BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
--------
NGUYỄN THANH HÀ
VẬN DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG (BALANCE
SCORECARD) TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
DẦU KHÍ CỬU LONG
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
MÃ SỐ : 60340301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS-TS PHẠM VĂN DƯỢC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
“Vận dụng thẻ điểm cân bằng (Balance Scorecard) tại Công ty Cổ phần
vận tải Dầu khí Cửu Long” là công trình nghiên cứu của tôi. Đây là luận văn
Thạc sỹ Kinh tế, chuyên ngành Kế toán. Luận văn này chưa được công bố dưới
bất kỳ hình thức nào.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Sự cần thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................. 1
2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
6. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 5
7. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 5
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHƯƠNG PHÁP THẺ ĐIỂM CÂN
BẰNG (THE BALANCE SCORECARD - BSC) ......................................... 7
1.1 LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ KINH NGHIỆM VẬN DỤNG BSC..................... 7
1.1.1 Lịch sử ra đời c̉a SC ...................................................................... 7
1.1.2 Ki nh nghi ệm vận dung SC ............................................................... 9
1.1.2.1 Tại công ty sản xuất ôtô Volkswagen. ........................................ 9
1.1.2.2 Dịch vụ chuyển phát nhanh UPS của Mỹ ................................. 10
1.1.2.3 Công ty cổ phần Dược phẩm Hậu Giang (DHG PHARMA) ... 11
1.2 VAI TRÒ VÀ KHÁI NIỆM CỦA BSC ................................................... 12
1.2.1 Vai trò c̉a SC ................................................................................ 12
1.2.1.1 BSC là hệ thống đo lường ......................................................... 12
1.2.1.2 BSC là hệ thống quản lý chiến lược ......................................... 13
1.2.1.3 BSC là công cụ trao đổi thông tin ............................................. 16
1.2.2 Khái ni ệm SC ................................................................................. 17
1.3 CÁC PHƯƠNG DIỆN CỦA BSC ............................................................ 18
1.3.1 Phương di ện tài chính. ..................................................................... 19
1.3.2 Phương di ện khách hàng. ................................................................ 20
1.3.3 Phương di ện quy trình ki nh doanh nội bộ. ...................................... 23
1.3.4 Phương di ện học hỏi và phát tri ển. ................................................. 26
1.3.5 Mối quan hệ các thước đo trong thẻ đi ểm cân bằng với chi ến lược. .... 27
1.3.6 Phương trình đi ểm cân bằng ........................................................... 30
1.4 CÁC HẠN CHẾ CỦA BSC ...................................................................... 31
1.4.1 Hạn chế c̉a phương pháp đánh gi á thành quả tài chính ............... 31
1.4.2 Vi ệc gi a tăng tài sản vô hình............................................................ 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG I .............................................................................. 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ CỬU LONG ............... 36
2.1 KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VẬN TẢI DẦU KHÍ CỬU
LONG .............................................................................................................. 36
2.1.1 Giới thi ệu công ty ............................................................................. 36
2.1.1.1 Lịch sử hình thành ..................................................................... 37
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức .......................................................................... 39
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động .......................................................................... 42
2.1.3 Qui mô và kết quả hoạt động c̉a ông ty ....................................... 43
2.1.3.1 Qui mô hoạt đông của công ty .................................................. 43
2.1.3.2 Kết quả hoạt động của công ty .................................................. 44
2.1.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty .................................................................................................. 45
2.1.4 Tầm nhìn và sứ mệnh ....................................................................... 46
2.2 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ CỬU LONG ........................................ 47
2.2.1 Khái quát các vấn đề khảo sát ......................................................... 47
2.2.1.1 Mục tiêu khảo sát ...................................................................... 47
2.2.1.2 Phương pháp khảo sát ............................................................... 47
2.2.1.3 Đối tượng, số lượng khảo sát .................................................... 48
2.2.2 Kết quả khảo sát phương di ện tài chính .......................................... 48
2.2.3 Kết quả khảo sát phương di ện khách hàng ...................................... 52
2.2.4 Kết quả khảo sát phương di ện quy trình ki nh doanh nội bộ ........... 58
2.2.5 Kết quả khảo sát phương di ện học hỏi và phát tri ển ....................... 60
2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRÊN 4 PHƯƠNG DIỆN ............ 64
2.3.1 Phương di ện tài chính ...................................................................... 64
2.3.2 Phương di ện khách hàng ................................................................. 64
2.3.3 Phương di ện quy trình ki nh doanh nội bộ ....................................... 65
2.3.4 Phương di ện học hỏi và phát tri ển................................................... 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 68
CHƯƠNG 3 : VẬN DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ CỬU LONG .................................................. 69
3.1 MỤC TIÊU CỦA PVTrans-PCT (giai đoạn 2014-2015) ....................... 69
3.1.1 Về kinh doanh taxi sử dụng nhiên liệu LPG/CNG ...................... 69
3.1.2 Dịch vụ cho thuê xe văn phòng.................................................... 69
3.1.3 Về kinh doanh dịch vụ vận tải các sản phẩm dầu khí .................. 69
3.1.4 Về kinh doanh thương mại các sản phẩm dầu khí ....................... 69
3.2 XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG
THÔNG QUA BSC TẠI PVTrans-PCT ........................................................ 70
3.2.1 Xác định các mục ti êu theo từng phương di ện c̉a SC ................. 70
3.2.2 Xây dựng các thước đo và thẻ cân bằng đi ểm cho từng phương di ện .. 72
3.2.2.1 Thước đo và thẻ điểm cân bằng phương diện tài chính ............ 72
3.2.2.2 Thước đo và thẻ điểm cân bằng phương diện khách hàng : ..... 73
3.2.2.3 Thước đo và thẻ điểm cân bằng phương diện qui trình kinh doanh
nội bộ ..................................................................................................... 75
3.2.2.4 Thước đo và thẻ điểm cân bằng phương diện học hỏi và phát triển .. 77
3.2.3 Phân tích, đánh gi á thành quả hoạt động. ...................................... 78
3.3 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY PVTrans-PCT ĐỂ TRIỂN KHAI VẬN
DỤNG BSC ..................................................................................................... 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................. 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BSC : Balance Scorecard ( Thẻ điểm cân bằng)
PVTrans-PCT : Cuu Long Petro gas Transportation joint stock company
(Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí Cửu Long)
SBU : Strategic Business Unit (Đơn vị kinh doanh chiến lược )
CB-CNV : Cán bộ công nhân viên
: Kế hoạch KH
: Liquefied petroleum gas ( Khí hóa lỏng) LPG
: Compressed natural gas (Khí thiên nhiên nén) CNG
: Return On Investment (Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư) ROI
: Return On Asset (Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản) ROA
: Return On Sales (Tỷ suất sinh lời trên doanh thu) ROS
: Economic Value Added (Giá trị kinh tế tăng thêm) EVA
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Các thước đo phương diện tài chính
Bảng 1.2 : Các thước đo phương diện khách hàng
Bảng 1.3 : Các thước đo phương diện kinh doanh nội bộ
Bảng 1.4 : Các thước đo phương diện học hỏi và phát triển
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động của công ty qua các năm
Bảng 2.2 : Một số chỉ tiêu tài chính
Bảng 2.3 : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012
Bảng 2.4 : Doanh thu, lợi nhuận theo từng hoạt động năm 2011, 2012
Bảng 2.5 : Bảng so sánh giá cước
Bảng 2.6 : Cơ cấu lao động PVTrans-PCT
Bảng 3.1 : Thẻ điểm cân bằng PVTrans-PCT về phương diện tài chính
Bảng 3.2 : Thẻ điểm cân bằng PVTrans-PCT về phương diện khách hàng
Bảng 3.3 : Thẻ điểm cân bằng PVTrans-PCT về phương diện kinh doanh nội bộ
Bảng 3.4 : Thẻ điểm cân bằng PVTrans-PCT về phương diện học hỏi và phát triển
Bảng 3.5 : Kết quả đánh giá thành quả hoạt động
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1 : Bốn phương diện của thẻ điểm cân bằng
Sơ đồ 1.2 : Phương diện khách hàng – những thước đo quan trọng
Sơ đồ 1.3 : Quy trình kinh doanh nội bộ
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của công ty Vận tải Dầu khí Cửu Long
Sơ đồ 2.2 : Mức độ hài lòng của khách hàng taxi hiện nay
Sơ đồ 2.3 : Mức độ hài lòng của khách hàng thuê xe và dịch vụ khác
Sơ đồ 3.1 : Sơ đồ các mục tiêu của BSC tại PVTrans-PCT
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xu thế hội nhập, cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông
tin và viễn thông đã tác động lớn đến các lĩnh vực kinh doanh ngày nay. Môi
trường kinh doanh ngày càng thay đổi và biến động thường xuyên. Việc thành
công hay thất bại của một doanh nghiệp là một điều khó lường trước. Chính vì
thế, các doanh nghiệp phải xác định được vị trí hiện tại của mình đang ở đâu,
để đặt cho mình một mục tiêu hay nói cách khác là một cái đích đến. Và từ đó,
tìm cho mình những phương thức, cách thức để đạt mục tiêu, đó chính là chiến
lược. Việc xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh phù hợp đã
khó, nhưng khó hơn nữa là việc tổ chức thực hiện chiến lược. Một công cụ đắc
lực giúp doanh nghiệp làm được điều này đó chính là Thẻ điểm cân bằng
(Balance scorecard-BSC).
Thẻ điểm cân bằng (Balance scorecard-BSC) được phát triển bởi Robert
S.kaplan và David P.Norton từ đầu thập niên 90 của thế kỷ, là một công cụ đo
lường và thực hiện chiến lược của các doanh nghiệp trong những năm gần đây.
Ở Việt Nam, bên cạnh những công cụ đo lường tài chính hay là các phương
pháp chiến lược thông qua việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức của Doanh nghiệp, thì giờ đây đã có thêm công cụ hỗ trợ đắc lực BSC.
BSC giúp cho mục tiêu chung của doanh nghiệp được thống nhất, liên kết chặt
chẽ từ trên xuống dưới và giữa các phòng ban với nhau.
Tại hội thảo “Balanced Scorecard cho phát triển bền vững” do Viện
Marketing và Quản trị Việt Nam (VMI) tổ chức trong tháng 5/2011, ông Alan
Fell, chuyên gia BSC được Viện BSC quốc tế công nhận, đã đưa ra kết quả
nghiên cứu về hiệu quả áp dụng BSC với các doanh nghiệp trên thế giới. Có
70% số doanh nghiệp áp dụng BSC đạt “kết quả đột phá” hoặc “tốt hơn những
2
công ty cùng nhóm”. Trong khi đó, có tới 43% doanh nghiệp không áp dụng
BSC “đạt kết quả kém hơn công ty cùng nhóm” hoặc “hiệu quả kinh doanh
không bền vững”.
Theo nghiên cứu : Ứng dụng BSC trong các công ty ở Thái Lan : Hiệu
quả đạt được –“Balanced Scorecard practices amongst Thai companies:
performance effects” của Kittiya Yongvanich trường đại học Ramkhamhaeng,
BangKok, Thái Lan và James Guthrie khoa kế toán trường đại học Sydney,
Sydney, Úc đưa ra kết luận như sau : Các kết quả của nghiên cứu này cho thấy
hầu hết các công ty ở Thái Lan đã sử dụng BSC đều đạt được những lợi ích
Kaplan và Norton đề nghị.
Các nghiên cứu ngày càng đi sâu vào phương pháp thẻ điểm cân bằng.
Từ việc sử dụng BSC như một công cụ đo lường, đánh giá hiệu qủa hoạt động
tại doanh nghiệp cho đến việc phát triển thẻ điểm cân bằng trở thành một công
cụ hoạch định chiến lược dựa trên 4 phương diện của BSC, bám sát các hoạt
động theo sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi đó. BSC là một phương pháp
mới, phương pháp linh hoạt mà các doanh nghiệp Việt Nam nên nghiên cứu và
áp dụng.
Thẻ điểm cân bằng (The balance scorecard- BSC) BSC là công cụ hữu
ích có thể giúp công ty chuyển tầm nhìn và chiến lược trở thành những mục
tiêu và thước đo cụ thể, để từ đó biến mục tiêu chiến lược thành hiện thực.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải sử dụng nhiên liệu
sạch, việc làm thế nào để khẳng định vai trò, ví trí và nâng cao vị trí của công
ty trên thị trường đòi hỏi công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cạnh
tranh tốt, và quan trọng hơn cả là việc tổ chức triển khai thực hiện chiến lược
của mình. Một công cụ hỗ trợ đắc lực để thực hiện chiến lược đó chính là BSC.
3
Do tính hữu hiệu của thẻ điểm cân bằng tác giả quyết định chọn đề tài:
“Vận dụng phương pháp Thẻ đi ểm cân bằng (The Balance Scorecard) tại ông
ty cổ phần vận tải dầu khí cửu long (PVTrans-P T)” với mục đích giúp công
ty chuyển tầm nhìn và chiến lược thành các mục tiêu và thước đo cụ thể từ đó
cho phép đánh giá được thành quả hoạt động của công ty và xây dựng phương
trình điểm cân bằng. Thành tích hoạt động của từng bộ phận sẽ được nâng cao,
đồng thời đo thành quả hoạt động xác đáng, công bằng sẽ khuyến khích không
chỉ các bộ phận phát huy năng lực tăng cường hợp tác mà ngay cả từng cá nhân,
từng bộ phận công nhân viên cũng tích cực hơn, ra sức đóng góp để hoàn thành
mục tiêu chung của công ty.
2. Tổng quan nghiên cứu
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về vận dụng Thẻ điểm
cân bằng như sau :
Nguyễn Công Vũ ,2011. Vận dụng Bảng cân bằng điểm trong quản trị
doanh nghiệp tại Công ty Chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Trần Thị Hương ,2011. Vận dụng phương pháp thẻ cân bằng điểm tại
Công ty TNHH MSC Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
Bạch Thị Hồng, 2012. Vận dụng Bảng điểm cân bằng trong đánh giá
thành quạt động Công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp-FAST. Luận
văn Thạc sĩ. Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Hiên, 2013. Vận dụng Bảng điểm cân bằng trong việc đánh
giá thành quạt động tại Công ty Cổ phần dịch vụ lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng
các công trình dầu khí biển PTSC-(POS). Luận văn Thạc sĩ. Trường đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
4
Nhìn chung các nghiên cứu trên đã hệ thống lý thuyết cơ bản về thẻ điểm
cân bằng như : Tổng quan về BSC; các phương diện thước đo của BSC… Phân
tích được thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại các công ty và cuối cùng
đã vận dụng được phương pháp thẻ điểm cân bằng tại các công ty để triển khai
tầm nhìn, chiến lược và cuối cùng đạt mục tiêu đề ra.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu, tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận về thể điểm
cân bằng, đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty cổ phần vận tải dầu khái
Cửu Long, cuối cùng là vận dụng thẻ điểm cân bằng tại công ty, xây dựng
phương trình thẻ điểm cân bằng để giúp công ty tìm ra những mặt được và chưa
được, đồng thời đưa ra giải pháp để hoàn thiện và đạt được mục tiêu chiến lược
của Công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vận dụng phương pháp Thẻ điểm cân
bằng (The Balance Scorecard) tại Công ty cổ phần vận tải dầu khí cửu long
(PVTrans-PCT)
Phạm vi nghiên cứu
Vận dụng thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard-BSC) vào hoạt động
thực tiễn ở mỗi tổ chức sẽ giải quyết nhiều vấn đề khác nhau về mặt đo lường
thành quả hoạt động, quản lý chiến lược cũng như trao đổi thông tin.
Ở đây chúng ta phải hiểu rõ BSC đứng trên góc độ nhà quản trị, ngành
quản trị hay trên góc độ của kế toán quản trị.
Trên góc độ khai thác BSC của nhà quản trị thì BSC là công cụ để triển
khai tầm nhìn và chiến lược của doanh nghiệp hay nói cách khác là xây dựng
5
bản đồ chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp.
Trên góc độ khai thác BSC của kế toán quản trị thì BSC là công cụ để
thiết kế các thước đo, tính điểm cho từng chỉ tiêu của mỗi phương diện, xây
dựng phương trình điểm cân bằng, từ đó hướng tới thực hiện tầm nhìn chiến
lược của doanh nghiệp.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ dừng lại ở việc vận
dụng BSC trên góc độ của kế toán quản trị là thiết kế các thước đo, tính điểm
cho từng chỉ tiêu của mỗi phương diện và xây dựng phương trình điểm cân
bằng, từ đó hướng tới thực hiện tầm nhìn chiến lược của Công Ty tại Công ty
cổ phần vận tải dầu khí Cửu Long (PVTrans-PCT).
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính, kết hợp thống kê mô tả. Tác giả nghiên cứu các vấn đề trong mối liên hệ
phổ biến, trong sự vận động, phát triển và kết hợp động bộ với các phương pháp
: quan sát, chọn mẫu, phỏng vấn, thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích, đánh
giá.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Luận văn cung cấp nguồn tài liệu hữu ích, giúp các nhà quản trị công ty
PVTrans-PCT có thể sử dụng trong quá trình nghiên cứu và vận dụng BSC tại
Công ty. Tác giả đã đề xuất thẻ điểm cân bằng, xây dựng phương trình thẻ điểm
cân bằng, đề xuất các kiến nghị và giải pháp để triển khai thẻ điểm.
7. Kết cấu luận văn
Nội dung luận văn gồm 3 chương không kể phần mở đầu, kết luận và các
phụ lục.
Chương 1 : Cơ sở lý thuyết phương pháp thẻ điểm cân bằng
6
Chương 2 : Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại công ty Cổ phần
Vận tải dầu khí Cửu Long.
Chương 3 : Vận dụng Thẻ điểm cân bằng (BSC) tại công ty Cổ phần Vận
tải dầu khí Cửu Long.
7
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHƯƠNG PHÁP
THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG (THE BALANCE
SCORECARD - BSC)
1.1 LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ KINH NGHIỆM VẬN DỤNG BSC
1.1.1 Lịch sử ra đời của BSC
Năm 1990, Học viện Nolan Norton, bộ phận nghiên cứu của KPMG (là
một trong 4 công ty kiểm toán quốc tế hàng đầu), bảo trợ cho môt nghiên cứu
đa công ty trong thời gian một vài năm với đề tài “Đo lường hiệu suất hoạt động
trong tương lai”. Chương trình nghiên cứu này thúc đẩy bởi một niềm tin rằng:
Các cách thức đo lường hiệu quả hoạt động hiện tại, chủ yếu dựa vào thước đo
tính toán tài chính đã dần trở nên lỗi thời. Những người tham gia công trình
nghiên cứu này tin rằng việc dựa vào các thước đo hiệu suất tài chính đang gây
trở ngại đối với khả năng của tổ chức trong việc tạo ra những giá trị kinh tế
trong tương lai.
David Norton, là người phụ trách dự án, còn Robert Kaplan là cố vấn
chuyên môn cùng các đại diện của hơn chục công ty từ các lĩnh vực sản xuất
và dịch vụ, công nghiệp nặng và công nghệ cao, định kỳ gặp gỡ hai tháng một
lần trong suốt năm 1990 nhằm phát triển mô hình đo lường hiểu quả hoạt động
mới.
Ngay khi mới triển khai dự án, nhóm nghiên cứu đã kiểm tra những
trường hợp nghiên cứu gần đây về các hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động
mang tính đổi mới. Đầu tiên là trường hợp của Công ty Analog Devices đã
miêu tả cách thức đo đạc các mức độ tiến bộ trong các hoạt động cải thiện liên
tục. Nghiên cứu này cũng chỉ ra cách thức Analog Devices đang sử dụng một
“Thẻ điểm tập thể” được tạo nên gần đây, trong đó bao gồm ngoài một vài
8
thước đo tài chính truyền thống là các thước đo hiệu suất liên quan đến số lần
phục vụ khách hàng, chất lượng, số lần lặp lại những quy trình sản xuất và hiệu
quả của việc phát triển những sản phẩm mới. Art Schneidermen, phó chủ tịch
phụ trách vấn đề cải thiện chất lượng và năng suất của Analog Devices đã tham
dự buổi họp mặt của nhóm nghiên cứu để chia sẻ kinh nghiệm của công ty ông
đã có với mô hình thẻ điểm. Nhiều ý tưởng khác cũng được đưa ra bao gồm :
giá trị của cổ đông, các thước đo năng suất và chất lượng. Thế nhưng những
người tham gia tập trung vào một thẻ đa chiều. Những cuộc thảo luận trong
nhóm được tiếp tục và thẻ điểm được mở rộng với cái tên “Thẻ điểm cân bằng”
(Balance Scorecard), được cấu thành bởi bốn phương diện riêng biệt : tài chính,
khách hàng, nội tại, đổi mới và học tập. Cái tên này đã phản ánh sự cân bằng
được quy định giữa ngắn hạn và dài hạn, giữa thước đo tài chính và phi tài
chính, giũa những khía cạnh hiệu quả hoạt động bên ngoài và bên trong.
Sau đó một vài người trong nhóm nghiên cứu đã thử xây dựng một thẻ
điểm cân bằng ngay tại công ty của họ và cho kết quả rất khả quan. Vào tháng
12 năm 1990 nhóm nghiên cứu đã chứng minh được tính khả thi và những lợi
ích từ việc áp dụng “Thẻ điểm cân bằng”. Từ đó “Thẻ điểm cân bằng” ra đời
(Balance Scorecard – BSC).
BSC là một hệ thống quản lý chiến lược được Robert Kaplan, trường
kinh doanh Harvard và David Norton, sáng lập viên của công ty tư vấn công
nghệ thông tin khởi xướng vào những năm đầu của thập niên 1990. BSC được
đề cập đến đầu tiên trong một mục nhan đề “The Balanced Scorecard- Measures
that Drive Performance” (Thẻ điểm cân bằng - biện pháp điều khiển sự thực
hiện) trong Harvard Business Review năm 1992 và sau đó là cuốn sách “The
Balanced Scorecard: Translating Strategy into Action” (Thẻ điểm cân bằng :
chuyển chiến lược thành hành động)”, xuất bản năm 1996. Thẻ điểm cân bằng
này đã được áp dụng cho nhiều tổ chức, nhiều ngành nghề và đạt được nhiều
9
thành công to lớn. Trong các tài liệu này, tác giả có đưa ra một phương châm:
“Bạn chỉ đo lường được những gì bạn đạt được” và cả hệ thống BSC được xây
dựng trên tiền đề này. Các doanh nghiệp thường đo lường hiệu quả bằng các
chỉ số tài chính. Nhưng các chỉ số đó là chưa đủ. Chúng ta nhận thấy rằng không
phải tất cả các quy trình kinh doanh hoặc tất cả các hoạt động đều tác động trực
tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như các phương pháp đo lường tài
chính khác như lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI) hoặc thu nhập trên 1 cổ phiếu
(EPS). Ví dụ, nếu như doanh nghiệp đặt mục tiêu giảm 5% chi phí hoạt động,
chúng ta có thể đặt ra chỉ tiêu giới hạn những cuộc gọi hỗ trợ khác hàng tối đa
là 5 phút, việc này làm tăng hiệu quả và trực tiếp giảm chi phí. Tuy nhiên, kết
quả có thể làm giảm sự hài lòng của khách hàng và sẽ dẫn đến mất khách hàng,
sụt giảm doanh thu và nhiều vấn đề khác. Điều này có nghĩa là các chỉ tiêu liên
hệ mật thiết với nhau, trong khi bạn đạt được mục tiêu về việc tiết giảm chi phí
hoạt động cho bộ phận này thì có thể trở thành nguy cơ cho bộ phận khác.
1.1.2 Kinh nghiệm vận dung BSC
1.1.2.1 Tại công ty sản xuất ôtô Volkswagen.
Sau 8 năm liên tiếp thua lỗ và sụt giảm thị phần, năm 2006, đội ngũ quản
lý mới tại công ty sản xuất ôtô Volkswagen tại Brazil, đã triển khai bản đồ chiến
lược để thay đổi tình hình.
Họ đặt mục tiêu khôi phục vị trí số một tại Brazil vào năm 2009. Điều
này được những người đứng đầu quyết tâm thực hiện thông qua thiết kế sáng
tạo, hiệu suất cao và giá cả cạnh tranh của chiếc xe. Đối tượng khách hàng được
Volkswagen nhắm tới là người có thu nhập khá trở lên.
Volkswagen đã thiết kế một bản đồ chiến lược với những hành động cụ
thể để đến thành công. Nhóm nghiên cứu sử dụng bản đồ chiến lược để sắp xếp
các nguồn lực tài chính và dự án chiến lược, để thúc đẩy hơn 20.000 nhân viên
bằng việc giao tiếp chiến lược theo nhiều cách và cài đặt chương trình khen
10
thưởng và công nhận. Đồng thời, thiết lập những chương trình mới để sắp xếp
mạng lưới rộng lớn của các nhà cung cấp và những đại lý chiến lược.
Sau 2 năm triển khai thẻ điểm cân bằng, doanh thu của Volkswagen tăng
từ 5,2 tỷ Euro (2006) lên 7 tỷ Euro vào năm 2008 và đạt 9,2 tỷ Euro vào năm
2010. Sản phẩm của hãng đã tăng từ 594.000 ôtô (năm 2006) lên 717.000 và
825.000 lần lượt vào các năm 2008 và 2010.
Tóm lại : Nhờ sử dụng thẻ điểm cân bằng từ một công ty 8 năm liên tiếp
thua lỗ và sụt giảm thị phần Volkswagen đã chinh phục được mục tiêu đạt vị
trí số một trong lĩnh vực sản xuất ôtô ở Brazil vào năm 2008 và giữ vị trí thứ
hai trong năm 2010.
1.1.2.2 Dịch vụ chuyển phát nhanh UPS của Mỹ
Dịch vụ chuyển phát nhanh UPS của Mỹ đang trong tình trạng nợ chồng
chất khi bắt đầu thực hiện BSC. Nhưng UPS muốn tiếp tục cải thiện kết quả
hoạt động kinh doanh hơn nữa. Hãng mở rộng chi nhánh và bước vào kênh kinh
doanh mới là các ngành dịch vụ, bên cạnh trọng tâm phân phối hàng hoá và
thông tin đi kèm vào cuối những năm 1990. UPS vạch ra chiến lược tiếp quản
những công ty về lĩnh vực này và tạo ra những loại hình công ty mới.
Sức mạnh của phương pháp tiếp cận BSC nằm ở quá trình điều chỉnh,
sắp xếp tầm nhìn và nhiệm vụ xuyên suốt tổ chức và làm cho từng nhân viên
cảm thấy giá trị của họ. Mỗi nhân công của UPS đều hiểu rằng đóng góp của
họ có ảnh hưởng như thế nào tới kết quả hoạt động cuối cùng của công ty.
Khi nhận thấy mình đang mất dần khách hàng, UPS yêu cầu nhân viên
gọi điện cho từng khách hàng để xác định rõ mong muốn và chào mời những
gói dịch vụ phù hợp hơn. Quá trình này đòi hỏi nhân viên học cách đặt câu hỏi
cho khách hàng và thu thập phản hồi để cải tiến. UPS đã giảm được 75% số
khách hàng bỏ đi và học được cách thay đổi dịch vụ để duy trì lợi thế cạnh
11
tranh. Nhờ đó, UPS được vinh danh là “Công ty của năm” vào năm 1999 do
tạp chí Forbes bình chọn.
Tóm lại : Cũng nhờ áp dung BSC mà dịch vụ chuyển phát nhanh UPS
của Mỹ đang trong tình trạng nợ chồng chất đã giảm được 75% số khách hàng
bỏ đi và học được cách thay đổi dịch vụ để duy trì lợi thế cạnh tranh. Và sau đó
UPS được vinh danh là “Công ty của năm” vào năm 1999 do tạp chí Forbes
bình chọn.
1.1.2.3 Công ty cổ phần Dược phẩm Hậu Giang (DHG PHARMA)
Vận dụng BSC đã đưa doanh thu 9 tháng đầu năm 2009 của Công ty cổ
phần Dược Hậu Giang đạt 1.218 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 246 tỷ đồng,
tăng 116% so với cùng kỳ năm 2008.
Bốn phương diện chiến lược theo mô hình BSC được định hướng là:
Về phương diện tài chính: Giải quyết công nợ, triển khai những dự án
thực sự cần thiết và mang lại hiệu quả.
Về phương diện khách hàng : Tập trung phát triển dòng sản phẩm chủ
lực, tập trung vào nhóm khách hàng truyền thống. Xây dựng thương hiệu nội
bộ, xây dựng thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng thông qua các hoạt
động truyền thông, các hoạt động xã hội.
Về phương diện quy trình kinh doanh nội bộ: Xây dựng quy trình chuẩn:
Giảm hao hụt, tiết kiệm trong sản xuất, tổ chức các hoạt động, các ý tưởng nâng
cao tinh thần trách nhiệm trong sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng
cao công suất nhà máy.
Về Phương diện học hỏi và phát triển : Không tăng số lượng nhân sự,
củng cố, điều động nhân sự bổ sung cho tuyến bán hàng, đào tạo cán bộ nguồn
và hàng loạt các chương trình huấn luyện cho nhân viên được triển khai đồng
bộ.
12
Tóm lại: Việc áp dụng BSC của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang đã
mang lại hiệu quả rõ rệt, cải thiện từng phương diện và cuối cùng đạt mục tiêu
phương diện tài chính.
Kết luận chung: Nhìn chung các công ty vận dụng BSC ở trên đều mang
lại những kết quả rất tốt, rất khả quan. Tuy nhiên, mỗi công ty có loại hình kinh
doanh, đặc điểm, qui mô khác nhau nên việc vận dụng BSC không rập khuân
mà phải xây dựng cho phù hợp với mỗi công ty.
1.2 VAI TRÒ VÀ KHÁI NIỆM CỦA BSC
1.2.1 Vai trò của BSC
Chúng ta có thể mô tả BSC như là những nỗ lực hệ thống đầu tiên nhằm
thiết kế một hệ thống đo lường hiệu quả. Hệ thống này chuyển tầm nhìn và
chiến lược của tổ chức thành những mục tiêu cụ thể, phép đo và những chỉ tiêu
rõ ràng. Những phép đo của BSC thể hiện sự cân bằng giữa bốn phương diện
chính: Tài chính, khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát
triển. Các phép đo được lựa chọn sử dụng cho thẻ điểm là công cụ dành cho
người lãnh đạo sử dụng để truyền đạt tới người lao động và các bên liên quan
những định hướng về kết quả và hiệu quả hoạt động mà qua đó tổ chức sẽ đạt
được những mục tiêu chiến lược của mình. Tuy nhiên, một khái niệm đơn giản
như vậy không nói lên hết mọi điều về BSC, về cơ bản công cụ này biểu hiện
cùng một lúc gồm 3 hệ thống: Hệ thống đo lường, hệ thống quản lý chiến lược
và công cụ trao đổi thông tin.
1.2.1.1 BSC là hệ thống đo lường
Mục đích của việc phát minh ra BSC là đi tìm một hệ thống đo lường
mới thay thế cho hệ thống đo lường truyền thống gần như phụ thuộc duy nhất
vào thước đo tài chính, như S.Kaplan nhận định : “Việc đo lường thật sự quan
trọng, nếu bạn không đo lường được điều gì, bạn không thể quản lý điều đó.
Một hệ thống đo lường của tổ chức có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi của
13
mọi người ở cả trong và ngoài tổ chức đó.” (Robert S.Kaplan & David P.
Norton(2011), The Balance Scorecard: Translating Stategy into Action, Tre,
HCM, PP. 40). Các hệ thống đo lường hiện nay dù đã cải tiến rất nhiều nhưng
cũng chỉ đo lường được kết quả tài chính, chứ không đo lường được các yếu tố
tạo ra kết quả tài chính. Điều đó có nghĩa tổ chức không quản lý được các yếu
tố dẫn dắt hiệu suất cho tương lai.
BSC cho phép tổ chức làm rõ những phương diện đó và chiến lược của
tổ chức bằng cách đưa ra một khuôn khổ mới. Khuôn khổ này cho thấy toàn bộ
chiến lược của tổ chức thông qua các mục tiêu và các phép đo đã được chọn.
Thay vì tập trung vào việc kiểm soát các yếu tố tài chính, BSC được phát triển
cho từng phương diện riêng biệt, nhưng đều nhắm đến đích cuối cùng là hiệu
quả của thước đo tài chính. Việc sử dụng các phép đo như thế nào rất quan
trọng đối với việc đạt được chiến lược. Các mục tiêu đo lường được có ý nghĩa
rất quan trọng để biến chiến lược thành hiện thực. Tất cả các phép đo trong
BSC được hiểu như là việc làm rõ chiến lược của tổ chức.
1.2.1.2 BSC là hệ thống quản lý chiến lược
Ban đầu, BSC chỉ là hệ thống các phép đo, cân bằng và làm rõ hơn các
chỉ số tài chính để đo hiệu quả của doanh nghiệp, đo hiệu quả của các chiến
lược đã đặt ra từ trước. Nhưng ngày càng có nhiều tổ chức áp dụng BSC như
là công cụ để gắn kết các hoạt động ngắn hạn với chiến lược của công ty. Thực
hiện được điều này, BSC đã giảm được các mặt “lý thuyết” khi thực hiện chiến
lược mà thay vào đó là các phép đo và cụ thể hóa chiến lược.
BSC giúp vượt qua rào cản định hướng bằng cách giải thích các chiến
lược. BSC được đưa ra với lý tưởng là chia sẻ những hiểu biết, chuyển chiến
lược của tổ chức thành những mục tiêu, phép đo, những chỉ tiêu cụ thể và thể
hiện trong mỗi phương diện của BSC. Việc giải thích định hướng chiến lược
yêu cầu nhóm thực hiện BSC phải xác định cụ thể những gì còn mập mờ, mơ
14
hồ trong định hướng chiến lược của tổ chức. Ví dụ: “Tạo ấn tượng với khách
hàng”. Thông qua quá trình triển khai hệ thống thẻ điểm cân bằng, nhóm thực
hiện có thể làm rõ: “Tạo ấn tượng với khách hàng” có nghĩa là 70% khách hàng
sẽ quay trở lại với doanh nghiệp… Như vậy, toàn thể nhân viên của tổ chức giờ
đây có thể tập trung nỗ lực trong các công việc hàng ngày của họ nhằm đạt
được “Ấn tượng với khách hàng”, bây giờ là một mục tiêu hoàn toàn cụ thể.
Khi sử dụng BSC như là cơ sở để giải thích rõ ràng chiến lược, các tổ chức sẽ
tạo ra một ngôn ngữ mới để thực hiện đo lường nhằm hướng dẫn tất cả mọi
người hướng tới việc đạt được những định hướng đã được công bố.
Phổ biến và truyền đạt BSC để vượt rào cản về con người. Để chiến lược
có thể được thực hiện thành công thì bản thân chiến lược cần phải được hiểu rõ
và được thực hiện tại mọi cấp của tổ chức. Và BSC được đưa đến mọi bộ phận,
phòng ban của tổ chức, tạo cho người lao động có cơ hội để liên hệ giữa công
việc hàng ngày của họ với chiến lược của toàn tổ chức. Mọi cấp độ đều nhận ra
vai trò, vị trí và các hoạt động tạo giá trị của họ thông qua mối liên hệ giữa việc
triển khai thẻ điểm của họ với các mục tiêu của các cấp cao hơn. Và hơn thế
nữa, BSC còn cung cấp các luồng thông tin phản hồi ngược từ dưới lên ban
điều hành tạo điều kiện cập nhật thông tin liên tục của việc thực thi chiến lược.
Chiến lược cung cấp nguồn lực để vượt qua rào cản về nguồn lực. Như
chúng ta biết, nguồn lực là một vấn đề rất quan trọng của tổ chức. Gần như
chúng ta luôn phải thực hiện các chiến lược trong hoàn cảnh không đủ các
nguồn lực. Vậy các nguồn lực cần và nên được phân chia như thế nào? Có thể
thấy rằng, khi chưa xây dựng BSC, hầu hết các công ty đều có quá trình hoạch
định chiến lược và hoạch định ngân sách riêng biệt.
Khi xây dựng BSC, chúng ta đã tạo điều kiện để các quá trình này gắn
kết với nhau: BSC không chỉ xây dựng các mục tiêu, chỉ số đo lường, từng chỉ
tiêu cụ thể cho 4 phương diện mà còn xem xét một cách cẩn thận các ý tưởng
15
và các kế hoạch hành động sẽ phục vụ cho mục tiêu đó của thẻ điểm. Và tất cả
các chi phí cần thiết, hiệu quả đạt được của từng mục tiêu cụ thể phải được nêu
rõ ràng trong các văn bản và được đưa ra xem xét. Điều này có nghĩa là nhà
quản lý qua BSC mà quyết định lựa chọn thực hiện từng ý tưởng, mục tiêu nào,
hỗ trợ thực hiện hay không những nội dung gì?
Việc xây dựng BSC tạo điều kiện cho tổ chức kiểm tra một cách nghiêm
túc những ý tưởng hiện có của tổ chức. Nhiều người quản lý có các ý tưởng
nhưng họ chưa nghĩ tới ý nghĩa chiến lược của chúng. Tổ chức sẽ gặp nhiều
khó khăn khi các ý tưởng trái ngược xuất phát từ các bộ phận chức năng khác
nhau. Bộ phận Marketing cố gắng dành được nhiều cơ hội kinh doanh qua các
chiến dịch marketing rầm rộ, trong khi đó bộ phận bán hàng lại mong nhân viên
tập trung vào các khách hàng và các mối quan hệ hiện có. Các ý tưởng từ mỗi
cấp, từng bộ phận chức năng đều đóng góp vào mục tiêu chung của tổ chức,
nhưng mối quan hệ giữa chúng, việc phân bổ nguồn lực cho chúng sẽ như thế
nào? Câu trả lời có trong BSC: khi xây dựng BSC, chúng ta phải xem xét tất cả
các ý tưởng hiện tại trong tổ chức và quyết định ý tưởng nào sẽ thực sự phù
hợp với chiến lược của mình, ý tưởng nào chưa phù hợp và tại sao. Tiết kiệm
nguồn lực là rất tốt, nhưng còn một điều quan trọng khác là chính các thành
viên trong tổ chức sẽ biết được các thông số đánh giá ý tưởng, mối quan hệ
giữa chúng với chiến lược từ đó thực hiện mục tiêu với trách nhiệm cao hơn,
cũng như không phàn nàn về việc phân bổ các nguồn lực.
Chiến lược học hỏi để khắc phục rào cản về quản lý. Ngày nay chúng ta
phải đối mặt với sự thay đổi rất nhanh của môi trường kinh doanh. Do đó, các
tổ chức cần làm nhiều hơn là chỉ phân tích những biến động thực tế về các chỉ
số tài chính để ra quyết định chiến lược. BSC cung cấp các yếu tố cần thiết để
thoát khỏi tình trạng này và đưa ra mô hình mới. Trong đó, các kết quả của
BSC trở thành yếu tố đầu vào cho việc xem xét, đặt vấn đề và nghiên cứu về
16
chiến lược. BSC chuyển chiến lược và tầm nhìn thành một loạt các phép đo có
liên kết chặt chẽ với nhau. Ngay lập tức chúng ta có nhiều thông tin hơn là các
dữ liệu tài chính cần phải được xem xét. Khi xem xét toàn bộ các mối liên hệ
mật thiết, kết quả của việc đo lường hiệu quả của BSC mô tả rõ ràng chiến lược
đến từng chi tiết nhỏ và tạo cơ sở cho việc đặt câu hỏi: Liệu kết quả thu được
có đưa chúng ta tới gần việc đạt được chiến lược hay không? Và khi có bất cứ
biến động gì, chúng ta biết ngay ảnh hưởng của nó ở đâu, cách khắc phục.
1.2.1.3 BSC là công cụ trao đổi thông tin
Trao đổi thông tin ở đây bao gồm 2 chiều: từ phía quản lý đối với người
lao động và ngược lại, từ phía lao động đối với nhà quản lý. Nét đặc trưng phổ
biến của tất cả những hệ thống này là muốn kiến thức tiềm ẩn bên trong của
người lao động phải được bộc lộ ra, sẵn sàng trao đổi và chia sẻ. Chúng ta sống
trong một kho kiến thức của người lao động. Người lao động, không giống tổ
chức là dựa vào tài sản hữu hình của công ty, mà họ dựa vào phương tiện sản
xuất: đó là tri thức. Ngày nay thách thức lớn mà công ty phải đối mặt đó là hệ
thống hóa và kiểm soát tri thức đó. Peter Drucker đã gọi quản lý tri thức người
lao động một cách hiệu quả là một thách thức lớn nhất trong thế kỷ 21. Chia sẻ
kết quả của thẻ điểm cân bằng trong tổ chức giúp người lao động có cơ hội thảo
luận về những giả định trong chiến lược, học hỏi và rút kinh nghiệm từ những
kết quả không mong muốn, trao đổi về những thay đổi cần thiết trong tương lai.
Hiểu chiến lược của công ty có thể mở ra những khả năng tiềm tàng, có thể lần
đầu tiên được biết tổ chức đang ở đâu và họ sẽ đóng góp như thế nào. Một tổ
chức ở nước ngoài đã tiến hành khảo sát nhân viên trước và sau khi xây dựng
BSC. Trước khi thực hiện dưới 50% người lao động nhận thức và hiểu về chiến
lược của tổ chức. Một năm sau khi thực hiện BSC con số này đã tăng lên 87%.
17
1.2.2 Khái niệm BSC
Balance Scorecard gọi tắt là BSC có nghĩa là Bảng điểm cân bằng hay
hệ thống cân bằng điểm, được đưa vào ứng dụng đầu tiên bởi Robert Kaplan
và David Norton vào năm 1992. Bảng điểm cân bằng là một phương pháp nhằm
chuyển tầm nhìn và chiến lược của tổ chức thành những mục tiêu cụ thể, những
phép đo và chỉ tiêu rõ ràng. Nó cung cấp một cơ cấu cho việc lựa chọn các chỉ
số đánh giá hiệu suất quan trọng, bổ sung cho các biện pháp tài chính truyền
thống bằng các chỉ số về sự hài lòng của khách hàng, các quy trình kinh doanh
nội bộ, các hoạt động học hỏi và phát triển. Qua đó, Thẻ điểm cân bằng giúp
doanh nghiệp đảm bảo sự cân bằng trong đo lường hiệu quả kinh doanh cuối
cùng, định hướng hành vi của tất cả các bộ phận và cá nhân hướng tới mục tiêu
chung cũng như sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Mô hình thẻ điểm cân bằng được xây dựng dựa trên 4 phương diện: Tài
chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển. Bốn phương diện
này phải cân bằng với nhau. Bốn phương diện này tạo khuân mẫu cho thẻ điểm
cân bằng như sơ đồ 1.1. Mỗi khía cạnh sẽ có những mục tiêu riêng, chiến lược
hành động riêng, nhưng đều nhằm mục đích đạt được kết quả cuối cùng. Hay
nói cách khác các phép đo được lựa chọn là công cụ giành cho người lãnh đạo
truyền đạt tới người lao động và các bên liên quan những định hướng về kết
quả và hiệu quả hoạt động mà qua đó tổ chức sẽ đạt được những mục tiêu chiến
lược của mình.
Bốn hhơnng iinn c̉a th̉ iỉm cnn ằng ch hhph tạ aa ự cnn ằng ió l :
Cân bằng giữa mục tiêu ngắn hạn - mục tiêu dài hạn.
Cân bằng giữa đánh giá bên ngoài liên quan đến các cổ đông, khách hàng - những đánh giá nội bộ liên quan đến qui trình xử lý, đổi mới, đào tạo và phát triển.
18
Cân bằng giữa kết quả mong muốn đạt được (tương lai) - những kết quả
trong thực tế (quá khứ).
Cân bằng giữa những đánh giá khách quan - đánh giá chủ quan.
Sơ đồ 1.1 : Bốn phương diện của thẻ điểm cân bằng
TÀI CHÍNH
TẦM NHÌN VÀ KHÁCH HÀNG
CHIẾN LƯỢC QUY TRÌNH KINH DOANH NỘI BỘ
HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN
(Nguồn : Robert C. Kaplan và Davi d P. Norton, Thẻ đi ểm cân bằng : Si ến chi ến lược
thành hành động, DTSooks, tr 25)
1.3 CÁC PHƯƠNG DIỆN CỦA BSC
Kaplan và Norton đã miêu tả sáng kiến về BSC như sau: “BSC vẫn giữ
những biện pháp tài chính truyền thống. Nhưng các biện pháp này chỉ nêu lên
những câu chuyện của các sự kiện trong quá khứ, thích hợp cho những công ty
thời đại công nghiệp, cho những đầu tư và mối quan hệ dài hạn đã bị chỉ trích
là không thành công. Những biện pháp tài chính là không đủ, để hướng dẫn và
ước lượng hành trình mà những công ty thời đại công nghệ thông tin ngày nay
phải làm để tạo ra giá trị tương lai thông qua đầu tư vào khách hàng, các sản
phẩm của doanh nghiệp, người lao động, công nghệ và sự đổi mới.” BSC gợi ý
19
nên nhìn tổ chức từ bốn phương diện và phát triển phép đo, thu thập dữ liệu và
phân tích chúng trong mối quan hệ với mỗi phương diện đó và với định hướng
chiến lược của tổ chức:
- Phương diện tài chính
- Phương diện khách hàng
- Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
- Phương diện học hỏi và phát triển
1.3.1 Phương diện tài chính.
“Để thành công về phương diện tài chính, chúng ta hiện diện như thế nào
trước các đối tác?”. Kaplan và Norton đã không bỏ qua các yếu tố tài chính
truyền thống. Việc đúng lúc và chính xác đối với dữ liệu tài chính luôn là một
lợi thế, và các nhà quản lý luôn luôn cần được cung cấp. Các phép đo ở phương
diện này cho chúng ta biết chiến lược có được thực hiện để đạt được các kết
quả cuối cùng hay không. Chúng ta có thể tập trung toàn bộ nỗ lực và khả năng
của chúng ta vào việc cải tiến sự thỏa mãn của khách hàng, chất lượng, giao
hàng đúng hẹn hoặc hàng loạt các vấn đề khác. Nhưng nếu không chỉ ra những
tác động tích cực đến chỉ số tài chính của tổ chức thì những cố gắng của chúng
ta cũng bị giảm bớt giá trị. Thông thường chúng ta quan tâm tới các chỉ số
truyền thống như: lợi nhuận, tăng doanh thu, giảm chi phí và các giá trị kinh tế
khác. Nhưng tổ chức cần chú ý đến việc không quá nhấn mạnh tài chính dẫn
tới việc không quan tâm tới các phương diện khác.
Thông tin của phương diện tài chính được tổng hợp từ kết quả kinh doanh
đo lường được từ các hoạt động trong kỳ. Chỉ tiêu tài chính này phản ánh rõ
rệt việc thực hiện các chiến lược của doanh nghiệp, đóng góp cho mục tiêu
chung và từ đó có thể rút ra những điểm cần thiết để cải tiến quá trình hoạt
20
động. Chiến lược kinh doanh, các mục tiêu tài chính liên quan đến lợi nhuận,
sự hoàn vốn và chuỗi giá trị kinh tế mang lại đang được các nhà quản lý quan
tâm.
Một số thước đo phương diện tài chính thể hiện bảng 1.1
Bảng 1.1 : Các thước đo phương diện tài chính
Mục tiêu Thước đo
Doanh thu từ các sản phẩm, dịch vụ mới
Doanh thu từ khách hàng truyền thống Tăng doanh thu Doanh thu từ khách hàng mục tiêu
Tổng doanh thu
Lợi nhuận trên một cổ phiếu (EPS)
Lợi nhuận hoạt động
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) Gia tăng giá trị cổ đông Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI)
Lợi nhuận do tăng năng suất
Lợi nhuận do tăng giá
1.3.2 Phương diện khách hàng.
Phương diện khách hàng được đưa ra xoay quanh “Để đạt được chiến
lược đặt ra, chúng ta nên hiện diện như thế nào trước các khách hàng? ”. Các
khách hàng ở đây bao gồm cả khách hàng và các bên liên quan. Triết lý quản
lý ngày nay đã chỉ ra tầm quan trọng của việc hướng vào khách hàng và niềm
vui của họ trong bất kỳ ngành kinh doanh nào, BSC sẽ làm rõ điều đó. Ví dụ:
Nếu khách hàng không được hài lòng, họ sẽ dần tìm thấy những hàng hóa khác
thay thế. Như vậy, các bức tranh tài chính hiện tại có thể vẫn tốt, nhưng đằng
sau nó lại là mối đe dọa trong tương lai. BSC sẽ phát triển các phép đo sự thỏa
21
mãn khách hàng, khách hàng cần được chia và phân tích theo các nhóm khách
hàng và quá trình chúng ta cung cấp sản phẩm hay dịch vụ tới nhóm khách hàng
đó.Vậy, Ai là khách hàng mục tiêu của tổ chức, và cái gì thực sự là giá trị mà
chúng ta phục vụ khách hàng? Các chỉ số chủ yếu được đo lường là: Thị phần,
giữ chân khách hàng, thu hút khách hàng mới, làm hài lòng khách hàng, khả
năng sinh lời từ khách hàng.
Những thước đo quan trọng này có thể được nhóm lại trong một chuỗi
quan hệ nhân quả như sơ đồ 1.2:
Thị phần: Việc đo thị phần sẽ tiến hành ngay sau khi nhóm khách hàng
hoặc phân khúc thị trường mục tiêu được xác định rõ. Việc đo lường này căn
cứ vào nguồn số liệu thống kê của hiệp hội nhóm ngành hay cơ quan thống kê
nhà nước và các nguồn công khai khác có thể thường xuyên cung cấp những
đánh giá về tổng qui mô thị trường .
Giữ chân khách hàng : Nhằm duy trì và tăng thị phần tại các phân khúc
khách hàng mục tiêu sẽ bắt đầu bằng việc giữ chân khách hàng hiện có trong
những phân khúc này. Các công ty có thể sẵn sàng nhận diện tất cả khách hàng
của mình. Chẳng hạn: Các công ty công nghiệp, các nhà phân phối sản xuất báo
và tạp chí, các ngân hàng…thì đều có thể dễ dàng đo khả năng giữ chân khách
hàng trong từng gian đoạn. Ngoài việc giữ chân khách hàng các công ty còn đo
lòng trung thành của khách hàng bằng tỷ lệ tăng trưởng các hoạt động kinh
doanh với khách hàng hiện có.
22
Sơ đồ 1.2 : Phương diện khách hàng – những thước đo quan trọng
Thị phần
Khả năng sinh lời từ khách hàng Giữ chân khách hàng Thu hút khách hàng
Thỏa mãn khách hàng
(Nguồn : Robert C. Kaplan và Davi d P. Norton, Thẻ đi ểm cân bằng :
Si ến chi ến lược thành hành động, DTSooks, tr 103)
Thu hút khách hàng mới: Việc giành khách hàng mới có thể đo bởi số
lượng khách hàng mới hoặc tổng số hàng bán cho khách hàng mới trong những
phân khúc này.
Thỏa mãn khách hàng: là sự gia tăng sự hài lòng của khách hàng trong
quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ. Giá cả hợp lý, sự tiện lợi khi mua hàng,
giao hàng đúng hẹn, hàng không có lỗi, khách hàng được tư vấn, được giải
quyết nhanh chóng khi than phiền khiếu nại… là những thước đo quan trọng
trong việc thỏa mãn khách hàng. Có thể đo lường sự thỏa mãn khách hàng thông
qua các cuộc phỏng vấn hoặc các phiếu thăm dò.
Khả năng sinh lời từ khách hàng: Sự thành công trong bốn thước đo
khách hàng trên không thể đảm bảo cho một công ty có được những khách hàng
có khả năng mang lại lợi nhuận.Thước đo khả năng sinh lời từ khách hàng có
thể cho thấy một số khách hàng mục tiêu không mang lại lợi nhuận cho công
ty. Điều này hoàn toàn có thể xảy ra với các khách hàng mới của công ty bởi
23
những nỗ lực giành khách hàng mới chưa được đền bù bằng lợi nhuận thu được
từ việc bán sản phẩm và dịch vụ cho họ. Trong trường hợp này, lợi nhuận lâu
dài trở thành cơ sở quyết định giữ hay bỏ các khách hàng hiện không mang lại
lợi nhuận. Còn những khách hàng mà đã gắn bó với công ty nhiều năm mà vẫn
chưa sinh lợi đòi hỏi phải có những hành động rứt khoát để khai thác họ một
cách hiệu quả hơn.
Minh họa thước đo phương diện khách hàng bảng 1.2
Bảng 1.2 : Các thước đo phương diện khách hàng
Mục tiêu Thước đo
Thị phần khách hàng cụ thể Thị phần Thị phần tổng thể
Thu hút khách hàng mới Số lượng khách hàng mới
Các than phiều của khách hàng
Thời gian phản hồi các yêu cầu của khách hàng Thỏa mãn khách hàng Thời gian giao hàng
Số hàng trả lại hàng, yêu cầu bảo hành
Giữ chân khách hàng cũ Tỷ lệ khách hàng cũ được giữ lại
Khả năng sinh lời từ Lợi nhuận bình quân tính cho một khách hàng
khách hàng mục tiêu
1.3.3 Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ.
Quá trình thâu nạp các mục tiêu và thước đo cho phương diện quy trình
kinh doanh nội bộ thể hiện một trong những điểm khác biệt rõ nét nhất giữa thẻ
điểm cân bằng và các hệ thống đo lường hiệu quả truyền thống.
Hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động truyền thống chỉ tập trung vào
kiểm soát và cải tiến các phòng ban chức năng riêng lẻ. Họ cố gắng tập trung
vào cải thiện chất lương, tăng năng suất, giảm chu trình thời gian và nâng cao
24
năng lực xử lý đầu vào. Tất cả những điều này đều hướng tới cải tiến chu trình
kinh doanh nội bộ, nhưng chỉ giúp công ty tồn tại chứ không thể dẫn đến lợi
thế cạnh tranh, bởi lẽ các cải tiến rời rạc như vậy không thể hiện được sự vượt
trội so với đối thủ.
Trong thẻ điểm cân bằng, các mục tiêu và các thước đo cho phương diện
quy trình kinh doanh nội bộ được xuất phát từ những chiến lược rõ ràng để đáp
ứng kỳ vọng của các cổ đông và khách hàng mục tiêu. Quá trình tuần tự từ trên
xuống này thường sẽ bộc lộ các quy trình kinh doanh mới mà ở đó một tổ chức
phải thể hiện được sự vượt trội của mình. Nói cách khác, bằng sự liên kết chặt
chẽ giữa các thước đo trong thẻ điểm cân bằng, các nhà quản lý phân tích mối
quan hệ nhân quả, để từ đó có thể phát triển những quy trình kinh doanh hoàn
toàn khác biệt.
Mỗi doanh nghiệp có một tập hợp riêng biệt các quá trình tạo ra giá trị
sản phẩm cho khách hàng và các kết quả tài chính. Tuy nhiên, họ nhận thấy
rằng có một mô hình chuỗi giá trị chung, có thể dùng làm mẫu cho các công ty
điều chỉnh khi xây dựng phương diện kinh doanh nội bộ của mình. Mô hình
này bao gồm ba quy trình kinh doanh chính: Quy trình đổi mới, quy trình hoạt
động, quy trình dịch vụ sau bán hàng. Mô hình này thể hiện sơ đồ 1.3.
Quy trình đổi mới : Đơn vị kinh doanh nghiên cứu nhu cầu mới hay
nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng và sau đó tạo ra những sản phẩm dịch vụ mới
đáp ứng nhu cầu này. Nhiều công ty giành được lợi thế cạnh tranh từ những
dòng sản phẩm, dich vụ liên tiếp được đổi mới.
Quy trình hoạt động : Là nơi sản phẩm và dịch vụ hiện có được sản
xuất và phân phối đến khách hàng tức là từ khi tiếp nhận đơn đặt hàng đến khi
hoàn thành việc giao hàng cho khách hàng. Doanh nghiệp cần rút ngắn tổng
thời gian cung cấp hàng, để giao hàng đúng thời hạn theo yêu cầu cho khách
hàng.
25
Quy trình dịch vụ sau bán hàng: Bao gồm các hoạt động bảo hành, sửa
chữa các khuyết điểm sản phẩm, thanh toán và hậu mãi. Các công ty thường
tạo sự khác biệt trong quy trình này nhằm gia tăng sự hài lòng của khách hàng.
Sơ đồ 1.3 : Quy trình kinh doanh nội bộ
Quy
trình dịch vụ
Quy trình đổi mới Quy trình hoạt động sau bán hàng
Thỏa mãn Nhu cầu
Nhận Tạo
Diện sản
nhu
Thị Phẩm
cầu khách hàng
Trường dịch vụ
của được
Xây dựng Sản phẩm Dịch vụ
Phân phối Sản phẩm Dịch vụ
Phục vụ Khách hàng
Khách
Thời gian đưa ra
nhận diện hàng
thị trường
Chuỗi cung cấp
(Nguồn : Robert C. Kaplan và Davi d P. Norton, Thẻ đi ểm cân bằng : Si ến chi ến lược
thành hành động, DTSooks, tr 141)
26
Bảng 1.3 : Các thước đo phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
Cải tiến chất lượng sản phẩm Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng trên tổng sản phẩm sản
xuất
Cải tiến chu trình kinh doanh Số lượng chu trình kinh doanh được cải tiến
Nâng cao năng lực sản xuất
Tỷ lệ công đoạn sản xuất sử dụng công nghệ cao
Giảm thời gian cung cấp
Thời gian từ khi khách hàng đặt hàng đến khi nhận
hàng
Giao hàng đúng hẹn
Tỷ lệ số lần giao hàng đúng hẹn trên tổng số lần giao hàng
Năng cao chất lượng dịch vụ
Thời gian giải quyết khiếu nại cho khách hàng
sau bán hàng
Rút ngắn tổng thời gian cung
MCE
cấp sản phẩm, dịch vụ cho
khách hàng.
Mục tiêu Thước đo
1.3.4 Phương diện học hỏi và phát triển.
Phương diện được tìm hiểu thông qua câu hỏi “Để đạt được chiến lược,
chúng ta duy trì và cải tiến năng lực hiện có như thế nào?”. Các phép đo trong
phương diện này là để hỗ trợ cho việc đạt được kết quả ở những phương diện
khác. Nếu có lực lượng lao động với kiến thức, sáng kiến, các kỹ năng nhưng
lại không được cho phép thì sẽ không thể xây dựng và tăng cường vào những
quy trình cải tiến, không thể thu hút khách hàng và cuối cùng là sẽ không đạt
được phương diện tài chính. Phương diện này tập trung vào thái độ, văn hóa
của từng cá nhân cũng như của toàn doanh nghiệp. Trong tổ chức, người lao
động với hiểu biết, kiến thức của mình là nguồn lực chính. Các phép đo sẽ
hướng dẫn nhà quản lý tập trung hướng vào đào tạo lao động để họ luôn duy trì
và cải tiến các quy trình hiện có. Trong bất cứ trường hợp nào, học hỏi và phát
triển là nền tảng quan trọng cho thành công của bất kỳ một tổ chức nào. Một số
thước đo gợi ý về phương diện học hỏi và phát triển thể hiện bảng 1.4.
27
Bảng 1.4 : Các thước đo phương diện học hỏi và phát triển
Gắn nhân viên với mục tiêu của tổ
Mức độ thỏa mãn của nhân viên qua khảo sát
chức
Tỷ lệ % nhân viên được huấn luyện về kỹ năng
Tăng kỹ năng xử lý nghiệp vụ
và quản lý chất lượng
Phân quyền
Tỷ lê % được phân quyền để thực hiện công việc
Cải tiến nâng cao hệ thống thông
Tỷ lê % các hoạt động trong chu trình kinh
tin
doanh được phản hồi trực tuyến.
Mục tiêu Thước đo
1.3.5 Mối quan hệ các thước đo trong thẻ điểm cân bằng với chiến lược.
Thẻ điểm cân bằng chuyển hóa tầm nhìn và chiến lược qua bốn phương
diện: Tài chính, khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển.
Nhưng nếu không có sự liên kết chặt chẽ, các bộ phận không thể tối ưu hóa
hoạt động của họ, và cũng không thể góp phần giúp tổ chức đạt mục tiêu chung
của chiến lược đề ra. Các nguyên tắc giúp kết nối BSC với chiến lược như sau:
Thứ nhất, mối liên hệ nhân quả:
Một chiến lược là tập hợp các giả thiết về nguyên nhân và kết quả. Hệ
thống đo lường phải làm cho những mối quan hệ giữa những mục tiêu trong
những phương diện khác nhau trở nên rõ ràng, sao cho chúng có thể được quản
lý và xác nhận. Chuỗi nguyên nhân và kết quả cần phải bao trùm toàn bộ bốn
phương diện của một Thẻ điểm cân bằng. Ví dụ, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE) có thể là một thước đo của thẻ điểm trong phương diện tài chính. Để
28
thúc đẩy nhân tố này cần mở rộng doanh thu của những khách hàng hiện thời,
là kết quả của lòng trung thành của khách hàng. Do đó, lòng trung thành của
khách hàng sẽ được đưa vào thẻ điểm ở phương diện khách hàng vì nó được kỳ
vọng sẽ ảnh hưởng đến ROE. Thế nhưng làm thế nào để có được lòng trung
thành khách hàng? Việc phân tích những sở thích của khách hàng sẽ cho thấy
việc giao hàng đúng hẹn theo đơn đặt hàng luôn được khách hàng đánh giá cao.
Vì thế, giao hàng đúng hẹn được các tổ chức kỳ vọng sẽ mang lại lòng trung
thành của khách hàng cao hơn, từ đó mang đến hiệu quả tài chính lớn hơn. Bởi
vậy, cả lòng trung thành của khách hàng và giao hàng đúng hạn đều được đưa
vào phương diện khách hàng của thẻ điểm.
Quy trình này tiếp tục bằng câu hỏi: Công ty phải thực hiện tốt những
quy trình nội tại nào để thực hiện việc giao hàng đúng hẹn thật xuất sắc. Để làm
được điều này công ty phải rút ngắn thời gian chu trình sản xuất và nâng cao
chất lượng chu trình nội tại. Vậy làm thế nào để cải thiện hai yếu tố này? Câu
trả lời là việc đào tạo và cải thiện kỹ năng của nhân viên trong phương diện học
hỏi và phát triển. Giờ đây chúng ta thấy rõ mối quan hệ nhân quả xuyên suốt 4
phương diện của thẻ điểm ở sơ đồ 1.4.
Thứ hai, các nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động
Một thẻ điểm cân bằng cũng cần phải có một tập hợp các thước đo kết
quả và nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động. Thước đo kết quả mà không có
nhân tố thúc đẩy kết quả hoạt động thì không truyền đạt được cách thức đạt
được kết quả như thế nào, cũng như không cung cấp dấu hiệu ban đầu về việc
liệu chiến lược đó có được thực hiện thành công hay không. Một thẻ điểm cân
bằng tốt cần có một tập hợp hợp lý của các kết quả và nhưng nhân tố thúc đẩy
hiệu quả hoạt động cho chiến lược của đơn vị kinh doanh đó.
29
Sơ đồ 1.4 : Mối quan hệ nhân quả các thước đo của BSC
ROE
Tài chính
Sự trung thành của khách hàng
Khách hàng
Giao hàng đúng hẹn
Quy trình kinh doanh nội bộ
gian
Chất lượng quy trình Thời chu trình
Học tập và phát triển
Kỹ năng của nhân viên
(Nguồn : Robert C. Kaplan và Davi d P. Norton, Thẻ đi ểm cân bằng :
Si ến chi ến lược thành hành động, DTSooks, tr 54)
30
Thứ ba, liên kết với tài chính
Thực hiện chương trình thay đổi nhiều tổ chức đã thu được kết quả rất
tốt về phương diện khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát
triển nhưng không thu được kết quả tài chính như mong đợi. Trong trường hợp
này có thể tổ chức đã nhìn nhận một cách sai lầm về các chương trình cải tiến
như mục đích tối hậu. Chúng đã không được liên kết với các mục tiêu cụ thể để
cải thiện hoạt động về mặt khách hàng, và cuối cùng là cải thiện hiệu quả hoạt
động tài chính. Cũng có thể các thước đo đã được xác định sai, nó không mang
tính đại diện cho mục tiêu đề ra, hoặc không có mối quan hệ nhân quả dẫn dắt
đến kết quả tài chính.
Tóm lại, thẻ điểm cân bằng không đơn thuần là một tập hợp của từ 15
đến 25 thước đo tài chính và phi tài chính được nhóm lại thành bốn phương
diện. Thẻ điểm cần truyền tải được chiến lược của đơn vị kinh doanh. Quá trình
truyền tải được thực hiện qua việc kết nối các thước đo về kết quả và các nhân
tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động với nhau thông qua các mối quan hệ nhân quả
và có gắn kết chặt chẽ với mục tiêu tài chính sẽ giúp tổ chức triển khai chiến
lược thành công.
1.3.6 Phương trình điểm cân bằng
Gọi: X1i là điểm của từng chỉ tiêu phương diện tài chính
X2i là điểm của từng chỉ tiêu phương diện khách hàng
X3i là điểm của từng chỉ tiêu phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
X4i là điểm của từng chỉ tiêu phương diện học hỏi và phát triển
Cách chấm điểm cho từng chỉ tiêu của mỗi phương diện theo mức độ
hoàn thành của từng chỉ tiêu theo thang điểm 1-10 (từ thấp đến cao).
d1i là tỷ trọng của từng chỉ tiêu phương diện tài chính
31
d2i là tỷ trọng của từng chỉ tiêu phương diện khách hàng
d3i là tỷ trọng của từng chỉ tiêu phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
d4i là tỷ trọng của từng chỉ tiêu phương diện học hỏi và phát triển
Việc xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu của mỗi phương diện dựa trên
mức độ quan trong của từng chỉ tiêu và sự đánh giá của chủ quan của nhà quản
trị. Tổng tỷ trọng của mỗi phương diện bằng 1(100%)
𝐴1̅̅̅̅=∑X1i*d1i : là điểm trung bình của phương diện tài chính 𝐴2̅̅̅̅=∑X2i*d2i : là điểm trung bình của phương diện khách hàng 𝐴3̅̅̅̅=∑X3i*d3i : là điểm trung bình của phương diện quy trình kinh doanh
nội bộ
𝐴4̅̅̅̅=∑X4i*d4i : là điểm trung bình của phương diện học hỏi và phát
triển
𝐴̅=(∑𝐴𝑖̅̅̅ /4) là điểm trung bình của 4 phương diện (Tổng điểm trung bình
của thẻ điểm cân bằng).
Nếu ≤6,5 Tình hình hoạt động của công ty đang trong tình trạng hoạt
động xấu, công ty cần chú tâm cải thiện toàn bộ hoạt động.
Nếu 6,5<𝐴̅<8 Công ty hoạt động kinh doanh khá tốt, cần cố gắng để hoàn
thiện tốt hơn, công ty cần cải tiến những mục dưới 7 điểm.
Nếu𝐴̅≥8 Công ty hoạt động tốt
1.4 CÁC HẠN CHẾ CỦA BSC
1.4.1 Hạn chế của phương pháp đánh giá thành quả tài chính
Dù mục tiêu tài chính là đích đến cuối cùng của đại bộ phận các tổ chức
trên thế giới nhưng việc phụ thuộc gần như duy nhất vào những thước đo tài
chính trong thời đại công nghiệp đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết không thể khắc
phục khi đánh giá thành quả hoạt động của các tổ chức trong thời đại thông tin.
32
Thứ nhất, thước đo tài chính truyền thống không cung cấp đầy đủ các
thông tin để đánh giá thành quả hoạt động. Các báo cáo tài chính hiện nay vẫn
cung cấp các thông tin tài chính, mà không cung cấp đầy đủ thông tin phi tài
chính như tài sản vô hình đặc biệt là các tài sản vô hình thuộc về trí tuệ của tổ
chức và năng lực của tổ chức vì không đưa ra được giá trị đáng tin cậy.
Thứ hai, Thước đo tài chính truyền thống không có giá trị dự báo cho
tương lai. Các chỉ số tài chính giúp đánh giá tốt những kết quả hoạt động trong
quá khứ, nhưng không có giá trị dự báo cho tương lai. Những yếu tố dẫn dắt
hiệu suất cho tương lai thực chất là các yếu tố phi tài chính. Kinh nghiệm của
các nhà phân tích cho thấy rằng họ càng sử dụng các thước đo phi tài chính bao
nhiêu thì dự báo của họ càng chính xác bấy nhiêu.
Thứ ba, hy sinh lợi ích trong dài hạn để đạt được các mục tiêu ngắn hạn.
Các hoạt động tạo ra giá trị dài hạn trong tổ chức có thể bị ảnh hưởng bởi các
mục tiêu tài chính ngắn hạn như tối thiểu hóa chi phí bằng cách cắt giảm lao
động. Điều này sẽ dẫn đến một sự thu hẹp về qui mô. Giáo sư Wayne Cascio
(trường đại học kinh doanh Colorado) đã chứng minh rằng thu hẹp qui mô
không chỉ làm tổn thương nhân viên bởi việc sa thải họ mà còn phá hỏng giá trị
của tổ chức trong dài hạn.
Thứ tư, việc hạch toán kế toán có thể bị bóp méo để phục vụ những mục
đích tài chính trong ngắn hạn. Nhiều tổ chức lợi dụng tài khoản chi phí chờ
phân bổ để tăng lợi nhuận, khai khống doanh thu và gian lận trong các khoản
phải thu để đạt mức tăng trưởng mong muốn trong báo cáo. Vì việc đánh giá
thành quả hoạt động của tổ chức chỉ dựa vào các kết quả tài chính thể hiện trên
các báo cáo tài chính nên tình trạng các chỉ số tài chính bị “chế biến” theo mục
đích của người đứng đầu tổ chức thường xuyên xảy ra. Thông tin cung cấp cho
33
bên ngoài không còn khách quan và hoàn toàn khác so với thông tin nội bộ của
tổ chức.
Các thước đo tài chính không đủ để chỉ dẫn và đánh giá lộ trình của tổ
chức xuyên suốt những môi trường cạnh tranh. Chúng là những chỉ số “theo
sau”, không thể bắt kịp nhiều giá trị đã được tạo ra hay bị phá hủy bởi hành
động của các nhà quản lý trong kỳ kế toán gần nhất. Những thước đo tài chính
này chỉ cho chúng ta biết một chút, nhưng không phải tất cả toàn bộ câu chuyện
về những hành động trong quá khứ. Chúng cũng không thể cung cấp những chỉ
dẫn thích hợp cho những hành động có thể áp dụng được ngày nay và mai sau,
nhằm tạo ra giá trị tài chính trong tương lai.
Để đáp ứng yêu cầu về hệ thống đánh giá thành quả hoạt động trong thời
đại công nghệ thông tin và khắc phục những nhược điểm của hệ thống đo lường
trong thời đại công nghiệp, công cụ đo lường thành quả hoạt động của kế toán
quản trị đó là BSC đã ra đời.
1.4.2 Việc gia tăng tài sản vô hình
Thế mạnh của các tổ chức trong thời đại công nghiệp như sự chuyên môn
hóa, ứng dụng khoa học công nghệ để có máy móc thiết bị hiện đại và khai thác
chúng phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm hàng loạt, sự cắt giảm chi phí, quản
lý tốt tài chính, tài sản và các khoản nợ đã không còn tạo ra lợi thế cạnh tranh
cho các tổ chức mà thay vào đó, lợi thế cạnh tranh của các tổ chức là khả năng
huy động và triển khai tài sản vô hình.
Khác với nguồn hình thành của tài sản hữu hình, tài sản vô hình có thể
được tạo ra từ việc:
Phát triển những mối qua hệ với khách hàng để duy trì lòng trung thành
của khách hàng hiện tại và phát triển những phân khúc thị trường mới.
34
Phát triển những dòng sản phẩm và dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu
những khách hàng tiềm năng.
Sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ chất lượng cao chi phí thấp sẵn
sàng phục vụ khách hàng.
Xây dựng kỹ năng và động lực thúc đẩy nhân viên để họ không ngừng
phát triển khả năng, chất lượng và sự hưởng ứng trong công việc.
Triển khai công nghệ thông tin, hệ thống cơ sở dữ liệu.
Sự gia tăng giá trị của tài sản vô hình đã đưa đến một yêu cầu đòi hỏi hệ
thống đánh giá thành quả hoạt động của tổ chức phải ghi nhận đầy đủ giá trị và
quản lý tài sản vô hình để ngày càng mang lại nhiều nguồn lợi cho tổ chức.
35
KẾT LUẬN CHƯƠNG I BSC là hệ thống do Robert S.Kaplan và David D.Norton sáng lập từ
những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ 20 nhằm chuyển tầm nhìn và chiến lược
của một tổ chức thành các mục tiêu, thước đo cụ thể trong bốn phương diện: tài
chính, khách hàng, qui trình hoạt động nội bộ, học hỏi và phát triển.
Trong mỗi phương diện, BSC đều diễn giải chiến lược thành các mục
tiêu giúp tổ chức vạch ra con đường đi cho từng giai đoạn. Đồng thời BSC cũng
trình bày các thước đo để đo lường việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. BSC
nhấn mạnh mối quan hệ nhân quả giữa các mục tiêu, thước đo và sự liên kết
của ba phương diện khách hàng, qui trình hoạt động nội bộ, học hỏi và phát
triển với phương diện tài chính khi tổ chức thiết lập BSC để đo lường thành
quả hoạt động của mình.
Thẻ điểm cân bằng san lấp những khuyết điểm tồn tại trong hầu hết các
hệ thống quản lý. Các quá trình quản lý được vận dụng thẻ điểm này cho phép
tổ chức trở nên thống nhất và chú trọng vào việc triển khai chiến lược dài hạn
và BSC trở thành nền tảng cho việc quản lý các tổ chức trong thời đại thông
tin.
36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH
QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN
TẢI DẦU KHÍ CỬU LONG
2.1 KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VẬN TẢI DẦU KHÍ
CỬU LONG
2.1.1 Giới thiệu công ty
Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ CỬU
LONG
Tên tiếng anh : CUU LONG PETRO GAS TRANSPORTATION
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : PVTRANS - PCT
Logo của Công ty
Trụ sở chính : Số 18 Nguyễn Cửu Vân, Phường 17, Quận Bình Thạnh,
Tp. HCM
Điện thoại : (08) 6258 2330
Fax : (08) 6258 2334
Website : http://pct.com.vn
Vốn điều lệ đăng ký: 230.000.000.000 (Hai trăm ba mươi tỷ) đồng.
Vốn điều lệ thực góp: 230.000.000.000 (Hai trăm ba mươi tỷ) đồng.
37
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0305020272 (số cũ
4103006914) do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu
ngày 04/06/2007; đăng ký thay đổi lần thứ 8 ngày 15/06/2011.
Tài khoản số: 1606.20.10.32.008 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn - Chi nhánh An Phú Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Thực hiện Nghị quyết số 1136/NQ-DKVN ngày 13/04/2007 của Hội
đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Công ty CP Vận tải Dầu khí Cửu
Long được thành lập vào ngày 04/06/2007, với các cổ đông sáng lập là Tổng
Công ty khí (PVGas), Tổng Công ty cổ phầnVận tải Dầu khí (PVTrans) và
Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam (PV Gas South).
PVTrans - PCT thành lập với số đăng ký vốn ghi trong điều lệ là 300 tỷ
đồng, là thành viên của Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí, đã và đang
phấn đấu trở thành một trong những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực vận tải
hành khách với việc sử dụng nhiên liệu sạch thay thế cho nhiên liệu truyền
thống.
Từ khi hình thành và phát triển, Công ty đã tiến hành nghiên cứu, hoàn
thiện việc dùng LPG thay thế nhiên liệu truyền thống là xăng cho phương tiện
vận tải đường bộ, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thân thiện hơn với môi
trường.
Đến nay, với hơn 350 xe taxi sử dụng nhiên liệu sạch đã được đưa vào
khai thác tại Thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu, khẳng định TAXI DẦU
KHÍ - taxi sử dụng nhiên liệu sạch, không chỉ đem lại thêm một sự lựa chọn về
dịch vụ taxi an toàn, chất lượng cho khách hàng mà còn chứng minh cho tính
hiệu quả về môi trường và kinh tế của nhiên liệu mới này.
38
Mục tiêu chiến lược của PVTrans - PCT là phát triển phương tiện giao
thông vận tải sử dụng nhiên liệu sạch, nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và
tiết kiệm chi phí sử dụng nhiên liệu, góp phần nâng cao chất lượng môi trường
sống cho cộng đồng, đảm bảo vấn đề an ninh năng lượng quốc gia.
Ngày 31/12/2007: Các cổ đông PVTrans - PCT đã góp được số vốn là
141,059 tỷ đồng.
Ngày 22/02/2008: Tăng vốn điều lệ lên 230 tỷ đồng.
Ngày 21/07/2010: Công ty chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần Vận
tải Dầu khí Cửu Long.
PVTrans-PCT là một thành viên của Tổng Công ty Vận tải Dầu Khí, đã
và đang trở thành một nhân tố tích cực, đi đầu trong lĩnh vực vận tải hành khách
bằng phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch là LPG/ CNG.
Trong tương lai, ngoài việc củng cố chất lượng dịch vụ, đầu tư thêm các
dòng xe mới mang thương hiệu TAXI DẦU KHÍ, PVTrans-PCT còn nghiên
cứu ứng dụng CNG là nhiên liệu sạch mới với nhiều tính năng ưu việt hơn.
Đồng thời đầu tư xây dựng các xưởng thực hiện việc lắp đặt bộ chuyển đổi
nhiên liệu theo chuẩn quốc tế để đáp ứng cho nhu cầu chuyển đổi nhiên liệu
của các chủ phương tiện trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Mặt khác với lợi thế là một công ty thuộc tập đoàn Dầu Khí, PVTrans-
PCT có nguồn cung cấp LPG ổn định cho xe taxi, đồng thời sở hữu một đội xe
bồn chuyên nghiệp, được đầu tư mới hoàn toàn với những dòng xe hiện đại
nhập khẩu trực tiếp từ Hàn Quốc đáp ứng cho nhu cầu vận chuyển LPG ngày
càng cao của khách hàng.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
39
ĐÔNG
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức
PVTrans-PCT được tổ chức và hoạt động theo (1) Luật Doanh Nghiệp
đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và (2) Điều lệ tổ chức và hoạt động được Đại
hội đồng cổ đông thống nhất thông qua ngày 12/09/2008, PVTrans - PCT có
cơ cấu tổ chức như sơ đồ 2.1.
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Căn cứ theo (1) Luật Doanh Nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005
và (2) Điều lệ tổ chức và hoạt động được Đại hội đồng cổ đông thống nhất
thông qua, PVTrans – PCT có cơ cấu tổ chức như sau:
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty,
quyết định những vấn đề theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: Là cơ quan kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của
công ty trong việc chấp hành tuân thủ Điều lệ của công ty và các quy định pháp
luật có liên quan.
Giám đốc: Là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động
của Công ty theo đúng pháp luật Nhà nước, các quy định của ngành, điều lệ,
quy chế, quy định của Công ty. Cụ thể : Quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động hằng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội
đồng quản trị, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, các nghị quyết/quyết
định, các nhiệm vụ được giao và phương án đầu tư của Công ty, bổ nhiệm, miễn
40
nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, Giám đốc là người
tham mưu cho Hội đồng quản trị về mặt hoạch định các mục tiêu, chính sách.
Phòng Tổ chức - Hành chính: Là phòng chuyên môn thuộc Bộ máy
điều hành Công ty, có chức năng giúp Công ty quản lý, điều hành và tổ chức
triển khai thực hiện : Công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền lương,
Sơ đổ 2.1 : Cơ cấu tổ chức Công ty Vận tải Dầu khí Cửu Long
Đại hội đồng cổ đông
Ban Kiểm soát
Hội đồng quản trị
Thư ký
Giám đốc
Phó Giám đốc 2 Phó Giám đốc 1
Phòng Kinh doanh Phòng Tài chính – Kế toán Phòng kế hoạch – đầu tư Phòng Kỹ thuật an toàn Phòng Tổ chức – Hành chính
Chi nhánh Côn Sơn Chi nhánh Vũng Tàu Trung tâm Việt Autogas
41
đào tạo, thi đua khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách cho người lao
động, công tác văn thư, lưu trữ, bảo mật và thông tin liên lạc, quản lý tài sản,
công cụ, dụng cụ và trang thiết bị văn phòng…
Phòng Tài chính – Kế toán : Là phòng chuyên môn thuộc bộ máy điều
hành Công ty, có chức năng giúp Giám đốc Công ty thực hiện :
Bảo toàn, khai thác có hiệu quả và phát triển vốn, tài sản của Công ty,
lập kế hoạch tài chính của Công ty.
Quản lý, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện và đảm bảo nghiệp vụ
tài chính, kế toán, thống kê, trong Công ty tuân thủ các quy định hiện hành của
Nhà nước, Tập đoàn, Tổng Công ty và Công ty.
Phòng Kế hoạch – Đầu tư : Tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc
Công ty trong các công tác liên quan đến lĩnh vực Kế hoạch - Đầu tư - Xây
dựng cơ bản - Quản lý tài sản thông qua việc thực hiện các công tác chuyên
môn, nghiệp vụ cụ thể như sau : Xây dựng chiến lược phát triển, lập kế hoạch
ngắn hạn, trung hạn của Công ty…
Phòng Kỹ thuật – An toàn : Là phòng chuyên môn thuộc Bộ máy điều
hành Công ty, có chức năng giúp Giám đốc Công ty : Quản lý kỹ thuật đối với
phương tiện vận tải, công nghệ lắp đặt hệ thống sử dụng nhiên liệu sạch
(LPG/CNG) cho phương tiện giao thông vận tải đường bộ. Hướng dẫn, phổ
biến và kiểm tra việc thực hiện luật lệ và các quy định của Nhà nước về an toàn
phòng cháy chữa cháy, bảo hộ lao động, môi trường trong các hoạt động sản
xuất, kinh doanh của Công ty;
Phòng kinh doanh : Là phòng chức năng thuộc Công ty, có chức năng
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và chức năng quản lý thương mại.
42
Chi nhánh Côn Sơn : Là đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
các sản phẩm bao gồm: Kinh doanh vận chuyển LPG/CNG, phân bón, xăng
dầu, chiết nạp LPG/CNG cho phương tiện giao thông vận tải, kinh doanh
thương mại khác theo giấy phép kinh doanh.
Chi nhánh Vũng Tàu : Là đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh vận tải (xe có sử dụng nhiên liệu LPG/CNG) của Công ty bao gồm: Kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe taxi; Kinh doanh xe chất lượng cao; Hoán
cải, chuyển đổi các phương tiện giao thông vận tải sang sử dụng LPG/CNG
thay thế nhiên liệu xăng dầu truyền thống; Bảo dưỡng, sửa chữa cho các phương
tiện giao thông vận tải của Công ty và khách hàng bên ngoài.
Trung tâm Việt Autogas : Là đơn vị thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
trong lĩnh vực chuyển đổi xe sử dụng nhiên liệu xăng sang sử dụng LPG/CNG.
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động
PVTrans-PCT là một thành viên của Tổng Công ty Vận tải Dầu Khí, đã
và đang trở thành một nhân tố tích cực, đi đầu trong trong lĩnh vực vận tải hành
khách bằng phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch là LPG/ CNG tại Thành phố
Hồ Chí Minh, Bà rịa-Vũng tàu. Ngoài ra còn tham gia vào một số lĩnh vực sau:
Mua bán : phương tiện, máy móc thiết bị, phụ tùng ngành giao thông
vận tải, sản phẩm gas : LPG, CNG, LNG (không mua bán gas tại trụ sở);
Đại lý kinh doanh xăng dầu;
Dịch vụ hoán cải phuơng tiện vận tải (không gia công cơ khí, xi mạ điện,
sơn, hàn tại trụ sở - không thiết kế phương tiện vận tải);
Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng; kinh doanh nhà hàng,
khách sạn (không kinh doanh tại trụ sở);
Kinh doanh lữ hành nội địa, quốc tế; kinh doanh bãi đỗ xe, trạm dừng;
Đầu tư, sản xuất, kinh doanh nhà máy điện;
43
Kinh doanh vận tải khách bằng xe buýt, kinh doanh vận tải biển;
Mua bán phân bón, bán buôn nông, lâm sản, nguyên liệu khác (trừ gỗ,
tre, nứa), thủy sản;
Sản xuất xe có động cơ (trừ sản xuất xe máy và không hoạt động tại trụ
sở), bán buôn xe ôtô và xe có động cơ; bảo dưỡng, sửa chữa ôtô và xe có động
cơ (không gia công cơ khí, tái chế phế thải, xi mạ điện tại trụ sở);
Cho thuê, bán buôn máy móc – thiết bị - phụ tùng ngành giao thông vận
tải;
Bán buôn vật liệu xây dựng, chiết nạp sản phẩm gas (không hoạt động
tại Tp.Hồ Chí Minh);
Quảng cáo thương mại
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
Kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi theo hợp đồng, theo tuyến cố
định
Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ôtô, bằng đường thủy nội địa
2.1.3 Qui mô và kết quả hoạt động của Công ty
2.1.3.1 Qui mô hoạt đông của công ty
Được thành lập theo Nghị quyết số 1136/NQ-DKVN ngày 13/04/2007
của Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Công ty CP Vận tải Dầu
khí Cửu Long được thành lập vào ngày 04/06/2007, với các cổ đông sáng lập
là Tổng Công ty khí (PVGas), Tổng Công ty cổ phầnVận tải Dầu khí (PVTrans)
và Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam (PV Gas South).Với
qui mô về vốn điều lệ là 300 tỷ đồng, về nhân sự tính đến 25/04/2013, tổng số
lao động của Công ty là 182 người, số lượng xe phục vụ kinh doanh taxi 364
xe tính đến 31/03/2011 và 456 xe vào 31/03/2013. Doanh thu thuần của công
ty cũng tăng nhanh thể hiện qui mô hạt động của công ty cũng tăng.
44
2.1.3.2 Kết quả hoạt động của công ty
Công ty được thành lập từ ngày 04/06/2007 cho đến nay đã hoạt động
sản xuất kinh doanh mang lại những kết quả đáng ghi nhận. Mặc dù nền kinh
tế đang trong giai đoạn khủng hoảng và khó khăn, nhưng công ty bằng những
chiến lược, hành động cụ thể cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ,
nhiệt tình đã mang lại nhưng kết quả được thể hiện trong bảng 2.1 như sau :
ĐVT : Tri ệu đồng
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động của công ty qua các năm
CHỈ TIÊU
Năm 2009
2010
2011
2012
2013
309.690
322.783
339.986 342.525
396.485
Tổng giá trị tài sản
285.463
498.856
579.240
892.419
945.033
Doanh thu thuần
3.867
7.161
2.991
9.894
10.324
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
26
(1.355)
74
146
3.248
Lợi nhuận khác
3.893
5.806
3.066
10.040
13.572
Lợi nhuận trước thuế
4.121
4.783
2.269
7.501
11.220
Lợi nhuận sau thuế
(Nguồn : Sáo cáo tài chính ki ểm toán c̉a ông ty năm 2010, 2011, 2012, 2013)
Qua số liệu thu thâp ở bảng 2.1 tổng tài sản, doanh thu thuần của công
ty tăng liên tục từ năm 2009 đên 2013. Tuy nhiên năm 2009, 2010 lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận sau thuế tăng , đến 2011 lại giảm
một phần do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, nhưng qua 2 năm 2012, 2013
công ty đã có những chiến lược và bước đúng hướng. Do đó, 2 năm 2012, 2013
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận sau thuế đã tăng trưởng
trở lại cụ thể lần lượt đạt 7.501 triệu đồng và 11.220 triệu đồng.
Ngoài ra công ty còn đạt được một số thành tích sau :
45
Giấy khen của Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí Việt Nam
PVTrans: Đạt tập thể lao động xuất sắc năm 2009, 2010;
Tặng cờ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam: Đơn vị xuất sắc trong phong
trào thi đua năm 2010;
Giấy chứng nhận sản phẩm hiệu quả Năng lượng tiêu biểu “Bộ chuyển
đổi nhiên liệu LPG cho xe ô tô” do Trung tâm tiết kiệm năng lượng Tp. Hồ Chí
Minh cấp ngày 28/11/2010.
2.1.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty
Yếu tố thuận lợi
Được sự ủng hộ, hỗ trợ và quan tâm của Tập đoàn cũng như Tổng Công
ty Cổ phần vận tải Dầu Khí và các đơn vị trong ngành dầu khí.
Thị trường dịch vụ vận tải tiếp tục tăng trưởng ổn định qua các năm cùng
với sự ổn định về đời sống - chính trị - xã hội của đất nước trong thời gian tới.
Lợi thế sẵn có về uy tín thương hiệu PETROVIETNAM trên thị trường
trong nước.
Thị trường kinh doanh chuyển đổi nhiên liệu truyền thống sang
LPG/CNG chưa có nhiều doanh nghiệp tham gia.
Sau khi chuyển đổi từ nhiên liệu xăng sang dùng LPG, thì Công ty sẽ tiết
kiệm được khoảng 23% chi phí nhiên liệu so với đối thủ cạnh tranh. Từ đó sẽ
có chính sách giá hợp lý nhất cũng là yếu tố khích lệ nhân viên lái xe khi thực
hiện hình thức khoán.
Yếu tố khó khăn
Việt Nam gia nhập APEC và ASEAN, tham gia hiệp định thương mại
AFTA và gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) sẽ là động lực cho các
46
doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp trong
khu vực và thế giới.
Suy giảm kinh tế làm nhu cầu đi lại giảm.
Thị trường dịch vụ vận tải (Taxi, Xe khách…) trong nước ngày càng
cạnh tranh gay gắt. Hiện tượng kinh doanh không lành mạnh vẫn tiếp diễn (taxi
dù).
Trong năm, giá nhiên liệu liên tục thay đổi tăng trong khi giá cước taxi
chưa điều chỉnh tăng phù hợp theo chủ trương không tăng cước phí vận chuyển
nên Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc giảm chi phí nhằm đảm bảo
doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
Tâm lý người tiêu dùng còn lo ngại về mức độ an toàn của loại phương
tiện sử dụng LPG.
Là công ty mới ra đời nên thương hiệu chưa được khách hàng cũng như
đối tác biết đến. Kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực vận tải hành khách còn
nhiều hạn chế.
Trong lĩnh vực kinh doanh LPG do tiềm lực vốn còn hạn chế nên chưa
có sự đầu tư đúng mức cho cơ sở vật chất như kho chứa, trạm nạp, phương tiện
vận chuyển, …để mở rộng và phát triển hơn nữa lĩnh vực này.
2.1.4 Tầm nhìn và sứ mệnh
Tầm nhìn : Xây dựng Công ty cổ phần vận tải dầu khí Cửu Long
(PVTRans - PCT) trở thành một trong những Công ty hàng đầu của Việt Nam
trong việc sử dụng LPG/CNG vào phương tiện giao thông vận tải; mở rộng
kinh doanh và dịch vụ vận chuyển LPG/CNG. Có đội ngũ cán bộ đáp ứng mọi
yêu cầu nhiệm vụ trong nền kinh tế hội nhập. Kinh doanh đa ngành trong nước
và khu vực.
47
Sứ mệnh : Phát triển phương tiện giao thông vận tải sử dụng nhiên liệu
sạch, nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tiết kiệm chi phí sử dụng nhiên
liệu, góp phần nâng cao chất lượng môi trường sống cho cộng đồng, đảm bảo
vấn đề an ninh năng lượng quốc gia.
2.2 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ CỬU LONG
Để đánh giá thành quả hoạt động tại công ty mặc dù công ty chưa triển
khai áp dụng BSC, nhưng tác giả khảo sát trên 4 phương diện tài chính, khách
hàng, qui trình kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển để làm cơ sở cho việc
xác định mục tiêu, kế hoạch khi vận dụng BSC tại công ty ở chương 3.
2.2.1 Khái quát các vấn đề khảo sát
2.2.1.1 Mục tiêu khảo sát
Khảo sát trên bốn phương diện : Phương diện tài chính, phương diện
khách hàng, phương diện kinh doanh nội bộ và phương diện học hỏi và phát
triển để đánh giá tình hình hoạt động của công ty, làm cơ sở vận dụng BSC tại
công ty Cổ phần vận tải dầu khí Cửu Long.
2.2.1.2 Phương pháp khảo sát
Tác giả sử dụng phương pháp khảo sát : Phỏng vấn trực tiếp một số cán
bộ của công ty, thu thập dữ liệu thông qua tài liệu của công ty, thu thập dữ liệu
trực tiếp thông qua bảng câu hỏi.
Bảng câu hỏi khảo sát để đo lường mức độ hài lòng của khách hàng sử
dụng dịch vụ taxi (xem bảng câu hỏi khảo sát phụ lục 2). Bảng câu hỏi gồm 16
câu hỏi chia làm 5 yếu tố: Năng lực phục vụ (từ câu 1 đến câu 3), mức phí (câu
48
4, 5), chất lượng (từ câu 6 đến câu 10), mức độ tin cậy (từ câu 11 đến câu 14),
mức độ đáp ứng (câu 15,16).
Bảng câu hỏi khảo sát để đo lường mức độ hài lòng của khách hàng thuê
xe văn phòng và sử dụng dịch vụ khác (xem bảng câu hỏi khảo sát phụ lục 3).
Bảng câu hỏi cũng gồm 16 câu hỏi chia làm 5 yếu tố: Năng lực phục vụ (từ câu
1 đến câu 4), mức phí (câu 5, 6), chất lượng (từ câu 7 đến câu 11), mức độ tin
cậy (từ câu 12 đến câu 14), mức độ đáp ứng (câu 15,16).
2.2.1.3 Đối tượng, số lượng khảo sát
Phương diện tài chính: Đối tượng khảo sát là số liệu kế toán tại Phòng
tài chính - kế toán của Công ty.
Phương diện khách hàng: Đối tượng khảo sát là hoạt động phòng kinh
doanh, khách hàng cá nhân, khách hàng công ty. Tiến hành khảo sát ngẫu nhiên
100 khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ taxi và 30 khách hàng thuê xe văn
phòng và dịch vụ khác của công ty.
Phương diện kinh doanh nội bộ: Đối tượng khảo sát là phòng Kế hoạch
- đầu tư, phòng kỹ thuật – an toàn, lãnh đạo công ty.
Phương diện học hỏi và phát triển: Đối tượng khảo sát là nhân viên phòng
tổ chức - hành chính, lãnh đạo công ty
2.2.2 Kết quả khảo sát phương diện tài chính
Căn cứ số liệu thu thập phụ lục 1, tác giả tính một số chỉ tiêu tài chính
bảng 2.2 như sau :
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính
Đơn Năm Năm Chênh Các chỉ số tài chính vị tính 2012 2011 lệch
49
I. Khả năng thanh toán
1. Hệ số thanh toán nợ NH (TSNH/Nợ NH) Lần 2,02 1,48 0,54
2. Hệ số thanh toán nhanh ((Tiền + Đầu tư Lần 1,95 1,39 0,56 NH + Nợ phải thu NH)/ Nợ NH))
II. Cơ cấu tài chính
1. Tỷ số nợ (Tổng nợ phải trả/Tổng TS) 0,30 0,32 (0,02) Lần
2. Tỷ số tự tài trợ(Tổng Vốn CSH/Tổng NV)
1. Tỷ số nợ (Tổng nợ phải trả/Tổng NV) 0,30 0,32 (0,02) Lần
0,699 0,683 0,016 Lần
0,882 0,956 (0,074) Lần 3. Tỷ lệ nợ NH/Tổng nợ
III. Khả năng sinh lời
1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu % 0,84 0,39 0.45 thuần (ROS)
2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng TS(ROA) % 2,19 0,67 1,52
3. Số nhân (Tổng TS/Vốn CSH) lần 1,43 1,45 (0,02)
4. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/VốnCSH % 3,13 0,98 2,15 (ROE=ROA x Số nhân)
Cơ cấu nguồn vốn: Nợ phải trả trên tổng nguồn vốn giảm từ 0,32 lần năm
2011 xuống 0,30 lần năm 2012, nguyên nhân chủ yếu là tại thời điển
31/12/2012 đã thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả.
Khả năng thanh toán: Qua các chỉ tiêu thanh toán cho thấy khả năng
thanh toán trong niên độ tài chính 2012 là rất tốt, tình hình thanh toán và tính
thanh khoản trong tài chính của PVTrans-PCT so với năm 2011 được đảm bảo
tốt hơn, có độ an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp
là khá cao. Điều này đo lường khả năng của một công ty trong việc chi trả các
khoản nợ ngắn hạn bằng những tài sản có tính thanh khoản cao nhất và cho thấy
50
mức độ an toàn của công ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng sinh lời : Lợi nhuận trước thuế trong niên độ tài chính 2012
10.041 triệu đồng bằng 327,46% so với năm 2011 tức là tăng 227,46%. Lợi
nhuận sau thuế lũy kế đến 31/12/2012 đã đạt 7.501 triệu đồng bằng 330,59% so
với 2011tăng 230,59%. Chỉ số về tỷ suất lợi nhuận ROA, ROE có cải thiện đáng
kể so với năm 2011, cụ thể ROA tăng 1,52%, ROE tăng 2,15 %.
Năm 2012 PVTrans-PCT đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về doanh
thu, lợi nhuận so với kế hoạch đặt ra thể hiện bảng 2.2
Số liệu bảng 2.2 cho thấy doanh thu và lợi nhuận công ty đều vượt kế
hoạch cụ thể doanh thu vượt 71%, lợi nhuận vượt 11%. Tuy nhiên việc đạt và
vượt các chỉ tiêu này chưa thể hiện được thành công chiến lược của công ty.
Bởi lẽ nếu chúng ta tách riêng doanh thu lợi nhuận của từng hoạt động thì thấy
hoạt động kinh doanh taxi đã lỗ 2 năm liên tiếp là 2011 và 2012 (Xem số li ệu
bảng 2.4), điều này cho thấy chiến lược của công ty chưa thành công. Do đó,
cần phải xem xét lại việc thực hiện chiến lược cạnh tranh cho hoạt động kinh
doanh taxi ở nhiều khía cạnh khác nhau để xem tại sao hoạt động này lại không
đạt được mục tiêu tài chính của riêng mình.
Bảng 2.3 : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012
Đnn vị tính : Tainu iồng
Thực hiện năm 2012 STT Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2012 Giá trị %TH/KH
1 Tổng doanh thu 531.000 892.419 171
2 Lợi nhuận trước thuế 9.000 10.041 111
3 Lợi nhuận sau thuế 6.750 7.501 111
51
4 10.550 14.515 137
Tổng số thuế và các khoản khác phát sinh phải nộp NSNN
(Nguồn : Sáo cáo thường ni ên năm 2012 c̉a PVTrans-PCT)
Một số chỉ tiêu tài chính đạt được năm 2011 và 2012 của PVTrans-PCT
ở bảng 2.4
Bảng 2.4: Doanh thu, lợi nhuận theo từng hoạt động trong năm 2011, 2012
Đơn vị tính : Tri ệu đồng
Bán hàng (LPG và dầu DO)
Taxi
Cho thuê xe và dịch vị khác
Chỉ tiêu
31/12/2012 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2011 31/12/2012
31/12/2011
Doanh thu 680.444 427.110 93.032 90.652 118.943 61.478
Các khoản - - - - - - giảm trừ
Giá vốn hàng 674.623 414.496 95.522 94.558 101.745 49.003 bán
Lợi nhuận 5.820 9.164 (2.490) (3.906) 17.198 12.475 gộp
(Nguồn : Thuyết mi nh S T c̉a PVTrans-PCT)
Công ty chỉ đặt ra mục tiêu tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng thu
nhập cho CBCNV. Tuy có mục tiêu nhưng công ty chưa đưa ra những thước
đo phù hợp để đánh giá thành quả và cũng không gắn mục tiêu này với chiến
lược phát triển của công ty.
52
Các mục tiêu chiến lược của nhà quản trị cấp cao không được truyền đạt
và thông suốt đến các quản trị cấp trung và nhân viên, làm cho quản lý cấp
trung và nhân viên không biết mình làm việc như thế nào thì mới đóng góp cho
thành công của công ty. Mục tiêu chung của công ty mới chỉ dừng lại ở nhà
quản trị cấp cao. Do đó, có lúc công ty đi lệch mục tiêu là điều không tránh
khỏi.
Ban quản trị công ty chỉ quan tâm đến thành quả về tài chính đó là làm
thế nào để gia tăng lợi nhuận. Do đó, ban giám đốc chỉ quan tâm đến báo cáo
kết quả kinh doanh. Mặc dù lợi nhuận trước thuế của công ty (Theo số liệu phụ
lục 1 và bảng 2.3) năm 2012 bằng 327,46% so với năm 2011 tức là tăng
227,46%, về số tuyệt đối tăng 6.974 triệu đồng và cũng tăng 11% so với kế
hoạch. Như vậy, việc gia tăng lợi nhuận vượt kế hoạch đề ra, nhưng chưa khẳng
định được công ty có đạt được mục tiêu chiến lược hay không. Vì mục tiêu của
công ty là chiến lược dẫn đầu về chi phí tức là công ty phải đạt được chi phí
thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh thông qua việc gia tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh, thực hiện biện pháp quản lý hữu hiệu để quản lý chi phí, cần sử
dụng thước đo tăng lợi nhuận do tăng năng suất, tăng lợi nhuận do tăng trưởng
và tăng giá để đánh giá.
2.2.3 Kết quả khảo sát phương diện khách hàng
Nhằm tìm kiếm khách hàng, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
góp phần nâng cao vị thế và thương hiệu PVTrans - PCT, Công ty luôn chú
trọng đến tăng mức độ hài lòng của khách hàng bằng hoạt động marketing,
trong đó phải kể tới các chiến lược về giá, phát triển thương hiệu,…
Các hoạt động quan hệ công chúng (PR)
53
Công ty thực hiện các hoạt động quảng bá hình ảnh thương hiệu của mình
thông qua các kênh sau: Xây dựng trang web riêng của Công ty; Trên các báo
chuyên ngành; Các hội thảo, hội chợ, triển lãm chuyên ngành; Các hoạt động
văn hóa thể thao với các công ty dầu khí (golf, tennis, bóng đá…); Giới thiệu
trực tiếp tới các khách hàng thường xuyên và khách hàng tiềm năng.
Chính sách giá cả
Hiện nay, so sánh với các thương hiệu taxi khác trong thành phố, Taxi
Dầu khí có chính sách giá rất cạnh tranh, nhằm khuyến khích khách hàng sử
dụng TAXI DẦU KHÍ
Bảng 2.5: Bảng ự ựánh giá cơớc giữa TAXI DẦU KHÍ VÀ TAXI VINASUN
( ăn cứ gi á cước tháng 07/2013)
Ch̉ng STT L ại hình Ta xi Dầu khí Taxi VINASUN l ại xe
Giá mở của 10.000đ/700km 11.000đ/700km 1
Xe 4 chỗ Trong phạm vị 30km 16.500/1km 16.000/1km 2
Từ km 31 trở đi 12.000đ/1km 12.000đ/1km 3
Giá mở của 11.000đ/700km 11.500đ/700km 4 Xe 7 chỗ
(Taxi Trong phạm vị 30km 17.000/1km 17.000/1km 5
Innova G) Từ km 31 trở đi 13.000đ/1km 13.000đ/1km 6
Ngoài việc theo dõi thị phần khách hàng tổng thể, cần theo dõi khách
hàng mục tiêu. Việc theo dõi và báo cáo thường xuyên số lượng khách hàng có
ý nghĩa trong việc đo lường sự hài lòng của khách hàng nhằm thu hút khách
hàng mới và giữ chân khách hàng hiện có.
Để đánh giá được thực trạng về phương diện khách hàng hiện nay tại
54
công ty phục vụ cho việc vận dụng BSC, thông qua việc đo lường mức độ hài
lòng của khách hàng về các nội dung sau : Năng lực phục vụ, mức phí, chất
lượng, tin cậy, khả năng đáp ứng, vào cuối tháng 8/2013, tác giả luận văn lấy
ngẫu nhiên 100 khách hàng sử dụng dịch vụ taxi và 30 khách hàng thuê xe và
dịch vụ khác của công ty để lấy ý kiến ( Xem phụ lục 2 và 3: Bảng câu hỏi đo
lường sự hài lòng của khách hàng). Tác giả xử lý số liệu và thu được kết quả
như sau:
Kết quả khảo sát sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ TAXI DẦU KHÍ
Điểm
Kết quả mức độ đánh giá
S
Điểm
trung
Nội
T
Các phát biểu
trung
bình
dung
1
2
3
4
5
T
bình
từng
Cách giao tiếp của nhân viên, Lái xe (nói
nội dung
chuyện nhẹ nhàng, tiếp cận thông tin
1
0
52
20
20
8
2.84
nhanh chóng và chính xác,…)
Năng
Thái độ phục vụ của nhân viên Công ty
lực
đối với khách hàng rất tốt (lịch sự, tận
2
0
40
30
24
6
2.96
2.77
phục
tình …)
vụ
Công ty có những chính sách thể hiện
sự quan tâm đặc biệt đến khách hàng
3
10
36
46
8
0
2.52
(vào dịp đặc biệt)
Giá cước của Công ty chúng tôi rất hợp
4
0
12
38
40
10
3.48
lý
Mức
3.53
Giá cước của Công ty chúng tôi cũng rất
phí
5
0
6
40
44
10
3.58
cạnh tranh
Mẫu mã, dòng xe mà Công ty chúng tôi
Chất
4
6
14
32
42
8
3.36 2.97
đang sử dụng rất phù hợp
55
Hình ảnh xe của Taxi Dầu khí rất đẹp
lượng
7
12
44
30
8
6
2.52
(logo, màu sắc,…)
Anh/Chị hoàn toàn hài lòng về chất
lượng khi sử dụng dịch vụ Taxi Dầu khí
8
8
32
32
28
0
2.80
của Công ty chúng tôi
Anh/Chị sẽ giới thiệu Taxi Dầu khí của
9
8
36
30
18
8
2.82
Công ty chúng tôi cho những người khác
Trong thời gian tới, anh chị vẫn tiếp tục
sử dụng Taxi Dầu khí của Công ty chúng
10
0
24
30
32
14
3.36
tôi.
Khi anh chị có thắc mắc khiếu nại, công
11
2
14
38
38
8
3.36
ty chúng tôi luôn giải quyết thỏa đáng
Nhân viên Taxi Dầu khí luôn sẵn sàng
trả lời nhũng thắc mắc của anh chị thỏa
12
2
8
18
64
8
3.68
đáng
3.54
Anh/ Chị cảm thấy an toàn khi sử dụng
Tin
13
2
8
24
56
10
3.64
dịch vụ Taxi của Công ty chúng tôi
Anh/Chị tin tưởng hoàn toàn về : Độ
chính xác đồng hồ tính cước, giá cước
14
2
6
44
40
8
3.46
đúng niêm yết, Lái xe không cố ý chạy
lòng vòng nhằm kéo dài km của hành
khách...
Cách thức liên hệ khi có nhu cầu đi taxi
4
15
6
26
48
16
3.66
rất thuận lợi
cậy
3.57
Khi có nhu cầu sử dụng Taxi Dầu khí sẽ
Đáp
2
16
16
26
44
12
3.48
được đáp ứng nhanh chóng
ứng
56
4
3
2
1
Năng lực phục vụ Mức phí Chất lượng Tin cậy Đáp ứng
0
Mức độ hài lòng của khách hàng
Sơ đồ 2.2 : Mức độ hài lòng của khách hàng Taxi hiện nay
Kết quả xử lý dữ liệu thu được như sau :
Mức phí đạt 3.53 điểm, tin cậy đạt 3.54 điểm, đáp ứng đạt 3.57 điểm cao
hơn mức trung lập (3), tức là khách hàng hài lòng về 3 yếu tố này. Kết quả này
cũng được thể hiện rõ trên sơ đồ 2.2.
Năng lực phục vụ đạt 2.77 điểm, chất lượng đạt 2.97 điểm nhỏ hơn mức
trung lập (3), tức là khách hàng không hài lòng về 2 yếu tố này, mà đây là hai
yếu tố quyết định nhiều sự thỏa mãn khách hàng để giữ chân khách hàng cũ và
thu hút khách hàng mới. Do vậy, hoạt động kinh doanh taxi chưa mang lại hiệu
quả cụ thể lỗ 2 năm liên tiếp năm 2011, 2012 lần lượt lỗ 3,906 tỷ đồng và 2,490
tỷ đồng (Số liệu bảng 2.4).
Kết quả khảo sát sự hài lòng khách hàng thuê xe và dịch vụ khác
Điểm
Kết quả mức độ đánh giá
Các phát biểu
Nội dung
S T T
Điểm trung bình
1
2
3
4
5
trung bình từng nội dung
57
Cách giao tiếp của nhân viên, Lái xe (nói
1
chuyện nhẹ nhàng, tiếp cận thông tin nhanh
0
5
12
9
4
3.40
chóng và chính xác,…)
Năng
Thái độ phục vụ của nhân viên Công ty đối với
2
0
3
10 14
3
3.57
khách hàng rất tốt (lịch sự, tận tình …)
lực
3.32
phục
Công ty có những chính sách thể hiện sự quan
vụ
tâm đặc biệt đến khách hàng (vào dịp đặc
3
4
6
13
4
3
2.87
biệt)
Trang phục của nhân viên Công ty chúng tôi
4
2
10 13
3
3.43
2
gọn gàng, lịch sự, …
Giá cước của Công ty chúng tôi rất hợp lý
5
11
10
6
0
2.63
3
Mức
2.72
Giá cước của Công ty chúng tôi cũng rất cạnh
phí
6
11
8
9
0
2.80
2
tranh
Mẫu mã, dòng xe mà Công ty chúng tôi đang
7
4
6
15
5
3.70
0
sử dụng rất phù hợp
Quý công ty thấy xe Công ty chúng tôi có đầy
8
8
10
8
3
3.13
1
đủ tiện nghi (báo, nước uống,…)
Chất
Quý công ty hoàn toàn hài lòng về chất lượng
9
lượng
3
9
17
1
3.53
0
3.49
khi sử dụng dịch vụ của Công ty chúng tôi
Trong thời gian tới, Quý công ty vẫn tiếp tục
10
3
10 12
5
3.63
0
sử dụng dịch vụ của Công ty chúng tôi.
Quý công ty sẽ giới thiệu dịch vụ của chúng
11
4
7
12
5
3.47
2
tôi cho các Công ty khác
Công ty chúng tôi luôn thực hiện đúng những
12
6
7
12
5
3.53
0
gì đã cam kết trong hợp đồng
Khi Quý công ty có thắc mắc khiếu nại, Công
13
Tin cậy
0
5
10 13
2
3.40
3.60
ty chúng tôi luôn giải quyết thỏa đáng
Quý công ty cảm thấy an toàn khi sử dụng
14
0
3
8
9
10 3.86
dịch vụ của Công ty chúng tôi
Đáp
Khi Quý công ty có nhu cầu sử dụng dịch vụ,
15
0
3
8
12
7
3.77 3.70
ứng
Công ty chúng tôi sẽ đáp ứng nhanh chóng
58
Nhân viên Công ty chúng tôi luôn sẵn sàng
16
trả lời những thắc mắc của Quý công ty thỏa
0
4
9
11
6
3.63
đáng
4
3.5
3
Năng lực phục vụ
2.5
Mức phí
2
Chất lượng
1.5
Tin cậy
1
Đáp ứng
0.5
0
Mức độ hài lòng của khách hàng
Sơ đồ 2.3 : Mức độ hài lòng của khách hàng thuê xe và dịch vụ khác
Sơ đồ 2.3 cho thấy khách hàng hài lòng về năng lực phục vụ, chất lượng,
mức độ tin cậy, thành phần đáp ứng, còn khách hàng không hài lòng về mức
phí.
Với dịch vụ cho thuê xe và dịch vụ khác khách hàng không hài lòng về
mức giá của công ty còn khá cao, nhưng hài lòng về năng lực phục vụ, chất
lượng, độ tin cậy, mức độ đáp ứng nên vẫn thu hút được khách hàng và đạt
được doanh thu, lợi nhuận khá cao cụ thể : Doanh thu năm 2011, 2012 lần lượt
là 61,478 tỷ đồng và 118,943 tỷ đồng, lợi nhuận năm 2011, 2012 lần lượt là
12,475 tỷ đồng và 17,198 tỷ đồng (Số liệu bảng 2.4). Như vậy, cả doanh thu và
lợi nhuận đều tăng.
2.2.4 Kết quả khảo sát phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
Quy trình kinh doanh nội bộ thúc đẩy việc gia tăng thị phần để dẫn đến
59
cải thiện kết quả tài chính. Quy trình kinh doanh nội bộ gồm 3 quy trình: Quy
trình đổi mới, quy trình hoạt động và quy trình dịch vụ sau bán hàng.
Quy trình đổi mới tập trung vào thước đo để nhận diện quy mô thị
trường, bản chất các sở thích của khách hàng, và giá thành cho sản phẩm hoặc
dịch vụ mục tiêu. Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí Cửu Long không ngừng
phát triển và nhanh chóng mở rộng thị trường tại Thành phố Hồ Chí Minh. Với
dòng xe được đầu tư mới hoàn toàn, hiện đại, an toàn cùng với lực lượng lái
xe lành nghề, phong cách văn minh lịch sự, đã góp phần nâng cao uy tín thương
hiệu TAXI DẦU KHÍ. Bên cạnh đó, Công ty còn hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ vận tải LPG bằng xe bồn, kinh doanh thương mại xăng dầu và
các sản phẩm khí, kinh doanh trạm dừng và dịch vụ cho thuê xe chất lượng cao
cũng phát triển mạnh.
Quy trình hoạt động tập trung vào đo lường các yếu tố : Thời gian, chất
lượng dịch vụ và chi phí để thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng. Để thực
hiện tốt quy trình này các dịch vụ mà công ty cung cấp được đảm bảo về số
lượng và chất lượng.
Dịch vụ Taxi : Địa bàn hoạt động dịch vụ taxi của Công ty chủ yếu là
thị trường Thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu với hơn 350 đầu xe.
Tại thời điểm 31/03/2011, Công ty đưa vào hoạt động 364 xe bao gồm: Dòng
xe TOYOTA INNOVA G (114 xe); Dòng xe KIA 04 chỗ (150 xe); Dòng xe
HUYNDAI ELANTRA (70 xe); Dòng xe HUYNDAI STAREX (30 xe)
Dịch vụ cho thuê xe văn phòng : Ngoài hoạt động kinh doanh vận tải
taxi, PVTrans – PCT còn tổ chức đầu tư đội xe chất lượng cao, hiện đại đáp
ứng nhu cầu nhu cầu thuê xe ngày càng tăng lên của doanh nghiệp trong nước
và các tập đoàn nước ngoài đến Việt Nam đầu tư.
Kinh doanh Xăng Dầu và các sản phẩm khí: Bên cạnh lĩnh vực kinh
60
doanh dịch vụ vận tải, PVTrans – PCT cũng rất chú trọng đầu tư phát triển
mảng kinh doanh thương mại các sản phẩm dầu khí. Trong đó, ưu tiên kinh
doanh mặt hàng LPG. Trong năm 2010, doanh thu từ kinh doanh LPG và xăng
dầu đạt gần 390 tỷ đồng, đạt 268% kế hoạch năm.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm là khâu trọng yếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ của Công ty. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là
tiêu chí hàng đầu mà Công ty quan tâm. Hệ thống kiểm tra bảo dưỡng xe theo
định kỳ cho các dòng xe theo qui trình kiểm tra nghiêm ngặt của Công ty.
Quy trình kiểm tra, kiểm định các thiết bị đo lường như đồng hồ tính
cước taxi sẽ do Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng Thành phố Hồ Chí
Minh kiểm định thực hiện kiểm tra theo định kỳ hàng tháng nhằm đảm bảo tính
chính xác trong việc tính cước taxi. Công ty chịu trách nhiệm kiểm tra nhân
sự, giao xe hàng ngày tại các bãi giao ca; kiểm tra giấy tờ xe, tình trạng kỹ
thuật, thiết bị xe theo qui trình của Công ty; kiểm tra việc chấp hành nội quy,
quy chế của Công ty về đồng phục, bảng tên của nhân viên lái xe.
Nhằm tạo được phong cách làm việc đúng đắn, hợp lý, nâng cao chất
lượng công việc, đạt hiệu quả cao trong quản lý, Ban lãnh đạo và toàn thể cán
bộ công nhân viên PVTrans-PCT đã quyết tâm xây dựng, áp dụng, duy trì và
cải tiến hệ thống quản lý, đã được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng ISO 9001:
2008 trong hoạt động quản lý của Công ty với các mục tiêu chất lượng như
sau: Đảm bảo an toàn chất lượng sản phẩm dịch vụ ; Tối ưu hóa chi phí để đạt
giá cạnh tranh; Sử dụng nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường.
2.2.5 Kết quả khảo sát phương diện học hỏi và phát triển
Về nhân lực : Công ty rất chú trọng đến chất lượng đội ngũ nhân viên
vì đây là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định đến chất lượng
sản phẩm, dịch vụ của công ty.
Tính đến 25/04/2013, tổng số lao động của Công ty là 182 người. Trong
61
đó:
Cán bộ quản lý: 16 người
Nhân viên nghiệp vụ: 36 người
Lao động trực tiếp: 130 người
Cơ cấu lao động của Công ty phân theo giới tính, và trình độ chuyên
môn được thể hiện trong bảng 2.6 như sau :
Bảng 2.6: Cn cấu la iộng c̉a PVTaa nự - PCT
Phân theo giới tính Số lượng (người) Tỷ trọng (%)
Nữ 51 28,02
Nam 131 71,98
Phân theo trình độ chuyên môn Số lượng (người) Tỷ trọng (%)
Thạc sỹ 3 1,65
Đại học và cao đẳng 50 27,47
Trung cấp, sơ cấp, công nhân, kỹ thuật 81 44,51
Lao động phổ thông 48 26,37
Tổng 182 100
Lương bình quân/ người
7.300.000đồng/người/tháng
(Nguồn: ông ty PVTrans – PCT)
Đội ngũ cán bộ chủ chốt của Công ty đều được tuyển chọn và đào tạo
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Công ty. Công ty hiện đang sử dụng
lao động với trình độ tương đối cao, toàn bộ các cán bộ nắm vai trò chủ chốt
của công ty đều có trình độ đại học và trên đại học.
Về chính sách đào tạo :
62
Năm 2012, Công ty đã tổ chức và đào tạo hơn 60 lượt CBCNV văn
phòng của Công ty tham gia đào tạo các lớp kỹ năng mềm về thuyết trình, kỹ
năng quả lý cho cán bộ cấp trung và lớp chứng chỉ đấu thầu nhằm nâng cao kỹ
năng nghiệp vụ cho cán bộ chủ chốt và chuyên viên trong công ty.
Công ty chú trọng việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, kỹ
năng về nghiệp vụ chuyên môn. Việc đào tạo tại Công ty được thực hiện theo
hướng sau:
Đào tạo đột xuất : Nhằm đáp ứng nghiệp vụ chuyên môn theo yêu cầu
nghiệp vụ của Công ty và của Nhà nước, có sự hỗ trợ chi phí từ Công ty.
Đào tạo thường xuyên : Áp dụng cho tất cả cán bộ công nhân viên trong
công ty. Việc đào tạo này bắt đầu ngay khi nhân viên mới gia nhập vào đội ngũ
lao động của công ty.
Đào tạo ngắn hạn : Nhân viên và cán bộ được tham gia vào các khóa học
nghiệp vụ chuyên môn do Công ty cử đi đào tạo, thời gian 05-10 ngày; các
khóa học nghiệp vụ khác theo yêu cầu của Tổng Công ty và của Tập đoàn, có
sự hỗ trợ chi phí từ Công ty.
Đào tạo dài hạn (từ 01- 03 tháng) : Các khóa học này tập trung chủ yếu
vào các cán bộ từ cấp trung trở lên tham gia các lớp học chuyên môn mở rộng
các kỹ năng quản lý cấp cao do Tổng công ty và Tập đoàn tài trợ.
Đào tạo tài xế taxi: Tất cả các Tài xế Taxi trước khi xuống đội nhận xe
đều phải trải qua lớp đào tạo tài xế Taxi do Công ty tổ chức với thời gian là 15
ngày. Lớp đào tạo này sẽ tập trung hướng dẫn cho tài xế về:
Các nghiệp vụ dành cho tài xế Taxi: đường phố, giao tiếp, ứng xử, văn
hóa…
Hướng dẫn sử dụng xe LPG, bộ đàm, đồng hồ tính cước…
63
Các nội qui, qui định của Công ty.
Ngoài ra, Công ty luôn khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học tập
trau dồi nghiệp vụ theo từng chuyên môn nghiệp vụ, vị trí công tác của mình
và Công ty hỗ trợ một phần chi phí học tập.
Chính sách lương
Chính sách tiền lương của Công ty được xây dựng trên cơ sở tiền lương
được phân phối theo nguyên tắc phân phối lao động và sử dụng tiền lương như
đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích người lao động tích cực tham gia sản
xuất kinh doanh. Việc phân phối lương được thực hiện công khai và dân chủ,
đảm bảo sự công bằng và hợp lý giữa các chức danh trong Công ty.
Đối với lao động taxi : Để gắn trách nhiệm, quyền lợi của người lao
động vào công việc, Công ty quy định trả lương theo phương án khoán trên tỷ
lệ chia doanh thu hàng ngày.
Đối với lao động văn phòng: Công ty xây dựng quy chế trả lương trên
cơ sở tiêu chuẩn công việc, mức độ phức tạp công việc, mức độ hoàn thành
công việc để xác định các mức lương đảm bảo mặt bằng chi phí sinh hoạt tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty luôn thực hiện tốt chế độ chính sách đối với người lao động.
Các chính sách đãi ngộ khác
Người lao động làm việc tại PVTrans - PCT được hưởng đầy đủ các
chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng
sức phục hồi sức khỏe, trợ cấp thôi việc theo đúng luật định.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong toàn thể đội ngũ CBCNV.
Tạo môi trường làm việc an toàn, thân thiện, hiện đại, khuyến khích và
tạo điều kiện cho CBCNV học tập, nâng cao trình độ để gắn bó làm việc lâu
dài tại Công ty.
64
Có kế hoạch phát động phong trào thi đua tại Công ty và các chi nhánh
hàng quý, năm.
2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRÊN 4 PHƯƠNG DIỆN
2.3.1 Phương diện tài chính
Công ty chưa có bộ phận kế toán quản trị và chưa áp dụng BSC
Công ty chưa có mục tiêu tài chính cụ thể hóa từ chiến lược phát triển
của Công ty. Việc đánh giá tình hình tài chính của công ty hiện nay chỉ nhằm
vào mục đích chủ yếu là đánh giá kết quả hoạt động của công ty, mà không
gắn kết quả tài chính với chiến lược cạnh tranh của công ty, qua đó không cho
biết được chiến lược của công ty thành công hay không.
Chưa thiết lập được các thước đo đo lường thành quả hoạt động trong
phương diện tài chính, xem xét vấn đề tài chính quá đơn giản, tài chính chỉ là
nhiệm vụ của phòng kế toán để ghi chép sổ sách, lập báo cáo tài chính.
Để yếu tố tài chính đóng vai trò quan trọng hơn nữa trong vấn đề quản
trị công ty trong tình hình đổi mới hiện nay đỏi hỏi phải xây dựng cụ thể hơn
nữa hệ thống các chỉ tiêu thước đo thành quả hoạt động của bộ phận và của
toàn công ty.
2.3.2 Phương diện khách hàng
Công ty có một lượng khách hàng lớn, ổn định từ các cổ đông sáng lập,
các đơn vị trong Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam đó là một thuận lợi rất
lớn.
Sự cạnh tranh từ các công ty hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ vận tải ngày càng trở nên gay gắt. Do đó, Công ty cần có nhũng
biện pháp thu hút khách hàng mới đặc biệt là khách hàng ngoài ngành.
65
Về mặt tổ chức công ty chưa có bộ phận Marketing, dịch vụ khách hàng
để liên lạc và chăm sóc khách hàng, nhiệm vụ này được lồng vào nhiệm vụ của
phòng kinh doanh. Đồng thời công ty chưa hề có các chỉ số để đo lường và
quản lý khách hàng. Và cũng chưa có các mục tiêu và thước đo trong phương
diện khách hàng gắn với chiến lược phát triển của công ty.
Đòi hỏi Công ty phải có hệ thống đo lường đánh giá khách hàng là một
nhu cầu cấp thiết nhằm quản lý và khai thác khách hàng hiệu quả hơn.
Công ty cần có định hướng xây dựng các chỉ tiêu khách hàng nhằm quản
lý số lượng khách hàng, thu hút khách hàng mới và tăng cường thỏa mãn khách
hàng.
2.3.3 Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
Duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008 xây dựng, điều chỉnh
hệ thống các quy trình, tài liệu theo quy định của hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của công ty.
Xây dựng, sửa đổi bổ sung quy chế, quy trình quan trọng, cập nhật, điều
chỉnh định mức tiêu hao nhiên liệu các loại phương tiện, định mức kỹ thuật…
Tinh giảm lao động, đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, tiết giảm chi phí nhân viên và chi phí quản lý.
Tăng cường kiểm tra giám sát, kiểm tra hoạt động điều hành, quản lý,
đặc biệt là công tác tài chính - kế toán, kiểm soát chặt chẽ công nợ phải thu
nhằm bảo toàn và phát triển vốn của công ty.
Hoạt động cải tiến dịch vụ, sản phẩm phát triển tương đối mạnh nhằm
tạo ra những dịch vụ và sản phẩm đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu cao
của khách hàng.
66
Tuy nhiên, Công ty chưa có mục tiêu và thước đo cụ thể gắn với chiến
lược phát triển công ty. Do đó, đòi hỏi công ty cụ thể hóa và xây dựng hệ thống
các chỉ số đo lường, việc vận dụng BSC cho quản lý hoạt động kinh doanh nội
bộ là cần thiết để quản lý công ty hiệu quả hơn, tăng tính cạnh tranh.
2.3.4 Phương diện học hỏi và phát triển
Đội ngũ cán bộ chủ chốt của Công ty đều được tuyển chọn và đào tạo
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Công ty. Công ty hiện đang sử dụng
lao động với trình độ tương đối cao, toàn bộ các cán bộ nắm vai trò chủ chốt
của công ty đều có trình độ đại học và trên đại học.
Trong năm 2012, Công ty đã thực hiện đúng quy chế trả lương, trả
thưởng cho người lao động, phù hợp với quy định của Nhà nước, Tập đoàn và
của Tổng công ty, luôn điều chỉnh phù hợp với tình hình kinh doanh và khả
năng thực tế của công ty. Thường xuyên cập nhật, triển khai và áp dụng các
quy định mới của nhà nước về chế độ chính sách cho người lao động. Định kỳ
6 tháng một lần Công ty tổ chức đánh giá, phân loại hiệu quả làm việc của từng
cá nhân trong tổ chức, bình xét A, B, C để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ được giao làm cơ sở xét khen thưởng.
Trong năm 2012, Công ty đã tổ chức và đào tạo hơn 60 lượt cán bộ, công
nhân viên văn phòng của Công ty tham gia đào tạo các lớp kỹ năng mền về
thuyết trình, kỹ năng quản lý cho cán bộ cấp trung và lớp chứng chỉ đấu thầu
nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ chủ chốt và chuyên viên trong
công ty.
Ngoài ra, Công ty còn tổ chức gặp mặt chị em phụ nữ dịp 08/3, tham
quan, nghỉ mát, văn nghệ, kết hôn, sinh nhật… để tạo sự gần gũi, và gắn kết
giữa nhân viên và Công ty nhiều hơn.
67
Mặc dù, Công ty có đội ngũ lao động chất lượng tốt, có chính sách đào
tạo và đãi ngộ nhân viên tốt. Nhưng mục tiêu đào tạo chưa gắn kết với chiến
lược phát triển Công ty. Đòi hỏi Công ty xây dụng mục tiêu và thước đo trong
phương diện học hỏi và phát triển gắn với chiến lược phát triển của Công ty.
Ngoài ra, Công ty cần xây dựng hệ thống thước đo nhằm quản lý được nhân
lực, hệ thống thông tin và văn hóa trong công ty để xác định được việc cải thiện
và phát triển liên tục.
68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Công ty cổ phần Vận tải Dầu khí Cửu long được thành lập từ năm 2007.
Từ khi hình thành và phát triển, Công ty đã tiến hành nghiên cứu, hoàn thiện
việc dùng LPG thay thế nhiên liệu truyền thống là xăng cho phương tiện vận
tải đường bộ, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thân thiện hơn với môi
trường. Phát triển phương tiện giao thông vận tải sử dụng nhiên liệu sạch, nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tiết kiệm chi phí sử dụng nhiên liệu, góp
phần nâng cao chất lượng môi trường sống cho cộng đồng, đảm bảo vấn đề an
ninh năng lượng quốc gia.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý công việc của các
bộ phận đã được triển khai sâu và rộng đã hỗ trợ rất nhiều trong việc quản lý
công việc và thống kê khi có nhu cầu.
Về mặt cơ bản tổ chức của công ty đã khá hoàn thiện trong việc quản lý.
Mặc dù, chưa chú trọng vào việc xây dựng thước đo phi tài chính nhưng sự
quản lý hiện thời cũng tạo điều kiện thuận lợi nếu ban giám đốc muốn xây
dựng hệ thống BSC cho công ty để quản lý công ty hiệu quả hơn.
Việc đánh giá thành quả hoạt động của công ty chủ yếu dựa vào báo cáo
kết quả kinh doanh với những con số chỉ phản ánh quá khứ, mang tính chung
chung như việc hoàn thành nhiệm vụ được giao, thiếu thước đo cụ thể. Công
ty cũng có một số đánh giá về các phương diện tài chính, phương diện khách
hàng, phương diện quy trình kinh doanh nội bộ, phương diện học hỏi và phát
triển, nhưng các đánh giá này rời rạc, mang tính chủ quan và chưa hướng đến
chiến lược của Công ty.
Những thay đổi của nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã đưa đến cho Công
ty những cơ hội và thách thức, đòi hỏi Công ty phải xây dựng và hoàn thiện
chiến lược kinh doanh, xây dựng hệ thống đo lường các yếu tố hoạt động để
từng bước giúp Công ty khẳng định được vị trí của mình trên thị thường.
69
CHƯƠNG 3 : VẬN DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ CỬU LONG
3.1 MỤC TIÊU CỦA PVTrans-PCT (giai đoạn 2014-2015)
Từ tầm nhìn và sứ mệnh của công ty đã trình bày trong 2.1.4 công ty đã
xây dựng chiến lược cạnh tranh là chiến lược chi phí thấp và cụ thể chiến lược
thành các mục tiêu cho giai đoạn 2014-2015 như sau :
3.1.1 Về kinh doanh taxi sử dụng nhiên liệu LPG/CNG
Đảm bảo duy trì thương hiệu TAXI DẦU KHÍ tại Thành phố Hồ Chí
Minh và Vũng Tàu. Tăng dần số lượng đầu xe taxi trên cơ sở khai thác tối đa
lượng xe và đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Phấn đấu đưa tỉ trọng doanh thu từ
taxi chiếm 30% doanh thu của Công ty.
3.1.2 Dịch vụ cho thuê xe văn phòng
Đầu tư đội xe văn phòng chất lượng cao để cho thuê. Các xe này sẽ chạy
bằng nhiên liệu LPG/CNG. Phấn đấu đến năm 2015 nâng số đầu xe của đội xe
cho thuê lên tối thiểu 250 xe.
Phấn đấu đưa tổng doanh thu từ loại hình kinh doanh này chiếm 25%
doanh thu toàn công ty.
3.1.3 Về kinh doanh dịch vụ vận tải các sản phẩm dầu khí
Đầu tư đội xe bồn chất lượng cao đáp ứng nhu cầu vận chuyển LPG/CNG
của thị trường.
Phấn đấu đưa tỉ trọng dịch vụ vận tải cho ngành dầu khí đạt 10% doanh
thu của Công ty.
3.1.4 Về kinh doanh thương mại các sản phẩm dầu khí
Đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh mà pháp luật không cấm nhằm
tăng doanh thu và lợi nhuận.
70
Ưu tiên kinh doanh các mặt hàng là sản phẩm của ngành dầu khí như:
LPG (Kinh doanh cho hộ công nghiệp và dân dụng), xăng dầu, nhớt, phân đạm,
vật tư thiết bị ngành dầu khí…
Phấn đấu đưa tỉ trọng doanh thu kinh doanh thương mại chiếm 35%
doanh thu của Công ty.
3.2 XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT
ĐỘNG THÔNG QUA BSC TẠI PVTrans-PCT
3.2.1 Xác định các mục tiêu theo từng phương diện của BSC
Với tình hình suy giảm kinh tế trên toàn thế giới thì chiến lược phù hợp
nhất giai đoạn này là chiến lược dẫn đầu về chi phí (Chiến lược chi phí thấp)
chiến lược mà doanh nghiệp đạt được khi chi phí thấp hơn so với đối thủ thông
qua việc gia tăng qui mô, tăng năng suất, giảm thiểu các chi phí, hiệu ứng học
hỏi… để cung cấp sản phẩm, dịch vụ vận chuyển giá rẻ.
Với chiến lược chi phí thấp Công ty đạt được lợi nhuận chủ yếu bằng
việc tăng hiệu quả hoạt động (tăng năng suất), bên cạnh đó còn phải đạt được
lợi nhuận từ việc tăng thị phần .
Phương diện tài chính : Mục tiêu là gia tăng giá trị cổ đông, tăng lợi
nhuận hoạt động do tăng năng suất, tăng lợi nhuận hoạt động do tăng trưởng.
Phương diện khách hàng : Tăng thị phần, gia tăng sự thỏa mãn khách
hàng, thu hút khách hàng mới
Phương diện kinh doanh nội bộ : Cung cấp dịch vụ, sản phẩm kịp thời,
cải tiến chất lượng, phát triển dịch vụ mới.
Phương diện học hỏi và phát triển : Tăng kỹ năng xử lý nghiệp vụ, giữ
chân nhân viên, năng suất làm việc của nhân viên.
Từ những mục tiêu được trình bày ở trên tác giả đưa ra sơ đồ mối quan
71
hệ nhân quả sơ đồ 3.1 :
Sơ đồ 3.1 : Sơ đồ các mục tiêu của BSC tại PVTrans-PCT
Gia tăng giá trị
cổ đông PHƯƠNG
DIỆN TÀI
CHÍNH
Tăng lợi nhuận hoạt động do tăng năng suất Tăng lợi nhuận hoạt động do tăng trưởng
PHƯƠNG
DIỆN
KHÁCH Tăng thị phần
Gia tăng sự thỏa mãn khách hàng Thu hút khách hàng mới HÀNG
QUY
TRÌNH
Cung cấp sản phẩm dịch vụ kịp thời
Nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng
Cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ
KINH
DOANH
NỘI BỘ
HỌC HỎI
VÀ PHÁT
TRIỂN Giữ chân nhân viên
Tăng kỹ năng xử lý nghiệp vụ Năng suất làm việc của nhân viên
72
3.2.2 Xây dựng các thước đo và thẻ cân bằng điểm cho từng phương diện
Để đạt được mục tiêu trên mỗi phương diện cần có các thước đo cụ thể
cho mỗi phương diện.
3.2.2.1 Thước đo và thẻ điểm cân bằng phương diện tài chính
Chiến lược cạnh tranh của công ty là chiến lược dẫn đầu về chi phí. Do
đó, mục tiêu chiến lược của công ty là gia tăng lợi nhuận hoạt động do năng
suất là chủ yếu. Các thước đo chủ yếu sử dụng cho phương diện tài chính là :
Mục tiêu lợi nhuận hoạt động do tăng năng suất: Thước đo là chi phí trên
sản phẩm. Kế hoạch đặt ra cho năm 2014, 2015 là mỗi năm giảm 5% vì công
ty đang thực hiện chiến chi phí thấp việc giảm chi phí trên sản phẩm là rất quan
trọng để đạt mục tiêu tăng lợi nhuận hoạt động do tăng năng suất.
Mục tiêu tăng lợi nhuận hoạt động do tăng trưởng: Thước đo là doanh
thu. Kế hoach đặt ra năm 2014, 2015 lần lượt là 800.000 triệu đồng và 950.000
triệu đồng là căn cứ vào tình hình thực hiện doanh thu của các năm 2012, 2013
là 892.419 triệu đồng và 945.033 triệu đồng.(số liệu bảng 2.1)
Mục tiêu gia tăng giá trị cổ đông : Thước đo EVA (Economic Value
Added) chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh sau thuế trừ đi chi phí vốn, ROI ( Tỷ lệ
hoàn vốn đầu tư), ROA (Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản), ROS (Tỷ suất sinh
lời trên doanh thu), ROE (Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu). Cách tính các
chỉ tiêu này được trình bày cụ thể phụ lục số 04. Cụ thể kế hoạch 2014, 2015
như sau :
Lợi nhuận sau thuế đạt 11.000 triệu đồng năm 2014 và 12.500 triệu đồng
năm 2015. Kế hoạch đặt ra như vậy là do công ty đã vượt qua giai đoạn khủng
hoảng và hoạt động kinh doanh rất tốt lợi nhuận sau thếu năm 2012 đạt 7.501
triệu đồng và năm 2013 tăng lên đạt 11.220 triệu đồng (số liệu bảng 2.1)
Chỉ tiêu ROA lần lượt đạt 3.4% (2014), 3.9%(2015) và ROE lần lượt đạt
4.5%(2014) và 5.4%(2015) là do kế hoach về lợi nhuận công ty tăng thì các
chỉ tiêu này cũng phải tăng theo.
73
Thẻ điểm cân bằng phương diện tài chính được xây dựng ở bảng 3.1
Bảng 3.1 : Thẻ điểm cân bằng PVTrans-PCT về phương diện tài chính
Kế hoạch năm
Mục tiêu
Thước đo
Hành động thực hiện
2014
2015
Phơnng iinn t i chính
Lợi nhuận hoạt động
Chi phí trên sản
Tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi phí,
-5%
-5%
do tăng năng suất
phẩm
cắt giảm các chi phí không cấp thiết.
Lợi nhuận hoạt động
Doanh thu
Phát triển hoạt động taxi, dịch vụ
800.000
950.000
do tăng trưởng
cho thuê xe văn phòng, hoạt động
triệu
triệu
thương mại
đồng
đồng
Gia tăng giá trị cổ
Lợi nhuận sau
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn
11.000
12.500
đông
thuế
trđ
trđ
ROA
Sử dụng hiệu quả tài sản
3.4%
3.9%
ROE
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn
4.5%
5.4%
3.2.2.2 Thước đo và thẻ điểm cân bằng phương diện khách hàng :
Mục tiêu tăng thị phần của Công ty là chỉ tiêu đánh giá qui mô hoạt
động của công ty. Để mở rộng qui mô Công ty tăng số lượng xe kinh doanh
taxi và xe chất lượng cao cho thuê văn phòng và tăng cường hoạt động thương
mại vì trong chiến lược Công ty đây là những hoạt động đóng góp doanh thu
chủ yếu. Mục tiêu này đo bằng :
- Số lượng khách hàng mới. Công ty đặt ra kế hoạch thu hút khách
hàng mới để dạt mục tiêu tăng doanh thu cụ thể tăng 25% năm 2014 và 30%
năm 2015.
- Thị phần. Tăng cường mở rộng thị phần đặt 35% năm 2014 và
40% năm 2015.
Mục tiêu gia tăng sự thỏa mãn khách hàng. Sự thỏa mãn của khách hàng
là yếu tố quan trọng giúp khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ của Công ty.
74
Khách hàng khi được thỏa mãn nhu cầu sẽ sẵn sàng chi nhiều hơn, sử dụng
dịch vụ thường xuyên hơn cho việc đi lại của mình làm tăng doanh thu của
doanh nghiệp. Mục tiêu này được đo bằng :
- Mức độ hài lòng của khách hàng qua khảo sát. Mẫu phiếu khảo
sát bao gồm các câu hỏi liên quan được đánh giá theo thang đo từ 1 đến 5 với
mức độ hài lòng tăng dần từ rất không hài lòng (1), không hài lòng (2), bình
thường (3), hài lòng (4), rất hài lòng (5). Để đạt được kết quả mức độ hài lòng
của khách hàng tốt tình điểm đạt được phải lớn hơn 3. Năm 2013 công ty đạt
3.3 điểm, do đó kế hoạch năm 2014, 2015 công ty phải cố gắng tăng điểm mức
độ hài lòng qua khảo sát, kế hoạch như sau : 2014 là 3.65 điểm, 2015 là 3.8
điểm. Thước đo này thực hiện được sẽ giúp công ty gia tăng lòng chung thành
của khách hàng và thu hút khách hàng mới.
- Số lượng hoặc tỷ lệ khách hàng khiếu nại. Giảm số lượng hoặc
tỷ lệ khách hàng khiếu nại sẽ giúp công ty làm hài lòng khách hàng, giữ chân
được khách hàng. Chỉ tiêu này đặt ra giảm 20% mỗi năm.
- Thời gian phản hồi trên mỗi yêu cầu của khách hàng. Nó quyết
định nhiều đến việc làm thỏa mãn khách hàng. Chỉ tiêu này đặt ra giảm 10%
năm 2014 và giảm 12% năm 2015.
Mục tiêu thu hút khách hàng mới, điều này giúp Công ty tăng qui mô và
tăng doanh thu. Mục tiêu này đo bằng :
- Tỷ lệ % doanh thu từ khách hàng mới trên tổng doanh thu của
Công ty. Từ kế hoạch đặt ra thu hút được khách hàng mới từ 25% (2014) và
30%(2015) do đó chỉ tiêu này cũng đặt ra tỷ lệ % doanh thu từ khách hàng mới
trên tổng doanh thu của Công ty là 25%(2014) và 30%(2015).
Thẻ điểm cân bằng phương diện khách hàng được xây dựng ở bảng 3.2
75
Bảng 3.2 : Thẻ điểm cân bằng PVTrans-PCT về phương diện khách hàng
Kế hoạch năm
Mục tiêu
Thước đo
Hành động
2014
2015
Phơnng iinn khách h ng
Tăng thị
Tỷ lệ % khách hàng mới trên
Tăng
cường
hoạt
động
25%
30%
phần
tổng số khách hàng
marketing, duy trì mối quan hệ
khách hàng, tăng quà khách
Thị phần
35%
40%
hàng nhân dịp lễ, tết, sinh nhật.
Gia tăng sự
Số lượng hoặc tỷ lệ khách
Phân tích nội dung bảng câu hỏi
-20%
-20%
thỏa mãn
hàng khiếu nại.
khảo sát mức độ hài lòng của
khách hàng
khách hàng để tìm ra và khách
Thời gian phản hồi trên mỗi
- 10%
- 12%
phục những điểm khách hàng
yêu cầu của khách hàng
chưa hài lòng một cách nhanh
Mức độ hài lòng của khách
3.65
3.8
nhất
hàng qua khảo sát
điểm
điểm
Thu hút
Tỷ lệ % doanh thu từ khách
Chính sách giá và chất lượng để
25%
30%
khách hàng
hàng mới trên tổng doanh thu
thu hút khách hàng mới
mới
của Công ty
3.2.2.3 Thước đo và thẻ điểm cân bằng phương diện qui trình kinh doanh
nội bộ
Mục tiêu cung cấp sản phẩm dịch vụ kịp thời đo bằng :
- Tổng thời gian cung cấp dịch vụ. Rút ngắn tổng thời gian cung
cấp dịch vụ sẽ gia tăng sự thỏa mãn khách hàng, giữ chân khách hàng sẽ đạt
mục tiêu phương diện tài chính. Chỉ tiêu kế hoach đề ra giảm thời gian cung
cấp sản phẩm dịch vụ 10% mỗi năm.
- Số lần cung cấp sản phẩm, dịch vụ đúng hẹn. Tương tự chỉ tiêu
này cũng được đưa ra đạt 90% năm 2014, 93% năm 2015.
76
Mục tiêu cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ đo bằng :
- Số lượng sản phẩm, dịch vụ mới. Sản phẩm dịch vụ mới được
tạo ra thu hút khách hàng được cả khách hàng mới và khách hàng cũ. Công ty
đưa ra kế hoạch năm 2014 có 1 năm 2015 cớ 2 sản phẩm mới.
- Năng suất của từng bộ phận, từng nhân viên. Chỉ tiêu này kế
hoạch đặt ra là tăng 8% (2014) và tăng 12% (2015)
- Tỷ lệ sản phẩm dịch vụ đạt chất lượng trên tổng số sản phẩm dịch
vụ cung cấp. Chỉ tiêu đặt ra đạt 95% năm 2014, 2015.
Mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng đo bằng :
- Thời gian giải quyết khiếu nại cho khách hàng. Chỉ tiêu này đạt
ra giảm thời gian giải quyết khiếu nại 25% (2015) và 30% (2015) từ đó giúp
tăng mức độ hài lòng khách hàng, giữ chân khách hàng và đạt mục tiêu phương
diện tài chính.
- Số lần khiếu nại của khách hàng. Cũng tương tự như thước đo
thời gian giải quyết khiếu nại của khách hàng. Chỉ tiêu này đặt ra chỉ còn 3
lần/tháng (2014) và 2 lần/tháng (2015)
Thẻ điểm cân bằng phương diện kinh doanh nội bộ được xây dựng ở bảng
3.3
77
Bảng 3.3 : Thẻ điểm cân bằng PVTrans-PCT về qui trình kinh doanh nội bộ
Mục tiêu
Thước đo
Hành động
Kế hoạch năm
2014
2015
Phơnng iinn quy taìnhkinh i a nh nội ăộ
Cung cấp
Tổng thời gian cung cấp dịch vụ Thực hiện đúng quy định
-10%
-10%
sản phẩm
ISO 9001-2008, kiểm tra,
dịch vụ kịp
kiểm soát nội bộ một cách
Số lần cung cấp sản phẩm, dịch
90%
93%
thời
nghiêm túc thường xuyên
vụ đúng hẹn
Cải
tiến
Số lượng sản phẩm, dịch vụ mới
Khuyến kích ứng dụng
1
2
chất lượng
khoa học công nghệ tạo ra
Năng suất của từng bộ phận,
+8%
+12%
sản phẩm
sản phẩm mới
từng nhân viên
dịch vụ
Xác định nguồn gốc của
Tỷ lệ sản phẩm dịch vụ đạt chất
95%
95%
vấn đề cải tiến
lượng trên tổng số sản phẩm
dịch vụ cung cấp
Nâng cao
Thời gian giải quyết khiếu nại
Cải tiến dịch vụ bán hàng
-25%
-30%
chất lượng
cho khách hàng
dịch vụ sau
Số lần khiếu nại của khách hàng
3
lần/
2
lần/
bán hàng
tháng
tháng
3.2.2.4 Thước đo và thẻ điểm cân bằng phương diện học hỏi và phát triển
Mục tiêu tăng kỹ năng xử lý nghiệp vụ đo bằng : Tỷ lệ % nhân viên đạt
trong các đợt huấn luyện về kỹ năng và quản lý chất lượng, kế hoạch đặt ra đạt
100%; Số lượt CB-CNV đào tạo kỹ năng nghiệp vụ
Mục tiêu giữ chân nhân viên đem lại Công ty lợi ích dài hạn. Thước đo
này coi Công ty đang thực hiện đầu tư mang tính dài hạn vào các nhân viên của
họ. Như vậy, nhân viên nghỉ việc ngoài ý muốn của Công ty là một khoản thua
lỗ tính trên vốn chất xám của Công ty. Những nhân viên trung thành làm việc
lâu dài mang trong mình giá trị Công ty, am hiểu về quy trình hoạt động và cả
78
sự nhạy cảm với nhu cầu khách hàng. Khả năng giữ chân nhân viên thường
được đánh giá thông qua số vòng quay nhân viên.
- Số vòng quay nhân viên = (tổng số nhân viên trong năm đó/ số
nhân viên bình quân).Tỷ lệ này luôn lớn hơn hoặc bằng 1.
Mục tiêu năng suất làm việc của nhân viên đo bằng :
- Doanh thu của từng nhân viên = ( Tổng doanh thu/ tổng số nhân
viên). Kế hoạch tăng doanh thu của từng nhân viên tăng 10% (2014) và 15%
(2015)
Thẻ điểm cân bằng phương diện học hỏi và phát triển xây dựng ở bảng 3.4
Bảng 3.4 : Thẻ điểm cân bằng PVTrans-PCT về phương diện học hỏi và phát triển
Kế hoạch năm
Mục tiêu
Thước đo
Hành động
2014
2015
Phơnng iinn học hỏi v hhát taỉn
Tăng kỹ năng
Tỷ lệ % nhân viên đạt trong
Khuyến khích động viên
100% 100%
xử lý nghiệp vụ
các đợt huấn luyện về kỹ
tinh thần học tập
năng và quản lý chất lượng
Số lượt CB, CNV đào tạo
Tăng cường đầu tư đào
45
40
kỹ năng nghiệp vụ
tạo kỹ năng nghiệp vụ
lượt
lượt
Giữ chân nhân
Số vòng quay nhân viên
Giữ chân nhân viên chủ
≥ 1
≥ 1
chốt
viên
Năng suất làm
Doanh thu của từng nhân
Khen thưởng nhân viên
+10% +15%
việc của nhân
viên
đạt thành tích cao
viên
3.2.3 Phân tích, đánh giá thành quả hoạt động.
Trong thời gian đầu triển khai chiến lược và áp dụng BSC để đo lường
thành quả hoạt động, những hành vi bất thường có thể xảy ra. Có thể những
thước đo bị hiểu sai hoặc việc truyền đạt thông tin đến toàn thể CBCNV không
chính xác vì phải thông qua nhiều cấp hoặc báo cáo không phù hợp, các thước
79
đo chưa đánh giá đúng mục tiêu. Vì vậy, bộ phận BSC và ban giám đốc phải
luôn theo sát, nắm bắt tình hình thực hiện BSC để kịp thời xem xét, điều chỉnh
các nội dung chưa phù hợp. Công tác kiểm tra, đánh giá phải thực hiện liên tục
và nghiêm túc.
Vào cuối mỗi kỳ, năm, Ban giám đốc cần có buổi tổng kết đánh giá quá
trình triển khai chiến lược và thực hiện BSC trước toàn thể CBCNV để thấy
được những bước tiến của công ty trên con đường thực hiện chiến lược, tuyên
dương các CBCNV đã tích cực tham gia thực hiện tốt chiến lược đồng thời rút
kinh nghiệm để tiếp tục triển khai tốt hơn cho những năm sau.
Phân tích, đánh giá thành quả hoạt động. Giả sử cuối năm 2013 Công
ty đạt được kết quả trong Thẻ điểm cân bằng như sau :
KH năm
Thực tế
Mục tiêu
Thước đo
Hành động thực hiện
2013
Phơnng iinn t i chính
Lợi nhuận hoạt
Chi phí
trên sản
Tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi
- 5%
-5%
động do tăng
phẩm
phí, cắt giảm các chi phí không
năng suất
cấp thiết.
Lợi nhuận hoạt
Doanh thu
Phát triển hoạt động taxi, dịch vụ
600.000
945.013
cho thuê xe văn phòng, hoạt động
triệu
động do tăng
triệu
thương mại
trưởng
đồng
đồng
Gia tăng giá trị
Lợi nhuận ròng
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn
8.250
11.220
cổ đông
trđ
trđ
ROA
Sử dụng hiệu quả tài sản
3.03%
2.5%
ROE
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn
4.56%
3.5%
Phơnng iinn khách h ng
Tăng thị phần
Tỷ lệ % khách hàng
Tăng cường hoạt động marketing,
20%
15%
mới
trên
tổng số
duy trì mối quan hệ khách hàng,
khách hàng
tăng quà khách hàng nhân dịp lễ,
tết, sinh nhật.
Thị phần
30%
20%
80
Gia tăng sự
Số lượng hoặc tỷ lệ
Phân tích nội dung bảng câu hỏi
-30%
-20%
thỏa mãn
khách hàng khiếu
khảo sát mức độ hài lòng của
khách hàng
nại.
khách hàng để tìm ra và khác
phục những điểm khách hàng
Thời gian phản hồi
- 10%
-8%
chưa hài lòng một cách nhanh
trên mỗi yêu cầu của
nhất
khách hàng
Mức độ hài lòng của
3.5 điểm 3.3 điểm
khách hàng qua khảo
sát
Thu hút khách
Tỷ lệ % doanh thu từ
Chính sách giá và chất lượng để
20%
14%
hàng mới
khách hàng mới trên
thu hút khách hàng mới
tổng doanh thu của
Công ty
Phơnng iinn quy taìnhkinh i anh nội ăộ
Cung cấp sản
- Tổng thời gian cung
Thực hiện đúng quy định ISO
- 10%
- 8%
phẩm dịch vụ
cấp dịch vụ
9001-2008, kiểm tra, kiểm soát
kịp thời
nội bộ một cách nghiêm túc
Số lần cung cấp sản
85%
80%
thường xuyên
phẩm, dịch vụ đúng
hẹn
Cải tiến chất
Số lượng sản phẩm,
Khuyến kích ứng dụng khoa
2sản
2
sản
lượng sản
dịch vụ mới
học công nghệ tạo ra sản phẩm
phẩm
phẩm
phẩm dịch vụ
mới
Năng suất của từng
+ 6%
+ 6%
Xác định nguồn gốc của vấn
bộ phận, từng nhân
đề cải tiến
viên
95%
95%
Tỷ lệ sản phẩm dịch
vụ đạt chất lượng
trên
tổng số sản
phẩm dịch vụ cung
cấp
Nâng cao chất Thời gian giải quyết
Cải tiến dịch vụ bán hàng
- 20%
- 15%
81
lượng dịch vụ
khiếu nại cho khách
sau bán hàng
hàng
Số lần khiếu nại của
3
lần/
5
lần/
khách hàng
tháng
tháng
Phơnng iinn học hỏi v hhát taỉn
Tăng kỹ năng
Tỷ lệ % nhân viên
Khuyến khích động viên tinh
100%
90%
xử lý nghiệp
đạt trong các đợt
thần học tập
vụ
huấn luyện về kỹ
năng và quản lý chất
lượng
Số lượt CB, CNV
Tăng cường đầu tư đào tạo kỹ
60 lượt
50 lượt
đào
tạo kỹ năng
năng nghiệp vụ
nghiệp vụ
Giữ chân nhân
Số vòng quay nhân
Giữ chân nhân viên chủ chốt
≥ 1
1.05
viên
viên
Năng suất làm
Doanh thu của từng
Khen thưởng nhân viên đạt thành
+ 8%
+8%
việc của nhân
nhân viên
tích cao
viên
Đánh giá thành quả hoạt động : Việc đánh giá thành quả hoạt đông
bằng phương pháp xây dựng phương trình điểm cân bằng như đã trình bày ở
phần 1.2.2.6 của chương 1
X1i là điểm của từng chỉ tiêu phương diện tài chính
X2i là điểm của từng chỉ tiêu phương diện khách hàng
X3i là điểm của từng chỉ tiêu phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
X4i là điểm của từng chỉ tiêu phương diện học hỏi và phát triển
Cách chấm điểm cho từng chỉ tiêu của mỗi phương diện theo mức độ
hoàn thành của từng chỉ tiêu theo thang điểm 1-10 (từ thấp đến cao). Nếu vượt
82
kế hoạch đạt 10 điểm, hoàn thành kế hoạch đạt 9 điểm, không hoàn thành kế
hoạch cho điểm từ 8 điểm trở xuống tùy theo mức độ đạt được so với kế hoạch.
d1i là tỷ trọng của từng chỉ tiêu phương diện tài chính
d2i là tỷ trọng của từng chỉ tiêu phương diện khách hàng
d3i là tỷ trọng của từng chỉ tiêu phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
d4i là tỷ trọng của từng chỉ tiêu phương diện học hỏi và phát triển
Việc xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu của mỗi phương diện dựa trên
mức độ quan trong của từng chỉ tiêu và sự đánh giá của chủ quan của nhà quản
trị. Tổng tỷ trọng của mỗi phương diện bằng 1(100%)
Bảng 3.5 : Đánh giá thành quả hoạt động
Thực
Tỷ trọng
Điểm
KH năm
Thực tế
Mục tiêu
Thước đo
2013
hiện KH
(%)
Phơnng iinn t i chính
d1i
X1i
X1i* d1i
Lợi nhuận
Chi phí trên sản
hoạt động do
phẩm
- 5%
- 5%
Đạt KH
33,33
9
3
tăng năng
suất
Lợi nhuận
600.000
945.013
Vượt
hoạt động do
Doanh thu
16,67
10
1,67
triệu
triệu
KH
tăng trưởng
đồng
đồng
8.250
11.220
Vượt
Lợi nhuận ròng
16,67
10
1,67
trđ
KH
trđ
Gia tăng giá
trị cổ đông
2.5%
ROA
3.03% Vượt KH
16,67
10
1,67
3.5%
ROE
4.56% Vượt KH
16,67
10
1,67
9,67
𝑨𝟏̅̅̅̅=∑X1i*d1i
Phơnng iinn khách h ng
d2i
X2i
X2i* d2i
Tăng thị
Tỷ lệ % khách
Không
20%
15%
16,67
6
1
phần
hàng mới trên tổng
đạt
83
số khách hàng
Không đạt
Thị phần
30%
20%
10
5
0,5
Số lượng hoặc tỷ
Không
lệ khách hàng
- 30%
- 20%
16,67
6
1
đạt
khiếu nại.
Gia tăng sự
Thời gian phản hồi
Không
thỏa mãn
trên mỗi yêu cầu
-10%
-8%
10
7
0,7
đạt
khách hàng
của khách hàng
Mức độ hài lòng
Không
của khách hàng
3.5 điểm 3.3 điểm
33,33
7
2,33
đạt
qua khảo sát
Tỷ lệ % doanh thu
Thu hút
từ khách hàng mới
Không
khách hàng
trên tổng doanh
20%
14%
13,33
6
0,8
đạt
mới
thu của Công ty
6,33
𝑨𝟐̅̅̅̅=∑X2i*d2i
Phơnng iinn quy taình kinh i a nh nội ăộ
X3i
X3i* d3i
d3i
Tổng thời gian
Không
- 10%
- 8%
6
0,9
15
Cung cấp
cung cấp dịch vụ
đạt
sản phẩm
Số lần cung cấp
dịch vụ kịp
20
Không
sản phẩm, dịch vụ
85%
80%
7
1,4
thời
đạt
đúng hẹn
Số lượng sản
2 sản
2 sản
Đạt KH
15
9
1,35
Cải tiến chất
phẩm, dịch vụ mới
phẩm
phẩm
lượng sản
Năng suất của
phẩm dịch
từng bộ phận, từng
+6%
+6%
Đạt KH
15
9
1,35
vụ
nhân viên
84
Tỷ lệ sản phẩm
dịch vụ đạt chất
lượng trên tổng số
95%
95%
Đạt KH
10
9
0,9
sản phẩm dịch vụ
cung cấp
Thời gian giải
Không
Nâng cao
quyết khiếu nại
-20%
-15%
15
7
1,05
đạt
chất lượng
cho khách hàng
dịch vụ sau
3 lần/
5 lần/
Không
Số lần khiếu nại
bán hàng
10
6
0,6
tháng
tháng
đạt
của khách hàng
7.55
𝑨𝟑̅̅̅̅=∑X3i*d3i
Phơnng iinn học hỏi v hhát taỉn
d4i
X4i
X4i* d4i
Tỷ lệ % nhân viên
đạt trong các đợt
Không
huấn luyện về kỹ
100%
90%
35
6
2,1
đạt
Tăng kỹ
năng và quản lý
năng xử lý
chất lượng
nghiệp vụ
Số lượt CB, CNV
Không
đào tạo kỹ năng
60 lượt
50 lượt
25
7
1,75
đạt
nghiệp vụ
Giữ chân nhân
Số vòng quay
Vượt
≥ 1
1.05
15
10
1,5
viên
nhân viên
KH
Năng suất
Doanh thu của
làm việc của
+ 8%
+ 8%
Đạt KH
25
9
2,25
từng nhân viên
nhân viên
7,6
𝑨𝟒̅̅̅̅=∑X4i*d4i
𝐴̅=(∑𝐴𝑖̅̅̅/4)=7,79 => Công ty hoạt động kinh doanh khá tốt, cần cố gắng
để hoàn thiện tốt hơn, công ty cần cải tiến những mục dưới 7 điểm.
85
Căn cứ vào kết quả đạt được ở bảng 3.5 tác giả có một số nhận xét như
sau :
Phương diện tài chính : Điểm trung bình đạt 9,76 vì các chỉ tiêu Doanh
thu, lợi nhuận trước thuế, ROA và ROE đều vượt kế hoạch. Đặc biệt là doanh
thu vượt kế hoạch hơn 300 tỷ đồng, đây là một kết quả rất cao. Nhưng liệu đã
chứng tỏ được rằng công ty hoạt động hiệu quả chưa. Vì thực chất các chỉ tiêu
tài chính kế hoạch năm 2013 mà công ty đưa ra tác giả thấy là tương đối thấp
doanh thu kế hoạch là 600 tỷ đồng( số liệu phu lục 1), nên việc vượt kế hoạch
là điều đương nhiên. Do vậy, đạt được các chỉ tiêu tài chính chưa hẳn đã đánh
giá được hiệu quả hoạt động và sự thành công của chiến lược.
Phương diện khách hàng : Điểm trung bình là 6,33, các chỉ tiêu về tăng
thị phần, gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng và thu hút khách hàng mới không
đạt. Do vậy, công ty cần xem xét để cải thiện phương diện này, đặc biệt là cải
thiện các thước đo dưới 7 điểm như : Tỷ lệ % khách hàng mới trên tổng số
khách hàng, thị phần, tỷ lệ khách hàng khiếu nại, doanh thu từ khách hàng mới
trên tổng doanh thu của công ty. Nếu phương diện này được cải thiện thì kết
quả tài chính sẽ còn cao hơn nữa.
Để cải thiện thước đo tỷ lệ % khách hàng mới trên tổng số khách hàng
và thước đo thị phần thì công ty cần quan tâm đến hoạt động quảng cáo, tiếp
thi, luôn tích cực mở rộng thị trường để tìm kiếm khách hàng mới, từ đó cũng
cải thiện thước đo thị phần và thước đo doanh thu từ khách hàng mới trên tổng
doanh thu của công ty.
Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ : Điểm trung bình đạt
7,55>7 => Đây là kết quả tương đối tốt, thể hiện phương diện quy trình kinh
doanh nội bộ khá tốt. Các chỉ tiêu cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ đạt, còn
cung cấp sản phẩm dịch vụ kịp thời và nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán
86
hàng không đạt. Công ty cần chú ý khắc phục hai chỉ tiêu này bằng cách cải
thiện kết quả của hai thước đo tổng thời gian cung cấp dịch vụ và số lần khiếu
nại của khách hàng.
Phương diện học hỏi và phát triển : Điểm trung bình đạt 7,6 đây cũng
là một kết quả khả quan. Hai chỉ tiêu giữ chân nhân viên và năng suất làm việc
của nhân viên đạt, còn tăng kỹ năng xử lý nghiệp vụ không đạt. Công ty cần
chú ý khắc phục mục tiêu tăng kỹ năng xử lý nghiệp vụ của nhân viên bằng
cách cải thiện thước đo tỷ lệ % nhân viên đạt trong các đợt huấn luyện về kỹ
năng và quản lý chất lượng và số lượt CB,CNV đào tạo kỹ năng nghiệp vụ.
Trên đây là những nhận xét sơ bộ của tác giả, để biết chiến lược thành
công hay không, cần phải tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận hoạt động (Phụ lục 5)
3.3 KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TY PVTrans-PCT ĐỂ
TRIỂN KHAI VẬN DỤNG BSC
Đối với Công ty :
Xác định sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, mục tiêu chiến lược rõ ràng
cụ thể, hợp lý.
Công ty cần truyền đạt chiến lươc cạnh tranh, mục tiêu chiến lược cho
toàn bộ nhân viên trong công ty hiểu rõ được con đường mà công ty đang hướng
tới, để nhân viên nhân thức được vai trò của mình trong công ty. Khi nhận thức
được vai trò, và sự đóng góp, lợi ích của mình vào sự thành công của công ty,
nhân viên sẽ nâng cao trách nhiệm của mình để đạt mục tiêu chung của tổ chức.
Phương diện tài chính
Luôn phấn đấu đạt ROI, EVA tăng trưởng.
Có biện pháp phòng ngừa rủi ro tài chính, rủi ro lãi suất.
87
Phương diện khách hàng
Xác định khách hàng là người nuôi sống cả bộ máy công ty.
Luôn gia tăng chất lượng phục vụ khách hàng và gia tăng thị phần.
Luôn kiểm tra rà soát việc ủng hộ, sử dụng lại dịch vụ của khách hàng,
chăm sóc khách hàng.
Phát triển những mối quan hệ với khách hàng để duy trì lòng trung thành
của khách hàng và phát triển những phân khúc thị trường mới.
Chấn chỉnh tác phong, thái độ của nhân viên đối với khách hàng.
Phân loại khách hàng để có chính sách tiếp cận, chăm sóc tốt hơn.
Có những chính sách: như tri ân khách hàng, gửi thiệp chúc mừng ngày
lễ tết hoặc sinh nhật đối với khách hàng lớn nhằm nâng cao sự trung thành của
khách hàng.
Thu hút khách hàng mới thông qua nhiều kênh marketing khác nhau.
Phương diện quy trinh kinh doanh nội bộ
Thường xuyên rà soát việc tổ chức, hoạt động của từng bộ phận, phòng
ban, khuyến khích phát huy các đóng góp nhằm cải thiện hơn nữa quy trình làm
việc của từng phòng ban. Thống nhất trong quản lý điều hành, phát huy sức
mạnh đoàn kết nội bộ trong đơn vị, cải thiện tốc độ trao đổi giữa các bộ phận
nhằm trả lời nhanh các yêu cầu của khách hàng.
Tổ chức cho người lao động được tham gia ý kiến về xây dựng giải pháp
kinh doanh, đề xuất các phong trào thi đua.
Thường xuyên kiểm tra thái độ của các nhân viên trong quá trình công
tác đối với đồng nghiệp và khách hàng.
Tiếp tục bám sát quy trình thực hiện kế hoạch kinh doanh
88
Tích cực nghiên cứu ra các sản phẩm dịch vụ mới nhằm tăng doanh thu,
đồng thời thu hút quan tâm của khách hàng thông qua các kênh marketing hiệu
quả.
Phương diện học hỏi và phát triển
Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng, đặc biệt cử nhân viên và lãnh
đạo tham gia xây dựng BSC đi đào tạo và tập huấn về kỹ năng và kinh nghiệm
triển khai BSC. Phổ biến vai trò và lợi ích của BSC cho toàn bộ nhân viên trong
công ty.
Tăng cường tìm kiếm, đãi ngộ các nhân sự trẻ có trình độ cao được đào
tạo bài bản trong và ngoài nước.
Công tác khen thưởng cần kịp thời để khuyến khích, cổ vũ sự đóng góp
càng nhiều của người lao động, thường xuyên cử nhân viên giỏi ra nước ngoài
đào tạo các lớp chuyên sâu về nghiệp vụ.
Khuyến khích người lao động gắn bó mật thiết với công ty bằng các chế
độ lương thưởng phù hợp với kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của
doanh nghiệp.
Hàng năm tổ chức du lịch, dã ngoại cho nhân viên toàn công ty nhằm
khuyến khích, tăng cường tinh thần đoàn kết, cộng đồng giữa các nhân viên
trong công ty.
Mạnh dạn bổ nhiệm các nhân sự có triển vọng vào các vị trí chủ chốt
cũng như sa thải nhân viên yếu kém, đã góp ý, giáo dục nhiều lần nhưng không
thay đổi.
89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Thời đại hội nhập kinh tế quốc tế, tính cạnh tranh và nhu cầu xã hội ngày
càng đa dạng, phức tạp và sự thay đổi của kinh tế trong và ngoài nước là những
yếu tố khách quan tác động đến sự tồn tại và phát triển của Công ty PVTrans-
PCT. Trước những cơ hôi và thách thách thức của môi trường cạnh tranh để
tiếp tục giữ vững vị thế của mình và mong muốn trở thành một trong những
Công ty hàng đầu của Việt Nam trong việc sử dụng LPG/CNG vào phương
tiện giao thông vận tải. Công ty đã xây dựng tầm nhìn, chiến lược đến năm
2020.
Chiến lược phát triển của công ty đến năm 2020 sẽ Xây dựng Công ty
cổ phần vận tải dầu khí Cửu Long (PV TRANS - PCT) trở thành một trong
những Công ty hàng đầu của Việt Nam trong việc sử dụng LPG/CNG vào
phương tiện giao thông vận tải; mở rộng kinh doanh và dịch vụ vận chuyển
LPG/CNG.
Nhằm giúp công ty đánh giá con đường đi đến cột mốc năm 2015 những
tiền đề cho việc phát triển công ty trong tương lai từng bước được chuẩn bị,
tác giả vận dụng BSC xây dựng phương pháp đánh giá thành quả hoạt động
của công ty bằng việc thiết lập các mục tiêu và thước đo, đo lường các mục
tiêu trên bốn phương diện : Tài chính; Khách hàng; Quy trình nội bộ; Học hỏi
và phát triển. Từ đó xây dựng phương trình điểm cân bằng
Những mục tiêu và thước đo này không phải là bất biến và luôn phù hợp.
Để thực hiện thành công BSC, Công ty cần có sự đồng thuận cũng như kết hợp
của tất cả các bộ phận, tất cả CBCNV cần theo dõi, đánh giá để có những điều
chỉnh phù hợp trong các thước đo và mục tiêu.
90
KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quốc tế và những thay đổi của môi trường hoạt động từ
thời đại công nghiệp chuyển sang thời đại thông tin đã đạt ra yêu cầu cho các
tổ chức phải thiết lập các mục tiêu từ chiến lược và đo lường việc thực hiện các
mục tiêu đó để có thể tồn tại và phát triển.
Balance Scorecard là một ý tưởng quản trị xuất sắc của hai tác giả Robert
S.Kaplan và David P. Norton ra đời từ những năm cuối thế kỷ 20 nhằm giúp
các tổ chức chuyển tầm nhìn và chiến lược thành các mục tiêu và thước đo cụ
thể trong bốn phương diện : Tài chính; Khách hàng; Quy trình nội bộ; Đào tạo
và phát triển.
Vận dụng Balance Scorecard vận dụng BSC xây dựng phương pháp đánh
giá thành quả hoạt động của Công ty PVTtrans-PCT là một nhu cầu cần thiết
giúp cho Công ty xây dựng các mục tiêu và thước đo, đo lương thành quả hoạt
động theo những mục tiêu đã được cụ thể hóa.
Tác giả hy vọng tương lai Công ty sẽ gặt hái được nhiều thành công nhờ
vận dụng hệ thống BSC xây dựng phương pháp đánh giá thành quả hoạt động,
đo lường hoạt động, quản lý chiến lược và trao đổi thông tin.
Mặc dù đã cố gắng nhưng với thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn,
đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý Thầy, Cô cùng các
độc giả đóng góp ý kiến và chỉ dẫn để luận văn được hoàn thiện và phong phú
hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Ngô Quý Nhâm, Thẻ điểm cân bằng và kinh nghiệm triển khai thẻ
điểm cân bằng trong các doanh nghiệp Việt Nam.
2. Nguyễn Công Vũ (2011), Vận dụng Bảng cân bằng điểm trong quản
trị doanh nghiệp tại Công ty Chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
nam.
3. Robert S.Kaplan & David P.Norton, 2011, Thẻ điểm cân bằng : Biến
chiến lược thành hành động, dịch từ tiếng anh, người dịch Lê Đình Chi & Trịnh
Thanh Thủy. Hồ Chí Minh, NXB Trẻ.
4. Trần Thị Hương (2011), Vận dụng phương pháp thẻ cân bằng điểm tại
Công ty TNHH MSC Việt Nam.
Tiến Anh
1. Kittiya Yongvanich & James Guthrie (2009), The Balanced Scorecard
: Practices amongst Thai Companies Performance Effects.
2. Robert S.Kaplan & David P.Norton (1992), The Balanced Scorecard–
Measures That Drive Performance.
3. Robert S.Kaplan & David P.Norton, (2011), The Balanced Scorecard:
Translating Strategy into Action, Tre, HCM.
Các trang Web chính :
1. http://www.bmi.vn/KHÁCH HÀNG/câu chuyên thành công.aspx
2. http://www.emeraldinsight.com
3. http://www.pct.com.vn
Phụ luc 1
Một số chỉ tiêu tài chính đã được kiểm toán trong năm 2011, 2012
Đơn vị tính : triệu đồng
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 31/12/2012 31/12/2011
So sánh 2012/2011 (%)
Tổng tài sản 342.525 339.986 100,75
- Tài sản ngắn hạn 182.872 151.827 120,45
- Tài sản dài hạn 159.653 188.159 84,85
Tổng nguồn vốn 342.525 339.986 100,75
Nợ phải trả 102.940 107.671 95,61
- Nợ phải trả ngắn hạn 90.746 102.894 88,19
- Nợ phải trả dài hạn Nguồn vốn chủ sở hữu -Vốn chủ sở hữu 12.193 239.584 230.000 4.777 232.315 230.000 255,24 103,13 100,00
- Các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối 9.584 2.315 413,99
31/12/2012 31/12/2011
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH 1.Doanh thu 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về HĐKD 892.419 - 892.419 579.240 - 579.240 154,07 154,07
4. Giá vốn hàng bán 871.891 558.037 156,24
5. Lợi nhuận gộp của HĐKD
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp
7. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 20.527 19.322 9.894
8. Thu nhập khác 6.153 96,9 81,95 330,79 0) 297,25
9. Chi phí khác 6.006 21.183 23.578 2.991 207 132 4550
10. Lợi nhuận khác 146 74 197,3
11. Tổng lợi nhuận trước thuế 10.040 3.066 327,46
12. Chi phí thuế TNDN hiện hành 2.842 796 357,03
13. Chi phí thuế TNDN hoãn lại (303) -
14. Lợi nhuận sau thuế 7.501 2.269 330,59
(Nguồn : Báo cáo tài chính của PVTrans-PCT)
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2013
Đơn vị tính : Triệu đồng
Thực hiện năm 2013 STT Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2013 Giá trị %TH/KH
1 Tổng doanh thu 600.000 945.033 151,4
2 Lợi nhuận trước thuế 11.000 13.572 123,4
3 Lợi nhuận sau thuế 8.250 11.220 136,0
(Nguồn : Báo cáo tài chính của PVTrans-PCT)
Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2013
Đơn vị tính : Triệu đồng
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 31/12/2013 31/12/2012
Tổng tài sản 396.485 342.525
- Tài sản ngắn hạn 262.112 182.872
- Tài sản dài hạn 134.373 159.653
Tổng nguồn vốn 396.485 342.525
-Nợ phải trả -Nguồn vốn chủ sở hữu 150.267 246.218 102.940 239.585
(Nguồn : Báo cáo tài chính của PVTrans-PCT)
Phụ lục 2 PHIẾU KHẢO KHÁCH HÀNG
SỬ SỤNG DICH VỤ TAXI DẦU KHÍ CỦA PVTrans-PCT
Kính gửi: Quý Khách hàng của Taxi Dầu khí (PVTrans-PCT).
Nhằm mục đích đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ Taxi
Dầu khí của PVTrans-PCT, chúng tôi xin Quý KHÁCH HÀNG dành chút thời gian
phản hồi các thông tin sau bằng cách khoanh tròn vào ô mà Quý khách hàng lựa
chọn. Chúng tôi xin cam đoan những thông tin từ KHÁCH HÀNG hoàn toàn
được giữ bí mật.
Phần I : Xin Anh chị cho biết mức độ đồng ý của anh, chị đối với các phát
biểu sau đây về chất lượng TAXI DẦU KHÍ theo thang đo khoảng từ 1 đến 5 (với
quy ước 1: Hoàn toàn phản đối, 2: Phản đối, 3: Trung lập, 4 : Đồng ý, 5: hoàn
toàn đồng ý) bằng cách khoanh tròn vào ô thích hợp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác
của các Anh/Chị.
STT
Diễn giải
Các mức độ đánh giá
Cách giao tiếp của nhân viên, Lái xe (nói chuyện nhẹ nhàng,
1
1
2
3
4
5
tiếp cận thông tin nhanh chóng và chính xác,…)
Thái độ phục vụ của nhân viên Công ty đối với khách hàng rất
2
1
2
3
4
5
tốt (lịch sự, tận tình …)
Công ty có những chính sách thể hiện sự quan tâm đặc biệt
3
1
2
3
4
5
đến khách hàng (vào dịp đặc biệt)
4 Giá cước của Công ty chúng tôi rất hợp lý
1
2
3
4
5
5 Giá cước của Công ty chúng tôi cũng rất cạnh tranh
1
2
3
4
5
Mẫu mã, dòng xe mà Công ty chúng tôi đang sử dụng rất phù
6
1
2
3
4
5
hợp
7 Hình ảnh xe của Taxi Dầu khí rất đẹp (logo, màu sắc,…)
1
2
3
4
5
Anh/Chị hoàn toàn hài lòng về chất lượng khi sử dụng dịch vụ
8
1
2
3
4
5
Taxi Dầu khí của Công ty chúng tôi
Anh/Chị sẽ giới thiệu Taxi Dầu khí của Công ty chúng tôi cho
9
1
2
3
4
5
những người khác
Trong thời gian tới, anh chị vẫn tiếp tục sử dụng Taxi Dầu khí
1
2
3
4
5
10
của Công ty chúng tôi.
Khi anh chị có thắc mắc khiếu nại, công ty chúng tôi luôn giải
11
1
2
3
4
5
quyết thỏa đáng
Nhân viên Taxi Dầu khí luôn sẵn sàng trả lời nhũng thắc mắc
12
1
2
3
4
5
của anh chị thỏa đáng
Anh/ Chị cảm thấy an toàn khi sử dụng dịch vụ Taxi của Công
13
1
2
3
4
5
ty chúng tôi
Anh/Chị tin tưởng hoàn toàn về : Độ chính xác đồng hồ tính
cước, giá cước đúng niêm yết, Lái xe không cố ý chạy lòng
14
1
4
5
2
3
vòng nhằm kéo dài km của hành khách...
1
2
3
4
5
15 Cách thức liên hệ khi có nhu cầu đi taxi rất thuận lợi
Khi có nhu cầu sử dụng Taxi Dầu khí sẽ được đáp ứng nhanh
1
2
3
4
5
16
chóng
17.Các đề xuất : (nếu có)
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Phần II : Một số thông tin khác
1.
Thông tin cá nhân: - Họ và tên của anh / chị: - Số điện thoại: - Địa chỉ:
Xin vui lòng tick ( ) vào ô vuông ( ) có nội dung phù hợp với Anh/Chị
1. Giới tính Nam Nữ
2. Nhóm tuổi: 18 – 24 tuổi 25 – 34 tuổi 35 – 44 tuổi 45 – 54 tuổi 55 tuổi trở lên
4. Thu nhập cá nhân:
4 - 8 triệu đồng
8 - 12 triệu đồng
12 – 16 triệu đồng
Trên 16 triệu đồng
Rất cảm ơn sự hợp tác của Anh/Ch
Phụ lục số 3
PHIẾU KHẢO KHÁCH HÀNG
SỬ SỤNG DICH VỤ CỦA PVTrans-PCT
Nhằm mục đích đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ cho
thuê xe văn phòng và các dịch vụ khác của PVTrans-PCT, chúng tôi xin Quý Công
ty dành chút thời gian phản hồi các thông tin về mức độ đồng ý của mình về các
phát biểu dưới đây theo thang đo khoảng từ 1 đến 5 bằng cách khoanh tròn vào ô
mà Qúy công ty lựa chọn:
Kính gửi: Quý Công ty!
Hoàn toàn phản đối
Phản đối
Trung lập
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
2
3
4
5
1
STT
Diễn giải
Đánh giá mức độ hài lòng
Cách giao tiếp của nhân viên của Công ty chúng tôi rất tốt (nói
chuyện nhẹ nhàng, tiếp cận thông tin nhanh chóng và chính
1
1
2
3
4
5
xác,…)
Thái độ phục vụ của nhân viên Công ty chúng tôi đối với Quý
2
1
2
4
5
3
công ty rất tốt (lịch sự, tận tình …)
Công ty có những chính sách thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến
3
3
4
5
1
2
khách hàng (vào dịp đặc biệt)
Trang phục của nhân viên Công ty chúng tôi gọn gàng, lịch sự…
4
3
4
5
1
2
5 Mức giá của Công ty chúng tôi rất hợp lý
3
4
5
1
2
6 Mức giá của Công ty chúng tôi cũng rất cạnh tranh
3
4
5
1
2
Mẫu mã, dòng xe mà Công ty chúng tôi đang sử dụng rất phù
7
3
4
5
1
2
hợp
Quý công ty thấy xe Công ty chúng tôi có đầy đủ tiện nghi (báo,
8
3
4
5
1
2
nước uống,…)
9 Quý công ty hoàn toàn hài lòng về chất lượng khi sử dụng dịch
3
4
5
1
2
vụ của Công ty chúng tôi
Trong thời gian tới, Quý công ty vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ
10
1
2
4
5
3
của Công ty chúng tôi.
Quý công ty sẽ giới thiệu dịch vụ của chúng tôi cho các Công ty
11
1
2
4
5
3
khác
Công ty chúng tôi luôn thực hiện đúng những gì đã cam kết
12
1
2
4
5
3
trong hợp đồng
Khi Quý công ty có thắc mắc khiếu nại, Công ty chúng tôi luôn
13
1
2
4
5
3
giải quyết thỏa đáng
Quý công ty cảm thấy an toàn khi sử dụng dịch vụ của Công ty
14
1
2
4
5
3
chúng tôi
Khi Quý công ty có nhu cầu sử dụng dịch vụ, Công ty chúng tôi
15
1
2
4
5
3
sẽ đáp ứng nhanh chóng
Nhân viên Công ty chúng tôi luôn sẵn sàng trả lời những thắc
16
1
2
4
5
3
mắc của Quý công ty thỏa đáng
17. Các đề xuất : (nếu có)
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..........................................
Rất trân trọng và cảm ơn sự hợp tác của Quý Công ty!
Phụ lục 4 : Các chỉ tiêu tài chính
1. Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)
𝑅𝑂𝐼 = 𝐿ợ 𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ 𝑛 ℎ𝑜𝑎̣ 𝑡 độ 𝑛𝑔 𝑉ố 𝑛 đầ 𝑢 𝑡ư( 𝐻𝑜ặ 𝑐 𝑡𝑎̀𝑖 𝑠𝑎̉ 𝑛 đầ 𝑢 𝑡ư)
𝑅𝑂𝐼 = 𝑥 = 𝑃𝑥𝑇 𝐿ợ 𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ 𝑛 ℎ𝑜𝑎̣ 𝑡 độ𝑛𝑔 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑉ố 𝑛 đầ 𝑢 𝑡ư
ROI là chỉ tiêu cho biết có bao nhiêu lợi nhuận đã được tạo ra so với
giá trị nghuồn lực đầu tư. Giá trị ROI càng cao thể hiện vốn đầu tư sử dụng
càng hiệu quả.
2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
𝑅𝑂𝐴 = 𝐿ợ 𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ 𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑇ổ 𝑛𝑔 𝑡𝑎̀𝑖 𝑠𝑎̉𝑛
Tỷ số này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, phản ánh hiệu
quả của tài sản được đầu tư. Tỷ số này càng cao chứng tỏ sự sắp xếp, phân
bổ , quản lý tài sản của doanh nghiệp càng hợp lý, hiểu quả.
3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
𝑅𝑂𝑆 = 𝐿ợ 𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ 𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
Tỷ số này thể hiện 100 đồng doanh thu có khả năng đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng sau khi đã bù đắp hết tất cả chi phí và nộp thuế.
Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
4. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
𝑅𝑂𝐸 = 𝐿ợ 𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ 𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑉ố 𝑛 𝑐ℎ𝑢̉ 𝑠ở ℎữ𝑢
Chỉ tiêu này được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết
định bỏ vốn đầu tư vào công ty. ROE cao chúng tỏ công ty sử dụng vốn
chủ sở hữu có hiệu quả, và ngược lại.
5. Đánh giá khả năng thanh toán
𝑇𝑦̉ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜𝑎́ 𝑛 𝑛ℎ𝑎𝑛ℎ
⁄ ] = [(𝑇𝑎̀𝑖 𝑠𝑎̉ 𝑛 𝑛𝑔ắ 𝑛 ℎ𝑎̣ 𝑛 − 𝑇𝑟𝑖̣ 𝑔𝑖𝑎́ ℎ𝑎̀𝑛𝑔 𝑡ồ 𝑛 𝑘ℎ𝑜) 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ 𝑛 ℎ𝑎̣ 𝑛
𝑇𝑦̉ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜𝑎́ 𝑛 𝑏ằ 𝑛𝑔 𝑡𝑖ề 𝑛
⁄ = [(𝑇𝑖ề 𝑛 + Đầ 𝑢 𝑡ư 𝑡𝑎̀𝑖 𝑐ℎ𝑖́𝑛ℎ 𝑛𝑔ắ 𝑛 ℎ𝑎̣𝑛) 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ 𝑛 ℎ𝑎̣ 𝑛
6. Giá trị kinh tế tăng thêm (EVA- Economic Value Added)
Công thức 1 :
Giá trị kinh Lợi nhuận Lãi suất Tổng Nợ ngắn
- tế tăng thêm = hoạt động x tài - hạn không bình
(EVA) sau thuế sản tính lãi quân
Công thức 2
Giá trị kinh Lợi nhuận Lãi suất Tổng Nợ
- tế tăng thêm = hoạt động bình x tài - ngắn
(EVA) sau thuế quân sản hạn
Lãi Thị giá Lãi suất Thị
x suất đi của các + sử dụng x giá vốn Lãi suất
vay sau khoản vốn chủ chủ sở bình
thuế nợ sở hữu hữu quân
(WACC) Thị giá của các khoản nợ + Thị giá vốn chủ sở hữu
Lãi Thị giá Lãi suất Thị
x suất đi của nợ + sử dụng x giá vốn Lãi suất
vay sau dài hạn vốn chủ chủ sở bình
thuế sở hữu hữu quân
(WACC) Thị giá của các khoản nợ + Thị giá vốn chủ sở hữu
Phụ lục 5 : Phân tích chiến lược dựa trên lợi nhuận hoạt động
Phân tích sự thay đổi về lợi nhuận hoạt động :
𝐶ℎê𝑛ℎ 𝑙ệ 𝑐ℎ 𝑣ê ̀ 𝑙ợ 𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ 𝑛 ℎ𝑜𝑎̣ 𝑡độ 𝑛𝑔 = 𝑙ợ 𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ 𝑛 ℎ𝑜𝑎̣ 𝑡 độ 𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 𝑛𝑎𝑦 −
𝐿ợ 𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ 𝑛 ℎ𝑜𝑎̣ 𝑡 độ 𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 𝑡𝑟ướ 𝑐( 𝐻𝑜ặ 𝑐 𝑘ế ℎ𝑜𝑎̣ 𝑐ℎ)
1. Phân tích ảnh hưởng của tăng trưởng đối với lợi nhuận hoạt động
Ảnh hưởng của lượng sản Số lượng sản Đơn giá Số
x = tăng trưởng đối phẩm tiêu thụ phẩm tiêu thụ bán năm -
năm nay với doanh thu năm trước trước
Ảnh hưởng của lượng giá Số lượng NVLTT cần sử Đơn Số -
=- x tăng trưởng đối NVLTT đã sử NVLTT năm -
với biến phí dụng trong năm trước nếu sản xuất một lượng trong trước dụng -
Ảnh
hưởng
Công
Công suất năm trước (nếu trong năm trước công ty có đủ khả năng sản xuất một lượng
Đơn giá
=
x
của
tăng
suất năm
1
-
trưởng
đối
Hoặc
trước
vị
cho đơn x
với định phí
đầu ra như năm nay) = công suất cần thiết trong năm trước nếu sản
công suất
(Chi
phí
xuất một lượng sản phẩm như năm nay (nếu
năm
chuyển đổi)
công suất trong năm trước không đủ để sản
trước
xuất một lượng sản phẩm như năm nay)
(NVLTT) sản phẩm như năm nay năm trước
Ảnh
hưởng
phí
Số lượng -
Đơn giá chi
x
của
tăng
Số lượng nhân viên năm trước (nếu trong năm trước công ty có đủ khả năng thực hiện + R&D với số lượng đầu ra như năm nay)
nhân
R&D cho
-
=
trưởng
đối
Hoặc
viên năm -
1 nhân x
với định phí
= Số lượng nhân viên cần thiết trong năm trước
trước
viên năm
(Chi
phí
nếu sản xuất một lượng sản phẩm như năm
trước
nghiên
cứu
nay(nếu số lượng nhân viên trong năm trước
và phát triển)
là không đủ để thực hiện R&D với một
lượng sản phẩm như năm nay)
Tổng hợp ảnh hưởng của tăng trưởng đối với lợi nhuận hoạt động
Ảnh hưởng của tăng trưởng đối với doanh thu XX
Ảnh hưởng của tăng tưởng đối với chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp XX
- Chi phí chuyển đổi XX
- Chi phí nghiên cứu và phát triển XX XX
Ảnh hưởng của tăng trưởng đối với lợi nhuận hoạt động XX
2. Phân tích ảnh hưởng của giá đối với lợi nhuận hoạt động
Ảnh hưởng của Đơn giá bán Số lượng sản Đơn giá bán
x = giá đối với phẩm sản phẩm phẩm tiêu thụ -
doanh thu sản năm nay năm trước năm nay
Ảnh hưởng của giá giá Số lượng NVLTT cần sử Đơn Đơn
= x giá đối với biến NVLTT dụng trong năm trước nếu - NVLTT phí (NVLTT) năm nay sản xuất một lượng sản năm trước
phẩm như năm nay
Công suất năm trước (Nếu
trong năm trước công ty có đủ
Đơn giá khả năng sản xuất với số lượng
Ảnh hưởng của chi phí đầu ra như năm nay)
giá đối với định chuyển HOẶC =- x -
x phí (chi phí Đơn giá chi phí chuyển đổi cho 1 đổi cho 1 Công suất cần thiết trong năm -
chuyển đổi) đơn vị đơn vị trước nếu sản xuất một lượng
công công sản phẩm như năm nay( Nếu
suất năm suất năm công suất trong năm trước
nay không đủ để sản xuất một trước
lượng sản phẩm như năm nay)
Số lượng nhân viên năm
trước (Nếu trong năm trước
công ty có đủ khả năng thực
giá Ảnh hưởng của giá hiên R&D với số lượng đầu Đơn
phí giá đối với định phí ra như năm nay) Đơn chi chi -
= phí (chi phí HOẶC R&D tính x nghiên cứu và Số lượng nhân viên cần thiết R&D tính - cho 1 cho 1 x
phát triển R&D) nhân nhân trong năm trước nếu sản
viên năm viên năm xuất một lượng sản phẩm
nay như năm nay( Nếu số lượng trước
nhân viên trong năm trước
không đủ để thực hiện R&D
với một lượng sản phẩm
như năm nay)
Tổng hợp ảnh hưởng của giá đối với lợi nhuận hoạt động
Ảnh hưởng của giá đối với doanh thu XX
Ảnh hưởng của giá đối với chi phí XX
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp XX
- Chi phí chuyển đổi XX
- Chi phí nghiên cứu và phát triển XX
Ảnh hưởng của giá đối với lợi nhuận hoạt động XX
3. Phân tích ảnh hưởng của năng suất tới lợi nhuận hoạt động
Ảnh hưởng Công suất năm trước (Nếu trong +
của năng năm trước công ty có đủ khả năng
suất đối sản xuất với số lượng đầu ra như 1 Công Đơn giá cho +
= - x với định năm nay) đơn vị -
phí (Chi suất năm công HOẶC
phí chuyển nay Công suất cần thiết trong năm trước suất năm
đổi) nếu sản xuất một lượng sản phẩm nay
như năm nay(nếu công suất trong
năm trước là không đủ sản xuất một
lượng sản phẩm như năm nay)
Ảnh hưởng của lượng Số lượng NVLTT cần sử giá
năng suất đối Số NVLTT đã sử dụng trong năm trước Đơn NVLTT - = - x với biến phí trong nếu sản xuất một lượn năm nay dụng
(NVLTT) năm nay sản phẩm như năm nay
Số lượng nhân viên năm trước (Nếu Ảnh hưởng -
trong năm trước công ty có đủ khả của năng
năng thực hiện R&D với số lượng đầu chi phí suất đối Số lượng -
= - ra như năm nay) Đơn giá x R&D với định - x HOẶC tính cho phí (Chi nhân viên
x phí nghiên năm Số lượng nhân viên cần thiết trong 1 nhân
cứu và nay năm trước nếu sản xuất một lượng sản viên năm -
phát triển) phẩm như năm nay(nếu số lượng nhân nay
viên trong năm trước là không đủ để
thực hiện R&D với một lượng sản
phẩm như năm nay)
Tổng hợp ảnh hưởng của năng suất đối với lợi nhuận hoạt động
Ảnh hưởng của giá đối với chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp XX
- Chi phí chuyển đổi XX
- Chi phí nghiên cứu và phát triển XX
Ảnh hưởng của giá đối với lợi nhuận hoạt động XX
Phân tích kết quả của việc thực hiện chiến lược dựa trên sự thay
đổi về lợi nhuận hoạt động
Số tiền Ảnh Ảnh Ảnh hưởng Số tiền
trên hưởng của hưởng của của năng trên BCKQ
BCKQHĐ tăng giá trong suất trong HĐKD
KD năm trưởng năm 2013 năm 2013 năm 2013
2012 trong năm
2013
Doanh thu XX XX XX XX XX
Chi phí XX XX XX XX XX
Lợi nhuận XX XX XX XX XX
hoạt động
Mức thay đổi về lợi nhuận hoạt động : XX