BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------ NGUYỄN THỊ HỒNG CHÂU VAÄN DUÏNG HEÄ THOÁNG CHI PHÍ TREÂN CÔ SÔÛ HOAÏT ÑOÄNG VAØO COÂNG TAÙC KEÁ TOAÙN TAÏI VIEÃN THOÂNG BÌNH DÖÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh - Năm 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THỊ HỒNG CHÂU VAÄN DUÏNG HEÄ THOÁNG CHI PHÍ TREÂN CÔ SÔÛ HOAÏT ÑOÄNG VAØO COÂNG TAÙC KEÁ TOAÙN TAÏI VIEÃN THOÂNG BÌNH DÖÔNG

Chuyên ngành : KẾ TOÁN Mã số

: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

TS. PHẠM THỊ PHỤNG

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2011

LỜI MỞ ĐẦU

Sự cần thiết của đề tài

Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, khi nguồn lực ngày càng bị thu hẹp lại thì

quá trình định hướng đầu tư nguồn lực vào các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ mang lại

hiệu quả kinh tế cao luôn là mối quan tâm trọng yếu đối với tất cả các tổ chức.

Trong những năm vừa qua, để có thể tồn tại và phát triển trong giai đoạn cạnh

tranh khốc liệt trên thị trường Bưu chính -Viễn thông, cùng với việc đổi mới về cơ cấu

tổ chức, đổi mới về hoạt động luôn được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

chú trọng và triển khai sâu rộng đến các đơn vị thành viên. Việc đo lường và kiểm soát

chi phí luôn là mối quan tâm hàng đầu. Chính vì vậy, việc tìm ra một phương pháp

khoa học để có thể đo lường chi phí một cách đáng tin cậy cho mỗi hoạt động, mỗi quy

trình là một thách thức đối với ngành kinh doanh dịch vụ viễn thông khi thông tin về

chi phí của từng hoạt động, từng dịch vụ hầu như không có. Việc tính toán chi phí của

quy trình hoạt động, của từng loại hình dịch vụ sẽ đưa đến cách nhìn mới về chi phí để

thu hút và giữ được khách hàng

Quản trị trên cơ sở hoạt động mà nền tảng là phương pháp phân bổ chi phí trên

cơ sở hoạt động - ABC, sẽ giúp các nhà quản lý nhận diện được những hoạt động nào

mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp, những hoạt động nào gây hao tốn nguồn

lực một cách vô ích. Nhờ có phân tích chi phí dựa trên mối quan hệ nhân quả giữa hoạt

động và sự hao tốn nguồn lực, ABC đã cung cấp những cơ sở đáng tin cậy cho việc

phân tích hiệu quả hoạt động tại đơn vị, góp phần tích cực vào quá trình định hướng

đầu tư nguồn lực làm tăng lợi nhuận và tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.

Mục tiêu đề tài :

Tìm hiểu những vấn đề cơ sở lý luận của hệ thống ABC, phân tích thực trạng

tình hình phân bổ chi phí tại Viễn thông Bình Dương để định hướng cho

việc ứng dụng lý thuyết ABC vào việc phân bổ chi phí phục vụ cho các loại hình dịch

vụ tại Viễn thông Bình Dương.

Phạm vi nghiên cứu :

Luận văn nghiên cứu vận dụng hệ thống ABC vào công tác phân bổ chi phí

phục vụ tại Viễn thông Bình Dương nhằm cung cấp thông tin giá thành một cách thích

hợp và đáng tin cậy đối với từng loại hình dịch vụ mà đơn vị cung cấp cho khách hàng.

Trong đề tài, luận văn chỉ trình bày cách thức phân bổ đối với những khoản mục

chi phí phục vụ có phát sinh cao và xác định những tiêu thức phân bổ cơ bản để từ đó

có thể áp dụng để phân bổ cho những chi phí khác.

Phương pháp nghiên cứu :

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương

pháp như so sánh, tổng hợp, phân tích, khảo sát để hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận,

khảo sát đánh giá thực trạng nhằm đưa ra giải pháp để đạt được mục tiêu nghiên cứu.

Kết cấu của đề tài :

Luận văn gồm có 3 phần theo kết cấu truyền thống :

- Chương I : Cơ sở lý luận về hệ thống chi phí trên cơ sở hoạt động – ABC.

- Chương II : Tình hình phân bổ chi phí phục vụ tại Viễn thông Bình Dương.

- Chương III : Vận dụng Hệ thống chi phí trên cơ sở hoạt động - ABC vào công

tác kế toán tại Viễn thông Bình Dương.

MỤC LỤC

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHI PHÍ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG

1.1 Một số vấn đề chung về hệ thống kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động ............ 1

1.1.1 Sự ra đời và phát triển .......................................................................................... 1

1.1.2 Đặc điểm của ABC ................................................................................................ 3

1.1.2.1 Định nghĩa ................................................................................................. 3

1.1.2.2 Vai trò ........................................................................................................ 5

1.1.2.3 So sánh ABC với hệ thống chi phí truyền thống ......................................... 6

1.1.3 Điều kiện và khả năng áp dụng ABC ................................................................ 13

1.1.3.1 Môi trường kinh doanh ............................................................................ 13

1.1.3.2 So sánh lợi ích và chi phí ......................................................................... 13

1.1.3.3 Qui mô doanh nghiệp ............................................................................... 13

1.2 Vai trò của kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động đối với công tác quản trị trong

doanh nghiệp ............................................................................................................... 14

1.2.1 Cung cấp thông tin phục vụ chức năng hoạch định ........................................ 15

1.2.2 Cung cấp thông tin phục vụ chức năng điều hành .......................................... 16

1.2.3 Cung cấp thông tin phục vụ chức năng kiểm soát ........................................... 17

1.2.4 Cung cấp thông tin phục vụ chức năng ra quyết định ..................................... 17

1.3 Qui trình ứng dụng ABC ..................................................................................... 18

1.3.1 Ghi nhận thông tin ban đầu .............................................................................. 18

1.3.1.1 Thông tin về các hoạt động chịu phí ........................................................ 18

1.3.1.2 Các đối tượng chịu phí ............................................................................ 20

1.3.1.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí ...................................... 20

1.3.2 Lựa chọn tiêu thức phân bổ .............................................................................. 22

1.3.2.1 Tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực ....................................................... 23

1.3.2.2 Tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động ....................................................... 23

1.3.3 Phương pháp phân bổ chi phí trên cơ sở hoạt động ........................................ 27

1.3.3.1 Các bước thực hiện .................................................................................. 27

1.3.3.2 Quan điểm ................................................................................................ 29

1.3.3.3 Nguyên tắc ............................................................................................... 30

1.3.4 Kiểm soát chi phí và đánh giá phân bổ chi phí theo hệ thống ABC ................ 31

Kết luận chương I ....................................................................................................... 32

CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH PHÂN BỔ CHI PHÍ PHỤC VỤ TẠI VIỄN THÔNG BÌNH DƯƠNG

2.1 Giới thiệu tình hình kinh doanh và quản lý tại Viễn thông Bình Dương ........ 33

2.1.1 Giới thiệu tình hình hoạt động .......................................................................... 33

2.1.1.1 Quá trình thành lập ................................................................................... 33

2.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ và phương hướng phát triển .................................. 33

2.1.1.3 Các dịch vụ chính .................................................................................... 34

2.1.2 Cơ cấu quản lý ................................................................................................... 34

2.1.3 Giới thiệu tổ chức Kế toán ................................................................................. 38

2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ................................................................................ 38

2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ ................................................................................ 38

2.1.3.3 Chế độ, hình thức kế toán ........................................................................ 41

2.2 Tình hình phân bổ chi phí phục vụ tại Viễn thông Bình Dương ...................... 41

2.2.1 Các tài khoản chi phí áp dụng tại Viễn thông Bình Dương ............................. 41

2.2.1.1 Chi phí sản xuất ....................................................................................... 42

2.2.1.2 Chi phí ngoài sản xuất ............................................................................. 44

2.2.2 Phương pháp phân bổ chi phí chung đang áp dụng ........................................ 46

2.2.2.1 Tại Khối Quản lý ...................................................................................... 46

2.2.2.2 Tại các đơn vị trực thuộc ......................................................................... 46

2.3 Đánh giá tình hình phân bổ chi phí chung hiện đang áp dụng tại Viễn thông

Bình Dương ................................................................................................................. 51

2.3.1 Ưu điểm ............................................................................................................. 51

2.3.2 Nhược điểm và nguyên nhân ............................................................................. 52

Kết luận chương II ..................................................................................................... 54

CHƯƠNG III : VẬN DỤNG HỆ THỐNG CHI PHÍ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG VÀO CÔNG

TÁC KẾ TOÁN TẠI VIỄN THÔNG BÌNH DƯƠNG

3.1 Sự cần thiết phải vận dụng lý thuyết hệ thống chi phí trên cơ sở hoạt động vào

công tác quản lý tại Viễn thông Bình Dương ........................................................... 55

3.2 Giải pháp ứng dụng ............................................................................................. 56

3.2.1 Vấn đề tổ chức bộ máy quản lý thực hiện tại đơn vị ........................................ 56

3.2.1.1 Nhóm nghiên cứu ..................................................................................... 56

3.2.1.2 Xác lập lại vai trò của kế toán quản trị trong doanh nghiệp .................... 57

3.2.2 Giải pháp về kế toán ........................................................................................... 58

3.2.2.1 Xác định đối tượng cần phân bổ .............................................................. 58

3.2.2.2 Xác định các tiêu thức phân bổ ................................................................ 59

3.2.2.3 Tổ chức ghi nhận thông tin phục vụ công tác phân bổ chi phí theo ABC 73

3.2.3 Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin .................................................... 76

3.2.3.1 Chương trình nhập liệu ............................................................................ 76

3.2.3.2 Hệ thống tài khoản kế toán ...................................................................... 77

3.3 Phân bổ chi phí phục vụ tại đơn vị ..................................................................... 77

3.3.1 Phân bổ chi phí khấu hao ................................................................................... 77

3.3.2 Phân bổ chi phí nhân công ................................................................................ 79

3.3.3 Phân bổ chi phí nội bộ ....................................................................................... 83

Kết luận chương III ................................................................................................... 83

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 : Mô hình phân bổ chi phí theo ABC

Sơ đồ 1.2 : Tập hợp và phân bổ chi phí theo phương pháp truyền thống

Sơ đồ 1.3 : Tập hợp và phân bổ chi phí theo ABC

Sơ đồ 1.4 : Minh họa đối tượng chịu phí của ABC và TCA

Sơ đồ 1.5 : Các chức năng quản trị

Sơ đồ 1.6 : Minh họa Cấp độ hoạt động trong ABC

Sơ đồ 1.7 : ABC-Dòng chu chuyển của chi phí từ nguồn lực đến SP/DV/KH

Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức quản lý tại Viễn thông Bình Dương

Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức phòng Kế toán

Sơ đồ 2.3 : So sánh Phương pháp phân bổ chi phí tại VTBD và phương pháp ABC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1,1 Phân loại chi phí theo nguyên tắc ứng xử của chi phí

Bảng 2.1 Minh họa về phương pháp phân bổ chi phí tại Viễn thông Bình Dương

Bảng 3.1 Minh họa tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao vào các loại hình dịch vụ

Bảng 3.2 : Minh họa tiêu thức phân bổ chi phí lương nhân công vào hoạt động

Bảng 3.3 Minh họa tiêu thức phân bổ chi phí nhân công vào dịch vụ

Bảng 3.4 : Biểu mẫu thông tin cần thu thập

Bảng 3.5 : Minh họa phân bổ chi phí khấu hao vào các loại hình dịch vụ của đơn vị.

1

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

HỆ THỐNG CHI PHÍ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG – ABC

1.1 Một số vấn đề chung về hệ thống kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động

1.1.1 Sự ra đời và phát triển

Hệ thống đo lường, đánh giá hiệu quả hoạt động luôn gắn liền với hoạt động của

một doanh nghiệp, một tổ chức. Cùng với sự phát triển về qui mô, sự đa dạng, phạm vi

điều hành và tổ chức hoạt động đòi hỏi các nhà quản lý luôn phải đối mặt với thách

thức mới là phải có những phương thức đo lường cải tiến liên tục theo từng giai đoạn

tương ứng để có thể đo lường chính xác hơn chi phí hoạt động. Từ đó đánh giá hiệu

quả hoạt động của tổ chức được chính xác.

Hệ thống chi phí truyền thống (Traditional Costing Accounting – TCA) được ra

đời vào khoảng những năm 1870 đến 1920. Vào khoảng thời gian này, trong những

ngành công nghiệp, lao động là yếu tố quyết định, không có tự động hóa, sản phẩm ít

đa đạng và chi phí chung chiếm tỉ trọng thấp trong tổng chi phí của công ty. Kế toán

chi phí chỉ tập trung đo lường các chi phí phát sinh trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân

công) để dễ tính toán đầu ra mà không quan tâm đến các chi phí gián tiếp (chi phí quản

lý, chi phí sử dụng vốn).

Từ những năm 1925 đến 1985, do phát sinh nhu cầu thông tin chi phí sản phẩm

cho báo cáo tài chính, những thủ tục đánh giá hàng tồn kho cho các báo cáo tài chính

được thực hiện, các khoản chi phí gián tiếp và chi phí phục vụ được tập hợp theo toàn

nhà máy. Sau đó được phân bổ cho sản phẩm bằng việc sử dụng các tiêu thức đơn giản

và dễ xác định như số giờ lao động trực tiếp. Chi phí sản xuất chung được tập hợp và

phân bổ theo mức trung bình và kiểm soát chúng bằng cách tính toán các khoản sai biệt

hàng tháng từ sổ cái tổng hợp của kế toán tài chính.

2

Trong hệ thống chi phí truyền thống, tổng chi phí thường được phân bổ cho sản

phẩm bằng cách sử dụng những tiêu thức đo lường hoạt động như số giờ lao động trực

tiếp. Cách tiếp cận này giả định rằng tổng chi phí có mối tương quan với số giờ lao

động trực tiếp. Chính vì vậy, từ những năm 1960s, đặc biệt là những năm 1980s, khi

vai trò của lao động trực tiếp trong tổng chi phí không còn quan trọng nữa và lao động

trực tiếp không còn mối quan hệ tuyến tính với tổng chi phí, khi một số dòng sản phẩm

được hiện đại hóa, tiết kiệm lao động và lợi nhuận thu được từ các sản phẩm này có xu

hướng tăng lên thì giả định trên là không hợp lý, giá thành sản phẩm bị sai lệch.

Một phương pháp tính chi phí mới được thiết kế nhằm khắc phục các nhược

điểm của hệ thống chi phí truyền thống. Đó là hệ thống tính chi phí theo hoạt động.

Khái niệm về kế toán hoạt động đã xuất hiện từ rất sớm. Ngay từ những năm

1930, Eric Kohler - một kiểm soát viên, đã xác định những hoạt động của một tổ chức

và giới thiệu kế toán hoạt động. Đối với mỗi hoạt động, ông tạo một tài khoản hoạt

động. Một tài khoản hoạt động là một tài khoản thu nhập hoặc chi phí và thay vì xác

định chi phí của một sản phẩm, ông xác định chi phí của một hoạt động.

Vào năm 1971, Staubus mô tả một hệ thống kế toán hoạt động khác. Ông cũng

tạo một tài khoản cho mỗi hoạt động. Bên trái tài khoản, ông ghi chi phí đầu vào của

hoạt động. Những đầu vào này là đầu ra của những hoạt động trước đó trong công ty và

đầu ra của các nhà cung cấp bên ngoài. Phía bên phải của tài khoản, Staubus ghi giá trị

đầu ra của hoạt động. Đầu ra từ những hoạt động trước đó được đo bằng chi phí tiêu

chuẩn, nếu đầu ra được bán cho khách hàng bên ngoài, sẽ được đo lường bằng giá trị

thuần (giá bán – chi phí bán). Kế toán hoạt động của Staubus đạt đến điểm cao nhất khi

so sánh đầu ra tại mức chi phí chuẩn hay giá trị thuần với giá trị đầu vào.

Đến cuối những năm của thập niên 80, hệ thống chi phí trên cơ sở hoạt động

( Activity Based Costing – ABC) được mô tả bởi Robin Cooper, H Thomas Johnson và

Robert Kaplan đã thu hút được nhiều sự chú ý hơn. Phương pháp này xác định các hoạt

3

động chính trong quá trình sản xuất của cơ sở, sau đó phân nhóm các hoạt động này

thành những nhóm hoạt động sau :

- Những hoạt động ở mức độ đơn vị sản phẩm.

- Hoạt động ở cấp độ lô sản phẩm.

- Hoạt động ở cấp độ loại sản phẩm.

- Hoạt động duy trì hoạt động ở công ty.

Chi phí của ba nhóm hoạt động ở cấp độ đơn vị, lô, loại sản phẩm được phân bổ

cho sản phẩm dựa trên mức độ tiêu tốn hoạt động của các sản phẩm khác nhau. Riêng

chi phí để duy trì hoạt động của công ty được phân bổ tùy ý cho sản phẩm hoặc được

xem như là chi phí thời kỳ.

Theo Robin Cooper, hệ thống chi phí trên cơ sở hoạt động ABC có thể được

dùng để giám sát việc sử dụng nguồn lực của tổ chức, giúp quản lý tiêu dùng và chi

tiêu trong công ty. Với ABC, nhà quản trị có thể nỗ lực để thực hiện hoạt động, định

giá bán sản phẩm hoặc thay đổi kết cấu sản phẩm hiệu quả hơn.

Ngày nay, mặc dù phương pháp ABC được ứng dụng phổ biến ở các nước phát

triển như Anh, Mỹ, Thái Lan, trong các doanh nghiệp sản xuất, thương mại, dịch vụ và

cả các tổ chức chính phủ nhưng phương pháp ABC vẫn còn rất lạ lẫm đối với các

doanh nghiệp ở nước ta hiện nay mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu về

phương pháp này trong thời gian gần đây.

1.1.2.1 Định nghĩa

1.1.2 Đặc điểm của ABC

Hệ thống chi phí trên cơ sở hoạt động - ABC là phương pháp kế toán chi phí

được sử dụng để phân bổ chi phí nguồn lực vào các đối tượng chịu phí căn cứ trên mối

quan hệ nhân quả giữa hoạt động gây ra chi phí và đối tượng tiêu tốn hoạt động đó.

Chính vì vậy, sử dụng phương pháp phân bổ chi phí theo ABC sẽ cung cấp thông tin

chi phí chính xác và khoa học hơn phương pháp kế toán chi phí truyền thống.

4

Trong khi hệ thống kế toán chi phí truyền thống phân bổ chi phí chung đến sản

phẩm thông qua các tiêu thức phân bổ giản đơn như thời gian lao động trực tiếp, thời

gian sử dụng máy, hoặc chi phí nguyên vật liệu, ABC đưa ra một giải pháp để tạo mối

quan hệ nguyên nhân - kết quả giữa những khoản chi phí được xem là chi phí chung

trong hệ thống chi phí truyền thống. Có thể thấy rằng, phương pháp ABC có thể biến

một chi phí gián tiếp thành một chi phí trực tiếp với một đối tượng tạo phí xác định.

Hệ thống ABC không phải là một phát minh mới về phân bổ chi phí mà chính là

nhận thức mới, tái lập lại phương thức ghi nhận và phân bổ chi phí để nâng cao hơn

nữa tính hữu ích của thông tin về chi phí cho nhà quản trị. Đó chính là sự nhận thức,

tập hợp, phân bổ chi phí cho đối tượng chịu phí theo nguyên nhân gây nên chi phí.

Nguồn lực

Con người, Vốn, thiết bị ….

Mức độ tiêu tốn nguồn lực của hoạt động

Phân bổ chi phí nguồn lực

Nguồn lực sử dụng không hiệu quả

Tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực

Hoạt động

Bán hàng, Mua hàng, lắp ráp….

Phân bổ chi phí hoạt động

Hoạt động không mang lại hiệu quả

Tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động

Đối tượng tính phí

Mức độ tiêu tốn hoạt động của đối tượng tính phí

Sơ đồ 1.1 : Mô hình phân bổ chi phí theo ABC

Sản phẩm, dịch vụ, Khách hàng, thị trường, kênh phân phối …

5

Giải thích mô hình :

- Chi phí nguồn lực được tập hợp vào các hoạt động bằng các tiêu thức phân bổ

chi phí nguồn lực. Các tiêu thức phân bổ này thể hiện mối quan hệ nhân quả

giữa các hoạt động với sự tiêu tốn nguồn lực mà các hoạt động này gây ra.

- Sau đó chi phí từng hoạt động được phân bổ vào các đối tượng tính phí bằng các

tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động. Các tiêu thức này phản ánh mức độ hoạt

động đóng góp để tạo ra sản phẩm, dịch vụ hay đối tượng chịu phí cụ thể.

- Đánh giá giá thành sản phẩm theo nguyên nhân, phân tích những nguồn lực,

hoạt động không hiệu quả và tìm cách khắc phục.

1.1.2.2 Vai trò

ABC có khả năng phân bổ chi phí đến sản phẩm từ những hoạt động kinh tế của

doanh nghiệp. Ví dụ, chi phí chuẩn bị máy móc có thể được phân bổ trên cơ sở số lần

chuẩn bị máy móc ứng với từng sản phẩm. Chi phí phục vụ có thể được tính ngược lại

cho những công việc thực hiện để duy trì sản phẩm trong doanh nghiệp. Chi phí quản

lý khách hàng có thể được tính ngược cho từng đơn đặt hàng của khách hàng, cho

những lần phản hồi yêu cầu của khách hàng, và cho việc tiếp thị sản phẩm đến những

khách hàng cụ thể.

Hệ thống ABC sử dụng rất nhiều ước tính. Ví dụ, một hệ thống có thể sử dụng

những tiêu thức phân bổ để ước tính chi phí nguồn lực tiêu tốn cho một hoạt động hơn

là tập hợp chi phí một cách chi tiết cho mỗi lần thực hiện hoạt động…. Những ước tính

này được thực hiện, không phải vì không thể tính chi phí thực tế cho từng hoạt động,

mà bởi vì chi phí của việc tính trực tiếp chi phí cho từng hoạt động có thể quá cao dẫn

đến không hiệu quả về kinh tế. Theo phương pháp ABC, mọi sự phân bổ chi phí nguồn

lực vào hoạt động hay sản phẩm, dịch vụ,… đều phải gắn liền với những tiêu thức phân

bổ chi phí phù hợp, thể hiện mối quan hệ nhân quả giữa đối tượng tập hợp chi phí với

chi phí nguồn lực.

6

Hệ thống chi phí truyền thống đã giúp nhà quản lý đo lường, đánh giá kết quả

hoạt động trong quá khứ nhưng sự ra đời của hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở

hoạt động không những giúp nhà quản lý đo lường, đánh giá chính xác hơn hoạt động

mà còn giúp nhà quản lý nhận thức và tìm ra nguồn gốc, nguyên nhân gây nên chi phí

trong môi trường kinh doanh luôn luôn biến động.

1.1.2.3 So sánh ABC với hệ thống chi phí truyền thống

a. Điểm giống nhau

- Về mục đích : Hệ thống chi phí truyền thống -TCA và hệ thống chi phí trên cơ

sở hoạt động - ABC đều được sử dụng để phân bổ chi phí chung vào sản phẩm

để tính giá thành sản phẩm. ABC còn nhằm xác định hiệu quả kinh tế của các

hoạt động đóng góp vào lợi ích chung của doanh nghiệp.

- Hai bước tập hợp chi phí : Hệ thống chi phí truyền thống và ABC đều thực hiện

tập hợp chi phí chung vào sản phẩm qua hai bước.

Hệ thống chi phí truyền thống - TCA phân bổ chi phí chung vào sản phẩm bằng

cách tập hợp chi phí theo từng trung tâm chi phí, sau đó phân bổ chi phí từng trung tâm

chi phí này vào sản phẩm qua những tiêu thức phân bổ đơn giản như : số giờ lao động

trực tiếp, số giờ máy chạy, số lượng nguyên vật liệu tiêu hao.

Cùng với việc tập hợp các chi phí trực tiếp vào sản phẩm giống với TCA, ABC

sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực để tập hợp chi phí vào các hoạt động gây

tiêu tốn nguồn lực của tổ chức và sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động hợp lý

để phân bổ chi phí hoạt động vào đối tượng chịu phí. Tuy nhiên, thực tế không phải lúc

nào cũng có thể tập hợp tất cả chi phí vào các hoạt động được xác định là gây tiêu tốn

nguồn lực. Có những trường hợp không thể lựa chọn được tiêu thức phân bổ phù hợp.

Khi đó, tùy theo mục đích phân bổ mà nhà quản trị có thể phân bổ dựa trên cơ sở bất

kỳ hoặc xem như là chi phí thời kỳ.

7

CP sx chung

CP quản lý, bán hàng

CP trực tiếp

TRUNG TÂM CHI PHÍ

TRUNG TÂM CHI PHÍ

CƠ SỞ PHÂN BỔ

SẢN PHẨM

Sơ đồ 1.2 : Tập hợp và phân bổ chi phí theo phương pháp truyền thống

CP quản lý, bán hàng

Sơ đồ 1.3 : Tập hợp và phân bổ chi phí theo ABC

CP trực tiếp

HOẠT ĐỘNG TIÊU TỐN NGUỒN LỰC

HOẠT ĐỘNG TIÊU TỐN NGUỒN LỰC

HOẠT ĐỘNG TIÊU TỐN NGUỒN LỰC

HOẠT ĐỘNG TIÊU TỐN NGUỒN LỰC

CƠ SỞ PHÂN BỔ

CƠ SỞ PHÂN BỔ

CƠ SỞ PHÂN BỔ

CƠ SỞ PHÂN BỔ

ĐỐI TƯỢNG CHỊU PHÍ (SẢN PHẨM, DỊCH VỤ, KHÁCH HÀNG…)

CP sx chung

8

b. Điểm khác nhau

- Đối tượng chịu phí

Hệ thống chi phí truyền thống cho rằng đối tượng chịu phí tiêu tốn nguồn lực của

doanh nghiệp trong khi ABC xác định các đối tượng chịu phí tiêu tốn hoạt động của

doanh nghiệp.

ABC

TCA

Nguồn lực

Nguồn lực

Tiêu tốn

Hoạt động

Tiêu tốn

Đối tượng chịu phí

Đối tượng chịu phí

Sơ đồ 1.4 : Minh họa đối tượng chịu phí của ABC và TCA

Đầu tiên, theo chiều mũi tên, ta thấy : trong ABC, thông tin chi tiết về chi phí

phân bổ cho đối tượng chịu phí được thu thập qua hai giai đoạn và theo nguồn gốc phát

sinh ra chi phí. Trong khi đó, ở hệ thống chi phí truyền thống TCA, chi phí nguồn lực

được phân bổ ngay vào đối tượng chịu phí mà không quan đến mối quan hệ nhân quả

giữa chúng.

So sánh khái niệm tiêu tốn nguồn lực với tiêu tốn hoạt động, ta thấy : ABC cho

rằng từ cách quản lý những hoạt động đang thực hiện sao cho có hiệu quả thì hệ quả sẽ

là chi phí nguồn lực tiêu tốn cũng sẽ đạt hiệu quả. Tuy nhiên, TCA không có cơ sở để

tìm ra cách quản lý chi phí có hiệu quả. Phương pháp ABC mở ra một khía cạnh rộng

lớn hơn để thực hiện việc đo lường và dẫn đến việc cải thiện năng suất. Bằng cách điều

tra có hệ thống những gì đang thực hiện, ABC không những giúp nhà quản trị xác định

9

được năng lực dư thừa mà còn xác định được việc thiếu năng lực và phân bổ sai năng

lực. Chính vì vậy, ABC sẽ mang lại hiệu quả hơn cho hoạt động của tổ chức.

Chính vì mở rộng những tiêu thức đo lường, ABC có khả năng phân bổ chi phí

đến nhiều đối tượng chịu phí như sản phẩm, dịch vụ, khách hàng, kênh phân phối…

trong khi ở TCA, các đối tượng chịu phí chỉ bó hẹp ở phạm vi sản phẩm, dịch vụ.

- Cơ sở phân bổ và cách phân loại chi phí

Do nền tảng lịch sử của TCA, cơ sở phân bổ chi phí chủ yếu dựa vào những tiêu

thức khối lượng như lao động trực tiếp, hoặc giờ hoạt động của máy… Tuy nhiên, rất

nhiều trường hợp cơ sở phân bổ này là tùy ý (kém thuyết phục) và không có mối liên

hệ gì đối với việc sử dụng nguồn lực, làm cho chi phí bị méo mó, không đáng tin cậy.

Trong ABC, chi phí được phân bổ theo mối quan hệ nhân - quả giữa những hoạt

động (được thực hiện trong quy trình thực tế) và đối tượng chịu chi phí thông qua

những tiêu thức phân bổ. Các tiêu thức phân bổ này liên quan với quá trình thực tế

được ước tính từ cách ứng xử của chi phí thực tế. Một trong những lý luận mạnh mẽ

ủng hộ phương pháp ABC cho rằng ứng xử chi phí cần phải được hiểu một cách thấu

đáo để có thể thực hiện tốt hệ thống ABC. Hai tác giả Ward và Patel ủng hộ quan điểm

này khi cho rằng “giá trị lớn nhất của phương pháp ABC chính là sự am hiểu về ứng xử

của chi phí chung và mối liên hệ của nó với sản phẩm, dịch vụ, khách hàng và thị

trường”.

Việc phân tích và am hiểu cấu trúc chi phí của tổ chức có ý nghĩa quan trọng trong

việc xác định những tiêu thức phân bổ phù hợp (cost drivers). Vì các tiêu thức phân bổ

liên quan đến quá trình hoạt động thực tế nên tương ứng với mỗi cấp độ hoạt động

trong ABC đã phân tích ở trên là mỗi dạng tiêu thức phân bổ tương ứng.

ABC phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí thành chi phí cố định và chi phí

biến đổi. Chi phí cố định là chi phí tồn tại liên quan đến sự tồn tại hoạt động của tổ

10

chức; Chi phí biến đổi thay đổi khi đầu ra của hoạt động thay đổi. Sự phân biệt này rất

hữu ích trong việc cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Định hướng cấu trúc so với định hướng theo quá trình (chuỗi giá trị)

TCA quan tâm nhiều đến sơ đồ tổ chức (tuyến chức năng) hơn là quá trình thực tế

và quan điểm về quá trình hoàn toàn không xuất hiện. Chi phí được tập hợp vào các

trung tâm chi phí. Các trung tâm này được thành lập theo chức năng hoặc theo mục

đích của tổ chức. Kết quả là nhà quản lý không thể hỏi : “Những gì cần phải làm?”, bởi

vì quá trình không được tìm hiểu đến và câu trả lời của TCA về những việc cần làm sẽ

là : “chúng ta làm những việc cần làm để xử lý công việc”. Cách tiếp cận này không

hỗ trợ để quyết định phân bổ nguồn lực hợp lý dẫn đến tổ chức hoạt động không hiệu

quả, khả năng sinh lợi kém.Thông thường, các doanh nghiệp tổ chức và quản lý theo

các tuyến chức năng như sản xuất, marketing, tài chính, quản trị... Quá trình sản xuất

và phân phối sản phẩm là sự kết hợp đan xen giữa các tuyến chức năng nhằm đạt được

mục tiêu của tổ chức. Tuy nhiên, nếu hệ thống xác định chi phí được thiết kế dựa theo

các tuyến chức năng thì chi phí của quá trình hoạt động và sản xuất sản phẩm có thể

khó được xác định rõ ràng.

Theo phương pháp ABC, tổ chức là một chuỗi hoạt động liên tiếp nhau và tạo ra

sản phẩm cung cấp cho khách hàng. Chính vì vậy, kết quả đầu ra của hoạt động trước

đó chính là đầu vào của hoạt động kế tiếp. ABC xem hoạt động của công ty là đối

tượng phân tích và chi phí được tính cho các hoạt động này. Các hoạt động với tổ hợp

chi phí có phạm vi hẹp hơn nhiều so với trung tâm chi phí ở TCA. Ví dụ, trung tâm gia

công cơ khí (trung tâm chi phí ở TCA) của một nhà máy có thể phân ra thành các quá

trình : khoan, tiện, lắp ghép…., các hoạt động ứng với các quá trình này và các chi phí

liên quan là khác nhau ở những sản phẩm khác nhau.

Giáo sư Porter đề nghị nên vận dụng phương pháp chuỗi giá trị cho việc phân tích

chi phí của tổ chức. Chuỗi giá trị được hiểu là một sự mô tả các quá trình nhờ đó mà

11

giá trị được cộng thêm vào những nguồn lực đầu vào để chuyển đổi thành sản phẩm và

dịch vụ. Các hoạt động trong chuỗi giá trị gồm những hoạt động như: nghiên cứu phát

triển, thiết kế sản phẩm, sản xuất, marketing, tiêu thụ, dịch vụ khách hàng và những

hoạt động phục vụ như: kế toán, tài chính, pháp lý và quản trị, nhân sự (thuê mướn, sa

thải, đào tạo và huấn luyện), công nghệ, kỹ thuật (công nghệ thông tin, nghiên cứu,

phát triển và thiết kế sản phẩm), mua hàng… ABC giúp đo lường chi phí từng qui trình

hoạt động của chuỗi cùng với đo lường về thời gian và chất lượng của quy trình để

cung cấp những tham số quan trọng để đánh giá quy trình kinh doanh nội bộ từ đó giúp

nhà quản trị đề ra những cải tiến về quy trình hoạt động của tổ chức. ABC định hướng

theo quá trình và thu thập thông tin từ quá trình. ABC có thể xác định : “cái gì cần phải

làm” và “làm như thế nào để phân bổ nguồn lực hiệu quả nhất”. ABC, vì vậy, có thể

cung cấp cho nhà quản lý khả năng để đáp ứng phù hợp nhu cầu nguồn lực với nguồn

lực có sẵn một cách chặt chẽ nhất có thể và từ đó nâng cao năng suất.

- Phạm vi và kỳ báo cáo:

TCA báo cáo theo mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp, phản ánh toàn bộ kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Ngược lại, ABC thường phản ánh một phần hoặc một mặt của hoạt động doanh

nghiệp. Các báo cáo ABC thường được thiết kế đặc biệt cho từng nhà quản trị hoặc cho

từng quyết định cụ thể. Khi có vấn đề nào cần giải quyết thì báo cáo sẽ nhắm vào vấn

đề đó. Do đó, báo cáo ABC thường gắn liền với từng bộ phận sản xuất, từng cửa hàng,

mặt hàng…. Báo cáo của ABC được lập chung cho toàn doanh nghiệp là các báo cáo

dự toán cho mục tiêu kế hoạch tương lai ngắn hạn và dài hạn.

Báo cáo theo ABC thường xuyên hơn báo cáo theo TCA. Báo cáo theo TCA được

soạn thảo theo định kỳ quy định, thường là tháng, quý, năm, còn theo phương pháp

ABC, do nhu cầu cung cấp thông tin cho việc điều hành và quản trị hoạt động sản xuất

kinh doanh hàng ngày nên được soạn thảo thường xuyên hơn, có thể hàng tuần, hàng

12

tháng… để nhà quản trị có quyết định kịp thời hoặc phát hiện và chấn chỉnh ngay

- Cơ cấu giá thành sản phẩm

những chỗ còn yếu kém khi chúng vừa phát sinh.

Giá thành sản phẩm trong TCA gồm giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.

Giá thành sản xuất không bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chỉ khi tính giá thành toàn bộ thì hệ thống chi phí truyền thống TCA phân bổ chi phí

quản lý và bán hàng vào sản phẩm.

Hệ thống ABC tập trung vào tất cả các chi phí chứ không chỉ là các chi phí sản

xuất sản phẩm. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, một bằng chứng kinh nghiệm

chỉ ra rằng chi phí không liên quan đến sản xuất sản phẩm tăng nhanh hơn chi phí sản

xuất ở nhiều tổ chức. Chính vì vậy, khi một hệ thống xác định chi phí chỉ tập trung chủ

yếu vào chi phí sản xuất thì không thể tính toán được chi phí thực tế của tổ chức.

Những chi phí khác như chi phí quản lý, chi phí quảng cáo, chi phí tài chính…cũng

nên được tính đến một cách phù hợp cho sản phẩm, dịch vụ hay khách hàng.

Đối tượng tập hợp chi phí trước đây là những sản phẩm hữu hình, tuy nhiên theo

phương pháp ABC thì bao gồm cả những sản phẩm vô hình hoặc dịch vụ được cung

cấp bởi tổ chức. Những đối tượng tập hợp chi phí tương thích với hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp theo ABC có thể là khách hàng, kênh phân phối, đơn đặt hàng

hoặc bất cứ thứ gì mà tổ chức muốn tính chi phí.

- Tính thay thế

Hướng tới sự phù hợp với yêu cầu của báo cáo tài chính, TCA phân bổ chi phí dựa

trên các tiêu thức khối lượng. Làm như vậy, TCA ít khi đáp ứng các tiêu chí về mối

quan hệ nhân - quả. Tuy nhiên, TCA là một phương tiện không tốn kém và thuận tiện,

phù hợp với yêu cầu của báo cáo tài chính.

Ngược lại với TCA, ABC vốn đã không bị ép buộc bởi các nguyên tắc của báo cáo

tài chính, thay vào đó, hệ thống ABC có sự linh hoạt vốn có để cung cấp những báo

13

cáo đặc thù đem lại sự thuận lợi cho các quyết định quản lý liên quan đến chi phí hoạt

động được thực hiện để thiết kế, sản xuất, bán hàng, phân phối sản phẩm, dịch vụ của

công ty … Do tính định hướng theo quá trình, ABC tập trung vào chi phí được tính cho

một số hoạt động quan trọng, còn TCA tập trung vào chi phí của những đơn vị thuộc tổ

chức vì tính chất định hướng theo cấu trúc.

Bằng cách tập trung vào những hoạt động cụ thể, ABC cung cấp thông tin phân bổ

chi phí nhiều hơn, đặc biệt là khi chi phí được gây ra bởi những tiêu thức phân bổ

không dựa trên khối lượng. Mặc dù vậy, TCA vẫn được sử dụng để đáp ứng yêu cầu

của báo cáo tài chính thông thường và ABC tiếp tục được sử dụng để bổ sung hơn là

thay thế TCA.

1.1.3 Điều kiện và khả năng áp dụng ABC

1.1.3.1 Môi trường kinh doanh

Hệ thống chi phí trên cơ sở hoạt động - ABC có trước những năm 60 nhưng

không tồn tại vì các doanh nghiệp quản lý theo chuyên môn hóa, môi trường kinh

doanh chưa thật sự gây áp lực nặng nề cho doanh nghiệp. Ngày nay, khi sự cạnh tranh

diễn ra khốc liệt và mạnh mẽ, nguồn lực ngày càng bị giới hạn thì vai trò của kế toán

quản trị mà đặc biệt là kỹ thuật phân tích chi phí, xác định nguồn gốc phát sinh chi phí

là nguyên nhân để nhà quản trị dẫn dắt doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, đạt

được sự thắng thế trong kinh doanh.

1.1.3.2 So sánh lợi ích và chi phí

Hệ thống ABC có ưu điểm là giúp nhà quản trị xác định nguồn gốc phát sinh

chi phí, nhận dạng chi phí hữu ích, vô ích. Tuy nhiên, việc ứng dụng ABC đòi hỏi phải

thực hiện phân tích một khối lượng lớn công việc cũng đồng nghĩa với việc gia tăng chi

phí. Vấn đề đặt ra là chi phí gia tăng này phải nhỏ hơn hiệu quả mang lại khi ứng dụng.

1.1.3.3 Qui mô doanh nghiệp

Hệ thống chi phí ABC thường được ứng dụng trong những doanh nghiệp có qui

mô lớn. Những doanh nghiệp nhỏ thường bị ràng buộc về tài chính nên gặp khó khăn

14

trong việc thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu để đạt được độ tin cậy cao với chi phí chấp

nhận được.

Cải tiến lớn nhất của ABC là xác định các tiêu thức phân bổ. Có ba phương

pháp để xác định tiêu thức phân bổ : ước đoán, đánh giá hệ thống và thu thập dữ liệu

thực tế.

Phương pháp ước đoán được sử dụng trong trường hợp không thể có được số

liệu thực tế, việc thu thập khá tốn kém hoặc mối quan hệ giữa hoạt động và các đối

tượng chịu phí là không rõ ràng, kế toán phải lựa chọn các tiêu thức phân bổ một cách

chủ quan.

Phương pháp đánh giá hệ thống sử dụng kỹ thuật hệ thống để xác định tỉ lệ phân

bổ chi phí chính xác hơn đến đối tượng chịu phí.

Phương pháp thu thập dữ liệu thực tế là phương pháp chính xác nhất nhưng

cũng tốn kém nhất.

Mỗi phương pháp có độ tin cậy khác nhau và sự tiêu tốn nguồn lực khác nhau.

Hơn nữa, việc vận dụng ABC đòi hỏi phương pháp tổ chức sản xuất của doanh nghiệp

cũng phải đạt tới trình độ quản lý theo hoạt động. Đặc biệt, việc áp dụng mô hình này

đòi hỏi khối lượng công việc kế toán rất lớn và khá phức tạp. Tuy nhiên, một số các

doanh nghiệp nhỏ đã thực hiện quản lý theo hoạt động vẫn có thể ứng dụng ABC từ

việc lựa chọn một phương pháp xác định tiêu thức phân bổ hợp lý nhất phù hợp với

điều kiện thực tế tại doanh nghiệp mình

1.2 Vai trò của kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động đối với công tác quản trị trong

doanh nghiệp

Thông tin kế toán về chi phí giá thành sản phẩm, dịch vụ, khách hàng là nguồn

thông tin ban đầu của quá trình hoạch định, điều hành, kiểm tra và ra quyết định trong

tổ chức. Hoạt động quản trị nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tổ chức bằng sự

liên kết không ngừng các mặt hoạt động, các lực lượng và các nguồn lực của tổ chức.

15

Hoạt động quản trị bao gồm năm chức năng cơ bản là hoạch định, điều hành, kiểm

soát, cải tiến và ra quyết định.

ABC đã chứng minh được khả năng ứng dụng thực tế vượt ra khỏi những cuộc

thảo luận học thuật đơn thuần, đáp ứng được áp lực gia tăng của quản lý trong giai

đoạn hiện tại, khi mà nhu cầu chi phí chung cần được phân bổ chính xác hơn để phục

vụ cho các chức năng của nhà quản trị. ABC được áp dụng để thực hành kế toán, tính

toán chi phí và đầu tư nguồn lực trong doanh nghiệp. ABC là một dạng qui trình có thể

áp dụng cho một tổng thể cũng như từng phần, giúp xác định những sản phẩm, bộ phận

và hoạt động không hiệu quả. ABC giúp quản lý chi phí ở mức độ sản phẩm và mức độ

bộ phận. ABC còn giúp nhà quản trị định giá cho sản phẩm, dịch vụ với bất kỳ mục

tiêu phân tích mong muốn.

CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ

Hoạch định

Ra quyết định

Điều hành

Cải tiến

Kiểm soát

Sơ đồ 1.5 : Các chức năng quản trị

1.2.1 Cung cấp thông tin phục vụ chức năng hoạch định

Với chức năng hoạch định, nhà quản lý phải xây dựng các mục tiêu của tổ chức

và chuyển hóa các mục tiêu này thành các phương án hành động cụ thể. Nói cách khác,

hoạch định bao gồm hoạch định chiến lược và hoạch định hành động.

Hoạch định chiến lược vạch ra những kế hoạch hành động lâu dài, thường từ 5-

10 năm, nhằm đạt mục tiêu.

16

Hoạch định hành động vạch ra những kế hoạch ngắn hạn nhằm đạt mục tiêu

trước mắt, có tác dụng bổ trợ cho kế hoạch chiến lược và thường được xây dựng cho

những thời kỳ ngắn từ vài ngày cho tới vài năm. Mục đích của hoạch định hành động

thường nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng sự hài lòng của khách hàng, gia

tăng sản lượng, lợi nhuận.

Để phục vụ chức năng hoạch định của nhà quản trị, dựa trên cơ sở phân chia chi

phí theo cách ứng xử của chi phí, ABC có thể dễ dàng xây dựng công thức dự toán đối

với chi phí sản xuất chung cũng như thông tin về chi phí quản lý, chi phí bán hàng dự

toán khi mức độ hoạt động thay đổi.

1.2.2 Cung cấp thông tin phục vụ chức năng điều hành

Với chức năng điều hành, ABC cung cấp các báo cáo chi phí hoạt động chính

xác giúp nhà quản trị điều chỉnh các mặt hoạt động kinh doanh trên cơ sở so sánh với

dự toán đã lập ra và theo tình hình thực tế tại doanh nghiệp.

ABC cung cấp thông tin phản hồi về hiệu quả của các hoạt động đang thực hiện

cho nhân viên và những người quản lý họ giúp từng cá nhân có thể nhìn lại toàn bộ qui

trình, đánh giá công việc của mình. Từ đó, khuyến khích nhân viên sử dụng chi phí có

hiệu quả và nhà quản trị có thể điều hành hoạt động chấn chỉnh những yếu kém để sử

dụng chi phí hiệu quả, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Với phương pháp tiếp cận theo quy trình, ABC nhận biết các hoạt động sử dụng

nguồn lực nhưng không làm tăng thêm giá trị hay chức năng của sản phẩm và giá trị

đối với khách hàng (như các hoạt động di chuyển, lưu kho, kiểm tra…), nhờ đó giúp

nhà quản trị cải tiến quy trình hoạt động giảm chi phí sử dụng nguồn lực đem lại sự

hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp.

Đối với nhiều doanh nghiệp (máy tính, viễn thông,…), giá trị được tạo ra trong

qui trình cải tiến thậm chí còn quan trọng hơn cả giá trị được tạo ra bởi sự ưu việt trong

qui trình hoạt động.

17

1.2.3 Cung cấp thông tin phục vụ chức năng kiểm soát

Cung cấp thông tin phản hồi giúp nhà quản trị xác định nguyên nhân tạo ra

những điểm chênh lệch so với kế hoạch nhằm tập trung chú ý và có hành động điều

chỉnh kịp thời.

ABC mở rộng khái niệm “ trung tâm chi phí” được sử dụng để tập hợp chi phí.

Thay vì tập trung vào các phòng ban hay những trung tâm trách nhiệm, ABC tập trung

vào các hoạt động được thực hiện mà những hoạt động này làm tiêu tốn nguồn lực của

doanh nghiệp. Chính vì quan điểm này, ABC làm cho chức năng kiểm soát của nhà

quản trị trở nên dễ dàng. Nhà quản trị không những có thể kiểm soát được hoạt động

của từng nhà quản lý, từng đơn vị cấp dưới mà còn có khả năng kiểm soát được từng

chương trình hoạt động cụ thể trong quy trình kinh doanh, đánh giá được hiệu quả một

cách rõ ràng và có cơ sở.

Ngoài việc giúp nhà quản trị có thể kiểm soát quản lý, ABC còn có thể giúp họ

kiểm soát tốt chiến lược kinh doanh thông qua các thông tin cung cấp về kết quả tài

chính, thị hiếu của khách hàng, cải tiến về mặt kỹ thuật…

1.2.4 Cung cấp thông tin phục vụ chức năng ra quyết định

Cung cấp thông tin thích hợp cho nhà quản trị làm cơ sở quyết định, vận dụng

kỹ thuật phân tích vào những tình huống khác nhau để nhà quản trị có cơ sở lựa chọn

quyết định sản xuất kinh doanh thích hợp nhất.

Những thông tin chính xác hơn về chi phí phân bổ cho từng sản phẩm, dịch vụ,

khách hàng… so với hệ thống chi phí truyền thống sẽ giúp nhà quản trị tránh được

những quyết định sai lầm. Ví dụ như quyết định về giá bán trên cơ sở chi phí (giá

chuyển giao, giá bán), đấu thầu, mối quan hệ với khách hàng, tiếp tục hay ngừng sản

xuất một loại sản phẩm, tiếp tục hay ngừng cung cấp dịch vụ cụ thể, quyết định đầu tư

vào công nghệ mới…

Ngoài ra, báo cáo ABC còn được các nhà quản trị sử dụng để dự trù các nguồn

lực có sẵn của tổ chức nhằm phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả.

18

1.3 Qui trình ứng dụng ABC

1.3.1 Ghi nhận thông tin ban đầu

1.3.1.1 Thông tin về các hoạt động chịu phí

Để có thể thực hiện được ABC, thì toàn bộ quá trình kinh doanh phải được chia

ra làm nhiều hoạt động. Xác định những hoạt động chính có thể dễ dàng theo dõi thông

tin về chi phí. Nhóm các hoạt động chính có liên quan thành trung tâm hoạt động. Ở

giai đoạn 1, hệ thống chi phí ABC nghiên cứu các hoạt động chính gây ra hao tốn

nguồn lực của tổ chức, mối quan hệ nhân quả giữa các hoạt động và nguồn lực để xác

định tiêu thức phân bổ cho từng nhóm hoạt động từ đó tính chi phí cho một hoạt động.

Hoạt động là một công việc, hay một đơn vị có nhiệm vụ cụ thể. Ví dụ : hoạt

động thiết kế có nhiệm vụ thiết kế sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng; hoạt động

kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm…Tất cả các tổ chức dù có mục

đích lợi nhuận hay phi lợi nhuận đều tiến hành hoạt động nhằm cung cấp hàng hoá,

dịch vụ , gọi chung là sản phẩm cho khách hàng.

ABC phân loại hoạt động theo cấp độ sản phẩm :

- Hoạt động ở cấp độ đơn vị sản phẩm :

Là những công việc được thực hiện cho từng đơn vị sản phẩm.

- Hoạt động ở cấp độ lô sản phẩm :

Là những công việc như chuẩn bị máy móc cho đợt sản xuất tới, mua nguyên vật

liệu, xử lý đơn đặt hàng của khách hàng.

- Hoạt động ở cấp độ loại sản phẩm :

Những công việc cho phép việc sản xuất một loại sản phẩm có thể được thực hiện.

Nếu mở rộng khái niệm này ra khỏi phạm vi phân xưởng, ta có khái niệm về những

hoạt động ở cấp độ khách hàng, đó là những công việc liên quan đến việc cung cấp

sản phẩm đến từng khách hàng cụ thể. Tuy nhiên những hoạt động này độc lập với

sản lượng và kết cấu hàng bán. Ví dụ về những hoạt động ở cấp độ loại sản phẩm

và khách hàng bao gồm : quản lý và cập nhật những đặc tính của sản phẩm, phát

19

triển sản phẩm, hỗ trợ kỹ thuật cho từng sản phẩm, dịch vụ khách hàng, nghiên cứu

về khách hàng ….

Khách hàng

Loại sản phẩm

Lô sản phẩm

Đơn vị sản phẩm

Sơ đồ 1.6 : Minh họa Cấp độ hoạt động trong ABC

Qua minh họa này, chi phí liên quan đến một loại sản phẩm cụ thể có thể không

liên quan đến một khách hàng cụ thể, và ngược lại, có rất nhiều chi phí gắn liền với

khách hàng có thể độc lập với những sản phẩm sản xuất và tiêu thụ bởi doanh nghiệp.

ABC phân nhóm các hoạt động trong tổ chức theo từng cấp độ như trên với

nhận thức rằng ở mỗi cấp độ hoạt động thì số lượng đơn vị nguồn lực sử dụng là khác

nhau, tiêu thức phân bổ chính vì vậy cũng khác nhau. Ví dụ : nguồn lực tiêu tốn cho

những hoạt động ở cấp độ đơn vị sản phẩm tỉ lệ thuận với số lượng sản phẩm sản xuất

và tiêu thụ, tiêu thức phân bổ chi phí ứng với những hoạt động này thường là số giờ lao

động trực tiếp, số giờ máy chạy hay khối lượng nguyên vật liệu xử lý; Tuy nhiên, đối

với những hoạt động ở cấp độ lô sản phẩm, mức độ sử dụng nguồn lực lại không phụ

thuộc vào số lượng sản phẩm có trong một lô (số lượng phụ tùng cung cấp cho một lần

chuẩn bị sản xuất, số mặt hàng trong một đơn đặt hàng, số lượng sản phẩm trong một

đợt giao hàng cho khách hàng).

20

1.3.1.2 Các đối tượng chịu phí

Ở giai đoạn 2, ABC tìm ra cách phân bổ chi phí từ hoạt động đến sản phẩm,

dịch vụ của tổ chức sao cho hợp lý nhất, phản ánh chính xác nhất nguồn gốc chi phí

đến sản phẩm, dịch vụ để giúp nhà quản trị đề ra những quyết định, những phương

hướng, chiến lược hoạt động sao cho có hiệu quả nhất trong hiện tại và tương lai.

Đối tượng chịu phí ở các doanh nghiệp sản xuất thường là những loại sản phẩm

cụ thể. Đối với doanh nghiệp dịch vụ, đối tượng chịu phí là dịch vụ cung cấp. Ngoài ra,

phương pháp ABC còn có thể phân bổ chi phí đến các đối tượng bất kỳ mà nhà quản trị

muốn tính chi phí ví dụ như : khách hàng, kênh phân phối, dịch vụ thuê ngoài…

1.3.1.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

Để vận dụng ABC, phải xác định các chi phí phục vụ không thể tính trực tiếp,

còn gọi là chi phí chung, phát sinh ở những bộ phận phục vụ bao gồm : lập kế hoạch,

thiết kế sản phẩm, quản lý phân xưởng, mua hàng, vận chuyển nguyên liệu, hệ thống

thông tin, mua hàng … và những chi phí khác ở cấp độ toàn doanh nghiệp như thuế thu

nhập doanh nghiệp, bảo hiểm, chi phí về diện tích mặt bằng, chi phí thiết bị chuyên

dụng, khấu hao tài sản (dùng chung cho tất cả các bộ phận)…

Việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí là việc làm cần thiết tiếp

theo. Trên cở sở phân loại chi phí, quá trình phân tích năng lực, điều kiện kinh doanh

và mục tiêu kinh doanh, sẽ xác định các tiêu thức phân bổ phù hợp. Có hai nhóm tiêu

thức phân bổ chi phí đó là nhóm tiêu thức phân bổ đối với nguồn lực cố định và nhóm

tiêu thức phân bổ đối với nguồn lực biến đổi.

1.3.1.3.1 Phân loại định phí

Định phí là những chi phí mà doanh nghiệp phải chịu mà không tùy thuộc vào mức

độ hoạt động của doanh nghiệp. Có hai loại định phí :

- Định phí bắt buộc :

Là những chi phí có liên quan đến máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, chi

phí quản lý, chi phí lương văn phòng…

21

Định phí bắt buộc có bản chất lâu dài và không thể cắt giảm đến không cho dù mức

độ hoạt động giảm xuống hoặc khi sản xuất bị gián đoạn.

- Định phí không bắt buộc :

Là những định phí có thể thay đổi trong từng kỳ dự toán của doanh nghiệp, do hành

động của nhà quản trị quyết định khối lượng định phí này trong từng kỳ kinh doanh.

Thuộc loại định phí này gồm chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghiên

cứu…Định phí không bắt buộc có bản chất ngắn hạn và có thể giảm chúng trong những

trường hợp cần thiết.

1.3.1.3.2 Phân loại biến phí

Biến phí là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng, giảm theo sự tăng, giảm về mức

độ hoạt động. Tổng biến phí tăng khi mức độ hoạt động tăng và ngược lại. Nếu tính

trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì biến phí không đổi trong phạm vi phù hợp.

Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động. Có hai loại biến phí là biến phí thực thụ và

biến phí cấp bậc.

- Biến phí thực thụ :

Là những chi phí có sự biến động tỉ lệ với mức độ hoạt động. Ví dụ là chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí bao bì đóng gói, chi phí

hoa hồng bán hàng…

- Biến phí cấp bậc :

Là những biến phí không biến động liên tục so với sự biến động liên tục của mức

độ hoạt động.

Mức hoạt động phải đạt đến một mức độ nào đó mới dẫn đến sự biến động về chi

phí. Tiền lương của thợ bảo trì máy móc thiết bị là một ví dụ.

1.3.1.3.1 Phân loại chi phí hỗn hợp

Chi phí hỗn hợp là chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu tố bất biến

và khả biến. Ví dụ chi phí điện thoại gồm phần bất biến là thuê bao, phần khả biến là

chi phí tính trên thời gian gọi.

22

Bảng 1.1 Phân loại chi phí theo nguyên tắc ứng xử của chi phí

Định phí Biến phí Các khoản mục chi phí

Bắt buộc Không bắt buộc Thực thụ

Cấp bậc x x x

x x x x x x

1. Chi phí sản xuất chung - Chi phí nhân viên - Chi phí vật liệu - Chi phí dụng cụ sản xuất - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác 2. Chi phí bán hàng - Chi phí nhân viên - Chi phí vật liệu bao bì - Chi phí dụng cụ - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí bảo hành hàng bán - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác 3. Chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí nhân viên quản lý - Chi phí vật liệu quản lý - Chi phí đồ dùng văn phòng - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí thuế, phí và lệ phí - Chi phí dự phòng - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác x x x x x x x x x x x x x x x x x

1.3.2 Lựa chọn tiêu thức phân bổ

Mô hình ABC có hai giai đoạn. Trong giai đoạn đầu, chi phí được tính vào các

hoạt động theo từng trung tâm hoạt động. Giai đoạn hai, chi phí được phân bổ từ các

23

hoạt động đến từng sản phẩm, dịch vụ dựa vào mức độ sử dụng hoạt động của các sản

phẩm, dịch vụ đó.

Tương ứng với hai giai đoạn phân bổ chi phí, ABC có hai hệ thống tiêu thức

phân bổ. Đó là tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực đến hoạt động (tiêu thức phân bổ

chi phí nguồn lực) và tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động (tiêu thức phân bổ chi phí

hoạt động) đến đối tượng chịu phí.

1.3.2.1 Tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực

Khi các hoạt động chính đã được xác định, nhóm các chi phí nguồn lực có liên

quan phải được ghi nhận cho từng hoạt động.

Một sơ đồ của quá trình biểu thị mối quan hệ qua lại giữa các luồng hoạt động

và nguồn lực tiêu tốn phải được phát triển để tìm ra tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực

hợp lý, thể hiện mối quan hệ nhân quả giữa các hoạt động và nguồn lực của tổ chức.

1.3.2.2 Tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động

Tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động đến sản phẩm phải phản ánh mức độ hoạt

động, đóng vai trò kết nối giữa những hoạt động và đối tượng chịu chi phí (sản phẩm,

dịch vụ hay khách hàng…). Theo đó, khi mức độ hoạt động tăng (giảm) thì chi phí

nguồn lực cũng tăng (giảm) tương ứng. Một tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động là một

thước đo về số lượng phản ánh đầu ra của hoạt động.

Bên cạnh những tiêu thức phân bổ ở cấp độ đơn vị sản phẩm như : số giờ lao

động trực tiếp, số giờ máy chạy hay khối lượng nguyên vật liệu xử lý…, ABC còn sử

dụng những tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động gắn liền với lô sản phẩm, loại sản

phẩm và khách hàng. Đối với từng hoạt động, có thể chọn một tiêu thức phân bổ chi

phí hoạt động phù hợp.

Để phân bổ chi phí hoạt động đến từng sản phẩm đòi hỏi phải biết được mức độ

sử dụng hoạt động (với đơn vị tính là tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động). Có nghĩa là

bên cạnh việc xác định được khối lượng nguyên vật liệu sử dụng, số giờ lao động trực

tiếp và số giờ máy chạy ứng với từng trung tâm chi phí sản xuất, ứng với từng sản

24

phẩm, hệ thống ABC phải xác định được mức độ hoạt động ứng với từng tiêu thức

phân bổ chi phí hoạt động có liên quan đến việc sản xuất sản phẩm đó.

Ví dụ về những hoạt động và những tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động ở cấp

độ lô sản phẩm và loại sản phẩm như sau :

Hoạt động Tiêu thức phân bổ chi phí Lô sản phẩm(B)

hoạt động hay loại sản phẩm (P)

Số lần chuẩn bị hoặcsố giờ máy

B

Vận hành máy Số giờ máy chạy B

Lập kế hoạch sản xuất

Số đợt sản xuất

B

Nhận nguyên vật liệu

Số hóa đơn mua nguyên vật liệu

B

Hỗ trợ sản phẩm hiện tại

Số lượng sản phẩm

P

Giới thiệu sản phẩm mới

Số lần giới thiệu sản phẩm mới

P

Số lần ghi nhận thay đổi kỹ thuật

Cải tiến sản phẩm

P

Chuẩn bị máy móc

Vì có rất nhiều mối liên kết đan xen giữa hoạt động với sản phẩm, khi lựa chọn

tiêu thức phân bổ chi phí phải cân nhắc giữa lợi ích tăng thêm từ việc phân bổ chính

xác chi phí vào đối tượng chịu phí và chi phí thực hiện việc phân bổ.Ví dụ những hoạt

động nảy sinh từ cùng một sự kiện như lập yêu cầu sản xuất, lập lệnh sản xuất, kiểm

định hay chuyển nguyên vật liệu có thể sử dụng cùng một tiêu thức phân bổ chi phí

hoạt động là số đợt sản xuất hay số lô sản xuất. Những chuyên viên thiết kế hệ thống

ABC có thể lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động từ những loại sau :

- Tiêu thức phân bổ dựa trên nghiệp vụ :

Tiêu thức số lần chuẩn bị máy móc, số lượng hóa đơn, … cho biết tần suất xảy ra

hoạt động. Tiêu thức này được sử dụng khi tất cả các sản phẩm đầu ra đều có cùng nhu

cầu về hoạt động. Ví dụ, việc lập kế hoạch sản xuất, xử lý đặt hàng mua đều tốn cùng

25

một lượng thời gian và nỗ lực bất kể lập kế hoạch để sản xuất loại sản phẩm nào, loại

nguyên vật liệu nào được mua.

Tiêu thức phân bổ dựa trên nghiệp vụ là một loại tiêu thức phân bổ ít tốn kém nhất

nhưng lại kém chính xác nhất vì nó giả định cứ mỗi hoạt động được thực hiện sẽ tiêu

tốn một số lượng không đổi về nguồn lực. Ví dụ, việc sử dụng tiêu thức phân bổ là số

lần chuẩn bị máy móc, giả định rằng thời gian mỗi lần chuẩn bị máy móc là như nhau.

Đối với nhiều hoạt động, mức độ tiêu tốn thời gian dành cho một đơn vị sản phẩm là

không chênh lệch đáng kể giữa những loại sản phẩm khác nhau, khi đó, việc sử dụng

tiêu thức phân bổ dựa trên nghiệp vụ cũng không gây sai lệch đáng kể đến chi phí sản

phẩm. Tuy nhiên, khi số lượng nguồn lực tiêu tốn để thực hiện những hoạt động gắn

liền với những sản phẩm khác nhau là khác nhau đáng kể , cần lựa chọn những tiêu

thức phân bổ chi phí chính xác hơn.

- Tiêu thức phân bổ dựa trên thời gian :

Thể hiện lượng thời gian cần thiết để thực hiện một hoạt động. Tiêu thức này cần

được sử dụng khi thời gian của hoạt động dành cho một đơn vị sản phẩm là chênh lệch

đáng kể giữa những loại sản phẩm khác nhau. Nếu những tiêu thức phân bổ dựa trên

nghiệp vụ được sử dụng, ví dụ như số lần chuẩn bị máy móc, chi phí nguồn lực cần

thiết cho những sản phẩm đơn giản sẽ bị tính cao. Ngược lại, đối với những sản phẩm

phức tạp, chi phí nguồn lực cần thiết sẽ bị tính thấp. Để khắc phục nhược điểm này,

ABC sử dụng tiêu thức phân bổ dựa trên thời gian, ví dụ như số giờ chuẩn bị máy móc

để phân bổ chi phí chuẩn bị máy móc vào từng loại sản phẩm cụ thể.

Ví dụ về tiêu thức phân bổ dựa trên thời gian là số giờ chuẩn bị máy móc, số giờ

kiểm định, số giờ lao động trực tiếp. Những tiêu thức này giúp phân bổ chính xác hơn

chi phí hoạt động so với những tiêu thức phân bổ chi phí dựa trên nghiệp vụ. Thực hiện

những tiêu thức phân bổ dựa trên thời gian sẽ tốn kém chi phí hơn do chúng đòi hỏi

phải đo lường thời gian cho mỗi hoạt động thực hiện. Với chỉ một tiêu thức phân bổ

dựa trên nghiệp vụ (số lần chuẩn bị máy móc), nhà quản trị sẽ chỉ cần tính xem đối với

26

một sản phẩm cụ thể đã có bao nhiêu lần chuẩn bị máy móc trong kỳ. Thông tin này đã

có sẵn trong kế hoạch sản xuất . Để biết được lượng thời gian chuẩn bị máy móc ứng

với từng sản phẩm, cần phải tốn thời gian và chi phí đo lường hơn. Một số doanh

nghiệp đo lường thời gian bằng cách xây dựng một chỉ số phản ánh mức độ phức tạp

của sản phẩm, với giả định mức độ phức tạp sẽ ảnh hưởng đến thời gian cần thiết để

thực hiện hoạt động.

Mặc dù vậy, đối với một số hoạt động, tiêu thức phân bổ dựa trên thời gian cũng

không còn chính xác. Khi đó, cần phải sử dụng tiêu thức phân bổ dựa trên chất lượng

để tính trực tiếp chi phí hoạt động vào sản phẩm mỗi khi hoạt động được thực hiện. Ví

dụ : để chuẩn bị máy móc, một sản phẩm phức tạp phải cần đến việc chuẩn bị đặc biệt

về máy móc với sự thực hiện của những chuyên gia và sự kiểm tra đặc biệt kỹ lưỡng về

thiết bị mỗi lần chuẩn bị máy móc. Tiêu thức phân bổ dựa trên thời gian, ví dụ như số

giờ chuẩn bị máy móc giả định mỗi giờ chuẩn bị máy móc đều tốn chi phí như nhau.

Tuy nhiên, tiêu thức này không phân biệt chất lượng của lao động, cụ thể là nhu cầu về

lao động có tay nghề cao, để chuẩn bị máy móc cho những sản phẩm khác nhau.

Trong trường hợp này, chi phí hoạt động cần phải được tính trực tiếp vào sản phẩm

trên cơ sở ghi chép về công việc và chi phí phát sinh trực tiếp cho từng sản phẩm.

- Tiêu thức phân bổ dựa trên chất lượng :

Là tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực chính xác nhất nhưng tốn kém nhất, đòi hỏi

một hệ thống chi phí theo công việc để theo dõi tất cả các nguồn lực sử dụng cho mỗi

hoạt động được thực hiện. Tiêu thức này chỉ cần được sử dụng khi những nguồn lực

gắn liền với hoạt động có chi phí cao, và chi phí của nguồn lực là thay đổi mỗi lần hoạt

động được thực hiện.

Thông thường, những chuyên viên phân tích hệ thống ABC, thay vì ghi chép thời

gian và nguồn lực thực tế cần cho một loại sản phẩm hay khách hàng, có thể xây dựng

một tiêu thức phân bổ chi phí bằng cách tính chỉ số bình quân gia quyền. Họ yêu cầu

từng cá nhân phải ước tính mức độ khó khăn, phức tạp của từng hoạt động gắn liền với

27

từng sản phẩm hay khách hàng cụ thể. Một sản phẩm hay khách hàng tiêu chuẩn sẽ có

chỉ số phức tạp là 1, một sản phẩm có mức độ phức tạp trung bình sẽ có chỉ số phức tạp

từ 3 đến 5, những sản phẩm đặc biệt phức tạp có thể có chỉ số là 10. Theo cách này, sự

khác biệt về nhu cầu nguồn lực cho một hoạt động gắn liền với những sản phẩm hay

khách hàng khác nhau có thể được làm rõ thông qua hệ thống chỉ số phức tạp.

Vận dụng những tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động là sự cải tiến then chốt của hệ

thống chi phí dựa trên hoạt động, tuy nhiên đó là công việc tốn kém nhất của ABC.

Một nghiên cứu cho thấy sự phân tán và phức tạp của các hoạt động với khoảng 500

hoạt động. Những hệ thống ABC được thiết kế vì mục đích tính chi phí sản phẩm

thường chỉ có khoảng từ 30-50 tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động để đảm bảo tính

đơn giản trong việc phân bổ chi phí hoạt động vào sản phẩm và phù hợp với khả năng

của hệ thống thông tin hiện tại của doanh nghiệp.

1.3.3 Phương pháp phân bổ chi phí trên cơ sở hoạt động

1.3.3.1 Các bước thực hiện

Bước 1: ABC nhận dạng, xác định các hoạt động đang được thực hiện tiêu tốn

nguồn lực của doanh nghiệp, xác định các mối liên hệ giữa những hoạt động và nguồn

lực, ABC ghi nhận rằng với các sản phẩm, dịch vụ, khách hàng… khác nhau sẽ có nhu

cầu sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp khác nhau.

Bước 2 : Trên cở sở phân tích tác động qua lại giữa chi phí nguồn lực và hoạt

động, ABC xây dựng hệ thống các tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực và sử dụng các

tiêu thức này để tập hợp chi phí nguồn lực đến những hoạt động từ đó tính chi phí của

một đơn vị hoạt động.

Bước 3 : ABC tập hợp chi phí hoạt động đến những sản phẩm thông qua việc

xác định những tiêu thức phân bổ chi phí gắn liền với hoạt động đó (gọi là tiêu thức

phân bổ chi phí hoạt động), tính hệ số phân bổ chi phí hoạt động và sử dụng hệ số này

để tính chi phí hoạt động cho từng sản phẩm. ABC xây dựng một hệ thống các tiêu

thức phân bổ trên cơ sở phân tích chi tiết mối quan hệ nhân quả giữa chi phí phát sinh

28

cho từng hoạt động và mức độ tham gia của từng hoạt động vào quá trình sản xuất và

kinh doanh sản phẩm, tính hệ số phân bổ chi phí hoạt động. Sau đó, ABC tập hợp chi

phí đến sản phẩm thông qua các tiêu thức phân bổ đã được xác định.

Việc chọn lựa tiêu thức phân bổ phải dựa trên mối quan hệ nhân quả hợp lý giữa

tiêu thức phân bổ và lượng tiêu hao nguồn lực doanh nghiệp đồng thời phải dựa trên

những dữ liệu về tiêu thức phân bổ có thể thu thập được.

Mối quan hệ nhân quả giữa tiêu thức phân bổ và luợng tiêu hao nguồn lực được

xác định bằng cách phát triển một sơ đồ quá trình, biểu thị các luồng hoạt động, nguồn

lực và mối quan hệ qua lại giữa chúng. Việc xác định mối quan hệ qua lại là một bước

rất quan trọng và cần thiết bằng cách thu thập thông tin từ các nhân viên chuyên môn.

Sơ đồ 1.7 : Hệ thống chi phí dựa trên hoạt động

Nhân công gián tiếp

Dòng di chuyển của chi phí từ nguồn lực đến sản phẩm/dịch vụ/khách hàng

Tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực

Bảo trì máy móc

Chuẩn bị máy móc

Chuẩn bị dụng cụ

Nguồn lực

Kiểm tra nguyên vật liệu

Vận chuyển NVL

Số giờ bảo trì

Số lần chuẩn bị máy móc

Số lần chuẩn bị dụng cụ

Số lần nhận NVL

Số lần vận chuyển NVL

Tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động

Chi phí/1 lần nhận NVL

Chi phí/ 1 giờ bảo trì

Chi phí/ 1 lần chuẩn bị

Chi phí/ 1 lần chuẩn bị

Chi phí/ 1 lần vận chuyển NVL

…… …….

……

Sản phẩm/ dịch vụ/ khách hàng

Các hoạt động

29

Sơ đồ 1.7 cho thấy một nguồn lực cụ thể là nhân công gián tiếp, được tách ra để

sử dụng cho sáu hoạt động khác nhau và sau đó được tập hợp lại vào các đối tượng tập

hợp chi phí thông qua các tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động phù hợp.

1.3.3.2 Quan điểm

- Mục đích sử dụng nguồn lực

Quan điểm của hệ thống ABC cho rằng nguồn lực của doanh nghiệp không chỉ

được sử dụng để sản xuất sản phẩm mà còn được sử dụng cho những hoạt động phục

vụ sản xuất.

- Trung tâm chi phí

ABC mở rộng khái niệm “trung tâm chi phí” được sử dụng để tập hợp chi phí, ABC

tập trung vào các hoạt động thực hiện mà những hoạt động này làm tiêu tốn nguồn lực

của doanh nghiệp. ABC vẫn giữ lại đặc điểm của hệ thống chi phí truyền thống là các

hoạt động làm chuyển hóa nguyên vật liệu thành sản phẩm hoàn thành, ví dụ như chạy

máy, lắp ráp vẫn thuộc về trung tâm chi phí sản xuất. Tuy nhiên, ABC còn quan tâm

đến những nguồn lực sử dụng để thực hiện những hoạt động phục vụ, không trực tiếp

gắn liền với quy trình sản xuất của doanh nghiệp như chuẩn bị máy móc, lập kế hoạch

sản xuất, kiểm định chất lượng sản phẩm, phát triển sản phẩm hay vận chuyển nguyên

vật liệu.

Đối với những doanh nghiệp dịch vụ không có phát sinh chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí phần lớn là gián tiếp, hầu hết các hoạt

động thực hiện trong những doanh nghiệp này có thể xem như các hoạt động phục vụ

như quan hệ khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, cũng như các hoạt động khác

như kiểm tra nghiệp vụ, trả lời điện thoại… dành cho khách hàng.

- Mục tiêu của ABC

Mục tiêu của ABC không phải là phân bổ chi phí chung đến sản phẩm mà là đo

lường và phân bổ chi phí nguồn lực đến các hoạt động hỗ trợ cho việc sản xuất và phân

phối sản phẩm.

30

- Tiêu thức phân bổ

ABC phản đối việc phân bổ chi phí đến sản phẩm khi những tiêu thức phân bổ

không phải là nguồn gốc phát sinh chi phí. Việc phân bổ chi phí nguồn lực vào hoạt

động trên thực tế phải dựa vào cả một quy trình ước tính về số lượng của những tiêu

thức phân bổ chi phí nguồn lực. Nó phản ánh mức độ hoạt động, đóng vai trò kết nối

giữa chi phí nguồn lực với các hoạt động và là nguồn gốc phát sinh của chi phí nguồn

lực. Theo đó, khi mức độ hoạt động tăng (giảm) thì chi phí nguồn lực cũng sẽ tăng

(giảm) tương ứng.

- Phương pháp

ABC tập trung vào phân bổ chi phí trong quản lý hoạt động dựa trên nguyên tắc

ứng xử của chi phí. ABC phân chia chi phí thành chi phí cố định, chi phí biến đổi. Việc

phân chia này giúp xác định các tiêu thức phân bổ chi phí.

1.3.3.3 Nguyên tắc

Về nguyên tắc, những chuyên gia phân tích hệ thống chi phí phải làm rất nhiều

công việc và sử dụng nhiều thiết bị kỹ thuật đo lường để tính chính xác về số lượng và

chi phí nguồn lực được sử dụng phục vụ cho các hoạt động.

Tuy nhiên, điều này có thể không cần thiết vì chi phí thực hiện quá cao trong khi

doanh nghiệp chỉ cần đạt được sự chính xác của chi phí sản phẩm ở mức độ hợp lý. Vì

vậy, chỉ cần sử dụng những thước đo mang tính đại diện để thu thập được dữ liệu cần

thiết với chi phí thấp mà không ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng thông tin về chi phí

sản phẩm. Ví dụ : sử dụng thước đo đại diện là thời gian tiêu tốn để thực hiện những

hoạt động khác nhau, mặc dù thước đo này có thể không đủ chính xác để phản ánh

năng suất lao động và sự tiết kiệm chi phí, nhưng nó có thể được sử dụng cho mục đích

phân bổ chi phí nguồn lực vào hoạt động với một mức độ tin cậy có thể chấp nhận

được.

Nguồn lực của bộ phận phục vụ phải được phân loại thành nguồn lực cố định và

nguồn lực biến đổi. Chi phí về nguồn lực cố định phải được phân bổ theo tiêu thức phù

31

hợp là những thước đo về mức độ hoạt động cung cấp bởi nguồn lực, không phụ thuộc

vào mức độ sử dụng dịch vụ thực tế của các bộ phận sử dụng. Chi phí nguồn lực biến

đổi phải được phân bổ dựa trên nhu cầu thực tế về dịch vụ.

Sự khác biệt giữa chi phí nguồn lực cố định và nguồn lực biến đổi luôn luôn tồn

tại khi xét đến tất cả các nguồn lực trong doanh nghiệp. Cơ sở dữ liệu về chi phí và

những phương tiện tính toán hiện đại như ngày nay sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc

phân loại và nhận diện những khoản chi phí gắn liền với bộ phận hoạt động (hay những

hoạt động chính, thậm chí là những sản phẩm). Việc nhận diện này giúp doanh nghiệp

luôn có sẵn thông tin về biến phí, số dư đảm phí của sản phẩm, chi phí nguồn lực tính

cho từng bộ phận, hoạt động hay sản phẩm.

1.3.4 Kiểm soát chi phí và đánh giá phân bổ chi phí theo hệ thống ABC

Kiểm soát chi phí là các công việc xây dựng định mức chi phí và hoạch định chi

phí; phân tích biến động chi phí so với định mức; kiểm soát chi phí qua các trung tâm

quản lý chi phí; các biện pháp giảm chi phí.

Với hệ thống chi phí ABC, chi phí được phân loại theo cách ứng xử tạo điều

kiện thuận lợi cho việc lập dự toán linh hoạt và xây dựng định mức chi phí. Việc tập

hợp chi phí theo từng trung tâm hoạt động, tức là chi phí được tập hợp theo nguồn gốc

phát sinh tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, kiểm soát chi phí. Chỉ khi nhận

thức được nguyên nhân gây ra chi phí thì mới có các biện pháp phù hợp để tác động

vào nguồn gốc của sự phát sinh chi phí nhằm quản lý, kiểm soát chi phí một cách hiệu

quả. Hệ thống chi phí ABC giúp thực hiện tốt mục tiêu kiểm soát chi phí. Cũng nhờ

vậy, nhà quản trị sẽ có cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp nhằm quản lý và tiết

kiệm chi phí ngày một hiệu quả hơn để sản phẩm, dịch vụ của mình ngày càng có chất

lượng, giá cả phù hợp hơn với khách hàng.

32

Kết luận chương I

Thông tin về chi phí hoạt động là nguồn thông tin vô cùng quan trọng giúp cho

nhà quản trị thực hiện công tác quản lý hoạt động tại tổ chức mình sao cho có hiệu quả

nhất. Hệ thống chi phí truyền thống, do áp dụng tiêu thức phân bổ không phù hợp, đã

không thể cung cấp thông tin chi phí chính xác. Nhằm khắc phục yếu kém của hệ thống

chi phí truyền thống, hệ thống chi phí dựa trên hoạt động – ABC là một phương pháp

kế toán chi phí mới, được phát triển nhằm cung cấp thông tin chi phí về hoạt động kinh

doanh, quy trình kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ, và khách hàng chính xác hơn so với

hệ thống chi phí truyền thống. ABC tập trung vào các hoạt động trong doanh nghiệp và

xem đó là yếu tố then chốt để phân tích cách ứng xử của chi phí trong doanh nghiệp.

Chính vì truy tìm chi phí theo nguồn gốc hoạt động, ABC giúp phân tích được những

chi phí nào là hữu ích và không hữu ích góp phần quan trọng vào công tác quản lý của

nhà quản trị để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.

33

CHƯƠNG II

TÌNH HÌNH PHÂN BỔ CHI PHÍ PHỤC VỤ

TẠI VIỄN THÔNG BÌNH DƯƠNG

2.1 Giới thiệu tình hình kinh doanh và quản lý tại Viễn thông Bình Dương

2.1.1 Giới thiệu tình hình hoạt động

2.1.1.1 Quá trình thành lập

Viễn thông Bình Dương (VTBD) được thành lập theo quyết định số 605/QĐ-

TCCB-HĐQT ngày 06/12/2007 của Hội đồng Quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông

Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại các đơn vị kinh doanh dịch vụ viễn thông, công nghệ

thông tin và các đơn vị trực thuộc khác của Bưu điện tỉnh Bình Dương (cũ), và chính

thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/01/2008.

Viễn thông Bình Dương là một doanh nghiệp nhà nước, phục vụ và kinh doanh

các dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin, có hệ thống hạ tầng rộng khắp, đảm bảo

phục vụ nhu cầu thông tin của tổ chức Đảng và cơ quan chính quyền địa phương và đủ

sức đáp ứng nhu cầu sử dụng của quần chúng nhân dân và các doanh nghiệp trong tỉnh.

2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và phương hướng phát triển

Viễn thông Bình Dương là đơn vị thành viên trực thuộc Tập đoàn Bưu chính

Viễn thông Việt Nam, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ chuyên

ngành viễn thông, công nghệ thông tin. Cụ thể như sau:

- Kinh doanh các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin; Kinh doanh, cung ứng đại

lý vật tư, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin theo yêu cầu sản xuất kinh doanh

của đơn vị và nhu cầu của khách hàng; Khảo sát, tư vấn lắp đặt, bảo dưỡng các

công trình viễn thông, công nghệ thông tin.

- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông, kinh doanh bất động sản, cho

thuê văn phòng.

- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn Bưu chính Viễn

thông Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.

34

2.1.1.3 Các dịch vụ chính

- Dịch vụ điện thoại : gồm điện thoại cố định và di động. Phát triển thuê bao điện

thoại là một trong những chỉ tiêu quan trọng mà Đảng và Nhà nước giao cho

Ngành, nhất là việc phát triển điện thoại tới nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên

giới, hải đảo. Công tác này không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn có ý nghĩa chính

trị xã hội và an ninh quốc phòng.

- Dịch vụ truyền số liệu : được quan tâm đầu tư phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày

càng tăng của khách hàng. Việc phát triển thuê bao được thực hiện bám sát các dự

án riêng của khách hàng. Nhiều điểm truyền mới được xây dựng và phân bổ đều ở

các khu công nghiệp trong tỉnh, nơi tập trung nhu cầu của khách hàng.

- Dịch vụ Internet : được xác định là trụ cột trong chiến lược phát triển các dịch vụ

viễn thông của Tập đoàn BC VT Việt Nam nói chung và VNPT Bình Dương nói

riêng, trong giai đoạn hội nhập, mở rộng hợp tác quốc tế. Với việc ứng dụng đồng

bộ nhiều công nghệ hiện đại (công nghệ Internet băng thông rộng, Internet không

dây tốc độ cao, dịch vụ Internet không dây WIFI), chất lượng dịch vụ Internet của

VNPT Bình Dương ngày càng được nâng cao, làm cơ sở vững chắc cho việc triển

khai nhiều dịch vụ mới. Những dịch vụ phát triển trên nền Internet như MegaVNN

(Mega School, Mega E learning, Mega Movie, Mega Data, Mega Web, MegaFUN,

MegaPlus, MegaVNNPlus….), dịch vụ đa phương tiện MegaWan, dịch vụ điều

hành tương tác đa phương tiện Mega E-Meeting, dịch vụ Mega Share, dịch vụ

truyền hình qua giao thức Internet IPTV với tên thương hiệu là MyTV, dịch vụ

Fiber VNN (Internet cáp quang)…

2.1.2 Cơ cấu quản lý

: Phối hợp : Trực tuyến

Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức quản lý tại Viễn thông Bình Dương

35

36

 Ban giám đốc

- Có trách nhiệm quản lý điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Chịu trách nhiệm trước Tập đoàn BCVT về quản lý hiệu quả tài sản, vốn của đơn vị.

- Thực hiện công tác phục vụ Đảng, Nhà nước về lĩnh vực Viễn thông, công nghệ thông tin.

 Trung tâm điều hành viễn thông (TT Viễn thông I)

- Quản lý, vận hành, khai thác kỹ thuật, dịch vụ hệ thống viễn thông, đảm bảo chất lượng

mạng lưới, chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn. Bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên

kỹ thuật hệ thống, ứng cứu mạng lưới.

- Lắp đặt phát triển dịch vụ, kiểm soát chất lượng dịch vụ.

 Các trung tâm Viễn thông Huyện, thị:

- Tổ chức quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa mạng ngoại vi, hệ thống BTS và thiết bị đầu cuối.

Quản lý, vận hành, khai thác mạng ngoại vi, BTS đảm bảo chất lượng mạng lưới.

- Tổ chức khảo sát, lập dự toán thiết kế thi công lắp đặt các dịch vụ viễn thông, công nghệ

thông tin (được phân cấp).

- Giới thiệu, tư vấn các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin đến cho khách hàng, tiếp

nhận nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin.

 Trung tâm dữ liệu và quản lý cước (Trung tâm Tin học)

- Quản lý cơ sở dữ liệu của đơn vị. Tính cước, quản lý dữ liệu cước.

- Kinh doanh dịch vụ truyền số liệu (kênh thuê riêng, VPN, VPN/MPLS, Leased Line,

MegaWan…), các dịch vụ nội dung, dịch vụ gia tăng (các loại SMS, Hosting, Domain,

Mail plus, mail SDM…)

- Kinh doanh các dự án cho khách hàng bên ngoài như mạng nội bộ, server, ứng dụng …

 Trung tâm Kinh doanh

- Thực hiện nhiệm vụ marketing : công tác nghiên cứu thị trường, phát hiện nhu cầu dịch vụ

mới, thị trường mới. Xây dựng, duy trì, phát triển kênh phân phối;

- Thực hiện nhiệm vụ bán hàng và chăm sóc khách hàng : xây dựng, triển khai, kiểm tra các

công tác : truyền thông, quan hệ công chúng, quảng cáo, khuyến mãi, chính sách phục vụ

khách hàng; Quản lý, thực hiện bán hàng và quản lý công nợ với khách hàng; Thực hiện

37

công tác chăm sóc khách hàng, duy trì mối quan hệ với khách hàng, tư vấn, giải quyết

khiếu nại của khách hàng.

 Phòng Kế toán thống kê tài chính

- Thu thập, xử lý số liệu kế toán, vào sổ kế toán và lập các báo cáo tài chính theo chuẩn mực

và chế độ kế toán qui định. Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn của

đơn vị.

- Phân tích số liệu kế toán và tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc ra các quyết định kinh

doanh.

 Phòng Tổ chức – cán bộ - lao động

- Tổ chức cấu trúc đơn vị.

- Thực hiện công tác cán bộ, cân đối nguồn lao động, đào tạo phát triển nguồn nhân lực.

- Thực hiện chính sách tiền lương, các chế độ theo lương.

- Thực hiện công tác bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe.

 Phòng Nghiên cứu và phát triển (Phòng Mạng - Dịch vụ)

- Nghiên cứu quy hoạch và phát triển mạng lưới, giám sát hệ thống vận hành mạng lưới,

BTS; Nghiên cứu, thử nghiệm phát triển dịch vụ, đăng ký bản quyền dịch vụ.

- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ viễn thông – công nghệ thông tin

- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng kỹ thuật dịch vụ, vật tư thiết bị

- Thường trực hội đồng đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến, hợp lý hóa sản xuất.

 Ban Phát triển hạ tầng (Ban Quản lý dự án)

- Thực hiện các thủ tục đầu tư, lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật.

- Tổ chức triển khai thực hiện các dự án mạng viễn thông và kiến trúc, nâng cấp, di dời

mạng BTS, mạng ngoại vi, sửa chữa lớn BTS, mạng ngoại vi, giám sát thi công, nghiệm

thu, bàn giao dự án mạng viễn thông và kiến trúc.

 Phòng Đầu tư : Thực hiện công tác đầu tư như lập kế hoạch, thẩm định dự án đầu tư, giám

sát hoạt động đầu tư.

 Phòng Kế hoạch

- Xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh tại đơn vị dựa trên kế hoạch tập đoàn

giao. Theo dõi, giám sát và quản lý việc thực hiện kế hoạch ở các đơn vị trực thuộc.

38

- Cân đối các nguồn lực được phân cấp từ tập đoàn phục vụ cho mục tiêu phát triển sản xuất

kinh doanh tại đơn vị.

 Phòng Hành chính tổng hợp : thực hiện công tác hành chính, tổng hợp, thi đua, thanh tra,

bảo vệ, phòng cháy chữa cháy.

2.1.3 Giới thiệu tổ chức Kế toán

2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Kế toán trưởng - Trưởng phòng Kế toán-TKTC

Phó phòng Kế toán-TKTC

Tổ trưởng Kế toán XDCB

Tổ Kế toán tổng hợp

Kế toán chuyên quản

Kế toán vật tư CCDC

Kế toán thẩm tra BC quyết toán các công trình XDCB

Kế toán doanh thu

Kế toán hợp tác kinh doanh

Kế toán TSCĐ

Kế toán thanh toán-

Thủ quỹ

Thủ kho

Kế toán các đơn vị trực thuộc

Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức phòng Kế toán

2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ

 Kế toán trưởng

- Tổ chức thực hiện, quản lý nghiệp vụ tài chính kế toán của đơn vị theo đúng quy

định của pháp luật, qui định của Tập đoàn BCVTVN. Nghiên cứu chính sách tài

39

chính, thuế, các quy định về công tác tài chính kế toán, thống kê của Nhà nước,

của Tập đoàn ứng dụng vào công tác tài chính thống kê của VTBD.

- Tổng hợp số liệu hoạt động kinh tế tài chính, phân tích tình hình luân chuyển tài

sản, vật tư, tiền vốn, cung cấp các số liệu kế toán phục vụ việc điều hành sản

xuất kinh doanh, phân tích hoạt động tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi

thực hiện kế hoạch.

- Xây dựng các chiến lược tài chính ngắn và dài hạn cho toàn VTBD. Tham mưu

cho Giám đốc để thực hiện tốt và nâng cao hiệu quả hoạt động tại đơn vị.

 Phó phòng Kế toán - TKTC

- Tham mưu và hỗ trợ cho trưởng phòng về công tác kế toán chuyên quản, thống

kê báo cáo của các đơn vị trực thuộc và công tác kế toán hợp tác kinh doanh.

- Quản lý và điều hành kế toán chuyên quản, kế toán hợp tác kinh doanh.

 Kế toán chuyên quản

- Kiểm tra, đối chiếu số liệu thanh toán nội bộ giữa VTBD và kế toán ở các đơn

vị trực thuộc theo định kỳ quý, năm. Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

liên quan trong các kỳ báo cáo.

- Tham mưu soạn thảo văn bản hướng dẫn, giải quyết vướng mắc của các đơn vị

trực thuộc về chế độ kế toán, thống kê tài chính liên quan đến hoạt động sản

xuất kinh doanh. Tổng hợp, lập báo cáo tháng, quý về sản lượng, doanh thu,

thuế, chi phí của các đơn vị cho Lãnh đạo đơn vị, Tập đoàn.

 Kế toán hợp tác kinh doanh

- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh doanh với

các đối tác, phân chia doanh thu cước, đối soát vật tư cho các dự án hợp tác kinh

doanh…Tham mưu soạn thảo các văn bản hướng dẫn về chế độ kế toán thống

kê tài chính liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh doanh.

 Kế toán vật tư – công cụ dụng cụ

- Nhập, xuất vật tư, thiết bị, công cụ dụng cụ.

40

- Thực hiện nghiệp vụ kế toán liên quan đến nhập, xuất kho.

 Kế toán doanh thu

- Hạch toán và xử lý các vấn đề liên quan đến doanh thu, công nợ, thuế.

- Đăng ký sử dụng và báo cáo sử dụng hóa đơn GTGT đặt in cho VTBD.

 Kế toán thanh toán, Ngân hàng

- Kiểm soát việc thanh toán theo đúng qui định.

- Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tạm ứng,

phải nộp ngân sách, phải thu phải trả khác.

 Tổ trưởng tổ xây dựng cơ bản

- Thẩm tra, trình duyệt quyết toán các công trình đầu tư XDCB hoàn thành.

- Kiểm tra, cấp phát vốn đầu tư cho đơn vị, trình xin cấp vốn từ tập đoàn cho dự

án đầu tư XDCB. Thực hiện các nghiệp vụ kế toán, báo cáo kế toán liên quan.

- Phối hợp với phòng Đầu tư bố trí kế hoạch vốn cho dự án, theo dõi, đối soát tình

hình trả nợ vay và lãi vay cho từng dự án.

- Đề xuất nội dung, tham gia soạn thảo tài liệu tập huấn về công tác đàm phán và

thẩm định hợp đồng thương mại và đầu tư.

 Kế toán thẩm tra, báo cáo quyết toán các công trình XDCB

- Thực hiện thẩm tra, trình duyệt quyết toán các công trình XDCB hoàn thành.

- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán , báo cáo có liên quan theo quy định.

 Kế toán tài sản cố định

- Thực hiện quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ, theo dõi bảo

hiểm tài sản, thanh lý tài sản, điều chuyển, kiểm kê tài sản trong đơn vị. Hạch

toán các nghiệp vụ kế toán và thực hiện các báo cáo có liên quan.

- Tham mưu soạn thảo những văn bản hướng dẫn phục vụ quản lý chặt chẽ và

hiệu quả đối với tài sản cố định tại các đơn vị trực thuộc.

 Thủ quỹ

- Quản lý quỹ tiền mặt. Báo cáo thu chi, tồn quỹ tiền mặt theo quy định.

41

 Thủ kho

- Thực hiện nhập xuất kho vật tư, hàng hóa.

- Kiểm tra thường xuyên chất lượng và số lượng hàng hóa vật tư theo qui định.

2.1.3.3 Chế độ, hình thức kế toán

Đơn vị áp dụng chế độ kế toán Việt Nam được ban hành theo Quyết định số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.

Đơn vị áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Phần mềm kế toán áp dụng

là Kế toán Bưu điện chạy trên nền Visual Fox 6.0. Đây là phần mềm đặc thù do Trung

tâm Điện toán và truyền số liệu viết riêng cho ngành Bưu chính Viễn thông.

2.2 Tình hình phân bổ chi phí pục vụ tại Viễn thông Bình Dương

2.2.1 Các tài khoản chi phí áp dụng tại Viễn thông Bình Dương

2.2.1.1 Chi phí sản xuất

Là doanh nghiệp dịch vụ, cung cấp dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin

cho khách hàng, tài khoản chi phí của VTBD không có tài khoản 621 - nguyên vật liệu

trực tiếp và 622 - nhân công trực tiếp mà những chi phí nguyên vật liệu và nhân công

phát sinh hàng tháng tại VTBD được hạch toán vào tài khoản 154 -Chi phí hoạt động

viễn thông và sau đó được kết chuyển hết vào tài khoản giá vốn hàng bán 632.

Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung hàng tháng được tập hợp theo từng mã

thống kê, phân bổ vào tài khoản 154 và kết chuyển vào tài khoản 632.

 Nhóm tài khoản 154 – Chi phí hoạt động viễn thông gồm các tài khoản

Tài khoản 15421 Chi phí hoạt động viễn thông phát sinh gồm các nhóm

- Nhóm 01 : Tiền lương theo đơn giá; Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm

thất nghiệp; Kinh phí công đoàn; Tiền lương thêm giờ; Tiền ăn giữa ca.

- Nhóm 02 : Chi phí vật liệu gồm vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm, khai thác

nghiệp vụ; Vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ; Nhiên liệu, động lực.

- Nhóm 03 : Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất; Chi phí thiết bị đầu cuối – Gphone;

Chi phí thiết bị đầu cuối – Modem.

42

- Nhóm 04 : Chi phí khấu hao tài sản cố định.

- Nhóm 05 : Thuế, phí và lệ phí

- Nhóm 06 : Chi phí dự phòng

- Nhóm 07 : Sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài; Điện, nước mua ngoài; Vận

chuyển, bốc dỡ thuê ngoài; Hoa hồng đại lý; Chi phí thuê thu; Chi phí thu nợ khó

đòi; Chi mua bảo hiểm tài sản; Dịch vụ thuê ngoài ; Chi phí cước dịch vụ phải trả

các doanh nghiệp viễn thông khác; Chi phí cước kết nối.

- Nhóm 08 : Bảo hộ lao động; Quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi; Khánh tiết, giao dịch

đối ngoại; Bổ túc, đào tạo; Chi sửa chữa tài sản; Trích trước chi sửa chữa TSCĐ;

Chi bằng tiền khác; Nghiên cứu khoa học, cải tiến, sáng kiến; Chi phí cho tổ chức

Đảng, đoàn thể; CP chăm sóc điểm bán hàng ; Chi phí nội bộ cho kinh doanh dịch

vụ; Chi nộp quỹ viễn thông công ích; Chi phí nghiên cứu thị trường.

Tài khoản 15426 Chi phí kinh doanh viễn thông với các đơn vị hạch toán phụ thuộc

gồm các mã thống kê

- 08.11.01 : chi phí nội bộ Vinaphone

- 08.11.02 : chi phí nội bộ VDC

- 08.11.03 : chi phí nội bộ VTN

- 08.11.04 : chi phí nội bộ VTI

- 08.11.05 : chi phí nội bộ VASC

- 08.11.06 : chi phí nội bộ Bưu điện Trung ương

- 08.11.08 : các đơn vị hạch toán phụ thuộc còn lại

Tài khoản 1544 Chi phí dịch vụ hòa mạng, dịch chuyển máy gồm các mã thống kê

- 02.01.1 : dùng cho phát triển mới thuê bao cố định

- 02.01.2 : dùng cho phát triển mới thuê bao Mega

- 02.01.3 : dùng cho phát triển mới thuê bao FTTH

- 02.01.4 : dùng cho phát triển thuê bao giá trị gia tăng

- 02.01.5 : nguyên vật liệu dùng cho phát triển thuê bao còn lại

43

Tài khoản 15491 Chi phí dịch vụ Di động Vinaphone, thẻ cardphone gồm các mã

- 07.08.3.1 : thuê mặt bằng

- 07.08.3.2 : thuê máy nổ

- 07.08.3.3 : thuê bảo vệ

- 07.08.3.4 : thuê khác

- 10 : phân bổ chi phí sản xuất chung

Tài khoản 15496 Chi phí dịch vụ di động phát sinh với các đơn vị hạch toán phụ thuộc

gồm các mã thống kê giống tài khoản 15426.

 Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung

phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường …phục vụ sản xuất sản phẩm, thực

hiện dịch vụ, gồm : lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội, khoản trích

BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải

trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất. Tài khoản 627 được chia ra nhiều

khoản mục chi phí . Cụ thể :

- Nhóm 01 : Tiền lương theo đơn giá; Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí

công đoàn của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp; Tiền lương thêm giờ;

Tiền ăn giữa ca.

- Nhóm 02 : Chi phí vật liệu gồm vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm, khai thác

nghiệp vụ; Vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ; Nhiên liệu, động lực

- Nhóm 03 : Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất .

- Nhóm 04 : Chi phí khấu hao tài sản cố định.

- Nhóm 07 : Sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài; Điện, nước mua ngoài; Vận

chuyển, bốc dỡ thuê ngoài; Hoa hồng đại lý; Chi phí thuê thu; Chi mua bảo hiểm tài

sản; Dịch vụ thuê ngoài khác; Chi phí cước kết nối..

- Nhóm 08 : Bảo hộ lao động; Quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi (chi tiết theo loại

dịch vụ : Cố định, ADSL, MyTV, LifeTV, FTTH, khác); Khánh tiết, giao dịch đối

44

ngoại; Bổ túc, đào tạo; Chi sửa chữa tài sản; Trích trước chi sửa chữa TSCĐ; Chi

bằng tiền khác; Nghiên cứu khoa học, cải tiến, sáng kiến; Chi phí cho tổ chức

Đảng, đoàn thể.

- Nhóm 10 : Phân bổ chi phí sản xuất chung

2.2.1.2 Chi phí ngoài sản xuất

Gồm chi phí bán hàng - 641 và chi phí quản lý doanh nghiệp - 642.

Hai loại chi phí này được xem là chi phí thời kỳ để tính kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh.

 Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng

Dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,

hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Các tài khoản cấp 2 của tài khoản 641 được mở chi tiết các

khoản mục theo mã tương ứng như tài khoản 154 đối với từng nội dung chi phí được

hạch toán vào tài khoản 641. Cụ thể bao gồm :

- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng : gồm tiền lương theo đơn giá; bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn, lương thêm giờ, ăn giữa ca phải

trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm,

hàng hóa…

- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì : phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì

dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí vật liệu

đóng gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc

vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa

chữa, bảo quản TSCĐ…dùng cho bộ phận bán hàng.

- Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng : phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ

phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương

tiện tính toán, phương tiện làm việc.

- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định bán hàng

- Tài khoản 6415- Chi phí bảo hành hàng bán

45

- Tài khoản 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm chi phí dịch vụ mua ngoài của các

đơn vị hạch toán phụ thuộc (64176) và chi phí dịch vụ mua ngoài khác (64172)

- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác gồm chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu

sản phẩm, quảng cáo, chào hàng, hội nghị khách hàng…

 Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của đơn vị gồm các

chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý, BHXB, BHYT, kinh phí công đoàn của

nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu

hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuế, phí, lệ phí, khoản lập dự phòng

phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác. Cụ thể gồm :

- Nhóm 01- Chi phí nhân viên quản lý : phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân

viên quản lý doanh nghiệp như tiền lương; các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế và kinh phí công đoàn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng,

ban trong doanh nghiệp.

- Nhóm 02 - Chi phí vật liệu quản lý : phản ánh chi phí vật liệu dùng cho quản lý

như văn phòng phẩm, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ…

- Nhóm 03 - Chi phí đồ dùng văn phòng .

- Nhóm 04 - Chi phí khấu hao tài sản cố định : phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ

dùng chung cho đơn vị.

- Nhóm 05 - Thuế, phí và lệ phí

- Nhóm 06 - Chi phí dự phòng : phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự

phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của đơn vị.

- Nhóm 07 - Chi phí dịch vụ mua ngoài : phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài

phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp gồm sửa chữa tài sản cố định thuê

ngoài; điện, nước mua ngoài; vận chuyển, bốc dỡ thuê ngoài; chi phí thu nợ khó

đòi; chi mua bảo hiểm tài sản; dịch vụ thuê ngoài khác; hoa hồng VN Post; thuê hạ

tầng mạng; thuê cột điện lực; chi phí cước kết nối..

46

- Nhóm 08 - Chi phí bằng tiền khác : phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung

của đơn vị gồm bảo hộ lao động khác; bảo hộ lao động : đồng phục, quần áo; quảng

cáo, tiếp thị, khuyến mãi (cố định, ADSL, MyTV, LifeTV, FTTH, khác); khánh

tiết, giao dịch đối ngoại; bổ túc, đào tạo; chi sửa chữa tài sản; trích trước chi sửa

chữa TSCĐ; chi bằng tiền khác; nghiên cứu khoa học, cải tiến, sáng kiến; chi phí

cho tổ chức Đảng, đoàn thể, chi nộp viễn thông công ích, chi phí nghiên cứu thị

trường.

2.2.2 Phương pháp phân bổ chi phí chung đang áp dụng

Luận văn lấy số liệu tháng 06/2011 để phân tích

2.2.2.1 Tại Khối Quản lý

Tại Khối Quản lý không phát sinh chi phí sản xuất chung (627)

Các chi phí phát sinh tại Khối quản lý được hạch toán vào tài khoản chi phí hoạt

động viễn thông phát sinh (15421) và tài khoản chi phí quản lý (642).

Các chi phí hoạt động viễn thông sau đó được kết chuyển hết vào tài khoản giá

vốn hàng bán (632) và tài khoản chi phí quản lý 642 được xem là chi phí thời kỳ để xác

định kết quả hoạt động kinh doanh.

2.2.2.2 Tại các đơn vị trực thuộc

 Trung tâm kinh doanh

Trong tháng 06/2011, do đặc điểm nhiệm vụ kinh doanh, ở trung tâm kinh doanh

chỉ phát sinh chi phí hoạt động viễn thông (15421) nên tất cả các chi phí sản xuất

chung được chuyển hết vào tài khoản 15421. Cụ thể là :

- Tài khoản 627 (05) 1.488.182 :

- Tài khoản 627 (07.01) 4.155.000 :

- Tài khoản 627 (08.03) : 12.713.909

- Tài khoản 627 (08.04) 5.390.000 :

- Tài khoản 627 (08.08) 6.456.627 :

Tổng cộng : 30.203.718

47

 Các trung tâm huyện, thị

- Trung tâm Viễn thông I :

Trong tháng 06/2011, Trung tâm Viễn thông I chỉ phát sinh chi phí hoạt động viễn

thông (15421) nên tất cả các chi phí sản xuất chung được chuyển hết vào tài khoản

15421. Cụ thể là :

- Tài khoản 627 (01.01) : 228.268.415

- Tài khoản 627 (01.04) : 11.825.000

- Tài khoản 627 (02.01) : 3.208.329

- Tài khoản 627 (03.01) : 2.351.894

- Tài khoản 627 (08.01.2) : 16.500.000

- Tài khoản 627 (08.03) : 2.827.000

- Tài khoản 627 (08.08) : 1.665.015

Tổng cộng : 266.646.653

- Trung tâm Viễn thông Thuận An :

Mã thống kê Phát sinh Phân bổ cho tài khoản 1544 (14,08%) Phân bổ cho tài khoản 15421 (85,92%)

01.01 125.017.453 107.409.887 17.607.566

01.04 6.500.000 5.584.534 915.466

08.03 9.829.092 8.444.754 1.384.338

08.08 420.000 360.847 59.153

Tổng cộng 141.766.545 121.800.022 19.966.523

48

- Trung tâm Viễn thông Dĩ An :

Mã thống kê Phát sinh Phân bổ cho tài khoản 15421 (84,95%) Phân bổ cho tài khoản 1544 (15,05%)

183.484.117 155.872.498 01.01 27.611.619

01.04 11.000.000 9.344.664 1.655.336

02.01 803.629 682.695 120.934

02.03 2.307.273 1.960.063 347.210

03.01 1.136.400 965.389 171.011

07.01 381.818 324.360 57.458

07.08.1 800.000 679.612 120.388

08.03 11.097.000 9.427.067 1.669.933

08.08 2.156.920 1.832.336 324.584

Tổng cộng 213.167.157 181.088.684 32.078.473

- Trung tâm Tin học :

Mã thống kê Phát sinh Phân bổ cho tài khoản 1544 (1,94%) Phân bổ cho tài khoản 15421 (98,06 %)

01.01 96.817.834 94.939.591 1.878.243

01.04 5.250.000 5.148.151 101.849

02.01 2.325.000 2.279.896 45.104

07.08.1 839.652 823.363 16.289

08.08 392.000 384.395 7.605

Tổng cộng 105.624.486 103.575.396 2.049.090

49

- Trung tâm Viễn thông Tân Uyên :

Mã thống kê Phát sinh Phân bổ cho tài khoản 15421 (90,837%) Phân bổ cho tài khoản 1544 (9,16%) Phân bổ cho tài khoản 1549 (0,003%)

01.01 103.017.307 93.577.858 9.436.182 3.267

01.03 2.711.777 2.463.298 248.393 86

01.04 6.600.000 5.995.244 604.547 209

08.08 408.438 371.013 37.412 13

Tổng cộng 112.737.522 102.407.413 10.326.534 3.575

- Trung tâm Viễn thông Bến Cát :

Mã thống kê Phát sinh Phân bổ cho tài khoản 15421 (81,438%) Phân bổ cho tài khoản 1544 (18,549%) Phân bổ cho tài khoản 1549 (0,013%)

01.01 148.397.870 120.852.174 27.527.077 18.619

01.04 8.800.000 7.166.539 1.632.357 1.104

08.08 245.700 200.093 45.576 31

Tổng cộng 157.443.570 128.218.806 29.205.010 19.754

- Trung tâm Viễn thông Phú Giáo :

Mã thống kê Phát sinh Phân bổ cho tài khoản 15421 (83,144%) Phân bổ cho tài khoản 1544 (16,855%) Phân bổ cho tài khoản 1549 (0,001%)

01.01 91.815.849 76.339.520 15.475.203 1.126

01.04 6.050.000 5.030.222 1.019.704 74

Tổng cộng 97.865.849 81.369.742 16.494.907 1.200

50

- Trung tâm Viễn thông Dầu Tiếng :

Mã thống kê Phát sinh Phân bổ cho tài khoản 15421 (95,875%) Phân bổ cho tài khoản 1544 (4,106%) Phân bổ cho tài khoản 1549 (0,019%)

01.01 97.025.793 93.023.615 3.984.254 17.924

01.04 6.600.000 6.327.759 271.022 1.219

08.08 563.864 540.592 23.168 104

Tổng cộng 104.189.657 99.891.966 4.278.444 19.247

- Trung tâm Viễn thông Thủ Dầu Một :

Mã thống kê Phát sinh Phân bổ cho tài khoản 15421 (91,805%) Phân bổ cho tài khoản 1544 (8,193%) Phân bổ cho tài khoản 1549 (0,002%)

01.01 122.201.032 112.186.979 10.011.292 2.761

01.04 6.600.000 6.059.147 540.703 150

08.08 4.265.018 3.915.511 349.411 96

Tổng cộng 133.066.050 122.161.637 10.901.406 3.007

Nhận xét chung :

- Do là doanh nghiệp dịch vụ, các chi phí hoạt động viễn thông phát sinh được

hạch toán vào một tài khoản chi phí hoạt động viễn thông 154, không có tài

khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 và chi phí nhân công trực tiếp 622.

- Các khoản chi phí chung phát sinh được tổng hợp theo từng khoản mục chi tiết,

sau đó phân bổ tự động vào các tài khoản chi phí hoạt động viễn thông theo tỉ

trọng của từng loại chi phí này trong tổng chi phí phát sinh tại mỗi đơn vị trực

thuộc.

51

Bảng 2.1 Minh họa về phương pháp phân bổ chi phí

Số liệu tại trung tâm Viễn thông Bến Cát :

Chỉ tiêu Tổng cộng 15421 81,438% 1544 18,549% 1549 0,013%

Chi phí phát sinh trực tiếp 1.448.030.331 329.824.792 223.092 1.778.078.215

Chi phí chung phân bổ 128.218.806 29.205.010 19.754 157.443.570

Số liệu tại trung tâm Viễn thông Dầu Tiếng :

Chỉ tiêu Tổng cộng 15421 95,875% 1544 4,106% 1549 0,019%

Chi phí phát sinh trực tiếp 907.003.134 38.871.608 174.871 946.049.613

Chi phí chung phân bổ 99.891.966 4.278.444 19.247 104.189.657

- Chi phí phục vụ ở Khối Quản lý không được phân bổ cho các đơn vị trực thuộc.

Khối Quản lý được xem như là một trung tâm chi phí tùy ý.

- Các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm đối với doanh thu và chi phí phát sinh tại

đơn vị mình trên cơ sở so sánh với kế hoạch được giao.

2.3 Đánh giá tình hình phân bổ chi phí chung hiện đang áp dụng tại Viễn thông

Bình Dương

2.3.1 Ưu điểm

Với hệ thống tài khoản chi phí chi tiết theo từng khoản mục, các chi phí trực

tiếp phát sinh theo yếu tố được tập hợp đầy đủ vào từng khoản mục. Điều này giúp hệ

thống thông tin kế toán tại đơn vị dễ dàng cung cấp cho nhà quản trị những thông tin

chi phí sản xuất kinh doanh theo từng yếu tố. Đây chính là cơ sở để nhà quản trị lập dự

toán cho kỳ hoạt động mới, so sánh với các khoản mục chi phí kế hoạch, điều chỉnh

hoạt động, ra các quyết định quản lý nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp.

52

Tại mỗi đơn vị trực thuộc có một mã đăng nhập kế toán riêng. Thông tin chi phí

phát sinh ở từng đơn vị trực thuộc luôn sẵn sàng để so sánh với kế hoạch được giao,

với chi phí phát sinh ở các đơn vị trực thuộc khác, so sánh với hiệu quả mang lại, từ đó

có giải pháp điều chỉnh kịp thời, định hướng đi đúng nhằm đạt mục tiêu hiệu quả.

Phần mềm kế toán phân bổ và kết chuyển tự động giúp cho số liệu kế toán được

phân bổ một cách chính xác và thống nhất cùng một phương pháp giúp loại bỏ những

sai sót do phân bổ bằng tay.

2.3.2 Nhược điểm và nguyên nhân

Sơ đồ 2.3 : Minh họa so sánh Phương pháp phân bổ chi phí tại

Viễn thông Bình Dương và Phương pháp phân bổ theo ABC

Tại Viễn thông Bình Dương

Phương pháp ABC

Chi phí trực tiếp

Chi phí chung

Chi phí chung

Chi phí trực tiếp

Tài khoản 15421, 1544, 1549

Các hoạt động tiêu tốn nguồn lực

Kết chuyển vào giá vốn hàng bán và tính kết quả kinh doanh

Các đối tượng chịu phí : loại dịch vụ, khách hàng, kênh phân phối…

Đơn vị sử dụng ba tài khoản chi phí là 15421 - Chi phí hoạt động viễn thông,

1544 - Chi phí lắp đặt, hòa mạng máy và 1549 - Chi phí dịch vụ di động, thẻ cardphone

để tập hợp chi phí nguồn lực. Viễn thông Bình Dương không có các mã tài khoản dành

cho từng loại hình dịch vụ để tập hợp chi phí. Do đó hiện tại, các nhà quản trị không có

thông tin về giá thành của từng loại hình dịch vụ.

Tài khoản 1544 và 1549 hiện tại đã có các mã thống kê theo từng dịch vụ. Tuy

nhiên, cuối kỳ kế toán các khoản mục chi phí này không được thực hiện kết chuyển tự

động vào từng tài khoản dịch vụ tương ứng.

53

Tài khoản 15421 – chi phí hoạt động viễn thông phát sinh gồm : chi phí tiền

lương nhân viên, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, chi phí khấu hao, sửa chữa TSCĐ,

… hiện tại chưa thể phân bổ vào từng loại hình dịch vụ mà đơn vị cung cấp cho khách

hàng như điện thoại cố định, di động, inetrnet, truyền số liệu… Đối với doanh nghiệp

dịch vụ, do các chi phí phát sinh hầu hết là chi phí phục vụ nên được hạch toán vào tài

khoản chi phí sản xuất kinh doanh 15421.

Ta nhận thấy, để có thể tập hợp chi phí theo từng loại dịch vụ mà đơn vị cung

cấp cho khách hàng thì ngoài việc tập hợp các chi phí phát sinh trực tiếp, các chi phí

chung phát sinh cũng phải được phân bổ cho các loại dịch vụ dựa trên những cơ sở

phân bổ hợp lý. Tất cả các khoản mục chi phí chung tại Viễn thông Bình Dương đều

được phân bổ theo cùng một cơ sở phân bổ là tỉ trọng của từng loại chi phí 15421,

1544 và 1549 trong tổng chi phí phát sinh. Cách phân bổ này không phản ánh được

mức độ đóng góp của từng khoản mục chi phí chung vào từng đối tượng chịu phí cụ

thể và kết quả là giá thành dịch vụ sẽ không chính xác.

Như phương pháp ABC đã chứng minh, việc phân bổ chi phí không dựa trên

mối quan hệ nhân quả giữa nguồn lực với nguyên nhân gây tiêu tốn nguồn lực sẽ

không phản ánh chính xác chi phí chung vào sản phẩm vì mỗi khoản mục chi phí

chung có mức độ đóng góp vào sản phẩm khác nhau đòi hỏi phải có những tiêu thức

phân bổ khác nhau. Đặc biệt, vì đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ, các tài khoản chi

phí không thể phân loại thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp thì

việc xác định các tiêu thức phân bổ hợp lý thể hiện mối quan hệ nhân quả của sự tiêu

hao nguồn lực với dịch vụ đầu ra của doanh nghiệp càng trở nên bức thiết hơn.

Việc phân loại chi phí theo chức năng tại đơn vị là một điểm yếu của hệ thống

chi phí truyền thống. Theo cách phân loại này, đơn vị chỉ có được thông tin để phục vụ

cho mục đích tính giá thành sản phẩm, phục vụ cho việc hoạch định và kiểm soát chi

phí theo từng chức năng, nhưng lại không có được thông tin phục vụ cho mục đích xem

xét biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi hay mục đích hoạch định,

54

kiểm soát và ra quyết định. Chính vì vậy, khi cần thông tin về hệ thống dự toán ngân

sách để phục vụ cho công tác quản lý, các nhà quản trị thường phải thu thập thông tin

từ kế toán tài chính, sau đó dựa trên cơ sở xét đoán của mình mà thu thập thêm những

thông tin cần thiết, thực hiện ước tính và ra quyết định.

Các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm về doanh thu và chi phí phát sinh. Việc

đánh giá hiệu quả là so sánh giữa thực hiện với kế hoạch được giao tại đơn vị mình.

Chi phí phát sinh ở Khối Quản lý không được phân bổ cho các đơn vị trực thuộc. Vì

vậy, công tác đánh giá hiệu quả hoạt động ở từng trung tâm, đơn vị trực thuộc để quản

lý, điều hành gặp nhiều khó khăn.

Kết luận chương II

Thực trạng công tác kế toán chi phí cho thấy đơn vị chưa chú trọng đến công tác

phân bổ chi phí đến các dịch vụ cung cấp. Trong khi đó, thông tin quan trọng nhà quản

trị cần phải có để ra quyết định lại là những thông tin về chi phí được tính đến từng đối

tượng chịu phí như từng dự án đầu tư nguồn lực, từng loại dịch vụ, từng khách hàng.

Đây chính là những thông tin cơ bản, là căn cứ khoa học để nhà quản trị ra những

quyết định hoạt động lẫn kế hoạch chiến lược.

Việc phân bổ chi phí chung chỉ dựa trên tiêu thức phân bổ đơn giản, dễ thực

hiện, được lập trình một cách tự động, một mặt tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu

thập thông tin chi phí, nhưng mặt khác tính đơn giản trong việc lựa chọn tiêu thức phân

bổ dẫn đến việc phân bổ chi phí chung không chính xác, thông tin kế toán không thật

sự phát huy được tác dụng trong việc phục vụ công tác quản lý tại đơn vị.

55

CHƯƠNG III

VẬN DỤNG HỆ THỐNG CHI PHÍ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG

VÀO CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI VIỄN THÔNG BÌNH DƯƠNG

3.1 Sự cần thiết phải vận dụng hệ thống chi phí trên cơ sở hoạt động vào công tác

kế toán tại Viễn thông Bình Dương

Thực trạng phân bổ chi phí của Viễn thông Bình Dương trong thời gian qua đã

bộc lộ nhiều hạn chế cần khắc phục để chức năng thông tin của hệ thống kế toán đạt

hiệu quả hơn.

Trong giai đoạn hiện nay, khi kế hoạch chi phí ngày càng hạn hẹp, cạnh tranh

chi phí ngày càng gay gắt, đơn vị lại kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông, chi phí phát

sinh phần lớn là gián tiếp, việc phân bổ chi phí theo ABC sẽ cung cấp thông tin chi phí

theo từng hoạt động, từng quy trình, từng loại dịch vụ, khách hàng hay một đối tượng

chịu phí cụ thể mà nhà quản trị muốn tập hợp chi phí.

Những thông tin chi phí thu thập từ việc áp dụng ABC sẽ giúp nhà quản trị nhận

biết tận tường nguồn gốc phát sinh chi phí, phân tích chi phí nào là hữu ích, mang lại

giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp, chi phí nào không hữu ích có thể loại bỏ mà vẫn

đảm bảo kinh doanh hiệu quả, tránh lãng phí.

Những quyết định về đầu tư nguồn lực nhằm phát triển, cải tạo mạng lưới, phát

triển dịch vụ, quyết định về chính sách khuyến mãi, chăm sóc khách hàng, qui định tỉ

lệ hoa hồng cho đại lý… cũng được thực hiện trên cơ sở thông tin chi phí từ ABC.

Với sự phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, nhà quản trị có cơ sở để

nhận xét tính hợp lý khi so sánh kế hoạch doanh thu, sản lượng dịch vụ và chi phí được

giao để phản hồi về Tập đoàn nếu thấy bất hợp lý. Ngoài ra, nhà quản trị còn có được

thông tin về dự toán chi phí linh hoạt để lựa chọn những phương án đầu tư mang lại

hiệu quả cao hơn cho doanh nghiệp.

56

Vận dụng ABC sẽ mang đến thông tin với sự chính xác hữu dụng trong đo

lường chi phí nguồn lực được cung cấp và sử dụng bởi các bộ phận khác nhau trong

đơn vị. Vì vậy, ABC tạo thông tin sẵn sàng cho việc kiểm soát chi phí và đánh giá hiệu

quả hoạt động của từng đơn vị trực. Từ đó, nhà quản trị sẽ có chế độ thưởng, phạt hợp

lý nhằm dộng viên các nhà quản trị bộ phận trực thuộc cùng phấn đấu vì mục tiêu

chung, đồng thời nhà quản trị sẽ phát hiện ra những bất cập trong quy trình hoạt động

cần cải tiến.

Theo điều kiện thực tế về hệ thống thông tin tại đơn vị, việc thành lập một hệ

thống ABC đơn giản với khoảng 50 hoạt động cùng với ít hơn số lượng hoạt động của

tiêu thức phân bổ thì chi phí để xây dựng sẽ không tốn kém nhiều nhưng ngược lại lợi

ích thu được từ xác định đúng chi phí nguồn lực phân bổ sẽ lớn dần lên trong giai đoạn

kinh doanh hiện tại và phát triển sau này.

3.2 Giải pháp ứng dụng

3.2.1 Vấn đề tổ chức bộ máy quản lý thực hiện tại đơn vị

3.2.1.1 Nhóm nghiên cứu

Để có thể ứng dụng lý thuyết ABC vào phục vụ công tác quản lý tại Viễn thông

Bình Dương, điều cần thiết là phải thành lập được một nhóm nghiên cứu.

Nhóm nghiên cứu gồm những người phụ trách, chuyên viên và nhân viên có

trình độ chuyên môn, hiểu rõ về quy trình hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp,

về sự phối hợp giữa các quy trình, các hoạt động.

Nhiệm vụ của nhóm nghiên cứu là phải thu thập những thông tin về những hoạt

động tiêu tốn nguồn lực của doanh nghiệp, tận dụng sự am hiểu của mình về các quy

trình hoạt động, mối quan hệ giữa những quy trình hoạt động với sự tiêu hao nguồn lực

trong doanh nghiệp, các đối tượng chịu phí, mức độ tiêu tốn của các hoạt động vào các

đối tượng chịu phí khác nhau để xây dựng hệ thống tiêu thức phân bổ chi phí nguồn

lực và chi phí hoạt động. Hệ thống tiêu thức phân bổ chi phí là điểm mấu chốt trong

việc xây dựng hệ thống chi phí trên cơ sở hoạt động.

57

Việc thu thập thông tin về hoạt động trong doanh nghiệp phải được tiến hành

định kỳ (có thể hai đến năm năm một lần) hoặc khi nhận thấy có sự thay đổi lớn trong

doanh nghiệp.

Đồng thời, nhóm nghiên cứu còn có nhiệm vụ giải thích, hướng dẫn cho các đối

tượng có liên quan để tranh thủ được sự giúp đỡ, đồng thuận để công việc đạt hiệu quả.

Sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo, sự tuyên truyền về lợi ích của việc đổi mới

hệ thống kế toán chi phí theo ABC trong doanh nghiệp phải được đưa đến từng cá

nhân, bộ phận có liên quan để tạo thành một guồng máy hoạt động thống nhất, trôi

chảy và có hiệu quả.

3.2.1.2 Xác lập lại vai trò của kế toán quản trị trong doanh nghiệp

Vai trò của phần hành kế toán quản trị trong đơn vị còn mờ nhạt, chỉ là kiêm

nhiệm, chưa hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị nâng cao hiệu quả hoạt động tại đơn vị.

Phương pháp phân bổ chi phí theo ABC là một trong những cải tiến quan trọng

của kế toán chi phí. Sau giai đoạn thu thập các thông tin cần thiết, vần đề tiếp theo là

tổng hợp, phân tích thông tin để có thể thực hiện việc phân bổ chi phí.

Ngoài các thông tin thu thập từ thành quả của nhóm nghiên cứu, kế toán viên

quản trị phải kết hợp với các thông tin kế toán tài chính lấy từ hệ thống tài khoản kế

toán tại đơn vị, căn cứ vào các tiêu thức phân bổ đã được xác định tiến hành phân bổ

theo hai giai đoạn của hệ thống ABC để cung cấp thông tin chi phí theo hoạt động, theo

dịch vụ cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi trong nhân viên kế toán quản trị tại

doanh nghiệp phải luôn nỗ lực học hỏi, nắm vững hơn nữa những kiến thức về kế toán

quản trị để có thể thực hiện tốt các báo cáo kế toán quản trị, các báo cáo chi phí theo

từng hoạt động, từng đối tượng chịu phí, phân tích nguyên nhân gây ra chi phí, phân

tích và nhận biết những hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, tham

mưu cho nhà quản trị những giải pháp khắc phục nhằm thực hiện mục tiêu chung của

doanh nghiệp một cách hiệu quả.

58

3.2.2 Giải pháp về kế toán

3.2.2.1 Xác định đối tượng cần phân bổ

3.2.2.1.1 Các hoạt động làm tiêu tốn nguồn lực

Ở giai đoạn một, nhóm nghiên cứu, trước tiên, lập phiếu khảo sát nêu lên các

hoạt động cần khảo sát và tỉ lệ thời gian thực hiện từng hoạt động, thu thập thông tin

từ các nhà quản trị có kiến thức chuyên môn, chuyên viên phụ trách về các hoạt động

tiêu tốn nguồn lực, mối quan hệ qua lại giữa các nguồn lực và hoạt động, sau đó là xác

định và phân nhóm các hoạt động theo từng cấp độ hoạt động.

Các cấp độ hoạt động bao gồm hoạt động ở cấp độ đơn vị sản phẩm, hoạt động

ở cấp độ lô sản phẩm, loại sản phẩm, hoạt động ở cấp độ khách hàng. Ở các doanh

nghiệp sản xuất, việc phân loại hoạt động theo từng cấp độ được thực hiện dễ dàng hơn

so với doanh nghiệp dịch vụ. Đối với hầu hết các doanh nghiệp dịch vụ, hoạt động chủ

yếu ở cấp độ khách hàng, loại dịch vụ và đơn vị dịch vụ.

3.2.2.1.2 Các đối tượng chịu phí của doanh nghiệp

Giai đoạn hai của quá trình phân bổ chi phí theo ABC là phải xác định các đối

tượng chịu phí. Các đối tượng chịu phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí. Với hệ

thống ABC, thông tin về chi phí phân bổ đến từng hoạt động, từng loại dịch vụ hay bất

cứ đối tượng chịu phí nào chính là thông tin nền tảng cho mọi hoạt động quản lý.

Là doanh nghiệp dịch vụ, các đối tượng chịu phí mà nhà quản lý cần thu thập

thông tin chi phí có thể là :

- Các dịch vụ : cố định, di động, internet, truyền số liệu, khác…

- Loại khách hàng : khách hàng theo từng khu vực, theo từng loại dịch vụ, từng

mức doanh thu tạo ra cho đơn vị…

- Các đại lý (kênh phân phối) : đại lý theo khu vực, đại lý theo doanh thu, đại lý

theo dịch vụ….

- Các đơn vị trực thuộc.

- Các đối tượng chịu phí khác.

59

3.2.2.2 Xác định các tiêu thức phân bổ

3.2.2.2.1 Nguyên tắc tuân thủ khi xác định tiêu thức phân bổ

Tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực giúp cho việc thu thập chi phí từ hệ thống

thông tin kế toán và tập hợp chúng theo từng hoạt động đang được thực hiện có sử

dụng nguồn lực của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ biết được mức độ tiêu tốn

nguồn lực của từng loại hoạt động.

Tiêu thức phân bổ phải có mối quan hệ nhân quả hợp lý với hoạt động tiêu tốn

nguồn lực và phải là tiêu thức có thể thu thập được qua hệ thống thông tin trong doanh

nghiệp. Tiêu thức phân bổ phải là thước đo về “số lượng” phản ánh mức độ hoạt động

gây ra chi phí.

Việc xác định tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động là cải tiến quan trọng nhất của

ABC. Việc làm này phải dựa trên sự hiểu biết của các nhà lãnh đạo, các chuyên viên và

nhân viên trực tiếp phụ trách của từng mảng hoạt động trong doanh nghiệp. Sau khi thu

thập dữ liệu để liên kết chi phí nguồn lực với các hoạt động được thu thập từ việc khảo

sát nhà quản trị có kiến thức, các chuyên viên trong doanh nghiệp, thông tin thu thập

được sẽ cho biết những hoạt động nào đang được thực hiện từ danh sách các hoạt động

đã có sẵn trong mẫu phiếu khảo sát, đồng thời cho biết tỉ lệ thời gian sử dụng để thực

hiện các hoạt động này.

Tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực phải được xây dựng thành hai hệ thống tiêu

thức : hệ thống để phân bổ nguồn lực cố định và hệ thống để phân bổ nguồn lực biến

đổi. Để đảm bảo tính hợp lý khi xác định tiêu thức phân bổ, những hoạt động nảy sinh

từ cùng một sự kiện sẽ được chọn cùng một tiêu thức phân bổ.

Do nguồn lực trong doanh nghiệp phần lớn được sử dụng cho các hoạt động

cung cấp dịch vụ cho khách hàng, tiêu thức phân bổ chi phí chủ yếu phải dựa trên

những nghiệp vụ thực hiện gắn liền với hoạt động làm tiêu tốn nguồn lực. Trong

trường hợp thời gian của hoạt động dành cho một đơn vị sản phẩm là chênh lệch đáng

kể giữa những loại sản phẩm khác nhau thì phải sử dụng tiêu thức phân bổ dựa trên

60

thời gian. Trường hợp nguồn lực gắn liền với hoạt động là có chi phí cao, và chi phí

của nguồn lực là thay đổi mỗi lần hoạt động được thực hiện thì đơn vị phải thực hiện

việc ghi chép thời gian và nguồn lực thực tế cần cho một loại sản phẩm, dịch vụ hay

khách hàng.

3.2.2.2.2 Phân nhóm các hoạt động có cùng mức đóng góp vào cùng một dịch vụ

Sau khi xác định những hoạt động tiêu tốn nguồn lực của doanh nghiệp, các

hoạt động có cùng tiêu thức phân bổ phải được tập hợp vào cùng một nhóm. Tùy theo

tính chất kỹ thuật của dịch vụ hay đối tượng chịu phí, việc phân nhóm các hoạt động có

cùng mức độ đóng góp tạo nên sản phẩm, dịch vụ là cần thiết để đảm bảo tính đơn giản

trong phân bổ chi phí hoạt động vào dịch vụ, đối tượng.

3.2.2.2.3 Xác định tiêu thức phân bổ đối với các khoản mục chi phí có phát sinh cao

Trong luận văn này, tác giả lấy số liệu tháng 6/2011 để minh họa.

Để phân tích được hợp lý, luận văn loại trừ những khoản chi phí phát sinh bất

thường trong tháng.

Trong cấu trúc chi phí tại VTBD, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền

lương nhân công và chi phí nội bộ là 3 loại chi phí có phát sinh cao.

- Chi phí khấu hao : 20 %

- Chi phí lương nhân công : 22 %

- Chi phí nội bộ : 23%

Để phục vụ việc phân bổ chi phí theo từng loại hình dịch vụ, tác giả thực hiện

khảo sát các nhà quản trị bộ phận, các chuyên viên phụ trách nhằm xác định các hoạt

động làm tiêu tốn nguồn lực ở cấp độ loại dịch vụ và tiến hành xác định các tiêu thức

phân bổ đối với các khoản mục chi phí chi phí khấu hao, chi phí lương nhân công và

chi phí nội bộ.

a) Tiêu thức phân bổ đối với khoản mục chi phí khấu hao

Tài sản cố định trong doanh nghiệp gồm TSCĐ hữu hình và vô hình.

TSCĐ hữu hình gồm có :

61

- Máy móc, thiết bị công tác gồm : thiết bị truyền dẫn (quang, viba), thiết bị

chuyển mạch, thiết bị truy nhập, thiết bị băng rộng, nguồn điện, chống sét, báo

cháy và các thiết bị điện tử khác.

- Mạng ngoại vi gồm cáp đồng và cáp quang

- Thiết bị tin học văn phòng, máy điều hòa, thiết bị quản lý

- Nhà cửa, vật kiến trúc gồm ănten, cống bể cáp, cột treo cáp.

- Phương tiện vận tải.

TSCĐ vô hình gồm có :

- Phầm mềm

- Quyền sử dụng đất

Vì chi phí khấu hao thuộc loại định phí, tiêu thức phân bổ được sử dụng vì mục

đích dài hạn và phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng nguồn lực của bộ phận hoạt động tức

là phải “phân bổ dựa trên công suất tối đa” hoặc “công suất bình quân” .

Để có thể tập hợp và phân bổ chi phí khấu hao vào các loại dịch vụ cung cấp cho

khách hàng, ngoài việc phân loại TSCĐ theo kết cấu theo qui định của báo cáo tài

chính, TSCĐ còn phải được phân loại riêng biệt theo chức năng phục vụ cho hoạt động

cung cấp từng loại hình dịch vụ tại doanh nghiệp.

Tuy nhiên, có những khoản chi phí khấu hao phát sinh do hoạt động quản lý, không

thể tập hợp được vào các loại dịch vụ hoặc các đối tượng chịu phí khác trên cơ sở xác

định mối quan hệ giữa chức năng phục vụ của tài sản với sự tiêu tốn nguồn lực của tổ

chức. Trường hợp này, luận văn đề xuất căn cứ vào tỉ lệ chi phí khấu hao có thể tính

được vào từng dịch vụ hoặc căn cứ vào chính sách hoạt động kinh doanh, phát triển

dịch vụ của đơn vị để xác định tiêu thức phân bổ nếu nhà quản lý thấy cần thiết phải

phân bổ hoặc có thể xem là chi phí thời kỳ tùy theo yêu cầu quản lý của mình.

- Chi phí khấu hao mạng cáp :

Do đặc điểm kinh doanh, đơn vị có một số loại tài sản dùng chung cho nhiều

dịch vụ. Ví dụ tài sản là mạng cáp đồng được sử dụng để cung cấp cho cả dịch vụ

62

cố định, internet và dịch vụ truyền số liệu. Để có thể xác định chi phí khấu hao tài

sản cáp được sử dụng để cung cấp cho từng loại dịch vụ, cần xác định mức độ năng

lực mạng cáp sử dụng phục vụ cho từng loại dịch vụ tương ứng.

Theo văn bản qui định về sử dụng năng lực mạng lưới (mạng cáp đồng) của tập

đoàn Bưu chính Viễn thông năm 2002, việc sử dụng năng lực cáp để phục vụ phát

triển thuê bao điện thoại cố định không được vượt quá 30%, năng lực còn lại để

phục vụ phát triển dịch vụ internet. Luận văn đề xuất áp dụng tỉ lệ 30% - 70% để

tính chi phí khấu hao mạng cáp dùng cho dịch vụ cố định – internet (bao gồm cả

dịch vụ truyền số liệu). Để có thể tính được chi phí khấu hao mạng cáp riêng biệt

phục vụ cho dịch vụ internet và dịch vụ truyền số liệu (dịch vụ truyền số liệu là một

dạng dịch vụ gia tăng của dịch vụ internet), bộ phận kỹ thuật phòng nghiên cứu và

phát triển cần tiến hành nghiên cứu về tỉ lệ suy hao tài sản cáp nhằm phục vụ cho

hai loại dịch vụ này, từ đó kế toán có căn cứ đề xuất tỉ lệ phân bổ chi phí khấu hao

tương ứng.

Mạng cáp quang chủ yếu nhằm phục vụ cung cấp dịch vụ internet, vì vậy, chi

phí khấu hao mạng cáp quang được tính trực tiếp cho dịch vụ internet.

- Chi phí khấu hao nhà cửa, vật kiến trúc :

Nhà tổng đài được sử dụng để đặt ba loại thiết bị gồm thiết bị truyền dẫn (truyền

dẫn quang và truyền dẫn viba), thiết bị chuyển mạch và thiết bị băng rộng (DSLam,

Switch L2). Các thiết bị này phục vụ để cung cấp cả ba loại dịch vụ là cố định, di

động và internet. Chi phí khấu hao có thể được phân bổ đều cho cả ba loại dịch vụ.

Hệ thống cống bể, cột đi luôn đi kèm với mạng cáp đồng và cáp quang để cung

cấp dịch vụ cho khách hàng. Mạng cáp đồng phục vụ cung cấp dịch vụ cố định và

di động, mạng cáp quang phục vụ cung cấp dịch vụ internet. Nếu không tính đến

cáp quang, có thể áp dụng tỉ lệ phân bổ là 30%-70% để phân bổ vào dịch vụ cố định

và internet tức là áp dụng chung tiêu thức phân bổ mạng cáp đồng. Tuy nhiên, hệ

thống cáp quang phục vụ riêng cho dịch vụ internet cũng phải kết hợp với cống bể

63

và cột để phục vụ cung cấp dịch vụ. Đồng thời, tài sản cáp quang được đầu tư về số

lượng ít hơn nhiều so với cáp đồng. Do vậy, có thể ước tính tỉ lệ phân bổ vào hai

loại dịch vụ cố định và internet tương ứng là 25%-75%.

Chi phí khấu hao các trụ ănten được tính cho dịch vụ di động vì tính chất hoạt

động của trụ ănten là phát sóng phục vụ dịch vụ di động .

Đối với chi phí khấu hao nhà làm việc, tính vào chi phí quản lý, có thể phân bổ

hoặc không phân bổ vào chi phí dịch vụ tùy theo yêu cầu của nhà quản lý.

- Chi phí khấu hao của nhóm tài sản là quyền sử dụng đất :

Chi phí khấu hao quyền sử dụng đất xây nhà trạm đặt tổng đài được tính cho cả

dịch vụ cố định và internet giống với tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao nhà tương

ứng cho mỗi loại dịch vụ là 50% ; Chi phí khấu hao quyền sử dụng đất xây nhà

BTS được tính cho dịch vụ di động.

- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị công tác :

Căn cứ vào tính chất phục vụ của các loại máy móc thiết bị, chi phi khấu hao

được phân bổ vào từng loại dịch vụ tương ứng chức năng hoạt động của các loại

máy móc thiết bị, phải xác định mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động và sự tiêu

tốn nguồn lực.

Bước 1 : Xác định sơ đồ mối quan hệ giữa các nguồn lực thuộc nhóm “Máy móc thiết

DLU

bị công tác” với các loại dịch vụ :

Tổng đài EWSD

4 luồng E1

BTS

BSC

Thuê bao cố định

1 luồng E1

DSLAM

Thuê bao di động

DSLAM HUB

4 luồng E1

Các cổng lắp đặt

64

Truyền dẫn quang

Truyền dẫn quang

2 cáp quang

các luồng E1

các luồng E1

Truyền dẫn viba

Truyền dẫn viba

Sóng vô tuyến

các luồng E1

DSLAM

các luồng E1

2 cáp quang

Thiết bị MANE

VTN thành phố HCM

Switch L2

các cổng lắp đặt

2 cáp quang

các kênh truyền

số liệu

Một số định nghĩa :

- DLU là trạm vệ tinh của tổng đài EWSD để cung cấp dịch vụ cố định. Thiết bị tổng

đài EWSD là thiết bị trung tâm.

- BTS là trạm thu phát sóng di động, được dùng trong truyền thông về các thiết bị di

động trong các mạng viễn thông bởi các nhà cung cấp dịch vụ (ISP).

- Thiết bị băng rộng gồm thiết bị DSLam và Switch L2 nhằm cung cấp các cổng lắp

đặt cho các thuê bao internet và truyền số liệu.

- Thiết bị truyền dẫn gồm có thiết bị truyền dẫn quang và truyền dẫn viba.

Hiện tại, đơn vị sử dụng chủ yếu là thiết bị truyền dẫn quang vì thiết bị viba đã lạc

hậu và dần dần được thay thế bằng thiết bị quang.

Thiết bị truyền dẫn là những đường trục chính gọi là luồng E1 chuyển dữ liệu để tải

xuống các thiết bị trung tâm để kết nối đường trục với các thiết bị như DLU, BTS,

DSLam hoặc Switch L2 để cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

65

Giải thích sơ đồ :

- Luồng E1 chuyển tải dữ liệu từ Đài EWSD đến các DLU. Trên cơ sở dữ liệu được

cung cấp, các thiết bị tổng đài DLU cung cấp port phát triển thuê bao cố định và

internet.

- Các trạm BTS kết nối với trạm điều khiển trung tâm di động trên mạng BSC bằng

luồng E1 từ đó phát sóng vô tuyến phục vụ mạng điện thoại di động.

- Các thiết bị DSLAM, sau khi nhận được dữ liệu truyền tải từ luồng E1, sẽ cung cấp

các cổng lắp đặt phục vụ dịch vụ Internet và My TV.

- Các thiết bị truyền dẫn quang liên kết với nhau bằng sợi cáp quang để cung cấp các

luồng E1 nhằm cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.

- Các thiết bị truyền dẫn viba liên kết với nhau bằng sóng vô tuyến và cung cấp luồng

E1 để phục vụ mạng cố định, di động và internet.

- Các thiết bị DSLAM và thiết bị truy nhập Switch L2 được kết nối với thiết bị

MANE bằng các sợi quang để cung cấp dịch vụ internet, My TV, truyền số liệu.

Bước 2 : Xác định năng lực mạng lưới

Stt Máy móc thiết bị

Đơn vị

Dịch vụ cung cấp

Năng lực mạng lưới đến tháng 6/2011

1

luồng E1

3.400

Thiết bị truyền dẫn quang

Cố định, di động, internet

2

luồng E1

1.598

Thiết bị truyền dẫn viba

Cố định, di động, internet

3 Thiết bị chuyển mạch

port (thuê bao)

244.000

Cố định

4 DSLAM

cổng lắp đặt

96.000

Internet+My TV

5 BTS

cột ănten, trạm phát sóng

358

Di động

66

Bước 3 : Xác định các tiêu thức phân bổ

- Theo sơ đồ minh họa mối quan hệ giữa máy móc thiết bị công tác, ta thấy : Để đảm

bảo an toàn và có sẵn nguồn dự phòng, một thiết bị DLU cần có 4 luồng E1 để

truyền tải dữ liệu cung cấp phát triển dịch vụ cố định. Tương tự, đối với thiết bị

DSLam cần 4 luồng E1 để truyền tải thông tin cung cấp cho dịch vụ Internet. Mỗi

trạm BTS cần 1 luồng E1.

- Ta có thể xác định tỉ lệ phân bổ chi phí khấu hao của các thiết bị truyền dẫn quang

và truyền dẫn viba (luồng E1) như sau :

Tổng năng lực mạng lưới có 5.000 luồng E1. Để tính tỉ lệ phân bổ chi phí luồng E1

và dịch vụ di động ta có số luồng E1 sử dụng để kết nối với BTS là 358 luồng

(=358x1), số lượng luồng E1 sử dụng để kết nối với DLU là 4.140 (=1.035 x4), số

lượng luồng E1 kết nối với DSLam là 500 (=125x4).

- Tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao tài sản là phương tiện vận tải :

Phương tiện vận tải được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh như hoạt

động bán hàng, quan hệ, chăm sóc khách hàng, ứng cứu thông tin, phục vụ quản lý.

Để phân bổ chi phí khấu hao vào các loại hình dịch vụ, có thể sử dụng tiêu thức

nghiệp vụ như số lần thực hiện bán hàng, quan hệ khách hàng, ứng cứu thông tin …

bình quân tháng hoặc tiêu thức thời gian như số km vận chuyển trung bình đối với

các hoạt động phục vụ cung cấp các dịch vụ tương ứng.

- Đối với tài sản là phần mềm :

Tài sản phần mềm được sử dụng vào công tác quản lý, hỗ trợ và phục vụ tốt cho

các dịch vụ Viễn thông Bình Dương cung cấp cho khách hàng.

Vì số lượng tài sản phầm mềm không nhiều, có thể sử dụng tiêu thức phân bổ

dựa trên chất lượng đối với loại tài sản này.

Đối với các phần mềm phục vụ quản lý, khó hoặc không thể xác định mối quan

hệ nhân quả với sự tiêu tốn nguồn lực, kế toán viên quản trị có thể phân bổ theo

phương pháp ước đoán hoặc không phân bổ tùy theo yêu cầu của nhà quản lý.

67

Bảng 3.1 Minh họa tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao vào các loại hình dịch vụ

Cơ sở phân bổ chi phí

Hoạt động

Kết cấu tài sản

hoạt động

Dịch vụ chịu phí

Duy trì, nâng cao chất lượng dịch vụ cố định, internet

Nhà tổng đài : dịch vụ cố định 50%, internet 50%

Cố định và Internet

100% cho dịch vụ di động

Di động

Duy trì, nâng cao chất lượng dịch vụ di động

Nhà cửa

Công tác quản lý

Tùy yêu cầu quản lý

Cố định, internet, di động

Cống bể, cột

Duy trì, nâng cao chất lượng dịch vụ cố định và internet

Dịch vụ cố định 25%, internet 75%

Cố định, internet

Ănten

Di động

Duy trì, nâng cao chất lượng dịch vụ di động

Chi phí khấu hao thực tế phân bổ hết vào dịch vụ di động

Máy móc, thiết bị công tác

Duy trì, nâng cao chất lượng dịch vụ cố định , di động và internet

Xác định theo mối quan hệ nhân quả giữa sự tiêu tốn nguồn lực vào dịch vụ

Cố định, internet, di động

Duy trì, nâng cao chất lượng dịch vụ cố định và internet

Xây dựng nhà trạm : cố định 50%, internet 50%

Cố định và Internet

Di động

Duy trì, nâng cao chất lượng dịch vụ di động

Xây dựng nhà BTS : di động 100%

Quyền sử dụng đất

Công tác quản lý

Tùy yêu cầu quản lý

Bán hàng, phát triển dịch vụ

Số lần tổ chức bán hàng bình quân cho các dịch vụ trong tháng

Chăm sóc, quan hệ khách hàng

Số lệnh điều xe để tổ chức chăm sóc khách hàng bình quân cho các dịch vụ trong tháng

Cố định, internet, di động Cố định, internet, di động Cố định, internet, di động

Phương tiện vận tải

Ứng cứu thông tin

Số lần ứng cứu thông tin dành cho từng dịch vụ bình quân trong tháng

Cố định, internet, di động

Công tác quản lý

Tùy yêu cầu quản lý

Cố định, internet, di động

68

Cơ sở phân bổ chi phí

Hoạt động

hoạt động

Dịch vụ chịu phí

Kết cấu tài sản

Mạng cáp đồng

Duy trì, nâng cao chất lượng dịch vụ cố định và internet

30% cho dịch vụ cố định, 70% cho dịch vụ internet

Cố định, inetrnet

100% cho dịch vụ internet

Internet

Mạng cáp quang

Duy trì, nâng cao chất lượng dịch vụ internet

Quản lý mạng cáp

25% cho dịch vụ cố định và 75% cho dịch vụ internet

Cố định, internet

Internet

Quản lý mạng truy nhập Internet tốc độ cao

Chi phí khấu hao thực tế phân bổ hết vào dịch vụ internet

Phần mềm

Tùy yêu cầu quản lý

Quản lý hệ thống thông tin trong doanh nghiệp

Quản trị nguồn nhân lực

Tùy yêu cầu quản lý

Cố định, internet, di động Cố định, internet, di động

b) Tiêu thức phân bổ đối với chi phí lương nhân công

b.1 ) Xác định tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực

Bảng 3.2 : Minh họa tiêu thức phân bổ chi phí lương nhân công vào hoạt động

Loại dịch vụ

Bộ phận Hoạt động

Cố định (A) Di động (B) Internet (C)

Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng

6%

A,B,C

Tiến hành khảo sát

10%

A,B,C

Sửa chữa mạng ngoại vi

30%

A,C

Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống BTS

10%

B

Tỉ lệ thời gian dành cho hoạt động (%)

Lắp đặt, phát triển thuê bao

37%

A,C

Hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ

7%

A,C

Các trung tâm Viễn thông huyện, thị

69

Sửa chữa kỹ thuật tổng đài

20%

A,C

30%

A,B,C

Quản lý, vận hành, khai thác kỹ thuật, dịch vụ

Trung tâm Viễn thông I

40%

A,B,C

Bảo dưỡng, sửa chữa kỹ thuật, ứng cứu mạng lưới

Kiểm soát chất lượng dịch vụ

10%

A,B

25%

C

Kinh doanh dịch vụ truyền số liệu và các dịch vụ cộng thêm trên nền Internet

Trung tâm Tin Học

Quản lý cơ sở dữ liệu của đơn vị

50%

A,B,C

Tính cước, quản lý dữ liệu cước

25%

A,B,C

10%

A,B,C

Xây dựng chính sách khuyến mãi, chăm sóc khách hàng

Nghiên cứu thị trường

5%

A,B,C

5%

A,B,C

Xây dựng, duy trì, phát triển kênh phân phối

Chăm sóc, quan hệ khách hàng

15%

A,B,C

Tìm kiếm khách hàng

7%

A,B,C

Tư vấn và đàm phán giá cả

8%

A,B,C

Cung cấp dịch vụ

10%

A,B,C

Mở, tạm ngưng, hủy dịch vụ

12%

A,B,C

Bán hàng

15%

A,B

Thu tiền cước

8%

A,B,C

Bảo hành sản phẩm

3%

A,C

2%

A,C

Trả lời điện thoại, giải đáp thắc mắc cho khách hàng

Trung tâm Kinh doanh

70

b.2) Xác định tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động

- Đối với khoản tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất được hạch toán vào tài khoản

15421, nhóm nghiên cứu thu thập thông tin về những hoạt động chính của người

nhân viên, tỉ lệ thời gian họ dành cho mỗi hoạt động và mức độ sử dụng hoạt động

của mỗi loại dịch vụ hay đối tượng chịu phí.

- Đối với khoản tiền lương của bộ phận quản lý hạch toán vào tài khoản 627, nhóm

nghiên cứu tiến hành thu thập thông tin của bộ phận này về những hoạt động mà họ

thực hiện, tỉ lệ thời gian mỗi hoạt động tương ứng với từng loại đối tượng chịu phí

cần thu thập.

Đối với những khoản chi phí không thể xác định được tiêu thức phân bổ phù hợp,

nhà quản trị tùy theo mục đích quản lý, có thể sử dụng tiêu thức tùy ý hoặc không

phân bổ khoản chi phí này.

Bảng 3.3 Minh họa tiêu thức phân bổ chi phí nhân công vào dịch vụ

Stt

Hoạt động

Tiêu thức phân bổ

1

Quản lý chung

Tùy theo ước tính của nhà quản lý hoặc thực hiện phân bổ tùy ý

dựng

chính

2

sách sóc

Số lượng chính sách khuyến mãi, chăm sóc khách hàng ban hành cho từng dịch vụ

Xây khuyến mãi, chăm khách hàng

3 Nghiên cứu thị trường

Số lần thực hiện nghiên cứu thị trường đối với từng loại dịch vụ

4

Kênh phân phối hiện có theo dịch vụ

Xây dựng, duy trì, phát triển kênh phân phối

5

Tỉ trọng doanh thu của từng loại dịch vụ trong tổng doanh thu từ khách hàng lớn.

Chăm sóc khách hàng lớn (khách hàng có doanh thu từ 1.000.000 đồng/tháng)

6

Tìm kiếm khách hàng

Số lượng hợp đồng được ký kết theo từng dịch vụ

71

Stt

Hoạt động

Tiêu thức phân bổ

7 Tư vấn và đàm phán giá cả

Số lượng hợp đồng được ký kết theo từng dịch vụ

8 Cung cấp dịch vụ

Số lượng hợp đồng được ký kết theo từng dịch vụ

9 Mở, tạm ngưng, hủy dịch vụ

Số phiếu mở, tạm ngưng, hủy được tổng hợp theo dịch vụ

10 Bán hàng

Thời gian bán hàng dành cho từng dịch vụ

11 Thu tiền cước

Số phiếu thu tiền cước di động được tính riêng cho dịch vụ di động, phiếu thu chung cho cố định và internet được ước tính theo tỉ lệ thuê bao cố định so với internet

12

Số lượng thiết bị đầu cuối (điện thoại bàn, di động) sửa chữa, bảo hành trong tháng

13

Số lượng báo hỏng của từng dịch vụ cố định và internet

Sửa chữa, bảo hành sản phẩm Trả lời điện thoại, giải đáp thắc mắc khách hàng tiếp nhận nhu cầu báo hỏng Kinh doanh dịch vụ truyền số liệu và các dịch vụ cộng thêm trên nền Internet

14

Phân bổ cho dịch vụ Internet

15

Số lượng chương trình phần mềm cơ sở dữ liệu tương ứng với từng loại dịch vụ

Quản lý cơ sở dữ liệu của đơn vị Tính cước và quản lý dữ liệu cước

16

Số lượng thuê bao từng loại dịch vụ

Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng về dịch vụ cố định và internet

17

Số lượng hợp đồng được ký kết theo của dịch vụ cố định và internet

18 Tiến hành khảo sát

Số lượng hợp đồng được ký kết theo của dịch vụ cố định và internet

Sửa chữa đường dây thuê bao (mạng ngoại vi)

19

Số lượng báo hỏng của từng dịch vụ cố định và internet

Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống BTS

20

Phân bổ cho dịch vụ di động

72

Stt

Hoạt động

Tiêu thức phân bổ

21

Lắp đặt, phát triển dịch vụ cố định, internet

Số lượng hợp đồng được ký kết theo của dịch vụ cố định và internet

22

Hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ

Số lượng hợp đồng được ký kết theo của dịch vụ cố định và internet

23 Sửa chữa kỹ thuật tổng đài

Số phiếu xử lý theo dịch vụ báo hỏng kỹ thuật

Số trạm BTS (dịch vụ di động), tổng đài (cố định và internet) có ước tính mức độ phức tạp của công việc. Phân bổ vào dịch vụ cố định và internet căn cứ vào tỉ lệ thuê bao hiện có tương ứng.

24

Quản lý, vận hành, khai thác kỹ thuật, dịch vụ

Bảo dưỡng, sửa chữa kỹ thuật, ứng cứu mạng lưới

Thời gian bảo dưỡng, sửa chữa, ứng cứu thực hiện trong tháng theo từng dịch vụ

25

26 Kiểm soát chất lượng dịch vụ

Phân bổ cho dịch vụ cố định và internet theo tỉ lệ 1:1 do nguồn lực tiêu tốn là như nhau cho công tác kiểm tra

c) Xác định tiêu thức phân bổ đối với chi phí nội bộ

Chi phí nội bộ là những khoản chi phí Viễn thông Bình Dương phải trả cho các

đơn vị khác cùng trong hệ thống con của Tập đoàn như Trung tâm dịch vụ viễn thông

Khu vực 2 - VNP2, Trung tâm điện toán truyền số liệu khu vực 2 - VDC, Trung tâm

thanh khoản - TTTK, Trung tâm viễn thông khu vực 2 - VTN, Trung tâm viễn thông

quốc tế khu vực 2 - VTI, Công ty phần mềm và truyền thông VASC….

Viễn thông Bình Dương trong quá trình cung cấp dịch vụ của mình phải nhờ có

sự hỗ trợ kỹ thuật từ các đơn vị này để tạo ra doanh thu. Vì vậy, khi phát sinh doanh

thu từ các dịch vụ được sự hỗ trợ, doanh nghiệp phải phân chia doanh thu theo tỉ lệ qui

định của Tập đoàn. Những chi phí này là chi phí về cước kết nối, chi phí thuê cổng kết

nối, chi phí truyền số liệu, chi phí về các dịch vụ gia tăng làm tăng thêm tiện ích sử

dụng dịch vụ cho khách hàng.

Đây là những khoản chi phí thực tế phát sinh phải trả cho các đơn vị nội bộ, hệ

thống kế toán hiện tại đã có đầy đủ thông tin về đối tượng và các dịch vụ, vì vậy tiêu

73

thức phân bổ được áp dụng sẽ là chi phí thực tế phát sinh cho mỗi dịch vụ hoặc mỗi đối

tượng nội bộ.

d) Xác định tiêu thức phân bổ đối với các chi phí quản lý

Theo định hướng phát triển của đơn vị, dịch vụ internet được xác định là trụ cột

trong chiến lược phát triển các dịch vụ viễn thông. Thực tế đơn vị dồn nhiều nguồn lực

quản lý cho dịch vụ này. Luận văn đề xuất những khoản chi phí phục vụ công tác quản

lý nên được tiến hành phân bổ theo tỉ lệ 30%: 40%: 30% tương ứng với các dịch vụ cố

định, internet và di động.

3.2.2.3 Tổ chức ghi nhận thông tin phục vụ công tác phân bổ chi phí theo ABC

3.2.2.3.1 Nguồn thông tin

Những thông tin cần thiết để phục vụ một hệ thống ABC được nhóm nghiên cứu

thu thập từ hệ thống thông tin trong doanh nghiệp.

Đầu tiên là phỏng vấn những nhà quản trị, những chuyên viên am hiểu về lĩnh

vực chuyên môn. Họ sẽ cung cấp những thông tin về các hoạt động, về mức tiêu tốn

nguồn lực và các thước đo thành quả được sử dụng để cung cấp dịch vụ. Một số câu

hỏi mà nhóm nghiên cứu có thể đặt ra là :

- Tổng số nhân viên trong bộ phận Ông/Bà phụ trách là bao nhiêu người?

- Những hoạt động chính của bộ phận Ông/Bà phải làm là gì?

- Sự phân công hoạt động được thực hiện như thế nào?

- Thời gian thực hiện những hoạt động đó là bao nhiêu?

- Kết quả thực hiện về mặt số lượng?

Kế đến là thu thập thông tin chi phí từ hệ thống tài khoản kế toán, các báo cáo,

các ước tính của nhà quản lý …

Liên kết các thông tin thu được, thực hiện phân tích, tổng hợp để lập danh sách

các hoạt động tiêu tốn nguồn lực, xác định mức độ tiêu tốn nguồn lực của các nhóm

hoạt động chính, xác định mức độ hoạt động đóng góp vào việc cung cấp từng loại

hình dịch vụ của doanh nghiệp làm cơ sở phân bổ chi phí.

74

Các đối tượng chịu phí

Chỉ tiêu

Ghi chú

Đơn vị tính

Internet

Khác

Cố định

Di động

Số lượng chính sách khuyến mãi phân theo dịch vụ Số lần nghiên cứu thị trường

chính sách lần

Số lượng kênh phân phối

kênh

Doanh thu từ khách hàng lớn thực hiện chăm sóc trong kỳ

đồng

Số lượng hợp đồng được ký kết theo từng dịch vụ

hợp đồng

phiếu

Số phiếu mở, tạm ngưng, hủy Số lượng hàng hóa bán trong kỳ theo dịch vụ Phiếu thu tiền cước di động Tổng số phiếu thu cước Số thuê bao cố định Số thuê bao internet Số thuê bao di động

cái phiếu phiếu thuê bao thuê bao thuê bao

Định mức thời gian bán một đơn vị

Số biên nhận bảo hành, sửa chữa thiết bị theo từng dịch vụ

biên nhận

phiếu

Số phiếu nhận báo hỏng theo dịch vụ Số phiếu xử lý theo dịch vụ báo hỏng kỹ thuật

phiếu

Số trạm BTS

trạm

Có tính đến mức độ phức tạp của công việc vận hành BTS so với tổng đài

Số trạm tổng đài, trạm vệ tinh DLU

tổng đài

Số lần bảo dưỡng, sửa chữa, ứng cứu, kiểm soát thực hiện theo dịch vụ

lần

Nhân sự chung thực hiện ứng cứu, sửa chữa, kiểm soát chất lượng dịch vụ

Bảng 3.4 : Biểu mẫu thông tin cần thu thập

75

3.2.2.3.2 Tổ chức phân loại chi phí

a) Phân loại chi phí gián tiếp

Chi phí nguồn lực phát sinh phải được phân loại thành định phí, biến phí và chi

phí hỗn hợp. Tuy nhiên, do tính chất hoạt động tại đơn vị, chi phí hỗn hợp chiếm tỉ

trọng rất ít trong tổng chi phí. Đồng thời nếu phân biệt thêm loại chi phí này sẽ làm

phát sinh thêm chi phí nguồn lực để thực hiện phân tích chi phí hỗn hợp thành biến phí

và định phí. Vì vậy, luận văn đề xuất chỉ nên phân loại chi phí tại đơn vị thành hai loại

biến phí và định phí. Đối với các khoản chi phí hỗn hợp, việc phân loại thành định phí

hay biến phí căn cứ vào tỉ trọng của các chi phí này trong chi phí hỗn hợp.

Theo cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán như hiện nay, kế toán thu chi, kế toán xây

dựng cơ bản, kế toán tài sản, kế toán vật tư và kế toán cước kết nối là những người

thực hiện nhập liệu các hóa đơn, chứng từ đầu vào. Chính vì vậy, họ cần được cung cấp

kiến thức để hiểu rõ cách phân loại chi phí và có sẵn bảng qui định phân loại chi phí

làm cơ sở cho việc phân loại chi phí ngay từ khi nhập liệu.

b) Phân loại chi phí trực tiếp

Theo hệ thống tài khoản kế toán tại đơn vị, hầu hết các khoản mục chi phí đều là

gián tiếp, chỉ có một vài khoản mục là chi phí trực tiếp. Do đó, có thể dễ dàng thu thập

thông tin về chi phí trực tiếp. Đó chính là những khoản mục chi phí nội bộ và chi phí

hòa mạng, lắp đặt máy, những khoản chi phí có thể thực hiện phân bổ trực tiếp đến đối

tượng chịu phí, ví dụ như các khoản chi phí khấu hao nhà BTS (dịch vụ di động), cột

ănten (dịch vụ di động), cáp quang (dịch vụ internet)… Kế toán quản trị sẽ sử dụng

tiêu thức phân bổ chất lượng để phân bổ các chi phí này vào các dịch vụ chịu phí.

3.2.2.3.3 Tổ chức ghi nhận thông tin

a) Ghi nhận thông tin chi phí phát sinh

Ngoài các thông tin về chi phí đã có theo hệ thống thông tin kế toán hiện tại như số

chứng từ, thời gian phát sinh, số tiền …

Các chi phí phát sinh được ghi nhận với các thông tin bổ sung như sau :

76

- Phân loại chi phí : Chi phí trực tiếp hay gián tiếp. Trong mỗi loại chi phí gián

tiếp, phân thành định phí và biến phí.

- Nội dung hoạt động làm phát sinh chi phí.

b) Tổ chức ghi nhận các thông tin về hoạt động và tiêu thức phân bổ

Thông tin về hoạt động được nhóm nghiên cứu tổng hợp và nhóm các hoạt động

chính có cùng tiêu thức phân bổ với nhau.

Thông tin để xác định tiêu thức phân bổ là các báo cáo về các số lượng của các

chỉ tiêu hoạt động có thể thu thập được từ hệ thống thông tin hiện có tại đơn vị.

Trước mắt, khi hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị chưa kết nối được với các

chương trình phần mềm báo cáo khác, nhóm nghiên cứu cùng các kế toán viên quản trị

phải thu thập các báo cáo số lượng hoạt động, tính toán tỉ lệ phân bổ, nhập liệu tỉ lệ

phân bổ vào chương trình kế toán, sau đó kế toán viên quản trị tiến hành liên kết chi

phí phát sinh với các hoạt động có liên quan đến sự tiêu tốn chi phí nhằm phân bổ chi

phí hoạt động đến đối tượng chịu phí. Về lâu dài, khi đơn vị có khả năng tổ chức hệ

thống thông tin ERP thì báo cáo chi phí dịch vụ sẽ tự động thực hiện và kế toán quản

trị chỉ cần thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và báo cáo.

3.2.3 Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin

3.2.3.1 Chương trình nhập liệu

Bổ sung các trường nhập liệu để phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi

phí gián tiếp. Đối với chi phí gián tiếp sẽ phân loại thành định phí và biến phí.

Khi chi phí là trực tiếp, công việc nhập liệu tiếp theo là xác định các dịch vụ

chịu phí.

Khi chi phí là gián tiếp, phân loại thành định phí và biến phí. Các chi phí này,

sau đó, được kế toán viên quản trị liên kết với danh mục hoạt động. Đối với mỗi loại

chi phí nguồn lực phát sinh, lập trình qui ước về cách phân bổ các chi phí này vào các

hoạt động tiêu tốn nguồn lực. Tùy theo mỗi hoạt động, chương trình sẽ có thông tin về

tỉ lệ phân bổ chi phí vào từng loại dịch vụ.

77

3.2.3.2 Hệ thống tài khoản kế toán

Để có được thông tin chi phí theo từng loại hình dịch vụ, đồng thời phải đảm

bảo nguyên tắc cân đối tài khoản của kế toán tài chính. Hệ thống tài khoản của đơn vị

cần bổ sung thêm số lượng tài khoản tương ứng với số lượng đối tượng cần tập hợp chi

phí. Cụ thể là :

- Tài khoản 15422 : chi phí kinh doanh dịch vụ cố định

- Tài khoản 15423 : chi phí kinh doanh dịch vụ di động

- Tài khoản 15424 : chi phí kinh doanh dịch vụ internet

Đồng thời, bổ sung mã thống kê ở các tài khoản chi phí để thực hiện phân bổ :

- 15421.10 : phân bổ chi phí hoạt động viễn thông phát sinh vào các dịch vụ.

- 15426.10 : phân bổ chi phí với các đơn vị hạch toán phụ thuộc vào các dịch vụ.

- 1544.10 : phân bổ chi phí hòa mạng, lắp đặt máy vào các dịch vụ.

- 15491.10, 15496.10 : phân bổ vào dịch vụ di động.

- 641.10 : phân bổ chi phí bán hàng vào các dịch vụ.

- 642.10 : phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp vào các dịch vụ.

- 627.10 : phân bổ chi phí sản xuất chung vào các dịch vụ.

3.3 Phân bổ chi phí phục vụ tại đơn vị

3.3.1 Phân bổ chi phí khấu hao

Dịch vụ cố định

Dịch vụ internet

Dịch vụ di động

Kết cấu tài sản

Chi phí khấu hao tháng 6/2011

Tỉ lệ pbổ

Chi phí được pbổ

Tỉ lệ pbổ

Chi phí được phân bổ

Tỉ lệ pbổ

Chi phí được pbổ

621.386.000

Thiết bị truyền dẫn quang, viba

83%

515.750.380

10%

7%

43.497.020

Thiết bị chuyển mạch

2.142.000.000 100%

2.142.000.000

988.000.000

Thiết bị truy nhập (Switch, DSLAM)

- 100%

Máy phát điện

96.000.000

50%

48.000.000

50%

268.000.000

Nguồn điện (phục vụ tổng đài)

50%

134.000.000

50%

62.138.600 - 988.000.000 48.000.000 134.000.000

- - - -

Bảng 3.5 : Minh họa phân bổ chi phí khấu hao vào các loại hình dịch vụ của đơn vị.

78

Dịch vụ cố định

Dịch vụ internet

Dịch vụ di động

Kết cấu tài sản

Chi phí khấu hao tháng 6/2011

Chi phí được phân bổ

Chi phí được phân bổ

Tỉ lệ phân bổ

Chi phí được phân bổ

Tỉ lệ phân bổ

Tỉ lệ phân bổ

50.000.000

Nguồn điện(phục vụ trạm BTS)

50.000.000

-

Cáp đồng

1.707.000.000

30%

512.100.000

70%

Cáp quang

- 100%

630.000.000

Chống sét tổng đài

88.000.000

50%

44.000.000

50%

- - -

Chống sét BTS

25.000.000

25.000.000

-

Báo cháy

50%

10.000.000

50%

20.000.000

Nhà cửa (đài, trạm)

311.000.000

50%

155.500.000

50%

- -

Nhà cửa (BTS)

125.000.000

125.000.000

-

Cống bể

25%

198.500.000

75%

794.000.000

Cột bêtông treo cáp

126.000.000

25%

31.500.000

75%

- -

Cột ănten

134.000.000

-

- 100% 1.194.900.000 630.000.000 44.000.000 - 100% 10.000.000 155.500.000 - 100% 595.500.000 94.500.000 - 100%

134.000.000

6.750.000

-

- 100%

6.750.000

87.750.000

35%

30.712.500

35%

30%

26.325.000

21.500.000

30%

6.450.000

40%

30%

6.450.000

168.000.000

30%

50.400.000

40%

30%

50.400.000

-

25%

-

75%

30.712.500 8.600.000 67.200.000 -

-

-

Phương tiện vận tải phục vụ bán hàng, phát triền dịch vụ Phương tiện vận tải phục vụ hoạt động ứng cứu thông tin Phương tiện vận tải phục vụ quản lý Thiết bị tin học văn phòng Phần mềm quản lý mạng cáp Phần mềm quản lý truy nhập internet tốc độ cao

- 100%

-

Phần mềm quản lý

13.400.000

30%

4.020.000

40%

30%

4.020.000

Quyền sử dụng đất

- 5.360.000 6.700.000

-

13.400.000

50%

6.700.000

50%

8.436.186.000

3.889.632.880

4.075.111.100

471.442.020

Tổng cộng

79

3.3.2 Phân bổ chi phí nhân công vào dịch vụ

Bước 1 : Tập hợp chi phí nhân công theo hoạt động gây nên chi phí

Stt

- Tại Trung tâm Kinh doanh

Hoạt động

Lương thời gian

Lương quản lý

Quản lý chung

1

87.600.000

2

Xây dựng chính sách khuyến mãi

146.000.000

3

Nghiên cứu thị trường

58.400.000

4

53.800.000

Xây dựng, duy trì, phát triển kênh phân phối

5

Chăm sóc, quan hệ khách hàng

80.700.000

6

Tìm kiếm khách hàng

80.700.000

7

Tư vấn và đàm phán giá cả

40.350.000

8

Cung cấp dịch vụ

40.350.000

9 Mở, tạm ngưng, hủy dịch vụ

80.700.000

10

Bán hàng

80.700.000

11

Thu tiền cước

52.455.000

12

Bảo hành sản phẩm

20.175.000

13

Trả lời điện thoại, giải đáp thắc mắc

8.070.000

Tổng cộng

742.400.000

87.600.000

80

Stt

- Tại các Trung tâm Viễn thông huyện, thị

Hoạt động

Lương thời gian

Lương quản lý

Quản lý chung

1

863.800.000

Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng

2

Tiến hành khảo sát

3

Sửa chữa mạng ngoại vi

4

Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống BTS

5

181.860.000 303.100.000 909.300.000 303.100.000

Lắp đặt, phát triển dịch vụ cố định, internet

1.121.470.000

6

Hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ

7

Tổng cộng

212.170.000 3.031.000.000

863.800.000

Stt

- Trung tâm Viễn thông I

Hoạt động

Lương thời gian

Lương quản lý

228.000.000

Quản lý chung

1

Sửa chữa kỹ thuật tổng đài

255.600.000

2

383.400.000

Quản lý, vận hành, khai thác kỹ thuật, dịch vụ

3

Bảo dưỡng, sửa chữa kỹ thuật hệ thống, ứng cứu mạng lưới

511.200.000

4

Kiểm soát chất lượng dịch vụ

127.800.000

5

1.278.000.000

228.000.000

Tổng cộng

81

Stt

- Tại Trung tâm Tin học

Hoạt động

Lương quản lý

Lương thời gian

1

Quản lý chung

96.000.000

Kinh doanh dịch vụ truyền số liệu và các dịch vụ cộng thêm trên nền Internet

100.750.000

2

Quản lý cơ sở dữ liệu của đơn vị

3

201.500.000

Tính cước, quản lý dữ liệu cước

4

100.750.000

Tổng cộng

403.000.000

96.000.000

Dịch vụ cố định

Dịch vụ internet

Dịch vụ di động

Hoạt động

Chi phí được phân bổ

Chi phí lương nhân viên tháng 6/2011

Tỉ lệ phân bổ

Chi phí được phân bổ

Tỉ lệ phân bổ

Tỉ lệ phân bổ

Chi phí được phân bổ

Quản lý chung

3.060.400.000 30% 918.120.000 40% 1.224.160.000 30% 918.120.000

146.000.000

20%

29.200.000

50%

73.000.000

30%

43.800.000

Xây dựng chính sách khuyến mãi, chăm sóc khách hàng

Nghiên cứu thị trường

58.400.000

10%

5.840.000

50%

29.200.000

40%

23.360.000

53.800.000

5%

2.690.000

5%

2.690.000

90%

48.420.000

Xây dựng, duy trì, phát triển kênh phân phối

80.700.000

8%

6.456.000

62%

50.034.000

30%

24.210.000

Chăm sóc khách hàng lớn (khách hàng có doanh thu từ 1.000.000 đồng/tháng)

Tìm kiếm khách hàng

64.560.000

20%

12.912.000

68%

43.900.800

12%

7.747.200

Tư vấn, đàm phán giá cả

43.040.000

20%

8.608.000

68%

29.267.200

12%

5.164.800

Cung cấp dịch vụ

53.800.000

20%

10.760.000

68%

36.584.000

12%

6.456.000

80.700.000

7,5%

6.052.500

88%

71.016.000

4,5%

3.631.500

Mở, tạm ngưng, hủy dịch vụ

Bước 2 : Phân bổ chi phí nhân công vào các loại hình dịch vụ

82

Dịch vụ cố định

Dịch vụ internet

Dịch vụ di động

Hoạt động

Chi phí được phân bổ

Chi phí được phân bổ

Chi phí được phân bổ

Chi phí lương nhân viên tháng 6/2011

Tỉ lệ phân bổ

Tỉ lệ phân bổ

Tỉ lệ phân bổ

Bán hàng

80.700.000

8%

6.456.000

0%

92%

74.244.000

-

Thu tiền cước

53.800.000

57%

30.666.000

28%

15.064.000

15%

8.070.000

16.140.000

20%

3.228.000

0%

80%

12.912.000

-

Sửa chữa, bảo hành sản phẩm

10.760.000

62%

6.671.200

38%

4.088.800

-

Trả lời điện thoại, giải đáp thắc mắc, tiếp nhận nhu cầu báo hỏng

100.750.000

100%

100.750.000

-

-

Kinh doanh dịch vụ truyền số liệu và các dịch vụ cộng thêm trên nền Internet

201.500.000

30%

60.450.000

50%

100.750.000

20%

40.300.000

Quản lý cơ sở dữ liệu của đơn vị

100.750.000

56%

56.420.000

38%

38.285.000

6%

6.045.000

181.860.000

23%

41.827.800

77%

140.032.200

0%

-

Tính cước, quản lý dữ liệu cước Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng về dịch vụ cố định và internet

Tiến hành khảo sát

303.100.000

23%

69.713.000

77%

233.387.000

0%

909.300.000

62%

563.766.000

38%

345.534.000

0%

Sửa chữa đường dây thuê bao (ngoại vi)

- -

303.100.000

0%

0%

100%

303.100.000

Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống BTS

-

-

1.121.470.000 23%

257.938.100

77%

863.531.900

0%

Lắp đặt, phát triển dịch vụ cố định, internet

-

212.170.000

23%

48.799.100

77%

163.370.900

0%

Hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ

-

255.600.000

60%

153.360.000

40%

102.240.000

0%

Sửa chữa kỹ thuật tổng đài

-

383.400.000

48%

184.032.000

24%

92.016.000

28%

107.352.000

Quản lý, vận hành, khai thác kỹ thuật, dịch vụ

511.200.000

22%

112.464.000

63%

322.056.000

15%

76.680.000

127.800.000

50%

63.900.000

50%

63.900.000

0%

Bảo dưỡng, sửa chữa kỹ thuật, ứng cứu mạng lưới Kiểm soát chất lượng dịch vụ

-

2.660.329.700

Tổng cộng

8.514.800.000

4.144.857.800

1.709.612.500

83

3.3.3 Phân bổ chi phí nội bộ

Chi phí nội bộ là khoản doanh nghiệp phải chia sẻ cho những đơn vị nội bộ để

nhận được hỗ trợ kỹ thuật cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Để xác định tiêu thức phân bổ, căn cứ vào các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật phân theo

từng loại dịch vụ nhận từ các đơn vị nội bộ, người phân tích sẽ tổng hợp chi phí nội bộ

phát sinh theo từng loại hình dịch vụ. Tiêu thức phân bổ được sử dụng là tiêu thức chất

lượng.

Kết luận chương III

Vận dụng cơ sở lý luận về hệ thống chi phí trên cơ sở hoạt động căn cứ vào tình

hình thực tế phân bổ chi phí chung tại Viễn thông Bình Dương, luận văn đã đề xuất được

những giải pháp cụ thể từ khâu thu thập thông tin cần thiết, xác định các tiêu thức phân bổ

chi phí, cải tiến phần mềm kế toán phù hợp với tình hình nguồn lực thực tế tại Viễn thông

Bình Dương để thực hiện phân bổ chi phí chung vào các loại hình dịch vụ mà đơn vị cung

cấp cho khách hàng.

Thông tin về chi phí của từng dịch vụ sẽ là nguồn thông tin hữu ích phục vụ tốt

cho các chức năng quản lý của nhà quản trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Viễn

thông Bình Dương.

84

KẾT LUẬN

Trong môi trường hoạt động kinh doanh hiện nay, hệ thống chi phí truyền thống

với những tiêu thức phân bổ tùy tiện đã không phản ánh đúng nguồn lực hình thành

nên sản phẩm, dịch vụ. Việc truy tìm nguồn gốc chi phí, xác định chi phí hữu ích và

chi phí bị lãng phí là cơ sở để quản trị doanh nghiệp một cách hiệu quả và nâng cao

năng lực cạnh tranh trên thương trường.

Hệ thống phân bổ chi phí trên cơ sở hoạt động - ABC chính là cơ sở của quản trị

hiện đại : “Quản trị trên cơ sở hoạt động” sẽ giúp doanh nghiệp đối phó với những

thách thức của vấn đề quản lý trong giai đoạn mới – giai đoạn mà nguồn lực hữu hình

của doanh nghiệp ngày càng khan hiếm, việc khai thác nguồn lực vô hình trở nên quan

trọng, việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực và tạo ra giá trị gia tăng là vấn đề sống còn

của doanh nghiệp.

Hệ thống chi phí ABC thể hiện được cả khái niệm mới về quy trình kinh doanh

lẫn phương pháp mới về đo lường chi phí vì chi phí của toàn bộ quy trình có ảnh

hưởng đến tính cạnh tranh và lợi nhuận. Hệ thống ABC liên kết các quy trình riêng lẻ

lại với nhau – phân tích giá trị, phân tích quy trình, quản lý chất lượng và tính chi phí –

thành một quy trình thống nhất. Bằng cách làm như trên, hệ thống ABC có tác động

lớn nhất vào lĩnh vực dịch vụ.

Trong hệ thống chi phí tại Viễn thông Bình Dương, hầu như không có thông tin

về chi phí nhân công trực tiếp và nguyên vật liệu trực tiếp, mà chỉ có một loại chi phí,

đó là chi phí chung của cả doanh nghiệp. Với việc áp dụng phương pháp ABC vào hệ

thống kế toán tại đơn vị, các thông tin về chi phí và kiểm soát chi phí trở nên dễ dàng

thu thập và có độ tin cậy cao để phục vụ tốt hơn công tác quản lý tại đơn vị.