BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ DUY TRINH
VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN HÀN QUỐC ĐỂ
HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VÀ HỆ
THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHO DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kế toán – Kiểm toán
Mã số: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS., TS. VÕ VĂN NHỊ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ...................................................................... .............................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM ..........4
1.1. Sự cần thiết của chuẩn mực kế toán.................................................................... 4
1.1.1 Lý luận..........................................................................................................4
1.1.2 Thực tiễn............................................................ ..........................................5
1.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam .........................................................................................................................7
1.2 Quá trình nghiên cứu và ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam.......................10
1.2.1 Quá trình nghiên cứu .................................................................................10
1.2.2 Cơ sở nghiên cứu ................ ......................................................................12
1.2.3 Quá trình ban hành và ứng dụng với các doanh nghiệp ..........................17
1.3 So sánh hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam với quốc tế ............................20
Kết luận chương 1 .....................................................................................................24
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN Ở VIỆT
NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN Ở HÀN QUỐC...........................................................25
2.1 Những thành quả đạt được và những tồn tại trong thực hiện chuẩn mực kế toán
tại Việt Nam ..............................................................................................................25
2.1.1 Thành quả đạt được ...................................................................................25
2.1.2 Hạn chế ......................................................................................................25
2.1.3 Nguyên nhân...............................................................................................27
2.1.4 Thực tế ứng dụng vào các doanh nghiệp ...................................................28
2.2. Sơ lược quá trình phát triển của kế toán Hàn Quốc ...........................................30
2.2.1 Thời kỳ ban hành chuẩn mực kế toán ......................................................30
2.2.2 Thời kỳ phát triển của chuẩn mực kế toán doanh nghiệp ..........................31
2.2.3 Thời kỳ xác lập chuẩn mực kế toán doanh nghiệp.....................................33
2.2.4 Thời kỳ quốc tế hóa chuẩn mực kế toán doanh nghiệp .............................35
2.3 Đặc điểm của hệ thống kế toán và chuẩn mực kế toán áp dụng tại Hàn Quốc.. 36
2.3.1 Đặc điểm của hệ thống kế toán Hàn Quốc ...............................................36
2.3.1.1 Quan điểm kế toán và đặc điểm xã hội .............................................36
2.3.1.2 Đặc điểm chung về mô hình chung chuẩn mực kế toán ...................37
2.3.2 Đặc điểm của hệ thống chuẩn mực kế toán Hàn Quốc..............................39
2.3.2.1 Quá trình nghiên cứu soạn thảo....................................................... 39
2.3.2.2 Quá trình ban hành áp dụng .............................................................45
2.3.2.3 Quá trình điều chỉnh và quốc tế hóa ................................................46
2.3.3 So sánh chuẩn mực kế toán Hàn Quốc và chuẩn mực kế toán Việt Nam .46
2.3.4 Những ưu điểm nổi bật của hệ thống chuẩn mực kế toán Hàn Quốc .......49
2.4 Những bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc đối với Việt Nam ..........................52
Kết luận chương 2 .....................................................................................................58
CHƯƠNG 3 : HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VÀ HỆ
THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
THEO KINH NGHIỆM CỦA HÀN QUỐC..........................................................59
3.1 Quan điểm vận dụng kinh nghiệm .....................................................................59
3.1.1 Vận dụng có chọn lọc để phù hợp với môi trường kinh doanh và môi
trường pháp lý của Việt Nam ....................................................................................59
3.1.2 Vận dụng theo định hướng không ngừng tăng cường tính chất quốc tế hóa
của chuẩn mực kế toán .............................................................................................60
3.1.3 Vận dụng theo mục tiêu nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán cho
các đối tượng sử dụng của nền kinh tế thị trường ....................................................61
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán và hệ thống báo cáo
tài chính trong doanh nghiệp Việt Nam theo kinh nghiệm của Hàn Quốc ..............62
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán ..................................................62
3.2.1.1 Hoàn thiện khuôn mẫu lý thuyết .......................................................62
3.2.1.2 Hoàn thiện nội dung các chuẩn mực.................................................63
3.2.2 Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính .....................................................65
3.2.2.1 Bảng cân đối kế toán ........................................................................65
3.2.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.............................................67
3.2.2.3 Thuyết minh báo cáo tài chính..........................................................69
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán và hệ thống báo
cáo tài chính trong doanh nghiệp Việt Nam theo kinh nghiệm của Hàn Quốc ....... 70
3.3.1 Đối với nhà nước........................................................................................70
3.3.1.1 Một số kiến nghị tổng quát................................................................70
3.3.1.2. Một số kiến nghị cụ thể đối với Bộ tài chính – Cơ quan trực tiếp
nghiên cứu soạn thảo vá ban hành chuẩn mực kế toán, báo cáo tài chính ..............70
3.3.2 Đối với doanh nghiệp.................................................................................77
Kết luận chương 3 .....................................................................................................78
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ hiện nay làm cho lực lượng sản xuất
phát triển. Kéo theo đó là sự phân công lao động quốc tế ngày càng lớn. Trong quá
trình vận động, toàn cầu hóa lại trở thành nhân tố thúc đẩy ngược trở lại làm cho
quá trình trên phát triển nhanh hơn. Chỉ vài thập kỷ trôi qua, thế giới đã thay đổi
nhanh chóng. Không gian và thời gian không còn là rào cản, sự phụ thuộc chặt chẽ
giữa các thị trường vốn quốc tế ngày càng mở rộng, hàng loạt các thương vụ sáp
nhập, hợp nhất, liên doanh, liên kết theo đó cũng gia tăng. Chính vì lẽ đó, một nhu
cầu thực tiễn đặt ra đó là cần phải có một hệ thống kế toán chất lượng cao toàn cầu,
một chuẩn mực thống nhất để ghi nhận thông tin tài chính. Nhu cầu này chính là
điều kiện để đảm bảo cho các doanh nghiệp, tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các
nguyên tắc thống nhất trong công tác báo cáo tài chính. Cũng vì nguyên nhân này
mà Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã chuyển trọng tâm sang xây dựng
các chuẩn mực phức tạp hơn, có thể bắt buộc các thị trường vốn trên toàn thế giới
phải tôn trọng.
Một hệ thống chuẩn mực kế toán (CMKT) thống nhất chất lượng cao toàn
cầu không chỉ gia tăng chất lượng báo cáo tài chính mà còn giảm đi chi phí vốn mà
doanh nghiệp phải gánh chịu để lập báo cáo tài chính theo từng GAAP của quốc gia
sở tại. Động thái này làm gia tăng niềm tin của nhà đầu tư quốc tế bởi nó gia tăng
khả năng so sánh giữa các báo cáo tài chính của những công ty trên các thị trường
vốn khác nhau. Với ưu thế rõ nét đó, ngày nay vấn đề đặt ra đối với các quốc gia
không chỉ dừng lại ở việc hòa hợp chuẩn mực kế toán quốc tế mà phải là hội nhập
với chuẩn mực kế toán quốc tế. Mỗi một quốc gia không ngừng nỗ lực để đạt đến
hội nhập, không dừng ở góc độ thống nhất tiêu chuẩn thông tin tài chính mà còn thể
hiện trách nhiệm với xã hội. Đây là xu hướng tất yếu khách quan nhưng con đường
đi như thế nào là câu chuyện mà mỗi quốc gia phải tự tạo lập.
Với sự kiện trở thành thành viên chính thức của WTO vào năm 2006, Việt
Nam càng không thể đi lệch khỏi xu hướng phát triển tất yếu đó. Để đáp ứng yêu
cầu hội nhập cũng như nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng trong nền kinh
2
tế toàn cầu hóa đòi hỏi hệ thống kế toán (HTKT) Việt Nam cần phải có những bước
đi thích hợp hơn (PGS.TS Đào Xuân Tiên).
Để có thể đáp ứng được vấn đề đặt ra ở trên, có 1 phương thức nhanh nhất và
an toàn nhất để hạn chế những sai sót trong quá trình nghiên cứu và ban hành các
chuẩn mực đó là việc nghiên cứu các hệ thống chuẩn mực kế toán của các quốc gia
đi trước để có thể sửa đổi, áp dụng sao cho có thể phù hợp với tình hình thực tại
kinh tế của đất nước, vừa phù hợp với thông lệ của quốc tế. Dưới đây tác giả xin lựa
chọn Hàn Quốc bởi Hàn Quốc và Việt Nam có nhiều điểm tương đồng về đặc điểm
kinh tế, xã hội và văn hóa. Hàn Quốc cũng là một quốc gia phát triển mạnh về kinh
tế, có hệ thống CMKT tương đồng với hệ thống CMKT thế giới. Vì lý do đó, trong
bài luận văn này tác giả lựa chọn đề tài “Vận dụng chuẩn mực kế toán Hàn Quốc để
hoàn thiện chuẩn mực kế toán và hệ thống báo cáo tài chính cho doanh nghiệp Việt
Nam” nghiên cứu cho luận án của mình. Đề tài mang tính thiết thực và phù hợp với
yêu cầu của hệ thống kế toán kiểm toán của Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là nhằm đưa ra một số định hướng cho CMKT Việt
Nam trong tiến trình hội nhập với hệ thống CMKT quốc tế.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chuẩn mực kế toán của Việt
Nam, tìm ra những hạn chế của chuẩn mực kế toán của Việt Nam.
- Phân tích nhằm chỉ ra những hạn chế trong việc đưa chuẩn mực kế toán của
Việt Nam vào thực tế.
- Nghiên cứu CMKT của Hàn Quốc từ đó rút ra những kinh nghiệm, đề ra
những ý kiến để có thể hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Để đáp ứng mục tiêu nêu trên, luận án tập trung nghiên cứu hai vấn đề chính
sau đây:
- Phân tích, tìm hiểu về hệ thống CMKT Hàn Quốc hiện nay
- Phân tích quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam trong
thời gian qua để đưa ra định hướng cho kế toán Việt Nam trong tiến trình hội
nhập kế toán quốc tế
3
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng chỉ đạo việc nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp quy nạp để nghiên cứu vấn đề lý luận và trình bày
quan điểm về các vấn đề liên quan
- Sử dụng phương pháp thống kê và phân tích để nghiên cứu vấn đề thực tiễn
- Sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra đề xuất theo mục tiêu đã định
hướng
5. Những đóng góp của luận án
Những đóng góp chính của luận án bao gồm:
- Nghiên cứu hệ thống CMKT Hàn Quốc và rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam
- Đưa ra một số định hướng cho việc hoàn thiện hệ thống CMKT kế toán Việt
Nam trong tiến trình hội nhập với hệ thống kế toán quốc tế
4
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
1.1 Sự cần thiết của chuẩn mực kế toán
Sự cần thiết của chuẩn mực kế toán được thể hiện ở 2 khía cạnh là lý luận và
thực tiễn.
1.1.1. Lý luận
Kế toán là một công cụ hữu hiệu giúp cho không chỉ các nhà quản lý nắm
được thực trạng tài chính nhằm hoạch định kế hoạch phát triển cho tương lai của
công ty mà còn là mối quan tâm của các nhà đầu tư tài chính, các ngân hàng, Nhà
nước… nhằm phục vụ cho những mục đích của mình.
Trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam những biến chuyển trong môi trường kinh
doanh và pháp lý cũng đặt ra những yêu cầu bức thiết đòi hỏi sự ra đời của hệ thống
chuẩn mực kế toán:
- Sự ra đời của Luật doanh nghiệp cũng như những nỗ lực của chính phủ trong
việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển đã tạo cơ hội tăng thêm của thị trường kế
toán bị trì trệ do ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài giảm sút sau khủng hoảng
tài chính Châu Á. .
- Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam đánh dấu một bước ngoặt
trong lịch sử phát triển của kế toán tại Việt Nam. Khi thị trường chứng khoán
Việt Nam phát triển thì vai trò của hoạt động kế toán sẽ trở nên quan trọng
và yêu cầu xây dựng chuẩn mực kế toán Việt Nam sẽ gia tăng để giải quyết
một loạt các vấn đề đặt ra từ sự phát triển của thị trường chứng khoán và các
dịch vụ liên quan.
Quá trình hoà nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam tiếp tục được đẩy
mạnh với sự kiện nổi bật là Hiệp định thương mại Việt – Mỹ. Quá trình này tiếp tục
mở ra cơ hội cho sự phát triển kinh tế nhưng cũng làm gia tăng các thách thức về
vai trò quản lý kinh tế của nhà nước và sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nước, không loại trừ lĩnh vực kế toán. Yêu cầu về một hệ thống chuẩn mực kế toán
phù hợp với tập quán quốc tế nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý về mặt nhà
nước lại càng gia tăng. Những biến chuyển trong tình hình nghề nghiệp kế toán trên
thế giới cũng như những cơ hội phát triển của hoạt động kế toán tại Việt Nam đã đặt
5
ra những thách thức mới cho tiến trình xây dựng chuẩn mực kế toán Việt Nam: phải
đẩy mạnh tiến độ xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam để mau chóng
hình thành một hệ thống chuẩn mực tương đối đầy đủ cho công tác kế toán báo cáo
tài chính. Đồng thời phải ban hành các hướng dẫn thực hiện kèm theo có tính chất
minh bạch trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp [1].
Vì Việt Nam là nước đi sau trong tiến trình hòa nhập với nền kinh tế thế giới
nên việc hoàn thiện hệ thống CMKT của Việt Nam có khá nhiều phương thức để
thực hiện, cách thức mà tác giả nêu ra ở đây và phương thức học tập, vận dụng các
kinh nghiệm của các quốc gia đi trước để hoàn thiện cho hệ thống CMKT của Việt
Nam.Phương thức này được Việt Nam sử dụng như là một phương thức chính để có
thể hoàn thiện hệ thống CMKT cho mình.Các quốc gia mà Việt Nam học hỏi là
những quốc gia có hệ thống CMKT phát triển như: Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật …
Trong luận án này tác giả xin chọn Hàn Quốc làm đề tài của mình. Bởi lẽ
Hàn Quốc và Việt Nam có rất nhiều các đặc điểm chung về nhiều mặt: Đều năm
trong khu vực Châu á, có các phong tục tập quán khá giống nhau và có đặc điểm cơ
cấu kinh tế tương đồng. Đặc biệt Hàn Quốc lại là một quốc gia có 1 hệ thống
CMKT phát triển tương đồng với hệ thống CMKT thế giới.
1.1.2. Thực tiễn
Tại Việt Nam, việc ban hành và đưa vào áp dụng hệ thống CMKT Việt Nam
đã góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, tăng
cường tính minh bạch của thông tin tài chính và tạo dựng môi trường kinh doanh
phù hợp với khu vực và quốc tế, duy trì niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam
Mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam hội nhập hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh
vực kế toán, kiểm toán. Trong đó, giai đoạn 2006 -2010 là giai đoạn củng cố hội
nhập, giai đoạn này tiếp tục hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt
động của thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán. Đến giai đoạn 2010 - 2020, giai
đoạn hội nhập năng động: Việt Nam sẽ hội nhập toàn diện, bình đẳng với các nước
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, chúng ta có cả nhập khẩu và xuất khẩu dịch vụ kế
6
toán, kiểm toán. Trong tiến trình hội nhập WTO, Chính phủ Việt Nam cam kết với
các nhà tài trợ và các tổ chức quốc tế là việc cải cách hệ thống kế toán Việt Nam
trong đó có cam kết về hoàn thiện một hệ thống chuẩn mực kế toán hoàn chỉnh phù
hợp với thông lệ kế toán quốc tế.Theo lộ trình đó, Bộ Tài chính đã nghiên cứu soạn
thảo và từng bước ban hành hệ thống CMKT Việt Nam (VAS).Từ năm 2001 cho
đến nay, chúng ta đã ban hành 5 đợt với 26 chuẩn mực. Hệ thống CMKT Việt Nam
ra đời đã tạo dựng khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế toán, tạo ra môi trường kinh
tế bình đẳng, làm lành mạnh hóa các quan hệ và các hoạt động tài chính và quan
trọng hơn là tạo ra sự công nhận của quốc tế đối với Việt Nam trong quá trình hội
nhập.
Thực tế cho thấy, kể từ khi hệ thống CMKT Việt Nam ra đời cho đến nay đã
góp phần đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập, mở cửa về dịch vụ kế toán. Việc
ghi nhận và trình bày báo cáo tài chính theo thông lệ kế toán quốc tế đã tạo cho kế
toán Việt Nam có tiếng nói chung với bạn bè quốc tế, tạo sự thu hút của các nhà đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam. Các làn sóng đầu tư vào Việt Nam dưới nhiều hình
thức ngày càng gia tăng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và là một nguyên nhân quan
trọng thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây.
Hệ thống CMKT Việt Nam góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường
chứng khoánViệt Nam. Hệ thống CMKT đảm bảo tính thống nhất trong ghi chép kế
toán, trình bày và thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Điều này rất
cần thiết cho sự phát triển của thị trường chứng khoán vì yêu cầu đặt ra đối với các
công ty niêm yết là phải công khai, minh bạch thông tin và báo cáo tài chính trung
thực. Do đó, hệ thống CMKT ra đời càng chứng tỏ tầm quan trọng trong việc thúc
đẩy thị trường chứng khoán phát triển.
Việt Nam đang thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với việc đa
dạng hóa các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác ngoài doanh
nghiệp nhà nước. Khác hẳn so với trước đây, chúng ta đã có những chính sách tài
chính riêng biệt, quy định đối với các doanh nghiệp nhà nước mà không quy định
đối với doanh nghiệp cổ phần và trách nhiện hữu hạn, từ đó, không tạo ra môi
trường bình đẳng và sự đồng nhất, có thể so sánh được. Còn ngày nay, cạnh tranh
7
mạnh mẽ hơn, bình đẳng hơn đòi hỏi các doanh nghiệp phải công khai thông tin
một cách hữu hiệu hơn để tăng cường thu hút đầu tư. Vì vậy, hệ thống CMKT với
mục tiêu là các báo cáo tài chính phải phản ánh đúng thực trạng kinh doanh của
doanh nghiệp và phải so sánh được các DN với nhau, không phải chỉ so sánh giữa
các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam, mà của cả doanh nghiệp Việt Nam so với
những doanh nghiệp nước ngoài, hoặc là doanh nghiệp nước ngoài cũng có thể so
với doanh nghiệp Việt Nam [2]. Vì thế, mục tiêu của chuẩn mực kế toán là rất cao
và khác hẳn với cơ chế chính sách mà Việt Nam đã có từ những năm trước. Hệ
thống CMKT đã góp phần không nhỏ trong việc hình thành “sân chơi” bình đẳng-
ích nước, lợi doanh nghiệp.
Hệ thống CMKT có vai trò không nhỏ trong việc quản lý tài chính tầm vĩ mô
của Nhà nước thông qua hệ thống các cơ quan chức năng như thuế, thanh tra tài
chính… Khi gia nhập WTO, Việt Nam cam kết mở cửa hội nhập về dịch vụ kế toán,
kiểm toán. Kế toán, kiểm toán đã trở thành một nghề nghiệp được xã hội và pháp
luật thừa nhận thì sự cần thiết phải có CMKT để hướng dẫn và kiểm tra là tất yếu.
Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước, hệ thống CMKT là một trong những
cơ sở để kiểm tra, kiểm soát đánh giá trách nhiệm của kế toán và những người có
liên quan đồng thời thông qua đó nhằm nâng cao chất lượng nghề nghiệp của chính
các cơ quan quản lý này. Vì vậy, đội ngũ cán bộ thuế, thanh tra tài chính... phải
thường xuyên bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ kế toán thường xuyên mới
đáp ứng được yêu cầu công việc.
1.1.3. Lịch sử hình thành, phát triển của hệ thống kế toán Việt Nam
Lịch sử phát triển của kế toán Việt Nam có thể tạm chia thành hai giai đoạn:
- Trước năm 1986
- Từ năm 1986 đến nay
• Trước năm 1986
Từ năm 1945 kế toán nước ta được sử dụng như là một công cụ phục vụ cho
nhà nước trong việc quản lý thu chi ngân sách của các xí nghiệp quốc doanh. Đến
năm 1954 kế toán đóng vai trò phản ánh và giám đốc các hoạt động sản xuất kinh
doanh, sử dụng vốn của nhà nước trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Sau đó
8
cùng với chủ trương thực thi từng bước chế độ hạch toán kinh tế, nhà nước đã ban
hành chế độ kế toán có tính chất xã hội chủ nghĩa cho các xí nghiệp thuộc ngành
công nghiệp và xây dựng cơ bản làm cơ sở xây dựng hệ thống kế toán cho các
ngành khác.
Năm 1961, chính phủ ban hành điều lệ kế toán nhà nước và thực hiện sửa đổi
hệ thống, chế độ kế toán cụ thể. Mục đích là góp phần nắm bắt kịp thời và chính xác
tình hình hoàn thành kế hoạch cũng như tăng cường công tác quản lý kinh tế và tài
chính của nhà nước. Từ năm 1970, nhà nước ban hành hệ thống tài khoản kế toán
thống nhất áp dụng cho tất cả các đơn vị trong ngành kinh tế quốc dân đồng thời
sửa đổi vai trò kế toán trưởng đơn vị. Như vậy song song với việc cải tiến công tác
quản lý kinh tế, nhà nước cũng chú trọng nâng cao về nhận thức, quan điểm, chính
sách chế độ và tổ chức vai trò của kế toán.
Tóm lại, trong giai đoạn này, nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa
tập trung, bao cấp. Hệ thống kế toán đóng vai trò là công cụ giúp nhà nước kiểm tra,
kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước) và
các đơn vị hành chính sự nghiệp. Thông tin thể hiện trên các báo cáo kế toán tại các
doanh nghiệp phản ánh chủ yếu tình hình thực hiện kế hoạch được giao. Vì vậy,
tính chính xác, trung thực của kế toán có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý
cũng như hành thu thuế.
• Từ năm 1986 đến nay
Bắt đầu từ năm 1986, Việt Nam chuyển đổi nền kinh tế từ “Cơ chế kế hoạch
hóa tập trung” sang “cơ chế thị trường”. Quan hệ thương mại, ngoại giao ngày càng
được mở rộng. Các hoạt động tài chính, kế toán và kiểm toán chịu nhiều tác động
trực tiếp từ đặc điểm của nền kinh tế thị trường chẳng hạn như: sự đa dạng của các
thành phần kinh tế, sự xuất hiện của các hình thức và phương pháp quản lý kinh tế
mới … Hệ thống kế toán sửa đổi năm 1970 dần bộc lộ nhiều nhược điểm không còn
phù hợp với thực tế. Do đó, đến năm 1988 nhà nước chính thức ban hành Pháp lệnh
kế toán và thống kê đặt nền tảng cho hệ thống kế toán kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, pháp lệnh này còn cho phép các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài thực hiện chế độ kế toán và thống kê theo những nguyên tắc
9
và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến được Bộ tài chính và Tổng cục thống kê Việt Nam
thừa nhận, chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và thống kê Việt Nam. Trong giai
đoạn này, số liệu kế toán là số liệu có giá trị pháp lý để đánh giá kết quả sản xuất,
kinh doanh và các nghĩa vụ của đơn vị. Tuy nhiên, các quy định về kế toán thời kỳ
này vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường cũng như
chưa phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Sau đó trước sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế đặt ra yêu cầu phải
đổi mới toàn diện nền tài chính quốc gia. Kế toán là một bộ phận cấu thành quan
trọng của hệ thống ấy nên cần phải sửa đổi hoàn thiện để đảm nhiệm được vai trò
tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Từ đầu năm
1994, Bộ tài chính đã tiến hành nghiên cứu, xây dựng hệ thống kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp trên cơ sở chọn lọc các chuẩn mực kế toán quốc tế, phù hợp với
nguyên tắc và thông lệ kế toán phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển. Hệ thống kế toán mới này được ban hành theo quyết định 1141/TC/CĐKT
ngày 01/11/1995 với nhận thức mới về đối tượng sử dụng thông tin kế toán theo
phương châm dễ làm, dễ hiểu, minh bạch, công khai, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát, bao
gồm bốn bộ phận cơ bản:
- Hệ thống tài khoản kế toán và nội dung, kết cấu, phương pháp phản ánh của
tài khoản kế toán doanh nghiệp
- Hệ thống báo cáo tài chính và nội dung, phương pháp lập các báo cáo tài
chính doanh nghiệp
- Chế độ chứng từ kế toán
- Chế độ sổ sách kế toán.
Trong những năm vừa qua, cùng với nỗ lực hợp tác quốc tế Việt Nam đã
thực hiện cam kết hội nhập trên nhiều lĩnh vực thể hiện bằng các đàm phán song
phương và đa phương đa dạng đáp ứng quá trình hội nhập kinh tế khu vực và toàn
cầu. Trong lĩnh vực tài chính, Việt Nam đã hoàn tất quá trình đàm phán mở cửa thị
trường các dịch vụ tài chính (kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế và bảo hiểm) đến năm
2004 với các nước Asean. Một lần nữa kế toán Việt Nam đứng trước yêu cầu phải
thay đổi để điều chỉnh phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Ngày 12/02/1999, Ủy ban
10
chuẩn mực kế toán Việt Nam được thành lập theo quyết định số 19/1999/QĐ-BTC
của Bộ tài chính với nhiệm vụ chủ yếu là thiết lập hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam nhằm tạo dựng hành lang pháp lý cũng như xây dựng khuôn mẫu cho hoạt
động kế toán. Theo quyết định số 38/2000/QĐ-BTC của Bộ tài chính về việc ban
hành và công bố áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, các chuẩn mực kế
toán Việt Nam phải được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế về kế toán và
phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam, phù hợp với
hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế toán Việt Nam.
Ngày 31/12/2001 Bộ trưởng Bộ tài chính ra quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC về việc ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán đầu tiên trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam mở đầu cho sự ra đời hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam.
Đến ngày 17/03/2003, Luật kế toán được Quốc hội thông qua trở thành văn
bản pháp quy có giá trị cao nhất về kế toán được áp dụng bắt đầu từ ngày
01/01/2004. Sau đó, Bộ tài chính dần chuyển giao một phần công việc – bao gồm
quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán - cho hội nghề nghiệp bằng quyết định số
47/2005/QĐ-BTC ngày 14/07/2005 [3]. [7].
1.2. Quá trình nghiên cứu và ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1. Quá trình nghiên cứu
• Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng CMKT tại Việt Nam
Thông qua việc phân tích trên có thể thấy việc xây dựng hệ thống chuẩn mực
kế toán Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau đây:
- Quá trình toàn cầu hóa đã thúc đẩy việc xây dựng một tiêu chuẩn ghi nhận
thông tin tài chính dựa trên thông lệ quốc tế. Chuẩn mực kế toán Việt Nam ra
đời không phải do nhu cầu của người sử dụng thông tin mà hình thành do
chính sách của nhà nước xuất phát từ đặc điểm nhà nước luôn giữ vai trò tích
cực và hàng đầu trong việc ban hành cũng như quản lý hệ thống kế toán.
- Việt Nam thực hiện cải cách mở cửa kinh tế, phát triển nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều đó cũng đồng nghĩa nhiều thay đổi
11
đã, đang và sẽ diễn ra trong nền kinh tế. Và đó là lý do phải thay đổi hệ
thống kế toán Việt Nam theo thông lệ quốc tế.
- Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán tại Việt Nam cùng
với quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đặt ra yêu cầu thay đổi hệ
thống kế toán. Thị trường chứng khoán đã có nhiều bước đi thăng trầm. Và
cơ hội đang rộng mở chào đón sự phát triển cho kênh huy động vốn này. Vì
vậy, vai trò của thông tin tài chính lại càng trở nên quan trọng đối với các
nhà đầu tư. Đó chính là nguyên nhân thúc đẩy việc áp dụng các chuẩn mực
kế toán theo thông lệ quốc tế tại Việt Nam.
- Cùng với sức ép hòa nhập nền kinh tế khu vực là đòi hỏi một hệ thống kế
toán phải đáp ứng được với sự phát triển nội tại của nền kinh tế. Nói cách
khác đây chính là sự cân bằng giữa yêu cầu đáp ứng thông lệ quốc tế với
trình độ phát triển của doanh nghiệp Việt Nam, là một sự cân bằng giữa lợi
ích và chi phí mang lại, vừa bảo đảm yêu cầu quản lý vừa đáp ứng yêu cầu
phát triển.
• Quá Trình nghiên cứu chuẩn mực kế toán Việt Nam
Thực hiện chủ trương cải cách kinh tế theo cơ chế thị trường và tiến trình hội
nhập, Bộ tài chính đã thành lập Ban chỉ đạo nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực kế
toán Việt Nam vào thời điểm năm 1998. Mục tiêu là đảm bảo việc ban hành và công
bố các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được hoàn tất vào năm
2003
Ngày 12/02/1999, Ủy ban chuẩn mực kế toán Việt Nam được thành lập theo
quyết định số 19/1999/QĐ-BTC của Bộ tài chính với nhiệm vụ chính là thiết lập hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế
và khu vực. Mốc thời điểm là năm 2000, Bộ tài chính đề ra kế hoạch ban hành các
chuẩn mực kế toán quốc gia tiệm cận với IAS. Đồng thời công bố nguyên tắc xây
dựng hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam, nhấn mạnh ba nguyên tắc
đó là:
- Thứ nhất, phải dựa trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế về kế toán, chuẩn mực
quốc tế về kiểm toán do Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) công bố
12
- Thứ hai, phải phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường Việt
Nam, phù hợp với hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế toán, kiểm
toán của Việt Nam
- Thứ ba, phải đơn giản, rõ ràng và tuân thủ các qui định về thể thức ban hành
văn bản pháp luật Việt Nam.
Ngày 31/12/2001, Bộ tài chính ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán
đầu tiên đánh dấu sự ra đời của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Tiếp theo
đó, Luật kế toán 2003 được Quốc hội thông qua trở thành văn bản pháp quy có giá
trị cao nhất về kế toán được áp dụng từ ngày 01/01/2004. Điều 8 luật này có nêu rõ:
“chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính”, và xác định thẩm quyền của bộ tài chính trong
việc quy định chuẩn mực kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán.
Năm 2006, Bộ tài chính tạm thời dừng việc ban hành chuẩn mực kế toán mới
vì nguồn lực hạn chế. Tất cả các công ty trong nước, niêm yết và không niêm yết,
đều được yêu cầu sử dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS). Không có sửa đổi
nào của IASB đối với IAS/IFRS được thông qua.
Tóm lại, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam tính đến năm 2008 bao gồm
26 chuẩn mực kế toán được ban hành cụ thể thông qua các quyết định của Bộ
trưởng Bộ tài chính và các thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán.
Để thực hiện cam kết gia nhập WTO, Bộ tài chính cũng đã hoàn thiện quy
định về dịch vụ kế toán, kiểm toán chẳng hạn quyết định số 32/2007/QĐ-BTC ngày
15/05/2007 về việc ban hành “quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm
toán” được xem là một bằng chứng cho việc mở cửa thị trường dịch vụ kế toán,
kiểm toán. Trong những năm tiếp theo cùng với sự hỗ trợ của dự án Euro Tapviet
(cụ thể là dự án Euro Tapviet II), Bộ tài chính sẽ tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, xây
dựng mới các văn bản pháp lý về lĩnh vực kế toán - tài chính theo xu hướng hội
nhập quốc tế, và hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán mới
1.2.2. Cơ sở nghiên cứu
Cơ sở nghiên cứu CMKT Việt Nam dựa trên các CMKT của thế giới.
13
• Nội dung của các chuẩn mực như sau:
Các chuẩn mực kế toán quốc tế do IASB ban hành bao gồm bốn phần chính:
- Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính (Framework
for the Preparation and Presentation of Financial Statements)
- Các chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards – IAS)
- Các chuẩn mực về báo cáo tài chính quốc tế (International Financial
Reporting Standards – IFRS)
- Hướng dẫn giải thích chuẩn mực kế toán (IFRIC/SIC – International
Financial Reporting Interpretation Committee/Standard Interpretation
Committee).
• Mục đích của khuôn mẫu lý thuyết
Khuôn mẫu đưa ra một hướng dẫn cho hội đồng trong việc xây dựng chuẩn
mực kế toán và hướng dẫn thực hiện các công bố kế toán mà không đề cập trực tiếp
đến một IAS/IFRS hoặc một hướng dẫn chuẩn mực cụ thể.
Trong trường hợp không có một chuẩn mực hay một hướng dẫn cụ thể áp
dụng cho một giao dịch, ban lãnh đạo phải sử dụng nhận định trong việc xây dựng
và áp dụng một chính sách kế toán nhằm đảm bảo thông tin là thích hợp và đáng tin
cậy. Khi có mâu thuẫn giữa khuôn mẫu với một chuẩn mực kế toán quốc tế, thì yêu
cầu tuân thủ chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên, IASB sẽ căn cứ vào khuôn mẫu
làm cơ sở cho việc xây dựng các chuẩn mực trong tương lai cũng như thực hiện soát
xét các chuẩn mực hiện tại.
• Nội dung chính của khuôn mẫu đề cập đến các vấn đề:
Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin hữu ích về tình hình tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh và sự thay đổi tình hình tài chính của một
doanh nghiệp cho một phạm vi rộng lớn người sử dụng để đưa ra các quyết định
kinh tế.
Báo cáo tài chính được lập cho mục đích này đáp ứng các yêu cầu thông
thường của hầu hết người sử dụng. Tuy nhiên, báo cáo tài chính không cung cấp tất
cả thông tin mà người sử dụng có thể cần để ra các quyết định kinh tế vì phần lớn
14
chúng miêu tả ảnh hưởng tài chính của các sự kiện trong quá khứ và không cung
cấp thông tin phi tài chính cần thiết.
Để đáp ứng các mục tiêu này, báo cáo tài chính được lập trên cơ sở kế toán
dồn tích, thường dựa trên giả định là một đơn vị hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục
hoạt động trong tương lai có thể thấy trước.
• Các giả định cơ bản
Khuôn mẫu lập ra các giả định cơ bản của báo cáo tài chính:
- Cơ sở dồn tích
- Hoạt động liên tục
- Các đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính
Các đặc điểm này là các thuộc tính làm cho thông tin trên các báo cáo tài
chính hữu ích đối với các nhà đầu tư, chủ nợ và những người khác. Khuôn mẫu xác
định 04 đặc điểm chất lượng chính đó là:
- Có thể hiểu được
- Thích hợp
- Đáng tin cậy
- Có thể so sánh
Các yếu tố của báo cáo tài chính:
- Các yếu tố liên quan trực tiếp đến tình hình tài chính (bảng cân đối) là: tài
sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
- Các yếu tố liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động (báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh) là: thu nhập và chi phí.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh cả các yếu tố của báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và những thay đổi của các yếu tố trên bảng cân đối.
- Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính
- Cơ sở định giá các yếu tố của báo cáo tài chính
Việc định giá liên quan đến việc ấn định tiền tệ, liên quan đến các khoản mục
báo cáo tài chính được ghi nhận và báo cáo. Khuôn mẫu cho biết các cơ sở định giá
khác nhau được dùng hiện nay đến các mức độ khác nhau và trong việc thay đổi
hợp nhất báo cáo tài chính, gồm:
15
- Giá gốc
- Giá hiện hành
- Giá trị thuần có thể thực hiện (giá thanh toán)
- Hiện giá (chiết khấu)
Giá gốc là cơ sở đánh giá được sử dụng thông dụng nhất hiện nay, nhưng
thường được kết hợp với các cơ sở định giá khác. Khuôn mẫu không bao gồm các
khái niệm hay nguyên tắc lựa chọn cơ sở định giá cần được sử dụng cho các yếu tố
đặc biệt của báo cáo tài chính hay trong những trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, đặc
điểm chất lượng lại đưa ra một số hướng dẫn.
- Khái niệm về vốn
o Phương diện tài chính: vốn là tài sản thuần hay vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp
o Phương diện vật chất: vốn được xem là năng lực sản xuất của doanh nghiệp .
Việc chọn lựa khái niệm vốn phù hợp với doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu
cầu của người sử dụng báo cáo tài chính. Mặc dù có những khó khăn trong
vấn đề xác định lợi nhuận theo từng khái niệm cụ thể, nhưng mỗi khái niệm
sẽ cho biết mục tiêu xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Khái niệm bảo toàn vốn và xác định lợi nhuận
o Bảo toàn vốn tài chính nghĩa là lợi nhuận chỉ đạt được khi giá trị tài chính
(hay tiền tệ) của tài sản thuần vào cuối kỳ vượt quá giá trị tài chính (hay tiền
tệ) của tài sản thuần vào lúc đầu kỳ, sau khi điều chỉnh các khoản phân phối
hay đóng góp từ chủ sở hữu trong kỳ. Bảo toàn vốn tài chính có thể được đo
lường theo đơn vị tiền tệ danh nghĩa hay đơn vị sức mua ổn định.
o Bảo toàn vốn vật chất nghĩa là lợi nhuận chỉ đạt được khi năng lực sản xuất
vật chất (hay năng lực hoạt động) của doanh nghiệp (hoặc các nguồn lực hay
quỹ cần thiết để đạt được năng lực này) vào cuối kỳ vượt quá năng lực sản
xuất vật chất vào lúc đầu kỳ, sau khi điều chỉnh các khoản phân phối và đóng
góp từ chủ sở hữu trong kỳ.
16
• Các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) do IASC ban hành từ năm 1973 - 2000.
IASB thay thế IASC vào năm 2001. Kể từ thời điểm đó, IASB đã thực hiện sửa đổi
một số IAS và kiến nghị thêm các sửa đổi khác, thay thế một số IAS bằng các chuẩn
mực báo cáo tài chính quốc tế mới (IFRS), chấp nhận và thực hiện một số chuẩn
mực báo cáo tài chính quốc tế mới theo chủ đề không có trong các chuẩn mực kế
toán quốc tế trước đây. Thông qua các ủy ban, cả IASC và IASB đều ban hành các
hướng dẫn về chuẩn mực. Các báo cáo tài chính không được cho là tuân thủ
IAS/IFRS trừ phi các báo cáo tài chính này tuân thủ tất cả các yêu cầu của mỗi một
chuẩn mực cũng như hướng dẫn giải thích các chuẩn mực. Trong số 41 IAS đã ban
hành thì hiện nay chỉ còn 28 IAS vẫn còn đang áp dụng thông qua nhiều đợt sửa
đổi, bổ sung [8].
• Các chuẩn mực về báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)
Thuật ngữ các báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) có cả nghĩa hẹp và nghĩa
rộng. Theo nghĩa hẹp, IFRS chỉ tập công bố mới do IASB ban hành, khác biệt so
với bộ IAS được IASC ban hành.
Xét theo nghĩa rộng, IFRS chỉ toàn bộ các công bố của IASB, bao gồm các
chuẩn mực và hướng dẫn giải thích do IASB xét duyệt; IASs và các hướng dẫn giải
thích của SIC được IASC xét duyệt trước đó.
• Nội dung các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)
IFRS 1 Áp dụng lần đầu các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
IFRS 2 Thanh toán dựa trên cổ phiếu
IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh
IFRS 4 Hợp đồng bảo hiểm
IFRS 5 Tài sản dài hạn giữ để bán và ngừng hoạt động
IFRS 6 Thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản
IFRS 7 Công cụ tài chính: các công bố
IFRS 8 Phân khúc hoạt động (thay thế cho IAS 14 từ 01/01/2009)
17
1.2.3. Quá trình ban hành và ứng dụng với các doanh nghiệp
Quá trình ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Thành lập Ban chỉ đạo nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực
kế toán Việt Nam theo Quyết định số 1503/1998/QĐ-
BTC ngày 30/10/1998.
- Ngày 12/02/1999, Ủy ban chuẩn mực kế toán Việt Nam
được thành lập theo quyết định số 19/1999/QĐ-BTC của Ban đầu
Bộ tài chính với nhiệm vụ chính là thiết lập hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam nhằm tạo dựng một hành
lang pháp lý và khuôn mẫu cho hoạt động kế toán
- Ban hành và công bố áp dụng hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam theo quyết định số 38/2000/QĐ-BTC của
Bộ tài chính đồng thời nêu rõ nguyên tắc xây dựng hệ
thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán
- Ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán đầu tiên
trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam mở đầu cho
sự ra đời của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Căn
cứ pháp lý là quyết định số 149/2001/QĐ-BTC của Bộ 2001
trưởng Bộ tài chính ngày 31/12/2001. Bốn chuẩn mực
này gồm có:
o VAS 02: Hàng tồn kho
o VAS 03: Tài sản cố định hữu hình
o VAS 04: Tài sản cố định vô hình
o VAS 14: Doanh thu và thu nhập khác
- Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 hướng dẫn
kế toán thực hiện bốn chuẩn mực đợt 1 áp dụng cho các
doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế
trong cả nước, trừ: các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế
toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành kèm theo quyết
18
định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết 2002
định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ
trưởng Bộ tài chính
- Ban hành và công bố sáu chuẩn mực kế toán đợt 2 theo
quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002, bao
gồm:
o VAS 01: Chuẩn mực chung
o VAS 06: Thuê tài sản
o VAS 10: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
o VAS 15: Hợp đồng xây dựng
o VAS 16: Chi phí đi vay
o VAS 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Ngày 17/03/2003, Quốc hội thông qua luật kế toán có
hiệu lực từ ngày 01/01/2004 trở thành văn bản pháp quy
có giá trị cao nhất về lĩnh vực kế toán.
- Ban hành hướng dẫn 06 chuẩn mực kế toán đợt 2 theo
Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003.
- Ngày 30/12/2003, Quyết định 234/2003/QĐ-BTC về việc
ban hành và công bố sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam 2003
đợt 3 (hiệu lực thi hành 14/01/2004), bao gồm:
o VAS 05: Bất động sản đầu tư
o VAS 07: Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
o VAS 08: Thông tin tài chính về những khoản góp vốn
liên doanh
o VAS 21: Trình bày báo cáo tài chính
o VAS 25: Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản
đầu tư vào công ty con
o VAS 26: Thông tin về các bên liên quan
19
- Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 hướng dẫn
06 chuẩn mực kế toán đợt 3.
- Ban hành và công bố sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam
đợt 4 (hiệu lực thi hành 01/03/2006) theo quyết định số
12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005, bao gồm:
o VAS 17: Thuế thu nhập doanh nghiệp
o VAS 22: Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân
hàng và các tổ chức tương tự
o VAS 23: Các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kỳ
kế toán năm
o VAS 27: Báo cáo tài chính giữa niên độ
2005 o VAS 28: Báo cáo bộ phận
o VAS 29: Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán
và các sai sót
- Ngày 28/12/2005, Quyết định số 100/2005/QĐ- BTC về
việc ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán Việt
Nam đợt 5 (hiệu lực thi hành 13/12/2006), bao gồm:
o VAS 11: Hợp nhất kinh doanh
o VAS 18: Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
o VAS 19: Hợp đồng bảo hiểm
o VAS 30: Lãi trên cổ phiếu
- Thông tư 20/2006/TT – BTC ngày 20/03/2006 hướng
dẫn 06 chuẩn mực kế toán đợt 4, ban hành theo quyết
định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005. 2006
- Thông tư 21/2006/TT - BTC ngày 20/03/2006 hướng dẫn
03 chuẩn mực kế toán đợt 5 ban hành theo quyết định số
100/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005. Chuẩn mực kế toán
số 19 “hợp đồng bảo hiểm” sẽ hướng dẫn sau.
20
- Thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 hướng dẫn
thực hiện mười sáu chuẩn mực kế toán ban hành theo 2007
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001,
quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và
quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2008 (cid:198) Nay - Bộ tài chính tiếp tục nghiên cứu sửa đổi và xây dựng hệ
thống chuẩn mực kế toán cũng như hoàn thiện khung
pháp lý đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
1.3. So sánh hệ thống CMKT Việt Nam với quốc tế
Nhìn chung, CMKT Việt Nam khá tương đồng với CMKT thế giới. Do
CMKT Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và sửa đổi nên còn thiếu một số
chuẩn mực và nội dung của các chuẩn mực còn có dấu hiệu chồng chéo và đan xem
vào nhau.
Chuẩn mực Quốc tế Số VAS Chuẩn mực Việt Nam tương
ứng
Giới thiệu về Chuẩn mực lập và trình bày Không có
báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)
IFRS 1: Thông qua IFRS Không có
IFRS 2: Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu Chưa có
IFRS 3: Hợp nhất kinh doanh VAS 11 Hợp nhất kinh doanh
IFRS 4: Hợp đồng bảo hiểm VAS 19 Hợp đồng bảo hiểm
IFRS 5: Tài sản dài hạn nắm giữ cho mục Chưa có
đích bán và những bộ phận không tiếp tục
hoạt động
IFRS 6: Khảo sát và đánh giá khoáng sản Chưa có
IFRS 7:Công cụ tài chính: Trình bày Chưa có
21
IFRS 8: Bộ phận hoạt động VAS 28 Báo cáo bộ phận (Dựa trên IAS
14 - Sẽ được thay thế bằng
IFRS 8)
Chuẩn mực chung cho việc lập và trình VAS 1 Chuẩn mực chung
bày báo cáo tài chính
IAS 1: Trình bày Báo cáo tài chính VAS 21 Trình bày Báo cáo tài chính
IAS 2: Hàng tồn kho VAS 2 Hàng tồn kho
IAS 3: Báo cáo tài chính hợp nhất Không dựa trên IAS 3
(Ban hành lần đầu năm 1976, thay thế bởi
IAS 27 và IAS 28 vào năm 1989)
IAS 4: Kế toán khấu hao tài sản Không dựa trên IAS 4
(Không còn áp dụng năm 1999, thay thế
bởi IAS 16, 22 và 38 ban hành vào năm
1998)
IAS 5: Thông tin trình bày trên Báo cáo Không dựa trên IAS 5
tài chính (Ban hành năm 1976, thay thế
bởi IAS 1 năm 1997)
IAS 6: Xử lý kế toán đối với thay đổi về Không dựa trên IAS 6
giá (Thay thế bởi IAS15 - không còn áp
dụng vào 12/2003)
IAS 7: Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ VAS 24 Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
IAS 8: Chính sách kế toán, thay đổi ước VAS 29 Chính sách kế toán, thay đổi
tính kế toán, và sai sót ước tính kế toán, và sai sót
IAS 9: Kế toán đối với hoạt động nghiên Không dựa trên IAS 9
cứu và phát triển (Thay thế bởi IAS 38 –
01/07/1999)
IAS 10: Các sự kiện phát sinh sau ngày VAS 23 Các sự kiện phát sinh sau ngày
kết thúc kỳ kế toán năm kết thúc kỳ kế toán năm
22
IAS 11: Hợp đồng xây dựng VAS 15 Hợp đồng xây dựng
IAS 12: Thuế thu nhập doanh nghiệp VAS 17 Thuế thu nhập doanh nghiệp
IAS 13: Trình bày các khoản Tài sản lưu Không dựa trên IAS 13
động và Nợ ngắn hạn
IAS 14: Báo cáo bộ phận VAS 28 Báo cáo bộ phận
IAS 15: Thông tin phản ánh ảnh hưởng Không dựa trên IAS 15
của thay đổi giá (Không còn áp dụng
12/2003)
IAS 16: Tài sản cố định hữu hình VAS 3 Tài sản cố định hữu hình
IAS 17: Thuê tài sản VAS 6 Thuê tài sản
IAS 18: Doanh thu VAS 14 Doanh thu và thu nhập khác
IAS 19: Lợi ích nhân viên Chưa có
IAS 20: Kế toán đối với các khoản tài trợ Chưa có
của Chính phủ và trình bày các khoản hỗ
trợ của Chính phủ
IAS 21: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ VAS 10 Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ
giá hối đoái giá hối đoái
IAS 22: Hợp nhất kinh doanh (Thay thế VAS 11 Hợp nhất kinh doanh
bởi IFRS 3 có hiệu lực vào 31/03/2004) (Dựa trên IFRS 3)
IAS 23: Chi phí đi vay VAS 16 Chi phí đi vay
IAS 24: Thông tin về các bên liên quan VAS 26 Thông tin về các bên liên quan
IAS 25: Kế toán các khoản đầu tư (Thay Không dựa trên IAS 25
thế bởi IAS 39 và 40 có hiệu lực năm
2001)
IAS 26: Kế toán và báo cáo về kế hoạch Chưa có
hưu trí
IAS 27: Báo cáo tài chính riêng và báo VAS 25 Báo cáo tài chính hợp nhất và
cáo tài chính hợp nhất kế toán khoản đầu tư vào công
23
ty con (một phần tương ứng)
IAS 28: Đầu tư vào công ty liên kết VAS 7 Kế toán các khoản Đầu tư vào
công ty liên kết
IAS 29: Báo cáo tài chính trong điều kiện Chưa có
siêu lạm phát
IAS 30: Trình bày bổ sung báo cáo tài VAS 22 Trình bày bổ sung báo cáo tài
chính của các ngân hàng và các tổ chức tài chính của các ngân hàng và các
chính tương tự tổ chức tài chính tương tự
IAS 31: Thông tin tài chính về những VAS 8 Thông tin tài chính về những
khoản góp vốn liên doanh khoản góp vốn liên doanh
IAS 32: Công cụ tài chính: Trình bày và Chưa có
công bố (Thay thế bởi IFRS 7 có hiệu lực
vào năm 2007)
IAS 33: Lãi trên cổ phiếu VAS 30 Lãi trên cổ phiếu
IAS 34: Báo cáo tài chính giữa niên độ VAS 27 Báo cáo tài chính giữa niên độ
IAS 35: Các bộ phận không còn tiếp tục Không dựa trên IAS 35
hoạt động (Thay thế bởi IFRS 5 có hiệu
lực năm 2005)
IAS 36: Tổn thất tài sản Chưa có
IAS 37: Các khoản dự phòng, tài sản và VAS 18 Các khoản dự phòng, tài sản và
nợ tiềm tàng nợ tiềm tàng
IAS 38: Tài sản vô hình VAS 4 Tài sản cố định vô hình
IAS 39: Công cụ tài chính: đo lường và Chưa có
ghi nhận
IAS 40: Bất động sản đầu tư VAS 5 Bất động sản đầu tư
IAS 41: Nông nghiệp Chưa có
24
Kết luận chương 1
Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, hệ thống CMKT Việt Nam phải
luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng công tác quản lý trong nền kinh tế
thị trường hiện nay. Hệ thống CMKT là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là một vấn đề
mà các nhà đầu tư coi trọng, nó là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng và
kịp thời các thông tin giúp cho các nhà kinh doanh sáng suốt đưa ra những quyết
định đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Hệ thống CMKT là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá tổng quát tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, mọi đơn
vị từ các tổ chức kinh tế đến các tổ chức hành chính sự nghiệp muốn tồn tại và phát
triển bền vững , thì đều cần phải hiểu rõ, nắm vững công tác quản lý kế toán nói
chung và Bảng cân đối kế toán nối riêng. Không có một đơn vị nào lại không có bộ
phận kế toán. Bộ phận kế toán là nơi cung cấp cho nhà quản lý , cho người lãnh đạo
những thông tin đầy đủ nhất về tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Như vậy, mọi đơn vị cần phải quan tâm và chăm lo cho bộ
phận này. Có quan tâm và hiểu rõ công tác kế toán, hiểu rõ tình hình biến động của
tài sản và nguồn vốn của đơn vị, thì nhà lãnh đạo mới có thể lập được kế hoạch hoạt
động cho đơn vị của mình, và đưa ra những quyết định phù hợp với biết bao sự biến
động của nền kinh tế thị trường.
25
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN Ở VIỆT
NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN Ở HÀN QUỐC
2.1 Những thành quả đạt được và những tồn tại trong thực hiện chuẩn mực kế
toán tại Việt Nam
2.1.1 Thành quả đạt được
Từ khi thực hiện một loạt chuyển đổi cũng như tiếp cận với thông lệ trong
việc ban hành chuẩn mực kế toán trên thế giới, Việt Nam đã gặt hái được nhiều
thành tựu trong quá trình ban hành chuẩn mực kế toán, đó là:
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam là văn bản có giá trị pháp lý do Bộ tài chính
ban hành.
- Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên cơ sở các chuẩn mực kế toán
quốc tế có một số loại trừ phù hợp với điều kiện môi trường đặc thù của Việt
Nam.
- Xác lập được 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và các hướng dẫn kèm theo để
áp dụng trong thực tiễn.
- Xác định mục tiêu hòa hợp trong quá trình xây dựng chuẩn mực kế toán Việt
Nam. Đây là tiền đề thuận lợi cho định hướng hội nhập kế toán quốc tế của
Việt Nam
- Về cơ bản đã có được một quy trình biên soạn và ban hành chuẩn mực cũng
như đội ngũ chuyên viên trong việc biên soạn chuẩn mực.
2.1.2 Hạn chế
Quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam còn tồn tại những
hạn chế như quá trình soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam diễn
ra khá chậm so với yêu cầu thực tế.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thì Việt Nam đã gia nhập vào tổ
chức IFAC và là thành viên chính thức của WTO. Đặt ra yêu cầu cấp bách là báo
cáo tài chính phải phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Thị trường tài chính Việt
Nam đang phát triển dẫn đến việc phát sinh nhiều nghiệp vụ ngày càng phức tạp đòi
hỏi phải có sự điều chỉnh chuẩn mực kế toán để phản ánh kịp thời những thay đổi
26
này. Chẳng hạn như: công cụ tài chính, phương pháp kế toán nghiệp vụ tự bảo
hiểm…Việc ban hành kịp thời các chuẩn mực do yêu cầu thực tiễn sẽ đem đến các
lợi ích như:
- Giúp thống nhất việc ghi nhận, đánh giá, trình bày thông tin tài chính. Ngoài
ra còn tạo được sự nhất quán trong tất cả các doanh nghiệp đối với thực hành
kế toán. Bên cạnh đó, nhà nước cũng dễ dàng hơn trong trong quá trình quản
lý.
- Giúp các doanh nghiệp có được phương pháp giải quyết đầy đủ đối với các
nghiệp vụ thực tế phát sinh.
- Hệ thống kế toán Việt Nam đang trong quá trình cải cách, còn tồn tại quá
nhiều khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán
quốc tế. Trong khi chuẩn mực kế toán quốc tế đang thay đổi từng ngày thì
chuẩn mực kế toán vẫn ‘đứng yên’. Sự lỗi thời của kế toán Việt Nam là lẽ dĩ
nhiên. Trường hợp này có thể được viện dẫn bằng hai khác biệt cơ bản giữa
chuẩn mực chung VAS 01 với chuẩn mực chung của IFRS.
Chuẩn mực chung là khuôn mẫu lý thuyết, là cơ sở để ghi nhận các nghiệp
vụ kinh tế mới xuất hiện mà chưa được đề cập trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Chuẩn mực chung là cơ sở để xây dựng các chuẩn mực cụ thể hoặc sẽ giải quyết các
vấn đề mới phát sinh trong thực tế theo khuôn mẫu thống nhất. VAS 01 chỉ đề cập
đến giá gốc trong phần các nguyên tắc cơ bản mà chưa đề cập đến các loại giá khác
sử dụng trên báo cáo tài chính như chuẩn mực kế toán quốc tế. Thêm vào đó, VAS
01 cũng không đề cập đến khái niệm vốn và bảo toàn vốn.
Các nền tảng pháp lý của hệ thống chưa được điều chỉnh và bổ sung kịp thời.
Chẳng hạn: hệ thống pháp lý về kế toán hợp nhất kinh doanh và báo cáo tài chính
hợp nhất hiện nay ở Việt Nam.
- Trước hết, khung pháp lý về bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số chưa đầy đủ,
thiếu các chuẩn mực về công khai và minh bạch thông tin.
- Thứ hai, khái niệm “hợp nhất” doanh nghiệp trong chuẩn mực chưa nhất
quán với định nghĩa trong luật doanh nghiệp. Cụ thể, VAS 11 xem hợp nhất
và sáp nhập doanh nghiệp đều là hợp nhất doanh nghiệp còn luật doanh
27
nghiệp lại chia thành 02 hình thức: hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp riêng
biệt.
- Thứ ba, việc phát sinh hiệu lực của luật đầu tư 2005, luật doanh nghiệp 2005
và luật chứng khoán 2006… cũng gây khó khăn trong việc hợp nhất doanh
nghiệp hiện nay.
Hệ thống kế toán Việt Nam chịu sự tác động lớn từ phía các quy định tài
chính và thuế. Chiến lược tài chính làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống chuẩn
mực kế toán.
Việc xây dựng các chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên cơ sở chuẩn mực
kế toán quốc tế IAS phiên bản cũ (do IASC ban hành). Việc ban hành chuẩn mực kế
toán bắt đầu từ năm 1999 và dừng lại vào năm 2005 [4]. Đến thời điểm này, kế toán
Việt Nam vẫn chưa có cập nhật mới so với các thay đổi của các chuẩn mực quốc tế.
Trong khi các chuẩn mực này đã được sửa đổi rất nhiều, tư duy kế toán toàn cầu
cũng đã thay đổi. Từ phương thức hòa hợp, chiến lược hiện nay của các quốc gia
trên thế giới đã thay đổi sang hội nhập với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Rõ ràng, có một khoảng cách về kiến thức giữa kế toán Việt Nam với quốc
tế. Các hướng dẫn giải thích thực hiện chuẩn mực theo tinh thần của chuẩn mực kế
toán quốc tế vẫn còn thiếu. Hiện nay, các thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính Việt
Nam chỉ tập trung vào phương pháp hạch toán, chứ chưa đúng nghĩa của hướng dẫn
chuẩn mực
2.1.3 Nguyên nhân
Những hạn chế trong quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản sau:
- Nguồn lực hạn chế không đủ điều kiện để tiếp tục soạn thảo và ban hành
chuẩn mực dù được tài trợ của Dự án Eurotapviet.
- Quá trình tiếp cận chuẩn mực kế toán quốc tế của tổ chức lập quy trong thời
gian qua là quá trình từng bước tìm hiểu và vận dụng.
- Một “cơ sở hạ tầng” đầy đủ cho việc tiếp thu chuẩn mực kế toán còn thiếu
ngay cả đối với các chuyên gia soạn thảo. Chính vì lý do đó, việc tiếp thu các
chuẩn mực đang hiện hành cũng là cả một vấn đề đối với những người đang
28
hành nghề cũng như các doanh nghiệp. Điều này có thể được chứng minh
bằng quyết định 48 của Bộ tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
- Các doanh nghiệp Việt Nam cũng không nhận thức được sự cần thiết của
chuẩn mực kế toán mà họ thường quan tâm báo cáo tài chính đáp ứng được
với yêu cầu của thuế cũng như sự thuận tiện
2.1.4 Thực tế ứng dụng vào các doanh nghiệp
Thực tế vận dụng VAS ( CMKT Việt Nam ) vào thực tiễn cho thấy về cơ bản
nội dung của các VAS là có sự thống nhất, không có sự xung đột với các cơ chế tài
chính hiện hành nhờ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình
thực hiện.
• Những vướng mắc và khó khăn:
- Đội ngũ những người làm nghề kế toán ở các doanh nghiệp, thậm chí cả các
cán bộ ở các cơ quản lý chức năng còn chưa thật sự chủ động cập nhật, chưa
nắm bắt hết được nội dung của các chuẩn mực làm cho hiệu quả công tác
triển khai các chuẩn mực vào thực tiễn còn hạn chế. Thói quen chờ đợi sự
hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính rồi vận dụng máy móc tồn tại trong một
bộ phận không nhỏ những người làm công tác kế toán hiện nay. Thực trạng
này đặt ra vấn đề cần đào tạo bồi dưỡng để tạo nguồn nhân lực kế toán đáp
ứng yêu cầu của thực tiễn.
- Thực tế kế toán ở các doanh nghiệp và đơn vị chủ yếu quan tâm đến chế độ
kế toán, các văn bản hướng dẫn chế độ kế toán, thường ít quan tâm đến các
chuẩn mực kế toán.
- Chưa có sự thống nhất trong một số khái niệm, thuật ngữ sử dụng giữa
CMKT với các văn bản pháp luật có liên quan như Luật Đầu tư nước ngoài,
Luật thuế... đòi hỏi phải có sự điều chỉnh để các DN trong quá trình thực
hiện sẽ thuận lợi hơn.
- Việc sử dụng cụm từ "hành nghề kế toán" như quy định tại Luật Kế toán là
không chính xác. Theo Từ điển tiếng Việt phổ thông, "Hành nghề là làm
công việc thuộc về nghề nghiệp để sinh sống". Như vậy, hành nghề kế toán
29
là làm công việc về kế toán để kiếm sống. Do đó, tất cả những người đang
làm kế toán, không phân biệt làm ở đâu, đều là những người "hành nghề kế
toán". Tuy nhiên, khoản 11, điều 4 Luật Kế toán lại giải nghĩa "Hành nghề kế
toán là hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân
có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện dịch vụ kế toán". Khái niệm này đã giới
hạn phạm vi quản lý việc hành nghề kế toán và từ đó đã có những biện pháp
không phù hợp. Có ý kiến cho rằng, khái niệm đó đã được "luật hóa" nên
không thể bàn thêm. Song, luật là sản phẩm chủ quan và phải bám sát cuộc
sống, nghĩa là không phải luật muốn giải thích như thế nào cũng được. Do
đó, thiết nghĩ cần phải sửa đổi Luật Kế toán, ít nhất là ở điều không thỏa
đáng nêu trên, để ngành kế toán có điều kiện phát triển tốt hơn.
- Sự ràng buộc quá chặt chẽ về điều kiện kinh doanh. Khoản 1 điều 41 Nghị
định số 129/NĐ-CP quy định: "1. ...Để thành lập doanh nghiệp dịch vụ kế
toán phải có ít nhất hai người có chứng chỉ hành nghề kế toán, trong đó có
một trong những người quản lý doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải có chứng
chỉ hành nghề kế toán theo quy định tại điều 57 của Luật Kế toán và điều 40
của nghị định này". Trong khi đó, tại khoản 13 điều 4 Luật Doanh nghiệp
quy định: "Người quản lý doanh nghiệp là chủ sở hữu, giám đốc doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, chủ tịch hội đồng
thành viên, chủ tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc
tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do điều lệ công ty quy định".
Với quy định trên, dù đã rất khắt khe trong những ngày mới khai sinh, nhưng
các doanh nghiệp dịch vụ kế toán vẫn còn có thể cố gắng đáp ứng. Song,
khoản 2.3. Thông tư 72/2007/TT-BTC lại quy định: "Đối với doanh nghiệp
dịch vụ kế toán:
a) Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Có ít nhất hai người có chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc chứng chỉ kiểm
toán viên do Bộ Tài chính cấp, trong đó giám đốc doanh nghiệp phải là
người có chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên từ
hai năm trở lên".
30
- Dịch vụ kế toán có quá nhiều lực lượng cạnh tranh không lành mạnh. Một
thực tế không thể phủ nhận hiện nay là cung ứng dịch vụ kế toán cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ có các doanh nghiệp dịch vụ kế toán đã
được thành lập và đủ điều kiện hoạt động. Ngược lại, rất nhiều người không
cần chứng chỉ hành nghề, không đăng ký kinh doanh nhưng lại thống lĩnh thị
trường. Chẳng hạn, rất nhiều kế toán trưởng của doanh nghiệp nhà nước
(DNNN) đã nghỉ hưu, đã ký hợp đồng lao động với nhiều doanh nghiệp để
hành nghề kế toán. Đó thực sự là một "doanh nghiệp dịch vụ kế toán" nhưng
được thực hiện với quy định của Luật Lao động. Pháp luật không thể can
thiệp vào hoạt động của những nhóm cá nhân hành nghề như trên vì Luật
Lao động không cấm người lao động đồng thời ký hợp đồng lao động với
nhiều doanh nghiệp.
- Quản lý về đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề kế toán ở nước ta đang
là một "khoảng trắng" trong công tác quản lý nhà nước. Vi phạm đạo đức
nghề nghiệp khi hành nghề kế toán đã ở mức nghiêm trọng với những hành
vi như bỏ việc tùy tiện, không bàn giao, giữ chứng từ kế toán để đòi tiền chủ
doanh nghiệp, bán thông tin kinh doanh của doanh nghiệp cho đối thủ cạnh
tranh...
2.2 Sơ lược quá trình phát triển của kế toán Hàn Quốc
2.2.1 Thời kỳ ban hành chuẩn mực kế toán (1958 – 1976)
Chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Hàn Quốc được xây dựng vào cuối thập
niên 1950 đồng thời các loại chính sách kinh tế đã được thực thi dưới sự chỉ đạo
của chính phủ nhằm hỗ trợ kinh tế theo việc hồi phục những thiệt hại của thời kỳ
hỗn loạn ngày 25 tháng 6 ở mức độ nào đó, và hơn tất cả đó là định ra mức phí
cùng việc cải thiện chế độ kế toán doanh nghiệp đã thành cấp bách nhằm giải quyết
các vấn đề như việc quan hệ với bên ngoài, xác lập cơ bản về thị trường vốn, định
hoá tín dụng. Theo tính cần thiết giống như vậy nguyên tắc kế toán doanh nghiệp
quy tắc bảng báo cáo tài chính là chuẩn mực kế toán ban đầu của Hàn Quốc đã được
ra đời vào năm 1958, công bố căn cứ theo Ủy ban phân ban ban hành chuẩn tắc kế
toán doanh nghiệp Hàn Quốc [9] [15].
31
Nguyên tắc kế toán doanh nghiệp và quy tắc bảng báo cáo tài chính được ban
hành bao hàm phương pháp kế toán cận đại ở doanh nghiệp Hàn Quốc từ năm 1958
đến năm 1976 và góp phần to lớn làm nâng cao mức độ thực tế của thực tiễn kế
toán, đồng thời ở nhiều mặt khác nhau đã có sự đóng góp to lớn cho sự thiết lập
cũng như phát triển của chế độ kế toán doanh nghiệp.
Nguyên tắc chung về “nguyên tắc kế toán doanh nghiệp” được ban hành vào
năm 1958 đã đưa ra 9 mục giống như sau:
1. Nguyên tắc về tính chân thật
2. Nguyên tắc về bút toán định quy
3. Nguyên tắc về tính quan trọng
4. Nguyên tắc về tính xác thực
5. Nguyên tắc về tính liên tục
6. Nguyên tắc về khoản thặng dư
7. Nguyên tắc về tính an toàn
8. Nguyên tắc về tính rõ ràng
9. Nguyên tắc về tính đơn nhất
Thực hiện Nguyên tắc kế toán doanh nghiệp tổng thể rồi ban hành quy tắc
bảng báo cáo tài chính vào tháng 7 năm 1958 để có thể áp dụng vào thực tiễn kế
toán thực tế. Quy tắc bảng báo cáo tài chính đã quy định dụng ngữ của bảng báo cáo
tài chính một cách cụ thể, mẫu biểu chuẩn và phương pháp lập cần thiết cho thực
tiễn theo phân loại và đã được cấu hình thành 4 chương cũng như phụ lục.
Quy tắc bảng báo cáo tài chính:
- Chương 1: Quy luật chung
- Chương 2: Bảng kế toán lãi lỗ
- Chương 3: Bảng kế toán khoản thặng dư và bảng kế toán phân phối
lợi nhuận thặng dư
- Chương 4: Bảng cân đối kế toán
2.2.2 Thời kỳ phát triển của chuẩn mực kế toán doanh nghiệp (1976 – 1980)
Thời kỳ phát triển của chuẩn mực kế toán doanh nghiệp nói đến thời kỳ mà
chuẩn mực kế toán doanh nghiệp được nhập thành chuẩn mực kế toán doanh nghiệp
32
tháng 1 năm 1981 từ việc ban hành lần 1 của nguyên tắc kế toán doanh nghiệp vào
năm 1976 được phân làm hai nguyên tắc kế toán doanh nghiệp và quy tắc bảng báo
cáo tài chính.
Sau thập niên 70 hình thành tăng trưởng kinh tế một cách nhanh chóng và
nguyên nhân do quy mô doanh nghiệp đã được khuếch trương hay là do sự tăng
trưởng cao độ trong thời gian ngắn mà nhiều loại vấn đề khác nhau về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp bị yếu đi đã bắt đầu xuất hiện. Nguyên tắc kế toán
doanh nghiệp vào năm 1958 đã không thể áp dụng phần biến đổi của hoàn cảnh kế
toán. Nguyên nhân do vấn đề này đã sửa đổi lần 1 về chuẩn tắc kế toán doanh
nghiệp và chuẩn tắc bảng báo cáo tài chính. Lần sửa đổi này đã áp dụng toàn văn
nội dung của quy định liên quan về xử lý kế toán ví dụ như các công ty niêm yết và
quy tắc liên quan về bảng báo cáo tài chính như của các công ty niêm yết được áp
dụng cho các công ty niêm yết …đã được ban hành vào năm 1974 và 1975 đồng
thời hoàn thiện các điểm chưa được giải quyết của kế toán doanh nghiệp.
Trên cở sở có các điểm khác nhau giữa quy định liên quan về xử lý kế toán
ví dụ như các công ty niêm yết và quy tắc liên quan về bảng báo cáo tài chính như
của các công ty niêm yết cùng nguyên tắc kế toán doanh nghiệp được sửa đổi năm
1976 mà đã cần thiết sự điều chỉnh. Theo đó vào tháng 7 và tháng 8 năm 1976 dựa
trên pháp lệnh của tổng thống đã công bố quy định liên quan về xử lý kế toán ví dụ
như các công ty niêm yết và dựa trên pháp lệnh của bộ tài chính công bố quy tắc
liên quan về bảng báo cáo tài chính như của các công ty niêm yết.
Nguyên tắc kế toán doanh nghiệp được sửa đổi năm 1976 là sự khác nhau
của nguyên tắc chung khác chủ yếu với nguyên tắc trước đây cho đến thời điểm
này. Nguyên tắc chung của nguyên tắc kế toán doanh nghiệp đã được cấu thành 9
phần nhưng đã thể chế hoá với chuyên môn dựa vào nguyên tắc chung cải tiến văn
bản này đồng thời về mặt chuyên môn đặc biệt đã du nhập nhiều lý luận kế toán
thông tin vào nguyên tắc kế toán doanh nghiệp thực hiện bảng báo cáo tài chính ưu
tiên, song song đó đã bao gộp phần nguyên tắc của độ tin cậy cũng như tính đầy đủ
đang trở nên quan trọng với tư cách là thuộc tính của thông tin kế toán hoàn thiện
33
văn bản thành 6 phần là độ tin cậy, tính liên tục, tính quan trọng, độ an toàn, tính rõ
ràng, tính đầy đủ.
Ủy ban phân khoa kế toán doanh nghiệp đã ban hành nguyên tắc kế toán
doang nghiệp vào năm 1958 dựa trên sự thành lập của Ủy ban quản lý chứng khoán
đã bị bãi bỏ, Ủy ban tư vấn chế độ kế toán đã được thành lập và hoạt động. Ủy ban
quản lý chứng khoán đã công bố và sửa đổi lần 2 về quy định liên quan về xử lý kế
toán, ví dụ như các công ty niêm yết và quy tắc liên quan về bảng báo cáo tài chính
như của các công ty niêm yết và tiếp thu, hợp nhất văn bản nguyên tắc kế toán
doanh nghiệp và nguyên tắc bảng báo cáo tài chính lại rồi chuẩn mực kế toán doanh
nghiệp được hợp nhất vào năm 1981 đã được ban hành.
2.2.3 Thời kỳ xác lập chuẩn mực kế toán doanh nghiệp (1981 - 1996)
Từ nửa sau những năm 80 sự phát triển kinh tế vẫn tiếp diễn và quy mô các
doanh nghiệp được quốc tế hoá đồng thời nhằm thúc đẩy thường xuyên sức mạnh
vai trò chung của doanh nghiệp và tính hữu dụng của thông tin kế toán mà Ủy ban
tư vấn chế độ kế toán của Ủy ban quản lý chứng khoán ngày 24 tháng 1 năm 1981
đã sửa đổi và công bố lần 3 nguyên tắc kế toán doanh nghiệp dựa trên các báo cáo
tạm thời, đồng thời đã sửa đổi , công bố quy tắc bảng báo cáo tài chính cùng năm.
Vào ngày 30 tháng 12 năm 1980, pháp luật liên quan về kiểm toán bên ngoài
của các công ty cổ phần được ban hành, theo căn cứ của điều 13 cùng luật cũng như
điều 6 pháp lệnh thi hành của luật này bởi vì có đề cập đến kế toán về pháp nhân có
đối tượng kiểm toán bên ngoài và việc kiểm toán của các kiểm toán viên mà cần
thiết có chuẩn mực kế toán được thống nhất nhằm gắn kết tính thống nhất và tính
khách quan. Thông qua quy định liên quan về xử lý kế toán ví dụ như các công ty
niêm yết cũng như quy tắc liên quan về bảng báo cáo tài chính, như của các công ty
niêm yết với nguyên tắc kế toán doanh nghiệp cũng như quy tắc bảng báo cáo tài
chính từng được sửa đổi trước đây, Ủy ban quản lý chứng khoán đã công bố thành
danh xưng đơn nhất gọi là chuẩn mực kế toán doanh nghiệp vào ngày 31 tháng 12
năm 1981.
Luật thương mại Hàn Quốc bởi vì là pháp luật cao nhất của sự trừng phạt tội
trốn trách nhiệm và liên quan đến kinh doanh doanh nghiệp mà đã chi phối sự biến
34
hoá của các yêu cầu kinh tế và thực tại của xã hội doanh nghiệp trước đây chưa từng
có được thực hiện ban hành từ năm 1963, chi phối hoạt động kinh tế các doanh
nghiệp tư nhân trong vòng 20 năm. Đặc biệt, luật làm giảm đi sự khác biệt với
chuẩn mực kế toán biến hoá và bảo hộ quyền lợi và lợi ích của nhà đầu tư, đạt được
việc sửa đổi luật thương mại nhằm thực hiện ngăn chặn mang tính xã hội về những
thất thoát do nợ doanh nghiệp. Chính vì vậy, luật đã được thi hành từ ngày 1 tháng
9 năm 1984. Quy định về luật thương mại đã tiếp cận nhiều đến thực tiễn của kế
toán doanh nghiệp và việc sửa đổi từng phần luật đã được yêu cầu để chuẩn mực kế
toán doanh nghiệp duy trì cân bằng với luật thương mại.
Trong số các nội dung sửa đổi của chuẩn mực kế toán doanh nghiệp năm
1984 đã quy định về cách đo lường tạm thời để cộng thêm trên khoản quân bình
mỗi năm trong 5 năm khoảng thiếu hụt về quỹ phân bổ trợ cấp thôi việc còn vào
năm 1985 đã sửa đổi một phần chuẩn mực kế toán doanh nghiệp ngày 27 tháng 12
năm 1985 để bảo lưu thiết lập phần cộng khoản thiếu hụt quỹ phân bổ trợ cấp thôi
việc nguyên nhân do mức giảm về tính chất thu nhập của doanh nghiệp.
Bước vào nửa sau thập niên những năm 1980 hoạt động kinh tế đã trở nên
sôi nổi hơn và môi trường kinh doanh đã được quốc tế hóa đồng thời tiến trình hoá
về CMKT đã được yêu cầu. Ủy ban tư vấn chế độ kế toán thông qua hội nghị tiếp
thu ý kiến bằng quá trình chuẩn bị hơn 2 năm đã xác định được dự án cải cách có
tính thời đại vào ngày 29 tháng 3 năm 1990 và đã thực thi từ ngày 1 tháng 4.
Ở nội dung sửa đổi việc định giá giá trị hiện tại của tài sản - nợ, du nhập luật
tỷ suất hữu hiệu, xử lý lãi lỗ đương kỳ của lãi lỗ giao dịch chuyển đổi ngoại hối,
công bố thu nhập trên vốn cổ phần … đã không thể không là sự cải cách ấn tượng
được chọn lọc mới từ chuẩn mực kế toán doanh nghiệp của Hàn Quốc. Sau đó, dựa
trên chứng khoán lưu hành, cổ phần đầu tư có tính thị trường cũng như cổ phần
công ty liên quan mà trường hợp thị giá giảm so với giá gốc thì không cần thiết
cũng ở quy định về định giá giảm giá và đã ban hành vào ngày 29 tháng 9 năm 1990
cách đo lường tạm thời để có thể định giá thành gốc bằng giá trị trình bày trên bảng
cân đối kế toán, từ niên độ kế toán mà ủy ban quản lý chứng khoán định lại lần nữa
35
đã thực hiện sửa đổi giá trị cao hơn trong số giá thành gốc và thị giá vào ngày 28
tháng 7 năm 1992 bằng giá trị ở bảng cân đối kế toán.
Đã biến đổi bảng báo cáo tài chính trình bày dòng lưu nhập và lưu xuất của
vốn lưu chuyển thuần ngày 30 tháng 4 năm 1994 từ bảng biến động trạng thái tài
chính thành bảng lưu chuyển dòng tiền, và đã sửa đổi để áp dụng có tính chọn lọc
phương pháp lập bảng lưu chuyển dòng tiền.Hơn nữa đã bãi bỏ mục trừ dần đặc biệt
của đặc điểm luật thuế đã từng được nhìn nhận ở chuẩn mực kế toán doanh nghiệp
trong thời gian này.
Chuẩn mực bảng báo cáo tài chính đã tách riêng từ ngày 1 tháng 9 năm 1984
trên cơ sở chuẩn mực kế toán doanh nghiệp được thi hành trên cơ sở bảng báo cáo
tài chính liên kết và các chuẩn tắc cùng văn bản, được sửa đổi sâu vào ngày 27
tháng 6 năm 1992 và lần nữa đã được sửa đổi một phần ngày 10 tháng 6 năm 1994 .
Sau khi sửa đổi chuẩn mực kế toán một cách chi tiết vào năm 1990 đúng lúc sự kiện
gia nhập OCED của Hàn Quốc thì chuẩn mực kế toán doanh nghiệp của Hàn Quốc
dựa trên cơ sở tự do hóa mậu dịch, tín dụng, mở cửa thị trường vốn … và việc cải
cách trên cơ sở mức độ quốc tế hoá đã được thực thi vào ngày 30 tháng 3 năm 1996.
Chuẩn mực kế toán doanh nghiệp của thời kỳ cải cách chuẩn mực kế toán
tiến hành sửa đổi vào năm 1990, sửa đổi bảng lưu chuyển dòng tiền năm 1994, sửa
đổi quốc tế hóa năm 1996 và đã được soạn thảo thể chế chuẩn mực kế toán biểu
hiện rõ ràng hơn.
2.2.4 Thời kỳ quốc tế hóa chuẩn mực kế toán doanh nghiệp (1997 – nay)
Từ đầu tháng 12 năm 1997, tỷ lệ hoán đổi đồng đô la Hàn - Mỹ đã bắt đầu
đạt mức tương đương đồng thời trung tuần tháng 12 thì ở mức gấp 2 lần nên đại bộ
phận các doanh nghiệp đã phỏng đoán được việc không thể tránh khỏi sự thâm hụt
vốn bởi sự phát sinh về tổn thất giao dịch chuyển đổi ngoại hối không thể dự đoán
được đồng thời viện giám sát chứng khoán đã triệu tập ủy ban xem xét chuẩn mực
kế toán ngày 15 tháng 12 xem xét phương pháp kế toán về giao dịch chuyển đổi
ngoại hối và thông qua ý kiến của ủy ban quản lý chứng khoán ngày 24 tháng 12
năm 1997 đã quy định để thay đổi theo điều chỉnh tỷ lệ ngoại hối đã từng xử lý
thành hạn mục điều chỉnh vốn xử lý thành khoản nợ trả chậm.
36
Sự chênh lệch giao dịch chuyển đổi ngoại hối đã từng đươc sửa đổi để hướng
đến việc điều chỉnh vốn vào ngày 27 tháng 12 năm 1996 bị vô hiệu hoá và đã được
phục hưng sự chênh lệch điều chỉnh tỷ lệ hoán đổi theo chuẩn mực kế toán doanh
nghiệp thời kỳ đầu năm 1981 hoặc theo sự điều chỉnh tỷ lệ hoán đổi. Sự chênh lệch
điều chỉnh tỷ lệ hoán đổi hoặc xử lý tài khoản nợ điều chỉnh tỷ lệ hoán đổi đã được
sửa đổi để trừ dần hoặc hoàn nhập vào kỳ hạn đến ngày thu hồi sau cùng từ niên độ
kế toán phát sinh thêm hoặc ngày giao dịch thực hiện sau cùng trên cơ sở luật định
giá [10].
Ngày 1 tháng 4 năm 1998, Ủy ban giám sát tín dụng đã phát động đồng thời
chủ thể ban hành về CMKT doanh nghiệp đã được chuyển giao vai trò từ ủy ban
chứng khoán kỳ hạn thành ủy ban giám sát tín dụng và ngày 16 tháng 4 năm 1998
Lee Hyon Che trưởng ủy ban giám sát tín dụng đã đưa ra vấn đề và phương hướng
cải thiện về chế độ kế toán tại buổi toạ đàm của hội kế toán Hàn Quốc.
Đệ trình tín dụng hỗ trợ lên quỹ tiền tệ quốc tế tiếp cận vào năm 1998 đồng
thời đã đề xuất văn bản nghị hướng lần 1 cam kết cải cách kinh tế. Trên cơ sở nội
dung về cải cách kinh tế mà các vấn đề như cải cách tín dụng, mở cửa thị trường,
cải thiện khung chi phối của doanh nghiệp chẳng hạn đã được luận bàn và đặc biệt
vấn đề khung chi phối của doanh nghiệp đang đặt làm trọng tâm cho việc cải cách
về khung chi phối của doanh nghiệp tập đoàn có tính độc đoán chịu tác động về ảnh
hưởng của 1 trong tổng số các công nợ.
2.3 Đặc điểm hệ thống kế toán và chuẩn mực kế toán áp dụng tại Hàn Quốc
2.3.1 Đặc điểm của hệ thống kế toán Hàn Quốc
2.3.1.1 Quan điểm kế toán và đặc điểm xã hội
Kế toán là sản phẩm mang tính xã hội gắn chung với những danh xưng như
là pháp quy, cơ quan giáo dục, cơ quan chuyên môn cũng như các hoạt động liên
quan, nghiên cứu kế toán đang hình thành thực hiện kế toán theo chế độ kế toán, nó
cũng là một loại chế độ xã hội.
Quá trình hình thành chế độ kế toán nói chung chia thành hai nhánh. Thứ
nhất, các tập quán kế toán được sử dụng lâu đời ở xã hội đặc thù. Thứ hai, việc du
37
nhập chế độ kế toán được hình thành trước ở các nước tiên tiến theo sự cần thiết về
phát triển kinh tế áp dụng đúng với mức độ phát triển kinh tế của riêng nước đó.
Kế toán cũng phát triển theo cấp độ phát triển kinh tế xã hội nhưng ngược lại
cũng tạo ảnh hưởng cho kinh tế và sự phát triển xã hội. Kế toán và hoàn cảnh xã hội
được hình thành phát triển duy trì tính liên quan rất mật thiết. Nếu xem quá trình
hình thành của chế độ kế toán thì thực tiễn nghiệp vụ kế toán xuất hiện trước hoàn
cảnh kinh tế đặc thù bởi bối cảnh, việc này diễn ra trong thời gian lâu được điều
chỉnh theo sự biến hoá của hoàn cảnh xã hội kinh tế đồng thời tri thức mới được
tích luỹ và xuất hiện thành tập quán kế toán rồi được hình thành bởi sự chấp thuận
mang tính xã hội hơn nữa vì nó là một chế độ xã hội.
Hoàn cảnh kế toán ngày nay đang biến đổi ở nhiều mặt cho nên đặc trưng ghi
nhận rõ ràng có thể là quốc tế hoá hoạt động doanh nghiệp và hoàn cảnh kinh tế.
Quốc tế hoá các hoạt động doanh nghiệp giống như vậy có thể thấy thông qua hoạt
động kinh tế như nhà đầu tư mang tầm quốc tế, sự hợp tác kỹ thuật và hoạt động
kinh tế của doanh nghiệp đa quốc gia đang biến đổi thường xuyên và hình thành
một cách đại quy mô.
Chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán khi nhìn bình diện toàn cầu bởi vì đã
hình thành theo hoàn cảnh kinh tế đã hội đặc thù của nước đó nên tồn tại một cách
đa dạng nhưng tính đa dạng đó có thể làm giảm thiểu đi độ tin cậy và kỹ năng so
sánh của thông tin kế toán . Chế độ kế toán nếu cũng không thể áp dụng theo sự
biến hoá của hoàn cảnh thì sẽ không thể phát huy kỹ năng đó.Nếu kế toán thực hiện
kỹ năng mang tính xã hội y như vậy thì phải cải thiện chế độ kế toán và chuẩn mực
kế toán sao cho có thể thích hợp với hoàn cảnh kinh tế có tính quốc tế.
2.3.1.2 Đặc điểm chung về mô hình chung chuẩn mực kế toán
Kế toán là 1 môn khoa học xã hội mang tính lý luận phản ánh vấn đề hiện
thực đương thời nên được hình thành theo sự biến hoá của hoàn cảnh xã hội và tiếp
nhận ảnh hưởng ở hoàn cảnh xã hội mà phát triển. Dựa trên chỉ dẫn thực tiễn về
hành vi kế toán của doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán cũng phản ánh hoàn cảnh xã
hội đương thời đó bằng sự so sánh và được phát triển không ngừng nhằm đi đến giải
quyết vấn đề.
38
Chuẩn mực kế toán tiếp nhận ảnh hưởng của nhiều loại hoàn cảnh xã hội -
kinh tế đưa ra mô hình được quyết định giống như sơ đồ dưới đây, chuẩn mực kế
toán đã trở thành yếu tố cần thiết mang tính quyết định của chế độ kế toán doanh
nghiệp nên sẽ có thể ứng dụng mô hình này vào quá trình phát triển của chế độ kế
toán doanh nghiệp.
Lý luận kế toán
Người có liên quan
Hoàn cảnh mang tính kinh tế xã hội
Thiết lập CMKT
Áp dụng thực tiễn kế toán
Người sử dụng thông tin kế toán
Sơ đồ 2.1: Mô hình chuẩn mực kế toán
Lý luận kế toán là nền tảng lý thuyết của việc thiết lập chuẩn mực kế toán tạo
ảnh hưởng quyết định cho việc ban hành chuẩn mực kế toán.
Quan hệ giữa những người có liên quan được hình thành dựa trên các công ty
phân tích chứng khoán, nhà đầu tư, chính phủ hoặc là người dân bình thường là
những người sử dụng thông tin kế toán.
39
Hoàn cảnh kinh tế – xã hội được biểu hiện qua các văn bản pháp qui phản
ánh các phương hướng và chính sách phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước
trong từng giai đoạn nhất định. [13]
2.3.2 Đặc điểm của chuẩn mực kế toán Hàn Quốc
2.3.2.1 Quá trình nghiên cứu soạn thảo
Viện nghiên cứu kế toán Hàn Quốc với pháp nhân là một hiệp hội (Korea
Accounting Institute: KAI) đã nhận được ủy thác từ Ủy ban giám sát tín dụng
nhiệm vụ ban hành, sửa đổi, diễn giải và phản hồi chất lượng chuẩn mực kế toán
doanh nghiệp từ ngày 27 tháng 7 năm 2007 căn cứ theo Điều 13 Pháp luật liên quan
đến kiểm toán bên ngoài của các doanh nghiệp cổ phần và quy định của Mục 2 Điều
7 luật thực thi điều luật này. Viện nghiên cứu kế toán Hàn Quốc thành lập Ủy ban
chuẩn mực kế toán (Korea Accounting Standards Board: KASB) căn cứ theo quy
định của điều khoản và đang tiến hành công việc trên đây thông qua việc xem xét,
nghị quyết của Ủy ban này. Ủy ban chuẩn mực kế toán ban hành chuẩn mực kế toán
doanh nghiệp mới hay sửa đổi chuẩn mực kế toán doanh nghiệp sẵn có rồi công bố
thành văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp nhằm nâng cao tính hữu dụng của
tài liệu kế toán và tính phù hợp mang tầm quốc tế của chuẩn mực kế toán doanh
nghiệp. Trong tương lai, văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp chọn lọc các
điều khoản liên quan chuẩn mực kế toán doanh nghiệp hiện hành, các chuẩn tắc
cũng như các diễn giải liên quan đến chuẩn mực kế toán doanh nghiệp chẳng hạn
sao cho đạt được sự tiếp cận thực tế của chuẩn mực kế toán doanh nghiệp. Cuốn
toàn văn hệ thống văn bản kế toán doanh nghiệp này không phải là một phần của
chuẩn mực kế toán doanh nghiệp mà vì Ủy ban chuẩn mực kế toán tiến hành công
tác ban hành, sửa đổi chuẩn mực kế toán doanh nghiệp nên tài liệu đã được ban
hành nhằm làm rõ những chấp thuận cơ bản của Ủy ban chuẩn mực kế toán như hệ
thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp và trình tự ban hành.
• Ủy ban chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán doanh nghiệp của Hàn Quốc đã hình thành và phát triển
liên tục cùng với sự tăng trưởng của các doanh nghiệp và nền kinh tế. Trong quá
khứ quyền hạn ban hành các chuẩn mực này bởi vì đi đôi với chính phủ như Ủy ban
40
quản lý chứng khoán hay Ủy ban giám sát tín dụng chẳng hạn nên đã ảnh hưởng
đến mục đích chính sách của chính phủ và nhận được đánh giá là ít nhiều kém tính
nhất quán hay tính phù hợp mang tầm quốc tế.
Vào tháng 9 năm 1998, Chính phủ Hàn Quốc và ngân hàng thế giới đã họp ý
quyết định thiết lập cơ cấu ban hành chuẩn mực kế toán tư nhân độc lập nhằm đề
cao độ tin cậy của các tài liệu kế toán và tính minh bạch của hoạt động kinh doanh
doanh nghiệp. Dựa theo đó, vào ngày 30 tháng 6 năm 1999, 13 hội viên doanh
nghiệp bắt đầu từ Sở kinh doanh chứng khoán Hàn Quốc và Sở thương mại công
nghiệp Hàn Quốc đã tham gia tổ chức đại hội cũng là tổng hội sáng lập để thiết lập
Viện nghiên cứu kế toán Hàn Quốc và Viện nghiên cứu kế toán Hàn Quốc đã ra đời
vào ngày 1 tháng 9 năm 1999.
Vào ngày 12 tháng 1 năm 2000, Mục 4 Điều 13 Pháp luật liên quan đến kiểm
toán bên ngoài của các doanh nghiệp cổ phần được xây dựng và Ủy ban giám sát tín
dụng đã chuẩn bị những cơ sở có thể uỷ thác cho pháp nhân tư nhân hoặc là đoàn
thể soạn thảo nghiệp vụ liên quan đến chuẩn mực quản lý chứng khoán, tính chuyên
môn của nghiệp vụ đó.
Tại Mục 2 của Điều 7 Luật thực thi của điều luật này đã chỉ định Viện
nghiên cứu kế toán Hàn Quốc với tư cách là cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán
và Viện nghiên cứu kế toán Hàn Quốc được tiến hành công tác ban hành, sửa đổi,
diễn giải và phản hồi về chất luợng của chuẩn mực kế toán doanh nghiệp từ ngày 27
tháng 7 năm 2000 [7].
Viện nghiên cứu kế toán Hàn Quốc căn cứ theo quy định của điều khoản mà
nội bộ thành lập Ủy ban chuẩn mực kế toán được cấu thành bởi 1 người trưởng ban
kiêm nhiệm viện trưởng của Viện nghiên cứu kế toán Hàn Quốc , 1 người ủy viên
thường trực cùng 5 người ủy viên không thường trực và tiến hành công tác nêu trên
thông qua sự cân nhắc, nghị quyết của Ủy ban này.
Viện nghiên cứu kế toán Hàn Quốc đã thành lập Ủy ban tư vấn chuẩn mực
kế toán căn cứ theo quy định của điều khoản nhằm cung cấp sự tư vấn cho Ủy ban
chuẩn mực kế toán. Trưởng ban của Ủy ban tư vấn chuẩn mực kế toán sẽ giữ vai trò
ủy viên thường trực của Ủy ban chuẩn mực kế toán đồng thời thành lập 19 người ủy
41
viên không thường trực. Ủy ban tư vấn chuẩn mực kế toán cung cấp cho Ủy ban
chuẩn mực kế toán sự tư vấn về tính cần thiết ban hành luật chẳng hạn như chuẩn
mực kế toán doanh nghiệp, tính cần thiết của việc tái kiểm tra luật như chuẩn mực
kế toán doanh nghiệp đã được công bố trước đó, cơ cấu của Ủy ban chuẩn mực kế
toán cũng như thủ tục hoạt động, cung cấp tổ chức và cơ cấu của nhóm dự án
nghiên cứu của Ủy ban chuẩn mực kế toán. Bên cạnh đó, với tư cách là ủy viên của
phân ban được hình thành chuyên về các văn bản chuẩn mực nên Ủy ban cũng đưa
ra ý kiến liên quan đến việc ban hành, sửa đổi các chuẩn mực đó.
• Quan điểm cơ bản của Ủy ban chuẩn mực kế toán
Thông tin kế toán tài chính là một phần của cơ sở hạ tầng quan trọng của nền
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa thực thi chức năng hỗ trợ cho nguồn tài nguyên
kinh tế bị giới hạn được phân bổ một cách hiệu quả thông qua thị trường vốn .
Chuẩn mực kế toán doanh nghiệp phải được ban hành và sửa đổi theo xu hướng sao
cho chức năng kinh tế của thông tin kế toán tài chính có thể phát huy tối đa.
Chức năng kinh tế của thông tin kế toán tài chính sẽ đối phó với các vấn đề
lựa chọn lĩnh vực tồn tại ở thị trường tăng vốn và các vấn đề thiếu sót mang tính
đạo đức của các nhà doanh nghiệp đã tăng vốn ở thị trường vốn.
Theo đó, để phát triển thị trường vốn lành mạnh thì việc làm giảm đi các vấn
đề như thiếu sót mang tính đạo đức của các nhà doanh nghiệp và lựa chọn lĩnh vực
kinh doanh bằng việc cung cấp thông tin kế toán tài chính cùng với xác lập các
doanh nghiệp kinh doanh minh bạch thông qua cách này là dự án cần thiết. Ủy ban
chuẩn mực kế toán tin tưởng rằng công bằng trong kiểm toán bên ngoài có được
chuẩn mực kế toán doanh nghiệp cấp độ quốc tế, sự tuân thủ chuẩn mực kế toán
doanh nghiệp căn cứ theo doanh nghiệp đó, độ tin cậy…và nhận thức rằng việc xác
lập chế độ kế toán doanh nghiệp minh bạch xem như điều kiện tiên quyết cho thị
trường tín dụng cũng như chuyển biến hoá thị trường vốn, đồng thời việc ban hành
và sửa đổi chuẩn mực kế toán doanh nghiệp phải được tiến hành chú trọng vào
quan điểm nêu trên.
Chuẩn mực kế toán doanh nghiệp của Hàn Quốc trong quá khứ bởi vì đã duy
trì hình thức chế tài bằng văn bản pháp luật mà các quy định chi tiết cần thiết cho
42
việc áp dụng thực tiễn kém hiệu quả và tiến độ so sánh chuẩn mực kế toán đang
được nhận định mang tầm quốc tế như chuẩn mực kế toán quốc tế đã mang lại sự bi
quan là không có khả năng hiện thực. Hơn nữa, do những quy định cơ bản nhất
quán với chuẩn mực kế toán doanh nghiệp không được hình thành nên đã có nhiều
trường hợp tính trung lập của chuẩn mực kế toán bị tác động.
Ủy ban chuẩn mực kế toán đã ban hành, sửa đổi văn bản chuẩn mực kế toán
doanh nghiệp trên nguyên tắc phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế nhằm đề cao
tính phù hợp mang tầm quốc tế của chuẩn mực kế toán doanh nghiệp. Tuy nhiên,
trong trường hợp bản chất kinh tế đó áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế đồng đô
Mỹ bởi hoàn cảnh doanh nghiệp đặc thù ở Hàn Quốc được phán đoán là hoàn toàn
không phù hợp thì ban hành chuẩn mực riêng biệt.
Nếu chuẩn mực kế toán doanh nghiệp ban hành đúng với tính phù hợp mang
tầm quốc tế thì khả năng am hiểu của các nhà đầu tư nước ngoài về bảng báo cáo tài
chính của doanh nghiệp Hàn Quốc sẽ được nâng cao và khả năng so sánh giữa các
bảng báo cáo tài chính của doanh nghiệp Hàn Quốc và doanh nghiệp nước ngoài sẽ
được đề cao. Bởi vì vậy, điều đó có thể xoá đi rào cản của làn sóng tư bản ở thị
trường vốn quốc tế và cung cấp thông tin tốt hỗ trợ cho việc đầu tư doanh nghiệp
của những người tham gia thị trường vốn quốc tế cũng như quyết định ý kiến về tín
dụng. Hơn nữa sẽ làm giảm đi sức ép chi phí báo cáo tài chính liên quan đến chi
nhánh kinh doanh địa phương ở hải ngoại của các doanh nghiệp Hàn Quốc hoặc các
chi nhánh kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài tại Hàn Quốc.
Mặt khác, Ủy ban chuẩn mực kế toán kiểm thảo tính cần thiết ban hành văn
bản chuẩn mực kế toán riêng cho doanh nghiệp để có thể đặc tả đầy đủ bản chất
kinh tế về các ấn bản kế toán ra đời căn cứ theo đặc trưng của ngành nghề kinh
doanh. Đặc biệt, với việc ban hành đầu tiên chuẩn mực kế toán liên quan đến các
công ty có khả năng cạnh tranh tầm quốc tế như các công ty gameonline đang phát
đạt gần đây cung cấp cho xã hội quốc tế thì chuẩn mực kế toán mà Hàn Quốc ban
hành liên quan đến các công ty đề cập trên sẽ càng có thể được phổ biến mang tầm
quốc tế. Cùng với văn bản này, Ủy ban ban hành các văn bản chỉ dẫn liên quan…
43
nhằm vào các doanh nghiệp hay người sử dụng thông tin mà cung cấp thông tin
thiết yếu của các doanh nghiệp cá biệt [12]
• Khung chuẩn mực kế toán doanh nghiệp
Chuẩn mực kế toán doanh nghiệp được Ủy ban chuẩn mực kế toán ban hành,
công bố dưới dạng văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp, văn bản diễn giải
chuẩn mực kế toán doanh nghiệp nhận ủy thác dựa theo Mục 1 Điều 13 Pháp luật
liên quan đến kiểm toán bên ngoài của các công ty cổ phần và các pháp lệnh khác
(ví dụ như, Mục 5 Điều 24 Luật công ty đầu tư điều chỉnh cấu trúc doanh nghiệp
cũng như Điều 15 Luật thực thi điều luật này) đồng thời Viện nghiên cứu kế toán
Hàn Quốc cũng ban bố văn bản ý kiến liên quan đến áp dụng chuẩn mực kế toán và
tóm tắt các phản hồi về chất lượng chuẩn mực kế toán nhằm cung cấp các chỉ dẫn
áp dụng vào thực tiễn công việc như văn bản chuẩn mực được ban hành thì các nội
dung liên quan chuẩn mực kế toán doanh nghiệp, chuẩn tắc, diễn giải liên quan đến
chuẩn mực kế toán doanh nghiệp chẳng hạn sẵn có được chọn lọc dựa trên văn bản
chuẩn mực,…
Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp không chỉ cung cấp các chỉ dẫn
bao quát về phương pháp xử lý kế toán, cách trình bày cũng như bản tin về nội dung
kế toán liên quan mà còn đề cập đến cả phương pháp cụ thể cần thiết cho áp dụng
thực tiễn công việc trong khả năng làm được. Các đoạn của văn bản chuẩn mực kế
toán doanh nghiệp đồng thời dựa trên cơ sở lý luận kế toán phù hợp với bản chất
mang tính quy phạm kế toán và căn cứ một các quy cũ theo lý luận. Văn bản chuẩn
mực kế toán doanh nghiệp lựa chọn cấu trúc hình thức đoạn nhằm nâng cao tính
phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế và cung cấp tiện lợi cho tính ứng dụng vào
thực tế công việc. Các đoạn của văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp giữ vai
trò thống nhất đồng thời các đoạn được diễn giải sâu bao hàm các chuẩn mực quan
trọng. Các đoạn phải được hiểu theo bối cảnh mục đích của văn bản chuẩn mực
trên đây và căn cứ vào phần kết luận, toàn văn của nội dung văn bản và hệ thống
khái niệm kế toán tài chính.
Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp được cấu thành gồm mục lục, tóm
tắt, mục tiêu, phạm vi áp dụng, phương pháp xử lý kế toán, thông cáo diễn giải,
44
ngày thực thi, chỉ dẫn lưu ý cũng như phụ lục đồng thời phụ lục được cấu thành bởi
phần chú thích dụng ngữ sử dụng, chuẩn mực bổ sung áp dụng, việc ban hành văn
bản chuẩn mực khác, nghị quyết của Ủy ban chuẩn mực. Phần suy luận kết luận là
dữ liệu kèm theo, chỉ dẫn thực tiễn công việc, bảng so sánh chuẩn mực mới cũ
chẳng hạn không được cấu thành một phần của văn bản chuẩn mực này mà được
đưa ra nhằm cung cấp sự tiện lợi cho ứng dụng văn bản chuẩn mực.
Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp lập số thứ tự dựa theo trình tự ban
hành. Ở phần cuối văn bản chuẩn mực công khai kết quả biểu quyết bằng tên thật và
tóm tắt luận cứ của ủy viên phản đối. Khi mà văn bản chuẩn mực sửa đổi, chỉnh sửa
nội dung của văn bản chuẩn mực sẵn có được ấn hành thì văn bản chuẩn mực rút
gọn chỉ có phần nội dung điều chỉnh được ấn hành.
Văn bản diễn giải chuẩn mực kế toán doanh nghiệp mô tả chỉ dẫn thực hành
thuế không thể giải quyết từ văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp và giải thích
cô đọng như về vấn đề mang tính kỹ thuật hay tình huống nào đó hoặc là cung cấp
chỉ dẫn thực tế trong công việc cần thiết cho việc ứng dụng văn bản chuẩn mực kế
toán doanh nghiệp. Văn bản diễn giải chuẩn mực kế toán doanh nghiệp ấn hành
trong trường hợp cần thiết diễn giải rõ ràng biểu hiện mang tính thống nhất trong
nội dung của văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp hoặc không cần thiết sửa đổi
nội dung văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp như về các vấn đề kế toán bổ
sung liên quan đến nội dung của văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp mang
tính lập luận được nhận định hoặc là cần thiết bổ sung. Văn bản ý kiến áp dụng
chuẩn mực kế toán bao gồm cần thiết phần ứng dụng có tính thống nhất trong phản
hồi đa dạng về chất lượng được kê khai từ quá trình ứng dụng chuẩn mực kế toán
doanh nghiệp vào thực tế công việc.
Ủy ban chuẩn mực kế toán doanh nghiệp do đã có cơ cấu kế toán ban hành
chuẩn mực kế toán trong việc ban hành, sửa đổi chuẩn mực kế toán mà cung cấp chỉ
dẫn có tính nhất quán với phương hướng cơ bản và cung cấp chỉ dẫn thống nhất cho
tác giả, cố vấn, người sử dụng bảng báo cáo tài chính, đồng thời ban hành, công bố
Hệ thống khái niệm kế toán tài chính với mục đích nâng cao hiểu biết về bảng báo
cáo tài chính. Hệ thống khái niệm này tham khảo hệ thống xây dựng và trình bày
45
của bảng báo cáo tài chính của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế và Văn bản báo
cáo khái niệm kế toán tài chính của Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ và đã
được ban hành sau khi quy tụ ý kiến giới học giả, những người thực hành cũng như
các cơ quan quy chế chiếu theo môi trường kế toán của Hàn Quốc.
2.3.2.2 Quá trình ban hành áp dụng
Ủy ban chuẩn mực kế toán xây dựng kế hoạch ban hành hoặc là sửa đổi
chuẩn mực kế toán doanh nghiệp trong trường hợp tính cần thiết được nhận định từ
nguyên nhân đưa ra xem xét mang tính thống nhất, trưng cầu ý kiến của cơ quan
thăm dò ý kiến cũng như vấn đề của giới học giả, những người thực hành… Viện
nghiên cứu kế toán Hàn Quốc để thực hiện công tác trên thì trong trường hợp cần
thiết sẽ thành lập đội nghiên cứu dự án riêng biệt, tiến hành công tác nghiên cứu
điều tra và ấn hành văn bản thảo luận cùng với văn bản báo cáo nghiên cứu nhằm
ban hành, sửa đổi văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp…. Phòng nghiên cứu
điều tra thuộc viện nghiên cứu kế toán Hàn Quốc tham khảo văn bản thảo luận và
văn bản báo cáo nghiên cứu rồi xem xét tính phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc
tế để lập cơ sở dự án. Sau khi quy tụ ý kiến chủ yếu của những người liên quan
quan tâm về cơ sở dự án thì lập bản dự thảo hành động như văn bản chuẩn mực kế
toán doanh nghiệp chẳng hạn được bao hàm bối cảnh của việc ban hành – sửa đổi ví
dụ như chuẩn mực kế toán doanh nghiệp, quy định liên quan, cơ sở của chủ trương
các đề án riêng biệt và các vấn đề, rồi thông qua việc kiểm thảo của Ủy ban tư vấn
chuẩn mực kế toán đề xuất lên Ủy ban chuẩn mực kế toán [10].
Ủy ban chuẩn mực kế toán phán quyết dự thảo ban hành (Exposure Draft)
dựa trên hình thức sẽ công bố xác định lần cuối sau khi cân nhắc dự thảo ban hành
về văn bản chuẩn mực kế toán…Dự thảo ban hành được thăm dò trước thông qua
mạng thông tin internet, ấn phẩm trong 30 ngày tối thiểu đồng thời trưng cầu ý kiến
kiểm thảo của những người liên quan hiểu biết về dự án phụ thuộc vào 16 cơ quan
thăm dò ý kiến. Trong trường hợp Ủy ban chuẩn mực kế toán nhận định là cần thiết
thì tổ chức hội đồng tiếp thu ý kiến để lắng nghe ý kiến của người có liên quan quan
tâm cũng như các chuyên môn gia. Ủy ban chuẩn mực kế sẽ kiểm thảo ý kiến phân
tích được đề xuất trong thời hạn dự thảo về dự thảo ban hành cũng như ý kiến được
46
lắng nghe từ hội đồng tiếp thu ý kiến rồi quyết định phần phản biện ở dự thảo ban
hành sau cùng.
Ý kiến của Ủy ban chuẩn mực kế toán được tán thành dựa trên số lượng quá
bán ủy viên kết nạp đồng thời trong trường hợp có ý kiến thiểu số thì làm rõ nội
dung này ở phần cuối của văn bản chuẩn mực. Viện nghiên cứu kế toán Hàn Quốc
báo cáo lên Ủy ban giám sát tín dụng phương án ban hành hoặc phương án sửa đổi
chuẩn mực kế toán doanh nghiệp được xác định thông qua sự xem xét của Ủy ban
chuẩn mực kế toán. Ủy ban giám sát tín dụng khi nhận định là cần thiết để có sự bảo
hộ của người có liên quan quan tâm và sự hoà hợp ở chuẩn mực xử lý kế toán quốc
tế có thể yêu cầu chỉnh sửa nội dung của chuẩn mực xử lý kế toán. Ủy ban chuẩn
mực kế toán ủng hộ nội dung trên nếu không có lý do chính đáng về điều khoản yêu
cầu chỉnh sửa của Ủy ban giám sát tín dụng thì công bố thừa nhận nội dung phuơng
án này.
2.3.2.3 Quá trình điều chỉnh và quốc tế hóa
Từ khi ra đời cho đến nay, CMKT áp dụng giữa các doanh nghiệp của Hàn
Quốc đã được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung rất nhiều lần để không ngừng phù hợp
với thông lệ quốc tế và từng bước quốc tế hóa thông tin kế toán (xem thay đổi ở phụ
lục 1)
Có thể nói rằng cũng như các quốc gia phát triển khác ở Châu Á, CMKT ở
Hán Quốc được xây dựng trên nền tảng của những đặc thù thuộc nền kinh tế sở hữu
quốc gia nhưng vẫn có sự tương ứng nhiều mặt với chuẩn mực kế toán quốc tế để
tăng cường khả năng hội nhập và đảm bảo được sự công nhận cũng như độ sử dụng
rộng rãi của nhiều đối tượng khác nhau trong nền kinh tế hội nhập sâu rộng mang
tình toàn cầu [14]
2.3.3 So sánh chuẩn mực kế toán Hàn Quốc và chuẩn mực kế toán Việt Nam
• Quá trình phát triển của hệ thống chuẩn mực kế toán (xem phụ lục 2.a)
Quá trình phát triển của hệ thống CMKT Hàn Quốc và Việt Nam có những
đặc điểm khác nhau như sau:
- Mốc hình thành và phát triển:
47
o Hệ thống CMKT của Hàn Quốc được hình thành và phát triển từ khá sớm
(1958) và đươc chỉnh sửa và bổ sung nhiều lần cho phù hợp với tình hình
phát triển của nền kinh tế.
o Hệ thống CMKT của Việt Nam được hình thành từ khá sớm thậm chí còn
sớm hơn cả hệ thống CMKT của Hàn Quốc (1949), nhưng sự phát triển của
hệ thống CMKT của Việt Nam không phát triển trong một thời gian khá dài
(1949 – 1986) do tình hình kinh tế chính trị bao cấp của nền kinh tế
- Thời điểm hoàn thiện hệ thống CMKT
o Hệ thống CMKT Hàn Quốc được xây dựng đưa ra quốc tế hóa vào năm
1997, đã được coi là 1 hệ thống CMKT hoàn chỉnh phù hợp với thông lệ và
hội nhập với hệ thống CMKT thế giới
o Hệ thống CMKT của Việt Nam được nghiên cứu và ban hành vào năm 2003,
đây vẫn chưa được coi là 1 hệ thống CMKT chuẩn của đất nước và đang
trong giai đoạn hoàn thiện hệ thống CMKT để có thể hội nhập với hệ thống
CMKT của thế giới
• Nhân tố cấu thành hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp
Hệ thống CMKT Hàn Quốc được cấu thành 16 phần chuẩn tắc xử lý kế toán
phân nghành đã mô tả, ví dụ như nội dung sẽ xử lý kế toán theo hệ thống khái niệm
bảng báo cáo tài chính, toàn văn chuẩn mực kế toán doanh nghiệp, văn bản sửa đổi
kế toán doanh nghiệp (Chương 1 – Chương 22), văn bản diễn giải chuẩn mực kế
toán doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán doanh nghiệp hiện hành và theo phân loại
ngành [6].
Hệ thống CMKT Việt Nam gồm 21 chuẩn mực quy đinh các nội dụng có khả
năng hài hòa với hệ thống CMKT của thế giới
• Mục đích ban hành của chuẩn mực kế toán
Hàn Quốc Việt Nam
- CMKT doanh nghiệp Hàn Quốc đã nêu “thực - Cung cấp thông tin
hiện mục đích định ra chuẩn mực liên quan hữu dụng cho
đến xử lý kế toán và báo cáo nhằm thêm tính những người có
48
thống nhất và tính khách quan ở việc kế toán liên quan quan tâm
các công ty chấp nhận áp dụng luật này và về doanh nghiệp.
việc kiểm toán của kiểm toán viên căn cứ - Tạo ra cần bằng
theo quy định điều 13 pháp luật liên quan pháp lý cho doanh
đến kiểm toán bên ngoài của các công ty cổ nghiệp.
phần”. - Thu hút đầu tư của
doanh nghiệp nước - Mục đích ban hành mà CMKT doanh nghiệp
Hàn Quốc mang lại là đã được ban hành ngoài vào thị
nhắm vào công tác kế toán của công ty chấp trường Việt Nam.
nhận áp dụng luật kiểm toán bên ngoài và
việc kiểm toán của kiểm toán viên nhưng các
doanh nghiệp thông thường không áp dụng
kiểm toán kế toán bên ngoài trên nguyên tắc
cũng phải làm theo chuẩn mực doanh nghiệp.
• Chuẩn tắc kế toán doanh nghiệp (xem chuẩn tắc ở phụ lục 2.b)
CMKT Hàn quốc được chia thành 22 chương, quy định các điều khoản của
hệ thống kế toán, các điều khoản được quy định rõ ràng theo từng chương và được
chỉnh sửa lại cho phù hợp với tình tình thực tế của đất nước và chuẩn mực kế toán
của thế giới
CMKT Việt Nam được chia thành 19 chương, nội dung các điều khoản của
hệ thống CMKT của Việt Nam có sự tương đồng khá nhuần nhuyễn với hệ thống
CMKT của thế giới, tuy nhiên có nhiều điều khoản còn chồng chéo nhau (đang
trong giai đoạn hoàn thiện)
• Nguyên tắc chung (xem nguyên tắc chung ở phụ lục 2.c)
Hệ thống CMKT Hàn Quốc được chia làm 7 nguyên tắc:
1. Nguyên tắc về độ tin cậy
2. Nguyên tắc về tính rõ ràng
3. Nguyên tắc về tính đầy đủ
4. Nguyên tắc về tính liên tục
49
5. Nguyên tắc về độ quan trọng
6. Nguyên tắc về độ an toàn
7. Nguyên tắc về tính bản chất
Hệ thống CMKT Việt Nam được chia làm 7 nguyên tắc:
1. Nguyên tắc về cơ sở dồn tích
2. Nguyên tắc về hoạt động liên tục
3. Nguyên tắc về giá gốc
4. Nguyên tắc phù hợp
5. Nguyên tắc nhất quán
6. Nguyên tắc thận trọng
7. Nguyên tắc trọng yếu
2.3.4 Những ưu điểm nổi bật của hệ thống chuẩn mực kế toán Hàn Quốc
Tính đến nay, CMKT Hàn Quốc đã tạo ra 16 phần chuẩn tắc xử lý kế toán
phân ngành đã mô tả ví dụ như nội dung sẽ xử lý kế toán theo hệ thống khái niệm
bảng báo cáo tài chính, toàn văn chuẩn mực kế toán doanh nghiệp, văn bản sửa đổi
kế toán doanh nghiệp, văn bản diễn giải chuẩn mực kế toán doanh nghiệp, chuẩn
mực kế toán doanh nghiệp hiện hành và theo phân loại ngành.
• Nguyên tắc ban hành
Chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Hàn Quốc đảm đương công tác có tính
thực tiễn được liên quan với việc ban hành từ Cục quản lý kế toán viện giám sát
chứng khoán và chuẩn mực này được thông qua ý kiến của những người có chuyên
môn cũng như giành được sự chấp thuận của trưởng quản viện kinh tế tài chính lập
kết luận mang tính chuyên môn từ Ủy ban tư vấn chế độ kế toán Hàn Quốc mà được
thiết định. Thông qua việc thiết lập và định ra chuẩn mực kế toán doanh nghiệp mà
loại hình chính phủ dẫn dắt ở mức độ nào đó khi nhìn vào hoàn cảnh kinh tế và
hoàn cảnh kinh doanh doanh nghiệp của Hàn Quốc cho thấy là đúng đắn.
Ngay từ khi nghiên cứu những thành viên có trách nhiệm đã vạch ra cho
mình các nguyên tắc để có thể có được sự thống nhất vì thế đạt được hiệu quả cao
trong công tác nghiên cứu và ban hành.
50
Vào năm 1958 vào thời điểm ban hành nguyên tắc kế toán doanh nghiệp đã
chọn lọc 5 nguyên tắc sau:
1. Triển khai cụ thể có tính chất diễn giải nội dung của nguyên tắc kế toán
2. Do có đánh giá nên chọn lựa cơ sở nguyên giá
3. Hình thức của bảng báo cáo tài chính thực hiện trên cơ sở hình thức báo
cáo và hình thức tài khoản
4. Kế toán lãi lỗ căn cứ vào cơ sở nghiệp vụ phát sinh cùng kỳ
5. “Nguyên tắc kế toán doanh nghiệp” đã quyết định tương lai dự thảo tổng
thể sửa đổi luật thương mại và luật thuế.
• Quy tắc chung
Hệ thống các quy tắc chung của CMKT Hàn Quốc được nêu ra trong chuẩn
mực rất chi tiết cụ thể và rành mạch, được nghiên cứu và áp dụng vào các doanh
nghiệp.
Các nguyên tắc chung được quy định không có sự chồng chéo, đan xen nhau,
mỗi quy tắc được dành riêng cho 1 đặc điểm cụ thể.
Nguyên tắc chung về “Nguyên tắc kế toán doanh nghiệp” được ban hành vào
năm 1958 đã đưa ra 9 mục giống như sau.
1. Nguyên tắc về tính chân thật: Các số liệu trong các báo cáo kế toán cần phải
đảm bảo tính chất trung thực về các con số, không khai báo sai sự thật làm
giảm tính minh bạch của các báo cáo kế toán.
2. Nguyên tắc về bút toán định quy: Các nội dung của bảng báo cáo kế toán
thực hiện theo đúng quy tắc mẫu mà các CMKT yêu cầu, các doanh nghiệp
phải báo cáo đầy đủ và chi tiết các thông tin để cung cấp cho những người
quan tâm.
3. Nguyên tắc về tính quan trọng: Các doanh nghiệp đã hiểu rõ tầm quan trọng
của báo cáo kế toán, vì thế việc lập các báo cáo kế toán được các doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm và thực hiện nghiêm chỉnh.
4. Nguyên tắc về tính xác thực: Các con số cung cấp trong bảng báo cáo kế
toán cần phải xác thực với tình thình thực tế của doanh nghiệp, không khai
51
báo gian, khai báo khống, sai sự thực làm cho người tìm hiểu không biết
chính xác thông tin thực tế về doanh nghiệp.
5. Nguyên tắc về tính liên tục: Các báo cáo kế toán cần phải khai báo một cách
liên tục theo định kỳ yêu cầu, theo quý, theo tháng, theo năm.
6. Nguyên tắc về khoản thặng dư: Con số tài khoản thặng dư cần phải chính
xác, trung thực, khách quan… đảm bảo tính công bằng, trung thực trong các
con số.
7. Nguyên tắc về tính an toàn.
8. Nguyên tắc về tính rõ ràng: Các mục khai báo trong bảng báo cáo kế toán
cần phải chi tiết, cụ thể rõ ràng. Cần phải trình bày cụ thể đúng theo khuôn
mẫu mà nhà nước yêu cầu.
9. Nguyên tắc về tính đơn nhất: Các báo cáo kế toán cần tuân theo 1 khuôn mẫu
duy nhất để cho những người quan tâm có thể so sánh trực tiếp, dễ dàng tình
hình của doanh nghiệp theo các năm.
• Hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính
Chuẩn mực báo cáo tài chính, được sử dụng bởi các công ty mà nó được yêu
cầu phải lập hoặc gửi các báo cáo tài chính cho Ủy ban chứng khoán hoặc các ngân
hàng Hàn Quốc và bởi các công ty con, công ty liên kết, hoặc các công ty hợp nhất
kiểm soát chúng.
Chuẩn mực báo cáo của các doanh nghiệp tư nhân, có thể được sử dụng bởi
tất cả các công ty khác nhau. Có thể thấy thông qua hai hệ thống báo cáo này, đặc
biệt là IFRS thì chuẩn mực của Hàn Quốc gần giống hệt với IFRS. Nguyên nhân
xuất phát từ thực tế của quốc gia này là một quốc gia có nền kinh tế phát triển theo
nền kinh tế tư bản, tư nhân. Vì vậy, việc cân nhắc đối với chuẩn mực này xuất phát
từ quyền lợi của người lập cũng như người sử dụng báo cáo tài chính.
• Hệ thống các quy định
Các quy định được đề ra rất cụ thể và chi tiết được ghi nhận là giống với hệ
thống quy định của CMKT thế giới.
Thứ nhất, quy định về định giá giá trị hiện tại: Bởi vì có áp dụng về chuẩn
mực kế toán doanh nghiệp nên có thể nói là bộ phận quan trọng là định giá về giá trị
52
tài sản của doanh nghiệp. Ở các nước tiên tiến nghiên cứu về kế toán Inflation đang
được tiến hành còn Hàn Quốc thì đang áp dụng giá trị ngang bằng khi định giá giá
trị hiện tại làm chuẩn mực cho nên không thể xem như là giá trị hiện tại hợp lý.
Thứ hai, mở rộng nội dung công bố: Doanh nghiệp phải áp dụng năng động
quá trình công bố và nội dung công bố vào hoàn cảnh kinh tế đồng thời phải cung
cấp dữ liệu chính xác cho người sử dụng thông tin kế toán. Thị trường Hàn Quốc
trong trường hợp giống như vậy bởi vì là thị trường quá nhiều bất ổn nên việc cung
cấp thông tin có tính chính xác và cụ thể cho người sử dụng thông tin được yêu cầu
Thứ ba, sự hoàn thiện về chu kỳ cũng như hạn mục bình giải: Các tài khoản
kế toán ở bảng báo cáo tài chính bởi vì phức tạp nên chu kỳ và lời bình giải không
đầy đủ cần thiết việc hoàn thiện
Thứ tư, quy định về toàn cầu hóa: Việc ban hành chuẩn mực kế toán doanh
nghiệp Hàn Quốc chủ yếu đuợc tiến hành theo chính phủ, và là tình huống mà vấn
đề bài trừ ảnh hưởng của chính phủ rất khó. Bên cạnh đó có thể nói là sự phân tích
chi tiết về chuẩn mực kế toán doanh nghiệp không đầy đủ từ nhiều bộ phận
2.4 Những bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc đối với Việt Nam
Chuẩn Nội dung CMKT Hoàn thiện, bổ sung theo kinh nghiệm của Hàn
mực Việt Nam Quốc
Đề nghị thực hiện các điều chỉnh theo CMKT quốc tế
Chuẩn về phạm vi, thuật ngữ, giá gốc hàng tồn kho, phương
mực Hàng tồn kho pháp tính giá trị hàng tồn kho, giá trị thuần có thể
số 2 thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, ghi nhận chi phí, và trình bày báo cáo tài chính.
Đề nghị thực hiện các điều chỉnh theo CMKT quốc tế
về các tài sản sinh học, các khoản giảm giá trị (tổn
thất), ảnh hưởng của thay đổi giá cả, giá trị thanh lý,
giá trị còn lại, giá trị có thể thu hồi, ghi nhận tài sản Chuẩn Tài sản cố định
cố định hữu hình, các yếu tố cấu thành nguyên giá tài hữu hình mực
số 03 sản cố định hữu hình, các giao dịch trao đổi tài sản,
53
xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao đối
với các bộ phận đáng kể của tài sản cố định hữu hình,
giai đoạn khấu hao, đền bù cho khoản giảm giá trị, ghi
giảm tài sản cố định hữu hình, thời điểm ghi giảm, lãi
do thanh lý tài sản cố định hữu hình, và trình bày báo
cáo tài chính
Đề nghị điều chỉnh theo CMKT quốc tế về phân biệt
giữa bất động sản đầu tư và bất động sản chủ sở hữu
Chuẩn Bất động sản sử dụng, phạm vi áp dụng, yêu cầu trình bày các
mực đầu tư thông tin so sánh trong phần thuyết minh, một số thay
số 05 đổi để phản ánh những thay đổi đối với CMKT tài sản
cố định hữu hình
Chuẩn Đề nghị thực hiện các điều chỉnh theo CMKT quốc tế
mực số Thuê tài sản về các thuật ngữ, phân loại thuê tài sản, ghi nhận thuê
06 tài sản, và trình bày báo cáo tài chính.
Đề nghị thực hiện các điều chỉnh theo CMKT quốc tế
Chuẩn Kế toán các khoản về phạm vi áp dụng, phương pháp hợp nhất theo tỉ lệ,
mực số đầu tư vào công ty phương pháp vốn chủ sở hữu, phương pháp giá trị
07 liên kết hợp lý, kế toán những thay đổi về giá trị hợp lý, thuật
ngữ, ảnh hưởng đáng kể, miễn áp dụng phương pháp
vốn chủ sở hữu, loại trừ các khoản lãi và lỗ chưa thực
hiện trong các giao dịch với công ty liên kết, chính
sách kế toán đồng nhất, và báo cáo tài chính riêng biệt
Chuẩn Thông tin tài chính Đề nghị thực hiện các điều chỉnh theo CMKT quốc tế
mực số về những khoản về phạm vi áp dụng, miễn áp dụng phương pháp hợp
08 vốn góp liên nhất theo tỉ lệ hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu, báo
doanh cáo tài chính riêng biệt, và trình bày báo cáo tài chính.
Đề nghị thực hiện các điều chỉnh theo CMKT quốc tế
Chuẩn Ảnh hưởng của về phạm vi áp dụng, thuật ngữ, báo cáo các giao dịch
54
mực số việc thay đổi tỷ giá bằng ngoại tệ theo đơn vị tiền tệ tác nghiệp- ghi nhận
10 hối đoái chênh lệch tỷ giá và thay đổi trong đơn vị tiền tệ tác
nghiệp, sử dụng một đơn vị tiền tệ báo cáo khác ngoài
đơn vị tiền tệ tác nghiệp- chuyển đổi theo đơn vị tiền
tệ tác nghiệp và chuyển đổi một hoạt động ở nước
ngoài, và trình bày báo cáo tài chính.
Chuẩn Báo cáo tài chính Đề nghị điều chỉnh theo chuẩn mực kế toán quốc tế về
mực số hợp nhất và kế phạm vi áp dụng, miễn việc hợp nhất các khoản đầu
25. toán khoản đầu tư tư trong công ty con, các thủ tục hợp nhất, báo cáo tài
vào công ty con chính riêng biệt.
Đề nghị thực hiện các điều chỉnh theo chuẩn mực kế
toán quốc tế về phạm vi áp dụng, mục đích thông báo
về các bên liên quan, thuật ngữ, và trình bày báo cáo
tài chính.
Các chuẩn mực kế toán chưa ban hành tại Việt Nam
Để tạo cơ sở đồng bộ cho các chuẩn mực kế toán, đề
nghị xây dựng tất cả các chuẩn mực kế toán còn lại
theo chuẩn mực kế toán quốc tế, có xem xét đến các
chuẩn mực kế toán Hàn Quốc và tình hình cụ thể của
Việt Nam. 21 chuẩn mực kế toán còn lại nên được
xây dựng theo thứ tự mức độ cần thiết qua khảo sát
các doanh nghiệp như sau: Chuẩn Thông tin về các
IAS 12: Thuế thu nhập. mực số bên liên quan
IAS 8: Lãi và lỗ thuần trong kỳ, sai sót cơ bản và thay 26.
đổi trong các chính sách kế toán.
IAS 10: Các sự kiện sau ngày bảng cân đối kế toán.
IAS 33: Lợi nhuận trên một cổ phiếu.
IAS 37: Khoản dự phòng, khoản nợ phải trả ngoài dự
kiến và tài sản ngoài dự kiến.
55
IFRS 3: Kết hợp kinh doanh.
IAS 36: Giảm giá trị tài sản.
IAS 39: Công cụ tài chính ghi nhận & xác định giá
trị.
IAS 32: Công cụ tài chính: Thông báo và trình bày.
IAS 41: Nông nghiệp.
IAS 14: Báo cáo phân khúc.
IAS 34: Báo cáo tài chính tạm thời.
IAS 35: Ngừng các hoạt động kinh doanh.
IFRS 2: Thanh toán bằng cổ phiếu.
IFRS 4: Hợp đồng bảo hiểm.
IFRS 5: Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và các hoạt
động bị ngừng kinh doanh.
IAS 19: Các khoản phúc lợi cho người lao động.
IAS 20: Kế toán các khoản do chính phủ cấp và trình
bày về khoản trợ cấp của chính phủ.
IAS 26: Kế toán và báo cáo của chương trình phúc lợi
nghỉ hưu.
IAS 29: Báo cáo tài chính trong các nền kinh tế lạm
phát phi mã.
IAS 30: Trình bày báo cáo tài chính của các ngân
hàng và những tổ chức tài chính tương tự.
Đề nghị không áp dụng theo CMKT quốc tế
Do tình hình thực tế tại Việt Nam chỉ áp dụng mô
hình nguyên giá, đề nghị không áp dụng theo chuẩn
mực kế toán quốc tế, trong đó cho phép lựa chọn giữa
mô hình nguyên giá và mô hình giá trị hợp lý.
IAS 21 cho phép doanh nghiệp trình bày các báo cáo
tài chính theo bất kỳ đơn vị tiền tệ nào. Với tình hình
56
cụ thể tại Việt Nam, đề nghị trình bày báo cáo tài
chính phải theo đồng Việt Nam, tuy nhiên, ngoài đồng
Việt Nam, doanh nghiệp có thể trình bày thêm theo
bất kỳ đơn vị tiền tệ nào khác. CMKT Hàn Quốc giả
định báo cáo tài chính phải sử dụng đơn vị tiền tệ tác
nghiệp
Báo cáo Đề nghị giữ nguyên cụm từ ‘trung thực và hợp lý’
tài chính theo chuẩn mực kế toán Hàn Quốc thay vì sử dụng
cụm từ ‘hợp lý’ theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
Ngoài ra, CMKT Việt nam cần phải học hỏi theo Hàn Quốc về các bước thực
hiện như sau:
• Quá trình nghiên cứu, soạn thảo:
Từ đặc điểm của CMKT Hàn Quốc cho thấy quá trình nghiên cứu của hệ
thống CMKT Hàn Quốc được diễn ra rất chi tiết và cụ thể. Họ thành lập riêng 1 ủy
ban chuyên nghiên cứu và các thành quả nghiên cứu sẽ được ghi nhận lại thành báo
cáo
Đồng thời, từ quá trình nghiên cứu soạn thảo các CMKT Hàn Quốc ta có thể
nhận ra được những bài học để cho việc nghiên cứu các CMKT của Việt Nam như
sau:
Thành lập 1 ủy ban riêng chuyên trách việc nghiên cứu thị trường, đặc điểm
hệ thống chính trị kinh tế xã hội, lập báo cáo cho ủy ban có chức năng nghiên cứu
các CMKT để thống nhất các quan điểm của CMKT, để rõ phương châm của
CMKT để có thể ban hành các CMKT phù hợp với đặc thù đất nước
Sau khi báo cáo được gửi lên thì những người có chức năng nghiên cứu ban
hành các điều luật cần phải nghiên cứu ra những điều khoản để cho phù hợp với
tình hình thực tế
Sau khi nghiên cứu tình hình, những cơ quan có chức năng cần nghiên cứu ra
các điều khoản tương ứng với những yêu cầu đặt ra
57
Các điều khoản trước khi ban hành cần phải trải qua sự tham khảo của các
chuyên gia, các doanh nghiệp ... để thống nhất xem có phù hợp không, nếu cần
chỉnh sửa thì sẽ chỉnh sửa sau đó sẽ ban hành
• Quá trình ban hành và áp dụng vào doanh nghiệp:
Theo CMKT của Hàn Quốc, sau khi các CMKT được thông qua, thì họ sẽ
thử nghiệm trên một số doanh nghiệp với các loại hình khác nhau xem có phù hợp
không, nếu không phù hợp thì sẽ họp bàn lại và ban hành các phương án sửa chữa
hoặc làm lại, sau đó mới ban hành . Với kinh nghiệm này thì sẽ giảm bớt ảnh hưởng
tiêu cực tới nền kinh tế, và giảm bớt được sự khó khăn cho các doanh nghiệp khi
thực hiện hệ thống CMKT.
Ủy ban CMKT nhận thường xuyên phản ánh ý kiến và
Tuyển chọn dự án đề án của những người liên quan có quan tâm rồi tuyển
chọn dự án ban hành, sửa đổi chuẩn mực kế toán.
Phòng nghiên cứu điều tra hoặc đội nghiên cứu ủy thác
bên ngoài của viện nghiên cứu kế toán Hàn Quốc đặt Văn bản thảo luận trọng điểm vào việc đề cao tính phù hợp với CMKT
quốc tế theo chủ đề nghiên cứu lập bản thảo luận.
Phòng nghiên cứu lập dự thảo , văn bản thảo luận theo
nội dung thảo luận và quy tụ ý kiến của những người
liên quan có quan tâm và thông qua thảo luận nội bộ lập Dự thảo ban đầu
bảng dự án thăm dò dự thảo ban hành rồi đệ trình lên
Ủy ban chuẩn mực kế toán .
Xem xét của Ủy ban
chuẩn mực
Ủy ban CMKT thông qua ý kiến, xem xét về dự án
thăm dò dự thảo ban hành rồi hoạch định, công bố và
Dự thảo ban hành yêu cầu đưa ra ý kiến kiểm thảo cho những người liên
quan có quan tâm (4 – 6 chủ đề), trong trường hợp cần
thiết thì tổ chức buổi trưng cầu ý kiến.
58
Hội đồng lắng nghe
cũng như Hội đồng
tiếp thu ý kiến
Xem xét của Ủy ban Ủy ban chuẩn mực kế toán phân tích ý kiến kiểm thảo
chuẩn mực về dự thảo ban hành rồi xem xét đúng sai của phản ánh
Cho ý kiến sau cùng về dự án ban hành chuẩn mực kế Ban hành văn chuẩn toán doanh nghiệp và báo cáo lên Ủy ban giám sát tín mực dụng.
Trong trường hợp không có các yêu cầu chỉnh sửa đặc
Công bố văn bản biệt của Ủy ban giám sát tín dụng thì Ủy ban chuẩn mực
chuẩn mực kể toán công bố văn bản chuẩn mực kế toán doanh
nghiệp.
Đây cũng là bài học để Việt Nam có thể áp dụng trong quá trình ban hành hệ
thống CMKT của mình
Kết luận chương 2
Cho tới nay, số lượng các các chuẩn mực kế toán của Hàn quốc đã tăng lên
đáng kể với các loại hình công ty đa dạng, đạt được điều kiện hội nhập với CMKT
của thế giới. Hệ thống CMKT Hàn Quốc đã khẳng định được vị trí của mình trong
xã hội. Sự ra đời của các chuẩn mực kiểm toán Hàn Quốc đã góp phần từng bước
nâng cao chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động tại Hàn quốc ngang
với quốc tế.
Với những vấn đề nêu ra ở chương 2 đã được nêu ra sẽ là những kiến thức để
có thể áp dụng cho hệ thống CMKT Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện, hội
nhập với CMKT của thế giới.
59
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VÀ HỆ
THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
THEO KINH NGHIỆM CỦA HÀN QUỐC
3.1 Quan điểm vận dụng kinh nghiệm
3.1.1 Vận dụng có chọn lọc để phù hợp với môi trường kinh doanh và môi
trường pháp lý của Việt Nam
Trong quan điểm này các chuyên gia có chức năng nghiên cứu và ban hành
chuẩn mực kế toán cần nghiên cứu những ưu điểm CMKT của các quốc gia phát
triển về hệ thống chuẩn mực kế toán, tham khảo những kinh nghiệm mà các quốc
gia đó đã trải qua. Rút ra những ưu điểm, nhược điểm của hệ thống CMKT của
quốc gia đó. Từ những ưu điểm đó ta vận dụng vào tình hình môi trường kinh
doanh và môi trường pháp lý của đất nước để có thể ứng dụng ban hành chuẩn mực
kế toán đạt hiệu quả cao nhất, tránh được những sai lầm đáng tiếc, tránh việc ban
hành sửa đổi, bổ sung sau khi đã ban hành quyết định.
Việc lựa chọn phương thức nào để có thể vừa phù hợp với môi trường kinh
doanh và vừa phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế tùy thuộc vào đặc điểm riêng
của mỗi một quốc gia cũng như xuất phát điểm của bản thân quốc gia đó trong tiến
trình phát triển kinh tế. Vì vậy, sự lựa chọn phương thức xây dựng và hoàn thiện
CMKT Việt Nam với chuẩn mực quốc tế cần dựa trên sự phân tích những điểm đặc
thù của quốc gia cũng như xét đến các thử thách liên quan đến từng phương thức.
Thực tiễn của các nước mới chuyển sang nền kinh tế thị trường. Hàn Quốc và Việt
Nam có nhiều điểm tương đồng về đặc điểm kinh tế, xã hội và văn hóa. Hàn Quốc
cũng là một quốc gia phát triển mạnh về kinh tế, có hệ thống CMKT tương đồng
với hệ thống CMKT thế giới. vì vậy, đây là những kinh nghiệm quy báu mà Việt
Nam cần tham khảo khi lựa chọn.
Phương thức tự phát triển hệ thống kế toán và đi đến hội nhập với kế toán
quốc tế chỉ thích hợp với những quốc gia đã có một sự phát triển cao của hệ thống
chuẩn mực kế toán cũng như một cơ quan lập quy đủ khả năng để xây dựng chuẩn
mực cho riêng mình. Phương thức này đòi hỏi quốc gia phải có đủ nguồn lực để
60
thúc đẩy, tìm kiếm sự hội nhập và chất lượng các chuẩn mực kế toán đang sử dụng
ở những quốc gia khác nhau.
Phương thức sử dụng các chuẩn mực quốc tế như chuẩn mực quốc gia mặc
dù được sự ủng hộ của nhiều tổ chức quốc tế cũng như tiết kiệm được nhiều thời
gian và chi phí tuy nhiên không được đánh giá là một sự lựa chọn tối ưu đối với mọi
quốc gia. Bởi lẽ phương thức này chỉ tỏ ra thích hợp đối với các quốc gia trong lịch
sử chịu ảnh hưởng bởi đặc trưng của trường phái Anglo – Saxon.
Định hướng sử dụng chuẩn mực quốc tế dựa trên sự xem xét thực tiễn quốc
gia tỏ ra là một lựa chọn tối ưu bởi lẽ vừa đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm riêng
của quốc gia vừa tiết kiệm được thời gian và chi phí [6]. Tuy nhiên, khi áp dụng sử
dụng chuẩn mực quốc tế này cũng gặp phải những khó khăn không nhỏ như toàn
văn của chuẩn mực quốc tế là tiếng Anh, mức độ phát triển của hệ thống kế toán tại
các quốc gia thể hiện chủ yếu qua vai trò của hội nghề nghiệp, nhân lực và trình độ
của kế toán viên
3.1.2 Vận dụng theo định hướng không ngừng tăng cường tính chất quốc tế hóa
của chuẩn mực kế toán
Với sự kiện trở thành thành viên chính thức của WTO vào năm 2006, Việt
Nam càng không thể đi lệch khỏi xu hướng phát triển của thế giới. Để đáp ứng yêu
cầu hội nhập cũng như nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng trong nền kinh
tế toàn cầu hóa đòi hỏi hệ thống kế toán Việt Nam cần phải có những bước đi thích
hợp hơn phù hợp với các quy định chung của thế giới, các đạo luật nhà nước ban
hành ra không chỉ có tác dụng trong 1 phạm vi lãnh thổ nữa, chúng ta cần phải tích
cực đẩy mạnh việc nghiên cứu CMKT quốc tế hiện hành và các tài liệu khác liên
quan đến tiến trình sửa đổi, bổ sung CMKT quốc tế trong năm 2008, 2009 và các
năm tiếp theo. Để đạt được mục tiêu hài hòa với CMKT quốc tế hiện hành và tận
dụng tối đa kinh nghiệm, kiến thức của Ủy ban Soạn thảo Chuẩn mực Báo cáo tài
chính quốc tế, việc ban hành mới, cập nhật, sửa đổi, bổ sung các CMKT phải dựa
trên việc nghiên cứu sâu sắc các CMKT quốc tế đã được sửa đổi mới nhất và các ý
kiến của các thành viên Ban soạn thảo cũng như ý kiến của các doanh nghiệp, các
chuyên gia quốc tế liên quan đến các nội dung đã được sửa đổi, bổ sung hoặc chưa
61
được sửa vì những lý do nhất định trong các CMKT quốc tế hiện hành. Hơn nữa, để
chuẩn bị cho tương lai, việc nghiên cứu không chỉ dừng lại tại các chuẩn mực đã
sửa đổi mà còn phải cập nhật theo kế hoạch và nội dung sửa đổi các CMKT quốc tế
trong tương lai [8].
Chúng ta cần ban hành mới, sửa đổi, bổ sung CMKT Việt Nam phù hợp với
CMKT quốc tế và thực tiễn hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trong thời gian từ
năm 2009-2013. Việc ban hành mới và cập nhật, sửa đổi, bổ sung các CMKT phù
hợp với CMKT quốc tế và thực tiễn hoạt động kinh doanh tại Việt Nam được thực
hiện bởi nhóm các chuyên gia của Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán, các Vụ liên
quan của Bộ Tài chính cùng với các chuyên gia, các nhà khoa học trong nước về
lĩnh vực này.
Ngoài ra, chúng ta cần tìm kiếm dự án hỗ trợ về kinh nghiệm, kiến thức và
tài chính từ các tổ chức quốc tế. Để làm được công việc này, Việt Nam cần có được
sự hỗ trợ về chuyên môn của các chuyên gia quốc tế và sự ủng hộ về tài chính để có
thể đánh giá, nghiên cứu tình hình thực tiễn và kinh nghiệm thực hành tốt nhất của
các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển có điều kiện kinh tế và lịch sử phát
triển tương tự như Việt Nam nhằm xây dựng hệ thống CMKT Việt Nam thực sự
hữu hiệu và đáp ứng được nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư cũng như cơ quan
quản lý Nhà nước.
3.1.3 Vận dụng theo mục tiêu nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán cho
các đối tượng sử dụng của nền kinh tế thị trường
Theo phương thức này thì các thông tin về doanh nghiệp được đặt biệt coi
trọng. Đây là quy tắc mà CMKT lấy bảng báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong
thời gian thực hiện quá trình phát triển làm điểm xuất phát điểm hiện tại cho hệ
thống CMKT của quốc gia đó. Hình thức này ta có thể nhận thấy ở hệ thống CMKT
Hàn Quốc đã nêu “thực hiện mục đích định ra chuẩn mực liên quan đến xử lý kế
toán và báo cáo nhằm thêm tính thống nhất và tính khách quan ở việc kế toán các
công ty chấp nhận áp dụng luật này và việc kiểm toán của kiểm toán viên căn cứ
theo quy định điều 13 pháp luật liên quan đến kiểm toán bên ngoài của các công ty
cổ phần”. Mục đích ban hành mà chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Hàn Quốc mang
62
lại là đã được ban hành nhắm vào công tác kế toán của công ty chấp nhận áp dụng
luật kiểm toán bên ngoài và việc kiểm toán của kiểm toán viên nhưng các doanh
nghiệp thông thường không áp dụng kiểm toán kế toán bên ngoài trên nguyên tắc
cũng phải làm theo chuẩn mực doanh nghiệp.
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán và hệ thống
báo cáo tài chính trong doanh nghiệp Việt Nam theo kinh nghiệm của Hàn
Quốc
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán
3.2.1.1 Hoàn thiện khuôn mẫu lý thuyết
Mặc dù các lý thuyết nền tảng, bao gồm lý thuyết hữu ích của thông tin và lý
thuyết quan hệ quản lý, cho việc xây dựng các chuẩn mực kế toán là tương đối rõ
ràng trong các CMKT Hàn Quốc, nhưng những lý thuyết này không được đề cập
trong các khái niệm và nguyên tắc kế toán Việt Nam. Việc làm sáng tỏ các lý thuyết
này là rất quan trọng đối với một hệ thống kế toán vì chúng quyết định tính ổn định
và định hướng của các chuẩn mực kế toán. Ví dụ như, lý thuyết hữu ích của thông
tin trong CMKT Hàn Quốc nhấn mạnh nhiệm vụ cơ bản của kế toán là thoả mãn
nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng. Do ảnh hưởng của lý thuyết này, khi
xây dựng một hệ thống kế toán, người ta phải giải quyết hai vấn đề:
- Xác định rõ đối tượng sử dụng thông tin của kế toán và nhu cầu sử dụng
thông tin.
- Đánh giá tính hữu ích của thông tin đối với mỗi đối tượng
Lý thuyết quan hệ quản lý cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích
mối quan hệ thông tin tài chính giữa các nhà đầu tư và các doanh nghiệp, do đó là
cơ sở cho việc lập các báo cáo tài chính. Những trường hợp không áp dụng lý
thuyết này có thể dẫn đến thay đổi bản chất của các chuẩn mực kế toán. Chẳng hạn,
một trong các nguyên nhân cơ bản để CMKT Hàn Quốc xem xét việc xây dựng hệ
thống chuẩn mực kế toán riêng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa là do lý thuyết
quan hệ quản lý không được áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp nhỏ nơi
mà các nhà đầu tư và các chủ sở hữu đồng thời là các nhà quản lý doanh nghiệp.
63
Vì thế, để cho hệ thống CMKT của Việt Nam ngày càng trở lên hoàn thiện
và hội nhập được với thế giới thì các nhà nghiên cứu cần phải ban hành một hệ
thống các quy tắc kế toán chung. Lấy ví dụ như ở Hàn Quốc hệ thống nguyên tắc
chung về kế toán được ban hành vào năm 1958 với 9 nguyên tắc rành mạch như
sau:
1. Nguyên tắc về tính chân thật
2. Nguyên tắc về bút toán định quy
3. Nguyên tắc về tính quan trọng
4. Nguyên tắc về tính xác thực
5. Nguyên tắc về tính liên tục
6. Nguyên tắc về khoản thặng dư
7. Nguyên tắc về tính an toàn
8. Nguyên tắc về tính rõ ràng
9. Nguyên tắc về tính đơn nhất
Ta có thể nhận thấy các nguyên tắc chung của CMKT Hàn Quốc rất cụ thể
và không có sự chồng chéo nhau, đây là điểu mà các quy tắc chung của CMKT Việt
Nam chưa có.
3.2.1.2 Hoàn thiện nội dung các chuẩn mực
Theo bảng nội dung chuẩn mực kế toán Việt Nam đã nêu ra ở trên ta có thể
nhận thấy các chuẩn mực cụ thể của CMKT Việt Nam chưa được chi tiết, nội dung
các CMKT có nội dung chồng chéo nhau, chưa có tính rõ ràng (được thể hiện qua
bảng so sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam và CMKT thế giới), điều này làm cho
việc thực thi các CMKT cho các doanh nghiệp bị gặp nhiều khó khăn gây ra trình
trạng phải sửa đổi và bổ sung các văn bản nhiều lần vì thế để có thể đưa CMKT của
Việt Nam hội nhập dần với CMKT của thế giới thì việc hoàn thiện nội dung của các
chuẩn mực cụ thể là điều cần thiết phải thực hiên nghiên cứu và ban hành.
Lấy ví dụ tại Hàn Quốc, CMKT Hàn Quốc ban hành 16 điều khoản gói gọn
trong 22 chương quy định về CMKT ứng với 16 điều khoản của CMKT quốc tế, các
điều khoản được quy định rất chặt chẽ và rành mạch vì thế khi đưa các điều khoản
64
vào thực tế thì nó không làm cho các doanh nghiệp gặp phải khó khăn khi thực hiện
quy định về văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp.
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 1: Những thay đổi kế toán
và chỉnh sửa sai lầm (30.1.2001).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 2: Bảng báo cáo tài chính
tạm thời (27.12.2001).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 3: Tài sản vô hình
(27.12.2001).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 4: Nhìn nhận về lợi nhuận
(27.12.2001).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 5: Tài sản hữu hình
(27.12.2001).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 6: Những vấn đề phát sinh
sau ngày lập bảng cân đối kế toán (27.01.2001).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 7: Vốn hóa chi phí tín dụng
(27.12.2001).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 8: Chứng khoán lưu hành
(25.1.2002).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 9: Chứng khoán chuyển đổi
(25.1.2002).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 10: Tài sản tồn kho
(9.8.202).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 11: Ngừng kinh doanh
(31.12.2002).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 12: Hợp đồng thi công loại
hình xây dựng (21.2.2003).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 13: Điều chỉnh tín dụng - nợ
(7.11.2003).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 14: Tình huống đặc biệt về
xử lý kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ (23.12.2003).
65
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 15: Phương pháp cổ phần
(12.3.2004).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 16: Kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp (16.6.2004).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 17: Nợ phân bổ và nợ phát
sinh - tài sản phát sinh (13.10.2004).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 18: Đầu tư liên doanh (trước
khi công bố 11.1.2005).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 20: Bản công bố những
người có quan hệ mật thiết (trước khi công bố 19.11.2004).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 21: Hợp đồng cho thuê bất
động sản (trước khi công bố 19.11.2004).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 22: Lập và trình bày bảng
báo cáo tài chính phần I (trong thời gian thử nghiệm 22.10.2004).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 23: Thu nhập trên vốn cổ
phần (trước khi công bố 27.12.2007).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 101: Công ty chủ quản tín
dụng (20.7.2001).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 102: Công ty đầu tư điều
chỉnh cơ cấu doanh nghiệp (22.2.2002).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Điều 103: Cơ cấu đầu tư gián tiếp
(Trước khi công bố 13.12.2004).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Danh mục điều chỉnh 04 – 1
(12.7.2004).
- Văn bản chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Danh mục điều chỉnh 04 - 2
(3.12.2004)
3.2.2 Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính
3.2.2.1 Bảng cân đối kế toán
Để có thể hòa nhập được với hệ thống CMKT của thế giới hệ trong bảng cân
đối kế toán cần phải có những nội dung về tình hình tài chính như sau:
66
• Phân biệt ngắn hạn và dài hạn:
- Doanh nghiệp có thể lựa chọn cách phân loại này cho tài sản và nợ phải trả
- Nếu không lựa chọn cách phân loại này thì tài sản và nợ phải trả được trình
bày theo trình tự bao quát về tính thanh khoản
- Chia các tài khoản có thể thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng hoặc
sau 12 tháng
Tài sản lưu động, bao gồm: •
- Tài sản dự tính sẽ được thực hiện- hoặc giữ để bán, tiêu thụ trong kỳ kinh
doanh thông thường
- Tài sản được giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc giữ trong 1 thời hạn
ngắn và dự tính sẽ được thực hiện trong vòng 12 tháng
- Tiền mặt của các khoản tương đương tiền không bị hạn chế sử dụng
• Nợ ngắn hạn:
Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm:
- Nợ phải trả dự tính được thanh toán trong chu kỳ kinh doanh thông thường
- Nợ phải trả đến hạn thanh toán trong vòng 12 tháng
Các khoản nợ dài hạn chịu lãi suất được thanh toán trong vòng 12 tháng cũng
có thể được đưa vào nợ dài hạn nếu:
- Thời hạn ban đầu trên 12 tháng
- Có quyết định đảo nợ
- Ý định đó được ghi nhận theo thoả thuận
Thông tin tối thiểu ghi trên Bảng cân đối kế toán: •
- TSCĐ hữu hình. Lợi ích tối thiểu. Các khoản nợ dài hạn chịu lãi suất
- TSCĐ vô hình. Tiền mặt và các khoản tương đương tiền
- Tài sản thuê tài chính. Các khoản phải trả tiền mặt và trả khác. Các khoản
phải thu tiền mặt và phải thu khác
- Các khoản đầu tư
- Thuế phải trả
- Vốn đã phát hành tính theo phương pháp chủ sở hữu
- Thuế chuyển hoãn
67
- Các quỹ dự trữ
- Hàng tồn kho
- Các khoản dự phòng
• Các thông tin khác trên Bảng cân đối kế toán
- Các khoản mục khác ở cấp chi tiết hơn
- Các khoản phải trả (cho ai, từ ai):
o Công ty mẹ
o Các công ty con
o Các đơn vị liên kết
o Các bên liên doanh
- Đối với từng loại vốn cổ phần:
o Số cổ phiếu được phép phát hành
o Số cổ phiếu đã phát hành và đã được đóng góp đủ
o Số cổ phiếu đã phát hành nhưng chưa được đóng góp đủ
o Mệnh giá cổ phiếu (ghi hoặc không ghi)
o Cân đối số cổ phiếu vào đầu và cuối năm
o Quyền, ưu đãi và hạn chế
o Do doanh nghiệp, chi nhánh hoặc các đơn vị liên kết giữ
o Dự trữ để phát hành dưới dạng quyền lựa chọn và hợp đồng bán
o Bản chất và mục đích của từng khoản dự trữ
o Những cổ đông có cổ tức chưa được chính thức chập nhận thanh toán
o Lượng cổ tức ưu đãi tích luỹ chưa được ghi nhận
3.2.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần có những nội dung
như sau:
a) BÁO CÁO THU NHẬP CHO NĂM TÀI CHÍNH KẾT THÚC NGÀY …
THÁNG … NĂM… Doanh thu:
Chi phí bán hàng:
Lợi nhuận gộp:
68
Chi phí hành chính:
Chi phí hoạt động
Lợi nhuận từ hoạt động (sản xuất kinh doanh)
Chi phí tài chính
Lợi nhuận trước thuế
Chi phí thuế thu nhập:
Lợi nhuận ròng của cả kỳ
b) BÁO CÁO THAY ĐỔI CHỦ SỞ HỮU CHO NĂM TÀI CHÍNH KẾT
THÚC NGÀY …
ĐVT:
Vốn cổ phần Dự phòng Lợi nhuận tích Tổng số
định giá lại lũy
Số dư đầu năm
Đánh giá lại cơ
sở vật chất
Lợi nhuận ròng
của cả kỳ
Trả cổ tức
Thanh toán lại
vốn cổ phần
Số dư cuối năm
c) BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN NGÀY ….
TÀI SẢN
Tài sản dài hạn
Tài sản, nhà xưởng, thiết bị
….
Cho các giám đốc vay dài hạn
Tài sản lưu động
Hàng tồn kho
69
Các khoản cho vay
Chi phí trả trước
Gửi ngân hàng
Tổng tài sản
VỐN SỞ HỮU VÀ CÁC KHOẢN NỢ
Vốn và các khoản dự trữ
Vốn cổ phần
Dự trữ định giá lại
Lợi nhuận tích lũy
Nợ dài hạn
Vay dài hạn
Nợ ngắn hạn
Trả cho các chủ nợ
Trả ngân hàng
Thuế đến hạn trả
Tổng vốn chủ sở hữu các khoản nợ
Các thông tin khác
3.2.2.3 Thuyết minh báo cáo tài chính
- Phải có tính minh bạch trong các báo cáo tài chính
- Phải đảm bảo mục đích của các báo cáo tài chính
- Các báo cáo tài chính cần phải trình bày trung thực về:
o Tình trạng tài chính của doanh nghiệp
o Kết quả hoạt động tài chính
o Các luồng lưu chuyển tiền tệ
- Các báo cáo tài chính cần phải đảm bảo tính minh bạch và trình bày trung
thực:
o Trình bày trung thực bằng cách cung cấp thông tin hữu ích (công bố đầy đủ)
đảm bảo tính minh bạch cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp
o Trình bày thỏa đáng có tầm quan trọng ngang với tính minh bạch
70
o Đảm bảo các mục đích tiếp theo của các báo cáo tài chính. Để đảm bảo tính
minh bạch của các báo cáo tài chính thông qua việc trình bày trung thực các
thông tin hữu ích (công bố đầy đủ ) và cho ra quyết định.
o Các thông tin trong báo cáo tài chính cần phải đảm bảo tính thích hợp, độ tin
cậy, tương thích và dễ hiểu
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán và hệ thống
báo cáo tài chính trong doanh nghiệp Việt Nam theo kinh nghiệm của Hàn
Quốc
3.3.1 Đối với nhà nước
3.3.1.1 Một số kiến nghị tổng quát
Về phía nhà nước đưa ra cho công chúng có thể tiếp cận dễ dàng với chuẩn
mực mới, thảo luận với công chúng, xin ý kiến các bên liên quan, xây dựng một
trình tự thủ tục hợp pháp ban hành chuẩn mực.
Đối với các nhà hoạch định chính sách cần phối hợp đồng bộ trong việc ban
hành luật, chuẩn mực và các văn bản pháp lý liên quan. Đồng thời biết cách hài hòa
tập quán kinh doanh trong nước với chuẩn mực kế toán quốc tế, ngân hàng và thị
trường vốn.
Quán triệt một số nguyên tắc cơ bản trong quá trình xây dựng chuẩn mực, đó
là:
- Thứ nhất, quá trình này đòi hỏi từng bước sao cho phù hợp với định hướng
hội nhập kế toán quốc tế. Đây là một lộ trình trải dài nhiều năm phụ thuộc
mức độ phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam. Nói cách khác, xác lập từng bước đi thích hợp cho kế toán Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kế toán quốc tế không thể xa rời quá trình phát
triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam;
- Thứ hai, “hội nhập” không có nghĩa là áp dụng ngay lập tức và toàn bộ
chuẩn mực kế toán quốc tế
3.3.1.2 Một số kiến nghị cụ thể đối với Bộ tài chính – Cơ quan trực tiếp nghiên cứu
soạn thảo và ban hành CMKT, báo cáo tài chính
• Xây dựng khung khái niệm cho hệ thống kế toán
71
Những vấn đề cần giải quyết trên cho thấy sự cần thiết phải xem xét lại hệ
thống các khái niệm kế toán trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành. Tác
giả cho rằng hiện vẫn tồn tại sự thiếu đầy đủ và không đồng bộ trong hệ thống
khung khái niệm của hệ thống kế toán Việt Nam. Những vấn đề về phương pháp
xây dựng và nội dung các khái niệm nhằm phục vụ và hoàn thiện hệ thống các khái
niệm kế toán bao gồm:
- Xác định rõ mục đích của khung các khái niệm kế toán. Mục đích của việc
xây dựng khung khái niệm là đáp ứng yêu cầu thực tiễn của hoạt động sản
xuất kinh doanh và yêu cầu hài hoà giữa hệ thống kế toán Việt Nam và thông
lệ quốc tế. Tuy nhiên, cần tính đến đặc trưng của giai đoạn chuyển đổi của
nền kinh tế. Các khái niệm cần được tập hợp thành một hệ thống khung
hướng dẫn mang tính chắc chắn, đầy đủ và ổn định cao. Để làm được việc
này, cần phải xây dựng một khung khái niệm độc lập với các chuẩn mực kế
toán.
- Xác định nguyên tắc xây dựng khung khái niệm kế toán. Việc xây dựng
khung khái niệm kế toán cần dựa trên hai nguyên tắc:
o Dựa trên lý thuyết hữu ích của thông tin làm nền tảng cho các nội dung của
kế toán.
o Phân biệt rõ về vai trò của lý thuyết quan hệ quản lý là dựa trên sự tách rời
của quan hệ sở hữu và quan hệ quản lý.
- Đánh giá tính logic của khung lý thuyết của hệ thống các khái niệm. Để đánh
giá tính logic của khung lý thuyết các khái niệm, có thể chọn phương pháp
diễn dịch, phương pháp quy nạp hoặc phương pháp hỗn hợp.
Phương pháp diễn dịch dựa trên việc lập một bản trình bày nội dung của các
khái niệm được trình bày trong một bản tổng hợp các khái niệm sau đó các nguyên
tắc và khái niệm này được cụ thể hoá trong các VAS.
Phương pháp quy nạp được tiến hành bằng cách ban hành các chuẩn mực kế
toán cụ thể sau đó tổng hợp các vấn đề cơ bản để hình thành nên một khung khái
niệm. Ưu điểm của cách làm này là tránh được các vấn đề phức tạp khi áp dụng các
khái niệm của kế toán.
72
Khảo sát hệ thống các khái niệm và hướng dẫn nhằm cung cấp các dẫn
chứng cho việc hoàn thiện khung khái niệm. Cần phải xây dựng các phương án
nghiên cứu về khả năng áp dụng các khái niệm kế toán trong thực tiễn các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Những nghiên cứu này là cơ sở để đánh giá hiệu quả của các
quy định và hướng dẫn kế toán đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó là
cơ sở để điều chỉnh nội dung và các khái niệm kế toán cho phù hợp
• Xây dựng nội dung của các chuẩn mực kế toán
Chúng ta cần có thời gian để hệ thống CMKT trải nghiệm trong thực tiễn, vì
còn có khá nhiều vấn đề mới mẻ đối với nước ta chưa được kiểm chứng. Nền kinh
tế thế giới và Việt Nam còn luôn biến động, các CMKT quốc tế sẽ không ngừng
thay đổi, vì vậy, hệ thống CMKT Việt Nam sẽ không ngừng được bổ sung, hoàn
thiện. Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong thời gian tới, hệ thống CMKT Việt Nam
cần được tiếp tục phát triển và hoàn thiện.
- Thứ nhất, tiếp tục rà soát, hoàn thiện nội dung của các CMKT đã ban hành,
chỉnh sửa bổ sung những điểm còn chưa thống nhất giữa các chuẩn mực do
các chuẩn mực được ban hành trước có thể có những điểm chưa hoàn toàn
phù hợp với các CMKT được ban hành sau, hoặc giữa CMKT với các văn
bản pháp luật có liên quan nhằm tạo sự thống nhất về cùng một vấn đề, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp trong quá trình áp dụng cũng như các cơ
quan quản lý trong quá trình kiểm tra. Trong quá trình hoàn thiện các CMKT
đã ban hành cũng cần tính tới việc cập nhật những thay đổi mới nhất trong
nội dung của các chuẩn mực lập và trình bày bao cáo tài chính hiện nay.
- Thứ hai, phải nhanh chóng triển khai các chuẩn mực, thông tư hướng dẫn
chuẩn mực đã ban hành vào thực tiễn cùng với các văn bản pháp luật khác
như Luật Kế toán, Nghị định hướng dẫn luật... Chỉ có thông qua việc triển
khai các văn bản trên vào thực tiễn, chúng ta mới có câu trả lời xác đáng nhất
về tính phù hợp của hệ thống chuẩn mực. Đồng thời chúng ta mới có thể
hoàn thiện chúng ngày một tốt hơn. Để làm được điều này, ngoài việc triển
khai đến các doanh nghiệp sớm, cần có sự kiểm tra đánh giá thường xuyên,
có hệ thống kết quả của công tác triển khai đó ở các loại hình doanh nghiệp.
73
Soạn thảo các tài liệu hướng dẫn, sách tham khảo, các buổi hội thảo làm cho
các văn bản trên gần gũi, dễ hiểu hơn với người thực hiện. Hiện nay, số
lượng 26 chuẩn mực cho thấy đã khá đầy đủ với điều kiện của Việt Nam. Vì
vậy, thời gian này nên tập trung vào việc khảo sát tổng kết đánh giá hiệu quả
của quá trình soạn thảo các chuẩn mực đã ban hành nhằm rút ra những kinh
nghiệm bổ ích cho các lần ban hành sau.
- Thứ ba, xây dựng và phát triển đội ngũ những người làm kế toán được trang
bị đầy đủ cả về chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp nhằm đạt
được sự công nhận của khu vực và quốc tế, nhằm đưa hệ thống CMKT vào
thực tiễn một cách nhanh chóng. Đây là vấn đề cốt lõi của bất cứ một quá
trình đổi mới nào. Do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức lý luận và
thực tiễn về CMKT của các trường đại học, các tổ chức nghề nghiệp, các
doanh nghiệp cần tiến hành sớm, thường xuyên và có sự phối hợp với
nhau…
- Thứ tư, sẽ tiếp tục nghiên cứu một số CMKT quốc tế để ban hành những nội
dung chủ yếu của một số chuẩn mực mà Việt Nam chưa có, như chuẩn mực
số 32- Công cụ tài chính; chuẩn mực số 36- Tổn thất tài sản; chuẩn mực số
41- Nông nghiệp; chuẩn mực số 39- Đánh giá và ghi nhận thông tin tài
chính... Những chuẩn mực này đều là những chuẩn mực khó và chưa phổ
biến ở Việt Nam. Do đó, quá trình soạn thảo cần tiến hành từng bước, trong
một thời gian nhất định đủ để hiểu được nội dung CMKT quốc tế và xác định
cách thức áp dụng vào Việt Nam cho phù hợp. Riêng lĩnh vực tài chính công
cần sớm ban hành CMKT công nhằm đổi mới cách thức về quản lý kế toán,
tài chính và ngân sách trong lĩnh vực công theo mô hình kế toán "dồn tích"
để tạo lập một hệ thống thông tin thống nhất và phù hợp với xu hướng chung
của các nước tiên tiến trên thế giới.
- Thứ năm, cần tiếp tục nâng cao vai trò của hội nghề nghiệp kế toán, kiểm
toán (VAA và VACPA). Càng hội nhập sâu trong lĩnh vực kế toán chúng ta
càng nhận thấy vai trò của VAA và VACPA trong việc truyền bá chuyên
môn kiến thức lý luận và thực tiễn về hệ thống CMKT cũng như trong quá
74
trình đào tạo nguồn nhân lực đạt trình độ quốc tế cho đất nước. Vì vậy, VAA
và VACPA cần có những lộ trình cụ thể cho sứ mệnh quan trọng này
(PGS.TS Đào Xuân Tiên).
• Cập nhật, ban hành cập nhật các chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh và nhu cầu thông tin cho việc ra
quyết định kinh tế, giám sát tài chính của các chủ đầu tư, chủ sở hữu của
doanh nghiệp và các đối tác, như ngân hàng, người cung cấp hàng hóa dịch
vụ và người lao động trong doanh nghiệp.
- Đáp ứng được yêu cầu thông tin cho mục đích quản lý của Nhà nước, thống
kê số liệu cho nền kinh tế và giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của
doanh nghiệp.
- Phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, CMKT quốc tế hiện hành.
- Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu nhằm đảm bảo không chỉ những người hành nghề
kế toán, kiểm toán mà các chủ đầu tư, cổ đông, chủ sở hữu doanh nghiệp có
thể hiểu để làm cơ sở đánh giá, giám sát tình hình tài chính và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chú trọng vào việc trình bày thông tin bổ sung trong báo cáo tài chính, đặc
biệt là các nghiệp vụ ngoài bảng cân đối kế toán; tăng cường sử dụng giá trị
hợp lý (trong trường hợp có thể và cần thiết nhằm nâng cao tính hữu dụng
của thông tin tài chính cho việc ra quyết định kinh tế).
• Các nội dung chủ yếu cần được ban hành mới và cập nhật
Nội dung chủ yếu cần được ban hành mới và cập nhật có thể được chia thành
3 nhóm sau:
Nhóm một, gồm 05 CMKT cần phải được nghiên cứu, ban hành mới trong
năm 2009-2010, nhằm đáp ứng sự đổi mới & phát triển của kinh tế xã hội, cụ thể là:
- Thanh toán bằng cổ phiếu (IFRS 02): hướng dẫn việc ghi nhận, xác định giá
trị và trình bày thông tin liên quan đến các giao dịch bằng cổ phiếu như
thanh toán tiến hành bằng cổ phiếu, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp dưới
hình thức phát hành cổ phiếu, thanh toán tiền lương, thưởng cho người lao
75
động bằng cổ phiếu hiện hành và cổ phiếu trong tương lai theo các điều kiện
đã thỏa thuận trước.
- Tài sản nắm giữ để bán và hoạt động kinh doanh không liên tục (IFRS 05):
hướng dẫn việc phân loại, xác định giá trị, ghi nhận và trình bày thông tin về
các tài sản nắm giữ để bán và các tài sản của bộ phận kinh doanh hoạt động
không liên tục.
- Tìm kiếm, thăm dò và xác định giá trị các nguồn tài nguyên khoáng sản
(IFRS 06): hướng dẫn tiêu chuẩn ghi nhận và cách thức xác định và trình bày
thông tin đối với các khoản chi tiêu để thực hiện các hoạt động nghiên cứu,
tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và các nguồn tài nguyên khoáng sản
khác.
- Công cụ tài chính (IFRS 7; IAS 32; IAS 39): hướng dẫn việc phân loại công
cụ tài chính, xác định giá trị, ghi nhận và yêu cầu công khai thông tin đối với
các loại công cụ tài chính, đặc biệt là các công cụ tài chính mới như quyền
chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, các giao
dịch hoán đổi lãi suất, hoán đổi tỷ giá, hoán đổi các dòng tiền, các giao dịch
nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh phát sinh từ sự thay đổi về giá cả, tỷ
giá hối đoái và lãi suất….
- Các khoản tài trợ của Chính phủ (IAS 20): hướng dẫn cách thức ghi nhận và
trình bày thông tin liên quan đến các khoản tài trợ về tài chính và hỗ trợ về
chính sách ưu đãi của chính phủ cho các DN.
Nhóm hai, gồm 26 chuẩn mực đã ban hành, cần được đánh giá, cập nhật cho
phù hợp với những thay đổi của CMKT quốc tế và thực tiễn hoạt động kinh doanh
tại Việt Nam, sửa đổi những điểm còn bất cập và bổ sung một số nội dung.
Nhóm ba, gồm 03 CMKT quốc tế cần phải được đưa vào lộ trình nghiên cứu
để chuẩn bị sẵn sàng nhằm thích ứng với các loại nghiệp vụ kinh tế mới và sự phát
triển của nền kinh tế trong tương lai:
- IAS 19 – Phúc lợi của nhân viên: Cách thức xác định giá trị, ghi nhận và
trình bày thông tin liên quan đến các khoản phúc lợi cho người lao động
trong doanh nghiệp;
76
- IAS 36 – Tổn thất tài sản: xác định các tài sản bị tổn thất và cách thức ghi
nhận trình bày thông tin về tài sản bị tổn thất;
- IAS 41 – Nông nghiệp: Hướng dẫn xác định giá trị, ghi nhận và trình bày
thông tin về các tài sản sinh học như cây công nghiệp, gia súc, gia cầm…
• Biện pháp và lộ trình triển khai thực hiện
Các biện pháp cần triển khai và tiến độ thực hiện các biện pháp cần cụ thể
hóa như sau:
Một là, đánh giá tình hình thực hiện các CMKT hiện hành và xác định các
nội dung cần phải được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Nhằm đảm bảo
CMKT được xây dựng trên cơ sở kinh nghiệm thực hành tốt nhất và mang tính thực
tiễn cao cho các doanh nghiệp, việc đánh giá tình hình thực hiện các CMKT đã ban
hành nhằm phát hiện những điểm bất cập cần được sửa đổi, bổ sung là hết sức quan
trọng. Việc đánh giá tình hình thực hiện chuẩn mực không chỉ dừng lại ở các doanh
nghiệp, đối tượng thực hiện chuẩn mực mà chủ yếu phải trên phương diện của
những người sử dụng thông tin, người sử dụng kết quả của công tác kế toán trong
việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Để thực hiện được công việc này, trong quý III năm 2008, cần thành lập tổ công
tác nghiên cứu, đánh giá tình hình thực hiện các CMKT hiện hành và mức độ thỏa
mãn của các thông tin kế toán đối với người sử dụng. Công việc này cần thực hiện
trong nửa cuối năm 2008 và đầu năm 2009. Tổ nghiên cứu cần phối kết hợp tốt với
dự án ROSC của Ngân hàng Thế giới (WB) về việc “Rà soát tình hình thực hiện các
CMKT và kế toán” để tận dụng kết quả của dự án trong công việc của mình.
Hai là, nghiên cứu CMKT quốc tế hiện hành và các tài liệu khác liên quan
đến tiến trình sửa đổi, bổ sung CMKT quốc tế trong năm 2008, 2009 và các năm
tiếp theo. Để đạt được mục tiêu hài hòa với CMKT quốc tế hiện hành và tận dụng
tối đa kinh nghiệm, kiến thức của Ủy ban Soạn thảo Chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế, việc ban hành mới, cập nhật, sửa đổi, bổ sung các CMKT phải dựa trên
việc nghiên cứu sâu sắc các CMKT quốc tế đã được sửa đổi mới nhất và các ý kiến
của các thành viên Ban soạn thảo cũng như ý kiến của các doanh nghiệp, các
chuyên gia quốc tế liên quan đến các nội dung đã được sửa đổi, bổ sung hoặc chưa
77
được sửa vì những lý do nhất định trong các CMKT quốc tế hiện hành. Hơn nữa, để
chuẩn bị cho tương lai, việc nghiên cứu không chỉ dừng lại tại các chuẩn mực đã
sửa đổi mà còn phải cập nhật theo kế hoạch và nội dung sửa đổi các CMKT quốc tế
trong tương lai.
Ba là, ban hành mới, sửa đổi, bổ sung CMKT Việt Nam phù hợp với CMKT
quốc tế và thực tiễn hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trong thời gian từ năm
2009-2013. Việc ban hành mới và cập nhật, sửa đổi, bổ sung các CMKT phù hợp
với CMKT quốc tế và thực tiễn hoạt động kinh doanh tại Việt Nam được thực hiện
bởi nhóm các chuyên gia của Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán, các Vụ liên quan
của Bộ Tài chính cùng với các chuyên gia, các nhà khoa học trong nước về lĩnh vực
này.
Bốn là, tìm kiếm dự án hỗ trợ về kinh nghiệm, kiến thức và tài chính từ các
tổ chức quốc tế. Để làm được công việc này, Việt Nam cần có được sự hỗ trợ về
chuyên môn của các chuyên gia quốc tế và sự ủng hộ về tài chính để có thể đánh
giá, nghiên cứu tình hình thực tiễn và kinh nghiệm thực hành tốt nhất của các nước,
đặc biệt là các nước đang phát triển có điều kiện kinh tế và lịch sử phát triển tương
tự như Việt Nam nhằm xây dựng hệ thống CMKT Việt Nam thực sự hữu hiệu và
đáp ứng được nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư cũng như cơ quan quản lý Nhà
nước.
3.3.2 Đối với doanh nghiệp
- Ủng hộ tích cực một chuẩn mực mới cũng như thiện chí thực hiện cùng với
sự hỗ trợ của Ban lãnh đạo doanh nghiệp. Trước hết, đó là nỗ lực đầu tư xây
dựng một đội ngũ nhân viên kế toán và tài chính có năng lực, hệ thống công
nghệ đảm bảo xử lý và lưu trữ toàn bộ dữ liệu liên quan các giao dịch đầy đủ,
chính xác đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kế toán áp dụng. Thêm vào đó,
trên cơ sở luật kế toán, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành, các doanh
nghiệp phải tự xây dựng chính sách kế toán cho riêng mình để áp dụng tại
doanh nghiệp. Đây là một khâu không thể thiếu đối với hệ thống kiểm soát
nội bộ trong doanh nghiệp. Điều này giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp sử
78
dụng hữu hiệu vai trò, chức năng quản lý cũng như chức năng cung cấp
thông tin của kế toán.
- Các doanh nghiệp cần tạo điều kiện huấn luyện các nhân viên kế toán hiểu
biết các chuẩn mực kế toán, các chế độ kế toán mới, các quy định về thuế
hiện hành và đóng góp các ý kiến về sự ảnh hưởng của việc áp dụng các văn
bản pháp quy về kế toán trong thực tế tại doanh nghiệp thông qua các tổ chức
nghề nghiệp, các lớp bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ…Động thái này không
chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ chế độ kế toán mà còn làm cho các thông tin
của doanh nghiệp được cung cấp ra một cách chi tiết và cụ thể
Kết luận chương 3
Quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới của Việt Nam tiếp tục được đẩy
mạnh với sự kiện nổi bật là Hiệp định thương mại Việt _ Mỹ, gia nhập WTO... Quá
trình này tiếp tục mở ra cơ hội cho sự phát triển kinh tế nhưng cũng làm gia tăng
các thách thức về vai trò quản lý kinh tế của đất nước với sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nước. Yêu cầu về một hệ thống chuẩn mực kế toán phù hợp với
tập quán quốc tế nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý về mặt nhà nước lại cũng
gia tăng.
Những biến chuyển trong tình hình kinh tế thế giới cũng như những cơ hội
phát triển của hoạt động kinh tế tại Việt Nam đã đặt ra những thách thức mới cho
tiến trình xây dựng chuẩn mực kế toán Việt Nam: phải đẩy mạnh tiến độ xây dựng
hệ thống chuẩn mực CMKT Việt Nam để mau chóng hình thành một hệ thống
chuẩn mực tương đối đầy đủ cho công tác kiểm toán báo cáo tài chính. Đồng thời
phải ban hành các hướng dẫn thực hiện kèm theo. Để có thể làm được điều này thì
phương thức tốt nhất đó là học tập theo các quốc gia đi trước, đã có sự hoàn chỉnh
về hệ thống CMKT. Với những ý kiến tham khảo học tập theo hệ thống CMKT Hàn
quốc trong chương 3, sẽ làm cho việc xây dựng ban hành CMKT từ đó tiến đến
hoàn thiện và hội nhập với hệ thống CMKT của thế giới [9].
79
KẾT LUẬN
Quá trình toàn cầu hóa diễn ra với tốc độ phát triển nhanh chóng đã đặt ra
yêu cầu phải nâng cao chất lượng thông tin tài chính. Điều này nhằm đảm
bảo quyền lợi của nhà đầu tư và thị trường chứng khoán trên thế giới. Chuẩn
mực kế toán quốc tế là điều kiện để đảm bảo các doanh nghiệp, tổ chức trên toàn
cầu áp dụng các nguyên tắc thống nhất trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Cùng với sự kiện tái cơ cấu vào năm 2001, IASB đã chuyển mục tiêu từ hòa hợp và
nâng cao tính tuân thủ các chuẩn mực kế toán quốc tế sang mục tiêu hội nhập bộ
duy nhất chuẩn mực kế toán toàn cầu chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thông tin trên
báo cáo tài chính là minh bạch và có thể so sánh. Việc vận dụng bộ chuẩn mực này
hỗ trợ không chỉ cho những người tham gia trên thị trường vốn quốc tế mà còn giúp
các đối tượng sử dụng khác ra quyết định kinh tế.
Ngày nay, chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đã được sử dụng trên 100
quốc gia/vùng lãnh thổ và con số này không dừng tại đây. Bằng chứng là các quốc
gia trên thế giới đang không ngừng nỗ lực và cam kết áp dụng IFRS. Từ nền kinh tế
siêu cường là Hoa Kỳ đến nền kinh tế phát triển mạnh và ảnh hưởng lớn trên thế
giới là Trung Quốc và cả liên minh châu âu đều hướng về IFRS. Thế giới đang dần
trở nên hợp nhất và mở ra kỷ nguyên mới “Kỷ nguyên của bộ chuẩn mực kế toán
toàn cầu chất lượng cao”.
Hệ thống kế toán Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển và không
ngừng hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra. Tuy nhiên, so với thế
giới, kế toán Việt Nam dường như còn quá ‘non trẻ’. Khoảng cách nền tảng kiến
thức về lĩnh vực này giữa Việt Nam với thế giới khá xa. Trong khi thế giới ngày nay
không ngừng thay đổi, làn sóng toàn cầu hóa và các giao dịch xuyên quốc gia ngày
càng phát triển mạnh mẽ. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của
WTO cùng với các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ, tài chính, ngân hàng…càng
thúc đẩy sự minh bạch cũng như sự phát triển của hệ thống kế toán. Xu
hướng hòa hợp đã chuyển sang hội nhập kế toán quốc tế và xu hướng hội nhập kế
toán quốc tế trở thành tất yếu khách quan. Vì vậy hội nhập với kế toán quốc tế chỉ là
vấn đề “sớm hay muộn” đối với Việt Nam. Tuân thủ IFRS là xu thế tất yếu tại Việt
80
Nam. Vì vậy, chủ động tiếp cận là việc làm cần thiết. Điều đó sẽ giúp chúng ta
chuẩn bị hành trang tốt hơn, có được phương án tốt hơn và có thể giúp chúng ta “về
đích” nhanh hơn.
Tiến trình hội nhập kế toán quốc tế ở Việt Nam là một quá trình hài hòa giữa
hiện tại và xu hướng thay đổi của tương lai nhưng không nằm ngoài mục tiêu
– có được tiếng nói chung cho nghề nghiệp, một khuôn khổ chung. Và để có được
điều đó Việt Nam phải theo một lộ trình như các nước trên thế giới vẫn đang làm.
Con đường duy trì, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước và tổ chức nghề nghiệp
quốc tế để xây dựng chuẩn mực quốc gia sao cho phải phù hợp với thông lệ chung
được thừa nhận nhằm đạt được sự công nhận trên toàn cầu. Tiến trình này đòi hỏi
nỗ lực từ của tất cả các thành phần trong xã hội. Trong bài luận văn này tác giả xin
nêu ra những kinh nghiệm của Hàn Quốc để hệ thống CMKT của Việt nam có thể
học tập từ quốc gia có hệ thống CMKT giống với thế giới là Hàn Quốc. Đó là xây
dựng các chuẩn mực kế toán Việt Nam về cơ bản dựa trên IFRS. Thực hiện hợp
tác với các tổ chức nghề nghiệp ở các quốc gia tiên tiến. Điều này không chỉ là
học hỏi kinh nghiệm xây dựng chuẩn mực mà còn có thể nhận chuyển giao kỹ
thuật, giảm đi nhiều chi phí nghiên cứu và đầu tư xây dựng “cơ sở hạ tầng”.
Ngoài ra để có thể tiếp thu được nhiều phương diện phức tạp của IFRS. Để làm
được yêu cầu đó đòi hỏi phải lập ra lộ trình bao gồm nâng cao nhận thức, đào tạo và
xây dựng hệ thống kế toán. Bởi vì, hội nhập là một quá trình học hỏi và lắng nghe
từ nhiều phía, giữa các bên luôn được đặt trong quá trình vận động và tương tác.
Hội nhập không phải vì mục đích hội nhập mà là vì nâng cao chất lượng của báo
cáo tài chính.