ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM THỊ CÚC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ VÀ SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM THỊ CÚC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ VÀ SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH Chuyên ngành: LL&PPDH Bộ môn Lý luận Chính trị Mã số: 60.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU TOÀN
THÁI NGUYÊN - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS.Nguyễn Hữu Toàn trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,
trên cơ sở tiếp thu các tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài. Các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả
Phạm Thị Cúc
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn
sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Hữu Toàn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để
luận văn được hoàn thành.
Đồng thời, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Giáo dục
chính trị, các thầy cô khoa Giáo dục chính trị - Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả
Phạm Thị Cúc
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 4
6. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP NÊU
VẤN ĐỀ VÀ SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN ............. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................... 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước ................................................... 8
1.2. Khái quát về chương trình lý luận chính trị ở Trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện ........................................................................................... 11
1.2.1. Nội dung chương trình lý luận chính trị ở Trung tâm bồi dưỡng chính
trị huyện ..................................................................................................... 11
1.2.2. Đặc điểm kiến thức chương trình lý luận chính trị ................................. 12
1.2.3. Đặc điểm nhận thức của học viên ở Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện .... 12
1.2.4. Các phương pháp giảng dạy chủ yếu trong dạy học chương trình lý
luận chính trị ở Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện .............................. 13
iii
1.3. Vận dụng phương pháp nêu vấn đề và phương pháp sử dụng tình
huống trong dạy học chương trình lý luận chính trị tại Trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện ................................................................................ 15
1.3.1. Khái niệm phương pháp, phương pháp dạy học...................................... 15
1.3.2.Phương pháp nêu vấn đề trong dạy học chương trình lý luận chính trị ......... 16
1.3.3. Phương pháp sử dụng tình huống trong dạy học chương trình lý luận
chính trị ...................................................................................................... 20
1.3.4. Sự cần thiết của sự vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng
tình huống trong dạy học chương trình lý luận chính trị ở Trung tâm
bồi dưỡng chính trị huyện ......................................................................... 26
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 30
Chương 2. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
NÊU VẤN ĐỀ VÀ SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC LÝ
LUẬN CHÍNH TRỊ TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH ...................................................... 31
2.1. Tổng quan về huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình ............................................ 31
2.2. Đặc điểm của giáo viên, học viên tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình .................................................................. 33
2.2.1. Đặc điểm của giáo viên tại Trung tâm .................................................... 33
2.2.2. Đặc điểm của học viên tại Trung tâm ...................................................... 35
2.3. Thực trạng việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống
trong dạy học LLCT tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Vũ Thư,
tỉnh Thái Bình ............................................................................................. 38
2.4. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm vận dụng phương pháp nêu vấn đề với
phương pháp sử dụng tình huống trong dạy học LLCT ở Trung tâm
bồi dưỡng chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình .................................. 40
2.4.1. Giả thuyết thực nghiệm ........................................................................... 40
2.4.2. Mục đích của thực nghiệm ...................................................................... 40
2.4.3. Các bước tiến hành thực nghiệm ............................................................. 41
2.4.4. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 41
2.4.5. Điều kiện tiến hành thực nghiệm ............................................................. 41
iv
2.5. Nội dung thực nghiệm nghiệm sư phạm vận dụng phương pháp nêu
vấn đề với phương pháp sử dụng tình huống trong dạy học LLCT ở
Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình................. 42
2.5.1. Khảo sát, đánh giá trình độ nhận thức đầu vào của học viên lớp thực
nghiệm và đối chứng ................................................................................. 42
2.5.2. Những nội dung khoa học cần thực nghiệm ............................................ 42
2.5.3. Thiết kế bài thực nghiệm ......................................................................... 43
2.6. Phân tích kết quả thực nghiệm sự vận dụng phương pháp thuyết trình
và phương pháp sử dụng tình huống trong dạy học LLCT ở Trung tâm
bồi dưỡng chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình .................................. 71
2.6.1. Thực nghiệm và những kết quả rút ra từ thực nghiệm ............................ 71
2.6.2. Những kết luận rút ra từ quá trình thực nghiệm ...................................... 74
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 75
Chương 3. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM, QUY TRÌNH VÀ BIỆN PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
NÊU VẤN ĐỀ VÀ SỬ DỤNG TÌNH HUỐNGTRONG DẠY HỌC LÝ
LUẬN CHÍNH TRỊ TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ
HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH ...................................................... 76
3.1. Quan điểm về vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình
huốngtrongdạy học lý luận chính trị tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình .................................................................. 76
3.1.1. Vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống phải phù
hợp với nội dung, chương trình học tập lý luận chính trị .......................... 76
3.1.2. Vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống phải phù
hợp với đặc điểm của học viên và yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng ................ 78
3.1.3. Vận dụng phương pháp nếu vấn đề và sử dụng tình phải tạo sự chuyển
biến căn bản trong đổi mới phương pháp dạy và học lý luận chính trị ......... 79
3.2. Đề xuất quy trình vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình
huống trong dạy học lý luận chính trị tại trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình .................................................................. 80
3.2.1. Quy trình thiết kế bài giảng ..................................................................... 80
v
3.2.2. Quy trình thực hiện bài giảng trên lớp .................................................... 84
3.2.3. Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên ..................... 87
3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng phương
pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống trong dạy học lý luận chính trị
tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình ........... 88
3.3.1. Đổi mới nhận thức của cấp quản lý ở Huyện ủy và Trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình ......................................... 88
3.3.2. Kết hợp chặt chẽ việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng
tình huống cùng với các phương pháp dạy học khác và sự hỗ trợ của
các phương tiện dạy học hiện đại .............................................................. 89
3.3.3. Đổi mới nội dung, chương trình học tập lý luận chính trị theo hướng
thường xuyên cập nhật, sát thực, phù hợp với học viên ............................ 90
3.3.4. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng với
cơ cấu phù hợp ........................................................................................... 91
3.3.5. Nâng cao tính thực tiễn trong các bài giảng lý luận chính trị cho học
viên lớp đối tượng là cán bộ, đảng viên .................................................... 91
3.3.6. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang bị phương tiện dạy
học hiện đại phục vụ đổi mới phương pháp dạy và học ............................ 93
3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việcvận dụng phương
pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống trong dạy học lý luận chính trị
tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình ........... 93
3.4.1. Đối với Huyện ủy và lãnh đạo Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện
Vũ Thư, tỉnh Thái Bình ............................................................................. 93
3.4.2. Đối với đội ngũ giáo viên ........................................................................ 94
3.4.3. Đối với học viên ...................................................................................... 98
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 100
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 102
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 105
vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CNDVBC : Chủ nghĩa duy vật biện chứng
CNH : Công nghiệp hóa
CNTB : Chủ nghĩa tư bản
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
HĐH : Hiện đại hóa
LLCT : Lý luận chính trị
THPT : Trung học phổ thông
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả điều tra mức độ sử dụng phương pháp dạy học của
giáo viên ........................................................................................ 39
Bảng 2.2. Kết quả thực nghiệm lần 1 ............................................................ 72
Bảng 2.3. Kết quả thực nghiệm lần 2 ............................................................ 73
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện.
Công cuộc đổi mới đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ đủ năng lực, trình độ,
phẩm chất đạo đức. Đó là những người vừa có kiến thức sâu về lí luận, vừa có
tầm bao quát thực tiễn để có thể giải quyết được mọi vấn đề đặt ra. Trong các
nguồn lực nói chung, nguồn lực con người có vai trò quyết định đến thành công
của sự nghiệp đổi mới. Trong đó, đội ngũ cán bộ cơ sở có vai trò rất quan trọng
đối với sự phát triển của mỗi địa phương. Để đáp ứng được yêu cầu của thực
tiễn, bên cạnh năng lực về chuyên môn, thì trình độ lí luận chính trị là một yêu
cầu tất yếu của mỗi cán bộ cấp cơ sở.
Giáo dục LLCT là một nhiệm vụ trọng yếu trong công tác tư tưởng của
Đảng nhằm bồi dưỡng LLCT, truyền đạt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng,
xây dựng và quản lý Nhà nước cho cán bộ, đảng viên... Qua đó góp phần nâng
cao năng lực lãnh đạo, bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo đức cách mạng để
đội ngũ cán bộ cơ sở ngày càng đáp ứng với yêu cầu mới, hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Do đó, việc đổi mới phương pháp dạy học có ý nghĩa quan trọng và có
tính quyết định đến việc nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ cơ sở.
Hiện nay, tại các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, cơ sở vật
chất phục vụ công tác dạy học ngày càng được tăng cường, hoàn thiện như
trang bị các phương tiện dạy học hiện đại (màn hình, máy chiếu, hệ thống âm
thanh), phòng học khang trang, cảnh quan môi trường xanh sạch đẹp, tạo điều
kiện tốt nhất về vật chất và tinh thần cho giáo viên, học viên trong quá trình
tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng.
1
Đối với học viên, họ chính là những người ''trong cuộc'', là người trực
tiếp triển khai thực hiện đưa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
vào cuộc sống, đây là một thuận lợi căn bản. Họ có kinh nghiệm thực tiễn về
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức phong trào và các thông tin về cơ sở.Đây là
sự gặp gỡ, giao thoa hay nói cách khác là điểm mạnh của học viên và giáo viên
kiêm chức. Nếu như trong quá trình dạy học người giáo viên biết khơi dậy
những yếu tố này, để cùng với học viên giải quyết được vấn đề bài học đặt ra,
đồng thời có thể phát huy được tính tích cực của người học để qua đó bản thân
người giáo viên cũng thu được thông tin ngược từ học viên.
Tuy nhiên, việc đào tạo bồi dưỡng tại các Trung tâm bồi dưỡng chính trị
cấp huyện còn gặp không ít khó khăn. Học viên do ảnh hưởng từ phương pháp
dạy học truyền thống, thường là ''đọc- chép'' nên ngại phát biểu ý kiến và nói
lên những chứng kiến, suy nghĩ của mình để trao đổi, thảo luận, nhất là khi gặp
vấn đề khó. Do đó khi giáo viên đặt câu hỏi hay nêu vấn đề, học viên thường
không trả lời. Hơn nữa, lớp tập huấn thời gian cũng quá ngắn để các học viên
tìm hiểu, tạo mối quan hệ thân mật, cộng tác trong làm việc nhóm.Đây cũng là
một yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý e ngại, rụt rè của người học hoặc ít hợp tác,
trao đổi.
Về giáo trình dạy học, đối với bộ môn LLCT thường ''khô khan'', trừu
tượng, nội dung bài học thường kết cấu dài nên ảnh hưởng đến tâm lý người
dạy sợ ''cháy giáo án''. Mặt khác, trong nội dung bài lại thường có nhiều thuật
ngữ học viên ít được tiếp cận nên khó hiểu, buộc giáo viên phải dành nhiều thời
gian để phân tích, giải thích.
Giáo trình thường mang tính ổn định, ít thay đổi trong nhiều năm liền,
trong đó các thông tin cập nhật thay đổi nhanh buộc người dạy phải không
ngừng cập nhật thông tin để bổ sung vào bài dạy. Hơn nữa, đối tượng học viên
cũng mang tính ổn định nên hàng năm thường tham gia tập huấn và năm nào
cũng học cùng chương trình đó nếu giáo viên thiếu cập nhật, đổi mới dễ gây
nhàm chán.
2
Trong đó, khâu kiểm tra, đánh giá còn thực hiện theo phương pháp
truyền thống là kiểm tra viết nên để đánh giá ''sản phẩm'' của quá trình dạy học
đã được ''hấp thụ'', ''chuyển hóa'' qua người học chưa được phát huy mà mới chỉ
dừng lại chủ yếu là kiểm tra mang tính chất ghi nhớ. Nguyên nhân là do đội
ngũ cán bộ ở Trung tâm bồi dưỡng chính trị ít, đội ngũ giáo viên kiêm chức bận
rộn về công việc chuyên môn nên để tổ chức kiểm tra, đánh giá bằng vấn đáp là
rất khó khăn…
Để khắc phục những khó khăn, phát huy những yếu tố thuận lợi nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng tại các Trung tâm bồi dưỡng chính trị
cấp huyện cần phải có những giải pháp ngang tầm.Việc đề xuất hướng đổi mới
dạy học cần phải được nghiên cứu và triển khai một cách khoa học.
Do vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử
dụng tình huống trong dạy học lý luận chính trị tại Trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình” để làm luận văn thạc sĩ chuyên
ngành LL&PP dạy học bộ môn lý luận chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng và tiến hành thực nghiệm vận
dụng phương pháp nêu vấn đề và phương pháp sử dụng tình huống trong giảng
dạy dạy học chương trình LLCT tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Vũ
Thư, tỉnh Thái Bình.Từ đó, luận văn đưa ra quy trình, giải pháp nâng cao hiệu
quả vận dụng hai phương pháp đó nhằm phát huy tính tích cực học tập, nghiên
cứu của học viên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận của việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề và
phương pháp sử dụng tình huống trong quá trình dạy học LLCT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng dạy học LLCT tại Trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
3
- Thực nghiệm, đối chứng việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề và
phương pháp sử dụng tình huống trong dạy học LLCT tại Trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất quy trình, điều kiện và biện pháp vận dụng phương pháp nêu
vấn đề và phương pháp sử dụng tình huống trong dạy học LLCT tại Trung tâm
bồi dưỡng chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sự vận dụng phương pháp nêu vấn đề và phương pháp
sử dụng tình huống trong dạy học chương trình lý luận chính trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sự vận dụng phương pháp nêu vấn đề và phương pháp
sử dụng tình huống trong dạy học chương trình lý luận chính trị Trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2016 và năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo.
- Cơ sở lý luận về phương pháp dạy học cổ điển và hiện đại trên thế giới
cũng như trong nước.
- Lý luận của CNDVBC về vận dụng phương pháp.
- Ngoài ra, đề tài còn kế thừa thành tựu các công trình khoa học liên
quan đến đề tài của các nhà khoa học khác.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chung của luận văn là phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứngvà chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Ngoài ra luận văn còn sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
4
+ Phương pháp lịch sử - logic.
+ Phương pháp cụ thể trừu tượng.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp.
+ Phương pháp so sánh, thống kê.
+ Phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn, quan sát, thực nghiệm sư
phạm, thống kê toán học kết hợp với trò chuyện, nghiên cứu sản phẩm.
6. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm phong phú thêm cơ sở dạy học lý luận chính trị tại Trung
tâm bồi dưỡng chính trị huyện.
-Tăng hiệu quả tiếp thu kiến thức của học viên, giúp học viên vận dụng
những kiến thức đã học áp dụng vào thực tế.
- Làm tài liệu tham khảo cho các Trung tâm lý luận chính trị, học viên
cao học chuyên ngành LL&PP dạy học bộ môn lý luận chính trị.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương, 13 tiết.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
NÊU VẤN ĐỀ VÀ SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Việc nghiên cứu tìm ra những phương pháp dạy học thích hợp khắc
phục tính một chiều của hình thức dạy học thuyết giảng nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học đã được đề cập từ rất lâu trong
lịch sử giáo dục.
Nhiều nhà nghiên cứu lý luận dạy học thuộc trường phái khác nhau trên
thế giới đã đưa ra mô hình lý luận dạy học khác nhau tương thích với mục đích
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và quan điểm của trường phái đó. Nhưng tất
cả đều nhằm mục đích nghiên cứu hình thành lên một lý luận phục vụ hoạt
động dạy và học.Mỗi mô hình lý luận dạy học có một bản chất riêng của nó.
Tư tưởng về dạy học nêu vấn đề hình thành từ lâu trong lịch sử, tuy chưa
có một giả thuyết đầy đủ về cách dạy học này, nhưng cách mà Xôcrats, Khổng
Tử đã sử dụng để “bồi dưỡng tính tự lực cho học sinh, phát triển tư duy cho học
sinh" được coi là nguồn gốc của dạy học nêu vấn đề sau này.
Với tư cách là một phương pháp, dạy học nêu vấn đề xuất hiện từ đầu thế
kỷ XX, là một phương pháp dạy học mới, hoàn toàn khác với kiểu dạy học
truyền thống. Các nhà khoa học như Aia. Ghecđơ, Rai cop, Xtaxin lenit,
Rôgiơcốp,… đã vận dụng phương pháp tìm tòi, phát hiện trong dạy học nhằm
động viên và hình thành năng lực nhận thức cho người học bằng cách lôi cuốn
họ tự lực tham gia phân tích các hiện tượng, các tình huống có chứa đựng
những khó khăn nhất định đã được nêu lên.
Năm 1968, V.ÔKôn đã có những bước tiến lớn về dạy học nêu vấn đề,
những quan điểm của ông thể hiện rõ nhất trong cuốn: “Những cơ sở của dạy
6
học nêu vấn đề”. Trong tác phẩm này, từ việc đúc kết chương trình thực
nghiệm dạy học nêu vấn đề, ông đã nghiên cứu các điều kiện để xuất hiện các
tình huống có vấn đề trong các môn học khác nhau.
I.Ia. Lecne trong cuốn: "Dạy học nêu vấn đề" đã lý giải và làm sáng tỏ
bản chất của dạy học nêu vấn đề, vạch ra cơ sở, tác dụng và phạm vi áp dụng
của phương pháp dạy học này.
Sau này, các nhà lý luận Xô Viết đã đặt vấn đề về sự cần thiết phải tích cực
hóa hoạt động dạy học như M.I.Makhơnutốp, M.A.Đanhilôp, B.P.Exicốp,
A.M.Machiuskin đã phân tích về các tình huống có vấn đề trong tư duy và trong
dạy học rất sâu sắc, từ đó ông đã đưa ra quy trình dạy học nêu vấn đề.
Như vậy, sử dụng phương pháp nêu vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả dạy
các nhà phương pháp dạy học nghiên cứu, áp dụng và mang lại những tác dụng
thực sự của nó.
Khổng Tử (551 - 399 TCN), một triết gia nổi tiếng của Trung Hoa cổ đại
đưa ra quan điểm của mình khi truyền giảng tri thức cho học trò. Ông cho rằng:
"Không tức giận vì muốn biết; thì không truyền mở cho, không tức giận vì
không nói rõ ra được, thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một
góc mà không suy ra ba góc kia, thì không dạy nữa" [dẫn theo 7, tr.101].
Khổng Tử không vì sự hiểu biết uyên bác của mình áp đặt cho học trò mà ông
đã tạo điều kiện cho học trò tự tìm ra chân lý.
Tác giảA.M.Machiuskin, trong cuốn "Tình huống có vấn đề trong tư duy
và trong dạy học" (Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1972) đã tập trung nghiên cứu sâu
vấn đề cốt lõi của dạy học giải quyết vấn đề, tác giả đã đưa ra các khái niệm cơ
bản liên quan đến tình huống có vấn đề trong dạy học. Đây là cơ sở lý thuyết
của phương pháp dạy học có vấn đề.
Quá trình dạy học bằng phương pháp tình huống luôn đặt ra yêu cầu học
sinh phải tìm tòi, suy nghĩ. “Điều quan trọng đối với giáo viên là phải cung
cấp các tình huống đa dạng, các khía cạnh lý thú của một kỹ năng cụ thể cũng
7
như các mục rèn luyện lý thú, các tình huống trong đó học sinh có thể sử dụng
kỹ năng hay kiến thức trong các giai đoạn học tập khác, các mục rèn luyện có
liên hệ với những kinh nghiệm và hứng thú của học sinh…” [1, tr.175].
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Bảo:“Dạy học nêu vấn đề là hình thức dạy
học dựa trên những quy luật của sự lĩnh hội tri thức và cách thức hoạt động
một cách sáng tạo, bao gồm sự kết hợp các phương pháp dạy và học có những
nét cơ bản của sự tìm tòi khoa học. Nhờ vậy, nó đảm bảo cho học sinh lĩnh hội
vững chắc những cơ sở khoa học, phát triển tính tích cực, tính tự lực và năng
lực sáng tạo và hình thành cơ sở thế giới quan cho họ”[1, tr.41].
Trong cuốn “Dạy học kinh tế chính trị (KTCT) theo phương pháp tích
cực”, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội (2009) của TS. Trần Thị Mai Phương, tác
giả đã đề cập và khái quát những nguyên tắc cơ bản trong dạy học KTCT và
vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học KTCT, đồng thời tác giả
cũng chỉ rõ sự cần thiết phải đổi mới dạy học KTCT theo phương pháp tích
cực, theo đó đòi hỏi việc dạy học KTCT phải gắn với thực tiễn đời sống kinh tế
- xã hội, với đường lối, chính sách, biện pháp kinh tế của Đảng và Nhà nước,
đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội đối với việc đào tạo nguồn
nhân lực trong giai đoạn mới,... bên cạnh việc cung cấp một số vấn đề lý luận,
tác giả còn đưa ra các ví dụ minh họa. Cuốn sách này được coi là tài liệu học
tập về phương pháp dạy học KTCT cho các lớp đào tạo cử nhân sư phạm giáo
dục chính trị, KTCT cũng như thạc sĩ lý luận phương pháp dạy học giáo dục
chính trị, ngoài ra có thể làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên giảng dạy các
môn lý luận Mác - Lênin trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
tích cực.
Tác giả Vũ Ngọc Anh,trong cuốn“Đổi mới công tác giáo dục chính trị tư
tưởng cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở của trong giai đoạn hiện nay” đã trình bày
công tác giáo dục chính trị tư tưởng với việc nâng cao tính tự giác cách mạng
8
cho cán bộ, đảng viên. Quá trình đổi mới nâng cao chất lượng công tác giáo dục
chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên nhằm chống "diễn biến hoà bình".
Tác giả Hoàng Quốc Bảo với tác phẩm “Học tập phương pháp tuyên
truyền cách mạng Hồ Chí Minh”, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội năm
2006. Cuốn sách trình bày ba phần chính:
- Một là, phương pháp tuyên truyền và nguồn gốc của phương pháp
tuyên truyền cách mạng Hồ Chí Minh.
+ Hai là, những đặc trưng cơ bản trong phương pháp tuyên truyền cách
mạng của chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Ba là, vận dụng phương pháp tuyên truyền cách mạng của chủ tịch Hồ
Chí Minh để đổi mới phương pháp tuyên truyền của cán bộ tư tưởng trong thời
kỳ mới.
Cuốn sách Hồ Chí Minh với công tác giáo dục lý luận chính
trị (2007),nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.Cuốn sách đã giới thiệu các
tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chủ nghĩa Mác - Lênin soi sáng con
đường cách mạng Việt Nam, đặc biệt các tác phẩm của Người nhấn mạnh đến
nhiệm vụ xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đến việc
rèn luyện phẩm chất đạo đức của người đảng viên. Chủ tịch Hồ Chí Minh xác
định rõ về mặt nội dung và nhiệm vụ học tập lý luận chính trị; vấn đề để nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục lý luận chính trị.
Tác giả Ngô Văn Thạo (Chủ biên - 2008) với cuốn sách “Phương pháp
giảng dạy lý luận chính trị” (Chương trình bồi dưỡng chuyên đề dành cho giảng
viên giảng dạy các chương trình lý luận chính trị tại Trung tâm bồi dưỡng chính
trị cấp huyện), nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội.Trong cuốn sách các tác
giả đã khái quát chung về lí luận chính trị và giáo dục lí luận chính trị; một số
vấn đề tâm lí và giáo dục học trong giảng dạy học lí luận chính trị, phẩm chất
nghề nghiệp, nghệ thuật diễn giảng, kiểm tra, đánh giá trong dạy học lí luận
chính trị.
9
Phạm Huy Kỳ (2010), Lý luận và phương pháp nghiên cứu, giáo dục lý
luận chính trị, nhà xuất bản Chính trị - Hành chính quốc gia, Hà Nội. Nội dung
cuốn sách trình bày một số vấn đề lý luận và phương pháp của công tác nghiên
cứu, giáo dục lý luận chính trị và công tác nghiên cứu, biên soạn, giáo trình lịch
sử đảng bộ địa phương. Riêng phần lý luận và phương pháp giáo giáo dục lý
luận chính trị, cuốn sách chủ yếu tập trung trình bày lý luận và phương pháp
dạy học lý luận chính trị - nội dung hoạt động chủ yếu trong hệ thống giáo dục
lý luận chính trị của Đảng ta hiện nay.
PGS.TS. Ngô Ngọc Thắng với Đề tài cấp Bộ mã B.08 - 22 (2008), Vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác giáo dục lý luận chính trị trong hệ thống
các trường chính trị nước ta giai đoạn hiện nay và Đề tài cấp Bộ mã B.08 - 23
(2008), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục vào giáo dục lý luận chính
trị trong giai đoạn hiện nay. Trong hai đề tài này tác giả Ngô Ngọc Thắng đã
khái quát các luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về công tác giáo dục lý luận
chính trị, khảo sát thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục vào
công tác giáo dục lý luận chính trị hiện nay. Từ đó đưa ra giải pháp vận dụng tư
tưởng về giáo dục lý luận chính trị vào giáo dục lý luận chính trị hiện nay.
Trong các công trình trên, các tác giả đã tập trung nghiên cứu các vấn lý
luận về: lý luận, lý luận chính trị, giáo dục lý luận chính trị nói chung và giáo
dục lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên, nhân dân, thanh niên, sinh viên…
nói riêng. Phân tích và đổi mới các phương pháp để nâng cao chất lượng dạy
học LLCT,bảo đảm các nguyên tắc cơ bản trong dạy học và việc vận dụng một
số phương pháp trong dạy học bộ môn cụ thể,... không có công trình nào trong
số đó đề cập nghiên cứu việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng
tình huống trong dạy học nói chung đồng các tác giả cũng khái quát lý luận về
các phương pháp dạy học, việc nâng cao chất lượng trong dạy học LLCT cho
học viên lớp đối tượng là cán bộ, đảng viên. Như vậy, việc lựa chọn vấn đề
nghiên cứu của luận văn không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào
đã công bố gần đây.
10
Trên cơ sở kế thừa kết quả của các công trình đã được công bố liên quan
đến nội dung nghiên cứu, luận văn tiếp tục nghiên cứu, vận dụng vào dạy học
LLCT cho học viên lớp đối tượng là cán bộ, đảng viên, góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả giảng dạy và học tập tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện
Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
1.2. Khái quát về chương trình lý luận chính trị ở Trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện
1.2.1. Nội dung chương trình lý luận chính trị ở Trung tâm bồi dưỡng chính
trị huyện
Để giảng dạy LLCT cho cán bộ, đảng viên cấp cơ sở được Đảng và Nhà
nước ta sử dụng tài liệu: Bồi dưỡng LLCT cho đảng viên mới, do nhà xuất bản
Chính trị quốc gia sự thật, tái bản năm 2016. Tài liệu bồi dưỡng lý luận chính
trị dành cho đảng viên mới cuốn sách giúp các đồng chí đảng viên mới nắm
được những kiến thức cơ bản, cốt lõi về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; về những vấn đề cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam và
nhiệm vụ của người đảng viên. Trên cơ sở đó, mỗi đảng viên mới xây dựng kế
hoạch phấn đấu, rèn luyện để trở thành đảng viên chính thức, xứng đáng danh
hiệu đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Nội dung chương trình bao gồm:
Bài 1: Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh - nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động cách mạng của Đảng ta.
Bài 2: Chủ nghĩa xã hội và phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Bài 3: Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc.
Bài 4: Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Bài 5: Đường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Bài 6: Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
11
Bài 7: Tăng cường quốc phòng, an ninh, triển khai các hoạt động đối
ngoại; chủ động,tích cực hội nhập quốc tế.
Bài 8: Tổ chức cơ sở đảng và công tác xây Đảng ở cơ sở.
Bài 9: Không ngừng phấn đấu và rèn luyện để xứng đáng với danh hiệu
người đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.2.2. Đặc điểm kiến thức chương trình lý luận chính trị
Chương trình LLCTgồm chủ nghĩa Mác - Lê nin với ba bộ phận cấu
thành là triết học, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã hội khoa học và đường lối
cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam. Khối lượng kiến thức rất rộng, vừa mang
tính khoa học, vừa mang tính giai cấp, lập trường tư tưởng gắn với việc rèn
luyện, tu dưỡng đạo đức cách mạng, xây dựng bản lĩnh chính trị. Các khái
niệm, phạm trù thường có tính trừu tượng cao; các quan điểm, nguyên tắc
thường được xem là khô khan, cứng nhắc đối với người học.
1.2.3. Đặc điểm nhận thức của học viên ở Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện
Đối với học viên, điều thuận lợi nhất đối với học viên học tại Trung tâm
bồi dưỡng chính trị là những người ''trong cuộc'', những người trực tiếp triển
khai thực hiện để đưa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước vào cuộc
sống. Nên họ có kinh nghiệm thực tiễn về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
phong trào và các thông tin về cơ sở. Đây là sự gặp gỡ, giao thoa hay nói cách
khác là điểm mạnh của học viên và giảng viên kiêm chức. Nếu như trong quá
trình dạy học người giảng viên biết khơi dậy những thông tin này rất tốt, vừa
cùng với học viên giải quyết được vấn đề bài học đặt ra, đồng thời vừa phát huy
được tính tích cực của người học và bản thân người giảng viên cũng thu được
thông tin ngược và học tập ở chính người học viên.
Bên cạnh đó, học viên cũng có một số hạn chế như ảnh hưởng sâu sắc
thói quen từ nền giáo dục cũ là phương pháp dạy học truyền thống, thường là
''đọc- chép'' nên ngại phát biểu ý kiến và nói lên những chứng kiến, suy nghĩ
của mình để trao đổi, thảo luận, nhất là khi gặp vấn đề khó. Do đó khi giảng
12
viên đặt câu hỏi hay nêu vấn đề học viên thường không trả lời. Hơn nữa, lớp
tập huấn thời gian cũng quá ngắn để các học viên tìm hiểu, tạo mối quan hệ
thân mật, cộng tác trong làm việc nhóm. Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến
tâm lý e ngại, rụt rè của người học hoặc ít hợp tác, trao đổi.
Đặc điểm tâm sinh lý của học viên hoàn toàn không đồng nhất như một
lớp học gồm nhiều lứa tuổi, trình độ có người đại học, có người trung cấp, sơ
cấp và thậm chí cũng có những người chưa học hết bậc học THPT. Mặt khác,
đối tượng học viên là cán bộ cơ sở, nhất là cán bộ thôn bản theo tính chất công
việc nên thường là hoạt động trí óc gắn với hoạt động chân tay, ít khi ngồi yên
một chỗ 3- 4 giờ đồng hồ. Nên khi tham gia lớp tập huấn phải ngồi liền trong
nhiều ngày dễ tạo ra cảm giác khó chịu, thiếu ổn định, không chú ý tập trung
bài học. Hơn nữa các lớp tập huấn tại trung tâm thường là thời gian ngắn, số
lượng học viên tham gia lại đông nên để triển khai theo các phương pháp mới
cũng rất khó.
1.2.4. Các phương pháp giảng dạy chủ yếu trong dạy học chương trình lý
luận chính trị ở Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện
Để cho kiến thức môn học được lôi cuốn hơn, người giáo viên phải đa
dạng hóa các phương pháp dạy học, tổ chức các hoạt động học tập thích hợp
giúp sinh viên nắm vững kiến thức bài học một cách sâu sắc, tác động đến suy
nghĩa của từng người và có ý nghĩa giáo dục thiết thực hơn.
Xuất phát từ mục đích và đặc điểm kiến thức chương trình LLCT ở trung
tâm bồi dưỡng chính trị huyện, người giảng viên cần sử dụng linh hoạt các
phương pháp dạy học truyền thống kết hợp với phương pháp dạy học hiện đại.
- Phương pháp thuyết trình: Thuyết trình là phương pháp dạy học lâu đời
nhất và hiện nay vẫn là một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến.
Đây là phương pháp được sử dụng hầu như ở tất cả các bộ môn khoa học, nhất
là khoa học xã hội.
- Phương pháp đàm thoại: Đây là phương pháp được "khởi thủy từ nhà
hiền triết - nhà sư phạm Hi Lạp cổ đại Xocrat (469 - 339 TCN)". Phương pháp
13
đàm thoại là quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh, được thực hiện
thông qua hệ thống các câu hỏi và câu trả lời.Kết quả là dưới sự dẫn dắt của
giáo viên, học sinh thể hiện được suy nghĩ, ý tưởng của mình, khám phá và lĩnh
hội được nội dung bài học.
- Phương pháp nêu vấn đề: Là phương pháp dạy học, trong đó giáo viên
tạo ra các tình huống mâu thuẫn, đưa học sinh vào trạng thái tìm tòi, khám phá,
từ đó hướng dẫn, khích lệ học sinh tìm ra cách giải quyết để nắm được kiến
thức, phát triển trí tuệ và thái độ học tập.
- Phương pháp thảo luận nhóm: Là phương pháp dạy học trong đó nhóm
lớn (lớp học) được chia thành các nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp
đều được làm việc, được bàn bạc, trao đổi về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý
kiến chung của nhóm mình về vấn đề đó.
- Phương pháp đóng vai: Là phương pháp tổ chức cho người học "làm
thử" một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Giúp học sinh
suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà
các em quan sát được.
- Phương pháp sử dụng tình huống: Là phương pháp dạy học, trong đó
việc dạy học được tổ chức theo những chủ đề phức hợp gần với các tình huống
có thật của cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình dạy học được tổ chức trong
môi trường tạo điều kiện kiến tạo tri thức.
Mỗi phương pháp dạy học trên đều có ưu điểm và hạn chế riêng, phù hợp
với từng nội dung bài học, từng tiết dạy riêng.Vì vậy, không nên quá lạm dụng
hoặc phủ định hoàn toàn một phương pháp hoặc hình thức dạy học nào. Điều
quan trọng đối với mỗi giảng viên trong quá trình dạy học là biết vận dụng một
cách linh hoạt, sáng tạo, sử dụng kết hợp các phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học một cách hợp lý.
14
1.3. Vận dụng phương pháp nêu vấn đề và phương pháp sử dụng tình
huống trong dạy học chương trình lý luận chính trị tại Trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện
1.3.1. Khái niệm phương pháp, phương pháp dạy học
Trong quá trình nhận thức và trong hoạt động thực tiễn, con người luôn
tìm cách làm cho hoạt động của mình ngày càng có hiệu quả cao. Điều này dẫn
đến sự hình thành phương pháp trong cuộc sống. Con người muốn nhận thức
đúng bản chất của sự vật, tiếp cận với sự vật, khám phá thuộc tính của sự vật để
khái quát ra lý luận về sự vật thì cần phải có phương pháp.
Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Methodos” có nghĩa
là: con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích. "Phương pháp
theo nghĩa chung nhất là cách thức đạt tới mục tiêu, là hoạt động được sắp xếp
theo một trật tự nhất định" [1,tr.458].
Theo Ph.Bêcơn phương pháp như "Sợi chỉ cần thiết dẫn đường" [dẫn
theo 4,tr.7].Còn R.Đềcactơ lại đưa ra nhận định "Thiếu phương pháp thì
người tài cũng lỗi, có phương pháp thì người tầm thường cũng làm được
việc phi thường"[dẫn theo 4,tr.13].
Hêghen (1770 - 1881) là đại biểu vĩ đại nhất của triết học cổ điển Đức
cho rằng: "Phương pháp là ý thức về hình thức của sự tự vận động bên trong
của nội dung"[dẫn theo 4,tr.105].
Từ điển Bách khoa định nghĩa: "Phương pháp là cách thức, con đường,
phương tiện để đạt tới mục đích nhất định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất
định trong nhận thức và trong thực tiễn"[14,tr.87].
Tuy được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng nhìn chung khi nói
tới phương pháp các nhà khoa học, nhà giáo dục đều cho rằng phương pháp là
cách thức, là con đường, là phương tiện để đạt được mục đích. Phương pháp
bắt nguồn từ thực tiễn, phản ánh những quy luật khách quan của đối tượng
nghiên cứu.Sức mạnh của phương pháp trong điều kiện phản ánh đúng quy luật
15
khách quan sẽ đem lại cho khoa học và thực tiễn một công cụ hiệu quả nhất để
nghiên cứu và cải tạo thế giới.
Trong quá trình giáo dục và dạy học rất cần có phương pháp. Phương
pháp giúp người học bằng nỗ lực cố gắng của bản thân, dưới sự hướng dẫn của
giáo viên chiếm lĩnh được kiến thức bằng con đường ngắn nhất. Vì thế, ở bất
cứ nhà trường nào, người giáo viên nào cũng mong muốn tìm được những
phương pháp dạy học tối ưu, hiệu quả nhất đối với người học.Có phương pháp
tốt quá trình truyền đạt và lĩnh hội tri thức đạt hiệu quả cao, phương pháp
không phù hợp sẽ khiến sinh viên không hiểu bài, không hứng thú vào bài học.
Theo Ju.k.Babansky: "Phương pháp dạy học là những cách thức hoạt
động tương tác được điều chỉnh của giáo viên và học sinh hướng vào việc giải
quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học"
[dẫn theo 1,tr.88].
Tác giả Phan Thị Hồng Vinh cho rằng: "Phương pháp dạy học là cách
thức hoạt động phối hợp thống nhất của giáo viên và học sinh trong quá trình
dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện tối
ưu mục tiêu và nhiệm vụ dạy học"[17,tr.85].
PGS. Phan Trọng Ngọ lại khẳng định: "Định nghĩa chung về phương pháp là
những con đường, cách thức để tiến hành hoạt động dạy học"[11,tr.145].
Như vậy, mỗi nhà khoa học với những cách tiếp cận khác nhau đã đưa ra
nhiều quan điểm, khái niệm về phương pháp dạy học. Song, trong các quan
điểm của các nhà khoa học chúng ta đều thấy có sự thống nhất rằng: Phương
pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
1.3.2.Phương pháp nêu vấn đề trong dạy học chương trình lý luận chính trị
1.3.2.1. Khái niệm phương pháp nêu vấn đề
Vấn đề là điều cần được xem xét, nghiên cứu, giải quyết.Vấn đề chỉ
cótính tương đối, ở thời điểm này thì nó là vấn đề, nhưng ở thời điểm khác thì
nó không còn là vấn đề.
16
Tình huống có vấn đề là tình huống mà ở đó gợi cho người học những khó
khăn về lí luận hay thực tiễn mà họ thấy cần thiết phải vượt qua và có khả năng
vượt qua nhưng không phải ngay tức thời nhờ một thuật giải mà cấn phải có quá
trình tư duy tích cực, vận dụng, liên hệ những tri thức cũ liên quan.
Phương pháp nêu vấn đề là một trong những phương pháp mà ở đó giáo
viên là người tạo ra tình huống có vấn đề, tổ chức, điều khiển học sinh phát
hiện vấn đề, học sinh tích cực, chủ động, tự giác giải quyết vấn đề thông qua đó
mà lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
Một số quan điểm về phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề Một
số quan điểm về dạy học nêu và giải quyết vấn đề như sau:
-Nhà giáo dục học Ba Lan V.O Kôn cho rằng: “Dạy học nêu vấn đề là
toàn bộ các hoạt động như tổ chức tình huống có vấn đề, biểu đạt các vấn đề,
chú ý giúp đỡ cho học sinh những điều cần thiết để giải quyết vấn đề, kiểm tra
cách giải quyết đó và cuối cùng là quá trình hệ thống hoá và củng cố các kiến
thức tiếp thu được”[16, tr.103].
- I.Ia.Lecne cho rằng: “Dạy học nêu vấn đề là phương pháp dạy học
trong đó học sinh tham gia một cách hệ thống vào quá trình giải quyết các vấn
đề và các bài toán có vấn đề được xây dựng theo nội dung tài liệu học trong
chương trình”[5, tr.6].
-Tác giả Phùng Văn Bộ thì cho rằng: “Phương pháp nêu vấn đề là phương
pháp dạy học dựa trên sự điều khiển quá trình học tập, phát huy tính độc lập tư
duy nhận thức của đối tượng người học”[2, tr.90].
Qua các định nghĩa của các tác giả trong và ngoài nước về phương pháp
dạy học nêu vấn đề, mặc dù cũng có sự khác biệt nhưng các tác giả đều coi
phương pháp dạy học nêu vấn đề là việc tổ chức quá trình dạy học bằng cách
sáng tạo ra các tình huống có vấn đề, tạo ra ở học sinh nhu cầu phát hiện và giải
quyết vấn đề nảy sinh, lôi cuốn học sinh tự lực trong hoạt động nhận thức.
Từ những ý kiến trên, có thể nêu ra định nghĩa về phương pháp dạy học
nêu vấn đề như sau: Phương pháp dạy học nêu vấn đề là phương pháp dạy học
17
đặt sinh viên trước một nhiệm vụ nhận thức thông qua những tình huống có vấn
đề do giáo viên đặt ra, học sinh ý thức được vấn đề đó và kích thích ở họ tính
tích cực, chủ động tự lực giải quyết một cách sáng tạo hoặc dưới sự hướng dẫn
và giúp đỡ của giáo viên, học sinh giải quyết vấn đề, kiểm tra kết luận rút ra
nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học
Dạy học nêu vấn đề nằm trong hệ thống phương pháp tích cực với quan
điểm học sinh là trung tâm quá trình dạy học. Các phương pháp dạy học khác
như diễn giảng, đàm thoại, thí nghiệm… theo kiểu nêu vấn đề có hiệu quả
mang lại sự hứng thú cho học sinh chuẩn bị tiếp thu kiến thức mới, tăng cường
năng lực hoạt động độc lập, sáng tạo của chủ thể nhận thức.
1.3.2.2. Cấu trúc bài giảng sử dụng phương pháp nêu vấn đề
Xây dựng tình huống có vấn đề.
Giáo viên đưa ra tình huống có thể là câu hỏi, bài toán, thí nghiệm, làm
việc sách giáo khoa, các hiện tượng học sinh biết trong tự nhiên… dưới hình
thức kiểm tra bài cũ hoặc là giáo viên thông báo. Tái hiện tri thức của học sinh
liên quan đến vấn đề mới, giáo viên bằng phương pháp đàm thoại yêu cầu học
sinh trình bày lại những kiến thức đã học để làm cơ sở cho học sinh phát hiện
vấn đề mới và đề xuất giải thuyết giải quyết vấn đề đó. Tình huống có vấn đề
chỉ tạo được với những nội dung thích hợp và nó tồn tại ngay trong kết cấu
logic của tài liệu sách giáo khoa, vì vậy giáo viên cần có kĩ thuật để truyền tải
các tình huống đó đến với học sinh. Sự thành công của bước này là quan trọng
nhất trong dạy học nêu vấn đề.
Giải quyết vấn đề.
Để giải quyết vấn đề cần nêu ra một giả thuyết, đó chính là định hướng
cho các hoạt động quan sát, thí nghiệm để chứng minh vấn đề mới. Các giả
thuyết đó chính là các ý tưởng có sơ sở khoa học, dựa vào vốn tri thức đã biết
để hình thành các phán đoán, suy luân lý giải cho vấn đề mới. Đối với học sinh,
giả thuyết là kết quả quá trình tư duy sáng tạo khi nhận thức về vấn đề mới và
18
tiếp cận với phương pháp nghiên cứu đặc thù của bộ môn. Tính khoa học chính
xác của giả thuyết phụ thuộc rất nhiều vào chủ thể nhận thức, vì vậy trong một
vấn đề học sinh có thể đưa ra nhiều giả thuyết khác nhau.
Kết luận vấn đề.
Học sinh vận dụng những kiến thức vừa mới tìm tòi được đi đến kết luận
vấn đề, đồng thời có thể tiếp tục phát hiện những vấn đề học tập mới. Chẳng
hạn, từ việc giải quyết vấn đề trên học sinh đi đến kết luận.
1.3.2.3. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp nêu vấn đề
Ưu điểm
Phương pháp nêu vấn đề giúp cho học sinh hứng thú học tập, nghiên cứu
và từng bước hình thành năng lực gắn lí luận với thực tiễn, học với hành, khắc
phục lối học thuộc lòng câu chữ, thiếu sáng tạo, không phát huy được giá trị
của môn học.
Phương pháp nêu vấn đề góp phần định hướng, tạo tiền đề, điều kiện cho
sinh viên phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập, nghiên cứu
khoa học, hình thành cho học sinh khả năng nêu và giải quyết vấn đề thực tiễn
linh hoạt, hiệu quả.
Nêu vấn đề trong giảng dạy nhằm xây dựng, hình thành ở học sinh
những phẩm chất, tác phong nghiên cứu khoa học như: Tinh thần dám nghĩ,
dám làm, ý thức khắc phục và vượt qua khó khăn, tính tổ chức, kỉ luật, thận
trọng, tỉ mỉ... có bản lĩnh của nhà khoa học chân chính.
Nêu vấn đề kết hợp với giải quyết vấn đề tại lớp thông qua thảo luận,
có sự chuẩn bị của học sinh, không chỉ tạo ra sự nỗ lực hứng thú ở học sinh
mà còn tạo cho sinh viên phương pháp giao lưu, trình bày một vấn đề trước
đám đông, qua đó rèn luyện cho họ bản lĩnh tự tin trong học tập và nghiên
cứu khoa học.
Hạn chế
Nếu giáo viên quá lạm dụng phương pháp này sẽ dẫn tới tình trạng
không đảm bảo chất lượng đồng đều trong sinh viên, sự phân hoá trình độ trong
19
học sinhkhông có sự cá biệt hoá, nhiều học sinh yếu kém có tâm lí sợ học hoặc
chán học...
Phương pháp này đòi hỏi có nhiều thời gian mới đạt kết quả tốt.
1.3.3. Phương pháp sử dụng tình huống trong dạy học chương trình lý luận
chính trị
1.3.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học tình huống
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và sự thay đổi nhanh
chóng của khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Những yêu cầu về kinh nghiệm, kỹ
năng sống đối với sinh viên là một thách thức đối với việc giáo dục đào tạo tại
các nhà trường. Phương pháp tình huống (Case Study Method) tỏ ra khá hiệu
quả trong việc đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn.
Phương pháp dạy học bằng tình huống lần đầu được phát triển tại đại học
MacMaster, Hamilton, Canada từ đầu thế kỷ 20. Việc sử dụng các tình huống
như một phương pháp giảng dạy mới trong khoa học xã hội được phát triển bởi
nhà xã hội học Barey Glaser và Anselm Strauss vào năm 1967. Tuy nhiên,
phương pháp dạy học tình huống chỉ được áp dụng phổ biến trong vài thập niên
gần đây, nhất là trong lĩnh vực giảng dạy pháp luật và giảng dạy kinh doanh.
Hiện nay trong khoa học giáo dục có nhiều cách định nghĩa khác nhau về
tình huống:
Tình huống là những câu chuyện thực tế với những thông điệp nhằm mục
đích giáo dục.
Tình huống là những thông tin trong đó có chứa đựng mâu thuẫn nhận thức
(muốn biết mà chưa biết) không thể giải quyết chỉ bằng sự tái hiện [15,tr.29].
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Tình huống: Tình trạng và cảnh huống”
[12, tr.1129].
“Tình huống là một sự kiện có thực trong đời sống xã hội với những đặc
trưng vật lý, sinh lý, tâm lý và xã hội” [9,tr.11]. Con người luôn luôn sống
trong những tình huống nhất định, thường xuyên phải đối mặt và chịu sự tác
20
động của những tình huống đó; có những tình huống đơn giản xảy ra trong sinh
hoạt, trong giao tiếp hàng ngày và có những tình huống phức tạp trong hoạt
động nghề nghiệp, hoạt động nghiên cứu khoa học…
“Ở mức độ phổ quát nhất thì mọi tình huống đều có giá trị dạy học, bởi
lẽ bất kỳ tình huống nào cũng đều hàm chứa những tri thức về các sự kiện, tri
thức về kỹ năng và phương pháp giải quyết chúng” [9,tr.11]. Tuy nhiên, dạy
học không phải là một quá trình tự phát mà là một hoạt động có chủ đích, vì
vậy một tình huống thông thường chưa phải là một tình huống dạy học, nó chỉ
trở thành tình huống dạy học khi được giáo viên sử dụng với dụng ý tạo ra môi
trường làm việc cho học sinh, và khi học sinh giải quyết tình huống sẽ đạt được
mục tiêu dạy học.
Tình huống cũng có thể hiểu là một hoàn cảnh diễn ra trong thực tế,
trong đó chứa đựng những mâu thuẫn xung đột, mà người ta phải đưa ra một
quyết định trên cơ sở cân nhắc các phương án khác nhau. Tình huống cũng có
thể là một hoàn cảnh gắn với câu chuyện, nhân vật có chứa xung đột, có tính
phức hợp được viết ra để minh chứng cho một vấn đề trong cuộc sống.
Dạy học tình huống được ra đời dựa trên thuyết kiến tạo của J.Piaget
và quan điểm giáo dục: "Giáo dục là sự chuẩn bị cho người học vào việc
giải quyết các tình huống của cuộc sống"(Soul B.Robinsoln 1967) [dẫn theo
9,tr.142].
Dạy học theo tình huống là phương pháp dạy học, trong đó việc dạy và
học được tổ chức theo những chủ đề phức hợp gần với các tình huống thật của
cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình dạy học được tổ chức trong môi trường
tạo điều kiện kiến tạo tri thức [19,tr.142].
Phương pháp tình huống (hay còn gọi là phương pháp nghiên cứu trường
hợp điển hình) là một phương pháp dạy học, trong đó học sinh tự lực nghiên
cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết các vấn đề của tình huống đặt ra
[19,tr.14].
21
Như vậy, tình huống không phải là những trường hợp bất kỳ trong thực
tế mà là những tình huống đã được điều chỉnh, nghiên cứu kỹ lưỡng để mang
tính điển hình và phục vụ tốt cho mục đích và mục tiêu giáo dục, tức là giúp
cho người học có thể hiểu và vận dụng tri thức cũng như rèn luyện được các kỹ
năng và kỹ xảo. Tình huống được sử dụng để khuyến khích người học phân
tích, bình luận, đánh giá, suy xét và trình bày ý tưởng của mình để qua đó, từng
bước chiếm lĩnh tri thức hay vận dụng những kiến thức đã học vào những
trường hợp thực tế. Tình huống yêu cầu người đọc phải từng bước nhập vai
người ra quyết định cụ thể. Hay như cách nhận định gọn gàng mà sâu sắc của
Herreid (1997) thì: “Tình huống là những câu chuyện ẩn chứa trong mình
những thông điệp. Chúng không phải là những câu chuyện chỉ để giải trí đơn
thuần. Tình huống là những câu chuyện để giáo dục” [dẫn theo 9].
1.3.3.2. Các bước xây dựng và giải quyết tình huống
* Tình huống dạy học là tình huống thức tiễn, được giáo viên lựa chọn
và sử dụng nhằm đạt mục tiêu dạy học. Tình huống dạy học có thể được lựa
chọn từ tình huống thực trong cuộc sống, cũng có thể được hư cấu. Trong cả
hai trường hợp, để trở thành tình huống dạy học khi đáp ứng những yêu cầu:
- Hàm chứa nội dung học tập và giúp đạt được mục tiêu học tập.
- Có tính chất điển hình mà việc giải quyết chúng giúp người học lĩnh
hội được tri thức khái quát.
- Trong tình huống phải hàm chứa những vấn đề, buộc người học phải
vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã có hoặc phải cấu trúc lại để giải quyết
vấn đề.
* Cấu trúc của tình huống dạy học: Gồm ba phần:
- Phần mở đầu: Nêu vắn tắt bối cảnh xảy ra tình huống.
- Phần nội dung tình huống.
- Các vấn đề, các yêu cầu cần thực hiện được biểu đạt dưới dạng câu hỏi.
Ví dụ:Trong buổi học tập nghị quyết Trung ương 4 khóa XII có người
đưa ra ý kiến, hiện nay có rất nhiều người cho rằng CNTB đang ngày một lớn
22
mạnh, còn CNXH thì chỉ có một vài nước theo, liệu có phải CNTB là ưu việt
hơn CNXH, việc chúng ta đi theo con đường CNXH có phải là một sai lầm. Là
một người cán bộ, đảng viên khi gặp tình huống như vậy bạn sẽ nói như thế nào
với người đưa ra ý kiến đó? Vì sao?
* Các bước xây dựng một tình huống dạy học:
- Bước 1: Giáo viên cần xác định tình huống thuộc lĩnh vực nào của
cuộc sống.
- Bước 2: Xem xét chủ đề và các mục tiêu bài học, quyết đinh tình huống
xây dựng để thực hiện mục tiêu.
- Bước 3: Xây dựng nội dung tình huống:
+ Xây dựng kịch tính mà việc giải quyết chúng sẽ giúp tìm ra kiến thức
mới, củng cố hoặc vận dụng kiến thức.
+ Viết kịch bản.
+ Tình huống xây dựng dựa trên kiến thức, kỹ năng đã có của người học.
+ Tình huống phải yêu cầu học viên phải sử dụng thông tin, tiến hành
các thao tác tư duy, tưởng tượng để giải quyết vấn đề.
* Tổ chức giải quyết tình huống.
- Bước 1: Giáo viên giới thiệu tình huống.
- Bước 2: Tổ chức phân tích tình huống (các dữ liệu đã cho, vấn đề cần
giải quyết).
- Bước 3: Tổ chức giải quyết tình huống. Sinh viên có thể được chia
nhóm hoặc làm việc các nhân. Người học đưa ra các giả thuyết khác nhau và
luận cứ, các giả thuyết của mình và được ghi chép lại.
- Bước 4: Tổ chức thảo luận giữa người học:
+ Các nhóm hoặc cá nhân trình bày và bảo vệ các giả thuyết của mình.
+ Học viên lắng nghe, đồng tình, chất vấn hoặc phê phán.
+ Giáo viên xác định kiến thức cần lĩnh hội, chỉ ra vị trí của nó trong hệ
thống kiến thức, hướng dẫn ghi chép, ghi nhớ và vận dụng trong hoạt động
thực tiễn.
23
+ Người học tự kiểm tra, chỉnh lý, bổ sung và hoàn thiện giả thuyết của
mình, tự rút ra kết luận khoa học cần thiết.
1.3.3.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học tình huống
Ưu điểm
Với tư cách là một phương pháp giảng dạy tích cực, lấy người học làm
trung tâm, giảng dạy bằng tình huống có ưu điểm sau:
Phương pháp dạy học tình huống giúp người học dễ hiểu và dễ nhớ các
vấn đề lý thuyết phức tạp. Thông qua các tình huống được phân tích, thảo luận,
người học có thể tự rút ra những kiến thức lý luận bổ ích và ghi nhớ nội dung
kiến thức này một cách dễ dàng trong thời gian dài. Nếu học lý thuyết, người
học có thể rơi vào trạng thái "học vẹt", học thuộc lý thuyết mà không hiểu nên
rất mau quên thì phương pháp giảng dạy tình huống giúp người học hiểu được
vấn đề một cách sâu sắc gắn liền với quá trình giải quyết tình huống đó.
Đây là phương pháp giúp người học nâng cao khả năng tư duy độc lập,
sáng tạo. Nếu trong phương pháp giảng dạy truyền thống, quá trình tiếp nhận
thông tin diễn ra gần như một chiều giữa giảng viên và sinh viên, trong đó
người giảng viên là người truyền đạt tri thức và sinh viên là người tiếp nhận tri
thức đó thì phương pháp dạy học tình huống tạo ra một môi trường học tích cực
có sự tương tác giữa học viên và giảng viên, giữa các học viên với nhau. Trong
đó, học viên được đặt vào trong một hoàn cảnh buộc họ phải quyết định để giải
quyết tình huống và họ phải dùng hết khả năng tư duy, kiến thức của mình để
lập luận bảo vệ quyết định đó. Bên cạnh đó, dạy học bằng tình huống còn giúp
người học có thể chia sẻ tri thức, kinh nghiệm cho nhau để làm phong phú thêm
vốn tri thức của họ.
Phương pháp dạy học bằng tình huống giúp người học có cơ hội để liên
kết, vận dụng các kiến thức đã được học. Để giải quyết một tình huống, học
viên có thể phải vận dụng nhiều kiến thức lý thuyết khác nhau trong cùng một
môn học hoặc của nhiều môn học khác nhau. Ví dụ: Để giải quyết một tình
24
huống thực tế về vụ việc một nhóm đối tượng ở địa phương bạn có hành vi lợi
dụng các trang mạng xã hội và sử dụng truyền đơn tuyên truyền sai chủ chương
đường lối chính sách của Đảng, để giải quyết tình huống này người học viên
phải vận dụng các kiến thức đã được học cùng với kinh nghiệm thực tế để giải
quyết tốt tình huống.
Dạy và học bằng tình huống giúp người học có thể phát hiện ra những
vấn đề cuộc sống đặt ra nhưng chưa có căn cứ pháp lý hoặc cơ sở lý thuyết để
áp dụng giải quyết. Cuộc sống vốn đa dạng và phong phú nên không ngoại trừ
khả năng phát sinh những sự kiện mà các nhà nghiên cứu chưa dự liệu được
trước đó. Trong tình huống này, khả năng tư duy độc lập, sáng tạo của người
học được vận dụng, phát huy tối đa và có thể người học sẽ tìm ra được những
lý giải mới.
Phương pháp dạy học bằng tình huống giúp người học có thể rèn luyện
một số kỹ năng cơ bản như kỹ năng làm việc nhóm, tranh luận và thuyết trình.
Đây là những kỹ năng quan trọng giúp người học dễ dàng nhận ra những ưu
điểm và hạn chế của bản thân khi họ có môi trường thuận lợi để so sánh với các
học viên khác trong quá trình giải quyết tình huống. Qua đó, họ có cơ hội học
hỏi kỹ năng làm việc nhóm, tranh luận và thuyết trình từ những học viên khác.
Phương pháp này sẽ làm tăng sự hứng thú của phần lớn sinh viên đối với
môn học. Trong phương pháp học bằng tình huống, người học là người chủ động
tìm kiếm tri thức nào cần nghiên cứu và học hỏi. Việc thảo luận nhóm cũng làm
tăng hứng thú của người học đối với việc học, nó kích thích người học tham gia
tích cực vào việc tìm hiểu vấn đề cần nghiên cứu, tìm ra giải pháp, tranh luận và
lý giải vấn đề khoa học để bảo vệ quan điểm của mình.
Như vậy, việc áp dụng phương pháp dạy học bằng tình huống giúp người
học hiểu biết sâu sắc về thế giới thật của cuộc sống và có được kỹ năng phân
tích, tổng hợp, ra quyết định trên cơ sở tình huống có thật đòi hỏi sự phản ứng,
tương tác, bình luận của sinh viên.
25
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, phương pháp dạy học bằng tình
huống còn có một số hạn chế nhất định.
Hạn chế
Khi giảng dạy bằng tình huống đối với khoa học xã hội thì các vấn đề xã
hội thường được giải thích theo nhiều quan điểm khác nhau tùy thuộc vào quan
điểm, quan niệm sống, vào vốn kiến thức xã hội và pháp lý của người học. Do
đó, đôi khi cuộc thảo luận về tình huống sẽ không theo hướng như người soạn
thảo tình huống mong muốn.
Phương pháp dạy học tình huống đòi hỏi tinh thần tự học, thái độ làm
việc nghiêm túc và khả năng tư duy, sáng tạo, năng động. Tuy nhiên, hiện nay
có khá nhiều học viên không quên với phương pháp dạy học này bởi họ không
có kỹ năng làm việc nhóm, thụ động, không hợp tác nên giảm hiệu quả khi áp
dụng phương pháp.
Bên cạnh đó, khi sử dụng phương pháp này sẽ tốn nhiều thời gian của
người học. Trong khi các phương pháp dạy học truyền thống, trong một khoảng
thời gian nhất định, giáo viên có thể cung cấp một lượng kiến thức tương đối
hoàn chỉnh, hệ thống, logic cho người học. Cùng với lượng kiến thức, khi sử
dụng phương pháp tình huống, sinh viên phải tự mình tìm kiếm, xử lý thông tin
nên sẽ tốn nhiều thời gian gấp nhiều lần so với phương pháp dạy học khác.
1.3.4. Sự cần thiết của sự vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình
huống trong dạy học chương trình lý luận chính trị ở Trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện
Trong thời đại ngày nay, lượng thông tin tri thức của nhân loại hàng năm
tăng theo cấp số nhân. Điều này đòi hỏi con người phải có khả năng thích ứng
liên tục và nhanh chóng cả về tri thức và kỹ năng. Vì vậy, nếu trước đây ưu tiên
số một của giáo dục là trang bị kiến thức cho người học, giúp cho người học
ghi nhớ được một lượng thông tin, kiến thức tối đa trong khả năng của họ thì
ngày nay các phương tiện lưu trữ thông tin (máy tính, internet...) sẵn sàng cung
26
cấp thông tin một cách nhanh chóng cho con người. Do đó, ưu tiên số một của
người học không phải là ghi nhớ tri thức mà là nhanh chóng tiếp cận, vận dụng
tri thức mới và sáng tạo ra tri thức mới. Hơn nữa tri thức của nhân loại ngày
nay thay đổi nhanh chóng và sớm trở nên lỗi thời. Do đó, nội dung chương
trình giảng dạy cần chú trọng kiến thức nền tảng và kỹ năng tự học, tự nghiên
cứu để hơn là chỉ chú trọng trang bị tri thức cho người học. Như vậy sự kết hợp
các phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại sẽ đáp ứng sẽ đáp ứng được
được yêu cầu trên.
Chúng ta đều biết rằng chỉ có đổi mới căn bản phương pháp giảng dạy
thì mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong ngành giáo dục, mới đảm bảo
được mục tiêu chuyển từ dạy là trung tâm sang lấy học làm trung tâm. Cho nên
dạy học là một quá trình hoạt động diễn ra là dạy và học. Đó là hai nhân tố tác
động biện chứng trong một mối quan hệ thống nhất. Mục đích của quá trình
này là nhằm hình thành cho người học hệ thống tri thức khoa học, các kĩ năng,
kĩ xảo và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Kết quả là trang bị cho học sinh các
kiến thức cơ bản, nâng cao trình độ học vấn cho người học kể cả mặt kiến thức,
phương pháp hoạt động và năng lực tổ chức thực tiễn.
Trong quá trình dạy và học thì nhân tố dạy của giáo viên giữ vai trò chủ
đạo song nhân tố học của học sinh là chủ động hoạt động tích cực, sáng tạo,
năng động để tiếp thu các kiến thức khoa học. Quá trình dạy và học là hai hoạt
động có sự tác động biện chứng lẫn nhau. Nếu hai hoạt động này tách rời nhau
thì không còn là một quá trình nữa. Hoạt động dạy học chỉ có hiệu quả khi nó
biết tác động kích thích, khơi dạy ở người học những nhu cầu mới. Hoạt động
học chỉ có hiệu quả khi nó biết phát huy tính tự giác, độc lập, sáng tạo và tích
cực để lĩnh hội kiến thức.
Xuất phát từ đặc điểm của môn học thường mang tính trừu tượng, việc
vận dụng hai phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống trong giảng dạy
LLCT giúp chho giờ học thêm sinh động cuốn hút người học, việc sử dụng hai
phương pháp giảng dạy trên một cách sáng tạo, linh hoạt sẽ phát huy tính tích
27
cực của người học thông qua hàng loạt các tác động của giáo viên, học viên
không còn ở trạng thái bị động khi tiếp thu kiến thức mà thông qua đó học viên
có thể vận dụng những kiến thức mình được học vào trong công việc.
Các nhà giáo dục đang hướng tới các phương pháp dạy học tích cực, tức
là vận dụng những phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học. Dạy học tích cự là sự kết hợp linh hoạt nhiều phương pháp phù hợp
với nội dung, trình độ nhận thức của người học và điều kiện thực tế để đạt được
mục tiêu bài học. Mỗi phương pháp đều có ưu điểm và hạn chế của nó, không
có phương pháp nào là tối ưu cả. Dạy học tích cực đòi hỏi cần có sự kết hợp
giữa lý thuyết và thực hành và tăng cường liên hệ với thực tiễn cuộc sống.
Xuất phát từ đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu, nội dung chương trình của
môn học mà người giáo viên phải chú trọng đến vấn đề đổi mới phương pháp.
Học viên là cán bộ cơ sở ở địa phương và đảng viên, họ tiếp xúc với những vấn
đề thường xuyên diễn ra trong cuộc sống, việc đổi mới phương pháp dạy học
vận dụng hai phương pháp trên sẽ giúp học viên có thêm kinh nghiệm để thực
hiện tốt công việc của mình. Để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học thì
người giáo viên là yếu tố quyết định hàng đầu trong việc thực hiện đổi mới.
Chủ trương dạy học hiện nay là dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng nên yêu
cấu người giáo viên phải đầu tư thời gian và công sức nhiều hơn để xây dựng
được một hệ thống phương pháp và phương tiện dạy học thích hợp cho từng
nội dung bài học. Trên lớp giáo viên sẽ dạy ít hơn nhưng người học phải làm
việc nhiều hơn thông qua các hoạt động tương tác hoặc các trò chơi, bài tập
tình huống theo sự hướng dẫn và hỗ trợ của giáo viên. Học viên sẽ được giáo
viên tạo điều kiện để trao đổi với nhau và trao đổi với giáo viên. Chính vì được
sáng tạo, tìm tòi khám phá của học viên và sự phản biện của học viên trong mỗi
giờ học sẽ góp phần làm giàu thêm kiến thức cho giáo viên. Nếu tổ chức được
một giờ học như thế chắc chắn người học sẽ ham học và học được nhiều hơn.
28
* Xuất phát từ mục đích, yêu cầu, nội dung của môn học có ý nghĩa quan
trọng bởi từ đây người giáo viên sẽ xác định được hình thức, phương pháp
giảng dạy.
Mục đích của dạy LLCT nhiều cấp độ khác nhau tùy vào từng phần, từng
bài, từng tiết cụ thể để giảng viên có thể xác định mục đích khác nhau.
- Mục đích nhận thức: Môn học LLCT góp phần hình thành, làm sâu sắc
và từng bước mở rộng hiểu biết của người học viên về CNXH về đường lối;
chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước. Những hiểu biết đó có vai trò
quan trọng đối với việc hình thành tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối
với Đảng và Nhà nước.
- Mục đích cảm xúc: Chủ trương đưa môn học LLCT giảng dạy cho cán
bộ, đảng viên mới trong Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện nhằm hình thành
tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với đường lối; chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước.
- Mục đích hành vi: Giảng dạy và học tập LLCT giúp người học viên vận
dụng vào trong cuộc sống, cũng như giải quyết các tình huống trong công việc.
Nội dung môn LLCT là những kiến thức vừa mang tính lý luận vừa gắn
liền với thực tiễn đời sống xã hội, mang tính thực tế cao. Qua các tình huống
học viên sẽ có cách ứng xử phù hợp với những tình huống diễn ra trong công
việc cũng như trong cuộc sống, biết liên hệ so sánh giữa các tình huống giả
định với tình huống có thực trong cuộc sống.
Việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề và phương pháp sử dụng tình
huống là sự kết hợp khá mới có thể phát huy tính tích cực của học viên, giúp
cho học viên học tập chủ động, hứng thú, dễ dàng nắm bắt được tri thức mới
hơn hẳn các phương pháp dạy học truyền thống.
29
Tiểu kết chương 1
Dạy học là một quá trình vừa mang tính khuôn mẫu, mô phạm, vừa có
tính nghệ thuật, được tạo thành bởi hai yếu tố cơ bản là người dạy và người
học. Để quá trình đó đạt kết quả cao thì cả người dạy và người học cần tuân thủ
nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Điều này có vai
trò, ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định phương pháp dạy học phù hợp
với nội dung kiến thức, với đối tượng người học.
Tuy nhiên, thực trạng dạy học LLCT cho cán bộ, đảng viên còn có hạn
chế và bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu của việc bồi dưỡng LLCT, kết quả học
tập của học viên không cao. Để khắc phục tình trạng trên, cần phải từng bước
nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và học tập LLCT, phải tiến hành hệ
thống, phân tích cơ sở lý luận của phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình
huống, đánh giá thực trạng, từ đó tiến hành thực nghiệm việc vận dụng 2
phương pháp trên trong dạy học LLCT tại các Trung tâm chính trị huyện.
30
Chương 2
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
NÊU VẤN ĐỀ VÀ SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ
HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Tổng quan về huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
Lịch sử thành lập huyện
Huyện Vũ Thư nằm giữa ranh giới phía tây của tỉnh Thái Bình với
tỉnh Nam Định. Phía bắc và đông bắc lần lượt giáp các huyện Hưng Hà và Đông
Hưng của Thái Bình (ranh giới là sông Trà Lý, Vũ Thư nằm kề ngã ba sông
Hồng và sông Trà Lý). Phía tây và nam giáp tỉnh Nam Định (ranh giới là sông
Hồng, có cầu Tân Đệ bắc qua). Phía đông giáp thành phố Thái Bình và
huyện Kiến Xương của Thái Bình. Vũ Thư có quốc lộ số 10 chạy qua chia
huyện làm đôi (đường số 10 chạy từ thành phố Thái Bình kéo đến điểm kết
thúc, thuộc địa bàn huyện là cầu Tân Đệ, có tọa độ 20°26'30,90" vĩ bắc và
106°13'12,45" kinh đông).
Huyện Vũ Thư ngày này được hội nhập từ hai huyện trước kia của tỉnh
Thái Bình là Vũ Tiên và Thư Trì. Riêng 13 xã: Vũ Đông, Vũ Tây, Vũ Sơn, Vũ
Lạc, Vũ Quý, Vũ Trung, Vũ Thắng, Vũ Công, Vũ Lễ, Vũ An, Vũ Ninh, Vũ
Hòa, Vũ Bình sáp nhập về huyện Kiến Xương.
Thời nhà Hậu Lê, toàn huyện Vũ Thư thuộc phủ Kiến Xương trấn Sơn
Nam. Thời nhà Nguyễn, năm 1832 (triều Minh Mạng) Vũ Thư (Vũ Tiên-Thư
Trì) thuộc phủ Kiến Xương tỉnh Nam Định (cũ) (Vũ Thư nằm ở khoảng giữa
tỉnh Nam Định cũ), năm 1890 (triều Thành Thái) toàn huyện Vũ Thư thuộc phủ
Kiến Xương tỉnh Thái Bình. Ngày 17/6/1969, Hội đồng chính phủ ra Quyết
định số 93/CP về việc hợp nhất 28 xã của huyện Thư Trì và 14 xã của huyện
Vũ Tiên thành huyện Vũ Thư hiện nay. Trải qua 6 lần điều chỉnh địa giới hành
31
chính, đến nay Vũ Thư có diện tích 195,2 km² phân bổ ở 29 xã và 1 thị trấn với
dân số khoảng 224.832 người.
Điều kiện tự nhiên
- Địa hình: Vũ Thư là một huyện đồng bằng có địa hình nhìn chung bằng
phẳng, thấp dần từ bắc xuống nam. Song ở từng khu vực lại có nơi trũng hay gò
cao hơn so với địa hình chung, độ cao so với mặt nước biển dao động từ 1-2m.
Vùng có độ cao trên 2m chiếm diện tích nhỏ.
- Khí hậu và thủy văn: Điều kiện khí hậu và thủy văn Vũ Thư nhờ có
thiên nhiên ưu đãi nên rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt đối với cây lúa nước.
- Về thủy văn: Vũ Thư là tỉnh bốn bề có sông, những con sông lớn này
được nối liền với một hệ thống sông đào, kênh mương dày đặc, cộng với ảnh
hưởng của thủy triều đã tạo cho Vũ Thư có nguồn nước vô cùng phong phú,
cung cấp đầy đủ nước sinh hoạt cho nhân dân và cho các hoạt động sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp.
Kinh tế xã hội
- Đông dân là một trong những lợi thế cơ bản cho phát triển kinh tế- xã
hội của huyện Vũ Thư. Dân số đông, tạo nguồn lao động dồi dào, thị trường
tiêu thụ rộng lớn cho các sản phẩm nông nghiệp và của các ngành kinh tế khác.
Nguồn lao động nông nghiệp có trình độ thâm canh cao so với cả nước vì
đây là mảnh đất của nghề trồng lúa nước và các sản phẩm chăn nuôi. Người lao
động Vũ Thư cần cù, chịu khó, lao động có khả năng tiếp thu, tiếp cận với tiến
bộ khoa học- kỹ thuật. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đang tăng dần qua các năm.
Nếu huyện có chiến lược đầu tư giáo dục- đào tạo một cách đồng bộ để nâng
cao trình độ nguồn nhân lực sẽ tạo được một đội ngũ cán bộ đông đảo có trình
độ và tay nghề cao. Đồng thời lại có chính sách quản lý và sử dụng hợp lý đội
ngũ cán bộ, sẽ là động lực, là lợi thế cho phát triển nông nghiệp nói riêng và
kinh tế xã hội nói chung.
32
- Sự phát triển của mỗi ngành kinh tế là điều kiện, tiền đề cho các ngành
kinh tế phát triển. Nông nghiệp- công nghiệp- dịch vụ tạo mối liên kết vững
chắc và có tác động qua lại với nhau. Sản phẩm của một số ngành công nghiệp
tác động trực tiếp đến toàn bộ ngành nông nghiệp đó là máy móc, thiết bị, hóa
chất và các sản phẩm tiêu dùng công nghiệp khác. Dịch vụ thì ngoài việc tạo
mối quan hệ sâu sắc giữa công nghiệp và nông nghiệp, nó còn đáp ứng kịp thời
yêu cầu nhiều vẻ các mặt sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng trong quá
trình tái sản xuất nông nghiệp. Nhờ có dịch vụ mà các sản phẩm của ngành
nông nghiệp được tiêu thụ trong và ngoài khu vực, đặc biệt ở các thị trường
ngoài nước.
2.2. Đặc điểm của giáo viên, học viên tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
2.2.1. Đặc điểm của giáo viên tại Trung tâm
Đảng ta đã xác định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động
lực phát triển kinh tế - xã hội”. Giáo dục và đào tạo muốn đạt được mục tiêu đề
ra nhất định phải có đội ngũ giáo viên, giảng viên vừa "hồng", vừa "chuyên".
Giáo viên không chỉ truyền đạt tri thức mà còn trao đổi kinh nghiệm với học
viên, do vậy đạo đức; trình độ; kinh nghiệm công tác; xử lý tình huống và
phương pháp giảng dạy của đội ngũ giáo viên tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị
có vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng học viên.
Cũng như các tỉnh, thành phố trong cả nước, những năm qua, tỉnh Thái
Bình đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của
tỉnh về mọi mặt, trong đó có nhiều chủ trương, chính sách đối với đội ngũ giáo
viên, giáo viên nói chung, giáo viên các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp
huyện nói riêng.
Ở Thái Bình, việc tuyển chọn giáo viên cho các Trung tâm bồi dưỡng
chính trị được chú trọng lựa chọn những người được đào tạo chính quy tại các
33
trường công lập có kết quả tốt nghiệp đạt loại trung bình khá trở lên. Sau khi
được tuyển chọn được tạo điều kiện để đào tạo lại, đào tạo nâng cao cũng như
bồi dưỡng nâng cao trình độ. Đến nay, 100% giáo viên các Trung tâm bồi
dưỡng chính trị của Thái Bình có trình độ đại học và được bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm, nhiều giáo viên chuyên trách được tham gia các chương trình bồi
dưỡng phương pháp giảng dạy tích cực.
Các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện luôn coi trọng rèn luyện phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống cho đội ngũ giáo viên đảm bảo, là những người
gương mẫu chấp hành quy định của cấp trên, nội quy, quy định của cơ quan,
hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Hiện nay, 100%
giáo viên là đảng viên.
Đối với Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Vũ Thư, ngoài đội ngũ cán
bộ, giáo viên của Trung tâm, còn có một số giáo viên kiêm chức.
Các giáo viên của Trung tâm bồi dưỡng chính trị luôn luôn tích cực ứng
dụng phương tiện kỹ thuật vào giảng dạy, đặc biệt là sử dụng vi tính. Việc sử
dụng các phương tiện kĩ thuật sẽ bổ sung và làm phong phú thêm nội dung của
bài giảng, tạo sự hứng thú, kích thích tìm tòi, đi sâu nghiên cứu của học viên,
làm cho học viên phát huy được tính chủ động, sáng tạo. Bên cạnh đó giáo viên
của Trung tâm bồi dưỡng chính trị luôn trau dồi kiến thức thông qua các buổi
tập huấn, học tập quán triệt Nghị quyết của Đảng nhằm nâng cao phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp, thực hiện tốt vai trò người giáo viên trên mặt trận tư
tưởng, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn để giúp học viên nhận thức
đầy đủ các môn lý luận chính trị làm cơ sở để học tập và nghiên cứu các môn
khoa học khác. Để giảng dạy các môn lý luận chính trị có kết quả, mỗi giáo
viên tại Trung tâm không chỉ tự học tập nâng cao về kiến thức chuyên ngành,
chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy mà còn mở rộng kiến thức
thông qua việc cập nhật các thông tin thời sự, đồng thời đi sâu vào thực tế để
làm phong phú thêm hiểu biết của bản thân.
34
Vấn đề thuận lợi nhất ở giáo viên kiêm chức là những người vừa trực
tiếp làm công tác lãnh đạo, chỉ đạo cơ sở, đồng thời vừa là người tham gia
giảng dạy nên nắm bắt cơ sở sâu sát, kinh nghiệm thực tiễn phong phú, hiểu
biết rõ về những ''lỗ hổng'', những mặt yếu của đội ngũ cán bộ cơ sở. Tuy nhiên
bên cạnh đó cũng tồn tại nhiều khó khăn như giáo viên kiêm chức thường dành
nhiều thời gian cho công việc chuyên môn nên từ soạn giáo án đến tìm hiểu
thông tin trau dồi cho bài giảng hạn chế. Không ít giáo viên có những trở ngại
về mặt tâm lý khi phải đổi mới phương pháp dạy học.
2.2.2. Đặc điểm của học viên tại Trung tâm
Học viên tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái
Bình chủ yếu là cán bộ, công chức, đảng viên cấp xã. Đây là lực lượng có một
ví trí, vai trò rất quan trọng, là chủ thể thực thi pháp luật để quản lý mọi mặt
của đời sống xã hội nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đề
ra; giữ gìn trật tự kỷ cương xã hội, đấu tranh ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo vệ lợi ích của các tầng lớp nhân dân
lao động; điều hành các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong quá
trình lao động của bộ máy Nhà nước. Xuất phát từ đặc điểm của mình, đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã ngoài những vị trí, vai trò chung của cán bộ, công
chức còn có những vị trí, vai trò hết sức quan trọng. Tầm quan trọng của đội
ngũ này thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, xã, thị trấn là nơi trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa tổ
chức Đảng các cấp, giữa Nhà nước với nhân dân như phát triển kinh tế, bảo
đảm an ninh trật tự, xây dựng đời sống mới, giải quyết các chính sách xã hội,...
Đây là cấp hành chính cuối cùng đóng vai trì tổ chức thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Quả không phải không có lý khi
người ta vẫn nói cấp xã, thị trấn chính là nơi “tíu hứng nghị quyết”, quy định
các cấp, các ngành để rồi triển khai thực thi.
Thứ hai, xã, thị trấn không thuần nhất về dân cư, sự phân tầng xã hội thể
hiện rất rõ nét. Cư trú trên địa bàn xã, thị trấn có đủ các thành phần: công nhân,
35
nông dân, tiểu thương, trí thức, cán bộ hưu trí, quân nhân xuất ngũ… Nguồn
thu nhập, trình độ học vấn, sự giác ngộ chính trị của các tầng lớp dân cư đó vẫn
có khoảng cách đáng kể; phong tục, tập quán, tâm tư tình cảm có khác nhau.
Do đó, đòi hỏi cán bộ chủ chốt ở cấp cơ sở phải có năng lực, trình độ, phẩm
chất toàn diện, nhất là năng lực vận động quần chúng, thì mới bảo đảm không
bỏ sót lực lượng nào trong khi vận động.
Thứ ba, cơ sở là nơi khởi nguồn của các phong trào quần chúng, đồng
thời sàng lọc đội ngũ cán bộ, đản viên,… giúp cán bộ trưởng thành. Với ý
nghĩa đó, xã, thị trấn là môi trường rèn luyện hay đào thải cán bộ.
Thứ tư, xã, thị trấn còn là địa bàn vận động chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đòi hỏi đội ngũ cán bộ cấp này phải
sáng tạo, linh hoạt trong hoạt trong hoạt động thực tiễn. Họ phải biết tập hợp,
thu hút tri tuệ, tài năng của đảng viên và quần chúng, đề ra kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội sát hợp với tình hình thực tế, tổ chức quần chúng thực hiện
thành công mục tiêu đề ra.
Theo Nghị định 92/2009/ NĐ - CP quy định về công chức xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). Trong hệ thống chính quyền 4 cấp của nước ta
hiện nay, cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng. Cấp xã là cấp chấp hành, thực
hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
làm cầu nối trực tiếp giữa hệ thống chính trị với nhân dân, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, làm cầu nối trự tiếp giữa hệ thống chính trị với nhân dân, hàng
ngày tiếp xúc và làm việc với nhân dân, nắm bắt và phản ánh tâm tư, nguyện vọng
của nhân dân, tổ chức và vận động nhân dân thực hiện thắng lợi chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết
toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng kinh tế
xã hội, tổ chức đời sống văn hóa trong cộng đồng dân cư.
Như vậy, cán bộ, công chức cấp xã và đảng viên vừa là người lãnh đạo
quần chúng nhân dân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế - xã hội
36
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đề ra; đồng thời cũng là đầy
tớ trung thành của nhân dân. Mặt khác, từ thực tiễn địa phương, cán bộ, công
chức, đảng viên cũng là là người xây dựng Nghị quyết của tổ chức Đảng, Nghị
quyết Hội đồng nhân dân và lãnh đạo hệ thống chính trị cơ sở, vẫn động quần
chúng nhân dân theo từng tổ chức chính trị, từng giới để thực hiện Nghị quyết
đề ra. Giáo dục, tập hợp quần chúng để quần chúng nhân dân phát huy quyền
làm chủ của mình để mọi người dân thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm
công dân.
Từ những đặc điểm trên, có thể thấy giáo dục giáo dục lý luận chính trị
là một nhiệm vụ trọng yếu trong công tác tư tưởng của Đảng nhằm bồi dưỡng
về lý luận chính trị, truyền đạt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, xây
dựng và quản lý Nhà nước cho cán bộ, đảng viên... góp phần nâng cao năng lực
lãnh đạo, bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo đức cách mạng để đội ngũ cán bộ
cơ sở ngày càng đáp ứng với yêu cầu mới, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Do đó, đối tượng cán bộ tham gia các lớp tập huấn tại trung tâm Bồi
dưỡng chính trị huyện không chỉ được lĩnh hội, bồi dưỡng về tri thức mà còn
phải rèn luyện những kỹ năng cơ bản về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, chuyên
môn, nghiệp vụ, tổ chức phong trào; rèn luyện tác phong, tính sáng tạo, độc lập
trong làm việc...
Tuy nhiên, qua khảo sát cho thấy một thực trạng, có nhiều học viên không
có hứng thú đối với nội dung, chương trình học tập. Không ít học viên (99/250,
chiếm 39,6%) cho rằng nội dung học tập LLCT nặng tính lý luận và khô khan.
Nhiều học viên (115/250, chiếm 46%) nhận thức chưa đầy đủ về vai trò và ý
nghĩa của việc học tập LLCT và cho rằng đây là một trong những điều kiện để
kết nạp Đảng (chỉ có 135/250, chiếm 54%) học viên nhận thức được việc học
tập LLCT để nâng cao trình độ nhận thức và có thêm tri thức để vận dụng trong
37
thực tiễn công tác. Mặt khác, học viên tham gia học tập thiếu tập trung do trong
quá trình học tập vẫn phải xử lý công việc mà cơ quan, đơn vị phân công. Vì
vậy, học viên học tập thường đối phó, học cho xong, chỉ cần lấy điểm, được
cấp Giấy chứng nhận học xong lớp nhận thức về Đảng nên ở những học viên
này mất đi cảm hứng say mê học tập, ít đầu tư thời gian, công sức để nghiên
cứu, tìm hiểu. Trong khi đó, việc kiểm tra, thi đánh giá kết quả học tập, học
viên chủ yếu là chép lại kiến thức có trong tài liệu học tập. Do đó, kết quả học
tập không cao, có khi kết quả đó chưa phản ánh đúng thực chất nhận thức của
học viên.
2.3. Thực trạng việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống
trong dạy học LLCT tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Vũ Thư,
tỉnh Thái Bình
Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Vũ Thư tổ chức các lớp với số lượng
học viên lớn, học tập trung, liên tục, theo kiểu cuốn chiếu, điều này dẫn đến chất
lượng học tập không cao, từ đó gây tâm lý coi nhẹ học tập trong học viên.
Việc lựa chọn phương pháp dạy học chưa phù hợp với nội dung kiến
thức, trong các giờ lên lớp, giảng viên chủ yếu thuyết trình, học viên nghe,
ghi, ít khi có sự phản biện, trao đổi hai chiều từ phía người học với giảng
viên. Các giờ học mang tính lý luận thuần túy, mới dừng lại ở những kiến
thức cơ bản trong tài liệu với những ví dụ có sẵn, hoặc không còn phù hợp, ít
liên hệ thực tiễn. Có giáo viên ngại tiếp cận công nghệ thông tin để đổi mới
phương pháp giảng dạy nên chất lượng bài giảng không cao. Có giáo viên
trong quá trình giảng còn nặng về nghiên cứu - trao đổi hay thực tiễn - kinh
nghiệm, chưa quan tâm đúng mức về lý luận cơ bản nên gây khó khăn cho học
viên trong việc chọn lọc thông tin, ghi chép để áp dụng vào bài kiểm tra, bài
thi cũng như sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình công tác sau này.
Các bước tiến hành bài giảng của giáo viên thường khô cứng theo khuôn
mẫu, ít đem lại sự bất ngờ, hứng thú cho học viên trong mỗi buổi học. Tình
38
trạng này làm ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu của học viên đối với bài học.
Có giáo viên chưa nắm chắc và vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học
LLCT vào bài giảng, chưa phân biệt rõ phương pháp giảng bài LLCT khác với
phương pháp tuyên truyền của người báo cáo viên, tuyên truyền viên giới thiệu
nghị quyết...
Để đánh giá khách quan, chính xác nhận thức của đội ngũ giáo viên về
việc vận dụng các phương pháp dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng là
cán bộ, đảng viên, tác giả đã tiến hành khảo sát thông qua Phiếu thu thập thông
tin đối với một số cán bộ, giáo viên kiêm chức của Trung tâm bồi dưỡng chính
trị huyện (xem Bảng 1).
Khi được hỏi về mức độ sử dụng các phương pháp dạy học mà giáo viên
thường dùng cho kết quả như sau:
Bảng 2.1. Kết quả điều tra mức độ sử dụng phương pháp dạy học
của giáo viên
(Ghi chú: MĐ1: Thường xuyên; MĐ2: Đôi khi; MĐ3: Chưa bao giờ)
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Các phương pháp
Tỷ lệ
STT
MĐ1
MĐ2
MĐ3
dạy học
(%)
(%)
(%)
1
Thuyết trình
9
100
2 Vấn đáp (Đàm thoại)
4
44.4
5
55.6
3 Nêu vấn đề
1
11.2
4
44.4
44.4
4
4
Trực quan
1
11.2
88.8
8
5
Thảo luận nhóm
4
44.4
55.6
5
6 Dạy học tình huống
1
11.2
88.8
8
Có thể khẳng định, việc sử dụng các phương pháp dạy học không chỉ là
yêu cầu bắt buộc đối với mỗi giáo viên mà còn là nguyên tắc trong lý luận giáo
dục hiện đại và lý thuyết dạy học hiện đại ngày nay.
39
Nhìn chung lãnh đạo Trung tâm và đội ngũ cán bộ, giáo viên đều nhận
thức rõ vai trò và tầm quan trọng của việc sử dụng phương pháp dạy học có sự
liên hệ giữa lý luận và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành, các vấn đề thực tiễn
của địa phương, đất nước và thế giới phải được đề cập, liên hệ trong từng bài
giảng, từng đơn vị kiến thức.Chính vì vậy việc vận dụng phương pháp nêu vấn
đề và sử dụng tình huống trong giảng dạy tại Trung tâm là rất cần thiết. Tuy
nhiên qua bảng khảo sát việc sử dụng các phương pháp giảng dạy của giáo viên
cho thấy phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống chưa được dùng một
cách phổ biến, nhất là đối với đội ngũ giáo viên kiêm chức.
2.4. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm vận dụng phương pháp nêu vấn đề với
phương pháp sử dụng tình huống trong dạy học LLCT ở Trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
2.4.1. Giả thuyết thực nghiệm
Vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống trong dạy học
môn LLCT sẽ nâng cao tính tích cực, sáng tạo, tự giác và chủ động trong nhận
thức của học viên về các vấn đề trong chương trình bồi dưỡng LLCT cũng
như các vấn đề trong cuộc sống. Khi kết hợp hai phương pháp này với nhau
mới có thể bổ sung cho nhau qua đó nâng cao chất lượng dạy học LLCT so
với việc chỉ dạy học theo phương pháp nêu vấn đề hoặc chỉ sử dụng một
phương pháp cho một bài học. Luận văn tiến hành thực nghiệm để chứng
minh cho giả thiết đó.
2.4.2. Mục đích của thực nghiệm
Thứ nhất, kiểm chứng tính khả thi của việc vận dụng nguyên tắc thống
nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT cho học viên học tại Trung tâm
bồi dưỡng chính trị huyện Vũ Thư.
Thứ hai, từ kết quả thực nghiệm và những kinh nghiệm trong quá trình
thực nghiệm, tác giả sẽ điều chỉnh, bổ sung nhằm hoàn chỉnh quy trình, điều
kiện và biện pháp nâng cao hiệu quả vận dụng nguyên tắc trên, góp phần nâng
40
cao chất lượng dạy học LLCT cho học viên tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện Vũ Thư.
2.4.3. Các bước tiến hành thực nghiệm
Giai đoạn 1:Chuẩn bị thực nghiệm
Bước 1. Nghiên cứu, lựa chọn nội dung kiến thức: tiến hành trên cơ sở
cùng một nội dung kiến thức cho cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Bước 2. Thiết kế 2 giáo án cho 2 lớp khác nhau: giáo án cho lớp thực nghiệm
có vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống; giáo án cho lớp đối
chứng không vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống.
Giai đoạn 2: Triển khai thực nghiệm
Bước 1. Tiến hành dạy theo 2 giáo án cho 2 lớp.
Bước 2. Kiểm tra, tổng hợp kết quả thực nghiệm trên cơ sở thực hiện dạy
học theo 2 giáo án cho 2 lớp.
Giai đoạn 3: Xử lý kết quả thực nghiệm
Bước 1. Xây dựng tiêu chí đánh giá: kết quả học tập được đánh giá theo
thang điểm 10. Thái độ học tập được đo bằng mức độ hứng thú, thể hiện qua
Phiếu thu thập thông tin đối với học viên.
Bước 2. Xử lý kết quả thực nghiệm: bằng cách so sánh, đối chiếu kết quả
học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng dựa trên những tiêu chí đã xác định.
2.4.4. Đối tượng thực nghiệm
- Lớp thực nghiệm: lớp bồi dưỡng đối tượng là cán bộ, đảng viên tháng
11/2016.
- Lớp đối chứng: lớp bồi dưỡng đối tượng là cán bộ, đảng viên tháng
3/2017.
2.4.5. Điều kiện tiến hành thực nghiệm
- Tiến hành thực nghiệm trong thời gian 8 tháng cho cả lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng.
- Nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập sẽ được sử dụng cho cả 2 lớp.
41
- Kết thúc thời gian thực nghiệm sẽ tổ chức so sánh kết quả. Kết quả đó là
căn cứ đánh giá hiệu quả và tính hiện thực của việc vận dụng phương pháp nêu
vấn đề và sử dụng tình huống.
2.5. Nội dung thực nghiệm nghiệm sư phạm vận dụng phương pháp nêu
vấn đề với phương pháp sử dụng tình huống trong dạy học LLCT ở Trung
tâm bồi dưỡng chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
2.5.1. Khảo sát, đánh giá trình độ nhận thức đầu vào của học viên lớp thực
nghiệm và đối chứng
Để có cơ sở đánh giá khách quan kết quả vận dụng phương pháp nêu vấn
đè và sử dụng tình huống trong dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng là cán
bộ, đảng viên, chúng tôi tiến hành khảo sát, đánh giá trình độ nhận thức của học
viên lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trước khi tiến hành thực nghiệm.
Đặc thù của lớp đối tượng là cán bộ, đảng viên tại Trung tâm bồi dưỡng
chính trị khác với các lớp đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và trung học phổ thông,... thời gian học tập của học viên không
nhiều nên không có quá trình, điều kiện để đánh giá kết quả học tập một cách
cụ thể. Vì vậy, việc khảo sát, đánh giá kết quả đầu vào của lớp thực nghiệm và
đối chứng thông qua trình độ nhận thức chung của học viên các lớp trước khi
tiến hành thực nghiệm.
Học viên các lớp đối tượng là cán bộ, đảng viên tại Trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện chủ yếu là công chức, viên chức và người lao động, trong đó
60% có trình độ đại học, 40% là trình độ cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
và người tốt nghiệp THPT. Vì vậy, có thể khẳng định trình độ nhận thức của
học viên lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trước khi tiến hành thực nghiệm là
tương đương nhau, hầu như không có sự khác biệt. Đây được coi là điều kiện
ban đầu quan trọng để kết quả thực nghiệm đảm bảo khách quan, chính xác.
2.5.2. Những nội dung khoa học cần thực nghiệm
Tác giả thực hiện thiết kế bài giảng theo hướng vận dụng phương pháp
nêu vấn đề với phương pháp sử dụng tình huống. Giáo án thực nghiệm sẽ được
42
thực hiện ở lớp thực nghiệm. Còn lớp đối chứng sẽ giảng dạy theo các phương
pháp thông thường.
Trong khuân khổ cho phép của luận văn tác giả lựa chọn tiến hành thiết kế
hai bài giảng ở 2 tiết thuộc Bài 5: Đường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội trong chương trình LLCT để thiết kế giáo án thực nghiệm và đối chứng.
Sau khi giảng dạy tác giả tiến hành kiểm tra nhận thức của học viên để
khẳng định hiệu quả của việc kết hợp phương pháp nêu vấn đề với phương
pháp sử dụng tình huống nhằm phát huy tính tích cực học tập của học viên, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học LLCT.
2.5.3. Thiết kế bài thực nghiệm
Thiêt kế bài giảng số 1
Bài 5: Đường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (Tiết 4)
I. Mục đích yêu cầu
1. Mục đích
- Trang bị cho học viên có những hiểu biết cơ bản về công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
- Nắm vững quan điểm, nội dung và giải pháp cơ bản của CNH, HĐH
đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Nêu cao tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm của mỗi người cán bộ,
đảng viên trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
2. Yêu cầu
Thống nhất nhận thức, nâng cao trách nhiệm của mỗi người trong học
tập, rèn luyện thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng
lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
II. Nội dung
1. Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới (1960 - 1986)
- Chủtrương của Đảng về công nghiệp hóa.
- Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.
43
2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới
- Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa.
- Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nộidung và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức.
- Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.
III. Tài liệu và phương tiện
- Tài liệu bồi dưỡng LLCT cho đảng viên mới.
- Giáo trình đường lối cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, XI, XII.
- Máy chiếu, tranh ảnh.
IV. Phương pháp
- Phương pháp nêu vấn đề.
- Phương pháp sử dụng tình huống.
V. Hoạt động giảng dạy
-Giáo viên đặt vấn đề: Thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật vĩ đại, đã làm nên sự thay đổi to lớn trên nhiều lĩnh vực của đời sống
kinh tế; chính trị; xã hội. Đã có rất nhiều quốc gia trở thành những nước công
nghiệp lớn và không ngừng phát triển về mọi mặt, điều đó thể hiện tầm quan
trọng của CNH, HĐH đối với sự phát triển của đất nước.
Trước thời kỳ đổi mới, Việt Nam là một trong số các quốc gia nghèo trên
thế giới, nền kinh tế vẫn ở tình trạng lạc hậu, làm ăn tản mạn, tùy tiện của sản
xuất nhỏ, sản xuất còn mang tính tự cấp, đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn. Tổng sản phẩm quốc dân tính theo đầu người thuộc loại thấp so với thế
giới (GDP bình quân đầu người đạt 1.168 USD) tốc độ tăng trưởng bình quân
còn thấp so với một số nước trong khu vực. Thấy được tầm quan trọng của
CNH, HĐH, cũng như nền kinh tế nghèo nàn; lạc hậu của đất nước Đảng ta đã
có những đổi mới gì đối với CNH chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu phần
44
3. Đường lối công nghiệp hóa
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
- Giáo viên nêu vấn đề: Sau sự sụp đổ
của người anh cả Liên Xô đất nước ta
rơi vào tình trạng khủng hoảng, đứng
trước tình huống đó có nhiều luồng ý
kiến trái chiều. Có người cho rằng
chúng ta vẫn nên duy trì mô hình kinh
tế như của Liên Xô lấy công nghiệp
nặng làm trung tâm, cũng có ý kiến
cho rằng chúng ta cần phải đổi mới nề
kinh tế. Để biết ý kiến nào là đúng
chúng ta cùng nhau tìm hiểu phần chủ
trương của Đảng về công nghiệp hóa.
I. Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi
mới (1960 - 1986)
1. Chủ trương của Đảng về công
nghiệp hóa
a. Mục tiêu và phương hướng của
công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
- Đường lối công nghiệp hóa đất nước
đã được hình thành từ Đại hội III
(tháng 9-1960) của Đảng. Quá trình
công nghiệp hóa của nước ta diễn ra
trong bối cảnh tình hình trong nước và
quốc tế luôn diễn biến phức tạp và
không thuận chiều.
-Ở miền Bắc, đặc điểm lớn nhất là từ
45
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu
tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không
trải qua phát triển chủ nghĩa tư bản,
mặt khác, vừa phải xây dựng CNXH
vừa phải chiến đấu chống Mỹ.
+ Về cơ cấu kinh tế, Đảng xác định:
kết hợp công nghiệp với nông nghiệp
và lấy công nghiệp nặng làm nền tảng.
(Tỷ trọng giá trị công nghiệp tăng từ
18,2%/1960 lên 22,2%/1965;
26,6%/1971; 28,7%/1975).
+ Về chỉ đạo thực hiện công nghiệp
hóa, Hội nghị TW lần thứ 7 (khóa III)
nêu phương hướng chỉ đạo xây dựng
và phát triển công nghiệp là:
•Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
một cách hợp lý.
•Kết hợp chặt chẽ phát triển công
nghiệp với phát triển nông nghiệp.
•Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ
song song với việc ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng. (Vốn đầu tư cho
công nghiệp nặng trong thời kỳ 1960 -
1975 tăng 11,2 lần, cho công nghiệp nhẹ
tăng 6,9 lần, nông nghiệp tăng 6 lần).
•Ra sức phát triển công nghiệp trung
ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển
46
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
công nghiệp địa phương.
- Trên phạm vi cả nước, sau đại thắng
mùa xuân năm 1975, cả nước độc lập
thống nhất và quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
Đảng ta chủ trương: Đẩy mạnh công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ
nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát
triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ,
kết hợp xây dựng công nghiệp và nông
nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh
tế công - nông nghiệp vừa xây dựng
kinh tế trung ương vừa phát triển kinh
tế địa phương, kết hợp kinh tế trung
ương với kinh tế địa phương trong một
cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất”.
-Học viên ghi bài vào vở.
-Giáo viên chuyển ý: Từ việc phân
tích những mục tiêu, phương hướng
của Đảng về CNH, ta có thể rút ra kết
luận về đặc trưng chủ yếu của CNH
trước thời kỳ đổi mới: - Công nghiệp hóa theo mô hình nền
kinh tế khép kín, hướng nội và thiên
47
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
về phát triển công nghiệp nặng.
- Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động,
tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của
các nước xã hội chủ nghĩa, chủ lực thực
hiện công nghiệp hóa là Nhà nước và
doanh nghiệp nhà nước; việc phân bổ
nguồn lực để công nghiệp hóa chủ yếu
bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan
liêu trong nền kinh tế thị trường.
- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý
chí, ham làm nhanh, làm lớn, không
quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.
-Học viên ghi bài. II. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời
-Giáo viên nêu vấn đề: Có ý kiến cho kỳ đổi mới
rằng kết quả của việc thực hiện CNH 1. Quá trình đổi mới tư duy về công
còn thấp là do nước ta không đi theo nghiệp hóa.
con đường tư bản chủ nghĩa. Với tư
cách là một người đảng viên, thấm
nhuần lí tưởng của Đảng bạn có nhận
xét gì về quan điểm trên?
-Học viên trả lời.
-Giáo viên gợi mở cho học viên bằng
những hiểu biết của bản thân và kiến
thức trong sách trả lời những câu hỏi
dưới đây để nhận xét về quan điểm
trên:
+Trình bày kết quả của giai đoạn đầu
thực hiện CNH ở nước ta?
48
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
+Trước thời kỳ đổi mới Đảng ta đã có
những nhận thức sai lầm về CNH như
thế nào?
+Từ những nhận thức đó, Đảng ta đã
đổi mới tư duy về CNH như thế nào?
-Học viên trả lời.
-Giáo viên nhận xét, kết luận:
Có thể thấy quan điểm trên là hoàn toàn
sai lầm, đi ngược lại đường lối, chủ
trương của Đảng ta. Bởi lẽ dựa vào kết
quả của quá trình thực hiện CNH, Đảng
ta đã có những nhận thức đúng đắn về
sai lầm trong nhận thức và chủ trương
CNH thời kỳ 1960 - 1986: a.Đại hội VI của Đảng phê phán sai
lầm trong nhận thức và chủ trương
công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1986.
-Do tư tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng
vội, muốn bỏ qua những bước đi cần
thiết nên chúng ta đã chủ trương đẩy
mạnh công nghiệp hóa trong khi chưa
có đủ các tiền đề cần thiết, mặt khác
chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
- Thiên về xây dựng công nghiệp nặng
và những công trình quy mô lớn,
không tập trung sức giải quyết về căn
bản vấn đề lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
49
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
- Không thực hiện nghiêm chỉnh nghị
quyết của Đại hội lần thứ V.
b. Quá trình đổi mới tư duy về công
nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại
hội X
Tại Đại hội VI Đảng ta đã có những
chính sách:
- Đưa ra một thứ tự ưu tiên mới: nông
-Giáo viên: Từ việc nhận thức được nghiệp - công nghiệp hàng tiêu dùng,
những sai lầm, Đảng ta đã có những hàng xuất khẩu - công nghiệp nặng.
đổi mới tư duy về CNH: - Tạo một sự chuyển biến quan trọng
cả về quan điểm nhận thức cũng như
tổ chức chỉ đạo thực hiện công nghiệp
hóa đất nước. Đó là sự chuyển biến
hướng chiến lược CNH từ:
+ Cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang
cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của Nhà nước.
+ Cơ chế khép kín sang cơ chế mở cửa
kinh tế.
+ Từ xây dựng ngay từ đầu một cơ cấu
kinh tế đầy đủ, tự cấp tự túc sang cơ
cấu bổ sung kinh tế và hội nhập.
+ Mục tiêu “ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng” đã chuyển sang “lấy nông
nghiệp và công nghiệp hàng tiêu dùng và
50
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
hàng xuất khẩu làm trọng tâm”.
+ Phát huy nguồn lực của nhiều thành
phần kinh tế.
Tại Đại hội VII Đảng ta có những
nhận thức mới, Đại hội đã xác định
rõ vai trò “mặt trận hàng đầu” của
nông nghiệp, và trên thực tế đầu tư
cho nông nghiệp từ ngân sách đã tăng
lên. Đại hội đề cập đến lĩnh vực Dịch
vụ kinh tế - kỹ thuật trong việc đáp
ứng yêu cầu sản xuất, đời sống và
hợp tác quốc tế.
Tại Đại hội VIII đã điều chỉnh chính
sách CNH theo hướng lấy nông nghiệp
làm khâu đột phá, coi nông nghiệp kết
hợp với công nghiệp chế biến là mặt
trận hàng đầu. Tiếp tục thực hiện rộng
rãi hơn chính sách mở cửa, phát triển
kinh tế nhiều thành phần, nâng cao
quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho
các doanh nghiệp. Gắn công nghiệp
hóa với hiện đại hóa, lấy khoa học -
công nghệ làm động lực, lấy nguồn lực
con người làm yếu tố trung tâm của
CNH, HDH.
Đại hội IX (năm 2001) và Đại hội X
(năm 2006) Đảng ta tiếp tục bổ sung
51
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
và nhấn mạnh một số điểm mới trong
tư duy về công nghiệp hóa:
+Con đường công nghiệp hóa ở nước
ta cần và có thể rút ngắn thời gian so
với các nước đi trước.
Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở nước ta là phải phát triển nhanh và
có hiệu quả các sản phẩm, các ngành,
các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu
cầu trong nước và xuất khẩu.
+Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh
tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành
công nghiệp hóa trong một nền kinh tế
mở, hướng ngoại.
+ Đẩy nhanh CNH, HDH nông nghiệp
nông thôn với việc nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
+ Đẩy mạnh CNH, HDH phải tính
toán đến yêu cầu phát triển bền vững
trong tương lai.
1. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
a. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa
Mục tiêu lâu dài của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là cải biến nước ta thành
52
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
một nước công nghiệp có cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh
tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, mức sống vật chất và
tinh thần cao, quốc phòng - an ninh
vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội
công bằng dân chủ văn minh.
b. Quan điểm công nghiệp hóa, hiện
đại hóa
- Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện
đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại
- Giáo viên chuyển ý: hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Ba là, lấy phát huy nguồn lực con
người là yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững.
- Bốn là, coi phát triển khoa học và
- Học viên ghi bài vào vở. công nghệ là nền tảng, là động lực
- Giáo viên: Để đạt được mục tiêu đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
ra thì theo anh (chị) Đảng và Nhà - Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và
nước ta cần có những quan điểm và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi
biện pháp nào? với thực hiện tiến bộ và công bằng xã
- Học viên trả lời. hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo
- Giáo viên nhận xét, kết luận: tồn đa dạng sinh học.
53
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
b. Định hướng phát triển các ngành
và lĩnh vực kinh tế trong quá trình
- Học viên ghi bài vào vở. đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
- Giáo viên đưa ra tình huống: Trong hóa gắn với phát triển kinh tế tri
một buổi thảo luận có ý kiến của học thức
viên A cho rằng đã phát triển kinh tế
tri thức thì không cần đến phát triển
CNH - HĐH, bởi lẽ phát triển kinh tế
tri thức là đạt đến đỉnh cao của nền
kinh tế.
Một học viên B lại cho rằng CNH -
HĐH phải gắn liền với phát triển kinh
tế tri thức, có như vậy thì nền kinh tế
mới phát triển rực rỡ.
Giáo viên đưa ra câu hỏi: Nếu bạn - Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
cũng có mặt trong buổi thảo luận đó hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
thì bạn sẽ lí giải 2 ý kiến trên như thế giải quyết đồng bộ các vấn đề nông
nào cho hợp lí. nghiệp, nông thôn, nông dân.
- Học viên trả lời. - Hai là, phát triển nhanh hơn công
- Giáo viên nhận xét, kết luận: Để biết 2 nghiệp, xây dựng và dịch vụ. ý kiến trên ý kiến nào là đúng, chúng ta - Ba là, phát triển kinh tế vùng. cùng nhau tìm hiểu phần tiếp theo - Bốn là, phát triển kinh tế biển.
54
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
- Năm là, dịch chuyển cơ cấu lao
- Giáo viên yêu cầu học viên tìm hiểu động, cơ cấu công nghệ.
tài liệu và cho biếtđịnh hướng phát
triển các ngành và lĩnh vực kinh tế
trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức là gì?
- Học viên trả lời.
- Giáo viên kết luận: Dựa vào phần
kiến thức vừa tìm hiểu chúng ta có thể
đi đến việc giải quyết tình huống vừa
đưa ra, ý kiến của học viên A là sai, ý
kiến của học viên A là đúng; kinh tế
tri thức phải luôn gắn liền với phát
triển CNH - HĐH có như vậy nền
kinh tế của đất nước mới phát triển
đến đỉnh cao.
- Học viên ghi bài vào vở.
- Giáo viên kết thúc vấn đề và kết thúc
bài học.
55
Thiết kế bài giảng thực nghiệm số 2:
Bài 5: Đường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (Tiết 5)
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích:
Trang bị cho học viên kiến thức cơ bản để hiểu thế nào là nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, từ đó thấy được sự cần thiết của việc xây
dựng nề kinh tế thị trường dưới sự quản lí của Nhà nước.
2. Yêu cầu:
- Hiểu được thế nào là cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp.
Những hạn chế yếu kém của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp.
- Hiểu đúng bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, sự cần thiết phải đi theo con đường kinh tế thị trường nhưng vẫn phải có
sự quản lí của Nhà nước.
- Tích cực đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái về kinh tế
thịtrường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm chống phá lại quan điểm; chủ
trương của Đảng.
II. Nội dung
1.Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường
- Cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam thời kỳ trước đổi mới.
- Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới.
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Mục tiêu và quan điểm cơ bản.
- Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.
III. Tài liệu, và phương tiện
-Tài liệu bồi dưỡng LLCT cho đảng viên mới.
- Giáo trình đường lối cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam.
56
- Máy chiếu và tranh ảnh.
IV. Phương pháp
- Phương pháp nêu vấn đề.
- Phương pháp sử dụng tình huống.
V. Hoạt động giảng dạy
- Giáo viên đưa ra tình huống: “Trong một chuyến đi khảo sát kinh tế ở
địa phương, có 2 luồng ý kiến của 2 đảng viên, có đồng chí A có ý kiến cho
rằng đã là chủ nghĩa xã hội thì phải bao tiêu hoàn toàn các sản phẩm, việc
chúng ta thực hiện đổi mới sẽ làm cho mầm mống của tư bản len lỏi vào đất
nước, làm mất đi bản chất; đặc trưng riêng có của chủ nghĩa xã hội. Đồng chí B
có ý kiến ngược lại với đồng chí A. Đồng chí B cho rằng Nhà nước ta vẫn là
Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân; do dân và vì dân, việc đổi mới
nề kinh tế theo hướng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không
làm mất đi bản chất riêng có của chủ nghĩa xã hội, bởi lẽ kinh tế thị trường đâu
phải là của riêng chủ nghĩa tư bản”.
- Để hiểu hơn về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự thay
đổi trong quan điểm của Đảng ta và luận giải một cách chính xác 2 ý kiến trên
thì bài hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu: Đường lối xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
I.Quá trình đổi mới nhận thức về kinh
tế thị trường.
Cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam thời
kỳ trước đổi mới.
Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan
- Giáo viên trình chiếu cho học viên liêu, bao cấp.
xem tranh ảnh nói về nền kinh tế của
57
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
nước ta trong thời kỳ đổi mới, và yêu
cầu học viên đưa ra nhận xét của bản
thân qua những bức tranh; ảnh học
viên thấy được những gì.
- Học viên đưa ra nhận xét, kết luận
của bản thân.
- Giáo viên đưa ra kết luận.
-Trước đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế ở
nước ta là cơ chế kế hoạch hóa tập trung
với những đặc điểm chủ yếu là:
+ Thứ nhất, nhà nước quản lý nền
kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành
chính dựa trên hệ thống chi tiêu pháp
lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Các
doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở
các quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp
lệnh được giao.
+ Thứ hai, các cơ quan hành chính
can thiệp quá sâu vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp nhưng lại không chịu trách
nhiệm gì về vật chất đối với các
quyết định của mình.
+ Thứ ba, quan hệ hàng hóa - tiền tệ bị
coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện
vật là chủ yếu. Nhà nước quản lý kinh tế
58
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
thông qua chế độ “cấp phát - giao nộp”.
Hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.
+ Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh,
nhiều cấp trung gian vừa kém năng động
vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng
lực, phong cách cửa quyền, quan liêu.
Chế độ bao cấp được thực hiện dưới
các hình thức chủ yếu sau:
+ Bao cấp qua giá.
+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu (tiền
lương hiện vật).
+ Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn
-Giáo viên đưa ra kết luận: của ngân sách, nhưng không có chế tài
ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với
các đơn vị được cấp vốn.
Từ những nguyên nhân trên làm cho
- Học viên ghi bài vào vở. nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng
- Giáo viên chuyển ý: Từ những khủng hoảng, trì trệ. Chúng ta không
nguyên nhân trên, thêm vào đó là bài thừa nhận nền kinh tế nhiều thành
học kinh nghiệm của người anh cả phần, muốn nhanh chóng xóa bỏ sở
Liên Xô khiến chúng ta nhận thức một hữu tư nhân và nền kinh tế cá thể tư
cách sâu sắc nhu cầu đổi mới cơ chế nhân.
quản lý kinh tế là cấp thiết.
59
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
b.Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế.
Đề cập sự cần thiết đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, Đại hội VI khẳng
định: “Việc bố trí lại cơ cấu kinh tế
phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế. Cơ chế quản lý tập trung quan
liêu, bao cấp từ nhiều năm nay không
tạo được động lực phát triển, làm suy
yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa, hạn chế
việc sử dụng và cải tạo các thành phần
kinh tế khác, kìm hãm sản xuất, làm
-Học viên ghi bài vào vở. giảm năng suất, chất lượng, hiệu quả,
-Giáo viên đưa ra câu hỏi có vấn đề gây rối loạn trong phân phối lưu thông
nhằm giúp người học tìm hiểu: Một và đẻ ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong
vài ý kiến cho rằng kinh tế thị trường xã hội”. Chính vì vậy, việc đổi mới cơ
là của riêng chủ nghĩa tư bản, Việt chế quản lý kinh tế trở thành nhu cầu
Nam thực hiện kinh tế thị trường định cần thiết và cấp bách. hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là
xóa bỏ chủ nghĩa xã hội và đi theo chủ
nghĩa tư bản?
-Để biết được ý kiến trên là đúng hay
sai chúng ta cùng nhau tìm hiểu phần
tiếp theo.
Giáo viên dẫn dắt học viên bằng câu
hỏi có tính tái hiện:
2. Sự hình thành tư duy của Đảng về Dựa vào những hiểu biết của mình
theo bạn kinh tế thị trường ra đời trong kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới
60
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
xã hội nào? Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường
Học viên trả lời từ đại hội VI đến đại hội VIII.
Giáo viên: Theo bạn kinh tế thị trường
phát triển nhất trong xã hội nào?
Học viên trả lời:
Giáo viên nhận xét và kết luận: Kinh
tế thị trường có mầm mống trong xã
hội chiếm hữu nô lệ và hình thành
trong xã hội phong kiến, phát triển
nhất trong xã hội tư bản.
Giáo viên: Dựa trên quá trình hình
thành và phát triển của kinh tế thị
trường, qua các đại hội VI, đại hội VII
đến đại hội VIII Đảng ta đã nhận định
một số quan điểm sau:
Một là, kinh tế thị trường không phải
là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản
mà là thành tựu phát triển chung của
nhân loại.
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã
hội cho thấy sản xuất và trao đổi hàng
hóa là tiền đề quan trọng cho sự ra đời
và phát triển của kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường đã có mầm mống từ
trong xã hội nô lệ, hình thành trong xã
hội phong kiến và phát triển cao trong
chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản
61
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
không sản sinh ra kinh tế hàng hóa, do
đó, kinh tế thị trường với tư cách là
kinh tế hàng hóa ở trình độ cao không
phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa
tư bản mà là thành tựu phát triển
chung của nhân loại.
Hai là, kinh tế thị trường tồn tại khách
quan trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Bản thân kinh tế thị trường không phải
là đặc trưng bản chất cho chế độ kinh
tế cơ bản của xã hội. Là thành tựu
chung của văn minh nhân loại, kinh tế
thị trường tồn tại và phát triển ở nhiều
phương thức sản xuất khác nhau.
Kinhtế thị trường vừa có thể liên hệ
với chế độ tư hữu, vừa có thể liên hệ
với chế độ công hữu và phụ vụ cho
chúng.
Ba là, có thể và cần thiết sử dụng kinh
tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta.
Kinh tế thị trường không đối lập với
chủ nghĩa xã hội, nó tồn tại khách
quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Vì vậy, có thể và cần thiết sử dụng
kinh tế thị trường để xây dựng CNXH
62
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
ở nước ta.
Kinh tế thị trường có những đặc điểm sau:
+ Chủ thể kinh tế có tính độc lập, có
quyền tự chủ trong sản xuất, kinh
doanh, lỗ, lãi tự chịu.
+ Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết,
hệ thống thị trường phát triển đồng bộ
và hoàn hảo.
+ Nền kinh tế có tính mở cao và vận
hành theo quy luật vốn có của kinh tế
thị trường như quy luật giá trị, quy
Học viên ghi bài vào vở luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
Giáo viên dẫn dắt học viên: Từ đại hội + Có hệ thống pháp quy kiện toàn và
VI đến đại hội VII tư duy của Đảng ta sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
đã có những bước chuyển biến căn
bản, vậy từ đại hội IX đến đại hội X
Đảng ta đã có thêm những chuyển
biến như thế nào.
Giáo viên đưa ra cho học viên một loạt
câu hỏi nhằm giúp sinh viên tìm tòi: Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường
+ Kinh tế thị trường là gì? từ đại hội IX đến đại hội X.
+ Xã hội chủ nghĩa được hiểu như thế nào?
Học viên trả lời
Giáo viên: Từ hai khái niệm vừa tìm
hiểu theo bạn kinh tế thị trường định
63
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
hướng xã hội chủ nghĩa được hiểu như
thế nào?
Giáo viên kết luận và nhận xét:
+ Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế
trong đó các yếu tố đầu vào đầu ra đều
phải thông qua thị trường.
+ Xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng và
Nhà nước ta đang xây dựng là xã hội
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, do nhân dân làm chủ,
có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên
lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, có nền
văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc, con người được giải phóng khỏi
áp bức bất công, có cuộc sống, ấm no,
tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện,
các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam
đoàn kết tương trợ lẫn nhau.
Từ hai khái niệm trên, tại đại hội IX
Đảng ta đã xác định:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là một kiểu tổ chức kinh tế
vừa tuân theo quy luật kinh tế thị
64
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
trường vừa dựa trên sự chi phối bởi
các nguyên tắc và bản chất của chủ
nghĩa xã hội.
Các thế mạnh của thị trường được sử
dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân, còn tính định hướng xã hội chủ
nghĩa được thể hiện cả ba mặt của
quan hệ sản xuất, sở hữu, tổ chức quản
- Học viên ghi bài vào vở. lý và phân phối, nhằmmục đích cuối
-Giáo viên: Kế thừa tư duy của đại hội cùng là dân giàu, nước mạnh, tiên tiến
IX, đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội hiện đại trong xã hội do nhân dân lao
dung cơ bản của định hướng xã hội chủ động làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có
nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường kỷ cương, xóa bỏ áp bức bất công, tạo
ở nước ta, thể hiện ở 4 tiêu chí: điều kiện cho mọi người có cuộc sống
ấm no ;tự do; hạnh phúc.
-Về mục đích phát triển: Mục đích của
kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta nhằm thực hiện
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng dân chủ, văn minh, giải phóng
mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không
ngừng nâng cao đời sống nhân dân;
đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến
khích mọi người vươn lên làm giàu
chính đáng, giúp đỡ người khác thoát
65
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
khỏi nghèo và từng bước khá giả hơn”.
-Mục tiêu trên thể hiện rõ mục đích
phát triển kinh tế vì con người, giải
phóng lực lượng sản xuất, phát triển
kinh tế để nâng cao đời sống cho mọi
người, mọi người đều được hưởng
những thành quả phát triển.
Về phương hướng phát triển: Phát
triển các thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập
thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân.
Về định hướng xã hội và phân phối:
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bước đi và từng chính
sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn
kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển
xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo,
giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục
tiêu phát triển con người.
Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ
xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò
quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
dưới sự lãnh đạo của Đảng là sự thể
hiện rõ rệt định hướng xã hội chủ
66
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
nghĩa và cũng là sự khác biệt cơ bản
giữa kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa với kinh tế thị trường định
Học viên ghi bài vào vở. hướng xã hội chủ nghĩa.
-Giáo viên sử dụng phương pháp
thuyết trình: Mục tiêu cơ bản của hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trườngđịnh
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta làm
cho nó phù hợp với những nguyên tắc II. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị
cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy trường định hướng xã hội chủ nghĩa
kinh tế thị trường định hướng xã hội 1.Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị
chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế
thành công, giữ vững định hướng xã
hội chủ nghĩa. Chúng ta phấn đấu đến
năm 2020 đạt được các mục tiêu:
Một là, từng bước xây dựng đồng bộ
hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa phát triển thuận lợi.
Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ
chức và phương thức hoạt động của
- Học viên ghi bài vào vở. các đơn vị sự nghiệp công.
Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các
loại thị trường cơ bản thống nhất trong
67
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
cả nước, từng bước liên thông với thị
trường khu vực và thế giới.
Bốn là, giải quyết tốt mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế với phát triển
văn hóa, đảm bảo tiến bộ, công bằng
- Giáo viên quay trở lại tình huống ở xã hội, bảo vệ môi trường.
Năm là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả phần đầu bài: “Trong một chuyến đi
quản lý của Nhà nước và phát huy vai khảo sát kinh tế ở địa phương, có 2
trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn luồng ý kiến của 2 đảng viên, có đồng
thể chính trị - xã hội và nhân dân chí A có ý kiến cho rằng đã là chủ
trong quản lý, phát triển kinh tế - xã nghĩa xã hội thì phải bao tiêu hoàn
hội. toàn các sản phẩm, việc chúng ta thực
hiện đổi mới sẽ làm cho mầm mống
2. Một số chủ trương tiếp tục hoàn của tư bản len lỏi vào đất nước, làm thiện thể chế kinh tế thị trường định mất đi bản chất; đặc trưng riêng có hướng xã hội chủ nghĩa. của chủ nghĩa xã hội. Đồng chí B có ý
kiến ngược lại với đồng chí A. Đồng
chí B cho rằng Nhà nước ta vẫn là
Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước
của dân; do dân và vì dân, việc đổi
mới nề kinh tế theo hướng kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
không làm mất đi bản chất riêng có
của chủ nghĩa xã hội, bởi lẽ kinh tế
thị trường đâu phải là của riêng chủ
nghĩa tư bản”.
68
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
- Giáo viên yêu cầu học viên phân tích
rõ 2 ý kiến trên. Trong tình huống đó,
nếu bạn là một người cán bộ ;đảng
viên chủ chốt bạn sẽ lí giải 2 ý kiến
trên như thế nào cho hợp lí.
- Học viên phân tích tình huống.
- Giáo viên nhận xét, kết luận: Chứng
kiến sự thay da đổi thịt của đất nước
sau thời kì đổi mới từ đại hội VI, với
tư cách là một người cán bộ; đảng viên
được tiếp thu tư tưởng chính sách của
Đảng ta, chúng ta cần nhận thức sâu
sắc vai trò của kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đã giúp nền
kinh tế của đất nước phát triển. Với
tinh thần hòa nhập nhưng không hòa
tan, tiếp thu những tiến bộ của kinh tế
thị trường, nhưng vẫn giữ được những
bản chất riêng có của chủ nghĩa xã
hội, chúng ta nhận thấy quan điểm của
đồng chí A với tư cách là một người
đảng viên lại có những suy nghĩ như
vậy là hoàn toàn sai lầm, đi lệch
hướng của Đảng. Đồng thời cũng cần
công nhận những suy nghĩ đúng đắn
của đồng chí B.
69
Hoạt động của giáo viên và học viên Nội dung cần đạt
- Giáo viên kết luận: Từ việc phân tích
tình huống trên chúng ta có thể thấy
quan điểm của Đảng ta về kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
dược thể hiện qua một số chủ chương
như sau: a.Thống nhất nhận thức về nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội
b. Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các
-Học viên ghi bài vào vở. thành phần kinh tế, loại hình doanh
-Giáo viên chốt lại vấn đề: Từ bài học nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh
kinh nghiệm của người anh cả Liên c. Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng
Xô, cùng với thực tế của đất nước đã bộ các yếu tố thị trường và phát triển
thúc đẩy nước ta đổi mới nền kinh tế, đồng bộ các loại thị trường.
sau hơn 20 năm đổi mới, nước ta đã d. Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng
chuyển đổi thành công từ thể chế kinh kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội
tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu - trong từng bước, từng chính sách phát
bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường triển và bảo vệ môi trường.
định hướng xã hội chủ nghĩa. Cũng từ e. Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh
đây đời sống của người dân được nâng đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
cao cả về vật chất lẫn tinh thần. Có thể và sự tham gia của các tổ chức quần
thấy việc đổi mới nền kinh tế nước ta chúng vào quá trình phát triển kinh tế
là một quyết định hoàn toàn đúng đắn. - xã hội.
70
2.6. Phân tích kết quả thực nghiệm sự vận dụng phương pháp thuyết trình
và phương pháp sử dụng tình huống trong dạy học LLCT ở Trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
2.6.1. Thực nghiệm và những kết quả rút ra từ thực nghiệm
2.6.1.1. Các bước tiến hành thực nghiệm
Quá trình dạy thực nghiệm được thực hiện qua 3 giai đoạn.
* Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực nghiệm
-Thiết kế giáo án thực nghiệm, nội dung, thang điểm kiểm tra, đánh giá,
in tài liệu, phiếu học tập…
- Lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
* Giai đoạn 2: Triển khai thực nghiệm
- Khảo sát ban đầu về lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Tiến hành thực nghiệm.
- Kiểm tra đánh giá kết quả thực nghiệm.
* Giai đoạn 3: Xử lý kết quả thực nghiệm
- Xây dựng tiêu chí và thang đánh giá kết quả học tập theo thang điểm 10.
2.6.1.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
Sau khi tiến hành thực nghiệm, việc tiến hành kiểm tra nhằm mục đích
so sánh kết quả nhận thức của các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là cần
thiết để có căn cứ khẳng định hay phủ định giả thuyết thực nghiệm.
Việc xử lý kết quả thực nghiệm được tác giả tiến hành bằng cách so sánh
đối chiếu kết quả học tập thông qua các bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng, các tiêu chí đánh giá đã xây dựng từ trước.
* Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lần thứ nhất
Sau lần thực nghiệm thứ nhất, kết quả kiểm tra nhận thức của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng như sau:
71
Bảng 2.2. Kết quả thực nghiệm lần 1
Trung
Xuất sắc
Giỏi
Khá
Tổng
bình
Lớp
Tên lớp
số
SL %
SL %
SL %
SL %
Bồi dưỡng
Thực
LLCT cho cán
130
8
6.2
18
13.8
70 53.8 34
26.2
nghiệm
bộ, đảng viên
tháng 11/2016
Bồi dưỡng
LLCT cho cán
Đối chứng
120
3
2.5
14
11.7
55 45.8 48
40
bộ, đảng viên
tháng 03/2017
* Nhận xét:Số lượng học viên của lớp thực nghiệm và đối chứng tuy
khác nhau, căn cứ vào kết quả học tập của học viên được xếp loại theo các mức
tăng hay giảm, chiếm tỷ lệ (cơ cấu) bao nhiêu phần trăm (%) so với tổng số học
viên của lớp để đánh giá vai trò, tác dụng của việc vận dụng phương pháp nêu
vấn đề và sử dụng tình huống trong dạy học LLCT. Kết quả học tập tại bảng
2.1 cho thấy:
- Tỷ lệ học viên đạt điểm trung bình ở cả hai lớp còn khá cao. Cụ thể: lớp
đối chứng (40%); lớp thực nghiệm (26.2%). Như vậy, tỷ lệ học viên trung bình
của lớp đối chứng cao hơn nhiều so với lớp thực nghiệm.
- Tỷ lệ học viên đạt điểm khá ở lớp thực nghiệm (53.8%) cao hơn lớp đối
chứng (45.8%).
- Tỷ lệ học viên đạt điểm giỏi ở lớp thực nghiệm (13.8%) cao hơn lớp
đối chứng (11.7%).
- Tỷ lệ học viên đạt điểm xuất sắc ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối
chứng. Cụ thể lớp thực nghiệm là (6.2%) còn lớp đối chứng là (2.5%).
Như vậy, quá trình thực nghiệm lần thứ nhất cho thấy, tỷ lệ học viên đạt
điểm khá, giỏi, xuất sắc ở lớp thực nghiệm cao hơn ở lớp đối chứng, tỷ lệ học
viên đạt trung bình đã giảm so với tổng số học viên của lớp. Đạt kết quả như
72
trên là do đã vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn ở lớp thực
nghiệm, còn ở lớp đối chứng thì không. Kết quả học tập và mức độ hứng thú
tham gia tích cực vào bài giảng ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Tuy
nhiên, để đảm bảo tính khách quan, chúng tôi tiếp tục tiến hành thực nghiệm
lần thứ hai sau khi tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp dự giờ và phản ứng
bước đầu từ phía học viên.
* Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lần thứ hai
Sau lần thực nghiệm thứ hai, kết quả kiểm tra nhận thức của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng như sau:
Bảng 2.3. Kết quả thực nghiệm lần 2
Trung
Xuất sắc
Giỏi
Khá
Tổng
bình
Lớp
Tên lớp
số
SL %
SL %
SL %
SL %
Bồi dưỡng
LLCT cho
Thực
cán bộ, đảng
130
10 7.7
27
20.7
68
52.3
25 19.3
nghiệm
viên tháng
11/2016
Bồi dưỡng
LLCT cho
Đối chứng
cán bộ, đảng
120
2
1.6
7
5.8
60
50
51 42.6
viên tháng
3/2017
* Nhận xét: Kết quả kiểm tra nội dung bài học của học viên sau lần thực
nghiệm thứ hai được thể hiện tại bảng 2.2, cụ thể là:
- Tỷ lệ học viên đạt điểm trung bình của lớp thực nghiệm đã giảm nhiều
so với lần thực nghiệm thứ nhất chiếm (19.3%), tỷ lệ học viên đạt điểm trung
bình của lớp đối chứng còn cao (42.6%).
- Tỷ lệ học viên đạt điểm khá của lớp thực nghiệm đã tăng so với lần
thực nghiệm thứ nhất (52.3%), trong khi lớp đối chứng (50%).
73
- Tỷ lệ học viên đạt điểm giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối
chứng, cụ thể là (20.7%) và (5.8%). Điều này cho thấy, tuy tỷ lệ học viên đạt
điểm giỏi ở lớp đối chứng sau lần thực nghiệm thứ hai hầu như không thay đổi
so với lớp đối chứng sau lần thực nghiệm thứ nhất nhưng tỷ lệ này lại tăng
đáng kể ở lớp thực nghiệm sau lần thực nghiệm thứ hai so với lớp thực nghiệm
lần thứ nhất.
- Tỷ lệ học viên đạt điểm xuất sắc ở lớp thực nghiệm là (7.7%) cao hơn
so với lớp đối chứng là (1.6%).
Như vậy, đến lần thực nghiệm lần hai, kết quả học tập của lớp thực
nghiệm đã cao hơn hẳn lớp đối chứng.Đặc biệt, ở lớp thực nghiệm, số sinh viên
đạt điểm giỏi, khá không chỉ tăng mà số sinh viên điểm trung bình cũng giảm
nhiều.Điều đó nói lên rằng nhận thức của học viên đã có những chuyển biến
tích cực. Việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề với phương pháp sử dụng tình
huống trong dạy học LLCT đã thu được kết quả tốt và có tính khả thi.
2.6.2. Những kết luận rút ra từ quá trình thực nghiệm
Thực nghiệm sư pha ̣m là mô ̣t bướ c không thể thiếu trong quá trình nghiên cứ u đề tài khoa ho ̣c nói chung và chuyên ngành Lý luâ ̣n & Phương pháp dạy ho ̣c bộ môn lý luận chính trị nói riêng. Tiến hành quá trình thực nghiệm mới đem la ̣i các kết quả để từ đó khẳ ng đi ̣nh tính hiê ̣u quả, khả thi củ a viê ̣c vận dụng phương pháp nêu vấn đề với phương pháp sử dụng tình huống trong da ̣y ho ̣c LLCT ở trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện. Thông
qua viê ̣c sử dụng những phương pháp này trong thư ̣c tế da ̣y ho ̣c, người học
chủ đô ̣ng hơn, tích cực hơn, say mê và hứ ng thú hơn nhiều trong quá trình học tập. Đó là đò n bẩy quyết đi ̣nh đến chất lươ ̣ng và hiê ̣u quả ho ̣c tâ ̣p củ a môn ho ̣c.
Qua tổng hợp, phân tích và xử lý kết quả thu được sau khi tiến hành thực
nghiệm sư phạm, tác giả kết luận: việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề và
phương pháp sử dụng tình huống trong dạy học LLCT ở Trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình đã đạt được những kết quả bước đầu,
có ý nghĩa quan trọng.
74
Tiểu kết chương 2
Thực nghiệm sư phạm vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng
tình huống trong dạy học LLCT cho học viên ở Trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện cho thấy: đây là việc làm cần thiết vì nó đem lại kết quả khả quan. Khi
vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống không chỉ phát huy
tính tích cực, tự giác trong học tập của học viên, khơi dậy tiềm năng sáng tạo,
tư duy lôgíc, mà học viên còn biết vận dụng các kiến thức đã lĩnh hội được để
giải quyết những vấn đề phát sinh trong cuộc sống và trong công tác.
Quá trình vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống trong
dạy học LLCT cho học viên là cán bộ đảng viên đòi hỏi giáo viên phải biết
sáng tạo trong quá trình giảng dạy, cần có sự liên hệ từng đơn vị kiến thức với
tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của địa phương, đất nước và thế giới
gắn với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, làm cho nội dung học tập, nghiên
cứu không chỉ đơn thuần mang tính tuyên truyền, định hướng chính trị, tư
tưởng mà còn có vai trò giáo dục kỹ năng, nâng cao nhận thức và hoạt động
thực tiễn của học viên.
Kết quả học tập của lớp thực nghiệm sau 2 lần thực nghiệm tuy chưa khác
biệt nhiều nhưng bước đầu cho thấy tính đúng đắn của những giả thuyết khoa
học mà luận văn đã đưa ra trước đó. Điều này được thể hiện ở kết quả học tập
của học viên lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Mặt khác, học viên lớp
thực nghiệm không chỉ hiểu, nắm vững được nội dung bài học mà còn biết vận
dụng các kiến thức đó vào giải quyết một số tình huống cụ thể, tạo hứng thú và
nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của học viên. Đây là cơ sở để tác
giảđưa ra quy trình, điều kiện và biện pháp vận dụng hiệu quả phương pháp nêu
vấn đề và sử dụng tình huống, góp phần nâng cao chất lượng dạy học LLCT tại
Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
75
Chương 3
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM, QUY TRÌNH VÀ BIỆN PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG
PHÁP NÊU VẤN ĐỀ VÀ SỬ DỤNG TÌNH HUỐNGTRONG DẠY HỌC
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ
HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH
3.1. Quan điểm về vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình
huốngtrongdạy học lý luận chính trị tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
Trong bối cảnh tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trên thế giới có
nhiều biến đổi phức tạp. Do đó, công tác giảng dạy LLCT đòi hỏi giáo viên
không chỉ hiểu đúng, hiểu rõ mà còn phải biết phát triển, liên hệ với đặc điểm
tình hình hiện nay, nhất là việc vận dụng thành thạo phương pháp nêu vấn đề
và sử dụng tình huốngtrong dạy học lý luận chính trị cho học viên là cán bộ,
đảng viên. Để vận dụng hiệu quả phương pháp này trong dạy học, yêu cầu giáo
viên phải quán triệt một số quan điểm sau:
3.1.1. Vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống phải phù
hợp với nội dung, chương trình học tập lý luận chính trị
Chương trình bồi dưỡng LLCT cho cán bộ, đảng viên gồm 10 bài do Ban
Tuyên giáo Trung ương biên soạn theo các văn kiện Đại hội XI của Đảng Cộng
sản Việt Nam năm 2011, được cập nhật, bổ sung theo tinh thần Đại hội XII của
Đảng. Ngoài 10 bài quy định thống nhất chung, tùy theo đối tượng, yêu cầu và
điều kiện của đơn vị có thể báo cáo thêm các chuyên đề: tình hình và nhiệm vụ
của địa phương, cơ sở; tình hình thời sự, những chủ trương, chính sách mới...;
trong quá trình học tập, có thể tổ chức đi tham quan bảo tàng, nhà truyền thống;
di tích lịch sử cách mạng, những nhân tố mới trong phong trào thi đua yêu
nước... Tài liệu học tập chính thức: cuốn “Bồi dưỡng LLCT cho đảng viên mới”.
Ngoài ra còn có tài liệu tham khảo cần đọc: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
76
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011); Điều lệ
Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI); Chủ tịch Hồ Chí Minh nói về Đảng...
Tài liệu học tập LLCT dành cho học viên là cán bộ, đảng viên gắn bó
mật thiết với các khoa học khác, do vậy trong quá trình giảng dạy, giáo viên
cần lấy tri thức LLCT để lý giải các quy luật, hiện tượng trong từng lĩnh vực,
ngành nghề công tác, đồng thời cần lấy ví dụ trong các chuyên ngành để minh
họa cho lý luận. Làm được điều này bài giảng sẽ sinh động, lôi cuốn được
người học tham gia, hơn thế nó tạo thêm hưng phấn cho học viên trong quá
trình tìm hiểu tri thức lý luận và cả tri thức chuyên ngành.
Nội dung học tập LLCT cho học viên là cán bộ, đảng viên có tính khoa
học, tính trừu tượng, tính khái quát cao. Đặc thù đó không chỉ yêu cầu học viên
nắm được những vấn đề mang tính lý thuyết, những quy luật mà còn phải biết
vận dụng kiến thức lý luận đó để luận giải những vấn đề thực tiễn đang diễn ra,
nhất là hiện nay, tình hình khu vực và thế giới có nhiều diễn biến rất phức tạp:
tranh chấp biên giới, biển đảo, di cư, khủng bố, đảo chính, biến đổi khí hậu...
Là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan nhà nước
và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, mỗi học viên không chỉ nắm bắt kịp
thời thông tin, thời sự mà còn phải biết phân tích và đưa ra những đánh giá,
nhìn nhận đúng đắn trên cơ sở có sự hiểu biết đối với các vấn đề kinh tế, chính
trị, xã hội để nâng cao bản lĩnh chính trị, tinh thần trách nhiệm của cá nhân
trong thực hiện nhiệm vụ được phân công. Để học viên đạt được yêu cầu trên,
đòi hỏi đội ngũ giảng viên phải biết gắn các khái niệm, phạm trù, quy luật, quy
định, nguyên tắc với những vấn đề đang diễn ra trong nước và thế giới, nghĩa là
phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học.
Mặt khác, các chuyên đề trong chương trình bồi dưỡng LLCT cho học
viên là cán bộ, đảng viên gây khó khăn không chỉ đối với đội ngũ giáo viên
trực tiếp giảng dạy mà đối với cả học viên trong việc tìm hiểu. Nguyên nhân cơ
bản là việc đổi mới phương pháp dạy và học LLCT mới chỉ diễn ra trên diện
77
rộng mà chưa có chiều sâu, một bộ phận không nhỏ đội ngũ giáo viên hoặc
chưa thấy rõ trách nhiệm của mình trong giảng dạy, hoặc sự hiểu biết về bản
chất của việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống trong
dạy học còn hạn chế, không ít giáo viên chưa sử dụng linh hoạt các phương
pháp dạy học, chưa phát huy và khai thác triệt để tính tích cực của nhiều
phương pháp dạy học, trong đó có việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề và
sử dụng tình huống.
3.1.2. Vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống phải phù
hợp với đặc điểm của học viên và yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng
Giảng dạy LLCT phải phù hợp với từng đối tượng học viên là một trong
những yêu cầu quan trọng của việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử
dụng tình huống trong giảng dạy LLCT. Tài liệu học tập LLCT dành cho học
viên là cán bộ, đảng viên có đặc thù là sử dụng chung cho tất cả học viên trên
phạm vi toàn quốc ở tất cả các ngành nghề khác nhau, thuộc các thành phần
giai cấp, tầng lớp khác nhau (công nhân, nông dân, trí thức...). Yêu cầu phương
pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống trong giảng dạy LLCT đòi hỏi người
giáo viên phải tìm hiểu về lớp, với những đối tượng cụ thể, từ đó lựa chọn
những nội dung tri thức, mức độ kiến thức phù hợp với từng nhóm đối tượng.
Bên cạnh đó, yêu cầu người giáo viên cần lựa chọn những ví dụ thực tiễn phù
hợp với nội dung, chương trình học tập LLCT có tính chất trừu tượng hóa, khái
quát cao. Cùng một tài liệu học tập nhưng với những đối tượng khác nhau thì
việc giảng dạy cũng không thể giống nhau. Nắm bắt được đối tượng sẽ giúp lựa
chọn kiến thức thực tiễn hoặc khai thác nhấn mạnh khía cạnh nào đó trong cùng
một sự kiện để phù hợp với chuyên ngành công tác mà công chức, viên chức,
người lao đang thực hiện nhiệm vụ.
Bình quân hàng năm, Huyện ủy tổ chức từ 1 đến 2 lớp, mỗi lớp có
khoảng từ 100 đến 130 học viên. Trong đó, trên 70% học viên có trình độ đại
học, số còn lại là trình độ cao đẳng, trung cấp. Trong quá trình học tập tại các
78
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,... dù ít hay nhiều học viên
đã được học tập, nghiên cứu một số nội dung có liên quan tới bộ môn khoa học
Mác - Lênin, Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng Hồ
Chí Minh... cùng với quá trình công tác thực tiễn của mình, do vậy các bài
giảng nặng tính lý luận sẽ không kích thích sự đam mê, hứng thú cho học viên.
Trong khi đó, nội dung học tập LLCT có chuyên đề mới mà học viên tham dự
lớp bồi dưỡng LLCT mới được học tập, nghiên cứu như: Nguyên tắc tổ chức,
hoạt động của Đảng và công tác xây dựng Đảng ở cơ sở.Vấn đề xây dựng Đảng
về đạo đức và nhiệm vụ đảng viên. Mặt khác, công việc chuyên môn chiếm
nhiều thời gian học tập của học viên. Đặc điểm này đặt ra cho đội ngũ giáo viên
dạy học LLCT phải có phương pháp dạy học có tính thực tiễn cao, dễ hiểu, dễ
tiếp thu. Nghĩa là phải vận dụng có hiệu quả phương pháp nếu vấn đề và sử
dụng tình huống trong dạy học phù hợp với đặc điểm của học viên.
3.1.3. Vận dụng phương pháp nếu vấn đề và sử dụng tình phải tạo sự chuyển
biến căn bản trong đổi mới phương pháp dạy và học lý luận chính trị
Huyện ủy có nhiệm vụ chủ yếu lãnh đạo công tác xây dựng Đảng, lãnh
đạo cán bộ, đảng viên thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, đồng thời giáo dục
chính trị, tư tưởng, giáo dục cán bộ, đảng viên trong toàn huyện chấp hành chủ
trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
trong đó có nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần
chúng. Mặc dù Huyện ủy đã tích lũy khá nhiều kinh nghiệm trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng đối tượng là cán bộ, đảng viên nhưng trước yêu cầu đổi mới căn
bản và toàn diện hiện nay, việc học tập LLCT cho học viên là cán bộ, đảng viên
phải được đổi mới theo hướng không ngừng nâng cao chất lượng, góp phần
phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung, dạy học LLCT
nói riêng. Trong đó, đổi mới phương pháp dạy và học LLCT giữ vai trò quan
trọng, là yếu tố trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng đối tượng là
cán bộ, đảng viên.
79
Thực tế dạy và học tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị cho thấy, yếu tố cơ
bản quyết định chất lượng dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng là cán bộ,
đảng viên là đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng lấy hoạt động nhận
thức của học viên làm chủ đạo để tăng cường tính tích cực, sự chủ động tham
gia của học viên, tạo môi trường để họ tranh luận, nêu chính kiến, trên cơ sở đó
biến kiến thức được học thành niềm tin và làm giàu tri thức cho bản thân, khắc
phục tình trạng ghi nhớ và tái hiện kiến thức một cách thụ động. Trong đó, đội
ngũ giảng viên phải tích cực nghiên cứu các vấn đề lý luận, cập nhật các thông
tin đầy đủ, sinh động để áp dụng trong bài giảng, luôn bám sát các điểm nóng
của thực tiễn xã hội, thường xuyên tìm tòi, đổi mới phương pháp, nội dung
giảng dạy phù hợp với điều kiện thực tiễn.
3.2. Đề xuất quy trình vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình
huống trong dạy học lý luận chính trị tại trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
3.2.1. Quy trình thiết kế bài giảng
* Xác định mục tiêu dạy học
Trong quá trình dạy học, xác định mục tiêu dạy học là nhiệm vụ rất quan
trọng, nó giúp cho giáo viên có cơ sở để lựa chọn phương pháp, phương tiện
dạy học phù hợp.Mục tiêu dạy học chính là cái mà học viên cần phải đạt được
sau mỗi bài, là tri thức, kỹ năng, thái độ, tư tưởng.Xác định mục tiêu dạy học là
một yêu cầu, cũng là tiêu chí phải thực hiện bởi nó sẽ bao quát toàn bộ nội
dung bài học cũng như cách thức lựa chọn những tác động sư phạm của giảng
viên trong giờ dạy sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Đồng thời là cơ sở để
học viên chủ động trong xây dựng kế hoạch học tập của bản thân, làm cho quá
trình học tập trở nên tự giác, tích cực, chủ động hơn. Xác định mục tiêu dạy
học là quá trình khách quan chứ không phải là ý muốn chủ quan của giáo viên,
nó dựa trên những yêu cầu khách quan của quá trình dạy học. Xác định mục
tiêu dạy học được thực hiện theo các bước:
80
- Bước 1: Nghiên cứu nội dung dạy học.
Đây là bước cơ sở quan trọng khi tiến hành xá định mục tiêu dạy học.
Nghiên cứu nội dung dạy học sẽ giúp cho giáo viên xác định được những tri
thức cơ bản, trọng tâm của bài giảng mà học viên cần nắm được với các mức
độ tri thức phải biết, cần biết và có thể biết. Từ đó, giáo viên sẽ chủ động trong
quá trình thiết kế và triển khai bài giảng. Đồng thời học viên cũng tự giác, tích
cực hơn trong việc tiếp thu, lĩnh hội tri thức.
- Bước 2: Nghiên cứu đối tượng của quá trình dạy học.
Việc xác định đối tượng của quá trình dạy học là rất cần thiết.Bởi tùy
từng đối tượng khác nhau mà nhà giáo viên sẽ có những cách thức tác động cho
phù hợp với tâm sinh lý, trình độ và khả năng nhận thức của họ.Trên cơ sở đó,
người giáo viên sẽ xác định mục tiêu bài học cụ thể thích hợp với đặc điểm của
từng đối tượng học viên để hoạt động dạy học đạt kết quả cao nhất.
- Bước 3: Lấy mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo làm cơ sở để xác định mục
tiêu chung của môn học và mục tiêu cụ thể của từng bài. Ở mỗi ngành học,
môn học đều có những mục tiêu giáo dục nhất định, nó sẽ được cụ thể hóa và
triển khai trong việc xây dựng mục tiêu bài học. Do đó, giáo viên trong quá
trình thiết kế bài giảng, truyền thụ tri thức cần nắm vững mục tiêu và nhiệm vụ
đào tạo. Trên cơ sở đó, sẽ gắn mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo của cơ sở với năng
lực thực hành, phẩm chất, kĩ năng, kĩ xảo, nhất là những kĩ năng sống, kĩ năng
nghề nghiệp cho học viên.
* Xác định nội dung dạy học
Nội dung dạy học là một trong những thành tố quan trọng của quá trình
dạy học. Cùng với phương pháp, phương tiện dạy học, nội dung dạy học sẽ dẫn
học viên đến mục tiêu cần đạt được của môn học hay bài học cụ thể. Nội dung
dạy học sẽ quy định hoạt động của thầy và trò trong quá trình dạy học. Đích
cuối cùng là những tri thức mà học viên cần nắm chắc, biến tri thức bài học
thành tri thức của bản thân.Trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phương
81
pháp luận của mình. Thực chất của việc xác định nội dung dạy học là trả lời
cho câu hỏi: Dạy cái gì? và học cái gì?. Muốn vậy, giáo viên nắm vững mục
tiêu, nhiệm vụ đào tạo nói chung, vị trí, đối tượng và nhiệm vụ chương trình
LLCT nói riêng. Trong quá trình thực hiện, giáo viên cần bám sát chương trình
khung được ban hành. Trước hết, giáo viên cần bảo đảm tuân thủ đầy đủ khối
lượng tri thức cũng như tính chính xác và chân thực của nó trong quá trình
truyền thụ cho học viên.Bất kỳ môn học nào cũng có những kiến thức trọng
tâm, do đó người giáo viên cần xác định đúng đắn kiến thức trọng tâm đó, để
khi giảng dạy có thể tập trung nhấn mạnh khắc sâu kiến thức cho học viên.
Bên cạnh đó, căn cứ vào kiến thức, mục tiêu dạy học, tùy theo đối tượng
học viên khác nhau, dựa trên cơ sở vật chất nhất định mà người giáo viên có thể
đưa ra những nội dung hỗ trợ, cần nghiên cứu tham khảo. Trong quá trình
giảng dạy, giáo viên yêu cầu học viên vận dụng vốn sống, vốn hiểu biết của bản
thân qua sách báo, truyền hình hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác
để chứng minh, giải thích cho những tri thức bài học.
Để bổ sung thêm kiến thức, rèn luyện kỹ năng cần thiết, giáo viên có thể
hướng học viên vào giải quyết một tình huống có vấn đề, một số bài tập nhỏ
hoặc hệ thống câu hỏi trắc nghiệm ngắn. Học viên làm ngay ở lớp, qua đó củng
cố, khắc sâu kiến thức, đồng thời giáo viên nắm bắt được khả năng mức độ tiếp
thu bài của học viên. Từ đó phân loại được học viên và có những điều chỉnh kịp
thời phương pháp giảng dạy của mình.
Tóm lại, xác định nội dung dạy học là hoạt động cơ bản của người giáo
viên trong quá trình dạy học.Đây là khâu có vai trò quan trọng và quyết định
lớn đến thành công của quá trình dạy học.Bởi vì, chỉ khi người giáo viên xác
định đầy đủ nội dung dạy học mới lựa chọn được phương pháp, phương tiện và
đưa ra được những biện pháp dạy học phù hợp với bài giảng.
* Quy trình thiết kế bài giảng
Thiết kế bài giảng là công việc có vai trò quan trọng trong quá trình dạy
học.Để thiết kế bài giảng, giáo viên cần xác định đúng mục tiêu bài học, lựa
82
chọn kiến thức, phương pháp và phương tiện dạy học phù hợp. Từ đó, xác định
đúng đắn các hình thức và biện pháptổ chức dạy học. Theo đó, quy trình thiết
kế bài giảng vận dụng phương pháp nêu vấn đềvà sử dụng tình huống được
thực hiện như sau:
Thứ nhất, khi bắt tay vào soạn giáo án, việc đầu tiên giáo viên cần làm là
xác định mục tiêu, nội dung kiến thức của bài học. Điều này rất cần thiết, là cơ
sở để giáo viên xác định kiến thức trọng tâm của bài học, những kiến thức cần
mở rộngnâng cao, những kiến thức học viên có thể tự nghiên cứu dưới sự
hướng dẫn của giáo viên. Do đó, trước khi xác định mục tiêu, nội dung bài
giảng, giáo viên cần nắm vững tri thức của bài giảng và chủ động trong việc
truyền thụ tri thức.
Thứ 2, chỉ ra kết cấu tri thức bài giảng. Đây là thao tác giúp giáo viên lựa
chọn phương pháp dạy học cũng như kết hợp các phương pháp đó trong bài giảng.
Thứ 3, lựa chọn kiến thức. Trong quá trình dạy học, giáo viên không giảng
dạy tất cả các nội dung của bài giảng mà lựa chọn nội dung dạy học bảo đảm
cung cấp cho học viên những tri thức trọng tâm cơ bản nhất. Để lựa chọn những
kiến thức cơ bản, trong tâm của bài giảng, giáo viên cần bám sát mục tiêu, nắm
chắc và phân tích kỹ hệ thống tri thức của bài giảng để xác định những tri thức
học viên cần phải biết, tri thức nên biết và những tri thức có thể biết.
Thứ tư, lựa chọn phương pháp, phương tiện và tài liệu dạy học.Việc lựa
chọn phương pháp, phương tiện và tài liệu tham khảo cho bài giảng là khâu
quan trọng, là trung tâm của việc đổi mới phương pháp và là một yếu tố quyết
định hiệu quả của bài giảng. Giáo viên lựa chọn, sắp xếp những hình ảnh, bài
tập tình huống, lài liệu có liên quan để minh họa cho các đơn vị kiến thức, giúp
người học có cái nhìn tổng quát về kiến thức, làm cho bài giảng trở nên sinh
động, tránh đơn điệu và thu hút sự chú ý của sinh viên.
Để bài giảng vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống
đạt kết quả cao, giáo viên cần lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp,
83
trong đó cần xác định phương pháp chủ đạo để việc dạy học được chủ động, dễ
dàng và hiệu quả hơn. Các phương pháp phải được kết hợp linh hoạt, phù hợp
với đặc điểm của học viên, nội dung bài giảng và điều kiện của đơn vị.
Phương tiện dạy học rất phong phú, nhất là phương tiện dạy học hiện đại.
Vì thế, giáo viên cần xác định rõ và chuẩn bị phương tiện dạy học chu đáo, đảm
bảo sử dụng thành thạo để các phương tiện dạy học phát huy hiệu quả. Đặc
biệt, vốn kiến thức về tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội phong phú,
khả năng dẫn dắt, lôi cuốn học viên vào các tình huống thực tế cũng chính là
“phương tiện” dạy học hiệu quả, nhất là khi điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu
như hiện nay.
Tài liệu phục vụ cho quy trình thiết kế bài giảng LLCT cho học viên lớp
bồi dưỡng LLCT cho cán bộ, đảng viên rất đa dạng và phong phú như: tài liệu
học tập LLCT dành cho học viên là cán bộ, đảng viên, các giáo trình có liên
quan, văn kiện Đảng Cộng sản Việt Nam, các tác phẩm kinh điển…
Như vậy, thiết kế bài giảng là khâu quan trọng của quá trình dạy học.
Thực chất là khâu tiếp nối sau khi giảng viên đã xác định được mục tiêu và nội
dung bài học. Thiết kế bài giảng hay còn gọi là soạn giáo án nhắm thể hiện rõ
các hoạt động dạy và học theo nhưng mục tiêu cụ thể xác định. Bài giảng là
công trình thể hiện rõ vai trò cá nhân, sản phẩm trí tuệ của riêng giáo viên. Vì
vậy, đòi hỏi người giáo viên phải đầu tư chuẩn bị công phu, chu đáo.
3.2.2. Quy trình thực hiện bài giảng trên lớp
Thực hiện bài giảng trên lớp là sự thống nhất giữa hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học viên.Trong đó, giáo viên giữ vai trò chủ đạo, tổ
chức, điều khiển quá trình lĩnh hội tri thức của học viên.Học viên giữ vai trò chủ
động, tích cực tham gia vào quá trình dạy học để chiếm lĩnh tri thức.
Cũng giống như quá trình dạy học nói chung, quá trình dạy học chương
trình LLCT phải tuân thủ theo logic và quy tắc của quá trình dạy học. Thực
hiện đúng quy tắc dạy học tức là người giáo viên hướng dẫn học viên thực hiện
đúng quy trình dạy học.
84
Quy trình thực hiện bài giảng vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử
dụng tình huống trong dạy học chương trình LLCT gồm 5 bước sau:
Bước 1: Kiểm tra bài cũ: do đặc thù của mỗi bài học, giáo viên có thể
thực hiện hoặc không, thông thường được thực hiện đan xen trong quá trình
dạy bài mới bằng các câu hỏi tái hiện hoặc phân tích, đánh giá.
Bước 2: Giới thiệu bài mới: đây là hoạt động hỗ trợ của giáo viên nhằm
dẫn dắt, lôi cuốn học viên đến với nội dung của bài mới một cách tự nhiên. Do
vậy, việc giới thiệu bài mới cần đảm bảo các yêu cầu sau: Kết nối bài cũ, khái
quát mục tiêu của bài học mới, nhất là cách nêu vấn đề hoặc đưa ra tình huống
trong sự liên hệ với thực tiễn, các sự kiện, hiện tượng đã và đang diễn ra trong
đời sống xã hội.
Bước 3: Dạy bài mới: đây là hoạt động chính của giáo viên nhằm giúp
học viên lĩnh hội tri thức mới. Thông thường, khi chuẩn bài giảng, giáo viên
phải thể hiện được hai nội dung cơ bản sau:
- Hoạt động của thầy và trò: thực tế chứng minh, hoạt động của thầy và
trò được thiết kế kỹ lưỡng, khoa học thì hiệu quả vận dụng phương pháp nêu
vấn đề và sử dụng tình huống trong dạy học càng cao, theo đó chất lượng được
nâng lên. Trong phần này, giáo viên căn cứ vào nội dung chuyên đề, mục tiêu
dạy học... để lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp. Đối với mỗi
nội dung và đơn vị kiến thức, giáo viên cần đặt ra những yêu cầu từ đơn giản
đến phức tạp để học viên tích cực tham gia và hiểu bài tốt nhất. Đồng thời, phải
đơn giản hóa kiến thức, minh họa bằng những ví dụ, tình huống gắn với thực
tiễn. Có như vậy mới giúp học viên dễ dàng hơn trong việc nắm bắt nội dung
bài học và vận dụng vào thực tế cuộc sống, công việc. Những yêu cầu này thực
chất là những câu hỏi bài tập hoặc những chỉ dẫn được sắp xếp theo lôgíc của
nhận thức.
Tóm lại, việc thiết kế bài giảng phải đảm bảo các yếu tố sau: thời gian
thực hiện, phương pháp, phương tiện, hoạt động của thầy và trò, dự kiến các
85
tình huống khi thực hiện bài giảng. Đặc biệt, giáo viên phải luôn ý thức được
tầm quan trọng và tích cực vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình
huốngvào trong bài giảng một cách chủ động.
- Nội dung cần đạt: đây là phần kiến thức trọng tâm của mỗi bài giảng.
Nội dung này chủ yếu dựa trên hệ thống tri thức được giáo viên xác định trước
đó. Nội dung cần đạt được gồm:
Thứ nhất, nội dung cơ bản. Đó là những nội dung cốt lõi, cần nhấn mạnh
mà học viên phải nắm được. Nội dung này được giáo viên lựa chọn trong bài
học, từ các nguồn tài liệu bổ trợ và thực tiễn cuộc sống.
Thứ hai, nội dung tham khảo, bổ sung. Nội dung này góp phần làm
phong phú vốn hiểu biết của học viên. Căn cứ vào từng đơn vị kiến thức, mục
tiêu và đối tượng học tập... giáo viên có thể đưa ra những nội dung bổ trợ gắn
với tình hình chính trị, xã hội của địa phương, trong nước, thế giới và yêu cầu
người học phải thực hiện. Thông thường, người học rất có hứng thú với kiến
thức tham khảo. Vì vậy, trong quá trình thiết kế bài giảng, giáo viên nên tìm
hiểu và đưa vào những kiến thức xã hội để lôi cuốn học viên vào bài học.
Bước 4: Củng cố, luyện tập: khi kết thúc mỗi chuyên đề, giáo viên cần
dành thời gian cần thiết để củng cố lại kiến thức đã học và việc vận dụng những
kiến thức đó vào thực tiễn. Đây là khâu rất cần thiết. Trong phần này, giáo viên
khái quát lại nội dung bài học thành hệ thống, các đơn vị kiến thức được kết nối
theo một lôgíc. Việc củng cố trên nhằm giúp học viên thấy được tổng thể nội
dung bài học, thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các đơn vị kiến thức, lưu
ý các kiến thức trọng tâm, từ đó học viên ghi nhớ dễ dàng hơn.
Bước 5: Hướng dẫn học tập ở nhà: đây là bước cuối cùng trong quá
trình thiết kế phần nội dung dạy học. Trước khi kết thúc bài học, giáo viên
thường nhận xét, hướng dẫn học viên thực hiện bài tập ở nhà bằng những
hoạt động cụ thể.
86
3.2.3. Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên là một trong những khâu
bắt buộc, đóng vai trò quan trọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy
và học, làm cho quá trình dạy học ngày càng hoàn thiện và hiệu quả cao. Đây
cũng là khâu thể hiện rõ nhất sự vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng
tình huống trong dạy học.
Phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống cần được đảm bảo vận
dụng thường xuyên trong suốt quá trình dạy học. Vì thế, kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học viên rất cần vận dụng nguyên tắc này. Kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học viên bằng nhiều hình thức khác nhau, như tự luận, trắc
nghiệm, vấn đáp... Trong đó, tự luận và trắc nghiệm là hai hình thức được sử
dụng phổ biến ở Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Vũ Thư. Yêu cầu đặt ra
trong quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên là phải đảm bảo
tính công khai, công bằng, khách quan, nhằm kích thích tính tích cực, tự giác
của người học, tạo động lực cho người học phấn đấu. Đặc biệt, đề thi và kiểm
tra phải phân loại được học viên.
Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên phải tuân thủ
những quy định chung, đồng thời vận dụng linh hoạt với đặc thù tại Trung tâm
bồi dưỡng chính trị huyện Vũ Thư trên nguyên tắc công bằng, trung thực,
khách quan, đảm bảo chất lượng dạy và học. Quy trình này có thể được thực
hiện như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá.
Bước 2: Xây dựng đáp án.
Bước 3: Tổ chức kiểm tra, đánh giá.
Bước 4: Chấm bài đúng quy định.
Bước 5: Tập hợp kết quả, rút kinh nghiệm sau kiểm tra, đánh giá.
Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên là khâu quan
trọng, không thể thiếu trong hoạt động dạy và học. Qua đó giáo viên điều chỉnh
hoạt động của mình để nâng cao chất lượng dạy học.
87
3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng phương
pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống trong dạy học lý luận chính trị tại
Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
Để vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống trong dạy
học LLCT cho học viên là cán bộ, đảng viên đạt kết quả cao, cần thực hiện
đồng bộ một số biện pháp sau:
3.3.1. Đổi mới nhận thức của cấp quản lý ở Huyện ủy và Trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
Nhận thức đúng là yếu tố quan trọng, quyết định hiệu quả vận dụng
phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống trong giảng dạy nói chung, dạy
học LLCT cho học viên lớp đối tượng bồi dưỡng LLCT cho cán bộ, đảng viên
nói riêng. Nhận thức đúng về vai trò của việc vận dụng phương pháp trên trong
dạy và học là kết quả của sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo. Trong đó, quá trình đổi mới tư duy về giáo dục và đào tạo đã góp phần trực
tiếp làm cho nhận thức của chúng ta về vai trò của việc vận dụng phương pháp
nêu vấn đề và sử dụng tình huống ngày càng đúng, đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Chính nhu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo đã làm xuất hiện nhu cầu khách
quan nhận thức, về vai trò của việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử
dụng tình huốngtrong dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng là cán bộ,
đảng viên, nhờ đó chất lượng dạy và học tại Trung tâm không ngừng được nâng
cao. Từ đó giúp chúng ta ngày càng nhận thức đúng về ý nghĩa, tầm quan trọng
của việc vận dụng phương pháp trên trong dạy học LLCT cho học viên lớp đối
tượng là cán bộ, đảng viên để từng bước đầu tư thỏa đáng hơn cho việc vận
dụng phương pháp này.
Từ thực tế nêu trên, Huyện ủy và Trung tâm bồi dưỡng chính trị cần xây
dựng các tiêu chí cụ thể về trình độ, năng lực của giáo viên kiêm chức làm cơ
sở cho việc lựa chọn và phân công giảng dạy phù hợp với năng lực từng người
và bố trí giảng dạy các cấp độ đào tạo, bồi dưỡng khác nhau. Đặc biệt, không vì
88
thiếu giáo viên hay nể nang mà bố trí cán bộ không đảm bảo yêu cầu về chất
lượng. Phải lấy yêu cầu về năng lực chuyên môn thực tế và điều kiện có thể
tham gia giảng dạy tốt làm tiêu chuẩn hàng đầu, để bố trí tham gia giảng dạy
chứ không nhất thiết giáo viên kiêm chức cứ phải là cấp ủy viên, lãnh đạo hoặc
phải có chức vụ.
3.3.2. Kết hợp chặt chẽ việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng
tình huống cùng với các phương pháp dạy học khác và sự hỗ trợ của các
phương tiện dạy học hiện đại
Phương pháp giảng dạy về thực chất là cách thức, phương tiện để giảng
viên truyền tải nội dung của môn học tới học viên một cách hiệu quả nhất. Do
vậy việc thực hiện, lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp chính là biểu hiện
quan trọng nhất của vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống
trong dạy học LLCT. Thông qua sử dụng phương pháp giảng dạy phù hợp,
người giáo viên truyền tải nội dung, cảm hứng tới người học, người học lĩnh
hội được những tri thức mà giáo viên truyền đạt một cách hiệu quả nhất.
Khi vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống kết hợp
với phương pháp dạy học tích cực, giáo viên cần chú ý kết hợp sử dụng tối ưu
sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học hiện đại để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng
năng lực, phương pháp tự nghiên cứu của học viên. Như vậy, vừa giải quyết
được yêu cầu nâng cao chất lượng nội dung bài giảng, vừa giúp học viên hướng
tới tự nghiên cứu phát hiện và giải quyết vấn đề một cách chủ động, sáng tạo.
Ngược lại, học viên tích cực, sáng tạo hơn trong quá trình học tập.
Cần đổi mới mạnh mẽ, sâu rộng phương pháp giảng dạy, ứng dụng công
nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học LLCT. Trong thời
đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, các phần mềm ứng dụng trong
việc dạy và học ngày càng phổ biến, đòi hỏi giáo viên cần phải đổi mới phương
pháp giảng dạy theo hướng tích cực, hiện đại hoá hơn nữa. Trong thực tế,
không ít giáo viên kiêm chức có chuyên môn, nhiều kinh nghiệm công tác,
89
song việc truyền thụ tri thức tới học viên qua các chuyên đề chưa có sự chuẩn
bị chu đáo, vì vậy chất lượng bài giảng chưa cao. Đổi mới phương pháp, lấy
hoạt động của người học làm trung tâm, tăng cường đối thoại, hướng dẫn bài
tập xử lý tình huống, thực hành lãnh đạo, quản lý nhằm trang bị cho người học
vừa nắm được lý luận cơ bản, vừa nắm vững kỹ năng thực hành, áp dụng vào
thực tế vẫn là ưu điểm lớn nhất hiện nay.
Như vậy, việc người giáo viên sắp xếp chương trình, lựa chọn nội dung,
phối hợp linh hoạt phương pháp dạy học sao cho phù hợp với đối tượng, đồng
thời có sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học hiện đại chính là thực hiện phương
pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống trong dạy học LLCT.
3.3.3. Đổi mới nội dung, chương trình học tập lý luận chính trị theo hướng
thường xuyên cập nhật, sát thực, phù hợp với học viên
Trong thời kỳ mới, đòi hỏi Trung tâm bồi dưỡng chính trị phải tiếp tục đổi
mới nội dung, chương trình học tập LLCT đảm bảo ngắn gọn, sát với yêu cầu
thực tiễn để không ngừng nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đảng
viên. Đây vừa là tất yếu, vừa là yêu cầu thường xuyên, cấp thiết hiện nay.
Do tác động của cách mạng khoa học và công nghệ mà khoa học giáo
dục luôn biến động, phát triển, nhất là công nghệ đào tạo, làm cho chương trình
học tập, bồi dưỡng có những nội dung có xu hướng lạc hậu vì điều chỉnh không
kịp với sự biến động, phát triển của thực tiễn. Để bám sát sự biến động, phát
triển đó, nội dung, chương trình bồi dưỡng cần thường xuyên được đổi mới, bổ
sung, sửa đổi sao cho cập nhật, sát với thực tiễn, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
trong từng giai đoạn. Vì vậy, trong quá trình xây dựng nội dung, chương trình,
Trung tâm bồi dưỡng chính trị cần coi trọng khảo sát thực tế, bám sát sự biến
động, phát triển của tình hình thực tiễn để điều chỉnh nội dung, chương trình
theo hướng gắn lý luận với thực tiễn, phù hợp với đối tượng học viên, đặc biệt
những vấn đề mới, phát sinh tại các chi bộ, đảng bộ cơ sở trực thuộc Huyện ủy
gắn với nhiệm vụ chính trị của mỗi ngành, cơ quan, đơn vị cũng như vai trò,
trách nhiệm của công chức, viên chức trong thực thi công vụ. Theo đó, cần thực
90
hiện tốt sự phối hợp nhịp nhàng giữa Huyện ủy với Trung tâm bồi dưỡng chính
trị và các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc trong việc theo dõi, bồi dưỡng, cập
nhật kiến thức cho học viên.Tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên có hoạt động
thực tiễn, gắn bó chặt chẽ, thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình tại cơ sở,
từ đó tăng tính thực tiễn trong các bài giảng LLCT.
3.3.4. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng với cơ
cấu phù hợp
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của việc vận dụng phương pháp nêu
vấn đề và sử dụng tình huống trong dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng
là cán bộ, đảng viên phải xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng
yêu cầu về chất lượng, có cơ cấu hợp lý. Theo đó, khâu then chốt là không
ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trên cơ sở yêu cầu chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế. Đây là nhân tố có ý
nghĩa quyết định chất lượng đội ngũ giáo viên của Trung tâm bồi dưỡng chính
trị. Vì vậy, đội ngũ giáo viên phải thường xuyên học tập, trau dồi kiến thức để
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
Huyện ủy và Trung tâm bồi dưỡng chính trị cần quan tâm tới công tác
bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên thông qua các
hình thức phù hợp với điều kiện, tình hình như: cử tham gia các lớp bồi dưỡng
do Ban Tuyên giáo Trung ương, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Trường
Chính trị tỉnh tổ chức, thường xuyên tiến hành các buổi tọa đàm, trao đổi kinh
nghiệm đứng lớp,... chủ động phân công bài giảng phù hợp với từng giáo viên,
thường xuyên tổ chức dự giờ để kịp thời rút kinh nghiệm để công tác giảng dạy
ngày càng đi vào chiều sâu, đạt chất lượng cao.
3.3.5. Nâng cao tính thực tiễn trong các bài giảng lý luận chính trị cho học
viên lớp đối tượng là cán bộ, đảng viên
Cần hiểu đúng về các yếu tố thực tiễn đưa vào giảng dạy LLCT. Hoạt
động thực tiễn của con người không chỉ khái quát thành ba lĩnh vực cơ bản mà
có thể chia thành các cấp độ khác nhau để khai thác đưa vào bài giảng LLCT,
91
cụ thể: Thực tiễn trực tiếp, sinh động, thời sự diễn ra hàng ngày của con người
trên mọi phương diện đời sống xã hội, mà người giáo viên lý luận thu nhận
được thông qua các chuyến đi thực tế đến với các cơ sở, tiếp cận với người lao
động sản xuất; thực tiễn đa chiều đã được phản ánh chọn lọc, bình luận trên các
phương tiện thông tin đại chúng mà giáo viên thu thập qua nghe nhìn, ghi chép,
ghi nhớ, ghi âm... để lựa chọn đưa vào bài giảng các chuyên đề tại lớp bồi
dưỡng LLCT cho cán bộ, đảng viên...; thực tiễn mang tính chính thống trong
các văn bản của Đảng và Nhà nước, nhất là các văn kiện hội nghị Trung ương
Đảng, Đại hội Đảng; các luật, bộ luật của Nhà nước...) đã được lựa chọn kỹ
lưỡng, cơ bản và tin cậy, có cả cụ thể và dạng khái quát. Như vậy, đưa các yếu
tố thực tiễn như trên vào giảng dạy lý luận còn góp phần thiết thực trong việc
tuyên truyền, quán triệt đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
Để nâng cao tính thực tiễn trong bài giảng lý luận, yêu cầu mỗi giáo viên
trước hết phải nắm chắc các nội dung LLCT mà mình đảm nhiệm giảng dạy, từ
đó mới lựa chọn đúng, vận dụng có hiệu quả phương pháp nêu vấn đề và sử
dụng tình huống; giáo viên phải có phương pháp giảng dạy lý luận nói chung
và cả phương pháp đưa thực tiễn vào bài giảng nói riêng. Hiện nay, trong đổi
mới giáo dục có đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy người học làm
trung tâm, phát huy tính tích cực của cả người dạy và người học, kết hợp với sử
dụng các phương tiện kỹ thuật trong giảng dạy... là điều kiện thuận lợi để đưa
thực tiễn vào liên hệ với lý luận; giáo viên phải thường xuyên bám sát thực
tiễn. Kết hợp các phương thức khác nhau để tiếp cận với các hình thức, mức độ
thực tiễn khác nhau. Tích cực gắn với cơ sở, đi thực tế, tham quan...để có thực
tiễn trực tiếp, sinh động và thời sự. Hăng say nghiên cứu, tìm đọc thông tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng để có thực tiễn đa chiều, rộng lớn đã được
chọn lọc, phân tích. Luôn coi trọng việc quán triệt, tìm hiểu chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để có thực tiễn cơ bản, chính
thống và tin cậy. Sau cùng, giáo viên phải hướng tới nâng cao trình độ mọi mặt,
92
củng cố niềm tin vào lý luận Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, niềm tin
vào con đường đi lên CNXH của đất nước. Đây là cơ sở để từ đó yêu nghề, yêu
cuộc sống, phấn đấu trở thành người giáo viên LLCT thực thụ.
3.3.6. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang bị phương tiện dạy
học hiện đại phục vụ đổi mới phương pháp dạy và học
Cơ sở vật chất, kỹ thuật và phương tiện dạy học hiện đại còn là điều
kiện để thực hiện vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống
trong dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng là cán bộ, đảng viên. Ngoài
yếu tố con người là đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý thì cơ sở vật chất, kỹ
thuật và phương tiện dạy học là một trong những yếu tố không thể thiếu cho
việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống. Điều kiện để
nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp trên thì cần được đầu tư phát triển
và nâng cấp theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế.
3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việcvận dụng phương
pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống trong dạy học lý luận chính trị tại
Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
3.4.1. Đối với Huyện ủy và lãnh đạo Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện
Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
Để vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống trong dạy
học LLCT cho học viên các lớp bồi dưỡng đảm bảo chất lượng, hiệu quả,
Huyện ủy và lãnh đạo Trung tâm bồi dưỡng chính trịcần quan tâm một số nội
dung sau:
Một là, phải có chính sách khuyến khích những giáo viên có nhiều đóng
góp trong đổi mới phương pháp dạy học cũng như nghiên cứu khoa học, trong
đó cần coi trọng khuyến khích vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng
tình huống trong giảng dạy.
93
Hai là, phải thường xuyên bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ sư
phạm cho đội ngũ giáo viên, nhất là giáo viên kiêm chức trẻ về đổi mới phương
pháp dạy học nói chung và kinh nghiệm vận dụng phương pháp nêu vấn đề và
sử dụng tình huốngnói riêng.
Ba là, cần đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và phương tiện
dạy học, kết hợp với việc khuyến khích giáo viên tham gia thiết kế phương tiện,
đồ dùng dạy học theo hướng vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình
huống trong giảng dạy.
3.4.2. Đối với đội ngũ giáo viên
Giáo viên cần được đào tạo đúng chuyên môn, nghiệp vụ. Trước khi yêu
cầu mỗi giáo viên phải có phương pháp dạy học hiệu quả thì trước hết họ phải
là những người nắm vững kiến thức, có trình độ hiểu biết về vấn đề nghiên cứu
giảng dạy. Để làm được điều này thì điều kiện tiên quyết là giáo viên phải được
đào tạo đúng các chuyên ngành giáo dục chính trị, khoa học xã hội; lý luận
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam...; đồng
thời, nắm vững nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; có sự am hiểu các vấn đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội trong nước và thế giới. Thường xuyên trau dồi, cập nhật kiến thức của các
ngành khoa học liên quan đến nội dung giảng dạy. Đây là điều kiện rất quan
trọng đặt ra đối với giáo viên để thực hiện thành công việc vận dụng nguyên tắc
trên trong dạy học LLCT.
Mặt khác, giáo viên phải là người giải quyết tốt các tình huống sư phạm
gặp phải trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, hiện nay do tác động của mặt trái
cơ chế thị trường nên có nhiều vấn đề nảy sinh trong thực tiễn ở một số địa
phương đi ngược lại những lý luận đã đề cập và học viên thường đặt ra các câu
hỏi, đưa ra nhiều tình huống để giáo viên lý giải nhằm để củng cố tri thức liên
quan đến bài học cũng như thỏa mãn những thắc mắc của bản thân. Trong
những trường hợp như vậy, giáo viên LLCT vừa phải thể hiện bản lĩnh, lập
94
trường chính trị vững vàng, vừa phải xử lý tình huống hợp lý sao cho học viên
hiểu vấn đề một cách khoa học đúng với tri thức bài học, đồng thời người học
được rèn luyện thêm về thế giới quan, phương pháp luận và cả bản lĩnh chính
trị, từ đó giáo viên khuyến khích học viên tích cực hơn nữa trong quá trình học
tập, chỉ rõ cho người học thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn.
Như vậy, chỉ trên cơ sở vận dụng hiệu quả phương pháp nêu vấn đề và sử dụng
tình huống trong dạy học, giáo viên mới thực hiện tốt vai trò truyền thụ tri thức,
là người tổ chức, định hướng cho học viên trong quá trình dạy học. Hơn thế
nữa, khi giáo viên đã nắm vững và vận dụng tốt phương pháp trên thì họ sẽ tự
tin trong quá trình dạy học; tạo ra sự tôn trọng của đồng nghiệp và niềm tin yêu
của người học; tăng cường tính giáo dục, niềm say mê, hứng thú cho học viên;
từ đó tạo ra sức hấp dẫn đối với mỗi bài giảng. Đây chính là những phẩm chất
quan trọng hàng đầu đặt ra đối với mỗi giáo viên.
Ngoài ra, giáo viên cần nắm vững trình độ nhận thức của học viên, nắm
vững nội dung từng chuyên đề giảng dạy. Một trong những điều kiện tạo nên
sự thành công của quá trình dạy học, đó là việc nắm vững đối tượng người học
và nắm chắc được nội dung kiến thức của từng bài học, kịp thời nắm bắt và sử
dụng các phương pháp dạy học phù hợp với việc vận dụng phương pháp nêu
vấn đề và sử dụng tình huống để áp dụng cho từng bài học, từng đơn vị kiến
thức sao cho đạt kết quả cao.Giáo viên phải quán triệt yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học. Để vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống
trong dạy học thì giáo viên cần quán triệt một số quan điểm sau:
Một là, đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ của mỗi giáo viên.
Giáo viên cần xác định rõ đổi mới phương pháp dạy học không chỉ dừng lại ở
lý thuyết, không chỉ là thực hiện nhiệm vụ do lãnh đạo Huyện ủy phân công,
mà quan trọng hơn là tinh thần, trách nhiệm của mỗi giáo viên; họ chính là
những người trực tiếp thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, lý thuyết gắn
95
với thực tế. Điều này được quán triệt rất cụ thể trong các văn kiện của Đảng,
Nhà nước và ngành giáo dục, đào tạo.
Hai là, đổi mới phương pháp dạy học là việc làm mang tính khoa học.
Bản thân giáo viên cần nhận thức rõ, đổi mới phương pháp dạy học là một khoa
học, là quy luật khách quan chứ không phải là một nhiệm vụ thuần túy, một
khẩu hiệu hay một phong trào chung. Việc đổi mới phương pháp dạy học phải
được thực hiện một cách đồng bộ, khoa học và có sự tham gia tích cực của
đồng nghiệp trong toàn Trung tâm bồi dưỡng chính trị.
Ba là, đổi mới phương pháp dạy học phải theo quy định và đồng bộ. Đó
không chỉ là kết quả của cá nhân hay một nhóm giáo viên theo những định
hướng mang tính chủ quan, mà đòi hỏi phải thực hiện theo một quy trình thống
nhất. Bài giảng phải có sự sáng tạo và được vận dụng linh hoạt các phương
pháp dạy học theo một quy trình thống nhất và đồng bộ.
Giáo viên phải sử dụng thành thạo phương tiện dạy học hiện đại để hỗ
trợ cho việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống trong
dạy học. Ngày nay, các phương tiện kỹ thuật có vai trò hỗ trợ rất lớn cho quá
trình dạy học nói chung. Tuy không thay thế được vai trò của giáo viên nhưng
các phương tiện kỹ thuật có tác động rất lớn đến hiệu quả dạy học, nhất là khi
giáo viên chú trọng vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống.
Đặc biệt, khi giáo viên muốn minh họa tri thức bằng các hình ảnh trực quan,
phim tài liệu lịch sử, các tình huống thực tế thì vai trò của phương tiện kỹ thuật
càng trở nên quan trọng hơn. Vì thế, nếu giáo viên không biết sử dụng hoặc sử
dụng không thành thạo các phương tiện ấy sẽ dẫn đến tâm lý ngại đưa hình ảnh
trực quan vào giảng dạy, khi đó thuyết trình được coi là phương án sau cùng, sẽ
làm hạn chế việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong
dạy học. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng tư duy và sự hứng thú của học
viên đối với việc học tập và nghiên cứu LLCT. Nếu giáo viên sử dụng thành
thạo các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại, nhất là sử dụng công nghệ
96
thông tin thì họ sẽ quan tâm đầu tư thời gian, công sức vào việc tìm kiếm số
liệu thống kê, các biểu đồ, các phim ảnh phục vụ cho hoạt động dạy học.
Giáo viên phải có cơ chế gắn giảng dạy LLCT với thực tiễn đất nước. Để
thực hiện việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống đòi hỏi
giáo viên phải tăng cường nghiên cứu thực tế, tổng kết thực tiễn nhằm nắm tình
hình kinh tế - xã hội ở địa phương vận dụng vào trong nội dung bài giảng như
một minh chứng thuyết phục rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả của
công tác đào tạo, bồi dưỡng. Qua nghiên cứu thực tế, tổng kết thực tiễn còn
giúp giáo viên có thể kiểm tra được kết quả của việc truyền đạt nội dung kiến
thức các chuyên đề mà mình đã cung cấp cho học viên và yêu cầu người học
vận dụng vào giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra đối với từng lĩnh vực
công tác, từng địa phương hay các vấn đề thực tiễn đất nước, thời đại trên cơ sở
lý luận đã hợp lý chưa, đã đảm bảo nguyên tắc chưa. Qua đó, giáo viên tích lũy
thêm kinh nghiệm thực tiễn và điều chỉnh nội dung học tập cho phù hợp với
học viên.
Để vận dụng có hiệu quả phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống
thì một trong những nội dung không thể thiếu đối với mỗi giáo viên là hoạt
động nghiên cứu khoa học. Nó góp phần hoàn thiện khả năng tư duy, nâng cao
tính tích cực sáng tạo trong mọi hoạt động, phục vụ cho công tác giảng dạy
được tốt hơn do được rèn luyện về năng lực độc lập trong nghiên cứu khoa học
và tổng kết thực tiễn. Bằng việc nghiên cứu khoa học, người giáo viên không
chỉ nắm chắc các tri thức khoa học, nhất là tri thức chuyên môn đã được thể
hiện ở trình độ nhận thức lý luận mà còn có khả năng tiếp cận thực tiễn, cách
thức giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra. Có tham gia nghiên cứu khoa học,
giáo viên mới bám sát thực tiễn, kịp thời phát hiện những vấn đề mới phát sinh
trong cuộc sống. Trên cơ sở ấy mà tìm cách lý giải về mặt lý luận và đề xuất
những phương án giải quyết kịp thời.
97
Giáo viên phải thực sự tâm huyết với việc vận dụng phương pháp nêu
vấn đề và sử dụng tình huống trong dạy học. Thực tế chứng minh, trong mọi
lĩnh vực nếu người lao động không yêu nghề, say mê, sáng tạo trong lĩnh vực
công tác của mình thì khó thành công. Hơn nữa, vận dụng phương pháp nêu
vấn đề và sử dụng tình huống trong dạy học là một công việc khó. Giáo viên
tâm huyết với việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống
trong dạy học được thể hiện trước hết ở sự say mê học tập và nghiên cứu, nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ LLCT cũng như thường xuyên
đổi mới phương pháp dạy học. Để thực hiện được điều này, đòi hỏi phải có một
quá trình lao động công phu, không ngại khó, luôn có tinh thần cầu thị, có như
vậy giáo viên mới trở thành những người vững vàng về mặt tri thức; nhất là đối
với giáo viên dạy học LLCT cho học viên lớp bồi dưỡng LLCT cho cán bộ;
đảng viên, với đặc thù riêng của các chuyên đề bồi dưỡng LLCT, đòi hỏi giáo
viên phải luôn tự ý thức được việc nâng cao kiến thức, thường xuyên cập nhật
các vấn đề thời sự của địa phương, trong nước và quốc tế để làm phong phú,
hấp dẫn bài giảng chính là đã vận dụng thành công phương pháp nêu vấn đề và
sử dụng tình huống trong dạy học.
Một giáo viên tâm huyết sẽ là người biết kết hợp và vận dụng các
phương pháp dạy học với phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống có
hiệu quả. Nhất là hiện nay, có một bộ phận công chức, viên chức và người lao
động ít quan tâm đến các vấn đề chính trị, xã hội, thậm chí có tâm lý thờ ơ. Do
đó, rất cần lòng nhiệt tình, tâm huyết, truyền cảm hứng của người giáo viên
thông qua việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống trong
dạy học.
3.4.3. Đối với học viên
Thứ nhất, học viên phải xác định thái độ học tập đúng đắn, tự giác,
nghiêm túc, cầu thị, mục đích học tập rõ ràng, xây dựng cho mình phương pháp
học tập phù hợp để tạo sự hứng thú, say mê, nhất là phải có hứng thú học tập,
nghiên cứu LLCT.
98
Thứ hai, học viên phải có ý thức tự học, tự nghiên cứu, nhất là phải học
tập trong thực tiễn cuộc sống, đó chính là kho tàng kiến thức vô giá. Việc vận
dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống sẽ không thành hiện thực
nếu chỉ có sự cố gắng của giáo viên. Học viên phải gắn hoạt động học tập với
thực tế, chứ không chỉ “gói gọn” trong tài liệu hay bài giảng của giáoviên. Họ
phải là những người nỗ lực hiện thực hóa những tri thức hàn lâm thành tri thức.
Thứ ba, học viên phải biết rèn luyện tinh thần tự giác, say mê nghiên cứu
khoa học. Học tập gắn với nghiên cứu khoa học chính là quá trình hiện thực
hóa phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống.
99
Tiểu kết chương 3
Để vận dụng có hiệu quả phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống
trong dạy học LLCT cho học viên ở Trung tâm chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh
Thái Bình đòi hỏi giáo viên phải nắm vững và tuân thủ hệ thống quy trình, đảm
bảo sự thống nhất từ thiết kế bài giảng đến thực hiện bài giảng trên lớp và việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên. Các quy trình trên có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau khi vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình
huống trong giảng dạy.
Ngoài yêu cầu tuân thủ các quy trình thì việc đảm bảo các điều kiện bắt
buộc để vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống sao cho hiệu
quả giữ vai trò rất quan trọng, đòi hỏi phải thực hiện một cách đồng bộ, sự
tham gia chủ động, tích cực của giáo viên, học viên. Trong các điều kiện đó thì
điều kiện đối với đội ngũ giáo viên giữ vai trò quyết định đến chất lượng, hiệu
quả của việc vận dụng phương pháp trên trong dạy học LLCT cho học viên lớp
đối tượng là cán bộ, đảng viên.
Mặt khác, hiệu quả vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình
huống trong dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng là cán bộ, đảng viên cần
căn cứ vào những quan điểm mang tính định hướng và thực hiện đồng bộ các
biện pháp. Mỗi biện pháp tuy có vị trí, vai trò khác nhau, nhưng không thể tách
rời trong quá trình thực hiện.
Quy trình và giải pháp mà tác giả đưa ra có tính chất thực tiễn trong
giảng dạy chương trình LLCT. Việc thực hiện nó đòi hỏi phải có thời gian và
sự lỗ lực hết mình của đội ngũ giảng viên, của học viên và đặc biệt là sự quan
tâm của các cấp quản lý. Chúng tôi tin rằng, việc sự dụng thành công những
giải pháp mà đề tài đưa ra là phần đóng góp quý báu trong xu hướng đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay.
100
KẾT LUẬN
Phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống là phương pháp căn bản
được sử dụng chủ yếu trong giảng dạy LLCT. Phương pháp này này có vai trò
to lớn trong việc định hướng cho mọi hoạt động nhận thức lý luận và hoạt động
thực tiễn có hiệu quả.
Vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống trong dạy học
LLCT cho học viên lớp đối tượng là cán bộ, đảng viên không chỉ là vấn đề đặt
ra và được quan tâm ở Huyện ủy và Trung tâm bồi dưỡng chính trị hiện nay.
Song do nhiều nguyên nhân khác nhau nên đến nay kết quả đạt được chưa như
mong muốn. Vì trong thực tế dạy học cho thấy, còn một bộ phận giáo viên duy
trì lối dạy học truyền thống nên chất lượng giảng dạy không cao.
Để khẳng định tính hiện thực của việc vận dụng phương pháp nêu vấn
đề và sử dụng tình huống trong dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng là
cán bộ, đảng viên, luận văn đã phân tích cơ sở lý luận, chỉ ra thực trạng và
tiến hành thực nghiệm. Kết quả thực nghiệm sư phạm là căn cứ để xây dựng
quy trình, điều kiện và đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả vận dụng
phương pháp trên, đồng thời đề xuất một số khuyến nghị với đơn vị, cấp trên
và đội ngũ giáo viên, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học LLCT
từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo mà
Đảng ta đã đề ra.
Vận dụng phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống trong dạy học
nói chung không phải là nội dung mới, nhưng là một vấn đề khó, nhất là đối
với giáo viên kiêm chức dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượnglà cán bộ,
đảng viên. Tuy nhiên, với truyền thống, kinh nghiệm và quyết tâm đổi mới,
nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên kiêm chức sự tham gia của các lực
lượng có liên quan trong việc thực hiện đồng bộ các giải pháp trên, nhất là đội
ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy thì việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề và
sử dụng tình huống tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị.
101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát huy tính tích cực, tính tự lực của học sinh
trong quá trình dạy học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ giáo viên.
2. Phùng Văn Bộ (2001), Một số vấn đề về phương pháp giảng dạy và
nghiên cứu triết học, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr.90.
3. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng (2004),Phương pháp dạy học địa lý
theo hướng tích cực, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
4. Đinh Văn Đức, Dương Thị Quỳnh Nga (2011), Phương pháp dạy học môn
giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông, Nxb Đại học sư phạm.
I.Ia.Lecnen, Dạy học nêu vấn đề, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1976, tr.6. 5.
I.F. Kharlamop (1978), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như 6.
thế nào, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Trần Trọng Kim (2003), Nho giáo, Nxb Văn học.
8. Đặng Xuân Kỳ (2004), Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Lê Phước Lộc (2000), Dạy học tình huống và vận dụng trong dạy học
thiên văn, Kỷ yếu Hội nghị Cải tiến phương pháp dạy học Đại học, Khoa sư
phạm Đại học Cần Thơ.
10. Dương Thị Thúy Nga (2007), Sử dụng tình huống trong dạy học môn
GDCD ở trường THPT, Bản tin GDCD số 3 tháng 7/2007, Diễn đàn của
khoa GDCT Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
11. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,
NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
12. Hoàng Phê (2005), Từ điển tiếng Việt, Nxb Từ điển bách khoa.
13. Từ điển Triết học (1986), Nxb Tiến bộ, Mat-xcơ-va.
14. Từ điển bách khoa Việt Nam (2003), Nxb Từ điển bách khoa.
15. V.I.Lênin (1981), Bút ký triết học, NXB Tiến bộ, Mat-xcơ-va
102
16. V.O. Kon (1976), Những cơ sở dạy học nêu vấn đề, Nxb Giáo dục, Hà Nội,
tr.103.
17. Phan Thị Hồng Vinh (2010), Phương pháp dạy học giáo dục học, Nxb Đại học
sư phạm, Hà Nội.
18. Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học,
Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
19. Dương Thị Thúy Nga (2007), Sử dụng tình huống trong dạy học môn GDCD
ở trường THPT; Bản tin GDCD số 3 tháng 7/2007, Diễn đàn của khoa
GDCT Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
20. Lê Hữu Ái (2000), “Giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy các môn Mác -
Lênin ở các trường đại học”, Tạp chí nghiên cứu lý luận, (số 1).
21.
Vũ Ngọc Am (2004), Một số vấn đề phương pháp giảng dạy lý luận chính trị,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22.
Nguyễn Duy Bắc (chủ biên) (2004), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy
và học môn học Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong trường đại học,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23.
Lê Khánh Bằng (2001), Phương pháp dạy học và cách học ở đại học, Nxb Đại
học Sư phạm Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp
hành Trung ương (khóa XI), Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
28. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
103
32.
Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33.
Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34.
Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35.
Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
37. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện quản lý giáo dục (2006), Tập bài giảng giáo
dục đại học.
38. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39. Bài viết trên tạp chí tư tưởng - văn hóa số 6 của TS. Đào Duy Quát (2006)
về “Đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác giáo dục lí
luận chính trị trong tình hình mới”.
40. Bài viết trên tạp chí tuyên giáo số 11 của GS.TS Mạch Quang Thắng (
2008) “Phương pháp đào tạo và bồi dưỡng cán bộ lí luận chính trị theo
quan điểm Hồ Chí Minh”.
41. Đề tài cấp bộ mã số B08-22 do PGS.TS Ngô Ngọc Thắng chủ nhiệm (
2008) “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác giáo dục lí luận chính
trị trong hệ thống các trường chính trị nước ta trong giai đoạn hiện nay”.
42.
Luận văn thạc sĩ chính trị học của Lăng Văn Thắng ( 2004) về “ Vai trò
giáo dục lí luận chính trị trong việc nâng cao năng lực tư duy lý luận cho
cán bộ cơ sở ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay”.
104
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN
Để có cơ sở thực tiễn cho việc thực hiện đề tài khoa học Vận dụng
phương pháp nêu vấn đề và sử dụng tình huống trong giảng dạy lý luận chính
trị tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình , kính mong
các thầy (cô) vui lòng trả lời một số câu hỏi về việc vận dụng phương pháp nêu
vấn đề và sử dụng tình huống trong dạy học của mình, bằng cách đánh dấu x
vào một trong các trường hợp sau:
Ghi chú: MĐ1: Thường xuyên; MĐ2: Đôi khi; MĐ3: Chưa bao giờ)
STT Các phương pháp dạy học MĐ1 MĐ2 MĐ3
1 Thuyết trình
2 Vấn đáp (Đàm thoại)
3 Nêu vấn đề
4 Trực quan
5 Thảo luận nhóm
6 Dạy học tình huống
Xin thầy (cô) cho biết đôi điều về bản thân:
Chuyên ngành được đào tạo:…………………………………
Trường đào tạo:………………………………………………
Năm công tác:…………………………………………………
Xin chân thành cám ơn quý thầy (cô)!
Phụ lục 2
ĐỀ KIỂM TRA 30 PHÚT SAU CÁC TIẾT THỰC NGHIỆM
ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1
I. Trắc nghiệm (1 điểm)
Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương
công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1986.
Hãy lựa chọn đáp án đúng bằng cách khoanh tròn chữ cái đầu tiên trong
các câu sau:
a. Do tư tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi
cần thiết.
b. Thiên về công nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn.
c. Không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết đại hội V.
d. Cả 3 ý kiến trên.
II. Tự luận: Từ bài học của Liên Xô, theo đồng chí việc đổi mới của Đảng ta
là đúng hay sai? Tại sao?
ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2
I. Trắc nghiệm (1 điểm)
Hãy lựa chọn đáp án đúng bằng cách khoanh tròn chữ cái đầu tiên trong
các câu sau:
a. Kinh tế thị trường không phải là cái riêng của chủ nghĩa tư bản mà là
thành tựu chung của nhân loại.
b. Kinh tế thị trường là thành quả của chủ nghĩa tư bản tạo ra.
c. Kinh tế thị trường là thành quả của xãm hội phong kiến.
II. Tự luận:Theo đồng chí, trước đổi mới đặc điểm nổi bật của nền kinh tế ở
nước ta là gì? Đặc điểm đó đến nay còn được lưu giữ không? Tại sao?