BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
________
TRẦN VĂN PHONG
VAI TRÒ CỦA TỔ HỢP TÁC ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN TRÀ CÚ,
TỈNH TRÀ VINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
________
TRẦN VĂN PHONG
VAI TRÒ CỦA TỔ HỢP TÁC ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN TRÀ CÚ,
TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRƢƠNG ĐĂNG THỤY
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Vai trò của Tổ hợp tác đối với hiệu quả sản xuất
nông nghiệp tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có độ chính xác cao; các đoạn
trích dẫn đều đƣợc dẫn nguồn cụ thể từ các tài liệu tham khảo.
Luận văn này chƣa bao giờ đƣợc nộp để nhận bằng cấp tốt nghiệp nào tại các
trƣờng Đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 4 năm 2017
Tác giả
Trần Văn Phong
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VÀ
NHỮNG LỢI ÍCH CỦA TỔ KINH TẾ HỢP TÁC ............................................ 1
1.1. Chính sách phát triển Tổ hợp tác .......................................................... 1
1.2. Những lợi ích, kỳ vọng của Tổ hợp tác ................................................. 3
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................ 6
1.4. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu……………………..…6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN TỔ KINH TẾ
HỢP TÁC .............................................................................................................. 8
2.1. Thông tin chung về huyện Trà Cú ......................................................... 8
2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 8
2.1.2. Đặc điểm địa hình................................................................................ 8
2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................... 9
2.1.4. Đặc điểm kinh tế .............................................................................. 10
2.1.5. Đặc điểm xã hội, dân tộc, tôn giáo ................................................... 11
2.1.6. Khái quát tình hình phát triển Kinh tế hợp tác huyện Trà Cú ........... 11
2.2. Khái niệm Tổ hợp tác .......................................................................... 13
2.3. Những lợi ích của Tổ hợp tác .............................................................. 14
2.4. Lƣợc khảo các nghiên cứu về lợi ích của Tổ hợp tác .......................... 15
2.4.1. Tác động đến sinh kế của ngƣời nông dân ....................................... 15
2.4.2. Tác động đến hiệu quả kỹ thuật ....................................................... 18
2.4.3. Sự đa dạng giống c y trồng và thời gian áp dụng công nghệ mới .... 20
2.4.4. Tác động của Tổ hợp tác đến Chi phí giao dịch, thƣơng mại hóa và
khả năng tiếp cận thị trƣờng ................................................................................. 22
2.4.5. Tác động xã hội và tác động môi trƣờng của các hợp tác xã nông
nghiệp ................................................................................................................... 24
2.4.6. Sự ph n biệt giới và tác động của các tổ chức hợp tác x ................ 27
2.4.7. Ngh o đói và vai tr của các tổ chức hợp tác x .............................. 29
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 32
3.1. Khung phân tích .................................................................................. 32
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu và Mô hình kinh tế lƣợng ............................ 33
3.3. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................. 35
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ................................................... 37
4.1. Hộ tham gia Tổ kinh tế Hợp tác .......................................................... 37
4.2. Thông tin về ngƣời quyết định tham gia Tổ kinh tế Hợp tác ............... 37
4.2.1. Đặc điểm của giới tính tham gia Tổ kinh tế hợp tác ........................ 37
4.2.2. Nghề chính của chủ hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác ......................... 38
4.2.3. Những nghề phụ đem lại thu nhập cho hộ khi tham gia Tổ kinh tế
hợp tác .................................................................................................................. 38
4.2.4. Đặc điểm trình độ của chủ hộ khi tham gia Tổ kinh tế hợp tác. ....... 39
4.3. Về hoạt động trồng trọt ....................................................................... 39
4.4. Các hình thức góp vốn của Tổ kinh tế hợp tác .................................... 40
4.4.1. Góp vốn tài sản ................................................................................. 41
4.4.2. Góp vốn tiền mặt .............................................................................. 41
4.4.3. Góp vốn công lao động .................................................................... 42
4.5. Các hoạt động hỗ trợ từ Tổ kinh tế Hợp tác ........................................ 42
4.5.1. Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật ................................................................... 42
4.5.2. Hỗ trợ cho vay vốn ........................................................................... 43
4.5.3. Hỗ trợ cho phân bón, thuốc trừ sâu .................................................. 43
4.5.4. Hỗ trợ cho tham quan, học tập ......................................................... 44
4.5.5. Hỗ trợ cho thông tin, tƣ vấn thị trƣờng ............................................. 44
4.5.6. Hỗ trợ cho thông tin giá cả nông sản ................................................ 45
4.5.7. Tiêu thụ và hỗ trợ tiêu thụ ................................................................ 45
4.6. Về hoạt động họp mặt, số lƣợng thành viên, trình độ học vấn của tổ
trƣởng của hợp tác xã ........................................................................................... 46
4.6.1. Về thành viên tham gia quản lý Tổ kinh tế hợp tác .......................... 47
4.6.2. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giảm chi phí sản xuất .................. 47
4.6.3. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp cải tiến kỹ thuật sản xuất ............ 48
4.6.4. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giá bán tốt hơn ............................ 48
4.6.5. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp tăng thu nhập cho hộ .................. 49
4.7. Tác động của tham gia Tổ kinh tế hợp tác .......................................... 53
4.7.1. Lợi nhuận của hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác ................................. 53
4.7.2. Các yếu tố tác động ảnh hƣởng đến lợi nhuận ................................. 53
4.7.3. Tác động của diện tích đất, kinh nghiệm, giới tính, giáo dục, thành
viên hợp tác và Hỗ trợ của Tổ kinh tế hợp tác đến lợi nhuận .............................. 54
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................... 57
5.1. Kết luận ............................................................................................... 57
5.2. Kiến nghị ............................................................................................ 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC I: BẢNG CÂU HỎI
PHỤ LỤC II: STA HIỆU QUẢ TỔ HỢP TÁC
PHỤ LỤC III: ĐỒ THỊ
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. ............................ 8
Hình 3.1. Khung ph n tích đề nghị cho nghiên cứu ................................... 32
Bảng 3.1. Định nghĩa các biến trong mô hình ............................................ 35
Bảng 4.1. Hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác .................................................. 37
Bảng 4.2. Đặc điểm của giới tính hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác ............. 37
Bảng 4.3 Nghề chính của chủ hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác ................... 38
Bảng 4.4. Những nghề phụ đem lại thu nhập cho hộ khi tham gia Tổ kinh tế
hợp tác .................................................................................................................. 39
Bảng 4.5. Đặc điểm trình độ của chủ hộ khi tham gia Tổ kinh tế hợp tác .. 39
Bảng 4.6. Hoạt động trồng trọt ................................................................... 40
Bảng 4.7. Góp vốn tài sản. ......................................................................... 41
Bảng 4.8. Góp vốn tiền mặt. ....................................................................... 41
Bảng 4.9. Góp vốn công lao động. ............................................................. 42
Bảng 4.10. Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật ........................................................... 42
Bảng 4.11. Hỗ trợ cho vay vốn. .................................................................. 43
Bảng 4.12. Hỗ trợ phân bón, thuốc trừ sâu ................................................. 43
Bảng 4.13. Hỗ trợ cho tham quan học, học tập........................................... 44
Bảng 4.14. Hỗ trợ thông tin, tƣ vấn thị trƣờng ........................................... 44
Bảng 4.15. Hỗ trợ thông tin giá cả nông sản .............................................. 45
Bảng 4.16. Tiêu thụ và hỗ trợ tiêu thụ ........................................................ 45
Bảng 4.17. Họp mặt, số lƣợng thành viên, trình độ học vấn của tổ trƣởng 47
Bảng 4.18. Thành viên tham gia quản lý Tổ kinh tế hợp tác xã: ................ 47
Bảng 4.19. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giảm chi phí sản xuất .......... 48
Bảng 4.20. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp cải tiến kỹ thuật sản xuất: ... 48
Bảng 4.21. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giá bán tốt hơn .................... 49
Bảng 4.22. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp tăng thu nhập cho hộ. ......... 49
Bảng 4.23. Lợi nhuận của hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác ......................... 53
Bảng 4.24. Tác động của diện tích đất, kinh nghiệm, giới tính, giáo dục,
thành viên hợp tác đến lợi nhuận. ........................................................................ 54
Bảng 4.25. Tác động của diện tích đất, kinh nghiệm, giới tính, giáo dục,
thành viên hợp tác và Hỗ trợ của Tổ kinh tế hợp tác đến lợi nhuận. .................... 56
1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
VÀ NHỮNG LỢI ÍCH CỦA TỔ KINH TẾ HỢP TÁC
1.1. Chính sách phát triển Tổ hợp tác
Phát triển kinh tế hợp tác là một chủ trƣơng xuyên suốt, nhất quán của Đảng
và Nhà nƣớc ta để phát triển nông nghiệp, nông thôn theo định hƣớng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Điều đó đ đƣợc khẳng định trong đƣờng lối phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc ta nhằm đổi mới toàn diện cả về nội dung,
hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp cho phù hợp từng lĩnh vực
nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hƣớng n ng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững theo hƣớng chuỗi giá trị gắn với tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và x y dựng nông thôn mới. Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác x là phải
xuất phát từ nhu cầu hợp tác thực sự của ngƣời d n, tôn trọng tính tự nguyện và
đúng theo Luật Hợp tác x .
Nghị quyết Đại hội IX (2011) của Đảng đ khẳng định “... Phát triển kinh tế
hợp tác và hợp tác xã là vấn đề hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế xã hội”. Để kịp thời cụ thể hóa chủ trƣơng của Đảng, Quốc hội đ ban hành Luật
hợp tác xã; Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ƣơng, các địa phƣơng đ ban hành
nhiều chính sách hỗ trợ phát triển Tổ hợp tác, cụ thể tại Nghị định số 193/2013/NĐ-
CP, ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định một số chính sách nhƣ sau:
Một là, chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: Nhà nƣớc hỗ trợ kinh
phí đào tạo chính quy, bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật đối với cán bộ
quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên hợp tác xã.
Hai là, chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường: Nhà nƣớc hỗ trợ
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các triển lãm trong và ngoài nƣớc; tổ chức
các hội chợ, triển lãm dành riêng cho khu vực hợp tác xã; xây dựng thƣơng hiệu,
nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, xây dựng và triển khai cổng thông tin điện tử, sàn giao
dịch thƣơng mại điện tử cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2
Ba là, về ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới: Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ quốc gia và cấp tỉnh hàng năm dành một phần kinh phí hỗ
trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đổi mới, ứng dụng công nghệ và thông báo
kết quả thực hiện cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Nhà nƣớc hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ từ nguồn kinh phí sự nghiệp
nghiên cứu khoa học công nghệ đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Bốn là, chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã: Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu tƣ mới, đầu tƣ mở rộng năng lực sản xuất, kinh
doanh; hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn đƣợc ƣu đ i về lãi
suất và bảo lãnh tín dụng từ quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; ƣu tiên vay vốn tín
dụng từ ngân hàng phát triển và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp
luật; đƣợc vay ƣu đ i theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã thực hiện nhiệm
vụ bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Năm là, chính sách tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có đủ năng
lực đƣợc ƣu tiên tham gia các chƣơng trình mục tiêu, chƣơng trình phát triển kinh tế
- xã hội nhƣ: Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn và quản lý các
công trình sau khi hoàn thành, kể cả các công trình chợ và công trình hạ tầng phục
vụ phát triển cụm công nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn; các dự án, chƣơng
trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn phù hợp với khả năng của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
Sáu là, chính sách thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Sáng lập
viên hợp tác xã đƣợc cung cấp miễn phí thông tin, tƣ vấn, tập huấn về quy định
pháp luật hợp tác xã trƣớc khi thành lập hợp tác xã. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
đƣợc hỗ trợ tƣ vấn xây dựng điều lệ, hƣớng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập,
đăng ký và tổ chức hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3
Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh cũng ban hành Quyết định số
12/2012/QĐ-UBND về ban hành quy định về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát
triển hợp tác x trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh ban
hành Nghị quyết số 10/2015/NQ-HĐND về phê duyệt định mức hỗ trợ từ ngân sách
Nhà nƣớc để thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Nhìn chung, các chính sách trên đ góp phần nâng cao trình độ năng lực
quản lý, nâng cao tay nghề và tạo đƣợc nguồn lực mới cho các Tổ hợp tác; khuyến
khích những ngƣời có kinh nghiệm, có thâm niên trong việc tham gia quản lý các
Tổ hợp tác. Chú trọng việc củng cố và phát triển, nhiều Tổ hợp tác bƣớc đầu có
nhiều chuyển biến tích cực, cơ sở vật chất đƣợc tăng cƣờng, trang thiết bị không
ngừng đƣợc đổi mới. Các Tổ hợp tác hình thành và phát triển rất phong phú, đa
dạng theo nhu cầu liên kết của các thành viên, hoạt động trên cơ sở giúp đỡ và
tƣơng trợ lẫn nhau trong sản xuất; từng bƣớc khắc phục đƣợc một số hạn chế, yếu
kém của các kinh tế hộ đơn lẻ trƣớc đ y nhƣ: thiếu vốn, công cụ, kỹ thuật, nhân lực,
kinh nghiệm sản xuất... Tổ hợp tác giúp các hộ tổ viên sử dụng có hiệu quả hơn về
đất đai, lao động, vật tƣ và vốn; đ y còn là cơ sở để hình thành và phát triển Hợp tác
xã, huy động các nguồn lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành
nghề, xây dựng nôn thôn mới, đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phƣơng, nhất là khu vực nông thôn; góp phần xóa đói, giảm nghèo, giải quyết
việc làm, cải thiện đời sống cho nhân dân, ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội.
1.2. Những lợi ích, kỳ vọng của Tổ hợp tác
Việc phát triển các Tổ hợp tác là tiền đề để hình thành kinh tế tập thể có sự
kết nối giữa ngƣời nông dân - doanh nghiệp - thị trƣờng; đồng thời nhất thiết cần
phải đƣợc hỗ trợ, hƣớng dẫn các Tổ hợp tác xây dựng phƣơng án, kế hoạch sản
xuất, kinh doanh trƣớc và sau khi thành lập. Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính
trị (khóa XI) về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa IX) về tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; theo đó đ nêu rõ mục tiêu
đó là: đƣa kinh tế tập thể thực sự trở thành thành phần kinh tế quan trọng và cùng
4
với kinh tế nhà nƣớc dần dần trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị của địa phƣơng và đóng
góp vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; đồng thời đề ra nhiệm vụ “có biện
pháp nhân rộng các mô hình tổ chức kinh tế tập thể điển hình tiên tiến”.
Quán triệt Nghị quyết của Trung ƣơng, ngày 09/9/2014 Tỉnh ủy Trà Vinh
ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TU về “xây dựng và phát triển kinh tế tập thể tỉnh
Trà Vinh giai đoạn năm 2015 - 2020”; ngày 31/12/2014 Ủy ban nhân dân tỉnh Trà
Vinh ban hành Kế hoạch số 26/KH-UBND về “xây dựng và phát triển kinh tế tập
thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn năm 2015, định hướng đến năm 2020”; ngày 25/5/2014
Huyện ủy Trà Cú ban hành “Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tổ chức đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể huyện Trà Cú”; đến ngày
23/3/2015, Huyện ủy Trà Cú tiếp tục ban hành Kế hoạch số 146-KH/HU “về xây
dựng và phát triển kinh tế tập thể huyện Trà Cú giai đoạn 2015 - 2020”.
Với những quan điểm, mục tiêu và ý nghĩa của Nghị quyết, chƣơng trình, kế
hoạch nêu trên là nhằm để giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, bức xúc trong sản
xuất và cuộc sống của ngƣời dân, thu nhập thiếu ổn định, sản xuất manh mún thiếu
tập trung, chất lƣợng giống chƣa bảo đảm, trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp; máy
móc, thiết bị phục vụ sản xuất chƣa đồng bộ; giá thành sản xuất cao, thị trƣờng
thiếu ổn định; có nhiều nguyên nh n, trong đó có 3 nguyên nh n cơ bản:
Một là, nông dân còn sản xuất theo hộ đơn lẻ, thiếu thông tin thị trƣờng sản
phẩm, các dịch vụ đầu vào phục vụ cho sản xuất và đầu ra tiêu thụ sản phẩm; từ đó,
có vị thế rất yếu trên thị trƣờng; trong quan hệ với khách hàng, nông dân phải cạnh
tranh lẫn nhau gay gắt (do làm ăn theo phong trào) với những sản phẩm của mình
đ làm ra.
Hai là, đặc trƣng của hàng nông sản - thủy sản là tƣơi sống phải tiêu thụ
trong thời gian ngắn hoặc phải xử lý, chế biến để kéo dài thời gian bảo quản; do đó
đ i hỏi phải có nguồn vốn lớn và phải đƣợc đầu tƣ công nghệ khoa học kỹ thuật,
trang bị thiết bị tiên tiến, trình độ quản lý... thì đại bộ phận ngƣời nông dân không
tự giải quyết đƣợc.
5
Ba là, do các doanh nghiệp kiểm soát, chi phối hai công đoạn đầu tiên hiện
nay của ngƣời d n nhƣ đ nêu trên. Do đó, giá dịch vụ sản phẩm đầu vào ngƣời
nông dân sử dụng thƣờng cao hơn từ 10% đến 15% so với giá đại lý bán ra; đầu ra
sản phẩm bị ép giá chênh lệch trên 30% khi sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng. Nói
cách khác là ngƣời làm ra sản phẩm, nhƣng nông d n không đƣợc phân chia lợi
nhuận ở 2 công đoạn đầu và cuối của chuỗi giá trị.
Vì vậy, với vai trò quản lý Nhà nƣớc trên lĩnh vực kinh tế, chúng ta không
thể để cho nông dân tự bơi cứu lấy mình, không để tình trạng nhà nông sản xuất tự
phát (theo phong trào, thấy cây gì, con gì có hiệu quả thì làm theo); do đó, chƣa trở
thành sức mạnh tập trung cho từng mũi nhọn tiến công trên thị trƣờng.
Vai trò của kinh tế hợp tác là góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, trong tổ chức lại sản xuất, giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn, tạo sự
ổn định về chính trị - xã hội, thúc đẩy tăng tƣởng và phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phƣơng; đặc biệt giải quyết những khó khăn, bức xúc của nông dân trong sản xuất
theo kinh tế hộ. Từ đó, khi tham gia Tổ kinh tế hợp tác sẽ mang lại những lợi ích,
kỳ vọng cho nông dân nhƣ:
(1) Là tổ chức đại diện của nông dân, thực hiện tốt các dịch vụ đầu vào và
đầu ra đối với nhu cầu hoạt động của kinh tế hộ, mang lại lợi ích cho thành viên.
(2) Giảm sự cạnh tranh giữa các thành viên và nông d n đối với những sản
phẩm, dịch vụ chung thông qua Tổ hợp tác là ngƣời điều phối thống nhất đem lại lợi
ích cho thành viên tốt nhất.
(3) Khi tổ chức lại sản xuất thì thuận lợi cho việc hƣớng dẫn qui trình kỹ
thuật (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản), thích hợp nhất để sản xuất đáp
ứng cho doanh nghiệp.
(4) Cung cấp dịch vụ tiêu thụ sản phẩm và cung cấp vật tƣ nông nghiệp cho
thành viên (trách trình trạng mạnh ai nấy mua).
(5) Xây dựng thƣơng hiệu, nhãn hiệu tập thể sản phẩm; đại diện kinh tế hộ
nông dân ký hợp đồng với doanh nghiệp (hình thành liên kết ngang, liên kết dọc),
tiến tới thực hiện chuỗi giá trị ngành hàng, giúp giảm đƣợc chí phí sản xuất, tăng
6
năng suất, chất lƣợng; đặc biệt là liên kết thị trƣờng tiêu thụ ổn định, đem lại hiệu
quả và lợi ích thiết thực cho kinh tế hộ nông d n trong tƣơng lai.
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này phân tích tác động của Tổ hợp tác đến thu nhập hay lợi
nhuận của nông hộ. Nghiên cứu việc phát triển Tổ kinh tế hợp tác nhằm:
cao khả năng tham gia chuỗi giá trị một số sản phẩm nông sản ở huyện Trà Cú,
tỉnh Trà Vinh.
- Giúp cho nông d n thấy đƣợc việc tham gia các Tổ hợp tác sẽ có nhiều
- Góp phần xây dựng cơ chế chính sách và giải pháp để Tổ hợp tác nâng
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp theo
chuỗi giá trị khép kín.
- Tiếp tục nâng cao chất lƣợng và phát triển về số lƣợng các Tổ hợp tác và
các hình thức liên kết hoạt động có hiệu quả và bền vững; tạo đƣợc liên kết với các
doanh nghiệp trong cung cấp dịch vụ đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông
d n trong các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
C u hỏi nghiên cứu chính của đề tài là việc tham gia tổ hợp tác có cải thiện
thu nhập nông hộ hay không.
Để trả lời c u hỏi nghiên cứu, luận văn so sánh hiệu quả của hộ tham gia Tổ
kinh tế hợp tác với hộ không tham Tổ kinh tế đơn lẻ trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh
Trà Vinh. Việc phát triển kinh tế hợp tác có phải là chủ trƣơng đúng đắn của chính
quyền địa phƣơng?
Hiệu quả kinh tế hợp tác trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh phụ thuộc
vào biến động của giá cả thị trƣờng, sự quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực này nhƣ thế
nào? Sự cần thiết của việc đa dạng hóa các mô hình kinh tế hợp tác để tránh rủi ro
trong sản xuất?
1.4. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu khảo sát 231 nông hộ (gồm cả các hộ có và không có tham gia
Tổ hợp tác).
7
- Nghiên cứu trong phạm vi trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Sử dụng phƣơng pháp kiểm định và hồi quy
OLS để phân tích.
Kết cấu của Luận văn được trình bày trong 5 chương, cụ thể như sau:
- Chƣơng 1: Trình bày tổng quan về chính sách phát triển và những lợi ích
của Tổ kinh tế hợp tác.
- Chƣơng 2: Trình bày các khái niệm và cơ sở lý thuyết, trong đó trình bày
các nghiên cứu trƣớc về vai trò của hoạt động Tổ hợp tác đối với các khía cạnh
khác nhau của nông hộ.
- Chƣơng 3: Trình bày phƣơng pháp nghiên cứu việc phát triển Tổ kinh tế
hợp tác.
Chƣơng 4: Trình bày kết quả phân tích, bao gồm thống kê mô tả, kiểm
định và kết quả mô hình hồi quy.
- Chƣơng 5: Từ kết quả nghiên cứu, rút ra kết luận và kiến nghị.
8
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN TỔ KINH TẾ HỢP TÁC
2.1. Thông tin chung về huyện Trà Cú
2.1.1. Vị trí địa lý Trà Cú là huyện vùng sâu, có diện tích tự nhiên 31.752,8 km2, nằm cặp ven
sông Hậu, tiếp giáp với biển Đông qua cửa Định An, cách trung tâm tỉnh Trà Vinh
34 km hƣớng về Tây Nam; phía Đông giáp với huyện Cầu Ngang, phía Bắc giáp
huyện Tiểu Cần và huyện Châu Thành, phía Nam giáp huyện Duyên Hải, phía Tây
giáp sông Hậu.
(Nguồn: http://travinh.gov.vn/wps/portal/tracu)
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.
2.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình của huyện Trà Cú mang đặc trƣng vùng đồng bằng ven biển, với
khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên có tiềm năng phát triển nông nghiệp - thủy sản và
kinh tế biển. Địa hình của huyện có nhiều giồng cát hình cánh cung song song với
bờ biển, có cao trình cao trên 2m, cao trình bình quân phổ biến từ 0,4m đến 0,8m so
9
với mặt nƣớc biển, cao trình tháp phân bố rãi rác ở các x Đại An, Đôn Ch u, Ng i
Xuyên, Ngọc Biên. Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa ven biển (có hai
mùa mƣa nắng rõ rệt trong năm) rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; nhiệt độ trung bình từ 24,9 - 28,5 oC; tổng lƣợng mƣa bình qu n trong năm đo đƣợc khoảng
1.900 mm.
Sông Hậu qua huyện Trà Cú là một trong hai nhánh chính của đoạn cuối
sông Hậu phân cách bởi huyện Cù Lao Dung (tỉnh Sóc Trăng); nhánh qua huyện có
mặt rộng từ 1,5 km đến 2,5 km, sâu trên 10 m. Các sông rạch chính: Rạch Trà Cú -
Vàm Buôn dài khoảng 18 km, bắt nguồn từ sông Hậu nối thông với Rạch Trà Mềm
qua cống Tập Sơn; Rạch Tổng Long dài khoảng 17 km bắt nguồn từ sông Hậu
thông với kênh 3/2. Ngoài ra còn nhiều kênh rạch khác nhƣ: Kênh 3/2, kênh An
Quảng Hữu, kênh Nguyễn Văn Pho, rạch Vàm Ray, rạch Bắc Trang...
Chế độ thủy triều: chịu ảnh hƣởng chế độ bán nhật triều biển Đông, trong
ngày nƣớc lên xuống hai lần, mỗi tháng có hai lần triều cƣờng sau ngày mồng 01 và
ngày 15 âm lịch (từ 2 - 3 ngày), biên độ triều hằng ngày rất lớn, nhất là khu vực gần
cửa sông. Vùng đất phía Tây Quốc lộ 53 của huyện bị xâm nhập mặn vào mùa khô,
chủ yếu từ sông Hậu nhƣ rạch Trà Cú, Tổng Long, Vàm Ray.
Với địa hình cặp sông Hậu với chiều dài trên 20 km có tiếp giáp cửa biển
Định An, rất thuận lợi cho việc phát triển nghề đánh bắt thủy hải sản và giao thông
đƣờng thủy.
2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
Trà Cú có diện tích đất tự nhiên 40.035,69 ha, trong đó diện tích đất nông
nghiệp là 28.906,58 ha, chiếm 72,20%; đất phi nông nghiệp 5.708,85 ha, chiếm
14,26%; đất nuôi trồng thủy sản 2.355,12 ha, chiếm 5,88%; sông rạch 3.043,24 ha,
chiếm 7,06%; đất chƣa sử dụng 21,9 ha, chiếm 0,05%.
Tài nguyên khoáng sản: theo khảo sát lập bản đồ địa chất khoáng sản đồng
bằng Nam Bộ, huyện Trà Cú có mỏ đất sét ở x Phƣớc Hƣng với trữ lƣợng tƣơng
đối lớn, ngƣời dân ở nơi đ y đ khai thác để làm gạch xây nhà, nhƣng gạch thƣờng
bị vênh và trọng lƣợng viên gạch nặng. Nhìn chung, sét có thành phần hóa học đạt
10
so với yêu cầu, nhƣng lƣợng cát ít, trong sét có nhiều Hydrô-mica nên gạch dễ bị
vênh khi nung.
Huyện Trà Cú có nguồn tài nguyên nƣớc mặt và nƣớc ngầm khá phong phú,
trong đó nguồn nƣớc mặt chủ yếu từ sông Hậu, rạch Trà Cú - Vàm Buôn, rạch Tổng
Long… phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
2.1.4. Đặc điểm kinh tế
Là một trong những huyện nghèo của cả nƣớc, Trà Cú đƣợc Chính phủ quan
tâm triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ có mục tiêu từ ng n sách Trung ƣơng
nhƣ: Quyết định 615/QĐ-TTg, Chƣơng trình 135/CTr-TTg, Chƣơng trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, xây dựng huyện điểm văn hóa d n tộc... nên hầu
hết các ngành kinh tế của huyện đều có sự phát triển tƣơng đối ổn định, vốn và cơ
sở vật chất đƣợc tăng cƣờng, thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng cả chiều rộng, lẫn chiều
s u, đời sống ngƣời d n đƣợc cải thiện đáng kể (thu nhập bình qu n đầu ngƣời tăng
từ 12,3 triệu đồng năm 2012 lên 26 triệu đồng vào năm 2016). Giá trị sản xuất giai
đoạn 2012 - 2016 tăng bình qu n 15,19%/năm và giá trị sản phẩm nội địa (GDP) đạt
4.518,48 tỷ đồng vào năm 2016. Trong đó lĩnh vực nông - thủy sản tăng 9,63%;
công nghiệp - xây dựng tăng 20,17% và dịch vụ tăng 15,19%.
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất giai đoạn 2012 - 2016
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2012 2013 2014 2015 2016 Diễn giải
Tổng giá trị sản xuất 2.450,51 2.674,74 3.321,13 3.844,32 4.518,48
Khu vực I 1.086,6 1.157,79 1.280,39 1.323,05 1.456,81
Khu vực II 842,9 977,5 1.272 1.598,79 1.924,96
Khu vực III 521,01 539,45 768,74 922,49 1.137,71
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
giai đoạn 2011 - 2016 của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Trà Cú)
11
Nhìn chung, trong giai đoạn 2012 - 2016, kinh tế của huyện Trà Cú phát triển
khá toàn diện, thu nhập bình qu n đầu ngƣời tăng hàng năm; từ đó đ tác động tích
cực đến đời sống kinh tế - xã hội của ngƣời dân, góp phần ổn định tình hình an ninh
chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn huyện.
2.1.5. Đặc điểm xã hội, dân tộc, tôn giáo
- Về dân số: Theo số liệu thống kê dân số của Chi cục Thống kê huyện Trà
Cú (năm 2015), Trà Cú có 153.199 ngƣời, trong đó d n tộc Khmer 95.368 ngƣời; là
một trong những địa phƣơng có tốc độ tăng d n số nhanh, tỷ lệ tăng dân số bình qu n 1,21%/năm, mật độ dân số 497 ngƣời/km2, tỷ lệ này có xu hƣớng tăng thêm
trong những năm tiếp theo.
- Về nguồn nhân lực: Trà Cú có nguồn nhân lực dồi dào, ngƣời dân Trà Cú
có đức tính cần cù, hiếu học, nghiêm túc trong lao động và có khả năng tiếp cận
nhanh với môi trƣờng làm việc mới, đó là điều kiện thuận lợi để hình thành đội ngũ
nhân lực chất lƣợng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong
giai đoạn mới.
- Ngoài ra, Trà Cú còn là một trong những huyện có đông đồng bào dân tộc,
tôn giáo sinh sống, với phong tục, tập quán khác nhau; từ đó đ tạo nên cảnh quang
của Trà Cú trở nên đặc biệt hơn, hấp dẫn hơn, đặc sắc hơn với những đình, chùa và
lễ hội đặc trƣng của đồng bào dân tộc Kinh, Khmer, Hoa tạo điều kiện tốt cho phát
triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái.
2.1.6. Khái quát tình hình phát triển Kinh tế hợp tác huyện Trà Cú
Với nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nên huyện Trà Cú rất chú
trọng đến công tác x y dựng và phát triển Tổ hợp tác nông nghiệp, hƣớng đến mục
tiêu phát huy sức mạnh tập thể để x y dựng một nền nông nghiệp tiên tiến theo
hƣớng hiện đại. Theo đó, tại các địa phƣơng trong huyện chỉ trong v ng vài năm đ
vận động hộ nông d n tham gia thành lập đƣợc 366 Tổ hợp tác với 8.788 thành viên
(tính đến cuối năm 2016), với nhiều ngành nghề nhƣ: Tổ hợp tác trồng lúa, mía,
màu, đan đát, các sản phẩm từ tre, dệt chiếu…; đặc biệt hiện huyện Trà Cú đang
phát triển mô hình cánh đồng mẫu lúa, mía lớn và các làng nghề truyền thống, góp
12
phần nâng cao hiệu quả kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và n ng cao đời
sống cho các hộ nông dân, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói
giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội.
Để phát triển Tổ kinh tế hợp tác theo chủ trƣơng của Trung ƣơng, Tỉnh ủy,
Ủy ban nh n d n tỉnh, Trà Cú đ đề ra nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn,
n ng cao năng lực cho kinh tế tập thể nhƣ: đẩy mạnh việc triển khai các chính sách
ƣu đ i đối với kinh tế tập thể về thuế, tín dụng, đất đai; tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho Tổ hợp tác đƣợc tiếp cận và tham gia vào các dự án phát triển kinh tế - x hội,
các chƣơng trình mục tiêu quốc gia về x y dựng nông thôn mới, đào tạo nghề, giải
quyết việc làm. Trong thời gian qua, Trà Cú đặc biệt quan t m công tác phát triển
Tổ kinh tế hợp tác gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản với qui mô là trang trại,
cánh đồng lớn, cơ sở chế biến lớn; thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp
tác, đẩy mạnh tuyên truyền về kinh tế hợp tác kiểu mới, tổ chức các hoạt động phát
triển kinh tế hợp tác trong xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ tập huấn bồi dƣỡng cho
cán bộ quản lý hợp tác x , tăng cƣờng công tác bảo vệ quyền và lợi ích của các Tổ
kinh tế hợp tác.
Nhìn chung, qua thời gian hoạt động, các Tổ kinh tế hợp tác ở huyện Trà Cú
đ tạo đƣợc bƣớc chuyển biến mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy nhanh chƣơng trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn mới hiệu quả, bền
vững. Việc tổ chức sắp xếp lại các Tổ kinh tế hợp tác trong thời gian qua nhằm tạo
sự liên kết chặt chẽ giữa ngƣời sản xuất, doanh nghiệp và thị trƣờng, tạo sự liên kết
vùng để giải quyết cho tiêu thụ sản phẩm, giúp nâng cao hiệu quả phát triển loại
hình kinh tế tập thể theo hƣớng đổi mới, nâng cao chất lƣợng. Tuy nhiên việc phát
triển Kinh tế hợp tác của Trà Cú thời gian qua vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức
do thiếu nguồn nhân lực có đủ trình độ, chuyên môn để giúp cho loại hình kinh tế
tập thể hoạt động đúng Luật, thiếu sự hỗ trợ, đầu tƣ kịp thời của Nhà nƣớc về vốn,
chuyển giao khoa học kỹ thuật, chƣa x y dựng đƣợc thƣơng hiệu sản phẩm đặc
trƣng, thu nhập của các Tổ hợp tác còn thấp nên chƣa có những đột phá trong phát
triển kinh tế tập thể, nhiều ngƣời dân còn giữ quan niệm cũ về kinh tế hợp tác…
13
chính là những rào cản cho sự phát triển kinh tế hợp tác ở Trà Cú trong thời gian
qua. Đ y chính là những việc cần khắc phục để kinh tế hợp tác của Trà Cú phát
triển mạnh về số lƣợng, loại hình, có sự liên kết chặt chẽ để xây dựng thƣơng hiệu,
và mở rộng các loại hình hợp tác hoạt động hiệu quả trong thời gian tới, góp phần
nâng cao thu nhập cho ngƣời dân.
2.2. Khái niệm Tổ hợp tác
Báo cáo tổng kết năm 2016 và kế hoạch năm 2017 của Cục Kinh tế hợp tác
và Phát triển Nông thôn - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, hiện nay, cả
nƣớc có trên 65.000 Tổ hợp tác (năm 2016) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Các tổ viên chủ yếu hợp tác theo từng hoạt động cụ thể nhƣ: chuyển giao kỹ thuật,
áp dụng giống mới, dịch vụ thủy lợi….; rất ít Tổ hợp tác có các hoạt động kinh
doanh, nhất là sản xuất theo chuỗi. Lợi ích kinh tế của các Tổ hợp tác chủ yếu phục
vụ các thành viên, ít có tích lũy của Tổ hợp tác. Nó phản ánh thực tiễn nhu cầu hợp
tác, liên kết, giúp đỡ nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngƣời dân và
đƣợc chính quyền, ngƣời d n đánh giá là một trong những mô hình liên kết cộng
động mang lại hiệu quả cao trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
Kinh tế hợp tác lúc đầu xuất hiện một cách sơ khai và tự phát, không chỉ ở nông
thôn mà ở cả các thành thị, không chỉ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp mà còn
trong nhiều ngành sản xuất dịch vụ khác.
Theo Điều 111 Bộ Luật dân sự (năm 2005), quy định về Tổ hợp tác nhƣ sau:
“Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản,
công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu
trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự”.
Theo đó, Tổ hợp tác có đủ điều kiện để trở thành pháp nh n theo quy định
của pháp luật thì có thể đăng ký hoạt động với tƣ cách pháp nh n tại cơ quan Nhà
Nƣớc có thẩm quyền. Theo quy định trên thì Tổ hợp tác là một chủ thể trong pháp
luật dân sự, khi Tổ hợp tác có đủ các điều kiện trở thành pháp nh n đƣợc quy định
tại Điều 84 Bộ Luật Dân sự năm 2005, cụ thể nhƣ:
14
- Đƣợc thành lập hợp pháp.
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
- Có tài sản độc lập với cá nhân tổ chức và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản đó.
- Nhân danh mình tham gia các quan hệ một cách độc lập.
Do đó, Tổ hợp tác có thể đăng ký hoạt động với tƣ cách pháp nh n tại các cơ
quan có thẩm quyền, có thể đăng ký thành hợp tác xã hoặc một trong các loại hình
doanh ngiệp đƣợc quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2005.
2.3. Những lợi ích của Tổ hợp tác
Kết quả sản xuất ở một số địa phƣơng trong thời gian qua, thực tế cho thấy
quá trình hình thành và phát triển mô hình Tổ hợp tác trong sản xuất nông, l m, ngƣ
nghiệp thực sự là điểm tựa tin cậy cho ngƣời nông dân do nó đ mang lại hiệu quả
kinh tế - xã hội. Đ y là sản phẩm tất yếu của nền sản xuất hàng hóa, là cơ sở để hình
thành hợp tác xã kiểu mới, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp - hợp tác xã (hợp tác
xã cổ phần), các hiệp hội trong nông nghiệp, nông thôn, đồng thời Tổ hợp tác là vệ
tinh quan trọng làm cho sức sống hợp tác xã kiểu mới càng lớn mạnh.
Kinh tế hợp tác đ và đang từng bƣớc đầu tƣ, tích lũy, x y dựng để hình
thành những vùng sản xuất quy mô lớn, góp phần tăng thu nhập cho ngƣời nông
dân. Mô hình kinh tế hợp tác có khả năng dẫn dắt, hỗ trợ và đảm nhiệm những công
việc mà ngƣời nông dân làm ăn không hiệu quả, có vai trò bảo vệ quyền lợi cho các
thành viên trong các mô hình kinh tế hợp tác. Việc phát triển Tổ hợp tác là tiền đề
để hình thành kinh tế tập thể có sự liên kết giữa nông dân - doanh nghiệp - thị
trƣờng nhƣ hiện nay; do đó, để thúc đẩy Tổ hợp tác phát triển mạnh mẽ và bền
vững, tất yếu chúng ta cần nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ Tổ hợp tác, phát huy vai
trò của các tổ chức hội, đoàn thể, hiệp hội, tổ chức phi chính phủ, tổ chức hỗ trợ
phát triển trong và ngoài nƣớc trong việc hỗ trợ Tổ hợp tác phát triển.
Để làm đƣợc điều đó, trƣớc hết cần tiếp tục xây dựng thiết chế phù hợp cho
các Tổ hợp tác, xây dựng các chính sách mới, phù hợp trong phát triển kinh tế hợp
tác. N ng cao năng lực quản lý quản lý nhà nƣớc về phát triển kinh tế hợp tác, tiếp
15
tục có những sáng kiến, mô hình mới, thích hợp với thế mạnh của từng vùng, địa
phƣơng; cần có phƣơng án hỗ trợ các hộ nông dân là thành viên của Tổ hợp tác để
đạt đƣợc hiệu quả sản xuất tốt nhất.
Tổ hợp tác là nơi để các thành viên có cơ hội trao đổi kinh nghiệm với nhau
trong sản xuất; xây dựng đƣợc tình đoàn kết và sự gần gủi trong mối quan hệ xóm
giềng; giúp các thành viên đƣợc tiếp cận và n ng cao trình độ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất, góp phần cải thiện đời sống, tăng thu nhập. Mặt khác, Tổ hợp tác đ
bƣớc đầu đ khắc phục đƣợc những mặt hạn chế, yếu kém của kinh tế hộ đơn lẻ
nhƣ: thiếu vốn, công cụ, kỹ thuật, nhân lực, kinh nghiệm sản xuất; qua đó, giúp các
hộ tổ viên sử dụng có hiệu quả hơn về đất đai, lao động, vật tƣ, vốn, tạo tiền đề
quan trọng để phát triển thành Hợp tác xã.
2.4. Lƣợc khảo các nghiên cứu về lợi ích của Tổ hợp tác
2.4.1. Tác động đến sinh kế của ngƣời nông dân
Các hợp tác nông nghiệp đƣợc kỳ vọng sẽ hỗ trợ những hộ nông d n có quy
mô nhỏ có thể dễ dàng tham gia vào thị trƣờng, góp phần cải thiện sản lƣợng và
năng suất, và kết quả là làm tăng thu nhập và phúc lợi của những ngƣời nông d n
(Kumar và cộng sự, 2013). Một số các nghiên cứu đ chỉ ra rằng, việc tích hợp với
các hợp tác x sẽ mang lại nhiều lợi ích cho ngƣời nông d n và nó nhƣ một chất xúc
tác để tạo chuỗi liên kết giữa các hộ nông d n quy mô nhỏ với thị trƣờng trong
nƣớc, cũng nhƣ thị trƣờng thế giới (Cunningham, 2009; Birthal và cộng sự, 2009;
Candler và Kumar, 1998). Sự tham gia của ngƣời nông d n vào các hợp tác x làm
tăng sản lƣợng và năng suất nông nghiệp, đồng thời làm giảm chi phí trên mỗi đơn
vị sản phẩm tạo ra (Birthal và cộng sự, 2009; Mergos và Slade, 1987; Candler và
Kumar, 1998; Shukla và Brahmankar, 1999; Singh và Das, 1994; và Singh và
Pundir, 2000).
Điển hình nhƣ trong nghiên cứu của Getnet và Anullo (2012), kết quả phân
tích tác động của các hợp tác xã nông nghiệp đến sinh kế (tổng thu nhập, tổng chi
tiêu, sự tích lũy tài sản và tiết kiệm của hộ gia đình) của ngƣời dân ở khu vực nông
thôn ở Ethiopia cho thấy việc tham gia vào các hợp tác xă nông nghiệp có tác động
16
tích cực đến sinh kế của ngƣời dân. Các hợp tác xã trong khu vực nghiên cứu bán
các đầu vào nông nghiệp (phân bón và hạt giống cải tiến) cho thành viên của họ với
mức giá thấp hơn so với mức giá bán ra trên thị trƣờng, đồng thời các hợp tác xã
này cũng thu mua nông sản từ các xã viên với mức giá cao hơn so với giá của
những ngƣời thu mua nông sản khác. Các hợp tác x có tác động dƣơng đến thu
nhập và tiết kiệm của các thành viên. Tuy nhiên, tác động của các hợp tác xã này
đến việc tích lũy tài sản sản xuất là không có ý nghĩa về mặt thống kê. Kết quả
nghiên cứu của Ma và Abdulai (2016) ph n tích tác động của các thành viên hợp tác
x đến các chỉ số hoạt động nông nghiệp nhƣ sản lƣợng, lợi nhuận ròng và thu nhập
hộ gia đình của 481 ngƣời nông d n trồng táo ở ba tỉnh Cam Túc, Thiểm Tây và
Sơn Đông của Trung Quốc cũng chỉ ra rằng, so với các hộ nông d n hoạt động độc
lập, trở thành thành viên của các hợp tác x làm tăng khoảng 5,36% sản lƣợng táo,
lợi nhuận r ng tăng khoảng 6,06% và thu nhập của các hộ gia đình cũng tăng lên
4,66%. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu trƣớc đó của Bernard và
Spielman (2009); Djanibekov và cộng sự (2015); Ito và cộng sự (2012); Tolno và
cộng sự (2015); và Verhofstadt và Maertens (2014a). Nhƣ vậy, các hợp tác xã giúp
cải thiện các chỉ số hoạt động nông nghiệp của các x viên nhƣ sản lƣợng, lợi nhuận
ròng và thu nhập hộ gia đình.
Tuy nhiên, khi ph n tích tác động có x t đến yếu tố quy mô của nông trại, kết
quả có thể sẽ có những khác biệt đáng kể. Ito và cộng sự (2012) kết luận rằng, hệ
thống hợp tác xã nông nghiệp là một kênh hoạt động quan trọng giúp ngƣời nông
dân cải thiện tình trạng kinh tế của họ. Trở thành thành viên của các hợp tác x có
tác động tích cực đến thu nhập của những ngƣời nông d n trồng dƣa hấu ở Trung
Quốc, nhƣng hiệu quả điều trị của các hợp tác xã nông nghiệp là không đồng đều,
lợi ích kinh tế từ việc tham gia vào các hợp tác x chỉ có ý nghĩa về mặt thống kê
đối với các nông trại có quy mô nhỏ. Và theo Ma và Abdulai (2016), những nông
trại có quy mô nhỏ thì vai tr của các hợp tác x đến sản lƣợng, lợi nhuận ròng và
thu nhập hộ gia đình càng cao, từ đ y, Ma và Abdulai (2016) đi đến kết luận cho
rằng các hợp tác xã có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng thu nhập của
17
các hộ nông d n có quy mô nhỏ, từ đó góp phần xóa đói giảm nghèo ở khu vực
nông thôn Trung Quốc. Ngƣợc lại, kết quả nghiên cứu của Verhofstadt và Maertens
(2014a) cho thấy, mặc dù trở thành thành viên của các tổ chức hợp tác x làm tăng
đáng kể thu nhập của ngƣời nông d n ở Rwanda (khoảng từ 40 đến 45%), nhƣng
ảnh hƣởng này là lớn nhất đối với những nông trại có quy mô lớn và nằm ở khu vực
vùng s u vùng xa, quy mô nông trại càng nhỏ thì tác động của các hợp tác xã là
không đáng kể.
Loại hình hợp tác x cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng
đến sinh kế của các thành viên trong tổ chức. Thông qua các chỉ số đo lƣờng sinh kế
của ngƣời nông d n nhƣ thu nhập của nông trại (thu nhập hàng năm của nông trại
bằng tổng giá trị sản xuất c y trồng và vật nuôi (bao gồm những sản phẩm không
mang đi trao đổi, đƣợc ƣớc tính theo giá thị trƣờng) trừ chi phí sản xuất (chi phí
mua các đầu vào, thuê mƣớn nh n công và tiền thuê đất)); thu nhập của nông trại
trên mỗi ngƣời lao động làm nông nghiệp; và tổng doanh thu từ sản xuất nông
nghiệp, Verhofstadt và Maertens (2014b) ph n tích tác động của loại hình hợp tác
x đến sinh kế của những hộ nông dân trồng ngô và trồng rau ở Rwanda. Hợp tác xã
trồng ngô là hợp tác x đại diện cho nhóm “hợp tác xã tiếp thị và đất đai”. Trong
hợp tác xã trồng ngô, thành viên sẽ đƣợc ph n công canh tác độc lập trên một mảnh
đất do hợp tác xã bàn giao; hoạt động gieo trồng và thu hoạch sẽ diễn ra đồng bộ,
việc buôn bán và tiếp thị hàng hóa sẽ do hợp tác xã phụ trách và các thành viên sẽ
nhận đƣợc phần tiền cho mỗi kg ngô họ thu hoạch hoặc đƣợc chia đều giữa các
thành viên trong hợp tác xã. Sau mùa ngô, các thành viên có thể tự do canh tác trên
phần đất đƣợc phân công. Họ thƣờng trồng rau trong mùa này và các khoản thu
đƣợc từ việc bán các loại rau sẽ thuộc về ngƣời nông dân. Hợp tác xã trồng rau là
đại diện cho hai hình thức “hợp tác xã sản xuất và đất đai” và “hợp tác x đất đai”.
Đối với “hợp tác xã sản xuất và đất đai”, các thành viên trong hợp tác xã cùng canh
tác và tham gia sản xuất trên đất chung của hợp tác xã, doanh thu sẽ đƣợc chia lại
cho các thành viên. Đối với “hợp tác x đất đai”, các thành viên đƣợc phân công
trên phần đất đƣợc giao và họ đƣợc hƣởng lợi từ những gì họ thu hoạch đƣợc,
18
nhƣng khác với “hợp tác xã tiếp thị và đất đai”, trong nhóm này, các hợp tác xã
không phụ trách khâu tiếp thị sản phẩm cho các thành viên. Về bản chất, “hợp tác
xã sản xuất và đất đai” thực hiện theo nguyên tắc đất chung, sản xuất chung và tiền
thù lao đƣợc trả định kỳ thông qua chi trả tập thể (chi trả tập thể), c n “hợp tác xã
tiếp thị và đất đai” và “hợp tác x đất đai” thực hiện theo nguyên tắc đất chung, hoạt
động sản xuất là độc lập giữa các cá nh n, thù lao đƣợc phân chia dựa trên sản
lƣợng mà họ sản xuất đƣợc (chi trả cá nh n). Chính vì điều này đ tạo ra sự khác
biệt trong thành quả nông nghiệp của từng loại hình hợp tác xã. Mặc dù việc trở
thành thành viên của các tổ chức hợp tác x làm tăng th m canh c y trồng, tăng
mức độ thƣơng mại hóa của các loại hàng hóa nông sản, góp phần làm tăng doanh
thu, năng suất lao động và tăng thu nhập của ngƣời nông d n nhƣng những lợi ích
thu đƣợc là khác nhau giữa các hợp tác x , đặc biệt là sự khác biệt trong công tác
tiếp thị và hình thức chi trả của từng loại hình tổ chức. Trong các loại hình hợp tác
x thì “hợp tác xã tiếp thị và đất đai” mang lại lợi ích kinh tế lớn nhất cho các thành
viên (đặc điểm là hợp tác đảm nhận công tác tiếp thị và chi trả cá nhân), tiếp đến là
“hợp tác x đất đai” (hợp tác không đảm nhận công tác tiếp thị và chi trả cá nhân),
và cuối cùng là “hợp tác xã sản xuất và đất đai” (hợp tác xã chi trả tập thể), thậm chí
“hợp tác xã sản xuất và đất đai” không có tác động đến thu nhập của nông trại và
năng suất lao động của từng thành viên.
2.4.2. Tác động đến hiệu quả kỹ thuật
Với các mức độ thành công khác nhau, hợp tác x nông nghiệp đ tồn tại l u
đời và là hình thức hợp tác phổ biến tại các quốc gia trên thế giới (Bernard và cộng
sự, 2008; Bernard và Spielman, 2009; Francesconi và Heerink, 2010; Francesconi
và Ruben, 2007; và Getnet và Tsegaye, 2012), tuy nhiên, tác động của các tổ chức
này đến hiệu quả kỹ thuật của các thành viên hiện vẫn còn nhiều tranh c i. Các hợp
tác x nông nghiệp, điển hình nhƣ các tổ chức của các nhà sản xuất, đƣợc ủy quyền
để cung cấp các yếu tố đầu vào của sản xuất, cũng nhƣ các dịch vụ hỗ trợ nông
nghiệp cho ngƣời nông d n và tạo mối liên kết chặt chẽ giữa ngƣời nông d n và các
19
nhà cung cấp dịch vụ khuyến nông, do vậy, thành viên của các hợp tác x này đƣợc
kỳ vọng sẽ thu đƣợc hiệu quả cao hơn về mặt kỹ thuật sản xuất.
Nhằm mục đích trả lời c u hỏi, liệu rằng các hợp tác x nông nghiệp có góp
phần cải thiện khả năng tiếp cận với các yếu tố đầu vào sản xuất và các dịch vụ
khuyến nông (nhƣ tham gia các khóa huấn luyện kiến thức về kỹ năng sản xuất), từ
đó góp phần n ng cao hiệu quả của các thành viên hay không, Abate và cộng sự
(2013) ph n tích sự khác biệt về hiệu quả kỹ thuật giữa các hộ gia đình là thành viên
của các hợp tác x và giữa các hộ gia đình hoạt động độc lập ở Ethiopia. Abate và
cộng sự (2013) sử dụng mô hình sản xuất biên ngẫu nhiên (Stochastic Production
Frontier – SPF) để đo lƣờng hiệu quả kỹ thuật của các hộ nông nghiệp có quy mô
nhỏ. Sau khi ƣớc lƣợng đƣợc thang điểm hiệu quả kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật ph n
tích điểm xu hƣớng (Propensity Score Matching – PSM) để ƣớc lƣợng tác động của
các nông hộ là thành viên của tổ chức hợp tác x đến hiệu quả kỹ thuật, dựa trên
cách tiếp cận của Bernard và cộng sự (2008), Francesconi và Heerink (2011) và
Godtland và cộng sự (2004). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc tham gia vào các
hợp tác x nông nghiệp là một trong những yếu tố góp phần cải thiện hiệu quả kỹ
thuật trong nông nghiệp. Với cùng một tập hợp các yếu tố đầu vào giống nhau, về
mặt trung bình, các nông hộ là thành viên của các hợp tác x sẽ có thể đạt đƣợc mức
sản lƣợng tối đa cao hơn các nông hộ độc lập, ƣớc tính cao hơn khoảng 5%.
Addai và cộng sự (2014) cũng thực hiện một ph n tích tƣơng tự cho trƣờng
hợp của 453 ngƣời nông dân trồng ngô tại các vùng sinh thái nông nghiệp của
Ghana để đánh giá ảnh hƣởng của tổ chức nông d n đến hiệu quả kỹ thuật của
những ngƣời nông dân trồng ngô. Addai và cộng sự (2014) đi ngƣợc lại với kết luận
của Abate và cộng sự (2013), việc tham gia vào các tổ chức nông dân là không có ý
nghĩa về mặt thống kê đến hiệu quả kỹ thuật và năng suất của ngƣời nông dân trồng
ngô. Kết quả này là không phù hợp với những dự đoán vai trò của các hợp tác xã
nông nghiệp trong việc cải thiện hiệu quả thông qua việc dễ dàng tiếp cận các đầu
vào sản xuất và các dịch vụ hỗ trợ (nhƣ hoạt động đào tạo và cung cấp các thông tin
cần thiết cho quá trình sản xuất). Nghiên cứu của Wollni và Brummer (2012) cũng
20
cho thấy tác động của các tổ chức nông d n đến hiệu quả kỹ thuật của cà phê ở
Costa Rica là không r ràng, các nhóm nông d n làm tăng hiệu quả kỹ thuật của
những ngƣời nông d n trồng cà phê thông thƣờng, nhƣng nó lại không có ảnh
hƣởng đến những ngƣời nông d n trồng cà phê chất lƣợng cao.
Theo Herbert và cộng sự (2015), có hai cách tiếp cận khi ph n tích tác động
của các tổ chức nông d n đến hiệu quả kỹ thuật của nông trại:
(1) Các nhóm nông d n đƣợc xem nhƣ một đầu vào trong hàm sản xuất, do
vậy, nếu ngƣời nông d n tối đa hóa đƣợc các đầu vào của mình một cách tốt nhất thì
họ sẽ đạt đƣợc hiệu quả về mặt kỹ thuật, và ảnh hƣởng của các nhóm nông d n đến
thành quả nông nghiệp đƣợc xác định trực tiếp thông qua sản phẩm biên của nó
(Dinar và cộng sự, 2007);
(2) Các nhóm nông d n đƣợc xem nhƣ một yếu tố quyết định để giải thích sự
khác biệt hiệu quả kỹ thuật giữa các nông trại, và ảnh hƣởng của nó đến thành quả
nông nghiệp đƣợc đo lƣờng gián tiếp thông qua sự thay đổi sản lƣợng, thông qua sự
thay đổi của hiệu quả kỹ thuật. Khi Herbert và cộng sự (2015) so sánh hiệu quả kỹ
thuật của hai nhóm nông d n thì những ngƣời nông d n là thành viên của các nhóm
đạt hiệu quả cao hơn khoảng 7% so với những nông d n độc lập. Tuy nhiên, điều
này còn phụ thuộc vào độ dài thời gian của sự tham gia, thời gian đầu tham gia vào
các nhóm, sự tham gia này có tác động tích cực đến hiệu quả kỹ thuật, nhƣng nó sẽ
có tác động tiêu cực đối với những thành viên tham gia l u năm.
2.4.3. S đa ạng giống câ trồng và thời gian áp ụng c ng nghệ m i
Sự đa dạng nguồn gen c y trồng làm tăng năng suất c y trồng và làm giảm
sự biến đổi năng suất theo thời gian (Smale và cộng sự, 1998). Trong hệ thống sản
xuất nông nghiệp, các tổ chức chính thức và phi chính thức có ảnh hƣởng đến sự lựa
chọn đa dạng hóa giống c y trồng của những ngƣời nông d n riêng lẽ. Các tổ chức
phi chính thức bao gồm mạng lƣới x hội và các hội liên hiệp của làng hoặc thị trấn,
tại đ y nông d n có thể thƣờng xuyên tham gia các hoạt động trao đổi hạt giống
hoặc truyền đạt kinh nghiệm canh tác các loại giống c y trồng khác nhau. Các tổ
chức chính thức có thể kể đến nhƣ các chƣơng trình g y giống cây trồng, công ty
21
giống c y trồng và thị trƣờng. Hợp tác x là một ví dụ điển hình của một tổ chức
chính thức. Các hợp tác x là nơi cung cấp những thông tin về hạt giống, quy trình
trồng trọt và thị trƣờng các sản phẩm, để tạo ra giá trị gia tăng và ph n phối thu
nhập cho các thành viên. Nhƣ vậy, sự đa dạng của các giống cây trồng ảnh hƣởng
tích cực đến sản lƣợng, và các tổ chức hợp tác x là một đại diện để phổ biến cho
ngƣời nông d n về những lợi ích sinh thái và lợi ích kinh tế của sự đa dạng nguồn
gen c y trồng. Để hiểu r tầm quan trọng của các hợp tác x nông nghiệp đến sự đa
dạng giống c y trồng và năng suất của c y lúa mì ở miền nam nƣớc , Di Falco và
cộng sự, (2008) ph n tích thông qua hai bƣớc:
(1) Bƣớc thứ nhất là đánh giá ảnh hƣởng của các hợp tác x đến sự đa dạng
giống c y trồng. Sự đa dạng giống c y trồng đƣợc đo bằng chỉ số Simpson (là diện
tích lúa mì phân bổ giữa các giống); và tầm ảnh hƣởng của hợp tác x đƣợc đo bằng
số hợp tác x trên một ha;
(2) Bƣớc thứ hai là kiểm tra ảnh hƣởng của sự đa dạng giống c y trồng đến
năng suất trong dài hạn, thông qua ƣớc lƣợng hàm sản xuất. Năng suất đƣợc tính
bằng sản lƣợng lúa mì (tấn) trên một đơn vị diện tích (ha). Giá trị dự đoán từ bƣớc
thứ nhất đƣợc sử dụng nhƣ biến giải thích trong hàm sản xuất, cùng với các biến
đầu vào thông thƣờng (lƣợng thuốc trừ s u - 100kg/ha; và số lƣợng lao động trên
một ha đất), và biến đại diện cho yếu tố điều kiện thời tiết (lƣợng mƣa mỗi năm).
Kết quả là mật độ hợp tác x có tác động tích cực đến sự đa dạng giống lúa
mì ở cấp độ vùng nghiên cứu, điều này cho thấy, tại các khu vực có càng nhiều các
tổ chức hợp tác x thì mức độ đa dạng không gian của lúa mì càng cao. Đồng thời,
mức dự đoán của sự đa dạng không gian của lúa mì cũng có ảnh hƣởng tích cực đến
năng suất c y lúa mì trong khoảng thời gian nghiên cứu. Các biến đầu vào thông
thƣờng nhƣ lƣợng thuốc trừ s u sử dụng và số lƣợng lao động cũng có tác động
dƣơng đến năng suất, tuy nhiên, lƣợng mƣa lại không có ý nghĩa thống kê trong
trƣờng hợp này.
22
2.4.4. Tác động của Tổ hợp tác đến Chi phí giao dịch, thƣơng mại hóa và
khả năng tiếp cận thị trƣờng
Theo Chagwiza và cộng sự (2016), tỷ lệ chi phí giao dịch có xu hƣớng đặc biệt
cao đối với các hộ sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ. Do vậy, khi hội nhập vào thị
trƣờng, các hộ này phải đối mặt với một loạt các thách thức, nhất là thách thức liên
quan đến chi phí giao dịch. Các chi phí này liên quan đến khả năng tiếp cận thị trƣờng
của ngƣời nông dân, giá thành sản phẩm, số lƣợng sản phẩm bán ra và điều kiện giao
hàng theo chuỗi giá trị, bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí tiếp cận các dịch vụ có
chất lƣợng cao, công nghệ và nguyên liệu đầu vào (Kydd và Dorward, 2004).
Thƣơng mại hóa sản lƣợng đầu ra từ những hộ nông dân có quy mô nhỏ góp
phần làm tăng năng suất, tăng mức độ chuyên môn hóa và tăng thu nhập (Barrett,
2008). Trong một thị trƣờng hoạt động hiệu quả, thƣơng mại hóa dẫn đến các quyết
định sản xuất khác nhau của các hộ gia đình – xuất phát từ các quyết định trong hành
vi tiêu dùng và đa dạng hóa thực phẩm. Ở cấp độ vĩ mô, thƣơng mại hóa tăng cƣờng
an ninh lƣơng thực và cải thiện hiệu quả phân bổ (Fafchamps, 2005; và Timmer,
1997). Tuy nhiên, khi đối mặt với thị trƣờng không hoàn hảo và chi phí giao dịch cao,
các nông hộ sản xuất nhỏ, lẻ khó có thể khai thác đƣợc tất cả các lợi ích tiềm năng từ
thƣơng mại hóa (de Janvry và cộng sự, 1991; Goetz, 1992; và Key và cộng sự, 2000).
Trong trƣờng hợp này, việc hình thành các tổ chức hợp tác x đƣợc xem là biện pháp
khắc phục những nhƣợc điểm thị trƣờng của các nông hộ có quy mô nhỏ ở các quốc
gia trên thế giới (Berdegue, 2001; Collion và Rondot, 1998; World Bank, 2003;
Attwood và Baviskar, 1987; Sharma và Gulati, 2003; và Uphoff, 1993).
Bernard và cộng sự (2008) ph n tích tác động của tổ chức hợp tác x đến
hành vi thƣơng mại của các hộ gia đình ở khu vực nông thôn Ethiopia thông qua hai
chỉ số: (1) giá đầu ra, giá cả đầu ra phản ánh điều kiện của thị trƣờng, trong trƣờng
hợp các hợp tác xã cung cấp cho các nông hộ một điều kiện thị trƣờng tốt thì giá
đầu ra sẽ cao hơn; và (2) tỷ lệ sản lƣợng đƣợc bán ra trong tổng sản lƣợng đ sản
xuất. Bernard và cộng sự (2008) sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng ảnh hƣởng điều
trị trung bình của việc điều trị (Average Treatment Effect on the Treated - ATT) để
23
ƣớc lƣợng tác động trung bình của sự khác biệt giá cả đầu ra và tỷ lệ sản lƣợng bán
đƣợc giữa hai đối tƣợng: thành viên của các hợp tác x và các hộ gia đình hoạt động
độc lập. Kết quả cho thấy, mặc dù việc tham gia vào hợp tác x không có ý nghĩa về
mặt thống kê đối với phần sản lƣợng bán ra, nhƣng thành viên của các hợp tác xã
bán đƣợc hàng hóa với mức giá cao hơn từ 7,2% đến 8,9% so với các nông hộ độc
lập. Điều này là phù hợp với kết quả nghiên cứu của Wollni và Zeller (2007).
Wollni và Zeller (2007) ph n tíchtác động của sự tham gia các tổ chức hợp tác xã
đến kết quả thị trƣờng của cà phê ở Costa Rica, kết quả thị trƣờng đƣợc đo bằng giá
bán cà phê trung bình của ngƣời nông vào cuối mùa. Thông qua mô hình hồi quy
tuyến tính, Wollni và Zeller (2007) kết luận việc tham gia các tổ chức hợp tác xã
làm tăng giá bán của cà phê.
Chagwiza và cộng sự (2016) thực hiện phân tích cho mẫu gồm 384 nông hộ,
trong đó có 192 hộ tham gia vào các tổ chức hợp tác xã và 192 hộ không tham gia
vào bất kỳ tổ chức nào ở Selale (vùng Oromia), một trong những khu vực sản xuất
sữa chính của Ethiopia, với khoảng 85% dân số làm nông nghiệp. Sinh kế của địa
phƣơng chủ yếu phụ thuộc vào chăn nuôi và sản xuất sữa, nhƣng các sản phẩm này
có tính chất là có hạn sử dụng ngắn, dễ bị hƣ hỏng nếu không đƣợc bảo quản trong
các điều kiện phù hợp. Chagwiza và cộng sự (2016) kết luận, các hợp tác xã sản
xuất sữa ở Selale có ảnh hƣởng tích cực đến mức độ thƣơng mại hóa của các thành
viên trong tổ chức. Các hợp tác xã sản xuất sữa cung cấp các dịch vụ thị trƣờng đến
các thành viên thông qua các hoạt động đóng gói và vận chuyển sản phẩm. Hơn
nữa, hầu hết các hợp tác xã hiện đang tham gia vào quá trình chế biến sữa thành các
sản phẩm có hạn sử dụng l u hơn nhƣ pho mát, sữa chua và bơ. Do vậy, không có gì
phải ngạc nhiên khi sự phân bổ các sản phẩm liên quan đến sữa trên thị trƣờng giữa
các thành viên hợp tác xã chiếm một tỷ lệ cao hơn so với những ngƣời nông dân
hoạt động độc lập. Tuy nhiên, kết quả phân tích của Chagwiza và cộng sự (2016) lại
đi ngƣợc với kết quả của Bernard và cộng sự (2008),Chagwiza và cộng sự (2016)
cho rằng các hợp tác xã này không gây ảnh hƣởng đến giá thành của sản phẩm, bao
gồm giá sữa và giá bơ.
24
Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Hellin và cộng sự (2009); Moustier và cộng
sự (2010); và Mujawamariya và cộng sự (2013) đều đi đến kết luận, tham gia vào
các tổ chức hợp tác xã góp phần cải thiện khả năng tiếp cận thị trƣờng của các loại
hàng hóa nông sản, đặc biệt là việc đƣa hàng hóa nông sản đạt chất lƣợng cao tiếp
cận với chuỗi các siêu thị bán lẻ. Điển hình nhƣ nghiên cứu trong của Moustier và
cộng sự (2010). Moustier và cộng sự (2010) phân tích vai trò của các hợp tác x
trong việc hỗ trợ các hộ nông d n tiếp cận với chuỗi các siêu thị bán lẻ tại Việt
Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại Việt Nam, các tổ chức nông d n là các nhà
cung cấp hàng hóa nông sản trực tiếp cho các siêu thị. Các tổ chức này là cầu nối
trung gian trong mối liên kết để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nông
nghiệp giữa những hộ nông d n có quy mô sản xuất nhỏ và các siêu thị. Việc mua
hàng hóa từ các tổ chức nông d n cho ph p các nhà quản lý của các siêu thị có thể
dễ dàng kiểm soát chất lƣợng sản phẩm, thông qua các hoạt động khảo sát nông trại
và phỏng vấn ngƣời nông d n. Chất lƣợng là yếu tố quyết định, có ảnh hƣởng đến
sự lựa chọn hàng hóa của các siêu thị, phải đảm bảo không dƣ lƣợng thuốc bảo vệ
trong các loại hàng hóa nông sản. Các hợp tác x đóng vai tr quan trọng trong việc
cải thiện chất lƣợng hàng hóa, vì các tổ chức này thƣờng tạo điều kiện cho ngƣời
nông d n tiếp cận với các nguồn lực tiên tiến và các dịch vụ nông nghiệp do chính
phủ cung cấp.
2.4.5. Tác động xã hội và tác động m i trƣờng của các hợp tác xã nông
nghiệp
* Tác động xã hội của các hợp tác xã nông nghiệp
Bên cạnh việc cải thiện thu nhập của các thành viên trong nhóm, các tổ chức
hợp tác x c n cải thiện các loại vốn khác nhƣ vốn vật chất, vốn con ngƣời và vốn
x hội (Majee và Hoyt, 2010). Trên thực tế, sự hợp tác của những ngƣời nông d n
có thể vừa là nguyên nh n, đồng thời cũng là kết quả của sự hình thành vốn con
ngƣời và vốn x hội. Mối liên kết giữa vốn x hội và hợp tác x đƣợc hình thành
theo hai cách: vốn x hội có thể là yếu tố ảnh hƣởng đến sự thành lập của một tổ
chức và sự quyết định tham gia của các thành viên vào tổ chức đó; đồng thời, việc
25
tham gia vào các tổ chức này cũng là nguyên nh n tạo ra nguồn vốn x hội của các
thành viên (Pinto, 2006). Điển hình nhƣ trong nghiên cứu của Paldam và Svendsen
(2000) cho thấy một nhóm hành động vì mục tiêu chung (hợp tác x ) đƣợc thành
lập dựa trên l ng tin và các mối quan hệ x hội, và vốn x hội ban đầu cũng sẽ ảnh
hƣởng đến thành quả của các hợp tác x sau này.
Trong nghiên cứu của mình, Barham và Chitemi (2009) đƣa ra tám giả
thuyết vốn xã hội để xác định tầm ảnh hƣởng của các tổ chức nông nghiệp đến sự
cải thiện kết quả thị trƣờng. Tám giả thuyết đƣợc chia thành hai nhóm: (1) nhóm bắt
buộc: những nhóm nông d n có đƣợc ba thuộc tính sau sẽ cải thiện đƣợc kết quả thị
trƣờng của họ, bao gồm nhận thức vốn xã hội (sự tin tƣởng giữa các thành viên
trong nhóm và hành vi vị tha), và cấu trúc vốn xã hội (mối quan hệ chặt chẽ với các
tổ chức khác bên trong và bên ngoài cộng đồng của họ); và (2) nhóm không bắt
buộc: những nhóm nông dân sẽ cải thiện kết quả thị trƣờng của họ nếu có đƣợc một
số hoặc tất cả các thuộc tính sau: nguồn vốn dồi dào (bao gồm vốn tự nhiên, vốn vật
lý, vốn tài chính, vốn con ngƣời và vốn xã hội); quy mô nhóm nhỏ hơn; kinh
nghiệm thành công trong quá khứ; tính không đồng nhất của các tổ chức từ thiện; và
tính đồng nhất của các đặc tính và lợi ích. Thông qua kiểm định sự tƣơng quan bằng
các phân tích ANOVA và Pearson giữa kết quả thị trƣờng và các biến giải thích,
Barham và Chitemi (2009) kết luận rằng những nhóm đƣợc hình thành càng lâu với
sự tổ chức và vận hành trong nội bộ nhóm càng chặt chẽ; và có một nền tảng nguồn
vốn tự nhiên tốt sẽ có nhiều khả năng để cải thiện tình hình thị trƣờng của nhóm.
Trong khi, các yếu tố nhận thức vốn xã hội (sự tin tƣởng (cao) giữa các thành viên
trong nhóm và hành vi vị tha) và yếu tố cấu trúc vốn xã hội (mối quan hệ chặt chẽ
với các tổ chức khác bên trong và bên ngoài cộng đồng) không phải là yếu tố quan
trọng để cải thiện tình hình thị trƣờng của nhóm.
Mojo và cộng sự (2015) đo lƣờngchỉ số vốn x hội thông qua việc trả lời các
c u hỏi liên quan đến l ng tin, sự tƣơng trợ giữa các thành viên trong tổ chức, mức
độ cam kết và sự hài l ng đối với hoạt động sản xuất và tiếp thị cà phê trên thị
trƣờng. Mojo và cộng sự (2015) nhận x t các thành viên của các hợp tác x có hiệu
26
quả x hội cao hơn so với những ngƣời nông d n hoạt động độc lập. Nói cách khác,
việc tham gia vào các tổ chức hợp tác x có tác động thúc đẩy sự tích lũy vốn con
ngƣời, vốn xã hội, và các yếu tố cấu thành nó bao gồm niềm tin, sự hài l ng và sự
cam kết. Kết quả này có thể đến từ các cuộc họp thƣờng xuyên và sự chia sẻ thông
tin, kinh nghiệm lẫn nhau giữa các thành viên, góp phần cải thiện sự tin cậy, mức độ
cam kết, và sự tham gia của các thành viên trong hợp tác x . Đồng thời, các x viên
trong hợp tác x cũng hài l ng đối với hoạt động sản xuất và tiếp thị cà phê trên thị
trƣờng hơn những ngƣời nông d n hoạt động độc lập.
* Tác động xã hội và tác động môi trường của các hợp tác xã nông nghiệp
Hầu hết các nghiên cứu đánh giá tác động của sự hình thành các hợp tác x
gắn liền với việc đánh giá các lợi ích về mặt kinh tế, và bỏ qua khía cạnh môi
trƣờng, một phần là do thiếu dữ liệu chính thức, mặt khác, nhu cầu kinh tế của
ngƣời nông d n mới là yếu tố thu hút sự quan t m của các nhà nghiên cứu và các
nhà hoạch định chính sách. Tuy nhiên, những thách thức của phát triển bền vững
(nhƣ suy thoái tài nguyên thiên nhiên và ngh o đói) là vấn đề đ tồn tại từ l u trên
toàn thế giới, và vấn đề càng trở nên nghiêm trọng hơn đối với các quốc gia đang
phát triển, nơi mà ngành nông nghiệp đóng vai tr rất quan trọng trong nền kinh tế.
Các hợp tác x đƣợc kỳ vọng sẽ góp phần tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi
trƣờng và tích lũy vốn con ngƣời. Vốn con ngƣời đƣợc tạo ra qua giáo dục và đào
tạo chính thức và phi chính thức, và hợp tác x là một kênh quan trọng để cung cấp
vốn con ngƣời cho các thành viên trong nhóm. Vốn con ngƣời (kiến thức đƣợc tạo
ra) sau khi đƣợc áp dụng thực hành trong thực tế có thể cải thiện điều kiện môi
trƣờng của các hệ thống canh tác.
Hiện nay, các nghiên cứu về tác động của các hợp tác x đến môi trƣờng c n
nhiều ý kiến trái chiều. Mojo và cộng sự (2015) sử dụng kỹ thuật ph n tích điểm xu
hƣớng (PSM) và ƣớc lƣợng điều trị trung bình (ATT) để phân tích sự khác nhau
trong hiệu quả môi trƣờng giữa các thành viên tham gia vào các hợp tác x và
những ngƣời nông d n trồng cà phê hoạt động độc lập tại vùng Jimma của Ethiopia.
Mojo và cộng sự (2015) đánh giá tác động điều trị (tham gia các tổ chức hợp tác x )
27
đến môi trƣờng thông quan chỉ số hiệu suất môi trƣờng, bằng việc trả lời các c u
hỏi liên quan đến tỷ lệ thay đổi (trong v ng ba năm qua) về độ phì của đất trồng cà
phê, cƣờng độ xói m n đất, sử dụng ph n bón hữu cơ, sử dụng ph n bón vô cơ, sử
dụng hóa chất diệt cỏ, đa dạng hóa giống c y trồng, và số lƣợng tán c y/bóng c y
trên trang trại cà phê. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy việc tham gia vào các hợp
tác x lại có tác động tiêu cực đến hiệu suất môi trƣờng của các nông trại trồng cà
phê. Nguyên nh n có thể là do các thành viên có xu hƣớng giảm số lƣợng các bóng
r m của các nông trại cà phê để có đƣợc nhiều không gian trồng thêm cà phê, điều
này làm giảm khả năng tái tạo đất. Mặc dù, một số hợp tác xã đ đƣợc chính phủ hỗ
trợ các hoạt động quản lý tài nguyên thiên nhiên, thông qua cung cấp các giống c y
trồng nhƣng công tác bảo vệ môi trƣờng hay bảo tồn tài nguyên thiên nhiên không
phải là mục đích chính của hợp tác x , do vậy, tác động của các hợp tác xã trong
lĩnh vực này c n khá yếu. Stellmacher và Grote (2011) cũng kết luận rằng các hợp
tác x có ảnh hƣởng tiêu cực đến hệ sinh thái của c y cà phê ở Ethiopia, vì sự cải
thiện giá tại cửa nông trại (farm gate price: là giá ngƣời nông d n sẽ nhận đƣợc) tạo
động lực cho ngƣời nông d n tăng sản lƣợng thông qua việc lấn chiếm đất rừng để
sản xuất, và hậu quả là đ sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên không bền vững.
Nghiên cứu của Rodrigo (2013) cũng chỉ ra rằng, sự tham gia vào hợp tác x làm
giảm động lực bảo tồn tài nguyên đất và nƣớc ở Ethiopia. Nghiên cứu của
Blackman và Naranjo (2012) lại đi đến kết luận ngƣợc lại, họ cho rằng việc tham
gia vào các hợp tác x trồng cà phê ở Costa Rica góp phần cải thiện môi trƣờng tự
nhiên, vì các thành viên trong tổ chức đƣợc khuyến khích giảm sử dụng các đầu vào
hóa chất và tăng sử dụng các đầu vào thay thế th n thiện với môi trƣờng.
2.4.6. S phân iệt gi i và tác động của các tổ chức hợp tác
Phụ nữ đóng góp một vai trò quan trọng đến sinh kế nông nghiệp và nông
thôn, tuy nhiên khả năng tiếp cận các nguồn lực sản xuất của họ nhƣ đất đai và
nguồn vốn là khá hạn chế (Udry 1996; và Ibnouf, 2011). Trong một số các nghiên
cũng đ chứng minh đƣợc, phụ nữ không có nhiều đóng góp trong các hoạt động
thƣơng mại hóa nông nghiệp, các khoản tiền bán đƣợc từ nông nghiệp phần lớn sẽ
28
rơi vào tay nam giới (Von Braun và Webb, 1989; Sorensen, 1996; Doss, 2001; và
Negin và cộng sự, 2009) và khi các cơ hội công nghệ mới xuất hiện thì nam giới
thƣờng có nhiều cơ hội tiếp cận với sự đổi mới này hơn, và vì vậy, các hoạt động
sản xuất nông nghiệp thƣờng tập trung dƣới sự kiểm soát của nam giới. Điều này có
thể tạo ra các tác động tiêu cực làm hạn chế vai trò của phụ nữ trong việc tạo ra thu
nhập, cũng nhƣ phúc lợi của các hộ gia đình. Các nghiên cứu về tác động của giới
đến các thành quả của các hợp tác x hiện nay c n khá hạn chế.
Fischer và Qaim (2012) ph n tích tác động của các tổ chức nông nghiệp đến
sự kiểm soát của nữ giới đối với sản lƣợng đầu ra, thu nhập và những tác động có
liên quan đến vấn đề dinh dƣỡng gia đình ở các nông hộ trồng chuối ở Kenya.
Thông qua phƣơng pháp thống kê mô tả để quan sát sự khác biệt giới giữa các hộ
thành viên và các hộ hoạt động độc lập và kỹ thuật biến công cụ và điểm xu hƣớng
(PSM), Fischer và Qaim (2012) kiểm tra ba giả thuyết:
(1) Các tổ chức nông dân góp phần làm tăng sự kiểm soát của nam giới trong
doanh thu và sản xuất cây trồng;
(2) Sự kiểm soát của nam giới đối với doanh thu cây trồng có ảnh hƣởng tiêu
cực đến dinh dƣỡng của hộ gia đình.
(3) Các thành viên nữ trong các tổ chức nông dân góp phần làm tăng quyền
kiểm soát doanh thu của nữ giới và có ảnh hƣởng tích cực đến thị phần thu nhập của
nữ trong nhóm.
Thông qua kết quả hồi quy, tác giả chứng minh đƣợc rằng các tổ chức nông
dân góp phần làm tăng quyền lực kiểm soát của nam giới (đối với doanh thu) và các
quyết định trong hoạt động sản xuất của hộ gia. Mặc dù sự kiểm soát của nam giới
đối với doanh thu không ảnh hƣởng đến dinh dƣỡng của gia đình (tổng số calo tiêu
thụ), nhƣng nó lại có tác động tiêu cực đến chất lƣợng của bữa ăn trong gia đình.
Điều này cho thấy lợi ích từ sự tập trung không đƣợc chia sẻ đồng đều giữa các
thành viên trong hộ gia đình. Những tác động tiêu cực về giới trong các nhóm nông
dân có thể tránh đƣợc khi phụ nữ tích cực tham gia vào các nhóm nông d n này. Và
việc tham gia vào các tổ chức nông d n sẽ giúp phụ nữ tăng quyền lực kiểm soát đối
29
với thu nhập trong các hộ gia đình. Fischer và Qaim (2012) đ kết luận rằng các tổ
chức tập thể và các biện pháp can thiệp trong tổ chức có thể làm cải thiện khả năng
tiếp cận thị trƣờng đối với các hộ nông dân có quy mô nhỏ, từ đó có thể làm thay
đổi những quan điểm tiêu cực của sự ph n biệt giới. Nếu phụ nữ là thành viên trong
các nhóm nông d n, họ có thể n ng cao vị thế của mình trong các cuộc thƣơng
lƣợng diễn ra trong nội bộ gia đình.
2.4.7. Ngh o đ i và vai tr của các tổ chức hợp tác
Một số quốc gia đang phát triển nhận định rằng thành lập các hợp tác x là
một trong những chiến lƣợc phát triển có thể giúp họ thoát khỏi tình trạng ngh o đói
(Develtere và cộng sự, 2008; và Emana, 2009). Tuy nhiên, về mặt lý thuyết, mặc dù
các tổ chức hợp tác x mang lại nhiều lợi ích cho những cộng đồng ngh o sống ở
khu vực nông thôn (nhƣ tăng quyền lực mặc cả của những hộ nông d n có quy mô
nhỏ trên những thị trƣờng không hoàn hảo, tạo điều kiện cho nông d n tiếp cận với
các thị trƣờng mới, chia sẻ rủi ro trong hoạt động sản xuất), nhƣng trên thực tế,
không phải tất cả những ngƣời nông d n ngh o đều có thể tiếp cận đƣợc những lợi
ích do các tổ chức này mang lại. Các nghiên cứu đ chỉ ra rằng, các hộ gia đình
ngh o ít có khả năng tham gia vào các tổ chức hợp tác x và trong hầu hết các
trƣờng hợp, các hợp tác x đƣợc đặt ở những vùng có điều kiện kinh tế – x hội
thuận lợi cho việc tiếp cận thị trƣờng, hơn là những vùng có điều kiện khó khăn
(phần lớn d n số sống ở những vùng có điều kiện khó khăn thuộc diện ngh o và cận
ngh o). Điều này cho thấy, các hợp tác x có xu hƣớng hỗ trợ những hộ gia đình có
điều kiện khấm khá hơn (Bernard và cộng sự, 2008). Vì vậy, nếu cho rằng việc
thành lập các hợp tác x là một trong những chiến lƣợc để giảm ngh o, thì việc làm
này cần đảm bảo có sự tham gia của những hộ ngh o, và sự tham gia này phải cung
cấp đƣợc những biện pháp thoát ngh o cho những cá nh n ngh o thật sự.
Verhofstadt và Maertens (2014a)sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng điểm xu
hƣớng để ƣớc lƣợng ảnh hƣởng trung bình của các thành viên hợp tác x đến sự
ngh o đói ở Rwanda. Sự ngh o đói đƣợc đo bằng tỷ lệ ngh o (theo quy ƣớc về
chuẩn ngh o của Rwvàa). Kết quả cho thấy, các hợp tác x làm giảm đáng kể tình
30
trạng ngh o đói (giảm từ 10 đến 14 điểm phần trăm). Đồng thời, dựa trên kết quả
ƣớc lƣợng ảnh hƣởng trung bình của các thành viên hợp tác x đến sự ngh o đói, thì
ảnh hƣởng này là lớn nhất đối với những khu vực nằm ở vùng s u vùng xa.
Trong trƣờng hợp nghiên cứu của Rodrigo (2012), tác giả giả định biện pháp
thoát ngh o hiệu quả nhất là hỗ trợ ngƣời nông d n tiếp cận với các công nghệ sản
xuất tiên tiến. Rodrigo (2012) giả định các hộ nông d n (các nhà sản xuất) phải
chọn giữa công nghệ sản xuất tiên tiến và công nghệ sản xuất lạc hậu, những ngƣời
nông d n chọn công nghệ lạc hậu là những ngƣời ngh o. Khi những ngƣời nông d n
ngh o này từ bỏ công nghệ sản xuất lạc hậu để chọn công nghệ tiên tiến hơn thì đó
là lúc ngƣời này thoát đƣợc tình trạng ngh o ngh o trong dài hạn. Ph n tích mô
hình dữ liệu bảng trong v ng 4 năm (1997, 1999, 2004 và 2009) ở Ethiopia cho thấy
tham gia vào các tổ chức hợp tác x làm tăng năng suất của các hộ gia đình. Tuy
nhiên, nó không tạo điều kiện cho các hộ này tiếp cận với công nghệ sản xuất tiên
tiến (các kinh nghiệm bảo tồn tài nguyên đất và công tác thủy lợi). Trên thực tế,
việc tham gia vào các tổ chức hợp tác x có tác động tiêu cực đến sự tiếp cận công
nghệ sản xuất hiện đại. Nguyên nh n là do các hợp tác x đóng vai tr quan trọng
trong việc cung cấp các đầu vào cho quá trình sản xuất ở Ethiopia nhƣ các loại ph n
bón và hạt giống, trong khi tiếp cận với các loại ph n bón và hạt giống sẽ làm tăng
năng suất các nh n tố tổng hợp của các hộ gia đình, chính vì vậy, nó không khuyến
khích các hộ nông d n đầu tƣ vào công nghệ sản xuất hiện tiên tiến hơn. Do đó, khi
ngƣời nông d n lựa chọn sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu thì các tổ chức hợp tác
x vẫn có thể làm tăng năng suất các nh n tố tổng hợp của họ, và đ y là lý do chính
khiến ngƣời nông d n trì ho n với việc tiếp cận công nghệ tiên tiến. Trong kết luận
của mình, Rodrigo (2012) cho rằng mặc dù các hợp tác x có thể góp phần làm tăng
thu nhập và lợi nhuận của ngƣời nông d n, nhƣng các hợp tác x lại không đóng vai
tr quan trọng trong việc xóa ngh o.
Qua các nghiên cứu trên cho thấy Kinh tế hợp tác trên thế giới đều lấy kinh
tế nông hộ làm tiền đề cho sự hình thành và phát triển. Phát triển kinh tế hợp tác
trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ đảm nhiệm các khâu mà nêu từng hộ riêng lẻ thì sẽ
31
làm không có hiệu quả nhƣ: áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa trong
sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, tín dụng… Ngƣời d n các nƣớc họ rất tự giác
tham gia vào mô hình kinh tế hợp tác, bởi vì trong sản xuất nông nghiệp theo mô
hình kinh tế hợp tác đáp ứng nhu cầu dịch vụ của nông hộ, liên kết bền vững trong
tiêu thụ nông sản là khâu quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Đ y là vấn đề mà
nông dân Việt Nam muốn hội nhập phải học tập kinh nghiệm trên thế giới.
Các cơ sở lý thuyết nêu trên đ tạo tiền đề cho tác giả có phƣơng pháp
nghiên cứu hiệu quả của việc phát triển các mô hình kinh tế hợp tác sẽ đƣợc trình
bày ở chƣơng 3.
32
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa vào khung lý thuyết cũng nhƣ các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đƣợc
trình bày ở trên, trong chƣơng này, tác giả sẽ xây dựng khung ph n tích để trả lời
cho các câu hỏi nghiên cứu ở Chƣơng 1. Ngoài ra, mô hình hồi quy và các biến
kiểm soát sẽ đƣợc trình bày và phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình cũng đƣợc đề cập
trong chƣơng này.
3.1. Khung phân tích
Hình 3.1. Khung ph n tích đề nghị cho nghiên cứu
Lợi nhuận
33
Nhƣ đề cập ở Chƣơng 2, tác động của Tổ hợp tác đến kết quả hoạt động
trồng trọt, cụ thể là lợi nhuận, và các yếu tố kiểm soát đƣợc thể hiện qua khung
phân tích trên.
Thứ nhất, các đặc tính của chủ hộ tham gia các hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Theo các bài nghiên cứu trƣớc, nhóm nhân tố đóng vai tr quan trọng, nó
thể hiện khả năng quản lý điều hành trong hoạt động sản xuất (Hurd 1994). Vì vậy,
nghiên cứu này sẽ kiểm sót và đồng thời kiểm chứng lại các tác động này.
Thứ hai, các yếu tố liên quan đến hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng đƣợc
kiểm sót trong nghiên cứu này. Cụ thể, diên tích trồng trọt và kinh nghiệm trồng trọt
của chủ hộ đƣợc sử dụng và xem x t tác động của các yếu tố này đến kết quả hoạt
động sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba, nhóm các yếu tố cho các đặc điểm của Tổ hợp tác kinh tế, bao gồm
số thành viên, số lần họp mặt và các hoạt động hỗ trợ của Tổ hợp tác kinh tế, đƣợc
đại diện để xem x t tác động của Tổ hợp tác đến kết quả hoạt động sản xuất nông
nghiệp trong nghiên cứu này.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu và Mô hình kinh tế lƣợng
Để kiểm định giả thuyết về tác động của Tổ hợp tác đến kết quả hoạt động
trồng trọt, tác giả đ sử dụng kiểm định thống kê (t-test) sự khác biệt về lợi nhuận
giữa nhóm. Đ y là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến, nhằm xem xét sự khác biệt
về giá trị trung bình của 2 nhóm tại một thời điểm nhất định. Với công thức tính
toán nhƣ sau, giả thuyết ban đầu là không có sự khác biệt trong thu nhập của nhóm
có tham gia Tổ hợp tác và nhóm không tham gia Tổ hợp tác ( ).
Ngoài ra, nghiên cứu này cũng sử dụng kỹ thuật hồi quy dữ liệu chéo bằng
phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng tối thiểu (OLS).
Mô hình 1:
34
Mô hình 2:
Trong đó:
: Lợi nhuận trong hoạt động trồng trọt của hộ i
: Tổng diện tích trồng trọt của i
: Số năm kinh nghiệm của chủ hộ i
: Giới tính của chủ hộ i
: Trình độ học vấn của hộ i
: Số thành viên tham gia Tổ hợp tác
: Trình độ học vấn của tổ trƣởng Tổ hợp tác
: Số lần họp mặt trong Tổ hợp tác
: Hỗ trợ kỹ thuật từ Tổ hợp tác
: Hỗ trợ vốn sản xuất
: Hỗ trợ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
: Hỗ trợ tham quan, học tập mô hình
: Hỗ trợ tƣ vấn thông tin thị trƣờng tiêu thụ
: Thông tin về thị trƣờng giá cả
: Tiêu thụ hoặc Hỗ trợ tiêu thụ
Từ hai mô hình trên ta có thể xác định lợi nhuận bắt nguồn từ doanh thu trừ
cho chi phí (Lợi nhuận = doanh thu - chi phí). Trong đó, doanh thu bao gồm: sản
lƣợng và giá bán; chi phí bao gồm: công làm đất, giống, phân bón, thuốc trừ sâu,
công lao động (không bao gồm công lao động trong gia đình), thu hoạch và chi phí
khác. Nhƣ vậy, lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính quan trọng, thể hiện kết quả, hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là chỉ tiêu tài chính cơ
sở để đánh giá, dự báo khả năng, tiềm năng sinh lời của doanh nghiệp.
Các biến đƣợc trình bày chi tiết trong Bảng 3.1.
35
Bảng 3.1. Định nghĩa các biến trong mô hình
Các biến Mô tả biến Loại dữ liệu Đơn vị
Biến liên tục Triệu đồng Biến phụ thuộc Lợi nhuận từ hoạt động trồng trọt
Tuổi của chủ hộ Năm Dữ liệu dạng số nguyên không âm
Giới tính của chủ hộ Biến giả (Nam = 1; Nữ = 0) Thuộc tính cá nhân của ngƣời đƣợc phỏng vấn
Số năm đi học Năm Dữ liệu dạng số nguyên không âm
Biến liên tục Công Diện tích đất nông nghiệp
Thông tin về hoạt động trồng trọt Năm Kinh nghiệm trồng trọt Dữ liệu dạng số nguyên không âm
Ngƣời Số thành viên của tổ hợp tác Dữ liệu dạng số nguyên không âm
Các đặc điểm của Tổ hợp tác kinh tế Cuộc Số lần hợp mặt trong tổ hợp tác Dữ liệu dạng số nguyên không âm
3.3. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu khảo sát trực tiếp hộ nông d n đƣơc áp dụng trong nghiên cứu này
nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đ đƣợc đặt ra. Dựa vào quy trình trồng trọt
và các nghiên cứu trƣớc, bảng câu hỏi sơ thảo đ đƣợc hình thành. Bảng câu hỏi
gồm 3 phần, cụ thể nhƣ sau:
Phần 1: Thông tin chung về nhân khẩu, nghề nghiệp, và diện tích canh tác
Phần 2: Thông tin về hoạt động trồng trọt của nông hộ
Phần 3: Thông tin về việc tham gia Tổ hợp tác của nông hộ.
Bảng câu hỏi đƣợc trình bày ở Phụ lục 1
Sau khi tiến hành các khảo sát sơ bộ, bảng câu hỏi hoàn chỉnh đ đƣợc xây
dựng và khảo sát ngẫu nhiên các hộ nông d n trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà
Vinh. Nghiên cứu này đ thu thập đƣợc các thông tin cần thiết từ 231 hộ nông dân
36
trong năm 2016 trên địa bàn huyện, trong đó có 116 hộ có tham gia Tổ hợp tác kinh
tế và 115 hộ không có tham gia tổ hợp tác kinh tế. Ngoài các yếu tố trong khung
phân tích, tác giả còn thu thập thêm các thông tin về nghề nghiệp chính và nghề
nghiệp phụ của hộ nông dân và cách thức đóng góp của hộ nông dân vào Tổ hợp
tác. Các thông tin đƣợc thu thập sẽ đƣợc trình bày chi tiết trong Chƣơng 4 dƣới đ y.
37
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
4.1. Hộ tham gia Tổ kinh tế Hợp tác
Kết quả thống kê tại Bảng 4.1: Hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác trong tổng số
231 hộ đƣợc điều tra thì có 116 hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác chiếm 50,2%; Hộ
không tham gia Tổ kinh tế hợp tác 115 hộ, chiếm 49,8%.
Bảng 4.1. Hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác
Tham gia Tổ hợp Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ tác
Không 115 49,8 49,8
Có 116 50,2 100
231 100 Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
4.2. Thông tin về ngƣời quyết định tham gia Tổ kinh tế Hợp tác
4.2.1. Đặc điểm của gi i tính tham gia Tổ kinh tế hợp tác
Qua khảo sát số liệu tại Bảng 4.2 cho ta thấy: Trong tổng số 231 hộ đƣợc
điều tra thì có 230 hộ đƣợc điều tra cung cấp thông tin, c n 01 đƣợc điều tra không
có cung cấp thông tin, cụ thể nhƣ sau: có 206 chủ hộ là nam, chiếm 89,6%; có 24
chủ hộ là nữ chiếm 10,4%. Nhƣ vậy chủ hộ đƣợc điều tra đa số là nam chiếm 89,6%
khi tham gia Tổ kinh tế hợp tác.
Bảng 4.2. Đặc điểm của giới tính hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác
Gi i tính Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ
Nữ 24 10,4 10,4
Nam 206 89,6 100
230 100 Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
38
4.2.2. Nghề chính của chủ hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác
Qua khảo sát tại Bảng 4.3 cho ta thấy: Trong tổng số 231 hộ đƣợc điều tra
thì có 224 hộ đƣợc điều tra có cung cấp thông tin, còn 07 hộ thì không có cung cấp
thông tin. Cụ thể nhƣ sau: có 01 hộ không nằm trong lực lƣợng lao động, chiếm
0,5%; có 218 hộ nghề chính là trồng trọt, chiếm 97,3%; Có 03 hộ nghề chính là làm
công ăn lƣơng, chiếm1,3%; Có 02 hộ nghề chính nội trợ, chiếm 0,9 %. Qua điều tra
số hộ làm nghề chính chiếm tỷ lệ thấp nhất là không nằm trong lực lƣợng lao động
là 0,5%; còn làm nghề chính chiếm tỷ lệ cao nhất là ngành trồng trọt là 97,3%, nhƣ
vậy nghề chính của chủ hộ chủ yếu là trồng trọt.
Bảng 4.3 Nghề chính của chủ hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác
Nghề chính Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ
Không nằm trong lực 1 0,5 0,5 lƣợng lao động
Trồng trọt 218 97,3 97,8
Làm công ăn lƣơng 3 1,3 99,1
2 Nội trợ 0,9 100
224 100 Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
4.2.3. Những nghề phụ đem lại thu nhập cho hộ khi tham gia Tổ kinh tế
hợp tác
Qua số liệu tại Bảng 4.4. Những nghề phụ đem lại thu nhập cho hộ khi tham
gia Tổ kinh tế hợp tác cho thấy: Trong tổng số 231 hộ đƣợc điều tra thì có 68 hộ
đƣợc điều tra có cung cấp thông tin, còn 163 hộ không có cung cấp thông tin. Cụ
thể nhƣ: có 01 hộ làm nghề phụ là trồng trọt, chiếm 1,5%; có 53 hộ nghề phụ là
trồng trọt khác chiếm 77,9%; có 6 hộ nghề phụ là làm công ăn lƣơng, chiếm 8,8%;
có 08 hộ nghề phụ là nội trợ, chiếm 11,8%. Qua bảng phân tích trên số hộ làm nghề
39
phụ thấp nhất là trồng trọt chiếm 1,5%, còn số hộ làm nghề phụ cao nhất là trồng
trọt khác chiếm 77,9% nhƣ vậy nghề phụ mang lại thu nhập cho hộ cũng là nghề
trồng trọt khác.
Bảng 4.4. Những nghề phụ đem lại thu nhập cho hộ khi tham gia Tổ kinh tế
hợp tác
Nghề phụ Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ
Trồng trọt 1 1,5 1,5
Nghề nông khác 53 77,9 79,4
Làm công ăn lƣơng 6 8,8 88,2
Nội trợ 8 11,8 100
68 100 Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
4.2.4. Đặc điểm trình độ của chủ hộ khi tham gia Tổ kinh tế hợp tác.
Kết quả phân tích tại Bảng 4.5 cho ta thấy: Trong tổng số 231 hộ đƣợc điều
tra có 221 hộ có cung cấp thông tin, còn 10 hộ không có cung cấp thông tin. Cụ thể
nhƣ sau: số năm đi học trung bình của hộ là 5,9 năm, hộ đƣợc đi học thấp nhất là 0
năm, c n số năm đi học cao nhất là 12 năm. Nhƣ vậy trình độ của hộ tham gia Tổ
kinh tế hợp tác còn thấp so với yêu cầu nhƣ hiện nay.
Bảng 4.5. Đặc điểm trình độ của chủ hộ khi tham gia Tổ kinh tế hợp tác
Số năm đi học Số quan Giá trị Độ lệch Chỉ số Chỉ số l n
của chủ hộ sát trung chuẩn nhỏ nhất nhất
bình
5,9 Giáo dục 221 3,3 0 12
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
4.3. Về hoạt động trồng trọt
Qua phân tích tại Bảng 4.6: Về thông tin của hoạt động trồng trọt cho ta thấy
trong 231 hộ đƣợc điều tra thì có 230 hộ đƣợc điều tra thì có cung cấp thông tin
40
còn 01 hộ thì không có cung cấp thông tin; C n đối với kinh nghiệm trồng trọt tổng
số hộ đƣợc điều tra là 231 nhƣng có cung cấp thông tin là 229 còn 02 hộ không có cung cấp thông tin. Cụ thể nhƣ sau: lợi nhuận trung bình của 1000 m2 là 3,4 triệu,
trong đó lợi nhuận thấp nhất bị âm 3,7 triệu, còn lợi nhuận cao nhất là 2,1 triệu; còn
doanh thu của hộ trung bình hàng năm là 8,42 triệu, trong đó doanh thu nhỏ nhất là
2,5 triệu, doanh thu cao nhất là 4,5 triệu; Còn chi phí trung bình 5,03 triệu, trong đó
chi phí thấp nhất là 2,25 triệu, còn chi phí cao nhất là 2,49 triệu; còn diện tích đất để sản xuất trung bình của hộ sản xuất 8.500 m2, trong đó diện tích đất để sản xuất thấp nhất của hộ 5.000 m2, diện tích đất để sản xuất nhiều nhất của hộ là 40.000 m2. Còn
kinh nghiệm của hộ sản xuất trung bình 23,9 năm, trong đó kinh nghiệm sản xuất
của hộ thấp nhất là 4 năm, c n kinh nghiệm l u năm nhất là 50 năm.
Bảng 4.6. Hoạt động trồng trọt
Đơn vị tính: đất (1000m2), kinh nghiệm( năm), triệu đồng.
Hoạt động Số quan Giá trị Độ lệch Chỉ số Chỉ số l n
trồng trọt sát trung bình chuẩn nhỏ nhất nhất
Lợi nhuận 230 3,4 -3,7 2,18 4,22
Doanh thu 230 2,5 4,59 9,12 8,42
5,03 5,48 2,25 2,49 Chi phí 230
7,84 8,53 5 40 Đất 230
4 50 Kinh nghiệm 229 23,92 10,38
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
4.4. Các hình thức góp vốn của Tổ kinh tế hợp tác
Một trong yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động của Tổ kinh tế hợp tác là
góp vào Tổ kinh tế hợp tác cụ thể nhƣ góp vốn tài sản, góp vốn tiền mặt, góp vốn
công lao động.
41
4.4.1. Góp vốn tài sản
Qua phân tích tại Bảng 4.7 góp vốn tài sản cho ta thấy trong tổng số 116 hộ
có 115 hộ đƣợc điều tra có cung cấp thông tin, còn lại 01 thì không có cung thông
tin, cụ thể nhƣ sau: có 28 hộ góp vốn bằng tài sản chiếm, chiếm 24,4%; còn lại 87
hộ không có góp vốn bằng tài sản chiếm 75,6%. Nhƣ vậy viêc góp vốn tài sản của
hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác chiếm tỷ lệ còn rất thấp 24,3.
Bảng 4.7. Góp vốn tài sản.
Góp vốn tài sản Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ
Không 87 75,6 75,6
Có 28 24,3 100
115 100 Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
4.4.2. Góp vốn tiền mặt
Qua phân tích Bảng 4.8 góp vốn tiền mặt cho ta thấy trong tổng số 116 hộ
đƣợc điều tra thì có 115 hộ điều tra thì có cung cấp thông tin, còn lại 01 hộ không
có cung cấp thông tin, cụ thể nhƣ sau:có 06 hộ góp vốn bằng tiền mặt, chiếm 5,2%;
còn lại 107 hộ không có góp vốn bằng tiền mặt chiếm 94,8%. Nhƣ vậy việc góp vốn
bằng hình thức tiền mặt vào Tổ kinh tế hợp tác cũng rất thấp 5,2% số hộ.
Bảng 4.8. Góp vốn tiền mặt.
Góp vốn tiền mặt Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũy
Không 109 94,8 94,8
Có 6 5,2 100
115 100 Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
42
4.4.3. Góp vốn c ng lao động
Qua phân tích Bảng 4.9 cho ta thấy trong tổng số116 đƣợc điều tra thì có 115
hộ điều tra thì có cung cấp thông tin, còn lại 01 hộ không có cung cấp thông tin, cụ
thể sau: có114 hộ góp vốn bằng công lao động, chiếm 99,1%; còn lại 01 hộ không
có góp vốn bằng công lao động chiếm 0,87%.
Nhƣ vậy việc góp vốn của Tổ kinh tế hợp tác chủ yếu là góp bằng công lao
động là chiếm tỷ lệ rất cao trong 115 hộ thì có 114 hộ, chiếm 99,1%, còn góp vốn
bằng hình thức tài sản, tiền mặt thì chiếm tỷ lệ thấp.
Bảng 4.9. Góp vốn công lao động.
Góp vốn lao động Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ
Không có góp vốn 1 0,9 0,9
Có góp vốn 114 99,1 100
115 100 Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
4.5. Các hoạt động hỗ trợ từ Tổ kinh tế Hợp tác
4.5.1. Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật
Qua phân tích Bảng 4.10 cho ta thấy trong tổng số 116 hộ đƣợc điều tra thì
có114 hộ đƣợc điều tra có cung cấp thông tin, còn 02 hộ không có cung cấp thông
tin. Cụ thể sau: có 114 hộ đƣợc Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, đạt 100%. Nhƣ vậy thì
các thành viên của Tổ kinh tế hợp tác đƣợc tập huấn kỹ thuật trong quá trình sản
xuất.
Bảng 4.10. Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật
Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật Tỷ lệ % tích Số lƣợng Tỷ lệ % sản xuất lũ
Có hỗ trợ 114 100 100
114 100 Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
43
4.5.2. Hỗ trợ cho vay vốn
Qua phân tích tại bảng 4.11. Hỗ trợ cho vay vốn cho ta thấy trong tổng số
115 hộ đƣợc điều tra thì có 114 hộ đƣợc điều tra thì có cung cấp thông tin, còn 02
hộ không có cung cấp thông tin. Cụ thể nhƣ sau: có 46 hộ đƣợc Hỗ trợ cho vay vốn
chiếm 40,4%, còn lại 68 hộ không đƣợc Hỗ trợ vay vốn chiếm 59,6%. Nhƣ vậy việc
Hỗ trợ vay vốn cho các thành viên Tổ kinh tế hợp tác hiện nay cũng c n rất thấp
chiếm 40,4% hộ.
Bảng 4.11. Hỗ trợ cho vay vốn.
Hỗ trợ cho vay Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ vốn sản xuất
Không 68 59,6 59,6
Có 46 40,4 100
114 100 Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
4.5.3. Hỗ trợ cho phân bón, thuốc trừ sâu
Qua phân tích Bảng 4.12 ta thấy trong tổng số 116 hộ đƣợc điều tra thì có
114 hộ đƣợc điều tra cung cấp thông tin, còn 02 hộ đƣợc điều tra không có cung cấp
thông tin. Cụ thể nhƣ: có 22 hộ đƣợc hỗ trợ phân bón thuốc trừ sâu chiếm 19,3%,
còn lại 92 hộ không đƣợc hỗ trợ phân bón thuốc trừ sâu chiếm 80,7%. Nhƣ vậy việc
hỗ trợ phân bón, thuốc trừ sâu cho hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác còn rất thấp chỉ
chiếm tỷ lệ 19,3%.
Bảng 4.12. Hỗ trợ phân bón, thuốc trừ sâu
Hỗ trợ phân bón, Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ thuốc trừ sâu
Không 92 80,7 80,7
Có 22 19,3 100
114 100 Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
44
4.5.4. Hỗ trợ cho tham quan, học tập
Qua phân tích Bảng 4.13 cho ta thấy trong tổng số 116 hộ đƣợc điều tra thì
có114 hộ đƣợc điều tra có cung cấp thông tin, còn 02 hộ không có cung cấp thông
tin. Cụ thể sau: có 44 hộ đƣợc Hỗ trợ cho tham quan, học tập chiếm 38,6%; còn lại
70 hộ không đƣợc Hỗ trợ tham quan, học tập chiếm 61,4%. Nhƣ vậy, việc Hỗ trợ
cho tham quan, học tập rút kinh nghiệm các mô hình ở các địa phƣơng khác cho
thành viên Tổ kinh tế hợp tác hiện nay vẫn còn thấp chiếm 38,6% hộ.
Bảng 4.13. Hỗ trợ cho tham quan học, học tập
Hỗ trợ tham quan, Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ học tập
Không 70 61,4 61,4
Có 44 38,6 100
114 100 Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
4.5.5. Hỗ trợ cho th ng tin, tƣ vấn thị trƣờng
Qua phân tích tại Bảng 4.14 cho ta thấy trong tổng số 116 hộ đƣợc điều tra
thì có 114 hộ đƣợc điều tra thì có cung cấp thông tin còn 02 hộ không có cung cấp
thông tin. Cụ thể nhƣ: có 79 hộ đƣợc Hỗ trợ cho thông tin tƣ vấn thị trƣờng chiếm
69,3%; còn lại 35 hộ không đƣợc thông tin tƣ vấn thị trƣờng chiếm 30,7%. Nhƣ vậy
việc hỗ trợ thông tin về thị trƣờng cho hộ chiếm tỷ lệ vẫn chƣa cao chỉ đạt gần 70%
của hộ.
Bảng 4.14. Hỗ trợ thông tin, tƣ vấn thị trƣờng
Hỗ trợ th ng tin, tƣ Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ vấn thị trƣờng
Không 35 30,7 30,7
Có 79 69,3 100
114 100 Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
45
4.5.6. Hỗ trợ cho thông tin giá cả nông sản
Qua phân tích bảng 4.15 Hỗ trợ thông tin về giá cả cho ta thấy trong tổng số
115 hộ đƣợc điều tra thì có 116 hộ đƣợc cung cấp thông tin, còn 02 hộ điều tra thì
không có cung cấp thông tin. Cụ thể nhƣ: có 96 hộ đƣợc Hỗ trợ cho thông tin giá cả
nông sản chiếm 84,2%; còn lại 18 hộ không đƣợc Hỗ trợ thông tin giá cả nông sản
chiếm 15,8%. Nhƣ vậy, việc Hỗ trợ về thông tin giá cả nông sản cho hộ tham gia Tổ
kinh tế hợp tác chƣa chƣa cao 84,2% hộ.
Bảng 4.15. Hỗ trợ thông tin giá cả nông sản
Hỗ trợ thông tin giá Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ cả nông sản
Không 18 15,8 15,8
Có 96 84,2 100
Tổng 114 100
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
4.5.7. Tiêu thụ và hỗ trợ tiêu thụ
Qua phân tích bảng 4.16. tiêu thụ và hổ tiêu thụ cho ta thấy trong tổng số 116
hộ đƣợc điều tra thì có114 hộ đƣợc điều tra có cung cấp thông tin, còn 02 hộ đƣợc
điều tra thì không có cung cấp thông tin. Cụ thể nhƣ: có 66 hộ đƣợc Hỗ trợ cho tiêu
thụ và Hỗ trợ tiêu thụ chiếm 57,9%; còn lại 48 hộ không đƣợc tiêu thụ và Hỗ trợ
tiêu thụ chiếm 42,1%. Việc tiêu thụ và Hỗ trợ tiêu thụ của Tổ kinh tế hợp tác vẫn
còn thấp chiếm 57,7 % hộ.
Bảng 4.16. Tiêu thụ và hỗ trợ tiêu thụ
Tiêu thụ hoặc hỗ trợ Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ tiêu thụ
Không 48 42,1 42,1
Có 66 57,9 100
Tổng 114 100
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
46
4.6. Về hoạt động họp mặt, số lƣợng thành viên, trình độ học vấn của tổ
trƣởng của hợp tác xã
Qua phân tích bảng 4.17 về việc tổ chức họp mặt, số lƣợng thành viên, trình
độ học vấn của tổ trƣởng cho ta thấy trong tổng số 116 hộ đƣợc điều tra thì có 109
hộ đƣợc điều tra có cung cấp thông tin, còn lại 07 hộ đƣợc điều tra không có cung
cấp thông tin cụ thể nhƣ: trung bình số lần họp mặt hàng năm là 3,4 lần, trong đó ít
nhất là 01 cuộc họp mặt, còn nhiều nhất 12 cuộc họp trong một năm; Tổng số 116
hộ đƣợc điều tra về số lƣợng thanh viên tham gia buổi họp mặt thì có 111 hộ cung
cấp thông tin, còn 05 không có cung cấp thông tin. Cụ thể nhƣ sau: trung bình mỗi
cuộc họp mặt thì có 24,6 hộ tham gia, trong đó số hộ tham gia ít nhất là 09, còn
nhiều nhất 45 hộ tham gia; Còn điều tra trình độ trung bình của tổ trƣởng thì tổng
số116 hộ đƣợc điều tra thì có 85 hộ có cung cấp thông tin, còn 21 hộ không có cung
cấp thông tin. Cụ thể sau: trình độ trung bình của tổ trƣởng là 7,5 năm, trong đó
trình độ thấp nhất là lớp 3, còn cao nhất là lớp 12. Nhƣ vậy, số lần hợp mặt của các
thành viên Tổ hợp tác trong năm cũng c n thấp, số lƣợng thành viên tham dự cũng
chƣa nhiều và trình độ học vấn của tổ trƣởng cũng c n thấp so với nhu cầu hiện
nay.
47
Bảng 4.17. Họp mặt, số lƣợng thành viên, trình độ học vấn của tổ trƣởng
Số quan Giá trị Độ lệch Chỉ số Chỉ số l n
sát trung bình chuẩn nhỏ nhất nhất
Số lần họp 109 3,4 2,6 1 12 mặt (cuộc)
Thành viên 111 24,6 10,9 9 45 tham gia
Học vấn của 85 7,5 2,9 3 12 tổ trƣởng
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
4.6.1. Về thành viên tham gia quản lý Tổ kinh tế hợp tác
Qua phân tích Bảng 4.18. Thành viên tham gia quản lý Tổ kinh tế hợp tác
cho ta thấy trong tổng số 116 hộ đƣợc điều tra thì có113 hộ đƣợc điều tra cung cấp
thông tin, còn 03 hộ đƣợc điều tra thì không có cung cấp thông tin. Cụ thể nhƣ: có
21 hộ tham gia quản lý Tổ kinh tế hợp tác, chiếm 18,6%; còn lại là 92 hộ là không
có tham gia quản lý Tổ kinh tế hợp tác, chiếm 81,4%. Nhƣ vậy, số lƣợng tham gia
quản lý Tổ hợp tác còn nhiều so với quy định.
Bảng 4.18. Thành viên tham gia quản lý Tổ kinh tế hợp tác xã:
Tham gia quản lý Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ hợp tác xã
Không 92 81,4 81,4
Có 21 18,6 100
113 100 Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
4.6.2. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giảm chi phí sản xuất
Qua phân tích Bảng 4.19 cho ta thấy trong tổng số 116 hộ đƣợc điều tra thì
có 114 hộ đƣợc điều tra cung cấp thông tin, còn 02 hộ đƣợc điều tra thì không có
cung cấp thông tin. Cụ thể nhƣ: đƣợc biết là có 105 hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác
là giúp giảm chi phí, chiếm 92,1%; còn lại 09 hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác là
48
không có giảm chi phí. Nhƣ vậy việc tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp các hộ giảm
chi phí trong quá trình sản xuất.
Bảng 4.19. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giảm chi phí sản xuất
Tổ hợp tác giúp giảm Tỷ lệ % tích Số lƣợng Tỷ lệ % chi phí sản xuất lũ
Không 9 7,9 7,9
Có 105 92,1 100
114 100 Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
4.6.3. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp cải tiến kỹ thuật sản xuất
Qua phân tích bảng 4.20 tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp cải tiến kỹ thuật
sản xuất cho ta thấy trong tổng số 116 hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác có114 hộ
đƣợc điều tra thì có cung cấp thông tin, còn lại 02 hộ không có cung cấp thông tin.
Cụ thể nhƣ: đƣợc biết là có 110 hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác là giúp cải tiến kỹ
thuật trong sản xuất, chiếm 96,5%; còn lại 04 hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác là
không có giúp cải tiến kỹ thuật trong sản xuất chiếm 3,5%. Nhƣ vậy hộ tham gia Tổ
kinh tế hợp tác giúp cải tiến kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
Bảng 4.20. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp cải tiến kỹ thuật sản xuất:
Tổ hợp tác giúp cải Tỷ lệ % tích Số lƣợng Tỷ lệ % tiến kỹ thuật sản xuất lũ
Không 4 3,5 3,5
Có 110 96,5 100
114 100 Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
4.6.4. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giá bán tốt hơn
Qua phân tích Bảng 4.21. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giá bán tốt hơn
cho ta thấy trong tổng số 116 hộ đƣợc điều tra thì có 114 hộ đƣợc điều tra cung cấp
thông tin, còn 02 hộ đƣợc điều tra thì thì không cung cấp thông tin. Cụ thể nhƣ sau:
49
đƣợc biết là có 101 hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác là giúp giá bán tốt hơn, chiếm
88,6 %, còn lại 13 hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác là không có giúp giá bán tốt hơn
chiếm 11,4%. Nhƣ vậy, việc tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp cho hộ giúp giá bán
nông sản tốt hơn.
Bảng 4.21. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giá bán tốt hơn
Tổ hợp tác giúp bán giá Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũ tốt hơn
Không 13 11,4 11,4
Có 101 88,6 100
114 100 Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
4.6.5. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp tăng thu nhập cho hộ
Qua phân tích Bảng 4.22. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp tăng thu nhập
cho hộ cho ta thấy trong tổng số 116 hộ đƣợc điều tra thì có 114 hộ đƣợc điều tra thì
có cung cấp thông tin còn lại 02 hộ không có cung cấp thông tin. Cụ thể nhƣ: đƣợc
biết là có 100 hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác là giúp tăng thu nhập, chiếm 87,7 %,
còn lại 14 hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác là không có giúp tăng thu nhập chiếm
12,3%. Nhƣ vậy việc tham gia Tổ kinh tế hợp tác là có giúp cho hộ tăng thu nhập
trong quá trình sản xuất.
Bảng 4.22. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp tăng thu nhập cho hộ.
Tổ hợp tác giúp tăng Tỷ lệ % tích Số lƣợng Tỷ lệ % thu nhập gia đình lũ
Không 14 12,3 12,3
Có 100 87,7 100
114 100 Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
50
ĐỒ THỊ
51
52
53
4.7. Tác động của tham gia Tổ kinh tế hợp tác
4.7.1. Lợi nhuận của hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác
Qua phân tích Bảng 4.23 dƣới đ y cho thấy kết quả nhƣ sau:
Lợi nhuận của hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác cho ta thấy trong tổng số 231
đƣợc điều tra thì có 230 hộ đƣợc điều tra thì có cung cấp thông tin còn 01 hộ không
có cung cấp thông tin. Cụ thể nhƣ: có115 hộ tham gia Tổ kinh tế đem lại lợi nhuận
là 45 triệu đồng, còn lại 115 hộ không có tham gia Tổ kinh tế hợp tác thì lợi nhuận
chỉ đạt 22 triệu đồng. Nhƣ vậy cho thấy việc tham gia Tổ kinh tế hợp tác mang lại
lợi nhuận cao hơn không tham gia Tổ kinh tế hợp tác. Kiểm định về sự khác biệt
trong lợi nhuận trung bình giữa hai nhóm có và không có tham gia Tổ hợp tác cho
thấy có sự khác biệt lợi nhuận giữa hai nhóm này.
Bảng 4.23. Lợi nhuận của hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác
Đơn vị tính: đồng.
Lợi nhuận của hộ Số quan sát Giá trị trung bình Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
Không 115 22.300.000 3.08 3,3 1,6 2,8
Có 115 45.600.000 4.394 4,7 3,7 5,4
Tổng 230 34.000.000 2.78 4,2 2,9 3,9
Chênh lệch -23.300.000 5.36 -3,38 -4,34
Diff= mean(0)-mean(1) t=-4,33
Ho:diff<0 degre of freedom = 228
Ha: diff<0 Ha:diff !=0 Ha: diff>0
Pr (T
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
4.7.2. Các yếu tố tác động ảnh hƣởng đến lợi nhuận
Qua phân tích Bảng 4.24 cho thấy kết quả nhƣ sau:
Tác động của diện tích đất, kinh nghiệm, giới tính, giáo dục, thành viên Tổ hợp tác đến lợi nhuận cho thấy: Nếu tăng thêm diện tích 1.000m2 đất thì lợi nhuận sẽ
54
tăng thêm 3.381.451 đồng; nếu tăng thêm 01 năm kinh nghiệm thì lợi nhuận sẽ giảm
460.007 đồng, nếu chủ hộ là nam quyết định đến trồng trọt thì lợi nhuận sẽ giảm
1.500.000 đồng, nếu tăng thêm 01 năm học thì lợi nhuận sẽ tăng 1.123.677 đồng,
đồng thời nếu tăng thêm 01 thành viên hợp tác sẽ tăng 1.410.000 đồng. Nhƣ vậy các
yếu tố tác động để tăng lợi nhuận là tăng diện tích đất, trình độ học vấn, số thành viên
tham gia Tổ hợp tác; còn kinh nghiệm, giới tính là nam sẽ làm giảm đến lợi nhuận.
Bảng 4.24. Tác động của diện tích đất, kinh nghiệm, giới tính, giáo dục,
thành viên hợp tác đến lợi nhuận.
Đơn vị tính: đồng.
Lợi nhuận Coef. t P>|t| Robust Std. Err.
Đất 3.381.451 420.678 8,04 0,000
Kinh nghiệm -460.007,1 228.498,8 -2,01 0,045
Giới tính -1.500.000 7.120.427 -2,10 0,037
Giáo dục 1.123.677 720.720,4 1,56 0,120
Hợp tác 1.410.000 4.780.905 2,95 0,004
_cons 1.640.000 9.249.262 1,78 0,077
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
4.7.3. Tác động của diện tích đất, kinh nghiệm, gi i tính, giáo dục, thành
viên hợp tác và Hỗ trợ của Tổ kinh tế hợp tác đến lợi nhuận
Qua phân tích Bảng 4.25. Tác động của diện tích đất, kinh nghiệm, giới tính,
giáo dục, thành viên hợp tác và Hỗ trợ của Tổ kinh tế hợp tác đến lợi nhuận cho
thấy nếu tăng thêm trình độ học vấn, số thành viên, trình độ học vấn của tổ trƣởng,
Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, Hỗ trợ cho vay vốn sản xuất, Hỗ trợ phân bón thuốc bảo
vệ thực vật, Hỗ trợ tham quam học tập các mô hình ở các địa phƣơng khác, Hỗ trợ
thông tin về giá cả có thể làm tăng hoặc giảm về lợi nhuận nhƣ không có ý nghĩa về
mặt thống kê, cụ thể nhƣ: nếu nhƣ tăng thêm 01 năm học thì lợi nhuận sẽ tăng
761.995 đồng, còn P.value=0,2>0.1. Vì vậy nó không có ý nghĩa về mặt thống kê;
hay nếu tăng thêm 01 thành viên họp mặt thì lợi nhuận sẽ tăng 243.238 đồng, còn
P.value=0,5>0,1. Vì vậy, tăng thêm số lƣợng thành viên họp mặt nó không có ý
55
nghĩa về mặt thống kê; hay nếu trình độ học vấn của tổ trƣởng Tổ kinh tế hợp tăng
thêm 01 năm thì lợi nhuận tăng thêm 336.219, c n Pvalue=0,8>0.1. Vì vậy, tăng
thêm trình độ học vấn cho tổ trƣởng Tổ kinh tế hợp tác nó không có ý nghĩa về mặt
thống kê; Nếu hỗ trợ tập huấn kỹ thuật cho Tổ kinh tế hợp tác thì lợi nhuận giảm
1.300.000, còn Pvalue=0.5>01. Vì vậy, hỗ trợ tập huấn kỹ thuật cho Tổ kinh tế hợp
tác nó không có ý nghĩa thống kê; Nếu hỗ trợ vay vốn sản xuất cho Tổ kinh tế hợp
tác thì lợi nhuận giảm 9.650.932 đồng, còn P.value=0.4>0,1. Vì vậy, việc hỗ trợ vay
vốn cho Tổ kinh tế hợp tác không có ý nghĩa về mặt thống kê; hay hỗ trợ phân bó
thuốc bảo vệ thực vật thì lợi nhuận tăng 4.304.830 đồng, còn Pvalue=0,6>0,1. Vì
vậy, việc hỗ trợ phân bón thuốc bảo vệ thực vật nó không có ý nghĩa về mặt thống
kê; Hay hỗ trợ tham quan học tập mô hình thì lợi nhuận ở các địa phƣơng khác thì
lợi nhuận sẽ tăng 8.140.587 đồng, còn Pvalue=0,3>0,1. Vì vậy, việc tham quan học
tập các mô hình ở các địa phƣơng khác nó không có ý nghĩa về mặt thống kê; Hay
hỗ trợ về thông tin giá cả thì lợi nhuận tăng 1.200.000 đồng, còn Pvalue=0,2>0,1.
Vì vậy, việc hỗ trợ thông tin về giá cả không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Còn tăng diện tích đất, về giới tính là nữ, số lần họp mặt, Hỗ trợ thông tin
về thị trƣờng giá cả, tiêu thụ hoặt Hỗ trợ tiêu thụ có thể làm tăng hoặc giảm lợi
nhuận tuy nhiên nó có ý nghĩa về mặt thông kê cụ thể nhƣ: thêm 01 công đất thì lợi
nhuận sẽ tăng thêm 3.096.491đồng, c n P.value =0, do đó để tăng thêm lợi nhuận
thì cần phải tăng thêm diện tích đất để sản xuất; hay nếu tăng thêm 01 năm kinh
nghiệm thì lợi nhuận sẽ giảm 346.512 đồng, còn P.value=0.09< 0,1. Vì vậy nó có ý
nghĩa về mặt thống kê nên việc thêm năm kinh nghiệm nó không làm tăng thêm lợi
nhuận mà thêm năm kinh nghiệm nó giảm đi lợi nhuận do đó để tăng thêm lợi
nhuận thì yếu tố quyết định là không phải có nhiều năm kinh nghiệm; nếu chủ hộ là
nam quyết định đến trồng trọt thì lợi nhuận sẽ giảm 1.200.000 đồng, còn
P.value=0,03<0,1 Vì vậy nó có ý nghĩa về mặt thống kê, do đó chủ hộ nam thì
chẳng những lợi nhuận không tăng mà lợi nhuận còn bị giảm có thể do ngƣời quyết
định là nữ thì lợi nhuận sẽ tăng ; nếu tăng thêm số lần họp mặt thì sẽ tăng 4.243.936
đồng, c n Pvalue=0,02<0,1 nó có ý nghĩa về mặt thống kê, do đó đề tăng thêm lợi
nhuận thì cần tổ chức nhiều lần họp mặt để các thành viên trong tổ trao đổi rút kinh
nghiệm; hay thông tin tƣ vấn về thị trƣờng tiêu thụ nông sản cho các thành viên
56
trong tổ giảm lợi nhuận 1.800.000 đồng, còn Pvalue=0,02<0,1 nó có ý nghĩa về mặt
thống kê do đó việc thông tin tƣ vấn về thị trƣờng tiêu thụ cho các thành viên trong
tổ sẽ làm giảm đi lợi nhuận; đồng thời việc tiêu thụ hoặc Hỗ trợ tiêu thụ trong năm
sẽ làm tăng lợi nhuận 1.510.000 đồng, còn P.value=0,02<0,1 có ý nghĩa về mặt
thống kê việc tiêu thụ hoặt Hỗ trợ tiêu thụ trong năm thì sẽ tăng lợi nhuận cho các
thành viên trong hộ.
Bảng 4.25. Tác động của diện tích đất, kinh nghiệm, giới tính, giáo dục,
thành viên hợp tác và Hỗ trợ của Tổ kinh tế hợp tác đến lợi nhuận.
Đơn vị tính: đồng
Lợi nhuận Coef. t P>|t| Robust Std. Err.
Đất 3.096.419 435.347,8 7,1 0,0
Kinh nghiệm -346.512,5 207.513,2 -1,7 0,09
Giới tính -1.200.000 5.370.217 -2,2 0,03
Giáo dục 761.995,9 684.770,4 1,1 0,2
Họp mặt 4.243.936 1.385.370 3,0 0,002
Thành viên 243.238,6 388.941,3 0,6 0,5
Trình độ học vấn 336.219 1.505.002 0,2 0,8
Hỗ trợ kỹ thuật -1.300.000 1.300.000 -1,0 0,3
Hỗ trợ vốn sản xuất -9.650.932 1.100.000 -0,9 0,4
4.304.830 8.502.308 0,5 0,6
8.140.587 8.727.354 0,9 0,3
-1.800.000 8.293.647 -2,2 0,02 Hỗ trợ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật Hỗ trợ tham quan, học tập mô hình Hỗ trợ tƣ vấn thông tin thị trƣờng tiêu thụ
Thông tin về thị trƣờng giá cả 1.200.000 1.100.000 1,2 0,2
Tiêu thụ hoặc Hỗ trợ tiêu thụ 1.510.000 6.887.412 2,2 0,02
1,9 _cons 1.500.000 7.597.475 0,05
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả.
57
CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Đề tài sử dụng thống kê mô tả và mô hình hồi quy để phân tích các yếu tố
ảnh hƣởng đến lợi ích của việc tham gia Tổ kinh tế hợp tác ở 5 x trên địa bàn
huyện Trà cú. Đề tài này cũng dựa trên một số khái niệm, cơ sở lý thuyết liên quan
đến Tổ kinh tế hợp tác. Căn cứ vào các nghiên cứu trƣớc, tác giả phân tích tổng hợp
đƣa ra các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tham gia Tổ kinh tế hợp tác.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa vào số liệu thu nhập sơ cấp với bảng câu hỏi
phỏng vấn đƣợc thiết kế trên cơ sở mô hình nghiên cứu đƣa ra số phiếu phát ra và
thu vào có giá trị sử dụng đƣa vào ph n tích là 231. Sử dụng kết hợp phƣơng pháp
định tính và định lƣợng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đƣợc phân tích từ kết
quả thông kê mô tả và mô hình hồi quy.
Kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy lý do hộ tham gia Tổ kinh tế hợp
tác mong muốn có lợi nhuận cao hơn so với hộ không tham gia Tổ kinh tế hợp tác;
tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp làm giảm chi phí của chủ hộ, cải tiến kỹ thuật
trong sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản xuất, sản phẩm làm ra có đầu ra ổn định và
giá bán sản phẩm sẽ tốt hơn.
Kết quả hồi quy và kiểm định của mô hình cho thấy cho thấy các các nhân tố
ảnh hƣởng đến việc hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác trên địa bàn huyện Trà Cú nhƣ:
diện tích đất, kinh nghiệm, giới tính chủ hộ, trình độ học vấn của hộ, trình độ học
vấn của tổ trƣởng, số lƣợng thành viên tham gia Tổ hợp tác. Đồng thời việc Hỗ trợ
của Tổ kinh tế hợp đối với hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác nhƣ: Hỗ trợ tập huấn kỹ
thuật sản xuất; Hỗ trợ cho vay vốn; Hỗ trợ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; Hỗ trợ
tham quan, học tập các mô hình ở các địa phƣơng khác; Hỗ trợ thông tin, tƣ vấn thị
trƣờng tiêu thụ nông sản. Hỗ trợ thông tin giá cản nông sản; tiêu thụ hoặc hỗ trợ tiêu
thụ nông sản của hộ.
58
Nhìn lại toàn bộ quá trình phát triển của các Tổ kinh tế hợp tác giai đoạn vừa
qua có thể thấy rằng vai trò, vị trí quan trọng, đ đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác
định là thành phần kinh tế quan trọng cùng với thành phần kinh tế nhà nƣớc dần trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc d n. Đồng thời đang là xu hƣớng
của các hộ sản xuất nông nghiệp, nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn so với lối sản
xuất cũ, góp phần cải thiện thu nhập, n ng cao đời sống và tái sản xuất của nông hộ.
Mặt khác, do xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế hộ và điều kiện kinh tế - xã hội
ở mỗi địa bàn nên Tổ hợp tác đƣợc thành lập với hình thức tổ chức, quy mô và nội
dung hoạt động ngày càng phong phú, đa dạng; đồng thời để thúc đẩy Tổ hợp tác
phát triển mạnh mẽ hơn, chúng ta cần nghiên cứu triển khai thực hiện nhiều giải
pháp đồng bộ Tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả, tạo lòng tin trong nhân dân.
Tuy nhiên, trên thực tế vai trò, vị trí của khu vực này còn bị lu mờ và khu
vực Tổ hợp tác vẫn chƣa thực sự khẳng định đƣợc vị thế của mình trong nền kinh tế
thị trƣờng. Tổ hợp tác sẽ khẳng định đƣợc vai trò, vị trí của mình khi nó thực sự
phát huy đƣợc sức mạnh của tập thể, sự liên kết giữa các thành viên tham gia và
thực sự mạnh dạn tham gia gia cạnh tranh và hợp tác với nhau và hợp tác chặt chẽ
với các loại hình doanh nghiệp khác, thực sự lấy hiệu quả hoạt động làm cơ sở để
tồn tại và phát triển. Do vậy, dựa vào kết quả nghiên cứu tại địa phƣơng tác giả xin
đƣa ra một số kiến nghị một số giải pháp nhằm góp phần định hƣớng cho việc lựa
chọn phát triển Tổ kinh tế hợp tác theo hƣớng thực chất hơn.
5.2. Kiến nghị
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đ trình bày trong Luận văn này cho thấy hiệu
quả của việc phát triển Tổ Hợp tác đ tác động tích cực đến nền kinh tế - xã hội ở
địa phƣơng, n ng cao chất lƣợng đời sống của nhân dân, góp phần ổn định tình hình
an ninh chính trị, trật tự xã hội. Song, nhìn nhận khách quan, Tổ hợp tác vẫn còn
những hạn chế, khó khăn nhất định. Để tiếp tục phát huy những kết quả đ đạt
đƣợc, đồng thời khắc phục những hạn chế, yếu kém đó; trong thời gian tới, bản thân
xin kiến nghị với một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
59
- Một là, đối với ngƣời trẻ tuổi thƣờng năng động, thích mạo hiểm, chấp
nhận rủi ro khi tham gia Tổ kinh tế hợp tác nhằm mong muốn có lợi nhuận cao hơn,
tuy nhiên ngƣời trẻ tuổi thƣờng chƣa có nhiều kinh nghiệm cũng nhƣ tích lũy công
nghệ nên học dễ gặp rủi ro trong quá trình tham gia Tổ kinh tế hợp tác. Do đó chính
quyền địa phƣơng cần tiếp tục duy trì và thay đổi các phƣơng pháp tập huấn kỹ
thuật; hỗ trợ chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật cho nông d n, đồng thời
cũng cần mở các lớp tập huấn về kinh tế hộ cho thành viên nhằm giúp nông hộ tích
lũy kinh nghiệm khả năng áp dụng công nghệ và hạn chế rủi ro.
- Hai là, đối với trình độ học vấn của chủ hộ quyết định hiệu quả của tham
gia Tổ kinh tế hợp tác, do vậy chính quyền địa phƣơng cần quan t m đến công tác
tuyên truyền, vận động các thành viên Tổ kinh tế hợp tác học tập n ng cao trình độ
học vấn, nâng cao nhận thức, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin, nên các phƣơng
tiện báo, đài, internet và thông tin cũng nhƣ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn ngắn
hạn hình thức tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác hiện nay để hoạt động có hiệu
quả hơn và tổ chức phù hợp hơn trong nền kinh tế thị trƣờng và trong hội hập kinh
tế quốc tế của Việt Nam.
- Ba là, ngành nông nghiệp và khoa học công nghệ cần thúc đẩy các hoạt
động chuyển giao khoa học công nghệ, khuyến khích các doanh nghiệp thành lập
các nhóm nắm giữ khoa không công nghệ, để tƣ vấn chia sẽ kinh nghiệm, bí quyết
cho những Tổ kinh tế hợp tác tổ chức các buổi họp mặt tại các ấp, xã nhằm mang lại
lợi nhuận kinh tế cao hơn.
- Bốn là, đối với ngƣời trẻ tuổi thƣờng ít kinh nghiệm, do vậy cần thƣờng
xuyên tạo điều kiện để họ tham gia các lớp tập huấn, hỗ trợ chuyển giao công nghệ,
khoa học kỹ thuật do chính quyền địa phƣơng tổ chức để đƣợc hƣớng dẫn quy trình
tổ chức quản lý điều hành hoạt động của Tổ kinh tế hợp tác cũng nhƣ tiếp cận quy
trình sản xuất theo hƣớng hiện đại.
- Năm là, Tổ kinh tế hợp tác cần thực hiện tốt việc liên kết 04 nhà để áp dụng
quy trình chăm sóc, giống, ký kết hợp đồng, bao tiêu tiêu sản phẩm để đảm bảo đầu
vào và đầu ra ổn định để đảm bảo sản xuất lâu dài và lợi nhuận ổn định. Tiếp tục
60
duy trì nhiều hơn các cuộc họp mặt để trao đổi kinh nghiệm quy trình sản xuất, tiếp
nhận các tiến bộ khoa học công nghệ, để cùng nhau chia sẽ, học tập kinh nghiệm và
bí quyết lẫn nhau. Phát huy vai trò của tổ chức hội, đoàn thể, hiệp hội, tổ chức phi
chính phủ, tổ chức hỗ trợ phát triển trong nƣớc và ngoài nƣớc trong việc hỗ trợ phát
triển Tổ hợp tác.
Sáu là, để đƣợc tiếp cận đƣợc các nguồn vốn Tổ kinh tế hợp tác nên phối hợp
với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội để có phƣơng thức hỗ trợ vốn vay, nhất là
những thành viên Tổ kinh tế hợp tác có điều kiện kinh tế khó khăn, nên đƣợc bảo
lãnh từ chính quyền địa phƣơng để tiếp cận vốn vay ƣu đ i và có cam kết trả dần
theo từng vụ thu hoạch và phải bảo đảm uy tín, trả vốn và l i theo quy định.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Danh mục tài liệu tham khảo Tiếng Việt:
1. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2002), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5
(khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
2. Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể huyện Trà Cú (2014), Quy chế hoạt
động của Ban Chỉ đạo tổ chức đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể huyện Trà Cú.
3. Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy Trà Vinh (2014), Nghị quyết xây dựng và phát
triển Kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2015 - 2020.
4. Nguyễn Văn Bích (1997), Phát triển và đổi mới quản lý Hợp tác xã theo
Luật Hợp tác xã, Nxb chính trị quốc gia.
5. Nguyễn Văn Bích và tập thể tác giả (1999), Báo cáo chiến lược phát triển kinh
tế hợp tác và hợp tác xã ở Việt Nam đến năm 2010, Chuyên đề Kinh tế Hợp tác.
6. Bộ Chính trị khóa XI (2013), Kết luận về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2008), Thông tư quy định một số quy định tại Nghị
định 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác.
8. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (2010), Sổ tay xây dựng và phát
triển Tổ hợp tác.
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014), Kế hoạch đổi mới phát
triển các hình thức tổ chức Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.
10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2016), Báo cáo sơ kết 03 năm
thực hiện Luật Hợp tác xã và nhiệm vụ, giải pháp phát triển Kinh tế Hợp tác năm
2016 trong lĩnh vực nông nghiệp.
11. Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc, Nguyễn Văn Kỷ và tập thể tác giả (năm 2002),
Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở nước ta hiện nay, Nxb chính trị quốc gia.
12. Chính phủ (2007), Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 về tổ
chức và hoạt động của Tổ hợp tác.
13. Chính phủ (2013), Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 về
việc quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã.
14. Chi cục Thống kê huyện Trà Cú (2016), Niên giám thống kê giai đoạn
2010 - 2015.
15. Cục Kinh tế hợp tác và phát triển Nông thôn (2016), Báo cáo tổng kết năm
2016 và kế hoạch năm 2017.
16. Đảng bộ huyện Trà Cú (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện
Trà Cú khóa XI nhiệm kỳ 2015 - 2020, Văn ph ng Huyện ủy Trà Cú.
17. Đảng bộ tỉnh Trà Vinh (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Trà Vinh khóa X nhiệm kỳ 2015 - 2020, Văn ph ng Tỉnh ủy Trà Vinh.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội IX của Đảng, Văn
ph ng Trung ƣơng Đảng.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội XI của Đảng, Văn
ph ng Trung ƣơng Đảng.
20. Chu Thị Hảo, Naoto Imagawa (2003), Quá trình phát triển của Hợp tác
xã nông nghiệp ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp.
21. Đinh Phi Hổ (2003), Kinh tế Nông nghiệp - Lý luận và thực tiễn, Nxb
Thống kê.
22. Huyện ủy Trà Cú (2015), Kế hoạch xây dựng và phát triển kinh tế tập thể
huyện Trà Cú giai đoạn 2015 - 2020.
23. Nguyễn Văn Khoa (2014), Phát triển Nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà
Cú, tỉnh Trà Vinh, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Đà Nẵng.
24. Liên minh Hợp tác xã tỉnh Trà Vinh (2016), Báo cáo tổng kết tình hình
kinh tế tập thể và hoạt động Liên minh Hợp tác xã tỉnh Trà Vinh năm 2016; phương
hướng, nhiệm vụ năm 2017.
25. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Hợp
tác xã, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Trần Thị Thảo (2009), Phân tích hiệu quả mô hình trồng đậu phộng tại
huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh, Luận văn tốt nghiệp Đại học, Trƣờng Đại học Cần Thơ.
27. Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh (2014), Kế hoạch xây dựng và phát triển
kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn năm 2015, định hướng đến năm 2020”.
28. Ủy ban nhân dân huyện Trà Cú (2016), Báo cáo tình hình phát triển Tổ
kinh tế hợp tác.
29. Hồ Văn Vĩnh, Nguyễn Quốc Thái (2005), Mô hình phát triển hợp tác xã
nông nghiệp ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp.
30. Website: http://www.mard.gov.vn/
- Danh mục tài liệu tham khảo Tiếng Anh:
1. Abate, Gashaw T., Gian N. Francesconi, and Kindie Getnet, “Impact of
agricultural cooperatives on smallholders’ technical efficiency: Empirical evidence
from Ethiopia,” Annals Of Public And Cooperative Economics, 85 (2014), 257-286.
2. Abebaw, Degnet, and Mekbib G. Haile, “The impact of cooperatives on
agricultural technology adoption: Empirical evidence from Ethiopia,” Food
Policy, 38 (2013), 82-91.
3. Addai, Kwabena N., Victor Owusu, and Gideon Danso-Abbeam, “Effects
of farmer–Based-organization on the technical efficiency of maize farmers across
Various Agro-Ecological Zones of Ghana,” Journal of Economics and Development
Studies, 2 (2014), 141-161.
4. Attwood, D. M., and B. S. Baviskar, “Why do some co-operatives work
but not others? A comparative analysis of sugar co-operatives in India,” Economic
and Political Weekly, 22 (1987), A38-A56.
5. Barham, James, and Clarence Chitemi, “Collective action initiatives to
improve marketing performance: Lessons from farmer groups in Tanzania,” Food
Policy, 34 (2009), 53-59.
6. Barrett, Christopher B.,“Smallholder market participation: Concepts and
evidence from eastern and southern Africa,” Food Policy, 33 (2008), 299-317.
7. Becker, Sascha O., and Andrea Ichino,“Estimation of average treatment
effects based on propensity scores,” The Stata Journal, 2 (2002), 358-377.
8. Bernard, Tanguy, Alemayehu S. Taffesse, and Eleni Gabre‐Madhin,
“Impact of cooperatives on smallholders' commercialization behavior: evidence
from Ethiopia,” Agricultural Economics, 39 (2008), 147-161.
9. Bernard, Tanguy, and David J. Spielman, “Reaching the rural poor
through rural producer organizations? A study of agricultural marketing
cooperatives in Ethiopia,” Food Policy, 34(2009), 60-69.
10. Berdegué, Julio, Cooperating to compete: associative peasant business
firms in Chile, PhD diss.,Wageningen University, 2001.
11. Birthal, Pratap S., Awadhesh K. Jha, Marites M. Tiongco, and Clare
Narrod, “Farm-Level Impacts of Vertical Coordination of the Food Supply Chain:
Evidence from Contract Farming of Milk in India”, Indian Journal of Agricultural
Economics, 64 (2009), 481-495.
12. Blackman, Allen, and Maria A. Naranjo,“Does eco-certification have
environmental benefits? Organic coffee in Costa Rica,” Ecological Economics, 83
(2012), 58-66.
13. Candler, Wilfred, and Nalini Kumar, India: the dairy revolution: the
impact of dairy development in India and the World Bank's
contribution(Washington: World Bank Publications, 1998).
14. Chagwiza, Clarietta, Roldan Muradian, and Ruerd Ruben, “Cooperative
membership and dairy performance among smallholders in Ethiopia,” Food
Policy, 59 (2016), 165-173.
15. Collion, Marie-H l ne, and Pierre Rondot,“Background, discussions, and
recommendations,” in Agricultural producer organizations, their contribution to
rural capacity building and poverty reduction, Collion, Marie-Hélène,
ed. (Washington: World Bank Publications, 1998).
16. Cunningham, Kenda, “Rural and Urban Linkages: Operation Flood’s
Role in India’s Dairy Development,” International Food Policy Research
InstituteDiscussion Paper 924, 2009.
17. De Janvry, Alain, Marcel Fafchamps and Elisabeth Sadoulet, “Peasant
behavior with missing markets: Some paradoxes explained,” Economic Journal,
101 (1991), 1400-1417.
18. Deng, Hengshan, JikunHuang, Zhigang Xua, and Scott Rozellec, “Policy
support and emerging farmer professional cooperatives in rural China,” China
Economic Review, 21 (2010), 495-507.
19. Develtere, Patrick, Ignace Pollet, and Fredrick Wanyama, Cooperating
out of Poverty: The Renaissance of the African Co-operative Movement (Genève:
International Labour Organization, 2008).
20. Di Falco, Salvatore, Melinda Smale, and Charles Perrings, “The role of
agricultural cooperatives in sustaining the wheat diversity and productivity: the case
of southern Italy,” Environmental and Resource Economics, 39 (2008), 161-174.
21. Dinar, Ariel, Giannis Karagiannis, and Vangelis Tzouvelekas, “Evaluating
the impact of agricultural extension on farms' performance in Crete: a nonneutral
stochastic frontier approach,” Agricultural Economics, 36 (2007), 135-146.
22. Djanibekov, Nodir, Utkur Djanibekov, Rolf Sommer, and Martin Petrick,
“Cooperative agricultural production to exploit individual heterogeneity under a
delivery target: The case of cotton in Uzbekistan,” Agricultural Systems, 141
(2015), 1-13.
23. Doss, Cheryl R., “Designing agricultural technology for African women
farmers: lessons from 25 years of experience,”World Development, 29 (2001),
2075-2095.
24. Emana, Bezabih, Cooperatives: a path to economic and social
empowerment in Ethiopia (Genève: International Labour Organization, 2009).
25. Fafchamps, Marcel, Market institutions in Sub-Saharan Africa
(Cambridge: MIT Press, 2005).
26. Fischer, Elisabeth, and Matin Qaim, “Gender, agricultural
commercialization, and collective action in Kenya,” Food Security, 4 (2012), 441-453.
27. Francesconi, Gian N., and Nico Heerink, “Ethiopian agricultural
cooperatives in an era of global commodity exchange: does organisational form
matter?,” Journal of African Economies, 20 (2011), 153-177.
28. Getnet, Kindie, and Tsegaye Anullo, “Agricultural cooperatives and rural
livelihoods: Evidence from Ethiopia,” Annals of Public and Cooperative
Economics, 83 (2012), 181-198.
29. Godtland, Erin M., Elisabeth Sadoulet, Alain de Janvry, Rinku Murgai,
and Oscar Ortiz, “The impact of farmer field-schools on knowledge and
productivity: a study of potato farmers in the Peruvian Andes,”Economic
Development and Cultural Change, 53 (2004), 63-92.
30. Goetz, Stephan J., “A selectivity model of household food marketing
behavior in sub-Saharan Africa,” American Journal of Agricultural Economics, 74
(1992), 444-452.
31. Hellin, Jon, Mark Lundy, and Madelon Meijer, “Farmer organization,
collective action and market access in Meso-America,” Food Policy, 34 (2009), 16-22.
32. Herbert, Ainembabazi, et al., “Improving the adoption of agricultural
technologies and farm performance through farmer groups: Evidence from the
Great Lakes Region of Africa,” Presented at International Association of
Agricultural Economists Conference, 2015.
33. Holloway, Garth, Charles Nicholson, Chris Delgado, Steve
Staal, and Simeon Ehui, “Agroindustrialization through institutional innovation
Transaction costs, cooperatives and milk‐market development in the east‐African
highlands,” Agricultural economics, 23 (2000), 279-288.
34. Hussein, Karim, “Producer Organizations and Agricultural Technology
in West Africa: Institutions,” Development, 44(2001), 61-66.
35. Ibnouf, Fatma O., “Challenges and possibilities for achieving household
food security in the Western Sudan region: the role of female farmers,”Food
Security, 3(2011), 215-231.
36. Ito, Junichi, Zongshun Bao, and Qun Su, “Distributional effects of
agricultural cooperatives in China: Exclusion of smallholders and potential gains on
participation,” Food Policy, 37 (2012), 700-709.
37. Jia, Xiangping, Jikun Huang, and Xu Zhigang, “Marketing of farmer
professional cooperatives in the wave of transformed agrofood market in
China,” China Economic Review, 23 (2012), 665-674.
38. Key, Nigel, Elisabeth Sadoulet, and Alain De Janvry, “Transactions costs
and agricultural household supply response,” American Journal Of Agricultural
Economics, 82 (2000), 245-259.
39. Kumar, Anjani, P. Shinoj, and Shiv Jee, “Do Dairy Co-operatives
Enhance Milk Production, Productivity and Quality? Evidences from the Indo-
Gangetic Plain of India,” Indian Journal of Agricultural Economics, 68 (2013),
457-468.
40. Kydd, Jonathan, and Andrew Dorward, “Implications of market and
coordination failures for rural development in least developed countries,” Journal
Of International Development, 16 (2004), 951-970.
41. Ma, Wanglin, and Awudu Abdulai, “Does cooperative membership
improve household welfare? Evidence from apple farmers in China,” Food
Policy, 58 (2016), 94-102.
42. Majee, Wilson, and Ann Hoyt, “Are worker-owned cooperatives the
brewing pots for social capital?,” Community Development, 41 (2010), 417-430.
43. Markelova, Helen, Ruth Meinzen-Dick, Jon Hellin, and Stephan Dohrn,
“Collective action for smallholder market access,”Food Policy, 34 (2009), 1-7.
44. Mergos, George, and Roger Slade, “Dairy Development and Milk
Cooperatives: The Effect of a Dairy Project in India,” World Bank Discussion Paper
No 15, 1987.
45. Mojo, Dagne, Christian Fischer, and Terefe Degefa, “Social and
environmental impacts of agricultural cooperatives: evidence from
Ethiopia,” International Journal of Sustainable Development & World Ecology, 22
(2015), 388-400.
46. Moustier, Paule, Phan T. G. Tam, Dao T. Anh, Vu T. Binh, and Nguyen
T. T. Loc, “The role of farmer organizations in supplying supermarkets with quality
food in Vietnam,” Food Policy, 35 (2010), 69-78.
47. Mujawamariya, Gaudiose, Marijke D’Haese, and Stijn Speelman,
“Exploring double side-selling in cooperatives, case study of four coffee
cooperatives in Rwanda,” Food Policy, 39 (2013), 72-83.
48. Negin, Joel, Roseline Remans, Susan Karuti, and
Jessica C. Fanzo,“Integrating a broader notion of food security and gender
empowerment into the African Green Revolution,”Food Security, 1(2009), 351-360.
49. Paldam, Martin, and Gert T. Svendsen,“An essay on social capital:
looking for the fire behind the smoke,” European Journal Of Political Economy, 16
(2000), 339-366.
50. Pinto, Pedro R.,“Social capital as a capacity for collective
action,”inAssessing social capital: concept, policy, practice, Edwards R., Franklin
J., and Holland J., eds. (Cambridge: Cambridge Scholars Press, 2012).
51. Rodrigo, Maria F., Cooperatives and technology adoption. Evidence
from Ethiopia, 2013.
52. Rodrigo, Maria F., “Do cooperatives benefit the poor? Evidence from
Ethiopia,”Presented atthe Agricultural and Applied Economics Association's 2012
AAEA Annual Meetings, 2012.
53. Rosenbaum, Paul R., and Donald B. Rubin, “The Central Role of the
Propensity Score in Observational Studies for Causal Effects,”Biometrika, 70
(1983), 41-45.
54. Sharma, Vijay P., and Ashok Gulati,“Trade liberalization, market
reforms and competitiveness of India dairy sector,”International Food Policy
Research Institute Discussion Paper No 61, 2003.
55. Shiferaw, Bekele, Jon Hellin, and Geoffrey Muricho, “Improving Market
Access and Agricultural Productivity Growth in Africa: What Role for Producer
Organiza tionsand Collective Action Institutions?,”Food Security,3 (2011), 475-489.
56. Shukla, R.K., and S.D. Brahmankar, Impact Evaluation of Operation
Flood on Rural Dairy Sector (New Delhi: National Council of Applied Economic
Research, 1999).
57. Singh, Katar, and V. Mukunda Das, “Impact of Operation Flood I at the
Village Level,” Institute of Rural Management Research Report No1, 1984.
58. Singh, Katar, and R.S. Pundir, “Co-operatives and Rural Development in
India,” Institute of Rural Management Research Paper 17, 2000.
59. Smale, Melinda, Jason Hartell, Paul W. Heisey, and Ben Senauer, “The
contribution of genetic resources and diversityto wheat production in the Punjab of
Pakistan,”American Journal of Agricultural Economics, 80 (1998), 482-493.
60. Sørensen, Pernille, “Commercialization of food crops in Busoga,
Uganda, and the renegotiation of gender,”Gender and Society, 10(1996), 608-628.
61. Stellmacher, Till., “Forest Coffee Certification in Ethiopia: Economic
Boon or Ecological Bane?,” ZEF Working Paper Series 76, 2011.
62. Timmer, C. Peter, “Farmers and markets: The political economy of new
paradigms,” American Journal of Agricultural Economics, 79 (1997), 621-627.
63. Tolno, Emmanuel, et al., “Economic Analysis of the Role of Farmer
Organizations in Enhancing Smallholder Potato Farmers' Income in Middle
Guinea,” Journal of Agricultural Science, 7 (2015), 123-137.
64. Trebbin, Anika, “Linking small farmers to modern retail through
producer organizations–Experiences with producer companies in India,” Food
Policy, 45 (2014), 35-44.
65. Udry, Christopher, “Gender, agricultural production, and the theory of
the household,” Journal Of Political Economy, 104 (1996), 1010-1046.
66. Uphoff, Norman, “Grassroots organizations and NGOs in rural
development: Opportunities with diminishing states and expanding markets,” World
Development, 21 (1993), 607-622.
67. Valentinov, Vladislav, “Why are cooperatives important in agriculture?
An organizational economics perspective,” Journal of Institutional Economics, 3
(2007), 55-69.
68. Verhofstadt, Ellen, and Miet Maertens, “Can Agricultural Cooperatives
Reduce Poverty? Heterogeneous Impact of Cooperative Membership on Farmers'
Welfare in Rwanda,” Bioeconomics Working Paper Series Working Paper 2014/2, 2014.
69. Verhofstadt, Ellen, and Miet Maertens, “Smallholder cooperatives and
agricultural performance in Rwanda: do organizational differences
matter?,” Agricultural Economics, 45 (2014), 39-52.
70. Von Braun, Joachim, and Patrick J. Webb,“The impact of new crop
technology on the agricultural division of labor in a West African
setting,” Economic Development And Cultural Change, 37 (1989), 513-534.
71. Vorley, Bill, Andrew Fearne, and Derek Ray, Regoverning Markets: A
Place for Small-Scale Producers In Modern Agrifood Chains?(England: Growers
Publishing Limited, 2007).
72. Wollni, Meike, David R. Lee, and Janice E. Thies, “Conservation
agriculture, organic marketing, and collective action in the Honduran
hillsides,” Agricultural Economics, 41 (2010), 373-384.
73. Wollni, Meike, and Manfred Zeller, “Do farmers benefit from
participating in specialty markets and cooperatives? The case of coffee marketing in
Costa Rica,” Agricultural Economics, 37 (2007), 243-248.
74. World Bank, Reaching the rural poor, a renewed strategy for rural
development (Washington: World Bank Publications, 2003).
PHỤ LỤC I: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN PHÂN TÍCH LỢI ÍCH
CỦA NGƢỜI DÂN KHI THAM GIA VÀO TỔ HỢP TÁC
THÔNG TIN VỀ CUỘC KHẢO SÁT
Phỏng vấn trực tiếp nông dân
Kính thƣa Ông/Bà!
Chúng tôi xin mời Ông/Bà tham gia chƣơng trình khảo sát của chúng tôi.
Mục đích: Mục đích của nghiên cứu này là để tìm hiểu Tổ hợp tác nông
nghiệp mang lại lợi ích gì cho nông dân khi tham gia vào Tổ hợp tác góp phần cải
thiện kinh tế hộ gia đình và phát triển nông nghiệp nông thôn.
Phƣơng pháp: Chúng tôi xin ph p đƣợc hỏi Ông/Bà một số câu hỏi về ý
kiến và những vấn đề có liên quan đến tình hình sản xuất nông nghiệp, thông tin về
hộ gia đình và thông tin về việc tham vào Tổ hợp tác nông nghiệp. Buổi phỏng vấn
dự kiến kéo dài khoảng 30 phút.
Bảo mật: Các câu trả lời của Ông/Bà sẽ đƣợc lƣu trữ ẩn danh. Các thông tin
cá nhân, kể cả họ tên, cũng sẽ không lƣu lại. Tên của Ông/Bà chỉ xuất hiện trên
những giấy tờ đ đƣợc Ông/Bà cho phép.
Lợi ích khi tham gia: Ông/Bà sẽ đƣợc một phần quà khi đồng ý tham gia
cuộc khảo sát của chúng tôi và hoàn thành bảng câu hỏi.
Rủi ro: Không có rủi ro gì trong bảng câu hỏi này.
Hủy bỏ cuộc khảo sát: Việc tham gia khảo sát là hoàn toàn tự nguyện.
Ông/Bà có thể ngừng tham gia cuộc khảo sát này bất cứ lúc nào. Ông/Bà cũng có thể
từ chối trả lời bất cứ câu hỏi nào trong suốt quá trình phỏng vấn.
Sử dụng thông tin: Thông tin do quý Ông/Bà cung cấp sẽ đƣợc phân tích
bằng các phƣơng pháp thống kê để soạn thảo báo cáo và các bài nghiên cứu học
thuật. Chúng tôi chỉ báo cáo những thông tin chung/tổng quát dƣới dạng các con số
thống kê.
PHẦN KIỂM SOÁT
Lưu ý đối tượng khảo sát là hộ trồng trọt.
Mã số bảng câu hỏi: ……………………………………
Ngày phỏng vấn:…..../……./2016
Họ và tên ngƣời phỏng vấn: ……………………………………
Ngƣời nhập số liệu: …………………………………………
PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG
Câu 1: Thông tin chung về các thành viên trong gia đình:
Nghề nghiệp (c)
Số năm Tên Tuổi Chính Phụ Mã thành viên quan hệ v i ngƣời trả lời (a) Gi i tính (b) đi học
(a) 1 = Vợ/chồng; 2 = Con; 3 = Cháu nội/ngoại; 4 = Cha mẹ; 5 = Anh/Chị/Em; 6
= Thành viên gia đình khác.
(b) 1 = Nam; 0 = Nữ.
(c) 1 = Nuôi thủy sản, 2 = Trồng trọt; 3 = Đánh bắt thủy sản; 4 = Nghề nông khác,
không phải là nuôi thủy sản, trồng trọt hay đánh bắt thủy sản; 5 = Tự kinh doanh
phi nông nghiệp; 6 = Làm công ăn lương; 7 = Học sinh/sinh viên; 8 = Thất nghiệp;
9 = Nội trợ; 0 = Không nằm trong lực lượng lao động.
Câu 2: Ai là chủ hộ? Điền Mã thành viên từ Câu 1 vào đây _________.
Câu 3: Gia đình của ông/bà đ làm nông nghiệp bao lâu rồi? _________ năm.
Câu 4: Những hoạt động sản xuất nông nghiệp đem lại nguồn thu nhập chính cho
gia đình ông/bà là gì?
Ghi 1 cho hoạt động quan trọng nhất, 2 cho hoạt động quan trọng thứ 2, thứ 3,…
Hiện tại Năm 2014 Năm 2015 Hoạt động
a. Trồng trọt
b. Chăn nuôi
c. Nuôi trồng thủy sản
d. Khác, cụ thể
____________________
Câu 5: [Nếu như có sự thay đổi nào về thứ hạng tầm quan trọng của các hoạt động
trong thời gian qua ở câu trên] Tại sao hoạt động quan trọng nhất của gia đình
ông/bà đ thay đổi? Chọn tất cả các câu trả lời thích hợp.
a. □ Do giá cả thay đổi
b. □ Ảnh hƣởng của thời tiết
c. □ Thay đổi chính sách của chính quyền địa phƣơng
d. □ Lý do khác, cụ thể _____________________________________
Câu 6. Ông/Bà vui lòng cho biết thông tin về đất đai?
Đất thuê (công, 1.000m2)
Đất chủ sở hữu (công, 1.000m2) a. Trồng lúa
b. C y ăn trái
c. Hoa màu
d. Chăn nuôi e. Nuôi trồng thủy sản f. Đất thổ cƣ
PHẦN 2: THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG TRỒNG TRỌT CỦA HỘ
tích đất nông nghiệp của Gia đình Ông/Bà
Câu 7: Tổng diện (công=1.000m2)_____________công
Câu 8: Gia đình Ông/Bà đ trồng trọt đƣợc bao l u? _____________ năm.
Câu 9: Ai là ngƣời ra quyết định chính liên quan đến việc trồng trọt? Viết mã thành
viên từ Câu 1 vào đây _______________.
Câu 10: Thông tin về doanh thu, chi phí?
ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Nội dung
I. Doanh thu
1. Sản lƣợng
2. Giá bán
II. Chi phí
a. Công làm đất
b. Giống
c. Phân bón
d. Thuốc trừ sâu
e. Công lao động
f. Thu hoạch
g. Chi phí khác
PHẦN 3. THÔNG TIN THAM GIA VÀO TỔ HỢP TÁC
CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Câu 11: Gia đình Ông/Bà có tham gia vào Tổ hợp tác không?
□ Có □ Không (Kết thúc phỏng vấn)
Câu 12: Gia đình Ông/Bà tham gia vào Tổ hợp tác vào năm nào ___________ Câu 13: Gia đình Ông/Bà tham gia vào Tổ hợp tác thì góp vốn bằng hình thức nào:
□ Tài sản □ Tiền mặt □ Công lao động
Câu 14: Vốn góp của Gia đình Ông/Bà khi tham gia vào Tổ hợp tác
là____________________đồng.
Câu 15: Thu nhập của Gia đình Ông/Bà trong năm qua từ việc tham gia Tổ hợp tác
___________________đồng.
Câu 16: Tổ hợp tác đ hỗ trợ cho Gia đình Ông/Bà những gì trong năm qua: Vui lòng chọn tất cả các câu trả lời thích hợp.
□ Tập huấn kỹ thuật sản xuất □ Cho vay vốn để sản xuất □ Ph n phối ph n bón, thuốc bảo vệ thực vật □ Tổ chức tham quan, học tập các mô hình ở các địa phƣơng khác □ Thông tin, tƣ vấn về thị trƣờng tiêu thụ nông sản không □ Thông tin giá cả nông sản □ Tiêu thụ hoặc hỗ trợ tiêu thụ nông sản của gia đình Ông/Bà □ Không có hỗ trợ
Câu 17: Trong 12 tháng qua, Ông/Bà đ họp Tổ hợp tác bao nhiêu lần? ___ lần.
Câu 18: Số thành viên của Tổ hợp tác: ______ hộ.
Câu 19: Số năm đi học của Tổ trƣởng? ____ năm.
Câu 20: Ông/Bà có tham gia quản lý (ví dụ Tổ trƣởng, Tổ phó) Tổ hợp tác của
mình không? □ Có □ Không
Câu 21: Ông/Bà có cho rằng việc tham gia Tổ hợp tác giúp làm giảm chi phí sản
xuất của gia đình Ông/Bà không?
□ Có □ Không
Câu 22: Ông/Bà có cho rằng việc tham gia Tổ hợp tác giúp cải thiện kỹ thuật sản
xuất và qua đó n ng cao năng suất của gia đình Ông/Bà không?
□ Có □ Không
Câu 23: Ông/Bà có cho rằng việc tham gia Tổ hợp tác giúp gia đình Ông/Bà bán
nông sản của mình với giá tốt hơn không?
□ Có □ Không
Câu 24: Nhìn chung, việc tham gia Tổ hợp tác có giúp làm tăng thu nhập của gia đình Ông/Bà không?
□ Có □ Không
Câu 25: Khi Ông/Bà muốn vào Tổ hợp tác, yếu tố cơ bản nào để Ông/Bà xác định cho
việc lựa chọn của mình (Chọn 1 ô duy nhất để khoanh tròn: 1= Có ; 2 = Không ; 3 =
Không có ý kiến)
Có Không Các ếu tố qu ết định việc tham gia vào hợp tác xã Không có ý kiến
Khi lựa chọn vào Tổ hợp tác, Ông/Bà có xem yếu tố quy mô họat động của Tổ hợp tác có là 25.1 1 2 3
vấn đề quan trọng không?
Khi lựa chọn vào Tổ hợp tác, theo Ông/Bà yếu tố vốn của Tổ hợp tác có là vấn đề quan trọng 25.2 1 2 3
đối với Ông/bà hay không?
Theo Ông/Bà, Số tài sản (đất đai, tiền vốn)
25.3 đóng góp vào Tổ hợp tác có là vấn đề quan 1 2 3
trọng không?
Khi lựa chọn Tổ hợp tác để tham gia, Ông/Bà
25.4 có xem trình độ công nghệ của Tổ hợp tác là 1 2 3
yếu tố quan trọng không?
Ông/Bà có cho rằng, để hộ nông d n tham gia
25.5 vào Tổ hợp tác thì yếu tố đƣợc vay vốn sản xuất 1 2 3
có quan trọng không?
Theo Ông/Bà, khi vào Tổ hợp tác thì việc Tổ
25.6 hợp tác hƣớng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật-vật tƣ cho 1 2 3
hộ nông d n có quan trọng không?
Ông/Bà, có cho rằng, lợi nhuận có đƣợc khi vào
25.7 Tổ hợp tác là yếu tố quan trọng để nông d n 1 2 3
tham gia vào Tổ hợp tác không?
Theo Ông/Bà, thu nhập của các thành viên Tổ
25.8 hợp tác có phải là yếu tố quan trọng để nông 1 2 3
dân tham gia vào Tổ hợp tác không?
25.9 1 2 3
Ông/Bà có cho rằng, khả năng thƣơng lƣợng giá cả hàng nông sản của Tổ hợp tác là yếu tố quan trọng để nông d n vào Tổ hợp tác không?
Ông/Bà có cho rằng, trình độ quản lý của Tổ
25.10 1 2 3
trƣởng/Tổ phó là yếu tố quan trọng để nông d n tham gia vào Tổ hợp tác không?
Câu 26: Xin Ông/Bà cho ý kiến đánh giá của mình về những lợi ích và rủi ro khi tham gia vào Hợp tác xã. (Chỉ chọn 1 ô duy nhất để khoanh tròn: 1. Đồng ý; 2.
Không đồng ý; 3.Không có ý kiến).
Ý kiến về lợi ích, rủi ro của việc tham gia Không Không Đồng ý vào Tổ hợp tác đồng ý có ý kiến
Cảm nhận lợi ích của hộ n ng ân khi tham gia sản uất v i Tổ hợp tác
Ông/Bà có cho rằng, khi vào Tổ hợp tác thì
26.1 hộ nông d n sẽ có nhiều lợi ích hơn so với 1 2 3
sản xuất cá thể không?
Ông/Bà có đồng ý rằng, vào Tổ hợp tác thì
26.2 việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông sản 1 2 3
của hộ nông d n sẽ có thuận lợi không?
Ông/Bà có cho rằng khi vào Tổ hợp tác thì sẽ
26.3 có lợi hơn trong việc thƣơng lƣợng giá cả với 1 2 3
ngƣời thu mua không?
Ông/Bà có cho rằng vào Tổ hợp tác thì nông
26.4 d n sẽ đƣợc tiếp cận với công nghệ - kỹ thuật 1 2 3
sản xuất tiên tiến không?
Ông/Bà có cho rằng vào Tổ hợp tác thì có
26.5 điều kiện để n ng cao trình độ sản xuất của 1 2 3
ngƣời nông d n không?
Ông/Bà có cho rằng là thành viên của Tổ hợp
26.6 tác sẽ có cơ sở đảm bảo để Ng n hàng cho hộ 1 2 3
nông d n vay vốn không?
26.7 1 2 3
Ông/Bà có đồng ý rằng việc sản xuất theo kế hoạch của Tổ hợp tác thì sẽ có lợi hơn so với tự sản xuất của hộ nông d n không?
Ông/Bà có đồng ý rằng, sản xuất và bán nông
26.8 1 2 3
sản chung với Tổ hợp tác thì nông d n sẽ có lợi nhuận ổn định hay không?
Cảm nhận rủi ro của hộ n ng ân khi tham gia sản uất v i Tổ hợp tác
26.9 1 2 3
26.10 1 2 3
26.11 1 2 3
26.12 1 2 3
26.13 1 2 3
26.14 1 2 3
Ông/Bà có cho rằng tham gia vào Tổ hợp tác thì ngƣời nông d n sẽ mất quyền tự chủ trong sản xuất không? Ông/Bà có đồng ý rằng việc Tổ hợp tác ký hợp đồng với Doanh nghiệp thu mua nông sản cho hộ nông d n là yếu tố giảm rủi ro cho việc sản xuất của nông d n không? Ông/Bà có đồng ý rằng sản xuất theo kế hoạch của Tổ hợp tác thƣờng không theo kịp tín hiệu nhu cầu của thị trƣờng không? Ông/Bà có đồng ý rằng kế hoạch sản xuất của Tổ hợp tác sẽ không khả thi nếu hộ nông d n không đƣợc thông tin đầy đủ về nhu cầu của thị trƣờng không? Ông/Bà có đồng ý rằng khi mối liên hệ giữa tổ viên với Tổ hợp tác thiếu gắn kết thì việc hợp tác sản xuất sẽ không khả thi không? Ông/Bà có đồng ý rằng ngƣời nông d n chƣa tích cực tham gia vào Tổ hợp tác là do chƣa thấy r những ƣu thế của Tổ hợp tác không?
Xin chân thành cám ơn Ông/Bà./.
PHỤ LỤC II: STA HIỆU QUẢ TỔ HỢP TÁC
--------------------------------------------------------------------------------------
name:
log: D:\Stata 12\hieuquahtx.log
log type: text
opened on: 3 Jan 2017, 21:25:16
.
. * THAM GIA HOP TAC XA
. tab hoptac
hoptac | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 115 49.78 49.78
1 | 116 50.22 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 231 100.00
.
. * THONG TIN VE NGUOI QUYET DINH TRONG TROT
. ren xa diabanxa
. encode diabanxa, gen(xa)
.
. gen gioitinh = gioitinh1
. replace gioitinh = gioitinh2 if quyetdinh == 2
(11 real changes made)
. replace gioitinh = gioitinh3 if quyetdinh == 3
(2 real changes made)
.
. gen giaoduc = giaoduc1
(10 missing values generated)
. replace giaoduc = giaoduc2 if quyetdinh == 2
(12 real changes made, 1 to missing)
. replace giaoduc = giaoduc3 if quyetdinh == 3
(3 real changes made)
.
. gen nghechinh = nghechinh1
(6 missing values generated)
. replace nghechinh = nghechinh2 if quyetdinh == 2
(9 real changes made)
. replace nghechinh = nghechinh3 if quyetdinh == 3
(4 real changes made)
.
. gen nghephu = nghephu1
. replace nghephu = nghephu2 if quyetdinh == 2
(164 missing values generated)
(4 real changes made, 1 to missing)
. replace nghephu = nghephu3 if quyetdinh == 3
(2 real changes made, 1 to missing)
. ren thoigian2 kinhnghiem
.
. gen loinhuan = dthu15 - chiphi15
. drop if loinhuan > 250000000
(1 observation deleted)
. . * THONG KE MO TA . . * Thong tin ve chu ho . tab gioitinh gioitinh | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 24 10.43 10.43
1 | 206 89.57 100.00
------------+----------------------------------- Total | 230 100.00
. tab nghechinh
nghechinh | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 1 0.45 0.45
2 | 218 97.32 97.77
6 | 3 1.34 99.11
9 | 2 0.89 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 224 100.00
. tab nghephu
nghephu | Freq. Percent Cum. ------------+----------------------------------- 2 | 1 1.47 1.47 4 | 53 77.94 79.41
6 | 6 8.82 88.24
9 | 8 11.76 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 68 100.00
. sum giaoduc
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
giaoduc | 221 5.882353 3.348637 0 12
.
. * Thong tin ve hoat dong trong trot
. sum loinhuan dthu15 chiphi15 datnn kinhnghiem
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
loinhuan | 230 3.40e+07 4.22e+07 -3.70e+07 2.18e+08
dthu15 | 230 8.42e+07 9.12e+07 2500000 4.59e+08
chiphi15 | 230 5.03e+07 5.48e+07 2250000 2.49e+08
datnn | 230 8.534026 7.840988 .5 40
kinhnghiem | 229 23.91703 10.37698 4 50
. * datnn (1000m2) kinhnghiem (nam)
.
. * Thong tin ve To hop tac
. sum namtg vongop thunhap
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
namtg | 106 2011.066 2.534594 2005 2014
vongop | 83 0 0 0 0
thunhap | 58 3.49e+07 4.45e+07 250000 2.18e+08
. * namtg: nam tham gia HTX, vongop: von gop de vao HTX, thunhap: thu nhap tu
tham gia
> HTX
. * Gop von 1 = tai san, 2 = tien mat, 3 = cong lao dong
. tab gopvon1
gopvon1 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 87 75.65 75.65
1 | 28 24.35 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 115 100.00
. tab gopvon2
gopvon2 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 109 94.78 94.78
1 | 6 5.22 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 115 100.00
. tab gopvon3
gopvon3 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 1 0.87 0.87
1 | 114 99.13 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 115 100.00
.
. * Ho tro tu HTX
. . tab hotro1
hotro1 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 114 100.00 100.00 ------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. * 1 = tap huan ky thuat
.
. tab hotro2
hotro2 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 68 59.65 59.65
1 | 46 40.35 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. * 1 = cho vay von
.
. tab hotro3
hotro3 | Freq. Percent Cum. ------------+----------------------------------- 0 | 92 80.70 80.70 1 | 22 19.30 100.00 ------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. * 1 = phan phoi phan bon, thuoc tru sau
.
. tab hotro4
hotro4 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 70 61.40 61.40
1 | 44 38.60 100.00 ------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. * 1 = to chuc tham quan, hoc tap
.
. tab hotro5
hotro5 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 35 30.70 30.70
1 | 79 69.30 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. * 1 = thong tin, tu van ve thi truong nong san
.
. tab hotro6 hotro6 | Freq. Percent Cum. ------------+----------------------------------- 0 | 18 15.79 15.79
1 | 96 84.21 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. * 1 = thong tin ve gia ca nong san
.
. tab hotro7
hotro7 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 48 42.11 42.11
1 | 66 57.89 100.00 ------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. * 1 = tieu thu va ho tro tieu thu
.
. tab hotro8
hotro8 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 114 100.00 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. * 1 = khong ho tro
.
. * Thong tin ve hoat dong cua HTX
.
. sum hopmat thanhvien hocvanql Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max -------------+-------------------------------------------------------- hopmat | 109 3.366972 2.551908 1 12
thanhvien | 111 24.63063 10.96849 9 45
hocvanql | 85 7.529412 2.946298 3 12
. * hopmat: so lan hop mat, thanhvien:
.
. tab quanly
quanly | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 92 81.42 81.42
1 | 21 18.58 100.00 ------------+-----------------------------------
Total | 113 100.00
. * 1 = co tham gia quan ly
.
. tab caithien1
caithien1 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 9 7.89 7.89
1 | 105 92.11 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. * 1 = giam chi phi
.
. tab caithien2
caithien2 | Freq. Percent Cum. ------------+----------------------------------- 0 | 4 3.51 3.51 1 | 110 96.49 100.00 ------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. * 1 = giup cai thien ky thuat
.
. tab caithien3
caithien3 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 13 11.40 11.40
1 | 101 88.60 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. * 1 = giup ban gia tot hon
.
. tab caithien4
caithien4 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 14 12.28 12.28
1 | 100 87.72 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. * 1 = giup tang thu nhap
.
.
. * DO THI
. scatter loinhuan datnn
. scatter loinhuan kinhnghiem
. scatter loinhuan giaoduc
. scatter loinhuan hocvanql
. scatter loinhuan hopmat
. scatter loinhuan thanhvien
. * KIEM DINH THONG KE
. ttest loinhuan, by(hoptac)
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
0 | 115 2.23e+07 3077856 3.30e+07 1.62e+07 2.84e+07
1 | 115 4.56e+07 4394880 4.71e+07 3.69e+07 5.43e+07
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 230 3.40e+07 2785064 4.22e+07 2.85e+07 3.95e+07
---------+--------------------------------------------------------------------
diff | -2.33e+07 5365460 -3.38e+07 -1.27e+07
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(0) - mean(1) t = -4.3363
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 228
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 0.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 1.0000
.
. * TAC DONG CUA THAM GIA HTX DEN LOI NHUAN
. *gen datnn2 = datnn * datnn
. replace hopmat = 0 if hopmat == .
(121 real changes made)
. replace thanhvien = 0 if thanhvien == .
(119 real changes made)
. replace hocvanql = 0 if hocvanql == .
(145 real changes made)
. replace hotro1 = 0 if hotro1 == .
(116 real changes made)
. replace hotro2 = 0 if hotro2 == .
(116 real changes made)
. replace hotro3 = 0 if hotro3 == .
(116 real changes made)
. replace hotro4 = 0 if hotro4 == .
(116 real changes made)
. replace hotro5 = 0 if hotro5 == .
(116 real changes made)
. replace hotro6 = 0 if hotro6 == .
(116 real changes made)
. replace hotro7 = 0 if hotro7 == .
(116 real changes made)
. replace hotro8 = 0 if hotro8 == .
(116 real changes made)
.
. reg loinhuan datnn kinhnghiem gioitinh giaoduc hoptac, robust
Linear regression Number of obs = 220
F( 5, 214) = 22.74
Prob > F = 0.0000
R-squared = 0.4523
Root MSE = 3.2e+07
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
loinhuan | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
datnn | 3381451 420678 8.04 0.000 2552248 4210654
kinhnghiem | -460007.1 228498.8 -2.01 0.045 -910403.6 -9610.572
gioitinh | -1.50e+07 7120427 -2.10 0.037 -2.90e+07 -925868.4
giaoduc | 1123677 720720.4 1.56 0.120 -296943.5 2544297
hoptac | 1.41e+07 4780905 2.95 0.004 4690243 2.35e+07
_cons | 1.64e+07 9249262 1.78 0.077 -1783518 3.47e+07
------------------------------------------------------------------------------
. reg loinhuan datnn kinhnghiem gioitinh giaoduc hoptac hopmat thanhvien
hocvanql, rob
> ust
Linear regression Number of obs = 220
F( 8, 211) = 26.09
Prob > F = 0.0000
R-squared = 0.5234
Root MSE = 3.0e+07
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
loinhuan | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
datnn | 3164236 392235 8.07 0.000 2391034 3937437
kinhnghiem | -368374.8 204716.8 -1.80 0.073 -771927.1 35177.44
gioitinh | -1.19e+07 5658787 -2.11 0.036 -2.31e+07 -792686.3
giaoduc | 891893.6 692924.4 1.29 0.199 -474048 2257835
hoptac | -1.48e+07 8791814 -1.69 0.093 -3.22e+07 2501708
hopmat | 4412105 1481001 2.98 0.003 1492651 7331560
thanhvien | 317707.4 300137 1.06 0.291 -273943.9 909358.7
hocvanql | 1242817 1173117 1.06 0.291 -1069715 3555348
_cons | 1.45e+07 7849617 1.85 0.066 -942086.1 3.00e+07
------------------------------------------------------------------------------
. reg loinhuan datnn kinhnghiem gioitinh giaoduc hopmat thanhvien hocvanql
hotro1 hotr
> o2 hotro3 hotro4 hotro5 hotro6 hotro7, robust
Linear regression Number of obs = 220
F( 14, 205) = 19.48
Prob > F = 0.0000
R-squared = 0.5369
Root MSE = 3.0e+07
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
loinhuan | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
datnn | 3096419 435347.8 7.11 0.000 2238086 3954752
kinhnghiem | -346512.5 207513.2 -1.67 0.096 -755646.3 62621.23
gioitinh | -1.17e+07 5370217 -2.18 0.030 -2.23e+07 -1129080
giaoduc | 761995.9 684770.4 1.11 0.267 -588099.9 2112092
hopmat | 4243936 1385370 3.06 0.002 1512536 6975335
thanhvien | 243238.6 388941.3 0.63 0.532 -523599.5 1010077
hocvanql | 336219 1505002 0.22 0.823 -2631049 3303487
hotro1 | -1.28e+07 1.25e+07 -1.02 0.310 -3.74e+07 1.19e+07
hotro2 | -9650932 1.08e+07 -0.89 0.373 -3.10e+07 1.17e+07
hotro3 | 4304830 8502308 0.51 0.613 -1.25e+07 2.11e+07
hotro4 | 8140587 8727354 0.93 0.352 -9066295 2.53e+07
hotro5 | -1.83e+07 8293647 -2.21 0.028 -3.47e+07 -1959443
hotro6 | 1.18e+07 1.03e+07 1.15 0.251 -8422550 3.20e+07
hotro7 | 1.51e+07 6887412 2.20 0.029 1562978 2.87e+07
_cons | 1.48e+07 7597475 1.95 0.053 -183504.6 2.98e+07
------------------------------------------------------------------------------
.
. log close
name:
log: D:\Stata 12\hieuquahtx.log
log type: text
closed on: 3 Jan 2017, 21:25:29
--------------------------------------------------------------------------------------
PHỤ LỤC III: ĐỒ THỊ