mô hình liên kết cộng

động mang lại hiệu quả cao trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.

Kinh tế hợp tác lúc đầu xuất hiện một cách sơ khai và tự phát, không chỉ ở nông

thôn mà ở cả các thành thị, không chỉ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp mà còn

trong nhiều ngành sản xuất dịch vụ khác.

Theo Điều 111 Bộ Luật dân sự (năm 2005), quy định về Tổ hợp tác nhƣ sau:

“Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Ủy

ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản,

công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu

trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự”.

Theo đó, Tổ hợp tác có đủ điều kiện để trở thành pháp nh n theo quy định

của pháp luật thì có thể đăng ký hoạt động với tƣ cách pháp nh n tại cơ quan Nhà

Nƣớc có thẩm quyền. Theo quy định trên thì Tổ hợp tác là một chủ thể trong pháp

luật dân sự, khi Tổ hợp tác có đủ các điều kiện trở thành pháp nh n đƣợc quy định

tại Điều 84 Bộ Luật Dân sự năm 2005, cụ thể nhƣ:

14

- Đƣợc thành lập hợp pháp.

- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.

- Có tài sản độc lập với cá nhân tổ chức và tự chịu trách nhiệm bằng tài

sản đó.

- Nhân danh mình tham gia các quan hệ một cách độc lập.

Do đó, Tổ hợp tác có thể đăng ký hoạt động với tƣ cách pháp nh n tại các cơ

quan có thẩm quyền, có thể đăng ký thành hợp tác xã hoặc một trong các loại hình

doanh ngiệp đƣợc quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2005.

2.3. Những lợi ích của Tổ hợp tác

Kết quả sản xuất ở một số địa phƣơng trong thời gian qua, thực tế cho thấy

quá trình hình thành và phát triển mô hình Tổ hợp tác trong sản xuất nông, l m, ngƣ

nghiệp thực sự là điểm tựa tin cậy cho ngƣời nông dân do nó đ mang lại hiệu quả

kinh tế - xã hội. Đ y là sản phẩm tất yếu của nền sản xuất hàng hóa, là cơ sở để hình

thành hợp tác xã kiểu mới, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp - hợp tác xã (hợp tác

xã cổ phần), các hiệp hội trong nông nghiệp, nông thôn, đồng thời Tổ hợp tác là vệ

tinh quan trọng làm cho sức sống hợp tác xã kiểu mới càng lớn mạnh.

Kinh tế hợp tác đ và đang từng bƣớc đầu tƣ, tích lũy, x y dựng để hình

thành những vùng sản xuất quy mô lớn, góp phần tăng thu nhập cho ngƣời nông

dân. Mô hình kinh tế hợp tác có khả năng dẫn dắt, hỗ trợ và đảm nhiệm những công

việc mà ngƣời nông dân làm ăn không hiệu quả, có vai trò bảo vệ quyền lợi cho các

thành viên trong các mô hình kinh tế hợp tác. Việc phát triển Tổ hợp tác là tiền đề

để hình thành kinh tế tập thể có sự liên kết giữa nông dân - doanh nghiệp - thị

trƣờng nhƣ hiện nay; do đó, để thúc đẩy Tổ hợp tác phát triển mạnh mẽ và bền

vững, tất yếu chúng ta cần nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ Tổ hợp tác, phát huy vai

trò của các tổ chức hội, đoàn thể, hiệp hội, tổ chức phi chính phủ, tổ chức hỗ trợ

phát triển trong và ngoài nƣớc trong việc hỗ trợ Tổ hợp tác phát triển.

Để làm đƣợc điều đó, trƣớc hết cần tiếp tục xây dựng thiết chế phù hợp cho

các Tổ hợp tác, xây dựng các chính sách mới, phù hợp trong phát triển kinh tế hợp

tác. N ng cao năng lực quản lý quản lý nhà nƣớc về phát triển kinh tế hợp tác, tiếp

15

tục có những sáng kiến, mô hình mới, thích hợp với thế mạnh của từng vùng, địa

phƣơng; cần có phƣơng án hỗ trợ các hộ nông dân là thành viên của Tổ hợp tác để

đạt đƣợc hiệu quả sản xuất tốt nhất.

Tổ hợp tác là nơi để các thành viên có cơ hội trao đổi kinh nghiệm với nhau

trong sản xuất; xây dựng đƣợc tình đoàn kết và sự gần gủi trong mối quan hệ xóm

giềng; giúp các thành viên đƣợc tiếp cận và n ng cao trình độ khoa học kỹ thuật

trong sản xuất, góp phần cải thiện đời sống, tăng thu nhập. Mặt khác, Tổ hợp tác đ

bƣớc đầu đ khắc phục đƣợc những mặt hạn chế, yếu kém của kinh tế hộ đơn lẻ

nhƣ: thiếu vốn, công cụ, kỹ thuật, nhân lực, kinh nghiệm sản xuất; qua đó, giúp các

hộ tổ viên sử dụng có hiệu quả hơn về đất đai, lao động, vật tƣ, vốn, tạo tiền đề

quan trọng để phát triển thành Hợp tác xã.

2.4. Lƣợc khảo các nghiên cứu về lợi ích của Tổ hợp tác

2.4.1. Tác động đến sinh kế của ngƣời nông dân

Các hợp tác nông nghiệp đƣợc kỳ vọng sẽ hỗ trợ những hộ nông d n có quy

mô nhỏ có thể dễ dàng tham gia vào thị trƣờng, góp phần cải thiện sản lƣợng và

năng suất, và kết quả là làm tăng thu nhập và phúc lợi của những ngƣời nông d n

(Kumar và cộng sự, 2013). Một số các nghiên cứu đ chỉ ra rằng, việc tích hợp với

các hợp tác x sẽ mang lại nhiều lợi ích cho ngƣời nông d n và nó nhƣ một chất xúc

tác để tạo chuỗi liên kết giữa các hộ nông d n quy mô nhỏ với thị trƣờng trong

nƣớc, cũng nhƣ thị trƣờng thế giới (Cunningham, 2009; Birthal và cộng sự, 2009;

Candler và Kumar, 1998). Sự tham gia của ngƣời nông d n vào các hợp tác x làm

tăng sản lƣợng và năng suất nông nghiệp, đồng thời làm giảm chi phí trên mỗi đơn

vị sản phẩm tạo ra (Birthal và cộng sự, 2009; Mergos và Slade, 1987; Candler và

Kumar, 1998; Shukla và Brahmankar, 1999; Singh và Das, 1994; và Singh và

Pundir, 2000).

Điển hình nhƣ trong nghiên cứu của Getnet và Anullo (2012), kết quả phân

tích tác động của các hợp tác xã nông nghiệp đến sinh kế (tổng thu nhập, tổng chi

tiêu, sự tích lũy tài sản và tiết kiệm của hộ gia đình) của ngƣời dân ở khu vực nông

thôn ở Ethiopia cho thấy việc tham gia vào các hợp tác xă nông nghiệp có tác động

16

tích cực đến sinh kế của ngƣời dân. Các hợp tác xã trong khu vực nghiên cứu bán

các đầu vào nông nghiệp (phân bón và hạt giống cải tiến) cho thành viên của họ với

mức giá thấp hơn so với mức giá bán ra trên thị trƣờng, đồng thời các hợp tác xã

này cũng thu mua nông sản từ các xã viên với mức giá cao hơn so với giá của

những ngƣời thu mua nông sản khác. Các hợp tác x có tác động dƣơng đến thu

nhập và tiết kiệm của các thành viên. Tuy nhiên, tác động của các hợp tác xã này

đến việc tích lũy tài sản sản xuất là không có ý nghĩa về mặt thống kê. Kết quả

nghiên cứu của Ma và Abdulai (2016) ph n tích tác động của các thành viên hợp tác

x đến các chỉ số hoạt động nông nghiệp nhƣ sản lƣợng, lợi nhuận ròng và thu nhập

hộ gia đình của 481 ngƣời nông d n trồng táo ở ba tỉnh Cam Túc, Thiểm Tây và

Sơn Đông của Trung Quốc cũng chỉ ra rằng, so với các hộ nông d n hoạt động độc

lập, trở thành thành viên của các hợp tác x làm tăng khoảng 5,36% sản lƣợng táo,

lợi nhuận r ng tăng khoảng 6,06% và thu nhập của các hộ gia đình cũng tăng lên

4,66%. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu trƣớc đó của Bernard và

Spielman (2009); Djanibekov và cộng sự (2015); Ito và cộng sự (2012); Tolno và

cộng sự (2015); và Verhofstadt và Maertens (2014a). Nhƣ vậy, các hợp tác xã giúp

cải thiện các chỉ số hoạt động nông nghiệp của các x viên nhƣ sản lƣợng, lợi nhuận

ròng và thu nhập hộ gia đình.

Tuy nhiên, khi ph n tích tác động có x t đến yếu tố quy mô của nông trại, kết

quả có thể sẽ có những khác biệt đáng kể. Ito và cộng sự (2012) kết luận rằng, hệ

thống hợp tác xã nông nghiệp là một kênh hoạt động quan trọng giúp ngƣời nông

dân cải thiện tình trạng kinh tế của họ. Trở thành thành viên của các hợp tác x có

tác động tích cực đến thu nhập của những ngƣời nông d n trồng dƣa hấu ở Trung

Quốc, nhƣng hiệu quả điều trị của các hợp tác xã nông nghiệp là không đồng đều,

lợi ích kinh tế từ việc tham gia vào các hợp tác x chỉ có ý nghĩa về mặt thống kê

đối với các nông trại có quy mô nhỏ. Và theo Ma và Abdulai (2016), những nông

trại có quy mô nhỏ thì vai tr của các hợp tác x đến sản lƣợng, lợi nhuận ròng và

thu nhập hộ gia đình càng cao, từ đ y, Ma và Abdulai (2016) đi đến kết luận cho

rằng các hợp tác xã có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng thu nhập của

17

các hộ nông d n có quy mô nhỏ, từ đó góp phần xóa đói giảm nghèo ở khu vực

nông thôn Trung Quốc. Ngƣợc lại, kết quả nghiên cứu của Verhofstadt và Maertens

(2014a) cho thấy, mặc dù trở thành thành viên của các tổ chức hợp tác x làm tăng

đáng kể thu nhập của ngƣời nông d n ở Rwanda (khoảng từ 40 đến 45%), nhƣng

ảnh hƣởng này là lớn nhất đối với những nông trại có quy mô lớn và nằm ở khu vực

vùng s u vùng xa, quy mô nông trại càng nhỏ thì tác động của các hợp tác xã là

không đáng kể.

Loại hình hợp tác x cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng

đến sinh kế của các thành viên trong tổ chức. Thông qua các chỉ số đo lƣờng sinh kế

của ngƣời nông d n nhƣ thu nhập của nông trại (thu nhập hàng năm của nông trại

bằng tổng giá trị sản xuất c y trồng và vật nuôi (bao gồm những sản phẩm không

mang đi trao đổi, đƣợc ƣớc tính theo giá thị trƣờng) trừ chi phí sản xuất (chi phí

mua các đầu vào, thuê mƣớn nh n công và tiền thuê đất)); thu nhập của nông trại

trên mỗi ngƣời lao động làm nông nghiệp; và tổng doanh thu từ sản xuất nông

nghiệp, Verhofstadt và Maertens (2014b) ph n tích tác động của loại hình hợp tác

x đến sinh kế của những hộ nông dân trồng ngô và trồng rau ở Rwanda. Hợp tác xã

trồng ngô là hợp tác x đại diện cho nhóm “hợp tác xã tiếp thị và đất đai”. Trong

hợp tác xã trồng ngô, thành viên sẽ đƣợc ph n công canh tác độc lập trên một mảnh

đất do hợp tác xã bàn giao; hoạt động gieo trồng và thu hoạch sẽ diễn ra đồng bộ,

việc buôn bán và tiếp thị hàng hóa sẽ do hợp tác xã phụ trách và các thành viên sẽ

nhận đƣợc phần tiền cho mỗi kg ngô họ thu hoạch hoặc đƣợc chia đều giữa các

thành viên trong hợp tác xã. Sau mùa ngô, các thành viên có thể tự do canh tác trên

phần đất đƣợc phân công. Họ thƣờng trồng rau trong mùa này và các khoản thu

đƣợc từ việc bán các loại rau sẽ thuộc về ngƣời nông dân. Hợp tác xã trồng rau là

đại diện cho hai hình thức “hợp tác xã sản xuất và đất đai” và “hợp tác x đất đai”.

Đối với “hợp tác xã sản xuất và đất đai”, các thành viên trong hợp tác xã cùng canh

tác và tham gia sản xuất trên đất chung của hợp tác xã, doanh thu sẽ đƣợc chia lại

cho các thành viên. Đối với “hợp tác x đất đai”, các thành viên đƣợc phân công

trên phần đất đƣợc giao và họ đƣợc hƣởng lợi từ những gì họ thu hoạch đƣợc,

18

nhƣng khác với “hợp tác xã tiếp thị và đất đai”, trong nhóm này, các hợp tác xã

không phụ trách khâu tiếp thị sản phẩm cho các thành viên. Về bản chất, “hợp tác

xã sản xuất và đất đai” thực hiện theo nguyên tắc đất chung, sản xuất chung và tiền

thù lao đƣợc trả định kỳ thông qua chi trả tập thể (chi trả tập thể), c n “hợp tác xã

tiếp thị và đất đai” và “hợp tác x đất đai” thực hiện theo nguyên tắc đất chung, hoạt

động sản xuất là độc lập giữa các cá nh n, thù lao đƣợc phân chia dựa trên sản

lƣợng mà họ sản xuất đƣợc (chi trả cá nh n). Chính vì điều này đ tạo ra sự khác

biệt trong thành quả nông nghiệp của từng loại hình hợp tác xã. Mặc dù việc trở

thành thành viên của các tổ chức hợp tác x làm tăng th m canh c y trồng, tăng

mức độ thƣơng mại hóa của các loại hàng hóa nông sản, góp phần làm tăng doanh

thu, năng suất lao động và tăng thu nhập của ngƣời nông d n nhƣng những lợi ích

thu đƣợc là khác nhau giữa các hợp tác x , đặc biệt là sự khác biệt trong công tác

tiếp thị và hình thức chi trả của từng loại hình tổ chức. Trong các loại hình hợp tác

x thì “hợp tác xã tiếp thị và đất đai” mang lại lợi ích kinh tế lớn nhất cho các thành

viên (đặc điểm là hợp tác đảm nhận công tác tiếp thị và chi trả cá nhân), tiếp đến là

“hợp tác x đất đai” (hợp tác không đảm nhận công tác tiếp thị và chi trả cá nhân),

và cuối cùng là “hợp tác xã sản xuất và đất đai” (hợp tác xã chi trả tập thể), thậm chí

“hợp tác xã sản xuất và đất đai” không có tác động đến thu nhập của nông trại và

năng suất lao động của từng thành viên.

2.4.2. Tác động đến hiệu quả kỹ thuật

Với các mức độ thành công khác nhau, hợp tác x nông nghiệp đ tồn tại l u

đời và là hình thức hợp tác phổ biến tại các quốc gia trên thế giới (Bernard và cộng

sự, 2008; Bernard và Spielman, 2009; Francesconi và Heerink, 2010; Francesconi

và Ruben, 2007; và Getnet và Tsegaye, 2012), tuy nhiên, tác động của các tổ chức

này đến hiệu quả kỹ thuật của các thành viên hiện vẫn còn nhiều tranh c i. Các hợp

tác x nông nghiệp, điển hình nhƣ các tổ chức của các nhà sản xuất, đƣợc ủy quyền

để cung cấp các yếu tố đầu vào của sản xuất, cũng nhƣ các dịch vụ hỗ trợ nông

nghiệp cho ngƣời nông d n và tạo mối liên kết chặt chẽ giữa ngƣời nông d n và các

19

nhà cung cấp dịch vụ khuyến nông, do vậy, thành viên của các hợp tác x này đƣợc

kỳ vọng sẽ thu đƣợc hiệu quả cao hơn về mặt kỹ thuật sản xuất.

Nhằm mục đích trả lời c u hỏi, liệu rằng các hợp tác x nông nghiệp có góp

phần cải thiện khả năng tiếp cận với các yếu tố đầu vào sản xuất và các dịch vụ

khuyến nông (nhƣ tham gia các khóa huấn luyện kiến thức về kỹ năng sản xuất), từ

đó góp phần n ng cao hiệu quả của các thành viên hay không, Abate và cộng sự

(2013) ph n tích sự khác biệt về hiệu quả kỹ thuật giữa các hộ gia đình là thành viên

của các hợp tác x và giữa các hộ gia đình hoạt động độc lập ở Ethiopia. Abate và

cộng sự (2013) sử dụng mô hình sản xuất biên ngẫu nhiên (Stochastic Production

Frontier – SPF) để đo lƣờng hiệu quả kỹ thuật của các hộ nông nghiệp có quy mô

nhỏ. Sau khi ƣớc lƣợng đƣợc thang điểm hiệu quả kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật ph n

tích điểm xu hƣớng (Propensity Score Matching – PSM) để ƣớc lƣợng tác động của

các nông hộ là thành viên của tổ chức hợp tác x đến hiệu quả kỹ thuật, dựa trên

cách tiếp cận của Bernard và cộng sự (2008), Francesconi và Heerink (2011) và

Godtland và cộng sự (2004). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc tham gia vào các

hợp tác x nông nghiệp là một trong những yếu tố góp phần cải thiện hiệu quả kỹ

thuật trong nông nghiệp. Với cùng một tập hợp các yếu tố đầu vào giống nhau, về

mặt trung bình, các nông hộ là thành viên của các hợp tác x sẽ có thể đạt đƣợc mức

sản lƣợng tối đa cao hơn các nông hộ độc lập, ƣớc tính cao hơn khoảng 5%.

Addai và cộng sự (2014) cũng thực hiện một ph n tích tƣơng tự cho trƣờng

hợp của 453 ngƣời nông dân trồng ngô tại các vùng sinh thái nông nghiệp của

Ghana để đánh giá ảnh hƣởng của tổ chức nông d n đến hiệu quả kỹ thuật của

những ngƣời nông dân trồng ngô. Addai và cộng sự (2014) đi ngƣợc lại với kết luận

của Abate và cộng sự (2013), việc tham gia vào các tổ chức nông dân là không có ý

nghĩa về mặt thống kê đến hiệu quả kỹ thuật và năng suất của ngƣời nông dân trồng

ngô. Kết quả này là không phù hợp với những dự đoán vai trò của các hợp tác xã

nông nghiệp trong việc cải thiện hiệu quả thông qua việc dễ dàng tiếp cận các đầu

vào sản xuất và các dịch vụ hỗ trợ (nhƣ hoạt động đào tạo và cung cấp các thông tin

cần thiết cho quá trình sản xuất). Nghiên cứu của Wollni và Brummer (2012) cũng

20

cho thấy tác động của các tổ chức nông d n đến hiệu quả kỹ thuật của cà phê ở

Costa Rica là không r ràng, các nhóm nông d n làm tăng hiệu quả kỹ thuật của

những ngƣời nông d n trồng cà phê thông thƣờng, nhƣng nó lại không có ảnh

hƣởng đến những ngƣời nông d n trồng cà phê chất lƣợng cao.

Theo Herbert và cộng sự (2015), có hai cách tiếp cận khi ph n tích tác động

của các tổ chức nông d n đến hiệu quả kỹ thuật của nông trại:

(1) Các nhóm nông d n đƣợc xem nhƣ một đầu vào trong hàm sản xuất, do

vậy, nếu ngƣời nông d n tối đa hóa đƣợc các đầu vào của mình một cách tốt nhất thì

họ sẽ đạt đƣợc hiệu quả về mặt kỹ thuật, và ảnh hƣởng của các nhóm nông d n đến

thành quả nông nghiệp đƣợc xác định trực tiếp thông qua sản phẩm biên của nó

(Dinar và cộng sự, 2007);

(2) Các nhóm nông d n đƣợc xem nhƣ một yếu tố quyết định để giải thích sự

khác biệt hiệu quả kỹ thuật giữa các nông trại, và ảnh hƣởng của nó đến thành quả

nông nghiệp đƣợc đo lƣờng gián tiếp thông qua sự thay đổi sản lƣợng, thông qua sự

thay đổi của hiệu quả kỹ thuật. Khi Herbert và cộng sự (2015) so sánh hiệu quả kỹ

thuật của hai nhóm nông d n thì những ngƣời nông d n là thành viên của các nhóm

đạt hiệu quả cao hơn khoảng 7% so với những nông d n độc lập. Tuy nhiên, điều

này còn phụ thuộc vào độ dài thời gian của sự tham gia, thời gian đầu tham gia vào

các nhóm, sự tham gia này có tác động tích cực đến hiệu quả kỹ thuật, nhƣng nó sẽ

có tác động tiêu cực đối với những thành viên tham gia l u năm.

2.4.3. S đa ạng giống câ trồng và thời gian áp ụng c ng nghệ m i

Sự đa dạng nguồn gen c y trồng làm tăng năng suất c y trồng và làm giảm

sự biến đổi năng suất theo thời gian (Smale và cộng sự, 1998). Trong hệ thống sản

xuất nông nghiệp, các tổ chức chính thức và phi chính thức có ảnh hƣởng đến sự lựa

chọn đa dạng hóa giống c y trồng của những ngƣời nông d n riêng lẽ. Các tổ chức

phi chính thức bao gồm mạng lƣới x hội và các hội liên hiệp của làng hoặc thị trấn,

tại đ y nông d n có thể thƣờng xuyên tham gia các hoạt động trao đổi hạt giống

hoặc truyền đạt kinh nghiệm canh tác các loại giống c y trồng khác nhau. Các tổ

chức chính thức có thể kể đến nhƣ các chƣơng trình g y giống cây trồng, công ty

21

giống c y trồng và thị trƣờng. Hợp tác x là một ví dụ điển hình của một tổ chức

chính thức. Các hợp tác x là nơi cung cấp những thông tin về hạt giống, quy trình

trồng trọt và thị trƣờng các sản phẩm, để tạo ra giá trị gia tăng và ph n phối thu

nhập cho các thành viên. Nhƣ vậy, sự đa dạng của các giống cây trồng ảnh hƣởng

tích cực đến sản lƣợng, và các tổ chức hợp tác x là một đại diện để phổ biến cho

ngƣời nông d n về những lợi ích sinh thái và lợi ích kinh tế của sự đa dạng nguồn

gen c y trồng. Để hiểu r tầm quan trọng của các hợp tác x nông nghiệp đến sự đa

dạng giống c y trồng và năng suất của c y lúa mì ở miền nam nƣớc , Di Falco và

cộng sự, (2008) ph n tích thông qua hai bƣớc:

(1) Bƣớc thứ nhất là đánh giá ảnh hƣởng của các hợp tác x đến sự đa dạng

giống c y trồng. Sự đa dạng giống c y trồng đƣợc đo bằng chỉ số Simpson (là diện

tích lúa mì phân bổ giữa các giống); và tầm ảnh hƣởng của hợp tác x đƣợc đo bằng

số hợp tác x trên một ha;

(2) Bƣớc thứ hai là kiểm tra ảnh hƣởng của sự đa dạng giống c y trồng đến

năng suất trong dài hạn, thông qua ƣớc lƣợng hàm sản xuất. Năng suất đƣợc tính

bằng sản lƣợng lúa mì (tấn) trên một đơn vị diện tích (ha). Giá trị dự đoán từ bƣớc

thứ nhất đƣợc sử dụng nhƣ biến giải thích trong hàm sản xuất, cùng với các biến

đầu vào thông thƣờng (lƣợng thuốc trừ s u - 100kg/ha; và số lƣợng lao động trên

một ha đất), và biến đại diện cho yếu tố điều kiện thời tiết (lƣợng mƣa mỗi năm).

Kết quả là mật độ hợp tác x có tác động tích cực đến sự đa dạng giống lúa

mì ở cấp độ vùng nghiên cứu, điều này cho thấy, tại các khu vực có càng nhiều các

tổ chức hợp tác x thì mức độ đa dạng không gian của lúa mì càng cao. Đồng thời,

mức dự đoán của sự đa dạng không gian của lúa mì cũng có ảnh hƣởng tích cực đến

năng suất c y lúa mì trong khoảng thời gian nghiên cứu. Các biến đầu vào thông

thƣờng nhƣ lƣợng thuốc trừ s u sử dụng và số lƣợng lao động cũng có tác động

dƣơng đến năng suất, tuy nhiên, lƣợng mƣa lại không có ý nghĩa thống kê trong

trƣờng hợp này.

22

2.4.4. Tác động của Tổ hợp tác đến Chi phí giao dịch, thƣơng mại hóa và

khả năng tiếp cận thị trƣờng

Theo Chagwiza và cộng sự (2016), tỷ lệ chi phí giao dịch có xu hƣớng đặc biệt

cao đối với các hộ sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ. Do vậy, khi hội nhập vào thị

trƣờng, các hộ này phải đối mặt với một loạt các thách thức, nhất là thách thức liên

quan đến chi phí giao dịch. Các chi phí này liên quan đến khả năng tiếp cận thị trƣờng

của ngƣời nông dân, giá thành sản phẩm, số lƣợng sản phẩm bán ra và điều kiện giao

hàng theo chuỗi giá trị, bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí tiếp cận các dịch vụ có

chất lƣợng cao, công nghệ và nguyên liệu đầu vào (Kydd và Dorward, 2004).

Thƣơng mại hóa sản lƣợng đầu ra từ những hộ nông dân có quy mô nhỏ góp

phần làm tăng năng suất, tăng mức độ chuyên môn hóa và tăng thu nhập (Barrett,

2008). Trong một thị trƣờng hoạt động hiệu quả, thƣơng mại hóa dẫn đến các quyết

định sản xuất khác nhau của các hộ gia đình – xuất phát từ các quyết định trong hành

vi tiêu dùng và đa dạng hóa thực phẩm. Ở cấp độ vĩ mô, thƣơng mại hóa tăng cƣờng

an ninh lƣơng thực và cải thiện hiệu quả phân bổ (Fafchamps, 2005; và Timmer,

1997). Tuy nhiên, khi đối mặt với thị trƣờng không hoàn hảo và chi phí giao dịch cao,

các nông hộ sản xuất nhỏ, lẻ khó có thể khai thác đƣợc tất cả các lợi ích tiềm năng từ

thƣơng mại hóa (de Janvry và cộng sự, 1991; Goetz, 1992; và Key và cộng sự, 2000).

Trong trƣờng hợp này, việc hình thành các tổ chức hợp tác x đƣợc xem là biện pháp

khắc phục những nhƣợc điểm thị trƣờng của các nông hộ có quy mô nhỏ ở các quốc

gia trên thế giới (Berdegue, 2001; Collion và Rondot, 1998; World Bank, 2003;

Attwood và Baviskar, 1987; Sharma và Gulati, 2003; và Uphoff, 1993).

Bernard và cộng sự (2008) ph n tích tác động của tổ chức hợp tác x đến

hành vi thƣơng mại của các hộ gia đình ở khu vực nông thôn Ethiopia thông qua hai

chỉ số: (1) giá đầu ra, giá cả đầu ra phản ánh điều kiện của thị trƣờng, trong trƣờng

hợp các hợp tác xã cung cấp cho các nông hộ một điều kiện thị trƣờng tốt thì giá

đầu ra sẽ cao hơn; và (2) tỷ lệ sản lƣợng đƣợc bán ra trong tổng sản lƣợng đ sản

xuất. Bernard và cộng sự (2008) sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng ảnh hƣởng điều

trị trung bình của việc điều trị (Average Treatment Effect on the Treated - ATT) để

23

ƣớc lƣợng tác động trung bình của sự khác biệt giá cả đầu ra và tỷ lệ sản lƣợng bán

đƣợc giữa hai đối tƣợng: thành viên của các hợp tác x và các hộ gia đình hoạt động

độc lập. Kết quả cho thấy, mặc dù việc tham gia vào hợp tác x không có ý nghĩa về

mặt thống kê đối với phần sản lƣợng bán ra, nhƣng thành viên của các hợp tác xã

bán đƣợc hàng hóa với mức giá cao hơn từ 7,2% đến 8,9% so với các nông hộ độc

lập. Điều này là phù hợp với kết quả nghiên cứu của Wollni và Zeller (2007).

Wollni và Zeller (2007) ph n tíchtác động của sự tham gia các tổ chức hợp tác xã

đến kết quả thị trƣờng của cà phê ở Costa Rica, kết quả thị trƣờng đƣợc đo bằng giá

bán cà phê trung bình của ngƣời nông vào cuối mùa. Thông qua mô hình hồi quy

tuyến tính, Wollni và Zeller (2007) kết luận việc tham gia các tổ chức hợp tác xã

làm tăng giá bán của cà phê.

Chagwiza và cộng sự (2016) thực hiện phân tích cho mẫu gồm 384 nông hộ,

trong đó có 192 hộ tham gia vào các tổ chức hợp tác xã và 192 hộ không tham gia

vào bất kỳ tổ chức nào ở Selale (vùng Oromia), một trong những khu vực sản xuất

sữa chính của Ethiopia, với khoảng 85% dân số làm nông nghiệp. Sinh kế của địa

phƣơng chủ yếu phụ thuộc vào chăn nuôi và sản xuất sữa, nhƣng các sản phẩm này

có tính chất là có hạn sử dụng ngắn, dễ bị hƣ hỏng nếu không đƣợc bảo quản trong

các điều kiện phù hợp. Chagwiza và cộng sự (2016) kết luận, các hợp tác xã sản

xuất sữa ở Selale có ảnh hƣởng tích cực đến mức độ thƣơng mại hóa của các thành

viên trong tổ chức. Các hợp tác xã sản xuất sữa cung cấp các dịch vụ thị trƣờng đến

các thành viên thông qua các hoạt động đóng gói và vận chuyển sản phẩm. Hơn

nữa, hầu hết các hợp tác xã hiện đang tham gia vào quá trình chế biến sữa thành các

sản phẩm có hạn sử dụng l u hơn nhƣ pho mát, sữa chua và bơ. Do vậy, không có gì

phải ngạc nhiên khi sự phân bổ các sản phẩm liên quan đến sữa trên thị trƣờng giữa

các thành viên hợp tác xã chiếm một tỷ lệ cao hơn so với những ngƣời nông dân

hoạt động độc lập. Tuy nhiên, kết quả phân tích của Chagwiza và cộng sự (2016) lại

đi ngƣợc với kết quả của Bernard và cộng sự (2008),Chagwiza và cộng sự (2016)

cho rằng các hợp tác xã này không gây ảnh hƣởng đến giá thành của sản phẩm, bao

gồm giá sữa và giá bơ.

24

Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Hellin và cộng sự (2009); Moustier và cộng

sự (2010); và Mujawamariya và cộng sự (2013) đều đi đến kết luận, tham gia vào

các tổ chức hợp tác xã góp phần cải thiện khả năng tiếp cận thị trƣờng của các loại

hàng hóa nông sản, đặc biệt là việc đƣa hàng hóa nông sản đạt chất lƣợng cao tiếp

cận với chuỗi các siêu thị bán lẻ. Điển hình nhƣ nghiên cứu trong của Moustier và

cộng sự (2010). Moustier và cộng sự (2010) phân tích vai trò của các hợp tác x

trong việc hỗ trợ các hộ nông d n tiếp cận với chuỗi các siêu thị bán lẻ tại Việt

Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại Việt Nam, các tổ chức nông d n là các nhà

cung cấp hàng hóa nông sản trực tiếp cho các siêu thị. Các tổ chức này là cầu nối

trung gian trong mối liên kết để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nông

nghiệp giữa những hộ nông d n có quy mô sản xuất nhỏ và các siêu thị. Việc mua

hàng hóa từ các tổ chức nông d n cho ph p các nhà quản lý của các siêu thị có thể

dễ dàng kiểm soát chất lƣợng sản phẩm, thông qua các hoạt động khảo sát nông trại

và phỏng vấn ngƣời nông d n. Chất lƣợng là yếu tố quyết định, có ảnh hƣởng đến

sự lựa chọn hàng hóa của các siêu thị, phải đảm bảo không dƣ lƣợng thuốc bảo vệ

trong các loại hàng hóa nông sản. Các hợp tác x đóng vai tr quan trọng trong việc

cải thiện chất lƣợng hàng hóa, vì các tổ chức này thƣờng tạo điều kiện cho ngƣời

nông d n tiếp cận với các nguồn lực tiên tiến và các dịch vụ nông nghiệp do chính

phủ cung cấp.

2.4.5. Tác động xã hội và tác động m i trƣờng của các hợp tác xã nông

nghiệp

* Tác động xã hội của các hợp tác xã nông nghiệp

Bên cạnh việc cải thiện thu nhập của các thành viên trong nhóm, các tổ chức

hợp tác x c n cải thiện các loại vốn khác nhƣ vốn vật chất, vốn con ngƣời và vốn

x hội (Majee và Hoyt, 2010). Trên thực tế, sự hợp tác của những ngƣời nông d n

có thể vừa là nguyên nh n, đồng thời cũng là kết quả của sự hình thành vốn con

ngƣời và vốn x hội. Mối liên kết giữa vốn x hội và hợp tác x đƣợc hình thành

theo hai cách: vốn x hội có thể là yếu tố ảnh hƣởng đến sự thành lập của một tổ

chức và sự quyết định tham gia của các thành viên vào tổ chức đó; đồng thời, việc

25

tham gia vào các tổ chức này cũng là nguyên nh n tạo ra nguồn vốn x hội của các

thành viên (Pinto, 2006). Điển hình nhƣ trong nghiên cứu của Paldam và Svendsen

(2000) cho thấy một nhóm hành động vì mục tiêu chung (hợp tác x ) đƣợc thành

lập dựa trên l ng tin và các mối quan hệ x hội, và vốn x hội ban đầu cũng sẽ ảnh

hƣởng đến thành quả của các hợp tác x sau này.

Trong nghiên cứu của mình, Barham và Chitemi (2009) đƣa ra tám giả

thuyết vốn xã hội để xác định tầm ảnh hƣởng của các tổ chức nông nghiệp đến sự

cải thiện kết quả thị trƣờng. Tám giả thuyết đƣợc chia thành hai nhóm: (1) nhóm bắt

buộc: những nhóm nông d n có đƣợc ba thuộc tính sau sẽ cải thiện đƣợc kết quả thị

trƣờng của họ, bao gồm nhận thức vốn xã hội (sự tin tƣởng giữa các thành viên

trong nhóm và hành vi vị tha), và cấu trúc vốn xã hội (mối quan hệ chặt chẽ với các

tổ chức khác bên trong và bên ngoài cộng đồng của họ); và (2) nhóm không bắt

buộc: những nhóm nông dân sẽ cải thiện kết quả thị trƣờng của họ nếu có đƣợc một

số hoặc tất cả các thuộc tính sau: nguồn vốn dồi dào (bao gồm vốn tự nhiên, vốn vật

lý, vốn tài chính, vốn con ngƣời và vốn xã hội); quy mô nhóm nhỏ hơn; kinh

nghiệm thành công trong quá khứ; tính không đồng nhất của các tổ chức từ thiện; và

tính đồng nhất của các đặc tính và lợi ích. Thông qua kiểm định sự tƣơng quan bằng

các phân tích ANOVA và Pearson giữa kết quả thị trƣờng và các biến giải thích,

Barham và Chitemi (2009) kết luận rằng những nhóm đƣợc hình thành càng lâu với

sự tổ chức và vận hành trong nội bộ nhóm càng chặt chẽ; và có một nền tảng nguồn

vốn tự nhiên tốt sẽ có nhiều khả năng để cải thiện tình hình thị trƣờng của nhóm.

Trong khi, các yếu tố nhận thức vốn xã hội (sự tin tƣởng (cao) giữa các thành viên

trong nhóm và hành vi vị tha) và yếu tố cấu trúc vốn xã hội (mối quan hệ chặt chẽ

với các tổ chức khác bên trong và bên ngoài cộng đồng) không phải là yếu tố quan

trọng để cải thiện tình hình thị trƣờng của nhóm.

Mojo và cộng sự (2015) đo lƣờngchỉ số vốn x hội thông qua việc trả lời các

c u hỏi liên quan đến l ng tin, sự tƣơng trợ giữa các thành viên trong tổ chức, mức

độ cam kết và sự hài l ng đối với hoạt động sản xuất và tiếp thị cà phê trên thị

trƣờng. Mojo và cộng sự (2015) nhận x t các thành viên của các hợp tác x có hiệu

26

quả x hội cao hơn so với những ngƣời nông d n hoạt động độc lập. Nói cách khác,

việc tham gia vào các tổ chức hợp tác x có tác động thúc đẩy sự tích lũy vốn con

ngƣời, vốn xã hội, và các yếu tố cấu thành nó bao gồm niềm tin, sự hài l ng và sự

cam kết. Kết quả này có thể đến từ các cuộc họp thƣờng xuyên và sự chia sẻ thông

tin, kinh nghiệm lẫn nhau giữa các thành viên, góp phần cải thiện sự tin cậy, mức độ

cam kết, và sự tham gia của các thành viên trong hợp tác x . Đồng thời, các x viên

trong hợp tác x cũng hài l ng đối với hoạt động sản xuất và tiếp thị cà phê trên thị

trƣờng hơn những ngƣời nông d n hoạt động độc lập.

* Tác động xã hội và tác động môi trường của các hợp tác xã nông nghiệp

Hầu hết các nghiên cứu đánh giá tác động của sự hình thành các hợp tác x

gắn liền với việc đánh giá các lợi ích về mặt kinh tế, và bỏ qua khía cạnh môi

trƣờng, một phần là do thiếu dữ liệu chính thức, mặt khác, nhu cầu kinh tế của

ngƣời nông d n mới là yếu tố thu hút sự quan t m của các nhà nghiên cứu và các

nhà hoạch định chính sách. Tuy nhiên, những thách thức của phát triển bền vững

(nhƣ suy thoái tài nguyên thiên nhiên và ngh o đói) là vấn đề đ tồn tại từ l u trên

toàn thế giới, và vấn đề càng trở nên nghiêm trọng hơn đối với các quốc gia đang

phát triển, nơi mà ngành nông nghiệp đóng vai tr rất quan trọng trong nền kinh tế.

Các hợp tác x đƣợc kỳ vọng sẽ góp phần tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi

trƣờng và tích lũy vốn con ngƣời. Vốn con ngƣời đƣợc tạo ra qua giáo dục và đào

tạo chính thức và phi chính thức, và hợp tác x là một kênh quan trọng để cung cấp

vốn con ngƣời cho các thành viên trong nhóm. Vốn con ngƣời (kiến thức đƣợc tạo

ra) sau khi đƣợc áp dụng thực hành trong thực tế có thể cải thiện điều kiện môi

trƣờng của các hệ thống canh tác.

Hiện nay, các nghiên cứu về tác động của các hợp tác x đến môi trƣờng c n

nhiều ý kiến trái chiều. Mojo và cộng sự (2015) sử dụng kỹ thuật ph n tích điểm xu

hƣớng (PSM) và ƣớc lƣợng điều trị trung bình (ATT) để phân tích sự khác nhau

trong hiệu quả môi trƣờng giữa các thành viên tham gia vào các hợp tác x và

những ngƣời nông d n trồng cà phê hoạt động độc lập tại vùng Jimma của Ethiopia.

Mojo và cộng sự (2015) đánh giá tác động điều trị (tham gia các tổ chức hợp tác x )

27

đến môi trƣờng thông quan chỉ số hiệu suất môi trƣờng, bằng việc trả lời các c u

hỏi liên quan đến tỷ lệ thay đổi (trong v ng ba năm qua) về độ phì của đất trồng cà

phê, cƣờng độ xói m n đất, sử dụng ph n bón hữu cơ, sử dụng ph n bón vô cơ, sử

dụng hóa chất diệt cỏ, đa dạng hóa giống c y trồng, và số lƣợng tán c y/bóng c y

trên trang trại cà phê. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy việc tham gia vào các hợp

tác x lại có tác động tiêu cực đến hiệu suất môi trƣờng của các nông trại trồng cà

phê. Nguyên nh n có thể là do các thành viên có xu hƣớng giảm số lƣợng các bóng

r m của các nông trại cà phê để có đƣợc nhiều không gian trồng thêm cà phê, điều

này làm giảm khả năng tái tạo đất. Mặc dù, một số hợp tác xã đ đƣợc chính phủ hỗ

trợ các hoạt động quản lý tài nguyên thiên nhiên, thông qua cung cấp các giống c y

trồng nhƣng công tác bảo vệ môi trƣờng hay bảo tồn tài nguyên thiên nhiên không

phải là mục đích chính của hợp tác x , do vậy, tác động của các hợp tác xã trong

lĩnh vực này c n khá yếu. Stellmacher và Grote (2011) cũng kết luận rằng các hợp

tác x có ảnh hƣởng tiêu cực đến hệ sinh thái của c y cà phê ở Ethiopia, vì sự cải

thiện giá tại cửa nông trại (farm gate price: là giá ngƣời nông d n sẽ nhận đƣợc) tạo

động lực cho ngƣời nông d n tăng sản lƣợng thông qua việc lấn chiếm đất rừng để

sản xuất, và hậu quả là đ sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên không bền vững.

Nghiên cứu của Rodrigo (2013) cũng chỉ ra rằng, sự tham gia vào hợp tác x làm

giảm động lực bảo tồn tài nguyên đất và nƣớc ở Ethiopia. Nghiên cứu của

Blackman và Naranjo (2012) lại đi đến kết luận ngƣợc lại, họ cho rằng việc tham

gia vào các hợp tác x trồng cà phê ở Costa Rica góp phần cải thiện môi trƣờng tự

nhiên, vì các thành viên trong tổ chức đƣợc khuyến khích giảm sử dụng các đầu vào

hóa chất và tăng sử dụng các đầu vào thay thế th n thiện với môi trƣờng.

2.4.6. S phân iệt gi i và tác động của các tổ chức hợp tác

Phụ nữ đóng góp một vai trò quan trọng đến sinh kế nông nghiệp và nông

thôn, tuy nhiên khả năng tiếp cận các nguồn lực sản xuất của họ nhƣ đất đai và

nguồn vốn là khá hạn chế (Udry 1996; và Ibnouf, 2011). Trong một số các nghiên

cũng đ chứng minh đƣợc, phụ nữ không có nhiều đóng góp trong các hoạt động

thƣơng mại hóa nông nghiệp, các khoản tiền bán đƣợc từ nông nghiệp phần lớn sẽ

28

rơi vào tay nam giới (Von Braun và Webb, 1989; Sorensen, 1996; Doss, 2001; và

Negin và cộng sự, 2009) và khi các cơ hội công nghệ mới xuất hiện thì nam giới

thƣờng có nhiều cơ hội tiếp cận với sự đổi mới này hơn, và vì vậy, các hoạt động

sản xuất nông nghiệp thƣờng tập trung dƣới sự kiểm soát của nam giới. Điều này có

thể tạo ra các tác động tiêu cực làm hạn chế vai trò của phụ nữ trong việc tạo ra thu

nhập, cũng nhƣ phúc lợi của các hộ gia đình. Các nghiên cứu về tác động của giới

đến các thành quả của các hợp tác x hiện nay c n khá hạn chế.

Fischer và Qaim (2012) ph n tích tác động của các tổ chức nông nghiệp đến

sự kiểm soát của nữ giới đối với sản lƣợng đầu ra, thu nhập và những tác động có

liên quan đến vấn đề dinh dƣỡng gia đình ở các nông hộ trồng chuối ở Kenya.

Thông qua phƣơng pháp thống kê mô tả để quan sát sự khác biệt giới giữa các hộ

thành viên và các hộ hoạt động độc lập và kỹ thuật biến công cụ và điểm xu hƣớng

(PSM), Fischer và Qaim (2012) kiểm tra ba giả thuyết:

(1) Các tổ chức nông dân góp phần làm tăng sự kiểm soát của nam giới trong

doanh thu và sản xuất cây trồng;

(2) Sự kiểm soát của nam giới đối với doanh thu cây trồng có ảnh hƣởng tiêu

cực đến dinh dƣỡng của hộ gia đình.

(3) Các thành viên nữ trong các tổ chức nông dân góp phần làm tăng quyền

kiểm soát doanh thu của nữ giới và có ảnh hƣởng tích cực đến thị phần thu nhập của

nữ trong nhóm.

Thông qua kết quả hồi quy, tác giả chứng minh đƣợc rằng các tổ chức nông

dân góp phần làm tăng quyền lực kiểm soát của nam giới (đối với doanh thu) và các

quyết định trong hoạt động sản xuất của hộ gia. Mặc dù sự kiểm soát của nam giới

đối với doanh thu không ảnh hƣởng đến dinh dƣỡng của gia đình (tổng số calo tiêu

thụ), nhƣng nó lại có tác động tiêu cực đến chất lƣợng của bữa ăn trong gia đình.

Điều này cho thấy lợi ích từ sự tập trung không đƣợc chia sẻ đồng đều giữa các

thành viên trong hộ gia đình. Những tác động tiêu cực về giới trong các nhóm nông

dân có thể tránh đƣợc khi phụ nữ tích cực tham gia vào các nhóm nông d n này. Và

việc tham gia vào các tổ chức nông d n sẽ giúp phụ nữ tăng quyền lực kiểm soát đối

29

với thu nhập trong các hộ gia đình. Fischer và Qaim (2012) đ kết luận rằng các tổ

chức tập thể và các biện pháp can thiệp trong tổ chức có thể làm cải thiện khả năng

tiếp cận thị trƣờng đối với các hộ nông dân có quy mô nhỏ, từ đó có thể làm thay

đổi những quan điểm tiêu cực của sự ph n biệt giới. Nếu phụ nữ là thành viên trong

các nhóm nông d n, họ có thể n ng cao vị thế của mình trong các cuộc thƣơng

lƣợng diễn ra trong nội bộ gia đình.

2.4.7. Ngh o đ i và vai tr của các tổ chức hợp tác

Một số quốc gia đang phát triển nhận định rằng thành lập các hợp tác x là

một trong những chiến lƣợc phát triển có thể giúp họ thoát khỏi tình trạng ngh o đói

(Develtere và cộng sự, 2008; và Emana, 2009). Tuy nhiên, về mặt lý thuyết, mặc dù

các tổ chức hợp tác x mang lại nhiều lợi ích cho những cộng đồng ngh o sống ở

khu vực nông thôn (nhƣ tăng quyền lực mặc cả của những hộ nông d n có quy mô

nhỏ trên những thị trƣờng không hoàn hảo, tạo điều kiện cho nông d n tiếp cận với

các thị trƣờng mới, chia sẻ rủi ro trong hoạt động sản xuất), nhƣng trên thực tế,

không phải tất cả những ngƣời nông d n ngh o đều có thể tiếp cận đƣợc những lợi

ích do các tổ chức này mang lại. Các nghiên cứu đ chỉ ra rằng, các hộ gia đình

ngh o ít có khả năng tham gia vào các tổ chức hợp tác x và trong hầu hết các

trƣờng hợp, các hợp tác x đƣợc đặt ở những vùng có điều kiện kinh tế – x hội

thuận lợi cho việc tiếp cận thị trƣờng, hơn là những vùng có điều kiện khó khăn

(phần lớn d n số sống ở những vùng có điều kiện khó khăn thuộc diện ngh o và cận

ngh o). Điều này cho thấy, các hợp tác x có xu hƣớng hỗ trợ những hộ gia đình có

điều kiện khấm khá hơn (Bernard và cộng sự, 2008). Vì vậy, nếu cho rằng việc

thành lập các hợp tác x là một trong những chiến lƣợc để giảm ngh o, thì việc làm

này cần đảm bảo có sự tham gia của những hộ ngh o, và sự tham gia này phải cung

cấp đƣợc những biện pháp thoát ngh o cho những cá nh n ngh o thật sự.

Verhofstadt và Maertens (2014a)sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng điểm xu

hƣớng để ƣớc lƣợng ảnh hƣởng trung bình của các thành viên hợp tác x đến sự

ngh o đói ở Rwanda. Sự ngh o đói đƣợc đo bằng tỷ lệ ngh o (theo quy ƣớc về

chuẩn ngh o của Rwvàa). Kết quả cho thấy, các hợp tác x làm giảm đáng kể tình

30

trạng ngh o đói (giảm từ 10 đến 14 điểm phần trăm). Đồng thời, dựa trên kết quả

ƣớc lƣợng ảnh hƣởng trung bình của các thành viên hợp tác x đến sự ngh o đói, thì

ảnh hƣởng này là lớn nhất đối với những khu vực nằm ở vùng s u vùng xa.

Trong trƣờng hợp nghiên cứu của Rodrigo (2012), tác giả giả định biện pháp

thoát ngh o hiệu quả nhất là hỗ trợ ngƣời nông d n tiếp cận với các công nghệ sản

xuất tiên tiến. Rodrigo (2012) giả định các hộ nông d n (các nhà sản xuất) phải

chọn giữa công nghệ sản xuất tiên tiến và công nghệ sản xuất lạc hậu, những ngƣời

nông d n chọn công nghệ lạc hậu là những ngƣời ngh o. Khi những ngƣời nông d n

ngh o này từ bỏ công nghệ sản xuất lạc hậu để chọn công nghệ tiên tiến hơn thì đó

là lúc ngƣời này thoát đƣợc tình trạng ngh o ngh o trong dài hạn. Ph n tích mô

hình dữ liệu bảng trong v ng 4 năm (1997, 1999, 2004 và 2009) ở Ethiopia cho thấy

tham gia vào các tổ chức hợp tác x làm tăng năng suất của các hộ gia đình. Tuy

nhiên, nó không tạo điều kiện cho các hộ này tiếp cận với công nghệ sản xuất tiên

tiến (các kinh nghiệm bảo tồn tài nguyên đất và công tác thủy lợi). Trên thực tế,

việc tham gia vào các tổ chức hợp tác x có tác động tiêu cực đến sự tiếp cận công

nghệ sản xuất hiện đại. Nguyên nh n là do các hợp tác x đóng vai tr quan trọng

trong việc cung cấp các đầu vào cho quá trình sản xuất ở Ethiopia nhƣ các loại ph n

bón và hạt giống, trong khi tiếp cận với các loại ph n bón và hạt giống sẽ làm tăng

năng suất các nh n tố tổng hợp của các hộ gia đình, chính vì vậy, nó không khuyến

khích các hộ nông d n đầu tƣ vào công nghệ sản xuất hiện tiên tiến hơn. Do đó, khi

ngƣời nông d n lựa chọn sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu thì các tổ chức hợp tác

x vẫn có thể làm tăng năng suất các nh n tố tổng hợp của họ, và đ y là lý do chính

khiến ngƣời nông d n trì ho n với việc tiếp cận công nghệ tiên tiến. Trong kết luận

của mình, Rodrigo (2012) cho rằng mặc dù các hợp tác x có thể góp phần làm tăng

thu nhập và lợi nhuận của ngƣời nông d n, nhƣng các hợp tác x lại không đóng vai

tr quan trọng trong việc xóa ngh o.

Qua các nghiên cứu trên cho thấy Kinh tế hợp tác trên thế giới đều lấy kinh

tế nông hộ làm tiền đề cho sự hình thành và phát triển. Phát triển kinh tế hợp tác

trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ đảm nhiệm các khâu mà nêu từng hộ riêng lẻ thì sẽ

31

làm không có hiệu quả nhƣ: áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa trong

sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, tín dụng… Ngƣời d n các nƣớc họ rất tự giác

tham gia vào mô hình kinh tế hợp tác, bởi vì trong sản xuất nông nghiệp theo mô

hình kinh tế hợp tác đáp ứng nhu cầu dịch vụ của nông hộ, liên kết bền vững trong

tiêu thụ nông sản là khâu quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Đ y là vấn đề mà

nông dân Việt Nam muốn hội nhập phải học tập kinh nghiệm trên thế giới.

Các cơ sở lý thuyết nêu trên đ tạo tiền đề cho tác giả có phƣơng pháp

nghiên cứu hiệu quả của việc phát triển các mô hình kinh tế hợp tác sẽ đƣợc trình

bày ở chƣơng 3.

32

CHƢƠNG 3

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Dựa vào khung lý thuyết cũng nhƣ các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đƣợc

trình bày ở trên, trong chƣơng này, tác giả sẽ xây dựng khung ph n tích để trả lời

cho các câu hỏi nghiên cứu ở Chƣơng 1. Ngoài ra, mô hình hồi quy và các biến

kiểm soát sẽ đƣợc trình bày và phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình cũng đƣợc đề cập

trong chƣơng này.

3.1. Khung phân tích

Hình 3.1. Khung ph n tích đề nghị cho nghiên cứu

Lợi nhuận

33

Nhƣ đề cập ở Chƣơng 2, tác động của Tổ hợp tác đến kết quả hoạt động

trồng trọt, cụ thể là lợi nhuận, và các yếu tố kiểm soát đƣợc thể hiện qua khung

phân tích trên.

Thứ nhất, các đặc tính của chủ hộ tham gia các hoạt động sản xuất nông

nghiệp. Theo các bài nghiên cứu trƣớc, nhóm nhân tố đóng vai tr quan trọng, nó

thể hiện khả năng quản lý điều hành trong hoạt động sản xuất (Hurd 1994). Vì vậy,

nghiên cứu này sẽ kiểm sót và đồng thời kiểm chứng lại các tác động này.

Thứ hai, các yếu tố liên quan đến hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng đƣợc

kiểm sót trong nghiên cứu này. Cụ thể, diên tích trồng trọt và kinh nghiệm trồng trọt

của chủ hộ đƣợc sử dụng và xem x t tác động của các yếu tố này đến kết quả hoạt

động sản xuất nông nghiệp.

Thứ ba, nhóm các yếu tố cho các đặc điểm của Tổ hợp tác kinh tế, bao gồm

số thành viên, số lần họp mặt và các hoạt động hỗ trợ của Tổ hợp tác kinh tế, đƣợc

đại diện để xem x t tác động của Tổ hợp tác đến kết quả hoạt động sản xuất nông

nghiệp trong nghiên cứu này.

3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu và Mô hình kinh tế lƣợng

Để kiểm định giả thuyết về tác động của Tổ hợp tác đến kết quả hoạt động

trồng trọt, tác giả đ sử dụng kiểm định thống kê (t-test) sự khác biệt về lợi nhuận

giữa nhóm. Đ y là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến, nhằm xem xét sự khác biệt

về giá trị trung bình của 2 nhóm tại một thời điểm nhất định. Với công thức tính

toán nhƣ sau, giả thuyết ban đầu là không có sự khác biệt trong thu nhập của nhóm

có tham gia Tổ hợp tác và nhóm không tham gia Tổ hợp tác ( ).

Ngoài ra, nghiên cứu này cũng sử dụng kỹ thuật hồi quy dữ liệu chéo bằng

phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng tối thiểu (OLS).

Mô hình 1:

34

Mô hình 2:

Trong đó:

: Lợi nhuận trong hoạt động trồng trọt của hộ i

: Tổng diện tích trồng trọt của i

: Số năm kinh nghiệm của chủ hộ i

: Giới tính của chủ hộ i

: Trình độ học vấn của hộ i

: Số thành viên tham gia Tổ hợp tác

: Trình độ học vấn của tổ trƣởng Tổ hợp tác

: Số lần họp mặt trong Tổ hợp tác

: Hỗ trợ kỹ thuật từ Tổ hợp tác

: Hỗ trợ vốn sản xuất

: Hỗ trợ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật

: Hỗ trợ tham quan, học tập mô hình

: Hỗ trợ tƣ vấn thông tin thị trƣờng tiêu thụ

: Thông tin về thị trƣờng giá cả

: Tiêu thụ hoặc Hỗ trợ tiêu thụ

Từ hai mô hình trên ta có thể xác định lợi nhuận bắt nguồn từ doanh thu trừ

cho chi phí (Lợi nhuận = doanh thu - chi phí). Trong đó, doanh thu bao gồm: sản

lƣợng và giá bán; chi phí bao gồm: công làm đất, giống, phân bón, thuốc trừ sâu,

công lao động (không bao gồm công lao động trong gia đình), thu hoạch và chi phí

khác. Nhƣ vậy, lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính quan trọng, thể hiện kết quả, hiệu

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là chỉ tiêu tài chính cơ

sở để đánh giá, dự báo khả năng, tiềm năng sinh lời của doanh nghiệp.

Các biến đƣợc trình bày chi tiết trong Bảng 3.1.

35

Bảng 3.1. Định nghĩa các biến trong mô hình

Các biến Mô tả biến Loại dữ liệu Đơn vị

Biến liên tục Triệu đồng Biến phụ thuộc Lợi nhuận từ hoạt động trồng trọt

Tuổi của chủ hộ Năm Dữ liệu dạng số nguyên không âm

Giới tính của chủ hộ Biến giả (Nam = 1; Nữ = 0) Thuộc tính cá nhân của ngƣời đƣợc phỏng vấn

Số năm đi học Năm Dữ liệu dạng số nguyên không âm

Biến liên tục Công Diện tích đất nông nghiệp

Thông tin về hoạt động trồng trọt Năm Kinh nghiệm trồng trọt Dữ liệu dạng số nguyên không âm

Ngƣời Số thành viên của tổ hợp tác Dữ liệu dạng số nguyên không âm

Các đặc điểm của Tổ hợp tác kinh tế Cuộc Số lần hợp mặt trong tổ hợp tác Dữ liệu dạng số nguyên không âm

3.3. Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu khảo sát trực tiếp hộ nông d n đƣơc áp dụng trong nghiên cứu này

nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đ đƣợc đặt ra. Dựa vào quy trình trồng trọt

và các nghiên cứu trƣớc, bảng câu hỏi sơ thảo đ đƣợc hình thành. Bảng câu hỏi

gồm 3 phần, cụ thể nhƣ sau:

Phần 1: Thông tin chung về nhân khẩu, nghề nghiệp, và diện tích canh tác

Phần 2: Thông tin về hoạt động trồng trọt của nông hộ

Phần 3: Thông tin về việc tham gia Tổ hợp tác của nông hộ.

Bảng câu hỏi đƣợc trình bày ở Phụ lục 1

Sau khi tiến hành các khảo sát sơ bộ, bảng câu hỏi hoàn chỉnh đ đƣợc xây

dựng và khảo sát ngẫu nhiên các hộ nông d n trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà

Vinh. Nghiên cứu này đ thu thập đƣợc các thông tin cần thiết từ 231 hộ nông dân

36

trong năm 2016 trên địa bàn huyện, trong đó có 116 hộ có tham gia Tổ hợp tác kinh

tế và 115 hộ không có tham gia tổ hợp tác kinh tế. Ngoài các yếu tố trong khung

phân tích, tác giả còn thu thập thêm các thông tin về nghề nghiệp chính và nghề

nghiệp phụ của hộ nông dân và cách thức đóng góp của hộ nông dân vào Tổ hợp

tác. Các thông tin đƣợc thu thập sẽ đƣợc trình bày chi tiết trong Chƣơng 4 dƣới đ y.

37

CHƢƠNG 4

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

4.1. Hộ tham gia Tổ kinh tế Hợp tác

Kết quả thống kê tại Bảng 4.1: Hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác trong tổng số

231 hộ đƣợc điều tra thì có 116 hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác chiếm 50,2%; Hộ

không tham gia Tổ kinh tế hợp tác 115 hộ, chiếm 49,8%.

Bảng 4.1. Hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác

Tham gia Tổ hợp Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ tác

Không 115 49,8 49,8

Có 116 50,2 100

231 100 Tổng

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

4.2. Thông tin về ngƣời quyết định tham gia Tổ kinh tế Hợp tác

4.2.1. Đặc điểm của gi i tính tham gia Tổ kinh tế hợp tác

Qua khảo sát số liệu tại Bảng 4.2 cho ta thấy: Trong tổng số 231 hộ đƣợc

điều tra thì có 230 hộ đƣợc điều tra cung cấp thông tin, c n 01 đƣợc điều tra không

có cung cấp thông tin, cụ thể nhƣ sau: có 206 chủ hộ là nam, chiếm 89,6%; có 24

chủ hộ là nữ chiếm 10,4%. Nhƣ vậy chủ hộ đƣợc điều tra đa số là nam chiếm 89,6%

khi tham gia Tổ kinh tế hợp tác.

Bảng 4.2. Đặc điểm của giới tính hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác

Gi i tính Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ

Nữ 24 10,4 10,4

Nam 206 89,6 100

230 100 Tổng

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

38

4.2.2. Nghề chính của chủ hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác

Qua khảo sát tại Bảng 4.3 cho ta thấy: Trong tổng số 231 hộ đƣợc điều tra

thì có 224 hộ đƣợc điều tra có cung cấp thông tin, còn 07 hộ thì không có cung cấp

thông tin. Cụ thể nhƣ sau: có 01 hộ không nằm trong lực lƣợng lao động, chiếm

0,5%; có 218 hộ nghề chính là trồng trọt, chiếm 97,3%; Có 03 hộ nghề chính là làm

công ăn lƣơng, chiếm1,3%; Có 02 hộ nghề chính nội trợ, chiếm 0,9 %. Qua điều tra

số hộ làm nghề chính chiếm tỷ lệ thấp nhất là không nằm trong lực lƣợng lao động

là 0,5%; còn làm nghề chính chiếm tỷ lệ cao nhất là ngành trồng trọt là 97,3%, nhƣ

vậy nghề chính của chủ hộ chủ yếu là trồng trọt.

Bảng 4.3 Nghề chính của chủ hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác

Nghề chính Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ

Không nằm trong lực 1 0,5 0,5 lƣợng lao động

Trồng trọt 218 97,3 97,8

Làm công ăn lƣơng 3 1,3 99,1

2 Nội trợ 0,9 100

224 100 Tổng

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

4.2.3. Những nghề phụ đem lại thu nhập cho hộ khi tham gia Tổ kinh tế

hợp tác

Qua số liệu tại Bảng 4.4. Những nghề phụ đem lại thu nhập cho hộ khi tham

gia Tổ kinh tế hợp tác cho thấy: Trong tổng số 231 hộ đƣợc điều tra thì có 68 hộ

đƣợc điều tra có cung cấp thông tin, còn 163 hộ không có cung cấp thông tin. Cụ

thể nhƣ: có 01 hộ làm nghề phụ là trồng trọt, chiếm 1,5%; có 53 hộ nghề phụ là

trồng trọt khác chiếm 77,9%; có 6 hộ nghề phụ là làm công ăn lƣơng, chiếm 8,8%;

có 08 hộ nghề phụ là nội trợ, chiếm 11,8%. Qua bảng phân tích trên số hộ làm nghề

39

phụ thấp nhất là trồng trọt chiếm 1,5%, còn số hộ làm nghề phụ cao nhất là trồng

trọt khác chiếm 77,9% nhƣ vậy nghề phụ mang lại thu nhập cho hộ cũng là nghề

trồng trọt khác.

Bảng 4.4. Những nghề phụ đem lại thu nhập cho hộ khi tham gia Tổ kinh tế

hợp tác

Nghề phụ Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ

Trồng trọt 1 1,5 1,5

Nghề nông khác 53 77,9 79,4

Làm công ăn lƣơng 6 8,8 88,2

Nội trợ 8 11,8 100

68 100 Tổng

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

4.2.4. Đặc điểm trình độ của chủ hộ khi tham gia Tổ kinh tế hợp tác.

Kết quả phân tích tại Bảng 4.5 cho ta thấy: Trong tổng số 231 hộ đƣợc điều

tra có 221 hộ có cung cấp thông tin, còn 10 hộ không có cung cấp thông tin. Cụ thể

nhƣ sau: số năm đi học trung bình của hộ là 5,9 năm, hộ đƣợc đi học thấp nhất là 0

năm, c n số năm đi học cao nhất là 12 năm. Nhƣ vậy trình độ của hộ tham gia Tổ

kinh tế hợp tác còn thấp so với yêu cầu nhƣ hiện nay.

Bảng 4.5. Đặc điểm trình độ của chủ hộ khi tham gia Tổ kinh tế hợp tác

Số năm đi học Số quan Giá trị Độ lệch Chỉ số Chỉ số l n

của chủ hộ sát trung chuẩn nhỏ nhất nhất

bình

5,9 Giáo dục 221 3,3 0 12

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

4.3. Về hoạt động trồng trọt

Qua phân tích tại Bảng 4.6: Về thông tin của hoạt động trồng trọt cho ta thấy

trong 231 hộ đƣợc điều tra thì có 230 hộ đƣợc điều tra thì có cung cấp thông tin

40

còn 01 hộ thì không có cung cấp thông tin; C n đối với kinh nghiệm trồng trọt tổng

số hộ đƣợc điều tra là 231 nhƣng có cung cấp thông tin là 229 còn 02 hộ không có cung cấp thông tin. Cụ thể nhƣ sau: lợi nhuận trung bình của 1000 m2 là 3,4 triệu,

trong đó lợi nhuận thấp nhất bị âm 3,7 triệu, còn lợi nhuận cao nhất là 2,1 triệu; còn

doanh thu của hộ trung bình hàng năm là 8,42 triệu, trong đó doanh thu nhỏ nhất là

2,5 triệu, doanh thu cao nhất là 4,5 triệu; Còn chi phí trung bình 5,03 triệu, trong đó

chi phí thấp nhất là 2,25 triệu, còn chi phí cao nhất là 2,49 triệu; còn diện tích đất để sản xuất trung bình của hộ sản xuất 8.500 m2, trong đó diện tích đất để sản xuất thấp nhất của hộ 5.000 m2, diện tích đất để sản xuất nhiều nhất của hộ là 40.000 m2. Còn

kinh nghiệm của hộ sản xuất trung bình 23,9 năm, trong đó kinh nghiệm sản xuất

của hộ thấp nhất là 4 năm, c n kinh nghiệm l u năm nhất là 50 năm.

Bảng 4.6. Hoạt động trồng trọt

Đơn vị tính: đất (1000m2), kinh nghiệm( năm), triệu đồng.

Hoạt động Số quan Giá trị Độ lệch Chỉ số Chỉ số l n

trồng trọt sát trung bình chuẩn nhỏ nhất nhất

Lợi nhuận 230 3,4 -3,7 2,18 4,22

Doanh thu 230 2,5 4,59 9,12 8,42

5,03 5,48 2,25 2,49 Chi phí 230

7,84 8,53 5 40 Đất 230

4 50 Kinh nghiệm 229 23,92 10,38

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

4.4. Các hình thức góp vốn của Tổ kinh tế hợp tác

Một trong yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động của Tổ kinh tế hợp tác là

góp vào Tổ kinh tế hợp tác cụ thể nhƣ góp vốn tài sản, góp vốn tiền mặt, góp vốn

công lao động.

41

4.4.1. Góp vốn tài sản

Qua phân tích tại Bảng 4.7 góp vốn tài sản cho ta thấy trong tổng số 116 hộ

có 115 hộ đƣợc điều tra có cung cấp thông tin, còn lại 01 thì không có cung thông

tin, cụ thể nhƣ sau: có 28 hộ góp vốn bằng tài sản chiếm, chiếm 24,4%; còn lại 87

hộ không có góp vốn bằng tài sản chiếm 75,6%. Nhƣ vậy viêc góp vốn tài sản của

hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác chiếm tỷ lệ còn rất thấp 24,3.

Bảng 4.7. Góp vốn tài sản.

Góp vốn tài sản Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ

Không 87 75,6 75,6

Có 28 24,3 100

115 100 Tổng

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

4.4.2. Góp vốn tiền mặt

Qua phân tích Bảng 4.8 góp vốn tiền mặt cho ta thấy trong tổng số 116 hộ

đƣợc điều tra thì có 115 hộ điều tra thì có cung cấp thông tin, còn lại 01 hộ không

có cung cấp thông tin, cụ thể nhƣ sau:có 06 hộ góp vốn bằng tiền mặt, chiếm 5,2%;

còn lại 107 hộ không có góp vốn bằng tiền mặt chiếm 94,8%. Nhƣ vậy việc góp vốn

bằng hình thức tiền mặt vào Tổ kinh tế hợp tác cũng rất thấp 5,2% số hộ.

Bảng 4.8. Góp vốn tiền mặt.

Góp vốn tiền mặt Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũy

Không 109 94,8 94,8

Có 6 5,2 100

115 100 Tổng

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

42

4.4.3. Góp vốn c ng lao động

Qua phân tích Bảng 4.9 cho ta thấy trong tổng số116 đƣợc điều tra thì có 115

hộ điều tra thì có cung cấp thông tin, còn lại 01 hộ không có cung cấp thông tin, cụ

thể sau: có114 hộ góp vốn bằng công lao động, chiếm 99,1%; còn lại 01 hộ không

có góp vốn bằng công lao động chiếm 0,87%.

Nhƣ vậy việc góp vốn của Tổ kinh tế hợp tác chủ yếu là góp bằng công lao

động là chiếm tỷ lệ rất cao trong 115 hộ thì có 114 hộ, chiếm 99,1%, còn góp vốn

bằng hình thức tài sản, tiền mặt thì chiếm tỷ lệ thấp.

Bảng 4.9. Góp vốn công lao động.

Góp vốn lao động Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ

Không có góp vốn 1 0,9 0,9

Có góp vốn 114 99,1 100

115 100 Tổng

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

4.5. Các hoạt động hỗ trợ từ Tổ kinh tế Hợp tác

4.5.1. Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật

Qua phân tích Bảng 4.10 cho ta thấy trong tổng số 116 hộ đƣợc điều tra thì

có114 hộ đƣợc điều tra có cung cấp thông tin, còn 02 hộ không có cung cấp thông

tin. Cụ thể sau: có 114 hộ đƣợc Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, đạt 100%. Nhƣ vậy thì

các thành viên của Tổ kinh tế hợp tác đƣợc tập huấn kỹ thuật trong quá trình sản

xuất.

Bảng 4.10. Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật

Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật Tỷ lệ % tích Số lƣợng Tỷ lệ % sản xuất lũ

Có hỗ trợ 114 100 100

114 100 Tổng

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

43

4.5.2. Hỗ trợ cho vay vốn

Qua phân tích tại bảng 4.11. Hỗ trợ cho vay vốn cho ta thấy trong tổng số

115 hộ đƣợc điều tra thì có 114 hộ đƣợc điều tra thì có cung cấp thông tin, còn 02

hộ không có cung cấp thông tin. Cụ thể nhƣ sau: có 46 hộ đƣợc Hỗ trợ cho vay vốn

chiếm 40,4%, còn lại 68 hộ không đƣợc Hỗ trợ vay vốn chiếm 59,6%. Nhƣ vậy việc

Hỗ trợ vay vốn cho các thành viên Tổ kinh tế hợp tác hiện nay cũng c n rất thấp

chiếm 40,4% hộ.

Bảng 4.11. Hỗ trợ cho vay vốn.

Hỗ trợ cho vay Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ vốn sản xuất

Không 68 59,6 59,6

Có 46 40,4 100

114 100 Tổng

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

4.5.3. Hỗ trợ cho phân bón, thuốc trừ sâu

Qua phân tích Bảng 4.12 ta thấy trong tổng số 116 hộ đƣợc điều tra thì có

114 hộ đƣợc điều tra cung cấp thông tin, còn 02 hộ đƣợc điều tra không có cung cấp

thông tin. Cụ thể nhƣ: có 22 hộ đƣợc hỗ trợ phân bón thuốc trừ sâu chiếm 19,3%,

còn lại 92 hộ không đƣợc hỗ trợ phân bón thuốc trừ sâu chiếm 80,7%. Nhƣ vậy việc

hỗ trợ phân bón, thuốc trừ sâu cho hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác còn rất thấp chỉ

chiếm tỷ lệ 19,3%.

Bảng 4.12. Hỗ trợ phân bón, thuốc trừ sâu

Hỗ trợ phân bón, Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ thuốc trừ sâu

Không 92 80,7 80,7

Có 22 19,3 100

114 100 Tổng

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

44

4.5.4. Hỗ trợ cho tham quan, học tập

Qua phân tích Bảng 4.13 cho ta thấy trong tổng số 116 hộ đƣợc điều tra thì

có114 hộ đƣợc điều tra có cung cấp thông tin, còn 02 hộ không có cung cấp thông

tin. Cụ thể sau: có 44 hộ đƣợc Hỗ trợ cho tham quan, học tập chiếm 38,6%; còn lại

70 hộ không đƣợc Hỗ trợ tham quan, học tập chiếm 61,4%. Nhƣ vậy, việc Hỗ trợ

cho tham quan, học tập rút kinh nghiệm các mô hình ở các địa phƣơng khác cho

thành viên Tổ kinh tế hợp tác hiện nay vẫn còn thấp chiếm 38,6% hộ.

Bảng 4.13. Hỗ trợ cho tham quan học, học tập

Hỗ trợ tham quan, Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ học tập

Không 70 61,4 61,4

Có 44 38,6 100

114 100 Tổng

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

4.5.5. Hỗ trợ cho th ng tin, tƣ vấn thị trƣờng

Qua phân tích tại Bảng 4.14 cho ta thấy trong tổng số 116 hộ đƣợc điều tra

thì có 114 hộ đƣợc điều tra thì có cung cấp thông tin còn 02 hộ không có cung cấp

thông tin. Cụ thể nhƣ: có 79 hộ đƣợc Hỗ trợ cho thông tin tƣ vấn thị trƣờng chiếm

69,3%; còn lại 35 hộ không đƣợc thông tin tƣ vấn thị trƣờng chiếm 30,7%. Nhƣ vậy

việc hỗ trợ thông tin về thị trƣờng cho hộ chiếm tỷ lệ vẫn chƣa cao chỉ đạt gần 70%

của hộ.

Bảng 4.14. Hỗ trợ thông tin, tƣ vấn thị trƣờng

Hỗ trợ th ng tin, tƣ Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ vấn thị trƣờng

Không 35 30,7 30,7

Có 79 69,3 100

114 100 Tổng

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

45

4.5.6. Hỗ trợ cho thông tin giá cả nông sản

Qua phân tích bảng 4.15 Hỗ trợ thông tin về giá cả cho ta thấy trong tổng số

115 hộ đƣợc điều tra thì có 116 hộ đƣợc cung cấp thông tin, còn 02 hộ điều tra thì

không có cung cấp thông tin. Cụ thể nhƣ: có 96 hộ đƣợc Hỗ trợ cho thông tin giá cả

nông sản chiếm 84,2%; còn lại 18 hộ không đƣợc Hỗ trợ thông tin giá cả nông sản

chiếm 15,8%. Nhƣ vậy, việc Hỗ trợ về thông tin giá cả nông sản cho hộ tham gia Tổ

kinh tế hợp tác chƣa chƣa cao 84,2% hộ.

Bảng 4.15. Hỗ trợ thông tin giá cả nông sản

Hỗ trợ thông tin giá Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ cả nông sản

Không 18 15,8 15,8

Có 96 84,2 100

Tổng 114 100

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

4.5.7. Tiêu thụ và hỗ trợ tiêu thụ

Qua phân tích bảng 4.16. tiêu thụ và hổ tiêu thụ cho ta thấy trong tổng số 116

hộ đƣợc điều tra thì có114 hộ đƣợc điều tra có cung cấp thông tin, còn 02 hộ đƣợc

điều tra thì không có cung cấp thông tin. Cụ thể nhƣ: có 66 hộ đƣợc Hỗ trợ cho tiêu

thụ và Hỗ trợ tiêu thụ chiếm 57,9%; còn lại 48 hộ không đƣợc tiêu thụ và Hỗ trợ

tiêu thụ chiếm 42,1%. Việc tiêu thụ và Hỗ trợ tiêu thụ của Tổ kinh tế hợp tác vẫn

còn thấp chiếm 57,7 % hộ.

Bảng 4.16. Tiêu thụ và hỗ trợ tiêu thụ

Tiêu thụ hoặc hỗ trợ Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ tiêu thụ

Không 48 42,1 42,1

Có 66 57,9 100

Tổng 114 100

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

46

4.6. Về hoạt động họp mặt, số lƣợng thành viên, trình độ học vấn của tổ

trƣởng của hợp tác xã

Qua phân tích bảng 4.17 về việc tổ chức họp mặt, số lƣợng thành viên, trình

độ học vấn của tổ trƣởng cho ta thấy trong tổng số 116 hộ đƣợc điều tra thì có 109

hộ đƣợc điều tra có cung cấp thông tin, còn lại 07 hộ đƣợc điều tra không có cung

cấp thông tin cụ thể nhƣ: trung bình số lần họp mặt hàng năm là 3,4 lần, trong đó ít

nhất là 01 cuộc họp mặt, còn nhiều nhất 12 cuộc họp trong một năm; Tổng số 116

hộ đƣợc điều tra về số lƣợng thanh viên tham gia buổi họp mặt thì có 111 hộ cung

cấp thông tin, còn 05 không có cung cấp thông tin. Cụ thể nhƣ sau: trung bình mỗi

cuộc họp mặt thì có 24,6 hộ tham gia, trong đó số hộ tham gia ít nhất là 09, còn

nhiều nhất 45 hộ tham gia; Còn điều tra trình độ trung bình của tổ trƣởng thì tổng

số116 hộ đƣợc điều tra thì có 85 hộ có cung cấp thông tin, còn 21 hộ không có cung

cấp thông tin. Cụ thể sau: trình độ trung bình của tổ trƣởng là 7,5 năm, trong đó

trình độ thấp nhất là lớp 3, còn cao nhất là lớp 12. Nhƣ vậy, số lần hợp mặt của các

thành viên Tổ hợp tác trong năm cũng c n thấp, số lƣợng thành viên tham dự cũng

chƣa nhiều và trình độ học vấn của tổ trƣởng cũng c n thấp so với nhu cầu hiện

nay.

47

Bảng 4.17. Họp mặt, số lƣợng thành viên, trình độ học vấn của tổ trƣởng

Số quan Giá trị Độ lệch Chỉ số Chỉ số l n

sát trung bình chuẩn nhỏ nhất nhất

Số lần họp 109 3,4 2,6 1 12 mặt (cuộc)

Thành viên 111 24,6 10,9 9 45 tham gia

Học vấn của 85 7,5 2,9 3 12 tổ trƣởng

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

4.6.1. Về thành viên tham gia quản lý Tổ kinh tế hợp tác

Qua phân tích Bảng 4.18. Thành viên tham gia quản lý Tổ kinh tế hợp tác

cho ta thấy trong tổng số 116 hộ đƣợc điều tra thì có113 hộ đƣợc điều tra cung cấp

thông tin, còn 03 hộ đƣợc điều tra thì không có cung cấp thông tin. Cụ thể nhƣ: có

21 hộ tham gia quản lý Tổ kinh tế hợp tác, chiếm 18,6%; còn lại là 92 hộ là không

có tham gia quản lý Tổ kinh tế hợp tác, chiếm 81,4%. Nhƣ vậy, số lƣợng tham gia

quản lý Tổ hợp tác còn nhiều so với quy định.

Bảng 4.18. Thành viên tham gia quản lý Tổ kinh tế hợp tác xã:

Tham gia quản lý Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ hợp tác xã

Không 92 81,4 81,4

Có 21 18,6 100

113 100 Tổng

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

4.6.2. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giảm chi phí sản xuất

Qua phân tích Bảng 4.19 cho ta thấy trong tổng số 116 hộ đƣợc điều tra thì

có 114 hộ đƣợc điều tra cung cấp thông tin, còn 02 hộ đƣợc điều tra thì không có

cung cấp thông tin. Cụ thể nhƣ: đƣợc biết là có 105 hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác

là giúp giảm chi phí, chiếm 92,1%; còn lại 09 hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác là

48

không có giảm chi phí. Nhƣ vậy việc tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp các hộ giảm

chi phí trong quá trình sản xuất.

Bảng 4.19. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giảm chi phí sản xuất

Tổ hợp tác giúp giảm Tỷ lệ % tích Số lƣợng Tỷ lệ % chi phí sản xuất lũ

Không 9 7,9 7,9

Có 105 92,1 100

114 100 Tổng

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

4.6.3. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp cải tiến kỹ thuật sản xuất

Qua phân tích bảng 4.20 tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp cải tiến kỹ thuật

sản xuất cho ta thấy trong tổng số 116 hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác có114 hộ

đƣợc điều tra thì có cung cấp thông tin, còn lại 02 hộ không có cung cấp thông tin.

Cụ thể nhƣ: đƣợc biết là có 110 hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác là giúp cải tiến kỹ

thuật trong sản xuất, chiếm 96,5%; còn lại 04 hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác là

không có giúp cải tiến kỹ thuật trong sản xuất chiếm 3,5%. Nhƣ vậy hộ tham gia Tổ

kinh tế hợp tác giúp cải tiến kỹ thuật trong quá trình sản xuất.

Bảng 4.20. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp cải tiến kỹ thuật sản xuất:

Tổ hợp tác giúp cải Tỷ lệ % tích Số lƣợng Tỷ lệ % tiến kỹ thuật sản xuất lũ

Không 4 3,5 3,5

Có 110 96,5 100

114 100 Tổng

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

4.6.4. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giá bán tốt hơn

Qua phân tích Bảng 4.21. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giá bán tốt hơn

cho ta thấy trong tổng số 116 hộ đƣợc điều tra thì có 114 hộ đƣợc điều tra cung cấp

thông tin, còn 02 hộ đƣợc điều tra thì thì không cung cấp thông tin. Cụ thể nhƣ sau:

49

đƣợc biết là có 101 hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác là giúp giá bán tốt hơn, chiếm

88,6 %, còn lại 13 hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác là không có giúp giá bán tốt hơn

chiếm 11,4%. Nhƣ vậy, việc tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp cho hộ giúp giá bán

nông sản tốt hơn.

Bảng 4.21. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giá bán tốt hơn

Tổ hợp tác giúp bán giá Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ tốt hơn

Không 13 11,4 11,4

Có 101 88,6 100

114 100 Tổng

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

4.6.5. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp tăng thu nhập cho hộ

Qua phân tích Bảng 4.22. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp tăng thu nhập

cho hộ cho ta thấy trong tổng số 116 hộ đƣợc điều tra thì có 114 hộ đƣợc điều tra thì

có cung cấp thông tin còn lại 02 hộ không có cung cấp thông tin. Cụ thể nhƣ: đƣợc

biết là có 100 hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác là giúp tăng thu nhập, chiếm 87,7 %,

còn lại 14 hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác là không có giúp tăng thu nhập chiếm

12,3%. Nhƣ vậy việc tham gia Tổ kinh tế hợp tác là có giúp cho hộ tăng thu nhập

trong quá trình sản xuất.

Bảng 4.22. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp tăng thu nhập cho hộ.

Tổ hợp tác giúp tăng Tỷ lệ % tích Số lƣợng Tỷ lệ % thu nhập gia đình lũ

Không 14 12,3 12,3

Có 100 87,7 100

114 100 Tổng

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

50

ĐỒ THỊ

51

52

53

4.7. Tác động của tham gia Tổ kinh tế hợp tác

4.7.1. Lợi nhuận của hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác

Qua phân tích Bảng 4.23 dƣới đ y cho thấy kết quả nhƣ sau:

Lợi nhuận của hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác cho ta thấy trong tổng số 231

đƣợc điều tra thì có 230 hộ đƣợc điều tra thì có cung cấp thông tin còn 01 hộ không

có cung cấp thông tin. Cụ thể nhƣ: có115 hộ tham gia Tổ kinh tế đem lại lợi nhuận

là 45 triệu đồng, còn lại 115 hộ không có tham gia Tổ kinh tế hợp tác thì lợi nhuận

chỉ đạt 22 triệu đồng. Nhƣ vậy cho thấy việc tham gia Tổ kinh tế hợp tác mang lại

lợi nhuận cao hơn không tham gia Tổ kinh tế hợp tác. Kiểm định về sự khác biệt

trong lợi nhuận trung bình giữa hai nhóm có và không có tham gia Tổ hợp tác cho

thấy có sự khác biệt lợi nhuận giữa hai nhóm này.

Bảng 4.23. Lợi nhuận của hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác

Đơn vị tính: đồng.

Lợi nhuận của hộ Số quan sát Giá trị trung bình Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

Không 115 22.300.000 3.08 3,3 1,6 2,8

Có 115 45.600.000 4.394 4,7 3,7 5,4

Tổng 230 34.000.000 2.78 4,2 2,9 3,9

Chênh lệch -23.300.000 5.36 -3,38 -4,34

Diff= mean(0)-mean(1) t=-4,33

Ho:diff<0 degre of freedom = 228

Ha: diff<0 Ha:diff !=0 Ha: diff>0

Pr (T/t/)=0.000 Pr(T>t)=1.000

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

4.7.2. Các yếu tố tác động ảnh hƣởng đến lợi nhuận

Qua phân tích Bảng 4.24 cho thấy kết quả nhƣ sau:

Tác động của diện tích đất, kinh nghiệm, giới tính, giáo dục, thành viên Tổ hợp tác đến lợi nhuận cho thấy: Nếu tăng thêm diện tích 1.000m2 đất thì lợi nhuận sẽ

54

tăng thêm 3.381.451 đồng; nếu tăng thêm 01 năm kinh nghiệm thì lợi nhuận sẽ giảm

460.007 đồng, nếu chủ hộ là nam quyết định đến trồng trọt thì lợi nhuận sẽ giảm

1.500.000 đồng, nếu tăng thêm 01 năm học thì lợi nhuận sẽ tăng 1.123.677 đồng,

đồng thời nếu tăng thêm 01 thành viên hợp tác sẽ tăng 1.410.000 đồng. Nhƣ vậy các

yếu tố tác động để tăng lợi nhuận là tăng diện tích đất, trình độ học vấn, số thành viên

tham gia Tổ hợp tác; còn kinh nghiệm, giới tính là nam sẽ làm giảm đến lợi nhuận.

Bảng 4.24. Tác động của diện tích đất, kinh nghiệm, giới tính, giáo dục,

thành viên hợp tác đến lợi nhuận.

Đơn vị tính: đồng.

Lợi nhuận Coef. t P>|t| Robust Std. Err.

Đất 3.381.451 420.678 8,04 0,000

Kinh nghiệm -460.007,1 228.498,8 -2,01 0,045

Giới tính -1.500.000 7.120.427 -2,10 0,037

Giáo dục 1.123.677 720.720,4 1,56 0,120

Hợp tác 1.410.000 4.780.905 2,95 0,004

_cons 1.640.000 9.249.262 1,78 0,077

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

4.7.3. Tác động của diện tích đất, kinh nghiệm, gi i tính, giáo dục, thành

viên hợp tác và Hỗ trợ của Tổ kinh tế hợp tác đến lợi nhuận

Qua phân tích Bảng 4.25. Tác động của diện tích đất, kinh nghiệm, giới tính,

giáo dục, thành viên hợp tác và Hỗ trợ của Tổ kinh tế hợp tác đến lợi nhuận cho

thấy nếu tăng thêm trình độ học vấn, số thành viên, trình độ học vấn của tổ trƣởng,

Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, Hỗ trợ cho vay vốn sản xuất, Hỗ trợ phân bón thuốc bảo

vệ thực vật, Hỗ trợ tham quam học tập các mô hình ở các địa phƣơng khác, Hỗ trợ

thông tin về giá cả có thể làm tăng hoặc giảm về lợi nhuận nhƣ không có ý nghĩa về

mặt thống kê, cụ thể nhƣ: nếu nhƣ tăng thêm 01 năm học thì lợi nhuận sẽ tăng

761.995 đồng, còn P.value=0,2>0.1. Vì vậy nó không có ý nghĩa về mặt thống kê;

hay nếu tăng thêm 01 thành viên họp mặt thì lợi nhuận sẽ tăng 243.238 đồng, còn

P.value=0,5>0,1. Vì vậy, tăng thêm số lƣợng thành viên họp mặt nó không có ý

55

nghĩa về mặt thống kê; hay nếu trình độ học vấn của tổ trƣởng Tổ kinh tế hợp tăng

thêm 01 năm thì lợi nhuận tăng thêm 336.219, c n Pvalue=0,8>0.1. Vì vậy, tăng

thêm trình độ học vấn cho tổ trƣởng Tổ kinh tế hợp tác nó không có ý nghĩa về mặt

thống kê; Nếu hỗ trợ tập huấn kỹ thuật cho Tổ kinh tế hợp tác thì lợi nhuận giảm

1.300.000, còn Pvalue=0.5>01. Vì vậy, hỗ trợ tập huấn kỹ thuật cho Tổ kinh tế hợp

tác nó không có ý nghĩa thống kê; Nếu hỗ trợ vay vốn sản xuất cho Tổ kinh tế hợp

tác thì lợi nhuận giảm 9.650.932 đồng, còn P.value=0.4>0,1. Vì vậy, việc hỗ trợ vay

vốn cho Tổ kinh tế hợp tác không có ý nghĩa về mặt thống kê; hay hỗ trợ phân bó

thuốc bảo vệ thực vật thì lợi nhuận tăng 4.304.830 đồng, còn Pvalue=0,6>0,1. Vì

vậy, việc hỗ trợ phân bón thuốc bảo vệ thực vật nó không có ý nghĩa về mặt thống

kê; Hay hỗ trợ tham quan học tập mô hình thì lợi nhuận ở các địa phƣơng khác thì

lợi nhuận sẽ tăng 8.140.587 đồng, còn Pvalue=0,3>0,1. Vì vậy, việc tham quan học

tập các mô hình ở các địa phƣơng khác nó không có ý nghĩa về mặt thống kê; Hay

hỗ trợ về thông tin giá cả thì lợi nhuận tăng 1.200.000 đồng, còn Pvalue=0,2>0,1.

Vì vậy, việc hỗ trợ thông tin về giá cả không có ý nghĩa về mặt thống kê.

Còn tăng diện tích đất, về giới tính là nữ, số lần họp mặt, Hỗ trợ thông tin

về thị trƣờng giá cả, tiêu thụ hoặt Hỗ trợ tiêu thụ có thể làm tăng hoặc giảm lợi

nhuận tuy nhiên nó có ý nghĩa về mặt thông kê cụ thể nhƣ: thêm 01 công đất thì lợi

nhuận sẽ tăng thêm 3.096.491đồng, c n P.value =0, do đó để tăng thêm lợi nhuận

thì cần phải tăng thêm diện tích đất để sản xuất; hay nếu tăng thêm 01 năm kinh

nghiệm thì lợi nhuận sẽ giảm 346.512 đồng, còn P.value=0.09< 0,1. Vì vậy nó có ý

nghĩa về mặt thống kê nên việc thêm năm kinh nghiệm nó không làm tăng thêm lợi

nhuận mà thêm năm kinh nghiệm nó giảm đi lợi nhuận do đó để tăng thêm lợi

nhuận thì yếu tố quyết định là không phải có nhiều năm kinh nghiệm; nếu chủ hộ là

nam quyết định đến trồng trọt thì lợi nhuận sẽ giảm 1.200.000 đồng, còn

P.value=0,03<0,1 Vì vậy nó có ý nghĩa về mặt thống kê, do đó chủ hộ nam thì

chẳng những lợi nhuận không tăng mà lợi nhuận còn bị giảm có thể do ngƣời quyết

định là nữ thì lợi nhuận sẽ tăng ; nếu tăng thêm số lần họp mặt thì sẽ tăng 4.243.936

đồng, c n Pvalue=0,02<0,1 nó có ý nghĩa về mặt thống kê, do đó đề tăng thêm lợi

nhuận thì cần tổ chức nhiều lần họp mặt để các thành viên trong tổ trao đổi rút kinh

nghiệm; hay thông tin tƣ vấn về thị trƣờng tiêu thụ nông sản cho các thành viên

56

trong tổ giảm lợi nhuận 1.800.000 đồng, còn Pvalue=0,02<0,1 nó có ý nghĩa về mặt

thống kê do đó việc thông tin tƣ vấn về thị trƣờng tiêu thụ cho các thành viên trong

tổ sẽ làm giảm đi lợi nhuận; đồng thời việc tiêu thụ hoặc Hỗ trợ tiêu thụ trong năm

sẽ làm tăng lợi nhuận 1.510.000 đồng, còn P.value=0,02<0,1 có ý nghĩa về mặt

thống kê việc tiêu thụ hoặt Hỗ trợ tiêu thụ trong năm thì sẽ tăng lợi nhuận cho các

thành viên trong hộ.

Bảng 4.25. Tác động của diện tích đất, kinh nghiệm, giới tính, giáo dục,

thành viên hợp tác và Hỗ trợ của Tổ kinh tế hợp tác đến lợi nhuận.

Đơn vị tính: đồng

Lợi nhuận Coef. t P>|t| Robust Std. Err.

Đất 3.096.419 435.347,8 7,1 0,0

Kinh nghiệm -346.512,5 207.513,2 -1,7 0,09

Giới tính -1.200.000 5.370.217 -2,2 0,03

Giáo dục 761.995,9 684.770,4 1,1 0,2

Họp mặt 4.243.936 1.385.370 3,0 0,002

Thành viên 243.238,6 388.941,3 0,6 0,5

Trình độ học vấn 336.219 1.505.002 0,2 0,8

Hỗ trợ kỹ thuật -1.300.000 1.300.000 -1,0 0,3

Hỗ trợ vốn sản xuất -9.650.932 1.100.000 -0,9 0,4

4.304.830 8.502.308 0,5 0,6

8.140.587 8.727.354 0,9 0,3

-1.800.000 8.293.647 -2,2 0,02 Hỗ trợ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật Hỗ trợ tham quan, học tập mô hình Hỗ trợ tƣ vấn thông tin thị trƣờng tiêu thụ

Thông tin về thị trƣờng giá cả 1.200.000 1.100.000 1,2 0,2

Tiêu thụ hoặc Hỗ trợ tiêu thụ 1.510.000 6.887.412 2,2 0,02

1,9 _cons 1.500.000 7.597.475 0,05

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.

57

CHƢƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Đề tài sử dụng thống kê mô tả và mô hình hồi quy để phân tích các yếu tố

ảnh hƣởng đến lợi ích của việc tham gia Tổ kinh tế hợp tác ở 5 x trên địa bàn

huyện Trà cú. Đề tài này cũng dựa trên một số khái niệm, cơ sở lý thuyết liên quan

đến Tổ kinh tế hợp tác. Căn cứ vào các nghiên cứu trƣớc, tác giả phân tích tổng hợp

đƣa ra các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tham gia Tổ kinh tế hợp tác.

Nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa vào số liệu thu nhập sơ cấp với bảng câu hỏi

phỏng vấn đƣợc thiết kế trên cơ sở mô hình nghiên cứu đƣa ra số phiếu phát ra và

thu vào có giá trị sử dụng đƣa vào ph n tích là 231. Sử dụng kết hợp phƣơng pháp

định tính và định lƣợng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đƣợc phân tích từ kết

quả thông kê mô tả và mô hình hồi quy.

Kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy lý do hộ tham gia Tổ kinh tế hợp

tác mong muốn có lợi nhuận cao hơn so với hộ không tham gia Tổ kinh tế hợp tác;

tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp làm giảm chi phí của chủ hộ, cải tiến kỹ thuật

trong sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản xuất, sản phẩm làm ra có đầu ra ổn định và

giá bán sản phẩm sẽ tốt hơn.

Kết quả hồi quy và kiểm định của mô hình cho thấy cho thấy các các nhân tố

ảnh hƣởng đến việc hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác trên địa bàn huyện Trà Cú nhƣ:

diện tích đất, kinh nghiệm, giới tính chủ hộ, trình độ học vấn của hộ, trình độ học

vấn của tổ trƣởng, số lƣợng thành viên tham gia Tổ hợp tác. Đồng thời việc Hỗ trợ

của Tổ kinh tế hợp đối với hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác nhƣ: Hỗ trợ tập huấn kỹ

thuật sản xuất; Hỗ trợ cho vay vốn; Hỗ trợ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; Hỗ trợ

tham quan, học tập các mô hình ở các địa phƣơng khác; Hỗ trợ thông tin, tƣ vấn thị

trƣờng tiêu thụ nông sản. Hỗ trợ thông tin giá cản nông sản; tiêu thụ hoặc hỗ trợ tiêu

thụ nông sản của hộ.

58

Nhìn lại toàn bộ quá trình phát triển của các Tổ kinh tế hợp tác giai đoạn vừa

qua có thể thấy rằng vai trò, vị trí quan trọng, đ đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác

định là thành phần kinh tế quan trọng cùng với thành phần kinh tế nhà nƣớc dần trở

thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc d n. Đồng thời đang là xu hƣớng

của các hộ sản xuất nông nghiệp, nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn so với lối sản

xuất cũ, góp phần cải thiện thu nhập, n ng cao đời sống và tái sản xuất của nông hộ.

Mặt khác, do xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế hộ và điều kiện kinh tế - xã hội

ở mỗi địa bàn nên Tổ hợp tác đƣợc thành lập với hình thức tổ chức, quy mô và nội

dung hoạt động ngày càng phong phú, đa dạng; đồng thời để thúc đẩy Tổ hợp tác

phát triển mạnh mẽ hơn, chúng ta cần nghiên cứu triển khai thực hiện nhiều giải

pháp đồng bộ Tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả, tạo lòng tin trong nhân dân.

Tuy nhiên, trên thực tế vai trò, vị trí của khu vực này còn bị lu mờ và khu

vực Tổ hợp tác vẫn chƣa thực sự khẳng định đƣợc vị thế của mình trong nền kinh tế

thị trƣờng. Tổ hợp tác sẽ khẳng định đƣợc vai trò, vị trí của mình khi nó thực sự

phát huy đƣợc sức mạnh của tập thể, sự liên kết giữa các thành viên tham gia và

thực sự mạnh dạn tham gia gia cạnh tranh và hợp tác với nhau và hợp tác chặt chẽ

với các loại hình doanh nghiệp khác, thực sự lấy hiệu quả hoạt động làm cơ sở để

tồn tại và phát triển. Do vậy, dựa vào kết quả nghiên cứu tại địa phƣơng tác giả xin

đƣa ra một số kiến nghị một số giải pháp nhằm góp phần định hƣớng cho việc lựa

chọn phát triển Tổ kinh tế hợp tác theo hƣớng thực chất hơn.

5.2. Kiến nghị

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đ trình bày trong Luận văn này cho thấy hiệu

quả của việc phát triển Tổ Hợp tác đ tác động tích cực đến nền kinh tế - xã hội ở

địa phƣơng, n ng cao chất lƣợng đời sống của nhân dân, góp phần ổn định tình hình

an ninh chính trị, trật tự xã hội. Song, nhìn nhận khách quan, Tổ hợp tác vẫn còn

những hạn chế, khó khăn nhất định. Để tiếp tục phát huy những kết quả đ đạt

đƣợc, đồng thời khắc phục những hạn chế, yếu kém đó; trong thời gian tới, bản thân

xin kiến nghị với một số nhiệm vụ chủ yếu sau:

59

- Một là, đối với ngƣời trẻ tuổi thƣờng năng động, thích mạo hiểm, chấp

nhận rủi ro khi tham gia Tổ kinh tế hợp tác nhằm mong muốn có lợi nhuận cao hơn,

tuy nhiên ngƣời trẻ tuổi thƣờng chƣa có nhiều kinh nghiệm cũng nhƣ tích lũy công

nghệ nên học dễ gặp rủi ro trong quá trình tham gia Tổ kinh tế hợp tác. Do đó chính

quyền địa phƣơng cần tiếp tục duy trì và thay đổi các phƣơng pháp tập huấn kỹ

thuật; hỗ trợ chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật cho nông d n, đồng thời

cũng cần mở các lớp tập huấn về kinh tế hộ cho thành viên nhằm giúp nông hộ tích

lũy kinh nghiệm khả năng áp dụng công nghệ và hạn chế rủi ro.

- Hai là, đối với trình độ học vấn của chủ hộ quyết định hiệu quả của tham

gia Tổ kinh tế hợp tác, do vậy chính quyền địa phƣơng cần quan t m đến công tác

tuyên truyền, vận động các thành viên Tổ kinh tế hợp tác học tập n ng cao trình độ

học vấn, nâng cao nhận thức, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin, nên các phƣơng

tiện báo, đài, internet và thông tin cũng nhƣ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn ngắn

hạn hình thức tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác hiện nay để hoạt động có hiệu

quả hơn và tổ chức phù hợp hơn trong nền kinh tế thị trƣờng và trong hội hập kinh

tế quốc tế của Việt Nam.

- Ba là, ngành nông nghiệp và khoa học công nghệ cần thúc đẩy các hoạt

động chuyển giao khoa học công nghệ, khuyến khích các doanh nghiệp thành lập

các nhóm nắm giữ khoa không công nghệ, để tƣ vấn chia sẽ kinh nghiệm, bí quyết

cho những Tổ kinh tế hợp tác tổ chức các buổi họp mặt tại các ấp, xã nhằm mang lại

lợi nhuận kinh tế cao hơn.

- Bốn là, đối với ngƣời trẻ tuổi thƣờng ít kinh nghiệm, do vậy cần thƣờng

xuyên tạo điều kiện để họ tham gia các lớp tập huấn, hỗ trợ chuyển giao công nghệ,

khoa học kỹ thuật do chính quyền địa phƣơng tổ chức để đƣợc hƣớng dẫn quy trình

tổ chức quản lý điều hành hoạt động của Tổ kinh tế hợp tác cũng nhƣ tiếp cận quy

trình sản xuất theo hƣớng hiện đại.

- Năm là, Tổ kinh tế hợp tác cần thực hiện tốt việc liên kết 04 nhà để áp dụng

quy trình chăm sóc, giống, ký kết hợp đồng, bao tiêu tiêu sản phẩm để đảm bảo đầu

vào và đầu ra ổn định để đảm bảo sản xuất lâu dài và lợi nhuận ổn định. Tiếp tục

60

duy trì nhiều hơn các cuộc họp mặt để trao đổi kinh nghiệm quy trình sản xuất, tiếp

nhận các tiến bộ khoa học công nghệ, để cùng nhau chia sẽ, học tập kinh nghiệm và

bí quyết lẫn nhau. Phát huy vai trò của tổ chức hội, đoàn thể, hiệp hội, tổ chức phi

chính phủ, tổ chức hỗ trợ phát triển trong nƣớc và ngoài nƣớc trong việc hỗ trợ phát

triển Tổ hợp tác.

Sáu là, để đƣợc tiếp cận đƣợc các nguồn vốn Tổ kinh tế hợp tác nên phối hợp

với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội để có phƣơng thức hỗ trợ vốn vay, nhất là

những thành viên Tổ kinh tế hợp tác có điều kiện kinh tế khó khăn, nên đƣợc bảo

lãnh từ chính quyền địa phƣơng để tiếp cận vốn vay ƣu đ i và có cam kết trả dần

theo từng vụ thu hoạch và phải bảo đảm uy tín, trả vốn và l i theo quy định.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Danh mục tài liệu tham khảo Tiếng Việt:

1. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2002), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5

(khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.

2. Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể huyện Trà Cú (2014), Quy chế hoạt

động của Ban Chỉ đạo tổ chức đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập

thể huyện Trà Cú.

3. Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy Trà Vinh (2014), Nghị quyết xây dựng và phát

triển Kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2015 - 2020.

4. Nguyễn Văn Bích (1997), Phát triển và đổi mới quản lý Hợp tác xã theo

Luật Hợp tác xã, Nxb chính trị quốc gia.

5. Nguyễn Văn Bích và tập thể tác giả (1999), Báo cáo chiến lược phát triển kinh

tế hợp tác và hợp tác xã ở Việt Nam đến năm 2010, Chuyên đề Kinh tế Hợp tác.

6. Bộ Chính trị khóa XI (2013), Kết luận về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết

Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế

tập thể.

7. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2008), Thông tư quy định một số quy định tại Nghị

định 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác.

8. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (2010), Sổ tay xây dựng và phát

triển Tổ hợp tác.

9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014), Kế hoạch đổi mới phát

triển các hình thức tổ chức Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.

10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2016), Báo cáo sơ kết 03 năm

thực hiện Luật Hợp tác xã và nhiệm vụ, giải pháp phát triển Kinh tế Hợp tác năm

2016 trong lĩnh vực nông nghiệp.

11. Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc, Nguyễn Văn Kỷ và tập thể tác giả (năm 2002),

Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở nước ta hiện nay, Nxb chính trị quốc gia.

12. Chính phủ (2007), Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 về tổ

chức và hoạt động của Tổ hợp tác.

13. Chính phủ (2013), Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 về

việc quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã.

14. Chi cục Thống kê huyện Trà Cú (2016), Niên giám thống kê giai đoạn

2010 - 2015.

15. Cục Kinh tế hợp tác và phát triển Nông thôn (2016), Báo cáo tổng kết năm

2016 và kế hoạch năm 2017.

16. Đảng bộ huyện Trà Cú (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện

Trà Cú khóa XI nhiệm kỳ 2015 - 2020, Văn ph ng Huyện ủy Trà Cú.

17. Đảng bộ tỉnh Trà Vinh (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh

Trà Vinh khóa X nhiệm kỳ 2015 - 2020, Văn ph ng Tỉnh ủy Trà Vinh.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội IX của Đảng, Văn

ph ng Trung ƣơng Đảng.

19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội XI của Đảng, Văn

ph ng Trung ƣơng Đảng.

20. Chu Thị Hảo, Naoto Imagawa (2003), Quá trình phát triển của Hợp tác

xã nông nghiệp ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp.

21. Đinh Phi Hổ (2003), Kinh tế Nông nghiệp - Lý luận và thực tiễn, Nxb

Thống kê.

22. Huyện ủy Trà Cú (2015), Kế hoạch xây dựng và phát triển kinh tế tập thể

huyện Trà Cú giai đoạn 2015 - 2020.

23. Nguyễn Văn Khoa (2014), Phát triển Nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà

Cú, tỉnh Trà Vinh, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Đà Nẵng.

24. Liên minh Hợp tác xã tỉnh Trà Vinh (2016), Báo cáo tổng kết tình hình

kinh tế tập thể và hoạt động Liên minh Hợp tác xã tỉnh Trà Vinh năm 2016; phương

hướng, nhiệm vụ năm 2017.

25. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Hợp

tác xã, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

26. Trần Thị Thảo (2009), Phân tích hiệu quả mô hình trồng đậu phộng tại

huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh, Luận văn tốt nghiệp Đại học, Trƣờng Đại học Cần Thơ.

27. Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh (2014), Kế hoạch xây dựng và phát triển

kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn năm 2015, định hướng đến năm 2020”.

28. Ủy ban nhân dân huyện Trà Cú (2016), Báo cáo tình hình phát triển Tổ

kinh tế hợp tác.

29. Hồ Văn Vĩnh, Nguyễn Quốc Thái (2005), Mô hình phát triển hợp tác xã

nông nghiệp ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp.

30. Website: http://www.mard.gov.vn/

- Danh mục tài liệu tham khảo Tiếng Anh:

1. Abate, Gashaw T., Gian N. Francesconi, and Kindie Getnet, “Impact of

agricultural cooperatives on smallholders’ technical efficiency: Empirical evidence

from Ethiopia,” Annals Of Public And Cooperative Economics, 85 (2014), 257-286.

2. Abebaw, Degnet, and Mekbib G. Haile, “The impact of cooperatives on

agricultural technology adoption: Empirical evidence from Ethiopia,” Food

Policy, 38 (2013), 82-91.

3. Addai, Kwabena N., Victor Owusu, and Gideon Danso-Abbeam, “Effects

of farmer–Based-organization on the technical efficiency of maize farmers across

Various Agro-Ecological Zones of Ghana,” Journal of Economics and Development

Studies, 2 (2014), 141-161.

4. Attwood, D. M., and B. S. Baviskar, “Why do some co-operatives work

but not others? A comparative analysis of sugar co-operatives in India,” Economic

and Political Weekly, 22 (1987), A38-A56.

5. Barham, James, and Clarence Chitemi, “Collective action initiatives to

improve marketing performance: Lessons from farmer groups in Tanzania,” Food

Policy, 34 (2009), 53-59.

6. Barrett, Christopher B.,“Smallholder market participation: Concepts and

evidence from eastern and southern Africa,” Food Policy, 33 (2008), 299-317.

7. Becker, Sascha O., and Andrea Ichino,“Estimation of average treatment

effects based on propensity scores,” The Stata Journal, 2 (2002), 358-377.

8. Bernard, Tanguy, Alemayehu S. Taffesse, and Eleni Gabre‐Madhin,

“Impact of cooperatives on smallholders' commercialization behavior: evidence

from Ethiopia,” Agricultural Economics, 39 (2008), 147-161.

9. Bernard, Tanguy, and David J. Spielman, “Reaching the rural poor

through rural producer organizations? A study of agricultural marketing

cooperatives in Ethiopia,” Food Policy, 34(2009), 60-69.

10. Berdegué, Julio, Cooperating to compete: associative peasant business

firms in Chile, PhD diss.,Wageningen University, 2001.

11. Birthal, Pratap S., Awadhesh K. Jha, Marites M. Tiongco, and Clare

Narrod, “Farm-Level Impacts of Vertical Coordination of the Food Supply Chain:

Evidence from Contract Farming of Milk in India”, Indian Journal of Agricultural

Economics, 64 (2009), 481-495.

12. Blackman, Allen, and Maria A. Naranjo,“Does eco-certification have

environmental benefits? Organic coffee in Costa Rica,” Ecological Economics, 83

(2012), 58-66.

13. Candler, Wilfred, and Nalini Kumar, India: the dairy revolution: the

impact of dairy development in India and the World Bank's

contribution(Washington: World Bank Publications, 1998).

14. Chagwiza, Clarietta, Roldan Muradian, and Ruerd Ruben, “Cooperative

membership and dairy performance among smallholders in Ethiopia,” Food

Policy, 59 (2016), 165-173.

15. Collion, Marie-H l ne, and Pierre Rondot,“Background, discussions, and

recommendations,” in Agricultural producer organizations, their contribution to

rural capacity building and poverty reduction, Collion, Marie-Hélène,

ed. (Washington: World Bank Publications, 1998).

16. Cunningham, Kenda, “Rural and Urban Linkages: Operation Flood’s

Role in India’s Dairy Development,” International Food Policy Research

InstituteDiscussion Paper 924, 2009.

17. De Janvry, Alain, Marcel Fafchamps and Elisabeth Sadoulet, “Peasant

behavior with missing markets: Some paradoxes explained,” Economic Journal,

101 (1991), 1400-1417.

18. Deng, Hengshan, JikunHuang, Zhigang Xua, and Scott Rozellec, “Policy

support and emerging farmer professional cooperatives in rural China,” China

Economic Review, 21 (2010), 495-507.

19. Develtere, Patrick, Ignace Pollet, and Fredrick Wanyama, Cooperating

out of Poverty: The Renaissance of the African Co-operative Movement (Genève:

International Labour Organization, 2008).

20. Di Falco, Salvatore, Melinda Smale, and Charles Perrings, “The role of

agricultural cooperatives in sustaining the wheat diversity and productivity: the case

of southern Italy,” Environmental and Resource Economics, 39 (2008), 161-174.

21. Dinar, Ariel, Giannis Karagiannis, and Vangelis Tzouvelekas, “Evaluating

the impact of agricultural extension on farms' performance in Crete: a nonneutral

stochastic frontier approach,” Agricultural Economics, 36 (2007), 135-146.

22. Djanibekov, Nodir, Utkur Djanibekov, Rolf Sommer, and Martin Petrick,

“Cooperative agricultural production to exploit individual heterogeneity under a

delivery target: The case of cotton in Uzbekistan,” Agricultural Systems, 141

(2015), 1-13.

23. Doss, Cheryl R., “Designing agricultural technology for African women

farmers: lessons from 25 years of experience,”World Development, 29 (2001),

2075-2095.

24. Emana, Bezabih, Cooperatives: a path to economic and social

empowerment in Ethiopia (Genève: International Labour Organization, 2009).

25. Fafchamps, Marcel, Market institutions in Sub-Saharan Africa

(Cambridge: MIT Press, 2005).

26. Fischer, Elisabeth, and Matin Qaim, “Gender, agricultural

commercialization, and collective action in Kenya,” Food Security, 4 (2012), 441-453.

27. Francesconi, Gian N., and Nico Heerink, “Ethiopian agricultural

cooperatives in an era of global commodity exchange: does organisational form

matter?,” Journal of African Economies, 20 (2011), 153-177.

28. Getnet, Kindie, and Tsegaye Anullo, “Agricultural cooperatives and rural

livelihoods: Evidence from Ethiopia,” Annals of Public and Cooperative

Economics, 83 (2012), 181-198.

29. Godtland, Erin M., Elisabeth Sadoulet, Alain de Janvry, Rinku Murgai,

and Oscar Ortiz, “The impact of farmer field-schools on knowledge and

productivity: a study of potato farmers in the Peruvian Andes,”Economic

Development and Cultural Change, 53 (2004), 63-92.

30. Goetz, Stephan J., “A selectivity model of household food marketing

behavior in sub-Saharan Africa,” American Journal of Agricultural Economics, 74

(1992), 444-452.

31. Hellin, Jon, Mark Lundy, and Madelon Meijer, “Farmer organization,

collective action and market access in Meso-America,” Food Policy, 34 (2009), 16-22.

32. Herbert, Ainembabazi, et al., “Improving the adoption of agricultural

technologies and farm performance through farmer groups: Evidence from the

Great Lakes Region of Africa,” Presented at International Association of

Agricultural Economists Conference, 2015.

33. Holloway, Garth, Charles Nicholson, Chris Delgado, Steve

Staal, and Simeon Ehui, “Agroindustrialization through institutional innovation

Transaction costs, cooperatives and milk‐market development in the east‐African

highlands,” Agricultural economics, 23 (2000), 279-288.

34. Hussein, Karim, “Producer Organizations and Agricultural Technology

in West Africa: Institutions,” Development, 44(2001), 61-66.

35. Ibnouf, Fatma O., “Challenges and possibilities for achieving household

food security in the Western Sudan region: the role of female farmers,”Food

Security, 3(2011), 215-231.

36. Ito, Junichi, Zongshun Bao, and Qun Su, “Distributional effects of

agricultural cooperatives in China: Exclusion of smallholders and potential gains on

participation,” Food Policy, 37 (2012), 700-709.

37. Jia, Xiangping, Jikun Huang, and Xu Zhigang, “Marketing of farmer

professional cooperatives in the wave of transformed agrofood market in

China,” China Economic Review, 23 (2012), 665-674.

38. Key, Nigel, Elisabeth Sadoulet, and Alain De Janvry, “Transactions costs

and agricultural household supply response,” American Journal Of Agricultural

Economics, 82 (2000), 245-259.

39. Kumar, Anjani, P. Shinoj, and Shiv Jee, “Do Dairy Co-operatives

Enhance Milk Production, Productivity and Quality? Evidences from the Indo-

Gangetic Plain of India,” Indian Journal of Agricultural Economics, 68 (2013),

457-468.

40. Kydd, Jonathan, and Andrew Dorward, “Implications of market and

coordination failures for rural development in least developed countries,” Journal

Of International Development, 16 (2004), 951-970.

41. Ma, Wanglin, and Awudu Abdulai, “Does cooperative membership

improve household welfare? Evidence from apple farmers in China,” Food

Policy, 58 (2016), 94-102.

42. Majee, Wilson, and Ann Hoyt, “Are worker-owned cooperatives the

brewing pots for social capital?,” Community Development, 41 (2010), 417-430.

43. Markelova, Helen, Ruth Meinzen-Dick, Jon Hellin, and Stephan Dohrn,

“Collective action for smallholder market access,”Food Policy, 34 (2009), 1-7.

44. Mergos, George, and Roger Slade, “Dairy Development and Milk

Cooperatives: The Effect of a Dairy Project in India,” World Bank Discussion Paper

No 15, 1987.

45. Mojo, Dagne, Christian Fischer, and Terefe Degefa, “Social and

environmental impacts of agricultural cooperatives: evidence from

Ethiopia,” International Journal of Sustainable Development & World Ecology, 22

(2015), 388-400.

46. Moustier, Paule, Phan T. G. Tam, Dao T. Anh, Vu T. Binh, and Nguyen

T. T. Loc, “The role of farmer organizations in supplying supermarkets with quality

food in Vietnam,” Food Policy, 35 (2010), 69-78.

47. Mujawamariya, Gaudiose, Marijke D’Haese, and Stijn Speelman,

“Exploring double side-selling in cooperatives, case study of four coffee

cooperatives in Rwanda,” Food Policy, 39 (2013), 72-83.

48. Negin, Joel, Roseline Remans, Susan Karuti, and

Jessica C. Fanzo,“Integrating a broader notion of food security and gender

empowerment into the African Green Revolution,”Food Security, 1(2009), 351-360.

49. Paldam, Martin, and Gert T. Svendsen,“An essay on social capital:

looking for the fire behind the smoke,” European Journal Of Political Economy, 16

(2000), 339-366.

50. Pinto, Pedro R.,“Social capital as a capacity for collective

action,”inAssessing social capital: concept, policy, practice, Edwards R., Franklin

J., and Holland J., eds. (Cambridge: Cambridge Scholars Press, 2012).

51. Rodrigo, Maria F., Cooperatives and technology adoption. Evidence

from Ethiopia, 2013.

52. Rodrigo, Maria F., “Do cooperatives benefit the poor? Evidence from

Ethiopia,”Presented atthe Agricultural and Applied Economics Association's 2012

AAEA Annual Meetings, 2012.

53. Rosenbaum, Paul R., and Donald B. Rubin, “The Central Role of the

Propensity Score in Observational Studies for Causal Effects,”Biometrika, 70

(1983), 41-45.

54. Sharma, Vijay P., and Ashok Gulati,“Trade liberalization, market

reforms and competitiveness of India dairy sector,”International Food Policy

Research Institute Discussion Paper No 61, 2003.

55. Shiferaw, Bekele, Jon Hellin, and Geoffrey Muricho, “Improving Market

Access and Agricultural Productivity Growth in Africa: What Role for Producer

Organiza tionsand Collective Action Institutions?,”Food Security,3 (2011), 475-489.

56. Shukla, R.K., and S.D. Brahmankar, Impact Evaluation of Operation

Flood on Rural Dairy Sector (New Delhi: National Council of Applied Economic

Research, 1999).

57. Singh, Katar, and V. Mukunda Das, “Impact of Operation Flood I at the

Village Level,” Institute of Rural Management Research Report No1, 1984.

58. Singh, Katar, and R.S. Pundir, “Co-operatives and Rural Development in

India,” Institute of Rural Management Research Paper 17, 2000.

59. Smale, Melinda, Jason Hartell, Paul W. Heisey, and Ben Senauer, “The

contribution of genetic resources and diversityto wheat production in the Punjab of

Pakistan,”American Journal of Agricultural Economics, 80 (1998), 482-493.

60. Sørensen, Pernille, “Commercialization of food crops in Busoga,

Uganda, and the renegotiation of gender,”Gender and Society, 10(1996), 608-628.

61. Stellmacher, Till., “Forest Coffee Certification in Ethiopia: Economic

Boon or Ecological Bane?,” ZEF Working Paper Series 76, 2011.

62. Timmer, C. Peter, “Farmers and markets: The political economy of new

paradigms,” American Journal of Agricultural Economics, 79 (1997), 621-627.

63. Tolno, Emmanuel, et al., “Economic Analysis of the Role of Farmer

Organizations in Enhancing Smallholder Potato Farmers' Income in Middle

Guinea,” Journal of Agricultural Science, 7 (2015), 123-137.

64. Trebbin, Anika, “Linking small farmers to modern retail through

producer organizations–Experiences with producer companies in India,” Food

Policy, 45 (2014), 35-44.

65. Udry, Christopher, “Gender, agricultural production, and the theory of

the household,” Journal Of Political Economy, 104 (1996), 1010-1046.

66. Uphoff, Norman, “Grassroots organizations and NGOs in rural

development: Opportunities with diminishing states and expanding markets,” World

Development, 21 (1993), 607-622.

67. Valentinov, Vladislav, “Why are cooperatives important in agriculture?

An organizational economics perspective,” Journal of Institutional Economics, 3

(2007), 55-69.

68. Verhofstadt, Ellen, and Miet Maertens, “Can Agricultural Cooperatives

Reduce Poverty? Heterogeneous Impact of Cooperative Membership on Farmers'

Welfare in Rwanda,” Bioeconomics Working Paper Series Working Paper 2014/2, 2014.

69. Verhofstadt, Ellen, and Miet Maertens, “Smallholder cooperatives and

agricultural performance in Rwanda: do organizational differences

matter?,” Agricultural Economics, 45 (2014), 39-52.

70. Von Braun, Joachim, and Patrick J. Webb,“The impact of new crop

technology on the agricultural division of labor in a West African

setting,” Economic Development And Cultural Change, 37 (1989), 513-534.

71. Vorley, Bill, Andrew Fearne, and Derek Ray, Regoverning Markets: A

Place for Small-Scale Producers In Modern Agrifood Chains?(England: Growers

Publishing Limited, 2007).

72. Wollni, Meike, David R. Lee, and Janice E. Thies, “Conservation

agriculture, organic marketing, and collective action in the Honduran

hillsides,” Agricultural Economics, 41 (2010), 373-384.

73. Wollni, Meike, and Manfred Zeller, “Do farmers benefit from

participating in specialty markets and cooperatives? The case of coffee marketing in

Costa Rica,” Agricultural Economics, 37 (2007), 243-248.

74. World Bank, Reaching the rural poor, a renewed strategy for rural

development (Washington: World Bank Publications, 2003).

PHỤ LỤC I: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN PHÂN TÍCH LỢI ÍCH

CỦA NGƢỜI DÂN KHI THAM GIA VÀO TỔ HỢP TÁC

THÔNG TIN VỀ CUỘC KHẢO SÁT

Phỏng vấn trực tiếp nông dân

Kính thƣa Ông/Bà!

Chúng tôi xin mời Ông/Bà tham gia chƣơng trình khảo sát của chúng tôi.

Mục đích: Mục đích của nghiên cứu này là để tìm hiểu Tổ hợp tác nông

nghiệp mang lại lợi ích gì cho nông dân khi tham gia vào Tổ hợp tác góp phần cải

thiện kinh tế hộ gia đình và phát triển nông nghiệp nông thôn.

Phƣơng pháp: Chúng tôi xin ph p đƣợc hỏi Ông/Bà một số câu hỏi về ý

kiến và những vấn đề có liên quan đến tình hình sản xuất nông nghiệp, thông tin về

hộ gia đình và thông tin về việc tham vào Tổ hợp tác nông nghiệp. Buổi phỏng vấn

dự kiến kéo dài khoảng 30 phút.

Bảo mật: Các câu trả lời của Ông/Bà sẽ đƣợc lƣu trữ ẩn danh. Các thông tin

cá nhân, kể cả họ tên, cũng sẽ không lƣu lại. Tên của Ông/Bà chỉ xuất hiện trên

những giấy tờ đ đƣợc Ông/Bà cho phép.

Lợi ích khi tham gia: Ông/Bà sẽ đƣợc một phần quà khi đồng ý tham gia

cuộc khảo sát của chúng tôi và hoàn thành bảng câu hỏi.

Rủi ro: Không có rủi ro gì trong bảng câu hỏi này.

Hủy bỏ cuộc khảo sát: Việc tham gia khảo sát là hoàn toàn tự nguyện.

Ông/Bà có thể ngừng tham gia cuộc khảo sát này bất cứ lúc nào. Ông/Bà cũng có thể

từ chối trả lời bất cứ câu hỏi nào trong suốt quá trình phỏng vấn.

Sử dụng thông tin: Thông tin do quý Ông/Bà cung cấp sẽ đƣợc phân tích

bằng các phƣơng pháp thống kê để soạn thảo báo cáo và các bài nghiên cứu học

thuật. Chúng tôi chỉ báo cáo những thông tin chung/tổng quát dƣới dạng các con số

thống kê.

PHẦN KIỂM SOÁT

Lưu ý đối tượng khảo sát là hộ trồng trọt.

Mã số bảng câu hỏi: ……………………………………

Ngày phỏng vấn:…..../……./2016

Họ và tên ngƣời phỏng vấn: ……………………………………

Ngƣời nhập số liệu: …………………………………………

PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG

Câu 1: Thông tin chung về các thành viên trong gia đình:

Nghề nghiệp (c)

Số năm Tên Tuổi Chính Phụ Mã thành viên quan hệ v i ngƣời trả lời (a) Gi i tính (b) đi học

(a) 1 = Vợ/chồng; 2 = Con; 3 = Cháu nội/ngoại; 4 = Cha mẹ; 5 = Anh/Chị/Em; 6

= Thành viên gia đình khác.

(b) 1 = Nam; 0 = Nữ.

(c) 1 = Nuôi thủy sản, 2 = Trồng trọt; 3 = Đánh bắt thủy sản; 4 = Nghề nông khác,

không phải là nuôi thủy sản, trồng trọt hay đánh bắt thủy sản; 5 = Tự kinh doanh

phi nông nghiệp; 6 = Làm công ăn lương; 7 = Học sinh/sinh viên; 8 = Thất nghiệp;

9 = Nội trợ; 0 = Không nằm trong lực lượng lao động.

Câu 2: Ai là chủ hộ? Điền Mã thành viên từ Câu 1 vào đây _________.

Câu 3: Gia đình của ông/bà đ làm nông nghiệp bao lâu rồi? _________ năm.

Câu 4: Những hoạt động sản xuất nông nghiệp đem lại nguồn thu nhập chính cho

gia đình ông/bà là gì?

Ghi 1 cho hoạt động quan trọng nhất, 2 cho hoạt động quan trọng thứ 2, thứ 3,…

Hiện tại Năm 2014 Năm 2015 Hoạt động

a. Trồng trọt

b. Chăn nuôi

c. Nuôi trồng thủy sản

d. Khác, cụ thể

____________________

Câu 5: [Nếu như có sự thay đổi nào về thứ hạng tầm quan trọng của các hoạt động

trong thời gian qua ở câu trên] Tại sao hoạt động quan trọng nhất của gia đình

ông/bà đ thay đổi? Chọn tất cả các câu trả lời thích hợp.

a. □ Do giá cả thay đổi

b. □ Ảnh hƣởng của thời tiết

c. □ Thay đổi chính sách của chính quyền địa phƣơng

d. □ Lý do khác, cụ thể _____________________________________

Câu 6. Ông/Bà vui lòng cho biết thông tin về đất đai?

Đất thuê (công, 1.000m2)

Đất chủ sở hữu (công, 1.000m2) a. Trồng lúa

b. C y ăn trái

c. Hoa màu

d. Chăn nuôi e. Nuôi trồng thủy sản f. Đất thổ cƣ

PHẦN 2: THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG TRỒNG TRỌT CỦA HỘ

tích đất nông nghiệp của Gia đình Ông/Bà

Câu 7: Tổng diện (công=1.000m2)_____________công

Câu 8: Gia đình Ông/Bà đ trồng trọt đƣợc bao l u? _____________ năm.

Câu 9: Ai là ngƣời ra quyết định chính liên quan đến việc trồng trọt? Viết mã thành

viên từ Câu 1 vào đây _______________.

Câu 10: Thông tin về doanh thu, chi phí?

ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Nội dung

I. Doanh thu

1. Sản lƣợng

2. Giá bán

II. Chi phí

a. Công làm đất

b. Giống

c. Phân bón

d. Thuốc trừ sâu

e. Công lao động

f. Thu hoạch

g. Chi phí khác

PHẦN 3. THÔNG TIN THAM GIA VÀO TỔ HỢP TÁC

CỦA HỘ GIA ĐÌNH

Câu 11: Gia đình Ông/Bà có tham gia vào Tổ hợp tác không?

□ Có □ Không (Kết thúc phỏng vấn)

Câu 12: Gia đình Ông/Bà tham gia vào Tổ hợp tác vào năm nào ___________ Câu 13: Gia đình Ông/Bà tham gia vào Tổ hợp tác thì góp vốn bằng hình thức nào:

□ Tài sản □ Tiền mặt □ Công lao động

Câu 14: Vốn góp của Gia đình Ông/Bà khi tham gia vào Tổ hợp tác

là____________________đồng.

Câu 15: Thu nhập của Gia đình Ông/Bà trong năm qua từ việc tham gia Tổ hợp tác

___________________đồng.

Câu 16: Tổ hợp tác đ hỗ trợ cho Gia đình Ông/Bà những gì trong năm qua: Vui lòng chọn tất cả các câu trả lời thích hợp.

□ Tập huấn kỹ thuật sản xuất □ Cho vay vốn để sản xuất □ Ph n phối ph n bón, thuốc bảo vệ thực vật □ Tổ chức tham quan, học tập các mô hình ở các địa phƣơng khác □ Thông tin, tƣ vấn về thị trƣờng tiêu thụ nông sản không □ Thông tin giá cả nông sản □ Tiêu thụ hoặc hỗ trợ tiêu thụ nông sản của gia đình Ông/Bà □ Không có hỗ trợ

Câu 17: Trong 12 tháng qua, Ông/Bà đ họp Tổ hợp tác bao nhiêu lần? ___ lần.

Câu 18: Số thành viên của Tổ hợp tác: ______ hộ.

Câu 19: Số năm đi học của Tổ trƣởng? ____ năm.

Câu 20: Ông/Bà có tham gia quản lý (ví dụ Tổ trƣởng, Tổ phó) Tổ hợp tác của

mình không? □ Có □ Không

Câu 21: Ông/Bà có cho rằng việc tham gia Tổ hợp tác giúp làm giảm chi phí sản

xuất của gia đình Ông/Bà không?

□ Có □ Không

Câu 22: Ông/Bà có cho rằng việc tham gia Tổ hợp tác giúp cải thiện kỹ thuật sản

xuất và qua đó n ng cao năng suất của gia đình Ông/Bà không?

□ Có □ Không

Câu 23: Ông/Bà có cho rằng việc tham gia Tổ hợp tác giúp gia đình Ông/Bà bán

nông sản của mình với giá tốt hơn không?

□ Có □ Không

Câu 24: Nhìn chung, việc tham gia Tổ hợp tác có giúp làm tăng thu nhập của gia đình Ông/Bà không?

□ Có □ Không

Câu 25: Khi Ông/Bà muốn vào Tổ hợp tác, yếu tố cơ bản nào để Ông/Bà xác định cho

việc lựa chọn của mình (Chọn 1 ô duy nhất để khoanh tròn: 1= Có ; 2 = Không ; 3 =

Không có ý kiến)

Có Không Các ếu tố qu ết định việc tham gia vào hợp tác xã Không có ý kiến

Khi lựa chọn vào Tổ hợp tác, Ông/Bà có xem yếu tố quy mô họat động của Tổ hợp tác có là 25.1 1 2 3

vấn đề quan trọng không?

Khi lựa chọn vào Tổ hợp tác, theo Ông/Bà yếu tố vốn của Tổ hợp tác có là vấn đề quan trọng 25.2 1 2 3

đối với Ông/bà hay không?

Theo Ông/Bà, Số tài sản (đất đai, tiền vốn)

25.3 đóng góp vào Tổ hợp tác có là vấn đề quan 1 2 3

trọng không?

Khi lựa chọn Tổ hợp tác để tham gia, Ông/Bà

25.4 có xem trình độ công nghệ của Tổ hợp tác là 1 2 3

yếu tố quan trọng không?

Ông/Bà có cho rằng, để hộ nông d n tham gia

25.5 vào Tổ hợp tác thì yếu tố đƣợc vay vốn sản xuất 1 2 3

có quan trọng không?

Theo Ông/Bà, khi vào Tổ hợp tác thì việc Tổ

25.6 hợp tác hƣớng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật-vật tƣ cho 1 2 3

hộ nông d n có quan trọng không?

Ông/Bà, có cho rằng, lợi nhuận có đƣợc khi vào

25.7 Tổ hợp tác là yếu tố quan trọng để nông d n 1 2 3

tham gia vào Tổ hợp tác không?

Theo Ông/Bà, thu nhập của các thành viên Tổ

25.8 hợp tác có phải là yếu tố quan trọng để nông 1 2 3

dân tham gia vào Tổ hợp tác không?

25.9 1 2 3

Ông/Bà có cho rằng, khả năng thƣơng lƣợng giá cả hàng nông sản của Tổ hợp tác là yếu tố quan trọng để nông d n vào Tổ hợp tác không?

Ông/Bà có cho rằng, trình độ quản lý của Tổ

25.10 1 2 3

trƣởng/Tổ phó là yếu tố quan trọng để nông d n tham gia vào Tổ hợp tác không?

Câu 26: Xin Ông/Bà cho ý kiến đánh giá của mình về những lợi ích và rủi ro khi tham gia vào Hợp tác xã. (Chỉ chọn 1 ô duy nhất để khoanh tròn: 1. Đồng ý; 2.

Không đồng ý; 3.Không có ý kiến).

Ý kiến về lợi ích, rủi ro của việc tham gia Không Không Đồng ý vào Tổ hợp tác đồng ý có ý kiến

Cảm nhận lợi ích của hộ n ng ân khi tham gia sản uất v i Tổ hợp tác

Ông/Bà có cho rằng, khi vào Tổ hợp tác thì

26.1 hộ nông d n sẽ có nhiều lợi ích hơn so với 1 2 3

sản xuất cá thể không?

Ông/Bà có đồng ý rằng, vào Tổ hợp tác thì

26.2 việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông sản 1 2 3

của hộ nông d n sẽ có thuận lợi không?

Ông/Bà có cho rằng khi vào Tổ hợp tác thì sẽ

26.3 có lợi hơn trong việc thƣơng lƣợng giá cả với 1 2 3

ngƣời thu mua không?

Ông/Bà có cho rằng vào Tổ hợp tác thì nông

26.4 d n sẽ đƣợc tiếp cận với công nghệ - kỹ thuật 1 2 3

sản xuất tiên tiến không?

Ông/Bà có cho rằng vào Tổ hợp tác thì có

26.5 điều kiện để n ng cao trình độ sản xuất của 1 2 3

ngƣời nông d n không?

Ông/Bà có cho rằng là thành viên của Tổ hợp

26.6 tác sẽ có cơ sở đảm bảo để Ng n hàng cho hộ 1 2 3

nông d n vay vốn không?

26.7 1 2 3

Ông/Bà có đồng ý rằng việc sản xuất theo kế hoạch của Tổ hợp tác thì sẽ có lợi hơn so với tự sản xuất của hộ nông d n không?

Ông/Bà có đồng ý rằng, sản xuất và bán nông

26.8 1 2 3

sản chung với Tổ hợp tác thì nông d n sẽ có lợi nhuận ổn định hay không?

Cảm nhận rủi ro của hộ n ng ân khi tham gia sản uất v i Tổ hợp tác

26.9 1 2 3

26.10 1 2 3

26.11 1 2 3

26.12 1 2 3

26.13 1 2 3

26.14 1 2 3

Ông/Bà có cho rằng tham gia vào Tổ hợp tác thì ngƣời nông d n sẽ mất quyền tự chủ trong sản xuất không? Ông/Bà có đồng ý rằng việc Tổ hợp tác ký hợp đồng với Doanh nghiệp thu mua nông sản cho hộ nông d n là yếu tố giảm rủi ro cho việc sản xuất của nông d n không? Ông/Bà có đồng ý rằng sản xuất theo kế hoạch của Tổ hợp tác thƣờng không theo kịp tín hiệu nhu cầu của thị trƣờng không? Ông/Bà có đồng ý rằng kế hoạch sản xuất của Tổ hợp tác sẽ không khả thi nếu hộ nông d n không đƣợc thông tin đầy đủ về nhu cầu của thị trƣờng không? Ông/Bà có đồng ý rằng khi mối liên hệ giữa tổ viên với Tổ hợp tác thiếu gắn kết thì việc hợp tác sản xuất sẽ không khả thi không? Ông/Bà có đồng ý rằng ngƣời nông d n chƣa tích cực tham gia vào Tổ hợp tác là do chƣa thấy r những ƣu thế của Tổ hợp tác không?

Xin chân thành cám ơn Ông/Bà./.

PHỤ LỤC II: STA HIỆU QUẢ TỔ HỢP TÁC

--------------------------------------------------------------------------------------

name:

log: D:\Stata 12\hieuquahtx.log

log type: text

opened on: 3 Jan 2017, 21:25:16

.

. * THAM GIA HOP TAC XA

. tab hoptac

hoptac | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 115 49.78 49.78

1 | 116 50.22 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 231 100.00

.

. * THONG TIN VE NGUOI QUYET DINH TRONG TROT

. ren xa diabanxa

. encode diabanxa, gen(xa)

.

. gen gioitinh = gioitinh1

. replace gioitinh = gioitinh2 if quyetdinh == 2

(11 real changes made)

. replace gioitinh = gioitinh3 if quyetdinh == 3

(2 real changes made)

.

. gen giaoduc = giaoduc1

(10 missing values generated)

. replace giaoduc = giaoduc2 if quyetdinh == 2

(12 real changes made, 1 to missing)

. replace giaoduc = giaoduc3 if quyetdinh == 3

(3 real changes made)

.

. gen nghechinh = nghechinh1

(6 missing values generated)

. replace nghechinh = nghechinh2 if quyetdinh == 2

(9 real changes made)

. replace nghechinh = nghechinh3 if quyetdinh == 3

(4 real changes made)

.

. gen nghephu = nghephu1

. replace nghephu = nghephu2 if quyetdinh == 2

(164 missing values generated)

(4 real changes made, 1 to missing)

. replace nghephu = nghephu3 if quyetdinh == 3

(2 real changes made, 1 to missing)

. ren thoigian2 kinhnghiem

.

. gen loinhuan = dthu15 - chiphi15

. drop if loinhuan > 250000000

(1 observation deleted)

. . * THONG KE MO TA . . * Thong tin ve chu ho . tab gioitinh gioitinh | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 24 10.43 10.43

1 | 206 89.57 100.00

------------+----------------------------------- Total | 230 100.00

. tab nghechinh

nghechinh | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 1 0.45 0.45

2 | 218 97.32 97.77

6 | 3 1.34 99.11

9 | 2 0.89 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 224 100.00

. tab nghephu

nghephu | Freq. Percent Cum. ------------+----------------------------------- 2 | 1 1.47 1.47 4 | 53 77.94 79.41

6 | 6 8.82 88.24

9 | 8 11.76 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 68 100.00

. sum giaoduc

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+--------------------------------------------------------

giaoduc | 221 5.882353 3.348637 0 12

.

. * Thong tin ve hoat dong trong trot

. sum loinhuan dthu15 chiphi15 datnn kinhnghiem

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+--------------------------------------------------------

loinhuan | 230 3.40e+07 4.22e+07 -3.70e+07 2.18e+08

dthu15 | 230 8.42e+07 9.12e+07 2500000 4.59e+08

chiphi15 | 230 5.03e+07 5.48e+07 2250000 2.49e+08

datnn | 230 8.534026 7.840988 .5 40

kinhnghiem | 229 23.91703 10.37698 4 50

. * datnn (1000m2) kinhnghiem (nam)

.

. * Thong tin ve To hop tac

. sum namtg vongop thunhap

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+--------------------------------------------------------

namtg | 106 2011.066 2.534594 2005 2014

vongop | 83 0 0 0 0

thunhap | 58 3.49e+07 4.45e+07 250000 2.18e+08

. * namtg: nam tham gia HTX, vongop: von gop de vao HTX, thunhap: thu nhap tu

tham gia

> HTX

. * Gop von 1 = tai san, 2 = tien mat, 3 = cong lao dong

. tab gopvon1

gopvon1 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 87 75.65 75.65

1 | 28 24.35 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 115 100.00

. tab gopvon2

gopvon2 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 109 94.78 94.78

1 | 6 5.22 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 115 100.00

. tab gopvon3

gopvon3 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 1 0.87 0.87

1 | 114 99.13 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 115 100.00

.

. * Ho tro tu HTX

. . tab hotro1

hotro1 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 114 100.00 100.00 ------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. * 1 = tap huan ky thuat

.

. tab hotro2

hotro2 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 68 59.65 59.65

1 | 46 40.35 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. * 1 = cho vay von

.

. tab hotro3

hotro3 | Freq. Percent Cum. ------------+----------------------------------- 0 | 92 80.70 80.70 1 | 22 19.30 100.00 ------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. * 1 = phan phoi phan bon, thuoc tru sau

.

. tab hotro4

hotro4 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 70 61.40 61.40

1 | 44 38.60 100.00 ------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. * 1 = to chuc tham quan, hoc tap

.

. tab hotro5

hotro5 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 35 30.70 30.70

1 | 79 69.30 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. * 1 = thong tin, tu van ve thi truong nong san

.

. tab hotro6 hotro6 | Freq. Percent Cum. ------------+----------------------------------- 0 | 18 15.79 15.79

1 | 96 84.21 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. * 1 = thong tin ve gia ca nong san

.

. tab hotro7

hotro7 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 48 42.11 42.11

1 | 66 57.89 100.00 ------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. * 1 = tieu thu va ho tro tieu thu

.

. tab hotro8

hotro8 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 114 100.00 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. * 1 = khong ho tro

.

. * Thong tin ve hoat dong cua HTX

.

. sum hopmat thanhvien hocvanql Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max -------------+-------------------------------------------------------- hopmat | 109 3.366972 2.551908 1 12

thanhvien | 111 24.63063 10.96849 9 45

hocvanql | 85 7.529412 2.946298 3 12

. * hopmat: so lan hop mat, thanhvien:

.

. tab quanly

quanly | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 92 81.42 81.42

1 | 21 18.58 100.00 ------------+-----------------------------------

Total | 113 100.00

. * 1 = co tham gia quan ly

.

. tab caithien1

caithien1 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 9 7.89 7.89

1 | 105 92.11 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. * 1 = giam chi phi

.

. tab caithien2

caithien2 | Freq. Percent Cum. ------------+----------------------------------- 0 | 4 3.51 3.51 1 | 110 96.49 100.00 ------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. * 1 = giup cai thien ky thuat

.

. tab caithien3

caithien3 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 13 11.40 11.40

1 | 101 88.60 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. * 1 = giup ban gia tot hon

.

. tab caithien4

caithien4 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 14 12.28 12.28

1 | 100 87.72 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. * 1 = giup tang thu nhap

.

.

. * DO THI

. scatter loinhuan datnn

. scatter loinhuan kinhnghiem

. scatter loinhuan giaoduc

. scatter loinhuan hocvanql

. scatter loinhuan hopmat

. scatter loinhuan thanhvien

. * KIEM DINH THONG KE

. ttest loinhuan, by(hoptac)

Two-sample t test with equal variances

------------------------------------------------------------------------------

Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

0 | 115 2.23e+07 3077856 3.30e+07 1.62e+07 2.84e+07

1 | 115 4.56e+07 4394880 4.71e+07 3.69e+07 5.43e+07

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 230 3.40e+07 2785064 4.22e+07 2.85e+07 3.95e+07

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | -2.33e+07 5365460 -3.38e+07 -1.27e+07

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(0) - mean(1) t = -4.3363

Ho: diff = 0 degrees of freedom = 228

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 1.0000

.

. * TAC DONG CUA THAM GIA HTX DEN LOI NHUAN

. *gen datnn2 = datnn * datnn

. replace hopmat = 0 if hopmat == .

(121 real changes made)

. replace thanhvien = 0 if thanhvien == .

(119 real changes made)

. replace hocvanql = 0 if hocvanql == .

(145 real changes made)

. replace hotro1 = 0 if hotro1 == .

(116 real changes made)

. replace hotro2 = 0 if hotro2 == .

(116 real changes made)

. replace hotro3 = 0 if hotro3 == .

(116 real changes made)

. replace hotro4 = 0 if hotro4 == .

(116 real changes made)

. replace hotro5 = 0 if hotro5 == .

(116 real changes made)

. replace hotro6 = 0 if hotro6 == .

(116 real changes made)

. replace hotro7 = 0 if hotro7 == .

(116 real changes made)

. replace hotro8 = 0 if hotro8 == .

(116 real changes made)

.

. reg loinhuan datnn kinhnghiem gioitinh giaoduc hoptac, robust

Linear regression Number of obs = 220

F( 5, 214) = 22.74

Prob > F = 0.0000

R-squared = 0.4523

Root MSE = 3.2e+07

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

loinhuan | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

datnn | 3381451 420678 8.04 0.000 2552248 4210654

kinhnghiem | -460007.1 228498.8 -2.01 0.045 -910403.6 -9610.572

gioitinh | -1.50e+07 7120427 -2.10 0.037 -2.90e+07 -925868.4

giaoduc | 1123677 720720.4 1.56 0.120 -296943.5 2544297

hoptac | 1.41e+07 4780905 2.95 0.004 4690243 2.35e+07

_cons | 1.64e+07 9249262 1.78 0.077 -1783518 3.47e+07

------------------------------------------------------------------------------

. reg loinhuan datnn kinhnghiem gioitinh giaoduc hoptac hopmat thanhvien

hocvanql, rob

> ust

Linear regression Number of obs = 220

F( 8, 211) = 26.09

Prob > F = 0.0000

R-squared = 0.5234

Root MSE = 3.0e+07

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

loinhuan | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

datnn | 3164236 392235 8.07 0.000 2391034 3937437

kinhnghiem | -368374.8 204716.8 -1.80 0.073 -771927.1 35177.44

gioitinh | -1.19e+07 5658787 -2.11 0.036 -2.31e+07 -792686.3

giaoduc | 891893.6 692924.4 1.29 0.199 -474048 2257835

hoptac | -1.48e+07 8791814 -1.69 0.093 -3.22e+07 2501708

hopmat | 4412105 1481001 2.98 0.003 1492651 7331560

thanhvien | 317707.4 300137 1.06 0.291 -273943.9 909358.7

hocvanql | 1242817 1173117 1.06 0.291 -1069715 3555348

_cons | 1.45e+07 7849617 1.85 0.066 -942086.1 3.00e+07

------------------------------------------------------------------------------

. reg loinhuan datnn kinhnghiem gioitinh giaoduc hopmat thanhvien hocvanql

hotro1 hotr

> o2 hotro3 hotro4 hotro5 hotro6 hotro7, robust

Linear regression Number of obs = 220

F( 14, 205) = 19.48

Prob > F = 0.0000

R-squared = 0.5369

Root MSE = 3.0e+07

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

loinhuan | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

datnn | 3096419 435347.8 7.11 0.000 2238086 3954752

kinhnghiem | -346512.5 207513.2 -1.67 0.096 -755646.3 62621.23

gioitinh | -1.17e+07 5370217 -2.18 0.030 -2.23e+07 -1129080

giaoduc | 761995.9 684770.4 1.11 0.267 -588099.9 2112092

hopmat | 4243936 1385370 3.06 0.002 1512536 6975335

thanhvien | 243238.6 388941.3 0.63 0.532 -523599.5 1010077

hocvanql | 336219 1505002 0.22 0.823 -2631049 3303487

hotro1 | -1.28e+07 1.25e+07 -1.02 0.310 -3.74e+07 1.19e+07

hotro2 | -9650932 1.08e+07 -0.89 0.373 -3.10e+07 1.17e+07

hotro3 | 4304830 8502308 0.51 0.613 -1.25e+07 2.11e+07

hotro4 | 8140587 8727354 0.93 0.352 -9066295 2.53e+07

hotro5 | -1.83e+07 8293647 -2.21 0.028 -3.47e+07 -1959443

hotro6 | 1.18e+07 1.03e+07 1.15 0.251 -8422550 3.20e+07

hotro7 | 1.51e+07 6887412 2.20 0.029 1562978 2.87e+07

_cons | 1.48e+07 7597475 1.95 0.053 -183504.6 2.98e+07

------------------------------------------------------------------------------

.

. log close

name:

log: D:\Stata 12\hieuquahtx.log

log type: text

closed on: 3 Jan 2017, 21:25:29

--------------------------------------------------------------------------------------

PHỤ LỤC III: ĐỒ THỊ