ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
VŨ HỒNG LINH
VẬN DỤNG LÝ THUYẾT KẾT NỐI VÀO DẠY HỌC “VECTƠ TRONG MẶT PHẲNG VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ” Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
VŨ HỒNG LINH
VẬN DỤNG LÝ THUYẾT KẾT NỐI VÀO DẠY HỌC “VECTƠ TRONG MẶT PHẲNG VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ” Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS BÙI VĂN NGHỊ THÁI NGUYÊN - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực chưa từng được công bố trong
một công trình khoa học nào khác.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn
Vũ Hồng Linh
i
LỜI CẢM ƠN
Bằng tình cảm trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi được gửi
lời cảm ơn tới:
- Phòng Quản lý Khoa học, Khoa Toán trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên,
các thầy cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và hướng dẫn tôi trong quá
trình học tập tại nhà trường.
- Thầy giáo, GS.TS. Bùi Văn Nghị - Giảng viên khoa Toán, trường Đại
học Sư phạm Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Ban Giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo và các em học sinh lớp 10
trường Văn hóa I - Bộ Công an, đã tận tình cung cấp thông tin, số liệu và tham
gia vào quá trình nghiên cứu.
- Bạn bè đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã động viên,
khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tham gia học tập, nghiên cứu.
Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015
Tác giả
Vũ Hồng Linh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 4
1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Toán ..................................... 4
1.1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học là xu thế
phát triển tất yếu của nền giáo dục hiện đại .......................................... 4
1.1.2. Tính sư phạm trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học ............................ 5
1.1.3. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học Toán ................................. 6
1.2. Giới thiệu về lý thuyết kết nối .................................................................... 11
1.3. Một số thực tiễn về ứng dụng công nghệ thông tin và lý thuyết kết nối .... 15
1.4. Kết luận chương 1....................................................................................... 18
Chƣơng 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƢƠNG VECTƠ
HÌNH HỌC 10 THEO LÝ THUYẾT KẾT NỐI ................................... 19
2.1. Đề xuất một phương án thiết kế trang web vận dụng lý thuyết kết nối
vào dạy học chương vectơ trong mặt phẳng ....................................... 19
2.2. Thiết kế nội dung và tổ chức dạy học một số bài trong chương vectơ -
Hình học 10 theo lý thuyết kết nối ........................................................ 22
iii
2.2.1. Thiết kế bài học “§1. Các định nghĩa” .................................................... 22
2.2.2. Thiết kế bài học “§2. Tổng và hiệu của hai vectơ” ................................. 36
2.2.3. Thiết kế bài học “§3. Tích của vectơ với một số” ................................... 52
2.3. Đề xuất phương thức chung trong triển khai vận dụng lý thuyết kết
nối vào thực tiễn .................................................................................. 66
2.4. Kết luận chương 2 ....................................................................................... 68
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM....................................................... 69
3.1. Mục đích, nội dung, phương pháp và tổ chức thực nghiệm sư phạm ........ 69
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .............................................................. 69
3.1.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm .............................................................. 69
3.1.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................ 69
3.1.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ................................................................ 69
3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................... 70
3.2.1. Phân tích định tính ................................................................................... 70
3.2.2. Phân tích định lượng ................................................................................ 73
3.3. Kết luận chương 3....................................................................................... 76
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 79
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CNTT
Công nghệ thông tin
Giáo viên
GV
Học sinh
HS
ICT
Công nghệ thông tin và truyền thông
PPDH
Phương pháp dạy học
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng điều tra về khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học của
GV Toán ở trường Văn hóa I - Bộ Công an ...................................... 16
Bảng 1.2. Bảng điều tra về mức độ khai thác thông tin trên mạng của GV
Toán ở trường Văn hóa I - Bộ Công an............................................. 16
Bảng 1.3. Bảng điều tra về khả năng ứng dụng CNTT của HS trong việc
học tập và nghiên cứu ........................................................................ 17
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra cuối đợt thực nghiệm ............................................. 76
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những xu hướng dạy học ngày nay là hướng vào cá nhân; thay
vì cho cách dạy học hướng vào tất cả 30 - 40 học sinh trong một lớp học truyền
thống, là cách dạy học hướng vào năng lực của mỗi học sinh nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của cá nhân.
Việc dạy và học trước đây, chủ yếu dựa vào nguồn thông tin từ thầy tới
trò. Ngày nay, việc dạy và học khác với trước đây là ngoài nguồn thông tin từ
thầy còn có nhiều nguồn thông tin khác như dựa vào các phương tiện truyền
thông, mạng internet,… Do sự thay đổi trong cách dạy và học như thế nên lý
thuyết kết nối ra đời.
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) đã
mở ra những điều kiện mới, môi trường mới cho công cuộc giáo dục nói chung,
cho hoạt động dạy học nói riêng. Nhiều lớp học ảo, nhiều chương trình dạy học
qua mạng (online) đã được mở ra. Không gian và thời gian, khoảng cách địa lí,
xã hội... dường như được thu hẹp lại và không trở thành vấn đề đối với nhiều
người, nhiều lĩnh vực xã hội, kinh tế, văn hóa. Một hoạt động có thể đồng thời
diễn ra ở nhiều quốc gia, nhiều địa phương cách nhau rất xa, nhờ truyền hình ở
những đầu cầu khác nhau. Trong dạy học có một phương pháp kết nối kiểu như
thế, đó là dạy học theo lí thuyết kết nối.
Hai trong số những người được xem là đặt nền móng cho phương pháp
dạy học này là Stephen Downes và George Siemens [21]. Các nhà giáo dục đã
xem xét tư tưởng của Siemens và Downes trong lý thuyết dạy học này như là
một sự cách tân trong giáo dục. Có thể vận dụng lý thuyết kết nối trong dạy học
những chủ đề khác nhau. Trong bài viết này, chúng tôi hướng vào việc vận dụng
lý thuyết kết nối vào một nội dung cụ thể trong chương trình môn Toán THPT.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Bộ Giáo dục
và Đào tạo đang triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
1
29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo [16].
Trong định hướng xây dựng chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau
2015 có nhấn mạnh điểm mới đầu tiên là đổi mới về cách tiếp cận xây dựng
chương trình theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc điều
chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp nội
dung dạy học, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng của học sinh.
Hiện nay, các nước trên thế giới rất quan tâm tới nội dung và chương
trình đào tạo, đặc biệt là chất lượng đầu ra của quá trình đào tạo. Để đạt được
mục tiêu đó, đã có một số công trình nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát triển năng lực của học sinh. Một trong những phương pháp được áp
dụng khá phổ biến và hiệu quả đó là ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy học.
Đã có một số tác giả nước ngoài nghiên cứu và đưa ra một lý thuyết học
tập gọi là lý thuyết kết nối. Theo đó, có thể kiến thiết những bài học cho một số
đối tượng, về một số nội dung, đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu khoa
học của cá nhân. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có nhiều những thuyết kết nối
vào dạy học môn Toán ở trường phổ thông.
Với những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: Vận dụng lý thuyết kết nối
vào dạy học “Vectơ trong mặt phẳng và ứng dụng của nó” ở trường trung
học phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được một phương án dạy học chương vectơ ở trường trung học
phổ thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về lý thuyết kết nối.
- Thiết kế một số bài học trong chương vectơ - Hình học 10 theo lý
thuyết kết nối.
2
- Tìm hiểu thực trạng về việc ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và
lý thuyết kết nối nói riêng vào dạy học chương vectơ - Hình học 10.
- Thực nghiệm sư phạm: để đánh giá tính khả thi của đề tài.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế một số bài học chương vectơ - Hình học 10 theo lý thuyết
kết nối và triển khai một cách phù hợp thì tạo ra được một phương án dạy học
có tính cá nhân hóa hơn, có nội dung phong phú hơn, góp phần đổi mới phương
pháp dạy và học môn Toán.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các tài liệu, công trình
liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đến lý thuyết kết nối.
- Phương pháp điều tra - quan sát: tiến hành dùng phiếu hỏi, phiếu điều
tra về thực trạng dạy học vectơ.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: triển khai thực hiện một số nội
dung của đề tài vào thực tiễn để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp: từ kết quả quan sát, điều tra,
phỏng vấn dựa trên một số trường hợp, khái quát hóa để có nhận định chung.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2: Một phương án dạy học vectơ trong mặt phẳng và ứng dụng.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
3
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Toán
1.1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học là xu thế
phát triển tất yếu của nền giáo dục hiện đại
Chúng ta đang sống trong thời đại của hai cuộc cách mạng: cách mạng
khoa học - kỹ thuật và cách mạng xã hội. Những cuộc cách mạng này đang
phát triển như vũ bão với nhịp độ nhanh chưa từng có trong lịch sử loài người,
thúc đẩy nhiều lĩnh vực, có bước tiến mạnh mẽ và đang mở ra nhiều triển vọng
lớn lao khi loài người bước vào thế kỷ XXI.
Công nghệ thông tin và truyền thông (Information and Communication
Technology - ICT) là một thành tựu lớn của cuộc sống hiện nay. Nó thâm nhập
và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ
trong sản xuất, giáo dục - đào tạo và các hoạt động chính trị, xã hội khác. Trong
giáo dục - đào tạo, ICT được sử dụng vào tất cả các môn học tự nhiên, kỹ thuật,
xã hội và nhân văn. Hiệu quả rõ rệt là chất lượng giáo dục tăng lên cả về mặt lý
thuyết và thực hành. Vì thế, nó là chủ đề lớn được tổ chức văn hóa giáo dục thế
giới UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng
cửa của thế kỷ XXI và dự đoán “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn
bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT”. Như vậy, ICT đã ảnh
hưởng sâu sắc tới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong đổi mới phương pháp
dạy học (PPDH), đang tạo ra những thay đổi của một cuộc cách mạng giáo dục,
vì nhờ có cuộc cách mạng này mà giáo dục đã có thể thực hiện được các tiêu
chí mới: Học mọi nơi, học mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người và mọi
trình độ tiếp thu khác nhau.
Ở nước ta, vấn đề ứng dụng ICT trong giáo dục, đào tạo được Đảng và
Nhà nước rất coi trọng, coi yêu cầu đổi mới PPDH có sự hỗ trợ của các phương
tiện kỹ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết. Các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ
4
thị của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã thể hiện rõ điều này, cụ thể
như: Nghị quyết CP của Chính phủ về chương trình quốc gia đưa công nghệ
thông tin (CNTT) vào giáo dục đào tạo (1993); Nghị quyết Trung ương 2 khóa
VIII; Luật giáo dục (1998) và Luật giáo dục sửa đổi (2005); Nghị quyết 81 của
Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 29 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (ngày
30/7/2001/CT) về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong
ngành giáo dục giai đoạn 2001 - 2005 nêu rõ “CNTT là phương tiện để tiến tới
một xã hội hóa học tập” nhưng “giáo dục và đào tạo phải đóng vai trò quan
trọng bậc nhất thúc đẩy sự phát triển của CNTT” [1]; Chiến lược phát triển giáo
dục 2001 - 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã yêu cầu ngành giáo dục phải
từng bước phát triển giáo dục dựa trên CNTT, vì “CNTT và đa phương tiện sẽ
tạo ra những thay đổi lớn trong quản lý hệ thống giáo dục, trong chuyển tải nội
dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp
dạy và học”; Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 [18]…
1.1.2. Tính sư phạm trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học
Đối với nghề dạy học, tiêu chí của bài học không giống như những bài
thuyết trình, những bản báo cáo. Đối tượng dạy học lại hoàn toàn không như
các đối tượng Hội nghị, Hội thảo. Cho nên, việc chuẩn bị một bài giảng có ứng
dụng CNTT cần đảm bảo không những tính nội dung (khoa học) mà còn phải
đặt mạnh tiêu chí về tính sư phạm. Tính sư phạm ở đây bao gồm: sự phù hợp về
mặt tâm sinh lí học sinh, tính thẩm mĩ của trang trình chiếu, sự thể hiện nhuần
nhuyễn các nguyên tắc dạy học và các phương pháp dạy học. Vì vậy, người
giáo viên muốn sử dụng CNTT để dạy học có hiệu quả thì không những phải có
kiến thức tối thiểu về các phần mềm (không phải chỉ đơn thuần là “viết” chữ
lên các trang trình chiếu) mà còn cần phải có ý thức sư phạm, kiến thức về lí
luận dạy học và về các PPDH tích cực, sau đó mới là sự linh hoạt và sáng tạo
trong thiết kế các trang trình chiếu sao cho hấp dẫn một cách có ý nghĩa.
5
Sử dụng máy tính để dạy học là một trong những hướng thay đổi PPDH
trong nhà trường chúng ta hiện nay, trong đó, việc giảng bằng các trang trình
chiếu PowerPoint đang được nhiều GV trường THPT thực hiện. Đương nhiên,
không phải và cũng không cần thiết biến mọi tiết dạy trở thành giờ học bằng
máy tính, cho dù ở trường nào đó có đủ khả năng về cơ sở vật chất cũng như
các kĩ năng thích hợp cho công việc. Mỗi giáo viên cần chọn tiết học để đưa lên
trang trình chiếu phải tận dụng được tối đa ưu việt của máy tính về phương
diện cung cấp thông tin cho người học, về tính hấp dẫn của của bài giảng, có
hiệu quả hơn bài giảng với bảng viết thông thường. Cần tránh việc chạy theo
phong trào để bài giảng thiếu chất lượng, lạm dụng các hiệu ứng trong phần
mềm làm người học bị phân tán sự chú ý. Cũng không nên tầm thường hoá việc
dạy bằng PowerPoint. Nhiều người quan niệm trang trình chiếu chẳng qua là
thay bảng đen, thậm chí không bằng bảng đen (vì họ không được viết xóa thoải
mái như dùng bảng đen). Cái “lý” của họ cũng có thể đúng, bởi vì thực tế, một
số GV dạy bằng PowerPoint nhưng cuối cùng HS chẳng ghi được gì vào vở,
không thu nhận được kiến thức gì quan trọng ngoài sự “thú vị” một cách chung
chung. Như vậy, sử dụng máy tính để dạy học phải đạt được yêu cầu cao nhất
là: hiệu quả giờ học.
1.1.3. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học Toán
Ngày nay CNTT xâm nhập vào rất mạnh mẽ vào trường phổ thông. Với
sự phát triển mạnh mẽ của internet và multimedia, xu hướng dạy học có hỗ trợ
của máy tính đang được rất nhiều người quan tâm. Hiện nay, trên thế giới
người ta phân biệt rõ ràng 2 hình thức ứng dụng CNTT trong dạy và học, đó là
Computer Base Training, gọi tắt là CBT (dạy học dựa vào máy tính) và e-
learning (học dựa vào máy tính) [2].
CBT là hình thức giáo viên sử dụng máy vi tính trên lớp, kèm theo các
trang thiết bị như máy chiếu và các thiết bị multimedia để hỗ trợ truyền tải kiến
thức đến HS, kết hợp với phát huy mạnh mẽ của các phần mềm máy tính như
hình ảnh, âm thanh sinh động, các tư liệu phim, ảnh, sự tương tác người và máy.
6
E-learning là hình thức HS sử dụng máy tính để tự học các bài giảng mà
giáo viên đã soạn sẵn, hoặc các đoạn phim về các tiết dạy của GV, hoặc có thể
trao đổi trực tuyến với GV qua mạng internet. Điểm khác cơ bản của hình thức
e-learning là lấy người học làm trung tâm, người học sẽ tự làm chủ quá trình
học tập của mình, người dạy chỉ đóng vai trò hỗ trợ việc học tập cho người học.
Như vậy, có thể thấy CBT và e-learning là hai hình thức ứng dụng CNTT
vào dạy và học khác nhau về bản chất. CBT là hình thức hỗ trợ cho GV, lấy
người dạy làm trung tâm và cơ bản vẫn dựa trên mô hình lớp học cũ. E-learning
là hình thức học tương đối mới, lấy người học làm trung tâm, người dạy chỉ hỗ
trợ người học.
Dưới đây chúng ta xem xét những ứng dụng CNTT vào hai hoạt động cơ
bản của quá trình dạy học.
* Ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán của giáo viên
Trong môi trường học tập mang tính chất cá thể hóa cao, HS theo đuổi
những câu hỏi khác nhau, sử dụng tài liệu khác nhau, tham gia vào các hoạt
động khác nhau, và làm việc trong các nhóm học tập thì người thầy cần thiết
(và có thể) dựa vào CNTT để phát triển và hoàn thiện tài liệu nhằm đáp ứng tốt
hơn các nhu cầu phân hóa HS. Dưới đây sẽ mô tả hai cách thức khác nhau mà
GV có thể ứng dụng CNTT để soạn tài liệu hướng dẫn cho HS [2].
CNTT cho phép GV sáng tạo tài liệu cho mình, có thể được xem là vô
cùng hấp dẫn. Ngày nay có rất nhiều phần mềm mà GV dễ dàng sử dụng để tạo
tài liệu giảng dạy như Powerpoint, Lecture Maker, Authorware,… nhất là
internet với ngôn ngữ siêu văn bản HTML, GV càng dễ dàng lập được các tài
liệu có cả hình ảnh, âm thanh sống động.
Có thể sử dụng CNTT mô phỏng một số hiện tượng thực tế mà nếu làm
thí nghiệm, đồ dùng dạy học sẽ tốn kém hoặc nguy hiểm, ví dụ như mô hình
mặt tròn xoay. Hơn nữa máy tính còn điều khiển được quá trình nhanh hay
chậm tùy theo ý muốn để HS có thể quan sát được.
7
Thực tế cho thấy, những phần mềm cho dù đã được thử nghiệm cản thận
và có thể phù hợp với một nhóm HS này nhưng lại không phù hợp với những
HS khác. GV cần có khả năng tiếp cận những tài liệu hướng dẫn theo hướng
phù hợp với nhu cầu của từng HS cụ thể. Tuy nhiên có rất ít GV có kỹ năng lập
trình, thành thử rất cần có được sự trợ giúp về kỹ thuật nhằm mở rộng và mô
hình phần mềm nhằm hỗ trợ quá trình dạy và học. Mặc dù về góc độ kỹ thuật
thì việc này hoàn toàn mang tính thực thi, nhưng trên thực tế ít có phần mềm
mang tính thương mại nào lại xây dựng sẵn loại năng lực này.
Nhờ sự trợ giúp của CNTT, GV có thể đánh giá được kết quả học tập của
HS, quản lý có hướng dẫn học tập của HS, nhận được thông tin phản hồi từ HS
hay phụ huynh học sinh. Hơn nữa, CNTT giúp GV mở rộng kiến thức của bản
thân, giúp triển khai các chiến lược hướng dẫn mới có tác dụng thúc đẩy việc tự
học nâng cao trình độ chuyên môn. Ngoài việc tạo ra mối liên kết với đồng
nghiệp, CNTT có thể tạo mối tiếp cận với các chuyên gia về chủ đề mà GV đó
đang tiến hành giảng dạy.
* Ứng dụng CNTT trong học môn Toán của học sinh
Khi CNTT được áp dụng vào trường học thì đương nhiên có yêu cầu
muốn so sánh tính năng hiệu quả của nó với các phương tiện hiện có. Những
nghiên cứu ban đầu so sánh CNTT với đài phát thanh, tivi, và trên cơ sở bài
giảng ở lớp và sách giáo khoa. Hầu hết các ý kiến được điều tra đều cho rằng
CNTT có hiệu quả hơn phương tiện truyền thống nếu xét về phương diện tác
động tới việc học tập của HS.
Các cuộc nghiên cứu ở Hoa Kỳ ở cấp độ trường Tiểu học (Niemiec &
Wallberg 1985) và trường Trung học (Weinstein & Wallberg 1986) cho thấy
thế mạnh đáng kể của việc hướng dẫn HS học tập có sự hỗ trợ của CNTT (phần
mềm CAI). Lợi thế của học tập có công nghệ hỗ trợ tỏ ra lớn hơn hẳn đối với
HS yếu hoặc kém chức năng [2].
8
Lợi thế của đĩa hình video so với bài giảng đã được ghi nhận. Nelson,
Watson & Busch (1989) ở Hoa Kỳ tiến hành 47 nghiên cứu khi so sánh hướng
dẫn qua đĩa hình video có điều khiển bằng máy vi tính với học tập truyền
thống. Bosco (1986) đã xem xét 8 nghiên cứu hướng dẫn qua đĩa hình video có
điều khiển bằng máy vi tính tiến hành ở trường học cho thấy những lợi thế của
việc thuyết trình bằng video [2].
Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật người ta có thể tạo ra môi trường
học tập, ở đó HS hoạt động, tìm tòi khám phá tiếp thu kiến thức mới, HS được
phát hiện tối đa khả năng cá nhân trong hoạt động tập thể. Hiện nay có rất nhiều
nghiên cứu về xây dựng môi trường học tập cho HS và có thể đưa ra nhận định
rằng phương pháp này mang lại một sự chuyển đổi trong các lớp học. Đó là một
chuyển biến từ các hoạt động theo điều khiển của GV sang trạng thái học tập lấy
HS làm trung tâm, trong đó xu hướng hợp tác cùng học ngày càng gia tăng. HS
thường được mô tả là hoạt động nhiều hơn và hăng say học tập hơn. Tính giáo
huấn của GV ít đi và ngày càng tăng thêm tính huấn luyện.
Một trong những môi trường học tập tiêu biểu có ứng dụng CNTT là lớp
học thông minh (Smart classrooms). Mô hình lớp học thông minh đầu tiên ra
đời năm 1983 tại trường Blackstock Junior High School, Hoa Kỳ [2]. Đó là lớp
học có đặc trưng như:
- Có môi trường học tập giàu công nghệ (technology- rich environment).
- Tích hợp công nghệ vào chương trình dạy học (technology intergrade
into curriculum).
- Khuyến khích giáo viên và học sinh thực hiện PPDH mới.
Trong vài năm gần đây, một số mô hình ứng dụng CNTT ở nước ta đã
được nghiên cứu và thử nghiệm thành công. Chẳng hạn, mô hình Teaching
and Learning with Computer của công ty IBM và Teaching the Future của
Công ty Intel.
* Xu hướng ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán
Có thể nói việc ứng dụng CNTT vào dạy học môn Toán từ khá sớm. Sau
khi đa phương tiện ra đời CNTT lại có thêm điều kiện thuận lợi thâm nhập tốt
9
hơn trong dạy học môn Toán và hầu hết các môn học ở trường phổ thông. Một
trong những lợi thế để CNTT áp dụng sớm và mạnh mẽ trong môn Toán là vì
môn học này tiềm ẩn rất nhiều thuật toán có thể giải quyết bằng lập trình. Máy
tính với các phần mềm ứng dụng đã tạo ra được vai trò trợ giúp đặc biệt việc
dạy học môn Toán mà các phương tiện truyền thống không có được.
Ngày nay việc máy tính kết hợp với kỹ thuật đa phương tiện, người ta có
điều kiện rất tốt để thực hiện nguyên tắc cá thể hóa trong dạy học. Máy tính có
khả năng tạo lập mức độ kiến thức thiết kế một cách phù hợp với trình độ học
tập của từng HS. HS học với sự trợ giúp của máy tính có thể theo chế độ riêng.
HS có cơ hội thỏa mãn các nhu cầu, sở thích, phát triển thiên hướng, tiến hành
học theo chế độ riêng của mình.
Việc ứng dụng CNTT trong dạy và học môn Toán thể hiện những ưu
điểm như sau:
- Chú trọng đến tư duy thuật toán và kỹ năng giải quyết vấn đề hơn là
học nhiều vấn đề rời rạc.
- Các kỹ năng cơ bản không học riêng lẻ mà gắn với giải quyết các vấn
đề của thế giới thực, nghĩa là phải có sự tổng hợp một số kỹ năng.
- HS không phải nhập tâm quá nhiều, nguồn thông tin đến với HS vào
thời điểm khi chúng trở nên có ích để giải quyết một số vấn đề cụ thể.
- Số vấn đề cần học trong chương trình Toán có trợ giúp của CNTT ít
hơn và sâu hơn so với chương trình cũ.
- HS chủ động, tích cực hơn so với phương pháp học truyền thống mà ở
đó HS thụ động tiếp nhận kiến thức do GV cung cấp.
- Đáp ứng được định hướng chung của đổi mới PPDH phổ thông là phải
phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tự học, kĩ năng vận
dụng vào thực tiễn của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú học tập cho HS, tận
dụng được công nghệ mới nhất; khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ một
10
chiều các kiến thức có sẵn. Biết tự học cũng có nghĩa là biết tra cứu những
thông tin cần thiết, biết khai thác những ngân hàng dữ liệu của những trung tâm
lớn, kể cả trên Internet để hỗ trợ cho nhiệm vụ học tập của mình. Tăng cường
học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học môn Toán ở nước ta có từ khá sớm.
Nhiều đề tài, luận văn đã nghiên cứu ứng dụng CNTT vào dạy một số nội dung
cụ thể trong chương trình môn Toán nhờ sử dụng các phần mềm dạy học. Phần
lớn sử dụng các phần mềm dạy học của nước ngoài để thiết kế các nội dung và
hình thức dạy học. Những phần mềm được sử dụng phổ biến như Powerpoint,
Adobe Prenter, Lecture Maker, Authorware, Violet, Cabri, Graph, Sketpad,…
để thiết kế các hình thức học tập như: thiết kế Website dạy học, lớp học trực
tuyến, phòng học ảo, e-learning,… Các hình thức ứng dụng trên đã góp phần
giúp học sinh hứng thú và tích cực học tập. Góp phần thúc đẩy mạnh mẽ việc
ứng dụng CNTT trong dạy và học.
1.2. Giới thiệu về lý thuyết kết nối
Theo nghĩa từ điển: Kết nối là làm cho các phần đang tách rời nối liền lại,
Lý thuyết kết nối (Connectivism) là một lý thuyết học tập dựa trên sự kết
gắn liền lại với nhau.
thuyết này được thúc đẩy bởi Stephen Downes và George Siemens. Hai trong
nối nhiều nguồn học liệu có liên quan tới bài học, như mạng internet [21]. Lý
những nguyên tắc của lý thuyết này (gọi là nguyên tắc Siemen) là: Kiến thức nằm
trong sự đa dạng thông tin; học tập là một quá trình kết nối các nút thông tin.
Lý thuyết học tập kết nối có thể xem là một lý thuyết học tập ở thời đại
kỹ thuật số, trong một xã hội có những thay đổi nhanh chóng. Trong đó, việc
học tập xảy ra thông qua các kết nối trong mạng, với một mạng lưới với các nút
và các kết nối giúp cho quá trình học tập. Lý thuyết kết nối là sự tích hợp các
nguồn thông tin, có thể cập nhật, bổ sung liên tục.
Học theo lý thuyết kết nối là kiểu học tập trong đó học sinh tự học hoặc
học dưới sự hỗ trợ của giáo viên, sử dụng nguồn học liệu kết nối giữa nội dung
11
bài học (được trình bày trong sách giáo khoa) với những học liệu có liên quan,
giúp học sinh (và giáo viên) có nhận thức tốt hơn về nội dung bài học và có thể
tương tác, trao đổi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Trong thời đại CNTT, thời đại kỹ thuật số phát triển nhanh như vũ bão thì
lý thuyết kết nối đã đưa ra một phương pháp học tập phù hợp, nhằm giải quyết
một số vấn đề phức tạp trong xã hội nói chung và trong môi trường giáo dục
nói riêng. Chúng ta có thể vận dụng kiểu học tập này (và có thể dạy học theo
kiểu này), nhằm đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao hiệu quả dạy học.
Trong lý thuyết kết nối, học tập được diễn ra thông qua các kết nối mạng. Mô
hình này sử dụng các khái niệm, tính chất, định lý,… như một mạng lưới với
các nút và các kết nối để xác định mục tiêu học tập hợp lý. Người học nhận biết
và giải thích vấn đề qua nội dung đa dạng của các mạng, các nút liên quan đến
vấn đề đó kết nối với nhau, tạo nên sức mạnh tổng thể của các mối quan hệ
đó. Quá trình truyền tải nội dung diễn ra bằng cách kết nối các nút và các mạng
riêng lẻ rời nhau, có nội dung liên quan đến nhau. Theo George Siemens, “Lý
thuyết kết nối là sự tích hợp các nguyên tắc khám phá bởi sự đa dạng các nút,
mạng, và sự phức hợp các lý thuyết học tập cá nhân; là một quá trình xảy ra
trong môi trường ảo của việc chuyển đổi các yếu tố cốt lõi - không hoàn toàn
dưới sự kiểm soát của cá nhân. Học tập (được định nghĩa là kiến thức hành
động) có thể tồn tại bên ngoài ý thức của chúng ta (trong một tổ chức hoặc một
cơ sở dữ liệu), tập trung vào kết nối bộ thông tin chuyên ngành. Hơn nữa, các
kết nối cho phép chúng ta tìm hiểu thêm nhiều nội dung quan trọng liên quan
đến vấn đề mà chúng ta tìm hiểu. Kết nối được thúc đẩy bởi sự hiểu biết như
các quyết định đưa ra dựa trên các nền tảng khác nhau. Ở đó thông tin mới liên
tục được cập nhật, mà khả năng phân biệt giữa thông tin quan trọng và không
quan trọng là thiết yếu. Đồng thời, khả năng nhận biết các thông tin mới làm
thay đổi hình thức dựa cũng rất quan trọng”.
Kết nối có tác động trực tiếp đến giảng dạy và học tập. Như chúng ta đã
biết, việc học trong thế kỷ 21 đã thay đổi cùng với sự phát triển của CNTT, do
12
đó phương pháp học của chúng ta cũng thay đổi theo. Cách đây không lâu,
trường học là nơi học sinh ghi chép, ghi nhớ những nội dung và sự kiện. Học
sinh ngồi tại bàn, đọc sách giáo khoa và hoàn thành các bài tập giáo viên giao
cho. Hiện nay, việc ghi nhớ là không cần thiết nếu học sinh không thích, bởi vì
học sinh cần biết điều gì chỉ cần tra Google. Vì vậy, học tập có thể là sự hình
thành của các kết nối trong một mạng. Các loại kết nối đề cập đến là giữa các
thực thể (nút). Chúng không phải là kết nối khái niệm trong một bản đồ khái
niệm. Một kết nối được tồn tại giữa hai thực thể (nút), khi nội dung trong một
thực thể thay đổi có thể gây ra hoặc dẫn đến một sự thay đổi nội dung trong
thực thể thứ hai. Do đó, lý thuyết kết nối được mô tả như mạng lưới thần kinh,
chẳng hạn như là bộ não của con người, hoặc mô phỏng của các mạng lưới thần
kinh nhân tạo được tạo ra bằng cách nối các máy tính lại với nhau. Trong cả hai
trường hợp, các mạng “học” bằng cách tự động điều chỉnh các thiết lập kết nối
giữa các tế bào thần kinh riêng lẻ hoặc các nút [22].
Người học được ví như một người đi tìm kiến thức, tự quản lý và tự tạo ra
cơ hội để tương tác và có kinh nghiệm mới. Học tập không phải là sự tích lũy
ngày càng nhiều sự kiện mà là sự phát triển liên tục của một mạng lưới gồm
nhiều nút kiến thức. Mục đích quan trọng của giáo dục không phải là để sản
xuất ra một số bộ kiến thức cốt lõi trong một con người, mà là để tạo ra các môi
trường đầy đủ điều kiện để một người có thể đạt được mục tiêu của mình.
Các kết nối các mạng lưới không chỉ đơn thuần là các cấu trúc, mà còn
cho phép chúng báo hiệu giữa các thực thể. Vì vậy, học tập theo lý thuyết kết
nối có thể kết tinh được các kiến thức tối ưu của các nút kết nối.
Ví dụ: Học sinh muốn tìm hiểu về vectơ và các kiến thức liên quan. Học
sinh có thể được tiếp cận thông qua các nút và các kết nối. Các nút, các kết nối
mạng có kiến thức liên quan đến vectơ được kết nối với nhau tạo thành một hệ
thống kiến thức hoàn chỉnh về vectơ. Cụ thể các nút kết nối như sau:
13
1) Các câu hỏi và hoạt động
2) Nội dung, kiến thức
3) Luyện tập, ôn tập
4) Mở rộng/ đào sâu/ nâng cao vấn đề
5) Ứng dụng kiến thức vào thực tiễn
6) Những bài giảng hay
7) Lịch sử vấn đề, bối cảnh nảy sinh những tư tưởng toán học
8) Kiểm tra đánh giá
9) Trao đổi, chia sẻ, thảo luận.
Các nút kết nối được thiết kế đầy đủ của người giáo dục để HS biết hướng
tìm hiểu mà không phải mất nhiều thời gian.
Nguyên tắc của Siemen về kết nối [21]
- Học tập và kiến thức nằm trong sự đa dạng các ý kiến.
- Học tập là một quá trình kết nối các nút chuyên dụng hoặc các nguồn
thông tin.
- Học tập có thể cư trú trong các thiết bị không phải con người.
- Năng lực để tìm hiểu thêm kiến thức được quan tâm hơn những gì hiện
đang được biết đến.
- Nuôi dưỡng và duy trì kết nối là việc làm cần thiết để tạo nên điều kiện
- Khả năng nhìn thấy các kết nối giữa các lĩnh vực, ý tưởng và khái niệm
học tập liên tục.
là một kỹ năng cốt lõi.
Lý thuyết kết nối có mối liên hệ với
- Lý thuyết kiến tạo.
- Lý thuyết hoạt động, lý thuyết về vùng phát triển gần của Vygotski.
- E-learning.
- MOOC - Massive Open Online Course: Khóa học trực tuyến.
14
1.3. Một số thực tiễn về ứng dụng công nghệ thông tin và lý thuyết kết nối
Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu về thực trạng ứng dụng công nghệ thông
tin và lý thuyết kết nối ở trường Văn hóa I - Bộ Công an.
* Về trang thiết bị cơ sở vật chất
Về trang thiết bị cơ sở vật chất ở trường đã được trang bị 3 phòng máy
tính, mỗi phòng có khoảng 30 - 40 máy tính, trong đó các máy tính đều được
kết nối mạng LAN và nối mạng internet phục vụ dạy và học. Hơn nữa, 100%
phòng học của trường đều được trang bị máy chiếu, loa và có đường dây kết
nối internet.
Như vậy, về trang thiết bị cơ sở vật chất của trường tương đối đầy đủ, là
điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học. Vấn đề cần quan tâm là thực tế việc
ứng dụng CNTT và lý thuyết kết nối được GV và HS tiếp nhận như thế nào. Để
tìm hiểu sâu hơn về vấn đề đó trước tiên chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng
ứng dụng CNTT và lý thuyết kết nối vào dạy và học các môn học nói chung và
môn Toán nói riêng.
* Vấn đề ứng dụng CNTT và lý thuyết kết nối trong dạy học của GV Toán
Qua tọa đàm, trao đổi, điều tra cho thấy các cấp quản lý giáo dục đã đánh
giá việc ứng dụng CNTT trong dạy học là quan trọng và cần thiết. Bộ môn
Khoa học Xã hội và Bộ môn Khoa học Tự nhiên đã đặt ra chỉ tiêu về số tiết học
ứng dụng CNTT trong một kì học để tất cả các GV đều phải nỗ lực tiếp cận
việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Tuy nhiên, khi nói đến lý thuyết kết nối thì
hầu hết GV chưa được biết đến hoặc chưa hiểu thế nào là lý thuyết kết nối. Khả
năng ứng dụng CNTT và lý thuyết kết nối của GV được thể hiện trong bảng
điều tra như sau:
15
Bảng 1.1. Bảng điều tra về khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học của GV Toán ở trƣờng Văn hóa I - Bộ Công an
Mức độ
STT
1 2
Tổng số phiếu điều tra 9 9
Tổng số phiếu trả lời Thỉnh thoảng 6 4
Thƣờng xuyên 3 5
Chƣa bao giờ 0 0
3
9
1
2
6
4
9
0
0
9
Nội dung Sử dụng CNTT trong dạy học Sử dụng bài giảng điện tử Sử dụng phần mềm Toán học trong dạy học Sử dụng lý thuyết kết nối trong dạy học
Qua bảng số liệu cho thấy GV Toán ở trường Văn hóa I - Bộ Công an đều
đã tiếp cận và biết sử dụng CNTT trong dạy học. 100% GV đã biết sử dụng bài
giảng điện tử trong dạy học Toán. Tuy nhiên, ít người biết sử dụng thành thạo
phần mềm Toán trong dạy học, một số GV đã từng sử dụng nhưng còn phải
nhờ sự trợ giúp của đồng nghiệp. Đặc biệt, việc sử dụng lý thuyết kết nối vào
dạy học thì chưa có GV nào biết về lý thuyết này.
Nguyên nhân sử dụng lý thuyết kết nối trong dạy học là do ở Việt Nam
việc vận dụng lý thuyết kết nối vào dạy học còn ít. Tuy nhiên, việc ứng dụng lý
thuyết này vào dạy học sẽ khả quan vì GV đã biết khai thác các thông tin, tài
liệu trên mạng internet. Hơn nữa, một số GV đã biết vào các website dạy học,
chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm dạy học qua mạng internet. Kết quả thể hiện ở
bảng điều tra sau:
Bảng 1.2. Bảng điều tra về mức độ khai thác thông tin trên mạng của GV Toán ở trƣờng Văn hóa I - Bộ Công an
Mức độ
STT
Nội dung Tra cứu tài liệu trên mạng Tìm hiểu thông tin giáo dục trên mạng Trao đổi kinh nghiệm dạy học trên mạng
1 2 3 4 Vào các website dạy học
Tổng số phiếu điều tra 9 9 9 9
Tổng số phiếu trả lời Thỉnh thoảng 3 5 3 3
Thƣờng xuyên 6 4 2 1
Chƣa bao giờ 0 0 4 5
16
Từ số liệu trên cho thấy 100% GV Toán đã biết khai thác nguồn tài liệu và
tìm hiểu thông tin giáo dục trên mạng internet. 55,6% GV đã biết trao đổi kinh
nghiệm dạy học và vào các website dạy học. Qua đó có thể thấy rằng việc vận
dụng lý thuyết kết nối vào dạy học tương đối khả quan.
* Tâm lý HS về việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán
HS trường Văn hóa I - Bộ Công an có tư duy phát triển, năng động, dễ
dàng tiếp cận với những cái mới, cái tiến bộ. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học và công nghệ trong đó có CNTT đã ảnh hưởng lớn đến tâm lý của HS. Qua
thực tế thăm dò cho thấy đa số HS đều có tâm lý sẵn sàng đón nhận việc ứng
dụng CNTT trong dạy học. Với các giờ dạy học có ứng dụng CNTT, HS tỏ ra
hào hứng, thích thú. Do đó, chúng tôi tiếp tục điều tra về khả năng ứng dụng
công CNTT của các HS trong việc học tập và nghiên cứu tài liệu.
Bảng 1.3. Bảng điều tra về khả năng ứng dụng CNTT của HS trong việc
học tập và nghiên cứu
Số phiếu trả lời Điều tra việc truy cập Số phiếu STT Thƣờng Thỉnh Chƣa mạng Internet điều tra xuyên thoảng bao giờ
1 Giải trí trên mạng 100 75 25 0
2 Tìm kiếm tư liệu trên mạng 100 34 45 21
3 Học tập trên mạng 100 13 39 48
Sử dụng phần mềm Toán học 4 100 0 3 97 hỗ trợ học tập
5 Học tập theo lý thuyết kết nối 100 56 44 0
Bảng số liệu trên cho thấy HS tiếp cận với CNTT nhanh nhạy. Tuy nhiên
mục đích học tập còn chưa rõ ràng. Nếu xây dựng được các hình thức dạy học
nhờ sự ứng dụng lý thuyết kết nối và định hướng cho HS thì việc tự học, tự
nghiên cứu của HS sẽ có nhiều triển vọng. Các em sẽ tự giác học những chủ đề
muốn tìm hiểu một cách sâu sắc và biết được các ứng dụng của chúng trong
17
thực tiễn. Từ đó sẽ rút ngắn quá trình từ việc học lý thuyết đến thực hành, tạo ra
hứng thú tìm tòi, sáng tạo của HS.
1.4. Kết luận chƣơng 1
Trong chương 1, luận văn đã tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc
ứng dụng CNTT và những tác động của nó trong đổi mới PPDH. Đồng thời
đưa ra một số xu hướng ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán ở trường phổ
thông và một số triển vọng của CNTT.
Luận văn đã giới thiệu sơ lược về lý thuyết kết nối. Tìm hiểu khả năng
ứng dụng lý thuyết kết nối vào hoạt động dạy và học để làm cơ sở nghiên cứu
việc xây dựng thiết kế bài học vectơ trong mặt phẳng theo lý thuyết kết nối.
Kết thúc chương 1 luận văn rút ra được một số nguyên tắc của Siemen về
lý thuyết kết nối và triển vọng của việc ứng dụng nó trong dạy và học. Luận
văn cũng đã tìm hiểu thực trạng ứng dụng CNTT và lý thuyết kết nối của GV
Toán ở các trường THPT để khẳng định cơ sở thực tiễn và mức độ khả quan
của việc xây dựng thiết kế bài học theo lý thuyết kết nối với việc nâng cao chất
lượng dạy học môn Toán ở trường THPT, thúc đẩy khả năng chủ động, tích
cực, sáng tạo của học sinh.
18
Chƣơng 2
THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƢƠNG VECTƠ
HÌNH HỌC 10 THEO LÝ THUYẾT KẾT NỐI
2.1. Đề xuất một phƣơng án thiết kế trang web vận dụng lý thuyết kết nối
vào dạy học chƣơng vectơ trong mặt phẳng
Như đã trình bày ở chương 1, các tác giả Downs và Siemens đã đưa ra lý
thuyết kết nối nhưng chưa có tác giả nào đưa ra cách thức thiết kế bài học theo
lý thuyết này. Để vận dụng lý thuyết kết nối vào dạy học môn Toán ở trường
trung học phổ thông chúng tôi đã thiết kế một trang web riêng có tên “Vận
dụng lý thuyết kết nối vào dạy học”.
Trang chủ của trang web này có các thư mục (menu) sau: Trang chủ
(giới thiệu sơ lược về lý thuyết kết nối), Các chủ đề (theo chủ đề kiến thức hoặc
theo các chương trong chương trình môn Toán THPT), Thành viên xây dựng
website (những người tham gia xây dựng trang website), Đăng ký (người học)
và các trang web liên kết.
Khi vào thư mục “Các chủ đề” sẽ xuất hiện các nút liên kết ở cột bên
trái, nội dung trong nút ở trang chính bên phải. Có các nút kết nối sau đây:
1) Các câu hỏi và hoạt động
2) Nội dung, kiến thức
3) Luyện tập, ôn tập
4) Mở rộng/ đào sâu/ nâng cao vấn đề
5) Ứng dụng kiến thức vào thực tiễn
6) Những bài giảng hay
7) Lịch sử vấn đề, bối cảnh nảy sinh những tư tưởng toán học
8) Kiểm tra đánh giá
9) Trao đổi, chia sẻ, thảo luận.
19
Sơ lược nội dung trong các nút kết nối nói trên như sau:
Nút 1: Các câu hỏi và hoạt động
Qua nút này người học được đặt trước những câu hỏi và những hoạt
động trải nghiệm, nhằm lĩnh hội được nội dung bài học. Hệ thống các câu hỏi
hoặc các hoạt động trải nghiệm nhằm từng bước giúp người học tiếp cận nội
dung bài học, lĩnh hội tri thức, kĩ năng hoặc thực hành vận dụng kiến thức vào
giải toán theo các cấp độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng cơ bản, vận dụng
nâng cao, hoặc khám phá những kết quả liên quan.
Nút 2: Nội dung, kiến thức
Trong nút kết nối này trình bày các ý kiến (có thể trả lời câu hỏi, trao
đổi, gợi ý), những kiến thức cơ bản trong chương trong chủ đề, bao gồm: định
nghĩa các khái niệm, các định lý, tính chất, quy tắc, phép toán, hệ thức....
Nút 3: Luyện tập, ôn tập
Trong nút này, chúng tôi đưa ra các dạng bài tập có trong sách giáo khoa,
sách bài tập và sách nâng cao, sách tham khảo. Đồng thời cũng trình báy hướng
dẫn và đáp số.
Nút 4: Mở rộng/ đào sâu/ nâng cao
Nút này trình bày các vấn đề nhằm mở rộng, đào sâu, nâng cao nội dung
và những vấn đề trong chủ đề/ chương.
Nút 5: Ứng dụng kiến thức vào thực tiễn
Trong nút này, chúng tôi đưa ra các bài toán, các vấn đề ứng dụng kiến
thức trong chủ đề/ chương vào thực tiễn.
Nút 6: Những bài giảng hay
Trong phần này chúng tôi sẽ sưu tầm và cập nhật những bài giảng hay
liên quan đến vectơ để giáo viên và học sinh tham khảo.
Nút 7: Lịch sử vấn đề, bối cảnh này sinh những tư tưởng toán học
Nút 8: Kiểm tra đánh giá
20
Sau khi học xong học sinh có thể lựa chọn trong hệ thống các bài kiểm
tra để tự đánh giá mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng của mình.
Nút 9: Trao đổi, chia sẻ, thảo luận
Người học và đồng nghiệp có thể trao đổi, chia sẻ tại mục này.
Giao diện của trang web này được chúng tôi thiết kế như sau (Hình 2.1):
Hình 2.1
Trong quá trình thiết kế trang web vận dụng lý thuyết kết nối vào dạy
học môn Toán, chúng tôi rút ra một số khó khăn và điều kiện của việc vận dụng
như sau:
- Việc thiết kế trang web đòi hỏi phải có trình độ tin học tương đối cao.
- Thiết kế nội dung bài học mất nhiều thời gian nghiên cứu tài liệu và
sưu tầm các bài giảng hay để tạo nên kiến thức phong phú về nội dung, có tính
thực tế.
- Học sinh tham gia học tập theo lý thuyết kết nối phải có lực học từ
trung bình trở lên và có khả năng tự học.
21
2.2. Thiết kế nội dung và tổ chức dạy học một số bài trong chƣơng vectơ -
Hình học 10 theo lý thuyết kết nối
2.2.1. Thiết kế bài học “§1. Các định nghĩa”
Vào giờ học, giáo viên yêu cầu học sinh hãy vào trang web “vận dụng lý
thuyết kết nối vào dạy học”, vào thư mục “các chủ đề”, chọn chương “Vectơ”
và vào bài học “Các định nghĩa”. Nếu điều kiện không cho phép thì giáo viên sẽ
trực tiếp vào trang web như trên và chiếu trang web lên màn hình lớn trước lớp.
Trước hết, cần vào nút 1 để trả lời các câu hỏi đã được đặt ra (hoặc hoạt
động trước khi trả lời)
Nút 1: Các câu hỏi và hoạt động
Câu hỏi 1: Nếu bạn thấy một con tàu trên biển, bạn có thể trả lời câu hỏi
sau hay không: Sau một ít giờ nữa con tàu ở vị trí nào trên biển (xem hình ảnh
minh họa)? Vì sao? (có thể tìm câu trả lời ở nút 2).
Câu hỏi 2: Vectơ là gì? Mỗi vectơ có những thành phần nào? Vectơ liên
quan tới khái niệm nào trong vật lý? (nút 2)
Câu hỏi 3: Mối quan hệ của 2 vectơ bất kỳ trong mặt phẳng có được xét
như vị trí tương đối của 2 đường thẳng hay không?
Nút 2: Nội dung, kiến thức
Trong nút 2, người học sẽ tìm thấy câu trả lời hoặc hướng dẫn, như sau:
Trả lời câu hỏi 1: Nếu chỉ thấy một con tàu trên biển, ta chưa thể biết sau
một ít giờ nữa con tầu ở vị trí nào trên biển. Bởi vì chưa biết nó sẽ theo phương
nào, hướng nào và đi với vận tốc bao nhiêu?
Cũng trong nút này, người học sẽ tìm thấy câu trả lời cho các câu hỏi 2,
3,... hoặc hướng dẫn, trao đổi để lĩnh hội các kiến thức trong mục trình bày
những kiến thức về vectơ như đã trình bày trong sách giáo khoa. Các kiến thức
sẽ được thiết kế thành các hoạt động như sau:
(1) Khái niệm vectơ
Cho đoạn thẳng AB. Nếu ta chọn điểm A làm điểm đầu, điểm B làm
điểm cuối thì đoạn thẳng AB có hướng từ A đến B. Khi đó ta nói AB là đoạn
thẳng có hướng.
22
Trả lời câu hỏi 1: Nếu chỉ thấy một con tàu trên biển, ta chưa thể biết sau
một ít giờ nữa con tầu ở vị trí nào trên biển. Bởi vì chưa biết nó sẽ theo phương
nào, hướng nào và đi với vận tốc bao nhiêu.
Định nghĩa: Vectơ là một đoạn thẳng có hướng.
và đọc là Vectơ có điểm đầu là A điểm cuối là B được ký hiệu là
“vectơ AB”. Để vẽ ta vẽ đoạn thẳng AB và đánh dấu mũi tên ở đầu mút B.
Vectơ còn được kí hiệu là ,…
Độ dài vectơ được kí hiệu là:
= AB.
Vectơ có độ dài bằng 1 được gọi là vectơ đơn vị.
Qua định nghĩa, HS đã trả lời được câu hỏi 2 ở nút 1.
(2) Vectơ cùng phƣơng, vectơ cùng hƣớng
Đường thẳng đi qua điểm đầu và điểm cuối của một vectơ được gọi là
giá của vectơ đó.
ĐN: Hai vectơ được gọi là cùng phương nếu giá của chúng song song
hoặc trùng nhau.
Hai vectơ cùng phương thì có thể
cùng hướng hoặc ngược hướng.
Ví dụ: và là hai vectơ cùng
Hình 2.2 hướng. và là hai vectơ ngược hướng.
Ba điểm phân biệt A, B, C thẳng hàng khi và chỉ khi và cùng phương.
(3) Hai vectơ bằng nhau, vectơ - không
Mỗi vectơ có một độ dài, đó là khoảng cách giữa điểm đầu và điểm cuối
của vectơ đó. Độ dài của vectơ được ký hiệu là = AB.
Vectơ có độ dài bằng 1 gọi là vectơ đơn vị.
23
ĐN: Hai vectơ được gọi là bằng nhau nếu chúng cùng hướng và
có cùng độ dài, kí hiệu .
Chú ý: Cho và điểm O. Khi đó tồn tại duy nhất một điểm A sao cho
.
Vectơ - không là vectơ có điểm đầu và điểm cuối trùng nhau, ký hiệu
là . ( , A).
cùng phương, cùng hướng với mọi vectơ.
A B
.
= 0.
Qua kiến thức ở nút 1, HS sẽ trả lời được câu hỏi.
Trả lời câu hỏi 3: Mối quan hệ giữa 2 vectơ trong mặt phẳng không được
xét như vị trí tương đối của 2 đường thẳng. Chúng chỉ được xét quan hệ về
phương, hướng, độ dài.
Trong nút 3 có các bài toán cho người học tự rèn luyện hoặc các câu hỏi,
bài tập ôn tập về vectơ. Các câu hỏi, bài tập ôn tập được phân chia thành các
dạng bài tập ở các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng.
Nút 3: Luyện tập, ôn tập
Dạng 1: Xác một vectơ, sự cùng phƣơng và hƣớng của hai vectơ
Phƣơng pháp: Sử dụng các khái niệm về vectơ
+ Khái niệm về vectơ.
+ Khái niệm về hai vectơ cùng phương, hai vectơ cùng hướng.
BÀI TẬP
Bài 1: Cho tam giác ABC. Có thể xác định được bao nhiêu vectơ (khác
vectơ không) có điểm đầu và điểm cuối là các đỉnh tam giác?
24
Bài 2: Cho hình bình hành ABCD có tâm là O. Gọi M, N lần lượt là
trung điểm của AD, BC.
a) Tìm các vectơ cùng phương với ;
b) Tìm các vectơ cùng hướng với ;
c) Tìm các vectơ ngược hướng với ;
d) Tìm các vectơ bằng với , bằng với .
Bài 3: Cho lục giác đều ABCDEF có tâm O
a) Tìm các vectơ khác và cùng phương ;
b) Tìm các vectơ bằng vectơ ;
c) Hãy vẽ các vectơ bằng vectơ và có:
+ Các điểm đầu là B, F, C
+ Các điểm cuối là F, D, C
Bài 4: Cho hình bình hành ABCD có tâm là O. Tìm các vectơ từ 5 điểm
A, B, C, D, O.
a) bằng vectơ ; .
b) Có độ dài bằng .
Hƣớng dẫn
Bài 1: Có các cặp điểm {A; B}, {A; C}, {B; C}. Mỗi cặp điểm xác định 2
vectơ. Vậy có tất cả 6 vectơ có điểm đầu và điểm cuối là các đỉnh tam giác.
Bài 2:
a)
b)
Hình 2.3 c)
d) ;
25
Bài 3:
a)
b)
Hình 2.4
c) Trên tia AB, ta lấy điểm B’ sao cho BB’=AB khi đó
* là vectơ cần tìm
* Trên tia OC lấy C’ sao cho CC’=OC=AB
Do CC’//AB
+ Tương tự
Bài 4:
, a.
Hình 2.5 b.
Dạng 2. Chứng minh hai vectơ bằng nhau:
Phương pháp: Ta có thể dùng một trong các cách sau:
+ Sử dụng định nghĩa:
+ Sử dụng tính chất của các hình.
Hình 2.6 Nếu ABCD là hình bình hành thì
,…(hoặc viết ngược lại)
+ Nếu
BÀI TẬP
Bài 1: Cho tam giác ABC có D, E, F lần lượt là trung điểm của các cạnh
BC, CA, AB. Chứng minh:
Bài 2: Cho tứ giác ABCD.
Chứng minh rằng ABCD là hình bình hành khi và chỉ khi
26
Bài 3: Cho tứ giác ABCD. Chứng minh rằng nếu thì
Bài 4: Cho tứ giác ABCD, gọi M, N, P, Q lần lượt là trung điểm AB,
BC, CD, DA. Chứng minh:
Hƣớng dẫn
Bài 1:
Cách 1: EF là đường trung bình của ABC nên EF//CD,
EF= BC=CD EF=CD (1)
cùng hướng (2)
Từ (1),(2)
Hình 2.7
Cách 2: Chứng minh EFDC là hình bình hành
EF= BC=CD và EF//CD EFDC là hình bình hành
Bài 2:
Chứng minh chiều thuận ( ):
* ABCD là hình bình hành
*
Hình 2.8
Chứng minh chiều đảo ( ):
= , cùng hướng và *
và cùng hướng AB // CD (1) *
AB = CD (2). *
Từ (1) và (2) suy ra ABCD là hình bình hành
Bài 3:
AB=DC, AB)/CDABCD là hình bình hành
27
Bài 4: MP=PQ và MN//PQ vì chúng bằng AC và MN//PQ //AC.
Vậy MNPQ là hình bình hành ĐPCM.
Nếu HS nắm vững các kiến thức cơ bản và giải được một số dạng bài tập
ở nút 3 thì tiếp tục chuyển sang nút 4. Nút 4 trình bày các vấn đề nhằm mở
rộng, đào sâu, nâng cao nội dung về vectơ.
Nút 4: Mở rộng/đào sâu/nâng cao
(1) Hệ tiên đề Weyl (lấy điểm, vectơ làm khái niệm cơ bản để định nghĩa
đường thẳng, mặt phẳng và các khái niệm khác của Hình học không gian);
Không gian Ơ-clit 2 và 3 chiều chỉ là trường hợp riêng của không gian
Ơ-clit n chiều (n N).
Để xây dựng không gian n-chiều tốt nhất là dùng hệ tiên đề do Hermann
Weyl đề nghị năm 1918, được trình bày dưới đây (H. Weyl 1885-1955, nhà
toán học người Đức). Cho không gian vector n-chiều V.
Không gian afin n-chiều: Giả sử ta có một tập hợp A không rỗng mà
mỗi phần tử của nó được gọi là điểm (khái niệm cơ bản). Tập A được gọi là
không gian afii n-chiều liên kết với không gian vectơ n-chiều V nếu các tiên đề
sau đây được thỏa mãn:
Tiên đề 1: Với bất kì cặp điểm có thứ tự A, B của A có thể xác định
được một vector của V, mà ta sẽ kí hiệu là vectơ .
Tiên đề 2: Với mỗi điểm A cho trước của A và mỗi vectơ cho trước
của V, có duy nhất một điểm B của A sao cho .
Tiên đề 3: Với bất kì ba điểm A, B, C của A ta có:
Không gian afin 2-chiều được gọi là mặt phẳng afin.
Không gian vector Ơ-clit: Không gian vectơ n-chiều V, trên đó có xác
định phép toán tích vô hướng: với hai vectơ bất kì của V ta cho tương ứng
28
với một số thực, kí hiệu là , sao cho các tiên đề dưới đây được thỏa mãn,
được gọi là không gian vectơ Ơ-clit n-chiều; Các tiên đề đó là:
1. Với mọi vectơ của V, có:
2. Với mọi vectơ của V và một số thực tùy ý k, có:
3. Với mọi vectơ của V, có:
4. Với mọi vectơ của V, có:
Với vector tùy ý, tích vô hướng được kí hiệu là , chú ý rằng
, được gọi là độ dài của vector và kí hiệu là , tức là
Không gian Ơ-clit n-chiều: Nếu V là một không gian vectơ Ơ-clit n-
chiều (xem định nghĩa ở trên) thì không gian afin A liên kết với V gọi là không
gian Ơ-clit n-chiều.
Không gian Ơ-clit thường được kí hiệu là E.
Không gian Ơ-clit 2 chiều được gọi là mặt phẳng Ơ-clit.
Trong hệ tiên đề Weyl, “điểm” là khái niệm cơ bản, còn các khái niệm
khác như: đường thẳng, mặt phẳng, ở giữa, độ dài đoạn thẳng, số đo góc… đều
được định nghĩa.
Định nghĩa: Giả sử A là không gian afin liên kết với không gian vectơ
V. Cho điểm A thuộc A và vector khác vectơ - không của V. Tập hợp các
điểm M của A sao cho , với mọi số thực k, gọi là một đường thẳng.
Điểm B gọi là nằm giữa A và C nếu có số k < 0 sao cho .
Độ dài đoạn thẳng AB trong không gian Ơ-clit là độ dài của vectơ .
Số đo góc giữa hai vector và là số thực φ được xác định bởi công
thức .
29
Từ đó, ta có thể định nghĩa góc giữa hai đường thẳng và sự vuông góc
giữa hai đường thẳng.
Trong trường hợp n=3, ta chứng minh được hệ tiên đề Weyl không gian
Ơ-clit 3 chiều tương đương với hệ tiên đề Hin-be và tương đương với hệ tiên đề
ở phổ thông nói trên.
Nút 5: Ứng dụng kiến thức vào thực tiễn
Trong nút 5 (Ứng dụng kiến thức vào thực tiễn) chúng tôi trình bày một
số ứng dụng của vectơ trong khoa học kỹ thuật; một số bài toán trong thực tiễn
mà việc giải nó liên quan đến kiến thức về vectơ.
Vectơ thường được ứng dụng nhiều trong việc điều hướng, như điều
hướng máy bay trên đường hàng không, điều hướng thuyền bơi trên mặt nước...
Ví dụ, khi một chiếc thuyền băng qua một con sông chảy, ta cần phải xác
định được các yếu tố: điểm xuất phát, điểm đích trên bờ đối diện, vận tốc dòng
chảy, để từ đó xác định phương và vận tốc cho thuyền một cách thích hợp.
Điều này chỉ có thể được biết được nhờ các ứng dụng của vectơ, đó chính là
một vectơ vận tốc.
Vận tốc dòng nước
Vận tốc của thuyền phụ thuộc vào vận tốc dòng nước
Vận tốc thực của thuyền khi đi qua sông
Hình 2.9
Nút 6: Những bài giảng hay
Khi HS hoặc GV muốn tham khảo các bài giảng hay liên quan đến vectơ
thì vào nút 6. Chúng tôi sẽ tích hợp trên trang web liên kết sau để học sinh tham
30
khảo bài “Các định nghĩa”: https://www.youtube.com/watch?v=1v2cDA7f44k;
https://www.youtube.com/watch?v=MQBWXr2vRgA.
Nút 7: Lịch sử vấn đề, bối cảnh này sinh những tƣ tƣởng toán học
Vectơ là một khái niệm nền tảng của toán học và có nhiều ứng dụng
trong Vật lý. Ý tưởng đầu tiên về vectơ trong việc sử dụng hình bình hành để
biểu diễn hợp của hai lực, một cách làm khá phổ biến ở thế kỷ 16 - 17. Tuy
nhiên, không phải khái niệm vectơ toán học và phép cộng vectơ đã được biết ở
thời kỳ này.
Quy tắc bình hành bổ sung cho lý thuyết vectơ là rất trực quan nhưng
nguồn gốc của nó không rõ ràng. Nó có thể đã xuất hiện trong một tác phẩm bị
mất của Aristotle (384-322 trước Công nguyên), và nó đang ở trong kỹ thuật cơ
khí của Heron (thế kỷ thứ nhất sau công nguyên) của Alexandria. Đây cũng là
hệ quả tất yếu đầu tiên trong Principia Mathematica năm 1687 của Isaac
Newton (1642 - 1727). Trong Principia, Newton xử lý rộng rãi với những gì
bây giờ được coi là đơn vị vectơ (ví dụ như vận tốc, lực), nhưng chưa khái
niệm về một vectơ. Nghiên cứu có hệ thống và sử dụng các vectơ xuất hiện
cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20.
Việc nghiên cứu lịch sử đã chỉ ra rằng khái niệm vectơ được nảy sinh từ
hai xu hướng nghiên cứu sau:
- Xây dựng các hệ thống tính toán trong nội tại hình học.
- Liên quan đến việc mở rộng số thực.
(I). HỆ THỐNG TÍNH TOÁN ĐẦU TIÊN TRONG NỘI TẠI HÌNH HỌC
(1). Leibniz và hình học vị trí
Ý tưởng đầu tiên về sáng tạo ra một hệ thống tính toán trong nội tại hình
học thuộc về Leibniz (1646 - 1716), xuất phát từ nhận xét rằng phương pháp
giải tích của Descartes và Fermat. Nó cung cấp một công cụ khá mạnh cho việc
giải các bài toán hình học nhưng lại tạo ra tấm màn che lấp đi trực giác hình học.
Leibniz muốn tìm cách đại số hóa hình học nhưng không thoát khỏi
phạm vi hình học. Với ý định đó Leibniz đã xây dựng hình học vị trí, lý thuyết
31
này được hình thành trên hệ tương đẳng “Hai cặp điểm được gọi là tương đẳng
nếu các khoảng cách giữa ai điểm của từng cặp bằng nhau, hai bộ ba điểm được
gọi là tương đẳng nếu hai tam giác giữa chúng chồng khít lên nhau”. Với khái
niệm tương đẳng ông đã giải quyết được một vài bài toán khá cơ bản nhưng chỉ
dừng lại ở đó.
Hình học vị trí không đáp ứng được những mong muốn của Leibniz vì
khi xem xét quan hệ giữa hai điểm với khái niệm tương đẳng chỉ giữ lại độ dài.
Hơn nữa trong hình học vị trí Leibniz không định nghĩa phép toán trên các đối
tượng hình học.
(2). Tính toán tâm tỉ cự của Mobius
August Ferdiman Mobius (1790 - 1866) không trực tiếp xây dựng nên lý
thuyết vectơ nhưng ông lại chiếm một vị trí quan trọng trong lịch sử hình thành
lý thuyết này. Kết quả ông công bố năm 1827 là một mô hình toán học giống
với hệ thống vectơ ngày nay trên khá nhiều phương diện.
Một trong những tư tưởng cốt lõi và mới mẻ của Mobius liên quan đến
sự định hướng các hình trong không gian. Xuất phát điểm, ông xem xét quan hệ
giữa các đoạn thẳng cộng tuyến, tư tưởng của ông là sự thay đổi về chiều ứng
với sự thay đổi về dấu, chẳng hạn như AB = -BA. Sau đó ông đưa vào phép
cộng các đoạn thẳng cộng tuyến rồi mở rộng quy tắc dấu và quy tắc cộng.
Năm 1843, Mobius khái quát phép cộng và trừ các đoạn thẳng (định
hướng) cộng tuyến, nhưng đồng phẳng. Năm 1862, ông xây dựng phép nhân
hình học hai đoạn thẳng. Tích hình học của Mobius bằng tích vectơ ngày nay
về phương diện số nhưng không đồng nhất. Sau đó ông xây dựng tích chiếu của
hai đoạn thẳng định hướng (tương đương với tích vô hướng ngày nay).
Phát minh của Mobius là một kết quả rất quan trọng đối với sự phát sinh
tính toán vectơ.
(3). Tính toán tƣơng đẳng của Bellavitis
Năm 1883 nhà toán học người Ý Bellavitis công bố các tính toán các
tương đẳng của mình. Theo định nghĩa của Bellavitis, hai đoạn thẳng được gọi
32
là tương đương nếu chúng song song, cùng hướng và có độ dài bằng nhau.
Trong lý thuyết của mình, Bellavitis định nghĩa phép cộng của hai hay
nhiều đoạn thẳng bằng cách sử dụng quan hệ tương đẳng. Ngoài ra ông còn
định nghĩa tích của một đoạn thẳng với một số.
Ta thấy mô hình của Bellavitis chứa nhiều yếu tố của lý thuyết vectơ
hiện đại. Hơn nữa, Bellavitis đã thành công trong việc xây dựng một cấu trúc
đại số trên các đối tượng hình học mà không cần bất cứ một trung gian đại
số nào.
Bellavitis thử mở rộng lý thuyết của mình ra trong không gian nhưng
không thành công. Khó khăn mà ông gặp phải là định nghĩa tích của hai đoạn
thẳng vì khái niệm độ nghiêng không xác định khi ở trong không gian.
(II). BIỂU DIỄN HÌNH HỌC CÁC SỐ PHỨC
Ngay từ thế kỷ 15 việc mở rộng các tính toán đại số đã đòi hỏi phải đưa
vào khái niệm căn bậc hai của số âm. Một số người tìm cách giải quyết vấn đề
này với sự giúp đỡ của hình học. Chính trong quá trình tìm cách biểu diễn hình
học các số phức mà họ đã đi đến tính toán vectơ.
Vectơ đã được sinh ra trong hai thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 19 với chức
năng đại diện hình học của số phức. Caspar Wessel (1745 - 1818), Jean Robert
Argand (1768 - 1822), Carl Friedrich Gauss (1777 - 1855), và ít nhất một hoặc
hai người khác quan niệm của số phức như điểm trên mặt phẳng hai chiều, như
là vectơ hai chiều. Nhà toán học và các nhà khoa học đã làm việc với và áp
dụng những con số mới bằng nhiều cách khác nhau; ví dụ, Gauss đã sử dụng
tầm quan trọng của số phức để chứng minh định lý cơ bản của Đại số (1799).
Năm 1837, William Rowan Hamilton ( 1805-1865 ) cho thấy rằng những con
số phức tạp có thể được xem xét một cách trừu tượng như cặp có thứ tự (a, b )
các số thực. Ý tưởng này là một phần ý tưởng nghiên cứu của nhiều nhà toán
học, bao gồm cả Hamilton trong việc nghiên cứu mở rộng "số" hai chiều lên ba
33
chiều; nhưng không ai có thể thực hiện điều này, trong khi vẫn giữ các tính chất
đại số cơ bản của số thực.
Việc biểu diễn hình học của các đại lượng ảo được soạn thảo độc lập với
nhau bởi 5 nhà toán học là: Caspar Wessel, Argand, Mourey, Warren, Buee.
Như vậy, lịch sử hình thành lý thuyết vectơ chỉ cho ta những khó khăn,
trở ngại mà các nhà toán học phải vượt qua luôn liên quan đến việc định hướng
các đối tượng hình học và việc xây dựng các phép toán nhân trên các đường
định hướng.
Nút 8: Kiểm tra đánh giá
Học xong các kiến thức, HS có thể kiểm tra khả năng nhận thức của
mình qua các bài kiểm tra trong nút này. Trong bài kiểm tra có nhiều hình thức
như: câu hỏi đúng sai, trắc nghiệm chọn một phương án đúng, chọn nhiều
phương án đúng, điền khuyết… bài kiểm tra được thiết kế trên các phần mềm
Đây là giao diện bài kiểm tra được thiết kế trên phần mềm LectureMaker 2.0
tương tác như: Adobe Presenter, Lecture Maker, Violet, QuizCreator,…
Hình 2.10
34
Sau đây là một bài kiểm tra đánh giá cho học sinh sau khi học xong.
Câu 1: Chọn khẳng định đúng
A) Hai vectơ có giá vuông góc thì cùng phương.
B) Hai vectơ cùng phương thì giá của chúng song song.
C) Hai vectơ cùng phương thì cùng hướng.
D) Hai vectơ cùng ngược hướng với vectơ thứ ba thì cùng hướng.
Câu 2: Số các vectơ khác có điểm đầu và điểm cuối là 2 trong 6 điểm
phân biệt cho trước là
A) 12 B) 21 C) 27 D) 30
Câu 3: Cho ngũ giác ABCDE, số các véctơ khác có điểm đầu và điểm
cuối là các đỉnh của ngũ giác bằng?
A) 25 B) 20 C) 18 D) 10
Câu 4: Cho hình bình hành ABCD, ta có:
A) B) C) D)
Câu 5: Cho hình thoi ABCD có =60o, AB=1. Độ dài của là:
A)1 B) C) D)
Câu 6: Cho tứ giác ABCD có = . Tứ giác ABCD là:
A) hình bình hành B) hình chữ nhật C) hình thoi D) hình vuông
Câu 7: Các khẳng định sau, câu nào đúng, câu nào sai?
A) cùng phương thì chúng cùng hướng.
B) cùng hướng thì chúng cùng phương.
C) Nếu thì
D) Nếu cùng hướng thì A,B,C thẳng hàng.
Câu 8: Ứng dụng của vectơ trong thực tiễn là
A) Điều hướng máy bay trên đường hàng không?
B) Điều hướng thuyền trên đường thủy.
35
C) Ứng dụng trong cơ học (Vật lý).
D) Tất cả các đáp án trên đều đúng.
Câu 9: Cho hình bình hành ABCD và E là điểm đối xứng của C qua D.
Vectơ bằng là:
A) B) C) D)
Câu 10: Cho hình bình hành ABCD, lấy M trên đoạn AB và N trên đoạn
CD sao cho AM = CN. Chọn 1 phương án đúng.
A) và
B) và
C)
D)
Sau khi học sinh làm bài kiểm tra xong sẽ biết ngay điểm số của mình.
Hơn nữa, trong từng câu hỏi sẽ có đáp án để HS rút kinh nghiệm cho những bài
kiểm tra sau.
Nút 9: Trao đổi, chia sẻ, thảo luận
Trong quá trình học tập, nghiên cứu GV hoặc HS có vấn đề chưa rõ có
thể trao đổi, chia sẻ với các thành viên của trang web ở nút 9. Nút này góp phần
xây dựng nội dung bài học ngày càng hoàn thiện và chất lượng hơn.
2.2.2. Thiết kế bài học “§2. Tổng và hiệu của hai vectơ”
GV hướng dẫn HS cách học như ở mục 2.2.1. Nội dung của các nút trong
bài “Tổng và hiệu của hai vectơ” như sau:
Nút 1: Các câu hỏi và hoạt động
HS tìm hiểu và trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Một vật O bị tác động bởi 2 lực theo 2 hướng và
khác nhau, có độ lớn tương ứng là a và b, a > b, thì vật đó sẽ chuyển động theo
hướng nào? hướng đó lệch về phía vectơ hay ? (xem hình vẽ trong nút 3)
Câu hỏi 2: Cho sơ đồ đường giao thông như hình vẽ. Một xe ô tô đi từ A
đến B, sau đó đi từ B đến C, một xe ô tô khác đi từ A đến C. Hỏi
hay không? (Quy tắc 3 điểm)
36
Câu hỏi 3: Hai người kéo con thuyền theo 2 hướng như hình vẽ. Hãy xác
định hướng chuyển động của con thuyền. (Quy tắc hình bình hành)
Câu hỏi 4: Đội 1 và đội 2 thi kéo co. Hỏi hướng của lực tác động lên sợi
dây của hai đội ngược hướng hay cùng hướng? Khi nào thì một thì một trong
hai đội thắng cuộc? (Hiệu của 2 vectơ)
Câu hỏi 5: Chúng ta có thể lợi dụng sức gió để thuyền buồm chạy ngược
chiều gió được hay không? (Nút 5) Tìm hiểu xong các câu hỏi và hoạt động ở nút 1, HS có thể trả lời được
hoặc chưa trả lời được do kiến thức chưa được học. HS có thể tự giải đáp được
vướng mắc của mình thông qua nội dung ở nút 2.
Nút 2: Nội dung, kiến thức
(1) Tổng của hai vectơ và tính chất
Định nghĩa: Cho hai vectơ . Lấy một điểm
A tuỳ ý, vẽ . Vectơ đgl tổng của hai
vectơ . Kí hiệu là .
Các cách tính tổng hai vectơ: Hình 2.11 + Qui tắc 3 điểm:
Trả lời câu hỏi 2: Một xe ô tô đi từ A đến B, sau
đó đi từ B đến C, một xe ô tô khác đi từ A đến C. Ta có
(theo quy tắc 3 điểm). Hình 2.12
+ Qui tắc hình bình hành:
Nếu ABCD là hình bình hành thì
Trả lời câu hỏi 3: Hai người kéo con thuyền
theo 2 hướng như hình vẽ. Hãy xác định hướng
chuyển động của con thuyền là hợp lực của hai lực
và : (theo quy tắc hình bình
hành). Hình 2.13
37
Tính chất của phép cộng các vectơ
Với , ta có:
a) (giao hoán)
b)
c) Hình 2.14
(2) Hiệu của hai vectơ
+ Vectơ có cùng độ dài và ngược hướng với được gọi là vectơ đối của
, kí hiệu .
+ Mỗi vectơ đều có vectơ đối, chẳng hạn vectơ đối của là ,
nghĩa là . Đặc biệt, vectơ đối của . là vectơ
Ví dụ: Cho ABC có trung điểm các
cạnh BC, CA, AB lần lượt là D, E, F.
Các vectơ đối của là
Các vectơ đối của là Hình 2.15
Hiệu của hai vectơ
+ Cho hai vectơ và . Ta gọi hiệu của hai vectơ và là
Ký hiệu:
+ Với ba điểm O, A, B tùy ý ta có .
Chú ý:
+ Phép toán tìm hiệu của hai vectơ còn được gọi là phép trừ vectơ.
+ Với 3 điểm tùy ý A, B, C ta luôn có:
(Quy tắc ba điểm);
(Quy tắc trừ);
Thực chất hai quy tắc trên được suy ra từ phép cộng vectơ.
38
Trả lời câu hỏi 1: Một vật O bị tác động bởi 2 lực và theo 2
hướng khác nhau, có độ lớn tương ứng là a và b, a > b, thì vật đó sẽ chuyển
động theo hướng lực . Hướng đó lệch về phía vectơ hay ?
Trả lời câu hỏi 4: Đội 1 và đội 2 thi kéo co. Hướng của lực tác động lên
sợi dây của hai đội ngược hướng. Khi lực tác động của đội nào lớn hơn thì đội
đó thắng cuộc.
(3) Áp dụng
a) I là trung điểm của AB
b) G là trọng tâm của ABC khi và chỉ khi
Chứng minh
a) I là trung điểm của AB
I nằm giữa A, B và IA = IB
I là trung điểm của AB.
b) Vẽ hình bình hành BGCD. Hình 2.16
,
Nút 3: Luyện tập, ôn tập
Dạng 1. Chứng minh đẳng thức vectơ
Phƣơng pháp: Có thể sử dụng các phương pháp sau
1) Biến đổi vế này thành vế kia.
2) Biến đổi đẳng thức cần chứng minh tương đương với một đẳng thức
đã biết là đúng.
3) Biến đổi một đẳng thức biết trước tới đẳng thức cần chứng minh.
Cơ sở: sử dụng các quy tắc về vectơ
Quy tắc 3 điểm: Cho A, B ,C tùy ý, ta có: + =
Quy tắc hình bình hành . Nếu ABCD là hình bình hành thì
39
+ = B C
Quy tắc về hiệu hai vectơ:
A D Với ba điểm O, A, B tùy ý cho trước ta có:
Hình 2.17 ) (hoặc
hay
Tính chất trung điểm của đoạn thẳng:
+ Điểm I là trung điểm đoạn thẳng AB
Tính chất trọng tâm của tam giác:
+ Điểm G là trọng tâm tam giác ABC
BÀI TẬP
Bài 1: Cho 4 điểm A, B, C, D. CMR:
Bài 2: Gọi O là tâm của hình bình hành ABCD. CMR:
a)
b)
c)
d) (với M là 1 điểm tùy ý)
Bài 3: Cho tứ giác ABCD. Gọi O là trung điểm của AB.
CMR:
=
Bài 4: Cho ABC. Từ A, B, C dựng 3 vectơ tùy ý , ,
+ CMR: + + . +
Bài 5: Cho tam giác ABC. Gọi A’ là điểm đối xứng của B qua A, B’ là
điểm đối xứng với C qua B, C’ là điểm đối xứng của A qua C. Với một điểm O
bất kỳ, ta có:
Bài 6: Cho lục giác đều ABCDEF có tâm là O, điểm M tùy ý. CMR:
40
a)
b)
c)
Dạng 2.Tính độ dài của hệ thức vectơ
Phƣơng pháp:
sử dụng các quy tắc về vectơ
+ Quy tắc 3 điểm: Cho A, B ,C tùy ý, ta có:
+ Quy tắc hình bình hành
Nếu ABCD là hình bình hành thì
+ =
+ Quy tắc về hiệu hai vectơ: Với ba điểm O, A, B tùy ý cho trước ta có:
(hoặc )hay
Sử dụng tính chất hai vectơ:
+ Nếu hai véc tơ , cùng hướng thì | + | = | |+| |
+ Nếu hai véc tơ và | | ≥ | | thì | + |=| || |
BÀI TẬP
Bài 1: Cho hình chữ nhật ABCD có AB = 3a, AD = 4a.
a) Tính
b) Dựng = . Tính
Bài 2: Cho ABC đều cạnh a. Gọi I là trung điểm BC.
a) Tính b) Tính
Bài 3: Cho ABC vuông tại A. Biết AB = 6a, AC = 8a. Tính
41
Bài 4: Cho hình bình hành ABCD tâm O. Đặt = ; =
Tính ; ; ; theo và
Bài 5: Cho hình vuông ABCD cạnh a. Tính theo a
Bài 6: Cho hình chữ nhật ABCD, biết AB = 3a; AD = 4a.
a) Tính
b) Dựng = . Tính
Nút 4: Mở rộng/đào sâu/nâng cao
Sử dụng tính chất của vectơ trong chứng minh bất đẳng thức
Phƣơng pháp:
Ta có: với
Do , nên .
BÀI TẬP
Bài 1: Cho ABC, CMR: cosA + cosB + cosC .
Giải
Thiết lập các vectơ đơn vị , , trên các cạnh AB, BC, AC của
ABC, ta được:
Mặt khác ta luôn có:
, đpcm.
42
Bài 2: Cho ABC, CMR: .
Giải
Gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp ABC, ta nhận được:
Mặt khác:
(đpcm)
Bài 3: Chứng minh R, ta có: (*)
Giải
Ta có (*)
Đặt:
Suy ra:
Mà . Vậy (đpcm).
Bài 4: Cho ba số thỏa hệ thức
Chứng minh rằng
Giải
Trong không gian với hệ tọa độ Đề-các vuông góc Oxy cho các vectơ:
43
Vì
Mặt khác ta có nếu nghĩa là và
cùng hướng. Vì do đó nghĩa là .
Do đó ta có:
Bài 5: Cho bốn số thực tùy ý . Chứng minh:
Giải
Xét các vectơ:
Áp dụng:
Đẳng thức xảy ra khi cùng hướng
Bài 6: Cho 6 số thực a, b, c, d, x, y, z thỏa mãn: a + b + c = 2;
ax + by + cz = 6
Chứng minh rằng:
Hƣớng dẫn:
Đặt
BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 1: Cho ABC, CMR: .
Bài 2: Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức:
Bài 3: Cho x, y, z là ba số dương và x + y + z 1
Chứng minh rằng:
Bài 4: (Đại học khối B 2006).Cho x,y là các số thực thay đổi. Tìm giá trị
nhỏ nhất của biểu thức
44
Bài 5: Cho ba số thực x, y, z tùy ý.Chứng minh:
Bài 6: (Dự bị đại học 2005) Cho x, y, z là ba số thực thỏa x + y + z = 0
Chứng minh rằng:
Bài 7: Chứng minh rằng với mọi tam giác nhọn ABC ta luôn có:
Bài 8: Cho bốn số thực tùy ý. Chứng minh rằng:
Nút 5: Ứng dụng vào thực tiễn
Trong khi máy bay di chuyển trong thời tiết có gió, chuyển động thực tế
của máy bay là vectơ tổng của vectơ hướng gió và vectơ vận tốc của máy bay.
Vận tốc gió
Vận tốc của máy bay
Vận tốc thực của máy bay
Hình 2.18
Qua nút này học sinh sẽ tìm được câu trả lời cho câu hỏi 6.
Trả lời câu hỏi 6: Con người có thể lợi dụng sức gió để thuyền buồm
chạy ngược chiều gió.
Nói chính xác người ta có thể làm cho
thuyền chuyển động theo một góc nhọn, gần bằng
một nửa góc vuông đối diện với chiều gió thổi.
Chuyển động này được thực hiện theo đường dích Hình 2.19 dắc nhằm tới hướng cần đến của mục tiêu.
45
Để làm được điều đó ta đặt thuyền
theo hướng TT’ và đặt buồm theo hướng
BB’ như hình vẽ. Khi đó gió thổi tác động
lên mặt buồm một lực. Tổng hợp lực là lực
có điểm đặt ở chính giữa buồm. Lực
được phân tích thành hai lực: lực vuông
góc với cánh buồm BB’ và lực theo chiều
dọc cánh buồm. Ta có . Lực này
không đẩy buồm đi đâu cả vì lực cản của gió Hình 2.20
đối với buồm không đáng kể. Lúc đó chỉ
còn lực đẩy buồm dưới một góc vuông. Như vậy khi có gió thổi, luôn luôn
có một lực vuông góc với mặt phẳng BB’ của buồm. Lực này được phân
tích thành lực vuông góc với sống thuyền và lực dọc theo sống thuyền TT’
hướng về mũi thuyền. Khi đó ta có . Lực rất nhỏ so với sức cản rất
lớn của nước, do thuyền buồm có sống thuyền rất sâu. Chỉ còn lực hướng về
phía trước dọc sống thuyền đẩy thuyền đi một góc
B nhọn ngược với chiều gió thổi. Bằng cách đổi hướng
thuyền theo đường dích dắc, thuyền có thể đi tới đích I theo hướng ngược chiều gió mà không cần lực đẩy.
Những kiến thức về hình học vectơ được sử
A dụng rất rộng rãi trong thực tiễn. Đặc biệt là trong O việc giải quyết một số bài toán thực tế thuộc các vấn G
đề vật lí như: cơ học, điện từ, từ trường,…
Một số bài tập vận dụng
Bài 1: (Cơ học) Hình 2.21 Một thanh dài OA có trọng tâm ở giữa thanh
và khối lượng m = 1kg. Đầu O của thanh liên kết với tường bằng bản lề, còn
46
đầu A được treo vào tường bằng một sợi dây AB. Thanh được giữ nằm ngang và dây làm với thanh một góc α = 30o (hình vẽ). Lấy g = 10m/s2. Hãy xác định
độ lớn lực căng dây và phản lực Q?
Giải
- Các lực tác dụng lên thanh gồm:
+ Trọng lực .
+ Phản lực của bản lề
+Lực căng dây
- Điều kiện cân bằng của thanh OA là:
+ + = (*)
Các lực , , có giá đồng quy nên giá của không
vuông góc với tường mà đi qua điểm I( giao điểm của giá các lực , ).
Di chuyển các lực , , về điểm đồng quy I, như hình vẽ:
Đặt , công thức (*) có thể viết thành
2
Theo hình vẽ ta có: F2 = Q2 + T2 - 2Q.T.cos2α
Vì tam giác AIO cân nên Q = T, ta có: F2 = Q2 + T2 - 2Q.T.cos2α = 2T2(1-cos2α) = 2T2(2sin2α)
=> T = F/2sinα = P/2sinα = Q I
Bài 2: ( Định luật bảo toàn động lượng)
Một quả đạn khối lượng m đang bay theo
phương ngang với vận tốc v = 5 m/s thì nổ thành
hai mảnh có khối lượng bằng nhau. Mảnh 1 bay
Hình 2.22 thẳng đứng xuống với vận tốc v1 = 10m/s.Hỏi mảnh
2 bay theo hướng nào với vận tốc bao nhiêu?
Giải
Xét hệ kín gồm m1 = m2 = m/2.
47
Theo định luật bảo toàn động lượng ta
có:
là đường chéo của hình bình hành tạo
2
bởi hai cạnh là như hình vẽ, theo đó ta
2 = p2 + p1 (m2.v2) = (m.v)2 + (m1v1)2
có: p2
=> v2 = 20m/s Hình 2.23 => α Mặt khác ta có: tanα = p1/p = 1/
= 30o
Vậy mảnh thứ hai bay lệch phương ngang góc 30o lên trên với vận tốc
20m/s Bài 3: (Điện trường) Cho hai điện tích điểm q1 = 10-6C, q2 = -2.10-6C đặt
tại hai điểm A,B cách nhau 20cm trong không khí.
Xác định véc tơ cường độ điện trường tại điểm M cách đều A,B các
khoảng AM = BM = 20cm.
Giải
Tại M có các vectơ cường độ diện α
trường , do q1, q2 gây ra biểu diễn như M α β hình vẽ.
Với:
B q2 Hình 2.24 A q1
2 + E2
2 - 2E1E2cosα; ΔABM đều α = 60o ,
Véc tơ cường độ điện trường tổng hợp tại M là .
- Theo hình vẽ ta có: E2 = E1 thay số tính được E = 3,9.105V/m.
48
- Hướng của vectơ : theo định lí hàm số sin ta có
=> 0,5 => β 30o.
Vậy có độ lớn E = 3,9.105V/m; có phương hợp với MB một góc 30o.
Bài 4: (Từ trường)
Hai dây dẫn thẳng dài đặt trong không khí, song song, cách nhau 10cm,
mang dòng điện I1 = 10A; I2 = 20A. Hãy xác định véc tơ cảm ứng từ tại điểm
M cách dây dẫn thứ nhất 8cm, cách dây dẫn thứ hai 6cm.
Giải
Tại M có các véc tơ , do I1, I2
gây ra. , được vẽ theo quy tắc nắm
bàn tay phải.
Dễ thấy ΔAMB vuông tại M nên
2 + B2
2 với B1 = 2.10-7I1/MB = 2,5.10-5T B2 = 2.10-7I2/MA = 6,67.10-5T
có giá là AM, có giá là MB. Hình 2.25
Véc tơ cảm ứng từ tổng hợp Theo hình vẽ ta có: B2 = B1 Thay số ta có B 7.10-5T
0,357 => β 21o.
Vậy véc tơ cảm ứng từ tổng hợp tại M có: - Độ lớn: B 7.10-5T - hướng hợp với MB một góc β = 21o.
Nút 6: Những bài giảng hay
HS được tham khảo một số bài giảng được tích hợp trên trang web.
49
Hình 2.26
Nút 7: Lịch sử vấn đề, bối cảnh này sinh những tƣ tƣởng toán học
(Như ở bài 1 “Các định nghĩa”)
Nút 8: Kiểm tra đánh giá
Câu 1: Chọn khẳng định đúng trong các hệ thức sau
A) + = B) + =
C) + = D) + =
Câu 2: Cho I là trung điểm của đoạn thẳng AB, ta có:
A) B) IA + IB = 0
C) D) IA = - IB
Câu 3: Cho hai vectơ và sao cho . Dựng .
Ta được:
A)
B) B là trung điểm của đoạn thẳng OA
C) O là trung điểm của đoạn thẳng AB
50
D) A là trung điểm của đoạn thẳng OB
Câu 4: Cho hai vectơ và đối nhau. Dựng . Ta có:
A) O B B) A B
C) O A D)
Câu 5: Cho tam giác đều ABC, O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác.
Ta có:
A) B)
C) D)
Câu 6: Vectơ tổng + + + + bằng
A) B) C) D)
Câu 7: Cho hình bình hành ABCD. Tìm khẳng định sai trong các khẳng
định sau:
A) + = B) - =
C) = D) + =
Loại câu hỏi chọn nhiều đáp án đúng
Câu 8: Cho hình chữ nhật ABCD tâm O, với điểm M bất kì ta có
A) + = + B) + = +
C) | - | = | - | D) | + | = | + |
Loại câu hỏi điền khuyết
Câu 9: Cho hình chữ nhật ABCD có AB = 3, BC = 4. Độ dài của vectơ
là…..
Câu 10: Cho tam giác ABC, các điểm M, N, P lần lượt là trung điểm các
cạnh AB, BC, CA. Khi đó + + = …...
Nút 9: Trao đổi, chia sẻ, thảo luận
HS muốn trao đổi hoặc thảo luận thì vào nút này.
51
2.2.3. Thiết kế bài học “§3. Tích của vectơ với một số”
Nút 1: Câu hỏi và hoạt động
Câu hỏi 1: Vectơ có độ lớn là a, có độ lớn là 4a. Khi đó có thể
kết luận rằng hay không?
Câu hỏi 2: Các bạn có biết “tỉ lệ vàng” trong tác phẩm bất hủ của Euclide
mang tên “Những nguyên tắc cơ bản” hay không? Nó được xác định như thế
nào? (Nút 5)
Nút 2: Nội dung, kiến thức
(1) Tích của vectơ với một số
Định nghĩa
Cho số k ≠ 0 và vectơ . Tích của với số k là một vectơ, kí hiệu
, được xác định như sau:
+ cùng hướng với nếu k > 0, ngược hướng với nếu k < 0.
+ có độ dài bằng .
Qui ước: 0 = , k =
Tính chất
Với hai vectơ và bất kì, với mọi số h, k ta có:
k( + ) = k + k
= h + k
= -
(h + k) h(k ) = (hk) , (-1) = 1. Điều kiện để hai vectơ cùng phƣơng
và ( ≠ ) cùng phương kR:
Nhận xét: A, B, C thẳng hàng kR:
Phân tích một vectơ theo hai vectơ không cùng phƣơng
Cho đều phân tích được và không cùng phương. Khi đó mọi vectơ
một cách duy nhất theo hai vectơ , , nghĩa là có duy nhất cặp số h, k sao cho
= h + k .
52
Trả lời câu hỏi 1: Vectơ có độ lớn là a, có độ lớn là 4a. Khi đó
không thể kết luận rằng . Vì chưa chắc cùng hướng. và
Nút 3: Luyện tập, ôn tập
Dạng 1. Xác định vectơ k
*Phƣơng pháp: Dựa vào định nghĩa vectơ k và các tính chất.
BÀI TẬP
Bài 1: Cho và điểm O. Xác định hai điểm M và N sao cho:
Giải N O M
Vẽ d đi qua O và // với giá của (nếu O Hình 2.27
thuộc giá của thì d là giá của )
- Trên d lấy điểm M sao cho OM=3| |, và cùng hướng khi đó
.
- Trên d lấy điểm N sao cho ON= 4| |, và ngược hướng nên
Bài 2: Cho đoạn thẳng AB và M là một điểm nằm trên đoạn AB sao cho
AM= AB. Tìm k trong các đẳng thức sau:
Giải
a)
Hình 2.28
vì k=
b) k= c) k=
53
Bài 3:
a) Chứng minh:vectơ đối của 5 là (5)
b) Tìm vectơ đối của các vectơ 2 +3 , 2
Giải
a) 5 =(1)(5 )=((1)5) = (5)
b) (2 +3 )= (1)( 2 +3 ) = (1) 2 +(1)3
=(2) +(3) =2 3
Dạng 2. Biểu diễn (phân tích, biểu thị) một vectơ thành hai vectơ
không cùng phƣơng.
Bài 1: Cho ABC có trọng âtm G. Cho các điểm D, E, F lần lượt là
trung điểm của các cạnh BC, CA, AB và I là giao điểm của AD và EF. Đặt
. Hãy phân tích các vectơ theo hai vectơ .
Giải A
Ta có
Hình 2.29
Bài 2: Cho tam giác ABC. Điểm M nằm trên cạnh BC sao cho MB =
2MC. Hãy phân tích vectơ theo hai vectơ .
Giải
Ta có
mà
Hình 2.30
54
Dạng 3. Chứng minh 3 điểm thẳng hàng
Phƣơng pháp: Sử dụng các tính chất sau
+ A, B, C thẳng hàng cùng phương 0≠k :
+ Nếu và hai đường thẳng AB và CD phân biệt thì AB)/CD.
BÀI TẬP
Bài 1: Cho tam giác ABC có trung tuyến AM. Gọi I là trung điểm AM
và K là trung điểm AC sao AK= AC. Chứng minh B, I, K thẳng hàng.
Giải
Ta có
Ta có
Từ (1)&(2) B, I, K thẳng hàng.
Bài 2: Cho tam giác ABC. Hai điểm M, N được xác định bởi hệ thức:
, . Chứng minh MN//AC.
Giải
Hay
. Theo giả thiết
Mà A,B,C không thẳng hàng nên bốn điểm A, B, C, M là hình bình hành
M không thuộc AC MN//AC.
55
BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 1: Cho 4 điểm A, B, C, D thỏa mãn 2 + 3 = 5.
CMR: B, C, D thẳng hàng.
Bài 2: Cho ABC, lấy M, N, P sao cho = 3 ; +3 = và
+ =
a) Tính , theo và
b) CMR: M, N, P thẳng hàng.
Bài 3: Cho tam giác ABC. Gọi A’ là điểm đối xứng với A qua B, B’ đối
xứng với B qua C, C’ đối xứng với C qua A. Chứng minh trọng tâm của tam
giác ABC cũng là trọng tâm của tam giác A’B’C’.
Dạng 4. Xác định vị trí của một điểm nhờ đẳng thức vectơ:
Phƣơng pháp:
+
+ Cho điểm A và . Có duy nhất M sao cho:
+
BÀI TẬP
Bài 1: Cho tam giác ABC có D là trung điểm BC. Xác định vị trí của G
biết .
Giải
A,G,D thẳng hàng.
AG=2GD gà G nằm giữa A và D.
Vậy G là trọng tâm tam giác ABC.
Bài 2: Cho hai điểm A và B. Tìm điểm I Hình 2.30
sao cho: .
Hình 2.31
56
hay IA=2IB , . Vậy I là điểm thuộc AB sao cho IB= AB
Bài 3: Cho tứ giác ABCD. Xác định vị trí điểm G sao cho:
Giải
Ta có , trong đó I là trung
điểm AB
Hình 2.32 Tương tự , K là trung
điểm CD
G là trung điểm IK
BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 1: Cho tứ giác ABCD. Gọi E, F lần lượt là trung điểm của AB, CD
và O là trung điểm của EF.
a) CMR: = 2 +
+ b) CMR: + + =
c) CMR: + + + = 4 (với M tùy ý)
d) Xác định vị trí của điểm M sao cho + + + nhỏ nhất
Bài 2: Cho tứ giác ABCD. Gọi E, F, G, H lần lượt là trung điểm AB,
BC, CD, DA và M là 1 điểm tùy ý.
a) CMR: + + + =
b) CMR: + + + = + + +
c) CMR: + = 4 (với G là trung điểm FH)
Bài 3: Cho hai ABC và DEF có trọng tâm lần lượt là G và H.
CMR: + + = 3
57
Bài 4: Cho hình bình hành ABCD tâm O và E là trung điểm AD. CMR:
a) + + + =
b) + + 2 = 3
c) + 2 + 4 =
Bài 5: Cho ABC có M, D lần lượt là trung điểm của AB, BC và N là
điểm trên cạnh AC sao cho = . Gọi K là trung điểm của MN.
a) CMR: = + b) CMR: = +
Bài 6: Cho ABC. Trên hai cạnh AB, AC lấy 2 điểm D và E sao cho
= 2 , = 3 . Gọi M là trung điểm DE và I là trung điểm BC. CMR
a) = +
b) = +
Nút 4: Mở rộng/đào sâu/nâng cao
Dạng 1: Sử dụng tính chất của vectơ để giải phƣơng trình vô tỉ
Phƣơng pháp:
Vận dụng các tính chất sau:
●
●
●
●
●
58
BÀI TẬP
Bài 1: Giải phương trình
Giải
Phương trình
Trong mặt phẳng tọa độ ,chọn các vectơ có tọa độ như sau:
,
Ta có:
nên Vì .
Vậy nghiệm của phương trình là x = 5.
Bài 2: Giải phương trình
Giải
Phương trình đã cho
Trong mặt phẳng tọa độ ,chọn các vectơ có tọa độ như sau:
,
Ta có:
Vì nên .
59
Vậy nghiệm của phương trình là .
Bài 3: Giải phương trình
Giải
Điều kiện: .
Phương trình
Trong mặt phẳng tọa độ ,chọn các vectơ có tọa độ như sau:
,
Ta có:
Vì nên
.
Vậy nghiệm của phương trình là .
BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Giải các phương trình
Bài 1: . ĐS:
Bài 2: . ĐS:
Bài 3: . ĐS:
Bài 4: ĐS:
60
. Bài 5:
ĐS: Bài 6:
Dạng 2. Sử dụng tích vô hƣớng vào giải các bài toán cực trị
Phƣơng pháp:
Sử dụng tích vô hướng biến đổi biểu thức cần tìm cực trị về biểu thức độ
dài, ví dụ: , với c là hằng số và I cố định.
Khi đó =c, đạt được khi MI=0 M=I.
BÀI TẬP
Bài 1: Cho ABC, G là trọng tâm và M là điểm tùy ý.
a. CMR: .
, từ đó suy ra vị trí b. CMR:
của M để đạt giá trị nhỏ nhất.
Giải
a. Ta có:
b. Ta có:
Cộng vế theo vế ta dược:
) (vì
Từ đó suy ra đạt giá trị nhỏ nhất khi
61
Bài 2: Cho hình bình hành ABCD, tâm O, M là điểm tùy ý.
a. CMR:
b. Giả sử M di động trên đường tròn (d), xác định vị trí của M để
đạt giá trị nhỏ nhất.
Giải
a. Ta có:
(1)
Ta xét:
(2)
Thay (2) vào (1), ta được:
đpcm.
b. Từ kết quả câu a) suy ra đạt giá trị nhỏ nhất khi và
chỉ khi nhỏ nhất M là hình chiếu vuông góc của D lên (d).
BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 1: Cho ABC đều cạnh bằng 6, M là điểm thuộc đường tròn ngoại
tiếp ABC. Đặt .
a) Tìm giá trị nhỏ nhất của S.
b) Tìm giá trị lớn nhất của S.
Bài 2: Cho ABC, G là trọng tâm và M là điểm tùy ý.
a) CMR vevtơ , không phụ thuộc vào vị trí của M.
b) Gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp ABC, chứng minh rằng:
62
c) Tìm tập hợp những điểm M thỏa mãn =0.
Giả sử M di động trên đường tròn ngoại tiếp ABC, tìm vị trí của M để
đạt giá trị lớn nhất, nhỏ nhất
Dạng 3: Khai thác Hệ thức Jacobi
Cho tam giác ABC cạnh BC=a,AC=b,AB=c, điểm M nằm trong tam
giác. Đặt
Ta có x + y + z =1 và
Đây là một hệ thức quen thuộc và việc chứng minh không có gì khó
khăn. Tuy nhiên từ đây ta thu được rất nhiều bất đẳng thức trong tam giác khi
cho M là những điểm đặc biệt cũng như khi xét những mối quan hệ giữa điểm
đặt biệt đó. Trước hết cho O là một điểm bất kì trong mặt phẳng ta có:
Chọn (O; R) là đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.
Hệ thức (2) trở thành
(3)
Cho M lần lượt là các điểm đặt biệt trong tam giác,ta có các bài toán sau:
63
Bài toán 1: Cho tam giác ABC.Chứng minh:
Giải
Khi M trùng G,ta có nên
Suy ra điều phải chứng minh
Bài toán 2: Chứng minh:
a) b)
Giải
Đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC
a) Khi M trùng I ta có:
Thay vào (3) ta có:
b)
Suy ra điều phải chứng minh
Nút 6: Những bài giảng hay
HS có thể tham khảo bài giảng hay qua liên kết sau:
https://www.youtube.com/watch?v=5OEfeDDdUhc
hoặc tham khảo bài giảng khác có liên kết trên trang web
Nút 7: Lịch sử vấn đề, bối cảnh này sinh những tƣ tƣởng toán học
(Như nội dung nút 7 bài 1 “Các định nghĩa”)
Nút 8: Kiểm tra đánh giá
Chọn một phương án trả lời đúng cho các câu sau
Câu 1: Cho tam giác ABC, trọng tâm G, I là trung điểm của BC. Ta có
A) B)
C) D)
64
Câu 2: Cho hình bình hành ABCD tâm O, ta có:
B) A)
D) C)
Câu 3: Cho đoạn thẳng AB và M là một điểm thuộc đoạn AB sao cho
. Số k thỏa mãn . Số k có giá trị là
A) B) C) D)
Câu 4: Cho vectơ . Vectơ đối của vectơ là:
B) A)
D) C)
Câu 5: Cho tam giác ABC, trọng tâm G. Các điểm D, E, F tương ứng là và và trung điểm của BC, CA, AB. Đặt . Phân tích theo
là:
B) A)
D) C)
Câu 6: Cho tam giác ABC, M thuộc cạnh BC sao cho MB = 2MC. Đặt
. Phân tích theo và , ta được:
B) A)
D) C)
Câu 7: Cho lục giác đều ABCDEF, tâm O, cạnh a. Độ dài của vectơ
là:
A) B) C) D)
65
Câu 8: Cho tam giác ABC, trung tuyến AM, I là trung điểm của AM và
K là điểm thỏa mãn . Ta có:
A) B, I, K thẳng hàng B) B, I, K không thẳng hàng
C) D)
Câu 9: Cho tam giác ABC, I thuộc cạnh AC sao cho 4CI = CA, J là điểm
thỏa mãn . Ta có
B) A)
D) C)
Câu 10: Cho tam giác ABC nội tiếp trong đường tròn tâm O, H là trực
tâm của tam giác ABC, D là điểm đối xứng của A qua O. Khi đó
bằng
A) B) 2 C) 3 D) 4
Nút 9: Trao đổi, chia sẻ, thảo luận
Nội dung như nút 9 của các bài 1, bài 2.
2.3. Đề xuất phƣơng thức chung trong triển khai vận dụng lý thuyết kết
nối vào thực tiễn
Theo chúng tôi việc triển khai vận dụng lý thuyết kết nối vào thực tiễn có
thể tiến hành theo quy trình gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định các nút trên trang web có phù hợp hay không (đồng ý
hay bổ sung, chỉnh sửa các nút hiện có).
Bước 2: Khai thác các nguồn học liệu để đưa vào các nút. Cần lưu ý sắp
xếp thứ tự các câu hỏi, yêu cầu hoạt động bảo đảm tính lôgic, hợp lý của hệ
thống câu hỏi và các hoạt động.
Bước 3: Chỉ cho người học cách thức học theo lý thuyết kết nối.
66
Bước 4: Có kế hoạch theo dõi quá trình học tập của HS và kiểm tra đánh
giá thường xuyên.
Bước 5: Cập nhật, hoàn thiện trang web.
Để vận dụng lý thuyết kết nối vào dạy học được triển khai trong thực tiễn
có hiệu quả cần triển khai đồng bộ các công việc sau đây:
Tổ chức giới thiệu về lý thuyết học tập kết nối.
Minh họa cho lý thuyết kết nối thông qua một số bài học cụ thể.
Thực hành thiết kế một số bài học có trong chương trình theo lý thuyết
kết nối dưới hình thức cá nhân hoặc hợp tác nhóm. Trong mỗi nhóm nên có ít
nhất một thành viên biết sử dụng thành thạo các phần mềm Toán học, phần
mềm e-learning và một số phần mềm hỗ trợ khác.
Tổ chức báo cáo, thảo luận, góp ý cho các bài học thiết kế theo lý
thuyết kết nối.
Hướng dẫn cho HS phương pháp tự học trên các bài học được thiết kế
theo lý thuyết kết nối.
Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, bổ sung và hoàn thiện nội dung bài
học cũng như hình thức học.
Ngoài ra, còn phải đảm bảo các điều kiện sau:
Về cơ sở vật chất
Để việc vận dụng lý thuyết kết nối vào dạy và học thì điều kiện đầu tiên
là trang thiết bị của nhà trường phải có phòng máy tính với số lượng máy đủ
cho học sinh một lớp sử dụng, các máy tính đều được kết nối mạng Internet.
Ngoài ra còn trang bị thêm máy chiếu Projector; máy chiếu Overhead.
Về phần mềm
Để sử dụng được hết tài nguyên trong website cần cài đặt các một trong
các phần mềm trình duyệt web như Internet Explorer, Mozilla Firefox, Chrom,
Cốc cốc. Ngoài ra các máy tính trong phòng học phải được cài các phần mềm
hỗ trợ sau:
67
- Phần mềm Java để có thể tương tác được với các mô hình ảo trong bài
giảng điện tử.
- Các phần mềm hỗ trợ cho sự hiển thị và hoạt động của các hoạt động
tương tác như: LectureMaker viewer, K-lite Codec, Adobe flash player….
Về các kĩ năng cơ bản
- Các kỹ năng cơ bản khi sử dụng máy tính: tắt, mở đúng quy trình, biết
kết nối máy tính với các thiết bị ngoại vi, thành thạo các thao tác với chuột, sử
dụng tốt các phím thường dùng…
- Kỹ năng sử dụng chương trình cài đặt trên máy, biết cài đặt một số
phần mềm trên máy, biết cách sử dụng một số chương trình …
- GV cần trang bị một số kiến thức tin học căn bản trong việc khắc phục,
sửa chữa một số lỗi đơn giản, thường gặp như lỗi về font chữ, lỗi khi trình
chiếu, liên kết bị sai lệch…
- Người đưa nội dung lên trang web phải biết sử dụng thành thạo các loại
phần mềm toán học, các phần mềm thiết kế e-learning, phần mềm đồ họa,…
2.4. Kết luận chƣơng 2
Chúng tôi đã đề xuất một phương án thiết kế trang web vận dụng lý
thuyết kết nối vào dạy học chương vectơ trong mặt phẳng. Đồng thời, thiết kế
nội dung và tổ chức dạy học 3 bài trong chương vectơ - Hình học 10 và đưa ra
phương án triển khai trong thực tiễn. Qua đó giúp HS làm quen dần với cách học
tập theo lý thuyết kết nối, cách học này phù hợp với từng cá nhân người học về
nhu cầu cũng như năng lực. Đồng thời phát huy khả năng ứng dụng được
những thành tựu mới nhất về CNTT trong quá trình dạy và học.
68
Chƣơng 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích, nội dung, phƣơng pháp và tổ chức thực nghiệm sƣ phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích kiểm tra tính khả thi, tính hiệu
quả của đề tài. Qua đó, kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức và rèn luyện kỹ
năng của HS sau khi được tham gia các bài học được thiết kế theo lý thuyết
kết nối.
3.1.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Nội dung của 2 bài chương Vectơ - Hình học 10 bao gồm: bài 1- Các
định nghĩa; bài 2- Tổng và hiệu của hai vectơ được thiết kế theo lý thuyết kết
nối thể hiện trên trang web. Kiến thức mỗi bài học được phân bố ở các nút cụ
thể như: Các câu hỏi và hoạt động; Nội dung, kiến thức; Luyện tập, ôn tập; Mở
rộng/ đào sâu/ nâng cao vấn đề; Ứng dụng kiến thức vào thực tiễn; Những bài
giảng hay; Lịch sử vấn đề, bối cảnh nảy sinh những tư tưởng toán học; Kiểm
tra đánh giá; Trao đổi, chia sẻ, thảo luận. (Như đã trình bày ở chương 2).
3.1.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp. Từ các kết quả
quan sát điều tra, phỏng vấn dựa trên một số trường hợp, khái quát hóa để có
những nhận định chung.
3.1.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường Văn hóa I - Bộ Công an
với đối tượng tham gia thực nghiệm sư phạm là 10 HS lớp 10 (nhập học bổ
sung). Thời gian thực nghiệm diễn ra trong 2 tuần (từ 15/9/2014 đến
27/9/2014). Chúng tôi tiến hành cho HS học 2 bài được thiết kế theo lý thuyết
kết nối trên trang web. Cụ thể như sau:
- Hướng dẫn HS đăng kí tài khoản đăng nhập trên trang web “Vận dụng
lý thuyết kết nối vào dạy học”, vào các chủ đề chọn vectơ và học bài 1, bài 2.
69
- Hướng dẫn HS học tập theo nhu cầu và năng lực cá nhân với sự lựa
chọn các nút kết nối đã thiết kế.
- Hướng dẫn HS làm bài kiểm tra sau khi học xong và trao đổi thảo luận
trên trang web.
- Tiến hành kiểm tra cuối đợt thực nghiệm để đánh giá khả năng nhận
thức và trình độ của HS.
3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Sau quá trình thực nghiệm, chúng tôi thu được một số kết quả và tiến
hành phân tích trên hai phương diện:
- Phân tích định tính: Quan sát, lấy ý kiến của GV và HS, tổng kết kinh
nghiệm để rút ra các kết luận về mặt định tính.
- Phân tích định lượng: Căn cứ vào các số liệu thu thập được qua bài
kiểm tra, từ đó rút ra các kết luận qua thực nghiệm.
3.2.1. Phân tích định tính
Khi thực nghiệm chúng tôi đã quan sát, điều tra bằng 02 phiếu khảo sát
có nội dung như sau:
Phiếu điều tra 3.1 dành cho học sinh lớp 10 ở trƣờng THPT
PHIẾU ĐIỀU TRA
(dành cho học sinh lớp 10 ở trường THPT)
Em vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách khoanh tròn vào phương
án thích hợp.
1. Em có thích trang web “Vận dụng lý thuyết kết nối vào dạy học”
không?
A. Không thích.
B. Bình thường.
C. Thích.
D. Rất thích.
70
2. Em đánh giá mức độ khó, dễ khi học theo lý thuyết kết nối như thế nào?
A. Rất dễ.
B. Dễ.
C. Bình thường
D. Khó.
3. Theo em thiết kế bài học theo lý thuyết kết nối có mang tính cá nhân
hóa (tức là có phù hợp với từng cá nhân người học) hay không?
A. Không B. Có C. Không biết
4. Theo em những nội dung bài học thiết kế theo lý thuyết kết nối có
phong phú hơn nội dung đã trình bày trong Sách giáo khoa không?
A. Không phong phú hơn.
B. Phong phú hơn.
5. Em có thích học tập theo lý thuyết kết nối không?
A. Không thích.
B. Bình thường.
C. Thích.
D. Rất thích.
Nếu có thể xin em cho biết họ tên: .........................................................
Xin cảm ơn em!
71
Phiếu điều tra 3.2 dành cho GV dạy Toán ở trƣờng THPT
PHIẾU ĐIỀU TRA
(dành cho giáo viên dạy Toán ở trường THPT)
Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình (bằng cách khoanh tròn
vào phương án thích hợp).
1. Các nút kết nối trên trang web đã hợp lý chưa? Có cần bổ sung gì
không?
A. Hợp lý
B. Chưa hợp lý, cần bổ sung hoặc cắt bớt các nút kết nối
Cụ thể:…………………………………………………………………
2. Theo đồng chí thiết kế bài học theo lý thuyết kết nối có mang tính cá
nhân hóa (phù hợp với từng cá nhân người học) hay không?
A. Không B. Có
3. Theo đồng chí những nội dung bài học thiết kế theo lý thuyết kết nối
có phong phú hơn nội dung đã trình bày trong Sách giáo khoa không?
A. Không phong phú hơn B. Phong phú hơn
4. Theo đồng chí HS có thích học tập theo lý thuyết kết nối không?
A. Không thích.
B. Bình thường.
C. Thích.
D. Rất thích.
5. Theo đồng chí việc vận dụng lý thuyết kết nối vào dạy và học phù hợp
với đối tượng học sinh nào?
A. Học sinh yếu.
B. Học sinh trung bình trở lên.
C. Học sinh khá, giỏi.
Nếu có thể xin đồng chí cho biết họ tên: ………………………………….
Xin trân trọng cảm ơn đồng chí!
72
Qua quan sát, điều tra chúng tôi thu được kết quả như sau:
HS đã biết cách học theo lý thuyết kết nối, 100% HS thích trang web
“Vận dụng lý thuyết kết nối vào dạy học”, có 6 HS đánh giá học theo lý thuyết
kết nối là dễ, 3 HS đánh giá bình thường, 1 HS đánh giá học theo kiểu này là
khó. Từ đó cho thấy trang web thân thiện đối với HS, tạo cho HS cảm giác
thích thú khi tương tác với các nút kết nối.
Hơn nữa, 8 HS cho rằng thiết kế bài học theo lý thuyết kết nối mang tính
cá nhân hóa (tức là phù hợp với từng cá nhân người học); 100% HS thấy rằng
những nội dung bài học thiết kế theo lý thuyết kết nối phong phú hơn nội dung
đã trình bày trong Sách giáo khoa; 7 HS thích học tập theo lý thuyết kết nối.
06 GV dạy Toán cho rằng các nút kết nối trên trang web được thiết kế
hợp lý, 03 GV có ý kiến cần bổ sung thêm nút kết nối được tách ra từ một nút
có trên web. 100% GV nhận thấy thiết kế bài học theo lý thuyết kết nối mang
tính cá nhân hóa (phù hợp với từng cá nhân người học) và nội dung bài học
thiết kế theo lý thuyết kết nối phong phú hơn nội dung đã trình bày trong Sách
giáo khoa. Trong quá trình cho các đồng chí GV quan sát HS học tập 2 bài
trong chương vectơ và kết quả trên phiếu điều tra cho thấy 8/9 đồng chí GV
đánh giá việc vận dụng lý thuyết kết nối vào dạy và học phù hợp với đối tượng
HS có lực học từ trung bình trở lên.
Qua kết quả trên cho chúng ta thấy bài học thiết theo lý thuyết kết nối có
nội dung phong phú hơn nội dung trong Sách giáo khoa. Học tập theo kiểu này
phù hợp với từng các nhân người học, tạo cho HS tính tự giác, chủ động,
sáng tạo.
3.2.2. Phân tích định lượng
Việc phân tích định lượng dựa trên kết quả các bài kiểm tra trong quá
trình thực nghiệm. Chúng tôi đã tiến hành cho HS làm 01 bài kiểm tra trắc
nghiệm và 01 bài kiểm tra tự luận 45 phút. Điểm cuối cùng được tính là trung
bình cộng 2 bài kiểm tra ở trên.
73
Bài kiểm tra trắc nghiệm (Thời gian 45 phút)
Mỗi câu trả lời đúng được 01 điểm.
Chọn một phương án đúng
Câu 1: Cho hai vectơ và sao cho . Dựng .
Ta được:
E)
F) B là trung điểm của đoạn thẳng OA
G) O là trung điểm của đoạn thẳng AB
H) A là trung điểm của đoạn thẳng OB
Câu 2: Cho hai vectơ và đối nhau. Dựng . Ta có:
B) O B B) A B
C) O A D)
Câu 3: Chọn khẳng định đúng trong các hệ thức sau
A) + = + = B)
C) + = + = D)
Câu 4: Cho I là trung điểm của đoạn thẳng AB, ta có:
B) IA + IB = 0 B)
D) IA = - IB C)
Câu 5: Cho tam giác đều ABC, O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác.
Ta có:
B) B)
D) C)
Câu 6: Vectơ tổng + + + + bằng
A) B) C) D)
74
Câu 7: Cho hình bình hành ABCD. Tìm khẳng định sai trong các khẳng
định sau:
A) + = B) - =
C) = D) + =
Lựa chọn các đáp án đúng
Câu 8: Cho hình chữ nhật ABCD tâm O, với điểm M bất kì ta có
A) + = + B) + = +
C) | - | = | - D) | + | = | + | |
Loại câu hỏi điền khuyết
Câu 9: Cho hình chữ nhật ABCD có AB = 3, BC = 4. Độ dài của vectơ
là…..
Câu 10: Cho tam giác ABC, các điểm M, N, P lần lượt là trung điểm các
cạnh AB, BC, CA. Khi đó + + = …...
Bài kiểm tra tự luận (Thời gian 45 phút)
Câu 1: (2 điểm) Cho 4 điểm A, B, C, D. CMR:
Câu 2: (4 điểm) Gọi O là tâm của hình bình hành ABCD. Chứng minh:
a)
b)
c)
d) (với M là 1 điểm tùy ý)
Câu 3: (2 điểm) Cho hình chữ nhật ABCD có AB = 3a, AD = 4a.
a) Tính
b) Dựng = . Tính
Câu 4: (2 điểm) Cho tam giác ABC. Gọi A’ là điểm đối xứng của B qua
A, B’ là điểm đối xứng với C qua B, C’ là điểm đối xứng của A qua C. Với một
điểm O bất kỳ, ta có: .
Sau khi thực nghiệm, GV chấm bài và tổng hợp kết quả của 10 HS, cụ
thể được trình bày ở bảng 3.1.
75
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra cuối đợt thực nghiệm
Điểm số 10 Tần số xuất hiện 1 Tổng số điểm 10
9 1 9
8 2 16
7 2 14
6 2 12
5 1 5
4 1 4
3 0 0
2 0 0
1 0 0
Tổng số 10 (HS) 70 (Điểm)
7,0 Điểm trung bình
Qua số liệu trên cho thấy bước đầu tổ chức dạy học theo lý thuyết kết nối
đạt được kết quả tương đối tốt. Chất lượng của 10 HS thực nghiệm tương đối
cao và đồng đều; kết quả xếp trung bình trở lên chiếm 90%, trong đó điểm khá
giỏi chiếm 60%, chỉ có 01 HS điểm số dưới trung bình.
3.3. Kết luận chƣơng 3
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường Văn hóa I - Bộ
Công an trong thời gian 02 tuần, đối tượng thực nghiệm là 10 HS lớp 10 (diện
nhập học bổ sung).
Thông qua phân tích định tính và phân tích định lượng phần nào cho thấy
đề tài có tính khả thi và hiệu quả. Thông qua bài học được thiết kế theo lý
thuyết kết nối, có tính cá nhân hóa, giúp HS tự tin hơn trong học tập, hăng hái
tham gia thảo luận, trao đổi, mạnh dạn đưa ra các thắc mắc trong các giờ học,
tức là HS nắm chắc được các kiến thức của bài học và hiểu sâu về các vấn đề
cơ bản của bài học. Đồng thời giúp cho HS bước đầu làm quen với phương
76
pháp học tập theo lý thuyết kết nối HS được chủ động học tập và tìm hiểu kiến
thức. Qua đó phát huy tính chủ động, sáng tạo và tích cực học tập của HS.
Do hạn chế về thời gian và điều kiện không cho phép nên chúng tôi cũng
chỉ triển khai thực nghiệm trên phạm vi hẹp. Vì vậy, chúng tôi cho rằng việc
đánh giá hiệu quả của việc vận dụng lý thuyết kết nối vào dạy học cần phải
được thực hiện nhiều lần và trên phạm vi rộng hơn.
77
KẾT LUẬN
Đề tài luận văn “Vận dụng lý thuyết kết nối vào dạy học “Vectơ trong mặt
phẳng và ứng dụng của nó” ở trường trung học phổ thông” đã thu được những kết
quả cụ thể sau đây:
1. Làm sáng tỏ cơ sở lí luận về lý thuyết học tập kết nối: Khái niệm, cách
thức tổ chức, ý nghĩa, tác dụng và một số vấn đề liên quan.
2. Tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông
tin nói chung và vận dụng lý thuyết kết nối nói riêng vào dạy và học ở trường
trung học phổ thông.
3. Đề xuất được một phương án dạy học theo lý thuyết kết nối vào dạy
chương vectơ - Hình học 10 và phương thức chung để triển khai việc vận dụng
lý thuyết kết nối vào dạy học trong thực tiễn.
4. Thiết kế được 03 bài trong chương vectơ - Hình học 10 theo lý thuyết
kết nối. Kết hợp kiểm tra trên máy tính và bài kiểm tra tự luận nhằm đánh giá
khả năng nhận thức và trình độ của HS.
5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm, phân tích và đánh giá kết quả thực
nghiệm phần nào cho thấy tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
Như vậy, giả thuyết khoa học đưa ra được chấp nhận và mục đích nghiên
cứu đã được hoàn thành.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Chỉ thị số 29/2001/CT - BGD&ĐT ngày 30/07/2001 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
2. Phùng Đình Dụng (2013), Một số giải pháp triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin trong nhà trường, http://tailieu.vn, ngày 30/5/2014.
3. Trịnh Thanh Hải (2005), Ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học Toán,
NXB Hà Nội.
4. Trịnh Thanh Hải (2003), "Các bước chuẩn bị và thực hiện việc giảng dạy với
sự hỗ trợ của CNTT trong nhà trường", Tạp chí Tin học và Nhà trường, số 34.
5. Trịnh Thanh Hải (2003), Sử dụng CNTT hỗ trợ dạy học hình học, Báo cáo
tại Hội nghị Toán học toàn quốc, Huế.
6. Trịnh Thanh Hải (2001), Các bài viết về chủ đề ứng dụng ICT trong dạy
học Toán.
7. Trần Văn Hạo, Nguyễn Mộng Hy và cộng sự (2007), Hình học lớp 10 -
Sách giáo khoa, NXB Giáo dục.
8. Trần Văn Hạo, Nguyễn Mộng Hy và cộng sự (2006), Hình học lớp 10 -
Sách giáo viên, NXB Giáo dục.
9. Nguyễn Mộng Hy và cộng sự, Bài tập hình học 10, NXB Giáo dục.
10. Nguyễn Bá Kim (2005), Phương pháp dạy học Toán, NXB ĐHSP.
11. Nguyễn Bá Kim, Đào Thái Lai, Trịnh Thanh Hải (2005), "Sử dụng vi thế
giới trong dạy học hình học", Tạp chí Giáo dục, số 115.
12. Nguyễn Bá Kim, Lê Khắc Thành (2006), Phương pháp dạy học Tin học
(phần phương pháp dạy học đại cương), NXB ĐHSP.
13. Đào Thái Lai (1998), "Một số triển vọng đặt ra với nhà trường hiện đại
trong bối cảnh cuộc cách mạng CNTT", Tạp chí Phát triển Giáo dục.
14. Đào Thái Lai (2002), "Ứng dụng CNTT và những vấn đề cần xem xét đổi
mới trong hệ thống PPDH môn toán", Tạp chí Giáo dục.
79
15. Luật giáo dục và Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành (2005).
Nhà xuất bản lao động - xã hội - Hà Nội.
16. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
17. Bùi Văn Nghị (2008), Giáo trình Phương pháp dạy học những nội dung
cụ thể môn Toán, NXB ĐHSP.
18. Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
19. Trần Vinh (2006), Thiết kế bài giảng hình học 10, NXB Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
20. Bruner J. (1999), Curriculum in Context, Paul Chapman Publishing and
The Open University, London.
21. Downes (2009), Connectivism, https://education-2020.wikispaces.com,
ngày 30/5/2014.
22. Downes S (2007), What Connectivism Is, Connectivism Conference at
University of Manitoba.
23. Rita Kop & Adrian Hill (2008), Connectivism: Learning theory of the
future or vestige of the past, IRRODL, ISSN, 1492-3831, Athabassca
Univerrsity.
24. Siemens (2013), Connectivist Learning Theory, http://p2pfoundation.net,
ngày 30/5/2014.
80
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho giáo viên dạy toán ở trường THPT)
Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình (bằng cách khoanh tròn
vào phương án thích hợp). Phiếu điều tra này chỉ có mục đích nghiên cứu khoa
học không dùng để đánh giá công tác giảng dạy.
1. Đồng chí có thường xuyên sử dụng CNTT vào dạy học không?
A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Chưa bao giờ
2. Đồng chí có thường xuyên sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học không?
A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Chưa bao giờ
3. Đồng chí có thường xuyên sử dụng phần mềm Toán học trong dạy
học không?
A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Chưa bao giờ
4. Đồng chí có thường xuyên tra cứu tài liệu trên mạng internet không?
A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Chưa bao giờ
5. Đồng chí có thường xuyên tìm hiểu thông tin giáo dục trên mạng
internet không?
A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Chưa bao giờ
6. Đồng chí có thường xuyên trao đổi kinh nghiệm dạy học trên các diễn
đàn không?
A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Chưa bao giờ
7. Đồng chí đã từng biết về lý thuyết kết nối chưa?
A. Chưa biết B. Biết
8. Đồng chí đã vận dụng lý thuyết kết nối vào dạy học chưa?
A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Chưa bao giờ
Nếu có thể xin đồng chí cho biết họ tên: ………………………………………..
Xin trân trọng cảm ơn đồng chí!
PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA (Dành cho học sinh lớp 10 ở trường THPT)
Xin em vui lòng cho biết ý kiến của mình (bằng cách khoanh tròn vào
phương án thích hợp).
1. Em có khả năng làm được những việc nào dưới đây?
A. Biết soạn thảo văn bản.
B. Biết vào mạng internet để đọc tin.
C. Biết vào trang web để tìm hiểu theo mục đích cá nhân.
D. Biết comment trên các diễn đàn.
2. Nhà em đã có máy vi tính chưa? Máy vi tính đã kết nối internet chưa?
A. Chưa có.
B. Có nhưng chưa kết nối internet.
C. Có và đã kết nối internet.
3. Mục đích em sử dụng internet là gì?
A. Giải trí.
B. Tìm kiếm tài liệu.
C. Học tập bổ sung kiến thức.
4. Em đã từng sử dụng phần mềm Toán học vào hỗ trợ học tập chưa?
A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Chưa bao giờ
5. Em đã từng biết về lý thuyết kết nối chưa?
A. Chưa biết B. Biết
6. Em đã từng học nội dung nào theo lý thuyết kết nối chưa?
A. Chưa học B. Đã học
Nếu có thể xin em cho biết họ tên: ........................................................................
Xin cảm ơn em!